source
stringlengths
64
222
subject
stringlengths
8
234
text
stringlengths
31
1.44M
meta
dict
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Vi-pham-hanh-chinh/Nghi-dinh-129-2006-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-trong-quan-ly-bao-ve-bien-gioi-quoc-gia-14900.aspx
Nghị định 129/2006/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia
CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số : 129/2006/NĐ-CP Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2006 NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ, BẢO VỆ BIÊN GIỚI QUỐC GIA CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Biên giới quốc gia ngày 17 tháng 6 năm 2003; Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002; Căn cứ Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng ngày 28 tháng 3 năm 1997; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, NGHỊ ĐỊNH : Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Nghị định này quy định hành vi vi phạm hành chính trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; hình thức xử phạt, mức phạt; các biện pháp khắc phục hậu quả; thẩm quyền xử phạt; thủ tục xử phạt; khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo. 2. Vi phạm hành chính trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia là hành vi vi phạm các quy định của nhà nước về quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý mà không phải là tội phạm và theo quy định của Nghị định này phải bị xử phạt vi phạm hành chính. 3. Các hành vi vi phạm hành chính khác có liên quan đến quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia quy định tại các Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính thì việc xử phạt được thực hiện theo quy định tại các Nghị định đó. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam có hành vi vi phạm hành chính trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia. 2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia bị xử phạt như đối với cá nhân, tổ chức Việt Nam. Trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó. 3. Người chưa thành niên vi phạm hành chính trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 7 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Điều 3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính 1. Mọi hành vi vi phạm hành chính trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay. Việc xử phạt vi phạm hành chính phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật. 2. Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia khi thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này hoặc các Nghị định khác của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia. 3. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia do người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Nghị định này tiến hành theo quy định của pháp luật. 4. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt hành chính một lần. Cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm. Nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì xử phạt từng cá nhân, tổ chức vi phạm. 5. Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân của người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng để quyết định hình thức, mức phạt và các biện pháp xử lý thích hợp theo quy định tại Nghị định này. Những tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng áp dụng theo quy định tại các Điều 8 và Điều 9 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. 6. Không xử phạt vi phạm hành chính trong các trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ hoặc vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi. Điều 4. Thời hiệu xử phạt 1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia là một năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện; đối với vi phạm hành chính về xuất cảnh, nhập cảnh thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là hai năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện. Nếu quá các thời hạn nói trên thì không xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này. 2. Đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự về tội phạm có liên quan đến quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia nhưng có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án thì bị xử phạt hành chính nếu hành vi của người đó có dấu hiệu vi phạm hành chính. Trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là ba tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án và hồ sơ vụ vi phạm. 3. Nếu cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính mới hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; thời hiệu xử phạt được tính lại kể từ thời điểm người đó thực hiện hành vi vi phạm hành chính mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt. 4. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia nếu có lỗi trong việc để quá thời hiệu xử phạt thì bị xử lý theo quy định tại Điều 121 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Điều 5. Thời hiệu được coi là chưa bị xử phạt Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia nếu quá một năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính. Điều 6. Hình thức xử phạt và các biện pháp khắc phục hậu quả 1. Hình thức xử phạt chính: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền. Mức quy định phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia là 30.000.000 đồng. 2. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc không có thời hạn các loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề; b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép; b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm hành chính gây ra; c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hoá, vật phẩm phương tiện; d) Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm độc hại; đ) Buộc phải rời khỏi khu vực cửa khẩu, khu vực biên giới; e) Buộc nộp lại giấy phép đi bờ đã cấp cho thuyền viên, nhân viên, hành khách khi tàu thuyền nước ngoài neo đậu tại cảng. Chương 2: HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT Điều 7. Hành vi vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ đường biên giới quốc gia, mốc quốc giới, dấu hiệu đường biên giới 1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi làm hư hại, xê dịch hoặc có bất cứ hành động gì khác có hại tới mốc quốc giới; dấu hiệu đường biên giới. 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) In ấn, nhân bản, phát hành tài liệu về đường biên giới quốc gia không được phép của cơ quan có thẩm quyền; b) In ấn, nhân bản, phát tán tài liệu thể hiện không đúng đường biên giới quốc gia. 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Tiến hành các hoạt động thăm dò địa chất và khai thác khoáng sản ảnh hưởng đến đường biên giới quốc gia; mốc quốc giới; b) Xây kè, đào kênh, mương, đổ đất đá, chất thải xuống sông, suối, kênh rạch biên giới làm thay đổi dòng chảy sông, suối biên giới hoặc làm thay đổi đường biên giới quốc gia; c) Xây dựng các công trình thuỷ lợi trên sông, suối, kênh, rạch biên giới không được phép của cấp có thẩm quyền. 4. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả: a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này; b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này; c) Buộc tháo dỡ công trình đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này. Điều 8. Hành vi vi phạm các quy định về qua lại biên giới, xâm canh, xâm cư và các hành vi khác gây nguy hại cho quốc phòng, an ninh, sức khoẻ con người ở khu vực biên giới 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Qua lại biên giới không có giấy tờ theo quy định của pháp luật; b) Qua lại biên giới không đúng các điểm quy định dành cho việc qua lại biên giới; vi phạm quy định về thời gian qua lại biên giới; c) Thuê, mượn hoặc cho người khác thuê, mượn giấy chứng minh biên giới, giấy chứng nhận hoặc giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới. 2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Chăn, thả gia súc qua biên giới; b) Chôn, chuyển dịch mồ mả, vận chuyển hài cốt qua biên giới trái phép. 3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Người được phép qua lại biên giới nhưng đi vượt quá phạm vi quy định; b) Dẫn dắt, giúp đỡ, tạo điều kiện cho người, phương tiện đi lại quá phạm vi quy định cho phép. 4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Vận chuyển trái phép hàng hoá, hàng cấm qua biên giới; b) Vượt biên giới làm ruộng, rẫy, vườn, săn bắn, khai thác lâm thổ sản, khoáng sản, thuỷ sản và các hoạt động khác trái pháp luật; c) Xâm cư ở khu vực biên giới; d) Phóng, thả, đưa qua biên giới quốc gia trên đất liền, trên biển, trên không phương tiện bay, vật thể, các chất gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho quốc phòng, an ninh, kinh tế, sức khoẻ nhân dân, môi trường và trật tự, an toàn xã hội khu vực biên giới. 5. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả: a) Tịch thu tang vật, phương tiện dùng để vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1, điểm a, điểm d khoản 4 Điều này; b) Buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b, điểm c khoản 4 Điều này; c) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này; d) Buộc tiêu huỷ tang vật gây tổn hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng, văn hoá phẩm độc hại đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này. Điều 9. Hành vi vi phạm quy định cư trú, đi lại, hoạt động trong khu vực biên giới 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Cư trú, đi lại, hành nghề trái phép trong khu vực biên giới; b) Không khai báo hoặc che dấu, giúp đỡ người khác đi lại, cư trú, hành nghề trái phép trong khu vực biên giới; c) Vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ vành đai biên giới. 2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Người nước ngoài vào khu vực biên giới, vành đai biên giới không có giấy tờ theo quy định; b) Người Việt Nam, người nước ngoài có đủ điều kiện vào vành đai biên giới nhưng không trình báo cho Đồn Biên phòng hoặc chính quyền sở tại; c) Cơ quan, tổ chức Việt Nam khi tổ chức cho người nước ngoài vào khu vực biên giới không cử người đi cùng, hoặc không được phép của cơ quan Công an, không thông báo cho Công an, Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh nơi đến. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc rời khỏi khu vực biên giới đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều này. Điều 10. Hành vi vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ công trình biên giới, biển báo, vùng cấm trong khu vực biên giới 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Vẽ, viết thêm, tẩy xoá chữ trên các biển báo "khu vực biên giới", "vành đai biên giới", "vùng cấm", "khu vực cửa khẩu" và các biển báo khác trong khu vực biên giới; b) Ra, vào, đi lại, hoạt động trái phép trong vùng cấm, khu vực hạn chế hoạt động trong khu vực biên giới. 2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Đốt nương, rẫy, gây nổ, nổ súng trái phép trong vành đai biên giới; b) Quay phim, chụp ảnh, đo, vẽ thuộc phạm vi vùng cấm nằm trong khu vực biên giới mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền; c) Làm hư hỏng, xê dịch, tháo dỡ các biển báo "khu vực biên giới", "vành đai biên giới", "vùng cấm", "khu vực cửa khẩu" và các biển báo khác trong khu vực biên giới. 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi phá, dỡ hoặc làm hư hỏng kết cấu, thiết bị của công trình biên giới. 4. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả: a) Tịch thu tang vật, phương tiện dùng để vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều này; b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu do vi phạm hành chính gây ra đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm c khoản 2, khoản 3 Điều này. Điều 11. Hành vi vi phạm các quy định về xây dựng các công trình trong khu vực biên giới 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công trình giao thông, du lịch, thuỷ lợi, thuỷ điện, xí nghiệp, nông trường, lâm trường, trang trại, các công trình, cảng, khu kinh tế liên doanh, liên kết với nước ngoài thăm dò, khai thác tài nguyên và các dự án xây dựng khác trong khu vực biên giới mà cơ quan chủ quản, chủ công trình không thông báo cho cấp có thẩm quyền, Đồn Biên phòng sở tại. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi: xây dựng công trình quy định tại khoản 1 Điều này không được phép của cơ quan có thẩm quyền; không đúng địa điểm, làm ảnh hưởng đến đường biên giới quốc gia, mốc quốc giới hoặc gây cản trở đến hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tháo dỡ thiết bị, công trình xây dựng trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này. Điều 12. Hành vi vi phạm quy định của người và tàu thuyền trong khu vực biên giới biển 1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Người từ tàu thuyền nước ngoài lên bờ hoặc từ bờ xuống tàu thuyền nước ngoài không có các loại giấy phép theo quy định; b) Làm mất giấy phép đi bờ, thẻ hoặc giấy phép xuống tàu mà không khai báo kịp thời với cơ quan chức năng; c) Sử dụng giấy phép đã hết hạn; d) Không đăng ký, xuất trình giấy phép đi bờ, thẻ hoặc giấy phép xuống tàu cho cơ quan chức năng trước khi lên bờ hoặc xuống tàu; đ) Không chấp hành quy định về thời gian, phạm vi, nội dung hoạt động được cấp phép; e) Neo đậu tàu thuyền không đúng nơi quy định hoặc không chấp hành nội quy bến bãi, hướng dẫn của cơ quan chức năng. 2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Không nộp lại giấy phép đi bờ hoặc giấy phép xuống tàu khi hết hạn; b) Thuê, mượn hoặc cho thuê, mượn giấy phép đi bờ, thẻ hoặc giấy phép xuống tàu; c) Khai không đúng chức vụ, số lượng thuyền viên, nhân viên, hành khách trên tàu theo danh sách đã đăng ký; d) Người nước ngoài vào khu vực biên giới biển mà không có giấy phép do Công an cấp tỉnh trở lên cấp theo quy định của pháp luật. 3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy phép đi bờ hoặc giấy phép xuống tàu. 4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau: a) Thuyền trưởng hoặc người phụ trách tàu gây tai nạn trong khu vực biên giới biển mà bỏ trốn; b) Khi hoạt động trong khu vực biên giới biển mà thuyền trưởng hoặc người phụ trách tàu không đủ giấy tờ theo quy định, không xuất trình hoặc xuất trình không đầy đủ giấy tờ của phương tiện, thuyền viên, người điều khiển phương tiện khi cơ quan kiểm tra, kiểm soát yêu cầu. 5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi: diễn tập quân sự, diễn tập tìm kiếm, cứu nạn, tổ chức bắn đạn thật hoặc sử dụng vật liệu nổ trong khu vực biên giới biển mà không có kế hoạch do cấp có thẩm quyền phê duyệt, không thông báo cho đối tượng liên quan cũng như các cơ quan chức năng theo quy định. 6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tàu nước ngoài có một trong những hành vi sau: a) Đưa hàng hoá lên, xuống tàu thuyền không đúng nơi quy định; b) Có hành vi phóng lên các phương tiện bay, hạ xuống các tàu thuyền, vật thể khác trái với quy định của pháp luật Việt Nam. 7. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả: a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 3, điểm b khoản 6 Điều này; b) Buộc nộp lại giấy phép đi bờ đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này. Điều 13. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thuỷ nội địa xẩy ra ở khu vực biên giới Đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thuỷ nội địa xẩy ra ở khu vực biên giới có liên quan đến quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia thì Trưởng Đồn Biên phòng có quyền xử lý. Mức xử phạt thực hiện theo quy định tại Nghị định số 09/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thuỷ nội địa. Điều 14. Hành vi vi phạm quy định ra, vào, hoạt động trong khu vực cửa khẩu 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Cư trú, đi lại, hành nghề trái phép trong phạm vi khu vực cửa khẩu; b) Không đăng ký, trình báo với cơ quan chức năng khi thực hiện các hoạt động tại khu vực cửa khẩu. 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Không chấp hành, lăng mạ hoặc ngăn cản việc kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng bảo vệ, kiểm soát biên giới, cửa khẩu; b) Người, phương tiện ra, vào, hoạt động trong khu vực cửa khẩu không có giấy tờ theo quy định; c) Điều khiển phương tiện giao thông trong phạm vi khu vực cửa khẩu đi quá phạm vi được phép; dùng phương tiện đưa, đón người, chuyên chở, xếp, dỡ hàng hoá trong khu vực cửa khẩu không đúng nơi quy định hoặc không tuân theo sự hướng dẫn của người có trách nhiệm; d) Chủ hàng vận chuyển, xếp dỡ hàng hoá tại khu vực cửa khẩu không đúng địa điểm quy định; đ) Tẩy xoá, sửa chữa, thuê, mượn hoặc cho người khác thuê, mượn giấy phép hoạt động tại khu vực cửa khẩu; e) Nhập cảnh, xuất cảnh không đúng các cửa khẩu quy định. 3. Hành vi vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh đối với người Việt Nam và nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 150/2005/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội. 4. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả: a) Tịch thu tang vật, phương tiện đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này; b) Buộc rời khỏi khu vực cửa khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Chương 3: THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH Điều 15. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng 1. Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 100.000 đồng. 2. Đội trưởng của người quy định tại khoản 1 Điều này có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 200.000 đồng. 3. Trưởng Đồn Biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đội Biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu Biên phòng có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng; c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; d) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép; đ) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra; e) Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm độc hại; g) Buộc rời khỏi khu vực cửa khẩu, khu vực biên giới; h) Buộc nộp lại giấy phép đi bờ đối với thuyền viên, nhân viên, hành khách khi tàu thuyền nước ngoài neo đậu tại cảng. 4. Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn Biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng; c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; d) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép; đ) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra; e) Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm độc hại; g) Buộc rời khỏi khu vực cửa khẩu, khu vực biên giới; h) Buộc nộp lại giấy phép đi bờ đối với thuyền viên, nhân viên, hành khách khi tàu thuyền nước ngoài neo đậu tại cảng. Điều 16. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp nơi có biên giới 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 500.000 đồng; c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng; d) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; đ) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra; e) Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm độc hại. 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng; c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền; d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép; e) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra; g) Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm độc hại; h) Buộc rời khỏi khu vực cửa khẩu, khu vực biên giới. 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng; c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền; d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép; e) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra; g) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện; h) Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm độc hại; i) Buộc rời khỏi khu vực cửa khẩu, khu vực biên giới. Điều 17. Thẩm quyền xử phạt của các cơ quan khác Ngoài những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này, những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính nếu phát hiện thấy các hành vi vi phạm hành chính quy định trong Nghị định này nhưng thuộc lĩnh vực, ngành mình quản lý thì có quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm theo quy định của Nghị định này và quy định của Điều 42 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Điều 18. Ủy quyền xử phạt trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 16 của Nghị định này và những người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính được uỷ quyền theo quy định tại Điều 41 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính; người được ủy quyền không được uỷ quyền lại cho người khác. Điều 19. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính 1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính. Trường hợp phạt tiền thì thẩm quyền xử phạt được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể; trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người thì việc xử phạt do người thụ lý đầu tiên thực hiện. 2. Trong trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt được xác định theo nguyên tắc sau: a) Nếu hình thức, mức xử phạt được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó; b) Nếu hình thức, mức xử phạt được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt. 3. Những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này khi phát hiện hành vi vi phạm thì xử phạt theo thẩm quyền; nếu không thuộc thẩm quyền thì lập biên bản và chuyển cho Bộ đội Biên phòng hoặc cơ quan có thẩm quyền xử phạt nơi gần nhất theo quy định của pháp luật. Chương 4: THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH Điều 20. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính 1. Khi phát hiện vi phạm hành chính trong quản lý, bảo vệ biên giới, người có thẩm quyền xử phạt phải ra lệnh đình chỉ ngay hành vi vi phạm. 2. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện như sau: a) Đối với vi phạm hành chính mà hình thức xử phạt là cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000 đồng thì người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định xử phạt tại chỗ theo thủ tục đơn giản được quy định tại Điều 54 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính; b) Đối với vi phạm hành chính mà hình thức xử phạt là phạt tiền trên 100.000 đồng thì người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản về vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 55 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 56 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính; nếu vụ vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì người đó phải gửi biên bản đến người có thẩm quyền xử phạt để ra quyết định xử phạt theo quy định. 3. Khi phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt. 4. Người chưa thành niên vi phạm hành chính từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền thì mức tiền phạt không được quá một phần hai mức phạt đối với người thành niên; trong trường hợp họ không có tiền nộp phạt thì cha, mẹ hoặc người giám hộ phải nộp thay. Điều 21. Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính 1. Để ngăn chặn kịp thời các vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, người có thẩm quyền có thể áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 43 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. 2. Thẩm quyền, thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và đảm bảo việc xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia được thực hiện theo quy định tại các Điều 44, Điều 45, Điều 46, Điều 47, Điều 48, Điều 49 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 15 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Mẫu biên bản áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ. Điều 22. Thu nộp tiền phạt Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt tại chỗ theo quy định tại Điều 54 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và đã nhận biên lai thu tiền phạt. Nếu trốn tránh hoặc không nộp đúng thời hạn thì bị cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật. Việc thu nhận tiền phạt được xác nhận bằng biên lai do Bộ Tài chính phát hành theo quy định. Tại những vùng xa xôi, hẻo lánh, trên sông, trên biển, những vùng mà việc đi lại gặp khó khăn hoặc ngoài giờ hành chính thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền cho người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp vào Kho bạc Nhà nước theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Người bị phạt có quyền không nộp tiền phạt nếu không có biên lai thu tiền phạt. Điều 23. Chấp hành quyết định xử phạt 1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Quá thời hạn trên mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế theo Điều 66 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. 2. Cá nhân bị xử phạt từ 500.000 đồng trở lên có thể được hoãn chấp hành quyết định phạt tiền theo quy định tại Điều 65 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. 3. Khi áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, người có thẩm quyền phải tuân thủ trình tự, thủ tục cưỡng chế theo quy định của pháp luật. Mẫu quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ. Điều 24. Xử lý tang vật, phương tiện 1. Tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là văn hoá phẩm độc hại, vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng bị buộc tiêu huỷ hoặc tang vật vi phạm hành chính là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng thì người có thẩm quyền tịch thu xử lý theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 61 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 32 của Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ. 2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính nếu không biết rõ chủ sở hữu, người quản lý, người sử dụng hợp pháp hoặc những người này không đến nhận thì người có thẩm quyền tịch thu phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương hoặc Trung ương ít nhất là hai lần liên tiếp và phải niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền tịch thu trong thời hạn 30 ngày. Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo và niêm yết công khai, nếu không xác định được chủ sở hữu, người quản lý, người sử dụng hợp pháp hoặc những người này không đến nhận thì người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm để xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 61 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. 3. Đối với tang vật, phương tiện bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép để thực hiện hành vi vi phạm hành chính thì trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp. 4. Thủ tục tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 60 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. 5. Chi phí kho, bến bãi, phí bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và các chi phí khác phù hợp với quy định của pháp luật được trừ vào tiền bán tang vật, phương tiện, xử phạt vi phạm hành chính. Điều 25. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự Trong trường hợp xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm hoặc trường hợp đã ra quyết định xử phạt, nhưng sau đó phát hiện hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì người ra quyết định xử phạt phải huỷ quyết định đó và trong thời hạn ba ngày kể từ ngày huỷ quyết định, phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm đến cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền theo đúng quy định tại Điều 62 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Chương 5: KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM Điều 26. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo 1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính. 2. Công dân có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền những cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính quy định trong Nghị định này; tố cáo người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính làm trái các quy định của Nghị định này. 3. Thẩm quyền, thời hạn, thủ tục khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Điều 27. Khởi kiện hành chính Việc khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính. Điều 28. Khen thưởng và xử lý vi phạm 1. Cá nhân, tổ chức có thành tích trong đấu tranh phòng, chống vi phạm hành chính trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia được khen thưởng theo quy định của pháp luật. 2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia nếu lạm dụng quyền hạn, sách nhiễu, dung túng, bao che cho người vi phạm; không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không đúng mức; xử phạt vượt quá thẩm quyền thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật, nếu gây thiệt hại cho nhà nước, công dân, tổ chức thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. 3. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính quy định trong Nghị định này nếu không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành; trường hợp thực hiện hành vi vi phạm hành chính mà có hành vi cản trở, chống đối người thi hành công vụ hoặc dùng các thủ đoạn gian dối, hối lộ hoặc thủ đoạn khác để trì hoãn, trốn tránh việc chấp hành quyết định xử phạt của người có thẩm quyền thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Chương 6: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 29. Hiệu lực thi hành Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và bãi bỏ Điều 20 (hành vi vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ đường biên giới, cột mốc, dấu hiệu biên giới quốc gia), Điều 21 (hành vi vi phạm quy chế quản lý khu vực biên giới, cửa khẩu) của Nghị định số 150/2005/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội. Điều 30. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn thi hành 1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành Nghị định này. 2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Học viện Hành chính Quốc gia; - VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ, Ban Điều hành 112, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, NC (5b). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng
{ "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "31/10/2006", "sign_number": "129/2006/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-4221-QD-UBND-2021-Ke-hoach-dao-tao-boi-duong-can-bo-Binh-Dinh-495752.aspx
Quyết định 4221/QĐ-UBND 2021 Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ Bình Định
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 4221/QĐ-UBND Bình Định, ngày 19 tháng 10 năm 2021 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Căn cứ Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2025; Căn cứ Chương trình hành động số 07-Ctr/TU ngày 14/5/2021 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội XX Đảng bộ, tỉnh, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh Bình Định giai đoạn 2020 - 2025; Căn cứ Quyết định số 3807/QĐ-UBND ngày 14/9/2021 ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 07-Ctr/TU ngày 14/5/2021 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội XX Đảng bộ, tỉnh, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh Bình Định giai đoạn 2020 - 2025; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 585/TTr-SNV ngày 09/10/2021. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bình Định giai đoạn 2021 - 2025. Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./. Nơi nhận: - Như Điều 2; - Bộ Nội vụ; - Thường trực Tỉnh ủy; - Thường trực HĐND tỉnh; - CT, các PCT UBND tỉnh; - Ban Tổ chức Tỉnh ủy; - Trường Chính trị tỉnh; - LĐVP UBND tỉnh; - Lưu: VT, K12. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Phi Long KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 (Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày /10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh) I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa, nâng cao trình độ, năng lực, kỹ năng thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị của tỉnh về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ theo tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. 2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới. 3. Đào tạo, bồi dưỡng căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; gắn đào tạo, bồi dưỡng với bố trí, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức. 4. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải nêu cao tinh thần, ý thức trách nhiệm, hoàn thành nhiệm vụ học tập; khuyến khích tinh thần tự học, tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng. II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH 1. Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng a) Cán bộ, công chức đang công tác trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức). b) Cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức cấp xã). c) Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập. d) Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. 2. Mục tiêu a) Đào tạo sau đại học: Đào tạo 650 nhân lực sau đại học (thạc sĩ và tương đương trở lên) phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh (trong đó phấn đấu đào tạo ít nhất 10 tiến sĩ). Đảm bảo đến hết năm 2025, đạt 10% cán bộ, công chức, viên chức có trình độ chuyên môn sau đại học. b) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực hoạt động thực hiện nhiệm vụ, công vụ: - Đối với cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện: + 100% cán bộ, công chức được bồi dưỡng năng lực, kỹ năng, tiêu chuẩn trước khi bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý. + Hằng năm, ít nhất 80% cán bộ, công chức được cập nhật kiến thức pháp luật, bồi dưỡng về đạo đức công vụ; 70% được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực thi công vụ. - Đối với cán bộ, công chức cấp xã: + 100% cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn chức danh theo quy định. + 80% cán bộ chuyên trách cấp xã có trình độ đại học, được chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng công tác. + 100% công chức cấp xã có trình độ đại học (không bao gồm công chức làm việc tại các xã miền núi, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn). + Hằng năm, ít nhất 60% cán bộ, công chức cấp xã được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp, đạo đức công vụ. + 100% cán bộ, công chức người dân tộc kinh công tác tại vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống sử dụng được ít nhất một thứ tiếng dân tộc tại địa bàn công tác. + Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được bồi dưỡng cập nhật và nâng cao kỹ năng, phương pháp hoạt động ít nhất 01 lần trong thời gian 02 năm. - Đối với viên chức: + 100 viên chức được bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp. + 100% viên chức giữ chức vụ quản lý được bồi dưỡng năng lực, kỹ năng quản lý trước khi bổ nhiệm. + Hằng năm, ít nhất 60% viên chức được bồi dưỡng về đạo đức nghề nghiệp; cập nhật nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành. - Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp: + 100% đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026 được bồi dưỡng kiến thức pháp luật; kiến thức, kỹ năng và phương pháp hoạt động. + Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng và phương pháp hoạt động ít nhất 01 lần trong nhiệm kỳ. 3. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng a) Đào tạo: - Lý luận chính trị; - Chuyên môn, nghiệp vụ. b) Bồi dưỡng: - Lý luận chính trị; - Kiến thức, kỹ năng; quản lý nhà nước; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; - Chuyên môn, nghiệp vụ; đạo đức công vụ; kiến thức hội nhập quốc tế. 4. Nhiệm vụ, giải pháp a) Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong việc bảo đảm chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng: - Không ngừng nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ, công chức, viên chức; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. - Quán triệt và học tập tư tưởng Hồ Chí Minh: “học để làm việc”, “làm việc gì thì học để làm việc ấy cho tốt”. - Đề cao tinh thần học và tự học; tăng cường nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về trách nhiệm học tập suốt đời, không ngừng nâng cao năng lực làm việc, năng lực thực thi nhiệm vụ, công vụ. Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội tạo điều kiện và hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức được cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp và kinh nghiệm làm việc để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác. - Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong việc xác định nhu cầu và cử cán bộ, công chức, viên chức tham dự các khóa đào tạo, bồi dưỡng, bảo đảm hiệu quả gắn với yêu cầu công việc; có cơ chế khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức học và tự học để đáp ứng yêu cầu trình độ theo quy định, không ngừng nâng cao trình độ và năng lực làm việc. Khuyến khích, tạo điều kiện để các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có đủ năng lực đều được tham gia tổ chức bồi dưỡng; cán bộ, công chức, viên chức được lựa chọn những chương trình bồi dưỡng cập nhật nâng cao kiến thức, kỹ năng phù hợp với công việc, vị trí việc làm đang đảm nhận. b) Nâng cao năng lực, chất lượng của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh: - Tập trung, rà soát, xây dựng quy hoạch các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng theo thẩm quyền phân cấp để phân bổ nguồn lực hiệu quả, phù hợp với nhiệm vụ và quy mô, hình thức đào tạo, bồi dưỡng. - Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo các điều kiện dạy và học có chất lượng, xây dựng đội ngũ giảng viên đạt tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực sư phạm, có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn quản lý và có cơ cấu hợp lý. - Thường xuyên cập nhật kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật và thực tiễn; bồi dưỡng nâng cao năng lực và phương pháp sư phạm cho giảng viên. - Quy định trách nhiệm đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp trong tham gia giảng dạy cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp và trao đổi kinh nghiệm quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị. - Tăng cường mời giảng viên thỉnh giảng, báo cáo viên là lãnh đạo, quản lý các cơ quan, đơn vị. c) Đổi mới nội dung, chương trình, tài liệu, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng: - Đổi mới về nội dung, cải tiến về phương pháp giảng dạy theo hướng thiết thực, hiệu quả, phù hợp với từng loại đối tượng đào tạo, bồi dưỡng; phát huy tối đa năng lực tư duy sáng tạo của người học; rèn luyện kỹ năng lãnh đạo, quản lý và xử lý, giải quyết các tình huống nảy sinh trong thực tiễn; nội dung các chương trình đào tạo, bồi dưỡng phải bảo đảm tính hệ thống, tính liên thông, gắn kết chặt chẽ giữa lý luận với thực tiễn, phù hợp với phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức. - Tổ chức rà soát, đánh giá chất lượng các chương trình bồi dưỡng kiến thức; tiến hành cập nhật, biên soạn lại (nếu cần thiết) bảo đảm tính khoa học, tính ứng dụng của các chương trình. - Tổ chức biên soạn các chương trình bồi dưỡng về đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; rà soát, cập nhật, biên soạn lại các tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng phù hợp với thực tiễn địa phương. Tăng cường, khuyến khích việc biên soạn những chương trình bồi dưỡng ngắn ngày để cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng theo nhu cầu của cán bộ, công chức, viên chức theo hướng “cầm tay chỉ việc”. - Kết hợp giữa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn với dài hạn, giữa đào tạo ở trường lớp với đào tạo qua thực tiễn thông qua công tác luân chuyển cán bộ; gắn đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức với tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đối với trường hợp chưa đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn chức danh đang đảm nhiệm mà không thể bố trí đào tạo lại. d) Nâng cao năng lực quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng: - Quán triệt nhận thức và trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng. - Triển khai, hướng dẫn thực hiện kịp thời các Nghị định của Chính phủ, Thông tư của các Bộ, ngành về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. - Xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng và phương pháp quản lý cho công chức, viên chức tham mưu công tác đào tạo, bồi dưỡng của các cơ quan, đơn vị, địa phương. đ) Quản lý chất lượng đào tạo, bồi dưỡng: - Tổ chức đánh giá chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng theo từng khóa đào tạo, bồi dưỡng với nhiều hình thức khác nhau. - Thực hiện đánh giá năng lực cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ sau khi được đào tạo, bồi dưỡng. (Kèm theo Phụ lục các nhiệm vụ triển khai thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bình Định giai đoạn 2021 - 2025) III. KINH PHÍ THỰC HIỆN 1. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành; kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức; đóng góp của cán bộ, công chức; tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. 2. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức được đảm bảo từ nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, đóng góp của viên chức và các nguồn khác theo quy định của pháp luật. 3. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật hiện hành. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Nội vụ a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai Kế hoạch này. b) Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt bảo đảm mục tiêu, yêu cầu và tiến độ theo quy định. c) Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy định về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh. d) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ những khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp trong quá trình triển khai thực hiện; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá sơ kết 03 năm (giai đoạn 2021 - 2023), tổng kết 05 năm thực hiện và cả giai đoạn 2016 - 2025. 2. Đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với các cơ quan Đảng, Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện tổ chức đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức hằng năm và cả giai đoạn 2021 - 2025 theo Kế hoạch. 3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn thực hiện các dự án nâng cấp, mở rộng các cơ sở đào tạo và kinh phí đào tạo, bồi dưỡng (đối với các chương trình đào tạo, bồi dưỡng thuộc các Chương trình mục tiêu) giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm. 4. Sở Tài chính a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối và bố trí kinh phí thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo Kế hoạch. b) Kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương trong quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đúng quy định. 5. Trường Chính trị tỉnh a) Xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, phương pháp giảng dạy cho giảng viên lý luận chính trị, giảng viên quản lý nhà nước. b) Nghiên cứu, xây dựng Quy chế quy định trách nhiệm đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp tham gia giảng dạy các chương trình bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. c) Chủ động nghiên cứu, biên soạn, đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy theo thẩm quyền được giao để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. d) Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm các điều kiện dạy học có chất lượng. 6. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố a) Tổ chức phổ biến, triển khai Kế hoạch này đến cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị. b) Tổ chức rà soát, đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm sát với tình hình thực tiễn của từng cơ quan, đơn vị, địa phương; tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức được cập nhật nâng cao kiến thức, kỹ năng phương pháp và kinh nghiệm làm việc để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác. c) Bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức sau đào tạo, bồi dưỡng hợp lý nhằm tạo môi trường, điều kiện để phát huy trình độ, năng lực chuyên môn. d) Tổng hợp, báo cáo tình hình và kết quả thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng hằng năm, sơ kết tổng kết công tác đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) để xem xét, chỉ đạo./. PHỤ LỤC CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 (Kèm theo Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bình Định giai đoạn 2021 - 2025 ban hành theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày /10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh) TT Nội dung nhiệm vụ Trách nhiệm thực hiện Các hoạt động, sản phẩm Thời gian thực hiện Cơ quan chủ trì Cơ quan phối hợp 1 Phổ biến, quán triệt nâng cao nhận thức về vai trò, nhiệm vụ của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị 1.1 Phổ biến, quán triệt nâng cao nhận thức của các cấp ủy, chính quyền về vai trò, nhiệm vụ của công tác đào tạo, bồi dưỡng; tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng và bản thân cán bộ, công chức, viên chức trong việc đảm bảo chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Báo Bình Định, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định; Cơ quan thông tấn, báo chí tại địa phương - Tổ chức các hội nghị hoặc lồng ghép trong các hội nghị, cuộc họp liên quan để phổ biến, quán triệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025. - Văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh. Hằng năm 1.2 Rà soát, đánh giá trình độ đào tạo, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xác định nhu cầu và xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Sở Nội vụ - Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng; kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hằng năm của các cơ quan, đơn vị. - Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; các Đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan, đơn vị. Hằng năm 2 Xây dựng, ban hành các quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức 2.1 Xây dựng Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Sở Nội vụ Các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Năm 2021 2.2 Xây dựng chính sách thu hút và ưu đãi đối với nhân lực có trình độ cao; chính sách khuyến khích và hỗ trợ kinh phí đối với học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông và sinh viên đại học chính quy đạt thành tích học tập xuất sắc đi đào tạo nâng cao trình độ để phục vụ công tác tại địa phương sau khi tốt nghiệp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế Các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Năm 2022 2.3 Xây dựng Danh mục chuyên ngành và cơ sở đào tạo sau đại học giai đoạn 2021 - 2025 đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Sở Nội vụ Các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Năm 2021 2.4 Phát hiện, thu hút nhà khoa học trẻ, sinh viên tốt nghiệp xuất sắc vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị, địa phương theo chính sách thu hút, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao của tỉnh Các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Sở Nội vụ Kế hoạch, Quyết định của các cơ quan, đơn vị Hằng năm 3 Nâng cao năng lực cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh 3.1 Biên soạn các chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước; nghiệp vụ; chuyên ngành; cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực thi nhiệm vụ cho cán bộ, công chức, viên chức Trường Chính trị tỉnh; Trung tâm chính trị cấp huyện; các cơ sở đào tạo Các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Kế hoạch, chương trình, tài liệu bồi dưỡng Hằng năm 3.2 Xây dựng kế hoạch cử giảng viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm và kinh nghiệm thực tiễn; phát triển đội ngũ giảng viên thỉnh giảng Trường Chính trị tỉnh; Trung tâm Chính trị cấp huyện; các cơ sở đào tạo Các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Kế hoạch, chương trình, tài liệu bồi dưỡng Hằng năm 4 Nâng cao năng lực quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng 4.1 Tham mưu, triển khai hướng dẫn tổ chức thực hiện các Nghị định của Chính phủ, Thông tư, Quyết định của các Bộ, ngành về công tác đào tạo, bồi dưỡng Sở Nội vụ Các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan Công văn chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh Sau 15 ngày kể từ ngày văn bản quy định có hiệu lực thi hành 4.2 Xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng và phương pháp quản lý đào tạo cho công chức, viên chức tham mưu quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng của các cơ quan, đơn vị Sở Nội vụ Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị đào tạo, bồi dưỡng Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Hằng năm và theo Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Nội vụ 4.3 Tổ chức đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Sở Nội vụ Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị đào tạo, bồi dưỡng Báo cáo đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng; Phiếu khảo sát, đánh giá chất lượng (Theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ) Hằng năm tại các lớp đào tạo, bồi dưỡng 4.4 Kiểm tra, giám sát; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Sở Nội vụ Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Tổ chức các hội nghị, hội thảo; Báo cáo sơ kết, tổng kết Hằng năm; Tổng kết 5 năm (Năm 2025) 5 Kinh phí thực hiện Bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bình Định giai đoạn 2021 - 2025 Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Hằng năm
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bình Định", "promulgation_date": "19/10/2021", "sign_number": "4221/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Phi Long", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-3525-QD-UBND-2023-ke-hoach-su-dung-dat-huyen-Xuan-Loc-Dong-Nai-2024-604158.aspx
Quyết định 3525/QĐ-UBND 2023 kế hoạch sử dụng đất huyện Xuân Lộc Đồng Nai 2024
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 3525/QĐ-UBND Đồng Nai, ngày 29 tháng 12 năm 2023 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2024 HUYỆN XUÂN LỘC, TỈNH ĐỒNG NAI ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền Địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018; Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch; Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BTNMT ngày 12 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Căn cứ Nghị quyết số 01/2023/NQ-HĐND ngày 20 tháng 4 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh bổ sung danh mục dự án thu hồi đất năm 2023 tỉnh Đồng Nai (lần 1); Căn cứ Nghị quyết số 24/2023/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua danh mục các dự án thu hồi đất năm 2024 tỉnh Đồng Nai; Căn cứ Nghị quyết số 25/2023/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua danh mục các dự án có sử dụng đất trồng lúa năm 2024 tỉnh Đồng Nai; Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân huyện Xuân Lộc tại Tờ trình số 224/TTr-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2023; Kết luận thẩm định hồ sơ kế hoạch sử dụng đất năm 2024 của huyện Xuân Lộc tại Thông báo số 179/TB-HĐTĐQHKHSDĐ ngày 21 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện và Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 799/TTr-STNMT ngày 27 tháng 12 năm 2023. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2024 huyện Xuân Lộc với các chỉ tiêu chủ yếu như sau: 1. Diện tích các loại đất phân bổ trong năm 2024 (Chi tiết phân theo đơn vị hành chính tại Phụ lục I đính kèm). 2. Kế hoạch thu hồi các loại đất năm 2024 (Chi tiết phân theo đơn vị hành chính tại Phụ lục II đính kèm). 3. Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất năm 2024. a) Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất năm 2024 theo loại đất hiện trạng (Chi tiết phân theo đơn vị hành chính tại Phụ lục III đính kèm). b) Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất năm 2024 theo loại đất trong hồ sơ địa chính (Chi tiết phân theo đơn vị hành chính tại Phụ lục IV đính kèm). Điều 2. Căn cứ vào Điều 1 của Quyết định này, Ủy ban nhân dân huyện Xuân Lộc có trách nhiệm: 1. Công bố, công khai kế hoạch sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật về đất đai; Công bố hủy bỏ danh mục các dự án đã quá 3 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với các trường hợp không đủ điều kiện chuyển tiếp sang kế hoạch sử dụng đất năm 2024 theo đúng quy định, các dự án không còn nhu cầu sử dụng đất để thực hiện trong năm 2024. 2. Thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt. 3. Thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân theo đúng kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt đảm bảo phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và quy hoạch chuyên ngành khác đã được duyệt đang còn hiệu lực; không hợp thức hóa quy hoạch sử dụng đất, kiểm soát chặt chẽ tình trạng phân lô bán nền, sử dụng sai mục đích và xây dựng trái phép. 4. Ủy ban nhân dân huyện Xuân Lộc thực hiện nghiêm công tác quản lý việc sử dụng đất, chịu trách nhiệm trong việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với các vị trí đề xuất chuyển mục đích sang đất ở có diện tích lớn hoặc nhiều thửa đất cận kề nhau mà không chứng minh được nhu cầu thực tế, không có hệ thống hạ tầng công cộng, không tiếp nhận các hộ dân hiến, tặng, trả lại quyền sử dụng đất cho Nhà nước để sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật công cộng trong các thửa đất xin tách thửa nhưng không phù hợp với quy định; Ủy ban nhân dân huyện Xuân Lộc chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trong kế hoạch sử dụng đất năm 2024 của huyện Xuân Lộc. 5. Tổ chức kiểm tra thường xuyên việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Công Thương, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Tư pháp; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Xuân Lộc; Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Xuân Lộc; Trưởng phòng Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Xuân Lộc; các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Hội đồng nhân dân tỉnh (b/c); - Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; - HĐND, UBND huyện Xuân Lộc; - Chánh, Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh; - Lưu: VT, KTN. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Võ Văn Phi PHỤ LỤC I KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2024 HUYỆN XUÂN LỘC (Kèm theo Quyết định số 3525/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai) Đơn vị tính: ha STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện tích Diện tích phân theo đơn vị hành chính Bảo Hòa Lang Minh Suối Cao Suối Cát Xuân Bắc Xuân Định Xuân Hiệp Xuân Hòa Xuân Hưng Xuân Phú Xuân Tâm Xuân Thành Xuân Thọ Xuân Trường TT. Gia Ray (1) (2) (3) (4)=(5)+... +(19) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16) (17) (18) (19) TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN 72.432,02 1.781,32 1.702,75 5.401,33 1.713,56 6.316,75 1.304,40 2.463,91 8.706,57 10.426,97 3.860,22 12.011,58 6.870,19 3.754,34 4.723,33 1.394,80 1 Đất nông nghiệp NNP 58.350,78 1.585,97 1.509,67 4.448,81 1.496,29 5.714,46 1.113,00 2.021,86 7.997,15 6.731,03 3.472,84 7.242,73 6.399,14 3.395,08 4.219,70 1.003,05 1.1 Đất trồng lúa LUA 3.256,16 5,59 430,88 1,00 55,61 186,77 1,12 108,34 - 94,63 1.368,12 135,23 13,73 778,45 76,10 0,59 Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC 2.174,57 5,59 335,05 - - 153,36 - 80,13 - 99,35 849,80 126,43 - 515,43 9,43 - 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 4.647,34 204,97 392,00 282,60 124,46 1.436,02 9,37 89,59 34,04 48,16 705,55 231,97 260,01 329,35 431,25 68,00 1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 37.077,71 1.337,93 644,05 3.966,14 820,72 3.852,45 1.085,26 1.579,79 4.022,38 5.188,09 1.219,08 6.136,50 2.563,07 1.841,28 2.090,69 730,28 1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 7.428,93 - - - 475,41 - - 192,86 1.635,04 1.073,64 - 617,00 1.372,87 363,50 1.507,01 191,60 1.5 Đất rừng sản xuất RSX 4.167,75 - 31,46 - - - - - 2.199,30 - - - 1.936,99 - - - Trong đó: Đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên RSN 21,10 - - - - - - - 21,10 - - - - - - - 1.6 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 481,41 20,37 10,45 19,44 17,78 71,53 0,94 4,66 8,00 144,88 78,60 49,01 23,56 13,63 5,98 12,58 1.7 Đất nông nghiệp khác NKH 1.291,48 17,11 0,83 179,63 2,31 167,69 16,31 46,62 98,39 181,63 101,49 73,02 228,91 68,87 108,67 - 2 Đất phi nông nghiệp PNN 14.081 24 195,35 193,08 952,52 217,27 602,29 191,40 442,05 709,42 3.695,94 38738 4.768,85 471,05 359,26 503,63 391,75 2.1 Đất quốc phòng CQP 6.433,49 - - - - - - 46,16 67,16 3.031,52 - 3.255,06 - - 29,60 3,99 2.2 Đất an ninh CAN 831,12 0,10 0,24 551,66 0,13 0,21 0,22 7,45 63,59 0,27 0,26 98,01 30,30 0,18 77,70 0,80 2.3 Đất khu công nghiệp SKK 105,86 - - - - - - - - - - 105,86 - - - - 2.4 Đất cụm công nghiệp SKN 16,06 - - - - - - - - 16,06 - - - - - - 2.5 Đất thương mại, dịch vụ TMD 194,84 1,25 36,72 0,60 1,42 1,82 2,30 1,63 3,14 5,18 8,92 119,14 1,57 1,00 7,36 2,79 2.6 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 296,64 5,66 1,94 0,24 18,27 8,58 11,19 4,79 93,56 28,74 21,60 60,70 30,12 3,58 3,27 4,40 2.7 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm SKX 197,97 - - - 0,24 - - 3,31 46,93 105,33 - 29,10 - 9,37 - 3,69 2.8 Đất phát triển hạ tầng DHT 2.595,42 79,74 93,45 191,79 76,07 223,91 86,00 148,76 201,95 280,41 167,76 439,85 176,30 148,52 150,03 130,88 - Đất giao thông DGT 1.994,74 68,14 65,63 128,10 55,40 182,41 64,01 112,59 181,86 207,50 123,98 317,83 154,13 111,57 119,79 101,80 - Đất thủy lợi DTL 148,25 0,82 14,80 0,30 1,42 3,36 2,05 21,93 1,33 23,98 21,18 40,38 0,51 7,59 7,35 1,25 - Đất xây dựng cơ sở văn hóa DVH 14,06 0,48 1,20 1,41 0,28 0,89 1,14 0,46 0,82 0,74 0,23 1,23 1,12 0,42 0,37 3,27 - Đất xây dựng cơ sở y tế DYT 7,35 - 0,10 0,06 1,82 0,12 0,20 0,23 3,38 0,46 0,34 0,10 0,24 0,14 0,10 0,06 - Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo DGD 84,53 3,40 3,69 3,48 3,29 7,76 4,85 3,44 3,85 7,34 6,85 6,53 5,07 7,72 3,78 13,48 - Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao DTT 13,56 0,94 - - 0,88 - - - 0,86 1,96 . 1,52 1,47 0,71 - 5,22 - Đất công trình năng lượng DNL 28,44 0,11 - 1,22 3,38 16,35 3,08 0,04 0,36 0,72 0,30 0,42 0,81 0,86 0,39 0,40 - Đất công trình bưu chính viễn thông DBV 1,79 0,07 0,08 0,10 0,17 0,23 0,07 0,20 0,06 0.21 0,11 0,26 0,11 0,04 0,05 0,03 - Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 32,71 - - - - - - - - - - 32,71 - - - - - Đất cơ sở tôn giáo TON 104,66 2,99 3,26 7,79 3.83 6,08 7,43 6,69 2,22 20,28 10,96 8,02 5,62 8,95 8,36 2,18 - Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang tễ, nhà hỏa táng NTD 113,59 2,43 4,03 4,23 5,13 6,20 2,70 3,18 6,08 16,77 3,33 30,07 6,88 10,05 9,56 2,95 - Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội DXH 46,05 - - 45,10 - - - - 0,95 - - - - - - - - Đất chợ DCH 5,69 0,36 0,66 - 0,47 0,51 0,47 - 0,18 0,45 0,48 0,78 0,34 0,47 0,28 0,24 2.9 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 10,86 0,38 0,32 0,36 0,63 1,92 0,60 0,25 0,77 0,64 1,91 1,25 0,55 0,35 0,66 0,27 2.10 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV 1,38 - - 1,03 - - 0,06 - - - - - - - - 0,29 2.11 Đất ở tại nông thôn ONT 1.890,32 92,88 40,61 106,43 100,16 205,90 84,72 113,69 106,14 168,56 143,02 296,00 108,34 171,27 152.60 - 2.12 Đất ở tại đô thị ODT 153,71 - - - - - - - - - - - - - - 153,71 2.13 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 13,80 0,12 0,27 0,58 0,52 0,56 0,62 0,46 0,91 0,72 0,77 2,46 0,42 0,24 0,44 4,71 2.14 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 7,95 - - - 0,18 - 0,01 - - 0,53 5,01 1,30 - - - 0,92 2.15 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 3,00 0,17 0,6 0,24 0,11 0,0 0,02 0,42 0,24 0,04 0,16 0,40 0,50 0,07 2.16 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 785,27 15,05 18,92 99,83 19,4 113,64 5,68 21,62 125,25 57,55 37,89 89,40 123,29 24,35 27,10 6,28 2.17 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 543,55 - - - 45,64 - 93,9 - - - 270,68 - - 54,37 78,95 - 3 Đất đô thị KDT 1.394,80 - - - - - - - - - - - - - - 1.394,80 Ghi chú: * Không tổng hợp khi tính diện tích tự nhiên PHỤ LỤC II KẾ HOẠCH THU HỒI ĐẤT NĂM 2024 CỦA HUYỆN XUÂN LỘC (Kèm theo Quyết định số 3525/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai) Đơn vị tính: ha STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện tích Diện tích phân theo đơn vị hành chính Bảo Hòa Lang Minh Suối Cao Suối Cát Xuân Bắc Xuân Định Xuân Hiệp Xuân Hòa Xuân Hưng Xuân Phú Xuân Tâm Xuân Thành Xuân Thọ Xuân Trường TT. Gia Ray (1) (2) (3) (4)=(5)+... +(19) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16) (17) (18) (19) TỔNG CỘNG 384 64 4,18 62,63 4,56 4,09 42,65 7,52 11,70 - 11,30 3,66 185,62 7,93 17,84 4,51 16,45 1 Đất nông nghiệp NNP 342,25 2,59 55,43 3,51 2,96 37,74 6,49 11,23 - 10 56 3,27 177 49 4,64 12,11 3,46 10,77 1.1 Đất trồng lúa LUA 46,29 0,10 3,98 0,13 0,23 3,24 0,02 1,12 - 0,95 0,39 32,20 0,31 2,63 0,97 0,02 Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC 14,52 - 1,32 - - 0,59 0,01 0,28 - - 0,10 11,39 - 0,83 - - 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 78,53 0,48 16,01 0,89 0,86 21,66 0,03 1,09 - 1,28 - 32,95 0,30 2,05 0,11 0,82 1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 174,42 2,01 35,15 2,43 1,86 12,18 6,44 9,02 - 5,92 2,88 76.91 0,52 7,23 1,94 9,93 1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 3,88 - - - - - - - - 1,77 - - 1,67 - 0,44 - 1.5 Đất rừng sản xuất RSX 36,73 - 0,08 - - - - - - 0,06 - 35,26 1,33 - - - 1.6 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 1,50 - 0,21 0,01 0,01 0,35 - - - 0,58 - 0,17 - 0,17 - - 1.7 Đất nông nghiệp khác NKH 0,90 - - 0,05 - 0,31 - - - - - - 0,51 0,03 - - 2 Đất phi nông nghiệp PNN 4239 1,59 7,20 1,05 1,13 4,91 1,03 0,47 - 0,74 0,39 8,13 3,29 5,73 1,05 5,68 2.1 Đất an ninh CAN 1,84 - - - - - - - - - - 1,26 - - - 0,58 2.2 Đất khu công nghiệp SKK 1,88 - - - - - - - - - - 1,88 - - - - 2.3 Đất thương mại, dịch vụ TMD 0,24 - - - 0,02 0,14 - - - - - - 0,08 - - 2.4 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 0,25 - - - - 0,14 0,06 - - - - - - 0,05 - - 2.5 Đất phát triển hạ tầng DHT 16,72 0,87 3,76 0,27 0,39 0,58 0,39 0,16 - 0,04 - 1,81 2,30 2,79 0,19 3,17 - Đất giao thông DGT 14,03 0,76 3,64 0,27 0,35 0,15 0,39 0,05 - 0,02 - 1,81 2,01 2,19 0,19 2.20 - Đất thủy lợi DTL 0,21 - 0,10 - - - - 0,11 - - - - - - - - - Đất xây dựng cơ sở văn hóa DVH 0,42 - - - - - - - - - - - - - - 0,42 - Đất xây dựng cơ sở y tế DYT 0,17 0,11 - - - 0,04 - - - - - - - 0,02 - - - Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo DGD 0,84 - - - - 0,19 - - - - - - 0,23 0,41 - 0,01 - Đất xây dựng cơ sở thể dục - thể thao DTT 0,53 - - - - - - - - - - - - - - 0,53 - Đất công trình năng lượng DNL 0,05 - - - 0,04 - - - - - - - - - - 0.01 ị - Đất công trình bưu chính, viễn thông DBV 0,02 - 0,02 - - - - - - - - - - - - - - Đất cơ sở tôn giáo TON 0,20 - - - - 0,08 - - - - - - 0,02 0,10 - - - Đất làm nghĩa trang, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 0,06 - - - - - - - - 0,02 - - 0,04 - - - - Đất chợ DCH 0,19 - - - - 0,12 - - - - - - - 0,07 - - 2.6 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 0,25 - - - - 0,07 - - - - 0,03 - - 0,01 - 0,14 2.7 Đất ở tại nông thôn ONT 17,87 0,59 3,30 0,61 0,70 3,61 0,58 0,23 - 0,66 0,10 2,76 0,87 2,73 0,77 0,36 2.8 Đất ở tại đô thị ODT 1,53 0,13 - - - - - - - - - - - - - 1,40 2.9 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 0,76 - - 0,13 - - - - - - 0,26 0,27 - 0,07 - 0,03 2.10 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 1,05 - 0,14 0,04 0,02 0,37 - 0,08 - 0,04 - 0,15 0,12 - 0,09 - PHỤ LỤC III KẾ HOẠCH CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2024 THEO LOẠI ĐẤT HIỆN TRẠNG CỦA HUYỆN XUÂN LỘC (Kèm theo Quyết định số 3525/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai) Đơn vị tính: ha STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện tích Diện tích phân theo đơn vị hành chính Bảo Hòa Lang Minh Suối Cao Suối Cát Xuân Bắc Xuân Định Xuân Hiệp Xuân Hòa Xuân Hưng Xuân Phú Xuân Tâm Xuân Thành Xuân Thọ Xuân Trường TT. Gia Ray (1) (2) (3) (4)=(5)+... +(19) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16) (17) (18) (19) 1 Đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp NNP/PNN 424,78 4,82 43,80 5,59 10,83 40,99 10,07 22,40 2,17 16,40 10,90 187,87 15,74 15,76 9,80 27,64 Trong đó: 1.1 Đất trồng lúa LUA/PNN 21,72 0,11 4,64 0,03 0,39 0,97 - 1,25 - 1,22 2,16 3,19 2,94 3,47 1,14 0,21 Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC/PNN 4,93 0,02 1,22 - - 0,59 - 0,32 - 0,19 0,13 1,49 - 0,97 - - 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK/PNN 68,95 0,57 17,40 0,81 4,93 18,89 0,43 0,68 0,64 1,25 4,79 7,27 5,01 3,20 1,45 1,63 1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN/PNN 325,66 4,14 21,23 4,69 5,50 20,66 9,64 20,47 1,43 11,48 3,95 177,15 4,71 8,87 6,77 24,97 1.4 Đất rừng phòng hộ RPH/PNN 3,88 - - - - - - - - 1,77 - - 1,67 - 0,44 - 1.5 Đất rừng sản xuất RSX/PNN 1,34 - - - - - - - - - - - 1,34 - - - 1.6 Đất nuôi trồng thủy sản NTS/PNN 2,75 - 0,53 0,01 0,01 0,16 - - 0,10 0,68 - 0,26 - 0,17 - 0,83 1.7 Đất nông nghiệp khác NKH/PNN 0,48 - - 0,05 - 0,31 - - - - - - 0,07 0,05 - - 2 Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp 50,27 0,27 0,27 1,18 5,92 10,20 - 1,07 12,33 5,35 1,98 1,88 1,62 1,58 6,62 - Trong đó: 2.1 Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây lâu năm LUA/CLN 34,16 0,27 0,16 1,18 5,92 10,20 - 1,07 - 3,30 1,98 1,88 - 1,58 6,62 - 2.2 Đất trồng lúa chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản LUA/NTS 2,00 - 0,11 - - - - - - 1,89 - - - - - - 2.3 Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản HNK/NTS 0,16 - - - - - - - - 0,16 - - - - - - 2.4 Đất rừng sản xuất chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng RSX/NKR(a) 13,95 - - - - - - - 12,33 - - - 1,62 - - - 3 Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển sang đất ở PKO/OCT 1,26 - - - 0,02 - - - - - - 0,88 - - - 0,36 Ghi chú: - (a) gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác. - PKO là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở. PHỤ LỤC IV KẾ HOẠCH CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2024 THEO LOẠI ĐẤT TRONG HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH CỦA HUYỆN XUÂN LỘC (Kèm theo Quyết định số 3525/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai) Đơn vị tính: ha STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện tích Diện tích phân theo đơn vị hành chính Bảo Hòa Lang Minh Suối Cao Suối Cát Xuân Bắc Xuân Định Xuân Hiệp Xuân Hòa Xuân Hưng Xuân Phú Xuân Tâm Xuân Thành Xuân Thọ Xuân Trường TT. Gia Ray (1) (2) (3) (4)=(5)+... +(19) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16) (17) (18) (19) 1 Đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp NNP/PNN 439,94 4,74 56,59 5,55 10,84 40,44 10,25 22,52 3,17 16,44 11,14 187,07 19,78 17,30 9,23 24,88 Trong đó: 1.1 Đất trồng lúa LUA/PNN 66,54 0,21 4,04 0,16 3,78 3,72 0,02 1,45 1,00 2,17 2,16 34,65 7,60 3,75 1,61 0,22 Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUA/PNN 16,05 0,02 1,32 - - 0,61 0,01 0,32 - 0,19 0,13 12,62 - 0,83 - - 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK/PNN 99,24 0,98 16,83 1,18 1,74 22,85 0,05 1,53 0,64 2,53 4,90 34,66 4,90 3,25 1,47 1,73 1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN/PNN 227,53 3,55 35,43 4,15 5,31 13,14 10,18 19,54 1,43 8,76 3,89 82,26 3,66 8,42 5,71 22,10 1.4 Đất rừng phòng hộ RPH/PNN 3,88 - - - - - - - - 1,77 - - 1,67 - 0.44 - 1.5 Đất rừng sản xuất RSX/PNN 38,91 - 0,08 - - - - - - 0,46 - 35.26 1,44 1,67 - - 1.6 Đất nuôi trồng thủy sản NTS/PNN 2,93 - 0,21 0,01 0,01 0,42 - - 0,10 0,75 0,19 0,24 - 0,17 - 0,83 1.7 Đất nông nghiệp khác NKH/PNN 0,91 - - 0,05 - 0,31 - - - - - - 0,51 0,04 - - 2 Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp 47,42 0,27 0,27 1,18 5,92 10,20 0,13 1,07 - 13,31 1,98 3,27 1,62 1,58 6,62 - Trong đó: 2.1 Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây lâu năm LUA/CLN 34,29 0,27 0,16 1,18 5,92 10,20 0,13 1,07 - 3,30 1,98 1,88 - 1,58 6,62 - 2.2 Đất trồng lúa chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản LUA/NTS 2,00 - 0,11 - - - - - - 1,89 - - - - - - 2.3 Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản HNK/NTS 2,00 - 0,11 - - - - - - 1,89 - - - - - - 2.4 Đất rừng sản xuất chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng RSX/NKR(a) 10,97 - - - - * - - - 7,96 - 1,39 1,62 - - - 3 Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển sang đất ở PKO/OCT 1,53 - - - 0,02 - - - - - - 1,15 - - - 0,36 Ghi chú: - (a) gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác. - PKO là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Đồng Nai", "promulgation_date": "29/12/2023", "sign_number": "3525/QĐ-UBND", "signer": "Võ Văn Phi", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/Chi-thi-05-2003-CT-UB-thuc-hien-Nghi-dinh-68-2002-CP-huong-dan-luat-Hon-nhan-gia-dinh-35223.aspx
Chỉ thị 05/2003/CT-UB thực hiện Nghị định 68/2002/CP hướng dẫn luật Hôn nhân gia đình
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ****** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 05/2003/CT-UB Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2003 CHỈ THỊ VỀ VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 68/2002/CP CỦA CHÍNH PHỦ QUI ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VỀ QUAN HỆ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI Căn cứ Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ; Thông tư số 07/2002/TT-BTP ngày 16/12/2002 của Bộ Tư pháp qui định chỉ tiết thi hành một số điều của luật Hôn nhân và Gia đình về quan hệ Hôn nhân và Gia đình có yếu tố nước ngoài, UBND Thành phố giao Sở Tư pháp, Công an Thành phố, UBND các quận, huyện cùng các sở, ngành liên quan thực hiện nghiêm túc Nghị định số 68/CP; Thông tư số 07/TT-BTP từ ngày 1/1/2003, đặc biệt tập trung giải quyết ngay một số nội dung công tác chính như sau : 1. Sở Tư pháp Thành phố tham mưu, giúp UBND thành phố trong việc thực hiện quản lý Nhà nước về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài được qui định tại chương I, điều 1 Nghị định số 68/2002/NĐ-CP; tiếp nhận hồ sơ, thu phí, nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ; giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc tiến hành xác minh, phỏng vấn các bên đương sự khi có nghi vấn. Chủ động phối hợp với Công an Thành phố xác minh, làm rõ mục đích các trường hợp xin đăng ký kết hôn, nhận nuôi con nuôi có yếu tố người nước ngoài; tổng hợp báo cáo kết quả thẩm tra, đề xuất ý kiến trình UBND Thành phố xem xét, quyết định. Chủ trì, phối hợp với Công an Thành phố và cơ quan liên quan soạn thảo qui chế phối hợp hoạt động giữa Sở Tư pháp với Công an Thành phố và các sở, ngành, đoàn thể liên quan thực hiện đúng các qui định của Nghị định 68/2002/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư 07/TT-BTP của Bộ Tư pháp, trình UBND Thành phố cho phép ban hành. 2. Công an Thành phố phối hợp với Sở Tư pháp thường xuyên trao đổi thông tin về an ninh quốc gia, trật tự xã hội liên quan đến các trường hợp xin kết hôn, nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; xác minh, làm rõ nghi vấn, thống nhất hướng giải quyết và có văn bản trả lời Sở Tư pháp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến đề nghị xác minh của Sở Tư pháp. 3. Sở Y tế chỉ đạo các bệnh viện, trung tâm y tế, nhà hộ sinh khi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi cần thông báo ngay cho chính quyền địa phương và hoàn tất các thủ tục chuyển trẻ bị bỏ rơi vào Trung tâm nuôi dưỡng của Thành phố. Phối hợp với Sở Tư pháp làm thủ tục chỉ định một số điểm khám chuyên khoa về y tế của Thành phố, có chức năng khám và cấp giấy xác nhận hiện tại đương sự không mắc bệnh tâm thần, có khả năng nhận thức được hành vi của mình, đủ sức khoẻ để đăng ký kết hôn hoặc nhận con nuôi. 4. Sở Lao động Thương binh xã hội có kế hoạch kiểm tra, đánh giá năng lực hoạt động của các Trung tâm nuôi dưỡng trẻ mồ côi; củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy để tiếp nhận bị bỏ rơi từ các cơ sở y tế chuyển đến; chỉ đạo các Trung tâm lập hồ sơ trẻ em được xin làm con nuôi theo đúng quy định của Nghị định 68/CP của Chính phủ; Thông tư 07/TT-BTP của Bộ Tư pháp hướng dẫn về trình tự, thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài. 5. Khi có đủ điều kiện, Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố phối hợp với Sở Tư pháp có thể thành lập Trung tâm hỗ trợ kết hôn; hoạt động theo nguyên tắc nhân đạo, phi lợi nhuận; nghiêm cấm hoạt động kinh doanh dịch vụ, môi giới kết hôn hoặc lợi dụng việc hỗ trợ kết hôn nhằm mục đích buôn bán, xâm phạm tình dục đối với Phụ nữ hay vì mục đích trục lợi khác. 6. UBND các quận, huyện chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn khi xác nhận, chứng thực nội dung liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của công dân trong lĩnh vực nhận cha, mẹ, con; đăng ký kết hôn; công nhận kết hôn; nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài phải chấp hành đúng quy định tại Nghị định 68/CP của Chính phủ; Thông tư 07/TT-BTP của Bộ Tư pháp và các quy định khác của Pháp luật về đăng ký hộ tịch. Yêu cầu Sở Tư pháp, Công an Thành phố, Sở Lao động Thương binh xã hội, Sở Y tế, Hội LHPN Thành phố, UBND các quận, huyện chấp hành nghiêm chỉnh chỉ thị này. T/M. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI K/T. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Quốc Triệu
{ "issuing_agency": "Thành phố Hà Nội", "promulgation_date": "20/02/2003", "sign_number": "05/2003/CT-UB", "signer": "Nguyễn Quốc Triệu", "type": "Chỉ thị" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-2158-QD-UBND-du-toan-kinh-phi-du-an-dieu-chinh-quy-hoach-su-dung-dat-Binh-Phuoc-2016-321364.aspx
Quyết định 2158/QĐ-UBND dự toán kinh phí dự án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất Bình Phước 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2158/QĐ-UBND Bình Phước, ngày 16 tháng 08 năm 2016 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ CƯƠNG VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ DỰ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ CUỐI (2016-2020) TỈNH BÌNH PHƯỚC. CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013; Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26/11/2013; Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu; Căn cứ Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Căn cứ Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 28/02/2014 của UBND tỉnh về việc triển khai thi hành Luật Đất đai. Căn cứ Quyết định số 10/2016/QĐ-UBND ngày 01/3/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành đơn giá lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước. Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 542/TTr-STNMT ngày 11/8/2016, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Đề cương và Dự toán kinh phí Dự án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Bình Phước, với những nội dung sau: 1. Tên dự án: “Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Bình Phước”. 2. Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Phước. 3. Nội dung thực hiện: Theo đề cương dự án do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Bình Phước lập, đã được Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Tài chính thẩm định. 4. Tổng dự toán: 2.869.979.675 đồng (hai tỷ, tám trăm sáu mươi chín triệu, chín trăm bảy mươi chín nghìn, sáu trăm bảy mươi lăm đồng), cụ thể như sau: Hạng mục Nội dung Dự toán (đồng) Chi phí trong đơn giá (A) 2.370.617.584 Bước 1 Điều tra, thu thập thông tin, tài liệu; phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, KT-XH và môi trường; tình hình quản lý, sử dụng đất; kết quả thực hiện QH, KHSDĐ kỳ trước 499.963.248 Bước 2 Xây dựng phương án điều chỉnh QH sử dụng đất 902.257.053 Bước 3 Lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 501.859.743 Bước 4 Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp và các tài liệu có liên quan 408.694.471 Bước 5 Thẩm định, phê duyệt và công bố công khai 57.843.069 Chi phí ngoài đơn giá (B) 238.454.848 - Chi phí khảo sát lập, thẩm định, xét duyệt đề cương và dự toán kinh phí 86.038.778 - Chi phí thẩm định, xét duyệt sản phẩm dự án 90.431.741 - Chi phí công bố QH, kế hoạch sử dụng đất 54.872.476 - Chi phí đấu thầu: 7.111.853 + Chi phí lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu 4.741.235 + Chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu và thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu 2.370.618 Tổng dự toán trước thuế VAT (A+B) 2.609.072.432 Thuế VAT (10%(A+B)) 260.907.243 Tổng dự toán bao gồm thuế VAT 2.869.979.675 5. Nguồn vốn thực hiện: Từ nguồn kinh phí quy hoạch đã bố trí trong dự toán năm 2016. 6. Thời gian thực hiện: từ tháng 7 năm 2016 đến tháng 5 năm 2017. (có Đề cương và Dự toán kinh phí kèm theo) Điều 2. Sau khi Đề cương và Dự toán kinh phí Dự án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Bình Phước được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: - Phối hợp với Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án. - Phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan của tỉnh, UBND các huyện, thị xã và đơn vị trúng thầu tổ chức triển khai, thực hiện dự án theo đúng các quy định hiện hành và đảm bảo thời gian theo quy định. Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Kho bạc Nhà nước Bình Phước và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./. Nơi nhận: - CT, PCT; - Như điều 3; - LĐVP, P. KTN, KTTH; - Lưu: VT(HH479). KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Huỳnh Anh Minh
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bình Phước", "promulgation_date": "16/08/2016", "sign_number": "2158/QĐ-UBND", "signer": "Huỳnh Anh Minh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Nghi-quyet-06-2014-NQ-HDND-dat-ten-tuyen-duong-thanh-pho-Ben-Tre-242144.aspx
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND đặt tên tuyến đường thành phố Bến Tre
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 06/2014/NQ-HĐND Bến Tre, ngày 10 tháng 7 năm 2014 NGHỊ QUYẾT VỀ VIỆC ĐẶT TÊN MỘT SỐ TUYẾN ĐƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 10 Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng; Căn cứ Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ; Sau khi nghe Ủy ban nhân dân tỉnh trình bày Tờ trình số 2625/TTr-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2014 về việc đặt tên một số tuyến đường trên địa bàn thành phố Bến Tre; Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Đặt tên 09 tuyến đường trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre như sau: STT Tên đường Vị trí tuyến đường 01 Võ Nguyên Giáp Từ vòng xoay Tân Thành đến cầu Hàm Luông 02 Đồng Văn Cống Từ vòng xoay Phường 6 đến vòng xoay đường 887 (tuyến tránh Quốc lộ 60 cũ) 03 Phạm Ngọc Thảo Từ vòng xoay đường 887 đến khu nghỉ dưỡng Mỹ An 04 Nguyễn Văn Nguyễn Từ cầu An Thuận đến vòng xoay đường 887 05 Ca Văn Thỉnh Đường Nhà thi đấu thể dục thể thao (nối từ đường Đồng Khởi đến đường Nguyễn Huệ) 06 Trương Định Đường Trương Định hiện hữu (đoạn từ đường Đoàn Hoàng Minh) đến vòng xoay Phường 6 07 Trương Vĩnh Ký Đường 887 cũ (trước UBND xã Mỹ Thạnh An) 08 Âu Cơ Đoạn 1: Từ cầu Cái Cối đến vàm Hàm Luông 09 Lạc Long Quân Đoạn 2: Từ cầu Cái Cối đến cầu Rạch Vông Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết. 2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa VIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2014 và có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./. CHỦ TỊCH Nguyễn Thành Phong
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bến Tre", "promulgation_date": "10/07/2014", "sign_number": "06/2014/NQ-HĐND", "signer": "Nguyễn Thành Phong", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Nghi-quyet-08-2021-NQ-HDND-sua-doi-Nghi-quyet-140-2018-NQ-HDND-tinh-Dong-Nai-484950.aspx
Nghị quyết 08/2021/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 140/2018/NQ-HĐND tỉnh Đồng Nai
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 08/2021/NQ-HĐND Đồng Nai, ngày 30 tháng 7 năm 2021 NGHỊ QUYẾT VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU 1 NGHỊ QUYẾT SỐ 140/2018/NQ-HĐND NGÀY 07 THÁNG 12 NĂM 2018 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ MỨC CHI, CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY CAI NGHIỆN TẠI CỘNG ĐỒNG VÀ TẠI CÁC CƠ SỞ CAI NGHIỆN CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI KHÓA X KỲ HỌP THỨ 2 Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 09 tháng 12 năm 2000; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy ngày 03 tháng 6 năm 2008; Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng; Căn cứ Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước; Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh; Căn cứ Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng; Căn cứ Thông tư số 117/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và tổ chức cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng; Căn cứ Thông tư số 124/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện; Xét Tờ trình số 7531/TTr-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Điều 1 Nghị quyết 140/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về mức chi, chế độ hỗ trợ đối với người nghiện ma túy cai nghiện tại cộng đồng và tại các cơ sở cai nghiện công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 Nghị quyết số 140/2018/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mức chi, chế độ hỗ trợ đối với người nghiện ma túy cai nghiện tại cộng đồng và tại các cơ sở cai nghiện công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, như sau: 1. Sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng (-) thứ nhất khoản 1 như sau: “- Người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Nai cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng; cai nghiện ma túy tại các cơ sở cai nghiện ma túy tại cộng đồng tập trung cấp huyện, cơ sở cai nghiện ma túy công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”. 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại khoản 2 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung điểm a như sau: “a) Mức hỗ trợ đối với người nghiện ma túy cai nghiện tại gia đình, cộng đồng cắt cơn nghiện tại các cơ sở điều trị cắt cơn, cơ sở cai nghiện ma túy công lập, các cơ sở cai nghiện ma túy tại cộng đồng tập trung cấp huyện như sau: - Tiền ăn: 70.000 đồng/người/ngày (không quá 15 ngày) - Chi phí khám sức khỏe: 200.000 đồng/người/đợt điều trị. - Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện ma túy: 600.000 đồng/người/đợt điều trị. - Tiền điện, nước sinh hoạt: 50.000 đồng/người/ngày (không quá 15 ngày). - Tiền nước uống: 10.000 đồng/người/ngày (không quá 15 ngày).” b) Sửa đổi, bổ sung mức chi hỗ trợ tiền điện nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao đối với người cai nghiện bắt buộc tại cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh quy định tại điểm b như sau: - Tiền điện, nước sinh hoạt: 150.000đồng/người/tháng. - Sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao: 10.000 đồng/người/tháng. - Vệ sinh môi trường: 15.000 đồng/người/tháng. c) Sửa đổi, bổ sung mức chi hỗ trợ tiền điện nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao đối với người cai nghiện tự nguyện tại cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh quy định tại điểm c như sau: - Tiền điện, nước sinh hoạt: 150.000đồng/người/tháng. - Sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao: 10.000 đồng/người/tháng. - Vệ sinh môi trường: 15.000 đồng/người/tháng. d) Sửa đổi, bổ sung mức chi hỗ trợ tiền điện nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường đối với người nghiện ma túy không nơi cư trú ổn định tại Khu xã hội trong thời gian hoàn tất hồ sơ chuyển Tòa án nhân dân xem xét quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định tại điểm d như sau: - Tiền điện, nước sinh hoạt: 150.000 đồng/người/tháng. - Vệ sinh môi trường: 15.000 đồng/người/tháng. đ) Sửa đổi, bổ sung điểm đ như sau: “Những nội dung khác có liên quan không quy định tại Nghị quyết này được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 117/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và tổ chức cai nghiện ma túy tại cộng đồng; Thông tư số 124/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện và Nghị quyết 140/2018/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mức chi, chế độ hỗ trợ đối với người nghiện ma túy cai nghiện tại cộng đồng và tại các cơ sở cai nghiện công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và các quy định của pháp luật hiện hành.” Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết này và báo cáo kết quả thực hiện cho Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định. 2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. 3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên giám sát và vận động Nhân dân cùng tham gia giám sát việc thực hiện Nghị quyết này; phản ánh kịp thời tâm tư, nguyện vọng và kiến nghị của Nhân dân đến các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa X Kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 30 tháng 7 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày 10 tháng 8 năm 2021./. Nơi nhận: - Ủy ban Thương vụ Quốc hội; - Chính phủ; - Văn phòng: Quốc hội (A+B); - Văn phòng Chính phủ (A+B); - Bộ Tài chính, Bộ LĐTB&XH; - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; - Thường trực Tỉnh ủy; - Thường trực HĐND tỉnh, - UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh; - Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; - Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh; - VP.ĐĐBQH&HĐND tỉnh, VP.UBND tỉnh; - Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; - TT.HĐND, UBND cấp huyện; - Cổng thông tin điện tử tỉnh; - Báo Đồng Nai, Đài PTTH Đồng Nai; - Lưu: VT. CHỦ TỊCH Thái Bảo
{ "issuing_agency": "Tỉnh Đồng Nai", "promulgation_date": "30/07/2021", "sign_number": "08/2021/NQ-HĐND", "signer": "Thái Bảo", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-08-QD-TTg-Ke-hoach-don-gian-hoa-thu-tuc-hanh-chinh-trong-tam-2015-262472.aspx
Quyết định 08/QĐ-TTg Kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính trọng tâm 2015
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc ------------------ Số: 08/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2015 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH KẾ HOẠCH ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRỌNG TÂM NĂM 2015 THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành Kế hoạch của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính trọng tâm năm 2015 kèm theo Quyết định này. Điều 2. Mục tiêu, sản phẩm và tiến độ thực hiện 1. Mục tiêu a) Đơn giản hóa và cắt giảm tối thiểu 25% chi phí tuân thủ đối với 13 nhóm thủ tục hành chính, quy định liên quan nêu tại Mục I của Kế hoạch. b) 100% thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền được chuẩn hóa và kịp thời công bố, công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và niêm yết đồng bộ, thống nhất tại nơi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. 2. Sản phẩm a) Báo cáo về phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định liên quan trong nhóm thuộc phạm vi chức năng quản lý, giải quyết của từng cơ quan chủ trì, phối hợp theo phân công tại Kế hoạch. b) Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ kèm theo phương án đơn giản hóa đối với các nhóm thủ tục hành chính, quy định liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt. c) Văn bản quy phạm pháp luật của các Bộ, ngành ban hành theo thẩm quyền hoặc dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình cấp có thẩm quyền ban hành để thực thi phương án đơn giản hóa đối với nhóm thủ tục hành chính, quy định liên quan theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. d) Các thủ tục hành chính đã được chuẩn hóa, công bố, công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và niêm yết tại nơi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. đ) Báo cáo sơ kết tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính trọng tâm năm 2015. 3. Tiến độ thực hiện các nhiệm vụ cụ thể a) Tiến độ thực hiện đơn giản hóa 13 nhóm thủ tục hành chính, quy định liên quan nêu tại Mục I của Kế hoạch. - Hệ thống hóa danh mục thủ tục hành chính, quy định liên quan: + Hoàn thành thống kê thủ tục hành chính, quy định liên quan trong nhóm thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ, ngành chủ trì tổng hợp trước ngày 31 tháng 01 năm 2015; + Hoàn thành hệ thống hóa nhóm thủ tục hành chính, quy định liên quan để thống nhất triển khai trước ngày 15 tháng 02 năm 2015. - Nghiên cứu, đề xuất phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính: + Hoàn thành nghiên cứu, đề xuất phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính và gửi cho Bộ, ngành chủ trì trước ngày 31 tháng 5 năm 2015; + Hoàn thành việc lấy ý kiến các Bộ, ngành, địa phương, Hội đồng Tư vấn cải cách thủ tục hành chính, đối tượng tuân thủ về phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trước ngày 30 tháng 6 năm 2015. - Xem xét, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch và phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính: + Hoàn thành dự thảo Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch và phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính gửi Bộ Tư pháp xem xét, đánh giá trước ngày 31 tháng 7 năm 2015; + Hoàn thành việc xem xét, đánh giá phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính và gửi Bộ, ngành chủ trì trước ngày 31 tháng 8 năm 2015. - Chỉnh lý, hoàn thiện Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch, dự thảo Quyết định kèm theo phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30 tháng 9 năm 2015. - Hoàn thành việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật để thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính để ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, theo trình tự, thủ tục rút gọn trước ngày 31 tháng 12 năm 2015. b) Tiến độ thực hiện 02 nhóm nhiệm vụ nêu tại Mục II của Kế hoạch - Đối với Bộ, ngành: + Hoàn thành việc lập danh mục và chuẩn hóa tên thủ tục hành chính trong phạm vi rà soát, hệ thống, chuẩn hóa trước ngày 30 tháng 4 năm 2015; + Hoàn thành việc xây dựng, ban hành quyết định công bố thủ tục hành chính theo danh mục, gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để tổ chức việc bổ sung, hoàn chỉnh bộ thủ tục hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền giải quyết của địa phương; đồng thời hoàn thành việc nhập dữ liệu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính trước ngày 31 tháng 8 năm 2015; + Thực hiện niêm yết đầy đủ các thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết tại nơi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính ngay sau khi quyết định công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa theo từng cấp giải quyết được ban hành, hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2015. - Đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: + Rà soát, hệ thống, bổ sung, hoàn chỉnh và ban hành quyết định công bố bộ thủ tục hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền giải quyết của địa phương theo từng cấp giải quyết trên cơ sở quyết định công bố thủ tục hành chính đã được Bộ, ngành chuẩn hóa theo thẩm quyền; đồng thời chuẩn hóa dữ liệu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; hoàn thành trước ngày 30 tháng 11 năm 2015; + Thực hiện niêm yết đầy đủ các thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết tại nơi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính ngay sau khi quyết định công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa theo từng cấp giải quyết được ban hành, hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2015. Điều 3. Trách nhiệm thực hiện 1. Trách nhiệm của các Bộ, ngành a) Căn cứ các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này; chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong năm 2014 liên quan đến cải cách thủ tục hành chính về thuế, hải quan, đầu tư, đất đai, xây dựng,... và các thủ tục hành chính, nhóm thủ tục hành chính cần ưu tiên đơn giản hóa thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, các Bộ, ngành xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính năm 2015 thuộc phạm vi chức năng quản lý, theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp. b) Các Bộ, ngành chủ trì có trách nhiệm: - Thành lập Tổ công tác giúp Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch đối với những nhóm thủ tục hành chính có liên quan từ hai Bộ, ngành trở lên. Tổ công tác do đại diện lãnh đạo Bộ, ngành chủ trì là Tổ trưởng; thành viên là đại diện lãnh đạo cấp Vụ có liên quan trở lên của các Bộ, ngành phối hợp, đại diện thành viên Hội đồng Tư vấn cải cách thủ tục hành chính. Căn cứ vào yêu cầu của công việc, Tổ công tác huy động chuyên gia để hỗ trợ quá trình nghiên cứu đơn giản hóa thủ tục hành chính. - Hệ thống hóa thủ tục hành chính và văn bản có liên quan; rà soát, đánh giá, xây dựng phương án đơn giản hóa đối với nhóm thủ tục hành chính, quy định liên quan được giao chủ trì nêu tại Mục I của Kế hoạch; gửi lấy ý kiến Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương có liên quan; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án đơn giản hóa; dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành để thực thi phương án đơn giản hóa sau khi được phê duyệt. c) Các Bộ, ngành phối hợp có trách nhiệm tổ chức thực hiện và phối hợp với cơ quan chủ trì để thống kê, đơn giản hóa đối với các thủ tục hành chính, quy định liên quan thuộc phạm vi, chức năng quản lý nêu tại Mục I của Kế hoạch; cử đại diện tham gia Tổ công tác; gửi kết quả cho Bộ, ngành chủ trì để tổng hợp danh mục, nội dung đơn giản hóa thủ tục hành chính của nhóm, đồng thời gửi Bộ Tư pháp nghiên cứu phục vụ quá trình xem xét, đánh giá. d) Rà soát, hệ thống, chuẩn hóa dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính nêu tại Khoản 1 Mục II của Kế hoạch, theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp. đ) Thực hiện công bố, công khai và cập nhật toàn bộ thủ tục hành chính hiện hành thuộc phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực được thực hiện tại các cấp chính quyền đã được chuẩn hóa, công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và niêm yết công khai tại nơi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính nêu tại Khoản 2 Mục II của Kế hoạch, theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp. 2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh a) Căn cứ các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này và chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong năm 2014 liên quan đến cải cách thủ tục hành chính về thuế, hải quan, đầu tư, đất đai, xây dựng,... và các thủ tục hành chính, nhóm thủ tục hành chính cần ưu tiên đơn giản hóa thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các địa phương xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính năm 2015 thuộc thẩm quyền giải quyết, theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp. b) Phối hợp với các Bộ, ngành triển khai Kế hoạch; tham gia ý kiến về phương án đơn giản hóa của các Bộ, ngành. c) Rà soát, hệ thống, bổ sung, chuẩn hóa và thực hiện công bố, công khai toàn bộ thủ tục hành chính hiện hành thuộc phạm vi, thẩm quyền giải quyết nêu tại Mục II của Kế hoạch, theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp. 3. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các Bộ, ngành, địa phương trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chỉ đạo về những khó khăn, vướng mắc, đề xuất kiến nghị của Bộ, ngành, địa phương trong quá trình triển khai Kế hoạch; yêu cầu các Bộ, ngành nghiên cứu, xem xét lại phương án đơn giản hóa nếu không đạt mục tiêu đề ra. b) Chủ trì, phối hợp với Hội đồng Tư vấn cải cách thủ tục hành chính, các Bộ, ngành, địa phương có liên quan nghiên cứu, đề xuất sáng kiến cải cách đối với từng nhóm thủ tục hành chính, quy định liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi các cơ quan chủ trì nghiên cứu tiếp thu, hoàn thiện phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính. c) Chủ trì, phối hợp với Hội đồng Tư vấn cải cách thủ tục hành chính và các Bộ, ngành, địa phương xem xét, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch của Bộ, ngành, địa phương; đôn đốc, kiểm tra việc thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. d) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các Bộ, ngành, địa phương tổ chức sơ kết việc thực hiện Kế hoạch; báo cáo, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ khen thưởng hoặc chấn chỉnh các Bộ, ngành, địa phương thực hiện tốt hoặc không thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này. đ) Hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức báo cáo sơ kết tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính trọng tâm năm 2015; hoàn thành công tác sơ kết việc thực hiện Kế hoạch trong Quý I năm 2016 và báo cáo Thủ tướng Chính phủ. 4. Trách nhiệm của Văn phòng Chính phủ a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành liên quan trong quá trình xem xét, thẩm tra phương án đơn giản hóa của các nhóm thủ tục hành chính, quy định liên quan nêu tại Mục I của Kế hoạch. b) Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc nghiên cứu sáng kiến cải cách đối với các nhóm thủ tục hành chính, quy định liên quan nêu tại Mục I của Kế hoạch; kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ có biện pháp chấn chỉnh đối với các Bộ, ngành, địa phương không thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và mục tiêu được giao. 5. Trách nhiệm của Hội đồng Tư vấn cải cách thủ tục hành chính và các cơ quan, tổ chức phối hợp khác a) Hội đồng Tư vấn cải cách thủ tục hành chính phối hợp với Bộ Tư pháp nghiên cứu, đề xuất sáng kiến cải cách đối với từng nhóm thủ tục hành chính, quy định liên quan; xem xét, đánh giá phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính của các Bộ, ngành; cử đại diện tham gia Tổ công tác thực hiện Kế hoạch của các Bộ, ngành. b) Các cơ quan, tổ chức phối hợp khác tổ chức nghiên cứu, đề xuất sáng kiến cải cách đối với từng nhóm thủ tục hành chính, quy định liên quan gửi các cơ quan chủ trì nghiên cứu, hoàn thiện phương án đơn giản hóa. Điều 4. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ nguồn kinh phí thường xuyên của các Bộ, ngành, địa phương cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2015. Ngoài ngân sách nhà nước, các Bộ, ngành, địa phương được huy động các nguồn lực tài chính khác theo quy định của pháp luật để hỗ trợ các hoạt động tại Kế hoạch. Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng Tư vấn cải cách thủ tục hành chính, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Trung ương Hội Nông dân Việt Nam; - Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật Việt Nam; - Các Bệnh viện: Bạch Mai, Việt Đức, Chợ Rẫy, 103; - Các Trường Đại học: Bách Khoa Hà Nội, Kinh tế quốc dân, Y Hà Nội, Quốc gia Hà Nội, Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh; - Các Học viện: Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hành chính quốc gia; - Hiệp hội các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập; - Hiệp hội In Việt Nam; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, KTN, KGVX, NC, PL; - HĐTV cải cách TTHC; - Lưu: Văn thư, TCCV (3b). THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng KẾ HOẠCH ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRỌNG TÂM NĂM 2015 (Ban hành kèm theo Quyết định số 08/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ) STT NỘI DUNG CƠ QUAN THỰC HIỆN CHỦ TRÌ PHỐI HỢP I NHÓM THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, QUY ĐỊNH LIÊN QUAN 1. Nhóm thủ tục hành chính, quy định liên quan đến xuất khẩu thủy sản từ giai đoạn nuôi trồng, khai thác, nhập khẩu nguyên liệu, chế biến đến xuất khẩu. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính; - Bộ Giao thông vận tải; - Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Bộ Tư pháp; - Hội đồng Tư vấn cải cách thủ tục hành chính (CCTTHC); - Trung ương Hội Nông dân Việt Nam. 2. Nhóm thủ tục hành chính, quy định liên quan đến sản xuất, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật trên cạn từ khi nuôi/sử dụng con giống đến phân phối, xuất khẩu. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính; - Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Bộ Công Thương; - Bộ Tư pháp; - Hội đồng Tư vấn CCTTHC; - Trung ương Hội Nông dân Việt Nam. 3. Nhóm thủ tục hành chính, quy định liên quan đến công nhận giống, sản phẩm vật tư nông nghiệp mới, tiến bộ khoa học kỹ thuật từ khi sản xuất hoặc nhập khẩu để khảo nghiệm, thử nghiệm, phân tích đến khi công nhận. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Khoa học và Công nghệ; - Bộ Tài chính; - Bộ Công Thương; - Bộ Tư pháp; - Hội đồng Tư vấn CCTTHC; - Trung ương Hội Nông dân Việt Nam; - Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam. 4. Nhóm thủ tục hành chính, quy định liên quan đến hoạt động của các cơ sở in. Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Công an; - Bộ Kế hoạch và Đầu tư; - Bộ Tài chính; - Bộ Tư pháp; - Hội đồng Tư vấn CCTTHC; - Hiệp hội In Việt Nam. 5. Nhóm thủ tục hành chính, quy định liên quan đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ khi có quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư đến khi đi vào hoạt động. Bộ Y tế - Bộ Kế hoạch và Đầu tư; - Bộ Tài chính; - Bộ Tư pháp; - Hội đồng Tư vấn CCTTHC. 6. Nhóm thủ tục, quy định liên quan đến khám, chữa bệnh cho người dân. Bộ Y tế - Bộ Tài chính; - Bộ Tư pháp; - Bảo hiểm xã hội Việt Nam; - Hội đồng Tư vấn CCTTHC; - Các bệnh viện: Bạch Mai, Việt Đức, Chợ Rẫy, 103; - Trường Đại học Y Hà Nội. 7. Nhóm thủ tục, quy định liên quan đến tuyển sinh, đào tạo đại học và sau đại học. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tư pháp; - Hội đồng Tư vấn CCTTHC; - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; - Học viện Hành chính quốc gia; - Đại học quốc gia Hà Nội; - Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội; - Trường Đại học Kinh tế quốc dân; - Hiệp hội các trường đại học và cao đẳng Việt Nam. 8. Nhóm thủ tục hành chính, quy định liên quan đến chế độ ưu đãi về giáo dục đối với người có công với cách mạng và con của họ đang học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Giáo dục và Đào tạo; - Bộ Tài chính; - Bộ Tư pháp; - Ủy ban Dân tộc; - Hội đồng Tư vấn CCTTHC. 9. Nhóm thủ tục hành chính, quy định liên quan đến quản lý biên giới trong xuất cảnh, nhập cảnh tại cửa khẩu cảng biển và cửa khẩu biên giới đất liền. Bộ Quốc phòng - Bộ Công an; - Bộ Tài chính; - Bộ Y tế; - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Bộ Giao thông vận tải; - Bộ Tư pháp. 10. Nhóm thủ tục hành chính, quy định liên quan đến cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an. Bộ Công an - Bộ Kế hoạch và Đầu tư; - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; - Bộ Y tế; - Bộ Công Thương; - Bộ Xây dựng; - Bộ Quốc phòng; - Bộ Tài chính; - Bộ Tư pháp; - Hội đồng Tư vấn CCTTHC. 11. Nhóm thủ tục hành chính, quy định liên quan đến tuyển dụng, nâng ngạch đối với công chức; tuyển dụng, nâng ngạch, bổ nhiệm, đề bạt đối với viên chức. Bộ Nội vụ - Bộ Giáo dục và Đào tạo; - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; - Bộ Y tế; - Bộ Tài chính; - Bộ Tư pháp; - Hội đồng Tư vấn CCTTHC. 12. Nhóm thủ tục hành chính, quy định liên quan đến lý lịch tư pháp. Bộ Tư pháp - Bộ Công an; - Hội đồng Tư vấn CCTTHC. 13. Nhóm thủ tục hành chính, quy định liên quan đến yêu cầu nộp bản sao giấy tờ có công chứng, chứng thực. Bộ Tư pháp - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; - Hội đồng Tư vấn CCTTHC. II NHÓM NHIỆM VỤ LIÊN QUAN ĐẾN RÀ SOÁT, CHUẨN HÓA VÀ CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1. Rà soát, chuẩn hóa, công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý và thẩm quyền giải quyết của Bộ, ngành, địa phương trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính. - Các Bộ, ngành; - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Bộ Tư pháp. 2. Niêm yết đầy đủ các thủ tục hành chính được giải quyết tại nơi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. - Các Bộ, ngành; - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Bộ Tư pháp.
{ "issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ", "promulgation_date": "06/01/2015", "sign_number": "08/QĐ-TTg", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-291-2006-QD-UBND-nhiem-vu-quyen-han-co-cau-to-chuc-So-Tu-phap-Vinh-Long-195570.aspx
Quyết định 291/2006/QĐ-UBND nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức Sở Tư pháp Vĩnh Long
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 291/2006/QĐ-UBND Vĩnh Long, ngày 22 tháng 02 năm 2006 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH VĨNH LONG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26/11/2003; Căn cứ Thông tư Liên tịch số 04/2005/TTLT/TP-NV, ngày 05/5/2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về tư pháp ở địa phương; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và Giám đốc Sở Nội vụ, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tư pháp tỉnh Vĩnh Long như sau: 1. Vị trí và chức năng: Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến giáo dục pháp luật, thi hành án dân sự, công chứng, chứng thực, hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài, lý lịch tư pháp, luật sư, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, giám định tư pháp, hòa giải ở cơ Sở, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực công tác tư pháp theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. Sở Tư pháp chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn: 2.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó sau khi được phê duyệt; 2.2. Về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật: a) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh; b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý công tác Tư pháp ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Chính phủ; c) Tham gia soạn thảo các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan chuyên môn khác của Ủy ban nhân dân chủ trì soạn thảo theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; d) Thẩm định và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật; đ) Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; e) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp; 2.3. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật: a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; b) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã; hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thị xã kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật; c) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật; 2.4. Về phổ biến giáo dục pháp luật: a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật dài hạn, hàng năm ở địa phương; tổ chức thực hiện kế hoạch đó sau khi được phê duyệt; b) Làm thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh; c) Biên soạn, phát hành các tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; d) Thống kê và tổ chức các hoạt động xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật ở địa phương; đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn và ở các cơ quan, đơn vị khác của địa phương theo quy định của pháp luật; e) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa - Thông tin giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc xây dựng hương ước, quy ước của khóm, ấp, khu phố, cụm dân cư phù hợp với quy định của pháp luật và thực tế ở địa phương. 2.5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp Nhà nước ở địa phương; 2.6. Hướng dẫn, kiểm tra công tác hòa giải ở cơ Sở trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật; 2.7. Quản lý Nhà nước về tổ chức, hoạt động công chứng của Phòng Công chứng thuộc Sở theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ về chứng thực của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong phạm vi địa phương; 2.8. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ về quản lý tổ chức, cán bộ của cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; 2.9. Về quản lý hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài và lý lịch tư pháp: a) Hướng dẫn, kiểm tra công tác đăng ký và quản lý hộ tịch ở địa phương; b) Chịu trách nhiệm giải quyết các công việc về hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh; c) Cấp phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về việc cập nhật nội dung phiếu lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật; 2.10. Về quản lý luật sư và hoạt động tư vấn pháp luật: a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, tổ chức lại, giải thể Đoàn Luật sư; b) Cấp, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng Luật sư, Công ty luật hợp doanh, chi nhánh Văn phòng Luật sư, Chi nhánh Công ty luật hợp danh, Trung tâm Tư vấn pháp luật; giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật theo quy định của pháp luật; c) Thực hiện đăng ký hoạt động, đăng ký thay đổi nội dung Giấy phép thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; đăng ký hoạt động của Chi nhánh Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam; d) Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của các tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam cho các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật; đ) Theo dõi việc thuê luật sư nước ngoài, luật sư Việt Nam, việc hợp tác hành nghề, việc nhận luật sư tập sự Việt Nam của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam, việc thuê và hoạt động hành nghề của luật sư nước ngoài tại Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh Việt Nam; e) Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật cho các tư vấn viên pháp luật; g) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra hoạt động của Đoàn Luật sư, tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam và Trung tâm Tư vấn pháp luật theo thẩm quyền; 2.11. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước và trực tiếp tổ chức một số hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách ở địa phương theo quy định của pháp luật; 2.12. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật; 2.13. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình cải cách hành chính trong lĩnh vực tư pháp và tổ chức thực hiện chương trình đó; 2.14. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý của Sở, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; 2.15. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; 2.16. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về tư pháp; 2.17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp; 2.18. Quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Sở; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tư pháp ở địa phương theo quy định của pháp luật; 2.19. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; 2.20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao; 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế: 3.1. Lãnh đạo Sở: Sở Tư pháp có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc. + Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; Phó Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công. + Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Tư pháp theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ do Bộ Tư pháp quy định và theo các quy định của Nhà nước về quản lý cán bộ. + Việc khen thưởng, miễn nhiệm, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật. 3.2. Các phòng, ban chuyên môn trực thuộc: a) Khối hành chính nhà nước: - Văn phòng Sở - Thanh tra Sở Các phòng nghiệp vụ: - Phòng Xây dựng và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật. - Phòng Phổ biến giáo dục pháp luật. - Phòng Hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp. - Phòng Bổ trợ tư pháp. b) Sự nghiệp trực thuộc: - Phòng Công chức số 1. - Phòng Công chức số 2. - Trung tâm Trợ giúp pháp lý của nhà nước. - Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản (sự nghiệp có thu). 3.3. Biên chế: Căn cứ vào khối lượng, tính chất và đặc điểm cụ thể công tác tư pháp của tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biên chế của Sở. Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở phải căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức Nhà nước theo quy định. Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 306/QĐ-UBT, ngày 04/6/1993 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tư pháp tỉnh Vĩnh Long và có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và được đăng trên Công báo tỉnh. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị và Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Thanh Xuân
{ "issuing_agency": "Tỉnh Vĩnh Long", "promulgation_date": "22/02/2006", "sign_number": "291/2006/QĐ-UBND", "signer": "Lê Thanh Xuân", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Nghi-quyet-21-2017-NQ-HDND-quy-dinh-thoi-gian-gui-bao-cao-ke-hoach-tai-chinh-ngan-sach-Lai-Chau-370940.aspx
Nghị quyết 21/2017/NQ-HĐND quy định thời gian gửi báo cáo kế hoạch tài chính ngân sách Lai Châu
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 21/2017/NQ-HĐND Lai Châu, ngày 08 tháng 12 năm 2017 NGHỊ QUYẾT QUY ĐỊNH THỜI GIAN GỬI BÁO CÁO KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH, KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN; DỰ TOÁN, PHÂN BỔ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG; THỜI HẠN PHÊ CHUẨN QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN, XÃ VÀ CÁC BIỂU MẪU PHỤC VỤ CÔNG TÁC LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ SÁU Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước; Căn cứ Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ ban hành Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm; Căn cứ Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 04 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; Căn cứ Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước; Căn cứ Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07 tháng 7 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; Xét Tờ trình số 2088/TTr-UBND, ngày 13 tháng 11 năm 2017 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định thời hạn phê chuẩn quyết toán ngân sách cấp huyện và cấp xã; thời gian Ủy ban nhân dân các cấp gửi báo cáo đến các Ban của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Hội đồng nhân dân cùng cấp và quy định các biểu mẫu phục vụ công tác lập báo cáo của Ủy ban nhân dân các cấp; Báo cáo thẩm tra số 546/BC-HĐND ngày 28 tháng 11 năm 2017 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Quy định thời gian gửi báo cáo kế hoạch tài chính - ngân sách, kế hoạch đầu tư công trung hạn; dự toán, phân bổ ngân sách địa phương; thời hạn phê chuẩn quyết toán ngân sách cấp huyện, xã và các biểu mẫu phục vụ công tác lập báo cáo tài chính - ngân sách trên địa bàn tỉnh. a) Phạm vi điều chỉnh: Quy định thời gian ủy ban nhân dân các cấp gửi đến Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, ban của Hội đồng nhân dân cùng cấp báo cáo: Kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán, phân bổ ngân sách địa phương hằng năm; nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ ngân sách và quyết toán ngân sách địa phương; thời gian giao dự toán ngân sách địa phương của Ủy ban nhân dân các cấp cho cơ quan, đơn vị ngân sách cấp dưới; thời hạn phê chuẩn quyết toán ngân sách cấp huyện và cấp xã; biểu mẫu của các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp trên theo các nội dung tại Khoản a Điều này. b) Đối tượng áp dụng Hội đồng nhân dân, Thường trực hội đồng nhân dân các cấp; Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Kinh tế - Xã hội Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã. Ủy ban nhân dân các cấp. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các cơ quan, đơn vị, tổ chức khác có liên quan. Điều 2. Quy định thời gian gửi báo cáo kế hoạch tài chính - ngân sách, kế hoạch đầu tư công trung hạn; dự toán, phân bổ ngân sách địa phương; thời hạn phê chuẩn quyết toán ngân sách cấp huyện, xã. 1. Ủy ban nhân dân tỉnh gửi báo cáo: Kế hoạch tài chính 05 năm địa phương; nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách địa phương; báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương đến Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân dân tỉnh trước ngày 18 tháng 11 năm thứ 05 của giai đoạn trước. 2. Ủy ban nhân dân tỉnh gửi báo cáo kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương. a) ủy ban nhân dân tỉnh gửi báo cáo kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước ngày 15 tháng 7 năm trước để Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến trước khi gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. b) Ủy ban nhân dân tỉnh gửi báo cáo kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương đến Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân dân tỉnh trước ngày 20 tháng 11 năm trước. 3. Ủy ban nhân dân các cấp gửi báo cáo về dự toán, phương án phân bổ ngân sách địa phương hằng năm đến Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Kinh tế - Xã hội Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã, Thường trực Hội đồng nhân dân và Hội đồng nhân dân cùng cấp. a) Cấp tỉnh: Trước ngày 20 tháng 11 năm hiện hành. b) Cấp huyện: Trước ngày 12 tháng 12 năm hiện hành. c) Cấp xã: Trước ngày 22 tháng 12 năm hiện hành. 4. Giao dự toán ngân sách địa phương của Ủy ban nhân dân các cấp cho các cơ quan, đơn vị và ngân sách địa phương cấp dưới. a) Cấp tỉnh: Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua. b) Cấp huyện: Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày Nghị quyết Hội đồng nhân dân cấp huyện thông qua. c) Cấp xã: Trước ngày 31 tháng 12 của năm hiện hành. 5. Hội đồng nhân dân cấp xã, cấp huyện phê chuẩn quyết toán ngân sách năm trước của cấp mình. a) Cấp xã: Trước ngày 30 tháng 6 năm sau. b) Cấp huyện: Trước ngày 30 tháng 7 năm sau. 6. Gửi báo cáo quyết toán ngân sách địa phương. a) Ủy ban nhân dân các cấp gửi báo cáo quyết toán ngân sách địa phương đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Kinh tế - Xã hội Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã. Cấp xã: Trước ngày 31 tháng 3 năm sau. Cấp huyện: Trước ngày 30 tháng 4 năm sau. Cấp tỉnh: Trước ngày 01 tháng 10 năm sau. b) Ủy ban nhân dân các cấp gửi báo cáo quyết toán ngân sách địa phương cấp mình đến Hội đồng nhân dân cùng cấp chậm nhất 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân. Điều 3. Quy định các biểu mẫu phục vụ công tác lập báo cáo tài chính - ngân sách 1. Biểu mẫu phục vụ lập kế hoạch tài chính 05 năm địa phương: Áp dụng theo các biểu mẫu số 01; 02 quy định tại Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23/3/2017 của Chính phủ. 2. Biểu mẫu phục vụ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương: Áp dụng theo các biểu mẫu số 03; 04; 05; 06 quy định tại Nghị định số 31/2017/NĐ- CP ngày 23/3/2017 của Chính phủ. 3. Biểu mẫu phục vụ lập kế hoạch tài chính - ngân sách 03 năm địa phương: Áp dụng từ biểu mẫu số 07 đến biểu mẫu số 11 quy định tại Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23/3/2017 của Chính phủ; từ biểu mẫu số 01 đến biểu mẫu số 06, từ biểu mẫu số 13 đến biểu mẫu số 19 quy định tại Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07/7/2017 của Bộ Tài chính. 4. Biểu mẫu phục vụ lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước: Áp dụng biểu mẫu số 01, 02, 03, 05 đến biểu mẫu số 09, từ biểu mẫu số 11 đến biểu số 15, biểu số 17, 18; từ biểu mẫu số 23 đến biểu mẫu số 29, từ biểu mẫu số 30 đến biểu mẫu số 35 quy định tại Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính. 5. Biểu mẫu phục vụ lập báo cáo quyết toán ngân sách: Áp dụng mẫu biểu từ biểu số 60 đến biểu số 70 quy định tại Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính. (Có danh mục biểu mẫu kèm theo Nghị quyết) Điều 4. Hội đồng nhân dân tỉnh giao 1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện. 2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết. Điều 5. Hiệu lực thi hành Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XIV, Kỳ họp thứ sáu thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2018./. CHỦ TỊCH Vũ Văn Hoàn PHỤ LỤC HỆ THỐNG BIỂU MẪU (Kèm theo Nghị quyết số: 21/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu) Số hiệu mẫu biểu Nội dung mẫu biểu A. Các mẫu biểu phục vụ lập kế hoạch tài chính 3 năm, 5 năm, đầu tư công trung hạn 5 năm I. Các mẫu biểu theo NĐ số 31/2017/NĐ-CP Phần thứ nhất Kế hoạch tài chính 05 năm địa phương Biểu mẫu số 01 Dự báo một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu giai đoạn... Biểu mẫu số 02 Kế hoạch tài chính - ngân sách giai đoạn 05 năm... Phần thứ hai Kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương Biểu mẫu số 03 Dự kiến phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 05 năm... Biểu mẫu số 04 Tổng hợp dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước của các cơ quan, đơn vị và địa phương giai đoạn 05 năm... Biểu mẫu số 05 Danh mục chương trình, dự án dự kiến bố trí kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn trong nước giai đoạn 05 năm... Biểu mẫu số 06 Danh mục chương trình, dự án dự kiến bố trí kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn nước ngoài (vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài) giai đoạn 05 năm... Phần thứ ba Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương Biểu mẫu số 07 Dự kiến cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 03 năm... Biểu mẫu số 08 Dự kiến thu ngân sách nhà nước theo lĩnh vực giai đoạn 03 năm... Biểu mẫu số 09 Dự kiến cân đối nguồn thu, chi ngân sách cấp tỉnh và ngân sách huyện giai đoạn 03 năm... Biểu mẫu số 10 Dự kiến chi ngân sách cấp tỉnh theo cơ cấu chi giai đoạn 03 năm... Biểu mẫu số 11 Dự kiến kế hoạch đầu tư vốn ngân sách địa phương giai đoạn 03 năm... II. Các mẫu biểu theo Thông tư số 69/2017/TT-BTC Biểu mẫu số 01 Dự báo một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu giai đoạn 03 năm … Biểu mẫu số 02 Biểu Tổng hợp dự toán thu nsnn năm giai đoạn... Biểu mẫu số 03 Dự kiến thu cân đối ngân sách nhà nước theo sắc thuế giai đoạn 03 năm... Biểu mẫu số 04 Dự toán chi cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 03 năm... Biểu mẫu số 05 Kế hoạch vay và trả nợ ngân sách cấp tỉnh giai đoạn 03 năm... Biểu mẫu số 06 Dự kiến nhu cầu, nguồn và số bổ sung chi thực hiện cải cách tiền lương Biểu mẫu số 13 Tổng hợp nhu cầu chi ngân sách nhà nước giai đoạn 03 năm………… Biểu mẫu số 14 Tổng hợp nhu cầu chi đầu tư phát triển giai đoạn 03 năm …….. Biểu mẫu số 15 Nhu cầu chi đầu tư phát triển lĩnh vực giai đoạn 03 năm ……. Biểu mẫu số 16 Tổng hợp nhu cầu chi thường xuyên giai đoạn 03 năm…… Biểu mẫu số 17 Chi tiết nhu cầu chi thường xuyên giai đoạn 03 năm……. Biểu mẫu số 18 Tổng hợp mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu và nhu cầu chi mới giai đoạn 03 năm………. Biểu mẫu số 19 Dự kiến số thu, chi từ nguồn thu được để lại theo chế độ giai đoạn 03 năm... B. Các mẫu biểu phục vụ lập dự toán thu, chi NSNN theo Thông tư số 342/2016/TT-BTC Phần thứ nhất Mẫu biểu lập dự toán thu ngân sách nhà nước Biểu mẫu số 01 Tổng hợp dự toán thu ngân sách nhà nước năm.... Biểu mẫu số 02 Tổng hợp dự toán thu ngân sách nhà nước theo sắc thuế năm... Biểu mẫu số 03 Dự kiến số thuế giá trị gia tăng phải hoàn năm.... Phần thứ hai Mẫu biểu lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước Mẫu biểu số 05 Dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm... Mẫu biểu số 06 Dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm... chi tiết theo đơn vị trực thuộc Mẫu biểu số 07 Dự toán thu, chi, nộp ngân sách nhà nước từ các khoản phí và lệ phí năm... Mẫu biểu số 08 Tổng hợp dự toán thu, chi từ nguồn vay nợ nước ngoài và vốn đối ứng năm... Mẫu biểu số 09 Tổng hợp dự toán thu, chi từ nguồn viện trợ và vốn đối ứng năm... Mẫu biểu số 11.1 Dự toán chi các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu năm... Mẫu biểu số 11.2 Dự toán chi các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu năm... Mẫu biểu số 12.1 Dự toán thu, chi theo lĩnh vực sự nghiệp năm... Mẫu biểu số 12.2 Dự toán thu, chi đơn vị sự nghiệp lĩnh vực năm... Mẫu biểu số 12.3 Dự toán thu, chi đơn vị sự nghiệp lĩnh vực năm... Mẫu biểu số 12.4 Dự toán thu, chi đơn vị sự nghiệp lĩnh vực năm... Mẫu biểu số 12.5 Dự toán thu, chi đơn vị sự nghiệp lĩnh vực năm... Mẫu biểu số 13.1 Cơ sở tính chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề năm... Mẫu biểu số 13.2 Cơ sở tính chi sự nghiệp y tế, dân số và gia đình năm... Mẫu biểu số 13.3 Cơ sở tính chi sự nghiệp khoa học và công nghệ năm... Mẫu biểu số 13.4 Cơ sở tính chi sự nghiệp văn hóa thông tin năm... Mẫu biểu số 13.5 Cơ sở tính chi sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thông tấn năm... Mẫu biểu số 13.6 Cơ sở tính chi sự nghiệp thể dục thể thao năm... Mẫu biểu số 13.7 Cơ sở tính chi sự nghiệp bảo vệ môi trường năm... Mẫu biểu số 13.8 Cơ sở tính chi các hoạt động kinh tế năm... Mẫu biểu số 13.9 Chi tiết chi các hoạt động kinh tế theo chương trình/dự án năm... Mẫu biểu số 13.10 Cơ sở tính chi thực hiện chính sách đối với các đối tượng thuộc lĩnh vực bảo đảm xã hội năm... Mẫu biểu số 13.11 Cơ sở tính chi thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng năm... Mẫu biểu số 13.12 Cơ sở tính chi thực hiện chính sách trợ giúp xã hội năm... Mẫu biểu số 14 Cơ sở tính chi hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể năm... Mẫu biểu số 15.1 Báo cáo biên chế - tiền lương của các cơ quan quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể năm... Mẫu biểu số 15.2 Báo cáo lao động - tiền lương - nguồn kinh phí đảm bảo của các đơn vị sự nghiệp năm... Mẫu biểu số 17 Dự toán chi cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý năm... Mẫu biểu số 18 Kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách năm... Phần thứ ba Mẫu biểu lập dự toán chi đầu tư phát triển Mẫu biểu số 23 Dự toán chi đầu tư nguồn NSNN (vốn trong nước) năm... Mẫu biểu số 24 Dự toán chi đầu tư từ nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi theo phương thức cấp phát từ NSTW (không bao gồm vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước) năm… Mẫu biểu số 25 Dự toán chi đầu tư từ nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi theo phương thức cấp phát (giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước) năm.... Mẫu biểu số 26 Dự toán chi đầu tư từ nguồn vốn NSTW bổ sung có mục tiêu cho NSĐP (vốn trong nước) năm.... Mẫu biểu số 27 Tổng hợp dự toán chi đầu tư phát triển năm... Phần thứ tư Mẫu biểu lập dự toán ngân sách địa phương Mẫu biểu số 28 Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội cơ bản năm... Mẫu biểu số 29.1 Cân đối NSĐP năm... (dùng cho năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách) Mẫu biểu số 29.2 Cân đối NSĐP năm... (dùng cho các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách) Mẫu biểu số 30 Kế hoạch vay và trả nợ ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương năm... Mẫu biểu số 31 Biểu tổng hợp dự toán thu NSNN năm... Mẫu biểu số 32 Biểu tổng hợp dự toán chi NSĐP năm.... Mẫu biểu số 33 Tình hình thực hiện các dự án đầu tư sử dụng vốn NSTW bổ sung có mục tiêu cho NSĐP (vốn trong nước) năm... và dự kiến kế hoạch năm... Mẫu biểu số 34 Tình hình thực hiện các dự án đầu tư từ vốn ODA và vốn vay ưu đãi kế hoạch năm... và dự kiến kế hoạch năm.... Mẫu biểu số 35 Dự toán thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập năm... C. Các mẫu biểu phục vụ lập quyết toán ngân sách Mẫu biểu số 60 Cân đối quyết toán ngân sách địa phương năm.... Mẫu biểu số 61 Quyết toán thu NSNN, vay NSĐP năm... Mẫu biểu số 62 Quyết toán chi ngân sách địa phương năm.... Mẫu biểu số 63 Quyết toán thu NSNN, vay NSĐP theo mục lục ngân sách nhà nước năm... Mẫu biểu số 64 Quyết toán chi, trả nợ NSĐP theo mục lục ngân sách nhà nước năm... Mẫu biểu số 65 Quyết toán chi chương trình mục tiêu theo mục lục ngân sách nhà nước năm.... Mẫu biểu số 66 Thuyết minh tăng, giảm chi quản lý hành chính, Đảng, đoàn thể năm.... Mẫu biểu số 67 Thuyết minh chi khắc phục hậu quả thiên tai năm.... Mẫu biểu số 68 Thuyết minh tình hình sử dụng nguồn dự phòng, tăng thu và thưởng vượt dự toán thu ngân sách năm.... Mẫu biểu số 69 Báo cáo tình hình kiểm toán, thanh tra năm.... Mẫu biểu số 70 Báo cáo chi chuyển nguồn sang năm sau năm....
{ "issuing_agency": "Tỉnh Lai Châu", "promulgation_date": "08/12/2017", "sign_number": "21/2017/NQ-HĐND", "signer": "Vũ Văn Hoàn", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-20-2016-QD-UBND-Chuc-nang-nhiem-vu-quyen-han-co-cau-to-chuc-So-Xay-dung-Binh-Duong-2016-328302.aspx
Quyết định 20/2016/QĐ-UBND Chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức Sở Xây dựng Bình Dương 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 20/2016/QĐ-UBND Bình Dương, ngày 22 tháng 7 năm 2016 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ XÂY DỰNG TỈNH BÌNH DƯƠNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Căn cứ Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BXD-BNV ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 472/TTr-SXD ngày 24 tháng 02 năm 2016 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 454/TTr-SNV ngày 04 tháng 7 năm 2016, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Bình Dương. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành, kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016 và thay thế Quyết định số 64/2009/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Bình Dương. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Xây dựng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Trần Thanh Liêm QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ XÂY DỰNG TỈNH BÌNH DƯƠNG (Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2016/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương) Chương I VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG Điều 1. Vị trí Sở Xây dựng tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng. Sở Xây dựng có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Điều 2. Chức năng Sở thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Quy hoạch xây dựng và kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao; quản lý chất thải rắn thông thường tại đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị; công viên, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sĩ; kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, không bao gồm việc quản lý khai thác, sử dụng, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở; công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng; về các dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật. Chương II NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn 1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh: a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị, các văn bản quy định việc phân công, phân cấp và ủy quyền trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm, các chương trình, dự án trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở được Ủy ban nhân dân tỉnh giao; c) Dự thảo chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với mục tiêu và nội dung chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh; d) Dự thảo các văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó của các đơn vị trực thuộc Sở; cấp trưởng, cấp phó của Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) sau khi phối hợp, thống nhất với các Sở quản lý ngành, lĩnh vực liên quan. 2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở; b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật. 3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn, các quy hoạch phát triển, kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở. 4. Về quy hoạch xây dựng, kiến trúc (gồm: quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn, quy hoạch xây dựng các khu chức năng đặc thù; thiết kế đô thị, quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị): a) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch xây dựng, kiến trúc, các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt các loại đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị; b) Tổ chức lập, thẩm định quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt và ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc lập, thẩm định các quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt và ban hành của Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành; c) Tổ chức lập, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; d) Hướng dẫn các chủ đầu tư trong việc tổ chức lập các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; đ) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch xây dựng nông thôn trên địa bàn xã theo phân cấp; e) Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo phân cấp, bao gồm: Tổ chức công bố, công khai các quy hoạch xây dựng; quản lý hồ sơ các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; cấp giấy phép quy hoạch, cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng; giới thiệu địa điểm xây dựng và hướng tuyến công trình hạ tầng kỹ thuật; cung cấp thông tin về quy hoạch, kiến trúc; g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư quy hoạch đô thị, điều kiện năng lực của các cá nhân và tổ chức tham gia thiết kế quy hoạch xây dựng hạng II và hạng III; về thi tuyển ý tưởng quy hoạch; thi tuyển, tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình trên địa bàn tỉnh; h) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng, kiến trúc trên địa bàn tỉnh. 5. Về hoạt động đầu tư xây dựng: a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng, gồm: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng; khảo sát, thiết kế xây dựng; cấp giấy phép xây dựng; thi công, nghiệm thu, bảo hành và bảo trì công trình xây dựng; thí nghiệm chuyên ngành xây dựng và kiểm định xây dựng; an toàn trong thi công xây dựng; quản lý chi phí đầu tư xây dựng; quản lý điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân và cấp phép hoạt động cho nhà thầu nước ngoài; b) Tổ chức thẩm định dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng theo phân cấp; hướng dẫn, kiểm tra công tác thẩm định, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng theo quy định của pháp luật; c) Hướng dẫn, kiểm tra công tác lựa chọn nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh; d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với hoạt động của các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập; đ) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; e) Tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình xây dựng theo phân cấp và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi, tổng hợp và báo cáo cấp có thẩm quyền tình hình sự cố công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định; g) Hướng dẫn công tác lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh; tổ chức lập và tham mưu để Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hoặc Sở công bố theo phân cấp: Các tập đơn giá xây dựng, đơn giá nhân công, giá ca máy và thiết bị xây dựng, giá vật liệu xây dựng, giá khảo sát xây dựng, giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng, định mức dự toán các công việc đặc thù thuộc các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh chưa có trong danh mục định mức xây dựng do Bộ Xây dựng công bố; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng, suất vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh; h) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc cấp, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh theo phân cấp; i) Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng cho các nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại địa bàn tỉnh theo phân cấp; k) Cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III đối với tổ chức tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực hành nghề xây dựng của cá nhân và điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức tham gia hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh. Tổ chức sát hạch, cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân, chứng chỉ năng lực đối với tổ chức tham gia hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc cấp, cấp lại, thu hồi và quản lý các loại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh; l) Xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật, đăng tải và cung cấp thông tin về năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh (bao gồm cả các nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại địa bàn tỉnh); m) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn đối với máy, thiết bị, vật tư xây dựng có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý vi phạm về an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong thi công xây dựng công trình; hướng dẫn giải quyết sự cố mất an toàn kỹ thuật trong thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật; n) Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá tổng thể hoạt động đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Sở. 6. Về phát triển đô thị: a) Tổ chức lập các loại quy hoạch theo quy định, chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và cho từng đô thị trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị quốc gia, chương trình phát triển đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, quy hoạch chung đô thị đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; xác định các khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện; xác định các chỉ tiêu về lĩnh vực phát triển đô thị trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chương trình sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; b) Xây dựng các cơ chế, chính sách, giải pháp nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng và phát triển các đô thị đồng bộ, các khu đô thị mới, các chính sách, giải pháp quản lý quá trình đô thị hóa, các mô hình quản lý đô thị, khuyến khích phát triển các dịch vụ công trong lĩnh vực phát triển đô thị; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành; c) Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đầu tư phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh (như: các chương trình nâng cấp đô thị; chương trình phát triển đô thị; đề án phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu; kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh; các dự án cải thiện môi trường đô thị, nâng cao năng lực quản lý đô thị; các dự án đầu tư phát triển đô thị); d) Tổ chức thực hiện việc đánh giá, phân loại đô thị hàng năm theo các tiêu chí đã được Chính phủ quy định theo chức năng, nhiệm vụ được phân công; thẩm định Đề án đề nghị công nhận đô thị loại V trên địa bàn tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng; đ) Hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động đầu tư xây dựng, phát triển đô thị, khai thác sử dụng đất xây dựng đô thị theo quy hoạch và kế hoạch đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện quản lý đầu tư phát triển đô thị theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư phát triển đô thị, pháp luật về đầu tư xây dựng và pháp luật có liên quan theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn quản lý trật tự xây dựng đô thị; e) Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển đô thị; tổ chức vận động, khai thác, điều phối các nguồn lực trong và ngoài nước cho việc đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; g) Theo dõi, tổng hợp, đánh giá và báo cáo tình hình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh; tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tình hình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh. 7. Về hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, bao gồm: Cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp; quản lý chất thải rắn thông thường tại đô thị, khu công nghiệp, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sĩ); kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị: a) Về cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp: Xây dựng kế hoạch, chương trình, chỉ tiêu và cơ chế chính sách phát triển hệ thống cấp nước, thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt. Tổ chức lập, thẩm định, lấy ý kiến Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan về quy hoạch cấp nước, thoát nước trên địa bàn tỉnh theo quy định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh văn bản thẩm tra hoặc văn bản góp ý kiến về dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước, thoát nước thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt. Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, vận động, khai thác các nguồn lực để phát triển cấp nước, thoát nước trên địa bàn tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn và quản lý việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình, các mô hình công nghệ, mô hình quản lý hệ thống cấp nước, thoát nước phù hợp với đặc điểm và quy mô đô thị, khu công nghiệp; hướng dẫn quản lý, khai thác, bảo trì hệ thống cấp nước, thoát nước trong đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. b) Về quản lý chất thải rắn thông thường: Xây dựng kế hoạch, chương trình, chỉ tiêu và cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt. Tổ chức lập, thẩm định, lấy ý kiến Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan về quy hoạch xử lý chất thải rắn theo quy định trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc lập, triển khai và quản lý quy hoạch xử lý chất thải rắn. Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn theo quy định trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện. Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, vận động, khai thác các nguồn lực để phát triển quy hoạch xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh văn bản thẩm tra hoặc đóng góp ý kiến đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt. c) Về chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị: Xây dựng kế hoạch, chương trình và các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển chiếu sáng đô thị và cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn việc thực hiện sau khi được phê duyệt. Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với những quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; đề nghị Bộ Xây dựng đóng góp ý kiến đối với quy hoạch chiếu sáng đô thị đối với những quy hoạch cần lấy ý kiến theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chiếu sáng đô thị, quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn, kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh. Tổ chức lập, thẩm định về quy hoạch cây xanh đô thị theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh và lập danh mục cây trồng, cây cần bảo tồn, cây nguy hiểm, cây cấm trồng, cây trồng hạn chế trong đô thị trên địa bàn tỉnh theo phân cấp. d) Về quản lý nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sĩ): Xây dựng kế hoạch, chương trình và các cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quy hoạch và các hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang. Tổ chức lập, thẩm định, lấy ý kiến Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan về quy hoạch nghĩa trang trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định đối với những quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, vận động, khai thác các nguồn lực để tham gia trong lĩnh vực xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh văn bản thẩm tra hoặc văn bản góp ý kiến về dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt. đ) Về kết cấu hạ tầng giao thông đô thị: Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch giao thông đô thị trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với những quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; đề nghị Bộ Xây dựng đóng góp ý kiến đối với những quy hoạch giao thông đô thị cần lấy ý kiến theo quy định của pháp luật; hướng dẫn việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch giao thông đô thị và nội dung quy hoạch giao thông trong đồ án quy hoạch đô thị; kiểm tra việc xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đô thị theo quy hoạch đô thị và quy hoạch giao thông đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. e) Về quản lý xây dựng ngầm đô thị: Xây dựng kế hoạch, chương trình và cơ chế chính sách khuyến khích phát triển xây dựng ngầm đô thị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt. Hướng dẫn, kiểm tra công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thực hiện quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị; trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định về quản lý xây dựng, khai thác công trình ngầm và công tác hạ ngầm các đường dây, đường cáp trong đô thị; hướng dẫn việc thực hiện sau khi được phê duyệt; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về công trình ngầm đô thị. g) Về quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị: Hướng dẫn, kiểm tra công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị có liên quan đến việc xác định công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định về sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị sau khi được phê duyệt. h) Hướng dẫn công tác lập và quản lý chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở; tổ chức lập để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hoặc ban hành định mức dự toán các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh mà chưa có trong các định mức dự toán do Bộ Xây dựng công bố, hoặc đã có nhưng không phù hợp với quy trình kỹ thuật và điều kiện cụ thể của tỉnh; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá về dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh và giá dự toán chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật sử dụng nguồn vốn ngân sách của tỉnh; kiểm tra, giám sát việc thực hiện. i) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về hạ tầng kỹ thuật: Lập báo cáo về tình hình phát triển hạ tầng kỹ thuật bao gồm: Thực trạng về xây dựng phát triển; tình hình lập, thẩm định phê duyệt quy hoạch và phát triển quy hoạch; tình hình đầu tư xây dựng và triển khai dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật tại địa bàn tỉnh, quản lý giá các dịch vụ liên quan đến hạ tầng kỹ thuật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở. 8. Về nhà ở: a) Nghiên cứu xây dựng để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định ban hành chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh, bao gồm chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở nói chung và các chương trình mục tiêu của tỉnh về hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng xã hội gặp khó khăn về nhà ở; tổ chức triển khai thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt; b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan: Hướng dẫn việc lập, thẩm định, phê duyệt các dự án phát triển nhà ở, thẩm định các dự án phát triển nhà ở do Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận hoặc quyết định đầu tư; thực hiện lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại và nhà ở xã hội để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền; Xây dựng các cơ chế, chính sách về phát triển và quản lý nhà ở phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành theo thẩm quyền; đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; c) Tổ chức việc thẩm định giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội đối với các dự án phát triển nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn tỉnh; xây dựng khung giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội do các hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng, giá dịch vụ quản lý, vận hành nhà ở xã hội theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; d) Xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở xã hội hàng năm, 05 (năm) năm được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh hoặc bằng nguồn vốn xã hội hóa để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt; hướng dẫn thực hiện việc quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư từ xây dựng nhà ở xã hội từ ngân sách tỉnh theo quy định của pháp luật; đ) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, điều chỉnh, bổ sung quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội trong quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị của tỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thu hồi quỹ đất thuộc các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới đã giao cho các chủ đầu tư, nhưng không triển khai hoặc triển khai chậm so với tiến độ đã được phê duyệt, quỹ đất 20% dành để xây dựng nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới nhưng chưa sử dụng để giao cho các chủ đầu tư có nhu cầu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; e) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch phát triển quỹ nhà ở công vụ do tỉnh quản lý (bao gồm nhu cầu đất đai và vốn đầu tư xây dựng) theo quy định về tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành; g) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và công khai các tiêu chuẩn, đối tượng và điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, thuê nhà ở công vụ, nhà ở thuộc sở hữu nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh; ban hành khung giá cho thuê nhà ở công vụ; khung giá cho thuê, thuê mua và giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tiếp nhận quỹ nhà ở tự quản của Trung ương và của tỉnh để thống nhất quản lý, thực hiện bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo quy định của pháp luật; h) Tham gia định giá các loại nhà trên địa bàn tỉnh theo khung giá, nguyên tắc và phương pháp định giá các loại nhà của Nhà nước; i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn xây dựng nhà ở, nhà ở xã hội; hướng dẫn thực hiện việc phân loại, thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo hành, bảo trì nhà ở, nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh; k) Tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển và quản lý nhà ở; thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; l) Tổng hợp, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện phát triển nhà ở, nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh theo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Chính phủ; m) Tổ chức điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ về nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh; tổ chức xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh. 9. Về công sở: a) Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch phát triển hệ thống công sở các cơ quan hành chính nhà nước, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước của các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn xây dựng công sở, trụ sở làm việc; hướng dẫn thực hiện việc phân loại, thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo hành, bảo trì công sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh; c) Phối hợp với Sở Tài chính thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng, mua bán, cho thuê, thuê mua đối với công sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; d) Tổ chức điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ về công sở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh; tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về công sở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh. 10. Về thị trường bất động sản: a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách phát triển và quản lý thị trường bất động sản; các giải pháp nhằm minh bạch hóa hoạt động giao dịch, kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành; b) Thực hiện các chính sách, giải pháp điều tiết và bình ổn thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; c) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực của chủ đầu tư dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản khác trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các quy định về bất động sản được đưa vào kinh doanh; d) Tổ chức thẩm định hồ sơ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ các dự án khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép chuyển nhượng dự án theo thẩm quyền; hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong hoạt động mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh; đ) Kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản; thực hiện việc cấp và quản lý chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản trên địa bàn tỉnh; e) Theo dõi, tổng hợp tình hình, tổ chức xây dựng hệ thống thông tin về thị trường bất động sản, hoạt động kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản trên địa bàn tỉnh; định kỳ báo cáo tháng, quý, 6 tháng, năm về Bộ Xây dựng để Bộ Xây dựng báo cáo theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. 11. Về vật liệu xây dựng: a) Tổ chức lập, thẩm định các quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của tỉnh phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng quốc gia, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu; quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; b) Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng quốc gia, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; c) Hướng dẫn các hoạt động thẩm định, đánh giá về: Công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng; chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng; d) Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng theo phân cấp của Chính phủ và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; đ) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong các hoạt động: Khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; sản xuất vật liệu xây dựng; e) Hướng dẫn các quy định của pháp luật về kinh doanh vật liệu xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; g) Kiểm tra chất lượng các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được sản xuất, lưu thông và đưa vào sử dụng trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; h) Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng, tình hình sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh. 12. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý của Sở; quản lý, chỉ đạo hoạt động và việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức sự nghiệp công lập trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật. 13. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. 14. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. 15. Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường; xây dựng hệ thống thông tin, tư liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Sở được giao theo quy định của pháp luật. 16. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở đối với các Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. 17. Thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc ngành Xây dựng, xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng chống tham nhũng, lãng phí trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh. 18. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng, 01 năm và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Xây dựng theo quy định của Bộ Xây dựng và sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh. 19. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh. 20. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, viên chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. 21. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh. 22. Thực hiện các nhiệm vụ khác về lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật. Chương III CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ Điều 4. Cơ cấu tổ chức 1. Lãnh đạo Sở: a) Sở có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc; b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Xây dựng; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu; c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở; d) Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Xây dựng ban hành và theo các quy định của pháp luật; việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật; đ) Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức trực thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; e) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở không kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp nhân. 2. Cơ cấu tổ chức: a) Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ: gồm 07 phòng và tương đương sau: - Văn phòng (bao gồm cả công tác pháp chế); - Thanh tra; - Phòng Quy hoạch - Kiến trúc; - Phòng Phát triển đô thị và hạ tầng kỹ thuật; - Phòng Quản lý xây dựng; - Phòng Kinh tế và vật liệu xây dựng; - Phòng Quản lý nhà và thị trường bất động sản; Mỗi tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở có 01 cấp trưởng và không quá 02 cấp phó. Các chức vụ này do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, riêng chức vụ Chánh Thanh tra do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thỏa thuận với Chánh Thanh tra tỉnh. b) Chi cục thuộc Sở: Chi cục Giám định xây dựng. Việc thành lập Chi cục Giám định xây dựng do Giám đốc Sở xây dựng đề án, thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. c) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở: Căn cứ vào tính chất, đặc điểm, yêu cầu nhiệm vụ phục vụ công tác quản lý nhà nước và phát triển các lĩnh vực của ngành xây dựng tại địa phương, Giám đốc Sở chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp thuộc Sở theo quy định của pháp luật. d) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Sở do Giám đốc Sở quy định trên cơ sở quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và theo quy định của pháp luật. Điều 5. Biên chế 1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của Sở được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao. 2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm, Sở lập kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao. Chương IV CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC Điều 6. Chế độ làm việc 1. Sở làm việc theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong bản Quy định này. 2. Sở làm việc theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc Sở quyết định các công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định. 3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, được Giám đốc phân công phụ trách một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công phụ trách. Giám đốc Sở có thể ủy quyền cho Phó Giám đốc Sở giải quyết các công việc cụ thể khác và các Phó Giám đốc không được ủy quyền lại cho cấp dưới. 4. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp, chuyên môn nghiệp vụ, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở làm việc theo chế độ thủ trưởng, thực hiện chức năng, nhiệm vụ quyền hạn theo quy định và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, trước pháp luật về kết quả hoạt động của đơn vị và công việc được phân công. Điều 7. Mối quan hệ công tác 1. Đối với Bộ Xây dựng: Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn cho Bộ Xây dựng theo chế độ định kỳ và theo yêu cầu đột xuất. 2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh: Sở chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức, biên chế và hoạt động. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo và tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công tác do Sở phụ trách. Trước khi thực hiện các chủ trương công tác của các Bộ, ngành có liên quan đến chương trình, kế hoạch chung của tỉnh, Giám đốc Sở phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh. 3. Đối với các sở, ban, ngành cấp tỉnh: Sở có quan hệ hợp tác bình đẳng với các sở, ban, ngành; được chủ trì mời các sở, ban, ngành họp để giải quyết những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Khi có những vấn đề chưa nhất trí thì các bên phải chủ động trao đổi, bàn bạc tìm biện pháp tháo gỡ và tổ chức thực hiện. Trường hợp chưa có sự thống nhất ý kiến thì các bên báo cáo, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết. 4. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện: Sở phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phương. Sở chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ đối với Phòng Quản lý đô thị cấp huyện để tổ chức này giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn. Trong phạm vi nhiệm vụ được phân công, Sở được yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo tình hình về các vấn đề có liên quan bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh. Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 8. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế các quy định trong bản Quy định này do Giám đốc Sở Xây dựng thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bình Dương", "promulgation_date": "22/07/2016", "sign_number": "20/2016/QĐ-UBND", "signer": "Trần Thanh Liêm", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Ke-hoach-98-KH-UBND-2019-xet-danh-hieu-gia-dinh-van-hoa-khu-pho-van-hoa-Quan-11-Ho-Chi-Minh-546339.aspx
Kế hoạch 98/KH-UBND 2019 xét danh hiệu gia đình văn hóa khu phố văn hóa Quận 11 Hồ Chí Minh
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 11 ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 98/KH-UBND Quận 11, ngày 14 tháng 5 năm 2019 KẾ HOẠCH HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY TRÌNH XÉT TẶNG DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA”; “KHU PHỐ VĂN HÓA” THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 122/2018/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 9 NĂM 2018 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ XÉT TẶNG DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA”, “THÔN VĂN HÓA”, “LÀNG VĂN HÓA”, “ẤP VĂN HÓA”, “BẢN VĂN HÓA”, “TỔ DÂN PHỐ VĂN HÓA” Căn cứ Nghị định số 122/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ Quy định về xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” (sau đây gọi tắt là Nghị định số 122/2018/NĐ-CP của Chính phủ); Căn cứ Hướng dẫn số 411/HD-SVHTT-XDNSVHGĐ ngày 30 tháng 1 năm 2019 của Sở Văn hóa và Thể thao về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 122/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ; Ủy ban nhân dân quận 11 triển khai Kế hoạch hướng dẫn thực hiện Quy trình xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Khu phố văn hóa” trên địa bàn quận với những nội dung cụ thể như sau: I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU 1. Tập trung công tác tuyên truyền vận động các ngành, các cấp cùng tham gia thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, phát huy vai trò tự quản của cơ sở để thực hiện tốt các Tiêu chuẩn văn hóa theo Nghị định số 122/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ, góp phần vào việc ổn định tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn quận. 2. Thực hiện Nghị định số 122/2018/NĐ-CP của Chính phủ, Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” quận xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động áp dụng từ năm 2019, chú trọng việc nâng cao chất lượng các tiêu chuẩn danh hiệu văn hóa bằng các biện pháp như hỗ trợ các điều kiện cần thiết của địa phương về nhiều mặt để thực hiện các tiêu chuẩn, tiêu chí; tổ chức đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chuẩn văn hóa phải đảm bảo đúng thực chất, kết nối, lồng ghép nhiều nội dung khác vào trong phong trào để thực hiện các tiêu chí nhưng không dàn trải, tránh trùng lắp, đảm bảo tính thống nhất trong tổ chức thực hiện. 3. Kế thừa và phát triển các phong trào như: Gương điển hình “Người tốt, việc tốt”; xây dựng Gia đình văn hóa; Khu phố văn hóa; Phường văn minh đô thị; cơ quan đơn vị văn hóa; doanh nghiệp văn hóa. II. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG, NGUYÊN TẮC XÉT TẶNG, CÔNG NHẬN CÁC DANH HIỆU 1. Đối tượng áp dụng Áp dụng đối với hộ gia đình, khu dân cư, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động xét tặng danh hiệu, Giấy khen Gia đình văn hóa; danh hiệu Giấy khen Khu dân cư văn hóa. 2. Nguyên tắc xét tặng 2.1. Bảo đảm tính khách quan, công bằng, chính xác và công khai. 2.2. Được thực hiện trên cơ sở tự nguyện. 2.3. Thực hiện việc xét tặng khi hộ gia đình, khu dân cư có đăng ký tham gia thi đua hàng năm. 2.4. Căn cứ bình xét theo thang điểm nhưng phân theo khu vực để phù hợp điều kiện từng địa phương. 2.5. Tỷ lệ tặng Giấy khen Gia đình văn hóa, Khu dân cư văn hóa không quá 15% trên tổng số gia đình, khu dân cư được công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa đủ 03 năm liên tục; khu dân cư văn hóa được công nhận danh hiệu Khu dân cư văn hóa đủ 05 liên tục. 2.6. Việc đăng ký các danh hiệu văn hóa phải được thực hiện trước ngày 30/01 và bình xét trước ngày 20/12 hàng năm. Trường hợp đặc biệt thời gian bình xét phải thực hiện trước ngày 30/1 của năm tiếp theo. III. TIÊU CHUẨN, QUY TRÌNH XÉT TẶNG DANH HIỆU GIA ĐÌNH VĂN HÓA; GIẤY KHEN GIA ĐÌNH VĂN HÓA A. Tiêu chuẩn của danh hiệu Gia đình văn hóa Tiêu chuẩn của danh hiệu Gia đình văn hóa gồm có 03 tiêu chuẩn với 24 tiêu chí. B. Quy trình xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa hàng năm 1. Thành phần, số lượng hồ sơ Nộp trực tiếp tại trụ sở Ủy ban nhân dân phường. 1.1. Thành phần, số lượng hồ sơ: 1.2. Văn bản đề nghị xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa của Trưởng thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố (sau đây gọi chung là Trưởng khu dân cư) 1.3. Bản đăng ký tham gia thi đua xây dựng danh hiệu Gia đình văn hóa của hộ gia đình (Mẫu số 01); Bảng tự đánh giá thực hiện tiêu chí bình xét Gia đình văn hóa (Mẫu số 03). 1.4. Biên bản họp bình xét ở khu dân cư (Mẫu số 07). 1.5. Số lượng hồ sơ: 01 (bộ), 2. Trình tự xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa hàng năm Bước 1: Trưởng khu dân cư căn cứ vào Bản đăng ký tham gia thi đua và bảng tự đánh giá của hộ gia đình để tổng hợp danh sách gia đình đủ điều kiện bình xét. Bước 2: Trưởng khu dân cư triệu tập cuộc họp bình xét, tổ chức chấm điểm theo thang điểm, thành phần gồm: - Cấp ủy, Trưởng khu dân cư, Trưởng ban Công tác Mặt trận, đại diện các ngành, tổ chức đoàn thể; - Đại diện hộ gia đình trong danh sách được bình xét. Bước 3: Tổ chức cuộc họp bình xét: a) Cuộc họp được tiến hành khi đạt 60% trở lên số người được triệu tập tham dự; b) Hình thức bình xét: Bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết; c) Kết quả bình xét: Các gia đình được đề nghị tặng danh hiệu Gia đình văn hóa khi có từ 60% trở lên thành viên dự họp đồng ý. Bước 4: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả cuộc họp bình xét, Trưởng khu dân cư lập hồ sơ theo quy định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường quyết định. Bước 5: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Phường quyết định tặng danh hiệu Gia đình văn hóa hàng năm (Mẫu số 11). C. Quy trình tặng Giấy khen Gia đình văn hóa 1. Hồ sơ đề nghị tặng Giấy khen Gia đình văn hóa 1.1. Văn bản đề nghị tặng Giấy khen Gia đình văn hóa của Trưởng Khu dân cư (kèm theo danh sách hộ gia đình đủ tiêu chuẩn). 1.2. Bản sao Quyết định công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa của các hộ gia đình trong 03 năm liên tục. 1.3. Biên bản họp xét tặng Giấy khen Gia đình văn hóa. 2. Trình tự tặng Giấy khen Gia đình văn hóa Bước 1: Trưởng khu dân cư tổng hợp danh sách các hộ gia đình đạt danh hiệu Gia đình văn hóa đủ điều kiện tặng Giấy khen Gia đình văn hóa. Bước 2: Trưởng khu dân cư triệu tập cuộc họp bình xét, thành phần gồm: a) Cấp ủy, Trưởng khu dân cư, Trưởng ban Công tác Mặt trận, đại diện các ngành, các tổ chức đoàn thể; b) Đại diện hộ gia đình trong danh sách được bình xét. Tổ chức cuộc họp bình xét: a) Cuộc họp được tiến hành khi đạt 60% trở lên số người được triệu tập tham dự; b) Hình thức bình xét: Bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết; c) Kết quả: Các gia đình được đề nghị tặng Giấy khen Gia đình văn hóa khi có từ 60% trở lên thành viên dự họp đồng ý. Trong trường hợp số lượng gia đình được đề nghị tặng Giấy khen vượt quá 15% tổng số gia đình được công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa 3 năm liên tục thì căn cứ số phiếu đồng ý, lấy từ cao xuống thấp. Bước 3: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả cuộc họp bình xét, Trưởng khu dân cư lập hồ sơ theo quy định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường quyết định. Bước 4: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị tặng Giấy khen, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường ra Quyết định tặng Giấy khen Gia đình văn hóa. 3. Các trường hợp không xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa Thành viên trong gia đình vi phạm một trong các trường sau: 3.1. Bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính. 3.2. Không hoàn thành nghĩa vụ quân sự và nghĩa vụ nộp thuế. 3.3. Bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng; phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường. 3.4. Có tảo hôn hoặc hôn nhân cận huyết thống. 3.5. Có bạo lực gia đình bị xử phạt hành chính. 3.6. Mắc các tệ nạn xã hội, ma túy, mại dâm, trộm cắp, tổ chức đánh bạc hoặc đánh bạc. 3.7. Tham gia tụ tập đông người gây mất an ninh trật tự, an toàn xã hội. 4. Thang điểm, cách chấm điểm đối với danh hiệu Gia đình văn hóa 1. Thang điểm tối đa làm căn cứ xét công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa (Mẫu số 04) là 100 điểm. 2. Tổng điểm của mỗi tiêu chuẩn quy định xét công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa không dưới 50% số điểm tối đa. 3. Cách chấm điểm để xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa: Đạt từ 90 điểm trở lên; 4. Giấy khen Gia đình văn hóa được tặng không quá 15% trên tổng số gia đình được công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa đủ 03 năm liên tục. IV. TIÊU CHUẨN, QUY TRÌNH XÉT TẶNG DANH HIỆU KHU DÂN CƯ VĂN HÓA, XÉT TẶNG GIẤY KHEN KHU DÂN CƯ VĂN HÓA (KHU PHỐ VĂN HÓA) A. Tiêu chuẩn của danh hiệu Khu dân cư văn hóa: Gồm có 05 tiêu chuẩn với 27 tiêu chí. B. Quy trình xét tặng danh hiệu Khu dân cư văn hóa 1. Thành phần, số lượng hồ sơ Nộp trực tiếp tại trụ sở Ủy ban nhân dân quận. - Thành phần, số lượng hồ sơ: 1. Văn bản đề nghị xét tặng danh hiệu Khu dân cư văn hóa của Ủy ban nhân dân cấp phường. 2. Bản đăng ký tham gia xây dựng danh hiệu Khu dân cư văn hóa (Mẫu số 02); Bảng tự đánh giá thực hiện tiêu chí bình xét Khu dân cư văn hóa (Mẫu số 05). 3. Biên bản họp bình xét danh hiệu Khu dân cư văn hóa (Mẫu số 09). - Số lượng hồ sơ: 01 (bộ). 2. Trình tự thực hiện Bước 1: Trưởng Khu dân cư chuẩn bị hồ sơ đề nghị xét tặng Khu dân cư văn hóa theo quy định trực tiếp gửi tại Ủy ban nhân dân phường. Bước 2: Ủy ban nhân dân phường căn cứ bản đăng ký tham gia thi đua và bảng tự đánh giá của khu dân cư để tổng hợp danh sách khu dân cư đủ điều kiện bình xét. Bước 3: Ủy ban nhân dân phường triệu tập cuộc họp bình xét, thành phần gồm: - Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, đại diện các đoàn thể phường và Trưởng ban công tác Mặt trận ở khu dân cư; - Đại diện khu dân cư trong danh sách được bình xét. Tổ chức cuộc họp bình xét: - Cuộc họp được tiến hành khi đạt 60% trở lên số người được triệu tập tham dự; - Hình thức bình xét: Bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết; - Kết quả bình xét: Khu dân cư được đề nghị tặng danh hiệu văn hóa và Giấy công nhận khi có từ 60% trở lên thành viên dự họp đồng ý. Bước 4: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả cuộc họp bình xét, Ủy ban nhân dân phường lập hồ sơ theo quy định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định. Bước 5: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định tặng danh hiệu và Giấy công nhận Khu dân cư văn hóa (Mẫu số 12). C. Quy trình xét tặng Giấy khen Khu dân cư văn hóa 1. Hồ sơ đề nghị tặng Giấy khen Khu dân cư văn hóa 1.1. Văn bản đề nghị tặng Giấy khen Khu dân cư văn hóa của Ủy ban nhân dân phường (kèm theo Danh sách các khu dân cư đủ điều kiện). 1.2. Bản sao Quyết định tặng danh hiệu Khu dân cư văn hóa trong 05 năm liên tục. 1.3. Biên bản họp xét tặng Giấy khen Khu dân cư văn hóa. 2. Trình tự tặng Giấy khen Khu dân cư văn hóa 2.1. Ủy ban nhân dân phường tổng hợp danh sách khu dân cư văn hóa đủ điều kiện xét tặng Giấy khen. 2.2. Ủy ban nhân dân phường triệu tập cuộc họp bình xét, thành phần gồm: - Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, đại diện các đoàn thể phường và Trưởng ban công tác Mặt trận ở khu dân cư; - Đại diện khu dân cư trong danh sách được bình xét. Tổ chức cuộc họp bình xét: - Cuộc họp được tiến hành khi đạt 60% trở lên số người được triệu tập tham dự; - Hình thức bình xét: Bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết; - Kết quả: Các Khu dân dư được đề nghị tặng Giấy khen khi có từ 60% trở lên thành viên dự họp đồng ý. Trong trường hợp số lượng khu dân cư được đề nghị tặng Giấy khen Khu dân cư văn hóa vượt quá 15% tổng số khu dân cư được công nhận danh hiệu Khu dân cư văn hóa 5 năm liên tục thì căn cứ số phiếu đồng ý, lấy từ cao xuống thấp. 2.3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả cuộc họp bình xét, Ủy ban nhân dân phường lập hồ sơ theo quy định tại Điều 16 Nghị định này trình Ủy ban nhân dân quận. 2.4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận tổ chức họp Hội đồng thi đua - khen thưởng theo quy định hiện hành về thi đua, khen thưởng. 2.5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả Hội đồng thi đua - khen thưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định tặng Giấy khen Khu dân cư văn hóa (Mẫu số 14). 3. Các trường hợp không xét tặng danh hiệu Khu dân cư văn hóa Khu dân cư vi phạm một trong các trường hợp sau: - Có khiếu kiện đông người và khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật. - Có điểm, tụ điểm ma túy, mại dâm. - Có hoạt động lợi dụng tôn giáo vi phạm pháp luật. 4. Thang điểm, cách chấm điểm đối với danh hiệu Khu dân cư văn hóa 1. Thang điểm tối đa làm căn cứ xét công nhận danh hiệu Khu dân cư văn hóa (Mẫu số 06) là 100 điểm. 2. Tổng điểm của mỗi tiêu chuẩn quy định xét công nhận danh hiệu Khu dân cư văn hóa không dưới 50% số điểm tối đa. 3. Cách chấm điểm để xét tặng danh hiệu Khu dân cư văn hóa: Đạt từ 90 điểm trở lên. 4. Giấy khen Khu dân cư văn hóa được tặng không quá 15% trên tổng số khu dân cư được công nhận danh hiệu Khu dân cư văn hóa đủ 05 năm liên tục. V. KINH PHÍ CHO VIỆC XÉT TẶNG DANH HIỆU VĂN HÓA, XÉT TẶNG GIẤY KHEN 1. Đối với Gia đình văn hóa Thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 20 Nghị định số 122/2018/NĐ-CP của Chính phủ. 2. Đối với Khu dân cư văn hóa Thực hiện theo quy định tại Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và Khoản 4, Điều 20 Nghị định số 122/2018/NĐ-CP của Chính phủ. VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Để thực hiện Nghị định số 122/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ Quy định về xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”, Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” quận thống nhất thực hiện như sau: 1. Trách nhiệm của Phòng Văn hóa và Thông tin và các đơn vị liên quan 1.1. Trách nhiệm của Phòng Văn hóa và Thông tin a) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân quận về công tác quản lý nhà nước đối với việc xét tặng danh hiệu, Giấy khen Gia đình văn hóa và danh hiệu, Giấy khen “Khu phố văn hóa”. Đảm bảo việc thực hiện quy trình, thủ tục xét tặng danh hiệu, xét tặng Giấy khen các danh hiệu, tránh hình thức, chạy theo thành tích. b) Tham mưu Ủy ban nhân dân quận, Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tập trung tổ chức tập huấn hướng dẫn cho các bộ quận, phường, Ban điều hành khu phố về các biện pháp triển khai Hướng dẫn quy trình xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Khu phố văn hóa” theo Nghị định số 122/2018/NĐ-CP của Chính phủ. c) Hướng dẫn tuyên truyền và tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về xét tặng danh hiệu, Giấy khen Gia đình văn hóa và danh hiệu, Giấy khen “Khu phố văn hóa”. Phối hợp tổ chức công tác tuyên truyền vận động đến từng hộ dân, khu dân cư để đăng ký thực hiện. d) Phối hợp kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong quá trình xét tặng danh hiệu, Giấy khen Gia đình văn hóa và danh hiệu, Giấy khen “Khu phố văn hóa” theo quy định của pháp luật; d) Thực hiện công tác thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật. 1.2. Các đơn vị liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện các nội dung có liên quan trong quá trình xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa và “Khu phố văn hóa”. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; kịp thời biểu dương khen thưởng các điển hình tiên tiến, phát hiện, chấn chỉnh, xử lý các biểu hiện thiếu trách nhiệm, vi phạm trong việc xét công nhận, xét tặng Giấy khen các danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Khu phố văn hóa” trên địa bàn quận hàng năm. 2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân 16 phường: 2.1. Thực hiện quản lý nhà nước về xét tặng danh hiệu, Giấy khen Gia đình văn hóa và danh hiệu, lập hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân quận tặng Giấy khen “Khu phố văn hóa” không quá 15% tổng số khu phố được công nhận danh hiệu “Khu phố văn hóa” 5 năm liên tục. 2.2. Ưu tiên bố trí, sắp xếp nhân sự, bảo đảm kinh phí cho việc thực hiện xét tặng danh hiệu, Giấy khen “Gia đình văn hóa” và danh hiệu theo quy định của pháp luật hiện hành. 2.3. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật. 2.4. Thực hiện công tác thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật. 3. Phân công thực hiện: Đối với Thang điểm áp dụng Bình xét Khu dân cư văn hóa: Tiêu chuẩn Tiêu chí Điểm Chịu trách nhiệm 1. Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển, gồm: (20 điểm) a) Người trong độ tuổi lao động có việc làm và thu nhập ổn định. 5 Phòng LĐTB&XH b) Thu nhập bình quân đầu người cao hơn mức bình quân của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là mức bình quân chung). 5 Phòng LĐTB&XH c) Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo thấp hơn mức bình quân chung. 3 Phòng LĐTB&XH d) Tỷ lệ hộ gia đình có nhà ở kiên cố cao hơn mức bình quân chung, không có nhà ở dột nát. 3 Phòng LĐTB&XH đ) Hệ thống giao thông chính được cứng hóa, đảm bảo đi lại thuận tiện. 2 Phòng QLĐT e) Có các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, tập huấn về ứng dụng công nghệ, khoa học kỹ thuật; phát triển ngành nghề truyền thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế. 2 Phòng Kinh tế 2. Đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú, gồm (20 điểm) a) Có nhà văn hóa, sân thể thao phù hợp với điều kiện của khu dân cư. 5 TTVH TTTDTT b) Trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên. 5 Phòng GD&ĐT c) Tổ chức hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí lành mạnh; có điểm đọc sách phục vụ cộng đồng; thực hiện tốt công tác hòa giải. 5 Trung tâm Văn hóa d) Bảo tồn, phát huy các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống của địa phương. 3 Trung tâm Văn hóa đ) Các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được giữ gìn, bảo vệ. 2 Phòng VH&TT 3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp, gồm: (20 điểm) a) Hoạt động sản xuất, kinh doanh đáp ứng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. 5 Phòng TN&MT b) Có hệ thống cấp, thoát nước. 3 Phòng TN&MT c) Nhà ở, công trình công cộng, nghĩa trang phù hợp quy hoạch của địa phương; 2 Phòng TN&MT d) Các địa điểm vui chơi công cộng được tôn tạo, bảo vệ và giữ gìn sạch sẽ. 2 Phòng VH&TT đ) Có địa điểm bố trí vị trí quảng cáo rao vặt. 2 Phòng VH&TT e) Có điểm thu gom rác thải. 2 Phòng TN&MT g) Có hoạt động tuyên truyền, nâng cao ý thức người dân về bảo vệ môi trường. 2 Phòng TN&MT h) Tổ chức, tham gia hoạt động phòng, chống dịch bệnh. 2 Phòng Y tế 4. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, gồm: (30 điểm) a) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật, chính sách dân số. 5 Phòng Y tế b) Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, tạo điều kiện để nhân dân tham gia giám sát hoạt động cơ quan nhà nước; các tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt động có hiệu quả. 5 Ủy ban Mặt trận Tổ quốc quận c) Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm dần từng năm; trẻ em được tiêm chủng đầy đủ. 5 Phòng Y tế d) Có các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật. 5 Phòng Tư pháp đ) Đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự. 5 Công an quận e) Chi bộ Đảng, các tổ chức đoàn thể hàng năm hoàn thành tốt nhiệm vụ. 5 Ban Dân vận Quận ủy 5. Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng, gồm: (10 điểm) a) Thực hiện chính sách của Nhà nước về các hoạt động nhân đạo, từ thiện và đẩy mạnh thực hiện phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, “Cuộc vận động vì người nghèo” và các cuộc vận động khác. 5 Ủy ban Mặt trận Tổ quốc quận b) Quan tâm, chăm sóc người cao tuổi, trẻ em, người có công, người khuyết tật, người lang thang, cơ nhỡ và người có hoàn cảnh khó khăn. 5 Phòng LĐTB&XH + Phòng Lao động Thương binh và Xã hội: Tiêu chí a, b, c, d tiêu chuẩn 1; tiêu chí b tiêu chuẩn 5; + Phòng Quản lý đô thị: Tiêu chí đ tiêu chuẩn 1; + Phòng Kinh tế: Tiêu chí e tiêu chuẩn 1; + Trung tâm văn hóa: tiêu chí a, c, d tiêu chuẩn 2; + Trung tâm thể dục thể thao: tiêu chí a tiêu chuẩn 2; + Phòng Giáo dục và Đào tạo: tiêu chí b tiêu chuẩn 2; + Phòng Văn hóa và Thông tin: tiêu chí đ tiêu chuẩn 2; tiêu chí d, đ tiêu chuẩn 3; + Phòng Tài nguyên và Môi trường: tiêu chí a, b, c, e, g tiêu chuẩn 3; + Phòng Y tế: tiêu chí h tiêu chuẩn 3; tiêu chí a, c tiêu chuẩn 4; + Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Quận: tiêu chí b tiêu chuẩn 4, tiêu chí a tiêu chuẩn 5; + Phòng Tư pháp: tiêu chí d tiêu chuẩn 4; + Công an quận: tiêu chí đ tiêu chuẩn 4; Các cơ quan, đơn vị được phân công có nhiệm vụ tổng hợp bảng điểm gửi về Phòng Văn hóa và Thông tin - Thường trực Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trước ngày 31 tháng 10 năm 2019 để tổng hợp báo cáo cho Sở Văn hóa và Thể thao theo quy định. Trên đây là Kế hoạch hướng dẫn thực hiện Quy trình xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Khu phố văn hóa” theo Nghị định số 122/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”, đề nghị các cơ quan, đơn vị quận và Ủy ban nhân dân 16 phường nghiêm túc triển khai thực hiện các nội dung kế hoạch đã đề ra./. Nơi nhận: - Phòng XDNSVHGĐ-Sở VH&TT TP; - Thường trực Quận ủy; - Thường trực HĐND quận; - UBND quận (CT; các PCT); - Thành viên BCĐ PT “TDĐKXDĐSVH” Quận; - VP.HĐND-UBND Quận; - UBND 16 Phường; - Lưu: VT. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Trần Phi Long PHỤ LỤC (Kèm theo Nghị định số 122/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ) Mẫu số 01. Bản đăng ký tham gia thi đua xây dựng danh hiệu Gia đình văn hóa. Mẫu số 02. Bản đăng ký tham gia thi đua xây dựng danh hiệu Khu dân cư văn hóa. Mẫu số 03. Bảng tự đánh giá thực hiện tiêu chí bình xét Gia đình văn hóa. Mẫu số 04. Thang điểm áp dụng bình xét Gia đình văn hóa. Mẫu số 05. Bảng tự đánh giá thực hiện tiêu chí bình xét Khu dân cư văn hóa. Mẫu số 06. Thang điểm áp dụng bình xét Khu dân cư văn hóa Mẫu số 07. Biên bản họp bình xét danh hiệu Gia đình văn hóa. Mẫu số 08. Biên bản họp xét tặng Giấy khen Gia đình văn hóa. Mẫu số 09. Biên bản họp bình xét danh hiệu Khu dân cư văn hóa. Mẫu số 10. Biên bản họp xét tặng Giấy khen Khu dân cư văn hóa. Mẫu số 11. Quyết định công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa. Mẫu số 12. Quyết định công nhận danh hiệu Khu dân cư văn hóa. Mẫu số 13. Giấy khen Gia đình văn hóa. Mẫu số 14. Giấy khen Khu dân cư văn hóa. Mẫu số 01 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ……., ngày ... tháng ... năm 20.. --------------- BẢN ĐĂNG KÝ THAM GIA THI ĐUA XÂY DỰNG DANH HIỆU GIA ĐÌNH VĂN HÓA Năm... Kính gửi: ………………………………………….. Thực hiện Luật thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013; Thực hiện Nghị định số 122/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”,“Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”. Hộ gia đình: ……………………………………………………………………………………….., Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………… Đăng ký tham gia thi đua xây dựng danh hiệu “Gia đình văn hóa” năm…… Đề nghị Khu phố theo dõi quá trình phấn đấu của hộ gia đình: ………… trong năm…… ./. TM. KHU DÂN CƯ (Ký, ghi rõ họ tên) CHỦ HỘ (Ký, ghi rõ họ tên) Mẫu số 02 Huyện, (Thị xã, Thành phố) …… Xã, (Phường, thị trấn) …………. Khu phố, ấp: ……… ------------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- ………, ngày ... tháng ... năm 20... BẢN ĐĂNG KÝ THAM GIA THI ĐUA XÂY DỰNG DANH HIỆU GIA ĐÌNH VĂN HÓA CỦA ... (1) Năm... Kính gửi:……………………………………………… Thực hiện Luật thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013; Thực hiện Nghị định số 122/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”,“Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”. Đơn vị đăng ký: …………………………………………………………………………………….. Đăng ký phấn đấu đạt danh hiệu “Khu phố văn hóa” hàng năm và tổ chức thực hiện tốt các tiêu chuẩn theo quy định trong năm..../. XÁC NHẬN CỦA UBND PHƯỜNG (Ký, ghi rõ họ tên) TM. KHU DÂN CƯ (Ký, ghi rõ họ tên) Ghi chú: (1) Ghi tên của khu dân cư: Khu phố. Mẫu số 03 BẢNG TỰ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN TIÊU CHÍ BÌNH XÉT GIA ĐÌNH VĂN HÓA Tiêu chí Có Không I Không xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa có thành viên trong gia đình vi phạm một trong các trường sau 1 Bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính. 2 Vi phạm nghĩa vụ quân sự và nghĩa vụ nộp thuế. 3 Bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng; phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường. 4 Có tảo hôn hoặc hôn nhân cận huyết thống. 5 Bạo lực gia đình bị xử phạt hành chính. 6 Mắc các tệ nạn xã hội, ma túy, mại dâm, trộm cắp, tổ chức đánh bạc hoặc đánh bạc. 7 Tham gia tụ tập đông người gây mất an ninh trật tự, an toàn xã hội. II Tự đánh giá thực hiện tiêu chí 1 Các thành viên trong gia đình chấp hành các quy định của pháp luật; Bị xử lý kỷ luật tại nơi làm việc và học tập. 2 Chấp hành hương ước, quy ước của cộng đồng nơi cư trú. 3 Treo Quốc kỳ trong những ngày lễ, sự kiện chính trị của đất nước theo quy định. 4 Có tham gia một trong các hoạt động văn hóa hoặc văn nghệ ở nơi cư trú Thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao. 5 Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo quy định. 6 Tham gia bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, cảnh quan thiên nhiên của địa phương. 7 Thực hiện các quy định về vệ sinh môi trường, đổ rác và chất thải đúng giờ, đúng nơi quy định. 8 Tham gia đầy đủ các phong trào từ thiện, nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa, khuyến học khuyến tài; sinh hoạt cộng đồng ở nơi cư trú. 9 Vi phạm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh. 10 Vi phạm quy định phòng, chống cháy nổ. 11 Vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông như: Lấn chiếm lòng đường, hè phố, tham gia giao thông không đúng quy định. 12 Ông, bà, cha, mẹ và các thành viên trong gia đình được quan tâm, chăm sóc, phụng dưỡng. 13 Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, bình đẳng, hòa thuận, thủy chung. 14 Thực hiện chính sách dân số; thực hiện bình đẳng giới. 15 Các thành viên trong gia đình tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe. 16 Các thành viên trong gia đình có nếp sống lành mạnh, văn minh, ứng xử có văn hóa trong gia đình, cộng đồng và xã hội. 17 Tương trợ, giúp đỡ mọi người trong cộng đồng khi khó khăn, hoạn nạn. 18 Kinh tế gia đình ổn định và phát triển từ nguồn thu nhập chính đáng. 19 Tham gia các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội do địa phương tổ chức. 20 Người trong độ tuổi lao động có việc làm và thu nhập ổn định. 21 Trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường. 22 Sử dụng nước sạch. 23 Có công trình phụ hợp vệ sinh. 24 Có phương tiện nghe, nhìn và thường xuyên được tiếp cận thông tin kinh tế, văn hóa - xã hội. Ghi chú: Căn cứ việc thực hiện các tiêu chí, hộ gia đình lựa chọn đánh dấu (x) vào ô “có” hoặc “không”. Mẫu số 04 THANG ĐIỂM ÁP DỤNG BÌNH XÉT GIA ĐÌNH VĂN HÓA Tiêu chuẩn Tiêu chí Điểm 1. Gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng; pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương nơi cư trú, gồm: (40 điểm) a) Các thành viên trong gia đình chấp hành các quy định của pháp luật; không bị xử lý kỷ luật tại nơi làm việc và học tập. 5 b) Chấp hành hương ước, quy ước của cộng đồng. 5 c) Treo Quốc kỳ trong những ngày lễ, sự kiện chính trị của đất nước theo quy định. 5 d) Có tham gia một trong các hoạt động văn hóa hoặc văn nghệ ở nơi cư trú; thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao. 5 đ) Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo quy định. 3 e) Tham gia bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, cảnh quan thiên nhiên của địa phương. 3 g) Giữ gìn vệ sinh môi trường, đổ rác và chất thải đúng giờ, đúng nơi quy định. 3 h) Tham gia đầy đủ các phong trào từ thiện, nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa, khuyến học khuyến tài; sinh hoạt cộng đồng ở nơi cư trú. 3 i) Không vi phạm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh. 3 k) Không vi phạm quy định phòng, chống cháy nổ. 3 l) Không vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông như: Lấn chiếm lòng đường, hè phố, tham gia giao thông không đúng quy định. 2 2. Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ; tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng, gồm: (30 điểm) a) Ông, bà, cha, mẹ và các thành viên trong gia đình được quan tâm, chăm sóc, phụng dưỡng. 5 b) Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, bình đẳng, hòa thuận, thủy chung. 5 c) Thực hiện tốt chính sách dân số; thực hiện bình đẳng giới. 5 d) Các thành viên trong gia đình tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe. 5 đ) Các thành viên trong gia đình có nếp sống lành mạnh, văn minh, ứng xử có văn hóa trong gia đình, cộng đồng và xã hội. 5 e) Tương trợ, giúp đỡ mọi người trong cộng đồng khi khó khăn, hoạn nạn. 5 3. Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả, gồm: (30 điểm) a) Kinh tế gia đình ổn định và phát triển từ nguồn thu nhập chính đáng. 5 b) Tham gia các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội do địa phương tổ chức. 5 c) Người trong độ tuổi lao động có việc làm và thu nhập ổn định. 5 d) Trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường. 5 đ) Sử dụng nước sạch. 5 e) Có công trình phụ hợp vệ sinh. 3 g) Có phương tiện nghe, nhìn và thường xuyên được tiếp cận thông tin kinh tế, văn hóa - xã hội. 2 Mẫu số 05 BẢNG TỰ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN TIÊU CHÍ BÌNH XÉT KHU DÂN CƯ VĂN HÓA Tiêu chí Có Không I Các trường hợp không xét tặng danh hiệu Khu dân cư văn hóa 1 Khiếu kiện đông người và khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật. 2 Có điểm, tụ điểm ma túy, mại dâm. 3 Có hoạt động lợi dụng tôn giáo vi phạm pháp luật. II Tự đánh giá thực hiện tiêu chí 1 Người trong độ tuổi lao động có việc làm và thu nhập ổn định. 2 Thu nhập bình quân đầu người cao hơn mức bình quân của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là mức bình quân chung). 3 Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo thấp hơn mức bình quân chung. 4 Tỷ lệ hộ gia đình có nhà ở kiên cố cao hơn mức bình quân chung, không có nhà ở dột nát. 5 Hệ thống giao thông chính được cứng hóa, đảm bảo đi lại thuận tiện. 6 Có các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, tập huấn về ứng dụng công nghệ, khoa học kỹ thuật; phát triển ngành nghề truyền thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế. 7 Nhà văn hóa, sân thể thao phù hợp với điều kiện của khu dân cư. 8 Trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên. 9 Tổ chức hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí lành mạnh; có điểm đọc sách phục vụ cộng đồng; thực hiện tốt công tác hòa giải. 10 Bảo tồn, phát huy các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống của địa phương. 11 Các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được giữ gìn, bảo vệ. 12 Hoạt động sản xuất, kinh doanh đáp ứng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. 13 Có hệ thống cấp, thoát nước. 14 Nhà ở, công trình công cộng, nghĩa trang phù hợp quy hoạch của địa phương. 15 Các địa điểm vui chơi công cộng được tôn tạo, bảo vệ và giữ gìn sạch sẽ. 16 Có điểm thu gom rác thải. 17 Có hoạt động tuyên truyền, nâng cao ý thức người dân về bảo vệ môi trường. 18 Tổ chức, tham gia hoạt động phòng, chống dịch bệnh. 19 Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật, chính sách dân số. 20 Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, tạo điều kiện để nhân dân tham gia giám sát hoạt động cơ quan nhà nước; các tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt động có hiệu quả. 21 Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm dần từng năm; trẻ em được tiêm chủng đầy đủ. 22 Có các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật. 23 Đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự. 24 Chi bộ Đảng, các tổ chức đoàn thể hàng năm hoàn thành tốt nhiệm vụ. 25 Thực hiện chính sách của Nhà nước về các hoạt động nhân đạo, từ thiện và đẩy mạnh thực hiện phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, “Cuộc vận động vì người nghèo” và các cuộc vận động khác. 26 Quan tâm, chăm sóc người cao tuổi, trẻ em, người có công, người khuyết tật, người lang thang, cơ nhỡ và người có hoàn cảnh khó khăn. Ghi chú: Căn cứ vào việc thực hiện các tiêu chí tại khu dân cư để lựa chọn đánh dấu (x) vào ô “có” hoặc “không”. Mẫu số 06 THANG ĐIỂM ÁP DỤNG BÌNH XÉT KHU DÂN CƯ VĂN HÓA Tiêu chuẩn Tiêu chí Điểm 1. Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển, gồm: (20 điểm) a) Người trong độ tuổi lao động có việc làm và thu nhập ổn định. 5 b) Thu nhập bình quân đầu người cao hơn mức bình quân của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là mức bình quân chung). 5 c) Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo thấp hơn mức bình quân chung. 3 d) Tỷ lệ hộ gia đình có nhà ở kiên cố cao hơn mức bình quân chung, không có nhà ở dột nát. 3 đ) Hệ thống giao thông chính được cứng hóa, đảm bảo đi lại thuận tiện. 2 e) Có các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, tập huấn về ứng dụng công nghệ, khoa học kỹ thuật; phát triển ngành nghề truyền thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế. 2 2. Đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú, gồm (20 điểm) a) Có nhà văn hóa, sân thể thao phù hợp với điều kiện của khu dân cư. 5 b) Trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên. 5 c) Tổ chức hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí lành mạnh; có điểm đọc sách phục vụ cộng đồng; thực hiện tốt công tác hòa giải. 5 d) Bảo tồn, phát huy các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống của địa phương. 3 đ) Các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được giữ gìn, bảo vệ. 2 3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp, gồm: (20 điểm) a) Hoạt động sản xuất, kinh doanh đáp ứng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. 5 b) Có hệ thống cấp, thoát nước. 3 c) Nhà ở, công trình công cộng, nghĩa trang phù hợp quy hoạch của địa phương; 2 d) Các địa điểm vui chơi công cộng được tôn tạo, bảo vệ và giữ gìn sạch sẽ. 2 đ) Có địa điểm bố trí vị trí quảng cáo rao vặt. 2 e) Có điểm thu gom rác thải. 2 g) Có hoạt động tuyên truyền, nâng cao ý thức người dân về bảo vệ môi trường. 2 h) Tổ chức, tham gia hoạt động phòng, chống dịch bệnh. 2 4. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, gồm: (30 điểm) a) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật, chính sách dân số. 5 b) Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, tạo điều kiện để nhân dân tham gia giám sát hoạt động cơ quan nhà nước; các tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt động có hiệu quả. 5 c) Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm dần từng năm; trẻ em được tiêm chủng đầy đủ. 5 d) Có các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật. 5 đ) Đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự. 5 e) Chi bộ Đảng, các tổ chức đoàn thể hàng năm hoàn thành tốt nhiệm vụ. 5 5. Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng, gồm: (10 điểm) a) Thực hiện chính sách của Nhà nước về các hoạt động nhân đạo, từ thiện và đẩy mạnh thực hiện phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, “Cuộc vận động vì người nghèo” và các cuộc vận động khác. 5 b) Quan tâm, chăm sóc người cao tuổi, trẻ em, người có công, người khuyết tật, người lang thang, cơ nhỡ và người có hoàn cảnh khó khăn. 5 Mẫu số 07 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- BIÊN BẢN HỌP Về việc xét, đề nghị công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa Thời gian: ……………….. giờ ……………… phút, ngày ... tháng ... năm ………………..… Địa điểm: …………………………………………………………………………………………... Khu dân cư …… tiến hành họp xét, đề nghị công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa hàng năm, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.... công nhận cho hộ gia đình có thành tích xuất sắc trong xây dựng Gia đình văn hóa năm... Chủ trì cuộc họp: ………………………………………………………………………………….. Thư ký cuộc họp: ………………………………………………………………………………….. Các thành viên tham dự (vắng …………………………), gồm: 1. ……………………………………………… Chức vụ …………………………………………. 2. ……………………………………………… Chức vụ …………………………………………. 3. ……………………………………………… Chức vụ …………………………………………. Sau khi nghe Trưởng khu dân cư quán triệt về tiêu chuẩn, điều kiện và tóm tắt thành tích của hộ Gia đình đề nghị khen thưởng; các thành viên tham dự họp thảo luận, biểu quyết (hoặc bỏ phiếu kín), kết quả nhất trí ………%, đề nghị Trưởng khu dân cư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường công nhận cho các hộ gia đình có tên sau: STT Tên hộ gia đình Cuộc họp kết thúc vào lúc ……… giờ ....phút, ngày ... tháng .... năm 20... THƯ KÝ (Ký, ghi rõ họ tên) CHỦ TRÌ (Ký, ghi rõ họ tên) Mẫu số 08 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- BIÊN BẢN HỌP Về việc xét, đề nghị tặng Giấy khen Gia đình văn hóa Thời gian: ……………….. giờ ……………… phút, ngày ... tháng ... năm ………………..… Địa điểm: …………………………………………………………………………………………... Khu dân cư …… tiến hành họp xét, đề nghị tặng giấy khen Gia đình văn hóa, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường... khen thưởng cho hộ gia đình có thành tích xuất sắc đạt danh hiệu Gia đình văn hóa 3 năm liên tục. Chủ trì cuộc họp: ………………………………………………………………………………….. Thư ký cuộc họp: ………………………………………………………………………………….. Các thành viên tham dự (vắng …………………………), gồm: 1. ……………………………………………… Chức vụ: ………………………………………… 2. ……………………………………………… Chức vụ: ………………………………………… 3. ……………………………………………… Chức vụ: ………………………………………… 4. ……………………………………………… Chức vụ: ………………………………………… Sau khi nghe Trưởng khu dân cư quán triệt về tiêu chuẩn, điều kiện và tóm tắt thành tích của hộ Gia đình đề nghị khen thưởng; các thành viên tham dự họp thảo luận, biểu quyết (hoặc bỏ phiếu kín), kết quả nhất trí ………%, đề nghị Trưởng khu dân cư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tặng giấy khen cho các hộ gia đình có tên sau: STT Tên hộ gia đình Cuộc họp kết thúc vào lúc ……giờ ....phút, ngày ... tháng .... năm 20... THƯ KÝ (Ký, ghi rõ họ tên) CHỦ TRÌ (Ký, ghi rõ họ tên) Mẫu số 09 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- BIÊN BẢN HỌP Về việc xét, đề nghị công nhận danh hiệu khu dân cư văn hóa năm... Thời gian: ……………….. giờ ……………… phút, ngày ... tháng ... năm ………………..… Địa điểm: …………………………………………………………………………………………... Ủy ban nhân dân phường .... tiến hành họp xét, đề nghị công nhận danh hiệu Khu dân cư văn hóa, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận công nhận cho Khu dân cư có thành tích xuất sắc trong xây dựng Khu dân cư văn hóa năm... Chủ trì cuộc họp: ………………………………………………………………………………….. Thư ký cuộc họp: ………………………………………………………………………………….. Các thành viên tham dự (vắng ………………………), gồm: 1. ……………………………………………… Chức vụ …………………………………………. 2. ……………………………………………… Chức vụ …………………………………………. 3. ……………………………………………… Chức vụ …………………………………………. 4. ……………………………………………… Chức vụ …………………………………………. Sau khi nghe quán triệt về tiêu chuẩn, điều kiện và tóm tắt thành tích của khu dân cư đề nghị khen thưởng; các thành viên tham dự họp thảo luận, biểu quyết (hoặc bỏ phiếu kín), kết quả nhất trí …..%, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận công nhận cho khu dân cư sau: STT Tên khu dân cư Cuộc họp kết thúc vào lúc ……….giờ ....phút, ngày ... tháng .... năm 20... THƯ KÝ (Ký, ghi rõ họ tên) CHỦ TRÌ (Ký, ghi rõ họ tên) Mẫu số 10 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- BIÊN BẢN HỌP Về việc xét, đề nghị tặng Giấy khen Khu dân cư văn hóa Thời gian: ……………….. giờ ……………… phút, ngày ... tháng ... năm ………………..… Địa điểm: …………………………………………………………………………………………... Ủy ban nhân dân phường .... tiến hành họp xét, đề nghị tặng Giấy khen Khu dân cư văn hóa, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận công nhận cho Khu dân cư có thành tích xuất sắc trong xây dựng Khu dân cư văn hóa 5 năm liên tục. Chủ trì cuộc họp: ………………………………………………………………………………….. Thư ký cuộc họp: ………………………………………………………………………………….. Các thành viên tham dự (vắng ………………………), gồm: 1. ……………………………………………… Chức vụ …………………………………………. 2. ……………………………………………… Chức vụ …………………………………………. 3. ……………………………………………… Chức vụ …………………………………………. 4. ……………………………………………… Chức vụ …………………………………………. Sau khi nghe quán triệt về tiêu chuẩn, điều khiển và tóm tắt thành tích của Khu dân cư đề nghị khen thưởng; các thành viên tham dự họp thảo luận, biểu quyết (hoặc bỏ phiếu kiến), kết quả nhất trí ………%, đề nghị Ủy ban nhân dân phường trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận tặng Giấy khen cho khu dân cư sau: STT Tên khu dân cư Cuộc họp kết thúc vào lúc ……….giờ ....phút, ngày ... tháng .... năm 20... THƯ KÝ (Ký, ghi rõ họ tên) CHỦ TRÌ (Ký, ghi rõ họ tên) Mẫu số 11 ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG…….. ----------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: ..…../…………. …………., ngày ... tháng ... năm 20... QUYẾT ĐỊNH Công nhận danh hiệu gia đình văn hóa năm ……….. CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG…………………… Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương; Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng; Căn cứ Nghị định số 122/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ Quy định về xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”; Theo đề nghị xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa năm ... của ………………(1)……………… QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công nhận các gia đình trong danh sách kèm theo Quyết định này đạt danh hiệu Gia đình văn hóa năm ……………… Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 3. Công chức Văn phòng Thống kê Ủy ban nhân dân phường, ……………… các cá nhân, tổ chức có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - ………………..; - Lưu: VT,…………. CHỦ TỊCH (Ký tên, đóng dấu) ____________________ Chú thích: (1): Trưởng khu dân cư đề nghị tặng danh hiệu. Mẫu số 12 ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN ……..…….. ------------ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: ..…../…………. …………., ngày ... tháng ... năm 20... QUYẾT ĐỊNH Công nhận danh hiệu …………(1)………… năm ………… CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN…… Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương; Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng; Căn cứ Nghị định số 122/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ Quy định về xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”; Theo đề nghị xét tặng danh hiệu …………(1)………… năm …… của ………………(3)……………… QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công nhận các …………(2)………… trong danh sách kèm theo Quyết định này đạt danh hiệu …………(1)………… năm……………… Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân quận, ... các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - ………………..; - Lưu: VT,…………. CHỦ TỊCH (Ký tên, đóng dấu) ____________________ Chú thích: (1): Ghi rõ: “Khu dân cư văn hóa”. (2): Ghi rõ: Khu phố. (3): Ghi rõ Ủy ban nhân dân phường. Mẫu số 13 (Quốc huy) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG……… Tặng GIẤY KHEN “GIA ĐÌNH VĂN HÓA” Gia đình Ông (bà): ……….. Địa chỉ: ……….. Đã có thành tích 3 năm liên tục đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa” (20..-20..) Quyết định số: ……… Số sổ vàng: ....... ………., ngày... tháng... năm 20… CHỦ TỊCH (Ký, đóng dấu) Mẫu số 14 (Quốc huy) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN……… Tặng GIẤY KHEN “………………………” (1) Khu phố …., phường ….., quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh Đã có thành tích 5 năm liên tục đạt danh hiệu “…..” (1) (20.. - 20..) Quyết định số: ……… Số sổ vàng: ....... ………., ngày... tháng... năm 20… CHỦ TỊCH (Ký, đóng dấu) Ghi chú: (1): Điền loại danh hiệu khu dân cư văn hóa: “Khu dân cư văn hóa”.
