source
stringlengths
64
222
subject
stringlengths
8
234
text
stringlengths
31
1.44M
meta
dict
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Quyet-dinh-2928-QD-UBND-2022-don-gian-hoa-thu-tuc-hanh-chinh-Dau-tu-So-Ke-hoach-Thanh-Hoa-527951.aspx
Quyết định 2928/QĐ-UBND 2022 đơn giản hóa thủ tục hành chính Đầu tư Sở Kế hoạch Thanh Hóa
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2928/QĐ-UBND Thanh Hóa, ngày 29 tháng 8 năm 2022 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH THANH HÓA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 5274/QĐ-UBND ngày 21/12/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2022; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 5771/TTr-SKHĐT ngày 22/8/2022. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Thông qua phương án đơn giản hóa 05 thủ tục hành chính trong lĩnh vực Đầu tư tại Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa (có Phụ lục đính kèm). Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư dự thảo Báo cáo kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của UBND tỉnh kèm theo Phương án đơn giản hóa đã được thông qua tại Quyết định này, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3 Quyết định; - Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để báo cáo); - Cục Kiểm soát TTHC-VPCP (để b/c); - Chủ tịch UBND tỉnh (để b/c); - Lưu: VT, KSTTHCNC. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Thi PHỤ LỤC PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH THANH HÓA (Ban hành kèm theo Quyết định số: 2928/QĐ-UBND ngày 29/8/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa) 1. Thủ tục chấp thuận nhà đầu tư của UBND cấp tỉnh (Mã TTHC: 1.009642.000.00.00.H56) 1.1. Nội dung đơn giản hóa - Bỏ thành phần hồ sơ “Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư”. Lý do: Bỏ Thành phần hồ sơ “tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư”. Vì trong quá trình thực hiện nộp hồ sơ tham gia đấu giá, đấu thầu, chấp thuận chủ trương đầu tư nhà đầu tư đã nộp các hồ sơ, tài liệu nêu trên cho cơ quan đăng ký đầu tư hoặc bên mời thầu. Trong quá trình giải quyết, cơ quan đăng ký đầu tư sẽ tham vấn ý kiến của bên mời thầu về tính pháp lý của nhà đầu tư đã nộp hồ sơ tham gia đấu giá, đấu thầu. Do đó, việc yêu cầu nộp thành phần hồ sơ nêu trên là không cần thiết. - Số lượng hồ sơ: Cắt giảm từ 04 bộ thành 01 bộ hồ sơ. Lý do: Tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 30 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ, quy định nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ. Xét thấy chỉ nên yêu cầu chủ đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ để cơ quan nhà nước có cơ sở giải quyết, thẩm định. Trong trường hợp cần thiết phải gửi các cơ quan liên quan để xin ý kiến (không thể gửi qua môi trường mạng) thì cơ quan đăng ký đầu tư chủ động pho to thành số lượng bản tương ứng để phục vụ cho quá trình giải quyết hồ sơ mà không nên yêu cầu chủ đầu tư phải nộp. Đồng thời, theo lộ trình phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, với định hướng tất cả TTHC được thực hiện toàn bộ trên môi trường điện tử thì việc quy định từ 04 bộ xuống còn 01 bộ là hoàn toàn phù hợp. 1.2. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 30 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ, như sau: “a) Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận nhà đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư gồm: văn bản đề nghị chấp thuận nhà đầu tư, tài liệu quy định tại các điểm c, e, g và h khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư”. 1.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa - Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 99.268.800 đồng/năm. - Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 53.611.100 đồng/năm. - Chi phí tiết kiệm: 45.657.700 đồng/năm. - Tỷ lệ cắt giảm chi phí sau đơn giản hóa: 46%. 2. Thủ tục điều chỉnh văn bản chấp thuận nhà đầu tư của UBND cấp tỉnh (Mã TTHC: 1.009644.000.00.00.H56) 2.1. Nội dung đơn giản hóa - Bỏ thành phần hồ sơ “Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư”. Lý do: Các thành phần hồ sơ gồm: Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư đã được lưu trữ tại cơ quan đăng ký đầu tư nên việc yêu cầu nhà đầu tư phải đi phô tô, chứng thực, nộp bản sao các tài liệu nêu trên là không cần thiết, mất thời gian, chi phí thực hiện các thủ tục về chứng thực của nhà đầu tư. - Số lượng hồ sơ: Cắt giảm từ 04 bộ thành 01 bộ hồ sơ. Lý do: Tại điểm a khoản 8 Điều 48 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ, quy định nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ. Xét thấy chỉ nên yêu cầu chủ đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ để cơ quan nhà nước có cơ sở giải quyết, thẩm định. Trong trường hợp cần thiết phải gửi các cơ quan liên quan để xin ý kiến (không thể gửi qua môi trường mạng) thì cơ quan đăng ký đầu tư chủ động pho to thành số lượng bản tương ứng để phục vụ cho quá trình giải quyết hồ sơ mà không nên yêu cầu chủ đầu tư phải nộp. Đồng thời, theo lộ trình phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, với định hướng tất cả TTHC được thực hiện toàn bộ trên môi trường điện tử thì việc quy định từ 04 bộ xuống còn 01 bộ là hoàn toàn phù hợp. 2.2. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi điểm a khoản 8 Điều 48 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ, như sau: “a) Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a, b, c, d, e, g khoản 5 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư, trong đó văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư được thay thế bằng văn bản đề nghị chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư;” 2.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa - Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 21.408.600 đồng/năm. - Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 10.086.020 đồng/năm. - Chi phí tiết kiệm: 11.322.580 đồng/năm. - Tỷ lệ cắt giảm chi phí sau đơn giản hóa: 52,89%. 3. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của UBND tỉnh (MãTTHC: 1.009649.000.00.00.H56) 3.1. Nội dung đơn giản hóa - Bỏ thành phần hồ sơ “Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư”. Lý do: Các thành phần hồ sơ gồm: Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư đã được lưu trữ tại cơ quan đăng ký đầu tư nên việc yêu cầu nhà đầu tư phải đi phô tô, chứng thực, nộp bản sao các tài liệu nêu trên là không cần thiết, mất thời gian, chi phí thực hiện các thủ tục về chứng thực của nhà đầu tư. - Số lượng hồ sơ: Cắt giảm từ 04 bộ thành 01 bộ hồ sơ. Lý do: Tại điểm a khoản 6 Điều 48 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ, quy định nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ. Xét thấy chỉ nên yêu cầu chủ đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ để cơ quan nhà nước có cơ sở giải quyết, thẩm định. Trong trường hợp cần thiết phải gửi các cơ quan liên quan để xin ý kiến (không thể gửi qua môi trường mạng) thì cơ quan đăng ký đầu tư chủ động pho to thành số lượng bản tương ứng để phục vụ cho quá trình giải quyết hồ sơ mà không nên yêu cầu chủ đầu tư phải nộp. Đồng thời, theo lộ trình phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, với định hướng tất cả TTHC được thực hiện toàn bộ trên môi trường điện tử thì việc quy định từ 04 bộ xuống còn 01 bộ là hoàn toàn phù hợp. 3.2. Kiến nghị thực thi - Bỏ điểm đ khoản 5 Điều 48 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ. - Sửa đổi điểm a khoản 6 Điều 48 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ, như sau: “a) Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án nộp 08 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án;” 3.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa - Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 32.112.900 đồng/năm. - Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 15.129.030 đồng/năm. - Chi phí tiết kiệm: 16.983.870 đồng/năm. - Tỷ lệ cắt giảm chi phí sau đơn giản hóa: 52,89%. 4. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư là tài sản bảo đảm đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của UBND cấp tỉnh (Mã TTHC: 1.009650.000.00.00.H56) 4.1. Nội dung đơn giản hóa: - Bỏ thành phần hồ sơ “Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư”; Lý do: Các thành phần hồ sơ gồm: Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư đã được lưu trữ tại cơ quan đăng ký đầu tư nên việc yêu cầu nhà đầu tư phải đi phô tô, chứng thực, nộp bản sao các tài liệu nêu trên là không cần thiết, mất thời gian, chi phí thực hiện các thủ tục về chứng thực của nhà đầu tư. - Số lượng hồ sơ: Cắt giảm từ 04 bộ thành 01 bộ hồ sơ. Lý do: Theo quy định tại khoản 4 Điều 49 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ, chủ đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại Điều 45, 46 Nghị định này. Đối chiếu với quy định tại Điều 45, Điều 46 thì yêu cầu nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ. Xét thấy chỉ nên yêu cầu chủ đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ để cơ quan nhà nước có cơ sở giải quyết, thẩm định. Trong trường hợp cần thiết phải gửi các cơ quan liên quan để xin ý kiến (không thể gửi qua môi trường mạng) thì cơ quan đăng ký đầu tư chủ động pho to thành số lượng bản tương ứng để phục vụ cho quá trình giải quyết hồ sơ mà không nên yêu cầu chủ đầu tư phải nộp. Đồng thời, theo lộ trình phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, với định hướng tất cả TTHC được thực hiện toàn bộ trên môi trường điện tử thì việc quy định từ 04 bộ xuống còn 01 bộ là hoàn toàn phù hợp. 4.2. Kiến nghị thực thi - Bỏ điểm g khoản 3 Điều 49 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ. - Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 49 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ như sau: “4. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư là tài sản bảo đảm , chủ đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ cụ thể như sau: ....” 4.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa - Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 15.966.020 đồng/năm. - Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 7.391.146 đồng/năm. - Chi phí tiết kiệm: 8.574.874 đồng/năm. - Tỷ lệ cắt giảm chi phí sau đơn giản hóa: 53,7%. 5. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của UBND cấp tỉnh (Mã TTHC: 1.009652.000.00.00.H56) 5.1. Nội dung đơn giản hóa - Bỏ thành phần hồ sơ “Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư”. Lý do: Các thành phần hồ sơ gồm: Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư đã được lưu trữ tại cơ quan đăng ký đầu tư nên việc yêu cầu nhà đầu tư phải đi phô tô, chứng thực, nộp bản sao các tài liệu nêu trên là không cần thiết, mất thời gian, chi phí thực hiện các thủ tục về chứng thực của nhà đầu tư. - Bỏ thành phần hồ sơ “tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư”. Lý do: Tại điểm a khoản 3 Điều 50 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định như sau “Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư; báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư; quyết định của nhà đầu tư về việc chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư hoặc tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương; tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có); bản sao Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có); giải trình hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư (nếu có);”. Qua kiểm tra đối chiếu điểm b khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư cũng chính là “tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư”. Do đó, việc quy định này dẫn đến thành phần hồ sơ “tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư” được quy định trùng nhau, quy định 02 lần (ở phần in đậm) nên cần thiết bỏ đi để đảm bảo phù hợp, tránh trùng lặp. - Số lượng hồ sơ: Cắt giảm từ 04 bộ thành 01 bộ hồ sơ. Lý do: Tại điểm a khoản 3 Điều 50 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ, quy định nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ. Xét thấy chỉ nên yêu cầu chủ đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ để cơ quan nhà nước có cơ sở giải quyết, thẩm định. Trong trường hợp cần thiết phải gửi các cơ quan liên quan để xin ý kiến (không thể gửi qua môi trường mạng) thì cơ quan đăng ký đầu tư chủ động pho to thành số lượng bản tương ứng để phục vụ cho quá trình giải quyết hồ sơ mà không nên yêu cầu chủ đầu tư phải nộp. Đồng thời, theo lộ trình phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, với định hướng tất cả TTHC được thực hiện toàn bộ trên môi trường điện tử thì việc quy định từ 04 bộ xuống còn 01 bộ là hoàn toàn phù hợp. 5.2. Kiến nghị thực thi Sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 50 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ như sau: “3. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chia, tách, sáp nhập dự án thực hiện theo quy định sau: a) Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc 01 bộ hồ sơ cho Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án. Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư; báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư; quyết định của nhà đầu tư về việc chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư hoặc tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương; giải trình hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư (nếu có);” 5.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa - Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 46.843.008 đồng/năm. - Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 15.359.568 đồng/năm. - Chi phí tiết kiệm: 31.483.440 đồng/năm. - Tỷ lệ cắt giảm chi phí sau đơn giản hóa: 67,2%./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thanh Hóa", "promulgation_date": "29/08/2022", "sign_number": "2928/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Văn Thi", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Nghi-quyet-07-2011-NQ-HDND-phe-chuan-quyet-toan-ngan-sach-tinh-Son-La-nam-2010-179345.aspx
Nghị quyết 07/2011/NQ-HĐND phê chuẩn quyết toán ngân sách tỉnh Sơn La năm 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA ------- CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 07/2011/NQ-HĐND Sơn La, ngày 12 tháng 12 năm 2011 NGHỊ QUYẾT PHÊ CHUẨN TỔNG QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH TỈNH SƠN LA NĂM 2010 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA KHOÁ XIII, KỲ HỌP THỨ 3 Căn cứ Điều 11 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003; Điều 25 Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002; Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước; Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ ban hành Quy chế, xem xét, quyết định và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật NSNN; Xét Tờ trình số 252/BC-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2011 của UBND tỉnh về đề nghị phê chuẩn quyết toán ngân sách tỉnh Sơn La năm 2010; Báo cáo thẩm tra số 41/BC-KTNS ngày 06 tháng 12 năm 2011 của Ban Kinh tế Ngân sách - HĐND tỉnh; tổng hợp ý kiến thảo luận của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Phê chuẩn quyết toán ngân sách tỉnh Sơn La năm 2010, như sau: I. Tổng thu ngân sách Nhà nước : 5.896.180.590.268 đồng. 1. Thu bổ sung từ NSTW : 3.745.887.473.946 đồng. - Bổ sung cân đối : 1.792.428.000.000 đồng. - Bổ sung CT mục tiêu quốc gia và Dự án : 1.229.875.000.000 đồng. - Ghi thu, ghi chi vốn vay nước ngoài : 74.773.610.746 đồng. - Ghi thu, ghi chi vốn viện trợ không hoàn lại : 9.756.513.200 đồng. - Bổ sung ngoài dự toán đầu năm : 639.054.350.000 đồng. 2. Thu ngân sách trên địa bàn : 931.276.309.331 đồng. - Ngân sách Trung ương được hưởng : 45.438.841.390 đồng. - Ngân sách địa phương được hưởng : 885.837.467.941 đồng. 3. Các khoản thu quản lý qua ngân sách : 23.013.972.141 đồng. 4. Thu Xổ số kiến thiết : 19.502.853.432 đồng. 5. Các khoản hạch toán ghi thu, ghi chi : 201.570.438.557 đồng. 6. Thu kết dư ngân sách năm 2009 : 37.567.360.878 đồng. 7. Thu chuyển nguồn ngân sách năm 2009 : 872.887.264.083 đồng. 8. Vay đầu tư kiên cố hoá kênh mương, giao thông nông thôn : 40.000.000.000 đồng. 9. Thu Ngân sách cấp dưới nộp lên cấp trên : 24.474.917.900 đồng II. Tổng chi ngân sách địa phương : 5.814.516.872.748 đồng. 1. Các khoản chi cân đối ngân sách : 4.473.241.428.541đồng. - Chi đầu tư XDCB : 266.701.542.254 đồng. - Đầu tư từ cấp quyền sử dụng đất : 31.443.226.000 đồng. - Chi đầu tư từ nguồn vốn vay Ngân hàng PT : 46.030.587.000 đồng. - Chi trả nợ gốc vốn vay : 16.000.000.000 đồng. - Chi thường xuyên : 3.246.060.978.556 đồng. - Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính : 1.200.000.000 đồng. - Chi chuyển nguồn NS năm 2010 sang năm 2011 : 865.805.094.731 đồng. + Ngân sách cấp tỉnh : 514.046.835.117 đồng. (Hạch toán tạm ứng vốn XDCB: 131.235.290.000 đồng) + Ngân sách huyện, thành phố : 337.127.574.458 đồng. + Ngân sách xã, phường, thị trấn : 14.630.685.156 đồng. 2. Chi CTMTQG và thực hiện mục tiêu : 1.095.817.363.750 đồng. - Chi CTMT quốc gia, 135, 661 : 499.276.622.715 đồng. - Chi hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ, mục tiêu : 596.540.741.035 đồng. 3. Chi quản lý qua ngân sách : 201.570.438.557 đồng. 4. Đầu tư từ nguồn thu XSKT : 19.412.724.000 đồng. 5. Chi nộp ngân sách cấp trên : 24.474.917.900 đồng. III. Kết dư ngân sách địa phương : 36.224.876.130 đồng. 1. Kết dư ngân sách cấp tỉnh : 4.031.722.325 đồng. - Chi chuyển nguồn kinh phí tăng dày và tôn tạo hệ thống mốc quốc giới Việt nam - Lào: 1.000.000.000 đồng. - Chuyển vào quỹ Dự trữ tài chính địa phương: 1.515.861.000 đồng. - Chuyển vào thu ngân sách tỉnh năm 2011: 1.515.861.325 đồng. 2. Kết dư ngân sách huyện, thành phố: 22.843.590.064 đồng, chuyển 100% vào thu ngân sách huyện, thành phố năm 2011. 3. Kết dư ngân sách xã, phường, thị trấn: 9.349.563.741 đồng, chuyển 100% vào thu ngân sách xã, phường, thị trấn năm 2011. (Có các biểu chi tiết kèm theo) Điều 2. Hiệu lực thi hành: Nghị quyết có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh Sơn La khoá XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua. Điều 3. Tổ chức thực hiện: HĐND tỉnh giao UBND tỉnh hoàn thiện các thủ tục hồ sơ báo cáo Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội theo Quy định của Luật NSNN. Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Sơn La khoá XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua./. Nơi nhận: - UBTV Quốc hội; - VP QH, VP Chủ tịch nước, VP Chính phủ; - UB Kinh tế của Quốc hội; - UB Tài chính - Ngân sách của Quốc hội; - TT Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh; - Bộ Tài chính, Bộ KHvàĐT, Bộ Tư pháp; - Vụ Pháp chế Bộ TC, Bộ KHĐT, Bộ Tư pháp; - Đoàn Đại biểu Quốc hội; UBMTTQVN tỉnh; - Các ban của HĐND tỉnh; - Đại biểu HĐND tỉnh khoá XIII; - TT HĐND, UBND các huyện, thành phố; - Các sở, ban, ngành, đoàn thể; - Trung tâm Công báo tỉnh; - Chi cục VT Lưu trữ tỉnh; - Lãnh đạo VP, CV VP Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh, VP UBND tỉnh; - Lưu: VP, (240b). CHỦ TỊCH Hoàng Văn Chất FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
{ "issuing_agency": "Tỉnh Sơn La", "promulgation_date": "12/12/2011", "sign_number": "07/2011/NQ-HĐND", "signer": "Hoàng Văn Chất", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-2807-QD-UBND-2023-Quy-che-to-chuc-hoat-dong-Trung-tam-Luu-tru-lich-su-Khanh-Hoa-587786.aspx
Quyết định 2807/QĐ-UBND 2023 Quy chế tổ chức hoạt động Trung tâm Lưu trữ lịch sử Khánh Hòa
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2807/QĐ-UBND Khánh Hòa, ngày 20 tháng 11 năm 2023 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM LƯU TRỮ LỊCH SỬ TỈNH KHÁNH HÒA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/5/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03/01/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ; Căn cứ Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; Căn cứ Nghị định số 120/2020/ND-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; Căn cứ Quyết định số 1406/QĐ-UBND ngày 27/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức lại Trung tâm Lưu trữ lịch sử thành đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Nội vụ; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 3750/SNV-TCBC-CCVC ngày 06/11/2023. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Khánh Hòa. Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính; Giám đốc Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Khánh Hòa và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./. Nơi nhận: - Như Điều 2; - TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh; - Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh; - Trung tâm Công báo tỉnh; - Cổng Thông tin điện tử tỉnh; - Lưu: VT, HP, HgP. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Tấn Tuân QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM LƯU TRỮ LỊCH SỬ TỈNH KHÁNH HÒA (Kèm theo Quyết định số 2807/QĐ-UBND ngày 20/11/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh) CHƯƠNG I VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN Điều 1. Tên gọi và loại hình đơn vị 1. Tên gọi: Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Khánh Hòa. 2. Loại hình đơn vị: Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Khánh Hòa (sau đây gọi là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên, thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Điều 2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Khánh Hòa thực hiện theo Quyết định số 1406/QĐ-UBND ngày 27/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức lại Trung tâm Lưu trữ lịch sử thành đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Nội vụ. CHƯƠNG II TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC Điều 3. Cơ cấu tổ chức và tự chủ về tổ chức bộ máy 1. Lãnh đạo Trung tâm có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc. - Giám đốc là người đứng đầu của Trung tâm, tổ chức lãnh đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của Trung tâm; đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ và trước pháp luật về mọi hoạt động của Trung tâm. - Giám đốc Trung tâm thực hiện phân công công tác cho các Phó Giám đốc; thực hiện ủy quyền cho Phó Giám đốc khi đi vắng. - Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, Phó Giám đốc được ủy quyền điều hành các hoạt động của Trung tâm theo thẩm quyền. - Đối với lĩnh vực công tác được phân công hay ủy quyền, quyết định của Phó Giám đốc có hiệu lực như Giám đốc. 2. Viên chức và người lao động thuộc Trung tâm: Thực hiện theo Hợp đồng làm việc và Quy chế làm việc của Trung tâm. 3. Tự chủ về tổ chức bộ máy Theo điểm c khoản 1 Điều 6 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ, như sau: Khi các căn cứ pháp lý có thay đổi hoặc theo tình hình thực tế, Trung tâm xây dựng phương án sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của đơn vị trình cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật, phù hợp với số lượng người làm việc được giao. Điều 4. Vị trí việc làm và số lượng người làm việc 1. Vị trí việc làm của Trung tâm thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 6 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập. Căn cứ khoản 1, Điều 4 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ và văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp theo ngành, lĩnh vực, Trung tâm xây dựng Đề án vị trí việc làm, báo cáo cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp để trình cơ quan, tổ chức thẩm quyền phê duyệt theo quy định. 2. Số lượng người làm việc Số lượng người làm việc của Trung tâm được xác định trên cơ sở vị trí việc làm theo Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và nằm trong tổng số lượng người làm việc được giao cho Sở Nội vụ. Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ và văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực, Trung tâm lập kế hoạch số lượng người làm việc, gồm: số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước và số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp hàng năm của đơn vị mình, báo cáo cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp để trình cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định theo quy định. 3. Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp thẩm định trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện; sử dụng, quản lý viên chức theo phân cấp quản lý; tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy theo quy định của pháp luật. CHƯƠNG III TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN Điều 5. Về tài chính 1. Cơ chế quản lý: Trung tâm thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, các văn bản pháp luật có liên quan và theo hướng dẫn của cơ quan tài chính có thẩm quyền. Trung tâm được xác định là đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo một phần chi thường xuyên với mức độ tự chủ từ 70% đến dưới 100% theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP . 2. Nguồn tài chính gồm: a) Nguồn ngân sách nhà nước - Kinh phí cung cấp hoạt động dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định; - Kinh phí chi thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khi được cơ quan có thẩm quyền tuyển chọn hoặc giao trực tiếp theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ; - Kinh phí hỗ trợ chi thường xuyên sau khi đơn vị đã sử dụng nguồn thu sự nghiệp và nguồn thu phí được để lại chi để thực hiện nhiệm vụ, cung ứng dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước nhưng chưa bảo đảm chi thường xuyên; - Kinh phí chi thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao (nếu có): Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; kinh phí vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quyết định của cấp có thẩm quyền; kinh phí thực hiện nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền giao; kinh phí được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao cho đơn vị sự nghiệp công để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong trường hợp chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá để đặt hàng; kinh phí thực hiện tinh giản biên chế; kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức theo đề án được duyệt; - Vốn đầu tư phát triển của dự án đầu tư xây dựng cơ bản được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật đầu tư công. b) Nguồn thu hoạt động sự nghiệp - Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công chỉnh lý tài liệu lưu trữ; - Thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; hoạt động liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân theo đúng quy định của pháp luật và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm; - Thu từ cho thuê tài sản công: Trung tâm thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án cho thuê tài sản công. c) Nguồn thu phí từ hoạt động thu phí sử dụng tài liệu lưu trữ được để lại Trung tâm để chi theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí. d) Nguồn vốn vay của đơn vị; nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật. đ) Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có). 3. Sử dụng nguồn tài chính: 3.1. Chi thường xuyên giao tự chủ: Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính quy định tại tiết 1 và tiết 3 điểm a, điểm b, điểm c (phần được để lại để chi thường xuyên phục vụ công tác thu phí) và điểm d khoản 2 Điều 5 Quy chế này, Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh được tự chủ quyết định các nội dung chi như sau: a) Chi tiền lương và các khoản đóng góp theo tiền lương: - Trong thời gian Chính phủ chưa ban hành chế độ tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp (sau đây gọi là Nghị quyết số 27-NQ/TW), Trung tâm áp dụng chế độ tiền lương theo mức lương cơ sở, hệ số tiền lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản đóng góp theo tiền lương và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu có). Kể từ thời điểm chế độ tiền lương do Chính phủ quy định theo Nghị quyết số 27-NQ/TW có hiệu lực thi hành, Trung tâm áp dụng chế độ tiền lương theo vị trí việc làm, chức danh, chức vụ và các khoản đóng góp theo tiền lương theo quy định của Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu có). - Nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương Khi Nhà nước điều chỉnh chính sách tiền lương, Trung tâm tiếp tục sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ, tiết kiệm 10% chi thường xuyên nguồn ngân sách tăng thêm hằng năm và sắp xếp từ nguồn dự toán ngân sách nhà nước được giao để bảo đảm nguồn thực hiện cải cách chính sách tiền lương. Ngân sách nhà nước chỉ cấp bổ sung sau khi đơn vị sử dụng hết Quỹ bổ sung thu nhập và nguồn trích lập cải cách tiền lương. - Chi tiền thưởng: Thực hiện theo chế độ tiền lương do Chính phủ quy định theo Nghị quyết số 27-NQ/TW. b) Chi thuê chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt thực hiện nhiệm vụ của đơn vị. Căn cứ yêu cầu thực tế, mức giá thực tế trên thị trường và dự toán ngân sách nhà nước giao, khả năng tài chính, Trung tâm được quyết định mức chi cụ thể tương xứng với nhiệm vụ được giao và phải quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. c) Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý: Đối với các nội dung chi đã cố định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, căn cứ yêu cầu thực tế, mức giá thực tế trên thị trường và khả năng tài chính, Trung tâm được quyết định mức chi cao hơn (trong trường hợp đơn vị chi từ nguồn thu sự nghiệp, không phải nguồn ngân sách nhà nước) hoặc bằng hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị nhưng phải bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ theo quy định Nhà nước. Đối với các nội dung chi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, căn cứ tình hình thực tế, Trung tâm xây dựng mức chi cho phù hợp với nguồn tài chính của đơn vị và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Giám đốc Trung tâm phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. d) Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí theo quy định của pháp luật phí, lệ phí; chi cho các hoạt động dịch vụ. đ) Trích lập các khoản dự phòng đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, liên doanh liên kết và dịch vụ khác theo quy định đối với doanh nghiệp, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định thành lập các quỹ đặc thù để xử lý rủi ro (nếu có). e) Chi trả lãi tiền vay (nếu có). g) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (nếu có). 3.2. Chi thường xuyên không giao tự chủ và chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ: Căn cứ nguồn tài chính quy định tại tiết 2 và tiết 4 điểm a, điểm c (phần được để lại chi nhiệm vụ không thường xuyên), điểm d khoản 2 Điều 5 Quy chế này, Trung tâm thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ. 4. Phân phối kết quả tài chính trong năm: Kết thúc năm tài chính, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản thu, chi thường xuyên giao tự chủ, trích khấu hao tài sản cố định, trích lập nguồn cải cách tiền lương, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi hoạt động thường xuyên giao tự chủ (nếu có), Trung tâm được sử dụng theo thứ tự như sau: a) Trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Trích lập tối thiểu 20%. b) Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập và chi thu nhập tăng thêm: - Trong thời gian Chính phủ chưa ban hành chế độ tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW, trích lập Quỹ bổ sung thu nhập tối đa không quá 02 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản đóng góp theo tiền lương và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định. - Kể từ thời điểm chế độ tiền lương do Chính phủ quy định theo Nghị quyết số 27-NQ/TW có hiệu lực thi hành: Được chi thu nhập bình quân tăng thêm không quá 0,8 lần quỹ lương cơ bản của viên chức, người lao động của đơn vị. c) Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi: Mức trích tổng hai quỹ được trích lập tối đa không quá 2,5 tháng tiền lương, tiền công thực hiện trong năm của Trung tâm. d) Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật. đ) Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại (nếu có) sau khi đã trích lập các quy theo quy định được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. e) Việc sử dụng các Quỹ thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 14 Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ. Mức trích cụ thể và quy trình sử dụng các Quỹ quy định tại khoản này do Giám đốc Trung tâm quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp quy định pháp luật liên quan và phải công khai trong Trung tâm. Trong quá trình tổ chức hoạt động, Trung tâm có trách nhiệm chấp hành nghiêm các quy định về Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến lĩnh vực tài chính, kế toán. Điều 6. Quản lý, sử dụng tài sản công 1. Trung tâm có trách nhiệm quản lý, sử dụng và áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. 2. Trung tâm phải trích khấu hao và tính hao mòn tài sản cố định theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định được bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị. a) Đối với tài sản cố định được đầu tư, mua sắm từ nguồn vốn vay, vốn huy động, số tiền trích khấu hao tài sản cố định được dùng để trả nợ; số tiền trích khấu hao tài sản cố định còn lại sau khi trả nợ được bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của Trung tâm; trường hợp số tiền trích khấu hao tài sản cố định không đủ trả nợ, Trung tâm được dùng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để trả nợ. b) Tài sản được hình thành từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và các nguồn tài chính hợp pháp của Trung tâm là tài sản, vốn của Nhà nước. 3. Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm căn cứ quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và quy định quản lý tài chính tại Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ để ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý. Điều 7. Tự chủ về hoạt động 1. Xây dựng kế hoạch công tác Trung tâm xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, báo cáo cơ quan chủ quán cấp trên phê duyệt và quyết định phương thức giao kế hoạch để thực hiện. 2. Hoạt động liên doanh, liên kết a) Trung tâm được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân để hoạt động dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội. Việc sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. b) Trung tâm xây dựng đề án liên doanh, liên kết trình Sở Nội vụ tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, trong đó phải làm rõ hình thức liên doanh, liên kết (thành lập pháp nhân mới hoặc không thành lập pháp nhân mới); phương án bảo đảm nguồn tài chính, nguồn nhân lực cho hoạt động của đơn vị và cơ sở liên doanh, liên kết. 3. Nghĩa vụ tài chính và Quy chế chi tiêu nội bộ của Trung tâm a) Trung tâm có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế và các khoản thu ngân sách khác (nếu có) theo quy định hiện hành. b) Trung tâm có trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. 4. Huy động vốn và vay vốn tín dụng a) Nguyên tắc chung - Khi thực hiện vay vốn, huy động vốn để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản, Trung tâm phải có phương án vay vốn, huy động vốn và hoàn trả vốn; tự chịu trách nhiệm trả nợ, cả gốc và lãi tiền vay theo quy định; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hiệu quả của việc vay vốn, huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn vay, vốn huy động; - Trung tâm không được sử dụng tài sản công để thế chấp vay vốn theo quy định tại khoản 5 Điều 54 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; - Các dự án đầu tư từ nguồn vốn vay tín dụng, huy động vốn phải thực hiện theo quy định của pháp luật, công khai, dân chủ trong Trung tâm. b) Trung tâm có hoạt động dịch vụ được vay vốn của các tổ chức tín dụng, được huy động vốn của viên chức, người lao động trong Trung tâm để đầu tư mở rộng, cải tạo, sửa chữa lớn cơ sở vật chất hiện có; mua bổ sung trang thiết bị để nâng cao chất lượng và tăng quy mô hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật. Việc huy động vốn của viên chức, người lao động trong Trung tâm được lập thành hợp đồng theo quy định của pháp luật dân sự. c) Trung tâm trình cơ quan quản lý cấp trên phê duyệt phương án vay vốn, huy động vốn và hoàn trả vốn. 5. Việc phân chia kết quả của hoạt động liên doanh, liên kết thực hiện theo thỏa thuận trong Hợp đồng liên doanh, liên kết, cụ thể như sau: a) Đối với hình thức liên doanh, liên kết không thành lập pháp nhân mới: Trung tâm thực hiện bổ sung toàn bộ kết quả của hoạt động liên doanh, liên kết vào nguồn tài chính của đơn vị có hoạt động liên doanh, liên kết theo đề án liên doanh, liên kết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. b) Đối với hình thức liên doanh, liên kết thành lập pháp nhân mới: số tiền thu được từ kết quả phân chia của hoạt động liên doanh, liên kết sau khi chi trả các chi phí lãi vay, chi phí thuê tài sản đem đi góp vốn (nếu có); phần thu nhập được chia còn lại của Trung tâm được quản lý và sử dụng theo đề án liên doanh, liên kết được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 6. Trường hợp sử dụng thương hiệu, giấy phép, bản quyền tác phẩm để liên doanh, liên kết và các trường hợp đặc thù khác, Trung tâm thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; pháp luật về sở hữu trí tuệ và pháp luật có liên quan. Khi xác định giá trị thương hiệu để góp vốn liên doanh, liên kết theo tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam, một số chỉ tiêu tài chính của Trung tâm sử dụng trong thẩm định giá được xác định như sau: a) Thu nhập của Trung tâm được xác định trên cơ sở chênh lệch thu chi trước lãi vay, sau thuế cộng khấu hao. b) Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của Trung tâm được xác định theo lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm. Trường hợp không có trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm thì xác định theo lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn dài nhất gần thời điểm thẩm định giá. c) Giá trị của các tài sản đóng góp trong cách tiếp cận từ thu nhập được xác định theo giá trị sổ sách kế toán. 7. Trường hợp thực hiện vay vốn, huy động vốn liên doanh, liên kết đầu tư theo phương thức đối tác công tư thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư. 8. Căn cứ quy định, hướng dẫn có liên quan, Trung tâm tổ chức rà soát, xây dựng, trình cấp thẩm quyền phê duyệt, ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí, đơn giá dịch vụ để làm cơ sở giao nhiệm vụ, đặt hàng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, cung cấp dịch vụ công cho tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định số 1406/QĐ-UBND ngày 27/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức lại Trung tâm Lưu trữ lịch sử thành đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Nội vụ. CHƯƠNG IV CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ CÁC MỐI QUAN HỆ Điều 8. Trung tâm thực hiện quản lý, điều hành theo chế độ thủ trưởng, làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Đối với những công tác như tổ chức cán bộ, thi đua khen thưởng, kỷ luật hay những vấn đề có tính chất quan trọng khác thì Giám đốc thảo luận với Phó Giám đốc hoặc mở rộng thành phần, tùy theo tính chất công việc trước khi trình Giám đốc Sở Nội vụ quyết định. Điều 9. Viên chức và người lao động tại đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao phải thể hiện đầy đủ trách nhiệm của mình để hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác, kể cả nhiệm vụ thường xuyên và đột xuất. Tôn trọng và tận tụy phục vụ nhân dân; đấu tranh chống mọi biểu hiện tiêu cực, quan liêu, cửa quyền; chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Điều 10. Đối với Sở Nội vụ 1. Trung tâm chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Sở Nội vụ. Sở Nội vụ có trách nhiệm quản lý, kiểm tra, giám sát các hoạt động của Trung tâm theo phân cấp. 2. Trung tâm có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất cho Sở Nội vụ. Điều 11. Đối với các cơ quan khác có liên quan 1. Trung tâm được quan hệ hợp tác, phối hợp với các cơ quan, đơn vị và tổ chức khác để giải quyết các công việc có liên quan nhằm tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. 2. Trung tâm có nghĩa vụ chấp hành các quy định hành chính, các chính sách của chính quyền địa phương nơi đóng trụ sở theo quy định của pháp luật. CHƯƠNG V KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT Điều 12. Viên chức và người lao động hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua - khen thưởng. Điều 13. Viên chức và người lao động nếu vi phạm kỷ luật sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Viên chức và người lao động nếu vi phạm nội quy, quy chế của Trung tâm thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. CHƯƠNG VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 14. Trách nhiệm thi hành 1. Tất cả hoạt động của Trung tâm phải thực hiện theo đúng nội dung Quy chế này và những quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này đối với Trung tâm. 3. Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động của Trung tâm theo quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan. Điều 15. Sửa đổi, bổ sung Trong trường hợp cần thiết hoặc có sự thay đổi, Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo đề xuất Giám đốc Sở Nội vụ để xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Khánh Hòa", "promulgation_date": "20/11/2023", "sign_number": "2807/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Tấn Tuân", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Quyet-dinh-12-2014-QD-UBND-muc-thu-che-do-thu-nop-quan-ly-va-su-dung-phi-giu-xe-dap-xe-may-o-to-An-Giang-226016.aspx
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND mức thu chế độ thu nộp quản lý và sử dụng phí giữ xe đạp xe máy ô tô An Giang
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 12/2014/QĐ-UBND An Giang, ngày 31 tháng 03 năm 2014 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ TRÔNG GIỮ XE ĐẠP, XE MÁY, Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Pháp lệnh Phi và Lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001; Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí; Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí; Căn cứ Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn; Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Căn cứ Nghị quyết số 11/2013/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mức thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh An Giang; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô là khoản thu vào chủ phương tiện có nhu cầu trông giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô tại các điểm, bãi trông giữ xe trên địa bàn tỉnh An Giang. Điều 2. Đối tượng áp dụng Người sử dụng xe đạp, xe máy, xe ô tô có nhu cầu trông giữ xe tại các điểm, bãi trông giữ xe trên địa bàn tỉnh An Giang là đối tượng nộp phí trông giữ xe đạp, xe máy ôtô. Điều 3. Thời gian trông giữ xe 1. Thời gian ban ngày: từ 05 giờ đến 22 giờ. 2. Thời gian ban đêm: từ sau 22 giờ đến trước 05 giờ sáng hôm sau. Điều 4. Mức thu phí 1. Mức thu phí ban ngày tại các điểm, bãi trông giữ xe: a) Xe đạp, xe đạp điện: 1.000 đồng/lượt. b) Xe máy: 2.000 đồng/lượt. c) Xe ô tô dưới 12 ghế ngồi, ô tô tải có trọng tải dưới 01 tấn: 5.000 đồng/lượt. d) Xe ô tô từ 12 đến 30 ghế ngồi, ô tô tải có trọng tải từ 01 tấn đến dưới 05 tấn: 10.000 đồng/lượt. đ) Xe ô tô trên 30 ghế ngồi, ô tô tải có trọng tải trên 05 tấn: 20.000 đồng/lượt. Đối với các điểm, bãi trông giữ xe đạp, xe đạp điện và xe máy ở các trường học thì mức thu bằng 50% mức thu nêu trên. 2. Đối với việc trông giữ xe ban đêm thì có thể áp dụng mức thu cao hơn nhưng tối đa không quá hai lần mức thu phí ban ngày. Trường hợp trông giữ xe cả ngày và đêm thì mức thu phí tối đa bằng mức thu phí ban ngày cộng với mức thu phí ban đêm. 3. Mức thu phí theo tháng tối đa không quá năm mươi (50) lần mức thu phí ban ngày. 4. Đối với việc trông giữ xe tại các địa điểm danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa mà khách tham quan thường có nhu cầu gửi xe nhiều giờ, thực hiện công việc trông giữ khó khăn thì có thể áp dụng mức thu cao hơn nhưng tối đa không quá hai lần mức thu phí quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Điều 5. Quản lý, sử dụng tiền phí Việc quản lý và sử dụng tiền phí thu được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí và các văn bản có liên quan. Điều 6. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc trông giữ xe 1. Địa điểm tổ chức trông giữ xe phải đúng với địa điểm được cơ quan có thẩm quyền cho phép, không vi phạm hành lang lộ giới và đảm bảo an toàn, trật tự. 2. Niêm yết hoặc thông báo công khai tại địa điểm thu phí về tên phí, mức thu phí, phương thức thu và cơ quan quy định thu. 3. Khi thu tiền phí phải cấp chứng từ thu phí cho đối tượng nộp phí theo quy định và thu đúng theo mức thu phí đã niêm yết. 4. Nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thuế hoặc phí và lệ phí (nếu có) vào ngân sách nhà nước theo quy định. 5. Chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định cho chủ xe gửi tại địa điểm trông giữ xe nếu xảy ra trường hợp mất mát, hư hỏng. Điều 7. Trách nhiệm của các Sở ngành và địa phương 1. Sở Tài chính, Cục Thuế, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố theo chức năng và nhiệm vụ, chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc thực hiện thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô của các tổ chức, cá nhân trông giữ xe trên địa bàn tỉnh; xử lý theo quy định tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn đối với các trường hợp vi phạm. 2. Cơ quan thuế hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trông giữ xe trong việc sử dụng chứng từ thu phí; hướng dẫn việc kê khai nộp các khoản thuế hoặc phí và lệ phí (nếu có) vào ngân sách nhà nước theo quy định; đồng thời phối hợp với chính quyền địa phương các cấp thường xuyên kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật của các tổ chức, cá nhân thu phí. Điều 8. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 13/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 nam 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành khung, mức thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô. Điều 9. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Bộ Tài chính (b/c); - Website Chính phủ, Cục Kiểm tra VB (Bộ Tư pháp); - TT. TU, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh; - Các Sở, ngành cấp tỉnh; - UBND các huyện, thị xã và thành phố; - Báo, Đài PTTH, Website An Giang; - Lãnh đạo VP. UBND tỉnh; - Lưu: HCTC, P. TH, TT. Công báo - Tin học. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Huỳnh Thế Năng
{ "issuing_agency": "Tỉnh An Giang", "promulgation_date": "31/03/2014", "sign_number": "12/2014/QĐ-UBND", "signer": "Huỳnh Thế Năng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Quyet-dinh-11-2014-QD-UBND-muc-ho-tro-dau-tu-trong-rung-chuong-trinh-du-an-Son-La-245803.aspx
Quyết định 11/2014/QĐ-UBND mức hỗ trợ đầu tư trồng rừng chương trình dự án Sơn La
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 11/2014/QĐ-UBND Sơn La, ngày 28 tháng 7 năm 2014 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRỒNG RỪNG THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004; Căn cứ Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011 - 2015; Căn cứ Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 09 tháng 10 năm 2007 về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015; Căn cứ Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ vê Phê duyệt Kế hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 208/TTr-SNN ngày 07 tháng 7 năm 2014, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định mức hỗ trợ đầu tư trồng rừng thuộc các chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh Sơn La. Điều 2. Hiệu lực thi hành Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Quyết định này bãi bỏ Quyết định số 1094/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2011 của UBND tỉnh Sơn La về việc Ban hành định mức hỗ trợ đầu tư trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh và bảo vệ rừng thuộc các chương trình dự án trên địa bàn tỉnh Sơn La và Quyết định số 1031/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2012 của UBND tỉnh Sơn La về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 1094/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2011 của UBND tỉnh Sơn La về việc Ban hành định mức hỗ trợ đầu tư trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh và bảo vệ rừng thuộc các chương trình dự án trên địa bàn tỉnh Sơn La. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chi cục trưởng Chi cục Lâm nghiệp, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Giám đốc Ban quản lý dự án Bảo vệ và Phát triển rừng các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - TT Tỉnh ủy (B/c); - TT HĐND tỉnh (B/c); - TT UBND tỉnh; - Cục KTVB QPPL Bộ Tư pháp; - Vụ Pháp chế - Bộ Nông nghiệp & PTNT; - Sở Tư pháp; - Như Điều 3; - Lưu: VT, Mạnh KTN, 68 bản. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Cầm Ngọc Minh QUY ĐỊNH VỀ MỨC HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRỒNG RỪNG THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA (Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2014 của UBND tỉnh Sơn La) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh - Quyết định này quy định cụ thể mức hỗ trợ đầu tư trồng rừng đặc dụng, phòng hộ và sản xuất theo quy định tại Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011 - 2015; Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015 trên địa bàn các huyện: Mai Sơn, Yên Châu, Mộc Châu, Thuận Châu, Sông Mã, Vân Hồ và thành phố Sơn La. - Mức hỗ trợ đầu tư trồng rừng đặc dụng, phòng hộ và sản xuất tại các huyện theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ: Phù Yên, Bắc Yên, Sốp Cộp, Quỳnh Nhai và Mường La thực hiện theo Quyết định số 06/2014/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2014 của UBND tỉnh. 2. Đối tượng áp dụng Các cơ quan, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư có liên quan đến việc thực hiện trồng rừng đặc dụng, phòng hộ và sản xuất từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La. Chương II QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRỒNG RỪNG Điều 2. Hỗ trợ đầu tư trồng và chăm sóc rừng phòng hộ, đặc dụng 1. Chi phí trực tiếp Mức hỗ trợ đầu tư 15.000.000 đồng/ha/4 năm (bao gồm trồng và 3 năm chăm sóc tiếp theo). Trong đó: - Trồng và chăm sóc rừng năm thứ nhất 7.000.000 đồng/ha; - Chăm sóc rừng năm thứ hai 3.000.000 đồng/ha; - Chăm sóc rừng năm thứ ba 2.000.000 đồng/ha; - Chăm sóc năm thứ tư 3.000.000 đồng/ha. Trường hợp trồng tre măng (bao gồm trồng và 2 năm chăm sóc tiếp theo). Mức hỗ trợ đầu tư 15.000.000 đồng/ha/3 năm. Cụ thể: Trồng và chăm sóc rừng năm thứ nhất 9.000.000 đồng/ha; chăm sóc rừng năm thứ hai 3.000.000 đồng/ha và chăm sóc năm thứ ba 3.000.000 đồng/ha. 2. Chi phí gián tiếp Thiết kế trồng rừng 750.000 đồng/ha (chi phí thẩm định 10% chi phí thiết kế), trong đó: Thiết kế năm thứ nhất 505.000 đồng/ha; thiết kế chăm sóc năm thứ hai 200.000 đồng/ha; thiết kế chăm sóc năm thứ tư (lập bản đồ số hoàn công kết quả trồng rừng) là 45.000 đồng/ha. Chi phí thiết kế trồng, chăm sóc rừng và lập bản đồ số hoàn công kết quả trồng rừng được tính trực tiếp trong mức đầu tư 15.000.000 đồng/ha. Điều 3. Hỗ trợ trồng rừng sản xuất 1. Quy định mức hỗ trợ trồng rừng sản xuất (gồm hỗ trợ cây giống và một phần nhân công cho người trồng rừng) theo Thông tư số 03/2012/TTLT-BKHĐT-BNNPTNT-BTC ngày 05 tháng 6 năm 2012 của liên bộ: Kế hoạch và Đầu tư - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2007 và Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể: - Mức hỗ trợ 7.500.000 đồng/ha/3 năm, trong đó: Trồng và chăm sóc rừng năm thứ nhất 6.400.000 đồng/ha; chăm sóc năm thứ hai 700.000 đồng/ha và chăm sóc năm thứ ba 400.000 đồng/ha. - Mức hỗ trợ 6.000.000 đồng/ha/3 năm, trong đó: Trồng và chăm sóc rừng năm thứ nhất 4.900.000 đồng/ha; chăm sóc năm thứ hai 700.000 đồng/ha và chăm sóc năm thứ ba 400.000 đồng/ha. - Mức hỗ trợ 4.500.000 đồng/ha/3 năm, trong đó: Trồng và chăm sóc rừng năm thứ nhất 3.400.000 đồng/ha; chăm sóc năm thứ hai 700.000 đồng/ha và chăm sóc năm thứ ba 400.000 đồng/ha. - Mức hỗ trợ 3.000.000 đồng/ha/3 năm, trong đó: Trồng và chăm sóc rừng năm thứ nhất 1.900.000 đồng/ha; chăm sóc năm thứ hai 700.000 đồng/ha và chăm sóc năm thứ ba 400.000 đồng/ha. - Mức hỗ trợ 2.250.000 đồng/ha/3 năm, trong đó: Trồng và chăm sóc rừng năm thứ nhất 2.050.000 đồng/ha; chăm sóc năm thứ hai 100.000 đồng/ha và chăm sóc năm thứ ba 100.000 đồng/ha. 2. Mức hỗ trợ trên chỉ quy định chi tiết đơn giá hỗ trợ năm trồng và các năm chăm sóc rừng. Các mức hỗ trợ từng trường hợp cụ thể áp dụng theo Thông tư số 03/2012/TTLT-BKHĐT-BNNPTNT-BTC ngày 05 tháng 6 năm 2012 của liên bộ: Kế hoạch và Đầu tư - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tài chính về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2007 và Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 4. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Phê duyệt hồ sơ thiết kế kỹ thuật và dự toán trồng rừng theo các quy định hiện hành. - Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố chỉ đạo các Ban quản lý Dự án Bảo vệ và phát triển rừng và các đơn vị có liên quan, các chủ rừng tổ chức thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế và dự toán trồng rừng theo các quy định hiện hành của nhà nước về đầu tư quản lý xây dựng công trình lâm sinh. Điều 5. Trách nhiệm của Sở Tài chính Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn UBND các huyện, thành phố chỉ đạo các Ban quản lý Dự án Bảo vệ và phát triển rừng và các đơn vị có liên quan, các chủ rừng tổ chức quản lý, sử dụng và thanh quyết toán nguồn kinh phí theo đúng quy định hiện hành. Điều 6. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố Chỉ đạo các Ban quản lý dự án Bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn, các đơn vị có liên quan trong tổ chức thực hiện các chương trình, dự án trồng rừng. Tổ chức kiểm tra, quản lý, nghiệm thu các hạng mục đầu tư theo quy định hiện hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Sơn La", "promulgation_date": "28/07/2014", "sign_number": "11/2014/QĐ-UBND", "signer": "Cầm Ngọc Minh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Quyet-dinh-18-2023-QD-UBND-sua-doi-Quyet-dinh-62-2021-QD-UBND-gia-dich-vu-thoat-nuoc-An-Giang-565762.aspx
Quyết định 18/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 62/2021/QĐ-UBND giá dịch vụ thoát nước An Giang
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 18/2023/QĐ-UBND An Giang, ngày 05 tháng 5 năm 2023 QUYẾT ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 62/2021/QĐ-UBND NGÀY 20 THÁNG 12 NĂM 2021 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN GIÁ VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN GIÁ DỊCH VỤ THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 06 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 ngày 06 tháng 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 06 năm 2020; Căn cứ Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 359/TTr-STC ngày 12 tháng 4 năm 2023. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 62/2021/QĐ- UBND ngày 20 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt phương án giá và lộ trình thực hiện giá dịch vụ thoát nước đô thị trên địa bàn tỉnh An Giang: 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau: “1. Nguồn thu từ dịch vụ thoát nước phát sinh trên địa bàn có hệ thống thoát nước (đơn vị là chủ sở hữu hệ thống thoát nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt) thì được nộp vào ngân sách địa phương đó để quản lý và sử dụng cho mục đích quy định tại khoản 1 Điều 44 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có nguồn thu chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí từ nguồn thu theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Sở Tài chính phối hợp với Cục Thuế tỉnh và các cơ quan có liên quan kiểm tra việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí từ nguồn thu dịch vụ thoát nước trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật”. 2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau: “3. Tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ cấp nước có trách nhiệm tổ chức thu tiền dịch vụ thoát nước thông qua hóa đơn tiền nước đối với các hộ thoát nước sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung; sau khi nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định, số tiền còn lại nộp vào ngân sách nhà nước tại địa phương có hệ thống thoát nước để quản lý và sử dụng cho mục đích quy định tại khoản 1 Điều 44 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Đối với các hộ không sử dụng nước sạch nhưng xả thải vào hệ thống thoát nước tập trung, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ thoát nước có trách nhiệm thống kê danh sách và báo cáo Sở Xây dựng để đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giao đơn vị đủ thẩm quyền tiến hành thu với định mức xả thải là 16 m3/hộ/tháng. Đơn vị được giao thu tiền dịch vụ thoát nước sau khi nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định, số tiền còn lại nộp vào ngân sách nhà nước tại địa phương có hệ thống thoát nước để quản lý và sử dụng cho mục đích quy định tại khoản 1 Điều 44 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP của Chính phủ”. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 5 năm 2023. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Cổng thông tin điện tử Chính phủ; - Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp; - TT.Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBMTTQ tỉnh; - Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; - Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; - Công ty Cổ phần Điện nước An Giang; - UBND các huyện, thị xã, thành phố; - Cổng thông tin điện tử An Giang; - TT.Công báo - Tin học; - Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh; - Lưu: VT, KTTH, KTN. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Trần Anh Thư
{ "issuing_agency": "Tỉnh An Giang", "promulgation_date": "05/05/2023", "sign_number": "18/2023/QĐ-UBND", "signer": "Trần Anh Thư", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-117-2006-QD-UBND-Ke-hoach-trien-khai-Chuong-trinh-cai-cach-hanh-chinh-va-chong-quan-lieu-2006-2010-14473.aspx
Quyết định 117/2006/QĐ-UBND Kế hoạch triển khai Chương trình cải cách hành chính và chống quan liêu 2006-2010
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ***** CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******* Số: 117/2006/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 7 năm 2006 QUYẾT ĐỊNH VỀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VÀ CHỐNG QUAN LIÊU (GIAI ĐOẠN 2006 - 2010) ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố khóa VIII; Căn cứ Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố khóa VIII ngày 11 tháng 4 năm 2006 và Chương trình hành động số 09-CTr/TU ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Thành ủy về thực hiện Chương trình cải cách hành chính và chống quan liêu, chống tham nhũng, chống lãng phí (giai đoạn 2006 - 2010), QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Chương trình cải cách hành chính và chống quan liêu (giai đoạn 2006 - 2010). Điều 2. Phân công Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Nguyễn Thành Tài theo dõi và chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình. Thường trực Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính thành phố là cơ quan thường trực phụ trách Chương trình. Điều 3. Cơ quan thường trực phụ trách Chương trình có trách nhiệm cụ thể hóa thành kế hoạch tổ chức thực hiện hàng năm và chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện. Thủ trưởng các sở, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Giám đốc các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc thành phố căn cứ Kế hoạch này xây dựng kế hoạch cụ thể 5 năm 2006 - 2010 và hàng năm, nhằm thực hiện đạt hiệu quả cao nhất. Điều 4. Giao cơ quan thường trực phụ trách Chương trình tổng hợp báo cáo định kỳ hàng quý về kết quả thực hiện và những khó khăn, vướng mắc cần giải quyết cho Ủy ban nhân dân thành phố; sơ kết hàng năm kết quả thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có những vấn đề phát sinh đột xuất, cơ quan thường trực báo cáo Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trực tiếp phụ trách Chương trình chỉ đạo giải quyết. Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười), ngày kể từ ngày ký. Điều 6. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Thường trực Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính thành phố, Thủ trưởng các sở, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc thành phố có trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Lê Thanh Hải KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VÀ CHỐNG QUAN LIÊU (GIAI ĐOẠN 2006 - 2010) (Ban hành kèm theo Quyết định số 117/2006/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố) Thực hiện Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2001 - 2005 ở thành phố đã đạt những kết quả bước đầu; tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển của một đô thị lớn, vẫn còn tình trạng quan liêu, cửa quyền và tham nhũng, lãng phí ở nhiều cơ quan, đơn vị. Để phát huy các kết quả đã đạt được, khắc phục những tồn tại, yếu kém trong cải cách hành chính; tiếp tục thực hiện giai đoạn II Chương trình Tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 và là một trong năm Chương trình, Công trình mang tính chất đòn bẩy do Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ VIII đề ra. Phần thứ nhất MỤC TIÊU Xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa; hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển thành phố; cụ thể như sau: 1. Đổi mới quy trình, nâng cao chất lượng xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của các cấp có thẩm quyền. Hệ thống các quy trình, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các ngành, các cấp từ thành phố đến cơ sở được chuẩn hóa, mẫu hóa, công khai hóa, tin học hóa theo nguyên tắc đơn giản, thống nhất và thuận tiện, giảm phiền hà cho tổ chức và công dân. 2. Trên cơ sở các kết quả đạt được trong giai đoạn 2001 - 2005, tiếp tục điều chỉnh, hoàn chỉnh và kiện toàn hệ thống quản lý hành chính Nhà nước từ thành phố đến cơ sở phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 3. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức của thành phố với số lượng, cơ cấu hợp lý, chất lượng chuyên môn cao và có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy phục vụ nhân dân và sự nghiệp phát triển thành phố. 4. Tăng cường các giải pháp, biện pháp có tính đột phá, gắn liền với đẩy mạnh thanh tra công chức, công vụ; qua đó góp phần ngăn chặn và từng bước đẩy lùi các hiện tượng quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí; tăng cường hơn nữa kỷ luật, kỷ cương trong bộ máy các cơ quan hành chính, từng bước xây dựng bộ máy hành chính thật sự trong sạch, vững mạnh và gần dân. 5. Tiếp tục ủy quyền, phân cấp mạnh hơn, đồng bộ hơn cho sở, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, phường, xã, thị trấn để chủ động và trách nhiệm hơn trong quản lý và đầu tư phát triển. 6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và các tiến bộ khoa học - kỹ thuật, nhằm không ngừng nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước và chất lượng cung ứng các dịch vụ hành chính cho tổ chức và công dân. 7. Đẩy mạnh xã hội hóa đối với các ngành, lĩnh vực mà Nhà nước không nhất thiết đầu tư 100% vốn ngân sách; đồng thời, đổi mới cơ chế hoạt động và quản lý tài chính công đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, nâng cao hiệu quả huy động và đầu tư các nguồn lực cho phát triển. Phần thứ hai MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM I. CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH 1. Cải cách thể chế hành chính: a) Củng cố, nâng cao năng lực xây dựng và ban hành văn bản của sở, ngành, quận, huyện; trong đó, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, nắm vững pháp luật; quy trình, phương pháp xây dựng văn bản, nâng cao chất lượng văn bản. Thường xuyên rà soát văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời kiến nghị bổ sung, sửa đổi hoặc bãi bỏ những văn bản có nội dung chồng chéo, trái quy định, không còn phù hợp. b) Thường xuyên chuẩn hóa, mẫu hóa và công khai minh bạch tất cả các loại giấy tờ thủ tục hành chính có liên quan đến tổ chức và công dân thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp, các ngành từ thành phố đến cơ sở; đặc biệt là các thủ tục liên quan đến nhà đất, xây dựng, thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh, giấy phép các loại,… tạo điều kiện thuận lợi cho công dân và doanh nghiệp. c) Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện trực tiếp chỉ đạo việc tiếp nhận và xử lý dứt điểm, đúng thời hạn những vướng mắc, kiến nghị của công dân và doanh nghiệp về thủ tục hành chính theo thẩm quyền và lĩnh vực công tác được phân công; đồng thời, xử lý nghiêm những cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn, chậm trễ trong thực thi công vụ. d) Tiếp tục cải tiến trình tự giải quyết các loại hồ sơ hành chính, từng bước nâng cao hơn về chất lượng giải quyết công việc cho công dân và doanh nghiệp theo cơ chế “một cửa, một dấu” ở các sở, ngành quản lý Nhà nước và quận, huyện, phường, xã, thị trấn. e) Các cơ quan, đơn vị từ thành phố đến cơ sở tiếp tục kiện toàn bộ phận tiếp công dân, để tiếp nhận và giải quyết kịp thời các kiến nghị chính đáng của công dân; thường xuyên tổ chức khảo sát ý kiến của công dân, doanh nghiệp để tiếp thu ý kiến; kịp thời cập nhật, bổ sung, sửa đổi những vấn đề không còn phù hợp, nhằm phục vụ công dân và doanh nghiệp tốt hơn. g) Đổi mới quy trình, nâng cao chất lượng giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân, gắn với tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, qua đó kết nối mạng tin học liên thông giữa các ngành, các cấp để phối hợp và giải quyết công khai, minh bạch, tạo điều kiện để công dân giám sát. h) Triển khai thực hiện thí điểm áp dụng hệ thống quản lý theo kết quả (PMS), mở rộng hệ thống quản lý chất lượng ISO và một số kết quả trong cải cách hành chính, nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý, điều hành của các cấp, các ngành, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu sử dụng các dịch vụ hành chính của công dân và doanh nghiệp do các cơ quan hành chính Nhà nước cung ứng. 2. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính: a) Hàng năm các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, phường, xã, thị trấn, phải rà soát và hoàn thiện Quy chế tổ chức và hoạt động; qua đó, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị và của các bộ phận cấu thành; phân định rõ chế độ trách nhiệm giữa tổ chức và cá nhân; xác định mối quan hệ, lề lối làm việc và có sự phân công hợp lý, rõ ràng. b) Tiếp tục kiện toàn và hoàn thiện bộ máy hành chính các cấp từ thành phố đến cơ sở, theo hướng tinh gọn, hoạt động có hiệu quả. Đổi mới phương thức hoạt động của Chính quyền cơ sở để sát với dân hơn và phù hợp với tính chất quản lý hành chính Nhà nước về kinh tế - xã hội ở địa bàn dân cư. Nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước theo pháp luật và chất lượng phục vụ công dân ở các cơ quan hành chính Nhà nước các cấp. c) Hoàn thiện dần việc phân công hợp lý bộ phận tiếp nhận, xử lý các yêu cầu của công dân và tổ chức trong các lĩnh vực nhà, đất; xây dựng; lao động - thương binh và xã hội; giao thông - công chính; công nghiệp; thương mại; phân định rạch ròi giữa quản lý hành chính Nhà nước với quản lý sản xuất - kinh doanh. Sơ kết đánh giá hoạt động của các Tổng Công ty để kịp thời đề ra các giải pháp chấn chỉnh các doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả. Sơ kết, rút kinh nghiệm về Tổ nghiệp vụ hành chính ở các quận, huyện. d) Tiếp tục mở rộng phân cấp và ủy quyền đồng bộ cho sở, ngành, quận, huyện, phường, xã, thị trấn phù hợp với chức năng và điều kiện quản lý của từng ngành, từng địa phương, trên cơ sở sơ kết thực hiện Nghị định số 93/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ. e) Chậm nhất năm 2008, hoàn thành việc xây dựng mới hoặc nâng cấp, sửa chữa trụ sở làm việc của cấp ủy và Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn đạt chuẩn quy định và được trang bị phương tiện làm việc đồng bộ, bảo đảm cho công chức làm việc và giao tiếp với công dân thuận lợi. g) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý Nhà nước, thực hiện nối mạng giữa các cơ quan Nhà nước ở thành phố, củng cố hoạt động các trang Web của thành phố và các sở, ngành, quận, huyện, tiến đến xây dựng nền hành chính điện tử ở thành phố. Mở rộng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong các cơ quan hành chính Nhà nước ở thành phố. Phấn đấu đến hết năm 2006 có 100% các sở, ngành, quận, huyện áp dụng ISO trong một số lĩnh vực công việc; từng bước mở rộng áp dụng ISO đến các phường, xã, thị trấn. h) Xây dựng đề án, thông qua Ban Thường vụ Thành ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố để kiến nghị Trung ương cho thực hiện thí điểm mô hình Chính quyền đô thị ở thành phố Hồ Chí Minh. 3. Cải cách, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức: a) Công tác tuyển dụng: - Thực hiện chế độ tuyển dụng cán bộ, công chức vào các cơ quan Nhà nước các cấp của thành phố chặt chẽ, công khai. Xây dựng quy chế, quy định rõ về trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức thuộc quyền. - Thực hiện có kết quả đề án bảo đảm nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị của thành phố. Hoàn thiện chế độ đãi ngộ, quy trình tuyển chọn đưa đi đào tạo, quy trình giới thiệu việc làm, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức phát huy tốt nhất năng lực chuyên môn. - Các ngành, các cấp tăng cường thực hiện thanh tra công chức, công vụ, nhằm nâng cao hiệu quả giám sát hoạt động của công chức, qua đó tác động nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ công dân, doanh nghiệp, khắc phục tình trạng tiêu cực trong đội ngũ cán bộ, công chức. - Có nhiều hình thức và tạo điều kiện cho cán bộ, công nhân viên mạnh dạn đề xuất, hiến kế nhằm xây dựng bộ máy, tổ chức ngày thêm mạnh và hoạt động có hiệu quả, qua đó vừa động viên được trí tuệ, vừa phát hiện chọn lựa những người có đủ phẩm chất và năng lực, bồi dưỡng tham gia vào đội ngũ điều hành, quản lý ở các đơn vị. b) Công tác đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ, công chức: - Các ngành, các cấp phải thường xuyên rà soát lại việc quy hoạch các chức danh thuộc diện cán bộ chủ chốt để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng tạo nguồn, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu bổ nhiệm cán bộ. - Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, ngoại ngữ và kỹ năng hành chính, tin học cho tất cả cán bộ, công chức làm việc ở các cơ quan quản lý hành chính các cấp của thành phố bằng các hình thức thích hợp, đặc biệt chú trọng đào tạo theo chức danh. - Tăng cường hơn nữa kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước từ thành phố đến cơ sở. Xử lý nghiêm minh mọi trường hợp cán bộ, công chức không hoàn thành nhiệm vụ hoặc có tiêu cực. c) Thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ: - Thực hiện tốt các chính sách tiền lương, tiền thưởng, chế độ phụ cấp đối với cán bộ, công chức theo quy định của Chính phủ; đồng thời nghiên cứu đặc thù của thành phố để kiến nghị với Chính phủ hoặc đề xuất Hội đồng nhân dân thành phố xem xét, chấp thuận chủ trương tăng thu nhập nhằm khuyến khích và khen thưởng thỏa đáng đối với cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Có chính sách đãi ngộ thỏa đáng để thu hút những người có trình độ cao vào làm việc ở các cơ quan, đơn vị thuộc các ngành, các cấp của thành phố, nhất là lực lượng trẻ có trình độ đại học chính quy về làm việc ở phường, xã, thị trấn và vùng khó khăn, những ngành nghề đặc biệt. 4. Cải cách tài chính công: a) Đẩy mạnh xã hội hóa với các cơ chế, chính sách hấp dẫn để thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển thành phố, nhất là đối với các lĩnh vực y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể thao và hạ tầng kỹ thuật đô thị. Mở rộng đấu thầu một số loại dịch vụ công như chợ, vệ sinh đô thị, cấp - thoát nước, công viên, cây xanh, nước phục vụ nông nghiệp,… Tiếp tục cho thuê đất để xây dựng cơ sở trường học, bệnh viện. b) Từng bước nhân rộng mô hình dịch vụ hành chính công có thu dịch vụ phí; mở rộng việc thực hiện quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu. c) Tiếp tục củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị hành chính thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính. d) Quản lý chặt chẽ quỹ nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước và có phương án bố trí, sắp xếp để sử dụng tiết kiệm, hiệu quả. Tổ chức hoạt động có hiệu quả thị trường vốn, nhằm huy động các nguồn vốn đầu tư trong nước và vốn nước ngoài, từng bước hình thành hệ thống quản lý, điều tiết thị trường vốn. II. CHỐNG QUAN LIÊU 1. Thực hiện tốt quy chế tổ chức và hoạt động của các cơ quan, đơn vị; tăng cường vai trò và trách nhiệm cá nhân trong quản lý, điều hành công việc; nâng cao chất lượng hội họp. Lãnh đạo các ngành, các cấp phải dành nhiều thời gian đi cơ sở, lắng nghe và giải quyết kịp thời những kiến nghị chính đáng của cán bộ, công chức và công dân. 2. Tăng cường các hình thức gặp gỡ, đối thoại giữa cơ quan, chính quyền với công dân, tổ chức và doanh nghiệp; qua đó tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho công dân và doanh nghiệp làm ăn theo quy định pháp luật. 3. Đổi mới tư duy, phong cách lãnh đạo, điều hành của cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, tránh sa vào công việc sự vụ; tôn trọng, lắng nghe và tiếp thu ý kiến chính đáng của cán bộ, công chức, cơ quan, đơn vị và các nguồn thông tin khác; chống tư tưởng độc đoán, chuyên quyền trong chỉ đạo và điều hành công việc. 4. Các sở, ngành, quận, huyện thường xuyên giáo dục đội ngũ cán bộ, công chức không ngừng rèn luyện nâng cao phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp trong thực thi công vụ, tâm huyết với công việc chuyên môn. Xây dựng tác phong, thái độ giao tiếp, ứng xử lịch sự, ân cần, tạo sự gần gũi, thân thiện với công dân và doanh nghiệp để Chính quyền ngày càng gần dân và phục vụ dân tốt hơn. 5. Tăng cường thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, gắn với công khai, minh bạch những nội dung phải được công khai theo quy định; khuyến khích sự giám sát của cộng đồng đối với hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước các cấp. 6. Đổi mới phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng tiếp và giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân. Hạn chế đến mức thấp nhất các vụ khiếu kiện kéo dài hoặc vượt cấp, mọi trường hợp xảy ra (nếu có) người đứng đầu đơn vị phải chịu trách nhiệm trước cấp trên trực tiếp. Xây dựng quy chế phối hợp liên ngành để giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo. Phần thứ ba CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 1. Tiếp tục củng cố và kiện toàn nhân sự Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính thành phố (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo) và lực lượng chuyên trách làm công tác cải cách hành chính ở các đơn vị từ thành phố đến cơ sở. Thường xuyên duy trì hoạt động của Ban Chỉ đạo, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng công tác cải cách hành chính ở địa phương và đơn vị. 2. Tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền về cải cách hành chính với nhiều hình thức thích hợp, nhất là các ngành chức năng và các cơ quan thông tấn báo chí: Truyền hình, phát thanh, báo chí. Mỗi đơn vị phải giao cho một thành viên Ban Chỉ đạo phụ trách công tác phối hợp tuyên truyền. 3. Công khai minh bạch các thủ tục, quy trình hành chính và các quy định của pháp luật liên quan đến quyền và lợi ích của tổ chức, công dân; tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng và người đứng đầu đơn vị, khuyến khích sự giám sát của cộng đồng trong việc giải quyết các hồ sơ hành chính theo yêu cầu của tổ chức và công dân tại các cơ quan hành chính. 4. Thường xuyên khảo sát ý kiến của tổ chức, công dân. Coi đây là một tiêu chí và thước đo quan trọng để đánh giá kết quả công tác cải cách hành chính nói riêng và hiệu quả hoạt động của từng đơn vị nói chung. 5. Thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá công tác cải cách hành chính theo các chỉ số đánh giá mang tính định lượng và kết quả thực hiện ở các đơn vị sẽ được công bố định kỳ trên phương tiện thông tin đại chúng, để tổ chức và công dân giám sát. 6. Tăng cường giám sát, kiểm tra tại đơn vị việc thực thi công vụ và hành xử của cán bộ, công chức đối với công dân và doanh nghiệp khi quan hệ với đơn vị mình. Đối với công chức làm việc ở các bộ phận giải quyết công việc cho công dân và tổ chức, nếu làm nhanh, làm tốt công việc theo yêu cầu của tổ chức, công dân sẽ được khen thưởng thỏa đáng, ngược lại nếu có hành vi quan liêu, hống hách, nhũng nhiễu, làm sai hoặc cố ý kéo dài thời gian, gây khó khăn thiệt hại đến lợi ích chính đáng của tổ chức hoặc công dân sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật trên cơ sở xét trách nhiệm của từng công chức. 7. Tranh thủ nguồn lực hỗ trợ của các tổ chức quốc tế để xây dựng Dự án cải cách hành chính, nhằm hỗ trợ thực hiện các thí điểm, tổng kết và nhân rộng các sáng kiến mới, trong đó có áp dụng hệ thống quản lý theo kết quả (PMS) để đánh giá kết quả công tác cải cách hành chính ở các đơn vị. 8. Đẩy mạnh thực hiện tin học hóa trong các hoạt động của cơ quan hành chính, thực hiện Chương trình hành chính điện tử. Phấn đấu đến 2010 hầu hết hoạt động quản lý hành chính Nhà nước của 3 cấp Chính quyền thành phố đều được tiến hành thông qua mạng tin học. Qua đó, loại bỏ dần nền hành chính thủ công đang tồn tại trong nhiều lĩnh vực, thay vào đó là một nền hành chính trong sạch, vững mạnh và hiện đại. 9. Mọi biểu hiện quan liêu, cửa quyền, cố ý gây phiền hà, nhũng nhiễu hoặc làm sai, làm chậm hồ sơ hành chính của tổ chức hoặc công dân, ngoài trách nhiệm trực tiếp của cán bộ, công chức xử lý hồ sơ, người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm liên đới và phải được xử lý nghiêm minh, bất kỳ người đó là ai. Phần thứ tư TỔ CHỨC THỰC HIỆN Trên cơ sở mục tiêu, các nhiệm vụ trọng tâm và các giải pháp chủ yếu của Chương trình hành động thực hiện Chương trình cải cách hành chính và chống quan liêu giai đoạn 2006 - 2010 của thành phố, hàng năm các sở, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc thành phố có trách nhiệm cụ thể hóa thành chương trình và kế hoạch thực hiện những nội dung liên quan sau đây: 1. Thường trực Ban Chỉ đạo làm đầu mối phối hợp các chương trình nhánh: a) Thường trực Ban Chỉ đạo chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng và triển khai thực hiện nội dung Chương trình cải cách hành chính và chống quan liêu. b) Ban Chỉ đạo Chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin xây dựng và triển khai thực hiện khẩn trương Chương trình hành chính điện tử 5 năm 2006 - 2010, nhằm tạo sự chuyển biến về chất so với năm 2005. 2. Định kỳ hàng quý, các đơn vị phải báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua các cơ quan được phân công chủ trì phối hợp) để đánh giá và có sự chỉ đạo chung./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Lê Thanh Hải
{ "issuing_agency": "Thành phố Hồ Chí Minh", "promulgation_date": "21/07/2006", "sign_number": "117/2006/QĐ-UBND", "signer": "Lê Thanh Hải", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Quyet-dinh-4474-QD-UBND-2013-quy-hoach-phan-khu-khu-dan-cu-doc-Tinh-lo-14-Ho-Chi-Minh-464316.aspx
Quyết định 4474/QĐ-UBND 2013 quy hoạch phân khu khu dân cư dọc Tỉnh lộ 14 Hồ Chí Minh
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 4474/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 8 năm 2013 QUYẾT ĐỊNH VỀ DUYỆT ĐỒ ÁN QUY HOẠCH PHÂN KHU TỶ LỆ 1/2000 KHU DÂN CƯ DỌC TỈNH LỘ 14, XÃ XUÂN THỚI THƯỢNG, HUYỆN HÓC MÔN (QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT - KIẾN TRÚC - GIAO THÔNG) ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009; Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng; Căn cứ Quyết định số 24/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025; Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị; Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng (QCXDVN 01:2008/BXD); Căn cứ Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định về điều chỉnh quy hoạch đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh; Căn cứ Quyết định số 50/2011/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phố; Căn cứ Quyết định số 62/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 50/2011/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phố; Căn cứ Quyết định số 3680/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng huyện Hóc Môn; Căn cứ Quyết định số 4764/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 khu dân cư dọc Tỉnh lộ 14, xã Xuân Thới Thượng, huyện Hóc Môn; Xét đề nghị của Sở Quy hoạch - Kiến trúc tại Tờ trình số 2604/TTr-SQHKT ngày 8 tháng 8 năm 2013 về trình duyệt đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 khu dân cư dọc Tỉnh lộ 14, xã Xuân Thới Thượng, huyện Hóc Môn (nội dung quy hoạch sử dụng đất - kiến trúc - giao thông), QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Duyệt đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 khu dân cư dọc Tỉnh lộ 14, xã Xuân Thới Thượng, huyện Hóc Môn (quy hoạch sử dụng đất - kiến trúc - giao thông), với các nội dung chính như sau: 1. Vị trí, phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất khu vực quy hoạch: - Vị trí khu vực quy hoạch: thuộc xã Xuân Thới Thượng, huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh. - Giới hạn khu vực quy hoạch như sau: + Phía Đông - Bắc: giáp đường Phan Văn Hớn. + Phía Đông - Nam: giáp đường hiện hữu. + Phía Tây - Bắc: giáp kênh thủy lợi. + Phía Nam: giáp đường song hành với đường Phan Văn Hớn. - Quy mô, diện tích khu đất: 66,85 ha. - Tính chất của khu vực quy hoạch: khu dân cư đô thị bao gồm các khu chức năng: + Khu ở: khu dân cư hiện hữu cải tạo và khu dân cư xây dựng mới. + Khu công cộng: giáo dục, hành chính, y tế. + Khu công viên cây xanh. 2. Cơ quan tổ chức lập đồ án quy hoạch phân khu: Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn (Chủ đầu tư: Ban Quản lý Đầu tư Xây dựng Công trình huyện Hóc môn). 3. Đơn vị tư vấn lập đồ án quy hoạch phân khu: Công ty TNHH Xây dựng Kiến trúc Miền Nam (ACSA). 4. Danh mục hồ sơ, bản vẽ đồ án quy hoạch phân khu: - Thuyết minh tổng hợp; - Thành phần bản vẽ bao gồm: + Sơ đồ vị trí và giới hạn khu đất, tỷ lệ 1/10.000. + Bản đồ hiện trạng kiến trúc cảnh quan và đánh giá đất xây dựng, tỷ lệ 1/2000. + Bản đồ hiện trạng hệ thống giao thông. + Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, tỷ lệ 1/2000. + Sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, tỷ lệ 1/2000. + Bản đồ quy hoạch giao thông và chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, tỷ lệ 1/2000. 5. Dự báo quy mô dân số, các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị toàn khu vực quy hoạch: 5.1. Thời hạn quy hoạch: đến năm 2020 (theo thời hạn quy hoạch của đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng huyện Hóc Môn được duyệt). 5.2. Dự báo quy mô dân số trong khu vực quy hoạch: 7.000 người. 5.3. Các chỉ tiêu sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật đô thị toàn khu vực quy hoạch: STT Loại chỉ tiêu Đơn vị tính Chỉ tiêu A Chỉ tiêu sử dụng đất toàn khu m2/người 95,50 B Chỉ tiêu sử dụng đất đơn vị ở trung bình toàn khu m2/người 89,57 C Các chỉ tiêu sử dụng đất trong các đơn vị ở Đất nhóm nhà ở m2/người 62,46 + Đất nhóm nhà ở hiện hữu ổn định m2/người + Đất nhóm nhà ở trong khu vực xây mới (thấp tầng) m2/người Đất công trình dịch vụ đô thị cấp đơn vị ở m2/người 5,09 + Đất công trình giáo dục m2/người 3,71 + Đất y tế m2/người 0,5 + Đất hành chính m2 6.100 Đất cây xanh sử dụng công cộng (không kể 1 m2/người đất cây xanh trong nhóm nhà ở) m2/người 5,34 Đất đường giao thông cấp phân khu vực m2/người 16,69 km/km2 10 D Các chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật đô thị Đất giao thông bố trí đến mạng lưới đường khu vực % 18,63 Tiêu chuẩn cấp nước Lít/người/ngày 180 Tiêu chuẩn thoát nước Lít/người/ngày 180 Tiêu chuẩn cấp điện kwh/người/năm 1.500 Tiêu chuẩn rác thải, chất thải kg/người/ngày 1,0 E Các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị toàn khu Mật độ xây dựng chung % 32 Hệ số sử dụng đất toàn khu lần 1,55 Tầng cao xây dựng + Tối đa tầng 5 + Tối thiểu tầng 1 6. Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất: 6.1. Các khu chức năng trong khu vực quy hoạch: Toàn khu vực được quy hoạch thành 01 đơn vị ở và các khu chức năng cấp đô thị nằm ngoài đơn vị ở, được xác định như sau: Đơn vị ở: giới hạn được xác định như sau: + Phía Đông - Bắc: giáp đường Phan Văn Hớn. + Phía Đông - Nam: giáp đường hiện hữu. + Phía Tây - Bắc: giáp kênh thủy lợi. + Phía Nam: giáp đường song song với đường Phan Văn Hớn. Các khu chức năng thuộc đơn vị ở: (có đan xen các khu chức năng ngoài đơn vị ở) bao gồm: a. Các khu chức năng thuộc đơn vị ở (tổng diện tích đơn vị ở: 62,70 ha): a1. Các khu chức năng xây dựng nhà ở (nhóm nhà ở): diện tích 43,72 ha, trong đó: - Các nhóm nhà ở hiện hữu ổn định: diện tích 23,51 ha. - Các nhóm nhà ở xây dựng mới: diện tích 20,21 ha. a2. Khu chức năng dịch vụ đô thị cấp đơn vị ở:diện tích 3,56 ha, gồm có: - Khu chức năng giáo dục: diện tích 2,60 ha, trong đó: + Trường mầm non (dự kiến xây dựng mới 02 trường): 1,51 ha. + Trường tiểu học (dự kiến xây dựng mới 01 trường): 1,09 ha. - Khu chức năng trung tâm hành chính: diện tích 0,61 ha. - Khu chức năng y tế (trạm y tế xây dựng mới): diện tích 0,35 ha. a3. Khu chức năng cây xanh sử dụng công cộng (vườn hoa, sân chơi): tổng diện tích 3,74 ha. a4. Mạng lưới đường giao thông cấp phân khu vực: diện tích 11,68 ha. b. Các khu chức năng ngoài đơn vị ở nằm đan xen trong đơn vị ở: - Đất giao thông đối ngoại: diện tích 4,15 ha. 6.2. Cơ cấu sử dụng đất toàn khu vực quy hoạch: STT Loại đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) A Đất đơn vị ở 62,70 100,00 1 Đất nhóm nhà ở 43,72 69,73 - Đất nhóm nhà ở hiện hữu ổn định 23,51 - Đất nhóm nhà ở xây dựng mới (thấp tầng) 20,21 2 Đất công trình dịch vụ đô thị cấp đơn vị ở 3,56 5,68 - Đất giáo dục 2,60 + Trường mầm non 1,51 + Trường tiểu học 1,09 - Đất hành chính 0,61 - Đất y tế 0,35 3 Đất cây xanh sử dụng công cộng 3,74 5,96 4 Đất đường giao thông cấp phân khu vực 11,68 18,63 B Đất ngoài đơn vị ở 4,15 Đất giao thông đối ngoại 4,15 Tổng cộng 66,85 6.3. Cơ cấu sử dụng đất và các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị trong các đơn vị ở: Đơn vị ở Cơ cấu sử dụng đất Chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị Loại đất Ký hiệu khu đất hoặc ô phố Diện tích Dân số Chỉ tiêu sử dụng đất Mật độ xây dựng tối đa Tầng cao Hệ số sử dụng đất tối đa Tối thiểu Tối đa (ha) (người) (m2/người) (%) (tầng) (lần) Đơn vị ở (diện tích 66,85ha; dân số dự kiến 7.000 người) 1. Đất đơn vị ở 62,70 89,57 1.1. Đất nhóm nhà ở 43,72 7.000 62,46 - Đất nhóm nhà ở hiện hữu ổn định 23,51 4.150 56,65 60 2 5 3 + Đất nhóm nhà ở hiện hữu ổn định I. 01 2,41 430 56,05 60 2 5 3 + Đất nhóm nhà ở hiện hữu ổn định I. 03 0,69 120 57,50 60 2 5 3 + Đất nhóm nhà ở hiện hữu ổn định I. 05 0,52 90 57,78 60 2 5 3 + Đất nhóm nhà ở hiện hữu ổn định I. 06 1,93 340 56,76 60 2 5 3 + Đất nhóm nhà ở hiện hữu ổn định I. 08 1,14 200 57,00 60 2 5 3 + Đất nhóm nhà ở hiện hữu ổn định I. 10 0,50 90 55,56 60 2 5 3 + Đất nhóm nhà ở hiện hữu ổn định I. 11 2,10 370 56,76 60 2 5 3 + Đất nhóm nhà ở hiện hữu ổn định I. 13 2,52 440 57,27 60 2 5 3 + Đất nhóm nhà ở hiện hữu ổn định I. 15 0,52 90 57,78 60 2 5 3 + Đất nhóm nhà ở hiện hữu ổn định I. 18 3,69 650 56,77 60 2 5 3 + Đất nhóm nhà ở hiện hữu ổn định I. 21 1,45 260 55,77 60 2 5 3 + Đất nhóm nhà ở hiện hữu ổn định I. 23 1,42 250 56,80 60 2 5 3 + Đất nhóm nhà ở hiện hữu ổn định I. 29 2,02 360 56,11 60 2 5 3 + Đất nhóm nhà ở hiện hữu ổn định I. 30 2,60 460 56,52 60 2 5 3 - Đất nhóm nhà ở xây dựng mới (thấp tầng) 20,21 2.850 70,91 - Đất nhóm nhà ở xây dựng mới (thấp tầng) I. 09 0,67 90 74,44 40 2 5 2 - Đất nhóm nhà ở xây dựng mới (thấp tầng) I. 14 0,66 90 73,33 40 2 5 2 - Đất nhóm nhà ở xây dựng mới (thấp tầng) I. 19 2,11 300 70,33 40 2 5 2 - Đất nhóm nhà ở xây dựng mới (thấp tầng) I. 20 1,74 250 69,60 40 2 5 2 - Đất nhóm nhà ở xây dựng mới (thấp tầng) I. 22 3,30 470 70,21 40 2 5 2 - Đất nhóm nhà ở xây dựng mới (thấp tầng) I. 25 2,88 410 70,24 40 2 5 2 - Đất nhóm nhà ở xây dựng mới (thấp tầng) I. 31 1,70 240 70,83 40 2 5 2 - Đất nhóm nhà ở xây dựng mới (thấp tầng) I. 32 2,43 340 71,47 40 2 5 2 - Đất nhóm nhà ở xây dựng mới (thấp tầng) I. 33 3,41 480 71,04 40 2 5 2 - Đất nhóm nhà ở xây dựng mới (thấp tầng) I. 35 1,31 180 72,78 40 2 5 2 1.2. Đất công trình dịch vụ đô thị 3,56 5,09 - Đất giáo dục 2,60 + Trường mầm non (xây dựng mới) I. 07 0,76 40 2 0,8 + Trường mầm non (xây dựng mới) I. 28 0,75 40 2 0,8 + Trường tiểu học (xây dựng mới) I. 27 1,09 40 2 0,8 - Đất hành chính I. 17 0,61 30 2 0,6 - Đất y tế I. 16 0,35 30 2 0,6 1.3. Đất cây xanh sử dụng công cộng 3,74 5,34 - Đất cây xanh sử dụng công cộng I. 02 0,50 10 1 0,1 - Đất cây xanh sử dụng công cộng I. 04 0,32 10 1 0,1 - Đất cây xanh sử dụng công cộng I. 12 0,17 10 1 0,1 - Đất cây xanh sử dụng công cộng I. 24 0,18 10 1 0,1 - Đất cây xanh sử dụng công cộng I. 26 0,90 10 1 0,1 - Đất cây xanh sử dụng công cộng I. 34 1,67 10 1 0,1 1.4. Đất đường giao thông cấp phân khu vực 11,68 16,69 2. Đất ngoài đơn vị ở 4,15 2.1. Đất giao thông đối ngoại 4,15 Tổng cộng 66,85 7.000 95,50 7. Tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị: - Tổ chức không gian kiến trúc dựa trên đặc điểm hiện trạng, không gian đường phố, phân chia ô phố theo quy mô hợp lý, phù hợp nhằm tạo các không gian kiến trúc đa dạng. - Các khu chức năng (dân cư, công trình công cộng, cây xanh,...) được bố trí xen cài đáp ứng nhu cầu một không gian sống của đô thị và tạo cảnh quan sinh động, hài hòa. - Đối với khu vực hiện hữu: tập trung chủ yếu ở khu vực đường Phan Văn Hớn và khu vực phía Tây - Bắc đường Phạm Văn Sáng, mở rộng và nâng cấp hệ thống đường giao thông hẻm hiện hữu đảm bảo giao thông thông suốt cho toàn khu vực nghiên cứu với các khu vực lân cận xây dựng trong từng ô phố. - Đối với khu vực xây dựng mới: gồm khu dân cư xây dựng mới, công trình dịch vụ công cộng như trường học, trụ sở hành chính, trạm y tế, công viên cây xanh áp dụng theo Quy định quản lý của các đồ án. - Tại trung tâm các nhóm ở bố trí các công trình công cộng, với hình thức kiến trúc và mặt đứng đa dạng phong phú, kết hợp các mảng cây xanh nhằm tạo cảnh quan kiến trúc cho khu vực. Một số các công trình dịch vụ đô thị bố trí tiếp giáp với trục đường chính, tạo điều kiện đi lại và tiếp cận giao thông thuận tiện. - Các khu nhà ở thấp tầng bố cục theo từng nhóm, kết hợp các khu công viên tập trung thành bố cục chặt chẽ, hài hòa, nhằm thỏa mãn các điều kiện tự nhiên khí hậu và nhu cầu thẩm mỹ. - Các mảng công viên cây xanh kết hợp sân bãi, thể dục thể thao được bố trí như không gian chuyển tiếp giữa các nhóm nhà ở và các khu chức năng. - Về khoảng lùi các công trình đối với các trục đường: khoảng lùi công trình (chỉ giới xây dựng) trên từng lô đất sẽ được xác định cụ thể theo các Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị, các đồ án thiết kế đô thị riêng (sẽ được thiết lập sau khi đồ án quy hoạch phân khu này được phê duyệt) hoặc căn cứ vào Quy chuẩn Việt Nam và các Quy định về kiến trúc đô thị do các cơ quan có thẩm quyền ban hành. 8. Quy hoạch giao thông đô thị: - Quy hoạch mạng lưới giao thông phù hợp với quy hoạch ngành, quy hoạch phát triển hệ thống giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng huyện Hóc Môn và Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam, Tiêu chuẩn thiết kế. - Việc tổ chức giao thông bám theo mạng lưới đường hiện hữu kết hợp với việc dự phóng quy hoạch một số đoạn, tuyến đường để đảm bảo kết nối thông suốt. - Về giao thông đối ngoại: Trong khu vực quy hoạch có các tuyến đường đối ngoại là đường Phan Văn Hớn (lộ giới 40m), đường song hành Phan Văn Hớn (lộ giới 30m) và đường Phạm Văn Sáng (lộ giới 30m) sẽ nối kết khu vực quy hoạch với các khu vực chung quanh. - Về giao thông đối nội: Trên cơ sở các tuyến đường hiện hữu và các dự án đang triển khai, dự kiến xây dựng một số tuyến đường nội bộ khu vực, bổ sung kết nối với các trục chính. - Bảng thống kê đường giao thông: STT Tên đường Ký kiệu mặt cắt Lộ giới (mét) Chiều rộng (mét) Lề trái Mặt đường và giải phân cách Lề phải Giao thông đối ngoại 1 Đường Phan Văn Hớn 1-1 40 3,0 11,0 (12,0) 11,0 3,0 2 Đường song hành Phan Văn Hớn 3-3 30 6,0 18,0 6,0 3 Đường Phạm Văn Sáng 3-3 30 6,0 18,0 6,0 Giao thông đối nội 4 Đường N1 5-5 16 4,0 8,0 4,0 5 Đường N2 4-4 20 4,5 11,0 4,5 6 Dường N3 5-5 16 4,0 8,0 4,0 7 Đường D1 2-2 40 3,0 11,0 (12,0) 11,0 3,0 8 Đường D2 4-4 20 4,5 11,0 4,5 9 Đường D3 4-4 20 4,5 11,0 4,5 * Ghi chú: Việc thể hiện tọa độ, mốc thiết kế để tạo điều kiện thuận lợi cho việc công bố quy hoạch và cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa nhằm phục vụ công tác quản lý và tổ chức thực hiện theo quy hoạch được duyệt, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn và đơn vị tư vấn chịu trách nhiệm về tính chính xác các số liệu này. 9. Những hạng mục ưu tiên đầu tư; các vấn đề về tổ chức thực hiện theo quy hoạch: a) Những hạng mục ưu tiên đầu tư: - Mạng đường giao thông. - Trường mầm non, trường tiểu học. - Công trình hành chính; - Trạm y tế. - Các công viên cây xanh. b) Về tổ chức thực hiện theo quy hoạch: - Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn, các cơ quan quản lý đầu tư phát triển đô thị căn cứ vào đồ án quy hoạch phân khu này được phê duyệt để làm cơ sở xác định, lập kế hoạch thực hiện các khu vực phát triển đô thị để trình cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt theo Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị. - Trong quá trình tổ chức thực hiện theo quy hoạch, triển khai các dự án đầu tư phát triển đô thị trong khu vực quy hoạch; các chủ đầu tư, tổ chức, đơn vị có liên quan cần tuân thủ các nội dung đã được nêu trong đồ án này và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đã được phê duyệt. Điều 2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn và các cơ quan, đơn vị có liên quan. - Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn và đơn vị khảo sát đo đạc lập bản đồ hiện trạng hoặc cơ quan cung cấp bản đồ chịu trách nhiệm về tính chính xác của các số liệu đánh giá hiện trạng trong hồ sơ, bản vẽ đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 khu dân cư dọc Tỉnh lộ 14, xã Xuân Thới Thượng, huyện Hóc Môn. - Để đảm bảo cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật phù hợp với đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng huyện Hóc Môn; trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện theo quy hoạch, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn, các cơ quan, đơn vị có liên quan cần lưu ý việc kiểm soát và khống chế quy mô dân số trong phạm vi đồ án, theo đó, các dự án phát triển nhà ở mới hoặc dự án tái thiết đô thị cần có giải pháp để ưu tiên bố trí tái định cư tại chỗ. - Trong quá trình tổ chức triển khai các dự án đầu tư xây dựng tại các khu vực có sông, kênh, rạch trong khu vực quy hoạch; Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn, Sở Giao thông vận tải, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Xây dựng và các đơn vị có liên quan cần quản lý chặt chẽ việc tuân thủ về chỉ giới hành lang sông, kênh, rạch đã được quy định tại Quyết định số 150/2004/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định quản lý, sử dụng hành lang sông, kênh, rạch trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Việc san lấp kênh, mương, rạch (nếu có) trong khu vực quy hoạch cần có ý kiến thỏa thuận của các cơ quan có thẩm quyền đã được quy định tại Quyết định số 319/2003/QĐ-UB ngày 26 tháng 12 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định về quản lý việc san lấp và xây dựng công trình trên sông, kênh, rạch, đầm, hồ công cộng thuộc địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. - Để làm cơ sở quản lý không gian kiến trúc cảnh quan đô thị, quản lý xây dựng đô thị phù hợp với quy hoạch; sau khi đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 này được phê duyệt, Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn cần phối hợp Sở Quy hoạch - Kiến trúc để có kế hoạch tổ chức lập các Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị theo quy định, phù hợp với nội dung đồ án hoặc lập các đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc các đồ án thiết kế đô thị riêng tại các khu vực có ý nghĩa quan trọng, khu vực đặc trưng, khu vực cảnh quan đặc thù, khu vực dọc các tuyến đường quan trọng mang tính chất động lực phát triển. - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được phê duyệt, Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn cần tổ chức công bố công khai đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 này theo Luật Quy hoạch đô thị và Quyết định số 49/2011/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố, ban hành Quy định về công bố công khai và cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh và tổ chức thực hiện công tác cắm mốc giới theo quy hoạch được duyệt đã được quy định tại Thông tư số 15/2010/TT-BXD ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch đô thị. - Chậm nhất 01 tháng kể từ ngày Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt nội dung quy hoạch sử dụng đất - kiến trúc - giao thông của đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 này, Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ phần quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật của đồ án, trình thẩm định, phê duyệt bổ sung theo quy định. - Sau khi đồ án quy hoạch phân khu này được phê duyệt, Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn cần yêu cầu đơn vị tư vấn lập quy định quản lý theo đồ án quy hoạch phân khu để trình Sở Quy hoạch - Kiến trúc phê duyệt theo Chỉ thị số 24/2012/CT-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phố. Điều 3. Quyết định này đính kèm thuyết minh tổng hợp và các bản vẽ đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 khu dân cư dọc Tỉnh lộ 14, xã Xuân Thới Thượng, huyện Hóc Môn (quy hoạch sử dụng đất - kiến trúc - giao thông) được nêu tại Khoản 4, Điều 1 Quyết định này. Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện trưởng Viện Nghiên cứu phát triển thành phố, Thủ trưởng các Sở - Ban - Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Xuân Thới Thượng, Giám đốc Ban Quản lý Đầu tư Xây dựng Công trình huyện Hóc Môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Trung Chánh và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 4; - Thường trực Thành ủy; - Thường trực HĐND/TP; - TTUB: CT, các PCT; - VPUB: các PVP; - Các phòng chuyên viên; - Lưu: VT, (ĐTMT-N) D. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Hữu Tín
{ "issuing_agency": "Thành phố Hồ Chí Minh", "promulgation_date": "20/08/2013", "sign_number": "4474/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Hữu Tín", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-duc/Quyet-dinh-67-2007-QD-BGDDT-Quy-dinh-tieu-chuan-danh-gia-chat-luong-giao-duc-truong-trung-cap-chuyen-nghiep-57911.aspx
Quyết định 67/2007/QĐ-BGDĐT Quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung cấp chuyên nghiệp
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ***** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******* Số: 67/2007/QĐ-BGDĐT Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2007 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các bộ, cơ quan ngang bộ; Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 07 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 08 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung cấp chuyên nghiệp. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Vụ trưởng Vụ Giáo dục chuyên nghiệp, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các cơ quan quản lý trường trung cấp chuyên nghiệp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hiệu trưởng các trường trung cấp chuyên nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Ban Tuyên giáo TƯ; - UBVHGDTNTN&NĐ của QH; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc CP; - Kiểm toán nhà nước; - Cục KTrVB QPPL (Bộ Tư pháp); - Như Điều 3; - Công báo; - Website Chính phủ; - Website Bộ GD&ĐT; - Lưu: VT, Vụ PC, Cục KT&KĐ. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC Bành Tiến Long QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP (Ban hành kèm theo Quyết định số: 67 /2007/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Văn bản này quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung cấp chuyên nghiệp. 2. Quy định này được áp dụng đối với các trường trung cấp chuyên nghiệp thuộc loại hình công lập và tư thục trong hệ thống giáo dục quốc dân. Điều 2. Chất lượng giáo dục và tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung cấp chuyên nghiệp 1. Chất lượng giáo dục trường trung cấp chuyên nghiệp là sự đáp ứng mục tiêu do nhà trường đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục trung cấp chuyên nghiệp của Luật Giáo dục, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và của ngành. 2. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung cấp chuyên nghiệp là mức độ yêu cầu và điều kiện mà trường trung cấp chuyên nghiệp phải đáp ứng để được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Điều 3. Mục đích ban hành tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung cấp chuyên nghiệp Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung cấp chuyên nghiệp được ban hành làm công cụ để trường trung cấp chuyên nghiệp tự đánh giá nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo và để giải trình với các cơ quan chức năng, xã hội về thực trạng chất lượng đào tạo; để cơ quan chức năng đánh giá, công nhận hoặc không công nhận trường trung cấp chuyên nghiệp đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục; để người học có cơ sở lựa chọn trường và nhà tuyển dụng lao động tuyển chọn nhân lực. Chương 2: TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP Điều 4. Tiêu chuẩn 1: Mục tiêu của trường trung cấp chuyên nghiệp 1. Mục tiêu của trường trung cấp chuyên nghiệp được xác định rõ ràng, cụ thể, được công bố công khai, phù hợp với mục tiêu đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp quy định tại Luật Giáo dục phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của nhà trường; đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực của địa phương, của ngành, phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động. 2. Mục tiêu của trường trung cấp chuyên nghiệp là căn cứ cho việc triển khai và đánh giá các hoạt động của nhà trường, được rà soát và điều chỉnh theo hướng nâng cao chất lượng đào tạo cho từng khoá học. Điều 5. Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lý 1. Cơ cấu tổ chức của trường trung cấp chuyên nghiệp được thực hiện theo quy định của Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp và được cụ thể hoá trong quy chế về tổ chức và hoạt động của nhà trường. 2. Có hệ thống văn bản quy định để tổ chức, quản lý một cách có hiệu quả các hoạt động của nhà trường. 3. Tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể trong trường trung cấp chuyên nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật; hằng năm được đánh giá tốt, có vai trò tích cực trong hoạt động của nhà trường; công tác kết nạp đảng viên mới, đoàn viên mới trong đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và người học được chú trọng. 4. Nhà trường xây dựng và thực hiện đầy đủ các quy định về tiêu chuẩn chất lượng giáo dục đối với mỗi ngành nghề đào tạo; định kỳ rà soát, đánh giá, điều chỉnh theo hướng duy trì và nâng cao chất lượng cho từng khoá học. 5. Công tác kiểm tra và đánh giá các hoạt động của nhà trường được định kỳ cải tiến; kết quả kiểm tra và đánh giá được sử dụng vào quá trình nâng cao chất lượng đào tạo của trường. 6. Có biện pháp bảo vệ tài sản; đảm bảo an toàn về thân thể cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và người học; đảm bảo môi trường giáo dục lành mạnh; có hệ thống y tế học đường hoạt động hiệu quả. 7. Thực hiện quy chế dân chủ, tạo điều kiện để giáo viên, nhân viên được tham gia đóng góp ý kiến về các chủ trương, kế hoạch của trường; giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo và thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hiểm theo quy định của pháp luật. 8. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ với cơ quan chủ quản và các cơ quan quản lý về các hoạt động của trường, lưu trữ đầy đủ các báo cáo. Điều 6. Tiêu chuẩn 3: Chương trình đào tạo 1. Chương trình đào tạo trường trung cấp chuyên nghiệp được xây dựng trên cơ sở chương trình khung về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ có liên quan quy định; bảo đảm tính hệ thống, thể hiện mục tiêu đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động. 2. Chương trình đào tạo trường trung cấp chuyên nghiệp được xây dựng theo hướng cập nhật những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến liên quan đến ngành nghề đào tạo; chú trọng tính liên thông giữa các trình độ đào tạo và các chương trình đào tạo khác. 3. Chương trình đào tạo trường trung cấp chuyên nghiệp được xây dựng với sự tham gia của cán bộ, giáo viên trong trường, các chuyên gia trong lĩnh vực ngành nghề đào tạo, trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ theo quy định. 4. Giáo trình và tài liệu giảng dạy theo chuyên ngành được biên soạn, thẩm định, phê duyệt theo quy định; đáp ứng yêu cầu đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học; được định kỳ rà soát, chỉnh lý. Điều 7. Tiêu chuẩn 4: Hoạt động đào tạo 1. Việc tuyển sinh của nhà trường được thực hiện theo Quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo; đảm bảo khách quan, công bằng, mọi đối tượng đủ điều kiện đều có cơ hội được dự tuyển. 2. Tổ chức đào tạo theo mục tiêu, nội dung chương trình đã được phê duyệt; định kỳ rà soát, đánh giá mức độ phù hợp giữa các hoạt động đào tạo với mục tiêu, nội dung chương trình đã được duyệt và điều chỉnh cho phù hợp. 3. Kế hoạch giảng dạy môn học thể hiện chi tiết mục tiêu, nội dung, thời gian, điều kiện, phương thức thực hiện và được điều chỉnh phù hợp với nhiệm vụ của nhà trường. 4. Có kế hoạch thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực tự học và tinh thần hợp tác của người học; định kỳ tổng kết, đánh giá và phổ biến kinh nghiệm đổi mới phương pháp dạy học. 5. Đổi mới phương pháp và quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học, đảm bảo nghiêm túc, khách quan, chính xác, công bằng, phù hợp với hình thức đào tạo và đặc thù môn học; kết quả kiểm tra, đánh giá được thông báo kịp thời, công khai đến người học; định kỳ thu thập ý kiến phản hồi từ người dạy và người học để tiếp tục cải tiến công tác kiểm tra đánh giá. 6. Tổ chức kiểm tra, thi, thi tốt nghiệp, xét công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; có hệ thống lưu trữ kết quả học tập, rèn luyện của người học và báo cáo định kỳ cho cơ quan quản lý trực tiếp. 7. Tổ chức các hoạt động ngoại khoá có tác động thiết thực giúp người học hình thành các kỹ năng giao tiếp, lòng yêu nghề và gắn bó với thực tiễn liên quan đến lĩnh vực được đào tạo. 8. Tổ chức thực nghiệm, thực hành, lao động sản xuất theo ngành nghề đào tạo đáp ứng yêu cầu của thực tiễn sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; sản phẩm của việc triển khai thực nghiệm, thực hành và lao động, sản xuất bù đắp được một phần kinh phí chi cho hoạt động đó. 9. Đa dạng hoá các phương thức tổ chức đào tạo để đáp ứng nhu cầu học tập của người học; có sự liên kết với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong việc thực hiện đào tạo và hỗ trợ tìm việc làm cho người học sau khi tốt nghiệp. 10. Có cơ sở dữ liệu về hoạt động đào tạo của nhà trường, tình hình người học tốt nghiệp, tình hình việc làm và thu nhập sau khi tốt nghiệp. Điều 8. Tiêu chuẩn 5: Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên 1. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định của Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp, có phẩm chất tốt, có năng lực chuyên môn và quản lý, được tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường tín nhiệm và thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được giao. 2. Có đủ số lượng giáo viên, đảm bảo cơ cấu ngành nghề, bộ môn; đảm bảo cơ cấu trình độ và chuyên môn; giáo viên giảng dạy trung cấp chuyên nghiệp có trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định, có trình độ ngoại ngữ và trình độ tin học ứng dụng từ A trở lên. 3. Việc phân công giảng dạy phù hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên và các hình thức đào tạo của nhà trường. 4. Có kế hoạch và thực hiện tốt kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên, đáp ứng mục tiêu đào tạo; có chính sách và biện pháp tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. 5. Hằng năm có ít nhất 50% giáo viên đạt danh hiệu Giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở trở lên; có giáo viên tham gia và đạt giải trong hội thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, cấp ngành, cấp toàn quốc trong ba năm gần đây. 6. Có kế hoạch và phương pháp đánh giá chất lượng giảng dạy, chú trọng việc triển khai đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên, sử dụng kết quả đánh giá chất lượng giảng dạy để thực hiện các chính sách cho giáo viên. 7. Đội ngũ nhân viên đủ số lượng, có năng lực chuyên môn nghiệp vụ và được định kỳ bồi dưỡng; có kế hoạch tuyển dụng mới để thay thế, bảo đảm yêu cầu của các lĩnh vực công tác. 8. Thực hiện nghiêm túc việc khen thưởng và kỷ luật; chú trọng việc chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, giáo viên, nhân viên. Điều 9. Tiêu chuẩn 6: Người học 1. Người học được phổ biến đầy đủ về mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo, các yêu cầu kiểm tra đánh giá, điều kiện tốt nghiệp, nội quy, quy định của nhà trường ngay từ khi nhập học. 2. Người học được đảm bảo các chế độ chính sách xã hội và được chăm sóc sức khoẻ định kỳ, được đảm bảo an toàn trong trường học. 3. Người học được phổ biến các quy định của luật pháp, chính sách, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước; được cung cấp sách báo, tài liệu phục vụ công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; định kỳ được nghe các buổi nói chuyện, sinh hoạt ngoại khoá để nâng cao nhận thức chính trị. 4. Thực hiện nghiêm túc, kịp thời các hình thức khen thưởng và kỷ luật đối với người học; các hình thức khen thưởng và kỷ luật có tác dụng giáo dục người học. 5. Người học được cung ứng các dịch vụ phục vụ sinh hoạt, hoạt động văn hoá, thể thao, vui chơi và giải trí, dịch vụ tư vấn, hỗ trợ tìm hiểu về nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm. 6. Có các hoạt động hỗ trợ hiệu quả nhằm tăng tỷ lệ người tốt nghiệp có việc làm phù hợp với ngành nghề đào tạo. 7. Người học được tham gia đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học, được tham gia đánh giá chất lượng đào tạo của nhà trường trước khi tốt nghiệp. Điều 10. Tiêu chuẩn 7: Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế 1. Hằng năm giáo viên của trường có các bài báo, công trình nghiên cứu đăng trên các báo, tạp chí, tập san khoa học; biên soạn được giáo trình, đề cương bài giảng; 50% giáo viên có sáng kiến kinh nghiệm phục vụ cho giảng dạy và học tập. 2. Nhà trường hỗ trợ và tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên nghiên cứu khoa học, ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào việc nâng cao chất lượng dạy học, quản lý trong nhà trường và thực tiễn sản xuất, kinh doanh. 3. Tham gia có hiệu quả các dự án nghiên cứu và chuyển giao công nghệ do các tổ chức trong và ngoài nước triển khai, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương; kết quả của các hoạt động quan hệ, hợp tác quốc tế góp phần phát triển nguồn lực về tài chính, cơ sở vật chất và trang thiết bị cho nhà trường. Điều 11. Tiêu chuẩn 8: Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác 1. Thư viện của trường có đủ tài liệu, sách báo, tạp chí để học tập và tham khảo theo yêu cầu của chương trình đào tạo, đáp ứng nhu cầu sử dụng của giáo viên, cán bộ, nhân viên và người học. 2. Hệ thống phòng học, giảng đường có đủ chỗ ngồi cho người học, đáp ứng các yêu cầu về diện tích, ánh sáng, âm thanh; có phòng thí nghiệm, phòng học chuyên môn đáp ứng yêu cầu đào tạo. 3. Khu thực hành, bao gồm các cơ sở phục vụ đào tạo bên trong và bên ngoài nhà trường, được quy hoạch riêng biệt; được xây dựng kiên cố, có đủ các điều kiện về điện, nước, ánh sáng; có diện tích phù hợp với quy mô đào tạo theo quy định; định kỳ được cải thiện, đầu tư mới. 4. Đảm bảo đủ số lượng, chủng loại các trang thiết bị, dụng cụ, học liệu cần thiết để phục vụ thí nghiệm, thực hành, thực tập cho người học; đầu tư mua sắm các loại trang thiết bị mới và hiện đại, đảm bảo an toàn trong sử dụng và vận hành. 5. Có phòng máy tính kết nối internet đáp ứng nhu cầu khai thác, ứng dụng công nghệ thông tin của cán bộ, giáo viên và người học; có biện pháp hỗ trợ người học tiếp cận với công nghệ thông tin. 6. Có đủ các khối công trình và cơ sở phục vụ đào tạo, phòng làm việc cho Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, các phòng, các khoa, tổ bộ môn, tổ chức Đảng và các đoàn thể; các khối công trình được định kỳ đầu tư xây mới hoặc sửa chữa, nâng cấp, đáp ứng nhu cầu giảng dạy, học tập và làm việc. 7. Ký túc xá đáp ứng ít nhất 60% nhu cầu nội trú của người học; các dịch vụ sinh hoạt phục vụ người học ngày càng được cải thiện về quy mô và chất lượng; có kế hoạch định kỳ nâng cấp, mở rộng quy mô và cải thiện chất lượng phục vụ. 8. Có quy hoạch tổng thể về sử dụng và phát triển cơ sở vật chất phục vụ nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác của trường; định kỳ rà soát, đánh giá việc thực hiện quy hoạch tổng thể và có biện pháp điều chỉnh cần thiết. Điều 12. Tiêu chuẩn 9: Tài chính và quản lý tài chính 1. Có đủ hệ thống văn bản quy định hiện hành về quản lý tài chính, có quy chế chi tiêu nội bộ; hằng năm lập dự toán, thực hiện quyết toán và báo cáo tài chính theo chế độ kế toán tài chính hiện hành. 2. Có các nguồn lực tài chính ổn định, hợp pháp, đáp ứng các hoạt động của nhà trường; có nguồn thu từ các hoạt động đào tạo, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để hỗ trợ hoạt động giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác. 3. Thực hiện công khai tài chính để cán bộ, giáo viên, công nhân viên biết và tham gia kiểm tra, giám sát. 4. Có giải pháp và kế hoạch tự chủ về tài chính. Hằng năm dành kinh phí để sửa chữa, nâng cấp hoặc xây mới; có biện pháp thu hút nguồn kinh phí từ các dự án trong nước, hợp tác quốc tế, viện trợ, vốn vay, quà tặng để đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng nhà xưởng, cung cấp trang thiết bị kỹ thuật, dây chuyền công nghệ. Điều 13. Tiêu chuẩn 10: Quan hệ giữa nhà trường và xã hội 1. Phối hợp có hiệu quả với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp để hoàn thành kế hoạch tuyển sinh hằng năm của nhà trường. 2. Thiết lập được mối quan hệ với các cơ sở văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao, thông tin đại chúng ở địa phương; phát hiện, bồi dưỡng những cá nhân có năng khiếu và tạo điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính phục vụ hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao cho người học. 3. Phối hợp với địa phương để giới thiệu truyền thống, các hoạt động và kết quả giáo dục của nhà trường, xây dựng cảnh quan sạch đẹp, môi trường lành mạnh trong và xung quanh nhà trường, giáo dục ý thức xây dựng và bảo vệ môi trường cho người học. Chương 3: TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 14. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trường trung cấp chuyên nghiệp chịu trách nhiệm đảm bảo những điều kiện cần thiết để trường trung cấp chuyên nghiệp phấn đấu đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Điều 15. Trách nhiệm của trường trung cấp chuyên nghiệp Trường trung cấp chuyên nghiệp căn cứ tình hình cụ thể của trường để lập kế hoạch phấn đấu đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cho từng giai đoạn và có các biện pháp thực hiện kế hoạch đề ra./. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC Bành Tiến Long
{ "issuing_agency": "Bộ Giáo dục và Đào tạo", "promulgation_date": "01/11/2007", "sign_number": "67/2007/QĐ-BGDĐT", "signer": "Bành Tiến Long", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Quyet-dinh-1997-QD-UBND-2021-giai-quyet-thu-tuc-hanh-chinh-dau-thau-So-Ke-hoach-Ninh-Thuan-496346.aspx
Quyết định 1997/QĐ-UBND 2021 giải quyết thủ tục hành chính đấu thầu Sở Kế hoạch Ninh Thuận
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1997/QĐ-UBND Ninh Thuận, ngày 16 tháng 10 năm 2021 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤU THẦU, LĨNH VỰC ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ, ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ, UBND CẤP HUYỆN, UBND CẤP XÃ TỈNH NINH THUẬN CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Kế hoạch số 4244/KH-UBND ngày 03/10/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về triển khai thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; Căn cứ Quyết định số 1865/QĐ-UBND ngày 23/9/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực đấu thầu, lĩnh vực đầu tư theo phương thức đối tác công tư, đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp huyện, UBND cấp xã tỉnh Ninh Thuận; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 4038/SKHĐT-ĐTGS ngày 12/10/2021. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đấu thầu, lĩnh vực đầu tư theo phương thức đối tác công tư, đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Ninh Thuận. Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trên cơ sở Quy trình nội bộ được phê duyệt tại Điều 1 Quyết định này, xây dựng quy trình điện tử theo quy định tại khoản 4 Điều 36 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ và Điều 8 Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh; Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ Kế hoạch và Đầu tư; (b/c) - Cục Kiểm soát TTHC (VPCP); (b/c) - CT, các PCT. UBND tỉnh; - Cổng thông tin điện tử tỉnh; - TT.CNTT và TT (Sở TTTT); - VPUB: LĐ; - Lưu VT, TTPVHCC. HTHG CHỦ TỊCH Trần Quốc Nam PHẦN I DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ, UBND CẤP HUYỆN, UBND CẤP XÃ TỈNH NINH THUẬN (Ban hành kèm theo Quyết định số 1997/QĐ-UBND ngày 16/10/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Thuận) STT Tên thủ tục hành chính Căn cứ pháp lý A THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ I Lĩnh vực đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư 1 Giải quyết kiến nghị trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư Quyết định số 1865/QĐ-UBND ngày 23/9/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh 2 Giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư - Như trên - 3 Danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất do nhà đầu tư đề xuất (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư) - Như trên - II Lĩnh vực đấu thầu lựa chọn nhà thầu 1 Giải quyết kiến nghị về các vấn đề liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu - Như trên - 2 Giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu - Như trên - III Lĩnh vực đầu tư theo phương thức đối tác công tư 1 Thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP do nhà đầu tư đề xuất - Như trên - 2 Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, quyết định phê duyệt dự án PPP do nhà đầu tư đề xuất - Như trên - 3 Thẩm định nội dung điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án PPP do nhà đầu tư đề xuất - Như trên - 4 Thẩm định nội dung điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi, quyết định phê duyệt điều chỉnh dự án PPP do nhà đầu tư đề xuất - Như trên - IV Lĩnh vực đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn 1 Cam kết hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ - Như trên - B THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN UBND CẤP HUYỆN I Lĩnh vực đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư 1 Giải quyết kiến nghị trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư - Như trên - 2 Giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư - Như trên - II Lĩnh vực đấu thầu lựa chọn nhà thầu: 1 Giải quyết kiến nghị trong quá trình lựa chọn nhà thầu - Như trên - 2 Giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu - Như trên - C THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN UBND CẤP XÃ I Lĩnh vực đấu thầu lựa chọn nhà thầu 1 Giải quyết kiến nghị trong quá trình lựa chọn nhà thầu - Như trên - 2 Giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu - Như trên - FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
{ "issuing_agency": "Tỉnh Ninh Thuận", "promulgation_date": "16/10/2021", "sign_number": "1997/QĐ-UBND", "signer": "Trần Quốc Nam", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Nghi-quyet-11-2010-NQ-HDND-ty-le-phan-tram-phan-chia-nguon-thu-cac-cap-NS-192566.aspx
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu các cấp NS
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 11/2010/NQ-HĐND Cà Mau, ngày 09 tháng 12 năm 2010 NGHỊ QUYẾT TỶ LỆ PHẦN TRĂM PHÂN CHIA NGUỒN THU CHO CÁC CẤP NGÂN SÁCH TỈNH CÀ MAU THỜI KỲ ỔN ĐỊNH 2011-2015 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 18 (Từ ngày 07 đến ngày 09 tháng 12 năm 2010) Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003; Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002; Căn cứ Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 của Chính phủ ban hành quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; Xét Tờ trình số 109/TTr-UBND ngày 14/11/2010 của UBND tỉnh Cà Mau về tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu cho các cấp ngân sách tỉnh Cà Mau thời kỳ ổn định 2011-2015 và Báo cáo thẩm tra số 07/BC-KTNS ngày 04/12/2010 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh Cà Mau; Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khóa VII, kỳ họp thứ 18 đã thảo luận và thống nhất, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Chấp thuận tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu cho các cấp ngân sách tỉnh Cà Mau thời kỳ ổn định 2011 – 2015, như sau: 1. Thành phố Cà Mau. Nội dung Tỷ lệ % phân chia Ghi chú NS tỉnh NS TP NS xã a) Nguồn thu phân chia giữa NS cấp tỉnh và NS cấp huyện (thành phố Cà Mau) - Thuế giá trị gia tăng 70% 30% Các cơ sở sản xuất kinh doanh do thành phố quản lý - Thuế thu nhập doanh nghiệp 70% 30% b) Nguồn thu phân chia giữa NS cấp huyện (thành phố Cà Mau) và NS cấp xã - Nhóm các phường thuộc TP + Thuế nhà đất 100% 0% + Lệ phí trước bạ nhà, đất 100% 0% + Thuế môn bài hộ cá thể 100% 0% + Thuế SD đất nông nghiệp 100% 0% - Nhóm các xã thuộc TP + Thuế nhà đất 0% 100% + Lệ phí trước bạ nhà, đất 0% 100% + Thuế môn bài hộ cá thể 0% 100% + Thuế SD đất nông nghiệp 0% 100% 2. Các huyện: Thới Bình, U Minh, Trần Văn Thời, Cái Nước, Phú Tân, Đầm Dơi, Năm Căn, Ngọc Hiển. Nội dung Tỷ lệ % phân chia Ghi chú NS tỉnh NS huyện NS xã a) Nguồn thu phân chia giữa NS cấp tỉnh và NS cấp huyện - Thuế giá trị gia tăng 0% 100% Các cơ sở sản xuất kinh doanh do huyện quản lý - Thuế thu nhập doanh nghiệp 0% 100% b) Nguồn thu phân chia giữa NS cấp huyện và NS cấp xã - Thuế nhà đất 0% 100% - Lệ phí trước bạ nhà, đất 0% 100% - Thuế môn bài hộ cá thể 0% 100% - Thuế SD đất nông nghiệp 0% 100% Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai và tổ chức thực hiện Nghị quyết này. Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát quá trình tổ chức thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 73/2006/NQ-HĐND ngày 10/12/2006 của HĐND tỉnh về tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu cho các cấp ngân sách tỉnh Cà Mau thời kỳ ổn định 2007 – 2010 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011. Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Cà Mau khóa VII, kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2010./. Nơi nhận: - UBTV Quốc hội; - Chính phủ; - Bộ Tài chính; - Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp); - TT. Tỉnh ủy Cà Mau; - UBND tỉnh; - BTT. Uỷ ban MTTQ VN tỉnh; - Đại biểu HĐND tỉnh; - Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; - TT HĐND, UBND huyện, TP; - Website Cà Mau; - Lưu: VT. CHỦ TỊCH Lê Hồng My
{ "issuing_agency": "Tỉnh Cà Mau", "promulgation_date": "09/12/2010", "sign_number": "11/2010/NQ-HĐND", "signer": "Lê Hồng My", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/Chi-thi-13-CT-UBND-2019-xay-dung-su-dung-va-khai-thac-co-so-du-lieu-ly-lich-tu-phap-Vung-Tau-427010.aspx
Chỉ thị 13/CT-UBND 2019 xây dựng sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp Vũng Tàu
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 13/CT-UBND Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 13 tháng 9 năm 2019 CHỈ THỊ VỀ VIỆC TIẾP TỤC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU LÝ LỊCH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU Sau hơn 09 năm triển khai thi hành Luật Lý lịch tư pháp, công tác xây dựng, quản lý, sử dụng và khai thác Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã có những bước chuyển biến tích cực. Sở Tư pháp đã chủ động phối hợp với các cơ quan Tòa án, Viện Kiểm sát, Công an, Thi hành án dân sự, UBND cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện tốt việc xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp; chủ động, tích cực tạo lập Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp điện tử và hồ sơ lý lịch tư pháp bằng bản giấy để phục vụ nhiệm vụ cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho cá nhân, cơ quan tổ chức trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, công tác tác xây dựng, quản lý, sử dụng và khai thác Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số hạn chế, bất cập nhất định, số lượng thông tin lý lịch tư pháp còn tồn đọng chưa được xử lý, cập nhật vào cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp; tình trạng thiếu hụt, sai sót thông tin trong quá trình lập Lý lịch tư pháp và cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung vẫn còn; công tác lập, lưu trữ hồ sơ bằng giấy và việc sử dụng, khai thác Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp để phục vụ cấp Phiếu lý lịch tư pháp chưa thực sự được quan tâm, chú trọng. Thực trạng này đã ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng và hiệu quả của công tác xây dựng, quản lý và cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh. Để thực hiện nghiêm túc, đạt hiệu quả đối với nhiệm vụ xây dựng, quản lý, sử dụng và khai thác Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu yêu cầu: 1. Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung Luật Lý lịch tư pháp, Bộ luật Hình sự năm 2015 và các văn bản liên quan, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân về vị trí, vai trò của công tác lý lịch tư pháp. Xác định nhiệm vụ xây dựng, quản lý, sử dụng và khai thác Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp là một trong những nhiệm vụ quan trọng xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền con người, quyền công dân theo Hiến pháp năm 2013, góp phần tăng cường quản lý xã hội tại địa phương. 2. Giám đốc Sở Tư pháp a) Chủ động phối hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan tham mưu, giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện tốt các quy định của Luật Lý lịch tư pháp và các văn bản hướng dẫn thi hành phục vụ nhiệm vụ xây dựng, quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. b) Chủ động, tích cực phối hợp rà soát, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp, Bộ luật Hình sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành bảo đảm thông tin lý lịch tư pháp được cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời, đúng quy định. c) Tăng cường biện pháp giải quyết số lượng thông tin lý lịch tư pháp còn tồn đọng, chưa được xử lý, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp; kiểm tra, kiểm soát công tác xử lý, cập nhật thông tin bảo đảm tính chính xác, đầy đủ của dữ liệu, khắc phục tình trạng thiếu hụt thông tin trong Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp. Từng bước xây dựng Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp điện tử theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại. Thực hiện đúng quy định việc tra cứu, xác minh thông tin lý lịch tư pháp có từ ngày 01/7/2010 để cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho công dân, hạn chế tối đa tình trạng chậm thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp. d) Chủ động kiện toàn, bổ sung công chức làm công tác lý lịch tư pháp, bảo đảm biên chế chuyên trách làm công tác lý lịch tư pháp. Quan tâm, bảo đảm sử dụng hợp lý, hiệu quả những công chức đã qua đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ lý lịch tư pháp; có giải pháp hợp lý về nhân lực để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ xây dựng, sử dụng, quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp. e) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí, trang thiết bị, cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng và khai thác Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh. 3. Giám đốc Công an tỉnh a) Chỉ đạo Cơ quan Thi hành án hình sự Công an tỉnh và Cơ quan Thi hành án hình sự Công an cấp huyện thực hiện việc cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác cho Sở Tư pháp và Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia để xây dựng Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu Lý lịch tư pháp cho công dân đảm bảo thời gian theo quy định, tránh tình trạng chậm trễ như thời gian vừa qua. b) Thống nhất hướng dẫn Công an cấp xã thực hiện việc xác nhận cư trú đối với người nước ngoài theo quy định của Luật Cư trú đảm bảo việc xác định thẩm quyền cấp Phiếu Lý lịch tư pháp cho người nước ngoài đang cư trú trên địa bàn tỉnh. c) Chỉ đạo Công an cấp huyện thực hiện nghiêm túc quy định của Hướng dẫn số 05/HD-C81-C83 ngày 20/8/2015 của Bộ Công an về cấp Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cho người đã hết thời hạn chấp hành án tại xã, phường, thị trấn trước ngày 01/7/2011. 4. Cục Trưởng Cục thi hành án dân sự tỉnh a) Chỉ đạo các phòng, bộ phận chuyên môn; Chi cục thi hành án dân sự cấp huyện thực hiện việc cung cấp thông tin về án phí, trách nhiệm dân sự, nghĩa vụ bồi thường của các bản án hình sự kịp thời, chính xác cho Sở Tư pháp và Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia để xây dựng Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho công dân đảm bảo thời gian theo quy định. b) Thống nhất hướng dẫn Chi cục thi hành án dân sự các huyện, thành phố, thị xã thực hiện việc xác nhận đối với thông tin về án phí, trách nhiệm dân sự, nghĩa vụ bồi thường của các bản án hình sự đã hết thời hiệu thi hành hoặc không có yêu cầu thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự, tạo điều kiện cho công dân thực hiện việc xóa án tích và tái hòa nhập cộng đồng. 5. Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí phục vụ nhiệm vụ cập nhật, xây dựng, quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp phục vụ yêu cầu cấp Phiếu Lý lịch tư pháp cho cá nhân, tổ chức theo quy định hàng năm. 6. Chủ tịch UBND cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh khi ban hành Quyết định thay đổi, cải chính hộ tịch, cấp Giấy chứng tử cho công dân theo thẩm quyền có trách nhiệm gửi bản sao Quyết định, Giấy chứng tử cho Sở Tư pháp thực hiện xây dựng Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp của tỉnh. 7. Đề nghị Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan tích cực chủ động thực hiện việc trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp và Bộ luật Hình sự năm 2015 kịp thời, chính xác cho Sở Tư pháp và Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia để xây dựng Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu Lý lịch tư pháp cho công dân đảm bảo thời gian theo quy định. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm tổ chức triển khai, quán triệt nội dung Chỉ thị tới toàn thể công chức, viên chức trong đơn vị và nhân dân trên địa bàn, tạo sự thống nhất trong nhận thức và triển khai thực hiện. Sở Tư pháp có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc triển khai thực hiện Chỉ thị này; tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện theo quy định./. Nơi nhận: - Trung tâm LLTPQG- BTP (để b/cáo); - Cục CTPNam- BTP (để t/dõi); - TT.Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để b/cáo); - Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh (để biết); - TAND, VKSND cấp tỉnh, huyện, TX, TP (để t/hiện); - Công an tỉnh, huyện, TX, TP (để t/hiện); - Cục THADS tỉnh, Chi cục THADS huyện, TX, TP (để t/hiện); - Các Sở: Tư pháp, KHĐT, Tài chính, Nội vụ (để t/hiện). - VP UBND tỉnh (để t/dõi); - Báo BRVT; Đài PT-TH tin (để đưa tin); - UBND các huyện, TX, TP (để t/hiện); - Lưu: VT, NC. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Thanh Tịnh
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu", "promulgation_date": "13/09/2019", "sign_number": "13/CT-UBND", "signer": "Nguyễn Thanh Tịnh", "type": "Chỉ thị" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Quyet-dinh-2124-QD-BKHCN-cong-bo-tieu-chuan-quoc-gia-101914.aspx
Quyết định 2124/QĐ-BKHCN công bố tiêu chuẩn quốc gia
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------- Số: 2124/QĐ-BKHCN Hà Nội, ngày 25 tháng 09 năm 2008 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ TIÊU CHUẨN QUỐC GIA BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29/6/2006; Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ; Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Công bố 24 Tiêu chuẩn quốc gia sau đây: 1. TCVN 3675:1981 Trang bị điện của xe chạy điện - Thuật ngữ và định nghĩa 2. TCVN 5412:1991 ST SEV 4438-83 Động cơ điện không đồng bộ hai pha loại điều khiển - Thông số cơ bản và yêu cầu kỹ thuật 3. TCVN 3817:1983 Động cơ tụ điện không đồng bộ rôto ngắn mạch - Yêu cầu kỹ thuật chung 4. TCVN 1987:1994 Động cơ điện không đồng bộ ba pha rôto ngắn mạch có công suất từ 0,55KW đến 90KW 5. TCVN 2331:1978 Máy điện quay - Xác định momen quán tính phần quay - Phương pháp thử 6. TCVN 1444:1994 Quạt trần 7. TCVN 6481:1999 IEC 400:1996 Đui đèn dùng cho bóng đèn huỳnh quang dạng ống và đui tắcte 8. TCVN 5935:1995 IEC 502:1983 Cáp điện lực cách điện bằng chất điện môi rắn có điện áp danh định từ 1KV đến 30 KV 9. TCVN 5936:1995 IEC 540:1982 Cáp và dây dẫn điện - Phương pháp thử cách điện và vỏ bọc (Hợp chất dẻo và nhựa chịu nhiệt) 10. TCVN 6447:1998 Cáp điện vặn xoắn cách điện bằng XLPE điện áp làm việc đến 0,6/1KV 11. TCVN 6190:1999 Ổ cắm và phích cắm dùng trong gia đình và các mục đích tương tự - Kiểu và kích thước cơ bản 12. TCVN 3256:1979 An toàn điện - Thuật ngữ và định nghĩa 13. TCVN 5631:1991 Băng dính cách điện - Phương pháp thử 14. TCVN 5630:1991 Băng dính cách điện - Yêu cầu kỹ thuật chung 15. TCVN 5771:1993 Anten máy thu hình 16. TCVN 5832:1994 Máy phát thanh sóng cực ngắn (FM) - Các thông số cơ bản và phương pháp đo. 17. TCVN 2280:1978 Động cơ điện không đồng bộ ba pha công suất từ 100W trở lên - Phương pháp thử 18. TCVN 5830:1999 Truyền hình - Các thông số cơ bản 19. TCVN 4164:1985 Kết cấu cách điện của máy điện - Phương pháp xác định nhanh cấp chịu nhiệt 20. TCVN 4114:1985 Thiết bị kỹ thuật điện có điện áp lớn hơn 1.000V - Yêu cầu an toàn 21. TCVN 4265:1994 Quạt bàn 22. TCVN 6483:1999 IEC 1089:1991 Dây trần có sợi tròn xoắn thành các lớp đồng tâm dùng cho đường dây tải điện trên không 23. TCVN 6482:1999 IEC 155:1993 WITH AMENDMENT 1: 1995 Tắcte chớp sáng dùng cho bóng đèn huỳnh quang 24. TCVN 5831:1999 Máy phát hình - Các thông số sơ bản và phương pháp đo Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./. Nơi nhận: - Tổng cục TĐC; - Lưu: VT. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Trần Quốc Thắng
{ "issuing_agency": "Bộ Khoa học và Công nghệ", "promulgation_date": "25/09/2008", "sign_number": "2124/QĐ-BKHCN", "signer": "Trần Quốc Thắng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Quyet-dinh-104-2001-QD-UB-lap-Trung-tam-Xuc-tien-thuong-mai-va-dau-tu-thanh-pho-tren-co-so-to-chuc-lai-Trung-tam-Phat-trien-ngoai-thuong-dau-tu-TP-HCM-34881.aspx
Quyết định 104/2001/QĐ-UB lập Trung tâm Xúc tiến thương mại và đầu tư thành phố trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Phát triển ngoại thương đầu tư TP HCM
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ****** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 104/2001/QĐ-UB TP.Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 11 năm 2001 QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ THÀNH LẬP TRUNG TÂM XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ THÀNH PHỐ TRÊN CƠ SỞ TỔ CHỨC LẠI TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN NGOẠI THƯƠNG VÀ ĐẦU TƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994; Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm Phát triển ngoại thương và đầu tư thành phố tại Văn bản số 441/CV-TTDC ngày 14 tháng 9 năm 2001 và của Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền thành phố tại Tờ trình số 95/TCCQ ngày 04 tháng 10 năm 2001; QUYẾT ĐỊNH Điều 1.- Nay thành lập Trung tâm Xúc tiến thương mại và đầu tư thành phố Hồ Chí Minh, trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Phát triển ngoại thương và đầu tư thành phố Hồ Chí Minh. Tên giao dịch tiếng Anh: Investment and Trade Promotion Centre of Ho Chi Minh City. Tên viết tắt: ITPC. Trung tâm Xúc tiến thương mại và đầu tư thành phố là đơn vị sự nghiệp có thu, hạch toán theo phương thức gán thu bù chi, được ngân sách Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động theo kế hoạch được duyệt, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định. Trụ sở Trung tâm đặt tại số 92-96, đường Nguyễn Huệ, quận 1. Điều 2.- Trung tâm Xúc tiến thương mại và đầu tư thành phố có nhiệm vụ: 2.1. Tham gia xây dựng và góp phần thực hiện kế hoạch, chương trình xúc tiến thương mại, đầu tư của thành phố và thực hiện các nhiệm vụ khác về xúc tiến thương mại, đầu tư theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố. 2.1.1- Phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Thương mại, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Viện Kinh tế, các sở-ngành có liên quan của thành phố, Ủy ban nhân dân các quận-huyện, khu đô thị mới Thủ Thiêm, khu Nam thành phố, các khu công nghiệp, các khu chế xuất, các Hội doanh nghiệp,… đề xuất các chương trình, kế hoạch 5 năm và hàng năm về xúc tiến thương mại và đầu tư của thành phố. 2.1.2- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố các chính sách hỗ trợ, khuyến khích xuất khẩu và đầu tư nước ngoài vào thành phố và đầu tư của doanh nghiệp thành phố ra nước ngoài. 2.1.3- Triển khai các giải pháp, chương trình xúc tiến thương mại, đầu tư do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định. 2.2. Thu thập thông tin và nghiên cứu về thị trường, cơ hội đầu tư và thông tin kinh tế: 2.2.1- Thu thập thông tin và nghiên cứu về thị trường trong nước và xuất khẩu, cơ hội đầu tư để tư vấn cho Ủy ban nhân dân thành phố và cho doanh nghiệp. 2.2.2- Xây dựng cơ sở dữ liệu về tiềm năng của thành phố, hàng hóa, thị trường, xuất-nhập khẩu và đầu tư. 2.2.3- Phát hành bản tin thương mại và đầu tư, các ấn phẩm về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của thành phố và các khu vực trọng điểm như khu đô thị mới Thủ Thiêm, khu Nam thành phố, khu công nghệ cao, các khu công nghiệp, các khu chế xuất,… các chính sách khuyến khích xuất khẩu và đầu tư của thành phố và quốc gia, thông tin thị trường, cơ hội kinh doanh, thông tin về doanh nghiệp phù hợp với các quy định của pháp luật. 2.2.4- Tổ chức thông tin về thương mại và đầu tư qua mạng theo quy hoạch phát triển mạng thông tin của thành phố. 2.3. Cung cấp các dịch vụ, triển khai các chính sách của thành phố và Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài bao gồm: 2.3.1- Tổ chức bồi dưỡng về nghiệp vụ hoặc giới thiệu các tổ chức cung cấp các dịch vụ về nghiên cứu thị trường, tiếp thị, ngoại thương, đầu tư, ngoại ngữ; tư vấn hoặc giới thiệu tư vấn cho doanh nghiệp về giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng, thanh toán, bảo hiểm, thiết kế mẫu mã, kiểu dáng công nghiệp, bao bì đóng gói,v.v… giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực về thương mại trong nước và nước ngoài, về quản trị doanh nghiệp. 2.3.2- Tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp mở các văn phòng đại diện thương mại và đầu tư ở trong nước và nước ngoài, các phòng trưng bày, cửa hàng bán sản phẩm. 2.3.3- Tổ chức hoặc hỗ trợ tổ chức các đoàn doanh nghiệp đi khảo sát thị trường, tham dự hội chợ, triển lãm, diễn đàn đầu tư trong nước và nước ngoài. 2.3.4- Đề xuất việc áp dụng các chính sách khuyến khích xuất khẩu và đầu tư của thành phố cho các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước. 2.3.5- Tổ chức đón tiếp, bố trí chương trình cho các doanh nghiệp nước ngoài, các tổ chức và cơ quan nước ngoài vào thành phố tìm hiểu môi trường đầu tư và thương mại ở thành phố, tìm kiếm cơ hội kinh doanh và đầu tư theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt. 2.3.6- Tổ chức hội thảo, hội nghị chuyên đề về thị trường, sản phẩm; giới thiệu sản phẩm xuất khẩu, giới thiệu các dự án kêu gọi đầu tư của thành phố. 2.3.7- Xây dựng phòng trưng bày giới thiệu sản phẩm xuất khẩu; tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các hội chợ và triển lãm hàng hóa xuất khẩu của thành phố theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt. 2.3.8- Cung cấp hoặc giới thiệu cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp nước ngoài và trong nước đến thành phố tìm cơ hội và đối tác kinh doanh: phòng hội nghị, văn phòng làm việc; dịch vụ thư ký, phiên dịch và chuyên viên nghiệp vụ; lập dự án đầu tư; tham quan các doanh nghiệp ở thành phố; gặp gỡ các doanh nghiệp phù hợp với các quy định của pháp luật. 2.4. Thu thập ý kiến của cộng đồng doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, qua đó kiến nghị với Ủy ban nhân dân thành phố các vấn đề liên quan đến chủ trương, chính sách kinh tế, tuyển dụng lao động, khoa học-công nghệ, đào tạo, hải quan, xúc tiến thương mại và đầu tư nhằm cải thiện môi trường kinh doanh và đầu tư của thành phố; tổ chức cho doanh nghiệp gặp gỡ lãnh đạo thành phố và các sở-ngành thành phố để giải quyết các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. 2.5. Phát triển hợp tác quốc tế với các tổ chức xúc tiến thương mại và đầu tư trong nước và nước ngoài, nhằm đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư của thành phố. Điều 3.- Trung tâm Xúc tiến thương mại và đầu tư thành phố do Giám đốc phụ trách, có một số Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc Trung tâm. Giám đốc Trung tâm Xúc tiến thương mại và đầu tư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm theo phân cấp quản lý cán bộ, Phó Giám đốc Trung tâm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm. Biên chế của Trung tâm do Ủy ban nhân dân thành phố xác định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Xúc tiến thương mại và đầu tư thành phố. Điều 4.- Giao Giám đốc Trung tâm Xúc tiến thương mại và đầu tư thành phố tổ chức sắp xếp, bố trí nhân sự, bảo đảm bộ máy tinh gọn, hoạt động có hiệu quả; xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định trong tháng 11 năm 2001. Điều 5.- Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quyết định này. Điều 6.- Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền thành phố, Giám đốc Sở Tài chánh-Vật giá, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Thương mại, Thủ trưởng các sở-ngành thành phố và Giám đốc Trung tâm Xúc tiến thương mại và đầu tư thành phố, chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./. Nơi nhận: - Như điều 6 - Bộ Thương mại - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Thường trực Thành Ủy - Thường trực Hội đồng nhân dân TP - Ủy ban nhân dân thành phố - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể TP - Các sở-ngành thành phố - UBND các quận-huyện - Các Tổng Công ty 90 - Ban Tổ chức Thành Ủy - Ban Tổ chức Chính quyền TP (3b) - Công an thành phố - Ngân hàng Nhà nước TP - Kho bạc Nhà nước TP - VPHĐ-UB: CPVP, các Tổ NCTH - Lưu (VX) TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CHỦ TỊCH Lê Thanh Hải
{ "issuing_agency": "Thành phố Hồ Chí Minh", "promulgation_date": "02/11/2001", "sign_number": "104/2001/QĐ-UB", "signer": "Lê Thanh Hải", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Quyet-dinh-55-2016-QD-UBND-bai-bo-61-2014-QD-UBND-muc-le-phi-cap-chung-thuc-ban-sao-Ninh-Thuan-328083.aspx
Quyết định 55/2016/QĐ-UBND bãi bỏ 61/2014/QĐ-UBND mức lệ phí cấp chứng thực bản sao Ninh Thuận
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 55/2016/QĐ-UBND Ninh Thuận, ngày 15 tháng 9 năm 2016 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BÃI BỎ QUYẾT ĐỊNH SỐ 61/2014/QĐ-UBND NGÀY 14 THÁNG 8 NĂM 2014 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUY ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP BẢN SAO TỪ SỔ GỐC, CHỨNG THỰC BẢN SAO TỪ BẢN CHÍNH, CHỨNG THỰC CHỮ KÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Căn cứ Thông tư liên tịch số 158/2015/TTLT-BTC-BTP ngày 12 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch; Thực hiện Nghị quyết số 09/NQ-HĐND ngày 22 tháng 4 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc bãi bỏ 02 Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức thu, chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1215/TTr-STP ngày 24 tháng 8 năm 2016. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Bãi bỏ Quyết định số 61/2014/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đối tượng, phạm vi, mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Điều 2. Việc thực hiện mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch theo quy định tại Thông tư liên tịch số 158/2015/TTLT-BTC-BTP ngày 12 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng giao dịch. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Lưu Xuân Vĩnh
{ "issuing_agency": "Tỉnh Ninh Thuận", "promulgation_date": "15/09/2016", "sign_number": "55/2016/QĐ-UBND", "signer": "Lưu Xuân Vĩnh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Quyet-dinh-11-2019-QD-UBND-bai-bo-toan-bo-Quyet-dinh-02-2018-QD-UBND-Ca-Mau-411726.aspx
Quyết định 11/2019/QĐ-UBND bãi bỏ toàn bộ Quyết định 02/2018/QĐ-UBND Cà Mau
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 11/2019/QĐ-UBND Cà Mau, ngày 11 tháng 4 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH BÃI BỎ TOÀN BỘ QUYẾT ĐỊNH SỐ 02/2018/QĐ-UBND NGÀY 10 THÁNG 01 NĂM 2018 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CỦA NGÀNH CÔNG THƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật an toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Căn cứ Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương; Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 13/TTr-SCT ngày 05 tháng 3 năm 2019. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Bãi bỏ toàn bộ Quyết định số 02/2018/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Quy định phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Lý do: Văn bản nguồn trực tiếp làm căn cứ ban hành hết hiệu lực thi hành. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2019. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Công Thương; - Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL); - TT. Tỉnh ủy; - TT. HĐND tỉnh; - UBMTTQ Việt Nam tỉnh; - CT, các PCT UBND tỉnh; - Các thành viên UBND tỉnh; - Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh; - Văn phòng HĐND tỉnh; - Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh; - Sở Tư pháp (tự kiểm tra); - Cổng Thông tin điện tử tỉnh; - Phòng KT (HD.02QP) - Lưu: VT, M.A74/4. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lâm Văn Bi
{ "issuing_agency": "Tỉnh Cà Mau", "promulgation_date": "11/04/2019", "sign_number": "11/2019/QĐ-UBND", "signer": "Lâm Văn Bi", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Thong-bao-159-TB-VPCP-y-kien-Pho-thu-tuong-Nguyen-Tan-Dung-dieu-chinh-Quy-hoach-dien-V-50078.aspx
Thông báo 159/TB-VPCP ý kiến Phó thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng điều chỉnh Quy hoạch điện V
