text
stringlengths
2
94.6k
Mắt lé hình thành do đâu, làm sao để cải thiện? Tình trạng mắt lé có thể gặp phải ở mọi lứa tuổi, gây ra những bất tiện trong sinh hoạt và mất thẩm mỹ. Vậy đâu là nguyên nhân dẫn đến mắt lé, có cách nào cải thiện tình trạng này hay không? 1. Hiểu thêm về khái niệm mắt lé Mắt lé thường rất dễ nhận dạng bởi nó có sự khác biệt hoàn toàn so với cặp mắt bình thường. 1.1. Mắt lé là gì? Con ngươi ở người có sáu cơ mắt thay phiên nhau hoạt động để điều chỉnh sự điều tiết của nhãn cầu. Mỗi cơ đều có một nhiệm vụ riêng, giúp cho nhãn cầu có thể linh hoạt xoay đủ mọi hướng như qua trái, qua phải, lên trên hoặc xuống dưới. Về cơ bản, mắt người bình thường khi nhìn về cùng một điểm sẽ thu được một hình ảnh duy nhất và mắt sẽ cùng tập trung về một phía. Nhưng đối với mắt lé, khi nhìn vào một vật hay một điểm bất kỳ sẽ cảm thấy hai mắt không tập trung và chếch về hai hướng khác nhau. Hiểu đơn giản hơn, mắt lé là tình trạng hai mắt không có sự cân bằng và phân tán thành các hướng khác nhau. Tình trạng này thường bắt gặp ở trẻ nhỏ nhiều hơn người trưởng thành. Nó khiến cho người mắc nhìn nhận hình ảnh một cách sai lệch, không được chính xác. Đồng thời là nguyên nhân gián tiếp dẫn tới nhiều bất tiện trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Tùy vào từng giai đoạn lứa tuổi mà người ta chia ra làm hai loại mắt lé cơ bản. Đó là: lác cơ năng và lác liệt 1.2. Ảnh hưởng của mắt lé tới trẻ Mắt lé gây ra một số ảnh hưởng nghiêm trọng tới thị lực ở trẻ. Đặc biệt là các bé trong giai đoạn phát triển thị giác. Nó có thể là nguyên do dẫn đến tình trạng nhược thị và mất dần khả năng xác định khoảng cách giữa hai vật. Dần về sau, các bé không thể làm những công việc đòi hỏi sự tinh tường. Đồng thời, chúng cũng có ảnh hưởng phần nào đến thẩm mỹ và tâm lý của người bệnh, khiến họ cảm thấy tự ti và cách biệt với xã hội, ngại giao tiếp, nặng hơn có thể dẫn lên tình trạng tự kỷ. 2. Bệnh lé mắt thường có triệu chứng gì? Bệnh mắt lé không khó để nhận ra và dễ quan sát được bằng mắt thường. Biểu hiện cơ bản là hai mắt di chuyển lệch hướng với nhau. Bản thân người bị mắt lé cũng có thể nhận biết được điều này thông qua những hình ảnh mà mắt tiếp thu truyền tới não bộ. Hình ảnh thường sẽ bị lệch so với thực tế, cụ thể như một mắt sẽ rõ hơn và một mắt mờ hơn. Nếu mắt liên tục phải trải qua quá trình nhận diện hình ảnh không chính xác, người mắt lé sẽ thường xuyên bị mỏi mắt và mất tập trung. Để nhìn rõ được vật buộc phải nghiêng đầu hay nheo mắt. Điều này gây ra khá nhiều cản trở đến việc đi lại. 3. Tình trạng mắt lé xuất hiện do đâu? Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này. Hầu hết đều xuất phát từ một trong những lý do sau đây: 3.1. Do bẩm sinh Mắt lé bẩm sinh thường xảy ra ở trẻ nhỏ, dễ phát hiện nhất là khi bé vừa 6 tháng tuổi. Có thể là do gen di truyền, tiền sử gia đình có người bị lác mắt nên bé sẽ có thể bị thừa hưởng bởi yếu tố này. Trường hợp khác là do bị tác động bởi việc sinh non hay quá nhẹ cân trong quá trình mẹ mang thai cũng dẫn đến tình trạng mắt lé. 3.1. Do các bệnh lý về mắt Viễn thị hay cận thị cũng có thể dẫn đến việc lé mắt. Chúng thường xảy ra ở độ tuổi học sinh, sinh viên và người trưởng thành. Do mắc các tật khúc xạ từ trước nên dễ tạo điều kiện cho mắt trở nên lác và khó nhìn hơn. Mắt lé còn dễ dàng xảy ra khi bạn bị đục thủy tinh thể, sụp mí, có sẹo giác mạc,... Thậm chí ngay cả khi tình cờ bị các chấn thương ở mắt hoặc do biến chứng của các ca phẫu thuật ở mắt gây ra. 3.2. Do các bệnh về não bộ Mắt lé còn xảy ra trong trường hợp bạn mắc các bệnh liên quan đến não bộ như bị bại não, hội chứng Down, não úng thủy hay có các u trong não. Thường mắt lé đều là biến chứng của các bệnh này gây ra. 4. Phương pháp điều trị mắt lé hiệu quả Để bảo toàn được chức năng của đôi mắt cũng như mang lại tính thẩm mỹ cao, MEDLATEC sẽ cung cấp cho bạn một số phương pháp điều trị mắt lé hiệu quả. 4.1. Điều trị mắt lé tại các cơ sở y khoa Nếu nhẹ hơn hãy cắt kính sao cho phù hợp với tầm nhìn của mình. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ nên áp dụng cho các trường hợp mắt bị lé do các tật khúc xạ hoặc do quy tụ điều tiết gây ra. 4.2. Áp dụng các bài tập mắt Để các phương pháp điều trị trở nên hiệu quả, bạn cũng cần áp dụng thêm các bài tập về mắt. Hàng ngày, hãy tập quy tụ và nhìn ngước sang các hướng, các chiều khác nhau. Bài tập này sẽ giúp bạn rèn luyện xác định tụ điểm để bản thân có thể nhìn vào một vật chính xác nhất. Tuy nhiên, để hoàn thành tốt bài tập, bạn phải có sự tập trung và kiên nhẫn!
Nguyên nhân và tác hại của hiện tượng mất ngủ ở người trẻHiện tượng mất ngủ ở những người trẻ tuổi ngày càng phổ biến và gây ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe cũng như công việc và cuộc sống của người bệnh. Cùng tìm hiểu nguyên nhân gây mất ngủ ở người trẻ và cách cải thiện trong bài viết dưới đây.  Hiện tượng mất ngủ ở những người trẻ tuổi ngày càng phổ biến và gây ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe cũng như công việc và cuộc sống của người bệnh. Cùng tìm hiểu nguyên nhân gây mất ngủ ở người trẻ và cách cải thiện trong bài viết dưới đây.  1. Nguyên nhân chủ yếu gây mất ngủ ở người trẻ Theo các thống kê gần đây, có khoảng 25% người trẻ (tuổi từ 18 – 30) thường xuyên bị mất ngủ, khó ngủ, ngủ không sâu giấc, chất lượng giấc ngủ không đảm bảo. Nguyên nhân gây ra tình trạng này khác nhau ở mỗi người. Dưới đây là một số nguyên nhân gây mất ngủ phổ biến nhất ở những người trẻ tuổi: 1.1 Áp lực công việc, học tập lớn là nguyên nhân gây ra hiện tượng mất ngủ Hiện nay, cuộc sống hiện đại với áp lực công việc, học tập ngày càng lớn khiến người trẻ thường xuyên phải đối mặt với tình trạng căng thẳng, stress…. Hệ thần kinh luôn ở trạng thái kích thích sẽ gây những ảnh hưởng nhất định tới giấc ngủ. 1.2 Thường xuyên sử dụng các thiết bị công nghệ Người trẻ thường có thói quen sử dụng các thiết bị điện tử như điện thoại, máy tính một cách thường xuyên để giải trí hay làm việc vào ban đêm. Tuy nhiên, nhiều người không biết rằng sóng điện từ và ánh sáng xanh phát ra từ các thiết bị này có thể là nguyên nhân gây căng thẳng hệ thần kinh, mắt, khiến họ mất ngủ. Sử dụng điện thoại, máy tính và các thiết bị điện tử khác trước giờ ngủ là một trong những nguyên nhân gây mất ngủ ở người trẻ. 1.3 Lối sống thiếu khoa học Những người trẻ tuổi thường không có lịch sinh hoạt cố định. Bên cạnh đó là những thói quen ăn uống, nghỉ ngơi không khoa học,… Tất cả những điều này khiến việc sản xuất hormone melatonin (một loại hormone quyết định giấc ngủ) bị rối loạn, từ đó gây ra bệnh mất ngủ hoặc những rối loạn giấc ngủ khác ở người trẻ. 1.4 Lạm dụng chất kích thích gây ra hiện tượng mất ngủ ở người trẻ Một số người trẻ có thói quen sử dụng các loại đồ uống như rượu, trà, cà phê vào buổi tối trước khi ngủ. Điều này gây kích thích, khiến não bộ hưng phấn, tỉnh táo và dễ dẫn đến khó ngủ ngay sau đó. Không chỉ trước khi ngủ mà việc sử dụng quá nhiều chất kích thích vào ban ngày cũng có thể gây ra tình trạng mất ngủ, khó ngủ hoặc khiến giấc ngủ bị gián đoạn. 1.5 Thiếu máu lên não  Theo các chuyên gia, việc căng thẳng/stress thường xuyên, sử dụng các chất kích thích, ăn uống, sinh hoạt, nghỉ ngơi không lành mạnh ở những người trẻ tuổi sẽ làm tăng sinh quá mức các gốc tự do trong cơ thể. Các gốc tự do này tấn công vào mạch máu, làm tổn thương thành mạch máu, gây xơ vữa, huyết khối làm hẹp động mạch, cản trở việc vận chuyển máu giàu oxy và dưỡng chất đến não. Khi đó, cơ thể có thể gặp nhiều rối loạn, điển hình là chứng mất ngủ. 2. Những ảnh hưởng của hiện tượng mất ngủ ở người trẻ 2.1 Ảnh hưởng đến công việc  Trong các giai đoạn của giấc ngủ, REM –  giai đoạn ngủ sâu và mơ – là rất quan trọng giúp đầu óc được hoàn toàn nghỉ ngơi trong lúc ngủ. Những người có được giấc ngủ REM thường có cảm giác tốt hơn về nhận thức, cảm nhận tốt hơn về hạnh phúc, đồng nghĩa với việc tâm trạng của họ cũng được cải thiện đáng kể.  Mất ngủ thường xuyên khiến các giấc ngủ bị gián đoạn. Lúc này bộ não chỉ có thể dành rất ít thời gian cho trạng thái REM, khiến người bệnh cảm thấy chậm chạp và khó khăn khi thực hiện nhiệm vụ và ghi nhớ. Việc ngủ ít hơn 5 tiếng/một đêm sẽ khiến cơ thể sớm suy kiệt và gặp các tình trạng như mất tập trung, trí nhớ suy giảm, rối loạn cảm xúc… từ đó gây giảm hiệu suất công việc. Mất ngủ vào ban đêm khiến cho người bệnh mệt mỏi, buồn ngủ, kém tập trung vào ban ngày, ảnh hưởng đến năng suất và kết quả công việc. 2.2 Ảnh hưởng tới sức khỏe Mất ngủ có thể gây ra hàng loạt hệ lụy đối với sức khỏe, tiêu biểu là các tình trạng sau: Thường xuyên mất ngủ sẽ khiến hệ thần kinh căng thẳng, quá tải. Lúc này, nhịp tim, huyết áp tăng cao, thậm chí có thể đe dọa hệ tim mạch. Hiện tượng mất ngủ, thiếu ngủ có thể làm chậm quá trình trao đổi chất ở người bệnh, làm tăng lượng đường, cholesterol trong máu, dễ dẫn đến béo phì. Ngoài ra, mất ngủ gây rối loạn ở vùng trung tâm của não, là nguyên nhân dẫn đến việc lựa chọn thực phẩm không lành mạnh. Vì vậy, những người bị mất ngủ thường có xu hướng tìm những thực phẩm kém chất lượng và tiêu thụ những loại thực phẩm này, khiến nguy cơ béo phì tăng cao. Các nghiên cứu chỉ ra ngủ ít và tình trạng giấc ngủ bị gián đoạn có thể khiến nguy cơ ung thư cao hơn bình thường, đặc biệt ung thư đại tràng và ung thư vú là 2 loại ung thư dễ gặp nhất ở những người bệnh bị mất ngủ. Một nghiên cứu ở Anh năm 2008 cho thấy, những phụ nữ ngủ ít hơn 6 giờ mỗi ngày có nguy cơ mắc bệnh ung thư vú cao hơn. Trong khi đó một nghiên cứu khác tại Trường Y Harvard đưa ra kết luận những người ngủ ít hơn 6 tiếng/đêm có nguy cơ cao bị ung thư đại trực tràng. Nguyên nhân là do mất ngủ làm sự ức chế sản sinh hormone melatonin – một loại hormone giúp chống lại sự tăng trưởng của các tế bào khối u. Một công bố trên Tạp chí Neuroscience (Mỹ) cho thấy, mất ngủ kéo dài sẽ làm tăng nguy cơ teo não đến 25%. Đặc biệt, nguy cơ đột quỵ sẽ tăng cao gấp 8 lần so với người bình thường nếu người trẻ bị mất ngủ liên tục. Thiếu ngủ, mất ngủ khiến nhiều người trẻ rơi vào tình trạng mệt mỏi, làm gia tăng các cảm xúc tiêu cực, hay cáu kỉnh, mất ổn định, thường lo âu, nghĩ ngợi…  Nếu để tình trạng này kéo dài có thể dẫn đến trầm cảm. Mất ngủ thường xuyên là một trong những nguyên nhân làm gia tăng nguy cơ đột quỵ ở người trẻ. Trên đây là một số nguyên nhân và tác hại của hiện tượng mất ngủ ở người trẻ. Để ngăn chặn sớm những ảnh hưởng của mất ngủ đối với bản thân, người trẻ nên tìm hiểu rõ nguyên nhân gây mất ngủ bằng cách chủ động thăm khám chuyên khoa Nội thần kinh. Tại đây, các bác sĩ chuyên khoa sẽ thăm khám và đưa ra hướng điều trị phù hợp giúp cải thiện tình trạng mất ngủ của bạn một cách hiệu quả, an toàn. 
Có cách nào dạy trẻ tự kỷ tại nhà không? Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Thạc sĩ Bùi Thị Hậu - Chuyên viên Tâm lý - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City. Với mỗi trẻ tự kỷ, việc thực hiện các biện pháp can thiệp điều trị là rất quan trọng. Trong đó, cha mẹ tham gia vào quá trình dạy tại nhà đóng vai trò quyết định bởi cha mẹ là người hiểu con và có thời gian bên con nhiều nhất. 1. Thế nào là rối loạn tự kỷ? Rối loạn tự kỷ là một rối loạn phát triển hệ thần kinh, được đặc trưng bởi những khiếm khuyết về giao tiếp tương tác xã hội, đồng thời kèm theo các mẫu hình hành vi, có những sở thích rập khuôn và bị giới hạn.Hiện nay, chưa có biện pháp điều trị nào có thể làm cho tự kỷ biến mất hoàn toàn được. Tuy nhiên, có nhiều phương pháp được phát triển và nghiên cứu để cải thiện các chức năng ở người mắc hội chứng tự kỷ.Việc chữa tự kỷ được coi là thành công khi giúp trẻ giảm thiểu các khó khăn về giao tiếp và tương tác xã hội, giảm các hành vi giới hạn, lặp lại, đồng thời nâng cao khả năng độc lập trong mọi lĩnh vực. Qua đó, tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập và giúp trẻ đạt được các kỹ năng để thích ứng tốt hơn trong cuộc sống. 2. Cách dạy trẻ tự kỷ tại nhà như thế nào? Nếu chẳng may con bạn mắc phải hội chứng tự kỷ, thì ngoài việc cho trẻ được học tập tại các trung tâm trị liệu tâm lý, giáo dục, các trường giáo dục đặc biệt, giáo dục hòa nhập... thì các bậc cha mẹ cần hiểu được vai trò, vị trí của của bản thân trong quá trình hỗ trợ can thiệp cho con. Có thể nói, gia đình là môi trường tốt nhất đối với trẻ tự kỷ vì nó là môi trường quen thuộc và có nhiều cơ hội được thực hành, luyện tập các kĩ năng. Và cha mẹ là người thầy dạy tuyệt vời nhất, tốt nhất dưới sự hỗ trợ của các giáo viên và các nhà chuyên môn.Do đó, cha mẹ khi đã nắm vững được các kỹ năng dạy trẻ tự kỷ tại nhà, sẽ giúp tăng tiến độ của việc điều trị, tiết kiệm được thời gian và chi phí kinh tế trong quá trình can thiệp.Một số cách can thiệp tự kỷ tại nhà cho bé bao gồm:2.1. Hãy thường xuyên gọi tên của trẻ. Thường xuyên gọi tên trẻ giúp lôi kéo sự chú ý và khiến cho con nhận ra đó là tên của bản thân, tăng khả năng đáp ứng khi bố mẹ gọi. Bố mẹ nên gọi tên trẻ trước mỗi sở thích của con, sau đó hãy thưởng cho con những gì mà con thích, để con dần hiểu: mỗi lần bố mẹ gọi tên là con sẽ được một cái gì đó rất thú vị. Điều này lặp lại hàng ngày sẽ dần hình thành thói quen để các lần sau trẻ dễ dàng có phản xạ quay lại nhanh hơn.2.2. Giúp trẻ tự kỷ tăng tương tác với thế giới bên ngoài. Trẻ em thường có xu hướng học hỏi và luôn cố gắng thích nghi với môi trường xung quanh. Do đó, bạn không để trẻ cảm thấy mình khác biệt so với những trẻ em khác, mà hãy dẫn bé đến công viên hoặc các khu vui chơi để tăng sự tương tác của bé với xã hội bên ngoài. Khi thấy những người xung quanh nói chuyện, cha mẹ sẽ giúp trẻ giao tiếp tùy thuộc vào mức độ phát triển của trẻ.Ngoài ra, cha mẹ cũng nên giúp trẻ tương tác với sự vật, sự việc xung quanh. Ví dụ, với những trẻ đang trong quá trình học các con vật, các phương tiện giao thông, cha mẹ sẽ hỏi trẻ các sự vật đó trên đường, để trẻ trả lời. Hay khi dạy kỹ năng thể hiện nhu cầu, khi trẻ muốn đồ chơi trong siêu thị, cha mẹ hãy dạy trẻ chỉ tay về phía siêu thị/ cửa hàng, đồng thời diễn đạt nhu cầu của bản thân: “Mẹ ơi, con muốn mua ô tô”. Thông qua các hoạt động ngoại khóa này, cha mẹ có thể giúp trẻ tránh việc xem tivi và thu mình quá mức.2.3. Tập cách giao tiếp bằng mắt với trẻ. Trẻ tự kỷ thường ít giao tiếp bằng mắt, do đó, khi luyện tập được thói quen này sẽ giúp trẻ tương tác với người xung quanh hay mở rộng quan hệ xã hội hơn.Trước tiên hãy sử dụng những đồ chơi, đồ ăn, vật hoặc những hoạt động mà con thích để trẻ chủ động dùng nhìn mắt nhiều hơn. Đưa những vật đó gần với mắt bạn hoặc có thể dán hình ngộ nghĩnh lên trán mình để thu hút sự chú ý của bé, hoặc có thể di chuyển chúng qua lại một cách thích thú và hấp dẫn. Khi giao tiếp với trẻ bạn nên ngồi vị trí ngang tầm mắt với trẻ để việc giao tiếp bằng mắt hiệu quả hơn.2.4. Quan sát và tham gia các hoạt động cùng trẻ. Phương pháp này giúp bố mẹ hiểu rõ trẻ muốn gì và sở thích chơi như thế nào. Sau đó hãy tham gia hoạt động đó cùng với con. Trẻ sẽ là người dẫn dắt cha mẹ vào hoạt động. Cha mẹ cùng chơi với trẻ sẽ giúp tạo sự gắn kết, giúp mối quan hệ gần gũi hơn. Từ đó, cha mẹ có thể hướng dẫn trẻ dần dần biết cách chơi đa dạng hơn, đúng chức năng hơn.2.6. Tập cho trẻ ngồi yên tại một vị trí. Trẻ tự kỷ thường có xu hướng: hoặc là vận động nhiều, hoặc là thích nằm để ngắm đồ vật xoay tròn, hay ngồi chơi với đồ chơi một cách lặp đi lặp lại... nhưng tựu chung lại thì là dù trong lúc vận động hay ngồi một chỗ, trẻ tự kỷ của chúng ta đều ít chú ý tới lời nói của người khác. Vì vậy, việc rèn sự tập trung chú ý để hoàn thành được nhiệm vụ được giao, biết chờ đợi và biết cách chơi theo thứ lượt...là một kỹ năng thiết yếu cần dạy trẻ mọi lúc mọi nơi. Khi dạy trẻ kỹ năng này, cha mẹ cần loại bỏ các yếu tố gây xao nhãng, gây mất tập trung như: tiếng ti vi, báo đài, tiếng nói chuyện của người lớn, âm thanh bước chân đi lại liên tục của người khác từ phòng này qua phòng khác.Ban đầu, cha mẹ nên dạy trẻ tập trung từ các hoạt động yêu thích, và nên đưa từng trò chơi ra một để hướng dẫn và chơi cùng trẻ. Cha mẹ cũng nên chọn phòng học không quá rộng (trên 20m2), không có quá nhiều tranh ảnh, đồ vật trong tầm với của trẻ. Cha mẹ nên chọn không gian học yên tĩnh, trò chơi duy nhất đang hiện diện giữa cha mẹ và trẻ chính là trò con thích nhất lúc này. Khi trẻ đã tập trung được rồi, cha mẹ có thể kết hợp cho trẻ ngồi bàn gấp, hoặc ngồi bàn vòng cung, những lúc này cha mẹ nên đưa ra một nguyên tắc rõ ràng: khi chơi trò này hay khi học bài này – con sẽ ngồi vào chỗ, khi hoàn thành xong – con sẽ ra khỏi chỗ.Sau khi cha mẹ dạy trẻ tập trung chú ý được trong môi trường không có yếu tố gây nhiễu đó, cha mẹ có thể tăng thêm kích thích từ những tiếng ồn, tiếng cười nói bên ngoài, hoặc người khác đi lại trong phòng mà con vẫn hoàn thành nhiệm vụ của mình, để con thích ứng tốt hơn và phù hợp hơn với môi trường xã hội bên ngoài.2.7. Tăng các tương tác cơ thể. Bố mẹ nên dạy trẻ nhận biết: gật đầu là đồng ý hay lắc đầu là không đồng ý. Bố mẹ cũng có thể dạy trẻ nhận biết được các cung bậc và trạng thái cảm xúc: vui, buồn, tức giận, bất ngờ, nghi ngờ... đồng thời dạy trẻ biểu đạt được các cảm xúc đó trong những tình huống, hoàn cảnh cụ thể. Qua đó, giúp trẻ nhận thức được cảm xúc của bản thân mình và những người xung quanh, nâng cao chất lượng giao tiếp và giúp cho trẻ điều chỉnh được cách ứng xử phù hợp trong các bối cảnh và tình huống xã hội khác nhau.2.8. Hỗ trợ trẻ tự kỷ bằng lời nói. Khi nói chuyện với trẻ, bạn nên sử dụng lời nói đơn giản, nói những từ chính và phù hợp với tình huống, kèm theo những cử chỉ, điệu bộ và cường điệu hóa cảm xúc khi cần thiết. Có thể thay đổi giọng nói của bạn để giúp trẻ chú ý hơn.2.9. Hỗ trợ bằng hình ảnh. Trẻ mắc hội chứng tự kỷ thường chậm nói hơn so với trẻ không mắc hội chứng này. Với trẻ tự kỷ, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, hỗ trợ bằng hình ảnh trực quan là công cụ hữu ích giúp trẻ giao tiếp dễ dàng hơn. Thông qua các thẻ tranh (Flash cards) về các chủ đề khác nhau, các ký hiệu cử chỉ để biểu đạt thêm cho ngôn ngữ, các mô hình được thiết kế dựa trên các con vật, các phương tiện giao thông... trẻ có thể quan sát và học nhanh hơn.2.10. Tạo nhu cầu cho trẻ tự kỷ. Trẻ đặc biệt của chúng ta thường ít khi thể hiện nhu cầu tương tác với người khác, trừ khi trẻ có nhu cầu cần sự giúp đỡ. Vì vậy, để giúp trẻ giao tiếp tốt hơn, cha mẹ nên sắp đặt môi trường, tạo ra các tình huống để khuyến khích trẻ thể hiện nhu cầu càng nhiều càng tốt với ba mẹ. Một số chiến lược sau cha mẹ có thể tham khảo:Để những đồ vật trẻ yêu thích “trong tầm nhìn – ngoài tầm với” nghĩa là chúng ta đặt lên cao, khiến trẻ khó có thể với tới được, nhưng lại để trong tầm mắt trẻ, khiến trẻ dễ bị thu hút. Hoặc cũng có thể để các đồ chơi này trong hộp đựng trong suốt, nhưng khó mở nắp, vì điều này sẽ kích thích trẻ nói ra nhu cầu muốn lấy đồ vật đó.Cho trẻ lựa chọn bằng cách đưa những thứ mà con không thích hoặc cho trẻ lựa chọn giữa đồ vật thích và không thích.Không nên đưa ngay tất cả đồ chơi hoặc đồ ăn cho trẻ, nên đưa từng đồ một để trẻ có nhiều cơ hội giao tiếp hơn.2.11. Cho con không gian riêng. Không gian riêng để trẻ tự học cũng rất quan trọng vì điều này giúp con phân tích và hiểu rõ các tình huống hơn. Vì vậy, bố mẹ nên dành cho trẻ những không gian riêng trong nhà để tự tìm hiểu về những điều xung quanh nó. Bạn đừng thúc ép mà hãy để con học theo tốc độ của riêng chúng. Dạy trẻ tự kỷ tập các kỹ năng trong cuộc sống đòi hỏi cha mẹ phải có sự kiên nhẫn rất lớn.2.12. Nhắc trẻ những việc mà trẻ không tự học được trong những lần đầu tiên. Trẻ tự kỷ rất khó để học bằng cách bắt chước, do đó con cần được dạy chính xác về việc nên làm.Đầu tiên cha mẹ cần làm mẫu các kỹ năng hoặc cách chơi để trẻ tự quan sát và bắt chước làm theo. Nếu không thể bắt chước, thì bạn cần dạy trẻ từng bước một đến khi hoàn thành nhiệm vụ.Khi đó bạn hãy nhắc nhở và dùng hành động để hỗ trợ để trẻ biết mình cần làm gì. Liên tục nhắc nhở về hành động và lời nói, ánh mắt để giúp trẻ hoàn thành việc mà bạn muốn dạy con.Ngoài ra, khi hoàn thành bạn cũng cần thường xuyên hướng dẫn trẻ làm lại các bước để ghi nhớ.2.13. Khen thưởng cho trẻ. Khen ngợi bằng lời nói, hành động khi trẻ làm đúng bằng cách ôm và tặng cho con những vật hữu hình yêu thích... Điều này giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ tăng động lực và biết điều mình làm đúng. 3. Bổ sung vi chất dinh dưỡng cần thiết cho não bộ Ngoài những biện pháp tập nói, dạy trẻ cách chơi... đã được nêu trên thì việc bổ sung vi chất dinh dưỡng rất quan trọng. Việc bổ sung vi chất giúp hoạt hóa các vùng não hoạt động kém gia tăng kết nối thần kinh.Năm 2015 các bác sĩ khoa Tâm bệnh - Bệnh viện Nhi Trung Ương đã nghiên cứu lâm sàng với đề tài “sử dụng sản phẩm thảo dược trong hỗ trợ điều trị rối loạn tự kỷ”. Theo đó, 100 trẻ tự kỷ dưới 6 tuổi được chẩn đoán tại khoa Tâm bệnh thuộc bệnh viện được chia làm 2 nhóm ngẫu nhiên: một nhóm được can thiệp và sử dụng sản phẩm thảo dược bổ sung vi chất dinh dưỡng, nhóm còn lại chỉ can thiệp đơn thuần.Sau 9 tháng triển khai, các kết quả thu được từ nghiên cứu đã khẳng định:Nhóm kết hợp sử dụng sản phẩm thảo dược bổ sung vi chất dinh dưỡng có sự thay đổi về khả năng ngôn ngữ tiếp nhận đạt 71,4% - cao gấp 2 lần so với nhóm còn lại chỉ đạt 31,6%.71,4% trẻ dùng sản phẩm thảo dược bổ sung vi chất dinh dưỡng giảm các biểu hiện tăng động so với nhóm can thiệp đơn thuần là 31,6%.80,9% trẻ dùng sản phẩm thảo dược bổ sung vi chất dinh dưỡng đã cải thiện đáng kể các biểu hiện rối loạn giấc ngủ so với trước.88% cha mẹ đã ghi nhận hiệu quả tích cực sau khi dùng sản phẩm thảo dược bổ sung vi chất dinh dưỡng trong hỗ trợ điều trị rối loạn tự kỷ.Những vi chất dinh dưỡng cần thiết cho sự hoạt hóa các vùng não bộ hoạt động kém đồng thời gia tăng kết nối thần kinh của trẻ như:Acid folic: Cần thiết cho sự phát triển, phân chia tế bào, giúp não bộ và tủy sống của bé phát triển khỏe mạnh. Ngoài ra, acid folic còn có vai trò quan trọng trong quá trình tạo máu và điều hòa hoạt động thần kinh.Vitamin B6: Đây là chất cần thiết để tạo ra các chất dẫn truyền thần kinh điều hoà cảm xúc, bao gồm các chất như serotonin, dopamine và axit gamma-aminobutyric. Vitamin B6 giúp tăng cường chức năng não bộ và cũng tham gia vào quá trình tạo hồng cầu.Taurine: Đây là một thành phần acid amin thiết yếu của cơ thể. Tham gia vào quá trình phát triển của hệ thần kinh, điều hòa lượng nước và khoáng chất bên trong máu. 4. Những lưu ý khi dạy trẻ tự kỷ tại nhà Cách dạy trẻ tự kỷ tại nhà chủ yếu tập trung vào việc thực hiện các kỹ năng xã hội để giúp trẻ hoàn thiện bản thân. Để thực hiện được những điều này cha mẹ lưu ý một số yêu cầu sau:Tin tưởng, động viên và cho con biết rằng bạn sẽ luôn luôn ở bên cạnh chúng. Đừng gây ra những áp lực vì như thế sẽ làm bé cảm thấy căng thẳng và sẽ không tìm thấy hứng thú trong việc học tập.Kiên trì thực hiện bởi vì trẻ không chú ý và tương tác ngay từ lần đầu tiên. Có thể mất nhiều thời gian bạn mới có thể tiếp cần và thực sự hiểu trẻ.Luôn luôn tạo ra không khí vui vẻ để cho trẻ cảm thấy thoải mái và hứng thú tham gia các hoạt động hơn.Dạy trẻ mọi lúc, mọi nơi, trong bất kì một tình huống nào, trong mọi hoạt động của gia đình để tăng hiệu quả.Bạn nên tham gia các câu lạc bộ dành cho bố mẹ của trẻ tự kỷ để được gặp gỡ các cặp bố mẹ có cùng hoàn cảnh và trao đổi với nhau về những cách để dạy trẻ tự kỷ hiệu quả. Một số câu lạc bộ cũng tổ chức các buổi tập huấn về kiến thức và kỹ năng chăm sóc trẻ tự kỷ, giúp mẹ có nhiều kiến thức chăm trẻ hơn.Việc lựa chọn các sản phẩm thảo dược bổ sung vi chất đã được nghiên cứu lâm sàng đầy đủ tại các bệnh viện lớn cũng là điều bố mẹ nên quan tâm. Đây là giải pháp đã được chứng minh hiệu quả về các tác dụng hỗ trợ cải thiện các biểu hiện của trẻ tự kỷ.Có thể có nhiều cách dạy cho trẻ tự kỷ tại nhà, nhưng bạn hãy thực hiện những điều mà phù hợp nhất với con bạn để tăng hiệu quả. Ngoài ra, việc bạn kiên trì thực hiện những cách thức dạy trẻ ở bất kỳ hoàn cảnh nào sẽ nâng cao hiệu quả của việc điều trị. Chúc các bậc cha mẹ hiểu con mình và đồng hành cùng con một cách thành công hơn nữa!
Cấp cứu khi bị nhồi máu cơ timCấp cứu kịp thời và đúng cách giúp tăng tỷ lệ sống cho người bệnh nhồi máu cơ tim. Vậy, cấp cứu khi bị nhồi máu cơ tim như thế nào? Cơn nhồi máu cơ tim là tình trạng một phần cơ tim bị hủy khi lượng máu cung cấp đến phần đó bị giảm sút. Nguyên nhân chủ yếu gây ra nhồi máu cơ tim là do máu đông hình thành làm tắc động mạch vành khi mảng xơ vữa bị nứt, vỡ ra. Ngoài ra, hiện tượng co thắt mạch vành cũng có thể làm ngưng dòng máu dẫn dến nuôi cơ tim. Cấp cứu kịp thời và đúng cách giúp tăng tỷ lệ sống cho người bệnh nhồi máu cơ tim. Vậy, cấp cứu khi bị nhồi máu cơ tim như thế nào? Cơn nhồi máu cơ tim là tình trạng một phần cơ tim bị hủy khi lượng máu cung cấp đến phần đó bị giảm sút. Nguyên nhân chủ yếu gây ra nhồi máu cơ tim là do máu đông hình thành làm tắc động mạch vành khi mảng xơ vữa bị nứt, vỡ ra. Ngoài ra, hiện tượng co thắt mạch vành cũng có thể làm ngưng dòng máu dẫn dến nuôi cơ tim. 1. Triệu chứng cơn nhồi máu cơ tim Triệu chứng điển hình là đau ngực, người bệnh cảm giác đau như bị đè ép, bóp chặt ở giữa ngực, cơ đau có kéo dài 10-15 phút. Cơn đau có thể lan lên vai, cổ, hàm, hoặc lan dọc theo cánh tay trái. Cấp cứu đúng và kịp thời tăng tỷ lệ sống cho người bệnh nhồi máu cơ tim. Các triệu chứng phụ kèm theo như vã mồ hôi, buồn nôn, chóng mặt, bất tỉnh, mệt nhọc, khó thở, tái nhợt, tim đập nhanh. Ngoài ra, một số trường hợp nhồi máu cơ tim lại không có biểu hiện rõ ràng. 2. Cấp cứu khi bị nhồi máu cơ tim 2.1. Khi xuất hiện các cơn đau ngực kéo dài, người bệnh cần lưu ý: -Ngưng ngay hoạt động và công việc đang làm, báo cho người thân, nằm nghỉ, sử dụng thuốc nitroglycerine ngậm dưới lưỡi (trường hợp bạnđã được chẩn đoán bệnh mạch vành). Đưa ngay bệnh nhân đến bệnh viện để được cấp cứu. -Nhập viện sau 10-30 phút khi cơn đau không thuyên giảm. Nhồi máu cơ tim là một hiện tượng nguy hiểm, tuy nhiên nếu nhận biết sớm để điều trị kịp thời (dùng thuốc làm tan huyết khối hoặc phẫu thuật nong động mạch vành), bệnh nhân sẽ tránh được tử vong và những biến chứng sau đó. Càng vào viện sớm, khả năng hồi phục hoàn toàn càng cao.Hiệu quả điều trị sẽ tốt nhất nếu bệnh nhân được xử trí trong vòng 1 giờ đầu. Để xác định chẩn đoán, bác sĩ sẽ làm một số xét nghiệm như điện tâm đồ, chụp động mạch vành..Những biện pháp này cũng giúp bác sĩ lựa chọn phương pháp điều trị. Cách điều trị tốt nhất hiện nay cho chứng nhồi máu cơ tim là can thiệp mạch vành, và phẫu thuật này chỉ có tác dụng trong 12 giờ đầu. 2.2. Cách xử lý khi bị nhồi máu cơ tim ở nhà: Với những người có tiền sử nhồi máu cơ tim hoặc bị bệnh mạch vành cần tuân thủ đều đặn chế độ thuốc mà bác sĩ đã kê đơn. Nếu bệnh nhân bị lên cơn đau thắt ngực ở nhà cần cho bệnh nhân uống ngay thuốc giãn mạch vành (Risordan ngậm dưới lưỡi hay Nitroglycerine xịt dưới lưỡi). Đưa bệnh nhân đến bệnh viện để được cấp cứu nhanh chóng. Nhồi máu cơ tim có thể làm bệnh nhân đột tử, hoặc nếu may mắn qua khỏi đợt nhồi máu cơ tim cấp thì cũng có thể có những di chứng như suy tim, loạn nhịp tim… Vì thế, khi phát hiện nhồi máu cơ tim cấp thì bệnh nhân bắt buộc phải được nhanh chóng đưa vào bệnh viện để điều trị tích cực chứ không được điều trị tại nhà.
cơ chế bệnh sinh của tăng huyết áp ở phụ nữ lớn tuổi vẫn chưa giải thích được và một trong nhiều nguyên nhân gây rung nhĩ có thể bao gồm CA trong các mạch kháng tiểu động mạch. Mục đích của T0 này là xác định tác động của estrogen không bị đối kháng lên độ nhạy cảm của thụ thể áp lực của động mạch brs bp và sản phẩm huyết áp rpp chúng tôi đã kiểm tra các giả thuyết rằng liệu pháp thay thế estrogen ert giúp tăng cường khả năng co dãn của động mạch và cải thiện tình trạng brs, dẫn đến giảm bp và rpp PM. Những phụ nữ đã tham gia vào một nghiên cứu chéo mù đơn, những người tham gia T0 này sau khi đo lường cơ bản được chỉ định ngẫu nhiên để nhận estrogen ert hoặc không dùng thuốc điều trị với khoảng thời gian loại trừ một tuần giữa các lần điều trị thiết kế mù đơn được thiết lập vì các đối tượng không bị mù do thay đổi sinh lý tức là chất lỏng thay đổi tăng cân và thay đổi giây liên quan đến lượng estrogen tuy nhiên các nhà điều tra và kỹ thuật viên tham gia thu thập và phân tích dữ liệu vẫn bị mù T3 mỗi đối tượng điều trị đã thực hiện các xét nghiệm tự động giống hệt nhau trong đó điện tâm đồ từng nhịp bps và QO2 được ghi lại vùng dưới rãnh đôi của sóng bp được sử dụng làm chỉ số DC tiểu động mạch cường độ của nhịp tim chậm phản xạ T3 sự ​​gia tăng đột ngột của bp được sử dụng để xác định brs PSA của tim sự thay đổi tốc độ được sử dụng để đánh giá hoạt động thần kinh tự động bps được ghi lại từ các mạch cản ở ngón tay bằng cách sử dụng thiết bị đo quang thể tích từng nhịp rpp một dấu hiệu không xâm lấn về mức tiêu thụ oxy của cơ tim đã được tính toán các phép đo lặp lại phân tích phương sai cho thấy độ căng của tiểu động mạch được tăng cường đáng kể và brs sau ert p xu hướng LF/HF lúc nghỉ thấp hơn được quan sát thấy sau ert tuy nhiên xu hướng này không đạt được ý nghĩa thống kê p so với các phương pháp điều trị khác. những thay đổi thần kinh tự động ở trên tạo ra những thay đổi về huyết áp tâm thu và tâm trương cũng như rpps p khi nghỉ ngơi và trong quá trình tập luyện đẳng áp, chúng tôi kết luận rằng ST không bị phản đối ert có tác dụng tăng cường DC động mạch và các thông số huyết động ở phụ nữ sau mãn kinh, những phát hiện này có ý nghĩa lâm sàng trong mục tiêu điều trị các yếu tố nguy cơ tim mạch ở phụ nữ lớn tuổi
Điều trị bệnh giãn phế quản sớm ngăn bệnh tiến triển nặngĐiều trị giãn phế quản giúp giảm triệu chứng và tiến triển bệnh, ngăn ngừa vòng luẩn quẩn nhiễm trùng tái phát và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.  Điều trị giãn phế quản giúp giảm triệu chứng và tiến triển bệnh, ngăn ngừa vòng luẩn quẩn nhiễm trùng tái phát và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.  1. Giãn phế quản là gì? Giãn phế quản (GPQ) đề cập đến tình trạng đường kính của một hoặc nhiều phế quản tăng liên tục, vĩnh viễn và không thể đảo ngược đến đường kính vượt quá 2 mm. Bệnh có đặc điểm là ho mãn tính, phế quản tiết nhiều đờm và các đợt cấp tính do nhiễm trùng tái phát. Bệnh gây ra do sự phá hủy thành phế quản do nhiễm trùng đường hô hấp mãn tính, sau một số bệnh nhiễm trùng phổi hoặc bệnh xơ nang bẩm sinh. Giãn phế quản (GPQ) là tình trạng đường kính của một hoặc nhiều phế quản tăng liên tục. 2. Triệu chứng giãn phế quản Các triệu chứng giãn phế quản chỉ xảy ra nếu bệnh nhân bị nhiễm trùng phổi nhiều lần. Khi khởi phát, bệnh tiến triển nhanh và có xu hướng nặng dần theo thời gian, trở thành bệnh mãn tính. Khi xuất hiện dấu hiệu giãn phế quản, người bệnh cần được xét nghiệm và điều trị sớm. Các triệu chứng người bệnh có thể gặp khi mắc bệnh giãn phế quản là: – Ho nhiều, ho có đờm đặc kéo dài. – Đờm có mủ màu vàng hoặc xanh, có thể lẫn máu. – Sản xuất đờm nặng hơn khi xảy ra bội nhiễm. – Không ho, ho khan kèm theo giãn phế quản. – Có dấu hiệu viêm đa xoang và tiến triển thành hội chứng xoang phế quản (một số trường hợp). 3. Biến chứng từ bệnh giãn phế quản Khi bệnh giãn phế quản lan rộng và kéo dài có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như áp xe phổi, mủ màng phổi, xơ phổi, khí thũng, mủ phế quản, viêm mủ phổi… gây khó thở, suy hô hấp, suy hô hấp nặng, thậm chí ảnh hưởng đến chức năng tim và gây suy tim. – Suy hô hấp: Xảy ra khi phổi không thể cung cấp đủ oxy cho cơ thể ngay cả khi nghỉ ngơi. – Suy tim phải: Bệnh nhân thường khó thở, tình trạng ngày càng nặng hơn. – Viêm phổi tái phát. – Ho ra máu nặng, thậm chí có thể nguy hiểm đến tính mạng do cục máu đông lấp đầy đường hô hấp. 4. Điều trị giãn phế quản Tổn thương do giãn phế quản là không thể phục hồi, vì vậy mục tiêu điều trị là ngăn chặn hoặc làm chậm sự tiến triển của bệnh. 4.1. Biện pháp điều trị chung – Duy trì chế độ ăn uống và tập luyện lành mạnh, đảm bảo cung cấp đủ năng lượng. – Nếu người bệnh hút thuốc thì phải ngừng hút thuốc ngay và hỗ trợ các biện pháp cai thuốc lá. Bên cạnh đó cần tránh tiếp xúc với khói thuốc lá. – Tiêm vắc xin cúm và phế cầu khuẩn theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa hô hấp. 4.2. Phương pháp tống đờm và phục hồi chức năng hô hấp – Hỏi bác sĩ chuyên khoa hô hấp để được hướng dẫn cách ho, khạc đờm, rung lồng ngực kết hợp dẫn lưu tư thế. Tùy theo vị trí vết thương mà chọn tư thế thích hợp, thường yêu cầu người bệnh nằm nghiêng để đờm và mủ trong phế quản có thể dễ dàng thoát ra ngoài. – Kết hợp vỗ ngực và lắc. Nên thực hiện 2-3 lần một ngày với số lượng tăng dần, mỗi lần 5-10-20 phút, trước bữa ăn.- Đây là phương pháp dẫn lưu đơn giản, có hiệu quả tốt và cần được người bệnh thực hiện thường xuyên hàng ngày ngay cả khi không có nhiễm trùng phế quản. – Soi phế quản ống mềm nếu có, tiến hành hút dịch phế quản trong quá trình soi để làm xét nghiệm vi sinh vật, bơm rửa lòng phế quản, giải phóng đờm bít tắc. 4.3. Điều trị giãn phế quản với thuốc Nếu xuất hiện các triệu chứng của cơn cấp tính như ho có đờm xanh, đờm nhiều mủ, sốt, khó thở, ho ra máu… bạn nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa ngay để có cách điều trị thích hợp. Giãn phế quản là kết quả của tổn thương đường hô hấp (phế quản). Thuốc giãn phế quản chủ yếu tác động lên cơ trơn phế quản, làm giảm co thắt ở các cơ này, từ đó cải thiện tình trạng khó thở. Thuốc giãn phế quản không làm tổn thương hoặc phá hủy cấu trúc của phế quản và do đó không gây giãn phế quản. Thuốc thậm chí có thể cải thiện các triệu chứng ở những người bị giãn phế quản bằng cách giảm co thắt phế quản và tăng thoát đờm. Sử dụng thuốc điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ. 4.4. Phẫu thuật điều trị giãn phế quản Cắt thùy, thùy hoặc toàn bộ phổi được chỉ định trong trường hợp giãn phế quản cục bộ; giãn phế quản liên quan đến ho ra máu nặng hoặc tái phát. 5. Giãn phế quản chữa được không? Giãn phế quản là tình trạng cấu trúc của thành phế quản bị tổn thương khiến chúng dễ bị viêm và xẹp. Điều này đi kèm với việc giảm thông khí và giảm khả năng thải chất nhầy ra khỏi lòng phế quản. Sự tích tụ chất nhầy tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loại vi khuẩn xâm nhập, cư trú tại phế quản và gây nhiễm trùng tái phát. Nhiễm trùng phế quản làm tình trạng giãn phế quản trở nên trầm trọng hơn và tạo thành một vòng xoáy bệnh lý. Giãn phế quản là tổn thương không thể phục hồi nhưng việc điều trị có thể giúp giảm triệu chứng, hạn chế chức năng hô hấp và tiến triển bệnh. Điều trị giãn phế quản giúp kiểm soát bệnh và ngăn chặn chu kỳ nhiễm trùng tái phát. Trong một số trường hợp, bệnh nhân chỉ bị giãn phế quản ở một vùng phổi và phẫu thuật cắt bỏ phần phổi đó có thể chữa khỏi bệnh. Người bệnh nên thăm khám và điều trị cùng bác sĩ chuyên khoa. 6. Cách hiệu quả giúp phòng ngừa giãn phế quản Vì virus gây bệnh qua đường hô hấp nên bệnh có thể truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh. Ngăn chặn mầm bệnh giúp giảm nguy cơ mắc bệnh đồng thời tiết kiệm chi phí vì việc điều trị khá phức tạp và tốn kém. Một số biện pháp giúp phòng bệnh hiệu quả bao là: – Tiêm vắc xin phòng cúm, phế cầu mỗi năm. – Không hút thuốc lá, thuốc lào, tránh khói thuốc lá và môi trường nhiều khói bụi. – Vệ sinh cá nhân tai mũi họng, răng miệng sạch sẽ. – Điều trị sớm nếu mắc bệnh lý nhiễm khuẩn tai mũi họng, răng miệng, các bệnh đường hô hấp như viêm phế quản, áp xe phổi. – Tập luyện thể dục thể thao nhằm tăng sức đề kháng cho cơ thể, giữ ấm cổ, ngực… đề phòng các đợt bội nhiễm với những người bệnh có tiền sử mắc bệnh. – Đề phòng và lấy ra sớm các dị vật trong phế quản.
một mẫu thuận tiện gồm trẻ em từ 5 đến 2 tuổi báo cáo với các ED của bệnh viện chính phủ Kuwait đã được nghiên cứu, tất cả đều là người nói tiếng Ả Rập bản địa, mục đích của chúng tôi là so sánh tính hữu ích trong chẩn đoán của thông tin về cơn đau do trẻ em cung cấp và bởi người lớn đi cùng khi được phỏng vấn trong điều kiện khoa cấp cứu tiêu chuẩn. được yêu cầu mô tả cơn đau hiện tại của họ và nó đã thay đổi như thế nào, đồng thời biểu thị PI bằng cách sử dụng thang điểm tương tự trực quan và dữ liệu có thể so sánh được sau đó được thu thập từ các bác sĩ lâm sàng cấp cao người lớn đi cùng đã đánh giá những mô tả bằng lời nói và ống dẫn tinh này về tính hữu ích của chúng trong việc đưa ra chẩn đoán mà hầu hết trẻ em đều cung cấp thông tin hữu ích về cơn đau mà các bà mẹ thường xuyên nhận được điểm mô tả về ống dẫn tinh của họ cao hơn so với con cái của họ, mặt khác, dữ liệu về cơn đau do người lớn cung cấp không được đánh giá là hữu ích hơn đáng kể khi bác sĩ lâm sàng và giáo viên được yêu cầu phân biệt dữ liệu nào họ nghĩ là do trẻ cung cấp và dữ liệu nào được cung cấp bởi trẻ em. mà theo AD đi kèm thì gần một nửa số quyết định của họ là sai
Bệnh tế bào mast hệ thống liên quan đến khối u tế bào mầm trung thất nguyên phát. Trường hợp đầu tiên được biết đến về bệnh tế bào mast toàn thân liên quan đến khối u tế bào mầm đã được báo cáo. Sáu tháng sau khi khối u tế bào mầm trung thất nguyên phát thuyên giảm hoàn toàn được điều trị bằng hóa trị và cắt bỏ, một thanh niên bị một loạt cơn hạ huyết áp và ngất, và vài tháng sau, xuất huyết dạ dày và rối loạn đông máu. Việc chẩn đoán bệnh tế bào mast toàn thân được thực hiện dựa trên sinh thiết tủy xương và gan. Một chất chống đông máu giống heparin lưu hành thoáng qua đã được ghi nhận. Sự xuất hiện trong một thời gian ngắn của hai tình trạng bất thường này, dựa trên kiến ​​thức trước đây về các rối loạn huyết học liên quan đến khối u tế bào mầm, cho thấy mối liên quan hiện tại không phải là sự trùng hợp ngẫu nhiên. Bệnh tế bào mast hệ thống nên được xem xét trong số các rối loạn huyết học liên quan đến khối u tế bào mầm.