{ "issuing_agency": "Quận 11", "promulgation_date": "14/05/2019", "sign_number": "98/KH-UBND", "signer": "Trần Phi Long", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-duc/Quyet-dinh-08-2014-QD-UBND-nganh-nghe-can-dao-tao-sau-dai-hoc-va-thu-hut-tri-thuc-Phu-Yen-226405.aspx
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND ngành nghề cần đào tạo sau đại học và thu hút trí thức Phú Yên
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 08/2014/QĐ-UBND Tuy Hòa, ngày 01 tháng 4 năm 2014 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ PHẠM VI ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN, NGÀNH NGHỀ CẦN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC VÀ THU HÚT, SỬ DỤNG TRÍ THỨC; QUYỀN LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC ĐÀO TẠO, THU HÚT ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND ngày 14/9/2012 của HĐND tỉnh Phú Yên về chính sách đào tạo sau đại học trong nước và đào tạo sau đại học ở nước ngoài; chính sách thu hút, sử dụng trí thức; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 117/TTr-SNV ngày 31/3/2014, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chi tiết về phạm vi đối tượng, điều kiện, ngành nghề cần đào tạo sau đại học và thu hút, sử dụng trí thức; quyền lợi và trách nhiệm của đối tượng được đào tạo, thu hút. Điều 2. Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này. Các ông Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ các văn bản: Quyết định số 569/2001/QĐ-UB ngày 15/3/2001 ban hành chính sách đào tạo, tuyển dụng cán bộ sau đại học và văn bản số 519/HD-UB ngày 10/7/2001, văn bản số 194/HD-UB ngày 13/02/2006 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 569/2001/QĐ-UB ngày 15/3/2001; Quyết định số 372/2008/QĐ-UBND ngày 01/3/2008 ban hành Kế hoạch đào tạo và chính sách hỗ trợ để phát triển nguồn nhân lực tỉnh Phú Yên đến năm 2015; Quyết định số 1877/2008/QĐ-UBND ngày 18/11/2008 quy định về chính sách thu hút, sử dụng trí thức của UBND Tỉnh./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Phạm Đình Cự QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ PHẠM VI ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN, NGÀNH NGHỀ CẦN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC VÀ THU HÚT, SỬ DỤNG TRÍ THỨC; QUYỀN LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC ĐÀO TẠO, THU HÚT (Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2014/QĐ-UBND ngày 01/4/2014 của UBND tỉnh Phú Yên) Chương I CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC TRONG NƯỚC VÀ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC Ở NƯỚC NGOÀI Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng 1. Phạm vi điều chỉnh Quy định này quy định về việc thực hiện chính sách đào tạo sau đại học trong nước và đào tạo sau đại học ở nước ngoài; chính sách thu hút, sử dụng trí thức của tỉnh Phú Yên theo Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND ngày 14/9/2012 của HĐND tỉnh Phú Yên. 2. Đối tượng a) Các đối tượng quy định tại Mục I, phần A Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND ngày 14/9/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên về chính sách đào tạo sau đại học trong nước và đào tạo sau đại học ở nước ngoài; chính sách thu hút, sử dụng trí thức. b) Lực lượng vũ trang của Tỉnh. c) Những người làm việc trong doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh (doanh nghiệp 100% vốn nhà nước). d) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc một số cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn, phục vụ trực tiếp cho sự phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục, an ninh, quốc phòng của Tỉnh. Điều 2. Điều kiện, tiêu chuẩn 1. Điều kiện và tiêu chuẩn chung a) Tốt nghiệp đại học tại các cơ sở đào tạo ở trong nước (theo Danh mục được UBND tỉnh công bố hàng năm) và ở nước ngoài (nằm trong Danh sách 500 trường đại học hàng đầu trên thế giới, do Tổ chức Time Higher Education Supplemenr Vương Quốc Anh xếp hạng). b) Đối với đào tạo Tiến sĩ: Phải có bằng Thạc sĩ phù hợp với chuyên ngành cần đào tạo; trường hợp chưa có bằng Thạc sĩ, phải đáp ứng về điều kiện như đào tạo Thạc sĩ và theo yêu cầu của cơ sở đào tạo; c) Đã trúng tuyển và có giấy thông báo nhập học sau đại học thuộc một số ngành mà tỉnh đang có nhu cầu tại các cơ sở đào tạo ở trong nước (theo Danh mục được UBND Tỉnh ban hành hàng năm) hoặc ở nước ngoài (nằm trong Danh sách 500 trường đại học hàng đầu trên thế giới, do Tổ chức Time Higher Education Supplemenr Vương Quốc Anh xếp hạng tại thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo), không học các lớp liên kết tại địa phương. d) Theo quy định tại Khoản 1 Mục II, Phần A của Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND ngày 14/9/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên. 2. Điều kiện và tiêu chuẩn cụ thể a) Đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức: - Được cơ quan có thẩm quyền cử đi học theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức; - Chuyên ngành đào tạo sau đại học phải phù hợp với chuyên ngành đào tạo ở bậc đại học và phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí việc làm đang đảm nhiệm hoặc chức danh được quy hoạch; - Các điều kiện, tiêu chuẩn khác thực hiện theo quy định tại khoản 1 và tiết a, khoản 2, Mục II, Phần A của Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND ngày 14/9/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên. b) Đối tượng là công dân dự nguồn cán bộ, công chức, viên chức: - Là người có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Phú Yên, dưới 30 tuổi tính đến ngày được cử đi đào tạo; - Chuyên ngành đào tạo sau đại học phải đúng hoặc phù hợp với chuyên ngành đào tạo ở bậc đại học; - Có bằng Thạc sĩ hoặc bằng Đại học hệ chính quy (không bao gồm hệ liên thông) xếp loại khá trở lên tại các cơ sở đào tạo ở trong nước (theo Danh mục được UBND Tỉnh công bố hàng năm) hoặc ở nước ngoài (nằm trong Danh sách 500 trường đại học hàng đầu trên thế giới, do Tổ chức Time Higher Education Supplemenr Vương Quốc Anh xếp hạng). 3. Các trường hợp đi học theo các chương trình, dự án của Trung ương hoặc được cấp học bổng toàn phần từ các nguồn khác thì không được hỗ trợ đào tạo sau đại học theo chính sách này. Điều 3. Ngành nghề và cơ sở đào tạo sau đại học Trên cơ sở nhu cầu của các đơn vị, địa phương, hàng năm vào quý I, UBND tỉnh sẽ ban hành Danh mục các ngành nghề cần đào tạo sau đại học và Danh mục các cơ sở đào tạo ở Việt Nam để thực hiện chính sách thu hút và đào tạo sau đại học. Điều 4. Quyền lợi 1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức được chọn đưa đi đào tạo sau đại học của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quản lý được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định tại điểm a, Khoản 1 và Khoản 2, Mục IV, Phần A Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND , ngoài ra còn có các quyền lợi khác như: - Cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan, đơn vị bố trí thời gian, sắp xếp công việc và tạo điều kiện thuận lợi để đi học; trong thời gian cử đi học được hưởng tiền lương và các khoản phụ cấp (nếu có) theo quy định hiện hành của nhà nước và được tính thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên; - Sau khi tốt nghiệp khóa đào tạo được phân công, bố trí công tác phù hợp, được tạo điều kiện và môi trường để phát huy tốt năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đã được đào tạo; - Sau ít nhất 07 năm công tác tại tỉnh Phú Yên liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ nếu có nguyện vọng chuyển, đổi vị trí công tác thì được cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của Nhà nước (thời gian được tính từ thời điểm tốt nghiệp khóa đào tạo); 2. Đối với đối tượng là công dân dự nguồn cán bộ, công chức, viên chức được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định tại điểm b, Khoản 1, Mục IV, Phần A Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND và sau khi tốt nghiệp khóa học được cơ quan, đơn vị, địa phương ưu tiên tuyển dụng theo quy định hiện hành của Nhà nước. 3. Đối với đối tượng là công chức, viên chức các cơ quan Trung ương đóng tại tỉnh; lực lượng vũ trang của tỉnh và những người làm việc trong doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định tại điểm c, điểm d Khoản 1, Mục IV, Phần A Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND . Điều 5. Trách nhiệm và nghĩa vụ 1. Trong thời gian đào tạo, cuối mỗi học kỳ và mỗi năm học các đối tượng được chọn đưa đi đào tạo sau đại học phải gửi kết quả học tập cho cơ quan Thường trực phát triển nguồn nhân lực của tỉnh (Sở Nội vụ). 2. Thực hiện đúng nội dung Bản cam kết đã ký; chấp hành sự phân công công tác của cơ quan quản lý sau khi tốt nghiệp khóa học. 3. Đối với đối tượng đào tạo sau đại học ở nước ngoài phải tôn trọng, chấp hành pháp luật của Việt Nam và pháp luật của nước sở tại; các quy định của chính sách này; các quy định của cơ sở đào tạo ở nước ngoài; chấp hành sự quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước sở tại. 4. Đối với đối tượng là công dân dự nguồn cán bộ, công chức, viên chức, được tuyển chọn đào tạo sau đại học phải có đề tài luận văn, luận án tốt nghiệp phù hợp với chuyên ngành và định hướng phát triển khoa học - công nghệ, kinh tế - xã hội của tỉnh; trong vòng 30 ngày sau khi tốt nghiệp khóa đào tạo hoặc có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo, phải trình diện và báo cáo cho cơ quan, đơn vị, địa phương đã đề nghị cho đi học để sắp xếp, bố trí công tác. 5. Tốt nghiệp khóa đào tạo theo đúng thời gian quy định của cơ sở đào tạo. Trường hợp không tốt nghiệp khóa đào tạo theo đúng thời gian quy định trên, được tiếp tục học tập, nghiên cứu đến khi tốt nghiệp khóa đào tạo nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày phải tốt nghiệp khóa đào tạo theo quy định của cơ sở đào tạo và phải tự chi trả mọi chi phí trong thời gian này. Điều 6. Hồ sơ, quy trình xét chọn và phương thức thanh toán tiền hỗ trợ làm luận văn tốt nghiệp 1. Trên cơ sở chỉ tiêu đã đăng ký, các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động cử đối tượng đi học tham gia dự tuyển sau đại học theo thẩm quyền; Sau khi đối tượng được cử đi học có thông báo trúng tuyển, lập hồ sơ gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Hội đồng xét tuyển của tỉnh xem xét, trình UBND Tỉnh quyết định. 2. Sau khi đối tượng được cử đi học sau đại học có bằng tốt nghiệp; cơ quan, đơn vị, địa phương cử đối tượng đi học có trách nhiệm làm văn bản đề nghị cấp kinh phí giải quyết chế độ, chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học. 3. Thủ tục hồ sơ để xét hưởng chính sách và thanh toán tiền hỗ trợ làm luận văn tốt nghiệp được thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước. Điều 7. Bồi hoàn chi phí đào tạo 1. Người được cử đi đào tạo phải bồi hoàn chi phí đã nhận từ ngân sách Tỉnh theo quy định của Nhà nước, nếu vi phạm một trong các lỗi sau: - Sau 12 tháng kể từ ngày được gia hạn để tiếp tục học tập nghiên cứu hoàn thành tốt nghiệp khóa đào tạo nhưng vẫn không tốt nghiệp khóa học; - Bị buộc thôi học; - Tự ý bỏ học; - Chưa chấp hành đủ thời gian làm việc theo Bản cam kết; - Không trở về công tác tại cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Phú Yên sau khi tốt nghiệp khóa học; - Không chấp hành sự phân công, bố trí công tác trong thời gian thực hiện nghĩa vụ. 2. Riêng đối với các trường hợp có lý do chính đáng, như: đau ốm; bệnh tật; trường hợp bất khả kháng không phải lỗi của người được cử đi học và các trường hợp đặc biệt khác, UBND tỉnh xem xét từng trường hợp cụ thể để xử lý cho phù hợp. Chương II CHÍNH SÁCH THU HÚT, SỬ DỤNG TRÍ THỨC Điều 8. Đối tượng và điều kiện 1. Đối tượng a) Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ; Thạc sĩ các chuyên ngành; b) Bác sĩ chuyên khoa cấp 2, Dược sĩ chuyên khoa cấp 2, Bác sĩ chuyên khoa cấp 1, Dược sĩ chuyên khoa cấp 1, Bác sĩ nội trú, Bác sĩ, Dược sĩ hệ chính quy ở các trường Đại học Y, Dược; c) Sinh viên tốt nghiệp đại học đạt loại giỏi, xuất sắc hệ chính quy (không bao gồm hệ liên thông) thuộc một số ngành mà Tỉnh đang có nhu cầu tại các cơ sở đào tạo ở trong nước (theo Danh mục được UBND tỉnh ban hành hàng năm) và ở nước ngoài (nằm trong Danh sách các cơ sở đào tạo hàng đầu trên thế giới do tổ chức Time Higher Education Supplement - Vương quốc Anh xếp hạng) tại thời điểm thực hiện chính sách thu hút; d) Những người được cấp có thẩm quyền công nhận danh hiệu nghệ sĩ, nghệ nhân có trình độ tay nghề, kỹ thuật cao, quản lý giỏi được xếp lương chức danh chuyên gia cao cấp; huấn luyện viên cấp quốc gia trở lên; vận động viên đạt thành tích cấp quốc gia trở lên. 2. Điều kiện, tiêu chuẩn thu hút a) Có quốc tịch Việt Nam, cư trú tại Việt Nam. Có lý lịch rõ ràng, phẩm chất, đạo đức tốt; có ý thức tổ chức kỷ luật, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đáp ứng yêu cầu chuyên môn, có đủ sức khỏe để làm việc; b) Được cơ quan, đơn vị cũ đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ từ 02 năm liên tiếp trở lên tính tại thời điểm được tỉnh Phú Yên thu hút (trường hợp tiếp nhận là cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại các cơ quan, đơn vị, địa phương khác ngoài tỉnh). c) Có Bản cam kết công tác tại tỉnh Phú Yên ít nhất là 06 năm nếu trong thời gian này liên tiếp được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, ít nhất là 08 năm nếu trong thời gian này liên tiếp được đánh giá hoàn thành và hoàn thành tốt nhiệm vụ. Thời gian cam kết được tính kể từ thời điểm được thu hút, phân công công tác, không kể thời gian tham gia các lớp đào tạo (nếu có). d) Về tuổi đời: - Trường hợp tiếp nhận: Không quá 45 tuổi đối với nam, không quá 40 tuổi đối với nữ. Riêng trường hợp là Giáo sư, Phó Giáo sư do Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định; - Trường hợp tuyển mới: Không quá 40 đối với Tiến sĩ; không quá 35 đối với Thạc sĩ; không quá 30 đối với sinh viên; e) Riêng đối với người có trình độ Thạc sĩ được thu hút phải đảm bảo các điều kiện sau: - Trước khi đi học sau đại học phải tốt nghiệp đại học xếp loại Khá trở lên, hệ chính quy (không bao gồm hệ liên thông); - Chuyên ngành đào tạo sau đại học phải đúng, phù hợp với chuyên ngành đào tạo ở bậc đại học và phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí việc làm cần tuyển dụng hoặc tiếp nhận. - Đi học tại cơ sở đào tạo công lập có chức năng đào tạo sau đại học ở trong nước (theo Danh mục được UBND tỉnh ban hành hàng năm) và ở nước ngoài (nằm trong Danh sách các cơ sở đào tạo hàng đầu trên thế giới do tổ chức Time Higher Education Supplement - Vương quốc Anh xếp hạng tại thời điểm thực hiện chính sách thu hút), không học các lớp liên kết tại các địa phương. Điều 9. Ngành nghề cần thu hút Trên cơ sở nhu cầu của các cơ quan, đơn vị, địa phương; hàng năm vào quý I, UBND tỉnh ban hành Danh mục các ngành nghề cần thu hút và Danh sách các cơ sở đào tạo ở Việt Nam để thực hiện chính sách thu hút và đào tạo sau đại học. Điều 10. Quy trình tiếp nhận, bố trí công tác 1. Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ của các đối tượng thu hút và gửi về các đơn vị, địa phương có nhu cầu. 2. Sau khi đã bố trí công tác cho đối tượng thu hút; kết thúc thời gian thử việc (đối với đối tượng thu hút là Thạc sỹ, sinh viên); các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi hồ sơ của đối tượng thu hút về Sở Nội vụ để thẩm định báo cáo Hội đồng xét tuyển tỉnh xem xét, trình UBND tỉnh quyết định. 3. Hồ sơ xin bố trí công tác và xét hưởng chính sách được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước. Điều 11. Quyền lợi và trách nhiệm Thực hiện theo Mục II, Phần B Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND ngày 14/9/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên về chính sách đào tạo sau đại học trong nước và đào tạo sau đại học ở nước ngoài; chính sách thu hút, sử dụng trí thức. Điều 12. Phương thức thanh toán Sau khi có quyết định của UBND tỉnh cho hưởng chính sách thu hút, sử dụng trí thức, cơ quan, đơn vị, địa phương có đối tượng thu hút làm văn bản gửi UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) đề nghị cấp kinh phí cho cơ quan để chi trả cho người được thu hút theo quy định này. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 13. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố 1. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và nhu cầu thu hút hàng năm, từng giai đoạn. Định kỳ trước ngày 01/10 hàng năm các cơ quan, đơn vị đăng ký nhu cầu về số lượng, ngành nghề cần đào tạo sau đại học và thu hút của năm kế tiếp gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp. Cử cán bộ, công chức, viên chức đi tham gia dự tuyển và đào tạo theo thẩm quyền. Tập hợp hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học và đối tượng thuộc diện thu hút gửi Ban Tổ chức Tỉnh ủy (đối với cơ quan, đơn vị thuộc khối Đảng, đoàn thể), Sở Nội vụ (đối với cơ quan, đơn vị thuộc khối Nhà nước). 2. Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách của Nhà nước và của Tỉnh đối với các cán bộ, công chức, viên chức đào tạo sau đại học và đối tượng thuộc diện thu hút; kịp thời báo cáo Tỉnh ủy, UBND Tỉnh những trường hợp không nhận công tác, bỏ học, bỏ việc, thôi việc, chuyển công tác, không thực hiện đúng nội dung Bản cam kết đã ký qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy (đối với cơ quan, đơn vị thuộc khối Đảng, đoàn thể), qua Sở Nội vụ (đối với cơ quan, đơn vị thuộc khối Nhà nước). 3. Thu hồi và nộp vào ngân sách Nhà nước chi phí bồi hoàn chế độ hỗ trợ đào tạo sau đại học, hỗ trợ thu hút đối với các đối tượng thuộc diện phải thu hồi, sau khi có quyết định của các cơ quan có thẩm quyền. Đồng thời, tổng hợp báo cáo Sở Nội vụ, Sở Tài chính kết quả thực hiện. 4. Nhận xét, đánh giá kết quả làm việc sau 01 năm công tác tại đơn vị đối với những người thuộc diện thu hút và đối với cán bộ, công chức, viên chức đã tốt nghiệp khóa đào tạo sau đại học, gửi về Ban Tổ chức Tỉnh ủy hoặc Sở Nội vụ theo quy định. Điều 14. Sở Nội vụ 1. Hàng năm phối hợp Ban Tổ chức Tỉnh ủy tổng hợp, báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, UBND Tỉnh quyết định các đối tượng cần ưu tiên thu hút và Danh mục các ngành nghề tỉnh đang có nhu cầu thu hút và đào tạo sau đại học. 2. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ xin hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học, thu hút, sử dụng trí thức của các đơn vị, địa phương để trình Hội đồng xét tuyển của Tỉnh xem xét và đề nghị UBND Tỉnh ra quyết định cho hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học và thu hút, sử dụng trí thức theo quy định; Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương trình tự thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học và thu hút, sử dụng trí thức hằng năm; Thẩm định và trình UBND Tỉnh cấp kinh phí cho các đơn vị, địa phương để chi trả cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học và thu hút, sử dụng trí thức. 3. Tham mưu thành lập Hội đồng xét tuyển để tư vấn, giúp việc cho UBND tỉnh trong công tác xét chọn hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức hưởng chính sách đào tạo sau đại học và chính sách thu hút, sử dụng trí thức. 4. Hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi việc triển khai thực hiện quy định, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, UBND tỉnh kết quả thực hiện Quy định. Điều 15. Nguồn kinh phí thực hiện Hàng năm, trên cơ sở Danh mục các nhu cầu đào tạo sau đại học và thu hút sử dụng trí thức của các cơ quan, đơn vị, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh xem xét, cân đối trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí dự toán ngân sách, đảm bảo kinh phí để thực hiện. Sở Tài chính có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí phục vụ cho việc hỗ trợ đào tạo sau đại học và thu hút, sử dụng trí thức. Điều 16. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc; các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Phú Yên", "promulgation_date": "01/04/2014", "sign_number": "08/2014/QĐ-UBND", "signer": "Phạm Đình Cự", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Ke-hoach-2435-KH-UBND-bien-phap-phong-ngua-ngan-chan-chay-lon-o-Ben-Tre-2013-193388.aspx
Kế hoạch 2435/KH-UBND biện pháp phòng ngừa ngăn chặn cháy lớn ở Bến Tre 2013
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2435/KH-UBND Bến Tre, ngày 31 tháng 5 năm 2013 KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA NGĂN CHẶN CHÁY LỚN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH Năm 2012, các đơn vị, địa phương trong tỉnh đã tập trung thực hiện tốt công tác phòng cháy và chữa cháy (PCCC), góp phần giữ vững sự ổn định về trật tự an toàn xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Tuy nhiên, tình hình cháy còn diễn biến phức tạp, gây thiệt hại về người, tài sản (xảy ra 32 vụ cháy, làm chết 2 người, bị thương 3 người; thiệt hại tài sản 4.349.700.000 đồng). Thực hiện Kế hoạch số 91/KH-BCA-C61 ngày 24 tháng 4 năm 2013 của Bộ Công an về việc triển khai các biện pháp phòng ngừa ngăn chặn cháy lớn, Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực PCCC, nhằm tạo chuyển biến tích cực trong công tác PCCC tại các địa bàn, cơ sở tiềm ẩn nguy cơ cháy, nổ cao; có kế hoạch, phương án, kịp thời ứng phó với tình huống cháy, nổ xảy ra, góp phần đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. 2. Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp PCCC; huy động lực lượng, phương tiện, chủ động phòng ngừa, ngăn chặn các vụ cháy nói chung, nhất là các vụ cháy lớn gây thiệt hại nghiêm trọng về người, tài sản và tác động xấu đến môi trường. II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM 1. Công tác tuyên truyền, vận động: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, trách nhiệm của lãnh đạo chính quyền các cấp, người đứng đầu cơ sở sản xuất, kinh doanh, hộ gia đình và cá nhân trong công tác PCCC; kịp thời biểu dương những tập thể, cá nhân lập thành tích xuất sắc trong công tác PCCC, đồng thời phê phán những hành vi vi phạm các quy định về an toàn PCCC, góp phần thúc đẩy phong trào toàn dân tham gia PCCC phát triển sâu rộng, hiệu quả thiết thực. 2. Công tác thanh tra, kiểm tra: Tiến hành rà soát, điều tra cơ bản địa bàn, cơ sở trọng điểm PCCC; tổ chức thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện các biện pháp an toàn PCCC; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về an toàn PCCC; đồng thời yêu cầu khắc phục những sơ hở, thiếu sót, nhằm hạn chế và loại trừ nguyên nhân, điều kiện dẫn đến cháy lớn. 3. Công tác phòng cháy, thường trực chữa cháy: a) Thường xuyên củng cố, duy trì hoạt động của lực lượng dân phòng, quần chúng tham gia PCCC ở cơ sở; phối hợp với ngành chức năng tổ chức huấn luyện, nâng cao trình độ nghiệp vụ PCCC, đảm bảo xử lý kịp thời, tại chỗ các tình huống cháy, nổ ngay từ khi phát sinh, không để xảy ra cháy lan, cháy lớn gây thiệt hại nghiêm trọng về người, tài sản và tác động xấu đến môi trường. b) Kiện toàn tổ chức bộ máy, đầu tư cơ sở hạ tầng, trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật cho lực lượng PCCC chuyên trách; đưa đi đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ PCCC, nhất là đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác phòng ngừa, chỉ huy chữa cháy, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ PCCC trong tình hình mới; kiên quyết điều chuyển những cán bộ phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực chuyên môn kém, vi phạm kỷ luật, quy trình, quy định công tác, không hoàn thành nhiệm vụ. c) Xây dựng và tổ chức thực tập, diễn tập các kế hoạch, phương án chữa cháy; huy động các lực lượng cùng tham gia, nhằm tạo thế chủ động, sẵn sàng ứng phó kịp thời với mọi tình huống cháy, nổ xảy ra. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Thông tin và Truyền Thông chỉ đạo Báo Đồng Khởi, Đài Phát thanh và Truyền hình; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo cho các đài truyền thanh huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến những quy định của pháp luật về PCCC; các biện pháp, giải pháp thoát nạn, cứu người, khắc phục vi phạm về PCCC; việc đảm bảo các quy định về an toàn PCCC… để mọi người biết, thực hiện. Nội dung tuyên truyền giao cho Công an tỉnh hỗ trợ, cung cấp. 2. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh việc thành lập đoàn kiểm tra liên ngành cấp tỉnh (Công an tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Công Thương, chính quyền địa phương, Ban Quản lý các khu công nghiệp…) tổ chức kiểm tra, đôn đốc các cơ sở, địa bàn chấp hành nghiêm quy định pháp luật, đồng thời khắc phục những tồn tại, bất cập trong công tác PCCC. 3. Các sở, ban ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, các doanh nghiệp chủ động triển khai các biện pháp PCCC; chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các quy định về an toàn PCCC, không để xảy ra cháy, nổ, nhất là cháy lớn gây thiệt hại về người, tài sản trên địa bàn, đơn vị phụ trách, quản lý. 4. Đề nghị các cấp uỷ Đảng, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chỉ đạo các tổ chức thành viên tích cực tham gia, phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị để thực hiện có hiệu quả công tác PCCC trên địa bàn tỉnh. 5. Cơ quan Công an thường trực Ban Chỉ đạo PCCC tỉnh có trách nhiệm theo dõi và thường xuyên tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, kịp thời tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện báo cáo Bộ Công an, Uỷ ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo./. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Trần Anh Tuấn
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bến Tre", "promulgation_date": "31/05/2013", "sign_number": "2435/KH-UBND", "signer": "Trần Anh Tuấn", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Quyet-dinh-75-2017-QD-UBND-quy-dinh-che-do-chinh-sach-nhan-vien-Dai-truyen-thanh-Binh-Dinh-375094.aspx
Quyết định 75/2017/QĐ-UBND quy định chế độ chính sách nhân viên Đài truyền thanh Bình Định
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 75/2017/QĐ-UBND Bình Định, ngày 18 tháng 12 năm 2017 QUYẾT ĐỊNH VỀ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN ĐÀI TRUYỀN THANH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Căn cứ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ; Căn cứ Quyết định số 52/2016/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định về Quy chế hoạt động thông tin cơ sở và các văn bản pháp luật có liên quan; Căn cứ Nghị quyết số 99/2017/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2017 của HĐND tỉnh Bình Định Khóa XII, Kỳ họp thứ 5 về Quy định chế độ, chính sách đối với nhân viên Đài truyền thanh xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh; Theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông. QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Quy định chế độ, chính sách đối với nhân viên Đài truyền thanh xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh như sau: 1. Về số lượng nhân viên Đài Truyền thanh xã, phường thị trấn - Ngoài Trưởng đài là người hoạt động không chuyên trách, mỗi Đài Truyền thanh xã, phường thị trấn bố trí từ 1 đến 2 nhân viên (tối đa không quá 2 nhân viên). - Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn thống nhất về tiêu chí để bố trí số lượng nhân viên Đài Truyền thanh cấp xã phù hợp với tình hình thực tế của từng địa bàn, nhằm phát huy tối đa hiệu quả. - Tùy theo tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân các xã, phường thị trấn bố trí, sắp xếp nhân viên Đài truyền thanh theo hướng kiêm nhiệm để không tăng thêm số lượng người làm việc nhưng vẫn đảm bảo khả năng thực hiện nhiệm vụ biên tập, phát thanh, kỹ thuật. 2. Về chế độ, chính sách a. Về chế độ phụ cấp: Điều chỉnh mức phụ cấp hàng tháng đối với nhân viên của Đài truyền thanh cơ sở, theo hướng từ quy định bằng số tiền cụ thể sang hệ số lương cơ sở để phù hợp với tình hình thực tế khi mức lương cơ sở thay đổi, cụ thể: - Nhân viên Đài truyền thanh xã, phường, thị trấn được hưởng mức phụ cấp bằng hệ số 1,0 mức lương cơ sở. - Trường hợp Đài truyền thanh xã, phường, thị trấn bố trí giảm được 01 nhân viên theo số lượng quy định tối đa do kiêm nhiệm thì người kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo như quy định tại khoản 4 Điều 1 của Quy định sửa đổi bổ sung một số chế độ, chính sách của Nghị quyết số 33/2013/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh. b. Về chính sách bảo hiểm y tế (BHYT): Hỗ trợ nhân viên Đài truyền thanh xã, phường, thị trấn tham gia BHYT theo quy định của pháp luật, cụ thể: Nhân viên Đài truyền thanh xã, phường, thị trấn được hỗ trợ bằng 2/3 mức đóng BHYT tối thiểu đối với loại hình BHYT tại thời điểm tham gia. Trong trường hợp bố trí kiêm nhiệm, nếu người kiêm nhiệm đang được hưởng chính sách BHYT thì không hỗ trợ chính sách BHYT theo Quyết định này. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Văn phòng CP; - Bộ Giáo dục và Đào tạo; - TT Tỉnh ủy; - TT HĐND tỉnh; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Ban Pháp chế HĐND tỉnh; - Báo BĐ, Đài PTTH Bình Định; - Lãnh đạo VP, CV; - Trung tâm Công báo; - Lưu VT, K12, K9. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Tuấn Thanh
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bình Định", "promulgation_date": "18/12/2017", "sign_number": "75/2017/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Tuấn Thanh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-42-2008-QD-UBND-Chuong-trinh-xay-dung-Nghi-quyet-nam-2009-Binh-Dinh-232950.aspx
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND Chương trình xây dựng Nghị quyết năm 2009 Bình Định
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 42/2008/NQ-HĐND Quy Nhơn, ngày 12 tháng 12 năm 2008 NGHỊ QUYẾT VỀ CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NGHỊ QUYẾT NĂM 2009 CỦA HĐND TỈNH BÌNH ĐỊNH HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 13 Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004; Căn cứ Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ban hành Quy chế hoạt động của HĐND; Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND, UBND; Sau khi xem xét Tờ trình số 107/TTr-UBND ngày 05/12/2008 của UBND tỉnh về Chương trình xây dựng nghị quyết năm 2008 của HĐND tỉnh Bình Định; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Nhất trí thông qua Chương trình xây dựng Nghị quyết năm 2009 của HĐND tỉnh Bình Định (có Chương trình cụ thể kèm theo). Điều 2. UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành liên quan chuẩn bị chu đáo các báo cáo, đề án, tờ trình và dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh trong năm 2009 xem xét thông qua. Trong trường hợp xét thấy không đảm bảo tiến độ và chất lượng soạn thảo hoặc không còn cần thiết phải ban hành nghị quyết (theo quy định tại khoản 1, Điều 13 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ) thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có thể đề nghị đưa văn bản ra khỏi chương trình xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh. Khi xét thấy cần thiết, HĐND tỉnh bổ sung chương trình xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh. Điều 3. Thường trực HĐND, UBND tỉnh, các ban của HĐND tỉnh và các cơ quan có liên quan theo trách nhiệm triển khai thực hiện. Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua. Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Khóa X, kỳ họp thứ 13 thông qua ngày 12/12/2008./. CHỦ TỊCH Vũ Hoàng Hà DANH MỤC CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2009 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 42/2008/NQ-HĐND ngày 12/12/2008 của HĐND tỉnh) SỐ TT NỘI DUNG NGHỊ QUYẾT CƠ QUAN TRÌNH Dự kiến thời gian thông qua 1 Nghị quyết về Đánh giá tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2009 UBND tỉnh Đầu tháng 7/2009 2 Nghị quyết về điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch đầu tư phát triển 6 tháng cuối năm 2009 UBND tỉnh Đầu tháng 7/2009 3 Nghị quyết về Điều chỉnh, bổ sung giá các loại đất trên địa bàn tỉnh UBND tỉnh Đầu tháng 7/2009 4 Nghị quyết về Ban hành, sửa đổi, bổ sung một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh UBND tỉnh Đầu tháng 7/2009 5 Nghị quyết về Quy hoạch chung đô thị Bồng Sơn, huyện Hoài Nhơn theo hướng đạt chuẩn đô thị loại IV (thị xã Bồng Sơn). UBND tỉnh Đầu tháng 7/2009 6 Nghị quyết về Quy hoạch chung đô thị Bình Định, huyện An Nhơn theo hướng đạt chuẩn đô thị loại IV (thị xã An Nhơn). UBND tỉnh Đầu tháng 7/2009 7 Nghị quyết về thông qua Quy hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn đô thị và KCN trên địa bàn tỉnh. UBND tỉnh Đầu tháng 7/2009 8 Nghị quyết về Quy hoạch đất dành cho hoạt động thể dục thể thao đến năm 2020 UBND tỉnh Đầu tháng 7/2009 9 Nghị quyết về Đề án xây dựng phát triển mạng lưới khuyến công (huyện- xã) trên địa bàn tỉnh Bình Định UBND tỉnh Đầu tháng 7/2009 10 Nghị quyết về việc đề nghị sửa đổi, bổ sung một số nội dung quy định kèm theo Nghị quyết số 35/2007/NQ-HĐND ngày 19/12/2007 của HĐND tỉnh về chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ các hoạt động của HĐND các cấp tỉnh Bình Định TT HĐND tỉnh Đầu tháng 7/2009 11 Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 UBND tỉnh Đầu tháng 12/2009 12 Nghị quyết về Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2010 UBND tỉnh Đầu tháng 12/2009 13 Nghị quyết về dự toán ngân sách năm 2010 và phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh năm 2010 UBND tỉnh Đầu tháng 12/2009 14 Nghị quyết về phê duyệt quyết toán ngân sách địa phương năm 2008 UBND tỉnh Đầu tháng 12/2009 15 Nghị quyết về Ban hành, sửa đổi, bổ sung một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh UBND tỉnh Đầu tháng 12/2009 16 Nghị quyết về điều chỉnh, bổ sung giá các loại đất trên địa bàn tỉnh năm 2010 UBND tỉnh Đầu tháng 12/2009 17 Nghị quyết về Chính sách hỗ trợ xây dựng phát triển chợ nông thôn, chợ đầu mối nông sản để thúc đẩy lưu thông hàng hóa, phát triển thị trường nông thôn UBND tỉnh Đầu tháng 12/2009 18 Nghị quyết về biên chế hành chính, sự nghiệp năm 2010 UBND tỉnh Đầu tháng 12/2009 19 Nghị quyết về chia tách một số đơn vị hành chính xã, phường UBND tỉnh Đầu tháng 12/2009 20 Nghị quyết về Chương trình xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh năm 2010 TT HĐND tỉnh Đầu tháng 12/2009 21 Nghị quyết về Chương trình hoạt động giám sát năm 2010 của HĐND tỉnh TT HĐND tỉnh Đầu tháng 12/2009
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bình Định", "promulgation_date": "12/12/2008", "sign_number": "42/2008/NQ-HĐND", "signer": "Vũ Hoàng Hà", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Quyet-dinh-214-2003-QD-UB-giao-dinh-muc-khoan-bien-che-kinh-phi-quan-ly-hanh-chinh-cho-Uy-ban-nhan-dan-quan-2-34548.aspx
Quyết định 214/2003/QĐ-UB giao định mức khoán biên chế kinh phí quản lý hành chính cho Ủy ban nhân dân quận 2
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ****** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 214/2003/QĐ-UB TP.Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 10 năm 2003 QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ GIAO ĐỊNH MỨC KHOÁN BIÊN CHẾ VÀ KINH PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH CHO ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 2. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ; Căn cứ Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chánh đối với các cơ quan hành chánh Nhà nước và Thông tư Liên tịch số 17/2002/TTLT-BTC-BTCCBCP ngày 08 tháng 02 năm 2002 của Bộ Tài chính và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) hướng dẫn thực hiện Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ ; Xét đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 2 tại Công văn số 2361/UB-TC ngày 18 tháng 9 năm 2003 và Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền thành phố tại Tờ trình số 123/TCCQ ngày 26 tháng 9 năm 2003 ; QUYẾT ĐỊNH Điều 1.- Nay giao định mức khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chánh cho Ủy ban nhân dân quận 2, như sau : 1.1- Biên chế : 140 người ; trong đó : Quản lý Nhà nước : 110 người ; sự nghiệp phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước : 30 người ; 1.2- Kinh phí (lương và kinh phí quản lý hành chánh):26,5 triệu đồng/người/năm. Điều 2.- Định mức giao khoán quy định tại Điều 1 được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2003 và áp dụng trong 3 năm (từ năm 2003 đến năm 2005). Điều 3.- Ủy ban nhân dân quận 2 xây dựng phương án thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chánh theo đúng quy định tại Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư Liên tịch số 17/2002/TTLT-BTC-BTCCBCP ngày 08 tháng 02 năm 2002 của Bộ Tài chính và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) hướng dẫn thực hiện Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chánh đối với các cơ quan hành chánh Nhà nước trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt để triển khai thực hiện. Điều 4.- Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền thành phố, Giám đốc Sở Tài chánh-Vật giá, Giám đốc Kho bạc Nhà nước thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 2, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận : - Như điều 4 - Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính - Thường trực Thành Ủy - Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố - Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố - Sở Kế hoạch và Đầu tư - Ban Tổ chức Chính quyền thành phố - VPHĐ-UB : PVP/VX, KT - Tổ VX, TM - Lưu (VX-LC) TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CHỦ TỊCH Lê Thanh Hải
{ "issuing_agency": "Thành phố Hồ Chí Minh", "promulgation_date": "01/10/2003", "sign_number": "214/2003/QĐ-UB", "signer": "Lê Thanh Hải", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1085-QD-UBND-2023-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-dang-kiem-hang-hai-So-Giao-thong-Bac-Ninh-580524.aspx
Quyết định 1085/QĐ-UBND 2023 công bố thủ tục hành chính đăng kiểm hàng hải Sở Giao thông Bắc Ninh
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1085/QĐ-UBND Bắc Ninh, ngày 12 tháng 9 năm 2023 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC VÀ QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC ĐĂNG KIỂM HÀNG HẢI, ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH BẮC NINH CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 về kiểm soát thủ tục hành chính; số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ các Thông tư của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ: số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/112018 hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bắc Ninh. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này 01 Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng kiểm hàng hải, đường thủy nội địa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bắc Ninh. Điều 2. Giao Sở Giao thông vận tải: 1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đăng tải công khai đầy đủ nội dung sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính được công bố tại Quyết định này trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh; phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan niêm yết, công khai thủ tục hành chính tại nơi tiếp nhận, giải quyết theo quy định. 2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông rà soát, cập nhật quy trình nội bộ, xây dựng quy trình điện tử và hoàn thiện việc triển khai thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử tại phần mềm Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh và cung cấp, tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo quy định. Thời hạn chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành Quyết định. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Thủ trưởng các đơn vị: Văn phòng UBND tỉnh; Sở Giao thông vận tải; Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Cục KSTTHC (VP Chính phủ); - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Trung tâm HCC (để biết); - CVP, các PCVP UBND tỉnh, Cổng TTĐT, Chuyên viên CN&XDCB; - Lưu: VT, KSTT. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Vương Quốc Tuấn DANH MỤC VÀ QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT NỘI BỘ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC ĐĂNG KIỂM HÀNG HẢI, ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI BẮC NINH (Ban hành kèm theo Quyết định số 1085/QĐ-UBND ngày 12/9/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh) I. Danh mục thủ tục hành chính TT Mã TTHC Tên TTHC Cách thức thực hiện Địa điểm thực hiện Thời hạn giải quyết Phí, lệ phí Tên VBQPPL quy định nội dung sửa đổi, bổ sung 1 1.001284 Cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện thủy nội địa (theo phân cấp) - Trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Trung tâm đăng kiểm phương tiện GTVT Bắc Ninh. - Trực tuyến một phần tại địa chỉ trên Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng dịch vụ công tỉnh. (https://dvc.bacninh.gov.vn) - Nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Trung tâm đăng kiểm phương tiện GTVT Bắc Ninh. Địa chỉ: Đường Lý Thường Kiệt, phường Thị Cầu, TP Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. - Cơ quan thực hiện TTHC: Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Đơn vị đăng kiểm; Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không có; Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Đơn vị đăng kiểm; - Cơ quan phối hợp: Không có. - Đối với việc kiểm tra phương tiện cách trụ sở làm việc dưới 70 km: trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ khi kết thúc kiểm tra tại hiện trường; - Đối với việc kiểm tra phương tiện cách trụ sở làm việc từ 70 km trở lên hoặc kiểm tra phương tiện ở vùng biển, đảo: trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ khi kết thúc kiểm tra tại hiện trường. - Giá dịch vụ kiểm định tính theo biểu phí ban hành kèm theo Thông tư số 237/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về giá kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng phương tiện thủy nội địa. - Lệ phí Thông tư số 199/2016/TT-BTC ngày 08/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính: 50.000 đồng /01Giấy chứng nhận. (Tổ chức, cá nhân đề nghị kiểm tra phương tiện nộp giá dịch vụ, lệ phí theo quy định và có thể nhận kết quả trực tiếp tại đơn vị đăng kiểm hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác) - Thông tư số 16/2023/TT-BGTVT ngày 30/6/2023 của Bộ trưởng Bộ GTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm; II. QUY TRÌNH NỘI BỘ Cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện thủy nội địa: (Mã TTHC 1.001284) Thứ tự công việc Nội dung công việc cụ thể Đơn vị/ người thực hiện Thời gian thực hiện (ngày/ giờ) Ghi chú Bước 1 Tiếp nhận hồ sơ: + Trực tiếp hoặc Qua đường bưu điện/dịch vụ bưu chính công ích đến trung tâm đăng kiểm phương tiện GTVT Bắc Ninh. + Trực tuyến một phần tại địa chỉ trên Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng dịch vụ công tỉnh. (https://dvc.bacninh.gov.vn) - Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định: Đơn vị đăng kiểm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn hoàn thiện ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp trực tiếp) hoặc hướng dẫn hoàn thiện trong 02 (hai) ngày làm việc (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực); + Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ, chuyển hồ sơ cho lãnh đạo phụ trách đăng kiểm thủy và thống nhất thời gian, địa điểm kiểm tra. + Cập nhật hồ sơ vào cơ sở dữ liệu của hệ thống. Cán bộ tiếp nhận/trả hồ sơ đăng kiểm thủy 0,5 giờ làm việc Bước 2 Nhận hồ sơ, phân công nhân viên thẩm định hồ sơ theo quy định. Lãnh đạo phụ trách đăng kiểm thủy 0,5 giờ làm việc Bước 3 Xem xét, thẩm định, xử lý hồ sơ: Đăng kiểm viên được phân công thực hiện kiểm tra phương tiện tại thực địa, báo cáo Lãnh đạo phòng kết quả thẩm định: - Nếu kết quả kiểm tra phương tiện thỏa mãn các quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật thì in Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa theo mẫu quy định tại Thông tư số 25/2017/TT-BGTVT và đóng dấu hoàn công vào các hồ sơ thiết kế hoàn công đối với trường hợp kiểm tra đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi loại phương tiện nêu ở khoản 1, 2, 3 Phụ lục IX của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT ; - Nếu kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu thì thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị. Đăng kiểm viên được phân công 01-02 ngày làm việc tuỳ theo địa điểm kiểm tra (kể từ khi kết thúc kiểm tra tại hiện trường) - Thỏa mãn các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng: Sửa đổi 1:2016 QCVN 01:2008/BGTVT, Sửa đổi 2:2016 QCVN 17:2011/BGTVT, QCVN 25:2015/BGTVT, QCVN50:2012/BGTVT, QCVN51:2012/BGTVT, QCVN 54:2013/BGTVT, QCVN56:2013/BGTVT, Sửa đổi 1:2015 QCVN 72:2013/BGTVT, QCVN 72:2014/BGTVT, QCVN 84:2014/BGTVT, QCVN 85:2014/BGTVT, QCVN 95:2015/BGTVT, QCVN 96:2016/BGTVT. Bước 4 Lãnh đạo Phòng xem xét hồ sơ và trình duyệt: - Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa. - Văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ lý do trong trường hợp không cấp. Lãnh đạo phụ trách đăng kiểm thủy 0,5 giờ làm việc Bước 5 - Trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân. - Lưu trữ hồ sơ, cập nhật thông tin vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử (nếu có). Cán bộ tiếp nhận/trả hồ sơ đăng kiểm thủy 0,5 giờ làm việc Tổng thời gian giải quyết TTHC - Đối với việc kiểm tra phương tiện cách trụ sở làm việc dưới 70 km: trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ khi kết thúc kiểm tra tại hiện trường; - Đối với việc kiểm tra phương tiện cách trụ sở làm việc từ 70 km trở lên hoặc kiểm tra phương tiện ở vùng biển, đảo: trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ khi kết thúc kiểm tra tại hiện trường.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bắc Ninh", "promulgation_date": "12/09/2023", "sign_number": "1085/QĐ-UBND", "signer": "Vương Quốc Tuấn", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/So-huu-tri-tue/Quyet-dinh-613-QD-UBND-2015-Quy-che-to-chuc-hoat-dong-Hoi-dong-Khoa-hoc-Cong-nghe-Ca-Mau-276678.aspx
Quyết định 613/QĐ-UBND 2015 Quy chế tổ chức hoạt động Hội đồng Khoa học Công nghệ Cà Mau
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 613/QĐ-UBND Cà Mau, ngày 04 tháng 5 năm 2015 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH CÀ MAU ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013; Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Cà Mau tại Tờ trình số 182/TTr-SKHCN ngày 17/4/2015, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh Cà Mau. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan; Thành viên Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Trần Hồng Quân QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH CÀ MAU (Ban hành kèm theo Quyết định số: 613/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau) Chương I CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Điều 1. Chức năng Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh Cà Mau (sau đây viết tắt là Hội đồng) là tổ chức tư vấn của Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh Cà Mau. Điều 2. Nhiệm vụ 1. Tham gia góp ý kiến các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, chế độ, chính sách của nhà nước về khoa học và công nghệ phù hợp với điều kiện của tỉnh nhà; các định hướng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, các chủ trương chính sách của tỉnh. 2. Xây dựng phương hướng, chiến lược phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh. 3. Xây dựng nhiệm vụ, nội dung chủ yếu của kế hoạch khoa học và công nghệ (05 năm và hàng năm). Đặc biệt là việc chuyển giao công nghệ và áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đời sống của tỉnh. 4. Xây dựng phương hướng và biện pháp đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ tỉnh. 5. Kiến nghị khen thưởng các sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ có giá trị, được áp dụng vào sản xuất và đời sống thuộc cấp tỉnh quản lý. 6. Xây dựng chương trình và biện pháp phối hợp lực lượng khoa học và công nghệ giữa các đơn vị trong tỉnh với nhau; giữa các đơn vị trong tỉnh với các đơn vị ngoài tỉnh và các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế, khoa học và công nghệ của địa phương. 7. Tham mưu hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ giữa tỉnh Cà Mau và các tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài. 8. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các ý kiến tư vấn và các kiến nghị của mình. Điều 3. Quyền hạn 1. Tham dự các cuộc họp thảo luận về phương hướng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau. 2. Được cung cấp các tài liệu và được đến các cơ sở của địa phương trong tỉnh nghiên cứu tình hình thực tế có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 2 của Quy chế này. 3. Được bảo đảm các điều kiện cần thiết và các chế độ quy định để thực hiện tốt nhiệm vụ của Hội đồng. Chương II TỔ CHỨC CỦA HỘI ĐỒNG Điều 4. Thành phần Hội đồng 1. Chủ tịch Hội đồng. 2. Các Phó Chủ tịch Hội đồng. 3. ủy viên thư ký khoa học. 4. Ủy viên phản biện. 5. Các thành viên khác (là các nhà khoa học, đại diện các sở, ban, ngành cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức đề xuất đặt hàng, nhà quản lý, nhà doanh nghiệp) có năng lực chuyên môn, quản lý phù hợp với lĩnh vực nhiệm vụ cần tư vấn. Điều 5. Ban Thường trực Hội đồng Thường trực của Hội đồng gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch thường trực và ủy viên thư ký khoa học. Thường trực của Hội đồng có nhiệm vụ: 1. Chuẩn bị nội dung và chương trình làm việc của các kỳ họp Hội đồng. 2. Quyết định danh sách các đại biểu của các ngành tham gia các kỳ họp, các hoạt động của Hội đồng. 3. Giải quyết công việc giữa hai kỳ họp của Hội đồng. 4. Chuẩn bị tài liệu về những vấn đề đưa ra thảo luận ở Hội đồng và chuyển đến các ủy viên Hội đồng trước cuộc họp ít nhất là 07 ngày làm việc. Tài liệu của các kỳ họp bất thường phải chuyển đến các ủy viên Hội đồng chậm nhất là 03 ngày làm việc trước kỳ họp. Điều 6. Chủ tịch Hội đồng Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực khoa học và công nghệ, Chủ tịch Hội đồng có nhiệm vụ: 1. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội đồng. 2. Chỉ đạo các thành viên Thường trực Hội đồng chuẩn bị chương trình, nội dung và các tài liệu cần thiết về các vấn đề sẽ đưa ra thảo luận tại các kỳ họp Hội đồng; duyệt các báo cáo, tài liệu trước khi đưa ra thảo luận ở Hội đồng. 3. Thực hiện các chế độ quy định và đảm bảo các điều kiện cho hoạt động của các thành viên Hội đồng. 4. Triệu tập và chủ trì các kỳ họp của Thường trực và toàn thể Hội đồng. 5. Trong thời gian vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực giải quyết các công việc của Hội đồng. Điều 7. Phó Chủ tịch Hội đồng 1. Phó Chủ tịch Hội đồng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Nội vụ. Phó Chủ tịch Hội đồng phụ trách các công việc do Chủ tịch Hội đồng phân công. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh kiêm chức Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng. 2. Phó Chủ tịch Thường trực có các nhiệm vụ chủ yếu sau: a) Duyệt chương trình làm việc và các báo cáo đưa ra thảo luận ở các kỳ họp của Thường trực; b) Giải quyết các công việc thường xuyên giữa hai kỳ họp của Thường trực và của Hội đồng; c) Sử dụng phương tiện, bộ máy làm việc của cơ quan mình để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Hội đồng; bố trí cán bộ chuyên môn giúp việc cho Thường trực và cho Hội đồng. Điều 8. Ủy viên Hội đồng 1. Ủy viên Hội đồng có nhiệm vụ: a) Tham gia đầy đủ các kỳ họp và các hoạt động của Hội đồng; b) Nghiên cứu trước tài liệu để đóng góp ý kiến về những vấn đề sẽ đưa ra thảo luận ở Hội đồng; c) Quản lý tài liệu và số liệu theo quy định về bảo mật của Nhà nước. 2. Ủy viên Hội đồng có quyền hạn: a) Được cung cấp những thông tin cần thiết về các vấn đề có liên quan tới các kỳ họp và các hoạt động của Hội đồng; b) Thảo luận, kiến nghị các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng; c) Trong trường hợp cần thiết có thể được đến xem tại chỗ những vấn đề có liên quan tới công việc của Hội đồng; d) Được sử dụng thời gian trong giờ làm việc tại cơ quan, đơn vị mình để thực hiện những nhiệm vụ của Hội đồng giao. Việc hoàn thành công việc của Hội đồng được ghi nhận như việc hoàn thành kế hoạch công tác cá nhân do cơ quan, đơn vị phân công. Điều 9. Tiêu chuẩn của ủy viên Hội đồng Ủy viên Hội đồng gồm các thành viên đang công tác ở các ngành kinh tế - xã hội, khoa học kỹ thuật chủ yếu của tỉnh và có thể mời một số cán bộ ở các cơ quan, đơn vị thuộc các ngành Trung ương tham gia. 1. Ủy viên Hội đồng phải có đầy đủ các tiêu chuẩn sau: a) Có kinh nghiệm và năng lực trong công tác quản lý khoa học và công nghệ, quản lý kinh tế, nghiên cứu khoa học hoặc chỉ đạo kỹ thuật sản xuất; b) Có uy tín trong đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ của tỉnh; c) Nhiệt tình và có khả năng, điều kiện thực hiện tốt nhiệm vụ của Hội đồng trong nhiệm kỳ công tác. 2. Chọn và cử các ủy viên Sau khi các cơ quan, đơn vị giới thiệu cán bộ tham gia vào Hội đồng, căn cứ vào tiêu chuẩn của ủy viên Hội đồng, Sở Khoa học và Công nghệ làm việc thống nhất với Sở Nội vụ về dự kiến tỷ lệ cán bộ khoa học, cán bộ quản lý đầu ngành theo cơ cấu ngành chuyên môn để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. 3. Việc mời các cán bộ đang công tác ở các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Trung ương tham gia Hội đồng phải trao đổi, có sự đồng ý bằng văn của Thủ trưởng cơ quan quản lý cán bộ. Điều 10. Tiểu ban chuyên ngành của Hội đồng 1. Khi cần thiết, Hội đồng có thể thành lập các Tiểu ban chuyên ngành có nhiệm vụ đề xuất và góp ý kiến về những vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên ngành. 2. Tiểu ban chuyên ngành gồm Trưởng Tiểu ban và các Ủy viên. Trưởng Tiểu ban là thành viên của Hội đồng và do Chủ tịch Hội đồng cử. Ủy viên của Tiểu ban gồm một số ủy viên chính thức của Hội đồng, một số cán bộ khoa học và công nghệ công tác tại cơ quan Trung ương và địa phương thuộc các chuyên ngành liên quan. Giúp việc cho Tiểu ban chuyên ngành có một Thư ký do Trưởng Tiểu ban đề xuất và được tập thể Tiểu ban nhất trí thông qua. 3. Tùy theo yêu cầu công việc, Tiểu ban chuyên ngành tổ chức các cuộc họp, biên bản họp phải gửi cho Thường trực Hội đồng. Trong các biên bản, kiến nghị phải ghi rõ ý kiến chung của Tiểu ban và ý kiến riêng của từng thành viên. Điều 11. Nhiệm kỳ công tác của Hội đồng Nhiệm kỳ công tác của Hội đồng là 05 năm. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, thay đổi thành viên Hội đồng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Những thành viên không còn đủ điều kiện để thực hiện nhiệm vụ hoặc không thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ đã quy định sẽ do Thường trực Hội đồng đề nghị miễn nhiệm hoặc thay đổi, bổ sung. Chương III HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG Điều 12. Nguyên tắc hoạt động 1. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, trung thực, tuân thủ pháp luật và đạo đức nghề nghiệp. 2. Giữ bí mật các thông tin nhận được trong quá trình hoạt động tư vấn, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. 3. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định, thỏa thuận. 4. Phiên họp Hội đồng chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch được ủy quyền và phải đầy đủ 02 (Hai) thành viên là ủy viên phản biện và ủy viên thư ký khoa học. 5. Các thành viên của Hội đồng hoạt động mang tính chất cá nhân nhà khoa học, không đại diện cho ý kiến của cơ quan hoặc tổ chức nơi mình công tác. 6. Các thành viên Hội đồng thảo luận công khai về nội dung được giao tư vấn và quyết định theo đa số bằng cách biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín. Trường hợp kết quả biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín ngang nhau thì ý kiến quyết định của Hội đồng thuộc bên ý kiến của người chủ trì phiên họp. Mọi ý kiến phát biểu và kiến nghị của từng Ủy viên Hội đồng phải ghi đầy đủ trong biên bản có chữ ký của người chủ trì và của ủy viên thư ký khoa học. Biên bản họp Hội đồng được gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan, các thành viên Hội đồng và nộp lưu trữ tại cơ quan Thường trực Hội đồng. Điều 13. Họp Hội đồng 1. Tùy tình hình cụ thể, Hội đồng họp định kỳ 06 tháng hoặc 01 năm một lần. Khi cần thiết Hội đồng có thể họp bất thường. Hội đồng được sử dụng thời gian trong giờ hành chính để tổ chức các kỳ họp. 2. Các phiên họp của Hội đồng có thể tổ chức họp mở rộng với sự tham gia của đại diện một số cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và một số nhà khoa học. Các đại biểu này không tham gia biểu quyết về những vấn đề thảo luận của Hội đồng. Điều 14. Kinh phí hoạt động của Hội đồng 1. Chi phí cho hoạt động của Hội đồng được chi từ kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh và các nguồn tài trợ, đóng góp, ủng hộ của các tập thể, cá nhân và các nguồn thu hợp pháp khác. 2. Nội dung chi cho hoạt động của Hội đồng gồm: a) Thù lao cho các phiên họp của Hội đồng, của Thường trực hội đồng; b) Văn phòng phẩm, tài liệu, tư liệu và các điều kiện làm việc của Hội đồng; c) Đi lại, lưu trú và công tác phí cho các thành viên Hội đồng khi được mời tham dự các phiên họp Hội đồng hoặc đi khảo sát thực tế, nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm; d) Các khoản chi phí khác (nếu có). 3. Mức chi được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ và các quy định pháp luật có liên quan. Điều 15. Khen thưởng và xử lý vi phạm 1. Những thành viên có thành tích trong thực hiện nhiệm vụ sẽ được Hội đồng đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng theo quy định chung của nhà nước. 2. Những thành viên không có đủ điều kiện thực hiện nhiệm vụ hoặc không thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ đã quy định sẽ do Hội đồng đề nghị Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thống nhất với Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh miễn nhiệm. Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 16. Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Cà Mau chủ trì tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này. Điều 17. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau tổ chức triển khai, quán triệt Quy chế này trong nội bộ để thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, yêu cầu các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về cơ quan Thường trực Hội đồng (Sở Khoa học và Công nghệ) tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Cà Mau", "promulgation_date": "04/05/2015", "sign_number": "613/QĐ-UBND", "signer": "Trần Hồng Quân", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Quyet-dinh-2868-QD-UBND-2017-Quy-hoach-To-hop-dich-vu-cao-cap-khu-trung-tam-Sa-Pa-Lao-Cai-364417.aspx
Quyết định 2868/QĐ-UBND 2017 Quy hoạch Tổ hợp dịch vụ cao cấp khu trung tâm Sa Pa Lào Cai
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2868/QĐ-UBND Lào Cai, ngày 21 tháng 06 năm 2017 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT TỔ HỢP DỊCH VỤ CAO CẤP KHU TRUNG TÂM SA PA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009; Căn cứ Nghị định 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; Căn cứ Quyết định số 47/2012/QĐ-UBND ngày 10/10/2012 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định một số nội dung về quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Căn cứ vào các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành; Căn cứ Quyết định số 642/QĐ-UBND ngày 09/3/2016 của UBND tỉnh Lào Cai về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung đô thị du lịch Sa Pa; Căn cứ Quyết định số 999/QĐ-UBND ngày 30/3/2017 của UBND tỉnh Lào Cai về việc phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết Tổ hợp dịch vụ cao cấp khu trung tâm Sa Pa; Căn cứ Kết luận số 179-KL/TU ngày 13/01/2017 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về Quy hoạch chi tiết Tổ hợp dịch vụ cao cấp khu Trung tâm Sa Pa; Căn cứ Công văn số 254/TC-QC ngày 07/6/2017 của Cục Tác chiến về việc chấp thuận độ cao tĩnh không xây dựng công trình; Căn cứ Biên bản họp ngày 06/6/2017 về việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư về đồ án quy hoạch chi tiết Tổ hợp dịch vụ cao cấp Khu trung tâm Sa Pa (khu hành chính cũ); Căn cứ Công văn số 1165/UBND-KT&HT ngày 08/6/2017 của UBND huyện Sa Pa về việc làm rõ thêm nội dung đồ án quy hoạch Tổ hợp dịch vụ cao cấp Khu trung tâm Sa Pa; Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 263/TTr-SXD ngày 20/6/2017, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết Tổ hợp dịch vụ cao cấp khu trung tâm Sa Pa với nội dung như sau: (Có hồ sơ quy hoạch chi tiết kèm theo). 1. Vị trí, ranh giới và quy mô lập quy hoạch a) Vị trí quy hoạch: Thuộc thị trấn Sa Pa, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. b) Ranh giới quy hoạch được xác định như sau: - Phía Đông giáp đường Điện Biên; - Phía Tây giáp đường Xuân Viên và đường Xuân Hồ; - Phía Nam giáp đường Ngũ Chỉ Sơn và đường Lê Văn Tám; - Phía Bắc giáp Quốc lộ 4D (đường Điện Biên Phủ). c) Quy mô lập quy hoạch: Tổng diện tích lập quy hoạch chi tiết 17,0 ha. 2. Cơ cấu quy hoạch và tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan a) Cơ cấu quy hoạch: Khu Tổ hợp dịch vụ cao cấp khu trung tâm Sa Pa gồm 3 khu chức năng chính: (1). Khu công trình hỗn hợp; (2). Khu công trình khách sạn, dịch vụ và dân cư; (3). Khu hồ trung tâm và quảng trường. b) Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan: - Xây dựng Khu tổ hợp dịch vụ cao cấp khu trung tâm Sa Pa đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị và du lịch, hình thành một khu trung tâm dịch vụ cao cấp của đô thị du lịch Quốc gia; - Các yếu tố quy hoạch xác định cảm giác “hình ảnh” và trải nghiệm thực tế của khu vực Tổ hợp dịch cao cấp khu trung tâm Sa Pa, bao gồm: + Các tòa nhà (kiến trúc đồng nhất, có công trình điểm nhấn, có công trình định hướng). + Đường phố; + Không gian hồ trung tâm; + Các nút điểm nhấn (Quảng trường mở rộng cạnh rìa nước); - Kiến trúc, mầu sắc và kết cấu của từng khu trong Tổ hợp dịch vụ cao cấp khu trung tâm Sa Pa có sự thống nhất chung. - Khu vực quảng trường như một nút được bao quanh bởi các tòa nhà và có không gian mở ra hồ trung tâm. - Khu công viên, đường xung quanh hồ trung tâm tạo đủ không gian mở để kết nối giữa các công trình với mặt hồ. 3. Quy hoạch sử dụng đất a) Đất dịch vụ: Tổng diện tích 19.405m2; ký hiệu ô đất DV1 đến DV10; mục đích xây dựng các công trình dịch vụ du lịch có nhiều chức năng như trung tâm thương mại, nhà hàng, khu vui chơi giải trí; mật độ xây dựng tối đa theo từng lô đất từ 15% - 90%; chiều cao xây dựng tối đa theo từng lô đất từ 5m - 45m; tầng cao tối đa từ 1 - 11 tầng (mật độ xây dựng, chiều cao của từng lô đất được quy định cụ thể trong bản đồ quy hoạch sử dụng đất). b) Đất khách sạn: Tổng diện tích 16.810m2; ký hiệu ô đất KS1 đến KS5; mục đích xây dựng các công trình khách sạn tiêu chuẩn từ 3* trở lên; mật độ xây dựng tối đa 80%; chiều cao xây dựng tối đa theo từng lô đất từ 28 - 36m; tầng cao tối đa từ 7 - 9 tầng (mật độ xây dựng, chiều cao của từng lô đất được quy định cụ thể trong bản đồ quy hoạch sử dụng đất). c) Đất hỗn hợp: Tổng diện tích 42.905m2; ký hiệu ô đất HH1 và HH2; mục đích xây dựng các công trình có nhiều chức năng như trung tâm thương mại, nhà hàng, căn hộ....; mật độ xây dựng tối đa 61%; chiều cao xây dựng tối đa 50,2m, tầng cao tối đa 14 tầng (chưa bao gồm 3 tầng bán hầm) đối với ô đất HH1; chiều cao xây dựng tối đa 14,5m, tầng cao tối đa 4 tầng đối với ô đất HH2. d) Đất ở: Tổng diện tích 3.410m2 gồm: Đất ở tái định cư và ở hiện trạng chỉnh trang. - Đất ở tái định cư: Diện tích 2.340m2; ký hiệu ô đất TĐC; mục đích xây dựng công trình nhà ở liên kế. - Đất ở hiện trạng - chỉnh trang: Diện tích 1.070m2; ký hiệu ô đất OHT; mục đích là các công trình nhà ở hiện trạng giữ lại chỉnh trang. Các công trình này khi cải tạo, xây dựng mới phải tuân thủ các chỉ tiêu theo quy hoạch được phê duyệt: + Mật độ xây dựng: Nếu diện tích của lô đất ≤ 100m2, thì MĐXD ≤ 80%; Nếu diện tích của lô đất >100m2 đến ≤ 150m2, thì MĐXD ≤ 70%; Nếu diện tích của lô đất >150m2, thì MĐXD ≤ 60%. + Chiều cao xây dựng tối đa 14,5m (tầng cao tối đa 4 tầng). e) Đất quảng trường: Tổng diện tích 6.675m2; ký hiệu ô đất QT; mục đích xây dựng quảng trường hồ trung tâm. f) Đất sân biểu diễn ngoài trời: Tổng diện tích 955m2; ký hiệu ô đất SK; mục đích xây dựng sân khấu biểu diễn ngoài trời. g) Đất cây xanh: Tổng diện tích 10.440m2; ký hiệu ô đất CX1 đến CX3; mục đích là hệ thống công viên, vườn dạo quanh hồ trung tâm. h) Đất hạ tầng kỹ thuật và đất khác: Tổng diện tích 27.490m2. 4. Bảng thống kê sử dụng đất Số TT Loại đất Ký hiệu Diện tích (m2) Mật độ XD tối đa (%) Chiều cao tối đa (m) Tầng cao tối đa (tầng) Số lượng (lô) Tỷ lệ (%) 1. Đất dịch vụ DV 19.405 10 11,41 1.1 Đất dịch vụ DV1 3.760 80 28 7 1 2,21 1.2 DV2 200 90 5 1 1 0,12 1.3 DV3 200 90 5 1 1 0,12 1.4 DV4 250 90 5 1 1 0,15 1.5 DV5 175 90 5 1 1 0,10 1.6 DV6 3.110 80 28 7 1 1,83 1.7 DV7 530 40 45 11 1 0,31 1.8 DV8 4.895 60 20 5 1 2,88 1.9 DV9 3.740 60 20 5 1 2,20 1.10 DV10 2.545 15 5 1 1 1,50 2. Đất khách sạn KS 16.810 5 9,89 2.1 Đất khách sạn KS1 7.145 80 36 9 1 4,20 2.2 KS2 3.080 80 28 7 1 1,81 2.3 KS3 2.700 80 28 7 1 1,59 2.4 KS4 1.475 80 28 7 1 0,87 2.5 KS5 2.410 80 28 7 1 1,42 3 Đất hỗn hợp HH 42.905 2 25,24 3.1 Đất hỗn hợp HH1 41.820 61 50,2 14 1 24,60 3.2 HH2 1.085 60 14,5 4 1 0,64 4. Đất quảng trường QT 6.675 1 3,93 5. Đất ở tái định cư TĐC 2.340 80 14,5 4 23 1,38 6. Đất ở hiện trạng chỉnh trang OHT 1.070 80 14,5 4 0,63 7. Đất cây xanh CX 10.440 6,14 8. Mặt nước MN 41.910 24,65 9. Đất sân biểu diễn ngoài trời SK 955 0,56 10. Đất giao thông + HTKT khác 27.490 16,17 11. Tổng 170.000 100,00 5. Tổ chức mạng lưới hạ tầng kỹ thuật a) Quy hoạch giao thông: a1. Giải pháp thiết kế: - Quy hoạch mới Tuyến đường S1 có quy mô B mặt = 7.0m, B vỉa hè = 2x3.0m. - Nâng cấp tuyến đường Lê Hồng Phong và đường Lê Quý Đôn có cùng quy mô B mặt = 7.0m, B vỉa hè = 2x2.0m. - Nâng cấp tuyến đường Xuân Hồ (đường S2) có quy mô B mặt = 5.0m, B vỉa hè = 2x0.5m. - Do khu vực quy hoạch là khu tổ hợp dịch vụ, du lịch với địa hình có sự chênh cao lớn đồng thời khuyến khích mô hình đi bộ trong khu nên thiết kế các tuyến đường đi bộ, đường bậc đường B1, đường B2, Đường B3, đường B4. Các tuyến đường này có chiều rộng mặt đường từ 6.0m - 7.0m. a2. Chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng: - Chỉ giới đường đỏ của tuyến tuân thủ theo quy mô bề rộng lộ giới đã được xác định trong quy hoạch, được xác định cụ thể theo mặt cắt ngang đường và thể hiện trong bản đồ quy hoạch giao thông. - Chỉ giới xây dựng: + Chỉ giới xây dựng cho các công trình hỗn hợp được xây dựng lùi vào ≥ 6m so với chỉ giới đường đỏ. + Chỉ giới xây dựng cho các công trình hỗn hợp, dịch vụ, khách sạn dọc Quốc lộ 4D được xây dựng lùi vào ≥ 4m so với chỉ giới đường đỏ (là chỉ giới đường đỏ Quốc lộ 4D đã mở rộng lộ giới lên 18m theo quy hoạch đã phê duyệt). + Chỉ giới xây dựng cho các công trình nhà ở dọc Quốc lộ 4D được xây dựng lùi 3,25m so với chỉ giới đường đỏ (là chỉ giới đường đỏ Quốc lộ 4D đã mở rộng lộ giới lên 18m theo quy hoạch đã phê duyệt). + Chỉ giới xây dựng cho các công trình khách sạn và dịch vụ (không tiếp giáp với Quốc lộ 4D) được xây dựng lùi vào ≥ 1.5m so với chỉ giới đường đỏ. b) Chuẩn bị kỹ thuật: b1. San nền: - Đảm bảo được thoát nước mặt bằng. - Phù hợp với độ dốc các tuyến đường và mục đích sử dụng của lô đất. - Khi xây dựng sẽ tận dụng các vị trí thấp hơn mặt đường để xây dựng tầng hầm hoặc tầng bán hầm. - Các mặt bằng bố trí công trình được san theo từng cao độ cụ thể không san bám theo mặt đường (xem cụ thể trong bản vẽ Chuẩn bị kỹ thuật). - Mặt bằng TĐC dự kiến được san thấp hơn mặt đường quốc lộ 4D trung bình 4m (để xây tầng âm) hoặc bằng với mặt bằng đường quốc lộ 4D; giữa mặt bằng này và mặt bằng KS1 có một hệ thống kè đứng bê tông cốt thép với chiều cao trung bình 7.0 - 11.0m, đảm bảo an toàn, ổn định địa chất công trình cho khu tái định cư. - Hệ thống kè, đường dạo, tiểu công viên xung quanh hồ trung tâm mới được đầu tư cải tạo nên được tận dụng lại khi quy hoạch. b2. Thoát nước mặt: - Xây dựng hệ thống thoát nước hoàn chỉnh đầy đủ và đồng bộ cho toàn khu quy hoạch. - Thoát nước mặt trong khu vực quy hoạch sử dụng kết hợp giữa cống tròn D50cm, cống tròn D75cm và cống tròn D100cm; cống tròn được bố trí dọc theo các đường; trung bình 30m bố trí một hố ga thu nước để thu nước từ mặt đường và các mặt bằng hai bên. - Xây dựng tuyến cống bản 2mx2m chạy từ hồ trung tâm đến vị trí đấu vào cống bản 2x2m hiện trạng trên đường quốc lộ 4D để thoát toàn bộ nước lưu vực từ hồ và các lưu vực xung quanh. c) Quy hoạch cấp nước: - Tổng nhu khoảng Q = 1.900 m3/ngđ. - Nguồn nước lấy từ nhà máy nước thị trấn Sa Pa. - Tổ chức mạng lưới đường ống: + Lấy trực tiếp từ đường ống cấp nước bằng thép D150 trên đường Quốc lộ 4D. + Xây dựng tuyến ống chính HDPE D110 trên cơ sở đó phân nhánh ra các đường ống phân phối có đường kính D75 cấp đến chân công trình. + Hai tuyến đường Lê Quý Đôn, Lê Hồng Phong tháo dỡ tuyến ống thép và ống gang D100 thay bằng đường ống HDPE D110, D75 đồng bộ toàn quy hoạch. - Bố trí các nút van chặn, hố khởi thủy nhằm thuận tiện cho quản lý và điều phối cấp nước. - Sử dụng ống HDPE loại PN10 và các thiết bị đấu nối đồng bộ tương đương, độ sâu chôn ống dọc vỉa hè >0.4m, dưới lòng đường giao thông >0.7m. - Bố trí các trụ cứu hỏa trên tuyến ống D>=100. Bán kính phục vụ của 1 trụ không quá 150m. d) Quy hoạch cấp điện và thông tin liên lạc: d1. Nguồn điện, trạm biến áp: - Nguồn điện: Trước mắt lấy từ đường dây 10kV sau trạm trung gian 35/10kV Sa Pa qua khu quy hoạch. Sau khi trạm 110kV Sa Pa đi vào vận hành; dự án xuất tuyến trạm 110kV Sa Pa xây dựng xong sẽ chuyển sang sử dụng nguồn từ đường dây 22kv từ trạm 110kV Sa Pa tới khu quy hoạch. - Trạm biến áp: + Giữ lại các trạm biến áp "Bệnh Viện 1, 2, 4" cấp điện cho các khu dân cư, công cộng giáp khu quy hoạch và khu tái định cư. Tháo dỡ 02 trạm biến áp hiện trạng (Bờ Hồ 1, Trường Nội trú) để tạo quỹ đất bố trí các khu chức năng. + Tổng công suất yêu cầu dự kiến cho toàn bộ khu quy hoạch là 6.496kVA. - Dựa vào bảng tính toán nhu cầu sử dụng điện dự kiến xây dựng mới 10 trạm biến áp phân phối hạ thế 10(22)/0,4kV phục vụ cấp điện cho toàn bộ khu quy hoạch và dự phòng phát triển phụ tải khu quy hoạch. Trong đó gồm 04 trạm biến áp cấp điện khách sạn (KS), 04 trạm cấp điện các khu dịch vụ (DV) và 02 trạm cấp điện các khu hỗn hợp. - Công suất thiết kế theo quy hoạch chỉ là dự kiến, có thể thay đổi khi lập dự án cụ thể. Phương án đấu nối cụ thể và phương thức vận hành sẽ được làm rõ trong các giai đoạn tiếp theo của các dự án đầu tư. d2. Lưới điện: - Di chuyển, hạ ngầm một tuyến đường dây 10(22)kV dọc tuyến đường Quốc lộ 4D để mở rộng đường giao thông đồng thời đảm bảo mỹ quan cho khu quy hoạch. - Xây dựng mới các tuyến đường dây ngầm 22kV cấp điện từ đường dây 22kV hiện trạng tới các trạm biến áp xây mới trong khu quy hoạch. - Lưới điện hạ thế: Xây dựng mới tuyến đường dây ngầm hạ thế 0,4kV cấp điện cho khu tái định cư. Phần đường dây hạ thế cấp điện các khu dịch vụ, khách sạn, công trình hỗn hợp sẽ được đầu tư cùng các công trình xây dựng. - Xây dựng các tuyến đường dây chiếu sáng ngầm dọc các tuyến đường giao thông chính, sử dụng bộ đèn cao áp sodium 150W-250W lắp trên các cột đèn có kiểu dáng thẩm mỹ. Các tuyến đường đi bộ, đường cảnh quan sử dụng các cột đèn sân vườn chiếu sáng kết hợp trang trí. d3. Thông tin liên lạc: Xây dựng hệ thống thông tin, điện nhẹ, các dịch vụ kỹ thuật khác được hạ ngầm, phù hợp với quy mô và nhu cầu của khu quy hoạch, cho phép cung cấp dịch vụ đến mọi khu vực của dự án. Dự kiến công trình viễn thông sẽ tổ chức cho đơn vị cung cấp dịch vụ triển khai và kinh doanh theo hợp đồng. e) Thoát nước thải và vệ sinh môi trường: e1. Thoát nước thải: - Tiêu chuẩn nước thải xả ra là 150l/người.ngđ; tỷ lệ thu gom tính toán với 80%; tổng lượng nước thải khoảng 1.500 m3/ngđ. - Quy hoạch hệ thống thoát nước thải riêng đi trong ống kín (nước thải sinh hoạt phải qua xử lý sơ bộ tại các công trình mới cho phép gom vào cống thoát nước) toàn bộ nước thải được thu gom theo hai hướng ra tuyến cống D400 (dọc theo tuyến đường 04 làn xe nối cao tốc Nội Bài - Lào Cai đến Sa Pa) về trạm xử lý nước thải chung của đô thị Sa Pa để xử lý. - Hệ thống cống thu gom có đường kính D160-315mm. Sử dụng cống nhựa PVC; bố trí các giếng thăm, giếng thu nước thải theo quy định. - Nước thải sau khi xử lý đảm bảo tiêu chuẩn TCVN 7222/2002 (tiêu chuẩn nước thải sau trạm XLNT tập trung) và quy chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT trước khi thải ra môi trường. e2. Vệ sinh môi trường: Rác thải được tổ chức thu gom hàng ngày về các điểm ga rác để phân loại sau đó được xe chuyên dụng đưa đi xử lý theo hệ thống xử lý rác của đô thị Sa Pa; quy hoạch bố trí các điểm tập kết chất thải rắn và các thùng rác công cộng. 6. Đánh giá tác động môi trường chiến lược Trong đồ án thực hiện đánh giá tác động môi trường chiến lược ĐMC. Trong bước lập dự án tiếp tục đánh giá tác động môi trường ĐTM theo quy định. Điều 2. Trên cơ sở quy hoạch được duyệt, UBND huyện Sa Pa, Sở Xây dựng và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm: 1. Công bố công khai quy hoạch cho tổ chức, cá nhân liên quan trên địa bàn biết và thực hiện quy hoạch. 2. Tổ chức cắm mốc giới theo quy hoạch ngoài thực địa. Giao UBND huyện Sa Pa và cơ quan có thẩm quyền quản lý mốc giới theo quy định. 3. Thực hiện đầu tư các hạng mục theo đúng quy hoạch được duyệt. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch UBND huyện Sa Pa, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ đầu tư chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - TT UBND tỉnh; - Như điều 3 QĐ; - UBND huyện Sa Pa (04 bản); - Lãnh đạo Văn phòng; - Lưu: VT, TNMT1, QLĐT4. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Thanh Dương
{ "issuing_agency": "Tỉnh Lào Cai", "promulgation_date": "21/06/2017", "sign_number": "2868/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Thanh Dương", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-2929-QD-CT-nam-2013-thu-tuc-hanh-chinh-moi-ttham-quyen-So-Xay-dung-Vinh-Phuc-228953.aspx
Quyết định 2929/QĐ-CT năm 2013 thủ tục hành chính mới tthẩm quyền Sở Xây dựng Vĩnh Phúc
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2929/QĐ-CT Vĩnh Phúc, ngày 18 tháng 10 năm 2013 QUYẾT ĐỊNH CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ XÂY DỰNG CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến Kiểm soát thủ tục hành chính; Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại tờ trình số 1864/TTr-SXD ngày 29/8/2013 và Sở Tư pháp tại tờ trình số 706/TTr-STP ngày 27/9/2013, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này 04 thủ tục hành chính mới ban hành thuộc thẩm quyền của Sở Xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./. CHỦ TỊCH Phùng Quang Hùng DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC BAN HÀNH MỚI THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ XÂY DỰNG (Kèm theo Quyết định số 2929/QĐ-CT ngày 18/10/2013) Phần I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH STT Tên thủ tục hành chính I Lĩnh vực: Quản lý Quy hoạch- kiến trúc 1 Cấp giấy phép xây dựng 2 Thẩm định nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch (quy hoạch vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện; quy hoạch chung các đô thị mới có quy mô dân số tương đương đô thị loại 4 trở xuống, quy hoạch chung các đô thị hiện hữu loại II trở xuống và các khu chức năng khác ngoài đô thị: khu đô thị, khu du lịch, khu bảo tồn di sản, giáo dục đào tạo, y tế, công nghiệp,... thuộc địa giới hành chính của tỉnh; quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 và quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng của đô thị loại 1, loại 2, loại 3, loại 4; quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 các khu chức năng đô thị, đô thị mới, ngoài đô thị. 3 Thỏa thuận địa điểm quy hoạch 4 Thỏa thuận nhiệm vụ và đồ án quy hoạch Phần II NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1. Thủ tục: Cấp giấy phép xây dựng: Trình tự thực hiện Bước 1 - Tổ chức, cá nhân (gọi là Chủ đầu tư) chuẩn bị hồ sơ theo quy định. Bước 2 - Chủ đầu tư nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa thuộc Sở Xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc (Số 02 Đường Lý Thái Tổ - Phường Đống Đa - Thành phố Vĩnh Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc). Thời gian tiếp nhận Hồ sơ: Tất cả các ngày làm việc trong tuần Bước 3 - Công chức của Sở Xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ của Chủ đầu tư: + Nếu hồ sơ đầy đủ thành phần thì nhận, viết giấy hẹn cho Chủ đầu tư (hoặc người Chủ đầu tư ủy quyền) + Nếu hồ sơ không hợp lệ thì trả lại và hướng dẫn để Chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Bước 4 - Công chức chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền giải quyết và trả kết quả theo giấy hẹn. Bước 5 - Chủ đầu tư nhận kết quả tại Bộ phận một cửa thuộc Sở Xây dựng Vĩnh Phúc Cách thức thực hiện Trực tiếp tại Bộ phận một cửa thuộc Sở Xây dựng Vĩnh Phúc Thành phần, số lượng hồ sơ a. Thành phần hồ sơ: 1. Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu quy định) 2. Giấy tờ về quyền sử dụng đất: Bản sao được công chứng hoặc chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. + Đối với nhà thuê (nhà xây dựng trên đất hợp pháp), phải có Hợp đồng thuê nhà theo quy định của pháp luật và ý kiến chấp thuận, ủy quyền của chủ sở hữu nhà cho ngư­ời thuê xin cấp giấy phép xây dựng và đầu tư­ xây dựng công trình; + Đối với tr­ường hợp xây dựng trên đất của người sử dụng đất đã đ­ược nhà nư­ớc giao Quyền sử dụng đất (đất đó được phép cho thuê theo quy định của của pháp luật về đất đai) phải có hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật, trong đó phải có ý kiến của bên cho thuê chấp thuận cho bên thuê xây dựng công trình. + Đối với đất thổ cư đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu xây dựng công trình sử dụng vào mục đích kinh doanh, dịch vụ (Karaoke, nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ, trụ sở, văn phòng làm việc, cửa hàng xăng dầu, ga, các công trình khác) phải đăng ký mục đích sử dụng đất với UBND cấp huyện, UBND cấp xã. 3. Hồ sơ năng lực của đơn vị tư vấn, chứng chỉ hành nghề của cá nhân chủ trì thiết kế. 4. Hai bộ Hồ sơ bản vẽ thiết kế do đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân, đủ năng lực lập; được Chủ đầu tư tổ tổ chức thẩm định và phê duyệt, mỗi bộ gồm: - Bản vẽ mặt bằng vị trí công trình trên lô đất tỷ lệ 1/100 - 1/500; Mặt bằng ranh giới lô đất, kèm theo sơ đồ đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật về giao thông; cấp nước; thoát nước mưa, nước bẩn; xử lý nước thải; cấp điện; thông tin liên lạc; các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác liên quan đến dự án, tỷ lệ 1/50 - 1/200. - Bản vẽ các mặt bằng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của công trình, tỷ lệ 1/50 - 1/200; - Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 - 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50-1/200 4.1. Đối với công trình theo tuyến trong đô thị: Hồ sơ bản vẽ thiết kế gồm: - Sơ đồ vị trí, hướng tuyến công trình; - Bản vẽ mặt bằng tổng thể hoặc bản vẽ bình đồ công trình tỷ lệ 1/500 - 1/5000; - Bản vẽ các mặt cắt ngang chủ yếu của tuyến công trình tỷ lệ 1/50 - 1/200; - Riêng đối với công trình ngầm phải bổ sung thêm: + Bản vẽ các mặt cắt ngang, các mặt cắt dọc thể hiện chiều sâu công trình tỷ lệ 1/50 - 1/200; + Sơ đồ đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài công trình. 4.2. Đối với công trình xin CPXD theo giai đoạn, hồ sơ thiết kế gồm: - Giai đoạn 1: + Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/100 - 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình; + Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 - 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ đấu nối với hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin liên lạc tỷ lệ 1/100 - 1/200. - Giai đoạn 2: Bản vẽ các mặt bằng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của công trình, tỷ lệ 1/50 - 1/200; 5. Quyết định phê duyệt dự án kèm theo văn bản chấp thuận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền, ý kiến bằng văn bản về thiết kế cơ sở (nếu có) của cơ quan quản lý nhà nước theo quy định. Lưu ý, việc phê duyệt dự án phải được tiến hành theo các quy định hiện hành của Pháp luật. b. Số lượng hồ sơ: 01 bộ Giấy tờ + 02 bộ bản vẽ Thời hạn giải quyết 08 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ Đối tượng thực hiện TTHC Tổ chức, cá nhân Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính + Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc + Cơ quan phối hợp: Các Sở, ngành và UBND cấp huyện; UBND cấp xã có liên quan Kết quả của việc thực hiện thủ tục hành chính Giấy phép xây dựng Phí, lệ phí (nếu có) 100.000 đ/giấy phép (Quyết định số 55/2007/QĐ-UBND ngày 27/9/2007 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai Theo Thông tư số 10/2012/NĐ-CP ngày 20/12/2012, cụ thể đối với từng loại công trình như sau: + Công trình không theo tuyến: Mẫu 1, phụ lục 6 + Công trình theo tuyến: Mẫu 2, phụ lục 6 + Công trình tượng đài, tranh hoành tráng: Phụ lục 7 + Công trình quảng cáo: Phụ lục 8 + Công trình không theo tuyến theo giai đoạn: Phụ lục 10 + Công trình theo tuyến theo giai đoạn: Phụ lục 11 + Công trình thuộc dự án: Phụ lục 12 + Công trình sửa chữa, cải tạo: Phụ lục 16 + Điều chỉnh GPXD Công trình: Phụ lục 17 Yêu cầu hoặc điều kiện để thực hiện thủ tục hành chính 1. Yêu cầu điều kiện 1: Phù hợp với quy hoạch xây dựng, mục đích sử dụng đất, mục tiêu đầu tư. 2. Yêu cầu điều kiện 2: Tùy thuộc vào quy mô, tính chất, địa điểm xây dựng, công trình được cấp giấy phép xây dựng phải tuân thủ các quy định về: + Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; đảm bảo an toàn công trình và công trình lân cận và các yêu cầu về: Giới hạn tĩnh không, độ thông thuỷ, bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; + Phòng cháy chữa cháy (Đối với các các công trình quy định tại Phụ lục 3, Phụ lục 3a Nghị định số 46/2012/NĐ-CP ngày 22/5/2012 của Chính phủ, phải có văn bản thẩm duyệt kèm theo hồ sơ, bản vẽ về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan phòng cháy và chữa cháy hoặc văn bản thẩm định, phê duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của Chủ đầu tư); + Hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện, nước, viễn thông), hành lang bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hóa và đảm bảo khoảng cách đến các công trình dễ cháy, nổ, độc hại, các công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia. 3. Yêu cầu điều kiện 3: Đối với công trình trong đô thị: a) Phù hợp với: Quy hoạch chi tiết xây dựng, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị, thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; b) Đối với công trình xây dựng ở khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết, thì phải phù hợp với Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; c) Công trình xây dựng dân dụng cấp đặc biệt, cấp I trong đô thị phải có thiết kế tầng hầm theo yêu cầu của đồ án quy hoạch đô thịvà Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 4. Yêu cầu điều kiện 4: Đối với công trình xây dựng ngoài đô thị: a) Đối với công trình xây dựng không theo tuyến: Phải phù hợp với vị trí và tổng mặt bằng của dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản; b) Đối với công trình xây dựng theo tuyến: Phải phù hợp với vị trí và phương án tuyến đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản. 5. Yêu cầu điều kiện 5: Đối với các công trình xây dựng khác: a) Đối với công trình tôn giáo phải có văn bản chấp thuận của Ban Tôn giáo; b) Đối với công trình tượng đài, tranh hoành tráng, quảng cáo, trùng tu, tôn tạo phải có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về văn hoá. c) Đối với công trình thuộc dự án: Bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp lật về môi trường theo quy định tại Phụ lục I, II, III của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ; Chứng chỉ quy hoạch và thông tin quy hoạch, văn bản thoản thuận quy hoạch tổng mặt bằng và phương án kiến trúc của Cơ quan nhà nước; Bản sao đăng ký kinh doanh của Doanh nghiệp và Bản sao giấy chứng nhận đầu tư. 6. Yêu cầu điều kiện 6: Đối với Công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm phải đáp ứng thêm các điều kiện sau đây: 1. Nằm trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch điểm dân cư nông thôn (quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới) được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố nhưng chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2. Quy mô công trình và thời gian thực hiện quy hoạch xây dựng: không được xây dựng tầng hầm; có số tầng không quá 01 tầng; tổng diện tích sàn không quá 100m2 đối với nhà ở riêng lẻ, diện tích sàn của công trình sẽ xem xét trên cơ sở tính chất của dự án; phù hợp với mục đích sử dụng đất hiện hữu, kiến trúc, cảnh quan trong khu vực và tuân thủ các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn quy hoạch, xây dựng; sử dụng kết cấu đơn giản, vật liệu nhẹ, dễ tháo dỡ. 3. Thời hạn tồn tại của công trình theo thời hạn thực hiện quy hoạch; trường hợp kế hoạch thực hiện quy hoạch chưa xác định thì thời hạn tồn tại của công trình được quy định tối đa không quá 18 tháng kể từ ngày cấp giấy phép xây dựng tạm, thời hạn cụ thể do cơ quan cấp giấy phép xây dựng quy định. Quá thời quy định theo giấy phép xây dựng tạm, nếu Nhà nước chưa giải phóng mặt bằng, thì chủ đầu tư đề nghị cơ quan cấp phép xem xét cho phép kéo dài thời hạn tồn tại của công trình, nhà ở riêng lẻ cho đến khi Nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch. 4. Chủ đầu tư phải có cam kết tự phá dỡ công trình khi thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng tạm hết hạn và không yêu cầu bồi thường đối với phần công trình phát sinh sau khi quy hoạch được công bố. Trường hợp không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế phá dỡ và chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ công trình. Giấy phép xây dựng tạm chỉ cấp cho từng công trình, nhà ở riêng lẻ, không cấp theo giai đoạn và cho dự án. 7. Yêu cầu điều kiện 7: Đối với hồ sơ điều chỉnh giấy phép xây dựng: Bổ sung bản chính Giấy phép xây dựng đã được cấp. Nếu công trình đã khởi công, phải có văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc chủ đầu tư xây dựng đúng theo giấy phép xây dựng tại thời điểm xin điều chỉnh giấy phép xây dựng. 8. Yêu cầu điều kiện 8: Đối với công trình sửa chữa, cải tạo: Bổ sung các bản vẽ hiện trạng của bộ phận, hạng mục công trình được cải tạo có tỷ lệ tư­ơng ứng với tỷ lệ các bản vẽ của hồ sơ đề nghị cấp phép sửa chữa, cải tạo và ảnh chụp (10x15 cm) hiện trạng công trình và công trình lân cận trước khi sửa chữa, cải tạo. 9. Yêu cầu điều kiện 9: Đối với trường hợp Gia hạn giấy phép xây dựng: Trong thời hạn 30 ngày, trước thời điểm giấy phép xây dựng hết hạn, nếu công trình chưa được khởi công, thì chủ đầu tư phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng. Mỗi giấy phép xây dựng chỉ được gia hạn một lần. Thời gian gia hạn tối đa không quá 6 tháng. Nếu hết thời gian gia hạn, chủ đầu tư chưa khởi công xây dựng thì phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới (giải trình rõ lý do chưa khởi công xây dựng tại đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng), kèm theo Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp 10. Yêu cầu điều kiện 10: Đối với trường hợp Cấp lại giấy phép xây dựng: Giấy phép xây dựng được cấp lại đối với các trường hợp bị rách, nát, hoặc bị mất (thể hiện rõ tại đơn xin cấp lại GPXD) 11. Yêu cầu điều kiện 11: Văn bản thỏa thuận tổng mặt bằng và phương án kiến trúc đối với các công trình thuộc khu I thị trấn Tam Đảo; công trình thuộc phạm vi QHCTXD tỷ lệ 1/2000 Trung tâm văn hóa lễ hội Tây Thiên; công trình thuộc phạm vi khu du lịch hồ Đại Lải. 12. Yêu cầu điều kiện 12: + Đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ nằm trong khu vực hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật hiện hữu; hành lang bảo vệ bờ sông, kênh, mương thủy lợi và hành lang bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật mà nhà nước chưa có chủ trương, kế hoạch thực hiện di dời các công trình, nhà ở riêng lẻ đó, thì không được phép xây dựng mới, chỉ được sửa chữa, cải tạo nhưng không làm thay đổi quy mô diện tích, kết cấu chịu lực an toàn của công trình. + Đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ nằm trong hành lang an toàn đường bộ hoặc nằm trong phạm vi quy hoạch lộ giới của các tuyến đường hiện hữu (Quốc lộ, Đường tỉnh, liên xã) hoặc các tuyến giao thông mới tương đương có quy hoạch được duyệt và công bố lộ giới, nhưng chưa có kế hoạch thực hiện mở rộng đường thì được phép cải tạo, sửa chữa công trình nhưng không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu hiện trạng cũ hoặc xin cấp phép xây dựng tạm với quy mô bán kiên cố 01 tầng (tường gạch, mái tôn hoặc ngói). Nếu hiện trạng là đất trống thì không cho phép xây dựng mới. + Đối với trường hợp chủ đầu tư xin cấp giấy phép xây dựng công trình có tầng hầm mà công trình đó nằm kẹp giữa các công trình đã xây dựng xung quanh không có tầng hầm, thì phải có văn bản phê duyệt biện pháp thi công của chủ đầu tư đảm bảo an toàn cho công trình và công trình lân cận. + Đối với công trình theo tuyến trong đô thị: Bản sao được công chứng hoặc chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc văn bản cho phép và thoả thuận về hướng tuyến của cấp có thẩm quyền hoặc Quyết định phê duyệt quy hoạch hướng tuyến của cấp có thẩm quyền + Đối với nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn nhỏ hơn 250 m2, dưới 3 tầng và không nằm trong khu vực bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa thì chủ đầu tư được tự tổ chức thiết kế xây dựng và tự chịu trách nhiệm về an toàn của công trình và các công trình lân cận. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính 1. Luật xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003 2. Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng; 3. Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. 4. Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 28/5/2013 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc Ban hành Quy định về Quản lý cấp giấy phép trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 5. Quyết định số 55/2007/QĐ-UBND ngày 27/9/2007 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc thực hiện Nghị Quyết số 13/2007/NQ-HĐND ngày 4/7/2007 của HDND tỉnh Khóa XIV, kỳ họp thứ 10 về việc ban hành mức thu phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. PHỤ LỤC 6 (Mẫu 1) (Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ Xây dựng) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------------- ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG (Sử dụng cho công trình không theo tuyến) Kính gửi: .............................................................. 1. Tên chủ đầu tư: ........................................................................................ - Người đại diện: .............................................Chức vụ: ................................. - Địa chỉ liên hệ: .............................................................................................. - Số nhà: ................. Đường ....................Phường (xã) ...................................... - Tỉnh, thành phố: ............................................................................................. - Số điện thoại: ................................................................................................. 2. Địa điểm xây dựng: ....................................................................................... - Lô đất số:..........................................Diện tích ............m2. - Tại: ........................................... . ................................................ - Phường (xã) ..........................................Quận (huyện) ..................................... - Tỉnh, thành phố: .......................................................................................... 3. Nội dung đề nghị cấp phép: .......................................................................... - Loại công trình: .................................................Cấp công trình: ....................... - Diện tích xây dựng tầng 1: .........m2. - Tổng diện tích sàn:……….. m2 (ghi rõ diện tích sàn các tầng hầm, tầng trên mặt đất, tầng kỹ thuật, tầng lửng, tum). - Chiều cao công trình: .....m (trong đó ghi rõ chiều cao các tầng hầm, tầng trên mặt đất, tầng lửng, tum). - Số tầng: (ghi rõ số tầng hầm, tầng trên mặt đất, tầng kỹ thuật, tầng lửng, tum) 4. Đơn vị hoặc người chủ nhiệm thiết kế: .................................................... - Chứng chỉ hành nghề số: ...............do ………….. Cấp ngày: ..................... - Địa chỉ: ................................................................................................. - Điện thoại: ………………….......................... - Giấy phép hành nghề số (nếu có): .............................cấp ngày ..................... 5. Dự kiến thời gian hoàn thành công trình: ...................... tháng. 6. Cam kết: tôi xin cam đoan làm theo đúng giấy phép được cấp, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật. Gửi kèm theo Đơn này các tài liệu: 1 - 2 - ......... ngày ......... tháng ......... năm ......... Người làm đơn (Ký ghi rõ họ tên) PHỤ LỤC 6 (Mẫu 2) (Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ Xây dựng) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG (Sử dụng cho công trình theo tuyến) Kính gửi: .............................................................. 1. Tên chủ đầu tư: ........................................................................................ - Người đại diện: .............................................Chức vụ: ................................. - Địa chỉ liên hệ: .............................................................................................. - Số nhà: ................. Đường ....................Phường (xã) ...................................... - Tỉnh, thành phố: ............................................................................................. - Số điện thoại: ................................................................................................. 2. Địa điểm xây dựng: ....................................................................................... - Tuyến công trình:...........m. - Đi qua các địa điểm: ........................................... . ............................................. - Phường (xã) ..........................................Quận (huyện) ..................................... - Tỉnh, thành phố: .......................................................................................... 3. Nội dung đề nghị cấp phép: .......................................................................... - Loại công trình: .................................................Cấp công trình: ....................... - Tổng chiều dài công trình:………..m (ghi rõ chiều dài qua từng khu vực đặc thù, qua từng địa giới hành chính xã, phường, quận, huyện, tỉnh, thành phố). - Cốt của công trình: ........m (ghi rõ cốt qua từng khu vực) - Chiều cao tĩnh không của tuyến: .....m (ghi rõ chiều cao qua các khu vực). - Độ sâu công trình: .............m (ghi rõ độ sâu qua từng khu vực) 4. Đơn vị hoặc người chủ nhiệm thiết kế: .................................................... - Chứng chỉ hành nghề số: ...............do ………….. Cấp ngày: ..................... - Địa chỉ: ................................................................................................. - Điện thoại: ………………….......................... - Giấy phép hành nghề số (nếu có): .............................cấp ngày ..................... 5. Dự kiến thời gian hoàn thành công trình: ...................... tháng. 6. Cam kết: tôi xin cam đoan làm theo đúng giấy phép được cấp, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật. Gửi kèm theo Đơn này các tài liệu: 1 - 2 – ......... ngày ......... tháng ......... năm ......... Người làm đơn (Ký ghi rõ họ tên) PHỤ LỤC 7 (Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ Xây dựng) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------- ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG (Sử dụng cho công trình tượng đài, tranh hoành tráng) Kính gửi: .............................................................. 1. Tên chủ đầu tư: ........................................................................................ - Người đại diện: .............................................Chức vụ: ................................. - Địa chỉ liên hệ: .............................................................................................. - Số nhà: ................. Đường ....................Phường (xã) ...................................... - Tỉnh, thành phố: ............................................................................................. - Số điện thoại: ................................................................................................. 2. Địa điểm xây dựng: ....................................................................................... - Lô đất số:..........................................Diện tích ............m2. - Tại: ........................................... . ................................................ - Phường (xã) ..........................................Quận (huyện) ..................................... - Tỉnh, thành phố: .......................................................................................... 3. Nội dung đề nghị cấp phép: .......................................................................... - Loại công trình: .................................................Cấp công trình: ....................... - Diện tích xây dựng: .........m2. - Cốt xây dựng:...........m - Chiều cao công trình: .....m 4. Đơn vị hoặc người chủ nhiệm thiết kế: .................................................... - Chứng chỉ hành nghề số: ...............do ………….. Cấp ngày: ..................... - Địa chỉ: ................................................................................................. - Điện thoại: ………………….......................... - Giấy phép hành nghề số (nếu có): .............................cấp ngày ..................... 5. Dự kiến thời gian hoàn thành công trình: ...................... tháng. 6. Cam kết: tôi xin cam đoan làm theo đúng giấy phép được cấp, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật. Gửi kèm theo Đơn này các tài liệu: 1 - 2 – ......... ngày ......... tháng ......... năm ......... Người làm đơn (Ký ghi rõ họ tên) PHỤ LỤC SỐ 8 (Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ Xây dựng) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------- ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG (Sử dụng cho công trình quảng cáo) Kính gửi: .............................................................. 1. Tên chủ đầu tư: ........................................................................................ - Người đại diện: .............................................Chức vụ: ................................. - Địa chỉ liên hệ: .............................................................................................. Số nhà: ................. Đường ....................Phường (xã) ...................................... - Tỉnh, thành phố: ............................................................................................. - Số điện thoại: ................................................................................................. 2. Địa điểm xây dựng: ....................................................................................... - Lô đất số:..........................................Diện tích ............m2. - Tại: ........................................... . ................................................ - Phường (xã) ..........................................Quận (huyện) ..................................... - Tỉnh, thành phố: .......................................................................................... 3. Nội dung đề nghị cấp phép: .......................................................................... - Loại công trình: .................................................Cấp công trình: ....................... - Diện tích xây dựng: .........m2. - Cốt xây dựng:...........m - Chiều cao công trình: .....m - Nội dung quảng cáo:.......................... 4. Đơn vị hoặc người chủ nhiệm thiết kế: .................................................... - Chứng chỉ hành nghề số: ...............do ………….. Cấp ngày: ..................... - Địa chỉ: ................................................................................................. - Điện thoại: ………………….......................... - Giấy phép hành nghề số (nếu có): .............................cấp ngày ..................... 5. Dự kiến thời gian hoàn thành công trình: ...................... tháng. 6. Cam kết: tôi xin cam đoan làm theo đúng giấy phép được cấp, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật. Gửi kèm theo Đơn này các tài liệu: 1 - 2 – ......... ngày ......... tháng ......... năm ......... Người làm đơn (Ký ghi rõ họ tên) PHỤ LỤC 10 (Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ Xây dựng) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------- ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG THEO GIAI ĐOẠN (Sử dụng cho công trình không theo tuyến) Kính gửi: .............................................................. 1. Tên chủ đầu tư: ........................................................................................ - Người đại diện: .............................................Chức vụ: ................................. - Địa chỉ liên hệ: .............................................................................................. Số nhà: ................. Đường ....................Phường (xã) ...................................... Tỉnh, thành phố: ............................................................................................. Số điện thoại: ................................................................................................. 2. Địa điểm xây dựng: ....................................................................................... - Lô đất số:..........................................Diện tích ............m2. - Tại: ........................................... . ................................................ - Phường (xã) ..........................................Quận (huyện) ..................................... - Tỉnh, thành phố: .......................................................................................... 3. Nội dung đề nghị cấp phép: .......................................................................... + Giai đoạn 1: - Loại công trình: .................................................Cấp công trình: ....................... - Diện tích xây dựng: .........m2. - Cốt xây dựng:...........m - Chiều sâu công trình:........m (tính từ cốt xây dựng) + Giai đoạn 2: - Tổng diện tích sàn:……….. m2 (ghi rõ diện tích sàn các tầng hầm, tầng trên mặt đất, tầng kỹ thuật, tầng lửng, tum). - Chiều cao công trình: .....m (trong đó ghi rõ chiều cao các tầng hầm, tầng trên mặt đất, tầng lửng, tum). - Số tầng:......(ghi rõ số tầng hầm, tầng trên mặt đất, tầng kỹ thuật, tầng lửng, tum) 4. Đơn vị hoặc người chủ nhiệm thiết kế: .................................................... - Chứng chỉ hành nghề số: ...............do ………….. Cấp ngày: ..................... - Địa chỉ: ................................................................................................. - Điện thoại: ………………….......................... - Giấy phép hành nghề số (nếu có): .............................cấp ngày ..................... 5. Dự kiến thời gian hoàn thành công trình: ...................... tháng. 6. Cam kết: tôi xin cam đoan làm theo đúng giấy phép được cấp, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật. Gửi kèm theo Đơn này các tài liệu: 1 – ......... ngày ......... tháng ......... năm ......... Người làm đơn (Ký ghi rõ họ tên) PHỤ LỤC 11 (Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ Xây dựng) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------- ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG THEO GIAI ĐOẠN (Sử dụng cho công trình theo tuyến) Kính gửi: .............................................................. 1. Tên chủ đầu tư: ........................................................................................ - Người đại diện: .............................................Chức vụ: ................................. - Địa chỉ liên hệ: .............................................................................................. Số nhà: ................. Đường ....................Phường (xã) ...................................... Tỉnh, thành phố: ............................................................................................. Số điện thoại: ................................................................................................. 2. Địa điểm xây dựng: ....................................................................................... - Tuyến công trình:...........m. - Đi qua các địa điểm: ........................................... . .............................................. - Phường (xã) ..........................................Quận (huyện) ..................................... - Tỉnh, thành phố: .......................................................................................... 3. Nội dung đề nghị cấp phép: .......................................................................... - Loại công trình: .................................................Cấp công trình: ....................... - Tổng chiều dài công trình:………..m (ghi rõ chiều dài qua từng khu vực đặc thù, qua từng địa giới hành chính xã, phường, quận, huyện, tỉnh, thành phố). - Cốt của công trình: ........m (qua các khu vực theo từng giai đoạn) - Chiều cao tĩnh không của tuyến: .....m (ghi rõ chiều cao qua các khu vực theo từng giai đoạn). - Độ sâu công trình: ...........m (ghi rõ độ sâu qua các khu vực theo từng giai đoạn) 4. Đơn vị hoặc người chủ nhiệm thiết kế: .................................................... - Chứng chỉ hành nghề số: ...............do ………….. Cấp ngày: ..................... - Địa chỉ: ................................................................................................. - Điện thoại: ………………….......................... - Giấy phép hành nghề số (nếu có): .............................cấp ngày ..................... 5. Dự kiến thời gian hoàn thành công trình: ...................... tháng. 6. Cam kết: tôi xin cam đoan làm theo đúng giấy phép được cấp, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật. Gửi kèm theo Đơn này các tài liệu: 1 - 2 – ......... ngày ......... tháng ......... năm ......... Người làm đơn (Ký ghi rõ họ tên) PHỤ LỤC 12 (Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của Bộ Xây dựng) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------- ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CHO DỰ ÁN CHO CÔNG TRÌNH THUỘC DỰ ÁN .................. Kính gửi: ................. (cơ quan cấp gpxd).......................... 1. Tên chủ đầu tư:................................................................................................ - Người đại diện..................................................... chức vụ:.......................................... - Địa chỉ liên hệ:.............................................................................................................. Số nhà: . . . . . . . .đường. . .. .. . . . . . . phư­ờng (xã). . .. . . . . . .. tỉnh, thành phố: . . . . . .. . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Số điện thoại: . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2. Địa điểm xây dựng: . . . . ... . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . - lô đất số . . . . . . . . . . .... . . . . . . . .diện tích . . . . . .. . . ... . .m2. - tại: . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . đư­ờng: . . .. . . . . . . . .. . . .. . . - phư­ờng (xã) . . . . . . . . . . . . . . . . . quận (huyện). .......... . . . . . . . - tỉnh, thành phố. . . . . . . . . . . . . ....... . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . 3. Nội dung đề nghị cấp phép: . . . .. ...... . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . - tên dự án:........................................................ - đã được: ..............phê duyệt, theo quyết định số: ............... ngày............ - gồm: (n) công trình trong đó: + công trình số (1-n): (tên công trình) - Loại công trình: ....................................Cấp công trình: ....................... - Diện tích xây dựng tầng 1: .........m2. - Tổng diện tích sàn:……….. m2 (ghi rõ diện tích sàn các tầng hầm, tầng trên mặt đất, tầng kỹ thuật, tầng lửng, tum). - Chiều cao công trình: .....m (trong đó ghi rõ chiều cao các tầng hầm, tầng trên mặt đất, tầng lửng, tum). - Số tầng: (ghi rõ số tầng hầm, tầng trên mặt đất, tầng kỹ thuật, tầng lửng, tum) - nội dung khác:................................................ 4. Tổ chức t­ư vấn thiết kế: .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . + công trình số (1-n): ........................ - Địa chỉ . . . . . . . . . . . . . . . . ... . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . - Điện thoại . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . - Số chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm thiết kế: ..........cấp ngày:......... 5. Dự kiến thời gian hoàn thành dự án: . ............... tháng. 6. Cam kết: tôi xin cam đoan làm theo đúng giấy phép đ­ược cấp, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật. Gửi kèm theo Đơn này các tài liệu: 1 – 2 - ...... .., Ngày ..... tháng .... năm .... Người làm đơn (Ký ghi rõ họ tên) PHỤ LỤC 17 (Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ Xây dựng) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------- ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH GIẤY PHÉP XÂY DỰNG (Sử dụng cho công trình) Kính gửi: .............................................................. 1. Tên chủ đầu tư: .................................................................................................. - Người đại diện: ..............................................Chức vụ: ....................................... - Địa chỉ liên hệ: .................................................................................................... Số nhà: ................. Đường ....................Phường (xã) .......................................... Tỉnh, thành phố: .................................................................................................... Số điện thoại: ........................................................................................................ 2. Địa điểm xây dựng: ........................................................................................... - Lô đất số:...............................................Diện tích .......................................... m2. - Tại: ......................................................... Đường: ................................................ - Phường (xã) ..........................................Quận (huyện) ..................................... - Tỉnh, thành phố: .................................................................................................. 3. Giấy phép xây dựng đã được cấp: (số, ngày, cơ quan cấp) Nội dung Giấy phép : - - 4. Nội dung đề nghị điều chỉnh so với Giấy phép đã được cấp: - - 5. Đơn vị hoặc người thiết kế điều chỉnh: ........................................................................... - Chứng chỉ hành nghề số: .......................... Cấp ngày: ..................... - Địa chỉ: ............................................................................................................... - Điện thoại: ………………….......................... - Địa chỉ: .......................................................... Điện thoại: ................................. - Giấy phép hành nghề số (nếu có): .............................cấp ngày ..................... 6. Dự kiến thời gian hoàn thành công trình theo thiết kế điều chỉnh: ....... tháng. 7. Cam kết: tôi xin cam đoan làm theo đúng giấy phép điều chỉnh được cấp, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật. Gửi kèm theo Đơn này các tài liệu: 1 - 2 – ........ ngày ......... tháng ......... năm ......... Người làm đơn (Ký ghi rõ họ tên) 2. Thủ tục: Thẩm định nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch (quy hoạch vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện; quy hoạch chung các đô thị mới có quy mô dân số tương đương đô thị loại 4 trở xuống, quy hoạch chung các đô thị hiện hữu loại II trở xuống và các khu chức năng khác ngoài đô thị: khu đô thị, khu du lịch, khu bảo tồn di sản, giáo dục đào tạo, y tế, công nghiệp,... thuộc địa giới hành chính của tỉnh; quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 và quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng của đô thị loại 1, loại 2, loại 3, loại 4; quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 các khu chức năng đô thị, đô thị mới, ngoài đô thị. Trình tự thực hiện Bước 1 - Nhà đầu tư chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định Bước 2 - Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa thuộc Sở Xây dựng Vĩnh Phúc (Số 02 - Đường Lý Thái Tổ - Phường Đống Đa - Tp. Vĩnh Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc) Thời gian tiếp nhận Hồ sơ: Tất cả các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày lễ) Bước 3 - Công chức tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ: + Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy hẹn cho người nộp + Nếu hồ sơ không hợp lệ thì hướng dẫn Nhà đầu tư hoàn hiện hồ sơ theo quy định. Bước 3 - Công chức chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền giải quyết và trả kết quả theo giấy hẹn. Bước 4 - Tổ chức nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa thuộc Sở Xây dựng Vĩnh Phúc Cách thức thực hiện Trực tiếp tại Bộ phận một cửa thuộc Sở Xây dựng Vĩnh Phúc Thành phần, số lượng hồ sơ + Tờ trình đề nghị thẩm định, phê duyệt; + Dự thảo quyết định phê duyệt; + Các văn bản pháp lý có liên quan; + Hồ sơ năng lực của Đơn vị tư vấn và Chủ trì thiết kế; + Thuyết minh nội dung nhiệm vụ kèm bản vẽ in màu thu nhỏ đối với nhiệm vụ quy hoạch; Thuyết minh tổng hợp, thuyết minh tóm tắt và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đối với đồ án quy hoạch. + Hồ sơ bản vẽ đúng tỷ lệ theo quy định của từng loại đồ án quy hoạch, cụ thể như sau: 1. Thành phần hồ sơ bản vẽ trình thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện + Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng, tỷ lệ 1/100.000-1/500.000; + Sơ đồ hiện trạng phân bố dân cư và sử dụng đất, tỷ lệ 1/25.000-1/250.000; +Sơ đồ hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường, tỷ lệ 1/25.000-1/250.000 + Sơ đồ định hướng phát triển không gian vùng, tỷ lệ 1/25.000-1/250.000 + Sơ đồ định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật vùng, tỷ lệ 1/25.000-1/250.000. + Sơ đồ đánh giá môi trường chiến lược, tỷ lệ 1/25.000-1/250.000. 2. Thành phần hồ sơ bản vẽ trình thẩm định đồ án quy hoạch chung các đô thị mới có quy mô dân số tương đương đô thị loại 4 trở xuống, quy hoạch chung các đô thị hiện hữu loại II trở xuống và các khu chức năng khác ngoài đô thị: khu đô thị, khu du lịch, khu bảo tồn di sản, giáo dục đào tạo, y tế, công nghiệp,... thuộc địa giới hành chính của tỉnh. + Sơ đồ vị trí và mối quan hệ vùng; tỷ lệ 1/50.000 - 1/250.000; + Các sơ đồ hiện trạng phục vụ cho việc thiết kế quy hoạch chung xây dựng đô thị; tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000; + Các sơ đồ phân tích và sơ đồ cơ cấu phát triển đô thị (Tối thiểu 2 phương án kể cả phương án chọn) + Bản sơ định hướng phát triển không gian đô thị; tỷ lệ 1/5.000- 1/25.000; + Các sơ đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất và phân khu chức năng của đô thị theo từng giai đoạn quy hoạch; tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000; + Các sơ đồ quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và bảo vệ môi trường; tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000 + Sơ đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật các tuyến đường xây dựng mới; tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000 (QHCXD Khu công nghiệp không yêu cầu bản vẽ này) 3. Thành phần hồ sơ bản vẽ trình thẩm định quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 và quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng của đô thị loại 1, loại 2, loại 3, loại 4; quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 các khu chức năng đô thị, đô thị mới, ngoài đô thị. a) QHPK và QHCT tỷ lệ 1/2000: - Bản đồ vị trí và giới hạn khu đất; tỷ lệ 1/10.000 - 1/25.000; - Các bản đồ hiện trạng về kiến trúc, cảnh quan, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường; tỷ lệ 1/2.000; - Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; tỷ lệ 1/2.000; - Sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, tỷ lệ 1/2.000; - Các bản vẽ minh họa; - Các bản đồ quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường; tỷ lệ 1/2.000; - Bản đồ quy hoạch giao thông và chỉ giới đường đỏ, tỷ lệ 1/2.000; - Bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật; tỷ lệ 1/2.000; - Bản đồ đánh giá môi trường chiến lược, tỷ lệ 1/2.000 - Lập mô hình; tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ thích hợp. b) Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500: + Các bản đồ được quy định như đối với QHCT tỷ lệ 1/2.000 nhưng được thể hiện đến từng công trình theo tỷ lệ 1/500; + Các bản vẽ thiết kế đô thị theo quy định tại Điều 31 của Nghị định số 08/2005/NĐ-CP + Lập mô hình: tỷ lệ 1/500. Đối với QHCT khu công nghiệp, yêu cầu thể hiện sơ đồ cơ cấu quy hoạch (tối thiểu có 2 phương án để so sánh lựa chọn) tỷ lệ 1/5000 và Bản đồ cắm mốc chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng các tuyến đường; Không yêu cầu sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan và bản vẽ minh họa; Cần thể hiện thêm bản đồ địa hình lồng ghép bản đồ địa chính đối với các loại bản đồ sau: hiện trạng kiến trúc cảnh quan và đánh giá đất xây dựng; hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật; quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật; quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường. + Các bản vẽ thiết kế đô thị theo quy định. + 01 đĩa CD dữ liệu số phù hợp để theo dõi và quản lý. Số lượng hồ sơ trình thẩm định theo yêu cầu: 03 bộ đối với hồ sơ nhiệm vụ; đối với đồ án quy hoạch: 01 bộ màu khổ A0, 01 bộ đen trắng đúng tỷ lệ. Thời hạn giải quyết 20 ngày làm việc đối với nhiệm vụ quy hoạch và 25 ngày đối với đồ án quy hoạch kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính Tổ chức Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính + Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: UBND tỉnh Vĩnh Phúc. + Cơ quan trực tiếp tổ chức thực hiện TTHC: Sở Xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc + Cơ quan phối hợp: Các Sở, ngành và UBND cấp huyện, UBND cấp xã có liên quan. Kết quả của việc thực hiện TTHC Tờ trình phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch hoặc đồ án quy hoạch Phí, lệ phí (nếu có) + Đối với nhiệm vụ đồ án: Không. + Đối với đồ án quy hoạch: theo Thông tư 01/2013 của Bộ Xây dựng (đính kèm) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai Không Yêu cầu hoặc điều kiện để thực hiện TTHC Đã được các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan tham gia về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị bằng văn bản hoặc trực tiếp tại các hội nghị (nếu có) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính 1. Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2009 2. Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính Phủ về Quy hoạch xây dựng; Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị 3. Quyết định số 03/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng về nội dung thuyết minh đối với nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng. 4. Quyết định số 04/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng về Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng. 5. Quyết định số 21/2005/QĐ-BXD, ngày 22/7/2005 của Bộ Xây dựng về Qui cách thể hiện hồ sơ. 6. Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 7/4/2008 của BXD về hướng dẫn lập và thẩm định, phê duyệt QHXD; Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng Quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị; Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng Quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị; Thông tư số 01/2013/TT-BXD ngày 08/2/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị 7. Quyết định số 56/2006/QĐ-UBND ngày 18/8/2006 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc Quản lý quy hoạch xây dựng và cấp giấy phép trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Bảng số 12. Định mức chi phí cho một số công việc xác định theo tỷ lệ phần trăm của chi phí lập đồ án quy hoạch (Thông tư 01/2013 của Bộ Xây dựng) TT Chi phí lập đồ án quy hoạch (triệu đồng) ≤200 500 700 1.000 2.000 5.000 7.000 ≥10.000 1 Lập nhiệm vụ quy hoạch (tỷ lệ%) 12,8 9,6 8,0 7,2 5,2 3,6 2,9 2,6 2 Thẩm định đồ án quy hoạch (tỷ lệ%) 11,2 8,8 7,6 6,8 4,8 3,4 2,8 2,4 3 Quản lý nghiệp vụ lập đồ án quy hoạch (tỷ lệ%) 9,6 8,0 7,2 6,4 4,4 3,2 2,6 2,2 3. Thủ tục: Thỏa thuận quy hoạch địa điểm: Trình tự thực hiện Bước 1 - UBND cấp huyện chuẩn bị hồ sơ theo quy định Bước 2 - UBND cấp huyện nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa thuộc Sở Xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc (Số 02 Đường Lý Thái Tổ - Phường Đống Đa - Thành phố Vĩnh Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc). Thời gian tiếp nhận Hồ sơ: Tất cả các ngày làm việc trong tuần Bước 3 - Công chức của Sở Xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ của UBND cấp huyện: + Nếu hồ sơ đầy đủ thành phần thì nhận, viết giấy hẹn cho UBND cấp huyện + Nếu hồ sơ không hợp lệ thì trả lại và hướng dẫn để UBND cấp huyện hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Bước 4 - Công chức chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền giải quyết và trả kết quả theo giấy hẹn. Bước 5 - UBND cấp huyện nhận kết quả tại Bộ phận một cửa thuộc Sở Xây dựng Vĩnh Phúc Cách thức thực hiện Trực tiếp tại bộ phận một cửa thuộc Sở Xây dựng Vĩnh Phúc Thành phần, số lượng hồ sơ Thành phần hồ sơ: + Văn bản đề nghị thỏa thuận địa điểm của UBND cấp huyện + Văn bản chấp thuận đầu tư của cấp có thẩm quyền. + Bản đồ quy hoạch địa điểm tỷ lệ 1/500 được thể hiện trên nền Bản đồ khảo sát địa hình tỷ lệ 1/500 theo hệ tọa độ VN 2000 do Đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân, có năng lực thực hiện, được UBND cấp xã và Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Công thương của UBND cấp huyện ký xác nhận. (kèm theo đĩa CD ghi file bản vẽ định dạng AutoCad) + Các văn bản có liên quan (nếu có) Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết 05 ngày làm việc Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính Tổ chức Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính + Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Xây dựng Vĩnh Phúc + Cơ quan phối hợp: Không Kết quả của việc thực hiện thủ tục hành chính Văn bản thỏa thuận quy hoạch địa điểm của Sở Xây dựng Phí, lệ phí (nếu có) Không Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai Không Yêu cầu hoặc điều kiện để thực hiện thủ tục hành chính Không Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính 1. Luật xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003; 2. Quyết định số 21/QĐ-BXD ngày 22/7/2005 của Bộ Xây dựng về Quy cách thể hiện hồ sơ. 4. Thông tư liên tịch số 20/2008/TTLT-BXD-BNV ngày 16/12/2008 của Bộ xây dựng và Bộ Nội vụ Hướng dẫn về chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quyền hạn của UBND cấp xã về các lĩnh vực quản lý Nhà nước thuộc ngành xây dựng. 5. Quyết định số 56/2006/QĐ-UBND ngày 18/8/2006 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc Quản lý quy hoạch xây dựng và cấp giấy phép trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 6. Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2009 7. Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị. 8. Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 09/4/2012 của UBND tỉnh Về việc phân cấp cho UBND cấp huyện phê duyệt địa điểm xây dựng công trình theo quy hoạch xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ và các nguồn huy động hợp pháp 4. Thủ tục: Thỏa thuận Nhiệm vụ quy hoạch và Đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 các khu chức năng đô thị, đô thị mới, ngoài đô thị. Trình tự thực hiện Bước 1 – UBND cấp huyện chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định Bước 2 - UBND cấp huyện nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa thuộc Sở Xây dựng Vĩnh Phúc (Số 02 - Đường Lý Thái Tổ - Phường Đống Đa - Tp. Vĩnh Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc) Thời gian tiếp nhận Hồ sơ: Tất cả các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày lễ) Bước 3 - Công chức tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ: + Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy hẹn cho người nộp. + Nếu hồ sơ không hợp lệ thì hướng dẫn UBND cấp huyện hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Bước 3 - Công chức chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền giải quyết và trả kết quả theo giấy hẹn. Bước 4 - UBND cấp huyện nhận kết quả tại Bộ phận một cửa thuộc Sở Xây dựng Cách thức thực hiện Trực tiếp tại Bộ phận một cửa thuộc Sở Xây dựng Vĩnh Phúc Thành phần, số lượng hồ sơ + Văn bản đề nghị thỏa thuận nhiệm vụ hoặc đồ án quy hoạch của UBND cấp huyện; + Các văn bản pháp lý có liên quan; + Hồ sơ năng lực của Đơn vị tư vấn và Chủ trì thiết kế; + Thuyết minh nội dung nhiệm vụ kèm bản vẽ in màu thu nhỏ đối với nhiệm vụ quy hoạch; Thuyết minh tổng hợp, thuyết minh tóm tắt và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đối với đồ án quy hoạch. + Đối với đồ án quy hoạch: Hồ sơ bản vẽ đúng tỷ lệ theo quy định, đã được Phòng Công thương hoặc Phòng Quản lý Đô thị của UBND cấp huyện thẩm định, có xác nhận của UBND cấp xã có liên quan, cụ thể như sau: - Bản đồ vị trí và giới hạn khu đất; tỷ lệ 1/10.000 - 1/25.000; - Các bản đồ hiện trạng về kiến trúc, cảnh quan, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường; tỷ lệ 1/500; - Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; tỷ lệ 1/500; - Sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, tỷ lệ 1/500; - Các bản vẽ minh họa; - Các bản đồ quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường; tỷ lệ 1/500; - Bản đồ quy hoạch giao thông và chỉ giới đường đỏ, tỷ lệ 1/500; - Bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật; tỷ lệ 1/500; - Bản đồ đánh giá môi trường chiến lược tỷ lệ 1/500; - Lập mô hình; tỷ lệ 1/500 hoặc tỷ lệ thích hợp + Các bản vẽ thiết kế đô thị theo quy định tại Điều 31 của Nghị định số 08/2005/NĐ-CP + Lập mô hình: tỷ lệ 1/500. Cần thể hiện thêm bản đồ địa hình lồng ghép bản đồ địa chính đối với các loại bản đồ sau: hiện trạng kiến trúc cảnh quan và đánh giá đất xây dựng; hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật; quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật; quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường. + Các bản vẽ thiết kế đô thị theo quy định. 01 đĩa CD dữ liệu số phù hợp để theo dõi và quản lý. Số lượng hồ sơ trình thẩm định theo yêu cầu: 03 bộ đối với hồ sơ nhiệm vụ; đối với đồ án quy hoạch: 01 bộ màu khổ A0, 01 bộ đen trắng đúng tỷ lệ. Thời hạn giải quyết 05 ngày làm việc Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính Tổ chức Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính + Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc + Cơ quan phối hợp: Các Sở, ngành và UBND cấp huyện, UBND cấp xã có liên quan. Kết quả của việc thực hiện TTHC Văn bản thỏa thuận nhiệm vụ quy hoạch hoặc đồ án quy hoạch của Sở Xây dựng Phí, lệ phí (nếu có) + Đối với nhiệm vụ đồ án: Không. + Đối với đồ án quy hoạch: theo Thông tư 01/2013 của Bộ Xây dựng (đính kèm) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai Không Yêu cầu hoặc điều kiện để thực hiện TTHC Đã được các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan tham gia về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị bằng văn bản hoặc trực tiếp tại các hội nghị (nếu có) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính 1. Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2009 2. Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính Phủ về Quy hoạch xây dựng; Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị 3. Quyết định số 03/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng về nội dung thuyết minh đối với nhiệm vụ đồ án quy hoạch xây dựng. 4. Quyết định số 04/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng về Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng. 5. Quyết định số 21/2005/QĐ-BXD, ngày 22/7/2005 của Bộ Xây dựng về Qui cách thể hiện hồ sơ. 6. Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 7/4/2008 của BXD về hướng dẫn lập và thẩm định, phê duyệt QHXD; Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng Quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị; Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng Quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị; Thông tư số 01/2013/TT-BXD ngày 08/2/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị 7. Quyết định số 56/2006/QĐ-UBND ngày 18/8/2006 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc Quản lý quy hoạch xây dựng và cấp giấy phép trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 09/4/2012 của UBND tỉnh Về việc phân cấp cho UBND cấp huyện phê duyệt địa điểm xây dựng công trình theo quy hoạch xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ và các nguồn huy động hợp pháp Bảng số 12. Định mức chi phí cho một số công việc xác định theo tỷ lệ phần trăm của chi phí lập đồ án quy hoạch (Thông tư 01/2013 của Bộ Xây dựng) TT Chi phí lập đồ án quy hoạch (triệu đồng) ≤200 500 700 1.000 2.000 5.000 7.000 ≥10.000 1 Lập nhiệm vụ quy hoạch (tỷ lệ%) 12,8 9,6 8,0 7,2 5,2 3,6 2,9 2,6 2 Thẩm định đồ án quy hoạch (tỷ lệ%) 11,2 8,8 7,6 6,8 4,8 3,4 2,8 2,4 3 Quản lý nghiệp vụ lập đồ án quy hoạch (tỷ lệ%) 9,6 8,0 7,2 6,4 4,4 3,2 2,6 2,2
{ "issuing_agency": "Tỉnh Vĩnh Phúc", "promulgation_date": "18/10/2013", "sign_number": "2929/QĐ-CT", "signer": "Phùng Quang Hùng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-dinh-153-2003-ND-CP-thanh-lap-thi-xa-Phuc-Yen-huyen-Tam-Dao-tinh-Vinh-Phuc-53824.aspx
Nghị định 153/2003/NĐ-CP thành lập thị xã Phúc Yên huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc mới nhất
CHÍNH PHỦ ****** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 153/2003/NĐ-CP Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2003 NGHỊ ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP THỊ XÃ PHÚC YÊN VÀ HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc, NGHỊ ĐỊNH: Điều 1. Nay điều chỉnh địa giới hành chính huyện Mê Linh để thành lập thị xã Phúc Yên, điều chỉnh địa giới hành chính các huyện Lập Thạch, Tam Dương, Bình Xuyên và thị xã Vĩnh Yên để thành lập huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc như sau : 1. Thành lập thị xã Phúc Yên trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của thị trấn Phúc Yên, thị trấn Xuân Hòa và các xã Phúc Thắng, Tiền Châu, Nam Viêm, Cao Minh, Ngọc Thanh thuộc huyện Mê Linh. Thị xã Phúc Yên có 12.029,55 ha diện tích tự nhiên và 82.730 nhân khẩu. Địa giới hành chính thị xã Phúc Yên: Đông giáp thành phố Hà Nội; Tây giáp huyện Bình Xuyên; Nam giáp huyện Mê Linh; Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên. 2. Thành lập các phường thuộc thị xã Phúc Yên: a) Thành lập phường Hùng Vương trên cơ sở 65,20 ha diện tích tự nhiên và 7.430 nhân khẩu của thị trấn Phúc Yên; 93,40 ha diện tích tự nhiên và 1.911 nhân khẩu của xã Phúc Thắng. Phường Hùng Vương có 158,60 ha diện tích tự nhiên và 9.341 nhân khẩu. Địa giới hành chính phường Hùng Vương : Đông giáp phường Phúc Thắng; Tây giáp xã Tiền Châu; Nam giáp huyện Mê Linh; Bắc giáp phường Trưng Trắc. b) Thành lập phường Trưng Trắc trên cơ sở 97,24 ha diện tích tự nhiên và 8.168 nhân khẩu của thị trấn Phúc Yên. Địa giới hành chính phường Trưng Trắc : Đông giáp phường Phúc Thắng; Tây giáp xã Tiền Châu; Nam giáp phường Hùng Vương; Bắc giáp các phường Trưng Nhị, Phúc Thắng. c) Thành lập phường Trưng Nhị trên cơ sở 169,04 ha diện tích tự nhiên và 6.934 nhân khẩu của thị trấn Phúc Yên. Địa giới hành chính phường Trưng Nhị : Đông giáp phường Phúc Thắng; Tây giáp xã Tiền Châu; Nam giáp phường Trưng Trắc; Bắc giáp các xã Nam Viêm, Tiền Châu. d) Thành lập phường Phúc Thắng trên cơ sở toàn bộ 637,29 ha diện tích tự nhiên và 8.261 nhân khẩu còn lại của xã Phúc Thắng. Địa giới hành chính phường Phúc Thắng : Đông giáp thành phố Hà Nội; Tây giáp các phường Hùng Vương, Trưng Trắc, Trưng Nhị; Nam giáp huyện Mê Linh; Bắc giáp xã Nam Viêm. đ) Thành lập phường Xuân Hòa trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của thị trấn Xuân Hòa. Phường Xuân Hòa có 763,66 ha diện tích tự nhiên và 17.333 nhân khẩu. Địa giới hành chính phường Xuân Hòa : Đông giáp thành phố Hà Nội; Tây giáp xã Cao Minh; Nam giáp xã Nam Viêm và thành phố Hà Nội; Bắc giáp xã Ngọc Thanh. Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính thành lập thị xã Phúc Yên và các phường : - Thị xã Phúc Yên có 12.029,55 ha diện tích tự nhiên và 82.730 nhân khẩu, có 9 đơn vị hành chính trực thuộc gồm các phường Hùng Vương, Trưng Trắc, Trưng Nhị, Phúc Thắng, Xuân Hòa và các xã Tiền Châu, Nam Viêm, Cao Minh, Ngọc Thanh. - Huyện Mê Linh còn lại 14.095,74 ha diện tích tự nhiên và 174.782 nhân khẩu, có 17 đơn vị hành chính trực thuộc gồm các xã Quang Minh, Thạch Đà, Tiến Thắng, Tự Lập, Thanh Lâm, Tam Đồng, Liên Mạc, Vạn Yên, Đại Thịnh, Chu Phan, Tiến Thịnh, Mê Linh, Văn Khê, Hoàng Kim, Tiền Phong, Tráng Việt, Kim Hoa. 3. Thành lập huyện Tam Đảo trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của các xã : Đạo Trù, Bồ Lý, Yên Dương thuộc huyện Lập Thạch; các xã : Đại Đình, Tam Quan, Hồ Sơn, Hợp Châu thuộc huyện Tam Dương; xã Minh Quang thuộc huyện Bình Xuyên và thị trấn Tam Đảo thuộc thị xã Vĩnh Yên. Huyện Tam Đảo có 23.641,60 ha diện tích tự nhiên và 65.912 nhân khẩu, có 9 đơn vị hành chính trực thuộc gồm các xã Đạo Trù, Bồ Lý, Yên Dương, Đại Đình, Tam Quan, Hồ Sơn, Hợp Châu, Minh Quang và thị trấn Tam Đảo. Địa giới hành chính huyện Tam Đảo : Đông giáp huyện Bình Xuyên và tỉnh Thái Nguyên; Tây giáp các huyện Lập Thạch, Tam Dương; Nam giáp các huyện Tam Dương, Bình Xuyên; Bắc giáp các tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang. Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính thành lập huyện Tam Đảo : - Huyện Lập Thạch còn lại 32.307,17 ha diện tích tự nhiên và 207.326 nhân khẩu, có 36 đơn vị hành chính trực thuộc gồm các xã Tứ Yên, Đình Chu, Ngọc Mỹ, Tiên Lữ, Bắc Bình, Cao Phong, Tử Du, Liễn Sơn, Đồng Thịnh, Yên Thạch, Vân Trục, Đôn Nhân, Quang Yên, Tam Sơn, Hải Lựu, Như Thụy, Đồng Ích, Sơn Đông, Đức Bác, Liên Hòa, Xuân Lôi, Tân Lập, Nhạo Sơn, Thái Hòa, Nhân Đạo, Văn Quán, Triệu Đề, Quang Sơn, Bạch Lưu, Bàn Giản, Lãng Công, Đồng Quế, Phương Khoan, Xuân Hòa, Hợp Lý và thị trấn Lập Thạch. - Huyện Tam Dương còn lại 10.713,65 ha diện tích tự nhiên và 92.624 nhân khẩu, có 13 đơn vị hành chính trực thuộc gồm các xã Vân Hội, Đồng Tĩnh, Hoàng Hoa, Duy Phiên, An Hòa, Đạo Tú, Hoàng Lâu, Hướng Đạo, Kim Long, Hoàng Đan, Hợp Thịnh, Thanh Vân và thị trấn Hợp Hòa. - Huyện Bình Xuyên còn lại 14.510,74 ha diện tích tự nhiên và 103.160 nhân khẩu có 13 đơn vị hành chính trực thuộc gồm các xã Trung Mỹ, Bá Hiến, Gia Khánh, Thiện Kế, Tam Hợp, Tân Phong, Phú Xuân, Thanh Lãng, Đạo Đức, Sơn Lôi, Hương Sơn, Quất Lưu và thị trấn Hương Canh. - Thị xã Vĩnh Yên còn lại 4.983,47 ha diện tích tự nhiên và 76.523 nhân khẩu, có 9 đơn vị hành chính trực thuộc gồm các phường Ngô Quyền, Liên Bảo, Đống Đa, Tích Sơn, Hội Hợp, Đồng Tâm và các xã Khai Quang, Định Trung, Thanh Trù. Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Mọi quy định trước đây trái Nghị định này đều bãi bỏ. Điều 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này ./. TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Phan Văn Khải
{ "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "09/12/2003", "sign_number": "153/2003/NĐ-CP", "signer": "Phan Văn Khải", "type": "Nghị định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Quyet-dinh-279-CT-uy-ban-nhan-dan-tinh-Tien-Giang-quan-ly-xi-nghiep-rau-qua-dong-lanh-Tien-Giang-55082.aspx
Quyết định 279-CT ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang quản lý xí nghiệp rau quả đông lạnh Tiền Giang
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG ****** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 279-CT Hà Nội, ngày 06 tháng 09 năm 1985 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC GIAO CHO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG QUẢN LÝ XÍ NGHIỆP RAU QUẢ ĐÔNG LẠNH TIỀN GIANG CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 04-07-1981; Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang và sự nhất trí của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Công nghiệp thực phẩm, Bộ Ngoại thương, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. – Giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang quản lý xí nghiệp rau quả đông lạnh Tiền Giang. Điều 2. - Ủy ban Nhân dân tỉnh Tiền Giang có trách nhiệm chỉ đạo xí nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ giao nộp sản phẩm xuất khẩu và các khoản nộp ngân sách, hợp tác liên doanh với Liên hiệp xí nghiệp đồ hộp II thuộc Bộ Công nghiệp thực phẩm để phát triển sản xuất, bảo đảm chất lượng sản phẩm, thực hiện cải tạo và mở rộng xí nghiệp theo kế hoạch trong hiệp định hợp tác với Liên Xô về sản xuất và chế biến rau quả. Điều 3. – Bộ Công nghiệp thực phẩm tiếp tục chịu trách nhiệm quản lý theo ngành về mặt Nhà nước đối với xí nghiệp này. Điều 4. - Bộ trưởng Tổng thư ký Hội đồng Bộ trưởng, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp thực phẩm, Bộ Ngoại thương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang, Thủ trưởng các ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. KT. CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG PHÓ CHỦ TỊCH Đỗ Mười
{ "issuing_agency": "Hội đồng Bộ trưởng", "promulgation_date": "06/09/1985", "sign_number": "279-CT", "signer": "Đỗ Mười", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Quyet-dinh-23-2010-QD-UBND-chinh-sach-khuyen-khich-phat-trien-san-xuat-che-cong-nghiep-Ha-Tinh-2010-2015-253780.aspx
Quyết định 23/2010/QĐ-UBND chính sách khuyến khích phát triển sản xuất chè công nghiệp Hà Tĩnh 2010 2015
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 23/2010/QĐ-UBND Hà Tĩnh, ngày 08 tháng 12 năm 2010 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2010-2015 UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật tổ chức của HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật ban hành văn bản Quy phạm Pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Quyết định số 2165/QĐ-UBND ngày 16/7/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Hà Tĩnh giai đoạn 2009 - 2015 định hướng đến 2020; Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 3376/SNN-PTNT ngày 11 tháng 11 năm 2010, kèm Báo cáo thẩm định số 796/BC-STP ngày 13/10/2010 của Sở Tư pháp, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện chính sách khuyến khích phát triển sản xuất chè công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2010-2015. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành; thay thế Quyết định số 281/2003/QĐ/UB-NL1 ngày 28/01/2003 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về việc ban hành một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất chè công nghiệp. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Công thương; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các ngành, cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như điều 3; - TT Tỉnh uỷ; TT HĐND tỉnh; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Chánh, Phó VP/UB; - Lưu VT. TM. UỶ BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Đình Sơn QUY ĐỊNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2010-2015 (Ban hành kèm theo Quyết định số 23 /2010/QĐ-UBND Ngày 08/12/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Mục đích, đối tượng, phạm vi và thời gian áp dụng: 1. Mục đích: Nhằm khuyến khích phát triển nhanh diện tích chè công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. 2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân sản xuất chè công nghiệp. 3. Phạm vi áp dụng: Các đối tượng được hỗ trợ phải nằm trong vùng quy hoạch sản xuất chè công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. 4. Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2010-2015. Chương II NHỮNG QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH CỤ THỂ Điều 2. Chính sách đất đai: 1. Đối với diện tích đất chưa sử dụng nằm trong vùng quy hoạch trồng chè do Ủy ban nhân dân xã quản lý phải thực hiện giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng để trồng chè. 2. Hạn mức và thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện theo quy định của Luật đất đai hiện hành. Khi hết thời hạn giao đất, cho thuê đất nếu các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu thì tiếp tục được ưu tiên giao đất, cho thuê đất. 3. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển chè, mở rộng diện tích trồng chè trong vùng quy hoạch. Điều 3. Chính sách về giống: 1. Khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sản xuất giống chè công nghiệp đạt tiêu chuẩn cung ứng cho người trồng chè. 2. Công ty Cổ phần Chè Hà Tĩnh có trách nhiệm du nhập giống năng suất, chất lượng, hướng dẫn chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật sản xuất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; đáp ứng đầy đủ kịp thời, thuận lợi, giá cả hợp lý cho người trồng chè. Điều 4. Mức hỗ trợ và nguồn kinh phí: Ngân sách tỉnh hỗ trợ chính sách trồng chè công nghiệp ở các mức sau: 1. Hỗ trợ khai hoang: 5.000.000đ/ha; phục hóa: 3000.000đ/ha. 2. Hỗ trợ giống chè: 400đ/bầu đối với các giống chè dâm cành năng suất, chất lượng cao (PH1, LDP1, LDP2...), không quá 18.000 bầu/ha. 3. Hỗ trợ 200.000đ/ha để quy hoạch chi tiết trồng chè (như quy hoạch bờ lô, bờ thửa, trồng cây bóng mát và chắn gió, chống xói mòn, rửa trôi). 4. Hỗ trợ kinh phí lập quy hoạch tổng thể vùng trồng chè và đất trồng chè công nghiệp giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020 theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 5. Hỗ trợ chênh lệch lãi suất tiền vay để trồng chè giữa Ngân hàng chính sách và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn trong 3 năm đầu (thời kỳ kiến thiết cơ bản); Mức để tính hỗ trợ chênh lệch lãi suất tiền vay không quá 40 triệu đồng/ha. 6. Ngân sách hỗ trợ khuyến khích phát triển chè công nghiệp được bố trí từ các nguồn kinh phí thuộc Chương trình giống của Trung ương, địa phương, giao Sở Tài chính cân đối đưa vào sự nghiệp kinh tế ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hàng năm. Điều 5. Chính sách về chuyển giao công nghệ, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm: 1. Hàng năm ngân sách hỗ trợ kinh phí tập huấn kỹ thuật trồng, chăm sóc, chế biến, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho người trồng chè thông qua chương trình khuyến nông tỉnh. 2. Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% kinh phí xây dựng thương hiệu hàng hóa hoặc chỉ dẫn địa lý sản phẩm hàng hóa. 3. Công ty Cổ phần Chè Hà Tĩnh, các đơn vị trực thuộc Công ty, Tổng đội TNXP xây dựng kinh tế mới Tây Sơn ký hợp đồng với các hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình trồng chè ngay từ giai đoạn kiến thiết cơ bản để chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm chè búp tươi với giá thoả thuận theo hợp đồng ký từ đầu vụ sản xuất. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 6. Tổ chức thực hiện: 1. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định này. 2. Uỷ ban nhân dân các huyện thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trồng chè theo thẩm quyền và đúng quy định của pháp luật. 3. Các Sở, ban ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình triển khai thực hiện Quy định này. 4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các đơn vị báo cáo bằng văn bản gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Hà Tĩnh", "promulgation_date": "08/12/2010", "sign_number": "23/2010/QĐ-UBND", "signer": "Lê Đình Sơn", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1116-QD-UBND-nam-2014-khai-thac-su-dung-tai-lieu-luu-tru-Ben-Tre-237396.aspx
Quyết định 1116/QĐ-UBND năm 2014 khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ Bến Tre
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1116/QĐ-UBND Bến Tre, ngày 09 tháng 6 năm 2014 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ TẠI VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Lưu trữ năm 2011; Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 644/TTr-VPUBND ngày 29 tháng 5 năm 2014, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre. Điều 2. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Võ Thành Hạo QUY ĐỊNH KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ TẠI VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE (Ban hành kèm theo Quyết định số 1116/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ là các tài liệu được sử dụng rộng rãi không thuộc danh mục bí mật Nhà nước. 2. Quy định này được áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại Văn phòng Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Bến Tre gọi tắt là việc khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ. Điều 2. Giải thích từ ngữ 1. Tài liệu là vật mang tin được hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Tài liệu bao gồm văn bản, dự án, bản vẽ thiết kế, bản đồ, công trình nghiên cứu, sổ sách, biểu thống kê; âm bản, dương bản phim, ảnh, vi phim; băng, đĩa ghi âm, ghi hình; tài liệu điện tử; bản thảo tác phẩm văn học, nghệ thuật; sổ công tác, nhật ký, hồi ký, bút tích, tài liệu viết tay; tranh vẽ hoặc in; ấn phẩm và vật mang tin khác. 2. Tài liệu lưu trữ là tài liệu có giá trị phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch sử được lựa chọn để lưu trữ. Tài liệu lưu trữ bao gồm bản gốc, bản chính; trong trường hợp không còn bản gốc, bản chính thì được thay thế bằng bản sao hợp pháp. Điều 3. Thành phần tài liệu lưu trữ tại Văn phòng UBND tỉnh Tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của UBND tỉnh, Ban Cán sự UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, tổ chức Đảng và Đoàn thể của Văn phòng UBND tỉnh; tài liệu của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh đang được bảo quản tại Kho Lưu trữ Văn phòng UBND tỉnh. Chương II THẨM QUYỀN CHO PHÉP KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ Điều 4. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh 1. Cho phép khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ đặc biệt quý, hiếm; tài liệu thuộc bí mật Nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật, Mật nhưng chưa được giải mật; tài liệu lưu trữ phục vụ cho công tác điều tra của các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức, cá nhân là người nước ngoài bảo quản tại Kho Lưu trữ Văn phòng UBND tỉnh. 2. Cho phép mang tài liệu lưu trữ ra nước ngoài đang bảo quản tại Kho Lưu trữ Văn phòng UBND tỉnh. Điều 5. ủy quyền khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ 1. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền Chánh Văn phòng UBND tỉnh: Cho phép khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tài liệu thuộc bí mật Nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật, Mật đã được giải mật; tài liệu thuộc diện sử dụng rộng rãi đang bảo quản tại Kho Lưu trữ Văn phòng UBND tỉnh đối với tổ chức, cá nhân ngoài cơ quan (trừ Điều 4 của Quy định này); cho phép công chức, viên chức trong cơ quan khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ không thuộc phạm vi công việc được giao. 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh ủy quyền Trưởng Phòng Hành chính - Tổ chức thuộc Văn phòng UBND tỉnh: Cho phép khai thác, sử dụng các loại tài liệu không thuộc thẩm quyền quy định tại Điều 4 và Khoản 1, Điều 5 Quy định này. Chương III QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ Điều 6. Quyền và trách nhiệm của người đến khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ 1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ để phục vụ cho nhu cầu công tác, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu chính đáng khác theo quy định của pháp luật. 2. Thực hiện đúng Quy định khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ; chế độ bảo mật theo quy định (đối với tài liệu có mức độ mật). 3. Nghiêm cấm việc chiếm giữ, tiêu hủy trái phép, làm hư hại tài liệu lưu trữ hoặc sử dụng vào mục đích trái với lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. 4. Người có yêu cầu khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ cần nêu rõ tên loại, số ký hiệu, nội dung, thời gian, cơ quan ban hành văn bản (đối với văn bản đi của cơ quan); thời gian và nội dung sự việc (đối với hồ sơ công việc) và mục đích yêu cầu của việc nghiên cứu khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ. Điều 7. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh 1. Xây dựng quy trình khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ tại Văn phòng UBND tỉnh. 2. Bố trí công chức tổ chức thực hiện đúng quy trình khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ. 3. Quy trình khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ tại Văn phòng UBND tỉnh đảm bảo các nội dung sau: a) Tiếp nhận yêu cầu khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ, hồ sơ gồm có: - Khai thác, sử dụng tài liệu vì mục đích công vụ: Giấy giới thiệu hoặc văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức nơi công tác. - Khai thác, sử dụng tài liệu vì mục đích cá nhân: Đơn xin cung cấp thông tin, tài liệu lưu trữ có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi công tác hoặc của chính quyền địa phương nơi cư trú; giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với người nước ngoài); sinh viên đến khai thác tài liệu phải có giấy giới thiệu của nhà trường; trường hợp nghiên cứu chuyên đề phải có Đề cương nghiên cứu. Cá nhân được ủy quyền đến khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ phải có giấy ủy quyền và được cơ quan có thẩm quyền xác nhận. b) Trình cấp có thẩm quyền xem xét, ký duyệt vào Phiếu yêu cầu khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ được quy định tại Điều 5, Điều 6 Quy định này. c) Phục vụ khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ: - Hướng dẫn người có yêu cầu viết Phiếu yêu cầu khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ. - Cung cấp tài liệu, thông tin theo nội dung yêu cầu. - Mở sổ theo dõi việc khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ. Chương IV CÔNG TÁC KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ Điều 8. Điều kiện khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại Văn phòng UBND tỉnh 1. Thực hiện theo quy định tại Điều 6 và Điểm a, b, c, Điều 7 của Quy chế này. 2. Lệ phí: Không thu phí. Điều 9. Các hình thức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại Văn phòng UBND tỉnh 1. Nghiên cứu tại chỗ. 2. Cấp bản sao: Sao y bản chính; sao lục; trích sao; photo bản gốc hoặc bản chính. Điều 10. Thời gian phục vụ yêu cầu khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ 1. Thời gian phục vụ yêu cầu khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại Văn phòng UBND tỉnh được thực hiện trong ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 hằng tuần (trừ ngày nghỉ, ngày lễ); sáng 7 giờ đến 11 giờ; chiều từ 13 giờ đến 17 giờ. 2. Không quá 01 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền, Chánh Văn phòng UBND tỉnh ủy quyền cho phép khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ. 3. Không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp được Chủ tịch UBND tỉnh cho phép khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ. Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 11. Trách nhiệm thực hiện Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện và hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện đúng Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp trình UBND tỉnh điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bến Tre", "promulgation_date": "09/06/2014", "sign_number": "1116/QĐ-UBND", "signer": "Võ Thành Hạo", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/Quyet-dinh-2842-QD-UBND-phat-trien-mang-luoi-van-tai-hanh-khach-cong-cong-bang-xe-buyt-Lam-Dong-2016-339642.aspx
Quyết định 2842/QĐ-UBND phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt Lâm Đồng 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2842/QĐ-UBND Lâm Đồng, ngày 28 tháng 12 năm 2016 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008; Căn cứ Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; Căn cứ Quyết định số 13/2015/QĐ-TTg ngày 05/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt; Căn cứ Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ; Căn cứ Quyết định số 1462/QĐ-TTg ngày 23/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020; Căn cứ Quyết định số 1202/QĐ-UBND ngày 24/6/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải và Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, với những nội dung chủ yếu sau: I. Sự cần thiết phải lập quy hoạch Trong những năm qua, hệ thống xe buýt tỉnh Lâm Đồng đã có những bước phát triển nhất định về số lượng tuyến và phương tiện hoạt động, đáp ứng một phần nhu cầu đi lại của người dân địa phương. Tuy nhiên, mạng lưới tuyến xe buýt hình thành và phát triển chưa hợp lý, chỉ mới tập trung vào một số tuyến và một số địa bàn do nhà đầu tư, đơn vị kinh doanh vận tải hành khách đề xuất và thực hiện; chưa phân bổ hợp lý theo định hướng của quản lý Nhà nước trên địa bàn toàn tỉnh, thiếu các tuyến buýt hoạt động trong khu vực nội đô; công tác quản lý, điều hành còn chưa chặt chẽ; cơ sở vật chất tại các bến, trạm xe buýt chưa đáp ứng yêu cầu; tình trạng đón trả khách tùy tiện vẫn còn xảy ra; phương tiện cũ kỹ chưa đạt tiêu chuẩn theo quy định; chất lượng phục vụ chưa tốt,... Để đáp ứng nhu cầu đi lại, nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân trong thời gian tới, việc quy hoạch phát triển mạng lưới xe buýt để kết nối các khu vực đô thị, ngoài đô thị, các điểm tập trung dân cư tại các địa phương là rất cần thiết, góp phần đảm bảo an toàn giao thông và văn minh đô thị. II. Quan điểm và mục tiêu quy hoạch 1. Quan điểm quy hoạch: a) Quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe buýt phải phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông vận tải, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và tình hình thực tế của địa phương. b) Phát triển vận tải hành khách bằng xe buýt theo hướng khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia, nâng cao khả năng, chất lượng phục vụ, giá thành hợp lý, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đi lại của nhân dân; tạo môi trường giao thông văn minh và hiện đại, góp phần bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và phát triển dịch vụ, du lịch của địa phương. c) Mạng lưới tuyến xe buýt phải kết nối các khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh, các điểm tập trung dân cư, các khu công nghiệp trên các hành lang vận tải, tạo lập cơ cấu phương tiện đi lại hợp lý, khuyến khích nhân dân di chuyển bằng phương tiện vận tải công cộng. 2. Mục tiêu quy hoạch: a) Kế thừa mạng lưới tuyến hiện tại và thiết lập hệ thống mạng lưới tuyến mới, các tuyến xe buýt phải kết nối được với nhau và kết nối với các phương thức vận tải khác, đảm bảo cho người dân dễ dàng tiếp cận sử dụng nhằm phục vụ tốt nhu cầu đi lại trước mắt và lâu dài của nhân dân, hạn chế sử dụng phương tiện cá nhân, kiềm chế và giảm tai nạn giao thông, giảm ùn tắc giao thông, bảo đảm vệ sinh môi trường và văn minh đô thị. b) Xây dựng cơ chế, chính sách để khuyến khích, thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh khai thác vận tải khách bằng xe buýt; quản lý chặt chẽ hoạt động xe buýt theo quy định của pháp luật để nâng cao chất lượng phương tiện, dịch vụ theo hướng văn minh, hiện đại. c) Tăng tỷ lệ đảm nhận của vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh, trong đó: tỷ lệ đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân phấn đấu đạt 7% đến năm 2020 và đạt từ 10% - 20% đến năm 20301. d) Sử dụng chủng loại phương tiện, trọng tải theo đúng tiêu chuẩn, thân thiện với môi trường; từng bước tiếp cận với kỹ thuật mới để phục vụ tốt nhu cầu đi lại của người dân và người khuyết tật. III. Nội dung quy hoạch 1. Quy hoạch phát triển mạng lưới tuyến xe buýt giai đoạn 2016 - 2020: a) Đối với các tuyến hiện hữu: - Giữ nguyên lộ trình khai thác của 8 tuyến hiện hữu. - Tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ các tuyến hiện có để thu hút đông đảo người dân tham gia sử dụng xe buýt bằng các giải pháp như: tăng cường công tác quản lý và kiểm soát, đầu tư thay thế các phương tiện mới, đầu tư cơ sở hạ tầng trên tuyến, điều chỉnh lại tần suất chạy xe một số tuyến cho phù hợp với tình hình thực tế. b) Đối với các tuyến mở mới: Từng bước mở rộng mạng lưới tuyến để tăng cường khả năng kết nối giữa thành phố Đà Lạt với các đô thị vệ tinh và khu vực lân cận cũng như giữa các đô thị vệ tinh với nhau: - Các tuyến nội tỉnh: Mở thêm 16 tuyến kết nối giữa thành phố Đà Lạt với các đô thị vệ tinh, khu vực lân cận; giữa các đô thị vệ tinh với nhau và các khu vực tập trung dân cư. Nghiên cứu thí điểm tuyến xe buýt (có trợ giá) trên địa bàn thành phố Đà Lạt kết nối Khu ký túc xá tập trung (phường 7) với các Trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp nghề và trường học để phục vụ nhu cầu đi lại của học sinh, sinh viên và người dân trong khu vực. - Các tuyến liên tỉnh liền kề: Phối hợp với tỉnh Đồng Nai kéo dài tuyến xe buýt Biên Hòa - Phương Lâm thêm khoảng 2 km đến thị trấn Ma Đa Guôi để đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân. * Đến năm 2020, toàn tỉnh có 25 tuyến xe buýt hoạt động, bao gồm: 02 tuyến nội thị, 22 tuyến nội tỉnh, 01 tuyến liên tỉnh liền kề; tổng chiều dài mạng lưới khoảng 1.105 km. (Chi tiết tại Phụ lục 1 đính kèm). 2. Quy hoạch phát triển mạng lưới tuyến xe buýt giai đoạn 2020 - 2030: a) Tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng dịch vụ các tuyến xe buýt đang hoạt động, tăng tần suất và điều chỉnh các tuyến theo sự phát triển đô thị, nhu cầu của nhân dân nhằm tăng khả năng thu hút hành khách, không ngừng hoàn thiện công tác tổ chức phục vụ trên các tuyến. Tập trung cải thiện và phát triển hạ tầng xe buýt theo mô hình tiên tiến (các điểm đầu, cuối, các điểm trung chuyển, nghiên cứu các làn đường dành riêng cho xe buýt, hệ thống nhà chờ và giao thông tiếp cận,...) đồng bộ với hệ thống điểm, bãi đỗ xe và hạ tầng giao thông tiếp cận tới khu vực dân cư nhằm tăng cường năng lực và cải thiện chất lượng dịch vụ, đảm bảo kết nối thuận tiện với các loại hình vận chuyển hành khách công cộng khối lượng lớn khác. b) Đối với các tuyến hiện hữu: Điều chỉnh điểm cuối của lộ trình tuyến Đà Lạt - Phú Sơn, từ xã Phú Sơn về thị trấn Đinh Văn (bến xe Lâm Hà); Kéo dài tuyến Đà Lạt - Xuân Trường theo Quốc lộ 27 đến trung tâm huyện Ninh Sơn (Ninh Thuận). c) Đối với các tuyến mở mới, kéo dài: - Các tuyến nội tỉnh: Mở thêm 04 tuyến: Đạ Tẻh - Bảo Lâm; Đinh Văn - Bảo Lâm; Nam Ban - Đạ Đờn và Liên Nghĩa - Phú Hội - Đa Quyn. - Các tuyến liên tỉnh liền kề: Mở mới thêm 04 tuyến: Đam Rông - Liên Sơn (Đăk Lắk); Đạ M’Ri (Đạ Huoai) - Võ Xu (Đức Linh, Bình Thuận); Liên Nghĩa - Ninh Loan - Bắc Bình (Bình Thuận); Phước Cát - Bù Đăng (Bình Phước). * Đến năm 2030, toàn tỉnh có 33 tuyến buýt hoạt động, bao gồm: 02 tuyến nội thị, 25 tuyến nội tỉnh, 06 tuyến buýt liên tỉnh; tổng chiều dài mạng lưới khoảng 1.455 km. (Chi tiết tại Phụ lục 2 đính kèm). 3. Nhu cầu phương tiện giao thông: a) Sử dụng các loại xe buýt cỡ vừa (đến 40 chỗ) và xe buýt tiêu chuẩn (60 chỗ) đảm bảo phương tiện đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn quy định. Khuyến khích sử dụng phương tiện nhiên liệu sạch, thân thiện với môi trường. Đảm bảo số lượng phương tiện tối thiểu phục vụ người tàn tật theo quy định. b) Nhu cầu phương tiện đến năm 2020, gồm 207 xe (trong đó loại xe 40 chỗ là 175 xe và loại 60 chỗ là 32 xe), đến năm 2030 khoảng 586 xe (512 xe 40 chỗ và 45 xe 60 chỗ). 4. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ xe buýt: a) Bến xe và điểm đỗ đầu cuối tuyến: - Bến xe buýt trung tâm thành phố Đà Lạt: Sử dụng bến xe Mai Anh Đào (ngã ba đường Phù Đổng Thiên Vương và đường Thánh Mẫu, phường 8, thành phố Đà Lạt) làm bến xe buýt trung tâm thành phố Đà Lạt với diện tích khoảng 3.571m2. - Bến xe buýt trung tâm thành phố Bảo Lộc: tại khu đất ký hiệu M16 trên đường Hà Giang, phường 1, thành phố Bảo Lộc với diện tích khoảng 6.000m2. - Điểm đầu và điểm cuối tuyến: + Giai đoạn 2016 - 2020: Các điểm đầu và điểm cuối tuyến sẽ được bố trí kết hợp tại các bến xe khách trong thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc và bến xe trung tâm các huyện. (Chi tiết tại Phụ lục 3 đính kèm). + Giai đoạn 2020 - 2030: Ngoài các điểm đầu và điểm cuối tuyến đã được bố trí ở giai đoạn trước; bố trí thêm bãi đậu, đỗ xe buýt, điểm đầu và điểm cuối tuyến với diện tích khoảng 500m2 tại một số địa phương chưa có quy hoạch bến xe. (Chi tiết tại Phụ lục 4 đính kèm). b) Trạm dừng, nhà chờ: - Khoảng cách giữa các trạm dừng, nhà chờ được bố trí một cách linh hoạt và dựa trên nhu cầu thực tế, địa hình, cung đường ở từng khu vực; ưu tiên đầu tư nhà chờ tại các vị trí, điểm quy hoạch của thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc và khu trung tâm thị trấn, thị tứ tại các huyện để thuận tiện cho việc đón trả khách; nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng khả năng thu hút hành khách sử dụng xe buýt. - Đến năm 2020, với mạng lưới 25 tuyến xe buýt cần đầu tư thêm khoảng 1.244 điểm dừng, đón trả khách (gồm: 91 nhà chờ và 1.153 trạm dừng). Định hướng đến năm 2030, với mạng lưới gồm 33 tuyến xe buýt cần đầu tư thêm khoảng 396 điểm dừng, đón trả khách (gồm: 59 nhà chờ và 337 trạm dừng). (Chi tiết tại Phụ lục 5 đính kèm). 5. Nhu cầu vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư phát triển vận tải hành khách bằng xe buýt: a) Nhu cầu vốn đầu tư: - Tổng nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2020: 205,181 tỷ đồng. Trong đó, vốn đầu tư phương tiện 129 tỷ đồng; vốn đầu tư trạm dừng, nhà chờ, bến đầu cuối, bãi hậu cần 76,181 tỷ đồng. - Tổng nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2021 - 2030 là: 405,51 tỷ đồng. Trong đó, vốn đầu tư phương tiện 318,9 tỷ đồng; vốn đầu tư trạm dừng, nhà chờ, bến đầu cuối, bãi hậu cần 86,679 tỷ đồng. b) Nguồn vốn đầu tư: - Vốn đầu tư phương tiện: Do đơn vị kinh doanh khai thác vận tải đầu tư. - Vốn đầu tư kết cấu hạ tầng: Nguồn ngân sách Nhà nước và huy động từ các nguồn lực khác như: Xã hội hóa đầu tư khai thác; các nguồn viện trợ, vốn vay ODA, các vốn vay ưu đãi khác phù hợp với quy định pháp luật. IV. Các giải pháp, chính sách chủ yếu thực hiện quy hoạch 1. Giải pháp về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải: a) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý chuyên ngành, địa phương trong công tác quản lý hoạt động vận tải khách bằng xe buýt để nâng cao năng lực và hiệu quả công tác quản lý nhà nước. b) Nghiên cứu xây dựng mô hình quản lý tiên tiến, phù hợp với quy định và tình hình thực tế địa phương để quản lý, vận hành hệ thống vận tải hành khách công cộng gồm xe buýt, xe taxi trên địa bàn tỉnh. c) Nghiên cứu, tổ chức sắp xếp lại các đơn vị cung ứng dịch vụ vận chuyển hành khách bằng xe buýt đảm bảo quy mô doanh nghiệp hợp lý và hiệu quả. d) Xây dựng cơ chế đấu thầu hoặc đặt hàng và xây dựng các tiêu chí để lựa chọn doanh nghiệp có năng lực, chất lượng phục vụ tốt, đảm bảo nhu cầu đi lại của nhân dân,.... đ) Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ chi phí, trợ giá của nhà nước (nếu có) và đầu tư theo hình thức xã hội hóa hạ tầng phục vụ xe buýt. e) Ban hành quy định về công tác quản lý hoạt động xe buýt và hệ thống các nhà chờ, điểm dừng, đỗ và đón, trả khách. g) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, kết nối giữa các cơ quan quản lý, đơn vị vận tải và hành khách; Xây dựng hệ thống giám sát hoạt động xe buýt (BMS) và hệ thống thông tin xe buýt (BIS). 2. Giải pháp về cơ chế, chính sách hỗ trợ: a) Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng, đầu tư phương tiện: - Kinh phí xây dựng kết cấu hạ tầng (trạm dừng, nhà chờ và biển báo đón trả khách, Trung tâm điều hành...) sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí an toàn giao thông của tỉnh (trích từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông), hoạt động quảng cáo tại khu vực nhà chờ, bãi đỗ xe... Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư bằng hình thức xã hội hóa. - Vốn đầu tư cho mua sắm phương tiện chủ yếu là nguồn vốn từ các đơn vị vận tải, gồm: vốn tích lũy trong quá trình kinh doanh, vốn vay từ các ngân hàng, vốn tài trợ từ các tổ chức phi chính phủ, các nước, vốn từ các hoạt động quảng cáo trên phương tiện,... UBND tỉnh sẽ xem xét, quyết định mức hỗ trợ lãi suất vay vốn tại các tổ chức tín dụng để mua sắm phương tiện trong khả năng và điều kiện cho phép của ngân sách địa phương. b) Trợ giá, hỗ trợ chi phí hoạt động: UBND tỉnh sẽ xem xét trợ giá, hỗ trợ chi phí hoạt động đối với một số tuyến xe buýt cần khuyến khích đầu tư khai thác hoạt động trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành. 3. Giải pháp về phát triển kết cấu hạ tầng: a) Đầu tư hoàn thiện, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng giao thông và kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ vận tải hành khách bằng xe buýt. Ưu tiên bố trí quỹ đất và đầu tư xây dựng hạ tầng phục vụ hệ thống vận tải hành khách xe buýt như: bến xe, trạm trung chuyển, điểm dừng đỗ, đường dành riêng cho xe buýt,.... b) Đầu tư, bố trí các nhà chờ, trạm dừng phải bảo đảm khoảng cách theo quy định. Vị trí lắp đặt trạm dừng, biển treo phải thích hợp với điều kiện thực tế của vỉa hè và khu vực xung quanh, bảo đảm có không gian thông thoáng, mỹ quan, dễ quan sát. Trạm dừng nhà chờ phục vụ người khuyết tật sử dụng xe lăn phải xây dựng lối lên xuống cho xe lăn và có vị trí dành riêng cho người khuyết tật sử dụng xe lăn đậu chờ xe buýt. c) Phối kết hợp quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt với quy hoạch đô thị, tạo sự đồng bộ và thống nhất trong công tác quản lý và triển khai quy hoạch. 4. Giải pháp về tuyên truyền, vận động và an toàn giao thông: a) Tuyên truyền trên phương tiện thông tin, truyền thông của địa phương về sự tiện ích, tác dụng của việc đi xe buýt đối với việc chống ùn tắc giao thông, hạn chế tai nạn giao thông, giảm thiểu ô nhiễm môi trường; thông tin về lộ trình, thời gian phục vụ, các hỗ trợ (nếu có) để người dân biết và nâng cao trách nhiệm trong việc sử dụng phương tiện xe buýt. b) Thực hiện tuyên truyền, huấn luyện về chuyên môn nghiệp vụ, thái độ, ý thức cho đội ngũ nhân viên phục vụ, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ lái xe, có thái độ phục vụ tận tình, chấp hành nghiêm các quy định về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, phòng tránh tai nạn giao thông. 5. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ: a) Quy định các tiêu chuẩn đối với các doanh nghiệp tham gia khai thác xe buýt để xác định trách nhiệm của đơn vị cung cấp dịch vụ, trách nhiệm của cơ quan quản lý. Thực hiện đổi mới từ khâu lựa chọn đơn vị tham gia khai thác vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, đến việc vận dụng linh hoạt phương thức đấu thầu và chỉ định thầu trong lựa chọn đơn vị tham gia khai thác. b) Ban hành quy định về xếp loại đơn vị kinh doanh vận tải và quy định phạm vi hoạt động để không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ cho hành khách. c) Các đơn vị tham gia ký cam kết chất lượng dịch vụ vận tải, công khai các chỉ tiêu về chất lượng dịch vụ và thiết lập hệ thống thông tin phản hồi giữa cơ quan quản lý Nhà nước, doanh nghiệp và người dân. d) Khuyến khích các thành phần kinh tế (doanh nghiệp, hợp tác xã) tham gia kinh doanh vận tải và dịch vụ vận tải một cách bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh theo qui định của pháp luật; Khuyến khích các đơn vị xây dựng thương hiệu doanh nghiệp theo hướng an toàn - văn minh - lịch sự. đ) Hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao chất lượng dịch vụ, đổi mới phương tiện vận tải theo hướng sử dụng công nghệ hiện đại, bảo vệ môi trường; Hỗ trợ tổ chức các khóa đào tạo nhằm giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng quản lý, điều hành, giảm chi phí, xây dựng mức giá vé hợp lý; Kịp thời khen thưởng, tuyên dương đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện tốt. 6. Giải pháp quản lý phương tiện vận tải: a) Các phương tiện vận tải phải đảm bảo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn quy định, là các phương tiện có chất lượng cao, hiện đại, đáp ứng công nghệ tiên tiến và đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường. Niên hạn sử dụng đối với xe buýt theo quy chuẩn của Bộ Giao thông Vận tải quy định. Khuyến khích việc đầu tư các phương tiện xe buýt sàn thấp, xe buýt có thiết bị hỗ trợ người khuyết tật, xe buýt sử dụng nhiên liệu giảm ô nhiễm. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn tín dụng ưu đãi. b) Nghiên cứu áp dụng công nghệ định vị bằng vệ tinh để quản lý phương tiện. Mỗi phương tiện sẽ được gắn một module di động, các thiết bị định vị và cảm biến sẽ tự động thu thập thông tin và lưu trữ ở bộ nhớ, bộ điều khiển tập trung dữ liệu sẽ truy xuất bộ nhớ khi nhận các yêu cầu từ trung tâm điều hành để gửi dữ liệu thu thập về trung tâm, hoặc hiển thị thông tin cho hành khách, hoặc gửi cảnh báo đến tài xế... Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Sở Giao thông vận tải: a) Chịu trách nhiệm tổ chức công bố, công khai và thực hiện quy hoạch này theo quy định. b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ cho hoạt động của xe buýt tạo điều kiện cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp tham gia đầu tư và kinh doanh khai thác có hiệu quả. c) Thực hiện việc công bố mở tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt theo quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt; tổ chức đấu thầu hoặc đặt hàng khai thác tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt theo quy định của pháp luật. d) Nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh phê duyệt các dự án đầu tư nâng cấp, cải tạo hạ tầng giao thông phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt. đ) Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn, yêu cầu các doanh nghiệp kinh doanh vận tải thực hiện việc kê khai, niêm yết giá và thu cước vận tải theo đúng quy định, phù hợp với biến động giảm chi phí nhiên liệu đến giá cước vận tải. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: a) Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh trong việc kêu gọi đầu tư, xây dựng các giải pháp tìm nguồn vốn đầu tư phát triển vận tải hành khách công cộng trên địa bàn tỉnh. b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giao thông Vận tải bố trí kế hoạch vốn ngân sách hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ của Quy hoạch. 3. Sở Tài chính: chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan đề xuất UBND tỉnh cơ chế hỗ trợ, phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt; thẩm định và trình phê duyệt giá vé xe buýt theo thẩm quyền và theo quy định; thực hiện quản lý giá vé. 4. Sở Xây dựng: chỉ đạo xây dựng, phê duyệt quy hoạch chi tiết các đô thị có quy hoạch vị trí các điểm đầu, điểm cuối, trạm trung chuyển, nhà chờ, bãi đỗ, điều kiện hạ tầng phục vụ hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt. 5. Công an tỉnh: chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông Vận tải và các cơ quan chức năng thực hiện hướng dẫn, kiểm tra và xử lý vi phạm theo Luật giao thông đường bộ và các quy định pháp luật về vận tải khách bằng ô tô nhằm đảm bảo trật tự, an toàn giao thông. 6. UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc: a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước tại địa phương phối hợp với Sở Giao thông Vận tải trong quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch này. b) Rà soát quy hoạch sử dụng đất; sắp xếp, bố trí quỹ đất để xây dựng bến xe buýt và kết cấu hạ tầng mạng lưới tuyến xe buýt (điểm đầu, điểm cuối, các trạm trung chuyển, nhà chờ, biển báo, bãi đỗ,...) cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. c) Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải quản lý, giám sát bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội trong hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn. 7. Các sở, ban, ngành có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện nội dung quy hoạch. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./. Nơi nhận: - Bộ Giao thông Vận tải; - TT TU, TT HĐND tỉnh; - CT, các PCT UBND tỉnh; - Như điều 3; - Trung tâm Công báo tỉnh; - Cổng thông tin điện tử tỉnh; - LĐVP; - Lưu: VT, GT. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Đoàn Văn Việt PHỤ LỤC 1 QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 2842/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Lâm Đồng) Stt Tên tuyến L(km) Lộ trình Ghi chú I Tuyến hiện trạng 1 Đà Lạt - Đức Trọng 35 Bến xe buýt Mai Anh Đào - đường Phù Đổng Thiên Vương - đường Đinh Tiên Hoàng - đường Trấn Quốc Toản- đường Lê Đại Hành - khu Hòa Bình - đường 3/2 - đường Hoàng Văn Thụ - đường Trần Phú - đường Trần Hưng Đạo - đường 3/4 -QL 20 - đường Phạm Văn Đồng - Bãi đỗ xe Intershop trước chợ Liên Nghĩa, Đức Trọng và ngược lại. Hiện hữu 2 Đà Lạt - Đơn Dương 59 Bến xe buýt Mai Anh Đào - đường Phù Đổng Thiên Vương - đường Đinh Tiên Hoàng - đường Trấn Quốc Toản - đường Lê Đại Hành - khu Hòa Bình - Đường 3/2 - đường Trần Phú - đường 3/4 - QL 20 - Q1 27 - Bến xe D’Ran và ngược lại. Hiện hữu 3 Đà Lạt - Lạc Dương 18 Bến xe buýt Mai Anh Đào - đường Phù Đổng Thiên Vương - đường Đinh Tiên Hoàng - đường Trấn Quốc Toản - đường Lê Đại Hành - khu Hòa Bình - Đường 3/2 - Phan Đình Phùng- Xô Viết Nghệ Tĩnh - Tùng Lâm - khu du lịch Langbiang và ngược lại. Hiện hữu 4 Đà Lạt - Bảo Lộc 120 Bến xe buýt Mai Anh Đào - đường Phù Đổng Thiên Vương - đường Đinh Tiên Hoàng - đường Trấn Quốc Toản- đường Lê Đại Hành - Khu Hòa Bình -Đường 3/2 -đường Trần Phú -đường 3/4 - QL 20 -đường Thống Nhất (Đức Trọng) -Ngã ba Phú Hội -QL20 -đường Lê Hồng Phong (Bảo Lộc) -đường Nguyễn Công Trứ - đường 28/3 - bến xe buýt trung tâm Bảo Lộc và ngược lại. Hiện hữu 5 Đà Lạt - Xuân Trường 40 Bến xe buýt Mai Anh Đào- đường Phù Đổng Thiên Vương - đường Đinh Tiên Hoàng - đường Nguyễn Thái Học- đường Lê Đại Hành - khu Hòa Bình - Đường 3/2 - đường Trần Phú - đường Trần Hưng Đạo - QL 20 - Thôn Trạm Hành 2 và ngược lại. Hiện hữu 6 Đà Lạt - Phú Sơn 65 Bến xe buýt Mai Anh Đào- đường Phù Đổng Thiên Vương - đường Đinh Tiên Hoàng - đường Trấn Quốc Toản- đường Lê Đại Hành - khu Hòa Bình - đường 3/2 - đường Hoàng Văn Thụ - ĐT 725 - Tà Nung - Nam ban - N Thôn Hạ - QL27 - UBND xã Phú Sơn và ngược lại. Hiện hữu 7 Liên nghĩa - Tân Thanh 45 Chợ Tân Thanh (Xã Tân Thanh huyện Lâm Hà) - ĐT725 - TT Đinh Văn - QL27 - N’Thôn Hạ - Thôn Bạch Đằng -QL 20 - đường Phạm Văn Đồng - Bãi đỗ xe Intershop trước chợ Liên Nghĩa, Đức Trọng và ngược lại. Hiện hữu 8 Đà Lạt - Ka Đô 45 Bến xe buýt Mai Anh Đào - đường Phù Đổng Thiên Vương -đường Đinh Tiên Hoàng - đường Trần Quốc Toản- đường Lê Đại Hành -Nguyễn Văn Cừ - 3 Tháng 2 -Trần Phú -Trần Hưng Đạo -Khe Sanh -Đèo Mimosa - QL.20 -QL.27 -ĐH. 15 -ĐH. 413 -Chợ Ka Đô và ngược lại. Hiện hữu II Tuyến mở mới L(km) Lộ trình Ghi chú 1 TP Bảo lộc - Thị trấn Ma Đa Gui 46 Bx buýt trung tâm Bảo Lộc - QL20 - TT Đạ M'Ri - bến xe Thành Bưởi TT Ma Đa Gui và ngược lại. Mở mới 2 TT Ma Đa Gui - Cát Tiên 49 Bến xe trung tâm thương mại TT Ma Đa Gui - ĐT 721 - Đạ Tẻh - TT Cát Tiên (đường Quang Trung - 3 Tháng 2 - 30 Tháng 4) - bến xe TT Phước Cát (Cát Tiên) và ngược lại. Mở mới 3 TP Bảo Lộc - B’ Lá (Bảo Lâm) 29,5 Bx buýt trung tâm Bảo Lộc - QL20 - Nguyễn Văn Cừ - Hùng Vương - ĐT.725 - Xã B’ Lá (Bảo Lâm) và ngược lại. Mở mới 4 TP Bảo Lộc - Lộc Nam 21 Bx buýt trung tâm Bảo Lộc - QL20 - QL55 - trung tâm xã Lộc Nam (Bảo Lâm). Mở mới 5 Đinh Trang Thượng - Gung Ré 35,5 Trường THCS Đinh Trang Thượng - QL28 - TT Di Linh - cầu 3 xã Gung Ré (Di Linh) và ngược lại. Mở mới 6 Vòng quanh TP. Đà Lạt 1 18 Khu Cư xá sinh viên Xô viết Nghệ Tĩnh - Nguyễn Công Trứ (ngã 5 Đại học) - Trần Nhân Tông - Sương Nguyệt Ánh - Nguyễn Đình Chiểu - Lữ Gia - Quang Trung - Yersin - Trần Quốc Toản - Phạm Ngũ Lão - Nguyễn Văn Cừ - đường 3/2 - Hải Thượng - Hai Bà Trưng - Xô viết Nghệ Tĩnh và ngược lại. Mở mới 7 Vòng quanh TP. Đà Lạt 2 30 Bến xe buýt Mai Anh Đào - Thánh Mẫu -Bạch Đằng - Ngô Quyền - Mai Hắc Đế - Hải Thượng - Nguyễn Văn Cừ - Lê Đại Hành - khu Hòa Bình - 3 tháng 2 - Trần Phú - Trần Hưng Đạo - Hùng Vương - Trần Quý Cáp - Nguyễn Đình Chiểu - Sương Nguyệt Ánh - Nguyên Tử Lực - Mai Anh Đào và ngược lại. Mở mới 8 Bảo Lộc - Hòa Bắc (Di Linh) 28 Bx buýt trung tâm Bảo Lộc - QL20 - Hồ Cống Sình - xã Hòa Ninh - trung tâm xã Hòa Bắc và ngược lại. Mở mới 9 Tp Bảo Lộc - Lộc Thành (Di Linh) 29 Bx buýt trung tâm Bảo Lộc - QL20 - Ngô Tất Tố - Đinh Công Tráng - B’ Lao Xê Rê - QL55 - trung tâm xã Lộc Thành và ngược lại. Mở mới 10 Lộc An - Lộc Thắng 21 Trung tâm xã Lộc An - qua xã Lộc Đức -xã Lộc Ngãi, kết thúc tại bến xe thị trấn Lộc Thắng và ngược lại Mở mới 11 Thạnh Mỹ (Đơn Dương) - Ninh Gia (Đức Trọng) 47 BX trung tâm huyện Đơn Dương - QL 27 - ĐT 729(QH) qua các xã Đà Loan, Đa Quyn - QL28B qua xã Tà Hine - trung tâm xã Ninh Gia (Đức Trọng) và ngược lại. Mở mới 12 Liên Nghĩa - Ka Đô - D’ Ran 48 BX Đức Trọng - QL.20 - qua cầu Bồng Lai - ĐH. 12 (xã Pro - Ka Đon - Tu Tra) -ĐH11 - xã Quảng Lập - ĐH 413 (ĐT.729QH) - Chợ Ka Đô - ĐH 412 (ĐT.729QH) -BX D’ Ran. Mở mới 13 Liên Nghĩa - Tân Hà 26 BX Đức Trọng - QL.20 - Ngã 3 Tân Hội - ĐT.724 (QH) - ĐT.725 - Bến xe Tân Hà và ngược lại. Mở mới 14 Đà Lạt - Đạ Chais 45,5 Bến xe buýt Mai Anh Đào - Khu Hòa Bình - 3 Tháng 2 - Nguyễn Văn Cừ - Trần Quốc Toản - Yesin - Quang Trung - Phan Chu Trinh - Mê Linh - ĐT 723 - Xã Đạ sar - Thôn Long Lanh Xã Đạ Chais và ngược lại. Mở mới 15 Tuyến nội huyện Đức Trọng 22 BX Đức Trọng - QL.20 - Trần Phú - N’ Thôn Hạ - QL.27 - Ngã 3 Liên Khương - QL.20 - BX Đức Trọng. Mở mới 16 Liên Nghĩa - Đam Rông 75 Bx Đức Trọng - QL20 - ĐT. 724 (Ba Cản - X.Tân Hội) - Thị trấn Đinh Văn - QL27 - Phú Sơn - Phi Liêng - TT. Bằng Lăng. Mở mới 17 Thị trấn Ma Đa Gui - Biên Hòa (Đồng Nai) 118 Kiến Nghị Sở GTVT Lâm Đồng kết hợp với Sở GTVT Đồng Nai kéo dài tuyến xe buýt “Biên Hòa - Phương Lâm” đến TT. Ma Đa Guôi. Phối hợp kéo dài (Ghi chú: Khi triển khai thực hiện, cự ly và lộ trình cụ thể của tuyến sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế) PHỤ LỤC 2 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI TUYẾN XE BUÝT MỞ MỚI, KÉO DÀI ĐẾN NĂM 2030 (Ban hành kèm theo Quyết định số 2842/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Lâm Đồng) STT Tên tuyến L(km) Lộ trình Ghi chú Các tuyến nội tỉnh 1 Đạ Tẻh-Bảo Lâm 60 Bx trung tâm huyện Đạ Tẻh - ĐT 725 quy hoạch qua các xã Đạ Kho, Triệu Hải - Lộc Thắng và ngược lại Mở mới 2 TT Đinh Văn - Bảo Lâm 60 Bến xe Lâm Hà TT. Đinh Văn - ĐT.725 - Liên Hà - Tân Nghĩa - Tân Thượng - Lộc Ngãi - bến xe Lộc Thắng - và ngược lại Mở mới 3 Nam Ban - Đạ Đờn 21 Bến xe Nam Ban quy hoạch - theo ĐH.4 về Nam Hà - Phi Tô - ĐT.726 - Thôn L’Rơm xã Đạ Đờn và ngược lại. Mở mới 4 Liên Nghĩa - Phú Hội - Đa Quyn 18 Bx Đức Trọng - QL.20 - Đường khu công nghiệp Phú Hội - trung tâm xã Đa Quyn và ngược lại. Mở mới Các tuyến liên tỉnh liền kề 1 Đà Lạt - Xuân Trường - D’Ran - Ninh Sơn (Ninh Thuận) 65 Bến xe buýt Mai Anh Đào - Phù Đổng Thiên Vương - Đinh Tiên Hoàng - đường Trần Quốc Toản - Khu Hòa Bình -Trần Phú - Trần Hưng Đạo - Hùng Vương - QL20 - Xuân Trường - QL27 - Đèo Ngoạn Mục - Ninh Sơn (Bình Thuận). Kéo dài 2 Đam Rông - Liên Sơn (Đăk Lắk) 58 TT. Bằng Lăng - QL 27 - Krong Nô - Đắk Nuê - Liên Sơn (Đắk Lắk) Mở mới 3 TT Đạ M’Ri - TT Võ Xu (Đức Linh) 34,5 Trung tâm thương mại TT Đạ M’Ri - QL20 - ĐT713 (QL.55B) - Mê Pu - TT Võ Xu (Bình Thuận) Mở mới 4 Liên nghĩa - Ninh Loan - Bắc Bình (Bình Thuận) 27 Bến xe Đức Trọng - QL.20 - QL.28 QH - Xã Ninh Loan - Bắc Bình (Bình Thuận) Mở mới 5 Phước Cát - Bù Đăng 47 TT. Phước Cát - ĐT.721 (QL.55QH) - (Sao Bộng - Đăng Hà) - ĐT. 755 - TT. Đức Phong huyện Bù Đăng tỉnh Bình Phước. Mở mới (Ghi chú: Khi triển khai thực hiện, cự ly và lộ trình cụ thể của tuyến sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế) PHỤ LỤC 3 QUY HOẠCH ĐIỂM ĐẦU CUỐI TUYẾN BUÝT BỐ TRÍ KẾT HỢP KHÁCH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 2842/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Lâm Đồng) Stt Bến xe Diện tích Ghi chú 1 Bến xe Đức Trọng 4.500 Bến kết hợp 2 Bến xe Lâm Hà 12.111 Bến kết hợp 3 BX buýt trung tâm Bảo Lộc (Đề xuất) 5.000 Bến xe buýt 4 Bến xe Đạ Tẻh (bến mới) 24.370 Bến kết hợp 5 Bến xe Cát Tiên 5.748 Bến kết hợp 6 Bến xe Tân Hà 2.746 Bến kết hợp 7 Bến xe Đơn Dương 7.475 Bến kết hợp 8 Bến xe buýt Mai Anh Đào 3.571 Bến xe buýt 9 Bến xe Lạc Dương (quy hoạch) 6.200 Bến kết hợp 10 Bến xe TT Bằng Lăng (quy hoạch) 13.000 Bến kết hợp 11 Bến xe TT D‘Ran (quy hoạch) 5.000 Bến kết hợp 12 Bến xe Lộc Thắng (quy hoạch) 21.700 Bến kết hợp 13 Bến xe Phước Cát (quy hoạch) 500 Bến kết hợp 14 Bến xe thị trấn Nam Ban (quy hoạch) 2.650 Bến kết hợp PHỤ LỤC 4 QUY HOẠCH ĐIỂM ĐẦU CUỐI TUYẾN BUÝT GIAI ĐOẠN 2020 - 2030 (Ban hành kèm theo Quyết định số 2842/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Lâm Đồng) Stt Điểm đầu cuối Vị trí Diện tích (m2) 1 Xã B’Lá (Bảo Lâm) Trung tâm xã Xã B’Lá 500 2 Xã Lộc Thành (Bảo Lâm) Trung tâm xã Lộc Thành 500 3 Xã Lộc Nam (Bảo Lâm) Trung tâm xã Lộc Nam 500 4 Xã Lộc An (Bảo Lâm) Trung tâm xã Lộc An 500 5 Xã Đinh Trang Thượng (Di Linh) Bãi đất phía trước trường THCS Đinh Trang Thượng 500 6 Xã Gung Ré (Di Linh) Cây xăng Lâm Trường Di Linh (gần Cầu 3) 500 7 Xã Hòa Bắc (Di Linh) Trung tâm xã Hòa Bắc 500 8 Xã Ka Đô (Đơn Dương) Bãi đỗ xe chợ Ka Đô 500 9 Xã Đạ Chais (Lạc Dương) Thôn Long Lanh; ĐT.723 km38+00 500 10 Ninh Gia (Đức Trọng) Khu vực ngã 3 Tà Hin 500 11 Xã Đa Quyn (Đức Trọng) Trung tâm xã Đa Quyn 500 12 TT Đạ R’Mi (Đạ Huoai) Khu thương mại dịch vụ TT Đạ R’Mi 500 13 TT Ma Đa Guôi (Đạ Huoai) Trước chợ trung tâm TT Ma Đa Guôi 500 14 Xã Đạ Đờn (Lâm Hà) Thôn L’ Rơm Xã Đạ Đờn 500 PHỤ LỤC 5 QUY HOẠCH SỐ TRẠM DỪNG, NHÀ CHỜ CẦN ĐẦU TƯ ĐẾN NĂM 2030 (Ban hành kèm theo Quyết định số 2842/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Lâm Đồng) Tên tuyến Chiều dài (km) Số lượng (cái) Giai đoạn hiện tại 441 Đà Lạt - Bảo Lộc 120 110 Đà Lạt - Lạc Dương 18 36 Đà Lạt - Xuân Trường 40 50 Đà Lạt - Đức Trọng 35 56 Đà Lạt - Phú Sơn 65 76 Đà Lạt - Đơn Dương 59 52 Liên Nghĩa - Tân Thanh 45 46 Đà Lạt - Ka Đô 45 15 Giai đoạn 2016 - 2020 951 Bảo Lộc - Thị trấn Ma Đa Gui 46 88 Thị trấn Ma Đa Gui - Cát Tiên 49 98 Bảo Lộc - B’ Lá (Bảo Lâm) 29,5 65 TP Bảo Lộc - Lộc Nam 21 30 Đinh Trang Thượng - Gung Ré 35,5 58 tuyến vòng quanh Đà Lạt 1 18 72 Tuyến vòng quanh Đà Lạt 2 33 68 Bảo Lộc - Hòa Bắc (Di Linh) 28 32 Tp Bảo Lộc - Lộc Thành 29 58 Lộc An - Lộc Thắng (Bảo Lâm) 21 28 Liên Nghĩa - Ka Đô - D’ Ran 48 84 Lộc An - Lộc Thắng (Bảo Lâm) 21 62 Liên Nghĩa - Tân Hà 26 34 Tuyến nội huyện Đức Trọng 22 60 Thạnh Mỹ - Ninh Gia 47 62 Đà Lạt - Đạ Chais 45,5 52 Giai đoạn 2021 - 2030 396 Đạ Tẻh - Lộc Thắng (Bảo Lâm) 60 80 TT Đinh Văn - Bảo Lâm 60 80 TT Ma Đa Gui - Biên Hòa 118 4 Đà Lạt - Ninh Sơn (N.Thuận) 65 12 Đam Rông - Liên Sơn (Đăk Lắk) 58 44 TT Đa R'Mi - TT Võ Xu 34,5 70 Liên Nghĩa - Bắc Bình (Bình Thuận) 47 40 Nam Ban - Đạ Đờn 21 28 Phước Cát - Bù Đăng 47 2 Liên Nghĩa - Phú Hội - Đa Quyn 18 36 Tổng cộng 1.788 1 Mục tiêu Bộ Giao thông Vận tải đề ra từ 1% - 5% tại Quyết định số 3446/QĐ-BGTVT ngày 04/11/2016.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Lâm Đồng", "promulgation_date": "28/12/2016", "sign_number": "2842/QĐ-UBND", "signer": "Đoàn Văn Việt", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-20-NQ-HDND-2019-chuong-trinh-giam-sat-cua-Hoi-dong-nhan-dan-Thai-Nguyen-423972.aspx
