text
stringlengths
2
94.6k
Thuốc động kinh: Cách sử dụng và nguyên tắc cần lưu ýThuốc động kinh có nhiều loại khác nhau. Người bệnh chỉ dùng thuốc khi đã có chẩn đoán và phác đồ điều trị từ bác sĩ chuyên khoa. Người bệnh không tự ý dùng thuốc động kinh khi chưa có chỉ định của bác sĩ. Thuốc động kinh có nhiều loại khác nhau. Người bệnh chỉ dùng thuốc khi đã có chẩn đoán và phác đồ điều trị từ bác sĩ chuyên khoa. Người bệnh không tự ý dùng thuốc động kinh khi chưa có chỉ định của bác sĩ. 1. Các loại thuốc động kinh Phương pháp điều trị chính là ngăn ngừa co giật, còn được gọi là thuốc chống động kinh hoặc thuốc chống co giật. Việc sử dụng thuốc có thể giúp hầu hết bệnh nhân ngừng các cơn động kinh hoặc giảm tần suất và cường độ của chúng. Sử dụng thuốc có thể giúp giảm tần suất và cường độ cơn động kinh. Một số loại thuốc thường dùng là: 1.1. Phenobarbital Thuốc có hiệu quả trong điều trị bệnh động kinh cục bộ và động kinh cục bộ. 1.2. Phenytoin Có tác dụng chống co giật và buồn ngủ. Phenytoin rút ngắn thời gian phóng điện và có tác dụng ổn định màng tế bào, hạn chế sự lan truyền phóng điện. Vì vậy, thuốc được dùng điều trị bệnh động kinh cơn lớn, cục bộ và tâm thần vận động, có tác dụng giảm đau đối với chứng đau dây thần kinh sinh ba… Hầu hết người bệnh sẽ có các triệu chứng sau: buồn ngủ, giảm khả năng tập trung, giảm ham muốn tình dục ở nữ, liệt dương ở nam sau thời gian dài điều trị. Do vậy, hiện nay thuốc này ít được sử dụng trong điều trị. Thuốc động kinh có thể gây buồn ngủ cho người bệnh. 1.3. Valproat Là thuốc động kinh hiệu quả cho đa số bệnh nhân động kinh cục bộ, cơn động kinh lớn, cơn động kinh nhẹ… Thuốc còn có tác dụng điều hòa tâm trạng nên cũng có tác dụng điều trị bệnh nhân động kinh có rối loạn khí sắc ở trẻ em. Vì vậy, sử dụng lâm sàng khá phổ biến. Phụ nữ có thai không nên sử dụng thuốc này vì có thể gây biến dạng cột sống cổ ở thai nhi. 1.4. Carbamazepin Là một loại thuốc tốt để điều trị các cơn động kinh cục bộ và bệnh động kinh lớn. Không sử dụng cho bệnh động kinh nhẹ vì nó không hiệu quả. 1.5. Oxcarbazepin Nó có hiệu quả cao trong điều trị các cơn động kinh cục bộ và cơn lớn và ít gây dị ứng hơn carbamazepine. Sử dụng thuốc lâu dài không ảnh hưởng đến trí tuệ của người bệnh. 1.6. Toprimac Toprimac là loại thuốc có hiệu quả chống lại: – Các cơn động kinh cục bộ – Các cơn động kinh lớn – nhỏ Sử dụng thuốc lâu dài sẽ không ảnh hưởng đến trí tuệ của người bệnh. 1.7. Lamotrigin Thuốc có hiệu quả cao chống các cơn động kinh cục bộ, động kinh nặng, kể cả các trường hợp bệnh dai dẳng và không ảnh hưởng đến trí tuệ của người bệnh. 1.8. Levetiracetam Hiệu quả trong điều trị bệnh động kinh cục bộ và lớn, bao gồm cả các trường hợp khó chữa. Thuốc không ảnh hưởng đến trí thông minh của bệnh nhân. Khi bệnh nhân đáp ứng với thuốc, các bác sĩ sẽ thực hiện đánh giá lâm sàng và xây dựng kế hoạch điều trị ổn định. Ở một số bệnh nhân, có thể cần kết hợp hai hoặc nhiều loại thuốc. 2. Nguyên tắc sử dụng thuốc động kinh 2.1. Cách dùng thuốc động kinh – Chỉ sử dụng thuốc khi có chẩn đoán lâm sàng nhất định. – Chọn thuốc cụ thể cho từng cơn theo thứ tự ưu tiên, thường bắt đầu bằng đơn trị liệu. Nên tránh dùng nhiều thuốc nếu có thể vì có thể xảy ra tác dụng phụ, tuân thủ kém và tăng nguy cơ tương tác thuốc. – Cho liều lượng thấp và tăng dần cho phù hợp với đợt tấn công. Liều lượng nên được điều chỉnh cho phù hợp với khả năng dung nạp thuốc của bệnh nhân. Một số bệnh nhân gặp phải các triệu chứng ngộ độc thuốc ngay cả khi nồng độ thuốc trong máu thấp; những người khác có thể chịu đựng được nồng độ thuốc cao mà không có bất kỳ triệu chứng nào. – Đảm bảo người bệnh uống thuốc hàng ngày và không quên. 2.2. Những điều không nên làm khi dùng thuốc động kinh – Không uống rượu trong thời gian dùng thuốc này. – Không được ngừng dùng thuốc đột ngột. Sau khi bệnh được kiểm soát, phải tiếp tục dùng thuốc cho đến khi bệnh nhân hết cơn động kinh trong ít nhất 2 năm. Lúc này, bạn có thể cân nhắc việc dừng thuốc. Liều lượng của hầu hết các loại thuốc này có thể giảm 10% sau mỗi hai tuần. 2.3. Cẩn thận khi sử dụng thuốc – Chờ đủ thời gian để đánh giá hiệu quả điều trị: vài ngày dùng ethanol, benzodiazepin; 2 đến 3 tuần dùng phenobarbital, phenytoin; vài tuần dùng acid valproic. – Hiểu rõ tác dụng phụ, phản ứng có hại của từng loại thuốc để theo dõi kịp thời. Nếu bệnh nhân bị ngộ độc thuốc trước khi kiểm soát cơn động kinh, hãy giảm liều xuống thấp hơn liều gây độc trước đó. Sau đó, một loại thuốc khác được thêm vào với liều thấp, tăng dần liều cho đến khi cơn động kinh được kiểm soát. Cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ vì hai loại thuốc này có thể tương tác và ảnh hưởng đến tốc độ chuyển hóa và thoái hóa của một trong hai loại thuốc. Trước tiên nên giảm liều từ từ và sau đó ngừng hẳn. – Nếu có thể, kiểm tra nồng độ thuốc trong máu nếu cần thiết. Liều thích hợp của thuốc là liều thấp nhất có thể ngăn chặn tất cả các cơn động kinh với tác dụng phụ tối thiểu, bất kể nồng độ của thuốc trong máu. Nồng độ trong huyết tương chỉ là hướng dẫn điều trị. Khi phản ứng thuốc xảy ra, việc đánh giá lâm sàng tiếp theo sẽ hữu ích hơn việc đo nồng độ thuốc trong máu. Người bệnh cần sử dụng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ. 3. Khi nào có thể ngừng điều trị bệnh động kinh? Một vài trường hợp, hoàn cảnh có thể đặt vấn đề ngừng điều trị động kinh. Ví dụ, khi có chẩn đoán rõ ràng là động kinh thì có thể thận trọng giảm dần liều rồi tiến đến cắt hẳn thuốc, đồng thời cảnh giác nếu xảy ra tình trạng này. Một số thể lâm sàng có thể ngừng điều trị như: – Động kinh kịch phát ở vùng đỉnh – Động kinh cơn nhỏ ở trẻ em, – Động kinh toàn bộ nguyên phát cơn lớn ở thiếu niên (thường xảy ra 2 – 3 lần một năm) – Động kinh hoàn toàn nguyên phát cơn lớn ở trẻ vị thành niên – Động kinh sau chấn thương không tiến triển và không nghiêm trọng lắm… Việc dừng điều trị động kinh phải được thầy thuốc chuyên khoa xem xét và quyết định. Sau 3 – 4 năm với liệu trình điều trị đều đặn vẫn không có cơn động kinh tái diễn thì có thể tiến hành ngừng điều trị đối với từng thể kể trên. Tiến hành ngừng điều trị bằng cách giảm dần liều lượng điều trị trong thời gian kéo dài vài tháng, đồng thời tiến hành theo dõi thần kinh và nội khoa nói chung.
Mục đích của T0 này là so sánh hiệu quả của bài tập chuyển động thụ động và bài tập chuyển động AS đối với sức khỏe chức năng ở các đối tượng và phương pháp của cư dân viện dưỡng lão cao tuổi. Hai mươi ba cư dân tại viện dưỡng lão nam và nữ tình nguyện tham gia T0 này, họ được chia thành một nhóm thụ động nhóm tập thể dục chuyển động n và một nhóm tập thể dục chuyển động AS n và thực hiện các buổi tập tối thiểu hai lần một tuần trong nhiều tuần ghế tập thể hình PET đứng lên ngồi vươn tay ra sau Các bài kiểm tra FR và đi bộ tối thiểu đã được đánh giá trước đó và T3 kết quả can thiệp không có đường cơ sở đáng kể sự khác biệt được ghi nhận giữa các nhóm về các biến đo được sau can thiệp trong tuần không có nhóm tương tác đáng kể nào à thời gian được ghi nhận trong các biến thể dục chức năng giữa CG ngoại trừ điểm FR Bài tập chuyển động AS Bài tập chuyển động thụ động cải thiện đáng kể theo thời gian đã được ghi nhận trong bài tập chuyển động thụ động nhóm ngồi trên ghế cong đứng lên điểm đi bộ và đi bộ tối thiểu và trong nhóm tập thể dục chuyển động tích cực ngồi trên ghế cong đứng lên điểm đi bộ FR và đi bộ tối thiểu tỷ lệ tuân thủ trong các nhóm tập thể dục thụ động và chuyển động AS lần lượt là kết luận bài tập chuyển động thụ động và bài tập chuyển động tích cực được cho là có hiệu quả tương tự trong việc cải thiện thể lực PET của người già ở viện dưỡng lão
Nguồn gốc của u hạt trung tâm ác tính: dấu hiệu bề mặt và sắp xếp lại gen của tế bào ác tính. U hạt trung tâm mặt ác tính (MCFG) là một thực thể lâm sàng được đặc trưng bởi sự loét không ngừng ở đường hô hấp trên liên quan đến mũi, vòm miệng và mặt mà không có bất kỳ nguyên nhân nào có thể chứng minh được. Nguồn gốc của 11 trường hợp đã được phân tích với sự trợ giúp của phương pháp nhuộm miễn dịch bề mặt tế bào và sắp xếp lại gen thụ thể tế bào T (TCR) trong 3. Kết quả cho thấy hầu hết các trường hợp MCFG trên thực tế là u lympho tế bào T có tế bào -kháng nguyên bề mặt (CD2, CD7, CD3) phù hợp với tế bào lympho T giai đoạn sớm hoặc trưởng thành. Tuy nhiên, một số trường hợp biểu hiện các dấu hiệu đặc trưng của dòng B-lymphoid (CD19, CD20) hoặc histiomonocytic (CD13, CD14). Tóm lại, mặc dù có sự thống nhất về mặt lâm sàng đáng chú ý, MCFG là một nhóm bệnh ung thư không đồng nhất, hầu hết nhưng không phải tất cả đều có thể được phân loại là ung thư hạch tế bào T.
Phân tích tỷ lệ mắc bệnh nhiễm trùng sau vết thương do đạn bắn vào đại tràng: tên lửa là thuốc bổ trợ cho áp xe. Trong khoảng thời gian 7 năm, 151 bệnh nhân bị vết thương do đạn bắn vào ruột sống sót sau 24 giờ đã được xử trí. Viên đạn được giữ lại trong cơ thể là 66% và thoát ra ngoài là 34%. Ba mươi bốn (23%) phát triển các biến chứng nhiễm trùng nặng (viêm phúc mạc lan tỏa, 21%; áp xe trong phúc mạc 24%; và áp xe bụng ngoài phúc mạc, 56%). Tỷ lệ biến chứng nhiễm trùng là 26% ở nhóm có viên đạn so với 16% ở nhóm còn lại (p < 0,15). Tỷ lệ nhiễm trùng tăng lên ở những người có đạn là kết quả của áp xe phát triển xung quanh tên lửa được giữ lại. Nhóm bị áp xe tên lửa có mức độ tổn thương thấp hơn được đo bằng chỉ số chấn thương bụng so với các bệnh nhân khác có biến chứng nhiễm trùng (p nhỏ hơn 0,001). Mười lăm (79%) trong số 19 bệnh nhân bị áp xe tên lửa và đường tên lửa đã phát triển ở cơ psoas. Những áp xe này xảy ra do cơ bị nhiễm phân sau khi viên đạn đi qua ruột già. Dẫn lưu bằng phẫu thuật và hướng dẫn chụp cắt lớp vi tính có xu hướng thất bại nếu dị vật không được loại bỏ. Dẫn lưu bằng phẫu thuật hoặc hướng dẫn chụp cắt lớp vi tính sẽ thành công trong việc dẫn lưu áp xe đường tên lửa khi viên đạn đã ra khỏi bệnh nhân.
Phản ứng phụ thuộc nội mô của mạch máu não trong bệnh tăng huyết áp mãn tính. Acetylcholine tạo ra ít sự giãn nở của các tiểu động mạch ở chuột tăng huyết áp tự nhiên dễ bị đột quỵ (SHRSP) so với chuột có huyết áp bình thường (WKY). Phản ứng của mạch não với acetylcholine và bradykinin dường như liên quan đến các cơ chế khác nhau. Mục tiêu đầu tiên của chúng tôi là xác định xem phản ứng của tiểu động mạch với bradykinin có bị suy giảm trong SHRSP hay không. Đường kính tiểu động mạch màng (20-60 micron) được đo bằng kính hiển vi trong tử cung ở chuột WKY và SHRSP (9-12 tháng tuổi). Sự tăng cường của các tiểu động mạch bị giãn bradykinin (3 x 10(-7) M) lên 35 +/- 6% (trung bình +/- SEM) ở chuột WKY, nhưng chỉ 21 +/- 3% ở SHRSP (p nhỏ hơn 0,05 so với chuột WKY). Cả oxit nitric (5 x 10(-7) M) và nitroglycerin (10(-5) M) đều tạo ra sự giãn mạch tương tự ở chuột WKY và SHRSP. Mục tiêu thứ hai của chúng tôi là xác định xem liệu sự thay đổi cơ chế sau thụ thể có góp phần làm suy giảm sự giãn mạch não phụ thuộc vào nội mạc trong SHRSP hay không. Canxi ionophore A23187 (10(-5) M) tạo ra sự giãn mạch ở chuột WKY nhiều hơn ở SHRSP (32 +/- 8% so với 9 +/- 4%, p nhỏ hơn 0,05). Phản ứng với A23187 (10(-5) M) bị ức chế bởi indomethacin (46 +/- 13% so với 15 +/- 5%, p dưới 0,05) ở chuột WKY, trong khi phản ứng với A23187 (10(-6) M ) được tăng cường một cách khiêm tốn bởi indomethacin (-3 +/- 2% so với 4 +/- 2%, p nhỏ hơn 0,05) trong SHRSP.
Cấy ghép implant mất thời gian bao lâu thì hoàn thiện?Để cải thiện được việc khả năng ăn nhai và không ảnh hưởng đến thẩm mỹ của cung hàm sau khi mất răng, nhiều khách hàng đã lựa chọn phương pháp implant. Vậy cấy ghép implant mất thời gian bao lâu? Để cải thiện được việc khả năng ăn nhai và không ảnh hưởng đến thẩm mỹ của cung hàm sau khi mất răng, nhiều khách hàng đã lựa chọn phương pháp implant. Vậy cấy ghép implant mất thời gian bao lâu? 1. Tìm hiểu về cấy ghép implant Răng implant gồm 3 phần là trụ implant, khớp nối abutment và mão răng sứ Đây là một phẫu thuật thay thế chân răng bằng một trụ kim loại sau đó lắp mão răng sứ lên với hình dáng và màu sắc như răng thật. Sở hữu nhiều ưu điểm nổi bật và an toàn với sức khỏe răng miệng cũng như sức khoẻ tổng thể, cấy ghép implant trở thành phương pháp thay thế răng giả được ưa chuộng nhất hiện nay. Một răng implant bao gồm 3 phần: – Phần trụ implant được bác sĩ cấy vào đầu tiên, được làm bằng titanium lành tính với cơ thể và không bị phân huỷ. – Phần khớp nối abutment có nhiệm vụ kết nối trụ titanium với mão răng sứ. – Phần mão răng sứ là phần cuối cùng, được lắp nhô ra ngoài với hình dáng tương tự như răng thật. 2. Đối tượng phù hợp với cấy ghép implant Nhìn chung, phương pháp này phù hợp với bạn nếu như bạn đạt đủ những điều kiện như: – Có một hoặc nhiều răng bị mất – Có xương hàm phát triển đầy đủ – Có đủ xương để đảm bảo cấy ghép hoặc có thể ghép xương – Có mô miệng khỏe mạnh – Không có bệnh lý ảnh hưởng đến quá trình liền xương – Không thể hoặc không muốn đeo răng giả – Không hút thuốc lá 3. Ưu&nhược điểm của cấy ghép implant 3.1 Ưu điểm Phương pháp cấy ghép implant sở hữu nhiều ưu điểm vượt trội nên được nhiều khách hàng tin tưởng lựa chọn – Làm giảm áp lực lên các răng còn lại bằng cách cung cấp sự hỗ trợ và duy trì độc lập cho mão răng, cầu răng và răng giả. – Bảo tồn các răng lân cận vì cấy ghép implant hoàn toàn không gây ảnh hưởng đến mô nướu hay răng khu vực xung quanh. – Bảo tồn được xương hàm không bị tiêu giảm, tránh được việc lệch hàm và mất thẩm mỹ. – Quá trình vệ sinh răng miệng và ăn uống diễn ra bình thường, không bị cản trở gì. – Người bệnh có thể ăn nhai tốt hơn và nói rõ ràng hơn. – Răng implant có thể dùng được trọn đời, tiết kiệm được thời gian và chi phí cho người dùng. 3.2 Nhược điểm – Trường hợp bạn không đủ xương để đặt implant, sẽ cần phải ghép xương dẫn đến tốn kém thêm chi phí. Chính vì vậy, khi bị mất răng thì bạn cần đi thăm khám càng sớm càng tốt để có phương án thay thế kịp thời. – Chi phí khá cao. Tuy nhiên, do răng implant dùng được trọn đời nên về lâu dài vẫn tiết kiệm được chi phí hơn cho người dùng. – Thời gian cấy ghép implant đối với một số trường hợp mất răng lâu năm tương đối dài. Với những trường hợp mất răng lâu năm, bệnh nhân cần khoảng 3 – 6 tháng để hoàn tất quá trình cấy ghép implant 4. Cấy ghép implant mất thời gian bao lâu? Cấy ghép implant bao gồm 2 giai đoạn chính: cấy ghép trụ implant và cấy ghép implant (bao gồm lắp khớp kết nối abutment và mão răng sứ). 4.1 Giai đoạn cấy trụ Ở giai đoạn này, mọi bệnh nhân đều có khoảng thời gian cấy trụ như nhau, chỉ từ 30 – 60 phút. Sau đó, người bệnh sẽ có khoảng 6 – 14 tuần để đợi trụ này tích hợp được với xương hàm. 4.2 Giai đoạn cấy implant Tuỳ vào tình trạng mất răng của từng người, bác sĩ sẽ xác định thời gian cấy ghép implant khác nhau. – Thời gian cấy ghép 1 ngày Với những bệnh nhân có mật độ xương hàm khỏe mạnh, mật độ xương hàm đủ đáp ứng, ổ chân răng đủ chiều sâu và vị trí cấy ghép dễ thực hiện thì tiến hành cấy ghép chỉ mất 1 ngày. – Thời gian cấy ghép 7 – 10 ngày Với mật độ xương hàm tốt, đủ kích thước chiều sâu nhưng vị trí răng đã mất không thực hiện được cấy ghép dễ dàng, vị trí răng đã mất chịu áp lực khi nhai thì thời gian cấy ghép sẽ khoảng 7 – 10 ngày. Với những người trẻ có mật độ xương hàm tốt và vị trí cấy ghép đủ kích thước chiều sâu thì thời gian cấy ghép chỉ từ 7 – 10 ngày – Thời gian cấy ghép 3 – 6 tháng Những trường hợp còn lại, khi bệnh nhân đã để tình trạng mất răng quá lâu dẫn đến tiêu xương hàm, thể tích xương hàm không đủ điều kiện thực hiện thì bệnh nhân cần phải được tiến hành thêm một bước nâng xoang, cấy xương ổ chân răng để giúp cho vết thương cũ được mau chóng phục hồi. Sau đó, việc cấy ghép implant mới được diễn ra. Tổng quá trình này sẽ mất khoảng 3 – 6 tháng. Mong rằng bài viết trên của chúng tôi đã mang đến những thông tin hữu ích nhất để giúp bạn giải đáp được câu hỏi “cấy ghép implant mất thời gian bao lâu“. Nếu muốn được tư vấn thêm về phương pháp này, bạn có thể đến thăm khám tại các cơ sở nha khoa uy tín với đội ngũ y bac sĩ tay nghề chuyên môn cao.
Thuốc động kinh: Cách sử dụng và nguyên tắc cần lưu ýThuốc động kinh có nhiều loại khác nhau. Người bệnh chỉ dùng thuốc khi đã có chẩn đoán và phác đồ điều trị từ bác sĩ chuyên khoa. Người bệnh không tự ý dùng thuốc động kinh khi chưa có chỉ định của bác sĩ. Thuốc động kinh có nhiều loại khác nhau. Người bệnh chỉ dùng thuốc khi đã có chẩn đoán và phác đồ điều trị từ bác sĩ chuyên khoa. Người bệnh không tự ý dùng thuốc động kinh khi chưa có chỉ định của bác sĩ. 1. Các loại thuốc động kinh Phương pháp điều trị chính là ngăn ngừa co giật, còn được gọi là thuốc chống động kinh hoặc thuốc chống co giật. Việc sử dụng thuốc có thể giúp hầu hết bệnh nhân ngừng các cơn động kinh hoặc giảm tần suất và cường độ của chúng. Sử dụng thuốc có thể giúp giảm tần suất và cường độ cơn động kinh. Một số loại thuốc thường dùng là: 1.1. Phenobarbital Thuốc có hiệu quả trong điều trị bệnh động kinh cục bộ và động kinh cục bộ. 1.2. Phenytoin Có tác dụng chống co giật và buồn ngủ. Phenytoin rút ngắn thời gian phóng điện và có tác dụng ổn định màng tế bào, hạn chế sự lan truyền phóng điện. Vì vậy, thuốc được dùng điều trị bệnh động kinh cơn lớn, cục bộ và tâm thần vận động, có tác dụng giảm đau đối với chứng đau dây thần kinh sinh ba… Hầu hết người bệnh sẽ có các triệu chứng sau: buồn ngủ, giảm khả năng tập trung, giảm ham muốn tình dục ở nữ, liệt dương ở nam sau thời gian dài điều trị. Do vậy, hiện nay thuốc này ít được sử dụng trong điều trị. Thuốc động kinh có thể gây buồn ngủ cho người bệnh. 1.3. Valproat Là thuốc động kinh hiệu quả cho đa số bệnh nhân động kinh cục bộ, cơn động kinh lớn, cơn động kinh nhẹ… Thuốc còn có tác dụng điều hòa tâm trạng nên cũng có tác dụng điều trị bệnh nhân động kinh có rối loạn khí sắc ở trẻ em. Vì vậy, sử dụng lâm sàng khá phổ biến. Phụ nữ có thai không nên sử dụng thuốc này vì có thể gây biến dạng cột sống cổ ở thai nhi. 1.4. Carbamazepin Là một loại thuốc tốt để điều trị các cơn động kinh cục bộ và bệnh động kinh lớn. Không sử dụng cho bệnh động kinh nhẹ vì nó không hiệu quả. 1.5. Oxcarbazepin Nó có hiệu quả cao trong điều trị các cơn động kinh cục bộ và cơn lớn và ít gây dị ứng hơn carbamazepine. Sử dụng thuốc lâu dài không ảnh hưởng đến trí tuệ của người bệnh. 1.6. Toprimac Toprimac là loại thuốc có hiệu quả chống lại: – Các cơn động kinh cục bộ – Các cơn động kinh lớn – nhỏ Sử dụng thuốc lâu dài sẽ không ảnh hưởng đến trí tuệ của người bệnh. 1.7. Lamotrigin Thuốc có hiệu quả cao chống các cơn động kinh cục bộ, động kinh nặng, kể cả các trường hợp bệnh dai dẳng và không ảnh hưởng đến trí tuệ của người bệnh. 1.8. Levetiracetam Hiệu quả trong điều trị bệnh động kinh cục bộ và lớn, bao gồm cả các trường hợp khó chữa. Thuốc không ảnh hưởng đến trí thông minh của bệnh nhân. Khi bệnh nhân đáp ứng với thuốc, các bác sĩ sẽ thực hiện đánh giá lâm sàng và xây dựng kế hoạch điều trị ổn định. Ở một số bệnh nhân, có thể cần kết hợp hai hoặc nhiều loại thuốc. 2. Nguyên tắc sử dụng thuốc động kinh 2.1. Cách dùng thuốc động kinh – Chỉ sử dụng thuốc khi có chẩn đoán lâm sàng nhất định. – Chọn thuốc cụ thể cho từng cơn theo thứ tự ưu tiên, thường bắt đầu bằng đơn trị liệu. Nên tránh dùng nhiều thuốc nếu có thể vì có thể xảy ra tác dụng phụ, tuân thủ kém và tăng nguy cơ tương tác thuốc. – Cho liều lượng thấp và tăng dần cho phù hợp với đợt tấn công. Liều lượng nên được điều chỉnh cho phù hợp với khả năng dung nạp thuốc của bệnh nhân. Một số bệnh nhân gặp phải các triệu chứng ngộ độc thuốc ngay cả khi nồng độ thuốc trong máu thấp; những người khác có thể chịu đựng được nồng độ thuốc cao mà không có bất kỳ triệu chứng nào. – Đảm bảo người bệnh uống thuốc hàng ngày và không quên. 2.2. Những điều không nên làm khi dùng thuốc động kinh – Không uống rượu trong thời gian dùng thuốc này. – Không được ngừng dùng thuốc đột ngột. Sau khi bệnh được kiểm soát, phải tiếp tục dùng thuốc cho đến khi bệnh nhân hết cơn động kinh trong ít nhất 2 năm. Lúc này, bạn có thể cân nhắc việc dừng thuốc. Liều lượng của hầu hết các loại thuốc này có thể giảm 10% sau mỗi hai tuần. 2.3. Cẩn thận khi sử dụng thuốc – Chờ đủ thời gian để đánh giá hiệu quả điều trị: vài ngày dùng ethanol, benzodiazepin; 2 đến 3 tuần dùng phenobarbital, phenytoin; vài tuần dùng acid valproic. – Hiểu rõ tác dụng phụ, phản ứng có hại của từng loại thuốc để theo dõi kịp thời. Nếu bệnh nhân bị ngộ độc thuốc trước khi kiểm soát cơn động kinh, hãy giảm liều xuống thấp hơn liều gây độc trước đó. Sau đó, một loại thuốc khác được thêm vào với liều thấp, tăng dần liều cho đến khi cơn động kinh được kiểm soát. Cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ vì hai loại thuốc này có thể tương tác và ảnh hưởng đến tốc độ chuyển hóa và thoái hóa của một trong hai loại thuốc. Trước tiên nên giảm liều từ từ và sau đó ngừng hẳn. – Nếu có thể, kiểm tra nồng độ thuốc trong máu nếu cần thiết. Liều thích hợp của thuốc là liều thấp nhất có thể ngăn chặn tất cả các cơn động kinh với tác dụng phụ tối thiểu, bất kể nồng độ của thuốc trong máu. Nồng độ trong huyết tương chỉ là hướng dẫn điều trị. Khi phản ứng thuốc xảy ra, việc đánh giá lâm sàng tiếp theo sẽ hữu ích hơn việc đo nồng độ thuốc trong máu. Người bệnh cần sử dụng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ. 3. Khi nào có thể ngừng điều trị bệnh động kinh? Một vài trường hợp, hoàn cảnh có thể đặt vấn đề ngừng điều trị động kinh. Ví dụ, khi có chẩn đoán rõ ràng là động kinh thì có thể thận trọng giảm dần liều rồi tiến đến cắt hẳn thuốc, đồng thời cảnh giác nếu xảy ra tình trạng này. Một số thể lâm sàng có thể ngừng điều trị như: – Động kinh kịch phát ở vùng đỉnh – Động kinh cơn nhỏ ở trẻ em, – Động kinh toàn bộ nguyên phát cơn lớn ở thiếu niên (thường xảy ra 2 – 3 lần một năm) – Động kinh hoàn toàn nguyên phát cơn lớn ở trẻ vị thành niên – Động kinh sau chấn thương không tiến triển và không nghiêm trọng lắm… Việc dừng điều trị động kinh phải được thầy thuốc chuyên khoa xem xét và quyết định. Sau 3 – 4 năm với liệu trình điều trị đều đặn vẫn không có cơn động kinh tái diễn thì có thể tiến hành ngừng điều trị đối với từng thể kể trên. Tiến hành ngừng điều trị bằng cách giảm dần liều lượng điều trị trong thời gian kéo dài vài tháng, đồng thời tiến hành theo dõi thần kinh và nội khoa nói chung.
Để nghiên cứu khả năng sử dụng các nhánh xương gót của động mạch PT làm cuống cho xương có mạch máu VG đến xương sên, một T0 giải phẫu chi tiết đã được thực hiện trên bàn chân của xác chết còn tươi mặc dù có một số nhánh từ động mạch chày sau đến xương gót. Nhánh sau lớn nhất được định nghĩa là nhánh xương gót chính mà chúng tôi thường nhận ra là nhánh C1 nuôi dưỡng phần trên của xương gót và đặt tên là nhánh xương gót trên 20 feet có các nhánh xương gót trên được ghép xương có cuống sử dụng CB xương gót trên cho phần sau trong của Có thể thực hiện thân xương sên ở những bàn chân có cuống bằng cách sử dụng các nhánh xương gót chính ở những bàn chân không có nhánh xương gót trên. Cuối cùng, việc ghép xương có mạch máu được đánh giá là khả thi ở bàn chân
gata là yếu tố phiên mã ngón tay kẽm điều chỉnh OD bình thường của nhiều mô và loại tế bào. Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng nhuộm hạt nhân hóa mô miễn dịch đối với gata trong PT rất hạn chế đối với ung thư biểu mô có nguồn gốc vú và đường tiết niệu, tuy nhiên các khối u tuyến nước bọt chưa được kiểm tra. các mô vú và tuyến nước bọt rất giống nhau về OD và cấu trúc phôi thai, chúng tôi đã thực hiện nhuộm gata trên phổ các khối u SSG. Hóa mô miễn dịch gata được thực hiện trên một tập hợp đa dạng các khối u tuyến nước bọt lành tính và ác tính bao gồm ung thư biểu mô tế bào acinic, ung thư biểu mô tuyến không được chỉ định khác. ung thư biểu mô ung thư biểu mô cơ biểu mô ung thư biểu mô tuyến cấp thấp ung thư tuyến vú dạng tương tự ung thư biểu mô tuyến vú M1 SCC ung thư biểu bì niêm mạc ung thư biểu mô tế bào ung thư tế bào ung thư u tuyến đa hình ung thư tuyến đa hình ung thư tuyến nước bọt và khối u warthin nhuộm gata đã được quan sát thấy trong SSG PT gata IF được quan sát thấy ở hầu hết các loại RT nhưng dán nhãn miễn dịch lan tỏa đã được thấy nhất quán trong ung thư biểu mô ống nước bọt và ung thư biểu mô tuyến vú tương tự của hai loại khối u gần giống nhất với nền tân sinh vú. Mô tuyến nước bọt lành tính cũng thường dương tính yếu ở cả acini và ống dẫn gata. Khả năng miễn dịch không bị hạn chế ở các khối u vú và nguồn gốc tiết niệu, đúng hơn là nó được biểu hiện qua nhiều loại u SSG khác nhau, do đó, nguồn gốc SSG nên được xem xét trong chẩn đoán phân biệt ung thư biểu mô dương tính, đặc biệt ở đầu và cổ mặc dù hóa mô miễn dịch gata không hữu ích trong việc giải quyết chẩn đoán phân biệt giữa ung thư nguyên phát. Ung thư SSG và ung thư vú M1 nó có thể có một số tiện ích trong việc phân loại các khối u tuyến nước bọt, đặc biệt là SDC và ung thư biểu mô bài tiết tương tự tuyến vú
Đĩa đệm mất nước là bệnh gì?Mất nước đĩa đệm là một trong những biểu hiện của quá trình lão hóa đĩa đệm. Đa số bệnh nhân mắc chứng bệnh này vẫn có thể sống hòa bình với bệnh tuy nhiên nhiều bệnh nhân xuất hiện hiện tượng đĩa đệm bị sưng viêm rất nguy hiểm. Mất nước đĩa đệm là một trong những biểu hiện của quá trình lão hóa đĩa đệm. Đa số bệnh nhân mắc chứng bệnh này vẫn có thể sống hòa bình với bệnh tuy nhiên nhiều bệnh nhân xuất hiện hiện tượng đĩa đệm bị sưng viêm rất nguy hiểm. Mất nước đĩa đệm là một trong những biểu hiện của quá trình lão hóa đĩa đệm. Đĩa đệm bị mất nước là bệnh gì? Đĩa đệm là bộ phận nằm giữa các đốt sống, có vai trò giảm sóc và hỗ trợ cột sống chuyển động nhịp nhàng. Đĩa đệm chứa nhiều nước nên khá mềm và có độ xốp. Tuy nhiên, theo thời gian, đĩa đệm dần bị khô do mất nước khiến chức năng của bộ phận này dần bị suy giảm. Từ trạng thái mềm dẻo, đĩa đệm trở nên khô cứng, thoái hóa hóa đồng thời làm giảm khả năng chuyển động của cột sống. Vì thế, đĩa đệm mất nước còn được gọi là thoái hóa đĩa đệm. Hiện tượng đĩa đệm mất nước thường gặp ở những người cao tuổi; người thường xuyên lao động nặng; người có thói quen sinh hoạt không tốt, hút thuốc lá thường xuyên; người bị thừa cân, béo phì hoặc chế độ ăn uống thiếu dưỡng chất…. do đĩa đệm cột sống phải chịu đựng áp lực lớn trong thời gian dài, đĩa đệm bị thiếu chất nuôi dưỡng vì không được cung cấp đủ dinh dưỡng. Theo thời gian, đĩa đệm dần bị khô do mất nước khiến chức năng của bộ phận này dần bị suy giảm, gây lên tình trạng đau lưng ở người bệnh Đĩa đệm mất nước có nguy hiểm không? Đa số bệnh nhân bị đĩa đệm mất nước sống hòa bình với căn bệnh này mà không phải điều trị. Tuy nhiên, nhiều trường hợp bệnh nặng có thể gây đau nhức ở vùng thắt lưng khi đứng ngồi quá lâu, đĩa đệm bị sưng viêm đồng thời các cơ bắp xung quanh cũng bị sưng tấy do chịu ảnh hưởng. Trong trường hợp bệnh diễn tiến nặng, đĩa đệm bị mất nước dẫn đến khô xơ và cứng, giảm linh hoạt và độ dẻo dai có thể kèm theo tình trạng ma sát đĩa đệm,gây ra các cơn đau lưng mạn tính khiến người bệnh không thể hoạt động lưng và thắt lưng. Nếu gặp các chấn thương từ bên ngoài bệnh nhân có nguy cơ rách bao xơ ngoài đĩa đệm, phá hủy các nhân nhầy bên trong đĩa đệm. Lúc này, bệnh nhân có thể gặp các triệu chứng như đau lan xuống tận vùng hông, đùi, mông, chân do nhân nhầy thoát vị gây chèn ép các dây thần kinh cảm giác. Không những thế, người bệnh có khả năng bị đau cột sống, đau rễ thần kinh gây ảnh hưởng đến khả năng vận động. Bạn nên đến cơ sở chuyên khoa để thăm khám khi có dấu hiệu mất nước đĩa đệm Nếu không được điều trị kịp thời, tình trạng đĩa đệm mất nước có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng như teo cơ, teo chi, có thể mất hoàn toàn chức năng vận động. Vì thế, cần phát hiện sớm đĩa đệm mất nước để có biện pháp xử trí kịp thời, hạn chế những biến chứng ảnh hưởng đến sức khỏe và vận động.
Vì sao nên chọn bơm tinh trùng vào buồng tử cung tại MEDLATEC?  Phương pháp thụ tinh nhân tạo bằng cách bơm tinh trùng vào buồng tử cung là thủ thuật được bác sĩ áp dụng rất nhiều hiện nay để điều trị hiếm muộn, vô sinh. Giúp nhiều vợ chồng có con chủ động, mang lại niềm hạnh phúc cho nhiều gia đình. Cùng tìm hiểu phương pháp này tại MEDLATEC ở bài viết dưới đây. 1. Phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung Phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung, gọi tắt là bơm IUI (Intrauterine Insemination). Là phương pháp lấy tinh trùng của người chồng đưa vào lọc rửa, chọn lọc những tinh trùng khỏe, bơi nhanh, loại bỏ những tinh dịch, yếu tố gây nhiễm trùng đi. Sử dụng một catheter đưa qua ống tử cung, bơm trực tiếp mẫu tinh trùng vào buồng tử cung của người phụ nữ. Giảm khoảng cách di chuyển giữa noãn chín và tinh trùng, tăng hàm lượng tinh trùng được đưa vào, giúp tăng khả năng thụ thai. 2. Những trường hợp áp dụng được phương pháp bơm IUI Trường hợp 2 vợ chồng vô sinh đã lâu, tuy nhiên người vợ vẫn còn một trong hai vòi trứng vẫn lưu thông tốt, chu kỳ kinh nguyệt của người vợ phải có trứng rụng. Tinh trùng người chồng yếu nhẹ, số lượng ít vừa phải, kháng thể kháng tinh trùng ít. Tinh trùng của người chồng yếu ở một giới hạn cho phép, thì phương pháp sẽ thực hiện thành công hơn. Vô sinh do bất thường ở cổ tử cung của người vợ. Người vợ bị dính nhẹ vùng chậu. Trường hợp vô sinh không rõ nguyên nhân ở cả vợ và chồng. 4. Chúng ta cần lưu ý gì để tăng xác suất thành công sau bơm IUI Nên nằm nghỉ ngơi 15 - 30 phút; Vận động nhẹ nhàng; Uống thêm nước; Có triệu chứng căng tức, khó chịu nên khám lại. Sau 2 tuần thực hiện bơm IUI bạn có thể sử dụng que thử thai, nếu có 2 vạch có nghĩa bạn đã có thai. Để chắc chắn, bạn có thể đi thử máu và siêu âm để kiểm tra. 5. Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thành công của bơm IUI Mức độ thành công của phương pháp IUI còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, phụ thuộc khá nhiều vào sức khỏe của hai vợ chồng. Nguyên nhân dẫn đến vô sinh là nguyên phát hay thứ phát. Chất lượng tinh trùng Chất lượng tinh trùng tốt, có số lượng con khỏe, di động tốt cao, giúp tỷ lệ thành công cao hơn. Trung bình sau khi tinh trùng được lọc rửa, chọn lọc,tỷ lệ thành công sẽ thấp hơn khi số lượng tinh trùng được lọc nằm dưới 5 triệu. Tỷ lệ sẽ cao hơn khi số lượng tinh trùng đạt trên 10 triệu. Nếu số lượng tinh trùng đạt 20 - 30 triệu, tỷ lệ thành công sẽ rất cao. Số lượng noãn chín trong thời điểm kích Số lượng noãn chín trong thời điểm được kích thích nhiều, thì tỷ lệ thành công sẽ cao hơn. Trung bình, nếu tầm khoảng 1 lần kích được 3 - 4 nang noãn, thì tỷ lệ thành công sẽ cao. Nếu số lượng noãn kích cao hơn, thì xác suất sinh đa thai sẽ khá cao.
Hội chứng cứng cột sống nhiễm sắc thể thường có tính chất gia đình với chứng teo cơ mặt-xương bả vai-mắt do thần kinh. Hai chị gái và một người anh họ bị cứng cột sống và teo cơ mặt-xương bả vai. Các bệnh nhân thuộc một gia đình có 2 đời vợ chồng anh em họ. Điện cơ, sinh thiết cơ và dây thần kinh cho thấy teo cơ do thần kinh mà không liên quan đến dây thần kinh ngoại biên. Theo dõi không thấy bệnh tiến triển. Đây là quan sát đầu tiên về mối liên quan giữa hội chứng thần kinh vùng mặt-xương bả vai và cứng cột sống. Cuộc hôn nhân kép của anh em họ hàng đầu cho thấy sự di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường.
Tiểu nhiều lần kèm đau thắt bụng dưới có sao không? Hỏi. Chào bác sĩ,Đêm qua, cháu có triệu chứng mắc tiểu nhiều lần nhưng nước tiểu rất ít, còn có đau thắt bụng dưới gây khó chịu. Bác sĩ cho cháu hỏi tiểu nhiều lần kèm đau thắt bụng dưới có sao không? Em cảm ơn bác sĩ.Khách hàng ẩn danh. Trả lờiĐược giải đáp bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Vũ Thị Duyên - Khoa Thận - Nội tiết - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. Chào bạn,Với câu hỏi “Tiểu nhiều lần kèm đau thắt bụng dưới có sao không? ”, bác sĩ xin giải đáp như sau:Đây là triệu chứng của nhiều bệnh nhưng triệu chứng bạn cung cấp nghĩ nhiều đến nhiễm khuẩn tiết niệu nên bạn cần khám chuyên khoa tiết niệu làm xét nghiệm nước tiểu, siêu âm thận tiết niệu khẳng định chẩn đoán.Nếu bạn còn thắc mắc về tiểu nhiều lần kèm đau thắt bụng dưới, bạn có thể đến bệnh viện thuộc Hệ thống Y tế Vinmec để kiểm tra và tư vấn thêm. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Vinmec. Chúc bạn có thật nhiều sức khỏe.Trân trọng! Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Cải thiện hiệu quả tình trạng thiếu máu não mãn tínhChớ coi thường bệnh thiếu máu não, đây là dạng bệnh lý “tiền đột quỵ” vì có thể gây tai biến mạch máu não (đột quỵ) trong tương lai, nếu người bệnh không được phát hiện sớm và có biện pháp kiểm soát, điều trị kịp thời và hiệu quả. Đặc biệt, với những người bị thiếu máu não kéo dài (thiếu máu não mãn tính) nguy cơ phải đối mặt với nhiều di chứng nặng nề như liệt nửa người, rối loạn ngôn ngữ, suy giảm trí nhớ, mất ngủ kéo dài, trầm cảm,… do tai biến mạch máu não gây ra. Vậy làm thế nào để cải thiện tình trạng thiếu máu não kéo dài? mời bạn đọc tham khảo trong bài viết dưới đây. Chớ coi thường bệnh thiếu máu não, đây là dạng bệnh lý “tiền đột quỵ” vì có thể gây tai biến mạch máu não (đột quỵ) trong tương lai, nếu người bệnh không được phát hiện sớm và có biện pháp kiểm soát, điều trị kịp thời và hiệu quả. Đặc biệt, với những người bị thiếu máu não kéo dài (thiếu máu não mãn tính) nguy cơ phải đối mặt với nhiều di chứng nặng nề như liệt nửa người, rối loạn ngôn ngữ, suy giảm trí nhớ, mất ngủ kéo dài, trầm cảm,… do tai biến mạch máu não gây ra. Vậy làm thế nào để cải thiện tình trạng thiếu máu não kéo dài? mời bạn đọc tham khảo trong bài viết dưới đây. 1. Cải thiện thiếu máu não mãn tính nhờ thăm khám cùng chuyên gia 1.1 Nguyên nhân gây thiếu máu não mãn tính Thiếu máu não xuất phát do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng chủ yếu do 3 nguyên nhân chính: xơ vữa động mạch khiến mạch máu nuôi dưỡng não bị cản trở làm lượng máu lưu thông lên nuôi dưỡng não bị giảm; cục máu đông (huyết khối) gây tắc nghẽn, ngăn cản dòng máu lên nuôi dưỡng não bộ; vỡ mạch máu não mặc dù ít xảy ra nhưng khi mạch máu não bị vỡ khiến máu không được cung cấp tới não và tràn ra ngoài gây nguy hiểm đến sức khỏe và tính mạng của người bệnh, gây đột quỵ (tai biến mạch máu não) và trường hợp này được gọi là đột quỵ do vỡ mạch máu não. 1.2 Vì sao thiếu máu não mãn tính nên khám cùng chuyên gia Muốn biết có bị xơ vữa động mạch, cục máu đông hay vỡ mạch hay không, bạn cần đi thăm khám với bác sĩ chuyên khoa để được kiểm tra, chẩn đoán cận lâm sàng nhờ một số máy móc trang thiết bị chuyên dụng. Sẽ giúp đánh giá chính xác tình trạng bệnh lý hiện tại, tìm ra nguyên nhân và xây dựng phương án can thiệp và điều trị kịp thời, hiệu quả. Nếu chỉ dựa vào triệu chứng mà đã vội kết luận bệnh lý khi chưa đi thăm khám với bác sĩ chuyên khoa, điều này rất dễ dẫn đến hậu quả “bắt bệnh sai, điều trị sai”. Một số bệnh lý như thiếu máu não với các triệu chứng đau đầu, chóng mặt, ù tai, rất dễ nhầm lẫn với hội chứng rối loạn tiền đình. Do đó, việc đi thăm khám với bác sĩ chuyên khoa vừa giúp tìm ra bệnh, có biện pháp can thiệp, điều trị và phòng ngừa hiệu quả, mà còn vừa loại trừ được các bệnh lý khác cũng có biểu hiện tương tự. Đừng tự ý bắt bệnh dựa trên các dấu hiệu bên ngoài mà vội áp dụng theo đơn thuốc của người khác hay tự ý mua thuốc về sử dụng. Bởi điều này dễ khiến bạn bị lạm dụng thuốc và nguy cơ đối mặt với tác dụng phụ của thuốc, trì hoãn thời gian (bỏ lỡ thời gian vàng trong điều trị bệnh) khiến bệnh tiến triển nặng hơn, tốn kém chi phí, hiệu quả điều trị không cao, nguy cơ đối mặt với nhiều biến chứng khác. Vì vậy, chúng tôi khuyên bạn nếu có biểu hiện đau đầu, chóng mặt, ù tai, rối loạn giấc ngủ,.. nên đi thăm khám với bác sĩ chuyên khoa Nội thần kinh để được kiểm tra, chẩn đoán đúng bệnh, có biện pháp can thiệp kịp thời và điều trị hiệu quả. Thiếu máu não nên đi khám với bác sĩ chuyên khoa để được kiểm tra, chẩn đoán, đánh giá chính xác tình trạng bệnh lý hiện tại, tìm ra nguyên nhân và xây dựng phương án can thiệp và điều trị kịp thời, hiệu quả. 2. Thiếu máu não mãn tính được cải thiện nhờ chế độ ăn uống Ăn uống đóng vai trò rất quan trọng trong việc phòng ngừa, hỗ trợ điều trị và phục hồi sức khỏe cho người bệnh. Với những người bị thiếu máu não cần xây dựng cho mình một thực đơn ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và nên bổ sung các thực phẩm giàu sắt, vitamin B2, B6, B12 giúp hỗ trợ bổ sung máu cho cơ thể. Một số thực phẩm mà người bị thiếu máu não nên bổ sung đó là: thịt bò, cá hồi, hải sản, lòng đỏ trứng gà, rau họ cải, bí ngô, cà rốt, lựu, dâu tây, quả mâm xôi, mận, nho đen khô, rau cần tây,… Thịt bò rất tốt cho người bị thiếu máu. 3. Tập luyện sẽ giúp cải thiện tình trạng thiếu máu não Vận động sẽ giúp máu lưu thông lên não và tới các cơ quan tốt hơn. Những người bị thiếu máu não nên thường xuyên tập thể dục thể thao, bạn nên lựa chọn những bài tập phù hợp và vừa sức như: đi bộ, đạp xe, bơi lội, tập yoga, ngồi thiền, … Ngoài lợi ích giúp máu lưu thông tốt hơn, việc tập luyện thể dục thể thao thường xuyên còn mang lại rất nhiều lợi ích: giảm mỡ máu, giảm cân, tăng cường thể lực, giữ vóc dáng, não bộ hoạt động tốt hơn, giảm căng thẳng, ngăn ngừa nhiều bệnh lý (làm chậm hoặc ngăn ngừa nhiều bệnh lý như tim mạch, đột quỵ, cao huyết áp, cholesterol, tiểu đường, viêm khớp, loãng xương, trĩ, sỏi thận,….), tim hoạt động tốt hơn, tăng khả năng tập trung và ghi nhớ, … Người bị thiếu máu não nên chọn các bài tập phù hợp với sức khỏe của bản thân, không nên tập nhữn bài tập quá sức, sau khi tập xong nên nghỉ ngơi, uống nước, không nên làm việc ngay. Tập thể dục hàng ngày sẽ giúp máu lưu thông tốt hơn. 4. Làm việc khoa học, nghỉ ngơi hợp lý giúp cải thiện thiếu máu não Không sắp xếp công việc một cách khoa học sẽ khiến cơ thể bạn dễ bị stress, căng thẳng, lo lắng, điều này ảnh không tốt đến sức khỏe, đặc biệt là quá trình cung cấp máu lên não (sẽ bị thiếu hụt). Cơ thể bạn cần được nghỉ ngơi sau những giờ làm việc căng thẳng. Hãy lên kế hoạch nghỉ ngơi hợp lý, tự thưởng cho bản thân một chuyến du lịch, đến một nơi mới có quang cảnh thiên nhiên và một không gian yên tĩnh. Điều này sẽ giúp tâm trạng bạn cảm thấy thoải mái hơn, giảm stress căng thẳng lo âu, giúp não bộ “tiếp thêm năng lượng” thư giãn và làm việc tốt hơn. Tuyệt đối không tự ý sử dụng thuốc khi chưa khám và có chỉ định/tư vấn từ bác sĩ chuyên môn.
Sierer và Gunderson đã đặt câu hỏi về quyết định tách SPD khỏi rối loạn nhân cách BL trong dsmiii. Sự biện minh cho sự tách biệt này không dựa trên bằng chứng di truyền mà dựa trên sự độc lập tương đối của các đặc điểm hành vi của hai chiều mà cho đến nay cả hai đều được đề cập đến với tên gọi BL chúng tôi tin rằng sự tách biệt này cung cấp các công cụ mà các nhà điều tra có thể sử dụng một cách hữu ích T0 sự tương tác giữa AF di truyền và môi trường vì chúng liên quan đến tính cách và các rối loạn tâm thần chính. Lợi ích của sự tách biệt này đã rõ ràng ở chỗ các nhà điều tra nghiên cứu hiện đang sử dụng hai thuật ngữ để mô tả các hiện tượng khác nhau khi trước đây họ sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán ranh giới duy nhất được đề xuất cho rối loạn nhân cách phân liệt và rối loạn nhân cách BL được thêm vào
Bộ Y tế công bố 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý mới Bộ Y tế vừa ban hành 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý đến năm 2020, nhằm thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Lời khuyên số 1: Ăn đa dạng nhiều loại thực phẩm và đảm bảo đủ 4 nhóm: chất bột, chất đạm, chất béo, vitamin và muối khoáng. Lời khuyên số 2: Phối hợp thức ăn nguồn đạm động vật và thực vật, nên ăn tôm, cua, cá và đậu đỗ. Lời khuyên số 3: Ăn phối hợp dầu thực vật và mỡ động vật hợp lý, nên ăn vừng lạc. Lời khuyên số 4: Nên sử dụng muối Iốt, không ăn mặn. Lời khuyên số 5: Cần ăn rau quả hàng ngày. Lời khuyên số 6: Đảm bảo an toàn vệ sinh trong lựa chọn, chế biến và bảo quản thực phẩm. Lời khuyên số 7: Uống đủ nước sạch hàng ngày. Lời khuyên số 8: Cho trẻ bú mẹ ngay sau khi sinh, bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, ăn bổ sung hợp lý và tiếp tục cho bú mẹ đến 24 tháng. Lời khuyên số 9: Trẻ sau 6 tháng và người trưởng thành nên sử dụng sữa và các sản phẩm của sữa phù hợp với từng lứa tuổi. Lời khuyên số 10: Tăng cường hoạt động thể lực, duy trì cân nặng hợp lý, không hút thuốc lá, hạn chế uống rượu bia, nước có ga và ăn, uống đồ ngọt. So với 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý trước đây, lần này, Bộ Y tế đã có sự chỉ dẫn cụ thể hơn cho dinh dưỡng hợp lý của mỗi người. Ví như trước đó, lời khuyên chỉ chung chung “Phối hợp nhiều loại thực phẩm và thường xuyên thay đổi món” thì nay đã được cụ thể hóa “Ăn đa dạng nhiều loại thực phẩm và đảm bảo đủ 4 nhóm: chất bột, chất đạm, chất béo, vitamin và muối khoáng”. Hay với lời khuyên về tỉ lệ đạm trong khẩu phần ăn, trước kia đã chỉ dẫn “Ăn thức ăn giàu đạm với tỉ lệ cân đối giữa nguồn động vật và thực vật, nên tăng cường ăn cá”; “Sử dụng chất béo ở mức hợp lý, chú ý phối hợp giữa dầu thực vật và mỡ động vật” thì nay đã cụ thể hóa bằng lời khuyên “Phối hợp thức ăn nguồn đạm động vật và thực vật, nên ăn tôm, cua, cá và đậu đỗ”; “Ăn phối hợp dầu thực vật và mỡ động vật hợp lý, nên ăn vừng lạc”.
Cấy que tránh thai có đau không?Cấy que tránh thai có đau không là câu hỏi của nhiều chị em chuẩn bị thực hiện phương pháp này. Vậy chị em cần biết gì về que tránh thai? Cấy que tránh thai có đau không là câu hỏi của nhiều chị em chuẩn bị thực hiện phương pháp này. Vậy chị em cần biết gì về que tránh thai? 1. Cấy que tránh thai là gì? Cấy que tránh thai là phương pháp cấy 1 hoặc nhiều que nhỏ, có kích thước như một que diêm vào dưới da, phía trong bắp tay của chị em. Que tránh thai này có tác dụng như một biện pháp tránh thai an toàn, hiệu quả và được nhiều chị em lựa chọn. Khi que tránh thai được cấy vào cơ thể, hormone progestin sẽ được tăng tiết và ngăn ngừa sự rụng trứng ở chị em phụ nữ. Bên cạnh đó, cổ tử cung cũng tiết ra nhiều chất nhờn nhằm bít chặt khu vực này, không để cho tinh trùng xâm nhập và gặp trứng, làm tổ tại tử cung. 2. Cấy que tránh thai có đau không? Việc cấy que tránh thai được thực hiện tại các trung tâm y tế, bệnh viện chuyên khoa. Quá trình cấy que tránh thai chỉ diễn ra trong vài phút. Chị em sau khi tiến hành thăm khám sức khỏe tổng quát sẽ được bác sĩ chỉ định dùng thuốc giảm đau và gây tê vùng tay thực hiện thủ thuật, sau đó cấy que tránh thai vào. Chính vì vậy, hầu hết các chị em sẽ không có cảm giác đau đớn trong quá trình thực hiện cấy que tránh thai. Tuy nhiên, do cơ địa khác nhau, một vài chị em sẽ cảm thấy hơi khó chịu và đau nhói chút ít sau khi thuốc tê và thuốc giảm đau hết tác dụng. Cảm giác này đôi khi kéo dài 1- 2 ngày. Bên cạnh đó, tại vị trí cấy que, có thể xuất hiện tình trạng hơi tấy đỏ, vùng da bị tổn thương thay đổi thành màu xanh, đỏ hoặc tím tùy mức độ. Nhưng việc này không đáng lo ngại, bởi đây là phản ứng hoàn toàn bình thường. Hiện tượng này sẽ nhanh chóng biến mất sau vài ngày. 3. Tác dụng phụ của việc cấy que tránh thai Cũng như hầu hết các biện pháp tránh thai khác, cấy que tránh thai cũng có thể mang lại một vài tác dụng không mong muốn cho chị em như: – Ra máu âm đạo nhỏ giọt, rất ít hoặc kéo dài trong khoảng 3 – 6 tháng đầu sau khi cấy que. – Đau hạ vị bất thường. – Chỗ bị đau bị viêm nhiễm, có mủ. – Rối loạn kinh nguyệt. Khi có ý định thực hiện cấy que tránh thai, chị em nên chọn bệnh viện uy tín để tiến hành thủ thuật. Sau khi thực hiện cấy que tránh thai, nếu chị em gặp phải những biến chứng kể trên mà dấu hiệu ngày càng trầm trọng, cần nhanh chóng tới bệnh viện để kiểm tra và tháo que tránh thai nếu cần thiết. Thắc mắc “Cấy que tránh thai có đau không?” của nhiều chị em đã được giải đáp trong bài viết trên đây.