Tình trạng mang thai ngoài tử cung và những điều chị em cần biếtMang thai ngoài tử cung là một vấn đề phụ khoa nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản của chị em phụ nữ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, hãy cùng Thu Cúc TCI tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé! 1. Hiểu rõ về tình trạng thai nằm ở ngoài tử cung 1.1 Tại sao lại có tình trạng mang thai ở ngoài tử cung? Thai ngoài tử cung là hiện tượng khi trứng và tinh trùng kết hợp thành thai nhưng không làm tổ trong buồng tử cung. Trong trường hợp này, thai có thể phát triển ở những vị trí khác ngoài lớp nội mạc tử cung, bao gồm cổ tử cung, vòi trứng và thậm chí là các vùng sẹo mổ từ thai kỳ trước. Có rất nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc tình trạng thai ngoài tử cung Nguyên nhân thai ngoài tử cung hiện nay vẫn chưa xác định rõ, các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc tình trạng này bao gồm: – Các vấn đề như tử cung có cấu trúc bất thường, dị dạng – Sự tắc nghẽn hoặc tổn thương ống cổ tử cung có thể làm cho trứng phôi không thể đi qua ống cổ và bị mắc kẹt ngoài tử cung. – Nội tiết tố hoạt động bất thường, bị rối loạn do sử dụng thuốc điều trị – Nhiễm trùng có thể gây tổn thương và làm thay đổi cấu trúc tử cung, tăng nguy cơ mắc phải tình trạng này. – Việc sử dụng thuốc tránh thai hoặc các dụng cụ tránh thai như đặt vòng. – Nếu đã từng trải qua trường hợp mang thai ở ngoài tử cung, nguy cơ tái phát sẽ tăng lên. Thai ngoài tử cung ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, khả năng sinh sản và tính mạng của chị em phụ nữ. Khi khối thai phát triển ngoài tử cung nếu vỡ sẽ gây chảy máu trong ồ ạt, tình trạng này cực kỳ nguy hiểm nếu như không được cấp cứu kịp thời. 1.2 Nhận biết mang thai ở ngoài tử cung bằng cách nào? Dấu hiệu của thai ngoài tử cung đa dạng và khó nhận biết, nhưng có những dấu hiệu chung mà phụ nữ cần chú ý: – Đau bụng: Đau thắt ở vùng bụng dưới, cảm giác đau âm ỉ và căng trước kỳ kinh – Thay đổi chu kỳ kinh: Trễ kinh và chu kỳ kinh không đều có thể là một dấu hiệu sớm của thai ngoài tử cung. – Chảy máu âm đạo bất thường Tình trạng thai ở ngoài tử cung có thể chẩn đoán thông qua siêu âm Tình trạng mang thai ngoài tử cung nếu có các dấu hiệu nghi ngờ bản thân mang thai ở ngoài tử cung, chị em cần đến các cơ sở y tế chuyên khoa để được các bác sĩ chẩn đoán và đưa ra các chỉ định kịp thời. Chẩn đoán thai ngoài tử cung thường sử dụng các phương pháp sau: – Thử thai: Việc kiểm tra nồng độ hormone hCG (human chorionic gonadotropin) trong máu có thể cung cấp thông tin quan trọng và bước đầu kiểm tra được chị em có đang mang thai hay không, – Siêu âm thai: Thông qua siêu âm để bác sĩ xác định vị trí, sự phát triển của thai ngoài tử cung và xác nhận chẩn đoán một cách chính xác. – Xét nghiệm máu có thể được sử dụng để kiểm tra mức độ hCG và các yếu tố khác trong máu, giúp chẩn đoán thai ngoài tử cung Ngoài ra, bác sĩ cũng sẽ đánh giá các triệu chứng lâm sàng như đau vùng bụng dưới, chảy máu âm đạo, và cảm giác đau khi quan hệ tình dục để đưa ra kết quả đầy đủ về tình trạng sức khỏe. 2. Thai ngoài tử cung được điều trị bằng cách nào? Khối thai nằm ngoài tử cung không thể di chuyển về lại tử cung và cũng không thể tiếp tục phát triển như thai bình thường. Chính vì thế cần phải loại bỏ sớm để tránh các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra. Tùy vào mỗi trường hợp cụ thể mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị khối thai ngoài tử cung. – Điều trị nội khoa: Bác sĩ có thể chỉ định điều trị bằng thuốc Methotrexate để ngăn chặn sự phát triển của tế bào và kết thúc thai kỳ, thuốc thường được áp dụng cho các trường hợp có giai đoạn thai ngoài tử cung chưa phát triển lớn, kích thước nhỏ. – Phẫu thuật nội soi: Bác sĩ sẽ áp dụng phương pháp này trong trường hợp mang thai ở ngoài tử cung đã phát triển nhưng chưa bị vỡ. Tùy vào từng trường hợp sẽ phải loại bỏ cả khối thai ngoài tử cung lẫn vòi trứng, hoặc bảo tồn vòi trứng. Tình trạng thai ngoài tử cung cần phẫu thuật mổ mở khi đã phát triển lớn và gây ra xuất huyết trong – Phẫu thuật mổ mở: Thực hiện khi tình trạng thai ngoài tử cung quá nặng hoặc không phản ứng với điều trị nội khoa, thường được chỉ định trong khi thai ngoài tử cung bị vỡ dẫn đến chảy máu ồ ạt trong ổ bụng. Tình trạng này cực kỳ nguy hiểm và cần được điều trị kịp thời, vòi trứng trong những trường hợp này thường được loại bỏ vì đã hư hỏng. 3. Chị em cần làm gì sau khi điều trị thai ngoài tử cung? Sau khi trải qua việc điều trị mang thai ở ngoài tử cung, chị em chăm sóc bản thân để hỗ trợ quá trình phục hồi. – Hạn chế hoạt động và nghỉ ngơi theo thời gian bác sĩ khuyến cáo để cơ thể hồi phục sau phẫu thuật. Giữ cho tâm trạng luôn được thoải mái, tránh căng thẳng ảnh hướng đến quá trình hồi phục. – Nên bổ sung đầy đủ các nhóm thực phẩm vào chế độ dinh dưỡng bao gồm: Cá tươi giàu axit béo omega-3, trứng, sữa, thịt và chất xơ…. – Lưu ý bất kỳ dấu hiệu bất thường nào như đau, chảy máu, hoặc sốt cần phải thông báo ngay lập tức cho bác sĩ – Tuân thủ lịch trình ăn uống lành mạnh, giàu chất dinh dưỡng để hỗ trợ phục hồi cơ thể. – Thăm khám định kỳ để bác sĩ theo dõi quá trình phục hồi và các vấn đề liên quan. – Đối với chị em phụ nữ, chăm sóc tinh thần thời điểm này là cực kỳ quan trọng, hãy nhờ đến sự hỗ trợ tâm lý từ gia đình, bạn bè để giảm căng thẳng. – Tránh quan hệ tình dục trong thời điểm này cũng như không.
Có nên cắt bao quy đầu hay không, hãy đọc ngay bài viết này nhéNhắc đến cụm từ “cắt bao quy đầu”, nhiều người thường thắc mắc liệu có nhất thiết phải làm điều này không, độ tuổi nào phù hợp để tiến hành hay quy trình ấy diễn ra như thế nào nhưng e ngại gặp bác sĩ tư vấn. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp chi tiết câu hỏi “Có nên cắt bao quy đầu hay không” và những vấn đề xoay quanh nó. Nhắc đến cụm từ “cắt bao quy đầu”, nhiều người thường thắc mắc liệu có nhất thiết phải làm điều này không, độ tuổi nào phù hợp để tiến hành hay quy trình ấy diễn ra như thế nào nhưng e ngại gặp bác sĩ tư vấn. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp chi tiết câu hỏi “Có nên cắt bao quy đầu hay không” và những vấn đề xoay quanh nó. 1. Bao quy đầu là gì? Bao quy đầu là vùng da bao xung quanh dương vật, với vai trò chính là giúp dương vật tránh được những tổn thương do tác động từ môi trường xung quanh như va đập, cọ xát,…. đồng thời giúp dương vật được bôi trơn khi quan hệ và tăng cảm giác khoái cảm. Đặc biệt, bao quy đầu không cố định một chỗ mà có thể di chuyển để dương vật lộ ra ngoài cũng như phát triển bình thường mà không có bất cứ trở ngại nào. Thấy được tác dụng của bao quy đầu, nhiều người phân vân có nên cắt bao quy đầu không? 2. Độ tuổi phù hợp để cắt bao quy đầu Theo thống kê nghiên cứu, có khoảng 96% bé trai sinh ra mắc chứng dài hoặc hẹp bao quy đầu. Nhưng theo thời gian khi trẻ lớn lên, các triệu chứng này sẽ biến mất dần. Độ tuổi phù hợp để cắt bao quy đầu là khoảng 7 – 8 tuổi. Đây là mốc độ tuổi mà các bé trai đã có ý thức về việc vệ sinh cơ thể sạch sẽ, biết bảo vệ bao quy đầu trước những tác động va đập, cọ xát từ bên ngoài. Tuy nhiên nếu đã bước qua độ tuổi này mà chưa cắt bao quy đầu, bạn vẫn nên thực hiện tiểu phẫu nếu mắc một số bệnh nam khoa, từ đó để đảm bảo sinh lý phát triển bình thường và an toàn cho sức khỏe bản thân. 7 – 8 tuổi là độ tuổi phù hợp để có thể tiến hành cắt bao quy đầu 3. Có nên cắt bao quy đầu không? Theo lời khuyên của bác sĩ, nên thực hiện tiểu phẫu cắt bao quy đầu khi: 3.1 Mắc một số bệnh lý về bao quy đầu Hiện tượng dài bao quy đầu xảy ra khi đến tuổi dậy thì nhưng bao quy đầu không có dấu hiệu “di động” mà vẫn bao gần hết dương vật, ngay cả trong trường hợp dương vật căng cứng thì vẫn cần dùng tay để kéo xuống. Điều này gây bất tiện cho cuộc sống và với nam giới trưởng thành sẽ ảnh hưởng đến việc quan hệ tình dục. Ngược lại khi bao quy đầu quá nhỏ sẽ dẫn đến tình trạng dương vật không thể lộ ra ngoài hoặc chỉ lộ ra một nửa thì đó chính là biểu hiện của hẹp bao quy đầu. Hiện tượng này khiến nam giới cảm giác đau và rất khó chịu. Đây là tình trạng bao quy đầu bị tụt lên phía trên và không thể kéo lại để che kín đầu dương vật. Vì ở trạng thái bất thường nên bao quy đầu sẽ bị sưng lên và kẹt ở vị trí trên, ngăn lưu lượng máu đến dương vật. Nếu đã từng chữa trị viêm bao quy đầu nhưng lại bị tát phát thì tình trạng này cũng được xét vào trường hợp cần đi cắt bao quy đầu. 3.2 Xuất tinh sớm Tình trạng này diễn ra ở nam giới sau độ tuổi dậy thì. Nếu có một bao quy đầu nhạy cảm sẽ dẫn đến nam giới hay bị xuất tinh sớm, gây ảnh hưởng trong đến chất lượng sống. Xuất tinh sớm gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bạn 3.3 Muốn phòng ngừa ung thư dương vật Hẹp bao quy đầu gây nên vệ sinh khó khăn từ đó dẫn đến nguy cơ ung thư dương vật. Vì vậy để phòng ngừa bệnh lý nguy hiểm này, bác sĩ thường khuyến khích bệnh nhân cắt bao quy đầu. 3.4 Muốn đảm bảo tính thẩm mỹ 4. Quy trình cắt bao quy đầu diễn ra như thế nào? Cắt bao quy đầu chỉ là tiểu phẫu đơn giản, diễn ra trong vòng 15 – 20 phút Bước 1: Khám lâm sàng Để đảm bảo việc tiểu phẫu diễn ra, bác sĩ cần khám lâm sàng dương vật. Đây là bước đầu tiên cũng là bước vô cùng quan trọng để xác định xem nam giới có bị bệnh lý nam khoa nào không và có đủ điều kiện để thực hiện cắt bao quy đầu không. Bước 2: Tiến hành phẫu thuật – Vệ sinh và sát khuẩn dương vật. – Bác sĩ gây tê tĩnh mạch của bao quy đầu. – Kéo căng và mở rộng miệng bao quy đầu bằng kìm y tế, vệ sinh cả bên trong phần da bao quy đầu và quy đầu dương vật. – Bác sĩ đánh dấu giới hạn da bao quy đầu sau khi đã tách ra hai phần bao quy đầu và dương vật. – Tiến hành cắt bao quy đầu dựa trên điểm đánh dấu, sau đó dùng chỉ tự tiêu để khâu vết thương và gạc y tế để quấn quanh vết mổ. Bước 3: Theo dõi tình hình Để đảm bảo sức khỏe ổn định sau phẫu thuật, bệnh nhân sẽ được theo dõi trong 30 phút, nếu không có dấu hiệu ốm sốt hay phản ứng phụ nào thì có thể ra về. Bác sĩ sẽ kê thêm thuốc kháng viêm, giảm đau và chống cương cứng dương vật và hướng dẫn một số lưu ý trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. 5. Hướng dẫn chăm sóc sau khi cắt bao quy đầu 5.1 Lưu ý về đồ lót Tốt nhất bạn nên không mặc đồ lót trong 3 – 4 ngày đầu vì việc cọ sát với quần lót có thể gây tổn thương lên vết khâu. Sau khoảng thời gian này, nên chọn đồ lót rộng, làm từ chất liệu tốt cho đến khi thấy vết thương lành hẳn mới trở về mặc đồ lót thông thường. 5.2 Tránh quan hệ tình dục Sau 7 – 10 ngày vết mổ mới có thể hồi phục, khoảng 2 – 3 tuần để vết thương lành và sau khoảng 1 tháng thì mới có thể quan hệ trở lại bình thường. Việc một số bạn không nghe theo chỉ dẫn của bác sĩ và quan hệ quá sớm có thể dẫn đến tình trạng vết thương bục chỉ, chảy máu và không tránh khỏi viêm nhiễm. 5.3 Tránh các hoạt động nặng Trong vòng 4 ngày từ sau tiểu phẫu, tốt hơn hết bạn nên nghỉ ngơi trên giường để tránh làm vết thương bị viêm nhiễm, sưng tấy,….nhưng thỉnh thoảng vẫn cần đi lại một chút để máu được lưu thông, tạo điều kiện cho vết thương được hồi phục tốt hơn. Cần phải tránh các hoạt động nặng đặc biệt là các môn thể thao yêu cầu vận động nhiều 5.4 Tránh làm ướt băng y tế bao quanh vết thương Ẩm ướt là môi trường lý tưởng để vi khuẩn trú ngụ, nhanh chóng sinh sôi và gây nên các bệnh lý nam khoa. Chính vì vậy nếu đi tắm hoặc lúc đi tiểu không may làm ướt băng, bạn nên thay luôn băng mới để đảm bảo môi trường sạch sẽ cho vết thương chóng lành nhé. 5.5 Chọn thực phẩm phù hợp Rượu, bia, các chất kích thích, đồ uống có cồn, có gas, đồ ăn cay nóng….là những thứ cản trở quá trình phục hồi vết thương. Cần nghiêm túc loại bỏ những thứ kể trên ra khỏi chế độ ăn uống hàng ngày cho đến khi hoàn toàn bình phục nhé. Bên cạnh đó, nên nạp đủ các chất dinh dưỡng cho cơ thể thông qua các nhóm đồ ăn khác nhau vì điều này có lợi cho việc sớm lành vết thương sau tiểu phẫu. Qua đây có thể thấy rằng việc cắt bao quy đầu chỉ thực sự cần thiết nếu nó ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Mong rằng ngoài giải đáp câu hỏi “Có nên cắt bao quy đầu hay không?”, bài viết này đã cung cấp các thông tin hữu ích để các bạn có cái nhìn toàn diện và chi tiết về vấn đề này.
Xét nghiệm influenza virus A B test nhanh chẩn đoán bệnh cúm Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Thạc sĩ, Bác sĩ Trần Thị Vượng - Bác sĩ Xét nghiệm vi sinh - Khoa Xét nghiệm - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. Cúm là bệnh nhiễm trùng hô hấp cấp tính do virus cúm gây nên. Vì đặc điểm dễ lây nhiễm từ người sang người, nên các xét nghiệm influenza virus A B test nhanh giúp chẩn đoán bệnh cúm, từ đó có thể đưa ra các biện pháp điều trị và cách ly phù hợp và sớm nhất. 1. Bệnh cúm tại Việt Nam Hiện nay trên thế giới có 3 chủng virus cúm (A, B và C), tuy nhiên phổ biến nhất tại Việt Nam là cúm A và cúm B. Cả 2 type cúm A và B đều có thể lưu hành trong năm. Tuy nhiên, chỉ có 1 type hoặc 1 phân type là trội hơn đối với mỗi mùa cúm. Bệnh cúm thường bị nhầm với cảm lạnh thông thường nhưng các triệu chứng của bệnh này thường nghiêm trọng hơn.Virus cúm A (influenza type A): Virus cúm A có hệ vật chủ rộng rãi, bao gồm: các loài gia cầm hoang dại, vịt và các loại thủy cầm. Ngoài ra: con người, lợn ngựa cũng là vật chủ của cúm A.Virus cúm B (influenza type B):Thường chỉ phát hiện thấy ở người nhưng ít gây thành dịch như virus cúm A.Virus cúm C (influenza type C): Người bị nhiễm virus cúm C có thể biểu hiện các triệu chứng ở dạng nhẹ. Virus cúm C không gây thành dịch.Đường lây truyển: virus cúm lan truyền từ người sang người theo 2 đường chính: (1) theo đường hô hấp: nước bọt và các dịch tiết của bệnh nhân trong quá trình nói, ho, khạc, hắt hơi tạo ra các giọt khí (droplet) hay khí dung (aerosol), (2) theo đường tiếp xúc: dịch tiết đường hô hấp và các chất thải khác chứa virus của bệnh nhân làm ô nhiễm bề mặt phòng bệnh hay gia đình cùng các vật dụng cá nhân, rồi từ đó qua tay của người tiếp xúc để xâm nhập vào niêm mạc mũi, miệng và mắt của người tiếp xúc. Ngoài ra 1 số type của cúm A còn lây từ các loài chim gia cầm sang người như cúm H5N1...Virus cúm nhân lên ở cả đường hô hấp trên và dưới. Virus nhân mạnh nhất vào khoảng 1-2 ngày đầu sau lây nhiễm và giảm xuống chậm dần từ ngày thứ 6-thứ 8.Thông thường thời gian ủ bệnh sẽ ngắn, thường từ 1-5 ngày, trung bình là 2 ngày. Thời kỳ lây bệnh gồm người bệnh đào thải vi rút khoảng 1-2 ngày trước khi khởi phát và 3-5 ngày sau khi có triệu chứng lâm sàng . Hình ảnh virus cúm A gây bệnh ở người 2. Xét nghiệm influenza virus a b test nhanh là gì? Xét nghiệm influenza virus A B test nhanh : nhằm phát hiện định tính và phân biệt kháng nguyên virus cúm A (thường bao gồm H5N1 và H1N1) và cúm B trong mẫu bệnh phẩm dịch mũi họng, dịch tỵ hầu hoặc dịch rửa mũi/tỵ hầu của người. Một vài sinh phẩm test nhanh của các hãng còn phân biệt được cúm A H1N1, cúm A và cúm B. 3. Khi nào nên làm xét nghiệm influenza? Bạn nên đi làm xét nghiệm influenza ngay khi:Nghi ngờ nhiễm bệnh cúm với triệu chứng sốt cao, gai rét, viêm long đường hô hấp, có thể có biến chứng viêm phổi, suy hô hấp. Người bệnh có triệu chứng sốt cao, gai rét nên đi xét nghiệm cúm 4. Ý nghĩa kết quả xét nghiệm influenza Kết quả âm tính: Trên thanh test, cửa sổ kết quả chỉ xuất hiện 1 vạch màu đỏ tía “ vạch chứng” cho biết kết quả âm tính. Kết quả âm tính có nghĩa là trong mẫu thử không có sự hiện diện của kháng nguyên virus cúm, nghĩa là bạn không bị nhiễm virus cúm.Kết quả dương tính: Trên thanh test, cửa sổ kết quả xuất hiện 2 vạch màu đỏ tía : “ vạch chứng” và “ vạch thử” tại vùng T1, cho biết kết quả Dương tính với cúm A. Test xuất hiện 2 vạch đỏ tía: : “ vạch chứng” và “ vạch thử” tại vùng T2 cho biết kết quả Dương tính với cúm B. Một số ít trường hợp có thể lên cả 3 vạch : “ vạch chứng” và “ vạch thử” tại vùng T1, vạch thử tại vùng T2 cho biết kết quả dương tính với cả cúm A và B.Kết quả không có giá trị: Nếu vạch màu không xuất hiện hoặc chỉ xuất hiện 1 vạch “ vạch thử” trên cửa sổ kết quả sau khi xét nghiệm, kết quả được xem là không có giá trị. Hướng dẫn quy trình xét nghiệm không được tuân thủ chặt chẽ hoặc test thử bị hỏng. Mẫu cần phải xét nghiệm lại với thanh thử khác. Kết quả xét nghiệm influenza test nhanh Lưu ý quan trọng khi phụ nữ mang thai bị cúm A
Công trình này đã báo cáo các giao thức dựa trên phép đo điện áp và cường độ mới sử dụng điện cực bdd BDD thương mại để PCD đồng thời đơn giản và nhanh chóng của sulfua và nitrit từ phương pháp vôn kế sóng vuông nước hoạt động trong các điều kiện làm việc được tối ưu hóa của biên độ điều chế điện thế v bước v và tần số hz cho phép đạt được các thông số phân tích điện tốt nhất cho phát hiện đồng thời nitrit và sunfua cho các ứng dụng phát hiện nội trường thực tế kỹ thuật đo cường độ xung đa xung được vận hành trong các điều kiện tối ưu, tức là vsce trong khoảng thời gian s là bước điều hòa vsce trong khoảng thời gian s đảm bảo quá trình oxy hóa sunfua và vsce trong khoảng thời gian s trong đó Quá trình oxy hóa nitrit xảy ra cho phép PCD đồng thời của sulfua và nitrit mà không bị nhiễu giữa chúng. Độ chính xác tốt đã được tìm thấy cho quy trình này so với các phương pháp tiêu chuẩn hóa cho từng anion cũng không tìm thấy hiệu ứng nhiễu đối với các loại cation và anion phổ biến trong ma trận nước
Điều trị bệnh giãn phế quản sớm ngăn bệnh tiến triển nặngĐiều trị giãn phế quản giúp giảm triệu chứng và tiến triển bệnh, ngăn ngừa vòng luẩn quẩn nhiễm trùng tái phát và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.  Điều trị giãn phế quản giúp giảm triệu chứng và tiến triển bệnh, ngăn ngừa vòng luẩn quẩn nhiễm trùng tái phát và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.  1. Giãn phế quản là gì? Giãn phế quản (GPQ) đề cập đến tình trạng đường kính của một hoặc nhiều phế quản tăng liên tục, vĩnh viễn và không thể đảo ngược đến đường kính vượt quá 2 mm. Bệnh có đặc điểm là ho mãn tính, phế quản tiết nhiều đờm và các đợt cấp tính do nhiễm trùng tái phát. Bệnh gây ra do sự phá hủy thành phế quản do nhiễm trùng đường hô hấp mãn tính, sau một số bệnh nhiễm trùng phổi hoặc bệnh xơ nang bẩm sinh. Giãn phế quản (GPQ) là tình trạng đường kính của một hoặc nhiều phế quản tăng liên tục. 2. Triệu chứng giãn phế quản Các triệu chứng giãn phế quản chỉ xảy ra nếu bệnh nhân bị nhiễm trùng phổi nhiều lần. Khi khởi phát, bệnh tiến triển nhanh và có xu hướng nặng dần theo thời gian, trở thành bệnh mãn tính. Khi xuất hiện dấu hiệu giãn phế quản, người bệnh cần được xét nghiệm và điều trị sớm. Các triệu chứng người bệnh có thể gặp khi mắc bệnh giãn phế quản là: – Ho nhiều, ho có đờm đặc kéo dài. – Đờm có mủ màu vàng hoặc xanh, có thể lẫn máu. – Sản xuất đờm nặng hơn khi xảy ra bội nhiễm. – Không ho, ho khan kèm theo giãn phế quản. – Có dấu hiệu viêm đa xoang và tiến triển thành hội chứng xoang phế quản (một số trường hợp). 3. Biến chứng từ bệnh giãn phế quản Khi bệnh giãn phế quản lan rộng và kéo dài có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như áp xe phổi, mủ màng phổi, xơ phổi, khí thũng, mủ phế quản, viêm mủ phổi… gây khó thở, suy hô hấp, suy hô hấp nặng, thậm chí ảnh hưởng đến chức năng tim và gây suy tim. – Suy hô hấp: Xảy ra khi phổi không thể cung cấp đủ oxy cho cơ thể ngay cả khi nghỉ ngơi. – Suy tim phải: Bệnh nhân thường khó thở, tình trạng ngày càng nặng hơn. – Viêm phổi tái phát. – Ho ra máu nặng, thậm chí có thể nguy hiểm đến tính mạng do cục máu đông lấp đầy đường hô hấp. 4. Điều trị giãn phế quản Tổn thương do giãn phế quản là không thể phục hồi, vì vậy mục tiêu điều trị là ngăn chặn hoặc làm chậm sự tiến triển của bệnh. 4.1. Biện pháp điều trị chung – Duy trì chế độ ăn uống và tập luyện lành mạnh, đảm bảo cung cấp đủ năng lượng. – Nếu người bệnh hút thuốc thì phải ngừng hút thuốc ngay và hỗ trợ các biện pháp cai thuốc lá. Bên cạnh đó cần tránh tiếp xúc với khói thuốc lá. – Tiêm vắc xin cúm và phế cầu khuẩn theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa hô hấp. 4.2. Phương pháp tống đờm và phục hồi chức năng hô hấp – Hỏi bác sĩ chuyên khoa hô hấp để được hướng dẫn cách ho, khạc đờm, rung lồng ngực kết hợp dẫn lưu tư thế. Tùy theo vị trí vết thương mà chọn tư thế thích hợp, thường yêu cầu người bệnh nằm nghiêng để đờm và mủ trong phế quản có thể dễ dàng thoát ra ngoài. – Kết hợp vỗ ngực và lắc. Nên thực hiện 2-3 lần một ngày với số lượng tăng dần, mỗi lần 5-10-20 phút, trước bữa ăn.- Đây là phương pháp dẫn lưu đơn giản, có hiệu quả tốt và cần được người bệnh thực hiện thường xuyên hàng ngày ngay cả khi không có nhiễm trùng phế quản. – Soi phế quản ống mềm nếu có, tiến hành hút dịch phế quản trong quá trình soi để làm xét nghiệm vi sinh vật, bơm rửa lòng phế quản, giải phóng đờm bít tắc. 4.3. Điều trị giãn phế quản với thuốc Nếu xuất hiện các triệu chứng của cơn cấp tính như ho có đờm xanh, đờm nhiều mủ, sốt, khó thở, ho ra máu… bạn nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa ngay để có cách điều trị thích hợp. Giãn phế quản là kết quả của tổn thương đường hô hấp (phế quản). Thuốc giãn phế quản chủ yếu tác động lên cơ trơn phế quản, làm giảm co thắt ở các cơ này, từ đó cải thiện tình trạng khó thở. Thuốc giãn phế quản không làm tổn thương hoặc phá hủy cấu trúc của phế quản và do đó không gây giãn phế quản. Thuốc thậm chí có thể cải thiện các triệu chứng ở những người bị giãn phế quản bằng cách giảm co thắt phế quản và tăng thoát đờm. Sử dụng thuốc điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ. 4.4. Phẫu thuật điều trị giãn phế quản Cắt thùy, thùy hoặc toàn bộ phổi được chỉ định trong trường hợp giãn phế quản cục bộ; giãn phế quản liên quan đến ho ra máu nặng hoặc tái phát. 5. Giãn phế quản chữa được không? Giãn phế quản là tình trạng cấu trúc của thành phế quản bị tổn thương khiến chúng dễ bị viêm và xẹp. Điều này đi kèm với việc giảm thông khí và giảm khả năng thải chất nhầy ra khỏi lòng phế quản. Sự tích tụ chất nhầy tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loại vi khuẩn xâm nhập, cư trú tại phế quản và gây nhiễm trùng tái phát. Nhiễm trùng phế quản làm tình trạng giãn phế quản trở nên trầm trọng hơn và tạo thành một vòng xoáy bệnh lý. Giãn phế quản là tổn thương không thể phục hồi nhưng việc điều trị có thể giúp giảm triệu chứng, hạn chế chức năng hô hấp và tiến triển bệnh. Điều trị giãn phế quản giúp kiểm soát bệnh và ngăn chặn chu kỳ nhiễm trùng tái phát. Trong một số trường hợp, bệnh nhân chỉ bị giãn phế quản ở một vùng phổi và phẫu thuật cắt bỏ phần phổi đó có thể chữa khỏi bệnh. Người bệnh nên thăm khám và điều trị cùng bác sĩ chuyên khoa. 6. Cách hiệu quả giúp phòng ngừa giãn phế quản Vì virus gây bệnh qua đường hô hấp nên bệnh có thể truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh. Ngăn chặn mầm bệnh giúp giảm nguy cơ mắc bệnh đồng thời tiết kiệm chi phí vì việc điều trị khá phức tạp và tốn kém. Một số biện pháp giúp phòng bệnh hiệu quả bao là: – Tiêm vắc xin phòng cúm, phế cầu mỗi năm. – Không hút thuốc lá, thuốc lào, tránh khói thuốc lá và môi trường nhiều khói bụi. – Vệ sinh cá nhân tai mũi họng, răng miệng sạch sẽ. – Điều trị sớm nếu mắc bệnh lý nhiễm khuẩn tai mũi họng, răng miệng, các bệnh đường hô hấp như viêm phế quản, áp xe phổi. – Tập luyện thể dục thể thao nhằm tăng sức đề kháng cho cơ thể, giữ ấm cổ, ngực… đề phòng các đợt bội nhiễm với những người bệnh có tiền sử mắc bệnh. – Đề phòng và lấy ra sớm các dị vật trong phế quản.
Chữa thoái hóa khớp gối theo khuyến cáo của chuyên giaChữa thoái hóa khớp gối cần được thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa, kết hợp với các phương pháp tự điều trị tại nhà. Người bệnh nên thăm khám bác sĩ tại cơ sở y tế để được điều trị đúng cách và hiệu quả.  Chữa thoái hóa khớp gối cần được thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa, kết hợp với các phương pháp tự điều trị tại nhà. Người bệnh nên thăm khám bác sĩ tại cơ sở y tế để được điều trị đúng cách và hiệu quả.  1. Thoái hóa khớp gối là gì? Thoái hóa khớp đầu gối là một bệnh lý của khớp gối đặc trưng bởi sự thoái hóa thoái hóa, đặc biệt là sự thay đổi trên bề mặt sụn khớp. Sau đó, theo thời gian, sụn khớp bị bào mòn, trở nên thô và mỏng, gây ra những thay đổi trên bề mặt khớp, hình thành các gai xương và cuối cùng dẫn đến biến dạng khớp và tổn thương khớp. Khớp gối được bao phủ bởi sụn khớp và nằm ở điểm nối của ba xương: đầu dưới xương đùi, đầu trên xương chày và mặt sau xương bánh chè. Khớp gối đóng vai trò quan trọng trong việc nâng đỡ toàn bộ cơ thể và mang lại khả năng vận động tối đa. Khi khớp bị tổn thương nặng, hoạt dịch tiết ra giảm, ma sát ở đầu khớp tăng lên, sụn đầu gối bị mòn nhiều hơn, dẫn đến thoái hóa. Khi khớp bị tổn thương nặng, sụn đầu gối bị mòn nhiều hơn, dẫn đến thoái hóa. 2. Cách chữa thoái hóa khớp gối 2.1. Chữa thoái hóa khớp gối nhờ giảm cân Đối với những bệnh nhân thừa cân hoặc thậm chí béo phì, việc giảm cân có thể làm giảm đáng kể áp lực lên đầu gối. Điều này không chỉ giúp giảm bớt các triệu chứng khó chịu mà còn làm chậm quá trình thoái hóa. Ngoài ra, chữa thoái hóa khớp gối bằng cách duy trì cân nặng hợp lý còn có thể giúp ngăn ngừa nhiều bệnh liên quan có thể xảy ra như cao huyết áp, tiểu đường tuýp 2… 2.2. Tập thể dục chữa thoái hóa khớp gối Một trong những điều đơn giản và hiệu quả nhất bạn có thể làm để giúp duy trì cân nặng khỏe mạnh là tập thể dục. Đối với những người bị thoái hóa khớp gối, việc điều trị này lúc đầu có thể ít nhiều khó khăn. Tuy nhiên, tập thể dục thường xuyên cho người bị thoái hóa khớp gối sẽ giúp giảm đau đầu gối và các triệu chứng của bệnh thoái hóa. Ngoài ra, các bài tập yoga còn được gọi là phương pháp tập luyện cường độ thấp có thể giúp cải thiện khả năng vận động và tư thế ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối, đặc biệt là ở người cao tuổi. Bạn có thể bắt đầu tập yoga tại đây. 2.3. Liệu pháp thay thế Áp dụng một số liệu pháp thay thế cũng có thể giúp bệnh nhân kiểm soát tốt tình trạng khớp gối thoái hóa, gồm: – Chườm lạnh, chườm nóng – Xoa bóp, massage – Cải thiện giấc ngủ – Châm cứu Mát xa là liệu pháp giúp giảm đau do thoái hóa khớp gối. 2.4. Chế độ dinh dưỡng Người bệnh cũng cần chú ý đến chế độ ăn uống hàng ngày khi lên kế hoạch điều trị lâu dài. Chế độ dinh dưỡng khoa học, kết hợp với các thực phẩm có lợi cho người bệnh thoái hóa khớp gối, giàu chất chống oxy hóa như omega-3, beta-carotene, vitamin C… có thể mang lại những lợi ích là: – Kiểm soát cân nặng tốt – Hỗ trợ sụn khớp chắc khỏe, linh hoạt – Giảm viêm 2.5. Sử dụng miếng đệm đầu gối giúp bảo vệ khớp Nẹp đầu gối y tế là công cụ giúp kiểm soát sự khó chịu do viêm xương khớp đầu gối gây ra. Nó không chỉ làm giảm đau bằng cách giảm trọng lượng lên những phần bị tổn thương nhất của đầu gối mà còn hỗ trợ khả năng đi lại của bệnh nhân. Hiện nay, có rất nhiều loại niềng răng khác nhau dành cho những người được điều trị bằng phương pháp này. Ví dụ như nẹp giảm áp, nẹp phục hồi chức năng… Tùy theo tình trạng bệnh nhân mà bác sĩ sẽ chỉ định nẹp đầu gối phù hợp. 2.6. Điều trị thoái hóa khớp gối bằng thuốc giảm đau Một trong những yếu tố không thể thiếu trong chữa thoái hóa khớp gối là loại bỏ cơn đau và khó chịu liên tục ở đây. Trong trường hợp này, người bệnh có thể tìm kiếm sự trợ giúp từ một số loại thuốc giảm đau như: – Thuốc giảm đau không kê đơn (OTC): acetaminophen (acetaminophen), thuốc giảm đau chống viêm không steroid (NSAID) như aspirin, ibuprofen… -Thuốc giảm đau theo toa: Nếu bệnh nhân không đáp ứng tốt với thuốc giảm đau không kê đơn hoặc gặp nhiều tác dụng phụ khi dùng thuốc, bác sĩ có thể đề nghị một loại thuốc cụ thể phù hợp hơn. Hiện nay, NSAID chọn lọc COX-2 nhìn chung có tác dụng giảm đau và chống viêm tương tự như NSAID truyền thống, nhưng ít tác động đến dạ dày và thận hơn. Người bệnh nên thăm khám bác sĩ để được chữa thoái hóa khớp gối đúng cách và hiệu quả. 2.7. Tiêm nội khớp – Tiêm steroid: Đối với tình trạng đau đầu gối nghiêm trọng do thoái hóa, bệnh nhân có thể cần tiêm corticosteroid hoặc corticosteroid trực tiếp vào khớp để giảm viêm và từ đó giảm sưng, cứng khớp và đau đầu gối.Tuy nhiên, đây không phải là biện pháp vĩnh viễn vì đôi khi, steroid có thể làm xói mòn lớp sụn ở khớp gối. PRP trong điều trị chấn thương thể thao là một chế phẩm máu có số lượng tiểu cầu cao hơn 2 – 8 lần so với số lượng tiểu cầu trong máu bình thường. Tiêm huyết tương giàu tiểu cầu vào khớp gối bị tổn thương do bong gân có thể thúc đẩy việc chữa lành tổn thương tại khớp, từ đó giúp giảm đau cũng như hỗ trợ cải thiện chức năng của khớp gối. – Một số lựa chọn khác: Tiêm axit hyaluronic cung cấp nước để bôi trơn khớp gối, từ đó xoa dịu cơn đau nhức và giúp khớp hoạt động. Ngoài ra, tiêm tế bào sụn thường dùng các yếu tố tăng trưởng và tế bào gốc từ tuỷ xương hoặc mô mỡ (adipose) nhằm thúc đẩy mô mới phát triển và thay thế cho các mô khớp đã bị phá huỷ. 2.8. Phẫu thuật khớp gối Nếu tình trạng đau nhức khớp gối liên quan đến thoái hoá trở nên trầm trọng, hoặc bệnh nhân không đáp ứng được với các biện pháp điều trị nội khoa nêu trên, phẫu thuật sẽ là giải pháp hiệu quả.
Nguyên nhân và biện pháp điều trị đau mỏi vai gáyBệnh đau mỏi vai gáy có thể đến với bất kỳ người nào, theo thống kê mới nhất, hiện nay có khoảng 33% dân số ngoài độ tuổi 30 mắc bệnh thoái hóa đốt sống cổ, đau mỏi vai gáy. Vì vậy việc tìm hiểu nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng ngừa và chữa trị bệnh đau mỏi vai gáy là vô cùng quan trọng, để hiểu thêm về bệnh đau mỏi vai gáy mời bạn tham khảo bài viết sau.1. Đau mỏi vai gáy là gì? Đau vai gáy là một dấu hiệu cảnh báo bệnh lý về cơ xương khớp, phổ biến nhất là thoái hóa đốt sống cổ. Bệnh đặc trưng bởi những cơn đau nhức, tê mỏi toàn bộ vùng cổ và vai gáy, triệu chứng của đau mỏi vai gáy từ đơn giản đến phức tạp. Lúc đầu có thể chỉ đau ở 1 khu vực nhưng dần dần cơn đau lan sang cả cánh tay, khủy tay, vùng cổ gây nên cảm giác đau đớn, nặng nề, khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày và bất kỳ ai cũng có thể bị đau mỏi vai gáy. 2. Nguyên nhân gây đau mỏi vai gáy Đau mỏi vai gáy có thể là những cơn đau thoáng qua nhưng cũng có thể gây ra những cơn đau gây cảm giác đau đớn nặng nề cho người bệnh, thông thường đau mỏi vai gáy do các nguyên nhân sau: 2.1. Sai tư thế trong sinh hoạt Trong sinh hoạt hàng ngày, việc bạn duy trì các tư thế như ngủ gối đầu cao, ngủ gục trên bàn… là nguyên nhân chủ yếu gây nên tình trạng đau mỏi vai gáy. Nhân viên văn phòng thường xuyên làm việc trong một tư thế nhiều giờ liên tiếp, hay ngủ trưa trong những tư thế không thoải mái khiến cho khớp vai, khớp cổ bị ảnh hưởng. Bệnh lý về xương khớp các bệnh lý về xương khớp là nguyên nhân của đau mỏi vai gáy như: thoát vị đĩa đệm cột sống cổ, loãng xương, gai cột sống ở cổ… 2.2. Những người cao tuổi Quá trình lão hóa nhanh khiến lưu lượng máu lưu thông đến các bộ phận của cơ thể suy giảm dần, mạch máu không còn dẻo dai như trước, quá trình trao đổi khí oxy trong cơ thể diễn ra chậm hơn. Việc này dẫn đến lượng máu nuôi cơ thể bị giảm sút, trong đó có các vùng vai gáy, dẫn đến đau mỏi. 2.3. Một số nguyên nhân khác Trong hoạt động thể dục thể thao, vung tay với lực quá lớn khiến cho các cơ tại vùng vai bị tổn thương và viêm khớp dạng thấp… 3. Một số phương pháp điều trị đau mỏi vai gáy Khi nhận thấy có những cơn đau mỏi vai gáy bất thường và kéo dài, người bệnh cần đến gặp bác sĩ chuyên khoa trị liệu thần kinh cột sống để thăm khám lâm sàng, thực hiện các xét nghiệm kiểm tra chụp cộng hưởng cột sống cổ… để xác định chính xác vị trí cột sống tổn thương hoặc dây thần kinh bị chèn ép. Từ đó có những biện pháp điều trị đau mỏi vai gáy đúng cách và kịp thời. Ngoài ra có thể phòng ngừa bệnh đau mỏi vai gáy bằng cách: 3.1. Thay đổi thói quen sinh hoạt hàng ngày Ngồi đúng tư thế, không nên ngồi quá lâu, thỉnh thoảng phải đi lại, thay đổi tư thế, tránh để các dây thần kinh ở cổ, vai gáy bị chèn ép dẫn đến đau mỏi; không làm các động tác mạnh đến vùng cổ; cần có chế độ nghỉ ngơi hợp lý, chế độ dinh dưỡng và tập luyện khoa học. 3.2. Đi khám bác sĩ định kỳ Hầu hết mọi người đều nghĩ rằng bệnh đau mỏi vai gáy là bình thường, và chủ quan không chữa trị. Tuy nhiên các bạn không biết rằng những biến chứng nguy hiểm của chứng đau mỏi vai gáy ảnh hưởng vô cùng nghiêm trọng đến sức khỏe, khả năng vận động và tâm lý người bệnh, bạn nên gặp bác sĩ định kỳ hàng năm để được tư vấn cách phòng ngừa bệnh và có biện pháp điều trị kịp thời.
định nghĩa về rung nhĩ không do bệnh van tim nvaf đang gây tranh cãi chúng tôi nhằm mục đích đánh giá tác động của VHD đối với các chiến lược phòng ngừa đột quỵ ở bệnh nhân nvaf nghiên cứu của ramses là một nghiên cứu cắt ngang và đa trung tâm được thực hiện trên bệnh nhân nvaf các thử nghiệm lâm sàng gov ID nct dân số T0 được chia thành các bệnh nhân có bệnh van tim đáng kể bệnh svd và bệnh van tim NS nsvd dù họ có mắc ít nhất một bệnh van tim mức độ trung bình hay không bệnh nhân có van nhân tạo cơ học và MS đã bị loại trừ các đặc điểm cơ bản và liệu pháp điều trị bằng thuốc chống đông máu đường uống oac được so sánh ở những bệnh nhân mắc nvaf có bệnh nhân nsvd và svd bệnh van tim chiếm ưu thế bệnh là hở van hai lá, sau đó là hở van động mạch chủ và hẹp động mạch chủ. Bệnh nhân mắc bệnh svd có tỷ lệ bệnh cao hơn
Khối u xoang nội bì ở buồng trứng là cực kỳ hiếm và có rất ít thông tin về liệu pháp cũng như vai trò của SLL trong việc kiểm soát thực thể này. Một trường hợp có u buồng trứng ở một phụ nữ một tuổi được báo cáo rằng cô ấy đã được phẫu thuật bảo tồn và sáu đợt điều trị ACT bao gồm vincristine Actinomycin d và cyclophosphamide trước SLL do bệnh tiến triển bằng liệu pháp hóa trị bậc hai với vinblastine bleomycin và cisplatin đã được sử dụng phác đồ mới này đã làm giảm alphafetoprotein thành C2 bình thường mặc dù bệnh nhân không khỏi bệnh theo hướng dẫn chính xác của SLL để quản lý bệnh này bệnh đặc biệt ở giai đoạn T3 vẫn còn thiếu
để xác định CSD của biểu hiện mrna của protein đáp ứng glucocorticoid do lưới trabecular gây ra myocilin tigrmyoc trong HTM
Các thủ thuật nội soi sửa đổi điều trị rung nhĩ af có tỷ lệ thành công cao hơn do số lượng tổn thương tuyến tính tăng lên. Người ta đã lo ngại về tác động của sẹo cắt đốt lên nhĩ trái. T0 này nhằm mục đích kiểm tra tác động của việc cắt bỏ lên LAD và CF T3 tâm thu đã được sửa đổi thủ tục nội soi với đo siêu âm tim
Điều trị bệnh giãn phế quản sớm ngăn bệnh tiến triển nặngĐiều trị giãn phế quản giúp giảm triệu chứng và tiến triển bệnh, ngăn ngừa vòng luẩn quẩn nhiễm trùng tái phát và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.  Điều trị giãn phế quản giúp giảm triệu chứng và tiến triển bệnh, ngăn ngừa vòng luẩn quẩn nhiễm trùng tái phát và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.  1. Giãn phế quản là gì? Giãn phế quản (GPQ) đề cập đến tình trạng đường kính của một hoặc nhiều phế quản tăng liên tục, vĩnh viễn và không thể đảo ngược đến đường kính vượt quá 2 mm. Bệnh có đặc điểm là ho mãn tính, phế quản tiết nhiều đờm và các đợt cấp tính do nhiễm trùng tái phát. Bệnh gây ra do sự phá hủy thành phế quản do nhiễm trùng đường hô hấp mãn tính, sau một số bệnh nhiễm trùng phổi hoặc bệnh xơ nang bẩm sinh. Giãn phế quản (GPQ) là tình trạng đường kính của một hoặc nhiều phế quản tăng liên tục. 2. Triệu chứng giãn phế quản Các triệu chứng giãn phế quản chỉ xảy ra nếu bệnh nhân bị nhiễm trùng phổi nhiều lần. Khi khởi phát, bệnh tiến triển nhanh và có xu hướng nặng dần theo thời gian, trở thành bệnh mãn tính. Khi xuất hiện dấu hiệu giãn phế quản, người bệnh cần được xét nghiệm và điều trị sớm. Các triệu chứng người bệnh có thể gặp khi mắc bệnh giãn phế quản là: – Ho nhiều, ho có đờm đặc kéo dài. – Đờm có mủ màu vàng hoặc xanh, có thể lẫn máu. – Sản xuất đờm nặng hơn khi xảy ra bội nhiễm. – Không ho, ho khan kèm theo giãn phế quản. – Có dấu hiệu viêm đa xoang và tiến triển thành hội chứng xoang phế quản (một số trường hợp). 3. Biến chứng từ bệnh giãn phế quản Khi bệnh giãn phế quản lan rộng và kéo dài có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như áp xe phổi, mủ màng phổi, xơ phổi, khí thũng, mủ phế quản, viêm mủ phổi… gây khó thở, suy hô hấp, suy hô hấp nặng, thậm chí ảnh hưởng đến chức năng tim và gây suy tim. – Suy hô hấp: Xảy ra khi phổi không thể cung cấp đủ oxy cho cơ thể ngay cả khi nghỉ ngơi. – Suy tim phải: Bệnh nhân thường khó thở, tình trạng ngày càng nặng hơn. – Viêm phổi tái phát. – Ho ra máu nặng, thậm chí có thể nguy hiểm đến tính mạng do cục máu đông lấp đầy đường hô hấp. 4. Điều trị giãn phế quản Tổn thương do giãn phế quản là không thể phục hồi, vì vậy mục tiêu điều trị là ngăn chặn hoặc làm chậm sự tiến triển của bệnh. 4.1. Biện pháp điều trị chung – Duy trì chế độ ăn uống và tập luyện lành mạnh, đảm bảo cung cấp đủ năng lượng. – Nếu người bệnh hút thuốc thì phải ngừng hút thuốc ngay và hỗ trợ các biện pháp cai thuốc lá. Bên cạnh đó cần tránh tiếp xúc với khói thuốc lá. – Tiêm vắc xin cúm và phế cầu khuẩn theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa hô hấp. 4.2. Phương pháp tống đờm và phục hồi chức năng hô hấp – Hỏi bác sĩ chuyên khoa hô hấp để được hướng dẫn cách ho, khạc đờm, rung lồng ngực kết hợp dẫn lưu tư thế. Tùy theo vị trí vết thương mà chọn tư thế thích hợp, thường yêu cầu người bệnh nằm nghiêng để đờm và mủ trong phế quản có thể dễ dàng thoát ra ngoài. – Kết hợp vỗ ngực và lắc. Nên thực hiện 2-3 lần một ngày với số lượng tăng dần, mỗi lần 5-10-20 phút, trước bữa ăn.- Đây là phương pháp dẫn lưu đơn giản, có hiệu quả tốt và cần được người bệnh thực hiện thường xuyên hàng ngày ngay cả khi không có nhiễm trùng phế quản. – Soi phế quản ống mềm nếu có, tiến hành hút dịch phế quản trong quá trình soi để làm xét nghiệm vi sinh vật, bơm rửa lòng phế quản, giải phóng đờm bít tắc. 4.3. Điều trị giãn phế quản với thuốc Nếu xuất hiện các triệu chứng của cơn cấp tính như ho có đờm xanh, đờm nhiều mủ, sốt, khó thở, ho ra máu… bạn nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa ngay để có cách điều trị thích hợp. Giãn phế quản là kết quả của tổn thương đường hô hấp (phế quản). Thuốc giãn phế quản chủ yếu tác động lên cơ trơn phế quản, làm giảm co thắt ở các cơ này, từ đó cải thiện tình trạng khó thở. Thuốc giãn phế quản không làm tổn thương hoặc phá hủy cấu trúc của phế quản và do đó không gây giãn phế quản. Thuốc thậm chí có thể cải thiện các triệu chứng ở những người bị giãn phế quản bằng cách giảm co thắt phế quản và tăng thoát đờm. Sử dụng thuốc điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ. 4.4. Phẫu thuật điều trị giãn phế quản Cắt thùy, thùy hoặc toàn bộ phổi được chỉ định trong trường hợp giãn phế quản cục bộ; giãn phế quản liên quan đến ho ra máu nặng hoặc tái phát. 5. Giãn phế quản chữa được không? Giãn phế quản là tình trạng cấu trúc của thành phế quản bị tổn thương khiến chúng dễ bị viêm và xẹp. Điều này đi kèm với việc giảm thông khí và giảm khả năng thải chất nhầy ra khỏi lòng phế quản. Sự tích tụ chất nhầy tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loại vi khuẩn xâm nhập, cư trú tại phế quản và gây nhiễm trùng tái phát. Nhiễm trùng phế quản làm tình trạng giãn phế quản trở nên trầm trọng hơn và tạo thành một vòng xoáy bệnh lý. Giãn phế quản là tổn thương không thể phục hồi nhưng việc điều trị có thể giúp giảm triệu chứng, hạn chế chức năng hô hấp và tiến triển bệnh. Điều trị giãn phế quản giúp kiểm soát bệnh và ngăn chặn chu kỳ nhiễm trùng tái phát. Trong một số trường hợp, bệnh nhân chỉ bị giãn phế quản ở một vùng phổi và phẫu thuật cắt bỏ phần phổi đó có thể chữa khỏi bệnh. Người bệnh nên thăm khám và điều trị cùng bác sĩ chuyên khoa. 6. Cách hiệu quả giúp phòng ngừa giãn phế quản Vì virus gây bệnh qua đường hô hấp nên bệnh có thể truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh. Ngăn chặn mầm bệnh giúp giảm nguy cơ mắc bệnh đồng thời tiết kiệm chi phí vì việc điều trị khá phức tạp và tốn kém. Một số biện pháp giúp phòng bệnh hiệu quả bao là: – Tiêm vắc xin phòng cúm, phế cầu mỗi năm. – Không hút thuốc lá, thuốc lào, tránh khói thuốc lá và môi trường nhiều khói bụi. – Vệ sinh cá nhân tai mũi họng, răng miệng sạch sẽ. – Điều trị sớm nếu mắc bệnh lý nhiễm khuẩn tai mũi họng, răng miệng, các bệnh đường hô hấp như viêm phế quản, áp xe phổi. – Tập luyện thể dục thể thao nhằm tăng sức đề kháng cho cơ thể, giữ ấm cổ, ngực… đề phòng các đợt bội nhiễm với những người bệnh có tiền sử mắc bệnh. – Đề phòng và lấy ra sớm các dị vật trong phế quản.
Phình động mạch chủ bụng trong tách động mạch ngực mạn tính. Báo cáo hai trường hợp. Có báo cáo về hai trường hợp phình động mạch chủ bụng dưới liên quan đến tách động mạch ngực mạn tính. Các phình động mạch chủ dưới thận này, chồng lên phần mở rộng bụng của tách động mạch, luôn cần điều trị phẫu thuật vì xu hướng mở rộng và vỡ của chúng đã được biết đến. Các tác giả báo cáo kinh nghiệm của họ và thảo luận về cách xử lý biến chứng này trong các tách động mạch mạn tính được điều trị bằng phẫu thuật.