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ ******** CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 159/TB-VPCP Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2002 THÔNG BÁO CỦA VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ SỐ 159/TB-VPCP NGÀY 04 THÁNG 10 NĂM 2002 VỀ Ý KIẾN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG NGUYỄN TẤN DŨNG VỀ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH ĐIỆN V Ngày 23 tháng 9 năm 2002, Phó Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã chủ trì cuộc họp về điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực Việt Nam giai đoạn năm 2001 – 2010 có xét triển vọng đến năm 2020 (quy hoạch điện V). Tham dự cuộc họp có lãnh đạo các Bộ, ngành: Công nghiệp, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quỹ hỗ trợ phát triển, Văn phòng Chính phủ; các Tổng công ty: Điện lực, Dầu khí và Than; Chủ tịch Hội đồng thẩm định Nhà nước các dự án đầu tư và các đồng chí phái viên của Thủ tướng Chính phủ. Sau khi nghe Tổng công ty Điện lực Việt Nam báo cáo sự cần thiết điều chỉnh Quy hoạch điện V; ý kiến của Bộ Công nghiệp và của các đại biểu dự họp, Phó Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng có ý kiến như sau: 1. Do phụ tải điện tăng cao so với dự báo khi xây dựng quy hoạch và tiến độ thi công các công trình nguồn điện và lưới điện không đáp ứng yêu cầu đề ra nên việc điều chỉnh Quy hoạch điện V là cần thiết. - Tổng công ty Điện lực Việt Nam tiếp thu ý kiến của các đại biểu dự họp để hoàn chỉnh báo cáo điều chỉnh Quy hoạch điện V, báo cáo Bộ Công nghiệp để Bộ trình Thủ tướng Chính phủ. - Hội đồng thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư thẩm tra báo cáo điều chỉnh quy hoạch điện V, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước ngày 30 tháng 10 năm 2002 và chuẩn bị báo cáo trình Bộ Chính trị. 2. Bộ Công nghiệp và Tổng công ty Điện lực Việt Nam tập trung chỉ đạo thực hiện khẩn trương các công việc sau đây: - Bộ Công nghiệp chỉ đạo Tổng công ty Điện lực Việt Nam có biện pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án Quy hoạch điện V. - Đối với các dự án nhiệt điện than, nhiệt điện khí, thuỷ điện cần thiết mở rộng hoặc tăng công suất, Tổng công ty Điện lực Việt Nam lập danh mục bổ sung và tiến hành lập báo cáo khả thi trình duyệt theo quy định hiện hành. - Đối với dự án đường dây 500 KV Đà Nẵng - Thường Tín, Tổng công ty Điện lực Việt Nam khẩn trương lập báo cáo nghiên cứu khả thi, trình duyệt theo quy định hiện hành. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp cụ thể để thực hiện mục tiêu đưa công trình này vào vận hành trong năm 2005. - Bộ Công nghiệp phối hợp với các địa phương khẩn trương xem xét, giải quyết vướng mắc trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng các dự án lưới điện tại thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương khác. Trường hợp vượt quá thẩm quyền, Bộ Công nghiệp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết. - Bộ Công nghiệp và Tổng công ty Điện lực Việt Nam cần tổng kết, đánh giá tình hình sử dụng nguồn vốn ODA cho các dự án đầu tư phát triển ngành điện thời gian qua, từ đó rút ra các biện pháp sử dụng vốn ODA một cách tốt nhất và không cam kết những điều bất lợi cho ta. Tổng công ty Điện lực Việt Nam cần chủ động đẩy mạnh chế tạo thiết bị điện phục vụ ngành điện, nhanh chóng giảm bớt tỷ lệ thiết bị, vật tư nhập ngoại. - Ngành điện là ngành có khả năng thu hồi vốn. Vì vậy, khi xây dựng các dự án nguồn điện và lưới điện phải tính toán, cân nhắc kỹ hiệu quả bằng các nguồn vốn như: vay vốn tín dụng của các Ngân hàng Thương mại, vốn tín dụng xuất khẩu của người cung cấp thiết bị vật tư, mua thiết bị vật tư thanh toán chậm, phát hành trái phiếu công trình, huy động vốn của các thành phần kinh tế qua việc cổ phần hoá (đối với các dự án nguồn điện), huy động vốn qua thị trường chứng khoán... để bảo đảm hiệu quả cao nhất. Ngân sách Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần vốn cho dự án đa mục tiêu. - Trong tháng 11 năm 2002, Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tính toán, kiến nghị ban hành khung giá mua bán điện của các chủ đầu tư không thuộc Tổng công ty Điện lực Việt Nam; công bố danh mục các dự án nguồn điện để kêu gọi đầu tư theo các hình thức như: Tổng công ty Điện lực Việt Nam làm chủ đầu tư, Công ty cổ phần, Công ty điện độc lập (IPP); đồng thời nghiên cứu đề xuất các biện pháp nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng nguồn điện theo hình thức Công ty cổ phần. Tổng công ty điện lực Việt Nam triển khai kế hoạch cổ phần hoá và sắp xếp lại doanh nghiệp theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ đã ban hành. - Tổng công ty Điện lực Việt Nam cần tiếp tục tăng cường các biện pháp để giảm tổn thất điện năng, đồng thời nghiên cứu các biện pháp nhằm khuyến khích sản xuất và sử dụng tiết kiệm điện. - Tổng công ty Điện lực Việt Nam khẩn trương chấn chỉnh, tăng cường cả về tổ chức và các bộ nhằm nâng cao năng lực về mọi mặt để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. 3. Về các kiến nghị của Tổng công ty Điện lực Việt Nam: a. Về đề nghị phân cấp quyết định đầu tư các dự án ngành điện: Chính phủ sẽ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng theo hướng phân cấp mạnh cho các Bộ, ngành, địa phương và các Tổng công ty; đồng thời xác định rõ trách nhiệm của người quyết định đầu tư. Các dự án ngành điện sẽ được thực hiện theo hướng phân cấp này. Đối với các dự án ngành điện, Bộ Công nghiệp thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định một lần về các vấn đề kinh tế, kỹ thuật của dự án trước khi quyết định. b. Đồng ý khi thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án vay vốn thương mại, Hội đồng thẩm định không nhất thiết yêu cầu chủ dự án có đủ các cam kết nguồn vốn vay, nhưng trước khi khởi công công trình nhất thiết phải có đủ cam kết của các tổ chức cho vay vốn. c. Về nguyên tắc, đồng ý những dự án đã có trong quy hoạch thì không nhất thiết phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi. Bộ Công nghiệp trình Thủ tướng chính phủ duyệt trước danh mục những dự án ngành điện không phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi. d. Về nguyên tắc đồng ý các Ngân hàng Thương mại quốc doanh cho các dự án điện vay vốn tín dụng vượt 15% vốn tự có của Ngân hàng. Cơ chế này sẽ được xem xét, xử lý cho từng dự án cụ thể. d. Bộ Tài chính chỉ đạo các cơ quan nghiệp vụ thẩm định để phê duyệt quyết toán các công trình theo đề nghị của Tổng công Điện lực Việt Nam. e. Bộ Công nghiệp phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan nghiên cứu tách hoạt động công tích ra khỏi hoạt động sản xuất kinh doanh điện, trên cơ sở đó trình Thủ tướng Chính phủ xem xét để có cơ chế hỗ trợ thích hợp cho ngành điện. g. Cho phép Tổng công ty Điện lực Việt Nam được khai thác sử dụng thiết kế phù hợp của những nhà máy nhiệt điện than đang vận hành cho những dự án tương tự. h. Bộ Công nghiệp khẩn trương giải quyết các kiến nghị về dự án điện Phú Mỹ 2.2 để nhà đầu tư khởi công công trình trong năm 2002. Văn phòng Chính phủ xin thông báo để các Bộ, ngành liên quan và Tổng công ty Điện lực Việt Nam biết, thực hiện. Văn Trọng Lý (Đã ký)
{ "issuing_agency": "Văn phòng Chính phủ", "promulgation_date": "04/10/2002", "sign_number": "159/TB-VPCP", "signer": "Văn Trọng Lý", "type": "Thông báo" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Thong-tu-09-2011-TT-BLDTBXH-chuong-trinh-khung-trinh-do-trung-cap-nghe-123144.aspx
Thông tư 09/2011/TT-BLĐTBXH chương trình khung trình độ trung cấp nghề
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 09/2011/TT - BLĐTBXH Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2011 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH KHUNG TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP NGHỀ, CHƯƠNG TRÌNH KHUNG TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGHỀ CHO MỘT SỐ NGHỀ THUỘC CÁC NHÓM NGHỀ: SẢN XUẤT VÀ CHẾ BIẾN - NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN - SỨC KHOẺ Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29 tháng 11 năm 2006; Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ - CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Căn cứ Quyết định số 58/2008/QĐ - BLĐTBXH ngày 06 tháng 09 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Quy định về chương trình khung trình độ trung cấp nghề, chương trình khung trình độ cao đẳng nghề; Căn cứ kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định và đề nghị của Tổng cục Dạy nghề về việc ban hành chương trình khung trình độ trung cấp nghề, chương trình khung trình độ cao đẳng nghề cho các nghề: Công nghệ sợi; Trồng cây công nghiệp; Trồng cây ăn quả; Kỹ thuật dâu tằm tơ; Kỹ thuật duợc; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chương trình khung trình độ trung cấp nghề và trình độ cao đẳng nghề đối với các nghề trên như sau: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và Đối tượng áp dụng: Thông tư này quy định chương trình khung trình độ trung cấp nghề và chương trình khung trình độ cao đẳng nghề để áp dụng đối với các trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trường đại học, trường cao đẳng và trường trung cấp chuyên nghiệp (sau đây gọi chung là cơ sở dạy nghề) công lập và tư thục có đăng ký hoạt động dạy nghề các nghề được quy định tại Thông tư này; Chương trình khung trình độ trung cấp nghề và trình độ cao đẳng nghề quy định tại Thông tư này không bắt buộc áp dụng đối với các cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài. Điều 2. Chương trình khung quy định tại Thông tư này bao gồm: 1. Chương trình khung trình độ trung cấp nghề, chương trình khung trình độ cao đẳng nghề cho nghề “ Công nghệ sợi” (Phụ lục 1). 2. Chương trình khung trình độ trung cấp nghề, chương trình khung trình độ cao đẳng nghề cho nghề “ Trồng cây công nghiệp” (Phụ lục 2). 3. Chương trình khung trình độ trung cấp nghề, chương trình khung trình độ cao đẳng nghề cho nghề “ Trồng cây ăn quả” (Phụ lục 3). 4. Chương trình khung trình độ trung cấp nghề, chương trình khung trình độ cao đẳng nghề cho nghề “ Kỹ thuật dâu tằm tơ” (Phụ lục 4). 5. Chương trình khung trình độ trung cấp nghề, chương trình khung trình độ cao đẳng nghề cho nghề “ Kỹ thuật duợc” (Phụ lục 5). Điều 3. Trách nhiệm xây dựng chương trình dạy nghề: Căn cứ quy định tại Thông tư này, Hiệu trưởng các trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trường đại học, trường cao đẳng và trường trung cấp chuyên nghiệp có đăng ký hoạt động dạy nghề cho các nghề được quy định tại Thông tư này tổ chức xây dựng, thẩm định, duyệt chương trình dạy nghề của trường. Điều 4. Điều khoản thi hành: 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2011. 2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổ chức Chính trị - Xã hội và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng cục Dạy nghề, các trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trường đại học, trường cao đẳng và trường trung cấp chuyên nghiệp có đăng ký hoạt động dạy nghề trình độ trung cấp nghề và trình độ cao đẳng nghề cho các nghề được quy định tại Thông tư này và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Cơ quan Trung uơng của các đoàn thể; - HĐND, UBND, Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp; - Công báo Website Chính phủ (2 b); - Lưu Vụ Pháp chế, VP, TCDN (20 b). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Ngọc Phi FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
{ "issuing_agency": "Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội", "promulgation_date": "26/04/2011", "sign_number": "09/2011/TT-BLĐTBXH", "signer": "Nguyễn Ngọc Phi", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Van-ban-hop-nhat-06-VBHN-BTNMT-2018-Nghi-dinh-quan-ly-chat-thai-va-phe-lieu-577127.aspx
Văn bản hợp nhất 06/VBHN-BTNMT 2018 Nghị định quản lý chất thải và phế liệu
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 06/VBHN-BTNMT Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2018 NGHỊ ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI VÀ PHẾ LIỆU Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2015, được sửa đổi, bãi bỏ một số nội dung bởi: Nghị định số Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018. Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý chất thải và phế liệu[1]. Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Nghị định này quy định về: Quản lý chất thải bao gồm chất thải nguy hại, chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường, sản phẩm thải lỏng, nước thải, khí thải công nghiệp và các chất thải đặc thù khác; bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu. 2. Nghị định này không quy định về quản lý chất thải phóng xạ, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ. 3. Việc thu gom, vận chuyển chất thải từ khu phi thuế quan, khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất vào nội địa được thực hiện thống nhất như đối với chất thải ngoài khu phi thuế quan, khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất theo quy định tại Nghị định này; không áp dụng quy định tại Chương VIII Nghị định này đối với phế liệu từ khu phi thuế quan, khu chế xuất và doanh nghiệp chế xuất. Điều 2. Đối tượng áp dụng Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) có hoạt động liên quan đến chất thải và phế liệu nhập khẩu trên lãnh thổ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. 2. Chất thải thông thường là chất thải không thuộc danh mục chất thải nguy hại hoặc thuộc danh mục chất thải nguy hại nhưng có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất thải nguy hại. 3. Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người. 4. Chất thải rắn công nghiệp là chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. 5. Nước thải là nước đã bị thay đổi đặc điểm, tính chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác. 6. Sản phẩm thải lỏng là sản phẩm, dung dịch, vật liệu ở trạng thái lỏng đã hết hạn sử dụng hoặc được thải ra từ quá trình sử dụng, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác. Trường hợp sản phẩm thải lỏng được thải cùng nước thải thì gọi chung là nước thải. 7. Nguồn tiếp nhận nước thải là nơi nước thải được xả vào, bao gồm: Hệ thống thoát nước, sông, suối, khe, rạch, kênh, mương, hồ, ao, đầm, vùng nước biển ven bờ, vùng biển và nguồn tiếp nhận khác. 8. Khí thải công nghiệp là chất thải tồn tại ở trạng thái khí hoặc hơi phát sinh từ hoạt động sản xuất, dịch vụ công nghiệp. 9. Phân định chất thải là quá trình phân biệt một vật chất là chất thải hay không phải là chất thải, chất thải nguy hại hay chất thải thông thường và xác định chất thải đó thuộc một loại hoặc một nhóm chất thải nhất định với mục đích để phân loại và quản lý trên thực tế. 10. Phân loại chất thải là hoạt động phân tách chất thải (đã được phân định) trên thực tế nhằm chia thành các loại hoặc nhóm chất thải để có các quy trình quản lý khác nhau. 11. Vận chuyển chất thải là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh đến nơi xử lý, có thể kèm theo hoạt động thu gom, lưu giữ (hay tập kết) tạm thời, trung chuyển chất thải và sơ chế chất thải tại điểm tập kết hoặc trạm trung chuyển. 12. Tái sử dụng chất thải là việc sử dụng lại chất thải một cách trực tiếp hoặc sau khi sơ chế mà không làm thay đổi tính chất của chất thải. 13. Sơ chế chất thải là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật cơ - lý đơn thuần nhằm thay đổi tính chất vật lý như kích thước, độ ẩm, nhiệt độ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân loại, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý nhằm phối trộn hoặc tách riêng các thành phần của chất thải cho phù hợp với các quy trình quản lý khác nhau. 14. Tái chế chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật để thu lại các thành phần có giá trị từ chất thải. 15. Thu hồi năng lượng từ chất thải là quá trình thu lại năng lượng từ việc chuyển hóa chất thải. 16. Xử lý chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật (khác với sơ chế) để làm giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly, thiêu đốt, tiêu hủy, chôn lấp chất thải và các yếu tố có hại trong chất thải. 17. Đồng xử lý chất thải là việc kết hợp một quá trình sản xuất sẵn có để tái chế, xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải trong đó chất thải được sử dụng làm nguyên vật liệu, nhiên liệu thay thế hoặc được xử lý. 18. Cơ sở phát sinh chất thải là các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh chất thải. 19. Chủ nguồn thải là các tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở phát sinh chất thải. 20. Khu công nghiệp là tên gọi chung cho khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp. 21. Cơ sở xử lý chất thải là cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải (kể cả hoạt động tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải). 22. Chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt là tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định. 23. Chủ xử lý chất thải là tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở xử lý chất thải. 24. Giấy phép xử lý chất thải nguy hại là giấy phép cấp cho chủ xử lý chất thải nguy hại để thực hiện dịch vụ xử lý, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải nguy hại (có thể bao gồm hoạt động vận chuyển, trung chuyển, lưu giữ, sơ chế). 25. Sức chịu tải của môi trường nước là khả năng tiếp nhận thêm chất gây ô nhiễm mà vẫn bảo đảm nồng độ các chất ô nhiễm không vượt quá giá trị giới hạn được quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật môi trường cho mục đích sử dụng của nguồn tiếp nhận. 26. Hạn ngạch xả nước thải là giới hạn tải lượng của từng chất gây ô nhiễm hoặc thông số trong nước thải do cơ quan quản lý nhà nước ban hành đối với từng nguồn tiếp nhận nước thải nhằm bảo đảm việc xả nước thải không vượt quá sức chịu tải của môi trường nước. 27. Kiểm kê khí thải công nghiệp là việc xác định lưu lượng, tính chất và đặc điểm của các nguồn thải khí thải công nghiệp theo không gian và thời gian xác định. 28. Ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu là việc tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu nộp một khoản tiền vào nơi quy định để đảm bảo cho việc giảm thiểu, khắc phục các rủi ro môi trường do hoạt động nhập khẩu phế liệu gây ra. 29. Lô hàng phế liệu nhập khẩu là lượng phế liệu nhập khẩu có cùng mã HS (mã số phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu) hoặc nhóm mã HS do tổ chức, cá nhân nhập khẩu đăng ký kiểm tra một lần để nhập khẩu vào Việt Nam. Điều 4. Nguyên tắc chung về quản lý chất thải 1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tăng cường áp dụng các biện pháp về tiết kiệm tài nguyên và năng lượng; sử dụng tài nguyên, năng lượng tái tạo và sản phẩm, nguyên liệu, năng lượng sạch thân thiện với môi trường; sản xuất sạch hơn; kiểm toán môi trường đối với chất thải và các biện pháp khác để phòng ngừa, giảm thiểu phát sinh chất thải. 2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phân loại chất thải tại nguồn nhằm mục đích tăng cường tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng. 3. Việc đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải phải tuân thủ theo quy định pháp luật về xây dựng và pháp luật bảo vệ môi trường có liên quan. 4. Nước thải phải được thu gom, xử lý, tái sử dụng hoặc chuyển giao cho đơn vị có chức năng - phù hợp để tái sử dụng hoặc xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi thải ra môi trường. 5. Khí thải phải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường tại cơ sở phát sinh trước khi thải ra môi trường. 6. Nhà nước khuyến khích việc xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải và thu hồi năng lượng từ chất thải. 7. Tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải có trách nhiệm nộp phí, giá dịch vụ cho hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải theo quy định của pháp luật. 8. Khuyến khích áp dụng các công nghệ xử lý chất thải thân thiện với môi trường. Việc sử dụng chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải phải tuân theo quy định của pháp luật. Chương II QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI Điều 5. Phân định, áp mã, phân loại và lưu giữ chất thải nguy hại 1. Việc phân định chất thải nguy hại được thực hiện theo mã, danh mục và ngưỡng chất thải nguy hại. 2. Các chất thải nguy hại phải được phân loại theo mã chất thải nguy hại để lưu giữ trong các bao bì hoặc thiết bị lưu chứa phù hợp. Được sử dụng chung bao bì hoặc thiết bị lưu chứa đối với các mã chất thải nguy hại có cùng tính chất, không có khả năng gây phản ứng, tương tác lẫn nhau và có khả năng xử lý bằng cùng một phương pháp. 3. Nước thải nguy hại được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trong hệ thống xử lý nước thải tại cơ sở phát sinh thì được quản lý theo quy định về quản lý nước thải tại Chương V Nghị định này. 4. Chất thải nguy hại phải được phân loại bắt đầu từ thời điểm đưa vào lưu giữ hoặc chuyển đi xử lý. Điều 6. Đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại 1. Chủ nguồn thải chất thải nguy hại có trách nhiệm đăng ký với Sở Tài nguyên và Môi trường theo một trong các hình thức sau: a) Lập hồ sơ đăng ký để được cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại (sau đây gọi là thủ tục đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại); b) Tích hợp trong báo cáo quản lý chất thải nguy hại và không phải thực hiện thủ tục đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại đối với một số trường hợp đặc biệt (trường hợp chủ nguồn thải có giới hạn về số lượng phát sinh, loại hình và thời gian hoạt động); c) Đăng ký trực tuyến thông qua hệ thống thông tin với đầy đủ thông tin tương tự như việc lập hồ sơ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này. 2. Thủ tục đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này chỉ thực hiện một lần (không gia hạn, điều chỉnh) khi bắt đầu có hoạt động phát sinh chất thải nguy hại. Sổ đăng ký chỉ cấp lại trong trường hợp có thay đổi tên chủ nguồn thải hoặc địa chỉ, số lượng cơ sở phát sinh chất thải nguy hại; thay đổi, bổ sung phương án tự tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng từ chất thải nguy hại tại cơ sở. Sau khi được cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải, thông tin về chất thải được cập nhật bằng báo cáo quản lý chất thải nguy hại định kỳ. 3. Thủ tục đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại được tích hợp với việc đăng ký các phương án: tự tái sử dụng hoặc sơ chế, tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải nguy hại đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trong khuôn viên cơ sở phát sinh chất thải. Điều 7. Trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại 1. Đăng ký với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có cơ sở phát sinh chất thải nguy hại theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này. 2. Có biện pháp giảm thiểu phát sinh chất thải nguy hại; tự chịu trách nhiệm về việc phân định, phân loại, xác định số lượng chất thải nguy hại phải báo cáo và quản lý. 3. Có khu vực lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại; lưu giữ chất thải nguy hại trong các bao bì hoặc thiết bị lưu chứa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định. 4. Trường hợp không tự tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải nguy hại tại cơ sở, chủ nguồn thải chất thải nguy hại phải ký hợp đồng để chuyển giao chất thải nguy hại với tổ chức, cá nhân có giấy phép phù hợp. 5. Chủ nguồn thải chất thải nguy hại có trách nhiệm định kỳ 06 (sáu) tháng báo cáo về việc lưu giữ chất thải nguy hại tại cơ sở phát sinh với Sở Tài nguyên và Môi trường bằng văn bản riêng hoặc kết hợp trong báo cáo quản lý chất thải nguy hại định kỳ khi chưa chuyển giao được trong các trường hợp sau: a) Chưa có phương án vận chuyển, xử lý khả thi; b) Chưa tìm được chủ xử lý chất thải nguy hại phù hợp. 6. Lập, sử dụng, lưu trữ và quản lý chứng từ chất thải nguy hại, báo cáo quản lý chất thải nguy hại (định kỳ và đột xuất) và các hồ sơ, tài liệu, nhật ký liên quan đến công tác quản lý chất thải nguy hại theo quy định. 7. Khi chấm dứt hoạt động phát sinh chất thải nguy hại, phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có cơ sở phát sinh chất thải nguy hại trong thời gian không quá 06 (sáu) tháng. Điều 8. Thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại 1. Việc thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại chỉ được phép thực hiện bởi các tổ chức, cá nhân có Giấy phép xử lý chất thải nguy hại. 2. Các phương tiện, thiết bị thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định. Phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại phải được ghi trong Giấy phép xử lý chất thải nguy hại. 3. Việc sử dụng các phương tiện vận chuyển đặc biệt như công-ten-nơ, phương tiện đường sắt, đường thủy nội địa, đường biển hoặc các phương tiện vận chuyển không được ghi trong Giấy phép xử lý chất thải nguy hại phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và được sự chấp thuận của Bộ Tài nguyên và Môi trường. 4. Vận chuyển chất thải nguy hại phải theo lộ trình tối ưu về tuyến đường, quãng đường, thời gian, bảo đảm an toàn giao thông và phòng ngừa, ứng phó sự cố, phù hợp với quy định của cơ quan có thẩm quyền về phân luồng giao thông. Điều 9. Điều kiện để được cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại 1. Có báo cáo đánh giá tác động môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt đối với dự án đầu tư cơ sở xử lý chất thải nguy hại hoặc các hồ sơ, giấy tờ thay thế như sau: a) Văn bản hợp lệ về môi trường do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành đối với cơ sở xử lý chất thải nguy hại đã đưa vào hoạt động trước trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 bao gồm: Giấy xác nhận đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường; văn bản thẩm định bản kê khai các hoạt động sản xuất, kinh doanh có tác động đến môi trường; phiếu thẩm định đánh giá tác động môi trường; hoặc giấy tờ tương đương với các văn bản này; b) Đề án bảo vệ môi trường được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định đối với cơ sở xử lý chất thải nguy hại đã đưa vào hoạt động. 2. Địa điểm của cơ sở xử lý chất thải nguy hại (trừ trường hợp cơ sở sản xuất có hoạt động đồng xử lý chất thải nguy hại) thuộc các quy hoạch có nội dung về quản lý, xử lý chất thải do cơ quan có thẩm quyền từ cấp tỉnh trở lên phê duyệt theo quy định của pháp luật. 3. Các hệ thống, thiết bị xử lý (kể cả sơ chế, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng), bao bì, thiết bị lưu chứa, khu vực lưu giữ tạm thời hoặc trung chuyển, phương tiện vận chuyển (nếu có) phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định. 4. Có các công trình bảo vệ môi trường tại cơ sở xử lý chất thải nguy hại đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định. 5. Có đội ngũ nhân sự đáp ứng yêu cầu như sau: a)[2] Một cơ sở xử lý chất thải nguy hại phải có ít nhất 01 (một) người đảm nhiệm việc quản lý, điều hành; có ít nhất 01 (một) người hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật có trình độ chuyên môn thuộc chuyên ngành liên quan đến môi trường hoặc hóa học; b) Một trạm trung chuyển chất thải nguy hại phải có ít nhất 01 (một) người đảm nhiệm việc quản lý, điều hành, hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật có trình độ chuyên môn thuộc chuyên ngành liên quan đến môi trường hoặc hóa học; c)[3] (được bãi bỏ); d) Có đội ngũ vận hành và lái xe được đào tạo, tập huấn bảo đảm vận hành an toàn các phương tiện, hệ thống, thiết bị. 6. Có quy trình vận hành an toàn các phương tiện, hệ thống, thiết bị thu gom, vận chuyển (nếu có) và xử lý (kể cả sơ chế, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng) chất thải nguy hại. 7. Có phương án bảo vệ môi trường trong đó kèm theo các nội dung về: Kế hoạch kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường; kế hoạch an toàn lao động và bảo vệ sức khỏe; kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố; kế hoạch đào tạo, tập huấn định, kỳ; chương trình quan trắc môi trường, giám sát vận hành xử lý và đánh giá hiệu quả xử lý chất thải nguy hại. 8. Có kế hoạch kiểm soát ô nhiễm và phục hồi môi trường khi chấm dứt hoạt động. 9. Điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này không áp dụng đối với các trường hợp sau: a) Cơ sở sản xuất đã đưa vào hoạt động theo đúng quy định của pháp luật có nhu cầu bổ sung hoạt động đồng xử lý chất thải dựa trên công nghệ sản xuất sẵn có mà không thuộc đối tượng phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường; b) Cơ sở xử lý chất thải đã đưa vào hoạt động theo đúng quy định của pháp luật có nhu cầu cải tạo, nâng cấp với công nghệ tiên tiến hơn để giảm hoặc không làm gia tăng tác động xấu đến môi trường, nâng cao hiệu quả xử lý, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng mà không thuộc đối tượng phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường thì phải có phương án trình cơ quan cấp phép xử lý chất thải nguy hại để xem xét, chấp thuận trước khi triển khai việc cải tạo, nâng cấp. 10. Các trường hợp sau đây không được coi là cơ sở xử lý chất thải nguy hại và không thuộc đối tượng cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại: a) Chủ nguồn thải tự tái sử dụng, sơ chế, tái chế, đồng xử lý, xử lý hoặc thu hồi năng lượng từ chất thải nguy hại phát sinh nội bộ trong khuôn viên cơ sở phát sinh chất thải nguy hại; b) Tổ chức, cá nhân nghiên cứu và phát triển công nghệ xử lý chất thải nguy hại trong môi trường thí nghiệm; c) Cơ sở y tế có công trình xử lý chất thải y tế nguy hại đặt trong khuôn viên để thực hiện việc tự xử lý và thu gom, xử lý chất thải y tế nguy hại cho các cơ sở y tế lân cận (mô hình cụm). 11. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định các yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý đối với các trường hợp nêu tại Khoản 10 Điều này. Điều 10. Cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại 1. Tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định này lập hồ sơ đăng ký cấp phép xử lý chất thải nguy hại, trình cơ quan có thẩm quyền. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại trên phạm vi toàn quốc. 3. Giấy phép xử lý chất thải nguy hại quy định rõ địa bàn hoạt động, số lượng và loại chất thải nguy hại được phép xử lý, các phương tiện, hệ thống, thiết bị cho việc vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại (kể cả sơ chế, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng), các yêu cầu khác đối với chủ xử lý chất thải nguy hại. 4. Thời hạn Giấy phép xử lý chất thải nguy hại là 03 (ba) năm kể từ ngày cấp. 5. Thủ tục cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại thay thế các thủ tục: Kiểm tra, xác nhận hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường theo báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường (hoặc các hồ sơ, giấy tờ tương đương); xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn công nghiệp thông thường (trong trường hợp cơ sở xử lý chất thải nguy hại kết hợp xử lý chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn công nghiệp thông thường); các thủ tục về môi trường khác có liên quan đến giai đoạn hoạt động của cơ sở xử lý chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật. 6. Trong quá trình xem xét, cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại, Bộ Tài nguyên và Môi trường có văn bản chấp thuận vận hành thử nghiệm xử lý chất thải nguy hại làm căn cứ tạm thời cho tổ chức, cá nhân thực hiện ký hợp đồng thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại phục vụ việc vận hành thử nghiệm với thời hạn không quá 06 (sáu) tháng. 7. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định trình tự, thủ tục cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại. Điều 11. Cấp lại, điều chỉnh Giấy phép xử lý chất thải nguy hại 1. Giấy phép xử lý chất thải nguy hại được cấp lại trong các trường hợp sau: a) Giấy phép xử lý chất thải nguy hại hết thời hạn; b) Đổi từ giấy phép quản lý chất thải nguy hại đã được cấp theo các quy định trước ngày Nghị định này có hiệu lực; c) Giấy phép bị mất hoặc hư hỏng. 2. Giấy phép xử lý chất thải nguy hại được điều chỉnh khi có thay đổi về: Địa bàn hoạt động; số lượng và loại chất thải nguy hại được phép xử lý; các phương tiện, hệ thống, thiết bị cho việc vận chuyển và xử lý chất thải (kể cả sơ chế, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng); số lượng trạm trung chuyển; số lượng cơ sở xử lý chất thải nguy hại. 3. Quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định này không áp dụng đối với việc cấp lại, điều chỉnh theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều này. 4. Giấy phép xử lý chất thải nguy hại được cấp lại, điều chỉnh với thời hạn 03 (ba) năm kể từ ngày cấp lại, điều chỉnh; trừ trường hợp chủ xử lý chất thải nguy hại chỉ đề nghị điều chỉnh một phần của Giấy phép và giữ nguyên thời hạn của Giấy phép đã được cấp. 5. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định trình tự, thủ tục cấp lại, điều chỉnh Giấy phép xử lý chất thải nguy hại. Điều 12. Trách nhiệm của chủ xử lý chất thải nguy hại 1. Ký hợp đồng thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại với các chủ nguồn thải chất thải nguy hại trên địa bàn hoạt động được ghi trong Giấy phép xử lý chất thải nguy hại; tiếp nhận, vận chuyển, xử lý số lượng, loại chất thải nguy hại bằng các phương tiện, hệ thống, thiết bị được phép theo đúng nội dung hợp đồng, chứng từ chất thải nguy hại và Giấy phép xử lý chất thải nguy hại. 2. Thực hiện trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại đối với chất thải nguy hại phát sinh từ quá trình hoạt động mà không có khả năng xử lý. Trường hợp xử lý được hoàn toàn các chất thải nguy hại, chủ xử lý chất thải nguy hại không phải thực hiện trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại. 3. Thực hiện đầy đủ các nội dung của hồ sơ đăng ký cấp phép xử lý chất thải nguy hại được Bộ Tài nguyên và Môi trường xác nhận kèm theo Giấy phép. Hồ sơ này là căn cứ cụ thể cho hoạt động quản lý, giám sát môi trường đối với chủ xử lý chất thải nguy hại. 4. Thông báo bằng văn bản cho chủ nguồn thải chất thải nguy hại và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường (bằng văn bản riêng hoặc tích hợp trong báo cáo quản lý chất thải nguy hại định kỳ) trong trường hợp có lý do phải lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại mà chưa đưa vào xử lý sau 06 (sáu) tháng kể từ ngày thực hiện chuyển giao ghi trên chứng từ chất thải nguy hại. 5. Đăng ký với Bộ Tài nguyên và Môi trường khi có nhu cầu liên kết để vận chuyển các chất thải nguy hại không có trong Giấy phép của mình cho chủ xử lý chất thải nguy hại khác có chức năng phù hợp để xử lý. 6. Áp dụng Tiêu chuẩn quốc gia về Hệ thống quản lý môi trường (TCVN ISO 14001) trong thời hạn 24 (hai mươi bốn) tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại; hoặc 24 (hai mươi bốn) tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực đối với cơ sở xử lý chất thải nguy hại đang hoạt động. 7. Lập, sử dụng, lưu trữ và quản lý chứng từ chất thải nguy hại, báo cáo quản lý chất thải nguy hại (định kỳ và đột xuất) và các hồ sơ, tài liệu, nhật ký liên quan đến công tác quản lý chất thải nguy hại theo quy định. Trường hợp chủ xử lý chất thải nguy hại đồng thời là chủ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường hoặc chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt thì được tích hợp các báo cáo, hồ sơ, tài liệu, nhật ký cho cả việc quản lý chất thải nguy hại và chất thải rắn sinh hoạt hoặc chất thải rắn công nghiệp thông thường. 8. Thực hiện kế hoạch kiểm soát ô nhiễm và phục hồi môi trường khi chấm dứt hoạt động, nộp lại Giấy phép xử lý chất thải nguy hại cho Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời gian không quá 06 (sáu) tháng kể từ khi chấm dứt hoạt động. Điều 13. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý chất thải nguy hại 1. Thống nhất quản lý nhà nước về chất thải nguy hại trên phạm vi toàn quốc và ban hành quy định về: a) Danh mục, mã và ngưỡng chất thải nguy hại; yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý về phân định, phân loại, lưu giữ, trung chuyển, vận chuyển, sơ chế, tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng từ chất thải nguy hại; yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý liên quan đến các điều kiện để được cấp phép xử lý chất thải nguy hại và việc thực hiện trách nhiệm trong giai đoạn hoạt động của chủ nguồn thải, chủ xử lý chất thải nguy hại; b) Trình tự, thủ tục về: Đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại; cấp và thu hồi Giấy phép xử lý chất thải nguy hại; tích hợp và thay thế các thủ tục có liên quan đến đăng ký chủ nguồn thải, cấp phép xử lý chất thải nguy hại; cấp chứng chỉ quản lý chất thải nguy hại; c) Đăng ký vận chuyển xuyên biên giới chất thải nguy hại theo Công ước Basel về kiểm soát vận chuyển xuyên biên giới các chất thải nguy hại và việc tiêu hủy chúng; tổ chức thực hiện chức năng cơ quan thẩm quyền và đầu mối Công ước Basel tại Việt Nam; d) Các trường hợp đặc thù: Trường hợp không thể thực hiện được việc thu gom, vận chuyển, lưu giữ, trung chuyển bằng các phương tiện, thiết bị được ghi trên Giấy phép xử lý chất thải nguy hại đối với các chủ nguồn thải có số lượng phát sinh thấp hoặc các chủ nguồn thải ở vùng sâu, vùng xa và khu vực chưa đủ điều kiện cho chủ xử lý chất thải nguy hại trực tiếp thực hiện vận chuyển bằng các phương tiện được ghi trên Giấy phép xử lý chất thải nguy hại, các chất thải nguy hại chưa có khả năng xử lý trong nước hoặc được quy định trong các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; tái sử dụng chất thải nguy hại; vận chuyển chất thải nguy hại từ các công trình dầu khí ngoài biển và các trường hợp khác phát sinh trên thực tế. 2. Tổ chức quản lý, kiểm tra điều kiện, hoạt động và các hồ sơ, hợp đồng, báo cáo, chứng từ liên quan đến các chủ xử lý chất thải nguy hại. 3. Tổ chức xây dựng và vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về chất thải nguy hại; tổ chức, hướng dẫn việc triển khai đăng ký chủ nguồn thải, kê khai chứng từ chất thải nguy hại và báo cáo quản lý chất thải nguy hại trực tuyến; tổ chức việc tăng cường sử dụng hệ thống thông tin hoặc thư điện tử để thông báo, hướng dẫn, trao đổi với tổ chức, cá nhân trong quá trình cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại. 4. Tổ chức thực hiện các nội dung về quản lý chất thải nguy hại phục vụ công tác lập và triển khai quy hoạch bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 94 Luật Bảo vệ môi trường. Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường trong quản lý chất thải nguy hại 1. Quản lý hoạt động và các hồ sơ, báo cáo, hợp đồng, chứng từ của các chủ nguồn thải chất thải nguy hại trong phạm vi địa phương mình (kể cả chủ nguồn thải được miễn thủ tục đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại). 2. Cập nhật cơ sở dữ liệu về chất thải nguy hại và triển khai đăng ký chủ nguồn thải, kê khai chứng từ chất thải nguy hại, báo cáo quản lý chất thải nguy hại trực tuyến tại địa phương; tăng cường sử dụng hệ thống thông tin hoặc thư điện tử trong quá trình đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại. 3. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình quản lý chất thải nguy hại, việc đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại, thời hạn của báo cáo trước ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo. Chương III QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT Điều 15. Phân loại, lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt 1. Chất thải rắn sinh hoạt được phân loại tại nguồn phù hợp với mục đích quản lý, xử lý thành các nhóm như sau: a) Nhóm hữu cơ dễ phân hủy (nhóm thức ăn thừa, lá cây, rau, củ, quả, xác động vật); b) Nhóm có khả năng tái sử dụng, tái chế (nhóm giấy, nhựa, kim loại, cao su, ni lông, thủy tinh); c) Nhóm còn lại. 2. Chất thải rắn sinh hoạt sau khi được phân loại được lưu giữ trong các bao bì hoặc thiết bị lưu chứa phù hợp. 3. Việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt phải được quản lý, giám sát, tuyên truyền và vận động tổ chức, cá nhân, hộ gia đình chấp hành theo quy định, bảo đảm yêu cầu thuận lợi cho thu gom, vận chuyển và xử lý. 4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn và tổ chức thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cụ thể của mỗi địa phương. Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải rắn sinh hoạt 1. Thực hiện việc phân loại, lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt theo quy định tại Điều 15 Nghị định này. 2. Hộ gia đình, cá nhân phải nộp phí vệ sinh cho thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định. 3. Chủ nguồn thải chất thải rắn sinh hoạt có trách nhiệm ký hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý; thanh toán toàn bộ chi phí theo hợp đồng dịch vụ. Điều 17. Thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt 1. Chất thải rắn sinh hoạt phải được thu gom theo tuyến để vận chuyển tới điểm tập kết, trạm trung chuyển và cơ sở xử lý chất thải rắn theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 2. Trên các đường phố chính, các khu thương mại, các công viên, quảng trường, các điểm tập trung dân cư, các đầu mối giao thông và các khu vực công cộng khác phải bố trí các thiết bị lưu chứa phù hợp và điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt. 3. Các thiết bị lưu chứa chất thải rắn sinh hoạt phải có kích cỡ phù hợp với thời gian lưu giữ. Các thiết bị lưu chứa tại các khu vực công cộng phải bảo đảm tính mỹ quan. 4. Trong quá trình vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt phải bảo đảm không làm rơi vãi chất thải, gây phát tán bụi, mùi, nước rò rỉ. Điều 18. Trách nhiệm của chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt 1. Bảo đảm đủ yêu cầu về nhân lực, phương tiện và thiết bị chuyên dụng để thu gom, vận chuyển toàn bộ chất thải rắn sinh hoạt tại những địa điểm đã quy định. 2. Thông báo rộng rãi về thời gian, địa điểm, tần suất và tuyến thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại các điểm dân cư. 3. Thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đến điểm tập kết, trạm trung chuyển hoặc cơ sở xử lý bằng các phương tiện, thiết bị đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định. 4. Trường hợp phân loại được chất thải nguy hại từ chất thải rắn sinh hoạt tại các điểm tập kết, trạm trung chuyển thì phải chuyển sang quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại tại Chương II Nghị định này. 5. Chịu trách nhiệm về tình trạng rơi vãi chất thải rắn sinh hoạt, gây phát tán bụi, mùi hoặc nước rò rỉ gây ảnh hưởng xấu đến môi trường trong quá trình thu gom, vận chuyển. 6. Đào tạo nghiệp vụ, trang bị bảo hộ lao động cho công nhân thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt. 7. Tổ chức khám bệnh định kỳ, bảo đảm các chế độ cho người lao động tham gia thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định. 8. Định kỳ hàng năm báo cáo về tình hình thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định. Điều 19. Lựa chọn công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt 1. Công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt bao gồm: a) Công nghệ chế biến phân hữu cơ; b) Công nghệ đốt; c) Công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh; d) Các công nghệ tái chế, thu hồi năng lượng, sản xuất sản phẩm từ các thành phần có ích trong chất thải rắn sinh hoạt; đ) Các công nghệ khác thân thiện với môi trường. 2. Lựa chọn công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo các tiêu chí sau: a) Về công nghệ: - Khả năng tiếp nhận các loại chất thải rắn sinh hoạt, khả năng linh hoạt, phù hợp về quy mô, mở rộng công suất xử lý; - Mức độ tự động hóa, nội địa hóa của dây chuyền thiết bị; tỷ lệ xử lý, tái sử dụng, tái chế, chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt; - Ưu tiên công nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền đánh giá, thẩm định đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường và phù hợp với điều kiện Việt Nam; - Quản lý, vận hành, bảo dưỡng phù hợp với trình độ, năng lực của nguồn nhân lực tại địa phương. b) Về môi trường và xã hội: - Bảo đảm các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật một trường; - Tiết kiệm diện tích đất sử dụng; - Tiết kiệm năng lượng, khả năng thu hồi năng lượng trong quá trình xử lý; - Đào tạo, sử dụng nhân lực tại địa phương. c) Về kinh tế: - Chi phí xử lý phù hợp với khả năng chi trả của địa phương hoặc không vượt quá mức chi phí xử lý được cơ quan có thẩm quyền công bố; - Khả năng tiêu thụ sản phẩm từ công nghệ xử lý, tái chế chất thải rắn sinh hoạt. 3. Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc chủ đầu tư lựa chọn công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với điều kiện của địa phương mình. Điều 20. Lựa chọn chủ đầu tư, chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt 1. Việc lựa chọn chủ đầu tư cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và đấu thầu. 2. Việc lựa chọn chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt để quản lý, vận hành cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước tuân thủ theo quy định của pháp luật về cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích. 3. Trường hợp cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt được đầu tư ngoài ngân sách thì chủ đầu tư trực tiếp quản lý, vận hành cơ sở xử lý chất thải rắn do mình đầu tư hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác làm chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo các quy định của pháp luật. Điều 21. Yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt 1. Có báo cáo đánh giá tác động môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với dự án đầu tư cơ sở xử lý chất thải. 2. Có hệ thống, thiết bị xử lý (kể cả sơ chế, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng), khu vực lưu giữ tạm thời phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định. 3. Có các công trình bảo vệ môi trường tại cơ sở xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định. 4. Có chương trình quản lý và giám sát môi trường. 5. Cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường trước khi chính thức hoạt động xử lý chất thải rắn sinh hoạt. 6. Trước khi thực hiện vận hành thử nghiệm, chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt về kế hoạch vận hành thử nghiệm. Thời gian vận hành thử nghiệm xử lý chất thải rắn sinh hoạt không quá 06 (sáu) tháng. 7. Bộ Tài nguyên và Môi trường xác nhận hoặc điều chỉnh xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với: a) Cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt do Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; b) Cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt tiếp nhận xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn liên tỉnh; c) Cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt kết hợp với xử lý chất thải nguy hại (thay thế bằng Giấy phép xử lý chất thải nguy hại). 8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận hoặc điều chỉnh xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và cơ sở chỉ tiếp nhận xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn nội tỉnh. 9. Thời điểm nộp hồ sơ đăng ký xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt như sau: a) Trong thời gian không quá 06 (sáu) tháng kể từ ngày bắt đầu vận hành thử nghiệm; b) Dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt có nhiều giai đoạn thì được nộp hồ sơ đăng ký xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho từng giai đoạn của dự án. 10. Trường hợp cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt có thay đổi về quy mô, công suất, công nghệ thì phải nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh, xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh xác nhận theo quy định. 11. Trường hợp cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt kết hợp với chất thải rắn công nghiệp thông thường thì việc xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt và xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường được tích hợp với nhau. 12. Việc xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều này không áp dụng đối với các trường hợp sau: a) Các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt không thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định; cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt đã đi vào hoạt động và đã được xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường theo quy định trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành; b) Bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành; c) Tự sơ chế, tái sử dụng, tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải rắn sinh hoạt phát sinh nội bộ trong khuôn viên cơ sở; d) Nghiên cứu và phát triển công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt trong môi trường thí nghiệm. 13. Quy định tại Khoản 1 Điều này không áp dụng đối với các trường hợp sau: a) Cơ sở sản xuất đã đưa vào hoạt động theo đúng quy định của pháp luật có nhu cầu bổ sung hoạt động đồng xử lý chất thải rắn sinh hoạt dựa trên công nghệ sản xuất sẵn có mà không thuộc đối tượng phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường; b) Cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt đã đưa vào hoạt động theo đúng quy định của pháp luật có nhu cầu cải tạo, nâng cấp với công nghệ tiên tiến hơn để giảm hoặc không làm gia tăng tác động xấu đến môi trường, nâng cao hiệu quả xử lý, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng mà không thuộc đối tượng phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường. Điều 22. Trách nhiệm và quyền hạn của chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt 1. Trách nhiệm của chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt: a) Thực hiện đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 21 Nghị định này; b) Thực hiện đầy đủ các nội dung xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt và hồ sơ đề nghị xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt kèm theo nội dung xác nhận. Hồ sơ này là căn cứ cụ thể cho hoạt động quản lý, giám sát môi trường đối với chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt; c) Đối với trường hợp được quy định tại Khoản 13 Điều 21 thì phải có phương án trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 7, 8 Điều 21 Nghị định này để xem xét, chấp thuận trước khi triển khai hoạt động; d) Có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến cơ quan quản lý nhà nước, các bên có liên quan trong trường hợp ngừng dịch vụ xử lý để sửa chữa, cải tạo, nâng cấp dịch vụ xử lý. Nội dung thông báo phải nêu rõ lý do, thời gian tạm ngừng dịch vụ đồng thời phải có phương án xử lý; đ) Khi phát hiện sự cố môi trường phải có trách nhiệm thực hiện các biện pháp khẩn cấp để bảo đảm an toàn cho người và tài sản; tổ chức cứu người, tài sản và kịp thời thông báo cho chủ đầu tư, chính quyền địa phương hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường nơi xảy ra ô nhiễm hoặc sự cố môi trường để phối hợp xử lý; e) Lập, sử dụng, lưu trữ và quản lý báo cáo, hồ sơ, tài liệu, nhật ký liên quan đến công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định; g) Trường hợp phân loại được chất thải nguy hại từ chất thải rắn sinh hoạt hoặc phát sinh chất thải nguy hại tại cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt thì phải chuyển sang quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại và thực hiện trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định tại Chương II Nghị định này. 2. Chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt có quyền: a) Được thanh toán đúng và đủ giá dịch vụ xử lý chất thải rắn theo hợp đồng đã ký kết; b) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung các quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật và các định mức kinh tế kỹ thuật có liên quan đến hoạt động xử lý chất thải rắn; c) Các quyền khác theo quy định của pháp luật. Điều 23. Cải tạo, phục hồi môi trường khi đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt 1. Việc phục hồi, tái sử dụng diện tích sau khi đóng bãi chôn lấp phải đáp ứng các yêu cầu sau: a) Trước khi tái sử dụng mặt bằng phải tiến hành khảo sát, đánh giá các yếu tố môi trường liên quan; b) Trong thời gian chờ sử dụng lại mặt bằng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt, việc xử lý nước rỉ rác, khí gas vẫn phải tiếp tục hoạt động bình thường; c) Theo dõi sự biến động của môi trường tại các trạm quan trắc sau khi chấm dứt hoạt động của bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt. 2. Trách nhiệm của chủ đầu tư, chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt: a) Xây dựng phương án cải tạo, phục hồi môi trường khi đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 7, 8 Điều 21 của Nghị định này để phê duyệt trước khi đóng bãi chôn lấp. Đối với việc cải tạo, phục hồi môi trường bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ từ Trung ương phải trình phương án cho Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, tổng hợp; b) Ngay sau khi đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt phải tiến hành cải tạo, phục hồi môi trường và cảnh quan khu vực đồng thời có các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường theo kế hoạch đã được phê duyệt; c) Tổ chức giám sát môi trường định kỳ, theo dõi diễn biến môi trường tại bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt đã đóng ít nhất 05 (năm) năm kể từ ngày đóng bãi chôn lấp. Kết quả giám sát môi trường định kỳ phải được báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước về môi trường của địa phương; d) Lập bản đồ địa hình của khu vực sau khi đóng bãi chôn lấp, chấm dứt hoạt động của bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt; đ) Đề xuất các biện pháp kiểm soát ô nhiễm trong những năm tiếp theo; e) Lập hồ sơ bàn giao mặt bằng cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý. 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn trình tự, thủ tục, nội dung cải tạo, phục hồi môi trường của bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt và quy trình đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt sau khi kết thúc hoạt động. Điều 24. Hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt 1. Các loại hợp đồng: a) Hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; b) Hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt; c) Hợp đồng dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt. 2. Bộ Xây dựng hướng dẫn mẫu hợp đồng thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt. Điều 25. Chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt 1. Chi phí thu gom, vận chuyển, lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng được bù đắp thông qua ngân sách địa phương. 2. Chi phí xử lý chất thải rắn sinh hoạt là cơ sở để xác định giá dịch vụ và là căn cứ để ký hợp đồng dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt. Chi phí xử lý chất thải rắn sinh hoạt được tính đúng, tính đủ cho một đơn vị khối lượng chất thải rắn sinh hoạt để thực hiện xử lý bao gồm: a) Chi phí vận hành, duy trì; b) Chi phí khấu hao, máy móc, nhà xưởng, công trình được đầu tư cho xử lý chất thải rắn sinh hoạt (bao gồm nước rỉ rác và khí thải nếu có) đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định; c) Các chi phí, thuế và phí khác theo quy định của pháp luật. 3. Nguồn thu để chi trả cho việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt bao gồm phí vệ sinh và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật. Điều 26. Giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt 1. Nguyên tắc và phương pháp định giá: a) Gắn với chất lượng dịch vụ, công nghệ xử lý; bảo đảm khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được xử lý đúng quy trình kỹ thuật, đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường, góp phần nâng cao chất lượng môi trường, bảo vệ sức khỏe cộng đồng; b) Việc định giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt phải căn cứ theo điều kiện hạ tầng, điều kiện kinh tế - xã hội và khả năng chi trả của ngân sách địa phương. 2. Trách nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt: a) Đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt được đầu tư từ ngân sách nhà nước trên địa bàn một tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao các sở chuyên ngành lập phương án giá gửi Sở Tài chính chủ trì tổ chức thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; b) Đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt được đầu tư từ các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, chủ đầu tư lập và trình phương án giá, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; c) Đối với các dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt liên vùng, liên tỉnh, chủ đầu tư lập phương án giá gửi Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ, ngành liên quan thẩm định. Kết quả thẩm định của Bộ Tài chính là cơ sở để Ủy ban nhân dân các tỉnh thuộc phạm vi dự án phê duyệt giá xử lý chất thải rắn sinh hoạt. Điều 27. Trách nhiệm của các Bộ trưởng trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt 1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: a) Hướng dẫn trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị xác nhận, điều chỉnh xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt; b) Hướng dẫn kỹ thuật, quy trình quản lý trong việc phân loại, lưu giữ, tập kết, trung chuyển, vận chuyển, sơ chế, tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng từ chất thải rắn sinh hoạt; yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý đối với trường hợp không yêu cầu xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy định tại Khoản 12 Điều 21 Nghị định này và các trường hợp khác phát sinh trên thực tế; c) Tổ chức thực hiện các nội dung về quản lý chất thải rắn sinh hoạt phục vụ công tác lập và triển khai quy hoạch bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 98 Luật Bảo vệ môi trường; d) Tổ chức quản lý, kiểm tra các hoạt động bảo vệ môi trường về quản lý chất thải rắn sinh hoạt; đ) Chủ trì và phối hợp với Bộ trưởng Bộ Xây dựng tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu về chất thải rắn sinh hoạt, quản lý, khai thác, trao đổi, cung cấp thông tin có liên quan đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt. 2. Bộ trưởng Bộ Xây dựng có trách nhiệm: a) Hướng dẫn quản lý đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy hoạch được phê duyệt; phương pháp lập, quản lý chi phí và phương pháp định giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt; b) Công bố định mức kinh tế, kỹ thuật về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; suất vốn đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt; c) Phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên Môi trường xây dựng cơ sở dữ liệu về chất thải rắn sinh hoạt, quản lý, khai thác, trao đổi, cung cấp thông tin có liên quan đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt. 3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt mới được nghiên cứu và áp dụng lần đầu ở Việt Nam. Điều 28. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt 1. Tổ chức quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, phân công, phân cấp trách nhiệm cho các cơ quan chuyên môn và phân cấp quản lý cho Ủy ban nhân dân các cấp về quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định. 2. Ban hành các quy định cụ thể về quản lý chất thải rắn sinh hoạt; các cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ để khuyến khích việc thu gom, vận chuyển và đầu tư cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 3. Tổ chức chỉ đạo lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch xử lý chất thải rắn, quy hoạch bảo vệ môi trường theo thẩm quyền; lập kế hoạch hàng năm cho công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt và bố trí kinh phí thực hiện phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương. 4. Xây dựng mức thu phí vệ sinh cho các đối tượng hộ gia đình, cá nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tổ chức, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. 5. Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng về tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn, thời điểm báo cáo trước ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo. 6. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt; chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn trên địa bàn. Chương IV QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP THÔNG THƯỜNG Điều 29. Phân định, phân loại và lưu giữ chất thải rắn công nghiệp thông thường 1. Chất thải rắn công nghiệp thông thường phải được phân định, phân loại riêng với chất thải nguy hại, trường hợp không thể phân loại được thì phải quản lý theo quy định về chất thải nguy hại. 2. Việc phân định, phân loại, lưu giữ chất thải rắn công nghiệp thông thường phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định. Điều 30. Trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải rắn công nghiệp thông thường 1. Thực hiện trách nhiệm phân định, phân,loại, lưu giữ chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định tại Điều 29 Nghị định này. 2. Tự tái sử dụng, sơ chế, tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng hoặc ký hợp đồng chuyển giao cho đơn vị có chức năng vận chuyển, xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường. 3. Định kỳ báo cáo tình hình phát sinh, quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường trong báo cáo giám sát môi trường định kỳ. Điều 31. Thu gom, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường 1. Việc thu gom, vận chuyển, trung chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường phải bảo đảm không được làm rơi vãi, gây phát tán bụi, mũi hoặc nước rò rỉ và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy định. 2. Các chủ xử lý chất thải nguy hại đã được cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại được phép thu gom, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường. 3. Tổ chức, cá nhân thu gom, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường có trách nhiệm chuyển giao chất thải cho cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường được phép hoạt động theo quy định của pháp luật. Điều 32. Yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường 1. Có báo cáo đánh giá tác động môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với dự án đầu tư cơ sở xử lý chất thải. 2. Các hệ thống, thiết bị xử lý (kể cả sơ chế, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng), bao bì, thiết bị lưu chứa, khu vực lưu giữ tạm thời hoặc trạm trung chuyển, phương tiện vận chuyển (nếu có) phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định. 3. Có các công trình bảo vệ môi trường tại cơ sở xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định. 4. Có chương trình quản lý và giám sát môi trường. 5. Cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường trước khi chính thức hoạt động xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường. 6. Trước khi thực hiện vận hành thử nghiệm, chủ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường về kế hoạch vận hành thử nghiệm. Thời gian vận hành thử nghiệm xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường không quá 06 (sáu) tháng. 7. Bộ Tài nguyên và Môi trường xác nhận hoặc điều chỉnh xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với: a) Cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường do Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt báo cáo đánh, giá tác động môi trường; b) Cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường tiếp nhận xử lý từ các chủ nguồn thải trên địa bàn liên tỉnh; c) Cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường kết hợp với xử lý chất thải nguy hại (thay thế bằng Giấy phép xử lý chất thải nguy hại). 8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận hoặc điều chỉnh xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của địa phương và cơ sở chỉ tiếp nhận xử lý từ các chủ nguồn thải trên địa bàn nội tỉnh. 9. Thời điểm nộp hồ sơ đăng ký xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường như sau: a) Không quá 06 (sáu) tháng kể từ ngày bắt đầu vận hành thử nghiệm đối với dự án được phê duyệt báo cáo tác động môi trường; b) Dự án có nhiều giai đoạn thì được nộp hồ sơ đăng ký xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường cho từng giai đoạn của dự án. 10. Trường hợp cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường có thay đổi về quy mô, công suất, công nghệ thì phải lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh xác nhận theo quy định. 11. Việc xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều này không áp dụng đối với các trường hợp sau: a) Cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường đã đưa vào hoạt động và được xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường theo quy định trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành; b) Tái sử dụng chất thải rắn công nghiệp thông thường; c) Tự sơ chế, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng từ chất thải rắn công nghiệp thông thường phát sinh nội bộ trong khuôn viên cơ sở; d) Nghiên cứu và phát triển công nghệ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường trong môi trường thí nghiệm. 12. Quy định tại Khoản 1 Điều này không áp dụng đối với các trường hợp sau: a) Cơ sở sản xuất đã đưa vào hoạt động theo đúng quy định của pháp luật có nhu cầu bổ sung hoạt động đồng xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường dựa trên công nghệ sản xuất sẵn có mà không thuộc đối tượng phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường; b) Cơ sở xử lý chất thải đã đưa vào hoạt động theo đúng quy định của pháp luật có nhu cầu cải tạo, nâng cấp với công nghệ tiên tiến hơn để giảm hoặc không làm gia tăng tác động xấu đến môi trường, nâng cao hiệu quả xử lý, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng mà không thuộc đối tượng phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường. Điều 33. Trách nhiệm của chủ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường 1. Lập hồ sơ đăng ký để được xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường. 2. Đối với trường hợp được quy định tại Khoản 12 Điều 32 thì phải có phương án trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 7, 8 Điều 32 Nghị định này để xem xét, chấp thuận trước khi triển khai hoạt động. 3. Xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường phù hợp với địa bàn hoạt động, công suất, loại chất thải, các hệ thống, thiết bị xử lý chất thải đã được đầu tư xây dựng, lắp đặt và xác nhận. 4. Trường hợp có phát sinh chất thải nguy hại từ cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường, phải thực hiện trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định. 5. Thực hiện đầy đủ các nội dung xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường và hồ sơ đề nghị xác nhận bảo đảm yêu cầu đối với cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường kèm theo nội dung Giấy xác nhận. Hồ sơ này là căn cứ cụ thể cho hoạt động quản lý, giám sát môi trường đối với chủ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường. 6. Lập, sử dụng, lưu trữ và quản lý báo cáo, hồ sơ, tài liệu, nhật ký liên quan đến công tác quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định, Trường hợp chủ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường đồng thời là chủ xử lý chất thải nguy hại hoặc chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt thi được tích hợp các báo cáo, hồ sơ, tài liệu, nhật ký cho cả việc quản lý chất thải nguy hại hoặc chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn công nghiệp thông thường. 7. Áp dụng tiêu chuẩn quốc gia về hệ thống quản lý môi trường (TCVN ISO 14001) trong thời hạn 24 (hai mươi bốn) tháng kể từ khi được xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường hoặc 24 (hai mươi bốn) tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực đối với cơ sở đang hoạt động. 8. Thực hiện kế hoạch kiểm soát ô nhiễm và phục hồi môi trường, đồng thời thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường trong thời gian không quá 06 (sáu) tháng kể từ khi chấm dứt hoạt động. Điều 34. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường 1. Thống nhất thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất thải rắn công nghiệp thông thường và ban hành quy định về: a) Yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý trong việc phân loại, lưu giữ, trung chuyển, vận chuyển, sơ chế, tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng từ chất thải rắn công nghiệp thông thường; yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý liên quan đến các yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường và việc thực hiện trách nhiệm trong giai đoạn hoạt động của chủ nguồn thải, chủ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường; b) Trình tự, thủ tục xác nhận, điều chỉnh xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường; c) Yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý đối với trường hợp không yêu cầu xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy định tại Khoản 11 Điều 32 Nghị định này và các trường hợp khác phát sinh trên thực tế. 2. Tổ chức quản lý, kiểm tra hoạt động và các hồ sơ, hợp đồng, báo cáo liên quan đến chủ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường theo thẩm quyền. 3. Tổ chức xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về chất thải rắn công nghiệp thông thường; tăng cường sử dụng hệ thống thông tin hoặc thư điện tử để thông báo, hướng dẫn, trao đổi với tổ chức, cá nhân trong quá trình xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường. 4. Tổ chức thực hiện các nội dung về quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường phục vụ công tác lập và triển khai quy hoạch bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 98 Luật Bảo vệ môi trường. Điều 35. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường 1. Tổ chức quản lý, kiểm tra hoạt động và các hồ sơ, hợp đồng, báo cáo liên quan đến các chủ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường. 2. Tổ chức cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về chất thải rắn công nghiệp thông thường; tăng cường sử dụng hệ thống thông tin hoặc thư điện tử để thông báo, hướng dẫn, trao đổi với tổ chức, cá nhân trong quá trình xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường. 3. Hàng năm thống kê, cập nhật về tình hình phát sinh, quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường tại địa phương và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, theo dõi; thời hạn của báo cáo trước ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo. Chương V QUẢN LÝ NƯỚC THẢI Điều 36. Nguyên tắc chung về quản lý nước thải 1. Nước thải phải được quản lý thông qua các hoạt động giảm thiểu, tái sử dụng, thu gom, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường. 2. Việc xả nước thải phải được quản lý kết hợp cả theo địa giới hành chính và theo lưu vực. 3. Tổ chức, cá nhân phát sinh nước thải phải nộp phí, giá dịch vụ xử lý nước thải theo quy định của pháp luật. 4. Khuyến khích các hoạt động nhằm giảm thiểu, tái sử dụng nước thải. Điều 37. Thu gom, xử lý nước thải 1. Các khu công nghiệp phải có hệ thống thu gom riêng nước mưa và hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Hệ thống xử lý nước thải phải bảo đảm đủ công suất xử lý toàn bộ lượng nước thải phát sinh của các cơ sở trong khu công nghiệp và phải được xây dựng, vận hành trước khi các cơ sở trong khu công nghiệp đi vào hoạt động. Các khu công nghiệp gần nhau có thể kết hợp sử dụng chung hệ thống xử lý nước thải tập trung. 2. Các khu đô thị, khu dân cư tập trung, tòa nhà cao tầng, tổ hợp công trình dịch vụ, thương mại phải có hệ thống thu gom nước mưa và thu gom, xử lý nước thải theo quy hoạch và tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật. 3. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải có hệ thống thu gom nước mưa và thu gom, xử lý nước thải theo các hình thức sau: a) Tự xử lý tại hệ thống xử lý nước thải của cơ sở đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi thải ra môi trường; b) Bảo đảm yêu cầu nước thải đầu vào trước khi đưa vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp hoặc làng nghề theo quy định của chủ sở hữu hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp hoặc làng nghề; c) Chuyển giao cho đơn vị có chức năng xử lý bên ngoài cơ sở phát sinh theo quy định: Đối với nước thải nguy hại thì được quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại tại Chương II Nghị định này; đối với nước thải không nguy hại thì chỉ được phép chuyển giao cho đơn vị có chức năng phù hợp để xử lý. Điều 38. Xả nước thải vào nguồn tiếp nhận 1. Việc xả nước thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ vào nguồn tiếp nhận phải bảo đảm thống nhất theo các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hoặc theo các quy chuẩn kỹ thuật môi trường của địa phương. 2. Các nguồn nước thải xả vào nguồn tiếp nhận phải được điều tra, đánh giá thường xuyên. 3. Việc xả nước thải vào nguồn tiếp nhận được quản lý phù hợp với sức chịu tải của môi trường nước và hạn ngạch xả nước thải theo quy định. Điều 39. Quan trắc việc xả nước thải 1. Hoạt động xả nước thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và khu công nghiệp phải được quan trắc định kỳ theo báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, kế hoạch bảo vệ môi trường đã được xác nhận hoặc các hồ sơ, giấy tờ tương đương theo quy định của pháp luật. 2. Các khu công nghiệp phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động liên tục, truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương. 3. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm ngoài khu công nghiệp có quy mô xả nước thải từ 1.000 m3/ngày đêm trở lên (không bao gồm nước làm mát), phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động liên tục và truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương. 4. Khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ nằm ngoài khu công nghiệp có quy mô xả thải dưới 1.000 m3/ngày đêm (không bao gồm nước làm mát) và có nguy cơ tác hại đến môi trường lắp đặt thiết bị quan trắc nước thải tự động liên tục. Điều 40. Quản lý nước và bùn thải sau xử lý nước thải 1. Nước thải sau xử lý phải được thu gom cho mục đích tái sử dụng hoặc xả vào nguồn tiếp nhận nước thải. 2. Việc tái sử dụng nước thải sau xử lý phải tuân thủ các quy định cụ thể cho từng mục đích sử dụng. 3. Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải được quản lý như sau: a) Bùn thải có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại tại Chương II Nghị định này; b) Bùn thải không có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường tại Chương IV Nghị định này. Điều 41. Sức chịu tải của môi trường nước và hạn ngạch xả nước thải 1. Sức chịu tải của môi trường nước phải được đánh giá theo từng thông số ô nhiễm, làm căn cứ để kiểm soát tải lượng của thông số ô nhiễm đó trong tất cả các nguồn xả nước thải trên lưu vực, dựa theo các tác động tiêu cực ở mức cao nhất. 2. Sức chịu tải được xem xét đánh giá dựa trên đặc điểm mục đích sử dụng và khả năng tự làm sạch của môi trường tiếp nhận; quy mô và tính chất của các nguồn xả nước thải hiện tại và theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. 3. Hạn ngạch xả nước thải được xác định và phân bổ dựa trên sức chịu tải của môi trường nước tương ứng với giai đoạn của quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. 4. Sức chịu tải của môi trường nước và hạn ngạch xả nước thải là một trong những căn cứ phục vụ lập hoặc điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư, chứng nhận đầu tư cho các dự án. Điều 42. Nguồn lực cho quản lý nước thải 1. Nhà nước khuyến khích mọi hình thức đầu tư cho lĩnh vực quản lý nước thải theo quy định của pháp luật về đầu tư. 2. Nguồn thu từ dịch vụ xử lý nước thải sinh hoạt phải từng bước bù đắp chi phí dịch vụ xử lý nước thải sinh hoạt tập trung. 3. Các nguồn thu đối với nước thải (sinh hoạt, công nghiệp) phải được sử dụng vào mục đích phòng ngừa, hạn chế, kiểm soát và khắc phục ô nhiễm do nước thải gây ra. Điều 43. Trách nhiệm của các Bộ trưởng trong quản lý nước thải 1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: a) Quy định yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý về: Tái sử dụng nước thải; quản lý nước làm mát; thu gom, xử lý nước mưa chảy tràn đợt đầu có khả năng bị ô nhiễm trong khuôn viên cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; chuyển giao nước thải để xử lý bên ngoài cơ sở; các đối tượng phải có hệ thống xử lý nước thải; quan trắc nước thải tự động liên tục đối với các cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường lớn; điều kiện vật chất, hạ tầng kỹ thuật của cơ quan tiếp nhận số liệu quan trắc nước thải tự động liên tục và chế độ thông tin báo cáo; b) Xây dựng, ban hành hướng dẫn đánh giá sức chịu tải của các nguồn tiếp nhận, phân vùng sử dụng và xác định hạn ngạch xả nước thải vào các nguồn tiếp nhận; xây dựng, ban hành và phân bổ hạn ngạch xả nước thải đối với các lưu vực sông liên tỉnh; quản lý trao đổi hạn ngạch xả nước thải; c) Hướng dẫn quản lý, xử lý nước thải và thống nhất ban hành các quy chuẩn kỹ thuật môi trường về xả nước thải vào nguồn tiếp nhận; d) Quan trắc, kiểm soát chất lượng nước tại các nguồn tiếp nhận thuộc các lưu vực sông liên tỉnh, liên quốc gia; đ) Xây dựng quy trình điều tra, đánh giá, xây dựng cơ sở dữ liệu nguồn nước thải trên các lưu vực sông; quản lý cơ sở dữ liệu nguồn nước thải tại các lưu vực sông liên tỉnh và vận hành cơ chế chia sẻ thông tin các nguồn nước thải trên lưu vực sông liên tỉnh, liên quốc gia. 2. Trách nhiệm của các Bộ trưởng liên quan về quản lý nước thải của một số nguồn thải đặc thù được thực hiện theo quy định tại Chương VII của Nghị định này. Điều 44. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý nước thải 1. Chỉ đạo, tổ chức việc thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh. 2. Quan trắc, kiểm soát chất lượng nước tại các nguồn tiếp nhận trên địa bàn tỉnh; đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật để tiếp nhận và quản lý kết quả quan trắc nước thải tự động liên tục. 3. Tổ chức đánh giá sức chịu tải, ban hành và phân bổ hạn ngạch xả nước thải đối với lưu vực sông nội tỉnh; công bố thông tin các nguồn tiếp nhận nước thải không còn khả năng tiếp nhận nước thải trên địa bàn quản lý. 4. Tổ chức điều tra, đánh giá, xây dựng cơ sở dữ liệu nguồn nước thải, quản lý, kiểm tra, giám sát các nguồn nước thải vào nguồn tiếp nhận nội tỉnh; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các địa phương liên quan tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát các nguồn nước thải vào nguồn tiếp nhận có phạm vi liên tỉnh theo quy định. 5. Hàng năm báo cáo tình hình quản lý, xử lý nước thải cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, theo dõi. Chương VI QUẢN LÝ KHÍ THẢI CÔNG NGHIỆP Điều 45. Đăng ký, kiểm kê, xây dựng cơ sở dữ liệu về khí thải công nghiệp 1. Chủ dự án, chủ cơ sở thuộc danh mục các nguồn thải khí thải lưu lượng lớn quy định tại Phụ lục của Nghị định này phải thực hiện đăng ký chủ nguồn thải khí thải công nghiệp, trừ trường hợp chủ nguồn thải có hoạt động đồng xử lý chất thải thuộc đối tượng được cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại, đối tượng được xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt hoặc chất thải rắn công nghiệp thông thường. 2. Việc đăng ký chủ nguồn thải khí thải công nghiệp được thực hiện khi cơ sở sản xuất vận hành chính thức hoặc khi cơ sở có kế hoạch thay đổi nguồn thải khí thải công nghiệp (tăng thải lượng, số lượng nguồn phát thải khí thải). 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải; thực hiện kiểm kê khí thải công nghiệp và xây dựng cơ sở dữ liệu về khí thải công nghiệp. Điều 46. Cấp phép xả thải khí thải công nghiệp 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải khí thải công nghiệp và cấp Giấy phép xả khí thải công nghiệp đối với các cơ sở đang hoạt động thuộc danh mục các nguồn thải khí thải lưu lượng lớn quy định tại Phụ lục của Nghị định này, trừ trường hợp chủ nguồn thải có hoạt động đồng xử lý chất thải thuộc đối tượng được cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại, đối tượng được xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt hoặc chất thải rắn công nghiệp thông thường. 2. Thời hạn của Giấy phép xả khí thải công nghiệp là 05 (năm) năm. Trường hợp có sự thay đổi về nguồn thải khí thải (tăng thải lượng, số lượng nguồn phát thải khí thải), cơ sở phải lập hồ sơ đề nghị xem xét, cấp lại Giấy phép xả khí thải công nghiệp. 3. Việc cấp Giấy phép xả thải khí thải công nghiệp thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2018. Điều 47. Quan trắc khí thải công nghiệp tự động liên tục 1. Chủ nguồn thải khí thải công nghiệp thuộc danh mục các nguồn khí thải lưu lượng lớn quy định tại Phụ lục của Nghị định này phải lắp đặt thiết bị quan trắc khí thải tự động liên tục, truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương. 2. Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương có trách nhiệm truyền số liệu quan trắc khí thải tự động liên tục về Bộ Tài nguyên và Môi trường. Điều 48. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý khí thải công nghiệp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định trình tự, thủ tục đăng ký, kiểm kê khí thải công nghiệp, cấp Giấy phép xả khí thải công nghiệp; xây dựng cơ sở dữ liệu về khí thải công nghiệp; yêu cầu kỹ thuật, chuẩn kết nối dữ liệu quan trắc khí thải công nghiệp tự động, liên tục. Chương VII QUẢN LÝ MỘT SỐ CHẤT THẢI ĐẶC THÙ Điều 49. Quản lý chất thải từ hoạt động y tế 1. Chất thải từ hoạt động y tế (trừ nước thải được đưa vào hệ thống xử lý nước thải của cơ sở y tế) phải được phân loại tại nguồn như sau: a) Chất thải y tế nguy hại bao gồm: Chất thải lây nhiễm; chất thải nguy hại không lây nhiễm (phân loại riêng theo danh mục và quy định về quản lý chất thải nguy hại tại Chương II Nghị định này); chất thải phóng xạ (quản lý theo quy định về phóng xạ); b) Chất thải y tế thông thường bao gồm: Chất thải rắn thông thường (kể cả chất thải rắn sinh hoạt); sản phẩm thải lỏng không nguy hại. 2. Chất thải lây nhiễm phải được quản lý chặt chẽ, nghiêm ngặt với cấp độ cao nhất trong các cơ sở y tế, bảo đảm không phát tán mầm bệnh gây ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe con người. 3. Trường hợp để lẫn chất thải lây nhiễm vào chất thải rắn sinh hoạt, chất thải thông thường thì hỗn hợp chất thải đó phải được quản lý theo quy định về chất thải nguy hại. 4. Các cơ sở y tế căn cứ vào quy hoạch, yếu tố địa lý, điều kiện kinh tế và môi trường để lựa chọn áp dụng một trong các phương án xử lý chất thải y tế nguy hại như sau: a) Cơ sở xử lý chất thải y tế nguy hại tập trung hoặc cơ sở xử lý chất thải tập trung có hạng mục xử lý chất thải y tế; b) Xử lý chất thải y tế nguy hại theo mô hình cụm cơ sở y tế (chất thải y tế của một cụm cơ sở y tế được thu gom và xử lý chung tại hệ thống, thiết bị xử lý của một cơ sở trong cụm); c) Xử lý chất thải y tế nguy hại tại hệ thống, thiết bị xử lý trong khuôn viên cơ sở y tế. 5. Xử lý chất thải y tế nguy hại: a) Ưu tiên lựa chọn các công nghệ không đốt, thân thiện với môi trường và bảo đảm việc xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; b) Chất thải lây nhiễm sau khi khử khuẩn thì được xử lý như đối với chất thải thông thường bằng phương pháp phù hợp. 6. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc vận chuyển, xử lý chất thải y tế. 7. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc phân loại, lưu giữ, quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên các cơ sở y tế và chất thải phát sinh từ hoạt động mai táng, hỏa táng. Điều 50. Quản lý chất thải rắn từ hoạt động xây dựng 1. Chất thải rắn từ hoạt động xây dựng (kể cả cải tạo, phá dỡ công trình, gọi chung là chất thải rắn xây dựng) phải được phân loại và quản lý như sau: a) Đất, bùn thải từ hoạt động đào đất, nạo vét lớp đất mặt, đào cọc móng được sử dụng để bồi đắp cho đất trồng cây hoặc các khu vực đất phù hợp; b) Đất đá, chất thải rắn từ vật liệu xây dựng (gạch, ngói, vữa, bê tông, vật liệu kết dính quá hạn sử dụng) được tái chế làm vật liệu xây dựng hoặc tái sử dụng làm vật liệu san lấp cho các công trình xây dựng hoặc chôn lấp trong bãi chôn lấp chất thải rắn xây dựng; c) Chất thải rắn có khả năng tái chế như thủy tinh, sắt thép, gỗ, giấy, chất dẻo được tái chế, tái sử dụng. 2. Hộ gia đình tại đô thị khi tiến hành các hoạt động cải tạo hoặc phá dỡ công trình xây dựng phải có biện pháp thu gom, vận chuyển xử lý chất thải rắn xây dựng theo quy định. 3. Hộ gia đình tại vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa chưa có hệ thống thu gom chất thải khi tiến hành các hoạt động cải tạo hoặc phá dỡ công trình xây dựng phải thực hiện quản lý chất thải xây dựng theo hướng dẫn của chính quyền địa phương, không được đổ chất thải ra đường, sông ngòi, suối, kênh rạch và các nguồn nước mặt. 4. Bộ trưởng Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về việc phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải xây dựng. Điều 51. Quản lý chất thải từ hoạt động nông nghiệp 1. Các chất thải nguy hại là bao bì chứa hóa chất độc hại hoặc sản phẩm hóa chất độc hại sử dụng trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp phải được thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại. 2. Các bao bì chứa hóa chất bảo vệ thực vật sau sử dụng đã được làm sạch các thành phần nguy hại thì được quản lý như đối với chất thải thông thường. 3. Nước thải chăn nuôi được tái sử dụng để tưới cây hoặc dùng trong các hoạt động sản xuất nông nghiệp khác theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài nguyên và Môi trường. 4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết về việc thu gom, lưu giữ chất thải phát sinh trong các hoạt động nông nghiệp. 5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về xử lý các bao bì, hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón, thuốc thú y thải phát sinh trong hoạt động nông nghiệp. Điều 52. Quản lý chất thải từ hoạt động giao thông vận tải 1. Chất thải phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam từ các phương tiện giao thông vận tải quốc tế được quản lý theo quy định của Nghị định này, không áp dụng quy định của pháp luật về nhập khẩu, thương mại. 2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý đối với chất thải nguy hại, chất thải rắn thông thường, nước thải, khí thải phát sinh từ hoạt động giao thông vận tải đường bộ, đường hàng không, đường hàng hải, đường thủy nội địa, đường sắt, bảo đảm phù hợp với các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Điều 53. Quản lý bùn nạo vét 1. Bùn nạo vét (từ biển, sông, hồ, kênh, mương, hệ thống thoát nước và các vùng nước khác) phải được thu gom, vận chuyển, đổ thải, tái sử dụng, tái chế và xử lý theo quy định của pháp luật. 2. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định việc quản lý bùn thải từ bể tự hoại (còn gọi là bể phốt, hầm cầu), bùn thải từ hệ thống thoát nước đô thị. 3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc quản lý bùn nạo vét từ kênh, mương và các công trình thủy lợi. 4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc quản lý bùn nạo vét từ biển, sông, hồ và các vùng nước khác. 5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định địa điểm đổ thải, xử lý bùn nạo vét. Điều 54. Quản lý sản phẩm thải lỏng không nguy hại 1. Chủ nguồn thải có trách nhiệm tổ chức việc tái sử dụng, tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ sản phẩm thải lỏng không nguy hại đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường. 2. Trường hợp sản phẩm thải lỏng không nguy hại được xử lý tại hệ thống xử lý nước thải tại chỗ của cơ sở phát sinh hoặc khu công nghiệp thì được quản lý theo quy định về quản lý nước thải tại Chương V Nghị định này. 3. Trường hợp sản phẩm thải lỏng không nguy hại không xử lý được tại cơ sở phát sinh thì chỉ được chuyển giao cho cơ sở có chức năng để xử lý khi có văn bản chấp thuận của cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường (hoặc các hồ sơ, giấy tờ tương đương) đối với cơ sở tiếp nhận xử lý. 4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý về phân định, phân loại, lưu giữ, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý sản phẩm thải lỏng không nguy hại. Chương VIII BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG NHẬP KHẨU PHẾ LIỆU Điều 55. Đối tượng được phép nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài vào Việt Nam 1. Tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất. 2. Tổ chức, cá nhân nhận ủy thác nhập khẩu cho tổ chức, cá nhân sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất. Điều 56. Điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu 1. Tổ chức, cá nhân trực tiếp nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất phải đáp ứng các điều kiện sau: a) Kho lưu giữ phế liệu nhập khẩu - Có hệ thống thu gom nước mưa; hệ thống thu gom và biện pháp xử lý các loại nước thải phát sinh trong quá trình lưu giữ phế liệu đảm bảo đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường. - Có cao độ nền đảm bảo không bị ngập lụt; mặt sàn trong khu vực lưu giữ phế liệu được thiết kế để tránh nước mưa chảy tràn từ bên ngoài vào; sàn bảo đảm kín khít, không rạn nứt, bằng vật liệu chống thấm, đủ độ bền chịu được tải trọng của lượng phế liệu cao nhất theo tính toán. - Có tường và vách ngăn bằng vật liệu không cháy. Có mái che kín nắng, mưa cho toàn bộ khu vực lưu giữ phế liệu bằng vật liệu không cháy; có biện pháp hoặc thiết kế để hạn chế gió trực tiếp vào bên trong. -[4] (được bãi bỏ) b) Bãi lưu giữ phế liệu nhập khẩu - Có hệ thống thu gom và biện pháp xử lý nước mưa đợt đầu chảy tràn qua bãi phế liệu nhập khẩu và các loại nước thải phát sinh trong quá trình lưu giữ phế liệu đảm bảo đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường. - Có cao độ nền đảm bảo không bị ngập lụt; sàn bảo đảm kín khít, không rạn nứt, bằng vật liệu chống thấm, đủ độ bền chịu được tải trọng của lượng phế liệu cao nhất theo tính toán. - Có biện pháp giảm thiểu bụi phát sinh từ bãi lưu giữ phế liệu. -[5] (được bãi bỏ) c) Công nghệ, thiết bị tái chế, tái sử dụng phế liệu phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định; d) Có công nghệ, thiết bị xử lý tạp chất đi kèm phế liệu đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Trường hợp không có công nghệ, thiết bị xử lý tạp chất đi kèm thì phải chuyển giao cho đơn vị có chức năng phù hợp để xử lý; đ) Ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu theo quy định tại Nghị định này; e) Có văn bản cam kết về việc tái xuất hoặc xử lý phế liệu trong trường hợp phế liệu nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường. 2. Tổ chức, cá nhân nhận ủy thác nhập khẩu phải đáp ứng các điều kiện sau: a) Có hợp đồng ủy thác nhập khẩu ký với tổ chức, cá nhân sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất đã đáp ứng đúng các quy định tại Khoản 1 Điều này; b) Ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu theo quy định tại Nghị định này; c) Có văn bản cam kết về việc tái xuất hoặc xử lý phế liệu trong trường hợp phế liệu nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường; d) Không được phép lưu giữ phế liệu nhập khẩu trong trường hợp không có kho bãi đảm bảo các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này. 3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định trình tự, thủ tục xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều này; hướng dẫn yêu cầu kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với công nghệ, thiết bị xử lý tạp chất đi kèm phế liệu nhập khẩu theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này. Điều 57. Mục đích và phương thức ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu 1. Việc ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu là để bảo đảm tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu chịu trách nhiệm xử lý rủi ro, nguy cơ ô nhiễm môi trường có thể phát sinh từ lô hàng phế liệu nhập khẩu. 2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu thực hiện ký quỹ tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc ngân hàng thương mại nơi tổ chức, cá nhân mở tài khoản giao dịch chính. 3. Phương thức ký quỹ: a) Tiền ký quỹ được nộp, hoàn trả bằng tiền đồng Việt Nam; b) Tiền ký quỹ được hưởng lãi suất không kỳ hạn kể từ ngày ký quỹ. Điều 58. Khoản tiền ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu 1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu sắt, thép phế liệu phải thực hiện ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu với số tiền được quy định như sau: a) Khối lượng nhập khẩu dưới 500 tấn phải thực hiện ký quỹ 10% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu; b) Khối lượng nhập khẩu từ 500 tấn đến dưới 1.000 tấn phải thực hiện ký quỹ 15% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu; c) Khối lượng nhập khẩu từ 1.000 tấn trở lên phải thực hiện ký quỹ 20% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu. 2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu giấy phế liệu và nhựa phế liệu phải thực hiện ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu với số tiền được quy định như sau: a) Khối lượng nhập khẩu dưới 100 tấn phải thực hiện ký quỹ 15% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu; b) Khối lượng nhập khẩu từ 100 tấn đến dưới 500 tấn phải thực hiện ký quỹ 18% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu; c) Khối lượng nhập khẩu từ 500 tấn trở lên phải thực hiện ký quỹ 20% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu. 3. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu không thuộc quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thực hiện ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu với số tiền được quy định là 10% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu. Điều 59. Quy trình ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu 1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu phải thực hiện ký quỹ trước khi tiến hành thủ tục thông quan phế liệu nhập khẩu ít nhất 15 ngày làm việc. 2. Sau khi nhận ký quỹ, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc ngân hàng thương mại xác nhận việc ký quỹ của tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu. Bản sao chứng thực của giấy xác nhận ký quỹ phải được nộp kèm theo hồ sơ thông quan đối với phế liệu nhập khẩu. Điều 60. Quản lý và sử dụng số tiền ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu 1. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc ngân hàng thương mại nơi tổ chức, cá nhân ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu có trách nhiệm phong tỏa số tiền ký quỹ. 2. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc ngân hàng thương mại đã nhận ký quỹ có trách nhiệm hoàn trả số tiền ký quỹ cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu kèm theo bản sao chứng thực của tờ khai hải quan có đóng dấu xác nhận thông quan hoặc bản sao chứng thực của tờ khai hải quan có đóng dấu xác nhận đã tái xuất phế liệu. 3. Trường hợp phế liệu nhập khẩu không được thông quan hoặc không thể tái xuất, khoản tiền ký quỹ được sử dụng để thanh toán chi phí xử lý phế liệu vi phạm. Nếu số tiền ký quỹ nhập khẩu phế liệu không đủ thanh toán toàn bộ các khoản chi phí để xử lý phế liệu nhập khẩu vi phạm thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu có trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí này. 4. Trường hợp số tiền ký quỹ nhập khẩu phế liệu còn thừa sau khi thanh toán để xử lý lô phế liệu nhập khẩu vi phạm, trong thời hạn 05 ngày làm việc, sau khi có ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xử lý vi phạm về việc hoàn thành quá trình xử lý phế liệu, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc ngân hàng thương mại có trách nhiệm hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu. 5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định trình tự, thủ tục và sử dụng số tiền ký quỹ nhập khẩu phế liệu để xử lý phế liệu nhập khẩu vi phạm không thể tái xuất được. Điều 61. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường 1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra hoạt động nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất phù hợp với quy định của Luật Bảo vệ môi trường. 2. Trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định việc nhập khẩu thử nghiệm phế liệu và điều chỉnh, bổ sung danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất. Điều 62. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tổ chức, cá nhân đặt cơ sở sản xuất hướng dẫn việc kiểm tra định kỳ hoạt động bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường tình hình nhập khẩu, sử dụng phế liệu và các vấn đề môi trường liên quan đến phế liệu nhập khẩu trước ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo. 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm có trách nhiệm: a) Chỉ đạo, hướng dẫn, lập kế hoạch, tổ chức xử lý lô hàng phế liệu nhập khẩu; b) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tổ chức, cá nhân đặt cơ sở sản xuất để tiến hành xử lý vi phạm đối với lô hàng phế liệu nhập khẩu. Điều 63. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sử dụng phế liệu 1. Tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu. 2. Thanh toán toàn bộ các khoản chi phí xử lý phế liệu nhập khẩu trong trường hợp số tiền ký quỹ không đủ để xử lý phế liệu nhập khẩu vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường. 3. Hàng năm, trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo, tổ chức cá nhân có cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu nhập khẩu phải báo cáo về tình hình nhập khẩu và sử dụng phế liệu trong năm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường. Chương IX ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[6] Điều 64. Điều khoản chuyển tiếp 1. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định trước ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng. 2. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy phép về quản lý chất thải nguy hại theo quy định trước ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết thời hạn hiệu lực ghi trên giấy phép. 3. Hồ sơ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận để giải quyết theo thủ tục hành chính về quản lý chất thải và phế liệu trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì được xử lý theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận. 4. Trường hợp cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt (trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 12 Điều 21 Nghị định này) đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa được kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường thì được thay thế bằng việc xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường. Trường hợp cơ sở đã được kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường và có nhu cầu xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt thì nộp hồ sơ theo quy định. 5. Trường hợp cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa được kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường thì được thay thế bằng việc xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường. Trường hợp cơ sở đã được kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường và có nhu cầu xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường thì nộp hồ sơ theo quy định. 6. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu trước khi Nghị định này có hiệu lực, được phép tiếp tục nhập khẩu phế liệu đến hết thời hạn có hiệu lực của Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu. Điều 65. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành Nghị định này. 2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này; báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình phát sinh và quản lý chất thải theo thẩm quyền được phân công (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 hàng năm) về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, theo dõi trước ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo. Điều 66. Hiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2015. 2. Các điều (trừ Điều 7, 8, 9, 10, 11, 13, 15, 16, 17, 18) của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải rắn; Khoản 4 Điều 4, Khoản 6 Điều 4, Khoản 3 Điều 45 của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải; Điểm 1.3 Mục X Phần A Danh mục chi tiết phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành./. Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ (để đăng công báo); - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Các Sở TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp; - Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải); - Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT; - Cổng thông tin điện tử Bộ TN&MT; - Lưu: VT, PC. XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT BỘ TRƯỞNG Trần Hồng Hà PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC NGUỒN THẢI KHÍ THẢI LƯU LƯỢNG LỚN (Ban hành kèm theo Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ) STT Loại hình Đặc điểm 1 Sản xuất phôi thép Sản lượng lớn hơn 200.000 tấn/năm 2 Nhiệt điện Tất cả, trừ nhà máy nhiệt điện sử dụng nhiên liệu khí tự nhiên 3 Xi măng Tất cả 4 Hóa chất và phân bón hóa học Sản lượng lớn hơn 10.000 tấn/năm 5 Công nghiệp sản xuất dầu mỏ Sản lượng lớn hơn 10.000 tấn/năm 6 Lò hơi công nghiệp Sản lượng lớn hơn 20 tấn hơi/giờ [1] Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường có căn cứ ban hành như sau: Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015; Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010; Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường. [2] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 136/2018/NĐ-CP sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018. [3] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 136/2018/NĐ-CP sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018. [4] Gạch đầu dòng này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 136/2018/NĐ-CP sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018. [5] Gạch đầu dòng này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 136/2018/NĐ-CP sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018. [6] Các Điều 12, 13 và 14 của Nghị định số 136/2018/NĐ-CP sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018 quy định như sau: Điều 12. Xử lý chuyển tiếp 1. Cơ quan quản lý nhà nước không yêu cầu điều kiện, tiếp nhận, xử lý hồ sơ đối với những điều kiện đầu tư kinh doanh, thủ tục hành chính đã được cắt giảm tại Nghị định này. 2. Các yêu cầu điều kiện đầu tư kinh doanh, hồ sơ đã được tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi xử lý theo quy định của các Nghị định hiện hành tại thời điểm tiếp nhận. Điều 13. Hiệu lực thi hành Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ký. Điều 14. Trách nhiệm thi hành Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
{ "issuing_agency": "Bộ Tài nguyên và Môi trường", "promulgation_date": "28/11/2018", "sign_number": "06/VBHN-BTNMT", "signer": "Trần Hồng Hà", "type": "Văn bản hợp nhất" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-36-2004-QD-UB-phe-chuan-so-don-vi-bau-cu-danh-sach-dai-bieu-duoc-bau-dai-bieu-Hoi-dong-nhan-quan-Tan-phu-Khoa-I-2004-2009-34089.aspx
Quyết định 36/2004/QĐ-UB phê chuẩn số đơn vị bầu cử, danh sách đại biểu được bầu đại biểu Hội đồng nhân quận Tân phú Khóa I,2004-2009
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ****** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 36/2004/QĐ-UB TP.Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 02 năm 2004 QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ PHÊ CHUẨN SỐ ĐƠN VỊ BẦU CỬ, DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ VÀ SỐ ĐẠI BIỂU ĐƯỢC BẦU CỦA MỖI ĐƠN VỊ BẦU CỬ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ, KHÓA I, NHIỆM KỲ 2004 – 2009. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003 ; Căn cứ Điều 11, Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003 ; Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân lâm thời quận Tân Phú tại Công văn số 61/CV-UB ngày 04 tháng 02 năm 2004 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 36/TTr-SNV ngày 19 tháng 02 năm 2004 ; QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Nay phê chuẩn số đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị và số đại biểu được bầu của mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân quận Tân Phú, khóa I, nhiệm kỳ 2004 - 2009, như sau : - Số đơn vị bầu cử : 11 đơn vị ; - Tổng số đại biểu được bầu : 40 đại biểu. Được chia ra : - Đơn vị 1 : Phường Tân Sơn Nhì Số đại biểu được bầu : 03 - Đơn vị 2 : Phường Tây Thạnh Số đại biểu được bầu : 04 - Đơn vị 3 : Phường Sơn Kỳ Số đại biểu được bầu : 03 - Đơn vị 4 : Phường Tân Quý Số đại biểu được bầu : 05 - Đơn vị 5 : Phường Tân Thành Số đại biểu được bầu : 04 - Đơn vị 6 : Phường Phú Thọ Hòa Số đại biểu được bầu : 04 - Đơn vị 7 : Phường Phú Thạnh Số đại biểu được bầu : 03 - Đơn vị 8 : Phường Hòa Thạnh Số đại biểu được bầu : 03 - Đơn vị 9 : Phường Phú Trung Số đại biểu được bầu : 05 - Đơn vị 10 : Phường Hiệp Tân Số đại biểu được bầu : 03 - Đơn vị 11 : Phường Tân Thới Hòa Số đại biểu được bầu : 03. Điều 2. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân lâm thời quận Tân Phú chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận : - Như điều 2 - Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố - Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố - Hội đồng bầu cử thành phố - VPHĐ-UB : CPVP - Tổ VX, NC - Lưu (VX/Nh) TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CHỦ TỊCH Lê Thanh Hải
{ "issuing_agency": "Thành phố Hồ Chí Minh", "promulgation_date": "20/02/2004", "sign_number": "36/2004/QĐ-UB", "signer": "Lê Thanh Hải", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Quyet-dinh-2377-QD-UBND-2023-giai-quyet-thu-tuc-hanh-chinh-duoc-sua-doi-So-Thong-tin-Lai-Chau-593385.aspx
Quyết định 2377/QĐ-UBND 2023 giải quyết thủ tục hành chính được sửa đổi Sở Thông tin Lai Châu
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2377/QĐ-UBND Lai Châu, ngày 29 tháng 12 năm 2023 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT TTHC ĐƯỢC SỬA ĐỔI THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH LAI CHÂU CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Văn phòng Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 2606/TTr-STTTT ngày 28/12/2023. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này 04 Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính được sửa đổi thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lai Châu. (Chi tiết tại Phụ lục kèm theo) Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ. Giao Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ quy trình ban hành kèm theo Quyết định này thiết lập, tin học hóa quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống Thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Lai Châu tại địa chỉ https://dichvucong.laichau.gov.vn. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Chủ tịch UBND tỉnh (b/c); - UBND các huyện, thành phố (để biết); - VP UBND tỉnh: V1, V4, CB; - VNPT Lai Châu (để p/h); - Lưu: VT, KS. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Tống Thanh Hải PHỤ LỤC QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT NỘI BỘ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH LAI CHÂU (Kèm theo Quyết định số: /QĐ-UBND ngày tháng năm của Chủ tịch UBND tỉnh Lai Châu) TT Tên TTHC Quy trình giải quyết nội bộ TTHC I LĨNH VỰC PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH VÀ THÔNG TIN ĐIỆN TỬ 1 Sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh - Thời gian thực hiện: 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ 2 Cấp Giấy chứng nhận đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh - Thời gian thực hiện: 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ II LĨNH VỰC BÁO CHÍ 1 Cho phép họp báo (trong nước) - Thời gian thực hiện: Không quy định thời hạn giải quyết III LĨNH VỰC XUẤT BẢN, IN, PHÁT HÀNH 1 Cấp Giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh (cấp địa phương) - Thời gian thực hiện: 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định
{ "issuing_agency": "Tỉnh Lai Châu", "promulgation_date": "29/12/2023", "sign_number": "2377/QĐ-UBND", "signer": "Tống Thanh Hải", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Quyet-dinh-3280-QD-BYT-Tai-lieu-chuyen-mon-huong-dan-chan-doan-va-di-129890.aspx
Quyết định 3280/QĐ-BYT Tài liệu chuyên môn hướng dẫn chẩn đoán và đi
BỘ Y TẾ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 3280/QĐ-BYT Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2011 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Tài liệu chuyên môn hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh đái tháo đường týp 2. Điều 2. Tài liệu chuyên môn hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh đái tháo đường týp 2 được tham khảo và áp dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong cả nước. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành. Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh thanh tra Bộ, Tổng cục trưởng, Cục trưởng và Vụ trưởng các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc các Bệnh viện, Viện trực thuộc Bộ Y tế, Thủ trưởng Y tế các ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 4; - Bộ trưởng (để báo cáo); - Các Thứ trưởng; - Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế; Website Cục KCB; - Lưu: VT, KCB, PC. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Thị Xuyên HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 (Ban hành kèm theo Quyết định số 3280/QĐ-BYT ngày 09 tháng 9 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế) I. KHÁI NIỆM Đái tháo đường là một rối loạn mạn tính, có những thuộc tính sau: 1. Tăng glucose máu; 2. Kết hợp với những bất thường về chuyển hóa carbonhydrat, lipid và protein; 3. Bệnh luôn gắn liền với xu hướng phát triển các bệnh lý về thận, đáy mắt, thần kinh và các bệnh tim mạch khác. II. NGUYÊN NHÂN - CƠ CHẾ SINH BỆNH VÀ BIẾN CHỨNG 1. Nguyên nhân Đặc điểm lớn nhất trong sinh lý bệnh của đái tháo đường týp 2 là có sự tương tác giữa yếu tố gen và yếu tố môi trường. a) Yếu tố di truyền. b) Yếu tố môi trường: đây là nhóm các yếu tố có thể can thiệp để làm giảm tỷ lệ mắc bệnh. Các yếu tố đó là: - Sự thay đổi lối sống: như giảm các hoạt động thể lực; thay đổi chế độ ăn uống theo hướng tăng tinh, giảm chất xơ gây dư thừa năng lượng. - Chất lượng thực phẩm. - Các stress. c) Tuổi thọ ngày càng tăng, nguy cơ mắc bệnh càng cao: Đây là yếu tố không thể can thiệp được. 2. Cơ chế bệnh sinh Suy giảm chức năng tế bào beta và kháng insulin a) Tình trạng thừa cân, béo phì, ít hoạt động thể lực, là những đặc điểm thường thấy ở người đái tháo đường týp 2 có kháng insulin. Tăng insulin máu, kháng insulin còn gặp ở người tiền đái tháo đường, tăng huyết áp vô căn, người mắc hội chứng chuyển hóa. b) Người đái tháo đường týp 2 bên cạnh kháng insulin còn có thiếu insulin - đặc biệt khi lượng glucose huyết tương khi đói trên 10,0 mmol/L. 3. Biến chứng của bệnh Đặc điểm các biến chứng của bệnh đái tháo đường týp 2 là gắn liền với quá trình phát sinh và phát triển của bệnh. Nên ngay tại thời điểm phát hiện bệnh trên lâm sàng người thày thuốc đã phải tìm các biến chứng của bệnh. Về phân loại biến chứng, có thể phân ra các biến chứng cấp tính, mạn tính. Trong các biến chứng mạn tính lại chia ra các biến chứng mạch máu lớn, mạch máu nhỏ. III. CHẨN ĐOÁN VÀ PHÂN LOẠI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG. 1. Chẩn đoán a) Chẩn đoán sớm bệnh đái tháo đường týp 2: Đối tượng có yếu tố nguy cơ để sàng lọc bệnh đái tháo đường týp 2: Tuổi ≥ 45 và có một trong các yếu tố nguy cơ sau đây: - BMI ≥ 23 (xem phụ lục 1: Tiêu chuẩn chẩn đoán thừa cân, béo phì dựa vào BMI và số đo vòng eo áp dụng cho người trưởng thành khu vực Châu Á (theo IDF, 2005) - Huyết áp trên 130/85 mmHg - Trong gia đình có người mắc bệnh đái tháo đường ở thế hệ cận kề (bố, mẹ, anh, chị em ruột, con ruột bị mắc bệnh đái tháo đường týp 2). - Tiền sử được chẩn đoán mắc hội chứng chuyển hóa, tiền đái tháo đường (suy giảm dung nạp đường huyết lúc đói, rối loạn dung nạp glucose). - Phụ nữ có tiền sử thai sản đặc biệt (đái tháo đường thai kỳ, sinh con to - nặng trên 3600 gam, sảy thai tự nhiên nhiều lần, thai chết lưu). - Người có rối loạn Lipid máu; đặc biệt khi HDL-c dưới 0,9 mmol/L và Triglycrid trên 2,2 mmol/l. b) Chẩn đoán tiền đái tháo đường (Prediabetes). - Rối loạn dung nạp glucose (IGT), nếu mức glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ sau nghiệm pháp tăng glucose máu bằng đường uống từ 7,8 mmol/l (140 mg/dl) đến 11,0 mmol/l (200 mg/dl). - Suy giảm glucose máu lúc đói (IFG), nếu lượng glucose huyết tương lúc đói (sau ăn 8 giờ) từ 6,1 mmol/l (110 mg/dl) đến 6,9 mmol/l (125 mg/dl) và lượng glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ của nghiệm pháp tăng glucose máu dưới 7,8 mmol/l (< 140 mg/dl). c) Chẩn đoán xác định đái tháo đường: Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường (WHO- 1999), dựa vào một trong 3 tiêu chí: - Mức glucose huyết tương lúc đói ≥ 7,0 mmol/l (≥ 126 mg/dl). - Mức glucose huyết tương ≥ 11,1 mmol/l (200 mg/dl) ở thời điểm 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống. - Có các triệu chứng của đái tháo đường (lâm sàng); mức glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l (200 mg/dl). Những điểm cần lưu ý: - Nếu chẩn đoán dựa vào glucose huyết tương lúc đói và/hoặc nghiệm pháp dung nạp tăng glucose máu bằng đường uống, thì phải làm 2 lần vào hai ngày khác nhau. - Có những trường hợp được chẩn đoán là đái tháo đường nhưng lại có glucose huyết tương lúc đói bình thường. Trong những trường hợp đặc biệt này phải ghi rõ chẩn đoán bằng phương pháp nào. Ví dụ “Đái tháo đường týp 2 - Phương pháp tăng glucose máu bằng đường uống”. 2. Phân loại đái tháo đường (Phân loại đơn giản). a) Đái tháo đường týp 1: Là hậu quả của quá trình hủy hoại các tế bào beta của đảo tụy. Hậu quả là cần phải sử dụng insulin ngoại lai để duy trì chuyển hóa, ngăn ngừa tình trạng nhiễm toan ceton có thể gây hôn mê và tử vong. b) Đái tháo đường týp 2. c) Các thể đặc biệt khác. - Khiếm khuyết chức năng tế bào beta, giảm hoạt tính của insulin do gen. - Bệnh lý của tụy ngoại tiết. - Do các bệnh Nội tiết khác. - Nguyên nhân do thuốc hoặc hóa chất khác. - Nguyên nhân do nhiễm trùng. - Các thể ít gặp, các hội chứng về gen. d) Đái tháo đường thai kỳ. Trình tự tiến hành xét nghiệm chẩn đoán đái tháo đường týp 2 (WHO-2011) Ghi chú: ĐHLĐ- Đường huyết lúc đói, ĐHBK- Đường huyết bất kỳ, ĐH2H- Đường huyết 2 giờ sau uống 75g glucose, OGTT- Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống, SGĐHLĐ- Suy giảm đường huyết lúc đói, RLDNG- Rối loạn dung nạp glucose, ĐTĐ- Đái tháo đường. * Xác định lại chẩn đoán nếu đường máu lúc đói ban đầu 5,5-6,9 mmol/l hoặc đường máu bất kỳ 5,5-11,0 mmol/l. ** Nếu glucose huyết tương lúc đói dưới 7,0 mmol/l thì làm Nghiệm pháp tăng đường huyết. Nếu đường huyết từ 7,0 mmol/l chẩn đoán là đái tháo đường. # Người có đường huyết ban đầu phù hợp với chẩn đoán ĐTĐ hoặc RLĐHLĐ/ RLDNG mà không được xác định lại sẽ phải xét nghiệm lại sau 1 năm và căn cứ vào kết quả xét nghiệm sau 1 năm để xác định lần xét nghiệm tiếp theo. IV. ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 Hướng dẫn điều trị này chỉ áp dụng cho những người mắc bệnh đái tháo đường týp 2 ở giai đoạn không có những bệnh cấp tính, như nhồi máu cơ tim, nhiễm trùng cấp, hoặc phẫu thuật, hoặc ung thư. Hướng dẫn điều trị này không áp dụng cho người dưới 18 tuổi mắc bệnh đái tháo đường týp 2. 1. Nguyên tắc chung: a) Mục đích: - Duy trì được lượng glucose máu khi đói, glucose máu sau ăn gần như mức độ sinh lý, đạt được mức HbA1c lý tưởng, nhằm giảm các biến chứng có liên quan, giảm tỷ lệ tử vong do đái tháo đường. - Giảm cân nặng (với người thừa cân, béo phì) hoặc duy trì cân nặng hợp lý. b) Nguyên tắc: - Thuốc phải kết hợp với chế độ ăn và luyện tập. Đây là bộ ba phương pháp điều trị bệnh đái tháo đường. - Phải phối hợp điều trị hạ glucose máu, điều chỉnh các rối loạn lipid, duy trì số đo huyết áp hợp lý, phòng, chống các rối loạn đông máu. - Khi cần phải dùng insulin (như trong các đợt cấp của bệnh mạn tính, bệnh nhiễm trùng, nhồi máu cơ tim, ung thư, phẫu thuật). 2. Mục tiêu điều trị Chỉ số Đơn vị Tốt Chấp nhận Kém Glucose máu - Lúc đói - Sau ăn mmol/l 4,4 – 6,1 4,4 – 7,8 6,2 – 7,0 7,8 ≤ 10,0 > 7,0 > 10,0 HbA1c % ≤ 6,5 > 6,5 đến ≤ 7,5 > 7,5 Huyết áp mmHg ≤ 130/80* 130/80 - 140/90 > 140/90 BMI kg/(m)2 18,5 - 23 18,5 - 23 ≥ 23 Cholesterol TP mmol/l < 4,5 4,5 - ≤ 5,2 ≥ 5,3 HDL-c mmol/l > 1,1 ≥ 0,9 < 0,9 Triglycerid mmol/l 1,5 1,5 - ≤ 2,2 > 2,2 LDL-c mmol/l < 2,5** 2,5 - 3,4 ≥ 3,4 Non-HDL mmol/l 3,4 3,4 - 4,1 > 4,1 * Người có biến chứng thận- từ mức có microalbumin niệu HA ≤ 125/75. ** Người có tổn thương tim mạch LDL-c nên dưới 1,7 mmol/l (dưới 70 mg/dl). 3. Lựa chọn thuốc và phương pháp điều trị Mục tiêu điều trị phải nhanh chóng đưa lượng glucose máu về mức quản lý tốt nhất, đạt mục tiêu đưa HbA1C về khoảng từ 6,5 đến 7,0% trong vòng 3 tháng. Không áp dụng phương pháp điều trị bậc thang mà dùng thuốc phối hợp sớm. Cụ thể - Nếu HbA1c trên 9,0% mà mức glucose huyết tương lúc đói trên 13,0 mmol/l có thể chỉ định hai loại thuốc viên hạ glucose máu phối hợp. - Nếu HbA1C trên 9,0% mà mức glucose máu lúc đói trên 15,0 mmol/l có thể xét chỉ định dùng ngay insulin. - Bên cạnh việc điều chỉnh lượng glucose máu phải đồng thời lưu ý cân bằng các thành phần lipid máu, các thông số về đông máu, duy trì số đo huyết áp… - Theo dõi, đánh giá tình trạng kiểm soát mức glucose trong máu bao gồm mức glucose máu lúc đói, glucose máu sau ăn, đặc biệt là mức HbA1c – được đo từ 3 đến 6 tháng/lần. - Thầy thuốc phải nắm vững cách sử dụng các thuốc hạ glucose máu bằng đường uống, sử dụng insulin, cách phối hợp thuốc trong điều trị và những lưu ý đặc biệt về tình trạng người bệnh khi điều trị bệnh đái tháo đường. - Đối với các cơ sở y tế không thực hiện xét nghiệm HbA1c, đánh giá theo mức glucose huyết tương trung bình (Xem phụ lục 3: Mối liên quan giữa glucose huyết tương trung bình và HbA1c). a) Lựa chọn thuốc và phối hợp thuốc - Tham khảo hướng dẫn lựa chọn thuốc, phối hợp thuốc của Hội Đái tháo đường Hoa Kỳ. - Xem thêm phần Phụ lục 2: Các thuốc điều trị đái tháo đường týp 2. Những điều chú ý khi lựa chọn thuốc - Phải tuân thủ các nguyên tắc về điều trị bệnh đái tháo đường týp 2, mục 2 (Lựa chọn thuốc và phương pháp điều trị); - Trên cơ sở thực tế khi thăm khám lâm sàng của từng người bệnh mà quyết định phương pháp điều trị. Trường hợp bệnh mới được chẩn đoán, mức glucose máu thấp, chưa có biến chứng nên điều chỉnh bằng chế độ ăn, luyện tập, theo dõi sát trong 3-6 tháng; nếu không đạt mục tiêu điều trị phải xem xét sử dụng thuốc. - Thuốc lựa chọn ban đầu của chế độ đơn trị liệu nên dựa vào chỉ số khối cơ thể (BMI), nếu BMI dưới 23 nên chọn thuốc nhóm sulfonyl urea, nếu BMI từ 23 trở lên, nên chọn nhóm metformin. - Ở các bước 1, 2, 3 đều có thể phối hợp với các thuốc thuộc nhóm ức chế alphaglucosidase. b) Những nguyên tắc sử dụng insulin khi phối hợp insulin và thuốc hạ glucose máu bằng đường uống. Khoảng một phần ba số người bệnh đái tháo đường týp 2 buộc phải sử dụng insulin để duy trì lượng glucose máu ổn định. Tỷ lệ này sẽ ngày càng tăng do thời gian mắc bệnh ngày càng được kéo dài. Duy trì mức glucose máu gần như mức độ sinh lý, đã được chứng minh là cách tốt nhất để phòng chống các bệnh về mạch máu, làm giảm tỷ lệ tử vong, kéo dài tuổi thọ và nâng cao chất lượng cuộc sống của người đái tháo đường. - Cần giải thích cho người bệnh hiểu và yên tâm với phương pháp điều trị phối hợp với insulin, hướng dẫn người bệnh cách tự theo dõi khi dùng insulin. - Chọn bút tiêm hoặc bơm tiêm phải phù hợp với loại insulin (1ml = 100 đơn vị hay 1ml = 40 đơn vị; 1ml = 50 đơn vị insulin). Chỉ định sử dụng insulin: - Có thể chỉ định insulin ngay từ lần khám đầu tiên nếu mức HbA1C trên 9,0% mà mức glucose máu lúc đói trên 15,0 mmol/l. - Người bệnh đái tháo đường nhưng đang mắc một bệnh cấp tính khác; ví dụ nhiễm trùng nặng, nhồi máu cơ tim, đột quỵ… - Người bệnh đái tháo đường suy thận có chống chỉ định dùng thuốc viên hạ glucose máu; người bệnh có tổn thương gan… - Người đái tháo đường mang thai hoặc đái tháo đường thai kỳ. - Người điều trị các thuốc hạ glucose máu bằng thuốc viên không hiệu quả; người bị dị ứng với các thuốc viên hạ glucose máu… Bắt đầu dùng insuline: Thường liều sulfonylurea được giảm đi 50% và chỉ uống vào buổi sáng. - Liều insulin thường bắt đầu với liều 0,1 UI/kg loại NPH, tiêm trước lúc đi ngủ hoặc - Ngày hai mũi tiêm với insulin hỗn hợp (insulin mixt), tùy thuộc vào mức glucose huyết tương và/hoặc HbA1c. Điều chỉnh liều insulin: - Khi tăng liều sulfonylure đến mức tối đa hoặc liệu pháp insulin đạt tới mức 0,3 UI/kg mà vẫn không làm hạ được lượng đường trong máu. - Điều chỉnh mức liều insulin cứ 3-4 ngày/lần hoặc 2 lần/tuần. 4. Điều trị đái tháo đường tại các tuyến Nguyên tắc chung: Hướng dẫn phân tuyến điều trị được áp dụng chung trong toàn quốc. Tùy điều kiện của cơ sở điều trị (về nhân lực và phương tiện), người đứng đầu cơ sở y tế có thể quyết định mức độ can thiệp và chuyển tuyến. a) Tuyến xã - phường Nếu có bác sỹ nội khoa có thể điều trị cho người bệnh đái tháo đường, nhất là các thể nhẹ và trung bình. Cụ thể mức glucose huyết tương máu lúc đói dưới 10,0 mmol/l và/hoặc HbA1C dưới 8,0%. Khi mức glucose huyết tương máu lúc đói trên 10,0 mmol/l phải chuyển ngay lên tuyến huyện. Không có bác sỹ phải chuyển ngay lên tuyến trên. b) Tại tuyến huyện: Nếu mức glucose huyết tương máu lúc đói từ 10,0 mmol/l trở lên đến dưới 13,0 mmol/l; HbA1c dưới 9,0% mà người bệnh không có biến chứng gì nặng (ví dụ biến chứng bàn chân, tim mạch) có thể điều trị cho bệnh nhân tại tuyến huyện. Chuyển tuyến trên nếu có một trong các tình trạng sau: - Glucose huyết tương máu lúc đói trên 13,0 mmol/l và/hoặc HbA1C trên 9,0%. - Người bệnh kèm theo các biến chứng nặng về tim mạch (thiếu máu cục bộ cơ tim, nhồi máu cơ tim), bàn chân đái tháo đường, biến chứng thận. - Có những dấu hiệu của biến chứng cấp tính, phải tiến hành sơ cứu và chuyển lên tuyến trên nhanh nhất. - Đã điều trị tích cực nhưng sau 3 tháng vẫn không đạt được những chỉ tiêu về quản lý glucose máu. c) Tuyến tỉnh: Là tuyến cuối của các địa phương nên phải phấn đấu điều trị bệnh một cách toàn diện. Chuyển tuyến khi có một trong các tình trạng sau: - Bệnh có những biến chứng nặng vượt quá khả năng can thiệp. - Sau 6 tháng điều trị vẫn không đạt được các mục tiêu điều trị. V. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG 1. Tiến triển: Đái tháo đường týp 2 là một bệnh tiến triển tịnh tiến. Những biến chứng của bệnh luôn phát triển theo thời gian mắc bệnh. 2. Biến chứng: a) Biến chứng cấp tính: - Hôn mê nhiễm toan ceton - Hạ glucose máu - Hôn mê tăng glucose máu không nhiễm toan ceton - Hôn mê nhiễm toan Lactic - Các bệnh nhiễm trùng cấp. * Hôn mê nhiễm toan-ceton: Là một biến chứng nguy hiểm tức thời đến tính mạng người bệnh, nguyên nhân là do thiếu insulin đã gây ra những rối loạn nặng nề trong chuyển hóa protein; lipid và carbonhydrate. Đây là một cấp cứu nội khoa cần phải được theo dõi tại các khoa điều trị tích cực. Yếu tố thuận lợi: Nhiễm toan ceton nhiều khi xảy ra không rõ nguyên nhân, nhưng sẽ dễ dàng xảy ra nếu người mắc bệnh đái tháo đường týp 1 có thêm: - Các bệnh nhiễm trùng như viêm phổi, viêm màng não, các nhiễm trùng đường tiêu hóa, nhiễm trùng tiết niệu, cảm cúm.v.v. - Chấn thương: Kể cả các stress về tinh thần. - Nhồi máu cơ tim, đột quỵ. - Sử dụng các thuốc có cocain. - Sử dụng thuốc hạ glucose máu không đúng chỉ định và liều lượng. - Sử dụng corticoid. Các triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng Các triệu chứng: - Buồn nôn và nôn - Khát nhiều, uống nhiều và đái nhiều - Mệt mỏi và/hoặc chán ăn. - Đau bụng - Nhìn mờ - Các triệu chứng về ý thức như ngủ gà, mơ màng Dấu hiệu: - Nhịp tim nhanh - Hạ huyết áp - Mất nước - Da khô nóng - Thở kiểu Kusmaul - Suy giảm ý thức và/hoặc hôn mê - Hơi thở có mùi ceton - Sụt cân Cận lâm sàng: - pH máu động mạch < 7,2 - Bicacbonat (huyết tương) < 15mEq/l hoặc 15 mmol/l) - Glucose máu > 13,9 mmol/l. - Ceton máu tăng, ceton niệu dương tính Theo dõi và điều trị Mục đích: - Loại bỏ những yếu tố nguy hiểm đến mạng sống người bệnh. - Chống mất nước, bù đủ lượng insulin, thăng bằng điện giải, toan kiềm. Những chỉ số cần theo dõi Theo dõi lâm sàng: - Tình trạng tinh thần 1 giờ/lần - Các chỉ số sinh tồn (nhiệt độ, mạch huyết áp, nhịp thở) 1 giờ/1 lần - Cân nặng (nếu có thể). Theo dõi cận lâm sàng: - Điện tâm đồ - Glucose máu (tại giường) 1 giờ/1 lần - Kali máu, pH 1 ÷ 2 giờ/1 lần - Na+, Cl-, Bicarbonat 2 ÷ 4 giờ/1 lần - Phosphat, magnesium 4 - 6 giờ/1 lần - Ure hoặc creatinin 4 - 6 giờ/1 lần - Thể ceton niệu 2 - 4 giờ - Calci máu: theo chỉ định - Hematocrid: theo chỉ định Các xét nghiệm khác (nếu cần): cấy máu; cấy nước tiểu, soi tìm tế bào, công thức máu, đặc biệt quan tâm đến số lượng bạch cầu; amylaza máu; các rối loạn về chuyển hóa lipid máu, hút dịch dạ dày xét nghiệm; ceton máu. Theo dõi điều trị - Lượng dịch vào - ra 1 đến 4 giờ/1 lần - Lượng insulin tiêm truyền (đơn vị/h) 1 đến 4 giờ/1 lần - Kali (mmol/l/h) 1 đến 4 giờ/1 lần - Glucose huyết tương (mmol/l) 1 đến 4 giờ/1 lần - Bicarbonate và phosphate 1 đến 4 giờ/1 lần. Điều trị - sơ cứu: Thường dùng insulin đường tĩnh mạch - Liều ban đầu từ 0,1 - 0,15 IU/kg/h (tiêm tĩnh mạch) hoặc - Truyền tĩnh mạch với liều và tốc độ 0,1 IU/kg/h - Chuyển lên tuyến trên. Phân tuyến: Điều trị nhiễm toan ceton cần được tiến hành ở các trung tâm cấp cứu. - Cấp phường xã sơ cứu chuyển ngay lên tuyến huyện. - Cấp huyện chỉ định truyền dịch, tiêm truyền insulin và chuyển lên tuyến trên. Phòng ngừa: Nhiễm toan ceton ở người đái tháo đường có thể ngăn ngừa bằng cách giáo dục cho người bệnh những kiến thức cần thiết và sự chăm sóc của thày thuốc. Với người bệnh: - Biết cách tự theo dõi lượng glucose máu và ceton nước tiểu. - Liên hệ ngay với thầy thuốc khi có mắc thêm một bệnh khác, khi xuất hiện các triệu chứng bất thường như buồn nôn, sốt, đau bụng, ỉa chảy hoặc nồng độ glucose máu cao, ceton trong nước tiểu dai dẳng..v.v. Đây là những dấu hiệu báo trước khả năng nhiễm toan ceton. - Không bao giờ được tự ý giảm liều tiêm insulin, hoặc tự ý bỏ thuốc ngay cả khi mắc một bệnh khác. Với thầy thuốc. - Thông báo cho người bệnh biết tình hình bệnh tật, cách phát hiện những triệu chứng hoặc dấu hiệu nguy hiểm cần đi khám bệnh. - Khi thăm khám phải tỷ mỷ để phát hiện những diễn biến bất thường của bệnh. Phân loại người bệnh theo giai đoạn bệnh để có kế hoạch chăm sóc cho phù hợp. * Hạ glucose máu Các nguyên nhân thường gặp: - Tăng bài tiết insulin (chất có tác dụng ức chế sản xuất glucose tại gan, kích thích tiêu thụ glucose ở cơ vân và mô mỡ) - Giảm tiếp nhận thức ăn (do chế độ ăn uống khắt khe hoặc có vấn đề về rối loạn hấp thu). - Tăng mức độ luyện tập (làm tăng sử dụng glucose ở cơ vân) Triệu chứng lâm sàng - cận lâm sàng: Hạ glucose máu lâm sàng thường xảy ra khi: - Sinh hóa: Nồng độ glucose huyết tương lúc đói < 2,8 mmol/l (50 mg/dl) là hạ glucose máu nặng, còn khi lượng glucose máu < 3,9 mmol/l (< 70 mg/dl) đã bắt đầu được xem là có hạ glucose máu. Cũng cần lưu ý rằng ở người bệnh trẻ tuổi có xu hướng biểu hiện lâm sàng ở mức glucose huyết tương cao hơn (3,8 mmol/l = 68 mg/dl) so với người trưởng thành (3,1 mmol/l = 56 mg/dl). - Lâm sàng: Chia ra 3 mức độ: + Mức độ nhẹ: Thường là các triệu chứng vã mồ hôi, run chân tay và đói. Đây là triệu chứng của hệ thần kinh tự động. Các triệu chứng này sẽ mất đi sau khi uống 10 – 15 gram carbonhydrate, từ 10 – 15 phút. Mức độ này người bệnh có khả năng tự điều trị được. + Mức độ trung bình: Ở mức độ này các phản ứng biểu hiện lâm sàng có cả 2 mức của hệ thống thần kinh tự động và dấu hiệu thần kinh của giảm lượng glucose ở mô như: đau đầu, thay đổi hành vi, dễ bị kích thích, giảm khả năng chú ý, ngủ gà. Nếu không can thiệp kịp thời, người bệnh cũng mau chóng chuyển sang mức nặng. + Mức độ nặng: Lúc này lượng glucose máu hạ rất thấp. Biểu hiện lâm sàng bằng hôn mê, mất cảm giác hoặc những cơn co giật. Cấp cứu lúc này cần truyền glucose tĩnh mạch và/hoặc glucagon. Điều trị cơn hạ glucose máu - Với thể nhẹ: Chỉ cần 10-15g Carbonhydrate uống là glucose máu nhanh chóng trở lại bình thường. Không dùng Sôcôla và kem để điều trị hạ glucose máu cấp, vì lượng mỡ có trong thức ăn này sẽ hạn chế hấp thu đường, đồng thời sẽ là yếu tố làm tăng cân. - Trường hợp người bệnh đang đi trên đường, hoặc đang điều khiển phương tiện giao thông, có dấu hiệu hạ glucose máu, phải dừng lại 10-15 phút đợi khi glucose máu trở lại bình thường hãy tiếp tục công việc. - Thể trung bình: Có thể dùng đường uống để can thiệp, nhưng cần thời gian dài hơn và liều dùng cao hơn để glucose máu trở lại bình thường. Có thể dùng glucagon tiêm bắp hoặc dưới da kết hợp với đường uống. - Hạ glucose máu nặng: Do người bệnh mất ý thức nên không có khả năng nuốt, cho uống có thể sẽ bị sặc vào đường thở. Những người bệnh này buộc phải dùng glucagon tĩnh mạch và truyền glucose ưu trương: Glucagon - Liều Glucagon cần cho điều trị hạ glucose máu thể trung bình hoặc nặng: Liều thường dùng là 1 mg. - Đường dùng: Có thể tiêm dưới da, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch. - Cách sử dụng glucagon phải được hướng dẫn cho người thân của người bệnh, thậm chí cho cả những chủ nhà trọ hoặc nhân viên khách sạn để họ có thể sử dụng được trong những trường hợp cần thiết phải cấp cứu. Glucose tĩnh mạch: Là phương pháp điều trị cơ bản nhất nếu có sẵn nhân viên y tế phục vụ. Trường hợp hạ glucose máu nặng, glucose tĩnh mạch phối hợp với glucagon được xem là phương pháp cấp cứu hoàn hảo nhất. Thường khi bắt đầu cấp cứu người ta thường dùng: + 10 - 25g (trong dung dịch Dextrose 50%) tiêm tĩnh mạch + 50 - 100ml dung dịch glucose 30% + Thời gian để tiến hành cấp cứu ban đầu từ 1 - 3 phút. + Liều cấp cứu tiếp theo phụ thuộc vào tình trạng đáp ứng của người bệnh. Thông thường glucose đường tĩnh mạch với liều 5 – 10 g/giờ. Glucose sẽ được tiếp tục truyền cho đến khi người bệnh hồi phục hoàn toàn và có khả năng tự ăn, uống được. Phòng cơn hạ glucose máu. Là phòng các nguyên nhân: - Những nguyên nhân có liên quan đến sử dụng insulin + Do quá liều + Thời gian sử dụng không phù hợp với bữa ăn hoặc loại dùng không thích hợp, tiêm insulin nhưng bỏ bữa ăn. + Liệu pháp điều trị tăng cường bằng insulin + Thất thường hấp thu của insulin tại nơi tiêm: Hấp thu nhanh hơn nếu tiêm ở vùng hay vận động, vị trí tiêm có vấn đề: teo lớp mỡ dưới da hoặc loạn dưỡng vùng tiêm. + Sử dụng nhiều insulin tinh khiết hoặc đổi từ dạng tổng hợp sang các dạng insulin trộn hoặc insulin người làm thay đổi tốc độ hấp thu. + Chế độ dinh dưỡng khắc khổ: Ăn ít, thời gian giữa các bữa ăn chưa phù hợp + Luyện tập sai: Không có kế hoạch, mức độ và thời gian luyện tập không phù hợp. + Uống rượu và sử dụng phối hợp với một số thuốc Phân tuyến: Cấp cứu hôn mê hạ glucose máu phải được tuyên truyền, giáo dục, phổ biến rộng rãi không chỉ cho nhân viên y tế mà cả những người có nhiều điều kiện giao tiếp với người bệnh. - Tuyến phường, xã và tương đương: + Cấp cứu được người hôn mê hạ glucose máu mức nhẹ và trung bình. + Sơ cứu người hôn mê hạ glucose máu mức nặng. - Tuyến huyện, quận: Phải cấp cứu được người hôn mê hạ glucose máu mức độ nặng. * Hôn mê tăng glucose máu không nhiễm toan ceton (Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu - HMTALTT) Đặc điểm: Thường gặp ở người mắc đái tháo đường týp 2 trên 60 tuổi, nữ thường gặp hơn nam. - Bệnh có tiên lượng xấu, tỷ lệ tỷ vong cao ngay cả khi được cấp cứu ở những trung tâm có đầy đủ phương tiện và có những chuyên gia giỏi, nếu có qua khỏi cũng thường để lại di chứng. - Tăng glucose máu không nhiễm toan ceton có thể gặp ở người chưa bao giờ được chẩn đoán đái tháo đường týp 2. - Có nhiều điểm giống với hôn mê nhiễm toan ceton. Khác biệt chính là tăng glucose máu, mất nước và rối loạn điện giải. - Đặc điểm quan trọng để phân biệt với hôn mê nhiễm toan ceton là không có thể ceton hoặc có rất nhẹ trong nước tiểu. Nguyên nhân và yếu tố thuận lợi: Các yếu tố thuận lợi làm xuất hiện hôn mê tăng glucose máu không nhiễm toan ceton. Các thuốc sử dụng Quá trình điều trị Bệnh mạn tính Bệnh cấp tính Các Glucocorticoid Lợi niệu Diphenylhydantoin Thuốc chẹn Alpha-Andrenergic Diazoxide L-asparaginase Các thuốc ức chế miễn dịch. Lọc màng bụng Thẩm phân máu Các stress ngoại khoa. Truyền nhiều glucose. Sau phẫu thuật Bệnh thận Bệnh tim Tăng huyết áp Đột quỵ Uống rượu Bệnh tâm thần Mất cảm giác khát Nhiễm trùng Nhiễm khuẩn tiết niệu Loét ổ gà Nhiễm trùng máu Chảy máu đường tiêu hóa Tai biến mạch não Nhồi máu cơ tim Viêm tụy cấp. Lâm sàng và cận lâm sàng: Có 4 đặc điểm chính - Lượng glucose máu tăng cao (≥ 33,3 mmol/l) thường từ 55,5 - 111,1 mmol/l - Không có thể ceton trong nước tiểu hoặc có rất nhẹ - Áp lực thẩm thấu huyết tương hoặc huyết thanh trên 340 mosM - Dấu hiệu mất nước nặng. Phân biệt lâm sàng giữa hai loại hôn mê. Các yếu tố Nhiễm toan ceton Tăng áp lực thẩm thấu Tuổi Bất kỳ lứa tuổi nào Thường trên 60 tuổi Diễn biến Vài giờ hoặc vài ngày Vài ngày hoặc vài tuần Tỷ lệ tử vong (%) > 5 50 Glucose máu Cao Rất cao Áp lực thẩm thấu Cao Rất cao Natri máu Bình thường hoặc thấp Bình thường hoặc cao Bicarbonat < 15 Bình thường hoặc hơi thấp Ceton máu ++++ Âm tính hoặc + nhẹ Đang điều trị Insulin Chế độ ăn ± thuốc viên hạ DM. Các xét nghiệm cận lâm sàng: Buộc phải có để chẩn đoán và theo dõi: - Glucose máu - Điện giải máu, nhất là Natri máu - Kali máu. - Urê và Creatinin máu - Bicarbonate, có thể tăng nhẹ do lượng acid lactic bị tích lại (do hạ huyết áp và tốc độ tuần hoàn ngoại biên bị suy giảm). Có thể dựa vào công thức sau để tính áp lực thẩm thấu máu: Áp lực thẩm thấu máu = 2 (Na + K) + Urea + Glucose (ĐV tính các chỉ số là mmol/l). Chẩn đoán xác định khi ALTT > 340 mosM. Nguyên tắc theo dõi, điều trị. - Theo dõi: Như với người hôn mê nhiễm toan - ceton. - Điều trị: Người bệnh phải được điều trị ở các Trung tâm hồi sức tích cực. Sử dụng insulin, dịch truyền và kali cho phù hợp là điều kiện để đưa người bệnh ra khỏi tình trạng hôn mê. + Bù phụ nước, điện giải: Là yếu tố quan trọng nhất, dịch được chọn là các dung dịch đẳng trương. Điều cần nhớ là khi nồng độ glucose máu giảm xuống, sự mất cân bằng thứ phát giữa áp lực trong và ngoài tế bào lại xảy ra. + Insulin: Sử dụng insulin với liều lượng nhỏ cần được chỉ định sớm. Người bệnh hôn mê tăng áp lực thẩm thấu thường nhạy cảm với insulin, do vậy dễ bị hạ glucose máu, nhất là khi truyền tĩnh mạch. Liều khởi đầu có thể giống với hôn mê nhiễm toan ceton; sau đó phải tiếp tục theo dõi để tăng liều cho tới khi mức glucose đạt được khoảng từ 14-17 mmol/l phải giảm liều insulin 1-2 đơn vị/giờ và chuyển dần sang chế độ tiêm dưới da. + Chống đông máu: Khác với người bệnh hôn mê nhiễm toan ceton, người bệnh hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu có nguy cơ tắc mạch cao hơn nhiều, vì thế nên xem xét việc dùng thuốc chống đông cho người bệnh. b) Biến chứng mạn tính. Thường lại được chia ra bệnh mạch máu lớn và mạch máu nhỏ hoặc theo cơ quan bị tổn thương; ví dụ - Bệnh lý mạch máu: Xơ vữa mạch vành, Xơ vữa mạch não, Bệnh mạch máu ngoại vi, Bệnh võng mạc, Bệnh lý cầu thận. - Bệnh lý thần kinh: Bệnh lý thần kinh giác quan-vận động, thần kinh tự động. - Bệnh phối hợp giữa thần kinh và mạch máu: Loét ổ gà, loét chân. VI. PHÒNG BỆNH Nội dung phòng bệnh đái tháo đường bao gồm: phòng để không bị bệnh; khi có nguy cơ mắc bệnh, phòng để không tiến triển thành bệnh và loại trừ các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được; khi đã mắc bệnh, phòng để bệnh không tiến triển nhanh và giảm thiểu tối đa các biến chứng của bệnh nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Ý nghĩa của việc phòng bệnh trong đái tháo đường không kém phần quan trọng so với việc điều trị bệnh vì nó cũng là một phần của điều trị. 1. Phòng bệnh cấp 1: Sàng lọc để tìm ra nhóm người có nguy cơ mắc bệnh; can thiệp tích cực nhằm làm giảm tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường trong cộng đồng. 2. Phòng bệnh cấp 2: với người đã bị mắc bệnh đái tháo đường, nhằm làm chậm xảy ra các biến chứng, làm giảm mức độ nặng của biến chứng, nâng cao chất lượng sống cho người mắc bệnh. PHỤ LỤC 1 TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN THỪA CÂN, BÉO PHÌ DỰA VÀO BMI VÀ SỐ ĐO VÒNG EO ÁP DỤNG CHO NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH KHU VỰC CHÂU Á (THEO IDF, 2005) (Ban hành kèm theo Quyết định số 3280/QĐ-BYT ngày 09 tháng 9 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế) Phân loại BMI (kg/m2) Yếu tố nguy cơ phối hợp Số đo vòng eo <90cm (với nam) ≥ 90cm <80cm (với nữ) ≥ 80cm Gày < 18,5 Thấp (nhưng là yếu tố nguy cơ với các bệnh khác) Bình thường Bình thường 18,5 - 22,9 Bình thường Tăng Béo + Có nguy cơ + Béo độ 1 + Béo độ 2 ≥ 23 23- 24,9 25- 29,9 ≥ 30 Tăng Tăng trung bình Nặng Tăng trung bình Nặng Rất nặng PHỤ LỤC 2 THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 (Ban hành kèm theo Quyết định số 3280/QĐ-BYT ngày 09 tháng 9 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế) 1. Các thuốc hạ glucose máu bằng đường uống a) Metformin (Dimethylbiguanide): là thuốc được sử dụng rộng rãi ở tất cả các quốc gia. Trước đây 30 năm là thuốc điều trị chính của đái tháo đường týp 2. Các loại viên Glucophage 500 mg, 850 mg, 1000 mg - Liều khởi đầu viên 500 hoặc 850mg: 500 hoặc 850 mg (viên/ngày) - Liều tối đa: 2500 mg một ngày Metformin tác động chủ yếu là ức chế sản xuất glucose từ gan nhưng cũng làm tăng tính nhạy của insulin ngoại vi. Tác dụng hạ glucose trong khoảng 2-4 mmol/l và giảm HbA1c đến 2%. Vì nó không kích thích tụy chế tiết insulin nên không gây hạ đường máu khi sử dụng đơn độc. Metformin còn là thuốc được khuyến cáo lựa chọn dùng điều trị người đái tháo đường có thừa cân, béo phì, để duy trì hoặc làm giảm cân nặng, thuốc còn có tác dụng có lợi đến giảm lipid máu. Metformin có thể gây ra tác dụng không mong muốn ở đường tiêu hóa, nên dùng cùng bữa ăn và bắt đầu bằng liều thấp (500 mg/ngày). Ngưỡng liều hiệu quả lâm sàng trong khoảng 1500 mg đến 2000 mg/ngày, và liều tối đa là 2500 mg/ngày. Chống chỉ định của metformin: suy tim nặng, bệnh gan (kể cả nghiện rượu), bệnh thận (creatinin máu > 160 μmol/l), người có tiền sử nhiễm toan lactic, do làm tăng nguy cơ nhiễm acid lactic. Metformin cũng chống chỉ định ở những trường hợp có thiếu oxy mô cấp như người đang có nhồi máu cơ tim, shock nhiễm trùng... b) Sulphonylurea Sulphonylure kích thích tụy tiết insulin. Tác động làm giảm glucose trung bình là 50 – 60 mg/dl, giảm HbA1c tới 2%. Sulphonylure được dùng thận trọng với người già, người bị bệnh thận (creatinine máu > 200 μmol/L) hoặc rối loạn chức năng gan khi đó liều thuốc cần được giảm đi. Sulfonylure không được sử dụng để điều trị tăng glucose máu ở người bệnh đái tháo đường týp 1, nhiễm toan ceton, người bệnh có thai, và một số tình trạng đặc biệt khác như nhiễm trùng, phẫu thuật… Các loại sulphonylure: - Thế hệ 1: Những thuốc thuộc nhóm này gồm tolbutamide, chlorpropamide, diabetol,… thường đóng viên 500 mg. Các thuốc thuộc nhóm này hiện nay ít được sử dụng do độc tính cao đối với thận (vì thuốc có trọng lượng phân tử lớn). - Thế hệ 2: Những thuốc thuộc nhóm này bao gồm glibenclamide, gliclazide, glipizide, glyburide… Những thuốc thuộc thế hệ này có tác dụng hạ glucose máu tốt, ít độc hơn những thuốc thuộc thế hệ 1. Nhóm gliclazide các tác dụng đặc hiệu lên kênh KATP làm phục hồi đỉnh tiết sớm của insulin gần giống sự bài tiết insulin sinh lý nên ít gây hạ glucose máu hơn các thuốc sulfonylure khác. Nhóm glimepiride: Tác dụng hạ glucose máu tốt, ngoài tác dụng kích thích tế bào bêta của tụy bài tiết insulin gần giống với bài tiết insulin sinh lý (tác dụng đặc hiệu lên kênh KATP làm phục hồi đỉnh tiết sớm của insulin) còn có tác dụng làm tăng nhạy cảm của mô ngoại vi với insulin. Thuốc có ít tác dụng phụ và không gây tăng cân ở người bệnh đái tháo đường thừa cân. Chỉ uống 1 lần trong ngày nên thuận tiện cho người sử dụng (riêng diamicron 30mg MR thuộc thế hệ 2 cũng dùng một lần trong ngày). Liều thông thường với các nhóm thuốc là: - Glipizide từ 2,5 mg đến 20,0 mg/ngày. - Gliclazide từ 40 – 320 mg/ngày - Gliclazide MR từ 30 – 120 mg/ngày. - Glimepiride từ 1,0 – 6,0 mg/ngày - cá biệt tới 8,0 mg/ngày. - Glibenclamide từ 1,25 – 15,0 mg/ngày. Các thuốc sulfonylurea được sử dụng rộng rãi dưới dạng đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc nhóm biguanide, glitazone, thuốc ức chế alfaglucosidase, ức chế DPP-4, insulin. c) Ức chế Alpha - glucosidase Thuốc có tác dụng ức chế enzym alpha-glucosidase-enzym có tác dụng phá vỡ carbohydrate thành đường đơn (monosaccharide). Tác dụng này làm chậm hấp thu monosaccharide, do vậy hạ thấp lượng glucose máu sau bữa ăn. Những thuốc nhóm này gồm: - Thế hệ 1 (nhóm acarbose): Loại này thường gây các tác dụng không mong muốn kèm theo như đầy bụng, ỉa chảy,… Liều thuốc có thể tăng từ 25mg đến 50mg hoặc 100mg/mỗi bữa ăn. - Thế hệ 2 (nhóm voglibose): thuốc nhóm này chủ yếu ức chế quá trình phân hủy đường đôi nên ít các tác dụng không mong muốn hơn. Liều thuốc có thể tăng từ 01 đến 02 viên/mỗi bữa ăn. - Chú ý khi sử dụng thuốc: + Thuốc cần sử dụng phối hợp với một loại hạ glucose máu khác. + Thuốc uống ngay trong khi ăn. c) Meglitinide/Repaglinide - thuốc kích thích bài tiết insulin sau ăn. Về lý thuyết nhóm này không thuộc nhóm sulfonylurea; nhưng nó có khả năng kích thích tế bào bêta tuyến tụy tiết insulin - nhờ có chứa nhóm benzamido. Về cách sử dụng có thể dùng như một đơn trị liệu hoặc kết hợp với Metformin, với insulin. Người ta cũng đã có những số liệu chứng minh việc kết hợp Repaglinid với NPH trước khi đi ngủ đạt kết quả tốt trong điều trị hạ glucose máu ở người đái tháo đường týp 2. Liều dùng: Hiện có hai thuốc trong nhóm này - Repaglinide liều từ 0,5 đến 4 mg/bữa ăn. Liều tối đa 16 mg/ngày. - Netaglinide liều từ 60 đến 180 mg/bữa ăn. Liều tối đa 540,0 mg/ngày. d) Thiazolidinedione (glitazone) Thuốc làm tăng nhạy cảm của cơ và tổ chức mỡ với insulin bằng cách hoạt hóa PPARg (peroxisome proliferator-activated receptor g) vì vậy làm tăng thu nạp glucose từ máu. Thuốc làm tăng nhạy cảm của insulin ở cơ vân, đồng thời ngăn cản quá trình sản xuất glucose từ gan Thuốc chính sẵn có là Pioglitazone. Thuốc này có thể dùng đơn độc hoặc kết hợp với các thuốc uống khác hoặc insulin. Tác dụng phụ bao gồm tăng cân, giữ nước và rối loạn chức năng gan. Khi dùng thuốc xét nghiệm chức năng gan phải được làm thường quy 2 tháng một lần. Liều dùng: Pioglitazone liều từ 15 đến 45 mg/ngày. Chống chỉ định của nhóm thuốc này là ở những người có triệu chứng hoặc dấu hiệu suy tim, tổn thương gan, thận. Nhiều chuyên gia, nhiều quốc gia cũng khuyến cáo không nên phối hợp nhóm thuốc glitazone với insulin. đ) Gliptin Gliptin là những thuốc ức chế DPP-4 (Dipeptidylpeptidase-4) để làm tăng nồng độ incretin nội sinh, có tác dụng kích thích bài tiết insulin do tăng glucose sau ăn. Các thuốc ức chế DPP-4 cho đến nay đã có 2 thế hệ: - Các thuốc ức chế hoạt động của DPP-4 đã được kiểm chứng lần đầu vào cuối những năm 1990 của thế kỷ 20, nhưng không được sử dụng vào lâm sàng. - Thế hệ 1 đã phát triển hoàn thiện và được áp dụng vào điều trị là các thuốc Sitagliptin (2007); - Thế hệ 2 là Saxagliptin (2009). Ngoài ra là các thuốc như Vidagliptin (2008) phổ biến ở châu Âu. Liều dùng: - Sitagliptin liều 100 mg/ngày - Vildagliptin liều 2x50 mg/ngày. - Saxagliptin liều 2,5 - 5 mg/ngày. 2. Phối hợp các thuốc viên hạ glucose máu. Thành phần Nồng độ (mg) Metformin + Glibenclamide 250:1,25; 500:2,5; 500:5,0 Metformin + Glipizide 250:2,5; 500:2,5; 500:5,0 Metformin + Pioglitazone 500:1,5; 850:1,5 Metformin + Vildagliptine 850:50; 1000:50 Metformin + Sitagliptin 500:50; 1000:50 Metformin + Repaglinide 500:1,0; 500:2,0 Pioglitazone + glimepirid 45:4 * Chú ý: Người ta thường dựa vào tác dụng của thuốc để phân chia liều lượng và loại thuốc, sao cho đạt được tác dụng tối đa. Không dùng phối hợp hai loại biệt dược của cùng một nhóm thuốc. 3. Insulin a) Cơ sở sử dụng insulin Người bệnh đái tháo đường týp 1 phụ thuộc vào insulin ngoại sinh để tồn tại. Ngược lại, người bệnh đái tháo đường týp 2 không phải phụ thuộc vào insulin ngoại sinh để tồn tại. Nhưng sau một thời gian mắc bệnh nhiều người bệnh đái tháo đường týp 2 giảm sút, thậm chí mất khả năng sản xuất insulin, đòi hỏi phải bổ sung insulin ngoại sinh để kiểm soát glucose máu một cách đầy đủ. Sử dụng insulin để đạt được hiệu quả kiểm soát chuyển hóa glucose tốt nhất đòi hỏi sự hiểu biết về khoảng thời gian tác dụng của các loại insulin khác nhau. b) Các loại Insulin người theo thời gian tác dụng Chế phẩm insulin Bắt đầu tác dụng Đỉnh tác dụng Thời gian thuốc có hiệu quả Insulin tác dụng nhanh: - Insulin lispro - Insulin aspart - Insulin gluisin 5 - 15 phút 5 - 15 phút 5 - 15 phút 30 - 90 phút 30 - 90 phút 30 - 90 phút 3 - 5 giờ 3 - 5 giờ 3 - 5 giờ Insulin tác dụng ngắn: - Regular - Actrapid® 30 - 60 phút 30 phút 2 - 3 giờ 1 - 3 giờ 5 - 8 giờ 8 giờ Insulin tác dụng trung bình: - NPH - Lente - Insulatard® HM - Insulatard® FlsxPen 2 - 4 giờ 3 - 4 giờ 1 - 1,5 giờ 1 - 1,5 giờ 4 - 10 giờ 4 - 12 giờ 4 - 12 giờ 4 - 12 giờ 10 - 16 giờ 12 - 18 giờ 24 giờ 24 giờ Insulin tác dụng chậm: - Ultralente - Glargine - Determir 6 - 10 giờ 2 - 4 giờ 2 - 4 giờ 10 - 16 giờ Không có đỉnh 6 - 14 giờ 18 - 24 giờ 20 - 24 giờ 16 - 20 giờ Insulin hỗn hợp - 70/30 human mix - 70/30 aspart analog mix. - Mixtard® HM (70/30) - Mixtard® 30 FlexPen - NovoMix®30 FlexPen 30 - 60 phút 5 - 15 phút 30 phút 30 phút 10 - 20 phút Theo 2 pha Theo 2 pha 2 - 8 giờ 2 - 8 giờ 1 - 4 giờ 10 - 16 giờ 10 - 16 giờ 24 giờ 24 giờ 24 giờ c) Quy trình tiêm Insulin nên được tiêm vào tổ chức dưới da. Người bệnh có thể tự tiêm bằng cách kéo nhẹ da gấp lên và tiêm ở góc 90o. Những người gầy hoặc trẻ em có thể dùng kim ngắn hoặc có thể véo da lên và tiêm góc 45o để tránh tiêm vào cơ, đặc biệt ở vùng đùi. Đặc biệt khi dùng bút tiêm insulin, kim nên lưu lại trong da 5 giây sau khi đã ấn toàn bộ pít tông để đảm bảo cung cấp đủ toàn bộ liều insulin. Tiêm insulin vào tổ chức dưới da bụng thường được dùng, nhưng cũng có thể tiêm mông, đùi hoặc cánh tay. Quay vòng vị trí tiêm là cần thiết để ngừa phì đại hoặc teo tổ chức mỡ dưới da tại nơi tiêm. d) Bảo quản insulin Lọ insulin không được sử dụng nên để ở tủ lạnh, nhưng tránh để trong ngăn đá, tránh để insulin tiếp xúc với ánh nắng. Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp và lắc nhiều có thể làm hỏng insulin. Insulin đang sử dụng có thể giữ ở nhiệt độ phòng để hạn chế gây kích thích tại chỗ vị trí tiêm. PHỤ LỤC 3 MỐI LIÊN QUAN GIỮA GLUCOSE HUYẾT TƯƠNG TRUNG BÌNH VÀ HBA1C (Ban hành kèm theo Quyết định số 3280/QĐ-BYT ngày 09 tháng 9 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế) HbA1c % Glucose HT (mg/dl) Glucose HT (mmol/l) 6 126 7.0 7 154 8.6 8 183 10.2 9 212 11.8 10 240 13.4 11 269 14.9 12 298 16.5
{ "issuing_agency": "Bộ Y tế", "promulgation_date": "09/09/2011", "sign_number": "3280/QĐ-BYT", "signer": "Nguyễn Thị Xuyên", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-202-QD-UBND-2020-cong-bo-danh-muc-thu-tuc-hanh-chinh-linh-vuc-van-hoa-co-so-Ca-Mau-438845.aspx
Quyết định 202/QĐ-UBND 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực văn hóa cơ sở Cà Mau
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 202/QĐ-UBND Cà Mau, ngày 06 tháng 02 năm 2020 QUYẾT ĐỊNH CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA CƠ SỞ ÁP DỤNG CHUNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính và Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 4874/QĐ-BVHTTDL ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa năm 2019 thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 17/TTr-SVHTTDL ngày 21/01/2020 và Công văn số 256/SVHTTDL-VP ngày 03/02/2020, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố, phê duyệt kèm theo Quyết định này, gồm: 1. Công bố Danh mục 04 thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực Văn hóa cơ sở áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Cà Mau (kèm theo danh mục). 2. Phê duyệt Quy trình nội bộ, liên thông và điện tử thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đối với 04 thủ tục hành chính cấp huyện trong lĩnh vực Văn hóa cơ sở thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Cà Mau (kèm theo quy trình). Điều 2. Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, yêu cầu Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh) và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện công khai quy trình nội bộ, liên thông và điện tử đối với 04 thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố, phê duyệt tại Điều 1 Quyết định này theo đúng quy định; hoàn thành xong trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định có hiệu lực thi hành. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giám đốc Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Trần Hồng Quân DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA CƠ SỞ ÁP DỤNG CHUNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU (Ban hành kèm theo Quyết định số 202/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau) Số TT Tên thủ tục hành chính Thời hạn giải quyết Cách thức thực hiện Địa điểm thực hiện Phí, lệ phí (nếu có) Căn cứ pháp lý Ghi chú 1. Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ, thủ tục hành chính đến Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau, sau đây viết tắt là “Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện”. 2. Hoặc nộp trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, đăng ký tại địa chỉ website https://dangky.dichvucong.gov.vn/register hoặc Cổng Dịch vụ công trực tuyến tỉnh Cà Mau, địa chỉ website http://dvctt.camau.gov.vn/thu-tuc-hanh-chinh, nếu đủ điều kiện và có giá trị như nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện, sau đây viết tắt là “Trực tuyến”. 3. Thời gian tiếp nhận vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày nghỉ lễ theo quy định), cụ thể như sau: - Buổi sáng: Từ 07 giờ 00 phút đến 11 giờ 00 phút. - Buổi chiều: Từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút. 1. Thủ tục công nhận lần đầu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Tổ chức, cá nhân lựa chọn gửi hồ sơ, thủ tục hành chính (bao gồm cả trường hợp nhận kết quả giải quyết) bằng một trong các cách thức sau: - Trực tiếp; - Qua đường bưu điện (bưu chính công ích); - Trực tuyến (cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 2). - Cơ quan, đơn vị tiếp nhận và trả kết quả trực tiếp: Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện. - Cơ quan, đơn vị thực hiện: Phòng Văn hóa - Thông tin cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện. Không Thông tư số 17/2011/TT- BVHTTDL ngày 02/12/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” Các bộ phận tạo thành cơ bản còn lại của thủ tục hành chính được kết nối, tích hợp theo mã thủ tục “1.004646” trên Cổng Dịch vụ công quốc gia 2. Thủ tục công nhận lại “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Tổ chức, cá nhân lựa chọn gửi hồ sơ, thủ tục hành chính (bao gồm cả trường hợp nhận kết quả giải quyết) bằng một trong các cách thức sau: - Trực tiếp; - Qua đường bưu điện (bưu chính công ích); - Trực tuyến (cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 2). - Cơ quan, đơn vị tiếp nhận và trả kết quả trực tiếp: Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện. - Cơ quan, đơn vị thực hiện: Phòng Văn hóa - Thông tin cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện. Không Thông tư số 17/2011/TT- BVHTTDL ngày 02/12/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” Các bộ phận tạo thành cơ bản còn lại của thủ tục hành chính được kết nối, tích hợp theo mã thủ tục “1.004644” trên Cổng Dịch vụ công quốc gia 3. Thủ tục công nhận lần đầu “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Tổ chức, cá nhân lựa chọn gửi hồ sơ, thủ tục hành chính (bao gồm cả trường hợp nhận kết quả giải quyết) bằng một trong các cách thức sau: - Trực tiếp; - Qua đường bưu điện (bưu chính công ích); - Trực tuyến (cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 2). - Cơ quan, đơn vị tiếp nhận và trả kết quả trực tiếp: Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện. - Cơ quan, đơn vị thực hiện: Phòng Văn hóa - Thông tin cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện. Không Thông tư số 02/2013/TT-BVHTTDL ngày 24/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”; “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” Các bộ phận tạo thành cơ bản còn lại của thủ tục hành chính được kết nối, tích hợp theo mã thủ tục “1.004634” trên Cổng Dịch vụ công quốc gia 4. Thủ tục công nhận lại “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Tổ chức, cá nhân lựa chọn gửi hồ sơ, thủ tục hành chính (bao gồm cả trường hợp nhận kết quả giải quyết) bằng một trong các cách thức sau: - Trực tiếp; - Qua đường bưu điện (bưu chính công ích); - Trực tuyến (cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 2). - Cơ quan, đơn vị tiếp nhận và trả kết quả trực tiếp: Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện. - Cơ quan, đơn vị thực hiện: Phòng Văn hóa-Thông tin cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện. Không Thông tư số 02/2013/TT-BVHTTDL ngày 24/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”; “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” Các bộ phận tạo thành cơ bản còn lại của thủ tục hành chính được kết nối, tích hợp theo mã thủ tục “1.004622” trên Cổng Dịch vụ công quốc gia Tổng số danh mục có 04 thủ tục hành chính./. FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