Nghị quyết 20/NQ-HĐND 2019 chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân Thái Nguyên
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 20/NQ-HĐND Thái Nguyên, ngày 23 tháng 7 năm 2019 NGHỊ QUYẾT VỀ CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2020 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA XIII, KỲ HỌP THỨ 9 Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015; Xét Tờ trình số 78/TTr-HĐND ngày 26 tháng 6 năm 2019 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Thông qua chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2020. 1. Giám sát tại Kỳ họp thường lệ giữa năm 2020 - Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thảo luận về các báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh: Báo cáo công tác 6 tháng đầu năm 2020; Báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến Kỳ họp thường lệ giữa năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Báo cáo giám sát kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến Kỳ họp thường lệ cuối năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh và kết quả thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về giám sát việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri. - Xem xét báo cáo kết quả thẩm tra và công tác 6 tháng đầu năm 2020 của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; các báo cáo của Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục thi hành án dân sự tỉnh. - Xem xét các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh 6 tháng đầu năm 2020: Báo cáo về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; Báo cáo thực hiện ngân sách nhà nước; Báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng; Báo cáo về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Báo cáo công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; Báo cáo kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; Báo cáo kết quả giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến Kỳ họp cuối năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh và kết quả thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về giám sát việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri. - Xem xét các báo cáo về việc thi hành pháp luật trong một số lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật và các báo cáo theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. - Xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. 2. Giám sát tại Kỳ họp thường lệ cuối năm 2020 - Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thảo luận về các báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh: Báo cáo công tác năm 2020; Báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến Kỳ họp thường lệ cuối năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Báo cáo giám sát kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến Kỳ họp thường lệ giữa năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh và kết quả thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về giám sát việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri. - Xem xét báo cáo kết quả thẩm tra và công tác năm 2020 của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; các báo cáo của Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục thi hành án dân sự tỉnh. - Xem xét các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2020: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; báo cáo thực hiện ngân sách nhà nước; báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm 2019; báo cáo về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng; báo cáo về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; báo cáo công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; báo cáo kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; báo cáo kết quả giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến Kỳ họp thường lệ giữa năm 2020 và kết quả thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về giám sát việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri. - Xem xét báo cáo về việc thi hành pháp luật trong một số lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật và các báo cáo theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. - Xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì thực hiện Nghị quyết về chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2020. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động giám sát của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm chuẩn bị tốt các nội dung để thực hiện chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2020. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XIII, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 23 tháng 7 năm 2019./. Nơi nhận: - Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Báo cáo); - Chính phủ (Báo cáo); - Ban Công tác đại biểu (Báo cáo); - Thường trực Tỉnh ủy (Báo cáo); - Thường trực HĐND tỉnh; - Ủy ban nhân dân tỉnh; - Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; - Ủy ban MTTQVN tỉnh; - Các đại biểu HĐND tỉnh khoá XIII; - Tòa án nhân dân tỉnh; - Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; - Cục thi hành án dân sự tỉnh; - Kiểm toán nhà nước khu vực X; - Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; - Lãnh đạo Văn phòng HĐND tỉnh; - TT HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã; - Báo Thái Nguyên, TTTT tỉnh; - Lưu: VT. CHỦ TỊCH Bùi Xuân Hòa
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thái Nguyên", "promulgation_date": "23/07/2019", "sign_number": "20/NQ-HĐND", "signer": "Bùi Xuân Hòa", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Nghi-quyet-08-2012-NQ-HDND-quy-dinh-muc-thu-hoc-phi-cua-co-so-giao-duc-mam-non-145938.aspx
Nghị quyết 08/2012/NQ-HĐND quy định mức thu học phí của cơ sở giáo dục mầm non
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 08/2012/NQ-HĐND Bạc Liêu, ngày 19 tháng 7 năm 2012 NGHỊ QUYẾT VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU HỌC PHÍ CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON, PHỔ THÔNG CÔNG LẬP ĐỐI VỚI CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI TRÀ TỪ NĂM HỌC 2012 - 2013 ĐẾN NĂM HỌC 2014 - 2015 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 5 Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015; Xét Tờ trình số 113/TTr-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Nghị quyết về mức thu học phí của các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập đối với chương trình đại trà từ năm học 2012 - 2013 đến năm học 2014 - 2015; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội của Hội đồng nhân dân và ý kiến Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Thống nhất thông qua mức thu học phí của các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập đối với chương trình đại trà từ năm học 2012 - 2013 đến năm học 2014 - 2015 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, cụ thể như sau: Đơn vị tính: Đồng/tháng/học sinh Cấp học Vùng thành thị (phường, thị trấn) Vùng nông thôn (xã) Mầm non bán trú 55.000 30.000 Mầm non không bán trú 40.000 20.000 Trung học cơ sở 40.000 20.000 Trung học phổ thông 50.000 25.000 Mức học phí này sẽ được điều chỉnh khi chỉ số giá tiêu dùng bình quân hàng năm tăng trên 10% theo thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trên cơ sở đó, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh điều chỉnh cho phù hợp. Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết theo thẩm quyền. Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết theo quy định của pháp luật. Nghị quyết có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp thứ 5 thông qua./. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Thanh Hùng
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bạc Liêu", "promulgation_date": "19/07/2012", "sign_number": "08/2012/NQ-HĐND", "signer": "Lê Thanh Hùng", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Nghi-quyet-11-2011-NQ-HDND-dinh-muc-chi-ngan-sach-Binh-Thuan-2012-184320.aspx
Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND định mức chi ngân sách Bình Thuận 2012
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 11/2011/NQ-HĐND Bình Thuận, ngày 14 tháng 12 năm 2011 NGHỊ QUYẾT VỀ ĐỊNH MỨC CHI NGÂN SÁCH CHO CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC TỈNH VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI NGÂN SÁCH CẤP DƯỚI NĂM 2012 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 3 Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002; Căn cứ Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước năm 2011; Căn cứ Nghị định số 22/2011/NĐ-CP ngày 04/4/2011 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung; Sau khi xem xét Tờ trình số 5198/TTr-UBND ngày 04/11/2011 của UBND tỉnh về định mức phân bổ dự toán chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc tỉnh và định mức phân bổ chi ngân sách cấp dưới năm 2012; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Nhất trí định mức chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh và định mức phân bổ chi ngân sách cấp dưới năm 2012 như sau: 1. Đối với khối quản lý hành chính tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố: Đơn vị tính: triệu đồng Định mức/biên chế/năm Khối tỉnh - Khối Đảng, đoàn thể và quản lý Nhà nước 74 Khối huyện, thị xã, thành phố - Khối Đảng, đoàn thể và quản lý Nhà nước 74 Riêng huyện Phú Quý 85 2. Đối với kinh phí hoạt động HĐND khối huyện, thị xã, thành phố: Định mức chi Thành phố Phan Thiết 780 triệu đồng/năm Thị xã La Gi 740 triệu đồng/năm Các huyện còn lại 700 triệu đồng/năm 3. Đối với định mức chi sự nghiệp khối tỉnh và khối huyện, thị xã, thành phố: a) Sự nghiệp giáo dục: - Đối với bậc học mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, Trường Phổ thông dân tộc nội trú huyện trực thuộc huyện, thị xã, thành phố: Đơn vị tính: triệu đồng Huyện, thị xã, thành phố Định mức/biên chế/năm Mầm non Tiểu học Trung học cơ sở Phổ thông dân tộc nội trú Tuy Phong 71 64 59 Hàm Thuận Nam 64 65 58 La Gi 74 65 64 Bắc Bình 65 65 58 85 Hàm Tân 59 68 57 Phan Thiết 73 66 68 Hàm Thuận Bắc 61 57 57 82 Đức Linh 69 73 61 Tánh Linh 66 69 62 96 Phú Quý 83 90 86 - Đối với bậc học trung học phổ thông và Trường Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo: Đơn vị tính: triệu đồng Đơn vị Định mức/biên chế/năm Trường THPT Bùi Thị Xuân 55 Trường THPT Nguyễn Trường Tộ 56 Trường THPT Tuy Phong 57 Trường THPT Lương Thế Vinh 58 Trường THPT Nguyễn Văn Linh 60 Trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai, Hùng Vương 62 Trường THPT Quang Trung 63 Trường THPT Hàm Thuận Nam, Phan Thiết 64 Trường THPT Hàm Thuận Bắc 65 Trường THPT Bắc Bình 66 Trường THPT Tánh Linh, Nguyễn Văn Trỗi 68 Trường THPT Nguyễn Huệ 70 Trường THPT Đức Linh 71 Trường THPT Phan Chu Trinh, Lý Thường Kiệt 72 Trường THPT Đức Tân 74 Trường THPT Hàm Tân 76 Trường THPT Hòa Đa 77 Trường THPT Ngô Quyền 82 Trường THPT Phan Bội Châu 84 Trường THPT chuyên Trần Hưng Đạo 94 Trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh 118 b) Sự nghiệp đào tạo: Đơn vị tính: triệu đồng Đơn vị Định mức/học sinh/năm Định mức/biên chế/năm 1. Trường Cao Đẳng cộng đồng - Hệ cao đẳng ngành sư phạm 6,9 - Hệ cao đẳng ngành học khác 6 - Hệ trung cấp ngành sư phạm 5,2 - Hệ trung cấp ngành học khác 4,6 - Cán bộ quản lý 2,75 2. Trường Nghiệp vụ thể dục thể thao 8,2 3. Trường Cao đẳng y tế + Hệ cao đẳng 7,2 + Hệ trung cấp 7 4. Các lớp trung cấp nghề (Trường Trung cấp nghề) 7,4 5. Trường Chính trị tỉnh 72 6. Trung tâm Bồi dưỡng chính trị các huyện, thị xã, thành phố 70 7. Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Phú Quý 85 c) Sự nghiệp y tế: Đơn vị tính: triệu đồng STT Chỉ tiêu Định mức/ giường bệnh/năm Định mức/ Biên chế/năm 1 Cấp tỉnh Tuyến điều trị Bệnh viện tỉnh 74 Bệnh viện Đa khoa khu vực: Bắc Bình Thuận, Nam Bình Thuận 65 Phòng khám khu vực Bệnh viện Nam Bình Thuận 62 Bệnh viện Lao và Bệnh phổi 65 Bệnh viện Y học cổ truyền 60 Tuyến dự phòng 66 Chi sự nghiệp dân số kế hoạch hóa gia đình Trung tâm Dân số kế hoạch hóa gia đình Phú Quý 78 Trung tâm Dân số kế hoạch hóa gia đình huyện, thị xã, thành phố còn lại 64 2 Cấp huyện Tuyến điều trị Bệnh viện Phú Quý 87 Bệnh viện Tuy Phong, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, La Gi, Hàm Tân, Tánh Linh 67 Bệnh viện Phan Thiết 65 Phòng khám khu vực 65 Tuyến dự phòng Trung tâm Y tế dự phòng Phú Quý 80 Trung tâm Y tế dự phòng Tánh Linh 69 Trung tâm Y tế dự phòng Tuy Phong 68 Trung tâm Y tế dự phòng huyện, thị xã, thành phố còn lại 67 Y tế xã - Các xã thuộc huyện Phú Quý 80 - Các xã thuộc huyện Tánh Linh 69 - Các xã thuộc huyện Tuy Phong 68 - Các xã thuộc huyện Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân, Đức Linh 65 - Các xã thuộc thị xã La Gi, thành phố Phan Thiết 63 d) Sự nghiệp khác: Đơn vị tính: triệu đồng Định mức/biên chế/năm - Khối tỉnh 59 - Khối huyện, thị xã, thành phố 59 Riêng huyện Phú Quý 67 4. Đối với khối xã, phường, thị trấn: a) Đối với chức danh chuyên trách, công chức: Đơn vị tính: triệu đồng Cán bộ chuyên trách, công chức xã Định mức/người /năm - Xã loại 1 47,5 - Xã loại 2 45 - Xã loại 3 43,5 b) Đối với các chức danh không chuyên trách: Đơn vị tính: triệu đồng Định mức/người/năm - Khối Đảng + Không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Đảng, Trưởng ban Tổ chức Đảng, Trưởng ban Tuyên giáo và cán bộ Văn phòng Đảng ủy xã) 17 - Khối đoàn thể + Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc 17 + Phó các đoàn thể: Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh 13,5 + Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ, Người cao tuổi 19 - Khối hành chính Nhà nước + Không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn 13 - Các chức danh không chuyên trách khác + Phó trưởng công an, phó chỉ huy trưởng quân sự 16,5 + Công an viên thường trực 13 - Khối thôn, khu phố + Bí thư chi bộ thôn kiêm trưởng ban công tác mặt trận 15 + Bí thư chi bộ khu phố 11 + Trưởng thôn, khu phố 11 + Trưởng ban công tác mặt trận khu phố 11 + Công an viên ở thôn 9,5 c) Đối với chi hoạt động của HĐND cấp xã, phường, thị trấn: Định mức phân bổ chi hoạt động của HĐND cấp xã, phường, thị trấn là 240 triệu đồng/xã/năm. UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ tình hình thực tế của từng xã, phường, thị trấn có trách nhiệm trình HĐND cùng cấp quyết định cụ thể mức phân bổ để đảm bảo hoạt động của HĐND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn. Điều 2. Việc thực hiện định mức phân bổ dự toán chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc tỉnh và định mức phân bổ chi ngân sách cấp dưới được áp dụng từ năm ngân sách 2012. Định mức chi trên đã bao gồm kinh phí thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị định số 22/2011/NĐ-CP ngày 04/4/2011 của Chính phủ, là mức chi bình quân làm cơ sở cho việc lập dự toán, phân bổ dự toán giữa ngân sách tỉnh và ngân sách huyện, thị xã, thành phố. Điều 3. Giao trách nhiệm cho UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này. Trong quá trình thực hiện, nếu UBND tỉnh có đề nghị điều chỉnh, bổ sung định mức chi ngân sách cho phù hợp, HĐND tỉnh ủy quyền cho Thường trực HĐND tỉnh và các Ban HĐND tỉnh căn cứ quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài chính và tình hình thực tế của địa phương để quyết định việc điều chỉnh, bổ sung và báo cáo HĐND tỉnh trong kỳ họp gần nhất. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 96/2010/NQ-HĐND ngày 03/12/2010 của HĐND tỉnh. Điều 4. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh và các vị đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Bình Thuận khóa IX, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2011 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./. CHỦ TỊCH Nguyễn Mạnh Hùng
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bình Thuận", "promulgation_date": "14/12/2011", "sign_number": "11/2011/NQ-HĐND", "signer": "Nguyễn Mạnh Hùng", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-16-2017-QD-UBND-sua-doi-chinh-sach-boi-thuong-tai-dinh-cu-khi-thu-hoi-Ninh-Binh-354003.aspx
Quyết định 16/2017/QĐ-UBND sửa đổi chính sách bồi thường tái định cư khi thu hồi Ninh Bình
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 16/2017/QĐ-UBND Ninh Bình, ngày 16 tháng 6 năm 2017 QUYẾT ĐỊNH SỬA ĐỔI MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 26/2014/QĐ-UBND NGÀY 19/9/2014 CỦA UBND TỈNH NINH BÌNH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013; Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đất đai; Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai; Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 122/TTr-STNMT ngày 19/5/2017, đề nghị của Sở Tư pháp tại văn bản số 69/BC-STP ngày 15/5/2017, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Sửa đổi một số nội dung của Quy định một số chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ban hành kèm theo Quyết định số 26/2014/QĐ-UBND ngày 19/9/2014 của UBND tỉnh Ninh Bình như sau: 1. Sửa đổi tiêu đề Khoản 1 Điều 17 như sau: "1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 1 thuộc Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ được hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp như sau:". 2. Sửa đổi Khoản 2, Khoản 3 Điều 17 như sau: "2. Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi tại Điểm g Khoản 1 thuộc Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền với mức cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó. 3. Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi tại Điểm g Khoản 1 thuộc Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động nhưng thời gian trợ cấp không quá 06 tháng". 3. Sửa đổi Điều 18 như sau: “Điều 18. Mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp tại Điểm b Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 6 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 1 thuộc Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền theo quy định còn được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm với mức hỗ trợ tiền bằng 02 lần giá đất nông nghiệp (cùng loại trong Bảng giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại địa bàn) đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi của hộ gia đình, cá nhân nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai.” Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/6/2017. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành ở tỉnh; Chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Thường trực Tỉnh uỷ; - Thường trực HĐND tỉnh; - Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; - CT, các PCT UBND tỉnh; - Website Chính phủ; - Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp; - Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh; - Lưu: VT, VP2,3,4,5,10; NA/65qdk TM. UỶ BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Ngọc Thạch
{ "issuing_agency": "Tỉnh Ninh Bình", "promulgation_date": "16/06/2017", "sign_number": "16/2017/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Ngọc Thạch", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-3351-QD-UBND-2023-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-linh-vuc-du-lich-So-du-lich-Nghe-An-582995.aspx
Quyết định 3351/QĐ-UBND 2023 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực du lịch Sở du lịch Nghệ An
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 3351/QĐ-UBND Nghệ An, ngày 16 tháng 10 năm 2023 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH; QUY TRÌNH NỘI BỘ, QUY TRÌNH ĐIỆN TỬ TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC DU LỊCH THUỘC PHẠM VI, CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ DU LỊCH NGHỆ AN. CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 về kiểm soát thủ tục hành chính, Nghị định số 92/20177NĐ-CP ngày 07/8/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 30/10/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Du lịch tại Tờ trình số 1371/TTr-SDL ngày 10/10/2023. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này danh mục thủ tục hành chính; quy trình nội bộ, quy trình điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính Lĩnh vực du lịch thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Du lịch Nghệ An. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. 1. Bãi bỏ thủ tục hành chính có số thứ tự 5 ban hành kèm theo Quyết định số 2085/QĐ-UBND ngày 18/7/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An về việc công bố danh mục Thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Du lịch năm 2023 2. Giao Sở Du lịch có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cổng Thông tin điện tử tỉnh để thiết lập quy trình điện tử giải quyết đối với thủ tục hành chính lên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh theo quy định. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Du Lịch và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như điều 3; - Cục Kiểm soát TTHC (VPCP); - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - CVP, các PVP UBND tỉnh; - Trung tâm PVHCC tỉnh; - Cổng Thông tin - Điện tử tỉnh; - Lưu: VT, KSTT. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Bùi Đình Long DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ DU LỊCH NGHỆ AN (Ban hành kèm theo Quyết định số 3351/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An) TT Tên Thủ tục hành chính Thời hạn giải quyết Cách thức thực hiện Phí, lệ phí (nếu có) Căn cứ pháp lý Ghi chú 1 Thủ tục Cấp đổi thẻ Hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ - Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính đến Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Nghệ An (số 16, đường Trường Thi, TP.Vinh) - Hoặc nộp trực tuyến tại địa chỉ: https://dichvucong.nghean.gov.vn 325.000 đ/thẻ - Luật Du lịch số 09/2017/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2017. Có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2018. - Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch. Có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2018; Nghị định 94/2021/NĐ-CP ngày 28/10/2021 Sửa đổi bổ sung điều 14 của Nghị định 168/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch về mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành. - Văn bản hợp nhất số 1252/VBHN-BVHTTDL ngày 25/3/2020 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. - Thông tư số 33/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý phí thẩm định cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa; phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch; lệ phí cấp Giấy phép đặt chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam. Có hiệu lực từ ngày 14 tháng 5 năm 2018. - Thông tư số 44/2023/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2023 của Bộ Tài chính quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, người dân và doanh nghiệp. Cắt giảm thời gian 03 ngày theo quy định QUY TRÌNH NỘI BỘ, QUY TRÌNH ĐIỆN TỬ TRONG GIẢI QUYẾT TTHC THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ DU LỊCH TỈNH NGHỆ AN (Ban hành kèm theo Quyết định số 3351/QĐ-UBND ngày 16/10/2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An) Thủ tục cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa Thứ tự công việc Đơn vị/ Người thực hiện Nội dung công việc Thời gian thực hiện (tính mỗi ngày 8 giờ) Dịch vụ công trực tuyến mức độ Bước 1 Công chức tại Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh - Kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ, gửi phiếu hẹn trả kết quả cho cá nhân, tổ chức: + Nếu hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung; + Nếu hồ sơ đầy đủ: Viết phiếu tiếp nhận hẹn ngày trả hồ sơ. - Trường hợp nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: Số hóa hồ sơ quét (scan) chuyển hồ sơ trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh và chuyển hồ sơ giấy đến Trưởng phòng Quản lý lữ hành, Sở Du lịch xử lý hồ sơ. 02 giờ làm việc Toàn trình Bước 2 Trưởng phòng Quản lý lữ hành Nhận hồ sơ điện tử, hồ sơ giấy, xem xét và chuyển hồ sơ cho chuyên viên thuộc Phòng tham mưu xử lý. 04 giờ làm việc Bước 3 Chuyên viên Phòng Quản lý lữ hành Nhận hồ sơ và xem xét tham mưu: - Tổ chức việc thẩm định theo quy định; - Dự thảo quyết định cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch hoặc văn bản thông báo lý do không đủ điều kiện cấp đổi thẻ 28 giờ làm việc Bước 4 Trưởng phòng Quản lý lữ hành - Thẩm định dự thảo quyết định cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch hoặc văn bản thông báo lý do không đủ điều kiện cấp đổi thẻ trước khi trình Lãnh đạo Sở xem xét, phê duyệt. 12 giờ làm việc Bước 5 Lãnh đạo Sở Du lịch Xem xét và ký quyết cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch hoặc văn bản thông báo lý do không đủ điều kiện cấp đối thẻ 08 giờ làm việc Bước 6 Bộ phận Văn thư Vào sổ văn bản, lưu trữ hồ sơ, chuyển kết quả cho Bộ phận Một cửa (chuyển kết quả điện tử và bản giấy). 02 giờ làm việc Bước 7 Bộ phận trả kết quả Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh - Xác nhận phần mềm Một cửa điện tử; - Thông báo và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân Tổng thời gian giải quyết TTHC: 56 giờ làm việc
{ "issuing_agency": "Tỉnh Nghệ An", "promulgation_date": "16/10/2023", "sign_number": "3351/QĐ-UBND", "signer": "Bùi Đình Long", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Quyet-dinh-2992-2006-QD-UBND-don-gia-xay-dung-cong-trinh-tinh-Thanh-Hoa-130102.aspx
Quyết định 2992/2006/QĐ-UBND đơn giá xây dựng công trình tỉnh Thanh Hóa
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: 2992/2006/QĐ-UBND Thanh Hoá, ngày 19 tháng 10 năm 2006 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TỈNH THANH HÓA PHẦN XÂY DỰNG UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 4; Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan; Căn cứ Quyết định số 24/2005/QĐ - BXD ngày 29/7/2005 về việc ban hành định mức dự toán xây dựng công trình - Phần xây dựng; Thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 01/4/2005 hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình của Bộ Xây dựng; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng Thanh Hóa tại tờ trình số 1596/SXD-KTKH ngày 02 tháng 10 năm 2006 về việc đề nghị ban hành đơn giá xây dựng công trình, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành đơn giá xây dựng công trình tỉnh Thanh Hoá - Phần xây dựng thay thế cho đơn giá XDCB ban hành kèm theo Quyết định 684/2004/QĐ-UB ngày 11/3/2004 của UBND tỉnh Thanh Hóa. Giá vật liệu trong đơn giá là giá đến hiện trường xây lắp thời điểm quý II/2006, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Các công trình xây dựng ở những địa điểm, thời gian khác nhau có chênh lệch giá vật liệu được tính bù (hoặc trừ) tại thời điểm lập dự toán. Những công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh là công trình quan trọng quốc gia, dự án nhóm A có quy mô xây dựng lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp, điều kiện cung ứng vật tư có nhiều khác biệt, thì chủ đầu tư báo cáo với Bộ Xây dựng về việc thành lập ban đơn giá xây dựng công trình. Ban đơn giá xây dựng công trình có trách nhiệm xây dựng định mức, đơn giá và đề xuất các cơ chế quản lý chi phí quản lý của công trình để trình Bộ Xây dựng ban hành áp dụng. Điều 2. Đơn giá này là cơ sở xác định chi phí xây dựng trong tổng dự toán, dự toán xây lắp công trình phục vụ cho công tác lập kế hoạch, quản lý vốn đầu tư xây dựng, xác định giá xét thầu xây lắp các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá . Điều 3. Giao Sở Xây dựng chịu trách nhiệm hướng dẫn và theo dõi việc thực hiện đơn giá này đồng thời giúp UBND tỉnh giải quyết những vấn đề cụ thể trong quá trình thực hiện. Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - TT Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh (để BC) ; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Bộ Xây dựng (để BC) ; - Bộ Tư pháp (để BC); - Như Điều 4 QĐ (để thực hiện); - Lưu: VT, CN. TM. UỶ BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Chu phạm Ngọc Hiển FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thanh Hóa", "promulgation_date": "19/10/2006", "sign_number": "2992/2006/QĐ-UBND", "signer": "Chu Phạm Ngọc Hiển", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Quyet-dinh-765-QD-UBND-2015-Ke-hoach-Ve-sinh-An-toan-thuc-pham-nong-nghiep-Thua-Thien-Hue-273165.aspx
Quyết định 765/QĐ-UBND 2015 Kế hoạch Vệ sinh An toàn thực phẩm nông nghiệp Thừa Thiên Huế
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 765/QĐ-UBND Thừa Thiên Huế, ngày 24 tháng 04 năm 2015 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG NĂM VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác đảm bảo an toàn thực phẩm và phòng chống ngộ độc thực phẩm trong tình hình mới; Căn cứ Quyết định số 445/QĐ-BNN-QLCL ngày 04 tháng 02 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Ban hành Kế hoạch hành động năm Vệ sinh An toàn thực phẩm trong lĩnh vực Nông nghiệp; Căn cứ Công văn số 1661/BNN-QLCL ngày 14/02/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc triển khai Kế hoạch hành động năm Vệ sinh An toàn thực phẩm và góp ý dự thảo phân công, phân cấp; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 304/TTr-SNNPTNT ngày 06 tháng 4 năm 2015, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động năm Vệ sinh An toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ Nông nghiệp và PTNT (để b/c); - Chủ tịch UBND tỉnh; - Các PCT UBND tỉnh; - Công an tỉnh; - Đài Phát thanh truyền hình TT. Huế TRT; - VP: Lãnh đạo, CV TH; - Lưu: VT, NN. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Đinh Khắc Đính KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG NĂM VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP (Ban hành kèm theo Quyết định số 765/QĐ-UBND ngày 24/4/2015 của UBND tỉnh) Thực hiện Quyết định số 445/QĐ-BNN-QLCL ngày 04/02/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Ban hành kế hoạch hành động năm Vệ sinh An toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động năm Vệ sinh An toàn thực phẩm trong lĩnh vực Nông nghiệp năm 2015 như sau: I. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu chung Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; tạo sự chuyển biến về nhận thức của người tiêu dùng và trách nhiệm của các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm, thủy sản; ngăn chặn kịp thời vật tư nông nghiệp kém chất lượng và sản phẩm nông, lâm thủy sản không bảo đảm an toàn trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng; tập trung tạo chuyển biến rõ nét về đảm bảo an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản, trọng tâm là sản phẩm rau, thịt và thủy sản nuôi. 2. Mục tiêu cụ thể: - 80% mẫu giám sát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong rau đạt các chỉ tiêu An toàn thực phẩm, tỷ lệ giám sát vượt ngưỡng giảm 10% so với năm 2014; - 90% mẫu giám sát tồn dư hóa chất, kháng sinh trong thủy sản nuôi đạt các chỉ tiêu An toàn thực phẩm, tỷ lệ giám sát vượt ngưỡng giảm 10% so với năm 2014; - 80% mẫu giám sát ô nhiễm vi sinh vật và tồn dư hóa chất, kháng sinh trong thịt gia súc, gia cầm đạt các chỉ tiêu an toàn thực phẩm; tỷ lệ giám sát vượt ngưỡng giảm 10% so với năm 2014; - Tổng số lượng mẫu sản phẩm nông lâm thủy sản thực hiện giám sát tăng 100% so với năm 2014, tỷ lệ mẫu không đạt các chỉ tiêu phân tích dưới 10%; - Tổng số lượt kiểm tra, thanh tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm thủy sản tăng 50% so với năm 2014; - Công khai 100% kết quả kiểm tra, xấp loại các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản năm 2015. Tiếp tục duy trì thực hiện vào các năm tiếp theo. II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP 1. Hoàn thiện phân công, phân cấp, cơ chế chính sách - Rà soát, điều chỉnh phân công, phân cấp kiểm tra, giám sát, thanh tra chuyên ngành về An toàn thực phẩm nông lâm thủy sản giữa các đơn vị chuyên ngành thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với các huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn. - Đề xuất bổ sung cơ chế chính sách tạo động lực cho sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản đảm bảo an toàn. - Triển khai các văn bản quy định về giám sát An toàn thực phẩm nông lâm thủy sản, tập trung rau, thịt gia súc, gia cầm và thủy sản nuôi. 2. Tổ chức thực thi cơ chế chính sách, pháp luật a) Tuyên truyền, vận động và hướng dẫn thực địa sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn: - Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn thực địa cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh áp dụng các quy phạm thực hành sản xuất tốt, trọng tâm là sử dụng đúng cách thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất rau; thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh, chất bảo quản trong chăn nuôi, nuôi trồng; giết mổ, vận chuyển, mua bán thịt gia súc, gia cầm đảm bảo an toàn thực phẩm. - Tiếp tục thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các quy định đảm bảo an toàn thực phẩm. Thường xuyên quán triệt công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trong các hội nghị cấp ủy, chính quyền địa phương nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên đối với công tác đảm bảo an toàn thực phẩm cho nhân dân. - Các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan, thường xuyên phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí thông tin kịp thời trên các phương tiện thông tin đại chúng về những cơ sở vi phạm, những sản phẩm không bảo đảm an toàn để người dân biết và lựa chọn. Đối với các sự cố an toàn thực phẩm, cần tập trung xử lý và cung cấp kịp thời thông tin kiểm chứng cho người tiêu dùng. - Các cơ quan chuyên môn ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao nhiệm vụ kiểm tra theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện công khai cơ sở loại C (không đạt điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm), cơ sở sản xuất sản phẩm không an toàn và quảng bá sản phẩm của các cơ sở sản xuất kinh doanh sản phẩm an toàn. b) Kiểm tra, thanh tra và giám sát: - Thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm theo pháp luật các hành vi lưu thông, mua bán hóa chất, kháng sinh cấm; thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chất xử lý cải tạo môi trường ngoài danh mục; thực phẩm không đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm. - Tăng cường kiểm tra điều kiện đảm bảo An toàn thực phẩm các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, trọng tâm là việc sử dụng hóa chất kháng sinh cấm, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT và 51/2014/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thanh tra, xử lý vi phạm đối với cơ sở loại C, đặc biệt đối với trường hợp tái kiểm tra vẫn xếp loại C. - Kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú ý, xử lý nghiêm theo pháp luật các trường hợp giết mổ, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc không đảm bảo vệ sinh thú ý và an toàn thực phẩm. - Tổ chức giám sát chất lượng sản phẩm nông lâm thủy sản; đánh giá, cảnh báo nguy cơ và truy xuất, xử lý các trường hợp vi phạm. 3. Tổ chức lực Iượng, nâng cao năng lực - Đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thanh tra, kiểm tra, kiểm nghiệm đảm bảo đủ năng lực, kinh nghiệm để triển khai nhiệm vụ theo phân công. - Đầu tư, bổ sung trang thiết bị cho hoạt động kiểm tra, giám sát, đặc biệt trang thiết bị kiểm tra nhanh tại hiện trường. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN: 1. Trách nhiệm của các cơ quan a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: - Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành, đơn vị và địa phương có liên quan để tổ chức thực hiện kế hoạch. - Chủ trì chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch và triển khai từng nhiệm vụ cụ thể để đảm bảo tiến độ, hiệu quả trong toàn Ngành. - Lập dự toán chi tiết trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định, để tổ chức thực hiện. - Định kỳ hàng tháng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện. b) Sở Tài chính: Kiểm tra nguồn kinh phí đã cấp và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp bổ sung kinh phí đảm bảo thực hiện kế hoạch. Hướng dẫn, giám sát việc sử dụng, quyết toán kinh phí, lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện kế hoạch năm Vệ sinh an toàn thực phẩm đạt hiệu quả. c) Sở Y tế: Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc truy xuất nguồn gốc thực phẩm khi có các dấu hiệu, nguy cơ gây mất an toàn thực phẩm theo phân công tại Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm. d) Đài Phát thanh Truyền hình Thừa Thiên Huế: - Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, để người dân hiểu rõ, hiểu đúng về an toàn vệ sinh thực phẩm. Kịp thời đưa tin, bài tuyên truyền để chuyển tải các thông điệp về đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm tới mọi đối tượng. - Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thường xuyên đưa tin bài phản ánh các hoạt động đảm bảo an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp. Nêu những cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thực hiện tốt các quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; đồng thời phản ánh những cơ sở xếp loại C hoặc chấp hành không nghiêm túc các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm, để người tiêu dùng, biết, lựa chọn thực phẩm an toàn. e) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: - Xây dựng Kế hoạch hành động năm Vệ sinh An toàn thực phẩm tại địa phương và tổ chức triển khai đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả. - Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về Vệ sinh An toàn thực phẩm trên địa bàn được phân cấp quản lý theo Quyết định số 482/QĐ-UBND ngày 09/3/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế. - Định kỳ hàng tháng, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT) các kết quả thực hiện, trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện. 2. Sơ kết và tổng kết: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tổ chức sơ kết và tổng kết để đánh giá kết quả triển khai kế hoạch hành động; thống nhất giải pháp, biện pháp khắc phục các khó khăn vướng mắc trong thực hiện làm cơ sở cho việc triển khai kế hoạch giai đoạn tiếp theo. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch hành động, Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chủ động báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định./. PHỤ LỤC PHÂN CÔNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG (Ban hành kèm theo Quyết định số: 765/QĐ-UBND ngày 24/4/2015 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế) TT Nhiệm vụ Chủ trì Phối hợp Thời hạn hoàn thành 1 Hoàn thiện phân công, phân cấp, cơ chế chính sách 1.1 Rà soát phân công, phân cấp các cơ quan quản lý ATTP trình UBND tỉnh quyết định để đảm bảo hiệu quả triển khai công tác ATTP theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014, Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 Sở Nông nghiệp&PTNT (Chi cục Quản lý chất lượng NLS&TS) Các đơn vị trực thuộc Sở (Phòng Tổ chức cán bộ) 31/4/2015 1.2 Triển khai phân công các cơ quan quản lý ATTP thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT theo quy định sửa đổi của Bộ Nông nghiệp và PTNT Sở Nông nghiệp&PTNT (Chi cục Quản lý chất lượng NLS&TS) Các đơn vị trực thuộc Sở (Phòng Tổ chức cán bộ) 30/6/2015 1.3 Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện năm vệ sinh an toàn thực phẩm của ngành Nông nghiệp và PTNT Sở Nông nghiệp&PTNT Các đơn vị trực thuộc Sở (Chi cục Quản lý chất lượng NLS&TS, Chi cục BVTV, Chi cục Thú y, Chi cục NTTS) 15/4/2015 2 Tuyên truyền, vận động và hướng dẫn thực địa sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn 2.1 Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không sử dụng hóa chất, kháng sinh cấm, kháng sinh nguyên liệu; không lạm dụng thuốc thú y, chất xử lý, cải tạo môi trường. Sở Nông nghiệp&PTNT (Chi cục Thú y, chi cục NTTS) Các đơn vị trực thuộc Sở (Trung tâm KNLN, phòng Trồng trọt CN); Đài phát thanh truyền hình TRT tỉnh TT Huế; UBND huyện, thị xã, thành phố Trong năm 2.2 Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn sử dụng thuốc BVTV theo 4 đúng; phổ biến áp dụng phòng trị dịch hại tổng hợp (IPM) trong sản xuất rau. Sở Nông nghiệp&PTNT (Chi cục BVTV) Các đơn vị trực thuộc Sở (Trung tâm KNLN, phòng Trồng trọt CN); Đài phát thanh truyền hình TRT tỉnh TT Huế; UBND huyện, thị xã, thành phố Trong năm 2.3 Truyền thông công khai cơ sở loại C sản phẩm rau, thịt, thủy sản nuôi không an toàn Sở Nông nghiệp &PTNT (Các chi cục: Thú y BVTV, NTTS, QLCL NLS&TS) Đài phát thanh truyền hình TRT tỉnh TT Huế; UBND huyện, thị xã, thành phố Khi có kết quả giám sát mẫu kiểm tra phân loại 2.4 Truyền thông, quảng bá các sản phẩm, các cơ sở sản xuất kinh doanh rau, thịt, thủy sản nuôi an toàn. Sở Nông nghiệp&PTNT (Các chi cục: Thú y, BVTV, NTTS, QLCL NLS&TS) Đài phát thanh truyền hình TRT tỉnh TT Huế; UBND huyện, thị xã, thành phố Trong năm 3 Giám sát, kiểm tra, thanh tra 3.1 Chuỗi sản phẩm thực vật, tập trung sản phẩm rau 3.1.1 Kiểm tra, thanh tra giám sát các cơ sở kinh doanh, buôn bán thuốc BVTV, phân bón. Sở Nông nghiệp&PTNT (Thanh tra Sở, Chi cục BVTV) Các đơn vị trực thuộc Sở (Phòng Trồng trọt CN); UBND huyện, thị xã, thành phố Trong năm 3.1.2 Kiểm tra điều kiện ATTP các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, trọng tâm là việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT. Thanh tra xử lý vi phạm đối với cơ sở loại C, tái kiểm tra vẫn xếp loại C. Sở Nông nghiệp&PTNT (Chi cục BVTV) Các đơn vị trực thuộc Sở (Phòng Trồng trọt CN, Chi cục QLCL NLS&TS); UBND huyện, thị xã, thành phố Từ 01/4/2015 3.1.3 Tổ chức giám sát ATTP, đánh giá, cảnh báo nguy cơ và truy xuất, xử lý các trường hợp vi phạm. Sở nông nghiệp&PTNT (Chi cục Quản lý chất lượng NLS&TS) Các đơn vị trực thuộc Sở (Chi cục BVTV); UBND huyện, thị xã, thành phố Trong năm 3.2. Chuỗi sản phẩm động vật, tập trung sản phẩm thịt gia súc, gia cầm 3.2.1 Kiểm tra, thanh tra giám sát các cơ sở kinh doanh, buôn bán thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi Sở Nông nghiệp&PTNT (Thanh tra Sở, Chi cục Thú y) Các đơn vị trực thuộc Sở (Phòng Trồng trọt CN, Thanh tra Sở); UBND huyện, thị xã. thành phố Trong năm 3.2.2 Kiểm tra điều kiện ATTP các tổ chức, cá nhân chăn nuôi, giết mổ, trọng tâm là việc sử dụng thuốc thú y, kháng sinh, thức ăn trong chăn nuôi; vệ sinh thú y trong giết mổ, vận chuyển, bày bán theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT và 51/2014/TT-BNNPTNT, Thanh tra xử lý vi phạm đối với cơ sở loại C tái kiểm tra vẫn xếp loại C Sở Nông nghiệp&PTNT (Chi cục Thú y) Các đơn vị trực thuộc Sở (Phòng Trồng trọt CN, Chi cục QLCL NLS&TS); UBND huyện, thị xã, thành phố Trong năm 3.2.3 Tổ chức giám sát ATTP, đánh giá cảnh báo nguy cơ và truy xuất xử lý các trường hợp vi phạm Sở nông nghiệp&PTNT (Chi cục Quản lý chất lượng NLS&LS) Các đơn vị trực thuộc Sở (Chi cục Thú y); UBND huyện, thị xã, thành phố Trong năm 3.2 Chuỗi sản phẩm thủy sản, tập trung vào thủy sản nuôi 3.3.1 Kiểm tra, giám sát các cơ sở kinh doanh, buôn bán thuốc thú y, thức ăn, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản theo thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 Sở Nông nghiệp&PTNT (Chi cục NTTS) UBND huyện, thị xã, thành phố Trong năm 3.3.2 Kiểm tra điều kiện ATTP các tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản, trọng tâm là việc sử dụng thuốc thú ý, hóa chất, kháng sinh, thức ăn, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản theo thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT và 51/2014/TT-BNNPTNT. Thanh tra xử lý vi phạm đối với cơ sở loại C, tái kiểm tra vẫn xếp loại C Sở Nông nghiệp&PTNT (Chi cục NTTS) UBND huyện, thị xã, thành phố Trong năm 3.3.3 Tổ chức giám sát ATTP, đánh giá, cảnh báo nguy cơ và truy xuất, xử lý các trường hợp vi phạm. Sở nông nghiệp&PTNT (Chi cục NTTS) Các đơn vị trực thuộc Sở (Chi cục NTTS); UBND huyện, thị xã, thành phố Trong năm 4 Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực 4.1 Tham gia lớp đào tạo tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành cho cán bộ chuyên trách các cấp tại địa phương Sở Nông nghiệp&PTNT (Phòng Tổ chức cán bộ) Các đơn vị trực thuộc Sở (Thanh tra Sở, các Chi cục chuyên ngành); UBND huyện, thị xã, thành phố Trong năm 4.2 Mua sắm trang thiết bị kiểm tra, kiểm nghiệm cần thiết (theo nguồn kinh phí ngân sách đã được duyệt) Sở Nông nghiệp&PTNT (Chi cục Quản lý chất lượng NLS&TS) UBND huyện, thị xã, thành phố Trong năm TỔNG CỘNG
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thừa Thiên Huế", "promulgation_date": "24/04/2015", "sign_number": "765/QĐ-UBND", "signer": "Đinh Khắc Đính", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-3830-QD-UBND-chuc-nang-nhiem-vu-quyen-han-co-cau-to-chuc-so-ngoai-vu-Binh-Dinh-2015-296217.aspx
Quyết định 3830/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức sở ngoại vụ Bình Định 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 3830/QĐ-UBND Bình Định, ngày 27 tháng 10 năm 2015 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH BÌNH ĐỊNH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BNG-BNV ngày 28/6/2015 của Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 729/TTr-SNV ngày 15/10/2015, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Định. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 196/QĐ-UBND ngày 18/4/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Định. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./. TM.ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Hồ Quốc Dũng QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH BÌNH ĐỊNH (Ban hành kèm theo Quyết định số 3830/QĐ-UBND ngày 27/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh) Chương I VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN Điều 1. Vị trí, chức năng 1. Sở Ngoại vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh; các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật. 2. Sở Ngoại vụ thực hiện chức năng tham mưu cho Tỉnh ủy thông qua Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương hội nhập quốc tế, định hướng mở rộng quan hệ và triển khai toàn diện công tác đối ngoại của tỉnh; tổ chức, quản lý công tác đối ngoại Đảng tại địa phương theo các quy định của Đảng. 3. Sở Ngoại vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao. Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn 1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh: a. Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh; b. Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm, các chương trình, đề án, dự án về công tác đối ngoại; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về công tác đối ngoại thuộc phạm vi quản lý của Sở; c. Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở. 2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: a. Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh; b. Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của Sở theo quy định của pháp luật. 3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở. 4. Tham mưu cho Tỉnh ủy về công tác đối ngoại: a. Định hướng mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ trương và lộ trình hội nhập quốc tế của tỉnh; xây dựng các văn bản chỉ đạo, Nghị quyết chuyên đề, chương trình, kế hoạch, đề án hoạt động đối ngoại của Tỉnh ủy; định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp và đề xuất các biện pháp liên quan đến công tác đối ngoại của Tỉnh ủy; b. Quán triệt và thực hiện các chủ trương, chính sách và quy định liên quan đến công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước; c. Theo dõi và đôn đốc việc thực hiện các chủ trương công tác đối ngoại của Tỉnh ủy, việc triển khai các hoạt động đối ngoại của Đảng theo các định hướng, chủ trương và chương trình đã được Tỉnh ủy phê duyệt; d. Làm cơ quan đầu mối giúp Tỉnh ủy quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại của tỉnh; phối hợp hoạt động đối ngoại của Tỉnh ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, tổ chức nhân dân tại tỉnh. 5. Về công tác hợp tác quốc tế: a. Tham mưu về công tác hợp tác, hội nhập quốc tế của tỉnh phù hợp với đường lối chính sách đối ngoại của Đảng và pháp luật của Nhà nước; b. Xây dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch hợp tác và hội nhập quốc tế của tỉnh, các đề án thiết lập quan hệ hữu nghị hợp tác của tỉnh với các đối tác nước ngoài, báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định; c. Làm đầu mối quan hệ của Ủy ban nhân dân tỉnh với các Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và đại diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam. 6. Về công tác kinh tế đối ngoại: a. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác ngoại giao kinh tế, xây dựng và triển khai các chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; b. Làm đầu mối quan hệ của Ủy ban nhân dân tỉnh với Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong việc quảng bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; hỗ trợ triển khai các nhiệm vụ về xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các tổ chức kinh tế của tỉnh ở nước ngoài. 7. Về công tác văn hóa đối ngoại: a. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác ngoại giao văn hóa, xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược ngoại giao văn hóa trong từng thời kỳ; b. Làm đầu mối quan hệ của Ủy ban nhân dân tỉnh với Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong việc tổ chức các sự kiện văn hóa đối ngoại trên địa bàn tỉnh và giới thiệu, quảng bá hình ảnh, con người, văn hóa của tỉnh ở nước ngoài. 8. Về công tác người Việt Nam ở nước ngoài: a. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại tỉnh; b. Tổ chức thông tin, tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước ngoài; vận động, hướng dẫn và hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ trong làm việc, đầu tư kinh doanh, sinh sống và học tập tại tỉnh; c. Định kỳ tổng kết, đánh giá và đề xuất kiến nghị giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ tại tỉnh, báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định. 9. Về công tác lãnh sự và bảo hộ công dân: a. Quản lý hoạt động xuất nhập cảnh của cán bộ, công chức thuộc đối tượng sử dụng hộ chiếu ngoại giao và hộ chiếu công vụ; tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, quản lý và đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ tại tỉnh theo quy định; b. Xử lý các vấn đề phát sinh trong công tác bảo hộ công dân đối với người Việt Nam ở nước ngoài có liên quan đến tỉnh, bảo vệ lợi ích của ngư dân của tỉnh có liên quan đến yếu tố nước ngoài và trong công tác lãnh sự đối với người nước ngoài tại tỉnh; c. Làm đầu mối tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự tại tỉnh khi được Bộ Ngoại giao ủy quyền; tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC (thẻ ABTC). 10. Về công tác lễ tân đối ngoại: a. Thực hiện quản lý nhà nước về lễ tân đối ngoại tại tỉnh; b. Đề xuất, xây dựng và ban hành các văn bản quy định về công tác lễ tân đối ngoại tại tỉnh; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định về lễ tân đối ngoại ở các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh; c. Chủ trì về lễ tân và hậu cần cho các đoàn của lãnh đạo tỉnh đi thăm làm việc ở nước ngoài; tổ chức thực hiện công tác lễ tân đối ngoại, đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm làm việc với lãnh đạo tỉnh hoặc quá cảnh tại tỉnh. 11. Về công tác thông tin đối ngoại: a. Làm đầu mối quan hệ với Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong triển khai chương trình, kế hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại của tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; b. Cung cấp thông tin của tỉnh cho Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương và các cơ quan chức năng để phục vụ công tác tuyên truyền đối ngoại; phối hợp với Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại, quảng bá tỉnh ở nước ngoài; c. Thống nhất quản lý phóng viên nước ngoài hoạt động báo chí tại tỉnh; xây dựng chương trình hoạt động, tổ chức việc tiếp và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh, cung cấp thông tin có định hướng, theo dõi và quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài theo quy định của pháp luật. 12. Về công tác tổ chức và quản lý đoàn ra, đoàn vào: a. Thực hiện quản lý nhà nước đối với các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh (đoàn ra) và các đoàn quốc tế đến thăm làm việc tại tỉnh (đoàn vào); b. Tổ chức các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh; làm đầu mối liên hệ với Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương và Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để hỗ trợ, hướng dẫn, quản lý các đoàn ra theo quy định; thẩm định các đề án đoàn ra, theo dõi, thống kê tổng hợp các đoàn ra thuộc thẩm quyền quản lý của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh; c. Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch, đề án đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc với lãnh đạo tỉnh; thẩm định đề xuất, kiến nghị của các sở, ban, ngành, địa phương về việc lãnh đạo tỉnh tiếp khách nước ngoài; thống kê tổng hợp các đoàn vào thuộc thẩm quyền quản lý của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh. 13. Về công tác tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế: a. Thực hiện tổ chức và quản lý các hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; b. Đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm định nội dung các hội nghị, hội thảo quốc tế; hướng dẫn, kiểm tra, các cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh thực hiện các quy định về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế. 14. Về công tác ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế: a. Thực hiện quản lý nhà nước về ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế tại tỉnh; b. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các thỏa thuận đã ký kết; báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền về những vấn đề phát sinh trong ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế tại tỉnh. 15. Về công tác tổ chức phi chính phủ nước ngoài: a. Làm cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh; cho ý kiến về việc cấp, gia hạn, sửa đổi bổ sung và thu hồi Giấy đăng ký và các hoạt động khác của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài về thủ tục và trong việc khảo sát, xây dựng và triển khai các dự án tài trợ theo quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức và nhân viên làm việc cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh; báo cáo Bộ Ngoại giao và Ủy ban công tác phi chính phủ nước ngoài theo quy định; b. Quản lý các hoạt động quan hệ và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của tỉnh; xây dựng chương trình, kế hoạch và hỗ trợ các cơ quan, đơn vị và địa phương thuộc tỉnh trong công tác vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài; c. Thẩm định các chương trình, dự án và các khoản viện trợ ký kết với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đảm bảo yêu cầu về chính trị đối ngoại; đôn đốc công tác quản lý và báo cáo tài chính đối với các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài; d. Là cơ quan Thường trực Ban công tác phi chính phủ nước ngoài của tỉnh. 16. Về công tác thanh tra ngoại giao: a. Thực hiện công tác thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành tại tỉnh theo quy định; b. Tiến hành thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Sở; c. Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc Sở thực hiện các quy định chung của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định; kiến nghị đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra. 17. Về công tác bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ đối ngoại: a. Đề xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình bồi dưỡng kiến thức và chuyên môn, nghiệp vụ đối ngoại cho cán bộ, công chức của tỉnh; b. Đầu mối phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan trong triển khai các chương trình bồi dưỡng về đối ngoại và hội nhập quốc tế cho cán bộ, công chức của tỉnh. 18. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ đối ngoại theo quy định. 19. Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh, tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ đối ngoại; phối hợp với Bộ Ngoại giao xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động đối ngoại địa phương toàn quốc. 20. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc Sở; quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh. 21. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh. 22. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh phân công. Chương II CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ 1. Lãnh đạo Sở: Lãnh đạo Sở Ngoại vụ có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc. a. Giám đốc Sở Ngoại vụ là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu. b. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số lĩnh vực công tác của đơn vị thuộc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở Ngoại vụ. c. Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Ngoại giao ban hành và theo quy định của pháp luật; việc miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật. 2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ: - Văn phòng; - Thanh tra; - Phòng Hợp tác quốc tế; - Phòng Lãnh sự - Người Việt Nam ở nước ngoài. 3. Căn cứ đặc điểm và yêu cầu thực tế tại tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập tổ chức sự nghiệp thuộc Sở theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quy định của pháp luật. 4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, cách chức và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với chức danh Trưởng, Phó cấp phòng, đơn vị trực thuộc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh. Điều 4. Biên chế và số lượng người làm việc 1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm của công tác quản lý nhà nước và hoạt động sự nghiệp được giao, Ủy ban nhân dân tỉnh giao biên chế, số lượng người làm việc cho Sở Ngoại vụ theo kế hoạch hàng năm trên cơ sở đề án vị trí việc làm được cấp thẩm quyền phê duyệt. 2. Việc tuyển dụng, bố trí công chức, viên chức của Sở Ngoại vụ phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp của viên chức nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật. Chương III CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC Điều 5. Chế độ làm việc 1. Sở Ngoại vụ làm việc theo chế độ Thủ trưởng. 2. Giám đốc Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình và các công việc được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình. 3. Giám đốc Sở Ngoại vụ có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Ngoại giao về tổ chức, hoạt động của Sở; xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu. Điều 6. Mối quan hệ công tác 1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao: Thực hiện theo Điều 1 của Quy định này. 2. Đối với các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh: Sở Ngoại vụ có mối quan hệ phối hợp để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác đối ngoại theo sự phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh. 3. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Thực hiện mối quan hệ phối hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ để bảo đảm thống nhất trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh theo phân công, phân cấp về trách nhiệm, thẩm quyền quản lý. Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 7. Trách nhiệm thi hành 1. Mọi tổ chức và hoạt động của Sở Ngoại vụ phải thực hiện theo Quy định này và các quy định của pháp luật hiện hành. 2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở; Quy chế làm việc của cơ quan và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quyết định đó. Điều 8. Sửa đổi, bổ sung Trong trường hợp cần thiết hoặc có sự thay đổi, Giám đốc Sở Ngoại vụ phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung Quy định này cho phù hợp./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bình Định", "promulgation_date": "27/10/2015", "sign_number": "3830/QĐ-UBND", "signer": "Hồ Quốc Dũng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Quyet-dinh-47-QD-CTN-2018-tang-qua-cho-doi-tuong-co-cong-voi-cach-mang-nhan-dip-Tet-Mau-Tuat-373022.aspx
Quyết định 47/QĐ-CTN 2018 tặng quà cho đối tượng có công với cách mạng nhân dịp Tết Mậu Tuất
CHỦ TỊCH NƯỚC ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 47/QĐ-CTN Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2018 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC TẶNG QUÀ CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG NHÂN DỊP TẾT NGUYÊN ĐÁN MẬU TUẤT NĂM 2018 CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Căn cứ Điều 86 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Xét đề nghị của Thủ tướng Chính phủ tại Tờ trình số: 02/TTr-TTg ngày 03 tháng 01 năm 2018, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Tặng quà cho các đối tượng: 1. Mức quà 400.000 đồng tặng: a) Người có công với cách mạng: - Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng; - Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng; - Bà mẹ Việt Nam anh hùng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng; - Anh hùng Lực lượng Vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng; - Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng; - Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng; - Người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng. b) Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng; thân nhân của hai liệt sĩ trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. 2. Mức quà 200.000 đồng tặng a) Người có công với cách mạng: - Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 80% trở xuống đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng; thương binh đang hưởng chế độ mất sức lao động; - Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 80% trở xuống đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng; - Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng; - Người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. b) Đại diện thân nhân liệt sĩ. c) Người thờ cúng liệt sĩ (trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân). Điều 2. Kinh phí được bố trí trong kế hoạch Ngân sách Nhà nước năm 2018. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Thủ tướng Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính, các cơ quan Nhà nước có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ Quốc phòng; - Bộ Công an; - Các PCN VPCTN; - Lưu; VT, Vụ TĐKT. CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Trần Đại Quang
{ "issuing_agency": "Chủ tịch nước", "promulgation_date": "15/01/2018", "sign_number": "47/QĐ-CTN", "signer": "Trần Đại Quang", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xuat-nhap-khau/Thong-bao-1014-TB-TCHQ-2019-ket-qua-phan-loai-doi-voi-Soi-lam-tu-xo-staple-tai-tao-522293.aspx
Thông báo 1014/TB-TCHQ 2019 kết quả phân loại đối với Sợi làm từ xơ staple tái tạo
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1014/TB-TCHQ Hà Nội, ngày 21 tháng 02 năm 2019 THÔNG BÁO VỀ KẾT QUẢ PHÂN LOẠI ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát, kiểm soát hải quan; Căn cứ Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm; Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/06/2017 của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; Trên cơ sở kết quả phân tích của Chi cục Kiểm định Hải quan 3 tại Thông báo 3109/TB-KĐ3 ngày 21/12/2018 và đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế XNK, Tổng cục Hải quan thông báo kết quả phân loại hàng hóa như sau: 1. Tên hàng theo khai báo: Sợi làm từ xơ staple tái tạo Soyabean được pha duy nhất với bông 50% Soyabean 50% cotton, chỉ số Ne 16/1 không dún, chưa đóng gói để bán lẻ, dùng trong công nghiệp dệt, mới 100%. (Mục 1 tờ khai) 2. Đơn vị nhập khẩu: Tổng Công ty Cổ phần Phong Phú - Địa chỉ: 48 Tăng Nhơn Phú, Khu phố 3, P. Tăng Nhơn Phú B, Q.9, TP Hồ Chí Minh. MST: 0301446006. 3. Tờ khai số: 10228552251/A11 ngày 22/10/2018 đăng ký tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Cảng Sài Gòn KVI - Cục Hải quan TPHCM. 4. Tóm tắt mô tả và đặc tính hàng hóa: Sợi đơn từ xơ staple, thành phần gồm: 51,3% rayon và 48,7% cotton, độ mảnh sợi 350 decitex, dạng cuộn, chưa đóng gói để bán lẻ. 5. Kết quả phân loại: Tên gọi theo cấu tạo, công dụng: Sợi đơn từ xơ staple, thành phần gồm: 51,3% rayon và 48,7% cotton, độ mảnh sợi 350 decitex, dạng cuộn, chưa đóng gói để bán lẻ. Thuộc nhóm 55.10 “Sợi (trừ chỉ khâu) từ xơ staple tái tạo, chưa đóng gói để bán lẻ”, mã số 5510.30.00 “ - Sợi khác, được pha chủ yếu hoặc duy nhất với bông”, tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. Thông báo này có hiệu lực kể từ ngày ban hành./. Nơi nhận: - Tổng cục trưởng (để báo cáo); - Các Cục HQ tỉnh, TP (để thực hiện); - Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Sài Gòn KVI - Cục Hải quan TPHCM (để t/hiện); - Cục Kiểm định Hải quan và các Chi cục trực thuộc; - Tổng Công ty Cổ phần Phong Phú - Địa chỉ: 48 Tăng Nhơn Phú, Khu phố 3, P. Tăng Nhơn Phú B, Q.9, TP Hồ Chí Minh; - Website Hải quan; - Lưu: VT, TXNK-PL-Huyền (3b). KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Nguyễn Dương Thái
{ "issuing_agency": "Tổng cục Hải quan", "promulgation_date": "21/02/2019", "sign_number": "1014/TB-TCHQ", "signer": "Nguyễn Dương Thái", "type": "Thông báo" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-677-QD-UBND-2023-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-linh-vuc-thi-So-Giao-duc-Dak-Lak-562926.aspx
Quyết định 677/QĐ-UBND 2023 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực thi Sở Giáo dục Đắk Lắk
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 677/QĐ-UBND Đắk Lắk, ngày 11 tháng 4 năm 2023 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC THI, TUYỂN SINH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 48/2013/NĐ- CP ngày 14/5/2013 và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 880/QĐ-BGDĐT ngày 27/3/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực thi, tuyển sinh thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 23/TTr-SGDĐT ngày 04/4/2023. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực thi, tuyển sinh thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo, chi tiết tại Danh mục kèm theo. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Các thủ tục hành chính hoặc các bộ phận tạo thành thủ tục hành chính được công bố tại Quyết định này có hiệu lực từ ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính hoặc bộ phận tạo thành thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Cục Kiểm soát TTHC - VP Chính phủ; - TT HĐND tỉnh (báo cáo); - CT, các PCT UBND tỉnh; - Các PCVP UBND tỉnh; - Sở Thông tin và Truyền thông; - Viễn Thông Đắk Lắk, Bưu điện tỉnh; - UBND các huyện, thị xã, thành phố; - Các Phòng, TT: KGVX, PVHCC, CN&CTTĐT; - Lưu: VT, KSTTHC (HLy_2). KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Tuấn Hà DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC THI, TUYỂN SINH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO (Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày /4/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Lắk) THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CẤP TỈNH (đã công bố Danh mục tại Quyết định số 2560/QĐ- UBND ngày 16/9/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh) STT Tên TTHC Thời hạn giải quyết Địa điểm thực hiện Phí, lệ phí (nếu có) Căn cứ pháp lý Cung ứng dịch vụ công trực tuyến Tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích Tiếp nhận Trả kết quả Xét tuyển sinh vào trường phổ thông dân tộc nội trú Không quy định Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Đắk Lắk Không Thông tư số 04/2023/TT- BGDĐT ngày 23/02/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Toàn trình x
{ "issuing_agency": "Tỉnh Đắk Lắk", "promulgation_date": "11/04/2023", "sign_number": "677/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Tuấn Hà", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-so-50-2011-NQ-HDND-phe-duyet-bien-che-cong-chuc-nam-2012-Vung-Tau-189728.aspx
Nghị quyết số 50/2011/NQ-HĐND phê duyệt biên chế công chức năm 2012 Vũng Tàu
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU --------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 50/2011/NQ-HĐND Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 08 tháng 12 năm 2011 NGHỊ QUYẾT VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC NĂM 2012 TRONG CƠ QUAN, TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU KHÓA V KỲ HỌP THỨ 3 Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004; Căn cứ Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức; Căn cứ Quyết định số 319/QĐ-BNV ngày 28 tháng 02 năm 2011 của Bộ Nội vụ về việc giao biên chế công chức năm 2011 trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Quyết định số 1094/QĐ-BNV ngày 23 tháng 5 năm 2011 của Bộ Nội vụ có về việc giao bổ sung và điều chuyển biên chế công chức năm 2011 trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Sau khi xem xét Tờ trình số 151/TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt biên chế công chức năm 2012 trong các cơ quan, tổ chức hành chính; Báo cáo thẩm tra số 153/BC-BPC ngày 30 tháng 11 năm 2011 của Ban Pháp chế và các ý kiến thảo luận, biểu quyết của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Phê duyệt biên chế công chức năm 2012 trong cơ quan, tổ chức hành chính theo nội dung Tờ trình số 151/TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Điều 2. Khi Bộ Nội vụ giao chỉ tiêu biên chế năm 2012, giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh chỉ tiêu biên chế công chức và chỉ tiêu hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP cho các cơ quan, tổ chức hành chính trên cơ sở tổng chỉ tiêu biên chế được Bộ Nội vụ giao và tình hình thực tế tại địa phương. Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tăng cường giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa V kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2011 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./. CHỦ TỊCH Nguyễn Hồng Lĩnh
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu", "promulgation_date": "08/12/2011", "sign_number": "50/2011/NQ-HĐND", "signer": "Nguyễn Hồng Lĩnh", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Quyet-dinh-124-2002-QD-TTg-gia-ban-dien-50030.aspx
Quyết định 124/2002/QĐ-TTg giá bán điện
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 124/2002/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2002 QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 124/2002/QĐ-TTG NGÀY 20 THÁNG 9 NĂM 2002 VỀ GIÁ BÁN ĐIỆN THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Vật giá Chính phủ (tờ trình số 702/BVGCP-TLSX ngày 06 tháng 9 năm 2001, công văn số 255/BVGCP-TLSX ngày 16 tháng 4 năm 2002, công văn số 297/BVGCP-TLSX ngày 29 tháng 4 năm 2002, công văn số 622/BVGCP-TLSX ngày 02 tháng 8 năm 2002) và ý kiến của các Bộ, ngành liên quan, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. 1. Ban hành giá bán điện phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng sinh hoạt, cơ quan hành chính sự nghiệp áp dụng trong các hợp đồng mua bán điện trực tiếp với ngành điện như phụ lục kèm theo Quyết định này. 2. Giá bán điện quy định tại phụ lục này chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Điều 2. Bộ Công nghiệp phối hợp với Ban Vật giá Chính phủ có biện pháp chỉ đạo thực hiện nghiêm mức giá trần điện sinh hoạt nông thôn theo quy định tại công văn số 1303/CP-KTKH ngày 03 tháng 11 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ. Điều 3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo tăng cường công tác quản lý đối với các đơn vị, tổ chức bán điện đến hộ dân nông thôn bảo đảm thực hiện nghiêm mức giá trần nêu trên. Điều 4. Bỏ chế độ phụ thu tiền điện trong phạm vi cả nước. Điều 5. Khoản thu do tăng giá điện được dành để đầu tư phát triển ngành điện bằng hình thức ghi thu nộp ngân sách nhà nước, ghi chi cấp vốn đầu tư cho Tổng công ty Điện lực Việt Nam. Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện. Điều 6. Ngành điện phải tăng cường các biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng phục vụ, giảm tổn thất điện năng, hạ chi phí sản xuất điện để tăng vốn cho đầu tư phát triển. Điều 7. Các doanh nghiệp phải có biện pháp sử dụng điện hợp lý, nhất là vào giờ cao điểm, hết sức tiết kiệm để giảm chi phí tiền điện trong giá thành. Đối với ngành sản xuất quan trọng đã sử dụng mọi biện pháp để hạn chế tác động của việc tăng giá điện nhưng vẫn bị ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm thì báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Điều 8. 1. Bộ Công nghiệp phối hợp với Ban Vật giá Chính phủ, Tổng công ty Điện lực Việt Nam hướng dẫn thực hiện Quyết định này. 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2002; những Quyết định ban hành trước đây của Thủ tướng Chính phủ trái với Quyết định này đều hết hiệu lực thi hành. Điều 9. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Phan Văn Khải (Đã ký) PHỤ LỤC GIÁ BÁN ĐIỆN (Ban hành kèm theo Quyết định số 124/2002/QĐ-TTg ngày 20 tháng 9 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ Đơn vị tính: đ/kWh Đối tượng áp dụng giá Mức giá A. Giá bán điện cho sản xuất: I. Giá bán điện cho các ngành sản xuất bình thường: 1. Giá bán điện ở cấp điện áp 110 KV trở lên: a) Giờ bình thường 785 b) Giờ thấp điểm 425 c) Giờ cao điểm 1325 2. Giá bán điện ở cấp điện áp từ 22KV đến dưới 110KV: a) Giờ bình thường 815 b) Giờ thấp điểm 445 c) Giờ cao điểm 1370 3. Giá bán điện ở cấp điện áp từ 6KV đến dưới 22KV: a) Giờ bình thường 860 b) Giờ thấp điểm 480 c) Giờ cao điểm 1430 4. Giá bán điện ở cấp điện áp dưới 6 KV: a) Giờ bình thường 895 b) Giờ thấp điểm 505 c) Giờ cao điểm 1480 II. Giá bán điện cho các ngành sản xuất đặc thù: 1. Giá bán điện cho bơm nước tưới tiêu: lúa, rau, màu và cây công nghiệp ngắn ngày xem canh: a) Giá bán điện ở cấp điện áp 6 KV trở lên: + Giờ bình thường 600 + Giờ thấp điểm 240 + Giờ cao điểm 950 b) Giá bán điện ở cấp điện áp dưới 6 KV: + Giờ bình thường 630 + Giờ thấp điểm 250 + Giờ cao điểm 1000 2. Giá bán điện cho sản xuất nước sạch, thoát nước đô thị, luyện thép, fero, clindon, xút, u re, phốt pho vàng, quẳng tuyển Apatit: a) Giá bán điện ở cấp điện áp từ 110 KV trở lên: + Giờ bình thường 740 + Giờ thấp điểm 390 + Giờ cao điểm 1265 b) Giá bán điện ở cấp điện áp từ 22 KV đến dưới 110 KV: + Giờ bình thường 770 + Giờ thấp điểm 410 + Giờ cao điểm 1310 c) Giá bán điện ở cấp điện áp 6 KV đến dưới 22 KV: + Giờ bình thường 795 + Giờ thấp điểm 425 + Giờ cao điểm 1350 d) Giá bán điện ở cấp điện áp dưới 6 KV: + Giờ bình thường 835 + Giờ thấp điểm 445 + Giờ cao điểm 1420 B. Giá bán điện cho các cơ quan hành chính, sự nghiệp: I. Bệnh viện, nhà trẻ, mẫu giáo, trường học phổ thông: 1. Giá bán điện ở cấp điện áp 6 KV trở lên: 780 2. Giá bán điện ở cấp điện áp dưới 6 KV: 820 II. Chiếu sáng công cộng: 1. Giá bán điện ở cấp điện áp 6 KV trở lên: 860 2. Giá bán điện ở cấp điện áp dưới 6 KV: 895 III. Cơ quan hành chính, sự nghiệp: 1. Giá bán điện ở cấp điện áp 6 KV trở lên: 885 2. Giá bán điện ở cấp điện áp dưới 6 KV: 920 C. Giá bán điện sinh hoạt: I. Giá bán lẻ điện tiêu dùng sinh hoạt bậc thang: 1. Cho 100 kWh đầu tiên 550 2. Cho 50 kWh tiếp theo 900 3. Cho 50 kWh tiếp theo 1210 4. Cho 100 kWh tiếp theo 1340 5. Cho kWh thứ 301 trở lên 1400 II. Giá bán buôn: 1. Giá bán điện cho nông thôn: a) Giá bán điện phục vụ sinh hoạt: 390 b) Giá bán điện cho các mục đích khác: 730 2. Giá bán điện cho khu tập thể, cụm dân cư: a) Giá bán điện phục vụ sinh hoạt: + Bán điện qua MBA của khách hàng: 570 + Bán điện qua MBA của ngành điện: 580 b) Giá bán điện cho các mục đích khác 770 D. Giá bán điện cho kinh doanh dịch vụ, du lịch, thương nghiệp: 1. Giá bán điện ở cấp điện áp từ 6 KV trở lên: a) Giờ bình thường 1350 b) Giờ thấp điểm 790 c) Giờ cao điểm 2190 2. Giá bán điện ở cấp điện áp dưới 6 KV: a) Giờ bình thường 1410 b) Giờ thấp điểm 815 c) Giờ cao điểm 2300 Đ. Giá bán điện đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người nước ngoài tại Việt Nam: I. Giá bán điện đối với sản xuất: 1. Giá bán điện ở cấp điện áp 110 KV trở lên: a) Giờ bình thường 830 b) Giờ thấp điểm 440 c) Giờ cao điểm 1410 2. Giá bán điện ở cấp điện áp từ 22 KV đến dưới 110 KV: a) Giờ bình thường 890 b) Giờ thấp điểm 480 c) Giờ cao điểm 1510 3. Giá bán điện ở cấp điện áp từ 6 KV đến dưới 22 KV: a) Giờ bình thường 950 b) Giờ thấp điểm 520 c) Giờ cao điểm 1600 4. Giá bán điện ở cấp điện áp dưới 6 KV: a) Giờ bình thường 1020 b) Giờ thấp điểm 560 c) Giờ cao điểm 1710
{ "issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ", "promulgation_date": "20/09/2002", "sign_number": "124/2002/QĐ-TTg", "signer": "Phan Văn Khải", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Quyet-dinh-829-UB-DM-ban-dinh-muc-su-dung-vat-lieu-trong-cong-tac-kien-thiet-co-ban-19917.aspx
Quyết định 829-UB-ĐM bản định mức sử dụng vật liệu trong công tác kiến thiết cơ bản
UỶ BAN KIẾN THIẾT CƠ BẢN NHÀ NƯỚC ****** VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 829-UB-ĐM Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 1964 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH BẢN ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG VẬT LIỆU TRONG CÔNG TÁC KIẾN THIẾT CƠ BẢN CHỦ NHIỆM ỦY BAN KIẾN THIẾT CƠ BẢN NHÀ NƯỚC Căn cứ Nghị định số 209-CP ngày 12 tháng 12 năm 1962 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy Ủy ban thiết kế cơ bản Nhà nước; Căn cứ Chỉ thị số 20-TTg ngày 20 tháng 3 năm 1963 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng và ban hành các định mức tiêu dùng vật tư kỹ thuật; Căn cứ Quyết định số 70-TTg-CN ngày 20 tháng 7 năm 1964 của Thủ tướng Chính phủ giao quyền xét duyệt và ban hành những mức tiêu dùng vật tư kỹ thuật; Theo nhu cầu của công tác kiến thiết cơ bản. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. – Nay ban hành bản định mức sử dụng vật liệu để áp dụng cho việc lập đơn giá, dự toán và thanh quyết toán trong công tác kiến thiết cơ bản ([1]) Điều 2. - Bản định mức này thay thế cho định mức sử dụng vật liệu số 277-UB-CQL ban hành theo thông tư 278-UB-CQL ngày 10-02-1962 và định mức sử dụng vật liệu số 257-UB-ĐM ngày 20/3/1963. Điều 3. - Những quy định và giải thích trước đây trái với những quy định và giải thích trong định mức này đều bãi bỏ. Điều 4. Quyết định này thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1965. [1]Bản định mức không đăng công báo ỦY BAN KIẾN THIẾT CƠ BẢN NHÀ NƯỚC CHỦ NGHIỆM Trần Đại Nghĩa
{ "issuing_agency": "Uỷ ban kiến thiết cơ bản Nhà nước", "promulgation_date": "07/11/1964", "sign_number": "829-UB-ĐM", "signer": "Trần Đại Nghĩa", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Quyet-dinh-3071-QD-UBND-2021-Phat-trien-he-thong-Thu-vien-cong-cong-thanh-pho-Da-Nang-491760.aspx
Quyết định 3071/QĐ-UBND 2021 Phát triển hệ thống Thư viện công cộng thành phố Đà Nẵng
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 3071/QĐ-UBND Đà Nẵng, ngày 27 tháng 9 năm 2021 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030” ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Thư viện ngày 21 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Quyết định số 2558/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2017 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc Phê duyệt Quy hoạch hệ thống thiết chế Văn hóa, Thể thao cơ sở thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Căn cứ Quyết định số 4817/QĐ-UBND ngày 9 tháng 12 năm 2020 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng về việc phê duyệt Đề cương và dự toán kinh phí xây dựng Đề án “Phát triển hệ thống thư viện công cộng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030”; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao tại Công văn số 1771/SVHTT-QLVH ngày 8 tháng 7 năm 2021 và kết quả lấy ý kiến biểu quyết của các Thành viên UBND thành phố. QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Phê duyệt Đề án “Phát triển hệ thống Thư viện công cộng thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030”, gồm những nội dung chính sau đây: 1. Mục tiêu của Đề án: a) Giai đoạn 2021 - 2025 - Phấn đấu và giữ vững chỉ tiêu mỗi người dân đọc tối thiểu từ 0,8 bản sách (kể cả sách điện tử, sách số) tại hệ thống thư viện công cộng; từ 50% dân số toàn thành phố tiếp cận, sử dụng các dịch vụ của thư viện công cộng. - Phát triển mạng lưới thư viện công cộng rộng khắp, linh hoạt, phù hợp với các địa bàn dân cư. Xây dựng thói quen đọc sách, phát triển văn hóa đọc sâu rộng trong cộng đồng nhằm góp phần tạo nên một thế hệ tương lai có nền tảng văn hóa đọc tốt. - Đầu tư bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị; kiện toàn, nâng cao năng lực bộ máy, đội ngũ người làm công tác thư viện; đảm bảo phát triển đồng bộ toàn hệ thống thư viện công cộng từ thành phố đến quận, huyện, xã, phường, trong đó tập trung vào thư viện công cộng cấp quận, huyện. - Ứng dụng mạnh mẽ khoa học công nghệ vào hoạt động nghiệp vụ thư viện và phát triển mạnh thư viện điện tử trong toàn hệ thống. - Mỗi năm, bổ sung bằng ngân sách 17.000 bản sách giấy, 1.500 đầu sách điện tử, 200 đầu báo - tạp chí. Số người đăng kí thẻ bạn đọc mới tại thư viện đạt tối thiểu 9.000 thẻ/năm. b) Định hướng đến năm 2030 - Phấn đấu mỗi người dân đạt 1,2 bản sách (kể cả sách điện tử, sách số) trong thư viện công cộng; từ 60% dân số toàn thành phố sử dụng các dịch vụ của thư viện công cộng. - Mỗi năm bổ sung bằng ngân sách 20.000 bản sách giấy; 2.000 đầu sách điện tử; 200 đầu báo - tạp chí. Luân chuyển 1.500.000 lượt người đọc/3.000.000 lượt tài liệu (bao gồm cả phục vụ tại thư viện, phục vụ lưu động và phục vụ trên không gian mạng). Số người đăng kí thẻ bạn đọc mới tại thư viện đạt tối thiểu 11.000 thẻ. - Tiếp tục nâng cấp phần mềm liên thông, phát triển và khai thác hiệu quả hệ thống thư viện điện tử công cộng. - Ứng dụng khoa học công nghệ cao nhằm tự động hóa, hiện đại hóa các khâu hoạt động của thư viện. - Phát triển mạng lưới thư viện thành phố theo đúng định hướng quy hoạch chiến lược phát triển ngành Văn hóa và Thể thao thành phố Đà Nẵng. - Có cơ chế, chính sách hỗ trợ đối với cán bộ thư viện công cộng cấp quận huyện, xã phường. 2. Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030. 3. Kinh phí thực hiện Đề án từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn vận động tài trợ hợp pháp khác. 4. Nội dung chi tiết tại Đề án đính kèm. Điều 2. Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, phường, xã và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này. Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể, Chủ tịch UBND các quận, huyện, phường, xã và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 4; - Bộ VH,TT&DL (b/c); - TTTU, TTHĐND (b/c); - CT, các PCT UBND TP; - Lưu: VT, KGVX, SVHTT. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Lê Trung Chinh ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 (Kèm theo Quyết định số 3071/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2021 của UBND thành phố Đà Nẵng) Phần mở đầu I. SỰ CẦN THIẾT LẬP ĐỀ ÁN Đề án “Phát triển hệ thống Thư viện công cộng thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2017 - 2020” được UBND thành phố ban hành tại Quyết định số 669/QĐ-UBND ngày 06/2/2017. Đây là văn bản có tính định hướng để hệ thống thư viện công cộng triển khai các hoạt động trong từng năm đạt hiệu quả, đi vào chiều sâu, góp phần xây dựng và phát triển văn hóa đọc nói riêng và lĩnh vực thư viện nói chung. Qua 04 năm triển khai thực hiện, các mục tiêu đối với toàn hệ thống thư viện công cộng trên địa bàn thành phố cơ bản đã đạt được theo đúng lộ trình đề ra, gồm: Cơ sở vật chất, trang thiết bị được tăng cường đầu tư theo hướng hiện đại, nguồn nhân lực thư viện được quan tâm bổ sung, đào tạo, bồi dưỡng có chuyên môn nghiệp vụ tốt; các hoạt động được tổ chức ngày càng quy mô, chất lượng, thu hút được đông đảo bạn đọc tham gia, hưởng ứng... đã từng bước đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu và hưởng thụ văn hóa của bạn đọc và các tầng lớp nhân dân; góp phần vào các thành tích chung của toàn ngành. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn tồn tại một số hạn chế như: Hệ thống thư viện quận, huyện, phòng đọc sách xã, phường phát triển chậm so với sự phát triển chung của thành phố do chưa được quan tâm đầu tư đúng mức về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, con người; nguồn kinh phí chưa đáp ứng yêu cầu hoạt động và phát triển của thư viện, nhất là trong việc cấp kinh phí bổ sung tài liệu. Đội ngũ cán bộ thư viện thiếu về số lượng, hạn chế về chuyên môn. Việc phát triển chưa đồng bộ của hệ thống thư viện dẫn đến việc chưa đáp ứng nhu cầu đọc sách, khuyến khích, lan tỏa văn hóa đọc, xây dựng xã hội học tập và học tập suốt đời theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Để tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được và khắc phục những hạn chế còn tồn tại, việc tiếp tục xây dựng Đề án “Phát triển hệ thống Thư viện công cộng thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030” là quan trọng và cần thiết. II. CĂN CỨ PHÁP LÝ - Luật Thư viện ngày 21 tháng 11 năm 2019; - Nghị định số 93/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thư viện; - Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; - Quyết định số 329/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; - Quyết định số 206/QĐ-TTg ngày 11 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; - Quyết định số 343/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2017 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập Ngành Văn hóa và Thể thao trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; - Quyết định số 2558/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2017 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc Phê duyệt Quy hoạch hệ thống thiết chế Văn hóa, Thể thao cơ sở thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; - Quyết định số 3997/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2020 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành Đề án “Phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025”. III. NGUYÊN TẮC CHUNG CỦA ĐỀ ÁN Việc xây dựng Đề án đảm bảo tuân thủ pháp luật, tính thống nhất trong quản lý nhà nước; đảm bảo hiệu lực, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm, thực trạng quản lý hoạt động thư viện công cộng trên địa bàn thành phố. Nội dung quản lý nhà nước về thư viện thực hiện theo Luật Thư viện, các văn bản hiện hành của Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng. IV. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ ÁN 1. Phạm vi của Đề án: Địa bàn thành phố Đà Nẵng. 2. Đối tượng của Đề án: Hệ thống thư viện công cộng. Phần thứ nhất ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG I. THỰC TRẠNG CƠ SỞ VẬT CHẤT 1. Thư viện cấp thành phố Năm 2015, Thư viện Khoa học Tổng hợp (KHTH) Đà Nẵng đã được đầu tư, nâng cấp, sửa chữa với tổng diện tích 3.247 m2, được chia thành 02 khu vực: Khu phục vụ bạn đọc và khu hành chính. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật, công nghệ thông tin được đầu tư khá đồng bộ, gồm: 03 máy chủ HP; 70 máy tính trạm; 12 máy in; 04 máy scan, 01 máy Scan Robot 2.0 và 02 máy photocopy,... Từ năm 2006, Thư viện KHTH Đà Nẵng đã triển khai và đưa vào sử dụng các phần mềm quản lý thư viện như: Ilib 3.6 (năm 2006); Ilib 6.5 (năm 2016) và hiện tại đang khai thác phần mềm Ilib web 8.0. Hệ thống phòng đọc mới cho phép đón tiếp và phục vụ 500 độc giả/ngày (tăng gấp 2,5 lần so với trước khi được nâng cấp), hệ thống phòng mượn, phòng thiếu nhi, phòng dành cho người khiếm thị, không gian Shub cùng các phương tiện hiện đại, đồng bộ như có thang máy, thiết bị thông gió và phòng hội nghị rộng 400m2. Với những đặc điểm này, Thư viện KHTH Đà Nẵng là một điểm nhấn văn hóa của thành phố; đồng thời là địa điểm lý tưởng cho việc đọc sách, học tập, nghiên cứu của học sinh, sinh viên, cán bộ và nhân dân thành phố. Tuy nhiên, Thư viện KHTH thành phố tại 46 Bạch Đằng hiện đã quá tải, không đáp ứng đủ nhu cầu của bạn đọc. Vào những tháng cao điểm ôn thi, Thư viện phục vụ trung bình khoảng 750 bạn đọc/ngày (trong khi chỗ ngồi thực tế tại các phòng phục vụ chỉ có khoảng 500 chỗ ngồi), nên Thư viện đã phải trưng dụng cả không gian hội trường để bạn đọc có chỗ ngồi đọc sách, nghiên cứu tài liệu, học bài. Bên cạnh đó, diện tích kho chứa tài liệu cũng quá tải, sách phục vụ tại các phòng phải bó chất đống; kho phòng đọc tổng hợp phải tận dụng cả dọc hành lang để chứa sách, một số lượng lớn sách luân chuyển và báo tạp chí lưu đang phải gửi tại Cung thể thao Tiên Sơn nhiều năm nay, vì thế rất khó khăn trong việc phục vụ nhu cầu bạn đọc. Để phát triển thư viện thành phố xứng tầm là một thư viện trung tâm, mang tầm vóc của thư viện cấp vùng thì việc mở rộng, đầu tư một công trình thư viện tổng hợp với quy mô lớn là điều cấp thiết trong bối cảnh hiện nay. 2. Thư viện cấp quận, huyện Trên địa bàn thành phố hiện có 6/7 quận, huyện (không kể huyện đảo Hoàng Sa) có thư viện trực thuộc Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao/Trung tâm Văn hóa và Thể thao các quận huyện gồm: Cẩm Lệ, Sơn Trà, Thanh Khê, Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu và huyện Hòa Vang. Trong số đó có 04 thư viện quận, huyện chưa có trụ sở riêng gồm: Sơn Trà, Hòa Vang, Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu. Hiện tại, các thư viện này được bố trí tạm thời một số phòng trong nhà văn hóa hoặc Trung tâm Văn hóa, Thông Tin và Thể thao quận, huyện. Diện tích các thư viện nhỏ hẹp, không có phòng riêng biệt để phục vụ bạn đọc, lưu trữ tài liệu, khó triển khai các hoạt động đặc thù của thư viện. Nhìn chung, hệ thống thư viện quận, huyện đã được quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị nhưng chưa đồng bộ, cụ thể như: Được đầu tư máy tính kết nối Internet phục vụ công tác chuyên môn và phục vụ bạn đọc, tuy nhiên, số lượng còn quá ít, bình quân 02 máy/ thư viện nên hạn chế trong quá trình triển khai ứng dụng công nghệ thông tin. Hầu hết, các thư viện xây dựng kho sách đạt về số lượng, nhưng chưa đạt chất lượng. Công tác sưu tầm và bổ sung nguồn tài liệu địa chỉ chưa được quan tâm thực hiện. 3. Phòng đọc sách phường, xã Toàn thành phố có 16/56 xã, phường có thư viện, phòng đọc sách (không tính Tủ sách pháp luật Bộ đội Biên phòng, Bưu điện Văn hóa xã) gồm: phường Khuê Trung, phường Hòa Phát, phường Hòa Xuân, phường Hòa An, phường Hòa Thọ Tây (quận Cẩm Lệ); phường Hòa Quý (quận Ngũ Hành Sơn); phường Xuân Hà, phường Vĩnh Trung (quận Thanh Khê); phường Thọ Quang, phường Phước Mỹ (quận Sơn Trà); xã Hòa Châu, xã Hòa Ninh, xã Hòa Phú, xã Hòa Nhơn, xã Hòa Phong, xã Hòa Bắc (huyện Hòa Vang). Một số phòng đọc sách xã, phường đã được bố trí trụ sở riêng như: Phòng đọc sách phường Xuân Hà, phường Khuê Trung, phường Hòa Thọ Tây. Các phòng đọc sách xã, phường còn lại được bố trí kết hợp tại phòng truyền thông, nhà văn hóa cộng đồng hoặc nằm trong phòng làm việc của cán bộ Văn hóa Thông tin xã, phường, do đó không có bàn ghế để phục vụ bạn đọc. Vốn tài liệu của các thư viện, phòng đọc sách cơ sở chủ yếu từ các nguồn xã hội hóa, vận động quyên góp trong nhân dân, một số khác được Thư viện KHTH tài trợ tủ sách hạt nhân, vì vậy hạn chế về số bản, chất lượng nội dung; đa số sách tại các thư viện trong tình trạng cũ. II. CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC CÁN BỘ 1. Thư viện cấp thành phố Thư viện KHTH Đà Nẵng là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Đà Nẵng, được xếp hạng II theo Quyết định số 5416/QĐ-UBND ngày 27 tháng 08 năm 2015 của UBND thành phố. Những năm qua, đội ngũ viên chức Thư viện được tăng cường về số lượng, đáp ứng nhu cầu thực tế và được tạo điều kiện đi học tập để nâng cao trình độ về mọi mặt. Chỉ tiêu số lượng người làm việc được giao năm 2020 và năm 2021 là 40 người (trong đó có 02 hợp đồng 161). Tính đến nay, tổng số viên chức và người lao động của Thư viện là 37 người (26 nữ, 11 nam). Cơ cấu tổ chức bao gồm: Ban Giám đốc (03 người) và 04 phòng chức năng. Về trình độ học vấn: Thạc sĩ (04); Đại học (26); Cao đẳng (04); Trung cấp (02); Trình độ khác (01). Về trình độ Lý luận chính trị: Cao cấp chính trị (03); Trung cấp lý luận chính trị - hành chính (06). Về bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp công chức, viên chức: Chuyên viên chính (02); chuyên viên (15); Thư viện viên hạng II (05); Thư viện viên hạng III (02). 100% viên chức, người lao động của đơn vị đủ tiêu chuẩn về Ngoại ngữ, Tin học theo quy định. Về độ tuổi: Dưới 30 tuổi có 09 người; từ 30 tuổi đến dưới 40 tuổi có 19 người; từ 40 tuổi đến dưới 50 tuổi có 07 người và từ 50 tuổi trở lên có 02 người. 2. Thư viện cấp quận, huyện Thư viện quận, huyện là đơn vị sự nghiệp công lập do UBND cấp quận, huyện thành lập, trực thuộc Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao/Trung Tâm Văn hóa và Thể thao quận, huyện; được tổ chức và hoạt động theo Quy chế mẫu hoạt động của Thư viện công cộng cấp tỉnh, huyện, xã do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành năm 2016. Tại 06 thư viện quận, huyện, hiện có 09 người (Thư viện Sơn Trà, Cẩm Lệ, Liên Chiểu, mỗi thư viện có 2 người). Trong đó, trình độ đại học (08 người), cao đẳng (01 người). Nhìn chung, đội ngũ viên chức làm công tác thư viện quận, huyện chưa được đào tạo bài bản về chuyên môn nghiệp vụ thư viện nên rất khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ. Với số biên chế ít, phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ nên khó thực hiện tốt việc xử lý nghiệp vụ và phục vụ bạn đọc. 3. Phòng đọc sách phường, xã Phòng đọc sách xã - phường là đơn vị do UBND xã, phường thành lập trực tiếp quản lý. Đây là một thiết chế văn hóa, nằm trong phòng truyền thống, nhà văn hóa xã, phường. Nhân sự đa phần là cán bộ văn hóa thông tin, cán bộ văn hóa xã hội xã, phường, các tổ chức đoàn thể kiêm nhiệm, thay phiên nhau quản lý. Đội ngũ này phần lớn không có chuyên môn nghiệp vụ, chủ yếu là kiêm nhiệm và thường xuyên biến động, không có chế độ chính sách riêng nên họ không yên tâm công tác lâu dài, làm ảnh hưởng đến việc duy trì hoạt động thường xuyên. III. THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH 1. Thư viện cấp thành phố Thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Thư viện KHTH là đơn vị sự nghiệp được Nhà nước cấp hoàn toàn kinh phí đã tạo điều kiện cho đơn vị chủ động thực hiện kế hoạch hoạt động, chi tiêu có hiệu quả. Những năm gần đây, Thư viện KHTH Đà Nẵng được quan tâm đầu tư về kinh phí, kinh phí năm sau cao hơn năm trước: Từ 5.973.000.000 đồng năm 2015, đến năm 2019, 2020 kinh phí đã được cấp hàng năm khoảng 11.144.000.000 đồng (gấp 02 lần, bao gồm cả kinh phí chi thường xuyên và kinh phí thực hiện Đề án phát triển hệ thống thư viện giai đoạn 2017-2020). Năm 2021, trong tình hình khó khăn chung do dịch bệnh Covid-19, ngân sách cấp cho Thư viện cắt giảm 50 % so với năm 2020 (cắt khoảng 2.563.000.000 đồng/ gần 6.000.000.000 đồng kinh phí chi thường xuyên, không có kinh phí từ nguồn Đề án) cũng là một khó khăn cho hoạt động của Thư viện. 2. Thư viện cấp quận, huyện Những năm qua, cùng với việc triển khai thực hiện các Đề án, Kế hoạch lĩnh vực thư viện giai đoạn 2017 - 2020 được UBND thành phố ban hành, thư viện quận, huyện được quan tâm đầu tư kinh phí cho các hoạt động chuyên môn. Tuy nhiên, kinh phí bổ sung tài liệu hằng năm của thư viện quận, huyện còn thấp (trung bình 30-60 triệu đồng/năm). Việc giá thành xuất bản phẩm trên thị trường tăng cao, với mức kinh phí bổ sung này thì thư viện, quận, huyện chỉ đảm bảo bổ sung thường xuyên một số đầu sách mới và các báo, tạp chí hàng ngày, khó có thể bổ sung đa dạng các loại sách, báo, tài liệu đáp ứng nhu cầu của bạn đọc tại địa phương. Tính đến thời điểm hiện tại chỉ có 01/06 thư viện được cấp kinh phí cho hoạt động truyền thông vận động (Thư viện quận Sơn Trà năm 2017 được cấp 5.000.000 đồng và năm 2019 được cấp 1.820.000 đồng để tổ chức Hội nghị Bạn đọc). 3. Phòng đọc sách phường, xã Phòng đọc sách xã, phường hầu như không được cấp kinh phí để duy trì hoạt động hàng năm, ngoại trừ phòng đọc sách phường Xuân Hà quận Thanh Khê được cấp trung bình 8-10 triệu/năm và phòng đọc sách phường Hòa Quý, quận Ngũ Hành Sơn được cấp 5 triệu đồng trong năm 2019 để mua báo mới phục vụ bạn đọc. IV. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN 1. Thư viện cấp thành phố a) Xây dựng nguồn tài nguyên thông tin: Hiện nay, thư viện đang có tổng khoảng 311.106 bản/105.242 tên tài liệu, trong đó có 47.934 bản sách trong kho luân chuyển, 596.606 tài liệu điện tử/tài liệu số và 230 tên báo, tạp chí các loại đáp ứng nhu cầu của người đọc. Hàng năm, bổ sung từ các nguồn khoảng từ 12.000 - 14.000 bản sách mới vào các kho, hơn 1.000 tài liệu điện tử và 230 loại báo, tạp chí. Việc bổ sung, phát triển nguồn tài liệu số, tài liệu điện tử với mục tiêu phát triển thư viện điện tử tiến tới xây dựng thư viện kỹ thuật số được Thư viện quan tâm, đã bổ sung 5.150 bản/1.665 tên, nâng tổng số sách điện tử hiện nay lên 7.687 bản/2.486 tên sách. Tiếp tục ký hợp đồng để sử dụng dịch vụ tra cứu tài liệu số trực tuyến với khoảng 533.858 tài liệu. Tham gia vào liên hợp thư viện thuộc Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia để mua quyền truy cập sử dụng chung các CSDL như: CSDL tài liệu KH&CN Việt Nam; bộ CSDL ProQuest Central; CSDL Credo Reference; Tiếp tục số hóa 426.628 trang nguồn tài liệu địa chỉ, tài liệu quý hiếm tại chỗ. Tính từ năm 2018 đến năm 2020, đã có 576.585 lượt bạn đọc truy cập sách điện tử; 22,326 lượt bạn đọc truy cập tailieuso; 894.770 lượt bạn đọc truy cập website Thư viện. b) Công tác phục vụ: Tổng lượt bạn đọc và lượt tài liệu luân chuyển giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020, năm sau cao hơn năm trước, cụ thể: Tổng lượt bạn đọc đến thư viện: 3.637.801 lượt, trung bình 727.560 lượt/1 năm. Tổng lượt sách, báo luân chuyển: 5.157.426 lượt, trung bình 1.031.485 lượt/1 năm. Tổng số thẻ được cấp mới: 40.285 thẻ, trung bình 8.057 thẻ/1 năm (chưa kể 270.000 Thẻ thư viện liên thông). Bảng 1: Kết quả hoạt động của thư viện thành phố giai đoạn 2016-2020 Năm/Kết quả 2016 2017 2018 2019 2020 Cấp thẻ bạn đọc (thẻ) 5.423 7.626 11.011 10.213 6.012 Lượt bạn đọc (lượt) 374.786 785.388 837.203 848.003 792.421 Lượt sách báo luân chuyển (lượt) 719.786 1.006.076 1.221.512 1.308.734 901.318 Năm 2020 do tình hình dịch bệnh COVID - 19 đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của đơn vị, vì thế, số liệu có giảm sút hơn so với năm 2019. Tuy nhiên, chỉ so sánh riêng số liệu của năm 2020 và số liệu năm 2016 cũng cho thấy: Tổng lượt bạn đọc tăng 111%; Tổng lượt sách báo luân chuyển tăng 25%; Tổng thẻ cấp mới tăng 11%, không kể 270.000 Thẻ thư viện liên thông. Hiện nay, Thư viện vẫn chưa triển khai được một số bộ phận như phục vụ liên thông thư viện, giao sách tại nhà và mở rộng phát triển bộ phận phong trào cơ sở, lý do thiếu nguồn nhân lực. c) Các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện: Hiện nay, Thư viện đã cung cấp cho bạn đọc nhiều loại sản phẩm và dịch thông tin - thư viện, cụ thể: Thư mục dưới dạng giấy in hoặc file điện tử; Cơ sở dữ liệu thư mục (trên 135.000 biểu ghi); Cơ sở dữ liệu toàn văn các bài báo tạp chí về Đà Nẵng gần 1.000 tài liệu); Dịch vụ cung cấp tài liệu gốc và dịch vụ tra cứu thư mục trực tuyến (OPAC); Website thư viện; Dịch vụ tra cứu, sử dụng tài liệu số, sách điện tử trực tuyến. Những năm gần đây, Thư viện tập trung công tác tuyên truyền, giới thiệu sách, tổ chức sự kiện, tọa đàm trong và ngoài thư viện. Ngoài các hoạt động thường xuyên liên tục, thư viện đã chủ động đề xuất, phối kết hợp với các tổ chức cá nhân tổ chức hơn 30 sự kiện lớn nhỏ, hơn 40 lần tọa đàm, giới thiệu tác giả tác phẩm; khoảng hơn 50.000 bản sách mới, sách hay, sách theo chủ đề được trưng bày giới thiệu đến bạn đọc. d) Công tác triển khai ứng dụng CNTT: - Về hệ thống thiết bị máy móc: Được đầu tư khá đồng bộ, bao gồm: 03 máy chủ Hp ML350 Gen 8, DL380, DL 380 Gen 10; 70 máy tính trạm; 12 máy in; 04 máy scan thông thường; 01 máy Scan Robort Trevenus 2.0; 01 thiết bị lưu trữ Nas Synology dung lượng 8T; 03 cổng từ; 02 máy ảnh kĩ thuật số; 04 máy chiếu; 02 máy photocopy;... - Về phần mềm quản trị thư viện: Từ năm 2006 Thư viện KHTH Đà Nẵng đã triển khai và đưa vào sử dụng phần mềm quản lý thư viện điện tử Ilib 3.6; năm 2016 nâng cấp lên Ilib 6.5; năm 2020 tiếp tục nâng cấp lên phần mềm quản trị tích hợp thư viện số Ilib web 8.0. - Về nguồn tài nguyên thông tin: Ngoài thư viện số là các tư liệu địa chỉ, tư liệu quý hiếm mà Thư viện tự số hóa và cập nhật thường xuyên, hiện nay, Thư viện đã bổ sung được 7.687 bản/2.486 tên sách điện tử và đang đồng thời liên kết với 03 đơn vị cung cấp tài liệu điện tử, tài liệu số cùng tích hợp trên trang chủ website để phục vụ bạn đọc, cụ thể: - Mua trang sách điện tử của Nhà xuất bản Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh với 2.521 tên tài liệu. Bạn đọc có thể tra tìm và đọc sách trên môi trường internet với user và password do Thư viện Đà Nẵng cung cấp. - Hợp đồng thuê sử dụng trang thư viện số của Công ty Tài liệu số trực tuyến Vina thành phố Hồ Chí Minh với khoảng trên 582.642 tài liệu. - Tham gia vào Liên hợp thư viện thuộc Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia để mua quyền truy cập sử dụng chung các CSDL như: CSDL tài liệu KH&CN Việt Nam; bộ CSDL ProQuest Central; CSDL Credo Reference. Kết quả phục vụ: Chỉ tính riêng năm 2020 đã có 240.580 lượt bạn đọc truy cập sách điện tử; 19.811 lượt bạn đọc truy cập tailieuso; 183.831 lượt bạn đọc truy cập trang website Thư viện. đ) Công tác xây dựng, phát triển mạng lưới thư viện cơ sở: Thư viện thành phố là đầu mối trong công tác hướng dẫn, tập huấn các chuẩn nghiệp vụ áp dụng, hồi cố dữ liệu, tổ chức kho giá, định hướng hoạt động,... đẩy nhanh, mạnh công tác phong trào cơ sở. Ngoài ra, Thư viện thành phố còn tích cực luân chuyển sách báo phục vụ các điểm cơ sở, đặc biệt tiếp nhận và nghiên cứu xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động xe ô tô thư viện lưu động đa phương tiện. 2. Thư viện cấp quận, huyện Trong những năm qua, các thư viện quận, huyện đã cố gắng nỗ lực tổ chức các hoạt động thông tin tuyên truyền giới thiệu sách, báo để thu hút người đọc đến thư viện; tổ chức các đợt vận động đọc sách, báo; xây dựng phong trào và hình thành thói quen đọc sách, báo trong nhân dân địa phương. Bên cạnh đó, thư viện quận, huyện cũng đã triển khai công tác giới thiệu sách mới hàng tháng tại bản thông tin thư viện, trưng bày sách vào các đợt lễ trong năm, phối hợp quận đoàn tổ chức hội thi kể chuyện sách thiếu nhi, các cuộc thi tìm hiểu và thuyết trình sách báo. Tuy nhiên do thiếu nguồn nhân lực và nguồn tài liệu chưa phong phú nên kết quả hoạt động phục vụ bạn đọc còn rất thấp. Tổng lượt phục vụ bạn đọc giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020 là 81.837 lượt người đọc, mượn; 77.512 lượt tài liệu luân chuyển. Trung bình mỗi năm đạt 16.367 lượt người đọc, mượn; 15.502 lượt tài liệu luân chuyển. Tổng số thẻ cấp mới là 267 thẻ, trung bình 53 thẻ/năm. Bảng 2: Kết quả hoạt động của thư viện quận/huyện giai đoạn 2016-2020 Năm/Kết quả 2016 2017 2018 2019 2020 Cấp thẻ bạn đọc (thẻ) 30 3 177 4 53 Lượt bạn đọc (lượt) 41.844 19.690 10.020 7.709 2.574 Lượt sách báo luân chuyển (lượt) 21.917 24.632 18.474 8.309 4.180 Hiện nay, tổng vốn tài liệu Thư viện quận, huyện là: 27.165 bản sách. Trung bình mỗi thư viện có khoản 4.600 bản và 15 loại báo - tạp chí. Hầu hết, các thư viện xây dựng kho sách đạt chuẩn về số lượng, nhưng chưa đảm bảo chất lượng. Công tác sưu tầm và bổ sung nguồn tài liệu địa chỉ - một nội dung quan trọng, đặc thù của công tác thư viện cấp huyện chưa được quan tâm thực hiện. Công tác xây dựng mạng lưới thư viện xã, phường gặp nhiều khó khăn do thiếu nhân lực, vốn tài liệu hạn hẹp. Tính đến thời điểm hiện tại, toàn bộ hệ thống thư viện cấp quận, huyện đã được triển khai ứng dụng phần mềm thư viện liên thông Ilib web 8.0 để chuẩn hóa công tác nghiệp vụ. 3. Phòng đọc sách phường, xã Vốn tài liệu của các phòng đọc sách xã, phường chủ yếu từ các nguồn xã hội hóa, vận động quyên góp trong nhân dân, một số khác được Thư viện KHTH Đà Nẵng tài trợ tủ sách hạt nhân. Do đó, vốn tài liệu hạn chế về số bản (trung bình khoảng 500 bản /01 phòng đọc sách) và chất lượng, đa số là sách cũ, lỗi thời, không thường xuyên tiếp nhận luân chuyển sách báo từ thư viện quận, huyện. Từ những khó khăn về cơ sở vật chất, kinh phí, con người nên hoạt động Phòng đọc sách xã, phường không phát huy hiệu quả, chưa phục vụ tốt cho bạn đọc. Phần thứ hai MỤC TIÊU THỰC HIỆN ĐỀ ÁN I. MỤC TIÊU CHUNG 1. Giai đoạn 2021 - 2025 a) Toàn hệ thống thư viện công cộng thành phố - Phấn đấu và giữ vững chỉ tiêu mỗi người dân đọc tối thiểu từ 0,8 bản sách (kể cả sách điện tử, sách số) tại hệ thống thư viện công cộng, từ 50% dân số toàn thành phố tiếp cận, sử dụng các dịch vụ của thư viện công cộng. - Phát triển mạng lưới thư viện công cộng rộng khắp, linh hoạt, phù hợp với các địa bàn dân cư. Xây dựng thói quen đọc sách, phát triển văn hóa đọc rộng khắp trong cộng đồng nhằm góp phần tạo nên một thế hệ tương lai có nền tảng văn hóa đọc tốt. - Đầu tư bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị; kiện toàn, nâng cao năng lực bộ máy, đội ngũ người làm công tác thư viện; đảm bảo phát triển đồng bộ toàn hệ thống thư viện công cộng từ thành phố đến quận, huyện, xã, phường, trong đó tập trung vào thư viện công cộng cấp quận, huyện. - Ứng dụng mạnh mẽ khoa học công nghệ vào hoạt động nghiệp vụ thư viện và phát triển mạnh thư viện điện tử trong toàn hệ thống. - Mỗi năm, bổ sung bằng ngân sách 17.000 bản sách giấy, 1.500 đầu sách điện tử, 200 đầu báo - tạp chí. Số người đăng kí thẻ bạn đọc mới tại thư viện đạt tối thiểu 9.000 thẻ/năm. b) Thư viện KHTH thành phố - Đến năm 2025, phấn đấu xây dựng thư viện thành phố là thư viện số hiện đại hàng đầu toàn quốc đáp ứng tốt nhu cầu đọc và thông tin đa dạng của mọi tầng lớp nhân dân trong nước và quốc tế với chất lượng dịch vụ cao. - Hoàn tất hồ sơ, thủ tục xin đầu tư xây dựng Thư viện Khoa học Tổng hợp thành phố - cơ sở 2. - Mỗi năm, bổ sung bằng ngân sách 11.000 bản sách giấy, 1.500 đầu sách điện tử, 200 đầu báo - tạp chí. Luân chuyển 1.100.000 lượt người đọc/2.300.000 lượt tài liệu. - Thực hiện các chuyên đề về ứng dụng công nghệ số trong quản lý và cung cấp các dịch vụ thư viện công cộng trên địa bàn thành phố. - Phát triển và sử dụng tối ưu vốn tài liệu địa chỉ về thành phố Đà Nẵng, tỉnh Quảng Nam và các tài liệu quý, hiếm (hằng năm bổ sung khoảng 100 tài liệu). Xây dựng được bộ sưu tập số tài liệu cổ Hán Nôm nhằm bảo tồn và phát huy giá trị di sản dân tộc, phục vụ công tác nghiên cứu về địa phương. - Phấn đấu trở thành trung tâm biên mục tập trung cho hệ thống thư viện cơ sở trên địa bàn thành phố, nhằm đảm bảo tính chính xác, thống nhất, chuẩn hóa trong nghiệp vụ thư viện. - Tiếp tục bổ sung, phát triển nguồn tài nguyên - thông tin, đặc biệt nguồn tài nguyên số. Thực hiện tốt việc luân chuyển sách báo để phát huy hiệu quả nguồn sách báo trong toàn hệ thống. - Là đầu mối bổ sung, trao đổi tài nguyên thông tin, thực hiện tốt các phương thức hợp tác chia sẻ, liên kết tài nguyên thông tin giữa các thư viện và trung tâm thông tin tư liệu lớn trong nước và quốc tế. - Xử lý nghiệp vụ, biên mục tập trung tất cả nguồn sách mới bổ sung cho toàn hệ thống thư viện cơ sở theo đề án để chuyển về các đơn vị quận, huyện. - Đẩy mạnh công tác truyền thông các hoạt động thư viện dưới nhiều hình thức qua nhiều kênh. - Triển khai mở rộng thêm một số bộ phận mới trực thuộc các phòng chức năng. - Bổ sung thêm 06 chỉ tiêu số lượng người làm việc phục vụ tại 03 vị trí: Công tác bạn đọc (05 Chỉ tiêu); Nghiệp vụ (01 chỉ tiêu). Đảm bảo đến năm 2025, tổng số viên chức, người lao động của Thư viện là 46 chỉ tiêu phù hợp với từng vị trí việc làm. c) Thư viện quận, huyện - Mỗi năm bổ sung bằng ngân sách 6.000 bản sách giấy, 70 đầu báo - tạp chí. Luân chuyển 100.000 lượt người đọc/200.000 lượt tài liệu. - Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị kỹ thuật bảo đảm tiêu chuẩn phát triển thư viện hiện đại, đáp ứng yêu cầu phục vụ được từ 100 - 150 bạn đọc/01 thư viện/ngày. - 100% thư viện quận, huyện có tối thiểu từ 03 nhân sự chuyên trách, được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ Thư viện và Tin học nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động, phục vụ tốt nhu cầu bạn đọc. - Ứng dụng thành thạo, hiệu quả phần mềm thư viện liên thông Ilibweb 8.0 trong các khâu hoạt động nghiệp vụ thư viện. - Chấm điểm, xếp loại thư viện hàng năm theo bộ tiêu chí cụ thể để khuyến khích các địa phương quan tâm đầu tư, phát triển. d) Phòng đọc sách xã, phường - Củng cố, tăng cường đầu tư thiết bị, tài liệu, nhân lực cho các phòng đọc sách hiện có; - Khuyến khích xây dựng mới phòng đọc sách (nằm trong thiết chế văn hóa thể thao xã, phường), ưu tiên phát triển tại các xã của huyện Hòa Vang để đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. 2. Định hướng đến năm 2030 a) Toàn hệ thống thư viện công cộng thành phố - Phấn đấu mỗi người dân đạt 1,2 bản sách (kể cả bản sách điện tử, bản sách số) trong thư viện công cộng, từ 60% dân số toàn thành phố sử dụng các dịch vụ của thư viện công cộng. - Mỗi năm bổ sung bằng ngân sách 20.000 bản sách giấy; 2.000 đầu sách điện tử; 200 đầu báo - tạp chí. Luân chuyển 1.500.000 lượt người đọc/3.000.000 lượt tài liệu (bao gồm cả phục vụ tại thư viện, phục vụ lưu động và phục vụ trên không gian mạng), số người đăng kí thẻ bạn đọc mới tại thư viện đạt tối thiểu 11.000 thẻ. - Tiếp tục nâng cấp phần mềm liên thông, phát triển và khai thác hiệu quả hệ thống thư viện điện tử công cộng. - Ứng dụng khoa học công nghệ cao nhằm tự động hóa, hiện đại hóa các khâu hoạt động của thư viện. - Phát triển mạng lưới thư viện thành phố theo đúng định hướng quy hoạch chiến lược phát triển ngành Văn hóa và Thể thao thành phố Đà Nẵng. - Có cơ chế, chính sách hỗ trợ đối với cán bộ thư viện công cộng cấp quận, huyện, xã phường. b) Thư viện KHTH thành phố: - Khởi công xây dựng và đưa vào sử dụng Thư viện Khoa học Tổng hợp thành phố - cơ sở 2. - Tiếp tục phát triển Thư viện thành phố theo hướng thư viện số hiện đại hàng đầu toàn quốc đáp ứng tốt nhu cầu đọc và thông tin đa dạng của mọi tầng lớp nhân dân thành phố, bạn đọc trong nước và quốc tế với chất lượng dịch vụ cao. - Từng bước hướng tới mô hình “Thư viện không biên giới”, thực hiện liên kết mạnh mẽ với các thư viện trong nước và quốc tế để đẩy mạnh quá trình trao đổi tài nguyên thông tin phục vụ cho công tác nghiên cứu học tập của mọi tầng lớp nhân dân. - Hiện đại hóa các điểm truy cập và giao diện nhằm phổ biến việc truy cập các nguồn tin từ mọi nơi, mọi lúc. - Tiếp tục phát triển bộ phận Phong trào cơ sở, phục vụ thường xuyên liên tục các điểm trên địa bàn thành phố. - Bổ sung thêm 11 chỉ tiêu số lượng người làm việc phục vụ tại cơ sở 02 ở 02 vị trí: Công tác bạn đọc (08 Chỉ tiêu); Công nghệ thông tin (03 Chỉ tiêu). Đảm bảo đến năm 2030, tổng số viên chức, người lao động của Thư viện là 57 chỉ tiêu phù hợp với từng vị trí việc làm. c) Thư viện quận, huyện: - Tập trung đầu tư mạnh mẽ để thư viện quận, huyện trở thành thư viện vệ tinh của Thư viện KHTH thành phố. - Đảm bảo được bố trí trụ sở ổn định, trang thiết bị hiện đại, kinh phí và nguồn nhân lực để hoạt động hiệu quả. - Hằng năm, bổ sung 1.000 bản sách và 15 tên báo - tạp chí/ 01 thư viện từ nguồn ngân sách nhà nước. d) Phòng đọc sách xã, phường: - Xây dựng mới 10 phòng đọc sách xã, phường. - Phấn đấu 100% tổng số phòng đọc sách xã, phường đạt chuẩn về vốn tài liệu, trụ sở trang thiết bị, cán bộ chuyên trách và kinh phí hoạt động. II. MỤC TIÊU CỤ THỂ Ngoài các mục tiêu chung, thực hiện xuyên suốt trong cả giai đoạn, hệ thống thư viện công cộng phấn đấu thực hiện các mục tiêu cụ thể theo từng năm như sau: 1. Đối với Thư viện KHTH thành phố a) Năm 2021 - Phát triển thư viện thành phố trở thành hệ thống thư viện điện tử phục vụ nhân dân thành phố tra cứu, đọc sách: + Nâng cấp website Thư viện về giao diện. + Tạo App Thư viện trên nền tảng di động. + Ký hợp đồng thuê thư viện điện tử sách số của các nhà cung cấp. + Tham gia liên hợp thư viện, các tổ chức thư viện để mua quyền truy cập sử dụng chung một số CSDL báo, tạp chí khoa học quốc tế như Proquest Central, Credo Reference. + Nghiên cứu chấm chọn mua bổ sung sách điện tử ngoại văn của CSDL Springger Nature hoặc IG Library. + Số hóa và biên mục nguồn tài liệu nội sinh khoảng 200 tên/01 năm. - Triển khai sử dụng hiệu quả phần mềm quản trị thư viện liên thông trên toàn hệ thống. - Xây dựng, hình thành các hoạt động dịch vụ của thư viện như: dịch vụ phổ biến thông tin có chọn lọc, dịch vụ cung cấp thông tin theo chuyên đề, dịch vụ giao sách tận nhà. - Đội ngũ viên chức thư viện thành phố được đào tạo và trang bị các kỹ năng nâng cao chất lượng phục vụ: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng diễn thuyết, trình bày, kỹ năng xử lý tình huống... b) Năm 2022 - Phát triển hệ thống thư viện điện tử: Bổ sung sách điện tử, các CSDL số, cập nhật nguồn tài liệu số hóa nội sinh (tối thiểu từ 1.500 tài liệu) để tiến tới xây dựng và phát triển thư viện số phục vụ nhu cầu đọc sách của bạn đọc ở mọi lúc mọi nơi. - Trang bị một số thiết bị công nghệ để chuẩn bị cho công tác ứng dụng công nghệ nhận dạng qua tần số vô tuyến RFID quản lý thư viện như: Phần mềm thư viện tích hợp thiết bị RFID, Cổng RFID; Nhãn RFID; Thẻ thư viện RFID; Trạm thủ thư; Máy kiểm kê tự động RFID. - Nâng cấp, mở rộng thêm không gian các phòng phục vụ, kho chứa sách theo hướng đề xuất xây dựng thêm tầng 3 khu phục vụ hoặc xây dựng thêm các kho chứa sách ngoài khuôn viên thư viện để đảm bảo các phòng phục vụ phải có không gian thông thoáng, thân thiện, tạo hứng thú cho việc nghiên cứu đọc sách và trải nghiệm các dịch vụ của thư viện. - Đẩy mạnh triển khai, nâng cao hiệu quả sử dụng phần mềm quản trị thư viện liên thông trên toàn hệ thống. - Tiếp tục ứng dụng công nghệ RFID xây dựng kho sách phòng mượn và kho sách phòng đọc hiện đại. c) Năm 2023 - Trang bị 02 máy mượn trả sách sách tự động 24/7 (tích hợp với phần mềm mượn trả). - Đội ngũ viên chức thư viện thành phố được tham gia các khóa đào tạo nâng cao kỹ năng tra cứu thông tin và các kỹ năng mang tính kỹ thuật để cung cấp và hướng dẫn tra cứu thông tin tốt nhất cho bạn đọc. - Tổ chức triển khai tốt dịch vụ phục vụ liên thư viện và giao sách tại nhà cho những đối tượng bạn đọc có nhu cầu. - Bổ sung 03 chỉ tiêu số lượng người làm việc, trong đó 02 chỉ tiêu cho vị trí Công tác Bạn đọc (phục vụ liên thư viện) và 01 chỉ tiêu cho vị trí Nghiệp vụ (Bảo quản, đóng và phục hồi sách báo). d) Năm 2024 - Tiếp tục phát triển hệ thống thư viện điện tử: Bổ sung sách điện tử, các CSDL số, cập nhật nguồn tài liệu số hóa nội sinh (tối thiểu từ 1.500 tài liệu). - Bổ sung 01 xe thư viện lưu động đa phương tiện phục vụ cơ sở. - Bổ sung 03 chỉ tiêu số lượng người làm việc cho vị trí Công tác Bạn đọc (phục vụ phong trào cơ sở). e) Năm 2025 - Nâng cấp phần mềm thư viện điện tử/thư viện số tích hợp tập trung, hướng đến mô hình thư viện số hoàn toàn. Liên thông liên kết phát triển thư viện KHTH Đà Nẵng thành thư viện vùng. - Tiếp tục phát triển hệ thống thư viện số: Bổ sung sách điện tử; các CSDL số; cập nhật nguồn tài liệu số hóa nội sinh. - Nâng cấp phần mềm quản trị thư viện toàn hệ thống. - 100% đội ngũ viên chức thư viện thành phố được đào tạo và đào tạo lại các kiến thức, kỹ năng vận hành thư viện hiện đại, có chuyên môn cao, sử dụng thành thạo ngoại ngữ, làm chủ các phương tiện, thiết bị hiện đại, ứng dụng tốt các thành tựu khoa học công nghệ vào công việc và xây dựng, phát triển thư viện thành phố. f) Đến năm 2030 - Năm 2026 khởi công xây dựng và đến năm 2027 khánh thành, đưa vào sử dụng Thư viện KHTH Đà Nẵng cơ sở 2. - Bổ sung 11 chỉ tiêu số lượng người làm việc cho các vị trí: Công nghệ thông tin (03 chỉ tiêu); Công tác Bạn đọc (08 chỉ tiêu) cho Thư viện cơ sở 2 đi vào hoạt động. - Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động thư viện số, bổ sung sách điện tử, các CSDL sách số, cập nhật nguồn tài liệu số hóa nội sinh (tối thiểu 2.000 tài liệu/năm) và đầu tư thay thế các trang thiết bị công nghệ đáp ứng nhu cầu phát triển. Từng bước hướng tới mô hình “Thư viện không biên giới”, thực hiện liên kết mạnh mẽ với các thư viện trong nước và quốc tế để đẩy mạnh quá trình trao đổi tài nguyên thông tin phục vụ cho công tác nghiên cứu học tập của mọi tầng lớp nhân dân. - Nâng cấp phần mềm Thư viện điện tử kết nối với thư viện số, kết nối dữ liệu thư viện điện tử và thư viện số. - Nâng cấp hệ thống máy tra cứu dữ liệu và hệ thống máy mượn trả tự động để đáp ứng tốt nhu cầu bạn đọc. - Bổ sung thêm 06 máy mượn trả tự động tại 06 điểm thư viện quận, huyện (hoặc đặt tại các trung tâm hành chính quận, huyện) tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trên toàn địa bàn thành phố mượn trả sách. - Tiếp tục đẩy mạnh chất lượng các hoạt động chuyên môn tại 02 cơ sở. Đảm bảo đạt chỉ tiêu mỗi năm bổ sung bằng ngân sách 14.000 bản sách giấy; 200 đầu báo - tạp chí; 10.000 thẻ bạn đọc đăng kí mới; phục vụ 1.350.000 lượt người đọc/2.700.000 lượt tài liệu luân chuyển (bao gồm cả phục vụ tại thư viện, phục vụ lưu động và phục vụ trên không gian mạng). 2. Đối với Thư viện quận/huyện a) Năm 2021 - Xây dựng trụ sở, đầu tư trang thiết bị đảm bảo đủ chuẩn theo Điều 12, Nghị định số 93/NĐ-CP ngày 18/8/2020 cho Thư viện quận Liên Chiểu và thư viện quận Sơn Trà. - Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, cụ thể: bổ sung mỗi thư viện 03 bộ máy tính, 05 bộ bàn ghế bạn đọc; 05 giá sách; 01 máy potocopy, 01 máy scan, 2 máy điều hòa tại các phòng đọc sách. - Chuẩn hóa dữ liệu quản lý bạn đọc, tiến hành in thẻ liên thông của 06 thư viện Sơn Trà, Cẩm Lệ, Hòa Vang, Thanh Khê, Ngũ Hành Sơn và Liên Chiểu. - Xây dựng bộ tiêu chí chấm điểm xếp loại thư viện quận, huyện hàng năm. - Tiến hành phân cấp việc cấp thẻ bạn đọc theo địa phương quận/huyện (thẻ sử dụng tại tất cả các thư viện), nhằm giới thiệu thư viện quận huyện đến với bạn đọc. b) Năm 2022 - Xây dựng trụ sở, đầu tư trang thiết bị đảm bảo đủ chuẩn theo Điều 12, Nghị định số 93/NĐ-CP ngày 18/8/2020 cho Thư viện quận Ngũ Hành Sơn và huyện Hòa Vang. - Bổ sung mỗi Thư viện 05 máy tính. - Đảm bảo mỗi thư viện có 02 người làm công tác thư viện chuyên trách (01 chuyên môn thư viện, 01 chuyên môn tin học). - Triển khai sử dụng hiệu quả phần mềm thư viện liên thông trên toàn hệ thống. - Xây dựng website Thư viện với giao diện hiện đại và các tính năng tìm kiếm nhanh, phục vụ bạn đọc. c) Năm 2023: - Xây dựng và phát huy hiệu quả website Thư viện điện tử. - Bổ sung cho mỗi thư viện quận, huyện 01 người làm công tác thư viện có trình độ có chuyên môn thư viện (đảm bảo mỗi thư viện có 03 người chuyên trách). d) Năm 2024: Ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ, hiện đại hóa thư viện. Phát triển văn hóa đọc, tạo môi trường học tập suốt đời cho nhân dân địa phương. - Đội ngũ người làm công tác thư viện ở 06 thư viện quận, huyện được đào tạo kiến thức thông tin, kỹ năng ngoại ngữ và kỹ năng tổ chức các hoạt động học tập suốt đời. đ) Năm 2025: - 100% thư viện quận, huyện đạt chuẩn về trụ sở, trang thiết bị công nghệ, kinh phí và nguồn nhân lực để đảm bảo hoạt động hiệu quả. - Tham mưu UBND quận, huyện chuyển đổi thống nhất mô hình tổ chức bộ máy thư viện quận, huyện theo hướng thư viện quận, huyện trực thuộc UBND quận, huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu và mở tài khoản tại kho bạc theo quyết định số 49/2006/QĐ-BVHTT ngày 05/05/2006 của Bộ Văn hóa Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các thư viện trong việc chủ động triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao. e) Đến năm 2030 - 100% thư viện quận, huyện đạt chuẩn về trụ sở, trang thiết bị công nghệ, nguồn nhân lực để đảm bảo hoạt động hiệu quả. Tổ chức và cung cấp các dịch vụ hữu ích, thân thiện, đặc biệt các dịch vụ trực tuyến, dịch vụ có giá trị gia tăng phục vụ nhu cầu đọc với các mục đích khác nhau của người sử dụng. - Phấn đấu mỗi năm phục vụ 150.000 lượt người đọc/300.000 lượt tài liệu luân chuyển (bao gồm cả phục vụ tại thư viện, phục vụ lưu động và phục vụ trên không gian mạng). Số người đăng kí thẻ bạn đọc mới tại thư viện đạt tối thiểu 1.000 thẻ/năm. - Tiếp tục hiện đại hóa thư viện quận huyện, thay thế, nâng cấp các trang thiết bị công nghệ mới. - Xây dựng các ứng dụng thư viện điện tử/ thư viện số đáp ứng nhu cầu sử dụng của bạn đọc theo tình hình thực tế. 4. Đối với phòng đọc sách xã, phường a) Giai đoạn 2021 - 2025: - 100% phòng đọc sách xã, phường đạt yêu cầu ban đầu về vốn tài liệu, trụ sở, trang thiết bị, cán bộ chuyên trách và kinh phí hoạt động. Cụ thể: + Bố trí, cải tạo trụ sở ổn định cho các phòng đọc sách hiện nay theo lộ trình: Năm Phòng đọc sách Năm 2022 Phòng đọc sách xã Hòa Phú, phòng đọc sách xã Hòa Phong, phòng đọc sách xã Hòa Châu thuộc huyện Hòa Vang Năm 2023 Phòng đọc sách xã Hòa Bắc, phòng đọc sách xã Hòa Ninh, phòng đọc sách xã Hòa Nhơn thuộc huyện Hòa Vang Năm 2024 Phòng đọc sách phường Vĩnh Trung thuộc quận Thanh Khê; Phòng đọc sách phường Thọ Quang, Phòng đọc sách phường Phước Mỹ thuộc quận Sơn Trà; Phòng đọc sách phường Hòa Xuân, Phòng đọc sách phường Hòa Phát, Phòng đọc sách phường Hòa An thuộc quận Cẩm Lệ + Đảm bảo mỗi phòng đọc sách có 1.000 bản sách; 01 máy tính và 01 cán bộ phụ trách. - Xây dựng mới 10 phòng đọc sách xã, phường nằm trong các thiết chế văn hóa cấp xã, phường đạt được các yêu cầu ban đầu về vốn tài liệu, trụ sở trang thiết bị, cán bộ chuyên trách và kinh phí hoạt động theo lộ trình cụ thể: Năm Phòng đọc sách Năm 2021 Phường Tân Chính (quận Thanh Khê), Phường Hòa Khánh Bắc (quận Liên Chiểu) Năm 2022 Xã Hòa Sơn, xã Hòa Liên (huyện Hòa Vang) Năm 2023 Xã Hòa Phước, xã Hòa Khương (huyện Hòa Vang) Năm 2024 Phường Mân Thái, phường Nại Hiên (quận Sơn Trà) Năm 2025 Phường An Khê, phường Thanh Khê Tây (quận Thanh Khê) - Đưa hoạt động của phòng đọc sách vào tiêu chí đánh giá công nhận danh hiệu xã, phường văn hóa. b) Giai đoạn 2026 - 2030: - Củng cố, tăng cường đầu tư trang thiết bị, sách báo, con người cho 25 phòng đọc sách xã, phường đã xây dựng. Đảm bảo mỗi phòng đọc sách có 1.500 bản sách; 02 máy tính và 01 cán bộ phụ trách. - Xây dựng mới thêm 10 phòng đọc sách xã/ phường, cụ thể: phường Hòa Khánh Nam, phường Hòa Hiệp Bắc (quận Liên Chiểu), phường Hòa Hải, phường Khuê Mỹ (Ngũ Hành Sơn), phường Hòa Khê, phường Chính Gián (quận Thanh Khê), phường An Hải Bắc, phường An Hải Tây (quận Sơn Trà), xã Hòa Tiến (huyện Hòa Vang), phường Hòa Thọ Đông (quận Cẩm Lệ) nằm trong các thiết chế văn hóa cấp xã, phường đạt được các yêu cầu ban đầu về vốn tài liệu, trụ sở trang thiết bị, người làm công tác thư viện chuyên trách và kinh phí hoạt động. Nâng tổng số phòng đọc sách xã, phường lên 36/56 xã, phường. Phần thứ ba GIẢI PHÁP, KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN I. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1. Nhóm giải pháp đầu tư xây dựng, kinh phí tổ chức hoạt động a) Đầu tư từ ngân sách nhà nước - Đầu tư ngân sách nhà nước để xây dựng mới, cải tạo hệ thống thư viện, xây dựng hạ tầng kỹ thuật, đổi mới thiết bị, chuyển giao công nghệ, bảo quản di sản thư tịch, tài liệu quý hiếm trong nhân dân, đào tạo đội ngũ CBVC... theo nguyên tắc thư viện thuộc cấp nào quản lý thì cấp đó có trách nhiệm đảm bảo nguồn kinh phí. - Đảm bảo phần kinh phí ổn định, thường xuyên cho hoạt động thư viện, nhất là thư viện quận, huyện, xã, phường. Trong đó, ưu tiên kinh phí bổ sung trang thiết bị, sách, báo - tạp chí và các loại tài liệu mới để phục vụ nhu cầu đọc, học tập của nhân dân trên địa bàn. b) Từ nguồn xã hội hóa - Củng cố và phát triển mối quan hệ với các nhà xuất bản, các nhà sách, các tổ chức thông tin - thư viện trong cả nước như: Vụ Thư viện, Hội Thư viện Việt Nam, Thư viện Quốc gia Việt Nam,... và các tổ chức quốc tế có khả năng tài trợ cho thư viện địa phương. - Khuyến khích các tổ chức xã hội, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng thư viện tư nhân, thư viện gia đình, tộc họ có phục vụ cộng đồng. Phát triển rộng rãi các tủ sách, phòng đọc sách ở thôn, làng, khu phố phục vụ cộng đồng dân cư. Xây dựng các tủ sách, phòng đọc sách phục vụ công nhân tại các khu công nghiệp, cụm kinh tế theo hình thức xã hội hóa có sự hỗ trợ luân chuyển sách báo của hệ thống thư viện công cộng. - Đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực thư viện; Huy động các nguồn khác trong nước (cộng đồng dân cư, doanh nghiệp...) và nước ngoài được khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực thư viện. 2. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực a) Hoàn chỉnh cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động thư viện các cấp. b) Thường xuyên rà soát, đánh giá thực trạng và chất lượng đội ngũ CBCCVC thư viện từ thành phố đến xã, phường, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đối với từng vị trí, đề xuất về nhu cầu tuyển dụng CBCCVC thư viện của toàn hệ thống thư viện theo định hướng đến năm 2030. c) Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút, ưu đãi đối với các chuyên gia giỏi trong lĩnh vực thư viện - thông tin, tin học, ngoại ngữ về công tác tại thư viện địa phương và những người làm công tác thư viện cơ sở. d) Nâng cao chất lượng và số lượng đội ngũ CBCCVC thư viện từ thành phố đến quận, huyện, cụ thể giai đoạn từ năm 2021-2025 - Thư viện thành phố cần được bổ sung 17 chỉ tiêu số lượng người làm việc. - Đối với tuyến quận, huyện hiện nay đã có 09 CBVC, cần bổ sung 09 chỉ tiêu số lượng người làm việc để đảm bảo mỗi thư viện quận, huyện có tối thiểu 03 CBVC trong đó có 01 CBVC tin học. d) Giai đoạn 2026 - 2030, ổn định cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ các phòng chuyên môn sau khi cơ sở thư viện 2 đi vào hoạt động. 3. Nhóm giải pháp về quản lý nhà nước (cơ chế, chính sách) a) Rà soát, cập nhật, tham mưu chính sách nhằm tạo ra những cơ chế thông thoáng đối với hoạt động thư viện, đảm bảo cho các thư viện hoạt động, phát triển và từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất - kỹ thuật, điện tử hóa, tự động hóa hoạt động chuyên môn và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thư viện theo đúng lộ trình. b) Khen thưởng động viên các tổ chức, cá nhân có những đóng góp xuất sắc trong sự nghiệp thư viện: trao tặng huy chương, kỷ niệm chương các danh hiệu văn hóa..., có chính sách trợ giúp các tổ chức, cá nhân bảo tồn và phát huy các bộ sưu tập tài liệu quý hiếm. 4. Giải pháp triển khai các hoạt động phát triển văn hóa đọc a) Hàng năm, xây dựng Kế hoạch khuyến khích, phát triển phong trào văn hóa đọc tại địa phương, trong đó lồng ghép kế hoạch truyền thông, đa dạng hóa các kênh thông tin và hình thước quảng bá đối với các nội dung về phát triển văn hóa đọc. b) Chủ động, đổi mới nội dung của các sự kiện nhằm phát triển phong trào văn hóa đọc, trong đó chú trọng các hoạt động nhân các ngày lễ lớn trong năm như: Hưởng ứng Ngày Sách Việt Nam (21/4) và Ngày Sách và Bản quyền thế giới (23/4); Ngày hội Văn hóa đọc; Cuộc thi Đại sứ Văn hóa đọc hàng năm;... c) Vận động, khuyến khích mọi tầng lớp nhân dân duy trì thói quen đọc sách trong điều kiện phù hợp với mỗi cá nhân. Tăng cường vai trò phối hợp của gia đình và nhà trường trong việc hình thành và duy trì thói quen đọc sách cho trẻ em. Hướng dẫn kỹ năng và phương pháp đọc phù hợp với từng nhóm đối tượng. d) Tích cực nâng cao chất lượng vốn tài liệu, sản phẩm và dịch vụ thông tin để phục vụ bạn đọc ngày một tốt hơn. Thường xuyên tổ chức các sự kiện về sách và văn hóa đọc nhằm góp phần thúc đẩy việc phát triển văn hóa đọc trên địa bàn thành phố. đ) Duy trì và khuyến khích các mô hình phát triển văn hóa đọc như: cà phê sách, hội sách, đường sách, tuần lễ sách, thư viện tư nhân, gia đình, dòng tộc, tủ sách trường học, các cuộc thi, chuyên trang trên các kênh truyền thông để khuyến khích sự tương tác (thông qua việc viết bài cảm nghĩ về các tác phẩm, đánh giá, trao đổi...) e) Tham gia hoặc phối hợp tổ chức các Hội chợ sách quốc tế. IV. DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN 1. Giai đoạn 2021 - 2025: 50.963.068.000 đồng, trong đó: a) Thư viện KHTH thành phố: 22.863.273.000 đồng b) Hệ thống thư viện quận, huyện: 8.622.127.000 đồng c) Phòng đọc sách xã, phường: 19.477.667.000 đồng 2. Giai đoạn 2026 - 2030: 381.547.490.000 đồng, trong đó: a) Thư viện KHTH thành phố: 338.153.166.000 đồng b) Hệ thống thư viện quận, huyện: 7.626.627.000 đồng c) Phòng đọc sách xã, phường: 35.767.697.000 đồng 3. Nguồn vốn thực hiện a) Giai đoạn 2021 - 2025: Nguồn vốn chi thường xuyên (50.963.068.000 đồng). b) Giai đoạn 2026 - 2030: 381.547.490.000 đồng - Nguồn vốn chi thường xuyên và dự kiến nguồn vốn xã hội hóa: 81.547.490.000 đồng - Nguồn xây dựng cơ bản: 300.000.000.000 đồng Phần thứ tư TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Văn hóa và Thể thao a) Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các quận, huyện tổ chức triển khai thực hiện Đề án phát triển hệ thống thư viện công cộng thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. Theo dõi, kiểm tra, tiến hành sơ kết, tổng kết, đánh giá và tổng hợp kết quả thực hiện Đề án báo cáo UBND thành phố. b) Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về nội dung đề án, phù hợp với tiến độ thực hiện Đề án. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư a) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Văn hóa và Thể thao và các đơn vị liên quan tham mưu UBND thành phố cân đối bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển để thực hiện Đề án theo quy định. b) Hướng dẫn các thủ tục về đầu tư, bao gồm đầu tư trong nước và nước ngoài đối với các dự án thuộc lĩnh vực thư viện. 3. Sở Tài chính a) Trên cơ sở đề xuất kinh phí của Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Tài chính phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra, cân đối kinh phí chi thường xuyên thực hiện Đề án và các chương trình theo phân cấp ngân sách hiện hành, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, từng năm. b) Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn cơ chế, chính sách khuyến khích thu hút nguồn tài chính phục vụ cho nhu cầu phát triển thư viện địa phương. 4. Sở Tài nguyên và Môi trường a) Chủ trì phối hợp với UBND các quận, huyện và các sở, ban, ngành liên quan rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cho các công trình văn hóa, ưu tiên bố trí đất để xây dựng thư viện. b) Hướng dẫn việc thực hiện chính sách ưu đãi về sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cơ chế cho thuê đất đối với thư viện ngoài công lập. 5. Sở Xây dựng Phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương xác định về mặt quy hoạch tổng thể tuyến thư viện từ cấp thành phố đến cấp xã, phường. Thực hiện quản lý xây dựng theo Luật Xây dựng và các văn bản về xây dựng có liên quan trong công trình thư viện. 6. Sở Nội vụ a) Tham mưu UBND thành phố bố trí nguồn nhân lực theo nhu cầu thực tế của hệ thống thư viện công cộng địa phương. b) Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ thư viện và đào tạo cán bộ thư viện. 7. Sở Thông tin và Truyền thông a) Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các đơn vị liên quan thực hiện nội dung chuyển đổi số trong quản lý và cung cấp các dịch vụ thư viện công cộng trên địa bàn thành phố. b) Phối hợp xây dựng các chương trình tuyên truyền, quảng bá phát triển văn hóa đọc. 8. UBND các quận, huyện a) Hàng năm cân đối, bố trí ngân sách huyện Hòa Vang cho hệ thống thư viện huyện và phòng đọc sách xã; phân bổ ngân sách cho hệ thống thư viện quận và phòng đọc sách phường. b) Phối hợp với các sở, ban, ngành xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện Đề án thuộc phạm vi quản lý của địa phương. c) Vận động các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tích cực tham gia xã hội hóa các hoạt động thư viện. d) Tổ chức thực hiện phương án quản lý, sử dụng tài sản công của thư viện, phòng đọc được giao quản lý theo đúng quy định của pháp luật có liên quan. đ) Đề xuất kịp thời những vấn đề phát sinh cần điều chỉnh cho phù hợp trong quá trình thực hiện Đề án với tình hình, điều kiện của từng địa phương. e) Chỉ đạo UBND các xã, phường - Tổ chức thực hiện phương án quản lý, sử dụng tài sản công của thư viện, phòng đọc được giao quản lý theo đúng quy định của pháp luật có liên quan. - Phát huy hiệu quả tối đa hoạt động của các phòng đọc sách xã, phường. 10. Các tổ chức chính trị, xã hội, xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp Vận động các tổ chức, đoàn thể, công ty, xí nghiệp, nhà máy, cán bộ viên chức, công nhân, hội viên và nhân dân tham gia thực hiện và hoàn thành các mục tiêu được phê duyệt trong Đề án này./. PHỤ LỤC BẢNG DỰ TRÙ KINH PHÍ THỰC HIỆN (Ban hành kèm theo Quyết định số 3071/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2021 của UBND thành phố Đà Nẵng) Đvt: 1.000 đ Stt Nội dung Giai đoạn 2021-2025 TỔNG Giai đoạn 2026-2030 TỔNG Năm: 2021 Năm: 2022 Năm: 2023 Năm: 2024 Năm: 2025 2021-2025 Năm 2026 Năm: 2027 Năm: 2028 Năm: 2029 Năm: 2030 2026-2030 Nguồn kinh phí thành phố cấp I Thư viện thành phố (cơ sở 01) 1.036,250 7.071.172 7.019.284 3.953.284 3.783.284 22.863.273 24.617.284 2.417.284 2.417.284 2.417.284 2.417.284 34.286.418 1 Xây dựng hệ thống thư viện điện tử công cộng 460.000 5.883.650 5.726.000 660.000 2.490.000 15.219.650 23.040.000 840.000 840.000 840.000 840.000 26.400.000 - Máy chủ cho toàn hệ thống 300.000 - Máy trạm tra cứu, đọc sách điện tử cho thư viện quận, huyện (01 máy/01 thư viện * 15 triệu/máy*06 thư viện) 90.000 - UPS lưu trữ cho máy chủ 50.000 . Phần mềm Thư viện liên thông cho Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu (2 licence x 200 triệu/1 lice) 400.000 - Máy quét mã vạch (6 cái x 7 triệu/1 máy) 42.000 - Nâng cấp giao diện website 100.000 - Nâng cấp phần mềm quản trị thư viện toàn hệ thống 1.500.000 - Bảo trì phần mềm quản trị thư viện điện tử hàng năm 100.000 100.000 100.000 100 000 100.000 100.000 100.000 100.000 100.000 - Phần mềm bản quyền windows server 30.000 30.000 - Phần mềm thư viện tích hợp thiết bị RFID: 2 thiết bị RFID 900.000 - Nhãn RFID dùng cho sách (2.000 chiếc/cuộn x 70 cuộn) 1.386.000 - Cổng RFID 3 cánh 2 lối đi 423.500 - Cổng RFID 2 cánh 1 lối đi (02 bộ) 627.000 - Trạm thủ thư (ghi thông tin lên chip RFID) (2 bộ) 385.000 - Giấy in dùng cho máy mượn trà tự động (05 hộp) 15.400 - Thẻ thư viện RFID (10.000 cái) 330.000 Thiết bị trả sách động 24/7 (bao gồm phần mềm trả sách) +Tại thư viện TP: 01 máy * 3 tỷ 7 + Tại thư viện quận huyện: 06 máy * 3 tỷ 7 3.700.000 22.200.000 - Thiết bị tự mượn/trả sách (tích hợp với phần mền mượn trả) + Tại thư viện: 02 máy * 668 triệu /01 máy) 1.336.000 - Máy kiểm kê tự động RFID 151.250 - Nhân công biên mục, dán nhãn RFID 100 ngàn tài liệu 242.000 - Triển khai lắp đặt thiết bị 181.500 - Sách điện tử tiếng Anh (01 gói) 300.000 500.000 500.000 500.000 500.000 500.000 500.000 500.000 500.000 500.000 - Sách điện tử tiếng Việt 120.000 đ/ tựa x 1.000 tựa 60.000 60.000 60.000 60.000 60.000 240.000 240.000 240.000 240.000 240.000 2 Bổ sung sách phục vụ 240.000 S40.000 540.000 540.000 540.000 2.400.000 780.000 780.000 780.000 780.000 780.000 3.900.000 - Bổ sung sách luân chuyển: 2021-2025 (4.500bản x 120.000d); 2026 - 2030:(6.500bản x 120.000đ) 240.000 540.000 540.000 540.000 540.000 780.000 780.000 780.000 780.000 780.000 3 Sưu tầm tài liệu quý hiếm 176.250 136.000 66.000 66.000 66.000 510.250 60.000 60.000 60.000 60.000 60.000 300.000 - Photo bản gốc bình quân: 150.000đ x 200 bản 30.000 30.000 30.000 30.000 30.000 30.000 30.000 30.000 30.000 30.000 - Mua dữ liệu TL đã số hóa (150.000đ x 200 file) 30.000 30.000 30.000 30.000 30.000 30.000 30.000 30.000 30.000 30.000 Thuê chuyên gia dịch thuật tài liệu Hán Nôm: (bao gồm đánh máy, phiên âm, dịch); 350.000đ x 315 tài liệu (2021); 350.000đ x 200 tài liệu (2022) 110.250 70.000 - Điền dã, sưu tầm (200.000d/ngày*30 ngày) 6.000 6.000 6.000 6.000 6.000 4 Phục vụ cơ sở 160.000 160.000 160.000 2.160.000 160.000 2.800.000 210.000 210.000 210.000 210.000 210.000 1.050.000 - Tập huấn chuyên môn nghiệp vụ (01 lớp/năm) 20.000 20.000 20.000 20.000 20.000 30.000 30.000 30.000 30.000 30.000 - Xử lý kỹ thuật nghiệp vụ tài liệu cơ sở (7.000 bản x 20.000đ/bản) 140.000 140.000 140.000 140.000 140.000 180.000 180.000 180.000 180.000 180.000 - Xe lưu động đa phương tiện phục vụ cơ sở (loại xe tải cải biến) 2.000.000 5 Con người - 351.522 527.284 527.284 527.284 1.933.373 527.284 527.284 527.284 527.284 527.284 2.636.418 Số người x 2,34 x 12 tháng x 1.24 x 1.490.000 đ/người : 2022 (4 người); 2023 (6 người) - 351.522 527.284 527.284 527.284 527.284 527.284 527.284 527.284 527.284 II Thư viện thành phố (cơ sở 02) - - - - - - 300.000.000 966.687 966.687 966.687 966.687 303.866.747 1 Đầu tư xây dựng: Thiết kế, xây dựng.... 0 300.000.000 300.000.000 2 Cơ sở vật chất: Trang thiết bị, nội thất..,. 0 0 3 Con người - - - - - - - 966.687 966.687 966.687 966.687 3.866.747 11 người x 2.34 x 12tháng x 1.24 x 1.490.000d/người 966.687 966,687 966.687 966.687 Nguồn kinh phí quận huyện cấp III Thư viện quận, huyện 1.920.825 2.125.325 1.525.325 1,525.325 1.525.325 8.622.127 1.525.325 1.525.325 1.525.325 1.525.325 1.525.325 7.626.627 1 Thư viện Huyện Hòa Vang 357.761 395.761 295.761 295.761 295.761 1.640.806 295,761 295.761 295.761 295.761 295.761 1.478.806 - Con người: 2 người x 2.34 x 1.24 x 12 x 1.490 175.761 175.761 175.761 175.761 175.761 175.761 175.761 175.761 175.761 175.761 - Xây dựng website TV 100.000 - Máy vi tính: 02 máy x 8.000.000/1 máy 16.000 - Máy in A4 10.000 - Điều hòa: 02 máy * 18 triệu/01 máy 36.000 Bổ sung sách: 1.000 bán x 120.000 đ/bản 120.000 120.000 120.000 120.000 120.000 120.000 120.000 120.000 120.000 120.000 2 Thư viện Quận Cẩm Lệ 269.881 307.881 207.881 207.881 207.881 1.201.403 207.881 207.881 207.881 207.881 207.881 1.039.403 Con người: 1 người x 2.34 x 1.24 x 12 x 1.490 87.881 87.881 87.881 87.881 87.881 87.881 87.881 87.881 87.881 87.881 Xây dựng website TV 100.000 Máy vi tính: 02 máy x 8.000.000/ 1 máy 16.000 Máy in A4 10.000 I Điều hòa: 02 máy * 18 triệu/01 máy 36.000 Bổ sung sách: 1.000 bản x 120.000 d/bản 120.000 120.000 120.000 120.000 120.000 120.000 120.000 120.000 120.000 120.000 3 Thư viện Quận Sơn Trà 277.881 307.881 207.881 207.881 207.881 1.209.403 207.881 207.881 207.881 207.881 207.881 1.039.403 - Con người: 1 người x 2.34 x 1.24 x 12 x 1.490 87.881 87.881 87.881 87.881 87.881 87.881 87.881 87.881 87.881 87.881 - Xây dựng website TV 100.000 - Máy vi tính: 03 máy x 8.000.000/ 1 máy 24.000 - Máy in A4 10.000 - Điều hòa: 02 máy * 18 triệu/01 máy 36.000 Bổ sung sách: 1.000 bản x 120.000 đ/bản 120.000 120.000 120.000 120.000 120.000 120.000 120.000 120.000 120.000 120.000 4 Thư viện Quận Thanh Khê 370.561 400.561 300.561 300.561 300.561 1.672.806 300.561 300.561 300.561 300.561 300.561 1.502.806 - Xây dựng website TV 100.000 Con người: 2 người x 2.34 x 1.24 x 12 x 1.490 175.761 175.761 175.761 175.761 175.761 175.761 175.761 175.761 175.761 175.761 - Máy in A4 10.000 - Máy vi tính (03 máy x 8.000.000/1 máy) 24.000 - Bổ sung sách: 1.000 bán x 120.000 đ/bản 120.000 120.000 120.000 120.000 120.000 120.000 120.000 120.000 120.000 120.000 - Điều hòa: 02 máy * 18 triệu/01 máy 36.000 - Bổ sung báo mới định kỳ: 10 tên (1 tên có 2 bán)x 20.000 đ/bản x 12 tháng 4.800 4.800 4.800 4.800 4.800 4.800 4.800 4.800 4.800 4.800 5 Thư viện Quận Ngũ Hành Sơn 370.561 400.561 300.561 300.561 300.561 1.672.806 300.561 300.561 300.561 300.561 300.561 1.502.806 - Xây dựng website TV 100.000 Con người: 2 người x 2.34 x 1.24 x 12 x 1.490 175.761 175.761 175.761 175.761 175.761 175.761 175.761 175.761 175.761 175.761 - Máy in A4 10.000 - Máy vi tính (03 máy x 8.000.000/ 1 máy) 24.000 - Bổ sung sách: 2000 bản x 120.000 đ/bản 120.000 120.000 120.000 120.000 120.000 120.000 120.000 120.000 120.000 120.000 - Điều hòa: 02 máy * 18 triệu/01 máy 36.000 - Bổ sung báo mới định kỳ: 10 tên (1 tên có 2 bản)x 20.000 đ/ bản 4.800 4.800 4.800 4.800 4.800 4.800 4.800 4.800 4.800 4.800 6 Thư viện Quận Liên Chiểu 274.181 312.681 212.681 212.681 212.681 1.224.903 212.681 212.681 212681 212.681 212.681 1.063.403 - Xây dựng website TV 100.000 Con người: 1 người x 2.34 x 1.24 x 12 x 1.490 87.881 87.881 87.881 87.881 87.881 87.881 87.881 87.881 87.881 87.881 Đường truyền internet 5.000 - Máy in A4 10.000 - Điều hòa: 02 máy * 18 triệu/01 máy 36.000 - Bổ sung sách: 1000 bản x 120.000 đ/bản 120.000 120.000 120.000 120.000 120.000 120.000 120.000 120.000 120.000 120.000 - Bổ sung báo mới định kỳ: 10 tên (1 tên có 2 bản) x 20.000 đ/ bản 4.800 4.800 4.800 4.800 4.800 4.800 4.800 4.800 4.800 4.800 - Tủ hồ sơ: 03 x 3.500.000 đ/cái 10.500 IV Phòng đọc sách xã, phường 2.684.491 3.213.212 3.869.933 4.526.655 5.183.376 19.477.667 5.840.097 6.496.818 7.153.539 7.810.261 8.466.982 35.767.697 1 Củng cố 16 phòng đọc sách đang có (Vĩnh Trung, Khuê Trung, Hòa Phát, Hòa An, Hòa Xuân, Hòa Thọ Tây, Xuân Hà, Hòa Qúy, Hòa Châu, Hòa Ninh, Hòa Phú, Hòa Nhơn, Hòa Bắc, Hòa Phong, Thọ Quang, Phước Mỹ) 1.925.770 1.797.770 1.797.770 1.797.770 1.797.770 9.116.849 1.797.770 1.797.770 1.797.770 1.797.770 1.797.770 8.988.849 - Bổ sung sách (1.000 bản x 120.000 đ/ bản) x 16 phòng 384,000 384.000 384.000 384.000 384.000 384.000 384.000 384.000 384.000 384.000 - Bổ sung báo mới định kỳ: 2 tên/ 1 tháng (1 tên có 2 bản) x 10.000 đ/ bản x 16 phòng 7.680 7.680 7.680 7.680 7.680 7.680 7.680 7.680 7.680 7.680 - Máy vi tính ( 16 máy * 8 triệu/1 máy) 128.000 - Con người: 16 người x 2.34 x 1.24 x 12 x 1.490 1.406.090 1.406.090 1.406.090 1.406.090 1.406.090 1.406.090 1.406.090 1.406.090 1.406.090 1.406.090 2 Xây dựng mới 20 phòng đọc sách (Giai đoạn 2021-2025: Tân Chính, Hòa Hiệp Nam, Mân Thái, Nại Hiên, An Khê, Thanh Khê Tây, Hòa Liên, Hòa Sơn, Hòa Phước, Hòa Khương. Giai đoạn 2026-2030: Khánh Nam, Hòa Hiệp Bắc, Hòa Hải, Khuê Mỹ, Hòa Khê, Chính Gián, An Hài Bắc, An Hải Tây, Hòa Tiến, Hòa Thọ Đông) 758.721 1.415.442 2.072.164 2.728.885 3.385.606 10.360.818 4.042.327 4.699.049 5.355.770 6.012.491 6.669.212 26.778.849 - Bổ sung sách: 2000 bản x 120.000 đ/bản, trong đó: 2021 (2 phòng); 2022 (4 phòng); 2023 (6 phòng); 2024 (8 phòng); 2025 (10 phòng)... 480.000 960.000 1.440.000 1.920.000 2.400.000 2.880.000 3.360.000 3.840.000 4.320.000 4.800.000 - Bổ sung báo mới định kỳ: 2 tên (4 bản) /1 tháng x 10.000 đ/ bản x 20 phòng 960 1.920 2.880 3.840 4.800 5.760 6.720 7.680 8.640 9.600 - Máy tính: 01 máy x 8.000.000 đ/máy x 01 phòng 16.000 16.000 16.000 16.000 16.000 16.000 16 000 16.000 16.000 16.000 - Con người: 01 người/p x 2.34 x 1.490 x 1.24 x 12 tháng 175.761 351.522 527.284 703.045 878.806 1.054.567 1.230.329 1.406.090 1.581.851 1.757.612 - Bàn ghế : 05 bộ x 3.500.000 đ/ bộ x 01 phòng 35.000 35.000 35.000 35.000 35.000 35.000 35.000 35.000 35.000 35.000 - Giá sách : 3 cái x 5.000.000 đ/cái x 01 phòng 30.000 30.000 30.000 30.000 30.000 30.000 30.000 30.000 30.000 30.000 - Tủ hồ sơ: 03 x 3.500.000 đ/ cái x 01 phòng 21.000 21.000 21.000 21.000 21.000 21.000 21.000 21.000 21.000 21.000 TỔNG CỘNG = 1+2+3 5.641.566 12.409.710 12.414.542 10.005.264 10.491.985 50.963.068 331.982.706 11.406.114 12.062.835 12.719.556 13.376.278 381.547.490
{ "issuing_agency": "Thành phố Đà Nẵng", "promulgation_date": "27/09/2021", "sign_number": "3071/QĐ-UBND", "signer": "Lê Trung Chinh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Quyet-dinh-954-QD-UBND-2017-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-linh-vuc-Cong-thuong-Ca-Mau-352016.aspx
Quyết định 954/QĐ-UBND 2017 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực Công thương Cà Mau