Ung thư phổi giai đoạn cuối – Tiên lượng và điều trịUng thư phổi giai đoạn 4 là giai đoạn muộn và lúc này việc điều trị cũng trở nên phức tạp và khó khăn hơn. Tuy nhiên, ung thư phổi giai đoạn cuối vẫn có nhiều biến chuyển tích cực nếu người bệnh nắm được những nguyên tắc điều trị và có chế độ sinh hoạt lành mạnh. Cùng tìm hiểu những điều cần biết cho bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn 4 trong bài viết sau.  Ung thư phổi giai đoạn 4 là giai đoạn muộn và lúc này việc điều trị cũng trở nên phức tạp và khó khăn hơn. Tuy nhiên, ung thư phổi giai đoạn cuối vẫn có nhiều biến chuyển tích cực nếu người bệnh nắm được những nguyên tắc điều trị và có chế độ sinh hoạt lành mạnh. Cùng tìm hiểu những điều cần biết cho bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn 4 trong bài viết sau.  1. Ung thư phổi ở giai đoạn cuối – Những thông tin cần biết 1.1 Đánh giá chung về bệnh ung thư phổi ở giai đoạn cuối Khác với các bệnh ung thư khác, ung thư phổi rất khó xác định khi mới khởi phát. Các triệu chứng thường diễn biến âm thầm và rất dễ nhầm lẫn với các bệnh khác. Khối u cũng nằm sâu trong phổi nên việc phát hiện khối u rất khó. Đa phần bệnh nhân phát hiện bệnh sớm khi đi khám bệnh khác hoặc khám sức khỏe. Khi bệnh tiến triển nặng các dấu hiệu mới rõ ràng hơn và lúc này việc điều trị cũng khó khăn hơn nhiều. Chủ yếu là giảm triệu chứng và duy trì sự sống cho bệnh nhân. Người bệnh thường phát hiện ung thư phổi khi bệnh đã tiến triển nặng 1.2 Tìm hiểu về ung thư phổi ở giai đoạn cuối và các giai đoạn bệnh Bệnh ung thư phổi thường được chia giai đoạn dựa trên kích thước khối u và mức độ xâm lấn của khối u. Ung thư phổi giai đoạn là khi tế bào ác tính đã di căn đến nhiều cơ quan lân cận trong cơ thể như: não, xương, gan… Trong đó ung thư phổi giai đoạn 4 được chia thành 2 giai đoạn: – Giai đoạn IVA: + Ung thư ở cả hai phổi + Ung thư trong màng phổi hoặc màng ngoài tim + Tràn dịch màng phổi hoặc tim + Ung thư lan đến hạch bạch huyết hoặc các cơ quan như: xương, gan, não… – Giai đoạn IVB: Ung thư lan đến nhiều cơ quan hoặc vị trí khác nhau trên cơ thể. 2. Ung thư phổi ở giai đoạn cuối và những triệu chứng điển hình Ung thư phổi trong giai đoạn cuối di căn đến nhiều bộ phận khác nhau trên cơ thể khiến cơ thể bị biến đổi. Bệnh nhân phải chịu nhiều cơn đau dai dẳng hoặc quặn thắt. Mỗi bệnh nhân sẽ có tình trạng khác nhau nhưng những triệu chứng điển hình của bệnh bao gồm: – Tích tụ chất lỏng ở xung quanh phổi: Do chất lỏng tích tụ ở không gian quanh phổi lâu ngày tràn vào phổi. Bác sĩ cần hút dịch ra hoặc chọc dò màng phổi để bệnh nhân dễ thở hơn. – Khó thở, ngạt thở: Một số trường hợp bệnh nhân ung thư phổi cần thở oxy. – Tắc nghẽn, chảy máu từ đường thở: Khối u lan rộng khiến đường thở bị tắc và có thể chảy máu. – Các triệu chứng khi di căn đến não: đau đầu, co giật, suy nhược, giọng nói bị ảnh hưởng… – Ho kéo dài: Ho có thể do khối u phát triển ở đường thở hoặc chất lỏng khó trào ra ngoài. – Mệt mỏi, cơ thể yếu, sụt cân: Mệt mỏi và sụt cân là một trong số các biểu hiện suy mòn của ung thư phổi ở giai đoạn cuối. – Đau nhức cơ thể, đặc biệt là xương ngực và cột sống; người bệnh có thể phải sử dụng đến thuốc giảm đau hoặc xạ trị. Người bệnh thường gặp phải những cơn ngực hoặc đau nhức vùng xương ngực khi bị ung thư phổi 3. Tiên lượng bệnh ung thư phổi ở giai đoạn cuối Hầu hết bệnh nhân ung thư phổi phát hiện ra bệnh đều ở giai đoạn muộn khiến người bệnh hoang mang và lo lắng về thời gian còn lại. Để xác định được thời gian sống của người bệnh cần dựa trên 3 yếu tố: giai đoạn bệnh, phác đồ điều trị và sức khỏe của người bệnh. Tuy ở giai đoạn cuối, tỉ lệ sống của người bệnh không cao như ở giai đoạn đầu, nhưng mỗi bệnh nhân sẽ có tình trạng và tiên lượng khác nhau. Đối với ung thư phổi không tế bào nhỏ, bệnh nhân có cơ hội sống thêm được lâu hơn, đặc biệt là khi chưa di căn xa. Đối với các trường hợp sống trên 5 năm cần xem xét nhiều yếu tố liên quan như: – Ung thư phổi có tế bào nhỏ hay ung thư phổi không tế bào nhỏ? – Ung thư phổi có ở giai đoạn khu trú hay không? – Ung thư đã di căn đến các hạch bạch huyết lân cận chưa? – Ung thư đã di căn đến các cơ quan nào? – Người bệnh có hợp thuốc, hợp phương pháp và đáp ứng việc điều trị hay không? – Tình trạng sức khỏe và tinh thần của người bệnh thế nào? Tóm lại, để nắm bắt được tiên lượng sống của người bệnh ung thư phổi trong giai đoạn cuối cần thực hiện thăm khám và tư vấn chuẩn của bác sĩ điều trị. Nếu lựa chọn được phác đồ điều trị phù hợp và giữ được tinh thần lạc quan, người bệnh hoàn toàn có thể duy trì sự sống và nâng cao chất lượng sống. Người bệnh cần tư vấn và điều trị với bác sĩ chuyên khoa để kiểm soát tình trạng bệnh 4. Ung thư phổi ở giai đoạn cuối và phương hướng điều trị Khi bệnh ung thư phổi bước vào giai đoạn IV, việc điều trị sẽ chuyển sang các phương pháp hỗ trợ nhằm: – Ngăn chặn và làm giảm các triệu chứng bệnh – Loại bỏ các tế bào ác tính nguy hiểm – Nâng cao chất và kéo dài thời gian sống cho người bệnh. Hiện nay có rất nhiều loại thuốc kìm hãm tế bào ung thư phổi nhằm giúp kéo dài sự sống cho bệnh nhân, tuy nhiên thuốc sẽ không chữa khỏi hoàn toàn được bệnh. Người bệnh nên lựa chọn các cơ sở y tế uy tín để được xây dựng phác đồ chuyên biệt, kết hợp điểm mạnh của nhiều phương pháp điều trị để có được hiệu quả tốt nhất. Đặc biệt, để phòng ngừa nguy cơ ung thư phổi, nhiều bệnh nhân nên từ bỏ thói quen hút thuốc lá, tránh tiếp xúc trực tiếp với khí radon, tránh hút thuốc lá thụ động hoặc tránh nơi môi trường bị ô nhiễm… Các bác sĩ khuyến cáo mỗi người nên xây dựng lối sống lành mạnh để tăng cường sức đề kháng, giảm nguy cơ ung thư phổi: – Rèn luyện sức khỏe bằng việc tập luyện thể dục mỗi ngày. – Chế độ ăn uống khoa học, phù hợp với sức khỏe và khẩu vị của bệnh nhân. – Nạp nhiều vitamin, trái cây tươi và rau củ tươi để tăng sức đề kháng – Khám sức khỏe để phòng chống nguy cơ mắc bệnh, đặc biệt là bệnh ung thư phổi. Trên đây là những thông tin quan trọng về bệnh ung thư phổi giai đoạn cuối, người bệnh cần nắm được để phối hợp điều trị hiệu quả nhất.
Ung thư tuyến tụy: Triệu chứng và nguyên nhânUng thư tuyến tụy là bệnh lý ảnh hưởng đến tuyến tụy, một cơ quan của hệ tiêu hóa có chức năng phân hủy thức ăn, điều hòa đường huyết. Bệnh khó phát hiện ở giai đoạn đầu dẫn đến tỷ lệ sống sót thấp. Vậy nên nắm bắt được các nguyên nhân, yếu tố nguy cơ gây bệnh để chủ động phòng tránh, sàng lọc và nhận biết sớm các triệu chứng của bệnh là điều quan trọng, tất cả sẽ có trong nội dung bài viết dưới đây. Ung thư tuyến tụy là bệnh lý ảnh hưởng đến tuyến tụy, một cơ quan của hệ tiêu hóa có chức năng phân hủy thức ăn, điều hòa đường huyết. Bệnh khó phát hiện ở giai đoạn đầu dẫn đến tỷ lệ sống sót thấp. Vậy nên nắm bắt được các nguyên nhân, yếu tố nguy cơ gây bệnh để chủ động phòng tránh, sàng lọc và nhận biết sớm các triệu chứng của bệnh là điều quan trọng, tất cả sẽ có trong nội dung bài viết dưới đây. 1. Bệnh ung thư tuyến tụy xảy ra thế nào? Ung thư tuyến tụy xảy ra khi các tế bào trong tuyến tụy đột ngột thay đổi vượt lên ngoài tầm kiểm soát tạo thành khối u. Ung thư tụy có nguồn gốc từ tế bào nội hoặc ngoại tiết của tuyến tụy. Trong đó khoảng hơn 90% ung thư tụy là các khối u ngoại tiết, bắt đầu trong tế bào lót các ống dẫn enzym tiêu hóa ra khỏi tuyến tụy. Ít hơn 10% khối u tuyến tụy là khối u thần kinh nội tiết. Ung thư tụy là bệnh lý gây khó khăn trong việc phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm 2. Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh 2.1 Nguyên nhân dẫn đến bệnh ung thư tại tuyến tụy Bất kỳ yếu tố nào làm tăng khả năng phát triển ung thư được xếp vào là yếu tố nguy cơ. Đối với ung thư xảy ra tại tuyến tụy, có một số yếu tố nguy cơ được xác định đó là: – Hút thuốc lá, xì gà và sử dụng các loại thuốc lá khác – Béo phì, thừa cân với vòng eo to – Bệnh tiểu đường, đặc biệt là bệnh tiểu đường tuýp 2 – Viêm tụy mạn tính, viêm tụy mạn tính di truyền từ cha mẹ sang con cái – Hội chứng di truyền với những thay đổi đột biến gen, chẳng hạn như gen BRCA1 hoặc BRCA2 được truyền từ cha mẹ sang con cái. – Tiếp xúc với một số hóa chất như thuốc trừ sâu, hóa dầu… 2.2 Các triệu chứng điển hình xảy ra ở bệnh ung thư tuyến tụy Thông thường gần như không có bất kỳ dấu hiệu sớm nào của bệnh ung thư xảy ra tại tuyến tụy. Các triệu chứng thường xuất hiện khi khối u tuyến tụy bắt đầu ảnh hưởng đến cơ quan khác trong hệ tiêu hóa. Theo đó, người bệnh có thể nhận thấy có các triệu chứng sau: – Vàng da, vàng mắt – Nước tiểu sẫm màu – Phân có màu sáng hơn, phân bạc màu – Đau bụng trên, đau lưng giữa, đau bụng lan sang hai bên hoặc lưng – Ngứa da – Mệt mỏi, buồn nôn, nôn, đầy hơi, chán ăn… – Xác định có bệnh tiểu đường mới khởi phát Vàng da, vàng mắt là các dấu hiệu bệnh nguy hiểm, trong đó có thể là triệu chứng của ung thư tuyến tụy, cảnh báo người bệnh cần nhanh chóng đi thăm khám và kiểm tra 3. Ung thư tụy nguy hiểm thế nào? 3.1 Rất khó chẩn đoán sớm Ung thư tụy là căn bệnh ít gặp nhưng lại có độ nguy hiểm cao bởi khó phát hiện và chẩn đoán vì những lý do sau đây: – Không có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng của bệnh ung thư tụy đáng chú nào trong giai đoạn đầu của bệnh – Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư tại tuyến tụy khi xuất hiện cũng giống như các dấu hiệu và triệu chứng của nhiều bệnh lý đường tiêu hóa khác. – Tuyến tụy nằm sâu trong ổ bụng, ẩn đằng sau các cơ quan khác như dạ dày, ruột non, gan, túi mật, lá lách, và ống mật nên cũng gây khó khăn trong quá trình chẩn đoán, nhiều trường hợp khối u giai đoạn đầu không xuất hiện trên các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh. Do đó, vào thời điểm chẩn đoán, hầu hết các trường hợp ung thư đều đã di căn đến các vị trí khác của cơ thể. Ung thư tụy cũng đề kháng với nhiều loại thuốc trị ung thư thông thường, khiến bệnh trở nên khó điều trị. 3.2 Biến chứng nguy hiểm Khi ung thư tụy tiến triển có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như: – Bệnh vàng da: Khối ung thư tại tuyến tụy làm tắc ống mật của gan, từ đó dẫn đến vàng da. – Các cơn đau trở nên nghiệm trọng: Khối u đang phát triển có thể đè lên các dây thần kinh ở bụng gây ra cơn đau nghiêm trọng. – Tắc ruột: Khối u tại tuyến tụy có thể phát triển hoặc chèn ép vào phần đầu của ruột non, điều này có thể ngăn chặn dòng thức ăn được tiêu hóa từ dạ dày vào ruột. Ung thư tụy có xu hướng di căn đến các mạch máu, hạch bạch huyết gần đó và sau đó đến gan, phúc mạc và phổi .Phần lớn bệnh ung thư tuyến tụy đã lan ra ngoài tuyến tụy tại thời điểm chẩn đoán. 3.3 Tiên lượng sống thấp Người bệnh ung thư tụy thường được chẩn đoán ở giai đoạn muộn. Triển vọng (tiên lượng) của người bệnh sẽ tốt hơn nếu ung thư của không lan rộng và bạn có thể phẫu thuật để loại bỏ nó. Tỷ lệ sống tương đối 5 năm đối với bệnh ung thư tụy là khoảng 44% đối với giai đoạn khu trú (giai đoạn không có dấu hiệu cho thấy ung thư lan ra ngoài tuyến tụy); khoảng 15% đối với giai đoạn tiến triển cục bộ (ung thư đã lan từ tuyến tụy đến các cấu trúc lân cận hoặc các hạch bạch huyết); khoảng 3% đối với giai đoạn di căn xa (ung thư đã lan đến các bộ phận xa của cơ thể như phổi, gan, xương). 4. Dự phòng ung thư tuyến tụy Để có thể giảm nguy cơ mắc ung thư tụy, bạn có thể thực hiện một số điều sau đây: – Bỏ hút thuốc lá, tránh tiếp xúc với khói thuốc lá. – Duy trì cân nặng khỏe mạnh, giảm cân nếu bạn đang có tình trạng thừa cân, béo phì. – Ăn nhiều trái cây tươi, rau và ngũ cốc nguyên hạt. – Giảm lượng thịt đỏ, đồ uống có đường và thực phẩm chế biến sẵn. – Hạn chế tiếp xúc với các hóa chất độc hại, chẳng hạn như amiăng, thuốc trừ sâu và hóa dầu. – Sàng lọc ung thư tụy định kỳ, mục tiêu là tìm ra khối u ngay khi còn nhỏ và có nhiều khả năng điều trị bệnh thành công. Sàng lọc có thể bao gồm các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh chẳng hạn như MRI và siêu âm.
Bài viết này nghiên cứu mối tương quan giữa các đặc tính phát quang ngẫu nhiên của các ống dẫn sóng hữu cơ được tạo ra bởi màng mỏng pfo polydioctylfluorene và hình thái của các chất nền gợn sóng nhăn nheo. Khả năng kiểm soát riêng hình dạng và chiều cao bước sóng nếp nhăn cho phép chúng tôi nghiên cứu riêng biệt vai trò của chúng đối với các đặc tính phát xạ mẫu mà chúng tôi chứng minh rằng tham số chính xác định sự hiện diện của phát quang ngẫu nhiên kết hợp là độ nhám ATP và trái ngược với những gì có thể được mong đợi về mặt chất lượng khi độ nhám tăng độ phát quang ngẫu nhiên kết hợp giảm dần chỉ phát quang ngẫu nhiên kết hợp chỉ được quan sát thấy đối với độ nhám ATP dưới nm trong khi độ nhám cao hơn dẫn đến sự phát xạ tự phát được khuếch đại lên tới nm hoặc dẫn đến không có sự khuếch đại ánh sáng trong màng trên nm, chúng tôi chứng minh rằng kết quả này là do hiệu suất khuếch đại ánh sáng trong màng pfo giảm dần, chứng minh rằng chỉ có thể thu được phát laser ngẫu nhiên kết hợp với sự tương tác RA giữa khuếch đại và tán xạ CS bên cạnh việc làm rõ các khía cạnh cơ bản của hai bước sắc ký IEC đầu tiên và sắc ký loại trừ kích thước để đánh bóng
Triệu chứng mất ngủ buồn nôn cảnh báo bệnh lý gì?Mất ngủ buồn nôn có thể chỉ là triệu chứng đơn thuần xảy ra do những căng thẳng về mặt tinh thần nhưng cũng có thể xuất phát từ một số bệnh lý nguy hiểm. Nếu kéo dài và không được điều trị kịp thời, tình trạng này có thể làm gia tăng nguy cơ đột quỵ, xuất huyết não… ở người bệnh. Mất ngủ buồn nôn có thể chỉ là triệu chứng đơn thuần xảy ra do những căng thẳng về mặt tinh thần nhưng cũng có thể xuất phát từ một số bệnh lý nguy hiểm. Nếu kéo dài và không được điều trị kịp thời, tình trạng này có thể làm gia tăng nguy cơ đột quỵ, xuất huyết não… ở người bệnh. 1. Các bệnh lý gây buồn nôn mất ngủ Chứng mất ngủ, buồn nôn thường xuất hiện trong một thời gian ngắn hoặc kéo dài. Nguyên nhân phổ biến dẫn đến tình trạng này phải kể đến đó là: 1.1 Rối loạn tuần hoàn máu não gây mất ngủ buồn nôn Đây là hiện tượng não bị thiếu oxy và dưỡng chất nuôi não, dẫn đến các triệu chứng thường gặp như: buồn nôn, khó ngủ, đau đầu, ù tai… Bệnh lý này thường diễn ra chủ yếu ở đối tượng người cao tuổi, người ít vận động hoặc người làm việc văn phòng và khiến chức năng tuần hoàn máu suy giảm. 1.2 Hạ đường huyết Khi cơ thể không được cung cấp đầy đủ dưỡng chất cũng đồng nghĩa với việc lượng đường trong máu hạ xuống thấp. Từ đó sẽ gây ra tình trạng đau đầu, tim đập nhanh, ù tai, chóng mặt, mất ngủ và buồn nôn. 1.3 Hội chứng đau nửa đầu migraine Những cơn đau nửa đầu kéo dài từ 7 – 72 giờ đồng hồ thường xuất hiện kèm theo các triệu chứng: buồn nôn, khó ngủ, sợ ánh sáng, sợ tiếng động… Đặc biệt, sau khi phát bệnh, người bệnh có nguy cơ đối mặt với các hiện tượng chán ăn, buồn nôn, chóng mặt, đau đầu và mất ngủ. 1.4 Suy giảm nội tiết tố trong cơ thể Tình trạng suy giảm nội tiết tố dễ khiến cơ thể rơi vào trạng thái trằn trọc, khó ngủ, ngủ không sâu giấc… Từ đó làm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người bệnh, dẫn đến các triệu chứng chán ăn và buồn nôn. Hiện tượng này thường biểu hiện rõ nhất ở đối tượng phụ nữ mang thai hoặc phụ nữ đang trong giai đoạn tiền mãn kinh. 1.5 Mất ngủ buồn nôn xuất hiện do chứng rối loạn tiền đình Mất ngủ có thể kèm theo hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, không giữ được thăng bằng, buồn nôn và nôn… đều là những dấu hiệu điển hình của bệnh rối loạn tiền đình. 1.7 Rối loạn tâm thần Chứng rối loạn lo âu, căng thẳng quá mức hay cảm xúc hưng phấn diễn ra trong một giai đoạn nhất định đều gây ra những kích thích ở hệ thần kinh. Đây chính là nguyên nhân gây ra cảm giác buồn nôn, khó ngủ, giật mình, tỉnh giấc nửa đêm. 1.6 Yếu tố bệnh lý khác Theo các chuyên gia, các triệu chứng buồn nôn, chán ăn và mất ngủ cũng có thể là dấu hiệu cơ bản của các bệnh lý quai bị, zona, thủy đậu, Parkinson… Não bị thiếu oxy và dưỡng chất có thể gây ra tình trạng đau đầu, buồn nôn, mất ngủ… 2. Nhận biết các triệu chứng mất ngủ và buồn nôn Bệnh mất ngủ, buồn nôn thường có các triệu chứng rất dễ nhận biết. Tình trạng này có thể xuất hiện đột ngột rồi biến mất hoặc kéo dài cho tới khi có các biện pháp khắc phục. Trong đó, các dấu hiệu thường gặp bao gồm: – Trằn trọc, khó đi vào giấc ngủ buổi đêm – Ngủ không sâu giấc, giật mình, tỉnh dậy nhiều lần trong khi ngủ, hay mộng mị – Cơ thể lờ đờ, mệt mỏi, uể oải vào buổi sáng thức dậy – Thức dậy từ rất sớm, trong khi thời gian ngủ buổi tối thường ít hơn 5 tiếng mỗi ngày – Chán ăn và có cảm giác sợ mùi thức ăn, buồn nôn sau khi ăn – Xuất hiện chóng mặt kèm theo buồn nôn khi ngủ, đặc biệt là khi mới thức giấc hoặc thay đổi tư thế đột ngột Người bệnh cảm thấy trằn trọc khó ngủ, ngủ không sâu, giật mình tỉnh dậy nhiều lần trong đêm 3. Tình trạng buồn nôn mất ngủ có nguy hiểm không? Hiện tượng buồn nôn, khó ngủ nếu xảy ra thường xuyên và liên tục sẽ khiến sức khỏe người bệnh bị suy giảm nghiêm trọng. Khi đó, cơ thể có nguy cơ phải đối mặt với những mối nguy hiểm như: – Cơ thể suy nhược, mệt mỏi, dễ dẫn đến tình trạng kiệt sức, ngất xỉu – Sụt cân nhanh chóng do cơ thể không hấp thụ đủ chất dinh dưỡng, khiến người bệnh cảm thấy chán ăn, buồn nôn, dễ nổi mụn, da bị lão hóa… – Suy giảm trí nhớ, mất tập trung làm ảnh hưởng xấu tới kết quả học tập và lao động – Tinh thần không ổn định, dễ cáu gắt, nổi nóng, suy nghĩ tiêu cực, thậm chí còn tiến triển thành bệnh trầm cảm nếu không được điều trị kịp thời – Suy giảm hệ miễn dịch nhanh chóng, tạo điều kiện lý tưởng để các bệnh lý nguy hiểm khởi phát và gia tăng nguy cơ đột quỵ, nhồi máu cơ tim, xuất huyết não… Đặc biệt, chứng buồn nôn mất ngủ nếu kéo dài có thể dẫn tới rối loạn tiền đình. Do vậy, người bệnh cần đi thăm khám bác sĩ Nội thần kinh ngay khi thấy tình trạng mất ngủ diễn ra liên tục, đi kèm theo các triệu chứng của bệnh rối loạn tiền đình như: buồn nôn, chóng mặt, đau đầu triền miên. Đối với trường hợp bệnh nặng, người bệnh còn gặp khó khăn trong việc đứng dậy do cảm giác hoa mắt, chóng mặt khi thay đổi tư thế. Điều đáng nói, tình trạng này rất khó điều trị dứt điểm và dễ tái phát, khiến cơ thể luôn trong trạng thái mệt mỏi, thiếu sức sống, stress nặng nề. 4. Phương pháp cải thiện chứng mất ngủ buồn nôn Để điều trị chứng buồn nôn mất ngủ, người bệnh cần kết hợp giữa việc tuân thủ phác đồ điều trị cùng chế độ ăn uống và sinh hoạt khoa học. Một số lưu ý dành cho người bị buồn nôn mất ngủ đó là: – Tập thói quen đi ngủ sớm, ngủ đúng giờ, hạn chế thức khuya – Nên ngủ trưa khoảng 20 – 30 phút để cơ thể được nghỉ ngơi, thư giãn – Ngâm chân bằng nước ấm vào buổi tối trước khi đi ngủ để có giấc ngủ ngon hơn – Không nên ăn tối quá no hoặc uống quá nhiều nước trước khi ngủ – Nên đi ngủ sau bữa ăn ít nhất từ 1 – 2 giờ để tránh tình trạng trào ngược, đau dạ dày gây khó ngủ, mất ngủ – Vận động thể dục đều đặn mỗi ngày giúp tăng cường sức đề kháng, đồng thời làm giảm căng thẳng hệ thần kinh và mang lại giấc ngủ chất lượng – Xây dựng chế độ dinh dưỡng đủ chất, ăn nhiều thực phẩm tốt cho hệ thần kinh như rau xanh, hoa quả, thực phẩm giàu protein… – Tránh xa các chất kích thích như bia, rượu, trà, cà phê, thuốc lá… – Không nên làm việc quá sức, tránh để tinh thần căng thẳng hay lo lắng diễn ra trong thời gian dài Thường xuyên vận động giúp cải thiện triệu chứng mất ngủ, buồn nôn hiệu quả Mất ngủ buồn nôn là triệu chứng thường gặp khi cơ thể bị thiếu máu, suy nhược hoặc rối loạn tinh thần. Tuy nhiên tình trạng này nếu kéo dài và kèm theo các triệu chứng của bệnh lý khác, người bệnh đi khám bác sĩ chuyên khoa Nội thần kinh để được chẩn đoán, tư vấn và xử lý kịp thời.
MT là các protein mr kim loại và CR có trọng lượng phân tử thấp duy nhất được đặc trưng bởi hai cụm tứ diện chứa ba và bốn ion kim loại. Các protein xuất hiện tự nhiên thường chứa các ion kim loại nghịch từ znii và cdii mà chúng tôi hiện đã thành công trong việc thay thế các ion này bằng mt gan thỏ thuận từ. trong đó tất cả bảy vị trí IB kim loại đều bị các ion feii chiếm giữ thể hiện các đặc điểm hấp thụ điển hình của sự phối hợp tứ diện tetrathiolate feii điều này được chứng minh bằng sự hiện diện của trường phối tử và sự chuyển tiếp trong vùng IR có tâm ở khoảng nm epsilon fe khoảng m cm và sự truyền điện tích rộng sự hấp thụ ở vùng tia cực tím với vai ở bước sóng nm, cấu trúc cụm metalthiolate được suy ra từ tỷ lệ giữa các ion kim loại với gốc cystein và từ các nghiên cứu quang phổ trong đó các lượng feii tăng liên tiếp được tích hợp vào protein không chứa kim loại, do đó gần tương đương với sự hấp thụ truyền điện tích và Các đặc điểm MCD mcd của các phức được hình thành gần giống với các đặc điểm của rubredoxin bị khử từ desulfovibro gigas trong đó sự phối hợp tứ diện tetrathiolate feii được ghi nhận tuy nhiên khi bổ sung thêm các ion feii, các dải hấp thụ chuyển điện tích trải qua quá trình dịch chuyển đỏ lũy tiến cho đến khi chiếm toàn bộ kim loại bảy ion feii trên mỗi phân tử đạt được sự dịch chuyển sắc tố cũng được biểu hiện trong quang phổ mcd có thể được cho là sự biến đổi của một số phối tử thiolate cuối cùng thành cầu nối khi phần bổ sung đầy đủ của feii bị cắt ngắn ở mức giới hạn tại các từ
chúng tôi đã nghiên cứu khả năng hấp phụ của phản vệ ca và ca trên acrylonitrile trên quả lọc máu anhf và SP anp sợi rỗng ở bệnh nhân trong giờ. Máu HD hd trước tiên đi qua quả lọc CU và sau đó qua quả lọc không tiếp xúc với huyết tương DF ca và ca được đo bằng các mẫu được lấy từ các dòng máu hướng tâm và chảy đi của quả lọc máu acrylonitrile ở mức và nồng độ ca trong huyết tương tối thiểu giảm đáng kể trong máu đi qua quả lọc máu, mức giảm này cho thấy sự hấp phụ màng đạt mức tối đa theo anhf và theo anp tại phút và tối thiểu theo anhf và tính theo anp ở mức tối thiểu, sự giảm nồng độ ca trong huyết tương nhỏ hơn và có ý nghĩa trong toàn bộ hd chỉ với anhf lượng ca được hấp phụ ít nhất là microgam trong anhf và microgam trong anp. Những phát hiện này chứng minh rằng quả lọc acrylonitrile hấp thụ nhiều ca và ca hơn chúng tạo ra sự hấp phụ qua màng này có thể giải thích tại sao sự gia tăng ca và ca trong huyết tương bị ức chế trong thời gian hd
một gen có khả năng liên quan đến quá trình sinh tinh đã được xác định và mô tả bằng cách sử dụng SSH ssh và khuếch đại nhanh cdna kết thúc cuộc đua với tổng rna từ loại SPG và tế bào sinh tinh pachytene của chuột. gen này bao gồm các cặp bazơ bp với khung đọc mở CR orf của bp và mã hóa một protein giả định chứa các axit amin, trình tự nucleotide thể hiện sự đồng nhất với enzyme kích hoạt phổ biến ở chuột e chr y ubey và một đặc tính đối với enzyme kích hoạt phổ biến ở người e rằng protein giả định của gen này chứa dấu hiệu của enzyme kích hoạt phổ biến và vị trí hoạt động E1. cũng tồn tại ở chuột E1 e enzyme kích hoạt phổ biến ở người và cộng sự nên chúng tôi đặt tên gen này là rattus norvegicus E1 e ube trình tự của ube đã được gửi đến ngân hàng gen và số lượng gia nhập là ef phân tích rtpcr phản ứng chuỗi polymerase sao chép ngược cho thấy ube được biểu hiện cụ thể trong tinh hoàn trong khi biểu hiện của nó không được phát hiện trong não nhân sự SP phổi CL cơ thận và buồng trứng so sánh biểu hiện của ube trong các giai đoạn phát triển khác nhau của tinh hoàn và tế bào sertoli pcr thời gian thực chỉ ra rằng ube được biểu hiện cao hơn ở nguyên bào sinh tinh so với tế bào sinh tinh, tinh trùng và sertoli Tóm lại, tế bào ube là một loài chuột mã hóa gen E1 e và được biểu hiện cụ thể ở tinh hoàn, có thể đóng vai trò chính trong hệ thống ubiquitin và ảnh hưởng đến quá trình sinh tinh
Ung thư biểu mô nhú của tuyến giáp với các đặc điểm dạng niêm mạc. Ý nghĩa và chẩn đoán phân biệt của các tế bào vòng signet được tìm thấy trong chọc hút bằng kim nhỏ của ung thư biểu mô niêm mạc di căn từ tuyến giáp đã được báo cáo và thảo luận. Khối u nguyên phát xảy ra ở một người đàn ông 35 tuổi, người có tiền sử chiếu xạ vùng cổ khi còn nhỏ. Mặc dù đã được điều trị hậu phẫu bằng bức xạ bên ngoài 60 Gy và 1.200 mCi 131I, bệnh nhân hiện nay - 12 năm sau ca phẫu thuật đầu tiên - bệnh tiến triển với tái phát cục bộ ở cổ cũng như di căn phổi.
Nguyên nhân của đau vai phải là gì?Có rất nhiều nguyên nhân gây đau vai phải. Theo nhiều thống kê và nghiên cứu, sưng, viêm hoặc rách mô xung quanh khớp vai có thể gây đau vai và hạn chế chuyển động của vai. Các chấn thương, bệnh lý về cơ xương khớp, căng giãn cơ quá mức lặp đi lặp lại cũng là những nguyên nhân gây ra đau vai. Tình trạng đau ở vai có thể xảy ra ở một hoặc cả hai vai. Có rất nhiều nguyên nhân gây đau vai phải. Theo nhiều thống kê và nghiên cứu, sưng, viêm hoặc rách mô xung quanh khớp vai có thể gây đau vai và hạn chế chuyển động của vai. Các chấn thương, bệnh lý về cơ xương khớp, căng giãn cơ quá mức lặp đi lặp lại cũng là những nguyên nhân gây ra đau vai. Tình trạng đau ở vai có thể xảy ra ở một hoặc cả hai vai. 1. Chấn thương do giật cổ Chấn thương do giật cổ hoặc chấn thương cổ có thể dẫn tới đau vai phải. Chấn thương do giật cổ hoặc chấn thương cổ, là khi đầu bị chuyển động đột ngột về một hướng và rồi giật lui lại một cách nhanh chóng. Chấn thương này có thể gây thương tổn cổ và đau vai phải. Chấn thương do giật cổ được đặc trưng bởi một nhóm các triệu chứng biểu hiện ngay sau khi người bệnh bị chấn thương. Các triệu chứng này thường bao gồm:  đau cổ ngay sau khi bị thương hoặc trong vài ngày, cứng cổ, nhức đầu, chóng mặt, cảm giác ngứa ran hoặc ngứa ran bất thường, đau lưng và đau va. Trong một số trường hợp, một người bị thương tổn thần kinh cột sống sẽ bị mất trí nhớ, mờ mắt, không có khả năng tập trung, căng thẳng và khó chịu, khó ngủ, mệt mỏi hoặc trầm cảm. 2. Hội chứng lối thoát ngực (Thoracic Outlet Syndrome) Đau vai phải cũng có thể xuất phát từ hội chứng lối thoát ngực. Đây là tên gọi chung củ một số rối loạn xảy ra khi có sự chèn ép, chấn thương, kích thích thần kinh và mạch máu định khu, trong khu vực nằm giữa khoảng nền của cổ cho tới nách. Một người bị hội chứng lối thoát ngực thường thấy các triệu chứng như sau: tự nhiên thấy đau cổ, đau vai, đau cánh tay, tê liệt hoặc suy giảm lưu lượng máu đến các khu vực bị ảnh hưởng. 3. Trật khớp vai Nếu trật khớp vai xảy ra ở bên phải, người bệnh sẽ bị đau vai phải. Trật khớp vai phải là một trong  những chấn thương phổ biến nhất trong thể thao. Trật khớp vai là hiện tượng chỏm xương cánh tay trật khỏi ổ chảo làm dây chằng bao khớp và sụn viền bị rách, có thể kèm theo dập, gãy, khuyết xương ổ chảo hoặc cánh tay. Đây là tình trạng thường xảy ra khi ngã chống tay, đập vai, chấn thương trực tiếp vào vùng vai, hoặc những tổn thương nhỏ nhưng lặp đi lặp lại trong các hoạt động hằng ngày hoặc chơi thể thao làm lỏng lẻo dây chằng bao khớp. Các dấu hiệu và triệu chứng thường gặp của trật khớp vai là đau vai trầm trọng, không thể nhấc tay ra khỏi cơ thể và hoặc tế, ngứa, cánh tay đổi màu…Nếu trật khớp vai xảy ra ở bên phải, người bệnh sẽ bị đau vai phải. 4. Căng cơ và sử dụng vai phải quá mức Đau có thể xảy ra nếu người bệnh sử dụng vai phải quá mức khi tập luyện thể thao hay làm việc. Đau vai và chấn thương ở vai thường gặp trong các môn thể thao như bóng chày, bóng mềm, bơi, tennis và bóng chuyền. Ví dụ nếu là người thuận tay phải và thường sử dụng cánh tay đó để ném bóng, nhiều người sẽ lạm dụng những cơ đó đến mức cảm thấy đau hoặc căng cơ. Tất cả những thông tin về nguyên nhân gây đau vai phải nêu trên chỉ mang tính chất tham khảo. Người bệnh nên thăm khám tại bệnh viện uy tín để được kiểm tra, chẩn đoán chính xác và tư vấn cách điều trị phù hợp.
các đặc điểm lâm sàng và bệnh lý của sertolileydig buồng trứng SCT từ hồ sơ tư vấn và bệnh viện của chúng tôi đã được xem xét các bệnh nhân có độ tuổi từ đến trung bình bảy mươi lăm phần trăm trong số họ là những người từ độ tuổi trở xuống và dưới tuổi trên một phần ba số bệnh nhân được trình bày vì bằng chứng rõ ràng về sự dư thừa androgen và thêm một PH nữa cho thấy lượng androgen dư thừa ở hầu hết bệnh nhân còn lại dưới mức micron được xác nhận bằng kính hiển vi điện tử quét giúp cải thiện hiệu suất của các điện cực có thể sử dụng được, khả năng silan hóa đầu đầu đủ gấp nhiều lần và do đó PR của nhựa ở đầu có thể được được dự đoán từ theta quan sát được ở giao diện dung dịch lấp đầy glasslie. Có thể đạt được quá trình silan hóa thỏa đáng mặc dù độ ẩm xung quanh cao. Không có bằng chứng nào về sự chuyển hướng của các vi điện cực nalie qua vách kính được nhìn thấy trong S3 được tưới riêng biệt của ambystoma tigrinum hoạt động na nội bào trung bình được ghi lại bởi các điện cực đầu gãy meq n tương tự như giá trị được ghi bởi điện cực IN meq n
chúng tôi đã phát triển một hệ thống xét nghiệm OAT ec sử dụng ninhydrin pyrroline carboxylate một sản phẩm của quá trình chuyển hóa enzyme phản ứng với ninhydrin trong điều kiện axit nóng để tạo thành sắc tố màu đỏ hòa tan trong ethanol hệ số tuyệt chủng milimol của sản phẩm phản ứng hòa tan trong ethanol ở mức nm. Axit hóa hiệu quả với axit perchloric đã loại bỏ sự phát triển màu gây cản trở bởi Orn và lglutamate phép đo hoạt động theo cặp trong mô chuột bằng phương pháp ninhydrin và oaminobenzaldehyde cho thấy gamma rho tốt trong phương pháp ninhydrin của chúng tôi ninhydrin ổn định thay thế oaminobenzaldehyde không ổn định và độ nhạy cao hơn nhiều so với phương pháp oaminobenzaldehyde thông thường
Các dấu hiệu viêm nhiễm phụ khoa “nhìn qua cũng biết”Viêm phụ khoa tuy là bệnh lý phổ biến nhưng để kiểm soát nó lại không hề đơn giản. Điều đầu tiên cần ghi nhớ, đó là chị em phải nắm rõ các triệu chứng của bệnh, từ đó có ý thức tự bảo vệ, chăm sóc “vùng kín” của bản thân sao cho đúng cách. Dưới đây là những dấu hiệu, biểu hiện viêm nhiễm phụ khoa “không lệch đi đâu” mà bất cứ chị em nào cũng nên cảnh giác. Viêm phụ khoa tuy là bệnh lý phổ biến nhưng để kiểm soát nó lại không hề đơn giản. Điều đầu tiên cần ghi nhớ, đó là chị em phải nắm rõ các triệu chứng của bệnh, từ đó có ý thức tự bảo vệ, chăm sóc “vùng kín” của bản thân sao cho đúng cách. Dưới đây là những dấu hiệu, biểu hiện viêm nhiễm phụ khoa “không lệch đi đâu” mà bất cứ chị em nào cũng nên cảnh giác. 1. Một số thông tin chung về viêm phụ khoa Bệnh phụ khoa bao gồm rất nhiều vấn đề bệnh lý liên quan tới các cơ quan sinh dục của phái đẹp như: Âm hộ, âm đạo, tử cung, cổ tử cung, buồng trứng, vòi trứng,… Bên cạnh việc thăm khám, chị em có thể nhận biết được một số bệnh lý thông qua những triệu chứng bất thường. Viêm phụ khoa cũng là một bệnh lý như vậy. Viêm nhiễm có thể xuất hiện ở nhiều cơ quan sinh dục của phụ nữ, nhưng hầu hết là tại các cơ quan, bộ phận như: Âm đạo, âm hộ, cổ tử cung, tử cung, vùng chậu (gồm: Ống dẫn trứng, buồng trứng, cổ tử cung, tử cung, âm đạo, đại trực tràng, bàng quang). Cho tới thời điểm hiện tại, ngày càng có nhiều phụ nữ bị viêm nhiễm phụ khoa, khiến cho tỷ lệ người mắc bệnh lên tới trên 90%. Hầu hết người bệnh thuộc nhóm đối tượng đã quan hệ tình dục, đang trong độ tuổi sinh sản. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố, tác nhân gây bệnh nên viêm phụ khoa có thể tấn công bất cứ độ tuổi, đối tượng nào. Đó là lý do mà chị em không nên lơ là, chủ quan với căn bệnh này. Viêm nhiễm phụ khoa là chỉ tình trạng viêm, tổn thương tại một số cơ quan sinh dục như âm hộ, âm đạo, tử cung, cổ tử cung, buồng trứng, vòi trứng,… Nhiều người bệnh cho biết do chưa có nhiều kiến thức về phòng ngừa bệnh tiến triển, tái viêm, chưa có nhận thức đúng về các dấu hiệu cảnh báo ban đầu của bệnh nên dễ để cho viêm phụ khoa lan sâu, gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng. Lúc này, vấn đề điều trị sẽ mất thời gian và phức tạp hơn. Nguyên nhân gây viêm phụ khoa phần nhiều xuất phát từ các thói quen thường ngày, thói quen trong sinh hoạt như cách vệ sinh vùng kín chưa đúng, chưa phù hợp, mặc đồ bó sát, đồ lót không thoáng khí, không thấm hút tốt, sử dụng chung khăn lau vệ sinh,… Những điều rất nhỏ này lâu dần tạo điều kiện cho các tác nhân như vi khuẩn, nấm phát triển, gây mất cân bằng pH tự nhiên và dẫn tới viêm. Sự thay đổi của nội tiết tố trong cơ thể theo từng giai đoạn cũng là một trong số những nguyên nhân gây ra “bệnh khó nói”. Khi nội tiết tố trong cơ thể rối loạn, nồng độ các hormone tăng, giảm theo tuổi tác, thời điểm mang thai, sau sinh, hoạt động tiết dịch âm đạo thay đổi, làm đảo lộn môi trường tự nhiên vốn đã cân bằng của âm đạo. Từ đây, các vấn đề như khô, teo âm đạo kéo theo viêm nhiễm bắt đầu diễn ra. Viêm nhiễm phụ khoa cũng có thể xuất phát từ các bệnh lý liên quan tới cơ quan sinh dục. Cụ thể, các vấn đề tại buồng trứng, tử cung có thể làm cho dịch tiết âm đạo bất thường, âm đạo bị xuất huyết không trong kỳ kinh hoặc thậm chí dẫn đến rối loạn kinh nguyệt, rong kinh, cường kinh,… phá vỡ tình trạng ổn định, cân bằng trong môi trường âm đạo. Với những trường hợp này, viêm âm đạo, viêm phụ khoa trở thành triệu chứng nhận biết và không thể xem thường. Viêm phụ khoa có thể đến từ nhiều nguyên nhân, chủ yếu từ thói quen của người bệnh Tiếp theo, việc quan hệ tình dục không đảm bảo an toàn, không sử dụng các biện pháp phòng tránh lây nhiễm bệnh phụ khoa, không chú ý vệ sinh vùng kín trước và sau “cuộc yêu”,… cũng là một trong những yếu tố dẫn tới viêm nhiễm. 2. Các dấu hiệu viêm phụ khoa chị em cần nắm rõ Viêm nhiễm phụ khoa là bệnh lý có thể dễ dàng nắm bắt thông qua một số dấu hiệu nhận biết điển hình. Cũng qua những dấu hiệu này, chị em phần nào nắm được tình trạng, mức độ bệnh của bản thân, chủ động hơn trong việc cải thiện viêm nhiễm. 2.1. Những biểu hiện, dấu hiệu viêm nhiễm phụ khoa “nhìn qua cũng biết” Viêm phụ khoa có thể xuất hiện với nhiều triệu chứng bất thường. Tuy nhiên, triệu chứng ban đầu thường chưa rõ ràng, chưa gây ảnh hưởng quá nghiêm trọng, vì vậy khiến nhiều chị em sinh tâm lý chủ quan, tự tìm cách khắc phục. – Vùng kín chảy máu không rõ nguyên nhân Tình trạng vùng kín ra máu bất thường sẽ xuất hiện khi âm đạo bị viêm nặng, lở loét. Bên cạnh đó, tử cung bị tổn thương, viêm loét cũng sẽ chảy máu. Máu từ tử cung, âm đạo thể hiện mức độ viêm nhiễm khá nghiêm trọng. Tổn thương diện tích lớn, chảy máu tại vùng kín có thể khiến cho tình trạng càng khó cải thiện hơn. – Ra khí hư nhiều và có mùi, màu sắc bất thường Khí hư, dịch nhầy âm đạo được tiết ra với mục đích làm ẩm, giữ cân bằng môi trường axit trong âm đạo và giúp bảo vệ vùng kín khỏi những tác nhân gây viêm nhiễm. Đối với phụ nữ bình thường, khí hư không có mùi, dạng lỏng, trong suốt hoặc đôi lúc hơi đục. Tuy nhiên, khi người phụ nữ bị viêm phụ khoa, khí hư tại vùng kín là đặc điểm “nhận diện” rõ nhất. Màu sắc dịch nhầy âm đạo lúc này có thể ngả xanh, vàng hoặc trắng vàng như màu váng sữa. Dịch cũng đặc hơn, dính hơn, đôi khi còn vón cục và xuất hiện bọt khí. Mùi hôi từ khí hư khi bị viêm phụ khoa là thứ khiến chị em cảm thấy ngại ngùng, tự ti trong sinh hoạt và giao tiếp hàng ngày. Cùng với sự phát triển của vi khuẩn, nấm, các tác nhân gây bệnh, khí hư cũng dần có mùi lạ, chủ yếu là hôi, tanh. Mức độ đậm, nhạt của mùi còn phụ thuộc vào lượng vi khuẩn, nấm nhiều hay ít cũng như mức độ viêm. Viêm nhiễm khiến cho môi trường âm đạo thay đổi, từ đó các tác nhân gây bệnh cũng làm ảnh hưởng tới dịch tiết âm đạo – Vùng âm hộ luôn cảm thấy ngứa rát, thậm chí sưng nề Âm hộ của chị em sẽ luôn có cảm giác ngứa rát, khó chịu khi bị viêm phụ khoa. Vi khuẩn tấn công, làm cho môi trường và độ axit trong âm hộ, âm đạo thay đổi nhiều. Tổn thương dần hình thành, cùng với độ ẩm từ việc khí hư tiết ra ồ ạt khiến chị em khó kiểm soát cơn ngứa. Cùng với sự tấn công ngày càng mạnh mẽ của vi khuẩn, âm đạo, âm hộ của người bệnh có thể bị sưng phù. Nhiều trường hợp viêm nấm, bệnh tái đi tái lại thường xuyên còn khiến diện tích sưng viêm càng lan rộng. Thậm chí, có những trường hợp còn bị sưng phù cả vùng bẹn, môi lớn. Đây cũng có thể là dấu hiệu cảnh báo nhiều bệnh lý nguy hiểm như mụn rộp sinh dục hay một số bệnh xã hội, viêm đường tiết niệu,… – Đau, mất khoái cảm trong và sau quá trình giao hợp Vùng kín bị viêm nhiễm, tổn thương, từ đó khiến cho chị em luôn cảm thấy đau đớn. Vì vậy, trong quá trình giao hợp, khi dương vật cọ sát vào thành âm đạo, chị em càng cảm nhận được sự đau rát một cách rõ ràng hơn. Đau đớn kèm theo tự ti vì vùng kín có mùi khó chịu, chị em dần mất đi khoái cảm khi “yêu” và có xu hướng tránh xa bạn tình. Đây cũng có thể là triệu chứng của nhiều bệnh phụ khoa như lạc nội mạc tử cung, viêm vùng chậu, sa trễ tử cung, u nang buồng trứng, viêm bàng quang, rối loạn chức năng sàn chậu,… – Đau bụng dưới, vùng chậu Những cơn đau bụng dưới thường chỉ xuất hiện vào thời gian hành kinh của người phụ nữ. Tuy nhiên, nếu đang ở giai đoạn mãn tính của bệnh viêm phụ khoa, viêm âm đạo, những cơn đau này hoàn toàn có thể xuất hiện và khiến cho chị em cảm thấy mệt mỏi, khó chịu. Nguyên nhân của những cơn đau bụng dưới, đau tại vùng chậu là do vi khuẩn, nấm, tác nhân gây viêm nhiễm phụ khoa tấn công ngược dòng, khiến cho cổ tử cung, tử cung và các cơ quan tại vùng chậu cũng bị viêm, tổn thương. Ngoài ra, triệu chứng này cũng có thể cảnh báo nhiều vấn đề biến chứng do viêm nhiễm tại tử cung, buồng trứng. – Đi tiểu nhiều, tiểu són, buốt Đối với những bệnh nhân bị viêm âm đạo, viêm phụ khoa tái phát nhiều lần, viêm tấn công vào các cơ quan sinh dục sâu bên trong thì việc bị tiểu buốt, tiểu són nhiều lần rất dễ xảy ra. Những vùng như cổ tử cung, tử cung, buồng trứng có vị trí gần sát với đường tiết niệu. Bởi vậy, nếu viêm tấn công sâu vào những cơ quan này, đường tiết niệu cũng dễ bị viêm loét và tổn thương, gây ra triệu chứng “đáng ngại” trên. Lâu dần, thói quen này còn có thể làm ảnh hưởng tới chức năng của thận và bàng quang. 2.2. Những triệu chứng viêm nhiễm phụ khoa cấp tính và mãn tính có khác nhau không? Bất kể bệnh lý nào cũng có khả năng phát triển từ cấp tính sang mãn tính. Những bệnh nhân gặp tình trạng viêm âm đạo cấp tính thường bỏ lỡ thời gian điều trị tốt nhất này. Đó là bởi khi viêm phụ khoa mới xuất hiện, triệu chứng thể hiện chưa rõ ràng, chủ yếu là đau rát, ngứa nhẹ và ra nhiều khí hư. Đa phần vì tâm lý e dè, ngại khám, ngại điều trị nên người bệnh thường tự ý điều trị. Mua thuốc đặt âm đạo, sử dụng dung dịch vệ sinh, thuốc bôi kháng nấm,… là những phương án được ưu tiên bởi dễ sử dụng và không quá tốn kém. Chính sự chủ quan, lơ là trong điều trị bệnh từ đầu đã khiến cho chị em phụ nữ sớm phải đối diện với tình trạng viêm phụ khoa mãn tính. Viêm phụ khoa thường bắt nguồn từ những tác nhân như vi khuẩn, nấm Candida Albicans, trùng roi Trichomonas vaginalis, Chlamydia, khuẩn Gram dương, Gram âm,… có sức sống rất mãnh liệt, dễ tồn tại và phát triển nhanh chóng trong âm đạo. Vì vậy, nếu không tiêu diệt chứng triệt để, đúng phương pháp từ đầu, chúng rất dễ quay trở lại, làm cho tình trạng viêm nhiễm tái phát và trở nên nghiêm trọng hơn. Triệu chứng của viêm nhiễm phụ khoa mãn tính từ đó cũng diễn ra thường xuyên hơn, mức độ ảnh hưởng và khó chịu cao hơn viêm nhiễm cấp tính. Viêm phụ khoa mãn tính dễ kéo theo nhiều hệ lụy, làm cho các cơ quan sinh dục bị tổn thương nghiêm trọng, ảnh hưởng tới chức năng và đe dọa sức khỏe sinh lý, sinh sản của người bệnh sau này. Triệu chứng của viêm phụ khoa cấp và mãn tính khác nhau, cảnh báo người bệnh những nguy cơ tổn hại tới sức khỏe, sinh lý, sinh sản Vì thế, chị em cần hiểu rõ việc nắm bắt sớm những dấu hiệu bất thường, cảnh báo viêm nhiễm phụ khoa rất quan trọng. Nó không chỉ là cơ sở để các bác sĩ chẩn đoán chính xác bệnh lý của mỗi người mà còn là cơ sở quyết định bạn nên thực hiện điều trị như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất. Với mỗi triệu chứng, mỗi bệnh lý, mỗi mức độ viêm nhiễm cần có phác đồ điều trị, sử dụng những phương án xử lý khác nhau. Điều trị khoa học, đúng phương pháp mới có thể đảm bảo hiệu quả lâu dài, tránh để viêm nhiễm tái phát liên tục và hạn chế được những biến chứng nghiêm trọng. Quy trình thăm khám cũng được tối giản, sắp xếp hợp lý, không tốn thời gian. Vì vậy, các bác sĩ chuyên khoa của chúng tôi thường khuyên khách hàng nên thực hiện khám, kiểm tra định kỳ 6 tháng/lần để có thể phòng ngừa và phát hiện sớm những bất thường, nắm chắc thời điểm “vàng” để điều trị, loại bỏ “bệnh khó nói”.
Sử dụng phương pháp nghe tim để theo dõi bệnh nhân có tiếng click và tiếng thổi tâm thu hai lá. Tiếng click và tiếng thổi tâm thu hai lá cùng với các triệu chứng liên quan là lý do chính để chuyển bệnh nhân đến bệnh viện tim mạch. Mặc dù siêu âm tim với nghiên cứu Doppler cho phép mô tả đặc điểm của bộ máy van hai lá và định lượng hở van, việc sử dụng nó đã dẫn đến việc nhấn mạnh quá mức vào chẩn đoán kỹ thuật sa van hai lá và đánh giá thấp chẩn đoán dựa trên khám thực thể. Để xác định ý nghĩa lâm sàng của việc phân loại nghe tim thai tiếng click tâm thu hai lá có hoặc không có tiếng thổi tâm thu trước tim, hồ sơ bệnh án của 1 chuyên gia tư vấn của 291 bệnh nhân có các dấu hiệu này đã được xem xét. Dựa trên kết quả nghe tim thai ban đầu, bệnh nhân được chia thành: (1) tiếng click tâm thu đơn lẻ hoặc nhiều lần và không có tiếng thổi (n = 99); (2) một hoặc nhiều tiếng click tâm thu ở đỉnh và tiếng thổi muộn tâm thu (n = 129); và (3) một hoặc nhiều tiếng click ở đỉnh và tiếng thổi toàn tâm thu ở đỉnh hoặc tiếng thổi bắt đầu ở nửa đầu thì tâm thu (n = 63). Thời gian theo dõi bệnh nhân trung bình là 8 năm (từ 1 đến 30). Tiên lượng rất tốt cho bệnh nhân thuộc cả 3 loại. Hai trường hợp tử vong liên quan đến tim đã xảy ra: 1 trường hợp tử vong ở độ 1 và 2. Phẫu thuật van hai lá được thực hiện ở 3 bệnh nhân độ 2 (2%) và 2 bệnh nhân độ 3 (3%). Không có bệnh nhân nào bị viêm nội tâm mạc trong thời gian theo dõi. Đánh trống ngực, với mức độ lo lắng khác nhau, là dấu hiệu chính để chuyển đến bệnh viện tim mạch ở cả 3 nhóm. Các kết quả nghe tim có giá trị đối với bác sĩ trong việc giải thích và giảm bớt lo lắng cho bệnh nhân. Để quản lý bệnh nhân, việc sử dụng phân loại nghe tim thai có thể thích hợp hơn thuật ngữ được tạo ra về mặt kỹ thuật "sa van hai lá".