{ "issuing_agency": "Tỉnh Cà Mau", "promulgation_date": "06/02/2020", "sign_number": "202/QĐ-UBND", "signer": "Trần Hồng Quân", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Nghi-quyet-so-14-2012-NQ-HDND-nhiem-vu-kinh-te-xa-hoi-nam-2013-An-Giang-184191.aspx
Nghị quyết số 14/2012/NQ-HĐND nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2013 An Giang
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 14/2012/NQ-HĐND An Giang, ngày 07 tháng 12 năm 2012 NGHỊ QUYẾT VỀ NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 5 (Từ ngày 05 đến ngày 07/12/2012) Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Sau khi xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 và kế hoạch năm 2013; báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Tán thành báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 và nhất trí khẳng định: 1. Biểu dương sự nỗ lực vượt khó của toàn Đảng bộ, các tầng lớp nhân dân, bộ máy chính quyền các cấp, các ngành và cộng đồng doanh nghiệp trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 đã được một số kết quả đáng khích lệ: Tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý, thu ngân sách vượt mức kế hoạch. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 11 của Chính phủ về kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn. Triển khai vận dụng linh hoạt Nghị quyết 13 của Chính phủ để tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp khôi phục sản xuất, phát triển kinh doanh, xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh. Những yếu kém trong điều hành, quản lý, kiểm tra thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản được chấn chỉnh một bước. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tiếp tục ổn định không để xảy ra điểm nóng trong dịp tết, lễ hội. Trật tự an toàn giao thông có nhiều chuyển biến tích cực. Cải cách hành chính được chính quyền các cấp quan tâm; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng quy định của pháp luật. Chỉ đạo quyết liệt và yêu cầu các cơ quan bảo vệ pháp luật xử lý nghiêm những sai phạm về quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Long Xuyên. Tuy nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh nhà tiếp tục bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém: tăng trưởng kinh tế đạt thấp so với kế hoạch, 7/25 chỉ tiêu không đạt trong đó có nhiều chỉ tiêu quan trọng không đạt cụ thể: cơ cấu kinh tế, thu nhập bình quân tính trên đầu người, kim ngạch xuất khẩu, tổng vốn đầu tư toàn xã hội, tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi bậc trung học cơ sở, trung học phổ thông. Môi trường đầu tư, năng lực cạnh tranh và lĩnh vực thu hút đầu tư chậm cải thiện. Tín dụng tăng trưởng thấp, doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn vốn với lãi xuất do Chính phủ quy định. Tiến độ giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản chậm. Đời sống của người dân chậm cải thiện, vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn, nguy cơ tái nghèo cao. 2. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013: Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, dự báo kinh tế thế giới và trong nước tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức, thậm chí một số mặt còn khó khăn hơn năm 2012; Kinh tế vĩ mô chưa thực sự ổn định; áp lực tăng lạm phát vẫn còn khá lớn; việc thực hiện các chính sách nhằm ổn định kinh tế vĩ mô sẽ gây những khó khăn nhất định đối với mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Thị trường xuất khẩu truyền thống gặp khó khăn. Những rủi ro do thiên tai, bão lũ, dịch bệnh sẽ còn diễn biến phức tạp khó lường, nhiều vấn đề xã hội bức xúc chậm được giải quyết sẽ tác động tiêu cực đến quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2013. a) Mục tiêu chủ yếu: Duy trì tốc độ phát triển kinh tế ở mức hợp lý, đảm bảo các nguồn lực để thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội. Đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ cao theo tinh thần nghị quyết 09/NQ-TU của Tỉnh ủy, hỗ trợ và tư vấn doanh nghiệp đầu tư đổi mới thiết bị cải tiến công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm đảm bảo sức cạnh tranh thị trường trong nước và quốc tế. Quan tâm đầu tư nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân, tiếp tục triển khai tốt các chính sách giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động. Đẩy mạnh cải cách hành chính, giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. b) Các chỉ tiêu chủ yếu: Tổng giá trị tăng thêm (GDP) tăng 9% so với năm 2012; khu vực nông lâm thủy sản tăng 1,5%, khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 6,7%, khu vực dịch vụ tăng 12,6%. GDP bình quân đầu người đạt 37,520 triệu đồng, tương đương 1.799 USD (theo tỷ giá 1 USD = 20.853 VNĐ). Cơ cấu kinh tế: Khu vực nông nghiệp chiếm 32,12%; Khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 12,20%; Khu vực dịch vụ chiếm 55,68%. Kim ngạch xuất khẩu đạt 900 triệu USD, tăng gần 5,9% so năm 2012. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 34.380 tỷ đồng, bằng 42,5% GDP. Tổng thu ngân sách nhà nước 5.505 tỷ đồng, tăng 9,84% so năm 2012. Tốc độ tăng dân số 0,04%; quy mô dân số trên 2.155,4 ngàn người. Tạo việc làm cho khoảng 35 ngàn lao động. Tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân đạt 45,8%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề so tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân đạt 32,5%. Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm 1,5 - 2%/năm, trong đó, hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số giảm 3%/năm. Số giường bệnh trên 1 vạn dân khoảng 17,54 giường. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 57 – 58%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng/tuổi) khoảng 14%. Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi khoảng 9%O. Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi khoảng 15%O. Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi bậc tiểu học đạt khoảng 98,9%. Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi bậc trung học cơ sở đạt khoảng 73,7%. Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi bậc THPT đạt khoảng 45,2%. Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh 85%. Tỷ lệ dân đô thị được cấp nước sạch 100%. Tỷ lệ che phủ rừng và cây xanh phân tán đến cuối năm 2013 lên 20,23%. Phấn đấu đến cuối năm 2013 có 03 xã đạt trên 16 tiêu chí, 04 xã đạt 15 tiêu chí, 05 xã đạt 14 tiêu chí, 9 xã đạt 13 tiêu chí, 22 xã đạt từ 11 - 12 tiêu chí, các xã còn lại đạt từ 7 - 10 tiêu chí nông thôn mới. c) Một số nhiệm vụ và giải pháp chính cần tập trung: Sơ kết 2 năm việc triển khai thực hiện 06 chương trình trọng điểm theo kế hoạch 5 năm (2011 - 2015) của tỉnh, bao gồm: Chương trình phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn; Chương trình đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; Chương trình phát triển nguồn nhân lực; Chương trình cải cách hành chính nhà nước; Chương trình bảo vệ tài nguyên và môi trường; Chương trình xúc tiến đầu tư và thương mại. Để đánh giá, rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện tốt hơn trong năm 2013. Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết 09-NQ/TU ngày 27/6/2012 của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, trong đó chú trọng công nghệ sinh học phân tử, công nghệ nhân giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản, công nghệ trong sản xuất và các chế phẩm sinh học, công nghệ thủy canh… Tăng cường tuyên truyền khuyến khích nông dân sử dụng những giống lúa đạt tiêu chuẩn xuất khẩu; thực hiện tốt việc xây dựng nông thôn mới theo lộ trình của đề án đã được phê duyệt; triển khai các mô hình thủy lợi mẫu kết hợp giao thông nội đồng; Tập trung nguồn lực đầu tư hoàn thành các công trình trọng điểm, cấp bách các công trình đã có đầy đủ hồ sơ theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 ngày 10 tháng 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ; Đồng thời, kiên quyết không bố trí vốn các dự án, công trình không đảm bảo hồ sơ theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg . Tiếp tục theo dõi, đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng hoàn chỉnh các công trình khu, cụm công nghiệp gắn với lợi thế vùng kinh tế trọng điểm nhất là lợi thế gần thành phố Cần Thơ, khu vực biên giới và thuận lợi giao thông thủy, bộ. Tập trung đầu tư và khuyến khích đầu tư vào các ngành công nghiệp thế mạnh của tỉnh phục vụ xuất khẩu, tập trung phát triển các sản phẩm xuất khẩu chủ lực mà trọng tâm là lúa và cá, rau, quả đông lạnh. Tạo điều kiện và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào đầu tư kinh doanh hoạt động thương mại; tăng cường hơn nữa việc đưa hàng Việt về nông thôn, và tăng cường tuyên truyền người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam; thực hiện tốt hơn nữa công tác xúc tiến thương mại; Hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá sản phẩm, đồng thời tiếp tục khẳng định thương hiệu đã có trên thị trường trong và ngoài nước. Phát triển mạnh thương mại biên giới. Tập trung đầu tư hoàn chỉnh các khu chức năng, khu quản lý để tạo tiền đề cho những năm tiếp theo. Thường xuyên quan hệ, hợp tác với ngành du lịch của các tỉnh để xây dựng các chuyến du lịch mang tính độc đáo phù hợp với lợi thế và điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hóa lịch sử, phát triển du lịch với bảo tồn di sản văn hoá, môi trường sống. Kiểm soát chặt chẽ nguồn thu, chống thất thu thuế, chống buôn lậu, gian lận thương mại, tập trung xử lý các khoản nợ đọng thuế, thực hiện tốt công tác hoàn thuế, kịp thời phát hiện các đối tượng có dấu hiệu gian lận thương mại để thanh tra, kiểm tra thuế. Triển khai và thực hiện tốt việc về gia hạn, miễn, giảm thuế đối với doanh nghiệp theo chủ trương của Chính Phủ tại Nghị quyết 13/NQ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường. Kiểm soát chặt chẽ chi đầu tư xây dựng cơ bản, triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, nhất là các khoản chi: Mua xe công, tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, tiếp khách... Tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng trên địa bàn trong việc thực hiện chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước. Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết 08-NQ/TU ngày 14/02/2012 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển sự nghiệp y tế, nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch số 15/KH-UBND ngày 27/3/2012 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TU. Chủ động triển khai công tác y tế dự phòng, thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia y tế, kiểm soát tốt các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, đặc biệt là bệnh sốt xuất huyết, tả, cúm A/H5N1, cúm A/H1N1, tay chân miệng, giảm số mắc bệnh, và chết do bệnh, khống chế tốt các dịch bệnh lưu hành ở địa phương và các bệnh mới xuất hiện, không để phát triển thành dịch. Từng bước nâng cao thể chất của người dân, bảo tồn và phát huy các giá trị di tích văn hóa, lịch sử, lễ hội, phát triển du lịch gắn với lễ hội văn hóa, di tích. Tăng cường củng cố quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị trật tự an toàn xã hội. Triển khai đồng bộ các giải pháp tấn công trấn áp tội phạm. Đảm bảo an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy, phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm HIV/AIDS. Đẩy mạnh việc rà soát, cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ công. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án cải thiện và nâng cao chỉ số PCI của tỉnh 2012 - 2015, trong năm 2013 cần rà soát các chỉ số còn thấp để có giải pháp để tháo kịp thời, để cải thiện chỉ số trong năm 2013. Giải quyết nhanh, kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân. Tăng cường công tác dân vận chính quyền. Nâng cao vai trò Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tạo nhiều kênh thông tin để báo, đài, nhân dân tham gia giám sát, tố giác tham nhũng, lãng phí. Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, chỉ đạo điều hành và kiểm tra việc tổ chức thực hiện của các ngành, các cấp. Tăng cường trách nhiệm phối hợp hành động giữa các ngành và địa phương để đảm bảo thực hiện thắng lợi Nghị quyết. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân có kế hoạch phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tăng cường tuyên truyền giám sát, đôn đốc các ngành, các cấp và vận động nhân dân tích cực thực hiện Nghị quyết. Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VIII, kỳ họp thứ 5 kêu gọi đồng bào, cán bộ, chiến sĩ tiếp tục phát huy thành tích đạt được, triệt để tiết kiệm trong tiêu dùng, sản xuất, nỗ lực phấn đấu vượt qua mọi khó khăn, tận dụng thời cơ thuận lợi, khai thác tiềm năng thế mạnh của tỉnh nhà, đoàn kết thống nhất, chung sức chung lòng thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2013. Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2012 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./. CHỦ TỊCH Phan Văn Sáu
{ "issuing_agency": "Tỉnh An Giang", "promulgation_date": "07/12/2012", "sign_number": "14/2012/NQ-HĐND", "signer": "Phan Văn Sáu", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Nghi-quyet-10-NQ-HDND-1996-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-03-huyen-ven-bien-Ben-Tre-1996-2000-2010-236544.aspx
Nghị quyết 10/NQ-HĐND 1996 phát triển kinh tế xã hội 03 huyện ven biển Bến Tre 1996-2000-2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 10/NQ-HĐND Bến Tre, ngày 05 tháng 6 năm 1996 NGHỊ QUYẾT VỀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 3 HUYỆN VÙNG VEN BIỂN TỈNH BẾN TRE NĂM 1996-2000-2010 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE Căn cứ vào Điều 120 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Chủ tịch Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố ngày 18 tháng 4 năm 1992; Căn cứ vào Điều 12 và Điều 31 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 21 tháng 6 năm 1994; Sau khi nghe Sở Thuỷ sản được sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh trình bày định hướng phát triển kinh tế - xã hội 3 huyện vùng ven biển tỉnh Bến Tre năm 1996-2000-2010; Sau khi nghe thuyết trình của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, QUYẾT NGHỊ: I. Nhất trí thông qua đề án định hướng phát triển kinh tế - xã hội 3 huyện vùng ven biển tỉnh Bến Tre năm 1996-2000-2010. 1. Hội đồng nhân dân nhận thấy rằng đây là một đề án được nghiên cứu công phu, phân tích được cơ bản các thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và các nguồn lực phát triển, phản ánh được hiện trạng kinh tế - xã hội trong 5 năm qua, đề xuất được quan điểm mục tiêu, định hướng, giải pháp và bước đi có cơ sở khoa học, có căn cứ vào tiềm năng, các Nghị quyết của Đảng, quy hoạch tổng thể toàn tỉnh và các quy hoạch chuyên ngành khác có liên quan, xác định được các định hướng phát triển từng khu vực, từng ngành, các công trình, dự án cần thực hiện để chuyển dịch cơ cấu kinh tế toàn vùng theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn kết giữa phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường và bảo đảm an ninh quốc phòng. Tuy nhiên, một số định hướng quy hoạch ngành trong đề án cần được xem xét, bổ sung cho sát hợp hơn. 2. Thực hiện đề án phát triển kinh tế - xã hội 3 huyện ven biển là vấn đề lớn bức xúc có ý nghĩa quyết định đến tốc độ phát triển kinh tế xã hội chung của tỉnh nhưng là vấn đề khó khăn, phức tạp vì mặc dù đây là khu vực nhiều tiềm năng nhưng xuất phát điểm còn thấp, cơ sở hạ tầng còn khó khăn, trình độ dân trí thấp, tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nên trong quá trình tổ chức triển khai, Hội đồng nhân dân tỉnh lưu ý Uỷ ban nhân dân tỉnh một số vấn đề sau: - Khẩn truơng thành lập Ban chỉ đạo cấp tỉnh, huyện, xã có biện pháp tổ chức phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các địa phương và các đoàn thể, vận động nhân dân tham gia thực hiện đề án. - Chỉ đạo các ngành và các địa phương nhanh chóng cụ thể hoá đề án bằng các dự án, luận chứng đầu tư theo thứ tự ưu tiên để tích cực thu hút tất cả các nguồn lực thực hiện đề án: vốn nước ngoài, vốn Trung ương (các chương trình hỗ trợ phát triển nông thôn, vùng biển, quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia các chương trình xã hội...) vốn ngân sách tỉnh, vốn vay ngân hàng, vốn tự có của nhân dân... để đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng. - Tập trung đặc biệt cho việc nâng cao mặt bằng dân trí, đào tạo đội ngũ cán bộ cho việc triển khai đề án, nhanh chóng chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật thâm canh cây trồng, vật nuôi, phát triển CN-TTCN. Cần có chính sách ưu tiên cho việc thu hút cán bộ kỹ thuật, y tế, giáo dục... về phục vụ vùng biển. - Có chính sách ổn định đất đai (nhất là đất bãi bồi, đất hoang hoá) để nhân dân an tâm phát triển sản xuất. - Có biện pháp hữu hiệu giải quyết vấn đề bảo vệ môi trường (nhất là môi trường nước, môi trường đô thị), bảo vệ tài nguyên (nhất là tài nguyên rừng, nguồn giống thủy hải sản), vấn đề cấp nước sạch và phòng chống dịch bệnh ở khu vực. - Kết hợp tốt phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo an ninh quốc phòng. II. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ sung, chỉnh sửa theo ý kiến đóng góp của Ban Kinh tế và Ngân sách và các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh mà Đoàn thư ký đã tổng hợp báo cáo trước kỳ họp đồng thời nhanh chóng tổ chức triển khai thực hiện đề án có hiệu quả cao nhất và có trách nhiệm báo cáo kết quả triển khai thực hiện vào kỳ họp HĐND đầu năm 1997. Các Ban HĐND tỉnh có trách nhiệm giúp HĐND tỉnh thường xuyên giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm tuyên truyền giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân hưởng ứng và tích cực thực hiện Nghị quyết. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá V, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 25 tháng 5 năm 1996./. TM. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Thới
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bến Tre", "promulgation_date": "05/06/1996", "sign_number": "10/NQ-HĐND", "signer": "Nguyễn Văn Thới", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1942-2017-QD-UBND-tuyen-dung-vien-chuc-cho-don-vi-su-nghiep-cong-lap-Thanh-Hoa-357632.aspx
Quyết định 1942/2017/QĐ-UBND tuyển dụng viên chức cho đơn vị sự nghiệp công lập Thanh Hóa
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1942/2017/QĐ-UBND Thanh Hóa, ngày 07 tháng 06 năm 2017 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC CHO CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010; Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Căn cứ Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng; ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức; Căn cứ Thông tư số 16/2012/TT-BNV ngày 28/12/2012 của Bộ Nội vụ ban hành Quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức; Quy chế thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức và nội quy kỳ thi tuyển, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức; Căn cứ Thông tư số 04/2015/TT-BNV ngày 31/8/2015 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức; Căn cứ Quyết định số 1100/2017/QĐ-UBND ngày 12/4/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức thuộc UBND tỉnh Thanh Hóa quản lý; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 259/TTr-SNV ngày 06/6/2017. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tuyển dụng viên chức cho các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/6/2017. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3 QĐ; - Bộ Nội vụ (để b/c); - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp (để b/c); - TTr. Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh (để b/c); - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Ban Tổ chức Tỉnh ủy; - Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh; - Cổng thông tin điện tử tỉnh; - Công báo tỉnh Thanh Hóa; - Lưu: VT, THKH. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Đình Xứng QUY ĐỊNH TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC CHO CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA (Ban hành kèm theo Quyết định số: 1942/2017/QĐ-UBND ngày 07/6/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định về nguyên tắc, phương thức, điều kiện, hồ sơ, chế độ ưu tiên, nội dung thi tuyển, xét tuyển viên chức (sau đây gọi chung là tuyển dụng viên chức) vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh Thanh Hóa. 2. Đối tượng áp dụng: a) Các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi chung là sở) và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh. b) Các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở, trực thuộc đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh. c) UBND huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện), các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND cấp huyện. d) Các hội đặc thù được UBND tỉnh hỗ trợ số lượng người làm việc (biên chế sự nghiệp). đ) Các tổ chức, cá nhân có liên quan. Điều 2. Căn cứ và nguyên tắc tuyển dụng 1. Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm gắn với chức danh nghề nghiệp, số lượng người làm việc được giao và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập. 2. Đảm bảo công khai, minh bạch, khách quan, đúng pháp luật và đảm bảo tính cạnh tranh. 3. Những người được tuyển chọn phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ gắn với chức danh nghề nghiệp, hạng chức danh nghề nghiệp cần tuyển và đáp ứng các yêu cầu của vị trí việc làm. 4. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức. 5. Ưu tiên người có tài năng, người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số. Điều 3. Phương thức tuyển dụng viên chức Cơ quan, đơn vị được giao quyền tuyển dụng viên chức theo Quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức thuộc UBND tỉnh Thanh Hóa quản lý (ban hành kèm theo Quyết định số 1100/2017/QĐ-UBND ngày 12/4/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa), thực hiện việc tuyển dụng viên chức thông qua phương thức thi tuyển hoặc xét tuyển theo kế hoạch tuyển dụng được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, cụ thể như sau: 1. Các sở thực hiện tuyển dụng viên chức cho các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc do nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí chi thường xuyên và các trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó có cấp trung học phổ thông). 2. UBND cấp huyện thực hiện tuyển dụng viên chức cho các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc do nhà nước bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần kinh phí chi thường xuyên. 3. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh; các hội đặc thù được giao biên chế sự nghiệp; các chi cục và tương đương (được giao biên chế sự nghiệp) đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí chi thường xuyên trực thuộc sở, trực thuộc đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện tự bảo đảm toàn bộ kinh phí chi thường xuyên thực hiện việc tuyển dụng viên chức cho đơn vị mình (trừ các đơn vị quy định tại Khoản 4 Điều này). 4. Đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, trực thuộc đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh tự bảo đảm một phần kinh phí chi thường xuyên có dưới 15 biên chế sự nghiệp, tổng hợp nhu cầu tuyển dụng báo cáo Giám đốc sở, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh để tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định; căn cứ kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thực hiện tuyển dụng theo quy định. Điều 4. Điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức Theo quy định tại Khoản 1, Điều 22 Luật Viên chức, cụ thể như sau: Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam, nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức: 1. Có quốc tịch Việt Nam. 2. Từ đủ 18 tuổi trở lên và trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật lao động. Đối với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể dưới 18 tuổi và phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo quy định của pháp luật. 3. Có đơn đăng ký dự tuyển. 4. Có lý lịch rõ ràng. 5. Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu, kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm. 6. Đủ sức khỏe để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo vị trí việc làm đăng ký dự tuyển. Điều 5. Hồ sơ đăng ký dự tuyển viên chức 1. Hồ sơ dự tuyển viên chức thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ, cụ thể như sau: a) Đơn đăng ký dự tuyển viên chức theo mẫu số 1. b) Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển. c) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực. Trường hợp có văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công chứng dịch thuật sang tiếng Việt. d) Giấy chứng nhận sức khỏe còn giá trị sử dụng do cơ quan y tế đủ điều kiện được khám sức khỏe chứng nhận theo quy định tại Thông tư số 13/2007/TT-BYT ngày 21/11/2007 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn khám sức khỏe. đ) Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng viên chức (nếu có) được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực. 2. Người dự tuyển không được bổ sung các giấy tờ có liên quan sau khi kết thúc thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển. 3. Trong một lần thi tuyển hoặc xét tuyển do sở, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh hoặc UBND cấp huyện tổ chức tuyển dụng cho từ 02 đơn vị sự nghiệp trực thuộc trở lên, thí sinh chỉ được đăng ký dự tuyển vào 01 vị trí việc làm tại 01 đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu tuyển dụng theo quy định của hội đồng tuyển dụng. 4. Người được giao nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển không được từ chối tiếp nhận hồ sơ của người dự tuyển nếu đủ điều kiện theo quy định. Điều 6. Hội đồng tuyển dụng viên chức 1. Đối với các sở, UBND cấp huyện được giao quyền tuyển dụng cho các đơn vị trực thuộc. Giám đốc sở, Chủ tịch UBND cấp huyện thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc. Hội đồng tuyển dụng viên chức có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm: a) Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc sở, Chủ tịch UBND cấp huyện. b) Phó Chủ tịch Hội đồng: - Trường hợp thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức cho 01 đơn vị thì Phó Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cần tuyển dụng viên chức. - Trường hợp thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức cho từ 02 đơn vị trở lên thì Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Giám đốc sở, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện. c) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là đại diện lãnh đạo bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ của sở hoặc phòng Nội vụ thuộc UBND cấp huyện. d) Các ủy viên khác là đại diện lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc và những người có chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến vị trí tuyển dụng. 2. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh; các hội đặc thù được giao biên chế sự nghiệp; các chi cục và tương đương (được giao biên chế sự nghiệp) đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí chi thường xuyên trực thuộc sở, trực thuộc đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện tự bảo đảm toàn bộ kinh phí chi thường xuyên thực hiện việc tuyển dụng viên chức cho đơn vị mình. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức. Hội đồng tuyển dụng có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm: a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị. b) Phó Chủ tịch Hội đồng là người phụ trách công tác tổ chức cán bộ của đơn vị. c) Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là viên chức giúp việc về công tác tổ chức cán bộ của đơn vị. d) Các ủy viên khác là những người có chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến vị trí tuyển dụng và đại diện lãnh đạo công đoàn đơn vị. 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng: Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, kết luận theo đa số và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Thành lập các ban giúp việc: Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban phúc khảo, Ban kiểm tra, sát hạch. b) Tổ chức thi tuyển; xét tuyển; kiểm tra, sát hạch. c) Công bố kết quả tuyển dụng và danh sách những người trúng tuyển. d) Thu lệ phí thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định của pháp luật. đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định của pháp luật (nếu có). Chương II THI TUYỂN VIÊN CHỨC Điều 7. Nội dung và hình thức thi Người dự thi tuyển viên chức phải thực hiện các bài thi: Thi kiến thức chung và thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành. Việc thi tin học văn phòng và ngoại ngữ đối với người dự thi tuyển viên chức thực hiện theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và yêu cầu của vị trí việc làm. 1. Thi kiến thức chung: Thi viết về pháp luật viên chức; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và những hiểu biết cơ bản về ngành hoặc lĩnh vực tuyển dụng; thời gian thi 120 phút. 2. Thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành, gồm 02 phần thi: Thi viết (hoặc thi trắc nghiệm) và thi thực hành. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định hình thức và nội dung thi phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm. a) Thi viết, thời gian 180 phút hoặc thi trắc nghiệm, thời gian thi 30 phút. b) Thi thực hành, thời gian thi thực hành do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định phù hợp với tính chất, đặc điểm của lĩnh vực nghề nghiệp chuyên ngành và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. c) Việc quy định nội dung thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành trong kỳ thi tuyển viên chức phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm cần tuyển. Trong cùng một kỳ thi, nếu có các vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải xây dựng các đề thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. d) Trường hợp thi tuyển viên chức vào vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn là ngoại ngữ hoặc công nghệ thông tin thì bài thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc công nghệ thông tin. Thời gian thi ngoại ngữ hoặc công nghệ thông tin do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định bảo đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Trong trường hợp này người dự tuyển không phải thi ngoại ngữ hoặc tin học văn phòng quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này. 3. Thi ngoại ngữ: Thi một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm; hình thức thi viết, thời gian thi 60 phút, hoặc thi trắc nghiệm trên máy tính, thời gian 30 phút (nếu tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp yêu cầu trình độ ngoại ngữ). Trường hợp thi tuyển vào vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc thiểu số thì môn thi ngoại ngữ được thay thế bằng thi tiếng dân tộc thiểu số. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định hình thức, nội dung, thời gian thi tiếng dân tộc thiểu số bảo đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. 4. Thi tin học văn phòng: Thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm (trên giấy hoặc trên máy) theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm; thời gian thi 30 phút (nếu tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp yêu cầu trình độ tin học). Điều 8. Điều kiện miễn thi một số môn Theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ, người đăng ký dự tuyển viên chức được miễn thi môn ngoại ngữ hoặc tin học trong các trường hợp sau: 1. Miễn thi môn ngoại ngữ trong trường hợp môn nghiệp vụ chuyên ngành không phải là ngoại ngữ nếu có một trong các điều kiện sau: a) Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học về ngoại ngữ. b) Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ sở đào tạo bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam. 2. Miễn thi môn tin học văn phòng trong trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên. Điều 9. Cách tính điểm Theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau: 1. Bài thi được chấm theo thang điểm 100. 2. Điểm các bài thi được tính như sau: a) Thi kiến thức chung: Tính hệ số 1. b) Thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành: Phần thi viết hoặc thi trắc nghiệm tính hệ số 1; phần thi thực hành tính hệ số 2. 3. Kết quả thi là tổng số điểm của bài thi môn kiến thức chung và các bài thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành. Trường hợp người dự tuyển thi ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số, thi tin học văn phòng, kết quả các bài thi này là điểm điều kiện và không tính vào tổng số điểm thi của thí sinh (nhưng phải đạt từ 50 điểm trở lên), trừ trường hợp ngoại ngữ và công nghệ thông tin là phần thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành thì kết quả số điểm được tính vào tổng số điểm thi của thí sinh. Điều 10. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức Theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau: 1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức phải tham dự đủ các bài thi theo quy định tại Điều 7 Quy định này, mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên và được xác định theo nguyên tắc: Người trúng tuyển có kết quả thi cao hơn, lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu đã công khai tuyển dụng của từng vị trí việc làm. 2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả thi bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có tổng số điểm các bài thi chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu tổng số điểm các bài thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên sau: a) Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động. b) Thương binh. c) Người hưởng chính sách như thương binh. d) Con liệt sĩ. đ) Con thương binh. e) Con của người hưởng chính sách như thương binh. g) Người dân tộc thiểu số. h) Đội viên thanh niên xung phong. i) Đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ. k) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự. l) Người dự tuyển là nữ. 3. Trường hợp vẫn không xác định được người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên quy định tại Khoản 2 Điều này thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức trực tiếp phỏng vấn và quyết định người trúng tuyển. 4. Không thực hiện việc bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau. Chương III XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC Điều 11. Nội dung xét tuyển viên chức Theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau: 1. Xét kết quả học tập bao gồm điểm học tập và điểm tốt nghiệp của người dự tuyển. 2. Kiểm tra, sát hạch thông qua phỏng vấn hoặc thực hành về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển. Điều 12. Cách tính điểm Theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau: 1. Điểm học tập được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập của người dự xét tuyển ở trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí dự tuyển và được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 1. 2. Điểm tốt nghiệp được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận văn của người dự xét tuyển và được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 1. 3. Trường hợp người dự xét tuyển được đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì điểm học tập đồng thời là điểm tốt nghiệp và được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 2. 4. Điểm phỏng vấn hoặc thực hành được tính theo thang điểm 100 và tính hệ số 2. 5. Kết quả xét tuyển là tổng số điểm của điểm học tập, điểm tốt nghiệp, điểm phỏng vấn hoặc thực hành tính theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 4 Điều này. Trường hợp người dự xét tuyển được đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì kết quả xét tuyển là tổng số điểm được tính tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này. Điều 13. Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức Theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau: 1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức phải có đủ các điều kiện sau: a) Có điểm học tập, điểm tốt nghiệp và điểm phỏng vấn hoặc thực hành, mỗi loại đạt từ 50 điểm trở lên; b) Có kết quả xét tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp đến hết chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm theo từng đơn vị. 2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả xét tuyển bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có điểm phỏng vấn hoặc điểm thực hành cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm phỏng vấn hoặc điểm thực hành bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên theo Khoản 2, Điều 10 Quy định này. 3. Trường hợp vẫn không xác định được người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên quy định tại Khoản 2 Điều này thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển. 4. Không thực hiện việc bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau. Chương IV XÉT TUYỂN ĐẶC CÁCH Điều 14. Điều kiện xét tuyển đặc cách Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức tại Quy định này và yêu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xem xét, quyết định xét tuyển đặc cách không theo trình tự, thủ tục tuyển dụng viên chức quy định tại Điều 17, Điều 18 và Điều 19 Quy định này đối với các trường hợp sau: 1. Người có kinh nghiệm công tác theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 14 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP hiện đang công tác trong ngành hoặc lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp cần tuyển; có thời gian liên tục từ đủ 36 tháng trở lên thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển (không kể thời gian tập sự, thử việc); trong thời gian công tác không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng. 2. Người tốt nghiệp đại học loại giỏi, tốt nghiệp thạc sĩ, tiến sĩ ở trong nước và ngoài nước theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 14 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP có chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển dụng; trường hợp sau khi tốt nghiệp đã có thời gian công tác thì phải công tác trong ngành hoặc lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp cần tuyển, trong thời gian công tác không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong thời gian này. 3. Người có tài năng, năng khiếu đặc biệt theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 14 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP , có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu, kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển dụng của đơn vị sự nghiệp công lập trong các ngành, lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, các ngành nghề truyền thống. 4. Đối với sinh viên cử tuyển tốt nghiệp ra trường trở về địa phương nơi cử đi học (theo Quyết định của UBND tỉnh cử đi học theo chế độ cử tuyển), cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức có trách nhiệm ưu tiên tuyển dụng, bố trí công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý nếu có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tại đơn vị sự nghiệp theo quy định. Điều 15. Quy trình, thủ tục xét tuyển đặc cách 1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quy định tại Điều 3 Quy định này quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch. Thành phần Hội đồng thực hiện như quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 6 Quy định này. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra, sát hạch: a) Kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm cần tuyển và các yêu cầu mang tính đặc thù của đơn vị sự nghiệp công lập. b) Sát hạch thông qua phỏng vấn hoặc thực hành về trình độ hiểu biết chung, về trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ của người được xét tuyển đặc cách. Hình thức và nội dung sát hạch do Hội đồng kiểm tra, sát hạch căn cứ vào yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển xem xét, quyết định. c) Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ. 3. Hồ sơ xét tuyển đặc cách: Hồ sơ của người được đề nghị xét tuyển đặc cách thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 5 Quy định này và bổ sung bản tự nhận xét, đánh giá của người đề nghị xét tuyển đặc cách về phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác và các hình thức khen thưởng (nếu có); bản nhận xét và xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó công tác đối với trường hợp tiếp nhận quy định tại Khoản 1, Điều 14 Quy định này. 4. Căn cứ kết quả kiểm tra, sát hạch, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức có văn bản đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh công nhận kết quả xét tuyển đặc cách (qua Sở Nội vụ). Trong văn bản nêu rõ vị trí việc làm cần tuyển dụng, số biên chế được giao, số biên chế đã sử dụng và kèm theo biên bản họp Hội đồng kiểm tra, sát hạch và hồ sơ của từng trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn xét tuyển đặc cách. 5. Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, quá trình xét tuyển đặc cách và trình Chủ tịch UBND tỉnh công nhận kết quả xét tuyển đặc cách. 6. Sau khi Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận kết quả xét tuyển đặc cách, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định tuyển dụng và ký hợp đồng làm việc theo quy định. Chương V TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC Điều 16. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng 1. Quý I hàng năm, Giám đốc các sở, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch hội, tổng hợp, xây dựng kế hoạch tuyển dụng của cơ quan, đơn vị (bao gồm cả đơn vị trực thuộc) gửi về Sở Nội vụ để thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt Riêng đối với kế hoạch tuyển dụng viên chức các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt. 2. Nội dung kế hoạch tuyển dụng, bao gồm: a) Thực trạng đội ngũ viên chức của đơn vị theo Đề án vị trí việc làm được phê duyệt, gồm: Tổng số biên chế sự nghiệp được giao, số hiện có mặt ở từng vị trí việc làm gắn với chức danh nghề nghiệp. b) Nhu cầu tuyển dụng viên chức: số lượng cần tuyển, mô tả theo từng vị trí việc làm của từng đơn vị sự nghiệp trực thuộc. c) Điều kiện đăng ký dự tuyển. d) Nội dung hồ sơ đăng ký dự tuyển, thời gian nhận hồ sơ và địa điểm nộp hồ sơ dự tuyển, số điện thoại liên hệ. đ) Phương thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển; dự kiến thời gian và địa điểm tổ chức ôn tập; thời gian và địa điểm thi tuyển hoặc xét tuyển; lệ phí thi tuyển hoặc xét tuyển. e) Dự kiến thành phần Hội đồng: Theo quy định tại Điều 6 Quy định này. 3. Hồ sơ đề nghị phê duyệt kế hoạch tuyển dụng gồm: Văn bản đề nghị, kế hoạch tuyển dụng và bản sao đề án vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp công lập. 4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị phê duyệt kế hoạch tuyển dụng, Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt. Điều 17. Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận hồ sơ dự tuyển 1. Căn cứ kế hoạch tuyển dụng đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, cơ quan, đơn vị được giao quyền tuyển dụng viên chức, xây dựng phương án tuyển dụng. Công khai thông báo các thông tin tuyển dụng trên Báo Thanh Hóa hoặc Đài Phát thanh và Truyền hình Thanh Hóa (ít nhất một lần); trang thông tin điện tử của sở, UBND cấp huyện và đơn vị (nếu có), đồng thời niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị thực hiện tuyển dụng cho đến thời điểm kết thúc nhận hồ sơ dự tuyển. Đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện được giao quyền tuyển dụng, sau khi xây dựng phương án tuyển dụng phải gửi Giám đốc sở, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện để theo dõi, chỉ đạo. Nội dung thông báo nêu rõ: Tiêu chuẩn và điều kiện đăng ký dự tuyển; số lượng viên chức cần tuyển theo từng vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp tương ứng; điều kiện ưu tiên; điều kiện miễn thi đối với hình thức thi tuyển (nếu có); nội dung hồ sơ đăng ký dự tuyển, thời hạn và địa điểm nộp hồ sơ dự tuyển, số điện thoại liên hệ; hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển, thời gian và địa điểm thi tuyển hoặc xét tuyển; lệ phí thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định của pháp luật. Thông báo tuyển dụng gửi về Sở Nội vụ một bản để theo dõi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Nội vụ. 2. Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển ít nhất là 20 ngày, kể từ ngày công khai thông báo tuyển dụng. 3. Hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm thông báo các chỉ tiêu đã tuyển dụng theo phương thức xét tuyển đặc cách để thí sinh đăng ký dự tuyển biết và có đơn điều chỉnh vị trí đăng ký tuyển dụng (nếu có). Điều 18. Trình tự tuyển dụng viên chức 1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển, Thủ trưởng cơ quan đơn vị được giao quyền tuyển dụng viên chức quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng và tổ chức tuyển dụng theo quy định tại Quy định này và quy định của pháp luật có liên quan. 2. Chậm nhất 10 ngày làm việc trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, Hội đồng tuyển dụng viên chức phải lập danh sách người đủ điều kiện dự tuyển để niêm yết công khai tại trụ sở làm việc và thông báo trên trang điện tử của cơ quan, đơn vị (nếu có). 3. Tổ chức thi hoặc kiểm tra, sát hạch. 4. Chậm nhất trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, Hội đồng tuyển dụng viên chức phải tổ chức chấm thi hoặc tổ chức tổng hợp kết quả xét tuyển và báo cáo với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao thẩm quyền tuyển dụng viên chức. Điều 19. Thông báo kết quả tuyển dụng và nhận việc 1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển của Hội đồng tuyển dụng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao quyền tuyển dụng viên chức phải niêm yết công khai kết quả tại trụ sở làm việc và trên trang thông tin điện tử (nếu có). 2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả tuyển dụng. Hội đồng tuyển dụng tổ chức chấm phúc khảo trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo. Không thực hiện việc phúc khảo đối với môn thi trắc nghiệm trong trường hợp thi tuyển, nội dung phỏng vấn hoặc thực hành trong trường hợp xét tuyển. 3. Sau khi thực hiện các quy định tại các Khoản 1, Khoản 2 Điều này, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao quyền tuyển dụng viên chức (trừ các đơn vị quy định tại Khoản 5 Điều này) gửi hồ sơ đề nghị phê duyệt kết quả tuyển dụng viên chức về Sở Nội vụ. Hồ sơ gồm có: a) Văn bản đề nghị của cơ quan được giao thẩm quyền tuyển dụng viên chức. b) Biên bản các phiên họp Hội đồng tuyển dụng viên chức. c) Danh sách thí sinh đủ điều kiện thi tuyển hoặc xét tuyển theo vị trí việc làm và đơn vị đăng ký dự tuyển. d) Tổng hợp kết quả thi tuyển hoặc kết quả xét tuyển. đ) Danh sách thí sinh dự kiến trúng tuyển của từng đơn vị. e) Báo cáo kết quả giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo và kết quả phúc tra, phúc khảo (nếu có). 4. Sau 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị phê duyệt kết quả tuyển dụng, Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kết quả trúng tuyển. Đối với việc tuyển dụng viên chức các cấp học mầm non, tiểu học, trung học cơ sở thuộc UBND cấp huyện, Sở Nội vụ phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kết quả trúng tuyển. 5. Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định tuyển dụng và ký hợp đồng làm việc với người trúng tuyển, báo cáo kết quả về sở, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và Sở Nội vụ để tổng hợp, theo dõi. 6. Sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả trúng tuyển của Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao quyền tuyển dụng quyết định tuyển dụng và thông báo công khai cho thí sinh được biết. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời gian và địa điểm người trúng tuyển đến ký hợp đồng làm việc. 7. Trường hợp người trúng tuyển có lý do chính đáng mà không thể đến nhận việc theo quy định thì phải làm đơn xin gia hạn gửi cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức, thời gian gia hạn thực hiện theo quy định. 8. Trường hợp người trúng tuyển không đến nhận quyết định tuyển dụng theo thời gian quy định mà không có lý do chính đáng, Hội đồng tuyển dụng quyết định hủy bỏ kết quả trúng tuyển và quyết định tuyển dụng người có kết quả thấp hơn liền kề ở vị trí việc làm đó nếu người đó bảo đảm các điều kiện theo quy định và gửi hồ sơ gồm: Biên bản họp tuyển dụng bổ sung, danh sách thí sinh không nhận quyết định tuyển dụng và danh sách thí sinh được tuyển dụng bổ sung về Sở Nội vụ để thống nhất bằng văn bản cho đơn vị được tuyển dụng bổ sung. 9. Khi các đơn vị sự nghiệp kiểm tra hồ sơ viên chức của người trúng tuyển, nếu đơn vị phát hiện thấy văn bằng, chứng chỉ và các giấy tờ có liên quan không hợp pháp thì báo cáo ngay cho Thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng để xử lý theo quy định. 10. Sau khi người trúng tuyển hoàn chỉnh hồ sơ tuyển dụng theo quy định, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định tuyển dụng viên chức và thực hiện ký hợp đồng làm việc với người trúng tuyển. Các chế độ, chính sách, thời gian tập sự của người trúng tuyển được thực hiện theo quy định hiện hành. Chương VI TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 20. Trách nhiệm thi hành 1. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch các hội đặc thù được giao biên chế, Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, trực thuộc đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, trực thuộc UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này. 2. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện Quy định này, định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. 3. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc hoặc không phù hợp với thực tế cần điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thanh Hóa", "promulgation_date": "07/06/2017", "sign_number": "1942/2017/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Đình Xứng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-152-2009-NQ-HDND16-Chuong-trinh-ky-hop-Hoi-dong-nhan-dan-Bac-Ninh-2010-324299.aspx
Nghị quyết 152/2009/NQ-HĐND16 Chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân Bắc Ninh 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 152/2009/NQ-HĐND16 Bắc Ninh, ngày 09 tháng 12 năm 2009 NGHỊ QUYẾT VỀ CHƯƠNG TRÌNH CÁC KỲ HỌP CỦA HĐND TỈNH BẮC NINH NĂM 2010 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 19 Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Sau khi nghe Thường trực HĐND tỉnh báo cáo dự kiến Chương trình các kỳ họp của HĐND tỉnh năm 2010 và ý kiến thảo luận của đại biểu, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Thông qua Chương trình các kỳ họp năm 2010 của HĐND tỉnh Bắc Ninh khóa XVI, nhiệm kỳ 2004 - 2011 do Thường trực HĐND tỉnh trình (có chương trình kèm theo). Điều 2. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghị quyết này. Nghị quyết có hiệu lực từ ngày 01/01/2010. Nghị quyết này được HĐND tỉnh khóa XVI, kỳ họp thứ 19 thông qua./. CHỦ TỊCH Nguyễn Công Ngọ CHƯƠNG TRÌNH CÁC KỲ HỌP NĂM 2010 CỦA HĐND TỈNH KHÓA XVI, NHIỆM KỲ 2004 - 2011 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 152/2009/NQ-TTHĐND16 ngày 09/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh khóa XVI) I. KỲ HỌP THỨ 20 (tháng 4 năm 2010): Kỳ họp chuyên đề - Xem xét, sửa đổi, bổ sung một số Nghị quyết chuyên đề do HĐND tỉnh ban hành đã hết hiệu lực thi hành vào 2010. - Xem xét chuyên đề nước sạch và môi trường nông thôn. II. KỲ HỌP THỨ 21 (tháng 7 năm 2010): 1. Báo cáo của UBND tỉnh: 1.1. Tình hình kinh tế - xã hội và sự điều hành của UBND tỉnh 6 tháng đầu năm; phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2010; 1.2. Tình hình thực hiện dự toán ngân sách 6 tháng đầu năm; nhiệm vụ, biện pháp thực hiện 6 tháng cuối năm 2010; 1.3. Quyết toán ngân sách nhà nước năm 2009; 1.4. Tình hình bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội 6 tháng đầu năm; nhiệm vụ, biện pháp thực hiện 6 tháng cuối năm 2010; 1.5. Tình hình giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, công tác tiếp dân 6 tháng đầu năm; nhiệm vụ, biện pháp thực hiện 6 tháng cuối năm 2010; 1.6. Tình hình thực hiện kế hoạch biên chế hành chính - sự nghiệp năm 1010; thông qua tổng biên chế hành chính, quyết định biên chế sự nghiệp năm 2011 của tỉnh; 1.7. Báo cáo trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri. 2. Báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh: Báo cáo kết quả công tác 6 tháng đầu năm; nhiệm vụ, biện pháp thực hiện 6 tháng cuối năm 2010; 3. Báo cáo của Tòa án nhân dân tỉnh: Báo cáo kết quả công tác 6 tháng đầu năm; nhiệm vụ, biện pháp thực hiện 6 tháng cuối năm 2010; 4. Ủy ban MTTQ tỉnh: Thông báo của Ủy ban MTTQ tỉnh tham gia xây dựng, củng cố chính quyền 6 tháng đầu năm 2010 và những kiến nghị của MTTQ đối với HĐND, UBND tỉnh. 5. Báo cáo của Thường trực HĐND tỉnh: 5.1. Báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri; 5.2. Báo cáo kết quả công tác 6 tháng đầu năm; nhiệm vụ, biện pháp thực hiện 6 tháng cuối năm 2010; 5.3. Báo cáo kết quả giám sát 6 tháng đầu năm; nhiệm vụ, biện pháp thực hiện 6 tháng cuối năm 2010; 6. Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh. 7. Một số chuyên đề khác (nếu có)
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bắc Ninh", "promulgation_date": "09/12/2009", "sign_number": "152/2009/NQ-HĐND16", "signer": "Nguyễn Công Ngọ", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Quyet-dinh-1786-QD-UBND-2017-Quy-che-to-chuc-Ban-Quan-ly-cua-khau-chinh-Hoang-Dieu-Binh-Phuoc-359733.aspx
Quyết định 1786/QĐ-UBND 2017 Quy chế tổ chức Ban Quản lý cửa khẩu chính Hoàng Diệu Bình Phước
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1786/QĐ-UBND Bình Phước, ngày 25 tháng 7 năm 2017 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ CỬA KHẨU CHÍNH HOÀNG DIỆU CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/06/2015; Căn cứ Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014 của Chính phủ về việc quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền; Căn cứ Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25/07/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền; Căn cứ Thông tư số 22/2014/TT-BCT ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền ban hành kèm theo Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25/07/2013 của Thủ tướng Chính phủ; Căn cứ Quyết định số 2812/QĐ-UBND ngày 01/11//2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thành lập Ban Quản lý cửa khẩu chính Hoàng Diệu; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1466/TTr-SNV ngày 14/7/2017, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý cửa khẩu chính Hoàng Diệu. Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Ban Quản lý cửa khẩu chính Hoàng Diệu, Giám đốc Sở Công Thương, Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Y tế, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Chủ tịch UBND huyện Bù Đốp và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./. Nơi nhận: - Bộ Công Thương; - Bộ Nội vụ; - TTTU, TT.HĐND tỉnh; - CT, các PCT UBND tỉnh; - Như Điều 2; - Sở Nội vụ: (05 bản); - Sở Tài chính, Công an tỉnh; - LĐVP, Phòng NC, TH, KT; - Lưu VT. (T22) CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Trăm QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ CỬA KHẨU CHÍNH HOÀNG DIỆU (Ban hành kèm theo Quyết định số 1786/QĐ-UBND ngày 25/7/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Quy chế này áp dụng đối với cửa khẩu chính Hoàng Diệu và cửa khẩu phụ Tân Tiến (sau đây viết tắt là cửa khẩu), quy định các hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây viết tắt là xuất, nhập) qua cửa khẩu của người, phương tiện, hàng hóa và các hoạt động khác ở khu vực cửa khẩu nhằm quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia. 2. Cửa khẩu được mở cho người, phương tiện hàng hóa của Việt Nam, Campuchia và Nước thứ ba xuất, nhập qua biên giới theo quy định của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014 của Chính phủ về việc quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền. 3. Quy chế này quy định: 3.1. Việc thống nhất quản lý hoạt động của các lực lượng chức năng chuyên ngành tại cửa khẩu; 3.2. Việc quản lý các dịch vụ hỗ trợ thương mại tại cửa khẩu; 3.3. Việc phối hợp với chính quyền địa phương và cơ quan quản lý cửa khẩu của nước có chung biên giới; 3.4. Hoạt động của Ban Quản lý cửa khẩu chính Hoàng Diệu (sau đây viết tắt là Ban Quản lý cửa khẩu). Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chức năng quản lý hành chính, chuyên ngành tại khu vực cửa khẩu. 2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh người, phương tiện giao thông vận tải và các hoạt động khác tại cửa khẩu. 3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác quản lý và điều hành hoạt động tại cửa khẩu. Điều 3. Nguyên tắc quản lý hoạt động tại cửa khẩu 1. Đảm bảo các hoạt động tại cửa khẩu được thực hiện thống nhất, đồng bộ, phối hợp chặt chẽ, trật tự, nề nếp, tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính. 2. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư và phát triển các dịch vụ hỗ trợ thương mại tại các khu vực cửa khẩu. 3. Góp phần phát triển kinh tế - xã hội kết hợp với đảm bảo an ninh - quốc phòng, ổn định và trật tự an toàn xã hội khu vực biên giới đất liền. 4. Phù hợp với hoạt động đối ngoại và hội nhập kinh tế của tỉnh, xây dựng cửa khẩu trở thành cầu nối giao lưu, hợp tác, hòa bình và phát triển bền vững. Chương II QUY ĐỊNH THỐNG NHẤT QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG TẠI CỬA KHẨU Điều 4. Các hoạt động tại cửa khẩu 1. Hoạt động quản lý chuyên ngành của các lực lượng chức năng, bao gồm: Bộ đội Biên phòng, Hải quan, Kiểm dịch (động vật, thực vật, Y tế) và các lực lượng chức năng khác tại cửa khẩu; khu vực cửa khẩu. 2. Hoạt động xuất nhập khẩu và xuất nhập cảnh của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. 3. Hoạt động dịch vụ hỗ trợ thương mại tại cửa khẩu, bao gồm: Các dịch vụ kho, bãi, giao nhận, vận chuyển, gia công, đóng gói, bốc dỡ hàng hóa; dịch vụ thanh toán, thu đổi ngoại tệ; dịch vụ hỗ trợ thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan và các dịch vụ hỗ trợ khác theo quy định. 4. Hoạt động phối hợp với chính quyền địa phương và cơ quan quản lý cửa khẩu của nước bạn Campuchia (nước có chung biên giới). Điều 5. Cơ chế phối hợp hoạt động chuyên ngành của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu 1. Bộ đội Biên phòng, Hải quan và các lực lượng chức năng khác tại cửa khẩu thực hiện hoạt động quản lý chuyên ngành theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên của mình về hoạt động quản lý chuyên ngành. 2. Ban Quản lý cửa khẩu điều hành việc phối hợp thống nhất các hoạt động chuyên ngành của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu đảm bảo sự đồng bộ, trật tự, nề nếp theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính. Điều 6. Quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu và xuất nhập cảnh của các cơ quan, tổ chức, cá nhân 1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động tại cửa khẩu liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh người, phương tiện giao thông vận tải và các hoạt động khác thực hiện theo quy định của pháp luật. 2. Khi tham gia các hoạt động tại cửa khẩu liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh người, phương tiện giao thông vận tải và các hoạt động khác, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải chấp hành Nội quy cửa khẩu và các quy định khác của Ban Quản lý cửa khẩu. Điều 7. Quản lý hoạt động dịch vụ hỗ trợ thương mại tại cửa khẩu 1. Ban Quản lý cửa khẩu quản lý công tác xây dựng, sửa chữa nhà cửa, vật kiến trúc, các công trình công cộng phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc của quốc gia, của tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch, tiến độ đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm thuận tiện cho việc kiểm tra, kiểm soát của các lực lượng chức năng, đi lại, làm việc của tổ chức, cá nhân và sự phát triển thương mại biên giới trong phạm vi cửa khẩu. 2. Ban Quản lý cửa khẩu tổ chức cung cấp và khai thác thu phí các dịch vụ tại khu vực cửa khẩu phù hợp với quy định pháp luật hiện hành. 3. Ban Quản lý cửa khẩu tạo điều kiện việc thực hiện dự án sau cấp chứng nhận đầu tư vào các dịch vụ bãi kiểm hóa, bến bãi giao nhận vận tải, kho tập kết hàng hóa xuất nhập khẩu và các dịch vụ logistics khác tại cửa khẩu. Điều 8. Phối hợp với chính quyền địa phương và cơ quan quản lý cửa khẩu của nước có chung biên giới 1. Ban Quản lý cửa khẩu phối hợp với UBND huyện nơi có cửa khẩu và Đồn Biên phòng cửa khẩu Hoàng Diệu, cửa khẩu phụ Cầu Trắng để giải quyết những vấn đề có liên quan đến hoạt động của cửa khẩu như: đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội, cấp điện, cấp nước, thoát nước, vệ sinh, đảm bảo mỹ quan, môi trường sinh thái khu vực cửa khẩu và các vấn đề phát sinh khác. 2. Ban Quản lý cửa khẩu phối hợp với cơ quan quản lý cửa khẩu và các lực lượng chức năng có liên quan của cửa khẩu nước có chung biên giới: 2.1. Tổ chức giao ban định kỳ hoặc đột xuất giữa Ban Quản lý cửa khẩu của Việt Nam và cơ quan quản lý cửa khẩu của nước có chung biên giới; 2.2. Trao đổi để thống nhất công tác quản lý cửa khẩu và quản lý các thủ tục của hai bên; 2.3. Kịp thời xử lý những vướng mắc phát sinh trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh người và phương tiện giao thông vận tải qua biên giới hoặc khi xảy ra ách tắc tại cửa khẩu; 2.4. Đảm bảo cơ quan quản lý cửa khẩu và các lực lượng chức năng của cửa khẩu nước có chung biên giới tuân thủ các điều ước, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam và nước có chung biên giới tham gia ký kết hoặc gia nhập. Chương III QUY ĐỊNH VỀ BAN QUẢN LÝ CỬA KHẨU VÀ TRƯỞNG CỬA KHẨU Điều 9. Thành lập Ban Quản lý cửa khẩu Ban Quản lý cửa khẩu do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập theo quy định của pháp luật. Điều 10. Vị trí, chức năng của Ban Quản lý cửa khẩu 1. Vị trí 1.1. Ban Quản lý cửa khẩu là đơn vị sự nghiệp công lập, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra của UBND tỉnh, Bộ Công Thương và Ban Chỉ đạo thương mại biên giới Trung ương và cấp tỉnh. 1.2. Ban Quản lý cửa khẩu có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng, có kinh phí quản lý hành chính, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển theo quy định. 2. Chức năng Ban Quản lý cửa khẩu có chức năng điều hành việc phối hợp thống nhất các hoạt động chuyên ngành của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu chính Hoàng Diệu đảm bảo sự đồng bộ, trật tự, nề nếp theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính; quản lý các dịch vụ hỗ trợ thương mại cửa khẩu; chủ trì phối hợp với chính quyền địa phương và cơ quan quản lý cửa khẩu nước bạn Campuchia để giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động của cửa khẩu như: đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội, cấp điện, cấp nước, thoát nước, đảm bảo mỹ quan, môi trường sinh thái khu vực cửa khẩu và các vấn đề khác có liên quan phát sinh. Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý cửa khẩu 1. Thực hiện thống nhất quản lý các hoạt động tại cửa khẩu theo quy định tại Chương II, Quy chế này. 2. Xây dựng và trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Nội quy cửa khẩu và tổ chức thực hiện Nội quy cửa khẩu sau khi được ban hành. 3. Tổ chức thực hiện điều hành, phối hợp hoạt động của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát đối với xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh người, phương tiện giao thông vận tải qua cửa khẩu. 4. Bố trí địa điểm kiểm tra, kiểm soát của các lực lượng chức năng quản lý chuyên ngành tại cửa khẩu thống nhất, hợp lý, thông suốt, đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu theo quy định của pháp luật. 5. Tổ chức phối hợp và giải quyết những vướng mắc phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên ngành của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu. Thông báo cơ chế, chính sách và những chỉ đạo, điều hành của các cơ quan có liên quan đến các lực lượng chức năng. 6. Đảm bảo thời gian làm việc của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu theo đúng quy định tại Nội quy cửa khẩu; phối hợp kiểm tra, kiểm soát trong cùng một thời gian đã được thống nhất giữa Ban Quản lý cửa khẩu với cơ quan quản lý cửa khẩu của nước có chung biên giới. 7. Tổng hợp ý kiến của các tổ chức, cá nhân có liên quan về các giải pháp điều hành hoạt động tại cửa khẩu, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hoặc kiến nghị với các ngành chức năng xử lý theo quy định của pháp luật. 8. Phối hợp với cơ quan có liên quan thực hiện việc theo dõi, tổng hợp, báo cáo và tham mưu cho UBND tỉnh trong việc quản lý các hoạt động và thực hiện các cơ chế, chính sách về thương mại tại khu vực cửa khẩu. 9. Báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, sáu tháng và một năm hoặc báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động tại cửa khẩu cho UBND tỉnh. 10. Báo cáo tình hình chấp hành về hành chính và công tác phối hợp đối với công chức, viên chức thuộc các lực lượng chức năng tại cửa khẩu đến các cơ quan có liên quan, kiến nghị khen thưởng hoặc xử lý đối với những cá nhân hay lực lượng chức năng vi phạm hành chính hoặc không chấp hành Nội quy cửa khẩu. 11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật. Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý cửa khẩu 1. Lãnh đạo ban Quản lý cửa khẩu 1.1. Ban Quản lý cửa khẩu có Trưởng Ban điều hành (sau đây viết tắt là Trưởng cửa khẩu) do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm và có hai (02) Phó Trưởng Ban Quản lý cửa khẩu (sau đây viết tắt là Phó cửa khẩu). 1.2. Trưởng cửa khẩu do Giám đốc Sở Công Thương kiêm nhiệm và hai (02) Phó cửa khẩu là Đồn trưởng Đồn biên phòng cửa khẩu Hoàng Diệu và Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu Hoàng Diệu kiêm nhiệm. 2. Các thành viên khác của Ban Quản lý gồm những người đứng đầu các lực lượng chức năng tại cửa khẩu như: Trạm kiểm dịch động vật, Trạm kiểm dịch thực vật, kiểm dịch y tế cửa khẩu và công chức của Sở Công Thương... kiêm nhiệm. 3. Danh sách các thành viên tham gia Ban Quản lý cửa khẩu do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Tùy theo từng giai đoạn có thêm lực lượng chức năng tham gia tại cửa khẩu và tùy theo yêu cầu cần thiết, Trưởng cửa khẩu chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt thay đổi, bổ sung thành viên tham gia Ban Quản lý cửa khẩu theo quy định của pháp luật. Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng cửa khẩu 1. Trưởng cửa khẩu là người đứng đầu, chịu trách nhiệm chính tại cửa khẩu và ra các quyết định về điều hành hoạt động và phối hợp hoạt động chuyên ngành của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu; chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Chủ tịch UBND tỉnh. 2. Trưởng cửa khẩu thay mặt Ban Quản lý cửa khẩu ký các văn bản với danh nghĩa Ban Quản lý cửa khẩu trong hoạt động điều hành cửa khẩu. Mối quan hệ giữa Trưởng cửa khẩu với Thủ trưởng các sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh là mối quan hệ phối hợp. 3. Trưởng cửa khẩu triệu tập, tổ chức và chủ trì các cuộc họp giao ban định kỳ hoặc đột xuất giữa các lực lượng chức năng tại cửa khẩu; quyết định các vấn đề liên quan phát sinh khi có các ý kiến khác nhau trong Ban Quản lý cửa khẩu. 4. Trưởng cửa khẩu là người chịu trách nhiệm phối hợp với UBND huyện biên giới và các cơ quan có liên quan trong công tác đảm bảo an ninh trật tự tại cửa khẩu, lối mở và chịu trách nhiệm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về hoạt động điều hành tại cửa khẩu. 5. Trưởng cửa khẩu là người đứng đầu cửa khẩu về công tác phối hợp với cơ quan quản lý cửa khẩu của nước có chung biên giới; chủ trì các cuộc họp giao ban cặp cửa khẩu của Việt Nam với nước có chung biên giới theo định kỳ hoặc đột xuất. 6. Trưởng cửa khẩu có quyền yêu cầu các lực lượng chức năng tại cửa khẩu thông báo biện pháp và kết quả giải quyết những vướng mắc phát sinh liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh người, phương tiện giao thông vận tải và các hoạt động khác tại cửa khẩu. 7. Trưởng cửa khẩu có thể ủy quyền cho Phó cửa khẩu điều hành tại cửa khẩu khi vắng mặt. 8. Trưởng cửa khẩu thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật. Điều 14. Văn phòng Ban Quản lý cửa khẩu 1. Ban Quản lý cửa khẩu có Văn phòng Ban Quản lý cửa khẩu (gọi tắt là Văn phòng) là đơn vị giúp việc cho Trưởng cửa khẩu. 2. Biên chế chuyên trách và số lượng nhân viên hợp đồng của Văn phòng do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định tại Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập. 3. Trước mắt, phân công công chức của Sở Công Thương kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng Ban Quản lý cửa khẩu. Điều 15. Nội quy cửa khẩu 1. Trên cơ sở Hiệp định về cửa khẩu (nếu có), Quy chế quản lý cửa khẩu và các quy định về chế độ làm việc của từng bộ phận chuyên ngành tại cửa khẩu, Ban Quản lý cửa khẩu xây dựng Nội quy cửa khẩu, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, ban hành. 2. Nội quy cửa khẩu phải được niêm yết công khai ở nơi dễ nhận biết tại cửa khẩu và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tại khu vực cửa khẩu. 3. Nội quy cửa khẩu bao gồm các nội dung cơ bản sau: 3.1. Thời gian làm việc; 3.2. Chế độ trực ngoài giờ của các lực lượng chức năng; 3.3. Địa điểm làm việc; 3.4. Trình tự làm việc và thủ tục hành chính; 3.5. Tác phong, trang phục, phù hiệu và thái độ làm việc; 3.6. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân ra, vào và hoạt động tại khu vực cửa khẩu. Điều 16. Kinh phí hoạt động 1. Ban Quản lý cửa khẩu là đơn vị sự nghiệp có thu, tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại được Ngân sách Nhà nước cấp theo khoản 1, Điều 16, Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25/07/2013 của Thủ tướng Chính phủ 2. Ban Quản lý cửa khẩu thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Điều 17. Về các loại phí, lệ phí 1. Ban Quản lý cửa khẩu được phép thu các loại phí, lệ phí đối với các dịch vụ hoặc công việc quản lý Nhà nước do Ban Quản lý cửa khẩu cung cấp và được quy định bởi pháp luật hiện hành về phí và lệ phí. 2. Ban Quản lý cửa khẩu công bố công khai và niêm yết các dịch vụ có thu phí, lệ phí và mức phí, lệ phí của mỗi dịch vụ tại trụ sở Văn phòng Ban Quản lý cửa khẩu. Điều 18. Chế độ thông tin, báo cáo 1. Ban Quản lý cửa khẩu thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa; xuất nhập cảnh người, phương tiện giao thông vận tải; hoạt động dịch vụ hỗ trợ thương mại; công tác phối hợp với chính quyền địa phương và cơ quan quản lý cửa khẩu của nước có chung biên giới và các hoạt động khác tại cửa khẩu theo định kỳ hàng tháng; quý, sáu tháng và một năm hoặc đột xuất; các báo cáo định kỳ hoặc đột xuất được gửi về Sở Công Thương, UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo thương mại biên giới Trung ương và cấp tỉnh, Bộ Công Thương và các Bộ, ngành có liên quan. 2. Ban Quản lý cửa khẩu có trách nhiệm và nghĩa vụ cung cấp thông tin, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 19. Trách nhiệm thi hành 1. Ban Quản lý cửa khẩu có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Cục Hải quan, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng, các sở, ban, ngành, UBND huyện biên giới và các cơ quan liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Quy chế này. 2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn vướng mắc, vượt quá thẩm quyền hoặc có vấn đề không phù hợp, các tổ chức, cá nhân, đơn vị liên quan báo cáo UBND tỉnh (qua Ban Quản lý cửa khẩu) để tổng hợp, đề xuất sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bình Phước", "promulgation_date": "25/07/2017", "sign_number": "1786/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Văn Trăm", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Thong-tu-200-2009-TT-BTC-quy-dinh-muc-thu-che-do-thu-nop-quan-ly-va-su-dung-phi-tham-dinh-hop-dong-chuyen-giao-cong-nghe-96294.aspx
Thông tư 200/2009/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ
BỘ TÀI CHÍNH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ------------------- Số: 200/2009/TT-BTC Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2009 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THẨM ĐỊNH HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ; Căn cứ Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ; Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Sau khi có ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ tại Công văn số 1799/BKHCN-ĐTG ngày 23/7/2009 và Công văn 2242/KHCN-ĐTG ngày 08/9/2009, Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ như sau: Điều 1. Đối tượng thu Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ; Giấy chứng nhận đăng ký bổ sung, sửa đổi hợp đồng chuyển giao công nghệ; chấp thuận chuyển giao công nghệ và Giấy phép chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định tại Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ phải nộp phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định tại Thông tư này. Điều 2. Mức thu Mức thu phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ được quy định như sau: 1. Mức thu phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ để đăng ký: a) Đối với các Hợp đồng chuyển giao công nghệ đăng ký lần đầu thì phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ được tính theo tỷ lệ bằng 0,1% (một phần nghìn) tổng giá trị của Hợp đồng chuyển giao công nghệ nhưng tối đa không quá 10 (mười) triệu đồng và tối thiểu không dưới 03 (ba) triệu đồng. b) Đối với các Hợp đồng chuyển giao công nghệ đề nghị đăng ký sửa đổi, bổ sung thì phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ được tính theo tỷ lệ bằng 0,1% (một phần nghìn) tổng giá trị của Hợp đồng sửa đổi, bổ sung nhưng tối đa không quá 05 (năm) triệu đồng và tối thiểu không dưới 02 (hai) triệu đồng. 2. Mức thu phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao qua hai bước chấp thuận (cấp phép sơ bộ) và cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ; a) Mức thu phí thẩm định đối với xem xét, chấp thuận chuyển giao công nghệ (cấp phép sơ bộ) là 10 (mười) triệu đồng. b) Mức thu phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ để cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ được tính theo tỷ lệ bằng 0,1% (một phần nghìn) tổng giá trị của Hợp đồng chuyển giao công nghệ nhưng tối đa không quá 10 (mười) triệu đồng và tối thiểu không dưới 03 (ba) triệu đồng. Điều 3. Thu, nộp, quản lý và sử dụng Phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau: 1. Cơ quan nhà nước có chức năng thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định tại Nghị định số 133/2008/NĐ-CP được thu phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ (sau đây gọi là cơ quan thu phí). Cơ quan thu phí được trích 50% (năm mươi phần trăm) số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc thẩm định, thu phí theo nội dung chi cụ thể sau đây: a) Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện thẩm định và thu phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định), bồi dưỡng làm thêm giờ cho cán bộ, nhân viên của cơ quan thu phí; b) Chi cho công tác thẩm định, gồm: - Chi phí kiểm tra, thẩm định công nghệ của các Hợp đồng chuyển giao công nghệ; - Chi trả tiền thù lao thuê chuyên gia kiểm tra, thẩm định, viết nhận xét, đánh giá báo cáo kết quả thẩm định; - Chi phí hội nghị, hội thảo, họp Hội đồng thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ. c) Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thẩm định, thu phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành và không trùng với chi phục vụ hoạt động thường xuyên của cơ quan. d) Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho việc thẩm định, thu phí; khấu hao tài sản cố định để thực hiện việc thẩm định, thu phí; đ) Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thẩm định, thu phí; e) Chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công việc, thẩm định và thu phí trong đơn vị theo nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước, sau khi đảm bảo các chi phí quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản này. Hàng năm, cơ quan thu phí phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định. Tiền phí trích cho cơ quan thu phí để trang trải chi phí cho việc thẩm định, thu phí không phản ánh vào ngân sách nhà nước. 2. Tổng số tiền phí thực thu được, sau khi trừ số tiền được trích theo tỷ lệ quy định tại khoản 1 Điều này, số còn lại (50%) cơ quan thu phí phải nộp vào ngân sách nhà nước (theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành). Điều 4. Tổ chức thực hiện 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký. Thay thế Quyết định số 18/2006/QĐ-BTC này 28/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ. 2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 và Thông tư số 157/2009/TT-BTC ngày 06/8/2009 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế. 3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./. Nơi nhận: - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Công báo; - Website Chính phủ; - Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp). - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Website Bộ Tài chính; - Lưu: VT, CST (CST5). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn
{ "issuing_agency": "Bộ Tài chính", "promulgation_date": "15/10/2009", "sign_number": "200/2009/TT-BTC", "signer": "Đỗ Hoàng Anh Tuấn", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-174-2008-QD-UBND-dieu-chinh-va-bo-sung-phu-luc-so-3-cua-bang-gia-cac-loai-dat-68641.aspx
Quyết định 174/2008/QĐ-UBND điều chỉnh và bổ sung phụ lục số 3 của bảng giá các loại đất
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN ----- CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------- Số: 174/2008/QĐ-UBND Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 09 tháng 7 năm 2008 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH VÀ BỔ SUNG PHỤ LỤC SỐ 3 CỦA BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT (ban hành kèm theo Quyết định số 366/2007/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh) ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Căn cứ văn bản số 83/HĐND-TH ngày 19 tháng 6 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ý kiến Tờ trình số 45/TTr-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1416/TTr-STC ngày 30 tháng 6 năm 2008, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Điều chỉnh và bổ sung Phụ lục số 3 của Bảng giá các loại đất ban hành kèm theo Quyết định số 366/2007/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể như sau: 1. Điều chỉnh Phụ lục số 3: xác định giá đất cho những thửa đất ở thuộc các trường hợp đặc biệt. 2. Bổ sung điểm 7 Phụ lục số 3: đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất xác định giá đất cho toàn bộ dự án không điều chỉnh theo các nội dung của Phụ lục này. 3. Các nội dung khác vẫn giữ nguyên theo Quyết định số 366/2007/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Thuế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Hoàng Thị Út Lan
{ "issuing_agency": "Tỉnh Ninh Thuận", "promulgation_date": "09/07/2008", "sign_number": "174/2008/QĐ-UBND", "signer": "Hoàng Thị Út Lan", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-3615-QD-UBND-2022-phe-duyet-Ke-hoach-su-dung-dat-Hau-Loc-Thanh-Hoa-535343.aspx
Quyết định 3615/QĐ-UBND 2022 phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất Hậu Lộc Thanh Hóa
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 3615/QĐ-UBND Thanh Hoá, ngày 26 tháng 10 năm 2022 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2022, HUYỆN HẬU LỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013; Luật Quy hoạch ngày 24/11/2017, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật liên quan đến quy hoạch ngày 20/11/2018; Căn cứ các Nghị quyết của Quốc hội: Số 39/2021/QH15 ngày 13/11/2021 về Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025; số 61/2022/QH15 ngày 16/6/2022 của Quốc hội về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021-2030; Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/52014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 về việc sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Căn cứ Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân bổ chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025; Căn cứ các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường: Số 01/2021/TT-BTNMT ngày 12/4/2021 về việc quy định kỹ thuật việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; số 11/2021/TT-BTNMT ngày 06/8/2021 về việc ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Căn cứ các Nghị quyết của HĐND tỉnh: Số 230/NQ-HĐND ngày 12/12/2019; số 279/NQ-HĐND ngày 16/6/2020, số 329/NQ-HĐND ngày 21/9/2020, số 380/NQ-HĐND ngày 06/12/2020, số 405/NQ-HĐND ngày 26/4/2021, số 23/NQ-HĐND ngày 17/7/2021, số 164/NQ-HĐND ngày 11/10/2021, số 182/NQ-HĐND ngày 10/12/2021; số 241/NQ-HĐND ngày 13/4/2022; số 241/NQ-HĐND ngày 22/4/2022; số 285/NQ-HĐND ngày 13/7/2022 về việc chấp thuận danh mục các công trình, dự án phải thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ và quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; Căn cứ các Quyết định của UBND tỉnh: Số 3312/QĐ-UBND ngày 27/8/2021 về việc phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021 -2030, huyện Hậu Lộc; số 2907/QĐ-UBND ngày 26/8/2022 về việc phê duyệt phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất trong Phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong Quy hoạch tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 cấp huyện; Xét đề nghị của UBND huyện Hậu Lộc tại Tờ trình số 205/TTr-UBND ngày 24/9/2022 và Báo cáo số 562/BC-UBND ngày 26/9/2022; Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 873/TTr- STNMT ngày 13/10/2022 (kèm theo hồ sơ có liên quan). QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2022, huyện Hậu Lộc với các chỉ tiêu chủ yếu như sau: 1. Phân bổ diện tích các loại đất trong năm kế hoạch TT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện tích (ha) Tổng diện tích 14.367,08 1 Đất nông nghiệp NNP 9.411,90 2 Đất phi nông nghiệp PNN 4.684,88 3 Đất chưa sử dụng CSD 270,30 (Chi tiết theo Phụ biểu số 01 đính kèm) 2. Kế hoạch thu hồi các loại đất. TT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện tích (ha) 1 Đất nông nghiệp NNP 98,00 2 Đất phi nông nghiệp PNN 8,00 (Chi tiết theo Phụ biểu số 02 đính kèm) 3. Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất: TT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Diện tích (ha) 1 Đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp NNP/PNN 117,06 1.1 Đất trồng lúa LUA/PNN 63,88 Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC/PNN 57,67 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK/PNN 23,38 1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN/PNN 10,43 1.4 Đất rừng phòng hộ RPH/PNN 1.5 Đất rừng đặc dụng RDD/PNN 1.6 Đất rừng sản xuất RSX/PNN 3,00 Trong đó: Đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên RSN/PNN 3,00 1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS/PNN 10,67 1.8 Đất làm muối LMU/PNN 4,60 1.9 Đất nông nghiệp khác NKH/PNN 1,10 2 Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp 3 Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển sang đất ở PKO/OCT 3,47 (Chi tiết theo Phụ biểu số 03 đính kèm) 4. Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng TT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện tích (ha) Tổng cộng 0,59 1 Đất nông nghiệp NNP 2 Đất phi nông nghiệp PNN 0,59 (Chi tiết theo Phụ biểu số 04 đính kèm) 5. Danh mục công trình, dự án thực hiện trong năm 2022: Chi tiết theo Phụ biểu số 05 đính kèm. Điều 2. Tổ chức thực hiện. 1. Ủy ban nhân dân huyện Hậu Lộc. Tổ chức thực hiện Kế hoạch sử dụng đất năm 2022, huyện Hậu Lộc; công bố công khai Kế hoạch sử dụng đất năm 2022, đảm bảo phù hợp với các chỉ tiêu sử dụng đất, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn. - Tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật đất đai để người sử dụng đất nắm vững các quy định của pháp luật, sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. - Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về xác định ranh giới, chỉ tiêu của từng loại đất đến từng không gian kế hoạch sử dụng đất; công khai diện tích bảo vệ đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên đã được xác định trong kế hoạch sử dụng đất. Thực hiện nghiêm trình tự, thủ tục, hồ sơ chuyển mục đích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng hoặc đất có rừng tự nhiên để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh chấp thuận theo thẩm quyền và quy định của pháp luật làm căn cứ để thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất đảm bảo phù hợp với chỉ tiêu sử dụng đất của huyện, của tỉnh. - Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai; quản lý, sử dụng đất theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt; thường xuyên kiểm tra, giám sát, phát hiện xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm về sử dụng đất; kiên quyết không giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất theo thẩm quyền đối với các trường hợp không có trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Chủ động cân đối, bố trí, huy động các nguồn lực để thực hiện hiệu quả điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất của huyện. Khuyến khích sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, khắc phục triệt để tình trạng bỏ hoang đất đã giao và đã cho thuê. Tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ quỹ đất được quy hoạch phát triển đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp theo đúng kế hoạch sử dụng đất, khắc phục tình trạng mất cân đối trong cơ cấu sử dụng đất giữa đất ở với đất xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các yêu cầu về bảo vệ môi trường. - Định kỳ hàng năm, tổng hợp, báo cáo và đánh giá cụ thể kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định. 2. Sở Tài nguyên và Môi trường - Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về tham mưu quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh và tính chính xác, phù hợp của chỉ tiêu sử dụng đất đến từng loại đất trong năm kế hoạch được thẩm định; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi, kiểm tra, thanh tra, giám sát quá trình triển khai, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện và chỉ đạo, hướng dẫn điều chỉnh quy hoạch, đảm bảo phù hợp với Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 khi được phê duyệt; kiên quyết không giải quyết hoặc tham mưu giải quyết việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất đối với các trường hợp không có trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kiểm tra, xử lý các trường hợp đã được giao đất, cho thuê đất nhưng không sử dụng, sử dụng sai mục đích theo đúng quy định của pháp luật. - Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện, làm rõ những hạn chế, khó khăn, đề xuất được các biện pháp khắc phục trong thực hiện kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện theo quy định. 3. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và các đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, triển khai, tổ chức thực hiện hiệu quả các nội dung Kế hoạch sử dụng đất năm 2022, huyện Hậu Lộc theo đúng quy định của pháp luật. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Công thương, Nông nghiệp và PTNT, Giao thông vận tải, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; UBND huyện Hậu Lộc và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3, Quyết định; - Bộ Tài nguyên và Môi trường (để b/cáo); - Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để b/cáo); - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (để b/cáo); - Huyện ủy, HĐND huyện Hậu Lộc; - Các đơn vị có liên quan; - Lưu: VT, NN. (MC202.10.22) TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Đức Giang Phụ biểu số 01.1: Phân bổ diện tích các loại đất trong Kế hoạch sử dụng đất năm 2022, huyện Hậu Lộc (Kèm theo Quyết định số: 3615/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa) Đơn vị tính: ha TT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện tích Diện tích phân theo đơn vị hành chính Thị trấn Hậu Lộc Xã Cầu Lộc Xã Đại Lộc Xã Đa Lộc Xã Đồng Lộc Xã Hải Lộc Xã Hòa Lộc Xã Hoa Lộc Xã Hưng Lộc Xã Liên Lộc Xã Lộc Sơn Xã Minh Lộc TỔNG DIỆN TÍCH 14.367,08 989,98 657,99 571,53 1.401,37 353,30 336,29 717,73 379,34 540,24 495,29 468,44 468,69 1 Đất nông nghiệp NNP 9.411,90 571,12 499,05 352,64 1.011,46 212,75 208,07 388,83 218,11 315,00 313,21 343,87 245,65 1.1 Đất trồng lúa LUA 4.878,17 381,51 346,11 159,60 222,50 157,40 31,20 190,42 64,30 173,04 178,00 247,78 105,82 - Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC 4.452,03 368,25 319,48 151,89 203,52 149,19 31,20 183,46 57,90 163,98 121,62 230,63 105,82 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 628,69 10,79 16,26 31,73 16,46 16,46 1,94 13,88 64,26 46,34 49,82 11,96 64,31 1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 717,12 46,30 75,71 37,43 94,74 23,60 7,32 10,35 24,22 15,23 32,59 10,33 1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 483,87 414,91 63,96 5,00 1.5 Đất rừng đặc dụng RDD 396,72 81,45 1.6 Đất rừng sản xuất RSX 599,56 36,63 32,44 12,77 - Trong đó: Đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên RSN 599,56 36,63 32,44 12,77 1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 763,44 21,25 6,59 5,43 238,33 1,50 33,85 53,60 19,80 28,31 37,45 1,59 36,99 1.8 Đất làm muối LMU 109,10 70,65 38,45 1.9 Đất nông nghiệp khác NKH 835,23 111,27 17,76 4,56 24,51 1,02 6,48 85,16 59,40 43,09 32,71 49,95 23,19 2 Đất phi nông nghiệp PNN 4.684,88 399,61 147,98 214,03 381,70 123,33 128,02 317,56 157,14 222,19 175,08 121,47 189,85 2.1 Đất quốc phòng CQP 25,46 0,56 2,54 1,19 0,05 2.2 Đất an ninh CAN 0,52 0,52 2.3 Đất khu công nghiệp SKK 2.4 Đất cụm công nghiệp SKN 140,06 49,56 14,49 2.5 Đất thương mại, dịch vụ TMD 14,44 1,60 1,11 0,13 0,90 0,89 1,00 3,64 0,19 1,14 2.6 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 89,84 17,88 1,19 1,81 0,50 0,94 7,34 16,33 1,93 4,01 3,04 8,97 2.7 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản SKS 5,53 2.8 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm SKX 23,13 1,74 0,26 2.9 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã DHT 2.129,72 199,11 74,42 83,87 140,12 63,53 57,60 133,89 75,66 87,90 79,18 73,67 73,82 - Đất giao thông DGT 1.314,96 129,29 42,04 57,51 73,75 36,96 28,76 77,03 52,13 51,26 51,73 48,24 41,92 - Đất thủy lợi DTL 436,54 21,62 20,60 13,59 42,98 15,03 16,82 36,76 10,64 19,22 13,59 13,37 15,19 - Đất xây dựng cơ sở văn hóa DVH 36,99 3,14 0,54 1,12 1,06 0,40 1,05 2,51 1,76 0,99 0,89 1,14 2,29 - Đất xây dựng cơ sở y tế DYT 9,46 3,00 0,31 0,20 0,20 0,12 0,14 0,16 0,31 0,15 0,46 0,22 0,49 - Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo DGD 63,25 7,53 2,00 3,87 2,34 1,74 1,72 2,36 2,66 5,53 1,36 1,25 3,23 - Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao DTT 46,38 7,71 2,82 1,24 2,71 1,42 1,55 1,40 2,79 2,41 2,51 0,20 2,46 - Đất công trình năng lượng DNL 2,23 0,52 0,02 0,26 0,19 0,07 0,02 0,02 0,05 0,04 0,05 0,01 0,05 - Đất công trình bưu chính, viễn thông DBV 0,83 0,10 0,02 0,06 0,02 0,03 0,01 0,19 0,01 0,02 0,05 - Đất cơ sở tôn giáo TON 8,58 0,36 0,15 2,49 0,77 0,38 0,11 0,06 0,94 0,83 - Đất làm nghĩa trang, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 201,39 23,60 5,95 3,54 15,92 7,75 7,05 11,97 4,53 7,65 7,60 9,07 6,24 - Đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ DKH - Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội DXH - Đất chợ DCH 9,12 2,22 0,19 0,11 1,37 0,79 0,59 0,18 1,12 2.10 Đất xây dựng kho dự trữ quốc gia DKG 2.11 Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT 16,32 1,01 0,30 0,80 0,11 0,67 0,79 2,45 0,82 0,17 0,20 0,24 2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 13,28 1,88 1,47 0,23 0,51 0,37 0,44 3,69 2.13 Đất danh lam thắng cảnh DDL 2.14 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 2.15 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV 3,53 1,01 0,15 0,06 0,46 0,42 0,12 0,41 0,60 2.16 Đất ở tại nông thôn ONT 1.414,15 43,14 45,11 147,54 36,06 50,55 95,77 56,80 91,68 61,25 41,49 91,89 2.17 Đất ở tại đô thị ODT 144,31 144,31 2.18 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 18,50 3,59 1,04 0,81 0,45 0,82 0,27 0,63 1,17 1,00 0,97 0,55 1,02 2.19 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 5,11 2,37 0,21 0,42 0,06 0,03 2.20 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao DNG 2.21 Đất tín ngưỡng TIN 7,77 0,48 0,65 0,59 0,47 0,44 0,37 0,41 0,21 0,76 0,48 0,10 0,82 2.22 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 535,03 18,73 22,58 17,86 84,50 19,64 18,43 40,06 2,23 35,33 21,58 1,40 7,63 2.23 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 97,89 6,57 2,72 9,31 5,42 1,80 22,59 0,16 1,30 3,11 0,40 2.24 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0,30 0,30 3 Đất chưa sử dụng CSD 270,30 19,24 10,96 4,86 8,22 17,22 0,20 11,34 4,09 3,05 7,00 3,10 33,20 II Khu chức năng 1 Đất khu công nghệ cao KCN 2 Đất khu kinh tế KKT 3 Đất đô thị KDT 989,98 989,98 4 Khu sản xuất nông nghiệp (khu vực chuyên trồng lúa nước, khu vực chuyên trồng cây công nghiệp lâu năm) KNN 5.858,58 430,94 413,54 223,63 318,54 191,04 34,62 208,47 134,81 236,97 189,02 277,39 182,45 5 Khu lâm nghiệp (khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất) KLN 1.509,62 39,02 116,51 421,35 14,86 65,74 6,63 6 Khu du lịch KDL 7 Khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học KBT 8 Khu phát triển công nghiệp (khu công nghiệp, cụm công nghiệp) KPC 157,03 52,85 19,45 9 Khu đô thị (trong đó có khu đô thị mới) DTC 151,42 151,42 10 Khu thương mại - dịch vụ KTM 14,44 1,60 1,11 0,13 0,90 0,89 1,00 3,64 0,19 1,14 11 Khu đô thị - thương mại - dịch vụ KDV 165,87 153,02 1,11 0,13 0,90 0,89 1,00 3,64 0,19 1,14 12 Khu dân cư nông thôn DNT 1.485,88 45,86 48,39 152,52 38,35 52,49 100,72 59,72 94,82 64,25 44,31 94,44 13 Khu ở, làng nghề, sản xuất phi nông nghiệp nông thôn KON 112,97 17,88 2,92 1,81 0,50 0,94 7,34 16,33 1,93 4,26 3,04 8,97 Phụ biểu số 01.2: Phân bổ diện tích các loại đất trong Kế hoạch sử dụng đất năm 2022, huyện Hậu Lộc (Kèm theo Quyết định số: 3615/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa) Đơn vị tính: ha TT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện tích Diện tích phân theo đơn vị hành chính Xã Mỹ Lộc Xã Ngư Lộc Xã Phong Lộc Xã Phú Lộc Xã Quang Lộc Xã Thành Lộc Xã Tiến Lộc Xã Tuy Lộc Xã Triệu Lộc Xã Thuần Lộc Xã Xuân Lộc I Loại đất TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN 14.367,08 380,96 93,65 445,49 634,87 540,18 588,61 764,11 592,40 1.591,49 653,27 701,85 1 Đất nông nghiệp NNP 9.411,90 244,87 283,03 405,63 331,73 449,90 590,09 400,26 1.166,90 397,77 461,98 1.1 Đất trồng lúa LUA 4.878,17 188,20 168,32 248,76 190,73 317,16 364,89 270,96 373,36 287,45 210,68 - Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC 4.452,03 180,15 166,28 134,17 178,15 287,19 335,26 240,15 350,89 287,13 205,71 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 628,69 19,17 53,27 34,35 69,15 6,51 12,37 29,31 41,84 14,34 4,16 1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 717,12 9,15 39,15 11,73 7,48 20,96 24,11 36,32 133,21 13,71 43,48 1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 483,87 1.5 Đất rừng đặc dụng RDD 396,72 62,71 152,32 100,24 1.6 Đất rừng sản xuất RSX 599,56 16,55 20,12 481,05 - Trong đó: đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên RSN 599,56 16,55 20,12 481,05 1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 763,44 7,20 1,26 13,69 18,71 1,81 2,07 9,59 32,61 43,90 147,90 1.8 Đất làm muối LMU 109,10 1.9 Đất nông nghiệp khác NKH 835,23 21,14 21,03 97,09 29,11 20,63 34,34 54,07 4,59 38,36 55,77 2 Đất phi nông nghiệp PNN 4.684,88 130,49 66,76 147,16 222,07 198,09 128,53 167,89 186,62 412,60 236,35 210,35 2.1 Đất quốc phòng CQP 25,46 17,83 3,28 2.2 Đất an ninh CAN 0,52 2.3 Đất khu công nghiệp SKK 2.4 Đất cụm công nghiệp SKN 140,06 0,65 75,35 2.5 Đất thương mại, dịch vụ TMD 14,44 1,77 0,20 0,07 0,11 1,57 0,14 2.6 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 89,84 1,87 0,02 3,00 8,79 3,96 0,20 5,94 1,39 0,76 2.7 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản SKS 5,53 5,53 2.8 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm SKX 23,13 0,20 4,19 16,74 2.9 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyên, cấp xã DHT 2.129,72 71,90 10,59 63,25 123,29 93,35 70,05 86,75 102,61 133,84 119,99 111,32 - Đất giao thông DGT 1.314,96 50,50 6,80 33,60 80,27 49,92 48,42 59,57 64,94 90,23 72,57 67,50 - Đất thủy lợi DTL 436,54 3,23 1,35 19,03 27,88 30,10 11,81 12,69 18,18 28,72 19,58 24,55 - Đất xây dựng cơ sở văn hóa DVH 36,99 3,06 0,15 0,82 1,93 3,61 1,87 0,88 1,88 1,49 2,34 2,08 - Đất xây dựng cơ sở y tế DYT 9,46 0,09 0,45 0,15 0,43 0,20 0,37 0,20 0,66 0,40 0,34 0,43 - Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo DGD 63,25 3,58 1,42 1,30 3,59 1,30 1,86 2,43 2,40 2,58 5,16 2,03 - Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao DTT 46,38 1,37 0,21 1,06 3,03 1,03 0,93 1,53 2,24 2,16 2,38 1,23 - Đất công trình năng lượng DNL 2,23 0,03 0,02 0,05 0,06 0,08 0,08 0,01 0,41 0,09 0,09 - Đất công trình bưu chính, viễn thông DBV 0,83 0,06 0,01 0,06 0,02 0,03 0,05 0,02 0,02 0,03 0,02 0,02 - Đất cơ sở tôn giáo TON 8,58 0,01 0,50 0,05 1,34 0,60 - Đất làm nghĩa trang, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 201,39 9,95 0,01 7,06 6,09 6,29 4,41 8,76 10,33 7,78 16,50 13,35 - Đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ DKH - Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội DXH - Đất chợ DCH 9,12 0,20 0,14 0,32 0,20 0,58 0,60 0,05 0,42 0,03 2.10 Đất xây dựng kho dự trữ quốc gia DKG 2.11 Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT 16,32 0,01 0,06 2,13 0,10 1,94 0,06 3,86 0,56 0,06 2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 13,28 0,93 0,65 0,90 0,78 0,24 0,54 0,67 2.13 Đất danh lam thắng cảnh DDL 2.14 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 2.15 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV 3,53 0,12 0,17 2.16 Đất ở tại nông thôn ONT 1.414,15 43,95 37,35 40,76 84,36 51,91 47,79 67,40 71,38 91,33 62,52 54,12 2.17 Đất ở tại đô thị ODT 144,31 2.18 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 18,50 0,31 0,15 1,08 0,43 0,60 0,55 0,40 0,33 1,01 0,67 0,67 2.19 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 5,11 1,94 0,07 2.20 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao DNG 2.21 Đất tín ngưỡng TIN 7,77 0,03 0,76 0,44 0,03 0,03 0,26 0,04 0,36 0,06 2.22 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 535,03 9,47 39,95 3,90 47,26 3,91 8,32 50,20 39,45 42,62 2.23 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 97,89 0,09 1,49 2,39 0,38 2,07 3,63 23,36 11,11 2.24 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0,30 3 Đất chưa sử dụng CSD 270,30 5,61 26,88 15,30 7,17 10,36 10,18 6,14 5,51 12,00 19,15 29,52 II Khu chức năng 1 Đất khu công nghệ cao KCN 2 Đất khu kinh tế KKT 3 Đất đô thị KDT 989,98 4 Khu sản xuất nông nghiệp (khu vực chuyên trồng lúa nước, khu vực chuyên trồng cây công nghiệp lâu năm) KNN 5.858,58 210,56 260,42 184,02 257,38 316,83 374,07 308,74 530,12 318,47 256,54 5 Khu lâm nghiệp (khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất) KLN 1.509,62 20,41 84,28 154,30 586,51 6 Khu du lịch KDL 7 Khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học KBT 8 Khu phát triển công nghiệp (khu công nghiệp, cụm công nghiệp) KPC 157,03 4,01 80,72 9 Khu đô thị (trong đó có khu đô thị mới) DTC 151,42 10 Khu thương mại - dịch vụ KTM 14,44 1,77 0,20 0,07 0,11 1,57 0,14 11 Khu đô thị - thương mại - dịch vụ KDV 165,87 1,77 0,20 0,07 0,11 1,57 0,14 12 Khu dân cư nông thôn DNT 1.485,88 46,58 37,73 43,01 89,21 55,31 50,57 70,76 75,18 96,70 66,74 58,23 13 Khu ở, làng nghề, sản xuất phi nông nghiệp nông thôn KON 112,97 1,87 0,02 0,20 3,00 4,19 8,79 3,96 0,20 22,68 1,39 0,76 Phụ biểu số 02.1: Kế hoạch thu hồi đất năm 2022, huyện Hậu Lộc (Kèm theo Quyết định số: 3615/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa) Đơn vị tính: ha TT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện tích Diện tích phân theo đơn vị hành chính Thị trấn Hậu Lộc Xã Cầu Lộc Xã Đại Lộc Xã Đa Lộc Xã Đồng Lộc Xã Hải Lộc Xã Hòa Lộc Xã Hoa Lộc Xã Hưng Lộc Xã Liên Lộc Xã Lộc Sơn Xã Minh Lộc 1 Đất nông nghiệp NNP 98,00 15,84 3,37 0,65 3,80 1,97 1,82 7,39 14,52 5,57 4,50 0,01 10,66 1.1 Đất trồng lúa LUA 54,77 13,40 2,97 1,79 1,97 0,01 0,75 12,32 1,08 3,77 0,00 - Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC 49,89 13,40 2,97 1,62 1,97 0,01 0,75 12,32 1,08 1,22 0,00 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 21,27 0,90 0,34 1,49 0,00 0,66 1,26 1,65 1,93 0,71 0,00 7,79 1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 3,23 1,11 0,15 0,02 0,07 1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 1.5 Đất rừng đặc dụng RDD 1.6 Đất rừng sản xuất RSX 3,00 0,50 - Trong đó: đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên RSN 3,00 0,50 1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 10,02 0,33 0,06 0,50 1,15 0,78 0,44 2,57 0,02 2,74 1.8 Đất làm muối LMU 4,60 4,60 1.9 Đất nông nghiệp khác NKH 1,10 0,11 0,11 0,06 2 Đất phi nông nghiệp PNN 8,00 0,90 0,69 1,12 0,07 0,20 0,25 0,76 0,94 0,55 2.1 Đất quốc phòng CQP 2.2 Đất an ninh CAN 2.3 Đất khu công nghiệp SKK 2.4 Đất cụm công nghiệp SKN 2,50 1,00 2.5 Đất thương mại, dịch vụ TMD 2.6 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 2.7 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản SKS 2.8 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm SKX 2.9 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã DHT 4,82 0,90 0,34 0,19 0,25 0,76 0,94 0,55 - Đất giao thông DGT 3,66 0,75 0,19 0,09 0,03 0,62 0,82 0,52 - Đất thủy lợi DTL 0,87 0,15 0,15 0,03 0,14 0,12 0,03 - Đất xây dựng cơ sở văn hóa DVH - Đất xây dựng cơ sở y tế DYT - Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo DGD 0,05 0,05 - Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao DTT - Đất công trình năng lượng DNL - Đất công trình bưu chính, viễn thông DBV - Đất cơ sở tôn giáo TON - Đất làm nghĩa trang, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 0,02 0,02 - Đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ DKH - Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội DXH - Đất chợ DCH 0,22 0,22 2.10 Đất xây dựng kho dự trữ quốc gia DKG 2.11 Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT 2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 2.13 Đất danh lam thắng cảnh DDL 2.14 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 2.15 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV 2.16 Đất ở tại nông thôn ONT 0,33 0,12 0,07 0,01 2.17 Đất ở tại đô thị ODT 2.18 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 2.19 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 2.20 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao DNG 2.21 Đất tín ngưỡng TIN 2.22 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 2.23 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 0,35 0,35 2.24 Đất phi nông nghiệp khác PNK Phụ biểu số 02.2: Kế hoạch thu hồi đất năm 2022, huyện Hậu Lộc (Kèm theo Quyết định số: 3615/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa) Đơn vị tính: ha TT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện tích Diện tích phân theo đơn vị hành chính Xã Mỹ Lộc Xã Ngư Lộc Xã Phong Lộc Xã Phú Lộc Xã Quang Lộc Xã Thành Lộc Xã Ti𿿿n Lộc Xã Tuy Lộc Xã Triệu Lộc Xã Thuần Lộc Xã Xuân Lộc 1 Đất nông nghiệp NNP 98,00 4,49 1,21 6,19 2,69 3,45 0,66 4,67 4,55 0,01 1.1 Đất trồng lúa LUA 54,77 2,41 1,01 3,06 1,59 3,30 0,56 1,78 3,01 0,00 - Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC 49,89 2,41 1,01 1,13 1,36 3,30 0,56 1,78 3,01 0,00 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 21,27 0,98 0,01 1,44 1,10 0,15 0,24 0,65 0,00 1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 3,23 0,77 0,20 0,15 0,77 1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 1.5 Đất rừng đặc dụng RDD 1.6 Đất rừng sản xuất RSX 3,00 2,50 - Trong đó: đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên RSN 3,00 2,50 1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 10,02 0,33 0,87 0,10 0,12 1.8 Đất làm muối LMU 4,60 1.9 Đất nông nghiệp khác NKH 1,10 0,81 2 Đất phi nông nghiệp PNN 8,00 0,30 0,13 0,15 0,30 1,62 0,03 2.1 Đất quốc phòng CQP 2.2 Đất an ninh CAN 2.3 Đất khu công nghiệp SKK 2.4 Đất cụm công nghiệp SKN 2,50 1,50 2.5 Đất thương mại, dịch vụ TMD 2.6 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 2.7 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản SKS 2.8 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm SKX 2.9 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã DHT 4,82 0,30 0,13 0,13 0,30 0,03 - Đất giao thông DGT 3,66 0,20 0,10 0,10 0,20 0,03 - Đất thủy lợi DTL 0,87 0,10 0,03 0,03 0,10 - Đất xây dựng cơ sở văn hóa DVH - Đất xây dựng cơ sở y tế DYT - Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo DGD 0,05 - Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao DTT - Đất công trình năng lượng DNL - Đất công trình bưu chính, viễn thông DBV - Đất cơ sở tôn giáo TON - Đất làm nghĩa trang, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 0,02 - Đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ DKH - Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội DXH - Đất chợ DCH 0,22 2.10 Đất xây dựng kho dự trữ quốc gia DKG 2.11 Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT 2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 2.13 Đất danh lam thắng cảnh DDL 2.14 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 2.15 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV 2.16 Đất ở tại nông thôn ONT 0,33 0,01 0,12 2.17 Đất ở tại đô thị ODT 2.18 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 2.19 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 2.20 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao DNG 2.21 Đất tín ngưỡng TIN 2.22 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 2.23 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 0,35 2.24 Đất phi nông nghiệp khác PNK Phụ biểu số 03.1: Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất năm 2022, huyện Hậu Lộc (Kèm theo Quyết định số: 3615/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa) Đơn vị tính: ha TT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện tích Diện tích phân theo đơn vị hành chính Thị trấn Hậu Lộc Xã Cầu Lộc Xã Đại Lộc Xã Đa Lộc Xã Đồng Lộc Xã Hải Lộc Xã Hòa Lộc Xã Hoa Lộc Xã Hưng Lộc Xã Liên Lộc Xã Lộc Sơn Xã Minh Lộc 1 Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp NNP/PNN 117,06 17,80 3,48 0,70 6,78 1,97 1,93 7,51 15,62 5,95 6,73 1,60 10,73 1.1 Đất trồng lúa LUA/PNN 63,88 14,17 2,97 1,92 1,97 0,01 0,75 12,32 1,08 5,10 1,35 - Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC/PNN 57,67 14,17 2,97 1,75 1,97 0,01 0,75 12,32 1,08 1,22 1,35 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK/PNN 23,38 1,25 0,34 1,49 0,00 0,66 1,26 2,53 1,93 1,59 0,00 7,79 1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN/PNN 10,43 1,94 0,11 0,20 2,87 0,12 0,12 0,38 0,01 0,25 0,14 1.4 Đất rừng phòng hộ RPH/PNN 1.5 Đất rừng đặc dụng RDD/PNN 1.6 Đất rừng sản xuất RSX/PNN 3,00 0,50 - Trong đó: Đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên RSN/PNN 3,00 0,50 1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS/PNN 10,67 0,33 0,06 0,50 1,26 0,78 0,54 2,57 0,02 2,74 1.8 Đất làm muối LMU/PNN 4,60 4,60 1.9 Đất nông nghiệp khác NKH/PNN 1,10 0,11 0,11 0,06 2 Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp Trong đó: 2.1 Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây lâu năm LUA/CLN 2.2 Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng rừng LUA/LNP 2.3 Đất trồng lúa chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản LUA/NTS 2.4 Đất trồng lúa chuyển sang đất làm muối LUA/LMU 2.5 Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản HNK/NTS 2.6 Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất làm muối HNK/LMU 2.7 Đất rừng phòng hộ chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng RPH/NKR(a) 2.8 Đất rừng đặc dụng chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng RDD/NKR(a) 2.9 Đất rừng sản xuất chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng RSX/NKR(a) - Trong đó: Đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên RSN/NKR(a) 3 Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển sang đất ở PKO/OCT 3,47 0,81 0,34 0,03 0,65 0,92 0,20 Phụ biểu số 03.2: Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất năm 2022, huyện Hậu Lộc (Kèm theo Quyết định số: 3615/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa) Đơn vị tính: ha TT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện tích Diện tích phân theo đơn vị hành chính Xã Mỹ Lộc Xã Ngư Lộc Xã Phong Lộc Xã Phú Lộc Xã Quang Lộc Xã Thành Lộc Xã Tiến Lộc Xã Tuy Lộc Xã Triệu Lộc Xã Thuần Lộc Xã Xuân Lộc 1 Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp NNP/PNN 117,06 4,55 1,41 6,23 2,74 8,36 1,13 0,85 4,87 4,69 1,43 1.1 Đất trồng lúa LUA/PNN 63,88 2,41 1,01 3,06 1,59 8,13 0,56 1,78 3,01 0,70 - Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC/PNN 57,67 2,41 1,01 1,13 1,36 8,13 0,56 1,78 3,01 0,70 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK/PNN 23,38 0,98 0,01 1,44 1,10 0,15 0,24 0,65 0,00 1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN/PNN 10,43 0,82 0,39 0,05 0,05 0,45 0,53 0,35 0,91 0,72 1.4 Đất rừng phòng hộ RPH/PNN 1.5 Đất rừng đặc dụng RDD/PNN 1.6 Đất rừng sản xuất RSX/PNN 3,00 2,50 - Trong đó: Đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên RSN/PNN 3,00 2,50 1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS/PNN 10,67 0,33 0,87 0,05 0,03 0,13 0,31 0,12 1.8 Đất làm muối LMU/PNN 4,60 1.9 Đất nông nghiệp khác NKH/PNN 1,10 0,81 2 Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp Trong đó: 2.1 Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây lâu năm LUA/CLN 2.2 Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng rừng LUA/LNP 2.3 Đất trồng lúa chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản LUA/NTS 2.4 Đất trồng lúa chuyển sang đất làm muối LUA/LMU 2.5 Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản HNK/NTS 2.6 Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất làm muối HNK/LMU 2.7 Đất rừng phòng hộ chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng RPH/NKR(a) 2.8 Đất rừng đặc dụng chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng RDD/NKR(a) 2.9 Đất rừng sản xuất chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng RSX/NKR(a) - Trong đó: Đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên RSN/NKR(a) 3 Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển sang đất ở PKO/OCT 3,47 0,30 0,11 0,10 Phụ biểu số 04.1: Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng năm 2022, huyện Hậu Lộc (Kèm theo Quyết định số: 3615/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa) Đơn vị tính: ha TT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện tích Diện tích phân theo đơn vị hành chính Thị trấn Hậu Lộc Xã Cầu Lộc Xã Đại Lộc Xã Đa Lộc Xã Đồng Lộc Xã Hải Lộc Xã Hòa Lộc Xã Hoa Lộc Xã Hưng Lộc Xã Liên Lộc Xã Lộc Sơn Xã Minh Lộc 1 Đất nông nghiệp NNP 1.1 Đất trồng lúa LUA - Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 1.5 Đất rừng đặc dụng RDD 1.6 Đất rừng sản xuất RSX - Trong đó: Đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên RSN 1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 1.8 Đất làm muối LMU 1.9 Đất nông nghiệp khác NKH 2 Đất phi nông nghiệp PNN 0,59 0,08 0,02 0,12 0,01 2.1 Đất quốc phòng CQP 2.2 Đất an ninh CAN 2.3 Đất khu công nghiệp SKK 2.4 Đất cụm công nghiệp SKN 2.5 Đất thương mại, dịch vụ TMD 2.6 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 2.7 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản SKS 2.8 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm SKX 2.9 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã DHT 0,47 0,08 0,02 - Đất giao thông DGT 0,29 0,08 0,02 - Đất thủy lợi DTL - Đất xây dựng cơ sở văn hóa DVH - Đất xây dựng cơ sở y tế DYT - Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo DGD - Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao DTT - Đất công trình năng lượng DNL - Đất công trình bưu chính, viễn thông DBV - Đất cơ sở tôn giáo TON - Đất làm nghĩa trang, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 0,18 - Đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ DKH - Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội DXH - Đất chợ DCH 2.10 Đất xây dựng kho dự trữ quốc gia DKG 2.11 Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT 2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 2.13 Đất danh lam thắng cảnh DDL 2.14 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 2.15 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV 2.16 Đất ở tại nông thôn ONT 0,13 0,12 0,01 2.17 Đất ở tại đô thị ODT 2.18 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 2.19 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 2.20 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao DNG 2.21 Đất tín ngưỡng TIN 2.22 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 2.23 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 2.24 Đất phi nông nghiệp khác PNK Phụ biểu số 04.2: Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng năm 2022, huyện Hậu Lộc (Kèm theo Quyết định số: 3615/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa) Đơn vị tính: ha TT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện tích Diện tích phân theo đơn vị hành chính Xã Mỹ Lộc Xã Ngư Lộc Xã Phong Lộc Xã Phú Lộc Xã Quang Lộc Xã Thành Lộc Xã Ti𿿿n Lộc Xã Tuy Lộc Xã Triệu Lộc Xã Thuần Lộc Xã Xuân Lộc 1 Đất nông nghiệp NNP 1.1 Đất trồng lúa LUA - Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 1.5 Đất rừng đặc dụng RDD 1.6 Đất rừng sản xuất RSX - Trong đó: Đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên RSN 1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 1.8 Đất làm muối LMU 1.9 Đất nông nghiệp khác NKH 2 Đất phi nông nghiệp PNN 0,26 0,02 0,08 0,26 2.1 Đất quốc phòng CQP 2.2 Đất an ninh CAN 2.3 Đất khu công nghiệp SKK 2.4 Đất cụm công nghiệp SKN 2.5 Đất thương mại, dịch vụ TMD 2.6 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 2.7 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản SKS 2.8 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm SKX 2.9 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã DHT 0,26 0,02 0,08 0,26 - Đất giao thông DGT 0,08 0,02 0,08 0,08 - Đất thủy lợi DTL - Đất xây dựng cơ sở văn hóa DVH - Đất xây dựng cơ sở y tế DYT - Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo DGD - Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao DTT - Đất công trình năng lượng DNL - Đất công trình bưu chính, viễn thông DBV - Đất cơ sở tôn giáo TON - Đất làm nghĩa trang, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 0,18 0,18 - Đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ DKH - Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội DXH - Đất chợ DCH 2.10 Đất xây dựng kho dự trữ quốc gia DKG 2.11 Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT 2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 2.13 Đất danh lam thắng cảnh DDL 2.14 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 2.15 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV 2.16 Đất ở tại nông thôn ONT 2.17 Đất ở tại đô thị ODT 2.18 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 2.19 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 2.20 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao DNG 2.21 Đất tín ngưỡng TIN 2.22 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 2.23 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 2.24 Đất phi nông nghiệp khác PNK Phụ biểu số 05: Danh mục công trình, dự án thực hiện trong năm 2022, huyện Hậu Lộc (Kèm theo Quyết định số: 3615/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa) Đơn vị tính: ha TT Hạng mục Diện tích Kế hoạch Diện tích hiện trạng Tăng thêm Địa điểm (đến cấp xã) Vị trí trên bản đồ địa chính (số tờ, số thửa) hoặc vị trí trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, thị trấn Căn cứ pháp lý Diện tích Sử dụng vào loại đất I Công trình, dự án trong Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh 1 Công trình, dự án mục đích quốc phòng, an ninh 2 Công trình, dự án để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng 2.1 Công trình, dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất 2.2. Công trình, dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất 1 Đường bộ ven biển đoạn Nga Sơn - Hoằng hóa 32,00 14,22 17,78 DGT Xã Đa Lộc, Minh Lộc, Hưng Lộc, Hải Lộc, Hòa Lộc Các tờ bản đồ địa chính xã Đa Lộc, Minh Lộc, Hưng Lộc, Hải Lộc, Hòa Lộc Các Nghị quyết: Số 230/NQ- HĐND ngày 12/12/2019; số 405/NQ-HĐND ngày 26/4/2021; số 23/NQ-HĐND ngày 17/7/2021 của HĐND tỉnh 2 Hệ thống thủy lợi Sông Lèn- Dự án KEXIM1 (đập ngăn nước mặn) 8,69 6,52 2,17 DTL Xã Đa Lộc, Minh Lộc, Phú Lộc Bản đồ địa chính xã Đa Lộc: thửa số 70-73 tờ số 4; thửa số 229, 230, 234, 232, 233, 231 tờ số 5; thửa số 3, 4, 5, 8 tờ số 10; bản đồ địa chính xã Minh Lộc: thửa số 267, 267b, 267c tờ số 17; bản đồ địa chính xã Phú Lộc: các thửa số: 422-425, 483, 484, 509-512, 703-710 tờ số 8. Quyết định số 2032 ngày 11/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ II Các công trình, dự án còn lại 1 Công trình, dự án do Hội đồng nhân dân cấp tình chấp thuận mà phải thu hồi đất 1.1 Đất cụm công nghiệp 1 Cụm công nghiệp Hòa Lộc 19,00 14,40 4,60 SKN Xã Hòa Lộc Thửa số 41...44, 77, 82, 83, 86, 87, 113... 130, 151... 155, 169...175, 188, 189, 191...194, 209...211, 218...221, 233...239, 240...245.252...257.259...264, 281 ...284, 303...310, 329...333, 351 tờ số 12 Nghị quyết số 164/NQ-HĐND ngày 10/11/2021 của HĐND tỉnh 1.2 Đất giao thông 1 Tuyến đường giao thông nối Quốc lộ 10 (tại Km218+245) với đường Phạm Bành thị trấn Hậu Lộc (tại Km0+235), huyện Hậu Lộc 12,10 12,10 DGT Thị trấn Hậu Lộc, Xã Thuần Lộc, Mỹ Lộc Các tờ bản đồ địa chính xã Thuần Lộc, Mỹ Lộc, thị trấn Hậu Lộc Các Nghị quyết: số 230/NQ- HĐND ngày 12/12/2019; số 23/NQ-HĐND ngày 17/7/2021 của HĐND tỉnh 2 Quy hoạch đường giao thông từ QL10 đến Trạm y tế 1,10 1,10 DGT Xã Hoa Lộc Các tờ bản đồ địa chính xã Hoa Lộc Nghị quyết số 405/NQ-HĐND ngày 26/4/2021 của HĐND tỉnh 3 Mở rộng đường giao thông Phù Lạc - Lộc Đông 1,20 1,20 DGT Xã Phong Lộc Các tờ bản đồ địa chính xã Phong Lộc Nghị quyết số 405/NQ-HĐND ngày 26/4/2021 của HĐND tỉnh 4 Đường nối từ tỉnh lộ 526 đi đường ven biển (đoạn từ thôn Tường Lộc xã Quang Lộc đến thôn Mỹ Thịnh xã Hưng Lộc), huyện Hậu Lộc 6,30 6,30 DGT Xã Quang Lộc, Liên Lộc, Hoa Lộc, Hưng Lộc Các tờ bản đồ địa chính xã Quang Lộc, Liên Lộc, Hoa Lộc, Hưng Lộc Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 1777/2021 của HĐND tỉnh 5 Đường giao thông từ trung tâm xã Triệu Lộc đi Nhà máy may NY Hoa Việt, xã Triệu Lộc, huyện Hậu Lộc 2,00 2,00 DGT Xã Triệu Lộc Các tờ bản đồ địa chính thuộc xã Triệu Lộc Nghị quyết số 405/NQ-HĐND ngày 26/4/2021 của HĐND tỉnh 6 Quy hoạch xây dựng bãi xe khu di tích thắng cảnh Phong Mục 2,00 2,00 DGT Xã Triệu Lộc Thửa số 2, 15 tờ số 11 (BĐĐC xã Châu Lộc cũ) Nghị quyết số 405/NQ-HĐND ngày 26/4/2021 của HĐND tỉnh 7 Mở rộng đường giao thông từ Trường Mầm non đi đê biển 0,17 0,17 DGT Xã Đa Lộc Các tờ bản đồ địa chính thuộc xã Đa Lộc Nghị quyết số 164/NQ-HĐND ngày 10/11/2021 của HĐND tỉnh 8 Đường giao thông bê tông tuyến mương 10m 0,12 0,12 DGT Xã Đa Lộc Các tờ bản đồ địa chính thuộc xã Đa Lộc Nghị quyết số 164/NQ-HĐND ngày 10/11/2021 của HĐND tỉnh 9 Nâng cấp đường từ cống đường tắt từ thôn 3 đi thôn 2 0,10 0,10 DGT Xã Liên Lộc các tờ bản đồ địa chính thuộc xã Liên Lộc Nghị quyết số 164/NQ-HĐND ngày 10/11/2021 của HĐND tỉnh 10 Đường giao thông nối đường tỉnh 256 với đường tỉnh 526B, huyện Hậu Lộc 14,34 7,98 6,36 DGT Xã Phú Lộc, Hoa Lộc, Thị trấn Hậu Lộc Các tờ bản đồ địa chính thuộc xã Phú Lộc, Hoa Lộc, thị trấn Hậu Lộc Nghị quyết số 279/NQ-HĐND của HĐND tỉnh ngày 16/6/2020; Nghị quyết số 164/NQ-HĐND ngày 10/11/2021 của HĐND tỉnh 11 Đường giao thông từ trung tâm xã Đồng Lộc đến ĐT.526 (xã Thành Lộc), huyện Hậu Lộc 3,400 3,400 DGT Xã Đồng Lộc, Thành Lộc Trích lục bản đồ địa chính khu đất số H554/TLBĐ ngày 14/3/2022 của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Hậu Lộc Nghị quyết số 182/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh 12 Đường giao thông từ trung tâm xã Cầu Lộc đến đường ĐH.02 (đường Mỹ - Đồng), huyện Hậu Lộc 2,460 2,460 DGT Xã Cầu Lộc, Thành Lộc Các tờ bản đồ địa chính thuộc xã Cầu Lộc Nghị quyết số 182/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh; Nghị quyết số 245/NQ- HĐND của HĐND tỉnh ngày 22/4/2022 13 Nâng cấp mở rộng đường giao thông và rãnh thoát nước từ UBND xã Liên Lộc đi ngã ba thông Khoa Trì (cũ và đường Hoa Liên) 0,090 0,090 DGT Xã Liên Lộc Các tờ bản đồ địa chính thuộc xã Liên Lộc Nghị quyết số 182/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh 14 Cải tạo, nâng cấp đoạn Hà Nội - Vinh, tuyến đường sắt Hà Nội - TP. Hồ Chí Minh 5,920 5,920 DGT Xã Đại Lộc, Triệu Lộc Các tờ bản đồ địa chính thuộc xã Đại Lộc, Triệu Lộc Nghị quyết số 241/NQ-HĐND của HĐND tỉnh ngày 13/4/2022 1.3 Đất thủy lợi 1 Xử lý khẩn cấp đê Đông kênh De đoạn từ Km00 xã Hưng Lộc đến Km6+00 xã Hải Lộc 4,70 3,94 0,76 DTL Xã Hưng Lộc, Minh Lộc, Hải Lộc Các tờ bản đồ địa chính xã Hưng Lộc, Minh Lộc, Hải Lộc Nghị quyết số 23/NQ-HĐND của HĐND tỉnh ngày 17/7/2021 1.4 Đất công trình năng lượng 1 Chống quá tải, giảm bán kính cấp điện, GTT và cải thiện chất lượng điện áp lưới điện khu vực Hậu Lộc, Hoằng hóa 0,03 0,03 DNL Xã Mỹ Lộc, Triệu Lộc, Tiến Lộc, Hải Lộc Các thửa thuộc các tờ bản đồ địa chính xã Mỹ Lộc, Triệu Lộc, Tiến Lộc, Hải Lộc Nghị quyết số 164/NQ-HĐND ngày 10/11/2021 của HĐND tỉnh 2 Xây dựng xuất tiến 22kV sau TBA 110kV Hậu Lộc cấp điện 22kV CQP khu vực Vĩnh Lộc, xóa bỏ TG Vĩnh Minh 0,01 0,01 DNL Xã Triệu Lộc Các thửa thuộc các tờ bản đồ địa chính xã Triệu Lộc Nghị quyết số 164/NQ-HĐND ngày 10/11/2021 của HĐND tỉnh 3 Chống quá tải, giảm tổn thất lưới điện hạ áp Điện lực Hậu Lộc 0,03 0,03 DNL Xã Liên Lộc, Thành Lộc, Mỹ Lộc, Lộc Sơn, Xuân Lộc Các thửa thuộc các tờ bản đồ địa chính xã Liên Lộc, Thành Lộc, Mỹ Lộc, Lộc Sơn, Xuân Lộc Nghị quyết số 164/NQ-HĐND ngày 10/11/2021 của HĐND tỉnh 4 Chống quá tải lộ 373 trạm 110kV Hậu Lộc 0,05 0,05 DNL Xã Đa Lộc, Thành Lộc, Triệu Sơn Các thửa thuộc các tờ bản đồ địa chính xã Đa Lộc, Thành Lộc, Triệu Sơn Nghị quyết số 164/NQ-HĐND ngày 10/11/2021 của HĐND tỉnh 5 Chống quá tải lộ 973 trung gian Hậu Lộc 0,06 0,06 DNL Thị trấn Hậu Lộc, Hoa Lộc, Liên Lộc, Quang Lộc, Phong Lộc Các thửa thuộc các tờ bản đồ địa chính thị trấn Hậu Lộc, Hoa Lộc, Liên Lộc, Quang Lộc, Phong Lộc Nghị quyết số 164/NQ-HĐND ngày 10/11/2021 của HĐND tỉnh 1.5 Đất cơ sở văn hóa 1 Xây dựng nhà văn hóa khu Tân Đồng 0,15 0,15 DVH Thị trấn Hậu Lộc Thửa số 97, 110…112, 140…143, 160 tờ số 9 (BĐĐC xã Lộc Tân cũ) Nghị quyết số 405/NQ-HĐND ngày 26/4/2021 của HĐND tỉnh 2 Xây dựng nhà văn hóa thôn Cầu Thọ 0,06 0,06 DVH Xã Cầu Lộc Thửa số 1297 tờ số 6 Nghị quyết số 405/NQ-HĐND ngày 26/4/2021 của HĐND tỉnh 3 Xây dựng nhà văn hóa thôn Yên Lộc 0,05 0,05 DVH Xã Đa Lộc Thửa số 71 tờ số 5 Nghị quyết số 405/NQ-HĐND ngày 26/4/2021 của HĐND tỉnh 4 Xây dựng trung tâm văn hóa xã 0,40 0,40 DVH Xã Hòa Lộc Thửa số 1884, 1912, 1913, 1913A tờ số 7; thửa số 28A tờ số 11 Nghị quyết số 405/NQ-HĐND ngày 26/4/2021 của HĐND tỉnh 5 Xây dựng nhà văn hóa cộng đồng thôn Hòa Hải 0,18 0,18 DVH Xã Hòa Lộc Thửa số 1524 tờ số 11 Nghị quyết số 405/NQ-HĐND ngày 26/4/2021 của HĐND tỉnh 6 Xây dựng nhà văn hóa cộng đồng thôn Hòa Phú 0,22 0,22 DVH Xã Hòa Lộc Thửa số 1062 tờ số 11 Nghị quyết số 405/NQ-HĐND ngày 26/4/2021 của HĐND tỉnh 7 Xây dựng nhà văn hóa thôn Đông Hải 0,17 0,17 DVH Xã Đa Lộc Thửa số 213…215, 221, 220, 253…257, 259 tờ số 10 Nghị quyết số 164/NQ-HĐND ngày 10/11/2021 của HĐND tỉnh 8 Xây dựng nhà văn hóa thôn Hà Xuân 0,10 0,10 DVH Xã Thuần Lộc Thửa số 366, 310 tờ số 6 (BĐĐC xã Văn Lộc cũ) Nghị quyết số 164/NQ-HĐND ngày 10/11/2021 của HĐND tỉnh 9 Xây dựng nhà văn hóa thôn Điện Quang 0,07 0,07 DVH Xã Thuần Lộc Thửa số 22…26 tờ số 8 (BĐĐC xã Văn Lộc cũ) Nghị quyết số 164/NQ-HĐND ngày 10/11/2021 của HĐND tỉnh 10 Xây dựng nhà văn hóa thôn Thành Ninh 0,20 0,20 DVH Xã Thành Lộc Thửa số 194, 116 tờ số 5 Nghị quyết số 164/NQ-HĐND ngày 10/11/2021 của HĐND tỉnh 11 Xây dựng nhà văn hóa thôn Thành Phú 0,13 0,13 DVH Xã Thành Lộc Thửa số 811, 827, 828, 857…859 tờ số 10 Nghị quyết số 164/NQ-HĐND ngày 10/11/2021 của HĐND tỉnh 12 Xây dựng nhà văn hóa thôn Bạch Yên Sơn 0,30 0,30 DVH Xã Quang Lộc Thửa số 264, 334, 362 tờ số 4 Nghị quyết số 164/NQ-HĐND ngày 10/11/2021 của HĐND tỉnh 13 Nhà văn hóa, sân văn hóa thôn Khoan Hồng 0,330 0,330 DVH Xã Mỹ Lộc Thửa số 1110…1113 tờ số 6 Nghị quyết số 182/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh 14 Nhà văn hóa thôn Lạch Trường 0,100 0,100 DVH Xã Hải Lộc Thửa số 413, 405A tờ số 7 Nghị quyết số 182/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh 15 Nhà văn hóa thôn Đa Phạn 0,100 0,100 DVH Xã Hải Lộc Thửa số 76…80, 95…97 tờ số 7 Nghị quyết số 182/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh 16 Nhà văn hóa và sân thể thao thôn 5 0,247 0,247 DVH Xã Liên Lộc Thửa số 373…375 tờ số 9, thửa số 2…4, 37, 38, 41 tờ số 16 Nghị quyết số 182/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh 17 Nhà văn hóa thôn 3 0,030 0,030 DVH Xã Liên Lộc Thửa số 372 tờ số 8 Nghị quyết số 182/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh 1.6 Đất cơ sở y tế 1 Xây dựng trạm y tế xã 0,24 0,24 DYT Xã Cầu Lộc Thửa số 1155, 1196…1201 tờ số 7 Nghị quyết số 405/NQ-HĐND ngày 26/4/2021 của HĐND tỉnh; Nghị quyết số 182/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh 2 Xây dựng trạm y tế 0,20 0,20 DYT Xã Phú Lộc Thửa số 402, 441…446 tờ số 6 Nghị quyết số 164/NQ-HĐND ngày 10/11/2021 của HĐND tỉnh 1.7 Đất cơ sở giáo dục và đào tạo 1 San nền trường tiểu học và trường mầm non Đại Lộc 0,248 0,248 DGD Xã Đại Lộc Thửa số 379, 435..437, 472…476 tờ số 5 Nghị quyết số 182/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh 2 Mở rộng trường tiểu học II Minh Lộc 0,263 0,263 DGD Xã Minh Lộc Thửa số 910…912, 934…938, 983…986, 1004…1006 tờ số 10 Nghị quyết số 182/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh 1.8 Đất cơ sở thể dục thể thao 1 Quy hoạch sân thể thao thôn Cầu Thọ 0,40 0,40 DTT Xã Cầu Lộc Thửa số 1296 tờ số 6; thửa số 18...21, 43, 44, 74,75 tờ số 10 Nghị quyết số 405/NQ-HĐND ngày 26/4/2021 của HĐND tỉnh 2 Quy hoạch sân thể thao thôn Thiều Xá 2 0,35 0,35 DTT Xã Cầu Lộc Thửa số 283 tờ số 4 Nghị quyết số 405/NQ-HĐND ngày 26/4/2021 của HĐND tỉnh 3 Quy hoạch sân thể thao thôn Yên Lộc 0,20 0,20 DTT Xã Đa Lộc Thửa số 59, 49 tờ số 5 Nghị quyết số 405/NQ-HĐND ngày 26/4/2021 của HĐND tỉnh 4 Quy hoạch sân thể thao thôn Sơn 0,30 0,30 DTT Xã Tiến Lộc Thửa số 894 tờ số 12 Nghị quyết số 405/NQ-HĐND ngày 26/4/2021 của HĐND tỉnh 5 Xây dựng nhà thi đấu đa năng cho giáo dục 0,42 0,42 DTT Xã Hoa Lộc Thửa số 283…285, 324, 357 tờ số 14 Nghị quyết số 164/NQ-HĐND ngày 10/11/2021 của HĐND tỉnh 6 Sân thể thao thôn Đông Phú 0,40 0,40 DTT Xã Hoa Lộc Thửa số 348, 349, 385 tờ số 7 Nghị quyết số 164/NQ-HĐND ngày 10/11/2021 của HĐND tỉnh 7 Quy hoạch sân văn hóa thôn Bộ Đầu 0,25 0,25 DTT Xã Thuần Lộc Thửa số 46, 47, 76…78 tờ số 21 (BDDC xã Thuần Lộc cũ) Nghị quyết số 164/NQ-HĐND ngày 10/11/2021 của HĐND tỉnh 8 Quy hoạch sân thể thao thôn Điện Quang 0,07 0,07 DTT Xã Thuần Lộc Thửa số 22, 1102…1104, 1105, 1105a tờ số 8 (BDDC xã Văn Lộc cũ) Nghị quyết số 164/NQ-HĐND ngày 10/11/2021 của HĐND tỉnh 9 Quy hoạch sân văn hóa thôn Hà Xuân 0,10 0,10 DTT Xã Thuần Lộc Thửa số 366, 310 tờ số 6 (BDDC xã Văn Lộc cũ) Nghị quyết số 164/NQ-HĐND ngày 10/11/2021 của HĐND tỉnh 10 Quy hoạch sân văn hóa thôn Tinh Phúc 0,14 0,14 DTT Xã Thuần Lộc Thửa số 1290, 1385 tờ số 5 (BDDC xã Văn Lộc cũ) Nghị quyết số 164/NQ-HĐND ngày 10/11/2021 của HĐND tỉnh 11 Sân vận động xã Đồng Lộc 1,04 1,04 DTT; Xã Đồng Lộc Thửa số 60…63, 40,45, 47, 63, 58, 59, 78…97, 64…77, 97…101, 147, 152, 102…104, 138…141 tờ số 9, 10 Nghị quyết số 164/NQ-HĐND ngày 10/11/2021 của HĐND tỉnh 12 Sân thể thao xã Minh Lộc 1,035 1,035 DTT Xã Minh Lộc Thửa số 840…843, 19…22, 29…38, 71…74, 90…95, 140…145 tờ số 4, 9 Nghị quyết số 182/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh 13 Sân thể thao thôn 1 0,210 0,210 DTT Xã Liên Lộc Thửa số 313 tờ số 21 Nghị quyết số 182/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh 1.9 Đất có di tích lịch sử -văn hóa 1 Trận địa Đông Ngàn 1,66 1,66 DDT Xã Hoa Lộc Thửa số 78,79, 83…96, 101…107, 120…126, 128..140, 233, 162…174, 210...219, 231 tờ số 3 Nghị quyết số 405/NQ-HĐND ngày 26/4/2021 của HĐND tỉnh 2 Mở rộng, tôn tạo di tích lịch sử Nghinh môn thời lý xã Hoa Lộc 0,104 0,104 DDT Xã Hoa Lộc Thửa số 56 tờ số 6, Thửa số 362, 363, 396 tờ số 7 Nghị quyết số 245/NQ-HĐND của HĐND tỉnh ngày 22/4/2022 1.10 Đất cơ sở tôn giáo 1 Khôi phục, mở rộng Chùa Thiên Vương 0,05 0,05 TON Xã Quang Lộc Thửa số 686, 687, 678, 722, 713 tờ số 8 Nghị quyết số 164/NQ-HĐND ngày 10/11/2021 của HĐND tỉnh 1.11 Đất ở tại nông thôn 1 Khu tái định cư đường ven biển 2,00 1,25 ONT Xã Minh Lộc Thửa số 62...140, 180, 186, 146, 147, 253, 254, 258, 259, 260, 261, 261a, 327...618, 330, 337, 337a, 614...719, 646...649, 689, 539, 540, 625, 626 tờ số 4; thửa số 316, 318, 319, 320, 390, 447, 448, 451, 452, 453, 450, 508, 509, 513, 514, 515 tờ số 5 Nghị quyết số 405/NQ-HĐND ngày 26/4/2021 của HĐND tỉnh 0,26 DKV Xã Minh Lộc 0,12 DTT Xã Minh Lộc 0,37 DGT Xã Minh Lộc 2 Khu dân cư mới Diêm Phố 25,74 20,37 4,03 ONT Xã Minh Lộc, Hưng Lộc Xã Minh Lộc: Thửa số 35…41 tờ số 2; Thửa số 16…29; 2…9, 30…35, 41, 44 tờ số 5 xã Hưng Lôc: Thửa số 301, 307, 308, 356, 224, 202, 225, 226, 321…333, 203, 240, 241, 290, 291, 305, 306, 318, 319, 292…295 tờ số 21; thửa số 245…251, 274…277, 351…373, 525…527, 392, 393, 395, 415…418, 421, 422, 424, 419, 420 tờ số 22; thửa số 7, 15, 16, 18…21 tờ số 27; thửa số 65, 84, 85, 203, 236, 261 tờ số 28; thửa số 2, 3, 6 tờ số 29 Nghị quyết số 182/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh 1,34 DGT Xã Minh Lộc, Hưng Lộc 3 Khu dân cư tái định cư đường bộ ven biển 0,12 0,09 ONT Xã Hòa Lộc Thửa số 314, 422, 423, 474, 491, 492, 560, 561 tờ số 11 Nghị quyết số 164/NQ-HĐND ngày 10/11/2021 của HĐND tỉnh 0,03 DGT Xã Hòa Lộc 4 Khu dân cư tái định cư dự án Kexim1 1,30 0,77 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 6…8, 28…30, 61…69, 95…101, 144...147 tờ số 10 Nghị quyết số 164/NQ-HĐND ngày 10/11/2021 của HĐND tỉnh 0,38 DGT Xã Đa Lộc 0,15 DKV Xã Đa Lộc 5 Khu dân cư nông thôn Cồn Mèo thôn Hiển Vinh (giai đoạn 1) 1,500 0,510 ONT Xã Quang Lộc Thửa số 817, 848…852, 894, 895, 933, 934, 794, 818, 819, 781, 729 tờ số 7 Nghị quyết số 182/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh 0,170 DKV Xã Quang Lộc 0,821 DGT Xã Quang Lộc 6 Khu dân cư Củ Lác thôn Giữa 1,30 0,73 ONT Xã Phú Lộc Thửa số 547, 548, 606, 607 tờ số 7 Nghị quyết số 164/NQ-HĐND ngày 10/11/2021 của HĐND tỉnh 0,04 DKV Xã Phú Lộc 0,04 DVH Xã Phú Lộc 0,49 DGT Xã Phú Lộc 7 Khu dân cư Mảng Vị thôn Trước 2,13 1,12 ONT Xã Phú Lộc Trích lục bản đồ địa chính khu đất số H561/TLBĐ ngày 14/3/2022 của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Hậu Lộc Nghị quyết số 164/NQ-HĐND ngày 10/11/2021 của HĐND tỉnh 0,08 DKV Xã Phú Lộc 0,10 DVH Xã Phú Lộc 0,83 DGT Xã Phú Lộc 8 Khu dân cư mới thôn Hoa Phú, xã Hoa Lộc 8,02 3,75 ONT Xã Hoa Lộc Trích lục bản đồ địa chính khu đất số H588/TLBĐ ngày 14/3/2022 của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Hậu Lộc Nghị quyết số 164/NQ-HĐND ngày 10/11/2021 của HĐND tỉnh 3,52 DGT Xã Hoa Lộc 0,42 DKV Xã Hoa Lộc 0,24 DTT Xã Hoa Lộc 0,08 DVH Xã Hoa Lộc 9 Khu dân cư thôn Minh Thanh 3,90 1,58 ONT Xã Minh Lộc Các thửa đất: Số 992, 998…1001, 1058…1066, 22…32, 65…72, 118…130, 169…177, 221...233, 425…433, 486…540 tờ số 10, 15 Nghị quyết số 164/NQ-HĐND ngày 10/11/2021 của HĐND tỉnh 2,00 DGT Xã Minh Lộc 0,32 DKV Xã Minh Lộc 10 Khu dân cư mới xã Liên Lộc 4,79 2,22 ONT Xã Liên Lộc Trích lục bản đồ địa chính khu đất số H589/TLBĐ ngày 14/3/2022 của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Hậu Lộc Nghị quyết số 164/NQ-HĐND ngày 10/11/2021 của HĐND tỉnh 0,41 DKV Xã Liên Lộc 2,17 DGT Xã Liên Lộc 11 Khu dân cư mới Hoa Lộc - Phú Lộc 1,00 0,59 ONT Xã Phú Lộc, Hoa Lộc Trích lục bản đồ địa chính khu đất số H860/TLBĐ ngày 14/3/2022 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hậu Lộc Nghị quyết số 164/NQ-HĐND ngày 10/11/2021 của HĐND tỉnh 0,41 DGT Xã Phú Lộc, Hoa Lộc 12 Khu dân cư nông thôn Thành Tây 1,51 0,98 ONT Xã Thành Lộc Thửa số 417…431, 476…483, 563…568, 599 tờ số 5 Nghị quyết số 164/NQ-HĐND ngày 10/11/2021 của HĐND tỉnh 0,53 DGT Xã Thành Lộc 13 Khu dân cư trung tâm xã Cầu Lộc 1,70 0,63 ONT Xã Cầu Lộc Thửa số 193 … 196, 210 … 214, 227 … 230, 248 … 252, 271 … 273, 286 … 303, 410, 396 tờ số 11 Nghị quyết số 285/NQ-HĐND của HĐND tỉnh ngày 13/7/2022 1,07 DGT Xã Cầu Lộc 14 Khu dân cư mới Diêm Phố 20,37 20,37 ONT Xã Minh Lộc, Hưng Lộc Xã Minh Lộc: Thửa số 35…41 tờ số 2; Thửa số 16…29; 2…9, 30…35, 41, 44 tờ số 5 xã Hưng Lôc: Thửa số 301, 307, 308, 356, 224, 202, 225, 226, 321…333, 203, 240, 241, 290, 291, 305, 306, 318, 319, 292…295 tờ số 21; thửa số 245…251, 274…277, 351…373, 525…527, 392, 393, 395, 415…418, 421, 422, 424, 419, 420 tờ số 22; thửa số 7, 15, 16, 18…21 tờ số 27; thửa số 65, 84, 85, 203, 236, 261 tờ số 28; thửa số 2, 3, 6 tờ số 29 Nghị quyết số 182/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh 15 Khu dân cư mới thôn Minh Thịnh 2,10 2,10 ONT Xã Minh Lộc Thửa số 5…13, 77…85, 94..99, 99a, 179, 179a, 180…184, 196, 197 tờ số 10; Thửa số 702…708, 764…767, 768…773 tờ số 5 Nghị quyết số 121/NQ-HĐND của HĐND tỉnh ngày 13/12/2018; Quyết định số 2070/QĐ-UBND ngày 03/6/2019 (đã được giao đất đợt 1 tại Quyết định số 5242/QĐ- UBND ngày 04/12/2020) 1.12 Đất ở tại đô thị 1 Khu dân cư khu Minh Hòa 3,38 1,69 0,76 ODT Thị trấn Hậu Lộc Thửa số 172…175, 189…198, 242…247, 264…266 tờ số 10 (BĐĐC xã Lộc Tân cũ) Nghị quyết số 405/NQ-HĐND ngày 26/4/2021 của HĐND tỉnh 0,93 DGT Thị trấn Hậu Lộc 2 Khu dân cư mới Đồng Cồn Ve, Đồng Ngang thị trấn Hậu Lộc 9,50 4,42 ODT Thị trấn Hậu Lộc Thửa số 215, 216, 208…243, 231…238, 258…262 tờ số 5B, 5D, 6C, 9A (BĐĐC thị trấn Hậu Lộc cũ) Nghị quyết số 23/NQ-HĐND của HĐND tỉnh ngày 17/7/2021 4,60 DGT Thị trấn Hậu Lộc 0,48 DKV Thị trấn Hậu Lộc 3 Khu dân cư mới tại khu thuế cũ thị trấn Hậu Lộc 2,50 1,43 ODT; Thị trấn Hậu Lộc Thửa số 677..679, 750, 752, 728…730, 748…752, 794…797, 823, 824, 891, 895, 1087, 1049, 1088, 1050…1052, 1021 tờ số 10 (BĐĐC xã Lộc Tân cũ) Nghị quyết số 23/NQ-HĐND của HĐND tỉnh ngày 17/7/2021 1,07 DGT; Thị trấn Hậu Lộc 4 Khu tái định cư Yên Nội 2,30 1,11 ODT Thị trấn Hậu Lộc Thửa số 133…135, 31, 41, 49, 50, 57, 58, 68, 69, 75…77, 93, 94, 101, 100, 120, 11, 28, 29, 53, 39, 66, 348, 52, 13, 14, 25…27 tờ số 8 (BDDC xã Thịnh Lộc cũ) Nghị quyết số 164/NQ-HĐND ngày 10/11/2021 của HĐND tỉnh 1,11 DGT Thị trấn Hậu Lộc 0,06 DVH Thị trấn Hậu Lộc 0,03 DKV Thị trấn Hậu Lộc 1.13 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 1 Mở rộng công sở xã Đa Lộc 0,05 0,05 TSC Xã Đa Lộc Thửa số 857, 858, 42..48 tờ số 9, 14 Nghị quyết số 405/NQ-HĐND ngày 26/4/2021 của HĐND tỉnh 2 Mở rộng công sở xã Hoa Lộc 0,50 0,50 TSC Xã Hoa Lộc Thửa số 137 - 192, 213 tờ số 15 Nghị quyết số 241/NQ-HĐND của HĐND tỉnh ngày 13/4/2022 1.14 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 1 Mở rộng nghĩa trang nghĩa địa thôn Thiều Xá 2 0,34 0,34 NTD Xã Cầu Lộc Thửa số 67 tờ số 1; Thửa số 1, 5 tờ số 2 Nghị quyết số 405/NQ-HĐND ngày 26/4/2021 của HĐND tỉnh 2 Quy hoạch nghĩa địa Mã Phủ thôn Tam Hoà 0,66 0,66 NTD Xã Hòa Lộc Thửa số 110, 110a, 110b, 152-153, 189, 190, 218, 185, 286, 322, 364, 434 tờ số 11 Nghị quyết số 230/NQ-HĐND của HĐND tỉnh ngày 12/12/2019 3 Mở rộng nghĩa trang nghĩa địa cồn Ông Kia 0,27 0,27 NTD Xã Hoa Lộc Thửa số 355, 356, 361, 361a, 362, 363, 391, 392 tờ số 08 Nghị quyết số 164/NQ-HĐND ngày 10/11/2021 của HĐND tỉnh 4 Mở rộng nghĩa địa, nghĩa trang thôn Trần Phú 0,480 0,480 NTD Xã Mỹ Lộc Thửa số 335, 336, 339, 340, 462, 309, 341…346 tờ số 04 Nghị quyết số 182/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh 5 Mở rộng nghĩa trang, nghĩa địa thôn Hà Liên 0,300 0,300 NTD Xã Mỹ Lộc Thửa số 464, 463, 450, 451, 462, 463 tờ số 02 Nghị quyết số 182/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh 1.15 Đất bãi thải, xử lý chất thải 1 Điểm trung chuyển rác thải sinh hoạt 0,100 0,100 DRA Xã Mỹ Lộc Thửa số 746...750 tờ số 02 Nghị quyết số 182/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh 2 Công trình, dự án chuyển mục đích sử dụng đất 2.1 Đất thương mại, dịch vụ 1 Khu thương mại, dịch vụ thị trấn Hậu Lộc 0,80 0,80 TMD Thị trấn Hậu Lộc Thửa số 380a - 386 a tờ số 5D (BĐĐC thị trấn Hậu Lộc cũ) Phù hợp với quy hoạch đến năm 2030 2 Khu thương mại, dịch vụ xã Triệu Lộc 0,11 0,11 TMD Xã Triệu Lộc Thửa số 938 - 946, 1027 - 1047 tờ số 05; thửa số 06 - 36, 102 - 127 tờ số 12 (bản đồ địa chính xã Triệu Lộc cũ) Phù hợp với quy hoạch đến năm 2030 3 Khu thương mại, dịch vụ thị trấn Hậu Lộc 0,35 0,35 TMD Thị trấn Hậu Lộc Thửa số 126, 140, 141, 149, 150, 168, 179, … tờ số 11 (bản đồ địa chính xã Thịnh Lộc cũ) Phù hợp với quy hoạch đến năm 2030 4 Khu thương mại, dịch vụ xã Liên Lộc 0,35 0,35 TMD Xã Liên Lộc Thửa số 169, 170, 206 - 208, 227 - 233 tờ số 09 Phù hợp với quy hoạch đến năm 2030 5 Khu thương mại dịch vụ xã Đa Lộc 0,13 0,13 TMD Xã Đa Lộc Trích lục số 265/TLBĐ ngày 13/4/2022 của Văn phòng đăng ký đất đai Thanh Hoá Phù hợp với quy hoạch đến năm 2030 2.2 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 1 Xưởng sản xuất nhôm kính và đồ nội thất gia dụng 1,50 1,50 SKC Xã Lộc Sơn Thửa số 127…134, 139, 140...142, 160…166 tờ số 5 Quyết định số 5556/QĐ-UBND ngày 29/12/2020 của UBND tỉnh 2 Khu sản xuất phi nông nghiệp xã Hoa Lộc 1,71 1,71 SKC Xã Hoa Lộc Trích lục số 442/TLBĐ ngày 17/6/2022 của Văn phòng đăng ký đất đai Thanh Hoá Phù hợp với quy hoạch đến năm 2030 4 Khu sản xuất phi nông nghiệp xã Hoa Lộc 0,15 0,15 SKC Xã Hoa Lộc Thửa số 170 tờ số 15 Phù hợp với quy hoạch đến năm 2030 5 Khu sản xuất kinh doanh thôn Phú Mỹ 0,70 0,70 SKC Xã Xuân Lộc Thửa số 473, 474, 467 - 470, 549 - 557, … tờ số 06 Phù hợp với quy hoạch đến năm 2030 6 Khu sản xuất phi nông nghiệp xã Thành Lộc 5,00 5,00 SKC Xã Thành Lộc Thửa số 924 - 1270 tờ số 06; Thửa số 28 - 193 tờ số 10 Phù hợp với quy hoạch đến năm 2030 7 Khu sản xuất phi nông nghiệp xã Thành Lộc 0,25 0,25 SKC Xã Thành Lộc Thửa số 958, 959, 989, 990, 1001 - 1005, 1032 - 1035, 1057 - 1060, 1089 - 1091, 1101, 1133, tờ số 06 Phù hợp với quy hoạch đến năm 2030 9 Khu sản xuất phi nông nghiệp xã Liên Lộc 0,88 0,88 SKC Xã Liên Lộc Thửa số 312 - 395 tờ số 22; Thửa số 139 - 160 tờ số 23 Phù hợp với quy hoạch đến năm 2030 10 Khu sản xuất phi nông nghiệp xã Liên Lộc 0,85 0,85 SKC Xã Liên Lộc Thửa số 395 - 473 tờ số 22; Thửa số 161 - 164 tờ số 23 Phù hợp với quy hoạch đến năm 2030 11 Khu sản xuất phi nông nghiệp xã Thành Lộc 0,60 0,60 SKC Xã Thành Lộc Thửa số 299-303, 340-347, 352-356, 387-390, 396 tờ số 11 Phù hợp với quy hoạch đến năm 2030 3 Công trình, dự án đã thu hồi đất đăng ký KHSD đất để thực hiện các thủ tục giao đất, cho thuê đất 4 Chuyển mục đích đất vườn ao liền kề đất ở trong khu dân cư sang đất ở 1 Hoàng Ngọc Sự 0,122 0,020 0,102 ODT Thị trấn Hậu Lộc Thửa số 178 tờ 2D DD104009 2 Đỗ Xuân Tiến 0,059 0,020 0,020 ODT Thị trấn Hậu Lộc Thửa số 335 tờ 5 AB081009 3 Bùi Văn Thọ 0,049 0,020 0,029 ODT Thị trấn Hậu Lộc Thửa số 243 tờ 5A Số 00389 4 Lê Thị Sóng 0,048 0,020 0,028 ODT Thị trấn Hậu Lộc Thửa số 15 tờ 2C V849761 5 Trương Văn Quang 0,064 0,020 0,044 ODT Thị trấn Hậu Lộc Thửa số 178 tờ 3C AG335673 6 Hoàng Thị Hòa 0,038 0,020 0,018 ODT Thị trấn Hậu Lộc Thửa số 60 tờ 2C V849687 7 Hoàng Văn Qúi 0,076 0,020 0,056 ODT Thị trấn Hậu Lộc Thửa số 343A tờ 5B BO882140 8 Ngô Tuấn Anh 0,095 0,020 0,039 ODT Thị trấn Hậu Lộc Thửa số 14 tờ 4b DB628501 9 Trӏnh Xuân Châu 0,033 0,007 0,026 ODT Thị trấn Hậu Lộc Thửa số 21 tờ 11 CI 568151 10 Đỗ Thị Lài 0,020 0,010 0,010 ODT Thị trấn Hậu Lộc Thửa số 451 tờ 10 DD 104267 11 Đỗ Văn Bắc 0,039 0,020 0,015 ODT Thị trấn Hậu Lộc Thửa số 452 tờ 10 DD 104269 12 Dương Quốc Chung 0,019 0,010 0,009 ODT Thị trấn Hậu Lộc Thửa số 162 tờ 2c DB 639367 13 Đỗ Thị Lý 0,020 0,010 0,010 ODT Thị trấn Hậu Lộc Thửa số 450 tờ 10 DD 104268 14 Đỗ Văn Hải 0,020 0,010 0,010 ODT Thị trấn Hậu Lộc Thửa số 449 tờ 10 DD 104266 15 Bùi Thị Mai 0,090 0,020 0,070 ODT Thị trấn Hậu Lộc Thửa số 93 tờ 8 BL 417876 16 Nguyễn Xuân Thắng 0,057 0,013 0,044 ODT Thị trấn Hậu Lộc Thửa số 140a tờ 12 CI 568264 17 Nguyễn Văn Cương 0,054 0,020 0,034 ODT Thị trấn Hậu Lộc Thửa số 158 tờ 2 Số 00871 18 Lê Thị Nhung 0,029 0,010 0,019 ODT Thị trấn Hậu Lộc Thửa số 133 tờ 11 DE 214768 19 Lê Văn Mậu 0,030 0,010 0,020 ODT Thị trấn Hậu Lộc Thửa số 132 tờ 11 DE 214769 20 Trần Văn Hải 0,100 0,020 0,080 ODT Thị trấn Hậu Lộc Thửa số 184 tờ 6 Y 895050 21 Hoàng Văn Nhàn 0,068 0,020 0,048 ODT Thị trấn Hậu Lộc Thửa số 121 tờ 5 N 930790 22 Nguyễn Hữu Lĩnh 0,048 0,020 0,028 ODT Thị trấn Hậu Lộc Thửa số 16 tờ 9 CU 513486 23 Trương Bá Biên 0,024 0,007 0,017 ODT Thị trấn Hậu Lộc Thửa số 1370 tờ 10 DD 955951 24 Trương Thị Mai 0,015 0,006 0,009 ODT Thị trấn Hậu Lộc Thửa số 1371 tờ 10 DD 955320 25 Trương Ngọc Tiến 0,074 0,020 0,054 ODT Thị trấn Hậu Lộc Thửa số 381 tờ số 5 BA 822836 26 Nguyễn Văn Hải 0,081 0,020 0,061 ONT Xã Cầu Lộc Thửa số 21 tờ 2 CB 349440 27 Nguyễn Văn Huê 0,074 0,020 0,054 ONT Xã Cầu Lộc Thửa số 4 tờ 4 BV 650197 28 Trần Văn Thanh 0,082 0,020 0,062 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 353 tờ 9 DD 104564 29 Nguyễn Thanh Tùng 0,112 0,020 0,090 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 144 tờ 11 DD 104566 30 Đặng Văn Tấn 0,219 0,020 0,045 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 180 tờ 6 BO 961962 31 Vũ Văn Tiêu 0,255 0,020 0,060 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 319 tờ 10 CP 171884 32 Vũ Thị Nguyệt 0,032 0,010 0,022 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 62A tờ 19 CR 093925 33 Trần Thị Ngãi 0,159 0,020 0,139 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 60A+62B tờ 19 CR 093950 34 Phạm Văn Quyền 0,066 0,020 0,033 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 439 tờ 15 DD 955653 35 Phí Văn Kiểm 0,117 0,020 0,040 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 422 tờ 19 DD104019 36 Nguyễn Doãn Diên 0,058 0,020 0,020 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 424 tờ 19 DD104017 37 Nguyễn Văn Hiếu 0,071 0,020 0,050 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 598 tờ 10 DD628796 38 Bùi Văn Thắm 0,211 0,020 0,050 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 46 tờ 6 BN576346 39 Vũ Thị Vụ 0,061 0,020 0,030 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 470 tờ 15 DB628873 40 Hoàng Văn Bé 0,086 0,020 0,050 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 48 tờ 6 Số 00444 41 Nguyễn Trường Sơn 0,125 0,020 0,050 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 202 tờ 15 BG494779 42 Phạm Thị Hiền 0,154 0,020 0,054 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 225 tờ 10 DD955260 43 Vũ Văn Tý 0,152 0,020 0,050 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 489 tờ 9 BO882489 44 Bùi Văn Ngọc 0,047 0,008 0,039 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 449 tờ 15 DD104458 45 Vũ Văn Phước 0,042 0,015 0,027 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 84A tờ 10 CR 136604 46 Vũ Thị Lan 0,058 0,020 0,028 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 423 tờ 19 DD 104018 47 Vũ Văn Duy 0,080 0,020 0,020 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 163 tờ 19 CU 481226 48 Trương Văn Thiệu 0,047 0,020 0,013 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 585 tờ 10 DE 214568 49 Vũ Văn Chung 0,155 0,020 0,080 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 726 tờ 14 CR 199317 50 Phạm Văn Phượng 0,035 0,020 0,015 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 350 tờ 15 DD 955030 51 Mai Thị Dung 0,074 0,020 0,030 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 123 tờ 15 CB 356834 52 Vũ Văn Đông 0,125 0,020 0,020 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 119a tờ 10 CR 199753 53 Phạm Văn Cường 0,047 0,020 0,027 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 479 tờ 15 DD 955458 54 Bùi Văn Viên 0,103 0,020 0,050 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 35 tờ 6 CM 941075 55 Ngô Hữu Tùng 0,105 0,020 0,070 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 584 tờ 10 DD 955817 56 Nguyễn Văn Sinh 0,091 0,020 0,061 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 582 tờ 10 DE 214794 57 Ngô Hữu Tùng 0,086 0,020 0,061 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 583 tờ 10 DD 955816 58 Bùi Văn Dũng 0,196 0,020 0,020 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 664 tờ 10 DE 214745 59 Vũ Văn Tri 0,056 0,020 0,016 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 129 tờ 19 CR 136157 60 Nguyễn Văn Tân 0,019 0,005 0,014 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 411 tờ 19 DD 104452 61 Trương Văn Lâm 0,016 0,005 0,011 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 660 tờ 10 DE 214599 62 Trương Văn Ly 0,016 0,005 0,011 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 661 tờ 10 DE 214598 63 Vũ Văn Tiến 0,213 0,020 0,090 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 643 tờ 10 DE 214375 64 Bùi Thị Lanh 0,087 0,020 0,047 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 58 tờ 15 CL 695673 65 Vũ Văn Luật 0,100 0,020 0,040 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 59 tờ 15 CL 695672 66 Phạm Văn Cường 0,114 0,020 0,070 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 82 tờ 10 DB 628729 67 Vũ Đức Huy 0,097 0,020 0,077 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 181A tờ 15 CE 749086 68 Lê Viết Phương 0,013 0,005 0,008 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 631 tờ 10 DE 214583 69 Nguyễn Hữu Đại 0,016 0,005 0,011 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 632 tờ 10 DE 214586 70 Nguyễn Văn Khuyến 0,052 0,020 0,023 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 118A tờ 9 CI 568294 71 Đoàn Đình Lâm 0,014 0,005 0,009 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 947 tờ 14 DB 628035 72 Nguyễn Văn Cương 0,033 0,005 0,028 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 648 tờ 10 DE 214260 73 Nguyễn Tấn Hùng 0,037 0,005 0,032 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 647 tờ 10 DE 214262 74 Nguyễn Văn hóa 0,021 0,013 0,009 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 702 tờ 14 CĐ 107208 75 Đặng Văn Hữu 0,093 0,020 0,030 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 579 tờ 10 DD 955229 76 Bùi Văn Huy 0,016 0,006 0,010 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 451 tờ 15 DD 104457 77 Nguyễn Đắc Ngọ 0,066 0,020 0,030 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 541 tờ 10 DE 214749 78 Lê Quang Lợi 0,021 0,006 0,015 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 678 tờ 10 DE 437206 79 Nguyễn Mạnh Tiến 0,034 0,015 0,019 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 913 tờ 9 DE 437463 80 Lưu Quang Dũng 0,021 0,007 0,014 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 676 tờ 10 DE 437204 81 Lê Quang Lợi 0,018 0,005 0,013 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 668 tờ 10 DE 437201 82 Nguyễn Xuân Nghĩa 0,018 0,005 0,013 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 670 tờ 10 DE 437203 83 Nguyễn Ngọc Long 0,040 0,005 0,035 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 662 tờ 10 DE 437571 84 Nguyễn Tuấn Anh 0,039 0,005 0,034 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 663 tờ 10 DE 437572 85 Trương Đình Ngư 0,016 0,008 0,008 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 1024 tờ 14 DE 437469 86 Lê Văn Hậu 0,021 0,007 0,014 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 677 tờ 10 DE 437205 87 Trương Đình Ngư 0,016 0,008 0,008 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 1025 tờ 10 DE 437468 88 Nguyễn Văn Tới 0,021 0,005 0,016 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 684 tờ 10 DE 437640 89 Trần Văn Trung 0,105 0,015 0,090 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 633 tờ 10 DE 214226 90 Khương Xuân Việt 0,053 0,010 0,043 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 598 tờ 15 DE 437433 91 Lê Đăng Trung 0,061 0,010 0,051 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 599 tờ 15 DE 437432 92 Vũ Hải Lý 0,149 0,020 0,040 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 774 tờ 14 CE 880613 93 Trần Thị Thanh Nhàn 0,293 0,020 0,060 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 400 tờ 10 DD 955557 94 Đỗ Văn Ngư 0,216 0,020 0,045 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 175 tờ 19 BD451598 95 Đào Văn Thực 0,034 0,010 0,024 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 173 tờ 19 CB 349285 96 Bùi Văn Công 0,083 0,008 0,075 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 586 tờ 10 DB 639109 97 Nguyễn Văn Hùng 0,024 0,013 0,012 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 436 tờ 15 DB 628110 98 Lê Văn Ba 0,023 0,013 0,010 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 396 tờ 19 DB 628794 99 Lê Xuân Đính 0,041 0,020 0,010 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 30 tờ 16 DB 639755 100 Nguyễn Anh Tuấn 0,129 0,020 0,109 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 176+177 tờ 19 CR 093918 101 Đào Văn Tổng 0,279 0,020 0,020 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 119 tờ 11 CU 513924 102 Nguyễn Văn Tiến 0,019 0,009 0,010 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 414 tờ 19 DD 104152 103 Thiều Thị Minh Phương 0,120 0,020 0,090 ONT Xã Đa Lộc Thửa số 145 tờ 11 DD 104565 104 Lê Sỹ Thịnh 0,064 0,020 0,044 ONT Xã Đại Lộc Thửa số 277 tờ 9 BO 882488 105 Nguyễn Văn Thành 0,014 0,009 0,005 ONT Xã Đại Lộc Thửa số 996A tờ 2 BS 695292 106 Nguyễn Văn Thành 0,014 0,009 0,005 ONT Xã Đại Lộc Thửa số 996 tờ 2 BS 695293 107 Bùi Văn Ba 0,142 0,020 0,094 ONT Xã Hải Lộc Thửa số 414 tờ 7 DE 214473 108 Nguyễn Văn Vui 0,019 0,005 0,014 ONT Xã Hải Lộc Thửa số 412 tờ 7 DE 214474 109 Trần Công Sơn 0,036 0,020 0,016 ONT Xã Hoa Lộc Thửa số 141 tờ 20 CU 481161 110 Phạm Ngọc Cảnh 0,045 0,020 0,025 ONT Xã Hoa Lộc Thửa số 67 tờ 20 CM 941087 111 Lưu Văn Nhất 0,045 0,020 0,025 ONT Xã Hoa Lộc Thửa số 58 tờ 19 BH 602889 112 Trần Thị Hoàn 0,040 0,020 0,020 ONT Xã Hoa Lộc Thửa số 36+25 tờ 5 M 913543 113 Nguyễn Văn Thiện 0,016 0,010 0,006 ONT Xã Hoa Lộc Thửa số 169a tờ 6 BH 602250 114 Phạm Khuyến Lan 0,049 0,020 0,024 ONT Xã Hoa Lộc Thửa số 202 tờ 14 BV 837478 115 Nguyễn Văn Đức 0,085 0,020 0,020 ONT Xã Hòa Lộc Thửa số 448 tờ 6 BU689890 116 Lê Văn Thảo 0,070 0,020 0,050 ONT Xã Hòa Lộc Thửa số 46 tờ 4 I 288796 117 Trӏnh Văn Lương 0,046 0,020 0,026 ONT Xã Hòa Lộc Thửa số 176 tờ 6 G 304164 118 Trần Quốc Văn 0,046 0,020 0,026 ONT Xã Hòa Lộc Thửa số 123 tờ 6 G 304116 119 Nguyễn Văn Chung 0,048 0,011 0,037 ONT Xã Hưng Lộc Thửa số 132 tờ 23 CU 513716 120 Nguyễn Văn Long 0,035 0,010 0,025 ONT Xã Hưng Lộc Thửa số 484 tờ 19 CX 486561 121 Nguyễn Văn Long 0,029 0,002 0,027 ONT Xã Hưng Lộc Thửa số 395 tờ 19 CP 107635 122 Đoàn Bá Khâu 0,011 0,002 0,009 ONT Xã Hưng Lộc Thửa số 135d tờ 23 CR 093308 123 Đoàn Bá Khâu 0,007 0,002 0,005 ONT Xã Hưng Lộc Thửa số 135C tờ 23 CR 093307 124 Đoàn Bá Khâu 0,009 0,002 0,007 ONT Xã Hưng Lộc Thửa số 135B tờ 23 CR 093306 125 Đinh Sỹ Oai 0,099 0,020 0,079 ONT Xã Hưng Lộc Thửa số 93 tờ 21 CM 185141 126 Vũ Thị Thiệp 0,055 0,020 0,020 ONT Xã Hưng Lộc Thửa số 41+41e+41k tờ 23 CO 060500 127 Phạm Văn Quang 0,058 0,020 0,020 ONT Xã Hưng Lộc Thửa số 277+278 tờ 28 CR 199275 128 Lê Văn Lưu 0,114 0,020 0,094 ONT Xã Hưng Lộc Thửa số 124 tờ 8 BV 650808 129 Trần Thị Lý 0,042 0,020 0,022 ONT Xã Hưng Lộc Thửa số 379 tờ số 13 BH 602614 130 Trần Văn Bình 0,018 0,007 0,012 ONT Xã Liên Lộc Thửa số 254b tờ 16 CI 521790 131 Nguyễn Văn Duyến 0,061 0,020 0,020 ONT Xã Lộc Sơn Thửa số 351 tờ 9 M913987 132 Trương Văn Chung 0,126 0,020 0,024 ONT Xã Lộc Sơn Thửa số 340 tờ 2 BV 920279 133 Đỗ Tất Tờn 0,033 0,020 0,013 ONT Xã Lộc Sơn Thửa số 366 tờ 5 M 678536 134 Nguyễn Văn Đạt 0,098 0,020 0,078 ONT Xã Lộc Sơn Thửa số 106 tờ 1 M 913735 135 Trương Thanh Xuân 0,045 0,013 0,032 ONT Xã Lộc Sơn Thửa số 435 tờ 2 CX 685879 136 Trương Thanh Xuân 0,035 0,008 0,028 ONT Xã Lộc Sơn Thửa số 600 tờ 2 DD 843524 137 Chung Văn Sáng 0,036 0,017 0,019 ONT Xã Lộc Sơn Thửa số 173 tờ 3 M 913931 138 Trương Văn Định 0,043 0,020 0,024 ONT Xã Lộc Sơn Thửa số 970+1004 tờ 7 CP 129487 139 Lê Văn Dũng 0,015 0,006 0,009 ONT Xã Lộc Sơn Thửa số 601 tờ 2 DD 843525 140 Hoàng Văn Đông 0,081 0,020 0,048 ONT Xã Minh Lộc Thửa số 685a,686a,776a tờ 9 CE 497614 141 Đỗ Thị Yên 0,011 0,009 0,002 ONT Xã Minh Lộc Thửa số 480b tờ 10 CR 131238 142 Nguyễn Văn Hai 0,034 0,015 0,019 ONT Xã Minh Lộc Thửa số 62 tờ 9 CI 574001 143 Nguyễn Văn Chiến 0,017 0,010 0,007 ONT Xã Mỹ Lộc Thửa số 1657 tờ 7 DB628265 144 Ngọ Văn Vũ 0,031 0,015 0,016 ONT Xã Mỹ Lộc Thửa số 1310+1310B tờ 6 CP107010 145 Ngọ Văn Phong 0,011 0,005 0,006 ONT Xã Mỹ Lộc Thửa số 1310a tờ 6 CP107491 146 Ngọ Văn Phong 0,058 0,020 0,015 ONT Xã Mỹ Lộc Thửa số 1100+1096 tờ 6 CR086166 147 Mai Thế Tới 0,030 0,020 0,010 ONT Xã Mỹ Lộc Thửa số 1328+1329 tờ 6 CX 685292 148 Nguyễn Thị Liên 0,215 0,020 0,195 ONT Xã Phong lộc Thửa số 161 tờ 24 AP 410813 149 Hoàng Văn Bình 0,032 0,016 0,016 ONT Xã Phú Lộc Thửa số 65 tờ 4 CP 129561 150 Hoàng Văn Tình 0,035 0,018 0,017 ONT Xã Phú Lộc Thửa số 65b tờ 4 CP 129560 151 Hoàng Văn Thuận 0,032 0,016 0,016 ONT Xã Phú Lộc Thửa số 65a tờ 4 CP 129559 152 Bùi Thị Phú 0,073 0,020 0,053 ONT Xã Quang Lộc Thửa số 120 tờ 5 N913640 153 Hoàng Văn Xoan 0,065 0,020 0,045 ONT Xã Tiến Lộc Thửa số 511 tờ 11 CX685948 154 La Văn Khánh 0,079 0,020 0,015 ONT Xã Tiến Lộc Thửa số 62 tờ 5 BU 709456 155 Hoàng Văn Tân 0,069 0,020 0,015 ONT Xã Tiến Lộc Thửa số 145 tờ 5 CI 520361 156 Ngọ Thị Yêm 0,072 0,020 0,047 ONT Xã Tiến Lộc Thửa số 159 tờ 5 CV 798837 157 Hoàng Thị Liễu 0,088 0,020 0,068 ONT Xã Tiến Lộc Thửa số 40 tờ 4 BU 709444 158 Nguyễn Văn Vân 0,148 0,020 0,128 ONT Xã Tiến Lộc Thửa số 558 tờ 6 BU 709421 159 Hoàng Văn Xoan 0,065 0,020 0,045 ONT Xã Tiến Lộc Thửa số 551 tờ 11 CX685948 160 Phan Văn Phượng 0,090 0,020 0,065 ONT Xã Tiến Lộc Thửa số 1071 tờ 10 BU 709501 161 Ngọ Thị Nhi 0,066 0,020 0,041 ONT Xã Tiến Lộc Thửa số 1073 tờ 10 BU 709585 162 Cao Ngọc Khoa 0,016 0,010 0,006 ONT Xã Tiến Lộc Thửa số 60A tờ 5 CR 199154 163 Hoàng Thị Nga 0,109 0,020 0,089 ONT Xã Tuy Lộc Thửa số 71 + 72 tờ 13 N 926840 164 Đỗ Thị Thanh 0,060 0,020 0,030 ONT Xã Tuy Lộc Thửa số 1268 tờ 12 DD104126 165 Trương Xuân Trường 0,064 0,020 0,044 ONT Xã Tuy Lộc Thửa số 270 tờ 3 CX685220 166 Mai Xuân Tuất 0,080 0,020 0,035 ONT Xã Tuy Lộc Thửa số 1318+1319 tờ 4 DD104588 167 Mai Xuân Tuất 0,080 0,020 0,045 ONT Xã Tuy Lộc Thửa số 204 tờ 4 CX 685128 168 Đỗ Văn Tú 0,073 0,020 0,010 ONT Xã Tuy Lộc Thửa số 269 tờ 3 CR131274 169 Mai Văn Thuấn 0,049 0,020 0,029 ONT Xã Tuy Lộc Thửa số 476 tờ 2 BN 498898 170 Trương Xuân Bảy - Trương Thị Huê 0,054 0,014 0,040 ONT Xã Tuy Lộc Thửa số 259 tờ 3 CB 356275 171 Đỗ Văn Thu 0,078 0,020 0,058 ONT Xã Tuy Lộc Thửa số 153+197 tờ 4 CB 349278 172 Lê Thị Hương 0,097 0,020 0,077 ONT Xã Tuy Lộc Thửa số 425 tờ 9 BM 058144 173 Trương Văn Bộ 0,034 0,020 0,003 ONT Xã Tuy Lộc Thửa số 143 tờ 14 CV 734170 174 Nguyễn Xuân Luật 0,238 0,020 0,218 ONT Xã Tuy Lộc Thửa số 284 tờ 12 CX 486951 175 Lê Thành Hưng 0,147 0,020 0,058 ONT Xã Tuy Lộc Thửa số 44+29+46 tờ 1 N 926613 176 Lê Văn Tuất 0,121 0,020 0,061 ONT Xã Tuy Lộc Thửa số 28+31 tờ 1 N 930134 177 Hoàng Xuân Thị Kim - Nguyễn Thị Vân 0,060 0,010 0,050 ONT Xã Tuy Lộc Thửa số 1268 tờ 12 DE 437586 178 Phạm Văn Châm 0,079 0,020 0,032 ONT Xã Thành Lộc Thửa số 370 tờ 6 M741859 179 Lê Văn Sơn 0,047 0,020 0,023 ONT Xã Thành Lộc Thửa số 4 tờ 10 BA822681 180 Phạm Bá Thể 0,050 0,020 0,030 ONT Xã Thành Lộc Thửa số 462A tờ 6 BV837203 181 Vũ Thị Hà 0,022 0,005 0,017 ONT Xã Thuần Lộc Thửa số 53 tờ 3 DD104181 182 Đinh Thị Quy 0,054 0,020 0,034 ONT Xã Thuần Lộc Thửa số 691 tờ 13 BC038978 183 Đàm Quốc Hùng 0,116 0,020 0,096 ONT Xã Thuần Lộc Thửa số 887 tờ 6 BH602437 184 Lê Văn Thanh 0,319 0,020 0,040 ONT Xã Triệu Lộc Thửa số 57 tờ 3 AL 893532 185 Đặng Hải Nam 0,122 0,020 0,102 ONT Xã Triệu Lộc Thửa số 14B tờ 14 CL 695165 186 Vũ Văn Luận 0,066 0,010 0,056 ONT Xã Triệu Lộc Thửa số 1269 tờ 12 DD 843103 187 Nguyễn Tài Hoàn 0,1388 0,020 0,119 ONT Xã Xuân Lộc Thửa số 210 tờ 8 CB353822 188 Hoàng Văn Thịnh 0,0427 0,010 0,033 ONT Xã Xuân Lộc Thửa số 413 tờ 5 CR093029 189 Nguyễn Chí Toàn 0,133 0,020 0,093 ONT Xã Xuân Lộc Thửa số 304 tờ 5 CI574470 190 Nguyễn Xuân Hiếu 0,029 0,010 0,019 ONT Xã Xuân Lộc Thửa số 312A tờ 5 CI521681 191 Đinh Thị Hiền 0,054 0,010 0,044 ONT Xã Xuân Lộc Thửa số 312 tờ 5 CI521683 192 Nguyễn Ngọc Tú 0,047 0,020 0,027 ONT Xã Xuân Lộc Thửa số 43a tờ 1 CO 060183 193 Nguyễn Anh Túy 0,095 0,020 0,075 ONT Xã Xuân Lộc Thửa số 79 tờ 6 K 128651 194 Hoàng Thị Bình 0,142 0,020 0,122 ONT Xã Xuân Lộc Thửa số 23 tờ 3 Y 917159 195 Hoàng Cao Hòa 0,109 0,020 0,089 ONT Xã Xuân Lộc Thửa số 50 tờ 3 V 849940 196 Lê Văn Bảy 0,124 0,020 0,104 ONT Xã Xuân Lộc Thửa số 47 tờ 2 00143/QSDĐ