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 954/QĐ-UBND Cà Mau, ngày 30 tháng 5 năm 2017 QUYẾT ĐỊNH CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG LĨNH VỰC CÔNG THƯƠNG ÁP DỤNG CHUNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, TỈNH CÀ MAU CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định có liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 8873/QĐ-BCT ngày 24/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Danh mục thủ tục hành chính đã chuẩn hóa về nội dung thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương; Căn cứ Quyết định số 2874/QĐ-BCT ngày 08/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính bị hủy bỏ, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công Thương; Căn cứ Thông tư số 168/2016/TT-BTC ngày 26/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại và lệ phí cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa; Căn cứ Thông tư số 299/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện kinh doanh để cấp Giấy phép sản xuất rượu, Giấy phép sản xuất thuốc lá; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 44/TTr-SCT ngày 23/5/2017, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này 10 thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Công thương áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh Cà Mau được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau công bố tại Quyết định số 1797/QĐ-UBND ngày 18/11/2015 và Quyết định số 1396/QĐ-UBND ngày 12/8/2016. Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương; Giám đốc Sở Tư pháp; Giám đốc Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./. Nơi nhận: - Như Điều 2; - Cục KSTTHC - VP Chính phủ; - TT. TU, TT. HĐND tỉnh; - CT, các PCT UBND tỉnh; - Cổng TTĐT tỉnh; - NC (Đ123); - Lưu: VT, Tu111/5. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lâm Văn Bi THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC CÔNG THƯƠNG ÁP DỤNG CHUNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, TỈNH CÀ MAU (Công bố kèm theo Quyết định số: 954/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau) PHẦN I DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1. Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung STT TÊN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1 Cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá 2 Cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá 3 Cấp lại Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá 4 Cấp Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu 5 Cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu 6 Cấp lại Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu 7 Cấp Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện 8 Cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh 9 Cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh 10 Cấp lại Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh 2. Danh mục thủ tục hành chính bị sửa đổi, bổ sung STT Số hồ sơ TTHC Tên thủ tục hành chính Tên văn bản quy định sửa đổi, bổ sung TTHC 1 T-CMU-286045-TT Cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá - Thông tư số 168/2016/TT- BTC ngày 26/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại và lệ phí cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa. - Thông tư số 299/2016/TT- BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện kinh doanh để cấp Giấy phép sản xuất rượu, Giấy phép sản xuất thuốc lá. 2 T-CMU-286046-TT Cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá 3 T-CMU-286047-TT Cấp lại Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá 4 T-CMU-287537-TT Cấp Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu 5 T-CMU-186049-TT Cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu 6 T-CMU-286050-TT Cấp lại Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu 7 T-CMU-286051-TT Cấp Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện 8 T-CMU-286052-TT Cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh 9 T-CMU-286053-TT Cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh 10 T-CMU-286054-TT Cấp lại Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh PHẦN II NỘI DUNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1. Cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá 1.1. Trình tự thực hiện: - Thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá chuẩn bị hồ sơ và nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày nghỉ lễ theo quy định), cụ thể như sau: + Buổi sáng: Từ 07 giờ 00 phút đến 11 giờ 00 phút. + Buổi chiều: Từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút. - Công chức tiếp nhận hồ sơ xem xét: + Nếu hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì tiếp nhận, thu phí, viết giấy hẹn và chuyển hồ sơ đến Phòng Kinh tế và Hạ tầng. + Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì lập phiếu hướng dẫn để bổ sung một lần đầy đủ theo quy định. - Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành thẩm định hồ sơ và các điều kiện cần thiết để cấp phép và chuyển kết quả đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện (nếu từ chối cấp phép thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do). Trường hợp qua kiểm tra nhận thấy hồ sơ chưa hợp lệ, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Phòng Kinh tế và Hạ tầng có văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung hồ sơ. - Theo thời gian ghi trong phiếu hẹn, Thương nhân xin cấp phép liên hệ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để nộp lệ phí và nhận kết quả. 1.2. Cách thức thực hiện: Qua bưu điện hoặc trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện. 1.3. Thành phần, số lượng hồ sơ: 1.3.1. Thành phần hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá. - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận mã số thuế. - Bản sao các văn bản giới thiệu, hợp đồng mua bán của các doanh nghiệp bán buôn sản phẩm thuốc lá. Hồ sơ về địa điểm kinh doanh, gồm có: - Địa chỉ, diện tích và mô tả khu vực kinh doanh thuốc lá. - Bản sao tài liệu chứng minh quyền sử dụng địa điểm kinh doanh (là sở hữu hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng với thời gian tối thiểu là 01 năm). - Bảng kê thiết bị kiểm tra và điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm trong khu vực kinh doanh thuốc lá. 1.3.2. Số lượng hồ sơ: 02 bộ. 1.4. Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. 1.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá. 1.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. 1.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá. 1.8. Phí, lệ phí: Theo Thông tư số 168/2016/TT-BTC ngày 26/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. - Phí thẩm định: + Khu vực khu vực thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh: là 1.200.000 đồng/điểm kinh doanh/lần thẩm định. + Khu vực khác: là 600.000 đồng/điểm kinh doanh/lần thẩm định. 1.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá (theo mẫu tại Phụ lục 23 kèm theo Thông tư số 21/2013/TT-BCT). 1.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: - Thương nhân có đăng ký ngành nghề kinh doanh bán lẻ sản phẩm thuốc lá. - Có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị theo quy định. - Diện tích điểm kinh doanh dành cho thuốc lá tối thiểu phải có từ 03 m2 trở lên. - Có văn bản giới thiệu, hợp đồng mua bán của các doanh nghiệp bán buôn sản phẩm thuốc lá. - Phù hợp với Quy hoạch hệ thống mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 1.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: - Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá; - Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá. - Thông tư số 21/2013/TT-BCT ngày 25 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá; - Thông tư số 168/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại và lệ phí cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa. Phần in nghiêng là nội dung được sửa đổi, bổ sung Phụ lục 23 (Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2013/TT-BCT ngày 25 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương) TÊN THƯƠNG NHÂN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: /… ………., ngày ….. tháng ….. năm …….. ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP BÁN LẺ SẢN PHẨM THUỐC LÁ Kính gửi: …………………..……….(1) 1. Tên thương nhân: ……………………………………………………………………………… 2. Địa chỉ trụ sở chính: …………………………………………………………………………….; 3. Điện thoại: ……………………………………………… Fax: …………………………………; 4. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) số ……………… do ……………………………….. cấp đăng ký lần đầu ngày ……. tháng ....... năm ……, đăng ký thay đổi lần thứ …… ngày …… tháng …… năm ……; 5. Chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh (nếu có): - Tên: ………………………………………………; - Địa chỉ: ………………………………………………; - Điện thoại: ……………………………………… Fax: ………………………………………; Đề nghị UBND huyện (quận) ………………(1) xem xét cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá, cụ thể như sau: 6. Được phép mua sản phẩm thuốc lá của các thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá có tên sau: ……………………………………………………………………………….(2) 7. Được phép tổ chức bán lẻ sản phẩm thuốc lá tại các địa điểm: ………………………… …………………………………………(3)………………… (ghi rõ tên thương nhân) xin cam đoan thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá, Thông tư số 21/2013/TT-BCT ngày 25 tháng 9 năm 2013 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá và những quy định của pháp luật liên quan. Nếu sai xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./. Người đại diện theo pháp luật của thương nhân (Họ và tên, ký tên, đóng dấu) Chú thích: (1): Ghi rõ tên huyện (quận) nơi thương nhân dự kiến xin phép để kinh doanh. (2): Ghi rõ tên, địa chỉ của các thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá (3): Ghi rõ tên, địa chỉ, điện thoại các địa điểm thương nhân dự kiến xin phép để bán lẻ sản phẩm thuốc lá. 2. Cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm thuốc lá 2.1. Trình tự thực hiện: - Tổ chức, cá nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép kinh doanh chuẩn bị hồ sơ và nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày nghỉ lễ theo quy định), cụ thể như sau: + Buổi sáng: Từ 07 giờ 00 phút đến 11 giờ 00 phút. + Buổi chiều: Từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút. - Công chức tiếp nhận hồ sơ xem xét: + Nếu hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì tiếp nhận, thu phí, viết giấy hẹn và chuyển hồ sơ đến Phòng Kinh tế và Hạ tầng. + Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì lập phiếu hướng dẫn để bổ sung một lần đầy đủ theo quy định. - Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành thẩm định hồ sơ và các điều kiện cần thiết để cấp phép và chuyển kết quả đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện (nếu từ chối cấp phép thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do). - Theo thời gian ghi trong phiếu hẹn, Thương nhân xin cấp phép liên hệ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để nộp lệ phí và nhận kết quả. 2.2. Cách thức thực hiện: Qua bưu điện hoặc trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện. 2.3. Thành phần, số lượng hồ sơ: 2.3.1. Thành phần hồ sơ bao gồm: - Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung. - Bản sao Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá đã được cấp. - Các tài liệu chứng minh nhu cầu sửa đổi, bổ sung. 2.3.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ. 2.4. Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. 2.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá. 2.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc UBND cấp huyện. 2.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép sửa đổi, bổ sung Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá. 2.8. Phí, lệ phí: không. 2.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Mẫu đơn đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá (theo mẫu tại Phụ lục 50 kèm theo Thông tư số 21/2013/TT-BCT). 2.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Là thương nhân đã được cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá. 2.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: - Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá; - Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá về sản xuất, kinh doanh thuốc lá; - Thông tư số 21/2013/TT-BCT ngày 25 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định 67/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá; - Thông tư số 168/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại và lệ phí cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa. Phần in nghiêng là nội dung được sửa đổi, bổ sung Phụ lục 50 (Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2013/TT-BCT ngày 25 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương) TÊN THƯƠNG NHÂN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: /… ………., ngày ….. tháng ….. năm …….. ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY PHÉP BÁN LẺ SẢN PHẨM THUỐC LÁ Kính gửi: ……………………………. 1. Tên thương nhân : ………………………………; 2. Địa chỉ trụ sở chính: ………………………………; 3. Điện thoại: ……………………… Fax: ………………………; 4. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp)... số ……………… do ……………………… cấp đăng ký lần đầu ngày ……… tháng ……… năm ………,đăng ký thay đổi lần thứ ……… ngày ……… tháng ……… năm ………; 5. Chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh (nếu có): + Tên: ………………………………………………………………………………………; + Địa chỉ: …………………………………………………………………………………...; + Điện thoại: ……………………………… Fax: …………………………………………; Đã được UBND huyện (quận) ……………………… cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá số ……………… ngày ……… tháng ……… năm ……… Đã được UBND huyện (quận) ……… cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá (sửa đổi, bổ sung lần thứ ………) số ……………… ngày ……… tháng ……… năm ……… (nếu đã có) ………(1)……………… (ghi rõ tên thương nhân) ... kính đề nghị UBND huyện (quận) xem xét cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá, với lý do cụ thể như sau (tùy thuộc vào nhu cầu sửa đổi, bổ sung để doanh nghiệp thực hiện theo một trong các đề nghị dưới đây): 1. Sửa đổi thông tin chung (tên thương nhân, trụ sở chính, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, ………………) Thông tin cũ: ……………… Thông tin mới: ……………… 2. Sửa đổi, bổ sung về tổ chức bán lẻ sản phẩm thuốc lá, như sau: - Được phép mua sản phẩm thuốc lá của các thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá có tên sau: .....………………………………………………………………………………………………(2) - Để tổ chức bán lẻ sản phẩm thuốc là tại các địa điểm …………………………………(3) 3. Sửa đổi, bổ sung các địa điểm tổ chức bán lẻ sản phẩm thuốc lá: a) Đề nghị sửa đổi: - Thông tin cũ: …………………………………………………………………………………… - Thông tin mới: …………………………………………………………………………………(3) b) Đề nghị bổ sung: ………………………………………………(4)…………………….. (ghi rõ tên thương nhân )……….. xin cam đoan thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá, Thông tư số 21/2013/TT-BCT ngày 25 tháng 9 năm 2013 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá và những quy định của pháp luật liên quan. Nếu sai xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./. Người đại diện theo pháp luật của thương nhân (Họ và tên, ký tên, đóng dấu) Chú thích: (1) : Ghi rõ từng lần sửa đổi, bổ sung, số giấy phép, ngày cấp (nếu có). (2) : Ghi rõ tên, địa chỉ các thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá. (3) : Ghi rõ tên, địa chỉ, điện thoại các địa điểm thương nhân dự kiến xin phép để bán lẻ sản phẩm thuốc lá. (4) : Ghi rõ các nội dung khác cần sửa đổi, bổ sung. 3. Cấp lại Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm thuốc lá 3.1. Trình tự thực hiện: - Thương nhân đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm thuốc lá chuẩn bị hồ sơ và nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày nghỉ lễ theo quy định), cụ thể như sau: + Buổi sáng: Từ 07 giờ 00 phút đến 11 giờ 00 phút. + Buổi chiều: Từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút. - Công chức tiếp nhận hồ sơ xem xét: + Nếu hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì tiếp nhận, thu phí, viết giấy hẹn và chuyển hồ sơ đến Phòng Kinh tế và Hạ tầng. + Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì lập phiếu hướng dẫn để bổ sung một lần đầy đủ theo quy định. - Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành thẩm định hồ sơ và các điều kiện cần thiết để cấp phép và chuyển kết quả đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện (nếu từ chối cấp phép thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do). - Theo thời gian ghi trong phiếu hẹn, Thương nhân xin cấp phép liên hệ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để nộp lệ phí và nhận kết quả. 3.2. Cách thức thực hiện: Qua bưu điện hoặc trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện. 3.3. Thành phần, số lượng hồ sơ: 3.3.1. Thành phần hồ sơ bao gồm: 1. Trường hợp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá đã được cấp hết thời hạn hiệu lực. Trước thời hạn hết hiệu lực của giấy phép 30 ngày, tổ chức, cá nhân phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép trong trường hợp tiếp tục kinh doanh. Hồ sơ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp lại như đối với trường hợp cấp mới. 2. Trường hợp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá bị mất, bị tiêu hủy toàn bộ hoặc một phần, bị rách, nát hoặc bị cháy, tổ chức, cá nhân được cấp phép phải lập, nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại, bao gồm: a) Văn bản đề nghị cấp lại; b) Bản sao Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá đã được cấp (nếu có). 3.3.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ. 3.4. Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. 3.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá. 3.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. 3.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Cấp lại Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá. 3.8. Phí, lệ phí: Theo Thông tư số 168/2016/TT-BTC ngày 26/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Phí thẩm định: + Khu vực khu vực thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh: là 1.200.000 đồng/điểm kinh doanh/lần thẩm định. + Khu vực khác: là 600.000 đồng/điểm kinh doanh/lần thẩm định. 3.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Mẫu đơn đề nghị cấp lại Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá + Phụ lục 56 kèm theo Thông tư số 21/2013/TT-BCT (đối với trường hợp do bị mất, bị tiêu hủy toàn bộ hoặc một phần, bị rách, nát hoặc bị cháy). + Phụ lục 23 kèm theo Thông tư số 21/2013/TT-BCT . 3.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Là thương nhân đã được cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá. 3.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: - Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá; - Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá về sản xuất, kinh doanh thuốc lá; - Thông tư số 21/2013/TT-BCT ngày 25 năm 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá. - Thông tư số 168/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại và lệ phí cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa. Phần in nghiêng là nội dung được sửa đổi, bổ sung Phụ lục 56 (Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2013/TT-BCT ngày 25 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương) TÊN THƯƠNG NHÂN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: /… ………., ngày ….. tháng ….. năm …….. ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY PHÉP BÁN LẺ SẢN PHẨM THUỐC LÁ (trong trường hợp bị mất, bị tiêu hủy toàn bộ hoặc một phần, bị rách, nát hoặc bị cháy) Kính gửi: ………….…………………(1) 1. Tên thương nhân: …….……….……….……….……….……….……….……….……….…; 2. Địa chỉ trụ sở chính: …….……….……….……….……….……….……….……….……….; 3. Điện thoại: …….……….……….……….… Fax: …….……….……….……….……….…...; 4. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) số …….… do …….……….… cấp đăng ký lần đầu ngày …… tháng …… năm ……,đăng ký thay đổi lần thứ …….… ngày …… tháng …… năm ……; 5. Chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh (nếu có): - Tên: …….……….……….…; - Địa chỉ: …….……….……….…; - Điện thoại: …….……….…Fax: …….……….…; 6. Đã được UBND huyện (quận) …….…(1)…….… cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá số …….… ngày …… tháng …… năm …… cho …….……….……….……….……….… 7. Đã được UBND huyện (quận) …….…(1)…….… cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá số …….…ngày .... tháng .... năm cho……… (nếu có). 8.... (ghi rõ tên thương nhân)...kính đề nghị UBND huyện (quận) …….…(1)…….… xem xét cấp lại Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá, với lý do …….…(2)…….… (ghi rõ tên thương nhân) …….… xin cam đoan thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá, Thông tư số 21/2013/TT-BCT ngày 25 tháng 9 năm 2013 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá và những quy định của pháp luật liên quan. Nếu sai xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./. Người đại diện theo pháp luật của thương nhân (Họ và tên, ký tên, đóng dấu) Chú thích: (1): Ghi rõ tên quận, huyện nơi thương nhân xin cấp phép (2): Ghi rõ lý do xin cấp lại. Phụ lục 23 (Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2013/TT-BCT ngày 25 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương) TÊN THƯƠNG NHÂN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: /… ………., ngày ….. tháng ….. năm …….. ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP BÁN LẺ SẢN PHẨM THUỐC LÁ Kính gửi: Phòng Kinh tế-Hạ tầng/Phòng Kinh tế …………………………………(1) 1. Tên thương nhân: ……………………………………………………………………… 2. Địa chỉ trụ sở chính: ……………………………………………………………………; 3. Điện thoại: ……………………………… Fax: ………………………………………...; 4. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) số ……… do ……………… cấp đăng ký lần đầu ngày ……… tháng ……… năm ……… , đăng ký thay đổi lần thứ ... ngày ……… tháng ……… năm ………; 5. Chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh (nếu có): - Tên: ………………………………………………………………………………………..; - Địa chỉ: …………………………………………………………………………………….; - Điện thoại: ……………………… Fax: …………………………………………………..; Đề nghị UBND huyện (quận) ………………(1) xem xét cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá, cụ thể như sau: 6. Được phép mua sản phẩm thuốc lá của các thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá có tên sau: ………………………………………………………………………………(2) 7. Được phép tổ chức bán lẻ sản phẩm thuốc lá tại các địa điểm: ………………………………(3)……… (ghi rõ tên thương nhân)…… xin cam đoan thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá, Thông tư số 21/2013/TT-BCT ngày 25 tháng 9 năm 2013 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá và những quy định của pháp luật liên quan. Nếu sai xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./. Người đại diện theo pháp luật của thương nhân (Họ và tên, ký tên, đóng dấu) Chú thích: (1): Ghi rõ tên huyện (quận) nơi thương nhân dự kiến xin phép để kinh doanh. (2): Ghi rõ tên, địa chỉ của các thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá. (3): Ghi rõ tên, địa chỉ, điện thoại các địa điểm thương nhân dự kiến xin phép để bán lẻ sản phẩm thuốc lá. 4. Cấp giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu 4.1. Trình tự thực hiện: - Thương nhân bán lẻ sản phẩm rượu chuẩn bị hồ sơ và nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày nghỉ lễ theo quy định), cụ thể như sau: + Buổi sáng: Từ 07 giờ 00 phút đến 11 giờ 00 phút. + Buổi chiều: Từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút. - Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra. Nếu hồ sơ đầy đủ và đúng quy định thì tiếp nhận và ghi phiếu hẹn; nếu hồ sơ chưa đủ, chưa đúng thì lập phiếu hướng dẫn một lần đầy đủ theo quy định. - Phòng Kinh tế và Hạ tầng/Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành thẩm định hồ sơ và các điều kiện cần thiết để cấp phép và chuyển kết quả đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 4.2. Cách thức thực hiện: Qua bưu điện hoặc trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện. 4.3. Thành phần hồ sơ và số lượng hồ sơ: 4.3.1. Thành phần hồ sơ gồm: a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu theo mẫu tại Phụ lục 31; b) Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận mã số thuế; c) Bản cam kết do thương nhân tự lập, trong đó nêu rõ nội dung thương nhân bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật tại các cửa hàng kinh doanh và kho hàng của mình; d) Bản sao các văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng mua bán của các doanh nghiệp bán buôn sản phẩm rượu (trong đó ghi rõ loại sản phẩm rượu dự kiến kinh doanh); đ) Bản sao Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc bản sao giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm; e) Bản sao Phiếu thu đã nộp phí và lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính. 4.3.2. Số lượng hồ sơ: Thương nhân bán lẻ sản phẩm rượu đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu lập 02 bộ hồ sơ theo quy định. 4.4. Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. 4.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Thương nhân bán lẻ sản phẩm rượu. 4.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Kinh tế - Hạ tầng/Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. 4.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Cấp Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu. 4.8. Phí, lệ phí: Theo Thông tư số 168/2016/TT-BTC ngày 26/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. - Phí thẩm định: + Khu vực khu vực thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh: là 1.200.000 đồng/điểm kinh doanh/lần thẩm định + Khu vực khác: là 600.000 đồng/điểm kinh doanh/lần thẩm định. 4.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu (theo mẫu tại Phụ lục 31 kèm theo Thông tư số 60/2014/TT-BCT). 4.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: - Thương nhân có đăng ký ngành nghề kinh doanh bán lẻ đồ uống có cồn hoặc kinh doanh rượu. - Có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị theo quy định. - Trực thuộc hệ thống phân phối của thương nhân bán buôn sản phẩm rượu; có hợp đồng và văn bản giới thiệu của thương nhân bán buôn sản phẩm rượu. - Có kho hàng (hoặc hệ thống kho hàng) thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn; hoặc có hợp đồng thuê kho hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu bảo quản được chất lượng của sản phẩm rượu trong thời gian lưu kho. - Có bản cam kết của thương nhân về bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. - Phù hợp với quy hoạch hệ thống kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu do Sở Công Thương tỉnh công bố. - Phù hợp với quy định tại Điều 18 Nghị định số 94/2012/NĐ-CP . 4.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: - Nghị định số 94/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về sản xuất, kinh doanh rượu; - Thông tư số 60/2014/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 94/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về sản xuất, kinh doanh rượu; - Thông tư số 168/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại và lệ phí cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa. Phần in nghiêng là nội dung được sửa đổi, bổ sung Phụ lục 31 (Kèm theo Thông tư số 60/2014/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương) TÊN THƯƠNG NHÂN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: /… ………., ngày ….. tháng ….. năm …….. ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH BÁN LẺ SẢN PHẨM RƯỢU Kính gửi: Phòng …………………………(1) Tên thương nhân: ……………………………………………………………………………… Địa chỉ trụ sở chính: ………………………………; Điện thoại: ……………………………… Fax: …………………………; Giấy chứng nhận đầu tư (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) số: ………… do …………………… cấp lần đầu ngày …… tháng …… năm ……, thay đổi lần thứ ………… ngày …… tháng …… năm ……; Địa điểm kinh doanh: + Tên địa điểm kinh doanh: ………………………………; + Địa chỉ địa điểm kinh doanh: ………………………………; + Điện thoại: ……………………………… Fax: …………………………; Đề nghị Phòng ……………………(1) xem xét cấp Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu, cụ thể như sau: 1. Được phép mua: a) Được phép mua các loại sản phẩm rượu: ……………………(2)…… của doanh nghiệp bán buôn sản phẩm rượu có tên sau: ……………………………………(3) b) Được phép mua các loại sản phẩm rượu: ……………………(2)…… của doanh nghiệp bán buôn sản phẩm rượu có tên sau: ……………………………………(3) 2. Được phép bán: Được phép tổ chức bán lẻ sản phẩm rượu tại địa điểm: ……………………………………………… (4)……. (ghi rõ tên thương nhân)……. xin cam đoan thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số 94/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ, Thông tư số 60/2014/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 94/2012/NĐ-CP và những quy định của pháp luật liên quan. Nếu sai xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./. Người đại diện theo pháp luật của thương nhân (Họ và tên, ký tên, đóng dấu) Chú thích: (1): Ghi rõ tên Phòng Công Thương hoặc Phòng Kinh tế hạ tầng nơi thương nhân dự kiến xin phép để kinh doanh. (2): Ghi cụ thể từng loại sản phẩm rượu như: rượu vang, rượu vodka, rượu trái cây... (3): Ghi rõ tên, địa chỉ của các doanh nghiệp bán buôn sản phẩm rượu. (4): Ghi rõ địa chỉ, điện thoại địa điểm thương nhân dự kiến xin phép để bán lẻ sản phẩm rượu. 5. Cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu 5.1. Trình tự thực hiện: - Tổ chức, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu và nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày nghỉ lễ theo quy định), cụ thể như sau: + Buổi sáng: Từ 07 giờ 00 phút đến 11 giờ 00 phút. + Buổi chiều: Từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút. - Công chức tiếp nhận hồ sơ xem xét: + Nếu hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì tiếp nhận, thu phí, viết giấy hẹn và chuyển hồ sơ đến Phòng Kinh tế và Hạ tầng. + Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì lập phiếu hướng dẫn để bổ sung một lần đầy đủ theo quy định. - Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành thẩm định hồ sơ và các điều kiện cần thiết để cấp phép và chuyển kết quả đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện (nếu từ chối cấp phép thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do). - Theo thời gian ghi trong phiếu hẹn, Thương nhân xin cấp phép liên hệ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để nộp lệ phí và nhận kết quả. 5.2. Cách thức thực hiện: Qua bưu điện hoặc trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện. 5.3. Thành phần, số lượng hồ sơ: 5.3.1. Thành phần hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung. - Bản sao Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu đã được cấp. - Các tài liệu chứng minh nhu cầu sửa đổi, bổ sung. 5.3.2. Số lượng hồ sơ: 02 bộ. 5.4. Thời hạn giải quyết: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. 5.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Thương nhân bán lẻ sản phẩm rượu. 5.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. 5.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu. 5.8. Phí, lệ phí: không. 5.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Mẫu đơn đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu (theo mẫu tại Phụ lục 33 kèm theo Thông tư số 60/2014/TT-BCT). 5.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Thương nhân bán lẻ sản phẩm rượu. 5.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: - Nghị định số 94/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về sản xuất, kinh doanh rượu; - Thông tư số 60/2014/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 94/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về sản xuất, kinh doanh rượu. Phần in nghiêng là nội dung được sửa đổi, bổ sung Phụ lục 33 (Kèm theo Thông tư số 60/2014/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương) TÊN DOANH NGHIỆP ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: /… ………., ngày ….. tháng ….. năm …….. ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY PHÉP KINH DOANH SẢN PHẨM RƯỢU Kính gửi: ……………………………(1) Tên doanh nghiệp : …………………………; Địa chỉ trụ sở chính: …………………………; Điện thoại: …………………… Fax: ……………………; Giấy chứng nhận đầu tư (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) số: ………… do ………………………… cấp lần đầu ngày …… tháng …… năm …… thay đổi lần thứ ………… ngày …… tháng …… năm ……; Địa điểm kinh doanh: + Tên địa điểm kinh doanh: …………………………; + Địa chỉ địa điểm kinh doanh: …………………………; + Điện thoại: …………………… Fax: …………………………; Đã được cấp Giấy phép kinh doanh …………(2) sản phẩm rượu số ………… ngày …… tháng …… năm …… do ………………(1) cấp. Đã được cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép kinh doanh …………(2) sản phẩm rượu số ………… ngày …… tháng …… năm …… do ………………(1) cấp (nếu có). Doanh nghiệp đề nghị ………………(1) xem xét cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép kinh doanh ………………(2) sản phẩm rượu, với lý do cụ thể như sau (tùy thuộc vào nhu cầu sửa đổi, bổ sung để doanh nghiệp thực hiện theo một trong các đề nghị dưới đây). 1. Sửa đổi thông tin chung (tên thương nhân, trụ sở chính, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, địa điểm kinh doanh,...) Thông tin cũ ………………: Thông tin mới ………………: 2. Sửa đổi, bổ sung về tổ chức ………………(2).... sản phẩm rượu, như sau: a) Được phép mua các loại sản phẩm rượu: …………………………(3)…… của …………………………(4)…… sản phẩm rượu có tên sau: ………………(5) Được phép tổ chức ………………(2)…… sản phẩm rượu tại tỉnh, thành phố ...………………(6) b) Được phép mua các loại sản phẩm rượu: ……………………………(3)…… của ……………………(4)…… sản phẩm rượu có tên sau: ………………………………(5) Được phép tổ chức ………………(2)…… sản phẩm rượu tại tỉnh, thành phố ………………(6) 3. Sửa đổi, bổ sung địa điểm tổ chức bán lẻ sản phẩm rượu tại các địa điểm: a) Đề nghị sửa đổi: Thông tin cũ: ……………… Thông tin mới: ....………….. b) Đề nghị bổ sung: ………………………………(7)... (ghi rõ tên doanh nghiệp) ……………… xin cam đoan thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số 94/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ, Thông tư số 60/2014/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 94/2012/NĐ-CP và những quy định của pháp luật liên quan. Nếu sai xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp (Họ và tên, ký tên, đóng dấu) Chú thích: (1): Ghi rõ tên Bộ Công Thương hoặc Sở Công Thương hoặc Phòng Công Thương hoặc Phòng Kinh tế hạ tầng nơi doanh nghiệp dự kiến xin phép để kinh doanh. (2): Ghi rõ là phân phối hoặc bán buôn hoặc bán lẻ. (3): Ghi cụ thể từng loại sản phẩm rượu như: rượu vang, rượu vodka, rượu trái cây... (4): Ghi rõ của tổ chức, cá nhân sản xuất rượu hoặc doanh nghiệp phân phối sản phẩm rượu khác hoặc doanh nghiệp nhập khẩu sản phẩm rượu trực tiếp từ thương nhân nước ngoài hoặc của doanh nghiệp bán buôn sản phẩm rượu. (5): Ghi rõ địa chỉ, điện thoại các địa điểm doanh nghiệp dự kiến xin phép để bán lẻ sản phẩm rượu. (6): Ghi rõ tên của từng tỉnh, thành phố. (7): Ghi rõ địa chỉ, điện thoại các địa điểm doanh nghiệp dự kiến xin phép bổ sung để bán lẻ sản phẩm rượu. 6. Cấp lại Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu 6.1. Trình tự thực hiện: Tổ chức, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ và nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày nghỉ lễ theo quy định), cụ thể như sau: + Buổi sáng: Từ 07 giờ 00 phút đến 11 giờ 00 phút. + Buổi chiều: Từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút. - Công chức tiếp nhận hồ sơ xem xét: + Nếu hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì tiếp nhận, thu phí, viết giấy hẹn và chuyển hồ sơ đến Phòng Kinh tế và Hạ tầng. + Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì lập phiếu hướng dẫn để bổ sung một lần đầy đủ theo quy định. - Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành thẩm định hồ sơ và các điều kiện cần thiết để cấp phép và chuyển kết quả đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện (nếu từ chối cấp phép thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do). - Theo thời gian ghi trong phiếu hẹn, tổ chức, cá nhân xin cấp phép liên hệ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để nộp lệ phí và nhận kết quả. 6.2. Cách thức thực hiện: Qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện. 6.3. Thành phần, số lượng hồ sơ: 6.3.1. Thành phần hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu. - Bản gốc hoặc bản sao Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu đã được cấp (nếu có). 6.3.2. Số lượng hồ sơ: 02 bộ. 6.4. Thời hạn giải quyết: 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Phòng Kinh tế và Hạ tầng có văn bản yêu cầu bổ sung. 6.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân bán lẻ sản phẩm rượu. 6.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân huyện. 6.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Cấp lại Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu (đối với trường hợp cấp lại do hỏng, mất, thời hạn của giấy phép sẽ giữ nguyên như giấy phép cũ). 6.8. Phí, lệ phí: Theo Thông tư số 168/2016/TT-BTC ngày 26/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. - Phí thẩm định: + Khu vực khu vực thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh: là 1.200.000 đồng/điểm kinh doanh/lần thẩm định + Khu vực khác: là 600.000 đồng/điểm kinh doanh/lần thẩm định. 6.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Mẫu đơn đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu (theo mẫu tại Phụ lục 34 kèm theo Thông tư số 60/2014/TT-BCT). 6.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Thương nhân bán lẻ sản phẩm rượu. 6.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: - Nghị định số 94/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về sản xuất, kinh doanh rượu; - Thông tư số 60/2014/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 94/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về sản xuất, kinh doanh rượu; - Thông tư số 168/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại và lệ phí cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa. Phần in nghiêng là nội dung được sửa đổi, bổ sung Phụ lục 34 (Kèm theo Thông tư số 60/2014/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương) TÊN DOANH NGHIỆP ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: /… ………., ngày ….. tháng ….. năm …….. ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY PHÉP KINH DOANH SẢN PHẨM RƯỢU (trong trường hợp bị mất, bị tiêu hủy toàn bộ hoặc một phần, bị rách, nát hoặc bị cháy) Kính gửi: ………………………………..(1) Tên doanh nghiệp: …………………………………………………………………………; Địa chỉ trụ sở chính: ………………………………………………………………………..; Điện thoại: …………………………………… Fax: ………………………….……………; Giấy chứng nhận đầu tư (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) số: ………… do ……………… cấp lần đầu ngày …… tháng …… năm ……, thay đổi lần thứ ………… ngày …… tháng …… năm……; Địa điểm kinh doanh: + Tên địa điểm kinh doanh: ……………………………………………………………………; + Địa chỉ địa điểm kinh doanh: …………………………………………………………………; + Điện thoại: …………………………………… Fax: …………………………………………; Đã được cấp Giấy phép kinh doanh …………(2) sản phẩm rượu số ………… ngày …… tháng …… năm …… do …………(1) cấp. Đã được cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép kinh doanh …………(2) sản phẩm rượu số ………… ngày …… tháng …… năm …… do …………(1) cấp (nếu có). Doanh nghiệp đề nghị …………(1) xem xét cấp lại Giấy phép kinh doanh …………(2) sản phẩm rượu, với lý do ………………(3)………… (ghi rõ tên doanh nghiệp) ………… xin cam đoan thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số 94/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ, Thông tư số 60/2014/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 94/2012/NĐ-CP và những quy định của pháp luật liên quan. Nếu sai xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp (Họ và tên, ký tên, đóng dấu) Chú thích: (1): Ghi rõ tên Bộ Công Thương hoặc Sở Công Thương hoặc Phòng Công Thương hoặc Phòng Kinh tế hạ tầng nơi doanh nghiệp dự kiến xin phép để kinh doanh. (2): Ghi rõ là phân phối hoặc bán buôn hoặc bán lẻ. (3): Ghi rõ lý do xin cấp lại. 7. Cấp Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện 7.1. Trình tự thực hiện: Người đại diện cơ sở công nghiệp nông thôn chuẩn bị hồ sơ gửi tới Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện và giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày nghỉ lễ theo quy định), thời gian cụ thể như sau: - Buổi sáng: Từ 7 giờ 00 phút đến 11 giờ 00 phút; - Buổi chiều từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút. - Công chức tiếp nhận hồ sơ xem xét: + Nếu hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì tiếp nhận, viết giấy hẹn và chuyển hồ sơ đến Phòng Kinh tế và Hạ tầng (cơ quan thường trực Hội đồng bình chọn cấp huyện). + Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì lập phiếu hướng dẫn để bổ sung một lần đầy đủ theo quy định. - Trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng bình chọn cấp huyện có trách nhiệm xem xét, chấm điểm bình chọn các sản phẩm đáp ứng đủ điều kiện theo quy định và tham mưu Ủy ban nhân dân huyện cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. - Theo thời gian ghi trong phiếu hẹn, đại diện cơ sở công nghiệp nông thôn liên hệ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để nhận kết quả. 7.2. Cách thức thực hiện: Qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện. 7.3. Thành phần hồ sơ: 7.3.1. Thành phần hồ sơ gồm: Hồ sơ đăng ký tham gia bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện bao gồm: - Phiếu đăng ký tham gia bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu (Mẫu số 01). - Phiếu thuyết minh về sản phẩm đăng ký bình chọn (Mẫu số 02). - 03 ảnh của sản phẩm, kích thước (9x12)cm. - Các chứng nhận, chứng chỉ khác (nếu có) theo quy định tại Thông tư số 26/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 8 năm 2014. 7.3.2. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ. 7.4. Thời hạn giải quyết: 30 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thực hiện thủ tục hành chính nhận đủ hồ sơ hợp lệ. 7.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Các cơ sở công nghiệp nông thôn. 7.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: - Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Hội đồng bình chọn cấp huyện (Phòng kinh tế hoặc Phòng Kinh tế - Hạ tầng cấp huyện). 7.7. Phí, Lệ phí: Không. 7.8. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện. 7.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Quy định tại Phụ lục số 01, 02 ban hành kèm theo Thông tư số 26/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 8 năm 2014. - Phiếu đăng ký tham gia bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu (phụ lục 01). - Phiếu thuyết minh về sản phẩm đăng ký bình chọn (phụ lục 02). 7.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Đáp ứng các quy định tại Điều 4 và Điều 7 của Thông tư số 26/2014/TT-BCT , cụ thể: - Sản phẩm tham gia bình chọn là một sản phẩm hoặc một bộ sản phẩm (sau đây gọi chung là sản phẩm. - Sản phẩm tham gia bình chọn là sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp do chính cơ sở công nghiệp nông thôn sản xuất và đăng ký tham gia bình chọn. - Sản phẩm tham gia bình chọn không phải là sản phẩm sao chép; việc sản xuất sản phẩm không vi phạm quy định về quyền sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu công nghiệp và các quy định khác liên quan tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng, vệ sinh an toàn lao động, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường. - Sản phẩm tham gia bình chọn phải có khả năng sản xuất hàng loạt, với số lượng lớn, không phải là sản phẩm độc bản, đáp ứng được nhu cầu thị trường. - Việc bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được đánh giá thông qua các tiêu chí cơ bản sau: + Tiêu chí về đáp ứng thị trường và khả năng phát triển sản xuất. + Tiêu chí về kinh tế - kỹ thuật - xã hội và môi trường. + Tiêu chí về tính văn hóa và thẩm mỹ. + Tiêu chí khác. 7.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: - Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công; - Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công; - Thông tư số 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn về trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương; - Thông tư số 26/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu. Phần in nghiêng là nội dung được sửa đổi, bổ sung Phụ lục 01 (Ban hành kèm theo Thông tư số 26/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương) (Tên Cơ sở CNNT) ……………………………. ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- ………., ngày ….. tháng ….. năm …….. PHIẾU ĐĂNG KÝ THAM GIA BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU Kính gửi: ………………………………………………………… Tên cơ sở công nghiệp nông thôn: ……………………………………………………………… Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………… Điện thoại: ………………………; Fax: ……………………… Email: ………………………….. Người đại diện: ………………………………; Chức vụ: ……………………………………….. Giấy đăng ký kinh doanh số: ……………………… Ngày cấp …………………………………; Ngành nghề kinh doanh (tóm tắt ngành nghề chính có liên quan): ………………………….. ……………………………………………………………………………………………………….. Địa điểm sản xuất: …………………………………………………………………………………. Vốn đăng ký kinh doanh (nếu có): ……………………………………………………………….. Tổng tài sản theo bảng cân đối kế toán thời gian gần nhất (đối với doanh nghiệp): ………..……………………………………………………………………………………………… Tổng số lao động bình quân/năm: ………………………………………………………………. Tình hình chấp hành các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước: ……………………………………………………………………………………………………….. Sau khi tìm hiểu về Chương trình bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, chúng tôi tự nguyện đăng ký sản phẩm tham gia bình chọn như sau: Tên sản phẩm tham gia bình chọn: ……………………………………………………………… Mô tả tóm tắt về sản phẩm: ………………………………………………………………………. Chúng tôi cam kết là chủ sở hữu hợp pháp của sản phẩm nêu trên; sản phẩm tham gia bình chọn không vi phạm bản quyền về sở hữu trí tuệ, sở hữu công nghiệp; thực hiện đầy đủ quy định của Hội đồng bình chọn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực đối với các thông tin được cung cấp trong hồ hơ đăng ký tham gia bình chọn./. Đại diện Cơ sở nông nghiệp nông thôn (Ký tên và đóng dấu) Phụ lục 02 (Ban hành kèm theo Thông tư số 26/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương) (Tên Cơ sở CNNT) ………………………….. ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- ………., ngày ….. tháng ….. năm …….. THUYẾT MINH SẢN PHẨM ĐĂNG KÝ BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU Tên sản phẩm: …………………………………………………………………………………… Tên cơ sở công nghiệp nông thôn: ……………………………………………………………. Đại diện cơ sở công nghiệp nông thôn: ………………………………; Chức vụ: …………. Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………. Điện thoại: ………………………………………… Email: ……………………………………. I. THÔNG TIN CHUNG Kích cỡ (dài, rộng, cao): ………………………………………………………………………… Trọng lượng sản phẩm (kg): …………………………………………………………………… Ký hiệu sản phẩm (nếu có): …………………………………………………………………….. Tính năng, công dụng chính của sản phẩm: …………………………………………………. II. NỘI DUNG CHÍNH Tùy vào từng loại sản phẩm, thực tế sản xuất kinh doanh của cơ sở công nghiệp nông thôn, nêu tóm tắt một số nội dung sau: ………………………………………. 1. Quy mô sản xuất, kinh doanh và thị trường tiêu thụ 1.1. Về sản xuất, kinh doanh - Quy mô sản xuất (Sp/năm) (năm trước và dự kiến năm hiện tại): ………………………… ………………………………………………………………………………………………………. - Doanh thu của sản phẩm (năm trước và dự kiến năm hiện tại): …………………………… ………………………………………………………………………………………………………… - Số lượng và doanh thu xuất khẩu năm trước và dự kiến năm hiện tại (nếu có): …………. ………………………………………………………………………………………………………… - Nộp ngân sách nhà nước (năm trước và dự kiến năm hiện tại): ……………………………. ………………………………………………………………………………………………………… - Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh sản phẩm: …………………………………………… - Nguyên vật liệu chính sử dụng sản xuất sản phẩm: ………………………………………….. - Đánh giá trình độ công nghệ, thiết bị đang sản xuất sản phẩm. Khả năng áp dụng công nghệ, thiết bị hiện đại vào sản xuất sản phẩm: …………………………………………….. - Chất lượng, mẫu mã sản phẩm: ………………………………………………………………… - Hệ thống quản lý sản xuất và chất lượng sản phẩm (ISO, HACCP, ....) đang áp dụng (nếu có). Khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định. - Khả năng sản xuất hàng loại, với số lượng lớn: ……………………………………………… - Khả năng nhân rộng sản xuất và thúc đẩy phát triển các ngành khác: ……………………. - Khả năng tham gia chuỗi liên kết giá trị sản phẩm: …………………………………………… 1.2. Về thị trường - Thị trường tiêu thụ sản phẩm (thị trường trong và ngoài nước) và đánh giá tiềm năng, mức độ đáp ứng nhu cầu thị trường: ……………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………… - Đánh giá khả năng thay thế, cạnh tranh với sản phẩm nhập khẩu (nếu có): ....…………… ………………………………………………………………………………………………………… 2. Lao động, bảo vệ môi trường 2.1. Về lao động - Tổng số lao động đang sử dụng: ………………………………………………………………. - Chất lượng lao động đang sử dụng: …………………………………………………………… - Thu nhập bình quân: ……………………………… VNĐ/người/tháng 2.2. Về môi trường Nêu tóm tắt tác động môi trường và việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong sản xuất sản phẩm: ………………………………………………………………… 3. Tính văn hóa, tính thẩm mỹ của sản phẩm - Đánh giá mức độ thể hiện tính đặc thù văn hóa dân tộc: …………………………………… ……………………………………………………………………………………………………….. - Tính kế thừa, hoàn thiện và phát huy các giá trị văn hóa của sản phẩm: …………………. ………………………………………………………………………………………………………… - Sản phẩm có thiết kế mới, độc đáo; hình thức, mẫu mã, bao bì đẹp: ……………………… ………………………………………………………………………………………………………… 4. Một số nội dung khác - Các chứng nhận về chất lượng sản phẩm đã được công nhận: …………………………… ………………………………………………………………………………………………………… - Các giải thưởng, bằng khen, đã đạt được: ……………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………… - Nêu tình hình thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước: ……………………………… ……………………………………………………………………………………………………… - Tham gia các hoạt động công ích xã hội: …………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… - Đánh giá các tác động xã hội khác (nếu có): ……………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………… III. TỰ NHẬN XÉT ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… Đại diện Cơ sở công nghiệp nông thôn (ký tên và đóng dấu) PHỤ LỤC 5 (Ban hành kèm theo Thông tư số 26/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương) DANH SÁCH TRÍCH NGANG SẢN PHẨM ĐĂNG KÝ THAM GIA BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU CẤP THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 20…. TT Tên sản phẩm Tên doanh nghiệp, Cơ sở Địa chỉ, ĐT liên hệ Ghi chú 1 2 3 4 …. …………….., ngày …. tháng …. năm …. CHỦ TỊCH (Ký tên và đóng dấu) 8. Cấp giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh 8.1. Trình tự thực hiện: Tổ chức, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ và nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày nghỉ lễ theo quy định), cụ thể như sau: + Buổi sáng: Từ 07 giờ 00 phút đến 11 giờ 00 phút. + Buổi chiều: Từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút. - Công chức tiếp nhận hồ sơ xem xét: + Nếu hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì tiếp nhận, thu phí, viết giấy hẹn và chuyển hồ sơ đến Phòng Kinh tế và Hạ tầng. + Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì lập phiếu hướng dẫn để bổ sung một lần đầy đủ theo quy định. - Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Ủy ban nhân dân cấp huyện (Phòng Kinh tế và Hạ tầng) xem xét và cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Theo thời gian ghi trong phiếu hẹn, tổ chức, cá nhân xin cấp phép liên hệ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để nộp lệ phí và nhận kết quả. 8.2. Cách thức thực hiện: Qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện. 8.3. Thành phần, số lượng hồ sơ: 8.3.1. Thành phần hồ sơ bao gồm: - Tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh lập 02 bộ Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, 01 bộ gửi cơ quan có thẩm quyền cấp phép, 01 bộ lưu tại trụ sở tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh gồm: + Đơn đề nghị cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh. + Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận mã số thuế. + Bản sao Giấy tiếp nhận công bố hợp quy, Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. + Bản liệt kê tên hàng hóa sản phẩm rượu kèm theo bản sao nhãn hàng hóa sản phẩm rượu mà tổ chức, cá nhân dự kiến sản xuất. 8.3.2. Số lượng hồ sơ: 02 bộ. 8.4. Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. 8.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh ngành, nghề sản xuất rượu thủ công. 8.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. 8.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh. Phụ lục 13 (Kèm theo Thông tư số 60/2014/TT- BCT ngày 27 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương). 8.8. Phí, lệ phí: Theo Thông tư số 299/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Phí thẩm định điều kiện kinh doanh: 1.100.000 đồng/lần thẩm định/hồ sơ. 8.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đề nghị cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh (theo mẫu tại Phụ lục 10 kèm theo Thông tư số 60/2014/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2014). 8.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: - Có đăng ký kinh doanh ngành, nghề sản xuất rượu thủ công. - Đảm bảo các điều kiện về bảo vệ môi trường, chất lượng, an toàn thực phẩm. 8.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: - Nghị định số 94/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về sản xuất, kinh doanh rượu; - Thông tư số 60/2014/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2014 Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 94/2012/NĐ-CP về sản xuất, kinh doanh rượu; - Thông tư số 299/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện kinh doanh để cấp Giấy phép sản xuất rượu, Giấy phép sản xuất thuốc lá. Phần in nghiêng là nội dung được sửa đổi, bổ sung Phụ lục 10 (Kèm theo Thông tư số 60/2014/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương) CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------- ………….., ngày …… tháng …… năm …… ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP SẢN XUẤT RƯỢU THỦ CÔNG NHẰM MỤC ĐÍCH KINH DOANH Kính gửi: Phòng ………… UBND Quận (Huyện) …….... Tỉnh (Thành phố) ...........(1) ……………………………………..……………………………………………….(2) Trụ sở giao dịch: …………………… Điện thoại: …………………… Fax: …………………… Địa điểm sản xuất …………………………………………………………………………………. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) số ………… do …………………… cấp ngày …… tháng …… năm ………… Đề nghị Phòng ………………(1) xem xét cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công các loại: …………………………………………………………………………………(3) Quy mô sản xuất sản phẩm rượu ……………………………………………………………(4) Xin cam đoan thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số 94/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ và Thông tư số 60/2014/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 94/2012/NĐ-CP. Nếu sai xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật./. Người đại diện theo pháp luật của Đơn vị, chủ thể sản xuất (Ký tên, đóng dấu) Chú thích: (1): Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép (Phòng Kinh tế hạ tầng hoặc Phòng Công Thương). (2): Tên tổ chức, cá nhân xin giấy phép. (3): Ghi cụ thể từng loại sản phẩm rượu như: rượu vang, rượu vodka, rượu trái cây... (4): Ghi sản lượng rượu dự kiến sản xuất/năm (lít/năm). Đối với làng nghề, ghi sản lượng rượu dự kiến sản xuất/năm của làng nghề (lít/năm). 9. Cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh 9.1. Trình tự thực hiện: Tổ chức, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ và nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày nghỉ lễ theo quy định), cụ thể như sau: + Buổi sáng: Từ 07 giờ 00 phút đến 11 giờ 00 phút. + Buổi chiều: Từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút. - Công chức tiếp nhận hồ sơ xem xét: + Nếu hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì tiếp nhận, thu phí, viết giấy hẹn và chuyển hồ sơ đến Phòng Kinh tế và Hạ tầng. + Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì lập phiếu hướng dẫn để bổ sung một lần đầy đủ theo quy định. - Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện (Phòng Kinh tế và Hạ tầng) xem xét và cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Theo thời gian ghi trong phiếu hẹn, tổ chức, cá nhân xin cấp phép liên hệ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để nộp lệ phí và nhận kết quả. 9.2. Cách thức thực hiện: Qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện. 9.3. Thành phần, số lượng hồ sơ: 9.3.1. Thành phần hồ sơ bao gồm: Tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh lập 02 bộ Hồ sơ đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, 01 bộ gửi cơ quan có thẩm quyền cấp phép, 01 bộ lưu tại trụ sở tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép. Hồ sơ đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh gồm: + Đơn đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung. + Bản sao Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh. + Các tài liệu chứng minh nhu cầu sửa đổi, bổ sung. 9.3.2. Số lượng hồ sơ: 02 bộ. 9.4. Thời hạn giải quyết: 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. 9.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh có nhu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung trong Giấy phép đã được cấp. 9.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. 9.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh (Cấp sửa đổi, bổ sung lần thứ...) Phụ lục 15 (Kèm theo Thông tư số 60/2014/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương). 9.8. Phí, lệ phí: Theo Thông tư số 299/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Phí thẩm định điều kiện kinh doanh: 1.100.000 đồng/lần thẩm định/hồ sơ. 9.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh (theo mẫu tại Phụ lục 11 kèm theo Thông tư số 60/2014/TT- BCT ngày 27 tháng 12 năm 2014). 9.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: - Có đăng ký kinh doanh ngành, nghề sản xuất rượu thủ công. - Đảm bảo các điều kiện về bảo vệ môi trường, chất lượng, an toàn thực phẩm, nhãn hàng hóa sản phẩm rượu theo quy định của pháp luật hiện hành. 9.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: - Nghị định số 94/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về sản xuất, kinh doanh rượu. - Thông tư số 60/2014/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2014 Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 94/2012/NĐ-CP về sản xuất, kinh doanh rượu. - Thông tư số 299/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện kinh doanh để cấp Giấy phép sản xuất rượu, Giấy phép sản xuất thuốc lá. Phần in nghiêng là nội dung được sửa đổi, bổ sung Phụ lục 11 (Kèm theo Thông tư số 60/2014/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương) CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------------- ………….., ngày …… tháng …… năm …… ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY PHÉP SẢN XUẤT RƯỢU THỦ CÔNG NHẰM MỤC ĐÍCH KINH DOANH Kính gửi: Phòng ... UBND Quận (Huyện) ... Tỉnh (Thành phố) ...(1) ………………………………………………………………………………….(2) Trụ sở giao dịch: ………………………… Điện thoại: ……………… Fax: ……………… Địa điểm sản xuất ……………………………………………………………………………… Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) số ………… do …………………… cấp ngày …… tháng …… năm ………… Đã được cấp lại (hoặc sửa đổi, bổ sung) Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh số ………… ngày …… tháng ..... năm …… do ……(1) cấp (nếu có). Đơn vị sản xuất đề nghị ……………… (1) xem xét cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, với lý do cụ thể như sau Thông tin cũ: ……………………………………………………………………………………… Thông tin mới: ……………………………………………………………………………………. Đề nghị Phòng …………(1) xem xét cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép sản xuất rượu thủ công các loại: …………………………………………………………………………………(3) Quy mô sản xuất ..……………………………………………………………………………..(4) Xin cam đoan lý do trên hoàn toàn xác thực và thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số 94/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ và Thông tư số 60/2014/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 94/2012/NĐ-CP. Nếu sai xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật./. Người đại diện theo pháp luật của Đơn vị, chủ thể sản xuất (Ký tên, đóng dấu) Chú thích: (1): Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép Phòng Kinh tế hạ tầng hoặc Phòng Công Thương. (2): Tên tổ chức, cá nhân xin giấy phép. (3): Ghi cụ thể từng loại sản phẩm rượu như: rượu vang, rượu vodka, rượu trái cây... (4): Ghi sản lượng rượu dự kiến sản xuất/năm (lít/năm). Đối với làng nghề, ghi sản lượng rượu dự kiến sản xuất/năm của làng nghề (lít/năm). (5): Lý do phải cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép. 10. Cấp lại giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh 10.1. Trình tự thực hiện: Tổ chức, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ và nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày nghỉ lễ theo quy định), cụ thể như sau: + Buổi sáng: Từ 07 giờ 00 phút đến 11 giờ 00 phút. + Buổi chiều: Từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút. - Công chức tiếp nhận hồ sơ xem xét: + Nếu hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì tiếp nhận, thu phí, viết giấy hẹn và chuyển hồ sơ đến Phòng Kinh tế và Hạ tầng. + Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì lập phiếu hướng dẫn để bổ sung một lần đầy đủ theo quy định. - Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện (Phòng Kinh tế và Hạ tầng) xem xét và cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Theo thời gian ghi trong phiếu hẹn, tổ chức, cá nhân xin cấp phép liên hệ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để nộp lệ phí và nhận kết quả. 10.2. Cách thức thực hiện: Qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện. 10.3. Thành phần, số lượng hồ sơ: 10.3.1. Thành phần hồ sơ bao gồm: - Trường hợp cấp lại Giấy phép do hết thời hạn hiệu lực: Hồ sơ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp lại đối với quy định tại khoản này áp dụng như quy định đối với trường hợp cấp mới. - Trường hợp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh bị mất, bị tiêu hủy toàn bộ hoặc một phần, bị rách, nát hoặc bị cháy: Tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh lập 02 bộ Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, 01 bộ gửi cơ quan có thẩm quyền cấp phép, 01 bộ lưu tại trụ sở tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh gồm: + Đơn đề nghị cấp lại. + Bản gốc hoặc bản sao Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh. 10.3.2. Số lượng hồ sơ: 02 bộ. 10.4. Thời hạn giải quyết: 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. 10.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, hết thời hạn hiệu lực; Giấy phép bị mất, bị tiêu hủy toàn bộ hoặc một phần, bị rách, nát hoặc bị cháy. 10.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Kinh tế và hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện 10.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh (cấp lại lần thứ...). Phụ lục 14 (Kèm theo Thông tư số 60/2014/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương). 10.8. Phí, lệ phí: Theo Thông tư số 299/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Phí thẩm định điều kiện kinh doanh: 1.100.000 đồng/lần thẩm định/hồ sơ. 10.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh (theo mẫu tại Phụ lục số 12 kèm theo Thông tư 60/2014/TT-BCT). 10.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: - Có đăng ký kinh doanh ngành, nghề sản xuất rượu thủ công. - Đảm bảo các điều kiện về bảo vệ môi trường, chất lượng, an toàn thực phẩm, nhãn hàng hóa sản phẩm rượu theo quy định của pháp luật hiện hành. - Đối với trường hợp Giấy phép hết hạn: Trước thời hạn hết hiệu lực của giấy phép 30 ngày, tổ chức, cá nhân phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép trong trường hợp tiếp tục hoạt động sản xuất, kinh doanh. Hồ sơ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp lại như đối với trường hợp cấp mới. 10.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: - Nghị định số 94/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về sản xuất, kinh doanh rượu; - Thông tư số 60/2014/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2014 Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 94/2012/NĐ-CP về sản xuất, kinh doanh rượu; - Thông tư số 299/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện kinh doanh để cấp Giấy phép sản xuất rượu, Giấy phép sản xuất thuốc lá. Phần in nghiêng là nội dung được sửa đổi, bổ sung Phụ lục 12 (Kèm theo Thông tư số 60/2014/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương) CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------------- ………….., ngày …… tháng …… năm …… ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY PHÉP SẢN XUẤT RƯỢU THỦ CÔNG NHẰM MỤC ĐÍCH KINH DOANH Kính gửi: Phòng ... UBND Quận (Huyện)... Tỉnh (Thành phố) ...(1) ……………………………………………………………………………….(2) Trụ sở giao dịch: …………………… Điện thoại: ……………… Fax: ……………… Địa điểm sản xuất ……………………………………………………………………………… Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) số ………… do …………………… cấp ngày …… tháng …… năm …… Đã được cấp lại (hoặc sửa đổi, bổ sung) Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh số ………… ngày …… tháng …… năm …… do …………(1) cấp (nếu có). Đơn vị sản xuất đề nghị …………(1) xem xét cấp lại Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, với lý do cụ thể như sau …………………………………………(5) Thông tin cũ: ………………………… Thông tin mới: ………………………… Đề nghị Phòng …………(1) xem xét cấp lại Giấy phép sản xuất rượu thủ công các loại: …………………………………………………………………………………(3) Quy mô sản xuất ………………………………………………………………………………(4) Xin cam đoan lý do trên hoàn toàn xác thực và thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số 94/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ và Thông tư số 60/2014/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 94/2012/NĐ-CP. Nếu sai xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật./. Người đại diện theo pháp luật của Đơn vị, chủ thể sản xuất (Ký tên, đóng dấu) Chú thích: (1):Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép (Phòng Kinh tế hạ tầng hoặc Phòng Công Thương). (2): Tên tổ chức, cá nhân xin giấy phép. (3): Ghi cụ thể từng loại sản phẩm rượu như: rượu vang, rượu vodka, rượu trái cây... (4): Ghi sản lượng rượu dự kiến sản xuất/năm (lít/năm). Đối với làng nghề, ghi sản lượng rượu dự kiến sản xuất/năm của làng nghề (lít/năm). (5): Lý do phải cấp lại Giấy phép.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Cà Mau", "promulgation_date": "30/05/2017", "sign_number": "954/QĐ-UBND", "signer": "Lâm Văn Bi", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-1867-2005-QD-CTUBND-phan-cap-cho-UBND-cap-huyen-xu-ly-nha-dat-doi-du-thuoc-so-huu-nha-nuoc-do-cap-huyen-quan-ly-9451.aspx
Quyết định 1867/2005/QĐ-CTUBND phân cấp cho UBND cấp huyện xử lý nhà, đất dôi dư thuộc sở hữu nhà nước do cấp huyện quản lý
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG ****** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 1867/2005/QĐ-CTUBND Long Xuyên, ngày 29 tháng 06 năm 2005 QUYẾT ĐỊNH V/V PHÂN CẤP CHO UBND CẤP HUYỆN XỬ LÝ NHÀ, ĐẤT DÔI DƯ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC DO CẤP HUYỆN QUẢN LÝ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003; Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản; Căn cứ Quyết định số 55/2000/QĐ-BTC ngày 19/04/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế quản lý việc xử lý tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính sự nghiệp; Xét tờ trình số 1289/TT-STC ngày 07/6/2005 của Sở Tài chính về việc phân cấp cho UBND cấp huyện xử lý nhà, đất dôi dư, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phân cấp cho UBND các huyện, thị xã và thành phố (gọi chung là cấp huyện) xử lý nhà, đất dôi dư thuộc sở hữu nhà nước do cấp huyện quản lý với những nội dung chủ yếu sau: 1. Nhà, đất thuộc diện dôi dư cần xử lý bao gồm: a. Nhà, đất do các đơn vị hành chính sự nghiệp đang quản lý nhưng không có nhu cầu sử dụng, sử dụng không đúng mục đích hoặc sử dụng kém hiệu quả. b. Nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước đang cho thuê hoặc đang cho sử dụng để ở. 2. Nguyên tắc xác định giá trị đất và giá trị nhà: a. Xác định giá trị đất: - Từ nay đến cuối năm: xác định giá trị đất bằng cách lấy giá đất quy định tại Quyết định số 2700/2004/QĐ.UB ngày 28/12/2004 của UBND tỉnh nhân (x) với 1,6 lần. - Từ năm 2006 trở đi: xác định giá trị đất bằng cách lấy giá đất ban hành vào thời điểm ngày 01 tháng 01 hàng năm cộng (+) với nguyên tắc định giá đất. Nguyên tắc định giá đất căn cứ vào hướng dẫn hàng năm của Sở Tài chính. b. Xác định giá trị nhà: Thực hiện theo Quyết định số 2898/2004UĐ.UB ngày 28/12/2004 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành bảng giá xây dựng mới đối với nhà ở, vật kiến trúc và quy định về phương pháp xác định giá trị còn lại, phương pháp xác định diện tích nhà, vật kiến trúc. 3. Hình thức tổ chức bán nhà, đất dôi dư: a. Nhà, đất dôi dư quy định tại khoản 1 Điều này được tổ chức bán theo hình thức bán đấu giá, trừ những trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này. Việc tổ chức bán đấu giá thực hiện theo quy định hiện hành. b. Các trường hợp bán nhà, đất không áp dụng hình thức đấu giá (bán chỉ định): - Người đang thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có nhu cầu mua lại để ở. - Người đang sử dụng nhà thuộc sở hữu nhà nước vào mục đích để ở, hiện do hoàn cảnh khó khăn chưa lo được nhà ở và có nhu cầu mua lại để ở. 4. Tiền bán nhà, đất dôi dư nộp vào ngân sách cấp huyện để bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển hoặc trả nợ vay đầu tư của ngân sách cấp huyện. 5. Căn cứ vào danh mục nhà, đất dôi dư cần xử lý, UBND cấp huyện thành lập Hội đồng định giá và bán nhà đất dôi dư (gọi tắt là Hội đồng) do cấp huyện quản lý. Thành phần Hội đồng bao gồm: Phó Chủ tịch UBND cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng, phòng Tài chính Kế hoạch là thành viên thường trực và các phòng có chức năng quản lý xây dựng và tài nguyên môi trường là thành viên. 6. Việc quyết định giá khởi đấu (giá bán) bằng hoặc cao hơn giá được xác định theo nguyên tắc định giá quy định tại khoản 2 Điều này là do Hội đồng thống nhất. Nếu có trường hợp định giá khởi đấu (giá bán) thấp hơn nguyên tắc này phải được UBND tỉnh chấp thuận. 7. Chi phí thực hiện công tác xử lý nhà, đất dôi dư, định giá, lập hồ sơ đo vẽ… được sử dụng từ tiền bán nhà, đất dôi dư. Hội đồng phải lập dự toán cụ thể chi phí thực hiện công tác này và được trích không quá 1,5% giá bán được duyệt. Điều 2. Sở Tài chính: 1. Thống nhất với UBND thành phố Long Xuyên về phân giao các nhà, đất dôi dư cho thành phố Long Xuyên để tổ chức thực hiện theo Quyết định này. 2. Hướng dẫn các huyện, thị xã và thành phố nguyên tắc định giá đất để làm cơ sở xác định giá trị đất theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Quyết định này. 3. Hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc xử lý nhà, đất dôi dư của cấp huyện. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các nhà, đất dôi dư thuộc cấp huyện quản lý đã được UBND tỉnh xác định giá khởi đấu (kể cả các danh mục nhà, đất dôi dư Sở Tài chính đang trình UBND tỉnh) thì cấp huyện tổ chức thực hiện theo Quyết định của UBND tỉnh. Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. KT.CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Đảm
{ "issuing_agency": "Tỉnh An Giang", "promulgation_date": "29/06/2005", "sign_number": "1867/2005/QĐ-CTUBND", "signer": "Nguyễn Văn Đảm", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Quyet-dinh-so-2678-QD-BNN-KH-nam-2007-De-an-phat-trien-cay-Ca-cao-den-2015-Bo-NNPTNN-198317.aspx
Quyết định số 2678/QĐ-BNN-KH năm 2007 Đề án phát triển cây Ca cao đến 2015 Bộ NNPTNN
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2678/QĐ-BNN-KH Hà Nội, ngày 14 tháng 9 năm 2007 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC: PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN "PHÁT TRIỂN CÂY CA CAO ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2020" BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Xét đề nghị của Cục Trồng trọt tại Tờ trình số 883/TTr-TT-KHTC ngày 23/8/2007; Theo đề nghị của Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch, Tài chính, Khoa học Công nghệ, QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Phê duyệt Đề án "Phát triển cây ca cao đến năm 2015 và định hướng đến 2020", với các nội dung sau: I. MỤC TIÊU ĐỀ ÁN 1. Mục tiêu chung Phát triển bền vững cây ca cao ở Việt Nam, nhằm tăng khối lượng sản phẩm hàng hóa, tăng hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích đất, nâng cao thu nhập cho người dân và bảo vệ môi trường. 2. Mục tiêu cụ thể - Đến 2015, dự kiến diện tích cây ca cao đạt 60.000 ha, trong đó có 35.000 ha kinh doanh, năng suất bình quân 15 tạ/ha, sản lượng hạt khô đạt 52.000 tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 50 - 60 triệu USD. - Năm 2020, dự kiến diện tích đạt 80.000 ha, trong đó có 60.000 ha kinh doanh, năng suất bình quân 18 tạ/ha, sản lượng hạt khô 108.000 tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 100 - 120 triệu USD. II. NỘI DUNG ĐỀ ÁN 1. Quy hoạch vùng sản xuất - Cục Trồng trọt chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên ngành tiến hành xây dựng phương án quy hoạch phát triển sản xuất ca cao; xác định được quy mô diện tích đất phù hợp ở những vùng có điều kiện sinh thái thích hợp, thuận lợi trong đầu tư thâm canh và tiêu thụ sản phẩm; trình Bộ phê duyệt vào quý III năm 2008, để làm căn cứ lập các dự án đầu tư. - Các địa phương xây dựng phương án đầu tư phát triển ca cao trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. 2. Xây dựng các quy trình, quy phạm kỹ thuật Để phát triển cây ca cao bền vững, Cục Trồng trọt chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các quy trình, quy phạm kỹ thuật trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: - Quy trình công nghệ nhân giống, tiêu chuẩn cây giống ca cao. - Quy trình kỹ thuật thâm canh ca cao phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu các vùng sinh thái. - Quy trình sơ chế hạt ca cao và tiêu chuẩn hạt ca cao thương phẩm. 3. Nghiên cứu chọn tạo và nhân giống cây ca cao - Nhà nước dành một phần kinh phí khoa học đầu tư cho công tác nghiên cứu, chọn tạo giống ca cao có năng suất, chất lượng cao, thích hợp với các điều kiện sinh thái. - Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ, khuyến khích và tạo điều kiện để các đơn vị khoa học, các địa phương, các tổ chức và cá nhân tiến hành sản xuất các giống ca cao đúng tiêu chuẩn phục vụ nhu cầu trồng mới tại các địa phương. 4. Khuyến nông, chuyển giao khoa học công nghệ về sản xuất và sơ chế ca cao Cục Trồng trọt đưa vào kế hoạch hàng năm theo hướng tăng đầu tư cho công tác khuyến nông, để chuyển giao nhanh các tiến bộ kỹ thuật về sản xuất và sơ chế ca cao cho người sản xuất; xây dựng mô hình trình diễn, đào tạo cán bộ kỹ thuật, tập huấn cho người sản xuất về kỹ thuật nhân giống, kỹ thuật thâm canh và sơ chế ca cao. 5. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng các vùng trồng ca cao trọng điểm Trên cơ sở khả năng mở rộng diện tích trồng ca cao; các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hỗ trợ một phần vốn đầu tư xây dựng một số công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu (thủy lợi, đường giao thông) theo chính sách hiện hành của nhà nước phục vụ phát triển sản xuất ca cao một cách bền vững. 6. Dự kiến tổng vốn và nguồn vốn đầu tư Kinh phí đầu tư thực hiện đề án phát triển ca cao đến năm 2015 được huy động từ nhiều nguồn: Ngân sách Nhà nước Trung ương, địa phương; vốn đầu tư của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; vốn huy động từ các tổ chức quốc tế. Chi tiết như bảng sau: Tổng hợp danh mục các đề tài, dự án ưu tiên Hạng mục Dự kiến kinh phí (Trđ) Nguồn vốn 1. Quy hoạch phát triển ca cao ở Việt Nam đến 2015 và định hướng đến 2020 1.000 Ngân sách Trung ương (vốn thiết kế quy hoạch) 2. Hoàn thiện quy trình kỹ thuật nhân giống và xây dựng tiêu chuẩn cây giống ca cao 400 Ngân sách Trung ương (vốn khoa học công nghệ) 3. Xây dựng quy trình kỹ thuật thâm canh ca cao cho các vùng sinh thái 200 Ngân sách Trung ương (vốn khoa học công nghệ) 4. Xây dựng quy trình kỹ thuật sơ chế hạt ca cao và tiêu chuẩn hạt ca cao thương phẩm 400 Ngân sách Trung ương (vốn khoa học công nghệ) 5. Chọn tạo giống ca cao 5.000 Ngân sách Trung ương (vốn khoa học công nghệ) 6. Nhân giống ca cao 15.000 Ngân sách địa phương và các tổ chức, cá nhân 7. Khuyến nông phát triển ca cao 18.000 Vốn ngân sách và huy động nước ngoài Tổng cộng 40.000 III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Đối với các cơ quan của Bộ Nông nghiệp và PTNT - Cục Trồng trọt chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nội dung đề án. - Các Vụ: Kế hoạch, Tài chính, Khoa học công nghệ căn cứ nguồn vốn hàng năm phân bổ kế hoạch để triển khai thực hiện các đề tài, dự án thuộc lĩnh vực được phân công theo dõi. Vụ Hợp tác quốc tế tìm các đối tác nước ngoài để tạo nguồn vốn đầu tư các dự án phát triển, khuyến nông ca cao. 2. Đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Báo cáo UBND tỉnh, thành phố để chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai thực hiện đề án trên địa bàn của địa phương. - Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan liên quan xem xét cho phép các cơ sở lập, triển khai các dự án đầu tư phát triển ca cao theo quy định hiện hành. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Điều 3. Chánh văn phòng Bộ, Cục Trưởng Cục Trồng trọt, các Vụ trưởng, Cục trưởng và Thủ trưởng các cơ quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Diệp Kỉnh Tần
{ "issuing_agency": "Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn", "promulgation_date": "14/09/2007", "sign_number": "2678/QĐ-BNN-KH", "signer": "Diệp Kỉnh Tần", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-08-2011-QD-UBND-cap-nha-hang-nha-gia-nha-gia-vat-kien-truc-123890.aspx
Quyết định 08/2011/QĐ-UBND cấp nhà, hạng nhà, giá nhà, giá vật kiến trúc
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 08/2011/QĐ-UBND Vũng Tàu, ngày 21 tháng 02 năm 2011 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CẤP NHÀ, HẠNG NHÀ, GIÁ NHÀ, GIÁ VẬT KIẾN TRÚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị định số 97/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp hợp tác xã tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động; Căn cứ Thông tư số 05/BXD-ĐT ngày 09 tháng 02 năm 1993 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định diện tích sử dụng các cấp nhà ở; Căn cứ đơn giá xây dựng công trình tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu - phần xây dựng được công bố theo Văn bản số 813/UBND-VP ngày 05 tháng 02 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Căn cứ đơn giá xây dựng công trình tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu - phần lắp đặt được công bố theo Văn bản số 814/UBND-VP ngày 05 tháng 02 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Xét Tờ trình số 32/TTrLS-SXD-STC ngày 29 tháng 01 năm 2011 của liên Sở Xây dựng - Tài chính về việc ban hành quy định về cấp nhà, hạng nhà, giá nhà, giá vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về cấp nhà, hạng nhà, giá nhà, giá vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu để làm cơ sở: 1. Bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê; 2. Bồi thường thiệt hại về nhà ở, công trình xây dựng khi Nhà nước thu hồi đất; 3. Các hoạt động nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 42/2008/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về việc ban hành quy định về cấp nhà, hạng nhà, giá nhà, giá vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Trần Ngọc Thới QUY ĐỊNH VỀ CẤP NHÀ, HẠNG NHÀ, GIÁ NHÀ, GIÁ VẬT KIẾN TRÚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU (Ban hành kèm theo Quyết đinh số 08/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Khái niệm các loại nhà 1. Biệt thự: a) Ngôi nhà riêng biệt có sân vườn hàng rào bao quanh: b) Kết cấu chịu lực, khung bê tông cốt thép (BTCT) hoặc gạch chịu lực; c) Bao che nhà và tường ngăn bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch; d) Mái bê tông cốt thép hoặc mái ngói, có trần cách âm, chống nhiệt; đ) Vật liệu hoàn thiện (trát, lát, ốp) trong và ngoài nhà là loại vật liệu tốt. e) Tiện nghi sinh hoạt (bếp, xí, tắm, điện nước) đầy đủ tiện dùng, chất lượng tốt. g) Công trình phải có đầy đủ và hoàn chỉnh các phòng để ngủ, sinh hoạt chung phòng ăn, phòng phụ (vệ sinh, bếp nhà kho, để xe. . .) Mỗi tầng phải có ít nhất 02 phòng tiếp xúc trực tiếp với không gian vườn; h) Niên hạn sử dụng từ 80-100 năm. 2. Nhà cấp I: a) Kết cấu chịu lực: khung bê tông cốt thép hoặc gạch chịu lực. b) Bao che nhà và tường ngăn các phòng bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch. c) Mái bê tông cốt thép hoặc mái ngói, có trần cách âm, chống nhiệt. d) Vật liệu hoàn thiện (trát, lát, ốp) trong và ngoài nhà là loại vật liệu tốt. đ) Tiện nghi sinh hoạt (bếp, xí, tắm, điện nước) đầy đủ tiện dùng, chất lượng tốt. Nhà có từ 06 tầng trở lên. e) Niên hạn sử dụng từ 80-100 năm. 3. Nhà cấp II: a) Kết cấu chịu lực: khung bê tông cốt thép hoặc gạch chịu lực; b) Bao che nhà và tường ngăn bê tông cốt thép hoặc xây gạch; c) Mái ngói hoặc mái tôn, trần thạch cao, tấm nhựa hoặc tương đương; d) Vật liệu hoàn thiện trong và ngoài nhà tương đối tốt; đ) Tiện nghi sinh hoạt đầy đủ. Nhà cao từ 03-05 tầng, từ tầng 03 trở lên có thể mái ngói hoặc mái tôn; e) Niên hạn sử dụng từ 50-80 năm. 4. Nhà cấp III a) Kết cấu chịu lực: khung bê tông cốt thép hoặc gạch chịu lực; b) Bao che nhà và tường ngăn bằng gạch; c) Mái ngói hoặc mái tôn, trần thạch cao, trần nhựa hoặc trần tôn; d) Vật liệu hoàn thiện bằng vật liệu phổ thông; đ) Tiện nghi sinh hoạt bình thường. Nhà cao tối đa là 02 tầng, chỉ có 01 sàn bê tông cốt thép; e) Niên hạn sử dụng từ 20-50 năm. 5. Nhà cấp IV: a) Kết cấu chịu lực bằng gạch, gỗ; b) Bao che nhà và tường ngăn bằng gạch; c) Mái ngói hoặc mái tôn; trần nhựa hoặc tương đương; d) Vật liệu hoàn thiện chất lượng trung bình hoặc chất lượng thấp; đ) Tiện nghi sinh hoạt trung bình hoặc thấp; e) Niên hạn sử dụng từ 10-20 năm. 6. Nhà tạm: a) Kết cấu chịu lực bằng gạch, gỗ tạp, tre, vầu; b) Bao che nhà bằng gạch xây thô, gỗ tạp, tooc xi, tường đất; c) Mái tôn, lá, giấy dầu, nền ximent hoặc đất nện; d) Tiện nghi sinh hoạt thấp, điều kiện sinh hoạt thấp; đ) Niên hạn sử dụng dưới 10 năm. Chương II: MỨC GIÁ Điều 2. Giá nhà ở Đơn vị tính: đồng/m2 sàn xây dựng. Cấp nhà Loại nhà Đơn giá Kết cấu chính và loại vật liệu sử dụng Biệt thự Hạng 1 3.472.000 Biệt thự giáp tường Hạng 2 3.905.000 Biệt thự song lập Hạng 3 4.339.000 Biệt thự riêng biệt Hạng4 4.773.000 Biệt thự cao cấp Cấp I A1 3.335.000 Cấp I-A1: khung bê tông cốt thép, mái ngói, trần bê tông cốt thép hoặc trần cao cấp nền gạch ceramic hoặc gạch granite; cửa nhôm hoặc gỗ nhóm 3; tường xây gạch sơn nước; khu vệ sinh có thiết bị vệ sinh cao cấp A2 2.994.000 Cấp I-A2: khung bê tông cốt thép, mái ngói hoặc mái tôn, trần tấm nhựa hoặc tương đương; nền gạch ceramic hoặc gạch granite; cửa nhôm, cửa sắt hoặc gỗ dầu gió, sao; tường xây gạch sơn nước khu vệ sinh có thiết bị vệ sinh trung bình A3 2.662.000 Cấp I-A3: khung bê tông cốt thép, mái tôn, trần tôn lạnh hoặc tương đương; nền gạch ceramic; cửa nhôm, cửa sắt hoặc gỗ dầu gió, sao; tường xây gạch quét vôi; khu vệ sinh thiết bị trung bình Cấp II A1 3.112.000 Cấp II-A1: khung bê tông cốt thép, mái ngói, trần bê tông cốt thép hoặc thạch cao, nền gạch ceramic hoặc gạch granite; cửa nhôm hoặc gỗ nhóm 3; tường xây gạch sơn nước; khu vệ sinh có thiết bị vệ sinh cao cấp A2 2.801.000 Cấp II-A2: khung bê tông cốt thép, mái ngói hoặc mái tôn, trần tấm nhựa hoặc tương đương; nền gạch ceramic hoặc gạch granite; cửa nhôm, cửa sắt hoặc gỗ dầu gió, sao; tường xây gạch sơn nước khu vệ sinh có thiết bị vệ sinh trung bình A3 2.489.000 Cấp II-A3: khung bê tông cốt thép, mái tôn, trần tôn lạnh hoặc tương đương; nền gạch ceramic; cửa nhôm, cửa sắt hoặc gỗ dầu gió, sao; tường xây gạch quét vôi; khu vệ sinh thiết bị trung bình Cấp III A1 2.956.000 Cấp III-A1: khung bê tông cốt thép, mái ngói, trần bê tông cốt thép hoặc thạch cao, nền gạch ceramic hoặc gạch granite; cửa nhôm hoặc gỗ nhóm III; tường xây gạch sơn nước; khu vệ sinh có thiết bị vệ sinh cao cấp A2 2.661.000 Cấp III-A2: khung bê tông cốt thép, mái ngói hoặc mái tôn, trần tấm nhựa hoặc tương đương; nền gạch ceramic hoặc gạch granite; cửa nhôm, cửa sắt hoặc gỗ dầu gió, sao; tường xây gạch sơn nước, khu vệ sinh có thiết bị vệ sinh trung bình A3 2.365.000 Cấp III-A3: khung bê tông cốt thép, mái tôn, trần tôn lạnh hoặc tương đương; nền gạch ceramic; cửa nhôm, cửa sắt hoặc gỗ dầu gió, sao; tường xây gạch quét vôi; khu vệ sinh thiết bị trung bình Cấp IV A1 2.022.000 Cấp IV-A1: móng đá hộc hoặc móng đà cột bê tông (không tạo khung chịu lực), có mái hiên bê tông cốt thép, tường xây gạch sơn nước; mái lợp ngói; trần thạch cao hoặc tương đương, trần cao trên 3m; nền gạch ceramic cao trên 40 cm so với nền sân, cửa khung nhôm, hoặc gỗ nhóm III trở lên; thiết bị vệ sinh chất lượng tốt. A2 1.819.000 Cấp IV-A2: móng đá hộc hoặc móng đà cột bê tông (không tạo khung chịu lực); tường xây gạch sơn nước trong ngoài; mái lợp tôn, trần ván ép hoặc tương đương trần cao trên 3m; nền lát gạch ceramic và cao trên 40 cm so với nền sân, cửa đi, cửa sổ khung nhôm, khung sắt kính hoặc gỗ nhóm IV trở lên; khu vệ sinh thiết bị tốt, tường ốp gạch men A3 1.617.000 Cấp IV-A3: móng đá hộc, tường xây gạch; mái lợp tôn, trần ván ép hoặc trần nhựa trần cao trên 3m; nền lát gạch men hoặc gạch bông; cửa sắt hoặc gỗ nhóm IV; khu vệ sinh thiết bị trung bình A4 1.212.000 Cấp IV-A4: móng đá hộc, tường xây gạch quét vôi, trần ván ép; nền xi măng hoặc gạch tàu hoặc gạch bông loại thường, cửa gỗ loại thường; khu vệ sinh thiết bị trung bình A5 1.011.000 Cấp IV-A5: móng đá hộc, tường xây gạch; mái ngói, mái tôn, không trần hoặc trần bằng vật liệu tạm; nền gạch bông loại thường, gạch tàu hoặc xi măng; cửa gỗ loại thường; thiết bị vệ sinh chất lượng thấp Nhà tạm A1 674.000 Móng, đá hoặc gạch thẻ, khung cột gạch, tường gạch xây thô; nền gạch, xi măng hoặc nhà dưới cấp 4A5 A2 504.000 Cột, tường bằng gỗ loại thường, mái tôn; nền láng xi măng A3 422.000 Cột, tường bằng gỗ tạp, mái tôn, nền láng xi măng A4 337.000 Nhà mái lá hoặc mái tôn; vách bằng vật liệu tận thu, nền láng xi măng hoặc nền đất nện; các loại kho tạm cũng áp dụng đơn giá loại này Ghi chú: các trường hợp nhà ở không có khu vệ sinh trong nhà áp dụng mức giá trên nhân với hệ số 0,9. Điều 3. Giá nhà xưởng: Đơn vị tính: đồng/m2 sàn xây dựng. Nhà xưởng Loại I 1.516.000 Kết cấu chính: khung cột bê tông cốt thép hoặc khung thép tiền chế, xây gạch bao che, nền kiên cố Loại II 1.263.000 Kết cấu như xưởng loại I, nhưng không có tường bao che Loại III 1.009.000 Kết cấu cột vì kèo gỗ hoặc sắt gia công, có tường xây bao che nền gạch bông hoặc láng xi măng, mái lợp tôn hoặc ngói Loại IV 674.000 Kết cấu giống như xưởng loại II, nhưng không có tường bao che Ghi chú: nhà xưởng tính theo bảng trên phải có chiều cao cột biên lớn hơn hoặc bằng 3m, nếu nhà xưởng có cột biên nhỏ hơn 3m thì tính theo giá nhà tạm. Điều 4. Giá vật kiến trúc: Stt Danh mục Đơn vị tính Đơn giá 1 Hàng rào 1.1 Hàng rào móng đá hộc 0,3*0,6m, trên xây gạch cao 0,8m dày 100 trát 2 mặt đ/md 226.000 1.2 Hàng rào móng đá hộc 0,3*0,6m, trên xây gạch cao 1,2m dày 100 trát 2 mặt đ/md 281.000 1.3 Hàng rào móng đá hộc 0,3*0,6m, trên xây gạch cao 1,6m dày 100 trát 2 mặt đ/md 317.000 1.4 Hàng rào móng đá hộc 0,3*0,6m, trên xây gạch cao 2,0 m dày 100 trát 2 mặt. Phần cao trên 2m, tính thêm 50.000đ/m2 đ/md 382.000 1.5 Hàng rào móng đá hộc 0,3*0,6m, trên xây gạch gắn khung lưới B40 cao 1,0. Phần cao trên 1m, tính thêm 30.000đ/m2 đ/md 212.000 1.6 Hàng rào song sắt, hàng rào lưới B40 móng đá, gạch hàng rào lưới B40 trụ bê tông cốt thép hoặc trụ cây tạp đ/md 219.000 1.7 Hàng rào kẽm gai trụ bê tông hoặc trụ sắt, trụ cây tạp hoặc các trụ khác cao 2m. Phần cao trên 2m, tính thêm 20.000đ/m2. Nếu cao dưới 2m thì tính số m2 tối thiểu trừ đi 20.000đ/m2 đ/md 101.000 2 Trụ đá chẻ, móng đá chẻ, tường đá chẻ đ/m3 752.000 3 Móng đá hộc đ/m3 584.000 4 Trụ các loại, tường gạch, lớp vữa trát… 4.1 Trụ xây gạch thẻ đ/m3 1.454.000 4.2 Bê tông trụ, cột dầm (đá 1x2 mác 200) đ/m3 2.502.000 4.3 Tường bê tông cốt thép M200 đ/m3 2.502.000 4.4 Tường xây gạch ống 8x18 dày ≥20cm đ/m3 792.000 4.5 Tấm đan bê tông cốt thép đ/m3 2.144.000 4.6 Lớp vữa trát dày trung bình 1,5cm đ/m2 22.600 4.7 Sơn nước đ/m2 55.800 4.8 Quét vôi đ/m2 5.600 5 Giếng đào không ống đất cấp III: 5.1 Đường kính ≤1 m Sâu ≤1 m đ/m 44.900 Sâu >1 m đ/m 55.300 5.2 Đường kính >1 m Sâu ≤1 m đ/m 118.300 Sâu >1 m đ/m 143.300 6 Ống bê tông cốt thép đúc thủ công dài 1m 6.1 Ống fi 200 đ/ống 139.400 6.2 Ống fi 300 đ/ống 195.700 6.3 Ống fi 400 đ/ống 263.300 6.4 Ống fi 600 đ/ống 335.400 6.5 Ống fi 800 đ/ống 422.800 6.6 Ống fi 1000 đ/ống 592.900 6.7 Ống fi 1200 đ/ống 861.600 7 Ống bê tông côt thép đúc ly tâm dài 1m 7.1 Ống fi 200 đ/ống 165.000 7.2 Ống fi 300 đ/ống 250.400 7.3 Ống fi 400 đ/ống 306.600 7.4 Ống fi 600 đ/ống 472.700 7.5 Ống fi 800 đ/ống 758.700 7.6 Ống fi 1000 đ/ống 1.071.000 7.7 Ống fi 1200 đ/ống 2.012.000 8 Đường đi 8.1 Đường có móng cấp phối sỏi đỏ dày 15cm, mặt đường cấp phối đá dăm dày 10cm, trên rải đá mi dày 3cm đ/m2 44.600 8.2 Đường có móng cấp phối sỏi đỏ, mặt đường đá dăm láng nhựa dày 10cm, tiêu chuẩn nhựa 5 kg/m2 đ/m2 131.000 8.3 Đường cấp phối sỏi đỏ dày 25cm đ/m2 29.300 8.4 Đường có móng cấp phối sỏi đỏ dày 15cm, mặt đường đá cấp phối dày 10cm đ/m2 39.500 9 Sân láng vữa xi măng dày 3cm, lớp lót đá dăm dày 5cm đ/m2 78.200 10 Sân bê tông dày 10cm đ/m2 97.700 11 Sân gạch bông, sân gạch con sâu đ/m2 130.800 12 Sân gạch tàu đ/m2 113.000 13 Bể nước 13.1 Bể nước xây gạch thẻ: tính về khối lượng xây 1 m3 gạch thẻ 13.2 Bể nước xây gạch thẻ đáy bê tông cốt thép hoặc xây gạch thẻ có trụ: tính về khối lượng xây 1 m3 gạch thẻ và khối lượng bê tông 14 Trụ tiêu các loại 14.1 Trụ tiêu xây đường kính đáy < hoặc ≤ 01 m đ/m dài 81.000 14.2 Trụ tiêu cột bê tông cao 4m đ/trụ 188.000 14.3 Trụ tiêu cây đ/trụ 30.000 15 Hố ga xây gạch thẻ, hầm tự hoại: tương tự như cách tính bể nước 16 Giếng đóng, giếng khoan 16.1 Giếng đóng Vũng Tàu Bà Rịa, Tân Thành đ/giếng 1.570.000 Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức đ/giếng 3.140.000 16.2 Giếng khoan đ/giếng 235.000 17 Mái che các loại 17.1 Mái che tole nền láng gạch bông, nền gạch tàu (mái+nền) đ/m2 264.000 17.2 Mái che tole nền láng vữa xi măng đ/m2 200.000 17.3 Mái che tole nền đất đ/m2 138.000 17.4 Mái lá, giấy dầu và các loại khác tương tự đ/m2 86.000 18 Nhà tắm nước ngọt biệt lập các loại 18.1 Nhà tắm xây tạm có mái che, nền xi măng đ/m2 314.000 18.2 Nhà tắm xây tạm không có mái che, nền xi măng đ/m2 188.000 19 Chuồng heo xây gạch, nền BT hoặc XM: mái tole đ/m2 283.000 20 Chuồng gia súc khác sử dụng vật liệu tạm đ/m2 94.000 21 Mộ các loại 21.1 Mộ đất đ/mộ 2.000.000 21.2 Mộ xây bán kiên cố đ/mộ 4.000.000 21.3 Mộ xây kiên cố đ/mộ 6.000.000 21.4 Mộ xây có kiểu trang trí đặc biệt bồi thường theo đơn giá dự toán 22 Một số vật kiến trúc khác 22.1 Di dời hộp đèn quảng cáo, bảng hiệu đ/m2 47.000 22.2 Di dời cổng inox, cổng sắt, cổng gang, cổng khung sắt, lưới B40 đ/m2 102.000 22.3 Di dời trụ điện đ/trụ 79.000 22.4 Di dời trụ điện đ/trụ 157.000 22.5 Di dời trụ điện trụ bê tông cốt thép ly tâm đ/trụ 471.000 22.6 Di dời bàn thờ, am cốc: tính theo khối lượng thực tế đã xây dựng 22.7 Di dời hòn non bộ: tuỳ theo điều kiện thực tế mà Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã xác định mức bồi thường hoặc hỗ trợ cho phù hợp 22.8 Di dời đồng hồ nước: tuỳ theo điều kiện thực tế mà Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã xác định mức bồi thường hoặc hỗ trợ cho phù hợp 22.9 Chi phí đào đất, vận chuyển đất đắp cự ly 10m đ/m3 31.000 22.10 Chi phí đào đắp bờ kênh, mương đ/m3 22.000 22.11 Ống nhựa PVC các loại: áp dụng theo thông báo giá liên sở hàng tháng của Sở Xây dựng và Sở Tài chính 22.12 Túi khí Biogas: tùy theo điều kiện thực tế tại khu vực mà Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã xác định mức bồi thường hoặc hỗ trợ cho phù hợp (Riêng huyện Côn Đảo: được áp dụng mức giá tại Điều 2, 3, 4 nhân hệ số 1,8) Điều 5. Giải thích từ ngữ và xử lý các trường hợp cá biệt: 1. Về đánh giá cấp, loại nhà: căn cứ kết cấu chính để đánh giá cấp nhà, các yếu tố hoàn thiện và kết cấu phụ để phân loại nhà cho phù hợp ở mức giá liền kề cận trên hoặc cận dưới tùy từng trường hợp cụ thể. 2. Về các cụm từ sử dụng trong quy định: a) Khu vệ sinh chất lượng tốt hoặc thiết bị vệ sinh chất lượng tốt được hiểu là khu vệ sinh được trát lát ốp hoàn thiện và sử dụng thiết bị, vật liệu chất lượng tốt; b) Tường xây gạch được hiểu là có tô trát hoàn thiện, trường hợp không tô trát một hoặc hai mặt sẽ trừ đi chi phí tô trát (22.601 đ/m2); c) Tường xây quét vôi hoặc sơn nước được hiểu là quét vôi hoặc sơn nước cả trong và ngoài nhà. Trường hợp quét vôi hoặc sơn nước một mặt thì tính toán trừ đi chi phí phần không thực hiện (sơn nước: 55.877 đ/m2; quét vôi: 5.602đ/m2); d) Khu vệ sinh liền kề nhà được hiểu như là các trường hợp có nhà vệ sinh trong nhà; e) Nhà tạm: theo quy định của pháp luật, nhà tạm không được công nhận là nhà ở cho nên chỉ tính toán đủ mức giá theo quy định, không nhân với hệ số 0,9; g) Đối với các loại nhà cấp 4 có mái lợp ngói không trần thì cấp nhà được xác định tương đương như nhà mái tôn có trần; h) Đối với trường hợp nhà cấp 4 có gác lửng sử dụng để ở không phân biệt bằng vật liệu gỗ hay bê tông thì việc tính giá cho phần gác lửng được xác định trên cơ sở diện tích xây dựng của gác lửng nhân với đơn giá nhà chính; i) Đối với nhà cấp 4A5, nhưng vật liệu sử dụng làm nền nhà tốt như lát gạch ceramic, gạch men, đá cẩm thạch. . .thì ngoài việc tính giá nhà cấp 4A5 theo qui định này còn được tính bổ sung thêm giá trị chênh lệch tăng giữa giá vật liệu thực tế sử dụng với giá gạch bông trong bảng báo giá hàng tháng của liên Sở Tài chính - Xây dựng tại thời điểm kiểm kê; k) Nhà xưởng: chỉ quy định kết cấu chính, nền kiên cố, không nêu quá cụ thể về kết cấu mái và nền, khi gặp những nhà xưởng sử dụng vật liệu khác sẽ không có giá để tính toán; ị) Hàng rào dâm bụt và các loại cây khác: ngày 25 tháng 4 năm 2006, Ủy ban nhân dân tỉnh có Công văn số 2254/UBND-VP cho áp dụng giá cây trồng, vật nuôi, thủy sản ban hành kèm theo Quyết định số 636/2006/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Do đó, khi kiểm kê có hàng rào loại này thì vận dụng đơn giá trong Quyết định số 636/2006/QĐ-UBND cho phù hợp; m) Mái che, nhà tắm, chuồng heo: xem tại khoản 17, 18, 19, 20 Điều 4 của Quy định này. Trường hợp có đầu tư thêm phần không đúng với giá quy định tại các khoản này thì tính toán thêm phần xây dựng đó theo giá tại các khoản khác thuộc Quy định này. Ví dụ, mái che lá, nền xi măng tính giá theo điểm 17.4 khoản 17, cộng với nền xi măng theo khoản 9, Điều 4 tại Quy định này. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 6. Điều khoản thi hành 1. Đối với các phương án đền bù đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhưng chưa chi trả tiền được xử lý như sau: a) Các trường hợp đền bù giá nhà nước đây đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kinh phí đền bù và được chủ dự án, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo chi trả tiền đền bù thì không áp dụng lại giá theo Quy định này; b) Trường hợp đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhưng chủ dự án chưa thông báo chi trả tiền cho các hộ dân thì Hội đồng Bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện phối hợp với chủ dự án tiếp tục thông báo chi trả và tính đền bù bổ sung phần chênh lệch giá (nếu có); c) Các phương án đang lập, các phương án đã được lập và đang trong quá trình thẩm định, chưa được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thì Hội đồng Bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện rà soát, điều chỉnh lại giá theo Quy định này. 2. Trong quá trình thực hiện phát sinh những loại tài sản cá biệt (cùng chủng loại nhưng khác về qui cách, chất lượng làm giá trị tài sản tăng lên 20% hoặc không có quy định trong bảng giá) làm ảnh hưởng đến quyền lợi của Nhà nước, doanh nghiệp, tập thể, cá nhân thì Phòng Quản lý Đô thị, Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện có trách nhiệm lập bảng chiết tính khối lượng vật tư, nhân công đề xuất Hội đồng Bồi thường và giải phóng mặt bằng cấp huyện xem xét cho phù hợp tình hình thực tế và lập phương án bồi thường trình Hội đồng Thẩm định tỉnh thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Các vướng mắc trong quá trình thực hiện được phản hồi về Sở Xây dựng; Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan hướng dẫn giải quyết hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu", "promulgation_date": "21/02/2011", "sign_number": "08/2011/QĐ-UBND", "signer": "Trần Ngọc Thới", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-839-QD-UBND-2023-phe-duyet-ke-hoach-su-dung-dat-huyen-Lap-Thach-Vinh-Phuc-564310.aspx
Quyết định 839/QĐ-UBND 2023 phê duyệt kế hoạch sử dụng đất huyện Lập Thạch Vĩnh Phúc
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 839/QĐ-UBND Vĩnh Phúc, ngày 18 tháng 4 năm 2023 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2023 CỦA HUYỆN LẬP THẠCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013; Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24/11/2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15/6/2018; Căn cứ Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16/8/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội giải thích một số điều của Luật Quy hoạch; Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07/5/2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch; Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết Luật Đất đai; Căn cứ Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BTNMT ngày 12/4/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Căn cứ Quyết định số 3104/QĐ-UBND ngày 12/11/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 của huyện Lập Thạch; Căn cứ Quyết định số 1917/QĐ-UBND ngày 24/10/2022 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phân bổ chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030, Kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 141/TTr- STNMT ngày 13 tháng 4 năm 2023. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2023 huyện Lập Thạch với các chỉ tiêu chủ yếu như sau: 1. Diện tích, cơ cấu các loại đất năm 2023 huyện Tam Đảo 1.1. Đất nông nghiệp là 213.601,38 ha; 1.2. Đất phi nông nghiệp là 3.602,32 ha; 1.3. Đất chưa sử dụng là 32,21 ha. (Chi tiết tại biểu 01 kèm theo) 2. Kế hoạch chuyển mục đích năm 2023 2.1 Diện tích đất nông nghiệp chuyển mục đích sang đất phi nông nghiệp là 200,99 ha; 2.2. Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp là 15,00 ha; 2.3. Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở là 1,03 ha. (Chi tiết tại biểu 02 kèm theo) 3. Kế hoạch thu hồi đất năm 2023 3.1. Kế hoạch thu hồi đất nông nghiệp là 183,92 ha; 3.2. Kế hoạch thu hồi đất phi nông nghiệp là 50,49 ha. (Chi tiết tại biểu 03 kèm theo) 4. Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng năm 2023; Đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng đất phi nông nghiệp là 0,95 ha. (Chi tiết tại biểu 04 kèm theo) 5. Danh mục các công trình dự án thực hiện trong kế hoạch sử dụng đất năm 2023 huyện Lập Thạch. (Chi tiết tại biểu 05 kèm theo) Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. UBND huyện Lập Thạch có trách nhiệm: 1.1. Công bố công khai kế hoạch sử dụng đất năm 2023 theo đúng quy định của pháp luật về đất đai; 1.2. Thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; 1.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai theo quy hoạch nhằm ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các trường hợp đã được giao đất, cho thuê đất nhưng không sử dụng; 1.4. Quản lý, theo dõi, báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương qua Sở Tài nguyên và Môi trường khi có yêu cầu. 1.5. Cập nhập đầy đủ các công trình, dự án trong Kế hoạch này vào quy hoạch sử dụng đất điều chỉnh của huyện giai đoạn 2021-2030. 2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: 2.1. Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan hướng dẫn, đôn đốc UBND huyện Lập Thạch thực hiện kế hoạch sử dụng đất; 2.2. Chủ động thực hiện việc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất, kịp thời chấn chỉnh, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị UBND tỉnh xử lý kịp thời các vi phạm (nếu có). Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND huyện Lập Thạch và Thủ trưởng các cơ quan, cá nhân liên quan căn cứ quyết định thi hành./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Khước Biểu 01/CH KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2023 HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC (Kèm theo Quyết định số 839/QĐ-UBND ngày 18/4/2023 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ) Đơn vị tính: ha Thứ tự Chỉ tiêu Mã Tổng diện tích Diện tích phân theo đơn vị hành chính Bàn Giản Bắc Bình Đình Chu Đồng Ích Hợp Lý Liên Hòa Liễn Sơn Ngọc Mỹ Quang Sơn Sơn Đông Thái Hòa Xuân Lôi Xuân Hòa Vân Trục Văn Quán Tử Du Triệu Đề Tiên Lữ TT Lập Thạch TT Hoa Sơn I LOẠI ĐẤT 17235.90 596.07 1111.64 440.60 1224.43 761.62 757.23 1029.33 1552.29 1097.16 947.31 760.54 742.11 1313.77 1203.04 706.44 976.65 570.80 511.69 417.33 515.84 1 Đất nông nghiệp NNP 13601.38 454.98 910.41 315.07 948.52 634.36 581.81 832.40 1397.70 946.21 658.82 596.10 602.36 1110.06 900.90 499.42 816.62 439.25 377.46 229.92 349.02 1.1 Đất trồng lúa LUA 4242.72 224.54 225.52 133.49 600.53 118.12 183.78 170.79 198.73 136.15 451.22 248.74 188.87 251.80 145.50 150.47 247.64 212.84 177.97 50.43 125.59 Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC 3144.82 220.97 210.24 24.45 527.63 118.12 179.01 170.79 198.73 136.15 79.92 225.22 126.83 251.80 145.50 96.59 205.17 31.81 33.32 42.31 120.28 Đất trồng lúa nước còn lại LUK 1097.91 3.58 15.28 109.04 72.91 4.77 371.31 23.52 62.04 53.88 42.47 181.03 144.66 8.12 5.31 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 1824.93 27.40 68.14 104.87 184.45 55.31 109.29 69.59 88.55 120.16 125.57 61.46 155.45 94.52 57.58 143.22 100.27 117.50 113.10 17.77 10.72 1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 3427.95 141.98 241.49 68.80 95.49 201.00 146.47 297.38 238.32 276.75 80.53 126.80 151.24 371.28 183.39 160.36 228.21 100.35 55.53 128.00 134.56 1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 438.92 438.92 1.5 Đất rừng đặc dụng RDD 1.6 Đất rừng sản xuất RSX 3405.57 52.53 362.27 42.97 254.12 130.37 278.08 402.40 397.41 150.32 88.32 380.37 498.76 16.60 226.62 25.32 23.20 75.93 1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 212.55 7.12 11.49 7.41 23.84 5.82 10.06 9.01 10.45 13.99 1.49 8.77 18.49 9.82 12.48 28.78 10.01 8.56 5.54 7.63 1.81 1.8 Đất làm muối LMU 1.9 Đất nông nghiệp khác NKH 48.74 1.40 1.50 0.50 1.22 1.83 7.55 20.32 1.75 2.27 3.20 3.87 2.89 0.42 2 Đất phi nông nghiệp PNN 3602.32 140.01 200.97 124.52 274.30 123.65 175.43 195.59 153.85 148.17 285.08 159.66 137.83 201.49 300.85 205.90 160.03 130.83 130.50 187.22 166.43 2.1 Đất quốc phòng CQP 12.21 10.71 0.72 0.78 2.2 Đất an ninh CAN 2.20 0.91 1.29 2.3 Đất khu công nghiệp SKK 147.38 32.55 48.59 2.11 64.13 2.4 Đất cụm công nghiệp SKN 9.70 7.70 2.00 2.5 Đất thương mại, dịch vụ TMD 17.21 0.15 7.61 0.30 1.49 0.10 1.28 0.17 0.84 0.04 0.10 0.56 0.10 0.08 4.21 0.18 2.6 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 46.75 23.60 1.07 0.60 1.62 0.11 0.00 0.26 1.47 4.04 0.14 4.20 9.11 0.53 2.7 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản SKS 0.59 0.59 2.8 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm SKX 57.67 13.23 13.89 4.37 1.09 7.22 11.71 5.91 0.24 2.9 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã DHT 1975.71 65.03 123.50 59.82 154.58 60.93 77.52 91.63 92.29 63.78 96.10 89.19 94.91 119.18 245.73 133.15 100.79 63.50 85.46 97.73 60.88 Đất giao thông DGT 1236.45 43.85 78.38 45.03 90.25 45.53 44.75 69.86 62.33 42.69 64.32 58.76 67.98 76.88 59.25 107.58 76.18 32.45 66.64 64.93 38.80 Đất thủy lợi DTL 416.22 10.83 17.32 5.78 41.26 5.63 19.86 6.06 15.51 8.16 12.29 13.23 13.35 16.62 176.99 9.11 12.12 14.16 6.79 4.50 6.65 Đất xây dựng cơ sở văn hóa DVH 31.16 1.06 0.70 0.66 2.81 0.59 0.63 1.57 1.85 2.07 1.64 0.92 2.17 2.01 2.18 1.66 1.59 0.57 2.44 3.24 0.82 Đất xây dựng cơ sở y tế DYT 7.41 0.14 0.57 0.13 0.29 0.14 0.11 1.10 0.23 0.12 0.20 0.26 0.13 0.13 0.09 0.75 0.27 0.37 0.08 2.12 0.19 Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo DGD 96.95 2.91 3.55 2.43 6.57 2.67 3.11 4.87 4.25 4.04 3.47 7.14 5.04 5.14 3.73 7.66 2.86 5.43 2.81 10.97 8.30 Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao DTT 29.28 1.62 2.57 1.82 1.63 1.90 1.56 1.73 1.45 1.63 1.60 0.44 0.65 0.05 1.50 0.48 0.47 0.52 5.90 1.77 Đất công trình năng lượng DNL 7.46 0.39 0.15 0.02 0.16 0.15 0.17 0.80 0.70 0.17 0.10 0.71 0.56 0.87 0.27 0.06 0.39 0.05 0.11 0.98 0.67 Đất công trình bưu chính, viễn thông DBV 0.79 0.02 0.03 0.02 0.04 0.04 0.02 0.03 0.02 0.02 0.02 0.02 0.02 0.02 0.02 0.02 0.07 0.01 0.28 0.05 Đất xây dựng kho dự trữ quốc gia DKG Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT 5.34 0.55 0.13 0.03 3.98 0.13 0.27 0.16 0.08 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 15.18 0.07 0.05 0.05 0.99 0.06 0.10 0.12 0.50 0.51 0.11 11.72 0.08 0.18 0.10 0.14 0.30 0.09 Đất cơ sở tôn giáo TON 9.28 0.45 0.28 1.31 0.85 1.12 0.59 0.12 0.25 1.21 0.46 0.08 0.21 0.53 0.47 0.53 0.17 0.48 0.15 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 110.99 2.55 19.34 4.93 8.43 3.82 6.03 4.69 4.58 4.41 7.69 4.29 4.35 4.77 2.48 3.82 6.31 8.64 5.03 2.27 2.56 Đất xây dựng cơ sở khoa học công nghệ DKH Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội DXH 0.22 0.22 Đất chợ DCH 8.17 0.45 0.42 0.48 0.63 0.67 0.37 0.53 0.31 0.30 0.30 0.36 0.76 0.29 1.47 0.84 Đất công trình công cộng khác DCK 0.81 0.12 0.15 0.15 0.12 0.27 2.10 Đất danh lam thắng cảnh DDL 2.11 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 2.12 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV 19.23 0.41 5.75 1.55 0.25 0.06 0.20 1.46 0.97 0.13 1.21 1.11 6.12 2.13 Đất ở tại nông thôn ONT 665.98 32.46 37.62 30.98 54.97 25.18 27.85 31.21 34.76 32.60 55.53 34.48 29.78 47.58 31.82 41.71 40.88 41.87 34.69 2.14 Đất ở tại đô thị ODT 88.63 57.96 30.67 2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 18.16 0.33 0.51 0.80 1.50 0.43 0.40 0.74 0.44 0.38 0.31 0.56 0.33 1.21 0.52 0.53 0.97 0.40 0.49 6.76 0.54 2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 2.46 0.23 0.13 2.10 2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao DNG 2.18 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 10.42 0.25 0.53 0.12 1.79 0.38 0.86 0.12 0.38 0.97 0.57 0.68 0.10 0.08 1.46 0.15 1.99 2.19 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 276.98 2.58 15.75 5.72 35.60 13.95 19.98 9.05 26.88 98.38 16.47 4.26 18.51 5.34 4.53 2.20 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 250.11 2.13 16.09 9.61 23.69 21.12 16.16 23.05 16.63 8.56 28.71 5.11 7.91 22.93 0.78 26.08 8.25 5.20 4.42 1.14 2.51 2.21 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0.94 0.68 0.03 0.01 0.22 3 Đất chưa sử dụng CSD 32.21 1.09 0.27 1.01 1.62 3.60 1.34 0.74 2.78 3.40 4.78 1.92 2.22 1.29 1.12 0.71 3.73 0.19 0.39 II KHU CHỨC NĂNG 1 Đất khu công nghệ cao KCN 2 Đất khu kinh tế KKT 3 Đất đô thị KDT 933.17 417.33 515.84 Biểu 02/CH KẾ HOẠCH CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2023 HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC (Kèm theo Quyết định số 839/QĐ-UBND ngày 18/4/2023 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ) Đơn vị tính: ha STT Chỉ tiêu Mã Tổng diện tích Diện tích phân theo đơn vị hành chính Bàn Giản Bắc Bình Đình Chu Đồng Ích Hợp Lý Liên Hòa Liễn Sơn Ngọc Mỹ Quang Sơn Sơn Đông Thái Hòa Xuân Lôi Xuân Hòa Vân Trục Văn Quán Tử Du Triệu Đề Tiên Lữ TT Lập Thạch TT Hoa Sơn 1 Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp NNP/PNN 200.99 16.40 31.85 10.65 7.18 7.05 16.81 39.04 5.13 2.17 1.08 4.51 1.17 2.23 6.22 4.44 4.37 0.83 17.17 6.55 16.15 1.1 Đất trồng lúa LUA/PNN 101.50 10.24 8.50 8.28 5.22 4.52 8.08 16.09 3.83 0.71 0.43 3.71 0.29 0.78 4.32 1.81 3.12 0.43 6.44 4.11 10.61 Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC/PNN 85.83 10.24 8.50 0.02 5.22 4.52 8.08 16.09 3.83 0.71 0.43 3.21 0.29 0.78 4.32 1.71 2.12 0.43 1.94 2.91 10.50 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK/PNN 22.42 0.49 1.32 2.17 1.06 0.45 0.30 3.00 0.27 1.13 0.25 0.68 0.10 1.21 2.23 0.40 0.10 6.26 0.69 0.31 1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN/PNN 20.25 2.94 2.30 0.20 0.53 0.10 1.94 5.10 0.30 0.30 0.40 0.25 0.20 0.55 0.49 0.40 0.65 0.30 1.12 1.34 0.84 1.4 Đất rừng phòng hộ RPH/PNN 1.5 Đất rừng đặc dụng RDD/PNN 1.6 Đất rừng sản xuất RSX/PNN 51.17 2.33 19.47 0.32 1.98 6.24 13.95 0.73 0.01 0.55 0.80 0.20 1.85 0.36 2.39 1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS/PNN 5.48 0.40 0.26 0.05 0.26 0.90 0.02 0.20 1.50 1.89 1.8 Đất làm muối LMU/PNN 1.9 Đất nông nghiệp khác NNK/PNN 0.17 0.05 0.12 2 Chuyển đổi cơ cấu trong nội bộ đất nông nghiệp 22.42 4.32 18.10 2.1 Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây lâu năm LUA/CLN 2.2 Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng rừng LUA/LNP 2.3 Đất trồng lúa chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản LUA/NTS 2.4 Đất trồng lúa chuyển sang đất làm muối LUA/LMU 2.5 Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản HNK/NTS 2.6 Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất làm muối HNK/LMU 2.7 Đất rừng phòng hộ chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng RPH/NKR(a) 2.8 Đất rừng đặc dụng chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng RDD/NKR(a) 2.9 Đất rừng sản xuất chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng RSX/NKR(a) 22.42 4.32 18.10 2.10 Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển sang đất ở PKO/OCT 1.03 1.00 0.03 (a) gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác. PKO là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở. Biểu 03/CH KẾ HOẠCH THU HỒI ĐẤT NĂM 2023 CỦA HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC (Kèm theo Quyết định số 839/QĐ-UBND ngày 18/4/2023 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ) Đơn vị tính: ha STT Mục đích sử dụng Mã Tổng diện tích Diện tích phân theo đơn vị hành chính Bàn Giản Bắc Bình Đình Chu Đồng Ích Hợp Lý Liên Hòa Liễn Sơn Ngọc Mỹ Quang Sơn Sơn Đông Thái Hòa Xuân Lôi Xuân Hòa Vân Trục Văn Quán Tử Du Triệu Đề Tiên Lữ TT Lập Thạch TT Hoa Sơn 1 Đất nông nghiệp NNP 183.92 7.60 31.55 10.45 5.95 5.67 16.61 38.74 4.83 1.87 0.78 4.26 0.97 1.93 5.92 4.14 3.77 0.53 17.00 5.41 15.95 1.1 Đất trồng lúa LUA 96.42 7.60 8.50 8.28 4.86 3.24 8.08 16.09 3.83 0.71 0.43 3.71 0.29 0.78 4.32 1.81 3.12 0.43 6.44 3.31 10.61 Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC 80.75 7.60 8.50 0.02 4.86 3.24 8.08 16.09 3.83 0.71 0.43 3.21 0.29 0.78 4.32 1.71 2.12 0.43 1.94 2.11 10.50 Đất trồng lúa nước còn lại LUK 15.67 8.26 0.50 0.10 1.00 4.50 1.20 0.11 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 21.56 1.32 2.17 0.99 0.45 0.30 3.00 0.27 1.13 0.25 0.68 0.10 1.21 2.23 0.10 0.10 6.26 0.69 0.31 1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 12.22 2.00 0.10 1.74 4.80 0.10 0.25 0.19 0.10 0.35 0.95 1.00 0.64 1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 1.5 Đất rừng đặc dụng RDD 1.6 Đất rừng sản xuất RSX 48.52 19.47 1.98 6.24 13.95 0.73 0.01 0.55 0.80 0.20 1.85 0.36 2.39 1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 5.03 0.26 0.26 0.90 0.02 0.20 1.50 1.89 1.8 Đất làm muối LMU 1.9 Đất nông nghiệp khác NKH 0.17 0.05 0.12 2 Đất phi nông nghiệp PNN 50.49 3.52 0.39 0.05 0.02 6.10 3.83 0.04 0.27 0.03 0.03 0.08 0.03 0.10 0.03 0.50 0.42 35.05 2.1 Đất quốc phòng CQP 2.2 Đất an ninh CAN 2.3 Đất khu công nghiệp SKK 2.4 Đất cụm công nghiệp SKN 2.5 Đất thương mại, dịch vụ TMD 2.6 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 33.28 2.57 0.40 30.31 2.7 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản SKS 2.8 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm SKX 2.9 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã DHT 9.44 0.80 0.39 2.37 3.30 0.03 0.09 2.46 Đất giao thông DGT 8.05 0.80 0.35 2.04 2.30 0.03 0.15 0.15 2.23 Đất thủy lợi DTL 3.14 0.61 0.02 0.11 0.41 1.00 0.03 0.02 0.07 0.24 0.13 0.20 0.30 Đất xây dựng cơ sở văn hóa DVH 0.09 0.09 Đất xây dựng cơ sở y tế DYT Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo DGD Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao DTT Đất công trình năng lượng DNL Đất công trình bưu chính, viễn thông DBV Đất xây dựng kho dự trữ quốc gia DKG Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA Đất cơ sở tôn giáo TON Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 0.02 0.02 Đất xây dựng cơ sở khoa học công nghệ DKH Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội DXH Đất chợ DCH Đất công trình công cộng khác DCK 2.10 Đất danh lam thắng cảnh DDL 2.11 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 2.12 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV 2.13 Đất ở tại nông thôn ONT 4.04 2.72 0.05 0.02 0.04 0.13 0.04 0.27 0.03 0.08 0.03 0.10 0.03 0.50 2.14 Đất ở tại đô thị ODT 2.61 0.33 2.28 2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao DNG 2.18 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 2.19 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 2.20 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 1.12 1.12 2.21 Đất phi nông nghiệp khác PNK Biểu 04/CH KẾ HOẠCH ĐƯA ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG VÀO SỬ DỤNG NĂM 2023 HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC (Kèm theo Quyết định số 839/QĐ-UBND ngày 18/4/2023 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ) Đơn vị tính: ha STT Mục đích sử dụng Mã Tổng diện tích Diện tích phân theo đơn vị hành chính Bàn Giản Bắc Bình Đình Chu Đồng Ích Hợp Lý Liên Hòa Liễn Sơn Ngọc Mỹ Quang Sơn Sơn Đông Thái Hòa Xuân Lôi Xuân Hòa Vân Trục Văn Quán Tử Du Triệu Đề Tiên Lữ TT Lập Thạch TT Hoa Sơn 1 Đất nông nghiệp NNP 1.1 Đất trồng lúa LUA Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC Đất trồng lúa nước còn lại LUK 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 1.5 Đất rừng đặc dụng RDD 1.6 Đất rừng sản xuất RSX 1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 1.8 Đất làm muối LMU 1.9 Đất nông nghiệp khác NKH 2 Đất phi nông nghiệp PNN 0.95 0.10 0.60 0.25 2.1 Đất quốc phòng CQP 2.2 Đất an ninh CAN 2.3 Đất khu công nghiệp SKK 0.60 0.60 2.4 Đất cụm công nghiệp SKN 2.5 Đất thương mại, dịch vụ TMD 2.6 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 2.7 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản SKS 2.8 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm SKX 2.9 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã DHT 0.10 0.10 Đất giao thông DGT 0.10 0.10 Đất thủy lợi DTL Đất xây dựng cơ sở văn hóa DVH Đất xây dựng cơ sở y tế DYT Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo DGD Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao DTT Đất công trình năng lượng DNL Đất công trình bưu chính, viễn thông DBV Đất xây dựng kho dự trữ quốc gia DKG Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA Đất cơ sở tôn giáo TON Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD Đất xây dựng cơ sở khoa học công nghệ DKH Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội DXH Đất chợ DCH Đất công trình công cộng khác DCK 2.10 Đất danh lam thắng cảnh DDL 2.11 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 2.12 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV 2.13 Đất ở tại nông thôn ONT 2.14 Đất ở tại đô thị ODT 0.25 0.25 2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao DNG 2.18 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 2.19 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 2.20 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 2.21 Đất phi nông nghiệp khác PNK Biểu 05/CH DANH MỤC CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN THỰC HIỆN TRONG KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2023 CỦA HUYỆN LẬP THẠCH - TỈNH VĨNH PHÚC (Kèm theo Quyết định số 839/QĐ-UBND ngày 18/4/2023 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ) STT Hạng mục Địa điểm (đến cấp xã) Diện tích kế hoạch (ha) Diện tích Hiện trạng (ha) Tăng thêm Chủ đầu tư Căn cứ pháp lý Rà soát với QHSDĐ đến năm 2030 Nghị quyết HĐND Diện tích Tăng thêm (ha) Sử dụng vào loại đất I Đất khu công nghiệp 1 Đầu từ xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp Thái Hòa - Liễn Sơn Liên Hòa (khu vực II-giai đoạn 1) TT Hoa Sơn, Liên Hòa, Liễn Sơn 145.27 41.84 103.43 BCS(0,6); BHK(3,51); CLN(6,88); DGT(5,97); DTL(1,16); LUC(26,09); LUK(0,01); MNC(1,12); NKH(0,12); NTS(3,05); ODT(2,28); ONT(0,03); RSX(19,33); SKC(33,28) Công ty CP đầu tư Amane Nghị Quyết số 35/NQ-HĐND ngày 03/8/2021 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc; VBĐN CMĐSDR của Công ty CP đầu tư Amne; Quyết định số 283/QĐ-TTg ngày 26/02/2021 của Thủ tướng chính phủ Chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp Thái Hòa - Liễn Sơn - Liên Hòa (khu vực II-giai đoạn I); Quyết định số 3283/QĐ-BTNMT ngày 25/12/2019 của BTNMT phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án; Báo cáo thuyết minh, bản đồ hiện trạng rừng tỷ lệ 1/2000 và kết quả điều tra diện tích rừng Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 7.1) NQ 35- CMĐ/ 03/08/2021 II Đất cụm công nghiệp 2 Cụm công nghiệp Đình Chu xã Đình Chu, Văn Quán 19.00 9.30 9.70 LUC(0,67);LUK (5,14); BHK(3,5); DGT(0,35); DTL(0,02); NTD(0,02) Công ty TNHH ĐT&XD Phương Thành Quyết định số 1599/QĐ-UBND ngày 21/6/2021 về việc thành lập và giao chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp Đình Chu Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 8.1) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 64 /NQ- HĐND ngày 21/12/2021 (CMĐ) III Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 3 Nhà máy sản xuất gạch ốp lát cao cấp, gạch cotto và ngói lợp công suất 15 triệu m2 sản phẩm/năm tại khu vực đồi Hoa Giang, xã Bàn Giản tại KCN Lập Thạch II Bàn Giản, Đồng Ích 24.96 13.61 11.35 LUC (3,00); RSX (2,65); BHK (0,56); CLN (3,0); NTS (0,45); ONT (1,07); DGT (0,5); DTL (0,12) Công ty Cổ phần công nghiệp HERA Nghị quyết số 52/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc; Nghị quyết số 53/NQ-HĐND ngày 18/12/2018 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc; Quyết định số 151/QĐ-UBND ngày 21/01/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt chủ trương đầu tư; Quyết định số 1157/QĐ-UBND ngày 04/5/2019 của UBND tỉnh về việc phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 10.5) NQ 05(CMĐ) (24/6/2022) IV Đất thương mại dịch vụ 4 Dự án xây dựng Cơ sở kinh doanh thương mại của Công ty TNHH thiết kế xây dựng Hùng Tài tại xã Hợp Lý, huyện Lập Thạch xã Hợp Lý 0.42 0.42 LUC 0,4; DGT 0,02 Công ty TNHH thiết kế xây dựng Hùng Tài Nghị quyết số 27/NQ-HĐND ngày 24 tháng 11 năm 2020 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc; QĐ số 1522/QĐ-UBND ngày 29/6/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt chủ trương đầu tư. Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 9.37) NQ 27-CMD (24/11/2020) 5 Dự án kinh doanh thương mại, dịch vụ Thanh Long TT Lập Thạch 0.80 0.80 LUC Công ty TNHH Du lịch Quốc tế Thanh Long Văn bản số 06/UBND-KTHT ngày 03/01/2023 của UBND huyện về việc đề xuất vị trí địa điểm đầu tư dự án kinh doanh thương mại, dịch vụ Thăng Long theo đề nghị của UBND thị trấn Lập Thạch Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 9.2) 6 Dự án kinh doanh nhà hàng ăn uống Xã Tử Du 0.30 0.30 BHK Hộ ông Nguyễn Anh Tuấn Văn bản số 117/UBND-TNMT ngày 19/01/2022 của UBND huyện Lập Thạch về chủ trương thực hiện dự án kinh doanh nhà hàng ăn uống của ông Nguyễn Anh Tuấn thôn Guồng xã Tử Du Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 9.45) 7 Cơ sở kinh doanh thương mại tổng hợp của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Hợp Lý xã Hợp Lý 0.92 0.92 LUC 0,88; DGT 0,04 Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Hợp Lý Nghị quyết số 27/NQ-HĐND ngày 24 tháng 11 năm 2020 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc; QĐ số 354/QĐ-UBND ngày 20/2/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 9.38) NQ 27-CMD (24/11/2020) V Đất cơ sở giáo dục- đào tạo 8 Mở rộng Trường mầm non B xã Triệu Đề Triệu Đề 0.50 0.50 LUC (0,4); BHK (0,1) UBND xã Triệu Đề Nghị quyết số 11/NQ-HĐND ngày 29/12/2020 của HĐND xã Triệu Đề về phê duyệt chủ trương đầu tư công trình: Mở rộng trường mần non xã Triệu Đề, huyện Lập Thạch. Hạng mục: San nền, kè đá, sân vườn, hàng rào, cổng ( giai đoạn 2) Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 16.7) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 52/NQ- HĐND ngày 14/12/2020 (CMĐ) 9 Xây dựng mới trường Mầm non khu trung tâm Vân Trục 1.20 1.20 LUC(1,0), BHK(0,2) UBND xã Vân Trục Nghị quyết 17/NQ-HĐND ngày 21/7/2021 của HĐND xã Vân Trục về chủ trương đầu tư xây dựng công trình Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 16.14) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 64/NQ- HĐND ngày 21/12/2022 (CMĐ) 10 Trường Mầm non phân khu 2 (Mở rộng Trường mầm non) Xã Bàn Giản 0.75 0.40 0.35 LUC UBND xã Bàn Giản Quyết định số 56/QĐ-CTUBND ngày 26/05/2021 của UBND xã Bàn Giản về việc phê duyệt báo cáo KTKT và thiết kế dự toán công trình: Trường mầm non xã Bàn Giản, huyện Lập Thạch. Hạng mục: Mở rộng + san nền, kè đá, cổng hàng rào + nhà lớp học 6 phòng học chức năng Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 16.4) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 38/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (CMĐ) VI Các công trình, dự án đất giao thông 11 Đường Tây Thiên- Tam Sơn, đoạn Tây thiên đến Cầu Hợp Lý và đoạn từ QL2C đến hồ Vân Trục Xã Ngọc Mỹ, Bắc Bình, Vân Trục, Hợp Lý 17.24 17.24 LUC:7.18, RSX:5.73, BHK:0.78; NTS:0.26; ONT: 0.81; DGT:2.07; CSD:0.1; DTL:0.31 Ban QLDA ĐTXD Các CTGT tỉnh NQ số 04/NQ-HĐND ngày 16/05/2021 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt chủ trương đầu tư dự án: Đường Tây Thiên- Tam Sơn, đoạn Tây thiên đến Cầu Hợp Lý và đoạn từ QL2C đến hồ Vân Trục Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 12.7) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 64/NQ- HĐND ngày 21/12/2022 (CMĐ) 12 Xây dựng mới cầu Bến Gạo qua sông Phó Đáy trên ĐT.305 Xã Đồng Ích 0.13 0.13 LUC:0.1; BHK 0.03 Ban QLDA ĐTXD Các CTGT tỉnh Nghị quyết số 22/NQ-HĐND ngày 03/08/2021 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về việc quyết định chủ trương đầu tư dự án: Mở rộng cầu Bến Gạo qua sông Phó Đáy trên ĐT.305 Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 12.12) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 64/NQ- HĐND ngày 21/12/2022 (CMĐ) 13 Xây dựng mới cầu nóng tại Km12+600 trên ĐT.307 TT Lập Thạch 0.05 0.05 LUC(0.02) ,BHK(0.03), DGT(0.5) Ban QLDA ĐTXD Các CTGT tỉnh Quyết định số 3213/QĐ-UBND ngày 18/12/2019 của UBND tỉnh vĩnh phúc về việc Phê duyệt chủ trương đầu tư dự án: Xây dựng mới cầu nóng tại Km12+600 trên ĐT.307 Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 12.9) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 64/NQ- HĐND ngày 21/12/2022 (CMĐ) 14 Đường vành đai TT Lập Thạch đoạn từ ĐT.307 đến đường nội thị thị trấn Lập Thạch (Tuyến từ ĐT.305 đi ĐT.306 đến đường vành đai) TT Lập Thạch 0.85 0.85 LUC UBND huyện Lập Thạch Quyết định số 2249/QĐ_UBND ngày 09/12/2020 của UBND huyện Lập Thạch về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình: Đường vành đai TT Lập Thạch đoạn từ ĐT.307 đến đường nội thị thị trấn Lập Thạch (Tuyến từ ĐT.305 đi ĐT.306 đến đường vành đai) Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 12.13) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 52/NQ- HĐND ngày 14/12/2020 (CMĐ) 15 Cải tạo, nâng cấp tuyến ĐT305 và ĐT305C đoạn từ nút giao đường cao tốc Nội Bài-Lào Cai tại xã Văn Quán đến trung tâm thị trấn Lập Thạch Xuân Lôi 0.03 0.03 ONT; CLN UBND huyện Lập Thạch Quyết định số 2453/QĐ-UBND ngày 12/12/2022 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc giao kế hoạch đầu tư công năm 2023 Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 12.2) Nghị quyết số 36/NQ- HĐND ngày 03 tháng 08 năm 2021 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc 16 Cải tạo, nâng cấp đường giao thông liên xã huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc. Tuyến từ ( Đường từ nút giao lập thể đường cao tốc Nội Bài- Lào Cai khu vực xã Văn Quán đến trung tâm huyện lỵ Sông Lô) đi UBND xã Cao Phong xã Văn Quán 0.60 0.60 ONT(0,1); CLN(0,1); LUC(0,2; LUK(0,1), BHK(0,1) UBND huyện Lập Thạch Nghị Quyết số 30/NQ-HĐND ngày 10/12/2020 của Hội đồng nhân dân huyện Lập Thạch về việc phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng dự án: Cải tạo, nâng cấp đường giao thông liên xã huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc. Tuyến từ ( Đường từ nút giao lập thể đường cao tốc Nội Bài- Lào Cai khu vực xã Văn Quán đến trung tâm huyện lỵ Sông Lô) đi UBND xã Cao Phong Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 12.188) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 64 /NQ- HĐND ngày 21/12/2021 (CMĐ) 17 Đường vành đai 2 vùng phía Tây đô thị tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 1 (đoạn từ ĐT.305 đi ĐT.306) Xã Đồng Ích, Tiên Lữ và Bàn Giản, Tử Du 22.50 22.50 RSX(1,85); CLN(0,95); LUC(6,5) LUK(5,5); BHK(4,5); NTS(1,5); ONT(0,5); DGT(1,0); DTL(0,2) UBND huyện Lập Thạch QĐ số 1038/QĐ-UBND ngày 04/5/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình: Đường vành đai 2 vùng phía Tây đô thị tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 1 (đoạn từ ĐT.305 đi ĐT.306), NQ số 03/NQ- HĐND ngày 08/3/2021 của HĐND tỉnh về việc QĐ chủ trương đầu tư Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 12.4) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH) 18 Đường hạ tầng ngoài KCN Lập Thạch II, từ ĐT 306 đi ĐT 305 Xã Tử Du, Tiên Lữ 2.40 1.44 0.96 LUC (0,49); CLN (0,3); DGT (0,02); DTL (0,05); BHK (0,1) UBND huyện Lập Thạch Nghị quyết 36,37/NQ-HĐND ngày 15/7/2019 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc; Nghị quyết số 05/NQ-HĐND ngày 03/5/2019 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về chủ trương đầu tư dự án Đường hạ tầng ngoài hàng rào Khu công nghiệp Lập Thạch II và ĐT 306 đi ĐT 305 Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 12.49) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 38/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (CMĐ) 19 Đường nối từ Hợp Châu - Đồng Tĩnh đi thị trấn Lập Thạch (GĐ 1) TT Lập Thạch, TT Hoa Sơn, các xã: Xuân Hòa, Liên Hòa, Tử Du 17.25 15.53 1.72 LUC (0,37); ONT (0,1); CLN (0,21); RSX (0,54); DGT (0,2); DTL (0,3) UBND huyện Lập Thạch Nghị quyết 36,37/NQ-HĐND ngày 15/7/2019 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc; Quyết định số 2714/QĐ-UBND ngày 31/10/2018 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt dự án đầu tư XD công trình: Đường nối từ Hợp Châu - Đồng Tĩnh đi thị trấn Lập Thạch (GĐ 1) Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 12.6) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH) 20 Đường phòng hộ, cứu hộ rừng kết hợp đường giao thông (khu vực Chùa Bảo Đài huyện Lập Thạch) xã Liễn Sơn, xã bắc Bình 2.80 2.80 ONT(0,1); CLN(0,2); LUC(0,2); BHK(0,1), RSX(2,2) UBND huyện Lập Thạch Quyết định số 328/QĐ-CTUBND ngày 17/02/2022 của UBND huyện Lập Thạch về việc phê duyệt dự án: Đường phòng hộ, cứu hộ rừng kết hợp đường giao thông (khu vực Chùa Bảo Đài huyện Lập Thạch) Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 12.192) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 64 /NQ- HĐND ngày 21/12/2021 (CMĐ) 21 Đường kết nối ĐT306 (Nút giao Cầu Bì La) đến KCN Lập Thạch II, đoạn từ ĐT 306 vào công ty Hera Đồng Ích 3.00 3.00 LUC (2.32), BHK(0.68) UBND huyện Lập Thạch TB 770-TB/TU ngày 20/10/2022 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phương án sử dụng các nguồn vốn cấp tỉnh; Tờ trình số 582-TTr/BCS ngày 26/9/2022 của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh về phương án sử dụng tổng thể các nguồn vốn cấp tỉnh: Tăng thu tiền sử dụng đất năm 2019, 2020, 2021 và tiết kiệm chi năm 2020, năm 2021 Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 12.177) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH) 22 Đường giao thông liên xã Quang Sơn - Hợp Lý (km1+115 đến QL 2C) huyện Lập Thạch Quang Sơn, Hợp Lý 0.95 0.95 LUC UBND huyện Lập Thạch QĐ 3398/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND huyện Lập Thạch về việc giao kế hoạch đầu tư công 2021-2025 huyện Lập Thạch Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 12.80) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH) 23 Đường vành đai thị trấn Lập Thạch; Tuyến ĐT.307 đi khu du lịch sinh thái hồ Vân Trục Thị trấn Lập Thạch 0.97 0.97 LUC (0,5); CLN (0,3); BHK (0,17) Ban QLDA ĐTXD huyện Lập Thạch QĐ 2482/QĐ-CTUBND ngày 12/10/2021 của UBND huyện Lập Thạch về việc phê duyệt dự án: Đường vành đai thị trấn Lập Thạch; Tuyến ĐT.307 đi khu du lịch sinh thái hồ Vân Trục Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 12.105) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 35/NQ- HĐND ngày 03/08/2021 (CMĐ) 24 Đường nội thị thị trấn Lập Thạch, tuyến : Trường dân tộc nội trú đi khu chăn nuôi tập trung Thị trấn Lập Thạch 1.10 1.10 LUC (0,80); ODT (0,10); CLN (0,15); NKH (0,05) Ban QLDA ĐTXD huyện Lập Thạch QĐ 2214/QĐ-CTUBND ngày 17/09/2021 của UBND huyện Lập Thạch về việc phê duyệt BCKTKT đầu tư XDCT: Đường nội thị thị trấn Lập Thạch, tuyến : Trường dân tộc nội trú đi khu chăn nuôi tập trung Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 12106) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 35/NQ- HĐND ngày 03/08/2021 (CMĐ) 25 Đường giao thông xã Sơn Đông huyện Lập Thạch. Tuyến 1: Từ cổng trường tiểu học Sơn Đông - Đình Bác Cổ - Đền thờ Đỗ Khắc Chung - Di tích Trần Nguyên Hãn Tuyến 2: Từ cổng trường tiểu học Sơn Đông - Chùa Am - xã Triệu Đề xã Sơn Đông 0.53 0.53 LUC 0,4; CLN 0,1; ONT 0,03 Ban QLDA ĐTXD huyện Lập Thạch Quyết định số 1938/QĐ-CTUBND ngày 19/08/2021 của UBND huyện Lập Thạch về việc phê duyệt báo cáo KTKT đầu tư xây dựng công trình: Đường giao thông xã Sơn Đông huyện Lập Thạch. Tuyến 1: Từ cổng trường tiểu học Sơn Đông - Đình Bác Cổ - Đền thờ Đỗ Khắc Chung - Di tích Trần Nguyên Hãn Tuyến 2: Từ cổng trường tiểu học Sơn Đông - Chùa Am - xã Triệu Đề Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 12.162) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 35/NQ- HĐND ngày 03/08/2021 (CMĐ) 26 Đường giao thông huyện Lập Thạch. Tuyến từ đường 24m Bì La - Lập Thạch (xã Đồng Ích) đến KCN II Lập Thạch xã Đồng Ích 0.65 0.65 LUC 0,4; BHK 0,1; CLN 0,1; ONT 0,05 Ban QLDA ĐTXD huyện Lập Thạch Nghị Quyết số 35,36/NQ-HĐND ngày 03/8/2021 của HĐND tỉnh; QĐ số 2792/QĐ-UBND ngày 09/11/2021 của UBND huyện Lâp Thạch về việc phê duyệt dự án: Đường giao thông huyện Lập Thạch. Tuyến từ đường 24m Bì La - Lập Thạch(xã Đồng Ích) đến KCN II Lập Thạch Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 12.176) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 35/NQ- HĐND ngày 03/08/2021 (CMĐ) 27 Đường nối từ ĐT.307 vào nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt tập trung tại xã Xuân Hòa huyện Lập Thạch Xuân Hòa 0.67 0.67 LUC(0.3), ONT(0.05), BHK(0.1), CLN(0.2), RSX(0.25) UBND huyện Lập Thạch Nghị quyết số 43/NQ-HĐND ngày 07/012/2021 của HĐND huyện Lập Thạch về việc phê duyệt chủ trương đầu tư dự án:Đường nối từ ĐT.307 vào nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt tập trung tại xã Xuân Hòa huyện Lập Thạch Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 21.25) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 52/NQ- HĐND ngày 14/12/2020 (CMĐ) 28 Đường giao thông huyện Lập Thạch. Tuyến từ ĐT.307 Km6+260 đi nhà máy gạch Hồng Quảng, xã Xuân Hòa và các tuyến nhánh Xuân Hoà 0.14 0.14 LUC UBND huyện Lập Thạch NQ 45/NQ-HĐND ngày 05/12/2022 của HĐND huyện Lập Thạch về việc phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 12.182) 29 Đường nội thị thị trấn Lập Thạch, huyện Lập Thạch. Tuyến từ UBND huyện đi đường vành đai phía Bắc TT Lập Thạch 1.20 1.20 RSX(0,36), CLN(0,55), DGT(0,06), ODT(0,23) UBND huyện Lập Thạch NQ 24/NQ-HĐND ngày 27/7/2022 của HĐND huyện Lập Thạch về việc phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 12.104 Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH) 30 Đường quy hoạch giao thông huyện Lập Thạch, tuyến từ ĐT306 (Trạm y tế xã Bàn Giản) đến ĐT.306B xã Bàn Giản, xã Đồng Ích 2.00 2.00 LUC UBND huyện Lập Thạch NQ 17/NQ-HĐND ngày 27/7/2022 của HĐND huyện Lập Thạch về việc phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 12.47) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 38/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (CMĐ) 31 Đường từ Trung tâm Y tế Lập Thạch đến đê tả sông Lô (qua khu công nghiệp Yên Thạch, huyện Sông Lô) TT.Lập Thạch 0.15 0.15 LUC UBND huyện Sông Lô Văn bản số 1814/UBND-CN1 ngày 19/3/2021 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc V/v chấp thuận hướng tuyến công trình.; Quyết định 3191/QĐ-UBND ngày 22/11/2021 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt Báo cáo nghiên cữu khả thi dự án ĐTXD công trình Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 12.17) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH) 32 Cải tạo nâng cấp đường giao thông huyện Lập Thạch, tuyến từ đường liên xã cũ (cổng trường THCS) đến đường Du lịch Vân Trục 0.80 0.80 LUC(0.45), BHK(0.09), DGT(0.04), DTL(0.03), CLN(0.09), NTS(0.1) UBND xã Vân Trục Nghị quyết 17/NQ-HĐND ngày 21/7/2021 của HĐND xã Vân Trục về chủ trương đầu tư xây dựng công trình Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 12.173) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH) 33 Cải tạo nâng cấp đường giao thông huyện Lập Thạch, tuyến từ đường liên xã cũ (cầu UB cũ) đến xã Xuân Hòa Vân Trục 1.00 1.00 LUC (0.4), BHK(0.3), DGT(0.05), DTL(0.05), CLN(0.1), NTS(0.1) UBND xã Vân Trục Nghị quyết 17/NQ-HĐND ngày 21/7/2021 của HĐND xã Vân Trục về chủ trương đầu tư xây dựng công trình Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 12.173) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH) 34 Đường giao thông nông thôn tuyến từ đường liên xã cũ nối đường liên xã mới đi thôn Đồng Núi Vân Trục 0.80 0.80 LUC(0.6), DTL(0.1), DGT(0.1) UBND xã Vân Trục Nghị quyết 17/NQ-HĐND ngày 21/7/2021 của HĐND xã Vân Trục về chủ trương đầu tư xây dựng công trình Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 12.173) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH) 35 Đường giao thông nông thôn thôn Phú Thụ ( Từ cửa đình Phú Thụ đi nhà Sơn San) Xã Liên Hòa 0.22 0.22 LUC UBND xã Liên Hòa QĐ số 56/QĐ-UBND ngày 28/10/2020 của UBND xã Liên Hòa về việc phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật-thiết kế dự toán công trình: Đường giao thông nông thôn thôn Phú Thụ (Từ Cửa Đình Phú Thụ đi nhà Sơn San) Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 12.195) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 64 /NQ- HĐND ngày 21/12/2021 (CMĐ) 36 Đường giao thông nông thôn thôn Phú Thụ (Từ nhà ông Nhạc đi nhà Chắt Sử) Xã Liên Hòa 0.14 0.14 LUC UBND xã Liên Hòa QĐ số 58/QĐ-UBND ngày 29/10/2020 của UBND xã Liên Hòa về việc phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật-thiết kế dự toán công trình: Đường giao thông nông thôn thôn Phú Thụ (Từ nhà ông Nhạc đi nhà Chắt Sử) Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 12.195) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 05/NQ- HĐND ngày 24/6/2022 (CMĐ) 37 Cải tạo, nâng cấp đường giao thông xã Quang Sơn, huyện Lập Thạch; Tuyến từ QL2C (thôn Quảng Cư) đi xã Ninh Nhai (Tuyên Quang) Xã Quang Sơn 1.45 1.05 0.40 LUC(0.05); BHK(0.03); NTS(0.02); RSX(0.01); ONT(0.28); DTL( 0.02) UBND xã Quang Sơn QĐ số 45/QĐ-HĐND ngày 29/12/2020 của HĐND xã Quang Sơn về việc Phê duyệt chủ trương đầu tư công trình: Cải tạo, nâng cấp đường giao thông xã Quang Sơn, huyện Lập Thạch; Tuyến từ QL2C (thôn Quảng Cư) đi xã Ninh Nhai (Tuyên Quang); QĐ số 126a/QĐ-UBND ngày 21/5/2021 của UBND xã Quang Sơn về việc Phê duyệt BCKTKT và Thiết kế dự toán công trình: Cải tạo, nâng cấp đường giao thông xã Quang Sơn, huyện Lập Thạch; Tuyến từ QL2C (thôn Quảng Cư) đi xã Ninh Nhai (Tuyên Quang) Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 12.174) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 38/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (CMĐ) 38 Mở rộng, nâng cấp đường giao thông từ ngã tư UBND xã Thái Hòa đi thổ cư ông Liễn, thôn Sen Hồ Thái Hòa 0.35 0.35 LUC(0.2), LUK(0.15) UBND xã Thái Hòa Quyết định 184/QĐ-UBND ngày 04/10/2021 của UBND xã Thái Hòa về việc phê duyệt báo cáo KTKT đầu tư xây dựng công trình: Cải tạo nâng cấp đường giao thông xã Thái Hòa, huyện Lập Thạch: Tuyến từ ngã ba UBND xã Thái Hòa đến thôn Sen Hồ Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 12.181) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 05/NQ- HĐND ngày 24/6/2022 (CMĐ) 39 Xây dựng công trình: Đường GTNT xã Tiên Lữ, huyện Lập Thạch - tuyến: Thôn Vinh Quang đi nút giao Văn Quán Tiên Lữ 0.50 0.50 BHK UBND xã Tiên Lữ Quyết định số 335A/QĐ-UBND ngày 13/9/2021 của UBND xã Tiên Lữ về việc phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật và thiết kế dự toán xây dựng công trình : Đường GTNT xã Tiên Lữ, huyện Lập Thạch - tuyến: Thôn Vinh Quang đi nút giao Văn Quán Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 12.186) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH) 40 Cải tạo nâng cấp đường từ thôn Vinh Quang đi đường tỉnh 305 xã Tiên Lữ Tiên Lữ 0.19 0.19 LUC UBND xã Tiên Lữ Quyết định số 536.1/QĐ-UBND ngày 20/12/2021 của UBND xã Tiên Lữ về việc phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình: Cải tạo, nâng cấp tuyến đường từ thôn Vinh Quang Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 12.186) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 38/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (CMĐ) 41 Cải tạo nâng cấp đường giao thông nội đồng tuyến từ tỉnh lộ 305 đi đồng Lọc - Đồng Táo - cầu Xa xã Tiên Lữ Tiên Lữ 0.23 0.23 LUC UBND xã Tiên Lữ Quyết định số 527.1/QĐ-UBND ngày 17/12/2021 của UBND xã Tiên Lữ về việc phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình: Cải tạo nâng cấp đường giao thông nội đồng tuyến từ tỉnh lộ 305 đi đồng Lọc - Đồng Táo - cầu Xa xã Tiên Lữ Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 12.186) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 38/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (CMĐ) 42 Đường giao thông nông thôn Tuyến từ trạm điện ngã ba nhà văn hóa thôn Ngọc Sơn Xã Ngọc Mỹ 0.05 0.05 LUC UBND xã Ngọc Mỹ Nghị quyết số 25/ NQ-HĐND ngày 31/12/2021 của HĐND xã Ngọc Mỹ về việc phê duyệt chủ trương đầu tư dự án: Nâng cấp, mở rộng các tuyến đường giao thông nông thôn trên địa bàn xã Ngọc Mỹ Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 12.179) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 38/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (CMĐ) 43 Đường giao thông nông thôn Tuyến từ đỉnh dốc chùa thôn Han đến công Minh Sơn Xã Ngọc Mỹ 0.06 0.06 LUC UBND xã Ngọc Mỹ Nghị quyết số 25/ NQ-HĐND ngày 31/12/2021 của HĐND xã Ngọc Mỹ về việc phê duyệt chủ trương đầu tư dự án: Nâng cấp, mở rộng các tuyến đường giao thông nông thôn trên địa bàn xã Ngọc Mỹ Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 12.179) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 38/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (CMĐ) 44 Đường giao thông nông thôn Tuyến từ nhà văn hóa thôn Han đi đường vành đai thôn Han đến nhà Hải Sử Xã Ngọc Mỹ 0.10 0.10 LUC UBND xã Ngọc Mỹ Nghị quyết số 25/ NQ-HĐND ngày 31/12/2021 của HĐND xã Ngọc Mỹ về việc phê duyệt chủ trương đầu tư dự án: Nâng cấp, mở rộng các tuyến đường giao thông nông thôn trên địa bàn xã Ngọc Mỹ Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 12.179) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 38/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (CMĐ) 45 Đường giao thông nông thôn Tuyến từ nhà Năm Năm đến đập Đồng Ngọc Xã Ngọc Mỹ 0.05 0.05 LUC UBND xã Ngọc Mỹ Nghị quyết số 25/ NQ-HĐND ngày 31/12/2021 của HĐND xã Ngọc Mỹ về việc phê duyệt chủ trương đầu tư dự án: Nâng cấp, mở rộng các tuyến đường giao thông nông thôn trên địa bàn xã Ngọc Mỹ Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 12.179) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 38/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (CMĐ) 46 Đường giao thông nông thôn Tuyến từ trục đường chính nhà Lâm Toán thôn Hạ đến nhà ông Lai thôn Hòa Loan Xã Ngọc Mỹ 0.10 0.10 LUC UBND xã Ngọc Mỹ Nghị quyết số 25/ NQ-HĐND ngày 31/12/2021 của HĐND xã Ngọc Mỹ về việc phê duyệt chủ trương đầu tư dự án: Nâng cấp, mở rộng các tuyến đường giao thông nông thôn trên địa bàn xã Ngọc Mỹ Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 12.179) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 38/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (CMĐ) 47 Đường giao thông nông thôn Tuyến từ ngã ba thôn Cương đến nhà Bình Oanh Xã Ngọc Mỹ 0.05 0.05 LUC UBND xã Ngọc Mỹ Nghị quyết số 25/ NQ-HĐND ngày 31/12/2021 của HĐND xã Ngọc Mỹ về việc phê duyệt chủ trương đầu tư dự án: Nâng cấp, mở rộng các tuyến đường giao thông nông thôn trên địa bàn xã Ngọc Mỹ Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 12.179) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 38/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (CMĐ) 48 Đường giao thông nông thôn Tuyến từ cổng làng nhà bà Trần thôn Ngọc đến nhà bà Ngợi Xã Ngọc Mỹ 0.07 0.07 LUC UBND xã Ngọc Mỹ Nghị quyết số 25/ NQ-HĐND ngày 31/12/2021 của HĐND xã Ngọc Mỹ về việc phê duyệt chủ trương đầu tư dự án: Nâng cấp, mở rộng các tuyến đường giao thông nông thôn trên địa bàn xã Ngọc Mỹ Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 12.179) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 38/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (CMĐ) VII Công trình thủy lợi, cấp, thoát nước 49 Cải tạo, nâng cấp và nạo vét hồ Lý Đặng xã Quang Sơn huyện lập Thạch Quang Sơn 0.02 0.02 LUC Công ty TNHH một thành viên Thủy lợi Lập Thạch QĐ số: 810/QĐ-CT ngày 27/4/2022 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc V/v Phê duyệt Báo cáo KTKT đầu tư xây dựng công trình: Cải tạo, nâng cấp và nạo vét hồ Lý Đặng xã Quang Sơn huyện lập Thạch Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 13.16) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH) 50 Cải tạo, nâng cấp tuyến kênh Đồng Trằm Văn Quán đi Tiên Lữ Xã Văn Quán; Xã Tiên Lữ 4.00 4.00 LUC 1,7 ha; BHK 1,6 ha; DGT 0,3 ha; DTL 0,4 ha; Ban QLDA ĐTXD các công trình NN&PTNT tỉnh VP Nghị quyết số 45/NQ-HĐND ngày 12/11/2021 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Cải tạo, nâng cấp tuyến kênh Đồng Trằm Văn Quán đi Tiên Lữ; Quyết định số 860/QĐ-CT ngày 06/5/2022 về phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 13.57) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 05/NQ- HĐND ngày 24/06/2022 (CMĐ) VIII Đất công trình năng lượng 51 Trạm biến áp 220kV và đường dây 220kV Việt Trì - Tam Dương - Bá Thiện Vân Trục, Xuân Hòa, Liễn Sơn, TT Hoa Sơn, Thái Hòa 0.60 0.60 LUC(0.4);LUK(0.2) Tổng cty truyền tải điện quốc gia (Ban QLDA các công trình điện miền Bắc) QĐ số 0160/QĐ-EVNNPT ngày 14/10/2019 của Tập đoàn điện lực Việt Nam về phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình Trạm biến áp 220kV và đường dây 220kV Việt Trì - Tam Dương - Bá Thiện Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 18.13) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết 64/NQ- HĐND ngày 21/12/2021 (CMĐ) 52 Đường dây 110KV Lập Thạch - Tam Dương H. Lập Thạch 0.90 0.90 LUC Tồng Công ty Điện lực Miền Bắc QĐ 2433/QĐ-BCT ngày 15/09/2020 của Bộ Công Thương về việc phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi tiểu dự án đường dây 110kV Lập Thạch - Tam Dương Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 18.12) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết 64/NQ- HĐND ngày 21/12/2021 (CMĐ) 53 Nâng cao hiệu quả vận hành các TBA phân phối khu vực huyện Lập Thạch, Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc năm 2021. H. Lập Thạch 0.02 0.02 LUC Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc QĐ 1698/QĐ-PCVP ngày 23/12/2020 của tổng công ty điện lực miền Bắc công ty Điện Lực Vĩnh Phúc về việc phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật công trình: Nâng cao hiệu quả vận hành các TBA phân phối khu vực huyện Lập Thạch, Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc năm 2021. Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 18.4) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 64/NQ- HĐND ngày 21/12/2021 (CMĐ) 54 Xây dựng mới các TBA phân phối để nâng cao độ tin cậy cung cấp điện khu vực huyện Lập Thạch, Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc năm 2021. H. Lập Thạch 0.03 0.03 LUC Tổng công ty Điện lực miền Bắc QĐ 1699/QĐ-PCVP ngày 23/12/2020 của tổng công ty điện lực miền Bắc công ty Điện Lực Vĩnh Phúc về việc phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật công trình: Xây dựng mới các TBA phân phối để nâng cao độ tin cậy cung cấp điện khu vực huyện Lập Thạch, Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc năm 2021. Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 18.5) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 64 /NQ- HĐND ngày 21/12/2021 (CMĐ) 55 Nâng công suất MBA T2 TBA 110kV Lập Thạch H. Lập Thạch 0.12 0.12 LUC Tổng công ty Điện lực miền Bắc QĐ 377/QĐ-EVNNPC ngày 28/02/2022 của tổng công ty điện lực miền Bắc về việc phê duyệt dự án Nâng công xuất MBA T2 TBA 110kV Lập Thạch Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 18.3) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH) 56 Đường dây và TBA 110KV Sơn Nam H. Lập Thạch 1.28 1.28 LUC Tổng công ty Điện lực miền Bắc QĐ 1303/QĐ-EVNNPC ngày 01/06/2021 của tập đoàn điện lực Việt Nam tổng công ty điện lực miền bắc về việc phê duyệt dự án: Đường dây và TBA 110KV Sơn Nam Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 18.10) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 64 /NQ- HĐND ngày 21/12/2021 (CMĐ) 57 Đường dây 500KV Lào Cai - Vĩnh Yên H. Lập Thạch 2.75 2.75 RSX, LUC Tập Đoàn Điện lực Việt Nam Văn bản số 9278/UBND-CN2 về việc phương án hướng tuyến đường dây 500kV Lào Cai - Vĩnh Yên Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 18.1) NQ 63(CMĐ) (21/12/2021) 58 Nâng cao khả năng truyền tải đường dây 110KV Việt Trì - Lập Thạch H. Lập Thạch 0.10 0.10 LUC Ban QLDA phát triển điện lực QĐ 744/QĐ-EVNNPC ngày 03/4/2020 phê duyệt BCNCKTQĐ số 2759/QĐ-EVNNPC ngày 09/10/2020 phê duyệt TKBVTC, dự toán Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 18.8) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 64 /NQ- HĐND ngày 21/12/2021 (CMĐ) IX Đất ở nông thôn a Xã Đình Chu 59 Khu đất dịch vụ, đấu giá, giãn dân khu vực Đồng Né, thôn Ái Quốc, xã Đình Chu Đình Chu 3.12 3.12 LUK UBND xã Đình Chu Nghị quyết số 37/QĐ-HĐND ngày 28/12/2022 của HĐND xã Đình Chu về việc phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư xây dựng công trình: Khu đất dịch vụ, đấu giá, giãn dân khu vực Đồng Né, thôn Ái Quốc, thôn Trung Thành xã Đình Chu (giai đoạn 1); Nghị quyết số 38/QĐ-HĐND ngày 28/12/2022 của HĐND xã Đình Chu về việc phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư xây dựng công trình: Khu đất dịch vụ, đấu giá, giãn dân khu vực Đồng Né, thôn Ái Quốc, thôn Trung Thành xã Đình Chu (giai đoạn 2); Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 26.115) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 05/NQ- HĐND ngày 24/6/2022 (CMĐ) b Xã Thái Hòa 60 Khu đất đấu giá QSD đất và giao đất ở tại Đồng Xốc Thái Hòa 3.28 3.28 LUC(3,00); LUK(0,25); DGT(0,03) UBND xã Thái Hòa Quyết định số 27/QĐ-UBND ngày 29/03/2019 của UBND xã Thái Hòa về việc phê duyệt BCKTKT xây dựng công trình: Khu đất đấu giá QSD đất và giao đất ở tại Đồng Xốc, xã Thái Hòa, huyện Lập Thạch Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 26.235) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH);Nghị quyết số 64/NQ-HĐND ngày 21/12/2021 (CMĐ) c Xã Xuân Hòa 61 Đường nối từ đường Hợp Châu - Đồng Tĩnh đi thị trấn Lập Thạch. Hạng mục: Khu tái định cư, bồi thường bằng đất ở phục vụ giải phóng mặt bằng công trình Xuân Hòa (0,22ha); Tử Du (0,13ha) 0.35 0.35 LUC UBND huyện Lập Thạch Nghị quyết số 27,29/NQ-HĐND ngày 24 tháng 11 năm 2020 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc; QĐ số 2714/QĐ- UBND ngày 31/10/2018 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình: Đường nối từ Hợp Châu - Đồng Tĩnh đi thị trấn Lập Thạch Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 26.158) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 27/NQ- HĐND ngày 24/11/2020 (CMĐ) 62 Khu đất dịch vụ, đấu giá và giãn dân khu vực Rừng Toan, thôn Hòa Phong xã Xuân Hòa Xuân Hòa 1.88 1.88 BHK (1,87), DGT (0,01) UBND xã Xuân Hòa QĐ số 124A/QĐ-UBND ngày 26/10/2018 của UBND xã Xuân Hòa về việc phê duyệt BCKTKT và TKDT công trình: Hạ tầng kỹ thuật đất giãn dân và đấu giá quyền sử dụng đất khu vực rừng toan, thôn Hòa Phong, xã Xuân Hòa, huyện Lập Thạch (khu A); QĐ số 124B/QĐ-UBND ngày 30/10/2018 của UBND xã Xuân Hòa về việc phê duyệt BCKTKT và TKDT công trình: Hạ tầng kỹ thuật đất giãn dân và đấu giá quyền sử dụng đất khu vực rừng toan, thôn Hòa Phong, xã Xuân Hòa, huyện Lập Thạch (khu B); Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 26.259) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH) 63 Giao đất xen ghép tại Đồi Hoa Mánh Xuân Hòa 0.14 0.14 ONT UBND xã Xuân Hòa Quyết định số 1621/QĐ-UBND ngày 08/12/2015 của UBND huyện Lập Thạch về việc thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất một số diện tích nhỏ lẻ, xen ghép trong khu dân cư sang quỹ đất phi nông nghiệp để giao đất cho nhân dân làm nhà ở tại xã Xuân Hòa, huyện Lập Thạch Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 26.252) 64 Khu đất đấu giá QSDĐ và giãn dân tại xã Xuân Hoà Xuân Hòa 0.20 0.20 LUC (0,08), RSX (0,1); CLN (0,01); DGT (0,01) UBND xã Xuân Hòa Quyết định số 53b/QD-CTUBND ngày 30/10/2021 của UBND xã Xuân Hòa về việc phê duyệt BCKTKT - dự toán xây dựng công trình:Khu đất đấu giá và giãn dân tại xã Xuân Hòa; Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 26.260) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 38/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (CMĐ) d Xã Văn Quán 65 Cải tạo, nâng cấp tuyến ĐT305 và ĐT305C đoạn từ nút giao đường cao tốc Nội Bài-Lào Cai tại xã Văn Quán đến trung tâm thị trấn Lập Thạch, Hạng mục: Chuyển mục đích sử dụng đất đối để bồi thường bằng đất ở (cho hộ ông Nguyễn Đăng Lâm thôn Mỹ Đức, xã Văn Quán, huyện Lập Thạch) để phục vụ giải phóng mặt bằng công trình Văn Quán 0.01 0.01 LUC UBND huyện Lập Thạch Văn bản số 2843/STNMT-QLDĐ ngày 22/10/2020 của Sở Tài nguyên và Môi trường về việc chuyển mục đích sử dụng đất tại xã Văn Quán, huyện Lập Thạch Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 26.291) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 27/NQ- HĐND ngày 24/11/2020 (CMĐ) 66 Đấu giá quyền sử dụng đất khu vực đồng Cầu Trâm Văn Quán 1.86 1.86 LUC UBND xã Văn Quán Quyết định số 135/QĐ-CTUBND ngày 27/10/20217 về việc phê duyệt BCKTKT và dự toán xây dựng công trình: Hạ tầng khu đất Đấu giá quyền sử dụng đất khu vực đồng Cầu Trâm, xã Văn Quán, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc, Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 26.283) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 64/NQ- HĐND ngày 21/12/2021 (CMĐ) 67 Đấu giá các lô còn lại của Khu Tái định cư xã Văn Quán (khu vực cầu Dõng, xã Văn Quán, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc) Văn Quán 0.13 0.13 ONT UBND xã Văn Quán Quyết định 2880/QĐ-UBND ngày 05/11/2009 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 khu tái định cư xã Văn Quán, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc; Quyết định số 1897/QĐ-UBND ngày 26/10/2009 của UBND huyện lập Thạch về thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân sử dụng để lập phương án bồi thường, GPMB công trình: xây khu tái định cư thuộc tiểu dự án GPMB XD đường Cao tốc Nội Bài Lào Cai tại xã Văn Quán- huyện lập Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc; Quyết định số 609/QĐ-UBND ngày 26/5/2010 của UBND huyện lập Thạch về thu hồi đất thổ cư của hộ gia đình, cá nhân sử dụng để lập phương án bồi thường, GPMB công trình: Mở rộng khu tái định cư thuộc tiểu dự án đường Cao tốc Nội Bài Lào Cai tại thôn Tương kế-xã Văn Quán- huyện lập Thạch. Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 26.292) Hạ tầng có sẵn e Xã Bắc Bình 68 Khu đất dịch vụ, đấu giá khu vực Lò Ngói xã Bắc Bình Bắc Bình 2.40 2.40 LUC UBND xã Bắc Bình Văn bản số 8392/UBND-CN3 ngày 26/10/2018 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc địa điểm khu đất đấu giá QSDĐ tại khu vực Lò Ngói, thôn Hữu Phúc, xã Bắc Bình, huyện Lập Thạch Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 26.313) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 38/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (CMĐ) 69 Khu đất đấu giá Ổ Gà thôn Hữu Phúc Bắc Bình 2.18 2.18 LUC (2,0); BHK (0,18) UBND xã Bắc Bình Nghị quyết số 26/NQ-HĐND ngày 15/11/2021 của HĐND xã Bắc Bình về việc phê duyệt chủ trương đầu tư công trình: Khu đất đấu giá QSDĐ tại đồng Ổ Gà thôn Hữu Phúc, xã Bắc Bình , huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc Phù hợp QH 2030 Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 52/NQ- HĐND ngày 14/12/2020 (CMĐ) f Xã Vân Trục 70 Khu đất giãn dân đấu giá QSDĐ Đồng giếng Tang Vân Trục 0.65 0.65 LUC UBND xã Vân Trục QĐ số 2370/QĐ-UBND ngày 24/12/2020 của UBND huyện Lập Thạch V/v điều chỉnh thiết kế mặt bằng, bổ sung quỹ đất để giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở tại khu vực: Đồng Giếng Tang, xã Vân Trục, huyện Lập Thạch Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 26.378) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH) 71 Khu đất dịch vụ, đấu giá, giãn dân khu vực Đồng Đồn, xã Vân Trục Vân Trục 0.16 0.16 ONT UBND xã Vân Trục Quyết định số 1325/QĐ-UBND ngày 25/05/2021 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc Về việc giao đất cho UBND xã Vân Trục thực hiện Dự án xây dựng hạ tầng khu đất dịch vụ, đất đấu giá quyền sử dụng đất và giao đất ở tại khu đồng Đồn xã Vân Trục, huyện Lập Thạch Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 26.376) g Xã Hợp Lý 72 Khu đất dịch vụ, giãn dân và đấu giá QSD đất tại khu đồng Bãi - Gốc Sữa thôn Phú Cường xã Hợp lý Hợp Lý 0.85 0.85 LUC UBND xã Hợp Lý Quyết định số 38/QĐ-CTUBND ngày 06/02/2021 của UBND xã Hợp Lý về việc phê duyệt BCKTKT dự toán công trình: Khu đất dịch vụ, giãn dân và đấu giá QSD đất tại khu đồng Bãi - Gốc Sữa thôn Phú Cường xã Hợp lý, huyện Lập Thạch ( Giai đoạn 1) Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 26.104) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 38/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (CMĐ) 73 Khu đất dịch vụ, đấu giá, giãn dân khu vực Đồng Bãi 1, Đồng Bãi 2 xã Hợp Lý (Hoàn thiện thủ tục giao đất 3.3 ha) Hợp Lý 3.30 3.30 ONT UBND xã Hợp Lý Quyết định số 37/QĐ-CTUBND ngày 06/02/2021 của UBND xã Hợp Lý về việc phê duyệt BCKTKT dự toán công trình: KKhu đất dịch vụ, đấu giá, giãn dân khu vực Đồng Bãi 2 xã Hợp Lý, huyện Lập Thạch Phù hợp QH 2021- 2030 h Xã Tử Du 74 Đất ở, đất đấu giá, đất giãn dân đồng Rừng Tu Tử Du 0.23 0.23 LUC UBND xã Tử Du Nghị quyết số 35,36/NQ-HĐND ngày 03/08/2021 của UBND tỉnh; QĐ số 1633/QĐ-UBND ngày 06/8/2008 của UBND huyện Lập Thạch về việc thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng sang quỹ đất phi nông nghiệp tại xã Tử Du, huyện Lập Thạch Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 26.136) NQ-36(TH) ngày 03/8/2021. NQ- 35(CMĐ) ngày 03/8/2021 i Xã Đồng Ích 75 Đấu giá đất dịch vụ khu Đồng Bãi Đồng Ích 3.25 3.25 LUK UBND xã Đồng Ích Quyết định số 39/QĐ-HĐND ngày 27/12/2018 của HĐND xã Đồng Ích về phê duyệt chủ trương đầu tư dự án: HTKT khu đất giãn dân, đấu giá QSDĐ tại khu Đồng Bãi, thôn Đại Lữ, xã Đồng Ích, huyện Lập Thạch Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 26.31) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 05/NQ- HĐND ngày 24/6/2022 (CMĐ) 76 Khu đất dịch vụ, đấu giá QSDĐ khu vực Đồng Phang, thôn Bì La, xã Đồng Ích (Tên trong DMQH : Điểm dân cư tập trung OM- 2 theo quy hoạch phát triển hai bên đường Bìa La ) Đồng Ích 1.97 1.97 LUC UBND xã Đồng Ích Quyết định thu hồi đất số 643/QĐ-UBND ngày 17/04/2018 của UBND huyện Lập Thạch về việc thu hồi để thực hiện dự án; Quyết định BTGPMB số 644/QĐ- UBND ngày 17/04/2018 của UBND huyện Lập Thạch; Quyết định số 08/QĐ-CTUBND ngày 26/01/2018 của UBND xã Đồng Ích về việc phê duyệt báo cáo KTKT và dự toán xay dựng công trình: Khu đất dịch vụ, đấu giá QSDĐ khu vực Đồng Phang, thôn Bì La, xã Đồng Ích Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 26.5) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 05/NQ- HĐND ngày 24/6/2022 (CMĐ) j Xã Xuân Lôi 77 Khu đất dịch vụ, đấu giá, giãn dân Khu vực Cửa Đình, xã Xuân Lôi Xuân Lôi 0.68 0.68 BHK UBND xã Xuân Lôi Quyết định số 1921/QĐ-UBND ngày 05/11/2020 của UBND huyện về việc phê duyệt đồ án QHCT tỷ lệ 1/500 khu đất dịch vụ, giãn dân, đấu giá QSDĐ tại khu đồng Cửa Đình, thôn Nghĩa An, xã Xuân Lôi Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 26.85) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH) k Xã Liên Hòa 78 Đất dịch vụ khu Giếng Vườn, thôn Ngọc Liễn, xã Liên Hòa Liên Hòa 0.60 0.60 LUC UBND xã Liên Hòa Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 29/07/2022 của HĐND xã Liên Hòa về phê duyệt chủ trương đầu tư công dự án: Hạ tầng kỹ thuật khu đất dịch vụ, đấu giá QSDĐ tại khu đồng Giếng Vườn, xã Liên Hoà, huyện Lập Thạch Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 26.365) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 38/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (CMĐ) l Xã Tiên Lữ 79 Khu đất điều chỉnh đất dịch vụ xứ đồng Trị và khu đất tái định cư phục vụ GPMB đường hạ tầng ngoài hàng rào khu CN Lập Thạch II từ đường tỉnh 306 đến đường tỉnh 305 tại xã Tiên Lữ huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc Tiên Lữ 0.48 0.48 LUC 0,02; BHK 0,46 UBND huyện Lập Thạch Nghị quyết số 27, 29/NQ-HĐND ngày 24/11/2020 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc; Quyết định số 2248/QĐ-UBND ngày 16/9/2019 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình: Đường hạ tầng ngoài hàng rào KCN Lập Thạch II từ ĐT306 đi ĐT305 Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 26.277) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 27/NQ- HĐND ngày 24/11/2020 (CMĐ) 80 Khu đất dịch vụ, đấu giá, giãn dân khu vực Đồng Bồ Hòn, Trũng Quán xã Tiên Lữ Tiên Lữ 2.20 2.20 LUC UBND xã Tiên Lữ NQ số 39/NQ-HĐND ngày 30/12/2021 của HĐND xã Tiên Lữ về việc phê duyệt dự án đầu tư XD công trình: HTKT Khu đất dịch vụ, đấu giá, giãn dân khu vực Đồng Bồ Hòn, Trũng Quán xã Tiên Lữ Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 26.278) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 05/NQ- HĐND ngày 24/6/2022 (CMĐ) 81 Giao đất dịch vụ khu vực Đồng Trị, xã Tiên Lữ Tiên Lữ 0.39 0.39 LUC UBND xã Tiên Lữ Quyết định số 1288/QĐ-UBND ngày 24/8/2011 của UBND huyện về việc thu hồi đất, NQ số 40/NQ-HĐND ngày 30/12/2021 của HĐND xã Tiên Lữ về việc thực hiện dự án: Đất dịch vụ khu đồng trị xã Tiên Lữ Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 26.269) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 38/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (CMĐ) m Xã Bàn Giản 82 Khu đất đấu giá QSD đất tại khu Đồng Cạn, xã Bàn giản Bàn Giản 1.38 1.38 LUC UBND xã Bàn Giản Quyết định số 94/QĐ-CTUBND ngày 24/09/2020 của UBND xã Bàn Giản về việc phê duyệt báo cáo KTKT và thiết kế dự toán công trình: Khu đất đấu giá QSD đất tại khu Đồng Cạn, xã Bàn giản Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 26.381) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 38/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (CMĐ) n Xã Liễn Sơn 83 Khu đất tái định cư khu công nghiệp Thái Hòa - Liễn Sơn - Liên Hòa ( khu vực 2), đấu giá QSĐ tại xứ đồng Đá Trắng, xã Liễn Sơn (Tên trong DMQH: Đất ở khu vực thôn Đá Trắng) Xã Liễn Sơn 2.34 2.34 LUC(1,34); DGT(0,6); DTL(0,4) UBND xã Liễn Sơn Nghị quyết số 10/NQ-HĐND ngày 16/9/2022 của HĐND xã Liễn Sơn phê duyệt chủ trương đầu tư dự án: Khu đất tái định cư khu công nghiệp Thái Hòa - Liễn Sơn - Liên Hòa ( khu vực 2), đấu giá QSĐ tại xứ đồng Đá Trắng, xã Liễn Sơn Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 26.178) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 38/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (CMĐ) o Xã Ngọc Mỹ 84 Đấu giá QSDĐ khu vực Đồng Danh, xã Ngọc Mỹ Ngọc Mỹ 0.26 0.26 LUC UBND xã Ngọc Mỹ Quyết định số 63a/QĐ_UBND ngày 18/10/2018 của UBND xã Ngọc Mỹ về việc phê duyệt BCKTKT và dự toán thiết kế xây dựng công trình: Đất dịch vụ, đất giãn dân và đấu giá QSDĐ khu vực Đồng Danh, thôn Cương, xã Ngọc Mỹ; Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 26.171) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 38/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (CMĐ) p Xã Sơn Đông 85 Đấu giá QSDĐ tại các khu vực Vườn Chuối, Đồng Bài, Đồng Dâu xã Sơn Đông Sơn Đông 0.26 0.26 ONT UBND xã Sơn Đông Quyết định số 301/QĐ-UBND ngày 03/03/2006 của UBND huyện Lập Thạch về việc thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất sang quỹ đất phi nông nghiệp tại xã Sơn Đông Phù hợp QH 2021- 2030 X Đất ở đô thị a Thị trấn Hoa Sơn 86 Khu đấu giá QSDĐ, giãn dân, tái định cư Đồng Giếng Tang và Đồng Cửa Đình khu Hòa Bình, TT Hoa Sơn (phục vụ tái định cư Khu công nghiệp Thái Hòa - Liễn Sơn - Liên Hòa khu vực 2 giai đoạn 1) TT Hoa Sơn 3.20 3.20 LUC UBND huyện Lập Thạch Nghị quyết số 04/NQ-HĐND ngày 08/6/2022 của HĐND huyện Lập Thạch về chủ trương đầu tư xây dựng dự án: Hạ tầng khu tái định cư phục vụ GPMB khu công nghiệp Thái Hòa - Liễn Sơn - Liên Hòa (khu vực II giai đoạn 1) tại xứ đồng Giếng Tang và xứ đồng Cửa Đình, khu Hòa Bình TT. Hoa Sơn, huyện Lập Thạch Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 27.43) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 38/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (CMĐ) 87 Khu đấu giá QSDĐ tại khu Đồng Khoai, TDP Hòa Bình, thị trấn Hoa Sơn, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc TT Hoa Sơn 2.30 2.30 LUC UBND thị trấn Hoa Sơn Nghị quyết số 25/ NQ-HĐND ngày 29/12/2020 của HĐND thị trấn Hoa Sơn về chủ trương đầu tư dự án: Khu đấu giá QSDĐ tại khu Đồng Khoai, tdp Hòa Bình, thị trấn Hoa Sơn, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc Phù hợp QH 2030 Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 38/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (CMĐ) b Thị trấn Lập Thạch 88 Khu đất đấu giá số 1, số 2 TDP Phú Chiền TT Lập Thạch TT Lập Thạch 7.45 7.45 LUC UBND huyện Lập Thạch QĐ 1384/QĐ-CTUBND ngày 24/10/2013 của UBND huyện Lập Thạch về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình: Khu đất đấu giá QSDĐ - Khu số 1, tại TDP Phú Chiền, TT Lập Thạch, huyện Lập Thạch; QĐ số 197/QĐ-CTUBND ngày 14/12/2014 của UBND huyện Lập Thạch về việc phê duyệt báo cáo KTKT xây dựng công trình: Khu đấu giá QSDĐ- khu số 2, tại TDP Phú Chiền, TT Lập Thạch, huyện Lập Thạch Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 27.13) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH) 89 Khu đất đấu giá QSD đất tại khu vực Giếng Chùa, tổ dân phố Văn Sơn, thị trấn Lập Thạch TT Lập Thạch 1.58 1.58 LUK (1,20); BHK (0,38) UBND TT Lập Thạch Nghị quyết số 09,10/NQ-HĐND ngày 09/7/2018 của HĐND tỉnh; Văn bản số 3220/UBND-CN1 ngày 10/5/201 của UBND tỉnh về việc chấp thuận địa điểm; Thông báo số 29/TB-UBND ngày 12/4/2019 của UBND huyện Lập Thạch thông báo thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình: Khu đất đấu giá QSDĐ tại khu vực Giếng Chùa, TDP Văn Sơn, TT. Lập Thạch Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 27.10) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 38/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (CMĐ) 90 Đấu giá các ô đất xen ghép trong khu dân cư trên địa bàn thị trấn Lập Thạch (sau khi đo đạc địa chính) TT Lập Thạch 0.25 0.25 BCS UBND TT Lập Thạch Quyết định số 3235/QĐ- UBND ngày 14/10/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt kết quả đo đạc địa chính) Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 27.14) XI Chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở tại nông thôn 91 Chuyển mục đích sử dụng đất trong khu dân cư tại xã Bàn Giản (thửa đất gắn liền với đất ở) Bàn Giản 0.30 0.30 CLN Hộ gia đình, cá nhân Đã có danh sách của UBND xã Phù hợp QH 2030 92 Chuyển mục đích sử dụng đất trong khu dân cư tại xã Bắc Bình (thửa đất gắn liền với đất ở) Bắc Bình 0.30 0.30 CLN Hộ gia đình, cá nhân Đã có danh sách của UBND xã Phù hợp QH 2030 93 Chuyển mục đích sử dụng đất trong khu dân cư tại xã Hợp Lý (thửa đất gắn liền với đất ở) Hợp Lý 0.10 0.10 CLN Hộ gia đình, cá nhân Đã có danh sách của UBND xã Phù hợp QH 2030 94 Chuyển mục đích sử dụng đất trong khu dân cư tại xã Liên Hòa (thửa đất gắn liền với đất ở) Liên Hòa 0.20 0.20 CLN Hộ gia đình, cá nhân Đã có danh sách của UBND xã Phù hợp QH 2030 95 Chuyển mục đích sử dụng đất trong khu dân cư tại xã Liễn Sơn (thửa đất gắn liền với đất ở) Liễn Sơn 0.30 0.30 CLN Hộ gia đình, cá nhân Đã có danh sách của UBND xã Phù hợp QH 2030 96 Chuyển mục đích sử dụng đất trong khu dân cư tại xã Ngọc Mỹ (thửa đất gắn liền với đất ở) Ngọc Mỹ 0.30 0.30 CLN Hộ gia đình, cá nhân Đã có danh sách của UBND xã Phù hợp QH 2030 97 Chuyển mục đích sử dụng đất trong khu dân cư tại xã Quang Sơn (thửa đất gắn liền với đất ở) Quang Sơn 0.30 0.30 CLN Hộ gia đình, cá nhân Đã có danh sách của UBND xã Phù hợp QH 2030 98 Chuyển mục đích sử dụng đất trong khu dân cư tại xã Sơn Đông (thửa đất gắn liền với đất ở) Sơn Đông 0.30 0.30 CLN Hộ gia đình, cá nhân Đã có danh sách của UBND xã Phù hợp QH 2030 99 Chuyển mục đích sử dụng đất trong khu dân cư tại xã Tiên Lữ (thửa đất gắn liền với đất ở) Tiên Lữ 0.17 0.17 CLN Hộ gia đình, cá nhân Đã có danh sách của UBND xã Phù hợp QH 2030 100 Chuyển mục đích sử dụng đất trong khu dân cư tại xã Tử Du (thửa đất gắn liền với đất ở) Tử Du 0.30 0.30 CLN Hộ gia đình, cá nhân Đã có danh sách của UBND xã Phù hợp QH 2030 101 Chuyển mục đích sử dụng đất trong khu dân cư tại xã Triệu Đề (thửa đất gắn liền với đất ở) Triệu Đề 0.30 0.30 CLN Hộ gia đình, cá nhân Đã có danh sách của UBND xã Phù hợp QH 2030 102 Chuyển mục đích sử dụng đất trong khu dân cư tại xã Văn Quán (thửa đất gắn liền với đất ở) Văn Quán 0.30 0.30 CLN Hộ gia đình, cá nhân Đã có danh sách của UBND xã Phù hợp QH 2030 103 Chuyển mục đích sử dụng đất trong khu dân cư tại xã Vân Trục (thửa đất gắn liền với đất ở) Vân Trục 0.30 0.30 CLN Hộ gia đình, cá nhân Đã có danh sách của UBND xã Phù hợp QH 2030 104 Chuyển mục đích sử dụng đất trong khu dân cư tại xã Xuân Hòa (thửa đất gắn liền với đất ở) Xuân Hòa 0.30 0.30 CLN Hộ gia đình, cá nhân Đã có danh sách của UBND xã Phù hợp QH 2030 105 Chuyển mục đích sử dụng đất trong khu dân cư tại xã Xuân Lôi (thửa đất gắn liền với đất ở) Xuân Lôi 0.20 0.20 CLN Hộ gia đình, cá nhân Đã có danh sách của UBND xã Phù hợp QH 2030 106 Chuyển mục đích sử dụng đất trong khu dân cư tại xã Đình Chu (thửa đất gắn liền với đất ở) Đình Chu 0.18 0.18 CLN Hộ gia đình, cá nhân Đã có danh sách của UBND xã Phù hợp QH 2030 107 Chuyển mục đích sử dụng đất trong khu dân cư tại xã Đồng Ích (thửa đất gắn liền với đất ở) Đồng Ích 0.07 0.07 CLN Hộ gia đình, cá nhân Đã có danh sách của UBND xã Phù hợp QH 2030 108 Chuyển mục đích sử dụng đất trong khu dân cư tại xã Thái Hòa (thửa đất gắn liền với đất ở) Thái Hòa 0.25 0.25 CLN Hộ gia đình, cá nhân Đã có danh sách của UBND xã Phù hợp QH 2030 X Chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở tại đô thị a Thị trấn Hoa Sơn 109 Chuyển mục đích sử dụng đất trong khu dân cư tại TT Hoa Sơn (thửa đất gắn liền với đất ở) TT Hoa Sơn 0.20 0.20 CLN Hộ gia đình, cá nhân Đã có danh sách của UBND TT Phù hợp QH 2030 b Thị trấn Lập Thạch 110 Chuyển mục đích sử dụng đất trong khu dân cư tại TT Lập Thạch (thửa đất gắn liền với đất ở) TT Lập Thạch 0.34 0.34 CLN Hộ gia đình, cá nhân Đã có danh sách của UBND xã Phù hợp QH 2030 XII Đất xây dựng cơ sở văn hóa 111 Nhà văn hóa Xuân Đán Đồng Ích 0.05 0.05 DVH UBND xã Đồng Ích Nghị quyết số 14/NQ-HĐND ngày 21/01/2022 của HĐND xã Đồng Ích về việc phê duyệt chủ trương đầu tư để xây dựng công trình: Nhà văn hóa thôn Xuân Đán Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 14.44) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH) 112 Nhà văn hóa Hưng Thịnh kết hợp sân thể thao TT Lập Thạch 0.39 0.39 LUC UBND TT Lập Thạch NQ số 19/NQ-HĐND ngày 29/12/2021 của HĐND thị trấn Lập Thạch Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 14.4) Nghị quyết số 38/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (CMĐ) 113 Nhà văn hóa kiểu mẫu thôn Vân Nam xã Vân Trục Xã Vân Trục 0.90 0.90 LUC(0.3),BHK(0.6) Ban QLDA ĐTXD huyện Lập Thạch Văn bản số 33/SVHTT&DL-QLDSVH ngày 09/01/2023 của Sở Văn hóa, thể thao vào Dư lịch về việc điều chỉnh danh mục xây dựng đề án thí điểm mô hình " Làng văn hóa kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc" theo QĐ 2680/QĐ-UBND ngày 29/12/2022 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc Không phù hợp QH 2021- 2030 114 Nhà văn hóa kiểu mẫu thôn Quảng Cư, xã Quang Sơn Xã Quang Sơn 1.10 1.10 BHK Ban QLDA ĐTXD huyện Lập Thạch Theo QĐ số 2680/QĐ-UBND ngày 29/12/2022 của tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt đề án thí điểm xây dựng làng văn hóa kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Không phù hợp QH 2021- 2030 XIII Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà hỏa táng 115 Nghĩa trang nhân dân huyện Lập Thạch Bắc Bình 25.82 25.82 MNC(0.8), LUC(3.12), BHK(1.1), ONT(2.0), CLN(2.0), RSX(15.5), DGT(0.8), DTL(0.5) UBND huyện Lập Thạch Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 07/12/2021 của HĐND huyện Lập Thạch về chủ trương đầu tư xây dựng dự án: Nghĩa trang nhân dân huyện Lập Thạch,Nghị quyết số 05/NQ-HĐND ngày 08/06/2022 của HĐND huyện Lập Thạch về chủ trương đầu tư xay dựng dự án: Nghĩa trang nhân dân huyện Lập Thạch Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 23.1) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH);Nghị quyết số 64/NQ-HĐND ngày 21/12/2021 (CMĐ) XIV Đất bãi thải, xử lý chất thải 116 Bãi rác thôn Hoàng Chung Đồng Ích 0.05 0.05 LUC(0,02), BHK(0,03) UBND xã Đồng Ích Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 21/01/2022 của HĐND xã Đồng Ích về việc phê duyệt chủ trương đầu tư để xây dựng công trình: Bãi rác thôn Hoàng Chung Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 21.14) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 05/NQ- HĐND ngày 24/6/2022 (CMĐ) 117 Bãi rác thôn Đại Lữ Đồng Ích 0.15 0.15 BHK UBND xã Đồng Ích Nghị quyết số 16/NQ-HĐND ngày 21/01/2022 của HĐND xã Đồng Ích về việc phê duyệt chủ trương đầu tư để xây dựng công trình: Bãi rác thôn Đại Lữ Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 21.15) Nghị quyết số 37/NQ- HĐND ngày 12/12/2022 (TH); Nghị quyết số 05/NQ- HĐND ngày 24/6/2022 (CMĐ) XV Đất chợ 118 Chợ trung tâm thị trấn Lập Thạch TT Lập Thạch 1.40 1.40 DCH UBND huyện Lập Thạch Đã có sẵn hạ tầng đưa vào đấu giá Phù hợp QH 2021-2030 XVI Đất xây dựng cơ sở tín ngưỡng 119 Tôn tạo Miếu Đông Hồ Sơn Đông 0.25 0.25 BHK UBND xã Sơn Đông Văn bản số 2340/UBND-KTHT ngày 12/10/2021 của UBND huyện Lập Thạch về việc chấp thuận điều chỉnh phạm vi mốc giới địa điểm lập dự án phục hồi di tích lịch sử miếu Đông Hồ , xã Sơn Đông, huyện Lập Thạch Phù hợp QH 2030 XVII Đất khu vui chơi giải trí, công cộng 120 Vườn hoa cây xanh khu vực Nhà Gió TDP Hưng Thịnh TT Lập Thạch 0.20 0.20 DVH (0,09); BHK(0,11) UBND TT Lập Thạch NQ số 19/NQ-HĐND ngày 29/12/2021 của HĐND thị trấn Lập Thạch Về việc quyết định chủ trương đầu tư công dự án:Xây dựng vườn hoa TDP Hưng Thịnh Phù hợp QH 2030 XVIII Đất nông nghiệp khác 121 Chuyển mục đích sử dụng đất rừng sang đất Trang trại nuôi gà Xã Liễn Sơn 2.42 2.42 RSX Hộ ông Lê Quang Tuấn và hộ bà Hà Thị Hoa QĐ số :2056/QĐ-UBND huyện Lập Thạch ngày 09/09/2021 về việc đồng ý chủ trương đầu tư dự án: Chăn nuôi gà đẻ tại thôn Vinh Phú xã Liễn Sơn; QĐ số 1142/QĐ-UBND huyện ngày 14/07/2020 về việc phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 4.49+4.51) 122 Xây dựng trang trại chăn nuôi gà tập trung theo hướng công nghiệp và trại ấp nở 20.000 con/phiên Xã Ngọc Mỹ 18.10 18.10 RSX ông Nguyễn Ngọc Quốc Nghị quyết số 29/NQ-HĐND ngày 24/11/2020 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc; QĐ số 407/QĐ-CTUBND ngày 16/3/2020 của UBND huyện về việc phê duyệt dự án xây dựng Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 4.32) 123 Dự án chăn nuôi lợn nái sinh sản theo hướng công nghiệp và trồng cây thanh long Liễn Sơn 1.90 1.90 RSX Vũ Quỳnh Giao VB số 500/UBND-TCKH ngày 29/03/2021 V/v đồng ý chủ trương đầu tư xây dựng dự án: Chăn nuôi lợn nái sinh sản, lợn đực giống chăn nuôi tại thôn Xuân Bái, xã Liễn Sơn, huyện Lập Thạch Phù hợp QH 2021- 2030 (STT 4.46) NQ 35- CMĐ (03/8/2021) XIX Chuyển đổi cơ cấu cây trồng 124 Cải tạo đất lúa 1 vụ sang đất chuyên trồng lúa nước Đồng Ích, Sơn Đông, Đình Chu, Tiên Lữ 167.00 167.00 LUK Định hướng của huyện Nghị định số 62/2019/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa Hiện trạng là đất trồng lúa 1 vụ chuyển sang đất lúa 2 vụ
{ "issuing_agency": "Tỉnh Vĩnh Phúc", "promulgation_date": "18/04/2023", "sign_number": "839/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Văn Khước", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-555-QD-UBND-2018-phe-duyet-bo-sung-ke-hoach-su-dung-dat-Huong-Tra-Hue-377012.aspx
Quyết định 555/QĐ-UBND 2018 phê duyệt bổ sung kế hoạch sử dụng đất Hương Trà Huế
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 555/QĐ-UBND Thừa Thiên Huế, ngày 07 tháng 3 năm 2018 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BỔ SUNG KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2018 THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Căn cứ Công văn số 31/HĐND-THKT ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc bổ sung danh mục các công trình, dự án cần thu hồi đất năm 2018. Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 59/TTr-STNMT-QLĐĐ ngày 06 tháng 3 năm 2018, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt bổ sung kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của thị xã Hương Trà với các nội dung như sau: - Dự án xử lý triệt để ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt tại các khu vực trọng điểm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế tại xã Hương Bình, - Diện tích: 200.000 m2 - Loại đất hiện trạng: Đất rừng sản xuất Điều 2. Căn cứ vào Điều 1 của Quyết định này, Ủy ban nhân dân thị xã Hương Trà có trách nhiệm: 1. Tổ chức công bố, công khai bổ sung kế hoạch sử dụng đất theo đúng quy định. 2. Thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai theo kế hoạch sử dụng đất thị xã Hương Trà được phê duyệt. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã Hương Trà chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 4; - CT và các PCT UBND tỉnh; - VP: CVP và các PCVP UBND tỉnh; - Cổng Thông tin điện tử tỉnh; - Lưu VT, ĐC. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Phan Ngọc Thọ
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thừa Thiên Huế", "promulgation_date": "07/03/2018", "sign_number": "555/QĐ-UBND", "signer": "Phan Ngọc Thọ", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Quyet-dinh-105-QD-BKHCN-cong-bo-Tieu-chuan-quoc-gia-An-toan-buc-xa-118282.aspx
Quyết định 105/QĐ-BKHCN công bố Tiêu chuẩn quốc gia An toàn bức xạ
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- Số: 105/QĐ-BKHCN Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2011 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ TIÊU CHUẨN QUỐC GIA BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29/6/2006; Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ; Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố Tiêu chuẩn quốc gia sau đây: TCVN 8663 : 2011 ISO 21482 : 2007 An toàn bức xạ - Cảnh báo bức xạ ion hóa – Dấu hiệu bổ sung Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Nơi nhận: - Vụ PC; - Lưu: VT, TĐC. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Quân
{ "issuing_agency": "Bộ Khoa học và Công nghệ", "promulgation_date": "20/01/2011", "sign_number": "105/QĐ-BKHCN", "signer": "Nguyễn Quân", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Quyet-dinh-1370-QD-TTg-Ngay-Truyen-thong-cua-nganh-Thue-Viet-Nam-109917.aspx
Quyết định 1370/QĐ-TTg Ngày Truyền thống của ngành Thuế Việt Nam
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- Số: 1370/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 06 tháng 08 năm 2010 QUYẾT ĐỊNH VỀ NGÀY TRUYỀN THỐNG CỦA NGÀNH THUẾ VIỆT NAM THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Lấy ngày 10 tháng 9 hàng năm là “Ngày Truyền thống của ngành Thuế Việt Nam”. Điều 2. 1. Việc tổ chức Ngày Truyền thống của ngành Thuế Việt Nam hàng năm phải đảm bảo những nội dung, yêu cầu: a) Thiết thực, tiết kiệm, có hiệu quả và tránh hình thức. b) Giáo dục truyền thống, động viên phong trào thi đua yêu nước, lao động, công tác, nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật, trách nhiệm trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và đạo đức cách mạng của cán bộ, công chức ngành Thuế. c) Biểu dương, khen thưởng bằng các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng ngành Thuế, gương mẫu trong việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. 2. Bộ trưởng Bộ Tài chính căn cứ vào quy định hiện hành có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện Ngày Truyền thống của ngành Thuế Việt Nam theo đúng nội dung, yêu cầu quy định tại khoản 1, Điều này. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 4. Bộ trưởng Bộ Tài chính, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Tổng cục Thuế; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTTH (5b). THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng
{ "issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ", "promulgation_date": "06/08/2010", "sign_number": "1370/QĐ-TTg", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Thong-tu-31-TT-GD-bo-sung-che-do-dai-ngo-giao-vien-chinh-tri-20069.aspx
Thông tư 31-TT/GD bổ sung chế độ đãi ngộ giáo viên chính trị
BỘ GIÁO DỤC ****** VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 31-TT/GD Hà Nội, ngày 17 tháng 07 năm 1962 THÔNG TƯ VỀ VIỆC BỔ SUNG CHẾ ĐỘ ĐÃI NGỘ ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN CHÍNH TRỊ Ngày 31-12-1961 Bộ đã ban hành Thông tư số 58-TTGD quy định chế độ đãi ngộ đối với giáo viên chính trị khoá đào tạo tại Trường chính trị Bộ năm 1960 – 1961. Dựa vào Thông tư trên và căn cứ vào thông tư chiêu sinh của Bộ cho khoá năm 1961-1962, Bộ quy định cụ thể thêm chế độ đãi ngộ cho giáo viên chính trị tốt nghiệp ở Trường chính trị Bộ như sau: I. CƠ SỞ ĐỂ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ 1. Mục đích và yêu cầu của khoá học, thời gian và chương trình đài thọ. 2. Kết quả học tập và việc sử dụng thực tế khi về địa phương. 3. Trình độ chính trị, chuyên môn, chức vụ công tác trước khi đi học (căn cứ vào tiêu chuẩn chiêu sinh). II. CHẾ ĐỘ CỤ THỂ Cán bộ, giáo viên được cử đi học đúng tiêu chuẩn chiêu sinh như Bộ quy định, nói chung được công nhận là giáo viên chính trị cấp III không toàn cấp. Nhưng để đảm bảo chất lượng khi về địa phương giảng dạy, cán bộ giáo viên cần đạt được những tiêu chuẩn sau đây về kết quả học tập, (do nhà trường nhận xét) cụ thể: 1. Thi tốt nghiệp đạt yêu cầu, được nhà trường nhận xét có đủ khả năng dạy tốt cấp III. 2. Trình độ văn hoá phải là lớp 9 về khoa học tự nhiên hay xã hội. Nếu là cán bộ chính trị cử đi học như Huyện uỷ viên, Bí thư chi bộ vững, cán bộ cách mạng hoạt động lâu năm có nhiều thành tích thì có thể châm chước về trình độ văn hoá (có thể lấy trình độ văn hoá lớp 8). 3. Thực tế được sử dụng để trực tiếp làm nhiệm vụ giảng dạy ở trường cấp III, các trường Trung cấp chuyên nghiệp. Cụ thể: 1. Giáo viên trước khi đi học đã là giáo viên cấp III toàn cấp, sau khi đi học về vẫn giữ cương vị là giáo viên cấp III toàn cấp (trừ trường hợp đề bạt). Nhưng với quy định tiêu chuẩn hoá giáo viên các cấp sau này (giáo viên cấp III toàn cấp phải học Đại học hai năm, cộng với hai năm hàm thụ) thì những giáo viên này được coi như đã đạt tiêu chuẩn về môn chính trị. Những giáo viên có trình độ chính trị tốt, có khả năng lãnh đạo được xét để đề bạt làm cán bộ lãnh đạo các trường và xếp lương theo chức vụ được đề bạt hoặc hưởng khoản phụ cấp của chức vụ đó. 2. Giáo viên văn hoá cấp III chưa toàn cấp đi học nếu đã dạy cấp III được trên một năm, thì tốt nghiệp đạt yêu cầu khi về địa phương thực tế được sử dụng để dạy chính trị ở cấp III trình độ văn hoá lớp 10 (tốt nghiệp bổ túc văn hoá hay phổ thông) đều được công nhận là giáo viên chính trị cấp III toàn cấp. Thiếu một trong những tiêu chuẩn đề ra ở trên thì vẫn là giáo viên chính trị cấp III chưa toàn cấp. 3. Giáo viên trước khi đi học là giáo viên cấp II toàn cấp khi tốt nghiệp đạt yêu cầu, trình độ văn hoá hết lớp 10 được công nhận là giáo viên chính trị cấp III chưa toàn cấp. 4. Giáo viên trước khi đi học là giáo viên cấp II chưa toàn cấp và khi tốt nghiệp đạt yêu cầu, trình độ văn hoá lớp 9 nói chung được công nhận là giáo viên chính trị cấp II toàn cấp. Những giáo viên tuy trước khi đi học là giáo viên cấp II chưa toàn cấp nhưng từ thâm niên hai trở lên, trình độ văn hoá lớp 9 thi tốt nghiệp vào loại khá, được bố trí giảng dạy chính trị ở cấp III được công nhận là giáo viên chính trị cấp III chưa toàn cấp (nếu có quá trình đấu tranh cách mạng có trình độ chính trị và văn hoá có thể châm chước đến lớp 8). 5. Cán bộ nghiên cứu từ cán sự hai trở lên (xếp lương 50đ) hay tương đương, nếu thi tốt nghiệp đạt từ loại khá trở lên, có quá trình đấu tranh cách mạng, trình độ văn hoá hết lớp 9, được nhà trường nhận xét có khả năng dạy tốt cấp III và thật sự được bố trí giảng dạy ở cấp III được công nhận là giáo viên chính trị cấp III chưa toàn cấp. Nếu đã kinh qua từ Bí thư chi bộ vững trở lên, cán bộ chính trị hoạt động lâu năm, có nhiều thành tích thì trình độ văn hoá có thể châm chước đến lớp 8. Đối với tất cả các loại đã quy định ở khoản 3, 4 và 5 nếu thiếu một trong các tiêu chuẩn đã đề ra thì chỉ được công nhận là giáo viên chính trị cấp II toàn cấp, mặc dầu được bố trí giảng dạy chính trị ở cấp III. Những học viên không đúng như tiêu chuẩn chiêu sinh đã quy định cho khoá học 1961-1962 như giáo viên cấp I toàn cấp và chưa toàn cấp, cán bộ nghiên cứu chưa phải là cán sự hai muốn được công nhận là giáo viên chính trị cấp II toàn cấp phải đạt các tiêu chuẩn sau đây: a) Thi tốt nghiệp vào loại khá trở lên, b) Trình độ văn hoá hết lớp 9, c) Thực tế được bố trí giảng dạy ở cấp II hay III. Thiếu một trong những tiêu chuẩn ở trên, mặc dầu thi tốt nghiệp đạt yêu cầu vẫn chỉ được công nhận là giáo viên chính trị cấp II chưa toàn cấp. Đặc biệt đối với một số giáo viên cấp I lâu năm (từ thâm niên ba trở lên) có khả năng chính trị vững hay đã kinh qua các cấp uỷ Đảng, chấp hành các đoàn thể từ huyện trở lên, thi tốt nghiệp vào loại giỏi được nhà trường xét có khả năng dạy tốt cấp III, về địa phương thực tế được bố trí giảng dạy chính trị ở cấp III, trình độ văn hoá hết lớp 8 được đề bạt vượt cấp và công nhận là giáo viên chính trị cấp III chưa toàn cấp. Đối với tất cả các loại trên: a) Nếu vì nhu cầu công tác được về cơ quan để làm cán bộ nghiên cứu chỉ đạo về chuyên môn, sử dụng đúng khả năng được đào tạo thì sẽ đối chiếu với những tiêu chuẩn trên mà xếp lương như những giáo viên trực tiếp giảng dạy. Các trường hợp khác sẽ xếp theo thang lương cán sự nghiên cứu. b) Nếu trường không công nhận tốt nghiệp sẽ bố trí về công tác cũ và xem thời gian đi học là được bồi dưỡng thêm một phần về lý luận. Đối với học viên theo hệ bồi dưỡng, tinh thần chung là trở về cương vị công tác cũ, nhưng nếu vì nhu cầu công tác mà bố trí làm công tác giảng dạy nếu xét có đủ những tiêu chuẩn như đã nêu ở trên thì xếp vào những mức lương kề cận của từng loại giáo viên được công nhận. Thông tư này áp dụng cho khoá học 1961-1962 của Trường chính trị Bộ. Trong khi thi hành các Ty, Sở thấy có điểm gì mắc mứu cần phản ảnh ngay về Bộ để bổ sung kịp thời. BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC Nguyễn Văn Huyên
{ "issuing_agency": "Bộ Giáo dục", "promulgation_date": "17/07/1962", "sign_number": "31-TT/GD", "signer": "Nguyễn Văn Huyên", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-13-2016-QD-UBND-tieu-chuan-chuc-danh-Truong-phong-Pho-phong-huyen-thanh-pho-Kon-Tum-311019.aspx
Quyết định 13/2016/QĐ-UBND tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng Phó phòng huyện thành phố Kon Tum
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: 13/2016/QĐ-UBND Kon Tum, ngày 09 tháng 5 năm 2016 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG CÁC ĐƠN VỊ THUỘC VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH; CHÁNH VĂN PHÒNG, PHÓ CHÁNH VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ KON TUM THUỘC TỈNH KON TUM ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004; Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008; Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23/10/2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Kon Tum thuộc tỉnh Kon Tum. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Kon Tum; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Nội vụ; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp; - Thường trực Tỉnh ủy; - Thường trực HĐND tỉnh; - Đoàn ĐBQH tỉnh; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Văn phòng UBND tỉnh; - Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh; - Chi cục Văn thư-Lưu trữ tỉnh; - Lưu: VT, TH3, HCTC TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Đào Xuân Quí QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG THUỘC VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH; CHÁNH VĂN PHÒNG, PHÓ CHÁNH VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ KON TUM THUỘC TỈNH KON TUM (Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2016/QĐ-UBND ngày 09/05/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quyết định này quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh Kon Tum. Điều 2. Đối tượng áp dụng Quyết định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân khi thực hiện thủ tục bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, thi tuyển đối với các chức vụ quy định tại Điều 1 Quy định này. Điều 3. Nguyên tắc áp dụng 1. Điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Quyết định này là căn cứ để xem xét bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, thi tuyển đối với các chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Kon Tum thuộc tỉnh Kon Tum. 2. Trường hợp quy định của pháp luật có quy định điều kiện, tiêu chuẩn khác thì thực hiện theo quy định đó và điều kiện, tiêu chuẩn tại Quyết định này. Điều 4. Điều kiện bổ nhiệm 1. Đạt các tiêu chuẩn quy định tại Chương II và Chương III Quy định này. 2. Có đầy đủ hồ sơ, lý lịch cá nhân được cơ quan có thẩm quyền xác minh rõ ràng, trong đó có kê khai tài sản theo quy định. 3. Đảm bảo độ tuổi theo quy định. 4. Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao. 5. Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật. 6. Không trong thời gian bị thi hành kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên. Chương II TIÊU CHUẨN CHUNG Điều 5. Tiêu chuẩn chung 1. Có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phấn đấu thực hiện có hiệu quả đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. 2. Có bản lĩnh chính trị vững vàng, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm; thẳng thắn đấu tranh chống tư tưởng bảo thủ, trì trệ, cục bộ; giữ gìn đoàn kết nội bộ; tập hợp và phát huy được sức mạnh tập thể; công tâm và khách quan trong công tác; tôn trọng đồng nghiệp. 3. Phẩm chất đạo đức tốt; cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư; có tinh thần đấu tranh chống tham nhũng và không tham nhũng; có ý thức tổ chức kỷ luật. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm. 4. Có trình độ về lý luận chính trị, văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ, nắm vững quan điểm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, đủ năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. 5. Bản thân và gia đình thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương và nơi cư trú. Chương III TIÊU CHUẨN CỤ THỂ Điều 6. Tiêu chuẩn cụ thể đối với Trưởng phòng và tương đương thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh 1. Tiêu chuẩn về nghiệp vụ a) Có khả năng tham mưu, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành. b) Có khả năng quy tụ, đoàn kết để công chức trong phòng thực hiện tốt nhiệm vụ và phối hợp trong công tác hoàn thành được nhiệm vụ được giao. c) Có khả năng hoạch định chiến lược trong lĩnh vực được phân công phụ trách. Thành thạo việc xây dựng phương án, đề án quản lý nghiệp vụ và thủ tục hành chính Nhà nước. Nắm rõ quy trình, thủ tục trong lĩnh vực được phân công. d) Có năng lực nghiên cứu khoa học. đ) Nắm chắc và hiểu rõ khoa học quản lý Nhà nước, tâm lý lãnh đạo và thông tin khoa học. e) Có thời gian giữ chức vụ Phó Trưởng phòng thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh từ 01 năm trở lên hoặc Phó Trưởng phòng thuộc các sở, ban, ngành và tương đương từ 02 năm trở lên. 2. Tiêu chuẩn về trình độ a) Chuyên môn: Tốt nghiệp đại học trở lên, chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công tác. b) Lý luận chính trị: Trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên. c) Quản lý Nhà nước: Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước ngạch chuyên viên chính trở lên. d) Ngoại ngữ: Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc. đ) Tin học: Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin. Điều 7. Tiêu chuẩn cụ thể đối với Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh 1. Tiêu chuẩn về nghiệp vụ a) Nắm chắc đường lối, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. b) Nắm vững các kiến thức cơ bản về quản lý Nhà nước, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật thuộc lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành được giao. c) Có năng lực xây dựng phương án, đề án nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công và khả năng tham mưu, tổng hợp tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ. d) Có năng lực quản lý điều hành, có khả năng quy tụ, đoàn kết, tập hợp cán bộ, công chức, viên chức. đ) Có 03 năm kinh nghiệm công tác tại các phòng thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu là công chức được điều động từ các sở, ban, ngành và tương đương thì phải giữ chức vụ Phó Trưởng phòng). 2. Tiêu chuẩn về trình độ a) Chuyên môn: Tốt nghiệp Đại học trở lên, chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công tác. b) Lý luận Chính trị: Trung cấp hoặc tương đương trở lên. c) Quản lý Nhà nước: Có chứng chỉ bồi dưỡng quản lý Nhà nước ngạch chuyên viên trở lên. d) Ngoại ngữ: Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc. đ) Tin học: Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin. Điều 8. Tiêu chuẩn cụ thể đối với Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Kon Tum 1. Tiêu chuẩn về nghiệp vụ a) Có khả năng tổ chức, quản lý điều hành; tham mưu, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành. b) Có khả năng điều hành, có khả năng quy tụ, đoàn kết, tổ chức để cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị thực hiện và phối hợp trong công tác hoàn thành nhiệm vụ được giao. c) Am hiểu tình hình chính trị, kinh tế - xã hội của địa phương. d) Hiểu sâu về quản lý Nhà nước, về nghiệp vụ chuyên môn thuộc chuyên ngành được giao phụ trách. Có khả năng xây dựng phương án, đề án quản lý Nhà nước trên từng lĩnh vực. đ) Có thời gian giữ chức vụ Phó Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân huyện từ 01 năm trở lên hoặc Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân huyện từ 02 năm trở lên. 2. Tiêu chuẩn về trình độ a) Chuyên môn: Tốt nghiệp đại học trở lên, chuyên ngành phù hợp với việc thực hiện nhiệm vụ được giao. b) Lý luận chính trị: Trung cấp hoặc tương đương trở lên. c) Quản lý Nhà nước: Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước ngạch chuyên viên chính trở lên. d) Ngoại ngữ: Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc. đ) Tin học: Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin. Điều 9. Tiêu chuẩn cụ thể đối với Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Kon Tum 1. Tiêu chuẩn về nghiệp vụ a) Nắm chắc đường lối, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. b) Nắm vững các kiến thức cơ bản về quản lý Nhà nước, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật thuộc lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành được giao. c) Có năng lực tổ chức, triển khai thực hiện nhiệm vụ. d) Am hiểu tình hình chính trị, kinh tế - xã hội của địa phương. đ) Có khả năng tham mưu tổng hợp, khả năng xây dựng phương án, đề án trong lĩnh vực được phân công; có năng lực quản lý điều hành và phối hợp công tác, có khả năng quy tụ, đoàn kết, tập hợp công chức, viên chức. e) Có ít nhất 3 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công tác. 2. Tiêu chuẩn về trình độ a) Chuyên môn: Tốt nghiệp Đại học, chuyên ngành phù hợp với việc thực hiện nhiệm vụ được giao. b) Lý luận chính trị: Trung cấp hoặc tương đương trở lên. c) Quản lý Nhà nước: Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước ngạch chuyên viên trở lên. d) Ngoại ngữ: Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc. đ) Tin học: Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin. Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 10. Trách nhiệm thi hành 1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Kon Tum có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này. 2. Giám đốc Sở Nội vụ căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Kon Tum báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) tổng hợp đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Kon Tum", "promulgation_date": "09/05/2016", "sign_number": "13/2016/QĐ-UBND", "signer": "Đào Xuân Quí", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Quyet-dinh-25-2012-QD-UBND-thanh-lap-to-chuc-khoa-hoc-va-cong-nghe-Lao-Cai-188996.aspx