Nổi hạch ở cổ có phải ung thư tuyến giáp không? 1. Nổi hạch ở cổ có phải ung thư tuyến giáp không? Hạch là tổ chức lympho được phân bố gần như khắp cơ thể chúng ta từ trong các phủ tạng, ổ bụng cho đến phần mềm dưới da. Khi các hạch nằm nông dưới da to ra thì chúng ta có thể sờ được. Thông thường các hạch dễ sờ thấy là hạch vùng cổ, hạch vùng bẹn (vùng háng) và vùng nách. Nổi hạch cổ có nhiều nguyên nhân khác nhau Nổi hạch ở cổ có phải ung thư tuyến giáp không? Thực tế có rất nhiều nguyên nhân khiến hạch nổi ở cổ và cũng không ngoại trừ trường hợp mắc ung thư tuyến giáp. Một số nguyên nhân hạch nổi ở cổ bạn cần chú ý là: Ung thư tuyến giáp là bệnh ung thư khá phổ biến, đặc biệt là ở nữ giới. Hãy cảnh giác nếu biểu hiện hạch nổi ở cổ đi kèm với nhiều biểu hiện nghi ngờ bệnh như: 2. Chẩn đoán ung thư tuyến giáp như thế nào? Siêu âm tuyến giáp là một trong những phương tiện để chẩn đoán ung thư tuyến giáp Ngay khi có hiện tượng nổi hạch cổ bất thường bạn không nên chủ quan mà cần đến bệnh viện để khám chẩn đoán bệnh kịp thời. Trưng hợp nghi ngờ ung thư tuyến giáp, bác sĩ có thể chỉ định các phương pháp chẩn đoán như xét nghiệm máu, xạ hình tuyến giáp, siêu âm tuyến giáp, chọc hút tế bào bằng kim nhỏ…
Giải mã phương pháp niềng răng trong suốt Hiện nay, khi công nghệ nha khoa ngày càng phát triển, niềng răng được cải tiến thành nhiều hình thức khác nhau đáp ứng mọi nhu cầu đa dạng của khách hàng. Trong đó, niềng răng trong suốt dần trở thành xu hướng mới được nhiều người dùng ưa chuộng bởi đảm bảo thẩm mỹ cũng như mang lại hiệu quả cao. Vậy phương pháp này có gì mà thu hút đến vậy, những lợi ích mang lại là gì, cùng giải mã niềng răng trong suốt tại bài viết dưới đây bạn nhé! Hiện nay, khi công nghệ nha khoa ngày càng phát triển, niềng răng được cải tiến thành nhiều hình thức khác nhau đáp ứng mọi nhu cầu đa dạng của khách hàng. Trong đó, niềng răng trong suốt dần trở thành xu hướng mới được nhiều người dùng ưa chuộng bởi đảm bảo thẩm mỹ cũng như mang lại hiệu quả cao. Vậy phương pháp này có gì mà thu hút đến vậy, những lợi ích mang lại là gì, cùng giải mã niềng răng trong suốt tại bài viết dưới đây bạn nhé! 1. Khái quát về phương pháp niềng răng trong suốt Niềng răng trong suốt hay còn gọi niềng răng tháo lắp là phương pháp niềng răng không cần nhờ đến mắc cài, thay vào đó, các khay niềng trong suốt sẽ thay thế cho hệ thống dây cung và mắc cài quen thuộc để làm nhiệm vụ nắn chỉnh, đưa răng về đúng vị trí trên cung hàm. Về đặc điểm, các khay niềng trong suốt sẽ được thiết kế cho từng cá nhân dựa vào cung hàm của từng trường hợp và sẽ được sử dụng lần lượt ở những giai đoạn khác nhau trong quá trình niềng. Mỗi khay niềng được đánh số thứ tự từ 1 đổ lên tới khay cuối cùng, trung bình cứ 2 tuần bạn sẽ phải thay khay niềng 1 lần, mỗi khay sẽ có mức độ dịch chuyển trong khoảng 0,25mm và tạo lực kéo liên tục cho đến khi răng dịch chuyển về đúng vị trí, hàm răng của bạn trở nên đều đẹp. Thông thường, mỗi bệnh nhân sẽ cần tổng cộng từ 20 đến 40 khay niềng tùy vào mức độ sai lệch của răng. Để quá trình niềng răng đạt hiệu quả cao nhất, khách hàng cần đeo khay niềng mọi lúc, trừ khi ăn hoặc khi vệ sinh răng miệng. Niềng răng trong suốt sử dụng khay niềng trong suốt thay thế cho hệ thống mắc cài, dây cung 2. Những ưu điểm của niềng răng tháo lắp Giờ đây, bên cạnh các phương pháp niềng răng truyền thống, niềng răng tháo lắp là trở thành sự lựa chọn hàng đầu của các khách hàng chỉnh nha trên toàn thế giới. Mặc dù sở hữu giá thành cao hơn rất nhiều so với các phương pháp thông thường, tuy nhiên sự thật là niềng răng tháo lắp vẫn thu hút được đông đảo khách hàng nhờ vào loạt ưu điểm nổi trội dưới đây. – Cải thiện khiếm khuyết ở răng miệng như: Răng hô, móm, thưa, lệch lạc… hiệu quả. – Khay niềng trong suốt ôm sát vào bề mặt răng, do đó, người khác khi nhìn vào khó có thể phát hiện bạn có đang niềng răng hay không. – Hệ thống khay niềng có thể tháo lắp một cách dễ dàng, do đó vô cùng thuận tiện cho người sử dụng mỗi khi ăn uống, vệ sinh răng miệng hoặc trong những trường hợp cần thiết khác. – Được chế tạo từ chất liệu thân thiện, độ dày vừa phải nên không gây cảm giác cộm, khó chịu, đặc biệt là hạn chế được hoàn toàn hiện tượng mắc cài đâm vào dây cung gây tổn thương má, lưỡi. – Khay niềng dễ dàng tháo lắp nên có thể vệ sinh rất thuận lợi, đặc biệt là có thể hạn chế được các vấn đề răng miệng trong quá trình thực hiện. Khay niềng ôm sát vào thân răng đảm bảo thẩm mỹ cao 2. Tìm hiểu quy trình niềng răng được tiến hành như thế nào? Với phương pháp niềng răng trong suốt, quy trình niềng răng sẽ bao gồm các bước dưới đây: – Thăm khám và tư vấn Trước tiên, khách hàng sẽ cần thăm khám và tư vấn với bác sĩ chuyên khoa để được kiểm tra tình trạng răng miệng, đồng thời tiến hành chụp X quang răng để có thể đưa ra đánh giá chính xác về mức độ sai lệch. Sau đó, bác sĩ sẽ tư vấn cho khách hàng về phương pháp niềng răng phù hợp với nhu cầu cũng như tài chính của từng khách hàng. – Lấy dấu mẫu hàm Sau khi đã đạt được sự thỏa thuận giữa khách hàng và bác sĩ, lúc này, bác sĩ sẽ xây dựng phác đồ chỉnh nha chi tiết. Trước khi bắt đầu quá trình chỉnh nha trong suốt, khách hàng sẽ được lấy dấu mẫu hàm mô phỏng chính xác tình trạng răng để gửi sang nước ngoài thiết kế khay niềng. – Giao khay niềng, hướng dẫn cách đeo và chăm sóc Sau khi khay niềng hoàn thiện và được gửi về Việt Nam, bác sĩ sẽ giao khay cho khách hàng đồng thời hướng dẫn bạn cách đeo khay cũng như những lưu ý chăm sóc răng miệng tròn quá trình niềng răng. Nếu cần phải giữ khay cố định trên răng thì khách hàng sẽ được hướng dẫn cách gắn Attachment lên trên răng. – Tái khám định kỳ Với phương pháp niềng răng tháo lắp, trung bình khoảng sau 1 đến 2 tháng bạn mới cần tái khám để kiểm tra sự thay đổi của răng. Mỗi lần tái khám, bác sĩ sẽ kiểm tra về tiến độ dịch chuyển của răng cũng như đưa ra điều chỉnh nếu cần thiết. Ở một số trường hợp cần thiết, khách hàng có thể được chỉ định nhổ răng hoặc nong hàm để hỗ trợ quá trình chỉnh nha. – Hoàn thành quá trình chỉnh nha Sau khi quá trình chỉnh nha đã phát huy hiệu quả, răng về đúng vị trí mong muốn cũng như khớp cắn đạt được sự ổn định, lúc này bạn cũng đã hoàn tất quá trình chỉnh nha. Tuy nhiên cần lưu ý là kể cả sau khi tháo khay niềng, bạn vẫn cần đeo hàm duy trì để ổn định kết quả chỉnh nha cũng như đảm bảo răng không bị xô lệch về vị trí ban đầu trước khi niềng. Hi vọng những thông tin trên đây đã giúp bạn đọc hình dung chi tiết về phương pháp niềng răng trong suốt.
Công dụng thuốc Samgrel Thuốc Samgrel được chỉ định trong dự phòng rối loạn nghẽn mạch huyết khối như đột quỵ, nhồi máu cơ tim, bệnh động mạch ngoại biên... Cùng tìm hiểu về công dụng, các lưu ý khi sử dụng thuốc Samgrel qua bài viết dưới đây. 1. Công dụng của thuốc Samgrel Thuốc Samgrel bào chế dưới dạng viên nén bao phim, chứa hoạt chất Clopidogrel Bisulfat 75mg. Samgrel được chỉ định trong những trường hợp sau:Dự phòng nguyên phát rối loạn do nghẽn mạch huyết khối như đột quỵ, nhồi máu cơ tim và bệnh động mạch ngoại biên;Dự phòng, kiểm soát ở người bệnh xơ vữa động mạch mới bị nhồi máu cơ tim, đột quỵ hoặc bệnh động mạch ngoại biên. 2. Cơ chế tác dụng Hoạt chất Clopidogrel thuộc nhóm chất ức chế chọn lọc gắn Adenosin Diphosphate lên thụ thể ở tiểu cầu, dẫn đến hoạt hóa qua trung gian ADP của phức hợp Glycoprotein GPIIb/IIIa. Vì vậy thuốc ức chế ngưng tập tiểu cầu. Quá trình sinh chuyển hóa của Clopidogrel cần cho quá trình ức chế sự ngưng tập tiểu cầu, thuốc tác động bằng sự biến đổi không hồi phụ thụ thể ADP của tiểu cầu, hậu quả là tiểu cầu bị gắn Clopidogrel sẽ tác động lên giai đoạn sau của đời sống tiểu cầu.Clopidogrel hấp thu nhanh sau khi uống, chất chuyển hóa của thuốc trong huyết tương đạt nồng độ đỉnh khoảng 3mg/L sau khi dùng liều lặp lại 75mg bằng đường uống. Clopidogrel và chất chuyển hóa của nó gắn kết thuận nghịch với protein huyết tương (khoảng 94 – 98%). Quá trình chuyển hóa xảy ra chủ yếu tại gan dưới dạng không hoạt động.Clopidogrel và chất chuyển hóa của nó được bài tiết qua phân và nước tiểu, thời gian bán thải của dẫn chất acid carboxylic là khoảng 8 giờ. 3. Liều dùng của thuốc Samgrel Samgrel thuốc biệt dược thuộc nhóm thuốc kê đơn, vì vậy liều thuốc sử dụng cần được chỉ định bởi bác sĩ dựa vào tình trạng người bệnh. Samgrel có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn, một số khuyến cáo về liều thuốc Samgrel như sau:Người bệnh có tiền sử xơ vữa động mạch: Uống 75mg/ lần/ ngày;Dự phòng rối loạn huyết khối tắc mạch như đột quỵ, bệnh động mạch ngoại biên, nhồi máu cơ tim: Uống 75mg/ lần/ ngày;Hội chứng mạch vành cấp tính (nhồi máu cơ tim không có sóng Q, đau thắt ngực không ổn định): Liều thuốc Samgrel khởi đầu là 300mg dùng một liều duy nhất, liều thuốc duy trì là 75mg/ ngày;Liều thuốc không cần được hiệu chỉnh ở người bệnh suy thận, người cao tuổi.Người bệnh cần lưu ý liều thuốc trình bày ở trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều thuốc Samgrel cụ thể trên từng người bệnh được chỉ định bởi bác sĩ dựa trên tình trạng bệnh.Sử dụng quá liều thuốc Samgrel có thể dẫn đến kéo dài thời gian chảy máu, triệu chứng độc cấp tính là khó thở, nôn, mệt và xuất huyết tiêu hóa. 4. Tác dụng không mong muốn của thuốc Samgrel Thuốc Samgrel có thể gây ra một số tác dụng phụ như sau:Thường gặp: Dị ứng da (ngứa da, ban đỏ da), rối loạn đường tiêu hóa (đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, buồn nôn);Ít gặp: Tức ngực và chảy máu cam;Hiếm gặp: Loét dạ dày, xuất huyết đường tiêu hóa, giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu không hạt nghiêm trọng, ban xuất huyết do giảm tiểu cầu, giảm tiểu cầu, bệnh thiếu máu bất sản, mất vị giác, bệnh thận như hội chứng viêm thận và viêm khớp cấp;Không xác định được tần suất: Xuất huyết nội sọ, giảm tiểu cầu, xuất huyết ở mắt.Người bệnh cần thông báo cho bác sĩ nếu gặp phải tác dụng phụ trong thời gian điều trị bằng thuốc Samgrel. 5. Lưu ý khi sử dụng thuốc Samgrel Chống chỉ định sử dụng Samgrel ở người bệnh mẫn cảm với Clopidogrel hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc, người mắc các bệnh lý về xuất huyết như xuất huyết nội sọ và loét đường tiêu hóa.Thận trọng khi sử dụng thuốc Samgrel trong những trường hợp sau:Người bệnh xuất huyết do phẫu thuật, chấn thương hoặc do các bệnh lý khác;Người bệnh chuẩn bị phẫu thuật cần ngưng sử dụng Clopidogrel 5 ngày trước đó;Thận trọng khi sử dụng Clopidogrel ở người bệnh có thương tổn về xuất huyết;Thận trọng khi dùng thuốc ở người bệnh có thay đổi trong chuyển hóa, người bệnh suy gan;Đối với phụ nữ đang mang thai: Hiện chưa có nghiên cứu chứng minh độ an toàn khi sử dụng thuốc trên thai nhi, vì vậy chỉ sử dụng thuốc Samgrel khi thực sự cần thiết;Đối với phụ nữ đang cho con bú: Hiện chưa có nghiên cứu về khả năng bài tiết của Clopidogrel qua sữa mẹ, vì vậy cần thận trọng khi sử dụng thuốc ở đối tượng này;Đối với người lái xe, vận hành máy móc: Clopidogrel không ảnh hưởng đến khả năng lái xe, vận hành máy móc. 6. Tương tác thuốc Aspirin: Tương tác dược lực học giữa Aspirin và Clopidogrel làm tăng nguy cơ xuất huyết. Vì vậy cần thận trọng khi sử dụng phối hợp hai thuốc.Heparin: Nguy cơ xuất huyết tăng lên khi dùng phối hợp Clopidogrel và Heparin.Wafarin: Tăng nguy cơ xuất huyết khi dùng phối hợp với Clopidogrel.Thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs): Các nghiên cứu trên người tình nguyện khỏe mạnh sử dụng Naproxen cho thấy sử dụng đồng thời Clopidogrel và Naproxen làm tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa tiềm tàng. Vì vậy cần thận trọng khi sử dụng phối hợp Clopidogrel với thuốc kháng viêm không steroid.Thuốc chuyển hóa bởi hệ enzyme Cytochrom P450: Clopidogrel ức chế Cytochrom P450 nên có thể ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa của Tamoxifen, Phenytoin, Warfarin, Tolbutamid, Fluvastatin, Torsemid, thuốc kháng viêm không steroid... Vì vậy cần lưu ý khi sử dụng phối hợp Clopidogrel với các thuốc trên.Kết hợp điều trị khác: Sử dụng đồng thời Clopidogrel với thuốc ức chế enzyme CYP2C19 có thể làm giảm nồng độ của chất chuyển hóa hoạt động Clopidogrel. Vì vậy cần thận trọng khi sử dụng kết hợp Clopidogrel với thuốc ức chế CYP2C19 như Esomeprazole, Omeprazole, Fluoxetine, Fluvoxamine, Moclobemide, Fluconazole, Voriconazole, Ciprofloxacin, Carbamazepine, Chloramphenicol và Oxcarbazepine.Tương tác thuốc xảy ra làm tăng nguy cơ gặp tác dụng và giảm tác dụng điều trị của thuốc Samgrel, vì vậy để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong điều trị người bệnh cần thông báo cho bác sĩ các loại thuốc, thực phẩm đang sử dụng trước khi dùng thuốc Samgrel.Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Samgrel, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Lưu ý, Samgrel là thuốc kê đơn, người bệnh tuyệt đối không được tự ý mua và điều trị tại nhà vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn.
Một số hội chứng hiếm gặp đã được mô tả trong đó bệnh đái tháo đường được di truyền kết hợp với các tình trạng khác. Bài báo này mô tả 5 bệnh nhân trong đó có 4 anh chị em trong một gia đình mắc bệnh đái tháo nhạt đái tháo đường teo mắt và điếc hội chứng didmoad cha mẹ của cả hai gia đình đều bình thường nhưng đều là anh em họ đầu tiên tất cả các bệnh nhân mắc IDD với bệnh khởi phát điển hình ở trẻ vị thành niên khởi phát bệnh đái tháo nhạt diễn ra âm thầm và PS có thể dễ dàng được cho là do kiểm soát kém bệnh đái tháo đường tầm quan trọng của việc chẩn đoán bệnh đái tháo nhạt là tất cả những bệnh nhân này đều bị giãn đường tiết niệu thay đổi từ niệu quản ứ nước nhẹ đến HN nặng và điều này được cải thiện khi điều trị bệnh đái tháo nhạt. Người ta đề xuất rằng đái tháo đường và teo thị giác nên được xét nghiệm sàng lọc thường xuyên để phát hiện bệnh đái tháo nhạt vì có khả năng chúng đại diện cho các trường hợp mắc hội chứng đầy đủ với biểu hiện lâm sàng không đầy đủ. của hội chứng hiếm gặp này ở bốn anh chị em có cha mẹ không bị ảnh hưởng cho thấy hội chứng này là do gen lặn nhưng vẫn chưa rõ cơ chế bệnh sinh
Những dấu hiệu cảnh báo ung thư trực tràngThay đổi thói quen đại tiện, đi ngoài có máu lẫn trong phân, sụt cân không rõ lý do… là những dấu hiệu cảnh báo ung thư trực tràng. Khi thấy xuất hiện những triệu chứng này, người bệnh không nên chủ quan, cần đi khám ngay để được chẩn đoán và điều trị sớm bệnh. Thay đổi thói quen đại tiện, đi ngoài có máu lẫn trong phân, sụt cân không rõ lý do… là những dấu hiệu cảnh báo ung thư trực tràng. Khi thấy xuất hiện những triệu chứng này, người bệnh không nên chủ quan, cần đi khám ngay để được chẩn đoán và điều trị sớm bệnh. Thực tế cho thấy, hầu hết những dấu hiệu cảnh báo ung thư trực tràng đều không được chú ý nên nhiều trường hợp chẩn đoán bệnh ở giai đoạn muộn, điều trị phức tạp hơn. Những dấu hiệu cảnh báo ung thư trực tràng Thay đổi thói quen đại tiện Biểu hiện cụ thể qua việc đi ngoài phân lỏng hoặc táo bón kéo dài. Ngoài ra người bệnh còn có cảm giác buồn đi ngoài mặc dù vừa đại tiện xong. Thay đổi thói quen đại tiện, đau bụng… cũng là dấu hiệu cảnh báo có thể bạn đã mắc ung thư trực tràng Các dấu hiệu này rất dễ bị nhầm lẫn với các triệu chứng của đường tiêu hóa khác nên nhiều người chủ quan không phát hiện và điều trị sớm bệnh. Đi ngoài ra máu Khi phát hiện tình trạng đi ngoài ra phân có máu màu đen, phân sẫm màu bất thường thì có thể là dấu hiệu cảnh báo ung thư trực tràng. Những triệu chứng này xuất phát từ nguyên nhân trong đại tràng có khối u, xuất huyết hoặc màng khối u bị bong ra, tạo ra máu và nhớt lẫn trong phân. Đau bụng hoặc co rút từng cơn Khi khối u phát triển trong trực tràng chúng có thể chặn đường đi và gây ra những cơn đau co thắt ở dạ dày mức độ nặng nhẹ tùy thuộc vào sự phát triển của bệnh. Nếu những cơn co thắt đó đi kèm cảm giác đau thì có thể khối u đã đi chọc vào thành ruột rất nguy hiểm. Mệt mỏi, suy nhược cơ thể Đây cũng là dấu hiệu cảnh báo ung thư trực tràng. Việc cơ thể bạn mệt mỏi và suy nhược gây ảnh hưởng tới sức khỏe và chất lượng cuộc sống. Việc cơ thể bạn mệt mỏi và suy nhược gây ảnh hưởng tới sức khỏe và chất lượng cuộc sống. Sụt cân đột ngột không rõ nguyên nhân Khi các khối u trong trực tràng tiết ra những chất hóa học sẽ làm thay đổi sự trao đổi chất trong cơ thể sẽ gây nên hiện tượng giảm cân bất thường mà người bệnh không tìm được ra nguyên nhân. Buồn nôn và nôn Những triệu chứng này không hoàn toàn là dấu hiệu của ung thư trực tràng, tuy nhiên nếu thường xuyên thấy buồn nôn hoặc nôn cần đến bệnh viện để chẩn đoán sớm bệnh. Các dấu hiệu cảnh báo ung thư trực tràng có thể bị nhầm lẫn với các bệnh lý đường tiêu hóa khác vì thế người bệnh không nên chủ quan. Cần đi khám ngay để có biện pháp điều trị phù hợp. >> Xem thêm: ung thư trực tràng là gì Biện pháp phòng ngừa ung thư trực tràng Ung thư trực tràng là bệnh lý nguy hiểm nên ngay từ khi chưa mắc bệnh cần chủ động phòng ngừa bằng cách: Thay đổi chế độ ăn uống và thường xuyên vận động sẽ giúp ngăn ngừa nguy cơ mắc ung thư trực tràng
Hỏi đáp: Đeo kính lão có cần đo độ không?Lão thị là hiện tượng lão hóa tự nhiên của cơ thể thường xuất hiện ở tuổi ngoài 40. Khi mắt bị lão thị, người bệnh sẽ cần mang thêm kính để cải thiện tầm nhìn. Vậy, đeo kính lão có cần đo độ không và nên lưu ý những gì khi sử dụng? Để giúp bạn đọc có cái nhìn rõ nét hơn về vấn đề này, hãy cùng TCI tìm hiểu ngay qua bài viết dưới đây nhé! Lão thị là hiện tượng lão hóa tự nhiên của cơ thể thường xuất hiện ở tuổi ngoài 40. Khi mắt bị lão thị, người bệnh sẽ cần mang thêm kính để cải thiện tầm nhìn. Vậy, đeo kính lão có cần đo độ không và nên lưu ý những gì khi sử dụng? Để giúp bạn đọc có cái nhìn rõ nét hơn về vấn đề này, hãy cùng TCI tìm hiểu ngay qua bài viết dưới đây nhé! 1. Lão thị & Nguyên nhân gây lão thị Lão thị được biết đến là sự suy giảm thị lực mang tính chất sinh lý, phần lớn do yếu tố tuổi già gây ra. Thường thì lão thị sẽ xảy ra sau 40 tuổi, biểu hiện ở việc mắt gặp khó khăn khi nhìn gần. Đây là vấn đề khá nghiêm trọng mà ai cũng sẽ phải đối mặt, dù là sớm hay muộn. Lão thị được biết đến là sự suy giảm thị lực mang tính chất sinh lý Tuy nhiên, tuổi tác chỉ là một trong số các nguyên nhân gây ra tật lão thị. Cụ thể hơn, tật lão thị có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau: – Tuổi tác: đây là yếu tố tự nhiên nên gần như không thể tránh được. Mức độ lão thị sau tuổi 40 của mỗi người là không giống nhau. Có người biểu hiện rõ rệt, nhưng cũng có người bị lão thị chậm, hoặc mức độ nhẹ nên chưa ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt. – Bệnh lý: một số bệnh lý có thể làm tăng nguy cơ lão thị sớm, nhiều khi chưa đến 40 tuổi. VD: bệnh về mắt mãn tính, bệnh tim mạch, bệnh đái tháo đường,… – Tác dụng phụ của thuốc: thuốc chống trầm cảm, thuốc tránh thai, thuốc lợi tiểu,… – Thói quen sinh hoạt không khoa học: thức khuya, sử dụng chất kích thích (rượu, bia, thuốc lá), lạm dụng máy tính/điện thoại,… – Tác động từ môi trường: mắt phải tiếp xúc với các tia UV, ánh sáng xanh, khói bụi,… 2. Vì sao người bị lão thị cần đeo kính? Lão thị là vấn đề xuất hiện ở mắt mà không ai mong muốn. Một khi bị lão thị, mắt sẽ gặp phải nhiều triệu chứng gây cản trở quá trình sinh hoạt hàng ngày như: – Khó đọc chữ in và các chữ viết quá nhỏ – Gặp khó khăn khi nhìn chữ ở khoảng cách gần – Khó nhìn rõ các vật ở gần – Cảm thấy choáng hoặc hay mỏi mắt sau khi đọc sách báo – Mỏi mắt khi phải tập trung cao độ để nhìn các vật hoặc chữ – Khó đọc được chữ ở trong điều kiện thiếu ánh sáng – Hay có thói quen nheo mắt để có thể nhìn rõ hơn Mắt bị lão thị thường gặp khó khăn trong việc nhìn các vật ở gần. Do đó, người bị lão thị sẽ cần sử dụng kính (dạng thấu kính hội tụ) để hỗ trợ tầm nhìn. Đây là loại thấu kính có phần rìa mỏng và dày hơn ở giữa, cho ra ảnh ảo lớn hơn vật. Thông qua đó, kính giúp mắt có thể nhìn rõ được các vật ở gần như mắt bình thường. 3. Đeo kính lão có cần phải đo độ không? Khi mua kính mắt, bất kể là kính cận, kính loạn, kính chống ánh sáng xanh, hay kính lão,… thì việc đầu tiên cần làm chính là đo mắt. Khi mua kính mắt, việc đầu tiên cần làm chính là đo chính xác số độ của mắt. Thực tế, nếu mắt bị tật lão thị nhẹ thì thường các triệu chứng sẽ chưa quá rõ rệt. Điều này khiến cho nhiều người lầm tưởng rằng thị lực của bản thân vẫn tốt. Chính sự chủ quan dẫn đến tình trạng nhiều người tùy tiện mua kính, thấy rẻ là dùng. Đeo kính không đúng độ về lâu dài có thể khiến mắt trở nên nhạy cảm. Nhiều trường hợp dẫn đến mắt hay bị nhức mỏi, thị lực giảm sút. Như vậy, đáp án đã rõ, nếu cần đeo kính lão thì việc đo mắt trước khi cắt kính là bắt buộc. Thông qua đó, bạn có thể biết được chính xác mắt bị lão thị bao nhiêu độ. Đồng thời, bác sĩ cũng đánh giá được tình trạng lão thị có ổn định không, nên dùng loại kính nào phù hợp. Thông thường, lão thị có tăng độ nhưng sẽ tăng với tốc độ khá chậm. Khoảng 3 đến 5 năm đeo kính thì mới cần phải thay kính mới. Dù vậy, các bạn vẫn nên đi khám mắt định kỳ ít nhất mỗi năm một lần. Đặc biệt, nếu phát hiện mắt có các vấn đề bất thường thì nên khám càng sớm càng tốt nhé! 4. Lưu ý khi đo và cắt kính lão Hiện nay, các loại kính lão trên thị trường khá đa dạng về chủng loại. VD: kính lão đơn tròng, kính lão 2 tròng, kính lão đa tròng,… Mỗi một loại kính khác nhau đều sẽ có những tính năng riêng. Để chọn ra chiếc kính lão tốt và phù hợp nhất, người dùng nên lựa chọn dựa theo nhu cầu thực tế, tuổi tác, tính chất công việc,… của bản thân. Để lựa chọn kính lão đúng cách, bạn có thể dựa vào một số những tiêu chí sau: – Căn cứ theo độ khúc xạ của mắt: đây là yếu tố rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng mắt. Trước khi cắt kính, bạn cần được đo độ khúc xạ và kiểm tra mắt kỹ càng để cắt kính đúng độ. Độ khúc xạ càng nặng thì tròng kính sẽ càng dày và ngược lại. – Chất liệu tròng kính: chất liệu tròng phải đảm bảo và đáp ứng yêu cầu về quang học. Đồng thời, nếu độ khúc xạ cao thì nên chọn các loại kính có chiết suất cao để đảm bảo trọng lượng nhẹ. Tròng kính lão có thể được làm từ nhiều chất liệu khác nhau. VD: Polycarbonate, thủy tinh, hay các chất liệu có chiết suất cao,… – Chọn theo gọng kính: gọng kính lão trên thị trường có rất nhiều loại khác nhau. Tuy nhiên, “đắt hàng” nhất phải kể đến các mẫu kính lão có gọng xếp. Quan trọng hơn, dù chọn kiểu gọng thường hay gọng xếp,… thì bạn cũng nên ưu tiên các loại gọng có chất liệu nhẹ. Gọng nhẹ sẽ giúp giảm trọng lượng kính, không gây ra tình trạng tì đè lên sống mũi. – Cắt kính tại các cơ sở kính mắt uy tín: giúp đảm bảo kính có nguồn gốc chính hãng, chất lượng tốt. Cắt kính tại các cơ sở kính mắt uy tín giúp đảm bảo kính có chất lượng tốt Tại Quầy kính mắt TCI, chúng tôi có đa dạng các loại kính mắt phù hợp với nhu cầu của bạn. Trước khi cắt kính, bạn sẽ được khám mắt, đo thị lực kỹ càng bởi bác sĩ và điều dưỡng viên chuyên khoa để đưa ra số kính phù hợp nhất. 100% các sản phẩm tròng và gọng kính đều có nguồn gốc chính hãng từ các thương hiệu lớn giúp đảm bảo chất lượng, cải thiện tầm nhìn và bảo vệ mắt một cách tối ưu. Chúng tôi tự tin sẽ là địa chỉ tin cậy dành cho đôi mắt của bạn. Như vậy, trên đây là những chia sẻ về kính lão và việc cắt kính lão mà chúng tôi muốn gửi đến bạn. Thông qua bài viết, chắc hẳn bạn đọc đã trả lời được câu hỏi cắt kính lão có cần phải đo độ không. Để được tư vấn cắt kính lão phù hợp, hãy tới Quầy kính TCI ngay hôm nay nhé!
Ung thư tuyến tụy có di truyền không? 1. Bệnh ung thư tuyến tụy có di truyền không? Ung thư tuyến tụy là một trong những bệnh ung thư ít phổ biến nhưng có tỷ lệ tử vong rất cao. Tỷ lệ mắc bệnh ung thư này chiếm khoảng 10% các bệnh ung thư đường tiêu hóa và chiếm 2% trong tổng số các bệnh ung thư trên toàn cơ thể. Khoảng 10% ca mắc ung thư tuyến tụy có liên quan đến yếu tố di truyền Bệnh ung thư tuyến tụy có di truyền không? Nguyên nhân chính xác gây bệnh ung thư tuyến tụy vẫn chưa được xác định rõ nhưng có rất nhiều yếu tố tăng nguy cơ mắc bệnh, bao gồm cả di truyền. Mặc dù yếu tố di truyền đóng một vai trò quan trọng đối với nguy cơ phát triển bệnh ung thư tuyến tụy nhưng các nhà nghiên cứu cũng khẳng định rằng chỉ có một phần nhỏ trường hợp ung thư tuyến tụy liên quan đến di truyền, ước tính khoảng 10%. Một số hội chứng di truyền tăng nguy cơ ung thư tuyến tụy bao gồm: 2. Các yếu tố nguy cơ khác của ung thư tuyến tụy Ngoài yếu tố di truyền còn có nhiều yếu tố khác cũng làm tăng nguy cơ ung thư tuyến tụy như: Những người thừa cân béo phì có nguy cơ ung thư tăng 20% so với những người bình thường Ung thư tuyến tụy tuy có tiên lượng sống thấp và nguy cơ tử vong cao nếu không được điều trị tích cực ở giai đoạn sớm. Những người mang gen đột biến di truyền gây ung thư đều thuộc nhóm có nguy cơ mắc bệnh cao vì vậy khám sức khỏe và sàng lọc ung thư sớm định kì cần phải được chú ý.
các nghiên cứu trước đây đã chứng minh mối liên quan giữa thành phần HFA vỏ thận và mô hình tổn thương thận. T0 hiện tại được thiết kế để mở rộng những quan sát này đến thận còn sót lại và nghiên cứu giả thuyết rằng sự gia tăng chuyển hóa nội sinh của các chất chuyển hóa AA dẫn đến sự suy giảm axit béo tiền thân RK SC đã chứng minh sự giảm tương đối của các axit béo thiết yếu linoleate và AA và tương ứng chín tuần sau khi cắt bỏ toàn bộ thận, ngoài ra, axit béo không bão hòa đơn oleate đã tăng lên trong khi chất tiền thân bão hòa stearate của nó đã giảm. Đánh giá nối tiếp các tuyến tiền liệt dienoic cho thấy sự gia tăng đáng kể trong bài tiết qua thận của txb ở chuột còn thận và ngday so với và ngday ở chuột đối chứng vào các tuần tương ứng, hơn nữa, sự bài tiết txb có tương quan nghịch với các axit béo tiền thân dienoic nr n r cho thấy rằng những sự kiện này là sự chuyển hóa nội sinh kết hợp sinh hóa của axit béo F0 được xác nhận bằng sự gia tăng txb ở thận sự bài tiết trước sự suy giảm quá mức của các axit béo thiết yếu trong vài tuần, quan trọng là sự phong tỏa sự tổng hợp nội sinh của txa ​​bằng chất đối kháng txa synthase cụ thể đã khôi phục thành phần HFA thiết yếu về mức độ phá hủy cầu thận tiến triển bình thường và được cải thiện hơn nữa, các rối loạn axit béo phụ trợ đã được giảm thiểu bằng cách sử dụng uaabstract cắt ngắn tại lời nói
Thí nghiệm lọc nước rửa bằng màng RO mga đã thực hiện được độ chọn lọc của màng đối với các thành phần chính catamine abamine oxit và natri clorua gần bằng nhau trong khi độ thấm của màng không thấp hơn nước cất, kết quả thực địa T0 trong đó nước rửa được sử dụng nhiều lần được thu hồi cho thấy rằng thẩm thấu ngược có thể được sử dụng hiệu quả cho mục đích đó
Đánh giá PET sớm sau nhồi máu cơ tim cấp không biến chứng do cơn đau tim được khuyến khích rộng rãi vì giá trị tiên lượng của nó trong thời gian ngắn. Trên thực tế, nó dường như có giá trị tiên lượng trong vòng vài ngày sau cơn nhồi máu cơ tim nhưng trong giai đoạn này bệnh nhân được kiểm soát đặc biệt và thường vẫn phải nhập viện để điều trị. đánh giá tầm quan trọng thực sự của việc đánh giá PET sớm trong vòng vài ngày kể từ ngày trung bình ami so với DUE chức năng MZ được thực hiện vào các tuần sau ngày trung bình ami. Bệnh nhân nhồi máu cơ tim không biến chứng đã được nghiên cứu, đã tìm thấy sự khác biệt đáng kể về mặt thống kê giữa lần đầu tiên và lần thứ hai và lần thứ hai về chức năng đánh giá mà họ quan tâm là tần số tim tối đa đạt p nhỏ hơn tích số nhịp tim tối đa p nhỏ hơn phần trăm tăng của nhịp tim p nhỏ hơn và TW thực hiện p ít hơn PA giữa et và et được tìm thấy trong các trường hợp bệnh nhân có dấu hiệu thiếu máu cục bộ ở cả hai thời điểm. et và et trong khi bảy trường hợp không bị thiếu máu cục bộ ở cả hai thời điểm trong sáu trường hợp, có sự bất đồng giữa et và et, đặc biệt là ba trường hợp có thiếu máu cục bộ và không thiếu máu cục bộ và điều ngược lại được thấy ở ba trường hợp còn lại trong những ngày theo dõi trung bình tổng số trường hợp mới biến cố tái nhồi máu cơ tim hoặc phẫu thuật trong số các bệnh nhân là 8 không xảy ra trong những ngày đầu tiên T3 phần tóm tắt bị cắt ngắn ở các từ
Ung thư thận giai đoạn cuối có chữa được không? 1. Biểu hiện ung thư thận giai đoạn cuối Ung thư thận là bệnh lý ác tính có thể bắt nguồn từ 1 hoặc 2 bên thận – cơ quan có hình hạt đậu, ở phía sau cơ bụng – hai bên cột sống có chức năng lọc máu. Dù chưa biết rõ nguyên nhân nhưng các nhà nghiên cứu cho biết nguy cơ mắc ung thư thận ở nam giới cao gấp khoảng 2 lần so với nữ giới. Bệnh gặp nhiều ở người hút thuốc lá, béo phì, làm việc trong môi trường hóa chất độc hại… Quá trình phát triển ung thư thận Quá trình phát triển ung thư thận giai đoạn cuối: Biểu hiện ung thư thận giai đoạn cuối rất phức tạp, tùy thuộc vào vị trí ung thư có thể di căn tới. Một số triệu chứng có thể gặp ở bệnh nhân ung thư giai đoạn này là: 2. Ung thư thận giai đoạn cuối có chữa được không? Tiên lượng sống cho bệnh nhân ung thư thận phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. So với bệnh nhân ung thư giai đoạn sớm, Ở giai đoạn muộn, cơ hội sống của người bệnh giảm rất nhiều, chỉ khoảng 8% sau 5 năm chẩn đoán bệnh (theo số liệu của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ). Dù vậy bệnh nhân vẫn có cơ hội kéo dài thời gian sống nếu được điều trị tích cực. Ngoài ra, dịch vụ chăm sóc giảm nhẹ giúp kiểm soát triệu chứng, nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân cũng được bệnh viện chú trọng.
HP cao đã tăng cường hoạt động đặc hiệu của các enzyme điều hòa của chu trình bensoncalvin FBP glyceraldehyd dehydrogenase PRK được điều chế bởi hệ thống ferredoxinthioredoxin Hoạt tính cao của cp fructosebisphosphatase cần dithiothreitol fructose bisphosphate và ca at bar a đối với fructose bisphosphate mm thấp hơn so với bar mm trong khi các biến thể tương tự của áp suất không làm thay đổi a đối với ca microm thì phản ứng của lục lạp glyceraldehyd dehydrogenase tiếp xúc với thanh là sự gia tăng gấp đôi hoạt động liên kết nad, ngược lại, hoạt động phụ thuộc nad vẫn không thay đổi, hoạt động phối hợp của áp suất cao và pi hoặc atp cả hai chất kích hoạt của cp glyceraldehyd dehydrogenase dẫn đến bất hoạt, mặt khác, hoạt động của PRK tăng lên gấp nhiều lần khi enzyme được ủ ở bar, quá trình kích hoạt phụ thuộc hoàn toàn vào sự hiện diện của dithiothreitol, khác với các enzyme bò CL FBP men glyceraldehyd dehydrogenase và cp Rubisco có hoạt động là không được điều chế bằng thioredoxin khử bị bất hoạt bởi áp suất cao so sánh các enzyme oligomeric cho thấy rằng sự kích thích hoạt động TPS bằng áp suất cao tương quan với hoạt hóa qua trung gian thioredoxin và nó không phụ thuộc vào thành phần S1 cụ thể. Các kết quả hiện tại cho thấy OHP giống với các chất dung môi thioredoxin và các anion chaotropic trong hoạt động của nó đối với các enzyme điều hòa của chu trình bensoncalvin, việc so sánh các bộ điều biến sinh lý và không sinh lý cho thấy rằng sự biến đổi qua trung gian thioredoxin của các tương tác không cộng hóa trị là một sự kiện quan trọng trong việc điều hòa phụ thuộc ánh sáng của enzyme cp
Giải đáp: Đau họng nuốt dị vật có nguy hiểm khôngĐau họng nuốt dị vật liệu có sao không? – Đây là thắc mắc rất căn bản và thường được hỏi trong các tình huống hóc dị vật. Nếu bạn cũng đang quan tâm đến vấn đề này, hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để hiểu đúng và có cách xử lý phù hợp khi gặp tình trạng này nhé. Đau họng nuốt dị vật liệu có sao không? – Đây là thắc mắc rất căn bản và thường được hỏi trong các tình huống hóc dị vật. Nếu bạn cũng đang quan tâm đến vấn đề này, hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để hiểu đúng và có cách xử lý phù hợp khi gặp tình trạng này nhé. 1. Đau họng nuốt dị vật – Cần xem xét cùng các dấu hiệu khác Đau họng khi nuốt dị vật là hiện tượng điển hình trong dị vật họng. Tuy nhiên, không phải mọi tình trạng đau họng khi nuốt này đều được kết luận là hóc dị vật. Chúng ta cần kết hợp theo dõi các dấu hiệu đi kèm để có kết luận chính xác và phù hợp nhất. 1.1. Đau họng do hóc dị vật Trước hết, cần hiểu đúng dị vật là gì. Dị vật họng thường bắt gặp trong đời sống rất đa dạng như: – Xương cá, các mảnh xương gà, xương các loại động vật,… – Đồ ăn như: viên kẹo, hạt lạc,… – Đồ chơi trẻ em: mảnh ghép lego, các đồ chơi kích thước nhỏ – Đồ vật trong nhà: cây kim, cái cúc, kẹp tam giác, cục pin… – Vật có sẵn trong miệng: khuyên lưỡi, răng giả,… – Côn trùng sống.(Trường hợp ít gặp nhưng có thể xảy ra.) Hình ảnh dị vật trong họng (Nguồn: VTV Sức khỏe) Trong trường hợp đau họng do nuốt một trong những dị vật trên được gọi là hóc dị vật nếu kèm theo các đặc trưng: – Cảm thấy nghẹn, tắc nghẽn trong cổ họng – Cảm giác nôn khan, muốn nôn ói để dị vật ra – Ho nhiều – Đau kèm cảm giác rát trong cổ họng. Hóc dị vật thường dễ nhận biết ngay sau khi người bệnh bị hóc. Các dấu hiệu trên có thể có mức độ nặng nhẹ tùy thuộc vị trí và tùy hình dạng của dị vật gây hóc. 1.2. Đau họng không do hóc Đôi khi, nuốt dị vật không nhất thiết dẫn đến tình trạng hóc. Tức là, dị vật, có cảm giác đau họng nhưng dị vật không vướng ở cổ họng. Với tình huống này, cảm giác đau họng có thể không kéo dài lâu. Một số trường hợp do vật nuốt vào kích thước lớn hoặc bề mặt dị vật gồ ghề, nên dù không gây hóc, vẫn gây đau cho cổ họng trong thời gian dài hơn. Nếu gặp trường hợp này, bạn có thể bảo người đang bị đau họng đó uống nước hoặc nuốt thử để xem có cảm giác bị chặn ngang ở họng không. Nếu không có cảm giác khó nuốt, tức là người đó không bị hóc dị vật họng. Trong tình huống dị vật không bị nghẹn ở cổ, nhưng là vật có tính nguy hiểm như cây kim, cục pin điện tử, nhẫn,… hãy đến các cơ sở y tế để được hỗ trợ. Những dị vật nguy hiểm cần được bác sĩ lấy ra sớm, tránh để biến chứng 2. Hóc dị vật họng có nguy hiểm không? Hóc dị vật rất phổ biến và có thể lặp lại nhiều lần với một người. Các dấu hiệu khi mắc dị vật họng có thể có các cấp độ khác nhau tùy theo từng trường hợp. Theo đó, việc hóc dị vật nguy hiểm hay không cũng tùy thuộc từng ca bệnh. Bên cạnh đó, vấn đề ngày cũng phụ thuộc rất nhiều vào cách xử lý cũng như thời điểm điều trị của mỗi người. 2.1. Hóc dị vật gây ra nhiều nguy cơ – Gây những khó chịu nhất định cho người bệnh. Cảm giác đau họng, nuốt vướng, khó nuốt,… đều là những vấn đề ảnh hưởng đến sinh hoạt của mỗi người. Với trẻ em, điều này càng được chú ý hơn bởi có có thể ảnh hưởng đến cân nặng và sự phát triển của trẻ. – Nguy cơ nguy hiểm tại chỗ: Nghẹt thở, tắc thở có thể là những nguy cơ lớn với nhiều trường hợp hóc dị vật. Đó là khi dị vật mắc kẹt ở vị trí cản trở đường thở. Nhiều trường hợp hóc dị vật liền có phản ứng khó thở, ngất lim vì thiếu khí cũng do tình trạng này. Nguy hiểm hơn, nếu dị vật khiến tắc thở hoàn toàn và người bệnh không được sơ cứu đúng cách, kịp thời, có thể dẫn đến tử vong. 2.2. Biến chứng xa khi bị hóc dị vật Một số tình huống hóc dị vật gây tổn thương cho vùng niêm mạc họng. Trong điều kiện thông thường, các tổn thương này có thể tự phục hồi do cơ chế tự nhiên của cơ thể. Tuy nhiên, nếu họng người bệnh thường xuyên chịu các yếu tố tổn thương như bia, rượu, thuốc lá, đồ ăn cay nóng,.. thì nguy cơ viêm nhiễm có thể xảy ra, gây viêm họng và các viêm nhiễm khác. Bên cạnh đó, nhiều trường hợp không gắp dị vật dứt điểm. Vấn đề dị vật lâu dài và gây tổn thương trong cổ họng có thể gây nên tình trạng áp xe, viêm nhiễm cục bộ,… Biến chứng xa, tình trạng này có thể gây các ổ viêm nhiễm hô hấp, nhiễm trùng máu,… nhiều nguy hiểm. Trường hợp dị vật sắc nhọn như kim, xương cá,… có thể gây nhiều hệ lụy không kiểm soát nếu không được xử lý gắp dị vật. Đặc biệt, nếu dị vật theo đường thức ăn đi qua thực quản, dạ dày,… có thể đâm vào thành các cơ quan này và tạo ra các nguy cơ viêm nhiễm hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng của người bệnh. Do đó, cần hết sức cẩn trọng trong những tình huống này. 3. Những lưu ý khi bị đau họng nuốt dị vật Đau họng do nuốt dị vật có nhiều cấp độ và nguy hiểm cũng là một trong những vấn đề phải lưu ý khi bị hiện tượng này. Do đó, khi gặp tình huống này, hãy chú ý: – Xác định đúng vấn đề để có cách xử lý phù hợp. –  Sớm loại bỏ dị vật họng và các dị vật nguy hiểm đã nuốt phải đúng cách. – Đến các cơ sở y khoa Tai Mũi Họng uy tín để an tâm lấy dị vật đúng cách. – Tránh những yếu tố gây tổn thương cao khi bị hóc dị vật: + Cố ăn miếng lớn để nuốt vật hóc trong họng. + Cố dùng tay móc dị vật + Sử dụng mẹo để làm mềm dị vật nhưng gây tổn thương cho họng, dạ dày và sức khỏe. Đến các cơ sở y khoa uy tín để được hỗ trợ gắp dị vật khi bị hóc Những trường hợp cố móc dị vật họng đều có thể gây hậu quả xấu. Đặc biệt, điều này có thể khiến dị vật đâm sâu vào thành họng, hoặc đến các vị trí gây khó khăn cho việc điều trị sau này. Đau họng nuốt dị vật có thể nói là hiện tượng rất dễ bắt gặp. Bạn nên cảnh giác và chú ý quan sát khi gặp tình huống này. Khi đó, cần chú ý không để vấn đề dị vật họng trở nên nguy hiểm và khó lường. Nếu không thể xử lý đúng cách, hãy tìm đến các cơ sở y khoa uy tín để được hỗ trợ phù hợp.