Viêm loét dạ dày và quy trình thăm khám tại Thu Cúc TCIViêm loét dạ dày là bệnh lý tiêu hóa không hề đơn giản. Các chuyên gia y tế khuyến cáo, khi gặp triệu chứng đầu tiên nghi ngờ về viêm loét dạ dày, người bệnh cần chủ động thăm khám sớm để nhanh chóng giải quyết bệnh hiệu quả, tránh biến chứng nguy hiểm về sau.  Viêm loét dạ dày là bệnh lý tiêu hóa không hề đơn giản. Các chuyên gia y tế khuyến cáo, khi gặp triệu chứng đầu tiên nghi ngờ về viêm loét dạ dày, người bệnh cần chủ động thăm khám sớm để nhanh chóng giải quyết bệnh hiệu quả, tránh biến chứng nguy hiểm về sau.  1. Viêm loét dạ dày: Tìm hiểu về nguyên nhân, triệu chứng bệnh 1.1. Bệnh viêm loét dạ dày Viêm loét dạ dày xảy ra khi lớp niêm mạc thành dạ dày bị tổn thương, viêm, sưng. Theo thời gian, tạo thành các ổ viêm loét gây triệu chứng. Trường hợp viêm loét nhỏ ở giai đoạn đầu nếu kịp thời nhận biết, thay đổi lối sống khoa học thì có thể tự làm lành mà không cần thăm khám. Tuy nhiên, hầu hết các trường hợp viêm loét đều phát triển khá nhanh, gây nhiều khó chịu cho người bệnh và cần được điều trị đúng cách. Bệnh viêm loét dạ dày tiến triển từ giai đoạn cấp tính đến mạn tính. Viêm loét dạ dày mạn tính nến không được kiểm soát tốt sẽ tiềm ẩn nhiều nguy cơ biến chứng nguy hiểm như xuất huyết tiêu hóa, hẹp môn vị, thủng dạ dày, thậm chí là ung thư dạ dày. 1.2. Nguyên nhân gây viêm loét Hai nguyên nhân chính hình thành nên các ổ viêm loét ở dạ dày: – Nhiễm khuẩn Helicobacter pylori (vi khuẩn HP) là nguyên nhân hàng đầu gây ra viêm loét dạ dày. Sau khi xâm nhập tới bao tử, vi khuẩn HP chui vào lớp nhầy của lớp niêm mạc khu trú. Tại đây, chúng tiết ra độc tố làm tổn thương, bào mòn dần niêm mạc dạ dày, ức chế sản xuất các yếu tố bảo vệ niêm mạc. Từ đó dẫn tới hình thành vết loét. – Sử dụng lâu dài nhóm thuốc chống viêm không steroid (viết tắt là NSAID). Các thuốc NSAID thông dụng hiện nay như ibuprofen, naproxen, diclofenac,… khi sử dụng trong thời gian dài sẽ gây ra những tổn thương ở dạ dày. Vì các loại thuốc này làm ức chế quá trình tổng hợp nên prostaglandin – một chất giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày. Ngoài 2 nguyên nhân chính kể trên còn có các yếu tố tăng nguy cơ viêm loét như chế độ ăn không khoa học, stress, hút thuốc lá, thiếu ngủ,… Nhiễm vi khuẩn HP là nguyên nhân chính dẫn tới hình thành ổ loét ở dạ dày. 1.3. Triệu chứng bệnh gặp phải Triệu chứng người bệnh viêm loét dạ dày gặp phải rất đa dạng. Trong đó, đau bụng thượng vị kèm cảm giác nóng rát là biểu hiện điển hình nhất. Thông thường, cơn đau sẽ đau dữ dội hơn khi bạn đói. Tùy vào mức độ viêm loét mà cơn đau sẽ kéo dài từ vài phút đến vài giờ. Bên cạnh đau thượng vị, người bệnh còn gặp phải các dấu hiệu và triệu chứng khác bao gồm: – Đầy hơi, khó tiêu; – Buồn nôn hoặc nôn; – Cảm thấy nhanh no khi ăn hoặc mất cảm giác thèm ăn, không muốn ăn vì đau bụng; – Ợ hơi, ợ chua; – Khó ngủ về đêm, bị cơn đau dạ dày làm tỉnh giấc; – Cơ thể mệt mỏi, suy nhược; – Đi cầu phân đen hoặc kèm theo máu; – Sụt cân. 2. Khi nào cần thăm khám viêm loét dạ dày? Đối với bệnh nhân viêm loét dạ dày cần lưu ý khi nào cần chủ động thăm khám chuyên khoa tiêu hóa. Các chuyên gia y tế khuyến cáo, những trường hợp sau đây nên thực hiện khám tiêu hóa càng sớm càng tốt: – Thường xuyên bị đau bụng âm ỉ, nhất là đau ở vùng thượng vị, đau bụng khi đói hoặc khi ăn đồ ăn chua cay, đồ ăn dầu mỡ; – Bị chán ăn, không có cảm giác ngon miệng; – Khó tiêu, chướng bụng, ợ nóng, ợ chua, buồn nôn, nôn; – Hay bị nấc nghẹn khi ăn hoặc uống, bị khó nuốt; – Người bệnh tiêu chảy hoặc gặp táo bón kéo dài; – Bị sút cân đột ngột không theo chủ đích, không rõ nguyên nhân; – Tiền sử nhiễm HP dương tính; – Ăn quá nhiều các loại hải sản hoặc có chế độ ăn nghèo dinh dưỡng; – Nghiện rượu, thuốc lá; – Người bị thừa cân/béo phì; – Trong gia đình có người mắc ung thư dạ dày, ung thư đại trực tràng. Người bệnh cần chủ động thăm khám khi gặp những cơn đau bụng dữ dội cùng những triệu chứng tiêu hóa khó chịu. 3.1. Khám ban đầu Đầu tiên, người bệnh sẽ được khám lâm sàng trước với bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa. Ở bước khám này, bác sĩ sẽ khai thác bệnh sử và xem xét xem người bệnh có cần thực hiện nội soi hay không, nếu cần sẽ chỉ định phương pháp nội soi dạ dày đại tràng phù hợp. Khi khám tiêu hóa lâm sàng bác sĩ sẽ khám những gì? – Bác sĩ sẽ hỏi chi tiết về triệu chứng tiêu hóa mà người bệnh gặp phải, những bất thường hằng ngày trong sinh hoạt nếu có; – Hỏi thêm về các thông tin liên quan đến tiểu sử gia đình, người bệnh có bệnh nền không, có dị ứng gì không, có đang uống thuốc điều trị nào không?,.. – Khám vùng bụng, nghe tim phổi,… 3.2. Làm xét nghiệm máu và thực hiện nội soi dạ dày Nội soi dạ dày đại tràng là phương pháp ưu tiên được thực hiện nhằm chẩn đoán chính xác các bệnh lý gặp phải ở ống tiêu hóa. Người bệnh sẽ được chỉ định làm các xét nghiệm cần thiết như xét nghiệm công thức máu, đông máu, xét nghiệm viêm gan (A,B,C), test HIV,… Sau đó, thực hiện làm hồ sơ nội soi theo hướng dẫn. Quy trình nội soi đòi hỏi khá nhiều bước và yêu cầu nhằm đảm bảo thủ thuật được tiến hành thuận lợi, an toàn, cho kết quả chính xác. Thông thường, nội soi dạ dày diễn ra khá nhanh chóng, khoảng 15-20 phút. Trường hợp phát sinh thêm thủ thuật can thiệp như cầm máu tổn thương tại ổ loét, lấy dị vật, sinh thiết,… thì thời gian thực thực hiện sẽ lâu hơn. Nội soi xong, người bệnh được nghỉ ngơi ít nhất 30 phút, được đo lại huyết áp, ổn định lại sức khỏe. Sau đó sẽ nhận kết quả nội soi và đến phòng khám ban đầu đọc kết quả cùng bác sĩ. Nội soi tiêu hóa là phương pháp hiện đại giúp chẩn đoán chính xác bệnh loét dạ dày. 3.3. Đọc kết quả và nhận phác đồ điều trị Dựa theo hình ảnh nội soi, bác sĩ sẽ kết luận về bệnh lý và tình trạng viêm loét người bệnh gặp phải. Bác sĩ tiêu hóa sẽ giải thích chi tiết về bệnh và chỉ định phác đồ điều trị toàn diện. Ngoài ra, bác sĩ còn hướng dẫn chi tiết về chế độ ăn, điều chỉnh lối sống hợp lý và hẹn lịch tái khám để đánh giá hiệu quả điều trị. Người bệnh viêm loét dạ dày nên chủ động đặt trước thăm khám và nội soi tiêu hóa để được nhân viên y tế hướng dẫn chi tiết về các yêu cầu cần lưu ý trước khi khám tiêu hóa. Thăm khám sớm là yêu cầu quan trọng giúp nhanh chóng giải quyết thành công bệnh, ngăn ngừa nguy cơ biến chứng về sau.
Quy trình chỉnh hình vách ngăn mũi như thế nào?Chỉnh hình vách ngăn mũi là phẫu thuật được thực hiện giúp đưa vách ngăn mũi về đúng vị trí, đảm bảo cho đường thở được lưu thông cũng như ngăn ngừa các vấn đề ảnh hưởng đến sức khoẻ tổng thể. Chỉnh hình vách ngăn mũi là phẫu thuật được thực hiện giúp đưa vách ngăn mũi về đúng vị trí, đảm bảo cho đường thở được lưu thông cũng như ngăn ngừa các vấn đề ảnh hưởng đến sức khoẻ tổng thể. 1. Chỉnh hình vách ngăn mũi là phẫu thuật gì? Vách ngăn của mũi là một bộ phận nằm ở giữa và giúp chia đôi hốc mũi, có chiều dài khoảng 8cm, từ tiền đình mũi đến vòm họng mũi. Trên thực tế, các trường hợp vách ngăn mũi bị vẹo thường gặp và đa số là do bẩm sinh, có thể thực hiện mổ hoặc không cần mổ vẹo vách ngăn mũi. Khi còn nhỏ, biểu hiện của vẹo vách ngăn mũi không rõ rệt, tuy nhiên khi cơ thể lớn hơn thì biểu hiện ngày càng rõ hơn. Phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn của mũi được thực hiện bằng cách xén sụn và xương vách ngăn niêm mạc để giúp tạo ra một vách ngăn thẳng. Mục đích của phẫu thuật này chính là giúp đặt lại vị trí vách ngăn vào phần trung vị, tại đường giữa của 2 bên mũi. Sau khi thực hiện xong, người bệnh sẽ được lưu thông đường thở và thở dễ dàng hơn. Phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn của mũi được thực hiện bằng cách xén sụn và xương vách ngăn niêm mạc để giúp tạo ra một vách ngăn thẳng 2. Đối tượng chỉnh hình vách ngăn mũi Loại phẫu thuật này được thực hiện với đối tượng có dị hình vách ngăn, khiến cản trở thông khí của mũi, sự dẫn lưu của mũi xoang, kích thích nhức đầu và đường vào của phẫu thuật nội soi mũi xoang. Bên cạnh đó, đối tượng có dị hình gây viêm xoang cũng được chỉ định thực hiện phẫu thuật này. Tuy nhiên, phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn sẽ chống chỉ định thực hiện cho đối tượng đang bị viêm mũi xoang cấp và thường không được khuyến cáo với trẻ dưới 16 tuổi (trừ trường hợp chấn thương). 3. Quy trình chỉnh hình vách ngăn mũi 3.1 Vô cảm Người bệnh được thực hiện tiền mê và gây mê (hoặc gây tê cục bộ dưới niêm mạc). Nếu có điều kiện, người bệnh có thể thực hiện gây mê nội khí quản – một phương pháp được sử dụng phổ biến tại các cơ sở y tế hiện nay. Phương pháp này có nhiều ưu điểm nổi bật như giúp thông thoáng đường hô hấp, hút khí quản dễ dàng và kiểm soát tốt được hô hấp trong suốt thời gian phẫu thuật diễn ra. Dưới tác dụng của thuốc gây mê, người bệnh sẽ mất ý thức tạm thời nhưng vẫn có thể tự thở hoặc thở máy qua nội khí quản. Gây mê nội khí quản được thực hiện phổ biến tại các bệnh viện lớn uy tín hiện nay 3.2 Thực hiện kỹ thuật Bác sĩ thực hiện lần lượt 7 thì dưới đây: – Thì 1: Tiến hành rạch niêm mạc Một đường rạch sẽ kéo dài từ niêm mạc vách ngăn cho tới màng sụn, đường này hơi cong từ sống mũi cho tới sàn mũi, cách tiền đình một khoảng 1 – 1.5cm. – Thì 2: Bóc tách phần niêm mạc Nhẹ nhàng bóc tách phần niêm mạc, màng sụn ra khỏi sụn. Sau đó, sụn sẽ được rạch đứt và tiếp tục làm tương tự với bên đối diện. – Thì 3: Bộc lộ ra phần ngăn sụn và xương Dùng banh để banh hai mặt niêm mạc sang 2 bên để cho phần sụn và xương vách ngăn được nằm vào chính giữa. – Thì 4: Cắt bỏ đi sụn vách ngăn bị vẹo Nếu phần sụn vách ngăn có thể sử dụng lại được thì đặt lại với tiêu chí cố gắng bảo vệ sụn tối đa. – Thì 5: Cắt bỏ phần xương vẹo hoặc gai gờ của vách ngăn. – Thì 6: Phần chân của vách ngăn được đục bỏ. – Thì 7: Đặt lại niêm mạc và khâu phục hồi. 3.3 Hậu phẫu Sau khi phẫu thuật, bệnh nhân sẽ được chuyển vào phòng hậu phẫu để theo dõi tình trạng sức khoẻ Sau khi thực hiện chỉnh hình, bệnh nhân sẽ được theo dõi thể trạng, đo mạch, huyết áp, nhiệt độ để xem có bất thường gì không. Ngoài ra, bác sĩ cũng kê thêm một số loại thuốc kháng sinh, giảm đau và kháng viêm để thúc đẩy quá trình lành thương diễn ra nhanh hơn. Sau khoảng 3 ngày, bệnh nhân sẽ được rút bấc và phim nhựa. Bệnh nhân sẽ có một số những biểu hiện như chảy một ít máu trong mũi hoặc miệng, bị mệt, đau họng, ngạt mũi, khát nước, có cảm giác cảm cúm trong vòng 1 – 2 tuần đầu. Đây là những biểu hiện bình thường sau khi thực hiện kỹ thuật. Tuy nhiên, nếu máu chảy liên tục không ngừng thì cần phải đi khám ngay để bác sĩ kiểm tra và có biện pháp điều trị kịp thời.
Ba chức năng di truyền đã được ánh xạ tới vùng chuyển đổi giới tính sxr nhỏ của nhiễm sắc thể y của chuột. Đây là các yếu tố quyết định tinh hoàn chính hya locus có thể là cấu trúc hoặc điều hòa kiểm soát sự biểu hiện của HA đặc trưng nam hy và theo dõi gen sinh tinh hya và lập bản đồ gián điệp tới dna đã bị xóa khỏi vùng sxr trong biến thể xóa sxrb delta sxrb dna với mục đích nhân bản hya và gián điệp, chúng tôi đã bắt đầu di chuyển nhiễm sắc thể trong delta sxrb dna từ ba locisx zf độc lập và chúng tôi đã phân lập được khoảng kb của delta sxrb dna nằm trong ba đường viền của và kb tương ứng trong phạm vi kb ở phần cuối của các phần tử lặp lại bản sao thấp của gen zfy được tìm thấy trong một vùng kéo dài khoảng kb. Các đầu dò được phân lập từ vùng này phát hiện nhiều locus sxr, một số trong đó ánh xạ tới delta sxrb dna có trong t contig dna ba trong số các đầu dò đa bản sao này phát hiện các locus delta sxrb không được biểu thị trong ba nhánh của chúng tôi, điều đó có nghĩa là sáu locus delta sxrb riêng biệt hiện đã được xác định ở đây chúng tôi trình bày một mô hình sơ bộ về cấu trúc phân tử của dna trong vùng độc đáo này
Thông tin hạn chế về phẫu thuật cứu cánh hiện có đối với ung thư xoang hàm tái phát và dai dẳng tại chỗ sau khi hoàn thành liệu pháp hóa xạ trị 76 bệnh nhân CA xoang hàm trên đã trải qua chọn lọc hóa xạ trị bằng xạ trị ban đầu và dùng đồng thời cisplatin nội động mạch đã được sàng lọc hồi cứu 24 trong số những bệnh nhân này có bệnh lý dai dẳng hoặc dai dẳng tại chỗ hoặc khối u tái phát đã được nghiên cứu Tỷ lệ sống sót chung trong năm của bệnh nhân mắc tất cả các loại ung thư xoang hàm trên là đối với những người đã trải qua phẫu thuật cứu cánh và đối với những người không trải qua phẫu thuật cứu cánh. Tỷ lệ sống sót chung trong năm của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào vảy xoang hàm là đối với những người đã trải qua phẫu thuật cứu cánh phẫu thuật và đối với những người không thực hiện thêm năm LC và tỷ lệ sống sót chung của bệnh nhân có biên độ phẫu thuật dương tính và âm tính lần lượt là có sự khác biệt đáng kể về LC p và tỷ lệ sống sót tổng thể p liên quan đến tình trạng SM phẫu thuật mặc dù phẫu thuật cứu cánh cho bệnh nhân dai dẳng tại chỗ hoặc ung thư xoang hàm tái phát là phương pháp điều trị khả thi, những bệnh nhân có biên phẫu thuật dương tính sẽ dễ bị LR hơn do đó biên độ an toàn phẫu thuật cần được đánh giá kỹ lưỡng
Chữa thoái hóa khớp gối theo khuyến cáo của chuyên giaChữa thoái hóa khớp gối cần được thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa, kết hợp với các phương pháp tự điều trị tại nhà. Người bệnh nên thăm khám bác sĩ tại cơ sở y tế để được điều trị đúng cách và hiệu quả.  Chữa thoái hóa khớp gối cần được thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa, kết hợp với các phương pháp tự điều trị tại nhà. Người bệnh nên thăm khám bác sĩ tại cơ sở y tế để được điều trị đúng cách và hiệu quả.  1. Thoái hóa khớp gối là gì? Thoái hóa khớp đầu gối là một bệnh lý của khớp gối đặc trưng bởi sự thoái hóa thoái hóa, đặc biệt là sự thay đổi trên bề mặt sụn khớp. Sau đó, theo thời gian, sụn khớp bị bào mòn, trở nên thô và mỏng, gây ra những thay đổi trên bề mặt khớp, hình thành các gai xương và cuối cùng dẫn đến biến dạng khớp và tổn thương khớp. Khớp gối được bao phủ bởi sụn khớp và nằm ở điểm nối của ba xương: đầu dưới xương đùi, đầu trên xương chày và mặt sau xương bánh chè. Khớp gối đóng vai trò quan trọng trong việc nâng đỡ toàn bộ cơ thể và mang lại khả năng vận động tối đa. Khi khớp bị tổn thương nặng, hoạt dịch tiết ra giảm, ma sát ở đầu khớp tăng lên, sụn đầu gối bị mòn nhiều hơn, dẫn đến thoái hóa. Khi khớp bị tổn thương nặng, sụn đầu gối bị mòn nhiều hơn, dẫn đến thoái hóa. 2. Cách chữa thoái hóa khớp gối 2.1. Chữa thoái hóa khớp gối nhờ giảm cân Đối với những bệnh nhân thừa cân hoặc thậm chí béo phì, việc giảm cân có thể làm giảm đáng kể áp lực lên đầu gối. Điều này không chỉ giúp giảm bớt các triệu chứng khó chịu mà còn làm chậm quá trình thoái hóa. Ngoài ra, chữa thoái hóa khớp gối bằng cách duy trì cân nặng hợp lý còn có thể giúp ngăn ngừa nhiều bệnh liên quan có thể xảy ra như cao huyết áp, tiểu đường tuýp 2… 2.2. Tập thể dục chữa thoái hóa khớp gối Một trong những điều đơn giản và hiệu quả nhất bạn có thể làm để giúp duy trì cân nặng khỏe mạnh là tập thể dục. Đối với những người bị thoái hóa khớp gối, việc điều trị này lúc đầu có thể ít nhiều khó khăn. Tuy nhiên, tập thể dục thường xuyên cho người bị thoái hóa khớp gối sẽ giúp giảm đau đầu gối và các triệu chứng của bệnh thoái hóa. Ngoài ra, các bài tập yoga còn được gọi là phương pháp tập luyện cường độ thấp có thể giúp cải thiện khả năng vận động và tư thế ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối, đặc biệt là ở người cao tuổi. Bạn có thể bắt đầu tập yoga tại đây. 2.3. Liệu pháp thay thế Áp dụng một số liệu pháp thay thế cũng có thể giúp bệnh nhân kiểm soát tốt tình trạng khớp gối thoái hóa, gồm: – Chườm lạnh, chườm nóng – Xoa bóp, massage – Cải thiện giấc ngủ – Châm cứu Mát xa là liệu pháp giúp giảm đau do thoái hóa khớp gối. 2.4. Chế độ dinh dưỡng Người bệnh cũng cần chú ý đến chế độ ăn uống hàng ngày khi lên kế hoạch điều trị lâu dài. Chế độ dinh dưỡng khoa học, kết hợp với các thực phẩm có lợi cho người bệnh thoái hóa khớp gối, giàu chất chống oxy hóa như omega-3, beta-carotene, vitamin C… có thể mang lại những lợi ích là: – Kiểm soát cân nặng tốt – Hỗ trợ sụn khớp chắc khỏe, linh hoạt – Giảm viêm 2.5. Sử dụng miếng đệm đầu gối giúp bảo vệ khớp Nẹp đầu gối y tế là công cụ giúp kiểm soát sự khó chịu do viêm xương khớp đầu gối gây ra. Nó không chỉ làm giảm đau bằng cách giảm trọng lượng lên những phần bị tổn thương nhất của đầu gối mà còn hỗ trợ khả năng đi lại của bệnh nhân. Hiện nay, có rất nhiều loại niềng răng khác nhau dành cho những người được điều trị bằng phương pháp này. Ví dụ như nẹp giảm áp, nẹp phục hồi chức năng… Tùy theo tình trạng bệnh nhân mà bác sĩ sẽ chỉ định nẹp đầu gối phù hợp. 2.6. Điều trị thoái hóa khớp gối bằng thuốc giảm đau Một trong những yếu tố không thể thiếu trong chữa thoái hóa khớp gối là loại bỏ cơn đau và khó chịu liên tục ở đây. Trong trường hợp này, người bệnh có thể tìm kiếm sự trợ giúp từ một số loại thuốc giảm đau như: – Thuốc giảm đau không kê đơn (OTC): acetaminophen (acetaminophen), thuốc giảm đau chống viêm không steroid (NSAID) như aspirin, ibuprofen… -Thuốc giảm đau theo toa: Nếu bệnh nhân không đáp ứng tốt với thuốc giảm đau không kê đơn hoặc gặp nhiều tác dụng phụ khi dùng thuốc, bác sĩ có thể đề nghị một loại thuốc cụ thể phù hợp hơn. Hiện nay, NSAID chọn lọc COX-2 nhìn chung có tác dụng giảm đau và chống viêm tương tự như NSAID truyền thống, nhưng ít tác động đến dạ dày và thận hơn. Người bệnh nên thăm khám bác sĩ để được chữa thoái hóa khớp gối đúng cách và hiệu quả. 2.7. Tiêm nội khớp – Tiêm steroid: Đối với tình trạng đau đầu gối nghiêm trọng do thoái hóa, bệnh nhân có thể cần tiêm corticosteroid hoặc corticosteroid trực tiếp vào khớp để giảm viêm và từ đó giảm sưng, cứng khớp và đau đầu gối.Tuy nhiên, đây không phải là biện pháp vĩnh viễn vì đôi khi, steroid có thể làm xói mòn lớp sụn ở khớp gối. PRP trong điều trị chấn thương thể thao là một chế phẩm máu có số lượng tiểu cầu cao hơn 2 – 8 lần so với số lượng tiểu cầu trong máu bình thường. Tiêm huyết tương giàu tiểu cầu vào khớp gối bị tổn thương do bong gân có thể thúc đẩy việc chữa lành tổn thương tại khớp, từ đó giúp giảm đau cũng như hỗ trợ cải thiện chức năng của khớp gối. – Một số lựa chọn khác: Tiêm axit hyaluronic cung cấp nước để bôi trơn khớp gối, từ đó xoa dịu cơn đau nhức và giúp khớp hoạt động. Ngoài ra, tiêm tế bào sụn thường dùng các yếu tố tăng trưởng và tế bào gốc từ tuỷ xương hoặc mô mỡ (adipose) nhằm thúc đẩy mô mới phát triển và thay thế cho các mô khớp đã bị phá huỷ. 2.8. Phẫu thuật khớp gối Nếu tình trạng đau nhức khớp gối liên quan đến thoái hoá trở nên trầm trọng, hoặc bệnh nhân không đáp ứng được với các biện pháp điều trị nội khoa nêu trên, phẫu thuật sẽ là giải pháp hiệu quả.
Cách chữa bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ em phụ huynh nên biếtBệnh lý viêm tiểu phế quản ở trẻ em nguyên nhân do đâu? Làm thế nào để chữa bệnh viêm tiểu phế quản cho bé hiệu quả lại đảm bảo an toàn? Nếu cũng có chung thắc mắc này thì mời bạn đọc xem ngay bài viết dưới đây để được giải đáp chi tiết và hiểu hơn về bệnh lý viêm tiểu phế quản nhé. Bệnh lý viêm tiểu phế quản ở trẻ em nguyên nhân do đâu? Làm thế nào để chữa bệnh viêm tiểu phế quản cho bé hiệu quả lại đảm bảo an toàn? Nếu cũng có chung thắc mắc này thì mời bạn đọc xem ngay bài viết dưới đây để được giải đáp chi tiết và hiểu hơn về bệnh lý viêm tiểu phế quản nhé. 1. Trẻ mắc viêm tiểu phế quản nguyên nhân do đâu? Viêm tiểu phế quản ở trẻ em là tình trạng các tiểu phế quản (những phế quản có kích thước dưới 2mm) của bé bị viêm nhiễm cấp tính. Bệnh lý này khiến cho các biểu mô niêm mạc của trẻ bị phù nề, thoái hóa và hoại tử. Bên trong các tiểu phế quản sẽ xảy ra tình trạng tăng tiết dịch và độ nhày, tăng nguy cơ nghẽn ống thở khiến cho không khí không thể lưu thông. Vì thế, trẻ mắc bệnh thường gặp phải triệu chứng đặc trưng là khó thở, thở kèm theo biểu hiện khò. Trẻ viêm tiểu phế quản thường có triệu chứng đặc trưng là khó thở, thở kèm theo tiếng khò khè Theo chuyên gia, nguyên nhân gây bệnh viêm tiểu phế quản là do virus được phát tán trong không khí. Trẻ em có thể bị mắc bệnh theo 2 con đường sau: – Tiếp xúc trực tiếp với người bệnh, bị dính giọt bắn chứa virus của người bệnh khi họ đang hắt hơi, sổ mũi hay nói chuyện. – Tiếp xúc với giọt bắn chứa virus gây bệnh dính trên các bề mặt như: mặt bàn, ghế, đồ chơi… Hiện nay, có nhiều loại virus có thể gây bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ. Một số virus gây bệnh thường gặp gồm: RSV, Rhinovirus, Adenovirus, virus Parainfluenza… Trong đó, RSV được đánh giá là nguyên nhân gây viêm tiểu phế quản phổ biến nhất. Chúng cũng có khả năng lây lan rất nhanh chóng và dễ bùng phát thành dịch. Cũng bởi lý do này mà trẻ mắc viêm tiểu phế quản nên được phát hiện bệnh sớm và tuân thủ cách ly đầy đủ để hạn chế lây truyền bệnh cho cộng đồng. 2. Nguyên tắc chữa bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ em Bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ hiện chưa có thuốc đặc trị, vì thế cách chữa bệnh cho bé sẽ dựa trên tuân thủ các nguyên tắc sau: – Công tác chữa bệnh viêm tiểu phế quản cho trẻ sẽ hướng tới điều trị các triệu chứng bé đang gặp phải. – Kiểm tra, phát hiện và ngăn ngừa các nguy cơ biến chứng có thể xuất hiện ở trẻ. – Tiến hành bù nước và lượng điện giải bé bị thiếu hụt trong thời gian mắc bệnh. – Cung cấp oxy, hỗ trợ việc hô hấp cho bé nếu cần. Vì tác nhân gây bệnh viêm tiểu phế quản là do virus nên nếu không xảy ra nhiễm khuẩn, trẻ mắc viêm tiểu phế quản không cần dùng thuốc kháng sinh. Lý do vì các thuốc kháng sinh không hề có tác dụng tiêu diệt virus. Phác đồ điều trị bệnh cho trẻ cần căn cứ vào tình trạng bệnh lý và thể trạng sức khỏe hiện tại của bé để điều chỉnh cho phù hợp. Ngoài ra, khi nhà có trẻ mắc viêm tiểu phế quản, phụ huynh cần lưu ý rằng: tuyệt đối không nên tự ý mua thuốc điều trị bệnh cho trẻ. Bởi nếu dùng sau thuốc, bệnh của trẻ không những không khỏi còn có thể diễn tiến nặng hơn, kéo dài thời gian điều trị và gây nhiều tổn hại cho sức khỏe của trẻ. 3. Cách điều trị bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ em đảm bảo an toàn 3.1. Cho bé viêm tiểu phế quản đi khám và điều trị theo phác đồ của bác sĩ Nhằm đảm bảo cho công tác điều trị bệnh của trẻ đạt hiệu quả tốt và đảm bảo an toàn, tốt nhất khi phát hiện trẻ mắc triệu chứng bất thường về sức khỏe, các bố mẹ nên cho bé đi khám bác sĩ. Về cơ bản, trẻ mắc viêm tiểu phế quản có thể được điều trị theo 2 cách: – Điều trị ngoại trú: Phần lớn trẻ mắc viêm tiểu phế quản được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ không phải nằm viện điều trị, bé có thể được điều trị ngoại trú tại nhà với đơn thuốc do bác sĩ chỉ định. – Điều trị nội trú: Các trường hợp trẻ mắc bệnh ở mức độ nặng hay có triệu chứng tiềm ẩn nguy cơ biến chứng cao thì sẽ được bác sĩ khuyên nhập viện điều trị. Trẻ mắc viêm tiểu phế quản ở mức độ nặng cần phải điều trị nội trú để ngừa biến chứng nguy hiểm sức khỏe Dù áp dụng biện pháp điều trị nào thì trong quá trình chăm sóc trẻ viêm tiểu phế quản, phụ huynh đều nên lưu ý một số điều sau: – Cho bé uống thuốc hạ sốt khi trẻ có triệu chứng sốt cao > 38,5 độ C; – Cho trẻ uống đủ nước và có thể dùng thêm dung dịch bù nước, điện giải nếu được bác sĩ cho phép. Với bé đang bú hoàn toàn sữa mẹ, mẹ cần tăng cữ bú và lượng bú lên trong thời gian bé bị ốm, nhằm bù nước, điện giải và dưỡng chất cần thiết. – Vệ sinh mũi và miệng cho bé bằng nước muối sinh lý. Ngoài ra, với trẻ điều trị nội trú, bé có thể được hỗ trợ điều trị các vấn đề về hô hấp nếu cần. Một số trường hợp trẻ sẽ được dùng thêm để ngăn ngừa hay điều trị các biến chứng đang gặp phải. Ví dụ như nếu trẻ viêm tiểu phế quản bị nhiễm trùng, bác sĩ sẽ chỉ định cho bé dùng thêm kháng sinh. 3.2. Phối kế hợp với chế độ chăm sóc khoa học cho bé viêm tiểu phế quản Trẻ mắc viêm tiểu phế quản nên được ăn thức ăn dạng lỏng, mềm để dễ tiêu hóa hơn Trường hợp trẻ viêm tiểu phế quản được điều trị tại nhà, phụ huynh cần chú ý kết hợp chế độ chăm sóc khoa học để bệnh của bé nhanh hồi phục hơn: – Trẻ cần được ăn uống đầy đủ với dinh dưỡng cần bằng gồm cả 4 nhóm chất: chất đạm, chất béo, tinh bột, vitamin và khoáng chất. Phụ huynh có thể ưu tiên sử dụng thực phẩm bé thích ăn hay nên đa dạng hóa chúng theo từng bữa ăn để khắc phục tình trạng mệt mỏi, chán ăn phổ biến ở trẻ đang ốm. – Đồ ăn của trẻ nên được ưu tiên chế biến dạng lỏng, mềm để bé dễ ăn và dễ tiêu hóa hơn. – Nếu trẻ không ăn được nhiều, phụ huynh hãy chia khẩu phần ăn cho bé thành nhiều bữa nhỏ để có thể đảm bảo lượng thực phẩm nạp vào mỗi ngày vẫn đủ để cung cấp năng lượng cho cho bé chống lại bệnh tật. – Cho trẻ viêm tiểu phế quản tái khám theo đúng lịch hẹn của bác sĩ đã dặn. So với các bệnh về hô hấp thông thường, bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ em có triệu chứng đặc thù là biểu hiện khò khè, khó thở. Nếu điều trị sai cách khiến triệu chứng trở nặng, trẻ có nguy cơ bị suy hô hấp và kéo theo các biến chứng nguy hiểm khác như: tràn khí màng phổi, viêm phổi, xẹp phổi, hen phế quản… Do đó, phụ huynh chớ chủ quan mà nên cho bé đi khám kịp thời để được bác sĩ tư vấn phác đồ điều trị phù hợp, đảm bảo hiệu quả và an toàn nhé.
Đặt vòng tránh thai có an toàn không? Ưu nhược điểm là gì?Đặt vòng tránh thai là một biện pháp kế hoạch hóa gia đình được nhiều chị em lựa chọn. Nhưng liệu đặt vòng tránh thai có an toàn không? Hãy đọc bài viết dưới đây của chúng tôi để có thể biết thêm thông tin về vấn đề này nhé! Đặt vòng tránh thai là một biện pháp kế hoạch hóa gia đình được nhiều chị em lựa chọn. Nhưng liệu đặt vòng tránh thai có an toàn không? Hãy đọc bài viết dưới đây của chúng tôi để có thể biết thêm thông tin về vấn đề này nhé! 1. Ưu điểm và nhược điểm của việc đặt vòng tránh thai Đặt vòng tránh thai là phương pháp ngừa thai được nhiều chị em tin tưởng và sử dụng. Vòng tránh thai thường được làm bằng đồng hoặc nhựa dẻo. Bác sĩ sẽ đặt vào tử cung của phụ nữ để vòng tránh hai phát huy tác dụng ngăn tinh trùng gặp trứng và ngăn cản trứng làm tổ trong tử cung. Nhiều nghiên cứu chỉ ra, phương pháp này mang lại hiệu quả tránh thai cao, lên đến 99%. Đặc biệt, phát huy tác dụng ngay sau khi sử dụng. Đặt vòng tránh thai là phương pháp ngừa thai được nhiều chị em tin tưởng và sử dụng 1.1. Ưu điểm Đặt vòng tránh thai được nhiều bác sĩ khuyến khích tin dùng và sử dụng, cũng như nhiều chị em lựa chọn bởi những ưu điểm sau: – Đặt vòng tránh thai có hiệu quả lên đến 98 – 99% có tác dụng ngay sau khi đặt và hiệu quả kéo dài từ 5 – 10 năm.. – Hiệu quả của việc đặt vòng có giảm dần theo thời gian tuy nhiên rất ít, chẳng hạn như trong năm đầu sử dụng thì khả năng có thai sẽ là là 0-0.2%. Tuy nhiên khoảng 5 năm sau, khả năng có thai là 0.5-1.1%, điều này cho thấy hiệu quả ngừa thai vô cùng cao. – Không chỉ có khả năng ngừa thai mà sự hồi phục khả năng mang thai sau khi tháo cũng vô cùng nhanh chóng. – Sau sinh khoảng 6 – 8 tuần là mẹ có thể thực hiện đặt vòng tránh thai mà không ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ, hay chất chất lượng sữa cho bé. – Khi đặt vòng cũng hoàn toàn không ảnh hưởng đến đời sống tình dục của hai vợ chồng. – Đặt vòng xong sẽ có thể giúp chị phụ nữ giảm lượng kinh mất đi mỗi tháng và hỗ trợ điều hòa lại kinh nguyệt. – Chi phí đặt vòng không cao. 1.2. Nhược điểm Bên cạnh những ưu điểm tuyệt vời của việc đặt vòng tránh thai thì cũng sẽ có một vài nhược điểm để chị em phụ nữ có thể cân nhắc để sử dụng: – Đặt vòng tránh thai có thể làm tăng nguy cơ viêm phụ khoa. – Tăng dịch tiết âm đạo, cổ tử cung khiến chị em sẽ cảm thấy hơi khó chịu vì khu vực vùng kín thường xuyên bị ẩm ướt. – Rối loạn kinh nguyệt sẽ có thể diễn ra ở thời kỳ đầu tiên sau khi đặt vòng. Đây là một hiện tượng bình thường, không hề hiếm gặp. Tuy nhiên nếu những hiện tượng bất thường diễn ra liên tục không có dấu hiệu thuyên giảm thì nên đến thăm khám bác sĩ sớm các bạn nhé. – Gây một số tác dụng phụ không mong muốn như là: nhức đầu, buồn nôn, đau tức ngực, nổi mụn trứng cá… Các triệu chứng này sau khi đặt vòng tránh thai rất thường gặp, không tồn tại quá lâu nên chị em không cần phải lo lắng. Đặt vòng tránh thai được nhiều bác sĩ khuyến khích chị em sử dụng nếu như phù hợp 2. Đặt vòng tránh thai có an toàn không? Bất cứ phương pháp tránh thai nào cũng có những ưu điểm và nhược điểm nhất định và vòng tránh thai cũng không ngoại lệ. Như đã phân tích ở trên, với hiệu quả tránh thai cao và thời gian tránh thai lâu thì đặt vòng tránh thai là biện pháp tránh thai an toàn. Nhưng khi đặt vòng tránh thai có an toàn hay không lại còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: – Sử dụng loại vòng tránh thai nào: loại chữ T hay vòng nội tiết. – Thể trạng có phù hợp với biện pháp tránh thai này không. – Lựa chọn địa chỉ đặt vòng tránh thai uy tín. Chính vì vậy, để việc đặt vòng tránh thai an toàn thì chị em cần lưu ý một số vấn đề sau: – Bạn cần nhận được tư vấn của bác sĩ sau khi kiểm tra tình trạng cơ thể có bị kích ứng, phản ứng với vòng tránh thai hay không. Cơ thể đã sẵn sàng đặt vòng hay chưa. – Tuân thủ đúng những gì bác sĩ hướng dẫn. Không quan hệ sớm sau khi đặt vòng tránh thai, cơ thể luôn cần hồi phục sau khi có những tác động nhất định. – Nhanh chóng đến bệnh viện thực hiện thăm khám nếu như xuất hiện những dấu hiệu bất thường. Sau khi đặt vòng, những ngày đầu tiên có thể chị em sẽ gặp hiện tượng ra máu âm đạo, đây có thể là dấu hiệu bình thường nhưng nếu bị ra nhiều, không có dấu hiệu thuyên giảm thì đây là dấu hiệu cảnh báo nguy hiểm cần thăm khám ngay. – Tái khám theo lịch sẽ giúp kiểm soát được những diễn biến xấu có thể xảy ra, cũng như kiểm tra tình trạng của vòng tránh thai còn mang lại hiệu quả hay không. – Lựa chọn những bệnh viện uy tín, có các bác sĩ chuyên môn cao để tư vấn, đặt vòng. Chất lượng vòng và tay nghề cao của bác sĩ sẽ giúp chị em phụ nữ giảm thiểu được rủi ro có thể xảy ra. Sau khi đặt vòng tránh thai sẽ có hiện tượng ra máu nhẹ ở âm đạo
Các rủi ro khi đốt điện tim Đốt điện tim là một trong những phương pháp điều trị rối loạn nhịp tim hiện nay. Biện pháp này mang lại nhiều hiệu quả cho người bệnh, giúp họ sớm trở lại trạng thái khỏe mạnh bình thường. Tuy nhiên, rủi ro khi đốt điện tim có thể xảy ra tùy theo nguyên nhân. 1. Đốt điện tim là gì? Đốt điện tim là một phương pháp sử dụng năng lượng của sóng cao tần qua ống thông tim để chủ động tạo ra các vết sẹo nhỏ trong vùng cơ tim. Từ đó, hỗ trợ nhịp tim được ổn định bằng cách ngăn chặn các tín hiệu dẫn truyền bất thường đến tim.Đốt điện tim thường được chỉ định trong chứng rối loạn nhịp tim khi người bệnh đã sử dụng các loại thuốc hoặc các phương pháp khác để điều trị nhưng chưa mang lại hiệu quả như mong muốn.Các triệu chứng người bệnh thường gặp phải như: mệt mỏi, khó thở, tắc nghẽn ở cổ, tim đập loạn, tim ngưng tạm thời. 2. Quá trình đốt điện tim như thế nào? Đốt điện tim không phải là một phương pháp điều trị rối loạn nhịp tim không phẫu thuật. Đây là một kỹ thuật được thực hiện bởi các bác sĩ, y tá và các kỹ thuật viên tại viện chuyên khoa tim mạch hoặc các bệnh viện tuyến trung ương.Quá trình đốt điện tim được tiến hành trong khoảng thời gian kéo dài từ 2 đến 4 giờ:Y tá sẽ tiến hành gây mê đường tĩnh mạch ở cánh tay, sau đó sẽ cho người bệnh sử dụng thuốc an thần để thư giãn. Tiến hành làm sạch vùng đặt ống thông tim, thường là ở vị trí bẹn, sau đó mới làm gây mê cục bộ toàn cơ thể.Một ống thông được đưa vào tĩnh mạch tay hoặc động mạch ở vùng bẹn. Màn hình kỹ thuật sẽ hiển thị được đường đi của ống thông luồn về tim. Người bệnh cũng có thể cảm nhận được ống thông chèn vào động mạch, tuy nhiên không cảm thấy đau đớn vì đã được gây tê.Ống thông sẽ dẫn theo một điện cực về tim, sau đó gửi đến tim một xung điện nhỏ để kích hoạt các tế bào ở tim tự động phát nhịp, qua đó xác định được khu vực gây rối loạn nhịp tim.Sóng điện từ sẽ đốt các tế bào gây ra tình trạng rối loạn nhịp cho tim. 3. Lợi ích và nhược điểm khi thực hiện đốt điện tim Đốt điện tim là một trong những phương pháp điều trị bệnh tim có tỷ lệ thành công cao, lên đến khoảng 90%. Phương pháp này có những ưu điểm như:Có thể khỏi hoàn toàn mà không cần dùng thuốc lâu dài.Ít xâm lấn: vì nó chỉ ảnh hưởng đến một phần rất nhỏ đến các vị trí trên cơ thể của người bệnh. Không tốn thời gian: chỉ mất khoảng 1 ngày để người bệnh có thể phục hồi được tình trạng. Sau đó khoảng 3 đến 5 ngày thì sẽ ổn định được sức khỏe và trở lại với các hoạt động sinh hoạt thường ngày.Không gây ra cảm giác đau đớn, không làm nhịp tim tăng cao, không khiến người bệnh bị hoảng hốt.Nhược điểm của đốt điện tim:Là một phương pháp xâm lấn mặc dù xâm lấn nhỏ.Chi phí cao: chi phí cho một cuộc điều trị cho phương pháp đốt điện tim có chi phí dao động từ 50 đến 100 triệu đồng 4. Các rủi ro khi đốt điện tim Tỷ lệ gặp phải rủi ro khi đốt điện tim là khá ít, chỉ một số nhỏ trường hợp sẽ gặp phải các biến chứng như:Vì đốt điện tim sẽ phải sử dụng các ống thông dài đưa vào từ động mạch đến tĩnh mạch về tim nên có thể sẽ gây ra các tổn thương mạch máu hoặc bị nhiễm trùng bên trong.Trong quá trình điều trị có thể gây ra tình trạng rối loạn hệ thống điện tim, khiến cho nhịp tim đập nhanh hơn bình thường và gây ra các vết sẹo trên cơ tim. Làm tổn thương đến các mạch máu, dẫn đến tình trạng chảy máu hoặc bị nhiễm trùng tại chính vị trí điều trị 5. Một số lưu ý trước khi tiến hành đốt điện tim Bác sĩ nên thông báo những loại thực phẩm, đồ uống được phép và không được phép sử dụng khoảng từ 6 đến 8 tiếng trước khi tiến hành đốt điện tim. Người bệnh cần phải tuân thủ đúng những chỉ dẫn của bác sĩ để quá trình tiến hành phương pháp đốt điện tim được diễn ra suôn sẻ.Ngoài ra, người bệnh cũng nên thông báo cho bác sĩ biết về tất cả những loại thuốc mà mình đang sử dụng để bác sĩ nắm bắt được tình hình sức khỏe của cơ thể. 6. Cách chăm sóc người bệnh sau khi thực hiện đốt điện tim Sau khi đốt điện tim xong, người bệnh sẽ được đ Sau khi đốt điện tim xong, người bệnh sẽ được đưa vào phòng hồi sức. Ở đây, người bệnh sẽ được băng bó vết thương chọc ống thông qua da. Từ đây, người bệnh cần phải nằm im trên giường và hạn chế cử động. Sau đó, y tá sẽ hướng dẫn người bệnh và người nhà cách chăm sóc vết tương và một số điều cần lưu ý để hạn chế gặp phải các biến chứng.Thông thường, người bệnh sẽ có thể di chuyển đi lại bình thường sau khoảng 3 ngày và sẽ được xuất viện. Khi điều trị tại nhà, người bệnh cần phải tuân thủ một số lưu ý sau:Sử dụng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ điều trị. Thông thường, người bệnh sẽ được sử dụng thuốc Aspirin tại nhà trong khoảng thời gian từ 2 đến 4 tuần để có thể hạn chế xảy ra tình trạng xuất hiện các cục máu đông.Tuyệt đối không điều khiến các phương tiện giao thông tối thiểu một ngày sau khi được xuất viện.Hạn chế sử dụng các loại đồ uống có chứa cồn sau khi được xuất viện tối thiểu 1 ngày.Hạn chế vận động thể chất ở cường độ cao tối thiểu sau 3 ngày rời viện.Người bệnh cần trở lại bệnh viện hoặc gọi ngay cấp cứu nếu thấy cơ thể có những vấn đề sau:Vị trí chọc ống thông bị sưng lên nhanh chóng bất thường. Chảy máu không ngừng dù vết thương đã được băng bó. Chân bị tê liệt, thâm tím. Có cảm giác khó chịu ở vùng ngực, sau đó lan tỏa lên cổ, hàm, cánh tay và lưng. Cảm thấy khó thở, khó chịu tại vùng bụng và đổ nhiều mồ hôi lạnh. Chóng mặt, đầu óc quay cuồng và muốn ngất xỉu.Hy vọng với những thông tin chia sẻ trên sẽ giúp cho người đọc có thêm kiến thức về các rủi ro khi đốt điện tim. Đồng thời hiểu rõ được phương pháp này được áp dụng khi nào, cho những ai và có ưu nhược điểm là gì. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Viêm đường mật cấp tính. Viêm đường mật là một bệnh nhiễm trùng hệ thống ống mật do sự kết hợp giữa trực khuẩn và tắc nghẽn đường mật. Sỏi đường mật là nguyên nhân hàng đầu gây viêm đường mật. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, đặc biệt là tại các trung tâm chuyển tuyến cấp ba, các thao tác đường mật không phẫu thuật, thường ở những bệnh nhân có khối u ác tính không thể cắt bỏ, đã trở thành nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm đường mật. Kết quả là, bộ ba sốt và ớn lạnh, vàng da và đau bụng, như mô tả ban đầu của Charcot, hiện nay ít gặp hơn. Hầu hết bệnh nhân vẫn có tăng bạch cầu và xét nghiệm chức năng gan bất thường, nhưng nhiều bệnh nhân có ống nội trú có thể bị viêm đường mật mà không bị vàng da đáng kể. E. coli, loài Klebsiella và enterococci vẫn là những sinh vật được phân lập thường xuyên nhất và các vi khuẩn kỵ khí bao gồm Bacteroides fragilis được tìm thấy ở 15% đến 30% bệnh nhân. Tuy nhiên, các loài Enterobacter và Pseudomonas, cũng như nấm men, hiện đang được phân lập thường xuyên hơn từ những bệnh nhân có ống dẫn lưu bên trong, những người trước đây thường được điều trị bằng kháng sinh. Chụp đường mật bằng máy tính thường cần thiết để xác định nguyên nhân và vị trí tắc mật. Ở phần lớn bệnh nhân bị viêm đường mật, chụp đường mật có thể bị trì hoãn cho đến khi bệnh nhân hết sốt trong tối thiểu 24 đến 48 giờ. Điều trị ban đầu bao gồm nghỉ ngơi, truyền dịch và kháng sinh. Hiện nay có nhiều phác đồ kháng sinh để điều trị vi khuẩn gram âm hiếu khí, cầu khuẩn đường ruột và vi khuẩn kỵ khí có khả năng gây nhiễm trùng đường mật. Sự kết hợp giữa penicillin và aminoglycoside là tiêu chuẩn vàng. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây cho thấy các penicillin phổ rộng mới hơn có thể cung cấp liệu pháp thích hợp cho những bệnh nhân này. Chỉ một tỷ lệ nhỏ (5% -10%) bệnh nhân bị viêm đường mật nhiễm độc cần phải giảm áp đường mật khẩn cấp. Việc lựa chọn dẫn lưu qua da hoặc nội soi nên được thực hiện trên cơ sở vị trí được cho là và nguyên nhân gây tắc nghẽn cũng như chuyên môn địa phương. Bản chất của tắc nghẽn đường mật có thể là yếu tố quyết định quan trọng nhất đến kết quả. Hiện nay, bệnh nhân tắc nghẽn ác tính giai đoạn cuối chiếm phần lớn số ca tử vong, trong khi khoảng 95% bệnh nhân sống sót sau một đợt viêm đường mật.
Nuốt nước bọt đau họng uống thuốc gì? Cảm giác đau họng, khó chịu khi nuốt nước bọt là 1 hiện tượng khá phổ biến khi người bệnh bị tổn thương ở khu vực vùng hầu họng. Vậy đau họng nuốt nước bọt đau uống thuốc gì hiệu quả? Có thể điều trị tại nhà được không? 1. Vì sao nuốt nước bọt lại đau họng? Hiện tượng đau họng khi nuốt nước bọt có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân. Khi ăn uống, các cơ siết họng sẽ co bóp để đẩy thức ăn xuống thực quản một cách suôn sẻ. Tuy nhiên khi “nuốt không”, tức nuốt nước bọt thì niêm mạc họng sẽ trực tiếp chà sát với nhau. Nếu niêm mạc của bạn “khỏe mạnh” thì không có vấn đề gì xảy ra. Ngược lại, nếu bị viêm loét, tổn thương hoặc có vật cản thì sự co thắt và chà xát này sẽ khiến cảm giác đau tăng lên. Việc xác định đúng nguyên nhân sẽ giúp bạn sớm có quyết định để xử lý tình trạng này 1 cách hiệu quả.6 nguyên nhân phổ biến nhất gây ra chứng đau họng khi nuốt nước bọt:Viêm họng do virus;Viêm họng do vi khuẩn (viêm họng do liên cầu khuẩn, viêm amidan);Viêm thanh thiệt; Viêm họng do nhiễm nấm;Viêm thực quản;Tổn thương cổ họng khi ăn uống. 2. Nuốt nước bọt đau họng uống thuốc gì? Tình trạng đau rát họng, khó nuốt có thể khiến nhiều người thấy khó chịu và ảnh hưởng lớn đến cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Sau khi biết được một số nguyên nhân gây ra tình trạng trên, nhiều người bệnh sẽ thắc mắc: “Nuốt nước bọt đau họng thì uống thuốc gì?”Tùy theo từng nguyên nhân và tình trạng bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định các phương thức điều trị khác nhau. Ngoài những trường hợp nghiêm trọng cần can thiệp bằng ngoại khoa thì bác sĩ sẽ hướng dẫn điều trị bằng thuốc tại chỗ hoặc toàn thân kết hợp điều trị bệnh nền. Vậy nuốt nước bọt đau họng thì uống thuốc gì tại nhà hiệu quả?Đối với dạng đau họng mức độ nhẹ, bạn có thể áp dụng tạm thời một số cách như sau: Sử dụng thuốc xịt sát khuẩn họng, thuốc ngậm, thuốc súc họng không kê toa có tính chất giảm đau, làm dịu, sát khuẩn vùng hầu họng;Súc họng với nước muối sinh lý ấm nhiều lần trong ngày.Với những trường hợp nặng hơn, người bệnh có thể cần dùng các thuốc giảm đau, hạ sốt, thuốc chống viêm và phù nề, thuốc kháng virus, thuốc kháng sinh trong trường hợp đặc biệt. Người bệnh nên thận trọng, tránh mua thuốc dùng theo phỏng đoán chủ quan mà nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng. Ngoài ra, để việc điều trị đau họng khi nuốt nước bọt hiệu quả, người bệnh nên chú ý tới chế độ dinh dưỡng và chăm sóc cá nhân như sau:Uống đủ nước để tránh cổ họng bị khô rát, khó nuốt do cơ thể bị mất nước. Nên ưu tiên uống nước ấm thay vì nước lạnh; Vệ sinh răng miệng sau khi ăn, súc họng bằng nước muối sinh lý thường xuyên để diệt khuẩn, chống viêm vùng họng.Có chế độ ăn uống khoa học, bổ sung đầy đủ vitamin C, vitamin nhóm B..., ăn nhiều rau quả, nhiều chất xơ để tăng sức đề kháng cho cơ thể.Hạn chế hút thuốc, sử dụng rượu bia và các chất kích thích khác gây ảnh hưởng đến sức khỏe.Để phòng ngừa tình trạng đau họng khi nuốt nước bọt, bạn có thể hạn chế hoặc tránh tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh sau khi đã biết rõ những nguyên nhân kể trên. Đặc biệt đối với những tác nhân virus lây truyền qua đường hô hấp gây ra các triệu chứng như sốt ho nuốt nước bọt đau họng nghiêm trọng, điển hình là Covid-19 thì bạn cần tuân thủ 5K và tiêm vắc xin Covid-19 đầy đủ để bảo vệ bản thân và cộng đồng. Tóm lại, triệu chứng đau họng khi nuốt nước bọt có thể không nguy hiểm, nhưng cũng có thể là dấu hiệu cảnh báo ban đầu cho những vấn đề nghiêm trọng hơn, cần được chẩn đoán và điều trị triệt để. Do đó, bạn không nên chủ quan mà cần nên đến gặp bác sĩ để được thăm khám và tư vấn cụ thể, tránh những biến chứng đáng tiếc và vô tình bỏ sót những bệnh lý nguy hiểm.