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thanh Hóa", "promulgation_date": "26/10/2022", "sign_number": "3615/QĐ-UBND", "signer": "Lê Đức Giang", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Nghi-quyet-06-2023-NQ-HDND-sua-doi-phi-le-phi-thuoc-tham-quyen-Hoi-dong-nhan-dan-Binh-Dinh-574543.aspx
Nghị quyết 06/2023/NQ-HĐND sửa đổi phí lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân Bình Định
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 06/2023/NQ-HĐND Bình Định, ngày 14 tháng 7 năm 2023 NGHỊ QUYẾT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ PHÍ, LỆ PHÍ THUỘC THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH KHÓA XIII KỲ HỌP THỨ 11 Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015; Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020; Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020; Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Căn cứ Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thông tư số 106/2021/TT- BTC ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thông tư số 75/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú; Xét Tờ trình số 74/TTr-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Sửa đổi, bổ sung một số quy định về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Định; Báo cáo thẩm tra số 56/BC-KTNS ngày 04 tháng 7 năm 2023 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định các loại phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Định ban hành kèm theo Nghị quyết số 24/2021/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh, cụ thể: 1. Bổ sung quy định phí thẩm định cấp, cấp lại giấy phép môi trường tại điểm a khoản 2 Điều 14a (đã được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 22/2022/NQ- HĐND ngày 07 tháng 9 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh) như sau: “- Đối với dự án quy định tại khoản 8 Điều 29 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường: 11.000.000 đồng/giấy phép. - Phí cấp giấy phép môi trường điều chỉnh đối với dự án quy định tại khoản 8 Điều 29 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14a (đã được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 07 tháng 9 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh)”. 2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 19 như sau: “3. Mức thu a) Trường hợp 1: Giấy chứng nhận cấp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (Thửa đất không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất). b) Trường hợp 2: Giấy chứng nhận cấp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản trên đất; Giấy chứng nhận cấp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân về quyền sử dụng đất cùng với quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. STT Nội dung Đơn vị tính Mức thu trong trường hợp cung cấp dịch vụ công trực tiếp Mức thu trong trường hợp cung cấp dịch vụ công trực tuyến Trường hợp 1 Trường hợp 2 Trường hợp 1 Trường hợp 2 I ĐỐI VỚI TỔ CHỨC 1 Cấp lần đầu a Các phường thuộc thành phố và thị xã đồng/giấy 100.000 500.000 50.000 250.000 b Khu vực khác đồng/giấy 100.000 450.000 50.000 225.000 2 Cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận a Các phường thuộc thành phố và thị xã đồng/lần 20.000 50.000 10.000 25.000 b Khu vực khác đồng/lần 20.000 40.000 10.000 20.000 3 Đăng ký biến động đất đai (kể cả trường hợp cấp tách giấy chứng nhận) a Các phường thuộc thành phố và thị xã đồng/giấy 50.000 250.000 25.000 125.000 b Khu vực khác đồng/giấy 50.000 200.000 25.000 100.000 II ĐỐI VỚI CÁ NHÂN, HỘ GIA ĐÌNH 1 Cấp lần đầu a Các phường thuộc thành phố và thị xã đồng/giấy 25.000 100.000 12.000 50.000 b Khu vực khác đồng/giấy Miễn Miễn Miễn Miễn 2 Cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận a Các phường thuộc thành phố và thị xã đồng/lần 20.000 20.000 10.000 10.000 b Khu vực khác đồng/lần Miễn Miễn Miễn Miễn 3 Đăng ký biến động đất đai (kể cả trường hợp cấp tách giấy chứng nhận) a Các phường thuộc thành phố và thị xã đồng/giấy 20.000 20.000 10.000 10.000 b Khu vực khác đồng/giấy Miễn Miễn Miễn Miễn 3. Bổ sung điểm d vào sau điểm c khoản 2 Điều 21 về trường hợp không thu lệ phí như sau: “d) Đăng ký kinh doanh qua dịch vụ công trực tuyến.” Điều 2. Bãi bỏ Điều 16 của Quy định các loại phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Định ban hành kèm theo Nghị quyết số 24/2021/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 07 tháng 9 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh). Điều 3. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết. Điều 4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XIII Kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2023 và có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 7 năm 2023./. CHỦ TỊCH Hồ Quốc Dũng
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bình Định", "promulgation_date": "14/07/2023", "sign_number": "06/2023/NQ-HĐND", "signer": "Hồ Quốc Dũng", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-493-NQ-UBTVQH14-2018-thanh-lap-thi-tran-Phuoc-Cat-Cat-Tien-Lam-Dong-380115.aspx
Nghị quyết 493/NQ-UBTVQH14 2018 thành lập thị trấn Phước Cát Cát Tiên Lâm Đồng
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 493/NQ-UBTVQH14 Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2018 NGHỊ QUYẾT VỀ VIỆC THÀNH LẬP THỊ TRẤN PHƯỚC CÁT THUỘC HUYỆN CÁT TIÊN, TỈNH LÂM ĐỒNG ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13; Căn cứ Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính; Xét đề nghị của Chính phủ tại Tờ trình số 38/TTr-CP ngày 12 tháng 02 năm 2018, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Thành lập thị trấn Phước Cát thuộc huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng 1. Thành lập thị trấn Phước Cát trên cơ sở toàn bộ 16,97 km2 diện tích tự nhiên và 7.204 người của xã Phước Cát 1, huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng. Địa giới hành chính thị trấn Phước Cát: Đông giáp xã Đức Phổ; Tây giáp tỉnh Bình Phước; Nam giáp tỉnh Đồng Nai và tỉnh Bình Phước; Bắc giáp xã Gia Viễn và xã Phước Cát 2. 2. Sau khi thành lập thị trấn Phước Cát: a) Huyện Cát Tiên có 11 đơn vị hành chính cấp xã gồm 09 xã và 02 thị trấn; b) Tỉnh Lâm Đồng có 12 đơn vị hành chính cấp huyện gồm 10 huyện và 02 thành phố; 147 đơn vị hành chính cấp xã gồm 116 xã, 18 phường và 13 thị trấn. Điều 2. Tổ chức thực hiện Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng và các cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị quyết này; sắp xếp, ổn định bộ máy các cơ quan, tổ chức ở địa phương; ổn định đời sống của nhân dân địa phương bảo đảm yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh trên địa bàn. Điều 3. Hiệu lực thi hành Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Nơi nhận: - Chính phủ; - Ban Tổ chức Trung ương; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; - HĐND, UBND tỉnh Lâm Đồng; - Lưu: HC, PL. Số e-PAS: 26719 TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI CHỦ TỊCH Nguyễn Thị Kim Ngân
{ "issuing_agency": "Uỷ ban Thường vụ Quốc hội", "promulgation_date": "12/04/2018", "sign_number": "493/NQ-UBTVQH14", "signer": "Nguyễn Thị Kim Ngân", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Thong-tu-lien-bo-06-TT-LB-cai-tien-che-do-sinh-hoat-phi-thuong-binh-nang-trai-an-duong-thuong-binh-benh-binh-gai-23277.aspx
Thông tư liên bộ 06-TT/LB cải tiến chế độ sinh hoạt phí thương binh nặng trại an dưỡng thương binh bệnh binh gái
BỘ NỘI VỤ BỘ TÀI CHÍNH ****** VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 06-TT/LB Hà Nội, ngày 23 tháng 07 năm 1973 THÔNG TƯ LIÊN BỘ VỀ VIỆC CẢI TIẾN CHẾ ĐỘ SINH HOẠT PHÍ CỦA THƯƠNG BINH NẶNG Ở CÁC TRẠI AN DƯỠNG, VÀ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI THƯƠNG BINH, BỆNH BINH GÁI Nghị quyết số 196-CP ngày 16-10-1972 của Hội đồng Chính phủ về việc bổ sung chính sách đối với thương binh, bệnh binh có quy định việc cải tiến chế độ sinh hoạt phí của thương binh và chế độ đối với thương binh, bệnh binh gái. Thi hành nghị quyết của Hội đồng Chính phủ, hai Bộ Nội vụ - Tài chính quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện như sau. I. CHẾ ĐỘ SINH HOẠT PHÍ ĐỐI VỚI THƯƠNG BINH NẶNG Ở CÁC TRẠI AN DƯỠNG Đối tượng thu nhận vào các trại giam an dưỡng thương binh là những thương binh và những người bị thương khác được hưởng chính sách như thương binh (gọi tắt là thương binh) có thương tật nặng (thương binh hạng đặc biệt, hạng 1 cũ, thương binh hạng 8,7,6 mới); thương binh các bệnh nội tạng tỷ lệ mất sức lao động do thương tật từ 71% trở lên; và những quân nhân do chiến đấu bị mắc bệnh mà mất sức lao động từ 71% trở lên hiện nay không có điều kiện về địa phương hoặc quê ở miền Nam. Việc thu nhận vào trại an dưỡng phải do Bộ Nội vụ quyết định (đối với các trại do Bộ Nội vụ quản lý), hoặc do Ủy ban hành chính tỉnh, thành phố quyết định (đối với các trại do Ủy ban hành chính tỉnh, thành phố quản lý) theo đúng các quy định trên đây. Để thống nhất chế độ và cải thiện thêm một bước đời sống của thương binh ở các trại an dưỡng. Hai Bộ quy định cụ thể chế độ sinh hoạt phí của thương binh ở các trại an dưỡng như sau: 1. Sinh hoạt phí của thương binh ở các trại an dưỡng gồm 3 mức: - Thương binh hạng đặc biệt (cũ), hạng 8 (mới) được hưởng sinh hoạt phí mỗi tháng: Tiền ăn 21đ Tiền may mặc và tiêu vặt 23đ Cộng: 44đ - Thương binh hạng 1 (cũ) hạng 7 và hạng 6 (mới) được hưởng sinh hoạt phí mỗi tháng: Tiền ăn 21đ Tiền may mặc và tiêu vặt 19đ Cộng: 40đ - Thương binh các hạng khác mắc bệnh nội tạng, tỷ lệ mất sức do thương tật từ 71% trở lên, những quân nhân do chiến đấu bị mắc bệnh mà mất sức lao động từ 71% trở lên được hưởng sinh hoạt phí mỗi tháng: Tiền ăn 21đ Tiền may mặc và tiêu vặt 15đ Cộng: 36đ 2. Mức sinh hoạt phí trên đây áp dụng thống nhất cho các thương binh từ trước đến nay. Thương binh vào trại an dưỡng được lĩnh trợ cấp thương tật theo mức quy định cho thương binh về địa phương (nghị định số 13-CP ngày 2-2-1962 và nghị định số 161-CP ngày 30-10-1964 của Hội đồng Chính phủ); nếu trợ cấp thương tật hàng tháng cao hơn mức sinh hoạt phí thì lĩnh trợ cấp thương tật và nộp tiền ăn cho trại theo mức thống nhất là 21đ mỗi tháng. Riêng những thương binh vào trại trước năm 1962, đã lĩnh sinh hoạt phí và trợ cấp thương tật theo nghị định số 134-TTg ngày 1-2-1958 của Thủ tướng Chính phủ, nếu số tiền được lĩnh cao hơn sinh hoạt phí quy định trên đây thì được giữ nguyên số tiền đã lĩnh. 3. Những thương thuộc tiêu chuẩn an dưỡng, nếu được thu nhận vào trại điều dưỡng thì vẫn hưởng mức sinh hoạt phí như ở trại an dưỡng, hàng tháng nộp tiền ăn cho trại là 21đ và được ăn theo mức điều dưỡng là 30đ một tháng (số tiền ăn còn thiếu do kinh phí của trại đài thọ). Những thương binh hiện ở các trại an dưỡng bị ốm đau, sức khỏe giảm sút cần được bồi dưỡng (do y sĩ, bác sĩ xét và quyết định trong từng thời gian) thì được hưởng chế độ ăn theo mức ăn ở trại điều dưỡng (30đ một tháng) trong thời gian bồi dưỡng theo quyết định của bác sĩ, y sĩ. 4. Để đảm bảo sức khỏe cho thương binh nặng, các trại an dưỡng, điều dưỡng nhất thiết phải tổ chức cho thương binh ăn theo mức ăn đã quy định (chế độ an dưỡng ăn mỗi tháng là 30đ) không được tùy tiện hạ thấp mức ăn ở các trại. 5. Các Ban quản đốc các trại phải lập danh sách thương binh được hưởng các mức sinh hoạt phí trên đây để Bộ Nội vụ xét duyệt (đối với các trại trực thuộc Bộ), hoặc các Sở, Ty thương binh xã hội xét duyệt (đối với các trại trực thuộc Sở, Ty). II. MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI THƯƠNG BINH, BỆNH BINH GÁI Để thực hiện đúng chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh binh và để giải quyết những khó khăn đối với thương binh, bệnh binh gái, hai Bộ quy định cụ thể một số chế độ đối với thương binh, bệnh binh gái ở các trại giam, trường thương binh như sau: 1. Về phòng bệnh, chữa bệnh, vệ sinh và thai sản. Tiêu chuẩn về thuốc phòng bệnh, chữa bệnh, thuốc phụ khoa, thuốc cho con thương binh, bệnh binh gái cùng ở chung với mẹ, phụ cấp vệ sinh nữ, các chế độ trợ cấp khi sinh đẻ, sảy thai, mất sữa đối với thương binh, bệnh binh gái đều theo như chế độ đối với nữ công nhân, viên chức Nhà nước. 2. Về nhà giữ trẻ. Thương binh, bệnh binh có con nhỏ dưới 36 tháng vì bị thương tật, bệnh tật nặng hoặc đang học văn hóa, đang tham gia sản xuất được gửi con vào nhà gửi trẻ chung với cán bộ, công nhân viên ở trại, trạm, trường, hoặc nơi gửi trẻ riêng của thương binh, bệnh binh (nơi nào có điều kiện thì tổ chức nhà gửi trẻ riêng của thương binh, bệnh binh có thương tật, bệnh tật nặng). Thương binh, bệnh binh gái gửi con vào nhà gửi trẻ được miễn tiền đóng góp hàng tháng cho nhà gửi trẻ. Những chị em đủ điều kiện gửi con ở nhà gửi trẻ như đã nói trên, nhưng các trường, trạm, trại thương binh chưa tổ chức được nhà gửi trẻ, do đó chị em phải tự trông nom lấy thì được hưởng trợ cấp mỗi tháng 5đ cho mỗi cháu từ 36 tháng trở xuống theo quy định chung đối với công nhân, viên chức Nhà nước. Số tiền chi về xây dựng và mua sắm dụng cụ cho nhà gửi trẻ riêng cho thương binh gái do kinh phí sự nghiệp thương binh đài thọ. Hình thức tổ chức nhà gửi trẻ và chi phí phục vụ theo sự hướng dẫn của Ủy ban bảo vệ bà mẹ trẻ em. 3. Về trợ cấp khó khăn. Thương binh, bệnh binh ở các trại, trạm, trường, nếu gia đình gặp khó khăn thì được xét trợ cấp khó khăn theo quy định trong thông tư số 51-TTg ngày 17-5-1965 của Hội đồng Chính phủ, các chị em thương binh, bệnh binh có con nhỏ cùng ở với mẹ, thu nhập thấp, cần được quan tâm đầy đủ, Bộ Nội vụ sẽ hướng dẫn cụ thể. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 1973. Những quy định trái với thông tư này đều bãi bỏ. K.T. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ THỨ TRƯỞNG Lê Đình Thiệp K.T. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Đào Thiện Thi
{ "issuing_agency": "Bộ Nội vụ", "promulgation_date": "23/07/1973", "sign_number": "06-TT/LB", "signer": "Đào Thiện Thi, Lê Đình Thiệp", "type": "Thông tư liên tịch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-462-QD-UBND-2022-thu-tuc-hanh-chinh-nganh-Van-hoa-Uy-ban-cap-huyen-Binh-Phuoc-510611.aspx
Quyết định 462/QĐ-UBND 2022 thủ tục hành chính ngành Văn hóa Ủy ban cấp huyện Bình Phước
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 462/QĐ-UBND Bình Phước, ngày 11 tháng 3 năm 2022 QUYẾT ĐỊNH CÔNG BỐ CHUẨN HÓA QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ TẠI TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG, TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ VÀ GIẢI QUYẾT CỦA NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 14/2018/QĐ-UBND ngày 06/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa Văn phòng UBND tỉnh với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong việc cập nhật, công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước; Căn cứ Quyết định số 375/QĐ-UBND ngày 02/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa được tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã thuộc thẩm quyền quản lý và giải quyết của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Phước; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 563 /TTr-SVHTTDL ngày 10/3/2022. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này Quy trình giải quyết thủ tục hành chính được tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công, tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc thẩm quyền quản lý và giải quyết của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Phước (Phụ lục kèm theo). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1378/QĐ-UBND ngày 27/5/2021 của UBND tỉnh công bố chuẩn hóa quy trình giải quyết thủ tục hành chính được tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công, tại UBND cấp huyện, UBND cấp xã thuộc thẩm quyền quản lý và giải quyết của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Phước. Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Cục KSTTHC (VPCP); - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Như Điều 3; - LĐVP, các phòng, Trung tâm; - Lưu: VT, KSTTHC. KT.CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Trần Tuyết Minh PHỤ LỤC QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ TẠI TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG, TẠI UBND CẤP HUYỆN, UBND CẤP XÃ THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ VÀ GIẢI QUYẾT CỦA NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC (Ban hành kèm theo Quyết định số 462/QĐ-UBND ngày 11 tháng 3 năm 2022 của Chủ tịch UBND tỉnh ) STT CÁC BƯỚC TRÌNH TỰ THỰC HIỆN BỘ PHẬN CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CHUYÊN NGÀNH GIẢI QUYẾT HỒ SƠ THỜI GIAN TIẾP NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT HỒ SƠ CƠ QUAN PHỐI HỢP (nếu có) TRÌNH CÁC CẤP CÓ THẨM QUYỀN CAO HƠN (nếu có) MÔ TẢ QUY TRÌNH LỆ PHÍ A. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH I. LĨNH VỰC VĂN HÓA 1. Đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. Mã số TTHC: 2.001631. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại Trung tâm Phục vụ hành chính công (TTPVHCC) 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 4,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 02 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 02 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 10 ngày 2. Cấp phép cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể tại địa phương. Mã số TTHC: 1.003838. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 7,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 02 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 02 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 13 ngày 3. Xác nhận đủ điều kiện được cấp giấy phép hoạt động bảo tàng ngoài công lập. Mã số TTHC: 2.001613. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 5,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 1,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 1,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 10 ngày 4. Cấp giấy phép hoạt động bảo tàng ngoài công lập. Mã số TTHC: 1.003793. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không UBND tỉnh Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến UBND tỉnh. Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt kết quả, Văn thư UBND tỉnh chuyển kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 8 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 2,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 03 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến UBND tỉnh Chuyên viên Phòng 0,5 ngày 7 Bước 7 Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt Lãnh đạo UBND tỉnh 4,5 ngày 8 Bước 8 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Văn thư UBND tỉnh 0,5 ngày 9 Tổng thời gian giải quyết 20 ngày 5. Cấp giấy phép khai quật khẩn cấp. Mã số TTHC: 2.001591. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,25 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,25 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,75 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 0,25 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,25 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,25 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 02 ngày 6. Cấp chứng chỉ hành nghề mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. Mã số TTHC: 1.003738.Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 13 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 02 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 03 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 01 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 20 ngày 7. Công nhận bảo vật quốc gia đối với bảo tàng cấp tỉnh, ban hoặc trung tâm quản lý di tích. Mã số TTHC: 1.003646. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển văn bản đến UBND tỉnh xem xét; Cục DSVH; Bộ VHTTDL trình Thủ tướng Chính phủ xem xét 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 14,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 4 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 6 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến UBND tỉnh Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Bước 7 Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt, trình Bộ VHTTDL Lãnh đạo UBND tỉnh 6 ngày 8 Bước 8 Bộ trưởng Bộ VHTTDL giao Hội đồng giám định cổ vật thẩm định hiện vật và Hồ sơ hiện vật Hội đồng giám định cổ 30 ngày Không UBND tỉnh; Cục DSVH; Bộ VHTT & DL Không 9 Bước 9 Cục trưởng Cục Di sản văn hóa báo cáo Bộ trưởng Bộ VHTTDL xem xét, quyết định việc gửi văn bản đề nghị Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia thẩm định hiện vật và Hồ sơ hiện vật. Lãnh đạo Cục Di sản văn hóa 10 ngày 10 Bước 10 Bộ VHTTDL trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định công nhận bảo vật quốc gia. Bộ trưởng Bộ VHTTDL 10 ngày 11 Bước 11 Phê duyệt Thủ tướng Chính phủ 12 Tổng thời gian giải quyết 82 ngày 8. Công nhận bảo vật quốc gia đối với bảo tàng ngoài công lập, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc đang quản lý hợp pháp hiện vật. Mã số TTHC: 1.003835. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không UBND tỉnh; Cục DSVH; Bộ VHTT &DL Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển văn bản đến UBND tỉnh; Cục DSVH; Bộ VHTTDL trình Thủ tướng Chính phủ xem xét Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 14,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 4 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 6 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến UBND tỉnh Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Bước 7 Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt, trình Bộ VHTTDL Lãnh đạo UBND tỉnh 6 ngày 8 Bước 8 Bộ trưởng Bộ VHTTDL giao Hội đồng giám định cổ vật thẩm định hiện vật và Hồ sơ hiện vật Hội đồng giám định cổ vật 30 ngày 9 Bước 9 Cục trưởng Cục Di sản văn hóa báo cáo Bộ trưởng Bộ VHTTDL xem xét, quyết định việc gửi văn bản đề nghị Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia thẩm định hiện vật và Hồ sơ hiện vật. Lãnh đạo Cục Di sản văn hóa 10 ngày 10 Bước 10 Bộ trưởng Bộ VHTTDL trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định công nhận bảo vật quốc gia. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 10 ngày 11 Bước 11 Phê duyệt Thủ tướng Chính phủ 12 Tổng thời gian giải quyết 82 ngày 9. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật. Mã số TTHC: 1.001106. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 3,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 03 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 02 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLVH 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 10 ngày 10. Cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật. Mã số TTHC: 1.001123. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 01 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 3,5 ngày 11. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề tu bổ di tích. Mã số TTHC: 1.001822. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 01 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 3,5 ngày 12. Cấp lại chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích. Mã số TTHC: 1.002003. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 01 ngày Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 3,5 ngày 13. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề tu bổ di tích. Mã số TTHC: 1.003901. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 2,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 01 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 01 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 06 ngày 14. Cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề tu bổ di tích. Mã số TTHC: 2.001641. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 01 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 3,5 ngày 15. Cấp giấy phép phổ biến phim. Mã số TTHC: 1.003035. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân Có 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 3,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 3 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 2 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 10 ngày 16. Cấp giấy phép phổ biến phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim do các cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu . Mã số TTHC: 1.003017. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân Có 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLVH 3,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. QLVH 3 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 2 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLVH 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 10 ngày 17. Tiếp nhận thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật. Mã số TTHC: 1.001833. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLVH 1 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 1 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 1 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 4,5 ngày 18. Cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật. Mã số TTHC: 1.001809. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. QLVH 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 1 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 1 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 1 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 4,5 ngày 19. Cấp giấy phép sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ. Mã số TTHC: 1.001778. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 1 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 1 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 1 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 4,5 ngày 20. Cấp giấy phép xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng. Mã số TTHC: 1.001755. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không UBND tỉnh Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 1 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 1 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 1 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 4,5 ngày 21. Cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc. Mã số TTHC: 1.001738. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không UBND tỉnh Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 1 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 1 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 1 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 4,5 ngày 22. Cấp giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam. Mã số TTHC: 1.001704. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không UBND tỉnh Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 1 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 1 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 1 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 4,5 ngày 23. Cấp giấy phép đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm. Mã số TTHC: 1.001671. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không UBND tỉnh Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó GĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến UBND tỉnh. Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt kết quả, Văn thư UBND tỉnh chuyển kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 1 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến UBND tỉnh Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Bước 7 Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt Lãnh đạo UBND tỉnh 0,75 ngày 8 Bước 8 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên UBND tỉnh 0,25 ngày 9 Tổng thời gian giải quyết 4,5 ngày 24. Cấp Giấy phép tổ chức triển lãm do các tổ chức, cá nhân tại địa phương đưa ra nước ngoài không vì mục đích thương mại. Mã số TTHC: 1.001229. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 1,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 1 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 1 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 05 ngày 25. Cấp Giấy phép tổ chức triển lãm do cá nhân nước ngoài tổ chức tại địa phương không vì mục đích thương mại. Mã số TTHC: 1.001211. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLVH 1,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 1 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 1 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 5 ngày 26. Cấp lại Giấy phép tổ chức triển lãm do các tổ chức, cá nhân tại địa phương đưa ra nước ngoài không vì mục đích thương mại. Mã số TTHC: 1.001191. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLVH 1,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 1 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 1 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 05 ngày 27. Cấp lại Giấy phép tổ chức triển lãm do cá nhân nước ngoài tổ chức tại địa phương không vì mục đích thương mại. Mã số TTHC: 1.001182. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 1,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 1 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 1 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 05 ngày 28. Thông báo tổ chức triển lãm do tổ chức ở địa phương hoặc cá nhân tổ chức tại địa phương không vì mục đích thương mại. Mã số TTHC: 1.001147. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 1,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 1 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 1 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 5 ngày 29. Thủ tục tổ chức biểu diễn nghệ thuật trên địa bàn quản lý không thuộc trường hợp trong khuôn khổ hợp tác quốc tế của các hội chuyên ngành về nghệ thuật biểu diễn thuộc Trung ương, đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật thuộc Trung ương . Mã số TTHC: 1.009397. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân Có 2 Bước 2 Phân xử lý Phó Trưởng phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên phòng Quản lý văn hóa 2,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt Phó Trưởng phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 05 ngày 30. Thủ tục tổ cuộc thi, liên hoan trên địa bàn quản lý không thuộc trường hợp toàn quốc và quốc tế của các hội chuyên ngành về nghệ thuật biểu diễn thuộc Trung ương, đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật thuộc Trung ương . Mã số TTHC: 1.009398. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân Không 2 Bước 2 Phân xử lý Phó Trưởng phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên phòng Quản lý văn hóa 12,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt Phó Trưởng phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 15 ngày 31. Thủ tục tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu. Mã số TTHC: 1.009399. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không UBND tỉnh Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển kết quả đến UBND tỉnh. Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt kết quả, Văn thư UBND tỉnh chuyển kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý Phó Trưởng phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên phòng Quản lý văn hóa 7,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt Phó Trưởng phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến UBND tỉnh Chuyên viên phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Bước 7 Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt Lãnh đạo UBND tỉnh 4 ngày 8 Bước 8 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên UBND tỉnh 0,5 ngày 9 Tổng thời gian giải quyết 15 ngày 32. Thủ tục ra nước ngoài dự thi người đẹp, người mẫu. Mã số TTHC: 1.009403 . Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân. Không 2 Bước 2 Phân xử lý Phó Trưởng phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên phòng Quản lý văn hóa 2,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt Phó Trưởng phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 5 ngày 33. Đăng ký tổ chức lễ hội. Mã số TTHC: 1.003676. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không UBND tỉnh Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó GĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến UBND tỉnh. Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt kết quả, Văn thư UBND tỉnh chuyển kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 4,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 2 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 2 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến UBND tỉnh Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Bước 7 Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt Lãnh đạo UBND tỉnh 2,5 ngày 8 Bước 8 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên UBND tỉnh 0,5 ngày 9 Tổng thời gian giải quyết 13 ngày 34. Thông báo tổ chức lễ hội. Mã số TTHC: 1.003654. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không UBND tỉnh Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó GĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến UBND tỉnh. Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt kết quả, Văn thư UBND tỉnh chuyển kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 3 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 2 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 1 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến UBND tỉnh Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Bước 7 Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt Lãnh đạo UBND tỉnh 2 ngày 8 Bước 8 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên UBND tỉnh 0,5 ngày 9 Tổng thời gian giải quyết 10 ngày 35. Cấp giấy phép kinh doanh Karaoke (do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch . Mã số TTHC: 1.001029. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân Có 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 1 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết: 3,5 ngày 36. Cấp giấy phép kinh doanh vũ trường. Mã số TTHC: 1.001008. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân Có 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLVH 1 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 3,5 ngày 37. Cấp giấy phép điều chỉnh kinh doanh Karaoke. Mã số TTHC: 1.000963. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân Có 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,25 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 1 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,25 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 3 ngày 38. Cấp giấy phép điều chỉnh kinh doanh vũ trường. Mã số TTHC: 1.000922. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân Có 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,25 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 1 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,25 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 3 ngày 39 Công nhận lại “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”. Mã số TTHC: 1.004659. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không UBND tỉnh Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó GĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến UBND tỉnh. Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt kết quả, Văn thư UBND tỉnh chuyển kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 1 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 1 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 1 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến UBND tỉnh Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Bước 7 Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt Lãnh đạo UBND tỉnh 1 ngày 8 Bước 8 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên UBND tỉnh 0,5 ngày 9 Tổng thời gian giải quyết 06 ngày 40. Tiếp nhận hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn. Mã số TTHC: 1.004650. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 1 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 3,5 ngày 41. Thông báo tổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo. Mã số TTHC: 1.004645. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 7 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. QLVH 01 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 10 ngày 42. Cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài tại Việt Nam. Mã số TTHC: 1.004639. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không UBND tỉnh Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó GĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến UBND tỉnh. Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt kết quả, Văn thư UBND tỉnh chuyển kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Có 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 1 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 1 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 1 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến UBND tỉnh Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Bước 7 Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt Lãnh đạo UBND tỉnh 1 ngày 8 Bước 8 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên UBND tỉnh 0,5 ngày 9 Tổng thời gian giải quyết 06 ngày 43. Cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài tại Việt Nam. Mã số TTHC: 1.004666. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không UBND tỉnh Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó GĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến UBND tỉnh. Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt kết quả, Văn thư UBND tỉnh chuyển kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Có 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 1 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 1 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 1 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến UBND tỉnh Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Bước 7 Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt Lãnh đạo UBND tỉnh 1 ngày 8 Bước 8 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên UBND tỉnh 0,5 ngày 9 Tổng thời gian giải quyết 06 ngày 44. Cấp lại giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài tại Việt Nam. Mã số TTHC: 1.004662. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không UBND tỉnh Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó GĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến UBND tỉnh. Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt kết quả, Văn thư UBND tỉnh chuyển kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Có 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 1 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 1 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 1 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến UBND tỉnh Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Bước 7 Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt Lãnh đạo UBND tỉnh 1 ngày 8 Bước 8 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên UBND tỉnh 0,5 ngày 9 Tổng thời gian giải quyết 06 ngày 45. Cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh. Mã số TTHC: 1.003784. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,25 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,25 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,25 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 0,25 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,25 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,25 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 1.5 ngày 46. Giám định văn hóa phẩm xuất khẩu không nhằm mục đích kinh doanh của cá nhân, tổ chức ở địa phương. Mã số TTHC: 1.003743. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 2,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 2 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 2 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 8 ngày 47. Phê duyệt nội dung tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh nhập khẩu. Mã số TTHC: 2.001496. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân Có 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 1 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 1 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 1 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 4,5 ngày 48. Phê duyệt nội dung tác phẩm điện ảnh nhập khẩu. Mã số TTHC: 1.003608. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân Có 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 20 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 4 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 4,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 30 ngày 49. Xác nhận danh mục sản phẩm nghe nhìn có nội dung vui chơi giải trí nhập khẩu. Mã số TTHC: 1.003560. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân Có 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 2,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 1 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 1 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 6 ngày 50. Thông báo thành lập đối với thư viện chuyên ngành ở cấp tỉnh, thư viện đại học là thư viện ngoài công lập và thư viện của tổ chức, cá nhân nước ngoài có phục vụ người Việt Nam. Mã số h sơ: 1.008895. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không UBND tỉnh Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình PGĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển kết quả đến UBND tỉnh. Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt kết quả, Văn thư UBND tỉnh chuyển kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 05 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến UBND tỉnh Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Bước 7 Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt Lãnh đạo UBND tỉnh 02 ngày 8 Bước 8 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Văn thư UBND tỉnh 0,5 ngày 9 Tổng thời gian giải quyết 10 ngày 51. Thông báo sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thư viện đối với thư viện chuyên ngành ở cấp tỉnh, thư viện đại học là thư viện ngoài công lập và thư viện của tổ chức, cá nhân nước ngoài có phục vụ người Việt Nam. Mã số hồ sơ: 1.008896. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không UBND tỉnh Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình PGĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển kết quả đến UBND tỉnh. Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt kết quả, Văn thư UBND tỉnh chuyển kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 05 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến UBND tỉnh Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Bước 7 Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt Lãnh đạo UBND tỉnh 02 ngày 8 Bước 8 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Văn thư UBND tỉnh 0,5 ngày 9 Tổng thời gian giải quyết 10 ngày 52. Thông báo chấm dứt hoạt động đối với thư viện chuyên ngành ở cấp tỉnh, thư viện đại học là thư viện ngoài công lập và thư viện của tổ chức, cá nhân nước ngoài có phục vụ người Việt Nam. Mã số hồ sơ: 1.008897. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không UBND tỉnh Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình PGĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến UBND tỉnh. Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt kết quả, Văn thư UBND tỉnh chuyển kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 05 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến UBND tỉnh Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Bước 7 Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt Lãnh đạo UBND tỉnh 02 ngày 8 Bước 8 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Văn thư UBND tỉnh 0,5 ngày 9 Tổng thời gian giải quyết 10 ngày 53. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình. Mã số TTHC: 1.005441. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không UBND tỉnh Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó GĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến UBND tỉnh. Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt kết quả, Văn thư UBND tỉnh chuyển kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng 3 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 2 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 2 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến UBND tỉnh Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Bước 7 Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt Lãnh đạo UBND tỉnh 4 ngày 8 Bước 8 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Văn thư UBND tỉnh 0,5 ngày 9 Tổng thời gian giải quyết 13 ngày 54. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình. Mã số TTHC: 1.001420. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không UBND tỉnh Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó GĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến UBND tỉnh. Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt kết quả, Văn thư UBND tỉnh chuyển kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 1 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 1 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 1 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến UBND tỉnh Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Bước 7 Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt Lãnh đạo UBND tỉnh 1 ngày 8 Bước 8 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Văn thư UBND tỉnh 0,5 ngày 9 Tổng thời gian giải quyết 6 ngày 55. Đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình. Mã số TTHC: 1.001407. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không UBND tỉnh Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó GĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến UBND tỉnh. Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt kết quả, Văn thư UBND tỉnh chuyển kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 3,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 1 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 1 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến UBND tỉnh Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Bước 7 Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt Lãnh đạo UBND tỉnh 2 ngày 8 Bước 8 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Văn thư UBND tỉnh 0,5 ngày 9 Tổng thời gian giải quyết 9,5 ngày 56. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình. Mã số TTHC: 2.001414. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không UBND tỉnh Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó GĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến UBND tỉnh. Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt kết quả, Văn thư UBND tỉnh chuyển kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLVH 4,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 2 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 2 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến UBND tỉnh Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Bước 7 Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt Lãnh đạo UBND tỉnh 2,5 ngày 8 Bước 8 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Văn thư UBND tỉnh 0,5 ngày 9 Tổng thời gian giải quyết 13 ngày 57. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình. Mã số TTHC: 1.000919. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không UBND tỉnh Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó GĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến UBND tỉnh. Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt kết quả, Văn thư UBND tỉnh chuyển kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 1 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 1 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 1 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến UBND tỉnh Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Bước 7 Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt Lãnh đạo UBND tỉnh 1 ngày 8 Bước 8 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Văn thư UBND tỉnh 0,5 ngày 9 Tổng thời gian giải quyết 6 ngày 58. Đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình. Mã số TTHC: 1.000817. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không UBND tỉnh Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó GĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến UBND tỉnh. Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt kết quả, Văn thư UBND tỉnh chuyển kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 4,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 2 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 2 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến UBND tỉnh Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,5 ngày 7 Bước 7 Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt Lãnh đạo UBND tỉnh 2,5 ngày 8 Bước 8 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Văn thư UBND tỉnh 0,5 ngày 9 Tổng thời gian giải quyết 13 ngày 59. Cấp Giấy chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình. Mã số TTHC: 1.000454. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 7 Tổng thời gian giải quyết: Không quy định. 60. Cấp Giấy chứng nhận nghiệp vụ tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình. Mã số TTHC: 1.000433. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 7 Tổng thời gian giải quyết: Không quy định. 61. Cấp Thẻ nhân viên chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình. Mã số TTHC: 1.000379. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,25 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 1 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 1 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,25 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 3,5 ngày 62. Cấp lại Thẻ nhân viên chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình. Mã số TTHC: 1.000104. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,25 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 1 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 1 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,25 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 3,5 ngày 63. Cấp Thẻ nhân viên tư vấn phòng, chống bạo lực gia đình. Mã số TTHC: 2.000022. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,25 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 1 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 1 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,25 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 3,5 ngày 64. Cấp lại Thẻ nhân viên tư vấn phòng, chống bạo lực gia đình. Mã số TTHC: 1.003310. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,25 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 1 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 1 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,25 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 3,5 ngày 65. Cho phép tổ chức triển khai sử dụng vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ còn tính năng, tác dụng được sử dụng làm đạo cụ. Mã số TTHC: 1.004723. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLVH của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLVH phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLVH xem xét. Lãnh đạo Phòng QLVH trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLVH chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân Không 2 Bước 2 Phân xử lý PTP. Quản lý văn hóa 0,25 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 1 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt PTP. Quản lý văn hóa 1 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng Quản lý văn hóa 0,25 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 3,5 ngày II. LĨNH VỰC THỂ DỤC THỂ THAO 66. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp. Mã số TTHC: 1.002445. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLTDTT của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLTDTT phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLTDTT xem xét. Lãnh đạo Phòng QLTDTT trình PGĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLTDTT chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý TP. Quản lý thể dục thể thao (QLTDTT) 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLTDTT 2,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLTDTT 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLTDTT 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 4,5 ngày 67. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao. Mã số TTHC: 1.002396. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLTDTT của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLTDTT phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLTDTT xem xét. Lãnh đạo Phòng QLTDTT trình PGĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLTDTT chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLTDTT 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLTDTT 2,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLTDTT 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLTDTT 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 4,5 ngày 68. Cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao trong trường hợp thay đổi nội dung ghi trong giấy chứng nhận. Mã số TTHC: 1.003441. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLTDTT của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLTDTT phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLTDTT xem xét. Lãnh đạo Phòng QLTDTT trình PGĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLTDTT chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLTDTT 0,25 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLTDTT 1,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLTDTT 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLTDTT 0,25 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 3,5 ngày 69. Cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng. Mã số TTHC: 1.000983. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLTDTT của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLTDTT phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLTDTT xem xét. Lãnh đạo Phòng QLTDTT trình PGĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLTDTT chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLTDTT 0,25 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLTDTT 1,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLTDTT 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLTDTT 0,25 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 3,5 ngày 70. Đăng cai giải thi đấu, trận thi đấu do liên đoàn thể thao quốc gia hoặc liên đoàn thể thao quốc tế tổ chức hoặc đăng cai tổ chức. Mã số TTHC: 1.002022. Mức DVC 3, 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không UBND tỉnh Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLTDTT của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLTDTT phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLTDTT xem xét. Lãnh đạo Phòng QLTDTT trình PGĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLTDTT chuyển kết quả đến UBND tỉnh. Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt kết quả, Văn thư UBND tỉnh chuyển kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLTDTT 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLTDTT 02 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLTDTT 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến UBND tỉnh Chuyên viên Phòng QLTDTT 0,5 ngày 7 Bước 7 Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt Lãnh đạo UBND tỉnh 1,5 ngày 8 Bước 8 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Văn thư UBND tỉnh 0,5 ngày 9 Tổng thời gian giải quyết 6,5 ngày 71. Đăng cai giải thi đấu, trận thi đấu thể thao thành tích cao khác do liên đoàn thể thao tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức. Mã số TTHC: 1.002013. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không UBND tỉnh Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLTDTT của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLTDTT phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLTDTT xem xét. Lãnh đạo Phòng QLTDTT trình PGĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLTDTT chuyển kết quả đến UBND tỉnh. Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt kết quả, Văn thư UBND tỉnh chuyển kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLTDTT 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLTDTT 02 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLTDTT 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến UBND tỉnh Chuyên viên Phòng QLTDTT 0,5 ngày 7 Bước 7 Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt Lãnh đạo UBND tỉnh 1,5 ngày 8 Bước 8 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Văn thư UBND tỉnh 0,5 ngày 9 Tổng thời gian giải quyết 6,5 ngày 72. Đăng cai tổ chức giải thi đấu vô địch từng môn thể thao của tỉnh. Mã số TTHC: 1.001782. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không UBND tỉnh Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLTDTT của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLTDTT phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLTDTT xem xét. Lãnh đạo Phòng QLTDTT trình PGĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLTDTT chuyển kết quả đến UBND tỉnh. Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt kết quả, Văn thư UBND tỉnh chuyển kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLTDTT 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLTDTT 02 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLTDTT 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến UBND tỉnh Chuyên viên Phòng QLTDTT 0,5 ngày 7 Bước 7 Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt Lãnh đạo UBND tỉnh 1,5 ngày 8 Bước 8 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Văn thư UBND tỉnh 0,5 ngày 9 Tổng thời gian giải quyết 6,5 ngày 73. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động Yoga. Mã số TTHC: 1.000953. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLTDTT của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLTDTT phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLTDTT xem xét. Lãnh đạo Phòng QLTDTT trình PGĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLTDTT chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLTDTT 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLTDTT 2,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLTDTT 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLTDTT 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 4,5 ngày 74. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động Golf. Mã số TTHC: 1.000936. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLTDTT của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLTDTT phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLTDTT xem xét. Lãnh đạo Phòng QLTDTT trình PGĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLTDTT chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLTDTT 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLTDTT 2,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLTDTT 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLTDTT 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 4,5 ngày 75. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động cầu lông. Mã số TTHC: 1.000920. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLTDTT của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLTDTT phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLTDTT xem xét. Lãnh đạo Phòng QLTDTT trình PGĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLTDTT chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLTDTT 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLTDTT 2,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLTDTT 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLTDTT 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 4,5 ngày 76. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động Taekwondo. Mã số TTHC: 1.001195. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLTDTT của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLTDTT phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLTDTT xem xét. Lãnh đạo Phòng QLTDTT trình PGĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLTDTT chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLTDTT 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLTDTT 2,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLTDTT 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLTDTT 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 4,5 ngày 77. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động Karate. Mã số TTHC: 1.000904. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLTDTT của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLTDTT phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLTDTT xem xét. Lãnh đạo Phòng QLTDTT trình PGĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLTDTT chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLTDTT 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLTDTT 2,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLTDTT 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLTDTT 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 4,5 ngày 78. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động Bơi, Lặn. Mã số TTHC: 1.000883. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLTDTT của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLTDTT phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLTDTT xem xét. Lãnh đạo Phòng QLTDTT trình PGĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLTDTT chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLTDTT 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLTDTT 2,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLTDTT 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLTDTT 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 4,5 ngày 79. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động Billiards & Snooker. Mã số TTHC: 1.000863. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLTDTT của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLTDTT phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLTDTT xem xét. Lãnh đạo Phòng QLTDTT trình PGĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLTDTT chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLTDTT 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLTDTT 2,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLTDTT 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLTDTT 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 4,5 ngày 80. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động bóng bàn. Mã số TTHC: 1.000847. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLTDTT của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLTDTT phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLTDTT xem xét. Lãnh đạo Phòng QLTDTT trình PGĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLTDTT chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLTDTT 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLTDTT 2,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLTDTT 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLTDTT 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 4,5 ngày 81. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động Dù lượn và Diều bay. Mã số TTHC: 1.000830. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLTDTT của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLTDTT phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLTDTT xem xét. Lãnh đạo Phòng QLTDTT trình PGĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLTDTT chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLTDTT 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLTDTT 2,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLTDTT 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLTDTT 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 4,5 ngày 82. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động Khiêu vũ thể thao. Mã số TTHC: 1.000814. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLTDTT của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLTDTT phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLTDTT xem xét. Lãnh đạo Phòng QLTDTT trình PGĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLTDTT chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLTDTT 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLTDTT 2,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLTDTT 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 4,5 ngày 83. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động thể dục thẩm mỹ. Mã số TTHC: 1.000644. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLTDTT của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLTDTT phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLTDTT xem xét. Lãnh đạo Phòng QLTDTT trình PGĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLTDTT chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLTDTT 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLTDTT 2,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLTDTT 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLTDTT 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 4,5 ngày 84. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động Judo. Mã số TTHC: 1.000842. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLTDTT của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLTDTT phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLTDTT xem xét. Lãnh đạo Phòng QLTDTT trình PGĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLTDTT chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLTDTT 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLTDTT 2,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLTDTT 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLTDTT 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 4,5 ngày 85. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động thể dục thể hình và Fitness. Mã số TTHC: 1.005163. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLTDTT của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLTDTT phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLTDTT xem xét. Lãnh đạo Phòng QLTDTT trình Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLTDTT chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLTDTT 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLTDTT 2,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLTDTT 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLTDTT 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 4,5 ngày 86. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động lân sư rồng. Mã số TTHC: 2.002188. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLTDTT của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLTDTT phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLTDTT xem xét. Lãnh đạo Phòng QLTDTT trình PGĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLTDTT chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLTDTT 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLTDTT 2,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLTDTT 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLTDTT 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 4,5 ngày 87. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động vũ đạo thể thao giải trí. Mã số TTHC: 1.000594. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLTDTT của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLTDTT phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLTDTT xem xét. Lãnh đạo Phòng QLTDTT trình PGĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLTDTT chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLTDTT 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLTDTT 2,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLTDTT 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLTDTT 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 4,5 ngày 88. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động Quyền anh. Mã số TTHC: 1.000560. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLTDTT của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLTDTT phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLTDTT xem xét. Lãnh đạo Phòng QLTDTT trình PGĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLTDTT chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLTDTT 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLTDTT 2,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLTDTT 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLTDTT 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 4,5 ngày 89. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động Võ cổ truyền, Vovinam. Mã số TTHC: 1.000544. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLTDTT của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLTDTT phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLTDTT xem xét. Lãnh đạo Phòng QLTDTT trình PGĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLTDTT chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLTDTT 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLTDTT 2,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLTDTT 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLTDTT 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 4,5 ngày 90. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động bóng đá. Mã số TTHC: 1.000518. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLTDTT của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLTDTT phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLTDTT xem xét. Lãnh đạo Phòng QLTDTT trình PGĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLTDTT chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLTDTT 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLTDTT 2,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLTDTT 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLTDTT 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 4,5 ngày 91. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động quần vợt. Mã số TTHC: 1.000501. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLTDTT của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLTDTT phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLTDTT xem xét. Lãnh đạo Phòng QLTDTT trình Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLTDTT chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLTDTT 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLTDTT 2,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLTDTT 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLTDTT 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 4,5 ngày 92. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động Patin. Mã số TTHC: 1.000485. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLTDTT của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLTDTT phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLTDTT xem xét. Lãnh đạo Phòng QLTDTT trình PGĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLTDTT chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLTDTT 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLTDTT 2,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLTDTT 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLTDTT 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 4,5 ngày 93. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động bắn súng thể thao. Mã số TTHC: 1.001801. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLTDTT của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLTDTT phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLTDTT xem xét. Lãnh đạo Phòng QLTDTT trình PGĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLTDTT chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLTDTT 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLTDTT 2,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLTDTT 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLTDTT 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 4,5 ngày 94. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Bóng ném. Mã số TTHC: 1.001500. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLTDTT của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLTDTT phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLTDTT xem xét. Lãnh đạo Phòng QLTDTT trình PGĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLTDTT chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLTDTT 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLTDTT 2,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLTDTT 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLTDTT 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 4,5 ngày 95. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Wushu. Mã số TTHC: 1.005162. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLTDTT của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLTDTT phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLTDTT xem xét. Lãnh đạo Phòng QLTDTT trình PGĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLTDTT chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLTDTT 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLTDTT 2,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLTDTT 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLTDTT 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 4,5 ngày 96. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Leo núi thể thao. Mã số TTHC: 1.001517. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLTDTT của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLTDTT phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLTDTT xem xét. Lãnh đạo Phòng QLTDTT trình PGĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLTDTT chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLTDTT 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLTDTT 2,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLTDTT 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLTDTT 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 4,5 ngày 97. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Bóng rổ. Mã số TTHC: 1.001527. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLTDTT của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLTDTT phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLTDTT xem xét. Lãnh đạo Phòng QLTDTT trình PGĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLTDTT chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLTDTT 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLTDTT 2,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLTDTT 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLTDTT 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 4,5 ngày 98. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Đấu kiếm thể thao. Mã số TTHC: 1.001056. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLTDTT của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLTDTT phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLTDTT xem xét. Lãnh đạo Phòng QLTDTT trình PGĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLTDTT chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLTDTT 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLTDTT 2,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLTDTT 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLTDTT 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 4,5 ngày III. LĨNH VỰC DU LỊCH 99. Công nhận điểm du lịch. Mã số TTHC: 1.004528. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không UBND tỉnh Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLDL của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLDL phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLDL xem xét. Lãnh đạo Phòng QLDL trình PGĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLDL chuyển kết quả đến UBND tỉnh. Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt kết quả, Văn thư UBND tỉnh chuyển kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý TP. Quản lý du lịch (QLDL) 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLDL 05 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLDL 1,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 1,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến UBND tỉnh Chuyên viên Phòng QLDL 0,5 ngày 7 Bước 7 Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt Lãnh đạo UBND tỉnh 3,5 ngày 8 Bước 8 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Văn thư UBND tỉnh 0,5 ngày 9 Tổng thời gian giải quyết 13,5 ngày 100. Cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa. Mã số TTHC: 2.001628. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLDL của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLDL phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLDL xem xét. Lãnh đạo Phòng QLDL trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLDL chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Có 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLDL 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLDL 2,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLDL 1 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 1 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLDL 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 06 ngày 101. Cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa. Mã số TTHC: 2.001616. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLDL của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLDL phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLDL xem xét. Lãnh đạo Phòng QLDL trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLDL chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Có 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLDL 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLDL 01 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLDL 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLDL 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 3,5 ngày 102. Cấp đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa. Mã số TTHC: 2.001622. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLDL của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLDL phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLDL xem xét. Lãnh đạo Phòng QLDL trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLDL chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Có 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLDL 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLDL 01 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLDL 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLDL 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 3,5 ngày 103. Thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa trong trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành. Mã số TTHC: 2.001611. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLDL của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLDL phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLDL xem xét. Lãnh đạo Phòng QLDL trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLDL chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLDL 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLDL 01 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLDL 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLDL 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 3,5 ngày 104. Thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa trong trường hợp doanh nghiệp giải thể. Mã số TTHC: 2.001589. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLDL của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLDL phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLDL xem xét. Lãnh đạo Phòng QLDL trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLDL chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLDL 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLDL 01 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLDL 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLDL 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 3,5 ngày 105. Thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa trong trường hợp doanh nghiệp phá sản. Mã số TTHC: 1.003742. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLDL của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLDL phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLDL xem xét. Lãnh đạo Phòng QLDL trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLDL chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLDL 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLDL 01 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLDL 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLDL 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 3,5 ngày 106. Chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài. Mã số TTHC: 1.001837. Mức DVC 3, 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLDL của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLDL phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLDL xem xét. Lãnh đạo Phòng QLDL trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLDL chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLDL 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLDL 01 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLDL 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLDL 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 3,5 ngày 107. Cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm. Mã số TTHC: 1.001440. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLDL của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLDL phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLDL xem xét. Lãnh đạo Phòng QLDL trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLDL chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho cá nhân Có 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLDL 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLDL 2,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLDL 1 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 1 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLDL 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 6 ngày 108. Cấp Giấy chứng nhận khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên du lịch nội địa và hướng dẫn viên du lịch quốc tế. Mã số TTHC: 1.004605. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLDL của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLDL phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLDL xem xét. Lãnh đạo Phòng QLDL trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLDL chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho cá nhân Không 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLDL 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLDL 2,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLDL 1 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 1 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLDL 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 06 ngày 109. Cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài. Mã số TTHC: 1.003717. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLDL của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLDL phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLDL xem xét. Lãnh đạo Phòng QLDL trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLDL chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Có 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLDL 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLDL 1,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLDL 1 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 1 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLDL 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 05 ngày 110. Cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài trong trường hợp chuyển địa điểm đặt trụ sở của văn phòng đại diện. Mã số TTHC: 1.003240. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLDL của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLDL phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLDL xem xét. Lãnh đạo Phòng QLDL trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLDL chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Có 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLDL 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLDL 01 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLDL 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLDL 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 3,5 ngày 111. Cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài trong trường hợp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy. Mã số TTHC: 1.003275. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLDL của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLDL phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLDL xem xét. Lãnh đạo Phòng QLDL trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLDL chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Có 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLDL 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLDL 01 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLDL 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLDL 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 3,5 ngày 112. Điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài. Mã số TTHC: 1.005161. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLDL của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLDL phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLDL xem xét. Lãnh đạo Phòng QLDL trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLDL chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Có 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLDL 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLDL 1 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLDL 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLDL 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 3,5 ngày 113. Gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài. Mã số TTHC: 1.003002. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLDL của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLDL phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLDL xem xét. Lãnh đạo Phòng QLDL trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLDL chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Có 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLDL 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLDL 01 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLDL 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLDL 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 3,5 ngày 114. Cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế. Mã số TTHC: 1.004628. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLDL của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLDL phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLDL xem xét. Lãnh đạo Phòng QLDL trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLDL chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho cá nhân Có 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLDL 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLDL 5,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLDL 1,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 1,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLDL 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 10 ngày 115. Cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa. Mã số TTHC: 1.004623. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLDL của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLDL phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLDL xem xét. Lãnh đạo Phòng QLDL trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLDL chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho cá nhân Có 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLDL 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLDL 5,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLDL 1,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 1,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLDL 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 10 ngày 116. Cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa. Mã số TTHC: 1.001432. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLDL của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLDL phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLDL xem xét. Lãnh đạo Phòng QLDL trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLDL chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho cá nhân Có 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLDL 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLDL 5,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLDL 1,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 1,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLDL 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 10 ngày 117. Cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch. Mã số TTHC: 1.004614. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLDL của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLDL phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLDL xem xét. Lãnh đạo Phòng QLDL trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLDL chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho cá nhân Có 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLDL 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLDL 2,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLDL 1 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 1 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLDL 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 06 ngày 118. Công nhận khu du lịch cấp tỉnh. Mã số TTHC: 1.003490. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không UBND tỉnh Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLDL của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLDL phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLDL xem xét. Lãnh đạo Phòng QLDL trình PGĐ Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLDL chuyển kết quả đến UBND tỉnh. Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt kết quả, Văn thư UBND tỉnh chuyển kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLDL 01 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLDL 24 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLDL 2 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 2 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến UBND tỉnh Chuyên viên Phòng QLDL 0,5 ngày 7 Bước 7 Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt Lãnh đạo UBND tỉnh 9,5 ngày 8 Bước 8 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Văn thư UBND tỉnh 0.5 ngày 9 Tổng thời gian giải quyết 40 ngày 119. Công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ thể thao đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch. Mã số TTHC: 1.004551. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLDL của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLDL phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLDL xem xét. Lãnh đạo Phòng QLDL trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLDL chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Có 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLDL 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLDL 9,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLDL 1 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 1 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLDL 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 13 ngày 120. Công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi, giải trí đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch. Mã số TTHC: 1.004503. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLDL của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLDL phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLDL xem xét. Lãnh đạo Phòng QLDL trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLDL chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Có 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLDL 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLDL 9,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLDL 1 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 1 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLDL 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 13 ngày 121. Công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ chăm sóc sức khỏe đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch. Mã số TTHC: 1.001455. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLDL của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLDL phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLDL xem xét. Lãnh đạo Phòng QLDL trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLDL chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Có 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLDL 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLDL 9,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLDL 1 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 1 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLDL 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 13 ngày 122. Công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ mua sắm đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch. Mã số TTHC: 1.004580. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLDL của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLDL phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLDL xem xét. Lãnh đạo Phòng QLDL trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLDL chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Có 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLDL 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLDL 9,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLDL 1 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 1 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLDL 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 13 ngày 123. Công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch. Mã số TTHC: 1.004572. Mức DVC 3, 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLDL của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLDL phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLDL xem xét. Lãnh đạo Phòng QLDL trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLDL chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức Có 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLDL 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLDL 9,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLDL 1 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 1 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 13 ngày 124. Công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch: hạng 1 sao, 2 sao, 3 sao đối với khách sạn, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, tàu thủy lưu trú du lịch. Mã số TTHC: 1.004594. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng QLDL của Sở để giải quyết. Lãnh đạo Phòng QLDL phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng QLDL xem xét. Lãnh đạo Phòng QLDL trình Phó Giám đốc Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng QLDL chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân Có 2 Bước 2 Phân xử lý TP. QLDL 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng QLDL 3,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt TP. QLDL 1 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Phó Giám đốc Sở 1 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên Phòng QLDL 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 07 ngày 125. Cấp biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch. Mã số hồ sơ: 1.008027. Mức DVC 4 (Sở Giao Thông và Vận tải giải quyết) 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,25 ngày Sở GTVT Sở GTVT Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người lái của Sở GTVT để giải quyết. Lãnh đạo Phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người lái phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng xem xét. Lãnh đạo Phòng trình Lãnh đạo Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả kết quả. (Thời gian giải quyết 02 ngày làm việc đối với phương tiện là xe ô tô và 07 ngày làm việc đối với phương tiện thủy nội địa kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ) Không 2 Bước 2 Phân xử lý Lãnh đạo Phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người lái 0,25 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người lái 0,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt Lãnh đạo Phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người lái 0,25 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Lãnh đạo Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người lái 0,25 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 2 ngày 126. Cấp đổi biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch. Mã số h sơ: 1.008028. Mức DVC 4 Sở Giao Thông và Vận tải giải quyết 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,25 ngày Sở GTVT Sở GTVT Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người lái của Sở GTVT để giải quyết. Lãnh đạo Phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người lái phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng xem xét. Lãnh đạo Phòng trình Lãnh đạo Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả kết quả. (Thời gian giải quyết 02 ngày làm việc đối với phương tiện là xe ô tô và 07 ngày làm việc đối với phương tiện thủy nội địa kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ) Không 2 Bước 2 Phân xử lý Lãnh đạo Phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người lái 0,25 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người lái 0,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt Lãnh đạo Phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người lái 0,25 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Lãnh đạo Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người lái 0,25 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 2 ngày 127. Cấp lại biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch. Mã số h sơ: 1.008028. Mức DVC 4 (Sở Giao Thông và Vận tải giải quyết) 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC 0,25 ngày Sở GTVT Sở GTVT Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận tại TTPVHCC chuyển hồ sơ đến Phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người lái của Sở GTVT để giải quyết. Lãnh đạo Phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người lái phân công chuyên viên của Phòng tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình lãnh đạo Phòng xem xét. Lãnh đạo Phòng trình Lãnh đạo Sở phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyên viên Phòng chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả của TTPVHCC tỉnh để trả kết quả. (Thời gian giải quyết 02 ngày làm việc đối với phương tiện là xe ô tô và 07 ngày làm việc đối với phương tiện thủy nội địa kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ) Không 2 Bước 2 Phân xử lý Lãnh đạo Phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người lái 0,25 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người lái 0,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình lãnh đạo Sở phê duyệt Lãnh đạo Phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người lái 0,25 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Lãnh đạo Sở 0,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến TTPVHCC Chuyên viên phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người lái 0,25 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 2 ngày B. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN 1. Cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ Karaoke. Mã số TTHC: 1.000903. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ sơ đến Phòng VH&TT để giải quyết. Trưởng phòng VH&TT phân công chuyên viên bộ phận chuyên môn tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình Trưởng phòng VH&TT xem xét, phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả để trả cho cá nhân Có 2 Bước 2 Phân xử lý Trưởng phòng VH&TT 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng VH&TT 01 ngày 4 Bước 4 Phê duyệt Trưởng phòng VH&TT 0,5 ngày 5 Bước 5 Chuyển kết quả đến Bộ phận trả kết quả Văn thư Phòng VH&TT 0,5 ngày 6 Tổng thời gian giải quyết 03 ngày 2. Cấp giấy phép điều chỉnh giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ Karaoke. Mã số TTHC: 1.000831. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng chuyên môn Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 0,5 ngày Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ sơ đến Phòng VH&TT để giải quyết. Trưởng phòng VH&TT phân công chuyên viên bộ phận chuyên môn tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình Trưởng phòng VH&TT xem xét, phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả để trả cho cá nhân Có 2 Bước 2 Phân xử lý Trưởng phòng VH&TT 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên Phòng VH&TT 01 ngày 4 Bước 4 Phê duyệt Trưởng phòng VH&TT 0,5 ngày 5 Bước 5 Chuyển kết quả đến Bộ phận trả kết quả Văn thư Phòng VH&TT 0,5 ngày 6 Tổng thời gian giải quyết 03 ngày 3. Công nhận lần đầu “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”. Mã số TTHC: 1.004648. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuẩn bị hồ sơ Liên đoàn Lao động cấp huyện Không UBND cấp huyện Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ Liên đoàn Lao động cấp huyện, Ban Chỉ đạo Phong trào TDĐKXDĐSVH cấp huyện xử lý hồ sơ và trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét. Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt công nhận. Văn thư ban hành văn bản, chuyển trả kết quả đến tổ chức Không 2 Bước 2 Nhận hồ sơ và kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa Ban Chỉ đạo Phong trào TDĐKXDĐSVH cấp huyện (Phòng VH&TT) 3,5 ngày 3 Bước 3 Trình Chủ tịch UBND cấp huyện công nhận Trưởng phòng VH&TT phối hợp với cơ quan thi đua, khen thưởng cùng cấp 1 ngày 4 Bước 4 Phê duyệt Chủ tịch UBND cấp huyện 1 ngày 5 Bước 5 Phát hành kết quả Văn thư UBND cấp huyện 0,5 ngày 6 Tổng thời gian giải quyết 06 ngày 4. Xét tặng danh hiệu Khu dân cư văn hóa hàng năm. Mã số TTHC: 2.000440. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuẩn bị hồ sơ UBND cấp xã Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ UBND cấp xã, Hội đồng TĐKT cấp huyện xử lý hồ sơ và trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét. Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt tặng danh hiệu. Văn thư ban hành văn bản, chuyển trả kết quả đến tổ chức Không 2 Bước 2 Nhận hồ sơ và tổ chức họp Hội đồng thi đua - khen thưởng theo quy định hiện hành về thi đua, khen thưởng Hội đồng Thi đua khen thưởng cấp huyện 1,5 ngày 3 Bước 3 Trình Chủ tịch UBND cấp huyện tặng danh hiệu Hội đồng Thi đua khen thưởng cấp huyện 0,5 ngày 4 Bước 4 Phê duyệt Chủ tịch UBND cấp huyện 1 ngày 5 Bước 5 Phát hành kết quả Văn thư UBND cấp huyện 0,5 ngày 6 Tổng thời gian giải quyết 3,5 ngày 5. Xét tặng Giấy khen Khu dân cư văn hóa. Mã số TTHC: 1.000933. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuẩn bị hồ sơ UBND cấp xã Không Không Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ UBND cấp xã, Hội đồng TĐKT cấp huyện xử lý hồ sơ và trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét. Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt tặng giấy khen. Văn thư ban hành văn bản, chuyển trả kết quả đến tổ chức Không 2 Bước 2 Nhận hồ sơ và tổ chức họp Hội đồng thi đua - khen thưởng theo quy định hiện hành về thi đua, khen thưởng Hội đồng Thi đua khen thưởng cấp huyện 3,5 ngày 3 Bước 3 Trình Chủ tịch UBND cấp huyện tặng giấy khen Hội đồng Thi đua khen thưởng cấp huyện 0,5 ngày 4 Bước 4 Phê duyệt Chủ tịch UBND cấp huyện 1 ngày 5 Bước 5 Phát hành kết quả Văn thư UBND cấp huyện 0,5 ngày 6 Tổng thời gian giải quyết 5,5 ngày 6. Công nhận lần đầu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”. Mã số TTHC: 1.004646. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuẩn bị hồ sơ UBND cấp xã Không UBND cấp huyện Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ UBND cấp xã, Ban Chỉ đạo Phong trào TDĐKXDĐSVH cấp huyện xử lý hồ sơ và trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét. Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt công nhận. Văn thư ban hành văn bản, chuyển trả kết quả đến tổ chức Không 2 Bước 2 Nhận hồ sơ và kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” Ban Chỉ đạo Phong trào TDĐKXDĐSVH cấp huyện (Phòng VH&TT) 1 ngày 3 Bước 3 Trình Chủ tịch UBND cấp huyện công nhận Trưởng phòng VH&TT phối hợp với cơ quan thi đua, khen thưởng cùng cấp 1 ngày 4 Bước 4 Phê duyệt Chủ tịch UBND cấp huyện 1 ngày 5 Bước 5 Phát hành kết quả Văn thư UBND cấp huyện 0,5 ngày 6 Tổng thời gian giải quyết 3,5 ngày 7. Công nhận lại “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”. Mã số TTHC: 1.004644. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuẩn bị hồ sơ UBND cấp xã Không UBND cấp huyện Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ UBND cấp xã, Ban Chỉ đạo Phong trào TDĐKXDĐSVH cấp huyện xử lý hồ sơ và trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét. Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt công nhận. Văn thư ban hành văn bản, chuyển trả kết quả đến tổ chức Không 2 Bước 2 Nhận hồ sơ và kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận lại “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” Ban Chỉ đạo Phong trào TDĐKXDĐSVH cấp huyện (Phòng VH&TT) 1 ngày 3 Bước 3 Trình Chủ tịch UBND cấp huyện công nhận Trưởng phòng VH&TT phối hợp với cơ quan thi đua, khen thưởng cùng cấp 1 ngày 4 Bước 4 Phê duyệt Chủ tịch UBND cấp huyện 1 ngày 5 Bước 5 Phát hành kết quả Văn thư UBND cấp huyện 0,5 ngày 6 Tổng thời gian giải quyết 3,5 ngày 8. Công nhận lần đầu “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”. Mã số TTHC: 1.004634. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuẩn bị hồ sơ UBND cấp xã Không UBND cấp huyện Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ UBND cấp xã, Ban Chỉ đạo Phong trào TDĐKXDĐSVH cấp huyện xử lý hồ sơ và trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét. Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt công nhận. Văn thư ban hành văn bản, chuyển trả kết quả đến tổ chức Không 2 Bước 2 Nhận hồ sơ và kiểm tra, thẩm định kết quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” Ban Chỉ đạo Phong trào TDĐKXDĐSVH cấp huyện (Phòng VH&TT) 1 ngày 3 Bước 3 Trình Chủ tịch UBND cấp huyện công nhận Trưởng phòng VH&TT phối hợp với cơ quan thi đua, khen thưởng cùng cấp 1 ngày 4 Bước 4 Phê duyệt Chủ tịch UBND cấp huyện 1 ngày 5 Bước 5 Phát hành kết quả Văn thư UBND cấp huyện 0,5 ngày 6 Tổng thời gian giải quyết 3,5 ngày 9. Công nhận lại “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”. Mã số TTHC: 1.004622. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuẩn bị hồ sơ UBND cấp xã Không UBND cấp huyện Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ UBND cấp xã, Ban Chỉ đạo Phong trào TDĐKXDĐSVH cấp huyện xử lý hồ sơ và trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét. Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt công nhận. Văn thư ban hành văn bản, chuyển trả kết quả đến tổ chức Không 2 Bước 2 Nhận hồ sơ và kiểm tra, thẩm định kết quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận lại “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” Ban Chỉ đạo Phong trào TDĐKXDĐSVH cấp huyện (Phòng VH&TT) 1 ngày 3 Bước 3 Trình Chủ tịch UBND cấp huyện công nhận Trưởng phòng VH&TT phối hợp với cơ quan thi đua, khen thưởng cùng cấp 1 ngày 4 Bước 4 Phê duyệt Chủ tịch UBND cấp huyện 1 ngày 5 Bước 5 Phát hành kết quả Văn thư UBND cấp huyện 0,5 ngày 6 Tổng thời gian giải quyết 3,5 ngày 10. Đăng ký tổ chức lễ hội. Mã số TTHC: 1.003645. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng VH&TT Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 0,5 ngày Không UBND cấp huyện Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ sơ đến Phòng VH&TT để giải quyết. Trưởng phòng VH&TT phân công chuyên viên bộ phận chuyên môn tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình Trưởng phòng VH&TT xem xét. Trưởng phòng VH&TT trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý Trưởng phòng VH&TT 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên phòng VH&TT 4,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt Trưởng phòng VH&TT 01 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Chủ tịch UBND cấp huyện 03 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Văn thư UBND cấp huyện 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 10 ngày 11. Thông báo tổ chức lễ hội. Mã số TTHC: 1.003635. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng VH&TT Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 0,5 ngày Không UBND cấp huyện Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ sơ đến Phòng VH&TT để giải quyết. Trưởng phòng VH&TT phân công chuyên viên bộ phận chuyên môn tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình Trưởng phòng VH&TT xem xét. Trưởng phòng VH&TT trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý Trưởng phòng VH&TT 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên phòng VH&TT 4,5 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt Trưởng phòng VH&TT 01 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Chủ tịch UBND cấp huyện 03 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Văn thư UBND cấp huyện 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 10 ngày 12. Thông báo thành lập đối với thư viện thuộc cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục khác ngoài công lập và thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng. Mã số h sơ: 1.008898. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng VH&TT Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 0,5 ngày Không UBND cấp huyện Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ sơ đến Phòng VH&TT để giải quyết. Trưởng phòng VH&TT phân công chuyên viên bộ phận chuyên môn tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình Trưởng phòng VH&TT xem xét. Trưởng phòng VH&TT trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả để trả cho tổ chức, cá nhân Không 2 Bước 2 Phân xử lý Trưởng phòng VH&TT 0,5ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên phòng VH&TT 6 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt Trưởng phòng VH&TT 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Chủ tịch UBND cấp huyện 02 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Văn thư UBND cấp huyện 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 10 ngày 13. Thông báo sáp nhập, hợp nhất, chia tách thư viện đối với thư viện thuộc cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục khác ngoài công lập và thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng. Mã số hồ sơ: 1.008899. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng VH&TT Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 0,5 ngày Không UBND cấp huyện Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ sơ đến Phòng VH&TT để giải quyết. Trưởng phòng VH&TT phân công chuyên viên bộ phận chuyên môn tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình Trưởng phòng VH&TT xem xét. Trưởng phòng VH&TT trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả để trả cho tổ chức, cá nhân Không 2 Bước 2 Phân xử lý Trưởng phòng VH&TT 0,5ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên phòng 6 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt Trưởng phòng VH&TT 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Chủ tịch UBND cấp huyện 02 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Văn thư UBND cấp huyện 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 10 ngày 14. Thông báo chấm dứt hoạt động thư viện đối với thư viện thuộc cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục khác ngoài công lập và thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng. Mã số hồ sơ: 1.008900. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng VH&TT Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 0,5 ngày Không UBND cấp huyện Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ sơ đến Phòng VH&TT để giải quyết. Trưởng phòng VH&TT phân công chuyên viên bộ phận chuyên môn tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình Trưởng phòng VH&TT xem xét. Trưởng phòng VH&TT trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả để trả cho tổ chức, cá nhân Không 2 Bước 2 Phân xử lý Trưởng phòng VH&TT 0,5ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên phòng VH&TT 6 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt Trưởng phòng VH&TT 0,5 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Chủ tịch UBND cấp huyện 02 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Văn thư UBND cấp huyện 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 10 ngày 15. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện . Mã số TTHC: 1.003243. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng VH&TT Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 0,5 ngày Không UBND cấp huyện Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ sơ đến Phòng VH&TT để giải quyết. Trưởng phòng VH&TT phân công chuyên viên bộ phận chuyên môn tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình Trưởng phòng VH&TT xem xét. Trưởng phòng VH&TT trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý Trưởng phòng VH&TT 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên phòng VH&TT 12 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt Trưởng phòng VH&TT 02 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Chủ tịch UBND cấp huyện 4,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Văn thư UBND cấp huyện 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 20 ngày 16. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện . Mã số TTHC: 1.003226. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng VH&TT Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 0,5 ngày Không UBND cấp huyện Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ sơ đến Phòng VH&TT để giải quyết. Trưởng phòng VH&TT phân công chuyên viên bộ phận chuyên môn tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình Trưởng phòng VH&TT xem xét. Trưởng phòng VH&TT trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý Trưởng phòng VH&TT 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên phòng VH&TT 04 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt Trưởng phòng VH&TT 01 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Chủ tịch UBND cấp huyện 3,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Văn thư UBND cấp huyện 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 10 ngày 17. Đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện . Mã số TTHC: 1.003185. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng VH&TT Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 0,5 ngày Không UBND cấp huyện Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ sơ đến Phòng VH&TT để giải quyết. Trưởng phòng VH&TT phân công chuyên viên bộ phận chuyên môn tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình Trưởng phòng VH&TT xem xét. Trưởng phòng VH&TT trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý Trưởng phòng VH&TT 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên phòng VH&TT 05 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt Trưởng phòng VH&TT 02 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Chủ tịch UBND cấp huyện 4,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Văn thư UBND cấp huyện 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 13 ngày 18. Cấp Giấy Chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện . Mã số TTHC: 1.003140. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng VH&TT Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 0,5 ngày Không UBND cấp huyện Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ sơ đến Phòng VH&TT để giải quyết. Trưởng phòng VH&TT phân công chuyên viên bộ phận chuyên môn tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình Trưởng phòng VH&TT xem xét. Trưởng phòng VH&TT trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý Trưởng phòng VH&TT 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên phòng VH&TT 12 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt Trưởng phòng VH&TT 02 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Chủ tịch UBND cấp huyện 4,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Văn thư UBND cấp huyện 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 20 ngày 19. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện . Mã số TTHC: 1.003103. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng VH&TT Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 0,5 ngày Không UBND cấp huyện Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ sơ đến Phòng VH&TT để giải quyết. Trưởng phòng VH&TT phân công chuyên viên bộ phận chuyên môn tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình Trưởng phòng VH&TT xem xét. Trưởng phòng VH&TT trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý Trưởng phòng VH&TT 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên phòng VH&TT 04 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt Trưởng phòng VH&TT 01 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Chủ tịch UBND cấp huyện 3,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Văn thư UBND cấp huyện 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 10 ngày 20. Đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện . Mã số TTHC: 1.001874. Mức DVC 4 1 Bước 1 Chuyển đến Phòng VH&TT Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 0,5 ngày Không UBND cấp huyện Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ sơ đến Phòng VH&TT để giải quyết. Trưởng phòng VH&TT phân công chuyên viên bộ phận chuyên môn tham mưu xử lý. Sau khi thẩm định hồ sơ, chuyên viên trình Trưởng phòng VH&TT xem xét. Trưởng phòng VH&TT trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, chuyển trả kết quả đến Bộ phận trả kết quả để trả cho tổ chức Không 2 Bước 2 Phân xử lý Trưởng phòng VH&TT 0,5 ngày 3 Bước 3 Thẩm định hồ sơ Chuyên viên phòng VH&TT 05 ngày 4 Bước 4 Xem xét và trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt Trưởng phòng VH&TT 02 ngày 5 Bước 5 Phê duyệt Chủ tịch UBND cấp huyện 4,5 ngày 6 Bước 6 Chuyển kết quả đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Văn thư UBND cấp huyện 0,5 ngày 7 Tổng thời gian giải quyết 13 ngày C. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP XÃ 1. Xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa hàng năm. Mã số TTHC: 1.000954. Mức DVC 4 1 Bước 1 Tiếp nhận, xử lý hồ sơ Công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 02 ngày Không UBND cấp xã Sau khi tiếp nhận hồ sơ, công chức phụ trách tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thẩm định, xử lý hồ sơ, sau khi thẩm định hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, công chức phụ trách tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trả cho tổ chức, cá nhân Không 2 Bước 2 Phê duyệt Chủ tịch UBND cấp xã 01 ngày 3 Bước 3 Trả kết quả Công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 0,5 ngày 4 Tổng thời gian giải quyết 3,5 ngày 2. Xét tặng Giấy khen Gia đình văn hóa. Mã số TTHC: 1.001120. Mức DVC 4 1 Bước 1 Tiếp nhận, xử lý hồ sơ Công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 02 ngày Không UBND cấp xã Sau khi tiếp nhận hồ sơ, công chức phụ trách tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thẩm định, xử lý hồ sơ, sau khi thẩm định hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, công chức phụ trách tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trả cho tổ chức, cá nhân Không 2 Bước 2 Phê duyệt Chủ tịch UBND cấp xã 01 ngày 3 Bước 3 Trả kết quả Công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 0,5 ngày 4 Tổng thời gian giải quyết 3,5 ngày 3. Thông báo tổ chức lễ hội. Mã số TTHC: 1.003622. Mức DVC 4 1 Bước 1 Tiếp nhận, xử lý hồ sơ Công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 8 ngày Không UBND cấp xã Sau khi tiếp nhận hồ sơ, công chức phụ trách tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thẩm định, xử lý hồ sơ, sau khi thẩm định hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, phê duyệt. Không 2 Bước 2 Phê duyệt Chủ tịch UBND cấp xã 01 ngày 3 Bước 3 Trả kết quả Công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 01 ngày Sau khi Văn thư ban hành văn bản, công chức phụ trách tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trả cho tổ chức, cá nhân 4 Tổng thời gian giải quyết 10 ngày 4. Thông báo thành lập thư viện đối với thư viện cộng đồng. Mã số hồ sơ: 1.008901. Mức DVC 4 1 Bước 1 Tiếp nhận, xử lý hồ sơ Công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 07 ngày Không UBND cấp xã Sau khi tiếp nhận hồ sơ, công chức phụ trách tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thẩm định, xử lý hồ sơ, sau khi thẩm định hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, công chức phụ trách tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trả cho tổ chức, cá nhân Không 2 Bước 2 Phê duyệt Chủ tịch UBND cấp xã 02 ngày 3 Bước 3 Trả kết quả Công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 01 ngày 4 Tổng thời gian giải quyết 10 ngày 5. Thông báo sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thư viện đối với thư viện cộng đồng. Mã số hồ sơ: 1.008902. Mức DVC 4 1 Bước 1 Tiếp nhận, xử lý hồ sơ Công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 07 ngày Không UBND cấp xã Sau khi tiếp nhận hồ sơ, công chức phụ trách tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thẩm định, xử lý hồ sơ, sau khi thẩm định hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, công chức phụ trách tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trả cho tổ chức, cá nhân Không 2 Bước 2 Phê duyệt Chủ tịch UBND cấp xã 02 ngày 3 Bước 3 Trả kết quả Công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 01 ngày 4 Tổng thời gian giải quyết 10 ngày 6. Thông báo chấm dứt hoạt động thư viện cộng đồng. Mã số hồ sơ: 1.008903. Mức DVC 4 1 Bước 1 Tiếp nhận, xử lý hồ sơ Công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 07 ngày Không UBND cấp xã Sau khi tiếp nhận hồ sơ, công chức phụ trách tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thẩm định, xử lý hồ sơ, sau khi thẩm định hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, công chức phụ trách tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trả cho tổ chức, cá nhân Không 2 Bước 2 Phê duyệt Chủ tịch UBND cấp xã 02 ngày 3 Bước 3 Trả kết quả Công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 01 ngày 4 Tổng thời gian giải quyết 10 ngày 7. Công nhận câu lạc bộ thể thao cơ sở. Mã số TTHC: 2.000794. Mức DVC 4 1 Bước 1 Tiếp nhận, xử lý hồ sơ Công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 03 ngày Không UBND cấp xã Sau khi tiếp nhận hồ sơ, công chức phụ trách tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thẩm định, xử lý hồ sơ, sau khi thẩm định hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, phê duyệt. Sau khi Văn thư ban hành văn bản, công chức phụ trách tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trả cho tổ chức, cá nhân không 2 Bước 2 Phê duyệt Chủ tịch UBND cấp xã 01 ngày 3 Bước 3 Trả kết quả Công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 0,5 ngày 4 Tổng thời gian giải quyết 4.5 ngày
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bình Phước", "promulgation_date": "11/03/2022", "sign_number": "462/QĐ-UBND", "signer": "Trần Tuyết Minh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Quyet-dinh-769-QD-UBND-2022-thi-dua-Quang-Ngai-chung-suc-xay-dung-nong-thon-moi-Quang-Ngai-530101.aspx
Quyết định 769/QĐ-UBND 2022 thi đua Quảng Ngãi chung sức xây dựng nông thôn mới Quảng Ngãi
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 769/QĐ-UBND Quảng Ngãi, ngày 17 tháng 6 năm 2022 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA “QUẢNG NGÃI CHUNG SỨC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI” GIAI ĐOẠN 2021-2025 CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16/11/2013; Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Luật Thi đua, Khen thưởng; Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Căn cứ Quyết định số 587/QĐ-TTg ngày 18/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025; Căn cứ Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 12/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021-2025; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 912/SNV-TĐKT ngày 08/6/2022. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Quảng Ngãi chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Văn phòng Chính phủ; - Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Trung ương; - Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương; - TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh; - CT, PCT UBND tỉnh; - Cơ quan tham mưu giúp việc Tỉnh ủy; - Ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh - Các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh; - Các khối, cụm thi đua của tỉnh; - Thành viên Hội đồng TĐKT tỉnh; - Báo Quảng Ngãi, Đài PT-TH QN; - Ban Thi đua-Khen thưởng tỉnh; - VPUB: PCVP, HCQT, KTN, CBTH; - Lưu: VT,NC. CHỦ TỊCH Đặng Văn Minh KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA “QUẢNG NGÃI CHUNG SỨC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI” GIAI ĐOẠN 2021-2025 (Kèm theo Quyết định số 769/QĐ-UBND ngày 17/6/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh) Trong 10 năm (2011-2020), cùng với cả nước triển khai Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” do Thủ tướng Chính phủ phát động, tỉnh Quảng Ngãi cụ thể thành phong trào thi đua “Quảng Ngãi chung sức xây dựng nông thôn mới” và tổ chức thực hiện. Phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới đã trở thành phong trào trọng tâm, nòng cốt trong các phong trào thi đua yêu nước trên địa bàn tỉnh, thực sự đi vào cuộc sống, có sức lan tỏa sâu rộng, huy động được sự tham gia của cả hệ thống chính trị, sự vào cuộc của các cấp, các ngành, cùng với sự hưởng ứng tích cực của các tầng lớp nhân dân đã chung tay, góp sức xây dựng nông thôn mới đạt nhiều kết quả tích cực. Phát huy những kết quả đã đạt được trong xây dựng nông thôn mới và để Phong trào thi đua tiếp tục đạt kết quả toàn diện, góp phần cùng cả nước hoàn thành thắng lợi Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025. Hưởng ứng Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” do Thủ tướng Chính phủ phát động và Quyết định số 587/QĐ-TTg ngày 18/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025; Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Quảng Ngãi chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025 (gọi tắt là Phong trào thi đua) như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích a) Tiếp tục phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận thức và vận động các tầng lớp nhân dân, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp chủ động, trách nhiệm, tích cực tham gia thực hiện thắng lợi chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới, nhất là thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, quyết tâm phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu chủ yếu của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025. b) Bám sát Kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch của Chủ tịch UBND tỉnh về tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”, tập trung tổ chức triển khai Phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả, phấn đấu thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX; Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025. Phấn đấu đến năm 2025 cả tỉnh đạt được những chỉ tiêu sau: - Toàn tỉnh có 120/148 xã đạt chuẩn nông thôn mới (81%), trong đó, có khoảng 52/120 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (43,3%), có 08 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu (15,4%) và không còn xã đạt dưới 15 tiêu chí. Tiếp tục xây dựng nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu đối với các xã, huyện đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; thu nhập bình quân của người dân nông thôn tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020; - Toàn tỉnh có 7/13 huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn nông thôn mới, hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (53,8%), trong đó có 01 huyện được công nhận là huyện nông thôn mới nâng cao (chiếm 20% trong tổng số huyện đạt chuẩn nông thôn mới) - Toàn tỉnh có 138/229 thôn (60,2%) thuộc các xã miền núi, xã đặc biệt khó khăn được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới theo các tiêu chí nông thôn mới do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định. 2. Yêu cầu a) Phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới tiếp tục là trọng tâm trong các phong trào thi đua của tỉnh và của từng sở, ban ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị và hoạt động khối, cụm thi đua. Đánh giá kết quả Phong trào thi đua phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị và bình xét thi đua hàng năm của các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị và thành viên khối, cụm thi đua. b) Triển khai sâu rộng Phong trào thi đua từ tỉnh đến cơ sở, hướng đến các địa bàn dân cư với nội dung, hình thức đa dạng, phong phú, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, thực chất, phù hợp với thực tiễn, tránh phô trương, hình thức. Thường xuyên gắn triển khai Phong trào thi đua với thực hiện có hiệu quả Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, tránh trùng lặp, chồng chéo trong quá trình tổ chức thực hiện. Phát huy được sáng kiến, sáng tạo của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân và huy động, tập trung được nguồn lực của nhà nước, địa phương cũng như toàn xã hội để đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới đạt chất lượng, lộ trình đề ra. c) Việc công nhận, biểu dương, khen thưởng các thôn, xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới phải công khai, minh bạch, khách quan, đúng thực chất, tránh chạy theo thành tích để tạo động lực thúc đẩy Phong trào thi đua phát triển đều khắp. Kịp thời phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng điển hình tiên tiến, các cách làm sáng tạo trong thi đua xây dựng nông thôn mới. d) Đến năm 2025, các sở, ban ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các huyện, thị xã, thành phố tiến hành tổng kết Phong trào thi đua, biểu dương, khen thưởng các điển hình tiên tiến, các tập thể, cá nhân có sáng kiến, giải pháp hay, các mô hình, cách làm sáng tạo, hiệu quả trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; lựa chọn đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng và trình Trung ương khen thưởng các tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc, đạt thành tích nổi bật trong Phong trào thi đua. II. NỘI DUNG PHONG TRÀO THI ĐUA 1. Các sở, ban ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ tiếp tục phát động, xây dựng, hướng dẫn kịp thời và tổ chức thực hiện có hiệu quả Phong trào thi đua. Tập trung xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách và tích cực tham mưu, đề xuất cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới, nhất là khu vực miền núi. Tiếp tục huy động các nguồn lực hỗ trợ, giúp đỡ các địa phương trong xây dựng nông thôn mới theo phương châm mỗi sở, ngành, cơ quan, đơn vị gắn với một địa chỉ xây dựng nông thôn mới. 2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục phát động, hướng dẫn, đổi mới nội dung, hình thức triển khai thực hiện Phong trào thi đua trên địa bàn, trong đó chú trọng: - Xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn cụ thể, phù hợp với từng địa bàn dân cư thôn, xã làm mục tiêu để tổ chức, triển khai thực hiện và đánh giá Phong trào thi đua. - Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong triển khai, thực hiện Phong trào thi đua. - Huy động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài huyện, thị xã, thành phố, trong nước và nước ngoài tích cực tham gia, đóng góp trí tuệ, công sức, phát huy nội lực và đẩy mạnh xã hội hóa xây dựng nông thôn mới. - Tuyên truyền, vận động củng cố, tăng cường sự đồng thuận trong các tầng lớp nhân dân để chung sức xây dựng nông thôn mới đạt hiệu quả cao nhất. - Từng cấp thôn, xã, huyện phát huy tinh thần đoàn kết, khắc phục tư tưởng trông chờ, ỷ lại, tạo sự đồng thuận cao, thi đua giỏi, phấn đấu hoàn thành sớm hoặc đúng theo kế hoạch và có chất lượng các chỉ tiêu, nhiệm vụ trong xây dựng nông thôn mới. 3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp tuyên truyền, vận động, tăng cường sự đồng thuận trong các tầng lớp nhân dân để chung sức xây dựng nông thôn mới; vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân tham gia hưởng ứng tích cực Phong trào thi đua gắn với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; tổ chức giám sát thực hiện xây dựng nông thôn mới, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của Phong trào thi đua cũng như nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1. Các sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các khối, cụm thi đua căn cứ đặc điểm tình hình, yêu cầu nhiệm vụ và đối tượng cụ thể, tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng trong cán bộ, nhân dân, đoàn viên, hội viên làm chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức “xây dựng nông thôn mới là quá trình liên tục, thường xuyên, có điểm bắt đầu nhưng không có điểm kết thúc”. Xây dựng nông thôn mới phải bảo đảm thực chất, đi vào chiều sâu, bền vững, lấy người dân làm chủ thể tham gia và hưởng thụ thành quả của nông thôn mới, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, qua đó tạo sự đồng thuận của toàn xã hội và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong tổ chức thực hiện Phong trào thi đua. 2. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan truyền thông, báo chí đẩy mạnh công tác tuyên truyền, cổ vũ Phong trào thi đua; mở các chuyên trang, chuyên mục, tăng cường thời lượng phát sóng, đăng tải thông tin, bám sát cơ sở nhằm kịp thời phát hiện, tuyên truyền, biểu dương các điển hình tiên tiến, nhân rộng các sáng kiến, giải pháp hay, các mô hình mới, cách làm sáng tạo, hiệu quả trong thực hiện Phong trào thi đua. 3. Các sở, ban ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện có hiệu quả Phong trào thi đua với nội dung, tiêu chí, tiêu chuẩn, biện pháp cụ thể, tránh hình thức, lãng phí; chú trọng xây dựng, nhân rộng mô hình mới, cách làm hay, hiệu quả; tổ chức kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết Phong trào thi đua theo đúng tiến độ. IV. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHÍ THI ĐUA, HÌNH THỨC VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG 1. Đối tượng, tiêu chí thi đua a) Đối với các sở, ban ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội: - Hoàn thành có chất lượng, đúng tiến độ các nhiệm vụ của thành viên Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 theo sự phân công của Trưởng ban Chỉ đạo; - Nghiên cứu để kịp thời tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thiện các cơ chế, chính sách thúc đẩy xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, nhất là trên các lĩnh vực chuyển đổi số, kinh tế tuần hoàn, kinh tế nông nghiệp gắn với biến đổi khí hậu, phát triển du lịch nông thôn... Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh tích cực tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, người dân, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư hăng hái tham gia thực hiện Phong trào thi đua, tạo sự đồng thuận, lan tỏa trong xã hội về xây dựng nông thôn mới; - Tiếp tục đăng ký và tham gia chỉ đạo, hỗ trợ theo địa chỉ và có kết quả cụ thể đối với các địa phương trong xây dựng nông thôn mới. b) Đối với huyện, thị xã, thành phố: - Huyện đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trước hoặc đúng kế hoạch, là đơn vị tiêu biểu trong phong trào xây dựng nông thôn mới của tỉnh; - Có xã đạt nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu; có tỷ lệ hoặc có số xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu, thôn đạt nông thôn mới kiểu mẫu cao nhất trong cụm thi đua; có mức tăng trưởng tiêu chí bình quân/xã cao nhất trong cụm thi đua; - Có nhiều mô hình trên các lĩnh vực chuyển đổi số, kinh tế tuần hoàn, kinh tế nông nghiệp gắn với biến đổi khí hậu, phát triển du lịch nông thôn gắn với phát triển làng nghề và bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, có cách làm mới, sáng tạo, hiệu quả. Cụ thể hóa, ban hành, hoàn thiện cơ chế, chính sách, hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn có chất lượng, hiệu quả. Triển khai thực hiện nghiêm các quy định của Trung ương và của tỉnh về xây dựng nông thôn mới, phấn đấu là đơn vị tiêu biểu, dẫn đầu phong trào xây dựng nông thôn mới so với các huyện, thị xã, thành phố trong cụm thi đua; - Các huyện, thị xã, thành phố không để nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới. c) Đối với xã: - Đối với xã chưa đạt chuẩn nông thôn mới thì phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới trước hoặc đúng kế hoạch; đối với xã đã đạt chuẩn nông thôn mới thì phấn đấu đạt xã nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu theo kế hoạch và là xã tiêu biểu trong phong trào xây dựng nông thôn mới của huyện, thị xã, thành phố; không nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới; - Có mô hình phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với biến đổi khí hậu, phát triển du lịch nông thôn gắn với phát triển làng nghề và bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, có cách làm mới, sáng tạo, hiệu quả. Kịp thời cụ thể hóa, ban hành, hoàn thiện cơ chế, chính sách, tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn có hiệu quả. Triển khai thực hiện nghiêm các quy định của tỉnh và của huyện, thi xã, thành phố về xây dựng nông thôn mới; phấn đấu xã có tỷ lệ hoặc có số thôn đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu cao nhất trong cụm thi đua; có mức tăng trưởng tiêu chí bình hàng năm cao nhất trong cụm thi đua, là đơn vị tiêu biểu, dẫn đầu phong trào xây dựng nông thôn mới so với các xã trong cụm thi đua. d) Đối với thôn thuộc các xã đồng bằng đạt nông thôn mới kiểu mẫu, thôn thuộc các xã miền núi, xã đặc biệt khó khăn đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu theo các tiêu chí nông thôn mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, dẫn đầu phong trào xây dựng nông thôn mới so với các thôn trong xã. đ) Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã: - Có những đóng góp cụ thể, thiết thực trong xây dựng nông thôn mới và được cấp có thẩm quyền ghi nhận; - Có liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị; bảo tồn và phát triển ngành nghề truyền thống của địa phương, có nhiều sản phẩm OCOP được xếp hạng từ 3 sao trở lên; phối hợp tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và giải quyết được nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người dân trên địa bàn nông thôn. e) Đối với cá nhân: - Cán bộ, công chức, viên chức nỗ lực bám sát cơ sở, có sáng kiến, giải pháp hữu ích trong việc tham mưu, xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện cơ chế, chính sách, hướng dẫn hoặc tháo gỡ khó khăn cho cơ sở trong xây dựng nông thôn mới; - Người lao động (nông dân, công nhân...), thành viên hợp tác xã tích cực hưởng ứng, tham gia Phong trào thi đua với những việc làm thiết thực (hiến kế, đóng góp tiền của, công sức, đất đai...) hoặc có mô hình hay, cách làm mới, sáng tạo, hiệu quả, có phát minh, sáng chế trong lao động, sản xuất góp phần vào việc xây dựng nông thôn mới. g) Đối tượng khác: Các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các hội, doanh nhân, trí thức, nhà khoa học, các gia đình, cá nhân trong và ngoài tỉnh, ngoài nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài... có nhiều đóng góp về công sức, trí tuệ, vật chất xây dựng nông thôn mới; sản xuất, kinh doanh giỏi, có thu nhập cao và giúp đỡ cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới ở địa phương. 2. Hình thức và tiêu chuẩn khen thưởng a) Hình thức khen thưởng: - Huân chương Lao động; - Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; - Bằng khen cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương; - Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; - Bằng khen của Ủy ban Mặt trận TQVN và các hội đoàn thể tỉnh; - Giấy khen của các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. b) Tiêu chuẩn khen thưởng: Căn cứ thành tích đạt được trong thực hiện Phong trào thi đua “Quảng Ngãi chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025, việc xét khen thưởng cho các tập thể, gia đình và cá nhân tiêu biểu, xuất sắc được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và chính sách khen thưởng của tỉnh. V. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN 1. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu triển khai Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Quảng Ngãi chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025 trong tháng 6/2022. 2. Trên cơ sở Kế hoạch này, các sở, ban ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện Phong trào thi đua trong tháng 6 năm 2022. 3. Căn cứ tình hình thực tiễn, các sở, ban ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị, khối, cụm thi đua, hàng năm đánh giá kết quả phong trào thi đua gắn với công tác đánh giá tình hình triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; tiến hành sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm vào cuối năm 2023 và tổng kết Phong trào thi đua vào năm 2025. 4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh hàng năm tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát tình hình triển khai, thực hiện Phong trào thi đua và tiến hành tổng kết Phong trào thi đua vào cuối năm 2025. VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp phối hợp chặt chẽ với Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 cùng cấp thống nhất các nội dung và biện pháp triển khai có hiệu quả Phong trào thi đua giai đoạn 2021-2025. 2. Các sở, ban ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị căn cứ kế hoạch và điều kiện cụ thể xây dựng kế hoạch, hướng dẫn và chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Phong trào thi đua đảm bảo nội dung, chất lượng và tiến độ. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm tuyên truyền, mở chuyên trang, chuyên mục, tăng thời lượng tuyên truyền nội dung Phong trào thi đua và các gương điển hình tiên tiến trong Phong trào thi đua. 3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp có trách nhiệm tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực hưởng ứng tham gia xây dựng nông thôn mới thông qua Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và phát hiện, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong phạm vi địa phương và toàn tỉnh. 4. Hàng năm, các sở, ban ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị báo cáo tình hình, kết quả tổ chức thực hiện Phong trào thi đua về Sở Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. 5. Cơ quan thường trực, cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 phối hợp với cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền kết hợp việc kiểm tra, giám sát kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua với các chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát, thẩm định chương trình xây dựng nông thôn mới hàng năm, định kỳ, chuyên đề tại các địa phương. 6. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này, hàng năm báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. 7. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh hàng năm tổng hợp nhu cầu kinh phí kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết Phong trào thi đua đề nghị Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh tổng hợp, tham mưu trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này từ nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch này cho phù hợp với tình hình thực tiễn; đề nghị các sở, ban ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) để chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Ngãi", "promulgation_date": "17/06/2022", "sign_number": "769/QĐ-UBND", "signer": "Đặng Văn Minh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Quyet-dinh-07-2010-QD-UBND-Bang-don-gia-xay-dung-moi-nha-o-cong-trinh-105072.aspx