Hậu quả của suy dinh dưỡng ở trẻ em Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Thạc sĩ, Bác sĩ Đoàn Ngọc Quỳnh Trâm - Thạc sĩ, Bác sĩ Đoàn Ngọc Quỳnh Trâm - Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang. Suy dinh dưỡng là tình trạng thiếu hụt những dưỡng chất cần thiết và làm ảnh hưởng tới quá trình phát triển của trẻ. Tình trạng suy dinh dưỡng kéo dài sẽ để lại hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe của trẻ. Một số tác hại của bệnh suy dinh dưỡng như suy giảm hệ miễn dịch, giảm phát triển trí não, giảm học hỏi, tiếp thu và giao tiếp xã hội kém,... 1. Nguyên nhân và biểu hiện của suy dinh dưỡng Suy dinh dưỡng là một trong những vấn đề sức khỏe phổ biến ở trẻ nhỏ. Tình trạng này xảy ra khi chế độ ăn uống không chứa đủ chất dinh dưỡng hoặc khi cơ thể gặp những vấn đề về hấp thụ chất dinh dưỡng từ thức ăn. Bên cạnh đó, một số lý do khác có thể xảy ra như:Trong sinh hoạt thường ngày, trẻ không được bú sữa mẹ đầy đủ hoặc ăn dặm quá sớm hay quá muộn.Thức ăn không được ăn đa dạng các loại thực phẩm khác nhau hoặc không hợp khẩu vị hợp của trẻ.Trẻ thường xuyên mắc những bệnh lý nhiễm trùng ví dụ như viêm phổi, tiêu chảy, giun sán,... và phải điều trị bằng cách sử dụng thuốc diệt vi khuẩn gây bệnh. Điều này sẽ làm ảnh hưởng tới hệ miễn dịch của trẻ vì cùng lúc sẽ diệt những vi khuẩn có lợi cho cơ thể tại đường ruột, dẫn tới làm giảm quá trình lên men thức ăn, hậu quả để lại việc kém hấp thu và biếng ăn.Trẻ gặp phải một số vấn đề tâm lý khi gia đình không biết cách chăm sóc trẻ như có những hành động ép buộc quá mức để cho trẻ ăn, khiến trẻ dễ nảy sinh tâm lý hoảng sợ và sợ hãi khi ăn. Tình trạng này kéo dài sẽ gây ra bệnh chán ăn dẫn đến suy dinh dưỡng.Biểu hiện tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ có thể do những nguyên nhân khác nhau như trong 3 tháng liên tiếp cân nặng không tăng trưởng so với mức dự kiến. Trẻ thường có những thay đổi trong hành vi, ví dụ như ít vui chơi và kém linh hoạt, thường xuyên quấy khóc, cơ thể chậm chạp hơn bạn cùng lứa tuổi. Những bắp thịt tại các vị trí tay chân mềm nhão và bụng to dần. Đặc biệt, nếu trẻ bị suy dinh dưỡng thì dấu hiệu nhận thấy rõ ràng nhất đó là trẻ chậm phát triển vận động như chậm biết lẫy, bò, ngồi và đi đứng. Hiện nay, hiện tượng rất phổ biến đó là tình trạng biếng ăn kéo dài của trẻ. Nếu cân nặng của trẻ không tăng trong vòng 3 tháng liên tiếp hoặc có những biểu hiện trên, các mẹ cần phải cho trẻ đi khám dinh dưỡng. Hậu quả của suy dinh dưỡng ở trẻ em: ảnh hưởng tới thể chất, tinh thần trẻ 2. Hậu quả của suy dinh dưỡng ở trẻ em Tác hại của suy dinh dưỡng không chỉ ảnh hưởng tới thể chất mà còn ảnh hưởng tới sức khỏe tinh thần, khả năng học hỏi và giao tiếp của trẻ. Trẻ em bị suy dinh dưỡng rất dễ mắc phải các bệnh nhiễm trùng về đường ruột và đường hô hấp, bởi vì hậu quả của suy dinh dưỡng là trẻ bị thiếu dưỡng chất và làm suy yếu hệ miễn dịch.Suy dinh dưỡng khiến cho tất cả các cơ quan giảm phát triển, đặc biệt hệ cơ xương khớp, ảnh hưởng trực tiếp đến chiều cao, cân nặng và tầm vóc của trẻ. Bên cạnh đó, hậu quả suy dinh dưỡng ở trẻ em bao gồm giảm phát triển trí não, trẻ thường chậm chạp hơn so với lứa tuổi, giảm khả năng tiếp thu, học hỏi và khi trưởng thành giao tiếp xã hội kém cũng như giảm khả năng làm việc. Bé bị suy dinh dưỡng có thể biếng ăn kéo dài 3. Ngăn ngừa suy dinh dưỡng trẻ em Những biện pháp ngăn ngừa suy dinh dưỡng ở trẻ bao gồm:Cho trẻ bú mẹ ngay sau khi sinh và bú mẹ hoàn toàn 6 tháng đầu, đồng thời kéo dài từ 18 – 24 tháng. Nếu mẹ không có đủ sữa cung cấp cho trẻ cần phải có nguồn sữa công thức phù hợp để thay thế.Có chế độ dinh dưỡng hợp lý để trẻ tăng cân khỏe mạnh: Cho trẻ ăn dặm khi trẻ được 6 tháng tuổi và thực đơn ăn dặm cần đầy đủ 4 nhóm thực phẩm chính như tinh bột, đường, đạm béo, vitamin và khoáng chất. Lưu ý lựa chọn những thực phẩm tươi mới, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và hạn chế các loại thực phẩm chế biến sẵn, nấu thức ăn chín kỹ để phòng tránh trẻ các bệnh đường ruột như tiêu chảy, giun, sán.Theo dõi chiều cao và cân nặng dựa trên biểu đồ tăng trưởng hàng tháng nhằm phát hiện sớm tình trạng và ngăn ngừa các nguy cơ gây bệnh suy dinh dưỡng cho trẻ.Không lạm dụng kháng sinh khi điều trị bệnh ở trẻ nhỏ. Cha mẹ chỉ cho trẻ uống kháng sinh đủ liều và thời gian theo hướng dẫn của bác sĩ.Chăm sóc dinh dưỡng đúng cách trong thời gian trẻ bị bệnh và sau đó để phục hồi dinh dưỡng cho trẻ.Tiêm chủng đầy đủ vắc-xin và tẩy giun định kỳ.Tóm lại, suy dinh dưỡng là tình trạng thiếu hụt các chất dinh dưỡng cần thiết và làm ảnh hưởng đến quá trình phát triển của trẻ. Hậu của của suy dinh dưỡng ở trẻ em thường nghiêm trọng đến sức khỏe của trẻ. Một số tác hại của bệnh suy dinh dưỡng như suy giảm hệ miễn dịch, giảm phát triển trí não, giảm học hỏi, tiếp thu và giao tiếp xã hội kém,... Do vậy, cha mẹ cần có một chế độ chăm sóc trẻ hợp lý ngay từ trong bụng mẹ và theo dõi cân nặng, chiều cao của trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng. Nếu có sự bất thường hoặc trẻ có biểu hiện chán ăn kéo dài cần đưa trẻ tới trung tâm y tế để được đánh giá và tư vấn chế độ dinh dưỡng phù hợp.Ngoài ra, cha mẹ cũng cần chú ý bổ sung các vi chất cần thiết như: Selen, Crom, Vitamin B1 và B6, Gừng, chiết xuất quả sơ ri (vitamin C),... Đặc biệt là loại kẽm sinh học để cải thiện vị giác, giúp trẻ ăn ngon, đạt chiều cao và cân nặng đúng chuẩn và vượt chuẩn, hệ miễn dịch tốt, tăng cường đề kháng để ít ốm vặt và ít gặp các vấn đề tiêu hóa.
thụ thể laminin dị hợp tử αβ Int đóng vai trò trung tâm trong việc thúc đẩy sự xâm lấn tăng trưởng tế bào khối u và di căn organotropic vì sản xuất quá mức Int thường liên quan đến tiên lượng xấu ức chế liên kết của Int αβ với laminin có giá trị điều trị cao ở đây chúng tôi báo cáo về sự kết hợp giữa quá trình tiến hóa hệ thống tế bào của các phối tử bằng cách làm giàu theo cấp số nhân và chọn lọc dựa trên hạt dẫn đến aptamer đầu tiên ức chế sự tương tác giữa αβ Int và laminin aptamer dna đặc hiệu của Int αβ này ida ức chế sự kết dính của tế bào ung thư tuyến tiền liệt pc với laminin với giá trị ic là nmoll giá trị kd liên quan đến tương tác của aptamer với tế bào pc là nmoll đặc tính tiếp theo cho thấy tính đặc hiệu với integrin α và thời gian bán hủy ở BP chuột là giờ hai phiên bản bị cắt cụt của aptamer vẫn giữ được khả năng liên kết nhưng mất khả năng ức chế sự tương tác giữa laminin và tế bào pc cộng hưởng Các nghiên cứu LSM cho thấy rằng aptamer được nội hóa vào các tế bào pc, do đó ngoài chức năng chặn bám dính của aptamer này, ida cũng có thể được ứng dụng để vận chuyển sirna microrna hoặc độc tố đến các tế bào CA trình diện Int αβ
“Cuộc chiến” 3 ngày với sốt virus và viêm họng cấp của “chiến binh” nhí 1 tuổiThời điểm giao mùa luôn là lúc trẻ bị các cơn sốt virus và viêm mũi họng cấp hoành hành. Bé V.H.L (1 tuổi) cũng không tránh khỏi. Thời điểm giao mùa luôn là lúc trẻ bị các cơn sốt virus và viêm mũi họng cấp hoành hành. Bé V.H.L (1 tuổi) cũng không tránh khỏi. 1. Nhập viện sau 2 ngày sốt cao liên tục – Sốt do nhiễm trùng: Hiện tượng này chủ yếu là do cách chăm sóc của cha mẹ hoặc do đề kháng của trẻ kém nên nhiễm phải một số bệnh dễ phát hiện như: Viêm tai mũi họng, cảm cúm, sốt phát ban… Hoặc những bệnh nặng hơn như viêm phổi, lao, sốt xuất huyết, viêm màng não… – Sốt do nguyên nhân khác: Sốt sau khi tiêm chủng, sốt mọc răng, sốt do đổ mồ hôi vì mặc quá nhiều quần áo… Việc xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh có ý nghĩa rất lớn, giúp bác sĩ đưa ra được phác đồ điều trị hiệu quả và giúp cha mẹ chăm sóc trẻ đúng cách.” Vì vậy, các bác sĩ đã chỉ định bé V.H.L tiến hành một số xét nghiệm như nội soi tai mũi họng, xét nghiệm máu, xét nghiệm vi chất… Với kết quả xét nghiệm bạch cầu không tăng, cùng triệu chứng sốt cao, bác sĩ đã nhanh chóng đưa ra được kết luận cuối cùng: Bé bị sốt virus kèm viêm mũi họng cấp. Bên cạnh sốt cao, bé V.H.L còn có các triệu chứng đi kèm như chảy mũi trong, ho húng hắng từng cơn, họng sưng tấy đỏ… 2. Vì sao trẻ nhỏ dễ bị sốt virus? Để mẹ của bé V.H.L cũng như các bậc phụ huynh hiểu hơn về bệnh sốt virus, bác sĩ Trang còn chia sẻ thêm: “Trẻ em là đối tượng dễ bị sốt virus nhất, đặc biệt là vào những thời điểm giao mùa. Sốt đơn thuần là một một phản ứng tự nhiên mà cơ thể sản sinh ra phản ứng lại các tác nhân làm tổn thương đến cơ thể như các loại vi khuẩn, virus hay các tác nhân khác. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này là do sức đề kháng của trẻ còn yếu. Khi thời tiết có sự thay đổi đột ngột từ nóng sang lạnh hoặc ngược lại, cơ thể của trẻ không kịp thích nghi nên gây ra phản ứng sốt. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho virus xâm nhập. Ngoài ra, việc để trẻ tiếp xúc với những người bệnh cũng có thể khiến trẻ bị lây nhiễm và dẫn đến sốt virus.” 3. 3 ngày “chiến đấu” với sốt virus và viêm mũi họng cấp Sau khi có được kết quả xét nghiệm, các bác sĩ chỉ định bé V.H.L cần được nhập viện để theo dõi và điều trị. Chỉ sau 3 ngày, với sự chăm sóc tận tình của đội ngũ bác sĩ và điều dưỡng, cùng sự dũng cảm của mình, “chiến binh” nhí V.H.L đã “chiến thắng” cả sốt virus và viêm mũi họng cấp. – Ngày đầu tiên: Bé được uống hạ sốt, kháng sinh, siro ho, oresol bù nước và truyền dịch điện giải G5, kết hợp dùng thuốc nhỏ mũi chuyên dụng. – Ngày thứ hai: Chỉ sau 36 giờ, bé đã cắt sốt hoàn toàn. Tuy nhiên, điều kiện để được xuất viện là bé phải cắt sốt hoàn toàn trong 24 giờ. Đồng thời, các triệu chứng viêm mũi họng cấp vẫn chưa hết nên bé cần nằm lại thêm để tiếp tục theo dõi – Ngày thứ ba: Các triệu chứng viêm mũi họng đã hoàn toàn biến mất, bé tươi cười, ăn uống tốt và đùa nghịch nhiều hơn. Vì thế các bác sĩ đã chỉ định bé xuất viện. Chỉ sau 3 ngày, với sự chăm sóc tận tình của đội ngũ bác sĩ và điều dưỡng, cùng sự dũng cảm của mình, “chiến binh” nhí V.H.L đã “chiến thắng” cả sốt virus và viêm mũi họng cấp. 4. Lời cảnh báo cho các bậc phụ huynh Như đã chia sẻ, thời điểm giao mùa này là điều kiện lý tưởng để các loại virus, vi khuẩn phát triển mạnh mẽ, gây ra các bệnh hô hấp và tai mũi họng. Nếu những bệnh này không được sớm phát hiện và kịp thời điều trị sẽ nhanh chuyển thành mạn tính và kéo theo loạt biến chứng nguy hiểm: – Biến chứng của sốt virus: Viêm phổi, viêm tiểu phế quản, viêm thanh quản, viêm cơ tim, gây loạn nhịp tim, ngừng tim… – Biến chứng của viêm mũi họng cấp: Viêm tấy, áp xe quanh amidan; áp xe thành sau, thành bên họng; biến chứng viêm mũi xoang cấp; thậm chí là viêm tấy hoại thư vùng cổ họng… Lâu dần, bệnh còn dẫn đến viêm cầu thận, viêm khớp, viêm màng tim, choáng nhiễm độc liên cầu, hoặc có thể nhiễm trùng máu, đe dọa tính mạng. 5. Mách mẹ cách phòng ngừa sốt virus, viêm họng cấp và địa chỉ điều trị uy tín 5.1. Phòng ngừa sốt virus và viêm họng cấp Để phòng ngừa sốt virus và viêm mũi họng cấp, mẹ hãy tham khảo những lưu ý sau: – Thường xuyên vệ sinh tai, mũi, họng cho trẻ; – Nâng cao sức đề kháng cho trẻ bằng việc bổ sung Vitamin C hàng ngày – Dọn dẹp không gian sống – Cho trẻ đeo khẩu trang khi ra ngoài để tránh tiếp xúc với không khí ô nhiễm hoặc những người đang mắc bệnh; – Giữ ấm cho trẻ khi trời lạnh, đặc biệt là vùng mũi họng. – Vệ sinh chân tay sạch sẽ cho trẻ nhất là trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh. – Điều trị dứt điểm các bệnh mũi xoang, viêm họng, viêm amidan, VA (nếu có) – Đặc biệt: Khi phát hiện ra những biểu hiện của bệnh, mẹ cần đưa trẻ đi khám để phát hiện và điều trị kịp thời, tránh những biến chứng không mong muốn. Nâng cao sức đề kháng cho trẻ bằng việc bổ sung Vitamin C hàng ngày là một trong những cách giúp phòng ngừa sốt virus và viêm mũi họng cấp cho trẻ. 5.2. Địa chỉ thăm khám và điều trị an toàn, hiệu quả Ngoài ra, hệ thống trang thiết bị hiện đại với các loại máy móc tân tiến, cùng hệ thống phòng lưu viện tiện nghi chính là những “cộng sự” đắc lực của bác sĩ, giúp quá trình điều trị đạt hiệu quả tối đa, rút ngắn thời gian hồi phục cho các bạn nhỏ.
quá trình palmitoylation protein là một quá trình năng động điều chỉnh việc nhắm mục tiêu màng của các protein và tương tác protein. Trước đây chúng tôi đã chứng minh vai trò quan trọng của quá trình palmitoylation protein trong hoạt hóa tiểu cầu và đã xác định được cơ chế palmitoylation trong tiểu cầu bằng cách sử dụng phương pháp tiếp cận proteomic mới. mô tả đặc điểm của các protein palmitoylat PLT palmitoylome của con người là EC từ CM được phân lập từ các tiểu cầu đang nghỉ ngơi bằng cách sử dụng hóa học trao đổi acylbiotinyl, sau đó xác định bằng phương pháp sắc ký lỏng song song khối phổ, phân tích toàn cầu này đã xác định rằng ang ii gây ra sự lãng phí cơ một phần bằng cách ức chế tín hiệu ampk và thay đổi cân bằng SE của tế bào của chúng ta kết quả cho thấy rằng việc truyền ang ii ở chuột làm giảm trọng lượng cơ dạ dày và làm cạn kiệt atp bằng cách bổ sung ang ii điều hòa tăng protein phosphatase cα bằng cách gấp lại và làm giảm quá trình phosphoryl hóa ampk và truyền tín hiệu trong cơ. Điều quan trọng là chất kích hoạt ampk dược lý AICAR đã khôi phục hoạt động của ampk ở mức độ kiểm soát theo cặp và đảo ngược sự suy giảm atp qua trung gian ang và sự lãng phí cơ bắp, hơn nữa AICAR đã kích hoạt angt và ức chế sự gia tăng ang ii gây ra biểu hiện e ubiquitin ligase. Những kết quả mới này chứng minh vai trò quan trọng đối với sự ức chế SE SD và ampk trong sự lãng phí cơ xương do ang ii gây ra và gợi ý tiềm năng điều trị cho các chất kích hoạt ampk trong bệnh đặc trưng bởi sự lãng phí cơ bắp
Trẻ 2 tháng bị táo bón mẹ cần làm gì?Khi trẻ 2 tháng tuổi, quá trình ăn ngủ của trẻ cũng có nhiều thay đổi so với những ngày đầu đời. Trong khoảng thời gian này, nhiều trẻ sơ sinh gặp phải tình trạng táo bón khiến mẹ không khỏi băn khoăn. Vậy trẻ 2 tháng bị táo bón cha mẹ cần làm gì? Khi trẻ 2 tháng tuổi, quá trình ăn ngủ của trẻ cũng có nhiều thay đổi so với những ngày đầu đời. Trong khoảng thời gian này, nhiều trẻ sơ sinh gặp phải tình trạng táo bón khiến mẹ không khỏi băn khoăn. Vậy trẻ 2 tháng bị táo bón cha mẹ cần làm gì? 1. Dấu hiệu trẻ 2 tháng bị táo bón Trẻ 2 tháng bị táo bón là tình trạng thường gặp. Ở những năm tháng đầu đời, những thay đổi dù là nhỏ nhất của trẻ cũng được ba mẹ chú ý. Bên cạnh chế độ ăn, ngủ thì chế độ đi ngoài  của trẻ được nhiều ba mẹ quan tâm. Bình thường, ở trẻ 2 tháng tuổi bú mẹ hoàn toàn sẽ đi dại tiện khoảng 1 – 2 lần mỗi ngày. Tính chất phân thường mềm và nát, phân có mùi chua và màu hoa cải. Tuy nhiên với trẻ ăn sữa công thức hoặc sử dụng cả sữa công thức lẫn sữa mẹ thì tần suất đi ngoài có thể ít hơn, phân thường rắn hơn và có mùi thối hơn. Song, không phải lúc nào trẻ cũng đi cữ như vậy, nhiều trường hợp trẻ không đi ngoài trong vài ngày khiến cha mẹ bỉm sữa không khỏi lo lắng. Có thể nói đây là một trong những dấu hiệu táo bón ở trẻ. Tuy nhiên, tình trạng táo bón thường diễn ra từ từ và hoàn toàn có thể nhận biết thông qua một số đặc điểm như: – Trẻ giảm tần suất đi ngoài. – Tính chất phân cứng hoặc đặc hơn bình thường. – Khi bị táo nặng hơn, trẻ sẽ đi ngoài ra dạng cục khô cứng và rắn. – Trẻ có xu hướng cần phải rặn khi muốn đi đại tiện. Ngoài ra, ở một số tình trạng nghiêm trọng hơn, trẻ táo bón kéo dài thường quấy khóc, bỏ ăn, thường đỏ mặt khi muốn đi ngoài. Khi đó, ba mẹ cần can thiệp y tế để trẻ có thể đi ngoài một cách bình thường. 2. Nguyên nhân gây táo bón Có nhiều nguyên nhân gây táo bón ở trẻ sơ sinh. Song chế độ ăn của bé, chế độ ăn của mẹ và chế độ vận động là 3 yếu tố liên quan trực tiếp tới tình trạng táo bón. Ngoài ra thuốc kháng sinh cũng là nguyên nhân khá phổ biến. Sữa là nguồn cung cấp nước chính cho trẻ, thiếu nước dễ gây tình trạng táo bón 2.1. Táo bón do thiếu nước Các nghiên cứu chỉ ra rằng, trẻ được bú sữa mẹ hoàn toàn thường ít xảy ra tình trạng táo bón hơn trẻ ăn sữa công thức. Nguyên nhân do sữa công thức thường cố định tỷ lệ pha theo nhà sản xuất hay vì nhu cầu của trẻ. Chính vì vậy ở một số trẻ cơ thể có thể cần nhiều lượng nước hơn để tiêu hóa. Mặt khác, khi pha sữa cho trẻ, người quan niệm sữa đặc nhiều chất và đỡ phải tiêu hóa hơn nhưng thực ra lại khiến tình trạng tiêu hóa khó khăn hơn và trẻ dễ bị táo bón. Ngoài nguyên nhân trên, khi lượng nước cung cấp thông qua sữa mẹ hay sữa công thức không đủ với nhu cầu của trẻ sẽ dẫn tới tình trạng thiếu nước của cơ thể khiến cho trong quá trình tiêu hóa, tính chất phân cứng hơn, dễ gây táo bón hơn. 2.2. Trẻ ít vận động Các động tác vặn mình, đạp chân của trẻ khi trẻ được 2 tháng tuổi ngoài kích thích phát triển khả năng vận động của trẻ còn có tác dụng giúp hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn. Chính vì thế, trẻ nằm im ít vận động hơn bình thường cũng là nguyên nhân góp phần gây táo bón bởi phân được kích thích đẩy ra ngoài chậm gây mất nước và phân khô hơn. 2.3. Chế độ ăn của mẹ Với những trẻ bú mẹ hoàn toàn hoặc có bú mẹ thì chế độ ăn của mẹ ảnh hưởng trực tiếp tới hệ tiêu hóa của trẻ, với trẻ 2 tháng tuổi cũng không ngoại lệ. Khi chế độ ăn của mẹ thiếu chất xơ của rau xanh, tăng đạm, dầu mỡ,… khiến tính chất sữa thay đổi cũng có thể khiến trẻ bị táo bón. 2.4. Sử dụng thuốc kháng sinh Thuốc kháng sinh được sử dụng trực tiếp cho trẻ hay thông qua sữa mẹ đều ảnh hưởng tới hệ tiêu hóa và cũng là một trong những nguyên nhân gây táo bón phổ biến. Thuốc kháng sinh có thể gây hại đối với hệ lợi khuẩn trong đường ruột và gây mất cân bằng vi sinh đường ruột. Bên cạnh đó, thuốc kháng sinh thường có tính nóng và khi “tiêu hóa” hết lượng thuốc kháng sinh này, cơ thể trẻ cần được bổ sung nước nhiều hơn nên dễ gây ra tình trạng táo bón. 3. Trẻ 2 tháng bị táo bón cha mẹ nên làm gì? Khi trẻ 2 tháng bị táo bón, cha mẹ có thể áp dụng một số mẹo nhỏ sau đây để giúp trẻ cải thiện tình trạng này 3.1. Điều chỉnh chế độ ăn của cả mẹ và bé Khi trẻ bị táo bón, điều đầu tiên mẹ cần làm là gia tăng số lần bú sữa cũng như ăn sữa công thức cho trẻ để đảm bảo bé không bị thiếu nước. Lưu ý với sữa công thức cần được pha đúng tỷ lệ. Bên cạnh đó, mẹ cần điều chỉnh chế độ ăn bằng cách bổ sung đủ nước, ăn nhiều hơn rau xanh và cân đối chất đạm, đường bột và các chất béo. Đồng thời cần hạn chế sử dụng các đồ uống kích thích như rượu, bia, cà phê. Trong trường hợp mẹ hoặc bé đang dùng thuốc kháng sinh, hãy cho trẻ bú nhiều hơn và mẹ cũng nên uống nhiều nước hơn để giảm táo bón cho trẻ. 3.2. Lựa chọn sữa công thức phù hợp cho trẻ Khi dùng sữa công thức trẻ bị táo bón, bạn cần xem lại cách pha sữa đứng hay chưa. Tuy nhiên ngay cả khi sữa pha đúng tỷ lệ, tình trạng táo bón vẫn không được cải thiện thì cha mẹ cần xem xét đổi sang các sản phẩm sữa công thức phù hợp cho trẻ. 3.3.Thực hiện các động tác hỗ trợ cho trẻ Mẹ có thể giúp trẻ cải thiện tình trạng táo bón bằng các động tác Mát-xa và đạp xe cho trẻ Ba mẹ có thể thực hiện mát-xa hằng ngày cho con để kích thích nhu động ruột hoạt động hiệu quả. Động tác mát-xa bụng cần thực hiện ngược chiều kim đồng hồ, kéo dài từ 10 – 15 phút mỗi lần và từ 1 – 2 lần mỗi ngày. Bên cạnh động tác mát-xa thì ba mẹ có thể thực hiện đạp xe cho bé. Với động tác đạp xe. mẹ đặt bé nằm ngửa, ngồi đối mặt với bé và dùng tay giúp chân bé cử động giống động tác đạp xe. 3.4. Ngâm mông trong nước ấm Biện pháp này nhằm giúp hậu môn của bé mềm, bé được thư giãn, bớt đau đớn và giúp phân được đưa ra ngoài một cách dễ dàng hơn. Trên đây là một số kiến thức liên quan tới tình vấn đề trẻ 2 tháng táo bón. Ở mỗi độ tuổi của trẻ, nhất là trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, tình trạng táo bón đều có thể xảy ra, chính vì vậy ngoài chế độ ăn, cha mẹ hãy chú ý đến chế độ vận động và đưa trẻ đi thăm khám kịp thời để không ảnh hưởng tới sinh hoạt và sức khỏe của trẻ.
Thất điều Friedreich frda là một loại thất điều AR đặc trưng bởi chứng thất điều dáng đi tiến triển, thất điều chân tay, nói khó và mất phản xạ liên quan đến bệnh tiểu đường và bệnh cơ tim phì đại nguyên nhân chính của frda là sự hiện diện của bộ ba lặp lại GAA của DNA mở rộng trong intron đầu tiên của gen fxn trên nhiễm sắc thể q. Bộ ba lặp lại GAA mở rộng của DNA mở rộng trong fxn ức chế sự biểu hiện của protein frataxin dẫn đến thoái hóa tế bào thần kinh. Mục đích của nghiên cứu là xác định các protein huyết tương biểu hiện khác biệt ở bệnh nhân frda để ứng dụng chẩn đoán tiên lượng trên lâm sàng. Bệnh nhân nghi ngờ mắc frda n được đánh giá trên thang đánh giá thất điều hợp tác quốc tế icars và xác nhận di truyền được thực hiện bằng cách phân tích các đoạn lặp lại GAA qua PCR. Mười tám bệnh nhân được xác nhận là đồng hợp tử đối với frda với điểm ICARS là ±. Phân tích protein huyết tương của bệnh nhân frda đồng hợp tử và nhóm đối chứng khỏe mạnh có độ tuổi và giới tính phù hợp được thực hiện bằng cách sử dụng điện di gel hai chiều và phân tích protein định lượng lcmsms. Thay đổi lần lượt ≥ p cho thấy các đốm protein biểu hiện khác biệt. Những protein này đã được tìm thấy có liên quan đến bệnh thần kinh αantitrypsin ataxia apolipoprotein ai oxy hóa AS Al chuyển hóa lipid bị thay đổi apolipoprotein cii ciii v.v. các nghiên cứu sâu hơn về các protein biểu hiện khác biệt này có thể hỗ trợ trong việc xác định các dấu hiệu tiên lượng cho frda
nhân trắc học độ phân giải cao hrm là thiết bị kiểm tra đột phá để đánh giá CF vận động thực quản được phát triển ở châu Âu và Hoa Kỳ và đã thu hút được sự chú ý hơn nữa, thử nghiệm ph miiph trở kháng IL đa kênh đã cho phép chúng tôi nắm bắt tất cả trào ngược khí lỏng bao gồm không chỉ trào ngược axit mà cả trào ngược không axit mà chúng tôi đã kiểm tra ảnh hưởng của sự có mặt của RE lên chức năng vận động thực quản trước và phẫu thuật nội soi T3
Cơ bản về phòng bệnh viêm phế quản ở trẻ emViêm phế quản là một trong các hình thái chính của bệnh lý viêm đường hô hấp. Bệnh vô cùng phổ biến ở trẻ nhỏ và có thể tiến triển đến nhiều biến chứng nghiêm trọng, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Chính vì vậy, chủ động dự phòng bệnh viêm phế quản ở trẻ em là cực kỳ cần thiết. Viêm phế quản là một trong các hình thái chính của bệnh lý viêm đường hô hấp. Bệnh vô cùng phổ biến ở trẻ nhỏ và có thể tiến triển đến nhiều biến chứng nghiêm trọng, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Chính vì vậy, chủ động dự phòng bệnh viêm phế quản ở trẻ em là cực kỳ cần thiết. 1. Khái quát về viêm phế quản 1.1. Khái niệm Viêm phế quản là bệnh lý nhiễm trùng phế quản và phế nang. Trong đó: – Phế quản là ống khí lớn, nối khí quản và phổi. Phế quản có 2 đầu, đầu phía phổi phân nhánh thành nhiều ống khí nhỏ, gọi là tiểu phế quản. – Phế nang là túi khí nhỏ nằm cuối tiểu phế quản (đầu phía phổi). Tại phế nang, quá trình trao đổi Oxy từ phổi và Carbon Dioxide từ máu diễn ra. Tình trạng nhiễm trùng phế quản và phế nang (hình dưới) gọi là bệnh lý viêm phế quản 1.2. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ Viêm phế quản có 2 nguyên nhân phát sinh chính là virus và vi khuẩn. Cụ thể, những virus và vi khuẩn gây viêm phế quản chủ yếu ở trẻ là: Proteus, Klebsiella Pneumoniae, Escherichia Coli, Pseudomonas, Haemophilus, Staphylococcus Aureus,… Ngoài nguyên chính là virus, vi khuẩn, viêm phế quản ở trẻ còn có nguyên nhân phát sinh phụ là các tác nhân tiêu cực kích thích phổi, như: Bụi, khí thải, khói thuốc lá,… Không có đối tượng nào là nằm ngoài vùng nguy cơ đối với viêm phế quản, chỉ có đối tượng nguy cơ cao và đối tượng nguy cơ không cao bằng. Theo đó, đối tượng mắc viêm phế quản nguy cơ cao chúng ta có thể kể đến là những trẻ có: Hệ miễn dịch kém hoặc suy giảm; mới chấn thương hoặc phẫu thuật; một hoặc một số bệnh lý viêm đường hô hấp khác, như viêm mũi, viêm họng,…; một hoặc một số bệnh lý toàn thân như bệnh tự miễn, bệnh tiểu đường,…; đã hoặc đang sử dụng kháng sinh điều trị các bệnh lý khởi phát do vi khuẩn; đang sử dụng thuốc ức chế miễn dịch. Viêm phế quản có biểu hiện phổ biến là sốt 1.3. Triệu chứng Mới mắc viêm phế quản, trẻ có các triệu chứng như: Sốt nhẹ, ho khan, chảy mũi, ngạt mũi, hắt hơi, hay quấy khóc. Nếu không điều trị, trẻ sẽ: Sốt cao từ 38 – 40 độ, kèm mệt mỏi, môi khô, đổ nhiều mồ hôi; xuất hiện các cơn ho kéo dài, có thể là ho khan hoặc ho có đờm; trẻ khó thở, có thể thấy dấu hiệu co rút lồng ngực rõ ràng; trẻ tím tái tại đầu các chi, vùng môi hoặc toàn thân; xuất hiện các triệu chứng rối loạn tiêu hóa như chán ăn, buồn nôn và nôn, đi ngoài phân lỏng. Khi viêm phế quản biến chứng, trẻ co giật, tim nhanh, mạch nhỏ. 1.4. Biến chứng Bệnh lý nào, dù bản chất là đơn giản hay phức tạp, cũng đều có nguy cơ biến chứng, nếu không được điều trị tử tế. Viêm phế quản cũng vậy. Viêm phế quản không điều trị cẩn thận, có thể tiến triển đến suy hô hấp (xuất hiện khi tình trạng nhiễm trùng phế nang làm hoạt động trao đổi Oxy và Carbon Dioxide bị hạn chế), áp xe phổi (xuất hiện khi nhiễm trùng phế quản và phế nang lan tỏa vào phổi), nhiễm trùng máu (trẻ nhiễm trùng máu do viêm phế quản dễ bị suy đa tạng). Đây đều là những biến chứng nguy hiểm, có thể khiến trẻ tử vong, để điều trị thành công, đòi hỏi nhiều thời gian, công sức và tiền bạc. 1.5. Chẩn đoán và điều trị Để hạn chế tối đa các biến chứng đáng tiếc, cho trẻ thăm khám và điều trị sớm với chuyên gia là rất cần thiết. Tại các cơ sở y tế uy tín, để chẩn đoán viêm phế quản, trẻ cần thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng. Trong đó, thăm khám lâm sàng chủ yếu là khai thác tiền sử và dấu hiệu bệnh lý viêm phế quản lâm sàng. Còn thăm khám cận lâm sàng chủ yếu là xét nghiệm máu, cấy đờm, Oxy xung, khí máu động mạch, chụp X-quang ngực thẳng, chụp CT, nội soi phế quản,… Sau thăm khám và chẩn đoán xác định tình trạng cũng như nguyên nhân viêm phế quản, trẻ sẽ được chỉ định 1 trong 2 phương án sau: – Thứ nhất, viêm phế quản nặng, trẻ điều trị tại viện bằng kháng sinh tiêm – truyền tĩnh mạch (nếu trẻ viêm phế quản do vi khuẩn) và một số phương pháp khác, phù hợp với thể trạng của trẻ. – Thứ hai, viêm phế quản nhẹ, trẻ điều trị tại nhà bằng kháng sinh uống Cloxacillin, Bristopen, Vancomycin, Cefobid,… (nếu trẻ viêm phế quản do tụ cầu), Chloramphenicol, Ampicillin, Amikacin,… (nếu trẻ viêm phế quản do vi khuẩn). Trong thời gian điều trị viêm phế quản tại nhà, nếu ho ra máu, khó thở, thở nhanh, thở gắng sức, đau tức ngực, tụt huyết áp, lơ mơ, mê sảng,… trẻ cần được tái khám ngay lập tức, bởi viêm phế quản đang có xu hướng chuyển biến tiêu cực. 2. Dự phòng bệnh viêm phế quản ở trẻ em Để dự phòng bệnh viêm phế quản ở trẻ em, cha mẹ cần thực hiện một số lưu ý như sau: – Cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, ăn đủ chất để nâng cao sức đề kháng. Cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu để tăng đề kháng – Vệ sinh cơ thể trẻ hằng ngày đặc biệt là các khu vực tai, mũi, họng. Đồng thời, trước khi bế hoặc cho trẻ bú, bạn phải vệ sinh tay sạch sẽ. – Tránh các tác nhân gây dị ứng, tuyệt đối không cho trẻ tiếp xúc với khói thuốc, hóa chất hoặc lông của thú nuôi như chó, mèo… – Giữ ấm cho trẻ, đặc biệt về mùa đông, khi thay đổi thời tiết. – Thường xuyên dọn dẹp vệ sinh, phòng ngủ của trẻ, giữ môi trường xung quanh bé được thông thoáng, tránh ẩm thấp và không có gió lùa trực tiếp. – Cách ly trẻ khi trong nhà có người mắc bệnh về đường hô hấp hoặc nhiễm khuẩn. – Cho bé uống nước ấm hàng ngày để không bị sung huyết.
Công dụng thuốc Natensil Natensil thuộc nhóm thuốc tim mạch, có chức năng phòng ngừa các chứng cao huyết áp nhờ hoạt chất Enalapril maleat. Natensil là thuốc dùng theo kê đơn và giám sát của bác sĩ. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về thuốc Natensil, liều dùng và cách dùng thuốc. 1. Thuốc Natensil là gì? Natensil được xếp vào nhóm thuốc tim mạch, có tác dụng điều trị các chứng cao huyết áp nguyên phát. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén với hoạt chất là Enalapril Maleat có hàm lượng 5mg. 2. Công dụng của thuốc Natensil Natensil có tác dụng trong điều trị chứng cao huyết áp nguyên phát ở bệnh nhân thận, tiểu đường, cao huyết áp vô căn.Thành phần hoạt chất chính là Enalapril maleat được biết đến là thuốc điều trị cao huyết áp thuộc nhóm ức chế men chuyển angiotensin. Enalapril maleat trong thuốc có tác dụng làm giảm sức cản của động mạch ngoại biên ở những trường hợp tăng huyết áp vô căn.Ở bệnh lý suy tim, thuốc Natensil làm giảm tiền và hậu tải, làm tăng cung lượng tim và không ảnh hưởng đến nhịp tim của người dùng.Thuốc Natensil được bào chế dưới dạng viên nang mềm được đánh giá có sự hấp thu tốt qua đường tiêu hóa và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Sau khi uống thuốc Natensil, hoạt chất Enalapril được thủy phân thành chất chuyển hóa hoạt động Enalaprilate ở gan.Liều dùng Natensil đơn được kiểm chứng đủ hiệu quả trong một số các trường hợp chỉ trong vòng 1 ngày.Sau khi uống Natensil 4 giờ, nồng độ thuốc trong huyết tương sẽ đạt ngưỡng tối đa. Thời gian bán thải của Natensil là 11 giờ, đường thải trừ chủ yếu là qua thận. Một ưu điểm đáng kể của Natensil chính là khi ngừng thuốc, bệnh nhân không bị tăng huyết áp đột ngột. 3. Chỉ định dùng thuốc Natensil Thuốc Natensil điều trị chứng cao huyết áp vô căn được chỉ định trong những trường hợp sau. Các mức độ tăng huyết áp vô căn từ nhẹ đến nặng. Bệnh nhân tăng huyết áp do bệnh thận. Bệnh nhân tăng huyết áp có kèm tiểu đường. Trong các mức suy tim: Natensil có tác dụng làm chậm tiến triển suy tim, giảm tần suất nhồi máu cơ tim rõ rệt, giúp cải thiện sự sống. Dự phòng suy tim sung huyết. Phòng ngừa giãn tâm thất ở người bệnh sau nhồi máu cơ tim 4. Chống chỉ định dùng thuốc Natensil Không dùng Natensil ở người bệnh hẹp động mạch chủ và hẹp động mạch thận. Người bệnh có tiền sử mẫn cảm với Enalapril 5. Liều dùng & cách dùng thuốc Natensil Thuốc Natensil dùng theo đường uống, người bệnh uống thuốc với một ly nước đầy. Thuốc có thể dùng trước hoặc sau bữa ăn đều được.Liều dùng Natensil với người bệnh tăng huyết áp nguyên phát. Khởi đầu với liều 5mg, xem xét tăng liều tùy theo mức độ tăng huyết áp ở người bệnh, liều duy trì sẽ được xác định từ sau 2-4 tuần điều trị.Liều dùng hàng ngày từ tối thiểu một ngày là 10mg và tối đa là 40mg, có thể dùng 1 lần hoặc chia làm 2 lầnỞ người tăng huyết áp nguyên phát, nên dùng bắt đầu với liều Natensil thấp để tránh việc hạ huyết áp đột ngột.Liều dùng Natensil ở bệnh nhân suy thận. Bệnh nhân có độ thanh thải Creatinin 30-80ml/phút: 5-10mg/ngày. Bệnh nhân có độ thanh thải Creatinin 10-30ml/phút: 2,5-5mg/ngày. Liều dùng Natensil ở bệnh nhân suy timỞ bệnh nhân suy tim, Natensil thường được kết hợp với Digitalis và thuốc lợi tiểu có kiểm soát (giảm liều thuốc lợi tiểu và dùng cách thời gian xa trước khi dùng Natensil).Liều khởi đầu là 2,5mg, có thể tăng dần đến liều điều trị dưới sự chỉ định của bác sĩ. 6. Tác dụng phụ của thuốc Natensil Thuốc Natensil bao gồm nhiều tác dụng phụ, cụ thể ghi nhận ở các hệ cơ quan như sau. Hệ thống bạch huyết và tạo máu: Thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, bệnh tự miễn. Hệ dinh dưỡng và chuyển hóa: Giảm glucose máu. Hệ thần kinh: Thuốc Natensil có thể gây nhức đầu, lú lẩn, buồn ngủ, mất ngủ, gặp ác mộng, rối loạn giấc ngủ. Mờ mắt, nhìn không rõ. Hệ tim mạch: Nhồi máu cơ tim, loạn nhịp tim, tai biến mạch máu não, hiện tượng Raynaud, đánh trống ngực.Hệ hô hấp: Ho, sưng họng, chảy nước mũi, khản giọng, thâm nhiễm phổi, viêm phế nang dị ứng, sưng phổi eosin. Hệ tiêu hóa: Tiêu chảy, đau bụng, táo bón, ăn không ngon miệng, viêm thanh môn, khô miệng. VIêm gan, suy gan dẫn đến vàng da. Ngoài da: Nổi mẩn ngứa, nổi mề đay, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens Johnson, chàm tróc vảy, bong biểu bì, tăng bạch cầu ưa acid, protein niệu.Hệ sinh dục: chứng vú to ở đàn ông, mất khả năng quan hệ tình dục.Toàn thân: suy nhược cơ thể, chuột rút, ù tai.Ở người bệnh dùng Natensil cũng dễ xuất hiện các bất thường xét nghiệm như: tăng kali máu, tăng creatinin huyết tương, tăng ure, tăng natri máu, men gan tăng và bilirubin huyết tương tăng. 7. Lưu ý khi sử dụng thuốc Natensil Bệnh nhân cao huyết áp có giảm thể tích nếu dùng Natensil dễ dẫn đến chứng hạ huyết áp.Dùng Natensil cẩn thận ở những bận nhân tắt van thất trái.Ở người bị suy thận, dùng liều khởi đầu đúng với độ thanh thải creatinin.Ở những bệnh nhân thẩm phân bằng màng tốc độ cao và điều trị với thuốc ức chế men chuyển có thể gặp shock phản vệ nếu dùng Natensil. Không dùng kết hợp Natensil với lithium. Không dùng Natensil trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú.Thuốc có tác dụng phụ ảnh hưởng lên hệ thần kinh, do đó không sử dụng ở người lái xe và vận hành máy móc. Nếu dùng phải hết sức thận trọng và theo dõi trong thời gian dài.Thuốc Natensil là thuốc điều trị chứng cao huyết áp trong nhiều trường hợp bệnh lý. Thuốc Natensil là thuốc kê đơn, dùng Natensil theo chỉ định của bác sĩ để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất và tránh được các tác dụng phụ của thuốc.
Thận trọng khi sỏi thận xuống đường tiết niệuSỏi thận xuống đường tiết niệu được xem là một trong những bệnh lý nguy hiểm nhất trong các bệnh lý sỏi tiết niệu. Đây là nguyên nhân chính gây nên những cơn đau quặn thận và làm suy giảm chức năng thận. Do đó bệnh cần được can thiệp sớm để ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm xảy ra. Sỏi thận xuống đường tiết niệu được xem là một trong những bệnh lý nguy hiểm nhất trong các bệnh lý sỏi tiết niệu. Đây là nguyên nhân chính gây nên những cơn đau quặn thận và làm suy giảm chức năng thận. Do đó bệnh cần được can thiệp sớm để ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm xảy ra. 1. Sỏi thận xuống đường tiết niệu là hiện tượng gì? Sỏi thận xuống đường niệu là hiện tượng một hoặc nhiều viên sỏi có kích thước nhỏ từ thận di chuyển theo dòng chảy của nước tiểu xuống các vị trí thấp hơn thuộc hệ niệu như niệu quản, bàng quang và niệu đạo. Việc sỏi rơi xuống đường niệu là nguyên nhân chính gây bệnh sỏi niệu quản, sỏi bàng quang và sỏi niệu đạo. Trong đó, sỏi bị nằm kẹt tại ở niệu quản là vị trí nguy hiểm nhất và dễ gây biến chứng nhất.Tình trạng này gây ứ nước toàn phần và dễ dàng dẫn đến suy thận cấp tính. Có thể có một hoặc nhiều viên sỏi thận rơi xuống đường tiết niệu 2. Những triệu chứng lâm sàng khi sỏi thận rơi xuống đường niệu Có thể nhận biết hiện tượng sỏi thận rơi xuống đường niệu qua những biểu hiện sau: Những cơn đau: Rối loạn tiểu tiện: Biểu hiện toàn thân khác: Cơ thể mệt mỏi, chán ăn, tụt cân, buồn nôn, nôn, sốt cao… 3. Biến chứng nguy hiểm khi sỏi thận rơi xuống đường niệu Sỏi rơi xuống đường niệu nếu không phát hiện sớm và điều trị đúng cách sẽ gây nhiều biến chứng nguy hiểm như: Suy thận là biến chứng nguy hiểm nhất khi sỏi thận rơi xuống đường tiết niệu. Suy thận là biến chứng nguy hiểm nhất khi sỏi thận rơi xuống đường tiết niệu. 4. Điều trị sỏi thận rơi xuống đường niệu 4.1. Chẩn đoán: 4.2. Điều trị: Tùy vào tình trạng bệnh lý của người bệnh mà bác sĩ sẽ chỉ định điều trị nội khoa hay ngoại khoa. Điều trị sỏi thận xuống đường tiết niệu cần căn cứ vào vị trí, số lượng, kích thước sỏi và tình trạng sức khỏe người bệnh. Áp dụng khi sỏi tiết niệu kích thước nhỏ, ít triệu chứng: Lưu ý: thông tin về các loại thuốc điều trị chỉ mang tính tham khảo. Người bệnh cần thăm khám với bác sĩ chuyên khoa để được chẩn đoán và tư vấn cụ thể. Việc sử dụng thuốc phải tuyệt đối tuân thủ theo phác đồ điều trị của bác sĩ để thuốc phát huy được hiệu quả và hạn chế tác dụng phụ không mong muốn. Áp dụng khi sỏi kích thước lớn, mắc kẹt tại đường niệu và gây triệu chứng, biến chứng nghiêm trọng. Vị trí và kích thước sỏi khác nhau sẽ có phương án điều trị khác nhau. Một số phương pháp ngoại khoa điều trị sỏi tiết niệu là: Với trường hợp sỏi niệu đạo có thể dùng thông niệu đạo hoặc bơm nước đẩy sỏi vào bàng quang sau đó điều trị như sỏi bàng quang. Trong trường hợp sỏi kẹt ở gần miệng niệu đạo ngoài có thể tiến hành gắp lấy sỏi. Trường hợp sỏi to kèm túi thừa niệu đạo, hẹp niệu đạo tiến hành mở niệu đạo lấy sỏi. 5. Các biện pháp phòng ngừa sỏi tiết niệu Chế độ ăn uống, sinh hoạt có ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành và phát triển của sỏi tiết niệu. Đồng thời, sau khi điều trị khỏi, người bệnh cần phải có chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý để phòng ngừa sỏi tái phát. Một số lưu ý cần phải ghi nhớ: Trên đây là những thông tin cơ bản về hiện tượng sỏi thận xuống đường tiết niệu. Hi vọng điều này sẽ giúp bạn phòng ngừa và kiểm soát bệnh sỏi tiết niệu hiệu quả hơn.
Tần số kháng nguyên bạch cầu ở người hla đã được nghiên cứu ở bệnh nhân ghẻ và bệnh nhân mắc CL để đánh giá vai trò của kháng nguyên hla như là dấu hiệu di truyền trong cơ chế bệnh sinh của các bệnh da ký sinh này một mối liên quan thống kê đáng kể đã được chứng minh giữa kháng nguyên hlaa và bệnh ghẻ và giữa hlaa b và kháng nguyên b và DCL
tầm quan trọng của CF thính lực tốt để duy trì trí nhớ và khả năng nhận thức đã được thể hiện ở người trưởng thành nhưng các nghiên cứu về trẻ em hiện đang thiếu. Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá tác động của bahi cấy ghép thính giác được gắn vào xương đối với việc xử lý lời nói và nhận thức giọng nói và khả năng SM ở trẻ em bị điếc một bên ssd, chúng tôi đã đăng ký n trẻ mắc ssd và đánh giá chúng trước khi cấy bahi và theo dõi hàng tháng. Cấy bahi T3 bằng cách sử dụng các bài kiểm tra nhận thức trong im lặng và nhận thức về nhầm lẫn âm vị, đọc chính tả trong im lặng và tiếng ồn và WM và STM CF trong điều kiện im lặng và ồn ào, chúng tôi cũng đăng ký và đánh giá n trẻ có thính lực bình thường, chúng tôi nhận thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thành tích giữa trẻ khỏe mạnh và trẻ có ssd trước khi cấy bahi về điểm số của tất cả các bài kiểm tra T3 tháng kể từ khi cấy bahi hiệu suất của trẻ có thính giác bình thường ssd có thể so sánh với HS khi được đánh giá bằng các bài kiểm tra khả năng nhận biết giọng nói. Chức năng WM và STM trong điều kiện im lặng trong khi vẫn tồn tại sự khác biệt về điểm số của bài kiểm tra đọc chính tả cả trong điều kiện im lặng và tiếng ồn cũng như của bài kiểm tra WM CF trong điều kiện tiếng ồn, dữ liệu của chúng tôi cho thấy rằng ở trẻ em bị SSD bahi cải thiện khả năng nhận biết lời nói và trí nhớ. Việc phục hồi giọng nói có thể cần thiết để cải thiện hơn nữa quá trình xử lý lời nói
Dấu hiệu hội chứng ruột kích thíchDấu hiệu hội chứng ruột kích thích thường thấy là đau bụng, chướng bụng, rối loạn vận chuyển ruột…Đây là bệnh hay gặp ở phụ nữ nhiều hơn nam giới trong độ tuổi từ 40-60. Bệnh không gây tử vong nhưng kéo dài sẽ gây tâm lý lo lắng, mệt mỏi, ảnh hưởng tới sức khỏe. Dấu hiệu hội chứng ruột kích thích thường thấy là đau bụng, chướng bụng, rối loạn vận chuyển ruột…Đây là bệnh hay gặp ở phụ nữ nhiều hơn nam giới trong độ tuổi từ 40-60. Bệnh không gây tử vong nhưng kéo dài sẽ gây tâm lý lo lắng, mệt mỏi, ảnh hưởng tới sức khỏe. Xem thêm: Tổng hợp những bài viết liên quan đến đại tràng Do bệnh biểu hiện rối loạn trên toàn bộ ống tiêu hóa nhưng triệu chứng của bệnh thể hiện ở dạ dày và chủ yếu là ở đại tràng. Dấu hiệu của hội chứng ruột kích thích là: – Đau bụng: Người bệnh có thể đau ở vùng hạ vị hoặc hố chậu trái, cũng có thể đau ở bên phải hoặc thượng vị, đau có thể chạy dọc theo khung đại tràng. Tình trạng đau thường di chuyển lúc đau chỗ này, lúc đau chỗ khác. Đôi khi người bệnh có cảm giác khó chịu, nặng tức, ấm ách khó chịu, đầy hơi tập trung chủ yếu ở vùng dưới rốn. Khi bị hội chứng ruột kích thích, người bệnh sẽ có dấu hiệu đau bụng, chướng bụng… – Thay đổi thói quen tiêu hóa: Một số trường hợp bị hội chứng ruột kích thích có dấu hiệu bị tiêu chảy, phân lỏng như nước hoặc phân sền sệt, có thể lẫn với chất nhầy, đại tiện nhiều lần trong ngày, mỗi lần đi đại tiện không hết phân Cũng có một số trường hợp lại bị táo bón thường xuyên, phân rắn, phải rặn mới đi đại tiện được, thậm chí phải thụt tháo. Một số trường hợp lại bị tiêu chảy từng lúc xen kẽ với táo bón. Bên cạnh đó, dấu hiệu hội chứng ruột kích thích còn hay gặp là cảm giác mệt mỏi, chóng mặt, nhức đầu, mất ngủ, trầm cảm, đau nhức cơ, hồi hộp, đau tức ngực, cảm giác khó thở. Kèm theo đau quặn bụng là trướng bụng, buồn nôn, cảm giác vướng ở họng. Ngoài ra, dấu hiệu hội chứng ruột kích thích hay gặp là bệnh nhân mệt mỏi, chóng mặt, nhức đầu… Các dấu hiệu bệnh thay đổi khác nhau ở mỗi bệnh nhân và có thể thay đổi theo thời gian. Mỗi dấu hiệu có thể gặp riêng lẻ trong các triệu chứng rối loạn chức năng ruột khác. Những dấu hiệu bệnh này kéo dài sẽ ảnh hưởng lới tới chất lượng cuộc sống của người bệnh. Do đó cần phải đi khám để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Làm gì để giảm khó chịu khi có dấu hiệu hội chứng ruột kích thích? Hội chứng ruột kích thích là bệnh lành tính không gây tử vong nhưng khó có khả năng điều trị khỏi hoàn toàn. Hiện nay chưa có loại thuốc nào điều trị đặc biệu căn bệnh này. Việc điều trị chủ yếu nhằm làm giảm triệu chứng giúp bệnh nhân cảm thấy thoải mái hơn. – Điều chỉnh chế độ ăn: Khi bệnh nhân có dấu hiệu đau bụng, tiêu chảy, táo bón…nên tránh các thức ăn không phù hợp. Chú ý vệ sinh an toàn thực phẩm. Không nên ăn những thức ăn khó tiêu như khoai, sắn, bánh ngọt, thực phẩm nhiều dầu mỡ…Tránh các đồ uống có ga và chất kích thích như cà phê, rượu bia… Để giảm sự khó chịu của hội chứng ruột kích thích, người bệnh cần điều chỉnh chế độ dinh dưỡng hợp lý, vệ sinh an toàn thực phẩm – Điều chỉnh chế độ sinh hoạt: Làm việc kết hợp với nghỉ ngơi khoa học, tránh căng thẳng mệt mỏi, làm việc quá sức. Tăng cường các hoạt động thể chất, luyện tập thói quen đại tiện mỗi ngày 1 lần… Người bệnh có thể sử dụng các loại thuốc điều trị hội chứng ruột kích thích như thuốc chống tiêu chảy, thuốc chống táo bón, thuốc giảm đau… Việc dùng thuốc nào và liều lượng ra sao cần tham khảo ý kiến cụ thể của bác sĩ chuyên môn, tránh tự ý dùng sai thuốc làm bệnh nặng hơn. XEM THÊM: >> Hội chứng ruột kích thích có nguy hiểm không? >> Biểu hiện của hội chứng ruột kích thích >> Tìm hiểu về hội chứng ruột kích thích
Để kiểm tra tính khả thi và an toàn của phương pháp làm mát toàn thân ở trẻ sơ sinh đủ tháng mắc HIE hie ở mức độ trung bình đến nặng và để báo cáo kết quả, một nghiên cứu thí điểm tiền cứu đã được thực hiện ở trẻ đủ tháng tuổi trung bình sau kỳ kinh nguyệt theo tuần từ khoảng đến vài tuần nam năm nữ làm mát toàn thân đến nhiệt độ cốt lõi mục tiêu là đến độ c bắt đầu trong vòng vài giờ sau khi sinh và được duy trì trong nhiều giờ ở trẻ sơ sinh P0 sarnat ii và sáu trẻ sơ sinh sarnat iii sống sót bao gồm cả tín hiệu CBF bình thường do mri mất ổn định nhiệt độ xảy ra trong quá trình làm mát ở trẻ sơ sinh nhưng không thấy mất ổn định huyết động nghiêm trọng cũng như suy thận TP được phát triển ở trẻ sơ sinh bao gồm 7 trẻ bị đông máu nội mạch lan tỏa sinh học, một bệnh nhân bị thiếu oxy máu với shunt từ phải sang trái qua DA và 7 trẻ bị hạn chế chảy máu màng não hoặc chảy máu dưới màng cứng, việc làm mát toàn thân là khả thi đối với trẻ sơ sinh đủ tháng không có các AE đe dọa tính mạng. Cần cải thiện HT ổn định trong nhiều giờ
Triệu chứng thoái hóa cột sống theo từng vị tríTriệu chứng thoái hóa cột sống thường gặp là đau nhức xương khớp. Tùy thuộc vào các vị trí nhất định, người bệnh sẽ có biểu hiện và cảm nhận không giống nhau. Khi xuất hiện các triệu chứng nghi ngờ thoái hóa, người bệnh nên chủ động thăm khám sớm để được điều trị kịp thời. Triệu chứng thoái hóa cột sống thường gặp là đau nhức xương khớp. Tùy thuộc vào các vị trí nhất định, người bệnh sẽ có biểu hiện và cảm nhận không giống nhau. Khi xuất hiện các triệu chứng nghi ngờ thoái hóa, người bệnh nên chủ động thăm khám sớm để được điều trị kịp thời. 1. Thoái hóa cột sống là gì? Thoái hóa đốt sống là tình trạng lớp sụn khớp bị hao mòn dần dần, trong quá trình hoạt động thể chất, các đầu đốt sống sẽ cọ xát trực tiếp vào nhau gây viêm nhiễm, dẫn đến màng hoạt dịch sưng tấy và dịch khớp bị khô do dịch khớp bị hạn chế. bài tiết. Ngoài ra, ma sát ở các đầu xương cũng góp phần hình thành các gai xương tại đây. Các gai xương phát triển quá mức cọ sát vào đốt sống, rễ thần kinh và các mô mềm xung quanh. Thoái hóa đốt sống là tình trạng lớp sụn khớp bị hao mòn dần dần, cọ xát vào nhau gây viêm nhiễm. 2. Triệu chứng thoái hóa cột sống theo vị trí khởi phát Hầu hết bệnh nhân đều cảm thấy đau và khó chịu. Cơn đau ở mỗi trường hợp sẽ khác nhau tùy theo vị trí đốt sống bị thoái hóa, cụ thể như: 2.1. Triệu chứng thoái hóa cột sống thắt lưng cần lưu ý Triệu chứng của bệnh ở giai đoạn này không rõ ràng, thường chỉ đau nhẹ hoặc không đau, chỉ có cảm giác đau nhẹ ở lưng, do sụn khớp mới bắt đầu có dấu hiệu bào mòn nên rất dễ nhầm lẫn với bệnh đau lưng đơn thuần. nỗi đau. Vì vậy, có xu hướng chủ quan hướng tới các giai đoạn bệnh nặng hơn. Tiếp theo là cơn đau xuất hiện dưới dạng đau âm ỉ, đau khi làm việc và biến mất khi nghỉ ngơi, đặc biệt là khi nằm trên sàn cứng (nệm cứng). Đồng thời có dấu hiệu giảm khả năng vận động, thường xuyên bị đau nhức, khó chịu khi mang vác vật nặng. Khi thức dậy vào buổi sáng, bệnh nhân có thể cảm thấy cứng khớp và đôi khi có tiếng kêu lách cách khi di chuyển, xoay người. Đau thắt lưng có thể kéo dài nhiều ngày, cường độ đau tăng dần khi cử động và giảm dần khi bệnh nhân nằm ngửa trên sàn cứng (nệm cứng). Về sau cơn đau kéo dài hơn trước, lan xuống mông, cẳng chân và mõm bàn chân do thoát vị đĩa đệm chèn ép dây thần kinh tọa. Triệu chứng rõ ràng nhất là đau thắt lưng, lan xuống hông và chi dưới khiến người bệnh không thể cúi người xuống, khiến người bệnh mất thăng bằng, đi lại khó khăn, thậm chí có thể bị tàn tật. 2.2. Triệu chứng thoái hóa cột sống cổ thường gặp Đau, mệt mỏi và khó cử động cổ là những triệu chứng điển hình nhất. Hầu hết bệnh nhân thoái hóa đốt sống cổ đều cảm thấy đau nhói, khó chịu khi cử động, ngay cả khi nghỉ ngơi. Cử động của cổ trở nên rối rắm và đau đớn, đôi khi dẫn đến chứng vẹo cổ. Đau cổ và lưng lan đến tai và cổ, ảnh hưởng đến tư thế đầu và cổ. Cơn đau lan lên đầu. Nhức đầu có thể xảy ra ở vùng chẩm và trán. Đau cổ và lưng lan đến một hoặc cả hai bả vai và cánh tay. cả hai mặt. Đau, mệt mỏi và khó cử động cổ là những triệu chứng điển hình nhất Do cột sống bị chèn ép và thoái hóa sụn khớp nên thoái hóa đốt sống cổ ảnh hưởng trực tiếp đến dây thần kinh vận động của bàn tay. Bệnh làm hạn chế khả năng vận động của bàn tay, khiến bàn tay khó cảm thấy nóng hoặc lạnh, thậm chí có thể dẫn đến suy nhược nếu không được điều trị kịp thời. Bệnh nhân có thể bị cứng cổ khi thức dậy vào buổi sáng. Ngoài ra, bệnh nhân còn cảm thấy đau nhức vùng gáy, sau đầu, nửa đầu bên phải khiến bệnh nhân khó quay đầu sang hai bên. Dấu hiệu này còn được gọi là triệu chứng của bệnh đa xơ cứng cột sống cổ: Khi bệnh thoái hóa đốt sống cổ ở mức độ nặng, người bệnh có thể phải đối mặt với tình trạng thoái hóa bệnh đa xơ cứng rất nguy hiểm. Lúc này, người bệnh sẽ cảm nhận được một dòng điện chạy từ cổ xuống cột sống rồi đến tay, chân, ngón tay, ngón chân. Biểu hiện này rõ rệt hơn khi bệnh nhân cúi cổ về phía trước. 2.3. Nhận biết triệu chứng thoái hóa cột sống ngực Trên thực tế, các triệu chứng của bệnh thoái hóa đốt sống ngực không phải lúc nào cũng rõ ràng. Tuy nhiên, hầu hết bệnh nhân đều cảm thấy đau và cứng lưng dai dẳng, đặc biệt là ở vùng giữa lưng. Cơn đau thường giảm đi khi bệnh nhân nghỉ ngơi nhưng có thể trở nên trầm trọng hơn nếu bệnh nhân không hoạt động trong thời gian dài. Không những vậy, người bệnh còn có thể gặp phải các triệu chứng thoái hóa cột sống ngực khác như: – Co thắt cơ lưng giữa – Thay đổi tư thế bất thường khi bị đau lưng – Không thể di chuyển – Gặp khó khăn hoặc thậm chí là không thể thực hiện được một các động tác như ngả người, xoay thân trên hay đứng thẳng. – Sưng khớp cục bộ 2.4. Một số triệu chứng khác Mặt khác, cơn đau liên quan đến bệnh thoái hóa cột sống cũng có một số đặc điểm chung, chẳng hạn như: – Cơn đau có xu hướng trầm trọng hơn khi bệnh nhân di chuyển (đặc biệt là vặn, uốn, nâng, v.v.) và giảm dần khi nghỉ ngơi. – Nếu người bệnh nằm nghỉ quá lâu cơn đau sẽ quay trở lại. 3. Chẩn đoán sau khi xác định triệu chứng Sau khi xác định các triệu chứng, để chẩn đoán chính xác tình trạng thoái hóa cột sống, bác sĩ sẽ kiểm tra các triệu chứng hiện tại của bệnh nhân và thực hiện các xét nghiệm sau: – Chụp X-quang: Giúp kiểm tra khoảng trống khớp, tình trạng đĩa đệm và sự hiện diện của gai xương Chụp X-quang giúp kiểm tra khoảng trống khớp, tình trạng đĩa đệm và sự hiện diện của gai xương. – Chụp CT: Cung cấp hình ảnh chi tiết hơn về cột sống, đĩa đệm và gai xương so với chụp X-quang – Chụp MRI: giúp bác sĩ quan sát được các mô mềm, bao gồm cơ, đĩa đệm, dây chằng và gân – Chụp cắt lớp vi tính một lần (SPECT): thường kết hợp với chụp CT để xác định chính xác vị trí tổn thương ở cột sống – Xét nghiệm máu toàn diện
Việc sử dụng dicethylnitrosamine cho những con chuột được điều trị trước bằng phenobarbital dẫn đến sự hình thành sắc tố xanh được đánh dấu phóng xạ trong gan của chúng nồng độ sắc tố xanh phụ thuộc vào thời gian và liều lượng C2 đạt được liều h T3 chỉ có một sự giảm nhẹ nồng độ cytochrome p và sự tích tụ porphyrin trong gan tại thời điểm này dimethyl hoặc dipropylnitrosamine cũng gây ra sự tích tụ các hợp chất tương tự mặc dù không phải là MZ trong gan sự hình thành sắc tố xanh được gây ra bởi i.c.v. của chuột với phenobarbital hoặc methylcholanthrene và bị ức chế bởi việc sử dụng cấp tính PYR hoặc ethanol từ quang phổ hấp thụ các este metyl sắc tố xanh dường như là nalkylporphyrin phân tích sắc tố xanh do diethylnitrosamine gây ra bằng sắc ký lỏng áp suất cao cho thấy nó phân cực hơn nethylprotoporphyrin ix dự kiến ​​có thời gian PR tương tự như nhydroxyethylprotoporphyrin ix phổ khối ion hóa giải hấp phụ đã đưa ra ion phân tử proton hóa mz tương thích với nhydroxyethylprotoporphyrin ix sự hiện diện của nhóm OH tự do đã được chứng minh bằng cách acetylation với anhydride cacetic không có sự chuyển đổi nethylprotoporphyrin ix thành nhydroxyethylprotoporphyrin ix có thể được chứng minh trong cơ thể sống hoặc trong ống nghiệm ít hoặc không có nethylprotoporphyrin ix tích tụ trong gan của chuột được dùng diethylnitrosamine kết luận rằng nhydroxyethylprotoporphyrin ix là RP chính giữa chất chuyển hóa AS của diethylnitrosamine và hem gan
Tổn thương quanh chóp xương hàm dưới: khó khăn trong chẩn đoán sớm. Thường rất khó để thiết lập một chẩn đoán chính xác dựa trên các triệu chứng lâm sàng và X quang ban đầu trong bệnh xương hàm dưới. Trong bài viết này, những vấn đề này sẽ được thảo luận và một số đề xuất được đưa ra để khắc phục chúng. Cuộc thảo luận dựa trên các trường hợp sarcoma tạo xương, ung thư hạch mô bào và viêm tủy xương mãn tính. Các bệnh nhân là một cậu bé và hai phụ nữ trung niên, tất cả đều có các triệu chứng lâm sàng chính là đau và sưng tấy, những thay đổi về sinh học lan tỏa ở xương hàm dưới, đáp ứng không chắc chắn với điều trị và bệnh tiến triển bất thường.