Mục đích của nghiên cứu đa trung tâm tiềm năng T0 này là để đánh giá kết quả LT của bộ phận giả đầu trụ Herbert đối với tình trạng mất ổn định đau đớn của khớp trụ quay xa sau khi cắt bỏ đầu trụ
Công dụng thuốc etodagim Thuốc Etodagim được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm Agimexpharm - Việt Nam, với thành phần chính là Etodolac 200mg. Thuốc Etodagim là thuốc gì? Liều dùng như thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây. 1. Chỉ định dùng thuốc Etodagim Thuốc Etodagim 200mg thường được chỉ định dùng trong những trường hợp sau:Ðiều trị bệnh viêm xương khớp, các cơn gout cấp hay giả gout.Điều trị đau sau nhổ răng.Điều trị đau sau các cuộc phẫu thuật, đặc biệt là đau sau cắt tầng sinh môn.Điều trị thống kinh và đau cơ xương cấp tính do nhiều nguyên nhân.Dược lực học. Etodolac là dẫn xuất của acid pyrano-indol-acetic. Đây là một thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs). Nó có tác dụng giảm đau, hạ sốt, kháng viêm. Tương tự như các thuốc kháng viêm không steroid khác, cơ chế tác động của etodolac là ức chế men cyclooxygenase liên quan đến quá trình tổng hợp prostaglandin.Dược động học. Hấp thu: Etodagim được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Sau khi uống 200mg etodogim, nồng độ đỉnh trong huyết tương 10 - 18mcg/ml đạt được trong vòng 1 - 2 giờ. Sau nhiều lần uống thuốc trong giới hạn liều điều trị thì nồng độ trong huyết tương chỉ cao hơn chút ít so với sau khi uống một lần duy nhất. Thuốc có thể được dùng ngay trong bữa ăn hoặc dùng cùng lúc với thuốc kháng acid. Vì mức độ hấp thu của hoạt chất etodolac không bị ảnh hưởng khi thuốc được dùng sau bữa ăn hoặc với thuốc kháng acid.Khoảng 99% etodolac sẽ gắn kết với protein huyết tương. Etodagim được chuyển hóa hầu hết ở gan. Thời gian bán hủy của etodagim trong huyết tương là 6 - 7,4 giờ.Khoảng 72% liều uống sẽ được thải trừ chủ yếu trong nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa hydroxyl hóa và dạng liên hợp với glucuronide. Khoảng 16% liều uống có thể được thải qua phân. 2. Liều lượng và cách dùng Đối với bệnh viêm xương khớp, Gout tổng liều tối đa 1200 mg/ ngày. Đối với bệnh nhân < 60kg thì tổng liều tối đa 20 mg/ kg/ ngày.Ðối với các trường hợp đau trong nha khoa 200 mg x 3 - 4 lần/ ngày.Đối với những trường hợp viêm gân duỗi, viêm bao hoạt dịch, viêm lồi cầu khuỷu tay, viêm bao gân, viêm mạc gan bàn chân và đau sau cắt tầng sinh môn dùng liều 400mg x 2 - 3 lần/ ngày. 3. Chống chỉ định Một số trường hợp chống chỉ định với thuốc Etodagim 200mg:Các trường hợp mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc Etodagim.Những người bị suy thận nặng, suy gan nặng.Những người có tiền sử bị hen suyễn.Các đối tượng bị nổi mày đay hoặc những phản ứng kiểu dị ứng khác sau khi dùng aspirin hoặc các chất kháng viêm không steroid khác.Những trẻ em dưới 15 tuổi. Do tính an toàn và hiệu quả khi dùng cho trẻ em chưa được thiết lập.Đối tượng là phụ nữ có thai 3 tháng cuối, phụ nữ trong thời kỳ cho con bú.Lưu ý theo dõi thật kỹ chức năng thận và sự bài tiết nước tiểu ở bệnh nhân suy tim, suy thận mạn, suy gan hoặc bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu.Kiểm tra định kỳ hematocrit, hemoglobin để phát hiện dấu hiệu thiếu máu có thể xảy ra ở các bệnh nhân dùng thuốc kháng viêm không steroid.Do sự hiện diện của các chất chuyển hóa phenolic của etodolac trong nước tiểu. Một số bệnh nhân dùng thuốc có thể cho phản ứng dương tính giả với bilirubin - niệu 4. Tương tác thuốc Một số loại thuốc có thể có tương tác với Etodagim:Khi dùng chung Etodagim với warfarin sẽ làm giảm sự gắn kết với protein của warfarin.Các loại thuốc kháng acid dạ dày có thể làm giảm nồng độ của etodagim trong máu.Khi dùng chung Etodagim với aspirin và các thuốc kháng viêm không steroid khác sẽ làm tăng tác dụng của thuốc.Khi dùng chung Etodagim với cycloserin, digoxin, lithium, methotrexate sẽ làm giảm độ thanh thải những chất này và làm tăng độc tính. 5. Tác dụng phụ Một số tác dụng không mong muốn có thể xảy ra khi dùngg Etodagim bao gồm:Chóng mặt,trầm cảm. Nổi mẩn, ngứa.Mờ mắt, ù tai.Ớn lạnh, sốt.Các triệu chứng của rối loạn tiêu hóa: Đau bụng, viêm dạ dày, tiêu chảy, đầy hơi, buồn nôn, táo bón, tiêu phân đen.Đi tiểu khó khăn hoặc đi tiểu nhiều lần.Giữ nước, phù, thiếu máu.
Tình trạng mang thai ngoài tử cung và những điều chị em cần biếtMang thai ngoài tử cung là một vấn đề phụ khoa nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản của chị em phụ nữ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, hãy cùng Thu Cúc TCI tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé! 1. Hiểu rõ về tình trạng thai nằm ở ngoài tử cung 1.1 Tại sao lại có tình trạng mang thai ở ngoài tử cung? Thai ngoài tử cung là hiện tượng khi trứng và tinh trùng kết hợp thành thai nhưng không làm tổ trong buồng tử cung. Trong trường hợp này, thai có thể phát triển ở những vị trí khác ngoài lớp nội mạc tử cung, bao gồm cổ tử cung, vòi trứng và thậm chí là các vùng sẹo mổ từ thai kỳ trước. Có rất nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc tình trạng thai ngoài tử cung Nguyên nhân thai ngoài tử cung hiện nay vẫn chưa xác định rõ, các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc tình trạng này bao gồm: – Các vấn đề như tử cung có cấu trúc bất thường, dị dạng – Sự tắc nghẽn hoặc tổn thương ống cổ tử cung có thể làm cho trứng phôi không thể đi qua ống cổ và bị mắc kẹt ngoài tử cung. – Nội tiết tố hoạt động bất thường, bị rối loạn do sử dụng thuốc điều trị – Nhiễm trùng có thể gây tổn thương và làm thay đổi cấu trúc tử cung, tăng nguy cơ mắc phải tình trạng này. – Việc sử dụng thuốc tránh thai hoặc các dụng cụ tránh thai như đặt vòng. – Nếu đã từng trải qua trường hợp mang thai ở ngoài tử cung, nguy cơ tái phát sẽ tăng lên. Thai ngoài tử cung ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, khả năng sinh sản và tính mạng của chị em phụ nữ. Khi khối thai phát triển ngoài tử cung nếu vỡ sẽ gây chảy máu trong ồ ạt, tình trạng này cực kỳ nguy hiểm nếu như không được cấp cứu kịp thời. 1.2 Nhận biết mang thai ở ngoài tử cung bằng cách nào? Dấu hiệu của thai ngoài tử cung đa dạng và khó nhận biết, nhưng có những dấu hiệu chung mà phụ nữ cần chú ý: – Đau bụng: Đau thắt ở vùng bụng dưới, cảm giác đau âm ỉ và căng trước kỳ kinh – Thay đổi chu kỳ kinh: Trễ kinh và chu kỳ kinh không đều có thể là một dấu hiệu sớm của thai ngoài tử cung. – Chảy máu âm đạo bất thường Tình trạng thai ở ngoài tử cung có thể chẩn đoán thông qua siêu âm Tình trạng mang thai ngoài tử cung nếu có các dấu hiệu nghi ngờ bản thân mang thai ở ngoài tử cung, chị em cần đến các cơ sở y tế chuyên khoa để được các bác sĩ chẩn đoán và đưa ra các chỉ định kịp thời. Chẩn đoán thai ngoài tử cung thường sử dụng các phương pháp sau: – Thử thai: Việc kiểm tra nồng độ hormone hCG (human chorionic gonadotropin) trong máu có thể cung cấp thông tin quan trọng và bước đầu kiểm tra được chị em có đang mang thai hay không, – Siêu âm thai: Thông qua siêu âm để bác sĩ xác định vị trí, sự phát triển của thai ngoài tử cung và xác nhận chẩn đoán một cách chính xác. – Xét nghiệm máu có thể được sử dụng để kiểm tra mức độ hCG và các yếu tố khác trong máu, giúp chẩn đoán thai ngoài tử cung Ngoài ra, bác sĩ cũng sẽ đánh giá các triệu chứng lâm sàng như đau vùng bụng dưới, chảy máu âm đạo, và cảm giác đau khi quan hệ tình dục để đưa ra kết quả đầy đủ về tình trạng sức khỏe. 2. Thai ngoài tử cung được điều trị bằng cách nào? Khối thai nằm ngoài tử cung không thể di chuyển về lại tử cung và cũng không thể tiếp tục phát triển như thai bình thường. Chính vì thế cần phải loại bỏ sớm để tránh các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra. Tùy vào mỗi trường hợp cụ thể mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị khối thai ngoài tử cung. – Điều trị nội khoa: Bác sĩ có thể chỉ định điều trị bằng thuốc Methotrexate để ngăn chặn sự phát triển của tế bào và kết thúc thai kỳ, thuốc thường được áp dụng cho các trường hợp có giai đoạn thai ngoài tử cung chưa phát triển lớn, kích thước nhỏ. – Phẫu thuật nội soi: Bác sĩ sẽ áp dụng phương pháp này trong trường hợp mang thai ở ngoài tử cung đã phát triển nhưng chưa bị vỡ. Tùy vào từng trường hợp sẽ phải loại bỏ cả khối thai ngoài tử cung lẫn vòi trứng, hoặc bảo tồn vòi trứng. Tình trạng thai ngoài tử cung cần phẫu thuật mổ mở khi đã phát triển lớn và gây ra xuất huyết trong – Phẫu thuật mổ mở: Thực hiện khi tình trạng thai ngoài tử cung quá nặng hoặc không phản ứng với điều trị nội khoa, thường được chỉ định trong khi thai ngoài tử cung bị vỡ dẫn đến chảy máu ồ ạt trong ổ bụng. Tình trạng này cực kỳ nguy hiểm và cần được điều trị kịp thời, vòi trứng trong những trường hợp này thường được loại bỏ vì đã hư hỏng. 3. Chị em cần làm gì sau khi điều trị thai ngoài tử cung? Sau khi trải qua việc điều trị mang thai ở ngoài tử cung, chị em chăm sóc bản thân để hỗ trợ quá trình phục hồi. – Hạn chế hoạt động và nghỉ ngơi theo thời gian bác sĩ khuyến cáo để cơ thể hồi phục sau phẫu thuật. Giữ cho tâm trạng luôn được thoải mái, tránh căng thẳng ảnh hướng đến quá trình hồi phục. – Nên bổ sung đầy đủ các nhóm thực phẩm vào chế độ dinh dưỡng bao gồm: Cá tươi giàu axit béo omega-3, trứng, sữa, thịt và chất xơ…. – Lưu ý bất kỳ dấu hiệu bất thường nào như đau, chảy máu, hoặc sốt cần phải thông báo ngay lập tức cho bác sĩ – Tuân thủ lịch trình ăn uống lành mạnh, giàu chất dinh dưỡng để hỗ trợ phục hồi cơ thể. – Thăm khám định kỳ để bác sĩ theo dõi quá trình phục hồi và các vấn đề liên quan. – Đối với chị em phụ nữ, chăm sóc tinh thần thời điểm này là cực kỳ quan trọng, hãy nhờ đến sự hỗ trợ tâm lý từ gia đình, bạn bè để giảm căng thẳng. – Tránh quan hệ tình dục trong thời điểm này cũng như không.
Mô phỏng động lực học phân tử qmcf trường điện tích cơ lượng tử ab initio mới ở cấp độ hartreefock đã được sử dụng để nghiên cứu cấu trúc hydrat hóa và động lực học của hydro florua trong dung dịch AQ, độ dài liên kết hf trung bình của a thu được từ mô phỏng qmcf md ở mức PA tốt với dữ liệu exp khoảng cách hhfow của a được đánh giá cho lớp vỏ hydrat hóa đầu tiên và a được quan sát thấy ở khoảng cách fhfhw độ ổn định của liên kết hydro rõ ràng hơn ở vị trí hydro của hydro florua với một phân tử nước trong phần này của lớp vỏ hydrat hóa đầu tiên đã thu được một loạt các số phối trí giữa và với giá trị trung bình cho vị trí flo, hằng số lực và nm cho các tương tác hhffhf và hhfow tương ứng chứng minh tính ổn định của dạng HF không phân ly trong dung dịch AQ thời gian lưu trú trung bình của và ps đã được xác định cho các quá trình trao đổi phối tử trong vùng lân cận của các nguyên tử flo và hydro của hydro florua tương ứng cho thấy hiệu ứng tạo cấu trúc yếu của HF trong nước, thời gian sống của liên kết hbond tương ứng gán hiệu ứng này cho vị trí nguyên tử h của hf
Chữa ung thư kết trực tràng bằng thuốc sốt rét Các nhà khoa Anh tại ĐH London đã phát hiện tác dụng điều trị ung thư kết trực tràng của một loại thuốc chữa sốt rét artesunate thông dụng, xem đó là triển vọng mới nhằm bổ sung hoặc thay thế liệu pháp hóa trị tốn kém và gây nhiều tác dụng phụ. Trong nghiên cứu được công bố trên tạp chí EBio Medicin, các nhà khoa học đã thử nghiệm trên 42 bệnh nhân ung thư kết trực tràng, trong đó có 10 người dùng artesunate và 12 người dùng giả dược để đối chiếu trước khi họ được phẫu thuật lấy khối u. Liều artesunate là 200 mg, được uống trong 14 ngày và ngưng 2 hoặc 3 ngày trước khi phẫu thuật. 42 tháng sau phẫu thuật, chỉ có 1 ca trong nhóm dùng artesunate bị tái phát, trong khi ở nhóm dùng giả dược có đến 6 ca ung thư tái phát. Trưởng nhóm nghiên cứu, GS Devinder Kumar, ghi nhận: “Tỉ lệ bệnh nhân sống sau 2 năm ở nhóm dùng artesunate là 91%, trong khi tỉ lệ này ở nhóm dùng giả dược chỉ là 57%”. Các nhà khoa học kêu gọi có thêm thử nghiệm lâm sàng quy mô rộng hơn để chứng tỏ hiệu quả của artesunate. Ung thư kết trực tràng là dạng ung thư nói chung ở kết tràng và trực tràng vốn được xem là dạng ung thư tương đối khá nhiều trong độ tuổi hơn 50 ở cả nam và nữ. Các nhà khoa học ghi nhận trong điều kiện chữa trị tốt nhất hiện nay, có khoảng 60% bệnh nhân còn sống 5 năm sau khi bị chẩn đoán có bệnh này.
Tại sao sâu răng phải lấy tủy nhiều lần?Tủy răng chứa các dây thần kinh, mạch máu và mô liên kết để tạo ra các mô cứng xung quanh răng. Khi răng bị nhiễm trùng dẫn đến sâu răng, nha sĩ có thể chỉ định lấy tủy răng để hạn chế tổn thương ở chân răng. Vậy tại sao sâu răng phải lấy tủy nhiều lần? Cùng Thu Cúc TCI tìm hiểu ngay vấn đề lấy tủy răng này qua bài viết dưới đây nha. 1. Tìm hiểu tủy răng là gì? Cấu trúc của một chiếc răng bao gồm ba thành phần chính: men răng, ngà răng và tuỷ răng. Men răng nằm ở lớp bề mặt bảo vệ của phần thân răng có thể nhìn thấy. Phía dưới đường viền nướu là chân răng, một phần giúp răng cố định vào hàm. Răng cửa thường chỉ có một chân răng, trong khi răng hàm thường có tới ba chân răng. Mỗi chân răng có thể chứa nhiều khoảng trống tới ống tủy. Phần bên trong trống của răng là buồng tủy, nơi chứa mạch máu, dây thần kinh và mô tủy. Tủy răng chứa các thành phần cung cấp dinh dưỡng, oxy và cảm giác cho răng. Nó trải dài từ nóc buồng tủy xuống đáy mỗi ống tủy. Nếu bị nhiễm trùng, toàn bộ không gian này cần được khử trùng. Chức năng quan trọng của tủy răng nằm ở việc điều chỉnh sự phát triển của răng trong giai đoạn thời thơ ấu. Khi răng phát triển đầy đủ, dinh dưỡng được cung cấp từ các mô xung quanh chân răng. Có một số nguyên nhân thường gây tổn thương cho dây thần kinh trong tủy: – Chấn thương răng do các hoạt động thể thao hoặc tai nạn gây tổn thương mô thần kinh trong răng. – Sự xâm nhập của vi khuẩn từ sâu răng (khoang) hoặc từ quá trình trám răng sâu có thể gây kích ứng vật lý, dẫn đến việc xâm nhập của vi khuẩn hại vào tủy và dây thần kinh, làm nhiễm trùng và gây sâu răng. – Răng nứt hoặc gãy cũng có thể gây ảnh hưởng đến tủy răng. 2. Phải lấy tủy răng khi nào? Vi khuẩn trong miệng có thể xâm nhập vào phần tủy của răng gây đau nhức cho người bệnh. Thường thì, điều này diễn ra sau một thời gian dài khi sâu răng không được chữa trị. Hơn nữa, nếu răng bị nứt hoặc hư hỏng do chấn thương, tình trạng này cũng có thể xảy ra. Phải lấy tủy răng khi răng sâu gây đau nhức (minh họa). Một số dấu hiệu tiêu biểu mà bạn cần xem xét chức năng tủy gồm: 2.1 Đau răng không ngừng: Nhiều vấn đề về răng miệng có thể gây ra cảm giác đau. Nếu bạn cảm thấy đau từ bên trong răng, có thể là bạn cần phải điều trị tủy. Cảm giác khó chịu này cũng có thể lan rộng ra hàm, mặt hoặc các răng khác. 2.2 Nhạy cảm với nhiệt độ: Khi uống cà phê nóng hoặc ăn kem lạnh, răng bị đau, ê buốt thì có thể răng bạn đang gặp vấn đề. Nếu cơn đau kéo dài bạn cần đi khám xem cơn đau có phải do sâu răng đến tủy không và lúc này cần thực hiện điều trị tủy. 2.3 Sưng nướu hoặc xuất hiện mụn ở nướu: Khi răng bị nhiễm trùng, mủ có thể xuất hiện trong vùng này. Kết quả là nướu sưng, đỏ hoặc có vẻ mềm hơn. Bên cạnh đó, có thể thấy sự xuất hiện của mụn trên nướu. Mủ từ tình trạng nhiễm trùng tủy răng có thể chảy ra từ mụn, tạo ra mùi khá khó chịu. 2.4 Sưng hàm hoặc răng lung lay: Đôi khi mủ không thể thoát ra khỏi răng, nướu. Kết quả là hàm có thể sưng lên rõ rệt. Răng bị nhiễm trùng có thể dễ lung lay hơn. Nguyên nhân là mủ từ tình trạng nhiễm trùng tủy có thể làm mềm xương nâng đỡ răng. 2.5 Thay đổi màu răng, răng bị nứt hoặc vỡ: Tình trạng nhiễm trùng tủy răng có thể làm cho răng trở nên tối màu hơn. Lý do có thể liên quan đến cung cấp máu kém cho răng. Nếu răng bị nứt do tai nạn, tham gia thể thao hoặc vô tình cắn vào vật cứng, vi khuẩn có thể thâm nhập sâu vào tủy răng. 2.6 Đau khi có áp lực tác động: Nếu bạn cảm thấy đau khi ăn hoặc chạm vào răng, có khả năng là dây thần kinh xung quanh tủy răng đã bị tổn thương. 3. Tại sao sâu răng phải lấy tủy nhiều lần? Tại sao sâu răng phải lấy tủy nhiều lần Thường thì trong cuộc hẹn đầu, bác sĩ sẽ thực hiện việc làm sạch toàn bộ vi khuẩn. Sau đó, tạo hình lại ống chân răng để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đặt vật liệu trám ống tủy sau này. 3.1 Để đảm bảo tiêu diệt vi khuẩn hoàn toàn Để đảm bảo tiêu diệt vi khuẩn hoàn toàn, bác sĩ sẽ sử dụng thuốc kháng khuẩn để ngăn sự phát triển của vi khuẩn. Điều này cũng là lý do tại sao bạn cần phải đợi khoảng 1 tuần cho cuộc hẹn thứ 2. Lúc này, bạn có thể cảm nhận rõ rệt cơn đau đã giảm đi vì đã loại bỏ viêm trong ống tủy răng. Lấy tủy răng để đảm bảo tiêu diệt vi khuẩn hoàn toàn (minh họa). Khi đến cuộc hẹn thứ 2, nếu vi khuẩn vẫn còn tồn tại bác sĩ sẽ tiếp tục làm sạch cho đến khi răng sạch hoàn toàn. Sau đó sẽ thực hiện việc trám răng hoặc đặt mão răng sứ. 3.2 Lý do khác Có một số lý do khác giải thích vì sao việc lấy tủy răng có thể cần nhiều lần: – Trong răng có nhiều ống tủy, bác sĩ không thể xử lý một lần duy nhất. – Tại một số phòng khám truyền thống, việc loại bỏ toàn bộ tủy trong một lần là không thể. – Khi ống tủy bị cong hoặc không thể hoàn toàn lấy sạch tủy. – Mức độ viêm nhiễm răng cũng ảnh hưởng đến số lần điều trị. – Số cuộc hẹn cũng phụ thuộc vào phương pháp bảo vệ răng sau điều trị, như việc trám răng hoặc đặt mão răng sứ. 4. Quy trình lấy tủy ở răng sâu hiện nay Cách tiến hành lấy tủy răng chuẩn bao gồm 5 bước: Bác sĩ đang tiến hành lấy tủy răng sâu cho bệnh nhân (minh họa). 4.1 Bước 1 Nha sĩ sẽ kiểm tra và chụp X-quang cho răng để tìm hiểu tình hình. Sau đó, bác sĩ sẽ gây tê cục bộ để làm tê hoàn toàn khu vực xung quanh răng cần điều trị. 4.2 Bước 2 Bác sĩ sẽ dùng một thiết bị đã được khử trùng khoan một lỗ nhỏ trên bề mặt răng của bạn. Bước tiếp theo, cẩn thận để làm sạch bên trong lỗ này, loại bỏ các mô bị hư hỏng hoặc bị nhiễm trùng. Từ đó tạo ra một không gian sẵn sàng để đặt vật liệu trám. 4.3 Bước 3 Nha sĩ sẽ yêu cầu bạn súc miệng một số lần để làm sạch khoang miệng. Nếu có nhiễm trùng, họ có thể đưa thuốc vào để tiêu diệt các vi khuẩn còn sót lại. 4.4 Bước 4 Chụp X-quang thêm 1 lần nữa để đảm bảo rằng kênh tủy trong răng đã được làm sạch hoàn toàn. 4.5 Bước 5 Nếu cần thiết, khi bạn phải quay trở lại để điều trị thêm cho ống tủy hoặc để đặt mão răng, lỗ tủy sẽ được lấp đầy bằng một loại vật liệu tạm thời. Thường là gutta-percha, cùng với xi măng kết dính để đảm bảo kín cho kênh tủy. Trước khi tiến hành phục hồi cho răng, miếng trám tạm thời sẽ được loại bỏ bởi nha sĩ.
Chế độ ăn cho người huyết áp thấp: nên ăn gì, kiêng gì?Với những người bị huyết áp thấp thì chế độ ăn uống cũng có ảnh hưởng khá nhiều tới tình trạng sức khỏe. Vậy huyết áp thấp nên ăn gì không nên ăn gì, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây. Với những người bị huyết áp thấp thì chế độ ăn uống cũng có ảnh hưởng khá nhiều tới tình trạng sức khỏe. Vậy huyết áp thấp nên ăn gì không nên ăn gì, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây. 1. Người bị huyết áp thấp nên ăn gì? Dưới đây là 1 số thực phẩm tốt cho người bị huyết áp thấp mà bạn có thể tham khảo: Huyết áp thấp nên ăn gì là băn khoăn của nhiều người 1.1 Huyết áp thấp nên ăn gì – Chanh Trong thành phần nước chanh có chứa các chất chống oxy hóa giúp điều hòa tuần hoàn máu và duy trì huyết áp ổn định. Với những người huyết áp thấp khi cảm thấy các triệu chứng mệt mỏi, chóng mặt thì có thể uống 1 cốc nước chanh có thêm đường và 1 chút muối để cải thiện. 1.2 Nho khô tốt cho người huyết áp thấp Với những người bị huyết áp thấp thì nho khô là bài thuốc có tác dụng cải thiện tình trạng này rất tốt. Lý do là bởi nho khô giúp duy trì chỉ số huyết áp trong giới hạn bình thường nhờ hỗ trợ hoạt động của tuyến thượng thận. 1.3 Huyết áp thấp nên ăn gì – Muối Natri trong muối có tác dụng làm tăng huyết áp nên có thể cải thiện tình trạng huyết áp thấp tuy nhiên cũng cần lưu ý là chỉ bổ sung vừa đủ tránh việc lạm dụng quá nhiều sẽ ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe.  1.4 Cam thảo cải thiện huyết áp thấp Ít ai biết được rằng rễ cam thảo có tác dụng như một vị thuốc tự nhiên giúp cải thiện chỉ số huyết áp thấp gây ra bởi hàm lượng cortisol trong máu thấp. Lý do là vì hợp chất có trong cam thảo có khả năng ức chế hoạt động của enzym chịu trách nhiệm phân hủy cortisol. Để cải thiện tình trạng huyết áp thấp bạn chỉ cần cho rễ cam thảo đã sấy khô hoặc tán bột vào cốc nước sôi lọc lấy nước uống để cải thiện tình trạng huyết áp thấp 1.5 Huyết áp thấp nên ăn gì – Húng quế Lá húng quế có chứa nhiều kali, magie, vitamin C và vitamin B5 (axit pantothenic) có khả năng cải thiện và kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân huyết áp thấp. Để cải thiện huyết áp thấp bạn hãy nhai 4-5 lá húng quế vào buổi sáng sáng hoặc uống một thìa nước lá húng quế với mật ong đều đặn hàng ngày khi đói. 1.6 Các loại thực phẩm chứa caffein Thực phẩm chứa caffein, cola, sô cô la nóng và các loại đồ uống chứa caffein khác làm tăng huyết áp tạm thời. Nguyên nhân chính xác còn chưa rõ, nhưng nó có thể ức chế hoạt động của hormon chịu trách nhiệm làm giãn động mạch hoặc kích thích giải phóng hormon tuyến thượng thận. Nếu bạn thường xuyên bị huyết áp thấp, hãy uống một cốc cà phê đen mỗi sáng hoặc trong bữa ăn. Các thực phẩm, đồ uống chứa caffein có tác dụng làm tăng huyết áp tạm thời 2. Huyết áp thấp không nên ăn gì  Cùng với các thực phẩm giúp cải thiện tình trạng huyết áp thấp thì cũng có những thực phẩm khiến tình trạng huyết áp thấp trở nên tệ hơn mà bạn cần tránh như sau: Các thực phẩm, đồ uống chứa cồn: do  có thể gây mất nước, làm thất thoát lượng muối trong cơ thể, nên các đồ uống có cồn có thể gây tụt huyết áp và là thứ người bị huyết áp tháp nên tránh. Cà chua: Do có tác dụng hạ huyết áp vì vậy người bị huyết áp thấp nên hạn chế ăn nhiều cà chua vì có thể gây ra các cơn hoa mắt chóng mặt, đau đầu. Người bị huyết áp thấp không nên ăn quá nhiều cà chua Cà rốt: Trong các thành phần của cà rốt chứa nhiều muối succinic, một thành phần khử kali trong máu và đào thải ra ngoài qua nước tiểu có khả năng làm giảm huyết áp. Ngoài ra những thực phẩm có tính hàn như rau cần tây, rau bina, đậu xanh, đậu đỏ, dưa hấu, hành tây, hạt hướng dương…cũng có thể gây hạ huyết áp vì vậy người bị huyết áp thấp cần tránh hoặc hạn chế sử dụng trong thực đơn.
bệnh rối loạn AS sau chấn thương ptsd phổ biến trên toàn thế giới với tỷ lệ lưu hành từ đến gần như tùy thuộc vào dân số được nghiên cứu, tình trạng khuyết tật và diễn biến tự nhiên của bệnh ptsd ở bệnh nhân tâm thần đã được mô tả rõ ràng, tuy nhiên, ngay cả khi cơ sở chăm sóc ban đầu được mô tả là nơi chăm sóc sức khỏe tâm thần trên thực tế Điều đáng ngạc nhiên là hệ thống biết rất ít về bệnh ptsd trên PC. Dữ liệu có sẵn từ các phòng khám chăm sóc ban đầu ở Hoa Kỳ và Israel cho thấy rằng ptsd có thể phổ biến ở bối cảnh này như đã được báo cáo trong các nghiên cứu dịch tễ học lớn. Bệnh nhân có thể khó tán thành những trải nghiệm đau thương hoặc có thể không coi chúng có liên quan đến các vấn đề tâm lý hiện tại của họ tỷ lệ mắc bệnh ptsd trong PC thực sự có thể cao hơn mong đợi do việc báo cáo thiếu DV và các lịch sử chấn thương khác việc nhận biết ptsd trong PC có thể được cải thiện đáng kể nếu lịch sử chấn thương đơn giản được tích hợp vào khám sức khỏe định kỳ PC các bác sĩ lâm sàng duy trì chỉ số nghi ngờ cao về ptsd ở những bệnh nhân có tiền sử chấn thương dương tính cộng với PS bị trầm cảm hoặc lo âu hoặc các dấu hiệu đau khổ tâm lý khác có ý nghĩ hoặc hành động tự sát lạm dụng rượu hoặc chất gây nghiện hoặc sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe quá mức có thể làm tăng tỷ lệ nhận biết bệnh sự rối loạn này trong thực hành của họ
Công dụng thuốc Zidorapin Zidorapin là thuốc kháng virus kết hợp của 3 thành phần Zidovudine Lamivudine và Nevirapine Anhydrous, được chỉ định trong điều trị HIV. 1. Zidorapin là thuốc gì? Thuốc Zidorapin chứa các hoạt chất: Zidovudine 300 mg, Lamivudine 150 mg và Nevirapine Anhydrous 200 mg, đều là những thuốc ức chế virus. Zidorapin được chỉ định điều trị trong các trường hợp nhiễm HIV ở đối tượng người lớn và trẻ em từ 12 tuổi. Bệnh nhân ở giai đoạn AIDS hay các trường hợp nhiễm HIV tiến triển khác cũng được chỉ định dùng Zidorapin.Thuốc Zidorapin có thể được sử dụng đơn độc, hoặc phối hợp với các loại thuốc trị virus HIV khác giúp kiểm soát lây nhiễm HIV.Thuốc Zidorapin giúp giảm tải lượng virus (HIV) trong cơ thể, từ đó giúp hệ thống miễn dịch làm việc tốt hơn, góp phần giảm nguy cơ xuất hiện các biến chứng của HIV như: nhiễm trùng cơ hội, ung thư và cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân HIV. 2. Dược lực học và cơ chế tác dụng của thuốc Zidorapin 2.1. Dược lực học và cơ chế tác dụng của Zidovudine. Zidovudine - một dẫn xuất của thymidine, đây là một thuốc kháng virus có tác động mạnh đối với retrovirus, nhất là HIV (virus gây suy giảm miễn dịch ở người) nhờ ức chế sự nhân lên của virus.Zidovudine khi vào cơ thể người sẽ được phosphoryl hoá 3 lần trên tế bào bị nhiễm retrovirus và cả tế bào không bị nhiễm để tạo thành chất chuyển hóa có hoạt tính là triphosphate. Đầu tiên, dưới sự xúc tác của enzyme thymidine kinase tế bào, Zidovudine được phosphoryl hóa tạo thành dẫn xuất zidovudine monophosphate. Sau đó, zidovudine monophosphate tiếp tục bị phosphoryl hóa tạo thành dẫn xuất zidovudine diphosphate và cuối cùng là tạo thành sản phẩm chuyển hóa zidovudine triphosphate dưới sự xúc tác của enzyme thymidine kinase và các enzyme kinase không đặc hiệu.Zidovudine triphosphate là chất chuyển hóa có hoạt tính của Zidovudine, nó ức chế cạnh tranh với thymidine triphosphate của enzyme phiên mã ngược RT (reverse transcriptase). Cấu trúc Zidovudine triphosphate thiếu nhóm -OH ở vị trí 3' nên không tạo thành được liên kết phosphodiester ở vị trí 3',5', làm kết thúc chuỗi sớm và ngưng trệ sự tổng hợp DNA.2.2. Dược lực học và cơ chế tác dụng của Lamivudine. Lamivudine cũng là một thuốc kháng virus. Lamivudine có hoạt tính cao đối với HBV (virus viêm gan B) và là một thành phần phối hợp trong thuốc Zidorapin để điều trị HIV.Lamivudine bị chuyển hoá tại các tế bào nhiễm và cả tế bào không nhiễm để tạo thành dẫn xuất triphosphate - dạng hoạt động của Lamivudine. Lamivudine triphosphate sáp nhập vào chuỗi DNA trong tế bào dẫn đến kết thúc chuỗi, từ đó ngăn cản việc hình thành tiếp theo của DNA.Lamivudine triphosphate không tác động đến sự chuyển hóa deoxynucleotide diễn ra ở tế bào bình thường, Lamivudine triphosphate chỉ ức chế polymerase DNA alpha và beta ở động vật có vú, do đó ít ảnh hưởng đến thành phần DNA tế bào.Thí nghiệm về tác động của Lamivudine đối với cấu trúc ty lạp thể cho thấy thuốc không gây độc đáng kể. Tại ty lạp thể, chỉ có khả năng rất thấp Lamivudine giảm thành phần DNA, Lamivudine cũng không sáp nhập vĩnh viễn vào DNA ở ty lạp thể và không ức chế DNA polymerase gamma của ty lạp thể.2.3. Dược lực học và cơ chế tác dụng của Nevirapine. Nevirapine là thuốc có tác dụng ức chế chọn lọc trên enzyme phiên mã ngược của HIV-1, từ đó làm giảm sự phát triển của virus HIV-1. Thuốc Nevirapine không gắn vào enzyme phiên mã ngược của HIV-2, do đó thuốc không có tác dụng đối với HIV-2. Thuốc cũng không ức chế enzyme của tế bào bình thường ở người như polymerase alpha, beta, gamma, delta, nên ít gây độc lên tế bào.Nevirapine gắn trực tiếp với enzyme phiên mã ngược của HIV-1, làm rối loạn hoạt tính xúc tác của enzyme này và làm chậm quá trình xúc tác, dẫn đến phản ứng hóa học xảy ra không đầy đủ và bị chậm lại, từ đó ức chế tác dụng của DNA polymerase phụ thuộc RNA và cản trở sự nhân lên của virus.Nevirapine có tác dụng hiệp đồng khi kết hợp với các nucleoside ức chế enzyme phiên mã ngược như Lamivudine, Zidovudine, Abacavir, Didanosin hoặc với thuốc ức chế protease như Indinavir, Saquinavir. Đó chính là lý do mà chế phẩm Zidorapin có sự kết hợp của 3 thành phần Lamivudine, Zidovudine và Nevirapine nhằm tăng hiệu quả kháng virus HIV. 3. Liều lượng và Cách dùng thuốc Zidorapin Thuốc được dùng bằng đường uống, cho người lớn hoặc trẻ em 12 tuổi trở lên mắc HIV. Thuốc Zidorapin dùng theo chỉ định của bác sĩ.Liều thuốc Zidorapin thông thường là 1 viên/lần x 2 lần /ngày.Chú ý chỉnh liều Zidorapin ở những bệnh nhân suy thận hay suy gan nặng. 4. Chống chỉ định Zidorapin Chống chỉ định Zidorapin ở những bệnh nhân quá mẫn với Zidovudine, Lamivudine, Nevirapine hay với bất kỳ thành phần nào khác của thuốc. Không dùng Zidorapin ở những bệnh nhân có số lượng bạch cầu trung tính thấp dưới 0,75 x 10^9/l, hay nồng độ Hemoglobin thấp dưới 7,5 g/l. Thuốc Zidorapin không dùng cho bệnh nhân HIV dưới 12 tuổi. 5. Tác dụng phụ khi dùng Zidorapin Mệt mỏi, khó chịu, nhức đầu, rối loạn tiêu hóa, chuột rút là những tác dụng phụ có thể thấy ở bệnh nhân điều trị Zidorapin.Các tác dụng phụ của Zidorapin có thể liên quan với thành phần Zidovudine trong thuốc:Giảm số lượng bạch cầu, giảm bạch cầu đa nhân trung tính, thiếu máu là tác dụng thường gặp ở người dùng Zidovudine.Một số phản ứng phụ thường gặp khác: chán ăn, buồn nôn, nôn, đau bụng, khó tiêu, đau cơ, sốt, nhức đầu, khó chịu, suy nhược, phát ban, dị cảm, mất ngủ.Bệnh nhân sử dụng thuốc Zidorapin có thể gặp một số tác dụng không mong muốn do hoạt chất Lamivudine:Tác dụng phụ thường gặp nhất khi dùng Lamivudine là khó chịu, mệt mỏi, nhiễm trùng hô hấp, đau đầu, đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy.Bệnh nhân dùng Lamivudine có thể gặp các tác dụng phụ khác như: nhiễm acid lactic, gan lớn, gan nhiễm mỡ nặng, viêm tụy, đôi khi bệnh trở nên trầm trọng hơn sau khi dùng thuốc có thể liên quan với sự xuất hiện chủng virus đột biến hay giảm tính nhạy cảm đối với thuốc, giảm đáp ứng điều trị.Ngoài ra, thành phần Nevirapine có trong Zidorapin cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến các phản ứng bất lợi:Tác dụng phụ thường gặp nhất ở bệnh nhân dùng Nevirapine là nổi ban, mệt mỏi, nhức đầu, buồn ngủ, buồn nôn, nôn, đau bụng.Bệnh nhân có thể biểu hiện tình trạng nghiêm trọng như viêm gan, suy gan, hoại tử da, hội chứng Stevens-Johnson. 6. Thận trọng khi dùng Zidorapin Tránh dùng Zidorapin với Ribavirin hay Stavudin, vì có khả năng tương tác thuốc.Thận trọng dùng thuốc Zidorapin cho các đối tượng: người mắc bệnh gan, nhất là xơ gan do viêm gan B mạn, bệnh nhân suy thận, phụ nữ béo phì, phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu của thai kỳ, phụ nữ cho con bú.Tóm lại, thuốc Zidorapin là thuốc kháng virus kết hợp của 3 thành phần Zidovudine Lamivudine và Nevirapine Anhydrous, được chỉ định trong điều trị HIV. Để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh được tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần tuân theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.
Người ta đã báo cáo rằng những bệnh nhân bị tăng huyết áp vô căn có PRL huyết tương cao và cho rằng hoạt động DA trung tâm giảm có thể là một yếu tố trong cơ chế bệnh sinh của tăng huyết áp vô căn. nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của tư thế lên hoạt động renin huyết tương của CA prolactin huyết tương, huyết áp và nhịp tim ở những bệnh nhân bị tăng huyết áp giới hạn theo độ tuổi và NT phù hợp với tuổi và chỉ số khối cơ thể PRL huyết tương nằm ngửa là tương tự ở cả hai nhóm tăng huyết áp giới hạn CG ngml huyết áp bình thường ngml sem trung bình và không tăng prolactin huyết tương. T3 phút đứng ở cả hai nhóm huyết áp bình thường và giới hạn HT có các giá trị tương tự đối với hoạt động renin huyết tương nằm ngửa và thẳng đứng và PNE không có mối tương quan đáng kể giữa prolactin huyết tương nằm ngửa và huyết áp nằm ngửa Hoạt động renin huyết tương nằm ngửa hoặc norepinephrine huyết tương khi dữ liệu từ cả huyết áp bình thường và BL HT được kết hợp, những kết quả này có thể cung cấp bằng chứng gián tiếp chống lại sự xuất hiện giảm hoạt động dopaminergic CE trong bệnh tăng huyết áp BL
Các đặc tính co bóp ISO của ếch rana pipiens và cóc bufo bufo sartorii đã được nghiên cứu trong phạm vi nhiệt độ từ đến độ c Độ căng Pt được phát hiện thay đổi đáng kể giữa hai loài này và giữa các cơ trong cùng một loài từ và độ c Có rất ít thay đổi về độ căng Pt tối đa từ và độ c Một số cơ từ ếch hoặc cóc cho thấy sự gia tăng độ căng co giật trong khi những cơ khác cho thấy sự suy giảm trong phạm vi nhiệt độ này Cóc sartorii liên tục cho thấy sự gia tăng lớn hơn theo độ c Sự suy giảm ổn định về độ căng co giật ở cả hai cơ được thấy khi phạm vi nhiệt độ Cóc sartorii liên tục cho thấy sự gia tăng lớn hơn theo độ c Sự suy giảm ổn định về độ căng co giật ở cả hai cơ được thấy khi nhiệt độ tiến gần đến độ c Độ căng co cứng đẳng trương tối đa được ghi nhận từ và độ c Tăng dần theo từng phần đến mức trung bình là n đối với ếch sartorii và đến n đối với cóc sartorii Thời gian đạt cực đại về độ căng co giật và thời gian bán thư giãn giảm đáng kể khi nhiệt độ tăng Hơn nữa thời gian bán thư giãn giảm theo tỷ lệ lớn hơn thời gian đạt cực đại về độ căng co giật Các phép đo độ cứng tức thời bằng giải phóng vận tốc được kiểm soát từ cao nguyên của uốn ván đẳng trương cho thấy sự gia tăng lớn về độ căng của uốn ván ISO khi cơ được làm ấm không đi kèm với sự gia tăng tương ứng về tổng số cầu nối AS khả năng giảm lượng ion ca nội bào tại các vị trí co bóp góp phần làm giảm độ căng co giật đẳng trương ở nhiệt độ cao được thảo luận khả năng tồn tại ở nhiệt độ cao xảy ra sự thay đổi trong khả năng co bóp nội tại của cơ dẫn đến tăng độ căng trên mỗi cầu nối
Triệu chứng thoái hóa cột sống theo từng vị tríTriệu chứng thoái hóa cột sống thường gặp là đau nhức xương khớp. Tùy thuộc vào các vị trí nhất định, người bệnh sẽ có biểu hiện và cảm nhận không giống nhau. Khi xuất hiện các triệu chứng nghi ngờ thoái hóa, người bệnh nên chủ động thăm khám sớm để được điều trị kịp thời. Triệu chứng thoái hóa cột sống thường gặp là đau nhức xương khớp. Tùy thuộc vào các vị trí nhất định, người bệnh sẽ có biểu hiện và cảm nhận không giống nhau. Khi xuất hiện các triệu chứng nghi ngờ thoái hóa, người bệnh nên chủ động thăm khám sớm để được điều trị kịp thời. 1. Thoái hóa cột sống là gì? Thoái hóa đốt sống là tình trạng lớp sụn khớp bị hao mòn dần dần, trong quá trình hoạt động thể chất, các đầu đốt sống sẽ cọ xát trực tiếp vào nhau gây viêm nhiễm, dẫn đến màng hoạt dịch sưng tấy và dịch khớp bị khô do dịch khớp bị hạn chế. bài tiết. Ngoài ra, ma sát ở các đầu xương cũng góp phần hình thành các gai xương tại đây. Các gai xương phát triển quá mức cọ sát vào đốt sống, rễ thần kinh và các mô mềm xung quanh. Thoái hóa đốt sống là tình trạng lớp sụn khớp bị hao mòn dần dần, cọ xát vào nhau gây viêm nhiễm. 2. Triệu chứng thoái hóa cột sống theo vị trí khởi phát Hầu hết bệnh nhân đều cảm thấy đau và khó chịu. Cơn đau ở mỗi trường hợp sẽ khác nhau tùy theo vị trí đốt sống bị thoái hóa, cụ thể như: 2.1. Triệu chứng thoái hóa cột sống thắt lưng cần lưu ý Triệu chứng của bệnh ở giai đoạn này không rõ ràng, thường chỉ đau nhẹ hoặc không đau, chỉ có cảm giác đau nhẹ ở lưng, do sụn khớp mới bắt đầu có dấu hiệu bào mòn nên rất dễ nhầm lẫn với bệnh đau lưng đơn thuần. nỗi đau. Vì vậy, có xu hướng chủ quan hướng tới các giai đoạn bệnh nặng hơn. Tiếp theo là cơn đau xuất hiện dưới dạng đau âm ỉ, đau khi làm việc và biến mất khi nghỉ ngơi, đặc biệt là khi nằm trên sàn cứng (nệm cứng). Đồng thời có dấu hiệu giảm khả năng vận động, thường xuyên bị đau nhức, khó chịu khi mang vác vật nặng. Khi thức dậy vào buổi sáng, bệnh nhân có thể cảm thấy cứng khớp và đôi khi có tiếng kêu lách cách khi di chuyển, xoay người. Đau thắt lưng có thể kéo dài nhiều ngày, cường độ đau tăng dần khi cử động và giảm dần khi bệnh nhân nằm ngửa trên sàn cứng (nệm cứng). Về sau cơn đau kéo dài hơn trước, lan xuống mông, cẳng chân và mõm bàn chân do thoát vị đĩa đệm chèn ép dây thần kinh tọa. Triệu chứng rõ ràng nhất là đau thắt lưng, lan xuống hông và chi dưới khiến người bệnh không thể cúi người xuống, khiến người bệnh mất thăng bằng, đi lại khó khăn, thậm chí có thể bị tàn tật. 2.2. Triệu chứng thoái hóa cột sống cổ thường gặp Đau, mệt mỏi và khó cử động cổ là những triệu chứng điển hình nhất. Hầu hết bệnh nhân thoái hóa đốt sống cổ đều cảm thấy đau nhói, khó chịu khi cử động, ngay cả khi nghỉ ngơi. Cử động của cổ trở nên rối rắm và đau đớn, đôi khi dẫn đến chứng vẹo cổ. Đau cổ và lưng lan đến tai và cổ, ảnh hưởng đến tư thế đầu và cổ. Cơn đau lan lên đầu. Nhức đầu có thể xảy ra ở vùng chẩm và trán. Đau cổ và lưng lan đến một hoặc cả hai bả vai và cánh tay. cả hai mặt. Đau, mệt mỏi và khó cử động cổ là những triệu chứng điển hình nhất Do cột sống bị chèn ép và thoái hóa sụn khớp nên thoái hóa đốt sống cổ ảnh hưởng trực tiếp đến dây thần kinh vận động của bàn tay. Bệnh làm hạn chế khả năng vận động của bàn tay, khiến bàn tay khó cảm thấy nóng hoặc lạnh, thậm chí có thể dẫn đến suy nhược nếu không được điều trị kịp thời. Bệnh nhân có thể bị cứng cổ khi thức dậy vào buổi sáng. Ngoài ra, bệnh nhân còn cảm thấy đau nhức vùng gáy, sau đầu, nửa đầu bên phải khiến bệnh nhân khó quay đầu sang hai bên. Dấu hiệu này còn được gọi là triệu chứng của bệnh đa xơ cứng cột sống cổ: Khi bệnh thoái hóa đốt sống cổ ở mức độ nặng, người bệnh có thể phải đối mặt với tình trạng thoái hóa bệnh đa xơ cứng rất nguy hiểm. Lúc này, người bệnh sẽ cảm nhận được một dòng điện chạy từ cổ xuống cột sống rồi đến tay, chân, ngón tay, ngón chân. Biểu hiện này rõ rệt hơn khi bệnh nhân cúi cổ về phía trước. 2.3. Nhận biết triệu chứng thoái hóa cột sống ngực Trên thực tế, các triệu chứng của bệnh thoái hóa đốt sống ngực không phải lúc nào cũng rõ ràng. Tuy nhiên, hầu hết bệnh nhân đều cảm thấy đau và cứng lưng dai dẳng, đặc biệt là ở vùng giữa lưng. Cơn đau thường giảm đi khi bệnh nhân nghỉ ngơi nhưng có thể trở nên trầm trọng hơn nếu bệnh nhân không hoạt động trong thời gian dài. Không những vậy, người bệnh còn có thể gặp phải các triệu chứng thoái hóa cột sống ngực khác như: – Co thắt cơ lưng giữa – Thay đổi tư thế bất thường khi bị đau lưng – Không thể di chuyển – Gặp khó khăn hoặc thậm chí là không thể thực hiện được một các động tác như ngả người, xoay thân trên hay đứng thẳng. – Sưng khớp cục bộ 2.4. Một số triệu chứng khác Mặt khác, cơn đau liên quan đến bệnh thoái hóa cột sống cũng có một số đặc điểm chung, chẳng hạn như: – Cơn đau có xu hướng trầm trọng hơn khi bệnh nhân di chuyển (đặc biệt là vặn, uốn, nâng, v.v.) và giảm dần khi nghỉ ngơi. – Nếu người bệnh nằm nghỉ quá lâu cơn đau sẽ quay trở lại. 3. Chẩn đoán sau khi xác định triệu chứng Sau khi xác định các triệu chứng, để chẩn đoán chính xác tình trạng thoái hóa cột sống, bác sĩ sẽ kiểm tra các triệu chứng hiện tại của bệnh nhân và thực hiện các xét nghiệm sau: – Chụp X-quang: Giúp kiểm tra khoảng trống khớp, tình trạng đĩa đệm và sự hiện diện của gai xương Chụp X-quang giúp kiểm tra khoảng trống khớp, tình trạng đĩa đệm và sự hiện diện của gai xương. – Chụp CT: Cung cấp hình ảnh chi tiết hơn về cột sống, đĩa đệm và gai xương so với chụp X-quang – Chụp MRI: giúp bác sĩ quan sát được các mô mềm, bao gồm cơ, đĩa đệm, dây chằng và gân – Chụp cắt lớp vi tính một lần (SPECT): thường kết hợp với chụp CT để xác định chính xác vị trí tổn thương ở cột sống – Xét nghiệm máu toàn diện
Các mức độ hẹp van động mạch phổi và cách điều trịHẹp van động mạch phổi là bệnh lý thường phát hiện ở trẻ em, chiếm 9-10% các trường hợp tim bẩm sinh. Bệnh này có nguy hiểm không, nguyên nhân gây bệnh là gì, cách chẩn đoán và điều trị ra sao? Cùng tìm hiểu ngay ở bài viết dưới đây. Hẹp van động mạch phổi là bệnh lý thường phát hiện ở trẻ em, chiếm 9-10% các trường hợp tim bẩm sinh. Bệnh này có nguy hiểm không, nguyên nhân gây bệnh là gì, cách chẩn đoán và điều trị ra sao? Cùng tìm hiểu ngay ở bài viết dưới đây. 1.1 Hẹp van động mạch phổi và các mức độ của bệnh Van động mạch phổi là van tim có nhiệm vụ từ kiểm soát việc bơm máu từ buồng thất phải sang động mạch phổi theo 1 chiếu  Nhưng khi van này bị biến dạng hoặc chít hẹp sẽ gây ra tình trạng dòng máu chảy từ tim đến phổi gặp khó khăn, lượng máu có thể lên phổi để trao đổi oxy giảm. Tình trạng này gọi là hẹp van động mạch phổi. Phân loại mức độ của bệnh dựa trên các mức độ hẹp của van này gồm: – Hẹp nhẹ  Khi chênh lệch áp lực thất phải/động mạch phổi ≤ 40 mmHg, áp lực thất phải ≤ 1/2 áp lực thất trái. Độ chênh lệch áp tối đa qua van < 30 mmHg.  – Hẹp vừa Là khi sự chênh lệch áp lực 40 mmHg < thất phải/động mạch phổi ≤ 80 mmHg, áp lực thất phải > ½ áp lực thất trái. Độ chênh lệch áp tối đa qua van từ 30 – 50 mmHg.  – Hẹp nặng Trường hợp hẹp nặng khi chênh lệch áp thất phải/động mạch phổi > 80mmHg, áp lực thất phải ≥ áp lực thất trái. Độ chênh lệch áp tối đa qua van > 50 mmHg.  Van động mạch phổi không mở hết được khiến lượng máu từ tim lên phổi giảm. 2. Các triệu chứng thường gặp khi van động mạch phổi hẹp Triệu chứng van động mạch phổi hẹp ở một số người là khác nhau, tùy thuộc vào mức độ hẹp của van từ nhẹ đến nặng. Những trường hợp van động mạch phổi hẹp nhẹ thường chỉ có triệu chứng khi gắng sức.  Một số triệu chứng điển hình của bệnh nhân van động mạch phổi hẹp:  – Khó thở, đặc biệt là trường hợp gắng sức – Đau ngực  – Mất ý thức, ngất xỉu  – Mệt mỏi thường xuyên  Khi có các triệu chứng khó thở, đau ngực hoặc bất tỉnh, bạn cần phải đến bác sĩ chuyên khoa khám ngay, để đánh giá kịp thời tình trạng hạn chế biến chứng có thể xảy ra.  3. Nguyên nhân dẫn đến hẹp van động mạch phổi là gì? Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này thường là do sự phát triển bất thường trong quá trình phát triển thai nhi. Bất thường về tim bẩm sinh cũng gặp đồng thời ở trẻ hẹp động mạch phổi chiếm đến 9 – 10 %. Trường hợp này có thể chẩn đoán trước sinh ở thể nặng.  Ngoài ra, các nguyên nhân khác gây hẹp van tim này gồm: – Di chứng thấp tim, dính mép van tim gây hẹp van.  – Trường hợp hẹp thứ phát do hội chứng U Carcinoid gây thâm nhiễm lá van động mạch phổi.  – Giả hẹp van trong trường hợp tắc nghẽn đường tống máu thất phải, nguyên nhân do u trong tim hoặc túi phình xoang Valsalva.  – Mắc hội chứng Noonan – Leopard – Williams Beurens-Rubella bẩm sinh, hội chứng sốt thấp khớp (gây nhiễm trùng do vi khuẩn liên cầu như viêm họng, ban đỏ gây tổn thương van tim) …  – Nguyên nhân từ bên ngoài gây ép vòng van động mạch phổi do VMT-U Carcinoide Một số trường hợp hẹp động mạch phổi ở người già do có van nhân tạo khác, gây hẹp van.  Van động mạch phổi thường bị hẹp ở trẻ em. 4. Phát hiện bệnh như thế nào? Trường hợp hẹp động mạch phổi thường được phát hiện ở giai đoạn nhỏ tuổi. Tuy nhiên, một số trường hợp bỏ sót, phát hiện muộn ở giai đoạn trẻ lớn. Bác sĩ sẽ thăm khám lâm sàng và dựa vào một số cận lâm sàng để phát hiện ra tình trạng hẹp van.  4.1 Chẩn đoán lâm sàng – Nghe tim phổi  Nghi ngờ hẹp động mạch phổi khi đi khám định kỳ ở chuyên khoa, bác sĩ nghe thấy tiếng thổi tim ở phía trên bên trái lồng ngực.  4.2 Chẩn đoán cận lâm sàng – Điện tim  Trên hình ảnh sóng điện tim, có thể xác định được dày thành cơ thất phải trong trường hợp phì đại tâm thất.  Siêu âm tim  Siêu âm tim giúp kiểm tra cấu trúc van động mạch phổi, vị trí, mức độ bệnh, chức năng tâm thất phải của tim.  CT, MRI Nhằm xác định và mức độ khi hẹp van ĐMP.   5. Bệnh có nguy hiểm không?  Trong trường hợp hẹp động mạch phổi nhẹ, trung bình thì thường ít khi xảy ra biến chứng. Tuy nhiên trường hợp hẹp nặng thì có thể xảy ra một số biến chứng nguy hiểm.  5.1 Nhiễm trùng  Những người bị hẹp van này có nguy cơ nhiễm trùng do vi khuẩn ở trong lớp lót bên trong tim, gây viêm nội tâm mạc nhiễm trùng.  5.2 Phì đại tâm thất phải, suy tim  Trường hợp hẹp nặng, tâm thất phải phải bơm máu mạnh hơn, nhằm đẩy máu vào động mạch phổi. Lúc này, tâm thất phải chống lại áp lực gia tăng, làm cho cơ thành thất dày lên. Khoang chứa trong tâm thất to ra, gây phì đại tâm thất phải. Cuối cùng, làm cho tim trở nên cứng hơn, dễ suy tim.  5.3 Loạn nhịp tim  Nhịp tim không đều, gây loạn nhịp, tuy nhiên không đe dọa tính mạng.  Việc chẩn đoán và điều trị bất thường ở van động mạch phổi phải được thực hiện ở các cơ sở y tế uy tín với đội ngũ bác sĩ có chuyên môn cao và các thiết bị hiện đại. 6. Điều trị van động mạch phổi bị hẹp  6.1 Điều trị hẹp van động mạch phổi nhẹ Một số trường hợp hẹp van nhẹ không cần điều trị, người bệnh chỉ cần kiểm tra, theo dõi định kỳ thường xuyên theo lịch của bác sĩ và thực hiện các biện pháp thay đổi lối sống như: – Bỏ thuốc lá – Hạn chế hoặc từ bỏ rượu và các chất kích thích khác – Ăn uống khoa học, ăn đủ các nhóm dưỡng chất, tăng cường rau xanh, trái cây, hạn chế chất béo gây hại – Thường xuyên luyện tập, rèn luyện thân thể với những bài tập phù hợp như đi bộ, yoga – Giữ tâm trạng thoải mái, tránh thức khuya, căng thẳng,… 6.2 Điều trị hẹp van động mạch phổi có triệu chứng Khi bệnh nhân có các triệu chứng đau ngực, khó thở, mệt mỏi, bác sĩ có thể kê đơn thuốc nhằm cải thiện lưu lượng máu; giảm nguy cơ đông máu; tăng sức co bóp của tim; giảm lượng chất lỏng dư thừa; phòng ngừa nhịp tim không đều. Đơn thuốc sẽ được chỉ định tùy vào tình trạng của bệnh nhân sau các chẩn đoán, xét nghiệm kỹ càng. Trong các trường hợp van hẹp nặng, các triệu chứng gây khó chịu trầm trọng hoặc điều trị nội khoa không đáp ứng, các bác sĩ có thể tiến hành các can thiệp sâu hơn nhằm giải quyết các tình trạng khó chịu và xử lý các biến chứng. Tóm lại, hẹp van động mạch phổi là bệnh lý van tim có nguyên nhân và biểu hiện đa dạng. Tùy từng tình trạng của bệnh nhân mà các biện pháp điều trị được đưa ra và thực hiện. Hãy kiểm tra sức khỏe định kỳ thường xuyên, để phát hiện bệnh lý ở giai đoạn sớm để được điều trị hiệu quả nhất nhé.