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND Bảng đơn giá xây dựng mới nhà ở, công trình
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------- Số: 07/2010/QĐ-UBND Cà Mau, ngày 27 tháng 4 năm 2010 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH BẢNG ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG MỚI NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH VÀ VẬT KIẾN TRÚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004; Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; Căn cứ Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ; Căn cứ Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ; Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân; Căn cứ Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 28/TTr-SXD ngày 05/4/2010 và Báo cáo thẩm định số 49/BC-STP ngày 01/4/2010 của Giám đốc Sở Tư pháp, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bảng đơn giá xây dựng mới nhà ở, công trình và vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 03/2006/QĐ-UBND ngày 19/01/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Bảng đơn giá xây dựng mới nhà ở, công trình và vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Cà Mau; thay thế Quyết định số 588/QĐ-UBND ngày 16/4/2008 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh. Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Xây dựng; - Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp; - Thường trực Tỉnh uỷ; - Thường trực HĐND tỉnh; - CT, các PCT UBND tỉnh; - Lãnh đạo VP UBND tỉnh; - Website Chính phủ; - Website Cà Mau; - Báo Cà Mau; - Chuyên viên các khối; - Lưu: VT. Tr 36/4. TM. UỶ BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Phạm Thành Tươi BẢNG ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG MỚI NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH VÀ VẬT KIẾN TRÚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU (Ban hành kèm theo Quyết định số: 07/2010/QĐ-UBND ngày 27/4/2010 của UBND tỉnh Cà Mau) Phần 1 QUY ĐỊNH CHUNG I. PHẠM VI ÁP DỤNG: Bảng đơn giá xây mới nhà ở, công trình và vật kiến trúc này là cơ sở pháp lý để thực hiện các công tác: - Xác định giá trị nhà ở và công trình, vật kiến trúc có trên đất trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. - Áp dụng cho các hoạt động của cơ quan Nhà nước có liên quan đến việc xác định giá trị nhà ở và công trình, vật kiến trúc có trên đất trong trường hợp không có dự toán hợp lệ để thu lệ phí trước bạ nhà; dùng để tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản. - Đối với nhà ở, công trình xây dựng và vật kiến trúc chưa có trong Bảng đơn giá này, giao Sở Xây dựng xác định cụ thể từng trường hợp trên cơ sở phân tích dự toán xây dựng, trình UBND tỉnh xem xét quyết định. II. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ VÀ PHÂN CẤP NHÀ: 1. Việc phân cấp nhà ở được xác định theo Thông tư số 33/2009/TT-BXD ngày 30/9/2009 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phân loại, phân cấp công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị (Quy chuẩn QCVN 03 - 2009). Trong đó, đối với nhà ở cấp IV được chia thành Nhà ở cấp IV-A, IV-B, IV-C, IV-D khi áp dụng bảng đơn giá này. Cụ thể, các cấp nhà trong quy định này được hiểu như sau: - Nhà ở cấp III là nhà ở có từ 04 đến 08 tầng, vách tường riêng toàn bộ, móng bê tông cốt thép có gia cố cừ tràm hoặc cọc bê tông cốt thép (viết tắt là BTCT), khung cột BTCT, sàn BTCT, có khu vệ sinh riêng theo từng tầng, hệ thống điện nước hoàn chỉnh, không có trần. - Nhà ở cấp IV-A là dạng nhà ở biệt thự, được xây dựng riêng biệt, có sân vườn. Trong nhà có đầy đủ các buồng, phòng để ở (ngủ, sinh hoạt chung, ăn,…), mỗi tầng có ít nhất hai phòng ở quay mặt ra sân hoặc vườn; giải pháp kiến trúc, mỹ thuật, trang thiết bị kỹ thuật, hệ thống vệ sinh, điện, nước… có mức độ hoàn thiện cao hoặc tương đối cao. Nhà có kết cấu chịu lực là khung cột bê tông cốt thép hoặc tường gạch chịu lực; sàn gỗ hoặc BTCT có lát vật liệu có chất lượng tốt; mái bằng bê tông cốt thép hoặc mái ngói, có trần bằng vật liệu khó cháy theo quy định về bậc chịu lửa. - Nhà ở cấp IV-B là nhà độc lập có từ 03 tầng trở xuống, móng BTCT có gia cố cừ tràm hoặc cọc BTCT, khung cột BTCT, tường xây gạch, có khu vệ sinh trong nhà, hệ thống điện nước hoàn chỉnh. - Nhà ở cấp IV-C là nhà ở có: + Tầng lầu là sàn gỗ ván, móng gạch xây hoặc bằng đá xanh có gia cố cừ tràm hoặc móng BTCT có gia cố cừ tràm, cột gạch hoặc BTCT, tường xây gạch ống hoặc tường chịu lực, có khu vệ sinh trong nhà, có hệ thống điện nước, không đóng trần. + Hoặc nhà trệt, móng BTCT có gia cố cừ tràm, cột BTCT, vách xây tường, có đổ BTCT sảnh, hành lang hoặc tầng lửng, có khu vệ sinh trong nhà. - Nhà ở cấp IV-D là nhà ở: + Xây cuốn móng gạch thẻ hoặc đá hộc, khung cột gạch (thép, cột bê tông đúc sẵn hoặc gỗ), vách xây gạch hoặc có thể là vách lửng xây gạch, phần trên đóng ván hoặc tôn (nhưng phần tường lửng phải chiếm tỉ lệ từ 60% trở lên so với tổng diện tích vách bao che); nếu nhà độc lập phải có vệ sinh trong nhà, có hệ thống điện nước. + Hoặc nhà trệt, móng BTCT có gia cố cừ tràm hoặc xây gạch, đá xanh; cột gạch hoặc BTCT, vách xây tường (hoặc kết cấu tường chịu lực); nếu nhà độc lập phải có khu vệ sinh trong nhà, có hệ thống điện nước. - Nhà tạm là nhà độc lập xây cuốn nền bằng gạch thẻ hoặc đá hộc, khung sườn nhà bằng gỗ xẻ nhóm IV (thép, cột bê tông đúc sẵn), vách ván (tôn) hoặc vách tường lửng trên đóng tôn, ván… (phần tường lửng chiếm tỷ lệ dưới 60% so với diện tích vách bao che). - Nhà tắm độc lập là nhà được xây dựng ngoài căn nhà ở và không chung với nhà vệ sinh được xây dựng độc lập. 2. Các loại gạch ốp lát trong bảng đơn giá này được hiểu như sau: gạch loại tốt là gạch có đơn giá bình quân trên thị trường từ 100.000 đồng/m2 trở lên; gạch loại khá tốt là gạch có đơn giá bình quân từ 60.000 đồng/m2 đến dưới 100.000 đồng/m2; gạch thông thường là các loại gạch có đơn giá bình quân dưới 60.000 đồng/m2 (giá được xác định tại thời điểm tính toán). III. QUY ĐỊNH VIỆC ÁP DỤNG: 1. Kể từ ngày Bảng đơn giá này có hiệu lực thi hành thì phải phân cấp nhà ở theo quy định của bảng đơn giá này. Đối với trường hợp nhà ở đã được phân cấp theo Thông tư số 05-BXD/ĐT ngày 09/02/1993 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở thì được phép sử dụng đơn giá của cấp nhà tương đương như sau: Cấp nhà theo quy định của Thông tư 05-BXD/ĐT Nhà biệt thự Nhà cấp I Nhà cấp II Nhà cấp III Nhà cấp IV Cấp nhà theo quy định của bảng đơn giá này IV-A III IV-B IV-C IV-D 2. Đối với nhà ở cấp IV-A là nhà biệt thự song lập (có một vách chung) thì lấy đơn giá cùng loại, cấp giảm 3,5%. 3. Đối với nhà cấp III và IV-B: - Đơn giá nhà có vách chung: Lấy đơn giá nhà cùng loại, cấp giảm 3,5% nếu chung một vách; giảm 7% nếu chung hai vách. - Đơn giá nhà nếu có vách nhờ: Lấy đơn giá nhà cùng loại, cấp giảm 7% nếu nhờ 01 vách; giảm 14% nếu nhờ 02 vách. 4. Đối với nhà ở cấp IV-C: - Có tầng lầu, nhưng tầng lầu chưa lát ván thì giá nhà vẫn được xác định theo nguyên tắc lấy diện tích sàn (tính luôn diện tích lầu) nhân với đơn giá, sau đó trừ đi 522.000 đồng/m2 trên diện tích chưa lát ván (trừ tiền lát ván). - Có tầng lầu, tường chịu lực nhưng thay sàn gỗ ván bằng sàn BTCT kê lên tường, thì được tính thêm phần chênh lệch giá giữa sàn gỗ ván và sàn BTCT là 596.000 đồng/m2 diện tích phần sàn đổ BTCT. - Nếu nhà có vách chung lấy đơn giá nhà cùng loại, cấp giảm 3,5% nếu chung 01 vách; giảm 7% nếu chung 02 vách. - Nếu nhà có vách nhờ lấy đơn giá nhà cùng loại, cấp giảm 7% nếu nhờ 01 vách, giảm 14% nếu nhờ 02 vách. 5. Đối với nhà ở cấp IV-D: - Nếu nhà có vách chung lấy đơn giá nhà cùng loại giảm 3,5% nếu chung 01 vách; giảm 7% nếu chung 02 vách. - Nếu nhà có vách nhờ lấy đơn giá nhà cùng loại giảm 7% nếu nhờ 01 vách; giảm 14% nếu nhờ 02 vách. - Nếu có thêm gác lửng bằng gổ ván đơn giá được tính cho diện tích phòng gác ván là 522.000 đồng/m2. - Có mái lá đơn giá giảm 37.000 đồng/m2 so với nhà cùng loại mái Fibrociment; có nền đất đơn giá giảm 67.000 đồng/m2 so với nhà có cùng loại nền ximăng. 6. Đối với nhà tạm: - Nếu có thay đổi khung cột là khung cột tràm hoặc gỗ địa phương khác, các kết cấu khác giữ nguyên thì đơn giá giảm 35% so với đơn giá nhà cùng loại. - Nếu có thay đổi vách lá, các kết cấu khác giữ nguyên thì đơn giá giảm 25% so với đơn giá nhà cùng loại. - Nếu có thay đổi nhà có mái lá, các kết cấu khác giữ nguyên thì đơn giá giảm 37.000 đồng/m2 so với nhà có mái tôn thiếc (hoặc fibrociment). - Nếu có vách nhờ: Lấy đơn giá nhà cùng loại giảm 7% nếu nhờ 01 vách, giảm 14% nếu nhờ 02 vách. - Nếu có thay đổi nền: Nhà có nền là sàn gỗ trên cọc BTCT đơn giá được tính thêm 179.000 đồng/m2 so với nhà nền đất; nhà có sàn gỗ trên cọc gỗ được tính thêm 149.000 đồng/m2 so với nhà có nền đất. 7. Đối với Nhà tắm độc lập thì đơn giá được tính bằng 50% giá nhà ở cùng cấp, cùng loại. 8. Đối với Nhà xưởng gồm có nhiều phần công trình gồm nhà kho, nhà xưởng sản xuất, bãi nguyên liệu, sân phơi, lò nấu,… thì phải đo vẽ, phân loại, tính riêng cho từng hạng mục công trình. Trong đó: - Đối với phần nhà xưởng không vách được tính bằng 50% đơn giá nhà ở có vách cùng cấp, loại. - Đối với phần nhà xưởng, nhà kho có vách được tính bằng 80% đơn giá nhà ở có vách cùng cấp, cùng loại. - Đối với các bộ phận công trình, vật kiến trúc khác được tính theo đơn giá này, nếu trường hợp không có trong đơn giá thì sẽ xác định cho từng trường hợp cụ thể theo quy định tại mục I của văn bản này. 9. Đối với mồ mã trong bảng đơn giá đã tính bao gồm chi phí hỗ trợ di dời; phần kiến trúc bên trên nhà mồ được tính bằng 50% đơn giá nhà ở cùng cấp, cùng loại. 10. Đối với các loại nhà không phải là nhà ở, nhưng có đặc điểm cấu tạo tương đồng với các loại nhà ở thì vận dụng giá phần nhà ở. 11. Đơn giá được lập cho nhà cấp III, IV-A, IV-B, IV-C, IV-D và nhà tạm là nhà không có trần, nếu trường hợp có trần thì sẽ tính thêm giá trị trần theo đơn giá được quy định. 12. Nếu nhà có vách xây gạch nhưng chưa tô trát vữa xi măng thì phải trừ đi phần tô trát là 22.000 đồng/m2. IV. XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH VÀ VẬT KIẾN TRÚC: 1. Xác định giá trị nhà ở: - Đơn giá nhà ở lập trong bảng đơn giá này là giá bình quân, có tính bình quân hệ số điều chỉnh số tầng. Do đó, áp dụng bảng đơn giá để tính toán giá trị nhà không phải nhân hệ số điều chỉnh số tầng. - Đối với nhà 01 tầng thì diện tích sàn là diện tích tầng trệt; đối với nhà từ 02 tầng trở lên thì diện tích sàn của nhà bằng tổng diện tích sàn của tầng trệt và của các tầng. Nếu chiều cao tầng từ 2,5m trở xuống thì diện tích sàn được nhân với hệ số quy đổi bằng 0,35 (chiều cao tầng là chiều cao tính từ mặt sàn cần tính đến mặt sàn phía trên kế tiếp, hoặc từ mặt sàn cần tính đến điểm cao trung bình của mái che đối với nhà lợp mái). - Giá trị xây mới (100%) căn nhà được xác định bằng cách lấy tổng diện tích sàn của căn nhà nhân với đơn giá xây dựng mới nhà. - Giá trị hiện có của căn nhà là giá trị còn lại của nhà sau khi đã khấu hao do quá trình sử dụng. Giá trị hiện có được xác định bằng cách lấy giá trị xây mới nhân với tỷ lệ phần trăm giá trị còn lại của căn nhà. - Tỷ lệ phần trăm còn lại được xác định theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 13/LB-TT ngày 18/8/1994 của Ban Vật giá Chính phủ - Bộ Xây dựng - Bộ Tài chính. 2. Xác định giá trị công trình và vật kiến trúc khác: Giá trị xây mới (100%) được xác định theo nguyên tắc là lấy diện tích (hoặc khối lượng, thể tích…) nhân với đơn giá theo từng chủng loại. Giá trị hiện có được xác định bằng cách lấy giá trị xây mới nhân với tỷ lệ phần trăm giá trị còn lại. Phần 2 ĐƠN GIÁ CHI TIẾT Đơn vị tính: 1.000 đồng SỐ THỨ TỰ MÃ HIỆU TÊN VẬT KIẾN TRÚC ĐƠN VỊ TÍNH ĐƠN GIÁ I IV-A NHÀ CẤP IV-A (NHÀ BIỆT THỰ) m² 1 IV-A.01 Nhà ở biệt thự có mức độ hoàn thiện cao (mức A), sử dụng trang thiết bị bằng vật liệu tốt (nền, sàn có ốp đá granite hoặc ốp gỗ, cửa gỗ nhóm II hoặc nhôm kính cao cấp, gạch lát nền, ốp lát loại tốt, có sơn trang trí mỹ thuật, hệ thống điện ngầm,…) 5.066 2 IV-A.02 Nhà ở biệt thự có mức độ hoàn thiện khá tốt (mức B), trang thiết bị bằng vật liệu khá tốt (cửa gỗ nhóm III hoặc nhôm kính, vật liệu lát nền loại khá tốt) 4.646 3 IV-A.03 Nhà ở biệt thự có mức độ hoàn thiện thấp hơn mức B, trang thiết bị và vật liệu hoàn thiện có đơn giá thấp hơn mức B 4.224 II CIII NHÀ Ở CẤP III m² 1 CIII.01 Mái BTCT hoặc ngói; mức độ hoàn thiện cao (mức A), sử dụng trang thiết bị và vật liệu lát nền loại tốt (có ốp đá granite hoặc ốp gỗ, cửa gỗ nhóm 2 hoặc nhôm kính cao cấp, có sơn trang trí mỹ thuật, hệ thống điện ngầm) 3.948 2 CIII.02 Mái BTCT hoặc ngói, mức độ hoàn thiện (mức B), trang trí ít hơn nhà mức A, trang thiết bị bằng vật liệu khá tốt (của gỗ nhóm III hoặc nhôm kính, vật liệu lát nền loại khá tốt. 3.591 3 CIII.03 Mái BTCT hoặc ngói, mức độ hoàn thiện (mức C), trang trí ít hơn nhà mức B, sử dụng trang thiết bị và vật liệu hoàn thiện loại thường. 3.412 4 CIII.04 Mái tôn tráng kẽm; mức độ hoàn thiện cao (mức A), sử dụng trang thiết bị và vật liệu lát nền loại tốt (có ốp đá granite hoặc ốp gỗ, cửa gỗ nhóm 2 hoặc nhôm kính cao cấp, có sơn trang trí mỹ thuật, hệ thống điện ngầm) 3.874 5 CIII.05 Mái tôn tráng kẽm, mức độ hoàn thiện (mức B), trang trí ít hơn nhà mức A, trang thiết bị bằng vật liệu khá tốt (của gỗ nhóm III hoặc nhôm kính, vật liệu lát nền loại khá tốt). 3.516 6 CIII.06 Mái tôn tráng kẽm, mức độ hoàn thiện (mức C), trang trí ít hơn nhà mức B, sử dụng trang thiết bị và vật liệu hoàn thiện loại thường. 3.337 7 CIII.07 Mái tôn thiết hoặc Fibrociment; mức độ hoàn thiện cao (mức A) sử dụng trang thiết bị và vật liệu lát nền loại tốt (có ốp đá granite hoặc ốp gỗ, cửa gỗ nhóm 2 hoặc nhôm kính cao cấp, có sơn trang trí mỹ thuật, hệ thống điện ngầm) 3.862 8 CIII.08 Mái tôn thiết hoặc Fibrociment , mức độ hoàn thiện (mức B) trang trí ít hơn nhà mức A, trang thiết bị bằng vật liệu khá tốt (của gỗ nhóm III hoặc nhôm kính, vật liệu lát nền loại khá tốt. 3.504 9 CIII.09 Mái tôn thiết hoặc Fibrociment, mức độ hoàn thiện (mức C) trang trí ít hơn nhà mức B, sử dụng trang thiết bị và vật liệu hoàn thiện loại thường. 3.326 III IV-B NHÀ Ở CẤP IV-B m² 1 IV-B.01 Nhà 1 tầng, mái BTCT; mức độ hoàn thiện (mức A) sử dụng trang thiết bị và vật liệu lát nền loại tốt (có ốp đá granite hoặc ốp gỗ, cửa gỗ nhóm 2 hoặc nhôm kính cao cấp, có sơn trang trí mỹ thuật, hệ thống điện ngầm) 3.770 2 IV-B.02 Nhà 1 tầng, mái BTCT; mức độ hoàn thiện (mức B) trang trí ít hơn nhà mức A, trang thiết bị bằng vật liệu khá tốt (của gỗ nhóm III hoặc nhôm kính, vật liệu lát nền loại khá tốt. 3.412 3 IV-B.03 Nhà 1 tầng, mái BTCT; mức độ hoàn thiện C 3.233 4 IV-B.04 Nhà từ 2-3 tầng, mái BTCT; mức độ hoàn thiện A, sử dụng trang thiết bị bằng vật liệu tốt (nền, sàn có ốp đá granite hoặc ốp gỗ, cửa gỗ nhóm II hoặc nhôm kính cao cấp, gạch lát nền, ốp lát loại tốt, có sơn trang trí mỹ thuật, hệ thống điện ngầm,…) 3.874 5 IV-B.05 Nhà từ 2-3 tầng, mái BTCT hoặc ngói, mức độ hoàn thiện (mức B), trang trí ít hơn nhà mức A, trang thiết bị bằng vật liệu khá tốt (của gỗ nhóm III hoặc nhôm kính, vật liệu lát nền loại khá tốt). 3.516 6 IV-B.06 Nhà từ 2-3 tầng, mái BTCT hoặc ngói, mức độ hoàn thiện (mức C), trang trí ít hơn nhà mức B, sử dụng trang thiết bị và vật liệu hoàn thiện loại thường. 3.337 7 IV-B.07 Nhà từ 2-3 tầng, mái tôn tráng kẽm; mức độ hoàn thiện cao (mức A), sử dụng trang thiết bị và vật liệu lát nền loại tốt (có ốp đá granite hoặc ốp gỗ, cửa gỗ nhóm 2 hoặc nhôm kính cao cấp, có sơn trang trí mỹ thuật, hệ thống điện ngầm) 3.725 8 IV-B.08 Nhà từ 2-3 tầng, mái tôn tráng kẽm, mức độ hoàn thiện (mức B), trang trí ít hơn nhà mức A, trang thiết bị bằng vật liệu khá tốt (cưa gỗ nhóm III hoặc nhôm kính, vật liệu lát nền loại khá tốt. 3.367 9 IV-B.09 Nhà từ 2-3 tầng, mái tôn tráng kẽm, mức độ hoàn thiện (mức C), trang trí ít hơn nhà mức B, sử dụng trang thiết bị và vật liệu hoàn thiện loại thường. 3.188 10 IV-B.10 Nhà từ 2-3 tầng, mái tôn thiết hoặc Fibrociment; mức độ hoàn thiện cao (mức A), sử dụng trang thiết bị và vật liệu lát nền loại tốt (có ốp đá granite hoặc ốp gỗ, cửa gỗ nhóm 2 hoặc nhôm kính cao cấp, có sơn trang trí mỹ thuật, hệ thống điện ngầm) 3.702 11 IV-B.11 Nhà từ 2-3 tầng, mái tôn thiết hoặc Fibrociment , mức độ hoàn thiện (mức B), trang trí ít hơn nhà mức A, trang thiết bị bằng vật liệu khá tốt (của gỗ nhóm III hoặc nhôm kính, vật liệu lát nền loại khá tốt). 3.345 12 IV-B.12 Nhà từ 2-3 tầng, mái tôn thiết hoặc Fibrociment, mức độ hoàn thiện (mức C) trang trí ít hơn nhà mức B, sử dụng trang thiết bị và vật liệu hoàn thiện loại thường. 3.166 IV IV-C NHÀ Ở CẤP IV-C m² 1 IV-C.01 Nhà có tầng lầu, mái ngói, mức độ hoàn thiện (mức A), sử dụng trang thiết bị nội thất, gạch lát nền loại khá tốt, có ốp gạch trang trí. 2.175 2 IV-C.02 Nhà có tầng lầu, mái ngói, mức độ hoàn thiện (mức B) sử dụng trang thiết bị, vật liệu nội thất có đơn giá thấp hơn nhà mức A. 2.093 3 IV-C.03 Nhà có tầng lầu, mái ngói, mức độ hoàn thiện (mức C) mức độ trang trí ít hơn nhà mức B, sử dụng trang thiết bị, gạch lát nền có đơn giá thấp hơn nhà mức B. 2.011 4 IV-C.04 Nhà có tầng lầu, mái tôn tráng kẽm, mức độ hoàn thiện (mức A) sử dụng trang thiết bị nội thất, gạch lát nền loại khá tốt, có ốp gạch trang trí. 2.101 5 IV-C.05 Nhà có tầng lầu, mái tôn tráng kẽm, mức độ hoàn thiện (mức B) sử dụng trang thiết bị, vật liệu nội thất có đơn giá thấp hơn nhà mức A. 2.019 6 IV-C.06 Nhà có tầng lầu, mái tôn tráng kẽm, mức độ hoàn thiện (mức C) trang trí ít hơn nhà mức B, sử dụng trang thiết bị, gạch lát nền có đơn giá thấp hơn nhà mức B. 1.937 7 IV-C.07 Nhà có tầng lầu, mái tôn hoặc Fibrociment, mức độ hoàn thiện (mức A) sử dụng trang thiết bị nội thất, gạch lát nền loại khá tốt, có ốp gạch trang trí. 2.078 8 IV-C.08 Nhà có tầng lầu, mái tôn hoặc Fibrociment, mức độ hoàn thiện (mức B) sử dụng trang thiết bị, vật liệu nội thất có đơn giá thấp hơn nhà mức A. 1.997 9 IV-C.09 Nhà có tầng lầu, mái tôn hoặc Fibrociment, mức độ hoàn thiện (mức C) trang trí ít hơn nhà mức B, sử dụng trang thiết bị, gạch lát nền có đơn giá thấp hơn nhà mức B. 1.915 10 IV-C.10 Nhà trệt, mái ngói, mức độ hoàn thiện (mức A) sử dụng trang thiết bị nội thất, gạch lát nền loại khá tốt, có ốp gạch trang trí. 2.168 11 IV-C.11 Nhà trệt, mái ngói, mức độ hoàn thiện (mức B) sử dụng trang thiết bị, vật liệu nội thất có đơn giá thấp hơn nhà mức A. 2.086 12 IV-C.12 Nhà trệt, mái ngói, mức độ hoàn thiện (mức C) trang trí ít hơn nhà mức B sử dụng trang thiết bị, gạch lát nền có đơn giá thấp hơn nhà mức B. 2.004 13 IV-C.13 Nhà trệt, mái tôn tráng kẽm, mức độ hoàn thiện (mức A) sử dụng trang thiết bị nội thất, gạch lát nền loại khá tốt, có ốp gạch trang trí. 2.019 14 IV-C.14 Nhà trệt, mái tôn tráng kẽm, mức độ hoàn thiện (mức B) sử dụng trang thiết bị, vật liệu nội thất có đơn giá thấp hơn nhà mức A. 1.937 15 IV-C.15 Nhà trệt, mái tôn tráng kẽm, mức độ hoàn thiện (mức C) trang trí ít hơn nhà mức B, sử dụng trang thiết bị, gạch lát nền có đơn giá thấp hơn nhà mức B. 1.855 16 IV-C.16 Nhà trệt, mái tôn thiết hoặc Fibrociment, mức độ hoàn thiện (mức A) sử dụng trang thiết bị nội thất, gạch lát nền loại khá tốt, có ốp gạch trang trí. 1.959 17 IV-C.17 Nhà trệt, mái tôn thiết hoặc Fibrociment, mức độ hoàn thiện (mức B) sử dụng trang thiết bị, vật liệu nội thất có đơn giá thấp hơn nhà mức A. 1.877 18 IV-C.18 Nhà trêt, mái tôn thiết hoặc Fibrociment, mức độ hoàn thiện (mức C) trang trí ít hơn nhà mức B, sử dụng trang thiết bị, gạch lát nền có đơn giá thấp hơn nhà mức B. 1.795 19 IV-C.19 Nhà có tầng lầu, mái ngói, mức độ hoàn thiện (mức A) sử dụng trang thiết bị nội thất, gạch lát nền loại khá tốt, có ốp gạch trang trí. 2.488 20 IV-C.20 Nhà có tầng lầu, mái ngói, mức độ hoàn thiện (mức B) sử dụng trang thiết bị, vật liệu nội thất có đơn giá thấp hơn nhà mức A. 2.406 21 IV-C.21 Nhà có tầng lầu, mái ngói, mức độ hoàn thiện (mức C) trang trí ít hơn nhà mức B, sử dụng trang thiết bị, gạch lát nền có đơn giá thấp hơn nhà mức B. 2.324 22 IV-C.22 Nhà có tầng lầu, mái tôn tráng kẽm, mức độ hoàn thiện (mức A) sử dụng trang thiết bị nội thất, gạch lát nền loại khá tốt, có ốp gạch trang trí. 2.414 23 IV-C.23 Nhà có tầng lầu, mái tôn tráng kẽm, mức độ hoàn thiện (mức B) sử dụng trang thiết bị, vật liệu nội thất có đơn giá thấp hơn nhà mức A. 2.332 24 IV-C.24 Nhà có tầng lầu, mái tôn tráng kẽm, mức độ hoàn thiện (mức C) trang trí ít hơn nhà mức B, sử dụng trang thiết bị, gạch lát nền có đơn giá thấp hơn nhà mức B. 2.250 25 IV-C.25 Nhà có tàng lầu, mái tôn thiết hoặc Fibrociment, mức độ hoàn thiện (mức A) sử dụng trang thiết bị nội thất, gạch lát nền loại khá tốt, có ốp gạch trang trí. 2.391 26 IV-C.26 Nhà có tầng lầu, mái tôn thiết hoặc Fibrociment, mức độ hoàn thiện (mức B) sử dụng trang thiết bị, vật liệu nội thất có đơn giá thấp hơn nhà mức A. 2.309 27 IV-C.27 Nhà có tầng lầu, mái tôn thiết hoặc Fibrociment, mức độ hoàn thiện (mức C) trang trí ít hơn nhà mức B, sử dụng trang thiết bị, gạch lát nền có đơn giá thấp hơn nhà mức B. 2.227 V IV-D NHÀ Ở CẤP IV-D m² 1 IV-D.01 Nhà xây cuốn móng gạch thẻ hoặc đá học; khung cột gạch (thép cột bê tông đúc sẵn hoặc gỗ); vách xây gạch hoặc có thể là vách lững, phần trên đóng ván hoặc tôn (phần tường lững chiếm từ 60% trở lên so với tổng diện tích vách bao che); mái tôn tráng kẽm hoặc ngói; nền lát gạch loại khá tốt. 1.274 2 IV-D.02 Nhà xây cuốn móng gạch thẻ hoặc đá học; khung cột gạch (thép cột bê tông đúc sẵn hoặc gỗ); vách xây gạch hoặc có thể là vách lững, phần trên đóng ván hoặc tôn (phần tường lững chiếm từ 60% trở lên so với tổng diện tích vách bao che); mái tôn tráng kẽm hoặc ngói; gạch bông hoặc ceramic thông thường. 1.222 3 IV-D.03 Nhà xây cuốn móng gạch thẻ hoặc đá học; khung cột gạch (thép cột bê tông đúc sẵn hoặc gỗ); vách xây gạch hoặc có thể là vách lững, phần trên đóng ván hoặc tôn (phần tường lững chiếm từ 60% trở lên so với tổng diện tích vách bao che); mái tôn tráng kẽm hoặc ngói; nền lát gạch tàu hoặc láng ciment. 1.177 4 IV-D.04 Nhà xây cuốn móng gạch thẻ hoặc đá học; khung cột gạch (thép cột bê tông đúc sẵn hoặc gỗ); vách xây gạch hoặc có thể là vách lững, phần trên đóng ván hoặc tôn (phần tường lững chiếm từ 60% trở lên so với tổng diện tích vách bao che); mái tôn thiếc hoặc Fibrociment; nền lát gạch loại khá tốt. 1.214 5 IV-D.05 Nhà xây cuốn móng gạch thẻ hoặc đá học; khung cột gạch (thép cột bê tông đúc sẵn hoặc gỗ); vách xây gạch hoặc có thể là vách lững, phần trên đóng ván hoặc tôn (phần tường lững chiếm từ 60% trở lên so với tổng diện tích vách bao che); mái tôn hoặc Fibrociment; nền lát gạch bông hoặc gạch ceramic thông thường. 1.162 6 IV-D.06 Nhà xây cuốn móng gạch thẻ hoặc đá học; khung cột gạch (thép cột bê tông đúc sẵn hoặc gỗ); vách xây gạch hoặc có thể là vách lững, phần trên đóng ván hoặc tôn (phần tường lững chiếm từ 60% trở lên so với tổng diện tích vách bao che); mái tôn thiết hoặc Fibrociment; nền lát gạch tàu hoặc láng ciment. 1.117 7 IV-D.07 Nhà trệt, móng gạch xây hoặc bằng đá xanh, cột gạch, tường gạch chịu lực (tường dày 20 cm); mái ngói; nền lát gạch loại khá tốt. 1.542 8 IV-D.08 Nhà trệt, móng gạch xây hoặc bằng đá xanh, cột gạch, tường gạch chịu lực (tường dày 20 cm); mái ngói; nền lát gạch bông hoặc ceramic thông thường. 1.490 9 IV-D.09 Nhà trệt, móng gạch xây hoặc bằng đá xanh, cột gạch, tường gạch chịu lực (tường dày 20 cm); mái ngói; nền lát gạch tàu hoặc láng ximent 1.445 10 IV-D.10 Nhà trệt, móng gạch xây hoặc bằng đá xanh, cột gạch, tường gạch chịu lực (tường dày 20 cm); mái tôn tráng kẽm; nền lát gạch loại khá tốt. 1.393 11 IV-D.11 Nhà trệt, móng gạch xây hoặc bằng đá xanh, cột gạch, tường gạch chịu lực (tường dày 20 cm); mái tôn tráng kẽm; nền lát gạch bông hoặc ceramic thông thường. 1.341 12 IV-D.12 Nhà trệt, móng gạch xây hoặc bằng đá xanh, cột gạch, tường gạch chịu lực (tường dày 20 cm); mái tôn tráng kẽm; nền lát gạch tàu hoặc láng ciment. 1.296 13 IV-D.13 Nhà trệt, móng gạch xây hoặc bằng đá xanh, cột gạch, tường gạch chịu lực (tường dày 20 cm); mái tôn hoặc Fibrociment; nền lát gạch loại khá tốt. 1.333 14 IV-D.14 Nhà trệt, móng gạch xây hoặc bằng đá xanh, cột gạch, tường gạch chịu lực (tường dày 20 cm); mái tôn hoặc Fibrociment; nền lát gạch bông hoặc ceramic thông thường. 1.281 15 IV-D.15 Nhà trệt, móng gạch xây hoặc bằng đá xanh, cột gạch, tường gạch chịu lực (tường dày 20 cm); mái tôn hoặc Fibrociment; nền lát gạch tàu hoặc láng ciment. 1.237 16 IV-D.16 Nhà trệt, móng BTCT có gia cố cừ tràm, cột BTCT, vách xây tường; mái ngói; lát gạch loại khá tốt. 1.758 17 IV-D.17 Nhà trệt, móng BTCT có gia cố cừ tràm, cột BTCT, vách xây tường; mái ngói; nền lát gạch bông hoặc ceramic thông thường. 1.706 18 IV-D.18 Nhà trệt, móng BTCT có gia cố cừ tràm, cột BTCT, vách xây tường; mái ngói; nền gạch tàu hoặc láng ciment. 1.661 19 IV-D.19 Nhà trệt, móng BTCT có gia cố cừ tràm, cột BTCT, vách xây tường; mái tôn tráng kẽm, nền lát gạch loại khá tốt. 1.609 20 IV-D.20 Nhà trệt, móng BTCT có gia cố cừ tràm, cột BTCT, vách xây tường; mái tôn tráng kẽm, gạch bông hoặc láng ciment. 1.557 21 IV-D.21 Nhà trệt, móng BTCT có gia cố cừ tràm, cột BTCT, vách xây tường; mái tôn tráng kẽm; nền lát gạch tàu hoặc gạch láng ciment. 1.512 22 IV-D.22 Nhà trệt, móng BTCT có gia cố cừ tràm, cột BTCT, vách xây tường; mái tôn hoặc fibrociment; nền lát gạch loại khá tốt. 1.550 23 IV-D.23 Nhà trệt, móng BTCT có gia cố cừ tràm, cột BTCT, vách xây tường; mái tôn hoặc fibrociment; nền lát gạch bông hoặc láng ciment. 1.497 24 IV-D.24 Nhà trệt, móng BTCT có gia cố cừ tràm, cột BTCT, vách xây tường; mái tôn hoặc fibrociment; nền lát gạch tàu hoặc láng ciment. 1.453 VI NT NHÀ, MÁI TẠM VÀ MỘT SỐ BỘ PHẬN KHÁC CỦA NHÀ Ở VÀ CÔNG TRÌNH m² 1 NT.01 Nhà xây cuốn nền, khung sườn bằng gổ xẻ, vách ván, mái tôn tráng kẽm, vật liệu nền bằng gạch hoa hoặc ceramic thông thường. 973 2 NT.02 Nhà xây cuốn nền, khung sườn bằng gổ xẻ, vách ván, mái tôn tráng kẽm, vật liệu nền bằng gạch hoa gạch tàu hoặc láng ciment. 927 3 NT.03 Nhà xây cuốn nền, khung sườn bằng gổ xẻ, vách ván, mái tôn tráng kẽm, nền đất. 859 4 NT.04 Nhà xây cuốn nền, khung sườn bằng gổ xẻ, vách ván, mái fibrociment, tôn thiết, vật liệu nền bằng gạch hoa hoặc ceramic thông thường. 912 5 NT.05 Nhà xây cuốn nền, khung sườn bằng gổ xẻ, vách ván, mái fibrociment, tôn thiết, vật liệu nền bằng gạch hoa, gạch tàu hoặc láng ciment. 866 6 NT.06 Nhà xây cuốn nền, khung sườn bằng gổ xẻ, vách ván, mái fibrociment, tôn thiết, nền đất. 798 7 NT.07 Nhà tạm có khung, cột bằng gỗ tràm hoặc các loại gỗ tại địa phương khác; mái lá; vách lá; nền đất 319 8 NT.08 Nhà tạm có khung, cột bằng gỗ tràm hoặc các loại gỗ tại địa phương khác; mái lá; vách lá; nền lát gạch tàu 388 9 NT.09 Lều, thảo bạt có cột tràm hoặc gỗ tạp khác; vách và mái bằng lá, bạt cao su, giấy dầu,… không phải dùng để làm nhà ở gia đình 137 10 NT.10 Trần thạch cao (tính thêm ngoài phần nhà ở từ cấp I-IV, nhà tạm đã tính trên) 137 11 NT.11 Trần ván ép Formica (tính thêm ngoài phần nhà ở từ cấp I-IV, nhà tạm đã tính trên) 122 12 NT.12 Trần ván ép (tính thêm ngoài phần nhà ở từ cấp I-IV, nhà tạm đã tính trên) 99 13 NT.13 Trần lambri (tính thêm ngoài phần nhà ở từ cấp I-IV, nhà tạm đã tính trên) 76 14 NT.14 Mái che bằng tôn có vách bằng vật liệu dễ tháo dỡ (không tính phần nền) 106 15 NT.15 Mái che bằng lá, thảo bạt; không vách (không tính phần nền) 76 VII CH CHUỒNG TRẠI, HỒ CHĂN NUÔI 1 CH.01 Loại cột gạch (gỗ địa phương), vách xây gạch, có mái che tôn hoặc lá, nền láng xi măng. m2 274 2 CH.02 Loại cột gỗ địa phương, vách xây gạch, có mái che tôn hoặc lá, nền đất. m2 205 3 CH.03 Loại cột gạch bằng cây gỗ tạp. m2 137 4 CH.04 Hồ ươm tôm đáy và thành BTCT, thành dày 10cm m3 950 5 CH.05 Hồ ươm tôm đáy và thành BTCT, thành dày 20cm m3 1.040 6 CH.06 Hồ ươm tôm đáy BTCT, thành xây gạch thẻ dày 20cm m3 891 VIII WC NHÀ VỆ SINH ĐỘC LẬP CÓ HẦM TỰ HOẠI RIÊNG m² 1 WC.01 Loại vách xây gạch, có mái che tôn (fibrociment) hoặc ngói. 3.576 2 WC.02 Loại vách tôn (ván), mái tôn hoặc ngói. 3.218 3 WC.03 Loại vách ván tạp (lá), mái lá. 2.235 IX CN NHÀ XƯỞNG, KHU SẢN XUẤT (KHÔNG TÍNH THIẾT BỊ) m² 1 CN.01 Lò nấu, lò quay gia súc, gia cầm (tính cho trường hợp không có hóa đơn chứng từ quyết toán hợp lệ) 708 2 CN.02 Bệ máy, móng máy bằng BTCT 1.770 X TR TƯỜNG RÀO m² 1 TR.01 Loại tường gạch dày 20cm có hoa văn, song sắt các kiểu; Móng, trụ BTCT 358 2 TR.02 Loại tường gạch dày 20cm có hoa văn, song sắt các kiểu; Móng đá hộc, trụ xây gạch. 232 3 TR.03 Loại tường gạch dày 20cm có hoa văn, song sắt các kiểu; Móng, trụ xây gạch. 215 4 TR.04 Loại tường gạch dày 20cm có hoa văn, song sắt các kiểu; Trụ gỗ. 197 5 TR.05 Loại tường gạch dày 10cm tô hai mặt (xây trơn hoặc ghép song sắt); Móng, trụ BTCT. 215 6 TR.06 Loại tường gạch dày 10cm tô hai mặt (xây trơn hoặc ghép song sắt); Móng đá hộc, trụ xây gạch. 197 7 TR.07 Loại tường gạch dày 10cm tô hai mặt (xây trơn hoặc ghép song sắt); Móng, trụ xây gạch. 179 8 TR.08 Loại tường gạch dày 10cm tô hai mặt (xây trơn hoặc ghép song sắt); Trụ gỗ. 161 9 TR.09 Loại tường gạch dày 10cm tô hai mặt; Móng, trụ BTCT. 179 10 TR.10 Loại tường gạch dày 10cm tô hai mặt; Móng đá hộc, trụ xây gạch. 161 11 TR.11 Loại tường gạch dày 10cm tô hai mặt; Móng, trụ xây gạch. 143 12 TR.12 Loại tường gạch dày 10cm tô hai mặt; Trụ gỗ. 125 13 TR.13 Loại tường gạch dày 10cm không tô; Móng, trụ BTCT. 143 14 TR.14 Loại tường gạch dày 10cm không tô; Móng đá hộc, trụ xây gạch. 125 15 TR.15 Loại tường gạch dày 10cm không tô; Móng, trụ xây gạch. 116 16 TR.16 Loại tường gạch dày 10cm không tô; trụ gỗ 107 17 TR.17 Hàng rào trụ thép, trụ đá hoặc trụ bêtông đúc sẵn; lưới rào bằng kẽm gai hoặc lưới B40 (chỉ tính phần hỗ trợ di dời) 15 18 TR.18 Hàng rào bằng cây kiểng các loại (dâm bụt, xương rồng,…) 30 XI SL SÂN, LỘ NÔNG THÔN; ĐƯỜNG RAY 1 SL.01 Sân, vỉa hè lát gạch ceramic thông thường hoặc gạch ximăng tự chèn m² 173 2 SL.02 Sân, vỉa hè lát gạch tàu, láng ximăng, tấm đan bêtông m² 122 3 SL.03 Sân đất m² 31 4 SL.04 Lộ nông thôn đổ bêtông cốt thép hoặc láng ximăng m² 122 5 SL.05 Lộ nông thôn bằng đất đen (đắp cao hơn hiện trạng lân cận), đất sét nung tại địa phương hoặc đất đỏ m² 31 6 SL.06 Đường ray kê trên tà vẹt thép hay BTCT dùng để kéo gỗ, hàng hóa, hạ thủy tàu ghe,… m 136 XII CB CỐNG, BỌNG 1 CB.01 Cửa cống, bộng đổ bêtông có chiều rộng miệng dưới 1,0m cái 881 2 CB.02 Cửa cống, bộng đổ bêtông có chiều rộng miệng dưới 2,0m cái 1.233 3 CB.03 Cửa cống, bộng xây gạch có chiều rộng miệng dưới 1,0m cái 528 4 CB.04 Cửa cống, bộng xây gạch có chiều rộng miệng dưới 2,0m cái 881 5 CB.05 Cửa cống, bộng ván ghép có miệng rộng dưới 1,0m cái 264 6 CB.06 Cửa cống, bộng ván ghép có miệng rộng dưới 2,0m cái 528 XIII SC SÀN NƯỚC, CẦU DẪN CẶP SÔNG (KÊNH) KHÔNG CÓ MÁI CHE m² 1 SC.01 Sàn bêtông cốt thép trên cọc bêtông cốt thép 440 2 SC.02 Sàn tấm đan ximăng trên cọc gỗ 352 3 SC.03 Sàn gỗ ván trên cừ bêtông cốt thép 388 4 SC.04 Sàn gỗ ván trên cừ gỗ 317 5 SC.05 Sàn, cầu lắp ghép nhiều loại vật liệu khác nhau (cọc, sàn gỗ tạp,…) 282 XIV HN HỒ CHỨA NƯỚC LOẠI THÔNG DỤNG Ở ĐỊA PHƯƠNG; GIẾNG NƯỚC KHOAN 1 HG.01 Đổ bêtông cốt thép có nắp đan bêtông cốt thép m³ 1.267 2 HG.02 Đổ bêtông cốt thép không có nắp m³ 1.135 3 HG.03 Xây gạch thẻ dày 20cm có nắp đan bêtông cốt thép m³ 889 4 HG.04 Xây gạch thẻ dày 20cm không có nắp m³ 736 5 HG.05 Xây gạch thẻ dày 10cm có nắp đan bêtông cốt thép m³ 649 6 HG.06 Xây gạch thẻ dày 10cm không có nắp m³ 422 7 HG.07 Giếng khoan ống PVC, ống tráng kẽm đường kính từ Þ42 đến Þ60 (không bao gồm sàn nước bao quanh) Giếng 3.800 XV KT HỒ CHỨA NƯỚC LOẠI THÔNG DỤNG Ở ĐỊA PHƯƠNG m² 1 KT.01 Kè đá xây mái nghiêng 132 2 KT.02 Tường chắn đá hộc, xây vữa 189 3 KT.03 Tường chắn bêtông cốt thép, cao dưới 1,0m 368 4 KT.04 Tường chắn bêtông cốt thép, cao trên 1,0m 491 5 KT.05 Cừ cọc gỗ đóng chắn trước hoặc sau nhà 54 XVI OK ỐNG KHÓI m 1 OK.01 Ống khói xây gạch chịu lửa, khung thép hình 885 2 OK.02 Các loại ống khói còn lại 442 XVII MM MỒ MÃ (BAO GỒM CHI PHÍ DI DỜI) m² 1 KT.01 Mộ đất 3.141 2 KT.02 Mộ xây gạch có nắp mộ bằng bêtông cốt thép, không ốp gạch trang trí 6.282 3 KT.03 Mộ xây gạch có nắp mộ bằng bêtông cốt thép, có ốp gạch men, gạch ceramic trang trí 9.423 XVIII MK BỒI HOÀN, HỖ TRỢ MỘT SỐ HẠNG MỤC KHÁC 1 MK.01 Di dời đồng hồ điện sinh hoạt gia đình Theo đơn giá nhà cung cấp dịch vụ 2 MK.02 Di dời đồng hồ nước sinh hoạt gia đình // 3 MK.03 Di dời điện thoại bàn, kết nối mạng internet // 4 MK.04 Bàn thờ ông thiên xây gạch cái 152 5 MK.05 Đắp đất nền nhà bằng đất lấy tại chỗ m³ 25 6 MK.06 Đắp đất nền nhà bằng đất lấy nơi khác m³ 68 Ghi chú: Trong bảng đơn giá nêu trên, cụm từ “bê tông cốt thép” được viết tắt là “BTCT”./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Cà Mau", "promulgation_date": "27/04/2010", "sign_number": "07/2010/QĐ-UBND", "signer": "Phạm Thành Tươi", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Quyet-dinh-946-QD-UBND-2019-ho-tro-phat-trien-doanh-nghiep-khoa-hoc-va-cong-nghe-Quang-Ngai-426392.aspx
Quyết định 946/QĐ-UBND 2019 hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ Quảng Ngãi
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 946/QĐ-UBND Quảng Ngãi, ngày 05 tháng 7 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀ TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025 CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18/6/2013; Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày 12/6/2017; Căn cứ Luật chuyển giao công nghệ ngày 19 tháng 6 năm 2017; Căn cứ Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ; Căn cứ Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ về Doanh nghiệp khoa học và công nghệ; Căn cứ Quyết định số 592/QĐ-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm”; Quyết định số 1381/QĐ-TTg ngày 12/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung Quyết định số 592/QĐ-TTg ngày 22/5/2012 về việc phê duyệt "Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm”; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 675/TTr-SKHCN ngày 20/6/2019 và Giám đốc các Sở: Tài chính tại Công văn số 1465/STC-HCSN ngày 18/6/2019, Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 910/SKHĐT-KGVX ngày 18/6/2019, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, định hướng đến năm 2025. Điều 2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan triển khai Chương trình theo đúng mục tiêu, nội dung, đạt chất lượng, hiệu quả và đúng thời gian quy định. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Khoa học và Công nghệ, Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 4; - Bộ Khoa học và Công nghệ (báo cáo); - CT, các PCT UBND tỉnh; - Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; - CPUB: PCVP(VX), TH, CBTH; - Lưu: VT, KGVXlmc304. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Đặng Ngọc Dũng CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HỖ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀ TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025 (Ban hành kèm theo Quyết định số 946/QĐ-UBND ngày 05/7/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi) I. Sự cần thiết Doanh nghiệp khoa học và công nghệ là doanh nghiệp thực hiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khoa học và công nghệ để tạo ra sản phẩm, hàng hóa từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Do đó, doanh nghiệp khoa học và công nghệ (KH&CN) không chỉ là cầu nối ứng dụng KH&CN chuyển giao vào sản xuất mà còn đóng vai trò như một lực lượng sản xuất chủ lực, tạo ra những sản phẩm có giá trị gia tăng cao, đóng góp cho việc xây dựng và phát triển nền kinh tế - xã hội và GDP của đất nước. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 6 doanh nghiệp KH&CN được thành lập. Hầu hết các doanh nghiệp đều có hoạt động KH&CN và đổi mới sáng tạo thuộc các lĩnh vực như cơ khí chế tạo, nông nghiệp, xử lý chất thải. Các doanh nghiệp đã quan tâm đầu tư đổi mới công nghệ, nghiên cứu phát triển sản phẩm công nghệ, công nghệ cao thông qua việc tái đầu tư, dành những nguồn lực xứng đáng cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, số lượng doanh nghiệp KH&CN được thành lập chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh và quá thấp so với mục tiêu phát triển doanh nghiệp KH&CN giai đoạn 2013 - 2020 đã được xác định trong Chương trình hành động số 40-CTr/TU ngày 5/4/2013 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (là thành lập từ 15 - 20 doanh nghiệp KH&CN). Ngoài ra các doanh nghiệp KH&CN của tỉnh thuộc loại doanh nghiệp nhỏ, tiềm lực về tài chính hạn hẹp nên công tác truyền thông đến công chúng còn hạn chế dẫn đến việc tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn. Tổ chức KH&CN trên địa bàn tỉnh là đơn vị tiếp nhận, nghiên cứu làm chủ công nghệ nhằm phục vụ chủ yếu nhu cầu công nghệ cho vùng nông thôn miền núi của tỉnh. Bên cạnh đó, người dân và tổ chức, doanh nghiệp ở những vùng này rất cần công nghệ nhưng lại thiếu kinh phí. Trong khi đó, tổ chức KH&CN cũng cần phải có kinh phí chuyển giao để thực hiện việc tự chủ về tài chính. Như vậy, bên cung và cầu khó có thể gặp nhau để cùng nhau phát triển. Trong bối cảnh cuộc cánh mạng công nghiệp lần thứ 4.0 diễn ra sâu rộng thì doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nói riêng cũng phải có những bước đi, lộ trình phát triển phù hợp nhằm đi trước, đón đầu, ứng dụng mạnh mẽ các kết quả KH&CN để nhanh chóng tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Trong đó, doanh nghiệp KH&CN và tổ chức KH&CN sẽ là đơn vị đầu tàu trong công tác này. Ngày 15/5/2018, Chính phủ ban hành Nghị định số 76/2018/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chuyển giao công nghệ. Theo đó, Chính phủ quy định các nội dung về hỗ trợ chuyển giao công nghệ, ứng dụng và đổi mới công nghệ (tại Chương III Nghị định 76/2018/NĐ-CP) cho doanh nghiệp và tổ chức khoa học và công nghệ. Đây là điểm mới của Luật chuyển giao công nghệ nhằm thúc đẩy phát triển doanh nghiệp và tổ chức khoa học và công nghệ. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên việc ban hành Chương trình KH&CN hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN và tổ chức KH&CN tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 là hết sức cần thiết nhằm góp phần thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và sớm đưa tỉnh ta trở thành tỉnh công nghiệp hóa, hiện đại. II. Căn cứ pháp lý - Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013; - Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017; - Luật chuyển giao công nghệ ngày 19 tháng 6 năm 2017; - Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chuyển giao công nghệ; - Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ; - Quyết định số 592/QĐ-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ (KH&CN) và tổ chức KH&CN công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm”; Quyết định số 1381/QĐ-TTg ngày 12/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung Quyết định số 592/QĐ- TTg ngày 22/5/2012 về việc phê duyệt "Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN và tổ chức KH&CN công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm”. III. Mục tiêu, đối tượng, phạm vi của Chương trình 1. Mục tiêu a) Từ nay đến 2020: - Hỗ trợ 03 dự án hoàn thiện, làm chủ công nghệ để thành lập mới ít nhất 03 doanh nghiệp KH&CN. - Hỗ trợ 03 dự án hoàn thiện công nghệ tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh trên thị trường cho 03 doanh nghiệp KH&CN đã được thành lập thông qua thực hiện các nhiệm vụ KH&CN. b) Từ 2021 đến 2025: - Hỗ trợ 20 dự án hoàn thiện, làm chủ công nghệ để thành lập mới ít nhất 20 doanh nghiệp KH&CN. - Hỗ trợ 25 dự án hoàn thiện công nghệ tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh trên thị trường cho 25 doanh nghiệp KH&CN đã được thành lập thông qua thực hiện các nhiệm vụ KH&CN. - Hỗ trợ 05 dự án cho tổ chức KH&CN chuyển giao công nghệ vào địa bàn ưu đãi đầu tư, lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật đầu tư. 2. Đối tượng và phạm vi hỗ trợ Các doanh nghiệp KH&CN trên địa bàn tỉnh, doanh nghiệp trong nước hoạt động theo luật doanh nghiệp có tiềm năng ươm tạo doanh nghiệp KH&CN và các tổ chức khoa học và công trên địa bàn tỉnh. IV. Nhiệm vụ và giải pháp 1. Công tác thông tin tuyên truyền a) Nhiệm vụ Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến về vai trò, ý nghĩa của phát triển doanh nghiệp KH&CN; chính sách, cơ chế hỗ trợ, các hoạt động phát triển doanh nghiệp KH&CN. b) Giải pháp - Khảo sát, đánh giá và lựa chọn doanh nghiệp có tiềm năng hình thành doanh nghiệp KH&CN. Trên cơ sở đó, tuyên truyền, vận động và hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện nghiên cứu hoàn thiện công nghệ, sản phẩm mới làm cơ sở để thành lập doanh nghiệp KH&CN. - Đẩy mạnh hoạt động thông tin tuyên truyền các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp KH&CN trên trang Web thành phần của Sở Khoa học và Công nghệ, trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh. 2. Hỗ trợ ươm tạo doanh nghiệp KH&CN a) Nhiệm vụ - Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện nghiên cứu hoàn thiện công nghệ, sản phẩm mới, trực tiếp sản xuất sản phẩm từ kết quả KH&CN làm cơ sở thành lập doanh nghiệp KH&CN. - Hỗ trợ doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện của doanh nghiệp khoa học và công nghệ xây dựng, hoàn thiện hồ sơ, thủ tục để được công nhận là doanh nghiệp khoa học và công nghệ. b) Giải pháp thực hiện - Tổ chức hướng dẫn các doanh nghiệp tiếp cận, tham gia thực hiện đề tài, dự án thuộc các đề án, chương trình KH&CN quốc gia, các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh theo hướng tăng cường lồng ghép các chương trình, phát huy xã hội hóa các nguồn vốn, ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ một phần kinh phí thực hiện các dự án. Trong đó: + Đối với các dự án thuộc các đề án, chương trình KH&CN quốc gia: Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN, tổ chức KH&CN công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm (Chương trình 592); Chương trình đổi mới công nghệ Quốc gia... được thực hiện theo hướng dẫn hàng năm của Bộ Khoa học và Công nghệ. Kinh phí hỗ trợ, ngoài nguồn vốn TW, tỉnh sẽ bố trí đối ứng từ ngân sách tỉnh đối với các dự án có cơ cấu nguồn đối ứng của địa phương theo quyết định của cấp có thẩm quyền. + Đối với các đề tài, dự án cấp tỉnh hàng năm được hỗ trợ theo quy định thực hiện nhiệm vụ KH&CN của tỉnh. - Sở Khoa học và Công nghệ hướng doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ, thủ tục để được công nhận là doanh nghiệp KH&CN. 3. Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN và tổ chức KH&CN a) Nhiệm vụ - Hỗ trợ doanh nghiệp KH&CN có dự án thuộc ngành nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ. - Hỗ trợ doanh nghiệp KH&CN thực hiện dự án nghiên cứu giải mã công nghệ (công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương). - Hướng dẫn doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong việc hưởng chính sách ưu đãi, miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; ưu đãi tín dụng, hỗ trợ lãi suất vay, bảo lãnh để vay vốn, hỗ trợ vốn từ các tổ chức tín dụng, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và các loại quỹ khác có liên quan; ưu đãi về sử dụng đất. - Hỗ trợ tổ chức KH&CN có dự án chuyển giao công nghệ thuộc ngành nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư. b) Giải pháp thực hiện Dự án thuộc ngành nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ, dự án nghiên cứu giải mã công nghệ được ưu tiên đưa vào doanh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ để tuyển chọn, giao trực tiếp và được hỗ trợ theo quy định thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh. V. Kinh phí thực hiện Chương trình, thời gian thực hiện 1. Kinh phí: Nguồn kinh phí thực hiện: Nguồn sự nghiệp KH&CN tỉnh, kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của Trung ương và nguồn vốn hợp pháp của doanh nghiệp (phụ lục kèm theo). 2. Thời gian thực hiện: Từ nay đến hết năm 2025. VI. Tổ chức thực hiện 1. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì hướng dẫn tổ chức, doanh nghiệp tổ chức triển khai thực hiện đúng nội dung của Chương trình. 2. Sở Tài chính: Cùng với thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, trên cơ sở dự toán do Sở Khoa học và công nghệ lập và căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định phân bổ kinh phí./. PHỤ LỤC CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀ TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUÃNG NGÃI ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025 (Kèm theo Quyết định số 946 /QĐ-UBND ngày 05/7/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi) TT Nội dung Đơn vị chủ trì Đơn vị phối hợp Ghi chú A Năm 2020 1 Hỗ trợ 03 dự án (được thực hiện theo hình thức nhiệm vụ khoa học công nghệ) cho tổ chức, doanh nghiệp để ươm tạo 03 doanh nghiệp KH&CN Lựa chọn theo tuyển chọn, giao trực tiếp Đơn vị tư vấn chuyển giao công nghệ Tổng kinh phí của dự án sẽ được phê duyệt theo từng dự án cụ thể. Ngân sách Nhà nước hỗ trợ theo quy định 2 Hỗ trợ 03 dự án (được thực hiện theo hình thức nhiệm vụ khoa học công nghệ) cho 03 doanh nghiệp KH&CN có dự án thuộc ngành nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ; dự án nghiên cứu giải mã công nghệ (công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương). Lựa chọn theo tuyển chọn, giao trực tiếp Đơn vị tư vấn chuyển giao công nghệ Tổng kinh phí của dự án sẽ được phê duyệt theo từng dự án cụ thể. Ngân sách Nhà nước hỗ trợ theo quy định B Từ năm 2021 - 2025 1 Hàng năm hỗ trợ 04 dự án (được thực hiện theo hình thức nhiệm vụ khoa học công nghệ) cho tổ chức, doanh nghiệp để ươm tạo 04 doanh nghiệp KH&CN Lựa chọn theo tuyển chọn, giao trực tiếp Đơn vị tư vấn chuyển giao công nghệ Tổng kinh phí của dự án sẽ được phê duyệt theo từng dự án cụ thể. Ngân sách Nhà nước hỗ trợ theo quy định 2 Hàng năm hỗ trợ 05 dự án (được thực hiện theo hình thức nhiệm vụ khoa học công nghệ) cho 05 doanh nghiệp KH&CN có dự án thuộc ngành nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ; dự án nghiên cứu giải mã công nghệ (công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương). Lựa chọn theo tuyển chọn, giao trực tiếp Đơn vị tư vấn chuyển giao công nghệ Tổng kinh phí của dự án sẽ được phê duyệt theo từng dự án cụ thể. Ngân sách Nhà nước hỗ trợ theo quy định Hàng năm hỗ trợ 01 dự án (được thực hiện theo hình thức nhiệm vụ khoa học công nghệ) cho tổ chức KH&CN có dự án chuyển giao ứng dụng KH&CN thuộc ngành nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh. Lựa chọn theo tuyển chọn, giao trực tiếp Đơn vị tư vấn chuyển giao công nghệ Tổng kinh phí của dự án sẽ được phê duyệt theo từng dự án cụ thể. Ngân sách Nhà nước hỗ trợ theo quy định Tổng cộng Ghi chú: Các dự án được thực hiện theo hình thức nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh. Do đó quá trình thực hiện dự án tuân thủ các quy định của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, cụ thể như sau: - Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước. - Thông tư số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 của Liên Bộ Bộ Khoa học và Công nghệ và Tài chính quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước; trình tự thực hiện các dự án nêu trên theo quy định tại. - Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn Nhà nước. - Quyết định 25/2018/QĐ-UBND ngày 12/9/2018 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp cơ sở sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Việc chọn mức hỗ trợ 30% là nhằm để giao tài sản hình thành từ nhiệm vụ KH&CN cho doanh nghiệp sử dụng và phát triển phù hợp với quy định tại Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Ngãi", "promulgation_date": "05/07/2019", "sign_number": "946/QĐ-UBND", "signer": "Đặng Ngọc Dũng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Linh-vuc-khac/Nghi-dinh-46-2009-ND-CP-huong-dan-Phap-lenh-cong-nghiep-quoc-phong-88332.aspx
Nghị định 46/2009/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh công nghiệp quốc phòng mới nhất
CHÍNH PHỦ ------ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------------- Số: 46/2009/NĐ-CP Hà Nội, ngày 13 tháng 05 năm 2009 NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng ngày 26 tháng 01 năm 2008; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, NGHỊ ĐỊNH: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành điểm d khoản 1 Điều 5 Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng về xuất khẩu, nhập khẩu, mua sắm hàng quốc phòng; khoản 2 Điều 7 Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng về lập danh sách các cơ sở công nghiệp quốc phòng; khoản 4 Điều 8 Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng về hoạt động liên doanh, liên kết của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt; khoản 2 Điều 10 Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng về Danh mục sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh; Điều 18 Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng về nhập khẩu và dự trữ vật tư kỹ thuật cho công nghiệp quốc phòng; Điều 20 Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng về nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng; điểm b khoản 1 Điều 21 Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng về chính sách của Nhà nước đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt; Điều 23 Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng về chính sách đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng. Điều 2. Xuất khẩu, nhập khẩu, mua sắm hàng quốc phòng 1. Nguyên tắc xuất khẩu, nhập khẩu, mua sắm hàng quốc phòng: a) Xuất khẩu, nhập khẩu, mua sắm hàng quốc phòng phải: thực hiện theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tuân thủ pháp luật, các quy định của Nhà nước, các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; được quản lý chặt chẽ, bảo đảm bí mật, an toàn, hiệu quả; b) Chỉ nhập khẩu hàng quốc phòng có tiêu chuẩn, chất lượng cao hơn hoặc tương đương hàng quốc phòng do cơ sở công nghiệp quốc phòng sản xuất trong trường hợp trong nước không đáp ứng được nhu cầu về số lượng; c) Cấm nhập khẩu, mua sắm sản phẩm là vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự của tổ chức, cá nhân nước ngoài không rõ lai lịch, nguồn gốc, xuất xứ; gian lận thương mại; không bảo đảm tính năng kỹ thuật, chiến thuật, mục đích sử dụng; d) Xuất khẩu, nhập khẩu, mua sắm hàng quốc phòng được thực hiện thông qua các hợp đồng. 2. Hàng quốc phòng đảm bảo cho quân đội thực hiện các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng bao gồm: vũ khí, trang bị kỹ thuật, các dây chuyền công nghệ, sản phẩm công nghệ, dịch vụ, vật tư và các hàng hóa khác. 3. Hàng quốc phòng gồm 2 loại: hàng chuyên dùng quân sự và hàng lưỡng dụng. a) Hàng chuyên dùng quân sự bao gồm: vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ, trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ, dịch vụ, vật tư chuyên dùng quốc phòng; b) Hàng lưỡng dụng bao gồm: trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ, dịch vụ, vật tư, hàng hóa, có thể sử dụng cho quốc phòng và cả trong lĩnh vực kinh tế - xã hội; 4. Nhập khẩu hàng quốc phòng trực tiếp từ nước ngoài để phục vụ nhiệm vụ quân sự, quốc phòng của quân đội, bằng các nguồn ngân sách nhà nước giao Bộ Quốc phòng quản lý. 5. Xuất khẩu hàng quốc phòng bao gồm: các vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự; các sản phẩm, công nghệ, dịch vụ chuyên dùng cho quân sự, quốc phòng của công nghiệp quốc phòng; các hàng quân sự mua sắm giúp hoặc viện trợ cho quân đội các nước theo Điều nước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 6. Mua sắm hàng quốc phòng bao gồm: các trang thiết bị, vật tư kỹ thuật, hàng hóa khác phục vụ nhiệm vụ quân sự, quốc phòng của quân đội bằng các nguồn ngân sách nhà nước giao Bộ Quốc phòng quản lý. 7. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan quy định trình tự, thủ tục xuất, nhập khẩu và mua sắm hàng quốc phòng; xây dựng kế hoạch và tổ chức quản lý chặt chẽ việc xuất khẩu, nhập khẩu, mua sắm hàng quốc phòng. Điều 3. Cơ sở công nghiệp quốc phòng 1. Tiêu chí để được công nhận là cơ sở công nghiệp quốc phòng a) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập theo quy định của pháp luật; b) Đủ điều kiện, thủ tục tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; c) Được Nhà nước đặt hàng hoặc giao kế hoạch để sản xuất, cung ứng một hoặc một số sản phẩm, chi tiết sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh. 2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và Bộ, ngành liên quan lập danh sách các cơ sở công nghiệp quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trên cơ sở tiêu chí được quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Hàng năm, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan xác định trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sửa đổi, bổ sung Danh sách cơ sở công nghiệp quốc phòng. Điều 4. Hoạt động liên doanh, liên kết của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt 1. Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt được liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế và các tổ chức, cá nhân nước ngoài để sản xuất các sản phẩm phục vụ quốc phòng, an ninh trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi. 2. Mọi hoạt động liên doanh, liên kết kinh tế đều được thực hiện bằng hợp đồng theo quy định của pháp luật. 3. Nghiêm cấm cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt bán, cho mượn, cho thuê tư cách pháp nhân trong các hoạt động kinh tế. 4. Khi liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân nước ngoài để sản xuất sản phẩm phục vụ quốc phòng, các cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt phải chấp hành quy định của pháp luật về hợp tác quốc tế tại Điều 5 của Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng và tại Điều 2 của Nghị định này. Trong hoạt động liên doanh, liên kết cần: a) Xác minh rõ đối tác nước ngoài thông qua sự thẩm tra của các cơ quan chức năng có thẩm quyền của Nhà nước, đặc biệt trong các vấn đề có liên quan đến an ninh quốc gia; b) Ưu tiên gọi vốn đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực và ngành mà các cơ sở công nghiệp quốc phòng có thế mạnh, các lĩnh vực cần có công nghệ cao hoặc lĩnh vực vừa phục vụ quốc phòng, vừa phục vụ kinh tế. Điều 5. Sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh 1. Tiêu chí xác định sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh; a) Là sản phẩm, dịch vụ cần thiết bảo đảm cho quốc phòng, an ninh; b) Việc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp chi phí; c) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng hoặc đấu thầu theo giá hoặc phí do Nhà nước quy định. 2. Danh mục sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. 3. Trong từng thời kỳ, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan trình Chính phủ quyết định việc sửa đổi, bổ sung Danh mục sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh. Điều 6. Nhập khẩu và dự trữ vật tư kỹ thuật cho công nghiệp quốc phòng 1. Vật tư kỹ thuật nhập khẩu cho công nghiệp quốc phòng thuộc hàng hóa nhập khẩu được xét miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế. 2. Vật tư kỹ thuật phục vụ cho công nghiệp quốc phòng được dự trữ theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia. 3. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành cơ quan liên quan lập Danh mục vật tư kỹ thuật nhập khẩu và vật tư dự trữ cho công nghiệp quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. 4. Trong từng thời kỳ, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sửa đổi, bổ sung Danh mục vật tư kỹ thuật phục vụ quốc phòng, an ninh. Điều 7. Nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng 1. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ; chuyển giao công nghệ. 2. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng được nhà nước tạo điều kiện về thành lập tổ chức và đăng ký hoạt động; hưởng chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng và các chính sách ưu đãi khác theo quy định của pháp luật. 3. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng, tổ chức quản lý thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất, sửa chữa, cải tiến, hiện đại hóa vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự phục vụ nhiệm vụ quốc phòng – an ninh, ưu tiên lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ lưỡng dụng, cơ – điện tử, tự động hóa, điện tử viễn thông, công nghệ thông tin, hóa chất, vật liệu mới. 4. Các đề tài nghiên cứu, chế thử vũ khí, trang thiết bị mới và đưa vào sản xuất trang bị cho lực lượng vũ trang thực hiện theo quy định của pháp luật. 5. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có trách nhiệm: a) Đăng ký tiêu chuẩn, chất lượng, mẫu mã các sản phẩm và bảo hành sản phẩm quốc phòng theo quy định của pháp luật; b) Tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm quốc phòng theo tài liệu thiết kế, công nghệ, điều kiện kỹ thuật và tiêu chuẩn sản phẩm đã được cơ quan có thẩm quyền quy định và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm của mình; c) Mở rộng các hình thức liên kết để đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất kinh doanh và quản lý. Tổ chức công tác thông tin khoa học, kỹ thuật, công nghệ, ứng dụng tin học vào công tác quản lý, xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật. Điều 8. Chính sách của Nhà nước đối với cơ sở và lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt 1. Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt khi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ phục vụ quốc phòng được hưởng chính sách ưu tiên, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư, cụ thể sau: a) Được Nhà nước đầu tư đủ vốn để hình thành tài sản trực tiếp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích; b) Được Nhà nước đầu tư kết cấu hạ tầng về giao thông, năng lượng đối với nơi chưa có sẵn các hệ thống bảo đảm giao thông và cung cấp năng lượng; c) Được miễn tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất đối với diện tích đất cần thiết được sử dụng trong thời gian trực tiếp phục vụ nhiệm vụ quốc phòng; được miễn tiền thuế giá trị gia tăng đối với một số sản phẩm phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về Thuế giá trị gia tăng; d) Được hạch toán một số khoản chi phí đặc thù vào giá thành sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, bao gồm: chi phí trả lương cho người nghỉ chuẩn bị hưu (trường hợp không được ngân sách nhà nước hỗ trợ hoặc có hỗ trợ nhưng không đủ); chi đảm bảo quân trang cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng; đ) Được sử dụng các nguồn lực được giao để tổ chức sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng và hoạt động kinh doanh bổ sung khi không ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh được giao, nhưng phải hạch toán riêng phần hoạt động kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật; e) Được nhà nước cấp kinh phí cho việc duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa các dây chuyền sản xuất quốc phòng trong trường hợp tạm ngừng sản xuất mà không có khả năng tự bù đắp chi phí; g) Được nhà nước xem xét hỗ trợ hai quỹ khen thưởng và phúc lợi bằng hai tháng lương thực hiện, trong trường hợp không đủ nguồn để trích lập hai quỹ đó; h) Được nhà nước hỗ trợ kinh phí nhà trẻ, giáo dục tại địa bàn chưa có trường lớp theo hệ thống giáo dục công lập; kinh phí y tế đối với những nơi do điều kiện đặc biệt phải duy trì bệnh xá; i) Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt hoạt động trên các địa bàn chiến lược, kết hợp nhiệm vụ kinh tế với nhiệm vụ quốc phòng được hưởng chế độ, chính sách ưu đãi và hỗ trợ khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 2. Người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt được hưởng các chế độ, chính sách như sau: a) Lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật đối với sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp, trừ tiền lương thực lĩnh hàng tháng theo kết quả sản xuất kinh doanh; b) Lao động có trình độ đại học trở lên, công nhân kỹ thuật những ngành nghề đặc thù quốc phòng, công nhân kỹ thuật đầu ngành được hưởng phụ cấp thu hút; c) Lao động trực tiếp tham gia nghiên cứu, chế tạo, sửa chữa, bảo quản, vận chuyển sản phẩm quốc phòng là vũ khí, trang bị hoặc đảm nhiệm công việc đòi hỏi trách nhiệm cao được hưởng phụ cấp trách nhiệm trong thời gian thực hiện nhiệm vụ; được hưởng phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành nghề, công việc quốc phòng đặc thù; d) Công nhân quốc phòng, ngoài chế độ tiền lương còn được hưởng thêm chế độ phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; đ) Lao động trong biên chế thuộc các dây chuyền sản xuất quốc phòng trong thời gian tạm ngừng sản xuất quốc phòng mà doanh nghiệp không đủ điều kiện bù đắp chi phí thì được nhà nước hỗ trợ lương; e) Lao động khi làm nhiệm vụ phục vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; khi thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh mà bị tai nạn thì được xét hưởng chế độ thương binh hoặc nếu bị chết thì được xét hưởng chế độ liệt sĩ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng. 3. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với cơ sở và lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Điều 9. Chính sách của Nhà nước đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng 1. Tổ chức, cá nhân khi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất hàng quốc phòng phục vụ công nghiệp quốc phòng theo quy định tại nhóm 1, nhóm 2 thuộc Danh mục A kèm theo Nghị định này được hưởng chế độ, chính sách ưu đãi như sau: a) Được miễn tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đối với diện tích đất cần thiết được sử dụng trong thời gian trực tiếp phục vụ quốc phòng; b) Được hưởng phụ cấp độc hại, nguy hiểm khi thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng đặc thù quy định tại điểm c khoản 2 Điều 8 Nghị định này; trường hợp bị thương hoặc bị chết được xét công nhận và hưởng chế độ thương binh, liệt sĩ như đối với lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt quy định tại điểm e khoản 2 Điều 8 Nghị định này. 2. Tổ chức, cá nhân khi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất hàng quốc phòng phục vụ công nghiệp quốc phòng theo quy định tại Danh mục B kèm theo Nghị định này được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích. Điều 10. Chính sách của Nhà nước đối với người nước ngoài khi tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng 1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu tư được nhà nước Việt Nam cho thuê đất; các trường hợp được thuê đất của doanh nghiệp đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghệ cao đã được nhà nước giao đất thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. 2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài khi tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng trong trường hợp sản xuất sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nghiên cứu khoa học công nghệ hoặc chuyển giao công nghệ chế tạo sản phẩm phục vụ quốc phòng, an ninh thì được miễn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng; miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà đầu tư góp vốn bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật; giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng giá trị phần vốn của nhà đầu tư nước ngoài cho doanh nghiệp Việt Nam theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Điều 11. Hiệu lực thi hành Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 6 năm 2009 Điều 12. Trách nhiệm thi hành Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - UB Giám sát tài chính QG; - Kiểm toán Nhà nước; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu Văn thư, NC (5b). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng PHỤ LỤC DANH MỤC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ PHỤC VỤ QUỐC PHÒNG, AN NINH (Ban hành kèm theo Nghị định số 46/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ) DANH MỤC A Các sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh do cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt thực hiện theo phương thức đặt hàng hoặc giao kế hoạch 1. Sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài; trang thiết bị kỹ thuật; trang thiết bị, tài liệu mật mã cho quốc phòng, an ninh 2. Sản xuất thuốc nổ, hóa chất phục vụ quốc phòng; chất phóng xạ. 3. In tài liệu, sách, báo chính trị, quân sự chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh. 4. Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh đặc biệt theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. DANH MỤC B Các sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh do tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng thực hiện theo phương thức đặt hàng hoặc đấu thầu 1. Sản xuất một hoặc một số chi tiết sản phẩm cơ khí (đúc, nhiệt luyện, mạ, gia công cơ khí chính xác; các chi tiết nhựa, compozit) thuộc nhóm 1 và hóa chất thuộc nhóm 2 của Danh mục A. 2. Xây dựng cơ bản các công trình, hạng mục công trình quốc phòng, an ninh 3. Sản xuất, lắp ráp hoàn chỉnh; quản lý, bảo trì đường điện cao thế, hạ thế phục vụ cho các công trình quốc phòng, an ninh. 4. Thi công, quản lý, bảo trì đường bộ; hệ thống cấp, thoát nước nội bộ các công trình quốc phòng, an ninh.
{ "issuing_agency": "Chính phủ", "promulgation_date": "13/05/2009", "sign_number": "46/2009/NĐ-CP", "signer": "Nguyễn Tấn Dũng", "type": "Nghị định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Ke-hoach-74-KH-UBND-2021-De-an-doi-moi-phuong-thuc-kinh-doanh-tieu-thu-nong-san-Quang-Ninh-478352.aspx
Kế hoạch 74/KH-UBND 2021 Đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản Quảng Ninh
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 74/KH-UBND Quảng Ninh, ngày 31 tháng 3 năm 2021 KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC KINH DOANH TIÊU THỤ NÔNG SẢN QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 (THEO QUYẾT ĐỊNH 194/QĐ-TTG NGÀY 09/02/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ) Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030; Căn cứ Nghị quyết số 300/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025; Theo đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 657/TTr-SCT ngày 10/3/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành “Kế hoạch triển khai Đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030 ” cụ thể như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU - Cụ thể hóa các nhiệm vụ về đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030. - Hình thành và phát triển đa dạng các phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản theo chuỗi bền vững có ứng dụng thương mại điện tử và truy xuất nguồn gốc, phù hợp với điều kiện tự nhiên, trình độ, đặc điểm của sản xuất nông nghiệp và yêu cầu của thị trường (trong nước và quốc tế). - Tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo quy mô lớn, đúng quy hoạch và yêu cầu của thị trường, trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ, truy xuất nguồn gốc nông sản; gắn với đó là tổ chức thương mại trong nước, ngoài nước theo hướng hiện đại. - Củng cố và phát triển mô hình hợp tác xã thương mại và dịch vụ như là một trung gian cần thiết giữa người nuôi, trồng với các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, phân phối và ngân hàng, để tổ chức cung ứng đầu vào và tiêu thụ đầu ra cho nông dân. - Xây dựng cơ chế ràng buộc, gắn kết giữa các chủ thể chính trong kênh tiêu thụ nông sản; thiết kế các chính sách hỗ trợ nhằm khuyến khích các chủ thể liên kết hữu cơ với nhau từ khâu cung ứng vật tư, sản xuất, đến tiêu thụ sản phẩm nông sản. II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP 1. Đẩy mạnh truyền thông, nâng cao nhận thức của tổ chức, cá nhân về đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản - Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm truyền thông tỉnh. - Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Công Thương; Sở tài chính; Liên minh HTX tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh; các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh. - Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hàng năm. 2. Hiện đại hóa công tác sản xuất, quản lý chặt chẽ quy trình sản xuất an toàn, kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi bán ra thị trường, bảo đảm nông sản được tiêu thụ trong chuỗi giá trị đáp ứng tiêu chuẩn trong nước và các nước nhập khẩu là cơ sở để định hướng sản xuất nông sản theo yêu cầu của thị trường - Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Đơn vị phối hợp: Ban Xây dựng nông thôn mới; Sở Tài chính; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Thông tin và Truyền thông; Cục Quản lý thị trường tỉnh; Liên minh HTX tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh. - Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hàng năm. 3. Đầu mối tìm kiếm, hướng dẫn, hỗ trợ áp dụng các công nghệ mới phù hợp với điều kiện và nhu cầu phát triển các sản phẩm nông sản có thể mạnh của tỉnh; hướng dẫn, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm nông sản của tỉnh - Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ. - Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban Xây dựng nông thôn mới; Liên minh HTX tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh. - Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hàng năm. 4. Tập trung trọng tâm vào thị trường Đông Bắc A (Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản...) để tổ chức, tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá nông sản nhằm mở rộng thị trường trong nước và quốc tế; nắm bắt thông tin và cơ chế chính sách của nước bạn về xuất nhập khẩu sản phẩm nông sản; hạn chế việc lệ thuộc vào một số thị trường giảm rủi ro, nâng cao giá trị nông sản; vận dụng các kênh liên kết tiêu thụ nông sản theo cấu trúc phù hợp. - Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương. - Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban Xây dựng nông thôn mới, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Tài chính; Cục Hải quan tỉnh; Cục Quản lý thị trường tỉnh; Liên minh HTX tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh. - Thời gian thực hiện: Hàng năm, thường xuyên. 5. Sử dụng các dịch vụ về tìm kiếm thông tin thị trường, đối tác kinh doanh và xúc tiến thương mại - Đơn vị chủ trì: Các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. - Đơn vị phối hợp: Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh. - Thời gian thực hiện: Thường xuyên, hàng năm. 6. Xây dựng và triển khai một số dự án (theo danh mục các dự án chủ yếu để thực hiện kế hoạch tại phụ lục I kèm theo Kế hoạch này) - Dự án kênh tiêu thụ nông sản hợp nhất (khép kín trong doanh nghiệp) để xuất khẩu. - Dự án xây dựng kho ngoại quan dự trữ, bảo quản nông sản và các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu ở khu vực cửa khẩu. - Dự án xây dựng kênh tiêu thụ nông sản với chủ thể chính trong kênh là các doanh nghiệp/ hợp tác xã kinh doanh chợ. - Dự án truy xuất nguồn gốc nông sản. 7. Giải pháp về cơ chế, chính sách a) Rà soát cơ chế chính sách; phát triển cơ sở hạ tầng thương mại, phát triển liên kết sản xuất tiêu thụ nông sản, đặc biệt tại khu vực nông thôn và các loại hình có tính lan tỏa như trung tâm logistic, chợ, cửa hàng tiện lợi. - Phát triển cơ sở hạ tầng thương mại: Nâng cấp, cải tạo và phát triển chợ truyền thống, kết hợp với từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ tại chợ; tập trung cải tạo, nâng cấp các chợ trung tâm tại các huyện, thành phố, thị xã, huyện hiện cỏ theo hướng văn minh, bảo đảm an toàn thực phẩm; kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động của tổ chức quản lý chợ, khuyến khích phát triển chợ kinh doanh thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc gia (tiêu chuẩn Việt Nam TCVN11856:2017 ). - Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương. - Đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư; sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; sở Y tế; sở Tài chính; sở Xây dựng, sở Tài nguyên và Môi trường, sở Khoa học và Công nghệ; Ban Quản lý khu kinh tế; Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư; Ban Xây dựng nông thôn mới; UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh. b) Rà soát các quy định pháp luật về: đất đai; thuế, khoa học công nghệ và các pháp luật khác có liên quan, đề xuất sửa đổi, bổ sung, xây dựng cơ chế chính sách đối với từng lĩnh vực có liên quan nhằm khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. - Đơn vị chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường; Cục thuế tỉnh; Sở Khoa học và Công nghệ. - Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Tài chính; Sở Công Thương; Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh. - Thời gian thực hiện: Hàng năm, thường xuyên. c) Phối hợp rà soát, đề xuất tỉnh, Chính phủ sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các chính sách khuyến khích, ưu đãi và hỗ trợ nhằm thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, đặc biệt là chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ các chủ thể tham gia liên kết tiêu thụ sản phẩm nông sản. - Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Hỗ trợ xúc tiến đầu tư. - Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh. - Thời gian thực hiện: Hàng năm, thường xuyên. d) Hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích việc đăng ký và xây dựng nhãn hiệu sản phẩm hàng hóa cho các sản phẩm nông sản. - Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ. - Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban Xây dựng nông thôn mới; UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh. - Thời gian thực hiện: Hàng năm, thường xuyên. III. KINH PHÍ - Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp và các nguồn hợp pháp khác. - Đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực tài chính từ các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật; lồng ghép các nhiệm vụ được giao cho các sở, ngành, địa phương trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, khuyến nông, chương trình khoa học và công nghệ khác có liên quan. - Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước hiện hanh. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Công Thương - Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện kế hoạch, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh. - Chỉ đạo, hướng dẫn địa phương tổ chức, hỗ trợ xây dựng các kênh liên kết tiêu thụ các mặt hàng nông sản chủ lực (cấp quốc gia, cấp tỉnh và địa phương) phù hợp với quy hoạch sản xuất nông sản của từng vùng/địa phương. - Hàng năm, tổng hợp nhu cầu kinh phí triển khai các Kế hoạch thực hiện Kế hoạch gửi UBND tỉnh. - Thực hiện các dự án được giao chủ trì theo quy định của Kế hoạch này. - Phối hợp Cục quản lý thị trường, Cục Hải quan tỉnh và các cơ quan chức năng liên quan tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh hàng hóa nói chung, hoạt động thu mua nông sản nói riêng, đặc biệt là hoạt động kinh doanh nông sản của các thương nhân nước ngoài. 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Phối hợp Sở Công Thương chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này. - Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn cụ thể việc triển khai thực hiện Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp để hỗ trợ và tạo nguồn lực cho các chủ thể tham gia kênh tiêu thụ nông sản thời gian tới. - Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương xây dựng quy hoạch vùng sản xuất các mặt hàng nông sản chủ lực, có ưu thế của địa phương; quy hoạch các nhà máy chế biến nông sản phù hợp với quy hoạch sản xuất nhằm tạo điều kiện cho việc hình thành các vùng sản xuất nông sản tập trung gắn với truy xuất nguồn gốc, tạo nguồn cung hàng nông sản ổn định đảm bảo an toàn thực phẩm cho các doanh nghiệp kinh doanh nông sản. 3. Sở Kế hoạch và Đầu tư - Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và Tài chính bố trí, hướng dẫn các địa phương cân đối, bố trí kinh phí theo kế hoạch hàng năm để đầu tư cho các dự án của Kế hoạch được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14. - Phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn cụ thể việc triển khai thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp và Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp để hỗ trợ và tạo nguồn lực cho sản xuất của ngành nông nghiệp nói chung, hoạt động kinh doanh tiêu thụ nông sản nói riêng. 4. Sở Khoa học và Công nghệ: Rà soát các cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích nghiên cứu xây dựng thương hiệu nông sản; hướng dẫn các doanh nghiệp, tổ chức ứng dụng khoa học công nghệ và hoàn thiện các thủ tục về các nội dung theo lĩnh vực ngành quản lý. 5. Sở Thông tin và Truyền thông: Hướng dẫn, đôn đốc Trung tâm Truyền thông tỉnh; đề nghị các cơ quan báo chí hợp tác truyền thông, các cơ quan báo chí có văn phòng đại diện, phóng viên thường trú; chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền các nội dung, kết quả triển khai của đề án nhằm nâng cao nhận thức của tổ chức, cá nhân về đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản. 6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Rà soát các quy định pháp luật về đất đai, đề xuất sửa đổi, bổ sung, xây dựng cơ chế, chính sách nhằm tạo điều kiện, khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. 7. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí đối với các nhiệm vụ thực hiện từ ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. 8. Cục thuế tỉnh: Rà soát các quy định pháp luật về thuế, đề xuất sửa đổi, bổ sung, xây dựng cơ chế, chính sách nhằm tạo điều kiện, khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. 9. Cục Hải quan tỉnh: Rà soát các cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong tỉnh xuất khẩu hàng hóa thuận lợi, đúng quy định; Phối hợp với Sở Công Thương và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh cung cấp thông tin cơ chế, chính sách của các quốc gia bạn về xuất, nhập khẩu hàng hóa để các doanh nghiệp trong tỉnh tìm hiểu, chủ động xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất, tìm kiếm thông tin thị trường tiêu thụ sản phẩm nông sản phù hợp với khả năng của doanh nghiệp mình. 10. Cục Quản lý thị trường: Hàng năm có kế hoạch kiểm tra, kiểm soát, truy xuất nguồn gốc xuất xứ hàng hóa, đặc biệt là mặt hàng nông sản nhằm hạn chế việc nhập lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng trên thị trường; kiểm soát về giá cả thị trường để tạo ra sân chơi cạnh tranh công bằng theo quy định của pháp luật. 11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Quảng Ninh: Chỉ đạo tổ chức tín dụng ưu tiên vốn đẩy mạnh đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP và Nghị định số 116/2018/NĐ-CP của Chính phủ; phát triển đa dạng các sản phẩm tín dụng, dịch vụ ngân hàng nhằm hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ nông sản của người dân, doanh nghiệp. 12. Trung tâm Truyền thông tỉnh: Mở chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền trên các hạ tầng truyền thông (báo in, báo điện tử, phát thanh, truyền hình, cổng thông tin điện tử tỉnh, trang mạng xã hội); chủ động bố trí thời gian, thời lượng, tần suất phù hợp từng giai đoạn; sử dụng đa dạng các hình thức, thể loại báo chí để thông tin tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của tổ chức, cá nhân về đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản. 13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh - Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện; bố trí nguồn lực từ vốn ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản phù hợp với thực tế. - Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị có liên quan tổ chức, xây dựng các kênh liên kết tiêu thụ các mặt hàng nông sản chủ lực phù hợp với quy hoạch sản xuất nông sản của từng vùng thuộc địa bàn. - Chỉ đạo các đơn vị liên quan phối hợp với Cục quản lý thị trường, Cục Hải quan tỉnh và các cơ quan chức năng liên quan tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh hàng hóa nói chung, hoạt động thu mua nông sản nói riêng, đặc biệt là hoạt động kinh doanh nông sản của các thương nhân nước ngoài. - Thực hiện các dự án được giao chủ trì theo quy định của Kế hoạch này. - Áp dụng linh hoạt các cơ chế chính sách của Trung ương, của tỉnh để khuyến khích, hỗ trợ công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và thu hút nguồn lực ngoài ngân sách cho việc thực hiện Kế hoạch có hiệu quả trên địa bàn. - Tập trung nâng cao năng lực và kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng cường lực lượng cán bộ đủ mạnh để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ quản lý nhà nước về thực hiện Kế hoạch trên địa bàn. Các cơ quan, đơn vị được phân công nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch trên địa bàn và định kỳ hàng năm (trước ngày 20 tháng 12) báo cáo kết quả thực hiện về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công thương. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền các cơ quan, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Công Thương tổng hợp) xem xét, quyết định./. Nơi nhận: - Bộ Công Thương (b/c); - Tỉnh ủy (b/c); - CT, Các Phó CT UBND tỉnh; - Các Sở, ban, ngành (t/h); - UBND các huyện, thị xã, thành phố (t/h); - V0, V2, TM1, NLN3; - Lưu: VT, TM1. KH 03-03 TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Bùi Văn Khắng PHỤ LỤC I DANH MỤC CÁC DỰ ÁN CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH (Kèm theo Kế hoạch số 74/KH-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2021 của UBND tỉnh) STT Tên dự án Mục tiêu dự án Cơ quan thực hiện Thời gian thực hiện Khái toán kinh phí thực hiện (ĐVT: Tỷ đồng) Cơ quan chủ trì Cơ quan phối hợp NSNN XHH Tổng Ghi chú (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) 1 Xây dựng kênh tiêu thụ nông sản với chủ thể chính trong kênh là các doanh nghiệp/các hợp tác xã kinh doanh chợ Tại những vùng sản xuất nông sản tập trung và phân tán xây dựng điểm dự án kênh tiêu thụ nông sản với chủ thể chính trong kênh là các doanh nghiệp/hợp tác xã phân phối (chợ, siêu thị). Sở Công Thương Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh; Ngân hàng Nhà nước và chi nhánh Quảng Ninh; các doanh nghiệp 2021-2023 0,5 0 0,5 0,5 tỷ đồng x 02 dự án 2023-2025 0,5 0 0,5 2 Dự án xây dựng kênh tiêu thụ nông sản hợp nhất (khép kín trong doanh nghiệp) để xuất khẩu Tại những vùng sản xuất nông sản tập trung và phân tán xây dựng điểm dự án kênh tiêu thụ nông sản do doanh nghiệp đứng ra chủ trì thực hiện để xuất khẩu. Ủy ban nhân dân huyện Vân Đồn Sở Công Thương; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và chi nhánh Quảng Ninh; các doanh nghiệp 2021-2025 10 177,5 187,5 10 tỷ đồng/01 dự án 3 Dự án truy xuất nguồn gốc nông sản (i) Chuẩn hóa hệ thống quản lý sản xuất của một số hàng nông sản (đã đạt được tiêu chí OCOP, dự kiến 1000 sản phẩm) của các địa phương được phân phối tại hệ thống phân phối hiện đại, các bếp ăn tập thể; (ii) Kiểm soát và minh bạch thông tin về sản phẩm; (iii) Xây dựng, hoàn thiện các website quản lý của các doanh nghiệp kinh doanh nông sản (iv) Xây dựng phần mềm tạo mã QR CODE và cập nhật mã QR CODE cho các sản phẩm, công khai trên website của từng đơn vị. Sở Nông nghiệp phát triển nông thôn Sở Khoa học và Công nghệ; Công Thương; Ban xây dựng nông thôn mới; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; UBND các huyện, thị xã, thành phố 2021-2030 1,5 15 16,5 4 Dự án xây dựng kho ngoại quan dự trữ, bảo quản nông sản và các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu ở khu vực cửa khẩu Xây dựng kho dự trữ, chế biến và bảo quản nông sản nhằm chủ động thị trường và giá nông sản xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc hạn chế tình trạng ép giá nông sản; tạo bước đột phá, nâng cao năng lực cạnh tranh, thương hiệu cho nông sản Việt Nam khi xuất khẩu sang Trung Quốc, đáp ứng nhu cầu giao thương hàng hoá xuất nhập khẩu ngày càng cao giữa Việt Nam và Trung Quốc. Ủy ban nhân dân thành phố Móng Cái và doanh nghiệp kinh doanh nông sản Sở Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính 2021-2023 3 196 199 Dự án này được lồng ghép với dự án “Trung tâm giao dịch nông, lâm, thủy sản Châu Á - Thái Bình Dương tại Km 3+4, phường Hải Yên, thành phố Móng Cái (Nguồn kinh phí thực hiện sẽ điều chỉnh cho phù hợp với quy mô dự án kép) TỔNG CỘNG 15,5 388,5 404 * Ghi chú: Các đơn vị được giao chủ trì dự án chủ động xây dựng dự án chi tiết kèm dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở Tài chính thẩm định. Sau khi thực hiện các nội dung cần thiết trong việc xây dựng dự án, báo cáo và trình UBND tỉnh phê duyệt, triển khai thực hiện.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Ninh", "promulgation_date": "31/03/2021", "sign_number": "74/KH-UBND", "signer": "Bùi Văn Khắng", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-44-2008-NQ-HDND-nhiem-vu-kinh-te-xa-hoi-6-thang-cuoi-nam-2008-Hoi-dong-nhan-dan-quan-4-khoa-IX-ky-hop-thu-13-69399.aspx
Nghị quyết 44/2008/NQ-HĐND nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2008 Hội đồng nhân dân quận 4 khóa IX, kỳ họp thứ 13
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN QUẬN 4 ----- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------- Số: 44/2008/NQ-HĐND Quận 4, ngày 28 tháng 7 năm 2008 NGHỊ QUYẾT VỀ NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG CUỐI NĂM 2008 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN QUẬN 4 KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 13 Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003; Sau khi xem xét các báo cáo của Thường trực và báo cáo thẩm tra của 2 Ban Hội đồng nhân dân quận, báo cáo của Ủy ban nhân dân và của các ngành chuyên môn thuộc quận, báo cáo của Tòa án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân quận 4, ý kiến phát biểu của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc quận 4 và của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân quận, QUYẾT NGHỊ: Nhất trí với các báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân và các báo cáo thẩm tra của 2 Ban Hội đồng nhân dân quận. Tán thành thông qua báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội trong 6 tháng đầu năm 2008 của Ủy ban nhân dân quận, các báo cáo của ngành Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân quận 4 và các giải pháp thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2008. Hội đồng nhân dân quận nhấn mạnh một số nhiệm vụ sau: Điều 1. Đánh giá về thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội trong 6 tháng đầu năm 2008 Trong 6 tháng đầu năm, tình hình kinh tế xã hội của thành phố cũng như của quận chịu sự tác động chung của tình hình kinh tế thế giới nên gặp nhiều khó khăn do giá xăng dầu, lương thực và nhiều loại nguyên vật liệu thiết yếu trên thị trường thế giới liên tục tăng và có khi đột biến như giá gạo cùng với những diễn biến bất thường bên trong của thị trường tài chính ngân hàng, bất động sản… gây nhiều khó khăn, vướng mắc cho các thành phần kinh tế trên địa bàn quận trong quá trình đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh. Đồng thời, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống nhân dân nhất là với người nghèo, người lao động có thu nhập thấp. Nhưng với sự chỉ đạo tập trung của thành phố và sự chủ động, tích cực của quận cùng với sự đoàn kết, nỗ lực phấn đấu của hệ thống chính trị quận và phường, của các ngành, các cấp và các tầng lớp nhân dân trong quận nên tốc độ tăng trưởng và các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của Nghị quyết Hội đồng nhân dân quận đã đề ra đạt khá. Cụ thể như sau: - Giá trị sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ước thực hiện: 366 tỷ đồng - đạt 48,53% kế hoạch năm tăng 22,94% so cùng kỳ năm 2007 (chỉ tiêu năm 2008 tăng 13% trở lên). - Doanh thu thương mại dịch vụ dân doanh (bao gồm dịch vụ cảng) tăng 16,92% so cùng kỳ (chỉ tiêu 15 - 17%). - Thu thuế 6 tháng ước thực hiện: 130,66 tỷ đồng/178,42 tỷ đồng - đạt 73,23% tăng 84,63% so cùng kỳ. Trong đó, thuế công thương nghiệp đạt 68,91% kế hoạch, tăng 84,63% so cùng kỳ. - Ước thu ngân sách nhà nước thực hiện: 80,52 tỷ - đạt 67,72% dự toán kế hoạch năm, tăng 6% so cùng kỳ. - Ước chi ngân sách: 72,67 tỷ đồng - đạt 61,1% kế hoạch năm, tăng 7,4% so cùng kỳ. - Tổng vốn đầu tư xây dựng trên địa bàn ước thực hiện: 321,594 tỷ đồng, giá trị giải ngân 254,214 tỷ đồng, bao gồm: + Ngân sách tập trung của thành phố thực hiện: 306,982 tỷ đồng/137,435 tỷ đồng đạt 223,4% kế hoạch, giải ngân 248,794 tỷ đồng - đạt 176,6%. + Vốn phân cấp: 14,612 tỷ đồng/23 tỷ đồng đạt 63,5% kế hoạch, giải ngân 5,42 tỷ đồng - đạt 23,6%. - Dạy nghề cho 2.020/5000 lượt người - đạt 44,4% kế hoạch và giới thiệu việc làm 2069/4500 lượt người - đạt 46%. - Giảm hộ nghèo theo tiêu chí 6 triệu đồng/người/năm đã có 284/762 hộ tăng thu nhập vượt chuẩn nghèo, hiện nay toàn quận còn 478 hộ chiếm tỷ lệ 1,39% (chỉ tiêu giảm dưới 1%). - Phạm pháp hình sự xảy ra 74 vụ, giảm 39 vụ so cùng kỳ năm 2006, tỷ lệ giảm 34,51% so cùng kỳ 2007 (chỉ tiêu nghị quyết đề ra giảm 7 - 10%, phá án đạt 65 - 70%). - Tai nạn giao thông xảy ra 04 vụ làm chết 04 người, giảm 13 vụ và 09 người chết (chỉ tiêu nghị quyết đề ra giảm 10%). Tuy nhiên, Ủy ban nhân dân quận cần tập trung chỉ đạo một số lĩnh vực đạt hiệu quả chưa cao như hoạt động dịch vụ tăng không đáng kể so với chỉ số tăng giá và tốc độ tăng trưởng kinh tế có dấu hiệu chậm lại; chỉ số giá tiêu dùng tăng cao làm đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn nhất là số hộ nghèo và làm công ăn lương; việc lập thủ tục thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình và giải ngân còn chậm; tình hình trật tự xã hội chưa ổn định thực sự nhất là tệ nạn xã hội về ma túy còn diễn biến phức tạp và vi phạm pháp luật trong thanh thiếu niên có chiều hướng gia tăng; công tác quản lý đô thị, ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường… còn nhiều vấn đề bất cập. Cuộc vận động thực hiện Kế hoạch “Năm 2008 - Năm thực hiện nếp sống văn minh đô thị” tuy có nhiều nỗ lực nhưng chưa đồng bộ, công tác tuyên truyền chưa đi vào chiều sâu, còn lúng túng trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm và việc quản lý người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng đang là vấn đề bức xúc của nhân dân. Điều 2. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2008 Hội đồng nhân dân quận đồng ý các nội dung và giải pháp chủ yếu đã được nêu trong báo cáo của Ủy ban nhân dân quận. Trong quá trình điều hành thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, thu - chi ngân sách, an ninh quốc phòng 6 tháng cuối năm 2008, Ủy ban nhân dân quận cần lưu ý: 1. Về nhiệm vụ kinh tế: 1.1. Chỉ đạo tiếp tục duy trì sản xuất ổn định và tốc độ tăng trưởng doanh thu thương mại - dịch vụ, tăng tốc thu thuế công thương nghiệp phấn đấu hoàn thành kế hoạch thu thuế và đảm bảo cân đối thu chi ngân sách năm 2008. 1.2. Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp ổn định và ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ phục vụ cảng, hàng hải, vận chuyển và giao nhận ngoại thương, dịch vụ - thương mại, kinh doanh bất động sản như nhà ở, văn phòng cho thuê, dịch vụ đô thị. Tiếp tục thu hút các nguồn lực từng bước hình thành và phát triển dịch vụ ngân hàng, tài chính, du lịch, công nghệ điện tử, vui chơi giải trí để xây dựng và phát triển Quận dịch vụ. 2. Về cải cách hành chính: 2.1. Tiếp tục đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính của tổ chức, công dân và doanh nghiệp. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kiểm soát nội bộ để kịp thời thực hiện chức năng, nhiệm vụ đã được phân công. 2.2. Khẩn trương sắp xếp các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân quận gắn với thực hiện cải cách hành chính tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, đầu tư, cấp phép. Chỉ đạo thực hiện mở rộng các sản phẩm ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 tại Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban nhân dân các phường. 2.3. Tiếp tục chỉ đạo tổ chức thực hiện Kế hoạch “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo cho cán bộ và nhân dân trên địa bàn quận, giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2010”. Thực hiện giảm hội họp, đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. 3. Về lĩnh vực quản lý đô thị và đầu tư cơ sở hạ tầng: 3.1. Tổ chức các hoạt động “Năm thực hiện nếp sống văn minh đô thị”, “Phong trào toàn dân tham gia bảo vệ môi trường”; “Vì đường phố không rác” tạo sự chuyển biến nhận thức và hành vi trong thực hiện nếp sống văn minh đô thị. Đồng thời, tăng cường xử phạt, xử lý nghiêm các vi phạm. 3.2. Chỉ đạo tập trung thực hiện nhanh các thủ tục đầu tư các công trình thuộc kế hoạch năm 2008, hoàn thành kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách và hoàn tất đưa vào sử dụng các công trình xây dựng mới trụ sở, trong đó tập trung cho các công trình lớn và khẩn trương sửa chữa trường lớp trong dịp hè. 3.3. Chỉ đạo hoàn thành công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng các dự án trên địa bàn quận phục vụ các dự án xây dựng công viên Hồ Khánh Hội (giai đoạn 1), công viên Cù lao Nguyễn Kiệu, dự án Trường Tiểu học Đặng Trần Côn, đường Lê Văn Linh nối dài. 3.4. Tăng cường kiểm tra bảo đảm tiến độ, an toàn và vệ sinh môi trường trong thi công và xử lý nghiêm các vi phạm trong xây dựng trên địa bàn quận. 3.5. Thực hiện công tác quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) trên địa bàn quận 4 và 15 phường thuộc quận, tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 186/QĐ-UBND-TH ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Ủy ban nhân dân quận 4 về công bố quy hoạch lộ giới đường hẻm R ≤ 12m trên địa bàn quận 4 (tỷ lệ 1/500). 4. Về lĩnh vực văn hóa - xã hội: 4.1. Tăng cường quản lý công tác xóa đói giảm nghèo, không để tái nghèo để đến cuối năm 2008 chỉ còn khoảng 0,48% số hộ dân nghèo. Kiểm tra, rà soát và khảo sát các hộ có thu nhập dưới 12 triệu đồng/người/năm chuẩn bị cho kế hoạch giảm nghèo giai đoạn 2009 - 2010. 4.2. Tổ chức tổng kết năm học 2007 - 2008 và khai giảng năm học mới 2008 - 2009. Triển khai thực hiện các chỉ tiêu trong năm học mới: huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%, duy trì hiệu suất đào tạo ở bậc tiểu học đạt 99% và trung học cơ sở đạt trên 85%, vận động kéo giảm tỷ lệ học sinh bỏ học. Tổ chức sinh hoạt hè lành mạnh, vui tươi, bổ ích cho học sinh. Tăng cường kỷ cương, nề nếp; ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực và tệ nạn xã hội, tệ nạn ma túy xâm nhập nhà trường. Nâng cao chất lượng nuôi dạy trẻ, giám sát về dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm ở bậc học mầm non và các nhóm trẻ gia đình. 4.3. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Chỉ đạo đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền và các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao chào mừng các ngày lễ. Tăng cường quản lý các loại hình kinh doanh trên lĩnh vực văn hóa, thường xuyên kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm. 4.4. Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa trong hoạt động y tế và công tác giám sát các cơ sở hành nghề y dược tư nhân, phát huy vai trò mạng lưới cơ sở của các trạm y tế phường trong việc chăm lo sức khỏe ban đầu. Tiếp tục tăng cường biện pháp phòng, chống dịch bệnh sốt xuất huyết trong mùa mưa, duy trì các biện pháp phòng, chống dịch cúm gia cầm và thủy cầm. Thường xuyên kiểm tra và xử lý các vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh việc xét chọn thí điểm điều trị thay thế các chất thuốc phiện bằng Methadone. 5. Về lĩnh vực quốc phòng, an ninh: 5.1. Tiếp tục giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quận. Tăng cường công tác kiểm tra phòng cháy, chữa cháy, phối hợp các lực lượng tập trung kéo giảm tai nạn giao thông và xử lý kịp thời ùn tắc giao thông trên các tuyến đường trọng điểm. 5.2. Tiếp tục đẩy mạnh truy quét, tấn công các loại tội phạm và tiếp tục kéo giảm các vụ án phạm pháp hình sự, tăng cường triệt phá các tụ điểm mua bán trái phép chất ma túy, thực hiện các biện pháp chủ động ngăn ngừa các băng nhóm thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, thực hiện tốt kế hoạch liên tịch giữ gìn trật tự an toàn xã hội trên tuyến giáp ranh giữa các phường quận 4 với quận 1 và quận 4 với quận 7. 5.3. Tập trung chỉ đạo tổ chức tốt kế hoạch diễn tập phòng thủ năm 2008, công tác tuyển gọi công dân nhập ngũ năm 2008 đạt chỉ tiêu pháp lệnh được giao. 5.4. Tiếp tục tăng cường công tác tiếp dân, giải quyết các kiến nghị của cử tri và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, hạn chế không để kẻ xấu lợi dụng khiếu nại đông người gây rối trật tự trị an. 6. Về các tờ trình và văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân quận: Hội đồng nhân dân quận đã xem xét và thông qua Tờ trình số 18/TTr-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân quận 4 về phê chuẩn quyết toán thu, chi ngân sách quận 4 năm 2007. Hội đồng nhân dân quận đã xem xét và thông qua Tờ trình số 19/TTr-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân quận về điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2008. Hội đồng nhân dân quận đã xem xét và thông qua Tờ trình số 20/TTr-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân quận 4 về đề nghị duyệt điều chỉnh kế hoạch đầu tư các dự án từ nguồn vốn ngân sách tập trung do Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận 4 quản lý trong năm 2008. Hội đồng nhân dân quận ghi nhận Tờ trình của Ủy ban nhân dân quận 4 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) trên địa bàn quận 4 và 15 phường thuộc quận 4 - thành phố Hồ Chí Minh; giao cho Thường trực và 2 Ban của Hội đồng nhân dân quận tiếp tục xem xét, thẩm tra để Hội đồng nhân dân quận thông qua. Điều 3. Tổ chức và thực hiện Hội đồng nhân dân quận 4 giao cho Ủy ban nhân dân quận tổ chức triển khai và chỉ đạo thực hiện Nghị quyết này. Hội đồng nhân dân quận 4 giao cho Thường trực và 2 Ban của Hội đồng nhân dân quận, các Tổ và các đại biểu Hội đồng nhân dân quận phối hợp hoạt động, tăng cường giám sát, kịp thời đôn đốc việc thực hiện Nghị quyết. Hội đồng nhân dân quận đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận 4 và các đoàn thể quận hợp tác chặt chẽ với các lực lượng, các cơ quan nhà nước để tuyên truyền phổ biến, động viên cán bộ công chức và các tầng lớp nhân dân tích cực thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận. Kịp thời phát hiện, phản ánh những vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung với các cơ quan có thẩm quyền. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân quận 4 khóa IX kỳ họp thứ 10 thông qua và có hiệu lực thi hành sau 7 ngày, kể từ ngày ký ban hành./. CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Tường
{ "issuing_agency": "Quận 4", "promulgation_date": "28/07/2008", "sign_number": "44/2008/NQ-HĐND", "signer": "Nguyễn Văn Tường", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Quyet-dinh-641-QD-UBND-2017-quan-ly-cung-cap-thong-tin-tren-Cong-thong-tin-dien-tu-Kien-Giang-351515.aspx
Quyết định 641/QĐ-UBND 2017 quản lý cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử Kiên Giang
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 641/QĐ-UBND Kiên Giang, ngày 23 tháng 3 năm 2017 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH KIÊN GIANG CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006; Căn cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng 4 năm 2016; Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 11/TTr-STTTT ngày 07 tháng 3 năm 2017, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Kiên Giang. Điều 2. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Mai Văn Huỳnh QUY CHẾ VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN TRÊN CỔNG TTĐT TỈNH KIÊN GIANG (Ban hành kèm theo Quyết định số 641/QĐ-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy chế này quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, quản lý, hoạt động của Cổng thông tin điện tử (gọi tắt là Cổng TTĐT) tỉnh Kiên Giang và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của Cổng TTĐT tỉnh. Điều 2. Đối tượng áp dụng Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, vận hành, cung cấp thông tin và khai thác Cổng TTĐT tỉnh; Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Trang TTĐT là trang thông tin hoặc một tập hợp trang thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho việc cung cấp, trao đổi thông tin. 2. Cổng TTĐT là điểm truy cập duy nhất của cơ quan trên môi trường mạng, liên kết, tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và ứng dụng mà qua đó người dùng có thể khai thác, sử dụng và cá nhân hóa việc hiển thị thông tin. 3. Cổng TTĐT thành phần là Cổng TTĐT của các cơ quan hành chính trực thuộc UBND tỉnh. 4. Trang chủ là trang thông tin đầu tiên mà người sử dụng nhìn thấy khi mở Cổng TTĐT theo địa chỉ Cổng TTĐT mà cơ quan, tổ chức đã đăng ký và được cấp. 5. Người sử dụng là cá nhân khai thác, sử dụng cổng TTĐT của cơ quan nhà nước hoặc người đại diện theo pháp luật của cá nhân đó. 6. Dịch vụ hành chính công là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý. 7. Dịch vụ công trực tuyến là các dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng. Điều 4. Địa chỉ và tên giao dịch của Cổng TTĐT tỉnh Tên gọi chính thức: Cổng TTĐT tỉnh Kiên Giang. Địa chỉ Internet: www.kiengiang.gov.vn Địa chỉ các Cổng TTĐT thành phần: - Đối với các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh: Là tên viết tắt của cơ quan bằng tiếng Việt không dấu hoặc tiếng Anh theo dạng: [tencoquan].kiengiang.gov.vn. - Đối với UBND cấp huyện: Sử dụng tên đầy đủ của địa phương bằng tiếng Việt không dấu theo dạng: [tenhuyen].kiengiang.gov.vn. Điều 5. Hệ thống Cổng TTĐT tỉnh và chuẩn thông tin 1. Hệ thống Cổng TTĐT tỉnh gồm: Cổng TTĐT tỉnh và các Cổng TTĐT thành phần. 2. Thống nhất sử dụng bộ mã tiếng Việt, phông chữ Unicode theo tiêu chuẩn 6909:2011 trong việc lưu trữ và trao đổi thông tin, dữ liệu trên Cổng TTĐT tỉnh. 3. Cổng TTĐT tỉnh cung cấp đầy đủ những nội dung được quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ. Điều 6. Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân Việc thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân trên Cổng TTĐT phải tuân thủ theo quy định tại Điều 21, 22 của Luật Công nghệ thông tin và các quy định hiện hành. Chương II QUẢN LÝ, VẬN HÀNH CỔNG TTĐT TỈNH Điều 7. Vai trò Cổng TTĐT tỉnh 1. Cổng TTĐT tỉnh là cổng tích hợp thông tin các lĩnh vực quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh và được tích hợp thông tin dịch vụ công trực tuyến của tất cả cơ quan chuyên môn trực thuộc và UBND cấp huyện của tỉnh. 2. Thông tin đăng tải trên Cổng TTĐT tỉnh là thông tin chính thống của tỉnh Kiên Giang trên môi trường mạng. Điều 8. Quản lý, vận hành, khai thác Cổng TTĐT 1. Cổng TTĐT tỉnh: - UBND tỉnh Kiên Giang là cơ quan chủ quản của Cổng TTĐT tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông quản lý, vận hành, khai thác và đảm bảo kỹ thuật Cổng TTĐT tỉnh. - Việc vận hành, cung cấp, tuyên truyền, lưu trữ, sử dụng thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh phải tuân thủ các quy định của pháp luật. - Việc khai thác sử dụng Cổng TTĐT tỉnh phải tuân thủ các quy định của pháp luật về khai thác và sử dụng thông tin điện tử trên môi trường mạng. 2. Cổng TTĐT thành phần: - Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm toàn diện Cổng TTĐT thành phần và thành lập Ban Biên tập. - Tổ chức biên tập, cử người cộng tác, cung cấp thông tin, kiểm tra các nội dung thông tin và chịu trách nhiệm về nội dung các thông tin đề nghị đưa trên Cổng TTĐT thành phần. - Phối hợp với Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện đưa thông tin, cập nhật dịch vụ công trực tuyến lên Cổng TTĐT thành phần theo đúng quy định. Điều 9. Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh 1. Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập, là bộ phận giúp việc cho Chủ tịch UBND tỉnh trong việc tiếp nhận, xử lý, biên tập, cập nhật thông tin và phối hợp xử lý dịch vụ công để đảm bảo hoạt động của Cổng TTĐT tỉnh; quy mô và tổ chức Cổng TTĐT tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định; Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan Thường trực của Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh; 2. Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh gồm có Trưởng Ban, các Phó Trưởng Ban và các thành viên. Ban Biên tập làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. 3. Tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ban Biên tập thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan. Điều 10. Đảm bảo kỹ thuật Cổng TTĐT 1. Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm bảo đảm kỹ thuật và an toàn thông tin cho Cổng TTĐT tỉnh. 2. Các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm bảo đảm kỹ thuật cho hoạt động của Cổng TTĐT thành phần trong phạm vi phân cấp quyền quản trị kỹ thuật của hệ thống theo quy định, hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông. Điều 11. Chế độ thù lao, nhuận bút và tạo lập thông tin Căn cứ khả năng kinh phí của hoạt động Cổng TTĐT được phê duyệt hàng năm, Thủ trưởng đơn vị quyết định mức chi cụ thể cho việc tạo lập thông tin và chi trả nhuận bút, thù lao phù hợp với các quy định của UBND tỉnh Kiên Giang. Điều 12. Kinh phí duy trì hoạt động Cổng TTĐT Kinh phí duy trì hoạt động và phát triển Cổng TTĐT được bảo đảm từ các nguồn: Ngân sách nhà nước; nguồn thu hợp pháp của các cơ quan, đơn vị được phép để lại sử dụng theo quy định của pháp luật; nguồn thu từ hoạt động quảng cáo trên Cổng TTĐT; nguồn viện trợ, nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của các nhà tài trợ; các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Kinh phí duy trì hoạt động của Cổng TTĐT được sử dụng cho việc thực hiện các nhiệm vụ sau: a) Chi cho đầu tư và nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị. b) Nâng cấp, thuê đường truyền kết nối Internet, thuê IP tĩnh. c) Mua, nâng cấp bản quyền phần mềm và đầu tư mở rộng, phát triển, bảo trì Cổng TTĐT. d) Quản lý, điều hành, trực vận hành Cổng TTĐT. đ) Chi trả thù lao cho Ban Biên tập và nhuận bút cho tác giả có tin, bài, ảnh… được đăng tải lên Cổng TTĐT theo quy định. e) Chi khen thưởng cho các đơn vị và cá nhân có nhiều đóng góp mang lại kết quả tích cực cho hoạt động Cổng TTĐT. f) Các khoản chi khác phục vụ hoạt động của Cổng TTĐT. Chương III CUNG CẤP THÔNG TIN TRÊN CỔNG TTĐT Điều 13. Nguyên tắc chung trong việc tiếp nhận và cung cấp thông tin 1. Ban Biên tập Cổng TTĐT có trách nhiệm biên tập, xử lý, kiểm duyệt thông tin, cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực quản lý và hoạt động chuyên ngành của cơ quan, đơn vị mình lên Cổng TTĐT tỉnh theo đúng Quy chế này và chịu trách nhiệm về nội dung các thông tin được duyệt đăng tải. 2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi cung cấp thông tin trên Cổng TTĐT phải chịu sự kiểm duyệt của Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh và chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung cung cấp cho Ban Biên tập. Điều 14. Nội dung thông tin, dữ liệu được cung cấp trên Cổng TTĐT 1. Các thông tin chủ yếu của Cổng TTĐT phải có những nội dung chủ yếu sau đây: a) Thông tin giới thiệu: Thông tin về tổ chức bộ máy hành chính, bản đồ địa giới hành chính đến cấp xã, điều kiện tự nhiên, lịch sử, truyền thống văn hóa, di tích, danh thắng; tiểu sử tóm tắt và nhiệm vụ đảm nhiệm của lãnh đạo cơ quan. b) Tin tức, sự kiện: Các tin, bài về hoạt động, các vấn đề liên quan thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan. c) Thông tin chỉ đạo, điều hành bao gồm: Ý kiến chỉ đạo, điều hành của Thủ trưởng cơ quan đã được thống nhất và chính thức ban hành bằng văn bản; ý kiến xử lý, phản hồi đối với các kiến nghị, yêu cầu của tổ chức, cá nhân; thông tin khen thưởng, xử phạt đối với tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan; lịch làm việc của lãnh đạo cơ quan. d) Thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách: Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện pháp luật và chế độ, chính sách đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan. đ) Chiến lược, định hướng, quy hoạch, kế hoạch phát triển: - Chính sách ưu đãi, cơ hội đầu tư, các dự án mời gọi vốn đầu tư; - Quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; - Quy hoạch, kế hoạch và hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên; - Quy hoạch thu gom, tái chế, xử lý chất thải; danh sách, thông tin về các nguồn thải, các loại chất thải có nguy cơ gây hại tới sức khỏe con người và môi trường; khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái ở mức nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường. e) Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành và văn bản quản lý hành chính có liên quan: Nêu rõ hình thức văn bản, thẩm quyền ban hành, số ký hiệu, ngày ban hành, ngày hiệu lực, trích yếu, tệp văn bản cho phép tải về. Cung cấp công cụ tìm kiếm văn bản. Đăng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh lấy ý kiến đóng góp trước khi ban hành. g) Cổng TTĐT phải đăng tải công báo điện tử bao gồm những thông tin: Số công báo, ngày ban hành, danh mục văn bản đăng trong công báo và trích yếu nội dung đối với mỗi văn bản. h) Thông tin về dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu, mua sắm công: - Danh sách các dự án đang chuẩn bị đầu tư, các dự án đang triển khai, các dự án đã hoàn tất; - Mỗi dự án cần có các thông tin gồm: Tên dự án, mục tiêu chính, lĩnh vực chuyên môn, loại dự án, thời gian thực hiện, kinh phí dự án, loại hình tài trợ, nhà tài trợ, tình trạng dự án. i) Mục lấy ý kiến góp ý của tổ chức, cá nhân: - Tiếp nhận phản ánh; kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính theo quy định của pháp luật; - Cung cấp các thông tin và chức năng; toàn văn nội dung vấn đề cần xin ý kiến; thời hạn tiếp nhận ý kiến góp ý; xem nội dung các ý kiến góp ý; nhận ý kiến góp ý mới; địa chỉ, thư điện tử của cơ quan, đơn vị tiếp nhận ý kiến góp ý. k) Thông tin liên hệ của cán bộ, công chức có thẩm quyền bao gồm họ tên, chức vụ, đơn vị công tác, số điện thoại/fax, địa chỉ thư điện tử công vụ. l) Thông tin giao dịch của Cổng TTĐT bao gồm: Địa chỉ, điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử công vụ để giao dịch với tổ chức, cá nhân. 2. Các thông tin khác theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Điều 15. Thông tin tiếng nước ngoài Cổng TTĐT tỉnh và các cổng Cổng TTĐT thành phần phải cung cấp tối thiểu các thông tin quy định tại Điểm a và k Khoản 1 Điều 14 của Quy chế này và các thông tin dịch vụ công trực tuyến mà người nước ngoài có thể sử dụng phải được cung cấp bổ sung bằng tiếng Anh để tham khảo (theo Điều 13 của Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 15/7/2013). Điều 16. Thời hạn cung cấp, xử lý và lưu trữ thông tin 1. Thời hạn cung cấp và xử lý thông tin: a) Bảo đảm cập nhật thường xuyên, chính xác đối với các mục tin quy định tại Điểm a, b, c, k Khoản 1 Điều 14 của Quy chế này. b) Đối với thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách: Thời gian cập nhật không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi văn bản pháp luật, chính sách, chế độ chính thức được ban hành. c) Đối với văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành và văn bản quản lý nhà nước: - Thời gian cập nhật không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ban hành đối với cơ quan ban hành văn bản. - Thời gian cập nhật không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ban hành đối với các cơ quan thuộc phạm vi điều chỉnh của văn bản. d) Đối với những thông tin quy định tại Điểm đ và h Khoản 1 Điều 14 của Quy chế này: Thời gian cập nhật không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi chiến lược, quy hoạch hoặc dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu được phê duyệt. đ) Đối với Mục Trao đổi - Hỏi đáp: - Ban Biên tập Cổng TTĐT có trách nhiệm tiếp nhận câu hỏi, phân loại câu hỏi và chuyển đến các đơn vị liên quan để trả lời. Trường hợp câu hỏi không liên quan đến phạm vi, lĩnh vực hoạt động của cơ quan thì phải thông báo ngay cho tổ chức, cá nhân; - Chậm nhất 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận câu hỏi, cơ quan nhà nước có trách nhiệm trả lời kết quả hoặc thông báo quá trình xử lý trong đó nói rõ thời hạn trả lời tới tổ chức, cá nhân. Đối với những vấn đề có liên quan chung thì phải đăng câu trả lời lên Cổng TTĐT. e) Đối với thông tin về chương trình, đề tài khoa học: Thời gian cập nhật không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ khi chương trình, đề tài được phê duyệt hoặc sau khi chương trình, đề tài được nghiệm thu. g) Đối với thông tin, báo cáo thống kê: Thời gian cập nhật không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi thông tin thống kê được Thủ trưởng cơ quan quyết định công bố. h) Đối với các mục thông tin tiếng nước ngoài: Phải được thường xuyên rà soát, cập nhật kịp thời khi có phát sinh hoặc thay đổi. 2. Lưu trữ thông tin: Cơ quan chủ quản có trách nhiệm bảo đảm việc lưu trữ thông tin của Cổng TTĐT theo quy định của nhà nước về lưu trữ. Chương IV CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN Điều 17. Tích hợp dịch vụ công trực tuyến 1. Cổng TTĐT tỉnh phải có mục tích hợp thông tin dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh và thông báo danh mục các dịch vụ hành chính công, các dịch vụ công trực tuyến đang thực hiện và nêu rõ mức độ của dịch vụ. Các dịch vụ được tổ chức, phân loại theo ngành, lĩnh vực để thuận tiện cho việc khai thác sử dụng. 2. Phải cung cấp chức năng hướng dẫn sử dụng, theo dõi tần suất sử dụng, quá trình xử lý và số lượng hồ sơ đã được xử lý đối với từng dịch vụ công trực tuyến từ mức độ 3 trở lên. Điều 18. Trách nhiệm cung cấp dịch vụ công trực tuyến Cổng TTĐT thành phần 1. Các đơn vị sử dụng những kết quả đã đạt được trong việc chuẩn hóa thủ tục hành chính theo tiêu chuẩn để cung cấp dịch vụ hành chính công trên Cổng TTĐT của đơn vị. 2. Báo cáo hàng năm về lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến gửi về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về lộ trình và tiến độ triển khai thực hiện. Điều 19. Cung cấp dịch vụ quảng cáo trên Cổng TTĐT Đơn vị quản lý, vận hành Cổng TTĐT được thực hiện các dịch vụ quảng cáo theo quy định của pháp luật. Điều 20. Những hành vi bị cấm khi tham gia cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin trên Cổng TTĐT 1. Lợi dụng Cổng TTĐT nhằm mục đích: a) Chống lại nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lược; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; tuyên truyền kích động bạo lực, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá hoại thuần phong mỹ tục của dân tộc; b) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy định; c) Đưa các thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của công dân; d) Lợi dụng để quảng bá, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật. 2. Gây rối, phá hoại hệ thống thiết bị và cản trở trái pháp luật việc quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ và TTĐT trên Internet. 3. Đánh cắp và sử dụng trái phép tài khoản, mật khẩu, khóa mật mã, thông tin, dữ liệu riêng của các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng. Chương V TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ Điều 21. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông 1. Đảm bảo các điều kiện kỹ thuật để vận hành an toàn và thông suốt Cổng TTĐT tỉnh. 2. Hỗ trợ các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác quản trị Cổng TTĐT thành phần. Theo dõi, giám sát, chỉ đạo các đơn vị thực hiện đúng Quy chế này. 3. Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong việc xây dựng, duy trì hoạt động và nâng cấp Cổng TTĐT theo quy định. 4. Thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với Cổng TTĐT. 5. Có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh và hướng dẫn xây dựng quy chế hoạt động của Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh. Điều 22. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố 1. Ban hành các quy định và bố trí nhân lực trong việc, cung cấp, tiếp nhận, xử lý, biên tập và cập nhật thông tin trên Cổng TTĐT của đơn vị. 2. Bố trí đủ nhân lực phụ trách xử lý, giải quyết các dịch vụ công trực tuyến thuộc trách nhiệm của đơn vị theo đúng thời hạn quy định. 3. Cung cấp thông tin theo yêu cầu của Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh. 4. Lập dự toán kinh phí phục vụ vận hành và cung cấp thông tin trên Cổng TTĐT của đơn vị hàng năm theo quy định. Điều 23. Trách nhiệm của Sở Tài chính 1. Tham mưu UBND tỉnh bảo đảm kinh phí hoạt động, duy trì và phát triển Cổng TTĐT tỉnh và các Cổng TTĐT thành phần. 2. Hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố lập dự toán kinh phí phục vụ việc vận hành và cung cấp thông tin trên Cổng TTĐT. Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 24. Công tác báo cáo 1. Định kỳ 6 tháng, năm các cơ quan, đơn vị báo cáo tình hình hoạt động của Cổng TTĐT gửi cho Sở Thông tin và Truyền thông. 2. Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh thực hiện chế độ tổng hợp báo cáo định kỳ sáu tháng, năm với UBND tỉnh về tình hình hoạt động của Cổng TTĐT tỉnh, đồng thời gửi Sở Thông tin và Truyền thông. 3. Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông và UBND tỉnh về tình hình quản lý, vận hành, khai thác Cổng TTĐT trên địa bàn tỉnh. Điều 25. Khen thưởng và xử lý vi phạm 1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc quản lý, vận hành, phát triển Cổng TTĐT được xem xét đề nghị khen thưởng theo quy định. 2. Các hành vi phá hoại Cổng TTĐT, các hành vi trái với quy định của pháp luật về quản lý, vận hành, khai thác Cổng TTĐT sẽ xử lý theo pháp luật hiện hành. Điều 26. Tổ chức thực hiện Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, vận hành, khai thác Cổng TTĐT có trách nhiệm thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh những khó khăn, vướng mắc, các vấn đề mới hoặc Trung ương có ban hành quy định khác thì Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, tham mưu, trình UBND tỉnh thay đổi, bổ sung Quy chế này cho phù hợp./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Kiên Giang", "promulgation_date": "23/03/2017", "sign_number": "641/QĐ-UBND", "signer": "Mai Văn Huỳnh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-417-QDHC-CTUBND-nam-2012-van-ban-quy-pham-phap-luat-Soc-Trang-het-hieu-luc-198416.aspx
Quyết định 417/QĐHC-CTUBND năm 2012 văn bản quy phạm pháp luật Sóc Trăng hết hiệu lực
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: 417/QĐHC-CTUBND Sóc Trăng, ngày 09 tháng 05 năm 2012 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG HẾT HIỆU LỰC THI HÀNH CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN TỈNH SÓC TRĂNG Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004; Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Sóc Trăng, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng hết hiệu lực thi hành. (Đính kèm danh mục văn bản). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Sóc Trăng căn cứ Quyết định thi hành. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp; - TT.TU và TT.HĐND tỉnh; - Lưu: NC, HC. CHỦ TỊCH Nguyễn Trung Hiếu PHỤ LỤC DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BAN HÀNH HẾT HIỆU LỰC (Kèm theo Quyết định số 417/QĐHC-CTUBND ngày 09/5/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng) STT Số, ký hiệu văn bản Ngày, tháng, năm ban hành Trích yếu Lý do hết hiệu lực Ghi chú I NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND TỈNH 1 06/2008/NQ-HĐND 28/3/2008 Về việc bãi bỏ Nghị quyết số 12/2006/NQ-HĐND ngày 13/7/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức chi bảo đảm cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật. Theo Điều 53 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật HĐND, UBND năm 2004 II QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH 1 84/2000/QĐ.UBNDT 17/4/2000 V/v quy định tiêu chuẩn báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, huyện trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Văn bản làm căn cứ pháp lý ban hành hết hiệu lực thi hành, đồng thời hiện nay áp dụng trực tiếp Thông tư số 18/2010/TT-BTP 2 89/2002/QĐ.UBNDT 25/02/2002 V/v quy định mức thu, quản lý phí sử dụng dịch vụ về công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Nội dung văn bản không phù hợp đồng thời căn cứ pháp lý trực tiếp hết hiệu lực. III CHỈ THỊ CỦA UBND TỈNH 1 05/CT.UBT.97 29/3/1997 V/v tăng cường hoạt động tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Không còn phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và văn bản của Trung ương. 2 09/2006/CT-UBND 5/6/2006 V/v tăng cường công tác soạn thảo, ban hành, kiểm tra, xử lý và rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật... Căn cứ pháp lý ban hành đã hết hiệu lực, đồng thời hiện nay áp dụng theo NĐ số 91/2006/NĐ-CP; Quyết định số 12/2011/QĐ- UBND và 30/2011/QĐ-UBND. IV QUYẾT ĐỊNH CHỦ TỊCH UBND TỈNH 1 375/QĐ.HC.99 20/5/1999 V/v ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý của Nhà nước tỉnh Sóc Trăng. Đã được Quyết định số 34/2008/QĐ-UBND thay thế 2 523/QĐ.TCCB.05 7/6/2005 V/v quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy và quy chế tổ chức, hoạt động của Sở Tư pháp tỉnh Sóc Trăng. Đã được Quyết định số 38/2009/QĐ-UBND thay thế
{ "issuing_agency": "Tỉnh Sóc Trăng", "promulgation_date": "09/05/2012", "sign_number": "417/QĐHC-CTUBND", "signer": "Nguyễn Trung Hiếu", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-629-QD-UBND-Quy-che-lam-viec-cua-Uy-ban-nhan-dan-Gia-Lai-2016-2021-330842.aspx
Quyết định 629/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Gia Lai 2016 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 629/QĐ-UBND Gia Lai, ngày 20 tháng 9 năm 2016 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI NHIỆM KỲ 2016-2021 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Căn cứ Quyết định số 53/2006/QĐ-TTg ngày 08/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế làm việc mẫu của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai nhiệm kỳ 2016-2021. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên UBND tỉnh; Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các Doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 2; - VP Chính phủ; Bộ Nội vụ; - TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh; - Ban TCTU; - UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể; - TAND tỉnh, VKSND tỉnh; - Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; - Hội Doanh nhân trẻ; - Câu lạc bộ nữ Doanh nghiệp tỉnh; - Hiệp hội Du lịch tỉnh; - CVP, các PCVP UBND tỉnh; - Cổng thông tin điện tử tỉnh; - Các đơn vị thuộc VP UBND tỉnh; - Lưu: VT, NC. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Võ Ngọc Thành QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI NHIỆM KỲ 2016-2021 (Ban hành kèm theo Quyết định số: 629/QĐ-UBND ngày 20/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh 1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, phương thức giải quyết công việc và quan hệ công tác của UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố. 2. Các thành viên UBND tỉnh, người đứng đầu các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với UBND tỉnh chịu sự điều chỉnh của Quy chế này. Điều 2. Nguyên tắc làm việc của UBND tỉnh 1. UBND tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, vừa bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể UBND tỉnh, vừa đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên UBND tỉnh. 2. Hiệu quả hoạt động của UBND tỉnh được bảo đảm bằng hiệu quả hoạt động của tập thể UBND tỉnh, Chủ tịch, các thành viên khác của UBND tỉnh và của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. 3. UBND tỉnh giải quyết công việc theo đúng phạm vi, trách nhiệm, thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật và theo các quy định phân cấp quản lý của tỉnh; đảm bảo sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự giám sát của HĐND tỉnh và sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên; đảm bảo dân chủ, rõ ràng, công khai, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động. 4. Trong phân công giải quyết công việc, mỗi việc chỉ được giao cho một cơ quan, đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính, cấp trên không làm thay công việc của cấp dưới, tập thể không làm thay công việc của cá nhân và ngược lại. Thủ trưởng cơ quan được giao công việc phải chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả thực hiện công việc được phân công. 5. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch và quy chế làm việc. 6. Phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, công chức; đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định. Chương II TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI, CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP CÔNG TÁC Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi, cách thức giải quyết công việc và quan hệ phối hợp công tác của UBND tỉnh 1. UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 17 và Điều 21 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Cách thức giải quyết công việc của UBND tỉnh: a) Thảo luận và quyết nghị từng vấn đề tại phiên họp thường kỳ hoặc bất thường của UBND tỉnh. b) Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể thì theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh (sau đây gọi tắt là Văn phòng) gửi hồ sơ và phiếu xin ý kiến đến từng Ủy viên UBND tỉnh để xin ý kiến. Trường hợp lấy ý kiến qua phiếu thì các Ủy viên UBND tỉnh phải có ý kiến trả lời. Sau thời hạn quy định mà không có ý kiến gửi lại UBND tỉnh (qua Văn phòng) thì xem như đồng ý. Văn phòng tổng hợp ý kiến của các Ủy viên UBND tỉnh và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định. 3. Quan hệ phối hợp công tác của UBND tỉnh: a) Trong hoạt động của mình, UBND tỉnh giữ mối liên hệ thường xuyên với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan có liên quan của Trung ương, các cơ quan của Đảng, HĐND, Đoàn Đại biểu Quốc hội, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh. b) UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Thường trực HĐND tỉnh trong việc chuẩn bị chương trình, nội dung làm việc của kỳ họp HĐND tỉnh, các báo cáo, đề án trình HĐND tỉnh; giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh; nghiên cứu giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh; trả lời chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh. c) UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, tổ chức cấp tỉnh chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, vận động nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước; giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của UBND tỉnh. UBND tỉnh và các thành viên UBND tỉnh có trách nhiệm giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh. d) UBND tỉnh phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, các hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương hành chính; thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước theo quy định của pháp luật. Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch UBND tỉnh (sau đây gọi tắt là Chủ tịch) 1. Chủ tịch là người lãnh đạo và điều hành toàn diện công việc của UBND tỉnh; chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện thẩm quyền riêng của mình theo quy định tại Điều 22 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và các quy định khác của pháp luật có liên quan; cùng tập thể UBND tỉnh chịu trách nhiệm về hoạt động của UBND tỉnh trước Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và Chính phủ. 2. Cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch: a) Chủ tịch quyết định phân công công việc và xem xét điều chỉnh việc phân công công việc cho các phó Chủ tịch UBND tỉnh (sau đây gọi tắt là Phó Chủ tịch) và các Ủy viên UBND tỉnh (sau đây gọi tắt là Ủy viên). b) Trong trường hợp xét thấy cần thiết vì tính chất quan trọng, cấp bách của công việc, Chủ tịch có thể trực tiếp chỉ đạo xử lý công việc đã phân công cho Phó Chủ tịch và Ủy viên (do quá trình giải quyết phát sinh vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc có nhiều ý kiến khác nhau do liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, địa phương hoặc các công việc khác mà Chủ tịch thấy cần thiết phải trực tiếp giải quyết). c) Khi vắng mặt và nếu thấy cần thiết, Chủ tịch ủy quyền cho 01 Phó Chủ tịch chỉ đạo công việc của UBND tỉnh và giải quyết công việc do Chủ tịch phụ trách. Khi một Phó Chủ tịch đi vắng, Chủ tịch trực tiếp giải quyết hoặc phân công Phó Chủ tịch khác giải quyết công việc thay Phó Chủ tịch đi vắng. Văn phòng thông báo kịp thời việc ủy quyền nêu trên đến các tổ chức, cá nhân có liên quan biết, triển khai công việc. d) Đối với những vấn đề phức tạp hoặc vấn đề quan trọng, Chủ tịch báo cáo với tập thể UBND tỉnh xem xét, có ý kiến trước khi giải quyết. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch trực tiếp hoặc phân công Phó Chủ tịch (hoặc cùng Phó Chủ tịch phụ trách, theo dõi lĩnh vực liên quan) tổ chức họp, làm việc với lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan để tổng hợp xem xét trước khi quyết định. đ) Thành lập các tổ chức liên ngành để chỉ đạo đối với một số vấn đề phức tạp, quan trọng liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều địa phương và phải xử lý trong thời gian dài. e) Định kỳ hoặc đột xuất, Chủ tịch trực tiếp làm việc, kiểm tra các mặt công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao của cơ quan, đơn vị, địa phương trực thuộc tỉnh (có thể mời các Phó Chủ tịch phụ trách, theo dõi lĩnh vực cùng dự hoặc phân công, ủy quyền các Phó Chủ tịch thực hiện việc kiểm tra đối với các đơn vị, địa phương do Chủ tịch phụ trách). f) Thường xuyên giữ liên lạc thông qua điện thoại với các Phó Chủ tịch, các Ủy viên, Văn phòng cả trong và ngoài giờ hành chính để kịp thời trao đổi thông tin, xử lý công việc đột xuất khi cần thiết. g) Trực tiếp hoặc phân công 01 Phó Chủ tịch tham dự buổi lễ công bố Quyết định của Chủ tịch bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo là người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; giao Giám đốc Sở Nội vụ tham dự buổi lễ công bố Quyết định của Chủ tịch bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo các cơ quan, đơn vị khác thuộc UBND tỉnh. Trực tiếp hoặc ủy quyền Phó Chủ tịch hoặc Ủy viên công bố các Quyết định chấp nhận các dự án đầu tư của các doanh nghiệp vào địa bàn tỉnh. Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Phó Chủ tịch 1. Mỗi Phó Chủ tịch được Chủ tịch phân công phụ trách một số lĩnh vực công việc cụ thể thuộc thẩm quyền của Chủ tịch, đồng thời thường xuyên theo dõi, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa bàn liên quan công việc phụ trách và giữ mối quan hệ phối hợp với các cơ quan, tổ chức theo phân công của Chủ tịch; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ trên lĩnh vực được phân công. 2. Cách thức giải quyết công việc của Phó Chủ tịch: a) Trong phạm vi thẩm quyền được giao, Phó Chủ tịch chủ động xử lý công việc. Nếu vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực công tác của Phó Chủ tịch khác phụ trách thì chủ động phối hợp để giải quyết. Trường hợp có ý kiến khác nhau hoặc phát sinh vấn đề quan trọng, có tính phức tạp, nhạy cảm thì Phó Chủ tịch đang chủ trì xử lý công việc đó kịp thời báo cáo Chủ tịch quyết định. b) Ngoài những nội dung công việc theo lịch công tác tuần mà Văn phòng đã tổng hợp trong báo cáo, tại cuộc họp giao ban của UBND tỉnh vào thứ 6 hàng tuần, Phó Chủ tịch báo cáo thêm các công việc quan trọng, đột xuất mà mình đã triển khai thực hiện trong tuần. Trường hợp cần thiết hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch thì Phó Chủ tịch báo cáo tại buổi hội ý đầu giờ hàng ngày đối với công việc quan trọng, có tính chất phức tạp. c) Trong quá trình xử lý công việc, phải kịp thời thông báo những vấn đề quan trọng mình đã giải quyết và những vấn đề thuộc trách nhiệm của mình có liên quan đến lĩnh vực thuộc thẩm quyền phụ trách của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch khác. Nếu có vấn đề liên quan phát sinh ngoài kế hoạch, những vấn đề chưa được quy định, Phó Chủ tịch chủ động đề xuất, báo cáo Chủ tịch quyết định. Nếu vấn đề thuộc thẩm quyền của tập thể UBND tỉnh thì báo cáo Chủ tịch để đưa ra tập thể UBND tỉnh xem xét, quyết định theo quy định. d) Chủ động theo dõi, chỉ đạo, xử lý những vấn đề phát sinh hàng ngày thuộc phạm vi lĩnh vực mình phụ trách; nghiên cứu phát hiện và đề xuất những vấn đề về chính sách cần bổ sung, sửa đổi thuộc lĩnh vực được phân công, báo cáo Chủ tịch xem xét, quyết định. đ) Trường hợp cần thiết, Phó Chủ tịch trực tiếp (hoặc cùng Phó Chủ tịch phụ trách, theo dõi lĩnh vực liên quan) tổ chức họp, làm việc với lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan để tổng hợp xem xét trước khi quyết định. e) Định kỳ hoặc đột xuất, Phó Chủ tịch làm việc, kiểm tra các mặt công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao của cơ quan, đơn vị, địa bàn liên quan công việc phụ trách (hoặc theo phân công, ủy quyền của Chủ tịch). f) Thường xuyên giữ liên lạc thông qua điện thoại với Chủ tịch, Phó Chủ tịch khác, các Ủy viên, Văn phòng cả trong và ngoài giờ hành chính để kịp thời trao đổi thông tin, xử lý công việc đột xuất khi cần thiết. Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của các Ủy viên 1. Được Chủ tịch phân công phụ trách lĩnh vực, địa bàn cụ thể và báo cáo kết quả công việc với Chủ tịch. 2. Chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực công tác của mình trước UBND tỉnh, Chủ tịch và cùng các thành viên UBND tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND tỉnh trước HĐND tỉnh và cơ quan nhà nước cấp trên. 3. Tham dự đầy đủ các phiên họp thường kỳ hoặc bất thường của UBND tỉnh; thảo luận và biểu quyết những vấn đề được đưa ra tại phiên họp hoặc thông qua phiếu xin ý kiến. 4. Được cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch. 5. Có trách nhiệm xem xét, trình UBND tỉnh, Chủ tịch giải quyết các kiến nghị của tổ chức, cá nhân theo lĩnh vực phụ trách; nghiên cứu, đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch các chủ trương, chính sách, cơ chế, văn bản pháp luật cần thiết thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh trong và ngoài lĩnh vực mình phụ trách. 6. Cách thức giải quyết công việc của các Ủy viên: a) Tham gia, phối hợp giải quyết công việc của tập thể UBND tỉnh và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh theo quy định. Chủ động đăng ký làm việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch liên quan công việc, địa bàn phụ trách và các công việc khác có liên quan. b) Thực hiện kế hoạch đi công tác cơ sở, kế hoạch tiếp công dân, đối thoại với nhân dân về các vấn đề thuộc phạm vi lĩnh vực phụ trách của mình và thuộc phạm vi, thẩm quyền của UBND tỉnh khi được phân công; thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn việc thi hành chính sách, pháp luật, việc thực hiện chương trình, kế hoạch và các quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch liên quan ngành, lĩnh vực do mình phụ trách; nắm chắc tình hình thực tế để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác. c) Mỗi Ủy viên phải chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; nghiên cứu, giải quyết và chủ động báo cáo kết quả đối thoại, trả lời các kiến nghị chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị- xã hội tỉnh, kiến nghị của cử tri về những vấn đề thuộc lĩnh vực mình phụ trách. d) Tăng cường nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch các giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch; tập trung tham mưu, kiến nghị hoàn thiện thể chế, hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả công việc của ngành, lĩnh vực phụ trách. Điều 7. Nguyên tắc hoạt động của các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh; đề cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh 1. Các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh phải đảm bảo việc tham mưu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực trên tổng thể, toàn diện và quán xuyến được công tác quản lý nhà nước liên quan đến ngành, lĩnh vực của mình trong tất cả các cơ quan, đơn vị các cấp trên toàn tỉnh; phải thường xuyên tổ chức kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên môn đối với các cơ quan, đơn vị có liên quan lĩnh vực phụ trách. 2. Tham mưu UBND tỉnh xem xét, xử lý các công việc thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh theo quy định của pháp luật hoặc theo phân công, ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch. Trong tham mưu phải chủ động kiểm tra, đề xuất UBND tỉnh thực hiện đúng quy trình, thủ tục quy định đối với các công việc mà UBND tỉnh phải báo cáo, trình Tỉnh ủy (hoặc Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy; HĐND tỉnh), trước khi quyết định theo quy định tại Quy chế làm việc của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV nhiệm kỳ 2015-2020 (Quy chế số 01-QC/TU ngày 15/01/2016) và các quy định khác của Tỉnh ủy có liên quan về phân cấp quản lý. 3. Tham gia đề xuất ý kiến về những công việc chung của UBND tỉnh và tham gia ý kiến với các cơ quan chuyên môn khác của tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố để xử lý các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền. 4. Trách nhiệm người đứng đầu cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi tắt là thủ trưởng cơ quan): a) Thủ trưởng cơ quan chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND tỉnh, Chủ tịch và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được giao tại địa phương và chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về công tác chuyên môn của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành. b) Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm chấp hành nghiêm các quyết định, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các cơ quan nhà nước cấp trên khác (kể cả chỉ đạo giao việc trực tiếp bằng lời nói tại các cuộc họp, hội nghị) và phải đảm bảo tuân thủ đúng nội dung, thời gian và chịu trách nhiệm cá nhân về các nội dung báo cáo kết quả triển khai thực hiện. Trường hợp chậm hoặc không thực hiện được phải kịp thời báo cáo rõ lý do. Khi có căn cứ là quyết định đó trái pháp luật, thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định và đề xuất xử lý kịp thời. c) Thủ trưởng cơ quan phải chủ động tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xử lý đối với các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình theo quy định của pháp luật và các văn bản yêu cầu, hướng dẫn, đề nghị của các cơ quan Trung ương, địa phương (kể cả văn bản Trung ương gửi thông qua UBND tỉnh để chỉ đạo nhưng đã đồng gửi cơ quan chuyên môn); không thụ động chờ văn bản giao nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch; không chuyển công việc đến UBND tỉnh, Chủ tịch theo hướng xin chủ trương của UBND tỉnh, Chủ tịch đối với các công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của sở, ngành hoặc xin chủ trương trước và trong quá trình triển khai nhiệm vụ được UBND tỉnh, Chủ tịch phân công. d) Thủ trưởng cơ quan chịu trách nhiệm cá nhân trước UBND tỉnh, Chủ tịch về toàn bộ công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan mình và những công việc được ủy quyền, kể cả khi đã phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp phó hoặc người dưới quyền nhưng không hoàn thành nhiệm vụ. đ) Chủ động giải quyết những công việc và những kiến nghị của các tổ chức, cá nhân thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan chuyên môn được pháp luật quy định và theo phân cấp của UBND tỉnh; thường xuyên kiểm tra, báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực về kết quả thực hiện nhiệm vụ. Theo đó, người đứng đầu cơ quan thuộc tỉnh phải nghiên cứu xây dựng quy chế, quy trình phối hợp xử lý, kiểm soát công việc giữa cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh với các cấp, các ngành trong lĩnh vực phụ trách nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, trong đó, có cơ chế giám sát, ràng buộc để thực hiện nhiệm vụ, có cơ chế xử lý sai phạm... Trường hợp đi công tác ngoài tỉnh phải ủy quyền cho cấp phó để giải quyết công việc, không để ách tắc, chậm trễ công việc. e) Tăng cường nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch các giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch; tập trung tham mưu kiến nghị hoàn thiện thể chế, hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả công việc của ngành, lĩnh vực phụ trách (tránh việc chỉ tập trung xử lý công việc sự vụ). f) Chú trọng công tác quản lý, sử dụng biên chế, số lượng người làm việc tại cơ quan, đơn vị, tổ chức thật sự hiệu quả, gắn với tăng cường, đẩy mạnh thực hiện công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, công tác phòng, chống tham nhũng, chống lãng phí trong nội bộ cơ quan và tham gia công tác cải cách hành chính của tỉnh nhằm hướng tới xây dựng bộ máy hành chính chuyên nghiệp; kiến tạo, phục vụ, liêm chính với mục đích xây dựng nhà nước thực sự của dân, do dân và vì dân. Điều 8. Trách nhiệm riêng của Chánh Văn phòng 1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi trách nhiệm và cách thức giải quyết công việc của Ủy viên, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Quy chế này. 2. Giúp Chủ tịch, các Phó Chủ tịch nắm tình hình hoạt động của UBND tỉnh và của các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện về hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối nội, đối ngoại tại địa phương; đề xuất với Chủ tịch, Phó Chủ tịch việc phân công các cơ quan chuyên môn nghiên cứu, báo cáo những vấn đề về chủ trương, chính sách và cơ chế quản lý. Đồng thời, căn cứ nhu cầu về nhân lực để phục vụ sự điều hành, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch; Chánh Văn phòng được chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện (hoặc đề xuất) Chủ tịch xem xét điều động người có năng lực từ các đơn vị, địa phương về công tác tại Văn phòng. 3. Đi đầu trong đẩy mạnh hành chính trong nội bộ cơ quan Văn phòng, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch về cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin mạnh mẽ trong cải cách thủ tục hành chính nhằm xử lý kịp thời đúng nội dung, thời gian và các quy định của pháp luật đối với các hồ sơ, văn bản các cơ quan, đơn vị, địa phương trình UBND tỉnh, Chủ tịch xử lý; không để ách tắc, vi phạm quy trình xử lý hồ sơ. 4. Tổ chức việc cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch. Chịu trách nhiệm về việc cung cấp, cập nhật thông tin Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh theo quy định. 5. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo và thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch; đề xuất với Chủ tịch về các biện pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện. 6. Xây dựng, trình UBND tỉnh thông qua quy chế làm việc của UBND tỉnh, quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch giao; giúp UBND tỉnh theo dõi, kiểm điểm việc thực hiện các quy chế nêu trên. 7. Thực hiện quyền phát ngôn và tổ chức các cuộc họp báo theo quy định. Điều 9. Quan hệ công tác giữa các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi tắt là cơ quan thuộc UBND tỉnh) 1. Quan hệ giữa các cơ quan thuộc UBND tỉnh là quan hệ phối hợp và cộng tác dưới sự chỉ đạo điều hành tập trung, thống nhất của UBND tỉnh. 2. Người đứng đầu các cơ quan khi giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan khác và xét thấy cần thiết thì thực hiện việc lấy ý kiến tham gia của người đứng đầu cơ quan đó. Việc lấy ý kiến được thực hiện bằng một trong hai hình thức: mời họp để bàn bạc trực tiếp hoặc gửi lấy ý kiến bằng văn bản (phải cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu kèm theo). Khi được đề nghị họp lấy ý kiến, người đứng đầu cơ quan phải trực tiếp hoặc cử người có đủ thẩm quyền dự họp. Ý kiến của người dự họp là ý kiến chính thức của cơ quan và của người đứng đầu cơ quan. 3. Đối với những nội dung công việc chưa có quy định của pháp luật nhưng thấy cần thiết phải ban hành các quy trình liên thông, phối hợp giữa các cơ quan thuộc UBND tỉnh, người đứng đầu cơ quan giữ chức năng nhiệm vụ chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng quy trình liên thông phối hợp nhằm góp phần đẩy mạnh việc cải cách thủ tục hành chính. 4. Người đứng đầu cơ quan được phân công làm nhiệm vụ chủ trì thẩm định, thẩm tra các đề án, dự án, văn bản phải chịu trách nhiệm thực hiện công việc được giao theo đúng quy định, đảm bảo chất lượng và đúng thời hạn quy định. Trường hợp các cơ quan liên quan không tham gia ý kiến hoặc tham gia không kịp thời, làm ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ trình UBND tỉnh thì cơ quan tham mưu có văn bản báo cáo UBND tỉnh và đề xuất xử lý trách nhiệm. 5. Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền hoặc đúng thẩm quyền nhưng không đủ khả năng và điều kiện để giải quyết, người đứng đầu cơ quan chuyên môn phải chủ động làm việc với người đứng đầu các cơ quan có liên quan để hoàn chỉnh hồ sơ trình (báo cáo, đề xuất) UBND tỉnh, Chủ tịch xem xét, quyết định. Điều 10. Quan hệ công tác giữa các cơ quan thuộc UBND tỉnh với UBND các huyện, thị xã, thành phố 1. Cơ quan thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm giải quyết các đề nghị của UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) theo thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ quản lý ngành, lĩnh vực của mình. 2. Khi Chủ tịch UBND cấp huyện có vướng mắc trong công việc thì trực tiếp đăng ký làm việc với cơ quan thuộc UBND tỉnh để xử lý các công việc liên quan đến lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan thuộc tỉnh. Chủ tịch UBND cấp huyện cần chuẩn bị kỹ về nội dung và gửi tài liệu trước. Người đứng đầu cơ quan thuộc UBND tỉnh phải trực tiếp (hoặc phân công cấp phó) làm việc với Chủ tịch UBND cấp huyện. Ý kiến của cơ quan thuộc UBND tỉnh là một trong những cơ sở để UBND cấp huyện tham khảo, giải quyết công việc, không mang tính quyết định. 3. Người đứng đầu các cơ quan thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra UBND cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách; quản lý chặt chẽ các đơn vị trực thuộc đóng tại các địa phương nhằm kịp thời chấn chỉnh, yêu cầu khắc phục các hạn chế, yếu kém trong việc phối hợp và giữ mối quan hệ với các địa phương; xử lý hoặc kiến nghị xử lý các sai phạm của các địa phương theo quy định của pháp luật. 4. Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo, chuẩn bị nội dung, bố trí lịch làm việc, dự họp với cơ quan thuộc UBND tỉnh khi được yêu cầu. Chương III NGUYÊN TẮC, QUY TRÌNH GỬI, TIẾP NHẬN, TRÌNH VÀ XỬ LÝ HỒ SƠ CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN Điều 11. Quy trình, trách nhiệm xử lý hồ sơ công việc thường xuyên của Chủ tịch, Phó Chủ tịch 1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý công việc trên cơ sở toàn bộ hồ sơ, tài liệu, nội dung trình, ý kiến của cơ quan thẩm định, cơ quan liên quan, dự thảo văn bản của người đứng đầu cơ quan trình, cơ quan thẩm định trình và ý kiến thẩm tra, đề xuất của Văn phòng (qua phiếu trình giải quyết công việc của Văn phòng). 2. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch, Phó Chủ tịch chỉ đạo trực tiếp hoặc xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan mà không nhất thiết phải có Phiếu trình của Văn phòng. Văn phòng có trách nhiệm triển khai thực hiện theo chỉ đạo và lưu hồ sơ theo quy định; nếu phát hiện vướng mắc, chưa phù hợp thì báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch xem xét. Đối với các hồ sơ, tài liệu nhận trực tiếp nhưng sau khi xử lý mà Chủ tịch, Phó Chủ tịch không có ý kiến chỉ đạo cụ thể và chuyển, giao Văn phòng đề xuất thì thực hiện theo quy trình xử lý quy định tại Điều 12 của Quy chế này. 3. Trong thời gian 02 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng trình hồ sơ, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch có ý kiến vào phiếu trình và chuyển lại Văn phòng (trừ các hồ sơ đã có quy định về thủ tục, thời hạn giải quyết theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” và hồ sơ xử lý theo quy trình ISO). 4. Quá trình xử lý công việc, Chủ tịch, Phó Chủ tịch có thể quyết định: a) Cho trình hồ sơ công việc ra phiên hội ý hàng ngày của Chủ tịch, Phó Chủ tịch: Trong quá trình xử lý hồ sơ nếu thấy cần thiết đưa hồ sơ ra phiên hội ý tập thể UBND tỉnh thì Chủ tịch, Phó Chủ tịch ghi ý kiến và lý do đưa ra hội ý vào Phiếu trình hồ sơ để Văn phòng chủ động kiểm tra, chuẩn bị kỹ nội dung giải trình; trường hợp cần thiết thì Văn phòng phải thông báo cho thủ trưởng cơ quan trình hồ sơ chuẩn bị nội dung và sắp xếp cùng tham gia hội ý để giải quyết hồ sơ. Sau khi hội ý nếu Chủ tịch, Phó Chủ tịch chỉ đạo cơ quan trình hồ sơ phải tiếp tục bổ sung, giải trình lại nhiều nội dung và cần nhiều thời gian hoàn thiện thì Văn phòng chuyển trả lại hồ sơ cho cơ quan trình. Cơ quan trình có trách nhiệm hoàn chỉnh, lập lại thủ tục khi trình lại hồ sơ như đối với hồ sơ mới. Trường hợp hồ sơ đã rõ thì Văn phòng chủ trì, phối hợp với cơ quan trình hoàn thiện lại hồ sơ để trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch phê duyệt. b) Yêu cầu giải trình thêm, nếu xét thấy hồ sơ trình chưa đạt yêu cầu: Trường hợp này, nếu đã nắm thông tin và có đủ nội dung mà Chủ tịch, Phó Chủ tịch yêu cầu báo cáo, làm rõ thêm thì Văn phòng chủ động giải trình. Trường hợp không đủ thông tin thì Văn phòng thông báo lại ý kiến của Chủ tịch, Phó Chủ tịch ghi tại Phiếu trình hồ sơ đến thủ trưởng cơ quan trình hồ sơ để bổ sung tài liệu, thông tin để Văn phòng tổng hợp, giải trình. Quá trình trao đổi giữa Văn phòng và các cơ quan liên quan được thực hiện qua các phương thức phù hợp (tùy theo tính chất, mức độ công việc) nhưng phải đảm bảo việc xử lý hồ sơ kịp thời, không kéo dài thời gian xử lý hồ sơ. c) Triển khai lấy ý kiến các Ủy viên: Văn phòng triển khai thông qua hình thức phiếu xin ý kiến được quy định tại Quy chế này. d) Yêu cầu thủ trưởng cơ quan trình và cơ quan liên quan giải trình riêng trực tiếp với Chủ tịch, Phó Chủ tịch: Trường hợp này, Văn phòng có trách nhiệm thông báo cho thủ trưởng cơ quan trình chuẩn bị nội dung và sắp xếp bố trí buổi làm việc. đ) Tổ chức buổi họp, làm việc do Chủ tịch, Phó Chủ tịch chủ trì: Trường hợp này, Văn phòng triển khai thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 26 của Quy chế này. Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong việc gửi, trình UBND tỉnh, Chủ tịch xử lý công việc thường xuyên 1. Người đứng đầu cơ quan thuộc UBND tỉnh phải thực hiện việc phối hợp xử lý và trình hồ sơ đến UBND tỉnh, Chủ tịch theo đúng nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi trách nhiệm và nguyên tắc hoạt động quy định tại Quy chế này. 2. Các văn bản của các cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện, các tổ chức, đoàn thể ở địa phương trình UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch phải do cấp trưởng (hoặc ủy quyền cho cấp phó) ký và đóng dấu đúng thẩm quyền. Đối với các cơ quan, tổ chức không thuộc hệ thống hành chính nhà nước thì thực hiện thủ tục gửi văn bản theo quy định hiện hành của pháp luật về công tác văn thư và các quy định pháp luật khác có liên quan. Cơ quan, tổ chức nước ngoài có thể thực hiện thủ tục gửi văn bản theo thông lệ. 3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì trình hồ sơ chịu trách nhiệm toàn diện về nội dung hồ sơ trình UBND tỉnh, Chủ tịch. Tùy tính chất hồ sơ, chủ động tiến hành các thủ tục lấy ý kiến cơ quan liên quan và tiếp thu ý kiến của các cơ quan liên quan; giải trình tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định, ý kiến tham gia của cơ quan liên quan; hoàn chỉnh các dự thảo văn bản và ký tắt vào dự thảo văn bản để trình UBND tỉnh, Chủ tịch ký ban hành (dự thảo phải được đầu tư về nội dung, đảm bảo về hình thức với mục đích để sử dụng trình UBND tỉnh, Chủ tịch ký ban hành). Trường hợp nội dung trình có liên quan đến chức năng của các cơ quan khác, trong hồ sơ trình phải có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan. Nếu đã có văn bản xin ý kiến nhưng cơ quan liên quan chưa trả lời, trong hồ sơ trình phải báo cáo rõ danh sách các cơ quan chưa có ý kiến. Các thành phần cơ bản của hồ sơ trình UBND tỉnh, Chủ tịch giải quyết công việc gồm có: a) Văn bản của cơ quan trình hồ sơ: Ngoài trình bày nội dung, luận cứ của các kiến nghị, đề xuất liên quan nội dung công việc thì phải nêu rõ căn cứ pháp lý về thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch đối với nội dung trình (viện dẫn rõ điều, khoản điểm của quy định pháp luật cho tất cả nội dung nêu trong văn bản trình; không nêu chung chung tên loại văn bản). b) Báo cáo thẩm định của cơ quan chức năng (nếu có). c) Văn bản ghi ý kiến của các cơ quan liên quan đến vấn đề trình (nếu có). d) Bản tổng hợp ý kiến và giải trình về nội dung trình. đ) Dự thảo văn bản trình UBND tỉnh, Chủ tịch: Nội dung dự thảo theo ý kiến, hướng đề xuất của cơ quan trình và phải có chữ ký tắt của thủ trưởng cơ quan trình. e) Các tài liệu khác theo thủ tục hành chính quy định của pháp luật và các tài liệu cần thiết khác có liên quan để làm rõ hồ sơ. 3. Các văn bản để trình giải quyết công việc của các cơ quan hành chính gửi bằng bản điện tử gửi qua hệ thống văn bản quản lý điều hành phải kèm đầy đủ hồ sơ (trừ văn bản có dấu chỉ mật). Đối với hồ sơ phải có ý kiến thẩm định của cơ quan chuyên môn theo thủ tục quy định của pháp luật hoặc phải gửi qua cơ quan đầu mối thẩm định theo quy chế và quy định của UBND tỉnh thì gửi hồ sơ đến một địa chỉ có thẩm quyền xử lý (không gửi hồ sơ chưa được thẩm định đến UBND tỉnh). Nếu cần gửi đến UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan để báo cáo thì chỉ ghi tên cơ quan đó ở phần nơi nhận văn bản. 4. Đối với hồ sơ trình phải ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh, thủ tục chuẩn bị và thủ tục trình phải thực hiện theo quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. 13. Trách nhiệm của Văn phòng trong quy trình tiếp nhận, luân chuyển, xử lý hồ sơ trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý công việc thường xuyên 1. Tất cả các văn bản gửi UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch phải được vào sổ văn thư của Văn phòng; trường hợp cán bộ, chuyên viên Văn phòng nhận trực tiếp, phải chuyển lại cho bộ phận Văn thư để làm thủ tục vào sổ. Việc phát, chuyển văn bản phải có ý kiến của lãnh đạo Văn phòng trước khi chuyển đến địa chỉ xử lý theo thẩm quyền. Văn phòng tổ chức lập danh mục văn bản theo vấn đề, nội dung các cơ quan, đơn vị trình để theo dõi, đôn đốc quá trình xử lý. 2. Khi nhận được hồ sơ của các cơ quan, đơn vị gửi đến, Văn phòng có nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ về thủ tục, nội dung, thể thức, hình thức dự thảo văn bản và lập phiếu trình giải quyết công việc để trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch. Văn phòng chỉ trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch những hồ sơ, công việc thuộc thẩm quyền, phạm vi giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch theo quy định của pháp luật và theo các nguyên tắc quy định tại Quy chế này. Phiếu trình được lập và trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch, như sau: - Trình Chủ tịch đối với những văn bản thuộc thẩm quyền ký duyệt của Chủ tịch hoặc những văn bản thuộc thẩm quyền ký duyệt của Phó Chủ tịch nhưng cần xin ý kiến của Chủ tịch trước khi quyết định. - Trình Phó Chủ tịch đối với những hồ sơ công việc theo lĩnh vực đã được Chủ tịch phân công và theo ủy quyền của Chủ tịch đối với từng hồ sơ. 3. Văn phòng có ý kiến thẩm tra độc lập về nội dung, tính thống nhất, cơ sở pháp lý của hồ sơ trình và có trách nhiệm trao đối với cơ quan trình, soạn thảo văn bản để chỉnh sửa những nội dung không đúng, không phù hợp trong hồ sơ trình và văn bản dự thảo trước khi trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch. Trường hợp không thống nhất được với cơ quan trình hồ sơ, Văn phòng được bảo lưu ý kiến và trình bày rõ ý kiến của Văn phòng trong phiếu trình để Chủ tịch, Phó Chủ tịch xem xét, quyết định. Đối với dự thảo văn bản do cơ quan trình đã ký tắt (gồm cả các phụ lục, nội dung khác ban hành kèm theo văn bản trình UBND tỉnh phê duyệt); sau khi thẩm tra, nếu thống nhất hoàn toàn, Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng phải có chữ ký nháy kiểm duyệt (ký bên cạnh chữ ký tắt của cơ quan soạn thảo). Trường hợp thể thức, hình thức văn bản dự thảo không phù hợp, chưa đúng quy định, Văn phòng phối hợp với cơ quan chủ trì dự thảo hoàn chỉnh lại dự thảo và ký tắt lại văn bản trước khi trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch. Trường hợp Văn phòng chủ động hoàn chỉnh lại dự thảo văn bản do dự thảo của cơ quan trình có lỗi kỹ thuật (trường hợp này xem như dự thảo của cơ quan trình không đạt), hoặc văn bản do Văn phòng dự thảo, đề xuất theo ý kiến thẩm tra do không thống nhất được với cơ quan trình hồ sơ, hoặc văn bản sau khi hoàn chỉnh theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch thì Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng ký tắt vào dự thảo văn bản. 4. Trường hợp hồ sơ trình thiếu một số thủ tục quy định, trong 02 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được hồ sơ trình), Văn phòng có trách nhiệm trao đổi với cơ quan trình và cơ quan liên quan để bổ sung đủ hồ sơ theo quy định (thông qua phương thức phù hợp với tính chất, mức độ công việc) trước khi hoàn thiện trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch. 5. Trường hợp hồ sơ trình không thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, hồ sơ thiếu quá nhiều thủ tục quy định và nội dung trình không đúng quy định của pháp luật và không tuân thủ các nguyên tắc, quy định tại Quy chế này (phải cần nhiều thời gian hoàn chỉnh lại); trong thời gian không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Văn phòng thông báo hoặc chuyển trả hồ sơ để cơ quan, tổ chức, cá nhân trình biết, xử lý, hoàn thiện hồ sơ (các hồ sơ này không trình lên UBND tỉnh và Văn phòng chịu trách nhiệm về việc kiểm tra, thẩm định và lý do trả các hồ sơ nêu trên theo quy định của pháp luật). 6. Đối với hồ sơ trình không đúng trình tự, là hồ sơ đồng gửi UBND tỉnh biết, báo cáo và cũng đã gửi cơ quan thẩm định thì Văn phòng lưu để theo dõi, bổ sung, tổng hợp vào hồ sơ trình chính thức của cơ quan có thẩm quyền trình cuối cùng. 7. Đối với những hồ sơ đã trình Phó Chủ tịch nhưng Phó Chủ tịch không đồng ý giải quyết, Văn phòng không được chuyển hồ sơ trình cho Phó Chủ tịch khác; trường hợp cần thiết, Văn phòng báo cáo rõ lý do Phó Chủ tịch không đồng ý giải quyết và trình xin ý kiến Chủ tịch. 8. Trừ các hồ sơ đã có quy định về thủ tục, thời hạn giải quyết theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” và hồ sơ xử lý theo quy trình ISO, đối với các hồ sơ sự vụ khác, trong thời gian 05 ngày làm việc (tính từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ), Văn phòng phải hoàn thành công việc thẩm tra và lập phiếu trình, kèm theo đầy đủ hồ sơ, tài liệu để trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch. 9. Để giảm thủ tục hành chính, Văn phòng thực hiện việc luân chuyển văn bản của Chính phủ, bộ, ngành trung ương gửi về UBND tỉnh đến các cơ quan, đơn vị liên quan (gửi bản sao qua đường công văn hoặc liên thông qua hệ thống văn bản điều hành) để cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan biết và chủ động triển khai thực hiện nhiệm vụ mà Chính phủ, bộ, ngành triển khai có liên quan ngành, lĩnh vực mình phụ trách. Đối với văn bản liên quan nhiều ngành, lĩnh vực thì cơ quan chủ trì triển khai ở tỉnh được xác định theo cơ quan trung ương đã phát hành văn bản triển khai. Việc luân chuyển trực tiếp văn bản nêu trên đến các cơ quan thay cho ý kiến, văn bản giao việc của UBND tỉnh; các cơ quan, đơn vị phải gửi kết quả thực hiện về UBND tỉnh để theo dõi. Đối với văn bản bộ, ngành trung ương triển khai công việc đã đồng gửi đến cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh thì các cơ quan chủ động triển khai, Văn phòng lưu theo dõi để đôn đốc, tổng hợp. Trường hợp xét thấy cần thiết phải báo cáo UBND tỉnh cho ý kiến trước khi xử lý hoặc phải trình UBND tỉnh trực tiếp xử lý thì các cơ quan, đơn vị tham mưu, đề xuất phải nêu rõ lý do. Trường hợp nội dung công việc bộ, ngành triển khai mang tính chất quan trọng, cần thiết phải trình UBND tỉnh, Chủ tịch xem xét, xử lý thì Văn phòng trình UBND tỉnh xem xét, có văn bản giao việc đến cơ quan, đơn vị liên quan để tham mưu, đề xuất về UBND tỉnh. 10. Văn phòng lập danh mục theo dõi quá trình xử lý hồ sơ và lưu trữ có hệ thống. Chương IV BAN HÀNH, KIỂM TRA VIỆC TRIỂN KHAI, THI HÀNH VĂN BẢN Điều 14. Quy định về việc ký văn bản 1. Chủ tịch xem xét, kiểm tra, trực tiếp ký duyệt những văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch; ủy quyền cho Phó Chủ tịch ký thay các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch 2. Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch các văn bản thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công phụ trách và các văn bản khác theo ủy quyền của Chủ tịch. 3. Ủy viên, thủ trưởng cơ quan chuyên môn ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật còn được thừa ủy quyền Chủ tịch ký một số văn bản hành chính khi được Chủ tịch ủy quyền. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và có thời hạn nhất định. Người được Chủ tịch ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác ký. 4. Chánh Văn phòng ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Văn phòng theo quy định của pháp luật, được ký thừa lệnh Chủ tịch các văn bản sau: a) Văn bản thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch tại các phiên họp, buổi làm việc do Chủ tịch, Phó Chủ tịch chủ trì (sau khi đã trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch xem xét, cho ý kiến); b) Văn bản giao việc để triển khai các nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch có nội dung cho phép xử lý các công việc thuộc thẩm quyền xử lý của UBND tỉnh, Chủ tịch (sau khi đã trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch xem xét, cho ý kiến); d) Chủ động ký các văn bản (không cần trình qua Chủ tịch, Phó Chủ tịch) gồm: văn bản đôn đốc công việc UBND tỉnh, Chủ tịch đã triển khai, giao nhiệm vụ đến các sở, ngành; văn bản giao việc để triển khai các nhiệm vụ của UBND tỉnh theo quy định của pháp luật hoặc triển khai các văn bản chỉ đạo, đề nghị, giao việc của các cơ quan Trung ương, cơ quan cấp trên ở địa phương gửi đến UBND tỉnh (trừ văn bản giao việc quy định tại Điểm b khoản này); văn bản mời họp theo lịch công tác của Chủ tịch, Phó Chủ tịch; văn bản xử lý đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch và các văn bản khác theo ủy quyền của Chủ tịch. Điều 15. Phát hành, công bố các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch 1. Văn phòng chịu trách nhiệm phát hành các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch trong thời gian không quá 01 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký, bảo đảm đúng địa chỉ, đúng thủ tục. 2. Các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch ban hành có liên quan trực tiếp đến giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ của công dân phải được thông báo hoặc niêm yết công khai tại trụ sở các cơ quan có liên quan. 3. Các văn bản chỉ đạo, điều hành, triển khai các nhiệm vụ, chính sách quan trọng của tỉnh phải đồng gửi Thường trực Tỉnh ủy để theo dõi, chỉ đạo. 4. Các văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh, văn bản của Chủ tịch, phải đăng Công báo tỉnh Gia Lai và đăng trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh theo quy định; kịp thời cập nhật vào Cổng thông tin điện tử của tỉnh và mạng tin học diện rộng của Chính phủ (trừ văn bản có nội dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước). 5. Văn phòng thực hiện việc gửi văn bản trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ và cập nhật lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh; quản lý thống nhất và tổ chức việc đăng công báo theo quy định của pháp luật. Điều 16. Chế độ, mục đích, nguyên tắc kiểm tra việc triển khai, thi hành văn bản trong triển khai công việc 1. UBND tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản của Trung ương, HĐND tỉnh, UBND tỉnh và Chủ tịch trong hoạt động chỉ đạo điều hành của hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương. 2. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản trong phạm vi quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý của cơ quan mình. Trong đó, phải thường xuyên kiểm tra việc triển khai, thi hành văn bản chỉ đạo, điều hành, giao việc của UBND tỉnh, Chủ tịch nhằm tránh việc bỏ sót, chậm trễ công việc. 3. Chế độ kiểm tra việc triển khai, thi hành văn bản phải tạo được những kết quả tích cực trong cải cách hành chính; kịp thời phát hiện, xử lý những vấn đề vướng mắc nảy sinh trong thực tiễn; bảo đảm cho hoạt động chỉ đạo điều hành được thông suốt; giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong hệ thống hành chính nhà nước, chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện tiêu cực trong quản lý nhà nước. Điều 17. Phương thức kiểm tra việc thi hành văn bản 1. UBND tỉnh, Chủ tịch quyết định thành lập đoàn kiểm tra hoặc phân công thành viên, thủ trưởng cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh chủ trì kiểm tra việc thi hành các văn bản chỉ đạo đối với những lĩnh vực, chương trình, dự án cụ thể có nhiều nổi cộm; chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính và thực thi các quy định của pháp luật. 2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch kiểm tra việc triển khai, thi hành văn bản thông qua các báo cáo hoặc làm việc trực tiếp với các cơ quan chuyên môn, HĐND và UBND cấp huyện. 3. Văn phòng giúp UBND tỉnh, Chủ tịch kiểm tra việc thi hành các văn bản của UBND tỉnh, của Chủ tịch đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và cơ quan, tổ chức có liên quan thông qua chế độ báo cáo, thống kê, nhắc việc theo định kỳ. 4. Chủ tịch UBND cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh kiểm tra thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất việc triển khai, thi hành các văn bản trong phạm vi quản lý của cơ quan mình. Chương V XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC Điều 18. Các loại chương trình công tác của UBND tỉnh, Chủ tịch 1. Chương trình công tác năm gồm: tổng quát các định hướng, nhiệm vụ và giải pháp lớn của UBND tỉnh trên tất cả các lĩnh vực công tác; danh mục các báo cáo, đề án quan trọng, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật cần trình UBND tỉnh, Chủ tịch trong năm. 2. Chương trình công tác năm, 9 tháng, 6 tháng: có thể xây dựng riêng hoặc xây dựng thành một phần trong báo cáo công tác định kỳ của UBND tỉnh. 3. Chương trình công tác quý, tháng: gồm các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong quý, tháng tiếp theo. 4. Chương trình công tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch bao gồm: các hoạt động của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch theo từng ngày trong tuần. Điều 19. Trình tự xây dựng chương trình công tác của UBND tỉnh 1. Chương trình công tác năm: a) Chậm nhất vào ngày 15 tháng 9 hàng năm, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, chủ tịch UBND cấp huyện, thủ trưởng cơ quan, tổ chức khác gửi Văn phòng danh mục những đề án, dự thảo văn bản quan trọng cần trình UBND tỉnh, Chủ tịch trong năm tới. Danh mục phải thể hiện rõ: tên đề án, văn bản dự thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo, cấp quyết định (UBND, Chủ tịch), cơ quan phối hợp soạn thảo, thời hạn trình; đề xuất các phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để xây dựng chương trình công tác của UBND tỉnh. b) Văn phòng phối hợp với các cơ quan liên quan để tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác năm của UBND tỉnh; trình UBND tỉnh xem xét, quyết định tại phiên họp thường kỳ cuối năm. c) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày thông qua chương trình công tác năm của UBND tỉnh, Văn phòng trình Chủ tịch quyết định việc ban hành và gửi các thành viên UBND tỉnh, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, chủ tịch UBND cấp huyện và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan biết, thực hiện. 2. Chương trình công tác quý, 6 tháng, 9 tháng: a) Trước ngày 15 của tháng cuối quý, 6 tháng, 9 tháng, các cơ quan phải đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác quý, 6 tháng, 9 tháng; rà soát lại các vấn đề cần trình UBND tỉnh, Chủ tịch vào quý, 6 tháng tiếp theo đã ghi trong chương trình năm và bổ sung các vấn đề mới phát sinh để xây dựng chương trình công tác quý, 6 tháng tiếp theo; Chậm nhất vào ngày 15 của tháng cuối mỗi quý, các cơ quan gửi dự kiến chương trình công tác quý, 6 tháng, 9 tháng đến UBND tỉnh (qua Văn phòng và các cơ quan liên quan, bằng văn bản giấy và văn bản điện tử). b) Văn phòng phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác quý, 6 tháng của UBND tỉnh (các vấn đề được chia theo các lĩnh vực của Chủ tịch và từng Phó Chủ tịch xử lý), trình Chủ tịch quyết định. Chậm nhất vào ngày 30 của tháng cuối quý, phải gửi chương trình công tác quý sau và 6 tháng cuối năm cho các cơ quan liên quan biết, thực hiện. 3. Chương trình công tác tháng: a) Hàng tháng, các cơ quan căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các đề án, văn bản dự thảo đã ghi trong chương trình quý, những vấn đề tồn đọng, vấn đề phát sinh mới để xây dựng chương trình tháng sau. Văn bản đề nghị phải gửi Văn phòng và cơ quan liên quan chậm nhất vào ngày 20 tháng trước (bằng văn bản giấy và văn bản điện tử); b) Văn phòng tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác tháng của UBND tỉnh, có phân theo các lĩnh vực Chủ tịch và từng Phó Chủ tịch xử lý, trình Chủ tịch quyết định. Chậm nhất là ngày 30 hàng tháng, Văn phòng phải gửi chương trình công tác tháng cho các thành viên UBND tỉnh và cơ quan liên quan biết, thực hiện. 4. Chương trình công tác tuần: Căn cứ chương trình công tác tháng và chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Văn phòng dự thảo chương trình công tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch, trình Chủ tịch quyết định và thông báo cho các thành viên UBND tỉnh, các cơ quan liên quan biết chậm nhất vào chiều thứ sáu tuần trước. Các cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch để giải quyết công việc trong tuần, phải có văn bản đăng ký với Văn phòng, chậm nhất vào thứ tư tuần trước. 5. Văn phòng phải thường xuyên phối hợp trao đổi thông tin, thống nhất lịch công tác tuần, lịch công tác tháng của lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Văn phòng HĐND tỉnh, để xây dựng chương trình công tác của UBND tỉnh, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch. 6. Việc điều chỉnh chương trình công tác của UBND tỉnh do Chủ tịch quyết định trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức và yêu cầu chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh. Văn phòng là cơ quan quản lý chương trình công tác của UBND tỉnh, có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh trong việc xây dựng, điều chỉnh và tổ chức, đôn đốc thực hiện chương trình công tác của UBND tỉnh. Khi có sự điều chỉnh chương trình công tác, Văn phòng phải thông báo kịp thời cho các thành viên UBND tỉnh và thủ trưởng các cơ quan liên quan biết. Điều 20. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác 1. Hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm, các cơ quan chuyên môn rà soát, kiểm điểm việc thực hiện các đề án đã ghi trong chương trình công tác; thông báo với Văn phòng tiến độ, kết quả xử lý các đề án, công việc do cơ quan mình chủ trì, các đề án, công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo; đồng thời điều chỉnh, bổ sung các đề án, công việc trong chương trình công tác thời gian tới. 2. Văn phòng giúp UBND tỉnh thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án của các cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện và các cơ quan, tổ chức khác; định kỳ (hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm), báo cáo UBND tỉnh kết quả việc thực hiện chương trình công tác của UBND tỉnh. Chương VI CHẾ ĐỘ HỌP Điều 21. Phiên họp UBND tỉnh để giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của tập thể UBND tỉnh 1. UBND tỉnh tổ chức họp mỗi tháng một lần. 2. Văn phòng thông báo ý kiến của Chủ tịch triệu tập phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh. Trường hợp xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của ít nhất một phần ba (1/3) tổng số thành viên UBND tỉnh, Chủ tịch triệu tập phiên họp bất thường. Việc triệu tập, chuẩn bị, tổ chức họp và các nội dung khác liên quan đến phiên họp bất thường được thực hiện như đối với phiên họp thường kỳ. Trường hợp đặc biệt, do Chủ tịch quyết định. 3. Chủ tịch và các Phó Chủ tịch chủ tọa phiên họp UBND tỉnh. Khi Chủ tịch đi vắng, các Phó Chủ tịch chủ tọa phiên họp. 4. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch chủ trì việc thảo luận từng nội dung trình UBND tỉnh, theo lĩnh vực được phân công. Điều 22. Công tác chuẩn bị phiên họp UBND tỉnh 1. Chủ tịch quyết định cụ thể ngày họp, hình thức họp (họp trực tuyến qua truyền hình hoặc họp tập trung), khách mời và chương trình, nội dung phiên họp. 2. Văn phòng có nhiệm vụ: a) Kiểm tra tổng hợp các hồ sơ, tài liệu trình ra phiên họp; b) Chuẩn bị chương trình nghị sự phiên họp, dự kiến thành phần họp trình Chủ tịch quyết định, chuẩn bị các điều kiện phục vụ phiên họp; Chậm nhất 02 ngày làm việc, trước ngày dự kiến họp, Văn phòng trình Chủ tịch quyết định chính thức nội dung, hình thức, chương trình, thời gian họp, thành phần tham dự phiên họp và thông báo cho các thành viên về quyết định của Chủ tịch về các vấn đề trên; c) Đôn đốc thủ trưởng cơ quan có hồ sơ trình trong phiên họp gửi hồ sơ trình và các văn bản liên quan. Chậm nhất 05 ngày làm việc, trước ngày phiên họp bắt đầu, chủ đề án phải gửi tài liệu đã được Chủ tịch xem xét và cho trình ra phiên họp đến Văn phòng. Số lượng tài liệu UBND tỉnh xem xét tại phiên họp do Văn phòng quy định; d) Văn phòng có trách nhiệm gửi giấy mời và tài liệu họp đến các thành viên và đại biểu được mời họp, ít nhất là 02 ngày làm việc trước ngày họp (trừ trường hợp họp bất thường); đ) Trường hợp thay đổi ngày họp, Văn phòng thông báo cho thành viên và các đại biểu được mời họp ít nhất 01 ngày, trước ngày phiên họp bắt đầu. Điều 23. Thành phần dự phiên họp UBND tỉnh 1. Thành viên UBND tỉnh, giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp UBND tỉnh, nếu vắng mặt phải báo cáo trước ít nhất 01 ngày và phải được Chủ tịch đồng ý. Thành viên UBND tỉnh đồng thời là thủ trưởng cơ quan chuyên môn có thể ủy nhiệm cấp phó của mình dự họp thay, nếu được Chủ tịch đồng ý và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của người mình ủy nhiệm phát biểu trong phiên họp. 2. Phiên họp UBND tỉnh chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên tham dự. 3. UBND tỉnh mời Chủ tịch HĐND tỉnh dự phiên họp sơ kết 6 tháng và tổng kết năm của UBND tỉnh. 4. UBND tỉnh mời Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Chủ tịch Liên đoàn lao động, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; Các ban của HĐND tỉnh; thủ trưởng cơ quan chuyên môn; Chủ tịch HĐND và Chủ tịch UBND cấp huyện; đại diện các Ban của Tỉnh ủy, các Ban của HĐND tỉnh và các đại biểu khác dự họp khi thảo luận về những vấn đề có liên quan. Riêng kỳ họp quý, 6 tháng, 9 tháng và tổng kết năm mời thêm đại diện của Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ, Câu lạc bộ nữ Doanh nghiệp tỉnh và Hiệp hội Du lịch tỉnh. 5. Đại biểu không phải là thành viên UBND tỉnh được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết. Điều 24. Trình tự phiên họp UBND tỉnh Phiên họp UBND tỉnh được tiến hành theo trình tự sau: 1. Văn phòng báo cáo số thành viên UBND tỉnh có mặt, vắng mặt, những người dự họp thay và đại biểu tham dự; thông báo quyết định của Chủ tịch về chương trình phiên họp. 2. Chủ tọa điều khiển phiên họp. 3. UBND tỉnh thảo luận từng vấn đề theo trình tự: - Thủ trưởng cơ quan chủ trì nội dung cần trình, trình bày tóm tắt nội dung, (không đọc toàn văn), nêu rõ những vấn đề cần xin ý kiến UBND tỉnh. Nếu vấn đề cần xin ý kiến đã được thuyết minh rõ trong văn bản thì không phải trình bày thêm; - Các thành viên phát biểu ý kiến, nói rõ tán thành hay không tán thành nội dung nào trong hồ sơ trình. Các đại biểu được mời dự họp phát biểu đánh giá, nhận xét về hồ sơ trình; - Thủ trưởng cơ quan chủ trì nội dung trình phát biểu ý kiến tiếp thu và giải trình những điểm chưa nhất trí, những câu hỏi của các thành viên và các đại biểu dự họp; - Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ trì thảo luận và kết luận; các quyết định của UBND tỉnh phải được quá nửa số thành viên tán thành; - Nếu thấy vấn đề thảo luận chưa rõ, chủ tọa đề nghị UBND tỉnh chưa thông qua và yêu cầu chuẩn bị thêm. 4. Chủ tọa phiên họp kết luận phiên họp UBND tỉnh. Điều 25. Thông báo kết luận phiên họp UBND tỉnh 1. Văn phòng tổ chức việc ghi Thông báo kết luận phiên họp của UBND tỉnh. 2. Sau mỗi phiên họp, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Văn phòng có trách nhiệm thông báo kịp thời những quyết định, kết luận của chủ tọa phiên họp gửi các thành viên; đồng thời, báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh. Khi cần thiết, thông báo cho các ngành, các cấp, các tổ chức, đoàn thể trong tỉnh về những vấn đề có liên quan. Điều 26. Các buổi họp, làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch để xử lý công việc thường xuyên 1. Hàng ngày, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch hội ý (30-60 phút) đầu giờ buổi sáng để nắm thông tin và xử lý nhanh các công việc cần hội ý trong ngày. Sau khi hội ý, Văn phòng thông báo nhanh ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch (qua điện thoại) cho cơ quan, tổ chức, cá nhân biết đối với các loại giấy mời, văn bản xin phép đi công tác, tổ chức hội nghị. 2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch có thể tổ chức họp để xử lý công việc thường xuyên có tính chất phức tạp, cấp bách, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Việc tổ chức cuộc họp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch để xử lý công việc thường xuyên thực hiện theo quy định sau: a) Theo nội dung công việc và lịch công tác của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Văn phòng dự kiến thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức họp, phân công các cơ quan liên quan chuẩn bị các báo cáo trình bày tại cuộc họp trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch quyết định. b) Văn phòng có trách nhiệm: gửi giấy mời cùng tài liệu họp (nếu có) đến các thành phần được mời; chuẩn bị địa điểm và các điều kiện phục vụ, bảo đảm an toàn cho cuộc họp. Tùy tình hình thực tế, tính chất công việc và yêu cầu của Chủ tịch, Phó Chủ tịch đối với từng cuộc họp để ghi biên bản, ghi âm, trình ban hành thông báo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch. c) Cơ quan chủ trì trình hồ sơ có trách nhiệm chuẩn bị kịp thời, đầy đủ tài liệu họp theo thành phần nêu tại giấy mời và chuẩn bị ý kiến giải trình về các vấn đề liên quan đến nội dung công việc. Gửi trước nội dung báo cáo và các tài liệu liên quan nội dung cuộc họp cho người chủ trì cuộc họp (Chủ tịch, Phó Chủ tịch) trước cuộc họp ít nhất 02 ngày (trừ trường hợp triệu tập đột xuất). d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời họp có trách nhiệm đến dự đúng thành phần và chuẩn bị nội dung phát biểu về những vấn đề liên quan. đ) Chủ tịch, Phó Chủ tịch điều hành cuộc họp thảo luận xử lý, giải quyết dứt điểm từng vấn đề, nội dung công việc. Tại cuộc họp, người được phân công báo cáo chỉ trình bày tóm tắt báo cáo và những vấn đề cần thảo luận. e) Sau cuộc họp, cơ quan chủ trì hồ sơ (cơ quan đầu mối phụ trách lĩnh vực liên quan nội dung họp) phải phối hợp với Văn phòng hoàn chỉnh hồ sơ theo các nội dung theo kết luận của chủ trì cuộc họp, dự thảo thông báo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch (nếu có yêu cầu). Trong 03 ngày làm việc, Văn phòng tổng hợp, hoàn chỉnh trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch xem xét và ban hành văn bản thông báo ý kiến kết luận cuộc họp. 3. Họp giao ban hàng tuần giữa Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Văn phòng: Trong trường hợp cần thiết, vào buổi sáng thứ sáu trong tuần, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch tổ chức giao ban để nắm tình hình và xử lý những vấn đề mà Chủ tịch, Phó Chủ tịch chưa xử lý được qua hồ sơ, phiếu trình của Văn phòng và các vấn đề khác do Chủ tịch quyết định. Thành phần giao ban gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng, trưởng, phó các phòng chuyên môn và các chuyên viên của Văn phòng. Trường hợp cần thiết có thể mời một số Chủ tịch UBND cấp huyện, người đứng đầu cơ quan thuộc UBND tỉnh có liên quan cùng dự. Chủ tịch chủ trì họp giao ban. Khi Chủ tịch đi vắng, 01 Phó Chủ tịch được Chủ tịch chỉ định thay mặt Chủ tịch chủ trì họp giao ban. 4. Họp, làm việc với thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND cấp huyện: a) Mỗi năm ít nhất một lần, Chủ tịch họp, làm việc với thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, chủ tịch UBND cấp huyện về tình hình thực hiện chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách của tỉnh, sự chấp hành chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch và thực hiện quy chế làm việc của UBND tỉnh; b) Mỗi quý ít nhất một lần, Chủ tịch, Phó Chủ tịch họp, làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc lĩnh vực mình phụ trách để kiểm tra, nắm tình hình, đôn đốc thực hiện chương trình công tác và chỉ đạo những vấn đề phát sinh đột xuất; c) Khi cần thiết, Chủ tịch triệu tập thủ trưởng một số cơ quan chuyên môn, một số Chủ tịch UBND cấp huyện họp bàn giải quyết các vấn đề liên quan đến các cơ quan, địa phương đó; d) Trình tự, nội dung tổ chức các cuộc họp, làm việc với thủ trưởng cơ quan chuyên môn, chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này. 5. Ngoài ra, tùy theo yêu cầu chỉ đạo điều hành, Chủ tịch, Phó Chủ tịch có các cuộc họp chuyên đề khác. Điều 27. Cuộc họp do các cơ quan thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện tổ chức 1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, chủ tịch UBND cấp huyện có quyền quyết định tổ chức các cuộc họp, hội nghị trong phạm vi quản lý của cấp mình để thảo luận về chức năng, nhiệm vụ, công tác chuyên môn hoặc tập huấn nghiệp vụ. Tất cả các cuộc họp, hội nghị phải thiết thực và được tổ chức ngắn gọn, tiết kiệm theo đúng quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Quy chế làm việc của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV nhiệm kỳ 2015-2020 (Quy chế số 01-QC/TU ngày 15/01/2016). 2. Các cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện, khi tổ chức hội nghị có nhu cầu mời lãnh đạo của nhiều cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, phải gửi văn bản báo cáo xin ý kiến về UBND tỉnh trước 07 ngày làm việc so với ngày dự kiến tổ chức hội nghị và phải được sự đồng ý của Chủ tịch về nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức hội nghị mới triển khai. 3. Các cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện khi có nhu cầu mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch dự họp và chỉ đạo phải có văn bản đăng ký với Văn phòng trước ít nhất 07 ngày làm việc so với ngày dự kiến mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch dự họp, để phối hợp chuẩn bị nội dung, bố trí lịch làm việc và phân công chuyên viên theo dõi, phục vụ. Đối với những vấn đề cấp bách, Văn phòng trực tiếp báo cáo và chủ động bố trí thời gian để Chủ tịch, Phó Chủ tịch làm việc với cơ quan, đơn vị, xử lý kịp thời vấn đề phát sinh. 4. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, chủ tịch UBND cấp huyện không cử hoặc ủy quyền cho chuyên viên báo cáo, làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch, trừ trường hợp được Chủ tịch, Phó Chủ tịch đồng ý. Chương VII CHẾ ĐỘ TIẾP KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC Điều 28. Chủ tịch, Phó Chủ tịch tiếp khách trong nước 1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch tiếp xã giao, gặp mặt các đoàn đại biểu, khách đến thăm, làm việc tại địa phương trong các trường hợp: a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch trực tiếp mời hoặc theo chỉ đạo của cấp trên; b) Theo đề nghị của thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, chủ tịch HĐND và chủ tịch UBND cấp huyện, người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh; c) Theo đề nghị của khách. Việc triển khai, bố trí để Chủ tịch, Phó Chủ tịch tiếp khách theo quy định tại các khoản a, b, c nêu trên phải được Văn phòng đưa vào kế hoạch, lịch công tác của Chủ tịch, Phó Chủ tịch để Văn phòng chủ động chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung, cơ sở vật chất để tổ chức buổi tiếp khách theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này. 2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch HĐND và Chủ tịch UBND cấp huyện, người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch tiếp khách phải có văn bản đề nghị gửi Chủ tịch, Phó Chủ tịch ít nhất 02 ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp; văn bản nêu rõ nội dung, hình thức, số lượng khách, thời gian, địa điểm tiếp và kèm theo các hồ sơ cần thiết (về nội dung, thời gian, thành phần, hoạt động của khách tại địa bàn tỉnh) và các đề xuất, kiến nghị. Cơ quan chủ trì mời phải phối hợp với Văn phòng chuẩn bị nội dung buổi tiếp và tổ chức buổi tiếp khách đạt kết quả tốt. 3. Văn phòng có nhiệm vụ: a) Báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch về đề nghị tiếp khách của các cơ quan, đơn vị; thông báo kịp thời ý kiến của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch cho các cơ quan liên quan biết, đồng thời đưa vào chương trình công tác tuần của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, khi được Chủ tịch, Phó Chủ tịch đồng ý; b) Phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung cuộc tiếp. Trường hợp cần thiết, theo chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, đề nghị các cơ quan liên quan chuẩn bị một số nội dung cụ thể của cuộc tiếp; c) Mời các cơ quan truyền hình, báo chí dự để đưa tin về cuộc tiếp khách; d) Phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức phục vụ và bảo đảm an toàn cho cuộc tiếp; tổ chức triển khai thực hiện các công việc cần thiết sau cuộc tiếp. Điều 29. Chủ tịch, Phó Chủ tịch tiếp khách nước ngoài 1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch tiếp khách nước ngoài, gồm các hình thức: tiếp xã giao, tiếp làm việc (chính thức hoặc không chính thức) theo giới thiệu của các cơ quan Trung ương, đề nghị của các cơ quan, tổ chức trong tỉnh và các đề nghị trực tiếp của khách với Chủ tịch, Phó Chủ tịch. 2. Các cơ quan, tổ chức trong tỉnh khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch tiếp các đối tác nước ngoài của cơ quan, tổ chức mình, phải có văn bản đề nghị nêu rõ nội dung và hình thức cuộc tiếp, thành phần và tiểu sử tóm tắt ít nhất 05 ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp. 3. Văn phòng thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 3, Điều 31, Quy chế này. Điều 30. Các cơ quan, tổ chức trong tỉnh tiếp khách nước ngoài 1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức trong tỉnh có kế hoạch tiếp khách nước ngoài, tuy không có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch tiếp, nhưng phải báo cáo bằng văn bản về thành phần khách, nội dung và thời gian dự kiến tiếp, gửi UBND tỉnh, đồng thời gửi Văn phòng trước 03-05 ngày làm việc và khi được sự đồng ý của UBND tỉnh mới được tiếp, làm việc. 2. Văn phòng có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, tổ chức trong tỉnh thực hiện đúng đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước, đảm bảo yêu cầu về chính trị, đối ngoại, nghi thức và tập quán, phong tục của Việt Nam; chuẩn bị các nội dung liên quan; bố trí phương tiện đi lại, nơi ăn, nghỉ, tặng phẩm theo quy định hiện hành của Chính phủ. Điều 31. Chế độ đi công tác 1. Hàng tháng, các Ủy viên phải dành thời gian đi công tác cơ sở để kiểm tra, nắm tình hình triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định, chỉ thị, các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch; gặp gỡ tiếp xúc, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân; nắm tình hình ở cơ sở để kịp thời chỉ đạo và đề xuất những giải pháp giúp địa phương, cơ sở khắc phục khó khăn. Tùy nội dung chuyến đi công tác, cần tổ chức hình thức đi công tác cho phù hợp, bảo đảm thiết thực và tiết kiệm, có thể báo trước hoặc không báo trước cho cơ sở biết. 2. Ủy viên đi công tác cơ sở phải có kế hoạch trước. Trường hợp đi công tác, làm việc với các địa phương khác và các bộ, ngành Trung ương phải gửi văn bản báo cáo, xin phép Chủ tịch trước 02 ngày làm việc (trường hợp đột xuất thì trực tiếp xin phép trước và gửi văn bản sau). 3. Trong thời gian HĐND tỉnh và UBND tỉnh họp, các ủy viên không bố trí đi công tác, trừ trường hợp đặc biệt được Chủ tịch đồng ý. 4. Ủy viên, thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện khi đi công tác ra ngoài tỉnh và nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản gửi Chủ tịch trước 02 ngày làm việc và chỉ đi khi được sự đồng ý của Chủ tịch. 5. Các Ủy viên, thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, chủ tịch UBND cấp huyện sau khi đi công tác theo sự chỉ đạo hoặc ủy quyền của Chủ tịch, khi về phải kịp thời báo cáo kết quả làm việc và đề xuất triển khai nhiệm vụ (nếu có) với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực. 6. Văn phòng có nhiệm vụ: a) Xây dựng chương trình, kế hoạch đi thăm và làm việc tại các đơn vị, cơ sở trong địa phương của Chủ tịch, Phó Chủ tịch; thông báo cho các đơn vị, cơ sở và cơ quan chuyên môn liên quan biết kết quả các cuộc thăm và làm việc chính thức của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch; b) Giúp Chủ tịch tổng hợp, cân đối chương trình đi công tác của các Chủ tịch, các Phó Chủ tịch để bảo đảm hiệu quả. Chương VIII THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN Điều 32. Trách nhiệm của Chủ tịch 1. Chỉ đạo Thanh tra tỉnh, Văn phòng (qua Trưởng ban Tiếp công dân tỉnh) và người đứng đầu các cơ quan thuộc UBND tỉnh, chủ tịch UBND cấp huyện phối hợp thực hiện nghiêm túc công tác thanh tra, tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch tổ chức họp với các Phó Chủ tịch và người đứng đầu các cơ quan liên quan để giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng. 2. Chủ tịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí, gây thiệt hại lớn, những vụ việc khiếu kiện tồn đọng kéo dài, gay gắt, đông người, vượt cấp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh. 3. Tùy theo tính chất công việc, Chủ tịch phân công trách nhiệm cho Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực theo dõi, giải quyết các đơn thư khiếu nại, kiến nghị, tố cáo. Phó Chủ tịch được phân công giải quyết các đơn thư chịu trách nhiệm về hiệu quả công tác của mình trước Chủ tịch. 4. Chủ tịch chủ trì triển khai thực hiện trách nhiệm tiếp công dân định kỳ; Chủ tịch được ủy nhiệm cho các ủy viên tiếp công dân, nhưng ít nhất một lần/tháng, phải bố trí thời gian để Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) trực tiếp tiếp công dân. Điều 33. Trách nhiệm của Ủy viên 1. Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình, các Ủy viên UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức công tác thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của các cấp, các ngành, các đơn vị; chủ động theo dõi, tham gia hướng dẫn giải quyết triệt để các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực phụ trách ngay tại cơ sở. 2. Giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp luật đối với những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; trân trọng lắng nghe ý kiến của công dân để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác. 3. Tham gia chủ trì việc tiếp công dân định kỳ theo phân công của Chủ tịch (trừ Ủy viên là thủ trưởng cơ quan công an, quân sự) và khi tham gia chủ trì tiếp công dân phải bố trí cán bộ, chuyên viên cùng dự; các Ủy viên tham gia tiếp công dân phải trực tiếp ghi nhận phản ảnh, tiếp nhận đơn của công dân ngay tại buổi tiếp công dân khi có liên quan lĩnh vực cơ quan mình phụ trách để chủ động xử lý. Điều 34. Trách nhiệm riêng của Ủy viên là Chánh Thanh tra tỉnh 1. Giúp Chủ tịch tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch. 2. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; các vụ việc khiếu nại, tố cáo do Chủ tịch giao. 3. Khi phát hiện quyết định giải quyết khiếu nại của người đứng đầu cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới, phải hướng dẫn người đứng đầu cơ quan đã ban hành quyết định đó giải quyết lại hoặc báo cáo Chủ tịch xem xét, quyết định. 4. Trực tiếp thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện tiến hành công tác thanh tra, tiếp công dân theo quy định của pháp luật. 5. Hàng quý báo cáo tại phiên họp UBND tỉnh về tình hình thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong địa phương; ưu điểm, nhược điểm trong công tác thanh tra, tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, các giải pháp khắc phục, kiến nghị biện pháp xử lý các sai phạm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; tham mưu Chủ tịch giải pháp nâng cao chất lượng công tác giải quyết đơn trên toàn tỉnh. Điều 35. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng 1. Theo dõi, chỉ đạo việc sắp xếp, bố trí lịch tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các Ủy viên (thông qua Trưởng Ban tiếp công dân tỉnh). 2. Phối hợp với các cơ quan chức năng tham mưu để Chủ tịch chỉ đạo, giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền. 3. Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện trong việc thực hiện quyết định, chỉ thị, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. 4. Theo dõi, chỉ đạo việc tiếp nhận, phân loại đơn thu kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của công dân gửi Chủ tịch và việc định kỳ tổng hợp báo cáo Chủ tịch tình hình, kết quả xử lý đơn thư (thông qua Trưởng Ban tiếp công dân tỉnh). Điều 36. Tổ chức tiếp công dân 1. Văn phòng có trách nhiệm bố trí, đảm bảo cơ sở vật chất, cán bộ có đủ trình độ, năng lực và kiến thức pháp luật để phục vụ công tác tiếp công dân thường xuyên, định kỳ tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh. 2. Chánh Văn phòng chủ trì, phối hợp với Chánh Thanh tra tỉnh và các cơ quan có liên quan xây dựng các quy định, thủ tục về tiếp công dân bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp với tình hình của tỉnh. Chương IX CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO Điều 37. Trách nhiệm thực hiện chế độ thông tin, báo cáo 1. Trách nhiệm của UBND tỉnh: Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại của tỉnh và các báo cáo chuyên đề, đột xuất theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh; đồng thời, gửi cho các thành viên, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, người đứng đầu cơ quan thuộc UBND tỉnh, chủ tịch UBND cấp huyện. 2. Trách nhiệm của Văn phòng: a) Tổ chức việc cung cấp thông tin hàng ngày và hàng tuần phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành và giải quyết công việc thường xuyên của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, bao gồm: các vấn đề quan trọng do các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch và các thông tin nổi bật trong tuần về kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại tại địa phương; b) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin khác phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh và Chủ tịch; c) Giúp UBND tỉnh, Chủ tịch biên soạn, tổng hợp các báo cáo định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm, tổng kết nhiệm kỳ); báo cáo chuyên đề; báo cáo đột xuất được quy định tại khoản 1 Điều này; d) Tổ chức cập nhật vào Cổng thông tin điện tử của tỉnh các báo cáo, thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, thông tin chỉ đạo, điều hành, chương trình công tác, các hoạt động thường ngày của UBND tỉnh theo quy định; đ) Tổ chức việc điểm báo hàng ngày gửi Chủ tịch, Phó Chủ tịch; thông báo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý các vấn đề báo chí nêu để các cơ quan, địa phương liên quan biết, theo dõi kiểm tra và báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch; e) Giúp UBND tỉnh, Chủ tịch sao gửi đến Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh các văn bản chỉ đạo điều hành của các cơ quan Trung ương có tính chất quan trọng, có liên quan đến các chính sách, nhiệm vụ cần triển khai trên địa bàn tỉnh để theo dõi. 3. Trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan thuộc UBND tỉnh và chủ tịch UBND cấp huyện: a) Củng cố, tăng cường hệ thống thông tin nội bộ, để giúp lãnh đạo cơ quan nắm được tình hình, công việc chủ yếu diễn ra hàng ngày trong toàn ngành, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách; b) Gửi Chủ tịch các báo cáo định kỳ (tháng, quý, 06 tháng, năm), báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất và báo cáo hàng tuần. Thời hạn gửi các báo cáo định kỳ do Chủ tịch quy định phù hợp với quy định của pháp luật về chế độ thông tin, báo cáo. c) Chuẩn bị các báo cáo của UBND tỉnh trình cơ quan cấp trên theo sự phân công của Chủ tịch; d) Thường xuyên trao đổi thông tin với các cơ quan chuyên môn khác và UBND cấp huyện về các thông tin có liên quan. Thực hiện việc cung cấp thông tin theo chế độ và khi có yêu cầu phối hợp của cơ quan khác. 4. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều này, có trách nhiệm xây dựng và trình tại phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch Nhà nước hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm. Điều 38. Thông tin cho nhân dân biết về hoạt động của cơ quan, đơn vị, địa phương 1. Trách nhiệm của Chủ tịch, Phó Chủ tịch: Thực hiện chế độ thông tin cho nhân dân thông qua các báo cáo của UBND tỉnh trước HĐND tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; trả lời các chất vấn, kiến nghị của cử tri, của đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; trả lời phỏng vấn của cơ quan thông tin đại chúng. 2. Trách nhiệm của Văn phòng: a) Chuẩn bị nội dung và tài liệu cần thiết cho các cuộc họp báo định kỳ, đột xuất của UBND tỉnh; b) Tổ chức họp báo định kỳ theo quy định; c) Cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng về hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng các địa phương theo quy định của pháp luật; d) Tổ chức công bố, phát hành rộng rãi các văn bản, các quy định, chính sách do UBND tỉnh, Chủ tịch ban hành liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức, công dân ; đ) Chủ trì, phối hợp với người đứng đầu các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện đẩy mạnh ứng dụng tin học trong công tác thông tin; thường xuyên cập nhật thông tin vào Cổng thông tin điện tử của tỉnh để đưa tin, tuyên truyền, phổ biến tình hình mọi mặt của tỉnh ra cả nước và quốc tế. 3. Trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện: a) Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan thông tin đại chúng tiếp cận kịp thời nguồn thông tin chính xác về các sự kiện xảy ra trong ngành, lĩnh vực mình quản lý tại địa phương; b) Xem xét giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri; trả lời các chất vấn của đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; trả lời phỏng vấn của cơ quan thông tin đại chúng hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch; cung cấp thông tin để cơ quan thông tin đại chúng đăng bài, phát tin tuyên truyền cho công tác của cơ quan, đơn vị và đề nghị cải chính những nội dung đăng, phát tin sai sự thật theo quy định của pháp luật; c) Cùng Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường quản lý công tác thông tin, báo chí chuyên ngành; không để lộ các thông tin có nội dung thuộc danh mục bí mật của Nhà nước; d) Thông báo công khai về tình hình thu và sử dụng các quỹ có huy động đóng góp của nhân dân. Điều 39. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin 1. Từng thành viên UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) theo chức năng, nhiệm vụ được giao; sử dụng hiệu quả các hệ thống ứng dụng CNTT dùng chung của tỉnh phục vụ cải cách hành chính và cải thiện môi trường đầu tư; tăng cường việc khai thác, chia sẻ thông tin trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ và Cổng thông tin điện tử của tỉnh; chỉ đạo thực hiện an toàn, an ninh thông tin đảm bảo các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước. 2. Tổ chức công khai, minh bạch các hoạt động của UBND tỉnh và các cơ quan hành chính nhà nước; công khai các chủ trương, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành, các quy hoạch, kế hoạch, thủ tục hành chính và các loại văn bản khác được đăng tải theo quy định pháp luật trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh và Trang thông tin điện tử của các ngành. 3. Tăng cường ứng dụng CNTT để từng bước giảm họp tập trung; tăng cường sử dụng văn bản điện tử nhằm hiện đại hóa quy trình hoạt động và xử lý công việc, nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công. Điều 40. Điều khoản thi hành Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thi hành Quy chế này; tổng hợp các ý kiến, kiến nghị của các đơn vị, địa phương (nếu có) trong quá trình triển khai, thực hiện Quy chế để đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Gia Lai", "promulgation_date": "20/09/2016", "sign_number": "629/QĐ-UBND", "signer": "Võ Ngọc Thành", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Ke-hoach-446-KH-UBND-2023-thuc-hien-phong-chong-duoi-nuoc-tre-em-Ha-Tinh-2023-2030-584465.aspx
Kế hoạch 446/KH-UBND 2023 thực hiện phòng chống đuối nước trẻ em Hà Tĩnh 2023 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 446/KH-UBND Hà Tĩnh, ngày 13 tháng 10 năm 2023 KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG ĐUỐI NƯỚC TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH, GIAI ĐOẠN 2023-2030 Thực hiện Công điện số 398/CĐ-TTg ngày 02/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phòng, chống đuối nước trẻ em; Kế hoạch phối hợp liên ngành số 411/KHLN/TE-MT-ATGT-C07-TCTDTT-TCPCTT-GDTC-HĐĐTW- ĐCT-BXH ngày 25/7/2022 của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội - Bộ Y tế - Bộ Giao thông vận tải - Bộ Công an - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh - Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam - Trung ương Hội Nông dân về phòng, chống đuối nước trẻ em giai đoạn 2022-2030; UBND tỉnh Hà Tĩnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện công tác phòng, chống đuối nước trẻ em trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2023-2030, cụ thể như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, CHỈ TIÊU 1. Mục đích - Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền và các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội về quản lý, tổ chức các hoạt động bơi, phong trào tập luyện bơi và phòng, chống đuối nước trẻ em. - Đẩy mạnh, kiểm soát, tăng cường các hoạt động phòng, chống đuối nước trẻ em, nhất là trong công tác phối hợp liên ngành nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất tỷ lệ trẻ em tử vong và thương tích do đuối nước gây ra, bảo đảm tính mạng và sức khỏe của trẻ em, hạnh phúc của gia đình và xã hội. - Nâng cao kiến thức, kỹ năng phòng, tránh tai nạn đuối nước trẻ em cho các cơ quan, tổ chức, gia đình, người dân và bản thân trẻ em thông qua các hoạt động truyền thông, giáo dục... Từng bước hạn chế tình trạng trẻ em tử vong do tai nạn đuối nước, góp phần đảm bảo an toàn tính mạng của trẻ em, đem lại hạnh phúc và sự phát triển bền vững cho gia đình và xã hội. - Tạo thuận lợi về cơ sở pháp lý cho các tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị để tổ chức dạy bơi và các kỹ năng phòng, chống đuối nước cho trẻ em trên địa bàn tỉnh. 2. Yêu cầu - Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các cấp xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống tai nạn đuối nước tại địa phương hiệu quả, thiết thực, từng bước giảm thiểu các trường hợp tai nạn đuối nước. - Các cơ sở tổ chức hoạt động bơi, lặn, vui chơi giải trí dưới nước có huấn luyện viên, hướng dẫn viên dạy bơi, nhân viên cứu hộ đuối nước được tập huấn kiến thức nghiệp vụ chuyên môn do cơ quan có thẩm quyền chứng nhận và đảm bảo các điều kiện về trang thiết bị chuyên môn, vệ sinh, an toàn theo quy định của pháp luật. 3. Chỉ tiêu - 60% trẻ em từ 6 đến dưới 16 tuổi biết kỹ năng an toàn trong môi trường nước năm 2025 và 70% vào năm 2030; 50% trẻ em từ 6 đến dưới 16 tuổi biết bơi an toàn năm 2025 và 60% vào năm 2030. - 90% trẻ em, cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em được cung cấp kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước trẻ em vào năm 2025 và 95% vào năm 2030. - 100% công chức, viên chức, cán bộ cấp tỉnh, huyện làm công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em của các ngành, đoàn thể liên quan được tập huấn kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước trẻ em. - 80% cán bộ cấp xã, công chức, viên chức, giáo viên, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em của các ngành, đoàn thể liên quan, cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em được tập huấn các kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước trẻ em vào năm 2025 và 100% vào năm 2030. - Các huyện, thành phố, thị xã, các cơ sở giáo dục triển khai kế hoạch, hướng dẫn, tư vấn, giáo dục kỹ năng an toàn trong môi trường nước, dạy bơi an toàn cho trẻ em. II. NHIỆM VỤ CHUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về phòng, chống đuối nước trẻ em cho trẻ em, gia đình, trường học, cộng đồng và xã hội - Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, tổ chức đoàn thể, gia đình, nhà trường và toàn xã hội về vai trò, tác dụng của tập luyện môn bơi để giúp trẻ em biết bơi, rèn luyện kỹ năng an toàn phòng, chống tai nạn nước đuối nước, nâng cao sức khỏe. - Tuyên truyền về phòng, chống đuối nước trẻ em trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội, truyền thông trực tiếp. Đặc biệt chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục về các vấn đề liên quan đến chính sách, pháp luật, các quy định của nhà nước về phòng, chống đuối nước trẻ em. - Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, đặc biệt là tuyên truyền trực tiếp tại các trường học, cộng đồng, cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ, trẻ em về các nguy cơ đuối nước và biện pháp phòng tránh thông qua đội ngũ cán bộ, giáo viên, cộng tác viên làm công tác trẻ em, nhân viên y tế, cán bộ các tổ chức chính trị xã hội (Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân). - Tổ chức hội thảo bàn giải pháp, chia sẻ kinh nghiệm triển khai công tác phòng, chống đuối nước trẻ em. - Lồng ghép tuyên truyền các kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước trẻ em vào các hoạt động ngoại khóa của nhà trường. - Xây dựng các sản phẩm truyền thông phòng, chống đuối nước trẻ em phù hợp với đối tượng, điều kiện của địa phương, với cộng đồng, trường học. - Xây dựng bộ tài liệu, video clip, tranh ảnh hướng dẫn về các kỹ thuật bơi cơ bản, kỹ năng an toàn trong môi trường nước, kỹ năng cứu đuối an toàn; tài liệu hướng dẫn kỹ năng phòng, chống đuối nước trẻ em; đồng thời đổi mới nội dung, kế hoạch, phương pháp dạy kiến thức và kỹ năng bơi an toàn phòng, chống đuối nước cho trẻ em phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Phát huy tối đa hiệu quả tuyên truyền qua hệ thống loa truyền thanh ở cơ sở, tại các khu du lịch biển, khu vui chơi giải trí... 2. Xây dựng và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, huấn luyện viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên về phòng, chống tai nạn thương tích và đuối nước trẻ em - Tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng về phòng, chống đuối nước, kỹ năng sơ cấp cứu các trường hợp khi bị đuối nước cho cán bộ, giáo viên tại trường học, cộng tác viên, cha mẹ, người chăm sóc trẻ tại cộng đồng. - Tổ chức tập huấn bồi dưỡng kiến thức và nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ công chức, viên chức, huấn luyện viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các ngành, đoàn thể liên quan và các tổ chức, cá nhân hoạt động bơi, lặn, vui chơi giải trí dưới nước về phương pháp dạy bơi an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em. - Phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, đơn vị liên quan tổ chức các giải thi bơi; các hội thi tìm hiểu kiến thức, kỹ năng an toàn trong môi trường nước cho trẻ em và cộng đồng nhằm khuyến khích, động viên phong trào tập luyện bơi, lội, phòng chống đuối nước. - Tăng cường tổ chức các cuộc tọa đàm, hội thảo chia sẻ kinh nghiệm về các giải pháp trong việc phòng tránh đuối nước cho trẻ em. 3. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác phối hợp với các ngành, đoàn thể trong công tác quản lý, chỉ đạo, tổ chức các hoạt động phòng, chống tai nạn đuối nước trẻ em - Rà soát và hoàn thiện tài liệu hướng dẫn kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước trẻ em, kỹ năng an toàn trong môi trường nước dành cho trẻ em, cho hướng dẫn viên, giáo viên dạy kỹ năng cho trẻ em. - Tổ chức tập huấn và cấp chứng chỉ cho giảng viên nguồn, đội ngũ cán bộ nòng cốt về dạy kỹ năng phòng, chống đuối nước trẻ em, kỹ năng an toàn trong môi trường nước thuộc địa bàn cấp huyện, cấp xã. - Tổ chức tập huấn và cấp chứng chỉ cho hướng dẫn viên, giáo viên, cộng tác viên, cán bộ cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, cán bộ cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em về các kiến thức, kỹ năng về phòng, chống đuối nước trẻ em, kỹ năng an toàn trong môi trường nước cho trẻ em. - Thí điểm và nhân rộng mô hình tổ chức các hoạt động hướng dẫn, tư vấn giáo dục cho trẻ em tại cộng đồng, trường học, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em về các kiến thức kỹ năng phòng, chống đuối nước trẻ em, kỹ năng an toàn trong môi trường nước cho trẻ em phù hợp với điều kiện thực tiễn tại các đơn vị, xã, phường, trường học, khu dân cư. - Giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước trẻ em, kỹ năng an toàn trong môi trường nước cho trẻ em, học sinh trong nhà trường. 4. Kiện toàn và phát triển mạng lưới dịch vụ đảm bảo an toàn cho trẻ em trong môi trường nước - Các địa phương phối hợp các ngành, đoàn thể tham mưu với UBND các cấp dành quỹ đất và đầu tư xây dựng bể bơi tại các khu vực gần trường học, khu vực đông dân cư. - Vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng bể bơi, hồ bơi tại các xã, phường, thị trấn, trường học để tạo điều kiện cho trẻ em, học sinh được học bơi và tập luyện bơi, đảm bảo thực hiện các quy định về chuyên môn, vệ sinh, an toàn tại các điểm dạy và học bơi, lặn cho trẻ em. - Tổ chức tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng về trông giữ, giám sát trẻ em cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em, giáo viên mầm non về trông giữ, giám sát trẻ em đặc biệt là trẻ em dưới 5 tuổi. - Tổ chức quản lý, giám sát trẻ em trong thời gian đi học và nghỉ hè. Triển khai bàn giao trẻ về nghỉ hè giữa nhà trường, chính quyền địa phương, gia đình. Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, chính quyền, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ, các ngành, đoàn thể và gia đình trong quản lý, giám sát trẻ em trong thời gian đi học và nghỉ hè. - Tổ chức hiệu quả các hoạt động vui chơi, sinh hoạt an toàn, lành mạnh cho trẻ em trong dịp hè theo quy định. 5. Xây dựng môi trường an toàn, loại bỏ nguy cơ gây đuối nước trẻ em - Rà soát các nguy cơ gây đuối nước cho trẻ em tại gia đình, trường học, cộng đồng. - Triển khai các hoạt động can thiệp loại bỏ nguy cơ gây đuối nước trẻ em tại gia đình và cộng đồng để tạo môi trường an toàn, ngăn không cho trẻ tiếp cận với môi trường nước nguy hiểm: cắm biển báo tại nơi nước sâu, nguy hiểm, rào ao, lấp các hố nước, làm nắp cống... - Xây dựng kế hoạch ứng phó với thiên tai và triển khai lồng ghép công tác phòng, chống đuối nước trẻ em trong phòng, chống thiên tai, bão lụt. - Triển khai ngôi nhà an toàn, trường học an toàn, cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em và phòng, chống đuối nước trẻ em. 6. Triển khai công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát các quy định an toàn về phòng, chống đuối nước trẻ em và nghiên cứu, thu thập thông tin số liệu về phòng, chống đuối nước trẻ em - Triển khai giám sát thường xuyên công tác phòng, chống đuối nước trẻ em tại các huyện, thành phố, thị xã, các quy định về an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em. - Tổ chức kiểm tra các hồ bơi, khu vui chơi dưới nước cho trẻ em. - Tổ chức kiểm tra, giám sát liên ngành về phòng, chống đuối nước trẻ em. - Tổ chức các hoạt động tham quan học hỏi kinh nghiệm kiểm tra, hội nghị, hội thảo, toạ đàm rút kinh nghiệm và nhân rộng mô hình. 7. Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm kết quả triển khai kế hoạch - Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn các cá nhân, doanh nghiệp tổ chức dịch vụ dạy bơi, vui chơi giải trí dưới nước thực hiện các quy định về đảm bảo có đủ nhân viên chuyên môn, cơ sở vật chất, trang thiết bị thể thao và đảm bảo vệ sinh an toàn theo quy định. - Hằng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai kế hoạch và thống kê số liệu về: các cơ sở dạy bơi, bể bơi, hồ bơi các điểm vui chơi, giải trí dưới nước; số lượng, chất lượng đội ngũ nhân viên chuyên môn; số trẻ em học bơi, học kiến thức kỹ năng phòng chống đuối nước, số trẻ em biết bơi; số giải, hội thi bơi dành cho trẻ em và cộng đồng; việc thực hiện các quy định về chuyên môn, vệ sinh, an toàn tại các điểm dạy và học bơi, lặn cho trẻ em. - Biểu dương, giới thiệu những tập thể, cá nhân điển hình trong công tác phòng chống đuối nước trẻ em. III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ 1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện Kế hoạch; chủ trì theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch của các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã và tổng hợp, báo cáo kết quả cho UBND tỉnh. - Phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể, địa phương, các tổ chức có liên quan triển khai các hoạt động dạy bơi cho trẻ em tại cộng đồng (trong đó ưu tiên trẻ em thuộc hộ nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn); phối hợp tổ chức các hoạt động vui chơi lành mạnh, an toàn cho trẻ em trong dịp hè. - Tổ chức truyền thông, phổ biến, giáo dục kiến thức, kỹ năng về phòng, chống đuối nước trẻ em. Tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác trẻ em các cấp, cộng tác viên, cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Xây dựng tài liệu hoặc sao chép, nhân bản các sản phẩm truyền thông về phòng, chống đuối nước trẻ em. - Tổ chức thanh tra, kiểm tra thực hiện, chính sách, pháp luật về phòng, chống đuối nước trẻ em. Thường xuyên rà soát, đề xuất kịp thời các cơ chế, chính sách, biện pháp hiệu quả công tác phòng, chống đuối nước trẻ em. - Chủ trì thực hiện và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thực hiện Văn bản số 3769/CV-UBQGTE ngày 13/9/2023 của Ủy ban quốc gia về trẻ em về việc đảm bảo môi trường sống an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ em. - Chủ trì, tham mưu sơ kết, tổng kết Kế hoạch. 2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Chủ trì, phối hợp các cơ quan Trung ương, các sở, ngành của tỉnh tổ chức các Lễ phát động toàn dân tập luyện môn bơi phòng, chống đuối nước, giải bơi, lặn toàn tỉnh. - Tổ chức tập huấn cho đội ngũ công chức, viên chức, huấn luyện viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên, nhân viên cứu hộ của các huyện, thành phố, thị xã, xã, phường, thị trấn, trường học về kỹ thuật bơi an toàn, kỹ năng an toàn trong môi trường nước, phương pháp cứu đuối an toàn, phòng, chống đuối nước trẻ em. - Chỉ đạo các tổ chức, cá nhân tổ chức dạy bơi, hướng dẫn kỹ năng phòng, chống đuối nước cho trẻ em; kiểm tra, đánh giá kiến thức và kỹ năng phòng, chống đuối nước cho trẻ em và cộng đồng theo hướng dẫn của Tổng cục Thể dục thể thao. - Phối hợp với các sở, ngành, địa phương vận động các đơn vị hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch, giải trí liên quan xây dựng nội quy, quy định, cắm biển báo nơi nguy hiểm, bố trí đội ngũ cứu hộ...; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các cơ sở kinh doanh dịch vụ bể bơi, quản lý, hướng dẫn các cơ sở tổ chức hoạt động bơi, lặn, hoạt động vui chơi giải trí dưới nước tại các khách sạn, khu du lịch đảm bảo các điều kiện về vệ sinh và an toàn theo quy định của pháp luật. - Chỉ đạo tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao dành cho trẻ em nhằm giảm thiểu tình trạng đuối nước trẻ em. - Thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật, các tiêu chuẩn bảo đảm an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại các cơ sở dịch vụ dạy bơi và hoạt động luyện tập thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, du lịch. 3. Sở Tài chính: Hằng năm, trên cơ sở đề xuất của sở, ngành, đơn vị, địa phương để tham mưu, đề xuất kinh phí thực hiện kế hoạch theo phân cấp quản lý, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách. 4. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan báo chí, Cổng thông tin điện tử tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tăng cường tuyên truyền, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, kiến thức, kỹ năng về phòng, chống đuối nước trẻ em cho trẻ em, gia đình, trường học, cộng đồng và xã hội; tuyên truyền các biện pháp, kỹ năng sơ cứu, cấp cứu cho trẻ em bị đuối nước. 5. Sở Giáo dục và Đào tạo - Chỉ đạo các trường học đưa nội dung tuyên truyền giáo dục kiến thức về phòng, chống tai nạn đuối nước cho trẻ em, học sinh với nhiều hình thức như: lồng ghép trong các tiết dạy chính khóa, hoạt động ngoài giờ chính khóa, sinh hoạt Đoàn, Đội, sinh hoạt hè... Tiếp tục triển khai và thực hiện thường xuyên, có hiệu quả Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 16/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo, thực hiện phòng, chống tai nạn thương tích và đuối nước cho học sinh, trẻ em và các văn bản chỉ đạo của tỉnh. - Hàng năm, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức bồi dưỡng cấp chứng chỉ nghiệp vụ về dạy bơi, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích, đuối nước ở trẻ em, học sinh và kiến thức, kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu cho đội ngũ cán bộ, giáo viên cốt cán. - Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình để quản lý, giám sát học sinh trong thời gian nghỉ học, nghỉ hè để đảm bảo an toàn, phòng, chống đuối nước, nhất là tại các địa điểm tiềm ẩn nguy cơ đuối nước. 6. Sở Y tế - Chỉ đạo các cơ sở y tế trên địa bàn toàn tỉnh tổ chức tuyên truyền, giáo dục trong cộng đồng, tập huấn nâng cao kiến thức cho đội ngũ cán bộ y tế về phòng, chống đuối nước cho trẻ em. - Tăng cường truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức và huy động cộng đồng tham gia thực hiện phòng, chống đuối nước trẻ em. - Hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong việc thực hiện sơ cứu, cấp cứu, điều trị, vận chuyển cấp cứu cho trẻ em bị đuối nước. 7. Báo Hà Tĩnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Tăng cường các hoạt động truyền thông về phòng, chống đuối nước trẻ em nhằm nâng cao nhận thức của người dân và cộng đồng; thường xuyên truyền tải những thông điệp cảnh báo các địa điểm, khu vực có nguy cơ xảy ra tai nạn đuối nước; phổ biến kiến thức, kỹ năng về phòng, chống đuối nước trẻ em như kỹ năng bơi lội, kỹ năng phòng ngừa, kỹ năng ứng cứu khi xảy ra đuối nước... 8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tham mưu xây dựng phương án ứng phó với thiên tai trong đó có nội dung lồng ghép công tác phòng, chống đuối nước trẻ em trong thiên tai. - Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức của ngành trong việc lồng ghép công tác phòng, chống đuối nước trẻ em trong thiên tai. 9. Sở Giao thông vận tải - Triển khai công tác phòng, chống tai nạn giao thông đường thủy, đuối nước cho trẻ em. - Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động của ngành Giao thông vận tải về phòng, chống tai nạn thương tích, đuối nước trẻ em do giao thông đường thủy. - Hướng dẫn thực hiện các quy định an toàn các phương tiện đường thủy, các bến đò, bến phà vận chuyển khách ngang sông. - Chỉ đạo các lực lượng Thanh tra giao thông đường thủy tăng cường công tác kiểm tra, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, đặc biệt chú ý đến việc đảm bảo an toàn cho trẻ em khi tham gia giao thông đường thủy nội địa. Tổ chức kiểm tra các phương tiện vận chuyển khách thực hiện các quy định an toàn. 10. Công an tỉnh - Tăng cường chỉ đạo công tác tuần tra kiểm soát tuyến đường thủy nội địa, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, tập trung giải quyết những vấn đề nổi cộm về trật tự an toàn giao thông, đảm bảo cho người dân đặc biệt là trẻ em khi tham gia giao thông đường thủy nội địa an toàn. - Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các đơn vị chức năng quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa, kiến nghị quản lý chặt chẽ phương tiện thủy thô sơ, phương tiện thủy hoạt động phục vụ gia đình để phòng tránh tai nạn đuối nước. - Chỉ đạo các lực lượng nghiệp vụ, Công an cấp huyện, Công an cấp xã phối hợp với lực lượng Dân phòng, Tổ dân phố, Đoàn Thanh niên, Trưởng thôn, khảo sát và xác định các khu vực, địa điểm có nguy cơ xảy ra đuối nước (sông, ao, hố sâu có nước, khu vực nước sâu nguy hiểm, công trình chứa nước....), đề xuất cấp ủy, chính quyền và các cơ quan, đơn vị liên quan có biện pháp phòng ngừa phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể của địa phương như: làm rào chắn, biển cảnh báo, biển cấm, biển cảnh giới... - Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH, Cảnh sát giao thông tổ chức lực lượng, phương tiện phù hợp và hướng dẫn Công an cấp xã (kể cả bán chuyên trách), lực lượng bảo vệ dân phố, dân phòng, PCCC cơ sở sẵn sàng lực lượng, phương tiện tham gia cứu nạn, cứu hộ đuối nước khi có yêu cầu. - Chỉ đạo Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH tiếp tục tăng cường công tác PCCC và CNCH, trong đó chú trọng công tác tuyên truyền, huấn luyện kỹ năng về phòng, chống đuối nước ở trẻ em, tập trung vào các cơ sở trường học, trung tâm thanh thiếu niên - Chỉ đạo các đơn vị có liên quan tăng cường kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở việc tổ chức thực hiện, kiên quyết xử lý các trường hợp cố tình vi phạm hoặc không làm hết trách nhiệm trong công tác phòng, chống đuối nước trẻ em, trường hợp gây hậu quả phải xem xét khởi tố, truy cứu trách nhiệm hình sự theo đúng quy định của pháp luật. 11. Ban Thường vụ Tỉnh đoàn - Tăng cường chỉ đạo các cấp Đoàn, Đội trong tỉnh phối hợp với các địa phương, các sở, ban, ngành tổ chức chính trị xã hội liên quan tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống tai nạn đuối nước trẻ em trên các kênh thông tin của Đoàn, các buổi sinh hoạt Đoàn, Đội, chương trình sinh hoạt, tập huấn. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, năng lực cho cán bộ, đoàn viên, thanh thiếu nhi, phụ huynh học sinh, người chăm sóc trẻ em về công tác phòng, chống đuối nước trẻ em qua các phương tiện truyền thông đại chúng, mạng xã hội, các kênh thông tin của Đoàn, Hội, Đội. - Phát huy các đội, nhóm thanh niên tình nguyện, Đội tuyên truyền măng non, phát thanh măng non, đội tuyên truyền lưu động, mô hình phát thanh tự động tuyên truyền, cảnh báo, hướng dẫn phòng, chống tai nạn thương tích, đuối nước trẻ em. - Chỉ đạo các cơ sở Đoàn, Đội vận động nguồn lực tổ chức các lớp dạy bơi miễn phí hoặc giảm phí cho trẻ em, đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh khó khăn tham gia học bơi tại các bể bơi hiện có tại địa phương. - Phối hợp với cơ sở giáo dục và chính quyền địa phương tiếp nhận, quản lý, tổ chức hoạt động hè tại địa bàn dân cư trong đó chú trọng các hoạt động rèn luyện kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước cho thiếu niên, nhi đồng. - Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, vận động nguồn lực xã hội hóa xây dựng và trao tặng bể bơi thông minh, bể bơi cố định cho các trường học và địa phương phục vụ việc dạy bơi, phòng chống đuối nước cho trẻ em. - Lồng ghép nội dung phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em, phòng, chống đuối nước trẻ em vào các hoạt động thanh thiếu nhi của tỉnh, tổ chức mô hình trại hè kỹ năng cho thiếu nhi tham gia. 12. Hội Nông dân tỉnh - Tăng cường tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, hội viên, nông dân về phòng, chống đuối nước trẻ em. - Đưa nội dung phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ em, trong đó có nội dung phòng, chống đuối nước vào nội dung phổ biến, sinh hoạt định kỳ của chi Hội tại địa phương. - Tham gia giám sát, phản biện việc thực hiện các chính sách, pháp luật về phòng, chống đuối trẻ em. - Đưa nội dung phòng, chống đuối nước trẻ em trong chương trình tập huấn cho cán bộ Hội chủ chốt các cấp, tuyên truyền viên cộng đồng, cha mẹ và người chăm sóc trẻ em dưới 16 tuổi trong triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống đuối nước trẻ em. - Chủ trì triển khai mô hình “Chi hội phòng, chống đuối nước trẻ em”; “Tổ Hội phòng chống đuối nước trẻ em”; phối hợp xây dựng, nhân rộng mô hình “Ngôi nhà an toàn” phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em; tham gia xây dựng bể bơi, hồ bơi dạy bơi cho trẻ em. 13. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh - Triển khai công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, phòng, chống đuối nước trẻ em trong các cấp Hội. - Tăng cường hoạt động truyền thông nâng cao năng lực, truyền thông vận động cho cán bộ Hội các cấp, đặc biệt là cán bộ cấp cơ sở để triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ của chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em đặc biệt là phòng, chống đuối nước trẻ em. Chú trọng các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cha mẹ và gia đình trong công tác bảo vệ trẻ em phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em, phòng, chống đuối nước trẻ em. - Duy trì và nhân rộng, nâng cao chất lượng các mô hình hiệu quả hỗ trợ cha mẹ trong bảo vệ trẻ em, phòng, chống đuối nước trẻ em hiện có tại địa phương như “Khi bố mẹ vắng nhà”, “CLB xây dựng gia đình hạnh phúc”... - Xây dựng tài liệu truyền thông, hướng dẫn thực hiện bảo vệ trẻ em, phòng chống đuối nước trẻ em trong tài liệu sinh hoạt hội viên, tài liệu tập huấn, truyền thông tại cộng đồng. - Phát huy vai trò của các cấp hội trong thực hiện giám sát phản biện xã hội của tổ chức hội trong thực hiện luật pháp, chính sách về bảo vệ trẻ em, phòng, chống đuối nước trẻ em. Tham gia xây dựng chính sách pháp luật hỗ trợ phụ nữ bảo vệ trẻ em. 14. UBND các huyện, thành phố, thị xã - Chủ động xây dựng kế hoạch phòng, chống tai nạn đuối nước trẻ em trên địa bàn quản lý phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống tai nạn đuối nước cho trẻ em trên các địa bàn với nhiều hình thức phù hợp. Chú trọng, phổ biến kiến thức, kỹ năng về phòng, chống đuối nước trẻ em cho cha mẹ, trẻ em, học sinh và cộng đồng dân cư trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống truyền thanh xã, phường. - Chỉ đạo với các cơ quan giáo dục, trường học trên địa bàn tổ chức tuyên truyền cho học sinh và cung cấp thông tin để thông báo, nhắc nhở học sinh các cấp học về tình hình, nguy cơ xảy ra đuối nước trên địa bàn, các địa điểm cấm bơi, lội, nơi có biển cảnh cáo để học sinh không đến gần nhằm phòng, tránh tai nạn đuối nước. - Nghiên cứu, khảo sát tình hình trên địa bàn, đề xuất xây dựng và tổ chức - thực tập phương án phối hợp các lực lượng, phương tiện hiện có trên địa bàn tham gia xử lý các tình huống phức tạp về đuối nước như: nhiều trẻ em cùng bị đuối nước, đuối nước trong môi trường nước chảy xiết, lũ lụt,... để thống nhất về cơ chế thông tin chỉ huy, điều hành, huy động lực lượng, phương tiện và nhiệm vụ phối hợp giữa các lực lượng khi tham gia công tác phòng, chống đuối nước. - Phối hợp giữa các ngành, tổ chức, đặc biệt là đoàn thanh niên, hội phụ nữ, các tổ chức, các thành viên Ban bảo vệ trẻ em cấp xã, cá nhân tình nguyện tham gia quản lý chặt chẽ trẻ em trong thời gian không đến trường, đặc biệt là dịp nghỉ hè, các thời gian bão lũ, thiên tai để đảm bảo an toàn cho trẻ em, nhất là đuối nước. Tổ chức vận động các hộ gia đình cam kết trách nhiệm xây dựng ngôi nhà an toàn, bảo đảm an toàn cho trẻ em. - Vận dụng các nguồn kinh phí từ ngân sách, huy động đầu tư từ các cá nhân, tổ chức xã hội đầu tư cơ sở vật chất phục vụ tổ chức dạy bơi trong cơ sở giáo dục. Tổ chức các lớp dạy bơi miễn phí cho trẻ em thuộc hộ gia đình nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn. - Chỉ đạo, hướng dẫn việc tăng cường rèn luyện thể dục, thể thao, các hoạt động vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật cho trẻ em trong mùa hè. - Tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động các hồ, đập, nhất là khi xả lũ đảm bảo an toàn tài sản và tính mạng người dân vùng hạ du. - Tiến hành việc rà soát, lập bản đồ các điểm hố sâu, ao, hồ, sông, suối, bờ biển, bãi tắm, khu vực nước sâu, công trình chứa nước... thường xảy ra tai nạn đuối nước hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn đuối nước tại địa bàn; triển khai các biện pháp phòng ngừa tai nạn đuối nước như: Lắp đặt các rào chắn, biển cảnh báo, biển cấm... giúp người dân và trẻ em biết phòng, tránh. - Chủ động bố trí ngân sách hằng năm của địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành để thực hiện công tác phòng, chống đuối nước trẻ em và vận động xã hội xây dựng, bảo dưỡng cơ sở vật chất thể dục, thể thao, phát triển hệ thống bể bơi thông minh và các nguồn nước mở an toàn để tổ chức các lớp dạy kỹ năng an toàn trong môi trường nước và phổ cập bơi an toàn cho trẻ em, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, địa bàn đã xảy ra đuối nước trẻ em; hỗ trợ kinh phí phù hợp đối với việc học bơi, rèn luyện kỹ năng bơi an toàn phòng, chống đuối nước cho học sinh, trẻ em. - Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công tác phòng, chống đuối nước trẻ em của các cơ quan, tổ chức; làm rõ trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện các biện pháp phòng, chống đuối nước tại địa phương, kiên quyết xử lý các vi phạm về bảo đảm các điều kiện an toàn phòng ngừa sự cố, tai nạn đuối nước ở các cơ sở vui chơi, giải trí có các hồ, ao, bể bơi, bãi tắm... IV. KINH PHÍ 1. Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch từ Ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định về phân cấp ngân sách hiện hành. 2. Nguồn kinh phí tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, nguồn thu dịch vụ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Căn cứ các nội dung kế hoạch, các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện, hoàn thành trước ngày 30/9/2023; định kỳ hàng năm, trước ngày 25/11 báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo theo quy định. 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện của các sở, ban, ngành, địa phương về các nội dung của Kế hoạch; báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch trước ngày 10/12 hàng năm. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo UBND tỉnh để xem xét, giải quyết./. Nơi nhận: - Thường trực Tỉnh ủy; - Thường trực HĐND tỉnh; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Các sở, ban, ngành, đơn vị nêu tại mục III; - UBND huyện, thành phố, thị xã; - Chánh VP, PCVP UBND tỉnh; - Trung tâm CB-TH; - Lưu: VT, VX1. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Ngọc Châu
{ "issuing_agency": "Tỉnh Hà Tĩnh", "promulgation_date": "13/10/2023", "sign_number": "446/KH-UBND", "signer": "Lê Ngọc Châu", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Nghi-quyet-33-2008-NQ-HDND7-phe-chuan-ke-hoach-von-dau-tu-xay-dung-2009-Binh-Duong-238998.aspx
Nghị quyết 33/2008/NQ-HĐND7 phê chuẩn kế hoạch vốn đầu tư xây dựng 2009 Bình Dương
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 33/2008/NQ-HĐND7 Thủ Dầu Một, ngày 17 tháng 12 năm 2008 NGHỊ QUYẾT VỀ VIỆC PHÊ CHUẨN KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG NĂM 2009 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 12 Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Sau khi xem xét Tờ trình số 3328/TTr-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị phê chuẩn kế hoạch vốn đầu tư – xây dựng năm 2009; Báo cáo thẩm tra số 47/BC-HĐND-KTNS ngày 01 tháng 12 năm 2008 của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Phê chuẩn kế hoạch vốn đầu tư - xây dựng năm 2009 là 2.242 tỷ 399 triệu đồng, trong đó từ nguồn thu xổ số kiến thiết là 292 tỷ đồng (có Phụ lục kèm theo). Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện kế hoạch vốn đầu tư – xây dựng năm 2009 theo đúng quy định pháp luật về đầu tư - xây dựng, đồng thời cần tập trung một số vấn đề sau: 1. Các ngành, các cấp tập trung vốn thực hiện các dự án quan trọng góp phần hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2009, đảm bảo hiệu quả đầu tư từ ngân sách tỉnh. 2. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án và giải ngân vốn các công trình giao thông quan trọng, các dự án lớn thuộc lĩnh vực môi trường, cấp thoát nước của tỉnh; tăng số hộ sử dụng điện, tăng tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước sạch; đầu tư phát triển hạ tầng đô thị theo hướng văn minh, hiện đại. 3. Chú trọng đầu tư đồng bộ các trường học, nâng cao tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia; tập trung triển khai các dự án quan trọng trong lĩnh vực y tế, văn hoá thông tin. Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ 12 thông qua./. CHỦ TỊCH Vũ Minh Sang
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bình Dương", "promulgation_date": "17/12/2008", "sign_number": "33/2008/NQ-HĐND7", "signer": "Vũ Minh Sang", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Quyet-dinh-64-2014-QD-UBND-ve-muc-ty-le-phan-tram-don-gia-thue-dat-thue-mat-nuoc-Ha-Tinh-250883.aspx
Quyết định 64/2014/QĐ-UBND về mức tỷ lệ phần trăm đơn giá thuê đất thuê mặt nước Hà Tĩnh
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 64/2014/QĐ-UBND Hà Tĩnh, ngày 24 tháng 09 năm 2014 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH MỨC TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013; Căn cứ Luật Giá ngày 20/6/2012; Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/ 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Văn bản số 2268/STC-GCS ngày 18/9/2014; báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 979/BC-STP ngày 15/9/2014, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành mức tỷ lệ phần trăm (%) đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh như sau: 1. Mức tỷ lệ phần trăm (%) đơn giá thuê đất: a. Đất thuộc đô thị, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, dịch vụ gồm: a.1. Thành phố Hà Tĩnh: - Các vị trí bám mặt tiền, thuộc đường Hà Huy Tập, đường Trần Phú, đường Phan Đình Phùng, đường Hàm Nghi, đường Nguyễn Chí Thanh, đường Nguyễn Công Trứ, đường Đặng Dung đường Hà Tôn Mục, đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, đường 26/3, đường Nguyễn Biểu: 1,3%; - Tất cả các vị trí thuộc các đường khác có tên của thành phố Hà Tĩnh: 1,2% - Các vị trí khác còn lại thuộc thành phố Hà Tĩnh; 1,1%. a.2. Thị xã Hồng Lĩnh: - Các vị trí bám mặt tiền thuộc đường Nguyễn Ái Quốc, đường Quang Trung, đường Trần Phú: 1,1%; - Tất cả các vị trí bám mặt tiền thuộc các đường có tên và các vị trí khác còn lại của thị xã Hồng lĩnh: 1,0%. b. Đất các dự án thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm các huyện trong tỉnh), đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sử dụng vào mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định của Chính phủ, như sau: b.1. Đất các dự án thuộc vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm các huyện trong tỉnh): 0,75%; b.2. Đất sử dụng vào mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định của Chính phủ, đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, như sau; - 0,60% đối với địa bàn các huyện trong tỉnh; - 0,75% đối với địa bàn thành phố Hà Tĩnh và thị xã Hồng Lĩnh. c. Đất sử dụng vào mục đích khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường (áp dụng cho toàn tỉnh) tỷ lệ tính đơn giá thuê đất là 1% trên giá đất tính tiền thuê đất. 2. Đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm: Đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm được xác định bằng 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt có cùng mục đích sử dụng và thời hạn sử dụng đất. 3. Đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước: Đơn giá thuê đất có mặt nước bằng 50% đơn giá thuê đất hàng năm hoặc đơn giá thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành và thay thế Quyết định số 06/2011/QĐ-UBND ngày 26/4/2011 của UBND tỉnh về việc ban hành đơn giá tiền thuê đất, thuê mặt nước; Quyết định số 1270/QĐ-UBND ngày 10/5/2013 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh giá đất và đơn giá thuê đất chuyên dùng tại các khu kinh tế và các khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Điều 3. Các nội dung quy định khác có liên quan đến thu tiền thuê đất, thuê mặt nước không nêu trong Quyết định này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ. Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 4; - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; - Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính; - Website Chính phủ; - Đc Bí Thư Tỉnh ủy, các đ/c phó BT Tỉnh ủy; - TTr HĐND tỉnh; - Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh; - Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; - Ban Kinh tế Ngân sách - HĐND tỉnh; - Sở Tư pháp; - Báo Hà Tĩnh, Đài PTTH tỉnh; - Các Phó VP; các Tổ CV/VP.UBND tỉnh; - Trung tâm CB-TH tỉnh; - Lưu: VT, NL. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Đình Sơn
{ "issuing_agency": "Tỉnh Hà Tĩnh", "promulgation_date": "24/09/2014", "sign_number": "64/2014/QĐ-UBND", "signer": "Lê Đình Sơn", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-duc/Ke-hoach-1764-KH-UBND-2020-binh-on-thi-truong-sach-giao-khoa-tap-dung-cu-hoc-sinh-Binh-Duong-445876.aspx
Kế hoạch 1764/KH-UBND 2020 bình ổn thị trường sách giáo khoa tập dụng cụ học sinh Bình Dương
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1764/KH-UBND Bình Dương, ngày 13 tháng 4 năm 2020 KẾ HOẠCH BÌNH ỔN THỊ TRƯỜNG SÁCH GIÁO KHOA, TẬP VÀ DỤNG CỤ HỌC SINH NĂM HỌC 2020 - 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG Để phục vụ năm học mới 2020 - 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Kế hoạch Bình ổn thị trường sách giáo khoa, tập và dụng cụ học sinh năm học 2020 - 2021 trên địa bàn tỉnh như sau: I. KẾT QUẢ CÔNG TÁC BÌNH ỔN THỊ TRƯỜNG SÁCH GIÁO KHOA, TẬP VÀ DỤNG CỤ HỌC SINH NĂM HỌC 2018 - 2019 Năm 2019, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 1411/KH-UBND ngày 03/4/2019 về việc Bình ổn thị trường sách giáo khoa, tập và dụng cụ học sinh năm học 2019 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Dương từ tháng 4/2019 đến 30/11/2019 để phục vụ năm học 2019 - 2020; Ngay sau khi Kế hoạch được ban hành, Sở Công Thương đã phối hợp cùng các sở ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp tham gia bình ổn, triển khai thực hiện bình ổn thị trường sách giáo khoa, tập và dụng cụ học sinh đúng theo kế hoạch; tổ chức tuyên truyền về chương trình bình ổn trên các phương tiện thông tin truyền thông Đồng thời tại các đại lý, nhà sách, trường học và nông trường cao su thực hiện bán hàng đều treo băng rôn “Điểm bán hàng bình ổn giá” nên đã thu hút được phụ huynh học sinh đến mua hàng. Doanh nghiệp tham gia bình ổn thị trường gồm có: Công ty cổ phần Sách - Thiết bị giáo dục Bình Dương; Công ty cổ phần Văn hoá và Thương mại Bình Dương; Công ty cổ phần phát hành sách thành phố Hồ Chí Minh - Fahasa và Bưu điện tỉnh đã dự trữ và tổ chức bán hàng bình ổn tại 314/295 điểm, đạt 106,4% so với kế hoạch ở các đại lý, nhà sách, trường học, nông trường cao su và các điểm giao dịch, Bưu điện văn hóa xã trên địa bàn tỉnh với tổng doanh thu 108,3/107,1 tỷ đồng, đạt 101,1% so với kế hoạch, giá bán đảm bảo thấp hơn từ 10 - 15% so với giá thị trường. Các doanh nghiệp sau khi thực hiện chương trình đã hoàn tất việc hoàn trả vốn vay ưu đãi cho Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh đúng hạn (30/11/2019). Nhìn chung, chương trình Bình ổn thị trường sách giáo khoa, tập và dụng cụ học sinh năm học 2019 - 2020 vừa qua được các sở ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp cùng các doanh nghiệp tham gia bình ổn đã chủ động dự trữ hàng hóa sớm, đủ số lượng, tổ chức triển khai bán hàng tại các nhà sách hiện hữu, các đại lý, nông trường cao su và trường học trên địa bàn tỉnh, đáp ứng tốt nhu cầu mua sắm sách, tập và dụng cụ học sinh của phụ huynh học sinh với giá cả phù hợp. II. KẾ HOẠCH BÌNH ỔN THỊ TRƯỜNG NĂM HỌC 2020 - 2021 1. Mục tiêu chương trình bình ổn - Bảo đảm cân đối cung ứng đủ mặt hàng sách giáo khoa, tập và dụng cụ học sinh phục vụ năm học mới 2020 - 2021; - Giảm giá bán các mặt hàng nêu trên từ 10 - 15% so với giá thị trường, trên nguyên tắc doanh nghiệp không bị lỗ; - Tổ chức hệ thống phân phối từ tỉnh đến huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn chủ yếu tập trung ở các trường học, đại lý, nhà sách và các nông trường cao su trên địa bàn tỉnh; - Phục vụ chủ yếu cho nhóm đối tượng là học sinh các cấp: Mầm non; Tiểu học; Trung học cơ sở; Trung học phổ thông. 2. Nội dung chương trình bình ổn 2.1. Doanh nghiệp tham gia Các doanh nghiệp tham gia bình ổn thị trường: Công ty cổ phần Sách - Thiết bị giáo dục Bình Dương; Công ty cổ phần Văn hoá và Thương mại Bình Dương; Công ty cổ phần phát hành sách thành phố Hồ Chí Minh - Fahasa và Bưu điện tỉnh Bình Dương đảm nhận. Tổng trị giá dự trữ hàng hoá bình ổn từ tháng 04/2020 đến hết ngày 25/12/2020 (kể cả học kỳ 2 năm học 2020 - 2021) là 108,1 tỷ đồng, trong đó: - Công ty Cổ phần Sách - Thiết bị giáo dục Bình Dương: 55 tỷ đồng, gồm: 27,5 tỷ đồng sách giáo khoa tương đương 3,124 triệu bản sách giáo khoa và 13,9 tỷ đồng sách bổ trợ tương đương 2,152 triệu bản sách bổ trợ; 1,5 tỷ đồng tập học sinh tương đương 300 nghìn cuốn tập; 12,1 tỷ đồng dụng cụ học sinh. - Công ty Cổ phần Văn hóa và Thương mại Bình Dương: 31,6 tỷ đồng, gồm: 18 tỷ đồng sách giáo khoa tương đương 2,2 triệu bản sách giáo khoa và bổ trợ; 06 tỷ đồng sách tham khảo tương đương 395 nghìn bản sách, 5,5 tỷ đồng tập học sinh tương đương 560 nghìn cuốn tập và 2,1 tỷ đồng dụng cụ học sinh. - Công ty Cổ phần phát hành sách thành phố Hồ Chí Minh - Fahasa: 18,5 tỷ đồng, gồm: 8,5 tỷ đồng sách giáo khoa; 8,5 tỷ đồng tập và 1,5 tỷ đồng dụng cụ học sinh. - Bưu điện tỉnh Bình Dương: 3,0 tỷ đồng gồm: 01 tỷ đồng tập học sinh và 2,0 tỷ đồng sách giáo khoa, dụng cụ học sinh. 2.2. Vốn vay hỗ trợ chương trình bình ổn Hỗ trợ cho 02 doanh nghiệp được vay vốn ưu đãi lãi suất 0% số tiền là 38 tỷ đồng, trong đó: - Công ty Cổ phần Sách - Thiết bị giáo dục Bình Dương: 20 tỷ đồng; - Công ty Cổ phần Văn hóa & Thương mại Bình Dương: 18 tỷ đồng. 2.3. Kế hoạch đưa hàng về bán tại các điểm - Về địa điểm bán hàng bình ổn: Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp cùng Sở Công Thương, sở ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo thống nhất cùng doanh nghiệp tham gia bình ổn chọn các trường học trên địa bàn để bán hàng phục vụ nhân dân. - Tổng số điểm bán đăng ký là 331 điểm, gồm: Công ty cổ phần Sách - Thiết bị giáo dục Bình Dương 146 điểm; Công ty cổ phần Văn hóa và Thương mại Bình Dương 31 điểm; Công ty cổ phần phát hành sách thành phố Hồ Chí Minh - Fahasa 04 điểm và Bưu điện tỉnh Bình Dương 150 điểm (có danh sách đính kèm theo). - Khi tiến hành đưa hàng về các điểm này, doanh nghiệp tham gia bình ổn phải lên kế hoạch thông báo đến các cơ quan, hữu quan biết để tuyên truyền cho nhân dân biết và mua hàng. 3. Cơ chế hỗ trợ thực hiện bình ổn thị trường - Các doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện của chương trình bình ổn thị trường được hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi để chuẩn bị nguồn hàng. Doanh nghiệp phải sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả vốn vay đúng hạn. Nếu trường hợp doanh nghiệp trả vốn vay không đúng hạn sẽ không được tham gia vào chương trình bình ổn trong những năm tiếp theo và phải trả lãi vay quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Bình Dương; đảm bảo đủ số lượng, chất lượng mặt hàng tham gia bình ổn thị trường thường xuyên; - Các doanh nghiệp tham gia bình ổn thị trường đăng ký việc niêm yết giá, bán theo giá niêm yết theo từng thời điểm và thống nhất chung giá bán trên địa bàn tỉnh đối với mặt hàng tham gia bình ổn do Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở Giáo dục và Đào tạo quy định và luôn đảm bảo giá bán thấp hơn giá thị trường từ 10% - 15%; - Các điểm bán hàng cố định và lưu động phải treo băng rôn, khẩu hiệu với nội dung “Điểm bán hàng bình ổn sách giáo khoa, tập và dụng cụ học sinh” để người dân được biết và tham gia mua hàng. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Công Thương Chủ trì phối hợp cùng các sở ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã thành phố và các doanh nghiệp tham gia bình ổn thị trường thực hiện những việc như sau: - Xây dựng Kế hoạch dự trữ hàng hóa sách giáo khoa, tập và dụng cụ học sinh và tổ chức triển khai thực hiện; - Chủ trì phối hợp cùng các sở ngành có liên quan kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch nhằm đảm bảo đủ lượng hàng cho học sinh các cấp; - Tổng hợp báo cáo định kỳ và đột xuất cho UBND tỉnh và Bộ Công Thương về tình hình Bình ổn thị trường sách giáo khoa, tập và dụng cụ học sinh trên địa bàn tỉnh để có hướng chỉ đạo giải quyết kịp thời; - Phối hợp cùng với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo và Quỹ Đầu tư phát triển tiến hành kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn vay của các doanh nghiệp tham gia bình ổn phải đúng mục đích và bán theo giá đăng ký. 2. Sở Tài chính - Phối hợp cùng Sở Công Thương, Sở Giáo dục và Đào tạo duyệt giá bán các mặt hàng bình ổn của các doanh nghiệp tham gia chương trình; tạo điều kiện để doanh nghiệp tham gia bình ổn thị trường giải ngân vốn theo đúng quy định; - Tạm ứng vốn từ ngân sách tỉnh để Quỹ Đầu tư Phát triển triển khai đến các doanh nghiệp vay ưu đãi với lãi suất bằng 0%. Thời gian giải ngân dự kiến trong tháng 4/2020 và thu hồi vốn đến ngày 25/12/2020; - Cùng các sở ngành liên quan tổ chức kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay ưu đãi thuộc nguồn vốn ngân sách. 3. Quỹ Đầu tư và Phát triển tỉnh - Hướng dẫn các doanh nghiệp lập hồ sơ vay vốn, ký kết hợp đồng ủy thác và giải ngân vốn cho các doanh nghiệp tham gia chương trình dự trữ hàng hóa để bình ổn và tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục cho doanh nghiệp sớm giải ngân để dự trữ hàng hoá; được thu phí ủy thác trên số dư nợ vay của doanh nghiệp theo hợp đồng ủy thác để thống nhất trong tổ chức thực hiện; - Kiểm tra chặt chẽ tiến độ giải ngân vốn, sử dụng vốn và thu hồi vốn theo các điều khoản của hợp đồng tín dụng đã ký với các doanh nghiệp; - Thời gian trong tháng 4/2020 doanh nghiệp được giải ngân với nhà cung cấp theo hợp đồng đã ký; - Phối hợp với các Sở: Công Thương, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo tham mưu đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp giải quyết đối với các doanh nghiệp sử dụng vốn vay không đúng mục đích hoặc không thực hiện trả nợ vay đúng hạn. 4. Sở Giáo dục và Đào tạo - Chỉ đạo trực tiếp đến các phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường học, Trung tâm giáo dục thường xuyên và Bồi dưỡng nghiệp vụ tỉnh, Trung tâm giao dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố để có kế hoạch triển khai phối hợp cùng các doanh nghiệp thực hiện bán hàng hiệu quả nhất; - Phối hợp, tổ chức kiểm tra việc bán hàng bình ổn sản phẩm sách giáo khoa, tập và dụng cụ học sinh tại các đại lý của các doanh nghiệp tham gia bình ổn và những điểm bán hàng lưu động tại các trường học, nhà văn hóa của các huyện, thị xã, thành phố. 5. Sở Thông tin và Truyền thông - Chủ trì, phối hợp các cơ quan báo, đài và cơ quan chức năng khác để đưa tin về chương trình và các nội dung liên quan đến kế hoạch bình ổn sách, tập và dụng cụ học sinh trên các phương tiện thông tin đại chúng; - Tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến mọi tầng lớp nhân dân về chương trình, các điểm bán lưu động doanh nghiệp tham gia trong chương trình này. 6. Cục Quản lý thị trường Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với mặt hàng sách, tập và dụng cụ học sinh, thực hiện việc kiểm tra giá bán. 7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố - Rà soát, bố trí các địa điểm bán hàng bình ổn giá cho các đối tượng là học sinh, con em hộ gia đình có thu nhập thấp, người dân ở các xã vùng nông thôn, các nông trường cao su trên địa bàn quản lý, đồng thời thông báo cho Sở Công Thương và Sở Giáo dục và Đào tạo để giao nhiệm vụ cho các doanh nghiệp đưa hàng hóa đến phục vụ người dân có con em là học sinh. - Chỉ đạo Đài phát thanh huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyên truyền rộng rãi cho nhân dân biết địa chỉ cụ thể bán hàng bình ổn sách, tập vở, dụng cụ học sinh (theo danh sách và lịch bán các doanh nghiệp đăng ký). 8. Đối với các doanh nghiệp - Phải sử dụng đúng mục đích vốn vay ưu đãi và hoàn trả đúng hạn nguồn vốn vay và phí ủy thác theo hợp đồng tín dụng đã ký; - Đảm bảo số lượng, chất lượng hàng hóa theo kế hoạch đã đăng ký; - Lập danh mục hàng hóa, đăng ký giá bán bình ổn với Sở Công Thương, Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo trước khi bán hàng bình ổn và bán theo giá được duyệt; Trong quá trình thực hiện, nếu có biến động giá thì doanh nghiệp phải đăng ký lại giá bán cho phù hợp với thị trường; - Phải có phương án bán hàng lưu động tăng số điểm tại các trường học, nhà văn hoá của các huyện, thị xã, thành phố và các nông trường cao su; - Trước khi thực hiện bán hàng lưu động doanh nghiệp phải gửi lịch bán hàng lưu động cho Sở Công Thương, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND và Phòng giáo dục các huyện, thị xã, thành phố nơi bán hàng bình ổn để phục vụ cho công tác kiểm tra, giám sát và công tác thông tin, truyền thông trên báo, Đài phát thanh cho nhân dân được biết đến mua hàng; - Định kỳ 1 tháng/lần doanh nghiệp phải báo cáo cụ thể tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng về Sở Công Thương, Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Quỹ đầu tư Phát triển để có hướng chỉ đạo và giải quyết kịp thời. Trên đây là Kế hoạch Bình ổn thị trường sách giáo khoa, tập và dụng cụ học sinh năm học 2020 - 2021 trên địa bàn tỉnh Bình Dương, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp tham gia bình ổn thị trường tổ chức thực hiện từ tháng 4/2020 đến ngày 25/12/2020. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./. Nơi nhận: - Bộ Công Thương; - TT.TU, TT.HĐND, ĐĐBQH tỉnh; - UBMTTQVN tỉnh; - CT, các PCT; - Các đvị: SCT, STC, STTTT, SGD-ĐT; - Quỹ Đầu tư Phát triển; - UBND các huyện, thị xã, thành phố; - Báo, Đài PTTH Bình Dương; - Các DN tham gia bình ổn thị trường; - Cty Cao su: DT, PH (để tham gia); - LĐVP,Tr,TH; - Lưu: VT. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Thanh Trúc DANH SÁCH CÁC ĐIỂM BÁN HÀNG BÌNH ỔN THỊ TRƯỜNG SÁCH GIÁO KHOA, TẬP VÀ DỤNG CỤ HỌC SINH (Kèm theo kế hoạch số 1764/KH-UBND ngày 13/4/2020 của UBND tỉnh Bình Dương) STT ĐIỂM BÁN HÀNG BÌNH ỔN PHƯỜNG, XÃ, TT DOANH NGHIỆP TP. THỦ DẦU MỘT 1 1 Nhà sách Giáo dục (88 Trần Bình Trọng) P. Phú Thọ CP Sách-TB GD 2 2 Nhà sách Giáo dục (291,293 Thích Quảng Đức) P. Phú Cường CP Sách-TB GD 3 3 Trường THPT Chuyên Hùng Vương P. Hiệp Thành CP Sách-TB GD 4 4 Trường THPT Võ Minh Đức P. Chánh Nghĩa CP Sách-TB GD 5 5 Trường THCS Chu Văn An P. Hiệp Thành CP Sách-TB GD 6 6 Trường THCS Phú Hòa P. Phú Hòa CP Sách-TB GD 7 7 Trường TH Nguyễn Trãi P. Chánh Nghĩa CP Sách-TB GD 8 8 Trường TH Trần Phú P. Chánh Nghĩa CP Sách-TB GD 9 9 Trường TH Phú Lợi P. Phú Lợi CP Sách-TB GD 10 10 Trường TH Chánh Mỹ P. Chánh Mỹ CP Sách-TB GD 11 11 Trường TH Phú Mỹ P. Phú Mỹ CP Sách-TB GD 12 12 Trường TH Tân An P. Tân An CP Sách-TB GD 13 13 Trường TH Nguyễn Hiền P. Hiệp An CP Sách-TB GD 14 14 Trường THCS Chánh Nghĩa P. Chánh Nghĩa CP Sách-TB GD 15 15 Trường THCS Phú Cường P. Phú Cường CP Sách-TB GD 16 16 Trường TH Hòa Phú P. Hòa Phú CP Sách-TB GD 17 17 Trường TH Phú Thọ P. Phú Thọ CP Sách-TB GD 18 18 Trường TH Tương Bình Hiệp P. Tương Bình Hiệp CP Sách-TB GD 19 19 Trường TH Nguyễn Khuyến P. Hòa Phú CP Sách-TB GD 20 20 Trường TH Phú Hòa 3 P. Phú Hòa CP Sách-TB GD 21 21 Tường THCS Nguyễn Viết Xuân P. Phú Lợi CP Sách-TB GD 22 22 Trường THCS Trần Bình Trọng P. Phú Hòa CP Sách-TB GD 23 23 Trường THCS Nguyễn Văn Cừ P. Chánh Mỹ CP Sách-TB GD 24 24 Nhà sách Bình Minh P. Phú Cường CP VH & TM BD 25 25 Nhà sách Bình Dương P. Phú Cường CP VH & TM BD 26 26 Trường TH Hiệp Thành P. Hiệp Thành CP VH & TM BD 27 27 Trường THCS Nguyễn Thị Minh Khai P. Phú Thọ CP VH & TM BD 28 28 Nhà sách FAHASA Bình Dương P. Chánh nghĩa Fahasa 29 29 GDTT Thủ Dầu Một P. Phú Hòa Bưu điện tỉnh 30 30 BC Phú cường P. Phú Cường Bưu điện tỉnh 31 31 BC Tương Bình Hiệp P. Tương Bình Hiệp Bưu điện tỉnh 32 32 BC Trung tâm hành chính BD P. Hòa Phú Bưu điện tỉnh 33 33 BC Hệ 1 P. Hòa Phú Bưu điện tỉnh 34 34 BC Phú Mỹ P. Phú Mỹ Bưu điện tỉnh 35 35 BC Phú Thọ P. Phú Thọ Bưu điện tỉnh 36 36 VHX Tân An P. Tân An Bưu điện tỉnh 37 37 VHX Hòa Phú P. Hòa Phú Bưu điện tỉnh THỊ XÃ THUẬN AN 38 1 Trường THPT Trịnh Hoài Đức P. An Thạnh CP Sách-TB GD 39 2 Trường THPT Trần Văn Ơn P. Thuận Giao CP Sách-TB GD 40 3 Trường TH Bình Chuẩn P. Bình Chuẩn CP Sách-TB GD 41 4 Trường TH Bình Hòa P. Bình Hòa CP Sách-TB GD 42 5 Trường TH Tuy An P. An Phú CP Sách-TB GD 43 6 Trường TH Hưng Lộc Xã Hưng Lộc CP Sách-TB GD 44 7 Trường TH An Sơn Xã An Sơn CP Sách-TB GD 45 8 Trường TH Vĩnh Phú P. Vĩnh Phú CP Sách-TB GD 46 9 Trường TH Bình Nhân P. An Thạnh CP Sách-TB GD 47 10 Trường TH Lý Tự Trọng P. Bình Nhân CP Sách-TB GD 48 11 Đại lí: Cửa hàng sách Lái Thiêu P. Lái Thiêu CP Sách-TB GD 49 12 Trường THCS Tân Thới P. Tân Thới CP Sách-TB GD 50 13 Trường TH An Phú P. An Phú CP Sách-TB GD 51 14 Trường TH Bình Quới P. Bình Quới CP Sách-TB GD 52 15 Trường TH Bình Hòa 2 P. Bình Hòa CP Sách-TB GD 53 16 Trường TH Thuận Giao P. Thuận Giao CP Sách-TB GD 54 17 Đại lí: Nhà sách Minh Quân P. An Thạnh CP Sách-TB GD 55 18 Trường THCS Trịnh Hoài Đức P. An Thạnh CP Sách-TB GD 56 19 Trường THCS Trần Đại Nghĩa P. An Thạnh CP Sách-TB GD 57 20 FAHASA Thuận An P.Lái Thiêu Fahasa 58 21 FAHASA Lái Thiêu P. Lái Thiêu Fahasa 59 22 GDTT Thuận An P. Lái Thiêu Bưu điện tỉnh 60 23 BC Đồng An P. Bình Hòa Bưu điện tỉnh 61 24 BC Vsip P. Bình Hòa Bưu điện tỉnh 62 25 BC Thuận Giao P. Thuận Giao Bưu điện tỉnh 63 26 BC Bình Chuẩn P. Bình Chuẩn Bưu điện tỉnh 64 27 BC Bình Chuẩn 2 P. Bình Chuẩn Bưu điện tỉnh 65 28 BC An Phú P. An Phú Bưu điện tỉnh 66 29 BC An Thạnh P. An Thạnh Bưu điện tỉnh 67 30 VHX An Sơn P. An Sơn Bưu điện tỉnh 68 31 Trường TH Phan Chu Trinh P. Lái Thiêu Bưu điện tỉnh 69 32 Trường TH Trần Quốc Toản P. Lái Thiêu Bưu điện tỉnh 70 33 Trường THCS Phú Long P. Lái Thiêu Bưu điện tỉnh 71 34 Trường TH Hồ Văn Mên P. An Thạnh Bưu điện tỉnh 72 35 Trường Tiểu Học Bình Hòa 2 P. Bình Hòa Bưu điện tỉnh 73 36 Trường Tiểu Học Bình Nhâm P. Lái Thiêu Bưu điện tỉnh 74 37 Trường TH Bình Chuẩn P. Bình Chuẩn Bưu điện tỉnh 75 38 Trường Tiểu Học Thuận Giao P. Thuận Giao Bưu điện tỉnh 76 39 Trường Công Đoàn P. An Thạnh Bưu điện tỉnh THỊ XÃ DĨ AN 77 1 Trường THPT Dĩ An P. Dĩ An CP Sách-TB GD 78 2 Trường THPT Bình An P. Bình An CP Sách-TB GD 79 3 Trường THCS Bình Thắng P. Bình Thắng CP Sách-TB GD 80 4 Trường THCS An Bình P. An Bình CP Sách-TB GD 81 5 Trường TH Tân Đông Hiệp P. Tân Đông Hiệp CP Sách-TB GD 82 6 Trường TH Dĩ An B P. Dĩ An CP Sách-TB GD 83 7 Trường TH Tân Bình P. Tân Bình CP Sách-TB GD 84 8 Đại lí: Nhà sách Hoàng Phúc P. Dĩ An CP Sách-TB GD 85 9 Trường THCS Võ Trường Toản P. Dĩ An CP Sách-TB GD 86 10 Trường THCS Dĩ An P. Dĩ An CP Sách-TB GD 87 11 Trường THCS Bình An P. Bình An CP Sách-TB GD 88 12 Trường TH An Bình P. An Bình CP Sách-TB GD 89 13 Nhà sách Hoàng Phúc II P. Tân Bình CP Sách-TB GD 90 14 Trường TH Nguyễn Khuyến Bình Thắng CP Sách-TB GD 91 15 FAHASA Dĩ An P. Dĩ An Fahasa 92 16 Nhà sách Dĩ An P. Dĩ An CP VH & TM BD 93 17 Trường THCS Tân Bình P. Tân Bình CP VH & TM BD 94 18 Trường TH Đông Hòa P. Đông Hòa CP VH & TM BD 95 19 GDTT Dĩ An P. Dĩ An Bưu điện tỉnh 96 20 BC Bình An P. Bình An Bưu điện tỉnh 97 21 BC Tân Đông Hiệp P. Tân Đông Hiệp Bưu điện tỉnh 98 22 BC Sóng Thần P. An Bình Bưu điện tỉnh 99 23 BC Bình Minh P. Dĩ An Bưu điện tỉnh 100 24 BC Tân Bình P. Tân Bình Bưu điện tỉnh 101 25 VHX Tân Đông Hiệp P. Tân Đông Hiệp Bưu điện tỉnh 102 26 VHX An Bình P. An Bình Bưu điện tỉnh 103 27 VHX Bình An P. Bình An Bưu điện tỉnh 104 28 Trường Tiểu Học Tân Đông Hiệp B P. Tân Đông Hiệp Bưu điện tỉnh 105 29 Trường Tiểu Học An Bình B P. An Bình Bưu điện tỉnh 106 30 Trường Tiểu Học Bình An P. Bình An Bưu điện tỉnh 107 31 Trường Tiểu Học Bùi Thị Xuân P. Tân Bình Bưu điện tỉnh 108 32 Trường THCS Đông Hòa P. Đông Hòa Bưu điện tỉnh 109 33 Trường THCS Tân Bình P. Tân Bình Bưu điện tỉnh 110 34 Trường THCS Tân Đông Hiệp P. Tân Đông Hiệp Bưu điện tỉnh 111 35 Trường Tiểu Học Dĩ An C P. Dĩ An Bưu điện tỉnh 112 36 Trường Tiểu Học Đông An P. Tân Đông Hiệp Bưu điện tỉnh 113 37 Trường Tiểu Học Kim Đồng P. Bình Thắng Bưu điện tỉnh 114 38 Trường Tiểu Học Lê Quý Đôn P. Dĩ An Bưu điện tỉnh 115 39 Trường TH Nguyễn Bỉnh Khiêm P. Đông Hòa Bưu điện tỉnh 116 40 Trường Tiểu Học Tân Đông Hiệp P. Tân Đông Hiệp Bưu điện tỉnh 117 41 Trường Tiểu Học An Bình P. An Bình Bưu điện tỉnh 118 42 Trường THCS Võ Trường Toản P. Dĩ An Bưu điện tỉnh 119 43 Trường Tiểu Học Dĩ An B P. Dĩ An Bưu điện tỉnh 120 44 Trường Tiểu Học Tân Bình P. Tân Bình Bưu điện tỉnh 121 45 Trường Tiểu Học Đông Hòa P. Đông Hòa Bưu điện tỉnh 122 46 Trường Tiểu Học Đoàn Thị Điểm P. Bình Thắng Bưu điện tỉnh 123 47 Trường THCS Bình An P. Bình An Bưu điện tỉnh 124 48 Trường THCS Bình Thắng B P. Bình Thắng Bưu điện tỉnh 125 49 Trường THCS An Bình P. An Bình Bưu điện tỉnh THỊ XÃ TÂN UYÊN 126 1 Trường THPT Tân Phước Khánh P. Tân Phước Khánh CP Sách-TB GD 127 2 Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ P. Uyên Hưng CP Sách-TB GD 128 3 Trường THCS Huỳnh Văn Lũy Xã Bạch Đằng CP Sách-TB GD 129 4 Trường THCS Thái Hòa P. Thái Hòa CP Sách-TB GD 130 5 Trường TH Uyên Hưng P. Uyên Hưng CP Sách-TB GD 131 6 Trường TH Bạch Đằng Xã Bạch Đằng CP Sách-TB GD 132 7 Trường TH Hội Nghĩa Xã Hội Nghĩa CP Sách-TB GD 133 8 Trường TH Tân Hiệp Xã Tân Hiệp CP Sách-TB GD 134 9 Trường TH Thạnh Hội Xã Thạnh Hội CP Sách-TB GD 135 10 Trường TH Phú Chánh Xã Phú Chánh CP Sách-TB GD 136 11 Trường TH Khánh Bình P. Khánh Bình CP Sách-TB GD 137 12 Trường TH Thạnh Phước Xã Thạnh Phước CP Sách-TB GD 138 13 Đại lí: Nhà sách Đào Chợ mới Tân Uyên CP Sách-TB GD 139 14 Trường THPT Thái Hòa P. Thái Hòa CP Sách-TB GD 140 15 Trường THCS Nguyễn Quốc Phú P. Tân Vĩnh Hiệp CP Sách-TB GD 141 16 Trường THCS Tân Phước Khánh P. Tân Phước Khánh CP Sách-TB GD 142 17 Trường TH Tân Phước Khánh B P. Tân Phước Khánh CP Sách-TB GD 143 18 Trường TH Tân Vĩnh Hiệp A P. Tân Vĩnh Hiệp CP Sách-TB GD 144 19 Trường TH Tân Vĩnh Hiệp B P. Tân Vĩnh Hiệp CP Sách-TB GD 145 20 Trường TH Thái Hòa B P. Thái Hòa CP Sách-TB GD 146 21 Trường TH Tân Phước Khánh A P. Tân Phước Khánh CP Sách-TB GD 147 22 Trường TH Tân Đông Hiệp P. Tân Đông Hiệp CP Sách-TB GD 148 23 Trường THCS Hội Nghĩa Xã Hội Nghĩa CP Sách-TB GD 149 24 GDTT Tân Uyên P. Uyên Hưng Bưu điện tỉnh 150 25 BC Khánh Bình P.Khánh Bình Bưu điện tỉnh 151 26 BC Tân Phước Khánh P. Tân Phước Khánh Bưu điện tỉnh 152 27 BC Tân Ba P. Thái Hòa Bưu điện tỉnh 153 28 BC Tân Vĩnh Hiệp Xã Tân Vĩnh Hiệp Bưu điện tỉnh 154 29 BC Hội Nghĩa P. Hội Nghĩa Bưu điện tỉnh 155 30 BC Nam Tân Uyên P. Khánh Bình Bưu điện tỉnh 156 31 VHX Khánh Bình P. Khánh Bình Bưu điện tỉnh 157 32 VHX Vĩnh Tân Xã Vĩnh Tân Bưu điện tỉnh 158 33 VHX Bạch Đằng Xã Bạch Đằng Bưu điện tỉnh 159 34 VHX Thạnh Phước Xã Thạnh Phước Bưu điện tỉnh 160 35 VHX Thạnh Hội Xã Thạnh Hội Bưu điện tỉnh 161 36 VHX Phú Chánh Xã Phú Chánh Bưu điện tỉnh 162 37 Trường Tiểu Học Uyên Hưng P. Uyên Hưng Bưu điện tỉnh 163 38 Trường Tiểu Học Uyên Hưng B P. Uyên Hưng Bưu điện tỉnh 164 39 Trường Tiểu Học Hội Nghĩa Xã Hội Nghĩa Bưu điện tỉnh 165 40 Tiểu Học Thái Hòa B P.Thái Hòa Bưu điện tỉnh 166 41 Trường THCS Khánh Bình P. Khánh Bình Bưu điện tỉnh 167 42 Trường TH Tân Phước Khánh B P. Tân Phước Khánh Bưu điện tỉnh 168 43 Trường Tân Vĩnh Hiệp A Xã Tân Vĩnh Hiệp Bưu điện tỉnh 169 44 Trường THPT Tân Phước Khánh P. Tân Phước Khánh Bưu điện tỉnh HUYỆN BẮC TÂN UYÊN 170 1 Trường THPT Tân Bình Xã Tân Bình CP Sách-TB GD 171 2 Trường THPT Thường Tân Xã Thường Tân CP Sách-TB GD 172 3 Trường THCS Lạc An Xã Lạc An CP Sách-TB GD 173 4 Trường TH Tân Bình Xã Tân Bình CP Sách-TB GD 174 5 Trường TH Đất Cuốc Xã Đất Cuốc CP Sách-TB GD 175 6 Trường TH Hiếu Liêm Xã Hiếu Liêm CP Sách-TB GD 176 7 Trường TH Bình Mỹ Xã Bình Mỹ CP Sách-TB GD 177 8 Trường TH Tân Thành Xã Tân Thành CP Sách-TB GD 178 9 Trường TH Tân Mỹ Xã Tân Mỹ CP Sách-TB GD 179 10 Trường TH Thường Tân Xã Thường Tân CP Sách-TB GD 180 11 Trường TH Tân Định Xã Tân Định CP VH & TM BD 181 12 Trường TH Tân Lập Xã Tân Lập CP VH & TM BD 182 13 Nông trường Nhà Nai Xã Tân Thành CP VH & TM BD 183 14 Nông trường Hội Nghĩa Xã Hội Nghĩa CP VH & TM BD 184 15 GDTT Bắc Tân Uyên TT.Tân Thành Bưu điện tỉnh 185 16 BC Lạc An Xã Lạc An Bưu điện tỉnh 186 17 BC Bình Mỹ Xã Bình Mỹ Bưu điện tỉnh 187 18 VHX Tân Lập Xã Tân Lập Bưu điện tỉnh 188 19 VHX Tân Định Xã Tân Định Bưu điện tỉnh 189 20 VHX Hiếu Liêm Xã Hiếu Liêm Bưu điện tỉnh 190 21 VHX Tân Bình Xã Tân Bình Bưu điện tỉnh 191 22 VHX Thường Tân Xã Thường Tân Bưu điện tỉnh 192 23 VHX Đất Cuốc Xã Đất Cuốc Bưu điện tỉnh 193 24 Trường THPT Lê Lợi TT.Tân Thành Bưu điện tỉnh HUYỆN PHÚ GIÁO 194 1 Trường THPT Tây Sơn Xã Tân Long CP Sách-TB GD 195 2 Trường THPT Nguyễn Huệ Xã Tân Hiệp CP Sách-TB GD 196 3 Trường THCS Trần Hưng Đạo TT. Phước Vĩnh CP Sách-TB GD 197 4 Trường THCS An Bình Xã An Bình CP Sách-TB GD 198 5 Trường THCS An Linh Xã An Linh CP Sách-TB GD 199 6 Trường TH Phước Vĩnh A TT.Phước Vĩnh CP Sách-TB GD 200 7 Trường TH Tân Hiệp Xã Tân Hiệp CP Sách-TB GD 201 8 Trường TH An Thái Xã An Thái CP Sách-TB GD 202 9 Trường TH An Long Xã An Long CP Sách-TB GD 203 10 Trường TH Phước Sang Xã Phước Sang CP Sách-TB GD 204 11 Trường TH Phước Hòa A Xã Phước Hòa CP Sách-TB GD 205 12 Nhà sách Thy Thy TT. Phước Vĩnh CP Sách-TB GD 206 13 Trường THCS Bùi Thị Xuân Xã Tân Long CP Sách-TB GD 207 14 Trường TH Vĩnh Hòa B Xã Vĩnh Hòa CP Sách-TB GD 208 15 Trường THCS Trần Quang Diệu Xã Tân Long CP Sách-TB GD 209 16 GDTT Phú Giáo Thị trấn Phước Vĩnh Bưu điện tỉnh 210 17 BC Phước Hòa Xã Phước Hoà Bưu điện tỉnh 211 18 BC An Bình Xã An Bình Bưu điện tỉnh 212 19 BC Phước Hòa 2 Xã Phước Hoà Bưu điện tỉnh 213 20 VHX An Bình Xã An Bình Bưu điện tỉnh 214 21 VHX Phước Sang Xã Phước Sang Bưu điện tỉnh 215 22 VHX Tân Hiệp Xã Tân Hiệp Bưu điện tỉnh 216 23 VHX An Linh Xã An Linh Bưu điện tỉnh 217 24 VHX Tân Long Xã Tân Long Bưu điện tỉnh 218 25 VHX An Thái Xã An Thái Bưu điện tỉnh 219 26 VHX An Long Xã An Long Bưu điện tỉnh 220 27 Trường Tiểu Học An Thái Xã An Thái Bưu điện tỉnh 221 28 Trường Trung Học Cơ Sở Trần Quang Diệu Thị trấn Phước Vĩnh Bưu điện tỉnh 222 29 Trường THCS Trần Hưng Đạo Thị trấn Phước Vĩnh Bưu điện tỉnh 223 30 Trường THCS An Bình Xã An Bình Bưu điện tỉnh 224 31 Trường Tiểu Học An Bình B Xã An Bình Bưu điện tỉnh 225 32 Trường Trung Học Cơ Sở Phước Hòa Xã Phước Hoà Bưu điện tỉnh 226 33 Trường Trung Học Cơ Sở Tam Lập Xã Tam Lập Bưu điện tỉnh 227 34 Trường Tiểu Học Phước Hòa B Xã Phước Hoà Bưu điện tỉnh 228 35 Trường Trung Học Phổ Thông Phước Hòa Xã Phước Hoà Bưu điện tỉnh 229 36 Trường Trung Học Phổ Thông Phước Vĩnh Thị trấn Phước Vĩnh Bưu điện tỉnh 230 37 Trường Tiểu Học Tân Hiệp Xã Tân Hiệp Bưu điện tỉnh 231 38 TT GDTT Kỹ Thuật - Hướng Nghiệp Phú Giáo Thị trấn Phước Vĩnh Bưu điện tỉnh THỊ XÃ BẾN CÁT 232 1 Trường THPT Tây Nam P. Phú An CP Sách-TB GD 233 2 Trường THCS Thới Hòa P. Chánh Phú Hòa CP Sách-TB GD 234 3 Trường THCS Chánh Phú Hòa P.Thới Hòa CP Sách-TB GD 235 4 Trường TH Trần Quốc Tuấn P. Mỹ Phước CP Sách-TB GD 236 5 Trường TH Tân Định P. Tân Định CP Sách-TB GD 237 6 Trường TH An Điền Xã An Điền CP Sách-TB GD 238 7 Trường TH An Tây A Xã An Tây CP Sách-TB GD 239 8 Trường TH Mỹ Phước P. Mỹ Phước CP Sách-TB GD 240 9 Đại lí: Nhà sách Tú Ngọc P. Mỹ Phước CP Sách-TB GD 241 10 Đại lí: Nhà sách Tú Ngọc P. Hòa Lợi CP Sách-TB GD 242 11 Trường THCS Mỹ Thạnh P. Mỹ Phước CP Sách-TB GD 243 12 Trường THCS Bình Phú P. Tân Định CP Sách-TB GD 244 13 Trường THCS Lê Quí Đôn P. Mỹ Phước CP Sách-TB GD 245 14 Trường THCS Mỹ Phước P. Mỹ Phước CP Sách-TB GD 246 15 Trường THCS Định Hòa P. Định Hòa CP Sách-TB GD 247 16 Trường TH Hồ Hảo Hớn Xã Phú An CP VH & TM BD 248 17 Trường TH An Tây A Xã An Tây CP VH & TM BD 249 18 GDTT Bến Cát P. Mỹ Phước Bưu điện tỉnh 250 19 BC Mỹ Phước P. Mỹ Phước Bưu điện tỉnh 251 20 BC Mỹ Phước 2 P. Mỹ Phước Bưu điện tỉnh 252 21 BC Mỹ Phước 3 P. Mỹ Phước Bưu điện tỉnh 253 22 BC Phú An Xã Phú An Bưu điện tỉnh 254 23 BC Chánh Phú Hòa P. Chánh Phú Hòa Bưu điện tỉnh 255 24 BC Sở Sao Xã Tân Định Bưu điện tỉnh 256 25 VHX An Tây Xã An Tây Bưu điện tỉnh 257 26 VHX An Điền Xã An Điền Bưu điện tỉnh 258 27 VHX Hòa Lợi P. Hòa Lợi Bưu điện tỉnh 259 28 VHX Phú An Xã Phú An Bưu điện tỉnh 260 29 Trường Tiểu Học Mỹ Phước P. Mỹ Phước Bưu điện tỉnh 261 30 Trường Tiểu Học Hồ Hảo Hớn Xã Phú An Bưu điện tỉnh 262 31 Trường Tiểu Học Thới Hòa P. Thới Hòa Bưu điện tỉnh HUYỆN BÀU BÀNG 263 1 Trường THPT Bàu Bàng Xã Lai Uyên CP Sách-TB GD 264 2 Trường THCS Trừ Văn Thố Xã Trừ Văn Thố CP Sách-TB GD 265 3 Trường THCS Cây Trường Xã Cây Trường CP Sách-TB GD 266 4 Trường THCS Lai Hưng Xã Lai Hưng CP Sách-TB GD 267 5 Trường TH Long Nguyên Xã Long Nguyên CP Sách-TB GD 268 6 Trường TH Lai Hưng A Xã Lai Hưng CP Sách-TB GD 269 7 Trường TH Hưng Hòa Xã Hưng Hòa CP Sách-TB GD 270 8 Trường TH Long Bình Xã Long Nguyên CP Sách-TB GD 271 9 Trường TH Trừ Văn Thố Xã Trừ Văn Thố CP Sách-TB GD 272 10 Trường TH Cây Trường Xã Cây Trường CP Sách-TB GD 273 11 Trường TH Lai Uyên A Xã Lai Uyên CP Sách-TB GD 274 12 Nhà sách ABC Xã Lai Uyên CP Sách-TB GD 275 13 Trường THCS Long Bình Xã Long Bình CP Sách-TB GD 276 14 Trường TH Lai Hưng C Xã Lai Hưng CP Sách-TB GD 277 15 Trường TH Tân Hưng Xã Tân Hưng CP Sách-TB GD 278 16 Nông trường Tân Hưng Xã Tân Hưng CP VH & TM BD 279 17 Nông trường Hưng Hòa Xã Hưng Hòa CP VH & TM BD 280 18 Nông trường Lai Uyên TT. Lai Uyên CP VH & TM BD 281 19 GDTT Bàu Bàng TT. Lai Uyên Bưu điện tỉnh 282 20 BC Hưng Hòa Xã Hưng Hòa Bưu điện tỉnh 283 21 BC Lai Uyên TT. Lai Uyên Bưu điện tỉnh 284 22 BC Long Nguyên Xã Long Nguyên Bưu điện tỉnh 285 23 VHX Cây Trường Xã Cây Trường Bưu điện tỉnh 286 24 VHX Trừ Văn Thố Xã Trừ Văn Thố Bưu điện tỉnh 287 25 VHX Tân Hưng Xã Tân Hưng Bưu điện tỉnh 288 26 Trường Tiểu Học Cây Trường Xã Cây Trường Bưu điện tỉnh 289 27 Trường Tiểu Học Lai Hưng A Xã Lai Hưng Bưu điện tỉnh 290 28 Trường Tiểu Học Long Bình Xã Long Nguyên Bưu điện tỉnh 291 29 Trường Tiểu Học Trừ Văn Thố Xã Trừ Văn Thố Bưu điện tỉnh HUYỆN DẦU TIẾNG 292 1 Trường THPT Dầu Tiếng TT Dầu Tiếng CP Sách-TB GD 293 2 Trường THPT Phan Bội Châu Xã Minh Thạnh CP Sách-TB GD 294 3 Trường THCS Minh Thạnh Xã Minh Thạnh CP Sách-TB GD 295 4 Trường THCS Minh Hòa Xã Minh Hòa CP Sách-TB GD 296 5 Trường TH Minh Tân Xã Minh Tân CP Sách-TB GD 297 6 Trường TH Ngô Quyền TT. Dầu Tiếng CP Sách-TB GD 298 7 Trường TH Minh Hòa Xã Minh Hòa CP Sách-TB GD 299 8 Nhà sách Thanh Trì Xã Minh Tân CP Sách-TB GD 300 9 Nhà sách Thanh Tuyền Xã Thanh Tuyền CP Sách-TB GD 301 10 Trường TH Thanh Tân Xã Thanh An CP Sách-TB GD 302 11 Trường TH Ván Hương Xã An Lập CP Sách-TB GD 303 12 Trường TH Thanh An Xã Thanh An CP Sách-TB GD 304 13 Nhà sách Dầu Tiếng TT. Dầu Tiếng CP VH & TM BD 305 14 Trường TH Thanh An Xã Thanh An CP VH & TM BD 306 15 Trường THPT Long Hòa Xã Long Hòa CP VH & TM BD 307 16 Trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm TT. Dầu Tiếng CP VH & TM BD 308 17 Trường THCS Thanh An Xã Thanh An CP VH & TM BD 309 18 Trường THCS Định Hiệp Xã Định Hiệp CP VH & TM BD 310 19 NTCS Đoàn Văn Tiến Xã Định Hiệp CP VH & TM BD 311 20 NTCS Trần Văn Lưu Xã Định Thạnh CP VH & TM BD 312 21 NTCS Minh Tân Xã Minh Tân CP VH & TM BD 313 22 NTCS Minh Thạnh Xã Minh Thạnh CP VH & TM BD 314 23 NTCS Thanh An Xã Thanh An CP VH & TM BD 315 24 NTCS An Lập Xã An Lập CP VH & TM BD 316 25 NTCS Bến Súc Xã Bến Súc CP VH & TM BD 317 26 NTCS Long Hòa Xã Long Hòa CP VH & TM BD 318 27 NTCS Long Tân Xã Long Tân CP VH & TM BD 319 28 GDTT Dầu Tiếng TT. Dầu Tiếng Bưu điện tỉnh 320 29 BC Minh Hòa Xã Minh Hòa Bưu điện tỉnh 321 30 BC Long Hòa Xã Long Hòa Bưu điện tỉnh 322 31 BC Thanh Tuyền Xã Thanh Tuyền Bưu điện tỉnh 323 32 BC An Lập Xã An Lập Bưu điện tỉnh 324 33 BC Minh Tân Xã Minh Tân Bưu điện tỉnh 325 34 VHX Định Hiệp Xã Định Hiệp Bưu điện tỉnh 326 35 VHX Long Tân Xã Long Tân Bưu điện tỉnh 327 36 VHX Minh Thạnh Xã Minh Thạnh Bưu điện tỉnh 328 37 VHX Cần Nôm Xã Thanh An Bưu điện tỉnh 329 38 VHX Thanh An Xã Thanh An Bưu điện tỉnh 330 39 VHX Long Hòa Xã Long Hòa Bưu điện tỉnh 331 40 Trường TH Minh Thạnh Xã Minh Thạnh Bưu điện tỉnh
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bình Dương", "promulgation_date": "13/04/2020", "sign_number": "1764/KH-UBND", "signer": "Nguyễn Thanh Trúc", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Quyet-dinh-1304-QD-UBND-2022-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-viec-lam-So-Lao-dong-Yen-Bai-525458.aspx
Quyết định 1304/QĐ-UBND 2022 công bố thủ tục hành chính việc làm Sở Lao động Yên Bái
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1304/QĐ-UBND Yên Bái, ngày 05 tháng 8 năm 2022 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC VIỆC LÀM THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH YÊN BÁI CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị quyết số 18/2022/NQ-HĐND ngày 06/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung Điều 3 Nghị quyết số 22/2020/NQ-HĐND ngày 04/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Yên Bái thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 172/TTr-SLĐTBXH ngày 04/8/2022. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Việc làm thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Yên Bái. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Cục Kiểm soát TTHC (VPCP); - Chủ tịch UBND tỉnh; - Phó CT UBND tỉnh: Ngô Hạnh Phúc; - Phó Chánh VP UBND tỉnh (NC); - Trung tâm Điều hành thông minh tỉnh; - Trung tâm Phục vụ hành chính công; - Lưu: VT, NC. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Ngô Hạnh Phúc DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC VIỆC LÀM THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH YÊN BÁI (Ban hành kèm theo Quyết định số 1304/QĐ-UBND ngày 05/8/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái) STT Số hồ sơ TTHC Tên thủ tục hành chính Thời gian giải quyết Địa điểm thực hiện Phí, lệ phí (nếu có) Căn cứ pháp lý 1 1.009811 Gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Nộp hồ sơ đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Yên Bái tổ 14, đường Điện Biên, phường Đồng Tâm, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái - Tầng 1, Trung tâm Hội nghị tỉnh, qua một trong các hình thức sau: - Trực tiếp; - Dịch vụ Bưu chính công ích; - Trực tiếp trên Cổng Dịch vụ công tỉnh Yên Bái tại địa chỉ: https://dichvucong.yenbai.gov.vn Lệ phí: 450.000 đồng/giấy phép - Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam; - Nghị quyết số 18/2022/NQ-HĐND ngày 06/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung Điều 3 Nghị quyết số 22/2020/NQ-HĐND ngày 04/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Yên Bái thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh. 2 2.000192 Cấp lại giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Nộp hồ sơ đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Yên Bái tổ 14, đường Điện Biên, phường Đồng Tâm, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái - Tầng 1, Trung tâm Hội nghị tỉnh, qua một trong các hình thức sau: - Trực tiếp; - Dịch vụ Bưu chính công ích; - Trực tiếp trên Cổng Dịch vụ công tỉnh Yên Bái tại địa chỉ: https://dichvucong.yenbai.gov.vn Lệ phí: 450.000 đồng/giấy phép - Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam; - Nghị quyết số 18/2022/NQ-HĐND ngày 06/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung Điều 3 Nghị quyết số 22/2020/NQ-HĐND ngày 04/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Yên Bái thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh. 3 2.00025 Cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Nộp hồ sơ đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Yên Bái tổ 14, đường Điện Biên, phường Đồng Tâm, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái - Tầng 1, Trung tâm Hội nghị tỉnh, qua một trong các hình thức sau: - Trực tiếp; - Dịch vụ Bưu chính công ích; - Trực tiếp trên Cổng Dịch vụ công tỉnh Yên Bái tại địa chỉ: https://dichvucong.yenbai.gov.vn Lệ phí: 600.000 đồng/giấy phép - Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam; - Nghị quyết số 18/2022/NQ-HĐND ngày 06/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung Điều 3 Nghị quyết số 22/2020/NQ-HĐND ngày 04/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Yên Bái thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh. Ghi chú: TTHC được sửa đổi, bổ sung lệ phí và căn cứ pháp lý (phần chữ in nghiêng)
{ "issuing_agency": "Tỉnh Yên Bái", "promulgation_date": "05/08/2022", "sign_number": "1304/QĐ-UBND", "signer": "Ngô Hạnh Phúc", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Nghi-quyet-02-2021-NQ-HDND-sua-doi-Nghi-quyet-80-2017-NQ-HDND-tinh-Bac-Ninh-473335.aspx
Nghị quyết 02/2021/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 80/2017/NQ-HĐND tỉnh Bắc Ninh
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 02/2021/NQ-HĐND Bắc Ninh, ngày 12 tháng 4 năm 2021 NGHỊ QUYẾT V/V SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ 80/2017/NQ-HĐND NGÀY 08/12/2017 CỦA HĐND TỈNH VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 22 Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019; Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020; Căn cứ Bộ luật Lao động năm 2019; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và văn bản hướng dẫn thi hành; Căn cứ Luật phí và lệ phí năm 2015; Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật phí và lệ phí; Căn cứ Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của Chính phủ, quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam. Căn cứ Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính, hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Xét Tờ trình số 201/Tr-UBND ngày 24/3/2021 của Ủy ban Nhân dân tỉnh, về việc đề nghị sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 80/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của HĐND tỉnh về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Báo cáo thẩm tra của Ban văn hóa - xã hội và ý kiến thảo luận của đại biểu. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 80/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của HĐND tỉnh Bắc Ninh về việc Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, cụ thể như sau: 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 như sau: “1. Đối tượng nộp lệ phí: Người sử dụng lao động khi được cơ quan quản lý nhà nước cấp, cấp lại, cấp gia hạn giấy phép lao động cho người lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.”. 2. Bổ sung điểm c, khoản 2 Điều 1 như sau: “c) Cấp gia hạn: 450.000 đồng/giấy.”. 3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 như sau: “3. Chứng từ thu, chế độ tài chính, kế toán, quản lý và sử dụng lệ phí thực hiện theo Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ và Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 và các quy định khác có liên quan.”. Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này. Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh. Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh khoá XVIII, kỳ họp thứ 22 thông qua ngày 12/4/2021 và có hiệu lực từ ngày 01/5/2021./. Nơi nhận: - UBTVQH; Chính phủ (b/c); - Bộ LĐTBXH(b/c); - Bộ Tư pháp (Cục KTVB); - TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh; - Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; - Các Ban HĐND; các đại biểu HĐND tỉnh; - VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh; - Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; - Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; - Đảng ủy Khối CCQ&DN tỉnh; - Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy; - Thường trực HĐND, UBND các huyện, TX, TP; - Công báo; Đài PTTH; Cổng TTĐT tỉnh, Báo BN, TTXVN tại BN; - VP: Chánh VP, phòng TH, lưu VT. CHỦ TỊCH Nguyễn Quốc Chung
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bắc Ninh", "promulgation_date": "12/04/2021", "sign_number": "02/2021/NQ-HĐND", "signer": "Nguyễn Quốc Chung", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Chi-thi-13-2011-CT-UBND-van-dong-nhan-dan-giao-nop-cac-loai-vu-khi-vat-lieu-no-phao-cong-cu-ho-tro-Nghe-An-256457.aspx
Chỉ thị 13/2011/CT-UBND vận động nhân dân giao nộp các loại vũ khí vật liệu nổ pháo công cụ hỗ trợ Nghệ An
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 13/2011/CT-UBND Nghệ An, ngày 06 tháng 04 năm 2011 CHỈ THỊ VỀ VIỆC MỞ CUỘC VẬN ĐỘNG NHÂN DÂN GIAO NỘP CÁC LOẠI VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ, PHÁO, CÔNG CỤ HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN Trong thời gian qua, cấp ủy, chính quyền các cấp tỉnh Nghệ An đã có nhiều nỗ lực cố gắng trong triển khai, tổ chức thực hiện Nghị định 47/CP, ngày 12/08/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, pháo, công cụ hỗ trợ; Chỉ thị số 902/CT-TTg, ngày 25/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; Chỉ thị số 14/2008/CT-UBND, ngày 28/5/2008 của UBND tỉnh Nghệ An về tăng cường công tác quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, pháo, đồ chơi nguy hiểm bị cấm trên địa bàn tỉnh Nghệ An, đã thu được nhiều kết quả nổi bật, góp phần đảm bảo an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn toàn tỉnh. Tuy nhiên, vẫn còn số lượng lớn các loại vũ khí, vật liệu nổ, pháo, công cụ hỗ trợ còn trôi nổi trong nhân dân, một số vũ khí trước đây trang bị cho các lực lượng chức năng nhưng đến nay không còn nhu cầu sử dụng hoặc trang bị không đúng đối tượng, đặc biệt có một số đối tượng xấu đã sử dụng trái phép các loại vũ khí (đặc biệt là súng tự chế - súng hoa cải), vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, vũ khí thô sơ để gây án, gây hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến an ninh trật tự, gây tâm lý lo lắng trong nhân dân. Để tăng cường công tác quản lý, thu hồi triệt để số vũ khí, vật liệu nổ, pháo, công cụ hỗ trợ còn trôi nổi trong nhân dân và chấn chỉnh, thực hiện tốt công tác quản lý vũ khí, vật liệu nổ, pháo, công cụ hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu: 1. Công an tỉnh - Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành, thị mở cuộc vận động nhân dân giao nộp các loại vũ khí, vật liệu nổ, pháo và công cụ hỗ trợ, súng săn, súng tự chế, vũ khí thô sơ cho các cơ quan Công an (hoặc Quân đội) để quản lý, tiêu hủy. Tổ chức rà soát các đơn vị, địa phương trước đây được trang bị vũ khí quân dụng nhưng nay không có nhu cầu sử dụng hoặc không thuộc đối tượng được trang bị để thu hồi theo quy định. - Phối hợp với các cơ quan thông tin tuyên truyền của Trung ương đóng trên địa bàn và của Nghệ An, UBND các huyện, thành phố, thị xã tăng thời lượng tuyên truyền, hướng dẫn nội dung Nghị định 47/CP của Chính phủ, Chỉ thị 08/CT-TTg và Chỉ thị 902/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, các văn bản pháp luật của tỉnh Nghệ An về công tác quản lý vũ khí, vật liệu nổ, pháo, công cụ hỗ trợ. - Tăng cường công tác kiểm tra, thu hồi vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trái phép tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, các hộ gia đình và các cá nhân, các địa điểm công cộng, tuyến giao thông trên địa bàn toàn tỉnh. Thông báo, đánh giá tình hình, làm rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp, các tổ chức trên địa bàn đối với công tác đăng ký, quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. - Lập dự toán trình UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí phục vụ cho công tác in tài liệu, tuyên truyền và công tác thi đua khen thưởng đối với các đơn vị, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai thực hiện cuộc vận động này. 2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh - Chỉ đạo cơ quan quân sự các cấp kiểm tra, rà soát, có biện pháp quản lý chặt chẽ các loại vũ khí, vật liệu nổ, trang thiết bị quân dụng được giao và của các cơ quan, đơn vị quân đội đóng trên địa bàn tỉnh và lực lượng dân quân, tự vệ được trang bị trước đây. - Tổ chức tiếp nhận, phân loại và xử lý: Bom mìn, lựu đạn, đạn các loại, vật liệu nổ, vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, vũ khí thô sơ do cơ quan Công an hoặc các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân giao nộp. 3. Sở Thông tin và Truyền thông Phối hợp với Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Tư pháp tổ chức tuyên truyền hướng dẫn về các quy định của Nghị định 47/CP của Chính phủ trên các phương tiện thông tin, như: báo, đài phát thanh và truyền hình, trên hệ thống loa truyền thanh của phường, xã, thị trấn. Kịp thời biểu dương, nhân rộng gương tốt của các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tham gia các hoạt động quản lý vũ khí, vật liệu nổ, pháo, công cụ hỗ trợ; đấu tranh, lên án những hành vi vi phạm về công tác này. 4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Kiểm tra, rà soát và có kế hoạch tăng cường quản lý, sử dụng vũ khí thể thao tại các trung tâm huấn luyện thể thao của tỉnh. 5. Sở Giáo dục và Đào tạo Chỉ đạo Ban giám hiệu các trường học đẩy mạnh tổ chức các đợt tuyên truyền, giáo dục sâu rộng, hiệu quả công tác này trong học sinh, sinh viên... Có hình thức xử lý nghiêm khắc đối với học sinh tàng trữ, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ, vũ khí thô sơ trái phép. 6. Sở Công Thương - Chỉ đạo Chi cục quản lý thị trường phối hợp chặt chẽ với Công an các cấp tăng cường kiểm tra, kiểm soát trên các tuyến vận chuyển hàng hóa, các cơ sở kinh doanh để phát hiện xử lý các đối tượng, các cơ sở vi phạm trên lĩnh vực này; đề xuất bổ sung danh mục cấm sản xuất, kinh doanh các loại súng tự chế, vũ khí thô sơ có kiểu dáng khác lạ, tính năng gây sát thương cao. - Thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh các đơn vị trực thuộc chấp hành các quy định của pháp luật về mua bán, vận chuyển, bảo quản và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phục vụ sản xuất. 7. Sở Tài chính Tham mưu trình UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí phục vụ cho công tác in tài liệu, tuyên truyền và công tác thi đua khen thưởng đối với các đơn vị, tổ chức, cá nhân có thành tích trong triển khai thực hiện cuộc vận động này. 8. UBND các huyện, thành phố, thị xã - Chỉ đạo UBND các phường, xã, thị trấn và các ban, ngành, cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, xây dựng địa bàn an toàn, phát hiện và tố giác kịp thời các đối tượng vi phạm pháp luật, thực hiện nghiêm túc công tác quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, xử lý nghiêm các trường hợp sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. - Tổ chức cho các hộ dân ký cam kết không buôn bán, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, súng săn, súng tự chế, vũ khí thô sơ. 9. Các Sở, ban, ngành, tổ chức xã hội, các cơ quan, đơn vị được trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải thường xuyên kiểm tra và chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo tinh thần Nghị định 47/CP của Chính phủ, không để xảy ra cháy, nổ hoặc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ không đúng mục đích làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. 10. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện Chỉ thị này. Định kỳ hàng quý báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Văn phòng Công an tỉnh Nghệ An) để theo dõi, chỉ đạo. Yêu cầu Giám đốc các Sở, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Xuân Đường
{ "issuing_agency": "Tỉnh Nghệ An", "promulgation_date": "06/04/2011", "sign_number": "13/2011/CT-UBND", "signer": "Nguyễn Xuân Đường", "type": "Chỉ thị" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-397-QD-UBND-2020-danh-gia-ket-qua-cai-cach-hanh-chinh-cac-so-Gia-Lai-492674.aspx
Quyết định 397/QĐ-UBND 2020 đánh giá kết quả cải cách hành chính các sở Gia Lai