Giới thiệu: khía cạnh dinh dưỡng của dầu cọ. Sản xuất, thành phần và công dụng thực phẩm của dầu cọ được nêu trong phần giới thiệu này để đánh giá chi tiết về ý nghĩa dinh dưỡng và sức khỏe của việc sử dụng dầu cọ trong nguồn cung cấp thực phẩm. Vai trò được cho là của chất béo và dầu ăn nói chung, và của dầu cọ nói riêng, trong nguyên nhân gây ra bệnh tim mạch vành và ung thư được đánh giá một cách nghiêm túc. Kết luận rằng bằng chứng hiện có khó có thể diễn giải một cách rõ ràng. Một số bằng chứng cho thấy các thành phần phụ của dầu cọ có thể có tác dụng sinh học hữu ích cũng được thảo luận.
Thử nghiệm xoay ngang đã được chứng minh là tạo ra ở thỏ một phản ứng vận động nhãn cầu tiền đình ba mặt phẳng phức tạp với rung giật nhãn cầu xoay trong mặt phẳng dọc. Việc quay tăng tốc sang trái gây ra CWrn của mắt RA trong khi quay giảm tốc tần số của nó có thể khác với tần số của rung giật nhãn cầu theo chiều ngang sự dịch chuyển của mạch nội bạch huyết dường như không chỉ xảy ra ở HC tức là trong mặt phẳng quay mà còn xảy ra ở các ống tủy dọc do kết quả của sự tương tác thủy động lực học giả định giữa các ống tủy sự dịch chuyển ở các ống tủy trước và ống tủy ngang của mê cung là tương tự trong khi ống tủy sau thì ngược lại, điều này cho thấy rằng bác sĩ vô kinh không hài lòng với bệnh nhân của họ ít có khả năng yêu cầu sự đồng ý của cha mẹ ở những thanh thiếu niên chưa lập gia đình và tính phí thấp hơn. yêu cầu sự đồng ý của vợ/chồng hoặc cha mẹ nhưng tính phí thấp hơn và có nhiều khả năng chấp nhận bệnh nhân được trợ cấp y tế hơn
Điều gì điều khiển nhịp đập của trái tim? Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Nguyễn Văn Dương - Bác sĩ Tim mạch can thiệp - Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Nhịp tim được kích hoạt bởi các xung điện đi qua tim. Xung động bắt đầu trong các tế bào chuyên biệt gọi là nút nút xoang nhĩ nằm trong tâm nhĩ phải, nút này còn được gọi là máy tạo nhịp tự nhiên của tim. 1. Hệ thống điện của tim Hệ thống điện của trái tim là nguồn năng lượng để tâm nhĩ và tâm thất làm việc cùng nhau, luân phiên co bóp và thư giãn để bơm máu qua tim. Nhịp tim được kích hoạt bởi các xung điện truyền xuống qua tim, trong đó:Nút xoang nhĩ - SA hay còn được gọi là máy tạo nhịp tim tự nhiên tạo ra các xung động bắt đầu từ trong các tế bào chuyên biệt nằm trong tâm nhĩ phải. Hoạt động điện lan truyền qua các bức tường của tâm nhĩ và khiến chúng co lại làm cho máu vào tâm thất. Nút SA thiết lập tốc độ và nhịp tim, nhịp tim bình thường thường được gọi là nhịp xoang bình thường vì nút SA còn gọi là nút xoang.Nút nhĩ thất - AV là một cụm tế bào ở trung tâm của tâm nhĩ và tâm thất, nó hoạt động giống như một cánh cổng làm chậm tín hiệu điện trước khi nó đi vào tâm thất. Sự chậm trễ này giúp tâm nhĩ có thời gian co bóp trước khi tâm thất co lại.Mạng lưới His-Purkinje là đường đi của các sợi truyền xung động đến các thành cơ của tâm thất và khiến chúng co lại. Điều này buộc máu từ tim đến phổi và cơ thể. Nút SA kích hoạt một xung khác và chu trình bắt đầu lại. 2. Tim bình thường đập nhanh bao nhiêu? Tốc độ đập của tim phụ thuộc vào nhu cầu của cơ thể đối với máu giàu oxy. Khi nghỉ ngơi, nút SA khiến tim bạn đập khoảng 50 đến 100 lần mỗi phút. Trong quá trình hoạt động hoặc hưng phấn cơ thể cần máu giàu oxy hơn nên nhịp tim tăng lên hơn 100 nhịp mỗi phút. Thuốc và một số điều kiện y tế cũng có thể ảnh hưởng đến nhịp tim khi nghỉ ngơi và khi tập thể dục.Xem thêm: Tim đập nhanh - Cùng bác sĩ giải đáp hiện tượng Tốc độ đập của tim phụ thuộc vào nhu cầu của cơ thể đối với máu giàu oxy 3. Làm thế nào để biết nhịp tim của mình? Chúng ta có thể biết nhịp tim của mình đang đập nhanh như thế nào bằng cách cảm nhận nhịp đập. Nhịp tim là số lần tim đập trong một phút, nên bạn sẽ cần một chiếc đồng hồ có kim giây. Sau đó, đặt ngón trỏ và ngón giữa của bàn tay lên cổ tay bên trong của cánh tay kia, ngay dưới gốc ngón cái và cảm nhận nhịp đập vào ngón tay của mình. Đếm số lần bạn cảm thấy trong 1 phút sẽ ra số nhịp tim của bạn trong 1 phút . Khi cảm nhận nhịp đập, bạn cũng có thể biết nhịp tim của mình có đều đặn hay không. 4. Điều gì điều khiển nhịp đập của trái tim? Nhịp đập của tim được điều khiển bởi các xung điện. Trong trường hợp bình thường, những xung động này được tạo ra bởi "máy tạo nhịp tim tự nhiên" của tim, nút xoang nhĩ hoặc nút xoang nằm trong tâm nhĩ phải. Xung động truyền qua tâm nhĩ, tạo ra một cơn co cơ tim. Nó dừng lại rất ngắn ở nút nhĩ thất, nằm ở phần trên của thành cơ giữa hai tâm thất. Sự chậm trễ này giúp cho máu có thời gian di chuyển từ tâm nhĩ đến tâm thất. Sau đó xung động sẽ di chuyển xuống và qua tâm thất, tạo ra sự co bóp của tâm thất thứ hai để bơm máu ra khỏi tâm thất. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Nguồn tham khảo: webmd.com, my.clevelandclinic.org
Biểu mô hô hấp trong u màng đệm dạng nang của vùng rìa. Một bé gái sơ sinh có một khối u màu trắng xám ở rìa dưới thái dương của mắt trái. Khi được 3 tuần tuổi, trẻ sơ sinh đã được cắt bỏ khối u, ghép miếng vá giác mạc và cắt mống mắt quang học khu vực trên. Kiểm tra mô bệnh học và kính hiển vi điện tử của mô bị cắt bỏ cho thấy u màng đệm bao gồm các u nang được lót bằng biểu mô đường hô hấp. Theo hiểu biết của chúng tôi, biểu mô đường hô hấp trong u màng đệm vùng rìa chưa được báo cáo trước đây.
Ung thư đại tràng giai đoạn III: Biểu hiện và điều trịTỉ lệ tử vong vì bệnh ung thư đại tràng ở nước ta đang có xu hướng tăng trong những năm gần đây. Hầu hết người bệnh thường phát hiện bệnh ở giai đoạn III bởi những giai đoạn trước, bệnh không có biểu hiện rõ ràng. Tìm hiểu triệu chứng và cách điều trị ung thư đại tràng giai đoạn III qua bài viết dưới đây nhé! Tỉ lệ tử vong vì bệnh ung thư đại tràng ở nước ta đang có xu hướng tăng trong những năm gần đây. Hầu hết người bệnh thường phát hiện bệnh ở giai đoạn III bởi những giai đoạn trước, bệnh không có biểu hiện rõ ràng. Tìm hiểu triệu chứng và cách điều trị ung thư đại tràng giai đoạn III qua bài viết dưới đây nhé! 1. Ung thư đại tràng giai đoạn 3 là gì? Giai đoạn III được coi là giai đoạn tiến triển của bệnh ung thư đại tràng. Ung thư đại tràng giai đoạn III đã lan từ lớp trong cùng, niêm mạc qua các lớp dưới niêm mạc, lớp cơ vào các hạch bạch huyết gần đó. Ở giai đoạn này ung thư đại tràng có thể được chia thành ba giai đoạn: – Giai đoạn IIIA ung thư đã lan từ niêm mạc đến các lớp lân cận, lớp dưới niêm mạc, lớp cơ và có 1-3 hạch bạch huyết. – Giai đoạn IIIB ung thư đã phát triển và lan rộng ra bên ngoài lớp ngoài cùng của đại tràng và cũng có 1-3 hạch bạch huyết. – Giai đoạn IIIC ung thư có thể có kích thước bất kỳ và vẫn còn trong thành hoặc mở rộng ra ngoài thành đại tràng đến niêm mạc bụng, phúc mạc nội tạng. Ung thư cũng đã lan đến 4 hạch bạch huyết gần đó, tuy nhiên chưa lan sang các cơ quan lân cận khác. Ung thư đại tràng diễn ra theo các giai đoạn, càng ở giai đoạn lớn, bệnh càng khó chữa, tiên lượng sống thấp 2. Triệu chứng ung thư đại tràng giai đoạn 3 Ở giai đoạn III của bệnh ung thư đại tràng, người bệnh đã xuất hiện những triệu chứng tương đối rõ ràng. Một số triệu chứng người bệnh có thể gặp phải bao gồm: – Phân lẫn máu: Ung thư đại tràng giai đoạn III khiến người bệnh gặp tình trạng xuất huyết tiêu hóa, trong phân có máu. – Rối loạn tiêu hóa: Người bệnh gặp triệu chứng táo bón, tiêu chảy thường xuyên. Tình trạng này kéo dài khiến người bệnh mất nước, cơ thể suy nhược. – Khó thở: Thở khò khè, khó khăn – Sờ thấy khối u: Lấy tay đặt trên ổ bụng thì người bệnh có thể sở và cảm nhận được sự tồn tại của các khối u nhỏ. – Xương đau nhức: Một số vị trí người bệnh thường cảm thấy đau nhức: lưng, sườn… cản trở đến công việc và cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. – Sụt cân: Người bệnh chán ăn, hấp thụ dinh dưỡng kém, cơ thể suy nhược dẫn đến sụt cân nhanh. Rối loạn đại tiện là một triệu chứng của ung thư đại tràng 3. Điều trị ung thư đại tràng giai đoạn 3 Việc điều trị ung thư đại tràng giai đoạn ba phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: sức khỏe bệnh nhân, mức độ đáp ứng điều trị… Bác sĩ sẽ dựa trên kết quả chẩn đoán, xây dựng phác đồ điều trị khoa học đối với từng người bệnh. Theo đó, các phương pháp thường được sử dụng để điều trị ung thư đại tràng giai đoạn ba gồm: 3.1 Phẫu thuật ung thư đại tràng ở giai đoạn III Phương pháp điều trị chính cho bệnh nhân ung thư đại tràng giai đoạn ba đó chính là phẫu thuật. Bác sĩ sẽ chỉ định cắt 1 phần, 1 nửa hay toàn bộ đại tràng tùy vào mức độ nặng nhẹ của bệnh. 3.2 Hóa trị ung thư đại tràng ở giai đoạn III Hóa trị là phương pháp thường được sử dụng sau phẫu thuật. Hóa chất (thuốc chữa ung thư) sẽ được truyền vào tĩnh mạch người bệnh nhằm tiêu diệt các tế bào ung thư ác tính. Bác sĩ sẽ sử dụng 1 hoặc kết hợp nhiều hóa chất trong việc điều trị để đem lại kết quả tốt nhất cho người bệnh. Hóa trị là một phương pháp được sử dụng trong điều trị ung thư đại tràng 3.4 Xạ trị Xạ trị là phương pháp điều trị sử dụng tia năng lượng X với mục đích tiêu diệt tế bào ung thư. Xạ trị thường được sử dụng trước và sau phẫu thuật. Xạ trị trước phẫu thuật để thu nhỏ kích cỡ khối u, xạ trị sau  phẫu thuật để tiêu diệt những tế bào ung thư còn sót lại. Ung thư đại tràng là căn bệnh có tiên lượng sống khá tốt nếu được phát hiện và điều trị sớm. Ở giai đoạn IIIA, tiên lượng sống của người bệnh lên tới 89 %, sang giai đoạn IIIB (69%), giai đoạn IIIC (53%). Người bệnh cần chú ý những dấu hiệu bất thường trong cơ thể để phát hiện sớm bệnh, mang lại hiệu quả điều trị tốt nhất. 4. Ung thư đại tràng giai đoạn ba có chữa được không? Ung thư đại tràng giai đoạn ba có thể chữa khỏi nhưng phụ thuộc vào kích thước, vị trí, số lượng khối u. Phẫu thuật cắt bỏ có thể chữa khỏi khoảng 50% người bị ung thư đại tràng giai đoạn ba. Trong khi có khoảng 30% bệnh nhân được hưởng lợi từ điều trị bổ trợ bằng hóa chất. Tuy nhiên vẫn có khoảng 20% người bệnh vẫn bị tái phát bệnh sau khi đã được phẫu thuật và điều trị bổ trợ. Ung thư đại tràng giai đoạn ba có thể tiến triển thành giai đoạn 4 nếu không được kiểm soát đúng cách, do vậy tuân thủ điều trị chặt chẽ, theo dõi sức khỏe, triệu chứng, các tác dụng phụ gặp phải và thông báo sớm cho bác sĩ điều trị để được kiểm soát kịp thời.
Giải đáp thắc mắc: Trẻ em bị sốt phải làm sao?Sốt không phải là một bệnh lý mà chỉ là một triệu chứng. Có rất nhiều bệnh lý gây sốt. Kiểm soát tốt các cơn sốt ở trẻ có ý nghĩa rất to lớn trong điều trị các bệnh lý đó. Trong bài viết này, Thu Cúc TCI xin được làm sáng tỏ thắc mắc trẻ em bị sốt phải làm sao của rất nhiều phụ huynh. Đây là kiến thức cơ bản ai cũng nên “lận” lưng khi trở thành bố mẹ. 1. Nguyên nhân gây sốt phổ biến 1.1. Sốt không do virus, vi khuẩn – Mọc răng: Khi mọc răng, trẻ có thể sốt nhẹ, kèm chảy nước miếng, ăn kém, ngủ kém, quấy khóc. – Tiêm chủng: Sau tiêm chủng các bệnh truyền nhiễm cấp tính, trẻ cũng có thể sốt nhẹ. – Cảm nắng hoặc cảm lạnh – Mặc nhiều quần áo: Trẻ sơ sinh có thể sốt do mặc quá nhiều quần áo, vì cơ chế điều nhiệt của trẻ chưa hoàn thiện, trẻ dễ thay đổi thân nhiệt theo môi trường. Trẻ có thể sốt nhẹ, kèm chảy nước miếng, ăn kém, ngủ kém, quấy khóc khi mọc răng. 1.2. Sốt do virus, vi khuẩn – Cúm: Cúm là nguyên nhân gây sốt phổ biến nhất ở trẻ. Ngoài sốt, trẻ bị cúm còn có thể chảy mũi, nghẹt mũi, ho, ăn kém, quấy khóc. – Sốt phát ban: Sốt do sốt phát ban thường là sốt cao, kéo dài trong 3 – 7 ngày. Khi sốt hết, trẻ bắt đầu phát ban toàn thân. – Sốt xuất huyết: Sốt do sốt xuất huyết cũng là sốt cao, kéo dài khoảng 3 ngày. Ngoài sốt, trẻ có thể xuất huyết da, xuất huyết niêm mạc. – Viêm tai giữa: Trẻ có thể sốt cao, đau đầu, đau tai, nghe kém,… – Viêm mũi họng cấp: Trẻ sốt, ho, chảy mũi,… – Viêm phế quản cấp: Trẻ sốt, ho, chảy mũi, thở khò khè,… – Viêm phổi: Trẻ sốt cao, thở nhanh, thở khò khè, ăn kém, ngủ kém, quấy khóc,… Ngoài ra, các rất nhiều bệnh lý phát sinh do virus, vi khuẩn khác có thể khiến trẻ sốt, như tay chân miệng, thủy đậu, sởi,… 2. Giải đáp chi tiết thắc mắc: Trẻ em bị sốt phải làm sao? Như đã chia sẻ phía trên, kiểm soát tốt các cơn sốt ở trẻ có ý nghĩa rất to lớn trong điều trị bệnh lý nguyên nhân. Đặc biệt là các bệnh lý phát sinh do virus, kiểm soát các cơn sốt gần như là tất cả những gì bố mẹ có thể làm để giúp trẻ nhanh chóng hồi phục. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại, nhiều phụ huynh vẫn chưa nắm được những thông tin cơ bản về cách xử trí các cơn sốt đúng đắn. Và dưới đây là những thông tin đó: – Trẻ sốt nhẹ (37.5 – 38 độ C): Cho trẻ mặc quần áo nhẹ, thoáng, thấm hút mồ hôi. Theo dõi chặt chẽ thân nhiệt của trẻ; tần suất kiểm tra thân nhiệt hợp lý là 4 giờ/lần. Cho trẻ uống nhiều nước. – Trẻ sốt vừa (38 – 39 độ C): Cũng cho trẻ mặc quần áo nhẹ, thoáng, thấm hút mồ hôi. Khi trẻ sốt trên 38.5 độ, dùng paracetamol để hạ sốt cho trẻ. Liều dùng hợp lý là 10 – 15mg/kg, 4 – 6 giờ/lần, một ngày không quá 4 lần. Ngoài cho trẻ uống thuốc hạ sốt, bố mẹ cũng nên chườm mát cho trẻ bằng nước ấm. Cách chườm mát tiêu chuẩn là: Sử dụng 5 khăn ướt nhỏ. Trong đó: 4 khăn đặt ở hai nách và hai bẹn, 1 khăn dùng để để lau khắp người. Thay khăn mỗi 2 – 3 phút. Khi thân nhiệt trẻ xuống dưới 38.5 độ C, ngừng chườm và lau. Bố mẹ cũng nên ngừng chườm và lau sau 30 phút liên tục thực hiện việc này. Sau khi ngừng, lau khô người cho trẻ và cho trẻ mặc đồ mỏng. Nên dùng nước có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ cơ thể trẻ khoảng 2 độ C; không dùng nước lạnh vì nước lạnh làm co mạch, khiến hiệu quả hạ sốt bị hạn chế. Ngoài nước, bố mẹ không nên dùng các dung dịch khác như cồn, dấm… Khi sốt vừa, trẻ cũng cần uống nhiều nước. Khi trẻ sốt trên 38.5 độ, cho trẻ uống thuốc hạ sốt paracetamol. – Trẻ sốt cao hoặc rất cao (trên 39 độ C): Áp dụng các phương pháp hạ sốt khi trẻ sốt vừa. Sau đó, nhanh chóng đưa trẻ đến cơ sở y tế uy tín gần nhất để trẻ được chuyên gia thăm khám, chẩn đoán xác định nguyên nhân gây sốt và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp. 3. Những trường hợp bố mẹ nên tìm kiếm hỗ trợ y tế khi trẻ bị sốt – 10 trường hợp bố mẹ nên tìm kiếm hỗ trợ y tế ngay: Thứ nhất, trẻ dưới 2 tháng tuổi. Thứ hai, trẻ sốt trên 40 độ C. Thứ ba, trẻ khóc không dỗ được. Thứ tư, trẻ khóc khi cử động hoặc khi bố mẹ chạm vào trẻ. Thứ năm, trẻ li bì, cổ cứng. Thứ sáu, trẻ khó thở, tình trạng khó thở không thuyên giảm ngay cả khi đã vệ sinh sạch sẽ mũi. Thứ bảy, trẻ không thể nuốt thức ăn. Thứ tám, trẻ nôn nhiều, nôn ra máu, tiểu tiện và đại tiện ra máu. Thứ chín, trẻ co giật. Thứ mười, trẻ yếu rõ rệt. – 5 trường hợp bố mẹ nên tìm kiếm hỗ trợ y tế trong vòng 24 giờ: Thứ nhất, trẻ từ 2 đến 4 tháng tuổi (trừ trường hợp tình trạng sốt xuất hiện trong vòng 48 giờ sau khi trẻ tiêm vắc xin bạch hầu – ho gà – uốn ván và ngoài sốt, trẻ không có triệu chứng nặng nào khác). Thứ hai, trẻ sốt kéo dài trên 24 giờ mà không có nguyên nhân rõ ràng. Thứ ba, trẻ cắt sốt trên 24 giờ rồi sốt tái phát. Thứ tư, trẻ sốt kéo dài trên 72 giờ do bất cứ nguyên nhân nào. Thứ năm, ngoài sốt, trẻ đau khi đi tiểu. Trẻ từ 2 đến 4 tháng tuổi bị sốt nên đi bệnh viện trong vòng 24 giờ. Tóm lại, sốt là triệu chứng phổ biến của nhiều bệnh lý. Kiểm soát tốt các cơn sốt ở trẻ đồng nghĩa với kiểm soát tốt các bệnh lý đó. Để hạ sốt hiệu quả, bố mẹ nên cho trẻ mặc quần áo mỏng, mát. Khi sốt trên 38.5 độ C, trẻ cần được uống thuốc hạ sốt paracetamol và chườm mát. Sốt làm trẻ mất nước nên bố mẹ nhất định phải bổ sung đầy đủ nước lọc, nước hoa quả hoặc dung dịch Oresol cho trẻ khi trẻ có tình trạng này. Trong một số trường hợp, nguyên nhân gây sốt có thể là các bệnh lý rất nguy hiểm. Lúc đó, bố mẹ cần cho trẻ thăm khám và điều trị với chuyên gia càng sớm càng tốt.
Điều trị bệnh giãn phế quản sớm ngăn bệnh tiến triển nặngĐiều trị giãn phế quản giúp giảm triệu chứng và tiến triển bệnh, ngăn ngừa vòng luẩn quẩn nhiễm trùng tái phát và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.  Điều trị giãn phế quản giúp giảm triệu chứng và tiến triển bệnh, ngăn ngừa vòng luẩn quẩn nhiễm trùng tái phát và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.  1. Giãn phế quản là gì? Giãn phế quản (GPQ) đề cập đến tình trạng đường kính của một hoặc nhiều phế quản tăng liên tục, vĩnh viễn và không thể đảo ngược đến đường kính vượt quá 2 mm. Bệnh có đặc điểm là ho mãn tính, phế quản tiết nhiều đờm và các đợt cấp tính do nhiễm trùng tái phát. Bệnh gây ra do sự phá hủy thành phế quản do nhiễm trùng đường hô hấp mãn tính, sau một số bệnh nhiễm trùng phổi hoặc bệnh xơ nang bẩm sinh. Giãn phế quản (GPQ) là tình trạng đường kính của một hoặc nhiều phế quản tăng liên tục. 2. Triệu chứng giãn phế quản Các triệu chứng giãn phế quản chỉ xảy ra nếu bệnh nhân bị nhiễm trùng phổi nhiều lần. Khi khởi phát, bệnh tiến triển nhanh và có xu hướng nặng dần theo thời gian, trở thành bệnh mãn tính. Khi xuất hiện dấu hiệu giãn phế quản, người bệnh cần được xét nghiệm và điều trị sớm. Các triệu chứng người bệnh có thể gặp khi mắc bệnh giãn phế quản là: – Ho nhiều, ho có đờm đặc kéo dài. – Đờm có mủ màu vàng hoặc xanh, có thể lẫn máu. – Sản xuất đờm nặng hơn khi xảy ra bội nhiễm. – Không ho, ho khan kèm theo giãn phế quản. – Có dấu hiệu viêm đa xoang và tiến triển thành hội chứng xoang phế quản (một số trường hợp). 3. Biến chứng từ bệnh giãn phế quản Khi bệnh giãn phế quản lan rộng và kéo dài có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như áp xe phổi, mủ màng phổi, xơ phổi, khí thũng, mủ phế quản, viêm mủ phổi… gây khó thở, suy hô hấp, suy hô hấp nặng, thậm chí ảnh hưởng đến chức năng tim và gây suy tim. – Suy hô hấp: Xảy ra khi phổi không thể cung cấp đủ oxy cho cơ thể ngay cả khi nghỉ ngơi. – Suy tim phải: Bệnh nhân thường khó thở, tình trạng ngày càng nặng hơn. – Viêm phổi tái phát. – Ho ra máu nặng, thậm chí có thể nguy hiểm đến tính mạng do cục máu đông lấp đầy đường hô hấp. 4. Điều trị giãn phế quản Tổn thương do giãn phế quản là không thể phục hồi, vì vậy mục tiêu điều trị là ngăn chặn hoặc làm chậm sự tiến triển của bệnh. 4.1. Biện pháp điều trị chung – Duy trì chế độ ăn uống và tập luyện lành mạnh, đảm bảo cung cấp đủ năng lượng. – Nếu người bệnh hút thuốc thì phải ngừng hút thuốc ngay và hỗ trợ các biện pháp cai thuốc lá. Bên cạnh đó cần tránh tiếp xúc với khói thuốc lá. – Tiêm vắc xin cúm và phế cầu khuẩn theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa hô hấp. 4.2. Phương pháp tống đờm và phục hồi chức năng hô hấp – Hỏi bác sĩ chuyên khoa hô hấp để được hướng dẫn cách ho, khạc đờm, rung lồng ngực kết hợp dẫn lưu tư thế. Tùy theo vị trí vết thương mà chọn tư thế thích hợp, thường yêu cầu người bệnh nằm nghiêng để đờm và mủ trong phế quản có thể dễ dàng thoát ra ngoài. – Kết hợp vỗ ngực và lắc. Nên thực hiện 2-3 lần một ngày với số lượng tăng dần, mỗi lần 5-10-20 phút, trước bữa ăn.- Đây là phương pháp dẫn lưu đơn giản, có hiệu quả tốt và cần được người bệnh thực hiện thường xuyên hàng ngày ngay cả khi không có nhiễm trùng phế quản. – Soi phế quản ống mềm nếu có, tiến hành hút dịch phế quản trong quá trình soi để làm xét nghiệm vi sinh vật, bơm rửa lòng phế quản, giải phóng đờm bít tắc. 4.3. Điều trị giãn phế quản với thuốc Nếu xuất hiện các triệu chứng của cơn cấp tính như ho có đờm xanh, đờm nhiều mủ, sốt, khó thở, ho ra máu… bạn nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa ngay để có cách điều trị thích hợp. Giãn phế quản là kết quả của tổn thương đường hô hấp (phế quản). Thuốc giãn phế quản chủ yếu tác động lên cơ trơn phế quản, làm giảm co thắt ở các cơ này, từ đó cải thiện tình trạng khó thở. Thuốc giãn phế quản không làm tổn thương hoặc phá hủy cấu trúc của phế quản và do đó không gây giãn phế quản. Thuốc thậm chí có thể cải thiện các triệu chứng ở những người bị giãn phế quản bằng cách giảm co thắt phế quản và tăng thoát đờm. Sử dụng thuốc điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ. 4.4. Phẫu thuật điều trị giãn phế quản Cắt thùy, thùy hoặc toàn bộ phổi được chỉ định trong trường hợp giãn phế quản cục bộ; giãn phế quản liên quan đến ho ra máu nặng hoặc tái phát. 5. Giãn phế quản chữa được không? Giãn phế quản là tình trạng cấu trúc của thành phế quản bị tổn thương khiến chúng dễ bị viêm và xẹp. Điều này đi kèm với việc giảm thông khí và giảm khả năng thải chất nhầy ra khỏi lòng phế quản. Sự tích tụ chất nhầy tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loại vi khuẩn xâm nhập, cư trú tại phế quản và gây nhiễm trùng tái phát. Nhiễm trùng phế quản làm tình trạng giãn phế quản trở nên trầm trọng hơn và tạo thành một vòng xoáy bệnh lý. Giãn phế quản là tổn thương không thể phục hồi nhưng việc điều trị có thể giúp giảm triệu chứng, hạn chế chức năng hô hấp và tiến triển bệnh. Điều trị giãn phế quản giúp kiểm soát bệnh và ngăn chặn chu kỳ nhiễm trùng tái phát. Trong một số trường hợp, bệnh nhân chỉ bị giãn phế quản ở một vùng phổi và phẫu thuật cắt bỏ phần phổi đó có thể chữa khỏi bệnh. Người bệnh nên thăm khám và điều trị cùng bác sĩ chuyên khoa. 6. Cách hiệu quả giúp phòng ngừa giãn phế quản Vì virus gây bệnh qua đường hô hấp nên bệnh có thể truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh. Ngăn chặn mầm bệnh giúp giảm nguy cơ mắc bệnh đồng thời tiết kiệm chi phí vì việc điều trị khá phức tạp và tốn kém. Một số biện pháp giúp phòng bệnh hiệu quả bao là: – Tiêm vắc xin phòng cúm, phế cầu mỗi năm. – Không hút thuốc lá, thuốc lào, tránh khói thuốc lá và môi trường nhiều khói bụi. – Vệ sinh cá nhân tai mũi họng, răng miệng sạch sẽ. – Điều trị sớm nếu mắc bệnh lý nhiễm khuẩn tai mũi họng, răng miệng, các bệnh đường hô hấp như viêm phế quản, áp xe phổi. – Tập luyện thể dục thể thao nhằm tăng sức đề kháng cho cơ thể, giữ ấm cổ, ngực… đề phòng các đợt bội nhiễm với những người bệnh có tiền sử mắc bệnh. – Đề phòng và lấy ra sớm các dị vật trong phế quản.
Rp pr là một dấu hiệu của hoạt động estrogen. Sự xuất hiện tế bào của nó trong quá trình biệt hóa do estrogen mgkg gây ra ở ống dẫn trứng gà chưa trưởng thành, do đó đã được nghiên cứu bằng hóa mô miễn dịch pr nằm trong tế bào biểu mô trung biểu mô SM và tế bào cơ trơn progesterone mgkg im gây ra sự giảm rõ rệt về khả năng phản ứng miễn dịch pr mà không có gây ra sự tổng hợp avidin phụ thuộc progesterone do đó chỉ sử dụng thụ thể bằng phối tử là không đủ cho cảm ứng này. Bài báo này báo cáo rằng sự biểu hiện của pr trong tế bào mô đệm niêm mạc khác với biểu hiện ở các loại tế bào khác trong tế bào mô đệm niêm mạc pr là cảm ứng được, tức là không được biểu hiện nếu không có Hoạt động của estrogen sự hình thành các tuyến ống không bắt đầu trước khi các tế bào mô đệm niêm mạc biểu hiện. Có vẻ như các tế bào mô đệm niêm mạc có vai trò quan trọng trong việc làm trung gian cho sự biệt hóa biểu mô. Sự biệt hóa ON diễn ra trước sự hình thành mạch máu và sự xâm lấn của các tế bào MNC ở lớp dưới niêm mạc. dễ thấy rằng các tế bào cơ trơn của động mạch cũng chứa PR
Nghiên cứu này điều tra xem liệu việc tiếp xúc ngắn hạn với escherichia coli lipopolysaccharide lps có gây ra rối loạn chức năng vận mạch ở cơ xương in vivo hay không và nếu có thì liệu protease tế bào mast quanh mạch máu có điều chỉnh một phần phản ứng này với IVM hay không, chúng tôi nhận thấy rằng sự tràn lan của e coli lps trên cơ spinotrapezius của chuột đồng tại chỗ trong một thời gian ngắn gây ra hiện tượng co mạch ngay lập tức, sau đó là giãn mạch. Sự co mạch bị loại bỏ bởi skf một chất không peptide chọn lọc angiotensin ii và ii chất đối kháng thụ thể AT1 chymostatin và chất ức chế trypsin đậu nành, những EDC này cũng làm giảm sự giãn mạch do e coli lpsgây ra bởi superoxide dismutase catalase và indomethacin chỉ làm suy giảm e coli lps gây giãn mạch nội mô IL- 1ra lisinopril leupeptin bestatin và axit dlmercaptomethylguanidinoethylthiopropanoic là các phân tích mô hóa học không hiệu quả của cơ spinotrapezius cho thấy lượng tế bào mast quanh mạch dồi dào với hoạt động tiền xử lý giống chymase có thể ức chế chymostatin ở chuột đồng bằng hợp chất trong nhiều ngày làm giảm sự co mạch do e coli lps gây ra và chuyển đổi sự giãn mạch thành co mạch ở mức cân bằng. những dữ liệu này chỉ ra rằng e coli lps kích thích tế bào mast quanh mạch máu trong cơ spinotrapezius của chuột đồng tại chỗ để PR và sản xuất protease giống chymase ở ii, do đó tạo ra sự co mạch cục bộ và tạo ra các loại oxy phản ứng từ đó tạo ra các prostaglandin giãn mạch
Tìm hiểu về Adenovirus - phương pháp xét nghiệm Adenovirus hiện nay Trong thời gian gần đây, tại một số tỉnh thành trên cả nước, số trẻ em phải nhập viện điều trị do nhiễm Adenovirus tăng mạnh và có nhiều điểm bất thường. Trong bối cảnh hiện nay khi vắc xin chưa có, việc phòng bệnh và xét nghiệm Adenovirus sớm để điều trị đóng vai trò quan trọng. 1. Vài nét chính về Adenovirus Adenovirus là một trong những chủng virus thuộc họ Adenoviridae với một số đặc điểm như: đường kính trung bình của chúng từ 70 - 90 nm, thường gây ra bệnh giống như là cảm lạnh hoặc cúm nhẹ cho con người vào bất kỳ thời điểm nào trong năm, ở mọi lứa tuổi, đặc biệt là trẻ em, người già hoặc người lớn có miễn dịch kém. Với nhiệt độ bình thường trong phòng, khả năng tồn tại và gây bệnh của chúng có thể tới 1 tháng, ở nhiệt độ cơ thể người (khoảng 37 độ C) là 15 ngày, từ 50 tới 60 độ C đạt tối đa 10 phút. Đặc biệt, khi nhiệt độ thấp, chúng có thể tồn tại rất lâu, tới 6 tháng ở khoảng 4 độ C và kéo dài nhiều năm ở -20 độ C. Chúng chỉ có thể bị tiêu diệt nếu dùng nước sôi, dung dịch cloramin và tia cực tím, virus này cũng có thể chống lại kháng sinh và ete. Cho tới nay, các nhà khoa học đã nghiên cứu được 47 type của virus này gây ra bệnh cho người và động vật, trong đó: Các type 1 - 5, 7, 14, 21 có thể gây nên viêm kết mạc và viêm họng hạch. Các type 40, 41 có thể khiến cho trẻ em bị tiêu chảy cấp. Bệnh do các type 5, 8, 19 gây ra có thể nghiêm trọng hơn. 2. Adenovirus có thể gây bệnh gì với triệu chứng ra sao? Để xác định được một số phương pháp thường dùng để xét nghiệm Adenovirus, trước hết, chúng ta cần biết chúng thường gây ra bệnh gì và triệu chứng như thế nào. Sốt, viêm họng, viêm kết mạc Type 3 và 7 là nguyên nhân gây tình trạng này với các đặc điểm như: tạo thành dịch sốt cấp tính, có thể kèm theo viêm họng, viêm kết mạc đặc biệt với đối tượng trẻ em. Viêm kết mạc gây ảnh hưởng tới mi mắt và các tổ chức xung quanh Trước hết, người nhiễm virus có thể bị sốt nhẹ cùng với viêm ở họng, mũi, xuất hiện hạch cổ, mắt bị đau dẫn tới sợ ánh sáng, nhòe mờ,... Sau khoảng 7 ngày, trên giác mạc của người bệnh có thể bị đốm thâm tròn, nhỏ mà nếu không điều trị sẽ gây loét. Ngay cả khi đã được điều trị, những vết loét này có thể để lại sẹo trên giác mạc. Viêm đường hô hấp cấp Thường gặp ở người lớn, do type 4 và 7 gây nên với các hiện tượng: sốt cao, sưng hạch bạch huyết, sổ mũi, ho kèm viêm họng. Bệnh có thể ảnh hưởng tới phổi nếu tiến triển nặng. Ngoài ra, virus type 40, 41 có thể gây tiêu chảy cấp trẻ em, type 11, 21 có thể gây viêm, xuất huyết bàng quang, type 8, 9, 37 có thể dẫn tới viêm giác mạc, kết mạc. Cho tới nay, không có điều trị cụ thể cho những người bị nhiễm adenovirus. Hầu hết các trường hợp nhiễm nhẹ không cần chăm sóc y tế mà thực hiện chăm sóc lâm sàng bao gồm điều trị các triệu chứng. Tuy nhiên, khi việc điều trị không được tiến hành kịp thời, người bệnh có thể gặp phải các biến chứng như: nhiễm khuẩn huyết, suy hô hấp, suy đa tạng,... và những triệu chứng kéo dài nguy hiểm: xơ phổi, giãn phế quản hoặc viêm tiểu phế quản bít tắc. Việc lây lan của Adenovirus có thể diễn ra thông qua: Tiếp xúc một cách gần gũi giữa các cá nhân, như bắt tay, chạm hoặc hôn. Do ho và hắt hơi, virus văng ra không khí và lây cho người khác. Adenovirus thường kháng với các chất khử trùng thông thường và có thể vẫn còn lây nhiễm trong thời gian dài trên các bề mặt và đồ vật. Vì thế, khi chúng ta chạm vào mà không rửa tay rồi đưa lên miệng, mũi hoặc mắt sẽ khiến chúng lây lan. Tiếp xúc với dịch tiết hay phân người bệnh, ví dụ, trong khi thay tã cho trẻ em. Virus cũng có thể có trong nguồn nước, bể bơi và lây sang người lành. Đặc biệt, các phòng khám bệnh, nhất là khám mắt có thể là nơi khiến cho mầm bệnh phát tán khi nhân viên y tế mắc và lây sang cho người nhà, người xung quanh. 3. Phương pháp xét nghiệm Adenovirus Có thể nói, một số dấu hiệu của bệnh có thể dẫn tới sự nhầm lẫn với các bệnh do virus khác gây ra ở đường hô hấp. Vì thế, xét nghiệm được xem là phương pháp mang tới kết quả chính xác nhất. Việc xét nghiệm để phát hiện Adenovirus có thể được thực hiện đối với những người có dấu hiệu bị bệnh bằng cách phát hiện kháng nguyên virus hoặc phát hiện sự tồn tại của virus trong mẫu bệnh phẩm. Các phương pháp phổ biến gồm: Test nhanh Mẫu bệnh phẩm được sử dụng là phân của người bệnh, có thể dùng kính hiển vi hoặc kỹ thuật ELISA để tìm ra sự tồn tại của virus. Thời gian để cho ra kết quả sau khoảng 60 phút từ khi lấy mẫu. Real Time PCR Mẫu bệnh phẩm được dùng là dịch tỵ hầu và thời gian trả kết quả là sau khoảng từ 3 tới 4 ngày. 4. Có thể phòng chống sự lây nhiễm Adenovirus như thế nào? Với những người chưa mắc bệnh, việc phòng, chống nên được thực hiện qua các hành động như: Thường xuyên rửa tay kỹ thuật bằng xà phòng. Hạn chế dùng tay chạm vào mắt, mũi hoặc miệng, nhất là khi chưa rửa sạch. Che miệng và mũi khi ho hoặc hắt hơi, đeo khẩu trang tại những nơi có đông người hoặc có tiếp xúc gần. Giữ vệ sinh môi trường sống xung quanh, bảo vệ nguồn nước, không dùng nước bị ô nhiễm để sử dụng trong ăn uống, sinh hoạt. Không dùng chung các loại đồ dùng như: cốc nước, khăn mặt,... với những người khác. Ăn đủ chất, thực phẩm rõ nguồn gốc, chế biến kỹ. Định kỳ cần vệ sinh dụng cụ thường dùng trong gia đình, đồ chơi, đồ dùng của trẻ nhỏ. Tại các phòng khám, cơ sở y tế, cần thực hiện nghiêm quy định về khử khuẩn, vệ sinh y tế theo quy định. Đối với những người đã nhiễm bệnh: Tránh tiếp xúc với người khác, nên ở trong nhà. Không ôm hôn, tiếp xúc thân mật với người khác. Dùng riêng dụng cụ và giặt, rửa sạch sẽ. Thường xuyên súc miệng họng, rửa tay chân. Đồ dùng của người bệnh cần được sát khuẩn thường xuyên và tránh để người khỏe mạnh tiếp xúc. Từ ngày 19/9/2022, Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC đã triển khai xét nghiệm Adenovirus bằng các phương pháp: Test nhanh Adenovirus/Rotavirus Ag và Realtime PCR. Cụ thể như sau: 1. Test nhanh Adenovirus/Rotavirus Ag: (phát hiện đồng thời và phân biệt kháng nguyên Adeno virus type 40/41 và Rotavirus nhóm A - dùng để chẩn đoán căn nguyên adenovirus gây bệnh đường tiêu hóa) - Thời gian trả kết quả: Sau 60 phút kể từ khi nhận mẫu tại labo; - Mẫu bệnh phẩm: Mẫu phân; - Giá dịch vụ: 239. 000 VND 2. Adeno Virus Realtime - PCR: (phát hiện DNA của Adeno virus trong mẫu bệnh phẩm - dùng để chẩn đoán bệnh đường hô hấp do Adeno virus) - Thời gian trả kết quả: + Nhận mẫu tại Trung tâm Xét nghiệm trước 11h trả kết quả trước 16h cùng ngày. + Nhận mẫu từ 11h-16h tại Trung tâm Xét nghiệm trả kết quả trước 22h cùng ngày. + Nhận mẫu sau 16h trả kết quả theo khung giờ trước 11h. - Mẫu bệnh phẩm: Dịch tỵ hầu/ họng. - Giá dịch vụ: 1.100.000 VNĐ. - Địa điểm phục vụ: Tại Hệ thống bệnh viện/Phòng khám và dịch vụ lấy mẫu tại nhà tại khu vực Hà Nội.