Viêm gan siêu vi C: Triệu chứng, chẩn đoán và điều trịViêm gan siêu vi C là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây viêm gan mạn tính, xơ gan và ung thư gan, bên cạnh viêm gan B và việc lạm dụng rượu. Do bệnh không có biểu hiện rõ ràng, phần lớn người bệnh không biết bản thân nhiễm bệnh, khiến việc điều trị chậm trễ. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp đến bạn đọc thông tin về triệu chứng, con đường lây nhiễm, cách chẩn đoán và điều trị của bệnh lý viêm gan siêu vi này. Viêm gan siêu vi C là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây viêm gan mạn tính, xơ gan và ung thư gan, bên cạnh viêm gan B và việc lạm dụng rượu. Do bệnh không có biểu hiện rõ ràng, phần lớn người bệnh không biết bản thân nhiễm bệnh, khiến việc điều trị chậm trễ. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp đến bạn đọc thông tin về triệu chứng, con đường lây nhiễm, cách chẩn đoán và điều trị của bệnh lý viêm gan siêu vi này. 1. Nguyên nhân viêm gan C và phân loại Viêm gan C là tình trạng nhiễm trùng gan do virus viêm gan C (Hepatitis C Virus – HCV) gây ra. HCV là loại virus có tính đa hình thái kiểu gen rất cao, với 6 kiểu gen chính được xác định và đánh số từ 1 đến 6. Kiểu gen 1 là kiểu gen virus viêm gan C phổ biến nhất tại Việt Nam, tiếp đó lần lượt là kiểu gen 6, 2 và 3. Khuyến cáo điều trị sẽ khác nhau tùy thuộc vào kiểu gen virus. Virus viêm gan C tấn công tế bào gan gây nhiễm trùng và rối loạn chức năng gan. Tình trạng viêm trong mô gan nếu kéo dài có thể hình thành các tổn thương xơ chai vĩnh viễn. Từ đó, người bệnh có nguy cơ gặp phải các biến chứng nguy hiểm như xơ gan và ung thư gan. Viêm gan C được chia thành 2 dạng chính như sau: – Viêm gan C cấp tính: Là tình trạng nhiễm trùng trong thời gian ngắn, diễn ra trong vòng 6 tháng sau khi bội nhiễm HCV. Khoảng 15 – 25% trường hợp viêm gan C cấp tự khỏi mà không cần điều trị đặc hiệu. Tuy nhiên, đa số trường hợp bệnh tiến triển thành mạn tính, – Viêm gan C mạn tính: Là tình trạng nhiễm trùng kéo dài trên 6 tháng, có nguy cơ tồn tại suốt đời nếu không được điều trị. Bệnh gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như: suy gan, xơ gan, ung thư gan và thậm chí tử vong. Viêm gan B là bệnh lý nguy hiểm có khả năng gây ra nhiều biến chứng trầm trọng cho gan 2. Dấu hiệu nhận biết viêm gan siêu vi C 2.1. Triệu chứng viêm gan virus C cấp tính Thống kê của WHO cho biết có khoảng 80% trường hợp nhiễm virus viêm gan C không có triệu chứng. Ở giai đoạn viêm gan cấp tính, người bệnh có thể gặp phải một số biểu hiện như sau: – Sốt nhẹ; – Chán ăn, ăn không ngon; – Mệt mỏi; – Buồn nôn, nôn; – Nước tiểu đậm; – Phân nhạt màu; – Đau bụng trên bên phải (vùng hạ sườn phải); – Vàng da; – Đau khớp. Các triệu chứng thường xuất hiện sau từ 2 đến 12 tuần nhiễm virus, diễn ra trong vòng 2 tuần đến 3 tháng. Bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn mạn tính nếu HCV không được loại bỏ. 2.2. Triệu chứng viêm gan siêu vi C mạn tính Ở giai đoạn mạn tính, virus viêm gan C sẽ tồn tại “âm thầm” trong cơ thể người bệnh trong nhiều năm. Hầu hết người bệnh không có bất kỳ triệu chứng nào hoặc chỉ có các triệu chứng không đặc hiệu như: mệt mỏi kéo dài, rối loạn tiêu hóa,… Do đó, nhiều người thường chỉ biết mình bị viêm gan C mạn khi sàng lọc hiến máu, xét nghiệm máu khi khám sức khỏe định hoặc xét nghiệm trước các thủ thuật vì bệnh lý khác. Theo thời gian, khi tổn thương gan đủ nặng, người bệnh có thể gặp phải tình trạng suy chức năng tế bào gan, gây các triệu chứng như: – Mệt mỏi, chán ăn, sụt cân. – Dễ bị chảy máu, bầm tím, có triệu chứng ngứa da. – Tăng áp lực tĩnh mạch cửa gây sưng phù chân, chảy máu tiêu hóa (nôn ra máu do vỡ tĩnh mực thực quản, đại tiện ra máu do trĩ biến chứng nặng…), cổ trướng (báng bụng). – Lú lẫn, nói lắp, hôn mê gan do biến chứng não gan hoặc ung thư tế bào gan. Triệu chứng ngứa da, dễ bầm tím có thể là dấu hiệu cảnh báo viêm gan C 3. Viêm gan C có lây không và lây truyền qua đường nào? Viêm gan C là bệnh truyền nhiễm có khả năng lây lan cao. HCV chủ yếu lây truyền qua đường máu với các hình thức cụ thể gồm: – Truyền máu không qua sàng lọc virus viêm gan C. – Dùng chung dụng cụ tiêm chích ma túy (ống tiêm, kim tiêm, garô…) hoặc ống dùng để hút/hít ma túy đều có thể làm lây truyền HCV do chúng có thể dính máu nhiễm virus. – Sử dụng và tái sử dụng các thiết bị, dụng cụ y tế không đảm bảo khử trùng đúng cách, như: các loại bơm kim tiêm, dụng cụ nha khoa, kìm sinh thiết,… – Dùng chung dụng cụ xăm hình, xỏ khuyên không được xử lý khử khuẩn. – Dùng chung các đồ dùng có khả năng dính máu của người bệnh như: bàn chải đánh răng, dao cạo râu, bấm móng tay chân,… Ngoài ra, virus viêm gan C cũng có thể lây truyền qua đường tình dịch và truyền từ mẹ sang con. Tuy nhiên các phương thức lây truyền này ít phổ biến hơn so với đường máu nói trên. 4. Đối tượng cần đặc biệt cảnh giác với nguy cơ nhiễm HCV Tất cả mọi người đều có nguy cơ nhiễm virus viêm gan C, đặc biệt là các đối tượng sau đây: – Người tiêm chích ma túy có nguy cơ cao lây nhiễm virus viêm gan C. – Nhân viên chăm sóc sức khỏe (bác sĩ, điều dưỡng), nhân viên phòng thí nghiệm thường xuyên tiếp xúc với máu và các chế phẩm máu. – Người bệnh chạy thận nhân tạo có thể bị lây nhiễm HCV nếu các thiết bị lọc máu không được vệ sinh đúng cách. – Người có đời sống tình dục không lành mạnh: Quan hệ tình dục với nhiều bạn tình, không có biện pháp bảo vệ khi quan hệ tình dục. – Tiếp xúc gần gũi hàng ngày với người bệnh viêm gan C cũng có thể làm tăng nguy cơ lây nhiễm. – Thực hiện xăm hình, làm móng, thực hiện các thủ thuật y khoa tại cơ sở không uy tín, dụng cụ không đảm bảo vệ sinh sạch khuẩn. – Trẻ sơ sinh có người mẹ nhiễm viêm gan C có nhiều khả năng nhiễm HCV hơn các trẻ khác. Các đối tượng nguy cơ nói trên nên thực hiện xét nghiệm viêm gan C để tầm soát và có kế hoạch điều trị kịp thời nếu nhiễm bệnh. 5. Phương pháp chẩn đoán và điều trị viêm gan C 5.1. Chẩn đoán viêm gan siêu vi C Xét nghiệm máu là giải pháp tối ưu để chẩn đoán viêm gan C. Kết quả xét nghiệm cho biết sự hiện diện của kháng thể chống HCV. Kháng thể này được thường xuất hiện sau khoảng 12 tuần từ khi nhiễm virus. Kết quả xét nghiệm kháng thể HCV dương tính cho biết người bệnh có khả năng cao nhiễm virus viêm gan C. Một số xét nghiệm khác có thể được chỉ định để xác định chẩn đoán gồm: – Xét nghiệm HCV-RNA nhằm đo lượng ARN virus viêm gan C đang có trong máu người bệnh. – Xét nghiệm xác định kiểu gen để tìm ra loại HCV nào đang gây bệnh. Đây là thông tin quan trọng để bác sĩ xác định hướng điều trị hiệu quả nhất cho người bệnh. Nếu các xét nghiệm cho thấy người bệnh bị viêm gan C mạn và có dấu hiệu tổn thương gan, người bệnh có thể cần thực hiện các kiểm tra để đánh giá hoạt động của gan. Các xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh thường được chỉ định là: – Xét nghiệm chức năng gan. – Siêu âm bụng, siêu âm đàn hồi mô gan (đo độ xơ gan) – Chụp cắt lớp hoặc cộng hưởng từ (phát hiện u gan) – Xét nghiệm máu tầm soát sớm ung thư tế bào gan. Xét nghiệm máu giúp chẩn đoán nhanh chóng và chính xác tình trạng nhiễm virus viêm gan C 5.2. Phác đồ điều trị viêm gan C Thuốc kháng virus được ứng dụng phổ biến trong điều trị viêm gan C. Loại thuốc và thời gian điều trị phụ thuộc vào kiểu gen HCV, tình trạng tổn thương gan và các phương pháp điều trị trước đó. Phác đồ điều trị viêm gan C hiện nay chủ yếu sử dụng các loại thuốc kháng virus tác dụng trực tiếp – DAAs (Direct-Acting Antivirals). Các loại thuốc thường gặp nhất là Sofosbuvir, Ledipasvir, Daclatasvir, Elbasvir, Grazoprevir, Velpatasvir… Việc dùng thuốc có tác dụng loại bỏ HCV ra khỏi cơ thể và ngăn ngừa tổn thương gan. Phác đồ sử dụng DAAs có thời gian trung bình là 12 tuần. Một số trường hợp cần điều trị kéo dài đến 24 tuần. Tùy từng trường hợp cụ thể, DAAs có thể được chỉ định sử dụng phối hợp hoặc không phối hợp với Ribavirin. Với trường hợp viêm gan C mạn gây biến chứng nguy hiểm, người bệnh có thể được thực hiện ghép gan. Đây là phẫu thuật thay thế một phần hoặc toàn bộ lá gan của người bệnh bằng gan khỏe mạnh phù hợp. Bên cạnh điều trị y khoa, người bệnh cần có chế độ ăn uống hợp lý để giảm gánh nặng cho gan và nhanh chóng hồi phục sức khỏe. Thực đơn hàng ngày nên bổ sung các thực phẩm giàu dưỡng chất như các loại hạt, các loại đậu, cá, thịt gà, rau xanh, trái cây,… Người bệnh cần hạn chế ăn thực phẩm nhiều dầu mỡ, nội tạng động vật, thịt đỏ; kiêng bia rượu và không hút thuốc lá. Kết luận Trên đây là các thông tin về triệu chứng, cách chẩn đoán và điều trị viêm gan siêu vi C. Thăm khám thường xuyên là chìa khóa vàng sàng lọc và điều trị kịp thời các bệnh lý về gan nói chung, viêm gan B nói riêng.
Thủng đại tràng trong quá trình nội soi: phẫu thuật và điều trị bảo tồn. Một cuộc khảo sát các đơn vị nội soi ở West Midlands, Vương quốc Anh, đã được thực hiện để xác định việc quản lý thủng đại tràng trong quá trình nội soi. Mười lăm lỗ thủng đã được báo cáo trong tổng số 17.500 ca nội soi được thực hiện ở 14 đơn vị (tỷ lệ 0,09%). Trong bảy bệnh nhân, chẩn đoán được nghi ngờ hoặc được chẩn đoán ngay lập tức và ở tám bệnh nhân còn lại sau 2-72 giờ. Bốn bệnh nhân có bệnh lý liên quan (ung thư biểu mô, bệnh Crohn, viêm loét đại tràng và polyp) đã được cắt bỏ và nối thông nguyên phát. Bảy bệnh nhân chỉ được sơ cứu đơn giản, bốn trong số này được chẩn đoán muộn. Trong bốn trường hợp, vị trí thủng không được xác định, nhưng chỉ có một bệnh nhân được điều trị bảo tồn. Ba bệnh nhân đã được dẫn lưu và hậu môn nhân tạo bị hỏng. Không có biến chứng đáng kể sau điều trị. Khuyến cáo rằng những bệnh nhân đã được chuẩn bị ruột tốt nên được điều trị bảo tồn trừ khi có một lỗ thủng lớn hoặc ung thư biểu mô tiềm ẩn.
Gợi ý các cách phòng ngừa đột quỵĐột quỵ (đột quỵ não) là bệnh lý cấp tính, có khả năng gây tử vong cao với người bệnh. Do đó, mỗi người cần nâng cao kiến thức để phòng ngừa căn bệnh đáng sợ này. Tham khảo bài viết sau đây để hiểu hơn về các phương pháp phòng ngừa đột quỵ. Đột quỵ (đột quỵ não) là bệnh lý cấp tính, có khả năng gây tử vong cao với người bệnh. Do đó, mỗi người cần nâng cao kiến thức để phòng ngừa căn bệnh đáng sợ này. Tham khảo bài viết sau đây để hiểu hơn về các phương pháp phòng ngừa đột quỵ. 1. Đột quỵ não là bệnh gì, biến chứng nguy hiểm như thế nào? 1.1. Đột quỵ não là gì? Đột quỵ não hay còn gọi là tai biến mạch máu não hoặc tai biến thường xảy ra khi nguồn máu cung cấp lên não gián đoạn và suy giảm đột ngột. Vì thế, não bộ thiếu oxy và chất kinh dưỡng, gây ra tình trạng các tế bào não bị chết trong vòng vài phút. Người bệnh tai biến đối mặt với nguy cơ tử vong rất cao nếu không được phát hiện và cấp cứu nhanh chóng. Cũng vì lý do đó mà bệnh được liệt vào danh sách nhóm bệnh thần kinh nguy hiểm. 1.2. Biến chứng vô cùng nguy hiểm của bệnh đột quỵ Đột quỵ đe dọa trực tiếp đến tính mạng hoặc để lại nhiều biến chứng nặng nề, khiến người bệnh trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội. Mức độ tổn thương hệ thần kinh, biến chứng phụ thuộc vào thời gian người bệnh được phát hiện, đưa đi cấp cứu và khả năng tiếp nhận điều trị. Khi đột quỵ xảy ra, thời gian cấp cứu là yếu tố quan trọng, càng chậm trễ điều trị thì hệ thần kinh tổn hại càng nhiều. Từ đó khiến thời gian hồi phục lâu hơn, thậm chí không thể hồi phục và gây nên nhiều hậu quả nghiêm trọng khác. Một số biến chứng người bệnh đột quỵ có thể gặp là: – Bị liệt vận động (1 tay, 2 tay hoặc tứ chi). – Khả năng vận động suy yếu, tay chân khó cử động. – Khả năng ngôn ngữ hạn chế, không thể nói tròn câu, tròn chữ – Gặp các vấn đề về thị giác: nhìn mờ, … – Gặp các vấn đề về tâm lý như lo âu, rối loạn cảm xúc, trầm cảm, … – Có trường hợp phải sống thực vật suốt đời hoặc tử vong. 2. Lưu ý các cách phòng ngừa đột quỵ Đây là căn bệnh nguy hiểm và khó điều trị, do vậy mỗi người cần nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần để ngăn ngừa đột quỵ hiệu quả. 2.1. Phòng ngừa đột quỵ bằng cách tăng cường vận động, tập thể dục thể thao Tập thể dục đem lại nhiều lợi ích cho sức khỏe kể cả thể chất lẫn tinh thần bao gồm: – Duy trì vóc dáng, giữ cân nặng ở mức phù hợp – Giảm huyết áp, ngăn ngừa tai biến – Tăng cường thể chất và sức đề kháng, giải tỏa căng thẳng – Ngăn ngừa các bệnh về tim mạch, xương khớp, hô hấp, … Tuy nhiên phải duy trì đều đặn mới đem lại hiệu quả tốt. Bạn nên bắt đầu tập từ 20-30 phút mỗi ngày và sau đó tăng dần lên 45-60 phút với cường độ 4-5 ngày/ tuần. Tuy nhiên, chỉ nên tập vừa sức, tránh tập quá nặng sẽ gây áp lực cho cơ thể. Nếu đến được phòng tập thì tốt, không thì bạn có thể đi bộ quanh nhà, đạp xe, chạy bộ, bơi, tập yoga, aerobics tại nhà. Vận động đều đặn là việc cần để ngăn ngừa đột quỵ xảy ra 2.2. Phòng ngừa đột quỵ bằng cách giữ cho huyết áp ổn định Theo khảo sát, tăng huyết áp là yếu tố làm tăng nguy cơ đột quỵ gấp đôi thậm chí gấp 4 lần. Vì thế muốn phòng ngừa đột quỵ, kiểm soát huyết áp là điều bắt buộc. Nên ăn nhạt, hạn chế muối và thực phẩm có chứa hàm lượng muối cao, đồng thời hạn chế ăn các đồ ăn chế biến sẵn. Người bình thường nên ăn < 2300 mg/ngày, bệnh nhân tăng huyết áp, tiểu đường, suy thận, cao tuổi được khuyến cáo nên ăn < 1500 mg/ngày. Bên cạnh đó, những người bị cao huyết áp nên thăm khám định kỳ, sử dụng thuốc giảm huyết áp theo chỉ định để kiểm soát huyết áp, ngăn ngừa bệnh. Giữ cho huyết áp ổn định cũng là phương pháp phòng ngừa tai biến 2.3. Ngăn ngừa đột quỵ bằng chế độ ăn lành mạnh, đủ dưỡng chất Chế độ ăn nhiều trái cây tươi, rau xanh, củ quả dồi dào kali tốt có thể giảm nguy cơ đột quỵ. Những thức ăn giàu kali có thể tăng cường bổ sung là: – Chuối – Khoai lang – Khoai tây – Cà chua – Các loại đậu Thực hiện chế độ nhiều rau xanh, chất xơ, giảm mỡ bão hòa, hạn chế món chiên rán nhiều dầu mỡ, nạp các chất béo tốt sẽ giúp hạ huyết áp. Thực phẩm chứa nhiều omega – 3 cũng nên được tăng cường bổ sung để phòng ngừa tai biến. Những thực phẩm giàu omega-3 là: cá hồi, cá ngừ, cá trích, cá thu, hạt óc chó, ngũ cốc… sẽ bảo vệ mạch máu và sức khỏe. Nhóm thực phẩm giàu omega-3 cung cấp nhiều dưỡng chất tốt cho não bộ, giúp ngăn ngừa đột quỵ 2.4. Kiểm soát thói quen uống bia rượu, đồ uống có cồn Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, uống rượu với lượng phù hợp đem lại hiệu quả chống xơ vữa động mạch, kháng viêm và có thể cải thiện cholesterol, chức năng tiểu cầu và đông máu đồng thời làm giảm nguy cơ đột quỵ thiếu máu và xuất huyết. Tuy nhiên nếu uống quá nhiều thì ngược lại, tình trạng thiếu máu não nghiêm trọng hơn từ đó gây đột quỵ. Vì thế, nên kiểm soát việc uống rượu bia, nếu uống tránh các loại rượu nặng độ. Lạm dụng rượu không chỉ tăng nguy cơ đột quỵ mà còn gây ra nhiều bệnh khác. 2.5. Điều trị rung nhĩ Rung nhĩ là một loại rối loạn nhịp tim và dẫn tới nguy cơ đột quỵ não cao. Nếu có các triệu chứng cảnh báo như hồi hộp, đánh trống ngực, đau tức ngực, tim đập quá nhanh hoặc quá chậm, hãy nghĩ ngay đến nhịp tim rối loạn để được điều trị kịp thời. 2.6. Phòng ngừa tai biến bằng kiểm soát bệnh tiểu đường Đường huyết cao sẽ hủy hoại mạch máu và tạo điều kiện cho các cục máu đông trong lòng mạch xuất hiện gây đột quỵ. Do đó, nên theo dõi đường huyết thường xuyên. Nếu đang điều trị, cần tuân thủ chế độ ăn kiêng, tập luyện đều đặn, uống thuốc đều đặn. 2.7. Bỏ thuốc, tránh xa khói thuốc cũng là cách ngăn ngừa đột quỵ Thuốc lá làm tăng sự hình thành cục máu đông và xơ vữa động mạch. Tránh hút thuốc, khói thuốc, ăn uống lành mạnh là cách giảm nguy cơ mắc bệnh này. Với những người từng bị đột quỵ trước đây, cần lưu ý những điều trên và theo dõi sức khỏe sát sao. Bên cạnh đó cần thăm khám sức khỏe định kỳ và dùng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ để đảm bảo sức khoẻ.
Xét nghiệm cardiolipin xác định nguyên nhân sảy thai nhiều lần ở phụ nữ Đối với phụ nữ mang thai thì việc sảy thai sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của người phụ nữ, ở một số bệnh nhân còn xảy ra trường hợp sảy thai liên tiếp hết sức nguy hiểm. Xét nghiệm cardiolipin là một xét nghiệm định lượng kháng thể kháng cardiolipin (Anti-Cardiolipin) trong máu được dùng để đánh giá tình trạng sảy thai nhiều lần ở nữ giới. 1. Xét nghiệm kháng thể kháng Cardiolipin là gì? Kháng thể Cardiolipin là dạng phổ biến của kháng thể phospholipid và tồn tại chủ yếu dưới 3 dạng Ig A, Ig M, Ig G, có thể tìm thấy chúng ở phía ngoài các tế bào và tiểu cầu. Những kháng thể này được cho là ảnh hưởng đến khả năng đông cầm máu của cơ thể do các phân tử lipid đóng vai trò quan trọng trong quá trình đông máu. Kháng thể cardiolipin liên quan mật thiết đến các bệnh như giảm tiểu cầu, lupus ban đỏ, sảy thai liên tiếp ở phụ nữ, hiện tượng sinh non,... Thực hiện xét nghiệm kháng thể kháng cardiolipin bằng cách xét nghiệm máu và thường được thực hiện ở những tuần đầu tiên của thai kỳ. Nếu lần một kết quả xét nghiệm là âm tính thì nên làm lặp lại xét nghiệm sau 6 tuần tiếp theo. Như đã trình bày ở trên kháng thể kháng Cardiolipin tồn tại 3 dạng trong máu đó là Ig A, Ig M, Ig G, trong đó 2 loại được phổ biến để sử dụng xét nghiệm đó là Ig M và Ig G. 2. Khi nào nên thực hiện xét nghiệm Cardiolipin? Xét nghiệm kháng thể Cardiolipin thường được chỉ định trong các trường hợp tìm nguyên nhân gây bệnh sau: Huyết khối động mạch và tĩnh mạch máu đông xuất hiện tại khu vực động mạnh và tĩnh mạch mà không giải thích được nguyên nhân. Tình trạng sảy thai liên tiếp ở phụ nữ. Bệnh lupus ban đỏ. Do đó nếu có những biểu hiện triệu chứng như sau thì nên đi khám để được tư vấn xét nghiệm kháng thể cardiolipin kịp thời. Máu đông xuất hiện tại các vùng tĩnh mạch sâu của chân: Đau chân, đi lại có cảm giác yếu và không vững. Có sự phù nề ở khu vực máu đông. Da chân đổi màu bất thường. Máu đông xuất hiện cản trở chức năng phổi: Khó thở đột ngột. Nhịp tim đập nhanh, đau ngực. Ho ra máu. Phụ nữ sảy thai liên tiếp và bệnh nhân rối loạn tự miễn dịch Phụ nữ sảy thai liên tiếp nhiều lần ở quý I thai kỳ, hoặc được chỉ định để xét nghiệm kháng đông lupus. Ngoài ra loại xét nghiệm này cũng được chỉ định đối với bệnh nhân bị rối loạn tự miễn dịch. 3. Những điều cần biết khi thực hiện xét nghiệm kháng thể Cardiolipin 3.1 Những yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm Đối tượng mắc bệnh tình dục như giang mai có thể làm kết quả dương tính giả khi xét nghiệm kháng thể kháng Cardiolipin. Kháng thể Cardiolipin có thể tạm thời xuất hiện trong cơ thể đối với những bệnh nhân bị ung thư, AIDS, các chứng bệnh tự miễn dịch. Bị ảnh hưởng bởi thuốc có chứa các chất sau: quinidine, phenytoin, chlorpromazine, penicillin,... . 3.2 Quy trình thực hiện xét nghiệm Cardiolipin Như cách xét nghiệm máu bình thường, bệnh nhân không cần phải nhịn đói hay lưu ý điều gì trước khi lấy máu. Nhân viên ý tế dùng dây garo để cố định khu vực lấy máu. Sát trùng bằng cồn rồi thực hiện lấy máu tĩnh mạch. Lấy lượng máu vừa đủ cần thiết cho việc xét nghiệm. Dùng bông khô và urgo dán vào vị trí vừa lấy máu. Sau khi lấy máu để xét nghiệm Cardiolipin bạn có thể hoạt động bình thường. 3.3 Giá trị Cardiolipin ở người bình thường là bao nhiêu? Tùy theo phương pháp xét nghiệm và bộ kit thử nghiệm sẽ có các chỉ số tham chiếu bình thường khác nhau. HIện nay tại bệnh viện MEDLATEC xét nghiệm này đang được thực hiện tự động trên máy miễn dịch hóa phát quang để có kết quả chính xác nhất. Đối với Ig M: < 20 GPLU/m L: Âm tính >= 20 - <39.9 GPLU/ m L: Dương tính mức độ nhẹ >= 40 - < 79.9 GPLU / m L: Dương tính mức độ trung bình >= 80 GPLU/m L: Dương tính mức độ nặng. Đối với Ig G: < 20 GPLU/m L: Âm tính >= 20 - <39.9 GPLU/ m L: Dương tính mức độ nhẹ >= 40 - < 79.9 GPLU / m L: Dương tính mức độ trung bình >= 80 GPLU/m L: Dương tính mức độ nặng. 4. Xét nghiệm Cardiolipin đối với thai phụ bị sảy thai nhiều lần Trong trường hợp đông máu bất thường tại những vị trí khó kiểm soát sẽ gây tắc nghẽn mạch máu, đây là nguyên nhân chính gây nên những ảnh hưởng sức khỏe của thai phụ. Khi hiện tượng sảy thai liên tiếp xảy ra thì phụ nữ nên đến các trung tâm y tế để xét nghiệm kháng thể Cardiolipin để kiểm tra tình trạng các thông số Ig G, Ig A, Ig M. Nếu kết quả là dương tính thì bệnh nhân đã mắc các bệnh liên quan đến kháng thể kháng Cardiolipin. Và khi đã được phát hiện sớm thì bệnh nhân không cần phải quá lo lắng khiến cơ thể suy nhược. Bởi xét nghiệm phát hiện tình trạng sớm kết hợp điều trị bằng Aspirin hoặc Heparin liều thấp, sử dụng thuốc chống đông máu có thể khiến thai phụ có sức khỏe bình thường trở lại. Thực hiện các xét nghiệm chức năng gan thận, máu, nước tiểu trước khi mang thai. Hiện nay các cặp vợ chồng đều đang thực hiện gói khám tầm soát trước hôn nhân để kiểm soát các nguy cơ nếu mang thai để điều trị kịp thời. Sau khoảng thời gian 20 tuần thai thì nên đi siêu âm thường xuyên để kiểm tra, tần suất khuyến cáo là 4 đến 6 tuần/lần. Đồng thời trong thời gian này thực hiện Doppler động mạch tử cung để đánh giá tình trạng phát triển của thai nhi. Xét nghiệm Cardiolipin có tác dụng quan trọng trong việc chẩn đoán các bệnh liên quan đến hội chứng kháng thể kháng phospholipid. Hội chứng gây nên các tình trạng đông máu không giải thích được và sảy thai nhiều lần ở phụ nữ.
Sưng não có triệu chứng làm biến chứng nhiễm toan đái tháo đường được ghi nhận bằng theo dõi áp lực trong não thất: sống sót mà không để lại di chứng thần kinh. Một cậu bé sáu tuổi bị sưng não có triệu chứng bốn giờ sau khi bắt đầu điều trị bệnh đái tháo đường mới được chẩn đoán phức tạp do nhiễm toan ceton. Phẫu thuật thông não thất ghi lại áp lực nội sọ trong khoảng thời gian hai ngày. Tăng áp lực nội sọ không đáp ứng với việc giảm thông khí và an thần có kiểm soát được điều trị bằng cách dùng thuốc lợi tiểu và dẫn lưu qua thông khí thất. Theo dõi áp lực nội sọ là một công cụ hỗ trợ hữu ích trong việc kiểm soát biến chứng hiếm gặp nhưng thường gây tử vong này của bệnh đái tháo đường. Một năm sau, cả kết quả học tập và kết quả khám thần kinh đều bình thường.
Đi ngoài phân đen đau bụng sau uống rượu bia là bị bệnh gì? Uống rượu bia là một thói quen của rất nhiều người Việt, đặc biệt là trong thời hiện đại nhiều mối quan hệ công việc, xã giao thường cần tới rượu bia. Cũng chính vì thế mà ngày càng có nhiều người mắc các bệnh liên quan đến 2 loại đồ uống này, điển hình là các bệnh về đường tiêu hóa. Bài viết dưới đây sẽ lý giải nguyên nhân dẫn đến hiện tượng đi ngoài phân đen đau bụng sau uống rượu bia mà nhiều người đang mắc phải. 1. Đi ngoài phân đen đau bụng sau uống rượu bia là do đâu? Như chúng ta đã biết, rượu bia là các đồ uống có cồn có hại cho sức khỏe con người, gây nên nhiều bệnh lý tại các cơ quan trong cơ thể, nhất là các bệnh về tiêu hóa. Tiêu thụ một lượng lớn rượu bia trong thời gian ngắn sẽ gây rối loạn tiêu hóa, bất thường khi đại tiện như đau bụng, táo bón, viêm loét dạ dày, đại trực tràng thậm chí gây xuất huyết đường tiêu hóa, đi ngoài phân đen lẫn máu. Giải thích cho điều này đó là do trong rượu bia có chứa ethanol, sau khi cơ thể hấp thụ sẽ chuyển hóa thành acetaldehyde. Đây là một loại chất có khả năng gây kích thích mạnh lên niêm mạc của các cơ quan trong hệ tiêu hóa. Chính vì thế nên rất nhiều người có chung hiện tượng nôn mửa, đầy bụng, đau đầu, mệt mỏi,… nếu uống nhiều có thể gây viêm loét dạ dày - đại trực tràng, có nhiều trường hợp bị xuất huyết dạ dày và đại tràng gây đi ngoài phân đen lẫn máu. Một số bệnh lý sau có thể là nguyên nhân dẫn đến tình trạng đi ngoài phân đen đau bụng sau uống rượu bia: 1.1. Xuất huyết tiêu hóa Xuất huyết tiêu hóa sau khi uống rượu bia có liên quan tới hội chứng Mallory Weiss. Người bệnh khi mắc hội chứng này thường có biểu hiện nôn ói nhiều sau khi uống rượu bia, điều này gây rách niêm mạc đoạn nối dạ dày - thực quản dẫn tới đau bụng và chảy máu đau bụng và chảy máu. Bên cạnh ói ra máu tươi, bệnh nhân còn bị đi ngoài ra máu hoặc phân đen, nghiêm trọng hơn là hoa mắt, chóng mặt, thiếu máu, mạch yếu,... trong trường hợp xuất huyết nặng. 1.2. Viêm loét đại trực tràng Xảy ra khi niêm mạc đại trực tràng xuất hiện các vết viêm loét và tình trạng này sẽ ngày càng nghiêm trọng hơn nếu bệnh nhân uống nhiều rượu bia. Hậu quả là vết loét lan rộng và chảy máu. Các biểu hiện ở người bị viêm loét đại trực tràng bao gồm: Đau bụng, rối loạn tiêu hóa; Sụt cân, sốt, thiếu máu; Có thể đi ngoài phân lẫn máu. Uống rượu bia sẽ khiến cho những triệu chứng trên trở nên nặng hơn, thậm chí dẫn tới thủng ruột. 1.3. Polyp trực tràng Polyp trực tràng là tình trạng hình thành nên các khối nhỏ tế bào trên lớp niêm mạc trực tràng. Bình thường thì chúng sẽ không gây ảnh hưởng lớn tới chức năng trực tràng nhưng theo thời gian, các polyp lớn dần và làm cản trở hoạt động bài tiết phân ra ngoài. Người bị polyp trực tràng cũng có thể bị đi ngoài ra máu, tuy nhiên lại ít bị đau. Sau khi uống nhiều rượu bia, các khối polyp sẽ càng bị kích thích mạnh và bộc lộ các triệu chứng rõ ràng hơn, làm gia tăng nguy cơ polyp tiến triển thành u ác tính gây ung thư. 1.4. Bệnh trĩ Bệnh trĩ kết hợp với uống nhiều rượu bia sẽ khiến người bệnh phải đối mặt với tình trạng đi ngoài ra máu. Nguyên nhân là do các thành phần chứa trong rượu bia sẽ gây kích thích búi trĩ sưng lên, làm cho hậu môn nóng rát, khó chịu hơn. Những người bị trĩ mà thường xuyên uống rượu bia khi đi đại tiện sẽ bị chảy nhiều máu, có trường hợp máu còn chảy thành tia rất nghiêm trọng. 2. Cần làm gì để khắc phục tình trạng đi ngoài phân đen đau bụng sau uống rượu bia? 2.1. Cần từ bỏ rượu bia càng sớm càng tốt Tuy rằng mỗi chúng ta đều biết đến mức độ độc hại của rượu bia đối với sức khỏe những không phải ai cũng cưỡng lại được sức cám dỗ của loại đồ uống này, đặc biệt là do đặc thù công việc và các mối quan hệ xã hội. Nhưng nếu đã bị đi ngoài phân đen đau bụng sau uống rượu bia thì tức là cơ thể bạn đã lên tiếng cần phải dừng ngay việc tiêu thụ rượu bia. Trong trường hợp vẫn cố tình phớt lờ dấu hiệu cảnh báo này thì người bệnh sẽ phải đối mặt với các biến chứng nghiêm trọng. Các tổn thương ở hệ tiêu hóa cũng như những bộ phận khác trong cơ thể sẽ trở nên nặng hơn. Tới khi không thể cầm cự được nữa, bệnh nhân có khả năng sẽ bị xuất huyết ồ ạt, thiếu máu và đe dọa tới tính mạng. 2.2. Đi khám và điều trị sớm Việc đau bụng kèm đi ngoài phân đen có thể biến mất dần nếu người bệnh ngừng uống bia rượu. Nhưng đừng vì thế mà chủ quan, hãy đi thăm khám sớm nhất có thể để được chẩn đoán xem mình có mắc bệnh lý gì không và nếu có thì bệnh đang tiến triển đến giai đoạn nào. Nếu gặp các hiện tượng sau, bệnh nhân nên tiến hành kiểm tra sức khỏe: Xuất hiện tình trạng thiếu máu với các triệu chứng như mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt; Khi đi đại tiện thấy ra máu, thậm chí chảy thành từng tia; Đi ngoài phân đen kèm đau bụng dữ dội. Sau khi đã thực hiện thăm khám và xác định được bệnh lý cũng như mức độ của bệnh mình đang mắc phải, bác sĩ sẽ lập kế hoạch điều trị phù hợp cho từng đối tượng bệnh nhân. Nếu nguyên nhân đi ngoài phân đen đau bụng sau uống rượu bia là do viêm nhiễm thông thường thì có thể khắc phục bằng thuốc. Trong trường hợp người bệnh có khối u thì có thể can thiệp bằng phẫu thuật, căn cứ vào việc đó là u lành tính hay ác tính. Khi đã có phác đồ điều trị cụ thể, người bệnh cần tuân thủ chặt chẽ theo hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ. Nếu thấy có bất thường cần báo lại ngay. Ngoài ra cũng cần chăm sóc tốt bản thân bằng việc áp dụng chế độ sinh hoạt, ăn uống lành mạnh để việc điều trị đạt hiệu quả cao, phòng ngừa bệnh tái phát.
Cách sử dụng thuốc cảm cúm trẻ em của Nhật đảm bảo an toànTự ý mua thuốc cảm cúm của Nhật để điều trị bệnh cho trẻ là sai lầm không ít phụ huynh đã mắc phải. Bởi, trẻ nhỏ là nhóm đối tượng có sức đề kháng yếu, nếu uống thuốc không phù hợp hay không đúng liều lượng thì có thể gây nguy hại cho sức khỏe.  Mời bố mẹ cùng Thu Cúc TCI tìm hiểu ngay cách sử dụng thuốc cảm cúm trẻ em của Nhật hiệu quả và đảm bảo an toàn cho bé trong bài viết dưới đây nhé. 1. Phụ huynh không tự ý cho trẻ nhỏ uống thuốc trị cảm cúm của Nhật Bố mẹ không tự ý cho trẻ uống thuốc trị bệnh cảm cúm Dù là thuốc trị cảm cúm của Nhật hay của bất cứ quốc gia nào thì khi cho trẻ uống cũng cần được chỉ định hoặc sự đồng ý từ bác sĩ. Điều này sẽ giúp đảm bảo an toàn sức khỏe cho bé khi dùng thuốc để trị bệnh cảm cúm. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, việc bố mẹ tự ý mua thuốc điều trị các bệnh đơn giản như cảm lạnh, cảm cúm, táo bón… cho trẻ sẽ tiềm ẩn nhiều nguy hiểm. Bởi khả năng trẻ bị uống thuốc trị bệnh không phù hợp lứa tuổi, không đúng liều lượng hay có chứa thành phần gây dị ứng, gây tác dụng phụ hoàn toàn có thể xảy ra. Các chuyên gia sức khỏe đã khuyến cáo trẻ dưới 6 tuổi không nên uống thuốc không kê đơn. Mọi thuốc trẻ uống vào cơ thể, dù điều trị bất kỳ bệnh gì, đều cần được chỉ định từ bác sĩ. Trẻ từ 6 – 12 tuổi trước khi uống thuốc không kê đơn, bố mẹ cũng nên hỏi trước ý kiến của bác sĩ nhằm đảm bảo an toàn cho bé khi sử dụng thuốc. 2. Hãy cho con đi khám để được bác sĩ chỉ định thuốc điều trị phù hợp Hãy cho trẻ nghi mắc cảm cúm đi khám bác sĩ để được chỉ định thuốc uống phù hợp Cảm cúm là bệnh rất thường gặp ở đối tượng trẻ nhỏ. Khi mắc cảm cúm, trẻ thường xuất hiện các triệu chứng như: nghẹt mũi, sổ mũi, mệt mỏi, biếng ăn, bị sốt trên 38,5 độ… Thực tế, các dấu hiệu ban đầu của bệnh cảm cúm ở trẻ không mấy đặc trưng. Các biểu hiện này dễ bị nhầm lẫn với bệnh cảm lạnh hay giống với triệu chứng ban đầu của nhiều bệnh về đường hô hấp khác. Do đó, để chắc chắn trẻ đã mắc bệnh cảm lạnh, các bố mẹ nên cho con đi khám bác sĩ để được kiểm tra, xác định bệnh và tình trạng nhiễm bệnh. Việc cho trẻ đi khám bác sĩ để xác định bệnh cũng rất quan trọng. Điều này sẽ giúp tránh trường hợp bố mẹ cho con uống nhầm thuốc điều trị dựa trên phỏng đoán cá nhân của mình, dễ gây hệ quả nghiêm trọng. Thông thường, sau thăm khám, chẩn đoán bệnh, bác sĩ sẽ dựa trên tình trạng bệnh của bé để xây dựng phác đồ điều trị với đơn thuốc uống phù hợp. Khi này, nếu muốn cho con uống thuốc trị cảm cúm của Nhật, bố mẹ có thể đề xuất mong muốn với bác sĩ. Dựa trên nhu cầu của phụ huynh, bác sĩ sẽ xem xét, cân nhắc, nếu bệnh nhi có thể dùng thuốc của Nhật, bác sĩ sẽ điều chỉnh lại đơn thuốc cho phù hợp và đảm bảo an toàn cho trẻ. 3. Hướng dẫn bố mẹ cách sử dụng thuốc cảm cúm trẻ em của Nhật Dưới đây là gợi ý cách dùng thuốc cảm cúm trẻ em của Nhật đảm bảo an toàn: 3.1. Đảm bảo mua thuốc cảm cúm Nhật chính hãng, xuất xứ rõ ràng Như đã khẳng định, việc cho trẻ nhỏ nghi mắc cảm cúm đi khám bác sĩ là rất quan trọng. Ngoài xác định bệnh cho trẻ, bác sĩ cũng sẽ lên phác đồ điều trị cho bé, điều chỉnh đơn thuốc có thuốc trị cảm cúm của Nhật cho trẻ phù hợp bệnh nhi và mong muốn của bố mẹ mà vẫn đảm bảo hiệu quả và an toàn. Dù vậy, sau thăm khám, phụ huynh cần mua mua thuốc theo đơn kê của bác sĩ tại nhà thuốc bệnh viện hoặc tại địa chỉ bán thuốc uy tín. Mục đích là để đảm bảo thuốc mua là thuốc chính hãng, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Bố mẹ không nên tìm mua thuốc cảm cúm của Nhật trên mạng, tại địa chỉ không uy tín. Bởi khả năng mua phải hàng giả, hàng nhái rất cao. Khi đó, lợi bất cập hại, bệnh của con không những chẳng khỏi mà còn có thể bị tác dụng phụ khiến bệnh nặng hơn. Bên cạnh đó, phụ huynh cũng không nên nghe theo tư vấn của dược sĩ mà tự ý điều chỉnh thuốc thay thế khác trong đơn kê của bác sĩ. Điều này có thể làm giảm hiệu quả điều trị bệnh của bé. 3.2. Cho trẻ uống thuốc cảm cúm Nhật đúng liều lượng và thời gian Trẻ cảm cúm cần được uống thuốc đúng liều, đủ thời gian Nhiều phụ huynh có tâm lý cho trẻ uống thuốc đến khi thấy các triệu chứng đã đỡ, bệnh của con có vẻ đã khỏi thì dừng. Suy nghĩ này của bố mẹ là một sai lầm tai hại. Vì nếu không được uống thuốc đủ liều lượng và thời gian, bệnh của bé khó khỏi dứt điểm. Hơn thế, thói quen này của bố mẹ còn khiến bệnh cúm của con dễ tái lại trong thời gian ngắn. 3.3. Kết hợp chế độ ăn uống đủ chất, cân bằng Khi đã có được phác đồ điều trị phù hợp, đảm bảo cho trẻ uống thuốc đúng liều và thời gian, bố mẹ nên kết hợp cho con một chế độ ăn uống cân bằng, nghỉ ngơi đầy đủ. Điều này sẽ giúp mang lại một kết quả điều trị bệnh tốt nhất cho trẻ. Khi mắc cảm cúm, cơ thể bé bị mệt mỏi nhiều. Do đó, phụ huynh nên cho con ngủ nghỉ nhiều để tái tạo, phục hồi nguồn năng lượng đã mất, giúp bệnh của bé nhanh khỏi hơn. Phụ huynh nên bổ sung cho trẻ mắc cảm cúm nguồn thực phẩm đa dạng, giàu dinh dưỡng, chỉ kiêng khem các đồ được bác sĩ chỉ định. Nếu còn phân vân, bố mẹ có thể tham khảo gợi ý chế độ dinh dưỡng cho trẻ như sau: – Nếu trẻ vẫn đang bú sữa mẹ hoàn toàn, mẹ hãy tăng cường bổ sung dinh dưỡng cho bé bằng cách tăng cữ bú mỗi ngày. Mẹ nên chú ý chế độ ăn của mình với đầy đủ chất dinh dưỡng, bởi các đồ mẹ ăn sẽ chuyển hóa thành sữa để nuôi con. – Với các trẻ đã có thể ăn dặm, mẹ hãy bổ sung vào các bữa ăn của bé với đầy đủ cả 4 nhóm chất như: chất béo, tinh bột, chất đạm, vitamin và khoáng chất. Bố mẹ nên ưu tiên chế biến thức ăn dạng lỏng, mềm để bé cảm cúm dễ ăn hơn. Cháo, súp hay đồ hầm là những gợi ý tuyệt vời cho mỗi bữa ăn của bé.
hệ thống hla là MHS của con người và được tìm thấy thông qua việc tìm kiếm các yếu tố quyết định giống nhóm máu trên các tế bào bạch cầu sẽ phù hợp với ERP để cấy ghép hệ thống hla có các đối tác của nó ở các loài động vật có vú khác, chim và bò sát, bao gồm cả hệ thống h được nghiên cứu nhiều của chuột, hệ thống hla bắt đầu từ một loạt các kháng nguyên được xác định bằng sự kết hợp giữa huyết thanh học tương đối thô sơ và di truyền được hỗ trợ bởi phân tích thống kê sâu rộng, nó hóa ra là một vùng di truyền phức tạp xác định hai bộ sản phẩm bề mặt tế bào chính làm trung gian cho các tương tác PET thiết yếu giữa các tế bào của hệ thống miễn dịch và do đó có vai trò L1 trong việc kiểm soát tính đa hình của phản ứng miễn dịch ở vùng hla, do đó có liên quan đến nhiều loại bệnh có nguyên nhân miễn dịch
Sự thật cần biết về bệnh tiểu đườngBệnh tiểu đường là bệnh không quá xa lạ với nhiều người. Người mắc bệnh tiểu đường ở giai đoạn sớm hoàn toàn có thể kiểm soát được và chung sống bình thường với nó. Tuy nhiên nếu phát hiện và điều trị ở giai đoạn muộn nó lại ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh. Dưới đây là 6 sự thật không phải ai cũng biết về bệnh tiểu đường. Bệnh tiểu đường là bệnh không quá xa lạ với nhiều người. Người mắc bệnh tiểu đường ở giai đoạn sớm hoàn toàn có thể kiểm soát được và chung sống bình thường với nó. Tuy nhiên nếu phát hiện và điều trị ở giai đoạn muộn nó lại ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh. Dưới đây là 6 sự thật không phải ai cũng biết về bệnh tiểu đường. Người mắc bệnh tiểu đường ở giai đoạn sớm hoàn toàn có thể kiểm soát được và chung sống bình thường với nó Không có nhiều người phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm Nếu bạn nghi ngờ mình có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường do thói quen ăn uống, lối sống hoặc di truyền từ gia đình thì nên đi thử nghiệm máu 2 tháng một lần để kiểm tra. Nếu phát hiện sớm, bệnh có thể được chữa khỏi nhờ chế độ ăn uống, các bài tập thể dục và vài loại thuốc cơ bản. Tiểu đường có thể dẫn đến các bệnh về tim và gây mù mắt Bệnh sẽ làm tăng nhãn áp và tăng lượng đường trong máu. Tiểu đường không được điều trị sớm có thể dẫn đến đau tim và mù mắt. Cẩn thận với những vết thương hở Nếu béo phì là nguyên nhân gây ra bệnh tiểu đường, bạn có thể phẫu thuật giảm béo Bạn cần cẩn thận với những vết thương hở nếu như mắc bệnh tiểu đường. Những vết thương này cần một thời gian dài mới có thể làm lành và có nguy cơ nhiễm trùng cao hơn bình thường, đặc biệt là các vết thương ở chân. Vì thế hãy luôn mang dép khi ra ngoài và rửa chân cẩn thận sau khi bạn đi đâu đó với chân trần. Nếu béo phì là nguyên nhân gây ra bệnh tiểu đường, bạn có thể phẫu thuật giảm béo Phẫu thuật giảm béo là phương pháp tốt để bạn kiểm soát bệnh tiểu đường hiệu quả nếu bị béo phì. Hãy nhờ sự tư vấn của bác sĩ để đưa ra sự lựa chọn hiệu quả nhất cho bản thân. Bác sĩ cũng sẽ cho bạn biết việc phẫu thuật giảm béo có để lại biến chứng hay không. Bệnh tiểu đường tuýp II thường không có triệu chứng Bạn nên đến cơ sở chuyên khoa để thăm khám nếu mắc bệnh tiểu đường Có thể bạn bị mắc bệnh tiểu đường  tuy nhiên khi biết thì đã quá muộn. Ở tuýp I, bạn sẽ thấy mình có nhu cầu đi tiểu thường xuyên hơn và cơ thể dễ bị mệt mỏi. Vì thế hãy tham khảo ý kiến bác sĩ nếu bạn cảm thấy cơ thể có những triệu chứng bất thường. Bị tiểu đường trong thời kỳ mang thai có thể tái phát sau khi sinh con Nếu bạn mắc bệnh trong khi mang thai, bệnh tiểu đường càng có nhiều cơ hội tái phát. Có rất nhiều cơ hội bệnh tái phát sau khi sinh con vì thế bạn cần đảm bảo không để mình mắc bệnh trở lại sau khi sinh. Hãy tập thể dục thường xuyên hơn, đồng thời chú ý đến sức khỏe và chế độ ăn uống hàng ngày. Một chế độ ăn uống lành mạnh và tập thể dục thường xuyên không những giúp bạn kiểm soát bệnh mà còn ngăn chặn nó trong thời gian dài.
Ung thư tuyến tụy: Triệu chứng và nguyên nhânUng thư tuyến tụy là bệnh lý ảnh hưởng đến tuyến tụy, một cơ quan của hệ tiêu hóa có chức năng phân hủy thức ăn, điều hòa đường huyết. Bệnh khó phát hiện ở giai đoạn đầu dẫn đến tỷ lệ sống sót thấp. Vậy nên nắm bắt được các nguyên nhân, yếu tố nguy cơ gây bệnh để chủ động phòng tránh, sàng lọc và nhận biết sớm các triệu chứng của bệnh là điều quan trọng, tất cả sẽ có trong nội dung bài viết dưới đây. Ung thư tuyến tụy là bệnh lý ảnh hưởng đến tuyến tụy, một cơ quan của hệ tiêu hóa có chức năng phân hủy thức ăn, điều hòa đường huyết. Bệnh khó phát hiện ở giai đoạn đầu dẫn đến tỷ lệ sống sót thấp. Vậy nên nắm bắt được các nguyên nhân, yếu tố nguy cơ gây bệnh để chủ động phòng tránh, sàng lọc và nhận biết sớm các triệu chứng của bệnh là điều quan trọng, tất cả sẽ có trong nội dung bài viết dưới đây. 1. Bệnh ung thư tuyến tụy xảy ra thế nào? Ung thư tuyến tụy xảy ra khi các tế bào trong tuyến tụy đột ngột thay đổi vượt lên ngoài tầm kiểm soát tạo thành khối u. Ung thư tụy có nguồn gốc từ tế bào nội hoặc ngoại tiết của tuyến tụy. Trong đó khoảng hơn 90% ung thư tụy là các khối u ngoại tiết, bắt đầu trong tế bào lót các ống dẫn enzym tiêu hóa ra khỏi tuyến tụy. Ít hơn 10% khối u tuyến tụy là khối u thần kinh nội tiết. Ung thư tụy là bệnh lý gây khó khăn trong việc phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm 2. Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh 2.1 Nguyên nhân dẫn đến bệnh ung thư tại tuyến tụy Bất kỳ yếu tố nào làm tăng khả năng phát triển ung thư được xếp vào là yếu tố nguy cơ. Đối với ung thư xảy ra tại tuyến tụy, có một số yếu tố nguy cơ được xác định đó là: – Hút thuốc lá, xì gà và sử dụng các loại thuốc lá khác – Béo phì, thừa cân với vòng eo to – Bệnh tiểu đường, đặc biệt là bệnh tiểu đường tuýp 2 – Viêm tụy mạn tính, viêm tụy mạn tính di truyền từ cha mẹ sang con cái – Hội chứng di truyền với những thay đổi đột biến gen, chẳng hạn như gen BRCA1 hoặc BRCA2 được truyền từ cha mẹ sang con cái. – Tiếp xúc với một số hóa chất như thuốc trừ sâu, hóa dầu… 2.2 Các triệu chứng điển hình xảy ra ở bệnh ung thư tuyến tụy Thông thường gần như không có bất kỳ dấu hiệu sớm nào của bệnh ung thư xảy ra tại tuyến tụy. Các triệu chứng thường xuất hiện khi khối u tuyến tụy bắt đầu ảnh hưởng đến cơ quan khác trong hệ tiêu hóa. Theo đó, người bệnh có thể nhận thấy có các triệu chứng sau: – Vàng da, vàng mắt – Nước tiểu sẫm màu – Phân có màu sáng hơn, phân bạc màu – Đau bụng trên, đau lưng giữa, đau bụng lan sang hai bên hoặc lưng – Ngứa da – Mệt mỏi, buồn nôn, nôn, đầy hơi, chán ăn… – Xác định có bệnh tiểu đường mới khởi phát Vàng da, vàng mắt là các dấu hiệu bệnh nguy hiểm, trong đó có thể là triệu chứng của ung thư tuyến tụy, cảnh báo người bệnh cần nhanh chóng đi thăm khám và kiểm tra 3. Ung thư tụy nguy hiểm thế nào? 3.1 Rất khó chẩn đoán sớm Ung thư tụy là căn bệnh ít gặp nhưng lại có độ nguy hiểm cao bởi khó phát hiện và chẩn đoán vì những lý do sau đây: – Không có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng của bệnh ung thư tụy đáng chú nào trong giai đoạn đầu của bệnh – Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư tại tuyến tụy khi xuất hiện cũng giống như các dấu hiệu và triệu chứng của nhiều bệnh lý đường tiêu hóa khác. – Tuyến tụy nằm sâu trong ổ bụng, ẩn đằng sau các cơ quan khác như dạ dày, ruột non, gan, túi mật, lá lách, và ống mật nên cũng gây khó khăn trong quá trình chẩn đoán, nhiều trường hợp khối u giai đoạn đầu không xuất hiện trên các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh. Do đó, vào thời điểm chẩn đoán, hầu hết các trường hợp ung thư đều đã di căn đến các vị trí khác của cơ thể. Ung thư tụy cũng đề kháng với nhiều loại thuốc trị ung thư thông thường, khiến bệnh trở nên khó điều trị. 3.2 Biến chứng nguy hiểm Khi ung thư tụy tiến triển có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như: – Bệnh vàng da: Khối ung thư tại tuyến tụy làm tắc ống mật của gan, từ đó dẫn đến vàng da. – Các cơn đau trở nên nghiệm trọng: Khối u đang phát triển có thể đè lên các dây thần kinh ở bụng gây ra cơn đau nghiêm trọng. – Tắc ruột: Khối u tại tuyến tụy có thể phát triển hoặc chèn ép vào phần đầu của ruột non, điều này có thể ngăn chặn dòng thức ăn được tiêu hóa từ dạ dày vào ruột. Ung thư tụy có xu hướng di căn đến các mạch máu, hạch bạch huyết gần đó và sau đó đến gan, phúc mạc và phổi .Phần lớn bệnh ung thư tuyến tụy đã lan ra ngoài tuyến tụy tại thời điểm chẩn đoán. 3.3 Tiên lượng sống thấp Người bệnh ung thư tụy thường được chẩn đoán ở giai đoạn muộn. Triển vọng (tiên lượng) của người bệnh sẽ tốt hơn nếu ung thư của không lan rộng và bạn có thể phẫu thuật để loại bỏ nó. Tỷ lệ sống tương đối 5 năm đối với bệnh ung thư tụy là khoảng 44% đối với giai đoạn khu trú (giai đoạn không có dấu hiệu cho thấy ung thư lan ra ngoài tuyến tụy); khoảng 15% đối với giai đoạn tiến triển cục bộ (ung thư đã lan từ tuyến tụy đến các cấu trúc lân cận hoặc các hạch bạch huyết); khoảng 3% đối với giai đoạn di căn xa (ung thư đã lan đến các bộ phận xa của cơ thể như phổi, gan, xương). 4. Dự phòng ung thư tuyến tụy Để có thể giảm nguy cơ mắc ung thư tụy, bạn có thể thực hiện một số điều sau đây: – Bỏ hút thuốc lá, tránh tiếp xúc với khói thuốc lá. – Duy trì cân nặng khỏe mạnh, giảm cân nếu bạn đang có tình trạng thừa cân, béo phì. – Ăn nhiều trái cây tươi, rau và ngũ cốc nguyên hạt. – Giảm lượng thịt đỏ, đồ uống có đường và thực phẩm chế biến sẵn. – Hạn chế tiếp xúc với các hóa chất độc hại, chẳng hạn như amiăng, thuốc trừ sâu và hóa dầu. – Sàng lọc ung thư tụy định kỳ, mục tiêu là tìm ra khối u ngay khi còn nhỏ và có nhiều khả năng điều trị bệnh thành công. Sàng lọc có thể bao gồm các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh chẳng hạn như MRI và siêu âm.