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 397/QĐ-UBND Gia Lai, ngày 14 tháng 8 năm 2020 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 0811/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Căn cứ Quyết định số 1150/QĐ-BNV ngày 30/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương"; Căn cứ Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 01/7/2016 của Tỉnh ủy Gia Lai về cải cách hành chính và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016 - 2020; Căn cứ Quyết định số 442/QĐ-UBND ngày 01/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số: 1196/TTr-SNV ngày 04/8/2020. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đánh giá, xếp hạng kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Điều 2. Hiệu lực thi hành Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 83/QĐ-UBND ngày 14/02/2019 của UBND tỉnh Ban hành Bộ Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Điều 3. Tổ chức thực hiện Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu gặp vướng mắc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và cá nhân có liên quan kịp thời báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ Nội vụ; - TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh; - CT, các PCT. UBND tỉnh; - Cổng TTĐT tỉnh; - Báo Gia Lai; Đài PT-TH tỉnh; - Lưu: VT, HC-QT, NC. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Đỗ Tiến Đông QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI (Ban hành kèm theo Quyết định số 397/QĐ-UBND ngày 14/8/2020 của UBND tỉnh Gia Lai) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Mục đích, yêu cầu 1. Mục đích a) Mục đích chung - Đánh giá, xếp hạng kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính (CCHC) các sở, ban, ngành tỉnh (sau đây gọi tắt là sở) và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là huyện) trên địa bàn tỉnh nhằm không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước trong việc phục vụ Nhân dân. - Tăng cường trách nhiệm người đứng đầu các sở, các huyện và sự chủ động của cán bộ, công chức, viên chức trong công tác CCHC. - Kết quả xếp hạng công tác CCHC là một trong các cơ sở để đánh giá, phân loại và xét thi đua, khen thưởng hàng năm đối với tập thể, người đứng đầu và cán bộ, công chức, viên chức các sở, các huyện. b) Mục đích cụ thể - Xác định được thang điểm, phương pháp đánh giá cho các tiêu chí, tiêu chí thành phần (TC, TCTP), từ đó xác định được Chỉ số CCHC của từng sở, từng huyện. - Xây dựng được bộ câu hỏi điều tra xã hội học (XHH) theo từng nhóm đối tượng điều tra, khảo sát. - Hình thành được hệ thống theo dõi, đánh giá đồng bộ, thực chất, khách quan và công bằng kết quả thực hiện CCHC hàng năm của các sở, các huyện trên địa bàn tỉnh trong quá trình triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch CCHC của Chính phủ, của tỉnh; các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh về CCHC. - Hàng năm tổ chức triển khai đánh giá, xếp hạng và công bố Chỉ số CCHC của các sở, các huyện. 2. Yêu cầu a) Các TC, TCTP đánh giá phải bám sát các quy định, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh về CCHC; có tính khả thi cao và phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế đặc thủ của tỉnh. b) Kết quả CCHC phải đảm bảo phản ánh, đánh giá đúng thực chất, khách quan mức độ quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và kết quả, hiệu quả triển khai CCHC hàng năm cũng như việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ đã được quy định của các sở, các huyện. c) Tăng cường vai trò của cá nhân, tổ chức trong việc tham gia đánh giá đối với quá trình triển khai CCHC của các sở, các huyện. Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện và công tác theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện CCHC hàng năm của các sở, các huyện. 2. Đối tượng áp dụng - 20 sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh (gồm 16 sở và các ban, ngành: Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; Ban Dân tộc; Thanh tra tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh). - UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Điều 3. Nguyên tắc đánh giá, xếp hạng kết quả thực hiện công tác CCHC 1. Việc đánh giá, xếp hạng kết quả thực hiện công tác CCHC của các sở, các huyện trên địa bàn tỉnh được thực hiện thông qua Bộ Chỉ số CCHC quy định tại Chương II của Quy chế này. 2. Bám sát các quy định, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Nội vụ về CCHC; đồng thời, xem xét các đặc thù về yêu cầu nhiệm vụ, điều kiện thực tế của tỉnh nói chung và của các sở, các huyện nói riêng. 3. Đảm bảo chính xác, khách quan, minh bạch, dân chủ và công bằng trong việc đánh giá, xếp hạng. Chương II BỘ CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VÀ QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ VIỆC ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG Điều 4. Nội dung Bộ Chỉ số CCHC 1. Bộ Chỉ số CCHC của các sở, các huyện gồm có 03 nội dung a) Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC và kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC trên các lĩnh vực (06 lĩnh vực: Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật; Cải cách thủ tục hành chính; Cải cách tổ chức bộ máy hành chính; Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Cải cách tài chính công; Hiện đại hóa hành chính); b) Điều tra XHH (trên cơ sở các tiêu chí điều tra XHH quy định tại Quy chế này, giao Sở Nội vụ phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng mẫu phiếu điều tra XHH, xác định đối tượng, số lượng và xây dựng kế hoạch triển khai điều tra XHH phục vụ xác định Chỉ số CCHC của các sở, các huyện); c) Điểm thưởng và Điểm trừ. 2. Số lượng TC, TCTP và điểm tối đa từng nội dung Bộ Chỉ số CCHC cấp sở, cấp huyện - Bộ Chỉ số CCHC cấp sở, cấp huyện được đánh giá với thang điểm tối đa là 100 điểm, bao gồm: TT Nội dung/nhiệm vụ Số lượng TC, TCTP Ghi chú Cấp sở Cấp huyện I Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC và kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC 1 Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC (tối đa 7,5 điểm) 05 TC; 04 TCTP 05 TC; 04 TCTP 2 Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật (tối đa 05 điểm) 03 TC; 02 TCTP 03 TC; 02 TCTP 3 Cải cách thủ tục hành chính (cấp sở tối đa 19 điểm; cấp huyện tối đa 18,5 điểm) 09 TC; 19 TCTP 09 TC; 20 TCTP 4 Cải cách tổ chức bộ máy hành chính (cấp sở tối đa 4,75 điểm; cấp huyện tối đa 3,5 điểm) 03 TC; 07 TCTP 03 TC; 04 TCTP 5 Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (cấp sở tối đa 9,25 điểm; cấp huyện tối đa 10 điểm) 05 TC; 08 TCTP 06 TC; 12 TCTP 6 Cải cách tài chính công (cấp sở tối đa 08 điểm; cấp huyện tối đa 7,5 điểm) 06 TC; 04 TCTP 06 TC; 05 TCTP 7 Hiện đại hóa hành chính (cấp sở tối đa 13 điểm; cấp huyện tối đa 13,5 điểm) 05 TC; 14 TCTP 06 TC; 16 TCTP II Điều tra XHH (tối đa 28,5 điểm) 20 TC; 28 TCTP 20 TC; 28 TCTP III Điểm thưởng (cấp sở tối đa 05 điểm; cấp huyện tối đa 06 điểm) 05 TC 06 TC IV Điểm trừ 1 Việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC (trừ tối đa 07 điểm) 09 TC 09 TC 2 Kết quả Điều tra XHH về sự mong đợi của cá nhân, tổ chức (trừ tối đa 1,2 điểm; trừ tối đa 03 TCTP) 05 TC; 13 TCTP 05 TC; 13 TCTP - Nội dung chi tiết các TC, TCTP của Bộ Chỉ số và thang điểm chuẩn cụ thể để đánh giá, xếp hạng kết quả thực hiện công tác CCHC của các sở, các huyện được nêu tại Phụ lục I, Phụ lục II của Quy chế này. Điều 5. Phương pháp đánh giá 1. Tự đánh giá a) Căn cứ vào các TC, TCTP được quy định chi tiết tại Phụ lục I, Phụ lục II của Quy chế này, các sở, các huyện thực hiện tự theo dõi, đánh giá và cho điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC của đơn vị, địa phương mình theo mức độ hoàn thành công việc. Mức điểm cho mỗi TC, TCTP là điểm tối đa khi đáp ứng toàn bộ yêu cầu của TC, TCTP đó và trừ điểm tương ứng khi có nội dung yêu cầu của TC, TCTP chưa đáp ứng theo hướng dẫn đánh giá, tính điểm của Sở Nội vụ và các sở, ngành liên quan. b) Việc tự đánh giá, chấm điểm của các sở, các huyện bắt buộc phải có tài liệu kiểm chứng (TLKC) kèm theo để xác định mức độ tin cậy của việc đánh giá, chấm điểm. Đối với các TC, TCTP không có TLKC hoặc TLKC chưa thể hiện hết nội dung đánh giá, chấm điểm thì sở, huyện phải giải thích cụ thể bằng văn bản về cách đánh giá, tính điểm. c) Trường hợp có TC, TCTP tại sở, huyện chưa được cấp trên quy định, chỉ đạo, hướng dẫn triển khai hoặc do đặc thù mà không triển khai thì không đánh giá, chấm điểm TC, TCTP đó. Số điểm của các TC, TCTP không đánh giá, chấm điểm sẽ được giảm trừ tương ứng. Điểm tự đánh giá của các sở, các huyện được thể hiện tại cột “Tự đánh giá” của Phụ lục I, Phụ lục II; các sở, các huyện không tự đánh giá, cho điểm đối với các TC đánh giá qua điều tra XHH. 2. Đánh giá thông qua điều tra XHH Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và tổ chức có liên quan xây dựng kế hoạch điều tra XHH hàng năm theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 4 của Quy chế này; tổng hợp kết quả và xác định điểm điều tra XHH của các sở, các huyện làm căn cứ xác định chỉ số CCHC hoàn thành trước ngày 20/01 năm sau liền kề năm đánh giá. Điểm đánh giá qua điều tra XHH được thể hiện tại Mục III cột “Điểm thẩm định” của Phụ lục I, Phụ lục II. 3. Thẩm định chuyên môn Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định để xem xét, công nhận hoặc điều chỉnh điểm tự đánh giá của các sở, các huyện nếu cần thiết. Trách nhiệm cụ thể như sau: a) Nội dung Công tác chỉ đạo điều hành CCHC và kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC (Mục I của Phụ lục I, Phụ lục II) - Sở Nội vụ chịu trách nhiệm: + Thẩm định điểm tự chấm của các sở, các huyện lĩnh vực Công tác chỉ đạo điều hành CCHC từ TC 1.1 đến TC 1.4; + Thẩm định điểm tự chấm của các các sở, các huyện đối với lĩnh vực Cải cách tổ chức bộ máy và lĩnh vực Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; + Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định điểm tự chấm của các sở, các huyện đối với TC 4.3 lĩnh vực Cải cách tổ chức bộ máy; - Sở Tư pháp chịu trách nhiệm thẩm định điểm tự chấm của các sở, các huyện lĩnh vực Cải cách thể chế; - Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm: + Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành có liên quan thẩm định điểm tự chấm của các sở, các huyện đối với TC 1.5 lĩnh vực Công tác chỉ đạo điều hành CCHC. + Thẩm định điểm tự chấm của các các sở, các huyện lĩnh vực Cải cách Thủ tục hành chính. + Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định điểm tự chấm của các sở, các huyện đối với: TCTP 3.5.1, TCTP 3.7.2, TC 3.8 của Phụ lục I; TCTP 3.4.1, TCTP 3.7.2, TC 3.8 của Phụ lục II lĩnh vực Cải cách thủ tục hành chính. - Sở Tài chính chịu trách nhiệm: + Thẩm định điểm tự chấm của các các sở, các huyện lĩnh vực Cải cách tài chính công; + Chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh thẩm định điểm tự chấm của các sở đối với TC 6.1 của Phụ lục I; các huyện đối với TCTP 6.1.2, TCTP 6.1.3 của Phụ lục II lĩnh vực Cải cách tài chính công. - Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm: + Thẩm định điểm tự chấm của các các sở, các huyện từ TC 7.1 đến TC 7.4 của Phụ lục I và từ TC 7.1 đến TC 7.5 của Phụ lục II lĩnh vực Hiện đại hóa hành chính; + Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh thẩm định điểm tự chấm của các sở, các huyện đối với: TCTP 3.3.2, TCTP 3.3.4, TC 3.6, của Phụ lục I; TCTP 3.2.2, TCTP 3.2.4, TCTP 3.5.2, TC 3.6, của Phụ lục II lĩnh vực Cải cách thủ tục hành chính. - Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm thẩm định điểm tự chấm của các các sở, các huyện đối với TC 7.5 của Phụ lục I và TC 7.6 của Phụ lục II lĩnh vực Hiện đại hóa hành chính. b) Nội dung Điều tra XHH (Mục II của Phụ lục I và Phụ lục II): Sở Nội vụ chủ trì, thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này. c) Nội dung điểm thưởng (Mục III của Phụ lục I và Phụ lục II) - Sở Nội vụ chịu trách nhiệm thẩm định đối với TC 1 của Phụ lục I và Phụ lục II; TC 3 của Phụ lục II; - Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm thẩm định đối với TC 2 của Phụ lục I và Phụ lục II; - Sở Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định đối với TC 3 của Phụ lục I; TC 4 của Phụ lục II; - Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm thẩm định đối với TC 4, TC 5 của Phụ lục I; TC 5, TC 6 của Phụ lục II. d) Nội dung điểm trừ (Mục IV của Phụ lục I và Phụ lục II) - Sở Tư pháp chịu trách nhiệm thẩm định từ TC 1.1 đến TC 1.3 của Phụ lục I và Phụ lục II; - Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm thẩm định đối với TC 1.4 của Phụ lục I và Phụ lục II; - Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm thẩm định đối từ TC 1.5 đến TC 1.9 của Phụ lục I và Phụ lục II. - Sở Nội vụ chủ trì, thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này đối với nội dung điểm trừ qua điều tra XHH. Kết quả thẩm định thể hiện tại cột “Điểm thẩm định” của Phụ lục I, Phụ lục II. Điều 6. Thẩm định kết quả đánh giá, xếp hạng Chỉ số CCHC 1. Hội đồng thẩm định kết quả xác định Chỉ số CCHC (sau đây gọi tắt là Hội đồng thẩm định) được thành lập theo Quyết định số 721/QĐ-UBND ngày 25/7/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thành lập Hội đồng thẩm định kết quả xác định Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố. Hội đồng thẩm định có trách nhiệm thực hiện thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm của các sở, các huyện; thông qua kết quả điều tra XHH, kết quả thẩm định chuyên môn theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 721/QĐ-UBND . 2. Các căn cứ để thẩm định a) Các chương trình, kế hoạch, quy định, chỉ đạo của cấp trên về CCHC. b) Văn bản tự đánh giá, chấm điểm của các sở, các huyện và TLKC kèm theo. c) Kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất về công tác CCHC và các lĩnh vực công tác có liên quan của cơ quan có thẩm quyền. d) Kết quả điều tra XHH; thông tin phản ánh, kiến nghị qua đường dây nóng đã được xác minh, thẩm tra (nếu có). e) Các nguồn khác. 3. Trình tự thẩm định hồ sơ, công bố kết quả a) Các sở, các huyện tổ chức tự theo dõi, đánh giá và cho điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC của đơn vị, địa phương mình theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Quy chế này; gửi kết quả tự chấm điểm, TLKC đề nghị thẩm định về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) trước ngày 20/12 của năm đánh giá. Đối với các TC, TCTP chưa đến thời hạn tổng hợp tại thời điểm gửi kết quả tự chấm điểm và TLKC: Các sở, các huyện phải chủ động triển khai tổng hợp trước thời hạn hoặc cung cấp TLKC khác có đủ độ tin cậy để chứng minh kết quả tự đánh giá các TC, TCTP của đơn vị, địa phương mình. Các sở, các huyện chỉ đạo bộ phận chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác CCHC chủ động thực hiện cập nhật thường xuyên các kế hoạch, báo cáo, quyết định, các văn bản chỉ đạo, các số liệu, thông tin,... làm căn cứ chứng minh việc chấm điểm các TC, TCTP theo tiến độ thực hiện các công việc, nhiệm vụ của đơn vị, địa phương mình để không tạo áp lực chuẩn bị hồ sơ cuối năm. b) Các sở, ngành là thành viên Hội đồng thẩm định tiến hành tổng hợp, thẩm định điểm tự đánh giá của các sở, các huyện theo nội dung, lĩnh vực quy định tại Khoản 3 Điều 5 của Quy chế này. Căn cứ thẩm định theo quy định tại Khoản 2 Điều này. c) Trong quá trình thẩm định, nếu có TC, TCTP chưa đủ cơ sở công nhận điểm tự chấm, thành viên Hội đồng thẩm định báo cáo Sở Nội vụ (cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định). Sở Nội vụ tổng hợp, có văn bản đề nghị sở, huyện có liên quan bổ sung TLKC hoặc giải trình bổ sung cách chấm điểm. Nếu TLKC, văn bản giải trình bổ sung không phù hợp hoặc gửi quá hạn thì thành viên Hội đồng thẩm định quyết định điểm số và báo cáo Hội đồng thẩm định. Đối với các TC, TCTP không đề nghị giải trình hoặc bổ sung TLKC, thành viên Hội đồng thẩm định công nhận điểm tự chấm của sở, huyện. d) Sở Nội vụ tổng hợp kết quả thẩm định của các sở, ngành thành viên Hội đồng thẩm định; báo cáo Hội đồng thẩm định kết quả đánh giá, xếp hạng công tác CCHC của các sở, các huyện. e) Hội đồng thẩm định họp xem xét kết quả tổng hợp của Sở nội vụ về việc đánh giá, xếp hạng công tác CCHC của các sở, các huyện. Thông qua báo cáo kết quả đánh giá, xếp hạng công tác CCHC trước ngày 10/3 năm sau liền kề năm đánh giá để Sở Nội vụ trình lãnh đạo UBND tỉnh xem xét phê duyệt, công bố xếp hạng Chỉ số CCHC hàng năm của các sở, các huyện. f) Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt, công bố kết quả xếp hạng công tác CCHC của các sở, các huyện trong tháng 3 năm sau liền kề năm đánh giá. Điều 7. Chỉ số CCHC và đánh giá, xếp hạng kết quả CCHC 1. Chỉ số CCHC Điểm của từng nội dung, lĩnh vực do các sở, ngành thành viên Hội đồng thẩm định tiến hành thẩm định theo thang điểm chuẩn thể hiện tại cột “Điểm thẩm định” và được làm tròn đến 03 chữ sổ. Tổng điểm đạt được các nội dung, lĩnh vực CCHC bao gồm: Điểm đạt được trong Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC và kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC cộng điểm đánh giá qua Điều tra XHH và Điểm thưởng trừ đi nội dung Điểm trừ; số thập phân tổng điểm sở, huyện đạt được làm tròn đến 02 chữ số. Chỉ số CCHC được xác định bằng tỉ lệ phần trăm (%) giữa tổng điểm đạt được và tổng điểm tối đa theo công thức: Chỉ số CCHC (%) = Tổng điểm đạt được x 100 Điểm tối đa theo thang điểm chuẩn Thang điểm tối đa của từng TC, TCTP được thể hiện cụ thể tại Phụ lục I, Phụ lục II kèm theo Quy chế này. Đối với các sở, huyện có TC, TCTP do đặc thù không đánh giá, chấm điểm theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 5 của Quy chế này thì Điểm tối đa theo thang điểm chuẩn là điểm đã được giảm trừ các TC, TCTP không đánh giá và Chỉ số CCHC của các sở, huyện này cũng được xác định theo công thức trên để đánh giá xếp hạng chung. Chỉ số CCHC của sở, huyện được thể hiện ở cột “Chỉ số” của Phụ lục I, Phụ lục II. Các chỉ số theo nội dung, lĩnh vực CCHC được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa điểm đạt được và điểm tối đa của từng nội dung, lĩnh vực. 2. Đánh giá, xếp hạng kết quả CCHC Chỉ số CCHC của cấp sở và cấp huyện được xếp hạng riêng. Căn cứ Chỉ số CCHC mà mỗi sở, huyện đạt được, xếp hạng kết quả CCHC hàng năm theo thứ tự từ sở, huyện có điểm số cao nhất đến sở, huyện có điểm số thấp nhất và đánh giá như sau: - Sở, huyện được xếp hạng A (TỐT) khi Chỉ số CCHC đạt từ 85% đến 100%. - Sở, huyện được xếp hạng B (KHÁ) khi Chỉ số CCHC đạt từ 70% đến dưới 85%. - Sở, huyện được xếp hạng C (TRUNG BÌNH) khi Chỉ số CCHC đạt từ 60% đến dưới 70%. - Sở, huyện được xếp hạng D (YẾU) khi Chỉ số CCHC thấp hơn 60%. 3. Sở, huyện nào gửi văn bản tự đánh giá, chấm điểm và TLKC đề nghị thẩm định sau thời hạn quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 6 của Quy chế này thì cứ mỗi ngày bị trừ 0,5 điểm và bị trừ tối đa 02 điểm. Trễ từ 05 ngày trở lên, sở hoặc huyện đó sẽ bị đánh giá xếp hạng YẾU. Thời điểm ghi nhận văn bản tự đánh giá, chấm điểm và TLKC được gửi tính theo thời gian Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành của Sở Nội vụ nhận được văn bản tự đánh giá, chấm điểm và đường dẫn (link) tải đầy đủ TLKC. Nếu ngày kết thúc thời hạn rơi vào ngày Thứ 7, Chủ nhật hoặc lễ, tết thì được chuyển sang ngày làm việc tiếp theo. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 8. Trách nhiệm của Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố 1. Tổ chức phổ biến, quán triệt Quy chế này trong phạm vi sở, huyện mình quản lý; nâng cao trách nhiệm và hiệu quả chỉ đạo điều hành đối với việc xác định Chỉ số CCHC. Chỉ đạo thực hiện các nội dung CCHC một cách nghiêm túc, có hiệu quả theo kế hoạch CCHC hàng năm. 2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến về mục tiêu, nội dung, kết quả Chỉ số CCHC hàng năm dưới nhiều hình thức khác nhau (hội nghị, hội thảo, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng,...) nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và tăng cường sự tham gia, phối hợp của các tổ chức, cá nhân trong quá trình theo dõi, đánh giá kết quả triển khai CCHC hàng năm của các sở, các huyện. 3. Tổng hợp số liệu, xây dựng báo cáo tự chấm điểm xác định Chỉ số CCHC của sở, huyện theo hướng dẫn của Sở Nội vụ và các sở, ngành liên quan. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc lập danh sách các đối tượng điều tra XHH để tổ chức điều tra phục vụ xác định Chỉ số CCHC của sở, huyện. 4. Các sở, huyện phân công nhiệm vụ cho phòng chuyên môn, công chức chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác CCHC theo dõi, tổ chức tự đánh giá thường xuyên, liên tục. Tổng hợp kết quả tự đánh giá một cách khách quan, trung thực kết quả CCHC đạt được hàng năm theo các TC, TCTP quy định trong Bộ Chỉ số CCHC. 5. Các sở, ngành chủ trì các nội dung, lĩnh vực CCHC theo sự phân công của UBND tỉnh tổng hợp tình hình, kết quả triển khai CCHC đối với lĩnh vực được giao phụ trách để hàng năm phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan trong việc thẩm định, đánh giá kết quả triển khai CCHC của các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh. 6. Căn cứ kết quả xếp hạng CCHC, quyết định việc khen thưởng theo thẩm quyền và đề nghị UBND tỉnh xem xét, khen thưởng các tập thể, cá nhân xuất sắc, tiêu biểu trong công tác CCHC; chấn chỉnh, xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ công tác hoặc vi phạm các quy định, chỉ đạo về CCHC; xây dựng các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả CCHC. Điều 9. Trách nhiệm của Sở Nội vụ 1. Trên cơ sở Bộ chỉ số CCHC ban hành kèm theo Quy chế này, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn chi tiết cách chấm điểm các TC, TCTP đảm bảo chính xác, cụ thể, dễ hiểu. Trong đó, hướng dẫn cụ thể việc giảm trừ điểm đạt được đối với các trường hợp ban hành, gửi văn bản trễ hạn hoặc chưa đáp ứng đầy đủ, chính xác các yêu cầu của TC, TCTP nhằm đánh giá thực chất kết quả thực hiện công tác CCHC của từng đơn vị, địa phương. 2. Giúp UBND tỉnh hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc triển khai thực hiện Quy chế này; tổng hợp, xử lý số liệu để xác định Chỉ số CCHC và xây dựng báo cáo kết quả Chỉ số CCHC; báo cáo tình hình, kết quả thực hiện và tham mưu UBND tỉnh giải quyết các vướng mắc, các vấn đề vượt quá thẩm quyền. 3. Căn cứ kết quả xếp hạng đã được UBND tỉnh phê duyệt, công bố, tổng hợp, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tham mưu UBND tỉnh xem xét biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác CCHC; kiến nghị chấn chỉnh các hạn chế, thiếu sót; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý trách nhiệm người đứng đầu các đơn vị, địa phương còn nhiều hạn chế hoặc vi phạm các quy định, chỉ đạo về CCHC. 4. Tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ CCHC của các sở, các huyện về công tác tự theo dõi, đánh giá và xác định Chỉ số CCHC. 5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác xác định Chỉ số CCHC. Tham mưu, đề xuất xây dựng phần mềm đánh giá chấm điểm để xác định Chỉ số CCHC một cách khách quan, nhanh chóng, chính xác. 6. Nghiên cứu, xác định đối tượng điều tra XHH và xây dựng bộ câu hỏi điều tra XHH phù hợp với từng nhóm đối tượng; xác định quy mô mẫu điều tra XHH. Xác định phương thức tổ chức điều tra XHH phù hợp với điều kiện thực tế; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông nghiên cứu triển khai hình thức điều tra XHH trực tuyến. Phối hợp với các đơn vị, tổ chức liên quan triển khai thực hiện điều tra XHH phục vụ cho việc xác định Chỉ số CCHC hàng năm của các sở, các huyện. Điều 10. Trách nhiệm của Báo Gia Lai, Đài Phát thanh - Truyền hình Gia Lai Phối hợp chặt chẽ với Hội đồng thẩm định, Sở Nội vụ trong việc tuyên truyền, phổ biến Quy chế này; công bố kết quả xếp hạng CCHC hàng năm, biểu dương các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc; chủ động phát hiện, cung cấp các thông tin, tài liệu góp phần phục vụ công tác thẩm định của Hội đồng thẩm định./. PHỤ LỤC I BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CCHC CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH (Ban hành kèm theo Quyết định số: 397/QĐ-UBND ngày 14/8/2020 của UBND tỉnh Gia Lai) STT Lĩnh vực/Tiêu chí/Tiêu chí thành phần Điểm tối đa Điểm đánh giá Chỉ số Ghi chú Tự đánh giá Điểm thẩm định I CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH (CCHC) VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CCHC 1 Công tác chỉ đạo điều hành CCHC 7,5 1.1 Xây dựng và thực hiện kế hoạch CCHC 1,5 1.11 Ban hành kế hoạch CCHC 0,25 - Đạt yêu cầu về thời gian và đảm bảo chất lượng: 0,25 - Không đạt yêu cầu hoặc không ban hành kế hoạch: 0 1.1.2 Thực hiện kế hoạch CCHC 1,25 - Hoàn thành từ trên 80% - 100% kế hoạch thì điểm đánh giá được tính theo công thức: - Hoàn thành từ 80% kế hoạch trở xuống: 0 1.2 Thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch tuyên truyền CCHC của tỉnh 1,25 - Ban hành kế hoạch tuyên truyền CCHC; báo cáo kết quả công tác tuyên truyền CCHC đảm bảo yêu cầu: 0,25 - Ban hành kế hoạch tuyên truyền CCHC; báo cáo kết quả công tác tuyên truyền CCHC không đảm bảo yêu cầu: 0 - Thực hiện 100% nhiệm vụ UBND tỉnh giao trong kế hoạch tuyên truyền CCHC của tỉnh trong năm: 1 - Hoàn thành từ trên 80% - dưới 100% kế hoạch thì điểm đánh giá được tính theo công thức: - Hoàn thành từ 80% kế hoạch trở xuống: 0 1.3 Kiểm tra CCHC 2 1.3.1 Tỷ lệ phòng, tổ chức trực thuộc được kiểm tra trực tiếp trong năm 1 - Từ 30% số phòng, đơn vị trực thuộc: 1 - Từ 20% - dưới 30% số phòng, đơn vị trực thuộc: 0,5 - Dưới 20% số phòng, đơn vị trực thuộc: 0 1.3.2 Xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra 1 - Có báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra; văn bản kết luận, xử lý/kiến nghị xử lý sau kiểm tra của người có thẩm quyền: 0,5 - Có báo cáo kết quả thực hiện xử lý sau kiểm tra theo chỉ đạo của người có thẩm quyền; có báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện xử lý: 0,5 1.4 Thực hiện chế độ báo cáo CCHC định kỳ 1,5 - Thực hiện đầy đủ về số lượng, nội dung và thời hạn theo quy định: 1,5 - Thực hiện không đầy đủ một trong các yêu cầu về số lượng, nội dung, thời hạn: Giảm trừ tương ứng theo hướng dẫn của Sở Nội vụ. 1.5 Thực hiện các nhiệm vụ được UBND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND tỉnh giao 1,25 - Hoàn thành 100% nhiệm vụ được giao có thời hạn trong năm đảm bảo thời gian quy định, xử lý đúng quy trình trên phần mềm Quản lý văn bản và điều hành (QLVBĐH): 1,25 - Hoàn thành từ trên 80% - dưới 100% nhiệm vụ được giao có thời hạn trong năm thì điểm đánh giá được tính theo công thức: - Hoàn thành từ 80% nhiệm vụ trở xuống: 0 2 Cải cách thể chế 5 2.1 Theo dõi thi hành pháp luật 2 2.1.1 Thực hiện các hoạt động về theo dõi thi hành pháp luật 1 - Thu thập thông tin về tình hình thi hành pháp luật: 0,25 - Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật: 0,25 - Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật: 0,5 2.1.2 Xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật (TDTHPL) 1 - Ban hành đầy đủ văn bản xử lý hoặc kiến nghị xử lý kết quả TDTHPL theo thẩm quyền: 1 - Không ban hành đầy đủ văn bản xử lý hoặc kiến nghị xử lý kết quả TDTHPL theo thẩm quyền: 0 2.2 Xử lý văn bản quy phạm pháp luật sau rà soát, hệ thống hóa (nếu có) 1,5 - Từ 70%-100% số văn bản đã được xử lý/ kiến nghị xử lý thì điểm đánh giá được tính theo công thức: - Dưới 70% số văn bản đã xử lý/ kiến nghị xử lý: 0 2.3 Xử lý văn bản trái pháp luật phát hiện qua kiểm tra (nếu có) 1,5 - Từ 70%-100% số văn bản đã xử lý/ kiến nghị xử lý thì điểm đánh giá được tính theo công thức: - Dưới 70% số văn bản đã xử lý/ kiến nghị xử lý: 0 3 Cải cách thủ tục hành chính (TTHC) 19 Giảm trừ đối với Ban Dân tộc, Sở Ngoại vụ, Thanh tra tỉnh 3.1 Thực hiện kiểm soát quy định về TTHC 0,5 - Không có TTHC ban hành trái thẩm quyền: 0,5 - Có TTHC ban hành trái thẩm quyền: 0 3.2 Rà soát, đánh giá TTHC 0,5 - Có TTHC kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý: 0,5 - Không có kiến nghị hoặc có kiến nghị nhưng nội dung kiến nghị đơn giản hóa TTHC chưa phù hợp: 0 3.3 Công bố, công khai TTHC và kết quả giải quyết hồ sơ 6,5 3.3.1 Trình UBND tỉnh công bố TTHC và danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của sở 1 - Đúng quy định: 1 - Không đúng quy định: 0 3.3.2 Công khai TTHC trên Cổng/Trang thông tin điện tử của sở 1 - 100% số TTHC được đăng tải đầy đủ, kịp thời, đúng quy định: 1 - Dưới 100% số TTHC được đăng tải đầy đủ, kịp thời, đúng quy định: 0 3.3.3 Công khai các quy định tại Bộ phận Một cửa (các chuẩn mực, các quy định hành chính, công bố phí, lệ phí) tạo điều kiện cho tổ chức, công dân giám sát 0,5 - Thực hiện đầy đủ: 0,5 - Không thực hiện đầy đủ: 0 3.3.4 Công khai tiến độ, kết quả giải quyết hồ sơ TTHC trên Cổng/Trang thông tin điện tử 1 - 100% hồ sơ TTHC đã được công khai tiến độ, kết quả giải quyết đúng quy định: 1 - Dưới 100% hồ sơ TTHC đã được công khai tiến độ, kết quả giải quyết đúng quy định: 0 3.3.5 Công bố quy trình nội bộ giải quyết TTHC cấp tỉnh 1 - 100% TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của sở được công bố quy trình đúng thời hạn quy định và thường xuyên cập nhật trình công bố: 1 - 100% TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của sở được công bố quy trình nhưng nhưng chưa được cập nhật trình công bố thường xuyên: 0,5 - Chưa công bố quy trình nội bộ giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của sở: 0 3.3.6 Công bố (đối với các sở được ủy quyền), trình công bố quy trình nội bộ giải quyết TTHC cấp huyện 1 - 100% TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện được công bố quy trình đúng thời hạn quy định và thường xuyên cập nhật công bố: 1 - 100% TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện được công bố quy trình nhưng chưa cập nhật công bố thường xuyên: 0,5 - Chưa công bố quy trình TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện: 0 3.3.7 Công bố (đối với các sở được ủy quyền), trình công bố quy trình nội bộ giải quyết TTHC cấp xã 1 - 100% TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã đã được công bố quy trình đúng thời hạn quy định và thường xuyên cập nhật công bố: 1 - 100% TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã đã được công bố quy trình nhưng chưa cập nhật công bố thường xuyên: 0,5 - Chưa công bố quy trình TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã: 0 3.4 Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông 2 3.4.1 Tỷ lệ hồ sơ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của sở được thực hiện theo cơ chế một cửa 1 - 100% số hồ sơ TTHC: 1 - Dưới 100% số hồ sơ TTHC: 0 3.4.2 Số TTHC hoặc nhóm TTHC được giải quyết theo hình thức liên thông cùng cấp 0,5 - Từ 05 TTHC hoặc nhóm TTHC trở lên: 0,5 - Từ 02-04 TTHC hoặc nhóm TTHC: 0,25 - Dưới 02 TTHC hoặc nhóm TTHC: 0 3.4.3 Số TTHC hoặc nhóm TTHC được giải quyết theo hình thức liên thông giữa các cấp chính quyền 0,5 - Từ 05 TTHC hoặc nhóm TTHC trở lên: 0,5 - Từ 02-04 TTHC hoặc nhóm TTHC: 0,25 - Dưới 02 TTHC hoặc nhóm TTHC: 0 3.5 Kết quả giải quyết hồ sơ TTHC 3,5 3.5.1 Tỷ lệ hồ sơ TTHC do sở và các đơn vị trực thuộc (nếu có) tiếp nhận trong năm được giải quyết đúng hạn 2,5 - 100% số hồ sơ TTHC trong năm giải quyết đúng hạn: 2,5 - Từ trên 80% - dưới 100% số hồ sơ TTHC trong năm giải quyết đúng hạn thì điểm đánh giá được tính theo công thức: - Từ 80% số hồ sơ TTHC trong năm giải quyết đúng hạn trở xuống: 0 3.5.2 Đánh giá chất lượng giải quyết TTHC 1 - 80% - 100% kết quả đánh giá chất lượng giải quyết TTHC của sở và đơn vị trực thuộc đạt từ tốt trở lên: 1 - Dưới 80% kết quả đánh giá đạt từ tốt trở lên: 0 3.6 Thực hiện cơ chế Một cửa điện tử, Một cửa điện tử liên thông 2 3.6.1 Tỷ lệ hồ sơ TTHC tiếp nhận và trả kết quả thông qua Hệ thống Một cửa điện tử (trừ những thủ tục UBND tỉnh cho phép chưa thực hiện) 1 - 100% hồ sơ TTHC được tiếp nhận và trả kết quả thông qua Hệ thống Một cửa điện tử: 1 - Dưới 100% hồ sơ TTHC được tiếp nhận và trả kết quả thông qua Hệ thống Một cửa điện tử: 0 3.6.2 Việc cập nhật thông tin hồ sơ giải quyết TTHC trên Hệ thống Một cửa điện tử (đối với hồ sơ TTHC thực hiện tiếp nhận và trả kết quả thông qua Hệ thống Một cửa điện tử) 1 - Quá trình giải quyết hồ sơ được cập nhật lên Hệ thống Một cửa điện tử đồng bộ với quá trình giải quyết hồ sơ thực tế: 1 - Quá trình giải quyết hồ sơ được cập nhật lên Hệ thống Một cửa điện tử không đồng bộ với quá trình giải quyết hồ sơ thực tế: 0 3.7 Thực hiện quy trình giải quyết TTHC 2 3.7.1 Thực hiện đúng, đủ các biểu mẫu trong quy trình giải quyết TTHC theo quy định 0,5 - Thực hiện đúng, đủ theo quy định: 0,5 - Thực hiện không đúng, không đầy đủ theo quy định: 0 3.7.2 Cập nhật thông tin vào các biểu mẫu trong quy trình giải quyết TTHC 1 - Đầy đủ, chính xác: 1 - Chưa đầy đủ, chính xác: 0 3.7.3 Tiếp nhận các thành phần hồ sơ như TTHC đã niêm yết, công khai 0,5 - Thực hiện theo quy định: 0,5 - Chưa thực hiện theo quy định: 0 3.8 Thực hiện xin lỗi tổ chức, công dân đối với trường hợp hồ sơ giải quyết quá hạn của sở và các đơn vị trực thuộc (nếu có) 1 - 100% hồ sơ giải quyết quá hạn có văn bản xin lỗi: 1 - Dưới 100% hồ sơ giải quyết quá hạn có văn bản xin lỗi: 0 3.9 Tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị (PAKN) của tổ chức, công dân đối với TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của sở và các đơn vị trực thuộc 1 3.9.1 Thực hiện việc tiếp nhận PAKN của tổ chức, công dân đối với TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của sở và các đơn vị trực thuộc 0,5 - Niêm yết công khai nội dung hướng dẫn và đường dây nóng thực hiện việc tiếp nhận PAKN của tổ chức, công dân đúng quy định: 0,5 - Không niêm yết công khai nội dung hướng dẫn và đường dây nóng thực hiện việc tiếp nhận PAKN của cá nhân, tổ chức đúng quy định: 0 3.9.2 Xử lý, giải quyết PAKN của cá nhân, tổ chức đối với TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của sở và các đơn vị trực thuộc 0,5 - 100% số PAKN được xử lý, giải quyết hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý: 0,5 - Dưới 100% số PAKN được xử lý, giải quyết hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý: 0 4 Cải cách tổ chức bộ máy hành chính 4,75 4.1 Thực hiện quy định của Trung ương và của tỉnh về tổ chức bộ máy 2,5 4.1.1 Sắp xếp tổ chức bộ máy và kiện toàn chức năng, nhiệm vụ của các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc 1 - Thực hiện đúng quy định: 1 - Không đúng quy định: 0 4.1.2 Thực hiện quy định về cơ cấu số lượng lãnh đạo cấp phòng và tương đương tại sở 1,5 - 100% phòng chuyên môn và tổ chức tương đương cấp phòng có số lượng lãnh đạo, quản lý ít hơn công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: 1,5 - Từ trên 60% - dưới 100% phòng chuyên môn và tổ chức tương đương cấp phòng có số lượng lãnh đạo, quản lý ít hơn công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì điểm đánh giá được tính theo công thức: - Từ 60% trở xuống phòng chuyên môn và tổ chức tương đương cấp phòng có số lượng lãnh đạo, quản lý ít hơn công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: 0 4.2 Thực hiện quy định về sử dụng biên chế được cấp có thẩm quyền giao 1 4.2.1 Thực hiện quy định về sử dụng biên chế hành chính 0,5 - Sử dụng không vượt quá số lượng biên chế hành chính được giao: 0,5 - Sử dụng vượt quá số lượng biên chế hành chính được giao: 0 4.2.2 Thực hiện quy định về số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở - Sử dụng không vượt quá số lượng người làm việc được giao: 0,5 0,5 - Sử dụng vượt quá số lượng người làm việc được giao: 0 4.3 Thực hiện các quy định về phân cấp quản lý 1,25 4.3.1 Thực hiện các quy định về phân cấp quản lý do Chính phủ và các bộ, ngành ban hành; đề xuất phương án phân cấp, ủy quyền quản lý Nhà nước theo ngành, lĩnh vực 0,5 - Thực hiện đầy đủ quy định: 0,5 - Không thực hiện đầy đủ các quy định: 0 4.3.2 Thực hiện kiểm tra, đánh giá định kỳ đối với các nhiệm vụ quản lý nhà nước đã phân cấp, ủy quyền cho cấp huyện, cấp xã 0,5 - Có thực hiện kiểm tra: 0,5 - Không thực hiện kiểm tra: 0 4.3.3 Xử lý các vấn đề về phân cấp, ủy quyền phát hiện qua kiểm tra 0,25 - 100% số vấn đề phát hiện được xử lý hoặc kiến nghị xử lý: 0,25 - Dưới 100% số vấn đề phát hiện được xử lý hoặc kiến nghị xử lý: 0 5 Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức 9,25 5.1 Triển khai rà soát và bố trí cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm được duyệt 4 5.1.1 Thực hiện rà soát hiện trạng cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm 0,5 - Có thực hiện rà soát hiện trạng cán bộ, công chức, viên chức so với mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm được duyệt: 0,5 - Không thực hiện: 0 5.1.2 Tỷ lệ cán bộ, công chức được bố trí theo vị trí việc làm 1,5 - Từ 95% trở lên cán bộ, công chức được bố trí phù hợp với bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm: 1,5 - Từ trên 60% đến dưới 95% cán bộ, công chức được bố trí phù hợp với bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm thì điểm đánh giá được tính theo công thức: - Từ 60% trở xuống cán bộ, công chức được bố trí phù hợp với bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm: 0 5.1.3 Mức độ thực hiện cơ cấu ngạch công chức theo vị trí việc làm được phê duyệt 1 - 100% cán bộ, công chức có ngạch công chức phù hợp với yêu cầu ngạch công chức của vị trí việc làm được duyệt: 1 - Từ trên 60% - dưới 100% cán bộ, công chức có ngạch công chức phù hợp với yêu cầu ngạch công chức của vị trí việc làm được duyệt thì điểm đánh giá được tính theo công thức: - Từ 60% trở xuống cán bộ, công chức có ngạch công chức phù hợp với yêu cầu ngạch công chức của vị trí việc làm được duyệt: 0 5.1.4 Bố trí viên chức theo đúng vị trí việc làm được phê duyệt tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc 1 - 100% trở lên viên chức bố trí đúng theo vị trí việc làm và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp tương ứng với từng vị trí: 1 - Từ trên 70% đến dưới 100% viên chức bố trí đúng theo vị trí việc làm và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp tương ứng với từng vị trí thì điểm đánh giá được tính theo công thức: - Từ 70% trở xuống viên chức bố trí đúng theo vị trí việc làm và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp tương ứng với từng vị trí: 0 5.2 Thực hiện quy định về tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc 0,5 - Đúng quy định: 0,5 - Không đúng quy định: 0 5.3 Thực hiện quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại vị trí lãnh đạo cấp phòng và tương đương 1,5 5.3.1 Thực hiện quy định về điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại 1 - 100% số lãnh đạo được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đúng quy định về điều kiện, tiêu chuẩn: 1 - Dưới 100% số lãnh đạo được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đúng quy định: 0 5.3.2 Thực hiện quy định về thời gian bổ nhiệm lại 0,5 - 100% lãnh đạo được bổ nhiệm lại đúng thời gian quy định: 0,5 - Dưới 100% lãnh đạo được bổ nhiệm lại đúng thời gian quy định: 0 5.4 Đánh giá, phân loại công chức, viên chức 2 5.4.1 Thực hiện trình tự, thủ tục đánh giá, phân loại công chức, viên chức theo quy định 0,5 - Đúng quy định: 0,5 - Không đúng quy định: 0 5.4.2 Chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của cán bộ, công chức, viên chức 1,5 - Trong năm không có lãnh đạo sở bị kỷ luật từ mức khiển trách trở lên: 0,5 - Trong năm không có lãnh đạo cơ quan chuyên môn (chi cục, phòng, ban và tương đương) bị kỷ luật từ mức khiển trách trở lên: 0,5 - Trong năm không có lãnh đạo đơn vị sự nghiệp trực thuộc bị kỷ luật từ mức khiển trách trở lên: 0,5 5.5 Mức độ hoàn thành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức 1,25 - Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm: 0,25 - Hoàn thành từ trên 70% - 100% số lớp theo kế hoạch thì điểm đánh giá được tính theo công thức: - Hoàn thành từ 70% số lớp theo kế hoạch trở xuống: 0 6 Cải cách tài chính công 8 6.1 Tổ chức thực hiện công tác tài chính - ngân sách 2 6.1.1 Thực hiện cơ chế tự chủ về sử dụng kinh phí quản lý hành chính tại cơ quan hành chính 1 - Không có sai phạm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính được phát hiện trong năm đánh giá: 1 - Có sai phạm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính được phát hiện trong năm đánh giá: 0 6.1.2 Tổ chức thực hiện các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách 1 - 90% - 100% số kiến nghị được thực hiện: 1 - Từ 70% - dưới 90% số kiến nghị được thực hiện: 0,5 - Dưới 70% số kiến nghị được thực hiện: 0 6.2 Xây dựng dự toán ngân sách hàng năm 1 - Thực hiện đúng mẫu biểu và đúng thời gian quy định: 1 - Không thực hiện đúng mẫu biểu và không đúng thời gian quy định: 0 6.3 Báo cáo quyết toán; báo cáo kết quả thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính và báo cáo kết quả thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc (nếu có) 1,75 - Đủ số lượng và đảm bảo về nội dung, thời gian theo quy định: 1,75 - Không đủ số lượng hoặc không đảm bảo về nội dung hoặc thời gian theo quy định: 0 6.4 Ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài sản công của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý 1 - 100% số cơ quan, đơn vị: 1 - Từ 80% - dưới 100% số cơ quan, đơn vị: 0,5 - Dưới 80% số cơ quan, đơn vị: 0 6.5 Thực hiện báo cáo tình hình quản lý sử dụng tài sản công tại đơn vị 0,75 - Đúng theo quy định: 0,5 - Không đúng theo quy định: 0 6.6 Thực hiện cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập 1,5 6.6.1 Thực hiện quy định về việc phân phối kết quả tài chính hoặc sử dụng kinh phí tiết kiệm chi thường xuyên trong năm tại các đơn vị SNCL 0,5 - Có ban hành quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý sử dụng tài sản công và không có sai phạm được phát hiện trong năm đánh giá: 0,5 - Không ban hành quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý sử dụng tài sản công và không có sai phạm được phát hiện trong năm đánh giá: 0 6.6.2 Tỷ lệ giảm chi trực tiếp ngân sách cho đơn vị sự nghiệp so với năm 2015 1 - Đạt tỷ lệ từ 10% trở lên: 1 - Đạt tỷ lệ dưới 10% thì điểm đánh giá được tính theo công thức: 7 Hiện đại hóa hành chính 13 7.1 Ứng dụng CNTT trong công tác chỉ đạo, điều hành 3,5 7.1.1 Tỷ lệ văn bản trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước dưới dạng điện tử 1 - 100% văn bản đi, đến được số hóa luân chuyển liên thông giữa các đơn vị (trừ văn bản mật): 1 - Dưới 100%: 0 7.1.2 Tỷ lệ văn bản, hồ sơ công việc được luân chuyển, xử lý hoàn toàn nội bộ trên phần mềm QLVBĐH (cả văn bản đi và đến; trừ văn bản mật) 1 - 100% văn bản, hồ sơ công việc được luân chuyển, xử lý hoàn toàn nội bộ trên phần mềm: 1 - Dưới 100% văn bản, hồ sơ công việc được luân chuyển, xử lý hoàn toàn nội bộ trên phần mềm: 0 7.1.3 Ứng dụng chữ ký số trong cơ quan hành chính nhà nước 1,5 - 100% văn bản điện tử đi do sở hoặc các đơn vị trực thuộc (nếu có) phát hành được ký đầy đủ chữ ký số của cơ quan và chữ ký số của lãnh đạo cơ quan (trừ văn bản mật): 1 - 100% văn bản điện tử đến được ký số văn bản đến (trừ văn bản mật): 0,5 - Không đáp ứng yêu cầu trên: 0 7.2 Dịch vụ công trực tuyến 2 Giảm trừ đối với Ban Dân tộc, Sở Ngoại vụ, Thanh tra tỉnh 7.2.1 Tỷ lệ TTHC cung cấp trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 có phát sinh hồ sơ trực tuyến trong năm 1 - Từ 50% trở lên số TTHC phát sinh hồ sơ trực tuyến so với tổng số TTHC đang cung cấp trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 có phát sinh hồ sơ: 1 - Từ 30% đến dưới 50% số TTHC phát sinh hồ sơ trực tuyến so với tổng số TTHC đang cung cấp trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 có phát sinh hồ sơ: 0,5 - Từ dưới 30% trở xuống số TTHC phát sinh hồ sơ trực tuyến so với tổng số TTHC đang cung cấp trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 có phát sinh hồ sơ: 0 7.2.2 Tỷ lệ hồ sơ TTHC được tiếp nhận, xử lý trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 1 - Trên 20% số hồ sơ TTHC trở lên: 1 - Từ 10% - 20% hồ sơ TTHC thì điểm đánh giá được tính theo công thức: - Dưới 10% hồ sơ TTHC: 0 7.3 Thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ BCCI 1,5 Giảm trừ đối với Ban Dân tộc, Sở Ngoại vụ, Thanh tra tỉnh 7.3.1 Tỷ lệ TTHC đã triển khai tiếp nhận, quả kết quả qua dịch vụ BCCI có phát sinh hồ sơ tiếp nhận/trả kết quả giải quyết qua dịch vụ BCCI 0,5 - Từ 50% số TTHC trở lên có phát sinh hồ sơ tiếp nhận/trả kết quả qua dịch vụ BCCI so với số TTHC đã triển khai tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ BCCI có phát sinh hồ sơ: 0,5 - Dưới 50% số TTHC trở lên có phát sinh hồ sơ tiếp nhận/trả kết quả qua dịch vụ BCCI so với số TTHC đã triển khai tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ BCCI có phát sinh hồ sơ: 0 7.3.2 Tỷ lệ hồ sơ TTHC được tiếp nhận qua dịch vụ BCCI 0,5 - Từ 15% số hồ sơ TTHC trở lên: 0,5 - Từ 10% - dưới 15% số hồ sơ TTHC trở lên: 0,25 - Dưới 10% số hồ sơ: 0 7.3.3 Tỷ lệ kết quả giải quyết TTHC được trả qua dịch vụ BCCI 0,5 - Từ 15% số hồ sơ TTHC trở lên: 0,5 - Từ 10% - dưới 15% số hồ sơ TTHC trở lên: 0,25 - Dưới 10% số hồ sơ: 0 7.4 Việc cung cấp thông tin trên Cổng/Trang thông tin điện tử 2 7.4.1 Cổng/Trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ chuyên mục thông tin theo quy định 1 - Đầy đủ các chuyên mục thông tin: 1 - Không đầy đủ các chuyên mục thông tin: 0 7.4.2 Tính đầy đủ, kịp thời của thông tin trong các chuyên mục trên Cổng/Trang thông tin điện tử 1 - Đạt từ 90% trở lên: 1 - Dưới 90%: 0 7.5 Áp dụng Hệ thống Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 4 7.5.1 Thực hiện triển khai và công bố áp dụng Hệ thống Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 cho tất cả các hoạt động liên quan đến giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân 1 - Bản công bố áp dụng Hệ thống Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 được thông báo bằng văn bản đến Sở Khoa học và Công nghệ: 0,5 - Niêm yết bản công bố tại trụ sở và công bố đầy đủ trên Cổng/Trang thông tin điện tử của sở: 0,5 - Không có bản công bố hoặc bản công bố không thực hiện theo mẫu quy định: 0 7.5.2 Thực hiện áp dụng và duy trì tốt Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 vào hoạt động 2 - Ban hành mục tiêu chất lượng: 0,5 - Tổ chức hoạt động đánh giá nội bộ định kỳ theo quy trình đánh giá nội bộ đã xây dựng: 0,5 - Đánh giá thực hiện mục tiêu chất lượng: 0,5 - Tiến hành xem xét của lãnh đạo: 0,5 7.5.3 Thực hiện khắc phục các điểm không phù hợp của Hệ thống Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 0,5 - Đã thực hiện: 0,5 - Không thực hiện: 0 7.5.4 Báo cáo hàng năm việc áp dụng, duy trì, cải tiến Hệ thống Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 vào hoạt động quản lý của đơn vị 0,5 - Thực hiện đúng thời gian và nội dung theo quy định: 0,5 - Thực hiện không đúng thời gian hoặc không đảm bảo nội dung, hoặc không có báo cáo: 0 II ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC 28,5 1 Lãnh đạo UBND tỉnh; Đại biểu HĐND tỉnh; đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh; lãnh đạo UBND cấp huyện; lãnh đạo và công chức các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; đại diện lãnh đạo Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh 7,5 1.1 Tình hình thực hiện quy chế làm việc của sở 0,5 1.2 Tính hợp lý trong việc phân công nhiệm vụ cho các phòng chuyên môn, đơn trực thuộc sở 0,5 1.3 Tình trạng tiêu cực trong tuyển dụng viên chức, bổ nhiệm công chức, viên chức 0,5 1.4 Tính công khai, minh bạch trong công tác tuyển dụng viên chức, bổ nhiệm công chức, viên chức 0,5 1.5 Năng lực chuyên môn của công chức trong phối hợp, xử lý công việc 0,5 1.6 Tinh thần trách nhiệm của công chức trong phối hợp, xử lý công việc 0,5 1.7 Tình trạng công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi cá nhân 0,5 1.8 Thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng kinh phí tài chính, ngân sách 0,5 1.9 Tính hiệu quả của việc quản lý, sử dụng tài sản công 0,5 1.10 Tính hiệu quả của việc thực hiện cơ chế tự chủ về sử dụng kinh phí quản lý hành chính 0,5 1.11 Tính hiệu quả của việc thực hiện cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở 0,5 Sở không có đơn vị sự nghiệp công lập, tính 1 điểm ở TC 1.10 1.12 Tính kịp thời của thông tin được cung cấp trên Cổng/Trang thông tin điện tử của sở 0,5 1.13 Mức độ đầy đủ của thông tin được cung cấp trên Cổng/Trang thông tin của sở 0,5 1.14 Mức độ thuận tiện trong việc truy cập, khai thác thông tin trên Cổng/Trang thông tin điện tử của sở 0,5 1.15 Tính hiệu quả của việc áp dụng Hệ thống Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 vào hoạt động của sở 0,5 2 Cá nhân, tổ chức đã thực hiện giao dịch, giải quyết TTHC tại các sở; đại diện lãnh đạo các Doanh nghiệp là Hội viên Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh 21 Giảm trừ nội dung này đối với Ban dân tộc, Sở Ngoại vụ, Thanh tra tỉnh 2.1 Mức độ hài lòng về tiếp cận dịch vụ (điều kiện tiếp đón và phục vụ) 2,5 2.1.1 Cơ quan trực tiếp tiếp nhận giải quyết hồ sơ TTHC cho cá nhân, tổ chức (Trung tâm Phục vụ hành chính công hay cơ quan giải quyết TTHC) 0,5 2.1.2 Số lần cá nhân, tổ chức phải liên hệ các cơ quan để giải quyết công việc 0,5 2.1.3 Việc đảm bảo chỗ ngồi, vệ sinh, nước uống tại cơ quan giải quyết TTHC/Trung tâm Phục vụ hành chính công 0,5 Đánh giá đối với Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm PVHCC); Giảm trừ nội dung này đối với các sở 2.1.4 Trang thiết bị phục vụ cá nhân, tổ chức tại cơ quan giải quyết TTHC/Trung tâm Phục vụ hành chính công (máy tính, máy in, máy photocopy, bàn ghế, bút để viết,...) 0,3 2.1.5 Mức độ hiện đại của trang thiết bị (máy in, máy tính, máy photocopy, máy scan, máy quét mã vạch, máy lấy số thứ tự, máy tra cứu hồ sơ TTHC,...) 0,5 2.1.6 Mức độ dễ sử dụng của trang thiết bị 0,2 2.2 Mức độ hài lòng về tổ chức giải quyết TTHC 5 2.2.1 Kênh thông tin để biết về TTHC 0,4 2.2.2 TTHC được niêm yết công khai đầy đủ 0,7 2.2.3 TTHC được niêm yết công khai chính xác 0,7 2.2.4 Thành phần hồ sơ mà cá nhân, tổ chức phải nộp là đúng quy định 1,2 2.2.5 Phí/lệ phí mà cá nhân, tổ chức phải nộp là đúng quy định 1 2.2.6 Thời hạn giải quyết đúng quy định (tính từ ngày hồ sơ được tiếp nhận đến ngày nhận kết quả) 1 2.3 Mức độ hài lòng về công chức/nhân viên Bưu điện tiếp nhận, giải quyết TTHC (phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên Bưu điện) 6 2.3.1 Việc công chức/nhân viên Bưu điện gây phiền hà, sách nhiễu 1,2 2.3.2 Việc công chức/nhân viên Bưu điện gợi ý nộp tiền ngoài phí/lệ phí 1,2 2.3.3 Việc công chức/nhân viên Bưu điện có thái độ giao tiếp lịch sự với cá nhân/đại diện tổ chức 0,6 2.3.4 Việc công chức/nhân viên Bưu điện chú ý lắng nghe ý kiến của cá nhân/đại diện tổ chức 0,6 2.3.5 Việc công chức/nhân viên Bưu điện trả lời, giải đáp đầy đủ các ý kiến của cá nhân/đại diện tổ chức 0,6 2.3.6 Việc công chức/nhân viên Bưu điện hướng dẫn kê khai hồ sơ tận tình, chu đáo, dễ hiểu 0,6 2.3.7 Việc công chức/nhân viên Bưu điện tuân thủ đúng quy định trong giải quyết công việc 1,2 2.4 Mức độ hài lòng về kết quả giải quyết TTHC 5 2.4.1 Việc cơ quan đúng hẹn 1 Nếu giải quyết đúng hẹn thì đạt điểm tối đa TCTP 2.4.2 2.4.2 Việc cơ quan thông báo trễ hẹn và thực hiện xin lỗi 2 2.4.3 Kết quả đúng quy định 0,6 2.4.4 Kết quả có thông tin đầy đủ 0,7 2.4.5 Kết quả có thông tin chính xác 0,7 2.5 Chỉ số hài lòng về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị liên quan đến TTHC 2,5 2.5.1 Cơ quan giải quyết TTHC/Trung tâm Phục vụ hành chính công có bố trí hình thức tiếp nhận góp ý, phản ánh, kiến nghị 0,5 2.5.2 Cá nhân, tổ chức thực hiện góp ý, phản ánh, kiến nghị dễ dàng 0,5 Áp dụng trong trường hợp cá nhân, tổ chức đã thực hiện góp ý, phản ánh, kiến nghị liên quan đến TTHC. Nếu không có phản ánh kiến nghị thì tính điểm tối đa 2.5.3 Cơ quan giải quyết TTHC/Trung tâm Phục vụ hành chính công tiếp nhận, xử lý các góp ý, phản ánh, kiến nghị tích cực 0,5 2.5.4 Cơ quan giải quyết TTHC/Trung tâm Phục vụ hành chính công có thông báo kết quả xử lý góp ý, phản ánh, kiến nghị kịp thời 1 III ĐIỂM THƯỞNG 5 1 Có sáng kiến hoặc giải pháp, cách làm mới mang lại hiệu quả trong công tác CCHC 1 2 Có rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền cắt giảm thời gian giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của sở trong năm đánh giá 1 3 Trong năm đánh giá, có thực hiện tăng mức độ tự chủ (tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc tự đảm bảo một phần chi thường xuyên) tại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc 1 4 Tỷ lệ hồ sơ được xử lý trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 cao hơn ít nhất 10% so với kết quả năm trước liền kề 1 5 Tỷ lệ hồ sơ được tiếp nhận/trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích đạt tối thiểu 10% và tăng so với năm trước liền kề 1 * TỔNG ĐIỂM ĐẠT ĐƯỢC (I + II + III) 100 IV ĐIỂM TRỪ 1 Việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC 7 1.1 Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật năm của cơ quan, đơn vị ban hành sau ngày 31/3 của năm thực hiện Kế hoạch 1 1.2 Thực hiện không đúng trình tự, thủ tục xây dựng VBQPPL theo quy định pháp luật (nếu có) 1 1.3 Không thực hiện chế độ báo cáo công tác rà soát VBQPPL, hệ thống hóa VBQPPL (nếu có) hoặc thực hiện chế độ báo cáo công tác rà soát VBQPPL, hệ thống hóa VBQPPL (nếu có) không đảm bảo theo quy định pháp luật và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền 0,5 1.4 Có đơn thư hoặc thông tin phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về kết quả giải quyết công việc, TTHC, thái độ, hành vi gây phiền hà, nhũng nhiễu, chậm trễ của cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền xử lý và xác nhận là đúng hoặc đúng một phần 1 1.5 Trong năm có TTHC cung cấp trực tuyến mức độ 3 hoặc mức độ 4 phát sinh hồ sơ nhưng không có hồ sơ được xử lý trực tuyến 1 1.6 Có TTHC thuộc ngành, lĩnh vực quản lý đủ điều kiện triển khai áp dụng mức độ 3 hoặc mức độ 4 nhưng chưa đề xuất/đăng ký triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 hoặc mức độ 4 1 1.7 Còn trường hợp gửi văn bản giấy đối với văn bản thuộc danh mục văn bản trao đổi hoàn toàn dưới dạng điện tử theo quy định tại văn bản số 350/VP-HCQT ngày 07/02/2020 của Văn phòng UBND tỉnh 0,5 1.8 Quản lý, sử dụng Hệ thống thư điện tử công vụ không đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định tại Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND ngày 04/3/2011 của UBND tỉnh 0,5 1.9 Không kịp thời rà soát, đề nghị thu hồi, bàn giao thiết bị chứng thư số chuyên dùng; thay đổi, khóa hoặc xóa tài khoản thư điện tử công vụ, tài khoản đăng nhập phần mềm QLVBĐH đối với cơ quan, cá nhân trong trường hợp thay đổi tên cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức mất, nghỉ hưu, nghỉ việc, chuyển công tác,... 0,5 2 Kết quả Điều tra XHH về sự mong đợi của cá nhân, tổ đã thực hiện giao dịch, giải quyết TTHC tại các sở; đại diện lãnh đạo các Doanh nghiệp thuộc Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh (trừ tối đa 03 TCTP) 1,2 Trừ vào tổng điểm điều tra XHH đạt được tại Khoản 2 Mục III 2.1 Mức độ hài lòng về tiếp cận dịch vụ (điều kiện tiếp đón và phục vụ) 0,3 2.1.1 Mở rộng các hình thức thông tin để cá nhân, tổ chức biết đến cơ quan nơi nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết TTHC một cách dễ dàng, nhanh chóng 0,1 2.1.2 Cải thiện chất lượng cơ sở vật chất; hiện đại hóa trang thiết bị phục vụ người dân, tổ chức 0,2 2.2 Mức độ hài lòng về tổ chức giải quyết TTHC 0,8 2.2.1 Tăng cường niêm yết công khai, minh bạch quy định TTHC 0,4 2.2.2 Tăng cường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC qua đường bưu điện 0,1 2.2.3 Đẩy mạnh dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 0,1 2.2.4 Tiếp tục đơn giản hóa TTHC 0,2 2.3 Mức độ hài lòng về công chức giải quyết TTHC (phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức giải quyết TTHC) 1 2.3.1 Cải thiện thái độ giao tiếp của công chức/nhân viên Bưu điện 0,4 2.3.2 Cải thiện tinh thần phục vụ của công chức/nhân viên Bưu điện 0,4 2.3.3 Nâng cao năng lực giải quyết công việc của công chức/nhân viên Bưu điện 0,2 2.4 Mức độ hài lòng về kết quả giải quyết TTHC 0,4 2.4.1 Rút ngắn thời gian giải quyết TTHC 0,2 2.4.2 Giảm phí/lệ phí giải quyết TTHC 0,2 2.5 Chỉ số hài lòng về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị liên quan đến TTHC 0,4 2.5.1 Bố trí hình thức tiếp nhận ý kiến góp ý, phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức dễ dàng, thuận tiện hơn 0,2 2.5.2 Tiếp nhận, giải quyết ý kiến góp ý, phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức kịp thời, tích cực 0,2 ** TỔNG ĐIỂM (I + II + III - IV) PHỤ LỤC II BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CCHC CỦA CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ (Ban hành kèm theo Quyết định số: 397/QĐ-UBND ngày 14/8/2020 của UBND tỉnh) STT Lĩnh vực/Tiêu chí/Tiêu chí thành phần Điểm tối đa Điểm đánh giá Chỉ số Ghi chú Tự đánh giá Điểm thẩm định I CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH (CCHC) VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CCHC 1 Công tác chỉ đạo điều hành CCHC 7,5 1.1 Xây dựng và thực hiện kế hoạch CCHC 1,5 1.1.1 Ban hành kế hoạch CCHC 0,25 - Đạt yêu cầu về thời gian và đảm bảo chất lượng: 0,25 - Không đạt yêu cầu hoặc không ban hành kế hoạch: 0 1.1.2 Thực hiện kế hoạch CCHC 1,25 - Hoàn thành từ trên 80% - 100% kế hoạch thì điểm đánh giá được tính theo công thức: - Hoàn thành từ 80% kế hoạch trở xuống: 0 1.2 Thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch tuyên truyền CCHC của tỉnh 1,25 - Ban hành kế hoạch tuyên truyền CCHC; báo cáo kết quả công tác tuyên truyền CCHC đảm bảo yêu cầu: 0,25 - Ban hành kế hoạch tuyên truyền CCHC; báo cáo kết quả công tác tuyên truyền CCHC không đảm bảo yêu cầu: 0 - Thực hiện 100% nhiệm vụ UBND tỉnh giao trong kế hoạch tuyên truyền CCHC của tỉnh trong năm: 1 - Hoàn thành từ trên 80% - dưới 100% kế hoạch thì điểm đánh giá được tính theo công thức: - Hoàn thành từ 80% kế hoạch trở xuống: 0 1.3 Kiểm tra CCHC 2 1.3.1 Tỷ lệ phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, đơn vị hành chính cấp xã được kiểm tra trực tiếp trong năm 1 - Từ 30% số phòng chuyên môn, đơn vị hành chính cấp xã trở lên: 1 - Từ 20% - dưới 30% số phòng chuyên môn, đơn vị hành chính cấp xã: 0,5 - Dưới 20% số phòng chuyên môn, đơn vị hành chính cấp xã: 0 1.3.2 Xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra 1 - Có báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra; văn bản kết luận, xử lý/kiến nghị xử lý sau kiểm tra của người có thẩm quyền: 0,5 - Có báo cáo kết quả thực hiện xử lý sau kiểm tra theo chỉ đạo của người có thẩm quyền; có báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện xử lý: 0,5 1.4 Thực hiện chế độ báo cáo CCHC định kỳ 1,5 - Thực hiện đầy đủ về số lượng, nội dung và thời hạn theo quy định: 1,5 - Thực hiện không đầy đủ một trong các yêu cầu về số lượng, nội dung, thời hạn: Giảm trừ tương ứng theo hướng dẫn của Sở Nội vụ. 1.5 Thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch UBND tỉnh hoặc UBND tỉnh giao 1,25 - Hoàn thành 100% nhiệm vụ được giao có thời hạn trong năm đảm bảo thời gian quy định, xử lý đúng quy trình trên phần mềm Quản lý văn bản và điều hành (QLVBĐH): 1,25 - Hoàn thành từ trên 80% - dưới 100% nhiệm vụ được giao có thời hạn trong năm thì điểm đánh giá được tính theo công thức: - Hoàn thành từ 80% nhiệm vụ trở xuống: 0 2 Cải cách thể chế 5 2.1 Theo dõi thi hành pháp luật 2 2.1.1 Thực hiện các hoạt động về theo dõi thi hành pháp luật 1 - Thu thập thông tin về tình hình thi hành pháp luật: 0,25 - Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật: 0,25 - Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật: 0,5 2.1.2 Xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật (TDTHPL) 1 - Ban hành đầy đủ văn bản xử lý hoặc kiến nghị xử lý kết quả TDTHPL theo thẩm quyền: 1 - Không ban hành đầy đủ văn bản xử lý hoặc kiến nghị xử lý kết quả TDTHPL theo thẩm quyền: 0 2.2 Xử lý VBQPPL sau rà soát, hệ thống hóa (nếu có) 1,5 - Từ 70%-100% số văn bản đã được xử lý/ kiến nghị xử lý thì điểm đánh giá được tính theo công thức: - Dưới 70% số văn bản đã xử lý/ kiến nghị xử lý: 0 2.3 Xử lý văn bản trái pháp luật phát hiện qua kiểm tra (nếu có) 1,5 - Từ 70%-100% số văn bản đã được xử lý/ kiến nghị xử lý thì điểm đánh giá được tính theo công thức: - Dưới 70% số văn bản đã xử lý/ kiến nghị xử lý: 0 3 Cải cách thủ tục hành chính (TTHC) 18,5 3.1 Rà soát, đánh giá TTHC 0,5 - Có TTHC kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý: 0,5 - Không có kiến nghị hoặc có kiến nghị nhưng nội dung kiến nghị đơn giản hóa TTHC chưa phù hợp: 0 3.2 Công khai TTHC và kết quả giải quyết hồ sơ 3 3.2.1 Niêm yết, công khai danh mục TTHC được thực hiện tại Bộ phận Một cửa 0,5 - Danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết; danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết được thực hiện tiếp nhận, trả kết quả qua dịch vụ Bưu chính công ích và danh mục TTHC không tiếp nhận, trả kết quả qua dịch vụ Bưu chính công ích: 0,25 - Hộp thư góp ý: 0,25 3.2.2 Công khai TTHC trên Cổng/Trang thông tin điện tử của huyện 1 - 100% số TTHC được đăng tải đầy đủ, kịp thời, đúng quy định: 1 - Dưới 100% số TTHC được đăng tải đầy đủ, kịp thời, đúng quy định: 0 3.2.3 Công khai các quy định tại Bộ phận Một cửa (các chuẩn mực, các quy định hành chính, công bố phí, lệ phí, kênh tiếp nhận thông tin phản ánh, kiến nghị, đường dây nóng,...) tạo điều kiện cho tổ chức, công dân giám sát 0,5 - Thực hiện đầy đủ, đúng quy định: 0,5 - Không thực hiện đầy đủ, đúng quy định: 0 3.2.4 Công khai tiến độ, kết quả giải quyết hồ sơ TTHC của UBND cấp huyện và UBND cấp xã trên Cổng/Trang thông tin điện tử của huyện 1 - 100% hồ sơ TTHC đã được công khai tiến độ, kết quả giải quyết đúng quy định: 1 - Dưới 100% hồ sơ TTHC đã được công khai tiến độ, kết quả giải quyết đúng quy định: 0 3.3 Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông 2 3.3.1 Tỷ lệ hồ sơ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của huyện, đơn vị hành chính cấp xã được thực hiện theo cơ chế một cửa 1 - 100% số hồ sơ TTHC: 1 - Dưới 100% số hồ sơ TTHC: 0 3.3.2 Số TTHC hoặc nhóm TTHC được giải quyết theo hình thức liên thông cùng cấp 0,5 - Từ 05 TTHC hoặc nhóm TTHC trở lên: 0,5 - Từ 02-04 TTHC hoặc nhóm TTHC: 0,25 - Dưới 02 TTHC hoặc nhóm TTHC: 0 3.3.3 Số TTHC hoặc nhóm TTHC được giải quyết theo hình thức liên thông giữa các cấp chính quyền 0,5 - Từ 05 TTHC hoặc nhóm TTHC trở lên: 0,5 - Từ 02-04 TTHC hoặc nhóm TTHC: 0,25 - Dưới 02 TTHC hoặc nhóm TTHC: 0 3.4 Kết quả giải quyết hồ sơ TTHC 3,5 3.4.1 Tỷ lệ hồ sơ TTHC do huyện và đơn vị hành chính cấp xã tiếp nhận trong năm được giải quyết đúng hạn 2,5 - 100% số hồ sơ TTHC trong năm giải quyết đúng hạn: 2,5 - Từ trên 80% - dưới 100% số hồ sơ TTHC trong năm giải quyết đúng hạn thì điểm đánh giá được tính theo công thức: - Từ 80% số hồ sơ TTHC trong năm giải quyết đúng hạn trở xuống: 0 3.4.2 Đánh giá việc giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông 1 - Có tổ chức đánh giá việc giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông: 1 - Không tổ chức đánh giá việc giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông: 0 3.5 Đầu tư, kiện toàn và hiện đại hóa Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã 2,5 3.5.1 Bố trí công chức hoặc nhân viên Bưu điện thực hiện tiếp nhận và trả kết quả; thực hiện đồng phục và đeo bảng tên đối với công chức, nhân viên Bưu điện làm việc tại Bộ phận Một cửa theo quy định 1 - Thực hiện đúng quy định: 1 - Thực hiện không đúng quy định: 0 3.5.2 Đầu tư trang thiết bị cho Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã 1 - Đáp ứng nhu cầu làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin: 1 - Không đáp ứng: 0 3.5.3 Hoàn thiện quy chế hoạt động của Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã 0,5 - Kịp thời rà soát các quy định và hoàn thiện quy chế hoạt động: 0,5 - Không thực hiện: 0 3.6 Thực hiện cơ chế Một cửa điện tử, Một cửa điện tử liên thông 3 3.6.1 Tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính tiếp nhận và trả kết quả thông qua Hệ thống Một cửa điện tử cấp huyện (trừ những thủ tục UBND tỉnh cho phép chưa thực hiện) 1 - 100% hồ sơ thủ tục hành chính được tiếp nhận và trả kết quả thông qua Hệ thống Một cửa điện tử: 1 - Dưới 100% hồ sơ thủ tục hành chính được tiếp nhận và trả kết quả thông qua Hệ thống Một cửa điện tử: 0 3.6.2 Tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính tiếp nhận và trả kết quả thông qua Hệ thống Một cửa điện tử cấp xã (trừ những thủ tục UBND tỉnh cho phép chưa thực hiện) 1 - 100% UBND cấp xã đạt từ 90% trở lên hồ sơ thủ tục hành chính được tiếp nhận và trả kết quả thông qua Hệ thống Một cửa điện tử: 1 - Từ 01 UBND cấp xã trở lên có tỷ lệ dưới 90% hồ sơ thủ tục hành chính được tiếp nhận và trả kết quả thông qua hệ thống Một cửa điện tử: 0 3.6.3 Việc cập nhật thông tin hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống Một cửa điện tử cấp huyện, cấp xã (đối với hồ sơ TTHC thực hiện tiếp nhận và trả kết quả thông qua Hệ thống Một cửa điện tử) 1 - Quá trình giải quyết hồ sơ được cập nhật lên Hệ thống Một cửa điện tử đồng bộ với quá trình giải quyết hồ sơ thực tế: 1 - Quá trình giải quyết hồ sơ được cập nhật lên Hệ thống Một cửa điện tử không đồng bộ với quá trình giải quyết hồ sơ thực tế: 0 3.7 Thực hiện quy trình giải quyết TTHC 2 3.7.1 Thực hiện đúng, đủ các biểu mẫu trong quy trình giải quyết TTHC theo quy định 0,5 - Thực hiện đúng, đủ theo quy định: 0,5 - Thực hiện không đúng, không đầy đủ theo quy định: 0 3.7.2 Cập nhật thông tin vào các biểu mẫu trong quy trình giải quyết TTHC 1 - Đầy đủ, chính xác: 1 - Chưa đầy đủ, chính xác: 0 3.7.3 Tiếp nhận các thành phần hồ sơ như TTHC đã niêm yết, công khai 0,5 - Thực hiện theo quy định: 0,5 - Chưa thực hiện theo quy định: 0 3.8 Thực hiện xin lỗi tổ chức, công dân đối với trường hợp hồ sơ giải quyết quá hạn tại cấp huyện, cấp xã (nếu có) 1 - 100% hồ sơ giải quyết quá hạn có văn bản xin lỗi: 1 - Dưới 100% hồ sơ giải quyết quá hạn có văn bản xin lỗi: 0 3.9 Tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị (PAKN) của tổ chức, công dân đối với TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện, cấp xã 1 3.9.1 Thực hiện việc tiếp nhận PAKN của tổ chức, công dân đối với TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện, cấp xã 0,5 - Niêm yết công khai nội dung hướng dẫn và đường dây nóng thực hiện việc tiếp nhận PAKN của tổ chức, công dân đúng quy định: 0,5 - Không niêm yết công khai nội dung hướng dẫn và đường dây nóng thực hiện việc tiếp nhận PAKN của cá nhân, tổ chức đúng quy định: 0 3.9.2 Xử lý, giải quyết PAKN của cá nhân, tổ chức đối với TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện, cấp xã 0,5 - 100% số PAKN được xử lý, giải quyết hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý: 0,5 - Dưới 100% số PAKN được xử lý, giải quyết hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý: 0 4 Cải cách tổ chức bộ máy hành chính 3,5 4.1 Thực hiện quy định của Trung ương và của tỉnh về tổ chức bộ máy 2 4.1.1 Sắp xếp tổ chức bộ máy và kiện toàn chức năng, nhiệm vụ của các phòng chuyên môn cấp huyện 0,5 - Thực hiện đúng quy định: 0.5 - Không đúng quy định: 0 4.1.2 Thực hiện quy định về cơ cấu số lượng lãnh đạo cấp phòng và tương đương thuộc UBND cấp huyện 1,5 - 100% phòng chuyên môn và tổ chức tương đương cấp phòng có số lượng lãnh đạo, quản lý ít hơn công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: 1,5 - Từ trên 60% - dưới 100% phòng chuyên môn và tổ chức tương đương cấp phòng có số lượng lãnh đạo, quản lý ít hơn công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì điểm đánh giá được tính theo công thức: - Từ 60% trở xuống phòng chuyên môn và tổ chức tương đương cấp phòng có số lượng lãnh đạo, quản lý ít hơn công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: 0 4.2 Thực hiện quy định về sử dụng biên chế được cấp có thẩm quyền giao 1 4.2.1 Thực hiện quy định về sử dụng biên chế hành chính 0,5 - Sử dụng không vượt quá số lượng biên chế hành chính được giao: 0,5 - Sử dụng vượt quá số lượng biên chế hành chính được giao: 0 4.2.2 Thực hiện quy định về số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc huyện 0,5 - Sử dụng không vượt quá số lượng người làm việc được giao: 0,5 - Sử dụng vượt quá số lượng người làm việc được giao: 0 4.3 Thực hiện các quy định về phân cấp quản lý 0,5 - Thực hiện đầy đủ quy định: 0,5 - Không thực hiện đầy đủ các quy định: 0 5 Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức 10 5.1 Triển khai rà soát và bố trí cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm được duyệt 3,25 5.1.1 Thực hiện rà soát hiện trạng cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm 0,5 - Có thực hiện rà soát hiện trạng cán bộ, công chức so với mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm được duyệt: 0,5 - Không thực hiện: 0 5.1.2 Tỷ lệ cán bộ, công chức được bố trí theo vị trí việc làm 1,25 - Từ 95% trở lên cán bộ, công chức được bố trí phù hợp với bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm: 1,25 - Từ trên 60% đến dưới 95% cán bộ, công chức được bố trí phù hợp với bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm thì điểm đánh giá được tính theo công thức: - Từ 60% trở xuống cán bộ, công chức được bố trí phù hợp với bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm: 0 5.1.3 Mức độ thực hiện cơ cấu ngạch công chức theo vị trí việc làm được phê duyệt 0,75 - 100% cán bộ, công chức có ngạch công chức phù hợp với yêu cầu ngạch công chức của vị trí việc làm được duyệt: 0,75 - Từ trên 60% - dưới 100% cán bộ, công chức có ngạch công chức phù hợp với yêu cầu ngạch công chức của vị trí việc làm được duyệt thì điểm đánh giá được tính theo công thức: - Từ 60% trở xuống cán bộ, công chức có ngạch công chức phù hợp với yêu cầu ngạch công chức của vị trí việc làm được duyệt: 0 5.1.4 Bố trí viên chức theo đúng vị trí việc làm được phê duyệt tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc 0,75 - 100% trở lên viên chức bố trí đúng theo vị trí việc làm và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp tương ứng với từng vị trí: 0,75 - Từ trên 70% đến dưới 100% viên chức bố trí đúng theo vị trí việc làm và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp tương ứng với từng vị trí thì điểm đánh giá được tính theo công thức: - Từ 70% trở xuống viên chức bố trí đúng theo vị trí việc làm và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp tương ứng với từng vị trí: 0 5.2 Tuyển dụng công chức cấp xã, viên chức 1 5.2.1 Thực hiện quy định về tuyển dụng công chức cấp xã 0,5 - Đúng quy định: 0,5 - Không đúng quy định: 0 5.2.2 Thực hiện quy định về tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc 0,5 - Đúng quy định: 0,5 - Không đúng quy định: 0 5.3 Thực hiện quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại vị trí lãnh đạo cấp phòng và tương đương 1,25 5.3.1 Thực hiện quy định về điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại 0,75 - 100% số lãnh đạo được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đúng quy định về điều kiện, tiêu chuẩn: 0,75 - Dưới 100% số lãnh đạo được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đúng quy định: 0 5.3.2 Thực hiện quy định về thời gian bổ nhiệm lại 0,5 - 100% lãnh đạo được bổ nhiệm lại đúng thời gian quy định: 0,5 - Dưới 100% lãnh đạo được bổ nhiệm lại đúng thời gian quy định: 0 5.4 Đánh giá, phân loại công chức, viên chức 2 5.4.1 Thực hiện trình tự, thủ tục đánh giá, phân loại công chức, viên chức theo quy định 0,5 - Đúng quy định: 0,5 - Không đúng quy định: 0 5.4.2 Chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của cán bộ, công chức, viên chức 1,5 - Trong năm không có lãnh đạo huyện, thị xã, thành phố bị kỷ luật từ mức khiển trách trở lên: 0,5 - Trong năm không có lãnh đạo cấp phòng và tương đương bị kỷ luật từ mức khiển trách trở lên: 0,25 - Trong năm không có lãnh đạo đơn vị sự nghiệp trực thuộc bị kỷ luật từ mức khiển trách trở lên: 0,25 - Trong năm không có lãnh đạo cấp xã bị kỷ luật từ mức khiển trách trở lên: 0,5 5.5 Mức độ hoàn thành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức 1 - Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm: 0,25 - Hoàn thành từ trên 70% - 100% số lớp theo kế hoạch thì điểm đánh giá được tính theo công thức: - Hoàn thành từ 70% số lớp theo kế hoạch trở xuống: 0 5.6 Cán bộ, công chức cấp xã 1,5 5.6.1 Tỷ lệ đạt chuẩn của cán bộ cấp xã 0,75 - 100% số cán bộ cấp xã đạt chuẩn: 0,75 - Từ trên 85% - dưới 100% cán bộ cấp xã đạt chuẩn thì điểm đánh giá được tính theo công thức: - Từ 85% cán bộ cấp xã đạt chuẩn trở xuống: 0 5.6.2 Tỷ lệ đạt chuẩn của công chức cấp xã 0,75 - Từ trên 80% - 100% số công chức cấp xã đạt chuẩn thì điểm đánh giá được tính theo công thức: - Từ 80% số công chức cấp xã đạt chuẩn trở xuống: 0 6 Cải cách tài chính công 7,5 6.1 Tổ chức thực hiện công tác tài chính - ngân sách 2,5 6.1.1 Thực hiện giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước hàng năm 1 - Đạt tỷ lệ giải ngân từ 90% trở lên so với kế hoạch được giao: 1 - Đạt tỷ lệ giải ngân từ 70% - dưới 90% so với kế hoạch được giao: 0,5 - Đạt tỷ lệ giải ngân dưới 70% so với kế hoạch được giao: 0 6.1.2 Thực hiện cơ chế tự chủ về sử dụng kinh phí quản lý hành chính tại cơ quan hành chính 0,5 - Không có sai phạm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính được phát hiện trong năm đánh giá: 0,5 - Có sai phạm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính được phát hiện trong năm đánh giá: 0 6.1.3 Tổ chức thực hiện các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách 1 - 90% - 100% số kiến nghị được thực hiện: 1 - Từ 70% - dưới 90% số kiến nghị được thực hiện: 0,5 - Dưới 70% 50 kiến nghị được thực hiện: 0 6.2 Xây dựng dự toán ngân sách hàng năm 0,75 - Thực hiện đúng thời gian quy định: 0,75 - Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thời gian quy định: 0 6.3 Báo cáo quyết toán và Báo cáo kết quả thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính; kết quả thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc 1,25 - Đủ số lượng và đảm bảo về nội dung, thời gian theo quy định: 1,25 - Không đủ số lượng hoặc không đảm bảo về nội dung hoặc thời gian theo quy định: 0 6.4 Ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài sản công của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý 1 - 100% số cơ quan, đơn vị: 1 - Từ 80% - dưới 100% số cơ quan, đơn vị: 0,5 - Dưới 80% số cơ quan, đơn vị: 0 6.5 Thực hiện báo cáo tình hình quản lý sử dụng tài sản công tại địa phương 0,5 - Đúng theo quy định: 0,5 - Không đúng theo quy định: 0 6.6 Thực hiện cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập 1,5 6.6.1 Thực hiện quy định về việc phân phối kết quả tài chính hoặc sử dụng kinh phí tiết kiệm chi thường xuyên trong năm tại các đơn vị SNCL 0,5 - Không có sai phạm được phát hiện trong năm đánh giá: 0,5 - Có sai phạm được phát hiện trong năm đánh giá: 0 6.6.2 Tỷ lệ giảm chi trực tiếp ngân sách cho đơn vị sự nghiệp so với năm 2015 1 - Đạt tỷ lệ từ 10% trở lên: 1 - Đạt tỷ lệ dưới 10% thì điểm đánh giá được tính theo công thức: 7 Hiện đại hóa hành chính 13,5 7.1 Ứng dụng CNTT trong công tác chỉ đạo, điều hành 3 7.1.1 Tỷ lệ văn bản trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước dưới dạng điện tử 1 - 100% văn bản đi, đến được số hóa luân chuyển liên thông giữa các đơn vị (trừ văn bản mật): 1 - Dưới 100%: 0 7.1.2 Tỷ lệ xử lý văn bản, hồ sơ công việc đến luân chuyển nội bộ hoàn toàn trên phần mềm Quản lý văn bản và điều hành ở cấp huyện, cấp xã 0,5 - 100% văn bản, hồ sơ công việc đến được luân chuyển, xử lý hoàn toàn nội bộ trên phần mềm (trừ văn bản mật): 0,5 - Dưới 100% văn bản, hồ sơ công việc đến được luân chuyển, xử lý hoàn toàn nội bộ trên phần mềm: 0 7.1.3 Tỷ lệ văn bản, hồ sơ công việc đi được luân chuyển, xử lý hoàn toàn nội bộ trên phần mềm Quản lý văn bản và điều hành ở cấp huyện, cấp xã 0,5 - 100% văn bản, hồ sơ công việc đi được luân chuyển, xử lý hoàn toàn nội bộ trên phần mềm (trừ văn bản mật): 0,5 - Dưới 100% văn bản, hồ sơ công việc đi được luân chuyển, xử lý hoàn toàn nội bộ trên phần mềm: 0 7.1.4 Ứng dụng chữ ký số trên văn bản điện tử ở cấp huyện, cấp xã 1 - 100% văn bản điện tử đến được ký số văn bản đến; văn bản điện tử đi do huyện phát hành có đầy đủ chứng thư số cơ quan và chữ ký số của lãnh đạo cơ quan (trừ văn bản mật): 0,5 - 100% văn bản điện tử đến được ký số văn bản đến; văn bản điện tử đi do cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc huyện, đơn vị hành chính cấp xã phát hành có đầy đủ chứng thư số cơ quan và chữ ký số của lãnh đạo cơ quan: 0,5 - Không đáp ứng yêu cầu trên: 0 7.2 Dịch vụ công trực tuyến 2 7.2.1 Tỷ lệ TTHC cung cấp trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 có phát sinh hồ sơ trực tuyến trong năm 1 - Từ 50% trở lên số TTHC phát sinh hồ sơ trực tuyến so với tổng số TTHC đang cung cấp trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 có phát sinh hồ sơ: 1 - Từ 30% đến dưới 50% số TTHC phát sinh hồ sơ trực tuyến so với tổng số TTHC đang cung cấp trực tuyến mức độ 3. mức độ 4 có phát sinh hồ sơ: 0,5 - Từ dưới 30% trở xuống số TTHC phát sinh hồ sơ trực tuyến so với tổng số TTHC đang cung cấp trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 có phát sinh hồ sơ: 0 7.2.2 Tỷ lệ hồ sơ TTHC được tiếp nhận, xử lý trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 1 - Trên 20% số hồ sơ TTHC trở lên: 1 điểm - Từ 10% - 20% thì điểm đánh giá được tính theo công thức: - Dưới 10%: 0 7.3 Thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ BCCI 1,5 7.3.1 Tỷ lệ TTHC đã triển khai tiếp nhận, quả kết quả qua dịch vụ BCCI có phát sinh hồ sơ tiếp nhận/trả kết quả giải quyết qua dịch vụ BCCI 0,5 - Từ 50% số TTHC trở lên có phát sinh hồ sơ tiếp nhận/trả kết quả qua dịch vụ BCCI so với số TTHC đã triển khai tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ BCCI có phát sinh hồ sơ: 0,5 - Dưới 50% số TTHC trở lên có phát sinh hồ sơ tiếp nhận/trả kết quả qua dịch vụ BCCI so với số TTHC đã triển khai tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ BCCI có phát sinh hồ sơ: 0 7.3.2 Tỷ lệ hồ sơ TTHC được tiếp nhận qua dịch vụ BCCI 0,5 - Từ 15% số hồ sơ TTHC trở lên: 0,5 - Từ 10% - dưới 15% số hồ sơ TTHC trở lên: 0,25 - Dưới 10% số hồ sơ: 0 7.3.3 Tỷ lệ kết quả giải quyết TTHC được trả qua dịch vụ BCCI 0,5 - Từ 15% số hồ sơ TTHC trở lên: 0,5 - Từ 10% - dưới 15% số hồ sơ TTHC trở lên: 0,25 - Dưới 10% số hồ sơ: 0 7.4 Việc cung cấp thông tin trên Cổng/Trang thông tin điện tử 1 7.4.1 Cổng/Trang thông tin điện tử UBND cấp huyện cung cấp đầy đủ chuyên mục thông tin theo quy định 0,5 - Đầy đủ các chuyên mục thông tin và mức độ cung cấp thông tin đạt từ 90% trở lên: 0,5 - Không đầy đủ các chuyên mục thông tin hoặc mức độ cung cấp thông tin đạt dưới 90%: 0 7.4.2 Cổng/Trang thông tin điện tử UBND cấp xã trực thuộc cung cấp đầy đủ chuyên mục thông tin theo quy định 0,5 - Đầy đủ các chuyên mục thông tin và mức độ cung cấp thông tin đạt từ 90% trở lên: 0,5 - Không đầy đủ các chuyên mục thông tin hoặc mức độ cung cấp thông tin đạt 90%: 0 7.5 Triển khai Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của UBND cấp huyện 1 - Có triển khai: 1 - Chưa triển khai: 0 7.6 Áp dụng Hệ thống Quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 5 7.6.1 Thực hiện triển khai và công bố áp dụng Hệ thống Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 cho tất cả các hoạt động liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân 1 - Bản công bố áp dụng Hệ thống Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 được thông báo bằng văn bản đến Sở Khoa học và Công nghệ: 0,5 - Niêm yết bản công bố tại trụ sở đơn vị và công bố đầy đủ trên Trang thông tin điện tử của đơn vị: 0,5 - Không có bản công bố hoặc bản công bố không thực hiện theo mẫu quy định: 0 7.6.2 Thực hiện áp dụng và duy trì tốt Hệ thống Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 vào hoạt động 2 - Ban hành mục tiêu chất lượng: 0,5 - Tổ chức hoạt động đánh giá nội bộ định kỳ theo quy trình đánh giá nội bộ đã xây dựng: 0,5 - Đánh giá thực hiện mục tiêu chất lượng: 0,5 - Tiến hành xem xét của lãnh đạo: 0,5 7.6.3 Thực hiện khắc phục các điểm không phù hợp của Hệ thống Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 0,5 - Đã thực hiện: 0,5 - Không thực hiện: 0 7.6.4 Báo cáo hàng năm việc áp dụng, duy trì, cải tiến Hệ thống Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 vào hoạt động quản lý của đơn vị (bao gồm cả UBND cấp xã) 0,5 - Thực hiện đúng thời gian và nội dung theo quy định: 1 - Thực hiện không đúng thời gian hoặc không đảm bảo nội dung, hoặc không có báo cáo: 0 7.6.5 Thực hiện áp dụng và duy trì tốt Hệ thống Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 vào hoạt động của cấp xã 1 - 100% UBND cấp xã thực hiện áp dụng và duy trì tốt Hệ thống Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 vào hoạt động quản lý: 1 - Từ 80% trở lèn UBND cấp xã thực hiện áp dụng và duy trì tốt Hệ thống - Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 vào hoạt động quản lý: 0,5 - Dưới 80% UBND cấp xã thực hiện áp dụng và duy trì tốt Hệ thống Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 vào hoạt động quản lý: 0 II ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC 28,5 1 Lãnh đạo UBND tỉnh; đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh; đại biểu HĐND huyện; đại diện lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể huyện; lãnh đạo và công chức phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; lãnh đạo UBND cấp xã thuộc huyện; đại diện lãnh đạo Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh 7,5 1.1 Tình hình thực hiện quy chế làm việc của UBND huyện 0,5 1.2 Tính hợp lý trong việc phân công nhiệm vụ cho các phòng chuyên môn, đơn trực thuộc huyện và UBND cấp xã 0,5 1.3 Tình trạng tiêu cực trong tuyển dụng công chức cấp xã, bổ nhiệm công chức, viên chức 0,5 1.4 Tính công khai, minh bạch trong công tác tuyển dụng công chức cấp xã, bổ nhiệm công chức, viên chức 0,5 1.5 Năng lực chuyên môn của công chức trong phối hợp, xử lý công việc 0,5 1.6 Tinh thần trách nhiệm của công chức trong phối hợp, xử lý công việc 0,5 1.7 Tình trạng công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi cá nhân 0,5 1.8 Thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng kinh phí tài chính, ngân sách 0,5 1.9 Tính hiệu quả của việc quản lý, sử dụng tài sản công 0,5 1.10 Tính hiệu quả của việc thực hiện cơ chế tự chủ về sử dụng kinh phí quản lý hành chính 0,5 1.11 Tính hiệu quả của việc thực hiện cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc huyện 0,5 1.12 Tính kịp thời của thông tin được cung cấp trên Cổng/Trang thông tin điện tử của huyện 0,5 1.13 Mức độ đầy đủ của thông tin được cung cấp trên Cổng/Trang thông tin của huyện 0,5 1.14 Mức độ thuận tiện trong việc truy cập, khai thác thông tin trên Cổng/Trang thông tin điện tử của huyện 0,5 1.15 Tính hiệu quả của việc áp dụng Hệ thống Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 vào hoạt động của huyện và đơn vị hành chính cấp xã 0,5 2 Cá nhân, tổ chức đã thực hiện giao dịch, giải quyết TTHC tại các huyện, đơn vị hành chính cấp xã; đại diện lãnh đạo các Doanh nghiệp là Hội viên Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh 21 2.1 Mức độ hài lòng về tiếp cận dịch vụ (điều kiện tiếp đón và phục vụ) 2,5 2.1.1 Cơ quan trực tiếp tiếp nhận giải quyết hồ sơ TTHC cho cá nhân, tổ chức (Bộ phận Một cửa hay cơ quan giải quyết TTHC) 0,5 2.1.2 Số lần cá nhân, tổ chức phải liên hệ các cơ quan để giải quyết công việc 0,5 2.1.3 Việc đảm bảo chỗ ngồi, vệ sinh, nước uống tại cơ quan giải quyết TTHC/Bộ phận Một cửa 0,5 2.1.4 Trang thiết bị phục vụ cá nhân, tổ chức tại cơ quan giải quyết TTHC/Bộ phận Một cửa (máy tính, máy in, máy photocopy, bàn ghế, bút để viết,...) 0,3 2.1.5 Mức độ hiện đại của trang thiết bị (máy in, máy tính, máy photocopy, máy scan, máy quét mã vạch, máy lấy số thứ tự, máy tra cứu hồ sơ TTHC....) 0,5 2.1.6 Mức độ dễ sử dụng của trang thiết bị 0,2 2.2 Mức độ hài lòng về tổ chức giải quyết TTHC 5 2.2.1 Kênh thông tin để biết về TTHC 0,4 2.2.2 TTHC được niêm yết công khai đầy đủ 0,7 2.2.3 TTHC được niêm yết công khai chính xác 0,7 2.2.4 Thành phần hồ sơ mà cá nhân, tổ chức phải nộp là đúng quy định 1,2 2.2.5 Phí/lệ phí mà cá nhân, tổ chức phải nộp là đúng quy định 1 2.2.6 Thời hạn giải quyết đúng quy định (tính từ ngày hồ sơ được tiếp nhận đến ngày nhận kết quả) 1 2.3 Mức độ hài lòng về công chức/nhân viên Bưu điện tiếp nhận, giải quyết TTHC (phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên Bưu điện) 6 2.3.1 Việc công chức/nhân viên Bưu điện gây phiền hà, sách nhiễu 1,2 2.3.2 Việc công chức/nhân viên Bưu điện gợi ý nộp tiền ngoài phí/lệ phí 1,2 2.3.3 Việc công chức/nhân viên Bưu điện có thái độ giao tiếp lịch sự với cá nhân/đại diện tổ chức 0,6 2.3.4 Việc công chức/nhân viên Bưu điện chú ý lắng nghe ý kiến của cá nhân/đại diện tổ chức 0,6 2.3.5 Việc công chức/nhân viên Bưu điện trả lời, giải đáp đầy đủ các ý kiến của cá nhân/đại diện tổ chức 0,6 2.3.6 Việc công chức/nhân viên Bưu điện hướng dẫn kê khai hồ sơ tận tình, chu đáo, dễ hiểu 0,6 2.3.7 Việc công chức/nhân viên Bưu điện tuân thủ đúng quy định trong giải quyết công việc 1,2 2.4 Mức độ hài lòng về kết quả giải quyết TTHC 5 2.4.1 Việc cơ quan đúng hẹn 1 Nếu giải quyết đúng hẹn thì đạt điểm tối đa TCTP 2.4.2 2.4.2 Việc cơ quan thông báo trễ hẹn và thực hiện xin lỗi 2 2.4.3 Kết quả đúng quy định 0,6 2.4.4 Kết quả có thông tin đầy đủ 0,7 2.4.5 Kết quả có thông tin chính xác 0,7 2.5 Chỉ số hài lòng về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị liên quan đến TTHC 2,5 2.5.1 Cơ quan giải quyết TTHC/Bộ phận Một cửa có bố trí hình thức tiếp nhận góp ý, phản ánh, kiến nghị 0,5 2.5.2 Người dân, tổ chức thực hiện góp ý, phản ánh, kiến nghị dễ dàng 0,5 Áp dụng trong trường hợp cá nhân, tổ chức đã thực hiện góp ý, phản ánh, kiến nghị liên quan đến TTHC. Nếu không có phản ánh kiến nghị thì tính điểm tối đa 2.5.3 Cơ quan giải quyết TTHC/Bộ phận Một cửa tiếp nhận, xử lý các góp ý, phản ánh, kiến nghị tích cực 0,5 2.5.4 Cơ quan giải quyết TTHC/ Bộ phận Một cửa có thông báo kết quả xử lý góp ý, phản ánh, kiến nghị kịp thời 1 III ĐIỂM THƯỞNG 6 1 Có sáng kiến hoặc giải pháp, cách làm mới mang lại hiệu quả trong công tác CCHC 1 2 UBND cấp huyện đã thực hiện chuyển giao một số nhiệm vụ dịch vụ hành chính công tại Bộ phận Một cửa cấp huyện và Bộ phận Một cửa cấp xã để Bưu điện thực hiện theo Quyết định số 70/QĐ-UBND ngày 21/02/2020 của UBND tỉnh về việc ban hành Đề án chuyển giao một số nhiệm vụ dịch vụ hành chính công trên địa bàn tỉnh để Bưu điện thực hiện 1 3 Tổng số đơn vị sự nghiệp công lập năm đánh giá có giảm so với năm trước liền kề 1 4 Trong năm đánh giá, có thực hiện tăng mức độ tự chủ (tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc tự đảm bảo một phần chi thường xuyên) tại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc 1 5 Tỷ lệ hồ sơ được xử lý trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 cao hơn ít nhất 10% so với kết quả năm trước liền kề 1 6 Tỷ lệ hồ sơ được tiếp nhận/trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích đạt tối thiểu 10% và tăng so với năm trước liền kề 1 * TỔNG ĐIỂM ĐẠT ĐƯỢC (I + II + III) 100 IV ĐIỂM TRỪ 1 Việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC 7 1.1 Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật năm của cơ quan, đơn vị ban hành sau ngày 31/3 của năm thực hiện Kế hoạch 1 1.2 Thực hiện không đúng trình tự, thủ tục xây dựng VBQPPL theo quy định pháp luật (nếu có) 1 1.3 Không thực hiện chế độ báo cáo công tác rà soát VBQPPL, hệ thống hóa VBQPPL (nếu có) hoặc thực hiện chế độ báo cáo công tác rà soát VBQPPL, hệ thống hóa VBQPPL (nếu có) không đảm bảo theo quy định pháp luật và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền 0,5 1.4 Có đơn thư hoặc thông tin phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về kết quả giải quyết công việc, TTHC, thái độ, hành vi gây phiền hà, nhũng nhiễu, chậm trễ của cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền xử lý và xác nhận là đúng hoặc đúng một phần 1 1.5 Trong năm có TTHC cung cấp trực tuyến mức độ 3 hoặc mức độ 4 phát sinh hồ sơ nhưng không có hồ sơ được xử lý trực tuyến 1 1.6 Trong năm không phát sinh hồ sơ TTHC được nhận qua dịch vụ Bưu chính công ích đối với các TTHC đã triển khai nhận/trả kết quả qua dịch vụ Bưu chính công ích 1 1.7 Còn trường hợp gửi văn bản giấy đối với văn bản thuộc danh mục văn bản trao đổi hoàn toàn dưới dạng điện tử theo quy định tại văn bản số 350/VP-HCQT ngày 07/02/2020 của Văn phòng UBND tỉnh 0,5 1.8 Quản lý, sử dụng Hệ thống thư điện tử công vụ không đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định tại Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND ngày 04/3/2011 của UBND tỉnh 0,5 1.9 Không kịp thời rà soát, đề nghị thu hồi, bàn giao thiết bị chứng thư số chuyên dùng; thay đổi, khóa hoặc xóa tài khoản thư điện tử công vụ, tài khoản đăng nhập phần mềm QLVBĐH đối với cơ quan, cá nhân trong trường hợp thay đổi tên cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức mất, nghỉ hưu, nghỉ việc, chuyển công tác,... 0,5 2 Kết quả Điều tra XHH về sự mong đợi của cá nhân, tổ chức (trừ tối đa 03 TCTP) 1,2 Trừ vào tổng điểm điều tra XHH đạt được tại Khoản 2 Mục III 2.1 Mức độ hài lòng về tiếp cận dịch vụ (điều kiện tiếp đón và phục vụ) 0,3 2.1.1 Mở rộng các hình thức thông tin để cá nhân, tổ chức biết đến cơ quan nơi nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết TTHC một cách dễ dàng, nhanh chóng 0,1 2.1.2 Cải thiện chất lượng cơ sở vật chất; hiện đại hóa trang thiết bị phục vụ người dân, tổ chức 0,2 2.2 Mức độ hài lòng về tổ chức giải quyết TTHC 0,8 2.2.1 Tăng cường niêm yết công khai, minh bạch quy định TTHC 0,4 2.2.2 Tăng cường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC qua đường bưu điện 0,1 2.2.3 Đẩy mạnh dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 0,1 2.24 Tiếp tục đơn giản hóa TTHC 0,2 2.3 Mức độ hài lòng về công chức giải quyết TTHC (phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức giải quyết TTHC) 1 2.3.1 Cải thiện thái độ giao tiếp của công chức/nhân viên Bưu điện 0,4 2.3.2 Cải thiện tinh thần phục vụ của công chức/nhân viên Bưu điện 0,4 2.3.3 Nâng cao năng lực giải quyết công việc của công chức/nhân viên Bưu điện 0,2 2.4 Mức độ hài lòng về kết quả giải quyết TTHC 0,4 2.4.1 Rút ngắn thời gian giải quyết TTHC 0,2 2.4.2 Giảm phí/lệ phí giải quyết TTHC 0,2 2.5 Chỉ số hài lòng về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị liên quan đến TTHC 0,4 2.5.1 Bố trí hình thức tiếp nhận ý kiến góp ý, phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức dễ dàng, thuận tiện hơn 0,2 * * TỔNG ĐIỂM (I + II + III - IV)
{ "issuing_agency": "Tỉnh Gia Lai", "promulgation_date": "14/08/2020", "sign_number": "397/QĐ-UBND", "signer": "Đỗ Tiến Đông", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Quyet-dinh-2802-2008-QD-UBND-muc-thu-che-do-thu-nop-quan-ly-su-dung-114070.aspx
Quyết định 2802/2008/QĐ-UBND mức thu, chế độ thu nộp, quản lý sử dụng
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------- Số: 2802/2008/QĐ-UBND Hạ Long, ngày 29 tháng 8 năm 2008 QUYẾT ĐỊNH "VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ CƯ TRÚ; SỬA ĐỔI TỶ LỆ (%) TRÍCH ĐỂ LẠI CHO CÁC ĐƠN VỊ THU LỆ PHÍ HỘ TỊCH, LỆ PHÍ CHỨNG MINH NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH" UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004; Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh phí, lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ "Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí"; Căn cứ Nghị quyết số 10/2008/NQ-HĐND ngày 15/7/2008 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Quảng Ninh khoá XI - Kỳ họp thứ 13 "Về việc bãi bỏ khoản thu phí dự thi, dự tuyển đối với thi tuyển vào trung học phổ thông và bổ túc trung học; miễn thu đối với phí an ninh, trật tự; phí phòng chống thiên tai; lệ phí địa chính và sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến lệ phí hộ tịch, hộ khẩu (lệ phí đăng ký cư trú); lệ phí chứng minh Nhân dân và sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến lệ phí hộ tịch, lệ phí đăng ký cư trú; chứng minh nhân dân tại Nghị quyết số 06/2007/NQ-HĐND ngày 04/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh". Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 2288TTr/TC-QLG ngày 13/8/2008, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Nay quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký cư trú, sửa đổi tỷ lệ (%) trích để lại cho các đơn vị thu lệ phí hộ tịch, lệ phí chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, cụ thể: 1. Mức thu bằng tiền, chế độ thu nộp, tỷ lệ trích để lại lệ phí đăng ký cư trú như Phụ lục số 1 kèm theo quyết định này. 2. Sửa đổi tỷ lệ trích để lại cho đơn vị được giao nhiệm vụ thu lệ phí hộ tịch, lệ phí chứng minh Nhân dân như Phụ lục số 2 kèm theo quyết định này. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký, thay thế Điều 3 Quyết định số 1692/2008 QĐ-UBND ngày 30/5/2008 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh. Điều 3. Các ông (bà): Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./. Nơi nhận: - Bộ Tài chính (báo cáo); - Tổng Cục thuế; - Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp - TT Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh; - CT, P1, P2, P3; - Ban kinh tế ngân sách HĐND tỉnh; - Như điều 3 (thực hiện); - Sở Tư pháp; TT Lưu trữ; - V0, V1, V3, TM1, TM2; - Lưu TM2, VP/UB 70 bản - QĐ283 TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KT.CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nhữ Thị Hồng Liên PHỤ LỤC SỐ 1 MỨC THU, ĐỐI TƯỢNG NỘP, ĐƠN VỊ THU VÀ TỶ LỆ % TRÍCH ĐỂ LẠI LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ CƯ TRÚ (Kèm theo Quyết định số 2802/2008/QĐ-UBND ngày 29/8/2008 của UBND tỉnh Q.Ninh) I/ Mức thu: TT Nội dung Đơn vị tính Mức thu 1 Trường hợp bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; hộ gia đình thuộc diện xóa đói giảm nghèo; công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban dân tộc Không thu 2 Trường hợp còn lại 2.1 Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú a Tại các phường nội thành của thành phố thuộc tỉnh đồng/lần đăng ký 10.000 b Tại các xã, thị trấn, miền núi, biên giới, hải đảo đồng/lần đăng ký 2.000 c Tại các khu vực khác đồng/lần đăng ký 5.000 2.2 Cấp lại, đổi sổ hộ khẩu gia đình, sổ tạm trú a Tại các phường nội thành của thành phố thuộc tỉnh - Sổ hộ khẩu đồng/lần cấp 15.000 - Sổ tạm trú đồng/lần cấp 10.000 b Tại các xã, thị trấn, miền núi, biên giới, hải đảo - Sổ hộ khẩu đồng/lần cấp 4.000 - Sổ tạm trú đồng/lần cấp 4.000 c Tại các khu vực khác - Sổ hộ khẩu đồng/lần cấp 7.500 - Sổ tạm trú đồng/lần cấp 5.000 2.3 Riêng cấp đổi sổ hộ khẩu, cấp đổi sổ tạm trú theo yêu cầu của chủ hộ vì lý do nhà nước đổi thay địa giới hành chính, tên đường phố, số nhà a Tại các phường nội thành của thành phố thuộc tỉnh đồng/lần cấp 8.000 b Tại các xã, thị trấn, miền núi, biên giới, hải đảo đồng/lần cấp 3.000 c Tại các khu vực khác đồng/lần cấp 4.000 2.4 Đính chính các thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú a Tại các phường nội thành của thành phố thuộc tỉnh đồng/lần cấp 5.000 b Tại các xã, thị trấn, miền núi, biên giới, hải đảo đồng/lần cấp 2.000 c Tại các khu vực khác đồng/lần cấp 2.500 Trường hợp đính chính lại địa chỉ do nhà nước thay đổi địa giới hành chính, đường phố, số nhà; xóa tên trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú Không thu 2.5 Cấp mới sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, tách sổ hộ khẩu Miễn thu II/ Đối tượng nộp, đơn vị thu lệ phí đăng ký cư trú: - Đối tượng nộp: Người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của pháp luật về cư trú. - Đơn vị thu: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của pháp luật về cư trú. III/ Tỷ lệ trích để lại cho đơn vị thu: Đơn vị thu được để lại 100% tổng số tiền lệ phí thu được để phục vụ công tác thu lệ phí PHỤ LỤC SỐ 2 TỶ LỆ (%) TRÍCH ĐỂ LẠI CHO ĐƠN VỊ THU LỆ PHÍ HỘ TỊCH, LỆ PHÍ CHỨNG MINH NHÂN DÂN (Kèm theo Quyết định số 2802/2008/QĐ-UBND ngày 29/8/2008 của UBND tỉnh Q.Ninh) TT Nội dung Đơn vị thu lệ phí Tỷ lệ (%) để lại cho đơn vị thu lệ phí 1 Lệ phí hộ tịch Ủy ban Nhân dân cấp xã 100% Các đơn vị khác 30% 2 Lệ phí chứng minh nhân dân Công an cấp huyện Tại địa bàn các phường thành phố thuộc tỉnh 70% Tại địa bàn các xã, thị trấn miền núi, biên giới, hải đảo 100% Tại địa bàn các xã, phường, thị trấn còn lại 90%
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Ninh", "promulgation_date": "29/08/2008", "sign_number": "2802/2008/QĐ-UBND", "signer": "Nhữ Thị Hồng Liên", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Quyet-dinh-1582-QD-LDTBXH-chi-tieu-giam-sat-danh-gia-thuc-hien-de-an-132866.aspx
Quyết định 1582/QĐ-LĐTBXH chỉ tiêu giám sát, đánh giá thực hiện đề án
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1582/QĐ-LĐTBXH Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2011 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2020 THEO QUYẾT ĐỊNH 1956/QĐ-TTG NGÀY 27/11/2009 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Căn cứ Nghị định 186/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của Chính phủ, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”; Căn cứ Quyết định số 962/QĐ-TTg ngày 25/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ Thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”; Căn cứ Quyết định số 557/QĐ-BCĐTW ngày 03/12/2010 của Trưởng ban chỉ đạo Trung ương thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”; Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề - Tổ trưởng tổ công tác giúp việc Ban Chỉ đạo, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này một số chỉ tiêu giám sát, đánh giá thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 (kèm theo). Điều 2. Trách nhiệm báo cáo và thời gian gửi báo cáo: 1. Căn cứ các chỉ tiêu giám sát, đánh giá: - Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện tình hình thực hiện của xã. - Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp tình hình thực hiện của các xã trong huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp tình hình thực hiện của các huyện báo cáo Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp báo cáo Chính phủ. 2. Thời gian gửi báo cáo - Báo cáo 6 tháng: Cấp xã báo cáo trước ngày 01 tháng 7, cấp huyện báo cáo trước ngày 15 tháng 7, cấp tỉnh báo cáo trước ngày 30 tháng 7 hàng năm. - Báo cáo năm: Cấp xã báo cáo trước ngày 01 tháng 1, cấp huyện báo cáo trước ngày 15 tháng 1, cấp tỉnh báo cáo trước ngày 30 tháng 1 của năm sau. Điều 2. Giao Tổng cục Dạy nghề phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và triển khai thực hiện Quyết định này. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 4. Trưởng ban chỉ đạo thực hiện Đề án các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề - Tổ trưởng tổ công tác giúp việc Ban Chỉ đạo và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân - Trưởng BCĐ TW; - Văn phòng Chính phủ; - Thành viên Ban Chỉ đạo; - UBND các tỉnh/TP trực thuộc TW; - Sở LĐTBXH các tỉnh/TP trực thuộc TW; - Các Bộ: Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ NN&PTNT, Bộ GD&ĐT, Bộ Công thương, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam; - Lưu: VT, TCDN. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG ỦY VIÊN BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 1956/QĐ-TTG Nguyễn Ngọc Phi MỘT SỐ CHỈ TIÊU GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 1582/QĐ-LĐTBXH ngày 02 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành một số chỉ tiêu giám sát, đánh giá thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ Tên chỉ tiêu Hướng dẫn chỉ tiêu Thời điểm, phương pháp thu thập I. CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH 1. Số địa phương(1) đã xây dựng quy chế hoạt động của ban chỉ đạo. Theo dõi và báo cáo số liệu thống kê định kỳ 6 tháng, 1 năm 2. Số đoàn công tác đi hướng dẫn, kiểm tra các địa phương (xã) về triển khai và thực hiện Đề án. 3. Danh mục nghề đào tạo cho LĐNT đã được ban hành (Số lượng và tên nghề) (cấp tỉnh) II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN 1. Tổng số lớp dạy nghề đã tổ chức, phân theo 4 nhóm: (nông nghiệp, làng nghề, công nghiệp - dịch vụ và đánh bắt xa bờ). Theo dõi và báo cáo số liệu thống kê định kỳ 6 tháng, 1 năm 2. Số LĐNT được học nghề trong năm, phân theo: - Học nghề thường xuyên dưới 3 tháng (nông nghiệp, làng nghề, công nghiệp - dịch vụ và đánh bắt xa bờ). - Đặt hàng dạy nghề (Trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề) - Nhóm đối tượng được hỗ trợ (3 nhóm đối tượng). 3. Tỷ lệ LĐNT được học nghề trong năm bằng: [ Số LĐNT được học nghề ] Tổng số người có nhu cầu học nghề Theo báo cáo và kết quả kiểm tra, giám sát 6 tháng, 1 năm 4. Số nghề đã được phê duyệt định mức chi phí đào tạo (Cấp tỉnh). Theo dõi và báo cáo số liệu thống kê định kỳ 6 tháng, 1 năm 5. Số nghề đã được biên soạn mới chương trình, giáo trình, phân theo: - Trình độ đào tạo (Sơ cấp nghề, dạy nghề dưới 3 tháng). - Nhóm nghề đào tạo (nông nghiệp, phi nông nghiệp). 6. Số giáo viên/người dạy nghề được bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng nghề. 7. Số cán bộ, công chức xã được đào tạo bồi dưỡng. 8. Số hộ được vay vốn (phân theo các nguồn: ngân hàng Chính sách - Xã hội, Quỹ QG GQVL… học nghề. 9. Kinh phí đã sử dụng phân theo nguồn (trung ương, địa phương, nguồn khác). Theo dõi và báo cáo số liệu thống kê định kỳ 6 tháng, 1 năm 10. Số doanh nghiệp/đơn vị tham gia ký kết hợp đồng 3 bên, phân theo: - Loại hình doanh nghiệp. - Ngành nghề sản xuất - kinh doanh. - Hình thức hỗ trợ (tuyển dụng, bao tiêu sản phẩm, hỗ trợ khác…) III. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ CHO LĐNT 1. Số LĐNT sau khi học nghề làm đúng với nghề được đào tạo, phân theo: - Số LĐNT (sau học nghề 1 năm) được thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp… - Số LĐNT tự tạo việc làm. - Số LĐNT được doanh nghiệp tuyển dụng. Theo báo cáo và kết quả kiểm tra, giám sát 6 tháng, 1 năm 2. Tỷ lệ LĐNT làm đúng với nghề được đào tạo, phân theo 3 nhóm ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ Tỷ lệ được tính bằng: [ Số LĐNT sau khi học nghề làm đúng với nghề được đào tạo ] Số LĐNT đã tham gia học nghề 3. Số hộ gia đình có người tham gia học nghề được thoát nghèo sau 1 năm học nghề. 4. Số hộ gia đình có người tham gia học nghề trở thành hộ khá(2) (thống kê sau 1 năm học nghề). 5. Số doanh nghiệp/đơn vị thực hiện theo đúng cam kết đã ký. 6. Số xã có hộ sau học nghề trở thành khá (tỷ lệ từ 10% trở lên (thống kê sau 1 năm học nghề)). 7. Tỷ lệ lao động trong xã chuyển từ lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp sau học nghề. ____________ (1) Đối với cấp trung ương: Địa phương được hiểu là thống kê tỉnh/TP Đối với cấp tỉnh: Địa phương được thống kê theo số huyện Đối với cấp huyện: Địa phương được thống kê theo số xã (2) Hộ khá: là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người/năm cao hơn mức tiêu chí về thu nhập (Tiêu chí số 10) theo Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
{ "issuing_agency": "Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội", "promulgation_date": "02/12/2011", "sign_number": "1582/QĐ-LĐTBXH", "signer": "Nguyễn Ngọc Phi", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-6968-QD-BCA-2022-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-quan-ly-xuat-nhap-canh-538291.aspx
Quyết định 6968/QĐ-BCA 2022 công bố thủ tục hành chính quản lý xuất nhập cảnh
BỘ CÔNG AN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 6968/QĐ-BCA Hà Nội, ngày 22 tháng 9 năm 2022 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XUẤT NHẬP CẢNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA BỘ CÔNG AN BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPVP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh tại Tờ trình số 18243/TTr-A08 ngày 06 tháng 9 năm 2022. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này 46 thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực quản lý xuất nhập cảnh thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an (có danh mục thủ tục hành chính kèm theo). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ; Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. BỘ TRƯỞNG Đại tướng Tô Lâm THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XUẤT NHẬP CẢNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA BỘ CÔNG AN (Ban hành kèm theo Quyết định số 6968/QĐ-BCA ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an) PHẦN I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA BỘ CÔNG AN Stt Số hồ sơ TTHC Tên thủ tục hành chính Tên văn bản QPPL quy định nội dung sửa đổi, bổ sung Lĩnh vực Cơ quan thực hiện A Thủ tục hành chính cấp Trung ương 1 1.000811 Cấp mới thẻ ABTC (cấp lần đầu, cấp lại khi thẻ hết hạn) cho doanh nhân Việt Nam tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an Thông tư số 25/2021/TT-BTC Quản lý xuất nhập cảnh Cục Quản lý xuất nhập cảnh 2 2.000332 Cấp lại thẻ ABTC cho doanh nhân Việt Nam tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ; Thông tư số 25/2021/TT-BTC Quản lý xuất nhập cảnh Cục Quản lý xuất nhập cảnh 3 1.001458 Trình báo mất thẻ ABTC Nghị định số 45/2020/NĐ-CP Quản lý xuất nhập cảnh Cục Quản lý xuất nhập cảnh 4 1.002757 Cấp thị thực điện tử theo đề nghị của người nước ngoài Thông tư số 25/2021/TT-BTC Quản lý xuất nhập cảnh Cục Quản lý xuất nhập cảnh 5 1.002756 Cấp thị thực điện tử theo đề nghị của cơ quan, tổ chức Thông tư số 25/2021/TT-BTC Quản lý xuất nhập cảnh Cục Quản lý xuất nhập cảnh 6 1.003425 Kiểm tra, xét duyệt nhân sự, cấp phép nhập cảnh cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an Thông tư số 25/2021/TT-BTC Quản lý xuất nhập cảnh Cục Quản lý xuất nhập cảnh 7 1.003144 Cấp giấy miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của công dân Việt Nam Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ; Thông tư số 25/2021/TT-BTC Quản lý xuất nhập cảnh Cục Quản lý xuất nhập cảnh 8 1.000807 Cấp lại giấy miễn thị thực tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ; Thông tư số 25/2021/TT-BTC Quản lý xuất nhập cảnh Cục Quản lý xuất nhập cảnh 9 1.000771 Gia hạn tạm trú cho người đã được cấp giấy miễn thị thực Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ; Thông tư số 25/2021/TT-BTC Quản lý xuất nhập cảnh Cục Quản lý xuất nhập cảnh 10 2.000332 Cấp giấy phép xuất nhập cảnh cho người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ; Thông tư số 25/2021/TT-BTC Quản lý xuất nhập cảnh Cục Quản lý xuất nhập cảnh 11 2.000281 Cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh cho người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ; Thông tư số 25/2021/TT-BTC Quản lý xuất nhập cảnh Cục Quản lý xuất nhập cảnh 12 1.003358 Cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an Thông tư số 25/2021/TT-BTC Quản lý xuất nhập cảnh Cục Quản lý xuất nhập cảnh 13 1.003342 Cấp thị thực cho người nước ngoài tại Việt Nam Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ; Thông tư số 25/2021/TT-BTC Quản lý xuất nhập cảnh Cục Quản lý xuất nhập cảnh 14 1.003326 Gia hạn tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ; Thông tư số 25/2021/TT-BTC Quản lý xuất nhập cảnh Cục Quản lý xuất nhập cảnh 15 1.003290 Cấp thẻ thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam Thông tư số 25/2021/TT-BTC Quản lý xuất nhập cảnh Cục Quản lý xuất nhập cảnh 16 1.000236 Đăng ký tài khoản điện tử Nghị định số 45/2020/NĐ-CP Quản lý xuất nhập cảnh Cục Quản lý xuất nhập cảnh 17 1.000232 Hủy tài khoản điện tử trong trường hợp cơ quan, tổ chức có tài khoản đề nghị bằng văn bản Nghị định số 45/2020/NĐ-CP Quản lý xuất nhập cảnh Cục Quản lý xuất nhập cảnh 18 1.010046 Xét duyệt nhân sự, cấp phép nhập cảnh cho người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên nhưng chưa có hiện diện thương mại hoặc đối tác tại Việt Nam Nghị định số 45/2020/NĐ-CP Quản lý xuất nhập cảnh Cục Quản lý xuất nhập cảnh 19 2.002351 Kiểm tra, xét duyệt nhân sự, cấp phép nhập cảnh cho người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam qua giao dịch điện tử tại Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh Nghị định số 45/2020/NĐ-CP Quản lý xuất nhập cảnh Cục Quản lý xuất nhập cảnh 20 1.010048 Xác nhận, cung cấp thông tin liên quan đến xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam Nghị định số 45/2020/NĐ-CP Quản lý xuất nhập cảnh Cục Quản lý xuất nhập cảnh 21 1.010381 Cấp hộ chiếu phổ thông có gắn chíp điện tử ở trong nước Nghị định số 45/2020/NĐ-CP Quản lý xuất nhập cảnh Cục Quản lý xuất nhập cảnh 22 1.001471 Cấp hộ chiếu phổ thông không gắn chíp điện tử ở trong nước Nghị định số 45/2020/NĐ-CP Quản lý xuất nhập cảnh Cục Quản lý xuất nhập cảnh 23 1.010382 Khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông Nghị định số 45/2020/NĐ-CP Quản lý xuất nhập cảnh Cục Quản lý xuất nhập cảnh 24 1.010036 Cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú tại Việt Nam đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài Nghị định số 45/2020/NĐ-CP Quản lý xuất nhập cảnh Cục Quản lý xuất nhập cảnh B Thủ tục hành chính cấp tỉnh 1 1.002411 Gia hạn tạm trú cho người đã được cấp giấy miễn thị thực Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ; Thông tư số 25/2021/TT-BTC Quản lý xuất nhập cảnh Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh 2 1.002390 Cấp giấy phép xuất nhập cảnh cho người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ; Thông tư số 25/2021/TT-BTC Quản lý xuất nhập cảnh Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh 3 1.002359 Cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh cho người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam Nghị định số 45/2020/NĐ-CP Quản lý xuất nhập cảnh Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh 4 1.003460 Cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam tại Công an cấp tỉnh Thông tư số 25/2021/TT-BTC Quản lý xuất nhập cảnh Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh 5 1.001194 Cấp thị thực cho người nước ngoài tại Việt Nam Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ; Thông tư số 25/2021/TT-BTC Quản lý xuất nhập cảnh Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh 6 1.001146 Gia hạn tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ; Thông tư số 25/2021/TT-BTC Quản lý xuất nhập cảnh Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh 7 1.001010 Cấp thẻ thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam Thông tư số 25/2021/TT-BTC Quản lý xuất nhập cảnh Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh 8 2.000473 Cấp đổi thẻ thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam tại Công an cấp tỉnh Thông tư số 25/2021/TT-BTC Quản lý xuất nhập cảnh Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh 9 2.000460 Cấp lại thẻ thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam tại Công an cấp tỉnh Thông tư số 25/2021/TT-BTC Quản lý xuất nhập cảnh Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh 10 1.000931 Cấp giấy phép vào khu vực cấm, khu vực biên giới cho người nước ngoài tại Công an cấp tỉnh Thông tư số 25/2021/TT-BTC Quản lý xuất nhập cảnh Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh 11 1.001226 Cấp giấy phép đến các tỉnh, thành phố của Việt Nam cho công dân Lào nhập cảnh bằng Giấy thông hành biên giới tại Công an cấp tỉnh Thông tư số 25/2021/TT-BTC Quản lý xuất nhập cảnh Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh 12 1.001200 Cấp giấy thông hành biên giới cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân sang Campuchia tại Công an cấp tỉnh biên giới tiếp giáp với Campuchia Thông tư số 73/2021/TT-BCA Quản lý xuất nhập cảnh Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh 13 1.001280 Cấp giấy thông hành biên giới cho công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú ở tỉnh có chung đường biên giới với Lào Thông tư số 73/2021/TT-BCA Quản lý xuất nhập cảnh Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh 14 1.001258 Cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam - Lào cho công dân Việt Nam làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào Thông tư số 73/2021/TT-BCA Quản lý xuất nhập cảnh Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh 15 1.010049 Trình báo mất giấy thông hành Nghị định số 45/2020/NĐ-CP Quản lý xuất nhập cảnh Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh 16 1.010383 Cấp hộ chiếu phổ thông có gắn chíp điện tử ở trong nước Nghị định số 45/2020/NĐ-CP Quản lý xuất nhập cảnh Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh 17 1.001456 Cấp hộ chiếu phổ thông không gắn chíp điện tử ở trong nước Nghị định số 45/2020/NĐ-CP Quản lý xuất nhập cảnh Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh 18 1.010384 Khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông Nghị định số 45/2020/NĐ-CP Quản lý xuất nhập cảnh Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh 19 1.010037 Cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú tại Việt Nam đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài Nghị định số 45/2020/NĐ-CP Quản lý xuất nhập cảnh Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh 20 1.001437 Khai báo tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam qua Trang thông tin điện tử Nghị định số 45/2020/NĐ-CP Quản lý xuất nhập cảnh Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh C Thủ tục hành chính cấp huyện 1 1.010054 Trình báo mất giấy thông hành Nghị định số 45/2020/NĐ-CP Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp huyện D Thủ tục hành chính cấp xã 1 1.010055 Trình báo mất giấy thông hành Nghị định số 45/2020/NĐ-CP Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp xã PHẦN II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XUẤT NHẬP CẢNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA BỘ CÔNG AN A. Thủ tục hành chính cấp Trung ương 1. Thủ tục: Cấp mới thẻ ABTC (cấp lần đầu, cấp lại khi thẻ hết hạn) cho doanh nhân Việt Nam tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an - Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Nộp hồ sơ * Doanh nhân Việt Nam trực tiếp nộp hồ sơ tại một trong hai trụ sở làm việc của Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an: + Số 44-46 đường Trần Phú, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. + Số 333-335-337 đường Nguyễn Trãi, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Doanh nhân thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều 1 Quyết định số 54/2015/QĐ-TTg ngày 29/10/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ liên hệ để cấp có thẩm quyền (quy định tại khoản 4 Điều 1 Quyết định số 54/2015/QĐ-TTg) cho phép sử dụng thẻ. * Cán bộ quản lý xuất nhập cảnh tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì cấp giấy hẹn trả kết quả cho người đề nghị cấp thẻ ABTC; yêu cầu nộp lệ phí cho cán bộ thu lệ phí. Cán bộ thu lệ phí thu tiền, giao biên lai thu tiền cho người đề nghị cấp thẻ ABTC. + Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để người đề nghị cấp thẻ ABTC hoàn chỉnh hồ sơ. * Người đề nghị cấp thẻ ABTC có thể đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính và phải trả phí dịch vụ chuyển phát. * Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). Bước 3: Nhận kết quả + Người đề nghị cấp thẻ ABTC trực tiếp nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. Khi đến nhận kết quả mang theo giấy hẹn trả kết quả, biên lai thu tiền để đối chiếu. + Trường hợp chưa cấp thẻ ABTC thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. + Trường hợp đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan cung cấp dịch vụ bưu chính. + Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). - Cách thức thực hiện: Trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích. - Thành phần, số lượng hồ sơ: * Thành phần hồ sơ: + 01 tờ khai đề nghị cấp, cấp lại thẻ ABTC (mẫu X05), có xác nhận và giáp lai ảnh của Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan trực tiếp quản lý doanh nhân. + 02 ảnh cỡ 03cm x 04cm, mới chụp, phông nền trắng, đầu để trần, mặt nhìn thẳng, không đeo kính màu (01 ảnh dán vào tờ khai, 01 ảnh để rời). + Văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 1 Quyết định số 54/2015/QĐ-TTg ngày 29/10/2015. * Khi nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ ABTC, doanh nhân phải xuất trình hộ chiếu còn giá trị. Trường hợp cơ quan, doanh nghiệp cử cán bộ, nhân viên khác thay mặt doanh nhân nộp hồ sơ và nhận thẻ thì cán bộ, nhân viên đó phải xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan, doanh nghiệp, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân của mình và hộ chiếu của người đề nghị cấp thẻ ABTC. * Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. - Thời hạn giải quyết: không quá 21 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: cá nhân, tổ chức. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: thẻ ABTC. - Lệ phí: 1.200.000/thẻ ABTC. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: tờ khai đề nghị cấp, cấp lại thẻ ABTC (mẫu X05) ban hành kèm theo Thông tư số 28/2016/TT-BCA ngày 05/7/2016 của Bộ Công an. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: + Doanh nhân Việt Nam đang ở trong nước. + Không thuộc các trường hợp chưa được cấp giấy tờ xuất nhập cảnh theo quy định của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam (Luật số 49/2019/QH14 ngày 22/11/2019). + Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 54/2015/QĐ-TTg ngày 29/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC). + Thông tư số 28/2016/TT-BCA ngày 05/7/2016 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế về việc cấp quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC. + Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. 2. Thủ tục: Cấp lại thẻ ABTC cho doanh nhân Việt Nam tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an - Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Nộp hồ sơ * Doanh nhân Việt Nam trực tiếp nộp hồ sơ vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần tại một trong hai trụ sở làm việc của Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an: + Số 44-46 đường Trần Phú, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. + Số 333-335-337 đường Nguyễn Trãi, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và gửi bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). Doanh nhân thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều 1 Quyết định số 54/2015/QĐ-TTg ngày 29/10/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế về việc cấp và quản lư thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ liên hệ để cấp có thẩm quyền (quy định tại khoản 4 Điều 1 Quyết định số 54/2015/QĐ-TTg) cho phép sử dụng thẻ nếu thay đổi vị trí công tác so với lần cấp thẻ trước. * Cán bộ quản lý xuất nhập cảnh tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì cấp giấy hẹn trả kết quả cho người đề nghị cấp thẻ ABTC; yêu cầu nộp lệ phí cho cán bộ thu lệ phí, cán bộ thu lệ phí thu tiền, giao biên lai thu tiền cho người đề nghị lại cấp thẻ ABTC hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người đề nghị cấp lại thẻ ABTC thanh toán trực tuyến và nhận biên lai điện tử. + Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người đề nghị cấp thẻ ABTC hoàn chỉnh hồ sơ. + Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận hồ sơ, trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. * Người đề nghị cấp thẻ ABTC có thể đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính và phải trả phí dịch vụ chuyển phát. * Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). Bước 3: Nhận kết quả + Người đề nghị cấp thẻ ABTC trực tiếp nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an; khi đến nhận kết quả mang theo giấy hẹn trả kết quả, biên lai thu tiền để đối chiếu. Trường hợp đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan cung cấp dịch vụ bưu chính. + Trường hợp chưa cấp thẻ ABTC thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. + Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). - Cách thức thực hiện: + Trực tiếp: nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Cục Quản lý xuất nhập cảnh. + Trực tuyến: nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. + Dịch vụ bưu chính: nộp bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). - Thành phần, số lượng hồ sơ: * Thành phần hồ sơ: + 01 tờ khai đề nghị cấp, cấp lại thẻ ABTC (mẫu X05), có xác nhận và giáp lai ảnh của Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan trực tiếp quản lý doanh nhân. + 02 ảnh cỡ 03cm x 04cm, mới chụp, phông nền trắng, đầu để trần, mặt nhìn thẳng, không đeo kính màu (01 ảnh dán vào tờ khai, 01 ảnh để rời). + Tùy từng trường hợp cụ thể nộp thêm các giấy tờ sau: Văn bản thông báo đề nghị cấp thẻ hoặc văn bản cho phép sử dụng thẻ của cấp có thẩm quyền và thẻ ABTC cũ đối với trường hợp doanh nhân thay đổi vị trí công tác so với lần cấp thẻ trước đó; Văn bản xác nhận của cơ quan, doanh nghiệp về việc giữ nguyên vị trí công tác đối với trường hợp doanh nhân không thay đổi vị trí công tác so với lần cấp thẻ trước. Bản chụp hộ chiếu mới đối với trường hợp thẻ còn giá trị sử dụng nhưng doanh nhân được cấp hộ chiếu mới. Văn bản thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh đối với trường hợp doanh nhân bị có quan có thẩm quyền của nền kinh tế thành viên thông báo thẻ không còn giá trị nhập cảnh và thẻ ABTC cũ.. Giấy xác nhận của Cục Quản lý xuất nhập cảnh về việc bị mất thẻ ABTC trong trường hợp cấp lại do thẻ bị mất; nếu khi mất thẻ chưa trình báo thì nộp đơn trình báo về việc mất thẻ (mẫu X09). Trường hợp thẻ ABTC bị hư hỏng thì nộp lại thẻ đó. Văn bản của Cơ quan Điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Cơ quan thi hành án các cấp đối với trường hợp doanh nhân không còn vi phạm pháp luật hoặc đã chấp hành xong các nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ khác về tài chính. Văn bản của cơ quan, doanh nghiệp nơi doanh nhân làm việc và thẻ ABTC cũ đối với trường hợp doanh nhân đề nghị bổ sung tên nền kinh tế thành viên. Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì thành phần hồ sơ phải được chứng thực điện tử theo quy định, trường hợp hồ sơ chưa được chứng thực điện tử thì gửi hồ sơ về cơ quan tiếp nhận thông qua dịch vụ bưu chính công ích. * Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. - Thời hạn giải quyết: không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp cấp lại do bị mất, bị hỏng hoặc điều chỉnh số hộ chiếu trong thẻ ABTC đã cấp. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: cá nhân, tổ chức. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: thẻ ABTC. - Lệ phí: 1.000.000/thẻ ABTC. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: tờ khai đề nghị cấp, cấp lại thẻ ABTC (mẫu X05); đơn trình báo mất thẻ ABTC (mẫu X09) ban hành kèm theo Thông tư số 28/2016/TT-BCA ngày 05/7/2016 của Bộ Công an. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: + Doanh nhân Việt Nam đang ở trong nước. + Không thuộc các trường hợp chưa được cấp giấy tờ xuất nhập cảnh theo quy định tại Điều 21 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam. + Đã được cấp thẻ ABTC và thẻ đang còn thời hạn sử dụng. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam (Luật số 49/2019/QH14 ngày 22/11/2019). + Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 54/2015/QĐ-TTg ngày 29/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC). + Thông tư số 28/2016/TT-BCA ngày 05/7/2016 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế về việc cấp quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC. + Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. 3. Thủ tục: Trình báo mất thẻ ABTC - Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Nộp hồ sơ * Công dân Việt Nam bị mất thẻ ABTC ở trong nước thực hiện việc trình báo mất thẻ ABTC vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần tại một trong hai trụ sở làm việc của Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an: + Số 44-46 đường Trần Phú, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. + Số 333-335-337 đường Nguyễn Trãi, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cộng dịch vụ công Bộ Công an. * Cán bộ quản lý xuất nhập cảnh tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. + Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người trình báo mất thẻ ABTC hoàn chỉnh hồ sơ. + Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận hồ sơ, trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. * Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). - Cách thức thực hiện: + Trực tiếp: nộp hồ sơ trực tiếp hoặc ủy thác cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nơi doanh nhân đang làm việc trình báo về việc mất thẻ ABTC tại trụ sở Cục Quản lý xuất nhập cảnh. + Trực tuyến: nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. + Dịch vụ bưu chính: nộp bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). - Thành phần, số lượng hồ sơ: * Thành phần hồ sơ: + 01 đơn trình báo mát thẻ ABTC (mẫu X09). + Văn bản ủy thác về việc trình báo mất thẻ ABTC của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nơi doanh nhân đang làm việc (đối với trường hợp ủy thác nộp hồ sơ). Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì thành phần hồ sơ phải được chứng thực điện tử theo quy định, trường hợp hồ sơ chưa được chứng thực điện tử thì gửi hồ sơ về cơ quan tiếp nhận thông qua dịch vụ bưu chính công ích. * Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. - Thời hạn giải quyết: chưa quy định cụ thể. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: cá nhân, tổ chức. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: xác nhận của Cục Quản lý xuất nhập cảnh về việc đã tiếp nhận đơn trình báo mất thẻ ABTC. - Phí/lệ phí: không. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: đơn trình báo mất thẻ ABTC (mẫu X09) ban hành kèm theo Thông tư số 28/2016/TT-BCA ngày 05/7/2016 của Bộ Công an. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Công dân Việt Nam bị mất thẻ ABTC ở trong nước. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 54/2015/QĐ-TTg ngày 29/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC). + Thông tư số 28/2016/TT-BCA ngày 05/7/2016 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế về việc cấp quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC. 4. Thủ tục: Cấp thị thực điện tử theo đề nghị của người nước ngoài - Trình tự thực hiện: Bước 1: Người nước ngoài truy cập Trang thông tin cấp thị thực điện tử thuộc Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh (có tên miền tiếng Việt là “https://www.xuatnhapcanh.gov.vn”, tiếng Anh là “https://www.immigration.gov.vn”) hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để nhập thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử, tải ảnh mặt chân dung và trang nhân thân hộ chiếu. Sau khi thực hiện bước này, người nước ngoài sẽ được hệ thống cấp mã hồ sơ điện tử. Bước 2: Nộp phí cấp thị thực vào tài khoản quy định tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an sau khi nhận mã hồ sơ điện tử của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Bước 3: Nhận kết quả Người nước ngoài đề nghị cấp thị thực điện tử sử dụng mã hồ sơ điện tử để kiểm tra và in kết quả cấp thị thực điện tử tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử. Thời gian thực hiện: 24 giờ/07 ngày. - Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tuyến qua Trang thông tin cấp thị thực điện tử hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. - Thành phần, số lượng hồ sơ: + Thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử (NA1a) được đăng tải trên Trang thông tin cấp thị thực điện tử. + Ảnh mặt chân dung 4cm x 6cm; ảnh trang nhân thân hộ chiếu được tải lên Trang thông tin cấp thị thực điện tử theo quy định. - Thời gian giải quyết: Không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử và phí cấp thị thực - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Người nước ngoài. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Thị thực điện tử. - Phí: 25USD/thị thực điện tử. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử (NA1a) ban hành kèm theo Thông tư số 57/2020/TT-BCA ngày 10/6/2020 được đăng tải trên Trang thông tin cấp thị thực điện tử hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: + Người nước ngoài có hộ chiếu và không thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. + Người nước ngoài là công dân các nước thuộc danh sách được cấp thị thực điện tử theo Nghị quyết của Chính phủ. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014); đã được sửa đổi, bổ sung năm 2019 (Luật số 51/2019/QH14 ngày 25/11/2019). + Thông tư số 57/2020/TT-BCA ngày 10/6/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. + Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. 5. Thủ tục: Cấp thị thực điện tử theo đề nghị của cơ quan, tổ chức - Trình tự thực hiện: Bước 1: Cơ quan, tổ chức tại Việt Nam truy cập Trang thông tin cấp thị thực điện tử thuộc Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh (có tên miền tiếng Việt là “https://www.xuatnhapcanh.gov.vn”, tiếng Anh là “https://www.immigration.gov.vn”), sử dụng tài khoản điện tử được cấp để đăng nhập vào mục khai và gửi hồ sơ đề nghị cấp thị thực điện tử hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để đề nghị cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài . Bước 2: Nhập thông tin của người nước ngoài, tải ảnh mặt chân dung và trang nhân thân hộ chiếu. Sau khi thực hiện bước này, cơ quan, tổ chức sẽ được hệ thống cấp mã hồ sơ điện tử. Bước 3: Sử dụng chữ ký điện tử để xác nhận thông tin đề nghị. Bước 4: Nộp phí cấp thị thực vào tài khoản quy định tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an sau khi nhận mã hồ sơ điện tử của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Bước 5: Nhận kết quả: Cơ quan, tổ chức sử dụng mã hồ sơ điện tử để kiểm tra kết quả giải quyết tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an, trường hợp được cấp thị thực điện tử thì thông báo mã hồ sơ điện tử cho người nước ngoài để sử dụng mã hồ sơ điện tử in thị thực điện tử. Thời gian: 24 giờ/07 ngày. - Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tuyến qua Trang thông tin cấp thị thực điện tử hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. - Thành phần, số lượng hồ sơ: + Thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử (NA1a) được đăng tải trên Trang thông tin cấp thị thực điện tử. + Ảnh mặt chân dung 4cm x 6cm; ảnh trang nhân thân hộ chiếu được tải lên Trang thông tin cấp thị thực điện tử theo quy định. - Thời gian giải quyết: Không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử và phí cấp thị thực. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan, tổ chức tại Việt Nam đề nghị cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Thị thực điện tử. - Phí: 25USD/thị thực điện tử. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử (NA1a) ban hành kèm theo Thông tư số 57/2020/TT-BCA ngày 10/6/2020 được đăng tải trên Trang thông tin cấp thị thực điện tử hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: + Cơ quan, tổ chức tại Việt Nam có tài khoản điện tử theo quy định tại khoản 2 Điều 16b của Văn bản hợp nhất số 27/VBHN-VPQH hợp nhất Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam do văn phòng Quốc hội ban hành ngày 16/12/2019 và có chữ ký điện tử theo quy định của Luật giao dịch điện tử. + Người nước ngoài có hộ chiếu và không thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. + Người nước ngoài là công dân các nước thuộc danh sách được cấp thị thực điện tử theo Nghị quyết của Chính phủ. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014); đã được sửa đổi, bổ sung năm 2019 (Luật số 51/2019/QH14 ngày 25/11/2019). + Thông tư số 57/2020/TT-BCA ngày 10/6/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. + Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. 6. Thủ tục: Kiểm tra, xét duyệt nhân sự, cấp phép nhập cảnh cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an - Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Nộp hồ sơ: * Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài nộp hồ sơ tại một trong hai trụ sở làm việc của Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an: + Số 44-46 đường Trần Phú, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. + Số 333-335-337 đường Nguyễn Trãi, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. * Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ, in và cấp giấy hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. + Nếu hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để người nộp hồ sơ hoàn chỉnh. * Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). Bước 3: Trả kết quả: + Người đến nhận kết quả trực tiếp nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh. Khi đến nhận kết quả mang theo giấy hẹn trả kết quả, giấy tờ tùy thân để kiểm tra, đối chiếu. + Trường hợp không đồng ý xét duyệt nhân sự, cấp phép nhập cảnh thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. + Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). - Cách thức thực hiện: Trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. - Thành phần, số lượng hồ sơ: * Thành phần hồ sơ: + Đối với cơ quan, tổ chức: Công văn đề nghị xét duyệt, kiểm tra nhân sự người người ngoài nhập cảnh (NA2). + Đối với cá nhân (bảo lãnh cho thân nhân): Đơn bảo lãnh cho thân nhân là người nước ngoài nhập cảnh (NA3). * Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. - Thời hạn giải quyết: + Không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ đối với trường hợp người nước ngoài nhận thị thực tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài. + Không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đối với trường hợp người nước ngoài được nhận thị thực tại cửa khẩu quốc tế quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 18 Luật số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014. + Không quá 12 giờ làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đối với các trường hợp được nhận thị thực tại cửa khẩu quốc tế quy định tại điểm đ, e khoản 1 Điều 18 Luật số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Công văn trả lời đề nghị xét duyệt nhân sự người nước ngoài nhập cảnh (NB1) hoặc công văn trả lời đề nghị kiểm tra nhân sự người nước ngoài nhập cảnh (NB2) hoặc công văn trả lời đề nghị cấp thi thực tại cửa khẩu quốc tế (NB3). - Phí/lệ phí: không. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: + Công văn đề nghị xét duyệt, kiểm tra nhân sự người người ngoài nhập cảnh (NA2) ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015. + Đơn bảo lãnh cho thân nhân là người nước ngoài nhập cảnh (NA3) ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: + Trước khi làm thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, cơ quan, tổ chức cần phải nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014 tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. + Người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài không được cấp phép nhập cảnh Việt Nam nếu thuộc diện “chưa cho nhập cảnh Việt Nam” theo quy định của pháp luật Việt Nam. + Trường hợp đề nghị cấp thị thực có điều kiện, phải nộp kèm theo giấy tờ chứng minh mục đích nhập cảnh theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Luật số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014); đã được sửa đổi, bổ sung năm 2019 (Luật số 51/2019/QH14 ngày 25/11/2019). + Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. + Thông tư số 31/2015/TT-BCA ngày 06/7/2015 của Bộ Công an hướng dẫn về cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, cấp giấy phép xuất nhập cảnh, giải quyết thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam. 7. Thủ tục: Cấp giấy miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của công dân Việt Nam - Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Nộp hồ sơ vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần tại một trong hai trụ sở của Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an: + Số 44-46 đường Trần Phú, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. + Số 333-335-337 đường Nguyễn Trãi, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và gửi bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). * Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì cấp giấy hẹn trả kết quả cho người đề nghị cấp giấy miễn thị thực; yêu cầu nộp phí cho cán bộ thu phí, cán bộ thu phí thu tiền, giao biên lai thu tiền cho người đề nghị cấp giấy miễn thị thực hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người đề nghị cấp giấy miễn thị thực thanh toán trực tuyến và nhận biên lai điện tử. + Nếu hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người nộp hồ sơ hoàn chỉnh. + Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận hồ sơ, trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. * Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến, người đề nghị cấp giấy miễn thị thực có thể đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính và phải trả phí dịch vụ chuyển phát. * Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). Bước 3: Trả kết quả: + Người đến nhận kết quả trực tiếp nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh; khi đến nhận kết quả mang theo giấy hẹn trả kết quả, giấy tờ tùy thân để kiểm tra, đối chiếu. Trường hợp đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan cung cấp dịch vụ bưu chính. + Trường hợp không đồng ý cấp giấy miễn thị thực thì trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. + Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). - Cách thức thực hiện: + Trực tiếp: nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Cục Quản lý xuất nhập cảnh. + Trực tuyến: nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. + Dịch vụ bưu chính: nộp bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). - Thành phần, số lượng hồ sơ: * Thành phần hồ sơ: + Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ cho phép thường trú do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài. + 01 Tờ khai đề nghị cấp Giấy miễn thị thực (Mẫu NA9). + 02 ảnh mới chụp, cỡ 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu (01 ảnh dán vào tờ khai, 01 ảnh để rời). + Giấy tờ chứng minh thuộc diện được cấp giấy miễn thị thực: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Giấy khai sinh, quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam, giấy tờ khác có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam trước đây của người đó. Người nước ngoài nộp bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc kèm theo bản chính để đối chiếu giấy tờ chứng minh là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam hoặc của người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ cho phép thường trú do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải gửi qua dịch vụ bưu chính công ích về cơ quan tiếp nhận; thành phần hồ sơ khác phải được chứng thực điện tử theo quy định, trường hợp chưa được chứng thực điện tử thì gửi hồ sơ về cơ quan tiếp nhận thông qua dịch vụ bưu chính công ích. * Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. - Thời hạn giải quyết: không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của công dân Việt Nam đang tạm trú tại Việt Nam. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy miễn thị thực dán vào hộ chiếu hoặc cấp rời. - Phí: 10USD/giấy. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đề nghị cấp, cấp lại Giấy miễn thị thực (Mẫu NA9) ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: + Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị ít nhất 01 năm. + Có giấy tờ chứng minh là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của công dân Việt Nam. + Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh và tạm hoãn xuất cảnh theo quy định tại Điều 21 và Điều 28 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014); đã được sửa đổi, bổ sung năm 2019 (Luật số 51/2019/QH14 ngày 25/11/2019). + Nghị định số 82/2015/NĐ-CP ngày 24/9/2015 của Chính phủ quy định về việc miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của công dân Việt Nam. + Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. + Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. 8. Thủ tục: Cấp lại giấy miễn thị thực tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an - Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Nộp hồ sơ vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần tại một trong hai trụ sở của Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an: + Số 44-46 đường Trần Phú, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. + Số 333-335-337 đường Nguyễn Trãi, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và gửi bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). * Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì cấp giấy hẹn trả kết quả cho người đề nghị cấp giấy miễn thị thực; yêu cầu nộp phí cho cán bộ thu phí, cán bộ thu phí thu tiền, giao biên lai thu tiền cho người đề nghị cấp giấy miễn thị thực hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người đề nghị cấp giấy miễn thị thực thanh toán trực tuyến và nhận biên lai điện tử. + Nếu hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người nộp hồ sơ hoàn chỉnh. + Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận hồ sơ, trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. * Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến, người đề nghị cấp lại giấy miễn thị thực có thể đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính và phải trả phí dịch vụ chuyển phát. * Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). Bước 3: Trả kết quả: + Người đến nhận kết quả trực tiếp nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh; khi đến nhận kết quả mang theo giấy hẹn trả kết quả, giấy tờ tùy thân để kiểm tra, đối chiếu. Trường hợp đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan cung cấp dịch vụ bưu chính. + Trường hợp không đồng ý cấp lại giấy miễn thị thực thì trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công trực quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. + Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). - Cách thức thực hiện: + Trực tiếp: nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Cục Quản lý xuất nhập cảnh. + Trực tuyến: nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. + Dịch vụ bưu chính: nộp bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). - Thành phần, số lượng hồ sơ: * Thành phần hồ sơ: + Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ cho phép thường trú do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài. + 01 Tờ khai đề nghị cấp Giấy miễn thị thực (Mẫu NA9). + 02 ảnh mới chụp, cỡ 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu (01 ảnh dán vào tờ khai, 01 ảnh để rời). + Giấy miễn thị thực, nếu mất phải có đơn trình báo. + Bản sao chứng thực từ bản chính hoặc kèm theo bản chính để đối chiếu giấy tờ chứng minh nội dung cần điều chỉnh trong giấy miễn thị thực. Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ cho phép thường trú do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải gửi qua dịch vụ bưu chính công ích về cơ quan tiếp nhận; thành phần hồ sơ khác phải được chứng thực điện tử theo quy định, trường hợp chưa được chứng thực điện tử thì gửi hồ sơ về cơ quan tiếp nhận thông qua dịch vụ bưu chính công ích. * Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. - Thời hạn giải quyết: không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của công dân Việt Nam đang tạm trú tại Việt Nam bị mất, bị hỏng, hết hạn hoặc có nhu cầu điều chỉnh nội dung trong giấy miễn thị thực. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy miễn thị thực loại dán hoặc Giấy miễn thị thực loại rời. - Phí: 10USD/giấy. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đề nghị cấp, cấp lại Giấy miễn thị thực (Mẫu NA9) ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ Công an. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: + Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị ít nhất 01 năm. + Nhập cảnh bằng giấy miễn thị thực đang tạm trú tại Việt Nam. + Có giấy tờ chứng minh là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của công dân Việt Nam. + Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh và tạm hoãn xuất cảnh theo quy định tại Điều 21 và Điều 28 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014); đã được sửa đổi, bổ sung năm 2019 (Luật số 51/2019/QH14 ngày 25/11/2019). + Nghị định số 82/2015/NĐ-CP ngày 24/9/2015 của Chính phủ quy định về việc miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của công dân Việt Nam. + Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. + Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. 9. Thủ tục: Gia hạn tạm trú cho người đã được cấp giấy miễn thị thực - Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Nộp hồ sơ vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần tại một trong hai trụ sở của Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an: + Số 44-46 đường Trần Phú, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. + Số 333-335-337 đường Nguyễn Trãi, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và gửi bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). * Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ, in và cấp giấy hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ; yêu cầu nộp phí cho cán bộ thu phí, cán bộ thu phí thu tiền, giao biên lai thu tiền cho người đề nghị gia hạn tạm trú hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người đề nghị gia hạn tạm trú thanh toán trực tuyến và nhận biên lai điện tử. + Nếu hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người nộp hồ sơ hoàn chỉnh. + Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận hồ sơ, trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. * Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến, người đề nghị gia hạn tạm trú có thể đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính và phải trả phí dịch vụ chuyển phát. * Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). Bước 3: Trả kết quả: + Người đến nhận kết quả trực tiếp nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh; khi đến nhận kết quả mang theo giấy hẹn trả kết quả, giấy tờ tùy thân để kiểm tra, đối chiếu. Trường hợp đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan cung cấp dịch vụ bưu chính. + Trường hợp không đồng ý gia hạn tạm trú thì trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. + Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). - Cách thức thực hiện: + Trực tiếp: nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Cục Quản lý xuất nhập cảnh. + Trực tuyến: nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. + Dịch vụ bưu chính: nộp bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). - Thành phần, số lượng hồ sơ: * Thành phần hồ sơ: + Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ cho phép thường trú do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài. + 01 Tờ khai đề nghị cấp thị thực, gia hạn tạm trú (Mẫu NA5). + 01 ảnh mới chụp, cỡ 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu. + Giấy miễn thị thực. Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ cho phép thường trú do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải gửi qua dịch vụ bưu chính công ích về cơ quan tiếp nhận; thành phần hồ sơ khác phải được chứng thực điện tử theo quy định, trường hợp chưa được chứng thực điện tử thì gửi hồ sơ về cơ quan tiếp nhận thông qua dịch vụ bưu chính công ích. * Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. - Thời hạn giải quyết: không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của công dân Việt Nam nhập cảnh bằng giấy miễn thị thực. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: gia hạn tạm trú (không quá 06 tháng). - Phí: 10USD/lần. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đề nghị cấp thị thực, gia hạn tạm trú (Mẫu NA5) ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: + Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị ít nhất 01 năm. + Người nhập cảnh bằng giấy miễn thị thực được cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam bảo lãnh và có lý do chính đáng. + Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh và tạm hoãn xuất cảnh theo quy định tại Điều 21 và Điều 28 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014); đã được sửa đổi, bổ sung năm 2019 (Luật số 51/2019/QH14 ngày 25/11/2019). + Nghị định số 82/2015/NĐ-CP ngày 24/9/2015 của Chính phủ quy định về việc miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của công dân Việt Nam. + Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. + Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. 10. Thủ tục: Cấp giấy phép xuất nhập cảnh cho người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam - Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Nộp hồ sơ vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần tại một trong hai trụ sở của Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an: + Số 44-46 đường Trần Phú, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. + Số 333-335-337 đường Nguyễn Trãi, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và gửi bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). * Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ, in và cấp giấy hẹn trả kết quả cho người đề nghị cấp giấy phép xuất nhập cảnh; yêu cầu nộp phí cho cán bộ thu phí, cán bộ thu phí thu tiền, giao biên lai thu tiền cho người đề nghị cấp giấy phép xuất nhập cảnh hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người đề nghị cấp giấy phép xuất nhập cảnh thanh toán trực tuyến và nhận biên lai điện tử. + Nếu hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người nộp hồ sơ hoàn chỉnh. + Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận hồ sơ, trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. * Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến, người đề nghị cấp giấy phép xuất nhập cảnh có thể đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính và phải trả phí dịch vụ chuyển phát. * Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). Bước 3: Trả kết quả: + Người đến nhận kết quả trực tiếp nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh. Khi đến nhận kết quả mang theo giấy hẹn trả kết quả, giấy tờ tùy thân để kiểm tra, đối chiếu. Trường hợp đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan cung cấp dịch vụ bưu chính. + Trường hợp không đồng ý cấp giấy phép xuất nhập cảnh thì trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. + Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). - Cách thức thực hiện: + Trực tiếp: nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Cục Quản lý xuất nhập cảnh. + Trực tuyến: nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. + Dịch vụ bưu chính: nộp bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). - Thành phần, số lượng hồ sơ: * Thành phần hồ sơ: + 01 Tờ khai đề nghị cấp, cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh (Mẫu NC14). + 02 ảnh mới chụp, cỡ 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu (01 ảnh dán vào tờ khai, 01 ảnh để rời). + Bản chụp thẻ thường trú kèm theo bản chính để đối chiếu đối với người đã được cấp thẻ thường trú. + Đơn tường trình về thời gian đã tạm trú tại Việt Nam, có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người không quốc tịch tạm trú đối với người chưa được giải quyết cho thường trú. Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì thành phần hồ sơ phải được chứng thực điện tử theo quy định, trường hợp hồ sơ chưa được chứng thực điện tử thì gửi hồ sơ về cơ quan tiếp nhận thông qua dịch vụ bưu chính công ích. * Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. - Thời hạn giải quyết: không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: giấy phép xuất nhập cảnh. - Phí: 200.000đ/lần cấp. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đề nghị cấp, cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh (Mẫu NC14) ban hành kèm theo Thông tư số 31/2015/TT-BCA ngày 06/7/2015 của Bộ Công an. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: + Có thẻ thường trú do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh của Việt Nam cấp, trường hợp chưa được giải quyết thẻ thường trú thì phải có đơn giải trình về thời gian đã tạm trú tại Việt Nam, có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn nơi người không quốc tịch tạm trú. + Không có hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp. + Không thuộc một trong các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014); đã được sửa đổi, bổ sung năm 2019 (Luật số 51/2019/QH14 ngày 25/11/2019). + Thông tư số 31/2015/TT-BCA ngày 06/7/2015 của Bộ Công an hướng dẫn về cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, cấp giấy phép xuất nhập cảnh, giải quyết thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam. + Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. 11. Thủ tục: Cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh cho người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam - Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Nộp hồ sơ vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần tại một trong hai trụ sở của Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an: + Số 44-46 đường Trần Phú, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. + Số 333-335-337 đường Nguyễn Trãi, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và gửi bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). * Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ, in và cấp giấy hẹn trả kết quả cho người đề nghị cấp giấy phép xuất nhập cảnh; yêu cầu nộp phí cho cán bộ thu phí, cán bộ thu phí thu tiền, giao biên lai thu tiền cho người đề nghị cấp giấy phép xuất nhập cảnh hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người đề nghị cấp giấy phép xuất nhập cảnh thanh toán trực tuyến và nhận biên lai điện tử. + Nếu hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người nộp hồ sơ hoàn chỉnh. + Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận hồ sơ, trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. * Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến, người đề nghị cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh có thể đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính và phải trả phí dịch vụ chuyển phát. * Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). Bước 3: Trả kết quả: + Người đến nhận kết quả trực tiếp nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh; khi đến nhận kết quả mang theo giấy hẹn trả kết quả, giấy tờ tùy thân để kiểm tra, đối chiếu. Trường hợp đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan cung cấp dịch vụ bưu chính. + Trường hợp không đồng ý cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh thì trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. + Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). - Cách thức thực hiện: + Trực tiếp: nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Cục Quản lý xuất nhập cảnh. + Trực tuyến: nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. + Dịch vụ bưu chính: nộp bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). - Thành phần, số lượng hồ sơ: * Thành phần hồ sơ: + 01 Tờ khai đề nghị cấp, cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh (Mẫu NC14). + 02 ảnh mới chụp, cỡ 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu (01 ảnh dán vào tờ khai, 01 ảnh để rời). + Bản chụp thẻ thường trú kèm theo bản chính để đối chiếu đối với người đã được cấp thẻ thường trú. + Đơn tường trình về thời gian đã tạm trú tại Việt Nam, có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người không quốc tịch tạm trú đối với người chưa được giải quyết cho thường trú. + Giấy phép xuất nhập cảnh đã được cấp đối với trường hợp đề nghị cấp lại do giấy phép xuất nhập cảnh bị hư hỏng. + Đơn báo mất đối với trường hợp đề nghị cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh do bị mất (không cần xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nơi bị mất). Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì giấy phép xuất nhập cảnh đã được cấp (đối với trường hợp đề nghị cấp lại do giấy phép xuất nhập cảnh bị hư hỏng) phải gửi qua dịch vụ bưu chính công ích về cơ quan tiếp nhận; thành phần hồ sơ khác phải được chứng thực điện tử theo quy định, trường hợp chưa được chứng thực điện tử thì gửi hồ sơ về cơ quan tiếp nhận thông qua dịch vụ bưu chính công ích. * Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. - Thời hạn giải quyết: không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: giấy phép xuất nhập cảnh (mẫu NC13). - Phí: 200.000đ/lần cấp. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đề nghị cấp, cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh (Mẫu NC14) ban hành kèm theo Thông tư số 31/2015/TT-BCA ngày 06/7/2015 của Bộ Công an. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: + Có thẻ thường trú do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh của Việt Nam cấp, trường hợp chưa được giải quyết thẻ thường trú thì phải có đơn giải trình về thời gian đã tạm trú tại Việt Nam, có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn nơi người không quốc tịch tạm trú. + Không có hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp. + Không thuộc một trong các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014); đã được sửa đổi, bổ sung năm 2019 (Luật số 51/2019/QH14 ngày 25/11/2019). + Thông tư số 31/2015/TT-BCA ngày 06/7/2015 của Bộ Công an hướng dẫn về cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, cấp giấy phép xuất nhập cảnh, giải quyết thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam. + Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. 12. Thủ tục: Cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an - Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Nộp hồ sơ tại một trong hai trụ sở của Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an: + Số 44-46 đường Trần Phú, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. + Số 333-335-337 đường Nguyễn Trãi, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. * Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ, in và cấp giấy hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ; yêu cầu nộp phí cho cán bộ thu phí. Cán bộ thu phí thu tiền, giao biên lai thu tiền cho người đề nghị cấp thẻ tạm trú. + Nếu hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để người nộp hồ sơ hoàn chỉnh. * Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). Bước 3: Nhận kết quả: + Người đề nghị cấp thẻ tạm trú trực tiếp nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. Khi đến nhận kết quả mang theo giấy hẹn trả kết quả, giấy tờ tùy thân, biên lai thu tiền để đối chiếu. + Trường hợp chưa cấp thẻ tạm trú thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. + Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). - Cách thức thực hiện: Trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại trụ sở Cục Quản lý xuất nhập cảnh. - Thành phần, số lượng hồ sơ: * Thành phần hồ sơ: + Văn bản đề nghị cấp thẻ tạm trú (mẫu NA6 đối với cơ quan, tổ chức, NA7 đối với cá nhân); + Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài (NA8) + Giấy tờ chứng minh thuộc diện xem xét cấp thẻ tạm trú là một trong các loại giấy tờ như: giấy phép lao động, giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc các giấy tờ khác có giá trị chứng minh đủ điều kiện cấp thẻ tạm trú; + 02 ảnh cỡ 2x3cm (01 ảnh dán vào tờ khai, 01 ảnh rời); * Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. - Thời hạn giải quyết: không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: thẻ tạm trú. - Phí: + Thẻ tạm trú có thời hạn không quá 02 năm: 145 USD/thẻ. + Thẻ tạm trú có thời hạn từ trên 02 năm đến 05 năm: 155 USD/thẻ. + Thẻ tạm trú có thời hạn từ trên 05 năm đến 10 năm: 165 USD/thẻ. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: + Công văn đề nghị cấp thẻ tạm trú (mẫu NA6 đối với cơ quan, tổ chức; mẫu NA7 đối với cá nhân) ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ Công an. + Bản khai thông tin về người nước ngoài đề nghị cấp thẻ tạm trú (mẫu NA8) ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ Công an. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: * Cơ quan, tổ chức khi đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài cần phải nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an gồm: + Bản sao có chứng thực giấy phép hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập tổ chức. + Văn bản giới thiệu con dấu, chữ ký của người có thẩm quyền của tổ chức. Việc nộp hồ sơ trên chỉ thực hiện một lần. Khi có thay đổi nội dung trong hồ sơ thì cơ quan, tổ chức phải có văn bản thông báo cho Cục Quản lý Xuất nhập cảnh để bổ sung hồ sơ. * Người nước ngoài nhập cảnh có mục đích hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam, và không thuộc diện chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh theo quy định tại Điều 21, Điều 28 và người nước ngoài thuộc các trường hợp được cấp thẻ tạm trú theo quy định tại Điều 36 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014); đã được sửa đổi, bổ sung năm 2019 (Luật số 51/2019/QH14 ngày 25/11/2019). + Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 57/2020/TT-BCA ngày 10/06/2020 của Bộ Công an). + Thông tư số 31/2015/TT-BCA ngày 06/7/2015 của Bộ Công an hướng dẫn về cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, cấp giấy phép xuất nhập cảnh, giải quyết thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam. + Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. 13. Thủ tục: Cấp thị thực cho người nước ngoài tại Việt Nam - Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Nộp hồ sơ vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần tại một trong hai trụ sở của Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an: + Số 44-46 đường Trần Phú, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. + Số 333-335-337 đường Nguyễn Trãi, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và gửi bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh trên Cổng dịch vụ công trực tuyến (nếu có). * Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ, in và cấp giấy hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ; yêu cầu nộp phí cho cán bộ thu phí. Cán bộ thu phí thu tiền, giao biên lai thu tiền cho người đề nghị cấp thị thực hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người đề nghị cấp thị thực thanh toán trực tuyến và nhận biên lai điện tử. + Nếu hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người nộp hồ sơ hoàn chỉnh. + Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận hồ sơ, trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. * Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến, người đề nghị cấp thị thực có thể đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính và phải trả phí dịch vụ chuyển phát. * Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). Bước 3: Nhận kết quả: + Người đề nghị cấp thị thực trực tiếp nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an; khi đến nhận kết quả mang theo giấy hẹn trả kết quả, giấy tờ tùy thân, biên lai thu tiền để đối chiếu. Trường hợp đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan cung cấp dịch vụ bưu chính. + Trường hợp chưa cấp thị thực thì trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. + Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). - Cách thức thực hiện: + Trực tiếp: nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Cục Quản lý xuất nhập cảnh. + Trực tuyến: nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. + Dịch vụ bưu chính: nộp bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). - Thành phần, số lượng hồ sơ: + Thành phần hồ sơ: Tờ khai đề nghị cấp, bổ sung, sửa đổi thị thực và gia hạn tạm trú (mẫu NA5). Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế phải gửi qua dịch vụ bưu chính công ích về cơ quan tiếp nhận; thành phần hồ sơ khác phải được chứng thực điện tử theo quy định, trường hợp chưa được chứng thực điện tử thì gửi hồ sơ về cơ quan tiếp nhận thông qua dịch vụ bưu chính công ích. + Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. - Thời hạn giải quyết: không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: cơ quan, tổ chức và người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: thị thực Việt Nam. - Phí: + Cấp thị thực có giá trị một lần: 25 USD/chiếc + Cấp thị thực có giá trị nhiều lần: Loại có giá trị không quá 03 tháng: 50 USD/chiếc Loại có giá trị trên 03 tháng đến 06 tháng: 95 USD/chiếc Loại có giá trị trên 06 tháng đến 12 tháng: 135 USD/chiếc Loại có giá trị trên 12 tháng đến 02 năm: 145 USD/chiếc Loại có giá trị trên 02 năm đến 05 năm: 155 USD/chiếc Thị thực cấp cho người dưới 14 tuổi (không phân biệt thời hạn): 25 USD/chiếc + Chuyển ngang giá trị thị thực, thẻ tạm trú, thời hạn tạm trú còn giá trị từ hộ chiếu cũ sang hộ chiếu mới: 5 USD/chiếc + Chuyển ngang giá trị thị thực, thời hạn tạm trú còn giá trị từ thị thực rời cũ (đã hết chỗ đóng dấu: kiểm chứng nhập cảnh, kiểm chứng xuất cảnh, chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú) sang thị thực rời mới: 5 USD/chiếc - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đề nghị cấp, bổ sung, sửa đổi thị thực, gia hạn tạm trú (mẫu NA5) ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ Công an. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: + Cơ quan, tổ chức đề nghị cấp, bổ sung, sửa đổi thị thực, gia hạn tạm trú cho người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài đã có hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. + Người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài có hộ chiếu hợp lệ, có thị thực (trừ trường hợp miễn thị thực), chứng nhận tạm trú do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp, đang cư trú tại Việt Nam và không thuộc diện "chưa cho nhập cảnh Việt Nam" hoặc không thuộc diện “tạm hoãn xuất cảnh”. + Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước đề nghị cấp, bổ sung, sửa đổi thị thực, gia hạn tạm trú cho người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài là người có quan hệ ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột với người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài (xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ) theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014); đã được sửa đổi, bổ sung năm 2019 (Luật số 51/2019/QH14 ngày 25/11/2019). + Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. + Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. 