Xét nghiệm máu xem có thai hay không thực hiện khi nào?Theo các bạn, có bao nhiêu phương pháp có thể xác định được dấu hiệu mang thai ở người phụ nữ? Hiện nay, bên cạnh các phương pháp thường thấy như dùng que thử thai, sử dụng thiết bị siêu âm thì còn có phương pháp xét nghiệm máu. Không chỉ giúp phát hiện được dấu hiệu mang thai sớm mà phương pháp này còn đánh giá được tình trạng phát triển của thai nhi. Vậy xét nghiệm máu xem có thai hay không nên thực hiện vào thời gian nào? Theo các bạn, có bao nhiêu phương pháp có thể xác định được dấu hiệu mang thai ở người phụ nữ? Hiện nay, bên cạnh các phương pháp thường thấy như dùng que thử thai, sử dụng thiết bị siêu âm thì còn có phương pháp xét nghiệm máu. Không chỉ giúp phát hiện được dấu hiệu mang thai sớm mà phương pháp này còn đánh giá được tình trạng phát triển của thai nhi. Vậy xét nghiệm máu xem có thai hay không nên thực hiện vào thời gian nào? 1. Xét nghiệm máu khi mang thai được thực hiện như thế nào? Xét nghiệm máu là phương pháp được tiến hành dựa trên nồng độ Beta -hCG có trong máu của người mẹ. hCG là một loại hormone với tên đầy đủ là Human Chorionic Gonadotropin được kết hợp từ tế bào nuôi, đảm nhiệm vai trò kích hoạt tế bào mầm của thai nhi phát triển. Bên cạnh đó, loại hormone này còn có nhiệm vụ kích thích tiết ra hormone sinh dục, quy định nên giới tính thai nhi. Trong tất cả các phương pháp giúp nhận biết dấu hiệu mang thai thì xét nghiệm máu có khả năng phát hiện sớm nhất, nhanh nhất và chính xác nhất. Bác sĩ có thể phát hiện mẹ bầu đang mang thai ngay cả khi chưa có dấu hiệu trễ kinh, tức là có thể phát hiện được từ ngày thứ 10 sau khi thụ tinh. Xét nghiệm máu để nhận biết có thai được thực hiện như sau: – Bước 1: Điều dưỡng sẽ xác định vị trí lấy máu của người mẹ, sau đó sát khuẩn bằng cồn 70 độ – Bước 2: Sử dụng kim tiêm đưa vào tĩnh mạch và lấy đủ lượng máu theo yêu cầu cần thực hiện xét nghiệm – Bước 3: Rút kim tiêm và sát khuẩn lại vị trí lấy máu bằng cồn 70 độ – Bước 4: Bảo quản mẫu máu thu được và chuyển đến phòng xét nghiệm. Với kết quả xét nghiệm máu thu được, ý nghĩa của con số nồng độ hoocmon hCG cho biết mẹ đã mang thai như sau: – Nồng độ Beta-hCG < 5mlU/ml: tại thời điểm làm xét nghiệm kết quả chưa đủ để có kết luận chắc chắn rằng mẹ đang mang thai. Mẹ có thể thực hiện lại sau vài ngày theo hướng dẫn của bác sĩ. – Nồng độ Beta-hCG > 25mlU/ml: có thể khẳng định được chắc chắn mẹ đã có tin vui. – Nồng độ Beta-hCG rơi vào khoảng từ 5 – 25mlU/ml: Lúc này để có được kết quả chính xác nhất thì mẹ nên tiến hành xét nghiệm lại sau 2 ngày Xét nghiệm máu khi mang thai được tiến hành dựa trên nồng độ beta hCG trong máu của người mẹ 2. Có cần thiết thực hiện xét nghiệm máu xem có thai hay không? 2.1 Ưu điểm của phương pháp xét nghiệm máu Với phương pháp xét nghiệm máu, bạn sẽ không mất quá nhiều thời gian chờ đợi, quy trình diễn ra vô cùng nhanh chóng và nhẹ nhàng. Bên cạnh đó, mức chi phí không quá tốn kém chỉ dao động trong khoảng 250,000 – 400,000 đồng tùy vào cơ sở khám chữa bệnh. Ngoài những ưu điểm trên thì xét nghiệm máu còn rất nhiều ưu điểm nổi trội khác như là: – Giúp phát hiện sớm được chủng virus Rubella. Đây là chủng virus vô cùng nguy hiểm vì có khả năng gây ra dị tật bẩm sinh ở thai nhi. – Giúp mẹ xác định được chính xác bản thân thuộc vào nhóm máu gì. – Giúp kiểm tra được hàm lượng hemoglobin trong máu, từ đó bác sĩ có thể chẩn đoán được mẹ bầu có đang thiếu máu hay thiếu sắt không và đưa ra lời khuyên bổ sung những dưỡng chất cần thiết. – Phát hiện được bệnh giang mai, viêm gan B có nguy cơ truyền sang con – Nếu như nồng độ hCG  cho thấy thấp hơn so với tuổi thai thì có thể thai nhi bị 1 trong 3 tình trạng sau: bị chậm phát triển, chết lưu hoặc mang thai ngoài tử cung. – Nếu như nồng độ hCG cao bất thường so với tuổi thai thì khả năng cao sẽ gặp một trong các vấn đề như: tính tuổi thai bị non tháng, mang thai trứng, mang đa thai hoặc mắc bệnh lý tế bào nuôi. Thời điểm phù hợp nhất để tiến hành lấy mẫu xét nghiệm máu là sau khi quan hệ tình dục từ 7-14 ngày. Lúc này, nồng độ Beta – hCG trong máu sẽ tăng gấp 2 lần và nồng độ này sẽ đạt tối đa vào tuần thứ 15-16 của thai kỳ. Xét nghiệm máu giúp phát hiện sớm những nguy cơ gây dị tật thai nhi 2.2 Một số lưu ý trước khi tiến hành xét nghiệm Một số lưu ý mẹ bầu cần khi nhớ thật kỹ trước khi tiến hành xét nghiệm để đạt được kết quả cao nhất đó là: – Thời điểm phù hợp nhất để lấy mẫu xét nghiệm là vào buổi sáng. – Trong vòng 12 tiếng trước khi làm xét nghiệm mẹ cần phải nhịn ăn, không được uống nước ngọt, sữa, nước hoa quả, nước chè, các loại nước có gas. – Tránh sử dụng các loại chất kích thích thuốc lá, cafe, bia, rượu trước khi xét nghiệm. Mẹ bầu nên nhịn ăn 12 tiếng trước khi xét nghiệm máu 2.3 Có nên thực hiện để biết có thai hay không? Để biết thực sự có nên làm xét nghiệm máu nhằm phát hiện mình có đang thực sự mang thai hay không sẽ cần phụ thuộc vào từng nhu cầu của mỗi người. Cho đến nay thì xét nghiệm máu vẫn là phương pháp có khả năng phát hiện được có thai nhanh nhất và chính xác nhất. Tuy nhiên thì việc dùng que thử thai vẫn đang là phương pháp phổ biến được áp dụng nhiều nhất hiện nay mặc dù nó vẫn còn những sai số nhất định và mẹ sẽ câu trả lời chắc chắn được tình hình mang thai trong lần khám thai đầu tiên sau trễ khi kinh 1-2 tuần. Nếu như mẹ quá mong ngóng mà muốn biết chắc chắn rằng có thức sự đang mang thai hay không thì hoàn toàn có thể chủ động thực hiện xét nghiệm máu. Nhưng có một điều lưu ý rằng, mặc dù đây là phương pháp biết được khả năng mang thai sớm nhất nhưng mẹ không nên nóng lòng và thực hiện quá sớm. Theo lời khuyên của các bác sĩ Sản khoa thời gian mang lại kết quả chính xác nhất là vào khoảng 10-14 ngày sau khi quan hệ tình dục. 3. Vì sao xét nghiệm nồng độ Beta – hCG âm tính nhưng vẫn có thai? Mặc dù đây là phương pháp có độ chính xác cao nhất nhưng không phải là con số tuyệt đối 100%. Nhiều trường hợp xảy ra hiện tượng dương tính giả hoặc âm tính giả với thai kỳ, nguyên nhân được xác định như sau: – Do tiến hành xét nghiệm máu quá sớm: mẹ bầu chỉ nên xét nghiệm vào thời gian 2 tuần sau khi quan hệ tình dục thì chỉ số hCG mới có chỉ số chính xác cao nhất. Nếu như thực hiện sớm quá sẽ dễ đưa ra kết quả âm tính. – Mẹ bầu đang sử dụng thuốc: Nếu như mẹ đang sử dụng các loại thuốc như thuốc lợi tiểu, thuốc an thần,… thì các thành phần của thuốc có thể làm ảnh hưởng đến nồng độ hCG trong máu. – Cơ thể của mẹ thiếu chất dinh dưỡng, nội mạc tử cung mỏng: Khi cơ thể của mẹ bị thiếu chất dinh dưỡng thì sẽ làm cho hormone hCG sản sinh ra bị chậm. Bên cạnh đó, nội mạc tử cung mỏng cũng khiến cho phôi thai không thể bám chắc vào tử cung của người mẹ. Đây chính là nguyên nhân đưa ra kết quả Beta-hCG âm tính. – Trình độ chuyên môn của bác sĩ và cơ sở vật chất không bảo đảm: Đây là 2 yếu tố rất dễ gây tác động đến kết quả xét nghiệm. Cơ thể của người mẹ thiếu chất dinh dưỡng và nội mạc tử cung mỏng có thể là nguyên nhân dẫn đến kết quả xét nghiệm âm tính
Các nguy cơ sản khoa sau khoét chóp cổ tử cung Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ chuyên khoa II Lại Thị Nguyệt Hằng - Bác sĩ Sản phụ khoa - Khoa Sản phụ khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long. Khoét chóp cổ tử cung là phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung. Cũng giống như một số thủ thuật xâm lấn khác, thủ thuật này cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn cho bệnh nhân. 1. Khoét chóp cổ tử cung là gì? đích của phương pháp này chính là loại bỏ những tổn thương ở vùng cổ tử cung và toàn bộ vùng bị biến đổi.Chỉ định Khoét chóp tử cung vì nhiều lý do khác nhau, thông thường là để chẩn đoán và điều trị. Phương pháp khoét chóp cổ tử cung cần thực hiện khi:Theo dõi các xét nghiệm Pap bất thường liên tục. Chẩn đoán các tình trạng tiền ung thư cổ tử cung. Chẩn đoán ung thư cổ tử cung xâm lấn (ung thư phát triển vào các mô xung quanh hoặc lan rộng ra ngoài cổ tử cung)Điều trị các tình trạng tiền ung thư cổ tử cung, ung thư biểu mô tại chỗ hoặc giai đoạn IA1 của ung thư cổ tử cung. Lấy được đầy đủ các mẫu bệnh phẩm nguyên vẹn để xét nghiệm mô bệnh sau khi tiến hành thủ thuật. Tuy nhiên, phương pháp này lại chống chỉ định đối với người bệnh tim mạch, tiểu đường, huyết áp chưa được điều trị ổn định; người bị rối loạn đông máu, viêm nhiễm vùng chậu hoặc đang mang thai. Khoét chóp cổ tử cung nhằm giúp loại bỏ những tổn thương ở vùng cổ tử cung 2. Các nguy cơ sản khoa sau khoét chóp cổ tử cung Cũng giống như một số thủ thuật xâm lấn khác, thủ thuật khoét chóp cổ tử cung này cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn cho bệnh nhân như:Tăng tỉ lệ sảy thai: Phụ nữ có thai trong vòng 12 tháng sau khi được khoét chóp cổ tử cung có nguy cơ sảy thai cao gấp gần 6 lần so với người có thai không khoét chóp cổ tử cung.Tăng tỉ lệ sinh non: Phụ nữ có thai đã khoét chóp tử cung tăng nguy cơ sinh non trước 37 tuần hoặc trước 34 tuần.Tăng khả năng mổ đẻ vì cổ tử cung không tiến triển hoặc sinh con nhẹ cân.Bên cạnh đó, là thủ thuật đơn giản để điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm hiệu quả. Tuy nhiên, kỹ thuật này vẫn có thể gây ra một số biến chứng không mong muốn như:Hẹp cổ tử cung: Có thể gây ra những bất thường về kinh nguyệt, khiến việc thụ thai gặp khó khăn vì tinh trùng khó gặp trứng hơn. Suy cổ tử cung là biến chứng muộn sau thực hiện thủ thuật này. Hở eo cổ tử cung. Khoét chóp cổ tử cung có tỉ lệ sảy thai cao 3. Lưu ý sau khi thực hiện khoét chóp cổ tử cung Sau khi thực hiện khoét chóp cổ tử cung, người bệnh sẽ thấy có một số triệu chứng bất thường như: Dịch âm đạo màu hồng có dạng lỏng, bụng co thắt nhẹ, ra dịch màu nâu đen... Tuy nhiên điều này là hoàn toàn bình thường bởi đây là một trong những triệu chứng sau khoét chóp tử cung, sau khoảng một vài tuần cổ tử cung lành hẳn sẽ tự hết.Để tránh biến chứng sau khoét chóp tử cung, người bệnh cần:Sau khi thực hiện khoét chóp cổ tử cung bạn không nên dùng bất cứ thứ gì cho vào âm đạo như tampon hoặc thụt rửa âm đạo quá sâu.Không nên quan hệ tình dục trong quá trình phục hồi vết thương; trao đổi với bác sĩ về thời điểm an toàn để quan hệ tình dục. Tìm hiểu biện pháp an toàn cho bản thân để giúp vết thương nhanh chóng phục hồi, nhất là việc vệ sinh vùng kín.Thăm khám bác sĩ sau 1 tuần thực hiện thủ thuật và khám lại định kỳ sau 6 tháng.Nếu thấy có triệu chứng bất thường thì cần đi thăm khám ngay.Để đáp ứng nhu cầu khám sàng lọc ung thư phụ khoa của chị em phụ nữ, Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec hiện có cung cấp gói tầm soát và phát hiện sớm ung thư phụ khoa, giúp phát hiện sớm 4 bệnh: Ung thư cổ tử cung, ung thư vú, ung thư tử cung và ung thư buồng trứng ngay cả khi người bệnh chưa có triệu chứng.Những đối tượng nên sử dụng Gói tầm soát và phát hiện sớm ung thư phụ khoa bao gồm:Những khách hàng nữ, trên 40 tuổi. Khách hàng có nhu cầu có thể sàng lọc bệnh lý về ung thư vú- phụ khoa (cổ tử cung, tử cung, buồng trứng)Khách hàng có nguy cơ cao mắc các bệnh về ung thư – đặc biệt là khách hàng tiền sử gia đình có bệnh lý ung thư vú, phụ khoa. Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, tiền mãn kinh và mãn kinh. Phụ nữ đang có triệu chứng nghi ngờ ung thư vú, phụ khoa như : đau ở vú, có cục u ở vú, chảy máu ngoài chu kỳ kinh nguyệt, đau vùng bụng, vv...Nếu có triệu chứng bất thường, bạn nên được thăm khám và tư vấn với bác sĩ chuyên khoa. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Tại sao ngồi quá nhiều có hại cho sức khỏe? Ngồi như nào là chuẩn? Ngồi quá nhiều có hại cho sức khỏe như thế nào? Có lẽ chúng ta sẽ không nhận ra cho đến khi mắc phải các vấn đề về sức do thói quen ngồi nhiều. Vật ngồi như thế nào là chuẩn? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết trong bài viết này nhé. 1. Như thế nào được gọi là ngồi quá nhiều? Ngồi quá nhiều đang là tình trạng chung của không ít người hiện nay đặc biệt là độ tuổi trẻ từ 20 tuổi đến 45 tuổi. Đối với những người làm việc văn phòng, sinh viên học tập, hoặc các công việc yêu cầu sự tập trung trong thời gian dài,… khiến chúng ta hầu như dành phần lớn thời gian trên những chiếc ghế. Mặc dù ngồi là tư thế khá thoải mái nhưng ngồi quá nhiều hoặc quá lâu trong một thời gian dài sẽ ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của chúng ta. Những người có thói quen ngồi quá nhiều thường ngồi yên một chỗ liên tục trong nhiều giờ liền mà không có các hoạt động thư giãn vận động như nghỉ ngơi, đi dạo, vận động nhẹ tay chân,… 2. Tại sao ngồi quá nhiều có hại cho sức khỏe? Hầu như chúng ta thường không quá quan tâm đến thói quen ngồi quá nhiều có hại cho sức khỏe như thế nào cho đến khi phát hiện những triệu chứng bệnh. Việc ngồi một chỗ lâu ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể khiến, nếu tình trạng kéo dài sẽ khiến cơ thể kiệt sức và dễ mắc các chứng bệnh mãn tính. 2.1. Ảnh hưởng đến tiêu hoá Hệ tiêu hoá bao gồm các bộ phận như dạ dày, ruột, manh tràng, đại tràng,… sẽ có xu hướng tiêu hóa chậm gây ảnh hưởng đến khả năng chuyển hoá chất từ thức ăn. Vì thế, đối với những người ngồi nhiều sẽ dễ gặp các triệu chứng như ợ hơi, táo bón,… Đặc biệt tư thế ngồi quá nhiều khiến có hại cho sức khỏe đặc biệt là các bộ phận của bụng hoạt động chậm hơi vì thế dễ dẫn đến tình trạng tích tụ thành mỡ thừa. Đây cũng là nguyên nhân khiến không ít nhân viên văn phòng thường dễ tích mỡ phần bụng. Cùng với đó, khi ngồi liên tục trong vài giờ đồng hồ và kéo dài thường xuyên sẽ khiến bạn dễ mắc phải tình huống trĩ do táo bón lâu ngày. Và điều trị trĩ thường gặp nhiều biến chứng, bất tiện ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày cũng như sức khỏe của bạn. 2.2. Tác hại đến chức năng của tim, gan, thận Khi chúng ta ngồi và không thường xuyên vận động tay chân nên máu vận chuyển trong cơ thể khá chậm đặc biệt là tim. Gan, thận cũng chuyển hoá chậm hơn khiến ảnh hưởng đến quá trình chuyển hoá của cơ thể. Đối với những người ngồi thường xuyên sẽ dễ mệt nếu vận động nhanh đột ngột hay vận động mạnh, do cơ thể của chúng ta đã quen với cường độ làm việc khi ngồi và không thể đáp ứng nếu có thay đổi bất ngờ. Điều này dễ khiến chúng ta gặp các chứng cấp tính như đột quỵ tim, tai biến mạch máu não,… cực kỳ nguy hiểm. 2.3. Các vấn đề về tư thế Ngồi quá nhiều có hại cho sức khỏe của xương trong đó các vấn đề về tư thế khiến nhiều người lo lắng. Khi chúng ta ngồi trong thời gian dài không đúng tư thế sẽ tạo ra những thói quen không tốt cho tư thế. Điển hình là tình trạng vẹo cột sống, gù lưng, gù cổ,… làm ảnh hưởng đến thẩm mỹ của cơ thể chúng ta. Ngoài ra, không chỉ ảnh hưởng đến dáng đi mà khi ngồi quá nhiều sẽ gây ra nhiều chứng bệnh về xương khớp khó điều trị dứt điểm như: Thoái hoá cột sống cổ. Thoái hoá cột sống. Thoát vị đĩa đệm. Thoái hoá vùng chậu. Viêm vùng chậu. Đau nhức đầu gối. Tê bì tại các chi do hạn chế vận động. Hội chứng ống cổ tay bị chèn ép dây thần kinh gây tê, đau nhức. Thoái hoá cơ bắp như cơ bụng, cơ mông,… trở nên kém linh hoạt, cứng cơ. Ngoài ra chúng còn ảnh hưởng đến khả năng đi, chạy, nhảy. Những vấn đề về tư thế do ngồi quá nhiều ảnh hưởng rất nghiêm trọng đối với sức khỏe của chúng ta. Theo thống kê của cơ quan y tế thế giới cho thấy rằng có đến hơn 70% người ở độ tuổi trung niên (55 tuổi trở lên) gặp các chứng bệnh về xương khớp do nguyên nhân đến từ việc ngồi quá nhiều trong quá trình làm việc khi còn trẻ. Ngay cả những người trẻ tuổi từ độ tuổi 25 - 45 tuổi cũng đang gặp phải nhiều vấn đề về xương khớp do ngồi quá nhiều khi làm việc. 2.4. Ảnh hưởng đến tinh thần Thông thường, khi chúng ta ngồi tại chỗ nghỉ ngơi sẽ khác với khi chúng ta ngồi làm việc vì lúc này não bộ cần tập trung cao độ trong thời gian dài. Nếu ngồi quá nhiều mà không có những khoảng thời gian nghỉ để thư giãn sẽ dễ khiến cơ thể rơi vào tình trạng căng thẳng dễ bực tức trong người mà không biết nguyên nhân. Việc tập trung quá lâu trong một khoảng thời gian sẽ khiến mỏi mắt, nhức đầu, tập trung kém hơn,… Những lúc như vậy ngồi quá nhiều không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn ảnh hưởng đến tinh thần. Chính vì thế không phải càng ngồi lâu, càng tập trung thì mới đảm bảo công việc. 3. Ngồi như thế nào để bảo vệ sức khỏe của bạn? Vì tính chất công việc bắt buộc chúng ta phải ngồi tập trung tại một vị trí thời gian dài trong ngày nên việc này là hoàn toàn không thể tránh khỏi. Chính vì thế chúng ta cần ngăn chặn những tác hại khi ngồi quá nhiều cũng như phòng ngừa những chứng bệnh do ngồi nhiều gây ra. 3.1. Ngồi đúng tư thế Ngồi đúng tư thế là điều quan trọng nhất để bảo vệ sức khỏe của bạn nếu thường xuyên phải ngồi làm việc. Tư thế ngồi đúng cần đảm bảo đủ các yếu tố như: Lưng luôn ở trạng thái thẳng tạo với phần đùi gốc 90 độ. Cổ nhìn thẳng, hạn chế tình trạng cúi xuống gây mỏi cổ. Bạn có thể kê máy tính ngang tầm mắt ở tư thế thẳng lưng để tránh cúi xuống. 2 chân và đùi tạo ở tư thế góc 90 độ vì khi để chân thả lỏng sẽ ảnh hưởng đến sự tuần hoàn của máu trong cơ thể. 3.2. Thư giãn, nghỉ ngơi ngắn khi ngồi nhiều Để hạn chế tối đa ngồi quá nhiều có hại cho sức khỏe, bạn cần tạo thói quen nghỉ ngơi ngắn sau khi ngồi khoảng 25 - 30 phút. Lúc này bạn có thể dậy và đi bộ nhẹ nhàng, đi toilet, uống nước,… để vận động nhẹ cơ thể. Cùng với đó khi chúng ta nghỉ ngơi ngắn sẽ giúp mắt cũng có thể thư giãn để tránh mỏi mắt và tinh thần cũng được nạp lại năng lượng khi tập trung trong thời gian dài. 3.3. Hạn chế sử dụng các thực phẩm khó tiêu Những thực phẩm khó tiêu như: đồ chiên rán nhiều dầu mỡ, các loại tinh bột trắng (gạo, bánh mì, hủ tiếu, phở,…), các loại nước có nhiều đường,… cần hạn chế để tránh tình trạng khó tiêu, ợ hơi, táo bón,… Và khi ngồi chuyển hoá chất chậm gây tích tụ đường, mỡ trong máu cũng như gây ra các bệnh tim mạch. Thay vào đó nên bổ sung các loại chất xơ từ rau củ, nước ép trái cây và sử dụng các loại thực phẩm mềm dễ tiêu, ít calo. Những thông tin trong bài viết trên của chúng tôi đã tổng hợp chi tiết về tính trạng ngồi quá nhiều có hại cho sức khỏe. Nếu bạn đang trong tình trạng trên thì đừng quên lưu ý những thông tin trên để bảo vệ tốt nhất cho sức khỏe
khuếch tán ngược axit qua hàng rào niêm mạc dạ dày bị phá vỡ được biết là làm tăng lưu lượng máu đến niêm mạc dạ dày thông qua cơ chế thần kinh nghiên cứu hiện tại đã xem xét sự thay đổi do axit gây ra trong MC dạ dày so với sự thay đổi lưu lượng máu ở động mạch dạ dày trái một trong những động mạch chính cung cấp máu cho dạ dày và liệu các chất trung gian giãn nở ở dạ dày trái i.a. giống hệt với thí nghiệm trong GM, các thí nghiệm được thực hiện trên chuột được gây mê bằng dòng máu URE ở dạ dày trái i.a. được đo bằng kỹ thuật dịch chuyển thời gian vận chuyển siêu âm và lưu lượng máu trong GM được đánh giá bằng phương pháp thanh lọc khí hydro Khuếch tán ngược axit dạ dày được gợi lên bằng cách tưới máu dạ dày bằng ethanol trong m hcl làm tăng lưu lượng máu trong LGA theo hệ số đáng kể lớn hơn mức tăng lưu lượng máu qua niêm mạc dạ dày, huyết áp và nhịp tim không bị thay đổi đáng kể trong tình trạng tăng huyết áp do axit ở dạ dày trái. không bị thay đổi bởi atropine và chất đối kháng NK1 rp chất đối kháng cgrp CGRP-LI cgrp không có tác dụng lên lưu lượng máu dạ dày nhưng ngăn chặn tác dụng giãn nở của cgrp và ức chế tình trạng tăng huyết áp do axit ở niêm mạc dạ dày ở mức độ lớn hơn so với chứng tăng huyết áp ở bên trái dạ dày i.a. Sự phong tỏa tổng hợp oxit nitric bằng n omeganitrolarginine methyl ester lname gây ra sự co thắt của LGA và MV niêm mạc dạ dày, sự giãn mạch do axit gây ra ở GM đã bị chặn bởi lname trong khi phản ứng giãn nở trong LGA không bị suy giảm đáng kể, dữ liệu cho thấy phản ứng tăng huyết áp dạ dày đối với kết quả khuếch tán ngược axit từ sự giãn nở của các vi mạch niêm mạc và động mạch ngoại bào, cơ chế giãn nở tuy nhiên khác nhau giữa hai giường V1. cgrp và oxit nitric là những chất trung gian giãn mạch quan trọng ở niêm mạc dạ dày nhưng ít liên quan hơn trong LGA
Mục tiêu của T0 này là xác định tau của Es liều thấp được sử dụng tại chỗ ở phụ nữ sau mãn kinh bị PS và các dấu hiệu viêm teo âm đạo siêu âm qua âm đạo được thực hiện để tìm DUE của CA nội mạc tử cung hoặc buồng trứng
Người ta kết luận trên cơ sở dữ liệu tài liệu rằng apolipoprotein b là protein kỵ nước và tích điện dương cao phân tử nhất so với các apoprotein khác của lipoprotein huyết tương. LD lipoprotein của HS chủ yếu chứa apo b có ít sự không đồng nhất về cả điện tích và điểm đẳng điện mặc dù sự không đồng nhất về kích thước và thành phần apolipoprotein Lý do hình thành phân đoạn phụ với điện tích âm tăng cao là do tổn thương với các gốc tự do và aldehyde lý do hình thành nhiều phân đoạn cation hóa không rõ ràng Thay đổi điện tích ldl được ghi nhận trong một số bệnh và hội chứng Bệnh tim ICM tăng alphalipoprotein máu gia đình TD xbound ichthyosis và có thể cả những bệnh khác, một số bệnh nhân ihd điều trị bằng chất chống oxy hóa dẫn đến sự biến mất của phần phụ ldl tích điện âm cho thấy sự tham gia của các sản phẩm peroxid hóa trong quá trình hình thành của chúng. Đặc tính điện của ldl của dịch mô và của thành động mạch chủ về cơ bản khác với các đặc tính điện của cùng loại huyết tương Sự peroxid hóa lipid của lipoprotein và ảnh hưởng của một số enzyme đóng vai trò chính trong những khác biệt này
Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định dạng bệnh lao phổi nào phổ biến nhất ở khu vực có tỷ lệ lưu hành cao, thiết lập độ nhạy cảm với thuốc của vi khuẩn lao mycobacteria trong khu vực và tiết lộ nguy cơ chính của bệnh AF cũng như đánh giá tình trạng sức khỏe của thanh thiếu niên mắc bệnh lao trong nhiều năm Bệnh viện chống lao khu vực ở Smolensk đã thu thập dữ liệu từ tất cả các bệnh nhân lao ở độ tuổi chẩn đoán bệnh lao dựa trên dữ liệu X quang cụ thể và phát hiện bệnh lao trong đờm hoặc dịch BL trong tổng số các ca lao liên quan đến T0 ở thanh thiếu niên và các ca lao ở người trẻ tuổi 65 thanh thiếu niên có gia đình gần gũi hoặc tiếp xúc định kỳ với bệnh nhân lao nhưng chỉ 8 trong số đó đã được điều trị CR về phòng ngừa hóa học 62 thanh thiếu niên có các yếu tố nguy cơ xã hội. Những bệnh nhân này thường có PTB kéo dài hơn so với các trường hợp phức tạp và tiêu cực so với các trường hợp 80 trong số đó có một hoặc nhiều bệnh đồng thời hơn họ có tỷ lệ D2 cao hơn đáng kể và các ca lao phức tạp 214 trong số các bệnh nhân trẻ tuổi mắc DR của m các ca lao kháng lao thường phát triển đáng kể ở những người thất nghiệp so với những người nghiện rượu nặng và sm so với và ở những người bị giam so với cuối cùng nên thực hiện một cách tiếp cận toàn diện để kiểm tra và điều trị thanh thiếu niên mắc bệnh lao PH và được khám lâm sàng để hưởng lợi từ các kỹ thuật phân tử như số lượng phân tích TR đa biến mlva cho phép PCD sớm hơn và ngăn chặn các đợt bùng phát ở đây một nghiên cứu giám sát bao gồm xét nghiệm độ nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn và trong Châu Âu loci mlva được sử dụng phổ biến nhất trên các chủng typhimurium phân lập được thu thập giữa và ở Bỉ đã được sử dụng để đánh giá giá trị gia tăng của mlva cho các PT giám sát sức khỏe cộng đồng dt dt dt dt dt và u thống trị quần thể typhimurium của Bỉ tính kháng tổng hợp với ampicillin streptomycin sulphonamides và khẳng định tetracycline có hoặc không có sức đề kháng bổ sung đã được phát hiện đối với các chủng phân lập. Các cấu hình mlva khác nhau đã được phát hiện trong đó các cấu hình thường gặp bao gồm quần thể typhimurium s trong một thí nghiệm chuyển tiếp nối tiếp trên các chủng phân lập được chọn để nghiên cứu tính ổn định trong ống nghiệm của các biến đổi locus mlva theo thời gian là được quan sát đối với loci sttr sttr sttr và sttr T0 này chứng minh rằng mlva cải thiện việc giám sát sức khỏe cộng đồng đối với s typhimurium tuy nhiên loci mlva nên được bổ sung bằng các phương pháp phân nhóm khác để điều tra các đợt bùng phát có thể xảy ra với các hồ sơ mlva thường xuyên cũng nên tính đến sự biến đổi trong các locus mlva này khi điều tra sự bùng phát D2 và nghiên cứu động lực trong thời gian dài hơn
Bệnh lao phổi có phải “ nỗi khiếp sợ” của toàn nhân loại? Pulmonary Tuberculosis là tên tiếng Anh của bệnh lao phổi. Vốn được biết đến là loại bệnh lây chủ yếu qua đường hô hấp, lao phổi xuất hiện khi vi khuẩn M.Tuberculosis tấn công trực tiếp vào phổi. Nếu không được phát hiện sớm và có phác đồ điều trị kịp thời thì bệnh nhân rất dễ gặp biến chứng. 1. Các triệu chứng của bệnh lao phổi Thời gian phát bệnh của bệnh nhân lao phổi ở mỗi người không giống nhau, tùy thuộc vào tình hình sức khỏe cũng như sức đề kháng của mỗi cá thể. Có những trường hợp người bệnh có triệu chứng rõ ràng, nhưng cũng có những người ít biểu hiện hoặc thậm chí không có triệu chứng. Chính vì vậy, rất khó phát hiện bệnh ở giai đoạn đầu. Tùy thuộc vào sự tiến triển của bệnh mà các cơ quan của người nhiễm bệnh sẽ có những biểu hiện khác nhau. Bệnh lao phổi, các triệu chứng thường xuất hiện, và có thể phát hiện nhanh thông qua đường hô hấp như: Ho khan, ho ít,… là triệu chứng đáng chú ý nhất. Tuy nhiên, hầu như người bệnh lại không để ý mình bị ho từ khi nào. Bác sĩ chỉ định chụp X-quang phổi và làm xét nghiệm đờm tìm trực khuẩn lao trong trường hợp bệnh nhân có ho khan kéo dài, sốt nhẹ kéo dài liên tục trên ba tuần (đặc biệt sốt về chiều). Ho khạc đờm (đờm thường có màu trắng) cũng là một trong những triệu chứng của người bị bệnh lao. 2. Các giai đoạn của bệnh lao phổi Bệnh lao phổi có thể xảy ra thông qua hai giai đoạn là giai đoạn lao nhiễm và giai đoạn lao bệnh. Giai đoạn lao nhiễm Ở giai đoạn này phổi sẽ là vị trí đầu tiên mà vi khuẩn lao hướng vào để tấn công và gây ra những tổn thương nhất định cho lá phổi. Không chỉ dừng lại ở đó vi khuẩn lao tiếp tục tấn công vào khắp các cơ quan của con người thông quan đường máu khiến cho người. Giai đoạn lao bệnh Một số người tin rằng nhiễm lao dạng tiềm ẩn (vi khuẩn lao sống trong cơ thể nhưng không phát bệnh) không thể chuyển sang lao bệnh được, tuy nhiên khả năng này lại xảy ra đối với mọi lứa tuổi và lên đến con số khoảng 10%. Tùy theo đội tuổi cũng như nguyên nhân gây bệnh hay phụ thuộc vào thể trạng của mỗi bệnh nhân mà quyết định vi khuẩn lao có thể chuyển sang thể hoạt động hay không. Khi bị lao phổi có nghĩa là phổi đã có triệu chứng tổn thương, nếu không kiểm soát bệnh tốt thì vi khuẩn lao sẽ lan rộng và tràn vào tất cả các cơ quan trong cơ thể con người hậu quả là sẽ khiến cho phổi bị nhiễm trùng và để lại nhiều biến chứng nguy hiểm. 3. Bệnh lao phổi lây truyền qua đường nào? Mặc dù không có mầm mống trong thiên nhiên hay vật trung gian nhiễm bệnh nhưng bệnh lao phổi lại là bệnh lý cực kỳ dễ lây. Hô hấp chính là con đường dễ lây lan nhất, bệnh lây từ người sang người khi đứng gần hoặc tiếp xúc với nhau. Đối với những người đã bị lao phổi thì vi khuẩn lao xuất hiện nay ở trong nước bọt của người bệnh, điều đó đồng nghĩa với việc nếu chỉ cần giao tiếp, tiếp xúc với những người nhiễm lao thì người đối diện khó tránh khỏi nguy cơ nhiễm bệnh. Không những vậy với kích thước đường kính từ 1 đến 5mm các vi khuẩn lao còn có ở trong các hạt bụi li ti trong không khí, nếu ta hít phải thì những vi khuẩn gây bệnh sẽ theo đường thở xâm nhập vào tất cả các cơ quan khác trong cơ thể. Nếu bạn sống trong môi trường quá ô nhiễm bởi khói bụi, không khí bị ảnh hưởng, điều kiện sống ẩm ướt thì đây cũng là một trong những môi trường sống lý tưởng cho vi khuẩn lao trú ngụ. Mặc dù cơ thể bạn khỏe mạnh và rất bình thường, tuy nhiên chỉ cần đứng gần giao tiếp thì bạn cũng khó mà tránh khỏi nguy cơ lây nhiễm. Nhất là trong sinh hoạt nếu chẳng may bạn ăn phải những thực phẩm chứa vi khuẩn lao, hoặc sử dụng chung đồ dùng cá nhân với những người bị nhiễm thì rất có thể bệnh lao sẽ xâm nhập theo đường thở vào trong cơ thể bạn. 4. Bệnh lao phổi có chữa được không? Trước kia mỗi khi nhắc đến lao phổi thì hầu hết mọi người đều lo lắng, kỳ thị. Tuy nhiên hiện nay, với sự phát triển của nền y học thì bệnh lý đã không còn nguy hiểm, nếu được phát hiện ra sớm và có phác đồ điều trị kịp thời sẽ không quá đáng ngại. Hiện nay đa số các bệnh nhân bị lao phổi chỉ cần điều trị đúng theo sự chỉ định của các bác sĩ chuyên khoa sẽ cho tín hiệu tích cực. Sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị là phương pháp phổ biến hiện nay. Tuy nhiên việc điều trị không chỉ dùng nguyên một loại kháng sinh mà căn cứ vào nguyên nhân phát bệnh, biểu hiện của từng người mà bác sĩ sẽ kê thuốc cho phù hợp. Thuốc sẽ dùng duy trì trong điều trị có thể là 6 tháng hoặc lâu hơn nữa phụ vào mức độ thuyên giảm của bệnh.
Hiệu suất tương đối mẫu lớn của công cụ ước tính MH psi mh của tỷ lệ chênh lệch được nghiên cứu trong trường hợp số lượng tầng là cố định và cỡ mẫu trong mỗi tầng tăng vô hạn. Kết quả cho thấy psi mh rất hiệu quả trên một phạm vi rộng thiết kế có thể xảy ra trong thực tế tuy nhiên các điều kiện đều thất bại xác định Viêm thận nhiễm độc thận T3 ntn CG của chuột được cho ăn chế độ ăn đẳng nhiệt có chứa và casein bất kể chế độ ăn này được áp dụng ngày hay ngày T3 gây ra viêm thận bằng cách tiêm một lần chuột AHG chống độc thận cho thỏ trên casein và CS có creatinine huyết tương thấp hơn đáng kể so với chuột được nuôi bằng hệ thống tính điểm bán định lượng casein được sử dụng để đánh giá chứng teo ống GS và vôi hóa ống thận trên protein có điểm xơ cứng cầu thận thấp hơn đáng kể so với hai nhóm còn lại. Điểm teo ống thận tương tự ở chuột sử dụng casein và casein và thấp hơn đáng kể so với chuột ăn casein. Tất cả chuột ăn chế độ ăn casein và casein đều bị vôi hóa ống thận trong khi chuột dùng CS thì không, điều này cho thấy rằng mối quan hệ bình thường giữa GS và teo ống thận sau khi ntn bị thay đổi bởi chế độ ăn casein, điều này đã được xác nhận bởi độ dốc của phương trình hồi quy của GS về bệnh teo ống thận ở chuột trên CS so với độ dốc của phương trình hồi quy cho hai CG còn lại, tương ứng sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê cao p nhỏ hơn x phân tích phương sai một chiều, những kết quả này cho thấy protein trong khẩu phần ăn có một tác động khác nhau lên OD của bệnh suy thận sau viêm thận nhiễm độc thận trừu tượng bị cắt ngắn ở các từ
Làm răng giả giá bao nhiêu? cấy ghép răng giảChào chuyên mục tư vấn – bệnh viện Thu Cúc. Tôi là Hoàng, ở Hà Nội. Tôi có một thắc mắc mong được chuyên mục tư vấn giúp. Bố của tôi bị sâu răng đã lâu và ông cụ thường tự nhổ răng nên giờ việc ăn uống của cụ tương đối khó khăn. Tôi được biết khoa răng hàm mặt bệnh viện Thu Cúc có dịch vụ cấy ghép răng giả nên muốn đưa bố tôi tới đây để làm răng giả nhưng băn khoăn không biết bệnh viện cấy răng giả bằng chất liệu gì và làm răng giả giá bao nhiêu? Mong chuyên mục tư vấn giúp. Xin cảm ơn! Vũ Hoàng – Hà Nội Người bệnh nên trực tiếp tới bệnh viện để được thăm khám và tư vấn phương pháp điều trị thích hợp nhất. Để biết rõ hơn về tình trạng sức khỏe răng miệng của người thân và lựa chọn phương pháp điều trị cũng như chất liệu cấy ghép răng phù hợp nhất, anh nên đưa người nhà trực tiếp tới bệnh viện để được các bác sỹ nha khoa thăm khám và tư vấn điều trị. Tại đây,người bệnh sẽ được thăm khám bởi các chuyên gia hàng đầu về răng hàm mặt và được điều trị theo quy trình hiện đại với các thiết bị công nghệ cao, đảm bảo an toàn và hiệu quả tối ưu trong điều trị.   Người bệnh nên trực tiếp tới bệnh viện để được thăm khám và tư vấn phương pháp điều trị thích hợp nhất.
Viêm loét dạ dày và quy trình thăm khám tại Thu Cúc TCIViêm loét dạ dày là bệnh lý tiêu hóa không hề đơn giản. Các chuyên gia y tế khuyến cáo, khi gặp triệu chứng đầu tiên nghi ngờ về viêm loét dạ dày, người bệnh cần chủ động thăm khám sớm để nhanh chóng giải quyết bệnh hiệu quả, tránh biến chứng nguy hiểm về sau.  Viêm loét dạ dày là bệnh lý tiêu hóa không hề đơn giản. Các chuyên gia y tế khuyến cáo, khi gặp triệu chứng đầu tiên nghi ngờ về viêm loét dạ dày, người bệnh cần chủ động thăm khám sớm để nhanh chóng giải quyết bệnh hiệu quả, tránh biến chứng nguy hiểm về sau.  1. Viêm loét dạ dày: Tìm hiểu về nguyên nhân, triệu chứng bệnh 1.1. Bệnh viêm loét dạ dày Viêm loét dạ dày xảy ra khi lớp niêm mạc thành dạ dày bị tổn thương, viêm, sưng. Theo thời gian, tạo thành các ổ viêm loét gây triệu chứng. Trường hợp viêm loét nhỏ ở giai đoạn đầu nếu kịp thời nhận biết, thay đổi lối sống khoa học thì có thể tự làm lành mà không cần thăm khám. Tuy nhiên, hầu hết các trường hợp viêm loét đều phát triển khá nhanh, gây nhiều khó chịu cho người bệnh và cần được điều trị đúng cách. Bệnh viêm loét dạ dày tiến triển từ giai đoạn cấp tính đến mạn tính. Viêm loét dạ dày mạn tính nến không được kiểm soát tốt sẽ tiềm ẩn nhiều nguy cơ biến chứng nguy hiểm như xuất huyết tiêu hóa, hẹp môn vị, thủng dạ dày, thậm chí là ung thư dạ dày. 1.2. Nguyên nhân gây viêm loét Hai nguyên nhân chính hình thành nên các ổ viêm loét ở dạ dày: – Nhiễm khuẩn Helicobacter pylori (vi khuẩn HP) là nguyên nhân hàng đầu gây ra viêm loét dạ dày. Sau khi xâm nhập tới bao tử, vi khuẩn HP chui vào lớp nhầy của lớp niêm mạc khu trú. Tại đây, chúng tiết ra độc tố làm tổn thương, bào mòn dần niêm mạc dạ dày, ức chế sản xuất các yếu tố bảo vệ niêm mạc. Từ đó dẫn tới hình thành vết loét. – Sử dụng lâu dài nhóm thuốc chống viêm không steroid (viết tắt là NSAID). Các thuốc NSAID thông dụng hiện nay như ibuprofen, naproxen, diclofenac,… khi sử dụng trong thời gian dài sẽ gây ra những tổn thương ở dạ dày. Vì các loại thuốc này làm ức chế quá trình tổng hợp nên prostaglandin – một chất giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày. Ngoài 2 nguyên nhân chính kể trên còn có các yếu tố tăng nguy cơ viêm loét như chế độ ăn không khoa học, stress, hút thuốc lá, thiếu ngủ,… Nhiễm vi khuẩn HP là nguyên nhân chính dẫn tới hình thành ổ loét ở dạ dày. 1.3. Triệu chứng bệnh gặp phải Triệu chứng người bệnh viêm loét dạ dày gặp phải rất đa dạng. Trong đó, đau bụng thượng vị kèm cảm giác nóng rát là biểu hiện điển hình nhất. Thông thường, cơn đau sẽ đau dữ dội hơn khi bạn đói. Tùy vào mức độ viêm loét mà cơn đau sẽ kéo dài từ vài phút đến vài giờ. Bên cạnh đau thượng vị, người bệnh còn gặp phải các dấu hiệu và triệu chứng khác bao gồm: – Đầy hơi, khó tiêu; – Buồn nôn hoặc nôn; – Cảm thấy nhanh no khi ăn hoặc mất cảm giác thèm ăn, không muốn ăn vì đau bụng; – Ợ hơi, ợ chua; – Khó ngủ về đêm, bị cơn đau dạ dày làm tỉnh giấc; – Cơ thể mệt mỏi, suy nhược; – Đi cầu phân đen hoặc kèm theo máu; – Sụt cân. 2. Khi nào cần thăm khám viêm loét dạ dày? Đối với bệnh nhân viêm loét dạ dày cần lưu ý khi nào cần chủ động thăm khám chuyên khoa tiêu hóa. Các chuyên gia y tế khuyến cáo, những trường hợp sau đây nên thực hiện khám tiêu hóa càng sớm càng tốt: – Thường xuyên bị đau bụng âm ỉ, nhất là đau ở vùng thượng vị, đau bụng khi đói hoặc khi ăn đồ ăn chua cay, đồ ăn dầu mỡ; – Bị chán ăn, không có cảm giác ngon miệng; – Khó tiêu, chướng bụng, ợ nóng, ợ chua, buồn nôn, nôn; – Hay bị nấc nghẹn khi ăn hoặc uống, bị khó nuốt; – Người bệnh tiêu chảy hoặc gặp táo bón kéo dài; – Bị sút cân đột ngột không theo chủ đích, không rõ nguyên nhân; – Tiền sử nhiễm HP dương tính; – Ăn quá nhiều các loại hải sản hoặc có chế độ ăn nghèo dinh dưỡng; – Nghiện rượu, thuốc lá; – Người bị thừa cân/béo phì; – Trong gia đình có người mắc ung thư dạ dày, ung thư đại trực tràng. Người bệnh cần chủ động thăm khám khi gặp những cơn đau bụng dữ dội cùng những triệu chứng tiêu hóa khó chịu. 3.1. Khám ban đầu Đầu tiên, người bệnh sẽ được khám lâm sàng trước với bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa. Ở bước khám này, bác sĩ sẽ khai thác bệnh sử và xem xét xem người bệnh có cần thực hiện nội soi hay không, nếu cần sẽ chỉ định phương pháp nội soi dạ dày đại tràng phù hợp. Khi khám tiêu hóa lâm sàng bác sĩ sẽ khám những gì? – Bác sĩ sẽ hỏi chi tiết về triệu chứng tiêu hóa mà người bệnh gặp phải, những bất thường hằng ngày trong sinh hoạt nếu có; – Hỏi thêm về các thông tin liên quan đến tiểu sử gia đình, người bệnh có bệnh nền không, có dị ứng gì không, có đang uống thuốc điều trị nào không?,.. – Khám vùng bụng, nghe tim phổi,… 3.2. Làm xét nghiệm máu và thực hiện nội soi dạ dày Nội soi dạ dày đại tràng là phương pháp ưu tiên được thực hiện nhằm chẩn đoán chính xác các bệnh lý gặp phải ở ống tiêu hóa. Người bệnh sẽ được chỉ định làm các xét nghiệm cần thiết như xét nghiệm công thức máu, đông máu, xét nghiệm viêm gan (A,B,C), test HIV,… Sau đó, thực hiện làm hồ sơ nội soi theo hướng dẫn. Quy trình nội soi đòi hỏi khá nhiều bước và yêu cầu nhằm đảm bảo thủ thuật được tiến hành thuận lợi, an toàn, cho kết quả chính xác. Thông thường, nội soi dạ dày diễn ra khá nhanh chóng, khoảng 15-20 phút. Trường hợp phát sinh thêm thủ thuật can thiệp như cầm máu tổn thương tại ổ loét, lấy dị vật, sinh thiết,… thì thời gian thực thực hiện sẽ lâu hơn. Nội soi xong, người bệnh được nghỉ ngơi ít nhất 30 phút, được đo lại huyết áp, ổn định lại sức khỏe. Sau đó sẽ nhận kết quả nội soi và đến phòng khám ban đầu đọc kết quả cùng bác sĩ. Nội soi tiêu hóa là phương pháp hiện đại giúp chẩn đoán chính xác bệnh loét dạ dày. 3.3. Đọc kết quả và nhận phác đồ điều trị Dựa theo hình ảnh nội soi, bác sĩ sẽ kết luận về bệnh lý và tình trạng viêm loét người bệnh gặp phải. Bác sĩ tiêu hóa sẽ giải thích chi tiết về bệnh và chỉ định phác đồ điều trị toàn diện. Ngoài ra, bác sĩ còn hướng dẫn chi tiết về chế độ ăn, điều chỉnh lối sống hợp lý và hẹn lịch tái khám để đánh giá hiệu quả điều trị. Người bệnh viêm loét dạ dày nên chủ động đặt trước thăm khám và nội soi tiêu hóa để được nhân viên y tế hướng dẫn chi tiết về các yêu cầu cần lưu ý trước khi khám tiêu hóa. Thăm khám sớm là yêu cầu quan trọng giúp nhanh chóng giải quyết thành công bệnh, ngăn ngừa nguy cơ biến chứng về sau.