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND thành lập tổ chức khoa học và công nghệ Lào Cai
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 25/2012/QĐ-UBND Lào Cai, ngày 22 tháng 6 năm 2012 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND ngày 03/12/2004; Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09/6/2000; Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ; Căn cứ Nghị định số 127/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ; Căn cứ Thông tư số 02/2010/TT-BKHCN ngày 18/3/2010 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lào Cai tại Tờ trình số 51/TTr-SKHCN ngày 25/4/2012, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về việc thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai”. Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các tổ chức khoa học và công nghệ, các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, ban hành./. TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Vịnh QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI (Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND, ngày 22/6/2012 của UBND tỉnh Lào Cai) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh Quy định này quy định về điều kiện thành lập và thủ tục đăng ký hoạt động của tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ (sau đây gọi chung là tổ chức khoa học và công nghệ) thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Những nội dung khác về thành lập và thủ tục đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ không quy định trong văn bản này được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành. 2. Đối tượng áp dụng a) Tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức khoa học và công nghệ. b) Tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký hoạt động cho tổ chức khoa học và công nghệ. c) Các cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp tổ chức khoa học và công nghệ. d) Cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, đơn vị có liên quan trong lĩnh vực đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ. Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong quy định này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Các loại tổ chức khoa học và công nghệ: a) Tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ bao gồm: Viện, trung tâm, phòng thí nghiệm, trạm nghiên cứu, trạm quan trắc, trạm thử nghiệm và các loại khác. b) Tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ bao gồm: Trung tâm, văn phòng và các loại khác. 2. Tổ chức khoa học và công nghệ do cá nhân thành lập: Là tổ chức do một người hoặc một số người tự thành lập. 3. Văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ: a) Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của tổ chức khoa học và công nghệ, có nhiệm vụ đại diện theo uỷ quyền cho lợi ích của tổ chức khoa học và công nghệ và thực hiện bảo vệ các lợi ích đó. b) Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của tổ chức khoa học và công nghệ, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ, kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyền. Lĩnh vực hoạt động của chi nhánh phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ. Văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ không có tư cách pháp nhân. 4. Lĩnh vực đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ: Là lĩnh vực được quy định rõ ràng, cụ thể trong quyết định thành lập hoặc điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thẩm định hoặc phê duyệt, phù hợp với các lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật và chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức đó (bao gồm: Nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm; sản xuất - kinh doanh các sản phẩm là kết quả nghiên cứu và phát triển; dịch vụ khoa học và công nghệ). Chương II ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP VÀ ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Điều 3. Điều kiện thành lập tổ chức khoa học và công nghệ Tổ chức khoa học và công nghệ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là Giấy chứng nhận) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: 1. Có mục tiêu, phương hướng hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật; 2. Có Điều lệ tổ chức và hoạt động; 3. Có đủ số lượng, cơ cấu trình độ cần thiết về nhân lực khoa học và công nghệ, kể cả nhân lực kiêm nhiệm; có trụ sở, cơ sở vật chất - kỹ thuật đủ khả năng triển khai hoạt động khoa học và công nghệ phù hợp với Điều lệ của tổ chức đó. Điều 4. Đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ 1. Tổ chức khoa học và công nghệ phải đăng ký hoạt động và chỉ được tiến hành các hoạt động khoa học và công nghệ sau khi đăng ký hoạt động. Sau 12 tháng kể từ ngày đăng ký, nếu tổ chức không hoạt động thì đăng ký hết hiệu lực. Trong quá trình hoạt động, trường hợp có thay đổi, bổ sung một trong các thông tin ghi trong Giấy chứng nhận thì phải làm thủ tục đăng ký thay đổi, bổ sung. 2. Tổ chức khoa học và công nghệ không thuộc các trường hợp sau đây thì đăng ký hoạt động tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lào Cai nơi tổ chức đặt trụ sở chính. a) Tổ chức nghiên cứu và phát triển do Chính phủ thành lập. b) Tổ chức nghiên cứu và phát triển do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc uỷ quyền cho Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập. Tổ chức nghiên cứu và phát triển thuộc đối tượng trên gồm: Các tổ chức nghiên cứu và phát triển có tên trong nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ của các Bộ; các tổ chức nghiên cứu và phát triển có tên trong danh sách các tổ chức sự nghiệp khác của các Bộ do Thủ tướng Chính phủ quyết định; các tổ chức nghiên cứu và phát triển do Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập theo văn bản ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ. c) Tổ chức nghiên cứu và phát triển do Quốc hội, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao quyết định thành lập. d) Tổ chức nghiên cứu và phát triển do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội cấp Trung ương quyết định thành lập; tổ chức khoa học và công nghệ có vốn của nước ngoài. 3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức khoa học và công nghệ. Trường hợp không đồng ý, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Điều 5. Hồ sơ đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ Hồ sơ đăng ký hoạt động bao gồm: 1. Đơn đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ (theo mẫu quy định tại Phụ lục I, Thông tư số 02/2010/TT-BKHCN ngày 18/3/2010 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ). 2. Quyết định thành lập tổ chức khoa học và công nghệ (bản sao có chứng thực hợp pháp). a) Tổ chức khoa học và công nghệ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thành lập phải có quyết định thành lập theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ. b) Tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập dưới hình thức hợp tác, liên kết phải có quyết định thành lập của một bên là cơ quan, tổ chức theo uỷ quyền của các bên hợp tác, liên kết còn lại. c) Trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ do cá nhân thành lập: - Tổ chức do 01 cá nhân thành lập: Đơn đăng ký hoạt động thay cho quyết định thành lập. - Tổ chức do từ 02 cá nhân trở lên thành lập: Biên bản họp có chữ ký của những người sáng lập thay cho quyết định thành lập, trong đó thống nhất các nội dung cơ bản (điều lệ tổ chức và hoạt động, vốn đăng ký, các chức danh lãnh đạo, quản lý và các nội dung khác). 3. Điều lệ tổ chức và hoạt động: a) Đối với tổ chức khoa học và công nghệ không do cá nhân thành lập Điều lệ tổ chức và hoạt động phải có đầy đủ các nội dung cơ bản theo quy định tại Phụ lục II.a Thông tư số 02/2010/TT-BKHCN. Quy chế tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành có thể thay thế điều lệ tổ chức và hoạt động (đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập). Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ có cơ quan, tổ chức chủ quản phải được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu quy định trong điều lệ phải phù hợp với ngành, lĩnh vực hoạt động của cơ quan, tổ chức chủ quản đó. Việc sửa đổi, bổ sung điều lệ do cơ quan, tổ chức phê duyệt hoặc ban hành điều lệ quyết định. Điều lệ của tổ chức khoa học và công nghệ thành lập dưới hình thức hợp tác, liên kết phải có chữ ký của các bên hợp tác, liên kết và được một bên là cơ quan, tổ chức phê duyệt theo uỷ quyền của các bên hợp tác, liên kết còn lại. b) Đối với tổ chức khoa học và công nghệ do cá nhân thành lập Điều lệ tổ chức và hoạt động xây dựng theo mẫu quy định tại Phụ lục II.b Thông tư số 02/2010/TT- BKHCN. Điều lệ phải có chữ ký của cá nhân hoặc các cá nhân thành lập, được cơ quan cấp Giấy chứng nhận thẩm định trước khi cấp và có hiệu lực kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận. Lĩnh vực hoạt động trong điều lệ được ghi đúng theo Danh mục các lĩnh vực cá nhân được thành lập tổ chức khoa học và công nghệ do Thủ tướng Chính phủ quy định. c) Điều lệ quy định rõ tên của tổ chức khoa học và công nghệ. Tên phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Tên bằng tiếng Việt: Thể hiện loại tổ chức và lĩnh vực hoạt động chủ yếu. Ngoài ra, tên bằng tiếng Việt của tổ chức khoa học và công nghệ có thể bao gồm tên riêng và/hoặc địa danh trụ sở chính. - Tên bằng tiếng nước ngoài: Nếu tổ chức khoa học và công nghệ có tên bằng tiếng nước ngoài, thì tên đó phải được dịch tương ứng từ tên tiếng Việt sang tiếng nước ngoài. - Tên viết tắt: Nếu tổ chức khoa học và công nghệ có tên viết tắt (kể cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài), thì tên viết tắt phải bao gồm những chữ cái đầu của các từ là yếu tố chính của tên (cụm từ) đó. - Tên (kể cả tên viết tắt) của tổ chức khoa học và công nghệ không có cơ quan, tổ chức chủ quản không được trùng với tên của các tổ chức đã được đăng ký trước tại cùng một cơ quan cấp Giấy chứng nhận. Tổ chức khoa học và công nghệ phải tự chịu trách nhiệm về việc lựa chọn tên của tổ chức mình (bao gồm tên đầy đủ bằng tiếng Việt, tiếng nước ngoài và tên viết tắt), đảm bảo tên đó không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của các tổ chức, cá nhân đang được bảo hộ tại Việt Nam. 4. Nhân lực khoa học và công nghệ a) Số lượng nhân lực: Mỗi tổ chức khoa học và công nghệ phải có ít nhất 05 người có trình độ đại học trở lên, trong đó có ít nhất 20% có trình độ chuyên môn thuộc một trong các lĩnh vực chủ yếu xin đăng ký hoạt động và ít nhất 40% làm việc theo chế độ chính nhiệm. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ thành lập và hoạt động tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, phải có ít nhất 04 người có trình độ đại học, cao đẳng trở lên, trong đó ít nhất 01 người có chuyên môn thuộc lĩnh vực chủ yếu xin đăng ký hoạt động và ít nhất 01 người làm việc theo chế độ chính nhiệm. b) Nhân lực làm việc chính nhiệm và kiêm nhiệm: - Tổ chức khoa học và công nghệ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập phải có danh sách nhân lực được cơ quan quyết định thành lập hoặc quản lý trực tiếp xác nhận, lập theo mẫu quy định tại Phụ lục III Thông tư số 02/2010/TT-BKHCN. - Tổ chức khoa học và công nghệ không do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, ngoài danh sách nhân lực phải có thêm các văn bản sau: + Đối với nhân lực chính nhiệm: Đơn xin làm việc chính nhiệm lập theo mẫu quy định tại Phụ lục IV Thông tư số 02/2010/TT-BKHCN. Bản sao các văn bằng đào tạo (có chứng thực hợp pháp). Sơ yếu lý lịch có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc trước khi chuyển sang làm việc tại tổ chức khoa học và công nghệ; trường hợp nhân lực chính nhiệm không phải là công dân Việt Nam thì phải có văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nước mà người đó mang quốc tịch. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan cấp Giấy chứng nhận có quyền yêu cầu xuất trình bản gốc giấy tờ liên quan đến hồ sơ cá nhân đó (ví dụ: quyết định nghỉ hưu, quyết định chuyển công tác, các loại văn bằng, chứng chỉ…). + Đối với nhân lực kiêm nhiệm: Đơn xin làm việc kiêm nhiệm lập theo mẫu quy định tại Phụ lục V Thông tư số 02/2010/TT-BKHCN. Bản sao các văn bằng đào tạo (có chứng thực hợp pháp). Sơ yếu lý lịch có xác nhận hợp pháp; trường hợp nhân lực kiêm nhiệm không phải là công dân Việt Nam thì phải có văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nước mà người đó mang quốc tịch. Trường hợp cá nhân đang làm việc chính nhiệm tại một cơ quan, tổ chức: Phải có văn bản của Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý đồng ý cho làm việc kiêm nhiệm. c) Người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ: - Người đứng đầu là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của tổ chức đó và phải có trình độ đại học trở lên. - Hồ sơ của người đứng đầu, ngoài các quy định tại điểm b khoản 4 Điều này, phải có thêm các văn bản sau: + Quyết định bổ nhiệm của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, trừ trường hợp tổ chức do cá nhân thành lập (có chứng thực hợp pháp). + Lý lịch khoa học (theo mẫu quy định tại Phụ lục VI, Thông tư số 02/2010/TT- BKHCN và có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền). Đối với tổ chức khoa học và công nghệ do cá nhân thành lập, lý lịch khoa học do cá nhân khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đó. - Người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ do cá nhân thành lập phải làm việc theo chế độ chính nhiệm. d) Cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia hoạt động trong các tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập phải tuân thủ quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. 5. Cơ sở vật chất - kỹ thuật: a) Điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật Cơ sở vật chất - kỹ thuật của tổ chức khoa học và công nghệ có thể bao gồm: Nhà xưởng, phòng thí nghiệm, máy móc thiết bị, tài sản trí tuệ, các phương tiện vật chất - kỹ thuật khác phục vụ cho hoạt động, vốn bằng tiền. - Vốn đăng ký: Tổ chức khoa học và công nghệ phải đăng ký vốn hoạt động là tiền mặt hoặc giá trị cơ sở vật chất - kỹ thuật khác quy ra tiền mặt. Vốn đăng ký ít nhất là 200.000.000 đồng. - Trụ sở chính: Là nơi làm việc riêng biệt để giao dịch, liên lạc và được đặt trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Trụ sở chính có địa chỉ được xác định gồm số nhà, tên phố hoặc tên xã, phường, thị trấn, huyện, thành phố thuộc tỉnh; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có). b) Bảng kê khai cơ sở vật chất - kỹ thuật - Đối với tổ chức khoa học và công nghệ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập. Lập bảng kê khai cơ sở vật chất - kỹ thuật (theo mẫu quy định tại Phụ lục VII, Thông tư số 02/2010/TT-BKHCN). - Đối với tổ chức khoa học và công nghệ không do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập phải có các văn bản sau: + Bảng kê khai cơ sở vật chất - kỹ thuật (theo mẫu quy định tại Phụ lục VII, Thông tư số 02/2010/TT-BKHCN); + Cam kết vốn (tiền, tài sản,…); + Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với phần vốn đã cam kết góp; + Biên bản họp của những người sáng lập thống nhất về định giá tài sản, ngoại tệ,… hoặc văn bản chứng nhận giá trị tài sản hợp pháp. c) Hồ sơ về trụ sở chính Hồ sơ về trụ sở chính phải có một trong các giấy tờ sau: - Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất, nhà của tổ chức khoa học và công nghệ (có chứng thực hợp pháp); - Hợp đồng thuê, mượn địa điểm làm trụ sở chính kèm theo giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất, nhà của bên cho thuê, mượn (có chứng thực hợp pháp). Điều 6. Đăng ký hoạt động lần đầu của tổ chức khoa học và công nghệ 1. Tổ chức khoa học và công nghệ nộp 02 bộ hồ sơ đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 5 Quy định này cho Sở Khoa học và Công nghệ. 2. Trong quá trình thẩm định hồ sơ đăng ký, nếu xét thấy cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ có quyền: a) Lấy ý kiến chuyên gia để xem xét hồ sơ, đánh giá năng lực của tổ chức đăng ký hoạt động; tổ chức họp để thống nhất các nội dung ghi trong Giấy chứng nhận. b) Trao đổi trực tiếp với đại diện tổ chức khoa học và công nghệ đăng ký hoạt động để làm rõ các nội dung trong hồ sơ đăng ký của tổ chức đó. c) Lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức có liên quan đối với các lĩnh vực hoạt động mà Nhà nước có quy định điều kiện riêng. d) Kiểm tra cơ sở vật chất - kỹ thuật thực tế của tổ chức khoa học và công nghệ đăng ký hoạt động. Điều 7. Đăng ký thay đổi tên cơ quan quyết định thành lập hoặc cơ quan quản lý trực tiếp tổ chức khoa học và công nghệ Tổ chức khoa học và công nghệ nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký đổi tên cơ quan quyết định thành lập hoặc cơ quan quản lý trực tiếp cho Sở Khoa học và Công nghệ, hồ sơ gồm: 1. Công văn đề nghị đổi tên cơ quan quyết định thành lập hoặc cơ quan quản lý trực tiếp tổ chức khoa học và công nghệ; 2. Quyết định đổi tên cơ quan quyết định thành lập hoặc cơ quan quản lý trực tiếp tổ chức khoa học và công nghệ (bản sao có chứng thực); 3. Báo cáo tình hình hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ tính đến thời điểm đăng ký thay đổi (theo mẫu quy định tại Phụ lục XII, Thông tư số 02/2010/ TT-BKHCN); 4. Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN đã được cấp. Điều 8. Đăng ký đổi tên tổ chức khoa học và công nghệ Tổ chức khoa học và công nghệ nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký đổi tên tổ chức khoa học và công nghệ cho Sở Khoa học và Công nghệ, hồ sơ gồm: 1. Công văn đề nghị đổi tên tổ chức khoa học và công nghệ của người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ; 2. Quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, của một bên hợp tác, liên kết được ủy quyền hoặc biên bản của những người sáng lập về việc đổi tên tổ chức khoa học và công nghệ (bản sao có chứng thực); 3. Báo cáo tình hình hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ tính đến thời điểm đăng ký thay đổi (theo mẫu quy định tại Phụ lục XII, Thông tư số 02/2010/ TT-BKHCN); 4. Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN đã được cấp. Điều 9. Đăng ký thay đổi trụ sở chính của tổ chức khoa học và công nghệ 1. Đăng ký thay đổi địa điểm trụ sở chính (trong phạm vi tỉnh Lào Cai): Tổ chức khoa học và công nghệ nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký thay đổi trụ sở chính cho Sở Khoa học và Công nghệ, hồ sơ gồm: a) Công văn đề nghị thay đổi trụ sở chính của người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ; b) Hồ sơ về trụ sở chính (thực hiện theo Điểm c, Khoản 5, Điều 5 Quy định này); c) Báo cáo tình hình hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ tính đến thời điểm đăng ký thay đổi (theo mẫu quy định tại Phụ lục XII, Thông tư số 02/2010/ TT-BKHCN); d) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH & CN đã được cấp. 2. Đăng ký thay đổi địa điểm trụ sở chính (ngoài tỉnh Lào Cai) Tổ chức khoa học và công nghệ nộp 01 bộ hồ sơ thay đổi trụ sở chính cho Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lào Cai, hồ sơ gồm: a) Công văn đề nghị thay đổi trụ sở chính; b) Báo cáo tình hình hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ tính đến thời điểm đăng ký thay đổi (theo mẫu quy định tại Phụ lục XII, Thông tư số 02/2010/ TT-BKHCN). c) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN đã được cấp. Điều 10. Đăng ký thay đổi vốn của tổ chức khoa học và công nghệ Tổ chức khoa học và công nghệ nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký thay đổi vốn cho Sở Khoa học và Công nghệ. Ngoài văn bản đề nghị thay đổi vốn đăng ký của người đứng đầu tổ chức, hồ sơ đề nghị thay đổi vốn của tổ chức khoa học và công nghệ còn phải có các loại giấy tờ sau: 1. Đối với tổ chức KH & CN do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, hồ sơ gồm: a) Bảng kê khai cơ sở vật chất - kỹ thuật (theo mẫu quy định tại Phụ lục VII, Thông tư số 02/2010/TT-BKHCN). b) Báo cáo tình hình hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ tính đến thời điểm đăng ký thay đổi (theo mẫu quy định tại Phụ lục XII, Thông tư số 02/2010/ TT-BKHCN); c) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH & CN đã được cấp. 2. Đối với tổ chức KH & CN không do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, hồ sơ gồm: a) Bảng kê khai cơ sở vật chất - kỹ thuật (theo mẫu quy định tại Phụ lục VII, Thông tư số 02/2010/TT-BKHCN); b) Cam kết góp vốn (tiền, tài sản,…); Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với phần vốn đã cam kết góp; c) Biên bản họp của những người sáng lập về định giá tài sản, ngoại tệ,… hoặc văn bản chứng nhận giá trị tài sản hợp pháp; d) Báo cáo tình hình hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ tính đến thời điểm đăng ký thay đổi (theo mẫu quy định tại Phụ lục XII, Thông tư số 02/2010/ TT-BKHCN); đ) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH & CN đã được cấp. Điều 11. Đăng ký thay đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ Tổ chức khoa học và công nghệ nộp 01 bộ hồ sơ thay đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động, cho Sở Khoa học và Công nghệ, gồm: 1. Công văn đề nghị thay đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động; 2. Quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc của một bên hợp tác, liên kết được uỷ quyền hoặc biên bản của những người sáng lập về việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ; 3. Báo cáo tình hình hoạt động của tổ chức tính đến thời điểm đăng ký thay đổi, bổ sung (theo mẫu quy định tại Phụ lục XII, Thông tư số 02/2010/TT-BKHCN); 4. Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN đã được cấp. Điều 12. Đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận 1. Trường hợp bị mất Giấy chứng nhận, tổ chức khoa học và công nghệ phải đăng ký cấp lại sau khi đã khai báo với cơ quan công an nơi mất và thông báo ít nhất 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng. Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày thông báo lần cuối cùng, tổ chức khoa học và công nghệ nộp 01 bộ hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận cho Sở Khoa học và Công nghệ, hồ sơ gồm: a) Văn bản của người đứng đầu đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận; b) Văn bản xác nhận của cơ quan công an nơi mất Giấy chứng nhận; c) Giấy biên nhận của cơ quan báo, đài hoặc tờ báo đã đăng thông báo. 2. Trường hợp Giấy chứng nhận bị rách, nát, hoặc hết thời hạn hiệu lực, tổ chức khoa học và công nghệ được đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận tại Sở Khoa học và Công nghệ, hồ sơ bao gồm: a) Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận; b) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH & CN đã được cấp. Điều 13. Thu hồi, huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận 1. Các trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận: a) Tổ chức khoa học và công nghệ không hoạt động sau thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận; b) Tổ chức khoa học và công nghệ ngừng hoạt động quá 12 tháng liên tục mà không có lý do chính đáng, bao gồm cả trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ không thực hiện chế độ báo cáo tình hình hoạt động cho Sở Khoa học và Công nghệ 02 lần trong 05 năm liên tiếp; c) Tổ chức khoa học và công nghệ bị phát hiện đã giả mạo nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hoạt động; d) Trong quá trình hoạt động, tổ chức khoa học và công nghệ không còn đủ số lượng nhân lực, vốn đăng ký tối thiểu theo quy định trong thời hạn 12 tháng liên tục; đ) Tổ chức khoa học và công nghệ không tiến hành thủ tục đăng ký lại theo đúng thời hạn thông báo của Sở Khoa học và Công nghệ; e) Theo quyết định, đề nghị của các cơ quan có thẩm quyền khi tổ chức khoa học và công nghệ có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động. 2. Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đối với tổ chức khoa học và công nghệ có vi phạm các quy định tại Khoản 1 Điều này. 3. Trường hợp hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận: Khi Sở Khoa học và Công nghệ không liên hệ được với tổ chức khoa học và công nghệ thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, Sở Khoa học và Công nghệ gửi văn bản tới chính quyền địa phương nơi tổ chức đặt trụ sở chính đề nghị cung cấp thông tin về tổ chức đó. Sau 02 tháng không có thông tin phản hồi của chính quyền địa phương, Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đã cấp. 4. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan công an, chính quyền địa phương, cơ quan thuế, thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan và đăng báo hàng ngày của Trung ương hoặc địa phương 03 số liên tiếp về việc thu hồi, huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này. Điều 14. Giải thể tổ chức khoa học và công nghệ Tổ chức khoa học và công nghệ giải thể trong các trường hợp sau đây: 1. Theo quyết định giải thể của cơ quan, tổ chức thành lập tổ chức đó (đối với tổ chức khoa học và công nghệ có cơ quan, tổ chức chủ quản). 2. Theo quyết định của người đứng đầu hoặc những thành viên sáng lập (đối với tổ chức khoa học và công nghệ do cá nhân thành lập). 3. Theo quyết định của các bên liên kết, hợp tác (đối với tổ chức khoa học và công nghệ thành lập dưới hình thức hợp tác, liên kết). 4. Bị thu hồi, huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận. Chương III ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP VÀ ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Điều 15. Điều kiện thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ 1. Tên của văn phòng đại diện, chi nhánh phải bao gồm tên của tổ chức khoa học và công nghệ kèm theo cụm từ “văn phòng đại diện” hoặc “chi nhánh” đứng trước tên của tổ chức, kể cả tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt. 2. Nội dung hoạt động của văn phòng đại diện, lĩnh vực hoạt động của chi nhánh phải phù hợp với nội dung, lĩnh vực hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ. 3. Văn phòng đại diện phải có ít nhất 02 người có trình độ đại học, cao đẳng trở lên; Chi nhánh phải có ít nhất 03 người có trình độ đại học trở lên, trong đó ít nhất 01 người có trình độ chuyên môn trong lĩnh vực chủ yếu xin đăng ký. Người đứng đầu phải có trình độ đại học trở lên và làm việc chính nhiệm tại văn phòng đại diện, chi nhánh. 4. Văn phòng đại diện, chi nhánh phải có trụ sở như đối với tổ chức khoa học và công nghệ. Điều 16. Đăng ký hoạt động lần đầu của văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ 1. Văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký hoạt động cho Sở Khoa học và Công nghệ, hồ sơ gồm: a) Đơn đăng ký hoạt động: (theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII, Thông tư số 02/2010/TT-BKHCN); b) Quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh (bản sao có chứng thực hợp pháp); c) Hồ sơ về người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh: Thực hiện theo quy định về người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ; d) Hồ sơ về nhân lực, trụ sở chính của văn phòng đại diện, chi nhánh: Thực hiện theo quy định về hồ sơ nhân lực, trụ sở chính của tổ chức khoa học và công nghệ; đ) Giấy chứng nhận của tổ chức khoa học và công nghệ chủ quản (bản sao có chứng thực hợp pháp). 2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận hoạt động cho văn phòng đại diện, chi nhánh. Trường hợp không đồng ý, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh, tổ chức khoa học và công nghệ phải gửi bản sao Giấy chứng nhận hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh cho cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức khoa học và công nghệ để bổ sung vào hồ sơ. Điều 17. Đăng ký thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận của văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ 1. Khi văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ có sự thay đổi, bổ sung một hoặc một số nội dung đăng ký hoạt động, Giấy chứng nhận hoạt động bị mất, rách, nát, hết thời gian hiệu lực thì văn phòng đại diện, chi nhánh đăng ký thay đổi, bổ sung, cấp lại tại Sở Khoa học và Công nghệ. Đăng ký thay đổi tên văn phòng đại diện, chi nhánh; thay đổi trụ sở chính; thay đổi vốn; thay đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh thực hiện theo quy định như đối với tổ chức khoa học và công nghệ tại Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 Quy định này. Đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận của văn phòng đại diện, chi nhánh thực hiện theo quy định như đối với tổ chức khoa học và công nghệ tại Điều 12 Quy định này. Khi đăng ký thay đổi, bổ sung một trong các nội dung đăng ký hoạt động, văn phòng đại diện, chi nhánh vẫn phải đảm bảo các điều kiện tối thiểu tương ứng được quy định tại Điều 16 Quy định này. 2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận hoạt động cho văn phòng đại diện, chi nhánh. Trường hợp không đồng ý, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Điều 18. Chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ 1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi có quyết định chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, tổ chức khoa học và công nghệ phải gửi 01 bộ hồ sơ đến Sở Khoa học và Công nghệ nơi cấp Giấy chứng nhận hoạt động cho văn phòng đại diện, chi nhánh, hồ sơ gồm: a) Văn bản của tổ chức khoa học và công nghệ thông báo việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh; b) Quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh (bản sao có chứng thực hợp pháp); c) Giấy chứng nhận hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh (bản gốc). 2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Khoa học và Công nghệ gửi văn bản cho tổ chức khoa học và công nghệ xác nhận việc đã nộp Giấy chứng nhận hoạt động này và thông báo cho các cơ quan liên quan về việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh. Điều 19. Thu hồi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ 1. Giấy chứng nhận hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh bị thu hồi, huỷ bỏ hiệu lực trong các trường hợp sau đây: a) Văn phòng đại diện, chi nhánh không hoạt động sau thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận hoạt động; b) Văn phòng đại diện, chi nhánh ngừng hoạt động quá 12 tháng liên tục mà không có lý do chính đáng; c) Văn phòng đại diện, chi nhánh bị phát hiện đã giả mạo hồ sơ đăng ký hoạt động; d) Trong quá trình hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh không còn đủ số lượng nhân lực tối thiểu theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Quy định này trong thời hạn 12 tháng liên tục; đ) Theo quyết định, đề nghị của các cơ quan có thẩm quyền khi văn phòng đại diện, chi nhánh có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình hoạt động; e) Giấy chứng nhận của tổ chức khoa học và công nghệ chủ quản bị thu hồi, huỷ bỏ hiệu lực. 2. Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định thu hồi, huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận hoạt động đã cấp cho văn phòng đại diện, chi nhánh trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và thông báo cho các cơ quan liên quan. Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 20. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước 1. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, cụ thể: a) Tham mưu, trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định, chính sách về hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn các tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện hồ sơ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ; b) Theo dõi, kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh theo các nội dung đã ghi trong Giấy chứng nhận hoặc Giấy chứng nhận hoạt động do Sở Khoa học và Công nghệ cấp, xử lý và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật; c) Báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ kết quả công tác cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động cho văn phòng đại diện, chi nhánh theo định kỳ (vào tháng 11 hàng năm) hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu; d) Tổ chức thực hiện việc công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ các danh mục sau: - Danh mục các tổ chức khoa học và công nghệ có Giấy chứng nhận, xoá tên khỏi danh mục các tổ chức khoa học và công nghệ bị thu hồi hoặc huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận. - Danh mục các văn phòng đại diện, chi nhánh có Giấy chứng nhận hoạt động, xoá tên khỏi danh mục các văn phòng đại diện, chi nhánh bị thu hồi hoặc huỷ bỏ Giấy chứng nhận hoạt động. 2. Công an tỉnh Lào Cai: Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong công tác đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân. Chỉ cho phép khắc dấu đối với các tổ chức khoa học và công nghệ thành lập mới có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định tại Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24/8/2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu. 3. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm: a) Ban hành hoặc phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật; b) Quản lý tổ chức khoa học và công nghệ theo thẩm quyền; c) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các cơ quan chức năng xử lý, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ khi có vi phạm trong hoạt động theo quy định của pháp luật. Điều 21. Trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ (bao gồm cả văn phòng đại diện, chi nhánh) hoạt động trên địa bàn tỉnh Lào Cai 1. Thực hiện việc đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định; Nộp phí và lệ phí đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật hiện hành; Chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hoạt động. 2. Đăng bố cáo đăng ký hoạt động trên các báo hàng ngày của tỉnh ít nhất 03 số liên tiếp; Gửi giấy biên nhận đã đăng bố cáo này cho Sở Khoa học và Công nghệ trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận. 3. Treo biển hiệu của tổ chức khoa học và công nghệ (hoặc của văn phòng đại diện, chi nhánh) tại trụ sở chính (hoặc trụ sở văn phòng đại diện, chi nhánh) chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận. 4. Thực hiện đúng chế độ báo cáo tình hình hoạt động hàng năm (30 tháng 10 hàng năm) hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu quy định tại Phụ lục XII, Thông tư số 02/2010/TT-BKHCN). 5. Hoạt động đúng lĩnh vực khoa học và công nghệ theo Giấy chứng nhận đã được cấp; thực hiện đăng ký thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định. 6. Đối với các hoạt động trong ngành, nghề, lĩnh vực có điều kiện, trước khi tiến hành phải được sự cho phép bằng văn bản của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với ngành, nghề, lĩnh vực đó. 7. Đối với một số loại tổ chức khoa học và công nghệ hoạt động trong các lĩnh vực mà điều kiện thành lập đã được quy định tại văn bản do cơ quan có thẩm quyền cao hơn ban hành (Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ) thì áp dụng quy định tại các văn bản đó. Điều 22. Khen thưởng và xử lý vi phạm 1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ được các cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định. 2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ và các quy định tại Quy định này tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành, nếu gây thiệt hại phải bồi thường. Điều 23. Trách nhiệm thi hành 1. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Quy định để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định. 2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Lào Cai", "promulgation_date": "22/06/2012", "sign_number": "25/2012/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Văn Vịnh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Thong-bao-12-TB-VPCP-ket-luan-cua-Thu-tuong-Chinh-phu-Nguyen-Tan-Dung-166861.aspx
Thông báo 12/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 12/TB-VPCP Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2013 THÔNG BÁO KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ NGUYỄN TẤN DŨNG VỀ TIẾP THU, GIẢI TRÌNH DỰ ÁN LUẬT ĐẤT ĐAI (SỬA ĐỔI) Ngày 08 tháng 01 năm 2013, tại trụ sở Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã chủ trì cuộc họp về Dự án Luật Đất đai (sửa đổi). Cùng dự họp có các Phó Thủ tướng: Nguyễn Xuân Phúc, Hoàng Trung Hải; lãnh đạo các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Thanh tra Chính phủ, Uỷ ban Dân tộc và Văn phòng Chính phủ. Sau khi nghe lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường trình bày Báo cáo việc tiếp thu ý kiến của Quốc hội về dự án Luật Đất đai (sửa đổi), ý kiến của các đồng chí dự họp, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng kết luận như sau: 1. Đồng ý với nội dung tiếp thu, giải trình Dự án Luật Đất đai (sửa đổi) do Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo tại cuộc họp. 2. Giao Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình Quốc hội Dự án Luật này và báo cáo trước Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. Kiến nghị Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết về việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân về dự án Luật này. Kiến nghị Đảng đoàn Quốc hội trình Ban Bí thư ban hành Chỉ thị chỉ đạo các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền và các đoàn thể nhân dân góp ý kiến cho Dự án Luật Đất đai (sửa đổi) hiệu quả và đúng pháp luật. Văn phòng Chính phủ thông báo để Bộ Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan có liên quan biết, thực hiện./. Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP; - Các Bộ: TNMT, TP, NNPTNN, XD, TC; - Ngân hàng Nhà nước; - Thanh tra Chính phủ; - Ủy ban Dân tộc; - Văn phòng Quốc hội; - VPCP: BTCN, PCN Kiều Đình Thụ, PCN Nguyễn Hữu Vũ; Trợ lý TTgCP, Cổng TTĐT, các Vụ: KTN, TH. - Lưu: VT, PL (3) 26 KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM PHÓ CHỦ NHIỆM Kiều Đình Thụ
{ "issuing_agency": "Văn phòng Chính phủ", "promulgation_date": "10/01/2013", "sign_number": "12/TB-VPCP", "signer": "Kiều Đình Thụ", "type": "Thông báo" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Nghi-quyet-07-NQ-CP-2023-giam-tien-thue-dat-cac-doi-tuong-bi-anh-huong-boi-Covid19-2022-551979.aspx
Nghị quyết 07/NQ-CP 2023 giảm tiền thuê đất các đối tượng bị ảnh hưởng bởi Covid19 2022
CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 07/NQ-CP Hà Nội, ngày 30 tháng 01 năm 2023 NGHỊ QUYẾT VỀ GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC CỦA NĂM 2022 ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI DỊCH COVID-19 CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Kết luận số 24-KL/TW ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Bộ Chính trị về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; Căn cứ Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; Căn cứ Nghị định số 39/2022/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ; Căn cứ Công văn số 1649/TTKQH-TCNS ngày 27 tháng 10 năm 2022 của Tổng Thư ký Quốc hội về việc thông báo ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính tại Tờ trình số 299/TTr-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2022; Trên cơ sở kết quả biểu quyết của các Thành viên Chính phủ. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Giảm 30% tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 đối với tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất trả tiền hằng năm do ảnh hưởng của dịch Covid-19. Điều 2. Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định về giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo nội dung quy định tại Điều 1 Nghị quyết này. Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế gạch đầu dòng thứ tư điểm a mục 3 phần II Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình. Điều 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Nghị quyết này; trong quá trình thực hiện, trường hợp phát sinh vướng mắc, báo cáo, đề xuất kịp thời, đầy đủ với các cấp có thẩm quyền theo quy định./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, NN ( ). TM. CHÍNH PHỦ KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Lê Minh Khái
{ "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "30/01/2023", "sign_number": "07/NQ-CP", "signer": "Lê Minh Khái", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Nghi-quyet-02-2020-NQ-HDND-quan-ly-phi-tham-dinh-bao-cao-danh-gia-tac-dong-moi-truong-Binh-Duong-450407.aspx
Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐND quản lý phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường Bình Dương
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 02/2020/NQ-HĐND Bình Dương, ngày 20 tháng 7 năm 2020 NGHỊ QUYẾT QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ PHÍ THẨM ĐỊNH BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ PHƯƠNG ÁN CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 15 Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015; Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Căn cứ Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường; Căn cứ Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Căn cứ Thông tư số 25/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường và quy định quản lý hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường; Xét Tờ trình số 3012/TTr-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Dự thảo Nghị quyết quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và phương án cải tạo, phục hồi môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Báo cáo thẩm tra số 48/BC-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2020 của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Quy định chế độ thu, nộp và quản lý phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và phương án cải tạo, phục hồi môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương, cụ thể như sau: 1. Đối tượng thu phí Tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ yêu cầu thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và phương án cải tạo, phục hồi môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 2. Mức thu phí: phụ lục kèm theo 3. Quản lý phí Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và phương án cải tạo, phục hồi môi trường là khoản thu ngân sách nhà nước. Cơ quan thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo quy định. Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khóa IX, kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 17 tháng 7 năm 2020, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2020 và thay thế Nghị quyết số 70/2016/NQ-HĐND9 ngày 16 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chế độ thu, nộp và quản lý phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết; phí thẩm định phương án cải tạo phục hồi môi trường, phương án cải tạo phục hồi môi trường bổ sung trên địa bàn tỉnh Bình Dương./. Nơi nhận: - Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ; - Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ; - Các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính; - Ban Công tác đại biểu - UBTVQH; - Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp; - Thường trực Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; - Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh; - Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; - Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; - Thường trực HĐND, UBND cấp huyện; - LĐVP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND tỉnh; - Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật (Sở Tư pháp); - CV phòng TH, phòng HC-TC-QT; - Website, Báo, Đài PTTH Bình Dương; - Lưu: VT, Phương. CHỦ TỊCH Võ Văn Minh PHỤ LỤC MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ PHƯƠNG ÁN CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02 /2020/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương) 1. Mức thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường Đơn vị tính: Triệu đồng Tổng vốn đầu tư (Tỷ đồng) Nhóm dự án ≤ 50 Từ > 50 đến ≤ 100 Từ > 100 đến ≤ 200 Từ > 200 đến ≤ 500 > 500 Nhóm 1. Dự án xử lý chất thải và cải thiện môi trường 5,0 6,5 12,0 14,0 17,0 Nhóm 2. Dự án công trình dân dụng 6,9 8,5 15,0 16,0 25,0 Nhóm 3. Dự án hạ tầng kỹ thuật 7,5 9,5 17,0 18,0 25,0 Nhóm 4. Dự án nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản 5,0 9,5 17,0 18,0 24,0 Nhóm 5. Dự án Giao thông 8,1 10,0 18,0 20,0 25,0 Nhóm 6. Dự án Công nghiệp 8,4 10,5 19,0 20,0 26,0 Nhóm 7. Dự án về khai khác, chế biến khoáng sản. 10,0 12,0 20,0 21,0 27,0 Nhóm 8. Dự án khác (không thuộc nhóm 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7) 5,0 6,0 10,8 12,0 15,6 2. Mức thu phí thẩm định phương án cải tạo phục hồi môi trường Đơn vị tính: Triệu đồng Tổng vốn đầu tư (Tỷ đồng) Nhóm dự án ≤ 50 Từ > 50 đến ≤ 100 Từ > 100 đến ≤ 200 Từ > 200 đến ≤ 500 > 500 Dự án về khai khác, chế biến khoáng sản 10,0 12,0 20,0 21,0 27,0 3. Trường hợp thẩm định lại (từ lần 2) nếu họp thẩm định lần 1 không đạt yêu cầu: mức thu phí bằng 60% mức thu quy định tại mục 1 và 2 nêu trên. 4. Trường hợp thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thông qua lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, chuyên gia có liên quan: mức phí thu bằng 40% mức thu quy định tại mục 1 nêu trên. 5. Trường hợp dự án có từ 02 nhóm trở lên: mức thu phí theo nhóm dự án có mức thu phí cao nhất./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bình Dương", "promulgation_date": "20/07/2020", "sign_number": "02/2020/NQ-HĐND", "signer": "Võ Văn Minh", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Nghi-quyet-23-NQ-HDND-2018-du-toan-ngan-sach-nha-nuoc-va-phan-bo-du-toan-ngan-sach-Bac-Giang-407814.aspx
Nghị quyết 23/NQ-HĐND 2018 dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ dự toán ngân sách Bắc Giang
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 23/NQ-HĐND Bắc Giang, ngày 07 tháng 12 năm 2018 NGHỊ QUYẾT DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ PHÂN BỔ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG KHÓA XVIII - KỲ HỌP THỨ 6 Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Xét đề nghị của UBND tỉnh tại Báo cáo số 258/BC-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2018, Báo cáo tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, Dự toán và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 tỉnh Bắc Giang; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Thông qua dự toán thu, chi ngân sách nhà nước tỉnh Bắc Giang năm 2019: - Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 8.156.000 triệu đồng. Trong đó: + Thu nội địa: 6.856.000 triệu đồng. + Thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu: 1.300.000 triệu đồng. - Tổng thu ngân sách địa phương: 14.773.925 triệu đồng. - Tổng chi ngân sách địa phương: 14.776.125 triệu đồng. - Bội chi ngân sách địa phương: 2.200 triệu đồng. - Tổng số vay để trả nợ gốc trong năm: 69.200 triệu đồng. (Có biểu chi tiết kèm theo) Điều 2. Giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2019 cho từng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và số bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thành phố năm 2019 (có biểu chi tiết kèm theo). Các sở, ban, ngành triển khai giao và công khai dự toán thu, chi ngân sách năm 2019 đến từng đơn vị, tổ chức trực thuộc theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước. UBND huyện, thành phố trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán thu chi ngân sách; phân bổ dự toán ngân sách cấp mình và phân bổ số bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách huyện, thành phố cho ngân sách xã, phường, thị trấn. Điều 3. Giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này. Khi sử dụng số tăng thu ngân sách cấp tỉnh, bổ sung dự toán cho các địa phương, đơn vị và phân bổ một số mục chi ngân sách cấp tỉnh chưa phân bổ chi tiết, UBND tỉnh báo cáo Thường trực HĐND tỉnh quyết định và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất. UBND các cấp quyết định sử dụng dự phòng ngân sách cấp mình, định kỳ báo cáo Thường trực HĐND và báo cáo HĐND cùng cấp tại kỳ họp gần nhất. Nghị quyết được HĐND tỉnh Bắc Giang Khóa XVIII, kỳ họp thứ 6 thông qua./. Nơi nhận: - Ủy ban Thường vụ Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ; - Bộ Tài chính; - Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh; - Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; - Lưu: VT, TH. Bản điện tử: - Các đại biểu HĐND tỉnh; - Ủy ban MTTQ và các đoàn thể chính trị-xã hội tỉnh; - Các cơ quan, sở, ban, ngành cấp tỉnh; - Các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh; - TT HĐND, UBND các huyện, thành phố; - Các tổ chức xã hội, nghề nghiệp tỉnh; - Cổng thông tin “Đại biểu dân cử tỉnh Bắc Giang”; - Trung tâm thông tin, Văn phòng UBND tỉnh; - Lãnh đạo, chuyên viên Văn phòng HĐND tỉnh. CHỦ TỊCH Bùi Văn Hải Biểu số: 01 CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2019 (Kèm theo Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của HĐND tỉnh Bắc Giang) Đơn vị: Triệu đồng TT NỘI DUNG DỰ TOÁN NĂM 2018 ƯTH NĂM 2018 DỰ TOÁN NĂM 2019 SS DT2019/ DT2018(%) A TỔNG THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN 6.368.500 8.961.350 8.156.000 128,1 1 Thu nội địa 5.068.500 7.861.350 6.856.000 135,3 2 Thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 1.300.000 1.100.000 1.300.000 100,0 B THU NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG 13.669.266 19.067.961 14.773.925 108,1 I Thu cân đối ngân sách 13.669.266 19.067.961 14.773.925 108,1 1 Thu NS địa phương theo phân cấp 4.854.900 7.572.028 6.511.003 134,1 2 Bổ sung từ ngân sách Trung ương 8.814.366 9.232.935 8.262.922 93,7 - Bổ sung cân đối 6.282.444 6.282.444 6.408.444 102,0 - Bổ sung các dự án (vốn đầu tư) 1.683.315 1.803.315 820.267 48,7 - CT mục tiêu quốc gia 330.995 330.995 467.818 141,3 - BS để TH cải cách tiền lương 22.177 22.177 21.079 95,0 - Bổ sung chi TX thực hiện chính sách 495.435 794.004 545.314 110,1 3 Thu kết dư 149.757 4 Thu chuyển nguồn 2.113.241 C CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG 13.552.007 18.948.961 14.776.125 109,0 Trong đó chi CĐNSĐP tính tỷ lệ điều tiết, số bổ sung CĐNS từ NSTW cho NSĐP 13.669.266 19.067.961 14.773.925 108,1 1 Chi đầu tư phát triển 4.349.271 7.750.757 4.843.047 111,4 Trong đó chi từ nguồn bội chi NSĐP 2.200 2 Chi thường xuyên 8.881.043 9.538.974 9.552.228 107,6 3 Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính 1.200 1.200 1.200 100,0 4 Dự phòng ngân sách 221.233 258.073 116,7 5 Chi chương trình mục tiêu quốc gia vốn SN 99.260 121.305 121.577 122,5 6 Chi chuyển nguồn 1.536.725 D BỘI THU NSĐP/BỘI CHI NSĐP 117.259 119.000 2.200 E TỔNG SỐ VAY TRONG NĂM 137.400 69.200 Biểu số 02 CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH CẤP TỈNH NĂM 2019 (Kèm theo Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của HĐND tỉnh Bắc Giang) Đơn vị: triệu đồng TT NỘI DUNG DỰ TOÁN NĂM 2018 ƯTH NĂM 2018 DỰ TOÁN NĂM 2019 SS DT 2019/ DT 2018 (%) A Ngân sách cấp tỉnh I Nguồn thu ngân sách cấp tỉnh 11.246.169 14.106.255 10.981.343 97,6 1 Thu NS cấp tỉnh hưởng theo phân cấp 2.431.803 3.900.456 2.718.421 111,8 2 Bổ sung từ ngân sách Trung ương 8.814.366 9.232.935 8.262.922 93,7 - Bổ sung cân đối 6.282.444 6.282.444 6.408.444 102,0 - Bổ sung có mục tiêu 2.531.922 2.950.491 1.854.478 73,2 3 Thu kết dư 12.198 4 Thu chuyển nguồn 960.666 II Chi ngân sách cấp tỉnh 11.128.910 13.987.255 10.983.543 98,7 1 Chi thuộc nhiệm vụ của NS cấp tỉnh theo theo phân cấp (không kể bổ sung cho NS cấp dưới) 6.478.845 8.430.938 6.062.141 93,6 2 Bổ sung cho NS huyện, thành phố 4.650.065 5.126.317 4.921.402 105,8 - Bổ sung cân đối 4.229.102 4.229.102 4.229.102 100,0 - Bổ sung có mục tiêu 420.963 897.215 692.300 164,5 3 Chi chuyển nguồn 430.000 III Bội thu NSĐP 117.259 119.000 IV Bội chi NSĐP 2.200 B Ngân sách huyện, TP (bao gồm NS cấp huyện và NS xã, phường, thị trấn) I Nguồn thu ngân sách huyện, thành phố 6.675.304 9.118.560 8.117.710 121,6 1 Thu ngân sách hưởng theo phân cấp 2.025.239 3.080.349 3.196.308 157,8 2 Thu bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh 4.650.065 5.126.317 4.921.402 105,8 - Bổ sung cân đối 4.229.102 4.229.102 4.229.102 100,0 - Bổ sung có mục tiêu 420.963 897.215 692.300 164,5 3 Thu kết dư 110.409 4 Thu chuyển nguồn 801.485 II Chi ngân sách huyện, thành phố 6.675.304 9.118.560 8.117.710 121,6 1 Chi thuộc nhiệm vụ của NS huyện, TP theo 5.709.959 7.003.243 7.075.290 123,9 phân cấp (không kể bổ sung cho NS cấp dưới) 2 Bổ sung cho NS xã, phường, thị trấn 965.345 1.352.217 1.042.420 108,0 - Bổ sung cân đối 887.286 887.286 887.286 100,0 - Bổ sung có mục tiêu 78.059 464.931 155.134 198,7 3 Chi chuyển nguồn 763.100 C Ngân sách xã, phường, thị trấn I Nguồn thu ngân sách xã 1.363.203 2.321.680 1.638.694 120,2 1 Thu ngân sách hưởng theo phân cấp 397.858 591.223 596.274 149,9 2 Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên 965.345 1.352.217 1.042.420 108,0 - Bổ sung cân đối 887.286 887.286 887.286 100,0 - Bổ sung có mục tiêu 78.059 464.931 155.134 198,7 3 Thu kết dư 27.150 4 Thu chuyển nguồn 351.090 II Chi ngân sách xã, phường, thị trấn 1.363.203 2.321.680 1.638.694 120,2 Biểu số 03 DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019 TỈNH BẮC GIANG (Kèm theo Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của HĐND tỉnh Bắc Giang) Đơn vị: Triệu đồng TT CHỈ TIÊU ƯỚC THỰC HIỆN NĂM 2018 DỰ TOÁN NĂM 2019 SO SÁNH (%) TW GIAO TỈNH GIAO DT2019/ ƯTH2018 DTỉnh /DT TW A Thu NSNN trên địa bàn 8.961.350 7.156.000 8.156.000 91,0 114,0 I Thu nội địa 7.861.350 5.856.000 6.856.000 87,2 117,1 1.1 Thu nội địa trừ thu tiền SD đất, thu xổ số kiến thiết, thu cổ tức và lợi nhuận sau thuế 3.374.950 3.825.000 3.825.000 113,3 100,0 1 Thu từ DNNN TW 380.000 400.000 400.000 105,3 100,0 2 Thu từ DNNN ĐP 90.000 90.000 90.000 100,0 100,0 3 Thu từ DN có vốn đầu tư nước ngoài 670.000 820.000 820.000 122,4 100,0 4 Thu NQD 657.500 780.000 780.000 118,6 100,0 5 Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 11.200 10.000 10.000 89,3 100,0 6 Lệ phí trước bạ 346.000 420.000 420.000 121,4 100,0 7 Thuế thu nhập cá nhân 440.000 520.000 520.000 118,2 100,0 8 Thu tiền thuê đất, mặt nước 135.000 80.000 80.000 59,3 100,0 9 Phí, lệ phí 98.000 105.000 105.000 107,1 100,0 10 Thuế bảo vệ môi trường 270.000 390.000 390.000 144,4 100,0 11 Thu tại xã 23.250 20.000 20.000 86,0 100,0 12 Thu khác NS 224.000 160.000 160.000 71,4 100,0 13 Thu cấp quyền khai thác khoáng sản 30.000 30.000 30.000 100,0 100,0 1.2 Thu tiền sử dụng đất 4.454.000 2.000.000 3.000.000 67,4 150,0 1.3 Thu xổ số kiến thiết 27.000 28.000 28.000 103,7 100,0 Trong đó: thu xổ số Vietlot 7.500 9.000 9.000 120,0 100,0 1.4 Thu cổ tức và lợi nhuận sau thuế (ĐP hưởng 100%) 5.400 3.000 3.000 55,6 100,0 II Thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 1.100.000 1.300.000 1.300.000 118,2 100,0 1 Thuế xuất khẩu 4.018 4.000 4.000 99,6 100,0 2 Thuế nhập khẩu 249.528 345.000 345.000 138,3 100,0 3 Thuế bảo vệ môi trường 5.500 1.000 1.000 18,2 100,0 4 Thuế giá trị gia tăng 840.954 950.000 950.000 113,0 100,0 B Thu NSĐP 19.067.961 13.780.225 14.773.925 107,2 I Thu cân đối ngân sách 19.067.961 13.780.225 14.773.925 77,5 107,2 1 Thu điều tiết 7.572.028 5.517.303 6.511.003 86,0 118,0 2 Thu kết dư NS 149.757 - 3 Thu chuyển nguồn 2.113.241 - 4 Bổ sung từ ngân sách Trung ương 9.232.935 8.262.922 8.262.922 89,5 100,0 a Thu bổ sung cân đối 6.282.444 6.408.444 6.408.444 102,0 100,0 b Thu bổ sung có mục tiêu 2.950.491 1.854.478 1.854.478 62,9 100,0 - Chương trình MTQG 330.995 467.818 467.818 141,3 100,0 - Bổ sung các chương trình mục tiêu, nhiệm vụ 1.803.315 820.267 820.267 45,5 100,0 - Bổ sung các chế độ chính sách theo quy định và một số Chương trình mục tiêu 794.004 545.314 545.314 68,7 100,0 - BS để thực hiện các chính sách tiền lương 22.177 21.079 21.079 95,0 100,0 Biểu số 04 DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2019 TỈNH BẮC GIANG (Kèm theo Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của HĐND tỉnh Bắc Giang) Đơn vị: Triệu đồng STT CHỈ TIÊU DỰ TOÁN NĂM 2018 TRONG ĐÓ DỰ TOÁN BTC NĂM 2019 DỰ TOÁN ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2019 CÁC CẤP NGÂN SÁCH SO SÁNH TỶ LỆ % DT 2019/DT 2018 TỈNH HUYỆN XÃ TỈNH HUYỆN XÃ TỔNG SỐ TỈNH HUYỆN XÃ A B 1=2+3+4 2 3 4 5 6 = 7+8+9 7 8 9 10 11 12 13 A Tổng chi NSĐP 13.552.007 6.478.845 5.709.959 1.363.203 13.782.425 14.776.125 6.062.141 7.075.290 1.638.694 109,0 93,6 123,9 120,2 I Chi đầu tư phát triển (1) 4.361.271 3.161.771 982.095 217.405 3.843.047 4.843.047 2.499.547 1.962.215 381.285 111,0 79,1 199,8 175,4 1.1 Nguồn TW cân đối 504.221 504.221 646.339 646.339 646.339 128,2 128,2 1.2 Nguồn bổ sung có MT (Vốn trong nước, vốn nước ngoài và vốn trái phiếu Chính phủ) 1.683.315 1.683.315 820.267 820.267 820.267 48,7 48,7 1.3 Chi BT từ nguồn thu tiền SD đất 1.917.000 717.500 982.095 217.405 2.000.000 3.000.000 656.500 1.962.215 381.285 156,5 91,5 199,8 175,4 - Chi đầu tư XDCB, BTGPMB. Trong đó: 1.656.000 587.000 851.595 217.405 2.558.550 444.500 1.732.765 381.285 154,5 75,7 203,5 175,4 + Chi BTGPMB 350.000 350.000 + Hỗ trợ GTNT theo NQ 07/2017/NQ-HĐND 70.000 70.000 257.450 257.450 + Đầu tư các dự án trọng điểm của tỉnh 155.000 155.000 169.050 169.050 + Dự án thực hiện CS hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng và giảm nghèo bền vững đối với 36 thôn ĐBKK nhất 12.000 12.000 18.000 18.000 150,0 150,0 - Đo đạc bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 130.500 259.450 30.000 229.450 - Trích lập quỹ phát triển đất 130.500 130.500 182.000 182.000 139,5 139,5 1.4 Chương trình MTQG vốn đầu tư 231.735 231.735 346.241 346.241 346.241 149,4 149,4 1.5 Chi đầu tư từ nguồn thu XSKT 25.000 25.000 28.000 28.000 28.000 112,0 112,0 1.6 Chi đầu tư từ nguồn bội chi NSĐP 2.200 2.200 2.200 2 Chi thường xuyên: 8.869.043 3.129.614 4.619.988 1.119.441 9.577.669 9.552.228 3.343.817 4.981.644 1.226.767 107,7 106,8 107,8 109,6 Trong đó: -Lĩnh vực GD-ĐT 4.051.011 729.187 3.321.824 - 4.355.649 4.355.649 777.001 3.578.648 - 107,5 106,6 107,7 - Lĩnh vực còn lại 4.818.032 2.400.427 1.298.164 1.119.441 5.222.020 5.196.579 2.566.816 1.402.996 1.226.767 107,9 106,9 108,1 109,6 2.1 Chi quản lý hành chính 1.588.682 462.224 242.918 883.540 1.702.828 455.061 271.896 975.871 107,2 98,5 111,9 110,5 2.2 Chi sự nghiệp văn hóa 106.278 62.512 23.127 20.639 120.408 75.378 23.941 21.089 113,3 120,6 103,5 102,2 2.3 Chi SN phát thanh truyền hình 59.622 29.153 16.485 13.984 64.835 32.968 17.503 14.364 108,7 113,1 106,2 102,7 2.4 Chi SN thể dục thể thao 19.346 5.800 9.096 4.450 18.716 4.620 9.356 4.740 96,7 79,7 102,9 106,5 2.5 Chi quốc phòng 169.114 78.299 20.722 70.093 174.953 73.168 26.294 75.491 103,5 93,4 126,9 107,7 2.6 Chi an ninh 30,614 16.923 6.691 7.000 35.835 21.454 6.971 7.410 117,1 126,8 104,2 105,9 2.7 Chi sự nghiệp GD -ĐT 4.051.011 729.187 3.321.824 4.355.649 4.355.649 777.001 3.578.648 107,5 106,6 107,7 Chi sự nghiệp giáo dục 3.855.520 547.147 3.308.373 4.156.634 592.435 3.554.199 107,8 108,3 107,7 Chi sự nghiệp đào tạo 195.491 182.040 13.451 199.015 184.566 14.449 101,8 101,4 107,4 2.8 Chi sự nghiệp y tế 899.842 874.514 25.328 1.029.859 1.029.859 - 114,4 117,8 - 2.9 Chi đảm bảo xã hội 538.911 115.769 342.395 80.747 566.699 137.373 343.717 85.609 105,2 118,7 100,4 106,0 2.10 Chi SN khoa học và công nghệ 24.670 24.670 - 29.762 29.762 29.762 120,6 120,6 2.11 Chi sự nghiệp kinh tế 752.537 218.189 500.320 34.028 871.013 256.945 577.157 36.911 115,7 117,8 115,4 108,5 2.12 Chi sự nghiệp môi trường 101.874 10.000 91.874 113.190 6.447 106.743 111,1 64,5 116,2 2.13 Chi khác ngân sách, trả nợ lãi tiền vay 41.173 17.005 19.208 4.960 2.600 44.786 20.086 19.418 5.282 108,8 118,1 101,1 106,5 2.14 Hỗ trợ nội đồng, giao thông nông thôn 50.000 50.000 50.000 50.000 100,0 100,0 2.15 Hỗ trợ dồn điền đổi thửa, xây dựng cánh đồng mẫu 27.333 27.333 20.000 20.000 73,2 73,2 2.16 Hỗ trợ hợp tác xã thực hiện hạ tầng nông nghiệp nông thôn 6.500 6.500 2.17 Hỗ trợ cải tạo, sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi, giao thông nội đồng, kênh mương, hồ đập 5.937 5.937 39.211 39.211 660,5 660,5 2.18 KP miễn thu thủy lợi phí 180.416 180.416 184.450 184.450 102,2 102,2 2.19 Giảm chi sự nghiệp y tế để thực hiện các chế độ chính sách 64.441 64.441 15.607 15.607 24,2 24,2 2.20 BS có mục tiêu chờ phân bổ 122.570 122.570 66.586 66.586 54,3 54,3 2.21 Kinh phí quy hoạch, đề án và nhiệm vụ mới 34.672 34.672 41.341 41.341 119,2 119,2 3 Quỹ dự trữ tài chính 1.200 1.200 1.200 1.200 1.200 100,0 100,0 4 Chương trình MT Q.gia (SN) 99.260 99.260 121.577 121.577 121.577 122,5 122,5 5 Dự phòng ngân sách 221.233 87.000 107.876 26.357 238.932 258.073 96.000 131.431 30.642 116,7 110,3 121,8 116,3 B Bội thu NSĐP/Bội chi NSĐP (2) 117.259 117.259 2.200 2.200 2.200 1,9 1,9 C Tổng số vay trong năm 137.000 69.200 69.200 69.200 I Vay để bù đắp bội chi 97.000 2.200 2.200 2.200 II Vay để trả nợ gốc 40.000 67.000 67.000 67.000 Biểu số: 05 TỔNG HỢP CHI SỰ NGHIỆP - HÀNH CHÍNH NĂM 2019 KHỐI TỈNH (Kèm theo Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của HĐND tỉnh Bắc Giang) STT ĐƠN VỊ TỔNG SỐ TRỪ 10 % TK GHI TX TẠO NGUỒN LÀM LƯƠNG ĐV DÀNH 35-40%N.THU TẠO NGUỒN LÀM LƯƠNG GIẢM CHI NS ĐV TỰ Đ.BẢO MỘT PHẦN CHI T. XUYÊN CÒN ĐƯỢC CHI TRONG ĐÓ SN K.TẾ, MT SN GIÁO DỤC SN ĐÀO TẠO DẠY NGHỀ SN Y TẾ VĂN HÓA XÃ HỘI K.HỌC CN QUẢN LÝ H. CHÍNH CHI KHÁC AN NINH, Q.P A B 1 = (2+3+4) 2 3 4 5 = (6+..+14) 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Tổng số 3.343.817 45.481 16.688 16.098 3.265.550 595.776 578.258 173.868 1.011.815 241.171 29.762 437.999 20.086 94.622 1 Sở Xây dựng 24.597 570 317 96 23.614 16.945 - - - - - 6.669 - - QLNN 7.205 219 317 6.669 6.669 Sự nghiệp 17.392 351 96 16.945 16.945 2 Sở Công thương 16.465 824 49 175 15.417 6.576 - - - - 8.841 - - QLNN 9.202 312 49 - 8.841 8.841 Sự nghiệp kinh tế 7.263 512 - 175 6.576 6.576 3 Sở Khoa học công nghệ 38.832 378 - - 38.454 - - - - - 29.762 8.692 - - QLNN 9.070 378 - 8.692 8.692 Sự nghiệp Khoa học 27.292 - 27.292 27.292 KP Trung ương BSMT hỗ trợ thực hiện một số đề tài, dự án KHCN 2.470 2.470 2.470 4 Liên hiệp Hội KHKT 3.837 150 - - 3.687 3.687 5 Sở Giao thông vận tải 105.708 324 150 - 105.234 94.865 - - - - - 10.369 - - QLNN 10.788 269 150 - 10.369 10.369 Sự nghiệp (Tr.đó: Quỹ bảo trì đường bộ (NST) 40.000 triệu đồng ko TK, TWBSMT 41.091 trđ) 93.920 55 - 93.865 93.865 KP TW BSMT thực hiện NV đảm bảo TTATGT) 1.000 1.000 1.000 6 Sở Giáo dục - Đào tạo 588.096 6.786 8.061 - 573.249 - 541.477 23.353 - - - 8.419 - - QLNN 8.607 788 8.419 8.419 SN GD (Trong đó KP miễn giảm học phí & chi phí học tập 7.266 triệu đồng; DA ngoại ngữ 40.000 trđ; chương trình đổi mới SGK 14.735 trđ) 555.654 6.200 7.977 541.477 541.477 SN đào tạo 23.835 398 84 23.353 23.353 7 Sở Y tế 472.847 9.443 5.645 2.988 454.771 - - 7.299 438.116 - - 9.356 - - QLNN 9.943 256 331 - 9.356 9.356 SN Đào tạo (trong đó Kp miễn giảm học phí 36 trđ) 8.186 99 788 7.299 7.299 SN Y tế 445.813 9.088 5.314 2.200 429.211 429.211 Chương trình MT y tế- Dân số 8.905 8.905 8.905 8 Sở Tư pháp (trong đó KP TW BSMT thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý 50 triệu đồng) 12.240 656 90 11.494 11.494 9 Sở Tài chính 22.334 316 22.018 22.018 10 Văn phòng UBND tỉnh 37.313 2.036 - 432 34.845 2.061 - - - 32.784 - - QLNN 34.820 2.036 32.784 32.784 Sự nghiệp (Nhà khách tỉnh) 2.493 432 2.061 2.061 11 Sở TN môi trường 35.438 1.966 536 2.676 30.260 22.339 - - - - 7.921 - - QLNN 8.685 228 536 7.921 7.921 SN kinh tế 20.306 1.155 2.526 16.625 16.625 SN môi trường (bao gồm CTMT ứng phó với biến đổi khí hậu & tăng trưởng xanh 400 trđ) 6.447 583 150 5.714 5.714 12 Sở Lao động TB &XH 163.589 1.726 - 2.216 159.647 - - 16.215 - 134.270 - 9.162 - - QLNN 9.470 308 9.162 9.162 SN Đào tạo - Dạy nghề (Trong đó KP miễn giảm học phí 4.343 triệu đồng) 18.084 43 1.826 16.215 16.215 Sự nghiệp ĐBXH 90.582 1.375 390 88.817 88.817 KP TW BSMT mua thẻ BHYT cho các đối tượng CCB, TNXP (SN ĐBXH) 45.453 45.453 45.453 13 Sở Văn hóa TT và Du lịch 106.760 4.389 233 310 101.828 - - 37.899 - 55.396 - 8.533 - - QLNN 8.827 250 44 - 8.533 8.533 SN đào tạo (Trường TC VHTT và TT huấn luyện TDTT). Trong đó KP miễn giảm học phí trường TC VHNT 434 triệu đồng 39.304 1.216 189 37.899 37.899 SN Văn hóa 50.937 2.533 310 48.094 48.094 SN Thể thao 4.620 240 4.380 4.380 Trợ giá (SN văn hóa) 1.500 150 1.350 1.350 KP Chương trình mục tiêu văn hóa (SN Văn hóa) 1.572 1.572 1.572 14 Sở Nội Vụ 35.825 1.458 - 250 34.117 - - 3.150 - - - 30.967 - - QLNN 31.825 1.108 250 30.467 30.467 Đào tạo 3.500 350 3.150 3.150 KP TW BSMT thực hiện dự án hoàn thiện hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và XDCSDL địa giới hành chính 500 500 500 15 Văn phòng HĐND tỉnh 19.435 815 18.620 18.620 16 Sở Nông nghiệp & PTNT 138.032 3.543 301 - 134.188 85.633 - - - - - 48.555 - - QLNN 49.854 1.033 266 48.555 48.555 SN kinh tế 80.578 2.410 35 78.133 78.133 Trợ giá 1.000 100 900 900 KP chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững (vốn NSTW) 5.600 5.600 5.600 KP chương trình mục tiêu tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai 1.000 1.000 1.000 17 Thanh tra tỉnh 8.686 263 8.423 8.423 18 Sở Kế hoạch & Đầu tư 14.886 785 - 327 13.774 2.405 - 648 - - - 10.721 - - QLNN 11.243 522 10.721 10.721 SN đào tạo của Văn phòng Sở 720 72 648 648 TT TV XTĐT PTDN 2.923 191 - 327 2.405 2.405 19 Đài Phát thanh truyền hình 32.968 1.041 - 1.000 30.927 - - - - 30.927 - - - - Sự nghiệp PTTH 32.968 1.041 - 1.000 30.927 30.927 20 Sở Thông tin và truyền thông 27.523 2.026 - 382 25.115 - - - - 19.240 - 5.875 - - QLNN 6.154 279 5.875 5.875 Sự nghiệp 19.869 1.747 382 17.740 17.740 KP CTMT công nghệ thông tin 1.500 1.500 1.500 21 Trường chính trị 12.525 228 600 11.697 11.697 22 Hội Liên hiệp phụ nữ 5.589 196 - - 5.393 - - - - - - 5.393 - - QLNN 5.589 196 5.393 5.393 23 Ban Dân tộc (Trong đó đã bao gồm KP TW BSMT hỗ trợ chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số 1.022 triệu đồng) 7.951 200 7.751 7.751 24 Ủy ban mặt trận tổ quốc 10.941 360 - - 10.581 - - - - - - 10.581 - - - Ủy ban MTTQ 10.341 300 10.041 10.041 - UB đoàn kết C.giáo 600 60 540 540 25 Sở Ngoại vụ 6.144 437 - - 5.707 - - - - - - 5.707 - - QLNN 6.144 437 5.707 5.707 26 Tỉnh đoàn thanh niên 14.020 750 - - 13.270 - - - - - - 13.270 - - QLNN 9.628 550 9.078 9.078 Nhà văn hóa thiếu nhi 4.392 200 4.192 4.192 27 Hội Nông dân 7.360 394 - - 6.966 - - 1.833 - - - 5.133 - - Hội nông dân 5.398 265 5.133 5.133 SN đào tạo (VP Sở) 330 33 297 297 Trung tâm dạy nghề nông dân 1.632 96 1.536 1.536 28 Liên minh Hợp tác xã 3.351 142 - - 3.209 - - 420 - - - 2.789 - - QLNN 2.901 112 2.789 2.789 Đào tạo 450 30 420 420 29 Hội Cựu chiến binh 2.811 119 2.692 2.692 30 Hội Văn học Nghệ thuật (trong đó KP TW BSMT hỗ trợ hội văn học địa phương 505 triệu đồng) 2.695 100 2.595 2.595 31 Hội Người mù 1.060 20 1.040 1.040 32 Hội Chữ thập đỏ 1.938 50 1.888 1.888 33 Hội nhà báo (trong đó: KP TW BSMT hỗ trợ hội nhà báo địa phương 100 triệu đồng) 2.219 71 2.148 2.148 34 Hội Luật gia 430 10 420 420 35 Văn phòng Tỉnh ủy 96.785 2.550 1.306 - 92.929 - - - 2.768 - - 90.161 - - QLNN 83.354 2.330 84 80.940 80.940 Ban BVCSSK cán bộ 4.210 220 1.222 2.768 2.768 Trợ giá báo Bắc Giang 9.221 9.221 9.221 35 Hội làm vườn 767 15 752 752 37 Hội Đông y 965 10 955 955 38 Hội Liên hiệp thanh niên 2.072 45 2.027 2.027 39 Hội khuyến học 500 10 490 490 40 Ban AT giao thông 5.665 10 - - 5.655 5.655 - - - - - - - - Sự nghiệp 665 10 655 655 - Sự nghiệp (trong đó KP TW BSMT thực hiện nhiệm vụ đảm bảo TTATGT 3.290 triệu đồng). 5.000 5.000 5.000 41 Công an tỉnh 31.465 - - - 31.465 10.011 - - - - - - 21.454 Chi an ninh 21.454 21.454 21.454 KP TW BSMT thực hiện nhiệm vụ đảm bảo trật tự ATGT 10.011 10.011 10.011 42 Bộ chỉ huy quân sự tỉnh 97.841 - - - 97.841 - - 24.673 - - - - - 73.168 Chi quốc phòng 73.168 73.168 - 73.168 SN đào tạo (ĐT cao đẳng, đại học ngành QS; sỹ quan dự bị,...) 24.673 24.673 24.673 43 Ban Quản lý DA khu CN 5.252 175 - - 5.077 - - - - - - 5.077 - - QLHC 5.252 175 5.077 5.077 44 Trường Cao đẳng Việt Hàn (trong đó KP miễn giảm học phí: 4.660 triệu đồng) 29.190 - 4.646 24.544 24.544 45 Hội cựu TN xung phong 670 10 660 660 46 Đoàn Luật sư 250 250 250 47 Hội sinh vật cảnh 390 14 376 376 48 Hội Nạn nhân CĐ da cam 590 20 570 570 49 Hội Cựu giáo chức 399 10 389 389 50 Hội Bảo trợ người tàn tật 586 10 576 576 51 Hội nước sạch vệ sinh MT 50 50 50 52 Ban ĐD Hội người cao tuổi và TT CSPH người cao tuổi 1.270 15 1.255 1.255 53 Hiệp hội doanh nghiệp 400 400 400 54 VP điều phối xd nông thôn mới 794 10 784 784 54.7 Hội Bảo vệ quyền trẻ em 372 372 372 56 Hội Doanh nghiệp trẻ 100 100 100 57 Hội nữ doanh nhân 100 100 100 58 Hội BV quyền lợi người TD 150 150 150 59 Quỹ đầu tư phát triển 487 487 487 60 Liên hiệp các TCHN 781 5 776 776 61 Cục Thống kê (in niên giám TK, tính toán các chỉ tiêu GRDP,... và KP điều tra công nghiệp, thương mại; hỗ trợ Tổng điều tra dân số và nhà ở) 1.186 1.186 1.186 62 Liên đoàn LĐ tỉnh (KP HN biểu dương CNVC và DN) 200 200 200 63 KP hoạt động BCĐ Thi hành án DS tỉnh 100 100 100 64 Ngân sách tỉnh 435.540 - - - 435.540 341.502 36.781 21.650 7.500 - - - 12.500 - - Chi hỗ trợ các đv 1.500 1.500 1.500 - KP Quy hoạch, đề án và nhiệm vụ mới 41.341 41.341 41.341 - KP hỗ trợ sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi 184.450 184.450 184.450 Hỗ trợ bảo vệ và phát triển đất trồng lúa, trong đó: 115.711 - - - 115.711 115.711 - - - - - - - - + Hỗ trợ nội đồng GTNT 50.000 50.000 50.000 + Hỗ trợ dồn điền đổi thửa, XD cánh đồng mẫu 20.000 20.000 20.000 + Hỗ trợ HTX thực hiện hạ tầng nông nghiệp NT 6.500 6.500 6.500 + Hỗ trợ cải tạo, SC nâng cấp công trình thủy lợi 39.211 39.211 39.211 - NHCS cho người nghèo vay (Trong đó: CT tín dụng ưu đãi hỗ trợ TN khởi nghiệp 3.000 trđ) 11.000 11.000 11.000 - Quỹ khám chữa bệnh người nghèo 7.500 7.500 7.500 - Chi thực hiện cải cách tiền lương và tinh giản biên chế 35.907 35.907 14.257 21.650 - - Hỗ trợ trường mầm non 22.524 22.524 22.524 - KP giảm chi SN y tế do chuyển sang giá dịch vụ để thực hiện các chế độ chính sách 15.607 15.607 - 65 Kinh phí khuyến công 3.000 3.000 3.000 66 Kinh phí xúc tiến thương mại 4.000 4.000 4.000 67 Bảo hiểm Xã hội tỉnh 564.769 - - - 564.769 - - - 563.431 1.338 - - - - BHYT người nghèo, người DTTS, người sống ở vùng KTXH ĐBKK 146.775 146.775 146.775 BHYT trẻ em dưới 6 tuổi 140.003 140.003 140.003 BHYT học sinh, sinh viên 39.423 39.423 39.423 BHYT hộ cận nghèo (NS tỉnh hỗ trợ) 3.000 3.000 3.000 BHYT hộ nông, lâm nghiệp (NS tỉnh hỗ trợ) 46.000 46.000 46.000 BHXH tự nguyện 1.338 1.338 1.338 KP TW BSMT mua thẻ BHYT người nghèo, người sống ở vùng kinh tế XH ĐBKK, người dân tộc thiểu số ở vùng KT-XH khó khăn 45.393 45.393 45.393 KP TW BSMT mua thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi (phần BSMT 2019) 32.340 32.340 32.340 KP TW BSMT mua thẻ BHYT cho hộ cận nghèo 41.683 trđ; hộ nông lâm ngư nghiệp có mức sống trung bình, người hiến bộ phận cơ thể người 59.491 trđ. 101.174 101.174 101.174 KP TW BSMT mua thẻ BHYT cho HS, SV 9.323 9.323 9.323 68 Chi khác còn lại 3.500 3.500 3.500 69 Chi trả nợ lãi tiền vay 2.600 2.600 2.600 70 Kinh phí trung ương BSMT chờ phân bổ 66.586 - - - 66.586 - - - - - - - - - - KP TW BSMT hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số 479 479 - KP chính sách đặc thù hỗ trợ PTKT-XH vùng DTTS & miền núi giai đoạn 2017-2020 720 720 - KP tăng cường công tác quản lý khai thác gỗ rừng tự nhiên 429 429 - KP bổ sung thực hiện một số chương trình mục tiêu (CTMT Giáo dục nghề nghiệp, việc làm và an toàn lao động 9.080 trđ; CTMT GD vùng núi vùng DTTS, vùng KK: 1.330 trđ; CTMT phát triển hệ thống trợ giúp XH 16.562 trđ; CTMT đảm bảo trật tự ATGT, PCCC, phòng chống tội phạm & ma túy 2.380 trđ) 29.352 29.352 - Vốn nước ngoài 35.606 35.606 Biểu số 06 DỰ TOÁN THU, CHI VÀ SỐ BỔ SUNG TỪ NGÂN SÁCH TỈNH CHO NGÂN SÁCH CÁC HUYỆN, TP NĂM 2019- TỈNH BẮC GIANG (Kèm theo Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của HĐNĐ tỉnh Bắc Giang) Đơn vị: Triệu đồng SỐ TT HUYỆN, TP TỔNG THU NS TRÊN ĐỊA BÀN TỔNG THU THEO CHẾ ĐỘ ĐIỀU TIẾT 2019 SỐ BỔ SUNG CÂN ĐỐI ỔN ĐỊNH BỔ SUNG TIỀN LƯƠNG 1.390.000 Đ VÀ CÁC CĐCS (SAU KHI TRỪ NLL TỪ 50% TĂNG THU DT 2019 SO DT 2017; 10% TK CHI TX; THU SỰ NGHIỆP) BỔ SUNG CÓ MỤC TIÊU TỔNG CHI NGÂN SÁCH NĂM 2019 TỔNG SỐ NS HUYỆN NS XÃ TỔNG SỐ NS HUYỆN NS XÃ TỔNG SỐ NS HUYỆN NS XÃ TỔNG SỐ NS HUYỆN NS XÃ TỔNG SỐ NS HUYỆN NS XÃ Tổng cộng 4.549.246 3.792.582 3.196.308 596.274 4.229.102 3.341.816 887.286 381.251 275.846 105.405 311.049 261.320 49.729 8.713.984 7.075.290 1.638.694 1 Bắc Giang 2.062.350 1.510.857 1.443.889 66.968 75.602 37.510 38.092 2.655 - 2.655 56.051 53.185 2.866 1.645.165 1.534.584 110.581 2 Việt Yên 617.127 569.737 455.608 114.129 237.926 181.711 56.215 18.484 16.352 2.132 20.560 15.508 5.052 846.707 669.179 177.528 3 Hiệp Hòa 364.600 331.615 243.125 88.490 514.276 426.086 88.190 22.510 15.644 6.866 29.348 22.627 6.721 897.749 707.482 190.267 4 Yên Dũng 364.345 332.950 241.770 91.180 373.190 289.005 84.185 18.991 15.498 3.493 19.769 15.532 4.237 744.900 561.805 183.095 5 Lang Giang 342.050 314.431 237.469 76.962 431.509 345.447 86.062 47.682 36.498 11.184 29.959 23.530 6.429 823.581 642.944 180.637 6 Tân Yên 199.970 182.506 137.157 45.349 443.615 347.779 95.836 45.493 31.956 13.537 22.346 17.048 5.298 693.950 533.940 160.020 7 Yên Thế 125.230 115.846 92.876 22.970 370.903 289.318 81.585 53.027 40.392 12.635 19.022 14.861 4.161 558.798 437.447 121.351 8 Lục Nam 241.330 220.288 169.666 50.622 563.251 454.334 108.917 47.622 36.181 11.441 37.724 32.596 5.128 868.885 692.777 176.108 9 Lục Ngạn 122.730 110.387 85.774 24.613 681.650 553.675 127.975 38.413 22.023 16.390 43.455 37.711 5.744 873.905 699.183 174.722 10 Sơn Động 109.514 103.965 88.974 14.991 537.180 416.951 120.229 86.374 61.302 25.072 32.815 28.722 4.093 760.334 595.949 164.385 Biểu số 07 BỔ SUNG CÓ MỤC TIÊU TỪ NGÂN SÁCH TỈNH CHO NGÂN SÁCH HUYỆN, THÀNH PHỐ NĂM 2019 (Kèm theo Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của HĐND tỉnh Bắc Giang) SỐ TT HUYỆN, TP TỔNG BỔ SUNG MỤC TIÊU BAO GỒM TỔNG SỐ CẤP HUYỆN, THÀNH PHỐ CẤP XÃ Diễn tập quân sự cấp huyện Kinh phí sự nghiệp môi trường và kiến thiết thị chính Kinh phí dự bị động viên Hỗ trợ chi phí học tập và miễn giảm học phí Hỗ trợ kinh phí chúc thọ mừng thọ (phần tăng so với mức cũ) Hỗ trợ tiền điện hộ nghèo, hộ chính sách xã hội Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đảm bảo trật tự ATGT Kinh phí bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng Suối mỡ Hỗ trợ cơ sở vật chất trường mầm non theo NQ số 28/2014/NQ-HĐND Hỗ trợ các đại hội Tổng chi 311.049 261.320 49.729 1.500 45.000 16.544 74.380 2.508 28.958 22.515 155 31.750 2.400 1 Bắc Giang 56.051 53.185 2.866 45.000 765 580 337 234 4.955 200 2 Việt Yên 20.560 15.508 5.052 600 3.726 251 1.584 2.286 3.250 200 3 Hiệp Hoà 29.348 22.627 6.721 1.134 6.492 397 2.084 2.409 5.500 200 4 Yên Dũng 19.769 15.532 4.237 750 1.831 2.608 234 1.481 2.379 2.250 200 5 Lạng Giang 29.959 23.530 6.429 750 3.147 4.913 269 2.783 1.571 5.500 200 6 Tân Yên 22.346 17.048 5.298 774 4.261 352 2.182 1.679 3.750 200 7 Yên Thế 19.022 14.861 4.161 584 5.400 131 2.783 1.222 2.000 300 8 Lục Nam 37.724 32.596 5.128 3.549 13.400 266 4.687 2.582 155 2.500 300 9 Lục Ngạn 43.455 37.711 5.744 2.235 18.000 187 6.466 2.518 5.500 300 10 Sơn Động 32.815 28.722 4.093 1.925 15.000 84 4.674 914 - 1.500 300 SỐ TT HUYỆN, TP Hỗ trợ thực hiện thủy lợi, giao thông nội đồng, kênh mương, hồ đập, trạm bơm Kinh phí thực hiện Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã và thôn, tổ dân phố Kinh phí ngày công lao động thực hiện nhiệm vụ huấn luyện DQTV, hoạt động hội thao Kinh phí hoạt động kiểm tra, giám sát của cấp ủy cấp xã Tổng chi 29.194 6.416 48.809 920 1 Bắc Giang 1.000 114 2.802 64 2 Việt Yên 3.032 579 4.976 76 3 Hiệp Hòa 3.730 681 6.617 104 4 Yên Dũng 3.200 599 4.153 84 5 Lạng Giang 3.800 597 6.337 92 6 Tân Yên 3.217 633 5.202 96 7 Yên Thế 1.800 641 4.077 84 8 Lục Nam 4.410 747 5.020 108 9 Lục Ngạn 1.750 755 5.624 120 10 Sơn Động 3.255 1.070 4.001 92 Biểu số 08 DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019 (Kèm theo Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của HĐND tỉnh Bắc Giang) Đơn vị: triệu đồng TT HUYỆN TỔNG THU NSNN THU NQD THU PHÍ, LỆ PHÍ DT 2018 ƯTH 2018 DT 2019 SO SÁNH (%) DT 2018 ƯTH 2018 DT 2019 SO SÁNH (%) DT 2018 ƯTH 2018 DT 2019 SO SÁNH (%) TH/DT DT/DT DT/TH TH/DT DT/DT DT/TH TH/DT DT/DT DT/TH 1 2 3 4=2/1 5=3/1 6=3/2 9 8 9 10 11 12 15 14 15 16 17 18 TỔNG SỐ 3.219.245 5.836.931 4.549.246 181,3 141,3 77,9 725.000 657.500 780.000 90,7 107,6 118,6 73.500 60.000 63.400 81,6 86,3 105,7 1 Bắc Giang 1.495.350 2.432.218 2.062.350 162,7 137,9 84,8 225.350 211.900 249.400 94,0 110,7 117,7 15.300 12.400 13.500 81,0 88,2 108,9 2 Việt Yên 536.900 893.650 617.127 166,4 114,9 69,1 176.000 151.200 178.400 85,9 101,4 118,0 5.500 4.700 5.000 85,5 90,9 106,4 3 Hiệp Hoà 161.340 293.873 364.600 182,1 226,0 124,1 45.500 46.500 59.500 102,2 130,8 128,0 6.100 5.050 6.100 82,8 100,0 120,8 4 Yên Dũng 185.985 605.675 364.345 325,7 195,9 60,2 36.800 34.800 42.800 94,6 116,3 123,0 5.500 4.500 5.000 81,8 90,9 111,1 5 Lạng Giang 162.970 561.510 342.050 344,5 209,9 60,9 44.800 41.500 58.500 92,6 130,6 141,0 5.000 4.600 5.200 92,0 104,0 113,0 6 Tân Yên 174.780 368.860 199.970 211,0 114,4 54,2 24.260 18.600 22.670 76,7 93,4 121,9 3.650 3.650 3.800 100,0 104,1 104,1 7 Yên Thế 84.820 120.781 125.230 142,4 147,6 103,7 33.890 33.700 36.230 99,4 106,9 107,5 3.900 3.000 3.200 76,9 82,1 106,7 8 Lục Nam 193.900 320.258 241.330 165,2 124,5 75,4 52.600 37.900 43.000 72,1 81,7 113,5 13.000 6.600 7.000 50,8 53,8 106,1 9 Lục Ngạn 122.340 118.091 122.730 96,5 100,3 103,9 35.000 29.700 34.100 84,9 97,4 114,8 4.100 3.500 3.600 85,4 87,8 102,9 10 Sơn Động 100.860 122.015 109.514 121,0 108,6 89,8 50.800 51.700 55.400 101,8 109,1 107,2. 11.450 12.000 11.000 104,8 96,1 91,7 TT HUYỆN THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP THU TIỀN THUÊ MẶT ĐẤT, MẶT NƯỚC THU CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN DT 2018 ƯTH 2018 DT 2019 SO SÁNH (%) DT 2018 ƯTH 2018 DT 2019 SO SÁNH (%) DT 2018 ƯTH 2018 DT 2019 SO SÁNH (%) TH/DT DT/DT DT/TH TH/DT DT/DT DT/TH TH/DT DT/DT DT/TH 21 20 21 22 23 24 27 26 27 28 29 30 33 32 33 34 35 36 TỔNG SỐ 10.000 11.200 10.000 112,0 100,0 89,3 16.025 69.827 19.666 435,7 122,7 28,2 10.000 7.494 5.000 74,9 50,0 66,7 1 Bắc Giang 4.250 4.383 4.150 103,1 97,6 94,7 6.000 16.135 8.000 268,9 133,3 49,6 - 2 Việt Yên 850 1.005 850 118,2 100,0 84,6 750 21.305 777 2.840,7 103,6 3,6 140 - 3 Hiệp Hoà 600 776 600 129,3 100,0 77,3 240 917 400 382,1 166,7 43,6 230 400 4 Yên Dũng 1.055 1.085 1.045 102,8 99,1 96,3 2.500 12.060 2.600 482,4 104,0 21,6 300 180 - 60,0 - - 5 Lạng Giang 1.370 1.548 1.350 113,0 98,5 87,2 3.100 4.042 4.400 130,4 141,9 108,9 720 - 6 Tân Yên 860 1.089 1.000 126,6 116,3 91,8 2.400 2.951 2.400 123,0 100,0 81,3 120 - - 7 Yên Thế 230 469 300 203,9 130,4 64,0 200 6.312 200 3.156,0 100,0 3,2 100 900 - 900,0 - 8 Lục Nam 400 408 330 102,0 82,5 80,9 450 4.900 500 1.088,9 111,1 10,2 6.000 4.000 4.100 66,7 68,3 102,5 9 Lục Ngạn 370 421 360 113,8 97,3 85,5 370 370 370 100,0 100,0 100,0 3.000 1.000 400 33,3 13,3 40,0 10 Sơn Động 15 16 15 106,7 100,0 93,8 15 835 19 5.566,7 126,7 2,3 600 204 100 34,0 16,7 49,0 TT HUYỆN THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT THU LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN DT 2018 ƯTH 2018 DT 2019 SO SÁNH (%) DT 2018 ƯTH 2018 DT 2019 SO SÁNH (%) DT 2018 ƯTH 2018 DT 2019 SO SÁNH (%) TH/DT DT/DT DT/TH TH/DT DT/DT DT/TH TH/DT DT/DT DT/TH 39 38 39 40 41 42 45 44 45 46 47 48 51 50 51 52 53 54 TỔNG SỐ 1.905.000 4.454.000 3.000.000 233,8 157,5 67,4 265.000 346.000 420.000 130,6 158,5 121,4 115.000 120.500 135.000 104,8 117,4 112,0 1 Bắc Giang 1.100.000 2.020.000 1.580.000 183,6 143,6 78,2 79.000 94.000 121.000 119,0 153,2 128,7 42.500 45.000 51.000 105,9 120,0 113,3 2 Việt Yên 300.000 650.000 350.000 216,7 116,7 53,8 29.600 39.800 51.000 134,5 172,3 128,1 11.000 13.300 16.000 120,9 145,5 120,3 3 Hiệp Hoà 65.000 183.000 230.000 281,5 353,8 125,7 22.000 33.800 43.000 153,6 195,5 127,2 11.100 11.300 13.000 101,8 117,1 115,0 4 Yên Dũng 100.000 500.000 250.000 500,0 250,0 50,0 21.000 32.000 40.000 152,4 190,5 125,0 9.100 11.000 13.000 120,9 142,9 118,2 5 Lạng Giang 70.000 440.000 200.000 628,6 285,7 45,5 20.200 50.000 53.000 247,5 262,4 106,0 9.500 9.600 10.000 101,1 105,3 104,2 6 Tân Yên 90.000 300.000 120.000 333,3 133,3 40,0 37.000 25.500 32.000 68,9 86,5 125,5 6.600 6.900 8.000 104,5 121,2 115,9 7 Yên Thế 25.000 53.000 60.000 212,0 240,0 113,2 13.700 14.400 17.000 105,1 124,1 118,1 3.700 4.500 4.000 121,6 108,1 88,9 8 Lục Nam 80.000 220.000 130.000 275,0 162,5 59,1 23.000 28.000 36.000 121,7 156,5 128,6 9.300 9.300 11.000 100,0 118,3 118,3 9 Lục Ngạn 50.000 50.000 50.000 100,0 100,0 100,0 13.000 16.000 19.000 123,1 146,2 118,8 8.700 6.100 7.000 70,1 80,5 114,8 10 Sơn Động 25.000 38.000 30.000 152,0 120,0 78,9 6.500 12.500 8.000 192,3 123,1 64,0 3.500 3.500 2.000 100,0 57,1 57,1 Đơn vị: triệu đồng TT HUYỆN THU BIỆN PHÁP TÀI CHÍNH THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG THU TẠI XÃ DT 2018 ƯTH 2018 DT 2019 SO SÁNH (%) DT 2018 ƯTH 2018 DT 2019 SO SÁNH (%) DT 2018 ƯTH 2018 DT 2019 SO SÁNH (%) TH/DT DT/DT DT/TH TH/DT DT/DT DT/TH TH/DT DT/DT DT/TH 57 56 57 58 59 60 63 62 63 64 65 66 TỔNG SỐ 79.720 87.160 86.180 109,3 108,1 98,9 - - 10.000 20.000 23.250 20.000 116,3 100,0 86,0 1 Bắc Giang 20.550 26.000 23.000 126,5 111,9 88,5 10.000 2.400 2.400 2.300 100,0 95,8 95,8 2 Việt Yên 9.600 8.600 11.700 89,6 121,9 136,0 3.600 3.600 3.400 100,0 94,4 94,4 3 Hiệp Hòa 8.500 8.500 9.200 100,0 108,2 108,2 2.300 3.800 2.400 165,2 104,3 63,2 4 Yên Dũng 6.830 6.850 6.900 100,3 101,0 100,7 2.900 3.200 3.000 110,3 103,4 93,8 5 Lạng Giang 6.500 6.000 7.000 92,3 107,7 116,7 2.500 3.500 2.600 140,0 104,0 74,3 6 Tân Yên 7.410 7.450 7.500 100,5 101,2 100,7 2.600 2.600 2.600 100,0 100,0 100,0 7 Yên Thế 3.100 3.400 3.300 109,7 106,5 97,1 1.000 1.100 1.000 110,0 100,0 90,9 8 Lục Nam 7.750 7.750 8.000 100,0 103,2 103,2 1.400 1.400 1.400 100,0 100,0 100,0 9 Lục Ngạn 6.900 10.000 7.000 144,9 101,4 70,0 900 1.000 900 111,1 100,0 90,0 10 Sơn Động 2.580 2.610 2.580 101,2 100,0 98,9 400 650 400 162,5 100,0 61,5 Biểu số 09 TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ NĂM 2019 (Kèm theo Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của HĐND tỉnh Bắc Giang) Đơn vị: Triệu đồng TT Sự nghiệp Tổng cộng TP Bắc Giang Việt Yên Hiệp Hoà Cộng NS cấp huyện, TP NS xã Cộng NS cấp huyện, TP NS xã Cộng NS cấp huyện, TP NS xã Cộng NS cấp huyện, TP NS xã Tổng chí (A+B) 8.713.984 7.075.290 1.638.694 1.645.165 1.534.584 110.581 846.707 669.179 177.528 897.749 707.482 190.267 A Chi cân đối NSĐP (I+II+III) 8.402.935 6.813.970 1.588.965 1.589.114 1.481.399 107.715 826.147 653.671 172.476 868.401 684.855 183.546 I Chi đầu tư XDCB từ nguồn thu tiền sử dụng đất 2.343.500 1.962.215 381.285 1.065.500 1.036.215 29.285 315.000 229.720 85.280 207.000 143.200 63.800 Trong đó: Chi đo đạc, đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và đăng ký biến động, chỉnh lý hồ sơ địa chính 229.450 229.450 - 87.450 87.450 - 35.000 35.000 - 23.000 23.000 - II Chi thường xuyên 5.897.362 4.720.324 1.177.038 493.338 417.193 76.145 494.757 411.081 83.676 644.020 527.539 116.481 Trong đó: 1 Chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo 3.472.518 3.472.518 - 261.543 261.543 - 294.809 294.809 - 373.374 373.374 - - Chi sự nghiệp giáo dục 3.458.069 3.458.069 - 260.227 260.227 - 293.446 293.446 - 371.905 371.905 - - Chi SN đào tạo - dạy nghề 14.449 14.449 - 1.316 1.316 - 1.363 1.363 - 1.469 1.469 - 2 Chi sự nghiệp khoa học - - - - - - - - - - - - III Dự phòng ngân sách 162.073 131.431 30.642 30.276 27.991 2.285 16.390 12.870 3.520 17.381 14.116 3.265 B Bổ sung có mục tiêu 311.049 261.320 49.729 56.051 53.185 2.866 20.560 15.508 5.052 29.348 22.627 6.721 TT Sự nghiệp Yên Dũng Lạng Giang Tân Yên Yên Thế Cộng NS cấp huyện, TP NS xã Cộng NS cấp huyện, TP NS xã Cộng NS cấp huyện, TP NS xã Cộng NS cấp huyện, TP NS xã Tổng chi (A+B) 744.900 561.805 183.095 823.581 642.944 180.637 693.960 533.940 160.020 558.798 437.447 121.351 A Chi cân đối NSĐP (I+II+III) 725.131 546.273 178.858 793.622 619.414 174.208 671.614 516.892 154.722 539.776 422.586 117.190 I Chi đầu tư XDCB từ nguồn thu tiền sử dụng đất 225.000 164.000 61.000 180.000 126.400 53.600 108.000 80.400 27.600 54.000 41.280 12.720 Trong đó: Chi đo đạc, đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và đăng ký biến động, chỉnh lý hồ sơ địa chính 25.000 25.000 - 20.000 20.000 - 12.000 12.000 - 6.000 6.000 - II Chi thường xuyên 486.695 372.366 114.329 597.769 480.661 117.108 551.384 427.370 124.014 475.108 372.865 102.243 Trong đó: 1 Chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo 272.965 272.965 - 353.502 353.502 - 320.967 320.967 - 276.192 276.192 - - Chi sự nghiệp giáo dục 271.552 271.552 - 352.072 352.072 - 319.583 319.583 - 274.704 274.704 - - Chi SN đào tạo - dạy nghề 1.413 1.413 - 1.430 1.430 - 1.384 1.384 - 1.488 1.488 - 2 Chi sự nghiệp khoa học - - - - - - - - - - - - III Dự phòng ngân sách 13.436 9.907 3.529 15.853 12.353 3.500 12.230 9.122 3.108 10.668 8.441 2.227 B Bổ sung có mục tiêu 19.769 15.532 4.237 29.959 23.530 6.429 22.346 17.048 5.298 19.022 14.861 4.161 TT Sự nghiệp Lục Nam Lục Ngạn Sơn Động Cộng NS cấp huyện, TP NS xã Cộng NS cấp huyện, TP NS xã Cộng NS cấp huyện, TP NS xã Tổng chi (A+B) 868.885 692.777 176.108 873.905 699.183 174.722 760.334 595.949 164.385 A Chi cân đối NSĐP (I+II+III) 831.161 660.181 170.980 830.450 661.472 168.978 727.519 567.227 160.292 I Chi đầu tư XDCB từ nguồn thu tiền sử dụng đất 117.000 86.600 30.400 45.000 33.400 11.600 27.000 21.000 6.000 Trong đó: Chi đo đạc, đăng ký đất đai, cấp GCNQSĐ đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và đăng ký biến động, chỉnh lý hồ sơ, địa chính 13.000 13.000 - 5.000 5.000 - 3.000 3.000 - II Chi thường xuyên 698.990 561.471 137.519 769.267 614.859 154.408 686.034 534.919 151.115 Trong đó: 1 Chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo 432.207 432.207 - 482.552 482.552 - 404.407 404.407 - - Chi sự nghiệp giáo dục 430.348 430.348 - 481.246 481.246 - 402.986 402.986 - - Chi SN đào tạo - dạy nghề 1.859 1.859 - 1.306 1.306 - 1.421 1.421 - 2 Chi sự nghiệp khoa học - - - - - - - - - III Dự phòng ngân sách 15.171 12.110 3.061 16.183 13.213 2.970 14.485 11.308 3.177 B Bổ sung có mục tiêu 37.724 32.596 5.128 43.455 37.711 5.744 32.815 28.722 4.093 Biểu số 10 PHÂN BỔ VỐN HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CẢI TẠO, NÂNG CẤP HẠ TẦNG NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN NĂM 2019 TỪ NGUỒN KINH PHÍ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN ĐẤT TRỒNG LÚA Các công trình cấp tỉnh (Kèm theo Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của HĐND tỉnh Bắc Giang) Đơn vị tính: Triệu đồng TT Tên, danh mục công trình (Đơn vị quản lý) Quy mô, chiều dài tuyến (m) Địa điểm xây dựng Diện tích tưới, tiêu (ha) Chủ đầu tư Kinh phí phân bổ đầu tư năm 2019 A B 1 2 3 4 5 A CÔNG TRÌNH CẤP TỈNH 39.211 I CÁC CÔNG TRÌNH CHUYỂN TIẾP 28.730 2 Cải tạo nâng cấp kênh tưới N3-2 đoạn từ K5+580 đến K7+880 thuộc hệ thống thủy nông Sông Cầu 2.300 Xã Ngọc Vân, huyện Tân Yên 450 Ban QLDA đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Giang 3.300 3 Cải tạo, nâng cấp kênh tưới T6 thuộc hệ thống thủy nông Cầu Sơn - Cấm Sơn 1.650 Xã Nghĩa Hòa, huyện Lạng Giang 80 2.700 4 Cải tạo, nâng cấp kênh tưới T12 thuộc hệ thống thủy nông Cầu Sơn - Cấm Sơn 1.650 Xã Đào Mỹ, Nghĩa Hưng, huyện Lạng Giang 130 2.300 5 Cải tạo, nâng cấp kênh Tây, kênh Đông hồ Dộc Bấu; Kênh KC2, KC3, KC3-N2 hồ Đá Mài (Theo QĐ số 553/QĐ-UBND ngày 30/10/2015) của UBND tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư) 7.200 Xã Biên Sơn, Hồng Giang- Lục Ngạn 961 Ban QLDA đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Giang 2.000 6 Cải tạo, nâng cấp kênh tưới (V5, G42, G4, G9, G29) Theo QĐ số 476/QĐ-UBND ngày 31/3/2016 của UBND tỉnh 8.911 Xã Bảo Sơn - Lục Nam, Xã Tân An Xuân Phú YD, Xã An Hà, Xã Phi Mô Tân Dĩnh, Xã Thái Đào H. Lạng Giang 1184 4.500 7 Cải tạo, sửa chữa kênh Hồ Suối Nứa (kênh KC1-5; KC5; KC6) 2.700 Xã Đông Hưng, Huyện Lục Nam 450 1.000 8 Cải tạo, nâng cấp kênh Tây hồ Đồng Man; kênh Tây hồ Bầu Lầy; kênh Đông hồ Khuôn Thần huyện Lục Ngạn 3.000,0 Xã Biển Động, Trù Hựu, Thanh Hải- Lục Ngạn 1.500 9 Cải tạo, sửa chữa kênh tưới Hồ Khe Cát 3.100 Xã Trường Sơn - Lục Nam 135 1.000 10 Cải tạo, nâng cấp Kênh tưới N2 (từ K4+663 đến K6+760) 2.097 Xã Đồng Tân, Hiệp Hòa 496 Ban QLDA đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Giang 1.150 11 Cải tạo, nâng cấp kênh tưới trạm bơm Trúc Núi (từ K0+472 đến K2+100) 1.628 Xã Tiên Sơn, Việt Yên 1425 1.200 12 Nạo vét, sửa chữa kênh chính Giữa đoạn từ K7+745 đến K9+587 Xã Tân Sỏi, huyện Yên Thế 350 13 Cải tạo, nâng cấp kênh tưới N3-2 (từ K1+929 đến K5+580) 3.651 Xã Ngọc Sơn, Hoàng Thanh huyện Hiệp Hòa 873 1.500 14 Cải tạo, nâng cấp kênh tưới N3-4 (từ K4+980 đến K7+300) 2.320 Xã Quảng Minh, huyện Việt Yên 1665 1.000 15 Kênh tưới 1 C (từ K4+128 đến K6+500) 2.372 Hiệp Hòa 1.046 1.030 16 Cải tạo, nạo vét tuyến kênh tiêu T5 và T3 5.686 Xã Tiền Phong, Song Khê, Nội Hoàng 4.200 II CÁC CÔNG TRÌNH KHỞI CÔNG MỚI 10.481 1 Cải tạo, nâng cấp kênh Đông, kênh D2.1 Hồ Cây Đa 2.150 Đông Phú, Lục Nam 116 Ban QLDA đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Giang 2.300 2 Cải tạo, nâng cấp kênh T2 2.000 Quang Thịnh, Lạng Giang 94 2.300 3 Cải tạo, nâng cấp kênh tưới Hoàng Lương (từ K2+020 đến K4+600) 2.580 Xã Hoàng Lương, huyện Hiệp Hòa 452 2.700 4 Cải tạo, nâng cấp kênh tưới N4 2.912 Tân Yên 836 3.181 Biểu số 11 DANH MỤC SỬA CHỮA, CẢI TẠO NÂNG CẤP CÔNG TRÌNH THỦY LỢI, GIAO THÔNG NỘI ĐỒNG CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ NĂM 2019 Từ nguồn kinh phí bảo vệ và phát triển đất trồng lúa (Kèm theo Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của HĐND tỉnh Bắc Giang) Đơn vị: Triệu đồng TT Tên, danh mục công trình Chủ đầu tư Quy mô, chiều dài tuyến (m) Địa điểm xây dựng Tổng mức đầu tư Kinh phí phân bổ trong dự toán NSNN năm 2019 A B 1 2 3 4 5 A CÁC CÔNG TRÌNH KHỞI CÔNG MỚI 55.854 29.194 I Huyện Hiệp Hòa 8.232 3.730 1 Cải tạo, nâng cấp đường giao thông nội đồng xã Châu Minh, huyện Hiệp Hòa UBND huyện 1.942 Xã Châu Minh 1.655 800 2 Cải tạo, nâng cấp giao thông nội đồng xã Đoan Bái - Danh Thắng huyện Hiệp Hòa UBND huyện 2.129 Xã Đoan Bái - Danh Thắng 3.577 1.490 3 Cải tạo cứng hóa kênh mương nội đồng thôn Đồng Tâm 3 xã Thường Thắng UBND huyện 700 Thôn Đồng Tâm, xã Thường 700 400 4 Cứng hóa kênh mương nội đồng thôn Cẩm Xuyên, xã Xuân Cẩm UBND xã Xuân Cẩm 700 Thôn Cẩm Xuyên, xã Xuân Cẩm 1.000 400 5 Cứng hóa kênh mương nội đồng thôn Phúc Linh xã Hương Lâm UBND xã Thường Thắng 700 Thôn Phúc Linh xã Hương Lâm 700 400 6 Cải tạo, nâng cấp kênh mương nội đồng thôn Tân Sơn, xã Hùng Sơn UBND xã Hùng Sơn 600 Thôn Tân Sơn, xã Hùng Sơn 600 240 II Huyện Lạng Giang 7.500 3.800 1 Cứng hóa kênh mương nội đồng kênh G12 thôn Chùa Hà UBMD xã Tân Thanh 2.100 Xã Tân Thanh 1.700 840 2 Cứng hóa kênh mương nội đồng đoạn từ đập Tài Vòng thôn Đồng Khuôn đi Đồng Ú sang Phú Lợi UBND xã Hương Sơn 1.300 Xã Hương Sơn 1.000 520 3 Cứng hóa kênh mương nội đồng các thôn Ghép, thôn Then, thôn Đông UBND xã Thái Đào 1.200 Xã Thái Đào 950 480 4 Cứng hóa kênh mương nội đồng các thôn Hương Mãn, Làng Phúc Mãn, Trại Phúc Mãn UBND xã Xuân Hương 1.200 Xã Xuân Hương 950 480 5 Cứng hóa kênh mương nội đồng thôn Hạ và thôn Thượng UBND xã Mỹ Thái 1.100 Xã Mỹ Thái 800 440 6 Cứng hóa kênh mương nội đồng khu Xa Lông, Ao Hai, Sếu, Rừng Cút, Rừng Víp UBND xã Mỹ Hà 1.300 Xã Mỹ Hà 1.050 520 7 Cứng hóa kênh mương nội đồng đoạn từ cổng ông Bằng đến đoạn cổng ông Phương thôn 19 UBND xã Hương Lạc 1.300 Xã Hương Lạc 1.050 520 III Huyện Lục Nam 9.630 4.410 1 Cải tạo, nâng cấp đập Chiêm, thôn Bảo Lộc 1, xã Bảo Sơn Phòng Nông nghiệp và PTNT Xã Bảo Sơn 1.200 600 2 Cải tạo, nâng cấp đập Rừng Thuốc, thôn Long Lanh, xã Bảo Đài UBND xã Bảo Đài Xã Bảo Đài 500 300 3 Mương cứng từ Đập Xác đến xứ đồng Hương Sen thôn Khuyên UBND xã Huyền Sơn 500 Xã Huyền Sơn 600 200 4 Mương cứng từ trạm bơm thôn Vàng đến cổng làng thôn Vàng UBND xã Huyền Sơn 500 Xã Huyền Sơn 600 200 5 Kênh cứng thôn Kim Xa, xã Cẩm Lý UBND xã Cẩm Lý 500 Xã Cẩm Lý 500 200 6 Kênh cứng thôn Hố Mỵ UBND xã Cẩm Lý 500 Xã Cẩm Lý 500 200 7 Kiên cố hóa kênh thôn Nghè, xã Tiên Nha UBND xã Tiên Nha 500 Xã Tiên Nha 600 200 8 Đường bê tông nội đồng thôn Phú Yên 1, xã Tam Dị UBND xã Tam Dị 975 Xã Tam Dị 1.000 550 9 Đường bê tông nội đồng thôn Phú Yên 3, xã Tam Dị UBND xã Tam Dị 525 Xã Tam Dị 550 350 10 Đường bê tông nội đồng thôn Quyết Tâm xã Yên Sơn UBND xã Yên Sơn 1.000 Xã Yên Sơn 1.000 500 11 Đường bê tông nội đồng thôn Yên Thiện, xã Bảo Sơn UBND xã Bảo Sơn 580 Xã Bảo Sơn 580 410 12 Đường bê tông nội đồng từ ngã tư Hồ Đình đi Chỉ Tác xã Huyền Sơn UBND xã Huyền Sơn 2.000 Xã Huyền Sơn 2.000 700 IV Huyện Lục Ngạn 1.990 1.750 1 Cải tạo, sửa chữa Hồ Khanh Thum UBND xã Quý Sơn xã Quý Sơn 870 750 2 Cải tạo, nâng cấp Hồ Khả Lã UBND xã Tân Lập xã Tân Lập 870 750 3 Nạo vét suối thôn Rì, xã Phong Vân UBND xã Phong Vân Thôn Rì, xã Phong Vân 250 250 V Huyện Sơn Động 5.398 3.255 1 Cải tạo, nâng cấp hồ Cây Đa, giai đoạn: Mái đập, cống đập, kênh UBND xã Chiên Sơn Thôn Chiên, xã Chiên Sơn 1.400 1.000 2 Cứng hóa kênh mương Đồng Thiêng UBND xã Long Sơn Thôn Hạ, xã Long Sơn 1.000 600 3 Sửa chữa trạm bơm bãi Đồi thôn Mặn + Cứng hóa kênh mương thôn Han 2 UBND xã An Lập Xã An Lập 1.498 800 4 Cứng hóa kênh mương Đồng Bài UBND xã An Lạc 1.450 Xã An Lạc 1.500 855 VI Huyện Tân Yên 8.902 3.217 1 Cứng hóa Kênh ông cụ 1 UBND xã Ngọc Thiện 800 Đồi Giềng, Tân Lập, Tam Hà xã Ngọc Thiện 905 320 2 Cứng hóa Kênh ông cụ 2 UBND xã Ngọc Thiện 500 Thôn Ải, xã Ngọc Thiện 650 200 3 Cứng hóa Kênh Đồng Dai xã Cao Xá, huyện Tân Yên UBND xã Cao Xá 300 Thôn Thượng, Cao Xá 500 120 4 Cứng hóa Kênh La Phai xã Cao Xá, huyện Tân Yên UBND xã Cao Xá 600 Nghè, Cầu Tẩy - Cao Xá 720 240 5 Kênh tưới cổng Ông Giảng đi cổng Ông Căng thôn Bình Định, xã Lan Giới, huyện Tân Yên UBND xã Lan Giới 540 Xã Lan Giới 629 216 6 Đường Nội đồng thôn Cầu Cần xã Việt Lập, huyện Tân Yên UBND xã Việt Lập 880 Xã Việt Lập 1440 616 7 Đường Nội đồng thôn Ngọc Trai xã Việt Lập, huyện Tân Yên UBND xã Việt Lập 250 Xã Việt Lập 409 175 8 Đường nội đồng từ NVH Tân Lập xã Lam Cốt đi Bằng cục Ngọc Châu, huyện Tân Yên UBND Xã Lam Cốt 1.060 Xã Lam Cốt 2.232 770 9 Kênh cứng từ Tân Lập - Minh Tân - Đụn 2 - Đụn 3 xã An Dương, huyện Tân Yên UBND xã An Dương 1.423 Xã An Dương 1.417 560 VII Huyện Việt Yên 3.182 3.032 1 Cải tạo, nâng cấp các trạm bơm cục bộ của xã Minh Đức UBND xã Minh Đức Minh Đức 660 660 2 Cứng hóa kênh mương xã Minh Đức UBND xã Minh Đức 5.600 Minh Đức 410 410 3 Tu bổ, sửa chữa Trạm bơm thôn Lai xã Nghĩa Trung UBND xã Nghĩa Trung Nghĩa Trung 120 120 4 Cải tạo, nâng cấp các trạm bơm cục bộ của xã Ninh Sơn UBND xã Ninh Sơn Ninh Sơn 950 800 5 Cải tạo, nạo vét, cứng hóa kênh mương xã Quảng Minh UBND xã Quảng Minh 1.000 Quảng Minh 292 292 6 Cải tạo, nâng cấp các trạm bơm cục bộ của xã Hồng Thái UBND xã Hồng Thái Hồng Thái 300 300 7 Cải tạo, tu bổ, sửa chữa trạm bơm thị trấn Nếnh UBND Thị trấn Nếnh TT Nếnh 450 450 VIII Huyện Yên Dũng 7.983 3.200 1 Cứng hóa bê tông đường nội đồng xóm Núi Bối đi xóm Ngõ Cội xã Lão Hộ UBND xã Lão Hộ 900 Xã Lão Hộ 1.243 630 2 Cứng hóa đường nội đồng TK1, TK3 thị trấn Neo, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc UBND thị trấn Neo 500 Thị trấn Neo 1.188 580 3 Cứng hóa đường trục giao thông nội đồng đoạn từ đồng Mơ đi Chín Vùng xã Cảnh Thụy UBND xã Cảnh Thụy 900 Xã Cảnh Thụy 1.632 790 4 Cứng hóa kênh mương nội đồng đoạn từ Miễu đi Đồng Gừng, thôn Tân Độ, xã Tân Liễu UBND xã Tân Liễu 300 Xã Tân Liễu 693 212 5 Cứng hóa kênh mương nội đồng đoạn từ Miễu đi Cây Si thôn Liễu Đê, xã Tân Liễu UBND xã Tân Liễu 800 Xã Tân Liễu 744 228 6 Cứng hóa kênh mương nội đồng xã Lãng Sơn huyện Yên Dũng; hạng mục: kênh đồng Trục thôn Trại Thượng và kênh Cửa Làng đi Cây Trám thôn Sơn Thịnh UBND xã Lãng Sơn 900 Xã Lãng Sơn 915 280 7 Cứng hóa kênh mương nội đồng xã Lãng Sơn, huyện Yên Dũng; hạng mục: kênh Bắc đi mô Đồng Khoai, thôn Ngọc Lâm và kênh Ngựa chạy thôn Tam Sơn đi thôn Mỹ Tượng UBND xã Lãng Sơn 1.000 Xã Lãng Sơn 653 200 8 Cứng hóa kênh mương nội đồng xã Lãng Sơn, huyện Yên Dũng; hạng mục: kênh nội đồng thôn Mỹ Tượng và kênh Bắc đi gồ Đống Nốt thôn Sơn Thịnh UBND xã Lãng Sơn Xã Lãng Sơn 915 280 IX Huyện Yên Thế 2.037 1.800 1 Cải tạo, nâng cấp Đập rừng tổ UBND xã Hương Vỹ Hốt Hồ- Hương Vĩ 200 200 2 Cải tạo, nâng cấp Đập Đồng Bờ UBND xã Phồn Xương Mạc 2 - Phồn Xương 350 350 3 Cải tạo, nâng cấp Đập Bò Đái UBND xã Đông Sơn Gia Bình- Đông Sơn 550 550 4 Cải tạo, nâng cấp Đập Ông Pháp UBND xã Tam Tiến Đồng Tiên - Tam Tiến 350 350 5 Cải tạo, nâng cấp đường nội đồng thôn Bo Non xã Hương Vỹ UBND xã Hương Vỹ Thôn Bo Non 587 350 X TP Bắc Giang 1.000 1.000 1 Nâng cấp, cải tạo Trạm bơm Mai Cao UBND xã Song Mai Thôn Mai Cao, xã Song Mai 250 250 2 Nâng cấp, cải tạo Trạm bơm Phúc Thượng UBND xã Song Mai Thôn Phúc Thượng, xã Song Mai 150 150 3 Cứng hóa tuyến kênh tưới trạm bơm Phúc Thượng UBND xã Song Mai Thôn Phúc Thượng, xã Song Mai 350 350 4 Cải tạo, trạm bơm cục bộ Đọ - An Phong UBND xã Tân Tiến Thôn An Phong, xã Tân Tiến 250 250
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bắc Giang", "promulgation_date": "07/12/2018", "sign_number": "23/NQ-HĐND", "signer": "Bùi Văn Hải", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/Quyet-dinh-2293-QD-CTN-ve-cho-thoi-quoc-tich-Viet-Nam-2016-331532.aspx
Quyết định 2293/QĐ-CTN về cho thôi quốc tịch Việt Nam 2016
CHỦ TỊCH NƯỚC ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2293/QĐ-CTN Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2016 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CHO THÔI QUỐC TỊCH VIỆT NAM CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Căn cứ Điều 88 và Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Căn cứ Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008; Xét đề nghị của Chính phủ tại Tờ trình số 353/TTr-CP ngày 29/9/2016, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Cho thôi quốc tịch Việt Nam đối với 139 công dân hiện đang cư trú tại Cộng hòa Liên bang Đức (có danh sách kèm theo). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước và các công dân có tên trong danh sách chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Trần Đại Quang DANH SÁCH CÔNG DÂN VIỆT NAM HIỆN CƯ TRÚ TẠI CHLB ĐỨC ĐƯỢC THÔI QUỐC TỊCH VIỆT NAM (Kèm theo Quyết định số 2293/QĐ-CTN ngày 02 tháng 11 năm 2016 của Chủ tịch nước) 1. Đặng Kim Yến, sinh ngày 19/5/1988 tại Phú Thọ Hiện trú tại: Hertelstr. 21, 01307 Dresden Giới tính: Nữ 2. Trần Thanh Hải, sinh ngày 14/9/1995 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Danzigerstr. 18, 10435 Berlin Giới tính: Nam 3. Nguyễn Thị Thanh Huyền, sinh ngày 29/10/1998 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Straße der Pariser Kommune 23, 10243 Berlin Giới tính: Nữ 4. Nguyễn Kim Phượng, sinh ngày 31/10/1957 tại Tiền Giang Hiện trú tại: Heinrich-Meyerholz-Str. 7, 29525 Uelzen Giới tính: Nữ 5. Hoàng Thị Thu Thủy, sinh ngày 23/10/1968 tại Hải Phòng Hiện trú tại: Boxhagener Str. 19, 10245 Berlin Giới tính: Nữ 6. Nguyễn Minh Tuấn, sinh ngày 01/11/1965 tại Hà Nội Hiện trú tại: BoxhagenerStr. 19, 10245 Berlin Giới tính: Nam 7. Võ Lê Thủ Đô, sinh ngày 17/12/1990 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Dossestr. 5, 10247 Berlin Giới tính: Nam 8. La Nguyệt Nga, sinh ngày 26/5/1997 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Annastr. 97, 14532 Stahnsdorf Giới tính: Nữ 9. Khuất Mai Linh, sinh ngày 05/12/1998 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Landsberger Allee 217d, 13055 Berlin Giới tính: Nữ 10. Nguyễn Thu Huyền, sinh ngày 20/6/1991 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Heinrich-Rau-Straße 43, 15344 Strausberg Giới tính: Nữ 11. Nguyễn Việt Hoàng, sinh ngày 02/12/2000 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Haaufstr. 50, 14548 Schwielowsee Giới tính: Nam 12. Nguyễn Ngọc Quang, sinh ngày 19/6/1979 tại Hà Nội Hiện trú tại: Mundsburger Damm 23, 22087 Hamburg Giới tính: Nam 13. Nguyễn Minh Thuyên, sinh ngày 30/11/1968 tại Yên Bái Hiện trú tại: Bruno-Taut-Str. 10, 18146 Rostock Giới tính: Nam 14. Lê Lưu Ly, sinh ngày 08/11/1988 tại Ninh Bình Hiện trú tại: Poschingerstr. 13, 12157 Berlin Giới tính: Nữ 15. Nguyễn Minh Tùng Michael, sinh ngày 25/10/2000 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Bruno-Taut-Str. 10, 18146 Rostock Giới tính: Nam 16. Ngô Mỹ Uyên, sinh ngày 07/12/1999 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Klopstockweg 37, 06484 Quedlinburg Giới tính: Nữ 17. Nguyễn Thị Vân Anh, sinh ngày 29/10/2000 tại Sơn La Hiện trú tại: Reesebergstr. 27, 21079 Hamburg Giới tính: Nữ 18. Phạm Thị Thanh Hương, sinh ngày 22/3/1983 tại Hà Nội Hiện trú tại: Bahnhofstr. 26, 86399 Bobingen Giới tính: Nữ 19. Lê Đình Điệp, sinh ngày 07/12/1969 tại Hà Nội Hiện trú tại: Bahnhofstr. 26, 86399 Bobingen Giới tính: Nam 20. Vũ Phương Linh, sinh ngày 09/6/1990 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Katharinenstr. 20, 01099 Dresden Giới tính: Nữ 21. Nguyễn Thanh Nga, sinh ngày 12/12/1979 tại Hà Nội Hiện trú tại: Veteranenstr. 10, 10119 Berlin Giới tính: Nữ 22. Nguyễn Quốc Tuấn, sinh ngày 02/4/1972 tại Thái Bình Hiện trú tại: Veteranenstr. 10, 10119 Berlin Giới tính: Nam 23. Bùi Hải Yến, sinh ngày 22/12/1993 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Grosse Scharmstr. 26, 15230 Frankfurt Oder Giới tính: Nữ 24. Quách Ngọc Hoàn, sinh ngày 12/8/1995 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Albertstr. 16, 01097 Dresden Giới tính: Nam 25. Nguyễn Chi Lăng, sinh ngày 22/9/1978 tại Hà Nội Hiện trú tại: Hansastr. 17, 20149 Hamburg Giới tính: Nam 26. Trần Thị Thái, sinh ngày 06/11/1977 tại Hà Nội Hiện trú tại: Hansastr. 17, 20149 Hamburg Giới tính: Nữ 27. Nguyễn Minh Đức, sinh ngày 26/3/2008 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Hansastr. 17, 20149 Hamburg Giới tính: Nam 28. Nguyễn Ngọc Huyền My, sinh ngày 01/8/2006 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Sophienstr. 44, 49377 Vechta Giới tính: Nữ 29. Cấn Xuân Linh, sinh ngày 07/6/1995 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Engelstr. 2, 08523 Plauen Giới tính: Nam 30. Nguyễn Hoàng Hải, sinh ngày 28/02/2000 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Theodor-Fontane-Ring 9, 06502 Thale Giới tính: Nam 31. Đỗ Thị Huyền Trâm, sinh ngày 30/8/1991 tại Đà Nẵng Hiện trú tại: Sophienblatt 21, 24103 Kiel Giới tính: Nữ 32. Đỗ Việt Anh, sinh ngày 05/7/2010 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Sophienblatt 21, 24103 Kiel Giới tính: Nam 33. Quan Phi Long Leon, sinh ngày 10/4/2008 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Berlinerstr. 77, 16761 Hennigsdorf Giới tính: Nam 34. Đặng Phương Hồng Thủy, sinh ngày 27/3/1993 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Hofgeismarer Str. 10, 07422 Bad Blankenburg Giới tính: Nữ 35. Nguyễn Thị Hòa, sinh ngày 02/11/1951 tại Nghệ An Hiện trú tại: Worbiser Str. 24, 13053 Berlin Giới tính: Nữ 36. Nguyễn Thương Nguyên, sinh ngày 29/10/2000 tại Bắc Ninh Hiện trú tại: Am Neuen Markt 26, 27356 Rotenburg (Wümme) Giới tính: Nữ 37. Vũ Nguyễn Tyson, sinh ngày 07/12/2003 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Mühsamstr. 41, 10249 Berlin Giới tính: Nam 38. Dương Thu Hương, sinh ngày 29/8/1981 tại Hà Nội Hiện trú tại: Neustrelitzer Str. 18, 13055 Berlin Giới tính: Nữ 39. Bùi Kim Đĩnh, sinh ngày 12/6/1977 tại Hà Nội Hiện trú tại: Hermannstr. 175, 12051 Berlin Giới tính: Nữ 40. Lê Hiếu Trang, sinh ngày 24/11/2000 tại Hà Nội Hiện trú tại: Hermannstr. 175, 12051 Berlin Giới tính: Nữ 41. Nguyễn Hải Anh, sinh ngày 13/9/1995 tại Hà Nội Hiện trú tại: Brandenburger Str. 56, 21244 Buchholz in der Nordheide Giới tính: Nam 42. Trương Thị Diệu Bé, sinh ngày 13/11/1981 tại Long An Hiện trú tại: Wiesengrund 11, 48499 Salzbergen Giới tính: Nữ 43. Đào Thị Muôn, sinh ngày 12/10/1965 tại Hà Nội Hiện trú tại: Hauptstr. 13, 06800 Raguhn-Jeßnitz Giới tính: Nữ 44. Lê Thị Huyền, sinh ngày 05/6/1983 tại Hải Phòng Hiện trú tại: Siefriedstr. 143, 10365 Berlin Giới tính: Nữ 45. Phạm Trung Hiếu Stefan, sinh ngày 06/11/2008 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Siefriedstr. 143, 10365 Berlin Giới tính: Nam 46. Nguyễn Thị Thúy Loan, sinh ngày 27/12/1978 tại Hà Nội Hiện trú tại: Grasbrook 3, 23743 Grömitz Giới tính: Nữ 47. Đào Mạnh Tuấn, sinh ngày 10/11/1991 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Karl-Marx-Platz 26, 16348 Wandlitz Giới tính: Nam 48. Nguyễn Huỳnh Phúc Nhật, sinh ngày 04/12/2005 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Hosemannstr. 60, 10409 Berlin Giới tính: Nam 49. Lê Hồng Anh, sinh ngày 03/6/1995 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Ernst-Thälmann-Ring 6a, 17491 Greifswald Giới tính: Nữ 50. Nguyễn Anh Tú, sinh ngày 09/5/1981 tại Hà Nội Hiện trú tại: Landsberger Allee 121, 10407 Berlin Giới tính: Nam 51. Thái Hữu Huyền Phương, sinh ngày 23/9/1970 tại TP. Hồ Chí Minh Hiện trú tại: Kreuzburger Str. 18, 22045 Hamburg Giới tính: Nữ 52. Nguyễn Vũ Hùng, sinh ngày 26/7/1985 tại Hà Nội Hiện trú tại: Isarweg 13, 24146 Kiel Giới tính: Nam 53. Hoàng Minh Hiếu, sinh ngày 07/8/2003 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Schulstr. 29, 21220 Seevetal Giới tính: Nam 54. Phạm Thùy Chung, sinh ngày 20/11/1999 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Hauptstr. 3, 06862 Roslau Giới tính: Nữ 55. Ngô Hải Dương, sinh ngày 28/11/1994 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Sebnitzerstr. 37, 01099 Dresden Giới tính: Nam 56. Võ Nữ Quế Phượng, sinh ngày 12/7/1977 tại TP. Hồ Chí Minh Hiện trú tại: Nordstrandring 10, 22926 Ahrensburg Giới tính: Nữ 57. Nguyễn Hải Bằng, sinh ngày 31/7/1983 tại Hà Nội Hiện trú tại: Trebnitzer Str. 32, 90473 Nürnberg Giới tính: Nam 58. Cao Anh Tuấn, sinh ngày 19/12/1996 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Ella Kay Str. 42, 10405 Berlin Giới tính: Nam 59. Hoàng Minh An, sinh ngày 13/4/2006 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Schulstr. 29, 21220 Seevetal Giới tính: Nam 60. Hoàng Thu Minh, sinh ngày 22/9/1975 tại Hà Nội Hiện trú tại: Hermann-Balk-Str. 111, 22147 Hamburg Giới tính: Nữ 61. Nguyễn Mạnh Tiến, sinh ngày 10/8/1980 tại Hà Nội Hiện trú tại: Lortzing Str. 25, 13355 Berlin Giới tính: Nam 62. Vũ Thị Vy Sơn, sinh ngày 05/7/1975 tại Đồng Nai Hiện trú tại: Neuköllner Str. 266, 12357 Berlin Giới tính: Nữ 63. Nguyễn Thị Tuyết Anh, sinh ngày 20/02/1970 tại TP. Hồ Chí Minh Hiện trú tại: Ziolkoskistr. 24, 98693 Ilmenau Giới tính: Nữ 64. Lê Thị Lệ Trang, sinh ngày 18/4/1973 tại TP. Hồ Chí Minh Hiện trú tại: Spandauer Damm 82, 14059 Berlin Giới tính: Nữ 65. Nguyễn Đắc Quý, sinh ngày 16/12/1970 tại Hà Nội Hiện trú tại: Rhinstr. 185, 13053 Berlin Giới tính: Nam 66. Trần Khánh My, sinh ngày 23/4/2015 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Lohbüggerland Str. 153, 21031 Hamburg Giới tính: Nữ 67. Bùi Thị Thu, sinh ngày 25/11/1963 tại Hà Nội Hiện trú tại: Frankfurter Allee 235, 10365 Berlin Giới tính: Nữ 68. Lê Thanh Tú, sinh ngày 21/7/1992 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Coburger Allee 32, 96515 Sonneberg Giới tính: Nữ 69. Ngô Thị Hảo, sinh ngày 23/4/1978 tại Hà Nội Hiện trú tại: Stadtbergerstr. 23, 86157 Ausburg Giới tính: Nữ 70. Nguyễn Minh Hoàng Tim, sinh ngày 22/7/2008 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Stadtbergerstr. 23, 86157 Ausburg Giới tính: Nam 71. Nguyễn Thị Xuân Quỳnh, sinh ngày 23/4/1988 tại Hà Nội Hiện trú tại: Olbernhauser Str. 5, 09599 Freiberg Giới tính: Nữ 72. Trịnh Thị Thùy Giang, sinh ngày 18/01/1993 tại Hải Dương Hiện trú tại: Limbacherstr. 16, 09113 Chemnitz Giới tính: Nữ 73. Nguyễn Giang Nam, sinh ngày 11/02/1994 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Brückenstr. 39, 09111 Chemnitz Giới tính: Nam 74. Lương Đức Hoàng, sinh ngày 19/8/1998 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Augustenstr. 30, 06842 Dessau-Roßlau Giới tính: Nam 75. Nguyễn Quang Minh, sinh ngày 12/10/2007 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Tegeler Weg 22, 10589 Berlin Giới tính: Nam 76. Dương Thị Nhật Quyên, sinh ngày 10/12/1996 tại Hà Tĩnh Hiện trú tại: Lohbrügger Landstr. 153, 21031 Hamburg Giới tính: Nữ 77. Đặng David, sinh ngày 25/12/2004 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Parkaue 36, 10367 Berlin Giới tính: Nam 78. Nguyễn Thị Tâm, sinh ngày 19/10/1977 tại Nghệ An Hiện trú tại: Potsdamer Allee 103, 14532 Stahnsdorf Giới tính: Nữ 79. Nguyễn Như Huy Phong, sinh ngày 10/02/2001 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Potsdamerstr. 92, 14974 Ludwigsfelde Giới tính: Nam 80. Đặng Kiên Cường, sinh ngày 19/9/1976 tại Hà Nội Hiện trú tại: Triftstr. 55, 13129 Berlin Giới tính: Nam 81. Nguyễn Thị Phương, sinh ngày 14/6/1974 tại Hà Nội Hiện trú tại: Marienburger 48, 10405 Berlin Giới tính: Nữ 82. Đặng Quân Minh Pier, sinh ngày 24/02/2007 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Triftstr. 55, 13129 Berlin Giới tính: Nam 83. Nguyễn Thị Hồng Anh, sinh ngày 01/9/1983 tại Trà Vinh Hiện trú tại: Schaffhauser Str. 54, 78224 Singen Giới tính: Nữ 84. Nguyễn Như Huy Tùng, sinh ngày 13/12/1996 tại Hà Nội Hiện trú tại: Potsdamerstr. 92, 14974 Ludwigsfelde Giới tính: Nam 85. Lê Thùy Thiên Trang, sinh ngày 20/10/1994 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Geibelstr. 10, 04129 Leipzig Giới tính: Nữ 86. Đinh Thị Thảo, sinh ngày 15/10/1979 tại Hải Phòng Hiện trú tại: Schulstr. 13, 99334 Amt Wachsenburg Giới tính: Nữ 87. Đinh Sophia Kim Ngân, sinh ngày 22/10/2012 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Schulstr. 13, 99334 Amt Wachsenburg Giới tính: Nữ 88. Nguyễn Việt Đức Long, sinh ngày 17/4/1999 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Gneisenauring 2, 39130 Magdeburg Giới tính: Nam 89. Lê Nguyễn Như Quỳnh Julia, sinh ngày 25/5/2003 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Gartenfelder Str. 82b, 13599 Berlin Giới tính: Nữ 90. Nguyễn Thị Phương Liên, sinh ngày 13/3/1985 tại Hà Nội Hiện trú tại: Grevenweg 32, 20537 Hamburg Giới tính: Nữ 91. Hồ Thị Mỹ An, sinh ngày 01/10/1970 tại Hà Tĩnh Hiện trú tại: Karl-Liebknecht-Str. 11, 04107 Leipzig Giới tính: Nữ 92. Phan Mai Phương, sinh ngày 05/5/1999 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Karl-Liebknecht-Str. 11, 04107 Leipzig Giới tính: Nữ 93. Vũ Việt Đức, sinh ngày 04/12/1993 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Quadtstr. 27, 47138 Duisburg Giới tính: Nam 94. Vũ Thị Dương, sinh ngày 03/9/1995 tại Ninh Bình Hiện trú tại: Wildeshausenstr. 31, 26197 Ahlhorn Giới tính: Nữ 95. Đặng Trường Quân, sinh ngày 22/11/2001 tại Hà Nội Hiện trú tại: Parkaue 36, 10367 Berlin Giới tính: Nam 96. Vũ Thị Vinh, sinh ngày 19/9/1971 tại Hải Phòng Hiện trú tại: Kanzleistr. 14, 38300 Wolfenbüttel Giới tính: Nữ 97. Lê Thị Ngân Vi, sinh ngày 29/5/1980 tại Lâm Đồng Hiện trú tại: Flechtinger Str. 24, 39110 Magdeburg Giới tính: Nữ 98. Mai Thu Trang, sinh ngày 22/6/1991 tại Hải Phòng Hiện trú tại: Paradeplatz 3, 04849 Bad Düben Giới tính: Nữ 99. Nguyễn Đinh Đức Max, sinh ngày 18/12/2001 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Zeppenlinstr. 29, 12459 Berlin Giới tính: Nam 100. Nguyễn Hoàng Hải, sinh ngày 22/02/1995 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Fritz-Reuter-Str. 1, 38440 Wolfsbug Giới tính: Nam 101. Trần Văn Năng, sinh ngày 07/5/1958 tại Nam Định Hiện trú tại: Limmerstr. 24, 30451 Hannover Giới tính: Nam 102. Trương Văn Chinh, sinh ngày 24/4/1961 tại Bắc Giang Hiện trú tại: Meisenweg 5B, 14974 Ludwigsfelde Giới tính: Nam 103. Nguyễn Phương Dung, sinh ngày 19/02/1994 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Fanningerstr. 56, 10365 Berlin Giới tính: Nữ 104. Cao Xuân Bắc, sinh ngày 20/3/1950 tại Hải Dương Hiện trú tại: Buchenallee 6, 29410 Salzwedel Giới tính: Nam 105. Phan Thanh Hiếu, sinh ngày 09/8/1971 tại Quảng Ninh Hiện trú tại: Markt 18, 04849 Bad Düben Giới tính: Nam 106. Kiều Thu Thủy, sinh ngày 31/10/1986 tại Hà Nội Hiện trú tại: Lichtenberger Str. 16, 10243 Berlin Giới tính: Nữ 107. Nguyễn Tiến Đức, sinh ngày 23/02/1994 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Bergstr. 11, 04315 Leipzig Giới tính: Nam 108. Võ Thanh Long, sinh ngày 28/02/1987 tại TP. Hồ Chí Minh Hiện trú tại: Königsberger Str. 1, 27356 Rotenburg (Wümme) Giới tính: Nam 109. Phạm Văn Tuyên, sinh ngày 14/02/1987 tại Hưng Yên Hiện trú tại: Graf-Johann-Str. 16, 26723 Emden Giới tính: Nam 110. Dương Thu Thủy, sinh ngày 22/6/1996 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Breiterweg 111, 39104 Magdeburg Giới tính: Nữ 111. Trần Văn Dũng, sinh ngày 07/9/1965 tại Hà Nội Hiện trú tại: SchnaitheimerStr. 3, 89520 Heidenheim Giới tính: Nam 112. Nguyễn Thị Kim Hoàn, sinh ngày 01/02/1964 tại Hà Nội Hiện trú tại: SchnaitheimerStr. 3, 89520 Heidenheim Giới tính: Nữ 113. Trần Thanh Hùng, sinh ngày 17/9/1992 tại Hà Nội Hiện trú tại: SchnaitheimerStr. 3, 89520 Heidenheim Giới tính: Nam 114. Trần Ngọc Huyền, sinh ngày 12/9/2000 tại Hà Nội Hiện trú tại: SchnaitheimerStr. 3, 89520 Heidenheim Giới tính: Nữ 115. Lê Hoàng Tùng, sinh ngày 26/6/1970 tại Hà Nội Hiện trú tại: Hirtsieferzeile 42, 12351 Berlin Giới tính: Nam 116. Đào Thanh Mai, sinh ngày 23/7/1974 tại Phú Thọ Hiện trú tại: Hirtsieferzeile 42, 12351 Berlin Giới tính: Nữ 117. Đào Thúy Anh, sinh ngày 20/02/2004 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Hirtsieferzeile 42, 12351 Berlin Giới tính: Nữ 118. Nguyễn Đức Hải, sinh ngày 25/10/2011 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Alt-Friedrichsfeld 23, 10315 Berlin Giới tính: Nam 119. Nguyễn Xuân Hiệp, sinh ngày 05/5/1985 tại Hà Nội Hiện trú tại: Alt-Friedrichsfeld 23, 10315 Berlin Giới tính: Nam 120. Trần Thị Hà Linh, sinh ngày 01/3/1988 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Sponholzstr. 34, 12159 Berlin Giới tính: Nữ 121. Nguyễn Quốc Hòa, sinh ngày 18/01/1975 tại Hà Tĩnh Hiện trú tại: Karl-Marx-Allee 136, 10243 Berlin Giới tính: Nam 122. Nguyễn Thị Nhàn, sinh ngày 12/10/1983 tại Quảng Bình Hiện trú tại: Karl-Marx-Allee 136, 10243 Berlin Giới tính: Nữ 123. Nguyễn Jessica, sinh ngày 22/12/2007 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Karl-Marx-Allee 136, 10243 Berlin Giới tính: Nữ 124. Nguyễn Thị Hương Lan, sinh ngày 04/8/1974 tại Bắc Giang Hiện trú tại: Wandsbeker Chaussee 33a, 22089 Hamburg Giới tính: Nữ 125. Nguyễn Ngọc Anh, sinh ngày 04/12/1996 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Callisenstr. 18, 24837 Schleswig Giới tính: Nữ 126. Trần Anh Tuấn, sinh ngày 15/7/1985 tại Bà Rịa - Vũng Tàu Hiện trú tại: Lessingstr. 56, 76135 Karlsruhe Giới tính: Nam 127. Trần Nguyễn Anh Đào, sinh ngày 09/5/1985 tại Đồng Nai Hiện trú tại: Niedersachsenring 33, 21395 Tespe Giới tính: Nữ 128. Thái Thị Quyên, sinh ngày 02/8/1977 tại Quảng Bình Hiện trú tại: Lise-Meitner-Str- 2b, 17491 Greifswald Giới tính: Nữ 129. Nguyễn Hoàng, sinh ngày 23/5/1996 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Gartenstr. 7, 39638 Gardelegen Giới tính: Nam 130. Mai Phan Hoàng Anh, sinh ngày 21/12/1998 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Brandenburger Str. 5, 39104 Magdeburg Giới tính: Nam 131. Lê Cường Sang, sinh ngày 25/6/1971 tại Cần Thơ Hiện trú tại: Maaßenstr. 10, 10777 Berlin Giới tính: Nam 132. Trần Thái Thảo, sinh ngày 13/8/1992 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Gleimstr. 27, 10437 Berlin Giới tính: Nữ 133. Mai Việt Đức, sinh ngày 26/6/1995 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Unter dem Berge 103, 38835 Lüttgenrode Giới tính: Nam 134. Nguyễn Minh Vương, sinh ngày 18/3/1990 tại Hồng Kông Hiện trú tại: Tonstr. 8, 30449 Hannover Giới tính: Nam 135. Phạm Thùy Trang, sinh ngày 18/11/1995 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Rostocker Str. 8, 30926 Seelze Giới tính: Nữ 136. Phạm Quang Kiên Kevin, sinh ngày 02/01/2002 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Rostocker Str. 8, 30926 Seelze Giới tính: Nam 137. Khương Châm Anh, sinh ngày 25/12/1967 tại Hà Nội Hiện trú tại: Höpenstr. 5C, 21079 Hamburg Giới tính: Nữ 138. Phạm Văn Hảo, sinh ngày 06/3/1983 tại Bắc Ninh Hiện trú tại: Georgenstr. 60, 92224 Amberg Giới tính: Nam 139. Nguyễn Quang Đức, sinh ngày 24/8/1991 tại CHLB Đức Hiện trú tại: Mattstr. 4, 63743 Aschaffenburg. Giới tính: Nam
{ "issuing_agency": "Chủ tịch nước", "promulgation_date": "02/11/2016", "sign_number": "2293/QĐ-CTN", "signer": "Trần Đại Quang", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Ke-hoach-4276-KH-UBND-2018-Chuong-trinh-thuc-hien-cong-tac-phong-chong-tham-nhung-Dak-Lak-392343.aspx
Kế hoạch 4276/KH-UBND 2018 Chương trình thực hiện công tác phòng chống tham nhũng Đắk Lắk
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 4276/KH-UBND Đắk Lắk, ngày 29 tháng 5 năm 2018 KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 126/NQ-CP NGÀY 29/11/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020 Thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ, về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng (PCTN) đến năm 2020. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích: - Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ trong công tác phòng, chống tham nhũng (PCTN) theo Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ nhằm khắc phục những hạn chế, yếu kém, tạo chuyển biến rõ rệt trong thời gian tới, ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, góp phần giữ vững ổn định chính trị, thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016 - 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa VIII thông qua ngày 07/01/2016. - Việc thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-CP gắn liền với việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) của Đảng về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí”; Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban chấp hành TW Đảng (khóa XI) về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí”; Kết luận số 10-KL/TW ngày 29/11/2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X), Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ “về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng”. - Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ là căn cứ để các sở, ngành, các địa phương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể, tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ PCTN. 2. Yêu cầu: - Kế hoạch thực hiện phải bảo đảm quán triệt quan điểm, mục tiêu, giải pháp của Đảng và Nhà nước trong PCTN và đáp ứng yêu cầu thực tiễn của công tác PCTN, trên quan điểm phòng ngừa là chính, cơ bản, lâu dài; phát hiện, xử lý tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng là quan trọng, cấp bách. Kết hợp chặt chẽ giữa tích cực phòng ngừa, chủ động phát hiện và kiên quyết xử lý nghiêm minh kịp thời những người có hành vi tham nhũng, bao che, dung túng, tiếp tay cho tham nhũng, can thiệp, cản trở việc chống tham nhũng; không có vùng cấm không có ngoại lệ, không có đặc quyền trong xử lý tham nhũng, bất kể người đó là ai. Tiến hành kiên quyết, kiên trì, liên tục với những bước đi vững chắc, tích cực, chủ động và có trọng tâm, trọng điểm. Góp phần phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong công tác PCTN. - Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN, xây dựng kế hoạch PCTN cụ thể, chi tiết cho đơn vị mình đảm bảo đồng bộ, khả thi mang tính thực tế, tránh hình thức. II. NỘI DUNG THỰC HIỆN 1. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị - Các sở, ngành, địa phương phải xác định công tác PCTN là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng, cấp bách để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo. Tiếp tục tổ chức quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 3 khóa X; Kết luận số 21-KL/TW ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI và Kết luận số 10-KL/TW ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Chính trị; Quy định số 65-QĐ/TW ngày 03 tháng 02 năm 2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chỉ đạo, định hướng cung cấp thông tin tuyên truyền PCTN; Kế hoạch số 3606/KH-UBND ngày 17/5/2017 của UBND tỉnh Đắk Lắk triển khai thực hiện Kế hoạch số 28-KH/TU ngày 09/3/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Gắn công tác PCTN với việc thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. - Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố phải gương mẫu, quyết liệt, trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác PCTN; chủ động phòng ngừa, phát hiện và xử lý các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng và các hành vi bao che, dung túng, cản trở việc chống tham nhũng; chủ động lãnh đạo, chỉ đạo xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật các vụ việc, vụ án nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm. - Tăng cường xử lý trách nhiệm người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng, lãng phí theo hướng: Nếu người đứng đầu làm tốt công tác phòng ngừa, không để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thì được biểu dương, khen thưởng; nếu để xảy ra tham nhũng nhưng kịp thời tự xử lý theo quy định và khắc phục hậu quả, báo cáo kịp thời với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì chỉ xử lý người có hành vi tham nhũng, không xử lý về trách nhiệm người đứng đầu; nếu để xảy ra tham nhũng nhưng phát hiện không kịp thời, để xảy ra hậu quả hoặc không tự phát hiện mà do các cơ quan chức năng phát hiện, xử lý thì phải chịu trách nhiệm và tùy theo mức độ, hậu quả mà xử lý theo quy định của pháp luật. - Hàng năm, việc bình xét thi đua, khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân phải được đánh giá cả tiêu chí hiệu quả công tác PCTN trong tổ chức, cơ quan, đơn vị. Cán bộ, công chức, viên chức phải gương mẫu thực hiện nghiêm quy định của Đảng và Nhà nước về PCTN với phương châm: Cán bộ phải gương mẫu hơn nhân viên, cán bộ giữ chức vụ càng cao càng phải gương mẫu. 2. Tăng cường quản lý, giám sát cán bộ, công chức, viên chức; hoàn thiện, thực hiện nghiêm các quy định về công tác tổ chức, cán bộ - Thường xuyên rà soát, bổ sung, khắc phục những sơ hở, bất cập trong công tác tổ chức, cán bộ. Thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng; quy định cụ thể, rành mạch chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng tổ chức, cá nhân, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống trong hoạt động quản lý. Quy định chức trách của từng vị trí công tác, nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị. - Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công vụ, công chức, nhất là việc thực hiện quy tắc ứng xử, những việc cán bộ, công chức không được làm, trách nhiệm giải trình, việc thực thi công vụ. Tăng thẩm quyền và trách nhiệm người đứng đầu trong việc tạm đình chỉ công tác cán bộ dưới quyền để kiểm điểm, xác minh, kết luận khi có dấu hiệu tham nhũng. - Quy định và thực hiện nghiêm việc xử lý, điều chuyển, miễn nhiệm, thay thế cán bộ lãnh đạo, quản lý có biểu hiện tham nhũng gây nhiều dư luận. Khắc phục những hạn chế của việc chuyển đổi vị trí công tác nhằm phòng ngừa tham nhũng. Thực hiện hiệu quả chủ trương bố trí một số chức danh cán bộ lãnh đạo không phải là người địa phương; không bố trí, đề bạt, bổ nhiệm những người có quan hệ gia đình cùng làm một số công việc, lĩnh vực nhạy cảm dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực. - Đẩy mạnh cải cách hành chính; hoàn thiện các quy định xây dựng nền công vụ minh bạch, liêm chính, phục vụ; thực hiện nghiêm quy định về tặng quà và nhận quà tặng, xử lý nghiêm khắc đối với cá nhân, tổ chức vi phạm. - Thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp lại bộ máy, tinh giản biên chế, đồng bộ với cải cách chế độ công vụ, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. 3. Kiểm soát tài sản, thu nhập; tăng cường công khai, minh bạch trong thực thi công vụ - Các cơ quan, đơn vị, địa phương phải xác định công tác kê khai minh bạch tài sản, thu nhập là nhiệm vụ phải thực hiện hằng năm, là giải pháp quan trọng góp phần phòng, chống tham nhũng. Cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức thuộc diện kê khai tài sản theo quy định của pháp luật phải kê khai trung thực, đầy đủ, rõ ràng, đúng thời hạn; thực hiện nghiêm túc việc kê khai và công khai bản kê khai tài sản theo quy định của pháp luật. - Tổ chức thực hiện các quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo hướng làm rõ thông tin phải chủ động công bố, công khai; phương thức, phạm vi, thời gian công bố, công khai; nội dung thông tin cung cấp theo yêu cầu theo hướng tăng cường tính tự giác và chế tài nghiêm khắc. - Thực hiện nghiêm các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập nhằm kiểm soát biến động tài sản, thu nhập theo hướng mở rộng một cách hợp lý đối tượng có nghĩa vụ kê khai, hợp lý hóa việc công khai bản kê khai; chủ động tham mưu kiểm tra, xác minh tài sản, thu nhập đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền; thực hiện các biện pháp kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định. Tăng cường công khai, minh bạch, dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị; đẩy mạnh công tác cải cách hành chính; thực hiện việc rà soát, thay thế, sửa đổi, bổ sung các văn bản trái với quy định của pháp luật, không phù hợp với thực tế; tiếp tục rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách bảo đảm công khai minh bạch để ngăn ngừa tham nhũng, lãng phí, đặc biệt trong một số lĩnh vực nhạy cảm dễ phát sinh tham nhũng như: đầu tư xây dựng; quy hoạch, quản lý và sử dụng đất đai; quản lý và sử dụng ngân sách; tài chính doanh nghiệp; mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản công; thuế; ngân hàng... Các sở, ngành và địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình để tiếp tục công khai, minh bạch trong hoạt động cơ quan theo các nội dung công khai, minh bạch được quy định từ Điều 11 đến Điều 33 của Luật Phòng chống tham nhũng và các Luật có liên quan. 4. Hoàn thiện thể chế về quản lý kinh tế - xã hội; đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của công tác phòng, chống tham nhũng - Thường xuyên rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, tập trung vào các lĩnh vực nhạy cảm, dễ xảy ra tham nhũng như quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; tài chính, thuế; cấp phép đầu tư; đầu tư xây dựng cơ bản, giáo dục, y tế.. .trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. - Nghiêm túc triển khai thực hiện các luật và văn bản hướng dẫn thi hành có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2018. - Chú trọng thực hiện công tác xử lý sau thanh tra; phát hiện, kiến nghị khắc phục những sơ hở, bất cập trong quy định về quản lý cán bộ, đảng viên có liên quan trong quá trình thanh tra, kiểm tra; xác minh dấu hiệu sai phạm về kinh tế, tham nhũng, ngăn chặn tình trạng bỏ trốn, tẩu tán tài sản. Phối hợp chặt chẽ với Cơ quan Điều tra, Viện kiểm tra xử lý kịp thời các vụ việc có dấu hiệu tội phạm tham nhũng được phát hiện trong quá trình thanh tra. 5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử; nâng cao hiệu quả công tác giám định và thu hồi tài sản tham nhũng - Tập trung giải quyết có chất lượng các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền và được giao; đặc biệt là tố cáo, phản ánh trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị; chú trọng xem xét, giải quyết kịp thời những thông tin phản ánh, tố cáo về tham nhũng. Thực hiện tốt công tác bảo vệ người tố cáo, bảo vệ người làm chứng trong tố giác và phát hiện tham nhũng. - Mở rộng dân chủ, phát huy sức mạnh của toàn hệ thống chính trị trong việc phát hiện hành vi tham nhũng; nâng cao chất lượng hoạt động các cơ quan giám sát, kiểm tra, thanh tra; áp dụng kịp thời các biện pháp kê biên, phong tỏa, tạm giữ tài sản, thu hồi triệt để tài sản tham nhũng trong quá trình thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. - Củng cố nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức giám định, kiểm định công. Mở rộng xã hội hóa hoạt động giám định tư pháp để bảo đảm điều kiện, thời hạn và yêu cầu cao về chất lượng giám định, phục vụ công tác PCTN. - Tăng cường, tập trung thanh tra, kiểm tra các lĩnh vực nhạy cảm, có nhiều dư luận về tham nhũng như: Đất đai, tài nguyên khoáng sản; các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BT, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tài chính, ngân hàng, thuế, hải quan, đầu tư nước ngoài, công tác cán bộ...; kịp thời thanh tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật, nhất là những vụ việc có dấu hiệu sai phạm trong thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh gây thất thoát và bức xúc trong xã hội. - Tập trung xác minh, điều tra làm rõ, xử lý kịp thời, nghiêm minh những vụ việc vụ án tham nhũng. Những vụ việc chưa đến mức xử lý hình sự thì phải xử lý nghiêm theo quy định của Đảng và Nhà nước. - Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan điều tra các cấp với các cơ quan điều tra tố tụng trong điều tra, hướng dẫn điều tra xử lý các vụ án nói chung, vụ án kinh tế, tham nhũng nói riêng, hạn chế thấp nhất trường hợp điều tra bổ sung, điều tra lại giữa các cơ quan tiến hành tố tụng. - Thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác phát hiện, xử lý tham nhũng, trong các cơ quan, đơn vị có chức năng phát hiện, xử lý tham nhũng. Xử lý kiên quyết, kịp thời đúng pháp luật những hành vi tham nhũng và những người bao che hành vi tham nhũng, ngăn cản việc chống tham nhũng. - Nâng cao hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp đối với hoạt động PCTN ở địa phương, trước hết là giám sát của các cơ quan có chức năng PCTN. - Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về PCTN, phẩm chất chính trị, bản lĩnh đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử. 6. Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong công tác PCTN - Phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong PCTN đặc biệt là vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, thanh tra nhân dân, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề và nhân dân trong việc nâng cao hiểu biết nhận thức, phát hiện, đấu tranh với những hiện tượng tham nhũng như: Giáo dục, đào tạo về liêm chính; khuyến khích cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành, thực hiện các chuẩn mực về liêm chính; tham gia các cam kết, sáng kiến về liêm chính và PCTN… - Tích cực phát huy vai trò của báo chí trong phát hiện tham nhũng, gắn với trách nhiệm của cơ quan báo chí trong việc phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan chức năng để phục vụ việc xem xét, xử lý vụ việc tham nhũng mà báo chí đã phát hiện, đăng tải, đồng thời bảo đảm cơ chế bảo vệ nguồn tin, bảo vệ người tố cáo theo quy định của pháp luật. - Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về PCTN và đưa nội dung PCTN vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm với những nội dung, hình thức phù hợp với từng đối tượng. - Triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quy định số 65-QĐ/[TW ngày 03/02/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chỉ đạo, định hướng cung cấp thông tin tuyên truyền phòng, chống tham nhũng; kịp thời chỉ đạo, định hướng cung cấp đầy đủ thông tin về quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về PCTN; kết quả công tác PCTN. 7. Kiện toàn tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị có chức năng phòng, chống tham nhũng Đổi mới phương thức hoạt động, tăng cường phương tiện làm việc của các cơ quan, đơn vị làm công tác PCTN. Xây dựng củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác PCTN đảm bảo cơ cấu hợp lý, chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, có bản lĩnh nghề nghiệp và tư cách đạo đức tốt, không tham nhũng, tiêu cực. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1 Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: - Chủ động, tích cực nêu cao vai trò, trách nhiệm của mình trong PCTN. Luôn xác định PCTN là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện; cam kết về sự liêm khiết, gương mẫu; mạnh dạn phê bình, tự phê bình và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Làm tốt công tác thông tin và truyền thông, thể hiện rõ quyết tâm của Đảng, Nhà nước trong công tác PCTN. - Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và các nhiệm vụ trong Kế hoạch này có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện, hàng năm xây dựng kế hoạch chi tiết về công tác PCTN để triển khai thực hiện. Định kỳ (hàng quý, 06 tháng, 09 tháng, 01 năm) báo cáo kết quả thực hiện công tác PCTN về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Thanh tra tỉnh để tổng hợp chung), công khai báo cáo theo quy định của pháp luật. 2. Giao Thanh tra tỉnh chủ trì, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch này của các cơ quan, đơn vị, địa phương; định kỳ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ theo yêu cầu. 3. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật theo quy định; tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về PCTN. 4. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các trường cao đẳng, trung cấp, dạy nghề trực thuộc tỉnh tiếp tục triển khai Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo. 5. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tin báo chí, phát thanh, truyền hình triển khai kế hoạch tuyên truyền, phổ biến nội dung Nghị quyết số 126/NQ-CP và các quy định của pháp luật về PCTN. 6. Giao Công an tỉnh phối hợp với các cơ quan thanh tra, kiểm tra và các đơn vị có liên quan để chủ động nắm thông tin, tình hình các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng; tập trung xác minh, điều tra xử lý tội phạm theo quy định của pháp luật. 7. Các sở, ban, ngành chủ động tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các quy định của pháp luật, các nhiệm vụ thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của ngành, đơn vị mình theo chỉ đạo của các cơ quan Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh. 8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp tham gia thực hiện Kế hoạch này. 9. Kinh phí thực hiện: - Các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể bố trí kinh phí để triển khai, thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch trong dự toán ngân sách hằng năm được cấp có thẩm quyền giao. Khuyến khích việc huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách để triển khai Kế hoạch; - Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố bố trí kinh phí để triển khai, thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách địa phương hằng năm, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; - Các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ; các đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ bố trí từ nguồn kinh phí tự chủ để triển khai, thực hiện Chương trình; - Các doanh nghiệp Nhà nước bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch, được hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp. 10. Yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp chặt chẽ với Thanh tra tỉnh để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, góp phần thực hiện có hiệp quả Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh./. Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ (báo cáo); - Thanh tra Chính phủ (báo cáo); - Cục IV- Thanh tra Chính phủ (báo cáo); - TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (báo cáo); - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - UBMTTQ Việt Nam tỉnh; - Các Ban thuộc Tỉnh ủy; - VP Đoàn ĐBQH tỉnh; - CVP, PCVP UBND tỉnh; - Các sở, ban, ngành; - UBND các huyện, thị xã; thành phố; - Các DN Nhà nước thuộc tỉnh; - Các cơ quan TW trên địa bàn tỉnh; - Báo, Đài PT-TH tỉnh; - Lưu: VT, NC, ĐH(100). CHỦ TỊCH Phạm Ngọc Nghị
{ "issuing_agency": "Tỉnh Đắk Lắk", "promulgation_date": "29/05/2018", "sign_number": "4276/KH-UBND", "signer": "Phạm Ngọc Nghị", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Nghi-quyet-11-2008-NQ-HDND-giai-phap-phat-trien-thanh-nien-Quang-Tri-2008-2010-194909.aspx
Nghị quyết 11/2008/NQ-HĐND giải pháp phát triển thanh niên Quảng Trị 2008 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ --------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 11/2008/NQ-HĐND Đông Hà, ngày 24 tháng 7 năm 2008 NGHỊ QUYẾT VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2008- 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2015 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ KHÓA V, KỲ HỌP THỨ 13 Căn cứ Luật Tổ chức HDND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Luật Thanh niên năm 2005, Nghị định 120/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên; Quyết định số 70/2003/QĐ-TTg ngày 29/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam đến năm 2010; Xét Tờ trình số 171l/TTr-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2008 của UBND tỉnh kèm theo Đề án "Một số giải pháp chủ yếu thực hiện Chương trình phát triển thanh niên Quảng Trị giai đoạn 2008- 2010, định hướng đến năm 2015”; Trên cơ sở xem xét Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa- Xã hội và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Thông qua Đề án về "Một số giải pháp chủ yếu thực hiện chương trình phát triển thanh niên Quảng Trị giai đoạn 2008- 2010, định hướng đến năm 2015" với nội dung như sau: I. MỤC TIÊU- CHỈ TIÊU 1. Mục tiêu tổng quát Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để phát huy tiềm năng và sức mạnh của thanh niên; giáo dục, bồi dưỡng, đào tạo thế hệ thanh niên phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ, trở thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao và phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng- an ninh của địa phương đặc biệt là phát triển kinh tế- xã hội ở những vùng đặc biệt khó khăn. 2. Mục tiêu- chỉ tiêu cụ thể 2.1. Mục tiêu Nâng cao bản lĩnh chính trị, đạo đức cách mạng, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, tình yêu quê hương, đất nước, ý thức tự cường dân tộc và trách nhiệm công dân cho thanh niên, rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, lối sống lành mạnh cho thanh niên. Giáo dục cho thanh, thiếu niên nhận thức đầy đủ giá trị của học vấn, nghề nghiệp từ đó có ý thức lập thân, lập nghiệp và hội nhập, xung kích đi đầu trong xây dựng xã hội học tập; ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất, đời sống. Nâng cao sức khỏe, đời sống tinh thần của thanh, thiếu niên và phòng chống các tệ nạn xã hội, xây dựng đời sống văn hóa, hôn nhân gia đình trẻ tiến bộ, hạnh phúc. Tăng cường và phát huy vai trò của thanh niên trong công tác an ninh- quốc phòng, bảo vệ tổ quốc. Phát huy vai trò xung kích của thanh niên tình nguyện trong các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội. 2.2. Chỉ tiêu cụ thể Hàng năm có trên 75% thanh niên được học tập, nghiên cứu các chủ trương lớn của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên (Đến năm 2015, có 85%) có ít nhất 75% tham gia tích cực các sinh hoạt chính trị, giáo dục truyền thống ở địa phương, đơn vị (Năm 2015, có ít nhất 85%). Đến năm 2010, thanh niên vào Trung học phổ thông và Bổ túc trung học đạt trên 70% (Vùng miền núi đạt trên 60%); đến năm 2015, có 80% thanh niên vùng đồng bằng và 70% thanh niên miền núi được phổ cập Trung học phổ thông và Bổ túc trung học. Hàng năm có ít nhất 80% thanh, thiếu niên cuối bậc Trung học cơ sở, Trung học phổ thông được tư vấn, hướng nghiệp để học nghề và lập nghiệp. Đến năm 2015, 100% thanh niên trường học được tư vấn hướng nghiệp để học nghề và lập nghiệp. Vận động thanh niên tham gia đào tạo nghề để phấn đấu đến 2010, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 30- 35%, trong đó đào tạo nghề đạt 23- 25%; năm 2015 tỷ lệ lao động qua đào tạo là 40- 42% đào tạo nghề là 30- 35% như Nghị quyết 07/2008/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về Đào tạo nguồn nhân lực (Trọng tâm là đào tạo nghề cho người lao động) tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2007- 2015 đã xác định. Tạo việc làm mới cho 6.000- 7.000 thanh niên/năm đến năm 2010 và trên 10.000 thanh niên/năm đến năm 2015. Tăng số vốn vay ưu đãi cho thanh niên và hộ gia đình trẻ vay vốn qua tổ chức Đoàn- Đội quản lý xóa hộ đói, giảm hộ nghèo trong thanh niên xuống dưới 5%. Hoàn thành việc đầu tư xây dựng nhà thiếu nhi hoặc trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi ở cấp huyện trước năm 2015. Đến 2010, có trên 80%, đến 2015 có trên 90% thanh niên và hộ gia đình trẻ được trang bị kiến thức cần thiết về y tế dự phòng. 80% thanh niên được trang bị kiến thức cơ bản về tình bạn, tình yêu, hôn nhân và hạnh phúc gia đình trẻ, sức khỏe sinh sản, kiến thức phòng tránh ma túy, tệ nạn xã hội và HIV/AIDS vào năm 2010 và đạt tỷ lệ 90% vào năm 2015. Đến năm 2010, có 60% thanh niên, năm 2015 có 80% thanh niên tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên. Đến 2010, 60% xã, phường, thị trấn có thiết chế văn hóa- thể thao cơ sở và đến năm 2015, 100% cơ quan nhà nước, 70% địa bàn dân cư khu vực đồng bằng, 30% khu vực miền núi có các thiết chế văn hóa- thể thao. Phấn đấu mỗi thôn, bản, khu phố đều có thiết chế văn hóa, điểm hoạt động văn hóa- thể thao cho thanh niên và nhân dân. Hàng năm có 85- 95% thanh niên đến tuổi nghĩa vụ quân sự được phổ biến, hướng dẫn Luật Nghĩa vụ quân sự 80- 90% thanh niên trong các lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên thực hiện tốt các chương trình huấn luyện; có ít nhất 90% thanh niên học sinh, sinh viên được học tập và thực hiện tốt chương trình Giáo dục Quốc phòng. Phấn đấu giảm tình trạng thanh thiếu niên vi phạm pháp luật xuống dưới 70% số vụ vi phạm pháp luật hàng năm. Các xã, phường, thị trấn xây đựng các mô hình thanh niên xung kích phòng, chống tội phạm. Đến năm 2015, có trên 50% xã, phường, thị trấn không có thanh niên vi phạm pháp luật hình sự. 90% cơ sở Đoàn- Hội tổ chức được các hoạt động thanh niên tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng. II. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 1. Bồi dưỡng bản lĩnh chính trị, đạo đức cách mạng, ý thức công dân cho thanh niên Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập lý luận chính trị, chủ nghĩa Mác- Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước cho thanh niên. Tổ chức các đợt sinh hoạt chính trị, truyền thống, tổ chức câu lạc bộ, các nhóm tuyên truyền ca khúc cách mạng để giáo dục truyền thống cách mạng cho tuổi trẻ. Đẩy mạnh cuộc vận động "Thanh niên Quảng trị thi đua làm theo lời Bác". Tăng cường các hoạt động hỗ trợ, tư vấn pháp luật cho thanh niên, chú ý thanh niên hộ nghèo, thanh niên tàn tật, thanh niên có hành vi vi phạm pháp luật. Phấn đấu đến năm 2010 xây dựng "Chuyên mục Thanh niên định kỳ trên sóng Phát thanh- Truyền hình tỉnh và Báo Quảng Trị; nâng cao chất lượng bản tin "Tuổi trẻ Quảng Trị" phục vụ công tác giáo dục thanh, thiếu niên. Tổ chức các hoạt động sáng tác, giải thưởng báo chí, văn học nghệ thuật về đề tài thanh, thiếu nhi nhằm tăng cường giáo dục thanh, thiếu nhi. 2. Tăng cường hỗ trợ thanh niên học tập, ứng dụng khoa học, công nghệ, chuẩn bị nghề nghiệp và giải quyết việc làm Ngành Giáo dục- Đào tạo cùng tổ chức Đoàn- Hội phát động phong trào thanh niên đi đầu trong xây dựng xã hội học tập, thanh niên tình nguyện tham gia giảng dạy tại các vùng kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn. Tạo điều kiện để thanh niên được hưởng các chính sách đối với từng đối tượng thanh niên về học tập, đào tạo nghề theo quy định của Luật Thanh niên và Nghị định 120/2007/NĐ-CP ngày 23/7/2007 của Chính phủ về Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên. Đẩy mạnh việc chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật, khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ sinh học cho thanh niên, nhất là thanh niên nông thôn để phát triển sản xuất, tích cực đẩy mạnh việc ứng dụng tin học, ngoại ngữ vào công việc chuyên môn đối với thanh niên thuộc đối tượng công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước. Xây dựng cơ chế khuyến khích Đoàn thanh niên tham gia các chương trình phát triển kinh tế ở các vùng đặc biệt khó khăn, tham gia trồng rừng, các dự án phát triển nguồn nguyên liệu cho các nhà máy công nghiệp chế biến của tỉnh và xung kích trong công tác bảo vệ môi trường. Khuyến khích thanh niên đảm nhận các công trình, phần việc trong các dự án kinh tế xã hội ở cơ sở để tập hợp giáo dục thanh niên và tạo nguồn kinh phí hoạt động cho thanh niên. Nâng cao chất lượng tổ chức và hoạt động của Hội Doanh nghiệp trẻ, Câu lạc bộ Sản xuất- Kinh doanh trẻ giỏi cấp huyện. Tạo cơ chế, chính sách và điều kiện cho tổ chức và hoạt động của Tổng đội Thanh niên xung phong tham gia phát triển kinh tế xã hội, đảm nhận triển khai xây dựng các làng thanh niên lập nghiệp. Nhân rộng mô hình làng Thanh niên lập nghiệp để thu hút thanh niên và các hộ gia đình trẻ đến lập nghiệp ở các vùng đặc biệt khó khăn, vùng cát. Tổ chức định kỳ biểu dương, tôn vinh các điển hình thanh niên làm kinh tế giỏi, các doanh nghiệp trẻ tiêu biểu, cổ vũ mạnh mẽ tinh thần thanh niên quyết chí làm ăn, quyết tâm làm giàu. 3. Tăng cường các thiết chế văn hóa, thể thao nâng cao sức khỏe thể lực cho thanh niên Tiếp tục xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao, thu hút phục vụ nhu cầu hoạt động văn hóa, rèn luyện sức khỏe của thanh niên. Tùy theo điều kiện của địa phương để dành ít nhất 5% quỹ đất công cộng để xây dựng địa điểm phục vụ hoạt động văn hóa- thể thao cơ sở. Phát động phong trào thanh niên đi đầu trong việc xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Giáo dục thanh, thiếu niên nhận thức đúng về giá trị của sức khỏe và có những hiểu biết về tình bạn, tình yêu, hôn nhân và hạnh phúc gia đình. Triển khai Đề án Sức khỏe sinh sản vị thành niên, Câu lạc bộ Tiền hôn nhân. Tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước bảo vệ thanh niên phòng tránh ma túy, tệ nạn xã hội và HIV/AIDS. 4. Tăng cường và phát huy vai trò của thanh niên trong công tác Quốc phòng- An ninh và các hoạt động tình nguyện- xã hội 100% thanh niên trong độ tuổi được học tập, quán triệt và chấp hành tốt Luật Nghĩa vụ quân sự. Nâng cao chất lượng và tiếp tục phát triển các đội hình thanh niên xung kích, thanh niên tình nguyện phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, tham gia giữ gìn an ninh trật tự, an toàn giao thông ở cấp xã, cấp huyện; đẩy mạnh phong trào thanh niên vì cuộc sống cộng đồng. 5. Về một số chính sách đối với thanh niên 5.1. Thanh niên năng khiếu, tài năng Tiếp tục thực hiện chính sách thu hút sinh viên tốt nghiệp loại giỏi có ngành nghề phù hợp và có nguyện vọng được công tác tại các đơn vị hành chính sự nghiệp của tỉnh, huyện. Có chính sách bồi dưỡng, đào tạo cán bộ trẻ trên các lĩnh vực, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo quản lý ở các cấp để tạo nguồn cán bộ cho Đảng và hệ thống chính trị các cấp trước năm 2013. Xây dựng cơ chế để lựa chọn và cử thanh niên giỏi, cán bộ trẻ đi đào tạo đại học và sau đại học trong và ngoài nước nhằm tạo đội ngũ cán bộ, chuyên gia trẻ trên các lĩnh vực của tỉnh trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa- hiện đại hóa. 5.2. Thanh niên dân tộc thiểu số Tiến hành khảo sát thống kê thực trạng tình hình học vấn, nghề nghiệp, xu hướng chọn nghề nghiệp để hỗ trợ nghề nghiệp, vốn vay ưu đãi, các chương trình, mục tiêu khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công, dịch vụ... cho thanh niên các dân tộc thiểu số. Nghiên cứu ban hành các chính sách ưu đãi trong phát hiện, đào tạo và sử dụng thanh niên dân tộc thiểu số có tài năng, năng khiếu. Mở rộng quy mô các trường dân tộc nội trú tỉnh, huyện và thành lập các cụm, trường dân tộc nội trú, các lớp bán trú ở địa bàn miền núi nhằm đào tạo nguồn cán bộ dân tộc thiểu số. Ưu tiên tỷ lệ đào tạo nghề thích hợp cho học sinh là người dân tộc thiểu số ở các trường chuyên nghiệp và dạy nghề trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa thể thao, biểu dương các điển hình thanh, thiếu niên tiên tiến các dân tộc ở các cấp, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác thanh niên ở các xã, vùng có nhiều thanh niên dân tộc thiểu số. 5.3. Thanh niên tàn tật, thanh niên nhiễm HIV/AIDS, thanh niên sau cai nghiện ma túy, cải tạo. Hàng năm, các ngành có liên quan xây dựng chỉ tiêu và giải pháp cụ thể để phối hợp với Đoàn Thanh niên trong việc hòa nhập, đào tạo nghề, giải quyết việc làm đối với thanh niên tàn tật, thanh niên nhiễm HIV/AIDS, thanh niên sau cai nghiện ma túy, cải tạo. 5.4. Thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi: Hàng năm, các ngành có liên quan phối hợp với Đoàn Thanh niên để thực hiện các chính sách theo quy định của pháp luật đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi tham gia hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục, tư vấn lựa chọn nghề nghiệp, việc làm, tham gia các dịch vụ công cộng, chăm sóc sức khỏe sinh sản; không bị xâm hại tình dục, lạm dụng sức lao động. 6. Một số giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh niên Xây dựng các chương trình cụ thể để thực hiện Nghị quyết Trung ương Đảng về công tác Thanh niên, Luật Thanh niên, Nghị quyết của BCH tỉnh Đảng bộ về công tác Thanh niên, tạo môi trường thuận lợi cho công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi toàn tỉnh phát triển vững chắc, góp phần đào tạo thế hệ thanh niên có chất lượng đáp ứng yêu cầu xây dựng quê hương Quảng Trị phát triển toàn diện, bền vững. Thành lập Hội đồng công tác Thanh niên ở cấp tỉnh, giúp UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo các vấn đề liên quan đến công tác Thanh niên. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, cung cấp tài liệu, cẩm nang về công tác Thanh niên cho cán bộ Đảng, chính quyền, tổ chức kinh tế, xã hội, chỉ huy lực lượng vũ trang nhân dân. Trong chương trình công tác hàng năm, chính quyền các cấp phối hợp với các tổ chức Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Thanh niên để giải quyết và cụ thể hóa các giải pháp, mục tiêu liên quan đến công tác Thanh niên. Tập trung xây dựng tổ chức Đoàn- Hội trong các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Bồi dưỡng và tăng cường ý thức, bản chất giai cấp công nhân trong đội ngũ công nhân, lao động trẻ. Tập trung thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác Thanh niên, phấn đấu đến 2010, có 40%, năm 2015 có 90% trở lên Bí thư Đoàn cấp xã có trình độ Đại học và đang học Đại học, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và luân chuyển cán bộ Đoàn. Đầu tư cơ sở vật chất cho Trung tâm Hoạt động thanh, thiếu nhi Quảng Trị để bổi dưỡng cán bộ Đoàn- Hội- Đội và cán bộ làm công tác Thanh niên ở các cấp. Tạo điều kiện tốt nhất về cơ chế, chính sách và hỗ trợ kinh phí cho tổ chức Đoàn- Hội- Đội nhất là cấp xã trong việc thực hiện nhiệm vụ. Quan tâm đào tạo nghề và nâng cao dân trí cho thanh niên, nhất là thanh niên miền núi. Vận động thanh niên tham gia vào các hoạt động tình nguyện và phong trào thi đua yêu nước bằng những hoạt động cụ thể. Đầu tư và phát triển các mô hình thanh niên một cách bền vững. 7. Giải pháp xã hội hóa công tác Thanh niên Tiếp tục thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về Quy định quyền tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong các đơn vị sự nghiệp do Đoàn Thanh niên quản lý. Phấn đấu đến năm 2015, các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh của Đoàn tự cân đối từ 40- 50% kinh phí hoạt động thường xuyên. Từng bước chuyển hoạt động của Tổng đội Thanh niên xung phong Quảng Trị thành đơn vị sự nghiệp, có đủ năng lực để đảm nhận và thực hiện các dự án phát triển kinh tế- xã hội, giải quyết việc làm, thu nhập cho thanh niên và các hộ gia đình trẻ. Đoàn- Hội đăng ký đảm nhận các công trình, phần việc thanh niên ở các cấp để tạo môi trường giáo dục, rèn luyện thanh niên và tạo quỹ Đoàn- Hội. Khuyến khích các cơ sở Đoàn xây dựng quỹ hỗ trợ công tác Đoàn mang tính xã hội hóa. Khuyến khích và huy động các nguồn lực ngoài ngân sách ở trong và ngoài tỉnh cho hoạt động của thanh niên và phát triển các thiết chế, cơ sở giáo dục hỗ trợ và phát triển thanh niên. Phát huy vai trò xung kích, tình nguyện của đoàn viên, thanh niên trong các hoạt động kinh tế- xã hội, quốc phòng- an ninh, nhân đạo- từ thiện; đóng góp công sức, kinh phí nhằm tăng cường xã hội hóa công tác thanh niên và hoạt động của tổ chức Đoàn. III. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN Tổng kinh phí thực hiện đề án giai đoạn 2008- 2010 và những năm tiếp theo (Một số hạng mục tiếp tục đầu tư sau năm 2010) khoảng 35.085 triệu đồng (Không tính ngân sách thường xuyên hàng năm của Đoàn Thanh niên tỉnh), chia ra: Giai đoạn từ năm 2008- 2010: 16.585 triệu đồng: Trong đó: - Kinh phí Sự nghiệp: 2.585 triệu đồng; - Kinh phí Xây dựng cơ bản: 14.000 triệu đồng. Giai đoạn từ 2011- 2015: 18.500 triệu đồng Hàng năm UBND tỉnh cân đối từ nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ xây dựng từ 1- 2 Nhà Thiếu nhi cấp huyện, đồng thời căn cứ tình hình thực tế để phân cấp cho ngân sách cấp huyện và huy động các nguồn lực khác để xây dựng thêm các thiết chế hoạt động văn hóa, thể thao phục vụ nhân dân và thanh, thiếu nhi ở cơ sở. Điều 2. HĐND tỉnh giao trách nhiệm cho UBND tỉnh, các ngành, các cấp chính quyền liên quan tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết này. HĐND tỉnh giao Thường trực HĐND, các Ban HĐND, đại biểu HĐND phối hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh vận động và giám sát thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này được HĐND tỉnh khóa V, kỳ họp thứ 13 thông qua ngày 24 tháng 7 năm 2008 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./. CHỦ TỊCH Nguyễn Viết Nên
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Trị", "promulgation_date": "24/07/2008", "sign_number": "11/2008/NQ-HĐND", "signer": "Nguyễn Viết Nên", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Quyet-dinh-27-2012-QD-UBND-ky-quy-thuc-hien-du-an-dau-tu-co-su-dung-dat-Can-Tho-154125.aspx
Quyết định 27/2012/QĐ-UBND ký quỹ thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất Cần Thơ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 27/2012/QĐ-UBND Cần Thơ, ngày 05 tháng 11 năm 2012 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC QUY ĐỊNH KÝ QUỸ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BKH ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh 1. Dự án đầu tư có sử dụng đất sau đây phải thực hiện ký quỹ, gồm: dự án đầu tư các lĩnh vực có nhiều lợi thế kinh doanh như: du lịch, dịch vụ; cao ốc văn phòng; nhà ở thương mại; khu đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; các dự án khác theo Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ. 2. Đối với các dự án có sử dụng đất đã được chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư, xin gia hạn thời gian thực hiện, Chủ đầu tư phải có cam kết tiến độ và thực hiện ký quỹ theo Quy định này để được xem xét cho gia hạn thời gian thực hiện dự án. 3. Quy định này không áp dụng đối với: các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BT, BTO; các dự án thực hiện theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất; các dự án sử dụng đất do nhà đầu tư tự nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và các dự án khác có quy định riêng về ký quỹ. Điều 2. Nguyên tắc chung 1. Ký quỹ đầu tư là việc Chủ đầu tư dự án phải nộp một khoản tiền bảo đảm để thực hiện dự án đầu tư vào tài khoản của thành phố Cần Thơ mở tại Ngân hàng Thương mại, thể hiện cam kết đầu tư với thành phố; Chủ đầu tư sẽ được hoàn trả lại số tiền ký quỹ khi đã thực hiện được tiến độ dự án theo cam kết trong Giấy chứng nhận đầu tư. 2. Việc thực hiện ký quỹ nhằm mục đích lựa chọn các Chủ đầu tư có thực lực về tài chính, có quyết tâm đầu tư và khuyến khích các Chủ đầu tư thực hiện nhanh các dự án. Việc quản lý và sử dụng số tiền ký quỹ thực hiện đầu tư dự án tịch thu từ nhà đầu tư được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý ngân sách Nhà nước (ưu tiên sử dụng vào mục đích phúc lợi, an sinh xã hội ở nơi bị ảnh hưởng bởi dự án theo quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố). 3. Ngoài việc thực hiện các thủ tục đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, khi đăng ký đầu tư các Chủ đầu tư phải có cam kết về tiến độ dự án và thực hiện các biện pháp đảm bảo thực hiện dự án theo Quy định này. Điều 3. Quy định về ký quỹ 1. Giá trị ký quỹ là 3% trên tổng mức đầu tư theo Giấy chứng nhận đầu tư. Trước mắt tạm tính là 3% trên tổng mức đầu tư theo khái toán dự án (bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chi phí tiền sử dụng đất, chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào cho toàn bộ dự án) được nêu trong chủ trương đầu tư. Sau khi có Giấy chứng nhận đầu tư thì được tính toán lại, nếu có chênh lệch thì Chủ đầu tư nộp thêm hoặc thành phố hoàn trả lại cho Chủ đầu tư. 2. Thời gian ký quỹ: Chủ đầu tư phải nộp tiền ký quỹ trong vòng 20 (hai mươi) ngày làm việc sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư; quá thời hạn, nếu Chủ đầu tư chưa thực hiện ký quỹ sẽ bị thu hồi chủ trương đầu tư. Điều 4. Hoàn trả tiền ký quỹ Trường hợp Chủ đầu tư tiến hành triển khai dự án theo đúng tiến độ, số tiền ký quỹ được hoàn trả cho Chủ đầu tư theo tiến độ như sau: 1. Hoàn trả 50% giá trị ký quỹ sau khi Chủ đầu tư hoàn thành công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, các thủ tục đất đai và khởi công xây dựng dự án. 2. Hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại sau khi dự án hoàn thành công tác đầu tư xây dựng dự án để chuyển sang giai đoạn kinh doanh, khai thác. 3. Số tiền lãi gửi ngân hàng của số tiền ký quỹ được trả cho Chủ đầu tư cùng với tiền ký quỹ. Điều 5. Xử lý vi phạm Chủ đầu tư sẽ không được hoàn trả số tiền ký quỹ và bị thu hồi chủ trương đầu tư trong các trường hợp sau: 1. Không tiến hành thực hiện các công việc theo văn bản cam kết đầu tư ban đầu và tiến độ quy định trong chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân thành phố. 2. Chuyển nhượng dự án khi chưa hoàn thành công tác công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Điều 6. Trình tự thực hiện ký quỹ, hoàn trả tiền ký quỹ 1. Căn cứ vào chủ trương đầu tư và giấy chứng nhận đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo mức tiền ký quỹ đến các Chủ đầu tư. 2. Căn cứ mức ký quỹ do Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo, Chủ đầu tư trực tiếp nộp tiền ký quỹ vào tài khoản ký quỹ của Sở Tài chính thành phố Cần Thơ mở tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại và sao nộp chứng từ ký quỹ gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, kèm theo hồ sơ có liên quan. 3. Sau khi Chủ đầu tư đã thực hiện đầy đủ các nội dung tại khoản 1 Điều 4, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố hoàn trả 50% số tiền ký quỹ cho nhà đầu tư. 4. Sau khi Chủ đầu tư có thông báo đã thực hiện các nội dung tại khoản 2 Điều 4, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại cho nhà đầu tư. Điều 7. Trách nhiệm các sở, ngành liên quan: 1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: a) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố về cấp Giấy chứng nhận đầu tư, gia hạn tiến độ thực hiện dự án sau khi Chủ đầu tư nộp tiền ký quỹ theo Quy định này. b) Chủ trì cùng các ngành theo dõi, kiểm tra tình hình triển khai thực hiện và mức độ hoàn thành đầu tư xây dựng các dự án, kiến nghị việc xử lý thu hồi hoặc gia hạn chủ trương đầu tư trong trường hợp chủ đầu tư triển khai chậm, hoàn trả hoặc thu hồi tiền ký quỹ theo Quy định này. c) Định kỳ 6 tháng tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này. 2. Sở Tài chính: a) Công khai quy trình, hướng dẫn thủ tục ký quỹ đầu tư theo Quy định này. b) Mở tài khoản ký quỹ tại Ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Cần Thơ và theo dõi, quản lý theo quy định hiện hành; hoàn trả tiền ký quỹ cho Chủ đầu tư và thu nộp ngân sách theo quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố; c) Định kỳ hàng quý, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình ký quỹ của các Chủ đầu tư, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để biết và phối hợp thực hiện. 3. Sở Xây dựng: Chủ trì cùng các ngành chức năng kiểm tra tổng mức đầu tư của dự án. 4. Các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện: Căn cứ chức năng quản lý Nhà nước của ngành và địa phương hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy định này. 5. Trách nhiệm của Chủ đầu tư: Chủ đầu tư có trách nhiệm triển khai thực hiện dự án theo đúng quy định của pháp luật, đúng nội dung và tiến độ đã đăng ký, thực hiện ký quỹ đầu tư theo quy định; nếu thực hiện không đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ đã cam kết sẽ được xử lý theo các nội dung quy định trên đây và các quy định pháp luật hiện hành. Điều 8. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết. Điều 9. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày và đăng báo Cần Thơ chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày ký. Điều 10. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - VP Chính phủ (HN-TP.HCM); - Bộ Kế hoạch và Đầu tư; - Cục kiểm tra VB - Bộ Tư pháp; - TT. Thành ủy; TT. HĐND thành phố; - CT, các PCT UBND thành phố; - UBMT Tổ quốc và các Đoàn thể; - VP Thành ủy; - VP Đoàn ĐBQH và HĐND thành phố; - Sở, ban, ngành; - UBND quận, huyện; - Báo Cần Thơ; - VP UBND thành phố (3D); - Lưu VT.VT TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Thanh Sơn
{ "issuing_agency": "Thành phố Cần Thơ", "promulgation_date": "05/11/2012", "sign_number": "27/2012/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Thanh Sơn", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Chi-thi-07-CT-UBND-xa-phuong-cum-dan-cu-khong-co-nguoi-sinh-con-thu-3-Thua-Thien-Hue-2016-2020-305008.aspx
Chỉ thị 07/CT-UBND xã phường cụm dân cư không có người sinh con thứ 3 Thừa Thiên Huế 2016 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 07/CT-UBND Thừa Thiên Huế, ngày 05 tháng 02 năm 2016 CHỈ THỊ VỀ VIỆC TIẾP TỤC TRIỂN KHAI XÂY DỰNG MÔ HÌNH “XÃ, PHƯỜNG, CỤM DÂN CƯ KHÔNG CÓ NGƯỜI SINH CON THỨ 3 TRỞ LÊN” GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 Công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 đã có những bước chuyển biến tích cực, đến nay tỷ suất sinh còn 15,26‰; tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên ở mức còn 14,9%. Mô hình “Xã, phường, cụm dân cư không có người sinh con thứ 3 trở lên” giai đoạn 2011 - 2015 ngày càng được nhân dân hưởng ứng tích cực, góp phần giảm sinh và giảm nhanh tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên trên địa bàn toàn tỉnh. Để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2015 - 2020; Nghị quyết 7c/2009/NQCĐ-HĐND ngày 09/4/2009 của HĐND tỉnh khóa V “Về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2009 - 2015, định hướng đến năm 2020”; Quyết định 305/QĐ-UBND ngày 28/2/2012 của UBND tỉnh “Về việc phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược dân số - sức khỏe sinh sản tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020”; Quyết định 28/2014/QĐ-UBND ngày 30/5/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định một số chính sách về dân số kế hoạch hóa gia đình (gọi tắt là Quyết định 28) và trên cơ sở phát huy những kết quả của mô hình “Xã, phường, cụm dân cư không có người sinh con thứ 3 trở lên” giai đoạn 2011 - 2015, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu: 1. Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, các thị xã và thành phố Huế tiếp tục triển khai xây dựng mô hình “Xã, phường, cụm dân cư không có người sinh con thứ 3 trở lên” giai đoạn 2016 - 2020. 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế và chỉ đạo Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh triển khai một số nhiệm vụ sau: a) Hàng năm, xây dựng kế hoạch triển khai mô hình “Xã, phường, cụm dân cư không có người sinh con thứ 3 trở lên” để hướng dẫn các địa phương, đơn vị tổ chức thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh. b) Căn cứ Quyết định số 28/2014/QĐ-UBND ngày 30/5/2014 và các quy định của pháp luật hiện hành, chủ trì, phối hợp với các thành viên Ban chỉ đạo mô hình (Sở Y tế, Sở Tư pháp, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban MTTQVN tỉnh) nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các Hướng dẫn liên ngành về xây dựng mô hình trong giai đoạn 2016-2020 cho phù hợp với Quyết định số 28/2014/QĐ-UBND ngày 30/5/2014 và các văn bản quy định hiện hành. c) Đôn đốc, theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tình hình triển khai thực hiện việc xây dựng mô hình “Xã, phường, cụm dân cư không có người sinh con thứ 3 trở lên” ở các đơn vị, địa phương. 3. Các cơ quan đơn vị thành viên Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” của tỉnh có trách nhiệm: a) Xây dựng kế hoạch hướng dẫn cho cấp huyện, cấp xã lồng ghép triển khai xây dựng mô hình “Xã, phường, cụm dân cư không có người sinh con thứ 3 trở lên” với các hoạt động của phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” nhằm huy động toàn cộng đồng tham gia hưởng ứng xây dựng có hiệu quả mô hình. b) Chú ý trong quá trình xét công nhận cơ quan, đơn vị, thôn, bản, tổ dân phố đạt chuẩn văn hóa cần xem xét, đánh giá việc thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh, nếu vi phạm thì không xem xét đạt chuẩn văn hóa. 4. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí tổ chức tuyên truyền và phổ biến rộng rãi nội dung Chỉ thị trên địa bàn toàn tỉnh. 5. Đề nghị Ủy ban MTTQVN tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận phối hợp triển khai có hiệu quả mô hình “Xã, phường, cụm dân cư không có người sinh con thứ 3 trở lên” giai đoạn 2016 - 2020 gắn với các chương trình của cơ quan, đơn vị đang thực hiện. 6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế chỉ đạo Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình và các ban ngành liên quan hướng dẫn UBND các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch đăng ký mô hình đến từng thôn, bản, tổ dân phố; đảm bảo 100% cụm dân cư đăng ký xây dựng mô hình và bổ sung chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh theo Quyết định số 28/2014/QĐ-UBND ngày 30/5/2014 vào Hương ước, quy ước văn hóa. Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn tỉnh có kế hoạch triển khai thực hiện nghiêm túc. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp các cơ quan đơn vị theo dõi, kiểm tra, đánh giá, tổ chức sơ tổng kết và đề xuất biểu dương, khen thưởng việc triển khai thực hiện Chỉ thị này; tổng hợp tình hình, báo cáo UBND tỉnh theo quy định./. Nơi nhận: - TT TU, TT HĐND tỉnh; - Tổng cục Dân Số-KHHGĐ thuộc Bộ Y tế; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Ủy ban MTTQVN tỉnh; - Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn; - Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; - UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế; - VP: CVP, PCVP, các CV; - Cổng thông tin điện tử tỉnh; - Lưu VT, YT, VH. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Dung
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thừa Thiên Huế", "promulgation_date": "05/02/2016", "sign_number": "07/CT-UBND", "signer": "Nguyễn Dung", "type": "Chỉ thị" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-sua-doi-Luat-Bau-cu-Dai-bieu-Quoc-hoi-36921.aspx
Nghị quyết sửa đổi Luật Bầu cử Đại biểu Quốc hội
QUỐC HỘI ******** VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 1974 NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ KHOÁ IV, KỲ HỌP THỨ 5 SỬA ĐỔI LUẬT BẦU CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ QUỐC HỘI NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ KHOÁ IV, KỲ HỌP THỨ 5 Căn cứ vào điều 45 và điều 50 của Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hoà; Theo đề nghị của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, QUYẾT NGHỊ: Sửa đổi điều 11 và điều 12 của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ngày 31 tháng 12 năm 1959 như sau: Điều 11 (mới): Đại biểu Quốc hội do từng đơn vị bầu cử bầu ra. Số đại biểu định cho mỗi đơn vị bầu cử là căn cứ vào số dân của dơn vị đó: cứ bảy vạn (70.000) dân được cử một đại biểu; nếu số lẻ còn lại quá ba vạn năm nghìn (35.000) thì được thêm một đại biểu. ở những khu công nghiệp tập trung và ở những thành phố trực thuộc trung ương thì có thể từ hai vạn (20.000) đến năm vạn (50.000) dân được cử một đại biểu. Điều 12 (mới): D ựa vào dân số dân tộc thiểu số so với dân số toàn quốc, số đại biểu Quốc hội dành cho các dân tộc thiểu số bằng khoảng một phần sáu tổng số đại biểu Quốc hội. Số đại biểu Quốc hội dành cho các dân tộc thiểu số do Uỷ ban thường vụ Quốc hội phân phối, nhằm bảo đảm cho các dân tộc thiểu số có số đại biểu tương xứng trong Quốc hội. Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hoà khoá thứ IV, kỳ họp thứ 5 thông qua trong phiên họp ngày 28 tháng 12 năm 1974.