Mách bạn những cách trị khó ngủ tại nhà hiệu quảHiện nay mất ngủ được xem như một chứng bệnh khá phổ biến ở mọi lứa tuổi. Bệnh lý này do nhiều nguyên nhân cả chủ quan và khách quan gây ra. Điều trị khó ngủ tại nhà là một trong những vấn đề được nhiều người bệnh quan tâm. Tuy nhiên, nó đòi hỏi sự kiên trì và cẩn thận khi thực hiện. Hãy cùng tìm hiểu các cách chữa mất ngủ tại nhà qua bài viết sau. Hiện nay mất ngủ được xem như một chứng bệnh khá phổ biến ở mọi lứa tuổi. Bệnh lý này do nhiều nguyên nhân cả chủ quan và khách quan gây ra. Điều trị khó ngủ tại nhà là một trong những vấn đề được nhiều người bệnh quan tâm. Tuy nhiên, nó đòi hỏi sự kiên trì và cẩn thận khi thực hiện. Hãy cùng tìm hiểu các cách chữa mất ngủ tại nhà qua bài viết sau. 1. Cách chữa khó ngủ, mất ngủ – thiết lập thói quen sinh hoạt Mất ngủ, khó ngủ là tình trạng trằn trọc, ngủ không sâu, dễ tỉnh giấc, gây ra nhiều ảnh hưởng cả sức khỏe và tinh thần người bệnh. Việc xây dựng thói quen tốt cho giấc ngủ là giải pháp vô cùng quan trọng và cần thiết. Một số người còn cho rằng ngủ muộn sẽ khiến cơ thể mệt mỏi và rơi và giấc ngủ sâu hơn. Đó là một suy nghĩ sai lệch. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học thì thời gian hợp lý để cơ thể bắt đầu nghỉ ngơi là từ 9-10 giờ. Ngủ đủ 8 tiếng/ngày chính là một cách giúp các cơ quan đủ thời gian để thải độc giúp cơ thể. Điều này sẽ cho bạn cảm thấy sảng khoái và khỏe mạnh hơn khi thức dậy. Với cách chữa mất ngủ này thì lâu dài giúp cho cơ thể bạn hình thành thói quen ngủ hợp lý hơn. 2. Điều trị bằng các loại thực phẩm tốt cho sức khỏe Bạn có thể trị khó ngủ tại nhà bằng cách sử dụng những loại thực phẩm tốt cho sức khỏe qua các bữa ăn hàng ngày: – Các loại ngũ cốc nguyên hạt giàu dinh dưỡng như: lúa mì, các loại đậu, vừng, bắp. Những ngũ cốc này giúp cơ thể được bổ sung magie điều hòa hệ thần kinh và đảm bảo giấc ngủ. Ngoài ra chúng còn chứa nhiều chất chống oxy cải thiện tốt sức khỏe cho người dùng. Tăng cường các loại ngũ cốc, hạt cho thực đơn ăn uống hàng ngày – Thịt đỏ: nguồn bổ sung nhiều sắt cho cơ thể. Thiếu sắt là một trong những nguyên nhân lớn dẫn đến tình trạng khó ngủ, mất ngủ. Tăng cường sử dụng thịt đỏ trong các bữa ăn hàng ngày sẽ giúp bạn cung cấp một lượng sắt đủ cho cơ thể. Thịt lợn, thì bò, thịt dê là những loại thịt giúp tái tạo hồng cầu khá tốt và điều hòa được lượng máu lên não từ đó giúp bạn ngủ ngon hơn. – Mật ong. Nếu khó ngủ bạn có thể pha một chút mật ong với nước ấm trước khi ngủ 30 phút. Mật ong có chứa tryptophan sẽ làm giảm căng thẳng và giúp cơ thể thư giãn dễ đi vào giấc ngủ. 3. Các mẹo cải thiện tình trạng khó ngủ – Hạn chế ánh sáng xanh từ các thiết bị điện tử. Ánh sáng xanh có vùng nhìn thấy trong phổ quang học bước sóng từ 450nm – 495nm. Theo các nghiên cứu thì ánh sáng này gây ra tình trạng mỏi mắt, căng thẳng và khó ngủ. Do đó người đang gặp tình trạng khó ngủ nên hạn chế tiếp xúc và sử dụng gần giờ nghỉ ngơi. – Thường xuyên luyện tập các bài thể dục, yoga. Thể dục không chỉ giúp rèn luyện sức khỏe mà còn được xem là phương pháp chữa mất ngủ không dùng thuốc hiệu quả. Qua các bài tập giúp cơ thể được vận động, khí huyết được lưu thông cho tinh thần thoải mái. – Không sử dụng các chất kích thích như: rượu, bia, thuốc lá khiến cơ thể dễ bị hưng phấn. Bạn cần tập thói quen lành mạnh bằng việc sử dụng các loại đồ uống tốt cho sức khỏe. Một ly nước ấm trước sẽ giúp cơ thể được thư giãn và dễ dàng đi vào giấc ngủ hơn những đồ uống chứa cồn. – Thu ngắn thời gian ngủ trưa hợp lý. Ngủ trưa là cách thường được sử dụng để bù đắp giấc ngủ không đủ trọn vẹn. Tuy nhiên, nếu ngủ trưa quá lâu sẽ làm ảnh hưởng đến thời gian và chất lượng giấc ngủ về đêm. Vì vậy, cần thiết lập một thời gian biểu hợp lý về giấc ngủ trưa và tối. – Không ăn uống quá nhiều, quá no gần giờ đi ngủ. Ăn muộn làm hệ tiêu hóa phải làm việc liên tục khó tập trung cho việc nghỉ ngơi. Hay việc uống quá nhiều nước dẫn đến đầy bằng quang và đi tiểu liên tục. 4. Các bài thuốc dân gian chữa khó ngủ bạn đã biết? Trong dân gian có khá nhiều bài thuốc đơn giản giúp cải thiện triệu chứng khó ngủ mất ngủ hiệu quả. Bạn có thể tham khảo và áp dụng 4 cách đơn giản sau: 4.1. Trị khó ngủ tại nhà bằng gừng Gừng được xem là một thứ gia vị rất phổ biến và luôn có sẵn trong căn bếp của người Việt. Gừng mang tính ấm, cay và có tác dụng giúp giảm căng thẳng, nhức đầu. Ngoài ra gừng còn làm người dùng dễ dàng đi vào giấc ngủ và ngủ sâu hơn. Gừng – bài thuốc trị khó ngủ, mất ngủ quen thuộc trong dân gian Sử dụng gừng ngoài pha trà nóng uống, bạn có thể nấu để ngâm chân vào buổi tối trước giờ ngủ. Điều này giúp cơ thể được thư giãn, thoải mái, ngủ ngon ngủ sâu hơn. Ngoài ra nó còn giúp cơ thể được tái tạo năng lương sau một ngày vất vả. 4.2. Sử dụng tâm sen trong trị khó ngủ tại nhà Tâm sen là phần lõi xanh bên trong của hạt sen. Tâm sen có chứa hợp chất asparagine và các alkaloid, chúng có tác dụng an thần giảm thiểu căng thẳng và giúp ngủ ngon. Tuy nhiên vị của tâm sen khá đắng và khó uống. Trong quá trình sử dụng bạn cần chú ý không dùng quá nhiều. Theo chỉ định của các chuyên gia chỉ nên dùng khoảng 2-3g/ngày. Tâm sen thường được pha với nước sôi và uống trong ngày. Ngoài ra bạn có thể thay đổi dùng tâm sen nấu cháo ăn. Cháo tâm sen được đánh giá là bổ dưỡng và có tác dụng tốt trong trị khó ngủ. Nấu cháo chỉ cần 5-7g tâm nấu chung với gạo và thêm gia vị cho phù hợp khẩu vị. 4.3. Mẹo trị khó ngủ tại nhà từ cây trinh nữ Một trong những cây thuốc được đánh giá trị mất ngủ tốt nhất đó là trinh nữ (cây xấu hổ). Đây là loại cây mọc khá nhiều ở các vùng quê Việt Nam. Nhiều người đã cải thiện rất tốt chứng mất ngủ nhờ sử dụng nước uống từ cây trinh nữ. Bạn có thể thực hiện như sau: trinh nữ rửa sạch, phơi khô cho vào nấu chung với nước. Mỗi lần sẽ sử dụng khoảng 30g nấu cùng 500ml nước. Cần chú ý sử dụng trước giờ đi ngủ 1 tiếng để có thể phát huy công dụng tốt nhất. 4.4. Trị khó ngủ tại nhà từ cây lạc tiên Cây lạc tiên có chứa các hoạt chất giúp an thần: sulphate ester, passiflorine, cyanhydrin glycoside,… Lạc tiên cũng được khuyên dùng bằng cách pha trà uống hoặc nấu canh như rau củ bình thường. Lạc tiên được sử dụng khá phổ biến trong cải thiện và điều trị khó ngủ, mất ngủ Các bài thuốc từ dân gian kể trên đều được sử dụng từ những nguyên liệu tự nhiên, an toàn và rất lành tính vì vậy đòi hỏi có thời gian để thấy được hiệu quả. Tuy nhiên, nếu đã áp dụng hết các biện pháp kể trên nhưng chưa thấy có cải thiện, bạn cần chú ý đến thăm khám tại các cơ sở y tế. Khi thăm khám bạn sẽ hiểu rõ được tình trạng của bản thân và được bác sĩ tư vấn phác đồ điều trị hợp lý.
Khối u góc cầu tiểu não hai bên trong bệnh u xơ thần kinh loại 2. Trong một loạt hơn 500 trường hợp khối u góc cầu tiểu não, 19 bệnh nhân có u thần kinh hai bên. Bốn trong số những khối u này phát sinh từ dây thần kinh mặt chứ không phải dây thần kinh thính giác. Một chính sách thận trọng liên quan đến phẫu thuật đã được áp dụng trong nỗ lực ngăn ngừa tình trạng mất thính giác càng lâu càng tốt. Tuy nhiên, tất cả các bệnh nhân được phẫu thuật trong loạt bệnh này hiện đều bị điếc hoàn toàn. Kết quả của việc quản lý những bệnh nhân này bằng phẫu thuật và bảo tồn sẽ được thảo luận.
những bệnh nhân trải qua phẫu thuật bắc cầu FP tự thân bị phù nề sau phẫu thuật ở chân được tái tạo mạch máu. Tác dụng của IPC ipc trong điều trị và ngăn ngừa phù nề sau tái tạo đã được xem xét trong nghiên cứu này
Điều trị ung thư phổi giai đoạn 2Ngoài giai đoạn tiến triển ung thư, lựa chọn phương pháp điều trị ung thư phổi giai đoạn 2 còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như độ tuổi, thể trạng bệnh nhân, loại ung thư cũng như mong muốn điều trị của người bệnh. Ngoài giai đoạn tiến triển ung thư, lựa chọn phương pháp điều trị ung thư phổi giai đoạn 2 còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như độ tuổi, thể trạng bệnh nhân, loại ung thư cũng như mong muốn điều trị của người bệnh. Ung thư phổi được xếp vào nhóm bệnh ung thư cực kì nguy hiểm do tốc độ tiến triển, di căn nhanh và có tiên lượng xấu. Ung thư phổi được phân chia thành hai loại chính là ung thư phổi tế bào nhỏ và ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, trong đó ung thư phổi không phải tế bào nhỏ phổ biến hơn. Thuốc lá là nguyên nhân chính gây bệnh ung thư phổi khi có tới trên 80% ca tử vong được xác định có liên quan đến khói thuốc lá. Riêng tại Việt Nam, có đến trên 90% bệnh nhân mắc ung thư phổi có hút thuốc hoặc thường xuyên tiếp xúc với môi trường có khói thuốc. 1. Điều trị ung thư phổi giai đoạn 2 như thế nào? Ung thư phổi giai đoạn 2 Lựa chọn phương pháp điều trị cho bệnh nhân ung thư phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Đối với ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, ung thư phổi giai đoạn 2 có đặc điểm ung thư đã phát triển rộng khắp các mô màng phổi, có kích thước đến 7 cm có thể gây bít tắc đường thở. Một hoặc nhiều khối u nhỏ riêng biệt có thể phát triển ở một bên phổi. Phẫu thuật, hóa trị, xạ trị là những phương pháp điều trị bệnh ung thư phổi phổ biến ở giai đoạn này. 2. Tiên lượng sống cho bệnh nhân ung thư phổi Ung thư phổi vẫn được xếp vào nhóm có tiên lượng sống dè dặt, ngay cả ở giai đoạn sớm. Ở giai đoạn 2, tiên lượng sống sau 5 năm cho bệnh nhân ung thư phổi khoảng 30 – 31%. Tuy có tiên lượng sống không cao nhưng với sự tiến bộ của khoa học y tế trong điều trị ung thư, bệnh nhân ung thư phổi vẫn có cơ hội kéo dài sự sống, kiểm soát bệnh tốt nếu được điều trị tích cực. TS. BS Lim Hong Liang trực tiếp lên phác đồ điều trị cho bệnh nhân ung thư
Giải đáp thắc mắc: Trẻ em bị sốt phải làm sao?Sốt không phải là một bệnh lý mà chỉ là một triệu chứng. Có rất nhiều bệnh lý gây sốt. Kiểm soát tốt các cơn sốt ở trẻ có ý nghĩa rất to lớn trong điều trị các bệnh lý đó. Trong bài viết này, Thu Cúc TCI xin được làm sáng tỏ thắc mắc trẻ em bị sốt phải làm sao của rất nhiều phụ huynh. Đây là kiến thức cơ bản ai cũng nên “lận” lưng khi trở thành bố mẹ. 1. Nguyên nhân gây sốt phổ biến 1.1. Sốt không do virus, vi khuẩn – Mọc răng: Khi mọc răng, trẻ có thể sốt nhẹ, kèm chảy nước miếng, ăn kém, ngủ kém, quấy khóc. – Tiêm chủng: Sau tiêm chủng các bệnh truyền nhiễm cấp tính, trẻ cũng có thể sốt nhẹ. – Cảm nắng hoặc cảm lạnh – Mặc nhiều quần áo: Trẻ sơ sinh có thể sốt do mặc quá nhiều quần áo, vì cơ chế điều nhiệt của trẻ chưa hoàn thiện, trẻ dễ thay đổi thân nhiệt theo môi trường. Trẻ có thể sốt nhẹ, kèm chảy nước miếng, ăn kém, ngủ kém, quấy khóc khi mọc răng. 1.2. Sốt do virus, vi khuẩn – Cúm: Cúm là nguyên nhân gây sốt phổ biến nhất ở trẻ. Ngoài sốt, trẻ bị cúm còn có thể chảy mũi, nghẹt mũi, ho, ăn kém, quấy khóc. – Sốt phát ban: Sốt do sốt phát ban thường là sốt cao, kéo dài trong 3 – 7 ngày. Khi sốt hết, trẻ bắt đầu phát ban toàn thân. – Sốt xuất huyết: Sốt do sốt xuất huyết cũng là sốt cao, kéo dài khoảng 3 ngày. Ngoài sốt, trẻ có thể xuất huyết da, xuất huyết niêm mạc. – Viêm tai giữa: Trẻ có thể sốt cao, đau đầu, đau tai, nghe kém,… – Viêm mũi họng cấp: Trẻ sốt, ho, chảy mũi,… – Viêm phế quản cấp: Trẻ sốt, ho, chảy mũi, thở khò khè,… – Viêm phổi: Trẻ sốt cao, thở nhanh, thở khò khè, ăn kém, ngủ kém, quấy khóc,… Ngoài ra, các rất nhiều bệnh lý phát sinh do virus, vi khuẩn khác có thể khiến trẻ sốt, như tay chân miệng, thủy đậu, sởi,… 2. Giải đáp chi tiết thắc mắc: Trẻ em bị sốt phải làm sao? Như đã chia sẻ phía trên, kiểm soát tốt các cơn sốt ở trẻ có ý nghĩa rất to lớn trong điều trị bệnh lý nguyên nhân. Đặc biệt là các bệnh lý phát sinh do virus, kiểm soát các cơn sốt gần như là tất cả những gì bố mẹ có thể làm để giúp trẻ nhanh chóng hồi phục. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại, nhiều phụ huynh vẫn chưa nắm được những thông tin cơ bản về cách xử trí các cơn sốt đúng đắn. Và dưới đây là những thông tin đó: – Trẻ sốt nhẹ (37.5 – 38 độ C): Cho trẻ mặc quần áo nhẹ, thoáng, thấm hút mồ hôi. Theo dõi chặt chẽ thân nhiệt của trẻ; tần suất kiểm tra thân nhiệt hợp lý là 4 giờ/lần. Cho trẻ uống nhiều nước. – Trẻ sốt vừa (38 – 39 độ C): Cũng cho trẻ mặc quần áo nhẹ, thoáng, thấm hút mồ hôi. Khi trẻ sốt trên 38.5 độ, dùng paracetamol để hạ sốt cho trẻ. Liều dùng hợp lý là 10 – 15mg/kg, 4 – 6 giờ/lần, một ngày không quá 4 lần. Ngoài cho trẻ uống thuốc hạ sốt, bố mẹ cũng nên chườm mát cho trẻ bằng nước ấm. Cách chườm mát tiêu chuẩn là: Sử dụng 5 khăn ướt nhỏ. Trong đó: 4 khăn đặt ở hai nách và hai bẹn, 1 khăn dùng để để lau khắp người. Thay khăn mỗi 2 – 3 phút. Khi thân nhiệt trẻ xuống dưới 38.5 độ C, ngừng chườm và lau. Bố mẹ cũng nên ngừng chườm và lau sau 30 phút liên tục thực hiện việc này. Sau khi ngừng, lau khô người cho trẻ và cho trẻ mặc đồ mỏng. Nên dùng nước có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ cơ thể trẻ khoảng 2 độ C; không dùng nước lạnh vì nước lạnh làm co mạch, khiến hiệu quả hạ sốt bị hạn chế. Ngoài nước, bố mẹ không nên dùng các dung dịch khác như cồn, dấm… Khi sốt vừa, trẻ cũng cần uống nhiều nước. Khi trẻ sốt trên 38.5 độ, cho trẻ uống thuốc hạ sốt paracetamol. – Trẻ sốt cao hoặc rất cao (trên 39 độ C): Áp dụng các phương pháp hạ sốt khi trẻ sốt vừa. Sau đó, nhanh chóng đưa trẻ đến cơ sở y tế uy tín gần nhất để trẻ được chuyên gia thăm khám, chẩn đoán xác định nguyên nhân gây sốt và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp. 3. Những trường hợp bố mẹ nên tìm kiếm hỗ trợ y tế khi trẻ bị sốt – 10 trường hợp bố mẹ nên tìm kiếm hỗ trợ y tế ngay: Thứ nhất, trẻ dưới 2 tháng tuổi. Thứ hai, trẻ sốt trên 40 độ C. Thứ ba, trẻ khóc không dỗ được. Thứ tư, trẻ khóc khi cử động hoặc khi bố mẹ chạm vào trẻ. Thứ năm, trẻ li bì, cổ cứng. Thứ sáu, trẻ khó thở, tình trạng khó thở không thuyên giảm ngay cả khi đã vệ sinh sạch sẽ mũi. Thứ bảy, trẻ không thể nuốt thức ăn. Thứ tám, trẻ nôn nhiều, nôn ra máu, tiểu tiện và đại tiện ra máu. Thứ chín, trẻ co giật. Thứ mười, trẻ yếu rõ rệt. – 5 trường hợp bố mẹ nên tìm kiếm hỗ trợ y tế trong vòng 24 giờ: Thứ nhất, trẻ từ 2 đến 4 tháng tuổi (trừ trường hợp tình trạng sốt xuất hiện trong vòng 48 giờ sau khi trẻ tiêm vắc xin bạch hầu – ho gà – uốn ván và ngoài sốt, trẻ không có triệu chứng nặng nào khác). Thứ hai, trẻ sốt kéo dài trên 24 giờ mà không có nguyên nhân rõ ràng. Thứ ba, trẻ cắt sốt trên 24 giờ rồi sốt tái phát. Thứ tư, trẻ sốt kéo dài trên 72 giờ do bất cứ nguyên nhân nào. Thứ năm, ngoài sốt, trẻ đau khi đi tiểu. Trẻ từ 2 đến 4 tháng tuổi bị sốt nên đi bệnh viện trong vòng 24 giờ. Tóm lại, sốt là triệu chứng phổ biến của nhiều bệnh lý. Kiểm soát tốt các cơn sốt ở trẻ đồng nghĩa với kiểm soát tốt các bệnh lý đó. Để hạ sốt hiệu quả, bố mẹ nên cho trẻ mặc quần áo mỏng, mát. Khi sốt trên 38.5 độ C, trẻ cần được uống thuốc hạ sốt paracetamol và chườm mát. Sốt làm trẻ mất nước nên bố mẹ nhất định phải bổ sung đầy đủ nước lọc, nước hoa quả hoặc dung dịch Oresol cho trẻ khi trẻ có tình trạng này. Trong một số trường hợp, nguyên nhân gây sốt có thể là các bệnh lý rất nguy hiểm. Lúc đó, bố mẹ cần cho trẻ thăm khám và điều trị với chuyên gia càng sớm càng tốt.
Công dụng thuốc Euroseafox Suspension Euroseafox Suspension có chứa hoạt chất Cefpodoxime proxetil, thuộc kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3. Thuốc được dùng trong điều trị các nhiễm khuẩn từ nhẹ đến trung bình như nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, viêm tai giữa. Dưới đây là thông tin về thuốc Euroseafox. 1. Euroseafox suspension là thuốc gì? Euroseafox suspension được bào chế dưới dạng hỗn dịch uống, mỗi chai bột pha 50ml hỗn dịch uống có chứa thành phần chính là Cefpodoxime.Cefpodoxime là kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 có hoạt lực đối với các cầu khuẩn Gram dương như phế cầu khuẩn (Streptococcus pneumoniae), các liên cầu khuẩn (Streptococcus) và tụ cầu vàng. Bên cạnh đó, Cefpodoxime cũng có tác dụng đối với các trực khuẩn Gram âm, Gram dương và cầu khuẩn Gram âm. Thuốc được biết đến có hoạt tính chống các vi khuẩn Gram âm gây bệnh quan trọng như E. coli, Klebsiella, Proteus mirabilis và Citrobacter.Cefpodoxime kháng khuẩn được thông qua sự ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn nhờ sự acyl hóa các enzymes transpeptidase gắn kết màng tế bào, do đó Cefpodoxime ngăn ngừa sự liên kết chéo của các chuỗi peptidoglycan cần thiết cho độ mạnh bền vững và độ mạnh của thành tế bào vi khuẩn.Cefpodoxime proxetil được hấp thu qua đường tiêu hoá và được chuyển hoá bởi các esterase không đặc hiệu có tại thành ruột, thành chất chuyển hoá cefpodoxime có tác dụng. 2. Euroseafox có tác dụng gì? Thuốc Euroseafox được dùng trong điều trị các bệnh từ nhẹ đến trung bình bao gồm:Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên. Viêm tai giữa. Nhiễm khuẩn ở đường tiết niệu khi chưa có biến chứng với mức độ nhẹ và vừa.Điều trị bệnh lậu cấp tính, chưa biến chứng tại hậu môn trực tràng hoặc ở nội mạc cổ tử cung ở nữ giới và bệnh lậu ở niệu đạo ở cả nam và nữ giới.Nhiễm khuẩn ngoài da và mô mềm ở mức độ nhẹ và vừa. Lưu ý: Không được sử dụng thuốc trong trường hợp bị dị ứng với cefpodoxime hay các cephalosporin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc. Thuốc không dùng cho những bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa porphyrin. 3. Liều lượng và cách dùng của thuốc Euroseafox Cách dùng:Cefpodoxime được dùng dưới dạng hỗn dịch uống, thức ăn làm tăng khả năng hấp thu của thuốc, do đó có thể dùng thuốc trong hoặc ngay sau bữa ăn. Hướng dẫn cách pha và bảo quản hỗn dịch: Lắc chai để làm tơi bột trong lọ. Pha thêm 30ml nước đun sôi để nguội vào lọ để pha thành 50ml hỗn dịch, lắc mạnh cho bột được trộn đều với nước.Hỗn dịch này được dùng trong vòng 7 ngày ở nhiệt độ phòng hoặc trong 14 ngày nếu được bảo quản trong tủ lạnh.Liều dùng:Thuốc được sử dụng theo hướng dẫn của bác sĩ điều trị hoặc có thể tham khảo liều dùng theo khuyến cáo của nhà sản xuất như sau:Liều thông thường:Trẻ từ 2 tháng tuổi - 12 tuổi:Viêm họng hoặc viêm amidan: 5 mg/kg/lần mỗi 12 giờ dùng trong 5 -10 ngày (liều tối đa 100 mg/lần; 200 mg/ngày)Viêm tai giữa cấp: 5 mg/kg/lần mỗi 12 giờ (liều tối đa 200 mg/lần; 400 mg/ngày) dùng trong 5 ngày. Viêm xoang cấp: 5 mg/kg/lần mỗi 12 giờ (liều tối đa 200 mg/lần; 400 mg/ngày) dùng trong 10 ngày. Trẻ em trên 12 tuổi và người lớnĐợt cấp tính của viêm phế quản mãn hoặc viêm phổi cấp tính thể nhẹ đến vừa mắc phải của cộng đồng: 200 mg/lần, cứ 12 giờ 1 lần, trong 10 hoặc 14 ngày tương ứng.Viêm họng hoặc viêm amidan thể nhẹ đến vừa hoặc nhiễm khuẩn đường tiết niệu thể nhẹ hoặc vừa chưa biến chứng: 100mg mỗi 12 giờ, trong 5 – 10 ngày hoặc 7 ngày tương ứng.Nhiễm khuẩn da và các tổ chức da thể nhẹ đến vừa chưa biến chứng: 400mg, mỗi 12 giờ, trong 7 – 14 ngày.Bệnh lậu niệu đạo chưa biến chứng ở nam, nữ và các bệnh lậu hậu môn trực tràng và nội mạc tử cung ở phụ nữ: Dùng 1 liều duy nhất 200mg cefpodoxime, tiếp theo là điều trị bằng doxycyclin uống để đề phòng có cả nhiễm Chlamydia.Liều dùng cho người suy thận: Chỉnh theo mức độ suy thận. Trường hợp người bệnh có độ thanh thải creatinin nhỏ hơn 30 ml/phút và không thẩm tách máu, dùng liều thông thường cách nhau cứ 24 giờ một lần. Trường hợp người bệnh đang thẩm tách máu, uống liều thường dùng với 3 lần/tuần.Ở trên bệnh nhân suy gan: không cần điều chỉnh liều. 4. Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Euroseafox suspension Các tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc thường gặp bao gồm các vấn đề về tiêu hóa như: buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng; đau đầu. Phản ứng dị ứng có thể xuất hiện: phát ban, nổi mày đay, ngứa.Các tác dụng phụ ít gặp bao gồm: phát ban, nổi mày đay, ngứa; da xuất hiện ban đỏ đa dạng; rối loạn liên quan đến gan như viêm gan, vàng da ứ mật, thay đổi men gan. 5. Lưu ý khi sử dụng thuốc Euroseafox Thông báo cho bác sĩ về tiền sử dị ứng với cephalosporin, penicillin hoặc thuốc khác nếu có.Trường hợp sử dụng quá liều có thể xuất hiện các triệu chứng của ngộ độc kháng sinh beta-lactam như: buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy. Thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được trợ giúp.Thận trọng trong quá trình sử dụng thuốc và báo cho bác sĩ nếu mẫn cảm với penicillin, thiểu năng thận, đang mang thai hoặc đang cho con bú.Thuốc không làm ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành thiết bị, máy móc.Thuốc được coi là an toàn cho phụ nữ có thai, tuy nhiên chưa có nghiên cứu thỏa đáng và chặt chẽ ở phụ nữ mang thai, do đó nên thông báo với bác sĩ c nếu bạn đang mang thai để được tư vấn một cách tốt nhất, bác sĩ sẽ cân nhắc sử dụng thuốc cho bạn nếu thật cần thiết.Thuốc không gây hại nghiêm trọng cho trẻ, được bài tiết một lượng nhỏ qua sữa mẹ; tuy nhiên một số tác dụng không mong muốn có thể xảy ra như rối loạn hệ vi khuẩn đường ruột, ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể trẻ. Do đó, bác sĩ sẽ cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra khi dùng thuốc.Tương tác thuốc: Việc kết hợp các thuốc chống acid với Cefpodoxime làm giảm khả năng hấp thu của Cefpodoxime, vì vậy không dùng Cefpodoxime kết hợp với các thuốc chống acid.Trên đây là thông tin của thuốc Euroseafox, nếu có thắc mắc gì thêm có thể liên hệ với dược sĩ/ bác sĩ để được tư vấn đầy đủ và kịp thời. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Hoạt tính in vitro của mezlocillin được so sánh với penicillin g ampicillin carbenicillin và ticarcillin trong các thử nghiệm với vi khuẩn GP và haemophilusenzae chống lại các chủng vi khuẩn gram dương ngoại trừ enterococci penicillin là loại thuốc AS mạnh nhất, tiếp theo là ampicillin mezlocillin carbenicillin và TIC ampicillin là loại thuốc có hoạt tính mạnh nhất trong số năm loại thuốc chống lại enterococci trong khi mezlocillin là thuốc có hoạt tính mạnh nhất chống lại các chủng cúm h nhạy cảm với ampicillin
Hầu hết các nghiên cứu về nồng độ pth lưu hành bằng cách sử dụng các ria truyền thống đều ủng hộ quan niệm cường tuyến cận giáp sinh lý khi mang thai với phụ nữ Pr có nồng độ pth phản ứng miễn dịch SS cao hơn đáng kể so với những người không mang thai tuy nhiên các ria như vậy không nhạy cảm và thường phát hiện các mảnh pth không hoạt động nên có mối tương quan giữa pth khả năng phản ứng miễn dịch và hoạt tính sinh học kém khi sử dụng allegronichols pth IRA mới còn nguyên vẹn chúng tôi đã đánh giá lại tác động của việc mang thai đối với chức năng tuyến cận giáp nồng độ pth huyết thanh trung bình ở phụ nữ mang thai là sd so với ngl ở phụ nữ không mang thai đi xe đạp bình thường p thấp hơn tổng SS trung bình và nồng độ canxi ion hóa trong các nhóm tương tự ở phụ nữ mang thai SS hoạt tính sinh học pth được xác định bởi CBA thấp hơn một chút so với những người bình thường ngl những phát hiện của chúng tôi cho thấy trái ngược với kết quả của hầu hết các nghiên cứu trước đây rằng huyết thanh IN pth có thể giảm trong thai kỳ
Thuốc động kinh: Cách sử dụng và nguyên tắc cần lưu ýThuốc động kinh có nhiều loại khác nhau. Người bệnh chỉ dùng thuốc khi đã có chẩn đoán và phác đồ điều trị từ bác sĩ chuyên khoa. Người bệnh không tự ý dùng thuốc động kinh khi chưa có chỉ định của bác sĩ. Thuốc động kinh có nhiều loại khác nhau. Người bệnh chỉ dùng thuốc khi đã có chẩn đoán và phác đồ điều trị từ bác sĩ chuyên khoa. Người bệnh không tự ý dùng thuốc động kinh khi chưa có chỉ định của bác sĩ. 1. Các loại thuốc động kinh Phương pháp điều trị chính là ngăn ngừa co giật, còn được gọi là thuốc chống động kinh hoặc thuốc chống co giật. Việc sử dụng thuốc có thể giúp hầu hết bệnh nhân ngừng các cơn động kinh hoặc giảm tần suất và cường độ của chúng. Sử dụng thuốc có thể giúp giảm tần suất và cường độ cơn động kinh. Một số loại thuốc thường dùng là: 1.1. Phenobarbital Thuốc có hiệu quả trong điều trị bệnh động kinh cục bộ và động kinh cục bộ. 1.2. Phenytoin Có tác dụng chống co giật và buồn ngủ. Phenytoin rút ngắn thời gian phóng điện và có tác dụng ổn định màng tế bào, hạn chế sự lan truyền phóng điện. Vì vậy, thuốc được dùng điều trị bệnh động kinh cơn lớn, cục bộ và tâm thần vận động, có tác dụng giảm đau đối với chứng đau dây thần kinh sinh ba… Hầu hết người bệnh sẽ có các triệu chứng sau: buồn ngủ, giảm khả năng tập trung, giảm ham muốn tình dục ở nữ, liệt dương ở nam sau thời gian dài điều trị. Do vậy, hiện nay thuốc này ít được sử dụng trong điều trị. Thuốc động kinh có thể gây buồn ngủ cho người bệnh. 1.3. Valproat Là thuốc động kinh hiệu quả cho đa số bệnh nhân động kinh cục bộ, cơn động kinh lớn, cơn động kinh nhẹ… Thuốc còn có tác dụng điều hòa tâm trạng nên cũng có tác dụng điều trị bệnh nhân động kinh có rối loạn khí sắc ở trẻ em. Vì vậy, sử dụng lâm sàng khá phổ biến. Phụ nữ có thai không nên sử dụng thuốc này vì có thể gây biến dạng cột sống cổ ở thai nhi. 1.4. Carbamazepin Là một loại thuốc tốt để điều trị các cơn động kinh cục bộ và bệnh động kinh lớn. Không sử dụng cho bệnh động kinh nhẹ vì nó không hiệu quả. 1.5. Oxcarbazepin Nó có hiệu quả cao trong điều trị các cơn động kinh cục bộ và cơn lớn và ít gây dị ứng hơn carbamazepine. Sử dụng thuốc lâu dài không ảnh hưởng đến trí tuệ của người bệnh. 1.6. Toprimac Toprimac là loại thuốc có hiệu quả chống lại: – Các cơn động kinh cục bộ – Các cơn động kinh lớn – nhỏ Sử dụng thuốc lâu dài sẽ không ảnh hưởng đến trí tuệ của người bệnh. 1.7. Lamotrigin Thuốc có hiệu quả cao chống các cơn động kinh cục bộ, động kinh nặng, kể cả các trường hợp bệnh dai dẳng và không ảnh hưởng đến trí tuệ của người bệnh. 1.8. Levetiracetam Hiệu quả trong điều trị bệnh động kinh cục bộ và lớn, bao gồm cả các trường hợp khó chữa. Thuốc không ảnh hưởng đến trí thông minh của bệnh nhân. Khi bệnh nhân đáp ứng với thuốc, các bác sĩ sẽ thực hiện đánh giá lâm sàng và xây dựng kế hoạch điều trị ổn định. Ở một số bệnh nhân, có thể cần kết hợp hai hoặc nhiều loại thuốc. 2. Nguyên tắc sử dụng thuốc động kinh 2.1. Cách dùng thuốc động kinh – Chỉ sử dụng thuốc khi có chẩn đoán lâm sàng nhất định. – Chọn thuốc cụ thể cho từng cơn theo thứ tự ưu tiên, thường bắt đầu bằng đơn trị liệu. Nên tránh dùng nhiều thuốc nếu có thể vì có thể xảy ra tác dụng phụ, tuân thủ kém và tăng nguy cơ tương tác thuốc. – Cho liều lượng thấp và tăng dần cho phù hợp với đợt tấn công. Liều lượng nên được điều chỉnh cho phù hợp với khả năng dung nạp thuốc của bệnh nhân. Một số bệnh nhân gặp phải các triệu chứng ngộ độc thuốc ngay cả khi nồng độ thuốc trong máu thấp; những người khác có thể chịu đựng được nồng độ thuốc cao mà không có bất kỳ triệu chứng nào. – Đảm bảo người bệnh uống thuốc hàng ngày và không quên. 2.2. Những điều không nên làm khi dùng thuốc động kinh – Không uống rượu trong thời gian dùng thuốc này. – Không được ngừng dùng thuốc đột ngột. Sau khi bệnh được kiểm soát, phải tiếp tục dùng thuốc cho đến khi bệnh nhân hết cơn động kinh trong ít nhất 2 năm. Lúc này, bạn có thể cân nhắc việc dừng thuốc. Liều lượng của hầu hết các loại thuốc này có thể giảm 10% sau mỗi hai tuần. 2.3. Cẩn thận khi sử dụng thuốc – Chờ đủ thời gian để đánh giá hiệu quả điều trị: vài ngày dùng ethanol, benzodiazepin; 2 đến 3 tuần dùng phenobarbital, phenytoin; vài tuần dùng acid valproic. – Hiểu rõ tác dụng phụ, phản ứng có hại của từng loại thuốc để theo dõi kịp thời. Nếu bệnh nhân bị ngộ độc thuốc trước khi kiểm soát cơn động kinh, hãy giảm liều xuống thấp hơn liều gây độc trước đó. Sau đó, một loại thuốc khác được thêm vào với liều thấp, tăng dần liều cho đến khi cơn động kinh được kiểm soát. Cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ vì hai loại thuốc này có thể tương tác và ảnh hưởng đến tốc độ chuyển hóa và thoái hóa của một trong hai loại thuốc. Trước tiên nên giảm liều từ từ và sau đó ngừng hẳn. – Nếu có thể, kiểm tra nồng độ thuốc trong máu nếu cần thiết. Liều thích hợp của thuốc là liều thấp nhất có thể ngăn chặn tất cả các cơn động kinh với tác dụng phụ tối thiểu, bất kể nồng độ của thuốc trong máu. Nồng độ trong huyết tương chỉ là hướng dẫn điều trị. Khi phản ứng thuốc xảy ra, việc đánh giá lâm sàng tiếp theo sẽ hữu ích hơn việc đo nồng độ thuốc trong máu. Người bệnh cần sử dụng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ. 3. Khi nào có thể ngừng điều trị bệnh động kinh? Một vài trường hợp, hoàn cảnh có thể đặt vấn đề ngừng điều trị động kinh. Ví dụ, khi có chẩn đoán rõ ràng là động kinh thì có thể thận trọng giảm dần liều rồi tiến đến cắt hẳn thuốc, đồng thời cảnh giác nếu xảy ra tình trạng này. Một số thể lâm sàng có thể ngừng điều trị như: – Động kinh kịch phát ở vùng đỉnh – Động kinh cơn nhỏ ở trẻ em, – Động kinh toàn bộ nguyên phát cơn lớn ở thiếu niên (thường xảy ra 2 – 3 lần một năm) – Động kinh hoàn toàn nguyên phát cơn lớn ở trẻ vị thành niên – Động kinh sau chấn thương không tiến triển và không nghiêm trọng lắm… Việc dừng điều trị động kinh phải được thầy thuốc chuyên khoa xem xét và quyết định. Sau 3 – 4 năm với liệu trình điều trị đều đặn vẫn không có cơn động kinh tái diễn thì có thể tiến hành ngừng điều trị đối với từng thể kể trên. Tiến hành ngừng điều trị bằng cách giảm dần liều lượng điều trị trong thời gian kéo dài vài tháng, đồng thời tiến hành theo dõi thần kinh và nội khoa nói chung.
Hoạt động thần kinh giao cảm nội tạng và catecholamine tuần hoàn ở chuột tăng thân nhiệt. Các cơ chế gây ra sự gia tăng ban đầu về sức đề kháng mạch máu nội tạng khi môi trường nóng lên đang còn gây tranh cãi, và những nguyên nhân gây ra sự giảm sức đề kháng mạch máu nội tạng sau đó ở động vật tăng thân nhiệt nghiêm trọng vẫn chưa được biết rõ. Vì vậy, chúng tôi đã kiểm tra ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường lên nồng độ catecholamine trong huyết tương, hoạt động thần kinh giao cảm nội tạng (SNA) và các thành phần hóa học chọn lọc trong máu. Trong một nghiên cứu, 25 con chuột đực Sprague-Dawley (270-300 g) được chia vào một trong năm nhóm dựa trên nhiệt độ lõi của chúng (Tc, 37, 39, 41, 43 hoặc 44 độ C) khi chết. Nhịp tim (HR), huyết áp động mạch trung bình (MAP) và Tc được theo dõi khi bị stress nhiệt khi gây mê bằng alpha-chloralose (12,5 mg.ml-1.h-1). Tại mỗi Tc được xác định trước, một mẫu máu động mạch chủ được rút ra và phân tích nồng độ trung bình trong huyết tương của norepinephrine (NE), epinephrine (E), Na+, K+ và lactate. Từ 41 đến 43 độ C, NE và E tăng lên đáng kể, gia súc trở nên tăng kali máu và axit lactic. Trong một nghiên cứu riêng biệt, chúng tôi đã định lượng SNA từ dây thần kinh nội tạng lớn hơn trong quá trình tiếp xúc với nhiệt của động vật hô hấp nhân tạo được gây mê bằng natri pentobarbital (50 mg/kg). MAP, SNA nội tạng và Tc đã được ghi lại. Tc đã tăng từ 37,0 +/- 0,12 lên 41,3 +/- 0,18 độ C trong 70 phút bằng cách tăng nhiệt độ môi trường xung quanh lên 38 độ C trong buồng môi trường. SNA của Splanchnic là 54 +/- 8 gai/s ở Tc là 37 độ C và tăng đáng kể khi Tc vượt quá 39 độ C (P nhỏ hơn 0,05).
Những “thủ phạm” gây rụng tóc nhiều ở nữ và cách khắc phục Đối với nữ giới, tóc rụng nhiều là một “nỗi lo sợ và ám ảnh”. Vì khi tóc rụng nhiều, mái tóc sẽ dần trở nên thưa mỏng, không còn bồng bềnh và suôn mềm, làm mất đi vẻ đẹp của người phụ nữ. Để tìm ra cách khắc phục hiệu quả, nhất định phải biết chính xác nguyên nhân gây ra tình trạng rụng tóc nhiều ở nữ là gì, từ đó đưa ra các cách điều trị phù hợp. 1. Những lý do rụng tóc nhiều ở nữ giới Rụng tóc có thể do nhiều nguyên nhân gây ra. Nếu là rụng tóc sinh lý thì không có gì đáng ngại. Đó là khi tóc già yếu rụng đi và sẽ được thay thế bằng những sợi tóc mới khỏe mạnh hơn và hoàn toàn không làm ảnh hưởng quá nhiều đến độ dày của mái tóc. Ngược lại nếu là rụng tóc do bệnh lý thì tóc sẽ rụng rất nhiều. Tình trạng rụng tóc nhiều bất thường có thể hơn 100 sợi/ngày. Đồng thời người bị rụng tóc cũng cảm nhận rất rõ về việc mái tóc của mình trở nên mỏng hơn rất nhiều chỉ trong thời gian ngắn. Rụng tóc bệnh lý có thể bao gồm những nguyên nhân như do mất cân bằng nội tiết tố, do tâm lý căng thẳng, do nhiều bệnh lý khác,… Dưới đây là những thông tin cụ thể hơn dành cho bạn: 1.1. Tóc không được cung cấp đầy đủ dưỡng chất Muốn tóc chắc khỏe thì việc bổ sung dưỡng chất cho tóc cũng là một điều không thể bỏ qua. Điều đó có nghĩa là khi cơ thể bị thiếu dưỡng chất thì tóc cũng không thể khỏe mạnh. Đặc biệt, một số loại vitamin và khoáng chất rất cần thiết cho tóc, thiếu những chất này, tóc sẽ rụng dần và trở nên thưa thớt. 1.2. Hội chứng tiền mạn kinh Phụ nữ ở tuổi tiền mạn kinh có nhiều thay đổi về cơ thể và sức khỏe. Đặc biệt khi nồng độ hormone estrogen, progesterone bị giảm đi sẽ dẫn tới tình trạng kinh nguyệt không đều, hay đổ mồ hôi ban đêm, tăng cân. Đây cũng là nguyên nhân khiến tóc rụng nhiều hơn. 1.3. Phụ nữ mang thai và sinh con Trong thời kỳ mang thai, có thể do sự tăng cao của hormone estrogen nên tóc có thể mọc nhiều hơn, tăng trưởng nhanh hơn. Sau khi sinh, Estrogen trở lại bình thường, tóc có thể rụng những sợi dày và cả những sợi tóc còn yếu ớt tích lũy trong giai đoạn mang thai. Vì thế, phụ nữ sau sinh có thể thấy hiện tượng rụng tóc nhiều trong khoảng vài tháng. 1.4. Các loại bệnh lý da đầu Da đầu chính là môi trường để tóc sinh trưởng. Nếu môi trường gặp vấn đề đương nhiên mái tóc của bạn cũng không thể khỏe mạnh. Một số tình trạng viêm nhiễm da dầu, nấm đầu, vẩy nến sẽ khiến bạn bị tổn thương da và nang tóc, gây ngứa ngáy rất khó chịu. Từ đó dẫn đến việc thường xuyên gãi đầu và làm tăng tình trạng tóc rụng nhiều ở nữ. Trong đó, gàu là nguyên nhân khiến tóc rụng nhiều nhất, kế tiếp là bệnh vẩy nến da đầu. Bên cạnh đó, một số loại dầu gội hay các loại thuốc điều trị nấm có tính tẩy rửa cao có thể khiến da đầu bị kích ứng và dẫn đến rụng tóc. 1.5. Căng thẳng và chấn thương Những căng thẳng áp lực trong cuộc sống hoặc một cú sốc tâm lý cũng là những lý do khiến cho mái tóc của bạn bị tác động xấu và có nhiều nguy cơ gãy rụng. Nhưng khi thời kỳ căng thẳng qua đi, mái tóc của bạn sẽ giảm hẳn tình trạng rụng tóc và đẹp trở lại. Bên cạnh đó, các trường hợp vừa trải qua một cuộc phẫu thuật lớn, xạ trị hóa trị cũng dẫn đến tình trạng tóc rụng nhiều. Sau phẫu thuật và sau đợt hóa trị, tình trạng này sẽ dần được cải thiện. 1.6. Do kiểu tóc Kiểu tóc cũng ảnh hưởng đến sự chắc khỏe của mái tóc. Những phụ nữ thường xuyên thắt bím tóc, hoặc buộc tóc quá chặt cũng khiến tóc bị tổn thương và dễ gãy rụng. Bên cạnh đó, nếu thường xuyên ép óc, uốn tóc, nhuộm tóc bằng hóa chất, những loại hóa chất này sẽ tác động lên da dầu và mái tóc gây hỏng nang tóc và thậm chí là rụng tóc vĩnh viễn. 1.7. Các loại bệnh lý Bên cạnh những nguyên nhân kể trên, rụng tóc cũng có thể là do các loại bệnh lý khác gây ra, chẳng hạn như các bệnh về tuyến giáp(viêm tuyến giáp, cường giáp, suy giáp), bệnh suy tuyến yên, suy tuyến thượng thận, lupus ban đỏ, thiếu máu hay hội chứng buồng trứng đa nang,… 2. Những cách khắc phục tình trạng rụng tóc nhiều ở nữ Để khắc phục tình trạng này, bạn cần phải đi khám để biết rõ vì sao bạn rụng tóc nhiều như vậy. Điều trị theo nguyên nhân là cách hiệu quả nhất để ngăn ngừa tình trạng rụng tóc. Nếu rụng tóc là do nội tiết tố ở thời kỳ mạn kinh và thời kỳ sau sinh thì bạn không cần phải can thiệp bằng các biện pháp điều trị nào cả. Bạn chỉ cần chờ đợi một thời gian sau, khi cơ thể được cân bằng nội tiết tố thì tình trạng rụng tóc sẽ giảm rõ rệt. Nếu rụng tóc do căng thẳng và thiếu chất thì cần giải tỏa căng thẳng, giữ thái độ lạc quan vui vẻ, sống tích cực hơn, đồng thời bổ sung dinh dưỡng cho cơ thể và kết hợp vận động chăm chỉ. Đây là những yếu tố quan trọng để cải thiện hiện tượng rụng tóc. Nếu rụng tóc là do bệnh lý. Lúc này, cơ thể đang không được khỏe và cần được điều trị sớm để đẩy lùi bệnh tật. Khi bệnh được điều trị hiệu quả thì tình trạng rụng tóc cũng sẽ được giảm đi đáng kể. Đối với những trường hợp này bác sĩ sẽ hướng dẫn, điều trị và kê đơn thuốc phù hợp. Tuyệt đối không tự ý dùng thuốc để tránh những hậu quả nguy hại đến sức khỏe. Bên cạnh đó, kỹ thuật cấy tóc cũng là một phương án được tính đến. Nhưng hiện nay, đây vẫn là một kỹ thuật phức tạp đòi hỏi người bác sĩ phải có kỹ năng tốt và có loại máy móc hiện đại hỗ trợ. Biện pháp này gây đau đớn cho người bệnh và có nguy cơ rủi ro cao. Để phòng ngừa rụng tóc nhiều ở nữ, bạn hãy có một chế độ ăn cân bằng dinh dưỡng, đặc biệt nên bổ sung kẽm và biotin để kích thích mọc tóc, không nên buộc tóc quá chặt và lạm dụng tạo kiểu tóc, tránh để cơ thể gặp phải căng thẳng, sống tích cực và chăm chỉ vận động để đảm bảo sức khỏe. Như vậy qua những thông tin trên bạn cũng có thể đưa ra lời giải đáp cho thắc mắc rụng tóc nhiều ở nữ giới là bệnh gì và có những kiến thức để phòng ngừa rụng tóc hiệu quả. Tuy nhiên, khi bị rụng tóc nhiều ở nữ cách tốt nhất là đi khám để được xác định nguyên nhân rụng tóc nhiều ở nữ giới là gì và có phác đồ điều trị phù hợp.
lập bản đồ giờ có độ phân giải cao sử dụng các mảng đa điện cực để đạt được các phân tích chi tiết về mặt không gian trong việc lan truyền các sự kiện điện sinh học. Hạn chế hiện tại của L1 là các phân tích không gian hiện phải được thực hiện ngoại tuyến. Các thử nghiệm T3 ảnh hưởng đến việc ghi lại phản hồi kịp thời và hạn chế các biện pháp can thiệp thử nghiệm. Các vấn đề này đã thúc đẩy OD của một hệ thống và phương pháp cho giờ trực tuyến. lập bản đồ các bản ghi dạ dày giờ đã được thu thập và truyền đến một phần mềm mới. Thuật toán máy khách đã được phát minh để lọc dữ liệu xác định các sự kiện sóng chậm loại bỏ các kênh bị hỏng và các sự kiện kích hoạt cụm một giao diện đồ họa người dùng dữ liệu hoạt hình và các kết quả bản đồ và điện đồ đồ thị được so sánh với các phương pháp ngoại tuyến mà hệ thống trực tuyến đã phân tích các bản ghi âm thanh kênh không có sự chấm dứt hệ thống bất ngờ với độ trễ trung bình s Độ nhạy đánh dấu AT là giá trị tiên đoán dương là các mẫu sóng chậm bất thường bao gồm các khối dẫn truyền tạo nhịp lạc chỗ và các mặt sóng va chạm được xác định một cách đáng tin cậy so với các phương pháp phân tích truyền thống lập bản đồ trực tuyến có kết quả tương đương với phạm vi bao phủ tương đương Đã đạt được sai số rms trung bình của các điện cực nhỏ hơn s và cc của bản đồ kích hoạt lập bản đồ sóng chậm chính xác trong thời gian gần như thực, cho phép giám sát chất lượng ghi và các biện pháp can thiệp thử nghiệm nhằm mục đích khởi phát rối loạn nhịp tim, công việc này cũng thúc đẩy việc chuyển ánh xạ giờ sang ứng dụng lâm sàng theo thời gian thực
Khám sức khỏe định kỳ giúp bảo vệ cuộc sống của chính bạn Khám sức khỏe định kỳ không còn xa lạ đối với đa số người dân hiện nay khi điều kiện kinh tế đã được cải thiện. Tuy nhiên việc hiểu ý nghĩa của hoạt động này thì không phải ai cũng biết. Sau đây chúng tôi sẽ giới thiệu cho bạn đọc cái nhìn tổng quát về khám sức khỏe định kỳ. 1. Ý nghĩa của khám sức khỏe định kỳ Khám sức khỏe định kỳ là việc khám được thực hiện theo chu kỳ nhất định, lặp lại sau vài tháng hoặc hằng năm. Khi khám, người bệnh sẽ chọn lựa khám tổng quát thông thường hoặc chọn lựa khám thêm các chuyên khoa. Từ kết quả kiểm tra, các bác sĩ sẽ hướng dẫn cách phòng, chữa bệnh và tư vấn chế độ dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe phù hợp với phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Khi khám sức khỏe bạn sẽ được bác sĩ chỉ định đo huyết áp, cân nặng, chiều cao,... . Cùng đó làm các xét nghiệm về công thức máu, đường máu và tầm soát một số loại ung thư thường gặp như: Ung thư vòm họng, ung thư vú, ung thư gan, ung thư dạ dày,... 2. Khám sức khỏe định kỳ mang đến những lợi ích gì? Việc duy trì khám sức khỏe định kỳ 3-6 tháng/một lần hoặc một năm/một lần giúp các bác sĩ sớm phát hiện bệnh từ bệnh nhân. Từ đấy, đưa ra các phương pháp thay đổi lối sống, thói quen sinh hoạt, ăn uống để hạn chế nguy cơ bệnh nặng hơn và điều trị kịp thời. Phòng bệnh luôn là biện pháp tốt nhất và chắc chắn ít phiền toái và rẻ hơn nhiều so với điều trị bệnh. Do đó bạn nên thực hiện khám sức khỏe định kỳ ngay từ khi còn trẻ. 3. Khám sức khỏe định kỳ bao gồm những gì ? Khám sức khỏe định kỳ gồm các bước như sau: Khám thể trạng, khám lâm sàng tổng quát, xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu, chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng. Sau đó dựa trên các kết quả khám, bác sĩ chuyên khoa sẽ kết luận tình trạng sức khỏe và có hướng cần khám thêm chuyên khoa. - Khám thể trạng: chiều cao, cân nặng, mạch, huyết áp. - Khám lâm sàng tổng quát: tim mạch, hô hấp, tiêu hóa, thận-tiết niệu, nội tiết, cơ-xương-khớp, hệ thần kinh, tâm thần, mắt, tai-mũi-họng, răng-hàm-mặt, da liễu. - Nếu nghi ngờ có bệnh, bác sĩ Nội khoa tổng quát sẽ yêu cầu người đi khám đăng ký khám thêm các chuyên khoa: ung bướu, phụ khoa, nam khoa, lão khoa, tâm thần - Xét nghiệm máu, nước tiểu: công thức máu tổng phân tích nước tiểu, đường máu, mỡ máu (Cholesterol, Triglycerid, LDL, HDL), chức năng thận (ure, creatinin), men gan (SGOT, SGPT), viêm gan B, C, acid Uric máu, chức năng tuyến giáp, một số marker ung thư nếu có chỉ định hay yêu cầu. - Chẩn đoán hình ảnh: chụp X - quang ngực; siêu âm ổ bụng và/hoặc tuyến giáp,... - Nội soi dạ dày, đại tràng, siêu âm vú,... - Thăm dò chức năng: Điện tâm đồ,… - Khám phụ khoa, tầm soát ung thư cổ tử cung. 4. Những vấn đề cần chú ý khi khám sức khỏe định kỳ Với mỗi chỉ định khác nhau sẽ có những yêu cầu khác nhau. Tuy nhiên trong gói khám sức khỏe định kỳ sẽ có phần làm các xét nghiệm về công thức máu, nước tiểu; do đó để bảo đảm kết quả chính xác thì bạn nên nhịn ăn sáng. Ngoài ra không uống chất cồn, nước có gas, cafe,... Đáng lưu ý là những phụ nữ đang trong kỳ kinh nguyệt hoặc có thai thì tuyệt đối không thực hiện khám phụ khoa. Phụ nữ đã có gia đình không quan hệ tình dục trước ngày khám ( nếu có ý định khám phụ khoa ). - Những phụ nữ mang thai không chụp X - quang. - Các trường hợp siêu âm phụ khoa bằng đầu dò, cần tiểu hết cho bàng quang rỗng để bác sĩ dễ quan sát. - Vệ sinh cơ thể, tai, mũi, họng, vùng kín sạch để không làm ảnh hưởng đến tầm nhìn và quan sát của bác sĩ. - Tùy theo lứa tuổi, sức khỏe để chọn thời gian khám sức khỏe định kỳ : 6 tháng/lần, 1 năm/lần, 2 năm/lần,…. . 5. Lựa chọn gói khám sức khỏe định kỳ phù hợp Tại Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC, việc khám sức khỏe định kỳ được đề cao hàng đầu. Đội ngũ bác sĩ dựa trên các yếu tố khách quan để đưa ra các nội dung khám phù hợp với người dân. Khách hàng dễ dàng đưa ra lựa chọn cho mình. Ở mỗi độ tuổi, mỗi giới tính khác nhau, khả năng mắc bệnh cũng khác nhau, vì thế chúng ta cần lựa chọn cho mình những gói khám thật sự phù hợp với điều kiện kinh tế và sức khỏe của bản thân. Ví dụ như người ở độ tuổi 20 - 30 thì nên khám các bệnh truyền nhiễm như viêm gan A, B, C, giang mai, lậu,…. hay kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân ở cả nam và nữ. Còn đối với người ở độ tuổi 30-40 thì cần xét nghiệm các bệnh như tim mạch, tiểu đường, mỡ máu, gút,… - Đối với nam giới, kiểm tra chức năng gan, phổi, nếu uống rượu bia, hút thuốc lá thường xuyên. - Phụ nữ cần khám phụ khoa, đo mật độ loãng xương,… Lứa tuổi từ 40 - 60 thì khám tăng huyết áp, tầm soát các bệnh ung thư tử cung, dạ dày, ung thư vòm họng,… Có rất nhiều người vì quá bận, không có thời gian hay còn lo ngại về vấn đề chi phí khám nên vẫn trì hoãn vấn đề đi khám sức khỏe định kỳ. Chính vì vậy, đôi khi phát hiện ra bệnh thì cũng đã quá muộn để có phương pháp cứu chữa. Rất nhiều bệnh khi bắt đầu có biểu hiện ra ngoài thì đã qua giai đoạn trễ. Phòng bệnh hơn chữa bệnh, chúng ta nên khám sức khỏe định kỳ đầy đủ để bảo vệ sức khỏe của bản thân. Ngoài ra, điều trị bệnh giai đoạn sớm cho kết quả tốt hơn, ít tốn kém hơn.