T0 hiện tại đã giải quyết câu hỏi liệu có tương tác với mu và delta hay không hoặc có thể tạo thành một chất ức chế phức hợp thụ thể opioid kết hợp với adenylate cyclase ở chuột neostriatum biểu hiện các đặc tính đối kháng khác với các thụ thể mu và delta không phức hợp cổ điển ở nồng độ đối kháng với tác dụng ức chế tiền synap của dalamepheglyolenkephalin damgo trên hnorepinephrine PR từ các lát vỏ não mới của chuột chất đối kháng thụ thể mu opioid liên quan đến somatostatin tuần hoàn dphecystyrdtrpornthrpenthrnh không ảnh hưởng đến sự ức chế adenylate cyclase nhạy cảm với dopamine do damgo gây ra trong các lát cắt tân sinh NTI dường như có nhiều ERP hơn như một chất đối kháng chống lại tác dụng GABA của dserotertbutylleuenkephalylthr trên cacetylcholine PR từ các lát cắt sơ sinh hơn là chống lại tác dụng ức chế của damgo đối với sự giải phóng hnorepinephrine từ các lát vỏ não mới ở PA với sự tham gia của các thụ thể delta và mu tương ứng trước synap, tuy nhiên, liên quan đến tác dụng GABA của damgo và dserotertbutylleu enkephalylthr đối với hoạt động của adenylate cyclase trong các lát cắt tân sinh thì không chỉ thể hiện rất LA nhưng cũng chỉ có tính chọn lọc delta gấp nếp tương phản rõ rệt với dphecystyrdtrpornthrpenthrnh và naltrindole naloxone không phân biệt giữa chất dẫn truyền thần kinh giải phóng và tác dụng ức chế adenylate cyclase của damgo và dserotertbutyl leuenkephalylthraabtract bị cắt ngắn ở chữ
Trẻ có biểu hiện như thế nào thì kiểm tra xem có thiếu vi chất dinh dưỡng không? Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ nội trú, Bác sĩ Nguyễn Hùng Tiến - Bác sĩ Nhi - Sơ sinh - Khoa Nhi - Sơ sinh, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng Vi chất dinh dưỡng là những chất chỉ chiếm một lượng nhỏ trong cơ thể nhưng đóng vai trò rất quan trọng trong tăng trưởng, duy trì và nâng cao sức khỏe, phát triển trí tuệ,... Thiếu vi chất là tình trạng thường gặp ở trẻ nhỏ ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ. Do vậy, việc cha mẹ nhận biết sớm trẻ thiếu vi chất dinh dưỡng là hết sức quan trọng. 1. Vi chất dinh dưỡng là gì? Vi chất dinh dưỡng là những chất chỉ chiếm một lượng nhỏ trong cơ thể nhưng có vai trò rất quan trọng trong quá trình tăng trưởng, phát triển trí tuệ, cũng như duy trì, nâng cao sức khỏe và phòng ngừa bệnh tật. Các vi chất dinh dưỡng bao gồm những loại vitamin tan trong nước như vitamin nhóm B, C và các vitamin tan trong chất béo là vitamin A, D, E, K,... nhóm các nguyên tố khoáng chất như canxi, đồng, sắt, photpho, kẽm, selen,...Tuy các vi chất dinh dưỡng này không cung cấp năng lượng cho cơ thể nhưng lại không thể thiếu đối với sự phát triển bình thường. Thiếu vi chất ở trẻ có thể gây ra những vấn đề nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ, sức khỏe thể chất và tăng trưởng của trẻ.XEM THÊM: Nguyên nhân thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em 2. Làm sao để biết trẻ thiếu vi chất? Làm sao để biết bé thiếu chất gì là vấn đề được nhiều các bậc phụ huynh quan tâm. Thực tế, bé thiếu vi chất dinh dưỡng sẽ có những biểu hiện như sau:Trẻ chậm tăng cân. Trẻ chậm phát triển chiều cao. Trẻ hay bị ốm hoặc mắc các bệnh nhiễm trùng như viêm họng, viêm mũi họng kéo dài hoặc tiêu chảy tái diễn. Rụng tóc, quấy khóc đêm và ra mồ hôi trộm, trằn trọc, khó ngủ.Da xanh, tóc khô và móng tay dễ gãyĐau nhức xương khớp, biến dạng xương, biến dạng lồng ngực. Khi trẻ có những biểu hiện trên thì cha mẹ cần đưa trẻ đến bệnh viện để kiểm tra xem có trẻ có thiếu vi chất dinh dưỡng không và thiếu vi chất gì, để từ đó có biện pháp bổ sung can thiệp kịp thời. Trong một số trường hợp, trẻ không bị suy dinh dưỡng vẫn có thể bị thiếu vi chất dinh dưỡng do cách nuôi dưỡng chưa hợp lý. Vì vậy, khám sức khỏe định kỳ kiểm tra vi chất dinh dưỡng cho bé cũng hết sức quan trọng giúp phát hiện sớm và bổ sung kịp thời. Bé thiếu vi chất dinh dưỡng sẽ có biểu hiện như sau chậm tăng cân 3. Thiếu vi chất dinh dưỡng ảnh hưởng đến trẻ như thế nào? 3.1 Thiếu vitamin A Vitamin A có vai trò quan trọng đối với trẻ nhỏ, giúp trẻ phát triển bình thường, tăng cường khả năng miễn dịch và bảo vệ giác mạc, da, niêm mạc. Đặc biệt, vitamin A còn có tác dụng phòng ngừa các bệnh nhiễm trùng như tiêu chảy, đường hô hấp, khô giác mạc và mù lòa. Nếu thiếu vitamin A trẻ sẽ dễ gặp các bệnh về mắt và tăng nguy cơ nhiễm trùng. 3.2 Thiếu canxi và vitamin D Thiếu vitamin D là nguyên nhân chính gây ra bệnh còi xương ở trẻ em, bởi vì thiếu vitamin D làm giảm hấp thụ canxi ở ruột, cơ thể sẽ huy động lượng canxi ở trong xương đi vào máu gây ra rối loạn quá trình khoáng hóa xương. Trẻ sẽ có những biểu hiện như quấy khóc, nôn trớ, ra mồ hôi trộm, rụng tóc, đầu to, thóp rộng, răng mọc chậm, chậm biết đi, biến dạng xương, lồng ngực dô,... Từ đó, làm giảm chiều cao của trẻ. Thiếu vitamin D ảnh hưởng đến hệ miễn dịch, sức đề kháng của trẻ. Trẻ dễ mắc các bệnh lý như viêm đường hô hấp trên, hay tái phát. 3.3 Thiếu sắt Sắt là một trong những thành phần của huyết sắc tố, tham gia vào quá trình vận chuyển oxy và hô hấp tế bào. Thiếu sắt dẫn tới thiếu máu và các bệnh viêm đường hô hấp, các bệnh nhiễm khuẩn ở trẻ. Thiếu sắt làm cho trẻ bị thiếu các dưỡng chất ảnh hưởng đến tăng trưởng và phát triển của cơ thể. 3.4 Thiếu iot Khi cơ thể trẻ thiếu i-ốt, tuyến giáp phát triển lớn và gây bệnh bướu cổ. Bên cạnh đó, trẻ thiếu i-ốt còn làm tăng nguy cơ chậm phát triển trí tuệ, chậm lớn, thiểu năng và đần độn. 3.5 Thiếu kẽm Kẽm là một trong những vi chất có vai trò quan trọng trong quá trình tăng trưởng và miễn dịch. Trẻ bị thiếu kẽm sẽ biếng ăn, chậm lớn và giảm sức đề kháng, suy dinh dưỡng và chậm phát triển chiều cao.Tóm lại, vi chất dinh dưỡng là những chất chỉ chiếm một lượng nhỏ trong cơ thể nhưng đóng vai trò rất quan trọng trong tăng trưởng, duy trì và nâng cao sức khỏe, phát triển trí tuệ,... Thiếu vi chất là tình trạng thường gặp ở trẻ nhỏ ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ. Do vậy, khi trẻ có những biểu hiện thiếu vi chất dinh dưỡng thì cha mẹ hãy đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế để được kiểm tra. Ngoài ra cha mẹ cũng nên cho trẻ khám định kỳ nhằm phát hiện sớm tình trạng thiếu vi chất ở trẻ. Đăng ký tư vấn dinh dưỡng cho bé tại: https://i.vinmec.com/dangkytuvandinhduong
Tiên lượng u lympho bcell lớn lan tỏa dlbcl đòi hỏi các dấu hiệu sinh học bổ sung mirnas có thể tạo thành dấu hiệu cho kết quả chẩn đoán ung thư hoặc đáp ứng điều trị trong T0 hiện tại. và PFS pfs nguy cơ mắc bệnh mạch vành ở đây chúng tôi kiểm tra mối liên quan giữa việc tiêu thụ dầu dừa và hồ sơ lipid trong một nhóm phụ nữ Philippines ở độ tuổi tham gia vào cuộc khảo sát dinh dưỡng và sức khỏe theo chiều dọc của cebu. T0 dựa vào cộng đồng ở đô thị cebu CO NI được ước tính bằng cách sử dụng giá trị trung bình của chế độ ăn kiêng thu hồi trong hai giờ ± gam lipid được đo trong các mẫu huyết tương buổi sáng được thu thập T3 và mô hình hồi quy tuyến tính nhanh qua đêm được sử dụng để ước tính mối liên quan giữa lượng dầu dừa ăn vào và từng kết quả lipid huyết tương sau khi điều chỉnh tổng năng lượng NI chỉ số khối cơ thể theo tuổi NI số bmi về giáo dục mang thai tình trạng mãn kinh tài sản gia đình và cư dân thành thị trong chế độ ăn uống CO có liên quan tích cực với cholesterol lipoprotein HD, đặc biệt ở phụ nữ tiền mãn kinh cho thấy rằng lượng CO nạp vào có liên quan đến cấu hình lipid có lợi. Tiêu thụ CO không liên quan đáng kể với giá trị LD VLDL hoặc chất béo trung tính mối quan hệ của CO đối với hồ sơ cholesterol cần được nghiên cứu thêm ở những nhóm dân cư thường tiêu thụ dầu dừa
hội chứng tourettes ts là một rối loạn NP được đặc trưng bởi sự hiện diện của máy giật cơ vận động không chủ ý và máy giật âm vị máy giật âm có thể giống các rối loạn hệ hô hấp như hen suyễn và nhiễm trùng hệ hô hấp trên và dưới. một năm và đứa còn lại được chẩn đoán bị nhiễm trùng đường hô hấp tái phát, đánh giá PH và thần kinh cẩn thận cho thấy rằng ts có thể là nguyên nhân gây ra PS của cặp song sinh đầu tiên nhưng đứa thứ hai có lẽ xuất hiện ở giai đoạn đầu ts, tất cả các triệu chứng của bệnh nhân đầu tiên được chẩn đoán là ts cho thấy cải thiện CR bằng điều trị bằng thuốc trong hai tuần vì lịch sử cpc trên thực tế có thể là t. chúng tôi khuyến nghị rằng ts nên được xem xét trong chẩn đoán phân biệt cpc ở trẻ em
Điều trị u nang bạch huyết ở trẻ em Bệnh u nang bạch huyết ở trẻ em là bệnh lý thường xuất hiện ngay sau sinh và tiếp tục khi trẻ được 2 tuổi. Căn nguyên của u bạch huyết ở trẻ em thường liên quan đến bất thường nhiễm sắc thể và di truyền như hội chứng Down, Turner hoặc hội chứng Noonan. 1. U nang bạch huyết ở trẻ sơ sinh là gì? U bạch huyết là dị tật của hệ thống bạch huyết có thể gặp ở mọi lứa tuổi và mọi vị trí cơ thể tuy nhiên có tới 90% các trường hợp xảy ra ở trẻ em dưới 2 tuổi, thậm chí là trẻ sơ sinh và thường gặp ở vùng đầu, cổ. U bạch huyết bẩm sinh thường được chẩn đoán trước sinh trong thời kỳ bào thai qua siêu âm. Ngoài ra, u bạch huyết còn có thể xuất hiện sau chấn thương, viêm, hoặc tắc nghẽn bạch huyết, thường phát hiện tình cờ hoặc đau nhẹ tại vùng tổn thương. Một u nang bạch huyết có thể chứa một hoặc nhiều nang nhỏ kết nối với nhau bằng các mạch bạch huyết.Căn nguyên của u nang bạch huyết ở trẻ em vẫn chưa được khẳng định tuy nhiên có 3 giả thuyết về sự hình thành gồm:Sự tắc nghẽn sớm của mạch bạch huyết vùng cổ làm cản trở lưu thông giữa các hệ bạch huyết vùng cổ và tĩnh mạch cảnh.Do bất thường mô lympho giai đoạn phôi gây ra sự sai sót trong lưu thông các kênh bạch huyết.Do sự phát triển bất thường của mạch bạch huyết xảy ra vào tuần thai thứ 6- thứ 9 tạo nên những nang chứa đầy bạch huyết. 2. Các biểu hiện của u nang bạch huyết ở trẻ em Đa số bệnh nhi bị u nang bạch huyết sẽ có bệnh cảnh lâm sàng điển hình gồm: u to, tăng kích thước nhanh và đột ngột gây chèn ép khó thở (đối với u vùng cổ, ngực). Đôi khi gặp bệnh nhân đến với triệu chứng của u nang nhiễm trùng, tại chỗ u có biểu hiện u to căng, đau, sốt và đỏ vùng da tương ứng. Về đặc điểm các nang bạch huyết rỗng có các khoảng không gian chứa chất lỏng màu rơm hoặc đổi màu khi nhiễm trùng thứ phát hoặc chảy máu nội xoang. Đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có thể xuất hiện thêm mất máu cấp trên lâm sàng nếu kích thước u lớn và phát triển quá nhanh trong thời gian ngắn do chảy máu trong nang bạch huyết. Trong một số trường hợp tổn thương u bạch huyết có thể ảnh hưởng tới chức năng vận động nhất là các khối u lớn ở tay và chân. Các tổn thương u bạch huyết thường không gây đau hoặc chỉ gây đau nhẹ.Nếu phân loại chi tiết u bạch huyết ở trẻ em có thể có các đặc trưng phân biệt được qua triệu chứng như:U bạch huyết dạng mao mạch: thường thấy ở bề mặt da, do bất thường cấu trúc mạch bạch huyết, tổn thương là những cụm mụn nhỏ có màu từ hồng đến đỏ sẫm. Tổn thương lành tính và chỉ cần điều trị khi ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ.U bạch huyết dạng hang: thường thấy ngay khi mới sinh, đôi khi cũng gặp ở trẻ lớn hơn. Tổn thương nằm sâu dưới da và tạo khối lồi lên bề mặt da, hay gặp ở vùng cổ, lưỡi, môi và kích thước từ vài milimet tới vài centimet.U bạch huyết hỗn hợp: thường chứa nhiều nang kích thước to nhỏ khác nhau và thể tích mỗi nang lớn hoặc nhỏ hơn 2 cm3. 3. Các biến chứng có thể gặp của u nang bạch huyết trẻ em U nang bạch huyết ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có thể gây ra chảy máu nhỏ, viêm mô tế bào tái phát hoặc rò rỉ dịch bạch huyết. Ngoài ra, bệnh lý này còn có thể gặp biến chứng như sau:U bạch huyết lớn ở vùng cổ gây khó nuốt, rối loạn hô hấp và nhiễm trùng hô hấp.U mạch huyết dạng nang được phân tích di truyền tế bào để xác định xem có bất thường nhiễm sắc thể không, liên quan đến các lần mang thai về sau của người mẹ.Các biến chứng sau khi phẫu thuật cắt bỏ nang bạch huyết có thể gặp là tổn thương các cấu trúc cơ quan vùng cổ, nhiễm trùng và bệnh tái phát. 4. Điều trị u nang bạch huyết ở trẻ em như thế nào? Thông thường u nang bạch huyết chỉ được điều trị khi ảnh hưởng đến thẩm mỹ hoặc tồn tại các tổn thương u ở cơ quan quan trọng dẫn tới biến chứng như suy hô hấp do khối u chèn ép đường thở Các phương pháp điều trị u nang bạch huyết ở trẻ em hiện nay có:Đối với u bạch huyết dạng mao mạch và dạng nang chủ yếu là dẫn lưu dịch bạch huyết hoặc phẫu thuật cắt bỏ tổn thương.U bạch huyết dạng mao mạch có thể được điều trị bằng laser nhưng nguy cơ tổn thương các mạch máu lân cận.Tiêm xơ với dung dịch sulfat tetradecyl, doxycicline, bleomycin hoặc cồn: là phương pháp ít xâm lấn và hiệu quả nhất với u bạch huyết dạng nang được thực hiện bởi các bác sĩ X-quang can thiệp. Phương pháp này làm biểu mô lót mặt trong các không gian nang bị phá hủy, giảm bài tiết dịch lỏng bạch huyết, sụp đổ vách và thu nhỏ kích thước u. U bạch huyết dạng nang có thể điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ tổn thương nhưng rất khó để loại bỏ hoàn toàn vì khó đánh giá vị trí rìa khối u, dễ tái phát. Trên đây là những thông tin về bệnh u nang bạch huyết ở trẻ em. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến bệnh, bạn hãy liên hệ ngay với bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn cụ thể. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Điều trị bệnh giãn phế quản sớm ngăn bệnh tiến triển nặngĐiều trị giãn phế quản giúp giảm triệu chứng và tiến triển bệnh, ngăn ngừa vòng luẩn quẩn nhiễm trùng tái phát và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.  Điều trị giãn phế quản giúp giảm triệu chứng và tiến triển bệnh, ngăn ngừa vòng luẩn quẩn nhiễm trùng tái phát và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.  1. Giãn phế quản là gì? Giãn phế quản (GPQ) đề cập đến tình trạng đường kính của một hoặc nhiều phế quản tăng liên tục, vĩnh viễn và không thể đảo ngược đến đường kính vượt quá 2 mm. Bệnh có đặc điểm là ho mãn tính, phế quản tiết nhiều đờm và các đợt cấp tính do nhiễm trùng tái phát. Bệnh gây ra do sự phá hủy thành phế quản do nhiễm trùng đường hô hấp mãn tính, sau một số bệnh nhiễm trùng phổi hoặc bệnh xơ nang bẩm sinh. Giãn phế quản (GPQ) là tình trạng đường kính của một hoặc nhiều phế quản tăng liên tục. 2. Triệu chứng giãn phế quản Các triệu chứng giãn phế quản chỉ xảy ra nếu bệnh nhân bị nhiễm trùng phổi nhiều lần. Khi khởi phát, bệnh tiến triển nhanh và có xu hướng nặng dần theo thời gian, trở thành bệnh mãn tính. Khi xuất hiện dấu hiệu giãn phế quản, người bệnh cần được xét nghiệm và điều trị sớm. Các triệu chứng người bệnh có thể gặp khi mắc bệnh giãn phế quản là: – Ho nhiều, ho có đờm đặc kéo dài. – Đờm có mủ màu vàng hoặc xanh, có thể lẫn máu. – Sản xuất đờm nặng hơn khi xảy ra bội nhiễm. – Không ho, ho khan kèm theo giãn phế quản. – Có dấu hiệu viêm đa xoang và tiến triển thành hội chứng xoang phế quản (một số trường hợp). 3. Biến chứng từ bệnh giãn phế quản Khi bệnh giãn phế quản lan rộng và kéo dài có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như áp xe phổi, mủ màng phổi, xơ phổi, khí thũng, mủ phế quản, viêm mủ phổi… gây khó thở, suy hô hấp, suy hô hấp nặng, thậm chí ảnh hưởng đến chức năng tim và gây suy tim. – Suy hô hấp: Xảy ra khi phổi không thể cung cấp đủ oxy cho cơ thể ngay cả khi nghỉ ngơi. – Suy tim phải: Bệnh nhân thường khó thở, tình trạng ngày càng nặng hơn. – Viêm phổi tái phát. – Ho ra máu nặng, thậm chí có thể nguy hiểm đến tính mạng do cục máu đông lấp đầy đường hô hấp. 4. Điều trị giãn phế quản Tổn thương do giãn phế quản là không thể phục hồi, vì vậy mục tiêu điều trị là ngăn chặn hoặc làm chậm sự tiến triển của bệnh. 4.1. Biện pháp điều trị chung – Duy trì chế độ ăn uống và tập luyện lành mạnh, đảm bảo cung cấp đủ năng lượng. – Nếu người bệnh hút thuốc thì phải ngừng hút thuốc ngay và hỗ trợ các biện pháp cai thuốc lá. Bên cạnh đó cần tránh tiếp xúc với khói thuốc lá. – Tiêm vắc xin cúm và phế cầu khuẩn theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa hô hấp. 4.2. Phương pháp tống đờm và phục hồi chức năng hô hấp – Hỏi bác sĩ chuyên khoa hô hấp để được hướng dẫn cách ho, khạc đờm, rung lồng ngực kết hợp dẫn lưu tư thế. Tùy theo vị trí vết thương mà chọn tư thế thích hợp, thường yêu cầu người bệnh nằm nghiêng để đờm và mủ trong phế quản có thể dễ dàng thoát ra ngoài. – Kết hợp vỗ ngực và lắc. Nên thực hiện 2-3 lần một ngày với số lượng tăng dần, mỗi lần 5-10-20 phút, trước bữa ăn.- Đây là phương pháp dẫn lưu đơn giản, có hiệu quả tốt và cần được người bệnh thực hiện thường xuyên hàng ngày ngay cả khi không có nhiễm trùng phế quản. – Soi phế quản ống mềm nếu có, tiến hành hút dịch phế quản trong quá trình soi để làm xét nghiệm vi sinh vật, bơm rửa lòng phế quản, giải phóng đờm bít tắc. 4.3. Điều trị giãn phế quản với thuốc Nếu xuất hiện các triệu chứng của cơn cấp tính như ho có đờm xanh, đờm nhiều mủ, sốt, khó thở, ho ra máu… bạn nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa ngay để có cách điều trị thích hợp. Giãn phế quản là kết quả của tổn thương đường hô hấp (phế quản). Thuốc giãn phế quản chủ yếu tác động lên cơ trơn phế quản, làm giảm co thắt ở các cơ này, từ đó cải thiện tình trạng khó thở. Thuốc giãn phế quản không làm tổn thương hoặc phá hủy cấu trúc của phế quản và do đó không gây giãn phế quản. Thuốc thậm chí có thể cải thiện các triệu chứng ở những người bị giãn phế quản bằng cách giảm co thắt phế quản và tăng thoát đờm. Sử dụng thuốc điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ. 4.4. Phẫu thuật điều trị giãn phế quản Cắt thùy, thùy hoặc toàn bộ phổi được chỉ định trong trường hợp giãn phế quản cục bộ; giãn phế quản liên quan đến ho ra máu nặng hoặc tái phát. 5. Giãn phế quản chữa được không? Giãn phế quản là tình trạng cấu trúc của thành phế quản bị tổn thương khiến chúng dễ bị viêm và xẹp. Điều này đi kèm với việc giảm thông khí và giảm khả năng thải chất nhầy ra khỏi lòng phế quản. Sự tích tụ chất nhầy tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loại vi khuẩn xâm nhập, cư trú tại phế quản và gây nhiễm trùng tái phát. Nhiễm trùng phế quản làm tình trạng giãn phế quản trở nên trầm trọng hơn và tạo thành một vòng xoáy bệnh lý. Giãn phế quản là tổn thương không thể phục hồi nhưng việc điều trị có thể giúp giảm triệu chứng, hạn chế chức năng hô hấp và tiến triển bệnh. Điều trị giãn phế quản giúp kiểm soát bệnh và ngăn chặn chu kỳ nhiễm trùng tái phát. Trong một số trường hợp, bệnh nhân chỉ bị giãn phế quản ở một vùng phổi và phẫu thuật cắt bỏ phần phổi đó có thể chữa khỏi bệnh. Người bệnh nên thăm khám và điều trị cùng bác sĩ chuyên khoa. 6. Cách hiệu quả giúp phòng ngừa giãn phế quản Vì virus gây bệnh qua đường hô hấp nên bệnh có thể truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh. Ngăn chặn mầm bệnh giúp giảm nguy cơ mắc bệnh đồng thời tiết kiệm chi phí vì việc điều trị khá phức tạp và tốn kém. Một số biện pháp giúp phòng bệnh hiệu quả bao là: – Tiêm vắc xin phòng cúm, phế cầu mỗi năm. – Không hút thuốc lá, thuốc lào, tránh khói thuốc lá và môi trường nhiều khói bụi. – Vệ sinh cá nhân tai mũi họng, răng miệng sạch sẽ. – Điều trị sớm nếu mắc bệnh lý nhiễm khuẩn tai mũi họng, răng miệng, các bệnh đường hô hấp như viêm phế quản, áp xe phổi. – Tập luyện thể dục thể thao nhằm tăng sức đề kháng cho cơ thể, giữ ấm cổ, ngực… đề phòng các đợt bội nhiễm với những người bệnh có tiền sử mắc bệnh. – Đề phòng và lấy ra sớm các dị vật trong phế quản.
Các yếu tố nguy cơ gây đột quỵ là yếu tố dự báo tính lưu động của màng tiểu cầu trong bệnh Alzheimer. Trước đây chúng tôi đã báo cáo rằng tính lưu động của màng tiểu cầu tăng lên xác định một nhóm nhỏ bệnh nhân mắc bệnh Alzheimer có các đặc điểm lâm sàng khác biệt bao gồm tuổi khởi phát triệu chứng sớm hơn, suy giảm nhận thức tiến triển nhanh hơn và giảm tỷ lệ phát hiện điện não đồ khu trú. Trong nghiên cứu hiện tại, những bệnh nhân này cũng cho thấy tỷ lệ mắc các yếu tố nguy cơ đột quỵ giảm so với những bệnh nhân có tính lưu động của màng tiểu cầu bình thường. Những phát hiện của chúng tôi cho thấy sự bất thường ở màng tiểu cầu mô tả một nhóm nhỏ lâm sàng gồm những bệnh nhân mắc bệnh Alzheimer ít có khả năng mắc bệnh mạch máu não cùng tồn tại hơn những bệnh nhân còn lại đáp ứng các tiêu chí đồng thuận lâm sàng về bệnh Alzheimer có thể xảy ra.
Tai biến mạch máu não làm biến chứng nhồi máu cơ tim cấp tính: tỷ lệ mắc, ý nghĩa lâm sàng và tỷ lệ tử vong ngắn hạn và dài hạn. Nhóm nghiên cứu SPRINT. MỤC ĐÍCH: Mục đích của nghiên cứu này là báo cáo tỷ lệ mắc, tiền sử và ý nghĩa lâm sàng của các tai biến mạch máu não được ghi nhận trên lâm sàng hoặc các cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua (CVA-TIA) làm biến chứng nhồi máu cơ tim cấp tính. BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP: Trong thời gian từ 1981 đến 1983, một nghiên cứu phòng ngừa thứ phát bằng nifedipine (SPRINT) đã được tiến hành tại 14 bệnh viện ở Israel trên 2.276 người sống sót sau cơn nhồi máu cơ tim cấp. Trong quá trình nghiên cứu, dữ liệu nhân khẩu học, lịch sử và y tế được thu thập trên các biểu mẫu đặc biệt dành cho tất cả bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp ở 13 trong số 14 bệnh viện này (cơ quan đăng ký SPRINT, n = 5,839). Việc theo dõi tử vong đã được hoàn thành đối với 99% số người sống sót tại bệnh viện với thời gian theo dõi trung bình là 5,5 năm (khoảng: 4,5 đến 7 năm). KẾT QUẢ: Tỷ lệ mắc CVA-TIA là 0,9% (54 trên 5.839). Tỷ lệ thứ hai chỉ tăng đáng kể theo độ tuổi, từ 0,4% ở bệnh nhân đến 59 tuổi lên 1,6% ở những người lớn hơn hoặc bằng 70 tuổi. Phân tích đa biến xác định tuổi tác, suy tim sung huyết và tiền sử đột quỵ là những yếu tố dự báo CVA-TIA trong giai đoạn cấp tính của nhồi máu cơ tim. Bệnh nhân mắc CVA-TIA có diễn biến bệnh viện phức tạp, với tỷ lệ tử vong sau 15 ngày là 41%. Tỷ lệ tử vong tiếp theo ở những người sống sót sau 1 và 5 năm lần lượt là 34% và 59%. Tỷ lệ tại cùng thời điểm ở bệnh nhân không có CVA-TIA là 16%, 11% và 29% (p < 0,01). Trong một phân tích đa biến bao gồm tuổi, giới tính, suy tim sung huyết, tiền sử nhồi máu cơ tim trước đó và tăng huyết áp, CVA-TIA có liên quan độc lập với tăng tỷ lệ tử vong trong 15 ngày (tỷ lệ chênh lệch điều chỉnh đồng biến [OR] = 2,62; độ tin cậy 90%). khoảng [CI], 1,59 đến 4,32), cũng như tỷ lệ tử vong 1 năm tiếp theo (OR = 3,29; 90% CI, 1,70 đến 6,36) và tỷ lệ tử vong dài hạn (theo dõi trung bình = 5,5 năm) (OR = 2,46; 90 % CI, 1,30 đến 4,69). KẾT LUẬN: Trong nhóm lớn bệnh nhân liên tiếp bị nhồi máu cơ tim, CVA-TIA là một biến chứng tương đối hiếm gặp của nhồi máu cơ tim cấp. Các yếu tố độc lập thuận lợi cho sự xuất hiện của CVA-TIA là tuổi già, CVA trước đó và suy tim sung huyết. CVA-TIA xảy ra trong nhồi máu cơ tim cấp tính làm tăng nguy cơ tử vong sớm gấp ba lần cũng như nguy cơ tử vong lâu dài ở những người sống sót ở giai đoạn đầu. (gấp 2,5 lần).
Viêm phổi là gì? Cách nhận biết và phân biệt các dạngViêm phổi là một bệnh lý nguy hiểm về đường hô hấp. Vậy thực chất, viêm phổi là gì và làm thế nào để nhận biết cũng như điều trị, phòng ngừa bệnh? Bài viết này sẽ cung cấp đầy đủ thông tin chi tiết về bệnh viêm phổi Viêm phổi là một bệnh lý nguy hiểm về đường hô hấp. Vậy thực chất, viêm phổi là gì và làm thế nào để nhận biết cũng như điều trị, phòng ngừa bệnh? Bài viết này sẽ cung cấp đầy đủ thông tin chi tiết về bệnh viêm phổi 1. Viêm phổi là gì? Người bệnh viêm phổi thường ho tăng về đêm Viêm phổi là một dạng nhiễm trùng phổi do nhiều nhóm nguyên nhân khác nhau gây ra như vi khuẩn, virus và ký sinh. Viêm phổi có triệu chứng khởi phát như cảm cúm thông thường, vì vậy nhiều người thường  nhầm tưởng bệnh với những bệnh lý hô hấp thông thường. 2. Nhận biết sớm dấu hiệu bệnh viêm phổi Một số triệu chứng thường gặp của bệnh viêm phổi như:  sốt, người ớn lạnh, ho, nôn mửa, thở nhanh bất thường, khó thở, thở khò khè, đau tức ngực, đau bụng, đối với trẻ em thường có dấu hiệu biếng ăn, bú kém, thậm chí nếu bệnh nặng trẻ có thể xuất hiện xanh hoặc xám môi và móng tay. Bệnh viêm phổi do nhiều nguyên nhân, và các nguyên nhân gây bệnh khác nhau sẽ dẫn đến các triệu chứng khác nhau, cụ thể: Nếu người bệnh viêm phổi là do vi khuẩn, thường sốt cao đột ngột và thở nhanh bất thường. Trường hợp bị viêm phổi do virus, các triệu chứng thường xảy ra một cách từ từ và ít nghiêm trọng hơn so với viêm phổi do vi khuẩn. Thường xuyên xuất hiện triệu chứng thở khò khè Viêm phổi khiến người bệnh mệt mỏi với các triệu chứng như khó thở Còn đối với những trường hợp viêm phổi do vi trùng. Đặc biệt, ở những trẻ lớn tuổi và thiếu niên thường gây đau họng và nhức đầu, kèm theo đó là các triệu chứng thường thấy khác  của viêm phổi như sốt, ho và đau tức ngực. 3. Phân biệt các dạng viêm phổi Viêm phổi có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra, bao gồm vi khuẩn, virus, nấm và ký sinh.  Tuy nhiên, phần lớn trường hợp viêm phổi là do virus. Và tùy thuộc vào nhóm nguyên nhân gây bệnh, bệnh sẽ có thời gian tiển triển khác nhau và thời gian điều trị cũng khác. Cụ thể: Khói thuốc, khí bụi là những tác nhân nguy hiểm đối với bệnh nhân viêm phổi Bệnh viêm phổi thường lây lan qua chất dịch từ mũi hoặc miệng người bệnh, khi người bệnh ho, hắt hơi hoặc qua dùng chung các vật dụng  như ly uống nước và dụng cụ đựng thức ăn, khăn giấy hoặc khăn tay mà người bệnh đã sử dụng. Phòng ngừa bệnh viêm phổi cần tránh tiếp xúc trực tiếp với người bệnh, không dùng chung các vật dụng với người bệnh, điều trị dứt điểm khi bị nhiễm đường hô hấp trên. Vệ sinh môi trường sống sạch sẽ, thường xuyên rửa tay sạch bằng xà phòng và thực hiện kiểm tra sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần.
Thủng đại tràng do thủng stercoral. Thủng đại tràng do thủng stercoral rất hiếm gặp. 64 trường hợp được báo cáo được xem xét để xác định hội chứng thủng stercoral và để tạo điều kiện cho việc chẩn đoán và điều trị chính xác. Các đặc điểm của viêm phúc mạc khu trú hoặc toàn thể là phổ biến; tuy nhiên, chỉ có 11 phần trăm được chẩn đoán chính xác trước khi phẫu thuật. Việc nhận ra rằng bệnh liên quan đến một đoạn đại tràng chứ không chỉ là điểm thủng là điều cần thiết để điều trị phẫu thuật đầy đủ. Người ta cho rằng đây là lý do khiến tỷ lệ tử vong sau phẫu thuật cao hơn sau khi đóng lỗ thủng và hậu môn nhân tạo gần (57 phần trăm) hoặc chỉ phẫu thuật ngoại khoa (43 phần trăm), so với cắt bỏ đoạn bị bệnh và phẫu thuật ngoại khoa (32 phần trăm). Do đó, phẫu thuật cắt bỏ và phẫu thuật ngoại khoa là phương pháp điều trị được lựa chọn trong hầu hết các tình huống.
Khám sàng lọc tim mạch là khám những gì? Bài viết được tham vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Nội tổng hợp - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. Bệnh tim mạch là một trong những căn bệnh nguy hiểm bậc nhất hiện nay với tỉ lệ tử vong rất cao. Bệnh thường có diễn biến phức tạp, chi phí điều trị cao, ảnh hưởng rất lớn đến bản thân người bệnh, gia đình và xã hội. Khám sàng lọc tim mạch là một trong những biện pháp phòng ngừa, phát hiện bệnh và các nguy cơ mắc bệnh sớm để có phương pháp điều trị kịp thời, hiệu quả. 1. Vì sao cần khám sàng lọc tim mạch? Theo tổ chức Y tế Thế giới WHO, mỗi năm trên thế giới có khoảng 17,5 triệu người tử vong do các bệnh tim mạch. Số người mắc bệnh tim mạch ngày càng nhiều và có dấu hiệu trẻ hóa. Khoảng 20% dân số Việt Nam đang mắc các bệnh tim mạch và tăng huyết áp. Hội Tim mạch Việt Nam dự báo, tỷ lệ người trẻ từ 25 tuổi mắc bệnh tăng huyết áp đang gia tăng.Như vậy, bệnh tim mạch không chỉ là mối đe dọa với người lớn tuổi mà nó còn có thể “Tấn công” bất kỳ ai. Khám sàng lọc tim mạch là một trong những phương pháp bảo vệ sức khỏe của chính bạn và gia đình. Khoảng 20% dân số nước ta mắc bệnh tim mạch và tăng huyết áp Các bệnh tim mạch thường gặp bao gồm: Tăng huyết áp, suy tim, tai biến mạch máu não, thiếu máu cơ tim mãn tính, hở van hai lá... Triệu chứng của bệnh tim mạch rất đa dạng như: Khó thở, đau tức ngực, tim đập nhanh, cảm nhận các cơn đau co bóp ở tim... Khi thấy bất cứ dấu hiệu nào bất thường, cần đến ngay bệnh viện để được thăm khám và điều trị kịp thời. 2. Khám sàng lọc tim mạch bao gồm những gì? Đái tháo đường và tim mạch là hai bệnh lý có liên quan rất mật thiết với nhau. Bệnh tim mạch là một trong những biến chứng của đái tháo đường. Ngược lại, bệnh nhân mắc các bệnh tim mạch nếu bị đái tháo đường sẽ gây nguy hiểm, ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh. Chính vì thế, khám sàng lọc tim mạch thường đi kèm với các xét nghiệm, kiểm tra đái tháo đường.Có rất nhiều địa chỉ khám tim mạch ở Hà Nội được đánh giá là uy tín và chất lượng. Trong số đó, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là cơ sở khám tim mạch chất lượng cao được nhiều người lựa chọn. Siêu âm tim tại Vinmec Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Khi nào cần siêu âm tim qua thực quản?
Viêm loét dạ dày và quy trình thăm khám tại Thu Cúc TCIViêm loét dạ dày là bệnh lý tiêu hóa không hề đơn giản. Các chuyên gia y tế khuyến cáo, khi gặp triệu chứng đầu tiên nghi ngờ về viêm loét dạ dày, người bệnh cần chủ động thăm khám sớm để nhanh chóng giải quyết bệnh hiệu quả, tránh biến chứng nguy hiểm về sau.  Viêm loét dạ dày là bệnh lý tiêu hóa không hề đơn giản. Các chuyên gia y tế khuyến cáo, khi gặp triệu chứng đầu tiên nghi ngờ về viêm loét dạ dày, người bệnh cần chủ động thăm khám sớm để nhanh chóng giải quyết bệnh hiệu quả, tránh biến chứng nguy hiểm về sau.  1. Viêm loét dạ dày: Tìm hiểu về nguyên nhân, triệu chứng bệnh 1.1. Bệnh viêm loét dạ dày Viêm loét dạ dày xảy ra khi lớp niêm mạc thành dạ dày bị tổn thương, viêm, sưng. Theo thời gian, tạo thành các ổ viêm loét gây triệu chứng. Trường hợp viêm loét nhỏ ở giai đoạn đầu nếu kịp thời nhận biết, thay đổi lối sống khoa học thì có thể tự làm lành mà không cần thăm khám. Tuy nhiên, hầu hết các trường hợp viêm loét đều phát triển khá nhanh, gây nhiều khó chịu cho người bệnh và cần được điều trị đúng cách. Bệnh viêm loét dạ dày tiến triển từ giai đoạn cấp tính đến mạn tính. Viêm loét dạ dày mạn tính nến không được kiểm soát tốt sẽ tiềm ẩn nhiều nguy cơ biến chứng nguy hiểm như xuất huyết tiêu hóa, hẹp môn vị, thủng dạ dày, thậm chí là ung thư dạ dày. 1.2. Nguyên nhân gây viêm loét Hai nguyên nhân chính hình thành nên các ổ viêm loét ở dạ dày: – Nhiễm khuẩn Helicobacter pylori (vi khuẩn HP) là nguyên nhân hàng đầu gây ra viêm loét dạ dày. Sau khi xâm nhập tới bao tử, vi khuẩn HP chui vào lớp nhầy của lớp niêm mạc khu trú. Tại đây, chúng tiết ra độc tố làm tổn thương, bào mòn dần niêm mạc dạ dày, ức chế sản xuất các yếu tố bảo vệ niêm mạc. Từ đó dẫn tới hình thành vết loét. – Sử dụng lâu dài nhóm thuốc chống viêm không steroid (viết tắt là NSAID). Các thuốc NSAID thông dụng hiện nay như ibuprofen, naproxen, diclofenac,… khi sử dụng trong thời gian dài sẽ gây ra những tổn thương ở dạ dày. Vì các loại thuốc này làm ức chế quá trình tổng hợp nên prostaglandin – một chất giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày. Ngoài 2 nguyên nhân chính kể trên còn có các yếu tố tăng nguy cơ viêm loét như chế độ ăn không khoa học, stress, hút thuốc lá, thiếu ngủ,… Nhiễm vi khuẩn HP là nguyên nhân chính dẫn tới hình thành ổ loét ở dạ dày. 1.3. Triệu chứng bệnh gặp phải Triệu chứng người bệnh viêm loét dạ dày gặp phải rất đa dạng. Trong đó, đau bụng thượng vị kèm cảm giác nóng rát là biểu hiện điển hình nhất. Thông thường, cơn đau sẽ đau dữ dội hơn khi bạn đói. Tùy vào mức độ viêm loét mà cơn đau sẽ kéo dài từ vài phút đến vài giờ. Bên cạnh đau thượng vị, người bệnh còn gặp phải các dấu hiệu và triệu chứng khác bao gồm: – Đầy hơi, khó tiêu; – Buồn nôn hoặc nôn; – Cảm thấy nhanh no khi ăn hoặc mất cảm giác thèm ăn, không muốn ăn vì đau bụng; – Ợ hơi, ợ chua; – Khó ngủ về đêm, bị cơn đau dạ dày làm tỉnh giấc; – Cơ thể mệt mỏi, suy nhược; – Đi cầu phân đen hoặc kèm theo máu; – Sụt cân. 2. Khi nào cần thăm khám viêm loét dạ dày? Đối với bệnh nhân viêm loét dạ dày cần lưu ý khi nào cần chủ động thăm khám chuyên khoa tiêu hóa. Các chuyên gia y tế khuyến cáo, những trường hợp sau đây nên thực hiện khám tiêu hóa càng sớm càng tốt: – Thường xuyên bị đau bụng âm ỉ, nhất là đau ở vùng thượng vị, đau bụng khi đói hoặc khi ăn đồ ăn chua cay, đồ ăn dầu mỡ; – Bị chán ăn, không có cảm giác ngon miệng; – Khó tiêu, chướng bụng, ợ nóng, ợ chua, buồn nôn, nôn; – Hay bị nấc nghẹn khi ăn hoặc uống, bị khó nuốt; – Người bệnh tiêu chảy hoặc gặp táo bón kéo dài; – Bị sút cân đột ngột không theo chủ đích, không rõ nguyên nhân; – Tiền sử nhiễm HP dương tính; – Ăn quá nhiều các loại hải sản hoặc có chế độ ăn nghèo dinh dưỡng; – Nghiện rượu, thuốc lá; – Người bị thừa cân/béo phì; – Trong gia đình có người mắc ung thư dạ dày, ung thư đại trực tràng. Người bệnh cần chủ động thăm khám khi gặp những cơn đau bụng dữ dội cùng những triệu chứng tiêu hóa khó chịu. 3.1. Khám ban đầu Đầu tiên, người bệnh sẽ được khám lâm sàng trước với bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa. Ở bước khám này, bác sĩ sẽ khai thác bệnh sử và xem xét xem người bệnh có cần thực hiện nội soi hay không, nếu cần sẽ chỉ định phương pháp nội soi dạ dày đại tràng phù hợp. Khi khám tiêu hóa lâm sàng bác sĩ sẽ khám những gì? – Bác sĩ sẽ hỏi chi tiết về triệu chứng tiêu hóa mà người bệnh gặp phải, những bất thường hằng ngày trong sinh hoạt nếu có; – Hỏi thêm về các thông tin liên quan đến tiểu sử gia đình, người bệnh có bệnh nền không, có dị ứng gì không, có đang uống thuốc điều trị nào không?,.. – Khám vùng bụng, nghe tim phổi,… 3.2. Làm xét nghiệm máu và thực hiện nội soi dạ dày Nội soi dạ dày đại tràng là phương pháp ưu tiên được thực hiện nhằm chẩn đoán chính xác các bệnh lý gặp phải ở ống tiêu hóa. Người bệnh sẽ được chỉ định làm các xét nghiệm cần thiết như xét nghiệm công thức máu, đông máu, xét nghiệm viêm gan (A,B,C), test HIV,… Sau đó, thực hiện làm hồ sơ nội soi theo hướng dẫn. Quy trình nội soi đòi hỏi khá nhiều bước và yêu cầu nhằm đảm bảo thủ thuật được tiến hành thuận lợi, an toàn, cho kết quả chính xác. Thông thường, nội soi dạ dày diễn ra khá nhanh chóng, khoảng 15-20 phút. Trường hợp phát sinh thêm thủ thuật can thiệp như cầm máu tổn thương tại ổ loét, lấy dị vật, sinh thiết,… thì thời gian thực thực hiện sẽ lâu hơn. Nội soi xong, người bệnh được nghỉ ngơi ít nhất 30 phút, được đo lại huyết áp, ổn định lại sức khỏe. Sau đó sẽ nhận kết quả nội soi và đến phòng khám ban đầu đọc kết quả cùng bác sĩ. Nội soi tiêu hóa là phương pháp hiện đại giúp chẩn đoán chính xác bệnh loét dạ dày. 3.3. Đọc kết quả và nhận phác đồ điều trị Dựa theo hình ảnh nội soi, bác sĩ sẽ kết luận về bệnh lý và tình trạng viêm loét người bệnh gặp phải. Bác sĩ tiêu hóa sẽ giải thích chi tiết về bệnh và chỉ định phác đồ điều trị toàn diện. Ngoài ra, bác sĩ còn hướng dẫn chi tiết về chế độ ăn, điều chỉnh lối sống hợp lý và hẹn lịch tái khám để đánh giá hiệu quả điều trị. Người bệnh viêm loét dạ dày nên chủ động đặt trước thăm khám và nội soi tiêu hóa để được nhân viên y tế hướng dẫn chi tiết về các yêu cầu cần lưu ý trước khi khám tiêu hóa. Thăm khám sớm là yêu cầu quan trọng giúp nhanh chóng giải quyết thành công bệnh, ngăn ngừa nguy cơ biến chứng về sau.
8 Biện pháp khắc phục tại nhà cho trào ngược axit / GERD Bài viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Mai Viễn Phương - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park Trào ngược dạ dày thực quản (GERD) là hiện tượng các chất chứa trong dạ dày trào trào ngược trở lên thực quản, họng gây tình trạng ợ nóng, ợ hơi và đau rát vùng ngực dọc theo xương ức. Bên cạnh việc điều trị GERD bằng thuốc, bạn có thể thử một số biện pháp khắc phục tại nhà để giảm các trường hợp trào ngược axit. Nói chuyện với bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa của bạn về các lựa chọn sau đây. 1. Trào ngược axit và GERD là gì? Trào ngược axit xảy ra khi chất từ ​​dạ dày di chuyển lên thực quản. Nó còn được gọi là trào ngược axit hoặc trào ngược dạ dày thực quản, viêm thực quản trào ngược.Nếu bạn có các triệu chứng trào ngược axit nhiều hơn hai lần một tuần, bạn có thể mắc một chứng bệnh gọi là trào ngược dạ dày thực quản (GERD). 2. Biện pháp điều trị GERD tại nhà Theo Mayo Clinic, nếu bạn bị trào ngược axit hơn hai lần một tuần, bạn có thể mắc bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD). Trong trường hợp này, ợ chua chỉ là một trong nhiều triệu chứng, cùng với ho và đau ngực.GERD đầu tiên được điều trị bằng thuốc không kê đơn (OTC) chẳng hạn như thuốc kháng axit và thay đổi lối sống hoặc chế độ ăn uống. Thuốc theo toa có thể cần thiết trong những trường hợp nghiêm trọng hơn để ngăn ngừa tổn thương thực quản.Bên cạnh việc điều trị GERD bằng thuốc, bạn có thể thử một số biện pháp khắc phục tại nhà để giảm các trường hợp trào ngược axit. Nói chuyện với bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa của bạn về các lựa chọn sau đây. 2.1. Hướng đến một cơ thể khỏe mạnh Trong khi chứng ợ nóng có thể xảy ra với bất kỳ ai, GERD dường như phổ biến nhất ở người lớn thừa cân hoặc béo phì.Trọng lượng dư thừa, đặc biệt là ở vùng bụng gây nhiều áp lực hơn cho dạ dày. Do đó, bạn có nguy cơ cao axit dạ dày hoạt động trở lại thực quản và gây ra chứng ợ nóng.Nếu bạn đang thừa cân, hãy lập một kế hoạch giảm cân ổn định từ 0,5 đến 1kg mỗi tuần. Mặt khác, nếu bạn đã ở mức cân nặng hợp lý, thì hãy đảm bảo rằng bạn duy trì nó bằng một chế độ ăn uống lành mạnh và tập thể dục thường xuyên. Ợ nóng là triệu chứng phổ biến ở những người trào ngược axit 2.2. Biết những thức ăn và đồ uống nào cần tránh Bất kể cân nặng của bạn là bao nhiêu, có một số loại thực phẩm và đồ uống nhất định có thể làm tăng nguy cơ trào ngược axit. Với GERD, bạn nên đặc biệt cảnh giác với các vật phẩm có thể dẫn đến các triệu chứng. Hãy tránh các loại thực phẩm và đồ uống sau:Nước sốt cà chua và các sản phẩm làm từ cà chua khác. Thực phẩm giàu chất béo chẳng hạn như các sản phẩm thức ăn nhanh và thực phẩm nhiều dầu mỡĐồ chiên. Nước ép trái cây họ cam quýt. Nước ngọt. Caffein. Sô cô la. Tỏi. Hành. Cây bạc hà. Rượu. Bằng cách hạn chế hoặc tránh hoàn toàn những tác nhân này, bạn có thể gặp ít triệu chứng hơn. 2.3. Ăn các bữa nhỏ Ăn các bữa ăn nhỏ hơn gây áp lực lên dạ dày ít hơn, điều này có thể ngăn chặn sự chảy ngược của axit dạ dày. Bằng cách ăn một lượng nhỏ thức ăn thường xuyên hơn, bạn có thể giảm chứng ợ nóng và ăn ít calo hơn.Bạn cũng cần tránh nằm ngay sau khi ăn. Làm như vậy có thể gây ra chứng ợ nóng. Các khuyến cáo khuyên bạn nên nằm ba tiếng đồng hồ sau khi ăn. Sau khi đi ngủ, hãy kê gối cao đầu để tránh bị ợ chua vào ban đêm. Ăn các bữa ăn nhỏ hơn gây áp lực lên dạ dày ít hơn, ngăn chặn trào ngược axit dạ dày 2.4. Ăn những thực phẩm giúp ích Không có một loại thực phẩm kỳ diệu nào có thể điều trị chứng trào ngược axit. Tuy nhiên, ngoài việc tránh các loại thực phẩm gây kích thích, một số thay đổi chế độ ăn uống khác có thể hữu ích.Đầu tiên, Học viện Bác sĩ Gia đình Hoa Kỳ khuyến nghị các bạn nên ăn bữa ăn ít chất béo, giàu protein. Sau đó, giảm lượng chất béo trong chế độ ăn uống có thể làm giảm các triệu chứng của bạn, đồng thời cung cấp đủ protein và chất xơ sẽ giúp bạn no lâu và ngăn ngừa ăn quá nhiều.Hãy thử kết hợp một số loại thực phẩm này vào chế độ ăn uống của bạn để giúp giảm trào ngược axit. Sau mỗi bữa ăn, bạn thậm chí có thể cân nhắc nhai kẹo cao su không bạc hà. Điều này có thể giúp tăng tiết nước bọt trong miệng và ngăn axit ra khỏi thực quản. 2.5. Bỏ thuốc lá Hút thuốc lá là một vấn đề lớn đối với những người bị GERD.Hút thuốc lá làm hỏng cơ vòng thực quản dưới (LES), cơ vòng có nhiệm vụ ngăn chặn axit trong dạ dày sao lưu. Khi các cơ của cơ vòng thực quản dưới bị suy yếu do hút thuốc, bạn có thể bị ợ chua thường xuyên hơn. Khói thuốc cũng có thể gây ra vấn đề nếu bạn đang chống lại chứng trào ngược axit hoặc GERD. Hút thuốc lá làm hỏng cơ vòng thực quản dưới (LES), cơ vòng có nhiệm vụ ngăn chặn axit trong dạ dày sao lưu 2.6. Khám phá các liệu pháp thảo dược tiềm năng Các loại thảo mộc sau đây đã được sử dụng cho GERD:Hoa cúc. Cam thảo. Rể cây marshmallow (rễ cây dẻo)Cây du trơn. Nhược điểm của những loại thảo mộc này là không có đủ nghiên cứu để chứng minh rằng chúng thực sự có thể điều trị GERD. Hơn nữa, chúng có thể ảnh hưởng đến các loại thuốc bạn có thể dùng, vì vậy hãy hỏi ý kiến ​​bác sĩ trước khi sử dụng. 2.7. Tránh quần áo chật Mặc quần áo quá chật có thể làm tăng các đợt trào ngược axit. Điều này đặc biệt xảy ra với quần và thắt lưng quá chật. Cả hai đều gây áp lực không cần thiết lên bụng, do đó góp phần làm bạn bị ợ nóng. Để tránh trào ngược axit, hãy nới lỏng quần áo của bạn. Mặc quần áo quá chật có thể làm tăng các đợt trào ngược axit 2.8. Thử các kỹ thuật thư giãn Các cơ thực quản đóng một vai trò lớn trong việc giữ cho axit dạ dày xuống nơi chúng thuộc về, nên bạn có thể học các kỹ thuật giúp thư giãn cả cơ thể và tâm trí.Yoga có những lợi ích to lớn bằng cách thúc đẩy nhận thức về cơ thể và tâm trí. Bên cạnh đó, bạn có thể thử thiền tĩnh lặng và hít thở sâu trong vài phút vài lần mỗi ngày để làm mức độ căng thẳng của bạn.Các biện pháp điều trị tại nhà có thể giúp giảm bớt tình trạng ợ chua thường xuyên, cũng như một số trường hợp GERD. Khi tình trạng trào ngược axit kéo dài, không kiểm soát được, bạn sẽ có nguy cơ cao bị tổn thương thực quản. Điều này có thể bao gồm loét thực quản hẹp và thậm chí là ung thư thực quản .Tuy nhiên, điều quan trọng cần biết là chỉ các biện pháp điều trị tại nhà có thể không hiệu quả đối với chứng trào ngược axit và GERD. Nói chuyện với bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa về cách một số biện pháp khắc phục này có thể bổ sung cho kế hoạch điều trị y tế.Khoa Nội soi - Tiêu hóa là một trong những chuyên khoa mũi nhọn tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec. Để được thăm khám, tư vấn và điều trị kịp thời các bệnh tiêu hóa, bạn có thể liên hệ Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc hoặc đăng ký trực tuyến trên website để được phục vụ. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Fluticasone xịt mũi: Công dụng và liều dùng Fluticasone xịt mũi thuộc nhóm thuốc chống viêm Steroid thường được chỉ định sử dụng cho các bệnh nhân bị viêm mũi do nhiều tác nhân khác nhau. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc cần phải tuân thủ theo hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ chuyên khoa vì có thể gây ra những tác dụng phụ làm ảnh hưởng sức khỏe. 1. Công dụng của thuốc Fluticasone xịt mũi Fluticasone là loại thuốc Corticosteroid được điều chế ở dạng xịt cho tác dụng tại chỗ. Hiện nay, Fluticasone Propionate và Fluticasone Furoate là 2 loại phổ biến thường được sử dụng để điều trị các triệu chứng của viêm mũi dị ứng và không do dị ứng như sổ mũi, nghẹt mũi, ngứa và hắt hơi, tiết dịch nhầy,... Ngoài ra thuốc cũng có thể sử dụng để hỗ trợ giảm tình trạng sưng do nhiễm trùng ở các vị trí khác. 2. Liều dùng thuốc Fluticasone xịt mũi Tùy vào đối tượng sử dụng là trẻ em hay người lớn mà liều dùng có thể khác nhau. Người bệnh cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ hoặc khuyến cáo của nhà sản xuất về liều lượng và thời gian sử dụng thuốc xịt mũi Fluticasone. Dưới đây là liều lượng và thời gian sử dụng thuốc theo khuyến cáo của nhà sản xuất: Đối với trẻ người lớn Đối với trẻ trên 12 tuổi và người lớn, liều sử dụng thuốc Fluticasone được khuyến cáo là: Điều trị viêm mũi với Fluticasone Propionate: Liều khởi đầu, mỗi bên mũi, ấn xịt 1 - 2 lần, dùng mỗi buổi sáng và tối (1 lần xịt tương ứng với 50 mcg propionate). Sau đó triệu chứng được kiểm soát thì giảm xuống 100mcg/2 lần/ngày. Không nên xịt quá 4 phát cho mỗi bên mũi trong 1 lần sử dụng. Điều trị viêm mũi dị ứng với Fluticasone Furoate: Liều khởi đầu, mỗi bên mũi, ấn xịt 2 lần vào mỗi buổi sáng và tối. Sau đó triệu chứng được kiểm soát thì giảm xuống 50 mcg/2 lần/ngày. Không nên xịt quá 4 phát cho mỗi bên mũi trong 1 lần sử dụng. Đối với trẻ em Tùy theo loại thuốc và độ tuổi mà liều sử dụng có trẻ em được khuyến cáo như sau: Điều trị viêm mũi dị ứng với Fluticasone Propionate cho trẻ trên 12 tuổi: Liều khởi đầu, mỗi bên mũi, ấn xịt 1 lần vào mỗi buổi sáng và tối (tương ứng 100mcg x 2 lần/ngày). Sau đó triệu chứng được kiểm soát thì giảm xuống 50 mcg x 1 lần/ngày. Liều tối đa cho mỗi bên mũi trong 1 lần sử dụng là 200mcg. Điều trị viêm mũi dị ứng với Fluticasone Furoate cho trẻ trên 6 tuổi: Liều khởi đầu, mỗi bên mũi, ấn xịt 1 lần, dùng mỗi buổi sáng và tối (tương ứng 50mcg x 2 lần/ngày). Sau đó triệu chứng được kiểm soát thì giảm xuống xịt 1 lần vào buổi sáng hoặc tối mỗi ngày. Liều tối đa cho mỗi bên mũi trong 1 lần sử dụng là 110mcg. 3. Chống chỉ định và tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Fluticasone xịt mũi Trước khi sử dụng thuốc xịt mũi Fluticasone, bạn cần phải biết những trường hợp không được sử dụng và tác dụng phụ có thể xảy ra để có biện pháp xử lý kịp thời. Chống chỉ định Những trường hợp chống chỉ định với Fluticasone là: Những trường hợp có phản ứng với bất kỳ thành phần nào có trong thuốc Fluticasone thì không được sử dụng. Không nên dùng Fluticasone Propionate với trẻ dưới 12 tuổi. Không nên dùng Fluticasone Furoate với trẻ dưới 6 tuổi. Tác dụng phụ Các tác dụng phụ thường gặp và ít gây nguy hiểm khi sử dụng thuốc Fluticasone là: Bệnh nhân thấy đau nhức bên trong và xung quanh mũi, đau đầu, chóng mặt. Khô niêm mạc hoặc chảy máu mũi, thở khò khè. Đau họng, ho khan hoặc có đờm. Hiếm gặp những trường hợp bệnh nhân bị chảy máu mũi nhiều, liên tục, xuất hiện vết đốm trắng ở miệng hoặc cổ họng, giảm thị lực, sốt, ớn lạnh, suy nhược, buồn nôn, nôn mửa hoặc có các triệu chứng tương tự cảm cúm. Tùy theo cơ địa từng người mà tác dụng phụ có thể khác nhau. Tuy nhiên, trong bất kỳ trường hợp nào, khi xảy ra tác dụng phụ của thuốc, bệnh nhân cũng phải ngưng sử dụng và báo với bác sĩ để có biện pháp xử lý kịp thời. 4. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Fluticasone xịt mũi Trong quá trình sử dụng thuốc xịt mũi Fluticasone, bạn cần chú những vấn đề sau để đảm bảo an toàn: Không tự ý tăng liều lượng, thời gian sử dụng hoặc dừng đột ngột khi chưa có ý kiến của bác sĩ. Việc sử dụng thuốc kéo dài và liên tục có thể gây suy tuyến thượng thận. Không nhỏ, xịt hoặc bôi thuốc vào mắt, nếu lỡ bắn thuốc vào mắt thì cần rửa bằng nước sạch và báo với bác sĩ nếu xuất hiện triệu chứng bất thường. Nếu sử dụng Fluticasone Propionate trên vết thương bị nhiễm khuẩn thì phải kết hợp với kháng sinh để tránh tình trạng nhiễm trùng lây lan ra xung quanh. Nếu bạn đang điều trị bệnh lý hoặc sử dụng bất kỳ loại thuốc nào, hãy thông báo với bác sĩ để tránh các tương tác thuốc gây nguy hiểm cho sức khỏe. Thận trọng khi sử dụng thuốc với phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú, tốt nhất nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng. Fluticasone là thuốc kê đơn nên người bệnh tuyệt đối không tự ý mua và điều trị tại nhà khi chưa có chỉ định của chuyên gia y tế. Trong trường hợp các triệu chứng viêm mũi dị ứng hoặc bệnh đường hô hấp như nghẹt mũi, ngứa và hắt hơi, sổ mũi,... thì tốt nhất bạn nên đến các cơ sở y tế uy tín để thăm khám, kiểm tra sức khỏe và tiến hành biện pháp điều trị hiệu quả nhất đồng thời hỏi ý kiến bác sĩ có nên sử dụng thuốc Fluticasone xịt mũi hay không. ống mềm Pentax (Hoya),… Nhờ đó mà các kết quả chẩn đoán đảm bảo độ chính xác cao, bác sĩ có căn cứ để đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả cho từng trường hợp bệnh cụ thể. Quý khách hàng cần đặt lịch thăm sẽ có nhân viên bệnh viện từ vấn và hướng dẫn cụ thể.
Các nghiên cứu về cấu trúc của sụn khớp bằng một số kỹ thuật quang phổ và hình ảnh nmr được đánh giá dựa trên thực tế là việc nghiên cứu nmr có thể được thực hiện không xâm lấn trên mô IN và không yêu cầu cắt lát và khử keo như trong trường hợp điện tử. kính hiển vi, những đóng góp khác nhau cho sự thư giãn h t đã được mô tả và người ta chỉ ra rằng việc bỏ qua hành vi hàm mũ hai của EC50 ngang có thể dẫn đến sai sót nghiêm trọng trong các phép đo PD và đặc tính t của AC một cách để làm chậm EC50 ngang và giảm thiểu nó sự phụ thuộc góc bằng cách sử dụng tiếng vang lưỡng cực được mô tả h chụp ảnh quang phổ lọc lượng tử kép là một kỹ thuật mạnh mẽ để theo dõi sự định hướng và mật độ của collagen SF trong AC bằng cách sử dụng kỹ thuật này người ta thấy rằng sức hút của sụn vào xương có tác dụng ổn định trên ma trận collagen và hydroxyapatite trong vùng bị vôi hóa nằm gần collagen SF nhưng không đóng góp vào trật tự của chúng để phản ứng với áp suất cơ học, người ta đã chứng minh rằng thtrain phân lập từ hawaii thường được sử dụng để lập bản đồ, lập bản đồ liên kết được thể hiện bằng cách sử dụng quỹ tích chú của c Elegans, phương pháp QPCR này cung cấp giải pháp thay thế PCD tự động và thống nhất, không tốn kém cho các chiến lược lập bản đồ di truyền ở c Elegans hoặc các sinh vật khác