{ "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "28/12/1974", "sign_number": "Khôngsố", "signer": "***", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Quyet-dinh-447-QD-QLD-2022-Danh-muc-133-thuoc-san-xuat-trong-nuoc-duoc-gia-han-luu-hanh-524668.aspx
Quyết định 447/QĐ-QLD 2022 Danh mục 133 thuốc sản xuất trong nước được gia hạn lưu hành
BỘ Y TẾ CỤC QUẢN LÝ DƯỢC ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 447/QĐ-QLD Hà Nội, ngày 02 tháng 08 năm 2022 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH DANH MỤC 133 THUỐC SẢN XUẤT TRONG NƯỚC ĐƯỢC GIA HẠN GIẤY ĐĂNG KÝ LƯU HÀNH TẠI VIỆT NAM - ĐỢT 178 CỤC TRƯỞNG CỤC QUẢN LÝ DƯỢC Căn cứ Luật Dược số 105/2016/QH13 ngày 06/4/2016; Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20/6/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế; Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Căn cứ Thông tư số 29/2020/TT-BYT ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, liên tịch ban hành; Căn cứ Thông tư số 23/2021/TT-BYT ngày 09/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành; Căn cứ Quyết định số 7868/QĐ-BYT ngày 28/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý Dược thuộc Bộ Y tế; Căn cứ kết luận của Hội đồng tư vấn cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc - Bộ Y tế; Theo đề nghị của Trưởng phòng Đăng ký thuốc, Cục Quản lý Dược. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Danh mục 133 thuốc sản xuất trong nước được gia hạn giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 178. Các thuốc tại Danh mục này được giữ nguyên thông tin số đăng ký đã cấp, cụ thể: 1. Danh mục 128 thuốc sản xuất trong nước được gia hạn giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam có hiệu lực 05 năm kể từ ngày ký ban hành Quyết định này (Phụ lục I kèm theo). 2. Danh mục 05 thuốc sản xuất trong nước được gia hạn giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam có hiệu lực 03 năm kể từ ngày ký ban hành Quyết định này (Phụ lục II kèm theo). Điều 2. Cơ sở sản xuất và cơ sở đăng ký thuốc có trách nhiệm: 1. Sản xuất thuốc theo đúng các hồ sơ, tài liệu đã đăng ký với Bộ Y tế và phải in số đăng ký được Bộ Y tế Việt Nam cấp lên nhãn thuốc. 2. Chỉ được sản xuất, đưa ra lưu hành các thuốc kiểm soát đặc biệt khi có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược phạm vi kinh doanh thuốc phải kiểm soát đặc biệt phù hợp với phạm vi hoạt động của cơ sở đáp ứng quy định tại khoản 5 Điều 143 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Dược. 3. Thực hiện việc cập nhật tiêu chuẩn chất lượng của thuốc theo quy định tại Thông tư số 11/2018/TT-BYT ngày 04/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc. 4. Thực hiện, phối hợp với cơ sở nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Công văn số 5853/QLD-CL ngày 19/4/2019 của Cục Quản lý Dược về việc kiểm tra chất lượng nguyên liệu làm thuốc nhóm sartan đối với các thuốc thuộc Danh mục tại Điều 1 có chứa dược chất thuộc nhóm sartan. 5. Cập nhật nhãn thuốc, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc theo quy định tại Thông tư số 01/2018/TT-BYT ngày 18/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định ghi nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày ký ban hành Quyết định này, theo hình thức thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc quy định tại Thông tư số 32/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc và Thông tư số 29/2020/TT-BYT ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, liên tịch ban hành. 6. Phối hợp với các cơ sở điều trị để thực hiện theo đúng các quy định hiện hành về thuốc kê đơn, theo dõi an toàn, hiệu quả, tác dụng không mong muốn của thuốc trên người Việt Nam và tổng hợp, báo cáo theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 32/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với các thuốc thuộc Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này. 7. Cơ sở đăng ký thuốc phải bảo đảm duy trì điều kiện hoạt động trong thời gian hiệu lực của giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc. Trong trường hợp không còn đáp ứng đủ điều kiện hoạt động, cơ sở đăng ký phải có trách nhiệm thực hiện thay đổi cơ sở đăng ký theo quy định tại Thông tư số 32/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ sở đăng ký không còn đủ điều kiện hoạt động. 8. Cơ sở sản xuất thuốc phải bảo đảm các điều kiện hoạt động của cơ sở sản xuất trong thời hạn hiệu lực của giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc. Điều 3. Đối với các thuốc có thay đổi về hồ sơ hành chính (bao gồm nhãn, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc) trong hồ sơ gia hạn, sau 06 tháng kể từ ngày ban hành Quyết định này, cơ sở không được sản xuất thuốc với các nội dung cũ đã đề nghị thay đổi. Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Điều 5. Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Giám đốc cơ sở sản xuất và cơ sở đăng ký có thuốc tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 5; - QBT. Đào Hồng Lan (để b/c); - TT. Đỗ Xuân Tuyên (để b/c); - Cục Quân y - Bộ Quốc phòng, Cục Y tế - Bộ Công an; - Cục Y tế GTVT - Bộ Giao thông vận tải; - Tổng Cục Hải quan - Bộ Tài chính; - Bảo hiểm xã hội Việt Nam; - Bộ Y tế: Vụ PC, Cục QLYDCT, Cục QLKCB, Thanh tra Bộ, Văn phòng HĐTV cấp GĐKLH thuốc, NLLT; - Viện KN thuốc TƯ, Viện KN thuốc TP. HCM; - Tổng Công ty Dược Việt Nam - Công ty CP; - Các Bệnh viện, Viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế; - Trung tâm mua sắm tập trung thuốc quốc gia; - Cục QLD: P.QLKDD, P.QLCLT, P.PCTTra, P.QLGT; Website; - Lưu: VT, ĐKT. CỤC TRƯỞNG Vũ Tuấn Cường PHỤ LỤC I DANH MỤC 128 THUỐC SẢN XUẤT TRONG NƯỚC ĐƯỢC GIA HẠN GIẤY ĐĂNG KÝ LƯU HÀNH TẠI VIỆT NAM HIỆU LỰC 05 NĂM - ĐỢT 178 (Ban hành kèm theo Quyết định số: 447/QĐ-QLD ngày 02/08/2022 của Cục Quản lý Dược) 1. Cơ sở đăng ký: Công ty cổ phần Dược Đồng Nai (Địa chỉ: Số 221 B, đường Phạm Văn Thuận, phường Tân Tiến, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai-Việt Nam) 1.1 Cơ sở sản xuất: Công ty cổ phần Dược Đồng Nai (Địa chỉ: Số 221 B, đường Phạm Văn Thuận, phường Tân Tiến, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai-Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 1 Donaberin 50 Berberin 50 mg Viên nén bao đường 36 TCCS Hộp 24 chai x 50 viên VD- 23450-15 01 2. Cơ sở đăng ký: Công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh (Địa chỉ: 167 Hà Huy Tập, phường Nam Hà, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh, Việt Nam) 2.1. Cơ sở sản xuất: Công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh (Địa chỉ: 167 Hà Huy Tập, phường Nam Hà, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh, Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 2 Erycaf Erythromycin (dưới dạng Erythromycin stearat) 250mg Viên nén bao phim 36 TCCS Hộp 10 vỉ x 10 viên VD-19274-13 01 3 Fastcort Methylprednisolon 16mg Viên nén 36 TCCS Hộp 03 vỉ x 10 viên, vỉ; Hộp 1 lọ 100 viên, 200 viên VD-18192-13 01 4 Goodrizin Cinnarizine 25mg Viên nén 36 DĐVN V Hộp 03 vỉ, 10 vỉ x 10 viên; Hộp 1 lọ 200 viên VD-19254-13 01 5 Hacimux Acetylcystein 200mg/gói Thuốc cốm 36 TCCS Hộp 10 gói, 20 gói, 30 gói x 2g VD-21810-14 01 6 Lohatidin Loratadin 10 mg Viên nén 36 TCCS Hộp 2 vỉ, 10 vỉ x 10 viên VD-22417-15 01 3. Cơ sở đăng ký: Công ty cổ phần dược Medipharco (Địa chỉ: Số 08 Nguyễn Trường Tộ, Phường Phước Vĩnh, Thành phố Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế - Việt Nam) 3.1 Cơ sở sản xuất: Công ty cổ phần dược Medipharco (Địa chỉ: Số 08 Nguyễn Trường Tộ, Phường Phước Vĩnh, Thành phố Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 7 Drofaxin Mỗi gói 3g chứa: Cefadroxil (dưới dạng Cefadroxil monohydrat) 250mg Bột pha hỗn dịch uống 36 TCCS Hộp 10 gói x 3 g VD-20981-14 01 4. Cơ sở đăng ký: Công ty Cổ phần Dược Minh Hải (Địa chỉ: 322, Lý Văn Lâm, phường 1, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau, Việt Nam) 4.1 Cơ sở sản xuất: Công ty Cổ phần Dược Minh Hải (Địa chỉ: 322, Lý Văn Lâm, phường 1, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau, Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 8 Acetylcystein 200mg Acetylcystein 200 mg Viên nang cứng 36 TCCS Hộp 10 vỉ x 10 viên VD-22770-15 01 9 Acigmentin 375 Amoxicillin(dưới dạng Amoxicillin trihydrat 287 mg) 250 mg; Acid Clavulanic (dưới dạng Diluted Kali Clavulanat và Microrystalline cellulose (tỉ lệ 1:1) 297,5 mg) 125 mg Viên nén bao phim 36 TCCS Hộp 02 vỉ x 07 viên; Chai 14 viên, 20 viên VD-21218-14 01 5. Cơ sở đăng ký: Công ty Cổ phần Dược phẩm 2/9 (Địa chỉ: 299/22 Lý Thường Kiệt, Phường 15, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh) 5.1. Cơ sở sản xuất: Công ty Cổ phần Dược phẩm 2/9 (Địa chỉ: 930C4 đường C, Khu công nghiệp Cát Lái, cụm 2, Phường Thạnh Mỹ Lợi, Quận 2, TP.Hồ Chí Minh, Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 10 Fenofibrat 200 Fenofibrat 200 mg Viên nang cứng 36 TCCS Hộp 3 vỉ x 10 viên VD-22780-15 01 6. Cơ sở đăng ký: Công ty Cổ phần Dược phẩm 3/2 (Địa chỉ: 10 Công Trường Quốc Tế, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh - Việt Nam) 6.1 Cơ sở sản xuất: Công ty Cổ phần Dược phẩm 3/2 (Địa chỉ: 930 C2, Đường C, KCN Cát Lái, Phường Thạnh Mỹ Lợi, Quận 2, TP. Hồ Chí Minh - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 11 Bambutor Bambuterol hydroclorid 10 mg Viên nén 24 TCCS Hộp 3 vỉ x 10 viên VD-18213-13 01 7. Cơ sở đăng ký: Công ty cổ phần dược phẩm Agimexpharm (Địa chỉ: 27 Nguyễn Thái Học, Phường Mỹ Bình, Thành phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang, Việt Nam) 7.1. Cơ sở sản xuất: Chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm Agimexpharm - nhà máy sản xuất dược phẩm Agimexpharm (Địa chỉ: Đường Vũ Trọng Phụng, Khóm Thạnh An, P. Mỹ Thới, TP. Long Xuyên, An Giang, Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 12 Lugtils Fluoxetin (dưới dạng Fluoxetin hydroclorid ) 20 mg Viên nén bao phim 36 TCCS Hộp 3 vỉ x 10 viên VD-22797-15 01 8. Cơ sở đăng ký: Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Ampharco U.S.A (Địa chỉ: Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3, thị trấn Hiệp Phước, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, Việt Nam) 8.1. Cơ sở sản xuất: Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Ampharco U.S.A (Địa chỉ: Khu công nghiệp Nhơn Trạch 3, thị trấn Hiệp Phước, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 13 Maxxlipid 100 Ciprofibrat 100mg Viên nén bao phim 36 TCCS Hộp 1 vỉ, 3 vỉ, 10 vỉ x 10 viên VD-22803-15 01 14 Neo-Nidal Aceclofenac 100 mg Viên nén bao phim 36 TCCS Hộp 1 vỉ, 3 vỉ, 5 vỉ, 10 vỉ x 10 viên VD-17884-12 01 9. Cơ sở đăng ký: Công ty Cổ phần Dược phẩm An Thiên (Địa chỉ: 314 Bông Sao, phường 5, quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam) 9.1. Cơ sở sản xuất: Công ty Cổ phần Dược phẩm An Thiên (Địa chỉ: Lô C16, Đường số 9, khu công nghiệp Hiệp Phước, Huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 15 A.T Alugela Mỗi gói 20g chứa: Nhôm phosphat gel 20% 12,38 g Hỗn dịch uống 24 TCCS Hộp 10 gói, 26 gói, 52 gói x 20 g VD-24127-16 01 16 A.T Ambroxol Ambroxol (Dưới dạng Ambroxol hydroclorid) 30 mg/5ml Dung dịch uống 24 TCCS Hộp 20 ống, 30 ống, 50 ống x 5 ml; Hộp 20 gói, 30 gói, 50 gói x 5 ml; Hộp 1 chai 30 ml, 60 ml, 100 ml VD-24125-16 01 17 A.T Desloratadin Mỗi 5ml chứa: Desloratadine 2,5 mg Dung dịch uống 24 TCCS Hộp 20 ống, 30 ống, 50 ống x 5 ml; Hộp 20 gói, 30 gói, 50 gói x 5 ml; Hộp 1 chai 30 ml, 60 ml , 100 ml VD-24131-16 01 18 Ciprofloxacin A.T Ciprofloxacin (Dưới dạng Ciprofloxacin hydroclorid monohydrat) 500 mg Viên nén bao phim 36 TCCS Hộp 2 vỉ, 3 vỉ, 5 vỉ, 10 vỉ x 10 viên; Chai 30 viên, 60 viên, 100 viên; Hộp 1 chai 200 viên VD-24137-16 01 10. Cơ sở đăng ký: Công ty cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội (Địa chỉ: Cụm Công nghiệp Hà Bình Phương, xã Văn Bình, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, Việt Nam) 10.1. Cơ sở sản xuất: Công ty cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội (Địa chỉ: Cụm Công nghiệp Hà Bình Phương, xã Văn Bình, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 19 Kali clorid - BFS Kali clorid 500 mg/5ml Dung dịch tiêm 36 DĐVN V Hộp 2 vỉ, 4 vỉ, 10 vỉ x 5 ống x 5 ml VD-22026-14 01 20 Lidocain-BFS Lidocain hydroclorid 40mg/2ml Dung dịch tiêm 36 TCCS Hộp 2 vỉ, 4 vỉ, 10 vỉ x 5 ống x 2ml VD-22027-14 01 21 Ondansetron- BFS Ondansetron (dưới dạng Ondansetron hydrochlorid dihydrat) 8mg/4 ml Dung dịch tiêm 36 TCCS Hộp 10 ống, 20 ống, 50 ống x 4ml VD-21552-14 01 11. Cơ sở đăng ký: Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Cửu Long (Địa chỉ: Số 150 Đường 14 tháng 9, Phường 5, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long, Việt Nam) 11.1. Cơ sở sản xuất: Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Cửu Long (Địa chỉ: Số 150 Đường 14 tháng 9, Phường 5, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long, Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 22 Acepron 325 mg Mỗi gói 1,5g chứa: Paracetamol 325 mg Thuốc bột uống 36 TCCS Hộp 20, 100 gói x 1,5g VD-20679-14 01 23 Enalapril VPC 5 Enalapril maleat 5 mg Viên nén 36 TCCS Hộp 3 vỉ, 5 vỉ, 10 vỉ, 20 vỉ x 10 viên nén VD-26129-17 01 12. Cơ sở đăng ký: Công ty Cổ phần Dược phẩm Đạt Vi Phú (Địa chỉ: Lô M7A , Đường D17, Khu Công Nghiệp Mỹ Phước 1, Phường Thới Hòa, Thị Xã Bến Cát, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam) 12.1. Cơ sở sản xuất: Công ty Cổ phần Dược phẩm Đạt Vi Phú (Địa chỉ: Lô M7A , Đường D17, Khu Công Nghiệp Mỹ Phước 1, Phường Thới Hòa, Thị Xã Bến Cát, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 24 Corneil-5 Bisoprolol fumarat 5 mg Viên nén bao phim 36 TCCS Hộp 3 vỉ, 10 vỉ x 10 viên VD-19653-13 01 25 Nisten-F Ivabradin (tương đương Ivabradin hydroclorid 8,1 mg) 7,5 mg Viên nén bao phim 36 TCCS Hộp 4 vỉ x 7 viên; Hộp 3 vỉ x 10 viên VD-21061-14 01 13. Cơ sở đăng ký: Công ty cổ phần Dược Phẩm Imexpharm (Địa chỉ: Số 04, Đường 30/4, Phường 1, TP.Cao Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp-Việt Nam) 13.1 Cơ sở sản xuất: Chi nhánh 3 - Công ty CPDP Imexpharm tại Bình Dương (Địa chỉ: Số 22, Đường số 2, Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore II, Phường Hòa Phú, TP.Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương- Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 26 Cefadroxil 250mg Mỗi gói 1g chứa: Cefadroxil (dưới dạng Cefadroxil monohydrat) 250 mg Cốm pha hỗn dịch uống 24 TCCS Hộp 12 gói x 1g VD-21305-14 01 27 Imeclor 250mg Cefaclor (dưới dạng Cefaclor monohydrat) 250 mg Viên nang cứng 24 TCCS Hộp 1 vỉ x 12 viên VD-19374-13 01 28 Oxacillin 1g Oxacilin (dưới dạng Oxacilin natri) 1g Thuốc bột pha tiêm 24 USP hiện hành Hộp 1 lọ, 10 lọ VD-26162-17 01 14. Cơ sở đăng ký: Công ty cổ phần Dược phẩm Khánh Hòa (Địa chỉ: Số 74 Đường Thống Nhất, Phường Vạn Thắng, Thành phố Nha Trang, Tỉnh Khánh Hòa, Việt Nam) 14.1. Cơ sở sản xuất: Công ty cổ phần Dược phẩm Khánh Hòa (Địa chỉ: Đường 2/4, Khóm Đông Bắc, Phường Vĩnh Hòa, Thành phố Nha Trang, Tỉnh Khánh Hòa, Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 29 Dexclorphenir amin 2 Dexclorpheniramin maleat 2mg Viên nén 36 DĐVN IV Hộp 2 vỉ, 10 vỉ x 15 viên VD-23580-15 01 30 Gikanin N-acetyl-dl-leucin 500 mg Viên nén 36 TCCS Hộp 2 vỉ, 3 vỉ, 10 vỉ, 50 vỉ x 10 viên; Chai 100 viên; Chai 500 viên VD-22909-15 01 31 Kavasdin 5 Amlodipin (dưới dạng Amlodipin besylat) 5mg Viên nén 36 TCCS Hộp 10 vỉ x 10 viên VD-20761-14 01 32 Trimebutin Trimebutin maleat 100 mg Viên nén bao phim 36 TCCS Hộp 10 vỉ x 10 viên VD-22914-15 01 15. Cơ sở đăng ký: Công ty cổ phần dược phẩm Me Di Sun (Địa chỉ: Số 521, Khu Phố An Lợi, Phường Hòa Lợi, Thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương- Việt Nam) 15.1 Cơ sở sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Me Di Sun (Địa chỉ: Số 521, Khu Phố An Lợi, Phường Hòa Lợi, Thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương- Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 33 Golhistine Betahistin dihydroclorid 16 mg Viên nén 36 TCCS Hộp 3 vỉ x 10 viên; Chai 60 viên, 100 viên, 200 viên VD-21318-14 01 16. Cơ sở đăng ký: Công ty Cổ phần Dược phẩm OPV (Địa chỉ: Số 27, Đường 3A, Khu Công Nghiệp Biên Hòa II, Phường An Bình, Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai, Việt Nam) 16.1. Cơ sở sản xuất: Công ty Cổ phần Dược phẩm OPV (Địa chỉ: Số 27, Đường 3A, Khu Công Nghiệp Biên Hòa II, Phường An Bình, Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai, Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 34 Opedulox 40 Febuxostat 40mg Viên nén bao phim 36 TCCS Hộp 3 vỉ x 10 viên QLĐB-624-17 01 17. Cơ sở đăng ký: Công ty cổ phần dược phẩm Phong Phú - Chi nhánh nhà máy Usarichpharm (Địa chỉ: Lô số 12, đường số 8, Khu công nghiệp Tân Tạo, Phường Tân Tạo A, Quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam) 17.1. Cơ sở sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Phong Phú - Chi nhánh nhà máy Usarichpharm (Địa chỉ: Lô số 12, đường số 8, Khu công nghiệp Tân Tạo, Phường Tân Tạo A, Quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 35 Cimetidin 300mg Cimetidine 300mg Viên nén bao phim 36 TCCS Hộp 10 vỉ x 10 viên; Hộp 1 chai x 100 viên, 200 viên VD-21799-14 01 18. Cơ sở đăng ký: Công ty cổ phần dược phẩm SaVi (Địa chỉ: Lô Z 01-02-03a KCN trong KCX Tân Thuận, phường Tân Thuận Đông, quận 7, Tp. HCM - Việt Nam) 18.1 Cơ sở sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm SaVi (Địa chỉ: Lô Z 01-02-03a KCN trong KCX Tân Thuận, phường Tân Thuận Đông, quận 7, Tp. HCM - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 36 Loratadine Savi 10 Loratadin 10 mg Viên nén 36 USP 2021 Hộp 3 vỉ, 10 vỉ x 10 viên VD-19439-13 01 37 SaVi Lansoprazole 30 Lansoprazol 30 mg (Dưới dạng Lansoprazol vi hạt bao tan trong ruột 8,5%) Viên nang cứng 24 TCCS Hộp 3 vỉ x 10 viên VD-21353-14 01 38 SaVi Prolol 5 Bisoprolol fumarat 5 mg Viên nén bao phim 36 TCCS Hộp 3 vỉ x 10 viên VD-23656-15 01 39 Stazemid 10/10 Ezetimib 10 mg; Simvastatin 10 mg Viên nén bao phim 36 TCCS Hộp 3 vỉ x 10 viên VD-24278-16 01 19. Cơ sở đăng ký: Công ty Cổ phần Dược phẩm và Sinh học Y tế (Địa chỉ: 31 Ngô Thời Nhiệm, P. Võ Thị Sáu, Q. 3, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam) 19.1 Cơ sở sản xuất: Công ty Cổ phần Dược phẩm và Sinh học Y tế (Địa chỉ: Lô III-18, đường số 13, KCN Tân Bình, P. Tây Thạnh, Q. Tân Phú, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 40 Allerphast 180mg Fexofenadin hydroclorid 180mg Viên nén bao phim 36 TCCS Hộp 01 vỉ x 10 viên VD-22356-15 01 41 Amoxicilin 500mg Amoxicilin (dưới dạng Amoxicilin trihydrat) 500mg Viên nang cứng 36 DĐVN Hộp 10, 20 vỉ x 10 viên VD-24579-16 01 42 Ciprofloxacin 500mg Ciprofloxacin (dưới dạng Ciprofloxaxin hydroclorid) 500mg Viên nén bao phim 36 TCCS Hộp 03 vỉ, 10 vỉ, 20 vỉ x 10 viên VD-25825-16 01 43 Idatril 5mg Imidapril hydroclorid 5 mg Viên nén 36 TCCS Hộp 03 vỉ x 10 viên VD-18550-13 01 44 Mebicefpo 100 Cefpodoxim (dưới dạng Cefpodoxim proxetil) 100 mg Viên nén bao phim 36 TCCS Hộp 2 vỉ x 10 viên VD-24582-16 01 45 Ofbe- Amoxicilin Amoxicilin (dưới dạng Amoxicilin trihydrat) 500mg Viên nang cứng 36 DĐVN Hộp 10 vỉ, 20 vỉ x 10 viên VD-22357-15 01 46 Ofbe- Cefalexin Cefalexin (dưới dạng Cefalexin monohydrat) 500mg Viên nang cứng 36 DĐVN V Hộp 10 vỉ, 20 vỉ x 10 viên VD-22359-15 01 47 Piracetam 800mg Piracetam 800mg Viên nén bao phim 36 TCCS Hộp 10 vỉ x 10 viên VD-22689-15 01 48 Vitamin PP 500 mg Nicotinamid 500mg Viên nén bao phim 36 TCCS Hộp 10 vỉ x 10 viên; Chai 100 viên VD-18555-13 01 20. Cơ sở đăng ký: Công ty Cổ phần Dược phẩm Tipharco (Địa chỉ: 15 Đốc Binh Kiều, Phường 2, TP. Mỹ Tho, Tỉnh Tiền Giang, Việt Nam) 20.1. Cơ sở đăng ký: Công ty Cổ phần Dược phẩm Tipharco (Địa chỉ: 15 Đốc Binh Kiều, Phường 2, TP. Mỹ Tho, Tỉnh Tiền Giang, Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 49 Ompral Omeprazol (dưới dạng Omeprazol vi hạt bao tan trong ruột 8,5%) 20 mg Viên nang cứng chứa vi hạt bao tan trong ruột 36 TCCS Hộp 10 vỉ x 10 viên, Hộp 1 Chai x 100 viên VD-22217-15 01 21. Cơ sở đăng ký: Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương I - Pharbaco (Địa chỉ: Số 160 Tôn Đức Thắng - phường Hàng Bột - quận Đống Đa - thành phố Hà Nội - Việt Nam) 21.1 Cơ sở sản xuất: Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương I - Pharbaco (Địa chỉ: Thôn Thạch Lỗi - xã Thanh Xuân - huyện Sóc Sơn - thành phố Hà Nội - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 50 Cefepim 1g Cefepim (dưới dạng hỗn hợp Cefepim HCl và L- arginin) 1000mg Bột pha tiêm 36 TCCS Hộp 10 lọ VD-21899-14 01 51 Nước cất tiêm 5ml Mỗi ống chứa: Nước cất pha tiêm 5ml Dung môi pha tiêm 48 TCCS Hộp 10 ống, 20 ống, 50 ống x 5 ml VD-23675-15 01 52 Osmadol C50 Tramadol hydroclorid 50mg Viên nang cứng 36 TCCS Hộp 10 vỉ x 10 viên VD-23676-15 01 53 Papaverin 40 Papaverin hydroclorid 40mg Viên nén 48 TCCS Lọ 100 viên, 1000 viên VD-23677-15 1 54 Prednisolon 5mg Prednisolon 5mg Viên nén 36 TCCS Hộp 2 vỉ x 20 viên VD-21902-14 1 22. Cơ sở đăng ký: Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Trung ương 2 (Địa chỉ: Số 9 Trần Thánh Tông, phường Bạch Đằng, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, Việt Nam) 22.1. Cơ sở sản xuất: Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Trung ương 2 (Địa chỉ: Lô 27, Khu công nghiệp Quang Minh, thị trấn Quang Minh, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội, Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 55 Ekydo Mebendazol 500 mg Viên nén 36 DĐVN V Hộp 01 vỉ x 01 viên VD-26295-17 01 56 Nước cất pha tiêm 10ml Mỗi ống chứa: Nước cất pha tiêm 10ml Dung môi pha tiêm 36 DĐVN IV Hộp 50 ống 10ml VD-21693-14 01 23. Cơ sở đăng ký: Công ty cổ phần dược phẩm trung ương Vidipha (Địa chỉ: 184/2 Lê Văn Sỹ, Phường 10, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam) 23.1. Cơ sở đăng ký: Chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm trung ương Vidipha Bình Dương (Địa chỉ:: Khu phố Tân Bình, Phường Tân Hiệp, Thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 57 Penicilin V Kali 1.000.000I.U Penicillin V (Dưới dạng Penicillin V kali) 1.000.000 IU Viên nén bao phim 36 DĐVN V Hộp 10 vỉ x 10 viên VD-20475-14 01 24. Cơ sở đăng ký: Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phúc (Địa chỉ: Số 777, đường Mê Linh, phường Khai Quang, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc- Việt Nam) 24.1 Cơ sở sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phúc (Địa chỉ: Thôn Mậu Thông - P. Khai Quang - TP. Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 58 Cammic Acid tranexamic 500 mg/5 ml Dung dịch tiêm 36 TCCS Hộp 2 vỉ, 4 vỉ, 10 vỉ x 5 ống x 5 ml VD-23729-15 01 59 Noradrenalin Noradrenalin (dưới dạng Noradrenalin tartrat) 4 mg/4ml Dung dịch tiêm 36 BP2020 Hộp 1 vỉ x 10 ống x 4 ml; Hộp 2 vỉ x 5 ống x 4 ml; Hộp 10 vỉ x 5 ống x 4 ml VD-24342-16 01 60 Vinsolon Methylprednisolon (dưới dạng Methylprednisolon natri succinat) 40 mg Thuốc tiêm đông khô 36 TCCS Hộp 1 lọ + 1 ống dung môi pha tiêm; Hộp 5 lọ + 5 ống dung môi pha tiêm; Hộp 10 lọ + 10 ống dung môi pha tiêm VD-19515-13 01 61 Vintolox Pantoprazol (dưới dạng Pantoprazol natri sesquihydrat) 40mg Thuốc tiêm bột đông khô 36 TCCS Hộp 1 lọ+ 1 ống dung môi; Hộp 5 lọ + 5 ống dung môi; Hộp 10 lọ VD-18009-12 01 25. Cơ sở đăng ký: Công ty Cổ phần Dược - Trang thiết bị y tế Bình Định (Bidiphar) (Địa chỉ: 498 Nguyễn Thái Học - Phường Quang Trung - Tp. Quy Nhơn - Tỉnh Bình Định - Việt Nam) 25.1. Cơ sở sản xuất: Công ty Cổ phần Dược - Trang thiết bị y tế Bình Định (Bidiphar) (Địa chỉ: 498 Nguyễn Thái Học - Phường Quang Trung - Tp. Quy Nhơn - Tỉnh Bình Định - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 62 Bironem 500 Meropenem (dưới dạng Meropenem + Natri carbonat khan) 500 mg Thuốc bột pha tiêm 36 USP37 Hộp 01 lọ + 01 ống dung môi 10 ml; Hộp 10 lọ; Hộp 25 lọ VD-23139-15 01 63 Bocartin 50 Carboplatin 50 mg/5 ml Dung dịch tiêm 18 BP2013 Hộp 1 lọ 5 ml VD-21241-14 01 64 Ciprofloxacin 500 Ciprofloxacin (dưới dạng Ciprofloxacin hydroclorid) 500mg Viên nén bao phim 36 DDVN V Hộp 10 vỉ x 10 viên VD-19323-13 01 65 Methotrexat Bidiphar 50 mg/2ml Methotrexat 50 mg/2ml Dung dịch tiêm 24 USP43 Hộp 1 lọ 2ml QLĐB-638-17 01 66 Tinidazol 500mg Tinidazol 500 mg Viên nén bao phim 36 TCCS Hộp 2 vỉ, 10 vỉ x 10 viên VD-23148-15 01 26. Cơ sở đăng ký: Công ty Cổ phần Dược và vật tư y tế Bình Thuận (Địa chỉ: 192 nguyễn Hội, Phường Phú Trinh, Tp.Phan Thiết, Tỉnh Bình Thuận-Việt Nam) 26.1 Cơ sở sản xuất: Công ty Cổ phần Dược và vật tư y tế Bình Thuận (Địa chỉ: 192 nguyễn Hội, Phường Phú Trinh, Tp.Phan Thiết, Tỉnh Bình Thuận-Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 67 Tuspi Paracetamol 500 mg Viên nang cứng 36 DĐVN V Hộp 10 vỉ, 50 vỉ x 10 viên; Chai 100 viên 200 viên, 500 viên VD-23109-15 01 27. Cơ sở đăng ký: Công ty Cổ phần Dược - Vật Tư y tế Nghệ An (Địa chỉ: Số 68 đường Nguyễn Sỹ Sách, Phường Hưng Phúc, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An - Việt Nam) 27.1 Cơ sở sản xuất: Công ty Cổ phần Dược - Vật Tư y tế Nghệ An (Địa chỉ: Số 68 đường Nguyễn Sỹ Sách, Phường Hưng Phúc, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 68 Paracetamol 500mg Paracetamol 500 mg Viên nén 24 DĐVN V Hộp 20 vỉ x 10 viên VD-20925-14 01 28. Cơ sở đăng ký: Công ty cổ phần Dược - VTYT Thanh Hóa (Địa chỉ: Số 232, Trần Phú, phường Lam Sơn, Thành phố Thanh Hóa, Việt Nam) 28.1. Cơ sở sản xuất: Công ty cổ phần Dược - VTYT Thanh Hóa (Địa chỉ: Số 04 - Đường Quang Trung - TP Thanh Hóa - Tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 69 Aceclofenac T/H Aceclofenac 100 mg Viên nén bao phim 24 TCCS Hộp 5 vỉ x 10 viên VD-21705-14 01 70 Tetracyclin Tetracyclin hydroclorid 250mg Viên nang cứng 36 DĐVN V Hộp 10 vỉ, 20 vỉ x 10 viên; Lọ 100 viên, 300 viên, 500 viên VD-23788-15 01 71 Tetracyclin Tetracyclin hydroclorid 500mg Viên nang cứng 36 DĐVN IV Hộp 10 vỉ, 20 vỉ x 10 viên; Lọ 300 viên, 500 viên VD-23155-15 01 29. Cơ sở đăng ký: Công ty cổ phần Fresenius Kabi Việt Nam (Địa chỉ: Khu vực 8, phường Nhơn Phú, thành phố Quy Nhơn, Bình Định, Việt Nam) 29.1. Cơ sở đăng ký: Công ty cổ phần Fresenius Kabi Việt Nam (Địa chỉ: Khu vực 8, phường Nhơn Phú, thành phố Quy Nhơn, Bình Định, Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 72 Lincomycin Kabi Lincomycin (dưới dạng Lincomycin HCl) 600 mg/2ml Dung dịch tiêm 36 USP 2021 Hộp 10 ống, 50 ống x 2ml VD-21712-14 01 73 Salbutamol Kabi 0,5mg/1ml Salbutamol (dưới dạng salbutamol sulfat) 0,5 mg/ml Dung dịch tiêm 36 TCCS Hộp 6 ống x 1 ml VD-19569-13 01 30. Cơ sở đăng ký: Công ty cổ phần Pymepharco (Địa chỉ: 166 - 170 Nguyễn Huệ, Thành phố Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên - Việt Nam) 30.1 Cơ sở sản xuất: Công ty cổ phần Pymepharco (Địa chỉ: 166 - 170 Nguyễn Huệ, Thành phố Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 74 Pythinam Hỗn hợp vô khuẩn Imipenem monohydrat, Cilastatin natri và Catri bicarbonat chứa Imipenem (dưới dạng Imipenem monohydrat) 500 mg; Cilastatin (dưới dạng Cilastatin natri) 500mg Thuốc bột pha tiêm 36 TCCS Hộp 01 lọ, 10 lọ VD-23852-15 01 75 Sorbitol Mỗi gói 5g chứa: Sorbitol 5g Thuốc bột uống 36 TCCS Hộp 20 gói x 5g VD-23224-15 01 31. Cơ sở đăng ký: Công ty Cổ phần SPM (Địa chỉ: Lô số 51, Khu Công Nghiệp Tân Tạo, Đường số 2, Phường Tân Tạo A, Quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh) 31.1. Cơ sở sản xuất: Công ty Cổ phần SPM (Địa chỉ: Lô số 51, Khu Công Nghiệp Tân Tạo, Đường số 2, Phường Tân Tạo A, Quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 76 Losapin 50 Losartan kali 50 mg Viên nén bao phim 36 TCCS Hộp 3 vỉ, 10 vỉ, 20 vỉ, 30 vỉ x 10 viên VD-20054-13 01 77 Medirel Trimetazidin dihydroclorid 20 mg Viên nén bao phim 36 TCCS Hộp 6 vỉ, 30 vỉ, 50 vỉ x 10 viên VD-23245-15 01 78 Natidof 4 Thiocolchicosid 4mg Viên nén 36 TCCS Hộp 3 vỉ x 10 viên VD-23867-15 01 32. Cơ sở đăng ký: Công Ty Cổ Phần Traphaco (Địa chỉ: 75 Phố Yên Ninh, Phường Quán Thánh, Quận Ba Đình, Thành Phố Hà Nội-Việt Nam) 32.1 Cơ sở sản xuất: Công ty TNHH TRAPHACO Hưng Yên (Địa chỉ: Thôn Bình Lương - Xã Tân Quang - Huyện Văn Lâm - Tỉnh Hưng Yên-Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 79 Dimenhydrinat 50mg Dimenhydrinat 50 mg Viên nén 48 TCCS Hộp 10 vỉ x 10 viên VD-26453-17 01 33. Cơ sở đăng ký: Công ty cổ phần hóa-dược phẩm Mekophar (Địa chỉ: Số 297/5 Lý Thường Kiệt - phường 15 - quận 11 - thành Phố Hồ Chí Minh - Việt Nam) 33.1 Cơ sở sản xuất: Công ty cổ phần hóa-dược phẩm Mekophar (Địa chỉ: Số 297/5 Lý Thường Kiệt - phường 15 - quận 11 - thành Phố Hồ Chí Minh - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 80 Cardicormeko phar 2,5 Bisoprolol fumarat 2,5mg Viên nén bao phim 36 TCCS Hộp 3 vỉ x 10 viên VD-23801-15 01 81 Danircap 300 Cefdinir 300mg Viên nang cứng 24 TCCS Hộp 1 vỉ x 4 viên; Hộp 2 vỉ, 3 vỉ, 10 vỉ x 10 viên VD-23177-15 01 82 Griseofulvin 250mg Griseofulvin 250mg Viên nén 36 DĐVN IV Hộp 30 vỉ, 15 vỉ x 12 viên VD-19110-13 01 83 Mekocefal 250 Mỗi gói 2 g chứa: Cefadroxil (dưới dạng Cefadroxil monohydrat) 250 mg Thuốc bột uống 36 TCCS Hộp 30 gói x 2 g VD-23804-15 01 84 Mekotropyl 200mg/ml Mỗi chai 60 ml chứa: Piracetam 12g Dung dịch tiêm truyền 36 TCCS Hộp 1 chai 60 ml VD-23182-15 01 85 Paracold 500 Mỗi gói 2,7g chứa: Paracetamol 500mg Thuốc cốm uống 36 TCCS Hộp 12 gói x 2,7g VD-24413-16 01 86 Paracold Extra Paracetamol 500mg, Caffeine 65mg Viên nén bao phim 36 DĐVN IV Hộp 10 vỉ x 10 viên VD-21717-14 01 87 Risperidone MKP 2 Risperidone 2 mg Viên nén bao phim 36 TCCS Hộp 3 vỉ x 10 viên VD-23190-15 01 88 Sodium Chloride 0,9% Mỗi 250 ml chứa: Sodium chloride 2,25g Dung dịch vô khuẩn dùng trong phẫu thuật 36 TCCS Chai 250ml, 500 ml, 1000 ml VD-23808-15 01 89 Zefdavir 100 Lamivudine 100mg Viên nén bao phim 36 DĐVN IV Hộp 03 vỉ x 10 viên; Hộp 01 chai x 30 viên VD-19583-13 01 34. Cơ sở đăng ký: Công ty Cổ phần sản xuất thương mại Đông Nam (Địa chỉ: Lô 2A, Đường 1A, Khu công nghiệp Tân Tạo, Phường Tân Tạo A, Quận Bình Tân, Tp.Hồ Chí Minh-Việt Nam) 34.1 Cơ sở sản xuất: Công ty Cổ phần sản xuất thương mại Đông Nam (Địa chỉ: Lô 2A, Đường 1A, Khu công nghiệp Tân Tạo, Phường Tân Tạo A, Quận Bình Tân, Tp.Hồ Chí Minh-Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 90 Futaton Mirtazapin 30 mg Viên nén bao phim 36 USP 38 Hộp 1 vỉ, 3 vỉ, 5 vỉ, 10 vỉ x 10 viên; Chai 50 viên, 100 viên, 500 viên VD-24456-16 01 35. Cơ sở đăng ký: Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế DOMESCO (Địa chỉ: Số 66, Quốc lộ 30, Phường Mỹ Phú, Thành phố Cao Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp-Việt Nam) 35.1 Cơ sở sản xuất: Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế DOMESCO (Địa chỉ: Số 66, Quốc lộ 30, Phường Mỹ Phú, Thành phố Cao Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp-Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 91 Domecor 2,5 mg Bisoprolol fumarat 2,5 mg Viên nén bao phim 36 TCCS Hộp 2 vỉ, 10 vỉ x 14 viên VD-21019-14 01 92 Losartan 25 mg Losartan kali 25 mg Viên nén bao phim 36 TCCS Hộp 1 vỉ, 2 vỉ, 10 vỉ x 10 viên VD-21027-14 01 36. Cơ sở đăng ký: Công ty liên doanh Meyer-BPC (Địa chỉ: 6A3, quốc lộ 60, phường Phú Tân, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre - Việt Nam) 36.1 Cơ sở sản xuất: Công ty liên doanh Meyer-BPC (Địa chỉ: 6A3, quốc lộ 60, phường Phú Tân, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 93 Befatropyl Piracetam 800 mg Viên nén bao phim 36 TCCS Hộp 5 vỉ x 10 viên VD-18495-13 01 94 Dexamethason Dexamethason 0,5mg Viên nén 36 TCCS Hộp 01 chai 200 viên, 500 viên VD-21475-14 01 95 Qumichil 40 Omeprazol (tương đương 286 mg hạt bao tan trong ruột 14% Omeprazol) 40 mg Viên nang cứng chứa vi hạt bao tan trong ruột 36 TCCS Hộp 2 vỉ, 3 vỉ x 10 viên; Hộp 01 chai x 30 viên VD-19163-13 01 37. Cơ sở đăng ký: Công ty TNHH BRV Healthcare (Địa chỉ: Khu A, Số 18, Đường số 09, Ấp 2A, Xã Tân Thạnh Tây, Huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh-Việt Nam) 37.1 Cơ sở sản xuất: Công ty TNHH BRV Healthcare (Địa chỉ: Khu A, Số 18, Đường số 09, Ấp 2A, Xã Tân Thạnh Tây, Huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh-Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 96 Pidazol Spiramycin 750.000 IU; Metronidazol 125 mg Viên nén bao phim 48 TCCS Hộp 2 vỉ, 10 vỉ, 20 vỉ x 10 viên VD-21611-14 01 38. Cơ sở đăng ký: Công ty TNHH BRV Healthcare (Địa chỉ: Khu A, số 18 đường số 09, xã Tân Thạnh Tây, huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam) 38.1 Cơ sở sản xuất: Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Trung ương 2 (Địa chỉ: Lô 27, Khu công nghiệp Quang Minh, thị trấn Quang Minh, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội, Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 97 Rezodim 2g Hỗn hợp bột vô khuẩn Ceftazidim và natri carbonat tương đương với Ceftazidim 2 g Thuốc bột pha tiêm 30 TCCS Hộp 1 lọ, 10 lọ VD-22378-15 01 39. Cơ sở đăng ký: Công ty TNHH Dược Phẩm Glomed (Địa chỉ: Số 35 Đại Lộ Tự Do, KCN Việt Nam - Singapore, Phường An Phú, Thành Phố Thuận An, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam) 39.1. Cơ sở sản xuất: Công ty TNHH Dược Phẩm Glomed (Địa chỉ: Số 35 Đại Lộ Tự Do, KCN Việt Nam - Singapore, Phường An Phú, Thành Phố Thuận An, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 98 Aplofar 150 Irbesartan 150 mg Viên nén bao phim 36 USP 42 Hộp 2 vỉ x 14 viên; Hộp 3 vỉ x 10 viên VD-20701-14 01 99 Aplorar 300 Irbesartan 300 mg Viên nén bao phim 36 USP 42 Hộp 2 vỉ x 14 viên; Hộp 3 vỉ x 10 viên VD-20702-14 01 100 Butridat 200 Trimebutin maleat 200 mg Viên nén bao phim 24 TCCS Hộp 2 vỉ, 5 vỉ, 10 vỉ x 10 viên VD-22840-15 01 101 Cavired 10 Lisinopril (dưới dạng Lisinopril dihydrat 10,89 mg) 10 mg Viên nén 36 USP 42 Hộp 2 vỉ x 14 viên; Hộp 3 vỉ x 10 viên VD-20434-14 01 102 Furixat Flavoxat hydroclorid 200 mg Viên nén bao phim 36 USP 42 Hộp 3 vỉ x 10 viên VD-22845-15 01 103 Gliovan-H 160 Valsartan 160 mg Viên nén bao phim 36 TCCS Hộp 3 vỉ x 10 viên; Hộp 4 vỉ x 12 viên VD-21271-14 01 104 Glodafil 20 Tadalafil 20 mg Viên nén bao phim 36 TCCS Hộp 1 vỉ x 2 Viên; Hộp 1 vỉ x 4 viên VD-21275-14 01 105 Glonacin 1.5 MIU Spiramycin (tương đương 1.500.000 IU) 340 mg Viên nén bao phim 36 TCCS Hộp 2 vỉ x 8 viên VD-20711-14 01 106 Glotadol 325 Paracetamol 325mg Viên nén bao phim 36 USP hiện hành Hộp 1 chai x 100 viên; Chai 180 viên; Chai 200 viên; Chai 500 viên VD-20715-14 01 107 Glovitor 10 Atorvastatin 10 mg (dưới dạng Atorvastatin calci 10,34 mg) Viên nén bao phim 36 TCCS Hộp 3 vỉ, 10 vỉ, 30 vỉ x 10 viên VD-24173-16 01 108 Lezoline Sertralin (dưới dạng Sertralin hydroclorid) 50 mg Viên nén bao phim 60 USP 34 Hộp 1 vỉ x 10 viên; Hộp 3 vỉ x 10 viên VD-21281-14 01 109 Lodinap 10 Enalapril maleat 10 mg Viên nén 24 USP 42 Hộp 10 vỉ, 20 vỉ, 30 vỉ x 10 viên VD-22854-15 01 110 Lodovax Clopidogrel (dưới dạng Clopidogrel bisulfat 97,86 mg) 75 mg Viên nén bao phim 36 TCCS Hộp 3 vỉ x 10 viên VD-22856-15 01 111 Rolizide Bisoprolol fumarat 5 mg; Hydroclorothiazid 6,25 mg Viên nén bao phim 36 USP 42 Hộp 3 vỉ x 10 viên VD-20435-14 01 112 Sorbitol Glomed Mỗi gói 5g chứa: Sorbitol 5g Thuốc bột uống 36 TCCS Hộp 20 gói x 5g VD-19871-13 01 40. Cơ sở đăng ký: Công ty TNHH Dược Phẩm Shinpoong Daewoo (Địa chỉ: Số 13, Đường 9A, Khu công nghiệp Biên Hòa II, Phường An Bình, Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai - Việt Nam) 40.1 Cơ sở sản xuất: Công ty TNHH Dược Phẩm Shinpoong Daewoo (Địa chỉ: Số 13, Đường 9A, Khu công nghiệp Biên Hòa II, Phường An Bình, Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 113 Cancetil Candesartan cilexetil 16mg Viên nén 36 TCCS Hộp 3 vỉ x 10 viên VD-21075-14 01 114 Cancetil plus Candesartan cilexetil 16mg; Hydrochlorothiazide 12,5mg Viên nén 36 TCCS Hộp 3 vỉ x 10 viên VD-21760-14 01 41. Cơ sở đăng ký: Công ty TNHH Hasan Dermapharm (Địa chỉ: Đường số 2, Khu Công nghiệp Đồng An, Phường Bình Hòa, Thị xã Thuận An, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam) 41.1 Cơ sở sản xuất: Công ty TNHH Hasan Dermapharm (Địa chỉ: Đường số 2, Khu Công nghiệp Đồng An, Phường Bình Hòa, Thị xã Thuận An, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 115 Alenbe 70mg Acid Alendronic (dưới dạng Natri alendronat trihydrat 91,36 mg) 70 mg Viên nén 36 TCCS Hộp 02 vỉ, 05 vỉ, 10 vỉ x 02 viên VD-26547-17 01 42. Cơ sở đăng ký: Công ty TNHH Liên doanh Hasan Dermapharm (Địa chỉ: Lô B, Đường số 2, Khu Công nghiệp Đồng An, Phường Bình Hòa, Thị xã Thuận An, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam) 42.1 Cơ sở sản xuất: Công ty TNHH Liên doanh Hasan Dermapharm (Địa chỉ: Lô B, Đường số 2, Khu Công nghiệp Đồng An, Phường Bình Hòa, Thị xã Thuận An, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 116 Mibedos 25 Lamotrigin 25 mg Viên nén 36 TCCS Hộp 01 vỉ, 03 vỉ, 05 vỉ, 10 vỉ x 10 viên VD-26583-17 01 43. Cơ sở đăng ký: Công Ty TNHH Liên Doanh Stellapharm (Địa chỉ: K63/1 Nguyễn Thị Sóc, Ấp Mỹ Hòa 2, Xã Xuân Thới Đông, Huyện Hóc Môn, Tp. Hồ Chí Minh-Việt Nam) 43.1 Cơ sở sản xuất: Công ty TNHH Liên Doanh Stellapharm - Chi nhánh 1 (Địa chỉ: Số 40 đại lộ Tự Do, Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore, Phường An Phú, Thị xã Thuận An, Tỉnh Bình Dương- Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 117 Clarithromycin STELLA 500 mg Clarithromycin 500 mg Viên nén bao phim 36 BP 2020 Hộp 2 vỉ, 4 vỉ x 7 viên VD-26559-17 01 118 Lamostad 100 Lamotrigine 100 mg Viên nén 36 TCCS Hộp 3 vỉ x 10 viên VD-24562-16 01 119 Lorastad D Desloratadine 5 mg Viên nén bao phim 24 TCCS Hộp 3 vỉ, 10 vỉ x 10 viên VD-23353-15 01 120 Tadalafil STELLA 5 mg Tadalafil 5 mg Viên nén bao phim 24 TCCS Hộp 1 vỉ x 2 viên; Hộp 1 vỉ, 3 vỉ x 10 viên; Hộp 2 vỉ x 14 viên VD-24571-16 01 121 Stacytine 600 Acetylcysteine 600 mg Viên nén sủi bọt 24 TCCS Hộp 1 tuýp x 10 viên; Hộp 4 vỉ x 4 viên VD-23979-15 01 44. Cơ sở đăng ký: Công ty TNHH Reliv Pharma (Địa chỉ: 410/9 Tân Phú, Khu Mỹ Gia 1, Phường Tân Phú, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam) 44.1. Cơ sở sản xuất: Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Trung ương 2 (Địa chỉ: Lô 27, Khu công nghiệp Quang Minh, thị trấn Quang Minh, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội, Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 122 Revotax 2g Cefotaxim (dưới dạng Cefotaxim natri) 2g Thuốc bột pha tiêm 30 DĐVN IV Hộp gồm 1 lọ, 10 lọ VD-22377-15 01 45. Cơ sở đăng ký: Công ty TNHH sản xuất thương mại dược phẩm Thành Nam (Địa chỉ: 3A Đặng Tất, P. Tân Định, Q.1, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam) 45.1 Cơ sở sản xuất: Chi nhánh công ty TNHH sản xuất thương mại dược phẩm Thành Nam (Địa chỉ: 60 Đại lộ Độc lập, KCN Việt Nam - Singapore, TX. Thuận An, Bình Dương, Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 123 Digoxine Digoxin 0,25 mg Viên nén 36 TCCS Hộp 1 vỉ, 5 vỉ x 30 viên VD-22051-14 01 124 Paracetamol Paracetamol 500 mg Viên nén 36 DĐVN V Lọ 200 viên, 500 viên VD-24043-15 01 46. Cơ sở đăng ký: Công ty TNHH Sinh Dược phẩm Hera (Địa chỉ: Lô A17, khu công nghiệp Tứ Hạ - thị xã Hương Trà - tỉnh Thừa Thiên Huế - Việt Nam) 46.1 Cơ sở sản xuất: Công ty TNHH Sinh Dược phẩm Hera (Địa chỉ: Lô A17, khu công nghiệp Tứ Hạ - thị xã Hương Trà - tỉnh Thừa Thiên Huế - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 125 Mife 200 Mifepristone (dưới dạng micronised) 200mg Viên nén 36 TCCS Hộp 1 vỉ x 1 viên; Hộp 1 vỉ x 3 viên QLĐB-690-18 01 47. Cơ sở đăng ký: Công ty TNHH United International Pharma (Địa chỉ: Số 16 VSIP II, đường số 7, Khu công nghiệp Việt Nam-Singapore II - Khu liên hợp Công nghiệp-Dịch vụ-Đô thị Bình Dương, phường Hòa Phú - thành phố Thủ Dầu Một - tỉnh Bình Dương - Việt Nam) 47.1 Cơ sở sản xuất: Công ty TNHH United International Pharma (Địa chỉ: Số 16 VSIP II, đường số 7, Khu công nghiệp Việt Nam-Singapore II - Khu liên hợp Công nghiệp-Dịch vụ-Đô thị Bình Dương, phường Hòa Phú - thành phố Thủ Dầu Một - tỉnh Bình Dương - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 126 Decolgen ND Paracetamol 500mg, Phenylephrine HCl 10mg Viên nén 36 TCCS Hộp 25 vỉ x 4 viên; Hộp 12 vỉ x 10 viên VD-22382-15 01 127 Dolfenal Mefenamic acid 500 mg Viên nén bao phim 48 TCCS Hộp 25 vỉ x 4 viên VD-25561-16 01 128 Neo-Pyrazon Diclofenac natri 50mg Viên nén bao phim tan trong ruột 24 TCCS Hộp 25 vỉ x 4 viên VD-25562-16 01 PHỤ LỤC II DANH MỤC 05 THUỐC SẢN XUẤT TRONG NƯỚC ĐƯỢC GIA HẠN GIẤY ĐĂNG KÝ LƯU HÀNH TẠI VIỆT NAM HIỆU LỰC 03 NĂM - ĐỢT 178 (Ban hành kèm theo Quyết định số: 447/QĐ-QLD ngày 02/08/2022 của Cục Quản lý Dược) 1. Cơ sở đăng ký: Công ty cổ phần Dược Phẩm Imexpharm (Địa chỉ: Số 04, Đường 30/4, Phường 1, TP.Cao Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp-Việt Nam) 1.1 Cơ sở sản xuất: Công ty cổ phần Dược Phẩm Imexpharm (Địa chỉ: Số 04, Đường 30/4, Phường 1, TP.Cao Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp-Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 1 Vitamin C 250mg Vitamin C (Acid ascorbic) 250 mg Viên nang cứng 24 TCCS Chai 200 viên VD-26170-17 01 2. Cơ sở đăng ký: Công ty cổ phần dược phẩm SaVi (Địa chỉ: Lô Z 01-02-03a KCN trong KCX Tân Thuận, phường Tân Thuận Đông, quận 7, Tp. HCM - Việt Nam) 2.1 Cơ sở sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm SaVi (Địa chỉ: Lô Z 01-02-03a KCN trong KCX Tân Thuận, phường Tân Thuận Đông, quận 7, Tp. HCM - Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 2 Alphachymot rypsin Chymotrypsin 4,2mg (tương đương Chymotrypsin 4200 đơn vị USP) Viên nén 18 TCCS Hộp 1 túi x 2 vỉ x 10 viên; Hộp 1 túi x 10 vỉ x 10 viên VD-26250-17 01 3. Cơ sở đăng ký: Công ty Cổ phần US Pharma USA (Địa chỉ: Lô B1- 10, Đường D2, KCN Tây Bắc Củ Chi, TP.Hồ Chí Minh-Việt Nam) 3.1 Cơ sở sản xuất: Công ty Cổ phần US Pharma USA (Địa chỉ: Lô B1- 10, Đường D2, KCN Tây Bắc Củ Chi, TP.Hồ Chí Minh-Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 3 Ladyformine Đồng sulfat khan 40 mg; Natri fluorid 40 mg Viên nén sủi 36 TCCS Hộp 4 vỉ, 10 vỉ x 4 viên VS-4847-12 01 4. Cơ sở đăng ký: Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế DOMESCO (Địa chỉ: Số 66, Quốc lộ 30, Phường Mỹ Phú, Thành phố Cao Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp-Việt Nam) 4.1 Cơ sở sản xuất: Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế DOMESCO (Địa chỉ: Số 66, Quốc lộ 30, Phường Mỹ Phú, Thành phố Cao Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp-Việt Nam) STT Tên thuốc Hoạt chất, hàm lượng Dạng bào chế Tuổi thọ (tháng) Tiêu chuẩn Quy cách đóng gói Số đăng ký Số lần gia hạn 4 Cefaclor125 mg Mỗi gói 2g chứa: Cefaclor (dưới dạng Cefaclor monohydrat) 125 mg Bột pha hỗn dịch uống 24 TCCS Hộp 10 gói, 12 gói, 50 gói x 2 g VD-19626-13 01 5 Dobenzic 0,4 mg Dibencozid 0,4 mg Viên ngậm 24 TCCS Túi 4 chai x 25 viên VD-26458-17 01
{ "issuing_agency": "Cục Quản lý dược", "promulgation_date": "02/08/2022", "sign_number": "447/QĐ-QLD", "signer": "Vũ Tuấn Cường", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Quyet-dinh-53-2004-QD-UB-dinh-muc-su-dung-phi-du-thi-du-tuyen-Dien-Bien-242078.aspx
Quyết định 53/2004/QĐ-UB định mức sử dụng phí dự thi dự tuyển Điện Biên
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 53/2004/QĐ-UBND Điện Biên, ngày 17 tháng 08 năm 2004 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG PHÍ DỰ THI, DỰ TUYỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN Căn cứ Luật tổ chức HĐND, UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Pháp lệnh phí, lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001; Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Căn cứ Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày 30/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc TW; Căn cứ Thông tư số 63/2003/TT-BTC ngày 26/6/2003 của Bộ Tài chính V/v quy định chế độ thu, sử dụng phí dự thi dự tuyển vào các cơ sở dạy nghề công lập và bán công; Căn cứ Thông tư số 28/2003/TTLT/BTC-BGD&ĐT ngày 04/4/2003 của Liên Bộ Tài chính - Giáo dục & Đào tạo Quy định chế độ thu và sử dụng phí dự thi, dự tuyển (Lệ phí tuyển sinh) vào các cơ sở giáo dục - đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Căn cứ Nghị quyết số 11/2004/NQ-HĐND ngày 28/7/2004 của HĐND tỉnh khóa XII, kỳ họp thứ 2 V/v Ban hành danh mục, mức thu một số loại phí, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành Định mức sử dụng phí dự thi, dự tuyển trên địa bàn tỉnh Điện Biên (có Định mức chi kèm theo) Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát việc quản lý, thu nộp, sử dụng tiền phí của các đơn vị có thu và sử dụng phí dự thi, dự tuyển theo quy định hiện hành. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2004; các quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ. Điều 4. Các ông (B ): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc sở Tài chính, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các đơn vị có tổ chức thu phí và sử dụng phí dự thi, dự tuyển chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Bùi Viết Bính ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG PHÍ DỰ THI, DỰ TUYỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN (Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2004/QĐ-UB ngày 17/8/2004 của UBND tỉnh Điện Biên) 1. Định mức chi tổ chức cho thí sinh đăng ký dự thi và phục vụ công tác chuẩn bị thi: - Tổ chức hội nghị triển khai, tổng kết, tập huấn cán bộ tuyển sinh, tổ chức kiểm tra, thanh tra tuyển sinh nội bộ trường: 800 đồng/hồ sơ/thí sinh. - Giao nhận hồ sơ và lệ phí ĐKDT với các cơ sở, kiểm tra phân loại hồ sơ theo khối, ngành; tổ chức nhận hồ sơ và lệ phí ĐKDT do thí sinh nộp trực tiếp cho trường, mức chi: 2.200 đồng/hồ sơ/thí sinh - Xử lý dữ liệu ĐKDT trên máy tính: 800 đồng/hồ sơ/thí sinh - Chạy thử nghiệm phần mềm từ khâu nhập số liệu, lập phòng thi, giấy báo thi, báo điểm...: 500 đồng/hồ sơ/thí sinh - Làm đề thi, sao in đề thi, đóng gói đề thi theo phòng thi: 4.000 đồng/hồ sơ/thí sinh (riêng trường Cao đẳng mức chi 2.000 đồng/hồ sơ/thí sinh) - Thuê nơi làm đề thi (nếu có); tổ chức bảo mật và an ninh nơi làm đề, tại các điểm thi, phòng thi; áp tải đề thi; thuê phương tiện vận chuyển, thuê phòng thi; bảo đảm y tế, nước uống: 6.000 đồng/hồ sơ/thí sinh. - Mua sắm, bổ sung trang thiết bị cho công tác làm đề, in ấn tài liệu, mua biên lai, tổ chức truyền thông công tác quản lý của hội đồng tuyển sinh và các ban trực thuộc hội đồng tuyển sinh, văn phòng phẩm: 1.200 đồng/hồ sơ/thí sinh. - In giấy báo thi, danh sách phòng thi, mua giấy nháp, giấy thi phù hiệu, tài liệu đọc tại phòng thi, quy chế những điều cần biết về tuyển sinh: 3.500 đồng/hồ sơ/thí sinh. 2. Định mức chi phục vụ công tác thi tuyển: - Tổ chức trông thi, giám sát: 2.500 đồng/hồ sơ/thí sinh. - Chấm thi, chấm kiểm tra, chấm thẩm tra: 15.000 đồng/hồ sơ/thí sinh. - Chi công tác nghiệp vụ cho ban thư ký (dồn túi, dọc phách, vào điểm, phương án xét tuyển, giao nhận bài thi...): 800 đồng/hồ sơ/thí sinh. - In số điểm, giấy chứng nhận kết quả thi, giấy báo trúng tuyển: 800 đồng/hồ sơ/thí sinh. - Kiểm tra kết quả thi của thí sinh trúng tuyển: 200 đồng/hồ sơ/thí sinh. - Chi khác có liên quan đến tuyển sinh: 2.000 đồng/hồ sơ/chí sinh. (Riêng trường Cao đẳng mức chi: 4.000 đồng/hồ sơ/thí sinh) Mức chi quy định trên đây là định mức chung cho các trường, trong quá trình thực hiện, căn cứ vào điều kiện thực tế, các trường có thể được điều chỉnh mức chi giữa các nội dung chi cho phù hợp nhưng không vượt quá tổng mức chi đã quy định. Các trường được tự cân đối nguồn thu để chi phí cho các hoạt động có liên quan tới công tác tuyển sinh. Trường hợp thu không đủ chi thì các trường được sử dụng từ nguồn kinh phí hiện có của trường để chi phí cho công tác tuyển sinh.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Điện Biên", "promulgation_date": "17/08/2004", "sign_number": "53/2004/QĐ-UBND", "signer": "Bùi Viết Bính", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Quyet-dinh-242-QD-UBND-2023-Dieu-le-to-chuc-va-hoat-dong-Quy-Phong-chong-thien-tai-Lao-Cai-559431.aspx
Quyết định 242/QĐ-UBND 2023 Điều lệ tổ chức và hoạt động Quỹ Phòng chống thiên tai Lào Cai
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 242/QĐ-UBND Lào Cai, ngày 03 tháng 02 năm 2023 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH ĐIỀU LỆ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH LÀO CAI ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17/6/2020. Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 6 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều; Căn cứ Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 84/TTr-SNV ngày 02/02/2023. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Lào Cai”. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 368/QĐ-UBND ngày 04/02/2016 của UBND tỉnh về ban hành điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Lào Cai. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh; Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Lào Cai; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./. Nơi nhận: - Bộ NN& PTNT; - Ủy ban QG TKCN; - TT: TU, HĐND, UBND tỉnh; - Sở Nội vụ (03 bản); - Sở Nông nghiệp và PTNT (02b); - Lãnh đạo VP; - Cổng thông tin điện tử tỉnh; - Lưu: VT, NC2. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Trịnh Xuân Trường ĐIỀU LỆ VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH LÀO CAI (Ban hành kèm theo Quyết định số 242/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2023 của UBND tỉnh Lào Cai) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi áp dụng Điều lệ này quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Lào Cai. Điều 2. Tên gọi, trụ sở 1. Tên gọi: Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Lào Cai. Tên giao dịch quốc tế: Provincial disaster prevention Fund Lào Cai (viết tắt là PDPF Lào Cai). 2. Trụ sở đặt tại: Văn Phòng Thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Lào Cai (Sở Nông nghiệp và PTNT), trụ sở khối 8, Đại lộ Trần Hưng Đạo, phường Nam Cường, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai. Điều 3. Địa vị pháp lý 1. Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Lào Cai (sau đây gọi tắt là Quỹ) là Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, Quỹ thực hiện tiếp nhận và quản lý các khoản đóng góp bắt buộc; các nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước. 2. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở khoản tại Kho bạc nhà nước và các ngân hàng theo quy định của pháp luật. 3. Quỹ chịu sự giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều 4. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ 1. Việc quản lý và sử dụng Quỹ phải bảo đảm đúng mục đích, kịp thời, công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả. 2. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận và hoạt động theo Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai do UBND tỉnh Lào Cai phê duyệt. Chương II NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ Nhiệm vụ của Quỹ thực hiện theo Điều 4, Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai và các nội dung cụ thể: 1. Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quy chế hoạt động quản lý và sử dụng Quỹ để hỗ trợ các hoạt động phòng, chống thiên tai mà ngân sách nhà nước chưa đầu tư hoặc chưa đáp ứng yêu cầu. 2. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn tài chính của Quỹ theo quy định của pháp luật. Công bố công khai về quy chế hoạt động, kết quả hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai, báo cáo tình hình thực hiện quỹ theo quy định của pháp luật. 3. Tham mưu lập Kế hoạch thu Quỹ hàng năm để trình UBND tỉnh giao chỉ tiêu Kế hoạch thu đối với từng cơ quan, đơn vị, trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Thông báo kế hoạch thu cho từng cơ quan đơn vị trực tiếp thu quỹ. 4. Tổng hợp các trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ mỗi năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định vào thời điểm giao chỉ tiêu kế hoạch thu Quỹ. Trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ do ảnh hưởng thiệt hại thiên tai đột xuất gây ra thực hiện theo quy định hiện hành. 5. Tiếp nhận, quản lý kinh phí đóng góp của các tổ chức và cá nhân cư trú trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo Quyết định hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh và các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. 6. Tham mưu phân bổ, cấp phát kinh phí từ Quỹ Phòng, chống thiên tai để chi cho các hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định của pháp luật. 7. Công khai kết quả thu Quỹ, kết quả quyết toán thu chi theo quy định; Báo cáo quyết toán thu, chi quỹ hằng năm gửi Sở Tài chính thẩm định để trình UBND tỉnh phê duyệt và lập Báo cáo tình hình thu, chi Quỹ về Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai. 8. Phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan tổ chức kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn việc thu nộp, quản lý, sử dụng, quyết toán Quỹ, công khai thu, chi Quỹ theo quy định. 9. Cung cấp đầy đủ thông tin về Quỹ cho các cơ quan chức năng phục vụ công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo quy định. 10. Ban hành Quy chế, quy trình nghiệp vụ để điều hành hoạt động của Quỹ; Thực hiện quản lý tài chính, tài sản phục vụ hoạt động của Quỹ theo quy định. 11. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;. 12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật. Chương III CƠ CẤU TỔ CHỨC Điều 6. Cơ cấu tổ chức của Quỹ 1. Hội đồng quản lý Quỹ; 2. Ban kiểm soát Quỹ; 3. Cơ quan quản lý Quỹ. Điều 7. Hội đồng quản lý Quỹ 1. Hội đồng quản lý Quỹ (gồm 10 người, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm), gồm: a) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là Phó Chủ tịch UBND tỉnh kiêm nhiệm (Phụ trách lĩnh vực nông, lâm nghiệp tỉnh); b) Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; c) Các thành viên khác là đại diện lãnh đạo các Sở, ngành, gồm (08 cơ quan): Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và đầu tư, Lao động - TBXH, Sở Nông nghiệp và PTNT; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; Kho bạc Nhà nước tỉnh; Cục thuế tỉnh; Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện theo phân cấp về quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Lào Cai. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ a) Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ quản lý Quỹ, tổ chức tiếp nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả. b) Được sử dụng con dấu của Quỹ và bộ máy điều hành nghiệp vụ của Quỹ để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ; c) Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ; Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban Kiểm soát Quỹ và một số quy định có liên quan phục vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ; d) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát; đ) Ủy quyền cho Giám đốc Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền. Hội đồng quản lý Quỹ chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung ủy quyền; e) Thông qua kế hoạch tài chính và báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ; g) Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật; h) Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật. 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ a) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ, cùng Giám đốc Quỹ ký nhận vốn và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ; b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ theo Quy định; c) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ; d) Tổ chức theo dõi và giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ; có quyền hủy bỏ các quyết định của Giám đốc Quỹ trái với Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; đ) Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về các công việc được ủy quyền. e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. 4. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ a) Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, họp thường kỳ tối thiểu 3 tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ. Khi cần thiết, Hội đồng quản lý Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc theo đề nghị của Giám đốc Quỹ hoặc trưởng Ban kiểm soát, sau khi được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận; b) Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ chủ tọa và chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số ủy viên của Hội đồng tham dự. Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ phải thông báo lý do vắng bằng văn bản. Trường hợp Chủ tịch vắng mặt thì Phó chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền làm Chủ tọa. Trong trường hợp cấp bách, việc xin ý kiến các ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể thực hiện bằng văn bản; c) Tài liệu họp phải được chuẩn bị và gửi tới các Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ tối thiểu 3 ngày làm việc trước ngày họp; d) Hội đồng quản lý Quỹ quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số, mỗi ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ có một phiếu biểu quyết ngang nhau. Các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có hiệu lực khi có ít nhất 50% trở lên tổng số ủy viên trong Hội đồng biểu quyết tán thành. Trường hợp số phiếu biểu quyết ngang nhau thì ý kiến theo phiếu của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là quyết định cuối cùng. Ủy viên của Hội đồng quản lý Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo cho Chủ tịch UBND tỉnh; đ) Nội dung và kết luận của các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ phải được ghi rõ trong biên bản cuộc họp được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ký, trong một số trường hợp đặc biệt có thể được tất cả các Ủy viên tham dự cuộc họp ký. Kết luận của cuộc họp được thể hiện bằng nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và được gửi tới tất cả các Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ; e) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ thay mặt Hội đồng ký ban hành các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả phát sinh từ các quyết định đó. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có thể ủy quyền bằng văn bản cho Phó chủ tịch Hội đồng ký thay. g) Các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định đó. Giám đốc Quỹ có quyền đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ xem xét lại hoặc bảo lưu ý kiến và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, nhưng trong thời gian chưa có quyết định khác của Hội đồng quản lý Quỹ hay quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh thì vẫn phải chấp hành các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ. Điều 8. Ban kiểm soát Quỹ 1. Ban kiểm soát Quỹ gồm có 3 thành viên, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và ủy viên do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm; Ban kiểm soát Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát Quỹ không quá 05 năm. Thành viên Ban kiểm soát Quỹ không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng Quỹ. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn a) Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức triển khai thực hiện; b) Ban kiểm soát Quỹ có nhiệm vụ giám sát mọi hoạt động của Quỹ; c) Ban kiểm soát Quỹ hoạt động theo Quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt; d) Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay với Hội đồng quản lý Quỹ, trong trường hợp cần thiết thì báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, vi phạm Quy chế hoặc vi phạm trong việc quản lý tài chính của Quỹ; đ) Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng Quản lý Quỹ chấp thuận; e) Trưởng Ban kiểm soát Quỹ phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và Pháp luật về những tiêu cực hoặc bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa có sự chấp thuận của Hội đồng quản lý Quỹ hoặc cơ quan có thẩm quyền; g) Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban kiểm soát Quỹ, Trưởng ban Ban kiểm soát Quỹ có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch UBND tỉnh. Điều 9. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ 1. Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành Quỹ gồm: Giám đốc, 01 Phó Giám đốc, Kế toán, bộ phận nghiệp vụ. 2. Giám đốc Quỹ do Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT - Chánh Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh kiêm nhiệm. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc Quỹ. Giám đốc Quỹ là người đại diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước Pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ. Giám đốc Quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn sau: a) Đại diện pháp nhân của Quỹ trước pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp, giải thể và những vấn đề thuộc phạm vi điều hành tác nghiệp của Quỹ; b) Xây dựng kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm; xây dựng kế hoạch huy động vốn, kế hoạch tài chính trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua; c) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch đã được duyệt và các hoạt động khác của Quỹ phù hợp với quy định tại Điều lệ này, Quy chế được cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định khác có liên quan; d) Trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền quy chế làm việc và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ; đ) Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về các hoạt động của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ, UBND tỉnh; e) Đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc và Kế toán trưởng Quỹ; g) Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định tại Điều lệ này và các quy định của pháp luật; h) Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Hội đồng quản lý Quỹ ủy nhiệm. 3. Phó Giám đốc Quỹ do Phó Chánh Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh kiêm nhiệm. Phó Giám đốc Quỹ thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Quỹ và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công. Trường hợp Giám đốc Quỹ vắng mặt, Giám đốc Quỹ ủy quyền cho Phó Giám đốc Quỹ thực hiện nhiệm vụ của Giám đốc Quỹ. Việc bổ nhiệm Phó Giám đốc Quỹ thực hiện theo phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Lào Cai. 4. Kế toán Quỹ do Kế toán Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh kiêm nhiệm. Kế toán của Quỹ là người giúp việc cho Giám đốc Quỹ, có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn Luật; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật về nhiệm vụ được giao. 5. Bộ phận nghiệp vụ Quỹ a) Quỹ được sử dụng bộ máy của cơ quan Thường trực Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh theo hình thức biệt phái hoặc kiêm nhiệm tham gia Hội đồng Quản lý Quỹ; b) Giám đốc Quỹ được ký hợp đồng theo quy định của pháp luật đối với một số công việc hoạt động của Quỹ (tối đa không quá 03 người); Chế độ của người hợp đồng lao động tại Quỹ được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành. Điều 10. Kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ và Cơ quan điều hành Quỹ 1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ và Cơ quan điều hành Quỹ được tính vào chi phí quản lý của Quỹ. Quỹ được trích từ nguồn thu của Quỹ để chi phí quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ cấp tỉnh nhưng không vượt quá 3% tổng số thu của Quỹ cấp tỉnh (theo khoản 3, Điều 16, Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai). 2. Các thành viên làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, được hưởng các khoản phụ cấp theo quy định về chế độ hiện hành. Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 11. Điều khoản thi hành 1. Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ và sửa đổi Điều lệ Quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý Quỹ và phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Lào Cai. 2. Điều lệ này gồm 4 Chương 11 Điều; tất cả các tổ chức, cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan có trách nhiệm tuân thủ các quy định tại Điều lệ này. 3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm tổng hợp, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ này cho phù hợp./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Lào Cai", "promulgation_date": "03/02/2023", "sign_number": "242/QĐ-UBND", "signer": "Trịnh Xuân Trường", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Quyet-dinh-02-2000-QD-BTCCBCP-phe-duyet-Dieu-le-sua-doi-Hoi-My-thuat-Viet-Nam-175124.aspx
Quyết định 02/2000/QĐ-BTCCBCP phê duyệt Điều lệ sửa đổi Hội Mỹ thuật Việt Nam
BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: 02/2000/QĐ-BTCCBCP Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2000 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI) HỘI MỸ THUẬT VIỆT NAM BỘ TRƯỞNG, TRƯỞNG BAN BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20/5/1957 quy định về quyền lập Hội; Căn cứ Nghị định 181/CP ngày 09/11/1994 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ; Căn cứ Quyết định số 158/QĐ-TTg ngày 02/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ủy nhiệm Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ cho phép thành lập Hội; Xét đề nghị của ông Tổng Thư ký Hội Mỹ thuật Việt Nam, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt bản Điều lệ (sửa đổi) của Hội Mỹ thuật Việt Nam đã được Đại hội Đại biểu toàn quốc lần V thông qua ngày 16/12/1999. Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Ông Tổng Thư ký Hội Mỹ thuật Việt Nam; Ông Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như điều 2; - Lưu VT, TCPCP. KT. BỘ TRƯỞNG, TRƯỞNG BAN BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ PHÓ TRƯỞNG BAN Thang Văn Phúc ĐIỀU LỆ SỬA ĐỔI HỘI MỸ THUẬT VIỆT NAM KHÓA V (1999- 2004) Chương 1. TÊN GỌI, MỤC ĐÍCH, PHẠM VI HOẠT ĐỘNG VÀ NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI Điều 1. Tên gọi 1.1. Tên tiếng Việt: HỘI MỸ THUẬT VIỆT NAM 1.2. Tên giao dịch Quốc tế: THE VIETNAM FINE ARTS ASSOCIATION Điều 2. Tính chất, mục đích của Hội 2.1. Hội Mỹ thuật Việt Nam là một tổ chức chính trị-xã hội-nghề nghiệp của những người sáng tác hội họa, đồ họa, điêu khắc, trang trí và phê bình mỹ thuật có trình độ nghề nghiệp cao, tự nguyện tham gia các hoạt động của Hội. 2.2. Hội Mỹ thuật Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hội hoạt động theo đường lối văn hóa-văn nghệ của Đảng và pháp luật Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hội chịu sự quản lý Nhà nước theo quy định của Chính phủ. 2.3. Hội tổ chức, tập hợp, động viên các nhà mỹ thuật, hoạt động sáng tác trên tinh thần phát huy truyền thống mỹ thuật dân tộc, tiếp thu tinh hoa nghệ thuật thế giới nhằm tạo ra nhiều tác phẩm nghệ thuật có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật, xây dựng nền Mỹ thuật Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 2.4. Hội Mỹ thuật Việt Nam bảo vệ quyền lợi chính đáng của hội viên về chính trị, xã hội và hành nghề theo quy định của pháp luật. Điều 3. Phạm vi hoạt động của Hội Hội Mỹ thuật Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nước và có quan hệ trao đổi mỹ thuật với các nước khác trên thế giới theo quy định của pháp luật. Điều 4. Nguyên tắc hoạt động của Hội Hội Mỹ thuật Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, quyết định theo đa số thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, phát huy vai trò chủ động sáng tạo của hội viên trên cơ sở Điều lệ Hội. Điều 5. Mối quan hệ của Hội 5.1. Hội Mỹ thuật Việt Nam là thành viên của Liên hiệp các Hội Văn học-nghệ thuật Việt Nam. 5.2. Là thành viên của ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 5.3. Hội có quan hệ phối hợp hoạt động về mỹ thuật với các Hội Văn học-nghệ thuật TW, các Hội Văn học- nghệ thuật địa phương và cơ quan, đoàn thể ở TW và địa phương. 5.4. Hội Mỹ thuật Việt Nam có quan hệ hợp tác hữu nghị và trao đổi hợp tác về mỹ thuật với các tổ chức mỹ thuật, các cá nhân nghệ sĩ tiến bộ trên thế giới và khu vực trên nguyên tắc hai bên cùng có lợi theo quy định của Pháp luật. Điều 6. Trụ sở, tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản của Hội 6.1. Hội Mỹ thuật Việt Nam hoạt động có tư cách pháp nhân và con dấu, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật. 6.2. Trụ sở cơ quan TW Hội đặt tại Thủ đô Hà Nội 6.3. Các cơ quan, đơn vị chức năng trực thuộc Hội thành lập theo luật định Chương 2. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI Điều 7. Nhiệm vụ của Hội 7.1. Vận động, tập hợp, tổ chức các hoạt động sáng tác nhằm phấn đấu sáng tạo ra nhiều tác phẩm mỹ thuật có giá trị tư tưởng và nghệ thuật cao, thấm nhuần tính nhân văn, dân chủ, có tác dụng sâu sắc xây dựng con người mới, xây dựng nền Mỹ thuật Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. 7.2. Tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là đường lối, chính sách, văn hóa - văn nghệ cho hội viên. 7.3. Thẩm định giá trị mỹ thuật các hoạt động sáng tác của Hội. 7.4. Thẩm định, tư vấn các vấn đề mỹ thuật cho các cơ quan Đảng và Nhà nước, các cơ quan và tổ chức khi có yêu cầu. 7.5. Tham gia nghiên cứu đề tài khoa học về mỹ thuật. 7.6. Phối hợp với các cơ quan tổ chức các hoạt động mỹ thuật ở trong nước và nước ngoài nhằm giới thiệu rộng rãi tác phẩm mỹ thuật đến với công chúng. 7.7. Phát triển hội viên mới trong toàn quốc. 7.8. Mở rộng quan hệ đối ngoại về mỹ thuật với các nước theo đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Điều 8. Quyền hạn của Hội 8.1. Lập kế hoạch và tổ chức các hoạt động mỹ thuật trong nước của Hội và hợp tác nước ngoài theo quy định của pháp luật 8.2. Quản lý các cơ quan trực thuộc Hội, Chi hội và hội viên trong cả nước 8.3. Khen thưởng và kỷ luật đối với tổ chức, cơ quan trực thuộc Hội, Chi hội, hội viên và cán bộ công nhân viên thuộc biên chế Hội. Khen thưởng tập thể, cá nhân trong nước và nước ngoài có đóng góp cho sự nghiệp phát triển mỹ thuật Việt Nam. 8.4. Quyết định những vấn đề tài chính, tài sản của Hội trên cơ sở quy định của pháp luật. 8.5. Quan hệ với các tổ chức nước ngoài theo quy định của pháp luật. 8.6. Nhận tài trợ của Nhà nước và các tổ chức kinh tế-xã hội trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật nhằm phục vụ cho các hoạt động của Hội. Tổ chức làm dịch vụ theo đúng nghề nghiệp của mình và quy định của pháp luật. Chương 3. HỘI VIÊN Điều 9. Tiêu chuẩn Hội viên 9.1. Công dân Việt Nam là nghệ sỹ hoạt động trên các lĩnh vực: hội họa, đồ họa, điêu khắc, trang trí, và phê bình mỹ thuật có trình độ nghề nghiệp cao, tích cực tham gia sáng tác và các hoạt động mỹ thuật đều có thể gia nhập Hội nếu tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội. 9.2. Có ít nhất 5 năm hành nghề mỹ thuật. Tự nguyện chấp hành điều lệ Hội. 9.3. Có đủ các tiêu chí khác do Ban chấp hành quy định trong quy chế và thủ tục kết nạp hội viên. Điều 10. Các loại Hội viên 10.1. Hội viên chính thức là công dân Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn như đã quy định như điều 9. 10.2. Hội viên tán trợ và hội viên danh dự là công dân Việt Nam (do Ban Chấp hành quy định) Điều 11. Nhiệm vụ của Hội viên 11.1. Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của Nhà nước, bảo vệ uy tín của Hội. 11.2. Không ngừng trau dồi nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghề nghiệp, nâng cao chất lượng sáng tác. Chủ động tham gia các hoạt động nghệ thuật góp phần mình vào sự nghiệp chung của Hội, góp phần xây dựng nền Mỹ thuật Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. 11.3. Chấp hành điều lệ và nghị quyết của Hội, thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ do Hội hoặc Hội đồng chuyên ngành, Chi hội, Tổ hội viên phân công. Đoàn kết, hỗ trợ nhau để xây dựng tổ chức Hội ngày càng phát triển vững mạnh. 11.4. Thông qua các hoạt động nghệ thuật của mình để từng bước góp phần vào việc phổ cập và nâng cao trình độ Mỹ thuật trong công chúng 11.5. Đóng Hội phí đầy đủ, đúng hạn và các quy định tài chính khác của Hội. Tôn trọng và bảo vệ tài sản của Hội. 11.6. Giới thiệu hội viên mới. Điều 12. Quyền hạn của Hội viên 12.1. Được cấp thẻ hội viên Hội Mỹ thuật Việt Nam. Khi thấy không thích hợp, hội viên có thể viết đơn xin ra Hội. 12.2. Được quyền đề cử, ứng cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hội. Thảo luận tham gia ý kiến vào các chủ trương, phương hướng hoạt động của Hội. 12.3. Được Hội tạo điều kiện sáng tác, công bố và tiêu thụ tác phẩm theo quy định của Hội và Nhà nước. 12.4. Được tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học do Hội đảm nhận, nhận tài trợ sáng tác, tham dự các lớp chuyên môn do Hội tổ chức. 12.5. Được hưởng các chế độ khen thưởng theo quy định của Đảng, Nhà nước và của Hội. 12.6. Các hội viên từ 70 tuổi trở lên được miễn đóng Hội phí. Trường hợp hội viên tuổi cao sức yếu, được miễn sinh hoạt Hội nếu hội viên đó đề nghị. 12.7. Các hội viên tán trợ và hội viên danh dự là công dân Việt Nam (do Ban chấp hành quy định) không có quyền đề cử, ứng cử, biểu quyết vào các chức danh tổ chức Hội. Điều 13. Thể thức vào Hội 13.1. Người muốn vào Hội phải tự nguyện làm hồ sơ theo mẫu, tiêu chuẩn và quy chế của Ban Chấp hành Hội quy định. 13.2. Ban Chấp hành Hội là cơ quan xét quyết định kết nạp hội viên. Việc kết nạp hội viên mới phải được quá bán số ủy viên Ban Chấp hành tán thành. Mỗi năm Hội tổ chức xét kết nạp hội viên một lần. 13.3. Sau khi Ban Chấp hành xét kết nạp, Tổng thư ký Hội là người ký quyết định kết nạp. Tuổi Hội của hội viên được tính từ ngày ra quyết định. Điều 14. Thể thức ra Hội 14.1. Hội viên muốn ra Hội, tự nguyện làm đơn gửi Ban Chấp hành Hội. 14.2. Ban chấp hành xét đơn xin ra Hội, Tổng thư ký ra quyết định. 14.3. Khi ra Hội, phải trả lại thẻ hội viên. Chương 4. TỔ CHỨC HỘI Điều 15. Cơ cấu tổ chức của Hội Hội Mỹ thuật Việt Nam có cơ cấu gồm các cơ quan sau: 15.1. Cơ quan lãnh đạo TW Hội: - Ban Chấp hành Trung ương Hội - Ban Thư ký 15.2. Các tổ chức của Hội: - Ban Kiểm tra Trung ương Hội - Hội đồng nghệ thuật Trung ương Hội - Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành (Hội họa, Đồ họa, Điêu khắc, Trang trí, Phê bình mỹ thuật) - Chi hội (theo địa giới hành chính Tỉnh, Thành phố trực thuộc TW hoặc theo chuyên ngành) 15.3. Các cơ quan Hành chính, nghiệp vụ trực thuộc Hội: - Văn phòng TW Hội - Văn phòng đại diện phía Nam - Nhà triển lãm Mỹ thuật - Trung tâm Mỹ thuật đương đại - Nhà Xuất bản Mỹ thuật - Tạp chí Mỹ thuật và các cơ quan khác cần thiết cho hoạt động của Hội được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Điều 16. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội 16.1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội Mỹ thuật Việt Nam là Đại hội đại biểu toàn quốc. 16.2. Nhiệm kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc là 5 năm, trong trường hợp đặc biệt, Đại hội có thể tiến hành sớm hơn hoặc muộn hơn, nhưng không quá một năm so với thời gian của một nhiệm kỳ và phải được thông báo đến toàn thể hội viên. Đại hội bất thường chỉ được triệu tập khi có ý kiến đề nghị của quá bán số hội viên và ủy viên Ban chấp hành, hoặc do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. Ban Chấp hành Trung ương Hội là cơ quan quyết định triệu tập. 16.3. Đại hội toàn quốc gồm 2 cấp: Đại hội cơ sở và Đại hội đại biểu toàn quốc. 16.4. Nội dung chính của Đại hội đại biểu toàn quốc: - Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết thực hiện công tác nhiệm kỳ qua, và phương hướng công tác nhiệm kỳ mới. - Thảo luận và thông qua báo cáo kiểm điểm của Ban chấp hành trong nhiệm kỳ - Thảo luận sửa đổi Điều lệ Hội - Bầu Ban Chấp hành TW Hội - Thông qua Nghị quyết Đại hội. Điều 17. Thể thức bầu, bãi miễn đại biểu đi dự Đại hội toàn quốc 17.1. Các Đại biểu dự Đại hội đại biểu toàn quốc là các đại biểu chính thức được bầu từ Đại hội cơ sở theo Chi hội. Mỗi hội viên chỉ được tham dự ở một Đại hội cơ sở nơi hội viên đó sinh hoạt và có quyển ghi tên trong danh sách để bầu. Đại biểu đương nhiên gồm ủy viên Ban Chấp hành trong nhiệm kỳ và hội viên ở các tỉnh chỉ có một hội viên Hội Mỹ thuật Việt Nam. 17.2. Số lượng đại biểu chính thức và dự khuyết được phân bổ theo tỷ lệ chung của Ban tổ chức Đại hội trên cơ sở số lượng hội viên của từng Chi hội. 17.3. Các đại biểu chính thức vi phạm các quy định về tiêu chuẩn đại biểu thì bị bãi miễn quyền đại biểu. Việc bãi miễn quyền đại biểu do Ban Kiểm tra tư cách đại biểu của Đại hội đề nghị và Đại hội biểu quyết, quyết định. 17.4. Trường hợp khuyết các đại biểu chính thức thuộc hội viên của Chi hội nào, thì Ban Tổ chức Đại hội hoặc Chủ tịch đoàn Đại hội quyết định mời đại biểu dự khuyết của Chi hội đó làm đại biểu chính thức theo thứ tự số phiếu bầu đại biểu dự khuyết. Trường hợp đại biểu dự khuyết có số phiếu bằng nhau thì triệu tập đ/c có tuổi Hội từ cao xuống thấp. 17.5. Các đại biểu chính thức có quyền phát biểu ý kiến, đề cử, ứng cử, và bầu cử tại Đại hội. 17.6. Ban Tổ chức Đại hội có quyền mời một số hội viên của Hội đến dự Đại hội. Các đại biểu mời được phát biểu ý kiến nhưng không được tham gia bầu cử tại Đại hội. Số lượng đại biểu mời không quá 5% tổng số đại biểu chính thức dự Đại hội. Điều 18. Ban Chấp hành Trung ương Hội 18.1. Ban Chấp hành Trung ương Hội (gọi tắt là Ban chấp hành) là cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ Đại hội toàn quốc. 18.2. Ban Chấp hành là tập thể lãnh đạo thực hiện các nghị quyết của Đại hội, để ra chủ trương công tác và phương hướng hoạt động của Hội trong từng thời kỳ, xét duyệt ngân sách hàng năm, kết nạp hoặc khai trừ hội viên, xét khen thưởng, thành lập hoặc giải thể các Chi hội và các công việc khác của Hội. 18.3. Ban Chấp hành bầu Tổng thư ký, các Phó Tổng thư ký và ủy viên Ban Thư ký (nếu có), bầu Ban kiểm tra Trung ương Hội, Hội đồng nghê thuật Trung ương Hội, Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành. 18.4. Ban Chấp hành được Đại hội bầu trực tiếp, số lượng ủy viên Ban Chấp hành do Đại Hội quyết định. 18.5. Ban Chấp hành quyết định bầu bổ sung hoặc miễn nhiệm ủy viên Ban Chấp hành bằng phiếu kín. Số lượng bổ sung không quá 1/4 tổng số ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định. 18.6. Người trúng cử Ban Chấp hành có số phiếu cao nhất tại Đại hội triệu tập các ủy viên Ban Chấp hành để bầu Tổng thư ký, sau đó Tổng thư ký sẽ điều hành cuộc họp của Ban Chấp hành để bầu các cơ quan khác của Hội. 18.7. Các quyết định của Ban chấp hành có hiệu lực khi có quá bán số ủy viên Ban Chấp hành tán thành. 18.8. Ủy viên Ban Chấp hành là đại biểu đương nhiên của Đại hội kế tiếp. Điều 19. Ban Thư ký 19.1. Ban Thư ký là cơ quan thường trực có nhiệm vụ lập kế hoạch, tổ chức, thực hiện nghị quyết của Đại hội, của Ban Chấp hành. Điều hành các công việc thường xuyên của Hội, bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm cán bộ phụ trách các cơ quan hành chính, nghiệp vụ trực thuộc Hội. Theo dõi phối hợp hoạt động của các Chi hội, Ban kiểm tra Trung ương Hội, Hội đồng nghệ thuật Trung ương Hội, Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành. 19.2. Ban Thư ký gồm Tổng thư ký, các Phó Tổng thư ký và ủy viên Ban Thư ký (nếu có). Ban Thư ký do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Số lượng ủy viên Ban Thư ký do Ban Chấp hành quyết định. 19.3. Việc bổ sung hoặc miễn nhiệm ủy viên Ban Thư ký do Ban chấp hành hoặc Ban thư ký đề nghị, phải được quá bán số ủy viên Ban Chấp hành tán thành. 19.4. Các quyết định của Ban thư ký có hiệu lực khi có quá bán số ủy viên Ban thư ký tán thành. Điều 20. Tổng thư ký 20.1. Tổng thư ký là thủ trưởng của cơ quan Hội, là đại diện của Hội về mặt pháp lý, chịu trách nhiệm điều hành chung các hoạt động của Hội. 20.2. Tổng thư ký do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành bằng phiếu kín và phải được quá bán số phiếu của ủy viên Ban Chấp hành tán thành. 20.3. Tổng thư ký có quyền giới thiệu các Phó tổng thư ký và ủy viên Ban Thư ký (nếu có) để Ban Chấp hành bầu. 20.4. Trên cơ sở phiếu tín nhiệm của hội viên, tổng thư ký có quyền giới thiệu danh sách Hội đồng nghệ thuật Trung ương Hội, Ban Kiểm tra Trung ương Hội và Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành để Ban Chấp hành Hội bầu. 20.5. Khi khuyết hoặc phải miễn nhiệm Tổng thư ký, Ban Chấp hành bầu Tổng thư ký mới từ các ủy viên Ban Chấp hành như quy định ở điều 20.2. Kết quả bầu cử được thông báo đến toàn thể hội viên. Điều 21. Phó Tổng thư ký 21.1. Phó Tổng thư ký là người giúp Tổng thư ký phụ trách từng phần việc cụ thể và chịu trách nhiệm trước Tổng thư ký về các quyết định của mình trong những công việc đó. Giải quyết các công việc khác khi được Tổng thư ký ủy nhiệm 21.2. Phó Tổng thư ký trực thay mặt Tổng thư ký giải quyết các công việc khi tổng thư ký vắng mặt và phải báo cáo lại cho Tổng thư ký biết. 21.3. Phó Tổng thư ký do Ban Chấp hành bầu và miễn nhiệm. Việc bầu và miễn nhiệm Phó Tổng thư ký phải được quá bán số ủy viên Ban Chấp hành tán thành. Điều 22. Ban Kiểm tra Trung ương Hội 22.1. Ban Kiểm tra Trung ương Hội (gọi tắt là Ban kiểm tra) có trách nhiệm kiểm tra, giám sát các tổ chức Hội và hội viên thực hiện nghị quyết, điều lệ Hội, đề xuất các biện pháp giải quyết đơn thư tố cáo các sai phạm của hội viên và các thành viên cơ quan Hội để Ban Chấp hành xem xét giải quyết. Trường hợp đặc biệt Ban Kiểm tra có quyền đề nghị cơ quan pháp luật của Nhà nước can thiệp. 22.2. Ban Kiểm tra do Ban chấp hành bầu bằng phiếu kín. Số lượng thành viên Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành quyết định. Thành viên Ban kiểm tra phải được quá bán số ủy viên Ban Chấp hành tán thành. 22.3. Trưởng Ban Kiểm tra, Phó trưởng Ban Kiểm tra do Ban Kiểm tra bầu, Trưởng Ban Kiểm tra phải là ủy viên Ban Chấp hành. Tổng thư ký ra quyết định. 22.4. Việc bổ sung hoặc miễn nhiệm một ủy viên của Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành hoặc Ban Kiểm tra đề nghị và phải được quá bán số ủy viên Ban Chấp hành tán thành, Tổng Thư ký ra quyết định. 22.5. Quy chế về tổ chức và hoạt động của Ban kiểm tra do Ban chấp hành quy định. 22.6. Nhiệm kỳ Ban Kiểm tra theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành. Điều 23. Hội đồng nghệ thuật Trung ương Hội 23.1. Hội đồng nghệ thuật Trung ương Hội (gọi tắt là Hội đồng nghệ thuật) là cơ quan tư vấn của Ban chấp hành, có nhiệm vụ tham gia thẩm định những giá trị nghệ thuật các triển lãm Mỹ thuật trong và ngoài nước đứng tên Hội Mỹ thuật Việt Nam và tham gia thành lập Hội đồng xét chọn các giải thưởng của Hội Mỹ thuật Việt Nam, đề xuất các biện pháp, phương thức hoạt động nâng cao chất lượng nghệ thuật, bảo đảm định hướng nghệ thuật theo đường lối văn hóa văn nghệ của Đảng và Nhà nước. 23.2. Hội đồng nghệ thuật do Ban chấp hành bầu bằng phiếu kín. Số lượng thành viên Hội đồng nghệ thuật do Ban Chấp hành quyết định. Thành viên Hội đồng nghệ thuật phải được quá bán số ủy viên Ban Chấp hành tán thành. 23.3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nghệ thuật do Hội đồng nghệ thuật bầu. Chủ tịch Hội đồng nghệ thuật phải là ủy viên Ban Chấp hành. Tổng thư ký ra quyết định. 23.4. Việc bổ sung hoặc miễn nhiệm ủy viên Hội đồng nghệ thuật do Ban Chấp hành hoặc Hội đồng nghệ thuật đề nghị và phải được quá bán số ủy viên Ban Chấp hành tán thành, Tổng thư ký ra quyết định. 23.5. Quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nghệ thuật do Ban chấp hành quy định. 23.6. Nhiệm kỳ của Hội đồng nghệ thuật theo nhiệm kỳ của Ban chấp hành Điều 24. Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành 24.1. Hội Mỹ thuật Việt Nam có 5 Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành: Hội họa, Đồ họa, Điêu khắc, Trang trí và phê bình Mỹ thuật, Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành có nhiệm vụ đề xuất với Ban Chấp hành hoặc Ban Thư ký về những vấn đề nhằm nâng cao chất lượng sáng tác của chuyên ngành mình, tham gia thẩm định chất lượng nghệ thuật các tác phẩm thuộc chuyên ngành. 24.2. Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành do Ban chấp hành bầu bằng phiếu kín. Số lượng thành viên từng Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành do Ban Chấp hành quyết định. Thành viên Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành phải được quá bán số ủy viên Ban Chấp hành tán thành. Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành do Ban chấp hành quyết định. 24.3. Việc bổ sung hoặc miễn nhiệm các ủy viên Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành do Ban Chấp hành hoặc Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành đề nghị và phải được quá bán số ủy viên Ban Chấp hành tán thành. Tổng thư ký ra quyết định. 24.4. Quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành do Ban chấp hành quy định. 24.5. Nhiệm kỳ của Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành là 30 tháng (2 năm 6 tháng) Điều 25. Chi Hội 25.1. Chi hội là tổ chức cơ sở của Hội Mỹ thuật Việt Nam được thành lập theo Tỉnh, thành phố trực thuộc TW có từ 3 hội viên trở lên, đối với những thành phố có đông hội viên, Chi hội được thành lập theo chuyên ngành. Chi hội hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Ban Chấp hành và Ban Thư ký Hội Mỹ thuật Việt Nam. Chi hội không có tài khoản và con dấu riêng. Ban chấp hành quyết định thành lập hoặc giải thể Chi hội. 25.2. Chi hội Hội Mỹ thuật Việt Nam có nhiệm vụ quản lý hội viên, tổ chức các hoạt động chuyên môn trong Chi hội, triển khai các nghị quyết, kế hoạch công tác của Ban Chấp hành và Ban Thư ký. Tập hợp nguyện vọng và kiến nghị của hội viên báo cáo với Ban Chấp hành hoặc Ban Thư ký. Phối hợp hoạt động mỹ thuật với các Chi hội khác và với phân hội Mỹ thuật thuộc Hội Văn học - nghệ thuật địa phương. Giải quyết các công việc do Ban Thư ký ủy nhiệm. 25.3. Ban chấp hành Chi hội do hội viên trong Chi hội bầu bằng phiếu kín. Số lượng thành viên Ban chấp hành từng Chi hội do Ban chấp hành Trung ương Hội quyết định. Chi hội trưởng, Chi hội phó do Ban chấp hành Chi hội bầu trong số thành viên Ban chấp hành Chi hội. Tổng thư ký ra quyết định. 25.4. Việc bổ sung hoặc miễn nhiệm Chi hội trưởng, Chi hội phó và ủy viên Ban chấp hành Chi hội do Ban chấp hành Chi hội đề nghị. Tổng Thư ký ra quyết định 25.5. Quy chế về tổ chức và hoạt động của Chi hội do Ban chấp hành quy định 25.6. Nhiệm kỳ của Ban chấp hành Chi hội là 30 tháng (2 năm 6 tháng). Chương 5. TÀI SẢN, TÀI CHÍNH CỦA HỘI Điều 26. Các nguồn tài sản, tài chính của Hội Tài sản và tài chính của Hội Mỹ thuật Việt Nam bao gồm các nguồn thu: - Kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp, tài sản do Nhà nước giao cho Hội quản lý và sử dụng (bất động sản và động sản) - Hội phí và các đóng góp khác của hội viên - Tiền (kể cả ngoại tệ) hàng hóa và các tài sản khác do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ. - Thu nhập từ các hoạt động nghiệp vụ-kinh tế do Hội tổ chức theo quy định của pháp luật. Điều 27. Quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của Hội 27.1. Tài sản và tài chính của Hội được giao cho các cơ quan trực thuộc Hội quản lý, sử dụng cho mục đích đã được quy định trong chức năng của đơn vị. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm trước Ban Thư ký về tài sản và tài chính của mình và báo cáo về Ban Thư ký theo định kỳ. 27.2. Việc điều chuyển tài sản và tài chính của các cơ quan trực thuộc Hội do Ban Thư ký quyết định. 27.3. Tài sản và tài chính của Hội được sử dụng cho các mục đích hoạt động theo kế hoạch chung của Hội. Nghiêm cấm việc sử dụng tài sản, tài chính Hội cho mục đích riêng cho một nhóm người, cá nhân hoặc không đem lại lợi ích chung cho Hội. Chương 6. KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT Điều 28. Khen thưởng 28.1. Hội viên và các tổ chức, cơ quan, cá nhân trong và ngoài nước có thành tích trong sáng tác và hoạt động mỹ thuật được xét tặng Huy chương Vì sự nghiệp Mỹ thuật Việt Nam và các hình thức khen thưởng khác của Hội. Hội viên có thành tích xuất sắc được Hội đề nghị Nhà nước và các cơ quan hữu quan tặng giải thưởng, danh hiệu vinh dự Nhà nước và các hình thức khen thưởng khác do Nhà nước quy định. 28.2. Ban Chấp hành là cơ quan xét khen thưởng các hình thức do Hội quy định và đề nghị với cấp trên xét khen thưởng các hình thức do Nhà nước quy định. Việc khen thưỏng phải được quá bán ủy viên Ban chấp hành tán thành. 28.3. Quy chế xét khen thưởng do Ban chấp hành quy định. Điều 29. Kỷ luật 29.1. Hội viên vi phạm pháp luật Nhà nước và Điều lệ của Hội sẽ bị thi hành các mức kỷ luật sau: khiển trách, cảnh cáo, xóa tên, khai trừ ra khỏi Hội. 29.2. Hội viên vi phạm điều lệ Hội: Thiếu ý thức tổ chức kỷ luật, vi phạm pháp luật ảnh hưởng đến uy tín của Hội (chưa ở mức bị kết án như điều 29.3). Không tham gia sinh hoạt, hoạt động Hội, không đóng Hội phí từ 2 năm trở lên thì không được hưởng quyền lợi của hội viên. Trường hợp đặc biệt thì bị các hình thức kỷ luật: khiển trách, cảnh cáo, xóa tên trong danh sách hội viên. 29.3. Hội viên vi phạm pháp luật bị kết án từ án treo trở lên thì bị khai trừ ra khỏi Hội. 29.4. Việc thi hành kỷ luật hội viên do Ban chấp hành Chi hội, Ban Kiểm tra đề nghị, Ban Chấp hành quyết định và phải được quá bán số ủy viên Ban Chấp hành tán thành. Sau khi ra Hội phải trả lại thẻ hội viên. 29.5. Quy chế xét kỷ luật hội viên do Ban chấp hành quy định Chương 7. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 30. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ Chỉ có Đại hội toàn quốc hoặc Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Mỹ thuật Việt Nam mới có quyền sửa đổi Điều lệ Hội. Điều 31. Hiệu lực thi hành 31.1. Điều lệ này gồm 7 chương, 31 điều đã được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V (nhiệm kỳ V) ngày 16 tháng 12 năm 1999. 31.2. Điều lệ này chỉ có hiệu lực thi hành khi Ban tổ chức cán bộ Chính phủ quyết định phê duyệt Điều lệ.
{ "issuing_agency": "Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ", "promulgation_date": "06/01/2000", "sign_number": "02/2000/QĐ-BTCCBCP", "signer": "Thang Văn Phúc", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Quyet-dinh-738-QD-BNN-TCTL-phe-duyet-noi-dung-De-cuong-va-Du-toan-chi-tiet-129509.aspx
Quyết định 738/QĐ-BNN-TCTL phê duyệt nội dung Đề cương và Dự toán chi tiết
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 738/QĐ-BNN-TCTL Hà Nội, ngày 13 tháng 04 năm 2011 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ CƯƠNG VÀ DỰ TOÁN CHI TIẾT NĂM 2011 DỰ ÁN KỸ THUẬT: “KHẢO SÁT SÔNG, SUỐI BIÊN GIỚI PHỤC VỤ CÔNG TÁC PGCM BIÊN GIỚI ĐẤT LIỀN VIỆT NAM - CAMPUCHIA” BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 tháng 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP; Căn cứ Chỉ thị số 07/2006/CT-TTg ngày 06/3/2006 về việc tổ chức thực hiện Hiệp ước bổ sung Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia Việt Nam - Campuchia năm 1985; Căn cứ Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 18/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể thực hiện công tác phân giới, cắm mốc biên giới trên đất liền Việt Nam - Campuchia; Căn cứ Quyết định số 1032/QĐ-TTg ngày 04/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước cho việc tổ chức thực hiện Hiệp ước bổ sung Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia Việt Nam - Campuchia; Căn cứ Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày 21/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt dự toán kinh phí phục vụ công tác phân giới, cắm mốc biên giới đất liền Việt Nam - Campuchia năm 2011; Căn cứ Quyết định số 3523/QĐ-BNN-TL ngày 20/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Đề cương và Khái toán kinh phí dự án kỹ thuật “Khảo sát sông, suối biên giới phục vụ công tác phân giới, cắm mốc biên giới Việt Nam - Campuchia”; Quyết định số 2675/QĐ-BNN-TL ngày 12/9/2007 về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo phân giới, cắm mốc biên giới Việt Nam - Campuchia của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Xét Tờ trình số 102/TTr-QHTL ngày 06/4/2011 của Viện Quy hoạch Thủy lợi miền Nam, kèm theo Đề cương và dự toán chi tiết năm 2011, dự án “Khảo sát sông, suối biên giới phục vụ PGCM biên giới Việt Nam - Campuchia” do Viện Quy hoạch Thủy lợi miền Nam lập; Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản và Vụ trưởng Vụ Tài chính, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt nội dung Đề cương và Dự toán chi tiết năm 2011, dự án kỹ thuật “Khảo sát sông, suối biên giới phục vụ công tác phân giới, cắm mốc biên giới Việt Nam - Campuchia” do Viện Quy hoạch Thủy lợi miền Nam lập với các nội dung chủ yếu sau: Tổng kinh phí thực hiện năm 2011: 13.350.330.000đ (Mười ba tỷ, ba trăm năm mươi triệu, ba trăm ba mươi ngàn đồng) (Chi tiết có phụ lục kèm theo) Điều 2. Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi, Thủ trưởng các Cục, Vụ trực thuộc Bộ và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Nơi nhận: - Như Điều 2; - Trưởng ban chỉ đạo PGCM của CP (để b/c); - Bộ trưởng (để b/c); - Bộ Ngoại giao; - Bộ Tài chính; - Ủy ban Biên giới quốc gia (Bộ Ngoại giao); - Kho bạc NN TP Hồ Chí Minh; - Ban Chỉ đạo PGCM Bộ NN và PTNT; - Lưu: VT, Tổng cục TL. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Đào Xuân Học PHỤ LỤC I TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI TIẾT NĂM 2011 DỰ ÁN: “KHẢO SÁT SÔNG SUỐI BIÊN GIỚI PHỤC VỤ CÔNG TÁC PGCM BIÊN GIỚI VIỆT NAM - CAMPUCHIA” (Kèm theo Quyết định số 738/QĐ-BNN-TCTL ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT) TT NỘI DUNG CÔNG VIỆC KINH PHÍ (đồng) GHI CHÚ 1 Lập và thông qua Đề cương và dự toán chi tiết 12.140.000 2 Khảo sát đơn phương địa hình và thủy văn: 8.574.220.000 2.1 Khối lượng chưa thực hiện năm 2010 (do chưa có yêu cầu của UBBG quốc gia) chuyển sang năm 2011 3.841.820.000 - Tỉnh Tây Ninh 253.720.000 + Đoạn sông Beng Gô 147.730.000 Tác động của con người làm thay đổi lòng dẫn (khai thác cát trên sông) + Rạch Cái Cậy 105.990.000 - Tỉnh Long An (Rạch Cái Cỏ) 1.672.700.000 Sau năm 2007, sông Cái Cỏ tiếp tục được nạo vét - Tỉnh Gia Lai 1.045.600.000 Khảo sát chi tiết các cồn bãi - Tỉnh Đắk Nông 869.800.000 Khảo sát chi tiết các cồn bãi 2.2 Khối lượng khảo sát bổ sung năm 2011 4.732.400.000 - Tỉnh Bình Phước 2.785.200.000 Khảo sát chi tiết 43 cồn bãi - Tỉnh Đồng Tháp 947.200.000 Khảo sát công Sở Thượng - Tỉnh Kon Tum 1.000.000.000 Mốc 10 đến mốc 11 3 Kiểm tra, đối chiếu, đánh giá sự biến đổi sông, suối; cử cán bộ tham gia PGCM trên thực địa … 554.530.000 4 Mua sắm trang thiết bị 4.059.440.000 5 Sửa chữa trang thiết bị, mua VPP 150.000.000 Tổng cộng 13.350.330.000 (Số tiền bằng chữ: Mười ba tỷ, ba trăm năm mươi triệu đồng, ba trăm ba mươi ngàn đồng) PHỤ LỤC II TỔNG HỢP DỰ TOÁN KINH PHÍ KHẢO SÁT ĐƠN PHƯƠNG NĂM 2011 (Kèm theo Quyết định số 738/QĐ-BNN-TCTL ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT) Tổng kinh phí thực hiện công tác khảo sát đơn phương là 8.574.220.000đ Trong đó: 1. Khảo sát địa hình - thủy văn đơn phương các cồn bãi trên sông Sesan thuộc tỉnh Gia Lai: 1.045.600.000đ 1.1. Khảo sát địa hình: 723.600.000đ TT Hạng mục Mã hiệu Cấp ĐH Đơn vị Khối lượng Đơn giá Hệ số Thành tiền (đ) Vật liệu Nhân công Máy 1 Đường chuyền cấp II CK.043004 IV điểm 34 13.182 895.608 11.220 1,62 89.772.268 2 Thủy chuẩn kỹ thuật CL.031004 IV Km 11.6 813 402.682 3.541 1,62 13.689.631 3 Bình đồ 1:500, đồng mức 1m - Trên cạn CM.022004 IV ha 90 19.504 1.039.178 25.004 1,62 277.270.962 - Dưới nước CN.022004 IV ha 64.5 18.656 1.346.830 18.619 1,62 256.144.432 4 Mặt cắt ngang trên cạn CO.012004 IV 100m 4.4 75.583 331.580 7.365 1,62 4.645.901 5 MC ngang dưới nước CO.014004 IV 100m 8.9 64.112 497.028 11.770 1,62 13.629.273 A Tổng cộng 655.152.466 B Báo cáo và hồ sơ, 5%A 5% 1,0 32.757.623 C Chi phí nhà tạm, 5%A 1,0 D Chi phí thẩm định, 3%A 3% 1,0 19.654.574 E Thuê xe ôm 3 xe/ngày = 300.000 đ/ngày ngày 20 300.000 1,0 6.000.000 F Thuê xe km 5.000 2.000.000 1,0 10.000.000 Tổng cộng (A=>F) 723.600.000 1.2. Khảo sát thủy văn: 322.000.000đ TT Thành phần Mã hiệu Đơn giá (Mức lương cơ bản 210.000 đ) - Diễn giải) Đơn giá (TT05/2009) Kinh phí đo thủy văn Vật liệu N.Công Máy Tổng số Ký hiệu (a) (f) = (b) x 1,0 (g) = (c) x 1,7 (h) = (d) x 1,0 (i) =((f) + (g) + (h)) x 1,06 (J) (L) Hệ số K 1 1,7 1 1,06 1,62 J/15*3*32 1 Đo mực nước 17.6.13.1 1.353.345 3.056.665 37.388 4.714.241 11.832.623 15.145.758 2 Đo lưu lượng 17.6.111 2.360.929 13.976.703 3.570.149 21.102.248 53.306.417 272.928.856 3 Cộng (1+2) 288.074.614 4 Kinh phí lập báo cáo, văn phòng phẩm và hồ sơ 5% (Cộng 1+2) 14.403.731 5 Cộng (3+4) 302.478.345 6 Kinh phí thẩm định 3% (5) 9.074.350 7 Thuê xe: giá 5.000 đ/1 km x 1.600 km (2 lượt: đi + về) 8.000.000 8 Thuê thuyền 4 nhóm x 2 lần (đi + về) x 300.000 đ 2.400.000 Tổng cộng 322.000.000 2. Khảo sát địa hình - thủy văn đơn phương các cồn bãi trên sông suối thuộc tỉnh Đắk Nông: 869.800.000đ 2.1. Khảo sát địa hình: 441.400.000đ TT Hạng mục Mã hiệu Cấp ĐH Đơn vị Khối lượng Đơn giá Hệ số Thành tiền (đ) Vật liệu Nhân công Máy 1 Đường chuyền cấp II CK.043004 IV điểm 60 16.003 803.443 11.759 1,62 142.492.240 2 Thủy chuẩn kỹ thuật CL.031004 IV Km 19,5 1.268 361.243 3.591 1,62 20.664.258 3 Bình đồ 1:500, đồng mức 1m - Trên cạn CM.022004 IV ha 18,3 13.409 932.239 26.409 1,62 50.574.547 - Dưới nước CN.022004 IV ha 34,1 12.826 1.208.231 19.721 1,62 121.451.108 4 Mặt cắt ngang trên cạn CO.012004 IV 100m 15,7 21.263 279.458 7.669 1,62 13.289.624 5 MC ngang dưới nước CO.014004 IV 100m 29,2 17.391 445.810 12.246 1,62 38.918.975 A Tổng cộng 387.390.753 B Báo cáo và hồ sơ, 5%A 5% 1,00 19.369.538 C Chi phí nhà tạm, 5%A 1,00 D Chi phí thẩm định, 3%A 3% 1,00 11.621.723 E Thuê xe ôm 3 xe/ngày = 300.000 đ/ngày ngày 30 300.000 1,00 9.000.000 F Thuê xe km 2.800 5.000 1,00 14.000.000 Tổng cộng (A=>F) 441.400.000 1.2. Khảo sát thủy văn: 322.000.000đ TT Thành phần Mã hiệu Đơn giá (Mức lương cơ bản 210.000 đ) Đơn giá (TT05/2009) Kinh phí đo thủy văn Vật liệu N. Công Máy Tổng số Ký hiệu (a) (f) = (b) x 1,0 (g) = (c) x 1,7 (h) = (d) x 1,0 (i) =((f) + (g) + (h)) x 1,06 (J) (L) Hệ số K 1 1,7 1 1,06 1,62 J/15*3*50 1 Đo mực nước 17.6.13.11 562.445 2.620.038 37.388 3.413.064 9.037.517 21.690.040 2 Đo lưu lượng 17.6.11.1 2.527.045 11.979.919 2.569.131 18.100.660 45.713.999 365.711.990 3 Cộng (1+2) 387.402.031 4 Kinh phí lập báo cáo, văn phòng phẩm và hồ sơ 5% (Cộng 1+2) 19.370.102 5 Cộng (3+4) 406.772.132 6 Kinh phí thẩm định 3% (5) 12.203.164 7 Thuê xe: giá 5.000 đ/1 km x 1.400 km (2 lượt: đi + về) 7.000.000 8 Thuê thuyền 4 nhóm x 2 lần (đi + về) x 300.000 đ 2.400.000 Tổng cộng 428.400.000 3. Khảo sát địa hình - thủy văn đơn phương các cồn bãi trên sông suối thuộc tỉnh Bình Phước: 2.785.200.000đ 3.1. Khảo sát địa hình: 1.106.000.000đ TT Hạng mục Mã hiệu Cấp ĐH Đơn vị Khối lượng Đơn giá Hệ số Thành tiền (đ) Vật liệu Nhân công Máy 1 Đường chuyền cấp 2 CK.04304 IV điểm 17,2 24.422 637.420 14.310 2,086 419.124.728 2 Thủy chuẩn kỹ thuật CL.03104 IV Km 43 2.749 485.120 5.774 2,086 78.790.496 3 Bình đồ tỷ lệ 1/500 (đồng mức 0,5m) - Dưới nước CN.02104 IV ha 86,0 25.397 1.007.221 25.736 2,086 330.222.623 - Trên cạn CM.02104 IV ha 21,7 26.551 776.582 25.706 2,086 64.538.894 4 Mặt cắt dọc dưới nước CO.01304 IV 100m 64,5 30.734 257.887 7.083 2,086 65.102.640 5 Mặt cắt ngang trên cạn CO.01204 IV 100m 64,5 41.734 235.991 9.290 2,086 60.697.564 A Tổng 1.018.476.944 B Báo cáo và hồ sơ, 5%A 5% 1,00 50.923.847 C Chi phí thẩm định, 3%A 3% 1,00 30.554.308 D Thuê xe km 1.200 5.000 1,00 6.000.000 Tổng cộng (A=>D) 1.106.000.000 3.2. Khảo sát thủy văn: 1.679.200.000đ TT Thành phần Mã hiệu Đơn giá (Mức lương cơ bản 210.000 đ) - Diễn giải) Đơn giá (TT05/2009) Kinh phí đo thủy văn Vật liệu N.Công Máy Tổng số Ký hiệu (a) (f) = (b) x 1,0 (g) = (c) x 1,7 (h) = (d) x 1,0 (i) =((f) + (g) + (h)) x 1,06 (J) (L) Hệ số K 1 1,7 1 1,06 1,62 J/15*3*172 1 Đo mực nước 17.6.131a 886.652 3.056.665 37.388 4.219.547 10.961.961 75.418.291 2 Đo lưu lượng 17.6.111 2.373.396 13.976.703 3.570.149 21.115.463 53.329.676 1.467.632.675 3 Cộng (1+2) 1.543.050.965 4 Kinh phí lập báo cáo, văn phòng phẩm và hồ sơ 5% (Cộng 1+2) 77.152.548 5 Cộng (3+4) 1.620.203.514 6 Kinh phí thẩm định 3% (5) 48.606.105 7 Thuê xe: giá 5.000 đ/1 km x 1.600 km (2 lượt: đi + về) 8.000.000 8 Thuê thuyền 4 nhóm x 2 lần (đi + về) x 300.000 đ 2.400.000 Tổng cộng 1.679.200.000 4. Khảo sát địa hình - thủy văn đơn phương các sông suối thuộc tỉnh Tây Ninh: 253.720.000đ 4.1. Khảo sát địa hình: 140.000.000đ a. Đoạn cuối sông Beng Gô dài 3km TT Hạng mục Mã hiệu Cấp ĐH Đơn vị Khối lượng Đơn giá Hệ số Thành tiền (đ) Vật liệu Nhân công Máy 1 Đường chuyền cấp 2 CK.04304 IV điểm 8 24.540 583.710 14.310 2,086 17.880.240 2 Thủy chuẩn kỹ thuật CL.03104 IV Km 8 2.638 444.243 4.331 2,086 5.031.166 3 Bình đồ tỷ lệ 1/1.000 (đường đồng mức 1,0m) - Dưới nước CM.03103 III 100ha 0,21 397.400 23.112.235 606.585 2,086 18.465.419 - Trên cạn CM.04103 III 100ha 0,03 530.064 17.778.642 826.004 2,086 2.047.731 4 Mặt cắt dọc dưới nước CO.01103 III 100m 30 27.584 180.905 4.827 2,086 21.428.380 5 Mặt cắt ngang dưới nước CO.01203 III 100m 2 36.676 166.201 6.858 2,086 1.341.611 A Tổng 66.194.548 B Báo cáo và hồ sơ, 5%A 5% 1,00 3.309.727 C Chi phí thẩm định, 3%A Tam tinh 3% 1,00 1.985.836 D Thuê thuyền Ngày 10 300.000 1,00 3.000.000 E Thuê xe km 1.000 5.000 1,00 5.000.000 Tổng cộng (A=>E) 79.500.000 b. Rạch Cái Cậy dài 2km TT Hạng mục Mã hiệu Cấp ĐH Đơn vị Khối lượng Đơn giá Hệ số Thành tiền (đ) Vật liệu Nhân công Máy 1 Đường chuyền cấp 2 CK.04304 IV điểm 6 24.540 583.710 14.310 2,086 13.410.180 2 Thủy chuẩn kỹ thuật CL.03104 IV Km 2 2.638 444.243 4.331 2,086 3.354.111 3 Bình đồ tỷ lệ 1/1.000 (đường đồng mức 1,0m) - Dưới nước CM.03103 III 100ha 0,16 397.400 23.112.235 606.585 2,086 14.068.891 - Trên cạn CM.04103 III 100ha 0,04 530.064 17.778.642 826.004 2,086 2.730.308 4 Mặt cắt dọc dưới nước CO.01103 III 100m 20,00 27.584 180.905 4.827 2,086 14.285.587 5 Mặt cắt ngang dưới nước CO.01203 III 100m 2,00 36.676 166.201 6.858 2,086 1.341.611 A Tổng 49.190.688 B Báo cáo và hồ sơ, 5%A 5% 1,00 2.459.534 C Chi phí thẩm định, 3%A Tam tinh 3% 1,00 1.475.721 D Thuê thuyền Ngày 8 300.000 1,00 2.400.000 E Thuê xe km 1.000 5.000 1,00 5.000.000 Tổng cộng (A=>E) 60.500.000 4.2. Khảo sát thủy văn: 159.200.000đ TT Thành phần Mã hiệu Đơn giá (Mức lương cơ bản 210.000 đ) Đơn giá (TT05/2009) Kinh phí đo thủy văn Vật liệu N.Công Máy Tổng số Ký hiệu (a) (f) = (b) x 1,0 (g) = (c)x 1,7 (h) = (d) x 1,0 (i) =((f) + (g) + (h)) x 1,06 (J) (L) Hệ số K 1 1,7 1 1,06 1,62 L = J/15*3*5 1 Đo mực nước 17.6.13H 1.486.566 3.392.503 37.388 5.211.444 13.096.155 10.476.924 2 Đo lưu lượng 17.7.13 3.555.730 44.039.576 10.916.637 62.022.660 160.099.226 128.079.380 3 Cộng (1+2) 138.556.305 4 Kinh phí lập báo cáo, văn phòng phẩm và hồ sơ 5% (Cộng 1+2) 6.927.815 5 Cộng (3+4) 145.484.120 6 Kinh phí thẩm định 3% (5) 4.364.524 7 Thuê xe: giá 5.000 đ/1 km x 1.400 km (2 lượt: đi + về) 7.000.000 8 Thuê thuyền 4 nhóm x 2 lần (đi + về) x 300.000 đ 2.400.000 Tổng cộng 159.200.000 5. Khảo sát địa hình - thủy văn đơn phương các sông suối thuộc tỉnh Long An: 1.672.700.000đ 5.1. Khảo sát địa hình: 733.900.000đ TT Hạng mục Mã hiệu Cấp ĐH Đơn vị Khối lượng Đơn giá Hệ số Thành tiền (đ) Vật liệu Nhân công Máy 1 Đường chuyền hạng IV CK.021003 III điểm 5 104.214 3.220.215 168.894 1,62 48.508.403 2 Đường chuyền cấp 1 CK.042003 III điểm 7 69.746 1.664.096 27.605 1,62 34.769.595 3 Đường chuyền cấp 2 CK.043003 III điểm 71 19.872 599.950 15.024 1,62 127.129.051 4 Thủy chuẩn kỹ thuật CL.031003 III km 33 1.976 267.131 2.987 1,62 25.939.420 5 Bình đồ tỷ lệ 1/1.000 (đường đồng mức 0.5m) - Dưới nước CN.021003 III 100ha 1,40 358.800 32.449.872 607.967 1,62 134.218.961 - Trên cạn CM.031013 III 100ha 1,26 519.800 26.209.512 860.276 1,62 98.367.186 6 Cắt dọc (dưới nước) CO.013003 III 100m 330 29.742 253.994 4.966 1,62 257.127.855 7 Cắt ngang - Dưới nước CO.021003 III 100m 16,2 33.518 350.336 12.033 1,62 17.370.637 - Trên cạn CO.012003 III 100m 14,5 38.307 233.349 6.897 1,62 10.584.405 A Tổng 670.737.516 B Báo cáo và hồ sơ, 5%A 5% 1,00 33.536.876 C Chi phí thẩm định, 3%A 3% 1,00 20.122.125 D Thuê thuyền Ngày 20 300.000 1,00 6.000.000 E Thuê xe km 700 5.000 1,00 3.500.000 Tổng cộng (A=>E) 733.900.000 5.2. Khảo sát thủy văn: 938.800.000 TT Thành phần Mã hiệu Đơn giá (Mức lương cơ bản 210.000 đ) - Diễn giải) Đơn giá (TT05/2009) Kinh phí đo thủy văn Vật liệu N.Công Máy Tổng số Ký hiệu (a) (f) = (b) x 1,0 (g) = (c)x 1,7 (h) = (d) x 1,0 (i) =((f) + (g) + (h)) x 1,06 (J) (L) Hệ số K 1 1,7 1 1,06 1,62 J/15*3*24*K 1 Đo mực nước 17.6.13H 2.281.830 5.923.106 74.777 8.776.496 22.297.723 85.623.258 2 Đo lưu lượng 17.7.13 4.144.817 44.039.576 10.916.637 62.647.092 161.198.226 773.751.486 3 Cộng (1+2) 859.374.744 4 Kinh phí lập báo cáo, văn phòng phẩm và hồ sơ 5% (Cộng 1+2) 42.968.737 5 Cộng (3+4) 902.343.482 6 Kinh phí thẩm định 3% (5) 27.070.304 7 Thuê xe: giá 5.000 đ/1 km x 1.400 km (2 lượt: đi + về) 7.000.000 8 Thuê thuyền 4 nhóm x 2 lần (đi + về) x 300.000 đ 2.400.000 Tổng cộng 938.800.000 6. Khảo sát địa hình - thủy văn đơn phương các sông suối thuộc tỉnh Đồng Tháp: 2.785.200.000đ 6.1. Khảo sát địa hình: 437.800.000đ TT Hạng mục Mã hiệu Cấp ĐH Đơn vị Khối lượng Đơn giá Hệ số Thành tiền (đ) Vật liệu Nhân công Máy 1 Đường chuyền hạng 4 CK.021003 III điểm 2 115.570 2.882.633 173.927 1,973 21.111.249 1 Đường chuyền cấp I CK.042003 III điểm 4 76.563 1.495.266 28.420 1,973 21.709.880 Đường chuyền cấp II CK.043003 III điểm 27 27.279 539.083 15.475 1,973 52.972.537 2 Thủy chuẩn kỹ thuật CL.031003 III Km 9,12 3.471 240.030 2.974 1,973 7.845.219 3 Bình đồ tỷ lệ 1/1.000 (đường đồng mức 0.5m) - Dưới nước CN.021003 III 100ha 1,33 445.625 29.157.683 624.781 1,973 139.384.375 - Trên cạn CM.031013 III 100ha 1,00 606.625 23.550.436 884.524 1,973 85.310.566 4 Cắt dọc (dưới nước) CO.013003 III 100m 9,12 31.560 228.225 4.972 1,973 7.753.302 5 Cắt ngang - Dưới nước III 100m 26,6 32.930 314.793 12.313 1,973 31.046.339 - Trên cạn CO.012003 III 100m 19,0 37.135 209.674 7.063 1,973 15.053.956 A Tổng 382.187.425 B Báo cáo và hồ sơ, 5%A 5% 1,00 19.109.371 C Chi phí thẩm định, 3%A 3% 1,00 11.465.623 D Thuê thuyền Ngày 60 300.000 1,00 18.000.000 E Thuê xe km 1.400 5.000 1,00 7.000.000 Tổng cộng (A=>E) 437.800.000 6.2. Khảo sát thủy văn: 509.400.000đ TT Thành phần Mã hiệu Đơn giá (Mức lương cơ bản 210.000 đ) - Diễn giải) Đơn giá (TT05/2009) Kinh phí đo thủy văn Vật liệu N.Công Máy Tổng số Ký hiệu (a) (f) = (b) x 1,0 (g) = (c)x 1,7 (h) = (d) x 1,0 (i) =((f) + (g) + (h)) x 1,06 (J) (L) Hệ số K 1 1,7 1 1,06 1,62 J/15*3*13*K 1 Đo mực nước 17.6.13H 2.357.254 5.923.106 74.777 8.856.445 22.438.434 46.671.944 2 Đo lưu lượng 17.7.13 3.437.626 44.039.376 10.916.637 61.896.833 159.887.771 415.682.206 3 Cộng (1+2) 462.354.149 4 Kinh phí lập báo cáo, văn phòng phẩm và hồ sơ 5% (Cộng 1+2) 23.117.707 5 Cộng (3+4) 485.471.857 6 Kinh phí thẩm định 3% (5) 14.564.156 7 Thuê xe: giá 5.000 đ/1 km x 1.400 km (2 lượt: đi + về) 7.000.000 8 Thuê thuyền 4 nhóm x 2 lần (đi + về) x 300.000 đ 2.400.000 Tổng cộng 509.400.000 7. Khảo sát địa hình - thủy văn đơn phương tỉnh Kon Tum (Mốc 10 - Mốc 11): 1.000.000.000đ PHỤ LỤC III TỔNG HỢP DỰ TOÁN KINH PHÍ MUA BỔ SUNG TRANG THIẾT BỊ NĂM 2011 (Kèm theo Quyết định số 738/QĐ-BNN-TCTL ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT) Tổng kinh phí mua sắm trang thiết bị năm 2011 là 4.059.440.000đ TT Hạng mục Kinh phí (đ) 1 Máy toàn đạc điện tử (01 bộ) 565.950.000 2 Máy định vị GPS 2 tần số (01 bộ) 1.374.450.000 3 Máy đo lưu lượng dòng chảy ADCP (01 bộ) 661.500.000 4 Phần mềm cho máy Đo sâu hồi âm 151.200.000 5 Máy Thủy chuẩn tự động - Leica NAK2 109.340.000 6 Ôtô hai cầu (TOYOTA FORTUNER lắp ráp trong nước) 1.197.000.000 Tổng cộng 4.059.440.000
{ "issuing_agency": "Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn", "promulgation_date": "13/04/2011", "sign_number": "738/QĐ-BNN-TCTL", "signer": "Đào Xuân Học", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Nghi-dinh-87-2007-ND-CP-Quy-che-thuc-hien-dan-chu-o-cong-ty-co-phan-trach-nhiem-huu-han-20500.aspx
Nghị định 87/2007/NĐ-CP Quy chế thực hiện dân chủ ở công ty cổ phần trách nhiệm hữu hạn
CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số : 87/2007/NĐ-CP Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2007 NGHỊ ĐỊNH BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN,CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Sau khi thống nhất với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, NGHỊ ĐỊNH : Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế thực hiện dân chủ ở công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây về thực hiện dân chủ trái với Quy chế ban hành kèm theo Nghị định này đều bãi bỏ. Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ, Ban Điều hành 112, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, ĐMDN (5b). A.305 TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng QUY CHẾ THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN, CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN (Ban hành kèm theo nghị định số 87/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của chính phủ ) Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi và đối tư­ợng áp dụng 1. Quy chế này quy định việc thực hiện dân chủ ở công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn đ­ược thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp năm 2005 (sau đây gọi chung là công ty). 2. Đối tư­ợng áp dụng của Quy chế này là Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn (sau đây gọi chung là ng­ười quản lý công ty); Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời; người lao động trong công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Điều 2. Mục đích thực hiện dân chủ trong công ty 1. Tạo điều kiện để ngư­ời lao động đư­ợc biết, được tham gia ý kiến, được quyết định và giám sát những vấn đề có liên quan đến quyền, lợi ích, nghĩa vụ và trách nhiệm của ng­ười lao động. 2. Nâng cao trách nhiệm, nghĩa vụ của ng­ười quản lý công ty đối với người lao động; tạo điều kiện để các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội của công ty hoạt động theo quy định của pháp luật trong việc thực hiện quyền dân chủ cho ng­ười lao động. 3. Thiết lập mối quan hệ lao động hài hoà, ổn định, góp phần ngăn ngừa và hạn chế tranh chấp lao động trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Điều 3. Quyền, nghĩa vụ của ngư­ời quản lý công ty và ng­ười lao động 1. Ng­ười quản lý và ngư­ời lao động trong công ty có nghĩa vụ thực hiện đúng hợp đồng lao động, thoả ư­ớc lao động tập thể, chấp hành các nội quy, quy chế của công ty và các quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến quyền, nghĩa vụ của ng­ười quản lý và ng­ười lao động. 2. Người lao động có quyền tham gia giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách có liên quan đến quyền lợi hợp pháp, chính đáng và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. 3. Ngư­ời lao động có quyền gia nhập các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật. Điều 4. Quyền và trách nhiệm của tổ chức Công đoàn trong phát huy dân chủ của ng­ười lao động 1. Công đoàn công ty là tổ chức đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của ng­ười lao động và tập thể ngư­ời lao động, có trách nhiệm tổ chức để người lao động thực hiện quyền đ­ược biết, được tham gia, được kiểm tra, giám sát và được quyết định những vấn đề trực tiếp liên quan đến ng­ười lao động. 2. Chủ tịch Công đoàn công ty hoặc ng­ười do Ban Chấp hành Công đoàn công ty ủy quyền đư­ợc mời dự họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên công ty và được tham gia ý kiến về vấn đề liên quan tới quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể ng­ười lao động trong công ty. Điều 5. Tổ chức Hội nghị ng­ười lao động trong công ty 1. Hàng năm ng­ười quản lý công ty có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban Chấp hành Công đoàn tổ chức Hội nghị ngư­ời lao động trong công ty. 2. Nội dung chủ yếu của Hội nghị ng­ười lao động là bàn giải pháp thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh mà Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên đã thông qua; đánh giá việc thực hiện thoả ­ước lao động tập thể, các nội quy, quy chế của công ty; những vấn đề khác liên quan tới quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của ng­ười lao động. Chương 2: NHỮNG NỘI DUNG NG­ƯỜI QUẢN LÝ CÔNG TY PHẢI CÔNG KHAI CHO NGƯ­ỜI LAO ĐỘNG BIẾT Điều 6. Ng­ười quản lý công ty phải công khai cho ngư­ời lao động được biết 1. Các chế độ, chính sách của Nhà n­ước liên quan trực tiếp đến người lao động. 2. Nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm của công ty, của phòng, ban, phân xư­ởng, tổ, đội. 3. Các nội quy, quy chế, quy định của công ty. a) Nội quy lao động, trang bị bảo hộ lao động, quy trình vận hành máy móc, thiết bị; nội quy an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trư­ờng, phòng, chống cháy nổ; b) Quy chế tiền l­ương, tiền th­ưởng; c) Quy định về định mức lao động, định mức khoán; d) Các quy định về thi đua, khen th­ưởng. 4. Công khai việc trích lập và sử dụng các quỹ trong công ty liên quan đến ng­ười lao động. a) Mức trích quỹ khen thư­ởng, quỹ phúc lợi hàng năm theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên; b) Trích nộp kinh phí công đoàn; c) Trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. 5. Công khai tài chính hàng năm của công ty về các nội dung liên quan đến ngư­ời lao động. 6. Điều lệ công ty. 7. Các nội dung khác theo quy định của pháp luật. Điều 7. Hình thức công khai Tuỳ theo nội dung công khai, ngư­ời quản lý công ty chủ trì, phối hợp với tổ chức Công đoàn lựa chọn những hình thức công khai sau đây: 1. Thông báo tại Hội nghị ng­ười lao động trong công ty. 2. Thông báo trong các hội nghị giao ban. 3. Thông báo trực tiếp cho người lao động hoặc qua hệ thống thông tin nội bộ của công ty. 4. Thông báo cho các phòng, ban, phân x­ưởng, tổ, đội sản xuất. 5. Thông báo cho Ban Chấp hành Công đoàn hoặc Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời công ty. 6. Các hình thức khác. Chương 3: NHỮNG NỘI DUNG NG­ƯỜI LAO ĐỘNG THAM GIA Ý KIẾN Điều 8. Những nội dung ng­ười lao động tham gia ý kiến 1. Xây dựng và tổ chức thực hiện các nội quy, quy chế, quy định tại khoản 3 Điều 6 Quy chế này. 2. Nội dung của dự thảo hoặc dự thảo sửa đổi, bổ sung thoả ư­ớc lao động tập thể tr­ước khi ký kết. 3. Các giải pháp nâng cao năng suất lao động, chất l­ượng sản phẩm, hạ giá thành, tiết kiệm nguyên vật liệu, an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường, cải thiện điều kiện làm việc, sắp xếp bố trí lao động. 4. Các vấn đề khác liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động. Điều 9. Hình thức tham gia ý kiến của ngư­ời lao động 1. Thông qua Hội nghị ngư­ời lao động trong công ty. 2. Thông qua hội nghị triển khai công tác của các phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất. 3. Thông qua đối thoại giữa ngư­ời quản lý công ty và tập thể ngư­ời lao động. 4. Thông qua tổ chức Công đoàn. 5. Thông qua hòm th­ư góp ý. 6. Ng­ười quản lý công ty tiếp ngư­ời lao động theo định kỳ. Chương 4: NHỮNG NỘI DUNG NG­ƯỜI LAO ĐỘNG QUYẾT ĐỊNH Điều 10. Những nội dung ngư­ời lao động quyết định 1. Ký kết hợp đồng lao động, chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động. 2. Thông qua nội dung thoả ư­ớc lao động tập thể; các nội dung sửa đổi, bổ sung thoả ­ước lao động tập thể trư­ớc khi ngư­ời đại diện Ban Chấp hành Công đoàn hoặc Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời công ty ký kết với ngư­ời quản lý công ty. 3. Thông qua Nghị quyết Hội nghị ng­ười lao động. 4. Các nội dung khác theo quy định của pháp luật. Điều 11. Hình thức quyết định của ngư­ời lao động Ngư­ời lao động quyết định những nội dung quy định tại Điều 10 Quy chế này thông qua các hình thức sau: 1. Người lao động tự quyết định bằng văn bản. 2. Biểu quyết tại Hội nghị ng­ười lao động. 3. Thông qua tổ chức Công đoàn công ty. Chương 5: NHỮNG NỘI DUNG NGƯ­ỜI LAO ĐỘNG GIÁM SÁT Điều 12. Những nội dung ng­ười lao động giám sát 1. Thực hiện Nghị quyết Hội nghị ngư­ời lao động. 2. Thực hiện các nội quy, quy định, quy chế, điều lệ của công ty. 3. Thực hiện thoả ­ước lao động tập thể. 4. Thực hiện hợp đồng lao động. 5. Thực hiện các chế độ, chính sách đối với ngư­ời lao động; việc thu và sử dụng các loại quỹ do ngư­ời lao động đóng góp. 6. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp lao động. 7. Kết quả thi đua, khen thư­ởng hàng năm. Điều 13. Hình thức giám sát của ngư­ời lao động 1. Thông qua tổ chức Công đoàn công ty. 2. Thông qua việc phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. Chương 6: TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 14. Ngư­ời quản lý công ty có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban Chấp hành Công đoàn hoặc Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời tổ chức thực hiện Quy chế này. Điều 15. Bộ Nội vụ chủ trì và phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ­ương chịu trách nhiệm chỉ đạo triển khai, kiểm tra việc thực hiện và hàng năm báo cáo Chính phủ về tình hình thực hiện Quy chế này. Điều 16. Bộ Lao động - Th­ương binh và Xã hội phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hư­ớng dẫn việc tổ chức hoạt động của Hội nghị người lao động trong công ty. Điều 17. Các công ty, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Quy chế này sẽ đư­ợc xem xét khen thư­ởng theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.
{ "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "28/05/2007", "sign_number": "87/2007/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Quyet-dinh-28-1999-QD-UB-phi-su-dung-duong-bo-tuyen-Ai-Nghia-Quang-Hue-179153.aspx
Quyết định 28/1999/QĐ-UB phí sử dụng đường bộ tuyến Ái Nghĩa Quảng Huế
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 28/1999/QĐ-UB Tam Kỳ, ngày 15 tháng 5 năm 1999 QUYẾT ĐỊNH VỀ BAN HÀNH QUI ĐỊNH THU PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ TUYẾN ÁI NGHĨA - QUẢNG HUẾ- QUỐC LỘ 14B THUỘC HUYỆN ĐẠI LỘC TỈNH QUẢNG NAM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ( sửa đổi) ngày 21/6/1994; Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 20/3/1996 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước số 06/1998/QH10 ngày 20/5/1998; Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ về phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán Ngân sách Nhà nước, Nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày 18/7/1998 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 87/CP; Căn cứ Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/01/1999 của Chính phủ về phí, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà nước; Căn cứ Thông tư số 54/1999/TT/BTC ngày 10/5/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/01/1999 của Chính phủ về phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước; Căn cứ Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam số 06/1999/NQ-HĐND ngày 5/5/1999 tại kỳ họp thứ 6 khoá V; QUYẾT ĐỊNH: Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này qui định thu phí sử dụng đường bộ tuyến Ái Nghĩa - Quảng Huế - Quốc lộ 14B thuộc huyện Đại Lộc tỉnh Quảng Nam. Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Sở Tài chính - Vật giá chủ trì phối hợp với Cục thuế, Sở Giao thông - Vận tải có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn triển khai thực hiện Quyết định này. Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban ,ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị, các tổ chức, và cá nhân thuộc đối tượng nộp phí chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận -VP Chính phủ,Bộ Tài chính - Như điều 3 - TVTU, TTHĐND,UBND - Viện KS nhân dân tỉnh - Toà án nhân dân tỉnh - CPVP - Lưu VT, KTTH, KTN, TH TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Vũ Ngọc Hoàng QUI ĐỊNH THU PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ TUYẾN ÁI NGHĨA - QUẢNG HUẾ- QUỐC LỘ 14B THUỘC HUYỆN ĐẠI LỘC TỈNH QUẢNG NAM. (Ban hành kèm theo QĐ số 28/1999/QĐ-UB ngày 15/5/1999 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam) Điều 1: Mục đích, yêu cầu : Thu phí sử dụng đường bộ tuyến Ái Nghĩa - Quảng Huế - Quốc lộ 14B là khoản thu để tạo thêm nguồn thanh toán cho công trình, đồng thời dành một phần để duy tu bảo dưỡng thường xuyên đảm bảo phục vụ giao lưu kinh tế xã hội trên tuyến. Điều 2: Đối tượng phải nộp phí: Mọi tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng phương tiện giao thông thuộc đối tượng phải chịu phí cầu đường, thực tế đi lại trên tuyến Ái Nghĩa - Quảng Huế - Quốc lộ 14B thuộc huyện Đại Lộc đều phải nộp phí sử dụng đường bộ, trừ đối tượng không phải nộp nêu tại điều 3 dưới đây. Điều 3: Không thu phí cầu, đường đối với những đối tượng sau đây: a- Xe chuyên dùng cứu thương, trong trường hợp các phương tiện cơ giới khác đang chở người bị tai nạn giao thông đi cấp cứu thì cũng không phải nộp phí; b- Xe đám tang, bao gồm cả xe tang và xe chở người đi theo xe tang; c- Xe đang chở khách của Quốc hội, Nhà nước, Chính phủ và tổ chức chính trị - xã hội, có xe Công an hộ tống; d- Xe của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế thường trú tại Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao. Trường hợp này, người sử dụng xe phải xuất trình chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ do Bộ Ngoại giao nước Cộng Hoà XHCN Việt Nam cấp. e- Xe chuyên dùng cho Thương binh, người tàn tật do chính thương binh hoặc người tàn tật sử dụng; g- Các phương tiện cơ giới đang làm nhiệm vụ đột xuất, khẩn cấp theo lệnh huy động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền như: Xe hộ đê, xe phòng chống lụt bão, chống dịch bệnh; h- Xe của lực lượng an ninh đang sử dụng đuổi bắt kẻ gian; i- Xe chuyên dùng vào mục đích an ninh, quốc phòng ( xe tăng, xe bọc thép, xe xích, xe cứu hoả và các xe chuyên dùng khác); k- Xe cơ giới đang thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền cổ động các chính sách của Đảng và Nhà nước theo lệnh điều động của cơ quan có thẩm quyền. l- Xe Nhà báo sử dụng (không kể trường hợp Nhà báo là hành khách hoặc khách mời trên phương tiện ô tô do tổ chức, cá nhân khác sử dụng). m- Xe vận chuyển hàng cứu trợ, làm công tác từ thiện. n- Xe tải chuyên dùng chở rác, chở bùn của Công ty môi trường đô thị (trừ trường hợp các xe này vận chuyển hàng hoá thuộc đối tượng phải nộp phí sử dụng đường bộ). Những đối tượng thuộc diện không thu phí nêu tại điều này phải xuất trình giấy tờ liên quan với Trạm thu phí quyết định điều động, thẻ, chứng minh thư ngoại giao... . Điều 4: Công chức, viên chức, người lao động, học sinh, sinh viên sử dụng xe gắn máy 2 bánh thường xuyên phải qua lại cầu, đường thì được giảm phí bằng việc được mua vé tháng. Trường hợp này, đối tượng mua vé tháng phải có giấy chứng nhận của nơi làm việc hoặc trường học về việc thường xuyên phải qua lại cầu, đường, trực tiếp đến trạm thu phí để mua vé. Điều 5: Mức thu phí sử dụng đường bộ tuyến Ái Nghĩa - Quảng Huế- Quốc lộ 14B thuộc huyện Đại Lộc. STT Đối tượng thu phí ĐV tính Mức thu phí 01 Xe máy - Vé thông thường - Vé tháng đồng/vé đ/vé/tháng 500 7.000 02 Xe Lam đồng/vé 5.000 03 Xe Bông Sen, xe công nông " 5.000 04 Xe ô tô các loại thiết kế dùng để chở người: - Dưới 12 chỗ ngồi - Từ 12 đến 30 chỗ ngồi - Từ 31 đến 50 chỗ ngồi - Từ 51 chỗ ngồi trở lên " " " " 10.000 18.000 22.000 30.000 05 Xe ô tô các loại thiết kế dùng để chở hàng hoá trong tải: - Dưới 2 tấn - Từ 2 tấn đến dưới 4 tấn - Từ 4 tấn đến dưới 10 tấn - Từ 10 tấn đến dưới 13 tấn " " " " 12.000 20.000 30.000 40.000 Xe có tải trọng từ 13 tấn trở lên không được lưu thông trên tuyến đường này. Điều 6: Tổ chức thực hiện: Cho phép UBND huyện Đại Lộc thực hiện nhiệm vụ tổ chức thu phí tuyến đường Ái Nghĩa - Quảng Huế- Quốc lộ 14B, với 2 trạm thu phí. -Trạm Ái Nghĩa: Tại Km 0 + 800 - Trạm Đại Phong: Tại ngã ba Đại Phong đi Truông Chẹt. Các trạm bán vé, thu tiền đối với những xe từ ngoài đi vào tuyến đường trên. Các xe từ khoảng giữa hai trạm đi ra không thu phí. Vé thu phí do Cục thuế Quảng Nam phát hành. Trạm thu phí là đơn vị sự nghiệp có thu, có 6 biên chế là cán bộ công tác tạo đội Giao thông của huyện Đại Lộc. Điều 7: Cơ quan thu phí có trách nhiệm sau đây: 1- Thông báo công khai (kể cả niêm yết tại nơi thu phí) về mức thu, đối tượng phải nộp, đối tượng không phải nộp phí, đối tượng được sử dụng vé tháng và thủ tục mua vé tháng. Bố trí cán bộ có năng lực, phẩm chất tốt để giải quyết kịp thời mọi trường hợp nhằm tránh phiền hà và tiêu cực. 2. Tổ chức việc kiểm soát nhanh, gọn, chính xác thuận tiện bảo đảm giao thông thông suốt. Nghiêm cấm người kiểm soát vé đồng thời là người thu phí (bán vé) hoặc nhận tiền trực tiếp của người qua cầu, đường mà không có vé, hoặc thông đồng với đối tượng nộp phí để trốn nộp, biển thủ tiền phí, làm thất thoát tiền phí. 3. Kê khai số phí thu được từng tháng và nộp tờ khai cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý, kê khai phải đầy đủ, đúng mẫu tờ khai và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai. 4. Nộp phí đầy đủ, đúng hạn vào ngân sách Nhà nước theo đúng qui định tại Mục a điểm 5 phần III Thông tư số 54/1999/TT/BTC ngày 10 tháng 5 năm 1999 của Bộ Tài chính. 5. Thực hiện chế độ sổ sách, chứng từ kế toán theo qui định của Bộ Tài chính, cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ sách, chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý phí theo yêu cầu của cơ quan thuế. Thực hiện quyết toán phí ( số thu, số nộp ngân sách, số thực giữ lại, số đã chi, số còn phải nộp...) hằng năm với cơ quan thuế. Điều 8: Quản lý sử dụng tiền phí câù, đường: 1. Toàn bộ số tiền phí cầu, đường thu được hằng ngày phải gửi vào tài khoản của cơ quan thu mở tại Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan thu đóng trụ sở, quản lý sử dụng theo qui định sau: a- Cơ quan trực tiếp thu phí được tạm trích tối đa 20% tổng số tiền phí đã thu được để chi phí thường xuyên cho việc tổ chức thu phí theo qui định của Nhà nước, định kỳ hàng quý cơ quan Tài chính duyệt quyết toán theo định mức chi hiện hành. Quyết toán năm, nếu chưa chi hết thì phải nộp số tiền còn lại vào ngân sách Nhà nước. b- Tổng số tiền phí thu được, sau khi trừ số tiền đã tạm trích tối đa theo tỷ lệ 20% qui định trên đây, số còn lại 80% cơ quan thu phải kê khai, nộp vào ngân sách Nhà nước theo qui định hiện hành. Toàn bộ số tiền phí cầu đường tuyến Ái Nghĩa - Quảng Huế- Quốc lộ 14B nộp vào Ngân sách, sẽ được ngân sách tập trung cho việc thanh toán khối lượng XDCB thực hiện của công trình này, và bổ sung kinh phí duy tu, bảo dưỡng hằng năm theo dự toán được duyệt. Điều 9: Xử lý vi phạm. 1. Tổ chức, cá nhân đi qua tuyến đường Ái Nghĩa - Quảng Huế- Quốc lộ 14B mà có hành vi trốn nộp phí hoặc gian lận phí (sử dụng vé sai qui định) thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền phí phải nộp theo mức thu qui định, còn bị phạt ba lần số tiền phí đã gian lận. Việc xử phạt phải khẩn trương, đúng hành vi vi phạm, tránh ùn tắc giao thông. Mọi trường hợp thu tiền phạt đều phải cấp biên lai, ghi đúng số tiền đã thu (loại biên lai do Cục thuế phát hành) cho người nộp tiền phạt. 2. Tổ chức, cá nhân thu phí vi phạm chế độ thu, nộp phí, thu nộp tiền phạt; chế độ kê khai phí, nộp tiền phí vào ngân sách, chế độ kế toán và quyết toán phí thì bị xử phạt theo qui định tại điều 2 và điều 4 Nghị định 22/CP ngày 17/4/1996 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế. Điều 10: Tổ chức thực hiện. Sở Tài chính - Vật giá, Cục thuế, sở Giao thông - Vận tải phối hợp cùng UBND huyện Đại Lộc và các cơ quan thông tin đại chúng phổ biến tuyên truyền, vận động hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, nhân dân hưởng ứng tham gia thực hiện tốt qui định này. TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Nam", "promulgation_date": "15/05/1999", "sign_number": "28/1999/QĐ-UB", "signer": "Vũ Ngọc Hoàng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Quyet-dinh-2748-QD-UBND-2020-giai-quyet-thu-tuc-hanh-chinh-Trong-tai-So-Tu-phap-tinh-Vinh-Long-463018.aspx
Quyết định 2748/QĐ-UBND 2020 giải quyết thủ tục hành chính Trọng tài Sở Tư pháp tỉnh Vĩnh Long
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2748/QĐ-UBND Vĩnh Long, ngày 14 tháng 10 năm 2020 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI VÀ HÒA GIẢI THƯƠNG MẠI THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH VĨNH LONG CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương, ngày 19/6/2015; Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP , ngày 23/4/2018 của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày, 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ- CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 2628/QĐ-UBND , ngày 01/10/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính được chuẩn hóa, thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực Trọng tài thương mại; Hòa giải thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Vĩnh Long; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Vĩnh Long tại Tờ trình số 955/TTr-STP, ngày 12/10/2020. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này 06 (sáu) quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực Trọng tài thương mại và 09 (chín) quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực Hòa giải thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Vĩnh Long (có phụ lục chi tiết kèm theo). Điều 2. Bãi bỏ các quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực Trọng tài thương mại và Hòa giải thương mại đã được phê duyệt tại Quyết định số 1956/QĐ-UBND, ngày 26/7/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc Phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Vĩnh Long. Điều 3. Tổ chức thực hiện 1. Giao Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp xây dựng quy trình điện tử lên phần mềm Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày Quyết định phê duyệt quy trình nội bộ có hiệu lực thi hành. 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp lập danh sách đăng ký tài khoản của cán bộ, công chức, viên chức được phân công thực hiện các bước xử lý công việc quy định tại quy trình này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt quy trình nội bộ có hiệu lực thi hành, gửi Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh để thiết lập cấu hình điện tử. Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./. Nơi nhận: - Như Điều 4; - Cục Kiểm soát TTHC - VPCP; - CT, các PCT UBND tỉnh; - LĐVP UBND tỉnh; - Trung tâm PVHCC; - Lưu: VT, 1.19.33. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Quang Trung PHỤ LỤC QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI; HÒA GIẢI THƯƠNG MẠI THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH VĨNH LONG (Ban hành kèm theo Quyết định số 2748/QĐ-UBND ngày 14/10/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long) Phần I DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Danh mục quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Vĩnh Long STT Tên thủ tục hành chính Quyết định công bố TTHC I Lĩnh vực Trọng tài thương mại Quyết định số 2628/QĐ-UBND ngày 01/10/2020 01 Đăng ký hoạt động của Trung tâm Trọng tài sau khi được Bộ Tư pháp cấp giấy phép thành lập; đăng ký hoạt động Trung tâm trọng tài khi thay đổi địa điểm đặt trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác 02 Đăng ký hoạt động của Chi nhánh Trung tâm trọng tài; đăng ký hoạt động của Chi nhánh Trung tâm trọng tài khi thay đổi địa điểm đặt trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác 03 Thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài; thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam 04 Thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh Trung tâm trọng tài khi thay đổi Trưởng chi nhánh, địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương 05 Đăng ký hoạt động Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam sau khi được Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành lập; đăng ký hoạt động Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp chuyển địa điểm trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác 06 Cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh Trung tâm trọng tài, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam II Lĩnh vực Hòa giải thương mại 01 Đăng ký làm hòa giải viên thương mại vụ việc Quyết định số 2628/QĐ-UBND ngày 01/10/2020 02 Đăng ký hoạt động Trung tâm hòa giải thương mại sau khi được Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành lập; đăng ký hoạt động Trung tâm hòa giải thương mại khi thay đổi địa chỉ trụ sở của Trung tâm hòa giải thương mại từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác 03 Thay đổi tên gọi trong Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại 04 Đăng ký hoạt động của Chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại 05 Cấp lại Giấy đăng ký hoạt động Trung tâm hòa giải thương mại, chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại, Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam 06 Chấm dứt hoạt động Trung tâm hòa giải thương mại trong trường hợp Trung tâm hòa giải thương mại tự chấm dứt hoạt động 07 Đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam sau khi được Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành lập; đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam khi thay đổi địa chỉ trụ sở từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác 08 Thay đổi tên gọi, Trưởng chi nhánh trong Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam 09 Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động theo quyết định của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài hoặc tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam chấm dứt hoạt động ở nước ngoài. Phần II NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH I. LĨNH VỰC TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI 1. Tên TTHC: Đăng ký hoạt động của Trung tâm Trọng tài sau khi được Bộ Tư pháp cấp giấy phép thành lập; đăng ký hoạt động Trung tâm trọng tài khi thay đổi địa điểm đặt trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác Thứ tự công việc Nội dung công việc Trách nhiệm xử lý công việc Đơn vị thực hiện Thời gian giải quyết Bước 1 Tiếp nhận hồ sơ, quét (scan), thu phí, lệ phí (nếu có) và chuyển Phòng Bổ trợ tư pháp (BTTP) xử lý Công chức tại Trung tâm PVHCC Trung tâm PVHCC 0,5 ngày Bước 2 Kiểm tra hồ sơ Công chức Phòng BTTP Sở Tư pháp 08 ngày In Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài Xử lý hồ sơ Lãnh đạo Phòng BTTP 03 ngày Trình ký kết quả Công chức Phòng BTTP 01 ngày Ký duyệt kết quả chuyển đóng dấu trả kết quả TTPVHCC Lãnh đạo Sở 02 ngày Bước 3 Công chức nhận kết quả giải quyết TTHC từ Phòng BTTP để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân Công chức tại Trung tâm PVHCC Trung tâm PVHCC 0,5 ngày Trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân Tổng thời gian giải quyết TTHC 15 ngày 2. Tên TTHC: Đăng ký hoạt động của Chi nhánh Trung tâm trọng tài; đăng ký hoạt động của Chi nhánh Trung tâm trọng tài khi thay đổi địa điểm đặt trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác Thứ tự công việc Nội dung công việc Trách nhiệm xử lý công việc Đơn vị thực hiện Thời gian giải quyết Bước 1 Tiếp nhận hồ sơ, quét (scan), thu phí, lệ phí (nếu có) và chuyển Phòng Bổ trợ tư pháp (BTTP) xử lý Công chức tại Trung tâm PVHCC Trung tâm PVHCC 0,5 ngày Bước 2 Kiểm tra hồ sơ Công chức Phòng BTTP Sở Tư pháp 03 ngày In Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh Trung tâm trọng tài Xử lý hồ sơ Lãnh đạo Phòng BTTP 03 ngày Trình ký kết quả Công chức Phòng BTTP 01 ngày Ký duyệt kết quả chuyển đóng dấu trả kết quả TTPVHCC Lãnh đạo Sở 02 ngày Bước 3 Công chức nhận kết quả giải quyết TTHC từ Phòng BTTP để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân Công chức tại Trung tâm PVHCC Trung tâm PVHCC 0,5 ngày Trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân Tổng thời gian giải quyết TTHC 10 ngày làm việc 3. Tên TTHC: Thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài; thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam Thứ tự công việc Nội dung công việc Trách nhiệm xử lý công việc Đơn vị thực hiện Thời gian giải quyết Bước 1 Tiếp nhận hồ sơ, quét (scan), thu phí, lệ phí (nếu có) và chuyển Phòng Bổ trợ tư pháp (BTTP) xử lý Công chức tại Trung tâm PVHCC Trung tâm PVHCC 0,5 ngày Bước 2 Kiểm tra hồ sơ Công chức Phòng BTTP Sở Tư pháp 05 ngày In Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài, Giấy đăng ký hoạt động Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam Xử lý hồ sơ Lãnh đạo Phòng BTTP 04 ngày Trình ký kết quả Công chức Phòng BTTP 02 ngày Ký duyệt kết quả chuyển đóng dấu trả kết quả TTPVHCC Lãnh đạo Sở 03 ngày Bước 3 Công chức nhận kết quả giải quyết TTHC từ Phòng BTTP để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân Công chức tại Trung tâm PVHCC Trung tâm PVHCC 0,5 ngày Trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân Tổng thời gian giải quyết TTHC 15 ngày làm việc 4. Tên TTHC: Thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh Trung tâm trọng tài khi thay đổi Trưởng chi nhánh, địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Thứ tự công việc Nội dung công việc Trách nhiệm xử lý công việc Đơn vị thực hiện Thời gian giải quyết Bước 1 Tiếp nhận hồ sơ, quét (scan), thu phí, lệ phí (nếu có) và chuyển Phòng Bổ trợ tư pháp (BTTP) xử lý Công chức tại Trung tâm PVHCC Trung tâm PVHCC 0,5 ngày Bước 2 Kiểm tra hồ sơ Công chức Phòng BTTP Sở Tư pháp 02 ngày Ghi nội dung thay đổi vào Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh Trung tâm trọng tài Xử lý hồ sơ Lãnh đạo Phòng BTTP 02 ngày Trình ký kết quả Công chức Phòng BTTP 01 ngày Ký duyệt kết quả chuyển đóng dấu trả kết quả TTPVHCC Lãnh đạo Sở 01 ngày Bước 3 Công chức nhận kết quả giải quyết TTHC từ Phòng BTTP để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân Công chức tại Trung tâm PVHCC Trung tâm PVHCC 0,5 ngày Trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân Tổng thời gian giải quyết TTHC 07 ngày làm việc 5. Tên TTHC: Đăng ký hoạt động Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam sau khi được Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành lập; đăng ký hoạt động Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp chuyển địa điểm trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác Thứ tự công việc Nội dung công việc Trách nhiệm xử lý công việc Đơn vị thực hiện Thời gian giải quyết Bước 1 Tiếp nhận hồ sơ, quét (scan), thu phí, lệ phí (nếu có) và chuyển Phòng Bổ trợ tư pháp (BTTP) xử lý Công chức tại Trung tâm PVHCC Trung tâm PVHCC 0,5 ngày Bước 2 Kiểm tra hồ sơ Công chức Phòng BTTP Sở Tư pháp 03 ngày In Giấy đăng ký hoạt động Chi nhánh của Tổ chức Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam Xử lý hồ sơ Lãnh đạo Phòng BTTP 03 ngày Trình ký kết quả Công chức Phòng BTTP 01 ngày Ký duyệt kết quả chuyển đóng dấu trả kết quả TTPVHCC Lãnh đạo Sở 02 ngày Bước 3 Công chức nhận kết quả giải quyết TTHC từ Phòng BTTP để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân Công chức tại Trung tâm PVHCC Trung tâm PVHCC 0,5 ngày Trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân Tổng thời gian giải quyết TTHC 10 ngày làm việc 6. Tên TTHC: Cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh Trung tâm trọng tài, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam Thứ tự công việc Nội dung công việc Trách nhiệm xử lý công việc Đơn vị thực hiện Thời gian giải quyết Bước 1 Tiếp nhận hồ sơ, quét (scan), thu phí, lệ phí (nếu có) và chuyển Phòng Bổ trợ tư pháp (BTTP) xử lý Công chức tại Trung tâm PVHCC Trung tâm PVHCC 0,5 ngày Bước 2 Kiểm tra hồ sơ Công chức Phòng BTTP Sở Tư pháp 01 ngày In Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh Trung tâm trọng tài, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam Xử lý hồ sơ Lãnh đạo Phòng BTTP 01 ngày Trình ký kết quả Công chức Phòng BTTP 01 ngày Ký duyệt kết quả chuyển đóng dấu trả kết quả TTPVHCC Lãnh đạo Sở 01 ngày Bước 3 Công chức nhận kết quả giải quyết TTHC từ Phòng BTTP để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân Công chức tại Trung tâm PVHCC Trung tâm PVHCC 0,5 ngày Trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân Tổng thời gian giải quyết TTHC 05 ngày làm việc II. LĨNH VỰC HÒA GIẢI THƯƠNG MẠI 1. Tên TTHC: Đăng ký làm hòa giải viên thương mại vụ việc Thứ tự công việc Nội dung công việc Trách nhiệm xử lý công việc Đơn vị thực hiện Thời gian giải quyết Bước 1 Tiếp nhận hồ sơ, quét (scan), thu phí, lệ phí (nếu có) và chuyển Phòng Bổ trợ tư pháp (BTTP) xử lý Công chức tại Trung tâm PVHCC Trung tâm PVHCC 0,5 ngày Bước 2 Kiểm tra hồ sơ Công chức Phòng BTTP Sở Tư pháp 02 ngày In Thông báo về việc ghi tên vào Danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc Xử lý hồ sơ Lãnh đạo Phòng BTTP 02 ngày Trình ký kết quả Công chức Phòng BTTP 01 ngày Ký duyệt kết quả chuyển đóng dấu trả kết quả TTPVHCC Lãnh đạo Sở 01 ngày Bước 3 Công chức nhận kết quả giải quyết TTHC từ Phòng BTTP để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân Công chức tại Trung tâm PVHCC Trung tâm PVHCC 0,5 ngày Trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân Tổng thời gian giải quyết TTHC 07 ngày làm việc 2. Tên TTHC: Đăng ký hoạt động Trung tâm hòa giải thương mại sau khi được Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành lập; đăng ký hoạt động Trung tâm hòa giải thương mại khi thay đổi địa chỉ trụ sở của Trung tâm hòa giải thương mại từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác Thứ tự công việc Nội dung công việc Trách nhiệm xử lý công việc Đơn vị thực hiện Thời gian giải quyết Bước 1 Tiếp nhận hồ sơ, quét (scan), thu phí, lệ phí (nếu có) và chuyển Phòng Bổ trợ tư pháp (BTTP) xử lý Công chức tại Trung tâm PVHCC Trung tâm PVHCC 0,5 ngày Bước 2 Kiểm tra hồ sơ Công chức Phòng BTTP Sở Tư pháp 05 ngày In Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại Xử lý hồ sơ Lãnh đạo Phòng BTTP 04 ngày Trình ký kết quả Công chức Phòng BTTP 03 ngày Ký duyệt kết quả chuyển đóng dấu trả kết quả TTPVHCC Lãnh đạo Sở 02 ngày Bước 3 Công chức nhận kết quả giải quyết TTHC từ Phòng BTTP để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân Công chức tại Trung tâm PVHCC Trung tâm PVHCC 0,5 ngày Trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân Tổng thời gian giải quyết TTHC 15 ngày 3. Tên TTHC: Thay đổi tên gọi trong Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại Thứ tự công việc Nội dung công việc Trách nhiệm xử lý công việc Đơn vị thực hiện Thời gian giải quyết Bước 1 Tiếp nhận hồ sơ, quét (scan), thu phí, lệ phí (nếu có) và chuyển Phòng Bổ trợ tư pháp (BTTP) xử lý Công chức tại Trung tâm PVHCC Trung tâm PVHCC 0,5 ngày Bước 2 Kiểm tra hồ sơ Công chức Phòng BTTP Sở Tư pháp 02 ngày In Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại Xử lý hồ sơ Lãnh đạo Phòng BTTP 02 ngày Trình ký kết quả Công chức Phòng BTTP 01ngày Ký duyệt kết quả chuyển đóng dấu trả kết quả TTPVHCC Lãnh đạo Sở 01 ngày Bước 3 Công chức nhận kết quả giải quyết TTHC từ Phòng BTTP để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân Công chức tại Trung tâm PVHCC Trung tâm PVHCC 0,5 ngày Trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân Tổng thời gian giải quyết TTHC 07 ngày làm việc 4. Tên TTHC: Đăng ký hoạt động của chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại Thứ tự công việc Nội dung công việc Trách nhiệm xử lý công việc Đơn vị thực hiện Thời gian giải quyết Bước 1 Tiếp nhận hồ sơ, quét (scan), thu phí, lệ phí (nếu có) và chuyển Phòng Bổ trợ tư pháp (BTTP) xử lý Công chức tại Trung tâm PVHCC Trung tâm PVHCC 0,5 ngày Bước 2 Kiểm tra hồ sơ Công chức Phòng BTTP Sở Tư pháp 03 ngày In Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại Xử lý hồ sơ Lãnh đạo Phòng BTTP 03 ngày Trình ký kết quả Công chức Phòng BTTP 02 ngày Ký duyệt kết quả chuyển đóng dấu trả kết quả TTPVHCC Lãnh đạo Sở 01 ngày Bước 3 Công chức nhận kết quả giải quyết TTHC từ Phòng BTTP để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân Công chức tại Trung tâm PVHCC Trung tâm PVHCC 0,5 ngày Trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân Tổng thời gian giải quyết TTHC 10 ngày 5. Tên TTHC: Cấp lại Giấy đăng ký hoạt động Trung tâm hòa giải thương mại, chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại, Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam Thứ tự công việc Nội dung công việc Trách nhiệm xử lý công việc Đơn vị thực hiện Thời gian giải quyết Bước 1 Tiếp nhận hồ sơ, quét (scan), thu phí, lệ phí (nếu có) và chuyển Phòng Bổ trợ tư pháp (BTTP) xử lý Công chức tại Trung tâm PVHCC Trung tâm PVHCC 0,5 ngày Bước 2 Kiểm tra hồ sơ Công chức Phòng BTTP Sở Tư pháp 01 ngày In Giấy đăng ký hoạt động Trung tâm hòa giải thương mại; Giấy đăng ký hoạt động chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại; Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam Xử lý hồ sơ Lãnh đạo Phòng BTTP 01 ngày Trình ký kết quả Công chức Phòng BTTP 01 ngày Ký duyệt kết quả chuyển đóng dấu trả kết quả TTPVHCC Lãnh đạo Sở 01 ngày Bước 3 Công chức nhận kết quả giải quyết TTHC từ Phòng BTTP để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân Công chức tại Trung tâm PVHCC Trung tâm PVHCC 0,5 ngày Trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân Tổng thời gian giải quyết TTHC 05 ngày làm việc 6. Tên TTHC: Chấm dứt hoạt động Trung tâm hòa giải thương mại trong trường hợp Trung tâm hòa giải thương mại tự chấm dứt hoạt động Thứ tự công việc Nội dung công việc Trách nhiệm xử lý công việc Đơn vị thực hiện Thời gian giải quyết Bước 1 Tiếp nhận hồ sơ, quét (scan), thu phí, lệ phí (nếu có) và chuyển Phòng Bổ trợ tư pháp (BTTP) xử lý Công chức tại Trung tâm PVHCC Trung tâm PVHCC 0,5 ngày Bước 2 Kiểm tra hồ sơ Công chức Phòng BTTP Sở Tư pháp 01 ngày In Quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại Xử lý hồ sơ Lãnh đạo Phòng BTTP 01 ngày Trình ký kết quả Công chức Phòng BTTP 01 ngày Ký duyệt kết quả chuyển đóng dấu trả kết quả TTPVHCC Lãnh đạo Sở 01 ngày Bước 3 Công chức nhận kết quả giải quyết TTHC từ Phòng BTTP để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân Công chức tại Trung tâm PVHCC Trung tâm PVHCC 0,5 ngày Trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân Tổng thời gian giải quyết TTHC 05 ngày làm việc 7. Tên TTHC: Đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam sau khi được Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành lập; đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam khi thay đổi địa chỉ trụ sở từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác Thứ tự công việc Nội dung công việc Trách nhiệm xử lý công việc Đơn vị thực hiện Thời gian giải quyết Bước 1 Tiếp nhận hồ sơ, quét (scan), thu phí, lệ phí (nếu có) và chuyển Phòng Bổ trợ tư pháp (BTTP) xử lý Công chức tại Trung tâm PVHCC Trung tâm PVHCC 0,5 ngày Bước 2 Kiểm tra hồ sơ Công chức Phòng BTTP Sở Tư pháp 03 ngày In Giấy đăng ký hoạt động chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam Xử lý hồ sơ Lãnh đạo Phòng BTTP 03 ngày Trình ký kết quả Công chức Phòng BTTP, Lãnh đạo Sở 02 ngày Ký duyệt kết quả chuyển đóng dấu trả kết quả TTPVHCC Lãnh đạo Sở 01 ngày Bước 3 Công chức nhận kết quả giải quyết TTHC từ Phòng BTTP để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân Công chức tại Trung tâm PVHCC Trung tâm PVHCC 0,5 ngày Trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân Tổng thời gian giải quyết TTHC 10 ngày 8. Tên TTHC: Thay đổi tên gọi, Trưởng chi nhánh trong Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam Thứ tự công việc Nội dung công việc Trách nhiệm xử lý công việc Đơn vị thực hiện Thời gian giải quyết Bước 1 Tiếp nhận hồ sơ, quét (scan), thu phí, lệ phí (nếu có) và chuyển Phòng Bổ trợ tư pháp (BTTP) xử lý Công chức tại Trung tâm PVHCC Trung tâm PVHCC 0,5 ngày Bước 2 Kiểm tra hồ sơ Công chức Phòng BTTP Sở Tư pháp 02 ngày In Quyết định thay đổi tên gọi, Trưởng chi nhánh trong Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh Xử lý hồ sơ Lãnh đạo Phòng BTTP 02 ngày Trình ký kết quả Công chức Phòng BTTP 01 ngày Ký duyệt kết quả chuyển đóng dấu trả kết quả TTPVHCC Lãnh đạo Sở 01 ngày Bước 3 Công chức nhận kết quả giải quyết TTHC từ Phòng BTTP để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân Công chức tại Trung tâm PVHCC Trung tâm PVHCC 0,5 ngày Trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân Tổng thời gian giải quyết TTHC 07 ngày làm việc 9. Tên TTHC: Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động theo quyết định của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài hoặc tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam chấm dứt hoạt động ở nước ngoài Thứ tự công việc Nội dung công việc Trách nhiệm xử lý công việc Đơn vị thực hiện Thời gian giải quyết Bước 1 Tiếp nhận hồ sơ, quét (scan), thu phí, lệ phí (nếu có) và chuyển Phòng Bổ trợ tư pháp (BTTP) xử lý Công chức tại Trung tâm PVHCC Trung tâm PVHCC 0,5 ngày Bước 2 Kiểm tra hồ sơ Công chức Phòng BTTP Sở Tư pháp 02 ngày In Quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh Xử lý hồ sơ Lãnh đạo Phòng BTTP 02 ngày Trình ký kết quả Công chức Phòng BTTP 01 ngày Ký duyệt kết quả chuyển đóng dấu trả kết quả TTPVHCC Lãnh đạo Sở 01 ngày Bước 3 Công chức nhận kết quả giải quyết TTHC từ Phòng BTTP để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân Công chức tại Trung tâm PVHCC Trung tâm PVHCC 0,5 ngày Trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân Tổng thời gian giải quyết TTHC 07 ngày làm việc
{ "issuing_agency": "Tỉnh Vĩnh Long", "promulgation_date": "14/10/2020", "sign_number": "2748/QĐ-UBND", "signer": "Lê Quang Trung", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Nghi-quyet-09-NQ-HDND-2022-phat-trien-thanh-nien-Bac-Lieu-2021-2030-524999.aspx
Nghị quyết 09/NQ-HĐND 2022 phát triển thanh niên Bạc Liêu 2021 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 09/NQ-HĐND Bạc Liêu, ngày 15 tháng 7 năm 2022 NGHỊ QUYẾT PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU KHÓA X, KỲ HỌP THỨ NĂM Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Thanh niên ngày 16 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Quyết định số 1331/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 -2030; Căn cứ Quyết định số 1113/QĐ-BNV ngày 17 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 -2030; Xét Tờ trình số 70/TTr-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh “về việc ban hành nghị quyết phát triển thanh niên tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021 -2030”; Báo cáo thẩm tra của Ban pháp chế của Hội đồng nhân dân; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Thống nhất ban hành nghị quyết phát triển thanh niên tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021 - 2030 như sau: 1. Mục tiêu tổng quát: Xây dựng thế hệ thanh niên tỉnh Bạc Liêu “Trí tuệ - Năng động - Cường tráng - Nhân ái - Hào hiệp - Thanh lịch” phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có ý chí tự lực, tự cường, tự hào dân tộc; có lý tưởng cách mạng, hoài bão, khát vọng vươn lên xây dựng đất nước; có đạo đức, ý thức công dân, chấp hành pháp luật; có sức khỏe và lối sống lành mạnh; có văn hóa, kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng sống, nghề nghiệp và việc làm; có ý chí lập thân, lập nghiệp, năng động, sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ; phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, bền vững của tỉnh và hội nhập quốc tế; phát huy tinh thần cống hiến, xung kích, tình nguyện và nâng cao trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và phát triển của tỉnh Bạc Liêu. 2. Mục tiêu cụ thể: a) Mục tiêu 1: Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho thanh niên - Hàng năm, 100% thanh niên trong lực lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức được tuyên truyền, phổ biến, học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. - Hàng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên, 80% trở lên thanh niên công nhân, 75% trở lên thanh niên nông thôn, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số được trang bị kiến thức về quốc phòng và an ninh. - Đến năm 2030, trên 70% thanh niên được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng. b) Mục tiêu 2: Giáo dục, nâng cao kiến thức, kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên bình đẳng về cơ hội học tập, nghiên cứu, đổi mới sáng tạo - Hàng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến thức pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm. - Đến năm 2030, 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương; 70% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số đạt trình độ trung học cơ sở. - Đến năm 2030, tăng trên 15% số thanh niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống; tăng 15% số công trình khoa học và công nghệ do thanh niên chủ trì; tăng 10% số thanh niên làm việc trong các tổ chức khoa học, công nghệ. - Hàng năm, có ít nhất 20% thanh niên là người dân tộc thiểu số làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật và tham gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên được bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật; phấn đấu đến năm 2030 đạt tỷ lệ 100%. c) Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh niên; phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao - Hàng năm, 100% học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng nghiệp, trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp; 100% sinh viên các trường đại học, cao đẳng được trang bị kiến thức về hội nhập quốc tế và chuyển đổi số. - Hàng năm, trên 30% số ý tưởng, dự án khởi nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên được kết nối với các doanh nghiệp, quỹ đầu tư hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp. - Đến năm 2030, phấn đấu 80% trở lên thanh niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; trên 60% thanh niên được đào tạo nghề gắn với tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ. Phấn đấu hàng năm có ít nhất 12.000 thanh niên trở lên được giải quyết việc làm. - Đến năm 2030, tỷ lệ thanh niên thất nghiệp ở đô thị dưới 7%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn dưới 6%. - Đến năm 2030, có ít nhất 70% thanh niên là người khuyết tật, người nhiệm HIV, người sử dụng trái phép chất ma túy, là nạn nhân bị mua bán người, vi phạm pháp luật được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn định cho trên 50% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số; 20% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo, thanh niên là người Việt Nam không có quốc tịch. d) Mục tiêu 4: Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho thanh niên - Hàng năm, trên 70% thanh niên được trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe; chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số và phát triển; bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS (trong đó: tỷ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục đạt 100%; tỷ lệ thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt trên 90%). - Hàng năm, trên 60% thanh niên được cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; 90% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản. - Hàng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu; trên 90% thanh niên công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất được khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ. đ) Mục tiêu 5: Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên - Hàng năm, trên 80% thanh niên ở đô thị; 70% thanh niên ở nông thôn; 60% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số được tạo điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú. - Đến năm 2030, ít nhất 50% thanh niên sử dụng thành thạo các phương tiện kĩ thuật số phục vụ mục đích giao tiếp, truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số. e) Mục tiêu 6: Phát huy vai trò của thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc - Hàng năm, 100% thanh niên trong độ tuổi quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ. - Hàng năm, 100% tổ chức Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh Bạc Liêu, Hội Sinh viên Việt Nam tỉnh Bạc Liêu, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam cấp huyện và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật phát động phong trào và huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh. - Đến năm 2030, phấn đấu 20% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy hoạch lãnh đạo cấp Sở, Phòng và tương đương; 15% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý. 3. Giải pháp thực hiện: a) Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp, bảo đảm thống nhất về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị trong việc chăm lo, bồi dưỡng và phát triển toàn diện thanh niên. b) Xã hội hóa, huy động các nguồn lực đầu tư cho phát triển thanh niên. Quan tâm có cơ chế, chính sách ưu đãi thu hút thanh niên là sinh viên tốt nghiệp xuất sắc; thanh niên có trình độ chuyên môn, tay nghề cao, thanh niên tình nguyện đến công tác tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số. c) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật cho thanh niên bằng nhiều hình thức thích hợp cho từng nhóm đối tượng và điều kiện của từng địa bàn. d) Tăng cường cung cấp dịch vụ, hoạt động hỗ trợ thanh niên trong học tập, khởi nghiệp, chăm sóc sức khỏe; tư vấn và trợ giúp pháp lý cho thanh niên. Đội ngũ cán bộ đoàn các cấp có phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực ngang tầm với nhiệm vụ được giao. đ) Kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về thanh niên. e) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về thanh niên và công tác thanh niên. g) Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nghị quyết phát triển thanh niên. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền để kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện nghị quyết phát triển thanh niên. h) Phát huy vai trò của Mặt trận, các đoàn thể Nhân dân và toàn xã hội trong việc tham gia thực hiện nghị quyết phát triển thanh niên. 4. Kinh phí thực hiện: Nguồn ngân sách Nhà nước được bố trí lồng ghép trong dự toán ngân sách hàng năm của các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo phân cấp ngân sách hiện hành để tổ chức thực hiện nghị quyết. Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện nghị quyết theo quy định pháp luật. Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu khóa X, kỳ họp thứ năm thông qua ngày 15 tháng 7 năm 2022 và có hiệu lực thi hành./. Nơi nhận: - UBTVQH (báo cáo); - Chính phủ (báo cáo); - Bộ Nội vụ (báo cáo); - Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo); - TT. HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh; - Đại biểu HĐND tỉnh; - Sở Nội vụ; Tỉnh đoàn; - Lưu (NH). CHỦ TỊCH Lữ Văn Hùng
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bạc Liêu", "promulgation_date": "15/07/2022", "sign_number": "09/NQ-HĐND", "signer": "Lữ Văn Hùng", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Ke-hoach-301-KH-UBND-2021-van-dong-kinh-doanh-nong-san-an-toan-Ha-Noi-2021-2025-499202.aspx
Kế hoạch 301/KH-UBND 2021 vận động kinh doanh nông sản an toàn Hà Nội 2021 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 301/KH-UBND Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2021 KẾ HOẠCH PHỐI HỢP THỰC HIỆN VỀ TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH NÔNG SẢN THỰC PHẨM CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN VÌ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ. Thực hiện Chương trình phối hợp số 01/CTPH-CP-HNDVN-HLHPNVN ngày 13/10/2021 giữa Chính phủ, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam về tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững giai đoạn 2021-2025 (viết tắt là Chương trình phối hợp); trên cơ sở văn bản số 7438/BNN-QLCL ngày 08/11/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 441/TTr-SNN ngày 01/12/2021; UBND thành phố Hà Nội ban hành kế hoạch phối hợp triển khai Chương trình phối hợp như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU - Đảm bảo việc phối hợp đồng bộ, kịp thời, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, phát huy sức mạnh tổng hợp để đạt được mục tiêu Chương trình phối hợp giữa Chính phủ, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam về tuyên truyền vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn Thành phố. - Cụ thể hóa nhiệm vụ các sở, ngành, UBND cấp huyện trong việc phối hợp với Hội Nông dân Thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố về tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn vì sức khỏe cộng đồng; Định kỳ hàng năm tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm; kịp thời phát hiện, tôn vinh, khen thưởng các điển hình tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn; đấu tranh, lên án các hành vi vi phạm. II. NỘI DUNG PHỐI HỢP 1. Về Công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, quy định của pháp luật về sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn - Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, quy định của pháp luật về đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản, tập trung vào các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn cũng như các quy định về xử phạt vi phạm hành chính, xử lý hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về chất lượng, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật. - Phối hợp với các cơ quan truyền thông của Trung ương và Thành phố cung cấp và phản ánh thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác công tác quản lý chất lượng, bảo đảm an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản. Tăng cường truyền thông, quảng bá cho các cơ sở sản xuất kinh doanh sản phẩm đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, các chuỗi sản xuất, tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn; phê phán, đấu tranh với các cơ sở không đảm bảo an toàn thực phẩm, coi nhẹ sức khỏe cộng đồng. - Tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người sản xuất, chế biến, kinh doanh và người tiêu dùng trong việc bảo đảm chất lượng an toàn thực phẩm. Phổ biến kinh nghiệm về quy trình, mô hình sản xuất kinh doanh, chế biến nông sản thực phẩm an toàn cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chế biến nông sản thực phẩm. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và cung cấp kiến thức, kỹ năng nhận diện sản phẩm nông sản thực phẩm an toàn cho người tiêu dùng. - Tuyên truyền, vận động các cơ sở sản xuất ban đầu, sơ chế, kinh doanh nhỏ lẻ nông lâm thủy sản ký cam kết sản xuất thực phẩm an toàn, không phân biệt sản xuất để ăn với để bán. 2. Vận động, hướng dẫn, tập huấn áp dụng và nhân rộng mô hình, quy trình sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn, phát triển các chuỗi liên kết sản xuất, cung ứng nông sản an toàn - Vận động, hướng dẫn, tập huấn áp dụng xây dựng, nhân rộng mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ; sơ chế, chế biến sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn, sản phẩm OCOP. - Hướng dẫn, tập huấn, hỗ trợ áp dụng quy trình, chương trình quản lý chất lượng, bảo đảm đảm an toàn thực phẩm theo chuẩn mực quốc tế (GAP, HACCP, ISO 22000...) trong sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm; chuỗi giá trị nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn các sản phẩm nông sản chủ lực của Thành phố theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế; triển khai hiệu quả Đề án “Quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trong chợ trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025”. - Tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm cho hội viên Hội Nông dân Thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn. 3. Hỗ trợ kết nối sản xuất, tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn - Xây dựng mô hình thương hiệu sản phẩm nông lâm thủy sản; hỗ trợ bảo hộ nhãn hiệu, tiêu chuẩn cơ sở sản phẩm nông lâm thủy sản nhằm nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm, chủ động kết nối phát triển thị trường. - Tổ chức các hoạt động hỗ trợ xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất, tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn trên địa bàn thành phố Hà Nội và các tỉnh, thành phố có sản phẩm tiêu thụ tại Hà Nội. - Tổ chức các hội nghị xúc tiến giới thiệu sản phẩm an toàn của các chuỗi tới người tiêu dùng, kết nối với các sàn giao dịch thương mại, hội chợ xúc tiến thương mại. Tổ chức các hoạt động thăm quan nơi sản xuất chế biến, hướng dẫn để người tiêu dùng dần thay đổi thói quen tiêu dùng. Vận động các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cùng tham gia vào việc thực hiện chương trình. 4. Hỗ trợ các cấp Hội và hội viên Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố trong tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn; phát hiện, tôn vinh các điển hình tiên tiến; đấu tranh, lên án các hành vi vi phạm. - Biên soạn và phổ biến các thông tin, tài liệu, ấn phẩm truyền thông, tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn; nâng cao năng lực, kỹ năng truyền thông về an toàn thực phẩm cho các cấp hội và hội viên Hội Nông dân Thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố. - Phối hợp với các ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, vận động người có uy tín trong cộng đồng tham gia các hoạt động truyền thông định kỳ cũng như chiến dịch truyền thông trong Tháng hành động vì an toàn thực phẩm; lồng ghép truyền thông về an toàn thực phẩm với các cuộc họp tại cộng đồng dân cư. Xử lý kịp thời các thông tin sai, thiếu chính xác gây hoang mang cho cộng đồng. - Kịp thời biểu dương các điển hình tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn, đấu tranh lên án các hành vi, các trường hợp sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ nông sản thực phẩm không an toàn. - Hỗ trợ cho các cấp Hội và hội viên Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố trong tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn, tham gia giám sát việc thực hiện các luật pháp, chính sách về an toàn thực phẩm. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Là cơ quan đầu mối phối hợp, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Chương trình phối hợp và báo cáo hàng tháng về công tác chất lượng an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản; Tổng kết, báo cáo gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn để tổng hợp báo cáo Chính phủ theo quy định. - Phối hợp với Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố trong công tác tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn; tổ chức tập huấn, giám sát, hỗ trợ chuyên môn về an toàn thực phẩm cho các cấp hội tại địa phương. - Chủ trì biên soạn tài liệu tuyên truyền, phổ biến kiến thức, quy định của pháp luật về sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn; tài liệu hướng dẫn, phổ biến kinh nghiệm về mô hình, quy trình sản xuất, kinh doanh và tổ chức liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn; yêu cầu, tiêu chuẩn của một số thị trường tiêu thụ nông lâm thủy sản của Việt Nam. - Hàng năm phối hợp với Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ tổ chức Hội nghị sinh hoạt với các cấp Hội nhằm tuyên truyền, nhận diện các sản phẩm nông sản an toàn và kết hợp tổ chức trưng bày, giới thiệu sản phẩm của các chuỗi liên kết sản xuất tiêu thụ trên địa bàn theo kế hoạch Hội được cấp thẩm quyền phê duyệt. - Chủ trì vận động, hướng dẫn, tập huấn cho các cấp Hội áp dụng xây dựng, nhân rộng mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ; áp dụng chương trình quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm theo chuẩn mực quốc tế, chuỗi giá trị nông sản thực phẩm, xây dựng nhãn hiệu, tiêu chuẩn cơ sở, quảng bá sản phẩm bảo đảm an toàn thực phẩm. - Tổ chức các hoạt động hỗ trợ kết nối giao thương sản xuất, tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn trên địa bàn thành phố Hà Nội và các tỉnh, thành phố theo Chương trình phối hợp giữa UBND Thành phố Hà Nội và Bộ Nông nghiệp và PTNT về “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông, lâm, thủy sản giao thương giữa thành phố Hà Nội và các tỉnh, thành phố trong cả nước giai đoạn 2021 - 2025”. - Chỉ đạo các đơn vị chuyên ngành thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phối hợp với các cấp Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ tổ chức triển khai các nội dung Kế hoạch này theo đúng quy định. 2. Sở Công Thương Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc biên soạn tài liệu chuyên môn chuyên ngành và cử cán bộ làm giảng viên trong tập huấn cho các cán bộ, hội viên các cấp theo đúng đúng quy định; đẩy mạnh các hoạt động giao thương, kết nối cung cầu để hỗ trợ các cơ sở sản xuất nông sản thực phẩm an toàn. - Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ Thành phố tổ chức tuyên truyền, giám sát, hỗ trợ chuyên môn về an toàn thực phẩm theo lĩnh vực được phân công cho các cấp hội Thành phố. - Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã tuyên truyền về Đề án “Quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trong chợ trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2022 - 2025” để tổ chức triển khai hiệu quả Đề án. - Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến kiến thức, quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo lĩnh vực được phân công, quản lý. 3. Sở Y tế - Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc biên soạn tài liệu chuyên môn chuyên ngành và cử cán bộ làm giảng viên trong tập huấn cho các cán bộ, hội viên các cấp theo đúng đúng quy định. - Phối hợp với Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố để tổ chức tập huấn, giám sát, hỗ trợ chuyên môn về an toàn thực phẩm lĩnh vực được phân công cho các cấp hội Thành phố. - Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn việc sử dụng hóa chất, phụ gia trong bảo quản, chế biến kinh doanh nông sản thực phẩm. 4. Sở Tài chính Tham mưu UBND Thành phố cân đối, bố trí nguồn kinh phí từ Ngân sách Nhà nước để thực hiện Kế hoạch này theo đúng quy định của pháp luật. 5. Sở Thông tin và Truyền thông Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, đơn vị liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí của Thành phố, phối hợp cơ quan báo chí Trung ương ký chương trình phối hợp công tác với Thành phố và chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền về sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn vỉ sức khỏe cộng đồng và công tác triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch trên địa bàn thành phố Hà Nội. 6. UBND các quận, huyện, thị xã - Chỉ đạo các phòng, ban, UBND các xã, phường, thị trấn triển khai nội dung Kế hoạch phối hợp trên địa bàn. - Phối hợp với Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp tổ chức thực hiện Kế hoạch. - Bố trí kinh phí và tạo điều kiện để thực hiện nội dung Kế hoạch phối hợp này đến cấp xã và khu dân cư. 7. Các cơ quan báo chí của Thành phố: Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội, Báo Kinh tế và Đô thị, Báo Hà Nội mới và các cơ quan báo chí Hà Nội phối hợp chặt chẽ với Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố và các Sở, ngành liên quan tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn; biểu dương các điển hình tiên tiến; đưa tin kịp thời các tổ chức, cá nhân vi phạm. 8. Đề nghị Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố: Chỉ đạo các các cơ quan, cấp hội trực thuộc chủ động phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã triển khai thực hiện Chương trình phối hợp số 01/CTPH- CP-HNDVN-HLHPNVN ngày 13/10/2021 giữa Chính phủ, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam về tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch này. IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN 1. Ngân sách Thành phố cho quản lý, kiểm soát an toàn thực phẩm. 2. Vốn sự nghiệp kinh tế giao cho các cấp, các ngành. 3. Kinh phí huy động xã hội hóa từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp. V. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO 1. Các cơ quan phối hợp thường xuyên cập nhập thông tin, kết quả thực hiện Chương trình phối hợp, Kế hoạch này, kịp thời trao đổi, giải quyết các khó khăn, vướng mắc và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện Kế hoạch. Định kỳ hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình, Kế hoạch phối hợp này báo cáo Ban chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm thành phố Hà Nội. 2. Kết thúc giai đoạn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố và các cơ quan liên quan tham mưu, đánh giá, tổng kết việc thực hiện Chương trình, Kế hoạch phối hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và UBND Thành phố theo quy định./. Nơi nhận: - Bộ Nông nghiệp và PTNT; - Chủ tịch UBND Thành phố; - Phó Chủ tịch Nguyễn Mạnh Quyền; - Các Sở: NN&PTNT, TC,YT, CT, TT&TT; - Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ TP; - UBND quận, huyện, thị xã; - Đài PT&TH HN, Báo: HNM, Báo KT&ĐT; - VPUB: CVP, PCVP N.M.Quân.KT, KGVX, TH; - Lưu: VT, KT Vân. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Mạnh Quyền
{ "issuing_agency": "Thành phố Hà Nội", "promulgation_date": "24/12/2021", "sign_number": "301/KH-UBND", "signer": "Nguyễn Mạnh Quyền", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dich-vu-phap-ly/Quyet-dinh-1974-QD-BTP-nam-2013-chien-luoc-phat-trien-tro-giup-phap-ly-Viet-Nam-203631.aspx
Quyết định 1974/QĐ-BTP năm 2013 chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý Việt Nam
BỘ TƯ PHÁP -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: 1974/QĐ-BTP Hà Nội, ngày 02 tháng 08 năm 2013 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH KẾ HOẠCH SƠ KẾT 02 NĂM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 29 tháng 6 năm 2006; Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp; Căn cứ Quyết định số 678/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Căn cứ Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị toàn quốc triển khai công tác tư pháp năm 2013 (Thông báo số 46/TB-VPCP ngày 28/01/2013 của Văn phòng Chính phủ); Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch sơ kết 02 năm triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc (để b/c); - Các Bộ: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công an, Quốc phòng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Ủy ban Dân tộc (để p/h); - Văn phòng Chính phủ (để p/h); - UBND các tỉnh/TP trực thuộc TW (để chỉ đạo t/h); - Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao (để p/h); - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (để p/h); - TW Hội Luật gia Việt Nam (để p/h); - Liên đoàn Luật sư Việt Nam (để p/h); - Các Thứ trưởng (để biết); - Lưu: VT, Cục TGPL. BỘ TRƯỞNG Hà Hùng Cường KẾ HOẠCH SƠ KẾT 02 NĂM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 (Ban hành kèm theo Quyết định số 1974/QĐ-BTP ngày 02 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp) I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích - Đánh giá kết quả 02 năm triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Chiến lược), làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân; đánh giá tính phù hợp của nội dung, mục tiêu, chỉ tiêu của Chiến lược trong tình hình mới; đánh giá tác động của việc triển khai thực hiện Chiến lược đối với công tác trợ giúp pháp lý và sự đóng góp vào việc phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương và cả nước. - Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện Chiến lược nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý; xác định những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của công tác trợ giúp pháp lý trong thời gian tới, từ đó đề xuất việc đổi mới công tác này hoặc điều chỉnh mục tiêu, chỉ tiêu của Chiến lược (nếu cần thiết). 2. Yêu cầu - Việc đánh giá, sơ kết phải bảo đảm thực chất, khách quan, toàn diện, bám sát các nội dung và mục tiêu của Chiến lược. - Tổ chức việc sơ kết phải thiết thực, có trọng tâm, trọng điểm, bảo đảm chất lượng, tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với tình hình cụ thể của ngành, địa phương và quy định về tổ chức hội nghị. II. NỘI DUNG SƠ KẾT 1. Tình hình triển khai thực hiện Chiến lược tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các Bộ, ngành liên quan; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam (sau đây gọi tắt là tổ chức đoàn thể) và trong toàn quốc, những kết quả đạt được theo từng mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Chiến lược. 2. Những bất cập, hạn chế, vướng mắc phát sinh trong thực tế triển khai thực hiện các nội dung Chiến lược. 3. Những yêu cầu mới trong công tác trợ giúp pháp lý, yêu cầu xã hội hóa hoạt động trợ giúp pháp lý. 4. Đánh giá khả năng đạt được về từng mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp đề ra trong Chiến lược ở các giai đoạn (2011 - 2015, 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030). 5. Đề xuất phương hướng, nhiệm vụ và các giải pháp tổ chức thực hiện, đặc biệt là các giải pháp khắc phục những bất cập, hạn chế trong công tác trợ giúp pháp lý. III. PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN 1. Tổ chức sơ kết trong phạm vi Bộ, ngành, tổ chức đoàn thể có liên quan - Đề nghị các Bộ, ngành, tổ chức đoàn thể có liên quan (Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban Dân tộc, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam) báo cáo về việc triển khai thực hiện Chiến lược trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao (theo đề cương báo cáo). - Thời gian thực hiện: Các Bộ, ngành, tổ chức đoàn thể có liên quan gửi báo cáo cho Bộ Tư pháp trước ngày 15/9/2013. 2. Tổ chức sơ kết ở địa phương - Đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan tham mưu cách thức tiến hành sơ kết, tổ chức hội nghị sơ kết hoặc các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan xây dựng Báo cáo đánh giá kết quả 02 năm thực hiện Chiến lược, Sở Tư pháp tổng hợp, hoàn thiện Báo cáo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét và ký (nội dung báo cáo theo đề cương gửi kèm). - Thời gian thực hiện: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi báo cáo về Bộ Tư pháp trước ngày 15/9/2013. 3. Tổ chức khảo sát Khảo sát liên ngành về thực trạng 02 năm triển khai thực hiện Chiến lược. - Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp (Cục Trợ giúp pháp lý) chủ trì và mời đại diện Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ và Hội Luật gia Việt Nam tham gia. - Thời gian thực hiện: Tháng 8/2013. 4. Tổ chức Hội nghị toàn quốc sơ kết 02 năm triển khai thực hiện Chiến lược a) Quy mô tổ chức: Hội nghị toàn quốc. b) Hình thức tổ chức: Hội nghị trực tuyến. c) Thời gian và địa điểm: Tháng 10/2013, tại 63 điểm cầu trong cả nước. d) Thành phần tham dự: - Chủ trì hội nghị: Bộ trưởng Bộ Tư pháp. - Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đến dự và chỉ đạo Hội nghị. - Đại biểu tham dự: bao gồm đại diện Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ; một số cơ quan, Bộ, ngành, tổ chức đoàn thể; đại diện Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc các Sở Tài chính, Nội vụ, Tư pháp, Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; đại diện một số đơn vị thuộc Bộ Tư pháp và một số cơ quan thông tấn, báo chí. đ) Đơn vị thực hiện: Cục Trợ giúp pháp lý chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ, Cục Công nghệ thông tin xây dựng kế hoạch tổ chức Hội nghị sơ kết cụ thể trình Bộ trưởng phê duyệt và tổ chức thực hiện. 5. Xây dựng Báo cáo sơ kết 02 năm triển khai thực hiện Chiến lược trình Thủ tướng Chính phủ Báo cáo được xây dựng trên cơ sở tổng hợp báo cáo của các Bộ, ngành, tổ chức đoàn thể và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, kết quả khảo sát, hội nghị sơ kết và quá trình theo dõi, đánh giá việc triển khai thực hiện Chiến lược tại địa phương của Bộ Tư pháp. - Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp (Cục Trợ giúp pháp lý). - Cơ quan phối hợp tham gia ý kiến: Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Văn phòng Chính phủ, một số đơn vị thuộc Bộ Tư pháp (Văn phòng Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Cục Bổ trợ tư pháp và Viện Khoa học pháp lý), Hội Luật gia Việt Nam. - Thời gian hoàn thiện Báo cáo: Tháng 11/2013. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Kinh phí thực hiện - Kinh phí sơ kết, báo cáo 02 năm triển khai thực hiện Chiến lược của các Bộ, ngành, tổ chức đoàn thể lấy từ nguồn kinh phí của các Bộ, ngành, tổ chức đoàn thể. - Kinh phí sơ kết, báo cáo 02 năm triển khai thực hiện Chiến lược của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lấy từ nguồn kinh phí của địa phương. - Kinh phí khảo sát, tổ chức Hội nghị sơ kết và xây dựng Báo cáo 02 năm triển khai thực hiện Chiến lược của Bộ Tư pháp lấy từ nguồn ngân sách nhà nước năm 2013 của Cục Trợ giúp pháp lý. 2. Trách nhiệm thực hiện a) Các Bộ, ngành, tổ chức đoàn thể, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xây dựng báo cáo và gửi về Bộ Tư pháp đúng tiến độ; phối hợp trong các hoạt động khảo sát, tổ chức Hội nghị sơ kết. b) Bộ Tư pháp có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc việc sơ kết của các Bộ, ngành, tổ chức đoàn thể, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, tổ chức đoàn thể, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức Hội nghị sơ kết, khảo sát, xây dựng Báo cáo 02 triển khai thực hiện Chiến lược./.