Vai trò của phẫu thuật tạo hình động mạch chủ mở rộng liên quan đến việc xác định hẹp eo động mạch chủ. 139 bệnh nhân đã được phẫu thuật thu hẹp eo động mạch chủ. Tuổi từ 1 ngày đến 21 tuổi và cân nặng từ 1,5 đến 70,4 kg. Nhiều phương pháp sửa chữa đã được sử dụng. Tỷ lệ tử vong sau phẫu thuật thấp (1,3%), 17 bệnh nhân (11,3%) tử vong muộn. Tái phát xảy ra ở 13 bệnh nhân (9,4%). Chúng tôi đã cố gắng liên hệ tỷ lệ tử vong và tái phát với quy trình phẫu thuật. Việc xem xét tài liệu cho thấy không có sự phân loại nào về hẹp eo áp dụng cho các biến thể giải phẫu và bệnh lý mà chúng tôi tìm thấy tại thời điểm phẫu thuật. Vì vậy, chúng tôi đã nghĩ ra một cách phân loại phẫu thuật để phân biệt các thực thể khác nhau trong phạm vi hẹp eo: loại I = hẹp eo nguyên phát; loại II = hẹp eo với giảm sản eo eo; và loại III = hẹp eo với giảm sản ống thận liên quan đến eo và đoạn giữa động mạch cảnh trái và động mạch dưới đòn trái. Mỗi loại này có các phân nhóm: A = có khuyết tật thông liên thất và B = có các khuyết tật tim nặng khác. Chúng tôi tin rằng thay vì dán nhãn một quy trình là "quy trình được lựa chọn", việc cung cấp phân loại này sẽ cho phép bác sĩ phẫu thuật sử dụng phương pháp sửa chữa phù hợp với biến thể giải phẫu.
Nẹp răng trong suốt có ưu điểm gì so với phương pháp khác?Nẹp răng trong suốt là phương pháp hiện đại nhất hiện nay, ngày càng được sử dụng phổ biến vì sở hữu nhiều ưu điểm vượt trội. Bài viết hôm nay sẽ cung cấp thông tin về loại nẹp răng để các bạn có thêm lựa chọn khi tìm hiểu về các phương pháp nẹp răng nhé. Nẹp răng trong suốt là phương pháp hiện đại nhất hiện nay, ngày càng được sử dụng phổ biến vì sở hữu nhiều ưu điểm vượt trội. Bài viết hôm nay sẽ cung cấp thông tin về loại nẹp răng để các bạn có thêm lựa chọn khi tìm hiểu về các phương pháp nẹp răng nhé. 1. Nẹp răng trong suốt là phương pháp gì? Nẹp răng trong suốt (nẹp răng Invisalign) là phương pháp tân tiến nhất hiện nay, hoàn toàn khác biệt so với những phương pháp niềng răng trước. Nếu như các phương pháp cũ cần dùng đến dây chun, dây cung và mắc cài thì phương pháp này chỉ sử dụng đến khay nhựa trong suốt nên có thể tháo ra dễ dàng để ăn uống và vệ sinh. Loại niềng răng này phù hợp với mọi độ tuổi, mọi đối tượng có nhu cầu khắc phục các nhược điểm của răng như khấp khểnh, móm, sai lệch khớp cắn, hô, thưa…. Nếu như các phương pháp cũ cần dùng đến dây chun, dây cung và mắc cài thì nẹp răng Invisalign chỉ sử dụng đến khay nhựa trong suốt 2. Ưu & nhược điểm của nẹp răng trong suốt 2.1 Ưu điểm – Sử dụng công nghệ tân tiến, khách hàng có thể nhìn thấy trước hình ảnh sau khi đã nẹp xong trên phim 3D dù chưa mang khay. – Vệ sinh dễ dàng khi tháo ra, giảm được nguy cơ mắc các bệnh lý về răng miệng. – Thời gian tái khám tại cơ sở nha khoa của bệnh nhân được rút ngắn. – Khi ăn có thể tháo ra, tránh tình trạng thức ăn dính vào niềng, gây bệnh cho lợi và nướu. – Có tính thẩm mỹ cao khi đeo vì khay trong suốt, không dễ nhận ra khi giao tiếp. 2.2 Nhược điểm – Chi phí khá cao, từ khoảng 85 – 100 triệu. – Người dùng phải đeo ít nhất 22h/ngày, nếu không kiên trì sẽ dễ ảnh hưởng đến kết quả. 3. Quy trình nẹp răng Invisalign 3.1 Chụp X-quang, làm khay invisalign Để kiểm tra tình trạng răng của bệnh nhân, bác sĩ sẽ thăm khám và chỉ định chụp X-quang răng Để có đủ thông số kỹ thuật để làm khay invisalign, bác sĩ sẽ thực hiện thăm khám, chụp X-quang và lấy dấu răng. Sau đó, các thông số kỹ thuật này sẽ được gửi sang trung tâm Invisalign ở Mỹ để tiến hành làm khay. Khi nhận được thông tin, kỹ thuật viên tại Mỹ sẽ thực hiện quét thông số rồi chuyển thành hình ảnh trực quan trên 3D của máy tính. Để có được phác đồ điều trị hiệu quả cho bệnh nhân, kỹ thuật viên tại sẽ cần phối hợp với bác sĩ chỉnh nha tại Việt Nam. Bệnh nhân sẽ được theo dõi video sự thay đổi của cung hàm từ lúc bắt đầu niềng cho đến khi hoàn tất quá trình. 3.2 Nhận khay và hướng dẫn sử dụng Một quá trình nẹp răng hoàn thiện sẽ có khoảng 20 – 45 khay. Số khay này sau khi sản xuất xong sẽ được gửi về cho nha sĩ tại Việt Nam. Bác sĩ sẽ hẹn gặp bệnh nhân để giao khay và hướng dẫn chi tiết cách sử dụng. Ngoài việc đeo khay, bệnh nhân sẽ được thực hiện một số thủ thuật như: – Gắn Attachment lên răng: Attachment (nút chặn nha khoa) có tác dụng giống như mắc cài, để giúp tạo điểm bám cho khay. Nút chặn này sẽ có màu sắc như răng thật nên có tính thẩm mỹ cao, còn hình dạng của từng nút sẽ phụ thuộc vào kế hoạch điều trị của bác sĩ. Attachment được gắn lên răng bằng keo nha khoa chuyên biệt và dễ dàng tháo ra khi kết thúc quá trình mà không ảnh hưởng gì đến men răng. – Dây chun liên hàm: Để tác động lên sự dịch chuyển của răng, bác sĩ sẽ sử dụng dây chun liên hàm. – Đánh bóng và tạo đường nét: Việc này giúp nới lỏng các điểm tiếp xúc trong răng, tạo điều kiện cho răng dịch chuyển về đúng vị trí. – Gắn Pontics (răng giả): Nếu bệnh nhân phải thực hiện nhổ răng, bác sĩ sẽ tiến hành gắn pontics để thẩm mỹ của hàm răng không bị ảnh hưởng và không phát hiện ra vết nhổ răng. 3.3 Tái khám sau khi nẹp răng Tùy vào thể trạng của bệnh nhân, bác sĩ sẽ có lịch tái khám cụ thể (thông thường sẽ từ 6 – 8 tuần). Khi tái khám, bác sĩ sẽ thăm khám để xem hiệu quả của quá trình và can thiệp nếu có bất thường. Sau khi quá trình niềng răng được hoàn tất, bác sĩ sẽ thực hiện tháo Attachment bằng cách đánh bóng răng, vệ sinh răng miệng sạch sẽ. Để răng không bị chạy về vị trí cũ, bác sĩ chỉ định dùng hàm duy trì trong suốt. Khi quá trình nẹp răng đã được hoàn tất, bác sĩ sẽ thực hiện tháo Attachment và vệ sinh lại sạch sẽ.
đối với táo bón vận chuyển mạn tính, nên cân nhắc phẫu thuật stc khi tất cả các biện pháp can thiệp bằng thuốc, phản hồi sinh học và kích thích dây thần kinh S3 không làm giảm táo bón mãn tính PS nghiêm trọng. Có thể chia thành ba loại phụ Tc, táo bón vận chuyển chậm, một và táo bón kháng trị hỗn hợp, những thay đổi bệnh lý của vận chuyển chậm và đầu ra ở đại tràng táo bón có thể ảnh hưởng lẫn nhau táo bón kháng trị hỗn hợp là nguyên nhân của táo bón mãn tính, do đó quy trình phẫu thuật cần giải quyết đồng thời hai loại thay đổi bệnh lý. Quy trình jinling kết hợp cắt bỏ toàn bộ đại tràng và thông nối manh tràng trực tràng một bên nhằm giải quyết sự tồn tại đồng thời của đại tiện tắc nghẽn và táo bón vận chuyển chậm. trong một ca phẫu thuật, tổng số bệnh nhân bị táo bón kháng trị hỗn hợp đã được thực hiện thủ thuật jinling từ tháng 1 đến tháng 6. Thực hành lâm sàng của chúng tôi chỉ ra rằng thủ thuật jinling là an toàn và ERP đối với táo bón vận chuyển chậm kháng trị liên quan đến đại tiện tắc nghẽn với ít biến chứng nặng cải thiện đáng kể chất lượng cuộc sống và cải thiện chất lượng cuộc sống. tỷ lệ hài lòng cao T3 LT theo dõi sự an toàn và tau của quy trình jinling được cải thiện liên tục cùng với tiến trình phục hồi dụng cụ phẫu thuật xâm lấn tối thiểu Phẫu thuật T3 và quản lý chu phẫu thông qua nghiên cứu cơ bản và lâm sàng LT, viện của chúng tôi đã hình thành chiến lược điều trị toàn diện như quy trình jinling Thuốc điều trị vi sinh đường ruột FB sinh học và kích thích dây thần kinh cùng trong điều trị táo bón PET
Viêm tai ngoài: triệu chứng và phương pháp điều trị Viêm tai ngoài là bệnh viêm tai phổ biến nhất song ít nguy hiểm hơn hai dạng còn lại là viêm tai giữa hoặc viêm tai trong. Tuy nhiên, bệnh vẫn gây nhiều khó chịu với những triệu chứng như đau tai, ù tai, ngứa tai, chảy dịch mủ trong tai,... và lâu dài cũng có thể gây ảnh hưởng đến thính lực. 1. Viêm tai ngoài có nguy hiểm không? Viêm tai ngoài là tình trạng nhiễm trùng xảy ra ở lớp da mỏng khoang tai, tác nhân gây bệnh chủ yếu là vi khuẩn song vẫn có một số ít trường hợp do nấm. Viêm tai ngoài khởi phát ban đầu ở thể cấp tính, thường xuất hiện sau vài ngày đi bơi hoặc tiếp xúc với nguồn nước bẩn. Khi không được điều trị tốt, bệnh có thể tiến triển thành thể mạn tính kéo dài và thường xuyên tái phát. Theo vị trí mắc bệnh, viêm tai ngoài được chia thành các nhóm sau: Viêm ống tai ngoài Viêm ống tai ngoài xảy ra khi lớp da bao phủ ống tai ngoài bị tổn thương, nhiễm trùng, đặc biệt phổ biến ở nước ta do điều kiện khí hậu nóng ẩm. Nhất là những người có làn da nhạy cảm, sống trong môi trường ô nhiễm và có thói quen ngoáy tai với vật dụng không đảm bảo vệ sinh, làm sạch tai không tốt,... thường hay mắc bệnh. Viêm tai ngoài khu trú Viêm tai ngoài khu trú còn gọi là nhọt ống tai, xảy ra khi nang lông trong ống tai bị vi khuẩn tấn công và nhiễm trùng. Vi trùng Staphylococcus là tác nhân gây bệnh phổ biến nhất, khiến bệnh nhân có cảm giác đau trong tai dữ dội, cơn đau tăng hơn khi kéo vành tai hoặc ấn vào vùng trước tai. Các thể viêm tai ngoài thông thường thường ít nguy hiểm, có thể tự khỏi khi hệ miễn dịch chống lại nhiễm trùng kết hợp với điều trị. Tuy nhiên nếu chủ quan, bệnh có thể tiến triển thành mạn tính, gây nhiều ảnh hưởng tới sức khỏe và biến chứng gây viêm sâu trong tai. Viêm tai ngoài ác tính là nguy hiểm nhất, khi tình trạng viêm dẫn đến hoại tử lan rộng ở tai, thậm chí gây tử vong nếu phát hiện muộn và điều trị không đúng. Đối tượng dễ mắc viêm tai ngoài ác tính là những người bị suy giảm miễn dịch, người mắc bệnh tiểu đường,... Tác nhân gây bệnh là do vi trùng Pseudomonas aeruginosa có khả năng tấn công mạnh gây phá hủy cấu trúc mô mềm xung quanh tai và tấn công đến nền sọ. Biến chứng nguy hiểm gây tử vong là liệt dây thần kinh, áp xe não, viêm màng não,... 2. Triệu chứng viêm tai ngoài dễ nhận biết Triệu chứng của viêm tai ngoài khá dễ nhận biết, nhất là viêm tai ngoài cấp tính gây ra nhiều triệu chứng ồ ạt bao gồm: Ù tai, ngứa tai. Rỉ dịch từ trong tai. Mục u, nhọt nhỏ gây đau trong khoang tai, những u này khi chạm vào hoặc vỡ ra gây đau đớn dữ dội, từ đây dịch và máu mủ cũng chảy ra. Đau mức độ từ nhẹ đến nặng. Nổi hạch ở tai. Ngoài ra, người bệnh viêm tai ngoài có thể bị ảnh hưởng thính lực nhẹ khi ống tai bị phù nề, ứ đọng chất nhầy mủ cản trở âm thanh đến trong tai. Tuy nhiên tình trạng này không quá nghiêm trọng, khi viêm sưng được kiểm soát thì thính lực sẽ trở lại bình thường. Nếu viêm tai ngoài đã khỏi nhưng người bệnh vẫn nghe kém thì nhiều khả năng bệnh đã tiến triển nặng vào trong tai, cần đi khám để kiểm tra. 3. Điều trị viêm tai ngoài thế nào? Viêm tai ngoài được chẩn đoán thông qua triệu chứng, kiểm tra soi tai hoặc cần thiết có thể phải lấy mẫu thử từ mủ trong tai để xét nghiệm. Phương pháp điều trị ban đầu thường là dùng thuốc kháng sinh theo chỉ định của bác sĩ, liệu trình có thể kéo dài từ 10 – 14 ngày. Với viêm tai ngoài nhẹ, bác sĩ chủ yếu chỉ định dùng thuốc kháng sinh dạng nhỏ tai nhỏ trực tiếp vào tai bị viêm. Nếu bệnh nặng và nguy cơ biến chứng, cần sử dụng kháng sinh liều uống để ngăn chặn bệnh nhanh chóng. Ngoài ra, tùy theo triệu chứng bệnh mà bác sĩ có thể chỉ định thêm một số thuốc như: thuốc corticosteroid giảm viêm, thuốc giảm đau như ibuprofen hoặc acetaminophen,... Ngoài điều trị bằng thuốc, bệnh nhân cần lưu ý nghỉ ngơi, vệ sinh làm sạch dịch mủ trong tai thường xuyên để bệnh nhanh được đẩy lùi. Chườm ấm là phương pháp được nhiều người áp dụng để giảm đau, khó chịu do viêm tai ngoài. Tuy nhiên các chuyên gia khuyên rằng, nên tránh tối đa việc để ướt khoang tai vì có thể khiến nhiễm trùng nặng hơn. Viêm tai ngoài cấp tính điều trị sớm không chỉ cải thiện triệu chứng nhanh chóng mà còn ngăn ngừa biến chứng bệnh mạn tính hoặc viêm sâu trong tai và lan sang các khu vực xung quanh. Các trường hợp nặng, nhất là ở trẻ nhỏ có thể phải nhập viện điều trị dài ngày. Nguyên nhân phổ biến gây viêm tai ngoài là do tai tiếp xúc với nguồn nước bẩn ở hôi hơi, ao hồ, nước tắm và sinh hoạt,... Ngoài ra, một số hoạt động dễ gây viêm tai ngoài như: gãi tai bằng móng tay, vật dụng vệ sinh tai cứng gây tổn thương niêm mạc tai, không vệ sinh tai nghe, có vật lạ mắc kẹt trong tai,... Với những nguyên nhân này, để phòng ngừa viêm tai giữa cần tránh nước vào tai khi đi bơi hoặc làm việc.
4 thực phẩm cần tránh khi bị hoHo có thể là do một bệnh lý nào đó, có thể do nhiễm trùng hoặc chất ô nhiễm hay do tác dụng phụ của thuốc. Nhưng dù là bất cứ lý do gì ho đều gây kích ứng khiến bạn khó chịu. Để giảm triệu chứng ho, bên cạnh việc cần điều trị bằng thuốc bạn nên tránh các thực phẩm dưới đây: Ho có thể là do một bệnh lý nào đó, có thể do nhiễm trùng hoặc chất ô nhiễm hay do tác dụng phụ của thuốc. Nhưng dù là bất cứ lý do gì ho đều gây kích ứng khiến bạn khó chịu. Để giảm triệu chứng ho, bên cạnh việc cần điều trị bằng thuốc bạn nên tránh các thực phẩm dưới đây: 1. Sữa có thể làm tăng đờm Uống sữa sẽ làm kích thích tạo ra chất nhầy ở đường hô hấp, trong đó có phổi và cổ họng. Protein từ việc tiêu hóa sữa sẽ kích thích và sản sinh chất nhầy dư thừa trong đường ruột Một nghiên cứu ghi nhận rằng đối với một số người, uống sữa sẽ làm kích thích tạo ra chất nhầy ở đường hô hấp, trong đó có phổi và cổ họng. Protein từ việc tiêu hóa sữa sẽ kích thích và sản sinh chất nhầy dư thừa trong đường ruột. Sữa và các sản phẩm từ sữa khác còn có thể có tác dụng tương tự trên đường hô hấp, đặc biệt là nếu có nhiễm trùng hoặc viêm nhiễm. Trong trường hợp bạn bị ho, trước mắt bạn nên tạm thời kiêng uống sữa để nhanh hồi phục. 2. Thực phẩm gây dị ứng và kích thích Nếu ho có liên quan đến hen suyễn – căn bệnh ảnh hưởng đến phổi, khiến bạn thở khò khè, khó thở và gặp các triệu chứng khác, lúc này bạn nên tránh các loại thực phẩm gây dị ứng và kích thích. Hiệp hội Hen suyễn Anh lưu ý, trong một số trường hợp, chất gây dị ứng từ thực phẩm nào đó có thể gây kích hoạt và làm trầm trọng thêm các triệu chứng hen suyễn như triệu chứng ho. Bác sĩ có thể xác định bệnh suyễn của bạn có liên quan tới các thực phẩm nào. Thủ phạm gây dị ứng có thể là các thực phẩm bao gồm sữa bò, cá, sò, ốc, trứng, men bia và các loại hạt. Một số loại thực phẩm như rượu vang, đồ uống có ga, các loại thịt chế biến và rau trộn sẵn chứa các hóa chất cũng có thể là nguyên nhân gây bệnh hen suyễn. Một số loại thực phẩm như rượu vang, đồ uống có ga, các loại thịt chế biến và rau trộn sẵn chứa các hóa chất cũng có thể là nguyên nhân gây bệnh hen suyễn. Hãy theo dõi chế độ ăn uống của bạn và tránh các chất gây dị ứng từ thực phẩm có thể khiến bệnh hen suyễn nặng hơn. 3. Caffeine và mất nước Cổ họng khô có thể gây nên tình trạng khó chịu khi nuốt và khiến bạn bị ho khan, khàn giọng. Hãy giữ cơ thể đủ nước để làm dịu cổ họng khô. Bạn cũng nên bổ sung nước cho cơ thể, tránh những đồ uống có chứa caffeine như cà phê, trà, nước tăng lực hay một số loại nước ngọt. Caffeine là một chất lợi tiểu nhẹ kích thích đi tiểu khiến cơ thể bạn mất nước. 4. Miễn dịch và thực phẩm chế biến Cafe không tốt cho người bị ho Theo một đánh giá công bố trên tập san dinh dưỡng Anh Quốc (British Journal of Nutrition), dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường hệ thống miễn dịch. Dinh dưỡng phù hợp sẽ giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng và các bệnh dẫn đến ho kèm theo nhiều triệu chứng khác. Dinh dưỡng kém hay không phù hợp còn làm ức chế hệ miễn dịch và ngăn chặn một số chức năng bảo vệ của hệ thống miễn dịch. Vì vậy bạn nên tránh các loại thực phẩm chế biến và tinh chế. Chẳng hạn bánh mì trắng, mì trắng, bánh nướng, khoai tây chiên, đồ ăn nhẹ đóng gói và món tráng miệng nhiều đường thường chứa ít vitamin, khoáng chất và chất xơ. Bạn cũng nên thay thế bằng các loại thực phẩm giàu dinh dưỡng để tối ưu hóa sức mạnh miễn dịch của cơ thể bạn.
Công dụng thuốc Nefitaz Thuốc Nefitaz được dùng bằng đường tiêm bắp hoặc tĩnh mạch nhằm điều trị các tình trạng nhiễm khuẩn như viêm màng não, viêm phổi, nhiễm trùng ổ bụng,... Khi sử dụng thuốc Nefitaz, bệnh nhân cần tuân thủ đúng theo phác đồ trị liệu của bác sĩ để đảm bảo an toàn và sớm đạt hiệu quả. 1. Thuốc Nefitaz là thuốc gì? Nefitaz thuộc nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn và trị ký sinh trùng, được dùng cho các trường hợp nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm màng não, áp xe và một số tình trạng viêm nhiễm khác. Thuốc Nefitaz có xuất xứ từ Ấn Độ, hiện đã có mặt rộng rãi tại Việt Nam dưới dạng thuốc kê đơn.Nefitaz được bào chế dưới dạng bột pha tiêm với thành phần chính là Ceftazidime hàm lượng 1g. Ngoài ra, thuốc Nefitaz còn có sự kết hợp của các tá dược khác, giúp nâng cao hiệu lực của hoạt chất chính. 2. Thuốc Nefitaz có tác dụng gì? 2.1. Công dụng của hoạt chất chính Ceftazidime. Ceftazidime là một chất có tác dụng diệt khuẩn, giúp ức chế quá trình tổng hợp các enzyme thành vách tế bào vi khuẩn. Nhìn chung, Ceftazidime bền vững với đa số các loại Beta lactamase của vi khuẩn, ngoại trừ enzyme của Bacteroides. Theo nghiên cứu cho thấy, Ceftazidime nhạy cảm với một số chủng vi khuẩn Gram âm kháng Aminoglycosid và Gram dương kháng Cephalosporin cũng như một số Ampicillin khác.Hoạt chất Ceftazidime trong thuốc Nefitaz có phổ kháng khuẩn rộng như sau:Một số vi khuẩn Gram âm ưa khí như E.Coli, Pseudomonas, Haemophilus influenzae, Salmonella, Shigella, Klebsiella, Proteus,...Các chủng Moraxella catarrhalis, Pneumococcus, Streptococcú viridans, Streptococcus tan máu beta.Một số chủng vi khuẩn Gram dương kỵ khí.Ceftazidime thuộc nhóm kháng sinh Cephalosporin thế hệ 3, có đặc tính dược động học sau:Hấp thu: Hoạt chất Ceftazidime không hấp thu qua đường tiêu hoá, vì vậy thường được sử dụng bằng đường tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.Phân bố: Ước tính, có khoảng 10% Ceftazidime gắn kết với protein huyết tương. Thuốc có khả năng thấm sau vào các mô và dịch màng bụng, đồng thời có thể vượt qua hàng rào nhau thai và bài tiết vào đường sữa mẹ.Chuyển hoá và thải trừ: Ceftazidime không chuyển hoá, được bài tiết chủ yếu qua đường nước tiểu sau khoảng 24 giờ. Chỉ khoảng dưới 1% Ceftazidime bài tiết qua mật.2.2. Chỉ định – Chống chỉ định sử dụng thuốc Nefitaz. Hiện nay, thuốc Nefitaz được dùng theo đơn của bác sĩ để điều trị cho các trường hợp sau:Nhiễm trùng huyết.Viêm màng não.Áp xe phổi.Viêm phổi, nhiễm trùng đường hô hấp dưới.Nhiễm trùng đường niệu.Nhiễm trùng da và mô mềm.Nhiễm trùng ở những người bị suy giảm hệ miễn dịch.Nhiễm trùng xương khớp, gan mật, đường tiêu hoá và ổ bụng.Nhiễm trùng phụ khoa.Nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương.Trong một số trường hợp cụ thể dưới đây, cần tránh sử dụng thuốc Nefitaz khi chưa có chỉ định của bác sĩ:Người có tiền sử dị ứng hoặc phản ứng quá mẫn với hoạt chất Ceftazidime hay bất kỳ kháng sinh nào thuộc nhóm Cephalosporin.Chống chỉ định tương đối thuốc Nefitaz đối với bệnh nhân đang mang thai hoặc bà mẹ đang nuôi con bú. 3. Nên dùng thuốc Nefitaz như thế nào cho hiệu quả? Thuốc Nefitaz được bào chế dưới dạng bột pha tiêm, có thể dùng bằng đường tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch, tuỳ thuộc vào chỉ định của bác sĩ. Thông thường, tiêm bắp sâu hoặc tiêm truyền tĩnh mạch thuốc Nefitaz sẽ được thực hiện tại phần bên của bắp đùi hoặc góc phần tư phía trên của mông. Dưới đây là hướng dẫn pha bột tiêm Nefitaz theo đúng quy trình y khoa:Dung dịch tiêm bắp: Pha 1g Ceftazidime cùng với 3ml nước cất pha tiêm hoặc dung dịch lidocain hydroclorid 0,1% hay 0,5%.Dung dịch tiêm tĩnh mạch: Pha 1g Ceftazidime cùng với dung dịch Dextrose 5% hay Natri clorid 0,9% hoặc 10ml nước cất pha tiêm.Dung dịch tiêm truyền: Pha 1g Ceftazidime cùng với các dung dịch tương tự như trong tiêm tĩnh mạch, tuy nhiên cần điều chỉnh nồng độ từ 10 – 20mg /ml (tương ứng 1 – 2g Ceftazidime trong 100ml dung môi).Sau khi pha thuốc, bệnh nhân có thể dùng Nefitaz với liều lượng khuyến cáo chung sau:Người lớn: Tiêm 1g / 8 giờ / lần hoặc 2g / 12 giờ / lần theo đường bắp hoặc đường tĩnh mạch. Đối với trường hợp suy giảm chức năng gan không cần phải điều chỉnh liều.Bệnh nhi: Tiêm tĩnh mạch liều 30mg/ kg thể trọng/ 12 giờ/ lần cho trẻ từ 0 – 4 tuần tuổi, tiêm 30 – 50mg/ kg thể trọng/ 8 giờ/ lần (tối đa 6g/ ngày) cho trẻ từ 1 tháng – 12 tuổi.Người suy thận: Tiêm 1g/ 12 giờ/ lần (mức thanh thải creatinin từ 50 – 31ml/ phút); liều 1g/ 24 giờ/ lần (mức creatinin từ 30 – 16ml/ phút); liều 500mg/ 24 giờ / lần (mức creatinin từ 15 – 6ml/ phút).Người cao tuổi: Không dùng quá 3g Ceftazidime/ ngày, nhất là người trên 70 tuổi.Trong quá trình tiêm hoặc truyền thuốc Nefitaz, bệnh nhân cần được theo dõi kỹ lưỡng bởi bác sĩ. Tránh tự ý dùng thuốc hoặc điều chỉnh liều dùng khi chưa được chấp thuận bởi người phụ trách y khoa. 4. Thuốc Nefitaz gây ra các tác dụng phụ gì khi sử dụng? Trong quá trình điều trị các tình trạng nhiễm khuẩn bằng thuốc Nefitaz, bệnh nhân có thể gặp phải một số tác dụng phụ bất lợi như thay đổi huyết học, rối loạn tiêu hoá hoặc các phản ứng quá mẫn (ngứa, nổi mày đay, nổi ban đỏ, khó thở, dị ứng, sốc phản vệ). Một số bệnh nhân cũng có thể gặp phải các tác dụng phụ ngoại ý khác.Tốt nhất, khi xảy ra bất kỳ phản ứng nào trong quá trình dùng thuốc Nefitaz, bạn cần báo cho bác sĩ sớm. Việc phát hiện và điều trị kịp thời các triệu chứng liên quan đến Nefitaz sẽ giúp bệnh nhân ngăn ngừa những biến chứng nguy hiểm khác. 5. Lưu ý và thận trọng khi sử dụng thuốc Nefitaz Nhằm đảm bảo an toàn và đạt hiệu quả cao khi điều trị bằng thuốc Nefitaz, bạn cần lưu ý một số điều dưới đây:Thận trọng khi dùng Nefitaz đối với những người có tiền sử quá mẫn với các Penicillin hoặc Cephalosporin.Có nguy cơ gây phản ứng chéo giữa Cephalosporin với Penicillin.Nguy cơ xảy ra hiện tượng viêm ruột kết giả mạc khi dùng Nefitaz.Nên cân nhắc giảm tổng liều thuốc Nefitaz hàng ngày cho những bệnh nhân bị suy thận.Dùng thuốc Nefitaz ở nồng độ cao có nguy cơ gây bệnh lão, co giật, kích thích thần kinh cơ và mất thăng bằng.Thuốc Nefitaz có thể làm giảm hoạt tính của Prothrombin đối với những bệnh nhân bị suy dinh dưỡng, suy gan / thận.Thận trọng khi điều trị bằng Nefitaz cho người có tiền sử mắc bệnh lỵ hoặc một số bệnh về đường tiêu hoá khác.Chỉ dùng thuốc Nefitaz cho phụ nữ có thai và người mẹ nuôi con bú trong trường hợp thật sự cần thiết.Kiểm tra chất lượng của bột pha tiêm, nếu có dấu hiệu lẫn tạp chất, đổi màu hoặc chảy nước cần loại bỏ ngay.Xem hạn sử dụng của Nefitaz trước khi dùng nhằm ngăn ngừa nguy cơ dùng thuốc đã quá hạn.Báo cho bác sĩ biết danh sách các loại thuốc bạn đang sử dụng, bao gồm cả thực phẩm chức năng, thuốc bổ, thảo dược, vitamin,... Thuốc Nefitaz có thể đối kháng với Chloramphenicol, do đó cần thận trọng khi kết hợp 2 loại thuốc này.Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Nefitaz, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Lưu ý, Nefitaz là thuốc kê đơn, người bệnh cần sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, tuyệt đối không được tự ý điều trị tại nhà.
Rối loạn nhân cách kịch tính (HPD) Rối loạn nhân cách kịch tính được đặc trưng bởi một hình thái phổ biến của sự xúc cảm quá mức và tìm kiếm sự chú ý quá mức. Chẩn đoán theo tiêu chuẩn lâm sàng. Điều trị với liệu pháp tâm lý động. (Xem thêm Tổng quan về các Rối loạn nhân cách.) Bệnh nhân rối loạn nhân cách kịch tính sử dụng ngoại hình của họ, hành động một cách quyến rũ hoặc khiêu khích không thích đáng, để thu hút sự chú ý của người khác. Họ thiếu ý thức tự định hướng và có tính ám thị cao, thường hành động một cách ngoan ngoãn để giữ được sự chú ý của người khác. Tỷ lệ hiện mắc ước tính là 2% dân số chung. Nó được chẩn đoán thường xuyên hơn ở phụ nữ, nhưng phát hiện này có thể chỉ phản ánh một tỷ lệ lớn hơn ở phụ nữ trong môi trường lâm sàng, nơi thu thập dữ liệu. Trong một số nghiên cứu, tỷ lệ hiện mắc ở phụ nữ và nam giới là tương đương nhau. Bệnh lý đồng diễn là phổ biến, đặc biệt là các rối loạn nhân cách khác (chống đối xã hội, ranh giới, ái kỷ), gợi ý rằng các rối loạn này có cùng tính dễ bị tổn thương về mặt sinh học hoặc gây nghi ngờ liệu rối loạn nhân cách kịch tính có phải là rối loạn riêng biệt hay không. Một số bệnh nhân cũng có các triệu chứng cơ thể, có thể là lý do họ tìm kiếm sự đánh giá. Rối loạn trầm cảm điển hình, loạn khí sắc, và rối loạn chuyển di cũng có thể cùng tồn tại. Triệu chứng và dấu hiệu của HPD Bệnh nhân mắc rối loạn nhân cách kịch tính liên tục đòi hỏi phải là trung tâm của sự chú ý và thường trở nên trầm cảm khi họ không còn như vậy. Họ thường sống động, kịch tính, nhiệt tình, và tán tỉnh và đôi khi quyến rũ những người mới quen. Những bệnh nhân này thường ăn mặc và hành động một cách không thích hợp và theo cách khiêu khích, không chỉ với những mối quan tâm không thực tế, mà còn trong nhiều bối cảnh (ví dụ như việc làm, trường học). Họ muốn gây ấn tượng với người khác với vẻ ngoài của họ và do đó thường bị bận tâm về cách họ nhìn nhận như thế nào. Biểu lộ cảm xúc có thể nông cạn (thay đổi cảm xúc quá nhanh) và bị phóng đại. Họ nói một cách kịch tính, bày tỏ quan điểm mạnh mẽ, nhưng với vài sự kiện hoặc chi tiết để hỗ trợ ý kiến của họ. Bệnh nhân có rối loạn nhân cách kịch tính dễ bị ảnh hưởng bởi những người khác và theo xu hướng hiện tại. Họ có xu hướng quá tin tưởng, đặc biệt là những người có thẩm quyền mà họ nghĩ có thể giải quyết được tất cả các vấn đề của họ. Họ thường cho rằng các mối quan hệ có tính chất gần gũi hơn so với thực tế. Họ khao khát sự mới lạ và có xu hướng dễ buồn chán. Vì vậy, họ có thể thay đổi công việc và bạn bè một cách thường xuyên. Trì hoãn sự hài lòng là rất bực bội đối với họ, do đó hành động của họ thường được thúc đẩy bởi việc đạt được sự hài lòng ngay lập tức. Đạt được sự thân mật về cảm xúc hoặc tình dục có thể là khó khăn. Bệnh nhân có thể, thường không nhận thức được điều đó, đóng một vai trò (ví dụ nạn nhân). Họ có thể cố gắng để kiểm soát bạn tình của họ bằng cách sử dụng sự quyến rũ hoặc thao tác cảm xúc trong khi đang rất phụ thuộc vào đối tác. Chẩn đoán HPD Tiêu chuẩn lâm sàng (, Ấn bản lần thứ Năm [DSM-5]) Để chẩn đoán rối loạn nhân cách kịch tính, bệnh nhân phải có Một mô hình dai dẳng của cảm xúc thái quá và tìm kiếm sự chú ý Mô hình này được thể hiện bằng sự hiện diện của 5 trong số sau: Khó chịu khi họ không phải là trung tâm của sự chú ý Tương tác với người khác theo cách quyến rũ tình dục hoặc khiêu khích không thích hợp Chuyển đổi nhanh và biểu cảm nông cạn của cảm xúc Liên tục sử dụng ngoại hình của bản thân để thu hút sự chú ý đến bản thân Bài phát biểu cực kỳ ấn tượng và mơ hồ Tự kịch tính hóa, điệu bộ, và biểu lộ cảm xúc quá mức Tính ám thị (dễ bị ảnh hưởng bởi người khác hoặc các tình huống) Giải thích các mối quan hệ thân mật hơn so với thực tế Ngoài ra, các triệu chứng phải bắt đầu từ giai đoạn sớm của thời kì trưởng thành. Các rối loạn nhân cách kịch tính có thể được phân biệt với các rối loạn nhân cách khác dựa trên các đặc điểm đặc trưng: Rối loạn nhân cách ái kỷ: Bệnh nhân mắc rối loạn nhân cách tự yêu bản thân cũng tìm kiếm sự chú ý, nhưng họ, không giống những người có rối loạn nhân cách kịch tính, muốn cảm thấy được ngưỡng mộ hoặc được nâng tầm bởi điều đó; những bệnh nhân có rối loạn tính cách kịch tính không phải là quá khắt khe về kiểu chú ý mà họ nhận được và không bận tâm rằng đó là sự dễ thương hay là sự ngớ ngẩn. Rối loạn nhân cách ranh giới: Bệnh nhân rối loạn nhân cách ranh giới xem mình xấu xa và trải nghiệm cảm xúc mạnh và sâu sắc; những người có rối loạn nhân cách kịch tính không thấy mình xấu, mặc dù sự phụ thuộc vào phản ứng của người khác có thể xuất phát từ lòng tự trọng thấp. Rối loạn nhân cách phụ thuộc: Những bệnh nhân rối loạn nhân cách phụ thuộc, tương tự những người có rối loạn nhân cách kịch tính, cố gắng ở gần những người khác nhưng lại lo âu hơn, ức chế, và phục tùng (vì họ lo lắng về việc bị từ bỏ); bệnh nhân rối loạn nhân cách kịch tính ít ức chế và có tính khoa trương hơn. Chẩn đoán phân biệt đối với rối loạn nhân cách kịch tính cũng bao gồm rối loạn triệu chứng cơ thể và bệnh rối loạn lo âu. Điều trị HPD Liệu pháp tâm lý động Điều trị chung rối loạn nhân cách kịch tính cũng giống như các rối loạn nhân cách. Hiệu quả của liệu pháp nhận thức hành vi và điều trị hóa dược đối với rối loạn nhân cách kịch tính ít được biết đến. Liệu pháp tâm lý động, tập trung vào các xung đột tiềm ẩn, có thể được thử điều trị. Nhà trị liệu có thể bắt đầu bằng cách khuyến khích bệnh nhân thay thế lời nói cho hành vi, và do đó, bệnh nhân có thể tự hiểu mình và giao tiếp với người khác một cách ít kịch tính hơn. Sau đó, chuyên gia trị liệu có thể giúp bệnh nhân nhận ra cách hành xử kịch tính của họ là một cách không thích hợp để thu hút sự chú ý của người khác và kiểm soát lòng tự trọng của họ.
Điều trị viêm gan B như thế nào?Viêm gan B nếu không được phát hiện sớm và điều trị đúng cách có thể dẫn đến những biến chứng nặng nề như: Xơ gan, ung thư gan… Điều trị viêm gan B như thế nào luôn là mối quan tâm hàng đầu của người bệnh. Viêm gan B nếu không được phát hiện sớm và điều trị đúng cách có thể dẫn đến những biến chứng nặng nề như: Xơ gan, ung thư gan… Điều trị viêm gan B như thế nào luôn là mối quan tâm hàng đầu của người bệnh. Nếu xét nghiệm máu HBsAg dương tính, người bệnh nên đến gặp bác sỹ chuyên khoa để  được khám, chẩn đoán và chỉ định phương pháp điều trị bệnh hiệu quả. Điều trị bệnh viêm gan B như thế nào luôn là quan tâm hàng đầu của nhiều người bệnh. 1. Chẩn đoán bệnh viêm gan B Để chẩn đoán chính xác bệnh viêm gan B, người bệnh cần được xét nghiệm đánh giá chức năng gan thông qua siêu âm gan, làm các xét nghiệm sinh thiết gan đồng thời tìm HBV DNA trong máu. Căn cứ trên kết quả khám, các bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp và hiệu quả nhất cho người bệnh. 2. Điều trị viêm gan B Mục đích điều trị viêm gan B nhằm: Loại trừ hoặc giảm thiểu tình trạng viêm gan, do đó ngăn ngừa, làm chậm tiến triển sang giai đoạn xơ gan, ung thư gan;  Ðào thải toàn bộ, hoặc một phần lượng siêu vi B trong cơ thể, đặc biệt ở trong gan. Viêm gan B nếu không được chữa trị có thể phát triển thành xơ gan, ung thư gan Với những người bị viêm gan mạn tính: Mục tiêu của điều trị viêm gan B mạn tính là giúp cơ thể kiểm soát sự sao chép của virus và làm giảm lượng virus. Điều này giúp bảo vệ gan khỏi sự tổn thương do virus gây ra. Có hai nhóm thuốc có thể được lựa chọn trong điều trị viêm gan B mạn tính: Interferon và các thuốc kháng virus. Interferon có 2 dạng chính: Interferon pegylate hóa và Interferon thông thường. Nếu điều trị bằng Interferon, các bác sĩ sẽ khuyên người bệnh lựa chọn dùng dạng Interferon pegylate hóa, chỉ dùng 1 lần/48 tuần hơn là dùng Interferon thông thường với 3 lần/tuần. Lưu ý, trong khi điều trị viêm gan B bằng thuốc, người bệnh cần tái khám để làm các xét nghiệm máu thường quy và kiểm tra để xem khả năng đáp ứng điều trị như thế nào. Điều trị bằng thuốc kháng virus có tác dụng làm ngừng sự sao chép của virus, làm giảm lượng virus trong máu. Tuy nhiên, hiệu quả có thể bị đảo ngược nếu người bệnh ngưng dùng thuốc. Do đó, hầu hết bệnh nhân viêm gan B mạn tính cần phải dùng thuốc hàng ngày trong suốt quãng đời còn lại để kiểm soát virus. Một vài thuốc kháng virus có thể kể đến như: Lamivudine, entecavir, adefovir, tenofovir… Ngoài việc điều trị bằng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, người bệnh viêm gan B cần thực hiện chế độ ăn uống khoa học (theo tư vấn của bác sỹ), thực hiện lối sống, sinh hoạt riêng cho người viêm gan B. Điều kiện cơ sở vật chất khang trang, tiện nghi. Không gian bệnh viện thông thoáng, hoàn toàn không có mùi ete đem lại cho người bệnh cảm giác thoải mãi, dễ chịu khi thăm khám bệnh và điều trị bệnh tại bệnh viện; Quy trình khám chữa bệnh nhanh chóng, khoa học. Người bệnh không phải chen lấn, chờ đợi mệt mỏi; Phong cách phục vụ tận tình, chuyên nghiệp làm hài lòng mọi người bệnh…
một trường hợp PS trong ổ bụng liên quan đến các đặc điểm mô học của CCAM ccam của phổi được báo cáo tổn thương bao gồm ccam loại ii stocker trong đó có nhiều tế bào cơ vân. Đánh giá tài liệu về sự kết hợp hiếm gặp của dị tật phổi bẩm sinh này được trình bày
Tăng tín hiệu Ca2+ sau khi kích hoạt thụ thể alpha-adrenoceptor trong chứng phì đại mạch máu. Trong nỗ lực giải thích sự nhạy cảm ngày càng tăng đối với các chất chủ vận của cơ mạch phì đại, các cơ chế truyền tín hiệu nồng độ Ca2+ nội bào ([Ca2+]i) đã được nghiên cứu ở động mạch chủ chuột bình thường và động mạch chủ chuột phì đại từ chuột có huyết áp bình thường và chuột bị tăng huyết áp hẹp eo. Dựa trên cả phép đo huỳnh quang fura 2 và phép đo phát quang aequorin, các kiểu huy động Ca2+ khác nhau về mặt chất lượng xảy ra ở cơ động mạch chủ chuột bình thường và phì đại. Cơ động mạch chủ của chuột bình thường co bóp với phenylephrine với [Ca2+]i tăng ít hoặc không tăng, trong khi sự co thắt do angiotensin II gây ra đi kèm với [Ca2+]i thoáng qua rõ rệt. Ngược lại, cơ động mạch chủ chuột phì đại cho thấy tín hiệu Ca2+ tăng lên đáng kể sau khi kích thích bằng phenylephrine. Hơn nữa, cả biên độ thoáng qua của [Ca2+]i do angiotensin gây ra và độ nhạy co bóp đối với chất chủ vận này đều giảm ở cơ phì đại. Kết quả của chúng tôi gợi ý rõ ràng rằng biên độ của [Ca2+]i nhất thời sau khi kích thích bằng chất chủ vận quyết định độ nhạy co bóp và có sự thay đổi khớp nối của thụ thể alpha-adrenoceptor trong cơ mạch phì đại.
Cách phòng tránh viêm gan C bạn cần biếtViêm gan C là bệnh lý về gan thường gặp, có khả năng tiến triển xơ gan, ung thư gan nếu không được điều trị tích cực. Hiện nay, vẫn chưa có vắc-xin phòng ngừa viêm gan C. Do vậy, cách phòng tránh viêm gan C tốt nhất là chặn đứng con đường lây truyền virus, không dùng chung kim tiêm, dao cạo râu, bàn chải răng, đồ cắt tóc, hoặc dũa móng tay… với người bệnh. Viêm gan C là bệnh lý về gan thường gặp, có khả năng tiến triển xơ gan, ung thư gan nếu không được điều trị tích cực. Hiện nay, vẫn chưa có vắc-xin phòng ngừa viêm gan C. Do vậy, cách phòng tránh viêm gan C tốt nhất là chặn đứng con đường lây truyền virus, không dùng chung kim tiêm, dao cạo râu, bàn chải răng, đồ cắt tóc, hoặc dũa móng tay… với người bệnh. 1. Viêm gan C là gì? Viêm gan C là bệnh viêm gan do virus viêm gan C (HCV) gây ra. Nhiễm trùng lây lan khi virus xâm nhập vào máu của người không bị nhiễm bệnh. Viêm gan C tiến triển rất thầm lặng và không có dấu hiệu rõ ràng nên nhiều người chủ quan. Đa số các trường hợp viêm gan C thường là vô tình phát hiện khi làm xét nghiệm máu. Sau khi bị nhiễm virus viêm gan C, thời gian ủ bệnh thường kéo dài 2 – 26 tuần. Giai đoạn đầu gọi là nhiễm bệnh cấp tính, giai đoạn này thường chấm dứt sau 2 – 12 tuần. Một số ít bệnh nhân có biểu hiện mệt mỏi, chán ăn, có thể có vàng da, vàng mắt, nước tiểu sậm màu… Viêm gan C không được điều trị có thể tiến triển mạn tính, gây nhiều biến chứng nguy hiểm. Một số người bệnh viêm gan C có biểu hiện mệt mỏi, chán ăn, vàng da, vàng mắt, nước tiểu sậm màu… 2. Con đường lây nhiễm viêm gan C Nắm được con đường lây nhiễm HCV giúp bạn rút ra được cách phòng tránh viêm gan C hiệu quả. Bệnh viêm gan C dễ lây nhất qua đường truyền máu. Con đường lây nhiễm viêm gan C qua đường máu thường là: – Truyền máu không qua sàng lọc, nhận máu hoặc chế phẩm máu từ người nhiễm virus viêm gan C. – Tiêm chích ma túy thông qua việc dùng chung kim tiêm; – Tái sử dụng các thiết bị y tế đặc biệt là ống tiêm và kim tiêm mà không khử trùng đúng cách. Viêm gan C cũng có thể lây truyền qua đường tình dục: Người không có miễn dịch HCV khi quan hệ tình dục (khác giới và kể cả đồng giới) không có bảo vệ với bạn tình mắc bệnh có nguy cơ nhiễm bệnh cao khi chảy máu, trầy xước. HCV cũng có thể lây truyền từ người mẹ sang con nhưng với tỷ lệ thấp, khoảng trên dưới 5%. Viêm gan C không lây lan qua sữa mẹ, thức ăn, nước hoặc tiếp xúc thông thường như ôm, hôn và chia sẻ thức ăn hoặc đồ uống với người bị nhiễm bệnh. 3. Các yếu tố nguy cơ tăng cường khả năng lây nhiễm HCV Nguy cơ nhiễm viêm gan C tăng lên đối với những nhóm đối tượng sau đây: – Nhân viên chăm sóc sức khỏe thường xuyên tiếp xúc với máu bị nhiễm bệnh mà không có biện pháp bảo vệ. – Người đã từng tiêm chích ma túy. – Người bị nhiễm HIV. – Người xăm hình, xỏ khuyên… bằng dụng cụ không được khử trùng đúng cách. – Người được truyền máu hoặc ghép tạng mà máu không được kiểm tra trước. – Người bị bệnh đông máu. – Người điều trị chạy thận nhân tạo trong một thời gian dài. – Trẻ sơ sinh có người mẹ bị nhiễm viêm gan C. – Người cao tuổi (từ 55 – 75 tuổi)có tỷ lệ mắc bệnh viêm gan C cao. Virus viêm gan C lây truyền chủ yếu qua đường máu 3. Biến chứng của viêm gan C Viêm gan C khi đã tiến triển mạn tính có thể làm suy giảm chức năng gan, gây ra các biến chứng nguy hiểm như: – Phù chân, chướng bụng và có thể dẫn đến nhiễm trùng nghiêm trọng. – Giãn vỡ mạch máu thực quản hoặc dạ dày, gây xuất huyết trong cần cấp cứu ngay lập tức. – Sưng lá lách gây giảm bạch cầu hoặc tiểu cầu – Sỏi mật. – Nhạy cảm hơn với thuốc vì chức năng lọc máu của gan bị suy giảm. – Kháng insulin nội tiết tố dẫn đến bệnh tiểu đường type II. – Suy thận và phổi. – Xơ gan, suy gan. – Não gan: Suy giảm trí tuệ có thể dẫn đến hôn mê. – Ung thư gan: Một số ít người bị nhiễm viêm gan C có thể bị ung thư gan. 4. Cách phòng tránh viêm gan C hiệu quả Đến nay, chưa có thuốc để tiêu diệt được virus viêm gan C, chỉ có thuốc ức chế virus để cơ thể dần thải loại virus. Tùy từng trường hợp mà bác sĩ có thể chỉ định dùng thuốc khác nhau. Thời gian dùng thuốc thường từ 3 – 6 tháng. Lưu ý: không tự ý dùng thuốc khi không có chỉ định của bác sĩ. Bạn cần phòng ngừa lây nhiễm viêm gan C bằng cách: 4.1. Thay đổi thói quen – lối sống phòng tránh viêm gan C – Không dùng chung kim tiêm hay những vật dụng tương tự (như xăm mình, tiêm chích thuốc, kim châm cứu…). – Quan hệ tình dục có bảo vệ, tránh những hành vi tình dục có nguy cơ cao gây chảy máu. – Làm sạch vết máu (dùng găng cao su và chất khử trùng). – Tránh sử dụng chung những vật dụng vệ sinh cá nhân (bàn chải đánh răng, dao cạo, cắt móng tay). – Xử lý an toàn và xử lý vật sắc nhọn và chất thải. – Cán bộ y tế cần được đào tạo để đảm bảo an toàn cho bản thân cũng như người bệnh trong quá trình chăm sóc sức khỏe. – Duy trì chế độ ăn uống cân bằng, đầy đủ dinh dưỡng, tăng cường vận động, cẩn trọng khi dùng thuốc, tránh uống rượu nhằm tăng sức đề kháng cho cơ thể và lá gan. Không dùng chung kim tiêm, dao cạo râu, bàn chải răng,… với người bệnh viêm gan C 4.2. Phòng tránh viêm gan C biến chứng (phòng ngừa thứ cấp) Để ngăn ngừa các biến chứng ở những người đã nhiễm virus viêm gan C, WHO khuyến cáo: – Người bệnh cần được tư vấn về các lựa chọn chăm sóc và điều trị. – Chủng ngừa bằng vắc-xin viêm gan A và B để ngăn ngừa bội nhiễm, đồng nhiễm các virus viêm gan này và nhằm bảo vệ gan. – Sàng lọc, chăm sóc và điều trị cho những người bị nhiễm viêm gan C. Kiểm tra gan sớm, thường xuyên và điều trị phù hợp bao gồm điều trị bằng thuốc kháng virus. Người bệnh cần được theo dõi sát sao để chẩn đoán sớm bệnh gan mạn tính.
Rối loạn giác quan ở trẻ tự kỷ: Những điều cần biết Bài viết của Chuyên viên Giáo dục đặc biệt Phan Thị Phượng- Trung tâm Y học tái tạo và trị liệu tế bào - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City. Rối loạn giác quan có liên quan đến rối loạn tự kỷ. Do đó, các biểu hiện bên ngoài khi rối loạn giác quan thường là những dấu hiệu để chẩn đoán tự kỷ. Cùng tìm hiểu kỹ lưỡng hơn về căn bệnh này trong bài viết sau đây. Các nhà nghiên cứu cho thấy rằng trẻ tự kỷ có kèm theo rối loạn giác quan, trẻ không tự kỷ cũng có rối loạn giác quan. Do đó, tuy có cơ sở để tách thành một rối loạn độc lập nhưng vẫn rất cần thiết và xem rối loạn giác quan một trong những dấu hiệu để chẩn đoán tự kỷ. 1. Rối loạn giác quan là gì? Rối loạn giác quan còn được gọi là rối loạn xử lý cảm giác (SPD - Sensory Processing Disorder), trước đây gọi là rối loạn tích hợp cảm giác. Đây là tình trạng não và hệ thần kinh gặp khó khăn trong việc xử lý hoặc tích hợp kích thích.Ví dụ: Thông thường, chúng ta sẽ rụt tay lại nếu chạm vào nước nóng, bởi khi đó độ nóng của nước sẽ truyền tín hiệu lên não, não xử lý và trả lời cho biết “Nóng có thể gây bỏng” rồi truyền tín hiệu ngược lại làm chúng ta rụt tay lại ngay... Nhưng ở người rối loạn giác quan, tín hiệu truyền lên não rất chậm hoặc không truyền lên não và não không xử lý cũng như không phát tín hiệu trả về để rụt tay lại. Hay ngược lại là tình trạng phản ứng quá mức, quá nhạy trước một kích thích từ môi trường, tiếng âm thanh của máy hút bụi dù rất nhỏ nhưng cũng đủ để người rối loạn tích hợp cảm giác thấy khó chịu và ghét.Nói một cách dễ hiểu hơn, rối loạn xử lý cảm giác là tình trạng não gặp khó khăn trong việc tiếp nhận và phản hồi thông tin đi qua các giác quan. 2. Dấu hiệu rối loạn giác quan Như các ví dụ được đưa ra ở mục trên, có thể thấy rối loạn giác quan gồm có 2 loại:Rối loạn giác quan trên ngưỡng, tức phản ứng quá mức, quá nhạy: Bạn sẽ cảm thấy khó chịu với những âm thanh bình thường, ánh sáng, mặc một chiếc áo dày cũng thấy khó chịu vì kết cấu vải ...Rối loạn giác quan dưới ngưỡng, tức là phản ứng chậm chạp hoặc không phản ứng. Ví dụ khi có các kích thích từ môi trường, âm thanh to sát bên tai mà bạn không phản ứng lại bằng cách giật mình, bịt tai lại hoặc có thể tự cào cấu cắn mà không cảm thấy đau ... 3. Nguyên nhân gây rối loạn giác quan Nguyên nhân chính xác của rối loạn chưa được biết đến chính xác. Tuy nhiên, người ta biết rằng vùng giữa não và thân não của hệ thần kinh trung ương là những trung tâm phản ứng sớm trong quá trình xử lý thông tin đa ngành. Những vùng não này tham gia vào các quá trình bao gồm phối hợp, chú ý, kích thích và chức năng tự trị. Thông tin cảm giác sau khi đi qua các trung tâm này sẽ được chuyển đến các vùng não chịu trách nhiệm về cảm xúc, trí nhớ và các chức năng nhận thức ở cấp độ cao hơn. Thiệt hại ở bất kỳ phần nào của não liên quan đến xử lý đa cấp có thể gây ra khó khăn trong xử lý đầy đủ các kích thích theo các chức năng. 4. Phân loại rối loạn giác quan Theo các chuyên gia, rối loạn xử lý cảm giác được phân loại thành 3 loại, dựa trên các hình thức cơ thể xử lý cảm giác: Rối loạn điều chế cảm giác , rối loạn vận động dựa trên cảm giác và rối loạn phân biệt cảm giác.4.1. Rối loạn điều chỉnh cảm giác (SMD)Trẻ khó khăn trong việc đưa ra phản ứng phù hợp với mức độ của kích thích. Hoặc phản ứng quá mức hoặc có thái độ cảnh giác với những vấn đề xảy ra xung quanh.4.2. Rối loạn vận động cảm giác (SBMD)Loại rối loạn này xuất hiện khi thông tin cảm giác đầu vào của hệ thống thụ cảm và hệ tiền đình bị sai lệch hoặc xử lý không chính xác. Khi hệ thần kinh trung ương của trẻ gặp khó khăn trong việc sử dụng thông tin cảm giác từ những hệ quả trên, trẻ có thể mắc rối loạn phối hợp động tác – một dạng của SBMD khiến trẻ khó thực hiện điều mình muốn như bắt chước, chơi thể thao, đạp xe, hoặc trèo thang. Trẻ em bị chứng SBMD thường lóng ngóng, hay vô tình làm rơi vỡ đồ chơi, hoặc dẫm lên đồ vật. Nhóm trẻ này thường thích ngồi chơi các trò tưởng tượng hơn là vận động thể thao. Một dạng khác của rối loạn SBMD là rối loạn tư thế, khiến cho trẻ lúc nào cũng cảm thấy yếu ớt, dễ mệt mỏi, khó vận động hoặc không xác định được tay thuận.4.3. Rối loạn phân biệt cảm giác (SDD)Rối loạn này khiến trẻ khó phân biệt được những cảm giác giống nhau. Hệ quả là trẻ có thể mất tập trung, thiếu khả năng tổ chức và kết quả học tập tại trường bị sút kém. 5. Các đặc điểm thường gặp của rối loạn xử lý cảm giác Khó khăn kiểm soát cảm xúc và hành vi, dễ bùng nổ, thất vọng hoặc khó nhường nhịn người khác.Mất tập trung chú ý, hay xao nhãng, trí nhớ kém.Khó làm theo các hướng dẫn.Khó khăn khi lập kế hoạch, tổ chức và thực hiện kế hoạch.Thích chơi một mình, khó khăn khi kết bạn, tham gia chơi cùng bạn và duy trì cuộc chơi. Cách chơi ở mức độ thấp.Chậm về giao tiếp và ngôn ngữ, khó tham gia giao tiếp hai chiều.Khó khăn khi dùng ngôn ngữ để thể hiện ý tưởng, suy nghĩ và cảm xúc.Rất khó khăn khi chăm sóc bản thân (tự ăn, vệ sinh cá nhân, thay quần áo, mang giày...)Khó chấp nhận sự thay đổi trong sinh hoạt hàng ngày hoặc chuyển tiếp giữa hai nhiệm vụ.Khó khăn vận động tinh và thô: Kỹ năng vận động kém, vụng về, khó phối hợp tay mắt; thăng bằng kém, kỹ năng viết yếu. Né tránh các vận động với các thiết bị như xích đu, cầu trượt, nhanh mệt và khó ngồi lâu.Khó kiểm soát vận động đúng tầm, cử động quá nhanh, quá mạnh; thích vận động mạnh, cường độ cao. Khi viết chữ đè mạnh tay, chữ đậm, to nhỏ không đều nhau.Khó ngủ.Ăn uống không đa dạng, kén ăn. 6. Trẻ rối loạn giác quan sẽ gặp khó khăn gì? Ở trẻ có hệ thống xử lý cảm giác bình thường, não bộ được xem như người điều khiển giao thông. Các thông tin cảm giác từ tất cả các giác quan được thu nhận và dẫn truyền đến não bộ. Tại đây các thông tin cảm giác được phân tích, xử lí và gửi các tín hiệu đáp ứng phù hợp đến các bộ phận cần thiết theo trật tự và chính xác, và các bộ phận thực hiện các tín hiệu nhận từ não bộ.Ví dụ:Khi chơi ném bóng, mắt trẻ nhìn thấy quả bóng đang bay gần trẻ - Thị giác thu nhận thông tin cảm giác;Trẻ đoán hướng quả bóng bay đến và vị trí quả bóng sẽ rơi xuống - Thông tin cảm giác được truyền đến não bộ và phân tích;Trẻ quyết định đưa tay ra chụp quả bóng - Thông tin cảm giác được xử lí và gửi tín hiệu đáp ứng phù hợp đến hai tay;Sau đó trẻ thực hiện hành động chụp quả bóng - Bộ phận thực hiện các tín hiệu nhận từ não bộ.Trẻ rối loạn xử lí cảm giác gặp khó khăn khi xử lí các thông tin cảm giác từ môi trường hoặc từ chính cơ thể trẻ. Bởi trẻ thu nhận thông tin cảm giác nhiều hơn hoặc ít hơn so với người khác. Tình trạng này ảnh hưởng đến khả năng tương tác và thực hiện các hoạt động hàng ngày và học tập của trẻ. Đối với trẻ rối loạn xử lí cảm giác, các thông tin cảm giác từ tất cả các giác quan được thu nhận và dẫn truyền đến não bộ nhưng lại không được phân tích, xử lí và không gửi các tín hiệu đáp ứng phù hợp đến các bộ phận cần thiết theo trật tự và chính xác. Do đó các bộ phận không thực hiện hoặc thực hiện không phù hợp các tín hiệu nhận từ não bộ.Ví dụ:Khi chơi ném bóng, mắt trẻ có thể nhìn thấy quả bóng đang bay gần trẻ - Thị giác thu nhận thông tin cảm giác;Nhưng trẻ không đoán được hướng quả bóng bay đến và vị trí quả bóng sẽ rơi xuống - Thông tin cảm giác được truyền đến não bộ và não gặp khó khăn khi phân tích;Trẻ không quyết định sẽ làm gì với quả bóng - Thông tin cảm giác không được xử lí và không gửi tín hiệu đáp ứng phù hợp đến hai tay;Do đó trẻ không thực hiện hành động chụp quả bóng - Bộ phận thực hiện các tín hiệu nhận từ não bộ không đáp ứng. 7. Nếu không can thiệp, trẻ rối loạn cảm giác sẽ như thế nào? Các hoạt động rập khuôn hàng ngày khó phá bỏ.Khó khăn trong tự chăm sóc và phục vụ bản thân.Khó kiểm soát cảm xúc và hành vi.Khó khăn khi giao tiếp mắt, giữ khoảng cách và biết luân phiên trò chuyện.Khó ngủ hoặc rối loạn giấc ngủ nên ảnh hưởng đến sự phát triển.Thiếu tự tin do các kĩ năng của trẻ không theo kịp các bạn học.Bị bắt nạt khi người khác biết các khó khăn của trẻ.Khó khăn học tập: Khó phát triển kĩ năng đọc, viết, tính toán; khó tập trung, chú ý, khó hoàn thành nhiệm vụ được giao; khó làm theo hướng dẫn ở trường, ở nhà hoặc các môi trường khác; khó học cả ngày ở trường do sức mạnh và sức bền của các cơ kém và quá tải các thông tin cảm giác; khó khăn làm bài kiểm tra và thi.Khó khăn trong nhận biết các tình huống xã hội 8. Ai có thể đánh giá và can thiệp trẻ rối loạn xử lí cảm giác? Các chuyên viên hoạt động trị liệu (occupational therapists) được đào tạo chuyên sâu về rối loạn xử lí cảm giác sẽ đánh giá và can thiệp trẻ rối loạn xử lí cảm giác. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay chưa có nhiều những chuyên viên hoạt động trị liệu chuyên về rối loạn xử lí cảm giác nên phụ huynh, giáo viên và các nhà chuyên môn gặp rất nhiều khó khăn khi làm việc với trẻ. Phần lớn các cơ sở can thiệp, trị liệu trẻ rối loạn giác quan là tự học, tự tìm tòi, đôi khi dựa trên kinh nghiệm can thiệp trẻ hàng ngày. Việc đánh giá không đo lường được chính xác các vấn đề của trẻ. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Nguồn tham khảo:https://en.wikipedia.org/wiki/Sensory_processing_disorder.https://autismawarenesscentre.com/does-my-child-have-sensory-processing-disorderhttps://haiduongcse.edu.vn/
ngày càng có nhiều bệnh nhân mắc bệnh tim bẩm sinh và bệnh lý đường ra thất phải được lựa chọn PVR cơ học để giảm nhẹ vĩnh viễn mặc dù đã phẫu thuật chỉnh sửa. Một số bệnh nhân này có thể bị hẹp động mạch phổi trên van phổi còn sót lại hoặc thứ phát hoặc IP PS cần can thiệp. Liệu pháp thay van T3 có sự hiểu biết của GA rằng liệu pháp can thiệp thông qua van cơ học ở vị trí phổi có thể gây ra rối loạn chức năng van cơ học và do đó nên tránh. Chúng tôi báo cáo kinh nghiệm của chúng tôi ở ba bệnh nhân có van cơ học y tế st jude ở vị trí phổi và PS trên van hoặc một PPS nơi chúng tôi đã thực hiện các biện pháp can thiệp tiêu chuẩn một cách an toàn, ví dụ như nong mạch bằng bóng và đặt stent qua van cơ học mà không có bất kỳ biến chứng nào. Kỹ thuật cụ thể của chúng tôi sử dụng một ống bọc dài làm bộ phận bảo vệ an toàn giúp giữ van cơ học mở trong suốt quá trình nhưng cho phép định vị tất cả các thiết bị cơ khí và ống thông cần thiết cho các thủ tục được mô tả ở tất cả các bệnh nhân, việc theo dõi lâu dài chức năng van là tuyệt vời
chế độ ăn uống ở thanh thiếu niên có thể liên quan đến nguyên nhân gây ung thư đại trực tràng. Chúng tôi đã kiểm tra mối liên quan giữa lượng thịt và cá ăn vào trong thời niên thiếu và nguy cơ mắc u tuyến đại trực tràng sau này trong số những phụ nữ tham gia NHS ii. chế độ ăn kiêng ở trường trung học và sau đó trải qua ít nhất là nội soi ruột dưới trong thời gian nghiên cứu trong giai đoạn này. Các đối tượng được chẩn đoán mắc u tuyến đại trực tràng. Ăn thịt đỏ trong thời niên thiếu không liên quan đến nguy cơ ung thư tuyến đại trực tràng khi so sánh những người thuộc nhóm tỷ lệ chênh lệch NI cao nhất và thấp nhất hoặc khoảng tin cậy ci việc ăn cá tương tự trong thời niên thiếu không liên quan đến nguy cơ ung thư tuyến đại trực tràng hoặc việc ci ăn thịt gia cầm trong thời niên thiếu có liên quan đến nguy cơ thấp hơn về toàn bộ đại trực tràng hoặc đoạn xa hoặc trực tràng hoặc trực tràng và sự thay thế các khối u tuyến tiến triển hoặc ci tuyến trên mỗi khẩu phần ăn. ngày ăn thịt đỏ với khẩu phần thịt gia cầm hoặc cá mỗi ngày có liên quan và giảm nguy cơ mắc u tuyến trực tràng và u tuyến T3. Các phát hiện của chúng tôi không cho thấy mối liên quan giữa NI thịt đỏ trong thời niên thiếu và u tuyến đại trực tràng sau này nhưng lượng thịt gia cầm ăn vào cao hơn trong thời gian này thời gian có liên quan đến nguy cơ mắc u tuyến đại trực tràng thấp hơn
Xét nghiệm HBeAg trong chẩn đoán viêm gan B Bệnh viêm gan B hiện nay rất phổ biến và có khả năng lây nhiễm cao. Để chẩn đoán chính xác diễn biến và mức độ của bệnh viêm gan B rất cần đến các xét nghiệm HBe. Ag, HBe. Ab,... 1. Xét nghiệm HBe. Ag Hbe. Ag là viết tắt tiếng Anh của từ Hepatitis B envelope Antigen có nghĩa là kháng nguyên e của virus viêm gan B. HBe. Ag là một đoạn kháng nguyên vỏ capsid của virus viêm gan B. Sự xuất hiện HBe. Ag chứng tỏ virus đang nhân lên và có khả năng lây lan mạnh. HBe. Ag dương tính là một chỉ tiêu chứng tỏ virus đang hoạt động.HBe. Ag âm tính có 2 khả năng: Virus không hoạt động hoặc virus có hoạt động nhưng đột biến vùng gen mã hóa tổng hợp Hbe. Ag. Để khẳng định virus đột biến cần xét nghiệm HBVDNA và HBV genotyping.Hiện tượng chuyển đổi huyết thanh trong nhiễm virus viêm gan B xảy ra khi kháng nguyên HBe. Ag từ (+) thành (-) và xuất hiện kháng thể Anti-HBe (HBe. Ab). 2. Chỉ số Hbe. Ag dương tính là gì? Xét nghiệm Hbe. Ag là một trong những xét nghiệm được thực hiện nhằm đánh giá được khả năng lây lan của virus viêm gan B đối với người khỏe mạnh. Sẽ có hai trường hợp xảy ra khi thực hiện xét nghiệm chỉ số Hbe. Ag ra đó là: Hbe. Ag dương tính và Hbe. Ag âm tính. Với mỗi kết quả xét nghiệm thì có thể giúp bác sĩ căn cứ vào đó để có thể đánh giá có nên điều trị hay không hoặc đưa ra phác đồ điều trị bệnh dựa vào tình hình diễn biến của bệnh.Khi xét nghiệm Hbe. Ag dương tính, kèm với đó là men gan tăng cao, gan có dấu hiệu viêm điều này đồng nghĩa với việc là virus viêm gan B đang trong trạng thái hoạt động và đang gây ra một số tổn thương tại gan, gây viêm và có khả năng lây nhiễm cao. Do đó, cần áp dụng các biện pháp điều trị trong trường hợp virus viêm gan B đang trong trạng thái hoạt động nhằm có thể đạt được hiệu quả đưa loại virus viêm gan B này về trạng thái ngủ yên, giúp cho cơ thể của người bệnh có thể ổn định lại các chức năng hoạt động của gan, và hạn chế được tối đa sự lây nhiễm và ngăn chặn khả năng bệnh có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm.Trong tình trạng này cũng có thể xuất hiện 2 khả năng đó là:Hbe. Ag dương tính nhưng chưa gây ra tổn hại đến chức năng hoạt động của gan. Tình trạng này có thể có khả năng đưa virus viêm gan B về trạng thái ngủ yên đơn giản hơn.Hbe. Ag dương tính đã phá hoại tế bào gan và gây ra ảnh hưởng đến các chức năng hoạt động của gan. Lúc này cần phải có biện pháp ngăn chặn kịp thời tình trạng này. Trong quá trình điều trị bệnh viêm gan B thì xét nghiệm Hbe. Ag là chỉ số để đánh giá xem quá trình điều trị bệnh có đạt được hiệu quả hay không. Nếu sau một liệu trình điều trị, chỉ số Hbe. Ag dương tính trở về âm tính, cùng với một số những chỉ số khác như chỉ số men gan AST và ALT có dấu hiệu giảm, định lượng HBV-DNA về dưới ngưỡng phát hiện thì người bệnh có thể tạm thời dừng việc sử dụng thuốc kháng virus viêm gan B và có thể khám sức khỏe định kỳ để có thể kiểm soát bệnh một cách hiệu quả.Điều cần đặc biệt lưu ý đó là những bệnh nhân có chỉ số xét nghiệm Hbe. Ag dương tính (+) khi mang thai thì sẽ có khả năng lây nhiễm viêm gan B sang thai nhi là cực kỳ cao. Đặc biệt là trong vòng khoảng 3 tháng cuối của thai kỳ. Vì thế người mẹ cần phải khám sức khỏe định kỳ để có thể kiểm soát được bệnh, và nắm bắt được khả năng lây lan từ mẹ sang con. Xem thêm: Thuốc Hepbest điều trị nhiễm virus viêm gan B mạn tính 3. Chỉ số Hbe. Ag âm tính là gì? HBe. Ag âm tính là chỉ số xét nghiệm Hbe. Ag cho thấy rằng virus viêm gan B đang trong trạng thái ngủ yên, tạm thời không hoạt động, mức độ gây ra tổn thương gan lúc này là rất thấp, khả năng lây nhiễm không cao. Lúc này, người bệnh chưa cần phải sử dụng đến thuốc kháng virus viêm gan B. Tuy nhiên, bác sĩ vẫn khuyên bạn nên đi khám định kỳ 3 tháng/ 1 lần để có thể kiểm soát tốt nhất tình trạng sức khỏe và mức độ hoạt động của virus viêm gan B.Đối với những bệnh nhân này nếu tình trạng men gan bình thường, chỉ số HBV-DNA dưới ngưỡng thì cần phải được thực hiện xét nghiệm men gan 3 tháng/1 lần, nếu chỉ số này không tăng lên thì có thể thực hiện xét nghiệm men gan 6 – 12 tháng/ 1 lần. 4. Viêm gan B mãn tính những chỉ số Hbe. Ag âm tính Gói sàng lọc gan mật giúp khách hàng đánh giá khả năng làm việc của gan thông qua các xét nghiệm men gan Đối với những bệnh nhân viêm gan B mãn tính nhưng xét nghiệm Hbe. Ag âm tính. Nhưng đối với tình trạng bệnh nhân bị men gan AST-ALT tăng từ 1 – 2 lần thì phải nên xét nghiệm men gan và HBV-DNA 3 tháng 1 lần, nếu như bệnh nhân ở độ tuổi trên 40 tuổi, định lượng viêm gan B không thay đổi thì lúc này cần phải làm sinh thiết gan để đánh giá hoại tử gan, cần phải được điều trị nếu như gan bị nhiễm nặng, hoại tử hoặc xơ.Hbe. Ag âm tính còn phải phụ thuộc vào những chỉ tiêu khác.Cụ thể khi Hbe. Ag (-).Nhưng HBV-DNA cho ra tải lượng 10^4 copies/ml. Song song đó, việc điều trị vẫn cần phải được duy trì. Nếu chỉ số xét nghiệm Hbe. Ag chuyển sang âm tính nhưng Hbs. Ag vẫn là dương tính và HBV-DNA. Qua các tiêu chí bắt đầu điều trị và đến khi kết thúc điều trị của Hiệp hội gan mật thế giới, có thể thấy việc xác định điều trị viêm gan B khi Hbe. Ag âm tính, còn phải phụ thuộc vào cả những chỉ tiêu khác. Cụ thể khi Hbe. Ag (-) nhưng HBV DNA cho ra tải lượng 10^4 copies/ml, Hbs. Ag (+), men gan tăng từ 2 lần trở lên thì người bệnh vẫn phải cần thực hiện điều trị bằng thuốc.Cần nhiều yếu tố để quyết định điều trị hay ngưng điều trị. Song song đó, việc điều trị vẫn cần duy trì. Nếu chỉ Hbe. Ag chuyển sang (-) nhưng Hbs. Ag vẫn (+) và HBV DNA chưa xuống dưới ngưỡng phát hiện và men gan chưa trở về mức bình thường thì người bệnh vẫn cần phải tuân thủ liệu trình điều trị.Sau khi kết thúc điều trị, vẫn cần duy trì một chế độ sinh hoạt lành mạnh, thực hiện chế độ dinh dưỡng cân bằng, vận động vừa sức để đảm bảo nâng cao sức đề kháng để ngăn ngừa virus tái hoạt động và nhân lên gây viêm gan B tái phát.Khi chưa xuống dưới mức ngưỡng phát hiện và men gan vẫn chưa về mức bình thường thì người bệnh vẫn cần phải tuân thủ theo phác đồ điều trị của bác sĩ.Sau khi kết thúc quá trình điều trị, người bệnh vẫn cần phải chú ý duy trì tốt chế độ ăn uống và chế độ sinh hoạt lành mạnh, thực hiện chế độ dinh dưỡng cân bằng, các vận động không được thực hiện mạnh, bao gồm tất cả các hoạt động hằng ngày. Điều này giúp cho quá trình nâng cao sức đề kháng để có thể ngăn ngừa được virus viêm gan B tái hoạt động và nhân lên.Hiện nay Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec có các Gói khám sàng lọc gan mật được thực hiện bởi đội ngũ bác sĩ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực sàng lọc bệnh về gan mật cùng sự hỗ trợ của trang thiết bị, cơ sở y tế hiện đại sẽ giúp xác định chính xác các vấn đề liên quan đến gan.Gói sàng lọc gan mật giúp khách hàng:Đánh giá khả năng làm việc của gan thông qua các xét nghiệm men gan;Đánh giá chức năng mật; dinh dưỡng lòng mạch;Tầm soát sớm ung thư gan;Thực hiện các xét nghiệm như Tổng phân tích tế bào máu, khả năng đông máu, sàng lọc viêm gan B,C;Đánh giá trạng thái gan mật qua hình ảnh siêu âm và các bệnh có nguy cơ ảnh hưởng gây ra bệnh gan/làm bệnh gan nặng hơn;Phân tích sâu các thông số đánh giá chức năng gan mật thông qua xét nghiệm, cận lâm sàng; các nguy cơ ảnh hưởng đến gan và tầm soát sớm ung thư gan mật. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Hở van động mạch chủ 1/4 có nguy hiểm không?Khác với hở van tim 2 lá, 3 lá, hở van động mạch chủ mức 1/4 vẫn có thể gây nguy hiểm cho người bệnh có triệu chứng đau thắt ngực, khó thở hoặc thất trái bị giãn. Cùng tìm hiểu về bệnh hở van động mạch chủ 1/4 để hiểu những nguy hiểm “rình rập” do căn bệnh này gây ra. Khác với hở van tim 2 lá, 3 lá, hở van động mạch chủ mức 1/4 vẫn có thể gây nguy hiểm cho người bệnh có triệu chứng đau thắt ngực, khó thở hoặc thất trái bị giãn. Cùng tìm hiểu về bệnh hở van động mạch chủ 1/4 để hiểu những nguy hiểm “rình rập” do căn bệnh này gây ra. 1. Hở van động mạch chủ 1/4 là gì? Hở van động mạch chủ là tình trạng van động mạch chủ (van tim nằm giữa thất trái và động mạch chủ, có nhiệm vụ kiểm soát lượng máu đi nuôi cơ thể) không thể đóng chặt ngay sau khi máu được bơm ra khỏi tim, khiến cho một lượng máu chảy ngược về tim và có thể gây ứ đọng. Tương tự như hở van tim 2 lá, 3 lá hay hở van động mạch phổi, hở van động mạch chủ cũng được chia làm 4 mức độ là hở van 1/4, 2/4, 3/4 và 4/4. Trong đó, 1/4 là mức độ hở van động mạch chủ nhẹ nhất. Không giống các loại hở van tim khác, hở van động mạch chủ mức độ 1/4 có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm đe dọa đến tính mạng 2. Hở van động mạch chủ có nguy hiểm hay không? So với những bệnh lý hở van tim khác, hở van động mạch chủ có phần nguy hiểm hơn. Để có thể đánh giá mức độ nguy hiểm, các bác sĩ sẽ căn cứ vào 2 chỉ số chính, đó là phân suất tống máu của tâm thất trái và kích thước tâm thất trái. – Hở van động mạch chủ mức 1/4 không nguy hiểm: Là khi phân suất tống máu đạt mức bình thường (trên 50%), tâm thất trái không bị giãn hoặc giãn rất ít, người bệnh chưa có triệu chứng khác đi kèm. – Hở van động mạch chủ mức độ nhẹ nhưng vẫn gây nguy hiểm khi: Chỉ số phân suất tống máu giảm dưới 50%, buồng tim giãn nhiều. Người bệnh xuất hiện các triệu chứng mệt mỏi, khó thở khi gắng sức, khó thở khi nằm, nhất là vào ban đêm, cảm giác đau thắt ngực, đánh trống ngực, rối loạn nhịp tim…Lúc này, bệnh sẽ tiến triển rất nhanh và gây ra biến chứng suy tim. Ngoài ra, hở van động mạch chủ mức độ nhẹ nhất cũng sẽ gây nguy hiểm nếu nguyên nhân gây hở van xuất phát từ các bệnh lý phức tạp khác. Điển hình như hội chứng Marfan, giãn động mạch chủ hoặc khuyết tật van động mạch chủ bẩm sinh. Người bệnh hở van động mạch chủ dù ở mức độ nhẹ nhất nếu không được thăm khám và điều trị kịp thời có thể gặp biến chứng nguy hiểm đến tính mạng 2.1 Tại sao hở van động mạch chủ 1/4 dù nhẹ nhưng vẫn nguy hiểm Trong số 4 van tim, van động mạch chủ là quan trọng nhất. Van này kiểm soát toàn bộ lưu lượng máu được bơm từ tim (cụ thể là buồng thất trái) đi ra động mạch chủ và đi nuôi cơ thể. Do vậy, dù van động mạch chủ có hở nhẹ cũng sẽ dễ gây suy tim và nhiều biến chứng nghiêm trọng hơn so với các van khác bị hở. Trong giai đoạn đầu, người bệnh bị hở van động mạch chủ có thể chưa cảm nhận được bất kỳ dấu hiệu nào do tim vẫn có thể bù trừ sự thiếu hụt máu, đảm bảo lượng máu đi nuôi cơ thể bằng nhiều cách khác nhau. Nhưng theo thời gian, chức năng tim ngày càng suy giảm, sự điều chỉnh này sẽ dần dần không còn. Các triệu chứng cũng bắt đầu có biểu hiện rõ ràng hơn và đây cũng là lúc bệnh đã vào giai đoạn nặng, rất khó để điều trị. 2.2 Người bệnh hở van động mạch chủ 1/4 sống được bao lâu? Theo một số nghiên cứu, tiên lượng sự sống ở người bệnh hở van động mạch chủ là khoảng 10 năm kể từ khi phát hiện bệnh. Tuy nhiên, rất khó để có thể dự đoán chính xác bởi tiên lượng sự sống còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như mức độ suy giảm chức năng tim hay các triệu chứng, biến chứng kèm theo. Nhưng thông thường khả năng sống của người bệnh phụ thuộc vào mức độ bệnh, tức là biểu hiện của các triệu chứng và khả năng thực hiện chứng năng. Cụ thể: – Đối với người chưa xuất hiện triệu chứng nhưng đã bị rối loạn chức năng thất trái: Triệu chứng sẽ xuất hiện sau khoảng 2 – 3 năm. Thời gian sống tùy thuộc vào thời điểm phát hiện và điều trị. – Đối với những người bệnh đã có những triệu chứng như khó thở, đau ngực, suy tim: Tiên lượng sự sống kém, bệnh tiến triển rất nhanh. Theo như số liệu được công bố trên Tạp chí Tim mạch học Việt Nam: Tỷ lệ tử vong ở nhóm có triệu chứng đau thắt ngực là từ 10 – 20% mỗi năm ở bệnh nhân suy tim. Nếu điều trị bằng thuốc thì có thể kéo dài sự sống thêm khoảng 3 – 5 năm. Nhiều trường hợp bệnh nhân được thực hiện các can thiệp cần thiết để năng cao khả năng sống. Ngoài ra, còn một số yếu tố khác gây ảnh hưởng đến tuổi thọ của người bệnh, bao gồm: – Nguyên nhân gây ra bệnh hở van tim – Khả năng đáp ứng điều trị – Các bệnh lý liên quan – Tuổi của bệnh nhân 3. Phòng ngừa hở van động mạch chủ tiến triển nặng Khi van động mạch chủ bị hở, tim phải làm việc nhiều hơn để bù lại lượng máu bị thiếu hụt và đáp ứng đủ lượng oxy cho cơ thể. Chính vì vậy, ngoài việc thăm khám và sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, người bệnh cần giảm tải áp lực cho tim bằng các biện pháp khác nhau như: – Áp dụng chế độ ăn nhiều rau xanh, ít muối, hạn chế đồ dầu mỡ, chiên rán, thức ăn nhanh và chế biến sẵn. – Không hút thuốc lá, hạn chế các thức uống chứa chất kích thích như rượu, bia, cà phê, nước tăng lực… – Tập thể dục thường xuyên với các bài tập phù hợp với sức khỏe của bản thân. – Giữ gìn vệ sinh răng miệng tránh để viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. – Thăm khám định kỳ và nhất là khi thấy xuất hiện các triệu chứng như đau tức ngực, khó thở, ngất xỉu. Nên tạo lối sống tích cực, thực hiện chế độ dinh dưỡng lành mạnh và thường xuyên thăm khám để phòng ngừa bệnh hở van động mạch chủ một cách hiệu quả Hở van động mạch chủ 1/4 tiềm ẩn nhiều nguy hiểm cho các bệnh nhân mắc phải. Tuy nhiên, bệnh vẫn có thể được kiểm soát nếu phát hiện sớm và có hướng điều trị phù hợp. Do vậy, ngay khi người bệnh thấy có những triệu chứng nghi ngờ là hở van tim thì cần đến ngay các chuyên khoa tim mạch để được thăm khám và điều trị kịp thời. Bên cạnh đó, nên đi khám tim mạch định kỳ để có thể phát hiện sớm căn bệnh này và điều trị hiệu quả.
Ảnh hưởng của việc hủy thần kinh giao cảm động mạch cảnh và mất não đối với phản ứng thông khí với CO. Để làm rõ các cơ chế liên quan đến phản ứng thông khí khi hít phải CO nồng độ thấp (0,18-0,22% trong không khí), vai trò của các cơ quan thụ cảm hóa học động mạch và cấu trúc não trước đã được nghiên cứu được điều tra ở mèo trưởng thành không được gây mê. Phản ứng thông khí được quan sát thấy ở động vật còn tỉnh táo, sau khi hủy dây thần kinh động mạch cảnh (CD) và sau khi cắt bỏ não giữa. Kết quả cho thấy tình trạng suy giảm thông khí nhỏ ban đầu không bị ảnh hưởng bởi CD nhưng đặc điểm thở nhanh tiếp theo đã bị giảm đi sau CD ngay cả khi tiếp xúc lâu hơn với CO. Không quan sát thấy tình trạng thở nhanh CO sau khi ngừng thở, nhưng tình trạng tăng thông khí còn sót lại được ghi nhận với nồng độ cao hơn đã sử dụng. Có thể kết luận rằng các thụ thể hóa học ở động mạch cảnh không làm trung gian cho cơn thở nhanh CO, sau đó có thể bắt nguồn từ các cấu trúc trên cầu như được thể hiện bằng cách so sánh giữa động vật nguyên vẹn và động vật bị mất não. Việc ngừng thở nhanh sau CD có thể do tình trạng tăng CO2 tương đối được quan sát thấy ở động vật CD. Tình trạng tăng thông khí còn sót lại quan sát thấy ở động vật mất não có thể do nhiễm toan trung tâm và/hoặc một số tiềm năng hoạt động của thụ thể hóa học ngoại biên do giảm huyết áp động mạch đi kèm với hít phải CO ở động vật mất não.
Răng sâu có mủ: Nguyên nhân và biến chứngRăng sâu có mủ là tình trạng bệnh lý răng hàm mặt khiến người bệnh đau nhức, khó chịu từ đêm đến ngày gây ảnh hưởng đến chất lượng của cuộc sống thường ngày. Hiểu rõ bệnh lý sâu răng mủ sẽ giúp người bệnh biết cách điều trị và phòng ngừa bệnh hiệu quả hơn. Răng sâu có mủ là tình trạng bệnh lý răng hàm mặt khiến người bệnh đau nhức, khó chịu từ đêm đến ngày gây ảnh hưởng đến chất lượng của cuộc sống thường ngày. Hiểu rõ bệnh lý sâu răng mủ sẽ giúp người bệnh biết cách điều trị và phòng ngừa bệnh hiệu quả hơn. 1. Thế nào là sâu răng có mủ? Răng sâu có mủ là tình trạng sâu răng nặng gây rất nhiều phiền toái cho người bệnh. Hơn nữa, sâu răng có mủ còn đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe răng miệng của người bệnh. Sâu răng là quá trình vi khuẩn gây hại ăn mòn răng được chia thành nhiều mức độ ở từng giai đoạn khác nhau. Mức độ sâu răng có mủ là giai đoạn bệnh lý trở nặng, gây ra tình trạng tổn hại răng khá nghiêm trọng. Sâu răng có mủ là biểu hiện ở giai đoạn vi khuẩn đã xâm nhập vào sâu trong lớp ngà của răng và tiến đến tủy răng. Người bệnh mắc sâu răng có mủ thường do không được điều trị sớm ngay khi vi khuẩn gây tổn hại men răng. Đây được đánh giá là tình trạng sâu nặng và có nguy cơ gây ra các biến chứng rất nghiêm trọng, đe dọa trực tiếp đến sức khỏe của răng miệng cũng như của cả cơ thể người bệnh. Ở giai đoạn này, người bệnh buộc phải điều trị bằng các loại thuốc đặc trị hoặc thực hiện các phương pháp điều trị chuyên sâu tại Nha khoa. 2. Những nguy hiểm tiềm ẩn của răng sâu có mủ Ở những giai đoạn chớm sâu, việc điều trị rất đơn giản nhưng nhiều người bệnh lại rất chủ quan mà bỏ qua thời điểm “vàng” này. Thời gian trôi qua, khi vi khuẩn đã tấn công vào sâu hơn cấu trúc răng, tiến đến tủy và hình thành mủ ở phần chân răng sau sẽ khiến cho người bệnh gặp nhiều nguy hiểm. 2.1. Gây tổn hại không chỉ răng sâu mà còn khiến các răng xung quanh bị tổn thương Vi khuẩn sâu răng đã gây tổn hại khiến cho răng bị sâu mưng mủ có nghĩa là sự tấn công của chúng đang ngày càng mạnh mẽ và nhanh chóng hơn. Chính vì vậy, tốc độ lây lan của vi khuẩn gây sâu răng sang các răng nằm ở vị trí xung quanh cũng trở nên nhanh chóng hơn và đe dọa sức khỏe của những chiếc răng quanh răng sâu ấy. 2.2. Nha chu bị viêm nhiễm Viêm nha chu là bệnh lý thường gặp khi sức khỏe răng miệng bị tổn hại. Khi chiếc răng sâu có hiện tượng mưng mủ, vi khuẩn đã ăn sâu vào bên trong tủy là gây hại cho các mô nướu. Nếu như người bệnh không điều trị dứt điểm sớm tình trạng sâu răng, vi khuẩn sẽ tiếp tục ăn dần vào gai lợi, các dây chằng trong răng cũng như xương hàm bao quanh. Đây chính là nguyên nhân khiến cho toàn bộ tổ chức xương răng của người bệnh bị nhiễm trùng và gây ra bệnh lý viêm nha chu. 2.3. Áp xe răng Đây là tình trạng biến chứng nghiêm trọng bởi tình trạng sâu răng xuất hiện mủ mà không được điều trị kịp thời gây ra khiến cho vi khuẩn có cơ hội ăn vào tủy răng người bệnh. Áp xe ở chân răng sẽ khiến cho ổ mủ hình thành tại vị trí này và khiến cho người bệnh có cảm giác đau nhức, hôi miệng khó chịu. Ngoài ra áp xe răng cũng khiến cho vùng chân răng sưng to, mô nướu xung quanh bị viêm nhiễm gây khó khăn trong việc ăn nhai. 2.4. Mất răng Mất răng là tình trạng khá hiếm gặp nếu người bệnh bị sâu răng. Tuy nhiên, nếu tình trạng sâu quá nặng và vi khuẩn đã tấn công gây tổn hại tủy răng cũng như các cấu trúc xung quanh răng nghiêm trọng thì bác sĩ sẽ cân nhắc đến việc nhổ bỏ răng. Một số trường hợp khi tủy răng bị phá hủy đến mức không thể phục hồi, răng mất đi tủy nuôi dưỡng răng sẽ trở nên yếu dần, dễ lung lay và có thể rụng bất cứ lúc nào. Ngoài các biến chứng trên, sâu răng gây mủ còn khiến cho người bệnh tự ti trong giao tiếp, khó khăn trong việc ăn nhai thức ăn hàng ngày và khiến cho các sinh hoạt hàng ngày gặp khó khăn. 3. Nguyên nhân nào khiến cho răng sâu mọc ổ mủ Có rất nhiều nguyên nhân khiến cho răng bị sâu mưng mủ. Trong đó, việc vệ sinh răng sai cách là nguyên nhân gây bệnh phổ biến nhất. Sâu răng là tình trạng bệnh lý rất phổ biến ở mọi lứa tuổi. Ai cũng có nguy cơ bị sâu răng và nếu không được điều trị đúng cách, đúng thời điểm thì có thể hình thành mủ sâu răng. Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra tình trạng này có thể kể đến như: 3.1. Chủ quan không điều trị răng sâu sớm Đây là nguyên nhân hàng đầu khiến cho răng sâu mưng mủ. Người bệnh đã chủ quan và không điều trị tình trạng sâu đúng cách ngay ở giai đoạn đầu khi tình trạng sâu răng còn nhẹ. Lâu dần, tình trạng sâu và viêm nhiễm tăng lên khiến cho vi khuẩn có đủ thời gian để có thể phá hủy toàn bộ cấu trúc răng, gây ra nhiễm trùng. 3.2. Thói quen làm sạch răng miệng của người bệnh chưa tốt Làm sạch răng miệng hàng ngày sai cách cũng là một trong những nguyên nhân khiến người bệnh bị sâu răng. Sau mỗi bữa ăn, người bệnh bỏ quên việc vệ sinh khoang miệng nên các mảng bám và vụn thức ăn bị mắc kẹt trở thành môi trường lý tưởng để hại khuẩn có thể phát triển và gây tổn thương cho răng. Lười vệ sinh cao răng cũng là một trong những vấn đề ít người bệnh nào nghĩ đến sẽ khiến răng bị tổn thương nghiêm trọng. Cao răng được hình thành bởi các mảng bám mắc kẹt trong răng lâu ngày. Đây là thành phần rất khó loại bỏ nếu chỉ đánh răng thông thường. Do vậy, mọi người đều nên đi lấy cao răng tại Nha khoa theo định kỳ từ 3-6 tháng một lần để bảo vệ răng tốt hơn. 3.3. Tiêu thụ quá nhiều thức ăn chứa tinh bột và đường Những loại thực phẩm có thành phần chứa số lượng lớn đường sẽ giúp các hại khuẩn được hoạt động tốt hơn. Do đó, các bác sĩ và chuyên gia vẫn luôn khuyến cáo hạn chế sử dụng các loại thực phẩm này để bảo vệ răng tốt hơn. 3.4. Khô miệng Những người có thói quen thở bằng miệng khi ngủ hoặc sử dụng một số loại thuốc sẽ có tình trạng khô miệng. Đây là một trong những nguyên nhân gây sâu răng mà ít ai để ý đến. Khi nước bọt được tiết ra ít hơn sẽ khiến cho môi trường khoang miệng bị thay đổi từ kiềm thành axit. Từ đó, đường được phân hủy tạo ra axit và bào mòn men răng. Việc thăm khám định kỳ với bác sĩ nha khoa sẽ giúp người bệnh phát hiện sớm các bệnh lý răng miệng và có các phương án điều trị ngay từ sớm, ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm hiệu quả Để ngăn ngừa tình trạng răng sâu có mủ hiệu quả, người bệnh cần tuân thủ việc chăm sóc răng miệng như Bộ Y Tế đã khuyến cáo. Đồng thời, nên đi khám nha khoa định kỳ từ 3 – 6 tháng/lần để đảm bảo phát hiện kịp thời các bệnh lý răng miệng, từ đó có các phương pháp điều trị hợp lý, ngăn ngừa biến chứng hiệu quả.
Đau bụng kinh nên làm gì cho nhanh khỏi đau?Đau bụng kinh là hiện tượng nhiều chị em gặp phải trong chu kì kinh nguyệt. Điều này khiến nhiều chị em khó chịu, gây bất tiện trong sinh hoạt. Vậy nguyên nhân và cách xử trí hiện tượng này như thế nào? Đau bụng kinh là hiện tượng nhiều chị em gặp phải trong chu kì kinh nguyệt. Điều này khiến nhiều chị em khó chịu, gây bất tiện trong sinh hoạt. Vậy nguyên nhân và cách xử trí hiện tượng này như thế nào? Đau bụng kinh như thế nào? Đau bụng kinh là hiện tượng hầu hết các chị em đều từng trải qua tuy nhiên mỗi người lại có mức độ đau khác nhau. Đau bụng kinh thường xuất hiện trước hoặc trong suốt kì kinh. Khi bị đau bụng kinh, chị em sẽ cảm thấy: – Đau âm ỉ, râm ran vùng bụng dưới, thậm chí cơn đau còn lan xuống đùi, xương mu hoặc bẹn. – Đi kèm hiện tượng căng tức, đau ngực nhẹ. – Đau nhức vùng thắt lưng, chóng mặt, mệt mỏi, vã mồ hôi lạnh. Đau bụng kinh là hiện tượng khó chịu mà không ít chị em gặp phải trong chu kì kinh nguyệt – Có cảm giác đầy bụng, buồn nôn, thậm chí là nôn. – Tâm lý bất thường, dễ cáu giận. Đau bụng kinh thường kéo dài trong một hoặc một vài ngày, tùy theo cơ địa của từng chị em. Có nhiều trường hợp, cơn đau bụng kinh diễn ra dữ dội khiến chị em thậm chí phải dùng đến thuốc hoặc tới bệnh viện cấp cứu. Trên thực tế, đau bụng kinh thông thường là hiện tượng xảy ra do quá trình co thắt bất thường của tử cung trước hoặc trong kì kinh, nhằm mục đích đẩy máu kinh ra bên ngoài cơ thể qua đường âm đạo. Nguyên nhân gây đau bụng kinh Đau bụng kinh có hai loại: – Đau bụng kinh nguyên phát: đây là loại đau bụng kinh sinh lý, không gây nguy hiểm. – Đau bụng kinh thứ phát: Là đau bụng kinh liên quan đến các bệnh lý phụ khoa như lạc nội mạc tử cung, hẹp cổ tử cung, u dưới niêm mạc tử cung… Đau bụng kinh có thể do nguyên nhân tự phát hoặc nguyên nhân thứ phát Có rất nhiều nguyên nhân gây ra hiện tượng đau bụng kinh như: – Do nội tiết tố: Trong kì kinh nguyệt, lượng progesterone trong cơ thể chị em phụ nữ tăng cao. Khi đó hàm lượng prostaglandin trong các mô nội mạc tử cung cũng theo đó mà tăng lên khiến cho tử cung co lại, gây ra hiện tượng đau bụng. – Do yếu tố di truyền: Một vài chị em bị đau bụng kinh là được di truyền từ mẹ đẻ của mình. – Do yếu tố ngoại cảnh tác động: Trong kì kinh nguyệt, nếu chị em vận động quá mạnh hoặc bị trúng gió, cảm lạnh cũng có thể dẫn đến hiện tượng đau bụng kinh. – Do chị em có dị tật bẩm sinh. Đau bụng kinh cũng có thể là dấu hiệu của nhiều bệnh phụ khoa nguy hiểm – Do vị trí tử cung không bình thường. Nếu tử cung của chị em bị lùi về sau hoặc đẩy về trước quá nhiều cũng sẽ khiến sự lưu thông của máu kinh, gây ra đau bụng kinh. – Do ống cổ tử cung quá hẹp. Điều này làm cản trở sự lưu thông của máu kinh. – Do mắc một số viêm nhiễm, bệnh phụ khoa như lạc nội mạc tử cung, viêm vùng chậu, u xơ tử cung, u nang tử cung… – Do biến chứng của việc nạo phá thai khiến vùng nội mạc tử cung bị dính. – Do đặt vòng tránh thai. Những chị em đang đặt vòng thường có nguy cơ đau bụng kinh cao hơn phụ nữ bình thường. – Do stress, căng thẳng, ngồi một chỗ quá lâu, ăn – uống các loại thực phẩm lạnh… cũng có thể gây đau bụng kinh. Cách xử trí khi bị đau bụng kinh – Có chế độ nghỉ ngơi hợp lý. Tránh căng thẳng, mệt mỏi. – Vệ sinh vùng kín sạch sẽ, đúng cách. Thay băng vệ sinh ít nhất 4 tiếng/ lần. – Tập thể dục nhẹ nhàng. – Giữ ấm cơ thể, nhất là vùng bụng nếu vào mùa lạnh. – Tắm và vệ sinh vùng kín bằng nước ấm. – Chườm nóng vùng bụng dưới bị đau. Điều này giúp máu tuần hoàn tốt hơn, giảm hiện tượng đau tức. – Nằm sấp và kê gối mỏng dưới bụng. – Không sử dụng các chất kích thích, hạn chế tiếp xúc với khói thuốc lá. Nếu đau bụng kinh kéo dài kèm những triệu chứng bất thường, chị em cần tới bệnh viện thăm khám, xác định nguyên nhân để có hướng xử trí kịp thời Hiện tượng đau bụng kinh thường kéo dài từ 5 – 7 ngày trước kì kinh nguyệt và kéo dài cho đến khi kinh nguyệt xuất hiện. Đặc biệt, cơn đau sẽ trở nên dữ dội hơn khi gần sát đến ngày đèn đỏ. Chị em cần theo dõi hiện tượng đau bụng kinh của mình. Nếu có dấu hiệu bất thường nào cần nhanh chóng tới bệnh viện để thăm khám, xác định nguyên nhân và có cách xử trí kịp thời.
Bệnh tim và mang thai có những liên quan mật thiếtMang thai và sinh con là một quá trình bình thường ở người phụ nữ. Đây cũng là thiên chức và niềm hạnh phúc vô bờ đối với họ. Tuy nhiên, không phải ai cũng may mắn có được cơ thể khỏe mạnh để đảm bảo cho một thai kì an toàn và việc sinh nở dễ dàng. Mang thai và sinh con là một quá trình bình thường ở người phụ nữ. Đây cũng là thiên chức và niềm hạnh phúc vô bờ đối với họ. Tuy nhiên, không phải ai cũng may mắn có được cơ thể khỏe mạnh để đảm bảo cho một thai kì an toàn và việc sinh nở dễ dàng. Bệnh tim có mối quan hệ mật thiết và tác động rất lớn đến thai kì của người phụ nữ… Mặc dù, hầu hết các bệnh lí tim mạch đều không phải là bệnh di truyền và phụ nữ mắc bệnh tim mạch vẫn có thể mang thai và sinh con. Nhưng việc này cũng có những ảnh hưởng nhất định tới sức khỏe, tính mạng của người phụ nữ mà khi muốn sinh con họ nhất thiết phải chú ý tới và hỏi ý kiến bác sỹ trước khi quyết định. Bài viết này sẽ giúp quý độc giả có thêm cái nhìn cụ thể về mối liên quan giữa bệnh tim và mang thai. Khi mang thai, cơ thể và tâm sinh lí của người phụ nữ thay đổi rất lớn ảnh hưởng nhiều tới hoạt động của trái tim. Khi mang thai, cơ thể của người phụ nữ sẽ có nhiều sự thay đổi về tâm sinh lý, sinh hóa, huyết học, nội tiết, tuần hoàn và cả hô hấp…Sự thay đổi về huyết động học là lâu dài và tăng dần “gánh nặng” cho hệ tuần hoàn. Ở người phụ nữ khỏe mạnh, thì hệ thống tim mạch, tuần hoàn máu của họ có thể chịu đựng được với những thay đổi, xáo trộn này. Nhưng với những thai phụ mắc bệnh tim, thì thai nghén sẽ là yếu tố có thể gây ra những tai biến rất nguy hiểm cho tính mạng của người mẹ và cả thai nhi. Tuy nhiên, hầu hết phụ nữ đều không hay biết mình có hay không bị bệnh tim mạch cũng như không có thói quen khám tiền sản và thiếu hiểu biết về mối liên quan giữa bệnh tim và mang thai. Từ đó, dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Khám sàng lọc trước sinh để tầm soát bệnh và kiểm tra sức khỏe sinh sản là việc làm cần thiết để đảm bảo sức khỏe khi quyết định sinh con. Bệnh lý tim ở thai kỳ được chia làm hai dạng: có bệnh trước khi mang thai và người phụ nữ đã biết hoặc trong lúc mang thai mới phát hiện mắc bệnh tim. Một số bệnh lí tim mạch thường gặp ở phụ nữ mang thai là: bệnh van tim; rối loạn nhịp tim. Cơ tim chu sản; tăng huyết áp do thai nghén…tất cả những bệnh lí này đều có liên  quan mật thiết và tác động trực tiếp tới thai kì của người phụ nữ cũng như tính mạng; sức khỏe của cả người mẹ và đứa con. Do vậy, người bệnh cần phải có sự hiểu biết về bệnh cũng như sự lien quan giữa bệnh tim và mang thai để có kế hoạch và chủ động trong việc sinh đẻ của mình. Bệnh tim trong thai kì có nhiều dạng và biểu hiện, tính chất, mức độ khác nhau. Tùy theo từng trường hợp thai phụ và bệnh lí, bệnh trạng cụ thể mà bác sỹ sẽ quyết định phương pháp hỗ trợ điều trị và việc giữ thai, hay phải bỏ thai (để bảo tồn tính mạng mẹ). Nếu trường hợp người phụ nữ bị bệnh tim và đã mang thai thì nên khám thai định kỳ và đều đặn đến khám chuyên khoa tim mạch ; tuân thủ những chỉ dẫn của thầy thuốc để đảm bảo cho một thai kì an toàn và “mẹ tròn con vuông”. Tuy vậy, để đảm bảo an toàn nhất, phụ nữ trước khi mang thai nên đi khám tiền sản để chắc chắn về sức khỏe và việc mang thai. Đặc biệt với những phụ nữ bị bệnh tim thì việc thăm khám và hỗ trợ điều trị bệnh triệt để trước khi mang thai cũng như xin lời khuyên của bác sỹ chuyên khoa tim mạch, sản nhi trước khi mang thai là vô cùng cần thiết và có ý nghĩa quan trọng  trong việc đảm bảo cho một thai kì khỏe mạnh. Khám trước sinh và khám định kì trong quá trình mang thai là biện pháp tốt để đảm bảo một thai kì khỏe mạnh.
trong các mẫu mô cắt bỏ của ung thư biểu mô đại trực tràng, nồng độ uPA upa được tìm thấy cao hơn đáng kể so với mô niêm mạc bình thường của cha mẹ trong khi có ít chất kích hoạt t-PA tpa upa và tpa cũng được xác định trong sinh thiết nội soi đại tràng và GC và kết quả được so sánh với các mẫu cắt bỏ cuối cùng của cùng một bệnh nhân và với DUE mô học của các sinh thiết liền kề, tỷ lệ kháng nguyên upatpa trong sinh thiết được cho là đại diện cho sự phân biệt tốt giữa mô bình thường và mô ác tính. gần như tất cả các sinh thiết khối u đều có kháng nguyên pa cao hơn so với sinh thiết mô bình thường, sự phân biệt này dựa trên phép đo kháng nguyên pa trong sinh thiết có hiệu quả tương tự trong các mẫu cắt bỏ tiếp theo và cho thấy sự phù hợp tốt với DUE mô học, do đó, phép đo kháng nguyên pa trong sinh thiết nội soi có thể được sử dụng để phát hiện khối u ác tính ở đường tiêu hóa
Bệnh thiếu máu tế bào hình liềm: nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị Với cấu tạo hình dĩa có hai mặt lõm, hồng cầu có thể thuận lợi di chuyển qua các mao mạch, cung cấp máu và oxy đi nuôi cơ thể. Tuy nhiên, trong 1 vài trường hợp do nhiều nguyên nhân mà hồng cầu cứng lại, hình dạng bị biến đổi thành hình liềm hay hình mặt trăng khuyết. Điều này khiến hồng cầu bị kẹt lại trong mao mạch không thể di chuyển được. Bệnh thiếu máu tế bào hình liềm này nếu không có biện pháp can thiệp kịp thời sẽ dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm. 1. Tìm hiểu về thiếu máu tế bào hình liềm Việc tìm hiểu về bệnh thiếu máu tế bào hình liềm là rất cần thiết, có thể giúp bạn kịp thời phát hiện hoặc giảm nguy cơ mắc bệnh này. Thiếu máu tế bào hình liềm là gì? Thiếu máu tế bào hình liềm hay còn có tên gọi khác là hồng cầu hình liềm, là tình trạng không để các hồng cầu khỏe mạnh để đi nuôi cơ thể. Đây là một trong những căn bệnh di truyền nguy hiểm ở người. Những tế bào máu hình liềm này là các hồng cầu bị biến cứng, thay đổi hình dạng, khó di chuyển trong các mạch máu, gây ra tình trạng thiếu máu. Hầu hết các đối tượng mắc bệnh là những người có làn da sẫm màu, đến từ các khu vực như: Trung Mỹ, Nam My, Ả Rập Xê-út, Địa Trung Hải, Châu Phi, Ấn Độ, quần đảo Ca-ri-bê,... Triệu chứng thiếu máu tế bào hình liềm Bệnh có khá nhiều triệu chứng, được biểu hiện cụ thể giúp người bệnh dễ dàng nhận biết để điều trị kịp thời. Bao gồm: Thiếu máu mạn tính: các tế bào hình liềm rất dễ bị phá vỡ khiến số lượng hồng cầu bị hao hụt nghiêm trọng. Tim đập nhanh, mệt mỏi: thiếu hồng cầu khiến cơ thể không được cung cấp đủ oxy và các dinh dưỡng thiết yếu. Tay chân sưng tấy: tế bào hồng cầu bị cứng lại và biến đổi hình dạng ngăn chặn sự lưu thông máu đến các chi khiên chân tay sưng tấy. Vàng da, chậm phát triển thể chất: bệnh lý này hạn chế sự phát triển của trẻ nhỏ, ức chế dậy thì ở trẻ vị thành niên. Tái phát nhiễm khuẩn mũi xoang, đường tiết niệu và phổi: các tế hồng cầu ức chế hoạt động chống nhiễm trùng của cơ thể, khiến các bệnh lý này tái phát nhiều lần. Vấn đề về mắt: các mạch máu nhỏ ở mắt có thể bị lấp kín bởi tế bào hình liễm dẫn tới các vấn đề liên quan đến tầm nhìn. Các cơn đau: những cơn đau này thường tập trung ở ngực, bụng, khớp và bên trong xương và kéo dài từ vài giờ đến vài tuần. Nguyên nhân gây thiếu máu hồng cầu hình liềm Đột biến gen cấu tạo thành hemoglobin là nguyên nhân dẫn tới thiếu máu tế bào hình liềm. Hemoglobin được biết đến là hợp chất giàu sắt, là yếu tố quyết định tạo màu đỏ cho máu. Ngoài ra, hemoglobin là thành phần trong cầu có chức năng điều khiển hoạt động trao đổi oxy và CO2 của cơ thể. Tuy rằng, hồng cầu hình liềm là căn bệnh di truyền nhưng không phải ai có bố mẹ mắc căn bệnh này đều mắc phải. Trong trường hợp một trong hai bố mẹ có tế bào hồng cầu hình liềm thì con vẫn sẽ không có. Còn trong trường hợp cả bố và mẹ đều có hồng cầu hình liềm, thì có thể xảy ra một trong các trường hợp sau: 25% trẻ sinh ra không mắc bệnh. 40% trẻ sinh ra mang gen lặn bệnh nhưng không có biểu hiện mắc bệnh ra ngoài cơ thể. 25% trẻ mắc phải tế bào hồng cầu hình liềm. Biến chứng của thiếu máu tế bào hình liềm Nêu không được can thiệp kịp thời và đúng cách, thiếu máu tế bào hình liềm có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm sau: Đột quỵ: tình trạng này xảy ra khi khối lượng máu được cung cấp tới não không đủ. Nếu phát hiện các dấu hiệu như co giật, cơ thể yếu, tay, chân tê bì cần sơ cứu kịp thời và nhanh chóng đưa người bệnh đi cấp cứu. Hội chứng ngực cấp: bạn cần cẩn trọng vì hội chứng này có nguy cơ đe dọa mạng sống của chính chúng ta. Hội chứng này có các biểu hiện như: khó thở, sốt, đau tức ngực. Tăng áp động mạch phổi: tình trạng này thường gặp ở người lớn gây huyết áp cao trong phổi. Với các biểu hiện chính là khó thở, mệt mỏi. Tổn thương các cơ quan: việc ngăn chặn sự lưu thông máu đến các cơ quan của tế bào hình liềm gây ra các tổn thương đến các cơ quan bên trong, thậm chí còn gây tử vong. Mù loà: tế bào hồng cầu hình liềm cũng tham gia vào việc ngăn chặn các mạch máu ở mắt, khiến mắt thiếu dưỡng chất lâu dẫn sẽ sinh ra các vấn đề và nặng nhất là bị mù loà. Sỏi mật: các tế bào hình liềm rất dễ bị phá hủy. Trong quá trình chúng phân hủy có sinh ra bilirubin, đây là chất có tác dụng hình thành nên sỏi mật. Bệnh Priapism: hội chứng này gây ra tình trạng đau, cương cứng kéo dài ở nam giới. 2. Cách điều trị thiếu máu hồng cầu hình liềm Các phương pháp điều trị thiếu máu hồng cầu hình liêm bao gồm: Điều trị triệu chứng Nếu trẻ bị thiếu máu tế bào hình liềm có thể sử dụng penicillin kháng sinh từ khi còn 2 tháng tuổi đến 5 tuổi. Như vậy sẽ hạn chế được các nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng. Tuy nhiên, nếu không đạt hiệu quả, các bác sĩ sẽ tiêm trực tiếp vào cơ một loại thuốc có tác dụng giảm đau mạnh để giảm đau đớn cho người bệnh. Ngoài ra, để giảm lượng hồng cầu hình liềm được sản xuất ra và giảm đau, các bác sĩ sẽ truyền qua đường máu hydroxyurea cho người bệnh. Điều trị triệt căn Điều trị triệt căn là điều trị triệt để bệnh bằng các liệu pháp tế bào gốc hoặc ghép tủy xương. Tuy nhiên, các liệu pháp này có nhiều rủi ro và chỉ nên thực hiện tại các bệnh viện lớn, hiện đại và uy tín. Ngoài ra, có nhiều phương pháp điều trị đang được thực nghiệm trên cơ thể động vật như liệu pháp dùng oxit nitric để gây giãn mạch, chống tắc mạch máu, liệu pháp gen, các loại thuốc giúp tăng sản xuất fetal hemoglobin (chất có khả năng ức chế hemoglobin gây hồng cầu hình liềm) Chế độ sinh hoạt khoa học Chế độ sinh hoạt khoa học có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh thiếu máu tế bào hình liềm. Vì thế, bạn nên có một chế độ nghỉ ngơi hợp lý, ngủ đúng giờ, đúng giấc, giữ tinh thần thoải mái. Ngoài ra, ăn đúng bữa, mỗi bữa phải đầy đủ dinh dưỡng, bổ sung folate hàng ngày, uống nhiều nước, hạn chế sử dụng các chất kích thích như bia, rượu, thuốc lá,... Đặc biệt, nên thăm khám thường xuyên, thực hiện theo những gì mà bác sĩ chỉ định. Với hơn 26 năm hoạt động, bệnh viện quy tụ đội ngũ các chuyên gia, y bác sĩ giàu kinh nghiệm, tận tâm với nghề. Cùng hệ thống trang thiết bị máy móc hiện đại, được nhập khẩu từ các nước tiên tiến, giúp hỗ trợ cho bác sĩ cho công tác thăm khám, điều trị.