{ "issuing_agency": "Bộ Tư pháp", "promulgation_date": "02/08/2013", "sign_number": "1974/QĐ-BTP", "signer": "Hà Hùng Cường", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Thong-bao-113-TB-VPCP-2015-ket-luan-cua-Thu-tuong-Chinh-phu-tai-buoi-lam-viec-voi-lanh-dao-Ha-Noi-270187.aspx
Thông báo 113/TB-VPCP 2015 kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại buổi làm việc với lãnh đạo Hà Nội
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 113/TB-VPCP Hà Nội, ngày 03 tháng 04 năm 2015 THÔNG BÁO KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG NGUYỄN TẤN DŨNG TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngày 05 tháng 3 năm 2015, tại trụ sở Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng làm việc với lãnh đạo Thành phố. Cùng dự với Thủ tướng có đồng chí Phạm Quang Nghị, Bí thư Thành ủy, các Phó Thủ tướng: Nguyễn Xuân Phúc, Vũ Văn Ninh, Hoàng Trung Hải, Vũ Đức Đam; các đồng chí: Nguyễn Văn Nên, Bộ trưởng Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Bùi Quang Vinh, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Đinh Tiến Dũng, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Trịnh Đình Dũng, Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Đinh La Thăng, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Cao Đức Phát, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nguyễn Minh Quang, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Nguyễn Văn Bình, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Sau khi nghe Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội báo cáo kết quả kinh tế - xã hội năm 2014; nhiệm vụ, giải pháp của năm 2015; quy hoạch chi tiết, cơ chế đặc thù đầu tư xây dựng đô thị hai bên đường Nhật Tân - Nội Bài và một số kiến nghị của Thành phố; Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ báo cáo tổng hợp ý kiến các Bộ về xử lý một số kiến nghị của Thành phố; ý kiến của đồng chí Bí thư Thành ủy, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng; Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng kết luận như sau: I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ Thay mặt Chính phủ, biểu dương, đánh giá cao nỗ lực phấn đấu và những thành tựu đạt được trên nhiều lĩnh vực của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thành phố Hà Nội. Năm 2014, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng 8,8%, gấp 1,52 lần mức tăng chung cả nước; trong đó công nghiệp - xây dựng tăng 8,4%, dịch vụ tăng 9,6%; thu nhập bình quân đầu người đạt 69 - 70 triệu đồng; xuất khẩu tăng 11,7%; đầu tư nước ngoài đạt 1,39 tỷ USD, tăng 26%; thu ngân sách trên 130 nghìn tỷ đồng. Trong 2 tháng đầu năm 2015, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9,4%; tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tăng 11,8% so với cùng kỳ; xuất khẩu đạt 1,75 tỷ USD; chỉ số giá tiêu dùng tháng 2 giảm 0,07%. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục và đào tạo, y tế, khoa học công nghệ chuyển biến tích cực, an sinh xã hội được tăng cường, đã giải quyết việc làm cho khoảng 140.000 lao động, hỗ trợ 14.500 hộ thoát nghèo. Công tác quy hoạch, quản lý và phát triển đô thị, huy động các nguồn lực xây dựng hạ tầng, xây dựng nông thôn mới được đẩy mạnh. Quốc phòng, an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân được tập trung chỉ đạo. Tai nạn giao thông trong dịp Tết Nguyên đán 2015 giảm cả 3 tiêu chí so với cùng kỳ năm trước. Trong thời gian tới, thành phố Hà Nội tiếp tục phát huy tiềm năng lợi thế, năng động sáng tạo, cải thiện môi trường đầu tư sản xuất kinh doanh, xây dựng và phát triển Thủ đô văn minh, hiện đại. Khắc phục hạn chế, tồn tại, tập trung chỉ đạo quyết liệt, phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh tế - xã hội mà Thành phố đã đề ra cho năm 2015 gắn với tổ chức thành công Đại hội Đảng bộ các cấp; chuẩn bị tốt cho Kế hoạch 5 năm (2016-2020) để Thành phố có bước phát triển mới trong những năm tới, xứng đáng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ của cả nước. II. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA THÀNH PHỐ 1. Về tăng tỷ lệ điều tiết ngân sách Thành phố giai đoạn 2016 - 2020: Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ phát triển Thủ đô, nghiên cứu xác định tỷ lệ điều tiết ngân sách phù hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trong quá trình xây dựng định mức chi và dự toán ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. 2. Về nâng mức dư nợ huy động vốn tối đa không quá 150% vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước của ngân sách Thành phố: Đồng ý về nguyên tắc, giao Bộ Tài chính thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo quy định. 3. Về tạo vốn pháp định của Công ty quản lý đường sắt đô thị từ nguồn cổ phần hóa doanh nghiệp và thoái vốn doanh nghiệp Nhà nước: Đồng ý về chủ trương, Thành phố xây dựng phương án cụ thể gửi Bộ Tài chính thẩm định theo quy định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. 4. Về chính sách ưu đãi đối với Khu công nghiệp Nam Hà Nội: Thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 404/TB-VPCP ngày 9 tháng 10 năm 2014 của Văn phòng Chính phủ. 5. Về hỗ trợ vốn đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, xã hội của Thành phố: Thành phố rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên, phân kỳ đầu tư các công trình, dự án bảo đảm phù hợp với khả năng cân đối vốn theo hướng: - Các dự án chuyển tiếp đã được hỗ trợ từ nguồn ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu hàng năm sẽ được xem xét hỗ trợ trong giai đoạn tới; - Đối với các dự án khởi công mới, Thành phố làm việc cụ thể với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để xem xét, đề xuất việc hỗ trợ vốn trong kế hoạch trung hạn 2016-2020 theo quy định. 6. Về triển khai hai gói thầu depot và đoạn trên cao của dự án xây dựng tuyến đường sắt đô thị Hà Nội tuyến số 2 đoạn Nam Thăng Long - Trần Hưng Đạo: Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 10692/VPCP-KTN ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Văn phòng Chính phủ; chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan thẩm định, sớm báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Việc triển khai 2 gói thầu nêu trên của Dự án được thực hiện khi bảo đảm đủ các điều kiện theo quy định và sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh Dự án. 7. Về bổ sung vốn trái phiếu Chính phủ cho hai dự án nhà ở sinh viên (Mỹ Đình và Pháp Vân - Tứ Hiệp): Trước mắt, Thành phố chủ động huy động nguồn vốn xã hội hóa để thực hiện. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan tổng hợp chung nhu cầu của các địa phương (trong đó có Hà Nội), đề xuất phương án xử lý chung, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. 8. Về việc sử dụng quỹ đất sau khi di dời các cơ quan, tổ chức để xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội của Thành phố: Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 130/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ. 9. Về việc tiếp tục đầu tư xây dựng Khu liên cơ quan hành chính của Thành phố tại Đông Nam đường Trần Duy Hưng và xây dựng lại Trụ sở Thành ủy Hà Nội: Đồng ý thành phố Hà Nội tiếp tục triển khai thực hiện các dự án nêu trên, bảo đảm phù hợp với quy hoạch chung, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố và Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ. Kinh phí xây dựng chủ yếu lấy từ việc khai thác quỹ đất hiện nay của các cơ quan, thông qua hình thức hợp đồng BT hoặc bán chỉ định trụ sở một số cơ quan của Thành phố. Về việc sử dụng vốn từ khai thác quỹ đất hiện nay của các cơ quan cũ thuộc Thành phố: Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và thành phố Hà Nội nghiên cứu, đề xuất cơ chế thanh toán phù hợp đối với từng dự án cụ thể, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. 10. Về tháo gỡ khó khăn trong việc cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ: Bộ Xây dựng nghiên cứu, xử lý kiến nghị của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội trong quá trình hoàn thiện dự thảo Nghị định về cải tạo chung cư cũ, báo cáo Chính phủ trước ngày 30 tháng 6 năm 2015. 11. Về việc thành lập Sở Du lịch thành phố Hà Nội: Đồng ý, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội lập Đề án gửi Bộ Nội vụ để chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ, cơ quan liên quan thẩm định theo quy định, trình Thủ tướng Chính phủ. 12. Về Đồ án quy hoạch xây dựng hai bên tuyến đường Nhật Tân - Nội Bài: Cơ bản đồng ý với nội dung Đồ án quy hoạch; Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội tiếp thu ý kiến của các Phó Thủ tướng và các Bộ trưởng để hoàn thiện Đồ án quy hoạch, tổ chức thẩm định và phê duyệt theo quy định, trong đó cần đặc biệt quan tâm đến công tác tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khẩn trương có ý kiến về việc phát triển đô thị ngoài đê sông Hồng. Bộ Quốc phòng sớm thống nhất với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về ảnh hưởng tĩnh không của sân bay quốc tế Nội Bài và xử lý các vấn đề liên quan đến đất quốc phòng. Việc tham gia ý kiến của hai Bộ thực hiện trước ngày 30 tháng 5 năm 2015. 13. Về cơ chế đặc thù đầu tư và quản lý đầu tư dự án phát triển đô thị hai bên tuyến đường Nhật Tân - Nội Bài: a) Đồng ý phân chia khu vực phát triển đô thị hai bên đường Nhật Tân - Nội Bài thành một số dự án để lựa chọn nhà đầu tư phù hợp. b) Về vốn giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng kỹ thuật khung và xác định giá đất khi giao đất, cho thuê đất: - Giao Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh chủ trì họp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội xem xét, tính toán, bố trí đủ vốn để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng trước năm 2016; trên cơ sở đó, rà soát xác định từng công trình, dự án cụ thể, có các hình thức đầu tư và phương án huy động vốn phù hợp (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, vốn ODA, vốn xã hội hóa,...) để đầu tư hạ tầng kỹ thuật khung. - Đồng ý giao Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội chủ động áp dụng các hình thức lựa chọn nhà đầu tư phù hợp đối với từng dự án cụ thể, trong đó có hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất hoặc chỉ định nhà đầu tư thực hiện dự án, bảo đảm hiệu quả, đúng quy định. c) Giao Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội thực hiện thẩm định, phê duyệt và chịu trách nhiệm đối với các dự án phát triển đô thị khu vực hai bên đường Nhật Tân - Nội Bài; chủ trương đầu tư của các dự án kết cấu hạ tầng khung thuộc nhóm A. d) Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội xây dựng dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về các cơ chế chính sách đặc thù đầu tư xây dựng đô thị hai bên đường Nhật Tân - Nội Bài; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thẩm định theo quy định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng báo cáo trình Chính phủ về những nội dung của Quyết định liên quan thẩm quyền của Chính phủ tại Phiên họp thường kỳ tháng 4 năm 2015. Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./. Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Quốc phòng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giao thông vận tải, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; - Thành ủy, HĐND, UBND thành phố Hà Nội; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TKBT, KTTH, KTN, NC, KGVX, TCCV, PL, HC; - Lưu: VT, V.III (3b). KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM PHÓ CHỦ NHIỆM Nguyễn Văn Tùng
{ "issuing_agency": "Thành phố Hà Nội", "promulgation_date": "03/04/2015", "sign_number": "113/TB-VPCP", "signer": "Nguyễn Văn Tùng", "type": "Thông báo" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Quyet-dinh-978-QD-TTg-chuyen-Cong-ty-me-Tap-doan-Vien-thong-Quan-doi-107988.aspx
Quyết định 978/QĐ-TTg chuyển Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội
ThỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------ Số: 978/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 25 tháng 06 năm 2010 QUYẾT ĐỊNH CHUYỂN CÔNG TY MẸ - TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI THÀNH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC LÀM CHỦ SỞ HỮU THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005; Căn cứ Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu; Xét đề nghị của Tổng giám đốc Tập đoàn Viễn thông Quân đội, QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Chuyển Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội (sau đây gọi là Tập đoàn Viễn thông Quân đội) thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, với những nội dung chính sau đây: 1. Tên gọi sau khi chuyển đổi: a. Tên đầy đủ: TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI. b. Tên giao dịch: TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI. c. Tên giao dịch quốc tế: VIETTEL GROUP. d. Tên viết tắt: VIETTEL. 2. Loại hình doanh nghiệp: công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. 3. Tập đoàn Viễn thông Quân đội có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam; có con dấu riêng; được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật; tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, các quy định pháp luật có liên quan và điều lệ tổ chức và hoạt động do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. 4. Trụ sở chính: số 1 Giang Văn Minh, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. 5. Ngành, nghề kinh doanh: a. Ngành, nghề kinh doanh chính: - Các hoạt động viễn thông: có dây, không dây, vệ tinh và viễn thông khác; - Lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; xuất bản phần mềm; xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan; cổng thông tin; dịch vụ thông tin khác. - Xây dựng công trình công ích; hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan; hoạt động thiết kế chuyên dụng; lắp đặt hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước và lắp đặt xây dựng khác; bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy; bán lẻ thiết bị công nghệ thông tin liên lạc trong các cửa hàng chuyên doanh; - Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất dây cáp, sợi cáp quang học; sản xuất dây và thiết bị dây dẫn; sửa chữa máy vi tính và thiết bị liên lạc; nghiên cứu và phát triển thực nghiệm khoa học tự nhiên và kỹ thuật. b. Ngành, nghề kinh doanh có liên quan đến ngành, nghề kinh doanh chính: - Bưu chính; chuyển phát; - Kinh doanh bất động sản; xây dựng nhà các loại; xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng; hoạt động xây dựng chuyên dụng; - Dịch vụ tài chính (trừ bảo hiểm); hoạt động tài chính khác; cho thuê tài sản vô hình phi tài chính; xuất nhập khẩu ủy thác cho các đơn vị trong nước; kho bãi và lưu giữ hàng hóa; vận tải đường bộ khác; - Sản xuất thiết bị điện; sản xuất các sản phẩm từ plastic; sản xuất các cấu kiện kim loại; sản xuất máy thông dụng; sản xuất xe có động cơ; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc thiết bị; - Quảng cáo và nghiên cứu thị trường; tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại; xây dựng và phát triển thương hiệu; cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử; phát thanh, truyền hình; điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc; hoạt động xuất bản; - Bán buôn, bán lẻ (trừ ô tô, môtô, xe máy và xe có động cơ khác). c) Ngành, nghề kinh doanh khác: - Dịch vụ lưu trú; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch; dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch; dịch vụ ăn uống; - Sản xuất thiết bị, dụng cụ y tế, nha khoa, chỉnh hình và phục hồi chức năng; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; in ấn và dịch vụ liên quan đến in; sản xuất đồ uống; - Đào tạo ngắn hạn, dài hạn cán bộ, công nhân viên; thể thao, vui chơi và giải trí; - Bán, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác và kinh doanh những ngành nghề khác mà pháp luật không cấm. 6. Vốn điều lệ: 50.000 tỷ đồng (Năm mươi nghìn tỷ đồng) Việc xác định để điều chỉnh, bổ sung mức vốn điều lệ thực hiện theo quy định của pháp luật. 7. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu: Thủ tướng Chính phủ và các Bộ theo sự ủy quyền của Chính phủ thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội. 8. Tổng giám đốc Tập đoàn Viễn thông Quân đội trước khi chuyển đổi là Tổng giám đốc của Tập đoàn Viễn thông Quân đội cho đến khi Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm mới Tổng giám đốc của Tập đoàn Viễn thông Quân đội. 9. Sau khi chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Tập đoàn Viễn thông Quân đội kế thừa các quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp và xử lý những vấn đề tồn tại và phát sinh của Tập đoàn Viễn thông Quân đội trước khi chuyển đổi. Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm: a. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và theo dõi việc thực hiện Quyết định này; kịp thời tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện vượt thẩm quyền. b. Bổ nhiệm Kiểm soát viên của Tập đoàn Viễn thông Quân đội theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 1065/TTg-ĐMDN ngày 23 tháng 6 năm 2010 về việc triển khai thực hiện Nghị định số 25/2010/NĐ-CP. 2. Bộ Tài chính có trách nhiệm: a. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng và Tập đoàn Viễn thông Quân đội trong việc điều chỉnh mức vốn điều lệ của Tập đoàn phù hợp quy định hiện hành. b. Phê duyệt Quy chế quản lý tài chính phù hợp với sự thay đổi về hình thức tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Viễn thông Quân đội. 3. Tổng giám đốc Tập đoàn Viễn thông Quân đội: a. Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Viễn thông Quân đội; b. Thực hiện việc điều chỉnh mức vốn điều lệ của Tập đoàn Viễn thông Quân đội theo quy định hiện hành; c. Đăng ký doanh nghiệp và đăng ký lại quyền sở hữu tài sản đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội theo quy định; d. Thực hiện việc sử dụng đất mà Tập đoàn Viễn thông Quân đội đang được giao quản lý, sử dụng theo đúng quy định hiện hành. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Bộ trưởng các Bộ: Quốc phòng, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp và Tổng giám đốc Tập đoàn Viễn thông Quân đội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ: Quốc phòng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Lao động - TB và XH; - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ban Chỉ đạo Đổi mới và PTDN; - Tập đoàn Viễn thông Quân đội; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, VP BCS Đảng Chính phủ, các Vụ: TH, KTTH, NC, TKBT; - Lưu: Văn thư, ĐMDN (5b). KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Nguyễn Sinh Hùng
{ "issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ", "promulgation_date": "25/06/2010", "sign_number": "978/QĐ-TTg", "signer": "Nguyễn Sinh Hùng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bao-hiem/Thong-bao-102-TB-VPCP-2015-ket-luan-cua-Pho-Thu-tuong-ve-tin-hoc-hoa-trong-bao-hiem-y-te-269958.aspx
Thông báo 102/TB-VPCP 2015 kết luận của Phó Thủ tướng về tin học hóa trong bảo hiểm y tế
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 102/TB-VPCP Hà nội, ngày 27 tháng 03 năm 2015 THÔNG BÁO KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VŨ ĐỨC ĐAM TẠI CUỘC HỌP VỀ TIN HỌC HÓA TRONG BẢO HIỂM Y TẾ Ngày 16 tháng 03 năm 2015, tại Trụ sở Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam đã chủ trì cuộc họp về tin học hóa trong bảo hiểm y tế. Tham dự cuộc họp có đại diện lãnh đạo Bộ Y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Văn phòng Chính phủ. Sau khi nghe báo cáo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ Y tế và ý kiến của các đại biểu dự họp, Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam kết luận như sau: Bảo hiểm y tế là chính sách quan trọng được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm đối với sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân về bảo đảm tài chính cho việc khám, chữa bệnh của người dân. Nhằm bảo đảm quyền lợi của nhân dân tham gia bảo hiểm y tế được minh bạch, tạo điều kiện cho việc giám sát, kiểm tra, quản lý khám, chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế cũng như ngăn chặn việc lợi dụng, lạm dụng, trục lợi quỹ bảo hiểm y tế, yêu cầu Bộ Y tế, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam và các Bộ, ngành, địa phương liên quan, cần thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau: 1. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam xây dựng mã định danh tạm thời đối với tất cả đối tượng tham gia bảo hiểm y tế trên toàn quốc và quy định sử dụng mã định danh tạm thời này làm cơ sở dữ liệu quản lý người tham gia bảo hiểm y tế trong thời gian cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành mã định danh cá nhân của quốc gia. 2. Bộ Y tế và Bảo hiểm Xã hội Việt Nam thống nhất danh mục yêu cầu đầu ra dữ liệu của phần mềm quản lý cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế và lộ trình thực hiện trên phạm vi toàn quốc, thông báo trước ngày 10 tháng 4 năm 2015 cùng các văn bản hướng dẫn cho tất cả các cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế áp dụng; bảo đảm việc cung cấp dữ liệu đầu ra hoàn thành trong năm 2015, đồng thời không ảnh hưởng đến công tác ứng dụng công nghệ thông tin của cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế đang sử dụng; đối với các trường hợp phần mềm không áp dụng được danh mục yêu cầu đầu ra dữ liệu, Bộ Y tế phối hợp Bảo hiểm Xã hội Việt Nam chỉ đạo doanh nghiệp công nghệ thông tin cung cấp phần mềm để triển khai áp dụng thực hiện. Việc cung cấp phần mềm và đào tạo sử dụng phần mềm miễn phí trong toàn bộ quá trình sử dụng. 3. Đối với thuốc tân dược, thuốc y học cổ truyền sử dụng trong khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế Bảo hiểm Xã hội Việt Nam xây dựng mã xác định thuốc tân dược tạm thời dựa theo từng số đăng ký thuốc đã được Cục quản lý Dược - Bộ Y tế cấp; mã xác định thuốc tạm thời đối với thuốc y học cổ truyền dựa theo danh mục thuốc y học cổ truyền chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh được Bộ Y tế ban hành tại văn bản quy phạm pháp luật, để làm cơ sở dự liệu về thuốc sử dụng trong thanh toán bảo hiểm y tế. Đối với các trường hợp chưa xây dựng được mã xác định thuốc tân dược tạm thời vì trùng số đăng ký thuốc và các lý do khác, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam làm việc với Bộ Y tế để thống nhất xử lý. 4. Đối với vật tư y tế, dịch vụ chuyên môn kỹ thuật sử dụng trong khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế Bảo hiểm Xã hội Việt Nam xây dựng mã xác định từng loại vật tư y tế tạm thời theo danh mục vật tư y tế thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế; mã xác định từng dịch vụ chuyên môn kỹ thuật tạm thời theo quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, được Bộ Y tế ban hành tại văn bản quy phạm pháp luật, sử dụng trong thanh toán bảo hiểm y tế. Đối với các trường hợp chưa xây dựng được mã xác định từng dịch vụ chuyên môn kỹ thuật tạm thời vì chưa thống nhất được tên dịch vụ và các lý do khác, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam làm việc với Bộ Y tế để thống nhất xử lý. 5. Về kết nối liên thông hệ thống thông tin y tế, bảo hiểm xã hội và cơ sở khám, chữa bệnh, thanh toán bảo hiểm y tế trong toàn hệ thống Bảo hiểm Xã hội Việt Nam chủ trì, phối hợp Bộ Y tế quyết định lựa chọn doanh nghiệp công nghệ thông tin triển khai đường truyền kết nối hệ thống thông tin nêu trên để thuê và trả phí dịch vụ, dựa trên tiêu chí giá thuê dịch vụ và các tiện ích cung cấp, bảo đảm đáp ứng được yêu cầu của việc thực hiện, quản lý bảo hiểm y tế. Việc thuê và quyết định giá phí dịch vụ theo quy định của pháp luật hiện hành. 6. Tổ chức thực hiện: Chậm nhất trong tháng 4 năm 2015, Bộ Y tế và Bảo hiểm Xã hội Việt Nam thống nhất xong mã xác định thuốc tân dược tạm thời và dịch vụ chuyên môn kỹ thuật. Chậm nhất trong tháng 6 năm 2015 doanh nghiệp công nghệ thông tin phải triển khai chạy thử nghiệm kết nối dữ liệu giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của cả 4 tuyến: Xã, huyện, tỉnh và trung ương và thanh toán bảo hiểm y tế với cơ quan quản lý y tế, bảo hiểm xã hội trên hệ thống mạng điện tử toàn quốc đối với 3 địa phương là Thái Nguyên, Bắc Ninh và Thành phố Hải Phòng. Bộ Y tế, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam chủ động xử lý những vấn đề phát sinh thuộc thẩm quyền trong quá trình triển khai thực hiện, bảo đảm công tác tin học hóa bảo hiểm y tế thông qua thuê công nghệ thông tin của doanh nghiệp đúng kế hoạch đề ra; báo cáo Thủ tướng Chính phủ những nội dung vượt thẩm quyền. 7. Dự án hợp tác với Hàn Quốc về “thí điểm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế”. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong bảo hiểm y tế, Bộ Y tế, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam thực hiện theo hướng thuê dịch vụ công nghệ thông tin. Dự án “thí điểm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế” sẽ giám sát, kiểm tra, đánh giá đối với việc ứng dụng công nghệ thông tin trong bảo hiểm y tế nêu trên. Văn phòng Chính phủ xin thông báo để các cơ quan biết, thực hiện./. Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ (để b/c); - Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c); - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, các Vụ: TKBT, KTTH, V.IlI, TH, HC; - Lưu: VT, KGVX (3b), ĐXC. KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM PHÓ CHỦ NHIỆM Nguyễn Khắc Định
{ "issuing_agency": "Văn phòng Chính phủ", "promulgation_date": "27/03/2015", "sign_number": "102/TB-VPCP", "signer": "Nguyễn Khắc Định", "type": "Thông báo" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Quyet-dinh-1211-2000-QD-BTM-giao-chuc-nang-nhiem-vu-Thanh-tra-chuyen-nganh-thuong-mai-cho-luc-luong-quan-ly-thi-truong-46752.aspx
Quyết định 1211/2000/QĐ-BTM giao chức năng nhiệm vụ Thanh tra chuyên ngành thương mại cho lực lượng quản lý thị trường
BỘ THƯƠNG MẠI ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 1211/2000/QĐ-BTM Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2000 QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 1211/2000/QĐ-BTM NGÀY 28 THÁNG 08 NĂM 2000 VỀ VIỆC GIAO CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA THANH TRA CHUYÊN NGÀNH THƯƠNG MẠI CHO LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI Căn cứ Nghị định số 95/CP ngày 4/12/1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thương mại; Căn cứ Nghị định số 10/CP ngày 23/1/1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường; Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 696/CP-KTTH ngày 02/08/2000 giao chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra chuyên ngành Thương mại cho lực lượng Quản lý thị trường; Xét đề Nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ và Cục trưởng Cục quản lý thị trường; QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Lực lượng Quản lý thị trường thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Nghị định số 10/CP ngày 23/1/1995 của Chính phủ và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra chuyên ngành Thương mại theo quy định của Luật thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Điều 2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ cụ thể được giao tại Nghị định số 10/CP và chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra chuyên ngành Thương mại, Giám đốc Sở Thương mại (Sở Thương mại - Du lịch), Chi Cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường căn cứ hướng dẫn của Bộ Thương mại lập phương án trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố có biện pháp củng cố, tăng cường lực lượng Quản lý thị ttrường về mọi mặt để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Điều 3. Giao cho Cục Quản lý thị trường, Vụ Tổ chức - Cán bộ phối hợp với các Vụ, Cục thuộc Bộ và các Cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện các quy định tại Điều 1 và Điều 2 Quyết định này; đặc biệt là Quy chế hoạt động, cơ cấu tổ chức của lực lượng Quản lý thị trường. Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành. Điều 5. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường, Vụ trưởng Vụ tổ chức - Cán bộ, các Vụ trưởng và Thủ trưởng các cơ quan thuộc Bộ, Giám đốc Sở thương mại (Sở Thương mại - Du lịch), Thủ trưởng cơ quan quản lý thị trường địa phương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Vũ Khoan (Đã ký)
{ "issuing_agency": "Bộ Thương mại", "promulgation_date": "28/08/2000", "sign_number": "1211/2000/QĐ-BTM", "signer": "Vũ Khoan", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Quyet-dinh-1832-QD-UBND-nam-2013-ho-tro-san-xuat-lang-nghe-tieu-thu-cong-nghiep-Ben-Tre-2013-2020-212925.aspx
Quyết định 1832/QĐ-UBND năm 2013 hỗ trợ sản xuất làng nghề tiểu thủ công nghiệp Bến Tre 2013 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1832/QĐ-UBND Bến Tre, ngày 11 tháng 10 năm 2013 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ NÂNG CAO NĂNG LỰC SẢN XUẤT KINH DOANH CÁC LÀNG NGHỀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2013-2020 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7năm 2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn; Căn cứ Quyết định số 83/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020; Căn cứ Quyết định số 974/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bến Tre đến năm 2020; Quyết định số 2993/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Bến Tre đến năm 2020; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1230/TTr-SCT ngày 24 tháng 9 năm 2013, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình số 1229/CTr-SCT ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Sở Công Thương về hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh các làng nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013-2020 (kèm theo) với những nội dung chủ yếu sau: I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN - Phát triển làng nghề trên cơ sở phát triển các làng nghề hiện có, phát huy nghề truyền thống, kết hợp với du lịch; - Tập trung hỗ trợ nâng cao năng lực phát triển các làng nghề trọng điểm thuộc thế mạnh của tỉnh; phát triển hạ tầng phục vụ cho làng nghề đi đôi với việc bảo vệ môi trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; - Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao cho làng nghề, thành lập các hợp tác xã để làm đầu mối tổ chức quản lý làng nghề; - Tăng thu nhập, giải quyết nhu cầu tiêu dùng tại chỗ, tạo việc làm cho người lao động, đặc biệt là ở các vùng nông thôn; - Đổi mới công nghệ, cơ khí hoá, hợp lý hoá dây chuyền sản xuất để nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN 1. Mục tiêu chung: Khôi phục, phát triển các làng nghề, ngành nghề thủ công, thủ công mỹ nghệ truyền thống; chú trọng phát triển các sản phẩm thủ công tiêu biểu thế mạnh của Bến Tre, có lợi thế cạnh tranh, ngành nghề ưu tiên của tỉnh, gắn sản xuất làng nghề với các hoạt động du lịch, văn hoá, lễ hội truyền thống, bảo đảm làng nghề phát triển một cách bền vững, sử dụng nhiều lao động tại chỗ, nguồn nguyên vật liệu trong nước và không gây ô nhiễm môi trường. 2. Mục tiêu cụ thể: Phấn đấu đưa giá trị sản xuất công nghiệp của làng nghề tăng bình quân 15%/năm, phát triển thêm khoảng 2-3 làng nghề mới, tạo việc làm ổn định cho khoảng 10.000-12.000 lao động nhàn rỗi ở nông thôn, tăng thu nhập cho lao động ở nông thôn từ 2-3 triệu đồng/người/tháng lên 3-4 triệu đồng/người/tháng; mỗi huyện có khoảng 2-3 loại sản phẩm làng nghề tiêu biểu để xây dựng nhãn hiệu và có ít nhất 50% số làng nghề được xây dựng mô hình kinh tế hợp tác hoạt động có hiệu quả; hỗ trợ và hướng dẫn các cơ sở sản xuất trong làng nghề thực hiện bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành. III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC LÀNG NGHỀ 1. Đối với những ngành nghề truyền thống đã hình thành lâu đời: Tập trung hỗ trợ vốn để duy trì, phát triển nguồn nguyên liệu, đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ làng nghề, đầu tư máy móc thiết bị để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn. Cụ thể: a) Làng nghề dệt chiếu - thảm (An Hiệp - Châu Thành; Nhơn Thạnh - thành phố Bến Tre, Thành Thới B - Mỏ Cày Nam): Tập trung phát triển vùng nguyên liệu tại chỗ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; mở các lớp đào tạo nghề để phát triển thêm mẫu mã, kiểu dáng mới, tạo các sản phẩm đặc trưng của làng nghề; mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm; cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng, xử lý ô nhiễm môi trường đồng thời nghiên cứu hỗ trợ phát triển nghề mới. b) Làng nghề sản xuất mây tre đan (Phước Tuy, Phú Lễ - Ba Tri): Đầu tư khôi phục vùng nguyên liệu, cải tiến công cụ lao động, mẫu mã, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào các khâu sản xuất; khuyến khích nghiên cứu phát triển các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, hàng trang trí nội thất, hỗ trợ xúc tiến thương mại giới thiệu tiêu thụ sản phẩm, hỗ trợ làng nghề cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng, đào tạo tay nghề, truyền nghề, đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, gắn với du lịch văn hoá và có kế hoạch thành lập tổ hợp tác hoặc hợp tác xã để làm đầu mối quản lý. c) Làng nghề (TTCN) nấu rượu (Phú Lễ - Ba Tri): Nghiên cứu quy trình sản xuất chuẩn, giữ vững hồ men gia truyền nhằm duy trì và nâng cao chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; cải tiến bao bì, đăng ký nhãn hiệu, xây dựng và phát triển thương hiệu; hình thành tổ hợp tác và phát triển nhiều loại hình doanh nghiệp, củng cố nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Rượu Phú Lễ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ, tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập; hỗ trợ đầu tư cải tạo và xây dựng cơ sở hạ tầng làng nghề. d) Làng nghề chế biến cá khô (Bình Thắng - Bình Đại; An Thuỷ - Ba Tri): Ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, xây dựng nhà xưởng, hệ thống sấy, hút chân không, đăng ký nhãn hiệu, bao bì sản phẩm, nâng cao chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đa dạng hoá sản phẩm, tổ chức truyền nghề và mời gọi đầu tư phát triển doanh nghiệp đầu mối để cung ứng nguyên liệu, bao tiêu sản phẩm, xử lý ô nhiễm môi trường, cải tạo xây dựng cơ sở hạ tầng làng nghề; tăng cường đầu tư nâng cao năng lực hoạt động của các doanh nghiệp có quy mô lớn trong làng nghề để làm nòng cốt, vận động các hộ sản xuất liên kết sản xuất theo hình thức tổ hợp tác hoặc hợp tác xã để làm đầu mối hỗ trợ làng nghề cũng như tiếp nhận các nguồn hỗ trợ của Nhà nước. đ) Làng nghề sản xuất kìm kéo (Mỹ Thạnh - Giồng Trôm): Mở rộng quy mô sản xuất, cải tiến kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ cho sản xuất, khép kín quy trình sản xuất từ khâu nguyên liệu đến thành phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, có kế hoạch xây dựng mô hình kinh tế hợp tác phù hợp nhằm phát huy hiệu quả hoạt động của làng nghề, đáp ứng nhu cầu thị trường, tổ chức các lớp truyền nghề, đào tạo nghề, nâng cao trình độ quản lý, giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường. e) Làng nghề sản xuất bánh phồng, bánh tráng (Sơn Đốc, Mỹ Lồng - Giồng Trôm, Phú Ngãi - Ba Tri): Nghiên cứu thiết kế xây dựng quy trình sản xuất tiên tiến, khuyến khích và hỗ trợ các cơ sở đầu tư thiết bị, xây dựng hệ thống xử lý môi trường đạt tiêu chuẩn, có giải pháp để hỗ trợ làng nghề phát triển vùng trồng nếp cung cấp nguyên liệu cho sản xuất; thực hiện an toàn vệ sinh và nâng cao chất lượng sản phẩm, hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, cải tiến bao bì mẫu mã, phát triển mạnh thị trường trong nước và xuất khẩu; củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã hiện có và vận động thành lập hợp tác xã mới trong các làng nghề; nhân rộng mô hình tăng cường năng lực quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường tại làng nghề bánh tráng Mỹ Lồng sang các làng nghề sản xuất khác. g) Làng nghề sản xuất lu chứa nước - Bàn ghế bằng xi măng (Hoà Lợi - Thạnh Phú): Đầu tư vốn xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển hệ thống giao thông; tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình thuộc làng nghề vay vốn phát triển sản xuất; tăng cường công tác đào tạo nghề, hỗ trợ kinh phí thực hiện nghiên cứu và chuyển giao kỹ thuật cơ giới hoá vào một số công đoạn để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, hỗ trợ đăng ký thương hiệu; tổ chức vận động thành lập mô hình kinh tế hợp tác thích hợp để hỗ trợ làng nghề. 2. Đối với các làng nghề sản xuất các sản phẩm từ dừa: Tập trung phát triển các sản phẩm thế mạnh của tỉnh; đồng thời, quan tâm bảo vệ môi trường và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Cụ thể: a) Làng nghề sản xuất chỉ xơ dừa (An Thạnh - Mỏ Cày Nam, Khánh Thạnh Tân - Mỏ Cày Bắc): Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư dây chuyền công nghệ chế biến chỉ xơ dừa; tập trung xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường, đổi mới quy trình, thiết bị công nghệ sản xuất chỉ xơ dừa, phát triển thêm một số sản phẩm để cạnh tranh với thị trường trong và ngoài nước; tăng cường củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp lớn trong làng nghề để làm đầu mối hỗ trợ thúc đẩy các hộ sản xuất trong làng nghề phát triển. b) Làng nghề đan giỏ cọng dừa (Phước Long, Hưng Phong - Giồng Trôm): Mở rộng quy mô sản xuất; đầu tư đổi mới công cụ, thiết bị chuyên dùng, nghiên cứu chuyển giao phần mềm thiết kế và khuyến khích các nghệ nhân thiết kế, sáng tạo ra nhiều mẫu mã mới, chất lượng cao đáp ứng thị trường thị hiếu người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; tổ chức truyền nghề và đào tạo thợ giỏi, nâng cao trình độ quản lý và kiến thức hội nhập của các doanh nghiệp và cơ sở; củng cố nâng cao chất lượng hoạt động hợp tác xã hiện có và tuyên truyền vận động thành lập thêm hợp tác xã mới để làm đầu mối hỗ trợ làng nghề. c) Làng nghề bó chổi (Mỹ An - Thạnh Phú): Mở rộng quy mô sản xuất hiện có để thu hút lao động, giải quyết việc làm cho địa phương; đầu tư máy móc, thiết bị, chuyển giao khoa học, công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng của sản phẩm; mở các lớp đào tạo nghề mới, hỗ trợ đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu hàng hoá; đồng thời, huy động vốn để đầu tư đường giao thông phục vụ việc vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm của làng nghề; tăng cường hỗ trợ đầu tư các cơ sở sản xuất lớn, vận động thành lập mô hình kinh tế hợp tác thích hợp để làm đầu mối hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ của làng nghề. Ngoài ra, trong giai đoạn 2013-2020, dự kiến phát triển thêm khoảng 03 làng nghề mới: Làng nghề sản xuất tiểu thủ công nghiệp xã Tân Thạch, huyện Châu Thành; làng nghề may gia công banh da xã Tân Thanh Tây, huyện Mỏ Cày Bắc và làng nghề sản xuất tiểu thủ công nghiệp từ dừa xã Đa Phước Hội, huyện Mỏ Cày Nam; dự kiến giải quyết việc làm cho khoảng 870 lao động tại địa phương. IV. CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ STT Chính sách Kinh phí (triệu đồng) Nguồn kinh phí 1 Hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở trong làng nghề giới thiệu sản phẩm trong các hội chợ triển lãm 560 Vốn khuyến công và xúc tiến thương mại 2 Hỗ trợ các làng nghề tham quan, học tập kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh 350 Vốn khuyến công 3 Hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở trong làng nghề ứng dụng khoa học kỹ thuật, cải tiến thiết bị 1.400 Vốn khuyến công 4 Hỗ trợ các doanh nghiệp trong làng nghề đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm 3.000 Nguồn vốn khoa học công nghệ 5 Hỗ trợ chi phí cho làng nghề xây dựng, xác lập quyền và phát triển chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận 400 Vốn khoa học công nghệ 6 Hỗ trợ một phần vốn xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển hệ thống giao thông nông thôn 2,000 Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia 7 Hỗ trợ vốn để đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải 1.000 Vốn sự nghiệp môi trường 8 Hỗ trợ vốn để xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường 4.000 Vốn sự nghiệp môi trường TỔNG 12.710 V. TỔNG HỢP NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ STT Nguồn vốn Tổng nguồn vốn (triệu đồng) Phân kỳ 2013-2015 2016-2020 1 Vốn khuyến công 1.960 700 1.260 2 Vốn xúc tiến thương mại 350 150 200 3 Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia 2.000 1.000 1.000 4 Vốn sự nghiệp môi trường 5.000 2.000 3.000 5 Vốn khoa học công nghệ 3.400 1.500 1.900 TỔNG 12.710 5.350 7.360 VI. GIẢI PHÁP 1. Giải pháp đổi mới tổ chức quản lý sản xuất, kinh doanh làng nghề: - Tổ chức lại sản xuất theo mô hình kinh tế tập thể, xây dựng mô hình quản lý làng nghề hoạt động có hiệu quả; - Các cơ sở sản xuất trong làng nghề liên kết lại với nhau để hình thành những cơ sở, những doanh nghiệp mạnh ở ngay trong làng nghề; - Thường xuyên đào tạo nâng cao tay nghề, kỹ năng cho người lao động; - Chủ động tổ chức các điểm trưng bày và giới thiệu, quảng bá sản phẩm của làng nghề tại các Trung tâm thương mại, các điểm du lịch, nhà hàng, khách sạn,...2. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực: - Tăng cường công tác đào tạo nghề theo hình thức truyền nghề, nhân cấy nghề; xây dựng cơ chế khuyến khích các nghệ nhân, thợ giỏi tham gia đào tạo, chú trọng đến các nghề truyền thống, cổ truyền; - Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về kỹ thuật, tổ chức sản xuất, quản lý doanh nghiệp cho các chủ doanh nghiệp, chủ cơ sở sản xuất tại làng nghề; - Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị nhằm giới thiệu các kinh nghiệm quản lý, sản xuất kinh doanh, khoa học công nghệ mới và các lĩnh vực liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh tại làng nghề. 3. Giải pháp về xúc tiến thương mại: - Hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở trong làng nghề tiếp cận thị trường trong và ngoài nước bằng cách ưu tiên về quảng cáo, triển lãm; - Tổ chức mạng lưới tiêu thụ và quảng bá sản phẩm. 4. Giải pháp về huy động vốn: - Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, ngân sách tỉnh; - Uỷ ban nhân dân (UBND) các huyện, thành phố cần chủ động cân đối, bố trí vốn đối ứng và một phần thích hợp từ nguồn thu theo phân cấp ngân sách trên địa bàn để tham gia thực hiện các chính sách hỗ trợ khôi phục và phát triển làng nghề theo quy định. 5. Giải pháp về hỗ trợ xử lý môi trường, đầu tư hạ tầng: - Các làng nghề hiện có sắp xếp lại mặt bằng sản xuất, nâng cao nhận thức cho người dân làng nghề, tiếp cận với những giải pháp kỹ thuật, công nghệ sản xuất sạch hơn nhằm phòng ngừa phát sinh chất thải và có biện pháp xử lý chất thải; - Xây dựng tốt và đồng bộ kết cấu hạ tầng để các khu sản xuất tập trung phát triển có hiệu quả. 6. Giải pháp về hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng thương hiệu: - Thông qua chương trình khoa học công nghệ để hỗ trợ đổi mới, chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, cải tiến mẫu mã, xây dựng thương hiệu, áp dụng công nghệ phù hợp; - Khuyến khích nhu cầu đổi mới thiết bị, công nghệ, tăng cường hỗ trợ nguồn vốn đầu tư và ưu đãi tín dụng khi áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại. 7. Giải pháp về nguyên liệu: Hỗ trợ, khuyến khích các làng nghề phát triển các vùng nguyên liệu chuyên canh như: Lát, tre, trúc,… nhằm đảm bảo nguồn nguyên liệu phục vụ cho phát triển sản xuất lâu dài; tăng cường liên kết với các địa phương khác trong việc khai thác và phát triển các vùng nguyên liệu tập trung. 8. Giải pháp thống nhất quản lý nhà nước về làng nghề: - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất quản lý nhà nước về làng nghề theo Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn; Sở Công Thương quản lý chuyên ngành; hỗ trợ hình thành ban quản lý các làng nghề; - Thường xuyên rà soát các văn bản về cơ chế, chính sách liên quan đến làng nghề để điều chỉnh, bổ sung và thống nhất triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh; đề xuất các giải pháp, cơ chế, chính sách hỗ trợ phù hợp để giải quyết có hiệu quả những tồn tại. Điều 2. Phân công trách nhiệm các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố căn cứ Khung kế hoạch thực hiện Chương trình (kèm theo Quyết này) tổ chức triển khai thực hiện tốt; đồng thời, phân công: 1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Cơ quan đầu mối thực hiện chức năng quản lý nhà nước chung về làng nghề trên địa bàn tỉnh theo quy định của Chính phủ; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố xây dựng giải pháp để các làng nghề phát triển vùng nguyên liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất; lồng ghép các chủ trương chính sách hỗ trợ, các đề án, dự án về việc phát triển ngành nghề nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai để hỗ trợ cho việc phát triển làng nghề; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố xây dựng chính sách khuyến khích phát triển nghề, làng nghề trên địa bàn tỉnh, xây dựng mô hình tổ chức quản lý làng nghề chuẩn để triển khai thực hiện. 2. Sở Công Thương: Xây dựng kế hoạch hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp, cơ sở trong làng nghề; chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan và địa phương để xét duyệt đối tượng hỗ trợ và mức hỗ trợ trình UBND tỉnh ra quyết định hỗ trợ kinh phí cho các tổ chức, cá nhân trong làng nghề theo quy định; tăng cường tranh thủ nguồn vốn từ các chương trình khuyến công, Chương trình mục tiêu quốc gia để thực hiện hỗ trợ các dự án phát triển nghề, làng nghề; tích cực hỗ trợ các làng nghề giới thiệu, trưng bày, quảng bá sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ. 3. Sở Khoa học và Công nghệ: Lập kế hoạch và hướng dẫn trình tự, thủ tục việc hỗ trợ ứng dụng đổi mới công nghệ và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ đối với các mô hình, dự án về phát triển nghề, làng nghề và hỗ trợ việc xác lập, khai thác, phát triển và bảo vệ tài sản trí tuệ (gồm hướng dẫn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, giải pháp hữu ích,…) cho các sản phẩm nghề và làng nghề tiểu thủ công ng1. Giải pháp đổi mới tổ chức quản lý sản xuất, kinh doanh làng nghề: - Tổ chức lại sản xuất theo mô hình kinh tế tập thể, xây dựng mô hình quản lý làng nghề hoạt động có hiệu quả; - Các cơ sở sản xuất trong làng nghề liên kết lại với nhau để hình thành những cơ sở, những doanh nghiệp mạnh ở ngay trong làng nghề; - Thường xuyên đào tạo nâng cao tay nghề, kỹ năng cho người lao động; - Chủ động tổ chức các điểm trưng bày và giới thiệu, quảng bá sản phẩm của làng nghề tại các Trung tâm thương mại, các điểm du lịch, nhà hàng, khách sạn,... 2. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực: - Tăng cường công tác đào tạo nghề theo hình thức truyền nghề, nhân cấy nghề; xây dựng cơ chế khuyến khích các nghệ nhân, thợ giỏi tham gia đào tạo, chú trọng đến các nghề truyền thống, cổ truyền; - Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về kỹ thuật, tổ chức sản xuất, quản lý doanh nghiệp cho các chủ doanh nghiệp, chủ cơ sở sản xuất tại làng nghề; - Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị nhằm giới thiệu các kinh nghiệm quản lý, sản xuất kinh doanh, khoa học công nghệ mới và các lĩnh vực liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh tại làng nghề. 3. Giải pháp về xúc tiến thương mại: - Hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở trong làng nghề tiếp cận thị trường trong và ngoài nước bằng cách ưu tiên về quảng cáo, triển lãm; - Tổ chức mạng lưới tiêu thụ và quảng bá sản phẩm. 4. Giải pháp về huy động vốn: - Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, ngân sách tỉnh; - Uỷ ban nhân dân (UBND) các huyện, thành phố cần chủ động cân đối, bố trí vốn đối ứng và một phần thích hợp từ nguồn thu theo phân cấp ngân sách trên địa bàn để tham gia thực hiện các chính sách hỗ trợ khôi phục và phát triển làng nghề theo quy định. 5. Giải pháp về hỗ trợ xử lý môi trường, đầu tư hạ tầng: - Các làng nghề hiện có sắp xếp lại mặt bằng sản xuất, nâng cao nhận thức cho người dân làng nghề, tiếp cận với những giải pháp kỹ thuật, công nghệ sản xuất sạch hơn nhằm phòng ngừa phát sinh chất thải và có biện pháp xử lý chất thải; - Xây dựng tốt và đồng bộ kết cấu hạ tầng để các khu sản xuất tập trung phát triển có hiệu quả. 6. Giải pháp về hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng thương hiệu: - Thông qua chương trình khoa học công nghệ để hỗ trợ đổi mới, chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, cải tiến mẫu mã, xây dựng thương hiệu, áp dụng công nghệ phù hợp; - Khuyến khích nhu cầu đổi mới thiết bị, công nghệ, tăng cường hỗ trợ nguồn vốn đầu tư và ưu đãi tín dụng khi áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại. 7. Giải pháp về nguyên liệu: Hỗ trợ, khuyến khích các làng nghề phát triển các vùng nguyên liệu chuyên canh như: Lát, tre, trúc,… nhằm đảm bảo nguồn nguyên liệu phục vụ cho phát triển sản xuất lâu dài; tăng cường liên kết với các địa phương khác trong việc khai thác và phát triển các vùng nguyên liệu tập trung. 8. Giải pháp thống nhất quản lý nhà nước về làng nghề: - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất quản lý nhà nước về làng nghề theo Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn; Sở Công Thương quản lý chuyên ngành; hỗ trợ hình thành ban quản lý các làng nghề; - Thường xuyên rà soát các văn bản về cơ chế, chính sách liên quan đến làng nghề để điều chỉnh, bổ sung và thống nhất triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh; đề xuất các giải pháp, cơ chế, chính sách hỗ trợ phù hợp để giải quyết có hiệu quả những tồn tại. hiệp. 4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Bố trí vốn hỗ trợ đầu tư từ ngân sách hàng năm cho các dự án được hưởng chính sách khuyến khích phát triển nghề, làng nghề trên địa bàn tỉnh; tham mưu, đề xuất UBND tỉnh kiến nghị với các Bộ, ngành Trung ương hỗ trợ nguồn vốn từ các Chương trình mục tiêu quốc gia để thực hiện các dự án phát triển nghề, làng nghề. 5. Sở Tài chính: Cân đối ngân sách hàng năm phân bổ kinh phí để hỗ trợ phát triển làng nghề theo Thông tư số 113/2006/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn theo Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ trình UBND tỉnh phê duyệt; kiểm tra thanh quyết toán và báo cáo UBND tỉnh. 6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Có kế hoạch trình UBND tỉnh phân bổ kinh phí từ Quỹ quốc gia về việc làm để hỗ trợ cho các dự án ở làng nghề có nhu cầu vay vốn để đầu tư sản xuất, kinh doanh, thu hút giải quyết việc làm mới cho lao động nông thôn; hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho lao động ở các làng nghề theo “Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn của tỉnh”. 7. Sở Tài nguyên và Môi trường: Hướng dẫn trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với các đối tượng theo Chương trình này thực hiện dự án đầu tư và hướng dẫn các thủ tục về môi trường theo quy định của pháp luật; hướng dẫn các giải pháp đồng bộ, khả thi để xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường ở các làng nghề; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các làng nghề thực hiện công tác bảo vệ môi trường trong làng nghề theo quy định. 8. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch: Phối hợp với địa phương xây dựng các tuyến du lịch gắn với làng nghề, hình thành các nhà trưng bày tổ chức sản xuất, giới thiệu sản phẩm làng nghề. 9. Sở Giao thông vận tải: Tham mưu giúp UBND tỉnh nguồn vốn đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông, hướng dẫn tiêu chuẩn kỹ thuật từng cấp đường trong việc cải tạo, xây dựng các tuyến giao thông khu vực làng nghề tập trung. 10. Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Tiến hành củng cố, nâng cao hiệu quả và phát triển loại hình hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp trong các làng nghề. 11. UBND huyện, thành phố: - Phối hợp với các sở, ngành có liên quan trong việc chỉ đạo và triển khai xây dựng, thực hiện các dự án phát triển làng nghề thuộc địa bàn quản lý; có kế hoạch củng cố, nâng chất lượng hoạt động của làng nghề, tiến hành rà soát lại các tiêu chí công nhận làng nghề theo quy định tại Thông tư số 116/2006/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã tỉnh đề xuất, tổ chức mô hình quản lý cụ thể của làng nghề; bố trí kinh phí hàng năm hỗ trợ đầu tư phát triển làng nghề theo chính sách quy định. - Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn vận động các doanh nghiệp, cơ sở, hộ sản xuất khôi phục và phát triển làng nghề trên địa bàn, xây dựng kế hoạch củng cố, phát triển làng nghề, đề xuất mức hỗ trợ đầu tư xây dựng phát triển làng nghề; phân công cán bộ trực tiếp phụ trách, theo dõi công tác phát triển làng nghề. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Giao thông vận tải, Liên minh Hợp tác xã; Thủ trưởng các ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Võ Thành Hạo PHỤ LỤC KHUNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ NÂNG CAO NĂNG LỰC SẢN XUẤT KINH DOANH CÁC LÀNG NGHỀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2013-2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 1832/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh) STT Nội dung công việc Sản phẩm chính Đơn vị chủ trì Đơn vị phối hợp Thời gian thực hiện 1 Hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở trong làng nghề giới thiệu sản phẩm trong các Hội chợ triển lãm Chương trình Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp, Trung tâm Xúc tiến thương mại Các huyện, thành phố, các doanh nghiệp, cơ sở trong làng nghề Giai đoạn 2013-2020 2 Hỗ trợ các làng nghề tham quan, học tập kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh Chương trình Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Các huyện, thành phố, các doanh nghiệp, cơ sở trong làng nghề Giai đoạn 2013-2020 3 Hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở trong các Làng nghề: Bánh phồng Sơn Đốc (Giồng Trôm), bánh phồng Phú Ngãi (Ba Tri), sản xuất kìm kéo xã Mỹ Thạnh (Giồng Trôm), sản xuất chỉ xơ dừa An Thạnh (Mỏ Cày Nam), Khánh Thạnh Tân (Mỏ Cày Bắc) và bó chổi ấp An Hoà (Thạnh Phú) ứng dụng khoa học kỹ thuật, cải tiến thiết bị từ nguồn kinh phí khuyến công của tỉnh Dự án Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp UBND các huyện Ba Tri, Giồng Trôm, Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày Bắc, Thạnh Phú và các doanh nghiệp, cơ sở trong làng nghề Giai đoạn 2013-2020 4 Hỗ trợ các doanh nghiệp 02 làng nghề: Chế biến cá khô Bình Thắng (Bình Đại) và An Thuỷ (Ba Tri) đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm Dự án Sở Khoa học và Công nghệ UBND huyện Bình Đại, Ba Tri và các doanh nghiệp, cơ sở trong làng nghề Giai đoạn 2013-2020 5 Hỗ trợ chi phí cho 02 làng nghề: Chế biến cá khô Bình Thắng (Bình Đại) và An Thuỷ (Ba Tri) xây dựng, xác lập quyền và phát triển chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận Dự án Sở Khoa học và Công nghệ UBND huyện Bình Đại, Ba Tri và các doanh nghiệp, cơ sở trong làng nghề Giai đoạn 2013-2020 6 Hỗ trợ một phần vốn xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển hệ thống giao thông nông thôn tại 02 làng nghề sản xuất lu chứa nước Hoà Lợi (Thạnh Phú) và làng nghề bó chổi ấp An Hoà (Thạnh Phú) Dự án Sở Giao thông vận tải UBND huyện Thạnh Phú và các doanh nghiệp, cơ sở trong làng nghề Giai đoạn 2013-2020 7 Hỗ trợ vốn để đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tại 02 làng nghề: Chế biến cá khô Bình Thắng (Bình Đại) và An Thuỷ (Ba Tri) Dự án Sở Tài nguyên và Môi trường UBND huyện Bình Đại, Ba Tri và các doanh nghiệp, cơ sở trong làng nghề Giai đoạn 2013-2020 8 Hỗ trợ vốn để xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường tại 02 làng nghề sản xuất chỉ xơ dừa An Thạnh (Mỏ Cày Nam) và Khánh Thạnh Tân (Mỏ Cày Bắc) và xử lý môi trường cho các làng nghề còn lại Dự án Sở Tài nguyên và Môi trường UBND các huyện, thành phố và các doanh nghiệp, cơ sở trong làng nghề Giai đoạn 2013-2020 9 Xây dựng giải pháp để các làng nghề phát triển vùng nguyên liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất Giải pháp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố Giai đoạn 2013-2020 10 Xây dựng chính sách khuyến khích phát triển nghề, làng nghề trên địa bàn tỉnh Chính sách Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố Giai đoạn 2013-2020 11 Xây dựng mô hình tổ chức quản lý làng nghề chuẩn để triển khai thực hiện Mô hình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố Giai đoạn 2013-2020 12 Xây dựng kế hoạch hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp, cơ sở trong làng nghề Kế hoạch Sở Công Thương Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố Giai đoạn 2013-2020 13 Lập Kế hoạch và hướng dẫn trình tự, thủ tục việc hỗ trợ ứng dụng đổi mới công nghệ và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ đối với các mô hình, dự án về phát triển nghề, làng nghề và hỗ trợ việc xác lập, khai thác, phát triển và bảo vệ tài sản trí tuệ Kế hoạch Sở Khoa học và Công nghệ UBND các huyện, thành phố Giai đoạn 2013-2020 14 Bố trí vốn hỗ trợ đầu tư từ ngân sách hàng năm cho các dự án được hưởng chính sách khuyến khích phát triển nghề, làng nghề trên địa bàn tỉnh Sở Kế hoạch và Đầu tư Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố Giai đoạn 2013-2020 15 Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh kiến nghị với các Bộ, ngành Trung ương hỗ trợ nguồn vốn từ các Chương trình mục tiêu quốc gia để thực hiện các dự án phát triển nghề, làng nghề Sở Kế hoạch và Đầu tư Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố Giai đoạn 2013-2020 16 Kiểm tra thanh quyết toán và báo cáo UBND tỉnh về việc thực hiện theo chương trình này Báo cáo Sở Tài chính Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố Giai đoạn 2013-2020 17 Có kế hoạch trình UBND tỉnh phân bổ kinh phí từ Quỹ quốc gia về việc làm để hỗ trợ cho các dự án ở làng nghề Kế hoạch Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố Giai đoạn 2013-2020 18 Hướng dẫn trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với các đối tượng theo Chương trình này thực hiện dự án đầu tư và hướng dẫn các thủ tục về môi trường theo quy định của pháp luật Sở Tài nguyên và Môi trường Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố Giai đoạn 2013-2020 19 Xây dựng các tuyến du lịch gắn với làng nghề, hình thành các nhà trưng bày tổ chức sản xuất, giới thiệu sản phẩm làng nghề Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố Giai đoạn 2013-2020 20 Tham mưu giúp UBND tỉnh nguồn vốn đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông, hướng dẫn tiêu chuẩn kỹ thuật từng cấp đường trong việc cải tạo, xây dựng các tuyến giao thông khu vực làng nghề tập trung Sở Giao thông vận tải Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố Giai đoạn 2013-2020 21 Củng cố, nâng cao hiệu quả và phát triển loại hình hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp trong các làng nghề Liên minh Hợp tác xã tỉnh Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố Giai đoạn 2013-2020 22 Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh các làng nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn (2013- 2020) Các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn Các sở, ngành có liên quan Giai đoạn 2013-2020
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bến Tre", "promulgation_date": "11/10/2013", "sign_number": "1832/QĐ-UBND", "signer": "Võ Thành Hạo", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-3783-QD-UBND-phe-duyet-cong-bo-Danh-muc-thu-tuc-hanh-chinh-dac-thu-chuan-hoa-Can-Tho-300108.aspx
Quyết định 3783/QĐ-UBND phê duyệt công bố Danh mục thủ tục hành chính đặc thù chuẩn hóa Cần Thơ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 3783/QĐ-UBND Cần Thơ, ngày 18 tháng 12 năm 2015 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT VÀ CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐẶC THÙ ĐƯỢC CHUẨN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 08/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính trọng tâm năm 2015; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt và công bố Danh mục thủ tục hành chính đặc thù được chuẩn hóa trên địa bàn thành phố Cần Thơ (Đính kèm Danh mục). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. CHỦ TỊCH Võ Thành Thống DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐẶC THÙ ĐƯỢC CHUẨN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ (Ban hành kèm theo Quyết định số 3783/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ) STT TÊN TTHC CĂN CỨ PHÁP LÝ CƠ QUAN THỰC HIỆN GHI CHÚ A. Lĩnh vực Khoa học và Công nghệ 1 Tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thành phố Quyết định số 07/2015/QĐ-UBND ngày 10/02/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thành phố sử dụng ngân sách nhà nước Sở Khoa học và Công nghệ B. Lĩnh vực Y tế 1 Tiếp nhận, bố trí công tác, chính sách ưu đãi đối với người tự nguyện đến làm việc tại đơn vị ngành y tế Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Quy định thực hiện Chính sách thu hút, hỗ trợ, khuyến khích nguồn nhân lực của thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2015 - 2020 Sở Y tế C. Lĩnh vực Công Thương 1 Danh hiệu Nghệ nhân thành phố Cần Thơ Quyết định số 08/2013/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Quy định về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu Nghệ nhân thành phố Cần Thơ Sở Công Thương D. Lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội 1 Tiếp nhận, bố trí công tác, chính sách ưu đãi đối với người tự nguyện đến làm việc tại cơ sở bảo trợ xã hội công lập Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Quy định thực hiện Chính sách thu hút, hỗ trợ, khuyến khích nguồn nhân lực của thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2015 - 2020 Sở Lao động - Thương binh và Xã hội E. Lĩnh vực Nội vụ 1 Tiếp nhận, bố trí công tác, chính sách ưu đãi đối với người tự nguyện đến làm việc tại các đơn vị sự nghiệp cấp thành phố Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Quy định thực hiện Chính sách thu hút, hỗ trợ, khuyến khích nguồn nhân lực của thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2015 - 2020 Sở Nội vụ NỘI DUNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐẶC THÙ ĐƯỢC CHUẨN HÓA A. Lĩnh vực Khoa học và Công nghệ 1. Tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thành phố a) Trình tự thực hiện: - Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật. - Bước 2: Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Khoa học và Công nghệ (số 02 Lý Thường Kiệt, quận Ninh Kiều). Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Nhận hồ sơ trực tiếp: Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết Phiếu nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả. + Nhận hồ sơ qua đường bưu điện: Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận giải quyết. + Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì viết Phiếu hướng dẫn làm lại hồ sơ. - Bước 3: Nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Khoa học và Công nghệ (số 02 Lý Thường Kiệt, quận Ninh Kiều). + Đối với trường hợp nhận hồ sơ trực tiếp: Người đến nhận kết quả phải mang theo Phiếu nhận hồ sơ, trường hợp làm mất Phiếu nhận hồ sơ thì phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân (nếu là cá nhân) hoặc Giấy giới thiệu của tổ chức. + Đối với trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu điện: Người nhận kết quả mang theo Giấy chứng minh nhân dân (nếu là cá nhân) hoặc Giấy giới thiệu của tổ chức. + Công chức trả kết quả kiểm tra Phiếu nhận hồ sơ hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy giới thiệu; yêu cầu người nhận kết quả nộp tiền và ký nhận vào Sổ theo dõi trả kết quả; trao kết quả cho người nhận. - Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: (ngày lễ nghỉ) + Từ thứ Hai đến thứ Sáu: Sáng từ 7 giờ 00 phút đến 11 giờ 00 phút. Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút. + Sáng thứ Bảy: Từ 7 giờ 00 phút đến 11 giờ 00 phút. b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước hoặc qua đường bưu điện. c) Thành phần, số lượng hồ sơ: - Thành phần hồ sơ: + Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ cấp thành phố. + Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ cấp thành phố (nếu có). + Thuyết minh đề tài, dự án, đề án gồm một trong các mẫu sau: . Đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ; . Đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn; . Dự án sản xuất thử nghiệm; . Dự án khoa học và công nghệ; . Đề án khoa học. + Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ cấp thành phố và gửi kèm theo kết quả đánh giá hoạt động hàng năm của tổ chức khoa học và công nghệ (nếu có). + Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm và các cá nhân đăng ký thực hiện chính nhiệm vụ cấp thành phố có xác nhận của cơ quan quản lý nhân sự. + Sơ yếu lý lịch khoa học của chuyên gia nước ngoài (trường hợp thuê chuyên gia nước ngoài). + Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nếu có). + Văn bản chứng minh năng lực về nhân lực khoa học và công nghệ, trang thiết bị của đơn vị phối hợp và khả năng huy động vốn từ nguồn khác để thực hiện (trường hợp có đơn vị phối hợp, huy động vốn từ nguồn khác). + Đối với nhiệm vụ cấp thành phố theo quy định pháp luật phải có vốn đối ứng: văn bản pháp lý cam kết và giải trình khả năng huy động vốn từ các nguồn ngoài ngân sách nhà nước (báo cáo tài chính tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong 02 năm gần nhất tính từ thời điểm nộp hồ sơ đăng ký thực hiện nhiệm vụ; cam kết cho vay vốn hoặc bảo lãnh vay vốn của các tổ chức tín dụng; cam kết pháp lý và giấy tờ xác nhận về việc đóng góp vốn của tổ chức chủ trì và các tổ chức tham gia dự án). (Biểu mẫu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN). - Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký trực tiếp) trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001 , cỡ chữ 14 và một (01) bản file điện tử của hồ sơ, tất cả được đóng gói trong túi hồ sơ có niêm phong và bên ngoài ghi rõ: + Tên nhiệm vụ cấp thành phố (tên, mã số của chương trình - nếu có); + Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì và tổ chức tham gia phối hợp thực hiện (chỉ ghi danh sách tổ chức đã có xác nhận tham gia phối hợp); + Họ tên của cá nhân đăng ký chủ nhiệm và danh sách cá nhân tham gia chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; + Danh mục tài liệu có trong hồ sơ. d) Thời hạn giải quyết: 60 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân. e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Sở Khoa học và Công nghệ. g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Biên bản xét duyệt. h) Lệ phí: Không. i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không. k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: - Các tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ cấp thành phố có quyền tham gia đăng ký tuyển chọn hoặc được giao trực tiếp chủ trì thực hiện, trừ một trong các trường hợp sau đây: + Đến thời điểm nộp hồ sơ chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ cấp thành phố trước đây; + Nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ cấp thành phố khác chậm so với thời hạn kết thúc hợp đồng nghiên cứu trên 30 ngày mà không có ý kiến chấp thuận của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ sẽ không được tham gia tuyển chọn, xét giao trực tiếp trong thời hạn 01 năm kể từ ngày kết thúc hợp đồng. + Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ hoặc sau khi kết thúc mà không triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất, đời sống theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và yêu cầu của bên đặt hàng thì không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ cấp thành phố trong thời gian 03 năm, tính từ thời điểm có kết luận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. + Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thực hiện nghĩa vụ đăng ký, nộp lưu giữ các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước; không báo cáo ứng dụng kết quả của nhiệm vụ theo quy định sẽ không được đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian 02 năm. - Đối với cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm nhiệm vụ cấp thành phố phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu: + Có trình độ đại học trở lên; + Có chuyên môn hoặc vị trí công tác phù hợp và đang hoạt động trong cùng lĩnh vực khoa học với nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong 02 năm gần đây, tính đến thời điểm nộp hồ sơ; + Là người chủ trì hoặc tham gia chính xây dựng thuyết minh nhiệm vụ cấp thành phố; + Có đủ khả năng trực tiếp tổ chức thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của nhiệm vụ cấp thành phố. - Cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn, xét giao trực tiếp làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ: + Đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ vẫn đang làm chủ nhiệm nhiệm vụ cấp thành phố; + Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ cấp thành phố nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp thành phố chậm theo quy định hiện hành từ 30 ngày đến 6 tháng mà không có ý kiến chấp thuận của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian 02 năm; + Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ cấp thành phố được đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” mà không được Sở Khoa học và Công nghệ gia hạn thời gian thực hiện để hoàn chỉnh kết quả hoặc được gia hạn nhưng hết thời hạn cho phép vẫn chưa hoàn thành kết quả sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn 02 năm kể từ thời điểm có kết luận của hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp thành phố; + Sau khi kết thúc mà không triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất, đời sống theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và yêu cầu của bên đặt hàng sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ cấp thành phố trong thời gian 03 năm, tính từ thời điểm có kết luận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; + Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện và truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền. l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: - Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013; - Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ; - Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước; - Quyết định số 07/2015/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thành phố sử dụng ngân sách nhà nước. B. Lĩnh vực Y tế 1. Tiếp nhận, bố trí công tác, chính sách ưu đãi đối với người tự nguyện đến làm việc tại đơn vị ngành y tế a) Trình tự thực hiện: - Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật. - Bước 2: Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Y tế (số 71, đường Lý Tự Trọng, phường An Phú, quận Ninh Kiều). Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết Phiếu nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả. + Trường hợp hồ sơ thiếu, hoặc không hợp lệ thì viết Phiếu hướng dẫn làm lại hồ sơ. - Bước 3: Quy trình tiếp nhận + Đối với Bác sĩ chuyên khoa II, Bác sĩ chuyên khoa I, Thạc sĩ - Bác sĩ: Giám đốc Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp y tế công lập (nơi dự kiến ứng viên được phân công) tiếp xúc, trao đổi, thẩm định, xét duyệt hồ sơ theo quy định hiện hành về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. + Đối với Bác sĩ, cử nhân ngành y: Giám đốc Sở Y tế chủ trì, phối hợp với người đứng đầu đơn vị (nơi dự kiến ứng viên được phân công) tiếp xúc, trao đổi, thẩm định, xét duyệt hồ sơ theo quy định hiện hành về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. - Bước 4: Nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Y tế (số 71, đường Lý Tự Trọng, phường An Phú, quận Ninh Kiều). + Người đến nhận kết quả phải mang theo Phiếu nhận hồ sơ; trường hợp mất Phiếu nhận hồ sơ thì phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân. + Công chức trả kết quả kiểm tra Phiếu nhận hồ sơ hoặc Giấy chứng minh nhân dân; yêu cầu người nhận kết quả ký vào Sổ theo dõi kết quả; trao kết quả cho người nhận. - Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: (ngày lễ nghỉ) + Từ thứ Hai đến thứ Sáu: Sáng từ 7 giờ 00 phút đến 10 giờ 30 phút Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 16 giờ 30 phút + Sáng thứ Bảy: Từ 7 giờ 00 phút đến 10 giờ 30 phút. b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước. c) Thành phần, số lượng hồ sơ: - Thành phần hồ sơ: + Bản cam kết đăng ký làm việc tại thành phố Cần Thơ (theo mẫu); + Lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc cơ quan đang công tác; + Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực hoặc bản chụp (có xuất trình bản chính để đối chiếu); + Giấy khám sức khỏe do cơ sở khám sức khỏe đủ kiều kiện theo quy định tại Thông tư số 14/2013/TT-BYT ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Bộ Y tế hướng dẫn khám sức khỏe, cấp trong thời gian không quá 06 tháng kể từ ngày ký kết luận sức khỏe. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ. d) Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả phê duyệt của Hội đồng xét tuyển. đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân. e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Sở Y tế. g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Hợp đồng làm việc. h) Lệ phí: Không. i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đính kèm. - Bản cam kết đăng ký làm việc tại thành phố Cần Thơ. k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Chỉ nhận hồ sơ các ngành, lĩnh vực thu hút đúng với nhu cầu các cơ quan, đơn vị đăng ký. l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: - Nghị quyết số 17/2014/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân thành phố về chính sách thu hút, hỗ trợ, khuyến khích nguồn nhân lực của thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2015 - 2020; - Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy định thực hiện chính sách thu hút, hỗ trợ, khuyết khích nguồn nhân lực của thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2015 - 2020. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- BẢN CAM KẾT ĐĂNG KÝ LÀM VIỆC TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ (Ban hành kèm theo Quyết định số định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Quy định thực hiện Chính sách thu hút, hỗ trợ, khuyến khích nguồn nhân lực của thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2015 - 2020) Kính gửi: ...………………………………………….. Tôi tên là:…………………………………… Nam, nữ:.............................. Ngày, tháng, năm sinh:…………. Dân tộc:………….. Tôn giáo:……........ CMND số:…………… cấp ngày:………………… Nơi cấp:…………... Hộ khẩu thường trú:……………………………………………………… Chỗ ở hiện nay:…………………………………………………………… Điện thoại liên hệ khi cần thiết:…………………………………………… Học hàm, Học vị…………………………………………………………… Chuyên ngành:…………………………………………………………….. Sau khi nghiên cứu Nghị quyết số 17/2014/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về chính sách thu hút, hỗ trợ, khuyến khích nguồn nhân lực của thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2015 - 2020 ; Quyết định số…../2015/QĐ-UBND ngày… tháng… năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc quy định thực hiện Chính sách thu hút, hỗ trợ, khuyến khích nguồn nhân lực của thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2015 - 2020. Tôi nhận thấy bản thân mình có đủ điều kiện đăng ký làm việc tại…………………………. Tôi tự nguyện cam kết nếu được tiếp nhận làm việc tại thành phố sẽ thực hiện đúng nghĩa vụ, trách nhiệm của người thực hiện chính sách thu hút quy định tại Quyết định số…../2015/QĐ-UBND ngày… tháng… năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ. Trường hợp không thực hiện đúng cam kết nêu trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi hoàn chi phí hỗ trợ theo đúng quy định tại Quyết định số…../2015/QĐ-UBND ngày… tháng… năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ. Cần Thơ, ngày tháng năm 20…. Người ký thỏa thuận (Ký và ghi rõ họ, tên) C. Lĩnh vực Công Thương 1. Danh hiệu Nghệ nhân thành phố Cần Thơ a) Trình tự thực hiện: - Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật. + Các cá nhân hoạt động trong ngành thủ công mỹ nghệ thuộc các đơn vị sản xuất kinh doanh được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã đăng ký đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân thành phố Cần Thơ tại đơn vị đang công tác. + Trường hợp cá nhân hoạt động trong ngành thủ công mỹ nghệ không thuộc đơn vị nào thì đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi các nghệ nhân thường trú, làm việc (thông qua Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng). - Bước 2: Chủ tịch UBND quận, huyện hoặc Thủ trưởng đơn vị sản xuất kinh doanh tập hợp đủ hồ sơ theo quy định nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Công Thương (số 19 - 21, đường Lý Tự Trọng, phường An Phú, quận Ninh Kiều). Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: . Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết Phiếu nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả. . Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì viết Phiếu hướng dẫn làm lại hồ sơ. - Bước 3: Nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Công Thương (số 19 - 21, đường Lý Tự Trọng, phường An Phú, quận Ninh Kiều). + Đối với trường hợp tiếp nhận hồ sơ trực tiếp: Người đến nhận kết quả phải mang theo Phiếu nhận hồ sơ, trường hợp làm mất Phiếu nhận hồ sơ thì phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy giới thiệu của tổ chức. + Công chức trả kết quả kiểm tra Phiếu nhận hồ sơ hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy giới thiệu; yêu cầu người nhận kết quả ký nhận vào Sổ theo dõi trả kết quả; trao kết quả cho người nhận. - Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: (ngày lễ nghỉ) + Từ thứ Hai đến thứ Sáu: Sáng từ 7 giờ 00 phút đến 11 giờ 00 phút. Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút. + Sáng thứ Bảy: Từ 7 giờ 00 phút đến 11 giờ 00 phút. b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước. c) Thành phần, số lượng hồ sơ - Thành phần hồ sơ: + Bản tóm tắt thành tích cá nhân theo mẫu đính kèm (có dán ảnh và xác nhận của đơn vị hoặc chính quyền địa phương); + Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về chấp hành đường lối chính sách và pháp luật nhà nước của cá nhân nơi đang cư trú; + Bản sao có chứng thực (hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu) các văn bản chứng nhận giải thưởng, kèm ảnh chụp sản phẩm được giải (nếu có). - Số lượng hồ sơ: 02 bộ. d) Thời hạn giải quyết: Kết quả xét tặng trên các phương tiện thông tin đại chúng từ ngày 01 tháng 4 đến ngày 10 tháng 4 của năm đề nghị. Sau đó, Hội đồng sẽ xem xét giải quyết khiếu nại về kết quả xét tặng (nếu có), trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết định tặng danh hiệu chậm nhất cuối tháng 4 của năm đề nghị. đ) Đối tượng: Cá nhân. e) Cơ quan thực hiện: Sở Công Thương phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố Cần Thơ. g) Kết quả thực hiện: Danh hiệu Nghệ nhân cấp thành phố. h) Lệ phí: Không. i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đính kèm. - Bản tóm tắt thành tích (theo Biểu số 1). k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Các cá nhân hoạt động trong ngành thủ công mỹ nghệ đăng ký đề nghị xét danh hiệu tại Hội đồng cấp cơ sở trước ngày 01 tháng 10 của năm trước năm đề nghị. l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: - Thông tư số 01/2007/TT-BCN ngày 11 tháng 01 năm 2007 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú; - Thông tư số 26/2011/TT-BCT ngày 11 tháng 7 năm 2011 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính tại Thông tư số 01/2007/TT-BCN ngày 11 tháng 01 năm 2007 của Bộ Công nghiệp; - Quyết định số 08/2013/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Quy định về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu Nghệ nhân thành phố Cần Thơ. PHỤ LỤC (Kèm theo Thông tư số 01/2007/TT-BCN ngày 11 tháng 01 năm 2007 của Bộ Công nghiệp) Tỉnh:........................ Đơn vị:.......................... CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Biểu 1 BẢN TÓM TẮT THÀNH TÍCH Đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân thành phố Cần Thơ I. THÔNG TIN CHUNG: - Họ và tên (khai sinh):................................................ Nam, nữ............... - Bí danh:................................................................................................... - Ngày, tháng, năm sinh:........................................... Dân tộc................... - Quê quán:................................................................................................ - Chỗ ở hiện nay:...................................................................................... - Nghề nghiệp, chức vụ hiện nay:............................................................ - Chức danh ngành nghề làm lâu nhất (từ 10 năm trở lên) đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân:......................................................... - Đơn vị công tác:..................................................................................... - Thời gian trực tiếp làm nghề (các chức danh nghề từ năm........ đến năm.........) - Năm được phong tặng danh hiệu Nghệ nhân ưu tú:............................... - Điện thoại:............................................................................................... II. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC: Khai quá trình công tác từ khi đi làm cho đến nay (chức vụ, nơi công tác,...) III. KHEN THƯỞNG: 1. Khen thưởng chung (từ Chiến sĩ thi đua trở lên) 2. Khen thưởng (có bản sao văn bản các giải thưởng). - Tên các sản phẩm được giải thưởng trong nước (hoặc quốc tế) và hình thức giải thưởng. - Chức danh của cá nhân trong các công trình được giải thưởng đối với công trình có nhiều chức danh tham gia. IV. KỶ LUẬT: (Từ hình thức khiển trách trở lên về Đảng, đoàn thể, chính quyền và tổ chức xã hội tham gia hoặc vi phạm pháp luật). V. PHẦN TỰ ĐÁNH GIÁ VỀ NĂNG LỰC VÀ PHẨM CHẤT ĐẠO ĐỨC: (Đối chiếu với tiêu chuẩn xét tặng) 1. Phẩm chất đạo đức 2. Có tài năng sáng tạo nghệ thuật xuất sắc, có thành tích nổi bật, là những nghệ nhân tiêu biểu và có uy tín rộng rãi trong từng ngành nghề, được quần chúng đánh giá cao. 3. Có ý thức rèn luyện để phát triển tài năng nghệ thuật. Khiêm tốn học hỏi, đoàn kết giúp đỡ đồng nghiệp, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, có nhiều đóng góp xây dựng đơn vị, địa phương. Yêu cầu: Cần nêu cụ thể, có số liệu, tất cả không quá 3 trang đánh máy, riêng các giải thưởng phải có bản sao văn bản kèm theo. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên, đóng dấu) Ngày tháng năm 20..... NGƯỜI KHAI (Ký, ghi rõ họ tên) Chú ý: Đối với nội dung lấy xác nhận của thủ trưởng đơn vị, nghệ nhân có thể lấy xác nhận của tổ chức nơi nghệ nhân công tác, sinh hoạt hoặc là thành viên, ví dụ: doanh nghiệp, hợp tác xã, hiệp hội… Trường hợp không tham gia tổ chức nào, thì lấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nghệ nhân cư trú. D. Lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội 1. Tiếp nhận, bố trí công tác, chính sách ưu đãi đối với người tự nguyện đến làm việc tại cơ sở bảo trợ xã hội công lập a) Trình tự thực hiện: - Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật. - Bước 2: Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (số 288, đường 30 tháng 4, phường Xuân Khánh, quận Ninh Kiều). Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết Phiếu nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả. + Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì viết Phiếu hướng dẫn làm lại hồ sơ. - Bước 3: Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với người đứng đầu đơn vị (nơi dự kiến ứng viên được phân công) tiếp xúc, trao đổi, thẩm định, xét duyệt hồ sơ theo quy định hiện hành về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. - Bước 4: Nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (số 288, đường 30 tháng 4, phường Xuân Khánh, quận Ninh Kiều). + Người đến nhận kết quả phải mang theo Phiếu nhận hồ sơ; trường hợp mất Phiếu nhận hồ sơ thì phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân. + Công chức trả kết quả kiểm tra Phiếu nhận hồ sơ hoặc Giấy chứng minh nhân dân; yêu cầu người nhận kết quả ký vào Sổ theo dõi kết quả; trao kết quả cho người nhận. - Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: (ngày lễ nghỉ) + Từ thứ Hai đến thứ Sáu: Sáng từ 7 giờ 00 phút đến 10 giờ 30 phút Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 16 giờ 30 phút + Sáng thứ Bảy: Từ 7 giờ 00 phút đến 10 giờ 30 phút. b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước. c) Thành phần, số lượng hồ sơ: - Thành phần hồ sơ: + Bản cam kết đăng ký làm việc tại thành phố Cần Thơ (theo mẫu); + Lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc cơ quan đang công tác; + Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực hoặc bản chụp (có xuất trình bản chính để đối chiếu); + Giấy khám sức khỏe do cơ sở khám sức khỏe đủ kiều kiện theo quy định tại Thông tư số 14/2013/TT-BYT ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Bộ Y tế hướng dẫn khám sức khỏe, cấp trong thời gian không quá 06 tháng kể từ ngày ký kết luận sức khỏe. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ. d) Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả phê duyệt của Hội đồng xét tuyển. đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân. e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Hợp đồng làm việc. h) Lệ phí: Không. i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đính kèm. - Bản cam kết đăng ký làm việc tại thành phố Cần Thơ. k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Chỉ nhận hồ sơ các ngành, lĩnh vực thu hút đúng với nhu cầu các cơ quan, đơn vị đăng ký. l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: - Nghị quyết số 17/2014/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân thành phố về chính sách thu hút, hỗ trợ, khuyến khích nguồn nhân lực của thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2015 - 2020; - Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy định thực hiện chính sách thu hút, hỗ trợ, khuyết khích nguồn nhân lực của thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2015 - 2020. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- BẢN CAM KẾT ĐĂNG KÝ LÀM VIỆC TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ (Ban hành kèm theo Quyết định số định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Quy định thực hiện Chính sách thu hút, hỗ trợ, khuyến khích nguồn nhân lực của thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2015 - 2020) Kính gửi: ...………………………………………….. Tôi tên là:…………………………………… Nam, nữ:.............................. Ngày, tháng, năm sinh:…………. Dân tộc:………….. Tôn giáo:……........ CMND số:…………… cấp ngày:………………… Nơi cấp:……..……... Hộ khẩu thường trú:…………………………………………………..…… Chỗ ở hiện nay:…………………………………………………………… Điện thoại liên hệ khi cần thiết:…………………………………………… Học hàm, Học vị…………………………………………………………… Chuyên ngành:…………………………………………………………….. Sau khi nghiên cứu Nghị quyết số 17/2014/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về chính sách thu hút, hỗ trợ, khuyến khích nguồn nhân lực của thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2015 - 2020 ; Quyết định số…../2015/QĐ-UBND ngày… tháng… năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc quy định thực hiện Chính sách thu hút, hỗ trợ, khuyến khích nguồn nhân lực của thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2015 - 2020. Tôi nhận thấy bản thân mình có đủ điều kiện đăng ký làm việc tại…………………………. Tôi tự nguyện cam kết nếu được tiếp nhận làm việc tại thành phố sẽ thực hiện đúng nghĩa vụ, trách nhiệm của người thực hiện chính sách thu hút quy định tại Quyết định số…../2015/QĐ-UBND ngày… tháng… năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ. Trường hợp không thực hiện đúng cam kết nêu trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi hoàn chi phí hỗ trợ theo đúng quy định tại Quyết định số…../2015/QĐ-UBND ngày… tháng… năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ. Cần Thơ, ngày tháng năm 20…. Người ký thỏa thuận (Ký và ghi rõ họ, tên) E. Lĩnh vực Nội vụ 1. Tiếp nhận, bố trí công tác, chính sách ưu đãi đối với người tự nguyện đến làm việc tại các đơn vị sự nghiệp cấp thành phố a) Trình tự thực hiện: - Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật. - Bước 2: Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Nội vụ (số 51, Lý Tự Trọng, phường An Phú, quận Ninh Kiều). Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết Phiếu nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả. + Trường hợp hồ sơ thiếu, hoặc không hợp lệ thì viết Phiếu hướng dẫn làm lại hồ sơ. - Bước 3: Quy trình tiếp nhận + Đối với người có học hàm, học vị Giáo sư - Tiến sĩ, Phó Giáo sư - Tiến sĩ: Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phân công Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và người đứng đầu đơn vị dự kiến tiếp nhận, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trao đổi trực tiếp từng cá nhân ứng viên. Trên cơ sở báo cáo đề xuất của đơn vị dự kiến tiếp nhận và các cơ quan có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ký Bản thỏa thuận bố trí (hợp đồng làm việc). + Đối với người có học vị Tiến sĩ: Giám đốc Sở Nội vụ phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và người đứng đầu đơn vị có nhu cầu thu hút, tiếp xúc, trao đổi với ứng viên đăng ký, tổng hợp hồ sơ thông qua Hội đồng xét tuyển của thành phố, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt. - Bước 4: Nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Nội vụ (số 51, Lý Tự Trọng, phường An Phú, quận Ninh Kiều). + Người đến nhận kết quả phải mang theo Phiếu nhận hồ sơ; trường hợp mất Phiếu nhận hồ sơ thì phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân. + Công chức trả kết quả kiểm tra Phiếu nhận hồ sơ hoặc Giấy chứng minh nhân dân; yêu cầu người nhận kết quả ký vào Sổ theo dõi kết quả; trao kết quả cho người nhận. - Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: (ngày lễ nghỉ) + Từ thứ Hai đến thứ Sáu: Sáng từ 7 giờ 00 phút đến 10 giờ 30 phút Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 16 giờ 30 phút + Sáng thứ Bảy: Từ 7 giờ 00 phút đến 10 giờ 30 phút. b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước. c) Thành phần, số lượng hồ sơ: - Thành phần hồ sơ: + Bản cam kết đăng ký làm việc tại thành phố Cần Thơ (theo mẫu); + Lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc cơ quan đang công tác; + Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực hoặc bản chụp (có xuất trình bản chính để đối chiếu); + Giấy khám sức khỏe do cơ sở khám sức khỏe đủ kiều kiện theo quy định tại Thông tư số 14/2013/TT-BYT ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Bộ Y tế hướng dẫn khám sức khỏe, cấp trong thời gian không quá 06 tháng kể từ ngày ký kết luận sức khỏe. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ. d) Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả phê duyệt của Hội đồng xét tuyển. đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân. e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Sở Nội vụ. g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Hợp đồng làm việc. h) Lệ phí: Không. i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đính kèm. - Bản cam kết đăng ký làm việc tại thành phố Cần Thơ. k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Chỉ nhận hồ sơ các ngành, lĩnh vực thu hút đúng với nhu cầu các cơ quan, đơn vị đăng ký. l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: - Nghị quyết số 17/2014/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân thành phố về chính sách thu hút, hỗ trợ, khuyến khích nguồn nhân lực của thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2015 - 2020; - Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy định thực hiện chính sách thu hút, hỗ trợ, khuyết khích nguồn nhân lực của thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2015 - 2020. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- BẢN CAM KẾT ĐĂNG KÝ LÀM VIỆC TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ (Ban hành kèm theo Quyết định số định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Quy định thực hiện Chính sách thu hút, hỗ trợ, khuyến khích nguồn nhân lực của thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2015 - 2020) Kính gửi: ...………………………………………….. Tôi tên là:…………………………………… Nam, nữ:.............................. Ngày, tháng, năm sinh:…………. Dân tộc:………….. Tôn giáo:……........ CMND số:…………… cấp ngày:………………… Nơi cấp:…………... Hộ khẩu thường trú:……………………………………………………… Chỗ ở hiện nay:…………………………………………………………… Điện thoại liên hệ khi cần thiết:…………………………………………… Học hàm, Học vị…………………………………………………………… Chuyên ngành:…………………………………………………………….. Sau khi nghiên cứu Nghị quyết số 17/2014/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về chính sách thu hút, hỗ trợ, khuyến khích nguồn nhân lực của thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2015 - 2020 ; Quyết định số…../2015/QĐ-UBND ngày… tháng… năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc quy định thực hiện Chính sách thu hút, hỗ trợ, khuyến khích nguồn nhân lực của thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2015 - 2020. Tôi nhận thấy bản thân mình có đủ điều kiện đăng ký làm việc tại…………………………. Tôi tự nguyện cam kết nếu được tiếp nhận làm việc tại thành phố sẽ thực hiện đúng nghĩa vụ, trách nhiệm của người thực hiện chính sách thu hút quy định tại Quyết định số…../2015/QĐ-UBND ngày… tháng… năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ. Trường hợp không thực hiện đúng cam kết nêu trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi hoàn chi phí hỗ trợ theo đúng quy định tại Quyết định số…../2015/QĐ-UBND ngày… tháng… năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ. Cần Thơ, ngày tháng năm 20…. Người ký thỏa thuận (Ký và ghi rõ họ, tên)
{ "issuing_agency": "Thành phố Cần Thơ", "promulgation_date": "18/12/2015", "sign_number": "3783/QĐ-UBND", "signer": "Võ Thành Thống", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-430-2023-NQ-HDND-sua-doi-Quy-dinh-chinh-sach-ho-tro-dao-tao-sau-dai-hoc-Hung-Yen-592507.aspx
Nghị quyết 430/2023/NQ-HĐND sửa đổi Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học Hưng Yên
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 430/2023/NQ-HĐND Hưng Yên, ngày 07 tháng 12 năm 2023 NGHỊ QUYẾT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, BÃI BỎ MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC, THU HÚT NHÂN TÀI VÀ THƯỞNG KHUYẾN KHÍCH TÀI NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 168/2021/NQ-HĐND NGÀY 08 THÁNG 12 NĂM 2021 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ MƯỜI TÁM Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Căn cứ Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Xét Tờ trình số 192/TTr-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số nội dung của quy định chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học, thu hút nhân tài và thưởng khuyến khích tài năng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ban hành kèm theo Nghị quyết số 168/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 932/BC-VHXH ngày 05 tháng 12 năm 2023 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận và kết quả biểu quyết của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điểm của khoản 1, Điều 3 Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học, thu hút nhân tài và thưởng khuyến khích tài năng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ban hành kèm theo Nghị quyết số 168/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh 1. Sửa đổi, bổ sung điểm đ, khoản 1, Điều 3 như sau: “đ) Về độ tuổi, thời gian công tác và mức xếp loại hằng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức”. 2. Bãi bỏ điểm g, khoản 1, Điều 3. Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật. 2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên Khóa XVII, Kỳ họp thứ Mười tám nhất trí thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2023 và có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 12 năm 2023./. CHỦ TỊCH Trần Quốc Toản
{ "issuing_agency": "Tỉnh Hưng Yên", "promulgation_date": "07/12/2023", "sign_number": "430/2023/NQ-HĐND", "signer": "Trần Quốc Toản", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-2347-QD-UBND-2019-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-cong-chuc-So-Noi-vu-Vung-Tau-480963.aspx
Quyết định 2347/QĐ-UBND 2019 công bố thủ tục hành chính công chức Sở Nội vụ Vũng Tàu
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2347/QĐ-UBND Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 09 tháng 9 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH VÀ BÃI BỎ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ Kiểm soát Thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 546/QĐ-BNV ngày 12/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc công bố thủ tục hành chính về lĩnh vực công chức, viên chức thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 388/TTr-SNV ngày 30 tháng 8 năm 2019, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục 09 thủ tục hành chính mới ban hành về lĩnh vực công chức, viên chức thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Bãi bỏ 10 thủ tục hành chính vể lĩnh vực công chức, viên chức thuộc phạm vi chức năng, quản lý của Sở Nội vụ ban hành theo Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 05/01/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa lĩnh vực nội vụ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nội vụ. Nội dung chi tiết của thủ tục hành chính được ban hành kèm theo Quyết định số 546/QĐ-BNV ngày 12/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc công bố thủ tục hành chính về lĩnh vực công chức, viên chức thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ. Giao Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm về hình thức, nội dung công khai thủ tục hành chính theo đúng quy định đối với những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết của đơn vị mình. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Quyết định và Danh mục kèm theo được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, địa chỉ: http://www.baria-vungtau.gov.vn Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Thanh Tịnh DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU (Ban hành kèm theo Quyết định số 2347/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) A. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH Stt Tên thủ tục hành chính Thời hạn giải quyết Địa điểm thực hiện Cách thức thực hiện Phí, lệ phí Căn cứ pháp lý Ghi chú I. Lĩnh vực Công chức 1 Thủ tục thi tuyển công chức - Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Các ngày làm việc trong tuần từ thứ hai đến thứ sáu (Buổi sáng từ 7 giờ 30 đến 12 giờ 00, buổi chiều từ 13 giờ 00 đến 16 giờ 30), trừ ngày lễ. - Thời gian giải quyết: + Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức. + Chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải lập danh sách người có đủ điều kiện dự tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan. + Trường hợp tổ chức thi vòng 1 trên giấy: • Chậm nhất là 15 ngày sau ngày kết thúc thi vòng 1 phải hoàn thành việc chấm thi vòng 1; • Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 phải công bố kết quả điểm thi để thí sinh dự thi biết và thông báo việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông báo kết quả điểm thi trên cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức; Trường hợp có đơn phúc khảo thì chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải hoàn thành việc chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo để thí sinh dự thi được biết. • Căn cứ vào điều kiện thực tiễn trong quá trình tổ chức chấm thi, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định kéo dài thời hạn thực hiện các công việc quy định tại điểm này nhưng không quá 15 ngày. - Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 theo quy định, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng phải thông báo triệu tập thí sinh dự thi vòng 2. - Chậm nhất là 15 ngày sau ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2 thì phải tiến hành tổ chức thi vòng 2. - Thời hạn chậm nhất là 10 ngày sau ngày tổ chức chấm thi xong, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức kết quả thi tuyển để xem xét, quyết định công nhận kết quả. - Thời hạn chậm nhất là 10 ngày sau ngày nhận được báo cáo kết quả vòng 2 của Hội đồng tuyển dụng hoặc của bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ trong trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải niêm yết công khai kết quả thi tuyển, danh sách dự kiến người trúng tuyển tại trụ sở làm việc và trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức; gửi thông báo kết quả thi tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. - Thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết công khai kết quả vòng 2, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả trong trường hợp thi vòng 2 bằng hình thức thi viết. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo. - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng của cơ quan quản lý công chức, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo công nhận kết quả trúng tuyển của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức, người trúng tuyển phải đến cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức để hoàn thiện hồ sơ dự tuyển. Hồ sơ dự tuyển phải được bổ sung để hoàn thiện trước khi ký quyết định tuyển dụng. - Thời hạn xin gia hạn hoàn thiện hồ sơ nếu có lý do chính đáng, không quá 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn hoàn thiện hồ sơ dự tuyển theo quy định; - Sau khi người trúng tuyển hoàn thiện đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định, trong thời hạn 15 ngày, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải ra quyết định tuyển dụng đối với người trúng tuyển. Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả tập trung cấp tỉnh Hồ sơ được nộp theo một trong các phương thức sau đây: - Trực tiếp; - Gửi qua đường bưu điện; a) Phí dự thi tuyển công chức: - Dưới 100 thí sinh mức thu 500.000 đồng/thí sinh/lần dự thi; - Từ 100 đến dưới 500 thí sinh mức thu 400.000 đồng/thí sinh/lần dự thi; - Từ 500 thí sinh trở lên mức thu 300.000 đồng/thí sinh/lần dự thi. b) Phúc khảo: 150.000 đồng/bài thi. - Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; - Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31/8/2010 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ; - Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; - Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ; - Thông tư số 05/2012/TT-BNV ngày 24/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; - Thông tư số 03/2015/TT-BNV ngày 10/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung Điều 9 Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; - Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; - Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành hành chính. - Thông tư số 05/2017/TT-BNV ngày 15/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09/10/2014 và Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn, bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và việc tổ chức thi nâng ngạch công chức. - Thông tư số 228/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dự tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức; Những nội dung còn lại của TTHC thực hiện theo Quyết định số 546/QĐ-BNV ngày 12/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc công bố thủ tục hành chính về lĩnh vực công chức, viên chức thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ 2 Thủ tục xét tuyển công chức - Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Các ngày làm việc trong tuần từ thứ hai đến thứ sáu (Buổi sáng từ 7 giờ 30 đến 12 giờ 00, buổi chiều từ 13 giờ 00 đến 16 giờ 30), trừ ngày lễ. - Thời gian giải quyết: + Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức. + Chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tổ chức xét tuyển, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải lập danh sách người có đủ điều kiện dự tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan + Thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc việc kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển tại vòng 1, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng phải thông báo triệu tập thí sinh dự phỏng vấn vòng 2. + Thời hạn chậm nhất là 15 ngày sau ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2 thì phải tiến hành tổ chức phỏng vấn vòng 2. + Thời hạn chậm nhất là 10 ngày sau ngày tổ chức chấm thi xong, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức kết quả xét tuyển để xem xét, quyết định công nhận kết quả. + Thời hạn chậm nhất là 10 ngày sau ngày nhận được báo cáo kết quả vòng 2 của Hội đồng tuyển dụng hoặc của bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ trong trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải niêm yết công khai kết quả xét tuyển, danh sách dự kiến người trúng tuyển tại trụ sở làm việc và trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức; gửi thông báo kết quả xét tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. + Thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết công khai kết quả vòng 2, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả trong trường hợp thi vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này bằng hình thức thi viết. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo. + Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng của cơ quan quản lý công chức, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký + Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo công nhận kết quả trúng tuyển của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức, người trúng tuyển phải đến cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức để hoàn thiện hồ sơ dự tuyển. Hồ sơ dự tuyển phải được bổ sung để hoàn thiện trước khi ký quyết định tuyển dụng. + Thời hạn xin gia hạn hoàn thiện hồ sơ nếu có lý do chính đáng, không quá 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn hoàn thiện hồ sơ dự tuyển theo quy định. + Sau khi người trúng tuyển hoàn thiện đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định, trong thời hạn 15 ngày, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải ra quyết định tuyển dụng đối với người trúng tuyển. Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả tập trung cấp tỉnh Hồ sơ được nộp theo một trong các phương thức sau đây: - Trực tiếp; - Gửi qua đường bưu điện; a) Phí dự tuyển công chức: - Dưới 100 thí sinh mức thu 500.000 đồng/thí sinh/lần dự thi; - Từ 100 đến dưới 500 thí sinh mức thu 400.000 đồng/thí sinh/lần dự thi; - Từ 500 thí sinh trở lên mức thu 300.000 đồng/thí sinh/lần dự thi. b) Phúc khảo: 150.000 đồng/bài thi. - Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; - Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31/8/2010 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ; - Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; - Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ; - Thông tư số 05/2012/TT-BNV ngày 24/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; - Thông tư số 03/2015/TT-BNV ngày 10/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung Điều 9 Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; - Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; - Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành hành chính. - Thông tư số 05/2017/TT-BNV ngày 15/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09/10/2014 và Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn, bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và việc tổ chức thi nâng ngạch công chức. - Thông tư số 228/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dự tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức. Những nội dung còn lại của TTHC thực hiện theo Quyết định số 546/QĐ-BNV ngày 12/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc công bố thủ tục hành chính về lĩnh vực công chức, viên chức thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ 3 Thủ tục tiếp nhận các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức - Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Các ngày làm việc trong tuần từ thứ hai đến thứ sáu (Buổi sáng từ 7 giờ 30 đến 12 giờ 00, buổi chiều từ 13 giờ 00 đến 16 giờ 30), trừ ngày lễ. - Thời gian giải quyết: + Thời gian Sở Nội vụ thẩm định và có văn bản trả lời nếu hồ sơ không đủ điều kiện trình UBND tỉnh: Trong thời hạn 07 ngày, kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị tiếp nhận không qua thi tuyển do cơ quan, đơn vị tiếp nhận công chức đề nghị. + Thời gian Sở Nội vụ thẩm định trình UBND tỉnh: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị tiếp nhận không qua thi tuyển do cơ quan,tổ chức, đơn vị tiếp nhận công chức đề nghị. + Thời gian trả lời của UBND tỉnh: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị đối với các trường hợp phải thống nhất với Sở Nội vụ. + Thời gian Sở Nội vụ ra quyết định tiếp nhận công chức không qua thi tuyển hoặc văn bản trả lời không đủ điều kiện: Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt kết quả tiếp nhận không qua thi tuyển của Chủ tịch UBND tỉnh. + Thời gian cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận công chức thông báo kết quả đến người dự tuyển: Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định tiếp nhận công chức hoặc văn bản trả lời của Sở Nội vụ. Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả tập trung cấp tỉnh Hồ sơ được nộp theo một trong các phương thức sau đây: Qua đường công văn Không quy định - Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; - Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31/8/2010 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ; - Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; - Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ; - Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; - Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành hành chính. - Thông tư số 05/2017/TT-BNV ngày 15/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09/10/2014 và Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn, bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và việc tổ chức thi nâng ngạch công chức. - Thông tư số 79/2005/TT-BNV ngày 10/8/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chuyển xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức khi thay đổi công việc và các trường hợp được chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty nhà nước vào làm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của nhà nước. - Thông tư số 13/2018/TT-BNV ngày 19/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi đổi khoản 8 mục III Thông tư số 79/2005/TT-BNV ngày 10/8/2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chuyển xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức khi thay đổi công việc và các trường hợp được chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty nhà nước vào làm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước. Những nội dung còn lại của TTHC thực hiện theo Quyết định số 546/QĐ-BNV ngày 12/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc công bố thủ tục hành chính về lĩnh vực công chức, viên chức thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ 4 Thủ tục thi nâng ngạch công chức - Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Các ngày làm việc trong tuần từ thứ hai đến thứ sáu (Buổi sáng từ 7 giờ 30 đến 12 giờ 00, buổi chiều từ 13 giờ 00 đến 16 giờ 30), trừ ngày lễ. - Thời gian giải quyết: + Chậm nhất là 15 ngày sau ngày kết thúc thi vòng 1 phải hoàn thành việc chấm thi vòng 1; + Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 phải công bố kết quả điểm thi để công chức dự thi biết và thông báo việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông báo kết quả điểm thi trên cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức; + Trường hợp có đơn phúc khảo thì chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải hoàn thành việc chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo để công chức dự thi được biết. + Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức phải thông báo triệu tập công chức được dự thi vòng 2. + Chậm nhất là 15 ngày sau ngày thông báo triệu tập thí sinh được dự thi vòng 2 thì phải tiến hành tổ chức thi vòng 2. + Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chấm thi vòng 2, Hội đồng thi nâng ngạch công chức phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức về kết quả chấm thi và gửi thông báo bằng văn bản tới cơ quan quản lý công chức về điểm thi của công chức dự thi nâng ngạch để thông báo cho công chức dự thi được biết. + Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có thông báo điểm thi, công chức có quyền gửi đề nghị phúc khảo kết quả bài thi gửi Hội đồng thi nâng ngạch công chức. Hội đồng thi nâng ngạch công chức có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo. + Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày có quyết định phê duyệt kết quả kỳ thi của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức, Hội đồng thi nâng ngạch công chức có trách nhiệm thông báo kết quả thi và danh sách công chức trúng tuyển bằng văn bản tới cơ quan quản lý công chức có công chức tham dự kỳ thi. + Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được danh sách người trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức ra quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương cho công chức trúng tuyển theo quy định. Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả tập trung cấp tỉnh Hồ sơ được nộp theo một trong các phương thức sau đây: - Trực tiếp; - Qua đường công văn Phí dự thi nâng ngạch công chức: 1. Nâng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương: - Dưới 50 thí sinh: 1.400.000 đồng/thí sinh/lần dự thi; - Từ 50 đến dưới 100 thí sinh: 1.300.000 đồng/thí sinh/lần dự thi; - Từ 100 thí sinh trở lên: 1.200.000 đồng/thí sinh/lần dự thi. 2. Nâng ngạch chuyên viên, chuyên viên chính và tương đương: - Dưới 100 thí sinh: 700.000 đồng/thí sinh/lần dự thi; - Từ 100 đến dưới 500 thí sinh: 600.000 đồng/thí sinh/lần dự thi; - Từ 500 trở lên: 500.000 đồng/thí sinh/lần dự thi. 3. Phúc khảo: 150.000 đồng/bài thi. - Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; - Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31/8/2010 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ; - Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; - Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ; - Thông tư số 05/2012/TT-BNV ngày 24/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; - Thông tư số 03/2015/TT-BNV ngày 10/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung Điều 9 Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; - Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; - Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành hành chính. - Thông tư số 05/2017/TT-BNV ngày 15/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09/10/2014 và Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn, bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và việc tổ chức thi nâng ngạch công chức. - Thông tư số 228/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dự tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức Những nội dung còn lại của TTHC thực hiện theo Quyết định số 546/QĐ-BNV ngày 12/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc công bố thủ tục hành chính về lĩnh vực công chức, viên chức thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ 5 Thủ tục xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên - Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Các ngày làm việc trong tuần từ thứ hai đến thứ sáu (Buổi sáng từ 7 giờ 30 đến 12 giờ 00, buổi chiều từ 13 giờ 00 đến 16 giờ 30), trừ ngày lễ. - Thời gian giải quyết: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xét chuyển cán bộ công chức cấp xã của cơ quan hành chính cấp tỉnh, UBND cấp huyện theo quy định, Sở Nội vụ ban hành quyết định chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức cấp huyện trở lên. Trường hợp hồ sơ chưa đủ theo quy định thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị, Sở Nội vụ ban hành văn bản yêu cầu các sở, UBND các huyện bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả tập trung cấp tỉnh Hồ sơ được nộp theo một trong các phương thức sau đây: Trực tiếp Không quy định - Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; - Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31/8/2010 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ; - Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; - Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ; - Thông tư số 05/2012/TT-BNV ngày 24/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; - Thông tư số 03/2015/TT-BNV ngày 10/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung Điều 9 Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; - Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; - Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành hành chính. - Thông tư số 05/2017/TT-BNV ngày 15/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09/10/2014 và Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn, bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và việc tổ chức thi nâng ngạch công chức. Những nội dung còn lại của TTHC thực hiện theo Quyết định số 546/QĐ-BNV ngày 12/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc công bố thủ tục hành chính về lĩnh vực công chức, viên chức thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ II. Lĩnh vực Viên chức 6 Thủ tục thi tuyển viên chức - Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Các ngày làm việc trong tuần từ thứ hai đến thứ sáu (Buổi sáng từ 7 giờ 30 đến 12 giờ 00, buổi chiều từ 13 giờ 00 đến 16 giờ 30), trừ ngày lễ. - Thời gian giải quyết: + Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức. + Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải lập danh sách người có đủ điều kiện dự tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển tối thiểu là 05 ngày làm việc. + Chậm nhất là 15 ngày sau ngày kết thúc thi vòng 1 phải hoàn thành việc chấm thi vòng 1; + Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 phải công bố kết quả điểm thi để thí sinh dự thi biết và thông báo việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông báo kết quả điểm thi trên cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức; + Trường hợp có đơn phúc khảo thì chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải hoàn thành việc chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo để thí sinh dự thi được biết. + Căn cứ vào điều kiện thực tiễn trong quá trình tổ chức chấm thi, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng quyết định kéo dài thời hạn thực hiện các công việc quy định tại điểm này nhưng không quá 15 ngày. + Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng phải thông báo triệu tập thí sinh dự thi vòng 2. + Chậm nhất là 15 ngày sau ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2 thì phải tiến hành tổ chức thi vòng 2 + Chậm nhất là 10 ngày sau ngày nhận được báo cáo kết quả vòng 2 của Hội đồng tuyển dụng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, danh sách dự kiến người trúng tuyển tại trụ sở làm việc và trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức; gửi thông báo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. + Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết công khai kết quả vòng 2, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả thi trong trường hợp thi vòng 2 bằng hình thức thi viết. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định. Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả tập trung cấp tỉnh Hồ sơ được nộp theo một trong các phương thức sau đây: - Trực tiếp; - Gửi qua đường bưu điện. Phí dự tuyển dụng viên chức: - Dưới 100 thí sinh mức thu 500.000 đồng/thí sinh/lần dự thi; - Từ 100 đến dưới 500 thí sinh mức thu 400.000 đồng/thí sinh/lần dự thi; - Từ 500 thí sinh trở lên mức thu 300.000 đồng/thí sinh/lần dự thi. - Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. - Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập - Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức. - Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. - Thông tư số 228/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức. Những nội dung còn lại của TTHC thực hiện theo Quyết định số 546/QĐ-BNV ngày 12/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc công bố thủ tục hành chính về lĩnh vực công chức, viên chức thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ 7 Thủ tục xét tuyển viên chức - Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Các ngày làm việc trong tuần từ thứ hai đến thứ sáu (Buổi sáng từ 7 giờ 30 đến 12 giờ 00, buổi chiều từ 13 giờ 00 đến 16 giờ 30), trừ ngày lễ. - Thời gian giải quyết: + Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức. + Thời hạn lập danh sách người có đủ điều kiện dự tuyển trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển tối thiểu là 05 ngày làm việc. + Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc việc kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển tại vòng 1, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng phải thông báo triệu tập thí sinh tham dự vòng 2. + Chậm nhất là 15 ngày sau ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2 thì phải tiến hành tổ chức xét vòng 2. + Chậm nhất là 10 ngày sau ngày nhận được báo cáo kết quả vòng 2 của Hội đồng tuyển dụng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, danh sách dự kiến người trúng tuyển tại trụ sở làm việc và trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức; gửi thông báo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. + Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết công khai kết quả vòng 2, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả thi trong trường hợp thi vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này bằng hình thức thi viết. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại khoản này. Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả tập trung cấp tỉnh Hồ sơ được nộp theo một trong các phương thức sau đây: - Trực tiếp; - Gửi qua đường bưu điện. - Dự tuyển viên chức: + Dưới 100 thí sinh mức thu 500.000 đồng/thí sinh/lần dự thi; + Từ 100 đến dưới 500 thí sinh mức thu 400.000 đồng/thí sinh/lần dự thi; + Từ 500 thí sinh trở lên mức thu 300.000 đồng/thí sinh/lần dự thi. - Phúc khảo: 150.000 đồng/bài thi - Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. - Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập - Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức. - Thông tư số 04/2015/TT-BNV ngày 31/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức. - Thông tư số 228/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dự tuyển, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức. Những nội dung còn lại của TTHC thực hiện theo Quyết định số 546/QĐ-BNV ngày 12/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc công bố thủ tục hành chính về lĩnh vực công chức, viên chức thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ 8 Thủ tục xét tuyển đặc cách viên chức - Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Các ngày làm việc trong tuần từ thứ hai đến thứ sáu (Buổi sáng từ 7 giờ 30 đến 12 giờ 00, buổi chiều từ 13 giờ 00 đến 16 giờ 30), trừ ngày lễ. - Thời gian giải quyết: + Người đứng đầu, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức có văn bản đề nghị người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức công nhận kết quả xét tuyển đặc cách. Văn bản đề nghị do người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ký, trong đó nêu rõ vị trí việc làm cần tuyển dụng và kèm theo biên bản họp Hội đồng kiểm tra, sát hạch và hồ sơ của từng trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn xét đặc cách. + Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thẩm định và phải có văn bản trả lời; nếu quá thời hạn quy định mà chưa có văn bản trả lời thì coi như đồng ý. Trường hợp hồ sơ chưa đủ theo quy định thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức phải có văn bản đề nghị cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức bổ sung, hoàn thiện đủ hồ sơ theo quy định. Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả tập trung cấp tỉnh Hồ sơ được nộp theo một trong các phương thức sau đây: - Trực tiếp Không quy định - Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. - Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập - Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo bồi dưỡng đối với viên chức. - Thông tư số 228/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức. Những nội dung còn lại của TTHC thực hiện theo Quyết định số 546/QĐ-BNV ngày 12/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc công bố thủ tục hành chính về lĩnh vực công chức, viên chức thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ 9 Thủ tục thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức - Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Các ngày làm việc trong tuần từ thứ hai đến thứ sáu (Buổi sáng từ 7 giờ 30 đến 12 giờ 00, buổi chiều từ 13 giờ 00 đến 16 giờ 30), trừ ngày lễ. - Thời gian giải quyết: + Trước ngày thi hoặc xét thăng hạng ít nhất 15 ngày, Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng gửi thông báo triệu tập thí sinh dự thi hoặc xét, thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức ôn tập (nếu có) và địa điểm tổ chức thi hoặc xét cho các thí sinh có đủ điều kiện dự thi hoặc xét thăng hạng. + Trước ngày thi 01 ngày, Hội đồng thi niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng thi hoặc xét, sơ đồ vị trí các phòng thi hoặc xét, nội quy, hình thức, thời gian thi hoặc xét thăng hạng. Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả tập trung cấp tỉnh Hồ sơ được nộp theo một trong các phương thức sau đây: - Trực tiếp a) Thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng I: - Dưới 50 thí sinh: 1.400.000 đồng/thí sinh/lần - Từ 50 đến dưới 100 thí sinh: 1.300.000 đồng/thí sinh/lần - Từ 100 thí sinh trở lên: 1.200.000 đồng/thí sinh/lần b) Thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II, hạng III: - Dưới 100 thí sinh: 700.000 đồng/thí sinh/lần - Từ 100 đến dưới 500 thí sinh: 600.000 đồng/thí sinh/lần - Từ 500 trở lên: 500.000 đồng/thí sinh/lần c) Phúc khảo 150.000 đồng/bài thi - Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. - Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập - Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012 của Bộ Nội vụ quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức. - Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. - Thông tư số 228/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức. Những nội dung còn lại của TTHC thực hiện theo Quyết định số 546/QĐ-BNV ngày 12/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc công bố thủ tục hành chính về lĩnh vực công chức, viên chức thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ B. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ BÃI BỎ Stt Số hồ sơ TTHC Tên thủ tục hành chính Căn cứ pháp lý Ghi chú Lĩnh vực Công chức, viên chức 1 T-VTB-289658-TT Thủ tục thi tuyển công chức - Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; - Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; Đã được công bố tại Quyết định: - Quyết định số 546/QĐ-BNV ngày 12/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc công bố thủ tục hành chính về lĩnh vực công chức, viên chức thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ; - Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 05/01/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa lĩnh vực nội vụ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nội vụ. 2 T-VTB-289659-TT Thủ tục xét tuyển công chức - Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; - Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; Đã được công bố tại Quyết định: - Quyết định số 546/QĐ-BNV ngày 12/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc công bố thủ tục hành chính về lĩnh vực công chức, viên chức thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ; - Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 05/01/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa lĩnh vực nội vụ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nội vụ. 3 T-VTB-289660-TT Thủ tục tiếp nhận các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức - Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; - Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; Đã được công bố tại Quyết định: - Quyết định số 546/QĐ-BNV ngày 12/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc công bố thủ tục hành chính về lĩnh vực công chức, viên chức thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ; - Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 05/01/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa lĩnh vực nội vụ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nội vụ. 4 T-VTB-289661-TT Thủ tục thi nâng ngạch công chức - Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; - Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; Đã được công bố tại Quyết định: - Quyết định số 546/QĐ-BNV ngày 12/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc công bố thủ tục hành chính về lĩnh vực công chức, viên chức thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ; - Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 05/01/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa lĩnh vực nội vụ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nội vụ. 5 T-VTB-289662-TT Thủ tục xếp ngạch, bậc lương đối với trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi được tuyển dụng - Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; - Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; Đã được công bố tại Quyết định: - Quyết định số 546/QĐ-BNV ngày 12/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc công bố thủ tục hành chính về lĩnh vực công chức, viên chức thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ; - Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 05/01/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa lĩnh vực nội vụ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nội vụ. 6 T-VTB-289663-TT Thủ tục xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên - Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; - Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; Đã được công bố tại Quyết định: - Quyết định số 546/QĐ-BNV ngày 12/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc công bố thủ tục hành chính về lĩnh vực công chức, viên chức thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ; - Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 05/01/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa lĩnh vực nội vụ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nội vụ. 7 T-VTB-289667-TT Thủ tục thi tuyển viên chức - Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; - Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; Đã được công bố tại Quyết định: - Quyết định số 546/QĐ-BNV ngày 12/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc công bố thủ tục hành chính về lĩnh vực công chức, viên chức thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ; - Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 05/01/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa lĩnh vực nội vụ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nội vụ. 8 T-VTB-289668-TT Thủ tục xét tuyển viên chức - Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; - Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; Đã được công bố tại Quyết định: - Quyết định số 546/QĐ-BNV ngày 12/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc công bố thủ tục hành chính về lĩnh vực công chức, viên chức thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ; - Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 05/01/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa lĩnh vực nội vụ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nội vụ. 9 T-VTB-289669-TT Thủ tục xét tuyển đặc cách viên chức - Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; - Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; Đã được công bố tại Quyết định: - Quyết định số 546/QĐ-BNV ngày 12/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc công bố thủ tục hành chính về lĩnh vực công chức, viên chức thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ; - Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 05/01/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa lĩnh vực nội vụ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nội vụ. 10 T-VTB-289666-TT Thủ tục thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức - Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; - Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; Đã được công bố tại Quyết định: - Quyết định số 546/QĐ-BNV ngày 12/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc công bố thủ tục hành chính về lĩnh vực công chức, viên chức thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ; - Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 05/01/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa lĩnh vực nội vụ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nội vụ.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu", "promulgation_date": "09/09/2019", "sign_number": "2347/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Thanh Tịnh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Sac-lenh-69-SL-dat-che-do-giu-gin-bi-mat-quoc-gia-36684.aspx
Sắc lệnh 69/SL đặt chế độ giữ gìn bí mật quốc gia
SẮC LỆNH CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ SỐ 69/SL NGÀY 5 THÁNG 12 NĂM 1951 CHỦ TỊCH NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ Chiểu sắc lệnh số 154-SL ngày 17-11-1950 trừng trị tội tiết lộ bí mật về cơ quan hay công tác; Chiểu tờ trình của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; Theo nghị quyết của Hội đồng Chính phủ sau khi Ban Thường trực Quốc hội thoả thuận; RA SẮC LỆNH: Điều 1 Sắc lệnh này bổ khuyết Sắc lệnh số 154-SL ngày 17 tháng 11 năm 1950, mục đích là: - Giữ bí mật Quốc gia, ngăn ngừa địch và tay sai của chúng dò xét, đánh cắp bí mật quốc gia; - Đặt nhiệm vụ cho bộ đội, cơ quan, cán bộ, các đoàn thể, các báo chí và nhân dân phải giữ bí mật quốc gia. Điều 2 Bí mật quốc gia là những việc, những tài liệu, những địa điểm và những điều gì mà để tiết lộ ra thì có hại cho ta, có lợi cho địch. Điều 3 Thủ tướng Chính phủ sẽ ấn định bằng nghị định: 1- Phạm vi bí mật quốc gia. 2- Nhiệm vụ cụ thể của bộ đội, cơ quan, cán bộ, các đoàn thể, các báo chí và nhân dân về việc giữ gìn bí mật quốc gia. 3- Tổ chức việc giữ gìn bí mật quốc gia. Điều 4 Ai phạm vào một trong các tội dưới đây sẽ bị truy tố trước Toà án như tội phản quốc: 1- Cố ý tiết lộ hoặc bán bí mật quốc gia cho địch hay là cho tay sai của địch. 2- Lợi dụng bí mật quốc gia để đầu cơ lấy lợi. 3- Dò xét bí mật quốc gia; mua, lấy cắp những tài liệu bí mật quốc gia Điều 5 Ai vì sơ suất để lộ bí mật quốc gia, hoặc đánh mất tài liệu bí mật quốc gia sẽ tuỳ theo trường hợp mà bị trừng phạt. Điều 6 Ai Có một trong những thành tích dưới đây sẽ được khen thưởng: 1) Trong khi nguy nạn không chịu khuất phục địch, giữ gìn được bí mật quốc gia. 2) Gặp trường hợp khó khăn không sợ nguy hiểm, giữ kín được bí mật quốc gia. 3) Tìm ra và bắt được những vụ tiết lộ, lợi dụng, dò xét, lấy cắp, mua, bán bí mật quốc gia. 4) Thấy người khác để mất hoặc để tiết lộ bí mật quốc gia, mà kịp thời cứu chữa. Điều 7 Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng chiểu Sắc lệnh thi hành. Hồ Chí Minh (Đã ký)
{ "issuing_agency": "Chủ tịch nước", "promulgation_date": "10/12/1951", "sign_number": "69/SL", "signer": "Hồ Chí Minh", "type": "Sắc lệnh" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Nghi-quyet-61-2012-NQ-HDND-che-do-chinh-sach-luc-luong-dan-quan-tu-ve-Long-An-166233.aspx
Nghị quyết 61/2012/NQ-HĐND chế độ chính sách lực lượng dân quân tự vệ Long An
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 61/2012/NQ-HĐND Long An, ngày 13 tháng 7 năm 2012 NGHỊ QUYẾT VỀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 5 Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002; Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23/11/2009; Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ; Căn cứ Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02/8/2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ; Sau khi xem xét Tờ trình số: 2008/TTr-UBND ngày 15/6/2012 của UBND tỉnh về chế độ chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Long An; báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất chế độ chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh; cụ thể như sau: 1. Chế độ trợ cấp ngày công lao động của dân quân: a) Dân quân biển khi huấn luyện, làm nhiệm vụ bảo vệ trật tự, tìm kiếm cứu nạn trên biển được trợ cấp ngày công lao động bằng hệ số 0,12 mức lương tối thiểu chung; được hỗ trợ tiền ăn như chiến sĩ hải quân trên tàu cấp một neo đậu tại căn cứ. b) Dân quân còn lại: mức trợ cấp ngày công lao động bằng hệ số 0,08 mức lương tối thiểu chung. Dân quân được điều động tham gia hội thao, hội thi, huấn luyện nâng cao thì thời gian này được hưởng mức trợ cấp ngày công lao động bằng hệ số 0,10 mức lương tối thiểu chung; thời gian tham gia hội thao thi đấu được hưởng mức trợ cấp ngày công lao động bằng hệ số 0,12 mức lương tối thiểu chung. 2. Chế độ phụ cấp hàng tháng đối với ấp đội trưởng, khu đội trưởng: Ấp đội trưởng, khu đội trưởng được hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng bằng hệ số 0,5 mức lương tối thiểu chung. Trường hợp ấp đội trưởng, khu đội trưởng do trưởng ấp, trưởng khu phố kiêm nhiệm thì ngoài chế độ được hưởng theo Quyết định số 61/2010/QĐ-UBND vẫn được hưởng phụ cấp hàng tháng nêu trên. 3. Chế độ phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị và các chế độ chính sách khác thực hiện theo Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 và các Thông tư hướng dẫn thực hiện. 4. Nguồn kinh phí chi trả: - Ngân sách cấp xã (xã, phường, thị trấn) đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ chính sách cho Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, ấp đội trưởng, khu đội trưởng và lực lượng dân quân. - Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ chính sách đối với lực lượng tự vệ. - Trường hợp điều động hoặc tập trung huấn luyện, tham gia hội thao, hội thi thì cấp nào triệu tập do cấp đó chi trả. Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện. Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực, các Ban và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khóa VIII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 13/7/2012./. Nơi nhận: - UB Thường vụ Quốc hội (b/c); - Chính phủ (bc); - Ban Công tác Đại biểu Quốc hội (b/c); - VP.Quốc hội, VP.Chính phủ “TP.HCM”; - TT.TU, UBND tỉnh, UBMTTQ tỉnh; - Đại biểu QH đơn vị tỉnh LA; - Đại biểu HĐND tỉnh khóa VIII; - Văn phòng UBND tỉnh; - Các Sở ngành, Đoàn thể tỉnh; - TT.HĐND, UBND các huyện, thành phố; - LĐ và CV VP. Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh; - Lưu: D\NQ_chedochinhsachDQTV CHỦ TỊCH Đặng Văn Xướng
{ "issuing_agency": "Tỉnh Long An", "promulgation_date": "13/07/2012", "sign_number": "61/2012/NQ-HĐND", "signer": "Đặng Văn Xướng", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-07-2008-QD-UBND-lap-va-quy-dinh-chuc-nang-nhiem-vu-quyen-han-co-cau-to-chuc-cua-Van-phong-Ban-Chi-dao-phong-chong-tham-nhung-TP-Ha-Noi-70507.aspx
Quyết định 07/2008/QĐ-UBND lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng TP Hà Nội
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- Số: 07/2008/QĐ-UBND Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2008 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005; Nghị quyết số 15/2008/QH-12 ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Quốc hội về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên quan; Căn cứ Nghị quyết số 294A/2007/UBTVQH12 ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về phòng, chống tham nhũng; Căn cứ Công văn số 6779/VPCP-VI ngày 21 tháng 11 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng cấp tỉnh; Công văn số 20/CV-BCĐ ngày 28 tháng 11 năm 2007 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng về việc thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Thành lập Văn phòng Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng thành phố Hà Nội (sau đây gọi tắt là Văn phòng Ban Chỉ đạo) trên cơ sở hợp nhất Văn phòng Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng thành phố Hà Nội (cũ) với Văn phòng Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh Hà Tây (cũ). Điều 2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy 1. Vị trí, chức năng: Văn phòng Ban Chỉ đạo là bộ máy tham mưu, giúp việc Trưởng ban và Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng thành phố trong việc triển khai chỉ đạo thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng trong các tổ chức, cơ quan, đơn vị và người có thẩm quyền trên địa bàn thành phố Hà Nội. Văn phòng Ban Chỉ đạo có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu và tài khoản của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng thành phố để giao dịch và hoạt động theo quy định của pháp luật. 2. Nhiệm vụ: a) Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng của Ban Chỉ đạo, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; giúp Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt; tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch đó; b) Đôn đốc cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền trên địa bàn triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; c) Phối hợp hoạt động của các cơ quan Thanh tra, Điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án nhân dân thành phố để triển khai thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn thành phố; d) Thực hiện kiểm tra một số vụ, việc tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp mà dư luận xã hội quan tâm, báo cáo Trưởng ban và Ban Chỉ đạo xử lý; đ) Kiểm tra, đôn đốc việc xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi tham nhũng và các thông tin về vụ, việc tham nhũng trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng; e) Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về phòng, chống tham nhũng trên địa bàn thành phố; g) Đề xuất, kiến nghị với các cơ quan, tổ chức và người có thẩm quyền trong việc hoàn thiện cơ chế chính sách về công tác phòng, chống tham nhũng, đồng thời phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện; h) Lập kế hoạch và chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp, hội nghị, hội thảo theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo; chủ động báo cáo hoặc phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu cần thiết; làm thư ký các cuộc họp; thông báo kết luận của Trưởng ban Chỉ đạo tại các cuộc họp; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các ý kiến chỉ đạo, kết luận của Trưởng ban Chỉ đạo; i) Theo dõi, tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn thành phố với Trưởng ban Chỉ đạo, Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng thành phố và theo quy định hiện hành; k) Thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ hồ sơ, tài liệu của Ban Chỉ đạo theo đúng quy định hiện hành của pháp luật; l) Quản lý cán bộ, công chức, lao động hợp đồng và tài chính, tài sản của cơ quan theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước; m) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được giao theo quy định. 3. Quyền hạn: a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền trong phạm vi thành phố báo cáo về tình hình tham nhũng và kết quả công tác phòng, chống tham nhũng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu báo cáo việc xử lý vụ, việc tham nhũng cụ thể, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý thông tin về hành vi tham nhũng; b) Đề nghị khen thưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật. Kiến nghị Trưởng ban Chỉ đạo xử lý cán bộ, công chức, viên chức có hành vi lợi dụng việc chống tham nhũng để vu cáo, hãm hại người tố cáo; yêu cầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền thực hiện các biện pháp bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng, tham gia và thực hiện chống tham nhũng; c) Trưng tập cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị của thành phố để thực hiện nhiệm vụ theo chỉ đạo của Trưởng ban Chỉ đạo; d) Tham dự các cuộc họp, làm việc với các cơ quan, tổ chức, đơn vị về những nội dung liên quan đến công tác phòng, chống tham nhũng của thành phố. 4. Tổ chức bộ máy và biên chế: a) Tổ chức bộ máy: a.1) Lãnh đạo Văn phòng: Lãnh đạo Văn phòng gồm có Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng. a.2) Các phòng chuyên môn: - Phòng Kế hoạch – Tổng hợp; - Phòng Nghiệp vụ 1; - Phòng Nghiệp vụ 2; - Phòng Nghiệp vụ 3; b) Biên chế: Biên chế của Văn phòng Ban Chỉ đạo bao gồm biên chế được giao năm 2008 của Văn phòng Ban Chỉ đạo thành phố Hà Nội (cũ) và Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh Hà Tây (cũ). Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức biên chế của các phòng chuyên môn thuộc Văn phòng Ban Chỉ đạo. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng thành phố Hà Nội, Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng thành phố Hà Nội; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thành phố trực thuộc và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Nơi nhận: - Như Điều 4; - Văn phòng BCĐTƯ về PCTN; - Văn phòng Chính phủ; - Thanh tra Chính phủ; - Thường trực Thành ủy, HĐND TP; - Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND TP; - Đoàn ĐBQH TP; UBMTTQ TP; - Văn phòng Thành ủy; - Các Ban Đảng Thành ủy; - Các Ban HĐND TP; - CVP, PVP; các CVNCTH; - Lưu: Văn thư, Chung NC1 (2b) TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Thế Thảo
{ "issuing_agency": "Thành phố Hà Nội", "promulgation_date": "09/09/2008", "sign_number": "07/2008/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Thế Thảo", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Thong-tu-17-2017-TT-BNNPTNT-sua-doi-Thong-tu-21-2016-TT-BNNPTNT-ve-khai-thac-chinh-361750.aspx
Thông tư 17/2017/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 21/2016/TT-BNNPTNT về khai thác chính
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 17/2017/TT-BNNPTNT Hà Nội, ngày 11 tháng 9 năm 2017 THÔNG TƯ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 21/2016/TT-BNNPTNT NGÀY 28/6/2016 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUY ĐỊNH VỀ KHAI THÁC CHÍNH VÀ TẬN DỤNG, TẬN THU LÂM SẢN Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004; Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/03/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng; Căn cứ Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về tổ chức quản lý hệ thống rừng đặc dụng. Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 21/2016/TT-BNNPTNT ngày 28/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về khai thác chính và tận dụng, tận thu lâm sản như sau: Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 21/2016/TT-BNNPTNT ngày 28/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về khai thác chính và tận dụng, tận thu lâm sản 1. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau: a) Sửa đổi tiêu đề của Điều 6 như sau: “Điều 6. Khai thác chính, tận dụng, tận thu gỗ rừng trồng” b) Điểm b Khoản 1 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Trước khi khai thác, tận dụng, tận thu gỗ, chủ rừng lập bảng kê lâm sản khai thác gửi đến cấp thẩm quyền, cụ thể: Chủ rừng là tổ chức, gửi đến Hạt Kiểm lâm sở tại hoặc Chi cục Kiểm lâm (nơi không có Hạt kiểm lâm). Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã”. c) Bổ sung Khoản 3 Điều 6 như sau: “3. Khai thác, tận thu gỗ rừng trồng là rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học a) Được khai thác, tận thu gỗ theo quy định tại Điểm a, b Khoản 3, Điều 21 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về tổ chức quản lý hệ thống rừng đặc dụng. b) Thời điểm khai thác, tận thu gỗ: sau khi các công trình, đề tài nghiên cứu, thực nghiệm khoa học đã kết thúc, được cơ quan có thẩm quyền nghiệm thu, đánh giá; nếu khai thác trắng phải trồng lại rừng mới ngay vụ trồng rừng kế tiếp. c) Trước khi khai thác, tận thu gỗ chủ rừng lập bảng kê lâm sản khai thác gửi đến cấp thẩm quyền, cụ thể: Đối với đơn vị trực thuộc Trung ương, gửi đến Tổng cục Lâm nghiệp; Đối với đơn vị trực thuộc tỉnh, gửi đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. d) Chủ rừng tự tổ chức khai thác, tận thu theo quy định; đo đếm tính toán khối lượng gỗ khai thác, tận thu”. 2. Điểm b Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau: “b) Trường hợp cần xác nhận nguồn gốc gỗ: Trước khi khai thác, tận dụng, tận thu gỗ chủ rừng lập bảng kê lâm sản khai thác gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã. 3. Khoản 4 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau: “4. Ban hành kèm theo Thông tư này: a) Phụ lục 1: Mẫu hồ sơ thiết kế khai thác, tận dụng, tận thu lâm sản áp dụng đối với: Điểm a, b Khoản 3 Điều 4; Điểm b, c Khoản 2 Điều 6. b) Phụ lục 2: Bảng kê lâm sản khai thác áp dụng đối với Điểm a Khoản 2 Điều 5; Điểm b Khoản 1 và Điểm c Khoản 3 Điều 6; Điểm b Điều 7; Khoản 3 Điều 8; Khoản 2, 3 Điều 9; Điểm a, b Khoản 2 Điều 10; Khoản 1, Điểm b, c Khoản 2 và Điểm b, c Khoản 3 Điều 11. c) Phụ lục 3: Giấy đề nghị cấp phép khai thác áp dụng đối với: Điểm b Khoản 3 Điều 4; Điểm c Khoản 2 Điều 6; Điểm b Khoản 2 Điều 10; Điểm c Khoản 2 và Điểm c Khoản 3 Điều 11. d) Phụ lục 4: Mẫu báo cáo khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ áp dụng đối với Điều 19. 4. Bảng kê lâm sản quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 4; Điểm c Khoản 1 và Điểm đ Khoản 2 Điều 6; Khoản 3 Điều 8; Khoản 3 Điều 10; Khoản 4 Điều 11 được thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2012/TT-BNN ngày 4/01/2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản. 5. Sửa đổi, bổ sung Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư số 21/2016/TT-BNNPTNT ngày 28/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về khai thác chính và tận dụng, tận thu lâm sản (Phụ lục 2 kèm theo). Điều 2. Điều khoản thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 25 tháng 10 năm 2017. 2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để hướng dẫn, giải quyết./. Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP (để báo cáo); - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ trưởng Bộ NN&PTNT; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - Viện KSND Tối cao, Tòa án ND Tối cao; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Lãnh đạo Bộ NN&PTNT; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TƯ; - Sở NN&PTNT các tỉnh, TP trực thuộc TƯ; - Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp; - Công báo Chính phủ; - Cổng thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ NN&PTNT; - Các đơn vị thuộc Bộ NN&PTNT; - Lưu: VT, TCLN. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Hà Công Tuấn Phụ lục 2: Mẫu bảng kê lâm sản khai thác (Kèm theo Thông tư số 21/2016/TT-BNNPTNT ngày 28/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) được sửa đổi, bổ sung như sau: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do – Hạnh phúc ---------------- BẢNG KÊ LÂM SẢN KHAI THÁC 1. Thông tin chung - Tên chủ rừng, hoặc đơn vị khai thác .……………………………… - Diện tích khai thác: ………………..ha; - Thời gian khai thác: Từ ……….đến…………. 2. Nội dung a) Đối với gỗ rừng tự nhiên: TT Địa danh Loài cây Đường kính (cm) Chiều cao (m) Khối lượng (m3) Tiểu khu khoảnh lô TK: 150 K: 4 a b giổi dầu 45 10 1,5 Tổng b) Đối với gỗ rừng trồng: TT Địa danh Loài cây Cấp đường kính (cm) Số cây Khối lượng (m3) Ghi rõ số lô, khoảnh, tiểu khu (hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định giao đất, cho thuê đất…vv). Keo <15 15 đến <25 25 đến …. 5 1,5 - Tổng c) Đối với lâm sản khác ngoài gỗ: TT Địa danh Loài lâm sản Khối lượng (m3, cây, tấn) Ghi rõ số lô, khoảnh, tiểu khu (hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định giao đất, cho thuê đất…vv ). Song mây 1000 cây Tổng Chủ rừng /đơn vị khai thác”
{ "issuing_agency": "Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn", "promulgation_date": "11/09/2017", "sign_number": "17/2017/TT-BNNPTNT", "signer": "Hà Công Tuấn", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-20-2020-QD-UBND-Bo-don-gia-thong-ke-kiem-ke-dat-dai-tinh-Ba-Ria-Vung-Tau-458058.aspx
Quyết định 20/2020/QĐ-UBND Bộ đơn giá thống kê kiểm kê đất đai tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------- Số: 20/2020/QĐ-UBND Bà Rịa – Vũng Tàu, ngày 16 tháng 11 năm 2020 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH BỘ ĐƠN GIÁ THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá; Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá; Căn cứ Nghị định số 38/2019/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Căn cứ Quyết định số 32/2013/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế, chính sách ưu đãi đối với địa bàn Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Căn cứ Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định; Căn cứ Thông tư số 147/2016/TT-BTC ngày 13 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định; Căn cứ Thông tư số 28/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 04 năm 2013 và Thông tư số 147/2016/TT-BTC ngày 13 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định; Căn cứ Thông tư số 136/2017/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập, quản lý sử dụng kinh phí hoạt động kinh tế đối với các nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường; Căn cứ Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BTNMT , ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ lưu trữ, bảo quản, công bố, cung cấp và sử dụng; Căn cứ Thông tư số 13/2019/TT-BTNMT ngày 07 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định Định mức kinh tế - kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 6742/TTr-STNMT ngày 20 tháng 10 năm 2020 dự thảo Quyết định ban hành Bộ đơn giá thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh Ban hành kèm theo Quyết định này Bộ đơn giá thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Bộ đơn giá được sử dụng làm cơ sở để lập và thẩm tra dự toán, thanh quyết toán các dự án, nhiệm vụ thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có nguồn vốn thực hiện từ ngân sách Nhà nước. 2. Đối tượng áp dụng a) Doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức và cá nhân có liên quan thực hiện các công việc về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có nguồn vốn thực hiện từ ngân sách nhà nước. b) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thực hiện các dự án, nhiệm vụ thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có nguồn vốn thực hiện ngoài nguồn vốn ngân sách Nhà nước áp dụng đơn giá ban hành kèm theo Quyết định này. Điều 2. Nội dung chính của Bộ đơn giá Bộ đơn giá thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, bao gồm: 1. Thống kê đất đai cấp xã. 2. Thống kê đất đai cấp huyện. 3. Thống kê đất đai cấp tỉnh. 4. Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã. 5. Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện. 6. Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh. 7. Kiểm kê đất đai chuyên đề tại địa phương. (Chi tiết theo Bộ đơn giá kèm theo) Điều 3. Tổ chức thực hiện 1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường a) Hướng dẫn áp dụng Bộ đơn giá này để lập dự toán và thanh quyết toán các công trình liên quan đến lĩnh vực thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh sửa đổi, bổ sung Bộ đơn giá nếu có sự thay đổi về định mức, chế độ, đơn giá thiết bị, vật liệu, dụng cụ theo mặt bằng đơn giá trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong quá trình áp dụng. 2. Bộ đơn giá được xây dựng với mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng. Trường hợp mức lương cơ sở được Chính phủ điều chỉnh tăng thì Bộ đơn giá thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được áp dụng mức lương cơ sở đã được Chính phủ điều chỉnh. Điều 4. Hiệu lực thi hành 1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2020. 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 4; - Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản); - Văn phòng Chính phủ; - Thường trực Tỉnh ủy; - Thường trực HĐND tỉnh; - Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể; - Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh; - Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; - Báo Bà Rịa - Vũng Tàu; - Sở Tư pháp (KTVB); - Lưu: VT, TNMT (02 bản). TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Thọ
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu", "promulgation_date": "16/11/2020", "sign_number": "20/2020/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Văn Thọ", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Bao-cao-560-BC-BYT-2023-tien-do-trien-khai-thuc-hien-Quyet-dinh-659-QD-TTg-567914.aspx
Báo cáo 560/BC-BYT 2023 tiến độ triển khai thực hiện Quyết định 659/QĐ-TTg
BỘ Y TẾ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 560/BC-BYT Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2023 BÁO CÁO TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 659/QĐ-TTG NGÀY 20/5/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN 2020-2022 Kính gửi: Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà; Đồng kính gửi: Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính. Ngày 20/5/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 659/QĐ-TTg (Quyết định số 659/QĐ-TTg) phê duyệt Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030 (Chương trình). Chương trình được tổ chức triển khai trên toàn quốc với mục tiêu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho người lao động, khuyến khích lối sống, dinh dưỡng lành mạnh tại nơi làm việc, phòng, chống bệnh, tật và bệnh nghề nghiệp cho người lao động, bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước. Qua ba năm triển khai, mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 có tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến đời sống của người lao động, Chương trình đã được các Bộ ngành, địa phương nỗ lực triển khai, từng bước phát huy được hiệu quả. Với nhiệm vụ của Bộ Y tế được giao tại Quyết định số 659/QĐ-TTg về báo cáo triển khai Chương trình, trên cơ sở tổng hợp số liệu, báo cáo kết quả thực hiện1 của 17 Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ (Phụ lục số 1); 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; ý kiến đóng góp của các cơ quan, địa phương2 (Phụ lục số 2); ý kiến chỉ đạo của Ban Cán sự Đảng Bộ Y tế3; Bộ Y tế báo cáo Thủ tướng Chính phủ tiến độ triển khai sau 03 năm thực hiện như sau: I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU ĐẾN NĂM 2022 TẠI CÁC ĐỊA PHƯƠNG 1. Xây dựng cơ sở dữ liệu về kết quả quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp (Chỉ tiêu đạt 100% vào năm 2025 và kết nối vào năm 2030). a) Xây dựng cơ sở dữ liệu về kết quả quan trắc môi trường lao động tại các cơ sở lao động trên địa bàn: 09 địa phương (đạt 14,3%) đã xây dựng và cập nhật đến năm 2022; 23 địa phương (36,5%) đang tiến hành xây dựng; 26 địa phương (41,3%) chưa tiến hành xây dựng và 05 địa phương (7,9%) không có báo cáo. b) Xây dựng cơ sở dữ liệu bệnh nghề nghiệp người lao động trên địa bàn: 06 địa phương (9,5%) báo cáo đã xây dựng và cập nhật đến năm 2022; 51 địa phương (81%) chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu bệnh nghề nghiệp và 06 địa phương (9,5%) không có báo cáo. 2. Quản lý cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp (Tỷ lệ % các cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp được quản lý trên tổng số cơ sở lao động có yếu tố có hại: Chỉ tiêu đạt 50% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030): 25 địa phương (39,7%) báo cáo đạt mục tiêu đề ra. 34 địa phương (54%) chưa đạt chỉ tiêu (mới quản lý dưới 50%) và 04 địa phương (6,3%) không có báo cáo. 3. Kiểm tra công tác quan trắc môi trường lao động (Tỷ lệ phần trăm (%) các cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp được kiểm tra công tác quan trắc môi trường lao động: Chỉ tiêu đạt 30% vào năm 2025 và 50% vào năm 2030): 18 địa phương (28,6%) đạt trên 30% và 42 địa phương (66,6%) đạt dưới 30%; Có 03 địa phương (4,8%) không có số liệu; trong đó có Thành phố Hồ Chí Minh và Vĩnh Phúc với đặc thù là tỉnh công nghiệp trọng điểm với số lượng cơ sở lao động lớn nhưng chưa được thống kê số liệu4. 4. Lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động không có hợp đồng lao động vào hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế cơ sở (Tỷ lệ số huyện/xã lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động không có hợp đồng lao động vào hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ) tại y tế cơ sở): Chỉ tiêu đạt 40% vào năm 2025 và 70% vào năm 2030: Chưa được các địa phương chú trọng triển khai. a) Tỷ lệ lồng ghép vào hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu tại tuyến huyện: Có 13 địa phương (20,6%) báo cáo 100% số huyện lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động không có hợp đồng lao động vào hoạt động CSSKBĐ; 28 địa phương (khoảng 44,4%) không báo cáo. b) Tỷ lệ lồng ghép vào hoạt động CSSKBĐ tại tuyến xã: Có 15 địa phương (23,8%) đạt từ 40% trở lên, và có tới 31 địa phương (49,2%) không báo cáo tình hình thực hiện chỉ số này. c) Tỷ lệ cơ sở lao động được tư vấn về các bệnh không lây nhiễm, các biện pháp phòng chống, nâng cao sức khỏe, lao động phù hợp với sức khỏe, dinh dưỡng hợp vệ sinh, phù hợp điều kiện lao động, tăng cường vận động tại nơi làm việc. Hiện mới chỉ có 17 địa phương (27%) báo cáo thực hiện chỉ số này đạt từ 50% trở lên, trong đó có 04 địa phương (Phú Yên, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Trà Vinh) báo cáo thực hiện 100% cơ sở lao động tư vấn về các bệnh không lây nhiễm, biện pháp phòng chống, nâng cao sức khỏe dinh dưỡng tăng cường vận động; 32 địa phương (50,8%) báo cáo thực hiện chỉ số này đạt dưới 50%; hiện có 14 địa phương (24,2%) không có báo cáo việc thực hiện chỉ số này. Số địa phương nghiên cứu và triển khai thực hiện chỉ số này còn hạn chế, do vậy cần tăng cường hướng dẫn và thúc đẩy các địa phương thực hiện chỉ số này mới đảm bảo được các địa phương tổ chức triển khai và đạt hiệu quả vào các kỳ báo cáo. 5. Quản lý sức khỏe người lao động tại các cơ sở lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp (Tỷ lệ người lao động tại các cơ sở lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp được tiếp cận thông tin về yếu tố có hại, biện pháp phòng chống bệnh nghề nghiệp): Chỉ tiêu đạt 50% vào năm 2025 và 100% vào năm 2030. a) 21 địa phương (33,3%) báo cáo tỷ lệ tiếp cận đạt trên 50%; 35 địa phương (55%) đạt dưới 50%. Đặc biệt là những địa phương là vùng công nghiệp trọng điểm như Bắc Ninh và Bà Rịa Vũng Tàu có tỷ lệ tiếp cận thông tin về yếu tố có hại và các biện pháp phòng chống của người lao động thấp dưới 20%. b) Hiện mới có 07 địa phương (11,1%) thực hiện khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho trên 50% số người lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp5; 49 địa phương (77,8%) thực hiện khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho dưới 50% số người lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp và 7 địa phương không báo cáo về tình hình thực hiện chỉ số này6. 6. Người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được sơ cấp cứu tại nơi làm việc, khám bệnh, điều trị và phục hồi chức năng (Tỷ lệ người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được sơ cấp cứu tại nơi làm việc, khám bệnh, điều trị và phục hồi chức năng): Chỉ tiêu đạt 100%. a) Việc thực hiện chỉ tiêu điều trị, phục hồi chức năng bệnh nghề nghiệp còn hạn chế. Luật An toàn vệ sinh lao động đã quy định toàn bộ người lao động sau khi được khám chẩn đoán bệnh nghề nghiệp đều phải được giám định và được điều trị bệnh nghề nghiệp mắc phải. Tuy nhiên, hiện nay chỉ có 15 địa phương (23,8%) báo cáo tỷ lệ thực hiện khám điều trị cho người lao động sau khi được phát hiện bệnh nghề nghiệp đạt 100%. Toàn bộ người bị bệnh nghề nghiệp được điều dưỡng phục hồi chức năng đã được quy định bởi Luật An toàn vệ sinh lao động. Tuy nhiên mới chỉ có 17 địa phương (27%) thực hiện được nội dung này đạt 100%. b) Người bị tai nạn lao động được sơ cấp cứu tại nơi làm việc, khám bệnh, điều trị và phục hồi chức năng: Việc thực hiện các quy định về sơ cứu, cấp cứu, khám bệnh, điều trị sau khi bị tai nạn cho người lao động tại nơi làm việc được các địa phương làm tương đối tốt. Đã có 37 tỉnh (58,7%) báo cáo thực hiện đầy đủ việc sơ cứu, cấp cứu, khám, điều trị sau khi bị tai nạn lao động cho người lao động bị tai nạn lao động tại nơi làm việc đạt 100%. Tỷ lệ người bị tai nạn lao động được phục hồi chức năng sau tai nạn lao động: Có 24 địa phương (38,1%) thực hiện phục hồi chức năng cho 100% số người lao động bị tai nạn lao động trên địa bàn. 7. Người lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất được tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS và nuôi con bằng sữa mẹ (lao động nữ). Chỉ tiêu đạt 100% vào năm 2030. a) Đối với lao động nữ, chỉ số theo dõi người lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất được tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và nuôi con bằng sữa mẹ (lao động nữ) chưa được các địa phương chú trọng triển khai. Các quy định đối với cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và nuôi con bằng sữa mẹ đã có nhưng việc triển khai trong các khu công nghiệp, khu chế xuất theo báo cáo của các địa phương còn nhiều hạn chế. Mới chỉ có 6 địa phương có tỷ lệ người lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất được tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và nuôi con bằng sữa mẹ (lao động nữ) đạt 100%. Ngoài ra có tới 23 địa phương báo cáo tình hình thực hiện chỉ số này đạt tỷ lệ dưới 50%7. b) Tỷ lệ % người lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất được tư vấn và cung cấp dịch vụ phòng chống HIV/AIDS (Chỉ tiêu: Đạt 100% vào năm 2030). Chỉ số này cũng tương thích với chỉ số tư vấn về sức khỏe sinh sản và nuôi con bằng sữa mẹ, các địa phương chưa quan tâm triển khai và báo cáo việc thực hiện. Cụ thể chỉ có 6 địa phương (9,5%) báo cáo người lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất được tư vấn và cung cấp dịch vụ phòng chống HIV/AIDS. 8. Số vụ ngộ độc thực phẩm tập thể tại các cơ sở lao động (Chỉ tiêu giảm 15% và 25% số vụ ngộ độc thực phẩm vào năm 2025 và năm 2030 so với 2010-2018). Công tác thống kê các vụ ngộ độc thực phẩm tập thể tại các địa phương phần lớn chỉ ghi nhận dưới 10 vụ/năm (55 địa phương). Vẫn còn 8 tỉnh không có báo cáo về công tác an toàn thực phẩm trong các cơ sở lao động. Số liệu chi tiết của từng tỉnh có trong Phụ lục số 3 và số 4. II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP 1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp liên ngành Sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 659/QĐ-TTg , Bộ Y tế đã có công văn gửi các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo tổ chức triển khai Quyết định; yêu cầu các Bộ/ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương xây dựng và phê duyệt kế hoạch chăm sóc nâng cao sức khỏe người lao động phòng chống bệnh nghề nghiệp và đảm bảo các điều kiện cần thiết, bố trí kinh phí để triển khai trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương và Bộ/ngành trong giai đoạn 2020-20308. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan trực thuộc Chính phủ đã tổ chức nghiên cứu, phổ biến quán triệt Quyết định số 659/QĐ-TTg và tiến hành xây dựng các kế hoạch triển khai công tác chăm sóc nâng cao sức khỏe người lao động phòng chống bệnh nghề nghiệp trong Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan trực thuộc Chính phủ trong giai đoạn 2020-2030 với những đặc thù lao động của ngành lĩnh vực9. Tuy nhiên vẫn còn một số Bộ/ngành chưa báo cáo để Bộ Y tế tổng hợp10. Tại các địa phương: Nhìn chung công tác tổ chức triển khai tại các địa phương được triển khai nghiêm túc và hiệu quả. Các địa phương đã tổ chức nghiên cứu, quán triệt và phổ biến đối với các Sở Ban ngành trực thuộc đồng thời chỉ đạo Sở Y tế xây dựng Quyết định và Kế hoạch triển khai trình Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố phê duyệt và triển khai trong giai đoạn 2020-2030. Các nội dung kế hoạch của địa phương về cơ bản đã bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu và hoạt động đã được Thủ tướng Chính phủ phân công để triển khai tại các cơ sở lao động nằm trên địa bàn. Kết quả tổng hợp cho thấy đã có 54/63 địa phương xây dựng và ban hành kế hoạch triển khai và phân bổ kinh phí và tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 659/QĐ-TTg (Chi tiết tại Phụ lục số 5), vẫn còn 09/63 địa phương chưa ban hành quyết định và kế hoạch triển khai11. Trên cơ sở hệ thống pháp luật về an toàn vệ sinh lao động, các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, Bộ Y tế đã tích cực, chủ động phối hợp với các Bộ, ngành và UBND các tỉnh/thành phố phổ biến, triển khai đầy đủ và sâu rộng nội dung Quyết định số 659/QĐ-TTg đến cơ sở lao động, người lao động và người sử dụng lao động trên phạm vi toàn quốc. Trên cơ sở đó các Bộ ngành và địa phương đã tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp của các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương, giữa các cơ quan có liên quan, các tổ chức chính trị, xã hội, hiệp hội ngành nghề, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ trong triển khai thực hiện các mục tiêu của Chương trình. 2. Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật Thực hiện rà soát, đánh giá việc triển khai Luật An toàn vệ sinh lao động, Bộ Luật lao động và các văn bản hướng dẫn triển khai nhằm đề xuất điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách về y tế lao động, vệ sinh lao động và các quy định chuyên môn, thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác vệ sinh lao động, chăm sóc nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, điều trị, phục hồi chức năng. Trong năm 2021 và 2022, Bộ Y tế đã tiến hành xây dựng và đã bổ sung bệnh COVID-19 vào danh mục bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo quyền lợi và chế độ chính sách cho những đối tượng tham gia phòng chống dịch COVID-19 như cán bộ nhân viên y tế, lực lượng an ninh quốc phòng và các thành phần khác tham gia phòng chống dịch COVID-1912. Bộ Y tế đã tiến hành sửa đổi và trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản pháp quy13 có liên quan đến các nội dung chăm sóc nâng cao sức khỏe người lao động được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. Ngoài ra các văn bản pháp quy khác có liên quan đang được dự thảo, rà soát, sửa đổi và bổ sung14. 3. Tăng cường hệ thống cung cấp dịch vụ chuyên môn kỹ thuật y tế và tin học hóa Vấn đề đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực cũng đã được các tỉnh, thành phố công nghiệp trọng điểm quan tâm và đầu tư, đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn đến năm 2025. Các địa phương và các đơn vị ở Trung ương đã từng bước đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất và nhân lực đảm bảo chất lượng quan trắc môi trường lao động tại các tuyến, giám sát sức khỏe, sàng lọc, phát hiện, chẩn đoán sớm bệnh nghề nghiệp, điều trị và phục hồi chức năng. Hoàn thiện hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: (i) Bộ Y tế đang tiến hành xây dựng dự thảo 152 Quy chuẩn Quốc gia về vệ sinh lao động của các yếu tố hóa học trong môi trường lao động hiện đang lấy ý kiến các Bộ/ngành để hoàn thiện; (ii) Xây dựng hướng dẫn chuyên môn điều trị các bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội; (iii) Rà soát sửa đổi bổ sung Quyết định số 1613/QĐ-BYT ngày 15/8/1997 ban hành “Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển, khám định kỳ” cho người lao động. Nội dung đào tạo nâng cao năng lực quản lý và chuyên môn: Bộ Y tế đã thực hiện tập huấn nâng cao năng lực hệ thống y tế lao động từ trung ương đến địa phương nhằm đáp ứng với yêu cầu quản lý trong tình hình mới. Trong đó tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ thuật trong chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, xây dựng các tài liệu hướng dẫn chuyên môn về phòng chống các nhóm bệnh nghề nghiệp để tuyên truyền cho 03 nhóm đối tượng (người lao động, người sử dụng lao động và cán bộ y tế)15. Từng bước tăng cường đào tạo nâng cao năng lực quản lý và chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý tại tuyến tỉnh; ưu tiên đào tạo lại cho cán bộ y tế cơ sở, y tế tại cơ sở lao động. Bộ Y tế đã tiến hành xây dựng Hướng dẫn kiểm tra cơ sở công bố đủ điều kiện quan trắc môi trường lao động, các phòng khám bệnh nghề nghiệp được cấp phép khám bệnh nghề nghiệp. Những nội dung hướng dẫn dần dần từng bước thể chế hóa và hướng dẫn chuyên môn cho công tác kiểm tra, giám sát chuyên môn đối với địa phương, phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp đã được cấp phép và đơn vị đã công bố thực hiện quan trắc môi trường lao động. Những nội dung kiểm tra này bước đầu đã được Sở Y tế các địa phương quan tâm và thực hiện định kỳ. Nội dung tin học hóa các hoạt động quản lý chăm sóc sức khỏe người lao động: kế hoạch triển khai tin học hóa hệ thống báo cáo về y tế lao động từ cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được xây dựng nhằm cung cấp thông tin cho công tác xây dựng cơ sở dữ liệu về quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp16. Công tác củng cố tổ chức y tế cơ sở, thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe người lao động đã được chú trọng triển khai trong thời gian vừa qua thông qua các hoạt động (i) Khảo sát thực trạng người làm công tác y tế tại cơ sở lao động; (ii) Đánh giá năng lực cung cấp dịch vụ y tế lao động cơ bản cho người lao động tại một số địa phương nhằm đề xuất quy định, giải pháp củng cố mạng lưới y tế tại cơ sở lao động, tăng cường dịch vụ y tế lao động cơ bản cho người lao động. Hoạt động triển khai nhân rộng mô hình phòng chống bệnh tật tại nơi làm việc, phòng chống hiệu quả bệnh nghề nghiệp đã được chú trọng triển khai thông qua các nội dung: (i) Đánh giá thực trạng và đề xuất mô hình y tế lao động khu công nghiệp để chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe người lao động; (ii) Đánh giá thực trạng và giải pháp phòng, chống một số bệnh không lây nhiễm ở người lao động tại nơi làm việc; (iii) Tổ chức khảo sát tình trạng dinh dưỡng của người lao động tại một số ngành nghề để xây dựng hướng dẫn hiệu quả bữa ăn ca cho người lao động nhằm từng bước cải thiện chất lượng bữa ăn ca của người lao động, hướng đến dinh dưỡng cân bằng và hợp lý nhằm đảm bảo sức khỏe và khả năng lao động của người lao động. Đánh giá các yếu tố vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp mới phát sinh: Bộ Y tế đã phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam nghiên cứu đề xuất bổ sung bệnh nghề nghiệp do nhiễm độc ethylen trong tình hình mới; Nghiên cứu đề xuất bệnh nhiễm độc thiếc hữu cơ ở người lao động tiếp xúc. Nội dung rà soát xây dựng các hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật trong công tác bảo vệ chăm sóc sức khỏe người lao động hiện đang tập trung: (i) Xây dựng dự thảo phác đồ điều trị các bệnh nghề nghiệp trong danh mục bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội và triển khai thí điểm trị liệu phục hồi chức năng rối loạn cơ xương khớp nghề nghiệp ở người lao động; (ii) Rà soát, đánh giá các nội dung cần sửa đổi, bổ sung đối với hướng dẫn phân loại sức khỏe người lao động (tại Quyết định 1613/QĐ-BYT ngày 15/8/1997 về ban hành “Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển, khám định kỳ” cho người lao động). Nâng cao năng lực sơ cấp cứu tại nơi làm việc tập trung vào xây dựng hướng dẫn sơ cấp cứu tại nơi làm việc; xây dựng phác đồ điều trị, giám định, phục hồi chức năng bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động. Củng cố tổ chức y tế, năng lực cán bộ y tế cơ sở nhằm đảm bảo thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe người lao động, kiểm soát yếu tố có hại tại nơi làm việc. 4. Về truyền thông và vận động xã hội Trong giai đoạn đầu triển khai Chương trình, Bộ Y tế và các địa phương đã căn cứ vào nguồn lực hiện có, phối hợp với các cơ quan thông tin, truyền thông của quốc gia như Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam từng bước tăng cường công tác thông tinh truyền thông về yếu tố có hại, phòng chống bệnh nghề nghiệp, tuyên truyền về chính sách pháp luật về an toàn vệ sinh lao động trong công tác quản lý chăm sóc, nâng cao sức khỏe người lao động và phòng chống hiệu quả bệnh nghề nghiệp. Bộ Y tế đã phối hợp chặt chẽ với Bộ Lao động Thương binh và Xã hội cùng với các Bộ, ngành triển khai Tháng Hành động về An toàn vệ sinh lao động hằng năm (2021 và 2022) kết hợp với thực hiện Đối thoại doanh nghiệp về công tác an toàn vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp nhằm thúc đẩy và thông tin truyền thông theo yêu cầu của Luật An toàn vệ sinh lao động. Các hoạt động chủ yếu tập trung vào việc phổ biến tuyên truyền cho người lao động và người sử dụng lao động về các biện pháp bảo vệ, nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống hiệu quả bệnh nghề nghiệp, dinh dưỡng hợp lý, phòng chống bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm, quản lý sức khỏe cho người lao động. Các cơ quan truyền thông như Đài Truyền hình Việt Nam và Thông tấn xã Việt Nam cũng đã lồng ghép thông tin truyền thông về công tác chăm sóc sức khỏe người lao động phòng chống bệnh nghề nghiệp trong các nội dung thông tin và phát sóng của đơn vị17. Thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức về tác hại và yếu tố nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp thông qua các lớp tập huấn, hội thảo và cập nhật web-site; in ấn phổ biến các tài liệu truyền thông18. 5. Nghiên cứu, theo dõi, giám sát, hợp tác quốc tế và huy động nguồn lực hợp tác quốc tế Bộ Y tế đã tăng cường nghiên cứu khoa học xây dựng các Quy chuẩn quốc gia về vệ sinh lao động trong môi trường lao động nhằm tạo tiền đề ban hành các Quy chuẩn vệ sinh lao động nhằm từng bước nâng cao chất lượng công tác quản lý và giám sát môi trường lao động. Bộ Y tế và các Sở Y tế đã phối hợp chỉ đạo, điều hành, giám sát và báo cáo y tế lao động và bệnh nghề nghiệp tại các tuyến. Hằng năm đã xây dựng kế hoạch tăng cường công tác kiểm tra chất lượng hoạt động của các đơn vị đã công bố năng lực quan trắc môi trường lao động và các cơ sở y tế đã được cấp phép khám, điều trị bệnh nghề nghiệp19. Trong khuôn khổ hợp tác quốc tế giữa Bộ Y tế và Tổ chức Y thế thế giới (WHO) và Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), trong giai đoạn 2020 đến 2022 WHO và ILO đã hỗ trợ ngành Y tế trong công tác xây dựng văn bản hướng dẫn phòng chống dịch COVID-19 tại nơi làm việc, hướng dẫn an toàn vệ sinh lao động cho nhân viên y tế tham gia phòng chống dịch COVID-19, kiểm tra giám sát công tác phòng chống dịch tại các địa phương và các khu công nghiệp tập trung. Năm 2021, Bộ Y tế đã ký Biên bản hợp tác với Cơ quan An toàn vệ sinh lao động Hàn Quốc (KOSHA) để phối hợp triển khai chương trình chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp. Hợp tác tập trung vào hỗ trợ kỹ thuật trong kiểm soát môi trường lao động, chẩn đoán dự phòng các bệnh nghề nghiệp và tăng cường công tác truyền thông về các yếu tố có hại và dự phòng bệnh nghề nghiệp trong môi trường lao động. Nhìn chung các giải pháp thực hiện trong giai đoạn ba năm đầu được triển khai Chương trình đã từng bước giúp nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, nâng cao sức khỏe người lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp, tạo tiền đề và cơ sở để triển khai thành công trong giai đoạn đến năm 2025 và khi kết thúc Chương trình vào năm 2030. 6. Triển khai các dự án của Chương trình Đến nay Bộ Y tế chưa nhận được báo cáo của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (Dự án số 4 và số 5) và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (Dự án số 11). Với các dự án ưu tiên để thực hiện do Bộ Y tế chịu trách nhiệm, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 3431/QĐ-BYT ngày 31/7/2021 phê duyệt kế hoạch hành động của Bộ Y tế triển khai Quyết định số 659/QĐ-TTg trong đó phân công và kết quả thực hiện trong Phụ lục số 6 kèm theo. III. VỀ KINH PHÍ THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2020-2022 Trong giai đoạn khó khăn về dịch bệnh và ngân sách, Bộ Y tế và các địa phương cũng đã nỗ lực phê duyệt kế hoạch giai đoạn đến năm 2025 và 2030 và bố trí một số nguồn lực nhằm tạo tiền đề cho việc triển khai Chương trình đạt hiệu quả theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. 1. Bộ Y tế Trong giai đoạn 2020 - 2022, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn về nhân lực và kinh phí trong bối cảnh đại dịch lây lan nhanh và mọi nguồn lực của ngành y tế tập trung cho công tác phòng chống dịch COVID-19, Bộ Y tế đã nỗ lực bố trí một số nguồn lực và kinh phí nhất định để bắt đầu thực hiện Kế hoạch hành động của Bộ triển khai Chương trình tại một số đơn vị của Bộ. Năm 2020 do Quyết định được Thủ tướng phê duyệt trong tháng 5 nên Bộ Y tế chưa bố trí được nguồn kinh phí triển khai. Năm 2021 và 2022, Bộ Y tế đã bố trí kinh phí theo kế hoạch 22,5 tỷ đồng để triển khai. Một số hoạt động của các Viện chưa triển khai được do nguyên nhân khách quan dịch bệnh COVID-19 lan rộng trong các khu công nghiệp và cơ sở lao động (số giải ngân trên 14 tỷ đồng). 2. Các Bộ/ngành Kinh phí của các Bộ/ngành được lồng ghép trong kinh phí sự nghiệp của các Bộ/ngành đối với công tác y tế, vệ sinh lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp. Các Bộ/ngành không báo cáo số liệu chi tiết về kinh phí triển khai Quyết định số 659/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. 3. Các địa phương Đối với công tác phê duyệt kế hoạch và phân bổ kinh phí triển khai tại 54 tỉnh (Phụ lục số 5), kết quả tổng hợp cho thấy: - 35 địa phương phê duyệt kế hoạch nhưng chưa phân bổ kinh phí để tổ chức triển khai; - 03 địa phương mới báo cáo kế hoạch của ngành y tế triển khai, chưa có phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh (Nam Định, Ninh Thuận và Tây Ninh); - 16 địa phương báo cáo có bố trí kinh phí cho giai đoạn 5 năm 2021-2025. Các địa phương còn lại Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố mới chỉ cấp kinh phí triển khai Chương trình cho năm 2020 (20 địa phương), năm 2021 (24 địa phương), và năm 2022 (21 địa phương). Trung bình kinh phí hằng năm của các tỉnh đưa vào kế hoạch đạt 187 triệu đồng/tỉnh/năm; thấp nhất là tỉnh Ninh Thuận với 20,5 triệu đồng/năm và cao nhất là Lào Cai báo cáo kinh phí phê duyệt mức 5 tỷ đồng/năm. (Tổng hợp địa phương đã ban hành kế hoạch và kinh phí triển khai tại Phụ lục số 5). IV. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THỰC HIỆN, THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ TỒN TẠI, NGUYÊN NHÂN 1. Đánh giá chung Quyết định số 659/QĐ-TTg được ban hành ngày 20/5/2020. Thời gian triển khai Chương trình trong hơn hai năm qua là thời gian đất nước phải gồng mình phòng và chống đại dịch COVID-19 nên kết quả thực hiện ở Trung ương và địa phương nhưng chưa đạt được như kỳ vọng; nhất là trong thời gian dịch bệnh lây lan phát tán trong các khu công nghiệp, khu chế xuất và các tỉnh công nghiệp trọng điểm như Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai... thì công tác phòng chống dịch được đặt ưu tiên hàng đầu. Các Bộ ngành và địa phương đã có nhiều nỗ lực trong công tác thông tin tuyên truyền, tổ chức triển khai Chương trình ngay sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Các Bộ ngành đã tổ chức nghiên cứu và ban hành các văn bản chỉ đạo trong phạm vi quản lý của mình đối với công tác chăm sóc nâng cao sức khỏe người lao động phòng chống bệnh nghề nghiệp trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ/ngành. Chương trình hành động của Bộ Y tế đã tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động và đề xuất kinh phí để tổ chức triển khai cho cả giai đoạn trong khuôn khổ chức năng nhiệm vụ của các đơn vị. Nhận thức của người sử dụng lao động và người lao động về quyền lợi, nghĩa vụ trong công tác chăm sóc sức khỏe người lao động phòng chống bệnh nghề nghiệp từng bước đã được thay đổi và nâng cao. Người sử dụng lao động đã có ý thức tuân thủ các quy định của pháp luật đối với việc chăm sóc sức khỏe cho người lao động, tuân thủ thực hiện quan trắc môi trường lao động, khám sức khỏe tuyển dụng, khám sức khỏe định kỳ và khám bệnh nghề nghiệp đối với người lao động tiếp xúc với yếu tố có hại có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp. Công tác xã hội hóa trong lĩnh vực quan trắc môi trường lao động và khám bệnh nghề nghiệp đã được tăng cường. Trong hơn hai năm triển khai đã bổ sung 81 đơn vị được công bố đủ điều kiện thực hiện quan trắc môi trường lao động và có 35 đơn vị được cấp phép khám bệnh nghề nghiệp. Hiện cả nước có 218 đơn vị công bố thực hiện quan trắc môi trường lao động và 103 đơn vị được cấp phép khám và điều trị bệnh nghề nghiệp. Đến nay phần lớn các địa phương (54/63 tỉnh thành phố) có báo cáo đã xây dựng và phê duyệt kế hoạch triển khai Quyết định số 659/QĐ-TTg. Việc phê duyệt kế hoạch là cơ sở để địa phương phân bổ kinh phí thực hiện và triển khai các hoạt động của Chương trình và là tiền đề để triển khai trong giai đoạn tới. 2. Các thuận lợi, khó khăn, tồn tại và nguyên nhân 2.1. Thuận lợi - Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về an toàn vệ sinh lao động phòng chống bệnh nghề nghiệp đã được xây dựng và ban hành cho đến nay là tương đối đầy đủ, gồm Luật An toàn vệ sinh lao động, các Nghị định20, các Thông tư của ngành y tế21 và các Bộ, ngành đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, tổ chức thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe người lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp từ trung ương đến địa phương. - Sự quan tâm và vào cuộc tích cực của các Bộ ngành, địa phương và chính quyền các cấp từ trung ương đến địa phương; là yếu tố then chốt quyết định sự thành công của Chương trình. - Nhận thức của người sử dụng lao động, đặc biệt là người lao động đối với các quyền lợi được chăm sóc về sức khỏe, được hưởng các dịch vụ y tế tại cơ sở lao động giúp một bộ phận người lao động nhận thức và có ý thức tự bảo vệ sức khỏe của mình trước các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại trong môi trường lao động, chủ động phòng chống bệnh nghề nghiệp từ sớm. - Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, người sử dụng lao động đã và đang quan tâm và thực hiện các quy định của pháp luật đối với công tác chăm sóc sức khỏe cho người lao động. Thông qua hệ thống các tiêu chuẩn quốc tế trong đó có các tiêu chuẩn về an toàn sức khỏe nghề nghiệp, các cơ sở lao động có liên quan đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may, điện tử và một số ngành khác đã có được sự tuân thủ về công tác an toàn vệ sinh lao động. 2.2. Các khó khăn, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân a) Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 đã tác động hết sức nghiêm trọng đến sinh mạng, sức khỏe, đời sống của nhân dân và ảnh hưởng sâu sắc mọi mặt kinh tế - xã hội của đất nước; đặc biệt làm đình trệ hoạt động sản xuất, tác động tiêu cực đến việc làm, sinh kế, tâm lý của nhân dân, nhất là người lao động, cộng đồng doanh nghiệp. Năm 2021 dịch COVID-19 bùng phát mạnh, trước khi Chính phủ ban hành Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021, nhiều địa phương thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ do đó các cơ quan, doanh nghiệp phải ngừng sản xuất, người lao động không có việc làm, việc triển khai các nội dung về vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động không thực hiện được; nhiều hoạt động đào tạo, truyền thông, kiểm tra, giám sát không thể tổ chức được theo kế hoạch. b) Kinh phí dành cho chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tại các đơn vị, địa phương còn hạn chế. Đây là một trong những khó khăn khách quan ảnh hưởng chính và rất lớn đến việc triển khai Quyết định số 659/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. c) Công tác quản lý, chuyên môn tại địa phương: Các địa phương còn chưa quan tâm đúng mức đến lĩnh vực y tế lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp. Một số địa phương chưa chủ động tổ chức kiểm tra (hậu kiểm) các tổ chức công bố đủ điều kiện thực hiện quan trắc môi trường lao động, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ cho người lao động, khám bệnh nghề nghiệp; chưa quản lý, cập nhật thông tin cho mạng lưới người làm công tác y tế tại cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ sở lao động. Công tác thông tin truyền thông, xây dựng cơ sở dữ liệu còn nhiều khó khăn và hạn chế trong quá trình triển khai. Sở Y tế chưa đầu tư đúng mức cho Trung tâm kiểm soát bệnh tật nhằm đáp ứng yêu cầu hỗ trợ chuyên môn cho công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp. d) Trong xu hướng cổ phần hóa các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất, nhiều cơ sở lao động chỉ thực hiện tối thiểu các nội dung khám sức khoẻ định kỳ và khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động do kinh phí hạn hẹp. đ) Công tác triển khai đối với lao động không có hợp đồng lao động gặp nhiều khó khăn: Lao động trong nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn trong lực lượng lao động xã hội, trải rộng trên khắp phạm vi cả nước và chủ yếu là lao động không có hợp đồng lao động nên chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động là nông dân thực hiện tại cấp trung ương khó khăn, thực tế chưa thể triển khai thực hiện. e) Vấn đề nhân lực y tế trong bối cảnh phục hồi kinh tế sau đại dịch tại tuyến trung ương và các địa phương đặc biệt là nhân lực y tế lao động phục vụ công tác quản lý và triển khai hoạt động (tại các Trung tâm kiểm soát bệnh tật tuyến tỉnh thành phố) nhất là sau khi các địa phương kiện toàn tổ chức hoạt động của các Trung tâm kiểm soát bệnh tật theo mô hình Thông tư 26/2017/TT-BYT (hợp nhất khoa bao gồm các bộ phận sức khỏe nghề nghiệp, sức khỏe môi trường và y tế học đường). Tình trạng thiếu nhân lực, thiếu kinh phí triển khai, trang thiết bị phục vụ khám, chẩn đoán, giám định bệnh nghề nghiệp chưa được bổ sung diễn ra tại các Trung tâm kiểm soát bệnh tật. g) Công tác phối hợp liên ngành giữa các cấp, các đơn vị từ trung ương đến địa phương cũng như phối hợp giữa các Sở ban ngành tại tuyến tỉnh trong tổ chức triển khai hoạt động, thông tin tuyên truyền, có lúc có nơi còn chưa chặt chẽ, kịp thời. h) Số lượng doanh nghiệp sử dụng lao động trên địa bàn biến động; loại hình sản xuất đa dạng, mạng lưới công tác y tế doanh nghiệp còn yếu và thiếu nên công tác quản lý y tế lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động gặp nhiều khó khăn. Người sử dụng lao động chưa quan tâm đúng mức việc thực hiện công tác vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động; chưa được tập huấn nâng cao năng lực về xây dựng được cơ sở dữ liệu, quản lý dữ liệu về kết quả quan trắc môi trường lao động và bệnh nghề nghiệp tại các cơ sở lao động trên địa bàn. V. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NĂM 2023 VÀ ĐẾN NĂM 2025 1. Mục tiêu chung Tiếp tục chỉ đạo các Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố, các đơn vị trong ngành y tế và đề nghị các Bộ, ngành tăng cường đầu tư nguồn lực thực hiện triển khai quyết liệt 07 nhóm giải pháp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 659/QĐ-TTg nhằm đạt được mục tiêu “Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho người lao động, khuyến khích lối sống, dinh dưỡng lành mạnh tại nơi làm việc, phòng, chống bệnh, tật và bệnh nghề nghiệp cho người lao động, bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước” 2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025 - Hoàn thành việc xây dựng được cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp. - Quản lý 50% số cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp. - Kiểm tra 30% cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp và 100% cơ sở lao động có sử dụng amiăng về công tác quan trắc môi trường lao động. - Lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động không có hợp đồng lao động vào hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế cơ sở. 100% các cơ sở lao động được tư vấn về các bệnh không lây nhiễm, thực hiện các biện pháp phòng chống, nâng cao sức khỏe, dinh dưỡng hợp vệ sinh, phù hợp điều kiện lao động, tăng cường vận động tại nơi làm việc. - 50% người lao động tại các cơ sở lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp được tiếp cận thông tin về yếu tố có hại, biện pháp phòng chống và được khám phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp. - 100% người lao động tiếp xúc với amiăng được quản lý sức khỏe, khám bệnh nghề nghiệp; 100% cơ sở lao động có sử dụng amiăng được giám sát, quan trắc môi trường lao động theo quy định. - 100% người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được sơ cấp cứu tại nơi làm việc, khám bệnh, điều trị và phục hồi chức năng. - 100% người lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất được tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS và nuôi con bằng sữa mẹ (lao động nữ) đến năm 2030. - Giảm 15% các vụ ngộ độc thực phẩm tập thể tại các cơ sở lao động so với giai đoạn 2010-2018. 3. Các hoạt động ưu tiên - Xây dựng hướng dẫn và tập huấn cho tuyến tỉnh thành phố về cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường lao động và bệnh nghề nghiệp. - Tăng cường chỉ đạo các Bộ/ngành và địa phương về công tác quản lý, kiểm tra vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động bệnh nghề nghiệp nhằm đạt được các chỉ số và mục tiêu do Thủ tướng Chính phủ đã giao. - Xây dựng và hướng dẫn lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động không có hợp đồng lao động vào hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế cơ sở. - Tăng cường công tác thông tin truyền thông và tư vấn về các bệnh không lây nhiễm; thực hiện các biện pháp phòng chống, nâng cao sức khỏe, dinh dưỡng hợp vệ sinh, phù hợp điều kiện lao động, tăng cường vận động tại nơi làm việc; tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS và nuôi con bằng sữa mẹ (lao động nữ). - Tăng cường công tác điều trị, phục hồi chức năng người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; phòng chống ngộ độc thực phẩm tại cơ sở lao động. Tổ chức đánh giá và sơ kết việc triển khai các mục tiêu và chỉ tiêu đã được Thủ tướng Chính phủ giao đối với các Bộ, ngành và địa phương và đề xuất điều chỉnh các hoạt động của Chương trình vào năm 2025 nhằm đạt được mục tiêu tại Quyết định số 659/QĐ-TTg vào năm 2030. VI. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT 1. Đối với Trung ương - Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố căn cứ nguồn lực của địa phương tăng cường bố trí ngân sách triển khai Quyết định số 659/QĐ-TTg trên địa bàn. - Đẩy mạnh công tác phối hợp, chỉ đạo liên ngành và toàn diện đối với công tác chăm sóc nâng cao sức khỏe người lao động phòng chống bệnh nghề nghiệp. Tăng cường phối hợp giữa các Bộ Y tế, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và các bộ, ngành liên quan nhằm thống nhất chỉ đạo xuyên suốt và đồng bộ triển khai công tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020 - 2030. - Tăng cường thanh tra, kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động đối với các đơn vị, doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có nguy cơ cao gây mất an toàn, bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Nêu gương, khen thưởng kịp thời các cơ sở lao động có các hoạt động, chấp hành nghiêm các quy định của nhà nước trong lĩnh vực an toàn vệ sinh lao động. - Cơ quan thông tin đại chúng tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành về lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động tới các cấp, các ngành; đặc biệt chú trọng công tác phòng, chống dịch COVID-19 tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu công nghiệp. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về ATVSLĐ nhằm nâng cao nhận thức của doanh nghiệp, người lao động về an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc bảo vệ sức khỏe người lao động và quan trắc môi trường lao động để quản lý tốt các yếu tố nguy hiểm, độc hại tại nơi làm việc; nâng cao ý thức phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. - Tăng cường tổ chức đào tạo, tập huấn hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật cho các tuyến nhằm mở rộng diện bao phủ và đối tượng chăm sóc y tế lao động cơ bản. Tổ chức tập huấn, cập nhật nâng cao kiến thức, kỹ năng trong quản lý, giám sát và cung cấp dịch vụ chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho mạng lưới cán bộ y tế, tập huấn về phần mềm xây dựng cơ sở dữ liệu về quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp. Đào tạo chuyên khoa sâu về y tế lao động cho hệ thống y tế dự phòng; đồng thời tư vấn hỗ trợ các đơn vị thành lập và tổ chức hoạt động của phòng khám bệnh nghề nghiệp. 2. Đối với địa phương 2.1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương - Quan tâm, đầu tư cho ngành y tế địa phương để củng cố nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo đáp ứng được yêu cầu về công tác chăm sóc sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp và phòng, chống dịch COVID-19 cho người lao động trong giai đoạn tới. - Chỉ đạo cơ quan thông tin truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn vệ sinh lao động nhằm nâng cao nhận thức của doanh nghiệp, người lao động về an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc bảo vệ sức khỏe người lao động và quan trắc môi trường lao động để quản lý tốt các yếu tố nguy hiểm, độc hại tại nơi làm việc; nâng cao ý thức phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Tăng cường phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành về lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động tới các cấp, các ngành; đặc biệt chú trọng công tác phòng, chống dịch COVID-19 tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu công nghiệp. - Xây dựng kế hoạch, đề xuất ngân sách và ban hành để tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày 20/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chăm sóc nâng cao sức khỏe người lao động Phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030. - Chỉ đạo các cơ sở lao động, cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn nghiêm túc thực hiện các quy định của pháp luật về vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp, đặc biệt tập trung rà soát, chỉ đạo đối với các cơ sở lao động có yếu tố có hại, nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm. - Tăng cường chỉ đạo các hoạt động phối hợp liên ngành trong thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở lao động trên địa bàn quản lý về tuân thủ pháp luật an toàn, vệ sinh lao động. Chỉ đạo Sở Lao động thương binh và xã hội phối hợp với Sở Y tế tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các chủ cơ sở sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật về lĩnh vực vệ sinh lao động nói chung và thực hiện quan trắc môi trường lao động nói riêng nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của chủ sử dụng lao động trong cải thiện môi trường lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện đúng quy định tại Điều 86 Luật An toàn vệ sinh lao động. - Chỉ đạo Ban Quản lý các khu kinh tế/khu công nghiệp/khu chế xuất đôn đốc các cơ sở sản xuất kinh doanh tổ chức thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trong phạm vi quản lý. 2.2. Đối với các Sở Y tế - Xây dựng kế hoạch đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất trang thiết bị quan trắc môi trường lao động, khám bệnh nghề nghiệp để đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe, phòng, chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động, đáp ứng theo quy chuẩn quốc gia và các quy định của nhà nước, phù hợp với quy mô và nhu cầu phát triển của các đơn vị, doanh nghiệp. - Tăng cường tổ chức đào tạo, tập huấn hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật cho các tuyến nhằm mở rộng diện bao phủ và đối tượng chăm sóc y tế lao động cơ bản. Tổ chức tập huấn, cập nhật nâng cao kiến thức, kỹ năng trong quản lý, giám sát và cung cấp dịch vụ chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho mạng lưới cán bộ y tế, tập huấn về phần mềm xây dựng cơ sở dữ liệu về quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp. - Xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra các cơ sở lao động về công tác an toàn vệ sinh lao động phòng chống bệnh nghề nghiệp. Tiến hành kiểm tra các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung cấp dịch vụ về khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động; tăng cường hậu kiểm các tổ chức công bố đủ điều kiện thực hiện quan trắc môi trường lao động nhằm đảm bảo chất lượng quan trắc môi trường lao động và khám, điều trị bệnh nghề nghiệp theo quy định. - Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu về quan trắc môi trường lao động và bệnh nghề nghiệp trên địa bàn quản lý. - Một số địa phương chưa có phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp tiến hành rà soát nhu cầu, khám, điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động trên địa bàn, nâng cao năng lực cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn đáp ứng yêu cầu để được cấp phép khám, điều trị bệnh nghề nghiệp. 2.3. Đề nghị các sở, ngành liên quan - Tăng cường chia sẻ thông tin-dữ liệu, xây dựng và lồng ghép triển khai một số nội dung về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trong các kế hoạch bảo đảm an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ thuộc nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương. - Sở Thông tin và Truyền thông: Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người sử dụng lao động và người lao động, đặc biệt tập trung tại các cơ sở lao động có yếu tố có hại, có nguy cơ cao gây bệnh nghề nghiệp. - Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Bố trí kinh phí, ưu tiên đầu tư nâng cao năng lực cho ngành y tế để đáp ứng yêu cầu của công tác chăm sóc sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động và thực hiện các mục tiêu Chương trình ban hành kèm theo Quyết định 659/QĐ-TTg ngày 20/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ. - Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tổ chức thanh tra, kiểm tra liên ngành việc thực hiện quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động về đảm bảo vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu công nghiệp. Bộ Y tế kính báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của đồng chí Phó Thủ tướng Chính phủ về kết quả triển khai Quyết định số 659/QĐ-TTg giai đoạn 2020-2022./. Nơi nhận: - Như trên; - Văn phòng Chính phủ (để b/c); - BT Đào Hồng Lan (để b/c); - Các đ/c Thứ trưởng (để p/h chỉ đạo); - Các bộ, CQ ngang bộ, CQ thuộc Chính phủ; - UBND 63 tỉnh/thành phố (để p/h); - Lưu: VT, MT. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Thị Liên Hương DANH SÁCH CÁC PHỤ LỤC (Ban hành kèm theo Báo cáo số 560/BC-BYT ngày 27 tháng 4 năm 2023) 1. Phụ lục số 1: Danh sách các Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan trực thuộc Chính phủ báo cáo tiến độ triển khai Quyết định 659/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. 2. Phụ lục số 2: Tổng hợp nguồn gửi báo cáo kết quả thực hiện Quyết định số 659/QĐ-TTg của địa phương. 3. Phụ lục số 3: Tổng hợp tình hình thực hiện theo các mục tiêu và chỉ số được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 659/QĐ-TTg . 4. Phụ lục số 4: Tình hình thực hiện theo các mục tiêu và chỉ số được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 659/QĐ-TTg của từng địa phương. 5. Phụ lục số 5: Tổng hợp danh sách địa phương đã ban hành kế hoạch và kinh phí triển khai 6. Phụ lục số 6: Tiến độ triển khai các Dự án ban hành tại Phụ lục của Quyết định số 659/QĐ-TTg . PHỤ LỤC SỐ 1. Danh sách các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Cơ quan trực thuộc Chính phủ báo cáo tiến độ triển khai Quyết định 659/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ STT Danh sách các Bộ ngành Đã gửi báo cáo Chưa gửi báo cáo 1. Bộ Xây dựng + 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn + 3. Bộ Giao thông vận tải + 4. Bộ Công Thương + 5. Bộ Quốc phòng + 6. Bộ Công An + 7. Bộ Tài nguyên và Môi trường + 8. Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch + 9. Bộ Tài chính + 10. Bộ Ngoại giao + 11. Bộ Tư pháp + 12. Bộ Nội vụ + 13. Bộ Giáo dục và Đào tạo + 14. Bộ Kế hoạch và Đầu tư + 15. Bộ Khoa học và Công nghệ + 16. Bộ Thông tin và Truyền thông + 17. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội + 18. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam + 19. Ủy ban Dân tộc + 20. Thanh tra Chính phủ. + 21. Đài tiếng nói Việt Nam + 22. Bảo hiểm xã hội Việt Nam + 23. Thông tấn xã Việt Nam + 24. Đài truyền hình Việt Nam + Tổng cộng 17/24 07/24 PHỤ LỤC SỐ 2: Tổng hợp nguồn gửi báo cáo kết quả thực hiện Quyết định 659/QĐ-TTg của các địa phương TT Tỉnh gửi báo cáo UBND SYT CDC TT Tỉnh gửi báo cáo UBND SYT CDC 1 Hà Nội X 33 Quảng Nam X 2 Vĩnh Phúc X 34 Quảng Ngãi X 3 Bắc Ninh X 35 Bình Định X 4 Hải Dương X 36 Phú Yên X 5 Hải Phòng X 37 Khánh Hoà X 6 Hưng Yên X 38 Kon Tum X 7 Thái Bình X 39 Gia Lai X 8 Hà Nam X 40 Đắc Lắc X 9 Nam Định X 41 Đắc Nông X 10 Ninh Bình X 42 Lâm Đồng X 11 Hà Giang X 43 Ninh Thuận X 12 Cao Bằng X 44 Bình Thuận X 13 Bắc Kạn X 45 Bình Phước X 14 Tuyên Quang X 46 Tây Ninh X 15 Lào Cai X 47 Bình Dương X 16 Yên Bái X 48 Đồng Nai X 17 Thái Nguyên X 49 BR VT X 18 Lạng Sơn X 50 Hồ Chí Minh X 19 Quảng Ninh X 51 Long An X 20 Bắc Giang X 52 Tiền Giang X 21 Phú Thọ X 53 Bến Tre X 22 Điện Biên X 54 Trà Vinh X 23 Lai Châu X 55 Vĩnh Long X 24 Sơn La X 56 Đồng Tháp X 25 Hoà Bình X 57 An Giang X 26 Thanh Hoá X 58 Kiên Giang X 27 Nghệ An X 59 Cần Thơ X 28 Hà Tĩnh X 60 Hậu Giang X 29 Quảng Bình X 61 Sóc Trăng X 30 Quảng Trị X 63 Bạc Liêu X 31 TT-Huế X 63 Cà Mau X 32 Đà Nẵng X Tổng cộng 13 33 17 - 13 địa phương có báo cáo từ UBND; - 33 địa phương có báo cáo từ Sở Y tế; - 17 địa phương có báo cáo từ TTKSBT tỉnh. PHỤ LỤC SỐ 3: Tổng hợp tình hình thực hiện theo các mục tiêu và chỉ số được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 659/QĐ-TTg tại các địa phương. 3.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu về kết quả quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp (Đạt 100% vào năm 2025 và kết nối vào năm 2030). Bảng 1: Xây dựng cơ sở dữ liệu về kết quả QTMTLĐ TT Xây dựng CSDL về kết quả QTMTLĐ Số địa phương Tỷ lệ Ghi chú (tỉnh) 1 Đã xây dựng, cập nhật đến năm 2021 09 14,3% Hà Nội, Nam Định, Bắc Kạn, Thanh Hoá, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Bình Thuận và Cà Mau 2 Đang xây dựng 23 36,5 Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Hà Nam, Quảng Ninh, Phú Thọ, Lai Châu, Lào Cai, Hoà Bình, Nghệ An, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Phú Yên, Khánh Hoà, Kon Tum, Gia Lai, Ninh Thuận, Tây Ninh, Hồ Chí Minh, Long An, Bến Tre, Trà Vinh, Cần Thơ 3 Chưa xây dựng 26 41,3% Hải Dương; Hưng Yên, Thái Bình, Hà Giang, Cao Bằng, Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Giang, Điện Biên, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Đắc Lắc, Đắc Nông, Lâm Đồng, Bình Phước, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu, Tiền Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Đà Nẵng 4 Không báo cáo 05 7,9% Bắc Ninh, Sơn La, Đồng Nai, Hậu Giang và Bạc Liêu Tổng cộng 63 100% Bảng 2: Xây dựng cơ sở dữ liệu bệnh nghề nghiệp. TT Xây dựng CSDL bệnh nghề nghiệp Số địa phương Tỷ lệ Ghi chú 1 Đã xây dựng, cập nhật đến năm 2021 06 9,5% Hà Nội, Nam Định, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định và Cà Mau. 2 Đang xây dựng 23 36,5% Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Hà Nam, Quảng Ninh, Phú Thọ, Lai Châu, Lào Cai, Hoà Bình, Nghệ An, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Phú Yên, Khánh Hoà, Kon Tum, Gia Lai, Ninh Thuận, Tây Ninh, Long An, Bến Tre, Trà Vinh, Cần Thơ, Bình Thuận. 3 Chưa xây dựng 28 44,5% Hải Dương; Hưng Yên, Thái Bình, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Giang, Điện Biên, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Đắc Lắc, Đắc Nông, Lâm Đồng, Bình Phước, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu, Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Đà Nẵng 4 Không báo cáo 06 9,5% Bắc Ninh, Sơn La, Thanh Hoá, Đồng Nai, Hậu Giang, Bạc Liêu. Tổng cộng 63 100% 3.2. Quản lý cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp (Tỷ lệ % các cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp được quản lý trên tổng số cơ sở lao động có yếu tố có hại; Đạt 50% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030). Bảng 3: Quản lý cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp TT Quản lý CSLĐ có yếu tố có hại gây BNN Số địa phương Tỷ lệ Ghi chú 1 Quản lý được ≥ 50% 25 39,7% Hưng Yên; Phú Yên; Đắc Nông; Lâm Đồng; Ninh Thuận; Bình Thuận; Hậu Giang; Cà Mau, Nam Định, Thái Nguyên, Hoà Bình, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Nam, Bình Phước, Bình Dương, Long An, Tiền Giang, An Giang, Cần Thơ, Bắc Giang, Sơn La, Đắc Lắc, Trà Vinh, Đà Nẵng 2 Quản lý được < 50% 34 54% Bắc Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Hà Nam, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Lạng Sơn, Điện Biên, Thanh Hoá, Thừa Thiên Huế, Bình Định, Kon Tum, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Hải Dương, Hà Giang, Cao Bằng, Lai Châu, Nghệ An, Quảng Trị, Quảng Ngãi, Khánh Hoà, Gia Lai, Hồ Chí Minh, Đồng Tháp, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Hà Nội, Ninh Bình, 3 Không báo cáo 04 6,3% Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Bến Tre, Vĩnh Long Tổng cộng 63 100% 3.3. Kiểm tra công tác quan trắc môi trường lao động (Tỷ lệ phần trăm (%) các cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp được kiểm tra công tác quan trắc môi trường lao động; Đạt 30% vào năm 2025 và 50% vào năm 2030). Bảng 4: Tỷ lệ cơ sở lao động có yếu tố có hại được kiểm tra công tác QTMTLĐ. TT Tỷ lệ CSLĐ có YTCH k/tra công tác QTMTLĐ Số địa phương Tỷ lệ Ghi chú 1 Đạt ≥ 30% 18 28,6% Ninh Bình, Quảng Ninh, Quảng Nam, Kon Tum, Đắc Lắc, Bình Phước, Bình Dương, Cần Thơ, Thái Bình, Hà Nam, Lạng Sơn, Sơn La, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Bình Thuận, Tây Ninh 2 <30% 42 66,6% Hải Phòng, Bắc Kạn, Lào Cai, Thái Nguyên, Bắc Giang, Quảng Bình, Bình Định, Đắc Nông, Ninh Thuận, Long An, Tiền Giang, Trà Vinh, Kiên Giang, Hậu Giang, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Nam Định, Hà Giang, Cao Bằng, Tuyên Quang, Yên Bái, Phú Thọ, Điện Biên, Lai Châu, Hoà Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Trị, Phú Yên, Khánh Hoà, Gia Lai, Lâm Đồng, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Bến Tre, Đồng Tháp, An Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Đà Nẵng, Hà Nội 3 Không báo cáo 03 4,8% Vĩnh Phúc, Hồ Chí Minh, Vĩnh Long. Tổng cộng 63 100% 3.4. Lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động không có hợp đồng lao động vào hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế cơ sở (Tỷ lệ số huyện/xã lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động không có hợp đồng lao động vào hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ) tại y tế cơ sở). Đạt 40% vào năm 2025 và 70% vào năm 2030. Bảng 5: Tỷ lệ huyện lồng ghép dịch vụ CSSK cho NLĐ không có HĐLĐ vào hoạt động CSSKBĐ tại YTCS TT Tỷ lệ % huyện lồng ghép dịch vụ CSSK cho NLĐ không có HĐLĐ vào hoạt động CSSKBĐ tại YTCS Số địa phương Tỷ lệ Ghi chú 1 Đạt 100% 13 20,6% Hải Dương, Hải Phòng, Hà Nam, Bắc Giang, Phú Thọ, Sơn La, Kon Tum, Gia Lai, Lâm Đồng, Trà Vinh, Cần Thơ, Hậu Giang, Lào Cai, 2 Đạt trên 50% 05 7,9% Ninh Bình, Hà Giang, Hoà Bình, Hà Tĩnh, Bình Phước 3 Dưới 50% 17 27% Quảng Trị, Bắc Ninh, Nam Định, Cao Bằng, Thái Nguyên, Lai Châu, Nghệ An, Quảng Bình, Đắc Lắc, Bình Thuận, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Tiền Giang, Đồng Tháp, Cà Mau, Đà Nẵng 4 Không báo cáo 28 44,5% Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Thái Bình, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Yên Bái, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Điện Biên, Thanh Hoá, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Đắc Nông, Ninh Thuận, Bình Dương, Hồ Chí Minh, Long An, Bến Tre, Vĩnh Long, An Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu Tổng cộng 63 100% Bảng 6: Tỷ lệ xã lồng ghép dịch vụ CSSK cho NLĐ không có HĐLĐ vào hoạt động CSSKBĐ tại YTCS. TT Tỷ lệ % xã lồng ghép dịch vụ CSSK cho NLĐ không có HĐLĐ vào hoạt động CSSKBĐ tại YTCS Số địa phương Tỷ lệ Ghi chú 1 Đạt ≥ 40% 15 23,8% Hải Dương, Hải Phòng, Hà Nam, Hà Giang, Thái Nguyên, Bắc Giang, Phú Thọ, Sơn La, Hoà Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Bình Phước, Trà Vinh, Cần Thơ, Hậu Giang 2 Đạt dưới 40% 17 27% Ninh Bình, Quảng Bình, Quảng Trị, Lâm Đồng, Bắc Ninh, Nam Định, Cao Bằng, Lai Châu, Đắc Lắc, Bình Thuận, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Tiền Giang, Đồng Tháp, Cà Mau, Đà Nẵng 3 Không báo cáo 31 49,2% Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Thái Bình, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Điện Biên, Thanh Hoá, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Kon Tum, Gia Lai, Đắc Nông, Ninh Thuận, Bình Dương, Hồ Chí Minh, Long An, Bến Tre, Vĩnh Long, An Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu Tổng cộng 63 100% Bảng 7: Tỷ lệ cơ sở lao động được tư vấn về các bệnh không lây nhiễm, biện pháp phòng chống, nâng cao sức khỏe dinh dưỡng tăng cường vận động. TT Tỷ lệ CSLĐ được tư vấn về bệnh KLN, biện pháp phòng chống, NCSK dinh dưỡng tăng cường vận động Số địa phương Tỷ lệ Ghi chú 1 Đạt ≥ 50% 17 27% Ninh Bình, Phú Yên, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Trà Vinh, Hải Phòng, Hưng Yên, Hà Nam, Thái Nguyên, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Gia Lai, Bình Phước, Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Quảng Ninh, Nghệ An 2 Dưới 50% 32 50,8% Thái Bình, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Bắc Giang, Phú Thọ, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Bình Định, Đắc Lắc, Bắc Ninh, Hải Dương, Nam Định, Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Yên Bái, Điện Biên, Lai Châu, Hoà Bình, Thanh Hoá, Khánh Hoà, Kon Tum, Đắc Nông, Bình Thuận, Đồng Nai, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Đà Nẵng 3 Không báo cáo 14 22,2% Hà Nội, Vĩnh Phúc, Lạng Sơn, Sơn La, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Tây Ninh, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Hậu Giang. Tổng cộng 63 100% 3.5. Quản lý sức khỏe người lao động tại các cơ sở lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp (Tỷ lệ người lao động tại các cơ sở lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp được tiếp cận thông tin về yếu tố có hại, biện pháp phòng chống bệnh nghề nghiệp): Đạt 50% vào năm 2025 và 100% vào năm 2030. Bảng 8: Tỷ lệ người lao động tại các cơ sở lao động có nguy cơ mắc BNN được tiếp cận thông tin về yếu tố có hại, biện pháp phòng chống BNN. TT Tỷ lệ NLĐ tại các CSLĐ có nguy cơ tiếp cận thông tin về yếu tố có hại, BPPC BNN Số địa phương Tỷ lệ Ghi chú 1 Đạt ≥ 50% 21 33,3% Ninh Bình, Phú Yên, Gia Lai, Lâm Đồng, Ninh Thuận và Bình Phước, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Hoà Bình, Quảng Bình, Đắc Lắc, Đắc Nông, Hồ Chí Minh, Bến Tre, Cần Thơ, Sóc Trăng, Nghệ An, Quảng Trị 2 Dưới 50% 35 55,6% Hải Phòng, Thái Bình, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Yên Bái, Bắc Giang, Phú Thọ, Lai Châu, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Bình Định, Đồng Nai, Long An, Trà Vinh, Kiên Giang, Bắc Ninh, Hải Dương, Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Lạng Sơn, Điện Biên, Sơn La, Thanh Hoá, Quảng Nam, Khánh Hoà, Kon Tum, Bình Thuận, Tây Ninh, Bà Rịa Vũng Tàu, Tiền Giang, Đồng Tháp, An Giang, Cà Mau, Đà Nẵng 3 Không báo cáo 7 11,1% Hà Nội, Vĩnh Phúc, Quảng Ngãi, Bình Dương, Vĩnh Long, Hậu Giang, Bạc Liêu. Tổng cộng 63 100% Bảng 9: Tỷ lệ người lao động tại các cơ sở lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp được khám phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp. TT Tỷ lệ NLĐ tại các CSLĐ có nguy cơ được khám phát hiện sớm BNN Số địa phương Tỷ lệ Ghi chú 1 Đạt ≥ 50% 07 11,1% Gia Lai, Sóc Trăng, Nam Định, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Quảng Bình, Hà Nội, 2 Dưới 50% 49 77,8% Ninh Bình, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Quảng Ninh, Bắc Giang, Nghệ An, Bình Định, Khánh Hoà, Trà Vinh, Cần Thơ, Hậu Giang Bắc Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Hà Giang, Cao Bằng, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Lạng Sơn, Phú Thọ, Điện Biên, Lai Châu, Hoà Bình, Thanh Hoá, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Phú Yên, Kon Tum, Đắc Lắc, Đắc Nông, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Hồ Chí Minh, Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau, Đà Nẵng 3 Không báo cáo 07 11,1% Vĩnh Phúc, Sơn La, Quảng Ngãi, Bình Dương, Bến Tre, Vĩnh Long, Bạc Liêu. Tổng cộng 63 100% Bảng 10: Tỷ lệ người bị BNN được khám bệnh, điều trị sau khi mắc bệnh. TT Tỷ lệ người bị BNN được khám bệnh, điều trị sau khi mắc bệnh Số địa phương Tỷ lệ Ghi chú 1 Đạt 100% 15 23,8% Hải Dương, Nam Định, Tuyên Quang, Lào Cai, Bắc Giang Phú Thọ, Nghệ An, Phú Yên, Khánh Hoà, Gia Lai, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Trà Vinh, Cần Thơ, Đà Nẵng 2 Đạt trên 50% 03 4,8% Hưng Yên, Thái Nguyên, Quảng Ninh 3 Đạt dưới 50% 34 54% Ninh Bình, Quảng Bình, Quảng Nam, Bắc Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Hà Nam, Hà Giang, Cao Bằng, Yên Bái, Lạng Sơn, Điện Biên, Lai Châu, Hoà Bình, Thanh Hoá, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Bình Định, Kon Tum, Đắc Lắc, Đắc Nông, Bình Thuận, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Long An, Bến Tre, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Cà Mau 4 Không báo cáo 11 17,4% Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Kạn, Sơn La, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu, Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Bạc Liêu Tổng cộng 63 100% Bảng 11: Tỷ lệ người bị bệnh nghề nghiệp được phục hồi chức năng sau khi mắc bệnh nghề nghiệp. TT Tỷ lệ người bị BNN được PHCN sau khi mắc BNN Số địa phương Tỷ lệ Ghi chú 1 Đạt 100% 17 27% Hải Dương, Nam Định, Tuyên Quang, Lào Cai, Lạng Sơn, Bắc Giang, Phú Thọ, Nghệ An, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Gia Lai, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Trà Vinh, Cần Thơ, Đà Nẵng 2 Đạt trên 50% 3 4,8% Quảng Ninh, Quảng Bình, Quảng Nam. 3 Dưới 50% 31 49,2% Ninh Bình, Hưng Yên, Hà Nam, Bắc Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Hà Giang, Cao Bằng, Yên Bái, Thái Nguyên, Điện Biên, Lai Châu, Hoà Bình, Thanh Hoá, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Kon Tum, Đắc Lắc, Đắc Nông, Bình Thuận, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Long An, Bến Tre, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Cà Mau. 4 Không báo cáo 12 19% Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Kạn, Sơn La, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu, Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu. Tổng cộng 63 100% Bảng 12: Tỷ lệ người bị TNLĐ được sơ cấp cứu tại nơi làm việc. TT Tỷ lệ người bị TNLĐ được SCCC tại nơi làm việc Số địa phương Tỷ lệ Ghi chú 1 Đạt 100% 37 58,7% Bắc Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang, Phú Thọ, Điện Biên, Sơn La, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Phú Yên, Khánh Hoà, Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông, Lâm Đồng, Bình Phước, Bà Rịa Vũng Tàu, Hồ Chí Minh, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Kiên Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Cà Mau, Đà Nẵng 2 Đạt trên 50% 13 20,7% Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Hà Giang, Thái Nguyên, Lai Châu, Hoà Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Bình Định, Tây Ninh, Tiền Giang, An Giang. 3 Dưới 50% 6 9,5% Ninh Bình, Quảng Bình, Bình Thuận, Đồng Nai, Long An, Ninh Thuận. 4 Không báo cáo 7 11,1% Hà Nội, Vĩnh Phúc, Cao Bằng, Bắc Kạn, Quảng Ngãi, Bình Dương, Bạc Liêu Tổng cộng 63 100% Bảng 13: Tỷ lệ người bị TNLĐ được khám bệnh, điều trị sau khi bị TNLĐ. TT Tỷ lệ người bị TNLĐ được khám bệnh, điều trị sau khi bị TNLĐ Số địa phương Tỷ lệ Ghi chú 1 Đạt 100% 37 58,7% Hải Phòng, Thái Bình, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang, Phú Thọ, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Thanh Hoá, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Bình Phước, Bà Rịa Vũng Tàu, Hồ Chí Minh, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, An Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Cà Mau, Đà Nẵng 2 Đạt trên 50% 08 12,7% Hà Nội, Hải Dương, Hà Giang, Thái Nguyên, Nghệ An, Quảng Trị, Quảng Nam, Bình Thuận. 3 Dưới 50% 08 12,7% Ninh Bình, Quảng Bình, Đồng Nai, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Hoà Bình. 4 Không báo cáo 10 15,9% Vĩnh Phúc, Cao Bằng, Bắc Kạn, Quảng Ngãi, Tây Ninh, Bình Dương, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Kiên Giang, Bạc Liêu. Tổng cộng 63 100% Bảng 14: Tỷ lệ người bị TNLĐ được phục hồi chức năng sau TNLĐ. TT Tỷ lệ người bị TNLĐ được PHCN sau TNLĐ Số địa phương Tỷ lệ Ghi chú 1 Đạt 100% 24 38,1% Hà Nội, Thái Bình, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang, Phú Thọ, Điện Biên, Sơn La, Phú Yên, Khánh Hoà, Kon Tum, Gia Lai, Đắc Nông, Lâm Đồng, Bình Thuận, Bến Tre, Trà Vinh, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Đà Nẵng 2 Đạt trên 50% 11 17,5% Hải Dương, Hải Phòng, Hà Giang, Thái Nguyên, Nghệ An, Quảng Trị, Quảng Nam, Hồ Chí Minh, Long An, Tiền Giang, An Giang 3 Dưới 50% 12 19% Ninh Bình, Thanh Hoá, Quảng Bình, Bình Định, Bình Phước, Bắc Ninh, Nam Định, Lai Châu, Hoà Bình, Hà Tĩnh, Đồng Nai, Cà Mau 4 Không báo cáo 16 25,4% Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hà Nam, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Đắc Lắc, Ninh Thuận, Tây Ninh, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Kiên Giang, Bạc Liêu Tổng cộng 63 100% 3.7. Người lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất được tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS và nuôi con bằng sữa mẹ (lao động nữ). Chỉ tiêu: Đạt 100% vào năm 2030. Bảng 15. Tỷ lệ người lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất được tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và nuôi con bằng sữa mẹ (lao động nữ). TT Tỷ lệ % người lao động tại các KCN KCX được tư vấn và cung cấp dịch vụ CSSK sinh sản và nuôi con bằng sữa mẹ (lao động nữ) Số địa phương Tỷ lệ Ghi chú 1 Đạt 100% 06 9,5% Hải Phòng, Quảng Ninh, Sơn La, Vĩnh Long, Hậu Giang, Sóc Trăng 2 Đạt trên 50% 9 14,2% Hải Dương, Hà Nam, Hà Giang, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Bình Phước, Trà Vinh, Cần Thơ 3 Dưới 50% 25 39,8% Ninh Bình, Nam Định, Lào Cai, Bắc Giang, Phú Thọ, Quảng Bình, Bắc Ninh, Cao Bằng, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Lai Châu, Hoà Bình, Đắc Lắc, Đắc Nông, Lâm Đồng, Bình Thuận, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Đồng Tháp, An Giang, Cà Mau, Đà Nẵng 4 Không báo cáo 23 36,5% Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Thái Bình, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Yên Bái, Điện Biên, Thanh Hoá, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Kon Tum, Gia Lai, Ninh Thuận, Bình Dương, Long An, Bến Tre, Kiên Giang, Bạc Liêu Tổng cộng 63 100% Bảng 16: Tỷ lệ % người lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất được tư vấn và cung cấp dịch vụ phòng chống HIV/AIDS. TT Tỷ lệ % NLĐ tại các KCN, KCX được tư vấn và cung cấp dịch vụ PC HIV/AIDS Số địa phương Tỷ lệ Ghi chú 1 Đạt 100% 06 9,5% Lạng Sơn, Quảng Ninh, Sơn La, Vĩnh Long, Hậu Giang, Sóc Trăng 2 Đạt trên 50% 10 15,9% Ninh Bình, Hải Phòng, Hà Giang, Nghệ An, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Bình Phước, Trà Vinh, Cần Thơ, Cà Mau 3 Dưới 50% 26 41,3% Nam Định, Bắc Giang, Phú Thọ, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Bắc Ninh, Hà Nam, Cao Bằng, Lào Cai, Thái Nguyên, Lai Châu, Hoà Bình, Kon Tum, Đắc Lắc, Đắc Nông, Lâm Đồng, Bình Thuận, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Hồ Chí Minh, Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, An Giang, Đà Nẵng 4 Không báo cáo 21 33,3% Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Yên Bái, Điện Biên, Thanh Hoá, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Gia Lai, Ninh Thuận, Bình Dương, Bến Tre, Kiên Giang, Bạc Liêu Tổng cộng 63 100% 3.8. Số vụ ngộ độc thực phẩm tập thể tại các cơ sở lao động (Giảm 15% và 25% số vụ ngộ độc thực phẩm vào năm 2025 và năm 2030 so với 2010-2018). Bảng 17: Số vụ ngộ độc thực phẩm tập thể tại các cơ sở lao động. TT Số vụ ngộ độc thực phẩm tập thể tại các CSLĐ Số địa phương Tỷ lệ Ghi chú 1 Dưới 10 vụ 55 87,3% Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Phòng, Nam Định, Hà Nam, Hà Giang, Bắc Cạn, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Bắc Giang, Phú Thọ, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình, Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Hồ Chí Minh, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Đà Nẵng, Hà Tĩnh. 2 Trên 10 vụ 0 0% 3 Không báo cáo 8 12,7% Hà Nội, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Cao Bằng, Lạng Sơn, Thanh Hoá, Bình Dương Tổng cộng 63 100% PHỤ LỤC SỐ 4: Tình hình thực hiện theo các mục tiêu và chỉ số được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 659/QĐ-TTg của từng địa phương TT Chỉ tiêu 2.1a 2.1b 2.2 2.3 2.4a 2.4b 2.5 2.6 2.7 2.8a 2.8b 2.9a 2.9b 2.9c 2.10 2.11 2.12 Tỉnh CSDL QT MTLĐ CD CSDL BNN % YTCH được QL % YTCH được kiểm tra % huyện lồng ghép % xã lồng ghép % tư Vấn % tiếp cận TT % khám PH sớm BNN % BNN được khám % BNN được PHCN TNLD được SCC % TNLD ĐT % TNLĐ PHCN % nuôi con sữa mẹ % PC HIV Ngộ độc TP 1 Hà Nội 1 1 23,6 100 58,9 100 2 Vĩnh Phúc 3 3 0 3 Bắc Ninh 5 5 21,2 0 0 0 0 6,9 6,3 0 0 100 0 0 0 0 0 4 Hải Dương 4 4 17,5 7,25 100 100 18,75 16 20 100 100 99,8 99,7 98,7 50 3 5 Hải Phòng 3 3 30 20 100 100 70 30 10 0 0 100 100 90 100 90 0 6 Hưng Yên 4 4 100 10 85 85 30 90 50 80 0 7 Thái Bình 4 4 45 40 25 45 19 0 0 100 100 100 8 Hà Nam 3 3 35 30 100 6570 85 80 20 10 30 95 0 70 0 9 Nam Định 1 1 55 9,3 0 0 0 85 85 100 100 100 0 0 30 30 0 10 Ninh Bình 3 3 <50 >30 >50 <40 >50 >50 <50 <50 <50 <50 >50 <50 <50 >50 <10 11 Hà Giang 4 4 3,3 3,3 80 80 4,2 4,2 0 0 0 83,7 98 56 51 51 0 12 Cao Bằng 4 4 1,4 1,2 0 0 0 1,6 3,6 0 0 0 0 13 Bắc Kạn 1 4 31,6 27,7 27,7 27,7 99 0 14 Tuyên Quang 4 4 46 6,6 21 38 4,25 100 100 100 100 100 0 15 Lào Cai 3 3 36,3 21,8 0 6,6 6,6 100 100 100 100 100 20 0 1 16 Yên Bái 4 4 35 19 12,3 21,5 7 0 0 100 100 100 1 17 Thái Nguyên 4 4 61 23 0 75 66 77 50 63 20 76 85 57 0 0 0 18 Lạng Sơn 4 4 33 33 6,3 7 0 100 100 100 100 0 100 19 Quảng Ninh 3 3 70 50 70 30 70 70 100 100 100 100 100 0 20 Bắc Giang 4 4 50 20 100 45 30 20 25 100 100 100 100 100 20 20 0 21 Phú Thọ 3 3 20,2 15,5 100 100 20,2 20,2 15,5 100 100 100 100 100 20,2 20,2 0 22 Điện Biên 4 4 39,6 17,7 17,4 14,6 0 0 0 100 100 100 0 23 Lai Châu 3 3 8 2 13 19 3 37 1 0 0 91 100 0 0 0 0 24 Sơn La 50 48 100 100 2,9 100 100 100 100 100 0 25 Hoà Bình 3 3 85 5 80 65 5 65 0,5 0 0 80 0 0 0 0 0 26 Thanh Hoá 1 47 3,2 16,4 16,4 9,4 0 0 100 100 50 27 Nghệ An 3 3 15,6 4,63 0 100 50 50 35 100 100 100 80 80 80 80 0 28 Hà Tĩnh 4 4 82 30 53 48 79 36,8 17,4 0 0 100 100 9,1 73 48 15 29 Quảng Bình 4 4 77,7 25 18 38 81,5 66,2 58,6 48 52 45 36 40 38 20 0 30 Quảng Trị 3 3 13 5,8 30 30 50 50 5,8 0 0 90 80 80 80 80 0 31 TT Huế 3 3 48,5 36,1 41,5 41,5 6,58 100 100 61 0 32 Đà Nẵng 4 3 29,5 36 0 0 0 0 7,9 100 100 100 100 99,6 0 0 0 33 Quảng Nam 1 1 51 50 13 13 30 60 95 95 95 0 34 Quảng Ngãi 1 1 14 41 0 35 Bình Định 1 1 20 20 20 20 20 0 100 90 100 20 0 36 Phú Yên 3 3 100 10,2 100 100 4,56 100 100 100 100 100 0 37 Khánh Hoà 3 3 10 5 10 10 20 100 100 100 100 100 0 38 Kon Tum 3 3 24,8 50 100 14,6 19,21 9,8 0 0 100 100 100 14,8 0 39 Gia Lai 3 3 12,4 1,34 100 70 100 100 100 100 100 100 100 0 40 Đắc Lắc 4 4 50 50 0 0 20 50 0 0 0 100 100 0 0 2 41 Đắc Nông 4 4 100 25 0 87 1 0 0 100 100 100 0 0 0 42 Lâm Đồng 4 4 100 10 100 20 100 100 10 100 100 100 100 100 12 12 0 43 Ninh Thuận 3 3 100 28,9 100 100 0,46 100 100 17,8 100 0 44 Bình Thuận 1 3 100 48 3 3 3 2 3 3 3 25 70 100 3 3 0 45 Bình Phước 4 4 60 60 70 70 60 100 0 0 0 100 100 50 50 50 0 46 Tây Ninh 3 3 40 35 11 10 5 7,5 0 0 65 10 10 0 47 Bình Dương 4 4 73,4 90,8 48 Đồng Nai 39,03 19,21 8,33 16,67 9,5 30,16 9,57 16,67 8,33 25 25 8,33 16,67 12,5 0 49 Bà Rịa VT 4 4 40 1,3 0 0 3 2 100 100 0 0 0 50 Hồ Chí Minh 3 4 18 78 63 17 100 100 83 8 6 0 51 Long An 3 3 64,75 24,58 22,9 0,38 0 0 21,63 100 55,41 0 0 52 Tiền Giang 4 4 72 22 0 0 1 1 93 100 99 0 0 0 53 Bến Tre 3 3 0 0 97,8 0 0 100 100 100 0 54 Trà Vinh 3 3 50 32 100 100 100 30 30 100 100 100 100 100 50 50 0 55 Vĩnh Long 4 4 0 0 100 100 100 0 56 Đồng Tháp 4 4 9,31 9,31 0 0 0 0 12,34 0 0 100 0 0 0 57 An Giang 4 4 90 1 4 3 8 0 0 73 100 94 0 0 0 58 Kiên Giang 4 4 3 25 3 22 8 17 100 0 59 Cần Thơ 3 3 54 52 100 100 82 52 42 100 100 100 100 100 57 52 0 60 Hậu Giang 100 28 100 100 28 0 0 100 100 100 100 100 0 61 Sóc Trăng 4 4 5 5 5 85 100 0 0 100 100 100 100 100 0 63 Bạc Liêu 10 10 10 0 63 Cà Mau 1 1 100 13 0 0 0 0 0 0 0 100 100 0 0 57 0 Chú thích: (2.1a), (2.1b): 1- Đã xây dựng, cập nhật CSDL về QTMTLĐ, BNN; 3- Đang xây dựng CSDL về QTMTLĐ, BNN; 4- Chưa xây dựng CSDL về QTMTLĐ, BNN; 5- Không có báo cáo. PHỤ LỤC SỐ 5: Tổng hợp địa phương đã ban hành kế hoạch và kinh phí triển khai. Đơn vị VNĐ STT Tỉnh Số ký hiệu Ngày ban hành Kinh phí 5 năm KP 2020 KP 2021 KP 2022 1. Hà Nội 267/KH-UBND 14/10/2022 2. Vĩnh Phúc 286/KH-UBND 19/11/2021 3. Bắc Ninh 873/KH-UBND 10/12/2021 0 0 0 0 4. Hải Phòng 235/KH-UBND 29/09/2020 0 0 0 0 5 Hưng Yên 1616 08/08/2021 85.000.000 85.000.000 80.000.000 6. Thái Bình 34/KH-UBND 22/02/2021 330.000.000 7. Nam Định 1273/KH-SYT 28/08/2020 7.150.000.000 0 270.000.000 200.000.000 8. Ninh Bình 51/KH-UBND 50.000.000 0 0 9. Hà Giang 190/KH-UBND 19/08/2020 0 0 450.000.000 300.000.000 10. Cao Bằng 2306/KH-UBND 17/09/2020 40.000.000 60.000.000 327.000.000 11. Bắc Cạn 1673/QĐ-UBND 17/09/2020 12. Lào Cai 228/KH-UBND 25/08/2020 5.309.900.000 4.995.000.000 13. Yên Bái 152/KH-UBND 20/07/2020 165.592.000 370.000.000 14 Thái Nguyên 59/KH-UBND 30/3/2021 15. Lạng Sơn 134/KH-UBND 10/08/2020 32.000.000 80.000.000 80.000.000 16. Quảng Ninh 83/KH-UBND 16/3/2022 17. Bắc Giang 1593/KH-UBND 16/04/2021 2.500.000.000 0 180.000.000 180.000.000 18 Phú Thọ 4189/KH-UBND 21/09/2020 0 0 19 Điện Biên 2951/KH-UBND 06/10/2020 0 0 0 0 20. Lai Châu 1853/KH-UBND 09/03/2020 0 0 0 0 21. Sơn La 248/KH-UBND 31/12/2020 4.550.000.000 1.000.000.000 910.000.000 1.000.000.000 22 Hoà Bình 137/KH-UBND 21/09/2021 23. Thanh Hoá 244/KH-UBND 13/11/2020 24. Nghệ An 378/KH-UBND 14/6/2022 25 Hà Tĩnh 14/KH-UBND 18/01/2021 172.350.000 172.350.000 26. Quảng Bình 1365/KH-UBND 05/08/2020 3.026.000 000 27. Thừa Thiên Huế 220/KH-UBND 09/10/2020 4.259.250.000 244.160.000 244.160.000 250.000.000 28. Đà Nẵng 1280/QĐ-UBND 19/04/2021 29. Quảng Nam 906/KH-UBND 23/2/2021 0 0 0 0 30. Quảng Ngãi 1095/KH-KSBT 28/11/2022 31. Bình Định 3826/QĐ-UBND 17/09/2020 0 0 0 32. Phú Yên 84/KH-UBND 16/04/2021 0 450.000.000 450.000.000 33. Khánh Hoà 10862/KH-UBND 29/10/2021 3.753.000.000 0 0 560.000 34. Kon Tum 2561/KH-UBND 16/07/2020 35. Gia Lai 1700/KH-UBND 08/08/2020 36. Đắc Lắc 2077/KH-UBND 205.796.388 204.888.850 262.515.000 37. Đắc Nông 210/KH-UBND 5.600.000.000 66.000.000 38.400.000 29.200.000 38. Lâm Đồng 6130-KH-UBND 21/7/2020 1.405 000 000 270.000.000 160.000.000 325.000.000 39. Ninh Thuận 3666/KH-SYT 04/08/2021 23.000 000 20 700 000 18.000.000 40. Bình Thuận 3543/KH-UBND 15/09/2020 585.000.000 41 Bình Phước 248/KH-UBND 07/10/2020 42. Tây Ninh 3602/Kh-SYT 18/08/2021 0 0 43. Bình Dương 570/KH-UBND 23/11/2020 75.000.000 75.000.000 77.000.000 44. Đồng Nai 2936/KH-UBND 23/06/2021 280.000.000 0 45 TP Hồ Chí Minh 2689/KH-UBND 03/8/2022 46. Long An 1930/KH-UBND 22/06/2021 10.280.000.000 1.912.363.000 0 1.700.000.000 47. Trà Vinh 858/QĐ-UBND 13/05/2021 524.000.000 80.000.000 80.000.000 100.000.000 48. Vĩnh Long 1661/QĐ-UBND 01/07/2020 33.467.480 5.359.084 58.000.000 49. Đồng Tháp 21/KH-UBND 20/1/2021 924.660.000 59.300.000 140.440.000 50. An Giang 91/KH-UBND 15/02/2023 4.650.010.000 51. Kiên Giang 98/KH-UBND 02/07/2020 279.906.000 70.200.000 52. Cần Thơ 141/KH-UBND 03/11/2020 0 0 0 0 53. Bạc Liêu 08/KH-UBND 13/01/2023 54. Cà Mau 121/KH-UBND 04/11/2020 950.000.000 90.000.000 90.000.000 244.000.000 Tổng 59.036.285.873 11.615.287.439 10.283.583.405 8.347.968.016 Trung bình kinh phí hằng năm của các tỉnh đưa vào kế hoạch đạt 187 triệu đồng/tỉnh/năm. PHỤ LỤC SỐ 6: Tiến độ triển khai các Dự án ưu tiên ban hành tại Phụ lục của Quyết định số 659/QĐ-TTg . TT Dự án Cơ quan chủ trì Cơ quan phối hợp Thời gian thực hiện Tiến độ 1. Nâng cao năng lực về công tác vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp. Bộ Y tế Các đơn vị có đủ điều kiện về đào tạo 2020-2030 (i) Các Viện chuyên ngành và các địa phương đã tổ chức tập huấn nâng cao năng lực hệ thống y tế lao động từ trung ương đến địa phương nhằm đáp ứng với yêu cầu quản lý trong tình hình mới; (ii) Hằng năm tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ thuật trong chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, xây dựng các tài liệu hướng dẫn chuyên môn về phòng chống các nhóm bệnh nghề nghiệp để tuyên truyền cho 03 nhóm đối tượng (người lao động, người sử dụng lao động và cán bộ y tế). 2. Củng cố tổ chức y tế lao động, người làm công tác y tế và hoạt động sơ cấp cứu tại cơ sở sản xuất kinh doanh. Bộ Y tế Bộ LĐ-TBXH, Tổng LĐLĐVN, Các Bộ, ngành có liên quan 2020-2025 (i) Đã ban hành Thông tư số 29/2021/TT-BYT ngày 24/12/2021 hướng dẫn hoạt động đào tạo chuyên môn về y tế lao động; (ii) Đã thực hiện Khảo sát thực trạng người làm công tác y tế tại cơ sở lao động nhằm đề xuất giải pháp củng cố mạng lưới y tế tại cơ sở lao động; (iii) Ban hành Quyết định số 04/QĐ-MT ngày 04/02/2020 Hướng dẫn kiểm tra CSLĐ về công tác vệ sinh lao động, CSSK người lao động; (iv) Đã thực hiện Đánh giá thực trạng và đề xuất mô hình y tế lao động khu công nghiệp để đề xuất mô hình chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe người lao động. 3. Xây dựng hệ thống các Trung tâm kiểm chuẩn - tham chiếu bảo đảm chất lượng kết quả quan trắc môi trường lao động trên phạm vi toàn quốc. Bộ Y tế Bộ LĐ-TBXH, Tổng LĐLĐVN, Các Bộ, ngành có Liên quan 2020-2030 Bước đầu đã tiến hành xây dựng Hướng dẫn kiểm tra cơ sở công bố đủ điều kiện quan trắc môi trường lao động áp dụng đối với tuyến tỉnh thành phố nhằm đảm bảo chất lượng quan trắc môi trường lao động. 4. Cải thiện gánh nặng lao động, thời gian lao động kéo dài liên tục, yếu tố căng thẳng tại một số nghề, công việc tại một số cơ sở lao động như dệt may, y tế, điện tử, giày da. Bộ Lao động- TBXH Bộ Y tế, Tổng LĐLĐVN, Các Bộ, ngành có liên quan 2020-2025 Chưa có báo cáo tổng hợp. 5. Đảm bảo điều kiện thực hiện chi trả cho người lao động khi mắc bệnh nghề nghiệp và khi khám chữa bệnh ngoài giờ đối với các cơ sở lao động có đăng ký với cơ quan bảo hiểm y tế. Bộ Lao động-TBXH Bộ Y tế, Tổng LĐLĐVN, Các Bộ, ngành có liên quan 2020-2022 Chưa có báo cáo tổng hợp 6. Hướng dẫn và nâng cao năng lực chăm sóc sức khỏe người lao động; thực hiện gói dịch vụ y tế lao động cơ bản cho doanh nghiệp nhỏ, vừa, làng nghề và cho người lao động không có hợp đồng lao động. Bộ Y tế Bộ LĐ-TBXH, Tổng LĐLĐVN, Các Bộ, ngành có liên quan 2020-2022 - Bước đầu đã thực hiện Đánh giá năng lực cung cấp dịch vụ y tế lao động cơ bản cho người lao động của một số tỉnh/thành phố. Giai đoạn tiếp theo sẽ xây dựng và đề xuất gói dịch vụ y tế lao động cơ bản và cơ chế chi trả thông qua dự thảo Thông tư quy định nội dung gói dịch vụ y tế cơ bản phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe do trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện. 7. Triển khai thí điểm mô hình dịch vụ y tế lao động cơ bản cho doanh nghiệp nhỏ, vừa, làng nghề và cho người lao động không có hợp đồng lao động. Bộ Y tế Tổng LĐLĐVN, Các Bộ, ngành có liên quan 2020-2025 Trên cơ sở kết quả Đánh giá năng lực cung cấp dịch vụ y tế lao động cơ bản cho người lao động của một số tỉnh/thành phố, trong giai đoạn tới sẽ đề xuất và triển khai thí điểm mô hình hình dịch vụ y tế lao động cơ bản cho doanh nghiệp nhỏ, vừa, làng nghề và cho người lao động không có hợp đồng lao động. 8. Quản lý sức khỏe nghề nghiệp lồng ghép trong hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân tại tuyến xã. Bộ Y tế Tổng LĐLĐVN, Các Bộ, ngành có liên quan 2020-2025 Thực hiện Đánh giá thực trạng triển khai quyết định 1613/QĐ-BYT ngày 15/8/1997 về ban hành “Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển, khám định kỳ” cho người lao động và đề xuất sửa đổi bổ sung. 9. Cải thiện chất lượng bữa ăn ca của người lao động tại một số ngành nghề. Bộ Y tế Bộ LĐ-TBXH, Tổng LĐLĐVN, Các Bộ, ngành có liên quan 2020-2025 Đã trình ban hành Quyết định số 02/QĐ-TTg ngày 05/01/2022 Phê duyệt Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045. Được giao cho Viện Dinh dưỡng Quốc gia thực hiện. Trong năm 2021 và 2022 đã bắt đầu thực hiện (i) Khảo sát tình trạng dinh dưỡng của người lao động ở một số ngành nghề; (ii) Khảo sát hoạt động thể lực, khẩu phần ăn đánh giá mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của người lao động ở một số ngành nghề và (iii) Xây dựng thực đơn dinh dưỡng hợp lý cho người lao động tại một số ngành nghề. 10. Xây dựng và nhân rộng mô hình phòng chống các bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm tại nơi làm việc. Bộ Y tế Bộ LĐ-TBXH, Tổng LĐLĐVN, Các Bộ, ngành có liên quan 2020-2030 (i) Đã trình ban hành Quyết định số 155/QĐ-TTg ngày 09/02/2022 ban hành Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần giai đoạn 2022-2025; (ii) Thực hiện Đánh giá thực trạng và giải pháp phòng, chống một số bệnh không lây nhiễm ở người lao động tại nơi làm việc. 11. Tăng cường vận động chính sách, nâng cao năng lực truyền thông về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động. Tổng liên đoàn lao động Việt Nam Bộ Y tế, Bộ LĐ-TBXH Tổng LĐLĐVN, Các Bộ, ngành có liên quan 2020-2030 Chưa có báo cáo tổng hợp 12. Xây dựng và nhân rộng các mô hình phòng chống một số bệnh nghề nghiệp phổ biến; tăng cường năng lực điều trị, phục hồi chức năng bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động. Bộ Y tế Bộ LĐ-TBXH, Tổng LĐLĐVN, Các Bộ, ngành có liên quan 2020-2030 Xây dựng dự thảo phác đồ điều trị các bệnh nghề nghiệp trong danh mục bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội và triển khai thí điểm trị liệu phục hồi chức năng rối loạn cơ xương khớp nghề nghiệp ở người lao động. 13. Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp. Bộ Y tế Bộ LĐ-TBXH, Tổng LĐLĐVN, Các Bộ, ngành có liên quan 2020-2025 (i) Đã tiến hành thu thập số liệu và đang đề xuất xây dựng phần mềm báo cáo nhằm tin học hóa công tác báo cáo y tế lao động; (ii) Kế hoạch triển khai tin học hóa hệ thống báo cáo về y tế lao động từ cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được xây dựng nhằm cung cấp thông tin cho công tác xây dựng cơ sở dữ liệu về quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp. 14. Nghiên cứu các yếu tố vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp phát sinh trong điều kiện mới. Bộ Y tế Bộ LĐ-TBXH, Tổng LĐLĐVN, Các Bộ, ngành có liên quan 2020-2030 (i) Bộ Y tế đang tiến hành xây dựng dự thảo 152 Quy chuẩn Quốc gia về vệ sinh lao động của các yếu tố hóa học trong môi trường lao động hiện đang lấy ý kiến các Bộ/ngành để hoàn thiện; (ii) Xây dựng hướng dẫn chuyên môn điều trị các bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội; (iii) Phối hợp với các đơn vị nghiên cứu bổ sung bệnh nhiễm độc thiếc hữu cơ và nhiễm độc ethylen nghề nghiệp. 15. Cập nhật hồ sơ quốc gia về amiăng và sức khỏe con người. Bộ Y tế Bộ LĐ-TBXH, Tổng LĐLĐVN, Các Bộ, ngành có liên quan 2020-2025 Đã giao nhiệm vụ cho Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường thực hiện vào năm 2023 nhằm cập nhật Hồ sơ quốc gia về amiăng theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới. 1 Công văn số 1333/BYT-MT và 1334/BYT-MT ngày 17/3/2022 đề nghị báo cáo triển khai Quyết định số 659/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. 2 Công văn số 6595/BYT-MT ngày 16/11/2022 về việc cho ý kiến dự thảo báo cáo triển khai thực hiện Quyết định số 659/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. 3 Công văn số 1286-CV/BCSĐ ngày 30/01/2023 về việc ý kiến của Ban Cán sự Đảng đối với Tờ trình số 21/PT-MT ngày 13/01/2023 của Cục Quản lý Môi trường y tế. 4 Có thể do đặc thù tại 2 địa phương có số cơ sở lao động lớn thuộc diện quản lý của cả Bộ, ngành và của địa phương nên số liệu này nên địa phương chưa quản lý được toàn diện. 5 Gia Lai và Sóc Trăng, báo cáo đạt tỷ lệ người lao động tại các cơ sở lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp đạt 100%. 6 Các tỉnh: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Quảng Ngãi, Bình Dương, Vĩnh Long, Hậu Giang, Bạc Liêu. 7 Trong đó có các tỉnh công nghiệp như Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Nai, Bắc Ninh. 8 Công văn số 4074/BYT-MT ngày 31/7/2020 của Bộ Y tế về việc triển khai Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày 20/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ. 9 Bộ Y tế, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thông tấn xã Việt Nam, Đài truyền hình Việt Nam. 10 Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Giáo dục và đào tạo và Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 11 Bao gồm các tỉnh Tuyên Quang, Hải Dương, Hà Nam, Quảng Trị, Bà Rịa Vũng Tàu, Tiền Giang, Bến Tre, Hậu Giang và Sóc Trăng. 12 Thông tư số 02/2023/TT-BYT ngày 09/2/2023 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 15/2016/TT-BYT ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Bộ Y tế quy định về bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội. 13 Các văn bản đã được ban hành: (i) Quyết định số 02/QĐ-TTg ngày 05/01/2022 Phê duyệt Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045; (ii) Quyết định số 155/QĐ-TTg ngày 09/02/2022 ban hành Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần giai đoạn 2022-2025; (iii) Nghị định số 12/2022/NĐ-CP ngày 17/01/2022 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; (iv) Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trọng lĩnh vực y tế; (v) Thông tư số 29/2021/TT-BYT ngày 24/12/2021 hướng dẫn hoạt động đào tạo chuyên môn về y tế lao động và (vi) Quyết định số 838/QĐ-BYT ngày 24/12/2022 Hướng dẫn An toàn, vệ sinh lao động cho nhân viên y tế trong phòng, chống dịch COVID-19. Quyết định số 04/QĐ-MT ngày 04/02/2020 Hướng dẫn kiểm tra CSLĐ về công tác vệ sinh lao động, CSSK người lao động. 14 Các văn bản đang được xây dựng, sửa đổi và bổ sung: (i) Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm; (ii) Xây dựng dự thảo Luật Phòng bệnh; (iii) Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định 120/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định điều kiện xác định người bị phơi nhiễm với HIV, người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp; (iv) Thông tư quy định nội dung gói dịch vụ y tế cơ bản phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe do trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện; (v) Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2013/TT-BYT ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế Hướng dẫn khám sức khỏe trong đó bổ sung nội dung khám sản phụ khoa vào khám sức khỏe định kỳ cho lao động nữ; (vi) Thông tư hướng dẫn Quy định về chương trình đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ và phạm vi hoạt động của nhân viên y tế làm việc tại y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức. 15 Trong giai đoạn 2020-2022 các địa phương đã tổ chức được 2.456 lớp huấn luyện an toàn vệ sinh lao động cho 224.817 người lao động tham gia, trong đó người quản lý phụ trách công tác an toàn vệ sinh lao động (nhóm 1) là 8.092 người; người làm công tác an toàn vệ sinh lao động (nhóm 2) là 11.054 người; người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động (nhóm 3) là 23.682, người; người lao động (nhóm 4) là 144.874 người; người làm công tác y tế (nhóm 5) là 22.314 người; người làm công tác an toàn vệ sinh viên (nhóm 6) là 19.408 người và người lao động không có hợp đồng lao động là 5.153 người. 16 (i) Xây dựng cơ sở dữ liệu về kết quả quan trắc môi trường lao động: 09 địa phương (đạt 14,3%) đã xây dựng và cập nhật đến năm 2022; 23 địa phương (36,5%) đang tiến hành xây dựng; 26 địa phương (41,3%) chưa tiến hành xây dựng và 05 địa phương (7,9%) không có báo cáo; (ii) Xây dựng cơ sở dữ liệu bệnh nghề nghiệp: 06 địa phương (9,5%) báo cáo đã xây dựng và cập nhật đến năm 2022; 51 địa phương (81%) chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu bệnh nghề nghiệp và 06 địa phương (9,5%) không có báo cáo. 17 (i) Thông tấn xã Việt Nam đã đăng tải hàng nghìn tin, bài, ảnh, phóng sự phản ánh sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với việc bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân. Đặc biệt, năm 2020 với sự xuất hiện đại dịch COVID-19, Thông tấn xã Việt Nam tiếp tục thể hiện vai trò cơ quan thông tấn đa phương tiện chính của quốc gia trong thông tin về phòng, chống dịch bệnh COVID-19, chủ động thông tin về tình hình dịch bệnh đảm bảo chính xác, kịp thời góp phần định hướng dư luận xã hội, nâng cao nhận thức và hành động của nhân dân trong phòng, chống dịch bệnh. (ii) Đài Truyền hình Việt Nam đã triển khai các nhiệm vụ trọng tâm gồm: Phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động cho các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân; chủ trương, chính sách, pháp luật về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động; thông tin về sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp của các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương, giữa các cơ quan, các tổ chức chính trị, xã hội, hiệp hội ngành nghề, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ trong triển khai thực hiện các mục tiêu của Chương trình giai đoạn 2020 - 2030. Thông tin và phản ánh về tình hình công tác phòng chống các bệnh nghề nghiệp tại một số ngành, nghề đặc thù, sức khỏe lao động nữ trong khu công nghiệp, khu chế xuất; những mô hình phòng chống hiệu quả các bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm tại nơi làm việc... Nâng cao năng lực sơ cấp cứu tại nơi làm việc, đáp ứng điều trị, điều dưỡng phục hồi chức năng bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động. Tăng cường hợp tác quốc tế về chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp. 18 Các địa phương đã tổ chức 15.788 cuộc tọa đàm, phóng sự, tin, bài đưa tin trên truyền hình, báo chí; xây dựng, in ấn và cấp phát 959.206 ấn phẩm (sách, báo, tờ rơi, tranh áp phích) cho các cơ sở lao động và người lao động với các nội dung về vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp; hướng dẫn báo cáo về công tác y tế lao động tại các cơ sở lao động,...; tổ chức 6.438 cuộc thi tìm hiểu pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại các tỉnh, thành phố, các đơn vị trực thuộc Bộ với sự tham gia của 56.735 người tham dự; tổ chức 8.922 cuộc thi an toàn toàn vệ sinh viên giỏi với 7207 an toàn vệ sinh viên tham dự cuộc thi. Riêng trong Tháng hành động về ATVSLĐ, cả nước đã tổ chức 3.413 lễ phát phát động, triển khai các chiến dịch, phong trào thi đua về an toàn, vệ sinh lao động với trên 186.33 cá nhân tham gia hưởng ứng. 19 Đề tài “Nghiên cứu gánh nặng nghề nghiệp, năng lực đáp ứng và tính sẵn sàng ứng phó của nhân viên Y tế Việt Nam với dịch COVID-19” và Đề tài "Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học phân tử, yếu tố nguy cơ và ứng dụng kỹ thuật tiên tiến trong chẩn đoán sớm bệnh bụi phổi silic tại Việt Nam" thuộc Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ tiên tiến phục vụ bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cộng đồng; Phối hợp với Trường Đại học Y tế công cộng tổ chức khảo sát và xây dựng báo cáo đánh giá thực trạng tổ chức y tế và năng lực chuyên môn của người làm công tác y tế ở cơ sở lao động tại một số tỉnh/thành phố năm 2022. 20 Các Nghị định số 37/2016/NĐ-CP , 39/2016/NĐ-CP , 44/2016/NĐ-CP , 109/2016/NĐ-CP , 140/2018/NĐ-CP , 155/2018/NĐ-CP , 117/2020/NĐ-CP , 12/2022/NĐ-CP . 21 Các Thông tư số 15/2016/TT-BYT , 19/2016/TT-BYT , 21-27/2016/TT-BYT, 28/2016/TT-BYT , 02/2019/TT-BYT , 10/2019/TT-BYT , 29/2021/TT-BYT , 02/2023/TT-BYT .