Mẹ chớ ăn các thực phẩm này kẻo mất sữa Thực phẩm không nên ăn tránh gây mất sữa Nội dung video được tư vấn chuyên môn bởi TS.BS Trần Mạnh Linh, Chuyên khoa Sản phụ khoa, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long Đối với người mẹ thì làm sao để có nhiều sữa và duy trì lượng sữa tốt nhất cho con bú là điều quan trọng hơn bao giờ hết. Do đó, “ăn gì mất sữa?” hay “những thực phẩm làm mất sữa mẹ là gì?” luôn được các mẹ quan tâm. TS.BS Trần Mạnh Linh, Chuyên khoa Sản phụ khoa, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long đã bật mí 1 số thực phẩm gây mất sữa mà sản phụ sau sinh nên hạn chế sử dụng bao gồm: Măng; Lá lốt; Bắp cải; Cafein; Thực phẩm cay nóng và gia vị nặng mùi và đồ chiên rán nhiều dầu mỡ cũng thuộc nhóm thực phẩm mất sữa mẹ nhé....Song song với việc hạn chế sử dụng những thực phẩm làm mất sữa mẹ thì mẹ hãy gần gũi với bé yêu nhiều hơn. Tình mẫu tử thiêng liêng sẽ thúc đẩy 2 hormon tiết sữa hoạt động hiệu quả và “GỌI SỮA VỀ” hiệu quả hơn bất cứ điều gì để mẹ có đủ sữa cho con bú. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Trong những năm gần đây, người ta đã lo ngại về khả năng một số loại chất gây ô nhiễm môi trường có thể phá vỡ hệ thống nội tiết của cả con người và động vật hoang dã trong nghiên cứu này. Cá bơn con psetta maxima đã bị phơi nhiễm trong điều kiện phòng thí nghiệm với các chất gây ô nhiễm chọn lọc trong nước. Dầu dầu được pha thêm alkylphenol bisphenol và diallylphthalate tetrabrominated diphenyl ether và NP như một biện pháp kiểm soát tích cực đối với các hiệu ứng estrogen. Công việc này tập trung vào giới tính CS vì những hormone này đóng vai trò chính trong quá trình sinh sản. Các quy trình phân tích liên quan đến sự ghép nối ngoại tuyến của chiết xuất SP và sắc ký khí khối phổ đã được phát triển để xác định giới tính nội sinh CS C2 trong mật và tuyến sinh dục của huyết tương cá do cá chưa trưởng thành về giới tính được sử dụng trong T0 này tuy nhiên chỉ có thể phát hiện được sáu steroid trong cá bơn con non bisphenol a và NP thể hiện hiệu lực cao nhất đối với động lực CS làm giảm tỷ lệ androgen so với Es trong tất cả ba ma trận được nghiên cứu tuy nhiên hai hóa chất này có phương thức hoạt động khác nhau vì pnonylphenol gây ra sự giảm nồng độ androstenedione và ketotestosterone trong khi việc tiếp xúc với bisphenol dẫn đến tăng mức estrone nói chung. Hai hóa chất này dường như đã làm gián đoạn hoạt động của một số enzyme tạo steroid dẫn đến mất cân bằng nội tiết tố nghiêm trọng ở con cá bơn non
bệnh phổi do nấm aspergillus gây ra theo truyền thống được coi là thuộc một trong các thể bệnh rõ ràng sau đây: aspergilloma hoại sinh dị ứng phế quản phổi aspergillosis abpa và IA ipa, có thể được phân loại sâu hơn là xâm lấn mạch máu cấp tính hoặc mãn tính xâm lấn đường thở. không phải lúc nào cũng rõ ràng là có sự chồng chéo giữa các thực thể này và ở bất kỳ bệnh nhân nào, nhiều quá trình bệnh lý liên quan đến aspergillus có thể cùng tồn tại. Mục đích của bài viết này là xem xét các đặc điểm lâm sàng và hình ảnh của các loại chính của bệnh phổi liên quan đến aspergillus và đặc biệt là làm nổi bật sự chồng chéo giữa chúng
Hẹp đại tràng do thuốc chống viêm không steroid: báo cáo ca bệnh. Tác dụng phụ của thuốc chống viêm không steroid có thể xảy ra trên toàn bộ đường tiêu hóa. Gần đây, một số trường hợp hẹp hồi tràng mỏng "giống cơ hoành" đã được báo cáo. Những hẹp này dường như là kết quả của những thay đổi viêm do thuốc chống viêm không steroid gây ra và rõ ràng là đại diện cho một thực thể bệnh học mới được công nhận. Trường hợp của một người đàn ông 61 tuổi dần dần phát triển những thay đổi viêm tương tự ở đại tràng lên trong quá trình sử dụng lâu dài một dạng diclofenac giải phóng chậm được trình bày và tài liệu về hẹp ruột do thuốc chống viêm không steroid gây ra được tóm tắt lại.
HIV không lây qua đường nào và cách phòng ngừa lây nhiễm HIV Do tính chất nguy hiểm của hội chứng suy giảm miễn dịch HIV mà nhiều người lo lắng về khả năng lây nhiễm khi tiếp xúc với người bệnh. Điều này trở thành rào cản rất lớn đối với cuộc sống của cả bệnh nhân và những người xung quanh. Biết được HIV không lây qua đường nào sẽ giúp cho khoảng cách của rào cản ấy được thu hẹp. 1. Tổng quan về hội chứng suy giảm miễn dịch HIV HIV là loại virus tấn công trực tiếp vào hệ miễn dịch, khiến cho cơ thể dễ bị nhiễm trùng và mắc các bệnh lý khác. Khi không được điều trị, HIV sẽ gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải là AIDS - giai đoạn nặng nhất của HIV. HIV lây truyền chủ yếu qua đường máu, sử dụng chung các dụng cụ tiêm chích ma túy, từ mẹ sang con khi có thai và quan hệ tình dục không an toàn. Hiện chưa tìm ra được liệu pháp để điều trị HIV đặc hiệu nên người mắc bệnh sẽ phải chung sống với thuốc trong suốt cuộc đời. Nếu tuân thủ đúng phác đồ điều trị, sự sống của người bệnh có thể kéo dài không hề thua kém tuổi thọ của người bình thường. 2. HIV không lây qua đường nào? Thực tế hiện nay cho thấy, sự hiểu biết chưa đúng, chưa đầy đủ về HIV là nguyên nhân dẫn đến hàng loạt định kiến và sự kỳ thị của cộng đồng đối với người bệnh. Biết được HIV không lây qua đường nào sẽ chấm dứt được tình trạng này và giúp bạn chủ động phòng ngừa HIV đúng cách. Dù tiếp xúc với người nhiễm HIV nhưng bạn sẽ không bị lây bệnh qua các con đường sau: 2.1. Các hình thức tiếp xúc thông thường HIV lây qua đường máu nên nếu tiếp xúc thông thường hàng ngày như: dùng chung quần áo, ăn uống cùng nhau, bơi chung bể bơi, ôm ấp, sống cùng nhà, ngủ cùng giường (không quan hệ tình dục), sử dụng chung nhà vệ sinh,... đều được xem không có nguy cơ bị lây nhiễm. 2.2. Hôn Hôn là một dạng tiếp xúc thân mật mà nhiều người lo lắng sẽ bị lây nhiễm HIV. Tuy nhiên, nếu bạn biết HIV không lây qua đường nào thì có thể yên tâm thể hiện tình cảm của mình. Dù là hôn má hay hôn môi cũng không thể làm lây nhiễm HIV. Không ít người lo lắng rằng khi hôn người bị HIV thì có thể lây nhiễm virus qua nước bọt. Hãy yên tâm rằng trong thành phần của các chất dịch trong cơ thể mà cụ thể ở đây là nước bọt của người bệnh chỉ chứa lượng rất nhỏ virus HIV, không thể lây nhiễm bệnh. Tuy nhiên, nếu trường hợp khi cả hai người có vết thương hở, da vùng miệng bị trầy xước hay lở loét, bị chảy máu chân răng,... thì khi hôn nhau có thể bị lây nhiễm HIV vì đã có sự tiếp xúc với máu của người bệnh. 2.3. Bị muỗi đốt Đã có không ít nghiên cứu khẳng định rằng virus HIV không có khả năng sinh sản và sống bên trong cơ thể loài muỗi. Bị muỗi đốt không thể lây nhiễm HIV vì: - Khi muỗi đốt con người thì máu của người bị đốt sẽ đi vào trong cơ thể muỗi chứ không có con đường ngược lại. Khi đốt con người, muỗi chỉ tiết một lượng nước bọt chứa chất chống đông máu để lấy máu của cơ thể người. - Muỗi không thể làm dính máu của người bị đốt trước sang người bị đốt sau vì cấu trúc vòi của loài này tương đối phức tạp, máu được hút chỉ có thể đi vào cơ thể muỗi chứ không thể dính ra bên ngoài. 3. Biện pháp phòng ngừa lây nhiễm HIV - Qua đường tình dục + Nếu không biết đúng về “lịch sử” đời sống tình dục của người tình thì chưa nên quan hệ tình dục. + Sống chung thủy với một bạn tình là giải pháp tốt nhất để không bị lây nhiễm HIV qua con đường này. + Nếu có quan hệ tình dục với người mà bạn không biết rõ đời sống tình dục của họ thì cần dùng bao cao su đúng cách. + Điều trị hiệu quả các bệnh lý lây truyền qua đường tình dục để giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm HIV vì tổn thương do những bệnh lý này là cửa vào lý tưởng của virus HIV. - Qua đường máu + Không sử dụng chung kim tiêm. + Không tiêm chích chất gây nghiện. + Không sử dụng chung vật có thể xuyên qua niêm mạc hoặc da như: khuyên tai, dao cạo râu, bàn chải đánh răng, kim xăm mình, dụng cụ lấy ráy tai,... - Mẹ - con + Thai phụ bị nhiễm HIV cần được xét nghiệm và sử dụng thuốc kháng virus vào thời điểm đã được bác sĩ tư vấn và có biện pháp sinh đẻ an toàn. + Trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV thì ngay khi mới sinh cần được uống thuốc kháng virus để phòng lây truyền. Ngoài ra, để phòng ngừa lây nhiễm HIV thì cũng cần tiến hành xét nghiệm với những trường hợp nghi ngờ nhiễm HIV. Kết quả xét nghiệm sẽ là căn cứ để quyết định bước kế tiếp: nếu âm tính thì sẽ được tư vấn về con đường lây nhiễm và HIV không lây qua đường nào để hạn chế được nguy cơ lây nhiễm; nếu dương tính thì cần tiếp cận điều trị để nâng cao và đảm bảo sự sống. Với sự phát triển của công nghệ thông tin hiện nay, việc tiếp cận với các nguồn tư liệu chính xác về HIV là không hề khó. Vì thế, mỗi người nên tìm hiểu để nắm rõ kiến thức về hội chứng này. Người bị nhiễm HIV vẫn có thể sống bình thường với những người xung quanh khi họ điều trị tốt và tuân thủ nghiêm túc các quy tắc phòng tránh lây nhiễm. Điều đáng nói là, ở một góc của đời sống, vẫn đang có những người bị nhiễm HIV bị xa lánh và kỳ thị. HIV tuy không thể điều trị khỏi nhưng nó cũng không hề dễ lây lan ra cộng đồng. Ở trong điều kiện môi trường bình thường, virus HIV có thể tồn tại được 5 ngày ở trong bơm tiêm nhưng vượt quá thời gian này thì nó khó còn khả năng lây nhiễm. Không thể phủ nhận rằng hội chứng suy giảm miễn dịch HIV đã và vẫn đang đe dọa cuộc sống của cộng đồng và bản thân người bệnh. Tuy nhiên, nếu trang bị được kiến thức HIV không lây qua đường nào, chúng ta vẫn có thể yên tâm tiếp xúc và sống chung với người bị HIV. Người bị HIV tuân thủ đúng phác đồ điều trị của bác sĩ vừa tăng được thời gian và chất lượng sống vừa duy trì được tải lượng virus thấp hơn ngưỡng phát hiện, nhờ đó mà nguy cơ lây truyền cho người khác cũng được hạn chế.
Mổ u xơ tử cung có nguy hiểm không và thời gian bao lâu thì bình phục? Mổ u xơ tử cung xong mất bao lâu thì bình phục, mổ u xơ tử cung có đau không và có nguy hiểm không? Có lẽ đây là nỗi lo lắng của rất nhiều chị em phụ nữ. Để có câu trả lời một cách chính xác và cụ thể các bạn hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây. 1. Mổ u xơ tử cung là gì? U xơ tử cung về bệnh lý phụ khoa mà rất nhiều phụ nữ gặp phải hiện nay, bệnh thường xuất hiện chủ yếu ở những người đang trong độ tuổi sinh sản. Những bệnh nhân bị khối u có kích thước lớn, hoặc các phương pháp điều trị không mang lại hiệu quả, lúc này mổ u xơ tử cung là liệu pháp điều duy nhất và cuối cùng để loại bỏ khối u, giữ lại tử cung đảm bảo khả năng sinh sản. 2. Liệu rằng mổ u xơ tử cung có nguy hiểm không và mức nguy hiểm ra sao? Thông thường các khối u xơ tử cung đều thuộc dạng lành tính, không quá nguy hiểm đến tính mạng, nhưng theo các chuyên gia thì nếu để khối u lớn dần thì sẽ ảnh hưởng không tốt đến tình trạng bệnh. Bệnh có thể làm tăng sản nội mạc tử cung, tình trạng xấu nhất sẽ là bị ung thư và làm ảnh hưởng đến việc mang thai. Vì vậy mà việc Mổ u xơ tử cung khi mới phát hiện bệnh, là cách điều trị vô cùng đúng đắn và cần thiết. Khi phải thực hiện phương pháp phẫu thuật tử cung các chị em phụ nữ đều rất lo lắng, liệu rằng cách làm này có an toàn hay không. Về cơ bản, phẫu thuật không nguy hiểm. Trong đó để chắc chắn về mức độ an toàn khi mổ U xơ tử cung, sẽ còn phụ thuộc vào một số yếu tố như sau: 2.1. Mức độ khó của ca phẫu thuật Ca mổ có thành công hay không còn phụ thuộc vào kích thước, vị trí của khối u, sức khỏe của người bệnh có ổn định hay không và có kèm theo bệnh lý nào nguy hiểm không,... Đối với những ca mổ có độ khó cao, thì khả năng rủi ro cũng sẽ cao hơn so với những bệnh nhân thông thường. 2.2. Trình độ của bác sĩ phẫu thuật Trình độ của bác sĩ phẫu thuật đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo an toàn, cũng như sức khỏe của người bệnh sau này. Chỉ cần một sơ suất nhỏ trong khi phẫu thuật cũng sẽ ảnh hưởng không tốt đến kết quả của ca mổ. Đối với những bác sĩ có trình độ chuyên môn cao thì bệnh nhân có thể hoàn toàn yên tâm về kết quả sau khi bình phục. 2.3. Hệ thống thiết bị phẫu thuật tân tiến Khi thực hiện phương pháp phẫu thuật u xơ tử cung, sẽ phải cần đến rất nhiều các hệ thống máy móc hiện đại, nếu không sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của ca mổ. Tất cả những yếu tố trên điều sẽ là những yếu tố đều ảnh hưởng đến sự thành công của ca mổ. Nếu các yếu tố trên không được đảm bảo dẫn đến mổ làm sót các khối u và chân của khối u, thì tình trạng bệnh sẽ tái phát lại trong thời gian ngắn. 3. Sau khi mổ u xơ tử cung, mất bao lâu để bình phục? Những bệnh nhân đã phải can thiệp phẫu thuật, thì thường có khối u khá lớn và có nguy cơ biến chứng xoắn hay vỡ nang. Vì vậy việc mổ để lấy khối u là rất cần thiết, càng sớm càng tốt. Tất nhiên sẽ có rất nhiều người băn khoăn sau khi mổ u xơ tử cung sẽ mất bao lâu để bình phục. Trên thực tế thì không ai có thể chắc chắn về thời gian bình phục hoàn toàn sau mổ, vì còn phải phụ thuộc vào một số vấn đề như sau: 3.1. Phương pháp thực hiện phẫu thuật Đối với những bệnh nhân thực hiện phương pháp mổ nội soi, có ưu điểm là ít xâm lấn và vết mổ nhỏ vì vậy thì chỉ cần sau phẫu thuật khoảng từ 3 đến 5 ngày là vết mổ đã lành. Và người bệnh chỉ cần ở lại bệnh viện từ một đến hai ngày, để được các bác sĩ theo dõi và xử lý trong trường hợp gặp rủi ro nếu có. Nếu được chăm sóc tốt thì chỉ sau 2 đến 4 tuần, tính từ thời điểm mổ là cơ thể người bệnh sẽ được phục hồi hoàn toàn, họ có thể trở lại làm việc và sinh hoạt bình thường. Còn đối với những trường hợp phải chỉ định mổ mở, thì phải cần 3 đến 4 ngày vết thương sẽ liền miệng và thời gian nằm viện để theo dõi là từ 5 đến 7 ngày. Để cơ thể phục hồi hoàn toàn sẽ cần đến thời gian là từ 4 đến 6 tuần, tính từ ngày mổ. Vì vậy chúng ta có thể hiểu được rằng việc bình phục sớm hay muộn, phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp mổ là gì. Thông thường, những người mổ nội soi sẽ có thời gian bình phục nhanh hơn so với những người mổ hở. 3.2. Chế độ chăm sóc Chế độ chăm sóc cũng ảnh hưởng rất lớn đến mức độ bình phục của người bệnh, khi mới phẫu thuật xong tốt nhất bạn nên nằm nghỉ ngơi, tránh đi lại trong vài ngày đầu, để không bị chảy máu vết mổ, nếu để chảy máu thì vết mổ sẽ rất lâu lành. Ngoài ra, sinh hoạt, nghỉ ngơi hợp lý cũng rất cần thiết. Thời gian đầu nên tránh mặc quần áo chật, không tự lái xe, kiêng quan hệ và phải vệ sinh vùng kín sạch sẽ. Trong 6 tháng kể từ khi mổ bạn nên hạn chế tối đa làm các việc nặng nhọc, tạo cho mình một chế độ ăn đầy đủ dinh dưỡng. Đối với những trường hợp không tuân thủ theo các chế độ kiêng cữ sau khi mổ, thì khả năng xảy ra biến chứng như nhiễm trùng, chảy máu vết mổ sẽ rất cao và gây ra những biến chứng nguy hiểm. Nếu xảy ra các tình trạng này bạn cần phải đến ngay các bệnh viện gần nhất để được điều trị kịp thời. 4. Mổ u xơ tử cung hết bao nhiêu tiền? Chi phí cho việc mổ u xơ tử cung phải tùy thuộc vào một số các yếu tố như: Bệnh viện điều trị, độ khó của ca mổ, phương pháp mổ,. . Bệnh nhân sẽ phải chi trả các khoản phí trước khi mổ và sau khi mổ, bao gồm: Chi phí khám bệnh khi vào viện. Chi phí cho phẫu thuật. Chi phí sử dụng thuốc hậu phẫu. U xơ tử cung là bệnh lý lành tính. Nhưng nếu không chữa trị sớm, thì rất dễ dẫn đến những biến chứng nguy hiểm. Vì vậy để đảm bảo sức khỏe, bạn hãy thường xuyên đi kiểm tra, khám bệnh định kỳ, để phát hiện các triệu chứng sớm nhất có thể. Hy vọng qua bài viết trên các bạn đã hiểu rõ hơn về mổ u xơ tử cung có nguy hiểm hay không? Và các phương pháp điều trị hiện nay. Hãy thường xuyên lắng nghe cơ thể mình để có được một sức khỏe tốt nhất.
Khám lưỡi ở bệnh viện nào tốt? Tất cả điều về lưỡi bạn cần biếtKhám lưỡi ở bệnh viện nào tốt là câu hỏi nhiều người đang quan tâm. Khám lưỡi ở bệnh viện nào tốt là câu hỏi nhiều người đang quan tâm. 1. Các bệnh lý thường gặp ở lưỡi 1.1 Viêm lưỡi bệnh lý Viêm lưỡi bệnh lý là bệnh do lưỡi bị nhiễm khuẩn (vi trùng hoặc virus), nấm, thiếu vitamin như vitamin B, vitamin PP, thiếu máu ác tính và một số lý khác như lichen phẳng, apta, giang mai, … gây ra. Bệnh có biểu hiện như: lưỡi sưng, tấy đỏ, mụn rộp, nứt kẽ lưỡi, loét hoặc nhợt nhạt có thể đau hay không đau. Viêm lưỡi bệnh lý cần điều trị theo chỉ dẫn của bác sĩ. Có thể sử dụng kháng sinh nếu nhiễm virus, vi khuẩn, kháng nấm nếu nhiễm nấm, bổ sung vitamin nếu bệnh viêm lưỡi do thiếu vitamin gây ra. 1.2 Viêm lưỡi di trú Bệnh không có triệu chứng rõ ràng. Thường xuất hiện những vùng hơi đỏ, các vùng đỏ có viền màu vàng bao quanh. Các vùng đỏ này có thể xuất hiện trên mặt lưng của lưỡi, mặt trước bụng lưỡi hoặc dàn miệng. Viêm lưỡi di trú có thể tự khỏi nếu biết súc miệng và vệ sinh đúng cách. Bệnh thường gây cảm giác khó chịu cho người mắc phải. 1.3 Viêm lưỡi bản đồ Viêm lưỡi bản đồ là bệnh lành tính, thường không gây nguy hiểm. Có thể điều trị bằng thuốc giảm đau, kháng viêm, thuốc bôi và vệ sinh theo sự chỉ định của bác sĩ Bệnh biểu hiện những viền màu trắng, bên trong có màu đỏ, xuất hiện trên lưng lưỡi làm mất gai lưỡi và có hình ngoằn ngèo giống như bản đồ. Nếu là viêm lành tính bệnh thường không gây nguy hiểm. Có thể điều trị bằng thuốc giảm đau, kháng viêm, thuốc bôi và vệ sinh theo sự chỉ định của bác sĩ. 1.4 Loét lưỡi Apthae Loét lưỡi Apthae là bệnh về lưỡi khi thấy lưỡi xuất hiện các vết loét ở chóp hoặc mặt bụng của lưỡi. Bệnh ảnh hưởng tới khả năng ăn uống, phát âm và gây cảm giác khó chịu cho người bệnh nên cần được khám, điều trị theo đơn thuốc của bác sĩ. 1.5 Nấm lưỡi Nấm lưỡi là bệnh do nấm candida albicans ký sinh trong khoang miệng gây ra. Bệnh ban đầu xuất hiện các đốm đỏ sau đó chuyển sang các mảng trắng, xuất hiện thành từng cụm, mảng lớn, dính chặt vào lưỡi. Nấm lưỡi nếu không điều trị có thể lan sang vùng niêm mạc họng, xuống thanh môn, thanh quản và có thể xuống cả phổi. Gây ảnh hưởng đến đường hô hấp và gây ra các bệnh lý như viêm họng, viêm họng cấp, viêm phổi, tiêu chảy,.. 2. Bạn nên đi khám lưỡi khi nào? Khi thấy lưỡi có các biểu hiện khác thường như: lưỡi trắng, lưỡi chuyển màu (khác với màu hồng như bình thường), lưỡi biến dạng, viêm lưỡi lâu ngày gây đau, rát, mụn đỏ khó ăn uống, nhai hoặc nói khó. Lưỡi xuất hiện các mảng trắng mà súc miệng bằng nước muối sinh lý hoặc các công cụ chải lưỡi nhưng không sạch, khi đó người bệnh nên đến các cơ sở y tế để kiểm tra. Việc kiểm tra lưỡi không quá khó khăn và được tiến hành rất nhanh chóng, tuy nhiên cần chẩn đoán chính xác nguyên nhân để điều trị hiệu quả tránh bệnh tái phát. 3. Khám lưỡi ở bệnh viện nào tốt? – Bệnh viện quy tụ đội ngũ y bác sĩ giỏi, nhiều năm kinh nghiệm, khám, chẩn đoán và điều trị bệnh tận gốc. – Bệnh viện có hệ thống trang thiết bị, máy móc hiện đại. Chất lượng khám tốt, phục vụ tận tình, chuyên nghiệp. – Quy trình khám và chữa trị nhanh gọn, áp dụng BHYT và bảo hiểm phi nhân thọ giúp đảm bảo tối đa quyền lợi của người bệnh. Hi vọng những chia sẻ về bệnh viện khám lưỡi tốt nhất, có thể giúp bạn hiểu thêm một số bệnh lý thường gặp ở lưỡi và lựa chọn cho mình cơ sở y tế uy tín để thăm khám.
Các rối loạn chức năng cơ bản trong việc kiểm soát thần kinh của huyết áp có góp phần gây tăng huyết áp không? Bài viết này là bản tóm tắt các bằng chứng sinh lý và lâm sàng liên quan đến nguyên nhân gây tăng huyết áp vô căn với não. Chúng tôi nhấn mạnh tầm quan trọng tiềm ẩn của rối loạn sinh hóa trong vai trò trung tâm của angiotensin II trong việc điều hòa huyết áp. Mặc dù bằng chứng rất thuyết phục nhưng chúng tôi thừa nhận sự cần thiết phải có những nghiên cứu đầy đủ hơn nữa về chủ đề kịp thời này.
bệnh nhân bị thiếu hụt pmp có biểu hiện thiếu hụt cảm giác và vận động khu trú khi dây thần kinh IP bị căng bởi lực cơ học. Người ta đã đưa ra giả thuyết rằng những thiếu hụt khu trú này là do CB cb được tạo ra một cách cơ học để kiểm tra giả thuyết này, chúng tôi đã tạo ra cb được xác định theo tiêu chí EP bằng cách nén dây thần kinh trong một cơ thể. chuột đích thực MM mắc bệnh thần kinh di truyền có nguy cơ gây liệt hnpp với sự bất hoạt của một trong hai alen pmp. Thời gian cảm ứng pmp đối với B6 ngắn hơn đáng kể ở chuột pmp so với chuột pmp. Cảm ứng rút ngắn này cũng được tìm thấy trong glycoprotein KO liên kết với myelin nhưng không phải ở những con chuột bị thiếu myelin P0, một protein cấu trúc chính của myelin pmp SN nhỏ gọn cho thấy IN tomacula không có sự khử myelin từng đoạn trong cả điều kiện không bị nén và bị nén cấu trúc phân tử bình thường và nồng độ kênh natri Kv bình thường bằng xét nghiệm liên kết hsaxitoxin tuy nhiên đã quan sát thấy các điểm co thắt khu trú trong các đoạn sợi trục được bao bọc bởi tomacula, một dấu hiệu bệnh lý của hnpp, các sợi trục bị co thắt làm tăng sức đề kháng dọc trục đối với sự lan truyền điện thế hoạt động có thể đẩy nhanh việc tạo ra B6 trong tình trạng thiếu hụt pmp. Những kết quả này chứng minh rằng chức năng của pmp là bảo vệ dây thần kinh khỏi chấn thương cơ học
Các đột biến điểm xảy ra ở codon và kiras ở bệnh nhân ung thư biểu mô đại trực tràng dukes a và b dukes c và dukes d đã được xác định bằng phương pháp lai oligonucleotide đặc hiệu với alen và giải trình tự các mẫu trùng lặp của ung thư biểu mô nguyên phát xâm lấn lân cận mô bình thường và hạch bạch huyết có sẵn và di căn gan từ cùng những bệnh nhân được mổ vi phẫu từ các phần parafin không có sự khác biệt về tỷ lệ đột biến giữa ung thư biểu mô nguyên phát và lắng đọng thứ phát của phần trăm ung thư biểu mô nguyên phát trong phần trăm di căn hạch và theo từng tình trạng đe dọa tính mạng trừ khi liên quan đến tổn thương đường thở có một số nguyên nhân đe dọa tính mạng các biến chứng sau chấn thương ở vùng hàm mặt như chảy máu ồ ạt hoặc CSI không được chẩn đoán tuy nhiên, có một số tình huống có thể gây ra tổn thương không thể phục hồi trừ khi T0 ngay lập tức được thực hiện. Việc thiếu gần như hoàn toàn các báo cáo về trường hợp tử vong hoặc tổn thương không thể phục hồi trong chấn thương liên quan đến vùng hàm mặt đã thôi thúc chúng tôi phải xem xét và phân tích tầm quan trọng của nhồi máu cơ tim ngay lập tức sau chấn thương vùng hàm mặt nhằm điều trị các biến chứng đe dọa tính mạng và ngăn ngừa tổn thương không thể phục hồi
Bác sĩ hô hấp gợi ý: bệnh hen suyễn kiêng ăn gìĂn uống hợp lý, sinh hoạt khoa học giúp người bệnh hen suyễn nâng cao thể trạng và kiểm soát tình trạng bệnh hiệu quả hơn. Do đó bệnh hen suyễn kiêng ăn gì, nên ăn gì, … là vấn đề cần đặc biệt lưu ý. Ăn uống hợp lý, sinh hoạt khoa học giúp người bệnh hen suyễn nâng cao thể trạng và kiểm soát tình trạng bệnh hiệu quả hơn. Do đó bệnh hen suyễn kiêng ăn gì, nên ăn gì, … là vấn đề cần đặc biệt lưu ý. 1. Chuyên gia giải đáp: Bệnh hen suyễn kiêng ăn gì? 1.1. Thực phẩm giàu calo Các món ăn nhiều calo không chỉ gây tăng cân, tác động xấu đến sức khỏe và còn gây nguy hiểm với những người bị bệnh hen suyễn. Theo các nghiên cứu, các triệu chứng của bệnh thường trở nên nghiêm trọng ở những người thừa cân, béo phì. Vì vậy, hãy chú ý đến lượng calo nạp vào trong mỗi bữa ăn để cung cấp năng lượng hợp lý cho cơ thể và tránh làm triệu chứng bệnh trầm trọng hơn. Những món ăn giàu calo không những gây tăng cân mà còn tăng nguy cơ mắc các bệnh nguy hiểm 1.2. Bệnh hen suyễn kiêng ăn gì? – Thực phẩm, thức uống có gas Khi ăn quá nhiều lượng thức ăn trong một bữa, ăn các món gây đầy hơi có thể gây áp lực lên cơ hoành đặc biệt với những người bị trào ngược axit sẽ gây ra tình trạng khó thở. Người mắc hen suyễn nên chia nhỏ bữa ăn hoặc ăn nhiều bữa. Bên cạnh đó bạn cũng nên tránh sử dụng các loại đồ uống có gas. 1.3. Chất kích thích Rượu và thuốc lá cũng thuộc danh sách người bệnh hen suyễn nên hạn chế. Trong khói thuốc chứa nhiều độc tố như: – Nicotin – Monoxit carbon – Các chất gây ung thư Những chất này khiến phế quản co thắt, tăng tiết dịch nhầy và tạo điều kiện cho cơn hen suyễn cấp tính bùng phát. 1.4. Chất bảo quản thực phẩm Salicylat là chất bảo quản thực vật tự nhiên giúp thực phẩm tránh khỏi các tác nhân có hại như: – Côn trùng – Vi khuẩn – Nấm mốc Một số trường hợp người bị hen suyễn nhạy cảm với salicylat có trong cà phê, trà, một số loại gia vị và đây cũng là nguyên nhân khởi phát cơn hen. Bên cạnh đó, sulfites được sử dụng với công dụng giữ thực phẩm tươi ngon có thể gây ra triệu chứng hen suyễn tạm thời ở một số người và tạo ra sulfur dioxide làm kích ứng phổi. Hãy kiểm tra thật kỹ các sản phẩm định ăn để đảm bảo an toàn cho sức khỏe. 1.5. Bệnh hen suyễn kiêng ăn gì? – Thực phẩm gây dị ứng Nhiều bệnh nhân hen suyễn có dấu hiệu trở nặng do dị ứng thức ăn. Nếu người bệnh dị ứng với thực phẩm nào đó, tốt nhất bạn nên tránh ăn để ngăn chặn nguy cơ triệu chứng hen tái phát và trở nên nghiêm trọng. 1.6. Thực phẩm mặn Danh sách thực phẩm bệnh hen suyễn kiêng ăn gì cũng có những thực phẩm mặn, chứa nhiều muối. Theo một số nghiên cứu, chế độ ăn có hàm lượng natri cao sẽ gia tăng phản ứng ở khí quản. Do đó, người mắc bệnh hen suyễn nên kiêng chế biến món ăn quá mặn. Không chỉ riêng những người mắc bệnh hen mà tất cả mọi người nên giảm lượng muối nạp vào hàng ngày để bảo vệ sức khỏe. 1.7. Thực phẩm đông lạnh Đồ đông lạnh thường chứa sulfite và các chất bảo quản không tốt cho mọi người đặc biệt là người đang bị hen suyễn. Để cải thiện tình trạng bệnh, bạn nên tránh xa các thực phẩm như: – Cá đông lạnh – Hải sản đông lạnh … 1.8. Thực phẩm đóng gói, đồ hộp Chất bảo quản thực phẩm cũng xuất hiện nhiều trong các loại thực phẩm đóng gói, đồ hộp như natri bisulfit. Những chất này cũng là nguyên nhân kích hoạt cơn hen. Trong khi người tiêu dùng đang có xu hướng tiêu thụ thức ăn đóng gói do tính tiện dụng thì người bệnh nên hạn chế các loại thực phẩm này. Có thể thấy bệnh hen suyễn là bệnh nguy hiểm, cần được điều trị phù hợp để ngăn chặn biến chứng. Người bệnh nên thăm khám tại chuyên khoa Hô hấp để được tư vấn cách điều trị cũng như thực đơn ăn uống và cách sinh hoạt phù hợp. 2. Những loại thực phẩm phù hợp với người bệnh hen suyễn 2.1. Các loại thực phẩm giàu vitamin C tốt cho tình trạng bệnh Thực phẩm giàu vitamin C rất tốt cho sức khỏe người bệnh hen suyễn. Lượng oxy hóa cao có thể cải thiện triệu chứng cảu bệnh như: – Viêm mũi dị ứng – Thở khò khè Người mắc bệnh hô hấp nói chung có thể bổ sung vitamin C thông qua các loại thực phẩm như: – Cam – Bưởi – Kiwi – Súp lơ xanh – Dưa vàng – Cà chua Không dừng lại ở đó, vitamin C còn ngăn chặn nguy cơ mắc các bệnh nguy kiểm khác như ung thư, bệnh tim mạch, thiếu máu, … 2.2. Trái cây tươi Rau củ, trái cây tươi luôn là những thực phẩm tốt cho sức khỏe con người. Bổ sung cho cơ thể nhiều trái cây, rau củ qua sẽ giúp người bệnh: – Tăng cường hệ miễn dịch – Cải thiện sức đề kháng – Giảm tỷ lệ cơn hen suyễn tái phát Trái cây tươi cung cấp nguồn dưỡng chất thiết yếu cho sức khỏe, người bệnh hen suyễn nên ăn hàng ngày 2.3. Thực phẩm giàu vitamin A, D Các loại thực phẩm dồi dào vitamin A có công dụng tăng cường chức năng phổi. Bạn nên ăn các thực phẩm sau đây để cung cấp vitamin A cho cơ thể: – Rau lá xanh đậm – Cà rốt – Dứa – Bông cải xanh – Bí ngô Bên cạnh vitamin A, vitamin D cũng là chất quan trọng với người bệnh hen suyễn. Nhóm chất này giúp làm giảm tình trạng nhiễm trùng đường hô hấp trên, cải thiện chức năng phổi ở người bệnh. Một số thực phẩm giàu vitamin D mà bạn nên lưu ý gồm: – Sữa – Cá hồi – Trứng – Nấm 2.4. Thực phẩm chứa nhiều Magie Magie là nhóm thực phẩm tốt cho người mắc bệnh hen do chúng có tính kháng viêm. Magie có nhiều trong các thực phẩm như sau: – Quả bơ – Các loại rau xanh – Các loại hạt – Các loại đậu – Chuối – Atiso – Ngũ cốc nguyên hạt – Sữa – Các sản phẩm chế biến từ sữa như sữa chua, phô mai 3. Những lưu ý dành cho người mắc bệnh hen suyễn Bên cạnh những thực phẩm nên ăn và không nên ăn, người mắc bệnh hen suyễn cũng nên chú ý một số điều sau đây: – Luôn đảm bảo cơ thể được giữ ấm nhất là vùng cổ khi trời chuyển lạnh – Sử dụng thuốc hen suyễn theo đơn của bác sĩ – Không tự ý mua thuốc theo đơn của người khác về sử dụng – Không tự ý tăng giảm liều lượng hay bỏ thuốc vì có thể làm cơn hen bùng phát – Tránh tiếp xúc với lông động vật, phấn hoa, khói thuốc lá – Luôn đeo khẩu trang khi ra ngoài – Giữ cho không gian sống được sạch sẽ, thoáng mát, loại bỏ bụi bẩn. Nên thăm khám cùng bác sĩ chuyên khoa Hô hấp để được tư vấn thực đơn ăn uống phù hợp Trên đây là một số thông tin về thực đơn ăn uống cho người bị hen suyễn. Hi vọng thông qua bài viết, bạn đọc sẽ có thêm kiến thức để chăm sóc sức khỏe bản thân và những người xung quanh.
Giải đáp thắc mắc: Trẻ em bị sốt phải làm sao?Sốt không phải là một bệnh lý mà chỉ là một triệu chứng. Có rất nhiều bệnh lý gây sốt. Kiểm soát tốt các cơn sốt ở trẻ có ý nghĩa rất to lớn trong điều trị các bệnh lý đó. Trong bài viết này, Thu Cúc TCI xin được làm sáng tỏ thắc mắc trẻ em bị sốt phải làm sao của rất nhiều phụ huynh. Đây là kiến thức cơ bản ai cũng nên “lận” lưng khi trở thành bố mẹ. 1. Nguyên nhân gây sốt phổ biến 1.1. Sốt không do virus, vi khuẩn – Mọc răng: Khi mọc răng, trẻ có thể sốt nhẹ, kèm chảy nước miếng, ăn kém, ngủ kém, quấy khóc. – Tiêm chủng: Sau tiêm chủng các bệnh truyền nhiễm cấp tính, trẻ cũng có thể sốt nhẹ. – Cảm nắng hoặc cảm lạnh – Mặc nhiều quần áo: Trẻ sơ sinh có thể sốt do mặc quá nhiều quần áo, vì cơ chế điều nhiệt của trẻ chưa hoàn thiện, trẻ dễ thay đổi thân nhiệt theo môi trường. Trẻ có thể sốt nhẹ, kèm chảy nước miếng, ăn kém, ngủ kém, quấy khóc khi mọc răng. 1.2. Sốt do virus, vi khuẩn – Cúm: Cúm là nguyên nhân gây sốt phổ biến nhất ở trẻ. Ngoài sốt, trẻ bị cúm còn có thể chảy mũi, nghẹt mũi, ho, ăn kém, quấy khóc. – Sốt phát ban: Sốt do sốt phát ban thường là sốt cao, kéo dài trong 3 – 7 ngày. Khi sốt hết, trẻ bắt đầu phát ban toàn thân. – Sốt xuất huyết: Sốt do sốt xuất huyết cũng là sốt cao, kéo dài khoảng 3 ngày. Ngoài sốt, trẻ có thể xuất huyết da, xuất huyết niêm mạc. – Viêm tai giữa: Trẻ có thể sốt cao, đau đầu, đau tai, nghe kém,… – Viêm mũi họng cấp: Trẻ sốt, ho, chảy mũi,… – Viêm phế quản cấp: Trẻ sốt, ho, chảy mũi, thở khò khè,… – Viêm phổi: Trẻ sốt cao, thở nhanh, thở khò khè, ăn kém, ngủ kém, quấy khóc,… Ngoài ra, các rất nhiều bệnh lý phát sinh do virus, vi khuẩn khác có thể khiến trẻ sốt, như tay chân miệng, thủy đậu, sởi,… 2. Giải đáp chi tiết thắc mắc: Trẻ em bị sốt phải làm sao? Như đã chia sẻ phía trên, kiểm soát tốt các cơn sốt ở trẻ có ý nghĩa rất to lớn trong điều trị bệnh lý nguyên nhân. Đặc biệt là các bệnh lý phát sinh do virus, kiểm soát các cơn sốt gần như là tất cả những gì bố mẹ có thể làm để giúp trẻ nhanh chóng hồi phục. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại, nhiều phụ huynh vẫn chưa nắm được những thông tin cơ bản về cách xử trí các cơn sốt đúng đắn. Và dưới đây là những thông tin đó: – Trẻ sốt nhẹ (37.5 – 38 độ C): Cho trẻ mặc quần áo nhẹ, thoáng, thấm hút mồ hôi. Theo dõi chặt chẽ thân nhiệt của trẻ; tần suất kiểm tra thân nhiệt hợp lý là 4 giờ/lần. Cho trẻ uống nhiều nước. – Trẻ sốt vừa (38 – 39 độ C): Cũng cho trẻ mặc quần áo nhẹ, thoáng, thấm hút mồ hôi. Khi trẻ sốt trên 38.5 độ, dùng paracetamol để hạ sốt cho trẻ. Liều dùng hợp lý là 10 – 15mg/kg, 4 – 6 giờ/lần, một ngày không quá 4 lần. Ngoài cho trẻ uống thuốc hạ sốt, bố mẹ cũng nên chườm mát cho trẻ bằng nước ấm. Cách chườm mát tiêu chuẩn là: Sử dụng 5 khăn ướt nhỏ. Trong đó: 4 khăn đặt ở hai nách và hai bẹn, 1 khăn dùng để để lau khắp người. Thay khăn mỗi 2 – 3 phút. Khi thân nhiệt trẻ xuống dưới 38.5 độ C, ngừng chườm và lau. Bố mẹ cũng nên ngừng chườm và lau sau 30 phút liên tục thực hiện việc này. Sau khi ngừng, lau khô người cho trẻ và cho trẻ mặc đồ mỏng. Nên dùng nước có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ cơ thể trẻ khoảng 2 độ C; không dùng nước lạnh vì nước lạnh làm co mạch, khiến hiệu quả hạ sốt bị hạn chế. Ngoài nước, bố mẹ không nên dùng các dung dịch khác như cồn, dấm… Khi sốt vừa, trẻ cũng cần uống nhiều nước. Khi trẻ sốt trên 38.5 độ, cho trẻ uống thuốc hạ sốt paracetamol. – Trẻ sốt cao hoặc rất cao (trên 39 độ C): Áp dụng các phương pháp hạ sốt khi trẻ sốt vừa. Sau đó, nhanh chóng đưa trẻ đến cơ sở y tế uy tín gần nhất để trẻ được chuyên gia thăm khám, chẩn đoán xác định nguyên nhân gây sốt và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp. 3. Những trường hợp bố mẹ nên tìm kiếm hỗ trợ y tế khi trẻ bị sốt – 10 trường hợp bố mẹ nên tìm kiếm hỗ trợ y tế ngay: Thứ nhất, trẻ dưới 2 tháng tuổi. Thứ hai, trẻ sốt trên 40 độ C. Thứ ba, trẻ khóc không dỗ được. Thứ tư, trẻ khóc khi cử động hoặc khi bố mẹ chạm vào trẻ. Thứ năm, trẻ li bì, cổ cứng. Thứ sáu, trẻ khó thở, tình trạng khó thở không thuyên giảm ngay cả khi đã vệ sinh sạch sẽ mũi. Thứ bảy, trẻ không thể nuốt thức ăn. Thứ tám, trẻ nôn nhiều, nôn ra máu, tiểu tiện và đại tiện ra máu. Thứ chín, trẻ co giật. Thứ mười, trẻ yếu rõ rệt. – 5 trường hợp bố mẹ nên tìm kiếm hỗ trợ y tế trong vòng 24 giờ: Thứ nhất, trẻ từ 2 đến 4 tháng tuổi (trừ trường hợp tình trạng sốt xuất hiện trong vòng 48 giờ sau khi trẻ tiêm vắc xin bạch hầu – ho gà – uốn ván và ngoài sốt, trẻ không có triệu chứng nặng nào khác). Thứ hai, trẻ sốt kéo dài trên 24 giờ mà không có nguyên nhân rõ ràng. Thứ ba, trẻ cắt sốt trên 24 giờ rồi sốt tái phát. Thứ tư, trẻ sốt kéo dài trên 72 giờ do bất cứ nguyên nhân nào. Thứ năm, ngoài sốt, trẻ đau khi đi tiểu. Trẻ từ 2 đến 4 tháng tuổi bị sốt nên đi bệnh viện trong vòng 24 giờ. Tóm lại, sốt là triệu chứng phổ biến của nhiều bệnh lý. Kiểm soát tốt các cơn sốt ở trẻ đồng nghĩa với kiểm soát tốt các bệnh lý đó. Để hạ sốt hiệu quả, bố mẹ nên cho trẻ mặc quần áo mỏng, mát. Khi sốt trên 38.5 độ C, trẻ cần được uống thuốc hạ sốt paracetamol và chườm mát. Sốt làm trẻ mất nước nên bố mẹ nhất định phải bổ sung đầy đủ nước lọc, nước hoa quả hoặc dung dịch Oresol cho trẻ khi trẻ có tình trạng này. Trong một số trường hợp, nguyên nhân gây sốt có thể là các bệnh lý rất nguy hiểm. Lúc đó, bố mẹ cần cho trẻ thăm khám và điều trị với chuyên gia càng sớm càng tốt.
Dị ứng là một rối loạn miễn dịch do các phân nhóm tế bào T hoạt hóa dị nguyên không được kiểm soát dẫn đến tình trạng quá mẫn tức thời với các chất gây dị ứng trong môi trường vô hại. Các chất gây dị ứng này được HI cũng như những bệnh nhân đã trải qua liệu pháp miễn dịch đặc hiệu dị nguyên sit dung nạp. Liệu pháp sit thành công được đặc trưng bởi sự gây ra tình trạng bất lực của tế bào T chống lại các tế bào T điều hòa dị nguyên đã cho. Các tế bào T điều hòa dị ứng được sit cài đặt hoặc tăng cường và điều chỉnh hoạt động của các tế bào T hiệu ứng dị ứng có khả năng gây dị ứng làm trung gian cho tình trạng bất lực này. Bài viết hiện tại xem xét các cơ chế cơ bản tạo nên sự cân bằng của các quần thể tế bào này cùng với các cơ chế ức chế của sit có thể đóng vai trò là mục tiêu thuốc trong tương lai.
Viêm tinh hoàn sau quai bị và những điều cần biếtViêm tinh hoàn sau quai bị là hiện tượng không ít nam giới gặp phải. Đây là bệnh lý vô cùng nguy hiểm mà các đấng mày râu cần hết sức lưu tâm. Viêm tinh hoàn sau quai bị là hiện tượng không ít nam giới gặp phải. Đây là bệnh lý vô cùng nguy hiểm mà các đấng mày râu cần hết sức lưu tâm. 1. Triệu chứng viêm tinh hoàn sau quai bị Hầu hết các triệu chứng viêm tinh hoàn sau quai bị đều không được biểu hiện rõ ràng hoặc dễ bị người bệnh nhầm lẫn với các bệnh lý thông thường khác. Vì vậy, biến chứng này thường được phát hiện muộn hoặc phát hiện khi đã gây ra những hậu quả không đáng có. Thông thường, triệu chứng viêm tinh hoàn sau quai bị thường xảy ra sau khoảng từ 5 – 7 ngày kể từ khi mắc bệnh. Theo thống kê, số nam giới bị viêm tinh hoàn sau quai bị chiếm 10 – 30%. Viêm tinh hoàn sau quai bị là biến chứng rất dễ gặp phải ở nam giới Dưới đây là một số triệu chứng viêm tinh hoàn sau quai bị mà nam giới cần hết sức lưu tâm: – Đau vùng bìu. – Mào tinh hoàn có dấu hiệu sưng, phù nề, đau. – Tinh hoàn sưng to, thông thường chỉ sưng một bên. – Khi bị bệnh, thường xuyên cảm thấy nóng, lạnh liên tục. 2. Nguyên nhân viêm tinh hoàn sau quai bị Khi nam giới mắc bệnh quai bị, virus gây bệnh sẽ nhanh chóng nhân lên nhiều lần ở khoang ty và hạch bạch huyết trong khoảng 15 ngày đầu. Tiếp đó, virus này sẽ tiếp tục lây lan sang các bộ phận khác, trong đó có tinh hoàn. Nếu virus đã xâm nhập vào tinh hoàn gây viêm nhi mô thì lượng máu được sử dụng để nuôi tinh hoàn sẽ bị cản trở, từ đó làm tăng áp lực khiến tinh hoàn sưng, phù nề và nóng rát. Viêm tinh hoàn sau quai bị có thể gây ra những biến chứng ảnh hưởng tới sức khỏe sinh sản Hiện tượng này kéo dài sẽ dẫn đến viêm tinh hoàn, nặng hơn là teo tinh hoàn. Trên thực tế, muốn xác định chính xác bệnh nhân có bị teo tinh hoàn không cần theo dõi sau khi phát bệnh vài tháng. Tuy nhiên, tỉ lệ teo tinh hoàn sau khi bị quai bị là rất thấp. Viêm tinh hoàn sau quai bị nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe sinh sản của nam giới, thậm chí có thể gây ra hiện tượng vô sinh, hiếm muộn. 3. Làm gì để phòng tránh viêm tinh hoàn sau quai bị? – Có chế độ nghỉ ngơi hợp lý, không làm việc nặng nhọc, quá sức. – Thực hiện chế độ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng. Bổ sung nhiều loại rau củ, trái cây có chứa nhiều vitamin C để tăng sức đề kháng cho cơ thể. Khi đã bị quai bị, cần ăn những loại thức ăn lỏng, để hệ tiêu hóa hoạt động tốt. – Cách ly với người bị bệnh hoặc nghi ngờ bị bệnh. Không sử dụng chung đồ dùng cá nhân… Nếu bản thân đã bị bệnh, cũng cần cách ly để không lây bệnh cho người khác. Khi có dấu hiệu viêm tinh hoàn sau quai bị, nam giới cần nhanh chóng tới bệnh viện để tiến hành thăm khám – Khi đã bị quai bị, không nên tự ý sử dụng thuốc hoặc chữa mẹo theo các bài chữa dân gian, truyền miệng. – Theo dõi các triệu chứng viêm tinh hoàn sau quai bị để phát hiện sớm những bất thường. Ngay khi thấy có dấu hiệu viêm tinh hoàn sau quai bị, người bệnh cần nhanh chóng tiến hành thăm khám, kiểm tra để có hướng xử trí kịp thời. Không nên chủ quan, để bệnh kéo dài dễ gây ra những biến chứng khó lường, nhất là gây ảnh hưởng tới sức khỏe sinh sản.
Tìm hiểu về thuốc nhỏ mắt không chứa Corticoid và có chứa Corticoid Sử dụng thuốc nhỏ mắt theo thói quen, theo kinh nghiệm, theo lời mách bảo,... là thực trạng đang diễn ra hiện nay ở rất nhiều người. Dùng thuốc trong tình trạng không biết phân biệt công dụng, cách dùng giữa thuốc nhỏ mắt không chứa Corticoid và có chứa Corticoid thì không khác gì đang cầm con dao hai lưỡi đe dọa thị lực của chính mình. 1. Thông tin nên biết về thuốc nhỏ mắt không chứa Corticoid và có chứa Corticoid 1.1. Thuốc nhỏ mắt không chứa Corticoid Đây là loại thuốc vẫn được nhiều bác sĩ kê để chữa nhiều bệnh lý về mắt khác nhau như: Bromfenac, Nepafenac, Indomethacin, Ketorolac,... với mục đích giảm ngứa ở viêm kết mạc dị ứng, chống viêm hậu phẫu mắt, đề phòng co đồng tử khi phẫu thuật mắt. Điểm phân biệt giữa thuốc nhỏ mắt không chứa Corticoid và có chứa Corticoid là loại thuốc này có tác dụng yếu hơn nhưng lại không để lại những tác dụng phụ nghiêm trọng lên mắt. Một số rất ít trường hợp dùng thuốc nhỏ mắt không chứa Corticoid cảm thấy chói mắt khi nhỏ thuốc và dùng kéo dài có thể khiến biểu mô giác mạc nhiễm độc. 1.2. Thuốc nhỏ mắt chứa Corticoid 1.2.1. Chỉ định dùng thuốc nhỏ mắt Corticoid Hầu hết các loại thuốc nhỏ mắt chứa Corticoid đều có công dụng chống dị ứng, chống xuất tiết, chống viêm mạnh để điều trị: - Viêm màng bồ đào. - Viêm giác mạc dị ứng. - Viêm kết mạc dị ứng. - Viêm mống mắt. - Hậu phẫu mắt. - Viêm củng mạc. 1.2.1. Chống chỉ định với thuốc nhỏ mắt chứa Corticoid Các trường hợp viêm loét giác mạc được khuyến cáo không nên dùng thuốc nhỏ mắt có chứa Corticoid vì hoạt chất này khi kìm hãm phản ứng viêm đồng thời cũng ức chế cả khả năng chống đỡ của cơ thể trước nhiễm trùng. Đây chính là cơ hội thuận lợi cho các chủng vi khuẩn trong kết mạc và giác mạc phát triển và thậm chí còn gây biến chứng nặng. 1.2.3. Tác dụng phụ có thể gặp phải Những ai chưa hiểu rõ về thuốc nhỏ mắt không chứa Corticoid và có chứa Corticoid nên lưu ý, việc dùng thuốc chứa Corticoid có thể sẽ gặp phải một số tác dụng phụ xấu như đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp. Đây là tác dụng phụ gặp nhiều nhất ở thuốc Dexamethason, ít gặp ở thuốc Hydrocortison. Ngoài ra, biến chứng tăng nhãn áp ít gặp ở thuốc Clobetasone, Fluorometholone. 1.2.4. Cảnh báo lạm dụng thuốc nhỏ mắt chứa Corticoid Sở dĩ những ai chưa hiểu về thuốc nhỏ mắt không chứa Corticoid và có chứa Corticoid dễ dàng mua thuốc chứa Corticoid vì chúng được bán rất nhiều trên thị trường, giá rẻ và hầu như chỉ cần được dược sĩ tư vấn là dùng được. Khi gặp phải các triệu chứng khó chịu ở mắt như: gỉ, nhức mỏi, đau, ngứa, đỏ,... hay vướng bụi, mỏi mắt vì dùng máy tính,... chỉ cần nhỏ thuốc chứa Corticoid vài lần là triệu chứng đã cải thiện. Hệ lụy sinh ra từ việc dùng thuốc không kiểm soát này chính là tăng nhiễm trùng, mắt có nguy cơ tổn thương vĩnh viễn. Các loại thuốc nhỏ mắt chứa Corticoid đều cần được bác sĩ nhãn khoa chỉ định. Thời gian sử dụng thuốc thường không quá 10 ngày, sau đó dù bệnh không thuyên giảm vẫn phải ngừng để chuyển sang loại thuốc khác. Có một số trường hợp mắc bệnh mạn tính về mắt liên quan đến miễn dịch, dị ứng, nếu cần thiết, bác sĩ sẽ kê thuốc nhỏ mắt có chứa Corticoid với thời gian sử dụng lâu hơn nhưng người bệnh sẽ được hướng dẫn tuân thủ nguyên tắc giảm liều dần kết hợp và theo dõi chặt chẽ biến chứng. 2. Những điều nhất thiết phải lưu ý khi dùng thuốc nhỏ mắt Hiểu, phân biệt được thuốc nhỏ mắt không chứa Corticoid và có chứa Corticoid là điều cần thiết để tự bảo vệ mắt của chính mình. Ngoài ra, khi dùng bất cứ loại thuốc nhỏ mắt nào cũng cần chú ý: - Không tùy tiện dùng thuốc nhỏ mắt Đây là tình trạng dễ gặp mà nhiều người vẫn chưa thấy được mối nguy hại từ chính việc mình làm. Hãy nhớ rằng, nếu bạn có bất cứ biểu hiện bất thường nào tại mắt cũng cần khám bác sĩ nhãn khoa để xem đó là biểu hiện của bệnh gì và được hướng dẫn dùng thuốc điều trị phù hợp. Nếu tùy tiện dùng thuốc, nhất là đối với thuốc nhỏ mắt chứa Corticoid thì có thể sẽ phải đối mặt với nhiều biến chứng như: thị lực giảm, đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp,... - Thời gian dùng thuốc nhỏ mắt Cũng giống như việc dùng thuốc uống, thuốc nhỏ mắt cũng cần tuân thủ nguyên tắc về thời gian sử dụng. Nhiều người cứ thấy khó chịu là nhỏ mắt hoặc nghĩ rằng muốn nhỏ lúc nào cũng được. Đây là việc làm sai lầm. Đối với các trường hợp cần dùng thuốc nhỏ mắt, bác sĩ đều có chỉ định rất rõ ràng về thời gian nhỏ thuốc, khoảng cách giữa các lần nhỏ mắt,... Khi đã có chỉ định, người bệnh nên thực hiện đúng. Bất cứ loại thuốc nhỏ mắt nào khi sử dụng cũng sẽ có khoảng cách giữa các lần nhỏ. Mặt khác, nếu là thuốc nhỏ mắt khác nhau thì cũng cần có khoảng cách sử dụng tối thiểu là 30 phút/loại để tránh xảy ra tương tác thuốc hoặc giảm hiệu quả của việc chữa trị. - Không dùng chung thuốc Để phòng ngừa các bệnh lý về mắt thì việc không dùng chung với người khác là việc cần thiết. Đặc biệt, với bệnh viêm kết mạc, nếu dùng chung thuốc nhỏ mắt có thể lây bệnh của nhau và bị nhiễm trùng. Nói tóm lại, nếu không có kiến thức y khoa chuyên sâu, bản thân mỗi người rất khó nhận diện, khó biết cách dùng thuốc nhỏ mắt không chứa Corticoid và có chứa Corticoid sao cho đúng. Vì thế, để tránh bị “rước họa vào thân” tốt nhất nên khám bác sĩ nhãn khoa để được kê đơn và hướng dẫn sử dụng thuốc sao cho hiệu quả.