{ "issuing_agency": "Bộ Y tế", "promulgation_date": "27/04/2023", "sign_number": "560/BC-BYT", "signer": "Nguyễn Thị Liên Hương", "type": "Báo cáo" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Quyet-dinh-767-QD-BNN-dinh-chinh-Danh-muc-vac-xin-che-pham-sinh-hoc-vi-sinh-vat-hoa-chat-trong-thu-y-duoc-luu-hanh-tai-Viet-Nam-17966.aspx
Quyết định 767/QĐ-BNN đính chính Danh mục vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất trong thú y được lưu hành tại Việt Nam
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 767/QĐ-BNN Hà Nội, ngày 21 tháng 0 3 năm 2007 QUYẾT ĐỊNH ĐÍNH CHÍNH DANH MỤC VẮC XIN, CHẾ PHẨM SINH HỌC, VI SINH VẬT, HOÁ CHẤT DÙNG TRONG THÚ Y ĐƯỢC PHÉP LƯU HÀNH TẠI VIỆT NAM BAN HÀNH THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 11/2007/QĐ-BNN NGÀY 06/02/2007 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996; Luật sửa đổi , bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 16 tháng 12 năm 2002; Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Căn cứ Nghị định số 104/2004/NĐ-CP về Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Căn cứ thông tư số 04/2005/TT-VPCP ngày 21 tháng 3 năm 2005 về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về Công báo nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hoạt động Công báo ở Trung ương; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thú y, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Đính chính số thứ tự tên thuốc thú y theo Danh mục đính kèm của 03(ba) cơ sở sản xuất thuốc thú y trong Danh mục vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y được phép lưu hành tại Việt Nam ban hành theo Quyết định số 11/2007/QĐ-BNN ngày 06/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Thú y, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước có hoạt động liên quan đến sản xuất, kinh doanh, sử dụng vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y tại Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Văn phòng Chính phủ; - Công báo Chính phủ; - Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Lưu VT, CTY. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Bùi Bá Bổng FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
{ "issuing_agency": "Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn", "promulgation_date": "21/03/2007", "sign_number": "767/QĐ-BNN", "signer": "Bùi Bá Bổng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Quyet-dinh-08-2013-QD-UBND-uu-dai-dau-tu-du-an-to-hop-cong-nghe-cao-Samsung-Thai-Nguyen-264784.aspx
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND ưu đãi đầu tư dự án tổ hợp công nghệ cao Samsung Thái Nguyên
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 08/2013/QĐ-UBND Thái Nguyên, ngày 12 tháng 6 năm 2013 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI DỰ ÁN TỔ HỢP CÔNG NGHỆ CAO SAMSUNG THÁI NGUYÊN CỦA CÔNG TY TNHH SAMSUNG ELECTRONICS VIỆT NAM THÁI NGUYÊN, DỰ ÁN SẢN XUẤT CÁC BỘ VI XỬ LÝ VÀ MẠCH TÍCH HỢP CỦA CÔNG TY SAMSUNG ELECTRO- MECHANICS CO., LTD VÀ 02 DỰ ÁN CÔNG NGHỆ CAO CỦA 02 CÔNG TY CON THUỘC TẬP ĐOÀN SAMSUNG TẠI KHU CÔNG NGHIỆP YÊN BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002; Căn cứ Luật Đầu tư năm 2005; Căn cứ Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp năm 2008; Căn cứ Luật Công nghệ cao năm 2008; Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Căn cứ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 124/2008/NĐ-CP; Căn cứ Quyết định số 49/2010/QĐ-TTg ngày 19/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển; Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 63/VPCP-QHQT ngày 20/01/2013, Công văn số 498/VPCP-QHQT ngày 19/3/2013 của Văn phòng Chính phủ về chủ trương ưu đãi đầu tư dự án thứ hai của Tập đoàn Samsung tại tỉnh Thái Nguyên; Công văn số 2428/VPCP-QHQT ngày 28/3/2013 của Văn phòng Chính phủ về cơ chế ưu đãi đầu tư cho dự án của Tập đoàn Samsung tại khu công nghiệp Yên Bình, Thái Nguyên; Thực hiện chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Thông báo kết luận số 624-TB/TU ngày 03/10/2012 về việc Tập đoàn Samsung đầu tư xây dựng nhà máy ở tỉnh Thái Nguyên; Căn cứ Nghị quyết số 3/2013/NQ-HĐND ngày 26/4/2013 của HĐND tỉnh tại Kỳ họp thứ 6, Khóa XII, nhiệm kỳ 2011-2016 về việc thông qua Ưu đãi đầu tư đối với Dự án Tổ hợp công nghệ cao Samsung Thái Nguyên của Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên, Dự án Sản xuất các bộ vi xử lý và mạch tích hợp của Công ty Samsung Electro-Mechanics Co., Ltd và 02 dự án công nghệ cao của 02 công ty con thuộc Tập đoàn Samsung tại khu công nghiệp Yên Bình, tỉnh Thái Nguyên; Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 668/TTr-SKHĐT ngày 05/6/2013, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành Ưu đãi đầu tư đối với Dự án Tổ hợp công nghệ cao Samsung Thái Nguyên của Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên, Dự án Sản xuất các bộ vi xử lý và mạch tích hợp của Công ty Samsung Electro- Mechanics Co., Ltd và 02 dự án công nghệ cao của 02 công ty con thuộc Tập đoàn Samsung tại khu công nghiệp Yên Bình, tỉnh Thái Nguyên với các nội dung như sau: 1. Điều kiện được ưu đãi Nhà đầu tư chỉ được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư khi thực hiện đúng các cam kết đáp ứng các tiêu chí về doanh nghiệp công nghệ cao; đặc biệt là các tiêu chí về nghiên cứu và phát triển (R&D), công nghệ, hệ thống quản lý chất lượng và môi trường. Việc xác định doanh nghiệp công nghệ cao do Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, thực hiện theo cơ chế hậu kiểm sau khi doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Dự án phải đáp ứng về tổng mức đầu tư vốn và tiến độ thực hiện theo cam kết. 2. Những ưu đãi của dự án được hưởng a) Về thuế thu nhập doanh nghiệp Giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 03 năm tiếp theo cho 01 dự án (Dự án Tổ hợp công nghệ cao Samsung Thái Nguyên của Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên) kể từ khi hết thời hạn miễn, giảm theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (miễn 04 năm và giảm 50% trong 09 năm tiếp theo số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp). b) Về hỗ trợ tiền thuê hạ tầng - Đối tượng hỗ trợ: Việc hỗ trợ hạ tầng được thực hiện cho Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên, Công ty Samsung Electro-Mechanics Co., Ltd và 02 công ty con thuộc Tập đoàn Samsung đầu tư tại tổ hợp công nghệ cao tại khu công nghiệp Yên Bình, tỉnh Thái Nguyên. - Phương thức hỗ trợ: Hỗ trợ 50% tiền thuê hạ tầng cho Dự án Tổ hợp công nghệ cao Samsung Thái Nguyên của Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên, Dự án Sản xuất các bộ vi xử lý và mạch tích hợp của Công ty Samsung Electro-Mechanics Co., Ltd và 02 dự án công nghệ cao của 02 công ty con thuộc Tập đoàn Samsung tại khu công nghiệp Yên Bình, tỉnh Thái Nguyên (tổng diện tích được hỗ trợ tiền thuê hạ tầng tối đa là 100 ha). - Nguồn hỗ trợ: Nguồn hỗ trợ thu từ thuế thu nhập cá nhân; thuế thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại; thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và các loại thuế khác (nếu có) trong những năm đầu. Việc hỗ trợ chỉ được thực hiện khi Dự án Tổ hợp công nghệ cao Samsung Thái Nguyên của Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên, Dự án Sản xuất các bộ vi xử lý và mạch tích hợp của Công ty Samsung Electro-Mechanics Co., Ltd và 02 dự án công nghệ cao của 02 công ty con thuộc Tập đoàn Samsung đầu tư tại khu công nghiệp Yên Bình, tỉnh Thái Nguyên được Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận là doanh nghiệp công nghệ cao và có số thuế thực nộp vào ngân sách nhà nước. - Mức hỗ trợ: Mức hỗ trợ hàng năm nhỏ hơn hoặc tối đa bằng 50% số thuế mà Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên, Công ty Samsung Electro-Mechanics Co., Ltd và 02 công ty con thuộc Tập đoàn Samsung đầu tư vào tổ hợp công nghệ cao tại khu công nghiệp Yên Bình thực nộp vào ngân sách tỉnh hàng năm cho tới khi hết số tiền hỗ trợ. Mức hỗ trợ cụ thể hàng năm do Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, đảm bảo phù hợp với cân đối ngân sách địa phương và quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh và các đơn vị, địa phương có liên quan triển khai thực hiện theo quy định. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công Thương, Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp Thái Nguyên, UBND các huyện Phú Bình, Phổ Yên và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Dương Ngọc Long
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thái Nguyên", "promulgation_date": "12/06/2013", "sign_number": "08/2013/QĐ-UBND", "signer": "Dương Ngọc Long", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Huong-dan-2522-UB-thuc-hien-Chi-thi-12-CT-UB-day-manh-hoan-thanh-cai-tao-quy-hoach-sap-xep-lai-nganh-an-uong-98071.aspx
Hướng dẫn 2522/UB thực hiện Chỉ thị 12/CT-UB đẩy mạnh hoàn thành cải tạo quy hoạch sắp xếp lại ngành ăn uống
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------- Số: 2522/UB TP. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 8 năm 1985 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHỈ THỊ 12/CT-UB NGÀY 18-7-1985 CỦA THƯỜNG VỤ THÀNH ỦY VỀ ĐẨY MẠNH HOÀN THÀNH VIỆC CẢI TẠO QUY HOẠCH SẮP XẾP LẠI NGÀNH ĂN UỐNG THÀNH PHỐ Để thực hiện thống nhất, đồng bộ chỉ thị nói trên, Thường trực Ủy ban Nhân dân thành phố hướng dẫn các quận huyện, các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể những vấn đề chính sau đây: I. NHỮNG VIỆC CẦN LÀM: Mục tiêu là hoàn thành việc cải tạo, quy hoạch sắp xếp lại ngành ăn uống thành phố góp phần thực hiện nhiệm vụ hoàn thành về cơ bản công tác cải tạo công thương nghiệp tư doanh của thành phố vào cuối năm 1985, trước mắt, cấp bách là phải chấm dứt tình trạng phát triển ăn uống vô tổ chức như hiện nay. Nhằm mục tiêu trên, cần làm tốt những việc sau đây: 1. Nắm chắc tình hình các cơ sở ăn uống trên từng đường phố, có kế hoạch dẹp ngay những cơ sở cần dẹp. Từng phường, từng quận huyện cần nắm chắc lại tất cả các cơ sở (quốc doanh, hợp tác kinh doanh, tập thể, tư nhân, cố định, lưu động, kinh doanh thường xuyên, đúng lúc; chuyên doanh ăn uống, có kết hợp với kinh doanh ngành nghề khác v.v…kể cả của cơ quan xí nghiệp đoàn thể…) trên từng đường phố, từng tụ điểm, các chợ, bến xe, bến tàu, khu vui chơi, giải trí… Lọc ra những cơ sở cần dẹp ngay. Đó là: 1. Những cơ sở chuyên kinh doanh nhậu nhẹt. 2. Những cửa hàng nêu bảng hiệu kinh doanh những món ăn đặc sản nhưng thực tế là những món ăn đặc sản giả. 3. Những quán cà phê, giải khát, ăn uống đã có vi phạm các quy chế hoạt động, đã bị cảnh cáo mà không sửa chữa. 4. Những cơ sở ăn uống đã có quyết định đóng cửa nhưng vẫn hoạt động. 5. Những cơ sở ăn uống giải khát không có đăng ký kinh doanh hợp lệ (nghĩa là không có giấy phép của quận huyện). 6. Những cơ sở ăn uống có người trực tiếp điều hành hoặc trực tiếp phục vụ có bệnh truyền nhiễm nguy hiểm (cùi, lao…) những cơ sở mất vệ sinh nghiêm trọng. 7. Những cơ sở ăn uống do các đơn vị quốc doanh, tập thể không có chức năng kinh doanh ăn uống lập ra. Với những cơ sở này, sau khi xác nhận đúng thuộc loại cần dẹp ngay thì UBND quận (huyện) ra quyết định bắt buộc đóng cửa (và phải nộp đầy đủ thuế nếu còn thiếu). Phường mời người chủ đến giải thích, nói rõ chủ trương chính sách của ta, nêu rõ những lý do đối tượng cần dẹp và hướng dẫn, giúp đỡ họ chuyển sang sản xuất, kinh doanh các ngành nghề khác. Cần dự kiến những phản ứng của đối tượng có kế hoạch đối phó, chú ý số đã có biểu hiện ù lì, ngoan cố, chống đối chánh sách. Với một số đặc biệt, cần có biện pháp hành chánh xử lý thích đáng. Phải có phân công, chỉ định cán bộ phụ trách những đối tượng này, không để xảy ra rắc rối, phức tạp. Một điểm quan trọng là phải đi sâu phát động chung đồng thời chú ý tuyên truyền cho bà con xung quanh, các tầng lớp nhân dân hiểu rõ chủ trương của Đảng và Nhà nước, đồng tình ủng hộ, tham gia ý kiến về vấn đề này và phát hiện những người làm ăn sai trái với chính quyền. Muốn làm tốt đối với những cơ sở trên, trước hết trong khu vực cơ quan Nhà nước, những đơn vị không có chức năng kinh doanh ăn uống phải làm gương dẹp ngay việc mở hàng quán. Mặt khác, triệt để cấm mở cơ sở ăn uống giải khát tư nhân mới. Mỗi khi có một cơ sở tư nhân mới mở ra trước hết, cấp ủy và cấp UBND phường, xã phải chịu trách nhiệm. 2. Lên quy hoạch bước đầu mạng lưới ăn uống trong từng phường, quận huyện: phân loại các cơ sở còn lại, lập kế hoạch cải tạo, tổ chức sắp xếp lại. Đây là quy hoạch bước đầu, sau sẽ rút kinh nghiệm chấn chỉnh, bổ sung, lập quy hoạch cơ bản hơn, trình Thường trực Thành ủy và Thường trực Ủy ban Nhân dân thành phố duyệt vào cuối quý 3/1985. Tuy là bước đầu nhưng phải có nghiên cứu cẩn thận. Sở Ăn uống khách sạn phải có kế hoạch giúp cho từng quận huyện, Quận giúp cho từng phường lên quy hoạch này bao gồm cả quốc doanh, hợp tác kinh doanh, của hợp tác xã mua bán, tư nhân thành một màng lưới hợp lý trên từng đường phố. Trên cơ sở đó, từng cấp có kế hoạch tổ chức sắp xếp lại các cơ sở thuộc phạm vi quản lý của mình. Với các cơ sở tư nhân, ngoài số đã dẹp (như nói ở trên), hướng xử lý là bớt đi chừng nào hay chừng đó, tốt nhất là chuyển qua sản xuất theo nhu cầu của địa phương. Với số còn lại thì phân loại và có kế hoạch xử lý với từng loại: a) Với những cơ sở có cửa hàng cửa hiệu: - Nếu có đăng ký hợp lệ (do quận huyện cấp), lâu nay, làm ăn đứng đắn, không có vi phạm thì cho tiếp tục kinh doanh, và tiến hành cải tạo, theo kế hoạch cải tạo của ngành và của địa phương đã được duyệt (hợp tác kinh doanh với hộ A và B xấp xỉ A; thực hiện 5 quản đối với các hộ khác). - Nếu không có đăng ký hợp lệ thì hướng chung là dẹp, chuyển sang sản xuất hay sang ngành nghề khác. Nếu cá biệt có cơ sở nào xét để lại thì phải là cơ sở phù hợp với màng lưới quy hoạch kinh doanh món ăn cần thiết, phục vụ nhân dân lao động và bắt phải đăng ký hợp lệ, tuân thủ đúng các quy định của Nhà nước. Cũng tiến hành cải tạo như nói ở trên. Với các cơ sở chiếm vỉa hè, lòng đường, thường xuyên hay từng thời gian nhất định. Nói chung là cấm chiếm vỉa hè, lòng đường, nhất là các đường phố lớn các trục giao thông chính. Xử lý cụ thể: - Nếu có cửa hiệu, có đăng ký kinh doanh hợp lệ, lâu nay làm ăn đứng đắn, phù hợp với quy hoạch của địa phương, thì cho tiếp tục kinh doanh nhưng không được lấn chiếm vỉa hè, lòng đường. Nếu tiếp tục vi phạm sẽ bắt đóng cửa. - Những người buôn gánh bán bưng, các loại xe đẩy: không được chiếm vỉa hè, lòng đường, những đường phố lớn, những trục lộ giao thông chính, phải đưa vào đường hẻm đường cụt và phải tuân thủ mọi quy định của Nhà nước (về đăng ký kinh doanh và các mặt hàng khác). 1. Với bà con lao động nghèo, buôn bán lưu động (bán dạo): cần chiếu cố, không đuổi dẹp, chạy vòng quanh, lung tung. Bàn bạc với họ, nếu có thể đưa vào buôn bán tại các đường nhỏ, đường hẻm, đường cụt thì đưa vào, sắp xếp lại, bảo đảm vệ sinh, trật tự, quản lý về giá cả, chất lượng…, định kỳ có sanh hoạt kiểm điểm chấp hành quy chế kinh doanh và phổ biến chủ trương, chánh sách của Đảng và Nhà nước để bà con thực hiện, do Ủy ban Phường sở tại phụ trách. Nếu việc đưa vào một nơi cố định ảnh hưởng đến việc buôn bán sinh sống của họ thì không ép buộc. Trường hợp này cần tăng cường tuyên truyền, giáo dục để bà con không chiếm hẳn lòng lề đường, giữ gìn trật tự, vệ sinh và chấp hành tốt các quy định của Nhà nước. Việc này do tổ dân phố nơi các người đó cư trú phụ trách với sự chỉ đạo của Ủy ban Nhân dân phường. 2. Với các cơ quan, xí nghiệp, bệnh viện, trường học, ban ngành, đoàn thể …: thực hiện đúng quy định, không có chức năng kinh doanh buôn bán thì không được buôn bán kinh doanh, khôn g được tổ chức kinh doanh ăn uống. Căn tin chỉ làm nhiệm vụ phục vụ nội bộ; nếu có tổ chức kinh doanh ra ngoài phạm vi nội bộ (cho khách vãng lai) thì nhất thiết phải dẹp bỏ phần này. Các cơ quan, xí nghiệp, trường học, bệnh viện… cần củng cố các nhà ăn tập thể của đơn vị mình, chú ý phục vụ ăn sáng, ăn trưa cho nội bộ. Ngành ăn uống phải tích cực hỗ trợ, giúp đỡ các đơn vị này. Mặt khác cấp ủy Đảng, chính quyền, công đoàn cơ quan, xí nghiệp, ban, ngành cần cố gắng tìm cách cải thiện đời sống cho nội bộ bằng tổ chức sản xuất như đã có hướng dẫn. 3. Với ngành thương nghiệp quốc doanh và HTX mua bán: - Các cơ sở thương nghiệp tổng hợp quốc doanh nếu có điều kiện (về địa điểm, mặt bằng…) có thể tổ chức giải khát cho khách hàng, nhưng phải được sự nhất trí của ngành chủ quản (Sở Ăn uống khách sạn) và phải gương mẫu chấp hành mọi quy định của Nhà nước. (Trừ cửa hàng BHTH số 2 có bộ phận kinh doanh ăn uống đã được phép từ trước). Ngành hợp tác xã mua bán phải nắm vững nhiệm vụ chủ yếu của mình là kinh doanh phục vụ hai bữa ăn hàng ngày cho nhân dân trên địa bàn dân cư. Theo sự chỉ đạo của phường, hợp tác xã mua bán phường tổ chức sắp xếp lại và quản lý các cơ sở ăn uống tư nhân loại B vừa, nhỏ và C. Hợp tác xã mua bán chỉ tổ chức cơ sở ăn uống nếu còn thiếu, so với quy hoạch của địa phương. Cơ sở này phải nhằm phục vụ nhân dân lao động và phải gương mẫu chấp hành mọi quy định của Nhà nước. 4. Với các chợ, bến xe, bến tàu, thảo cầm viên, khu vui chơi giải trí: Cơ quan, ngành chủ quản phải có kế hoạch tổ chức sắp xếp lại các cơ sở ăn uống, giải khát trong nội bộ khu vực do mình phụ trách và phối hợp với địa phương tổ chức sắp xếp lại các cơ sở trên đường, hè phố lân cận. Với các cơ sở tư nhân, xử lý như các mục a, b, c nói ở trên. Đề phòng các hộ tư nhân trốn cải tạo, những người có vấn đề đang cần theo dõi sưu tra lẩn tránh vào những nơi này làm ăn. Phải gương mẫu chấp hành mọi quy định của Nhà nước và chịu sự kiểm tra quản lý về nghiệp vụ của ngành chuyên môn (ngành ăn uống khách sạn), chịu sự kiểm tra, kiểm soát về hành chánh của chánh quyền địa phương. Các khu vui chơi giải trí không được lợi dụng các hình thức vui chơi, giải trí, ca nhạc để tổ chức ăn uống bừa bãi. 3. Ngành ăn uống quốc doanh phải đẩy mạnh việc củng cố hệ thống ăn uống công cộng của thành phố, đặc biệt chú ý tổ chức các hình thức ăn uống bình dân để phục vụ nhân dân lao động, cán bộ công nhân viên chức và khách vãng lai và tích cực giúp đỡ các cơ quan, xí nghiệp, trường học, bệnh viện…củng cố các nhà ăn tập thể, chú ý phục vụ ăn sáng, ăn trưa, cả 3 cho cán bộ công nhân viên chức… 4. Ủy ban vật giá thành phố kết hợp với ngành ăn uống khách sạn và các quận huyện nghiên cứu một khung giá cho các món ăn chủ yếu, phù hợp với tình hình mới, có tính đến các loại chất lượng khác nhau, các mức tay nghề khác nhau, các loại đặc sản..., trình Thường trực Ủy ban Nhân dân Thành phố duyệt sớm (trong tháng 9-1985). 5. Thường trực Ủy ban Nhân dân quyết định tổ chức trong tháng 9 và tháng 10/1985 một đợt kiểm tra về vệ sinh và sử dụng ca nhạc (nhạc băng và nhạc sống) trong tất cả các cơ sở kinh doanh ăn uống và vui chơi giải trí trên địa bàn thành phố (kể cả quốc doanh, tập thể, hợp tác kinh doanh, tư nhân, nhà ăn liên cơ, nhà ăn các cơ quan xí nghiệp của thành phố và các cơ quan Trung ương). Sở Ăn uống khách sạn và Sở Y tế, Sở Văn hóa Thông tin chịu trách nhiệm vạch kế hoạch và phối hợp với các quận huyện, các ngành liên quan tổ chức thực hiện, kết hợp với các kế hoạch nói trên. 6. Sở Ăn uống khách sạn phối hợp cùng các ngành liên quan rà soát lại các quy định đã có, sửa đổi bổ sung nếu cần, thành một quy chế toàn diện đối với các cơ sở kinh doanh ăn uống, phù hợp với tình hình mới (về các mặt: đăng ký kinh doanh, các chánh sách thuế, giá sử dụng lao động, các quy định về vệ sinh, sử dụng nhạc, cả về dùng tên hiệu, trang trí...) và cho công bố công khai, rộng rãi. Tất cả các cơ sở kinh doanh ăn uống, các khu vui chơi giải trí đều phải niêm yết công khai và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định này. Sở Ăn uống khách sạn, Sở Y tế, SởVăn hóa thông tin phối hợp với các ngành liên quan và địa phương có kiểm tra định kỳ và đột xuất tất cả các cơ sở ăn uống giải khát, các khu vui chơi giải trí và có biện pháp xử lý đúng theo quy định với những cơ sở có vi phạm. II. MẤY VẤN ĐỀ VỀ THỜI GIAN VÀ CHỈ ĐẠO TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Về thời gian : tiến hành từ nay đến hết tháng 8/1985, các quận huyện, phường xã, các ngành liên quan tiếp tục nắm lại tình hình các cơ sở ăn uống thuộc địa phương, ngành mình phụ trách. Vạch các kế hoạch tổ chức sắp xếp lại như hướng dẫn; chuẩn bị những điều cần thiết, chuẩn bị lực lượng thực hiện. Các ngành có trách nhiệm: Ăn uống khách sạn, Y tế, Văn hóa thông tin phối hợp với các ngành liên quan (Công an, Quản lý thị trường…,) các đoàn thể, các quận huyện rà soát lại các quy định thuộc phạm vi quản lý ngành mình, chấn chỉnh bổ sung, xin ý kiến Thường trực Ủy ban Nhân dân thành phố nếu thấy cần thiết, và cho tuyên truyền, giải thích, giáo dục rộng rãi trên đài, báo. Ngành tuyên huấn và các cơ quan tuyên truyền văn hóa, văn nghệ đẩy mạnh đưa tin tuyên truyền phổ biến rộng rãi các quy định của Ủy ban Nhân dân thành phố về chủ trương đối với từng loại cơ sở ăn uống, giải khát gây phong trào, dư luận hỗ trợ cho việc thực hiện chỉ thị. - Tháng 9-1985: tổ chức một đợt tập trung chỉ đạo thực hiện chỉ thị, bắt đầu bằng dẹp ngay những cơ sở cần dẹp, tiếp đó là thực hiện các kế hoạch tổ chức sắp xếp lại như hướng dẫn. - Cuối tháng 9-1985, Sở Ăn uống khách sạn phối hợp cùng các ngành liên quan, các quận huyện tổng hợp kế hoạch về quy hoạch sắp xếp lại một cách cơ bản ngành ăn uống trên toàn thành phố trình Thường vụ Thành ủy và Thường trực Ủy ban Nhân dân Thành phố duyệt. - Từ tháng 10-1985 đến cuối năm 1985: sẽ rút kinh nghiệm của đợt tháng 9-1985, có kế hoạch cho các đợt tiếp theo nhằm thực hiện việc hoàn thành cải tạo quy hoạch sắp xếp lại ngành ăn uống thành phố. 2. Vấn đề quan trọng nhứt là thông suốt tinh thần chỉ đạo của Thường vụ Thành ủy trong Chỉ thị 12 (hoàn thành cải tạo sắp xếp lại ngành ăn uống thành phố, trước mắt chấm dứt ăn uống vô tổ chức hiện nay). Theo chỉ thị của Thường vụ, các cấp ủy từ quận huyện đến phường xã và các Sở, Ban, Ngành sẽ tổ chức kiểm điểm, nhận định tình hình cải tạo tổ chức lại ngành ăn uống và phát triển tùy tiện các cơ sở ăn uống trong địa phương mình, ngành mình, đánh giá những mặt tiêu cực, thấy rõ trách nhiệm lãnh đạo của cấp ủy để có kế hoạch sửa chữa. Do đó trước hết trong nội bộ (trong cấp ủy, các đoàn thể) phải thông suốt và phải gương mẫu chấp hành. Từng chi bộ (về mặt Đảng) và các đồng chí phụ trách (về mặt chánh quyền) trong từng cơ quan, xí nghiệp phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện chỉ thị, cơ quan, đơn vị có kinh doanh ăn uống sai chức năng phải dẹp bỏ ngay; có cán bộ kinh doanh ăn uống trái quy định phải làm cho thông suốt và tự giác sửa chữa, dù có đụng chạm đến lợi ích cá nhân. Trong đợt tập trung (9-1985) ở từng quận huyện phải hình thành cho được sức mạnh tổng hợp của các ngành các cấp (nòng cốt là ngành ăn uống khách sạn, Công an, Quản lý thị trường) do Thường vụ Quận ủy, Huyện ủy trực tiếp chỉ đạo, Thường trực UBND quận huyện trực tiếp tổ chức thực hiện, có giao ban, và báo cáo hàng tuần lên Thường trực Thành ủy và Thường trực Ủy ban Nhân dân Thành phố. Chú ý kế hoạch kết hợp tốt công tác của đợt tập trung này với các công tác khá của địa phương, nhất thiết tránh làm rầm rộ ít ngày, sau đó buông lơi, thả lỏng. 3. Thực hiện chỉ thị của Thường vụ, cấp có vai trò rất quan trọng và chịu trách nhiệm rất nặng nề là cấp phường. Phường có nhiệm vụ: - Hỗ trợ, giúp đỡ ngành ăn uống khách sạn thành phố và quận cải tạo các hộ ăn uống loại A và B xấp xỉ A. - Dưới sự chỉ đạo của quận, trực tiếp tổ chức sắp xếp lại các hộ ăn uống loại B vừa, nhỏ và C, các cơ sở ăn uống vỉa hè, lưu động; quy hoạch tổ chức lại mạng lưới ăn uống trên từng đường phố. - Có quyền kiểm tra, kiểm soát tất cả các cơ sở kinh doanh ăn uống trên địa bàn phường và bắt buộc các cơ sở đó phải theo đúng những quy định trong kinh doanh ăn uống. Do đó, quận phải giúp đỡ và chỉ đạo cụ thể từng phường, làm cho cán bộ phường thực sự thông suốt chỉ thị của Thường trực Thành ủy. Cấp ủy và Thường trực UBND quận phải phân công chịu trách nhiệm từng phường, chia nhau đi xuống phường trọng điểm, cùng phường thực hiện thật tốt kế hoạch của đợt tập trung và các đợt tiếp theo. 4. Các sở ban ngành liên quan, đặc biệt là ngành ăn uống khách sạn, thương nghiệp, thuế, giá, công an, quản lý thị trường, sau khi kiểm tra theo tinh thần của Chỉ thị 12, cần có kế hoạch thật cụ thể khắc phục những thiếu sót trong quản lý ngành của mình, phối hợp chặt chẽ với nhau, với quận huyện, nhất là trong đợt tập trung. Các ngành ở thành phố và quận huyện cần chia nhau đi xuống các phường, chú ý các phường trọng điểm, các tụ điểm ăn uống, thật sự gắn bó, hợp tác với cấp ủy và chánh quyền địa phương cùng thực hiện kế hoạch. Tránh mọi hiện tượng ăn rã. Chống mọi tiêu cực (bao che cho người quen, người thân…). Đặc biệt, các đoàn thể, nhất là phụ nữ cần đi sâu vào các đối tượng cải tạo, nhất là các hộ nhỏ, các cơ sở vỉa hè, lưu động (vì số này hết sức đông và phần lớn là bà con lao động nghèo) làm tốt chức năng giáo dục vận động, thực sự hỗ trợ cho phường. Cần hiểu rõ hoàn cảnh cụ thể của từng người, thực sự thông cảm những khó khăn, vướng mắc của họ, nhiệt tình giúp đỡ họ trong sắp xếp lại kinh doanh buôn bán, trong tổ chức cuộc sống, theo đúng chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước. 5. Trong quá trình thực hiện, sẽ có một số vấn đề phát sinh cần được giải quyết kịp thời, đúng chủ trương chính sách (đối với cán bộ, gia đình chánh sách, giúp đỡ người kinh doanh ăn uống chuyển ngành, chuyển nghề, giải quyết lao động dôi thừa trong địa phương, giải quyết những tiêu cực nội bộ, phát hiện, xử lý những đối tượng có vấn đề an ninh chánh trị…). Trên cơ sở nắm tình hình cụ thể từng đối tượng trong địa phương, phường và quận huyện phải có dự kiến và kế hoạch đối phó, giải quyết. Kế hoạch này cần phải được bàn bạc trong tập thể Thường vụ cấp ủy và Thường trực Ủy ban Nhân dân, có sự tham gia đóng góp của ngành liên quan, sau đó có phân công, phân nhiệm rõ ràng, có kiểm tra, kiểm soát, uốn nắn sai sót lệch lạc kịp thời. Tất cả các đơn khiếu tố khiếu nại (nếu có) cần phải được xem xét giải quyết và trả lời cho tương tự. Với những vấn đề quan trọng, phức tạp phải báo cáo xin ý kiến kịp thời về Thường trực Ủy ban Nhân dân Thành phố. Bản hướng dẫn này phổ biến đến tất cả các Ủy ban Nhân dân quận huyện, phường xã, các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể của thành phố và các cơ quan Trung ương, tỉnh bạn đóng trong thành phố. TM.ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ KT.CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Khắc Bình
{ "issuing_agency": "Thành phố Hồ Chí Minh", "promulgation_date": "27/08/1985", "sign_number": "2522/UB", "signer": "Lê Khắc Bình", "type": "Hướng dẫn" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-09-2024-QD-UBND-sua-doi-Quy-dinh-boi-thuong-tai-dinh-cu-khi-thu-hoi-dat-Quang-Ninh-599990.aspx
Quyết định 09/2024/QĐ-UBND sửa đổi Quy định bồi thường tái định cư khi thu hồi đất Quảng Ninh
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 09/2024/QĐ-UBND Quảng Ninh, ngày 19 tháng 02 năm 2024 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 3000/2017/QĐ-UBND NGÀY 02/8/2017 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2019; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020; Căn cứ Luật Đất đai năm 2013; Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về giá đất; Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03/4/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 12/2024/NĐ-CP ngày 05/02/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 và Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03/4/2023; Căn cứ các thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai; Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật đất đai; Căn cứ Thông tư số 61/2022/TT-BTC ngày 05/10/2022 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 468/TTr-TNMT ngày 27/12/2023, Công văn số 578/TNMT-ĐKĐĐ ngày 29/01/2024, Công văn số 776/TNMT-ĐKĐĐ ngày 06/02/2024, Công văn số 887/TNMT-ĐKĐĐ ngày 16/02/2024; Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 418/BC-STP ngày 12/12/2023. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ban hành kèm theo Quyết định số 3000/2017/QĐ-UBND ngày 02/8/2017 của UBND tỉnh 1. Sửa đổi Điều 3 như sau: “Điều 3. Xác định giá đất cụ thể bồi thường; giá đất, giá nhà ở tái định cư: Thực hiện điểm đ khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai. 1. Nguyên tắc và phương pháp xác định giá đất cụ thể bồi thường, giá đất ở tái định cư. Trước khi quyết định thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện (nơi có đất thu hồi) căn cứ quy định về phương pháp định giá đất theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thực hiện, thẩm định và phê duyệt theo ủy quyền của UBND tỉnh. 2. Kinh phí thực hiện định giá đất cụ thể: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, điểm a khoản 2 Điều 1 Thông tư số 61/2022/TT-BTC ngày 05/10/2022 của Bộ Tài chính.” 2. Sửa đổi Điều 4 như sau: “Điều 4. Xác định diện tích đất ở để bồi thường 1. Diện tích đất ở để bồi thường được xác định là diện tích ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp đúng quy định của pháp luật về đất đai; Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây mà người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nhưng diện tích đất ở chưa được xác định theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 103 Luật Đất đai, khoản 3 Điều 24 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và chưa được xác định lại theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai năm 2003, nay người sử dụng đất có đơn đề nghị xác định lại diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 103 Luật Đất đai năm 2013 và khoản 3 Điều 24 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP . 2. Đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất ở được bồi thường xác định theo diện tích đất ở đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định. 3. Trường hợp khi thực hiện thu hồi đất, phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai theo điểm d khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai thì UBND cấp huyện chỉ đạo thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định tại khoản 4 Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 26 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP); diện tích đất ả được bồi thường xác định theo diện tích đất ở đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định (Nhà nước không thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP , được sửa đổi, bổ sung tại khoản 26 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP).” 3. Sửa đổi khoản 2 Điều 6 như sau: “Điều 6. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở 2. Phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này là diện tích đất ở nhỏ hơn diện tích tối thiểu để tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc không phù hợp với quy hoạch sử dụng làm đất ở.” 4. Sửa đổi Điều 8 như sau: “Điều 8. Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ: Thực hiện theo Điều 94 Luật Đất đai, Điều 10 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP . 1. Bồi thường, hỗ trợ về đất. a) Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng đất: Thực hiện theo khoản 1 Điều 10 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP . b) Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất, nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng thì được bồi thường một lần bằng tiền. Mức bồi thường cụ thể như sau: - Đất ở, đất phi nông nghiệp bằng 50% giá đất cụ thể cùng loại đất tại thời điểm thực hiện bồi thường; - Đất nông nghiệp bằng 30% giá đất cụ thể cùng loại đất tại thời điểm thực hiện bồi thường. 2. Bồi thường, hỗ trợ về nhà và công trình. a) Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời khỏi hành lang an toàn đất xây dựng các công trình công cộng bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp đến 220 Kv theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định 51/2020/NĐ-CP) thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một (01) lần khi Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang an toàn đất xây dựng các công trình công cộng, bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì được bồi thường, hỗ trợ phần diện tích trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không. Mức bồi thường bằng 50% giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình; Trường hợp nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật thì được hỗ trợ 20% giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình. b) Nhà ở, công trình được xây dựng trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm quyền phê duyệt: - Nếu chưa đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì chủ đầu tư công trình lưới điện cao áp phải chịu kinh phí và tổ chức thực hiện việc cải tạo nhằm đáp ứng các điều kiện đó; - Trường hợp phá dỡ một phần, phần còn lại vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây dựng và đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì chủ đầu tư lưới điện cao áp có trách nhiệm: Chi trả, bồi thường phần giá trị nhà, công trình bị phá dỡ và chi phí cải tạo hoàn thiện lại nhà, công trình theo tiêu chuẩn tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ hoặc bồi thường di dời nhà ở theo Quy định này; - Trường hợp nhà ở, công trình không thể cải tạo được để đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP mà phải dỡ bỏ hoặc di dời, thì chủ sở hữu nhà ở, công trình được bồi thường, hỗ trợ theo Quy định này. 3. Bồi thường, hỗ trợ cây trồng. Cây có trước khi thông báo thực hiện dự án xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn và trong hành lang an toàn lưới điện, nếu phải chặt bỏ và cấm trồng mới theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì được bồi thường theo quy định hiện hành; Mức bồi thường đối với trường hợp nêu trên được thực hiện một lần đối với một cây theo đơn giá do cơ quan có thẩm quyền quy định và không được trồng lại. 4. Người đang sử dụng đất nằm trong hành lang an toàn xây dựng công trình công cộng đà xây dựng trước đây, nay Nhà nước thu hồi đất để đầu tư, cải tạo, nâng cấp thì chỉ bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất nay bị ảnh hưởng nằm trong hành lang cải tạo, nâng cấp. 5. Trường hợp việc sử dụng đất, công trình trên đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình, thì Tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm chủ trì phối hợp với UBND cấp xã và Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có công trình rà soát hiện trạng sử dụng đất trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình để kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại khoản 4 Điều 56 Nghị định 43/2014/NĐ-CP .” 5. Bổ sung Điều 1 la như sau: “Điều 11a. Xác định phần diện tích đất còn lại của thửa đất đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sau thu hồi không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng: Thực hiện theo khoản 1 Điều 6a Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT , được sửa đổi bổ sung tại khoản 3 Điều 8 Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường. 1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà phần diện tích đất còn lại của thửa đất sau thu hồi thuộc một trong các trường hợp sau mà người sử dụng đất có đơn đề nghị thu hồi đất thì UBND cấp huyện xem xét quyết định thu hồi: a) Đối với đất nông nghiệp: - Phần diện tích còn lại của thửa đất sau khi thu hồi bị mất đường vào thửa đất hoặc còn đường vào nhưng không đảm bảo việc đi lại sản xuất của người dân (bị chia tách bởi đường cao tốc, khó khăn trong việc đi lại sản xuất). - Không còn hệ thống tưới tiêu hoặc không thể khắc phục được hệ thống tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp mà thửa đất không đủ điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích khác. - Diện tích còn lại nhỏ không đủ điều kiện canh tác hoặc việc tiếp tục canh tác không có hiệu quả mà thửa đất không đủ điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích khác. b) Đối với đất phi nông nghiệp không phải đất ở: - Diện tích còn lại nhỏ hơn diện tích tối thiểu để tách thửa theo quy định của UBND tỉnh. - Diện tích còn lại lớn hơn diện tích tối thiểu để tách thửa theo quy định của UBND tỉnh nhưng các công trình chính để phục vụ sản xuất, kinh doanh đã bị thu hồi đất và không đủ điều kiện chuyển sang mục đích sử dụng đất khác. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ tình hình thực tế, đánh giá các tiêu chí không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng tại khoản 1 Điều này, quyết định các trường hợp thu hồi đất.” 6. Sửa đổi Điều 12 như sau: “Điều 12. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất: Thực hiện theo điểm a khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai, Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP và khoản 1 Điều 2 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP). 1. Điểm a khoản 3 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP) được thực hiện như sau: a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được hỗ trợ trong thời gian 24 tháng; b) Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được hỗ trợ trong thời gian 36 tháng. 2. Điểm a khoản 4 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP) được thực hiện như sau: Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng mà được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp. Mức hỗ trợ như sau: a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp: 5.000.000 đồng/hộ chính chủ; b) Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp: 7.000.000 đồng/hộ chính chủ. 3. Điểm b khoản 4 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP) được quy định như sau: Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP (được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 4 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó. 4. Khoản 5 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP) được thực hiện như sau: Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc đối tượng quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 4 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) thì được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất trong thời gian 06 tháng. 5. Khoản 6 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP) được thực hiện như sau: Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP (được bổ sung tại khoản 5 Điều 4 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ ngừng việc bằng 06 tháng lương tối thiểu vùng. 6. Diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng quy định tại Điều này là tổng diện tích các loại đất nông nghiệp đang sử dụng do được giao, khai hoang, nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế. 7. Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu tại khoản 1 và 4 Điều này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo/tháng; giá gạo tính hỗ trợ tại Điều này, Điều 15 và Điều 17 Quy định này do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.” 7. Sửa đổi khoản 2 Điều 22 như sau: “Điều 22. Bồi thường đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng gắn liền với đất 2. Trường hợp các đơn vị có tài sản có văn bản đề nghị được nhận bồi thường bằng hoàn trả công trình (thay việc nhận bồi thường bằng tiền theo quy định tại khoản 1 Điều này) thì việc hoàn trả bằng công trình được thực hiện như sau: a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổ chức lập hoặc thuê tổ chức có tư cách pháp nhân lập hồ sơ thiết kế cơ sở (bao gồm bản vẽ hiện trạng, bản vẽ hướng tuyến sau di dời, giải phóng mặt bằng, mặt cắt, kết cấu chính, vật liệu sử dụng,...), chi phí xây dựng đối với trường hợp bồi thường công trình mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương gửi hồ sơ tới đơn vị được giao nhiệm vụ chủ đầu tư tổng hợp cùng Báo cáo nghiên cứu khả thi của Dự án để trình thẩm định và được phê duyệt cùng Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án. b) Sau khi Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng (thực hiện chức năng là chủ đầu tư đối với các hạng mục công trình bồi thường, hoàn trả) căn cứ hồ sơ thiết kế cơ sở tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở theo quy định của Luật Xây dựng và các Nghị định hướng dẫn có liên quan. c) Giao cơ quan chủ trì thẩm định Dự án (có hạng mục xây dựng hoàn trả công trình để GPMB) có trách nhiệm lấy ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan (Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Xây dựng, Sở Công thương,...) làm cơ sở thẩm định (nếu cần). Nội dung thẩm định thiết kế, dự toán thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng và các nghị định hướng dẫn có liên quan. d) Giá trị phương án bồi thường, hỗ trợ được phê duyệt là kinh phí để tổ chức thực hiện di chuyển, xây dựng công trình và hoàn trả, bàn giao cho đơn vị có tài sản. Việc tổ chức di chuyển, xây dựng công trình phải thực hiện theo đúng trình tự, quy định về quản lý dự án đầu tư; tài sản thu hồi không còn dùng, được xử lý theo đúng các quy định hiện hành; e) Trường hợp đơn vị có tài sản có nhu cầu bổ sung quy mô, công suất và tiêu chuẩn kỹ thuật thì phần bổ sung tăng thêm đơn vị phải chi trả.” 8. Sửa đổi Điều 28 như sau: “Điều 28. Thông báo thu hồi đất: Thực hiện Điều 67, khoản 1 Điều 69 Luật Đất đai, Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014. 1. Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước phải thông báo thu hồi đất theo ranh giới thu hồi đất của dự án hoặc phân kỳ dự án theo tiến độ dự án cho người có đất thu hồi biết. Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn quy định thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ hết thời hạn thông báo thu hồi đất. Sau khi có thông báo thu hồi đất thì tổ chức, cá nhân phải quản lý hiện trạng, không được đầu tư bổ sung, phát sinh tài sản (không được phép xây dựng nhà ở, công trình khác xây dựng trên đất, không được trồng cây cối hoa màu trên đất đã có thông báo thu hồi); phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện đo đạc, kiểm đếm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. 2. Nội dung thông báo thu hồi đất a) Nội dung thông báo thu hồi đất theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, trong đó kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm được phê duyệt đồng thời với thông báo thu hồi đất. Việc thông báo thu hồi đất được thực hiện 01 lần theo phạm vi dự án hoặc theo phân kỳ đầu tư của dự án; b) Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi trong phạm vi dự án; họp phổ biến đến từng đối tượng trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. 3. Thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 69 Luật Đất đai (trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai thì thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất là Ủy ban nhân dân cấp huyện theo ủy quyền ban hành quyết định thu hồi đất tại Quyết định số 2089/QĐ-UBND ngày 24/9/2014 của UBND tỉnh). 4. Trường hợp thông báo thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh thì Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thông báo thu hồi đất.” 9. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung Điều 36 quy định về trách nhiệm tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau: a) Bổ sung điểm đ khoản 2 như sau: “2. Sở Tài chính. đ) Hướng dẫn việc lập dự toán kinh phí hàng năm và bố trí nguồn vốn để các Sở chuyên ngành tổ chức xây dựng hoặc thuê đơn vị tư vấn triển khai xây dựng các bộ đơn giá bồi thường trên địa bàn tỉnh theo quy định.” b) Sửa đổi điểm c khoản 3 như sau: “3. Sở Xây dựng. c) Chủ trì điều chỉnh bộ đơn giá bồi thường công trình xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh khi có biến động; chủ trì tính toán, xây dựng Đơn giá bồi thường nhà, công trình kiến trúc;” c) Sửa đổi điểm b khoản 6 như sau: “6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. b) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt: Điều chỉnh, bổ sung đơn giá bồi thường công trình xây dựng nông nghiệp, cây trồng, vật nuôi... thuộc ngành mình đảm nhiệm theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Chủ trì tính toán, xây dựng Đơn giá bồi thường công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn; cây trồng, vật nuôi;” d) Bổ sung điểm đ khoản 7 như sau: “7. Các sở, ngành: Giao thông vận tải, Công thương, Thông tin và Truyền thông, Bưu điện tỉnh, Điện lực Quảng Ninh. đ) Đơn giá bồi thường công trình chuyên ngành: - Sở Giao thông vận tải: Chủ trì tính toán, xây dựng Đơn giá bồi thường công trình giao thông; - Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì tính toán, xây dựng Đơn giá bồi thường công trình Bưu chính viễn thông; - Sở Công thương: Chủ trì tính toán, xây dựng Đơn giá bồi thường công trình công nghiệp.” đ) Bổ sung khoản 8a như sau: “8a. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Hướng dẫn hỗ trợ, đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm, trợ cấp chế độ ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động đối với người lao động, hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng do Nhà nước thu hồi đất.” e) Sửa đổi khoản 10 như sau: “10. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện. a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện trình phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; xác định loại đất trong trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 Luật Đất đai theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP); Thông báo thu hồi đất đối với các dự án thuộc thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện; b) Chủ trì thẩm định và trình phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; phương án hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm; tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo việc thu hồi đất; c) Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc, quyết định cưỡng chế thu hồi đất.” f) Bổ sung khoản 10a như sau: “10a. Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện. Quản lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trong ranh giới thực hiện công trình, dự án thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng bàn giao; xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận trong trường hợp Nhà nước thu hồi một phần diện tích của thửa đất; Chỉnh lý biến động đất đai theo quy định.” g) Sửa đổi điểm b khoản 11 như sau: “11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã: b) Xác nhận về nguồn gốc, thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định (quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP); xác nhận về tình trạng tranh chấp đất đai của người sử dụng đất;” h) Sửa đổi khoản 12 như sau: “12. Trách nhiệm của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng: Thực hiện theo Điều 68, điểm d khoản 1, điểm a khoản 2, điểm b, c, d khoản 3 và khoản 4 Điều 69; điểm a khoản 2 Điều 70 và Điều 93 Luật Đất đai; khoản 1 Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ; Trực tiếp thực hiện toàn diện các nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các công việc khác được các cấp có thẩm quyền giao.” Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/03/2024. Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban ngành trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Bộ Tài chính; - TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh; - Cục KT văn bản QPPL - Bộ Tư pháp; - Chủ tịch; các Phó CT UBND tỉnh; - V0, V1, V2, QH, XD, QLĐĐ1-3; - Lưu: VT, QLĐĐ1 15 bản-QĐ01 TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Vũ Văn Diện
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Ninh", "promulgation_date": "19/02/2024", "sign_number": "09/2024/QĐ-UBND", "signer": "Vũ Văn Diện", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-duc/Quyet-dinh-1096-QD-UBND-2014-cong-nhan-Truong-Mam-non-Huong-Sen-dat-chuan-quoc-gia-Quang-Tri-235653.aspx
Quyết định 1096/QĐ-UBND 2014 công nhận Trường Mầm non Hương Sen đạt chuẩn quốc gia Quảng Trị
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1096/QĐ-UBND Quảng Trị, ngày 04 tháng 6 năm 2014 QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN TRƯỜNG MẦM NON ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Thông tư số 02/2014/QĐ-BGDĐT ngày 08 tháng 02 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; Xét đề nghị của Hội đồng Kiểm tra, thẩm định và xét đề nghị công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia tỉnh (Tờ trình số 863/TTr-SGDĐT ngày 29 tháng 5 năm 2014), QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công nhận Trường Mầm non Hương Sen, thị xã Quảng Trị đạt chuẩn quốc gia, mức độ 1. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch UBND thị xã Quảng Trị và Hiệu trưởng Trường Mầm non Hương Sen chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Đức Chính
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Trị", "promulgation_date": "04/06/2014", "sign_number": "1096/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Đức Chính", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Ke-hoach-251-KH-UBND-2021-hanh-dong-bao-dam-an-toan-thuc-pham-trong-linh-vuc-nong-nghiep-Ha-Nam-464130.aspx
Kế hoạch 251/KH-UBND 2021 hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp Hà Nam
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------- Số: 251/KH-UBND Hà Nam, ngày 27 tháng 01 năm 2021 KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2021 I. MỤC TIÊU Bảo đảm an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh của nông lâm thủy sản của tỉnh đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và quốc tế và thúc đẩy sản xuất nông nghiệp trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp và biến đổi khí hậu ngày càng cực đoan; đảm bảo mục tiêu chung của toàn Ngành nông nghiệp về an ninh lương thực, an ninh dinh dưỡng và phát triển bền vững. II. KẾT QUẢ VÀ CHỈ SỐ CẦN ĐẠT - Ban hành đầy đủ các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, kế hoạch triển khai công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Phổ biến, tuyên truyền pháp luật đến tất cả các nhóm đối tượng sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản (sản xuất ban đầu; sơ chế, chế biến; kinh doanh; người tiêu dùng) và vận động các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản áp dụng VietGap, GMP, HACCP… về đảm bảo an toàn thực phẩm. - Công khai kết quả kiểm tra xếp loại A/B/C và ký cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh. Quảng bá các sản phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm an toàn. - Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông, lâm, thủy sản giám sát trên địa bàn tỉnh vi phạm qui định về ô nhiễm sinh học, tạp chất, tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất, kháng sinh giảm 3% so với năm 2020; tiếp tục kiểm soát tốt việc sử dụng chất cấm trong chăn nuôi. - Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản, thủy sản được kiểm tra đạt yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tăng 5% so với năm 2020. - Tỷ lệ các cơ sở sản xuất, kinh doanh được ký cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn tăng 5% so với năm 2020. - 20% các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm đảm bảo an toàn thực phẩm được giới thiệu tham gia hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm. III. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM 1. Ban hành các văn bản chỉ đạo Ban hành đầy đủ các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, kế hoạch triển khai công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tiếp tục chỉ đạo, điều hành gắn kết chặt chẽ công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản với các nhiệm vụ cơ cấu ngành nông nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng hàng nông sản và hiệu quả sản xuất, kinh doanh trong bối cảnh dịch bệnh Covid còn tiếp diễn. 2. Công tác thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm - Gia tăng số lượng và đa dạng thông tin, tuyên truyền vận động cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản tuân thủ pháp luật an toàn thực phẩm; phối hợp với các cơ quan thông tin truyền thông phổ biến pháp luật, thông tin quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, đảm bảo an toàn thực phẩm và truyền thông quảng bá sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn. - Tập huấn, hướng dẫn cho các cán bộ làm nhiệm vụ quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm tại các địa phương trên địa bàn tỉnh nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ trong công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt trong cách triển khai thực hiện Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT theo đúng quy định. 3. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm - Tổ chức triển khai Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo diện rộng; công tác thanh tra, kiểm tra chuyển mạnh sang hậu kiểm, thanh tra, kiểm tra đột xuất, xử lý vi phạm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản. - Triển khai Kế hoạch thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, liên ngành về chất lượng vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản theo Kế hoạch thanh tra, kiểm tra đã được phê duyệt năm 2021. - Tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành nhân dịp Tết Nguyên đán, Tháng hành động vì an toàn thực phẩm, Tết Trung thu năm 2021 theo kế hoạch của Ban chỉ đạo Trung ương về vệ sinh, an toàn thực phẩm. - Duy trì triển khai các chương trình giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản. Triển khai lấy mẫu giám sát an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản là sản phẩm chủ lực của tỉnh, có rủi ro cao, tiêu thụ nhiều nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo và thanh tra, kiểm tra, truy xuất, xử lý tận gốc các trường hợp vi phạm về an toàn thực phẩm. 4. Tổ chức sản xuất kết nối với tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn - Nhân rộng, mở rộng sản xuất tập trung các sản phẩm chủ lực của tỉnh theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, thích ứng với biến đổi khí hậu và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến; thúc đẩy các vùng sản xuất nông sản thực phẩm an toàn, làng nghề thực phẩm, chợ đầu mối nông sản thực phẩm an toàn. - Tổ chức các hoạt động kết nối sản xuất với tiêu thụ, xúc tiến thương mại, truyền thông, quảng bá nông sản thực phẩm an toàn của tỉnh với địa phương khác. IV. NGUỒN KINH PHÍ 1. Kinh phí từ Chương trình sự nghiệp nông nghiệp của tỉnh. 2. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác. V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Xây dựng kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021, phân công, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Sở từng nhiệm vụ cụ thể, để đảm bảo tiến độ, hiệu quả. - Chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nam, Báo Hà Nam, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan kịp thời thông tin đầy đủ về vệ sinh, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản và truyền thông, quảng bá nông sản thực phẩm an toàn. - Chỉ đạo các đơn vị trong ngành và các địa phương triển khai thực hiện Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT và Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Tổ chức các đoàn thanh tra liên ngành, chuyên ngành, đột xuất thanh tra việc chấp hành điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản, thực phẩm, đặc biệt là việc sử dụng, kinh doanh các loại thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất cấm, ngoài danh mục. Tập trung nguồn lự,c tăng cường thanh tra đột xuất đối với các cơ sở/công đoạn có phát hiện vi phạm hoặc có nguy cơ cao gây mất an toàn thực phẩm. - Tổ chức kiểm tra việc thực hiện triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm của cơ quan cấp huyện, cấp xã. - Tổ chức kiểm tra, giám sát công tác bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở giết mổ, cơ sở sơ chế, chế biến giò, chả, cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản, thủy sản nhằm kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; truy xuất, xử lý triệt để các cơ sở sản xuất đưa sản phẩm vi phạm lưu thông trên thị trường. - Tổ chức lấy mẫu giám sát an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản có rủi ro cao, tiêu thụ nhiều nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo và thanh tra, truy xuất, xử lý tận gốc các trường hợp vi phạm an toàn thực phẩm. - Tập huấn, hướng dẫn cho các cán bộ làm nhiệm vụ quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm tại các địa phương trên địa bàn tỉnh nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ trong công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt trong cách triển khai thực hiện Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT theo đúng quy định. - Tổ chức các hoạt động kết nối sản xuất với tiêu thụ, xúc tiến thương mại, truyền thông, quảng bá nông sản thực phẩm an toàn của tỉnh với địa phương khác. - Phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng dự toán kinh phí triển khai các nội dung trong kế hoạch này, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện. 2. Sở Y tế - Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra các đợt cao điểm về an toàn thực phẩm (Tết Nguyên đán, Tháng hành động vì an toàn thực phẩm, Tết Trung thu) trong năm 2021. - Triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn thực phẩm để quản lý hiệu quả đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng phụ gia thực phẩm, phẩm màu, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm. - Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quản lý, kiểm soát, ngăn chặn lạm dụng kháng sinh y tế trong sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản, thực phẩm. - Phối hợp trong việc truy xuất nguồn gốc thực phẩm mất an toàn; quản lý nguy cơ ô nhiễm thực phẩm nông, lâm, thủy sản. 3. Sở Công thương - Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường kiểm soát hoạt động kinh doanh, lưu thông các loại vật tư nông nghiệp, nông sản, thực phẩm, nhất là thực phẩm chế biến ăn liền, xử lý nghiêm khắc, kịp thời các vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, hàng không nhãn mác, không rõ nguồn gốc. - Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quản lý, kiểm soát, ngăn chặn việc lạm dụng hóa chất công nghiệp trong sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản, thực phẩm. - Tổ chức các hoạt động kết nối sản xuất với tiêu thụ, xúc tiến thương mại, truyền thông, quảng bá nông sản, thực phẩm an toàn. 4. Sở Tài Chính - Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí bổ sung kinh phí để tăng cường cho hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021. - Kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. 5. Công an tỉnh Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát môi trường, công an các đơn vị, địa phương phát hiện, điều tra, triệt phá dứt điểm các đường dây nhập lậu; các cơ sở tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y ngoài danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thanh tra, kiểm tra đột xuất các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp (rau, củ, quả và sản phẩm chế biến từ rau, củ, quả; thịt và các sản phẩm chế biến từ thịt; thủy sản và các sản phẩm chế biến từ thủy sản, muối) có dấu hiệu vi phạm về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo đúng quy định. 6. Sở Thông tin và Truyền thông - Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thông tin đầy đủ về vệ sinh, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản và truyền thông, quảng bá nông sản thực phẩm an toàn. - Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn thực phẩm, tập trung vào các qui định, qui chuẩn kỹ thuật về sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn cũng như các qui định về xử phạt hành chính, xử lý hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm theo qui định của pháp luật. 7. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Liên Minh Hợp tác xã và các tổ chức chính trị - xã hội Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Công thương tổ chức tuyên truyền, vận động các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh thực hiện đúng các quy định trong sản xuất, chế biến kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản. 8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố - Tổ chức triển khai đầy đủ, kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý. - Xây dựng kế hoạch “hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021” tại địa phương và tổ chức triển khai đảm bảo đúng tiến độ và hiệu quả. - Phối hợp chặt chẽ với các Sở, ngành, đoàn thể có liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục nhằm thay đổi hành vi, tập quán lạc hậu, không đảm bảo an toàn thực phẩm. Tổ chức triển khai thực hiện Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT theo phân cấp quản lý. - Tổ chức các đoàn thanh tra liên ngành, chuyên ngành, đột xuất thanh tra, kiểm tra việc chấp hành điều kiện đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm, đặc biệt là việc sử dụng, kinh doanh các loại thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất cấm, ngoài danh mục. Tập trung nguồn lực tăng cường thanh tra đột xuất đối với các cơ sở/công đoạn có phát hiện vi phạm hoặc có nguy cơ cao gây mất an toàn thực phẩm. VI. TỔNG HỢP, BÁO CÁO - Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tổng hợp kết quả triển khai, sơ kết và tổng kết để đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021; thống nhất giải pháp, biện pháp khắc phục các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện làm cơ sở cho việc triển khai kế hoạch giai đoạn tiếp theo. - Định kỳ trước ngày 15 hàng tháng, các Sở, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Đường Lý Thường Kiệt, phường Lê Hồng Phong, thành phố Phủ Lý; email: CCqlcl.hna@gmail.com), trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung Kế hoạch hành động, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./. Nơi nhận: - Bộ Nông nghiệp và PTNT (để b/c); - Cục QLCL Nông, Lâm sản và Thủy sản (để b/c); - Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; - Ban Chỉ đạo LNVSATTP; - Các Sở, ngành: NN&PTNT, YT, CT, TC, CA, TT&TT; - UBND các huyện, thị xã, thành phố; - Ủy ban MTTQ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Phụ nữ tỉnh, Hội Cựu Chiến binh tỉnh, Liên minh HTX; - Báo Hà Nam, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh; - VPUB: LĐVP(2), NN, VX; - Lưu: VT, NN(L). L/NN/2021-KH03 KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Đức Vượng
{ "issuing_agency": "Tỉnh Hà Nam", "promulgation_date": "27/01/2021", "sign_number": "251/KH-UBND", "signer": "Nguyễn Đức Vượng", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Quyet-dinh-12-2017-QD-UBND-muc-thu-quan-ly-su-dung-tien-dich-vu-moi-truong-rung-tinh-Lao-Cai-344030.aspx
Quyết định 12/2017/QĐ-UBND mức thu quản lý sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng tỉnh Lào Cai
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 12/2017/QĐ-UBND Lào Cai, ngày 10 tháng 3 năm 2017 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH CÓ HƯỞNG LỢI TỪ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03/12/2004; Căn cứ Luật Du lịch ngày 14/6/2005; Căn cứ Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14/01/2008 của Chính phủ về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng; Căn cứ Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Căn cứ Nghị định số 147/2016/NĐ-CP ngày 02/11/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; Căn cứ Thông tư số 88/2008/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2008 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Du lịch; Căn cứ Thông tư số 80/2011/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn phương pháp xác định tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng; Căn cứ Thông tư số 85/2012/TT-BTC ngày 25/5/2012 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng; Căn cứ Thông tư liên tịch số 62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 16/11/2012 của liên bộ: Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý, sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng; Căn cứ Thông tư số 20/2016/TT-BNNPTNT ngày 27/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Thông tư: 38/2007/TT-BNNPTNT; 78/2011/TT-BNNPTNT; 25/2011/TT-BNNPTNT; 47/2012/TT-BNNPTNT; 80/2011/TT-BNNPTNT; 99/2006/TT-BNN; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về mức thu, quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND ngày 22/5/2014 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định về mức thu, quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND ngày 30/3/2015 của UBND tỉnh Lào Cai về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quy định về mức thu, quản lý và sử dụng tiền DVMTR đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có hưởng lợi từ DVMTR trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND ngày 22/5/2014 của của UBND tỉnh Lào Cai. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 27/3/2017. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa Thể thao và Du lịch; Kế hoạch và Đầu tư; Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng; các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CHỦ TỊCH Đặng Xuân Phong QUY ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH CÓ HƯỞNG LỢI TỪ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI (Kèm theo Quyết định: 12/2017/QĐ-UBND ngày 10/3/2017 của UBND tỉnh Lào Cai) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy định này quy định về mức thu, quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) của các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Đối tượng phải chi trả dịch vụ môi trường rừng gồm: các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có dịch vụ bán vé tham quan vào các khu du lịch, dịch vụ lưu trú nằm trong khu vực thuộc Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 2. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lào Cai (là đơn vị tiếp nhận ủy thác tiền dịch vụ môi trường rừng). 3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có hoạt động liên quan đến quản lý, thực hiện chính sách dịch vụ môi trường rừng. Chương II MỨC THU, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TIỀN CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG Điều 3. Mức thu tiền dịch vụ môi trường rừng 1. Mức thu tiền dịch vụ môi trường rừng đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có dịch vụ lưu trú du lịch, bán vé tham quan vào các khu du lịch trên địa bàn tỉnh là 1,0% (một phần trăm) doanh thu của các tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản 1, Điều 2 của Quy định này sau khi đã trừ các khoản quy định tại Khoản 2, Điều này. 2. Các khoản được trừ trong doanh thu không phải nộp tiền dịch vụ môi trường rừng, gồm: dịch vụ ăn uống, tiền sử dụng nước sinh hoạt. Trong trường hợp không thể bóc tách các khoản được trừ thì được tính gộp các khoản được trừ là 50% của doanh thu dịch vụ lưu trú. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch chịu trách nhiệm tự kê khai và tự chịu trách nhiệm về báo cáo doanh thu và bóc tách các khoản được trừ. 3. Số tiền thu trong kỳ a) Đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch bán vé tham quan vào khu du lịch số tiền thu trong kỳ bằng (=) 1,0% nhân (x) với doanh thu bán vé tham quan vào các khu du lịch trong kỳ; b) Đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú số tiền thu trong kỳ bằng (=) 1,0% nhân (x) với doanh thu dịch vụ lưu trú trong kỳ; c) Đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch bán vé tham quan vào khu du lịch và dịch vụ lưu trú số tiền thu trong kỳ bằng (=)1,0% nhân (x) với doanh thu bán vé tham quan vào các khu du lịch và dịch vụ lưu trú trong kỳ. Điều 4. Quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng 1. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng được sử dụng 10% trên tổng số tiền ủy thác để chi cho các hoạt động quản lý theo quy định tại Thông tư số 85/2012/TT- BTC ngày 25/5/2012 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng và Thông tư Liên tịch số 62/2012/TTLT- BNNPTNT-BTC ngày 16/11/2012 của Liên Bộ: Nông nghiệp và PTNT - Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý, sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng. 2. 90% số tiền ủy thác dịch vụ môi trường rừng được sử dụng để chi cho các chương trình, dự án hoặc hoạt động phi dự án do UBND tỉnh phê duyệt, bao gồm: a) Chi hỗ trợ các dự án trồng rừng, trồng rừng cảnh quan; b) Chi hỗ trợ kinh phí chống chặt phá rừng và sản xuất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép, phòng cháy, chữa cháy rừng; c) Chi hỗ trợ tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện chính sách pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; thử nghiệm và phổ biến nhân rộng mô hình bảo vệ và phát triển rừng; thử nghiệm ứng dụng cây lâm nghiệp mới; d) Chi hỗ trợ quảng bá xúc tiến du lịch và các hoạt động liên quan đến du lịch; đào tạo nguồn nhân lực cho công tác bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh. Điều 5. Ký kết hợp đồng ủy thác, kê khai, kỳ hạn thanh quyết toán tiền dịch vụ môi trường rừng 1. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có dịch vụ lưu trú, bán vé tham quan vào các khu du lịch thực hiện ký kết hợp đồng ủy thác chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng với Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh theo Mẫu số 1c - Ban hành kèm theo Thông tư Liên tịch số 62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 16/11/2012 của liên bộ: Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý, sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng. 2. Thời hạn hợp đồng ủy thác chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng là 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng. Hợp đồng thay đổi trong trường hợp có sự thay đổi pháp nhân, chuyển nhượng, giải thể, chuyển đổi hình thức kinh doanh của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch và thay đổi của chính sách Nhà nước. 3. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có dịch vụ lưu trú, bán vé tham quan vào các khu du lịch phải tự kê khai doanh thu và số tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng theo mẫu biểu kê khai, như sau: a) Trước ngày 15/7 hàng năm, đơn vị chi trả dịch vụ môi trường rừng nộp tờ đăng ký kế hoạch nộp tiền dịch vụ môi trường rừng năm sau theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư Liên tịch số 62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 16/11/2012 của liên bộ: Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý, sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng; b) Sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc quý, đơn vị chi trả dịch vụ môi trường rừng lập bảng kê khai tiền dịch vụ môi trường rừng phải nộp theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư Liên tịch số 62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 16/11/2012 của liên bộ: Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý, sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng; c) Chậm nhất sau 45 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, đơn vị chi trả dịch vụ môi trường rừng lập tờ khai tự quyết toán tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư Liên tịch số 62/2012/TTLT- BNNPTNT-BTC ngày 16/11/2012 của liên bộ: Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý, sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng. 4. Kỳ hạn thanh toán: việc thực hiện thanh toán tiền dịch vụ môi trường rừng được thực hiện theo từng quý, thời gian thanh toán chậm nhất sau 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý; thời gian thanh toán quý IV của năm chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm. 5. Chứng từ thu tiền dịch vụ môi trường rừng a) Chứng từ thu tiền dịch vụ môi trường rừng được sử dụng biên lai thu tiền theo mẫu số C38-BB ban hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và sửa đổi bổ sung theo Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính; b) Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh có trách nhiệm cung cấp biên lai thu tiền và kèm theo thông báo xác nhận số tiền thu của các tổ chức, cá nhân đã nộp tiền dịch vụ môi trường rừng về Quỹ. Điều 6. Xử lý vi phạm chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng Trường hợp các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch và các bên liên quan vi phạm chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng thì bị xử lý vi phạm theo quy định tại Nghị định số 40/2015/NĐ-CP ngày 27/4/2015 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ và quản lý lâm sản hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan 1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành, có trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo các đơn vị, cá nhân liên quan thực hiện quy định này; b) Hướng dẫn, tiếp nhận, xác nhận các trường hợp gặp rủi ro, bất khả kháng, xem xét miễn, giảm tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng theo hướng dẫn tại Thông tư số 80/2011/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT; c) Xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc lập hồ sơ kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm. 2. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Cục Thuế tỉnh Lào Cai Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành có trách nhiệm chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện theo quy định tại Quyết định số 2154/QĐ-UBND ngày 06/7/2016 của UBND tỉnh về quy chế phối hợp thực thi chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh Lào Cai. 3. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh a) Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố lập danh sách các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch là đối tượng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng trình Ủy bản nhân dân tỉnh phê duyệt. b) Định kỳ 6 tháng, 01 năm Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh tổng hợp tình hình quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng báo cáo UBND tỉnh theo quy định. c) Tổ chức hạch toán, quyết toán biên lai thu tiền theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 4. UBND các huyện, thành phố a) Có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng phổ biến tuyên truyền, phối hợp thực hiện Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14/01/2008 của Chính phủ về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng; Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và nội dung Quyết định này. b) Có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện theo quy định tại Quyết định số 2154/QĐ-UBND ngày 06/7/2016 của UBND tỉnh về quy chế phối hợp thực thi chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh Lào Cai. c) Xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc lập hồ sơ kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm. 5. Đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng a) Thực hiện ký kết hợp đồng ủy thác chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng; đăng ký, kê khai số tiền dịch vụ môi trường rừng phải nộp về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh theo đúng quy định. b) Nộp đầy đủ, đúng quy định các khoản tiền dịch vụ môi trường rừng theo đúng hợp đồng cho Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh. c) Trong trường hợp gặp rủi ro, bất khả kháng thì lập hồ sơ đề nghị các cơ quan thẩm quyền xem xét miễn, giảm tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng theo hướng dẫn tại Thông tư số 80/2011/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT và Điều 4 Thông tư số 20/2016/TT-BNNPTNT ngày 27/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. d) Tham gia vào việc kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước trong công tác bảo vệ và phát triển rừng trên phạm vi các khu rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng. e) Được quyền kiến nghị, khiếu nại các cơ quan có thẩm quyền về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia nếu vi phạm hợp đồng ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng. 6. Đối với các đơn vị, tổ chức, cá nhân được thụ hưởng tiền dịch vụ môi trường rừng a) Sử dụng nguồn tiền dịch vụ môi trường rừng thực hiện các chương trình, dự án hoặc hoạt động phi dự án theo quy định Nhà nước; b) Định kỳ hàng quý, báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chương trình, dự án hoặc hoạt động phi dự án, tiến độ sử dụng nguồn tiền dịch vụ môi trường rừng về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh theo quy định. Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 8. Trách nhiệm thi hành 1. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố và các bên liên quan đến dịch vụ môi trường rừng chịu trách nhiệm thi hành Quy định này. 2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, các ý kiến phản ánh gửi về UBND tỉnh (qua Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh) để tổng hợp sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Lào Cai", "promulgation_date": "10/03/2017", "sign_number": "12/2017/QĐ-UBND", "signer": "Đặng Xuân Phong", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Quyet-dinh-6206-QD-UB-xac-dinh-gia-tri-doanh-nghiep-thuc-hien-co-phan-hoa-Cong-ty-Xay-dung-Kinh-doanh-nha-Cho-Lon-5177.aspx
Quyết định 6206/QĐ-UB xác định giá trị doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa Công ty Xây dựng Kinh doanh nhà Chợ Lớn
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ****** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 6206/QĐ-UB TP. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 12 năm 2004 QUYẾT ĐỊNH CỦA CHỦ TỊCH UBND THÀNH PHỐ VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP THỰC HIỆN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH NHÀ CHỢ LỚN. CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003 ; Căn cứ Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần và Thông tư số 79/2002/TT-BTC ngày 12 tháng 9 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần ; Xét Biên bản ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Hội đồng xác định giá trị doanh nghiệp Tổng Công ty Địa ốc Sài Gòn về việc xác định giá trị doanh nghiệp của Công ty Xây dựng và Kinh doanh nhà Chợ Lớn ; Xét tờ trình số 1393/ĐMDN ngày 08 tháng 12 năm 2004 của Chủ tịch Hội đồng xác định giá trị doanh nghiệp của Tổng Công ty Địa ốc Sài Gòn. QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Giá trị doanh nghiệp tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2003 của Công ty Xây dựng và Kinh doanh nhà Chợ Lớn để cổ phần hóa như sau : Giá trị thực tế của doanh nghiệp để cổ phần hóa : 175.784.177.869 đồng (Một trăm bảy mươi lăm tỷ, bảy trăm tám mươi bốn triệu, một trăm bảy mươi bảy ngàn, tám trăm sáu mươi chín đồng). Trong đó : Giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp : 24.909.621.558 đồng (Hai mươi bốn tỷ, chín trăm lẻ chín triệu, sáu trăm hai mươi mốt ngàn, năm trăm năm mươi tám đồng). Điều 2. Tài sản không đưa vào cổ phần hóa (tính theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán) : - Tài sản không cần dùng : 193.519.667 đồng. - Tài sản chờ thanh lý : 131.698.003 đồng. Điều 3. Căn cứ vào giá trị doanh nghiệp được xác định tại Điều 1, Ban Đổi mới quản lý tại doanh nghiệp Công ty Xây dựng và Kinh doanh nhà Chợ Lớn thực hiện các công việc tiếp theo để cổ phần hóa. Điều 4. Giao cho Công ty Xây dựng và Kinh doanh nhà Chợ Lớn phối hợp với các cơ quan liên quan, tổ chức xử lý số tài sản ghi tại Điều 2 của Quyết định này theo Thông tư số 76/2002/TT-BTC ngày 09 tháng 9 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề tài chính khi chuyển Doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần. Trong khi chưa xử lý hết số tài sản nói trên, Công ty Xây dựng và Kinh doanh nhà Chợ Lớn có trách nhiệm tiếp tục bảo quản để không xảy ra mất mát tài sản của Nhà nước. Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị báo cáo về ủy ban nhân dân thành phố để xem xét giải quyết. Điều 6. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố, Chủ tịch Hội đồng xác định giá trị doanh nghiệp Nhà nước Tổng Công ty Địa ốc Sài Gòn, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Xây dựng, Tổng Giám đốc Tổng Công ty Địa ốc Sài Gòn, Giám đốc Công ty Xây dựng và Kinh doanh nhà Chợ Lớn và Giám đốc các Sở-ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như điều 6 - Văn phòng Chính phủ - Bộ Tài chính - Thường trực UBND TP - Thường trực Ban Đổi mới QLDN TP - Cục Thuế thành phố - Chi cục Tài chính Doanh nghiệp TP - VPHĐ-UB: PVP/KT - Tổ CNN - Lưu (CNN/K) KT. CHỦ TỊCH UBND THÀNH PHỐ PHÓ CHỦ TỊCH/THƯỜNG TRỰC Nguyễn Thiện Nhân
{ "issuing_agency": "Thành phố Hồ Chí Minh", "promulgation_date": "09/12/2004", "sign_number": "6206/QĐ-UB", "signer": "Nguyễn Thiện Nhân", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Quyet-dinh-567-QD-UBND-2024-vi-tri-viec-lam-Ban-mo-ta-cong-viec-So-Y-te-Nam-Dinh-603774.aspx
Quyết định 567/QĐ-UBND 2024 vị trí việc làm Bản mô tả công việc Sở Y tế Nam Định
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 567/QĐ-UBND Nam Định, ngày 26 tháng 3 năm 2024 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT DANH MỤC VỊ TRÍ VIỆC LÀM, BẢN MÔ TẢ CÔNG VIỆC VÀ KHUNG NĂNG LỰC TỪNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA SỞ Y TẾ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức; Căn cứ Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập; Căn cứ Thông tư số 19/2023/TT-BYT ngày 06/11/2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Y tế; Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 20/10/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp từ năm 2016 đến năm 2020 và những năm tiếp theo; Căn cứ Quyết định số 118-QĐ/TU ngày 05/3/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 24/TTr-SYT ngày 06/02/2024 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Báo cáo số 546/BC-SNV ngày 15/3/2024 về việc phê duyệt Đề án vị trí việc làm của Sở Y tế. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Danh mục vị trí việc làm, Bản mô tả công việc, Khung năng lực từng vị trí việc làm của Sở Y tế 1. Danh mục vị trí việc làm gồm: 59 vị trí, gồm: a) Cơ quan Sở Y tế: 35 vị trí - Vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý: 08 vị trí; - Vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành: 07 vị trí; - Vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên môn dùng chung: 16 vị trí; - Vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ: 04 vị trí. b) Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm thuộc Sở Y tế: 12 vị trí, gồm: - Vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý: 04 vị trí; - Vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành: 01 vị trí; - Vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên môn dùng chung: 04 vị trí; - Vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ: 03 vị trí. c) Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình thuộc Sở Y tế: 12 vị trí, gồm: - Vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý: 04 vị trí; - Vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành: 01 vị trí; - Vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên môn dùng chung: 05 vị trí; - Vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ: 02 vị trí. (Có Phụ lục I kèm theo) 2. Bản mô tả công việc, Khung năng lực từng vị trí việc làm của Sở Y tế (có Phụ lục II, Phụ lục III, Phụ lục IV, Phụ lục V kèm theo). Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Giám đốc Sở Y tế căn cứ Danh mục vị trí việc làm đã được phê duyệt và Bản mô tả công việc, Khung năng lực vị trí việc làm, biên chế được giao hàng năm để làm cơ sở thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức và lao động hợp đồng theo đúng quy định hiện hành. 2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện của Sở Y tế theo quy định. Điều 3. - Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2149/QĐ-UBND ngày 31/10/2023 của UBND tỉnh về phê duyệt Danh mục vị trí việc làm, Bản mô tả công việc và Khung năng lực từng vị trí việc làm của Sở Y tế. - Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Y tế; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ Nội vụ (để báo cáo); - Cổng TTĐT tỉnh; - Lưu: VP1, VP8. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Phạm Đình Nghị FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
{ "issuing_agency": "Tỉnh Nam Định", "promulgation_date": "26/03/2024", "sign_number": "567/QĐ-UBND", "signer": "Phạm Đình Nghị", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Vi-pham-hanh-chinh/Thong-tu-67-2013-TT-BGTVT-trach-nhiem-cua-ca-nhan-xu-ly-vi-pham-cong-tac-thanh-tra-nganh-Giao-thong-222281.aspx
Thông tư 67/2013/TT-BGTVT trách nhiệm của cá nhân xử lý vi phạm công tác thanh tra ngành Giao thông
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 67/2013/TT-BGTVT Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2013 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁ NHÂN VÀ VIỆC XỬ LÝ VI PHẠM TRONG CÔNG TÁC THANH TRA CỦA NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010; Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải; Căn cứ Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành; Căn cứ Nghị định số 57/2013/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Giao thông vận tải; Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về trách nhiệm của cá nhân và việc xử lý vi phạm trong công tác thanh tra của ngành Giao thông vận tải. Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về trách nhiệm của cá nhân và việc xử lý vi phạm trong công tác thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính của ngành Giao thông vận tải (sau đây gọi là công tác thanh tra). Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về giao thông vận tải ở Trung ương và địa phương, Cơ quan thanh tra nhà nước, Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Giao thông vận tải, cộng tác viên thanh tra và các tổ chức, cá nhân liên quan. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, những cụm từ dưới đây được hiểu như sau: 1. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Giao thông vận tải, bao gồm: Cơ quan thanh tra nhà nước và Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. 2. Cơ quan thanh tra nhà nước, bao gồm: Thanh tra Bộ Giao thông vận tải (sau đây gọi là Thanh tra Bộ) và Thanh tra Sở Giao thông vận tải (sau đây gọi là Thanh tra Sở). 3. Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải, bao gồm: Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam, Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Quản lý đường bộ thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cảng vụ Hàng không, Cảng vụ Hàng hải, Cảng vụ Đường thủy nội địa và Chi cục Đường thủy nội địa thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam. 4. Cá nhân thuộc cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Giao thông vận tải, bao gồm: a) Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Bộ, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng thuộc Thanh tra Bộ; b) Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam, Cục Hàng hải Việt Nam; c) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành quy định tại khoản 3 Điều này; d) Cấp trưởng, cấp phó: Vụ Pháp chế - Thanh tra; Phòng Pháp chế - Thanh tra; Phòng Thanh tra - An toàn; Đội Thanh tra - An toàn; đ) Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Sở; Đội trưởng, Phó Đội trưởng thuộc Thanh tra Sở; e) Trưởng đoàn thanh tra; g) Thành viên đoàn thanh tra; h) Thanh tra viên các ngạch, công chức thanh tra chuyên ngành (sau đây gọi là công chức thanh tra); i) Viên chức được phân công tham gia hoạt động thanh tra, kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính (sau đây gọi là viên chức); l) Nhân viên làm việc theo chế độ hợp đồng để phục vụ trong các cơ quan thanh tra ngành Giao thông vận tải (sau đây gọi là nhân viên). Điều 4. Căn cứ xác định trách nhiệm 1. Nghĩa vụ, nhiệm vụ, quyền hạn, quyền lợi của cá nhân và những việc cá nhân không được làm theo quy định của pháp luật. 2. Vị trí việc làm, thẩm quyền, mối quan hệ và nội dung phân công công tác trong chỉ đạo, quản lý, điều hành của cơ quan, đơn vị. 3. Nội dung, phạm vi chịu trách nhiệm tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan. Điều 5. Nguyên tắc xem xét trách nhiệm 1. Việc xem xét trách nhiệm đối với cá nhân phải phù hợp với nội dung phân cấp quản lý, thẩm quyền, chức trách, nhiệm vụ được giao và thực hiện theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định. Cấp phó chịu trách nhiệm tương đương với cấp trưởng khi cấp trưởng giao quyền hoặc ủy quyền thực hiện thẩm quyền của cấp trưởng. 2. Chỉ xem xét trách nhiệm đối với cá nhân khi đã có đủ căn cứ để xác định chế độ trách nhiệm đối với người có hành vi vi phạm pháp luật hoặc vi phạm kỷ cương, kỷ luật trong công tác thanh tra. 3. Việc xử lý cá nhân vi phạm chế độ trách nhiệm trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ trong công tác thanh tra phải được tiến hành một cách công khai, minh bạch, khách quan, đúng pháp luật, đúng thủ tục, đúng tính chất và mức độ của hành vi vi phạm; không xử lý oan sai; không bỏ sót hành vi vi phạm. Chương 2. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁ NHÂN VỀ CÔNG TÁC THANH TRA Mục 1: TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THANH TRA NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI Điều 6. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải 1. Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra thuộc thẩm quyền trong phạm vi quản lý nhà nước, bao gồm: a) Ban hành quy chế, quy định nội bộ theo thẩm quyền để quản lý, điều hành hoạt động của cơ quan thanh tra; b) Phân công nhiệm vụ cho các Phó Chánh Thanh tra, Trưởng phòng Thanh tra, Đội trưởng; c) Tổ chức họp để thảo luận những nội dung về công tác thanh tra mà theo quy định của pháp luật, Chánh Thanh tra phải thảo luận trước khi quyết định; d) Chỉ đạo, phân công để triển khai thực hiện công tác thanh tra theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giao thông vận tải; đ) Định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Cơ quan quản lý nhà nước về giao thông vận tải; kiểm tra đối với các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Giao thông vận tải khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật. 2. Lãnh đạo cơ quan thanh tra: a) Hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra hàng năm; b) Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giao thông vận tải ban hành đúng thời gian quy định; c) Tham mưu trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giao thông vận tải điều chỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo quy định; d) Chỉ đạo, triển khai thực hiện kế hoạch thanh tra hàng năm, quý, tháng theo quy định; đ) Có ý kiến chỉ đạo kịp thời đối với các báo cáo, kiến nghị, đề xuất của cấp dưới; e) Không can thiệp trái pháp luật vào công tác thanh tra của cấp dưới; g) Quyết định hoặc giao quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đúng thời gian, trình tự, thủ tục quy định; h) Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác thanh tra theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giao thông vận tải. 3. Xử lý kịp thời việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải. 4. Ban hành quyết định thanh tra theo kế hoạch, thanh tra đột xuất, thanh tra lại kịp thời theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giao thông vận tải và quy định của pháp luật. 5. Chỉ đạo các đoàn thanh tra thực hiện đúng kế hoạch thanh tra được duyệt. 6. Giám sát các đoàn thanh tra theo quy định về giám sát khi được cấp quyết định thanh tra giao. 7. Ban hành văn bản yêu cầu đối với Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, tránh gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, công dân. 8. Kiến nghị Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giao thông vận tải tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sai trái về thanh tra của cơ quan, đơn vị; xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giao thông vận tải bảo đảm kịp thời, đúng quy định của pháp luật, tránh gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, công dân. 9. Báo cáo về công tác thanh tra với cấp trên đúng thời hạn; chỉ đạo sử dụng, quản lý ấn chỉ, mẫu biểu đúng hướng dẫn của cấp có thẩm quyền. 10. Chỉ đạo thực hiện vận hành, khai thác phần mềm báo cáo và chỉ đạo hoạt động thanh tra ngành Giao thông vận tải (tInspect); công tác lưu trữ khoa học, đầy đủ theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Chánh Thanh tra Bộ. 11. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật. Điều 7. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam, Chánh Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam 1. Tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động của Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam, Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam (sau đây gọi chung là Thanh tra Cục). a) Chỉ đạo xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm của Cục Hàng không Việt Nam, Cục Hàng hải Việt Nam trình Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam (sau đây gọi chung là Cục trưởng); b) Phân công rõ nhiệm vụ cho Phó Chánh Thanh tra, công chức để theo dõi, thực hiện nhiệm vụ của Thanh tra Cục; c) Chỉ đạo, phân công nhiệm vụ để triển khai thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch thanh tra, chỉ đạo về công tác thanh tra chuyên ngành của cấp trên và các nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khác; d) Tổ chức họp để thảo luận về những nội dung trong công tác thanh tra trước khi quyết định theo quy định của pháp luật; đ) Báo cáo về công tác thanh tra cho Cục trưởng, Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải (sau đây gọi là Chánh Thanh tra Bộ) theo quy định về báo cáo; e) Tổ chức kiểm tra định kỳ việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành theo quy định. 2. Lãnh đạo về công tác thanh tra chuyên ngành a) Hướng dẫn và tổng hợp kế hoạch thanh tra của các Cảng vụ Hàng không, Cảng vụ Hàng hải; b) Chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch thanh tra; c) Có ý kiến chỉ đạo kịp thời đối với các báo cáo, kiến nghị, đề xuất của cấp dưới; d) Không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra của cấp dưới; đ) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng, hàng hải hoặc chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử lý nếu vụ vi phạm vượt quá thẩm quyền hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình. 3. Giúp Cục trưởng xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra của các cơ quan, đơn vị thuộc Cục Hàng không Việt Nam, Cục Hàng hải Việt Nam. 4. Quyết định thành lập đoàn thanh tra theo chương trình, kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt hoặc phân công thanh tra viên, công chức thuộc Thanh tra Cục thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành hàng không dân dụng, thanh tra hàng hải theo thẩm quyền. 5. Trình Cục trưởng thanh tra lại đối với vụ việc đã được Giám đốc Cảng vụ Hàng không, Cảng vụ Hàng hải kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; thanh tra đột xuất khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hàng không dân dụng, hàng hải hoặc theo yêu cầu của Chánh Thanh tra Bộ. 6. Chỉ đạo các đoàn thanh tra thực hiện đúng kế hoạch, nội dung thanh tra. 7. Giám sát việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra của đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên, công chức được giao nhiệm vụ thanh tra. 8. Kiến nghị Cục trưởng tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sai trái về thanh tra của Cảng vụ Hàng không, Cảng vụ Hàng hải kịp thời, đúng pháp luật. 9. Quyết định đình chỉ (bao gồm buộc chấm dứt hành vi vi phạm) hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ hành vi trái pháp luật chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có đủ căn cứ xác định hành vi đó gây thiệt hại đến lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân hoặc gây trở ngại cho quá trình thanh tra. 10. Kiến nghị với Cục trưởng hoặc yêu cầu tổ chức, cá nhân liên quan đưa ra các biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm các điều kiện an toàn, an ninh và phòng ngừa, bảo vệ môi trường theo quy định. 11. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Cục trưởng hoặc Chánh Thanh tra Bộ giao theo quy định của pháp luật. Điều 8. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành 1. Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, bao gồm: a) Ban hành quy chế, quy định nội bộ theo thẩm quyền để quản lý, điều hành và triển khai nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành; b) Phân công nhiệm vụ cho các Phó Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Trưởng bộ phận tham mưu; c) Tổ chức họp để thảo luận những nội dung về công tác thanh tra mà theo pháp luật, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành phải thảo luận trước khi quyết định; d) Chỉ đạo, phân công để triển khai thực hiện chỉ đạo, hướng dẫn về công tác thanh tra của Cơ quan quản lý nhà nước cấp trên hoặc của Chánh Thanh tra Bộ; đ) Báo cáo Cơ quan quản lý nhà nước cấp trên hoặc Chánh Thanh tra Bộ những nội dung phải báo cáo theo quy định của pháp luật hoặc quy chế của cơ quan; e) Định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; kiểm tra đối với các tổ chức, cá nhân làm công tác thanh tra chuyên ngành khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc chỉ đạo của cấp trên. 2. Lãnh đạo Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn như sau: a) Chỉ đạo, triển khai việc lập kế hoạch thanh tra hàng năm đối với cấp dưới; b) Xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm trình cấp có thẩm quyền đúng thời gian quy định; c) Điều chỉnh hoặc trình cấp trên điều chỉnh kế hoạch thanh tra theo quy định; d) Chỉ đạo, triển khai thực hiện kế hoạch thanh tra hàng năm, kế hoạch thanh tra quý, tháng theo quy định; đ) Có ý kiến chỉ đạo kịp thời đối với các báo cáo, kiến nghị, đề xuất của cấp dưới; e) Không can thiệp trái pháp luật vào công tác thanh tra của cấp dưới; g) Quyết định hoặc giao quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đúng thời gian, trình tự, thủ tục quy định; h) Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác thanh tra theo chỉ đạo của cơ quan cấp trên. 3. Xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. 4. Ban hành quyết định thanh tra theo kế hoạch, thanh tra đột xuất, thanh tra lại kịp thời theo chỉ đạo của cấp trên hoặc Chánh Thanh tra Bộ và đúng quy định của pháp luật, tránh gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, công dân. 5. Chỉ đạo, giám sát các đoàn thanh tra thực hiện đúng kế hoạch thanh tra được duyệt. 6. Ban hành văn bản yêu cầu đối với Thủ trưởng Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành cấp dưới tiến hành thanh tra kịp thời, khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật để ngăn chặn hành vi vi phạm, tránh gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, công dân. 7. Kiến nghị Thủ trưởng Cơ quan quản lý nhà nước cấp trên tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sai trái về thanh tra của cơ quan, đơn vị; xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan cấp trên bảo đảm kịp thời, đúng quy định của pháp luật, tránh gây hậu quả. 8. Báo cáo về công tác thanh tra với cấp trên đúng thời hạn; chỉ đạo sử dụng, quản lý ấn chỉ, mẫu biểu đúng hướng dẫn của cấp có thẩm quyền. 9. Lựa chọn công chức để trình cấp có thẩm quyền công nhận là công chức thanh tra đúng tiêu chuẩn theo quy định. 10. Chỉ đạo thực hiện vận hành, khai thác phần mềm tInspect, công tác lưu trữ khoa học, đầy đủ theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Chánh Thanh tra Bộ. 11. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật. Điều 9. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Giao thông vận tải 1. Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý của Sở Giao thông vận tải, bao gồm: a) Ban hành quy định, quy chế nội bộ để làm cơ sở quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động đối với Thanh tra Sở; b) Chỉ đạo Thanh tra Sở thực hiện đúng chức năng thanh tra, không làm thay công việc thuộc nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị khác hoặc việc khác không thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở, trừ trường hợp thiên tai, bão lũ hoặc lý do yêu cầu hỗ trợ khẩn cấp trong một thời gian nhất định; c) Xử lý kịp thời các kiến nghị, đề xuất về công tác thanh tra của Thanh tra Sở; d) Không can thiệp trái pháp luật vào công tác thanh tra của Thanh tra Sở. 2. Phê duyệt kế hoạch thanh tra chuyên ngành hàng năm đúng thời gian, nội dung và hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải. 3. Quyết định thanh tra; quyết định xử lý các kiến nghị của Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải (sau đây gọi là Chánh Thanh tra Sở) kịp thời, đúng pháp luật. 4. Cấp thẻ nghiệp vụ đúng đối tượng theo quy định của pháp luật. 5. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật về công tác thanh tra. 6. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật. Điều 10. Trách nhiệm của cấp Trưởng bộ phận tham mưu 1. Tham mưu cho Thủ trưởng Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số 57/2013/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Giao thông vận tải. 2. Chấp hành sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. 3. Có văn bản phân công nội bộ đối với công chức thanh tra, nhân viên thực hiện công tác thanh tra thuộc phạm vi quản lý của mình để thực hiện nhiệm vụ. 4. Giúp Thủ trưởng Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về thanh tra, pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đối với cấp dưới. 5. Không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính của nhân viên thuộc mình quản lý. 6. Báo cáo công tác thanh tra đúng thời gian, nội dung và hướng dẫn của cấp có thẩm quyền. 7. Tổ chức công tác lưu trữ hồ sơ, tài liệu đầy đủ, đúng quy định. 8. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật. Điều 11. Trách nhiệm của Đội trưởng thuộc Thanh tra Sở 1. Giúp Chánh Thanh tra Sở thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo quy định tại Nghị định số 57/2013/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Giao thông vận tải. 2. Chấp hành sự phân công của Chánh Thanh tra Sở trong phạm vi thẩm quyền theo quy định của pháp luật. 3. Có văn bản phân công nội bộ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý trực tiếp của mình để thực hiện nhiệm vụ. 4. Giúp Chánh Thanh tra Sở thực hiện công tác thanh tra theo kế hoạch được phê duyệt. 5. Không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính của nhân viên thuộc mình quản lý. 6. Báo cáo kết quả thanh tra đúng thời gian, nội dung và hướng dẫn của cấp có thẩm quyền. 7. Tổ chức công tác lưu trữ hồ sơ, tài liệu đầy đủ, đúng quy định theo phân cấp. 8. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật. Mục 2: TRÁCH NHIỆM CỦA TRƯỞNG ĐOÀN THANH TRA, THANH TRA VIÊN, CÔNG CHỨC THANH TRA, NHÂN VIÊN VÀ CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA Điều 12. Trách nhiệm của Trưởng đoàn thanh tra 1. Xây dựng kế hoạch thanh tra theo quyết định thanh tra, báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt. 2. Xây dựng đề cương, hướng dẫn báo cáo theo đúng kế hoạch thanh tra được duyệt. 3. Tổ chức, chỉ đạo các thành viên Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra. 4. Ghi chép, ký đầy đủ Nhật ký đoàn thanh tra. 5. Báo cáo trung thực, đầy đủ, đúng tiến độ, đúng thời hạn cho người ra quyết định thanh tra hoặc cho cấp có thẩm quyền nếu được người ra quyết định thanh tra ủy quyền. 6. Kiến nghị kịp thời với người ra quyết định thanh tra áp dụng biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra. 7. Thực hiện đúng thẩm quyền trong việc yêu cầu đối tượng thanh tra xuất trình giấy phép, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề và cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; kiểm kê tài sản liên quan đến nội dung thanh tra của đối tượng thanh tra; niêm phong tài liệu của đối tượng thanh tra. 8. Lập biên bản vi phạm hành chính khi phát hiện đối tượng thanh tra có hành vi vi phạm; xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. 9. Thực hiện đúng thẩm quyền, quy trình trong việc tạm đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. 10. Lập hồ sơ thanh tra theo quy định của pháp luật. 11. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật. Điều 13. Trách nhiệm của thanh tra viên, công chức thanh tra 1. Chấp hành sự phân công của cấp có thẩm quyền. 2. Trong quá trình thanh tra, chịu sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra. 3. Không được thông đồng với đối tượng thanh tra và những người có liên quan trong vụ việc thanh tra để làm sai lệch kết quả thanh tra. 4. Không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra để bao che cho đối tượng thanh tra và những người có liên quan. 5. Phải từ chối tham gia đoàn thanh tra, tiến hành thanh tra độc lập trong trường hợp vợ (hoặc chồng), con, bố, mẹ, anh, chị, em ruột của mình, của vợ (hoặc của chồng) là đối tượng thanh tra hoặc giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra. 6. Thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền trong hoạt động thanh tra, phát hiện, buộc chấm dứt hành vi vi phạm, dừng phương tiện, lập biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. 7. Không lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ. 8. Mặc trang phục, đeo cấp hiệu, biển hiệu đúng quy định trong khi thi hành công vụ. 9. Bảo quản, giữ gìn thẻ nghiệp vụ được cấp. 10. Thực hiện quy định bảo mật thông tin trong hoạt động thanh tra theo quy định. 11. Thực hiện đúng tác phong, quy trình khi làm nhiệm vụ thành viên Đoàn thanh tra hoặc thực hiện thẩm quyền buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính, dừng phương tiện. 12. Ứng xử với đối tượng thanh tra, người vi phạm đúng mực, theo quy tắc của cơ quan. 13. Báo cáo kết quả công tác thanh tra đầy đủ, trung thực, đúng thời hạn trong phạm vi nhiệm vụ được phân công. 14. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật. Điều 14. Trách nhiệm của viên chức 1. Chấp hành sự phân công của cấp có thẩm quyền. 2. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quyết định kiểm tra hoặc sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra; giúp thanh tra viên, công chức thanh tra tiến hành thanh tra độc lập. 3. Buộc chấm dứt hành vi vi phạm đúng quy trình, thủ tục, thẩm quyền; lập biên bản vi phạm hành chính hoặc lập kết quả kiểm tra theo mẫu quy định của pháp luật hoặc tài liệu, mẫu biểu theo công ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. 4. Báo cáo cấp có thẩm quyền về kết quả kiểm tra; vụ việc vi phạm hành chính kịp thời, đầy đủ. 5. Không được thông đồng với đối tượng kiểm tra và những người có liên quan trong vụ việc kiểm tra để làm sai lệch kết quả kiểm tra. 6. Không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn kiểm tra để bao che cho đối tượng kiểm tra và những người có liên quan. 7. Phải từ chối tham gia đoàn thanh tra, đoàn kiểm tra trong trường hợp vợ (hoặc chồng), con, bố, mẹ, anh, chị, em ruột của mình, của vợ (hoặc của chồng) là đối tượng thanh tra, kiểm tra hoặc giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra, kiểm tra. 8. Không lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ. 9. Bảo quản, giữ gìn thẻ nghiệp vụ được cấp. 10. Sử dụng trang phục, biển hiệu đúng quy định trong khi thi hành công vụ. 11. Thực hiện quy định bảo mật thông tin theo quy định. 12. Ứng xử với đối tượng thanh tra, kiểm tra; người vi phạm chuẩn mực, theo quy tắc ứng xử do cơ quan có thẩm quyền ban hành. 13. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật. Điều 15. Trách nhiệm của nhân viên 1. Tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. 2. Chấp hành các quy định, nghĩa vụ trong hợp đồng lao động. 3. Thực hiện nhiệm vụ theo phân công của thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc trưởng đoàn, thanh tra viên khi hỗ trợ hoạt động thanh tra. 4. Không lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ. 5. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật. Điều 16. Trách nhiệm của cộng tác viên thanh tra 1. Chấp hành sự phân công thực hiện nhiệm vụ cộng tác viên của Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp và tham gia đoàn thanh tra đầy đủ theo kế hoạch. 2. Thực hiện quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 7, 10, 12, 13 và khoản 14 Điều 13 của Thông tư này. Điều 17. Trách nhiệm liên đới 1. Thủ trưởng Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành giao thông vận tải quyết định thanh tra phải chịu trách nhiệm liên đới khi Trưởng đoàn thanh tra vi phạm trách nhiệm. 2. Trưởng đoàn thanh tra chịu trách nhiệm liên đới khi thành viên Đoàn thanh tra vi phạm trách nhiệm. 3. Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành giao thông vận tải chịu trách nhiệm liên đới khi để công chức, viên chức, nhân viên thuộc trách nhiệm quản lý trực tiếp của mình vi phạm trách nhiệm trong công tác thanh tra. Chương 3. THẨM QUYỀN VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ TRÁCH NHIỆM Điều 18. Thẩm quyền xem xét trách nhiệm đối với cá nhân 1. Bộ trưởng xem xét và xử lý trách nhiệm đối với Chánh Thanh tra Bộ sau khi có ý kiến của Tổng Thanh tra Chính phủ; Phó Chánh Thanh tra Bộ, Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng; Cục trưởng, Phó Cục trưởng, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, thanh tra viên, công chức thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng. 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và xử lý trách nhiệm đối với Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Phó Giám đốc Sở Giao thông vận tải. 3. Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Giám đốc Cảng vụ xem xét và xử lý trách nhiệm đối với cá nhân làm công tác thanh tra thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp. 4. Giám đốc Sở Giao thông vận tải xem xét và xử lý trách nhiệm đối với Chánh Thanh tra Sở sau khi có ý kiến của Chánh Thanh tra cấp tỉnh; xem xét và xử lý trách nhiệm đối với Phó Chánh Thanh tra và các chức danh khác thuộc Thanh tra Sở theo phân cấp. 5. Thanh tra viên, công chức thanh tra, viên chức, cộng tác viên và nhân viên thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan nào thì Thủ trưởng cơ quan đó có thẩm quyền xem xét và xử lý trách nhiệm. Điều 19. Xử lý vi phạm đối với cá nhân là công chức 1. Căn cứ vào mức độ và hành vi vi phạm quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 và Điều 13 của Thông tư này, công chức, công chức giữ chức vụ lãnh đạo sẽ bị áp dụng một trong các hình thức xử lý kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc theo quy định tại Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức. 2. Ngoài hình thức xử lý kỷ luật, thanh tra viên, công chức thanh tra còn bị thu hồi thẻ thanh tra viên hoặc thẻ công chức thanh tra theo quy định. Điều 20. Xử lý vi phạm đối với cá nhân là viên chức 1. Căn cứ vào mức độ và hành vi vi phạm quy định tại Điều 14 của Thông tư này, viên chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo sẽ bị áp dụng một trong các hình thức xử lý kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc theo quy định của Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức. 2. Ngoài việc bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức, viên chức còn bị đình chỉ sử dụng thẻ nghiệp vụ trong thời hạn tối đa 06 tháng. 3. Ngoài việc bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc, viên chức còn bị thu hồi thẻ nghiệp vụ theo quy định. Điều 21. Xử lý vi phạm đối với cá nhân là người lao động. 1. Căn cứ vào mức độ và hành vi vi phạm quy định tại Điều 15 của Thông tư này, người lao động sẽ bị áp dụng một trong các hình thức xử lý kỷ luật khiển trách, kéo dài thời gian nâng bậc lương hoặc chuyển việc khác có mức lương thấp hơn, sa thải theo Nghị định số 41/CP ngày 06 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất và Nghị định số 33/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ bổ sung một số điều của Nghị định số 41/CP ngày 06 tháng 7 năm 1995. 2. Ngoài việc bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách, kéo dài thời gian nâng bậc lương hoặc chuyển việc khác có mức lương thấp hơn, cá nhân là người lao động còn bị đình chỉ sử dụng thẻ nghiệp vụ trong thời hạn tối đa 06 tháng. 3. Ngoài việc bị xử lý kỷ luật bằng hình thức sa thải, cá nhân là người lao động còn bị thu hồi thẻ nghiệp vụ theo quy định. Điều 22. Xử lý vi phạm đối với cộng tác viên 1. Theo đề nghị của Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra, cơ quan sử dụng cộng tác viên xem xét, tạm đình chỉ tham gia Đoàn đối với cộng tác viên vi phạm quy định tại Điều 16 của Thông tư này, đồng thời có văn bản đề nghị cơ quan quản lý trực tiếp cộng tác viên xem xét, xử lý. 2. Căn cứ vào mức độ và hành vi vi phạm quy định tại Điều 16 của Thông tư này, cộng tác viên sẽ bị áp dụng một trong các hình thức xử lý kỷ luật quy định tại Điều 19 hoặc Điều 20 của Thông tư này. Chưong 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 23. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2014. 2. Thông tư này thay thế Quyết định số 1467/2003/QĐ-BGTVT ngày 22 tháng 5 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc quy định tạm thời trách nhiệm của tổ chức, cá nhân và hình thức xử lý vi phạm đối với cá nhân trong hoạt động thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa. Điều 24. Trách nhiệm thi hành 1. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. 2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị báo cáo về Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định./. Nơi nhận: - Như khoản 1 Điều 24; - Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ; - Các Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Các Sở Giao thông vận tải; - Thanh tra các Sở Giao thông vận tải; - Các Vụ, Tổng cục, Cục thuộc Bộ Giao thông vận tải; - Công báo, Cổng TTĐTCP, Website Bộ Giao thông vận tải; - Báo Giao thông, Tạp chí Giao thông vận tải; - Lưu: VT, TTr (10b). BỘ TRƯỞNG Đinh La Thăng
{ "issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải", "promulgation_date": "31/12/2013", "sign_number": "67/2013/TT-BGTVT", "signer": "Đinh La Thăng", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-31-QD-UBDT-2020-Ke-hoach-trien-khai-nhiem-vu-Vu-Dan-toc-thieu-so-433216.aspx
Quyết định 31/QĐ-UBDT 2020 Kế hoạch triển khai nhiệm vụ Vụ Dân tộc thiểu số
ỦY BAN DÂN TỘC ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 31/QĐ-UBDT Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2020 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM 2020 CỦA VỤ DÂN TỘC THIỂU SỐ BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC Căn cứ Nghị định số 13/2017/NĐ-CP, ngày 10/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc; Căn cứ Quyết định số 209/QĐ-UBDT ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Dân tộc thiểu số; Căn cứ Quyết định số 979/QĐ-UBDT ngày 23 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc giao dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2020 cho Văn phòng Ủy ban; Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Dân tộc thiểu số, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai nhiệm vụ năm 2020 của Vụ Dân tộc thiểu số. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban, Vụ trưởng Vụ Dân tộc thiểu số, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - BT, CNUB (để b/c); - Các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm; - Cổng thông tin điện tử UBDT; - Lưu VT, Vụ DTTS (10). KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM THỨ TRƯỞNG, PHÓ CHỦ NHIỆM Hoàng Thị Hạnh KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 2020 CỦA VỤ DÂN TỘC THIỂU SỐ (Ban hành kèm theo Quyết định số 31/QĐ-UBDT ngày 15 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc) TT NỘI DUNG CÔNG VIỆC THỜI GIAN THỰC HIỆN SẢN PHẨM LÃNH ĐẠO VỤ PHỤ TRÁCH CHUYÊN VIÊN GIÚP VIỆC CHUYÊN VIÊN PHỐI HỢP Q1 Q2 Q3 Q4 A Nhiệm vụ được giao theo Quyết định số 979/QĐ-UBDT ngày 23/12/2019 1 Tham mưu cho Lãnh đạo Ủy ban chỉ đạo, tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc các DTTS VN lần thứ II năm 2020 (Quyết định số 1062/QĐ-TTg ngày 22/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ) X X X X Vụ trưởng Nguyễn Thị Tư & PVT Lưu Xuân Thủy N.T.H.Huệ Tất cả các CV trong Vụ 2 Triển khai thực hiện Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ (Có kế hoạch chi tiết riêng) X X X X VB hướng dẫn, KH th.h, BCTH PVT Lưu Xuân Thủy N.T.Sỹ N.T.H.Huệ Các CV khác trong Vụ 3 Triển khai thực hiện Quyết định số 1898/QĐ-TTg ngày 28/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ (Có kế hoạch chi tiết riêng) X X X X VB hướng dẫn, KH th.h, BCTH Vụ trưởng Nguyễn Thị Tư H.T.T.Huyền Lò Thị Đông Các CV khác trong Vụ 4 Triển khai thực hiện Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ (Có kế hoạch chi tiết riêng) X X X X VB hướng dẫn, KH th.h, BCTH PVT Phạm Tuấn Mạnh N.V.Chung G.Đ.Công Các CV khác trong Vụ 5 Thực hiện dự án 3: Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu Quốc gia về bình đẳng giới thuộc chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội (Có kế hoạch chi tiết riêng) X X X X KHTH Vụ trưởng Nguyễn Thị Tư H.T.T.Huyền Các CV khác trong Vụ B Nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ của Vụ Dân tộc thiểu số 1 Xác định thành phần dân tộc, danh mục thành phần các dân tộc Việt Nam và trả lời các kiến nghị có liên quan X X X X Văn bản Vụ trưởng Nguyễn Thị Tư H.T.T.Huyền Các CV khác trong Vụ 2 Nghiên cứu, xây dựng, quản lý các CT, DA, CS hỗ trợ các dtts thực hiện quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc... X X X X BCTH PVT. Lưu Xuân Thủy N.V.Chung N.T.Sỹ 3 Chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số X X X X BCTH PVT.Phạm Tuấn Mạnh N.V.Chung Các CV khác trong Vụ 4 Nhiệm vụ Bình đẳng giới; Phụ nữ; Gia đình và Trẻ em vùng DTTS X X X X BCTH Vụ trưởng Nguyễn Thị Tư & PVT Phạm Tuấn Mạnh H.T.T.Huyền Lò Thị Đông Các CV khác trong Vụ 5 Tham mưu thực hiện nhiệm vụ về công tác Tôn giáo vùng DTTS X X X X BCTH PVT Lưu Xuân Thủy Lò Thị Đông G.Đ.Công Các CV khác trong Vụ 6 Thực hiện nhiệm vụ CCHC X X X X BC Vụ trưởng Nguyễn Thị Tư Lò Thị Đông Các CV khác trong Vụ 7 Nhiệm vụ Quy chế DCCS, Phòng chống tham nhũng X X X X BC PVT Lưu Xuân Thủy Nguyễn Văn Chung Các CV khác trong Vụ 9 Nhiệm vụ phối hợp với UNWomen X X X X Theo Kế hoạch công tác được duyệt Vụ trưởng Nguyễn Thị Tư BQL DA Các CV khác trong Vụ 10 Công tác văn thư, hành chính (báo cáo tuần) X X X X PVT Phạm Tuấn Mạnh G. Đ. Công Lò Thị Đông Các CV khác trong Vụ 11 Công tác xây dựng, theo dõi, tổng hợp, đôn đốc thực hiện Kế hoạch công tác (hằng tháng, quý, năm). X X X X KHCT PVT Phạm Tuấn Mạnh N.T.H.Huệ Các CV khác trong Vụ 12 Tổng hợp, xây dựng báo cáo định kỳ của Vụ (tháng, quý, năm) và BC khác được Lãnh đạo Ủy ban giao) X X X X BC PVT Phạm Tuấn Mạnh N.Thị Sỹ Các CV trong Vụ xây dựng bcáo theo nhiệm vụ được giao 13 Tổng hợp Báo cáo định kỳ của các địa phương (tháng, quý, năm) X X X X BC PVT. Lưu Xuân Thủy L.T.Đông Các CV khác trong Vụ tổng hợp theo nhiệm vụ được phân công 14 Công tác thi đua, khen thưởng, nâng lương của Vụ X X X X BC Vụ trưởng Nguyễn Thị Tư Chi ủy, Tổ CĐ Tập thể Vụ 15 Hoàn thành các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Ủy ban giao X X X X Vụ trưởng & các Phó Vụ trưởng Tất cả CV trong Vụ
{ "issuing_agency": "Uỷ ban Dân tộc", "promulgation_date": "15/01/2020", "sign_number": "31/QĐ-UBDT", "signer": "Hoàng Thị Hạnh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Nghi-quyet-137-2005-NQ-HDND-chinh-sach-ho-tro-dau-tu-nong-nghiep-nong-thon-thuy-san-Nghe-An-161342.aspx
Nghị quyết 137/2005/NQ-HĐND chính sách hỗ trợ đầu tư nông nghiệp nông thôn thuỷ sản Nghệ An
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 137/2005/NQ-HĐND Vinh, ngày 26 tháng 12 năm 2005 NGHỊ QUYẾT VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VÀ THỦY SẢN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 6 Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Xét đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số 6493/TTr. UBND ngày 16 tháng 12 năm 2005; Trên cơ sở ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh. QUYẾT NGHỊ Điều 1. Một số chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và thủy sản: 1. Hỗ trợ đầu tư phát triển nông - lâm nghiệp: 1.1. Giống lúa lai: - Đối với vụ Xuân: + Trợ giá 70% giá giống cho huyện Kỳ Sơn, Tương Dương và các xã Tri Lễ, Nậm Nhoóng, Nậm Giải, Hạnh Dịch, Đồng Văn, Thông Thụ thuộc huyện Quế Phong và các xã Châu Khê, Môn Sơn thuộc huyện Con Cuông. Định mức giống 32 kg/ha. + Trợ giá 50% giá giống cho các xã, bản miền núi khu vực III và các xã khu vực II thuộc chương trình 135 của các huyện Quỳ Châu, Quỳ Hợp và các xã thuộc huyện Quế Phong, Con Cuông còn lại. Định mức giống 32 kg/ha. - Đối với vụ Hè thu và vụ Mùa: Chỉ thực hiện trợ giá đối với giống lúa lai sản xuất tại Nghệ An. Mức trợ giá, khu vực thụ hưởng như vụ Xuân. 1.2. Giống ngô lai: + Trợ giá 70% giá giống cho huyện Kỳ Sơn, Tương Dương và các xã Tri Lễ, Nậm Nhoóng, Nậm Giải, Hạnh Dịch, Đồng Văn, Thông Thụ thuộc huyện Quế Phong và các xã Châu Khê, Môn Sơn thuộc huyện Con Cuông. Định mức 15 kg/ha. + Trợ giá 50% giá giống đối với các xã, bản miền núi khu vực III và các xã khu vực II thuộc chương trình 135 của các huyện Quỳ Châu, Quỳ Hợp và các xã còn lại của huyện Quế Phong và Con Cuông. Định mức 15 kg/ha. 1.3. Cây lạc: - Đối với vụ Thu - Đông: + Hỗ trợ giống lạc mới: là giống mới nhập về để nhân rộng sản xuất trong vụ Thu - Đông với mức 2.000 đ/kg. Định mức: 180 kg/ha. + Hỗ trợ nilon tủ luống mức: 8.000 đồng/ kg nilon tấm mỏng 0,007mm. Định mức 100 kg/ha. + Hỗ trợ thuốc diệt cỏ với mức 100.000đ/ha cho diện tích lạc phủ nilon. Định mức, chủng loại thuốc diệt cỏ do Sở Nông nghiệp & PTNT quy định. + Khen thưởng: Huyện có diện tích lạc Thu - Đông cao hơn kế hoạch tỉnh giao 300 ha được xét thưởng 5 triệu đồng và cứ vượt thêm 100 ha được thưởng 1 triệu đồng. - Đối với vụ Xuân: + Hỗ trợ nilon tủ luống mức: 5.000 đồng/ kg nilon tấm mỏng, 0,007mm. Định mức 100 kg/ha. + Hỗ trợ thuốc diệt cỏ với mức 100.000 đ/ ha cho diện tích lạc phủ nilon. Định mức, chủng loại thuốc diệt cỏ do Sở Nông nghiệp quy định. 1.4. Cây chè: Hỗ trợ 100 đồng/bầu giống chè LDP.1, LDP.2 với mật độ trồng 16.000 bầu/ha; 1.000 đ/bầu giống chè Tuyết Shan với mật độ trồng 3.300 bầu/ha. 1.5. Cây cà phê: Hỗ trợ 300 đ/bầu giống cà phê chè Catimor, với mật độ trồng 5.000 cây/ha. 1.6. Cây cam: Hỗ trợ 3.000 đồng/bầu giống cam sạch bệnh, với mật độ trồng 625 cây/ha. 1.7. Cây dứa: - Diện tích Dứa Cayen phải xử lý ra hoa trái vụ: Hỗ trợ 50% giá đất đèn, với định mức 120 kg/ha và hỗ trợ lãi suất vay 400 kg NPK/ha trong thời gian 6 tháng. - Giống mới nhập vào sản xuất: Hỗ trợ 30% giá giống, nhưng không quá 50 ha/năm. 1.8. Cây cao sau: Hỗ trợ 2.000 đ/bầu cây giống đảm bảo tiêu chuẩn (loại được sản xuất trong túi PE). Định mức 500 cây/ha. áp dụng đối với diện tích trồng mới. 1.9. Giống cây rừng nguyên liệu: - Hỗ trợ 50% giá các loại giống sản xuất theo phương pháp dâm hom và nuôi cấy mô để trồng rừng nguyên liệu theo quy hoạch. Định mức 1.700 cây/ha (bao gồm cả trồng dặm). - Hỗ trợ khai hoang trồng rừng với mức 400.000 đồng/ha. 1.10. Nghề muối: - Hỗ trợ xây dựng 50% giá trị công trình xây dựng ô, nề, thống, chạt. - Hỗ trợ 01 triệu đ/ha để thay cát lọc muối. 1.11. Nguyên liệu mây, lùng: - Hỗ trợ 50% giá giống để trồng mới. - Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ sản xuất, chế biến. 1.12. Hỗ trợ thiết bị sấy, máy cày đa chức năng, máy gặt: - Cấp bù lãi suất mua máy cày loại nhỏ đa chức năng cho 2/3 (hai phần ba) giá trị máy hoàn chỉnh trong thời gian 36 tháng. - Hỗ trợ kinh phí tập huấn, quản lý, sử dụng máy cày, máy sấy theo dự toán được duyệt. - Hỗ trợ 20% giá trị máy gặt và cấp bù lãi suất trong 24 tháng của 80% giá trị máy gặt còn lại. - Trợ giá 40% giá trị lò sấy công suất nhỏ cho vùng miền núi. - Trợ giá 20% giá trị lò sấy công suất nhỏ cho vùng đồng bằng. - Trợ giá 20% giá trị lò sấy công suất trên 2.000 kg/lần sấy phục vụ liên hộ, HTX và cấp bù lãi suất trong 24 tháng của 80% giá trị lò sấy còn lại (trừ phần trợ giá). 2. Chăn nuôi - thú y: 2.1. Chăn nuôi lợn ngoại có quy mô 20 con trở lên: - Hỗ trợ phần chênh lệch giá giữa giống lợn cái hậu bị cấp ông bà với giống lợn ngoại nuôi thịt. Trọng lượng lợn giống ngoại cấp ông bà bình quân 60 kg/con. Giá giống được duyệt hàng năm. - Trợ giá lợn đực giống ngoại (trọng lượng lợn đực giống hậu bị từ 60-70 kg/con) với chỉ tiêu 25-30 con lợn nái được bố trí 01 con lợn đực cho trang trại đủ tiêu chuẩn sản xuất giống cấp ông bà. Mức hỗ trợ tương ứng 1.500.000 đ/70kg/con. - Hỗ trợ 50% giá giống lợn đực giống ngoại để thay thế bổ sung đàn lợn đực giống tại các đơn vị thụ tinh nhân tạo của tỉnh. Trọng lượng lợn đực giống 100 kg/con. - Hỗ trợ xây dựng bể Bioga với mức 1 triệu đồng/bể. 2.2. Tạo giống bò bằng thụ tinh nhân tạo: - Hỗ trợ 100% chi phí: tinh bò sữa, bò thịt chất lượng cao, vật tư phối giống, tiền công kiểm tra, bình tuyển và tiền công phối giống có chửa. - Hỗ trợ 50% chi phí: tinh bò lai Zêbu, vật tư phối giống, tiền công kiểm tra, bình tuyển và tiền công phối giống có chửa. - Hỗ trợ 50% giá bò đực giống F1 Zêbu nhảy trực tiếp cho vùng núi thấp (cứ 30-50 con bò cái sinh sản được bố trí 1 con bò đực Zêbu). Riêng huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong hỗ trợ 80% giá con giống bò đực Sin F1 (cứ 25-30 con bò cái sinh sản được bố trí 1 con bò đực Sin). 2.3. Chăn nuôi bò sữa: - Hỗ trợ 200.000 đ/con bê đực sữa F1 được tạo ra tại chỗ; 150.000 đ/con bê cái giống sữa F1 được tạo ra tại chỗ. - Hỗ trợ 20% giá trị bò, bê sữa mua về vùng dự án, hỗ trợ lãi suất 80% giá trị mua bò, bê sữa còn lại trong 36 tháng. - Hỗ trợ kinh phí tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật, quy trình chăn nuôi bò sữa, bảo quản chế biến sữa và tham quan các mô hình chăn nuôi bò sữa trong và ngoài tỉnh. - Hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay mua máy vắt sữa trong 24 tháng đối với các chủ hộ có quy mô 20 con bò sữa trở lên. 2.4. Chăn nuôi trâu bò hàng hóa: - Hỗ trợ lãi suất trong 10 tháng cho số tiền vay 3 triệu đồng để mua thêm cho 1 con trâu, bò tạo hàng hóa. 2.5. Hỗ trợ tiêu thụ gà sạch khi đang có dịch: - Hộ tự nguyện bán gà sạch cho cơ sở giết mổ tập trung được ngân sách hỗ trợ như: “Mức hỗ trợ” quy định tại Phụ lục 2, Quyết định số 4342/QĐ.UBND ngày 01/12/2005 của UBND tỉnh. Doanh nghiệp phải mua gà sạch cho dân mức tối thiểu bằng 30% của “Mức hỗ trợ” theo quy định tại Phụ lục 1, Quyết định số 4342/QĐ.UBND ngày 01/12/2005 của UBND tỉnh. - Cơ sở giết mổ gia cầm tập trung được ngân sách hỗ trợ 40% lãi suất tiền vay ngân hàng để mua gà của dân trong thời gian 60 ngày. - Khi hết dịch, các hộ chăn nuôi gia cầm trang trại được hỗ trợ 200.000 đồng để xây dựng chuồng với quy mô 500 con/trang trại. 2.6. Trợ giá giống gốc: Hàng năm ngân sách tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên để thực hiện chương trình trợ giá giống gốc theo Thông tư số: 04/2004/TTLB/BTC-BNN&PTNT cho các đối tượng sau: Lợn Móng cái, lợn giống ngoại cấp ông bà; bò vàng, bò sữa giống HF thuần; vịt bầu Quỳ Châu; gà ác. 2.7. Tiêm phòng gia súc miền núi: - Cấp 100% các loại vắc xin tiêm phòng gia súc đối với các xã miền núi khu vực III và các xã khu vực II-135. - Trợ giá 50% các loại vắc xin tiêm phòng gia súc đối với các xã miền núi khu vực II còn lại. 2.8. Giết mổ gia súc, gia cầm tập trung: - Hỗ trợ 50% lãi suất để xây dựng lò giết mổ gia súc tập trung theo dự án được duyệt trong thời gian 24 tháng. - Được giao đất và được áp dụng giá thuê đất thấp nhất trong bảng giá đất hiện hành của UBND tỉnh ban hành, khi thuê đất thực hiện dự án. - Được miễn tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính. - Thời gian thuê đất áp dụng theo Quyết định số: 40/2005/QĐ-UB ngày 21/3/2005 của UBND tỉnh. - Hỗ trợ kinh phí để quy hoạch khu giết mổ gia cầm tập trung cho TP. Vinh, thị xã Cửa Lò. Hỗ trợ 30% giá trị công trình lò giết mổ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán. 3. Chính sách thủy lợi, nước sạch: 3.1. Kiên cố hóa kênh mương loại 3: - Hỗ trợ 30% giá trị công trình kiên cố kênh mương đối với 5 huyện miền núi thấp cho khu vực tưới có 10 ha trở lên. - Hỗ trợ 80% giá trị công trình đối với các huyện miền núi cao cho khu vực tưới có 5 ha trở lên đối với 5 huyện miền núi cao. - Dự toán không tính giá trị thu nhập chịu thuế tính trước, áp dụng thiết kế định hình ở những nơi có điều kiện, các khoản chi phí khảo sát, lập thiết kế dự toán chỉ tính bằng 50% mức quy định, thuế VAT chỉ tính trên giá trị vật liệu xây dựng công trình. 3.2. Chính sách tưới cho cây công nghiệp (chè, cà phê, mía, lạc) và cây ăn quả (cam, dứa): - Hỗ trợ 40%; giá trị công trình (thiết bị và vật tư) tưới nhỏ lẻ cho cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả như: Giếng đào, giếng khoan, máy bơm nhỏ di động, ống tưới PVC hoặc bằng cao su. - Hỗ trợ 20% giá trị công trình (thiết bị và vật tư) tưới nhỏ lẻ cho cây lạc như: Máy bơm nhỏ di động, giếng đào, giếng khoan, ống tưới PVC hoặc bằng cao su. - Hỗ trợ 40% giá trị đầu tư kênh tiêu cấp II; 20% giá trị đầu tư kênh tiêu cấp III cho cây lạc. 3.3. Thủy lợi phí: 3.3.1- Thu thủy lợi phí: + Mức thu thủy lợi phí cho cây lúa được tưới tiêu ổn định: Được quy định tại phụ biểu 1 (ban hành kèm theo Nghị quyết). + Mức thu thủy lợi phí cho cây lúa được tưới tiêu chưa ổn định bằng 70% mức thu ở phụ biểu 1 (ban hành kèm theo Nghị quyết). + Cấp nước tạo nguồn bằng công trình trọng lực để tưới, mở đường nước tiêu bằng 30% mức thu ở phụ biểu 1 (ban hành kèm theo Nghị quyết). + Cấp nước tưới rau, màu, mạ, cây công nghiệp ngắn ngày bằng 30% mức thu ở phụ biểu 1 (ban hành kèm theo Nghị quyết). - Tưới cây vụ đông: + Bằng hệ thống tưới tự chảy: Không thu thủy lợi phí. + Tưới bằng bơm điện: Mức thu bằng chi phí tiền điện bơm nước. - Mức thu thủy lợi phí để sản xuất muối: bằng 2% giá thành muối thành phẩm. - Mức thu thủy lợi phí các công trình do xã, HTX quản lý: Được trích 20% mức thu ở phụ biểu 1 của Nghị quyết để dùng cho chi phí quản lý. Phần còn lại 80% dùng cho duy tu, sửa chữa, nâng cấp các công trình. - Phần kênh mương nội đồng đã giao cho địa phương quản lý: Trích 80.000 đ/ha để phục vụ công tác điều hành phân phối nước và tu sửa công trình. - Những HTX dịch vụ nước ở xã hoặc liên xã được thành lập theo quyết định của huyện và đã được các doanh nghiệp thủy nông bàn giao quản lý, sử dụng kênh mương được trích 10% mức thu ở phụ biểu 1 của Nghị quyết để làm chi phí quản lý, khai thác, tu sửa công trình. - Mức thu tiền nước đối với hộ sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ cho mục đích không phải là sản xuất lương thực: Được quy định tại phụ biểu 2 (ban hành kèm theo Nghị quyết). 3.3.2- Miễn giảm thủy lợi phí: - Giảm mức thu thủy lợi phí do hiệu quả kiên cố kênh loại 3: a) Đối với vùng bơm điện: + Giảm 10% mức thu thủy lọi phí cho vùng có trên 91% chiều dài kênh đã kiên cố. + Giảm 7% mức thu thủy lợi phí cho vùng có từ 71% đến 90% chiều dài kênh đã kiên cố. + Giảm 5% mức thu thủy lợi phí cho vùng có từ 50% đến 70% chiều dài kênh đã kiên cố. b) Đối với vùng tự chảy: + Giảm 5% mức thu thủy lợi phí cho vùng có trên 91% chiều dài kênh đã kiên cố. + Giảm 3,5% mức thu thủy lợi phí cho vùng có từ 71% đến 90% chiều dài kênh đã kiên cố. + Giảm 2,5% mức thu thủy lợi phí cho vùng có tử 50% đến 70% chiều dài kênh đã kiên cố. 3.3.3-Miễn giảm thủy lợi phí cho các xã có diện tích tưới từ 10 ha trở lên: - Miễn 100% mức thu thủy lợi phí trong 5 năm đầu đối với diện tích lúa nước mới khai hoang cho các xã đặc biệt khó khăn thuộc 5 huyện vùng cao: Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong, Con Cuông, Quỳ Châu. - Giảm 80% mức thu thủy lợi phí (Biểu 1) cho các xã đặc biệt khó khăn thuộc 3 huyện vùng cao biên giới: Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong. - Giảm 60% mức thu thủy lợi phí (Biểu 1) cho các xã còn lại của 3 huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong và các xã đặc biệt khó khăn thuộc 3 huyện vùng cao Quỳ Châu, Con Cuông. - Giảm 50% mức thu thủy lợi phí (Biểu 1) cho các xã còn lại của 2 huyện Con Cuông, Quỳ Châu và các xã đặc biệt khó khăn thuộc huyện Quỳ Hợp. - Giảm 40% mức thu thủy lợi phí (biểu 1) cho các xã còn lại của huyện Quỳ Hợp và các xã đặc biệt khó khăn thuộc huyện Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Anh Sơn, Thanh Chương. 3.3.4- Trường hợp do thiên tai mất mùa được miễn giảm thủy lợi phí như sau: - Thiệt hại từ 20% đến 30% sản lượng thì được giảm 50% mức thu thủy lợi phí (Biểu 1). - Thiệt hại từ 30% đến dưới 50% thì được giảm 70% mức thu thủy lợi phí (Biểu 1). - Thiệt hại từ 50% trở lên thì được miễn 100% mức thu thủy lợi phí (Biểu 1). 3.4. Chính sách hỗ trợ cấp nước sạch: 3.4.1- Hỗ trợ cấp nước nhỏ lẻ cho hộ nghèo, gia đinh chính sách, trường học, trạm xá, chợ nông thôn: a) Xây dựng mới: - Lu chứa nước mưa dung tích 2m3: 300.000 đ/hộ/cái. - Bể chứa nước mưa dung tích 4m3: 450.000 đ/hộ/cái. - Giếng đào: 300.000 đ/hộ/cái. - Giếng khoan đường kính nhỏ: 450.000 đ/hộ/cái. b) Nâng cấp, cải tạo: - Giếng đào: 150.000 đ/hộ/cái. - Giếng khoan đường kính nhỏ: 200.000 đ/hộ/cái. 3.4.2- Hỗ trợ cấp nước sạch tập trung: - Hỗ trợ 80% giá trị công trình quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các huyện miền núi cao: Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quỳ Châu, Quế Phong. - Hỗ trợ 60% giá trị công trình quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các huyện miền núi, xã miền núi và các xã ven biển thuộc huyện: Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc, thị xã Cửa Lò. - Hỗ trợ 40% giá trị công trình quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các xã còn lại thuộc các huyện: Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc, Yên Thành, Hưng Nguyên, Nam Đàn, thị xã Cửa Lò. 4. Hỗ trợ phát triển giao thông nông thôn: Cho áp dụng tiếp mức hỗ trợ theo quy định tại quyết định số 57/QĐ.UB ngày 30/6/2003 của UBND tỉnh. 5. Phát triển thủy sản: 5.1. Chính sách nuôi trồng thủy sản mặn lợ: - Đối với nuôi tôm sú thâm canh tập trung: Được hỗ trợ một lần diện tích nuôi thâm canh mới tăng thêm với mật độ 150.000 con/ha, mức hỗ trợ giá là 10 đồng/con tôm P15. - Đối với những hộ nuôi tôm sú công nghiệp bị bệnh virus đốm trắng được hỗ trợ tối đa 50% tiền mua giống theo giá thông báo của Sở Tài chính tại thời điểm khi đáp ứng các điều kiện sau: + Mua giống tại các trại sản xuất giống trong tỉnh, chủ trại giống có tư cách pháp nhân và tiêu chuẩn sản xuất giống thủy sản. + Khi tôm bị bệnh đã tuân thủ quy trình dập dịch của các cơ quan có thẩm quyền về phòng chống dịch bệnh thủy sản. + Có kiểm dịch con giống trước khi thả, khi bị bệnh không gây thiệt hại cho cộng đồng nuôi trồng thủy sản và có xác nhận của cơ quan chức năng. - Đối với tôm bố mẹ bị bệnh virus đốm trắng ngành thủy sản cho tiêu hủy được hỗ trợ 30% tiền giống tại thời điểm được Sở Tài chính thông báo giá. - Đối với nuôi giao thâm canh tập trung: Được hỗ trợ 1,0 đồng/con; mật độ thả 300 con/m2; kích cỡ giống từ 1.000 - 1.200 con/kg giống. 5.2. Chính sách nuôi trồng thủy sản nước ngọt: - Chính sách hỗ trợ nuôi cá rô phi tính đực: Những hộ nuôi cá rô phi tính đực thâm canh tập trung trong vùng dự án quy hoạch được hỗ trợ 01 lần tiền mua giống, mật độ thả giống: 2-3 con/m2 với mức 60 đồng/con. - Hỗ trợ 01 lần với diện tích chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi (ngoài vùng dự án quy hoạch nuôi trồng thủy sản tập trung) từ trồng lúa, trồng màu, làm muối kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản với mức hỗ trợ 1,5 triệu đồng/ha. 5.3. Chính sách nuôi cá lồng trên sông, hồ nước lớn, trên biển: 5.3.1- Đối với nuôi cá lồng trên sông, hồ nước lớn: - Ngân sách tỉnh hỗ trợ 01 lần cho các hộ nuôi cá lồng trên sông tại các huyện, xã miền núi như sau: + Tại các huyện, xã thuộc khu vực 3 hỗ trợ 2,5 triệu đồng/lồng (loại lồng 20 m3 trở lên). + Tại các huyện, xã thuộc khu vực 2 hỗ trợ 1,5 triệu đồng/lồng (loại lồng 20m3 trở lên). + Đối với các huyện, xã đồng bằng mức hỗ trợ 0,5 triệu/lồng. - Ngân sách hỗ trợ đối với lồng trên hồ nước lớn ở các huyện miền núi: + Tại các huyện, xã thuộc khu vực 3 hỗ trợ 1,0 triệu đồng/lồng. + Tại các huyện, xã thuộc khu vực 2 hỗ trợ 0,7 triệu đồng/lồng. + Tại các huyện, xã thuộc khu vực 1 hỗ trợ 0,3 triệu đồng/lồng. 5.3.2- Đối với nuôi cá trong lồng trên biển: - Ngân sách hỗ trợ 01 lần cho các cá nhân nuôi lồng trên biển đáp ứng điều kiện: Là ngư dân của Nghệ An thực hiện chuyển đổi nghề nghiệp khai thác trong vùng lộng sang nuôi trồng thủy sản trên biển. Mức hỗ trợ cụ thể như sau: + Loại lồng khung dây có thể tích 100m3/ lồng được hỗ trợ 5 triệu đồng/lồng. + Loại lồng khung dây cửa sông có thể tích 60m3/lồng được hỗ trợ 3 triệu đồng/lồng. + Loại lồng khung dây nhựa kiểu NAUY có thể tích 300 m3/lồng được hỗ trợ 12 triệu đồng/lồng. 5.4. Hỗ trợ các trại sản xuất giống thủy sản: - Hỗ trợ trại giống tôm mới phát triển để mua sắm thiết bị với mức 10 triệu đồng/1 triệu con giống, với quy mô mỗi trại không quá 10 triệu con. - Trại sản xuất giống cá rô phi đơn tính mới xây dựng với công suất mỗi trại từ 1 triệu con cá 21 ngày tuổi trở lên được hỗ trợ không quá 45 triệu đồng/trại. - Hỗ trợ 01 lần cho trại sản xuất giống cua mới phát triển với quy mô 5 vạn con/trại trở lên được hỗ trợ 15 triệu đồng. - Hỗ trợ đào tạo kỹ thuật, chuyển giao công nghệ cho trại giống. Hỗ trợ 01 lần cho trại giống mới xây dựng với mức 10 triệu đồng/ trại để đào tạo, chuyển giao công nghệ kỹ thuật nuôi trồng thủy sản cho các trại sản xuất giống thủy sản mặn lợ và 5 triệu đồng đối với trại sản xuất giống thủy, đặc sản nước ngọt. 5.5. Hỗ trợ giá cá giống; trợ cước vận chuyển cá giống cho các huyện miền núi: - Hàng năm tỉnh trích một phần ngân sách để trợ giá cá giống lên miền núi của tỉnh, cụ thể là: + Đối với các xã miền núi khu vực 3 đặc biệt khó khăn mức trợ giá giống 70%. + Đối với các xã miền núi khu vực 2, mức trợ giá giống 60%. + Đối với các xã miền núi khu vực 1, mức trợ giá giống 50%. - Bên cạnh những đơn vị được giao nhiệm vụ trợ giá, trợ cước lên các huyện miền núi, những huyện có trại giống cấp 2 đủ tiêu chuẩn được tham gia chương trình để cung ứng giống tại chỗ cho hộ nuôi để giảm chi phí vận chuyển, hạ giá thành con giống. 5.6. Bảo vệ quỹ gen, giống gốc, phát triển nguồn lợi thủy sản: Hàng năm được ngân sách tỉnh cấp kinh phí để thay thế 10% đàn cá bố mẹ hiện có gồm kinh phí mua, vận chuyển, nuôi dưỡng và sản xuất giống quý hiếm, giống mới theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt. Điều 2. Tổ chức thực hiện: Giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định về một số chế độ, chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và thủy sản áp dụng trong 03 năm từ 2006 - 2008. Đồng thời tổ chức, chỉ đạo, triển khai thực hiện chính sách này để phục vụ tốt công tác nông nghiệp, nông thôn và thủy sản nhằm đạt được các mục tiêu kế hoạch trong giai đoạn 2006 - 2010. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XV, kỳ họp thứ 6 thông qua. CHỦ TỊCH Nguyễn Thế Trung
{ "issuing_agency": "Tỉnh Nghệ An", "promulgation_date": "26/12/2005", "sign_number": "137/2005/NQ-HĐND", "signer": "Nguyễn Thế Trung", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-298-QD-TTHDND-nam-2012-xu-ly-ket-qua-ra-soat-van-ban-Hung-Yen-194375.aspx
Quyết định 298/QĐ-TTHĐND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản Hưng Yên
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN --------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 298/QĐ-TTHĐND Hưng Yên, ngày 04 tháng 12 năm 2012 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC XỬ LÝ KẾT QUẢ RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BAN HÀNH TRONG THỜI ĐIỂM TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2012 THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004; Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân năm 2004; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp, Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 769/TTrLN-STP-VPĐĐBQH&HĐND ngày 13/11/2012, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành trong thời điểm từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/3/2012 được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ (có các danh mục văn bản quy phạm pháp luật kèm theo). Điều 2. Các ông, bà Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ quyết định thi hành. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./. TM. THƯỜNG TRỰC HĐND TỈNH PHÓ CHỦ TỊCH Tạ Hồng Quảng Biểu 1 DANH MỤC NGHỊ QUYẾT DO HĐND TỈNH HƯNG YÊN BAN HÀNH TRONG THỜI ĐIỂM TỪ NGÀY 01/01/1997 ĐẾN NGÀY 31/3/2012 CÒN HIỆU LỰC THI HÀNH (Kèm theo Quyết định số 298/QĐ-TTHĐND ngày 04 tháng 12 năm 2012 của Thường trực HĐND tỉnh Hưng Yên) Số TT Hình thức, Tên văn bản, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành văn bản và trích yếu nội dung văn bản Ghi chú I. TỔ CHỨC BỘ MÁY 1 Nghị quyết số 218/2010/NQ-HĐND ngày 13/12/2010 của HĐND tỉnh Hưng Yên về việc Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý. 2 Nghị quyết số 38/2010/NQ-HĐND ngày 24/3/2010 của HĐND tỉnh Hưng Yên về việc Thu hút bác sỹ, dược sỹ (tốt nghiệp đại học) về tỉnh công tác. 3 Nghị quyết số 296/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Khoá XV, nhiệm kỳ 2011-2016. 4 Nghị quyết số 113/2002/NQ-HĐ ngày 24/01/2002 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên về việc Ban hành Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố. II. LĨNH VỰC AN NINH, QUỐC PHÒNG, PHÁP LUẬT: 0 VB III. LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG, KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ 5 Nghị quyết số 58/1998/NQ-HĐ ngày 24/7/1998 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên về Phương án bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê trên địa bàn thị xã Hưng Yên. IV. LĨNH VỰC VĂN HOÁ, GIÁO DỤC, LAO ĐỘNG, ĐỜI SỐNG: 6 Nghị quyết số 26/1999/NQ-HĐ ngày 06/02/1999 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên về Đặt tên đường phố thị xã Hưng Yên. 7 Nghị quyết số 80/2000/NQ-HĐ ngày 21/7/2000 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên khoá XIII - kỳ họp thứ ba Quy định mức thu học phí đối với các trường Trung học phổ thông dân lập. 8 Nghị quyết số 60/2001/NQ-HĐ ngày 19/7/2001 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên về Mức thu và sử dụng quỹ nghĩa vụ lao động công ích. 9 Nghị quyết số 193/2009/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên về Đặt tên đường, phố và một số công trình công cộng trên địa bàn thành phố Hưng Yên. 10 Nghị quyết số 88/2009/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên về Phát triển giáo dục mầm non tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2009 - 2015. V. LĨNH VỰC KINH TẾ, TÀI CHÍNH, NGÂN SÁCH, ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN 11 Nghị quyết số 53/1998/NQ-HĐ ngày 24/7/1998 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên kỳ họp thứ 4-HĐND tỉnh Khóa XII về việc sửa đổi, bổ sung mức thu một số loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. 12 Nghị quyết số 55/1998/NQ-HĐ ngày 24/7/1998 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên về Bổ sung phụ cấp hoạt động phí cấp phó đoàn thể ở xã, phường, thị trấn và Bí thư Chi bộ thôn, Trưởng phó thôn. 13 Nghị quyết số 57/1998/NQ-HĐ ngày 24/7/1998 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên về Phê duyệt quyết toán ngân sách tỉnh Hưng Yên năm 1997. 14 Nghị quyết số 72/1999/NQ-HĐ ngày 22/7/1999 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên khoá XII - kỳ họp thứ 6 về Mức phụ cấp hoạt động phí đối với Bí thư chi bộ, Trưởng phó khu phố ở các phường thuộc thị xã Hưng Yên. 15 Nghị quyết số 114/2002/NQ-HĐ ngày 24/01/2002 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên về việc Quy định tạm thời Cơ chế điều tiết lại ngân sách cho các địa phương khi giao đất làm công nghiệp. 16 Nghị quyết số 115/2002/NQ-HĐ ngày 24/01/2002 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên về việc Điều chỉnh mức hoạt động phí đối với Bí thư Chi bộ, trưởng, phó thôn, khu phố. 17 Nghị quyết số 09/2003/NQ-HĐ ngày 04/7/2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên khóa XIII - kỳ họp thứ 9 (Từ ngày 30/6 - 01/7/2003) về việc Trợ cấp ngoài phần thu học phí và ngân sách xã đài thọ hàng tháng cho cô giáo mầm non ngoài biên chế. 18 Nghị quyết số 10/2003/NQ-HĐ ngày 04/7/2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên khóa XIII - kỳ họp thứ 9 (Từ ngày 30/6 - 01/7/2003) về Phụ cấp cho ủy viên Uỷ ban kiểm tra Đảng ủy xã, phường, thị trấn. 19 Nghị quyết số 11/2003/NQ-HĐ ngày 09/12/2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên khóa XIII - kỳ họp thứ (Từ ngày 08 đến 10/12/2003) về Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách ở địa phương. 20 Nghị quyết số 16/2003/NQ-HĐ ngày 10/12/2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên khóa XIII - kỳ họp thứ 10 (Từ ngày 08 đến 10/12/2003) về Chế độ phụ cấp cho khuyến nông viên cơ sở. 21 Nghị quyết số 186/2004/NQ-HĐ ngày 17/12/2004 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên Khoá XIV - Kỳ họp thứ hai (Từ ngày 15 đến ngày 17/12/2004) về Chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và cán bộ thôn, khu phố. 22 Nghị quyết số 175/2005/NQ-HĐND ngày 30/12/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên về việc Phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước địa phương năm 2004. 23 Nghị quyết số 178/2005/NQ-HĐND ngày 30/12/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên về việc Quy định chế độ phụ cấp cán bộ chăn nuôi thú y xã, phường, thị trấn. 24 Nghị quyết số 76/2006/NQ-HĐND ngày 19/7/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên khoá XIV - kỳ họp thứ 6 về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên từ nay đến 2015 và định hướng đến 2020. 25 Nghị quyết số 90/2007/NQ-HĐND ngày 17/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên khoá XIV - Kỳ họp thứ 8 về việc Miễn thuỷ lợi phí nông nghiệp. 26 Nghị quyết số 91/2007/NQ-HĐND ngày 17/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên khoá XIV - Kỳ họp thứ 8 về việc Điều chỉnh Phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, thôn, khu phố, giáo viên mầm nom ngoài biên chế và bổ sung phụ cấp bảo vệ dân phố. 27 Nghị quyết số 92/2007/NQ-HĐND ngày 17/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên khoá XIV - Kỳ họp thứ 8 về Quy định mức thu phí đo đạc, lập bản đồ địa chính; phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất; phí khai thác sử dụng tài liệu đất đai và lệ phí hộ tịch. 28 Nghị quyết số 189/2007/NQ-HĐND ngày 12/12/2007 của HĐND tỉnh Hưng Yên khoá XIV - Kỳ họp thứ 9 về Quy định chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức cử đi đào tạo, bổi dưỡng và khuyến khích ưu đãi tài năng. 29 Nghị quyết số 191/2007/NQ-HĐND ngày 12/12/2007 của HĐND tỉnh Hưng Yên khoá XIV - Kỳ họp thứ 9 về Phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước ở địa phương năm 2006. 30 Nghị quyết số 118/2008/NQ-HĐND ngày 25/7/2008 của HĐND tỉnh về việc bổ sung tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách. 31 Nghị quyết số 119/2008/NQ-HĐND ngày 25/7/2008 của HĐND tỉnh về việc Quy định mức thu một số loại phí và mức hỗ trợ Làng, Khu phố văn hoá. 32 Nghị quyết số 246/2008/NQ-HĐND ngày 15/12/2008 của HĐND tỉnh về Quy định mức thu một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh. 33 Nghị quyết số 248/2008/NQ-HĐND ngày 15/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định mức chi kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. 34 Nghị quyết số 90/2009/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về Quy định mức thu lệ phí cấp bản sao từ sổ gốc, lệ phí chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. 35 Nghị quyết số 35/2010/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về việc Quy định mức thu một số loại phí, lệ phí trên địa bàn. 36 Nghị quyết số 36/2010/NQ-HĐND về việc Quy định chế độ đối với vận động viên, huấn luyện viên và chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao của tỉnh. 37 Nghị quyết số 37/2010/NQ-HĐND về Quy định chế độ phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cửa ở cơ quan hành chính nhà nước các cấp. 38 Nghị quyết số 141/2010/NQ-HĐND ngày 21/9/2010 của HĐND tỉnh về ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011. 39 Nghị quyết số 142/2010/NQ-HĐND ngày 21/9/2010 của HĐND tỉnh về Nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách tập trung giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh Hưng Yên. 40 Nghị quyết số 143/2010/NQ-HĐND ngày 21/9/2010 của HĐND tỉnh về việc Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của các cấp chính quyền địa phương và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách (Từ năm 2011 đến năm 2015). 41 Nghị quyết số 144/2010/NQ-HĐND ngày 21/9/2010 của HĐND tỉnh về việc Quy định chức danh, số lượng và mức phụ cấp hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, khu phố theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ. 42 Nghị quyết số 213/2010/NQ-HĐND ngày 13/12/2010 của HĐND tỉnh Phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước ở địa phương năm 2009. 43 Nghị quyết số 216/2010/NQ-HĐND ngày 13/12/2010 của HĐND tỉnh về Quy định mức thu học phí, lệ phí thi trong các cơ sở giáo dục và đào tạo quốc dân tỉnh Hưng Yên từ năm học 2010-2011 đến năm 2014-2015. 44 Nghị quyết số 217/NQ-HĐND ngày 13/12/2010 của HĐND tỉnh Hưng Yên về Điều chỉnh, bổ sung một số mục tiêu Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên đến năm 2020. 45 Nghị quyết số 218/NQ-HĐND ngày 13/12/2010 của HĐND tỉnh Hưng Yên về việc Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý. 46 Nghị quyết số 284/2011/NQ-HĐ ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên về Nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội năm 2012 (Khoá XV, kỳ họp thứ 2). 47 Nghị quyết số 285/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên về Nhiệm vụ đầu tư xây dựng cơ bản năm 2012. 48 Nghị quyết số 286/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên về Dự toán ngân sách nhà nước ở địa phương năm 2012. 49 Nghị quyết số 287/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên về phê chuẩn Tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 2010. 50 Nghị quyết số 288/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên về việc Quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2012. 51 Nghị quyết số 289/2011/NQ-HĐ ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên về Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến 2050. 52 Nghị quyết số 291/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Quy định về chế độ chi công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan đảng, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Hưng Yên. 53 Nghị quyết số 292/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh về việc Quy định mức trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn cho dân quân làm nhiệm vụ. 54 Nghị quyết số 293/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh về việc Quy định mức hỗ trợ sinh hoạt phí đối với Trưởng ban công tác Mặt trận, Phó Bí thư Chi bộ, Trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội và kinh phí hoạt động cho MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội ở thôn, khu phố. 55 Nghị quyết số 294/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên về Chương trình giám sát của HĐND tỉnh năm 2012. 56 Nghị quyết số 295/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên về Quy định một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011-2016. VI. LĨNH VỰC TÔN GIÁO, ĐỐI NGOẠI: 0VB Tổng I, II, III, IV, V là: 56 VB còn hiệu lực Biểu số 2 DANH MỤC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ QUYẾT DO HĐND TỈNH HƯNG YÊN BAN HÀNH TRONG THỜI ĐIỂM TỪ NGÀY 01/01/1997 ĐẾN NGÀY 31/3/2012 (Kèm theo Quyết định số 298 /QĐ-TTHĐND ngày 04 tháng 12 năm 2012 của Thường trực HĐND tỉnh Hưng Yên) Số TT Hình thức, Tên văn bản, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành văn bản và trích yếu nội dung văn bản Nội dung văn bản cần sửa đổi, bổ sung (bản gốc) Nội dung đề nghị sửa đổi, bổ sung (sửa lại) Căn cứ hoặc lý do đề nghị 1 Nghị quyết số 92/2007/NQ-HĐND ngày 17/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên khoá XIV - Kỳ họp thứ 8 về quy định mức thu phí đo đạc, lập bản đồ địa chính; phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất; phí khai thác sử dụng tài liệu đất đai và lệ phí hộ tịch. Khoản 7 Mục A phụ lục này, quy định mức lệ phí hộ tịch đối với việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch Bổ sung quy định sau vào Khoản 7 Mục A như sau: “Người dưới 14 tuổi được miễn lệ phí khi đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung, điều chỉnh hộ tịch”. Khoản 2 Mục A danh mục các khoản phí , lệ phí được miễn Ban hành kèm theo Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ. 2 Nghị quyết số 288/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên về việc quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2012. - Phần số ký hiệu của Nghị quyết, không ghi năm ban hành (2011). - Nội dung của Phụ lục Ban hành kèm theo Nghị quyết: + Tại thứ tự số 135 và số 148 Mục I Phụ lục số 03 quy định: “135. Đường giao thông bê tông trong đê có các mặt cắt trên 3,5m đến 5 m, thuộc các phường - giá 2.000. 148. Đường giao thông bê tông trong đê có các mặt cắt từ 2,5m đến 3,5 m, thuộc các phường - giá 2.000”. + Các quy định tại số thứ tự 135, 148, 171 của Mục I Phụ lục số 03 đều ghi cụm từ “đường giao thông bê tông”. - Ghi cụm từ: “Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XV-kỳ họp thứ 2 thông qua…” ở nội dung cuối văn bản. - Bổ sung năm ban hành (2011) vào phần ký hiệu, năm ban hành của Nghị quyết, cụ thể: Số: 288/2011/NQ-HĐND. - Nội dung của Phụ lục Ban hành kèm theo Nghị quyết: + Đề nghị sửa lại hai quy định về giá tiền đất tại số thứ tự số 135 và 148 Mục I Phụ lục số 03 cho phù hợp. + Sửa lại quy định tại các thứ tự 135, 148, 171 của Mục I Phụ lục số 03, cụ thể là bỏ cụm từ “bê tông”. - Sửa đổi (sửa lại) là: “Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên khoá XV-kỳ họp thứ 2 thông qua... ”. - Điều 7 Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004. + Đảm bảo sự thống nhất, khác nhau về mức giá giữa hai loại đường có mặt cắt khác nhau. + Bỏ cụm từ “bê tông” tại Phụ lục 03 nêu trên, để bảo đảm sự thống nhất với việc quy định tại 09 huyện còn lại của Phụ lục 03. - Mẫu 1.2 Phụ lục V Thông tư liên tịch số 55 nêu trên. Biểu số 3 DANH MỤC NGHỊ QUYẾT DO HĐND TỈNH HƯNG YÊN BAN HÀNH TRONG THỜI ĐIỂM TỪ NGÀY 01/01/1997 ĐẾN NGÀY 31/3/2012 BỊ BÃI BỎ TOÀN PHẦN, MỘT PHẦN (Kèm theo Quyết định số298/QĐ-TTHĐND ngày 04 tháng 12 năm 2012 của Thường trực HĐND tỉnh Hưng Yên) I. NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND TỈNH HƯNG YÊN BỊ BÃI BỎ TOÀN PHẦN STT Số, ký hiệu, ngày ban hành, trích yếu văn bản bị bãi bỏ Lý do bãi bỏ Ghi chú 1 Nghị quyết số 58/1998/NQ-HĐ ngày 24/7/1998 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên về phương án bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê trên địa bàn thị xã Hưng Yên. Không phù hợp với Điểm a Khoản 1 Điều 31 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/06/2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở quy định “Nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước để cho thuê” - Mặt khác, Khoản 4 Điều 83 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP quy định “Bãi bỏ các nội dung liên quan đến phát triển nhà ở, công nhận quyền sở hữu nhà ở, quản lý sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở, quản lý nhà nước về nhà ở được quy định trong các Nghị định của Chính phủ, các văn bản pháp luật do các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà trái với quy định của Nghị định này”. 2 Nghị quyết số 55/1998/NQ-HĐ ngày 24/7/1998 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên về bổ sung phụ cấp hoạt động phí cấp phó đoàn thể ở xã, phường, thị trấn và Bí thư Chi bộ thôn, Trưởng phó thôn. Không phù hợp với Nghị quyết số 144/2010/NQ-HĐND ngày 21/9/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên về việc quy định chức danh, số lượng và mức phụ cấp hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, khu phố theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ. 3 Nghị quyết số 72/1999/NQ-HĐ ngày 22/7/1999 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên khoá XII - kỳ họp thứ 6 về mức phụ cấp hoạt động phí đối với Bí thư chi bộ, Trưởng phó khu phố ở các phường thuộc thị xã Hưng Yên. Không phù hợp với Nghị quyết số 144/2010/NQ-HĐND ngày 21/9/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên về việc quy định chức danh, số lượng và mức phụ cấp hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, khu phố theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ. 4 Nghị quyết số 80/2000/NQ-HĐ ngày 21/7/2000 của HĐND tỉnh quy định mức thu học phí đối với các trường trung học phổ thông dân lập. HĐND tỉnh đã ban hành nghị quyết số 216/2010/NQ-HĐND ngày 13/12/2010 về việc quy định mức thu học phí, lệ phí trong các cơ sở giáo dục và đào tạo quốc dân tỉnh Hưng Yên từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015 5 Nghị quyết số 115/2002/NQ-HĐ ngày 24/01/2002 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên về việc điều chỉnh mức hoạt động phí đối với Bí thư Chi bộ, trưởng, phó thôn, khu phố. Không phù hợp với Nghị quyết số 144/2010/NQ-HĐND ngày 21/9/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên về việc quy định chức danh, số lượng và mức phụ cấp hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, khu phố theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ. 6 Nghị quyết số 10/2003/NQ - HĐ ngày 04/7/2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên khóa XIII - kỳ họp thứ 9 (Từ ngày 30/6 - 01/7/2003) về phụ cấp cho ủy viên Uỷ ban kiểm tra Đảng ủy xã, phường, thị trấn. Không phù hợp với Nghị quyết số 144/2010/NQ-HĐND ngày 21/9/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên về việc quy định chức danh, số lượng và mức phụ cấp hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, khu phố theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ. 7 Nghị quyết số 11/2003/NQ-HĐ ngày 09/12/2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên khóa XIII - kỳ họp thứ (Từ ngày 08 đến 10/12/2003) về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách ở địa phương. Không phù hợp với Nghị quyết số 143/2010/NQ-HĐND ngày 21/9/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của các cấp chính quyền địa phương và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách (Từ năm 2011 đến năm 2015). 8 Nghị quyết số 186/2004/NQ-HĐ ngày 17/12/2004 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên Khoá XIV - Kỳ họp thứ hai (Từ ngày 15 đến ngày 17/12/2004) về chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và cán bộ thôn, khu phố. Không phù hợp với Nghị quyết số 144/2010/NQ-HĐND ngày 21/9/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên về việc quy định chức danh, số lượng và mức phụ cấp hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, khu phố theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ. 9 Nghị quyết số 178/2005/NQ-HĐND ngày 30/12/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên về việc quy định chế độ phụ cấp cán bộ chăn nuôi thú y xã, phường, thị trấn. Không phù hợp với Nghị quyết số 144/2010/NQ-HĐND ngày 21/9/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên về việc quy định chức danh, số lượng và mức phụ cấp hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, khu phố theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ. 10 Nghị quyết số 248/2008/NQ-HĐND ngày 15/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức chi kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Các mức chi không còn phù hợp với Thông tư liên tịch số 47/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân. II. NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND TỈNH HƯNG YÊN BỊ BÃI BỎ MỘT PHẦN STT Phần, số, ký hiệu, ngày ban hành, trích yếu văn bản bị bãi bỏ Lý do bãi bỏ Ghi chú 1 Phần lệ phí trông, gửi xe thuộc khoản 2 và lệ phí vệ sinh môi trường thuộc khoản 3 Mục I của Nghị quyết số 53/1998/NQ-HĐ ngày 24 tháng 7 năm 1998 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên kỳ họp thứ 4-HĐND tỉnh Khóa XII về việc sửa đổi, bổ sung mức thu một số loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Không phù hợp với Nghị quyết số 35/2010/NQ-HĐND ngày 24/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên về quy định mức thu một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh. 2 Các điểm từ 1 đến 27 và từ 31 đến 34 Khoản 1 Mục I của Nghị quyết số 91/2007/NQ-HĐND ngày 17/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên khoá XIV - Kỳ họp thứ 8 về việc điều chỉnh phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, thôn, khu phố, giáo viên mầm nom ngoài biên chế và bổ sung phụ cấp bảo vệ dân phố. Không phù hợp với Nghị quyết số 144/2010/NQ-HĐND ngày 21/9/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên về việc quy định chức danh, số lượng và mức phụ cấp hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, khu phố theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ. 3 Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Mục A Phụ lục kèm theo Nghị quyết số 92/2007/NQ-HĐND quy định về mức lệ phí hộ tịch cấp xã áp dụng đối với việc đăng ký khai sinh, kết hôn, khai tử. Khoản 2 Mục A danh mục các khoản phí , lệ phí được miễn Ban hành kèm theo Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định miễn lệ phí hộ tịch đối với việc: khai sinh, kết hôn, khai tử (khi làm các thủ tục này tại cấp xã).
{ "issuing_agency": "Tỉnh Hưng Yên", "promulgation_date": "04/12/2012", "sign_number": "298/QĐ-TTHĐND", "signer": "Tạ Hồng Quảng", "type": "Quyết định" }