14. Thủ tục: Gia hạn tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam - Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Nộp hồ sơ vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần tại một trong hai trụ sở của Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an: + Số 44-46 đường Trần Phú, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. + Số 333-335-337 đường Nguyễn Trãi, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và gửi bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh trên Cổng dịch vụ công trực tuyến (nếu có). * Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ, in và cấp giấy hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ; yêu cầu nộp phí cho cán bộ thu phí, cán bộ thu tiền giao biên lai thu tiền cho người đề nghị gia hạn tạm trú hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an đề người đề nghị gia hạn tạm trú thanh toán trực tuyến và nhận biên lai điện tử. + Nếu hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người nộp hồ sơ hoàn chỉnh. + Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận hồ sơ, trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. * Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến, người đề nghị gia hạn tạm trú có thể đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính và phải trả phí dịch vụ chuyển phát. * Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). Bước 3: Nhận kết quả: + Người đề nghị gia hạn tạm trú trực tiếp nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an; khi đến nhận kết quả mang theo giấy hẹn trả kết quả, giấy tờ tùy thân, biên lai thu tiền để đối chiếu. Trường hợp đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan cung cấp dịch vụ bưu chính. + Trường hợp không đồng ý gia hạn tạm trú thì trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công trực quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. + Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). - Cách thức thực hiện: + Trực tiếp: nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Cục Quản lý xuất nhập cảnh. + Trực tuyến: nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. + Dịch vụ bưu chính: nộp bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). - Thành phần, số lượng hồ sơ: * Thành phần hồ sơ: + Tờ khai đề nghị cấp, bổ sung, sửa đổi thị thực và gia hạn tạm trú (mẫu NA5). + Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của người nước ngoài. Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của người nước ngoài phải gửi qua dịch vụ bưu chính công ích về cơ quan tiếp nhận; thành phần hồ sơ khác phải được chứng thực điện tử theo quy định, trường hợp chưa được chứng thực điện tử thì gửi hồ sơ về cơ quan tiếp nhận thông qua dịch vụ bưu chính công ích. * Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. - Thời hạn giải quyết: không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: cơ quan, tổ chức và người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: gia hạn tạm trú. - Phí: 10 USD/lần. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đề nghị cấp, bổ sung, sửa đổi thị thực và gia hạn tạm trú (mẫu NA5) ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ Công an. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: + Cơ quan, tổ chức đề nghị cấp, bổ sung, sửa đổi thị thực, gia hạn tạm trú cho người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài đã có hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. + Người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài có hộ chiếu hợp lệ, có thị thực (trừ trường hợp miễn thị thực), chứng nhận tạm trú do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp, đang cư trú tại Việt Nam và không thuộc diện "chưa cho nhập cảnh Việt Nam" hoặc không thuộc diện “tạm hoãn xuất cảnh”. + Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước đề nghị cấp, bổ sung, sửa đổi thị thực, gia hạn tạm trú cho người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài là người có quan hệ ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột với người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài (xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ) theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014); đã được sửa đổi, bổ sung năm 2019 (Luật số 51/2019/QH14 ngày 25/11/2019). + Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. + Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. 15. Thủ tục: Cấp thẻ thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam - Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Nộp hồ sơ tại một trong hai trụ sở của Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an: + Số 44-46 đường Trần Phú, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. + Số 333-335-337 đường Nguyễn Trãi, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. * Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ, in và cấp giấy hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ; yêu cầu nộp phí cho cán bộ thu phí. Cán bộ thu phí thu tiền, giao biên lai thu tiền cho người nộp hồ sơ. + Nếu hồ sơ hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để người nộp hồ sơ hoàn chỉnh. * Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). Bước 3: Cục Quản lý xuất nhập cảnh thông báo bằng văn bản quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an về việc người nước ngoài xin thường trú. Nếu được chấp nhận, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú thông báo người nước ngoài được giải quyết cho thường trú. Bước 4: Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi nhận được thông báo giải quyết cho thường trú, người nước ngoài phải đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xin thường trú để nhận thẻ thường trú: Người nhận đưa giấy biên nhận, biên lai thu tiền để đối chiếu. Cán bộ trả kết quả kiểm tra và yêu cầu ký nhận, trả thẻ thường trú cho người đến nhận kết quả. * Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). - Cách thức thực hiện: Trực tiếp nộp hồ sơ tại trụ sở Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. - Thành phần, số lượng hồ sơ: * Thành phần hồ sơ: + Đơn xin thường trú; + Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp; + Công hàm của cơ quan đại diện của nước mà người đó là công dân đề nghị Việt Nam giải quyết cho người đó thường trú; + Bản sao hộ chiếu có chứng thực; + Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được xét cho thường trú quy định tại Điều 40 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014); + Giấy bảo lãnh đối với người nước ngoài quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 39 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014). * Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. - Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định cho thường trú; trường hợp xét thấy cần phải thẩm tra bổ sung thì có thể kéo dài thêm nhưng không quá 02 tháng. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: cá nhân. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: thẻ thường trú. - Phí: 100 USD/thẻ. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn xin thường trú (NA12) ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ Công an. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: đảm bảo đúng các trường hợp và điều kiện cho thường trú theo quy định tại Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; cụ thể là: * Các trường hợp được xét cho thường trú nộp hồ sơ tại Cục: + Người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước. + Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam. * Điều kiện xét cho thường trú: + Người nước ngoài quy định tại các trường hợp nêu trên được xét cho thường trú nếu có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam. + Người nước ngoài quy định là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyên môn của người đó đề nghị. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014); đã được sửa đổi, bổ sung năm 2019 (Luật số 51/2019/QH14 ngày 25/11/2019). + Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. + Thông tư số 31/2015/TT-BCA ngày 06/7/2015 của Bộ Công an hướng dẫn một số nội dung về cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, cấp giấy phép xuất nhập cảnh, giải quyết thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam. + Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. 16. Thủ tục: Đăng ký tài khoản điện tử - Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Nộp hồ sơ * Cơ quan, tổ chức tại Việt Nam trực tiếp nộp vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần hoặc gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích đến một trong hai trụ sở làm việc của Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an: + Số 44-46 Trần Phú, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. + Số 333-335-337 Nguyễn Trãi, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh. Hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và gửi bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). * Trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ: Cán bộ quản lý xuất nhập cảnh tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Nếu nội dung văn bản đề nghị cấp tài khoản điện tử ghi đầy đủ thì tiếp nhận, in giấy biên nhận trao cho người nộp. + Nếu nội dung văn bản đề nghị cấp tài khoản điện tử chưa ghi đầy đủ thì đề nghị cơ quan, tổ chức bổ sung. * Trường hợp gửi hồ sơ hoàn toàn dịch vụ bưu chính công ích: Cán bộ quản lý xuất nhập cảnh tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Nếu nội dung văn bản đề nghị cấp tài khoản điện tử chưa ghi đầy đủ thì có văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức bổ sung. + Nếu nội dung văn bản đề nghị cấp tài khoản điện tử ghi đầy đủ thì xem xét, giải quyết cấp tài khoản điện tử. * Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến: + Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ cán bộ tiếp nhận hồ sơ thông báo đã tiếp nhận trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. + Nếu hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người nộp hồ sơ hoàn chỉnh. + Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận hồ sơ, thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. * Người đề nghị đăng ký tài khoản điện tử có thể đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính và phải trả phí dịch vụ chuyển phát. * Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). Bước 3: Nhận kết quả + Cơ quan, tổ chức trực tiếp nhận công văn trả lời tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc nhận kết quả qua đường bưu chính (thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan cung cấp dịch vụ bưu chính) hoặc nhận văn bản điện tử qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an.. + Thời gian nhận kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). - Cách thức thực hiện: + Trực tiếp: nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Cục Quản lý xuất nhập cảnh. + Trực tuyến: nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. + Dịch vụ bưu chính: nộp hồ sơ hoàn toàn qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc nộp bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). - Thành phần, số lượng hồ sơ: + Thành phần hồ sơ: Văn bản đề nghị cấp tài khoản điện tử (NA19). Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì thành phần hồ sơ phải được chứng thực điện tử theo quy định, trường hợp hồ sơ chưa được chứng thực điện tử thì gửi hồ sơ về cơ quan tiếp nhận thông qua dịch vụ bưu chính công ích. + Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. - Thời hạn giải quyết: Không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài qua giao dịch điện tử tại Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh hoặc cơ quan, tổ chức đề nghị cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: + Công văn trả lời đề nghị cấp tài khoản điện tử (NB8). + Trường hợp không cấp tài khoản điện tử thì Cục Quản lý xuất nhập cảnh trả lời bằng văn bản: Công văn thông báo từ chối cấp tài khoản điện tử (NB9). - Phí/ lệ phí: không. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Văn bản đề nghị cấp tài khoản điện tử (NA19) ban hành kèm theo Thông tư số 57/2020/TT-BCA ngày 10/6/2020 của Bộ Công an. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: trước khi đề nghị cấp tài khoản điện tử, cơ quan, tổ chức phải gửi văn bản thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an, kèm theo Hồ sơ gồm: Bản sao chứng thực giấy phép hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập tổ chức; văn bản giới thiệu con dấu, chữ ký của người có thẩm quyền của tổ chức. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014); đã được sửa đổi, bổ sung năm 2019 (Luật số 51/2019/QH14 ngày 25/11/2019). + Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 57/2020/TT-BCA ngày 10/6/2020 của Bộ Công an). 17. Thủ tục: Hủy tài khoản điện tử trong trường hợp cơ quan, tổ chức có tài khoản đề nghị bằng văn bản - Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Nộp hồ sơ * Cơ quan, tổ chức tại Việt Nam trực tiếp nộp vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần hoặc gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích đến một trong hai trụ sở làm việc của Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an: + Số 44-46 Trần Phú, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội; + Số 333-335-337 Nguyễn Trãi, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh. Hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và gửi bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). * Trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ: Cán bộ quản lý xuất nhập cảnh tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Nếu nội dung văn bản đề nghị hủy tài khoản điện tử ghi đầy đủ thì tiếp nhận, in giấy biên nhận trao cho người nộp. + Nếu nội dung văn bản đề nghị hủy tài khoản điện tử chưa ghi đầy đủ thì đề nghị cơ quan, tổ chức bổ sung. * Trường hợp gửi hồ sơ hoàn toàn qua dịch vụ bưu chính công ích: Cán bộ quản lý xuất nhập cảnh kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Nếu nội dung văn bản đề nghị hủy tài khoản điện tử chưa ghi đầy đủ thì có văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức bổ sung. + Nếu nội dung văn bản đề nghị hủy tài khoản điện tử ghi đầy đủ thì xem xét, có văn bản trả lời cơ quan, tổ chức. * Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến: + Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ cán bộ tiếp nhận hồ sơ thông báo đã tiếp nhận trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. + Nếu hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người nộp hồ sơ hoàn chỉnh. + Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận hồ sơ, thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. * Người đề nghị hủy tài khoản điện tử có thể đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính và phải trả phí dịch vụ chuyển phát. * Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). Bước 3: Nhận kết quả + Cơ quan, tổ chức trực tiếp nhận công văn trả lời tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích (thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan cung cấp dịch vụ bưu chính) hoặc nhận văn bản điện tử qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. + Thời gian nhận kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). - Cách thức thực hiện: + Trực tiếp: nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Cục Quản lý xuất nhập cảnh. + Trực tuyến: nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. + Dịch vụ bưu chính: nộp hồ sơ hoàn toàn qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). - Thành phần, số lượng hồ sơ: + Thành phần hồ sơ: Văn bản đề nghị hủy tài khoản điện tử (NA20). + Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. - Thời gian giải quyết: ngay sau khi nhận được văn bản đề nghị hủy tài khoản điện tử của cơ quan, tổ chức. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan, tổ chức đã được cấp tài khoản điện tử. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Công văn thông báo hủy tài khoản điện tử (NB10). - Phí/ lệ phí: Không. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Văn bản đề nghị hủy tài khoản điện tử (mẫu NA20) ban hành kèm theo Thông tư số 57/2020/TT-BCA ngày 10/06/2020 của Bộ Công an. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan, tổ chức đã được cấp tài khoản điện tử. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014); đã được sửa đổi, bổ sung năm 2019 (Luật số 51/2019/QH14 ngày 25/11/2019). + Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 57/2020/TT-BCA ngày 10/6/2020 của Bộ Công an). 18. Thủ tục: Xét duyệt nhân sự, cấp phép nhập cảnh cho người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên nhưng chưa có hiện diện thương mại hoặc đối tác tại Việt Nam - Trình tự thực hiện: Bước 1: Người nước ngoài truy cập Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh (có tên miền tiếng Việt là “https://www.xuatnhapcanh.gov.vn”, tiếng Anh là “https://www.immigration.gov.vn”), vào Trang giao dịch điện tử hoặc truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để nhập thông tin đề nghị cấp thị thực, tải ảnh mặt chân dung và trang nhân thân hộ chiếu, tải giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên nhưng chưa có hiện diện thương mại hoặc đối tác tại Việt Nam. Sau khi thực hiện bước này, người nước ngoài sẽ được hệ thống cấp mã hồ sơ điện tử. Thời gian nộp hồ sơ: 24giờ/07 ngày Bước 2: Nhận kết quả + Người nước ngoài sử dụng mã hồ sơ điện tử để kiểm tra kết quả giải quyết tại Trang giao dịch điện tử hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an; trường hợp được cấp phép nhập cảnh thì sử dụng mã hồ sơ điện tử in công văn trả lời đề nghị xét duyệt nhân sự người nước ngoài nhập cảnh hoặc công văn trả lời đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế. + Thời gian: từ thứ 2 đến thứ 6 (trừ ngày Tết, ngày lễ) - Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tuyến qua Trang giao dịch điện tử tại Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. - Thành phần, số lượng hồ sơ: + Tờ khai đề nghị cấp thị thực Việt Nam (NA1). + Ảnh mặt chân dung 4cm x 6cm; ảnh trang nhân thân hộ chiếu được tải lên Trang giao dịch điện tử hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an theo quy định. + Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên nhưng chưa có hiện diện thương mại hoặc đối tác tại Việt Nam được tải lên Trang giao dịch điện tử hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an theo quy định. + Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. - Thời hạn giải quyết: + Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Quản lý xuất nhập cảnh chuyển cơ quan được Chính phủ giao chủ trì triển khai thực hiện theo điều ước quốc tế. + Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị cấp thị thực của người nước ngoài từ Cục Quản lý xuất nhập cảnh, cơ quan được Chính phủ giao chủ trì triển khai thực hiện điều ước quốc tế có trách nhiệm: (1)Nếu người nước ngoài thuộc đối tượng quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan chủ trì thì trực tiếp gửi văn bản đề nghị cấp thị thực tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh theo quy định; nếu người nước ngoài không thuộc đối tượng quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì trả lời Cục Quản lý xuất nhập cảnh để thông báo người nước ngoài biết. (2)Hoặc chuyển đề nghị cấp thị thực cho bộ, cơ quan ngang bộ quản lý nhà nước trong lĩnh vực đó đối với trường hợp người nước ngoài thuộc đối tượng quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên nhưng không thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan chủ trì. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị cấp thị thực của người nước ngoài, bộ, cơ quan ngang bộ gửi văn bản đề nghị cấp thị thực cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh theo quy định. + Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cấp thị thực, Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét, giải quyết, trả lời. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Người nước ngoài. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Công văn trả lời đề nghị xét duyệt nhân sự người nước ngoài nhập cảnh (NB1) hoặc công văn trả lời đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế (NB3). - Phí/ lệ phí: không. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đề nghị cấp thị thực Việt Nam (mẫu NA1) ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: + Người nước ngoài thuộc đối tượng quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên nhưng chưa có hiện diện thương mại hoặc đối tác tại Việt Nam. + Người nước ngoài không thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. + Người nước ngoài có giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên nhưng chưa có hiện diện thương mại hoặc đối tác tại Việt Nam được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014); đã được sửa đổi, bổ sung năm 2019 (Luật số 51/2019/QH14 ngày 25/11/2019). + Nghị định số 75/2020/NĐ-CP ngày 01/7/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. + Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 57/2020/TT-BCA ngày 10/6/2020 của Bộ Công an). 19. Thủ tục: Kiểm tra, xét duyệt nhân sự, cấp phép nhập cảnh cho người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam qua giao dịch điện tử tại Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh - Trình tự thực hiện: Bước 1: Cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh truy cập Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh (có tên miền tiếng Việt là “https://www.xuatnhapcanh.gov.vn”, tiếng Anh là “https://www.immigration.gov.vn”) hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, sử dụng tài khoản điện tử được cấp đăng nhập vào mục khai để nhập thông tin của người nước ngoài theo các trường thông tin được yêu cầu trên Trang giao dịch điện tử thuộc Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an. Bước 2: Cơ quan, tổ chức có chữ ký điện tử theo quy định của Luật giao dịch điện tử, sử dụng chữ ký điện tử để xác nhận thông tin đề nghị. Bước 3: Nộp hồ sơ: - Sau khi sử dụng chữ ký điện tử để xác nhận thông tin đề nghị và thanh toán khoản cước phí để thực hiện việc thông báo cho cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài (nếu đề nghị thông báo cho cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực) thì hệ thống tự động đẩy dữ liệu về Cục Quản lý xuất nhập cảnh. - Thời gian nộp hồ sơ: 24 giờ/07 ngày. Bước 4: Nhận kết quả: - Cơ quan, tổ chức truy cập vào Trang giao dịch điện tử thuộc Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh hoặc Cổng dịch vụ quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để kiểm tra kết quả giải quyết, trường hợp được cấp phép nhập cảnh cho người nước ngoài thì thông báo cho người nước ngoài để làm thủ tục nhận thị thực tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài hoặc làm thủ tục nhận thị thực tại cửa khẩu quốc tế. - Thời gian: từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). - Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tuyến qua Trang giao dịch điện tử thuộc Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (có chữ ký điện tử theo quy định của Luật giao dịch điện tử). - Thành phần, số lượng hồ sơ: + Thành phần hồ sơ: Công văn đề nghị xét duyệt, kiểm tra nhân sự người nước ngoài nhập cảnh (NA2). + Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. - Thời hạn giải quyết: + Không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ đối với trường hợp người nước ngoài nhận thị thực tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài. + Không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đối với trường hợp người nước ngoài được nhận thị thực tại cửa khẩu quốc tế quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 18 Luật số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014. + Không quá 12 giờ làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đối với các trường hợp được nhận thị thực tại cửa khẩu quốc tế quy định tại điểm đ, e khoản 1 Điều 18 Luật số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh Việt nam. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Công văn trả lời đề nghị xét duyệt nhân sự người nước ngoài nhập cảnh (NB1) hoặc công văn trả lời đề nghị kiểm tra nhân sự người nước ngoài nhập cảnh (NB2) hoặc công văn trả lời đề nghị cấp thi thực tại cửa khẩu quốc tế (NB3). - Phí/ lệ phí: không. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Công văn đề nghị xét duyệt, kiểm tra nhân sự người nước ngoài nhập cảnh (mẫu NA2) ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ Công an. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: + Trước khi làm thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, cơ quan, tổ chức cần phải có văn bản thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an, kèm theo Hồ sơ gồm: Bản sao chứng thực giấy phép hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập tổ chức; văn bản giới thiệu con dấu, chữ ký của người có thẩm quyền của tổ chức. + Người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài không được cấp phép nhập cảnh Việt Nam nếu thuộc diện “chưa cho nhập cảnh” theo quy định của pháp luật Việt Nam. + Có tài khoản điện tử do Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp. + Chữ ký điện tử theo quy định của Luật giao dịch điện tử. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014); đã được sửa đổi, bổ sung năm 2019 (Luật số 51/2019/QH14 ngày 25/11/2019). + Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 57/2020/TT-BCA ngày 10/6/2020 của Bộ Công an). 20 . Thủ tục: Xác nhận, cung cấp thông tin liên quan đến xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam - Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Nộp hồ sơ * Công dân Việt Nam đề nghị cung cấp hoặc xác nhận thông tin của bản thân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh nộp hồ sơ vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần, xuất trình CMND/CCCD để kiểm tra tại một trong hai trụ sở làm việc của Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an: + Số 44-46 đường Trần Phú, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. + Số 333-335-337 đường Nguyễn Trãi, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công trực tuyến và gửi bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). * Cán bộ quản lý xuất nhập cảnh tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Nếu nội dung đơn đề nghị ghi đầy đủ thì tiếp nhận, in giấy biên nhận trao cho người nộp hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. + Nếu nội dung đơn đề nghị chưa ghi đầy đủ thì hướng dẫn hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người đề nghị cung cấp thông tin bổ sung đầy đủ theo quy định. + Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận hồ sơ, trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. * Trường hợp gửi đơn đề nghị qua dịch vụ bưu chính thì phải có xác nhận của Công an xã/ phường/ thị trấn nơi thường trú. * Người đề nghị cung cấp thông tin có thể đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính và phải trả phí dịch vụ chuyển phát. * Thời gian tiếp nhận hồ sơ: từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). Bước 3: Nhận kết quả + Người đề nghị cung cấp thông tin trực tiếp nhận văn bản xác nhận, cung cấp thông tin tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh; khi đến nhận kết quả mang theo giấy hẹn trả kết quả, xuất trình CMND/CCCD để kiểm tra hoặc nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính trong trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp hồ sơ qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và đăng ký nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính (thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan cung cấp dịch vụ bưu chính). + Trường hợp không đồng ý cung cấp thông tin thì trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. + Thời gian nhận kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). - Cách thức thực hiện: + Trực tiếp: nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Cục Quản lý xuất nhập cảnh. + Trực tuyến: nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. + Dịch vụ bưu chính: nộp hồ sơ hoàn toàn qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp bổ sung qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). - Thành phần, số lượng hồ sơ: + Đơn đề nghị xác nhận, cung cấp thông tin (mẫu M03); trường hợp nộp qua bưu điện phải có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú. + Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. - Thời hạn giải quyết: Không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị của công dân. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Công dân Việt Nam - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: văn bản trả lời của Cục Quản lý xuất nhập cảnh. - Phí/ lệ phí: không. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đề nghị xác nhận, cung cấp thông tin (mẫu M03) ban hành kèm theo Nghị định số 77/2020/NĐ-CP ngày 01/7/2020. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Công dân Việt Nam đề nghị cung cấp hoặc xác nhận thông tin của bản thân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam (Luật số 49/2019/QH14 ngày 22/11/2019). + Nghị định số 77/2020/NĐ-CP ngày 01/7/2020 của Chính phủ quy định việc quản lý, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động. 21. Thủ tục: cấp hộ chiếu phổ thông không gắn chíp điện tử ở trong nước - Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Nộp hồ sơ * Người đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông không gắn chíp điện tử từ lần thứ hai hoặc lần đầu nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam trực tiếp nộp hồ sơ vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần tại một trong hai trụ sở làm việc của Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an: + Số 44-46 đường Trần Phú, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. + Số 333-335-337 đường Nguyễn Trãi, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Khi đến nộp hồ sơ phải xuất trình Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng. Hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và gửi bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). * Cán bộ quản lý xuất nhập cảnh tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì cấp giấy hẹn trả kết quả cho người đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông; yêu cầu nộp lệ phí cho cán bộ thu lệ phí. Cán bộ thu lệ phí thu tiền, giao biên lai thu tiền cho người đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông thanh toán trực tuyến và nhận biên lai điện tử. + Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông hoàn chỉnh hồ sơ. + Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận hồ sơ, trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. * Người đề nghị cấp hộ chiếu có thể đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính và phải trả phí dịch vụ chuyển phát. * Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). Bước 3: Nhận kết quả + Người đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông trực tiếp nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. Khi đến nhận kết quả mang theo giấy hẹn trả kết quả, xuất trình Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân. Trường hợp đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan cung cấp dịch vụ bưu chính. + Trường hợp chưa cấp hộ chiếu phổ thông thì trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do. + Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận hồ sơ, trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. + Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). - Cách thức thực hiện: + Trực tiếp: nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Cục Quản lý xuất nhập cảnh (có thể khai tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến trước khi đến nộp hồ sơ trực tuyến). + Trực tuyến: nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. + Dịch vụ bưu chính: nộp bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). - Thành phần, số lượng hồ sơ: * Thành phần hồ sơ: + 01 tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông (mẫu TK01) ban hành kèm theo Thông tư số 73/2021/TT-BCA ngày 29/6/2021 của Bộ Công an. Đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi, người chưa đủ 14 tuổi, tờ khai do người đại diện hợp pháp khai, ký thay và được Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú hoặc tạm trú xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh; + 02 ảnh mới chụp không quá 06 tháng, cỡ 4cm x6cm, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, trang phục lịch sự, phông nền trắng. + Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất đối với người đã được cấp hộ chiếu; trường hợp bị mất hộ chiếu, phải có đơn trình báo mất hộ chiếu hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 28 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; + Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân đối với trường hợp có sự thay đổi thông tin về nhân thân so với thông tin trong hộ chiếu đã cấp lần gần nhất. + Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi; + Bản chụp có chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự, người chưa đủ 14 tuổi; trường hợp bản chụp không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra đối chiếu. * Các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước lần đầu tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh phải bổ sung một trong các loại hồ sơ, giấy tờ sau: + Giấy giới thiệu hoặc đề nghị của bệnh viện về việc ra nước ngoài để khám, chữa bệnh; + Giấy tờ xác định thân nhân ở nước ngoài bị tai nạn, bệnh tật, bị chết; + Văn bản đề nghị của cơ quan trực tiếp quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong lực lượng vũ trang, người làm việc trong tổ chức cơ yếu; + Tài liệu chứng minh đối với các trường hợp vì lý do nhân đạo, khẩn cấp khác. Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì thành phần hồ sơ phải được chứng thực điện tử theo quy định, trường hợp hồ sơ chưa được chứng thực điện tử thì gửi hồ sơ về cơ quan tiếp nhận thông qua dịch vụ bưu chính công ích. * Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. - Thời hạn giải quyết: + Không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định. + Không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 15 Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: công dân Việt Nam. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: hộ chiếu phổ thông không gắn chíp điện tử. - Lệ phí: 200.000 đồng/ hộ chiếu. Trường hợp cấp lại do bị hỏng hoặc bị mất: 400.000đ/hộ chiếu. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông (mẫu TK01) ban hành kèm theo Thông tư số 73/2021/TT-BCA ngày 29/6/2021 của Bộ Công an. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: + Không thuộc các trường hợp chưa được cấp giấy tờ xuất nhập cảnh theo quy định tại Điều 21 Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam. + Công dân Việt Nam đề nghị cấp hộ chiếu từ lần thứ hai trở đi hoặc đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam (Luật số 49/2019/QH14 ngày 22/11/2019). + Thông tư số 73/2021/TT-BCA ngày 29/6/2021 của Bộ Công an quy định về mẫu hộ chiếu, giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan. + Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. 22. Thủ tục: Cấp hộ chiếu phổ thông có gắn chíp điện tử ở trong nước - Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Nộp hồ sơ * Người đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông có gắn chíp điện tử từ lần thứ hai hoặc lần đầu nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam trực tiếp nộp hồ sơ vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần tại một trong hai trụ sở làm việc của Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an: + Số 44-46 đường Trần Phú, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. + Số 333-335-337 đường Nguyễn Trãi, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Khi đến nộp hồ sơ phải xuất trình Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng. Hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và gửi bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). * Cán bộ quản lý xuất nhập cảnh tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ; chụp ảnh, thu thập vân tay của người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử lần đầu. + Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì cấp giấy hẹn trả kết quả cho người đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông; yêu cầu nộp lệ phí cho cán bộ thu lệ phí. Cán bộ thu lệ phí thu tiền, giao biên lai thu tiền cho người đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông thanh toán trực tuyến và nhận biên lai điện tử. + Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông hoàn chỉnh hồ sơ. + Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận hồ sơ, trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. * Người đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông có thể đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính và phải trả phí dịch vụ chuyển phát. * Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). Bước 3: Nhận kết quả + Người đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông trực tiếp nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. Khi đến nhận kết quả mang theo giấy hẹn trả kết quả, xuất trình Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân. Trường hợp đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan cung cấp dịch vụ bưu chính. + Trường hợp chưa cấp hộ chiếu phổ thông thì trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. + Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). - Cách thức thực hiện: + Trực tiếp: nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Cục Quản lý xuất nhập cảnh (có thể khai tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến trước khi đến nộp hồ sơ trực tuyến). + Trực tuyến: nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. + Dịch vụ bưu chính: nộp bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). - Thành phần, số lượng hồ sơ: * Thành phần hồ sơ: + 01 tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông (mẫu TK01) ban hành kèm theo Thông tư số 73/2021/TT-BCA ngày 29/6/2021 của Bộ Công an. Đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi, tờ khai do người đại diện hợp pháp khai, ký thay và được Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú hoặc tạm trú xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh; + 02 ảnh mới chụp không quá 06 tháng, cỡ 4cm x 6cm, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, trang phục lịch sự, phông nền trắng; + Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất đối với người đã được cấp hộ chiếu; trường hợp bị mất hộ chiếu, phải có đơn trình báo mất hộ chiếu hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 28 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; + Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân đối với trường hợp có sự thay đổi thông tin về nhân thân so với thông tin trong hộ chiếu đã cấp lần gần nhất. + Bản chụp có chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; trường hợp bản chụp không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra đối chiếu. * Các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước lần đầu tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh phải bổ sung một trong các loại hồ sơ, giấy tờ sau: + Giấy giới thiệu hoặc đề nghị của bệnh viện về việc ra nước ngoài để khám, chữa bệnh; + Giấy tờ xác định thân nhân ở nước ngoài bị tai nạn, bệnh tật, bị chết; + Văn bản đề nghị của cơ quan trực tiếp quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong lực lượng vũ trang, người làm việc trong tổ chức cơ yếu; + Tài liệu chứng minh đối với các trường hợp vì lý do nhân đạo, khẩn cấp khác. Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì thành phần hồ sơ phải được chứng thực điện tử theo quy định, trường hợp hồ sơ chưa được chứng thực điện tử thì gửi hồ sơ về cơ quan tiếp nhận thông qua dịch vụ bưu chính công ích. * Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. - Thời hạn giải quyết: + Không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định. + Không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: hộ chiếu phổ thông có gắn chíp điện tử. - Lệ phí: 200.000đ/hộ chiếu. Trường hợp cấp lại do bị hỏng hoặc bị mất: 400.000đ/hộ chiếu. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông (mẫu TK01) ban hành kèm theo Thông tư số 73/2021/TT-BCA ngày 29/6/2021 của Bộ Công an. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: + Không thuộc các trường hợp chưa được cấp giấy tờ xuất nhập cảnh theo quy định tại Điều 21 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam. + Công dân Việt Nam từ 14 tuổi trở lên đề nghị cấp hộ chiếu từ lần thứ hai hoặc đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam (Luật số 49/2019/QH14 ngày 22/11/2019). + Thông tư số 110/2020/TT-BCA ngày 16/10/2020 của Bộ Công an quy định quy trình thu thập vân tay của người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử và người đăng ký xuất cảnh, nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động. + Thông tư số 73/2021/TT-BCA ngày 29/6/2021 của Bộ Công an quy định về mẫu hộ chiếu, giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan. + Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. 23. Thủ tục: Khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông - Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Nộp hồ sơ * Người đề nghị khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông trực tiếp nộp hồ sơ vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần tại một trong hai trụ sở làm việc của Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an: + Số 44-46 đường Trần Phú, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. + Số 333-335-337 đường Nguyễn Trãi, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và gửi bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). * Cán bộ quản lý xuất nhập cảnh tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, đối chiếu thông tin trong tờ khai với thông tin trong hộ chiếu: + Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì cấp giấy hẹn trả kết quả hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. + Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người đề nghị khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. + Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận hồ sơ, trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. * Người đề nghị khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông có thể đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính và phải trả phí dịch vụ chuyển phát. * Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). Bước 3: Nhận kết quả + Người đề nghị khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông trực tiếp nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh; khi đến nhận kết quả mang theo giấy hẹn trả kết quả và xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân. Trường hợp đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan cung cấp dịch vụ bưu chính. + Trường hợp không đồng ý khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông thì phải trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an nêu rõ lý do. + Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). - Cách thức thực hiện: + Trực tiếp: nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Cục Quản lý xuất nhập cảnh. + Trực tuyến: nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. + Dịch vụ bưu chính: nộp bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). - Thành phần, số lượng hồ sơ: * Thành phần hồ sơ: + 01 tờ khai đề nghị khôi phục hộ chiếu (mẫu TK04) ban hành kèm theo Thông tư số 73/2021/TT-BCA ngày 29/6/2021 của Bộ Công an; Đối với trẻ em dưới 14 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, tờ khai do cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp khai và ký thay. + Giấy tờ chứng minh là cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp đối với trường hợp đề nghị khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông cho trẻ em dưới 14 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. + Hộ chiếu phổ thông còn nguyên vẹn và có thị thực do nước ngoài cấp còn thời hạn. Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì thành phần hồ sơ phải được chứng thực điện tử theo quy định, trường hợp hồ sơ chưa được chứng thực điện tử thì gửi hồ sơ về cơ quan tiếp nhận thông qua dịch vụ bưu chính công ích. * Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. - Thời hạn giải quyết: Không quá 03 ngày làm việc từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Công dân Việt Nam. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: hộ chiếu phổ thông được khôi phục giá trị sử dụng. - Phí/lệ phí: không. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đề nghị khôi phục hộ chiếu (mẫu TK04) ban hành kèm theo Thông tư số 73/2021/TT-BCA ngày 29/6/2021 của Bộ Công an. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: hộ chiếu phổ thông đã bị hủy giá trị sử dụng do bị mất ở trong nước, sau khi tìm lại được còn nguyên vẹn và có thị thực do nước ngoài cấp còn thời hạn. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam (Luật số 49/2019/QH14 ngày 22/11/2019). + Thông tư số 73/2021/TT-BCA ngày 29/6/2021 của Bộ Công an quy định về mẫu hộ chiếu, giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan. 24. Thủ tục: Cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú tại Việt Nam đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài. - Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Nộp hồ sơ vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần tại một trong hai trụ sở làm việc của Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an: a) 44 - 46 Trần phú, Ba Đình, Hà Nội. b) 333 - 335 - 337 Nguyễn Trãi, Quận 1, T.P Hồ Chí Minh. Hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và gửi bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). * Cán bộ quản lý xuất nhập cảnh tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì in giấy biên nhận hẹn ngày trả kết quả và trao cho người nộp hồ sơ hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. + Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người đến nộp hồ sơ làm lại. + Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận hồ sơ, trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. * Người đề nghị cấp văn bản đồng ý giải quyết thường trú có thể đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính và phải trả phí dịch vụ chuyển phát. * Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). Bước 3: Nhận kết quả. + Người Việt Nam định cư ở nước ngoài trực tiếp nhận công văn trả lời tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an (đưa giấy biên nhận và xuất trình giấy tờ chứng minh nhân thân) hoặc nhận qua đường bưu điện. + Trường hợp không đồng ý cho giải quyết thường trú thì trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. Thời gian: từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). - Cách thức thực hiện: + Trực tiếp: nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Cục Quản lý xuất nhập cảnh. + Trực tuyến: nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. + Dịch vụ bưu chính: nộp bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). - Thành phần, số lượng hồ sơ: + Thành phần hồ sơ: a) Tờ khai đề nghị cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú (Mẫu CT02 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021). Đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ Luật dân sự, người chưa đủ 14 tuổi thì Tờ khai do người đại diện hợp pháp khai và ký thay (kèm theo giấy chứng minh là người đại diện hợp pháp); b) Bản sao (kèm bản chính để đối chiếu) hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu do nước ngoài cấp sử dụng để nhập cảnh Việt Nam lần gần nhất; c) Bản sao (kèm bản chính để đối chiếu) một trong các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh có quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam về quốc tịch. Đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ Luật dân sự, người chưa đủ 14 tuổi thì thông qua người đại diện hợp pháp nộp hồ sơ (kèm theo giấy chứng minh là người đại diện hợp pháp). Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì thành phần hồ sơ phải được chứng thực điện tử theo quy định, trường hợp hồ sơ chưa được chứng thực điện tử thì gửi hồ sơ về cơ quan tiếp nhận thông qua dịch vụ bưu chính công ích. + Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. - Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 40 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu do nước ngoài cấp nhập cảnh vào Việt Nam lần gần nhất đề nghị cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú tại Việt Nam. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú tại Việt Nam. - Phí/lệ phí: không. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đề nghị cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú (Mẫu CT02) ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu do nước ngoài cấp nhập cảnh vào Việt Nam lần gần nhất đề nghị cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú tại Việt Nam. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Cư trú (Luật số 68/2020/QH14 ngày 13/11/2020). + Thông tư số 55/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú. + Thông tư số 56/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú. B. Thủ tục hành chính cấp tỉnh 1. Thủ tục: Gia hạn tạm trú cho người đã được cấp giấy miễn thị thực - Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Nộp hồ sơ trực tiếp vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh hoặc nộp hồ sơ qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và gửi bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). * Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì cấp giấy hẹn trả kết quả cho người đề nghị gia hạn tạm trú; yêu cầu nộp phí cho cán bộ thu phí, cán bộ thu phí thu tiền, giao biên lai thu tiền cho người đề nghị gia hạn tạm trú hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người đề nghị gia hạn tạm trú thanh toán trực tuyến và nhận biên lai điện tử. + Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người đề nghị gia hạn tạm trú hoàn chỉnh hồ sơ. + Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận hồ sơ, trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. * Trường hợp hồ sơ được nộp qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an mà thuộc thẩm quyền giải quyết của Cục Quản lý xuất nhập cảnh thì chuyển thông tin đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh và thông báo cho người nộp hồ sơ biết. * Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến, người đề nghị gia hạn tạm trú có thể đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính và phải trả phí dịch vụ chuyển phát. * Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). Bước 3: Trả kết quả: + Người đề nghị gia hạn tạm trú đến nhận kết quả trực tiếp nhận kết quả tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh. Khi đến nhận kết quả mang theo giấy hẹn trả kết quả, giấy tờ tùy thân để kiểm tra, đối chiếu. Trường hợp đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan cung cấp dịch vụ bưu chính. + Trường hợp không đồng ý gia hạn tạm trú thì trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. + Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). - Cách thức thực hiện: + Trực tiếp: nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh. + Trực tuyến: nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. + Dịch vụ bưu chính: nộp bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). - Thành phần, số lượng hồ sơ: * Thành phần hồ sơ: + Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ cho phép thường trú do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài. + 01 Tờ khai đề nghị cấp thị thực, gia hạn tạm trú (Mẫu NA5). + 01 ảnh mới chụp, cỡ 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu. + Giấy miễn thị thực. Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ cho phép thường trú do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải gửi qua dịch vụ bưu chính công ích về cơ quan tiếp nhận; thành phần hồ sơ khác phải được chứng thực điện tử theo quy định, trường hợp chưa được chứng thực điện tử thì gửi hồ sơ về cơ quan tiếp nhận thông qua dịch vụ bưu chính công ích. * Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. - Thời hạn giải quyết: không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của công dân Việt Nam đã được cấp giấy miễn thị thực. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: gia hạn tạm trú (không quá 06 tháng). - Phí: 10USD/lần. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đề nghị cấp thị thực, gia hạn tạm trú (Mẫu NA5) ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ Công. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: + Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị ít nhất 01 năm. + Người nhập cảnh bằng giấy miễn thị thực được cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam bảo lãnh và có lý do chính đáng. + Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh và tạm hoãn xuất cảnh theo quy định tại Điều 21 và Điều 28 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014); đã được sửa đổi, bổ sung năm 2019 (Luật số 51/2019/QH14 ngày 25/11/2019). + Nghị định số 82/2015/NĐ-CP ngày 24/9/2015 của Chính phủ quy định về việc miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của công dân Việt Nam. + Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. + Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. 2. Thủ tục: Cấp giấy phép xuất nhập cảnh cho người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam - Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Nộp hồ sơ trực tiếp vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh hoặc nộp hồ sơ qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và gửi bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). * Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì cấp giấy hẹn trả kết quả cho người đề nghị cấp giấy phép xuất nhập cảnh; yêu cầu nộp phí cho cán bộ thu phí, cán bộ thu phí thu tiền, giao biên lai thu tiền cho người đề nghị cấp giấy phép xuất nhập cảnh hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người đề nghị cấp giấy phép xuất nhập cảnh thanh toán trực tuyến và nhận biên lai điện tử. + Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người đề nghị cấp giấy phép xuất nhập cảnh hoàn chỉnh hồ sơ. + Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận hồ sơ, trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. * Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến, người đề nghị cấp giấy phép xuất nhập cảnh có thể đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính và phải trả phí dịch vụ chuyển phát. * Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). Bước 3: Trả kết quả: + Người đến nhận kết quả trực tiếp nhận kết quả tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh. Khi đến nhận kết quả mang theo giấy hẹn trả kết quả để kiểm tra, đối chiếu. Trường hợp đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan cung cấp dịch vụ bưu chính. + Trường hợp không đồng ý cấp giấy phép xuất nhập cảnh thì trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. + Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). - Cách thức thực hiện: + Trực tiếp: nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh. + Trực tuyến: nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. + Dịch vụ bưu chính: nộp bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). - Thành phần, số lượng hồ sơ: * Thành phần hồ sơ: + 01 Tờ khai đề nghị cấp, cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh (Mẫu NC14). + 02 ảnh mới chụp, cỡ 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu (01 ảnh dán vào tờ khai, 01 ảnh để rời). + Bản chụp thẻ thường trú kèm theo bản chính để đối chiếu đối với người đã được cấp thẻ thường trú. + Đơn giải trình về thời gian đã tạm trú tại Việt Nam, có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người không quốc tịch tạm trú đối với người chưa được giải quyết cho thường trú. Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì thành phần hồ sơ phải được chứng thực điện tử theo quy định, trường hợp hồ sơ chưa được chứng thực điện tử thì gửi hồ sơ về cơ quan tiếp nhận thông qua dịch vụ bưu chính công ích. * Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. - Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh xem xét và chuyển hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh về Cục Quản lý xuất nhập cảnh. Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét cấp, cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh trong thời hạn 02 ngày làm việc. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: giấy phép xuất nhập cảnh. - Phí: 200.000đ/lần cấp. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đề nghị cấp, cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh (Mẫu NC14) ban hành kèm theo Thông tư số 31/2015/TT-BCA ngày 06/7/2015 của Bộ Công an. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: + Có thẻ thường trú do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh của Việt Nam cấp, trường hợp chưa được giải quyết cấp thẻ thường trú thì phải có đơn giải trình về thời gian đã tạm trú tại Việt Nam, có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn nơi người không quốc tịch tạm trú. + Không có hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp. + Không thuộc một trong các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014); đã được sửa đổi, bổ sung năm 2019 (Luật số 51/2019/QH14 ngày 25/11/2019). + Thông tư số 31/2015/TT-BCA ngày 06/7/2015 của Bộ Công an hướng dẫn về cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, cấp giấy phép xuất nhập cảnh, giải quyết thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam. + Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. 3. Thủ tục: Cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh cho người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam - Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Nộp hồ sơ trực tiếp vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh hoặc nộp hồ sơ qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và gửi bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). * Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì cấp giấy hẹn trả kết quả cho người đề nghị cấp giấy phép xuất nhập cảnh; yêu cầu nộp phí cho cán bộ thu phí, cán bộ thu phí thu tiền, giao biên lai thu tiền cho người đề nghị cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người đề nghị cấp giấy phép xuất nhập cảnh thanh toán trực tuyến và nhận biên lai điện tử. + Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người đề nghị cấp giấy phép xuất nhập cảnh hoàn chỉnh hồ sơ. + Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận hồ sơ, trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. * Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến, người đề nghị cấp lại cấp giấy phép xuất nhập cảnh có thể đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính và phải trả phí dịch vụ chuyển phát. * Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). Bước 3: Trả kết quả: + Người đến nhận kết quả trực tiếp nhận kết quả tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh. Khi đến nhận kết quả mang theo giấy hẹn trả kết quả, giấy tờ tùy thân để kiểm tra, đối chiếu. Trường hợp đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan cung cấp dịch vụ bưu chính. + Trường hợp không đồng ý cấp giấy lại phép xuất nhập cảnh thì trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. + Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). - Cách thức thực hiện: + Trực tiếp: nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh. + Trực tuyến: nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. + Dịch vụ bưu chính: nộp bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). - Thành phần, số lượng hồ sơ: * Thành phần hồ sơ: + 01 Tờ khai đề nghị cấp, cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh (Mẫu NC14). + 02 ảnh mới chụp, cỡ 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu (01 ảnh dán vào tờ khai, 01 ảnh để rời). + Bản chụp thẻ thường trú kèm theo bản chính để đối chiếu đối với người đã được cấp thẻ thường trú. + Đơn giải trình về thời gian đã tạm trú tại Việt Nam, có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người không quốc tịch tạm trú đối với người chưa được giải quyết cho thường trú. + Giấy phép xuất nhập cảnh đã được cấp đối với trường hợp đề nghị cấp lại do giấy phép xuất nhập cảnh bị hư hỏng. + Đơn báo mất đối với trường hợp đề nghị cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh do bị mất (không cần xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nơi bị mất). Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì giấy phép xuất nhập cảnh đã được cấp (đối với trường hợp đề nghị cấp lại do giấy phép xuất nhập cảnh bị hư hỏng) phải gửi qua dịch vụ bưu chính công ích về cơ quan tiếp nhận; thành phần hồ sơ khác phải được chứng thực điện tử theo quy định, trường hợp chưa được chứng thực điện tử thì gửi hồ sơ về cơ quan tiếp nhận thông qua dịch vụ bưu chính công ích. * Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. - Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh xem xét và chuyển hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh về Cục Quản lý xuất nhập cảnh. Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét cấp, cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh trong thời hạn 02 ngày làm việc. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: giấy phép xuất nhập cảnh. - Phí: 200.000đ/lần cấp. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đề nghị cấp, cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh (Mẫu NC14) ban hành kèm theo Thông tư số 31/2015/TT-BCA ngày 06/7/2015 của Bộ Công an. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: + Có thẻ thường trú do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh của Việt Nam cấp, trường hợp chưa được giải quyết thẻ thường trú thì phải có đơn giải trình về thời gian đã tạm trú tại Việt Nam, có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn nơi người không quốc tịch tạm trú. + Không có hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp. + Không thuộc một trong các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014); đã được sửa đổi, bổ sung năm 2019 (Luật số 51/2019/QH14 ngày 25/11/2019). + Thông tư số 31/2015/TT-BCA ngày 06/7/2015 của Bộ Công an hướng dẫn về cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, cấp giấy phép xuất nhập cảnh, giải quyết thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam. + Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. 4. Thủ tục: Cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam tại Công an cấp tỉnh - Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Nộp hồ sơ: * Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh nơi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh đặt trụ sở hoặc nơi cá nhân mời, bảo lãnh cư trú. * Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ, in và cấp giấy hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ; yêu cầu nộp phí cho cán bộ thu phí. Cán bộ thu phí thu tiền, giao biên lai thu tiền cho người đề nghị cấp thẻ tạm trú. + Nếu hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để người nộp hồ sơ hoàn chỉnh. * Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). Bước 3: trả kết quả. + Người đề nghị cấp thẻ tạm trú trực tiếp nhận kết quả tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh. Khi đến nhận kết quả mang theo giấy hẹn trả kết quả, giấy tờ tùy thân, biên lai thu tiền để đối chiếu. + Trường hợp chưa cấp thẻ tạm trú thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. + Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). - Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh. - Thành phần, số lượng hồ sơ: * Thành phần hồ sơ: + Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân làm thủ tục mời, bảo lãnh (mẫu NA6 đối với cơ quan, tổ chức, NA7 đối với cá nhân); + Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài (mẫu NA8); + Giấy tờ chứng minh thuộc diện xem xét cấp thẻ tạm trú là một trong các loại giấy tờ như: giấy phép lao động, giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc các giấy tờ khác có giá trị chứng minh đủ điều kiện cấp thẻ tạm trú. + 02 ảnh cỡ 2x3 cm (01 ảnh dán vào tờ khai, 01 ảnh rời). * Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. - Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: thẻ tạm trú. - Phí: + Thẻ tạm trú có thời hạn không quá 02 năm: 145 USD/thẻ. + Thẻ tạm trú có thời hạn từ trên 02 năm đến 05 năm: 155 USD/thẻ. + Thẻ tạm trú có thời hạn từ trên 05 năm đến 10 năm: 165 USD/thẻ. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: + Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân làm thủ tục mời, bảo lãnh (mẫu NA6 đối với cơ quan, tổ chức, NA7 đối với cá nhân) ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BCA , ngày 05/01/2015 của Bộ Công an. + Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú có dán ảnh (mẫu NA8) ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BCA , ngày 05/01/2015 của Bộ Công an. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: * Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở đóng tại địa phương khi đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài cần phải nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh hồ sơ gồm: + Bản sao có chứng thực giấy phép hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập tổ chức. + Văn bản giới thiệu con dấy, chữ ký của người có thẩm quyền của tổ chức. Việc nộp hồ sơ trên chỉ thực hiện một lần. Khi có thay đổi nội dung trong hồ sơ thì cơ quan, tổ chức phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để bổ sung hồ sơ. * Người nước ngoài nhập cảnh có mục đích hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam, và không thuộc diện chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh theo quy định tại Điều 21, Điều 28 và người nước ngoài thuộc các trường hợp được cấp thẻ tạm trú theo quy định tại Điều 36 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014); đã được sửa đổi, bổ sung năm 2019 (Luật số 51/2019/QH14 ngày 25/11/2019). + Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. + Thông tư số 31/2015/TT-BCA ngày 06/7/2015 của Bộ Công an hướng dẫn một số nội dung về cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, cấp giấy phép xuất nhập cảnh, giải quyết thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam. + Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. 5. Thủ tục: Cấp thị thực cho người nước ngoài tại Việt Nam - Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Nộp hồ sơ: * Cơ quan, tổ chức, cá nhân, công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam, nộp hồ sơ trực tiếp vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh hoặc nộp hồ sơ qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và gửi bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). * Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì cấp giấy hẹn trả kết quả cho người đề nghị cấp thị thực; yêu cầu nộp phí cho cán bộ thu phí, cán bộ thu phí thu tiền, giao biên lai thu tiền cho người đề nghị cấp thị thực hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người đề nghị cấp thị thực thanh toán trực tuyến và nhận biên lai điện tử. + Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người đề nghị cấp thị thực hoàn chỉnh hồ sơ. + Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận hồ sơ, trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. * Trường hợp hồ sơ được nộp qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an mà thuộc thẩm quyền giải quyết của Cục Quản lý xuất nhập cảnh thì chuyển thông tin đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh và thông báo cho người nộp hồ sơ biết. * Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến, người đề nghị cấp thị thực có thể đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính và phải trả phí dịch vụ chuyển phát. * Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). Bước 3: Nhận kết quả: + Người đề nghị cấp thị thực trực tiếp nhận kết quả tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh; khi đến nhận kết quả mang theo giấy hẹn trả kết quả, biên lai thu tiền để đối chiếu. Trường hợp đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan cung cấp dịch vụ bưu chính. + Trường hợp chưa cấp thị thực thì trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. + Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). - Cách thức thực hiện: + Trực tiếp: nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh. + Trực tuyến: nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. + Dịch vụ bưu chính: nộp bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). - Thành phần, số lượng hồ sơ: + Thành phần hồ sơ: Tờ khai đề nghị cấp, bổ sung, sửa đổi thị thực và gia hạn tạm trú (mẫu NA5). Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của người nước ngoài phải gửi qua dịch vụ bưu chính công ích về cơ quan tiếp nhận; thành phần hồ sơ khác phải được chứng thực điện tử theo quy định, trường hợp chưa được chứng thực điện tử thì gửi hồ sơ về cơ quan tiếp nhận thông qua dịch vụ bưu chính công ích. + Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. - Thời hạn giải quyết: không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: cơ quan, tổ chức và người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: thị thực Việt Nam. - Phí: + Cấp thị thực có giá trị một lần: 25 USD/chiếc. + Cấp thị thực có giá trị nhiều lần: Loại có giá trị không quá 03 tháng: 50 USD/chiếc. Loại có giá trị trên 03 tháng đến 06 tháng: 95 USD/chiếc. Loại có giá trị trên 06 tháng đến 12 tháng: 135 USD/chiếc. Loại có giá trị trên 12 tháng đến 02 năm: 145 USD/chiếc. Loại có giá trị trên 02 năm đến 05 năm: 155 USD/chiếc. Thị thực cấp cho người dưới 14 tuổi (không phân biệt thời hạn): 25 USD/chiếc. + Chuyển ngang giá trị thị thực, thẻ tạm trú, thời hạn tạm trú còn giá trị từ hộ chiếu cũ sang hộ chiếu mới: 5 USD/chiếc. + Chuyển ngang giá trị thị thực, thời hạn tạm trú còn giá trị từ thị thực rời cũ (đã hết chỗ đóng dấu: kiểm chứng nhập cảnh, kiểm chứng xuất cảnh, chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú) sang thị thực rời mới: 5 USD/chiếc. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đề nghị cấp, bổ sung, sửa đổi thị thực, gia hạn tạm trú (mẫu NA5) ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ Công an. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: + Cơ quan, tổ chức đề nghị cấp, bổ sung, sửa đổi thị thực, gia hạn tạm trú cho người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài đã có hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an theo quy định của Luật số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014. + Người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài có hộ chiếu hợp lệ, có thị thực (trừ trường hợp miễn thị thực), chứng nhận tạm trú do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp, đang cư trú tại Việt Nam và không thuộc diện "chưa được nhập cảnh Việt Nam" hoặc không thuộc diện “tạm hoãn xuất cảnh”. + Công dân Việt Nam đề nghị cấp, bổ sung, sửa đổi thị thực, gia hạn tạm trú cho người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài là người có quan hệ ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột với người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài (xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ) theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014); đã được sửa đổi, bổ sung năm 2019 (Luật số 51/2019/QH14 ngày 25/11/2019). + Thông tư số 04/2015/TT-BCA , ngày 05/01/2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. + Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. 6. Thủ tục: Gia hạn tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam - Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: * Nộp hồ sơ trực tiếp vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh hoặc nộp hồ sơ qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và gửi bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh trên Cổng dịch vụ công trực tuyến (nếu có). * Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì cấp giấy hẹn trả kết quả cho người đề nghị gia hạn tạm trú; yêu cầu nộp phí cho cán bộ thu phí, cán bộ thu phí thu tiền, giao biên lai thu tiền cho người đề nghị gia hạn tạm trú hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người đề nghị gia hạn tạm trú thanh toán trực tuyến và nhận biên lai điện tử. + Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người đề nghị gia hạn tạm trú hoàn chỉnh hồ sơ. + Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận hồ sơ, trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. * Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến, người đề nghị gia hạn tạm trú có thể đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính và phải trả phí dịch vụ chuyển phát. * Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). Bước 3: Nhận kết quả: + Người đề nghị gia hạn tạm trú đến nhận kết quả trực tiếp nhận kết quả tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh. Khi đến nhận kết quả mang theo giấy hẹn trả kết quả để kiểm tra, đối chiếu. Trường hợp đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan cung cấp dịch vụ bưu chính. + Trường hợp không đồng ý gia hạn tạm trú thì trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. + Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). - Cách thức thực hiện: + Trực tiếp: nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh. + Trực tuyến: nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. + Dịch vụ bưu chính: nộp bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). - Thành phần, số lượng hồ sơ: * Thành phần hồ sơ: + Tờ khai đề nghị cấp, bổ sung, sửa đổi thị thực và gia hạn tạm trú (mẫu NA5). + Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của người nước ngoài. Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của người nước ngoài phải gửi qua dịch vụ bưu chính công ích về cơ quan tiếp nhận; thành phần hồ sơ khác phải được chứng thực điện tử theo quy định, trường hợp chưa được chứng thực điện tử thì gửi hồ sơ về cơ quan tiếp nhận thông qua dịch vụ bưu chính công ích. * Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. - Thời hạn giải quyết: không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: cơ quan, tổ chức và người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: gia hạn tạm trú. - Phí : 10 USD/lần. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đề nghị cấp, bổ sung, sửa đổi thị thực và gia hạn tạm trú (mẫu NA5) ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ Công an. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: + Cơ quan, tổ chức đề nghị cấp, bổ sung, sửa đổi thị thực, gia hạn tạm trú cho người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài đã có hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. + Người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài có hộ chiếu hợp lệ, có thị thực (trừ trường hợp miễn thị thực), chứng nhận tạm trú do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp, đang cư trú tại Việt Nam và không thuộc diện "chưa cho nhập cảnh Việt Nam" hoặc không thuộc diện “tạm hoãn xuất cảnh”. + Công dân Việt Nam đề nghị cấp, bổ sung, sửa đổi thị thực, gia hạn tạm trú cho người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài phải là người có quan hệ ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột với người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài (xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ). - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014); đã được sửa đổi, bổ sung năm 2019 (Luật số 51/2019/QH14 ngày 25/11/2019). + Thông tư số 04/2015/TT-BCA , ngày 05/01/2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. + Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. 7. Thủ tục: Cấp thẻ thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam - Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Người nước ngoài xin thường trú tại Việt Nam đến nộp hồ sơ tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh. * Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ, in và cấp giấy hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ; yêu cầu nộp phí cho cán bộ thu phí. Cán bộ thu phí thu tiền, giao biên lai thu tiền cho người đề nghị cấp thẻ tạm trú. + Nếu hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để người nộp hồ sơ hoàn chỉnh. * Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). Bước 3: Cục Quản lý xuất nhập cảnh thông báo bằng văn bản quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an về việc người nước ngoài xin thường trú. Nếu được chấp nhận, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú thông báo người nước ngoài được giải quyết cho thường trú. Bước 4: Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi nhận được thông báo giải quyết cho thường trú, người nước ngoài phải đến Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi xin thường trú để nhận thẻ thường trú: Người nhận đưa giấy biên nhận và nộp lệ phí theo quy định. Cán bộ trả kết quả kiểm tra và yêu cầu ký nhận, trả thẻ thường trú cho người đến nhận kết quả. * Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). - Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh. - Thành phần, số lượng hồ sơ: * Thành phần hồ sơ: + Đơn xin thường trú; + Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp; + Công hàm của cơ quan đại diện của nước mà người đó là công dân đề nghị Việt Nam giải quyết cho người đó thường trú; + Bản sao hộ chiếu có chứng thực; + Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được xét cho thường trú quy định tại Điều 40 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 47/2014/QH13, ngày 16/6/2014); + Giấy bảo lãnh đối với người nước ngoài quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 47/2014/QH13, ngày 16/6/2014). * Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. - Thời hạn giải quyết: + Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định cho thường trú; trường hợp xét thấy cần phải thẩm tra bổ sung thì có thể kéo dài thêm nhưng không quá 02 tháng. + Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú thông báo người nước ngoài được giải quyết cho thường trú. + Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi nhận được thông báo giải quyết cho thường trú, người nước ngoài phải đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xin thường trú để nhận thẻ thường trú. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: cá nhân. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: thẻ thường trú. - Phí: 100 USD/thẻ. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn xin thường trú (NA12) ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ Công an. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: đảm bảo đúng các trường hợp và điều kiện cho thường trú theo quy định tại Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; cụ thể là: * Các trường hợp được xét cho thường trú nộp hồ sơ tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh: + Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh. + Người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước. * Điều kiện xét cho thường trú: + Người nước ngoài quy định tại các trường hợp nêu trên được xét cho thường trú nếu có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam. + Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014); đã được sửa đổi, bổ sung năm 2019 (Luật số 51/2019/QH14 ngày 25/11/2019). + Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. + Thông tư số 31/2015/TT-BCA ngày 06/7/2015 của Bộ Công an hướng dẫn một số nội dung về cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, cấp giấy phép xuất nhập cảnh, giải quyết thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam. + Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. 8. Thủ tục: Cấp đổi thẻ thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam tại Công an cấp tỉnh - Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Định kỳ 10 năm một lần, người nước ngoài thường trú phải đến nộp hồ sơ tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh. * Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ, in và cấp giấy hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. + Nếu hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để người nộp hồ sơ hoàn chỉnh. * Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). Bước 3: Nhận kết quả + Người đến nhận kết quả trực tiếp nhận kết quả tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh. Khi đến nhận kết quả mang theo giấy hẹn trả kết quả để kiểm tra, đối chiếu. + Trường hợp không đồng ý cấp đổi thẻ thường trú thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. + Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). - Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh. - Thành phần, số lượng hồ sơ: * Thành phần hồ sơ: + Tờ khai đề nghị cấp đổi, cấp lại thẻ thường trú (mẫu NA13); + Thẻ thường trú; + Bản sao hộ chiếu có chứng thực, trừ trường hợp người không quốc tịch. * Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. - Thời hạn giải quyết: 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: cá nhân. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: thẻ thường trú. - Phí/lệ phí: không. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đề nghị cấp đổi, cấp lại thẻ thường trú (mẫu NA13) ban hành kèm Thông tư số 04/2015/TT-BCA , ngày 05/01/2015 của Bộ Công an. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: đảm bảo đúng các trường hợp và điều kiện cho thường trú theo quy định tại Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; cụ thể là: * Các trường hợp được xét cho thường trú: + Người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước. + Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam. + Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh. + Người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước. * Điều kiện xét cho thường trú: + Người nước ngoài quy định tại các trường hợp nêu trên được xét cho thường trú nếu có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam. + Người nước ngoài quy định là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyên môn của người đó đề nghị. + Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014); đã được sửa đổi, bổ sung năm 2019 (Luật số 51/2019/QH14 ngày 25/11/2019). + Thông tư số 04/2015/TT-BCA , ngày 05/01/2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. + Thông tư số 31/2015/TT-BCA ngày 06/7/2015 của Bộ Công an hướng dẫn một số nội dung về cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, cấp giấy phép xuất nhập cảnh, giải quyết thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam. + Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. 9. Thủ tục: Cấp lại thẻ thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam tại Công an cấp tỉnh - Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Trường hợp thẻ thường trú bị mất, bị hỏng hoặc thay đổi nội dung ghi trong thẻ, người nước ngoài thường trú phải đến nộp hồ sơ tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thường trú để đề nghị cấp lại thẻ. * Cán bộ quản lý xuất nhập cảnh tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì cấp giấy hẹn trả kết quả cho người đề nghị cấp lại thẻ thường trú; yêu cầu nộp phí cho cán bộ thu phí. Cán bộ thu phí thu tiền, giao biên lai thu tiền cho người đề nghị cấp lại thẻ thường trú. + Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để người đề nghị cấp lại thẻ thường trú hoàn chỉnh hồ sơ. * Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). Bước 3: Nhận kết quả + Người đề nghị cấp lại thẻ thường trú trực tiếp nhận kết quả tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh. Khi đến nhận kết quả mang theo giấy hẹn trả kết quả, biên lai thu tiền để đối chiếu. + Trường hợp chưa cấp lại thẻ thường trú thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. + Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). - Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh. - Thành phần, số lượng hồ sơ: * Thành phần hồ sơ: + Tờ khai đề nghị cấp đổi, cấp lại thẻ thường trú (mẫu NA13); + Thẻ thường trú, trường hợp thẻ thường trú bị mất phải có đơn báo mất; + Bản sao hộ chiếu có chứng thực, trừ trường hợp người không quốc tịch; + Giấy tờ chứng minh nội dung thay đổi ghi trong thẻ thường trú nếu đề nghị cấp lại thẻ thường trú do thay đổi nội dung ghi trong thẻ. * Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. - Thời hạn giải quyết: 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: cá nhân. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: thẻ thường trú. - Phí: 100 USD/thẻ. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đề nghị cấp đổi, cấp lại thẻ thường trú (mẫu NA13) ban hành kèm Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ Công an. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: đảm bảo đúng các trường hợp và điều kiện cho thường trú theo quy định tại Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; cụ thể là: * Các trường hợp được xét cho thường trú: + Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh. + Người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước. * Điều kiện xét cho thường trú: + Người nước ngoài quy định tại các trường hợp nêu trên được xét cho thường trú nếu có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam. + Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014); đã được sửa đổi, bổ sung năm 2019 (Luật số 51/2019/QH14 ngày 25/11/2019). + Thông tư số 04/2015/TT-BCA , ngày 05/01/2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. + Thông tư số 31/2015/TT-BCA ngày 06/7/2015 của Bộ Công an hướng dẫn một số nội dung về cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, cấp giấy phép xuất nhập cảnh, giải quyết thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam. + Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. 10. Thủ tục: Cấp giấy phép vào khu vực cấm, khu vực biên giới cho người nước ngoài tại Công an cấp tỉnh - Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Nộp hồ sơ * Người nước ngoài xin cấp giấy phép vào khu vực cấm, khu vực biên giới tại Việt Nam phải thông qua cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh để làm thủ tục với Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công cấp an tỉnh. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài nộp hồ sơ tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công cấp an tỉnh. Trường hợp người nước ngoài xin cấp giấy phép vào khu vực cấm, khu vực biên giới để giải quyết việc riêng của cá nhân người đó thì có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công cấp an tỉnh. * Cán bộ quản lý xuất nhập cảnh tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì cấp giấy hẹn trả kết quả cho người đề nghị cấp giấy phép; yêu cầu nộp phí cho cán bộ thu phí. Cán bộ thu phí thu tiền, giao biên lai thu tiền cho người đề nghị cấp giấy phép. + Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để người đề nghị cấp giấy phép hoàn chỉnh hồ sơ. * Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). Bước 3: Nhận kết quả + Người đề nghị cấp giấy phép vào khu vực cấm, khu vực biên giới cho người nước ngoài trực tiếp nhận kết quả tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh. Khi đến nhận kết quả mang theo giấy hẹn trả kết quả, giấy tờ tùy thân biên lai thu tiền để đối chiếu. + Trường hợp không cấp giấy phép vào khu vực cấm, khu vực biên giới cho người nước ngoài thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. + Trường hợp đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan cung cấp dịch vụ bưu chính. + Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). - Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh. - Thành phần, số lượng hồ sơ: * Thành phần hồ sơ: + Hồ sơ của cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài gồm: văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh; đơn đề nghị cấp giấy phép vào khu vực cấm kèm theo hộ chiếu của người nước ngoài. + Đối với người nước ngoài trực tiếp đến nộp hồ sơ: Đơn đề nghị cấp giấy phép vào khu vực cấm kèm theo hộ chiếu của người nước ngoài. * Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. - Thời hạn giải quyết: không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: cá nhân, tổ chức. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép vào khu vực cấm, khu vực biên giới. - Phí: 10 USD/người. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: + Công văn đề nghị cấp giấy phép vào khu vực cấm, khu vực biên giới (mẫu NA14) ban hành kèm Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ Công an. + Đơn xin phép cho thân nhân vào khu vực cấm, khu vực biên giới (mẫu NA15) ban hành kèm Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ Công an. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: không. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014); đã được sửa đổi, bổ sung năm 2019 (Luật số 51/2019/QH14 ngày 25/11/2019). + Thông tư số 04/2015/TT-BCA , ngày 05/01/2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. + Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. 11. Thủ tục: Cấp giấy phép đến các tỉnh, thành phố của Việt Nam cho công dân Lào nhập cảnh bằng Giấy thông hành biên giới tại Công an cấp tỉnh - Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Nộp hồ sơ: * Công dân Lào mang giấy thông hành biên giới nhập cảnh vào một tỉnh biên giới của Việt Nam, nếu có nhu cầu đến các tỉnh, thành phố khác của Việt Nam thì nộp hồ sơ tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi nhập cảnh. * Cán bộ quản lý xuất nhập cảnh tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì cấp giấy hẹn trả kết quả cho người đề nghị cấp giấy phép; yêu cầu nộp phí cho cán bộ thu phí. Cán bộ thu phí thu tiền, giao biên lai thu tiền cho người đề nghị cấp giấy phép. + Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để người đề nghị cấp giấy phép hoàn chỉnh hồ sơ. * Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). Bước 3: Nhận kết quả + Người đề nghị cấp giấy phép trực tiếp nhận kết quả tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nơi nộp hồ sơ. Khi đến nhận kết quả mang theo giấy hẹn trả kết quả, biên lai thu tiền để đối chiếu. + Trường hợp chưa cấp giấy phép thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. + Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). - Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi công dân Lào nhập cảnh. - Thành phần, số lượng hồ sơ: * Thành phần hồ sơ: + 01 Tờ khai đề nghị cấp giấy phép đến các tỉnh, thành phố của Việt Nam (mẫu N24); + Giấy thông hành biên giới của người đề nghị cấp giấy phép. * Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. - Thời hạn giải quyết: 01 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: công dân Lào mang giấy thông hành biên giới nhập cảnh vào Việt Nam. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh nơi công dân Lào nhập cảnh. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép đến các tỉnh, thành phố của Việt Nam. - Phí: 10 USD/người. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đề nghị cấp giấy phép đến các tỉnh, thành phố của Việt Nam (mẫu N24) ban hành kèm theo Thông tư số 41/2011/TT-BCA ngày 29/06/2011 của Bộ Công an. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: công dân Lào nhập cảnh Việt Nam bằng giấy thông hành biên giới do Công an tỉnh có chung đường biên giới với Việt Nam của Lào cấp để công tác hoặc giải quyết việc riêng. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Thông tư số 41/2011/TT-BCA ngày 29/06/2011 của Bộ Công an hướng dẫn cấp giấy thông hành biên giới cho công dân Việt Nam sang Lào và giấy phép đến các tỉnh, thành phố của Việt Nam cho công dân Lào. + Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. 12. Thủ tục: Cấp giấy thông hành biên giới cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân sang Campuchia tại Công an cấp tỉnh biên giới tiếp giáp với Campuchia - Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Nộp hồ sơ + Người đề nghị cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam - Campuchia nộp hồ sơ tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia nơi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp người đó làm việc có trụ sở; xuất trình CMND/CCCD còn giá trị để kiểm tra đối chiếu. Trường hợp ủy quyền cho doanh nghiệp nộp hồ sơ: trước khi nộp hồ sơ doanh nghiệp đó phải gửi cho cơ quan cấp giấy thông hành 01 bộ hồ sơ pháp nhân (việc gửi hồ sơ chỉ thực hiện 01 lần, khi có sự thay đổi nội dung trong hồ sơ thì doanh nghiệp gửi văn bản bổ sung) gồm: bản sao hoặc bản chụp có chứng thực quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nếu bản chụp không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu và văn bản giới thiệu mẫu con dấu, mẫu chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Nếu đề nghị cấp giấy thông hành cho nhiều người phải kèm theo danh sách có chữ ký, đóng dấu của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó. Người được cử đi nộp hồ sơ xuất trình giấy giới thiệu; CMND/CCCD còn giá trị sử dụng của mình và của người ủy quyền để kiểm tra, đối chiếu. + Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ; yêu cầu nộp lệ phí cho cán bộ thu lệ phí và giao giấy biên nhận; biên lai thu lệ phí cho người nộp hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người nộp bổ sung cho đầy đủ. Người đề nghị cấp giấy thông hành có thể yêu cầu nhận kết quả tại địa điểm khác và phải trả phí dịch vụ bưu chính. + Thời gian nhận hồ sơ: từ thứ 2 đến thứ sáng 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). Bước 3: Nhận kết quả + Người nhận đưa giấy biên nhận, biên lai thu tiền, xuất trình CMND/CCCD cho cán bộ trả kết quả để đối chiếu, nếu đầy đủ và đúng người thì yêu cầu ký nhận và trả giấy thông hành biên giới cho người đến nhận kết quả. + Trường hợp chưa cấp giấy thông hành phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. + Thời gian nhận kết quả: từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). - Cách thức thực hiện: Trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả hoặc ủy quyền cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân nơi làm việc nộp hồ sơ và nhận kết quả thay hoặc đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính. - Thành phần, số lượng hồ sơ: + 01 Tờ khai đề nghị cấp giấy thông hành (mẫu M01), có xác nhận và dấu giáp lai ảnh của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp quản lý; + 02 ảnh 4x6cm, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, phông nền màu trắng, trong đó 01 ảnh dán vào tờ khai. + Giấy thông hành đã được cấp nếu còn giá trị sử dụng. + Giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đối với trường hợp ủy quyền nộp hồ sơ. + Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. - Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cán bộ, công chức, viên chức, công nhân đang làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở đóng tại tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia có nhu cầu sang tỉnh biên giới đối diện của Campuchia công tác. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy thông hành biên giới Việt Nam - Campuchia. - Lệ phí: 50.000đ/giấy thông hành. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đề nghị cấp giấy thông hành (mẫu M01) ban hành kèm theo Nghị định số 76/2020/NĐ-CP ngày 01/7/2020. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không thuộc các trường hợp chưa được cấp giấy tờ xuất nhập cảnh theo quy định tại Điều 21 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam (Luật số 49/2019/QH14 ngày 22/11/2019). + Nghị định số 76/2020/NĐ-CP ngày 01/7/2020 của Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành. + Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. 13. Thủ tục: Cấp giấy thông hành biên giới cho công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú ở tỉnh có chung đường biên giới với Lào - Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Nộp hồ sơ: + Người đề nghị cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam - Lào nộp hồ sơ tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh có chung đường biên giới với Lào nơi người đó có hộ khẩu thường trú; xuất trình CMND/CCCD còn giá trị để kiểm tra, đối chiếu. Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự, người chưa đủ 14 tuổi thông qua người đại diện theo pháp luật của mình để làm thủ tục. + Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ; yêu cầu nộp lệ phí cho cán bộ thu lệ phí và giao giấy biên nhận; biên lai thu lệ phí cho người nộp hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người nộp bổ sung cho đầy đủ. Người đề nghị cấp giấy thông hành có thể yêu cầu nhận kết quả tại địa điểm khác và phải trả phí dịch vụ bưu chính. + Thời gian nhận hồ sơ: từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). Bước 3: Nhận kết quả + Người nhận đưa giấy biên nhận, xuất trình CMND/CCCD cho cán bộ trả kết quả để đối chiếu, nếu đầy đủ và đúng người thì yêu cầu ký nhận và trả giấy thông hành biên giới Việt Nam - Lào cho người đến nhận kết quả. + Trường hợp chưa cấp giấy thông hành phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. + Thời gian nhận kết quả: từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). - Cách thức thực hiện: Trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả hoặc đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính. - Thành phần, số lượng hồ sơ: + 01 Tờ khai đề nghị cấp giấy thông hành (mẫu M01). Trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của bộ luật dân sự, người chưa đủ 14 tuổi thì tờ khai do cha, mẹ, người đại diện theo pháp luật khai và ký tên, có xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh của Trưởng công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú. + 02 ảnh 4x6cm, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, trong đó 01 ảnh dán vào Tờ khai. + Người chưa đủ 14 tuổi: 01 bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh. + Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của bộ luật dân sự: 01 bản chụp giấy tờ chứng thực do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh là người đại diện theo pháp luật. Trường hợp bản chụp không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu. + Giấy thông hành đã được cấp, nếu còn giá trị sử dụng. + Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. - Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh có chung đường biên giới với Lào. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy thông hành biên giới Việt Nam - Lào. - Lệ phí: 50.000đ/giấy thông hành. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đề nghị cấp giấy thông hành (mẫu M01) ban hành kèm theo Nghị định số 76/2020/NĐ-CP ngày 01/7/2020. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không thuộc các trường hợp chưa được cấp giấy tờ xuất nhập cảnh theo quy định tại Điều 21 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam (Luật số 49/2019/QH14 ngày 22/11/2019). + Nghị định số 76/2020/NĐ-CP ngày 01/7/2020 của Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành. + Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. 14. Thủ tục: Cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam - Lào cho công dân Việt Nam làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào - Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Nộp hồ sơ: + Người đề nghị cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam - Lào nộp hồ sơ tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh có chung đường biên giới với Lào nơi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp người đó làm việc có trụ sở và xuất trình CMND/CCCD còn giá trị để kiểm tra đối chiếu. Trường hợp ủy quyền cho doanh nghiệp nộp hồ sơ: trước khi nộp hồ sơ doanh nghiệp đó phải gửi cho cơ quan cấp giấy thông hành 01 bộ hồ sơ pháp nhân (việc gửi hồ sơ chỉ thực hiện 01 lần, khi có sự thay đổi nội dung trong hồ sơ thì doanh nghiệp gửi văn bản bổ sung) gồm: bản sao hoặc bản chụp có chứng thực quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nếu bản chụp không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu và văn bản giới thiệu mẫu con dấu, mẫu chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Nếu đề nghị cấp giấy thông hành cho nhiều người phải kèm theo danh sách có chữ ký, đóng dấu của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó. Người được cử đi nộp hồ sơ xuất trình giấy giới thiệu; CMND/CCCD còn giá trị sử dụng của mình và của người ủy quyền để kiểm tra đối chiếu. + Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ; yêu cầu nộp lệ phí cho cán bộ thu lệ phí và giao giấy biên nhận; biên lai thu lệ phí cho người nộp hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người nộp bổ sung cho đầy đủ. Người đề nghị cấp giấy thông hành có thể yêu cầu nhận kết quả tại địa điểm khác và phải trả phí dịch vụ bưu chính. + Thời gian nhận hồ sơ: từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). Bước 3: Nhận kết quả + Người nhận đưa giấy biên nhận, xuất trình CMND/CCCD cho cán bộ trả kết quả để đối chiếu, nếu đầy đủ và đúng người thì yêu cầu ký nhận và trả giấy thông hành biên giới Việt Nam - Lào cho người đến nhận kết quả. + Trường hợp chưa cấp giấy thông hành phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. + Thời gian nhận kết quả: từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). - Cách thức thực hiện: Trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả hoặc ủy quyền cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân nơi làm việc nộp hồ sơ và nhận kết quả thay hoặc đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính. - Thành phần, số lượng hồ sơ: + 01 Tờ khai đề nghị cấp giấy thông hành (mẫu M01), có xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp quản lý. + 02 ảnh 4x6cm, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, trong đó 01 ảnh dán vào Tờ khai. + Giấy thông hành đã được cấp, nếu còn giá trị sử dụng. + Giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đối với trường hợp ủy quyền nộp hồ sơ. + Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. - Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Công dân Việt Nam không có hộ khẩu thường trú tại các tỉnh có chung đường biên giới với Lào nhưng làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh có chung đường biên giới với Lào. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy thông hành biên giới Việt Nam - Lào. - Lệ phí: 50.000đ/giấy thông hành. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đề nghị cấp giấy thông hành (mẫu M01) ban hành kèm theo Nghị định số 76/2020/NĐ-CP ngày 01/7/2020. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không thuộc các trường hợp chưa được cấp giấy tờ xuất nhập cảnh theo quy định tại Điều 21 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam (Luật số 49/2019/QH14 ngày 22/11/2019). + Nghị định số 76/2020/NĐ-CP ngày 01/7/2020 của Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành. + Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. 15. Thủ tục: Trình báo mất giấy thông hành - Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Nộp hồ sơ - Công dân Việt Nam bị mất giấy thông hành biên giới Việt Nam - Campuchia hoặc giấy thông hành biên giới Việt Nam - Lào ở trong nước thực hiện việc trình báo mất giấy thông hành vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh đã cấp giấy thông hành đó hoặc thực hiện qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. - Thời gian tiếp nhận hồ sơ: từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). - Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung của hồ sơ: + Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận; + Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người nộp hồ sơ bổ sung cho đầy đủ. - Cách thức thực hiện: + Trực tiếp: nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh. + Trực tuyến: nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. + Dịch vụ bưu chính: nộp hồ sơ hoàn toàn qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc nộp bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). - Thành phần, số lượng hồ sơ: + 01 đơn trình báo mất giấy thông hành (mẫu M02), trường hợp gửi đơn báo mất qua dịch vụ bưu chính thì phải có xác nhận của Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi đang cư trú; Đối với trẻ em dưới 14 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi: đơn trình báo mất giấy thông hành do cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật khai và ký thay. + Giấy tờ chứng minh là cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật đối với trường hợp trình báo mất giấy thông hành cho trẻ em dưới 14 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì thành phần hồ sơ phải được chứng thực điện tử theo quy định, trường hợp hồ sơ chưa được chứng thực điện tử thì gửi hồ sơ về cơ quan tiếp nhận thông qua dịch vụ bưu chính công ích. + Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. - Thời hạn giải quyết: 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, giấy thông hành sẽ bị hủy giá trị sử dụng. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Công dân Việt Nam đã được cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam - Campuchia hoặc giấy thông hành biên giới Việt Nam - Lào bị mất giấy thông hành ở trong nước. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia hoặc tiếp giáp với Lào. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Thông báo Giấy thông hành bị hủy giá trị sử dụng. - Phí/lệ phí: không. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Mẫu đơn trình báo mất giấy thông hành (mẫu M02) ban hành kèm theo Nghị định số 76/2020/NĐ-CP ngày 01/7/2020. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Công dân Việt Nam bị mất giấy thông hành ở trong nước, trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện giấy thông hành bị mất, người bị mất giấy thông hành phải thực hiện thủ tục trình báo cho cơ quan đã cấp giấy thông hành đó. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam (Luật số 49/2019/QH14 ngày 22/11/2019). + Nghị định số 76/2020/NĐ-CP ngày 01/7/2020 của Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành. 16. Thủ tục: Cấp hộ chiếu phổ thông có gắn chíp điện tử ở trong nước - Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Nộp hồ sơ * Người đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông có gắn chíp điện tử trực tiếp nộp hồ sơ vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh (khi đến nộp hồ sơ phải xuất trình Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng) hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và gửi bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có), cụ thể: + Người đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thường trú hoặc tạm trú; trường hợp có Thẻ căn cước công dân thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi. + Người đề nghị cấp hộ chiếu từ lần thứ hai trở đi thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi. * Cán bộ quản lý xuất nhập cảnh tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ; chụp ảnh, thu thập vân tay của người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử lần đầu. + Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì cấp giấy hẹn trả kết quả cho người đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông; yêu cầu nộp lệ phí cho cán bộ thu lệ phí, cán bộ thu lệ phí thu tiền, giao biên lai thu tiền cho người đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông thanh toán trực tuyến và nhận biên lai điện tử. + Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông hoàn chỉnh hồ sơ. + Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận hồ sơ, trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. * Người đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông có thể đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính và phải trả phí dịch vụ chuyển phát. * Thời gian tiếp nhận hồ sơ: từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần và sáng thứ 7 (đối với các đơn vị bố trí tiếp nhận hồ sơ vào sáng thứ 7); trừ ngày Tết, ngày lễ. Bước 3: Nhận kết quả + Người đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông trực tiếp nhận kết quả tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh; khi đến nhận kết quả mang theo giấy hẹn trả kết quả, xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân. Trường hợp đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan cung cấp dịch vụ bưu chính. + Trường hợp chưa cấp hộ chiếu phổ thông thì trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. + Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). - Cách thức thực hiện: + Trực tiếp: nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh (có thể khai tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến trước khi đến nộp hồ sơ trực tuyến). + Trực tuyến: nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. + Dịch vụ bưu chính: nộp bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). - Thành phần, số lượng hồ sơ: * Thành phần hồ sơ: + 01 tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông (mẫu TK01) ban hành kèm theo Thông tư số 73/2021/TT-BCA ngày 29/6/2021 của Bộ Công an. Đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi, tờ khai do người đại diện hợp pháp khai, ký thay và được Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú hoặc tạm trú xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh; + 02 ảnh mới chụp không quá 06 tháng, cỡ 4cm x 6cm, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, trang phục lịch sự, phông nền trắng; + Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất đối với người đã được cấp hộ chiếu; trường hợp bị mất hộ chiếu, phải có đơn trình báo mất hộ chiếu hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 28 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; + Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân đối với trường hợp có sự thay đổi thông tin về nhân thân so với thông tin trong hộ chiếu đã cấp lần gần nhất. + Bản chụp có chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; trường hợp bản chụp không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra đối chiếu. Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì thành phần hồ sơ phải được chứng thực điện tử theo quy định, trường hợp hồ sơ chưa được chứng thực điện tử thì gửi hồ sơ về cơ quan tiếp nhận thông qua dịch vụ bưu chính công ích. * Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. - Thời hạn giải quyết: Không quá 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: hộ chiếu phổ thông có gắn chíp điện tử. - Lệ phí: 200.000đ/hộ chiếu. Trường hợp cấp lại do bị hỏng hoặc bị mất: 400.000đ/hộ chiếu. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông (mẫu TK01) ban hành kèm theo Thông tư số 73/2021/TT-BCA ngày 29/6/2021 của Bộ Công an. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không thuộc các trường hợp chưa được cấp giấy tờ xuất nhập cảnh theo quy định tại Điều 21 Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam (Luật số 49/2019/QH14 ngày 22/11/2019). + Thông tư số 110/2020/TT-BCA ngày 16/10/2020 của Bộ Công an quy định quy trình thu nhận vân tay của người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử và người đăng ký xuất cảnh, nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động. + Thông tư số 73/2021/TT-BCA ngày 29/6/2021 của Bộ Công an quy định về mẫu hộ chiếu, giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan. + Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. 17. Thủ tục: Cấp hộ chiếu phổ thông không gắn chíp điện tử ở trong nước - Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Nộp hồ sơ * Người đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông không gắn chíp điện tử trực tiếp nộp hồ sơ vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh (khi đến nộp hồ sơ phải xuất trình Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng) hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và gửi bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có), cụ thể: + Người đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thường trú hoặc tạm trú; trường hợp có Thẻ căn cước công dân thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi. + Người đề nghị cấp hộ chiếu từ lần thứ hai thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi. * Cán bộ quản lý xuất nhập cảnh tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì cấp giấy hẹn trả kết quả cho người đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông; yêu cầu nộp lệ phí cho cán bộ thu lệ phí, cán bộ thu lệ phí thu tiền, giao biên lai thu tiền cho người đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông thanh toán trực tuyến và nhận biên lai điện tử. + Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông hoàn chỉnh hồ sơ. + Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận hồ sơ, trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. * Người đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông có thể yêu cầu nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính và phải trả phí dịch vụ chuyển phát. * Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần và sáng thứ 7 (đối với các đơn vị bố trí tiếp nhận hồ sơ vào sáng thứ 7); trừ ngày Tết, ngày lễ. Bước 3: Nhận kết quả + Người đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông trực tiếp nhận kết quả tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh; khi đến nhận kết quả mang theo giấy hẹn trả kết quả, xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân. Trường hợp đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan cung cấp dịch vụ bưu chính. + Trường hợp chưa cấp hộ chiếu phổ thông thì trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. + Thời gian trả hộ chiếu: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). - Cách thức thực hiện: + Trực tiếp: nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh (có thể khai tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến trước khi đến nộp hồ sơ trực tuyến). + Trực tuyến: nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. + Dịch vụ bưu chính: nộp bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). - Thành phần, số lượng hồ sơ: * Thành phần hồ sơ: + 01 tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông (mẫu TK01) ban hành kèm theo Thông tư số 73/2021/TT-BCA ngày 29/6/2021 của Bộ Công an. Đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi, người chưa đủ 14 tuổi, tờ khai do người đại diện hợp pháp khai, ký thay và được Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú hoặc tạm trú xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh; + 02 ảnh mới chụp không quá 06 tháng, cỡ 4cm x6cm, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, trang phục lịch sự, phông nền trắng. + Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất đối với người đã được cấp hộ chiếu; trường hợp bị mất hộ chiếu, phải có đơn trình báo mất hộ chiếu hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 28 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; + Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân đối với trường hợp có sự thay đổi thông tin về nhân thân so với thông tin trong hộ chiếu đã cấp lần gần nhất. + Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi; + Bản chụp có chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự, người chưa đủ 14 tuổi; trường hợp bản chụp không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra đối chiếu. Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì thành phần hồ sơ phải được chứng thực điện tử theo quy định, trường hợp hồ sơ chưa được chứng thực điện tử thì gửi hồ sơ về cơ quan tiếp nhận thông qua dịch vụ bưu chính công ích. * Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. - Thời hạn giải quyết: Không quá 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: công dân Việt Nam. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: hộ chiếu phổ thông không gắn chíp điện tử. - Lệ phí: 200.000đ/ hộ chiếu. Trường hợp cấp lại do bị hỏng hoặc bị mất: 400.000đ/hộ chiếu - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông (mẫu TK01) ban hành kèm theo Thông tư số 73/2021/TT-BCA ngày 29/6/2021 của Bộ Công an. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: không thuộc các trường hợp chưa được cấp giấy tờ xuất nhập cảnh theo quy định tại Điều 21 Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam (Luật số 49/2019/QH14 ngày 22/11/2019). + Thông tư số 73/2021/TT-BCA ngày 29/6/2021 của Bộ Công an quy định về mẫu hộ chiếu, giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan. + Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07/4/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. 18. Thủ tục: Khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông - Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Nộp hồ sơ * Người đề nghị khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông trực tiếp nộp hồ sơ vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi hoặc nộp hồ sơ qua Cổng dịch vụ công trực tuyến và gửi bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). * Cán bộ quản lý xuất nhập cảnh tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, đối chiếu thông tin trong tờ khai với thông tin trong hộ chiếu: + Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì cấp giấy hẹn trả kết quả cho người đề nghị khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. + Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người đề nghị khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông hoàn chỉnh hồ sơ. + Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận hồ sơ, trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. * Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến, người đề nghị khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông có thể yêu cầu nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính và phải trả phí dịch vụ chuyển phát. * Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần và sáng thứ 7 (đối với các đơn vị bố trí tiếp nhận hồ sơ vào sáng thứ 7); trừ ngày Tết, ngày lễ. Bước 3: Nhận kết quả + Người đề nghị khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông trực tiếp nhận kết quả tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi đã nộp hồ sơ; khi đến nhận kết quả mang theo giấy hẹn trả kết quả và xuất trình Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân. Trường hợp đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan cung cấp dịch vụ bưu chính. + Trường hợp không đồng ý khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông thì phải trả lời bằng văn bản hoặc thông báo qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. + Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). - Cách thức thực hiện: + Trực tiếp: nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh. + Trực tuyến: nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. + Dịch vụ bưu chính: nộp bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). - Thành phần, số lượng hồ sơ: * Thành phần hồ sơ: + 01 đơn đề nghị khôi phục hộ chiếu (mẫu TK04) ban hành kèm theo Thông tư số 73/2021/TT-BCA ngày 29/6/2021 của Bộ Công an; Đối với trẻ em dưới 14 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, tờ khai do cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp khai và ký thay. + Giấy tờ chứng minh là cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp đối với trường hợp đề nghị khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông cho trẻ em dưới 14 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. + Hộ chiếu phổ thông còn nguyên vẹn và có thị thực do nước ngoài cấp còn thời hạn. Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì thành phần hồ sơ phải được chứng thực điện tử theo quy định, trường hợp hồ sơ chưa được chứng thực điện tử thì gửi hồ sơ về cơ quan tiếp nhận thông qua dịch vụ bưu chính công ích. * Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. - Thời hạn giải quyết: Không quá 05 ngày làm việc từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Công dân Việt Nam. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: hộ chiếu phổ thông được khôi phục giá trị sử dụng. - Phí/lệ phí: không. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đề nghị khôi phục hộ chiếu (mẫu TK04) ban hành kèm theo Thông tư số 73/2021/TT-BCA ngày 29/6/2021 của Bộ Công an. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: hộ chiếu phổ thông đã bị hủy giá trị sử dụng do bị mất ở trong nước, sau khi tìm lại được còn nguyên vẹn và có thị thực do nước ngoài cấp còn thời hạn. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam (Luật số 49/2019/QH14 ngày 22/11/2019). + Thông tư số 73/2021/TT-BCA ngày 29/6/2021 của Bộ Công an quy định về mẫu hộ chiếu, giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan. 19. Thủ tục: Cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú tại Việt Nam đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài. - Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Trực tiếp nộp hồ sơ vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi đề nghị đăng ký thường trú hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và gửi bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). * Cán bộ quản lý xuất nhập cảnh tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì in giấy biên nhận hẹn ngày trả kết quả và trao cho người nộp hồ sơ hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. + Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người đề nghị cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú hoàn chỉnh hồ sơ. + Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận hồ sơ, trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. * Người đề nghị cấp văn bản đồng ý giải quyết thường trú có thể yêu cầu nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính và phải trả phí dịch vụ chuyển phát. * Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). Bước 3: Nhận kết quả. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài trực tiếp nhận công văn trả lời tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi đề nghị đăng ký thường trú (đưa giấy biên nhận và xuất trình giấy tờ chứng minh nhân thân). Trường hợp đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan cung cấp dịch vụ bưu chính. Thời gian: từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). - Cách thức thực hiện: + Trực tiếp: nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh. + Trực tuyến: nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. + Dịch vụ bưu chính: nộp bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). - Thành phần, số lượng hồ sơ: + Thành phần hồ sơ: a) Tờ khai đề nghị cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú (Mẫu CT02 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021). Đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ Luật dân sự, người chưa đủ 14 tuổi thì Tờ khai do người đại diện hợp pháp khai và ký thay(kèm theo giấy chứng minh là người đại diện hợp pháp); b) Bản sao (kèm bản chính để đối chiếu) hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu do nước ngoài cấp sử dụng để nhập cảnh Việt Nam lần gần nhất; c) Bản sao (kèm bản chính để đổi chiếu) một trong các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh có quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam về quốc tịch. Đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ Luật dân sự, người chưa đủ 14 tuổi thì thông qua người đại diện hợp pháp nộp hồ sơ (kèm theo giấy chứng minh là người đại diện hợp pháp). Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì thành phần hồ sơ phải được chứng thực điện tử theo quy định, trường hợp hồ sơ chưa được chứng thực điện tử thì gửi hồ sơ về cơ quan tiếp nhận thông qua dịch vụ bưu chính công ích. + Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. - Thời hạn giải quyết: + Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức xác minh và gửi văn bản đề xuất giải quyết thường trú (kèm hồ sơ) về Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an; + Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận văn bản đề xuất (kèm hồ sơ) của Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an có trách nhiệm xác minh, giải quyết. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu do nước ngoài cấp nhập cảnh vào Việt Nam lần gần nhất đề nghị cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú tại Việt Nam. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đề nghị đăng ký thường trú. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú tại Việt Nam. - Lệ phí: không. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đề nghị cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú (Mẫu CT02) ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu do nước ngoài cấp nhập cảnh vào Việt Nam lần gần nhất đề nghị cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú tại Việt Nam. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Cư trú (Luật số 68/2020/QH14 ngày 13/11/2020). + Thông tư số 55/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú. + Thông tư số 56/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú. 20. Thủ tục: Khai báo tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam qua Trang thông tin điện tử - Trình tự thực hiện: Bước 1: Người khai báo tạm trú đăng ký tài khoản khai báo tạm trú tại Trang thông tin điện tử về khai báo tạm trú của Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi đặt cơ sở lưu trú (sau đây gọi là Trang thông tin điện tử) hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. Bước 2: Đăng nhập vào Trang thông tin điện tử hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an bằng tài khoản và mật khẩu đã được cấp. Bước 3: Người khai báo tạm trú thực hiện nhập và kiểm tra các thông tin khai báo về người nước ngoài hoặc chuyển tập tin nhập đính kèm theo mẫu được đăng tải trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. Bước 4: Kiểm tra thông tin đã khai báo tạm trú trên hệ thống và hoàn thành việc khai báo tạm trú. - Cách thức thực hiện: Trực tuyến qua Trang thông tin điện tử hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. - Thành phần, số lượng hồ sơ: thực hiện khai báo theo các trường thông tin trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. - Thời gian giải quyết: 24 giờ/07 ngày. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: các tổ chức, cá nhân gồm: + Cơ sở lưu trú là khách sạn, + Đối với các cơ sở lưu trú khác; người nước ngoài cư trú tại Việt Nam; người đứng tên trong hợp đồng mua/thuê nhà cho người nước ngoài lưu trú dài hạn khuyến khích thực hiện qua Trang thông tin điện tử. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: thông tin tạm trú của người nước ngoài được cập nhật đầy đủ, thường xuyên và lưu trên hệ thống Trang thông tin điện tử. - Phí/lệ phí: Không. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: thực hiện khai báo ngay khi người nước ngoài đến đăng ký tạm trú. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014); đã được sửa đổi, bổ sung năm 2019 (Luật số 51/2019/QH14 ngày 25/11/2019). + Thông tư số 53/2016/TT-BCA ngày 28/12/2016 của Bộ Công an quy định cách thức thực hiện khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam. C. Thủ tục hành chính cấp huyện 1. Thủ tục: Trình báo mất giấy thông hành - Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Nộp hồ sơ - Công dân Việt Nam bị mất giấy thông hành biên giới Việt Nam - Trung Quốc ở trong nước thực hiện việc trình báo mất giấy thông hành vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần tại Công an cấp huyện biên giới tiếp giáp với Trung Quốc đã cấp giấy thông hành đó hoặc thực hiện qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. - Thời gian tiếp nhận hồ sơ: từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). - Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung của hồ sơ: + Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận; + Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người nộp hồ sơ bổ sung cho đầy đủ. - Cách thức thực hiện: + Trực tiếp: nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Công an cấp huyện. + Trực tuyến: nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. + Dịch vụ bưu chính: nộp hồ sơ hoàn toàn qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc nộp bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Công an cấp huyện trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). - Thành phần, số lượng hồ sơ: + 01 đơn trình báo mất giấy thông hành (mẫu M02), trường hợp gửi đơn báo mất qua dịch vụ bưu chính thì phải có xác nhận của Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi đang cư trú; Đối với trẻ em dưới 14 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi: đơn trình báo mất giấy thông hành do cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật khai và ký thay. + Giấy tờ chứng minh là cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật đối với trường hợp trình báo mất giấy thông hành cho trẻ em dưới 14 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì thành phần hồ sơ phải được chứng thực điện tử theo quy định, trường hợp hồ sơ chưa được chứng thực điện tử thì gửi hồ sơ về cơ quan tiếp nhận thông qua dịch vụ bưu chính công ích. + Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. - Thời hạn giải quyết: 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, giấy thông hành sẽ bị hủy giá trị sử dụng. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Công dân Việt Nam đã được cấp giấy thông hành bị mất giấy thông hành ở trong nước. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Công an cấp huyện biên giới tiếp giáp với Trung Quốc. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Thông báo Giấy thông hành bị hủy giá trị sử dụng. - Phi/lệ phí: không. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Mẫu đơn trình báo mất giấy thông hành (mẫu M02) ban hành kèm theo Nghị định số 76/2020/NĐ-CP ngày 01/7/2020. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Công dân Việt Nam bị mất giấy thông hành ở trong nước, trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện giấy thông hành bị mất, người bị mất giấy thông hành phải thực hiện thủ tục trình báo cho cơ quan đã cấp giấy thông hành đó. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam + Nghị định số 76/2020/NĐ-CP ngày 01/7/2020 của Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành. D. Thủ tục hành chính cấp xã 1. Thủ tục: Trình báo mất giấy thông hành - Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Nộp hồ sơ - Công dân Việt Nam thường trú tại các xã, phường, thị trấn tiếp giáp đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc bị mất giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới ở trong nước thực hiện việc trình báo mất giấy thông hành vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần tại Công an cấp xã đã cấp giấy thông hành đó hoặc thực hiện qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. - Thời gian tiếp nhận hồ sơ: từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ). - Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung của hồ sơ: + Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận; + Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người nộp hồ sơ bổ sung cho đầy đủ. - Cách thức thực hiện: + Trực tiếp: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Công an cấp xã biên giới tiếp giáp với Trung Quốc. + Trực tuyến: Nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an. + Dịch vụ bưu chính: nộp bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của cơ quan tiếp nhận hồ sơ trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). - Thành phần, số lượng hồ sơ: + 01 đơn trình báo mất giấy thông hành (mẫu M02); đối với trẻ em dưới 14 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi: đơn trình báo mất giấy thông hành do cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật khai và ký thay. + Giấy tờ chứng minh là cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật đối với trường hợp trình báo mất giấy thông hành cho trẻ em dưới 14 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì thành phần hồ sơ phải được chứng thực điện tử theo quy định, trường hợp hồ sơ chưa được chứng thực điện tử thì gửi hồ sơ về cơ quan tiếp nhận thông qua dịch vụ bưu chính công ích. + Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. - Thời hạn giải quyết: 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, giấy thông hành sẽ bị hủy giá trị sử dụng. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Công dân Việt Nam đã được cấp giấy thông hành bị mất giấy thông hành ở trong nước. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Công an cấp xã biên giới tiếp giáp với Trung Quốc. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Thông báo Giấy thông hành bị hủy giá trị sử dụng. - Phí/lệ phí: không. - Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Mẫu đơn trình báo mất giấy thông hành (mẫu M02) ban hành kèm theo Nghị định số 76/2020/NĐ-CP ngày 01/7/2020. - Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Công dân Việt Nam bị mất giấy thông hành ở trong nước, trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện giấy thông hành bị mất, người bị mất giấy thông hành phải thực hiện thủ tục trình báo cho cơ quan đã cấp giấy thông hành đó. - Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam (Luật số 49/2019/QH14 ngày 22/11/2019). + Nghị định số 76/2020/NĐ-CP ngày 01/7/2020 của Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành. * Ghi chú: Phần in nghiêng là phần sửa đổi, bổ sung.
{ "issuing_agency": "Bộ Công An", "promulgation_date": "22/09/2022", "sign_number": "6968/QĐ-BCA", "signer": "Tô Lâm", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1642-QD-UBND-2019-quy-trinh-giai-quyet-thu-tuc-hanh-chinh-linh-vuc-noi-vu-Bac-Lieu-428172.aspx
Quyết định 1642/QĐ-UBND 2019 quy trình giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực nội vụ Bạc Liêu
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1642/QĐ-UBND Bạc Liêu, ngày 03 tháng 9 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CÁC QUY TRÌNH NỘI BỘ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CÁC LĨNH VỰC NỘI VỤ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 306/TTr-SNV ngày 07 tháng 8 năm 2019, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này 28 (hai mươi tám) quy trình nội bộ của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong giải quyết thủ tục hành chính các lĩnh vực nội vụ (phụ lục đính kèm). Điều 2. Giao trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp huyện: 1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy trình nội bộ được phê duyệt tại Quyết định này. 2. Trên cơ sở nội dung quy trình nội bộ được phê duyệt tại Quyết định này, chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện việc xây dựng quy trình điện tử giải quyết thủ tục hành chính tại Phần mềm của Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh, đúng theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ tại Thông tư số 01/2018/TT-VPCP . Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 4; - Cục Kiểm soát TTHC, VPCP (để b/c); - CT, các PCT UBND tỉnh; - Các PCVP UBND tỉnh; - TT Phục vụ HCC; - Văn phòng UBND tỉnh (ph/hợp thực hiện) - Cổng TT điện tử tỉnh; - Lưu: VT, KSTT - 79 (TT) CHỦ TỊCH Dương Thành Trung PHỤ LỤC QUY TRÌNH NỘI BỘ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CÁC LĨNH VỰC NỘI VỤ (Ban hành kèm theo Quyết định số 1642 /QĐ-UBND ngày 03 tháng 09 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) A. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH: SỐ TT SỐ HỒ SƠ TTHC (Trên Cơ sở DLQG về TTHC) TÊN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THỜI HẠN GIẢI QUYẾT (theo quy định) THỜI GIAN THỰC HIỆN TẠI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ I LĨNH VỰC TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC 01 T-BLI-287263-TT Thủ tục thẩm định việc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập* 35 ngày làm việc Trong 35 ngày làm việc 02 T-BLI-287264-TT Thủ tục thẩm định việc tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập* 40 ngày làm việc Trong 40 ngày làm việc 03 T-BLI-287265-TT Thủ tục thẩm định việc giải thể đơn vị sự nghiệp công lập* 40 ngày làm việc Trong 40 ngày làm việc II LĨNH VỰC BẢO TRỢ XÃ HỘI 04 BLĐ-TBVXH-BLI-286380 Thành lập cơ sở trợ giúp xã hội công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện* 35 ngày làm việc Trong 35 ngày làm việc 05 BLĐ-TBVXH-BLI-286381 Tổ chức lại, giải thể cơ sở trợ giúp xã hội công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện* 40 ngày làm việc Trong 40 ngày làm việc III LĨNH VỰC TỔ CHỨC HỘI 06 T-BLI-288134-TT Thủ tục công nhận Ban Vận động thành lập hội. 30 ngày Trong 22 ngày làm việc 07 T-BLI-288135-TT Thủ tục thành lập hội. 30 ngày làm việc Trong 30 ngày làm việc 08 T-BLI-288136-TT Thủ tục phê duyệt điều lệ hội. 30 ngày làm việc Trong 30 ngày làm việc 09 T-BLI-288137-TT Thủ tục chia, tách; sáp nhập; hợp nhất hội. 30 ngày làm việc Trong 30 ngày làm việc 10 T-BLI-288138-TT Thủ tục đổi tên hội. 30 ngày Trong 22 ngày làm việc 11 T-BLI-288139-TT Thủ tục hội tự giải thể. 30 ngày làm việc và 15 ngày Trong 33 ngày làm việc 12 T-BLI-288140-TT Thủ tục báo cáo tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường của hội. 15 ngày (hoặc 25 ngày, khi phải lấy ý kiến cơ quan liên quan) Trong 11 ngày làm việc (hoặc trong 18 ngày làm việc, khi phải lấy ý kiến cơ quan liên quan) IV LĨNH VỰC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ 13 T-BLI-288125-TT Thủ tục cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ. 40 ngày làm việc Trong 40 ngày làm việc 14 T-BLI-288126-TT Thủ tục công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ. 30 ngày làm việc Trong 30 ngày làm việc 15 T-BLI-288127-TT Thủ tục công nhận thay đổi, bổ sung thành viên Hội đồng quản lý quỹ. 15 ngày làm việc Trong 15 ngày làm việc 16 T-BLI-288128-TT Thủ tục thay đổi giấy phép thành lập và công nhận điều lệ (sửa đổi, bổ sung) quỹ. 30 ngày làm việc Trong 30 ngày làm việc 17 T-BLI-288129-TT Thủ tục cấp lại giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ. 15 ngày làm việc Trong 15 ngày làm việc 18 T-BLI-288130-TT Thủ tục cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ hoạt động. 15 ngày làm việc Trong 15 ngày làm việc 19 T-BLI-288131-TT Thủ tục hợp nhất, sáp nhập, chia, tách quỹ. 30 ngày làm việc Trong 30 ngày làm việc 20 T-BLI-288132-TT Thủ tục đổi tên quỹ. 15 ngày làm việc Trong 15 ngày làm việc 21 T-BLI-288133-TT Thủ tục quỹ tự giải thể. 15 ngày làm việc Trong 15 ngày làm việc V LĨNH VỰC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG 22 BLI-289324 Thủ tục tặng Giấy khen của Chủ tịch UBND cấp huyện về thành tích thực hiện nhiệm vụ chính trị. 20 ngày làm việc Trong 20 ngày làm việc 23 BLI-289325 Thủ tục tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” 20 ngày làm việc Trong 20 ngày làm việc 24 BLI-289327 Thủ tục tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” 20 ngày làm việc Trong 20 ngày làm việc 25 BLI-289328 Thủ tục tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”. 20 ngày làm việc Trong 20 ngày làm việc 26 BLI-289329 Thủ tục tặng Giấy khen của Chủ tịch UBND cấp huyện về thành tích thi đua theo đợt, chuyên đề. 20 ngày làm việc Trong 20 ngày làm việc 27 BLI-289330 Thủ tục tặng Giấy khen của Chủ tịch UBND cấp huyện về thành tích đột xuất. 20 ngày làm việc Trong 20 ngày làm việc 28 BLI-289331 Thủ tục tặng Giấy khen của Chủ tịch UBND cấp huyện về khen thưởng đối ngoại. 20 ngày làm việc Trong 20 ngày làm việc B. NỘI DUNG CÁC QUY TRÌNH NỘI BỘ: 1. Quy trình: T-BLI-287263-TT QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC THẨM ĐỊNH VIỆC THÀNH LẬP ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP* Trình tự các bước thực hiện Nội dung công việc Trách nhiệm thực hiện Thời gian thực hiện (Ngày làm việc) Kết quả/sản phẩm Bước 1 Hướng dẫn, kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả/Phiếu yêu cầu bổ sung và hoàn thiện hồ sơ/Phiếu từ chối tiếp nhận hồ sơ được trao cho người nộp hồ sơ Bước 2 Thực hiện quét (scan), lưu trữ hồ sơ điện tử; cập nhật dữ liệu hồ sơ vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử; chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm theo hồ sơ TTHC) trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 3 Xử lý hồ sơ, phân công Chuyên viên tham mưu giải quyết hồ sơ Trưởng Phòng Nội vụ 01 ngày Hồ sơ được chuyển đến Chuyên viên để tham mưu Bước 4 Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất việc giải quyết hồ sơ và báo cáo lãnh đạo Phòng Chuyên viên Phòng Nội vụ 10 ngày Dự thảo Tờ trình của Phòng Nội vụ trình UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 5 Nghiên cứu, kiểm tra hồ sơ đã được chuyên viên thẩm định; ký văn bản trình UBND cấp huyện xem xét, quyết định Trưởng Phòng Nội vụ 03 ngày - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình UBND cấp huyện được Trưởng Phòng ký. - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ) được chuyển đến Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 6 Tiếp nhận hồ sơ từ Phòng Nội vụ và chuyển hồ sơ đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 0,5 ngày Tờ trình của Phòng Nội vụ (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Bước 7 Xem xét và giao chuyên viên phụ trách chuyên môn tham mưu, đề xuất Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 01 ngày Tờ trình của Phòng Nội (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến chuyên viên phụ trách chuyên môn Bước 8 Nghiên cứu, thẩm tra, xử lý hồ sơ; xin ý kiến các thành viên UBND huyện; tổng hợp, chỉnh sửa, hoàn thiện dự thảo kết quả giải quyết TTHC; trình Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Chuyên viên Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 14 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 9 Xem xét kết quả tham mưu giải quyết hồ sơ, ký duyệt hồ sơ (ký tắt); chuyển hồ sơ đến Văn thư, trình Chủ tịch UBND cấp huyện Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 01 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện ký tắt, chuyển đến Văn thư Bước 10 Đọc soát, kiểm tra thể thức dự thảo kết quả giải quyết TTHC; trình Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 01 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC sau khi đọc soát, kiểm tra thể thức, được chuyển đến Chủ tịch UBND cấp huyện Bước 11 Chủ tịch UBND cấp huyện, thay mặt UBND cấp huyện, ký phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính Chủ tịch UBND cấp huyện 02 ngày Kết quả giải quyết TTHC được Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt, chuyển Văn thư Bước 12 Cập nhật, lưu trữ hồ sơ; chuyển kết quả giải quyết thủ tục hành chính đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 0,5 ngày Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Bước 13 Xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử về kết quả giải quyết TTHC đã có tại Trung tâm hành chính công cấp huyện/Thông báo cho tổ chức, cá nhân đến nhận trả kết quả thủ tục hành chính. Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Kết quả giải quyết TTHC được xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử/Trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Tổng thời gian thực hiện: Trong 35 ngày làm việc, trong đó: - Phòng Nội vụ cấp huyện tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trả kết quả: Trong 15 ngày làm việc. - Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện thẩm tra, xin ý kiến thành viên UBND cấp huyện và trình ký phê duyệt kết quả giải quyết TTHC: Trong 20 ngày làm việc. 2. Quy trình: T-BLI-287264-TT QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC THẨM ĐỊNH VIỆC TỔ CHỨC LẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP* Trình tự các bước thực hiện Nội dung công việc Trách nhiệm thực hiện Thời gian thực hiện (Ngày làm việc) Kết quả/sản phẩm Bước 1 Hướng dẫn, kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả/Phiếu yêu cầu bổ sung và hoàn thiện hồ sơ/Phiếu từ chối tiếp nhận hồ sơ được trao cho người nộp hồ sơ Bước 2 Thực hiện quét (scan), lưu trữ hồ sơ điện tử; cập nhật dữ liệu hồ sơ vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử; chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm theo hồ sơ TTHC) trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 3 Xử lý hồ sơ, phân công Chuyên viên tham mưu giải quyết hồ sơ Trưởng Phòng Nội vụ 01 ngày Hồ sơ được chuyển đến Chuyên viên để tham mưu Bước 4 Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất việc giải quyết hồ sơ và báo cáo lãnh đạo Phòng Chuyên viên Phòng Nội vụ 10 ngày Dự thảo Tờ trình của Phòng Nội vụ trình UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 5 Nghiên cứu, kiểm tra hồ sơ đã được chuyên viên thẩm định; ký văn bản trình UBND cấp huyện xem xét, quyết định Trưởng Phòng Nội vụ 03 ngày - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình UBND cấp huyện được Trưởng Phòng ký. - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ) được chuyển đến Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 6 Tiếp nhận hồ sơ từ Phòng Nội vụ và chuyển hồ sơ đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 0,5 ngày Tờ trình của Phòng Nội vụ (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Bước 7 Xem xét và giao chuyên viên phụ trách chuyên môn tham mưu, đề xuất Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 01 ngày Tờ trình của Phòng Nội (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến chuyên viên phụ trách chuyên môn Bước 8 Nghiên cứu, thẩm tra, xử lý hồ sơ; xin ý kiến các thành viên UBND huyện; tổng hợp, chỉnh sửa, hoàn thiện dự thảo kết quả giải quyết TTHC; trình Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Chuyên viên Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 17 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 9 Xem xét kết quả tham mưu giải quyết hồ sơ, ký duyệt hồ sơ (ký tắt); chuyển hồ sơ đến Văn thư, trình Chủ tịch UBND cấp huyện Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 02 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện ký tắt, chuyển đến Văn thư Bước 10 Đọc soát, kiểm tra thể thức dự thảo kết quả giải quyết TTHC; trình Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 01 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC sau khi đọc soát, kiểm tra thể thức, được chuyển đến Chủ tịch UBND cấp huyện Bước 11 Chủ tịch UBND cấp huyện, thay mặt UBND cấp huyện, ký phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính Chủ tịch UBND cấp huyện 03 ngày Kết quả giải quyết TTHC được Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt, chuyển Văn thư Bước 12 Cập nhật, lưu trữ hồ sơ; chuyển kết quả giải quyết thủ tục hành chính đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 0,5 ngày Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Bước 13 Xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử về kết quả giải quyết TTHC đã có tại Trung tâm hành chính công cấp huyện/Thông báo cho tổ chức, cá nhân đến nhận trả kết quả thủ tục hành chính. Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Kết quả giải quyết TTHC được xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử/Trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Tổng thời gian thực hiện: Trong 40 ngày làm việc, trong đó: - Phòng Nội vụ cấp huyện tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trả kết quả: Trong 15 ngày làm việc. - Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện thẩm tra, xin ý kiến thành viên UBND cấp huyện và trình ký phê duyệt kết quả giải quyết TTHC: Trong 25 ngày làm việc. 3. Quy trình: T-BLI-287265-TT QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC THẨM ĐỊNH VIỆC GIẢI THỂ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP* Trình tự các bước thực hiện Nội dung công việc Trách nhiệm thực hiện Thời gian thực hiện (Ngày làm việc) Kết quả/sản phẩm Bước 1 Hướng dẫn, kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả/Phiếu yêu cầu bổ sung và hoàn thiện hồ sơ/Phiếu từ chối tiếp nhận hồ sơ được trao cho người nộp hồ sơ Bước 2 Thực hiện quét (scan), lưu trữ hồ sơ điện tử; cập nhật dữ liệu hồ sơ vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử; chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm theo hồ sơ TTHC) trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 3 Xử lý hồ sơ, phân công Chuyên viên tham mưu giải quyết hồ sơ Trưởng Phòng Nội vụ 01 ngày Hồ sơ được chuyển đến Chuyên viên để tham mưu Bước 4 Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất việc giải quyết hồ sơ và báo cáo lãnh đạo Phòng Chuyên viên Phòng Nội vụ 10 ngày Dự thảo Tờ trình của Phòng Nội vụ trình UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 5 Nghiên cứu, kiểm tra hồ sơ đã được chuyên viên thẩm định; ký văn bản trình UBND cấp huyện xem xét, quyết định Trưởng Phòng Nội vụ 03 ngày - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình UBND cấp huyện được Trưởng Phòng ký. - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ) được chuyển đến Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 6 Tiếp nhận hồ sơ từ Phòng Nội vụ và chuyển hồ sơ đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 0,5 ngày Tờ trình của Phòng Nội vụ (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Bước 7 Xem xét và giao chuyên viên phụ trách chuyên môn tham mưu, đề xuất Chánh Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 01 ngày Tờ trình của Phòng Nội (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến chuyên viên phụ trách chuyên môn Bước 8 Nghiên cứu, thẩm tra, xử lý hồ sơ; xin ý kiến các thành viên UBND huyện; tổng hợp, chỉnh sửa, hoàn thiện dự thảo kết quả giải quyết TTHC; trình Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Chuyên viên Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 17 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 9 Xem xét kết quả tham mưu giải quyết hồ sơ, ký duyệt hồ sơ (ký tắt); chuyển hồ sơ đến Văn thư, trình Chủ tịch UBND cấp huyện Chánh Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 02 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện ký tắt, chuyển đến Văn thư Bước 10 Đọc soát, kiểm tra thể thức dự thảo kết quả giải quyết TTHC; trình Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 01 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC sau khi đọc soát, kiểm tra thể thức, được chuyển đến Chủ tịch UBND cấp huyện Bước 11 Chủ tịch UBND cấp huyện, thay mặt UBND cấp huyện, ký phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính Chủ tịch UBND cấp huyện 03 ngày Kết quả giải quyết TTHC được Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt, chuyển Văn thư Bước 12 Cập nhật, lưu trữ hồ sơ; chuyển kết quả giải quyết thủ tục hành chính đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 0,5 ngày Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Bước 13 Xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử về kết quả giải quyết TTHC đã có tại Trung tâm hành chính công cấp huyện/Thông báo cho tổ chức, cá nhân đến nhận trả kết quả thủ tục hành chính. Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Kết quả giải quyết TTHC được xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử/Trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Tổng thời gian thực hiện: Trong 40 ngày làm việc, trong đó: - Phòng Nội vụ cấp huyện tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trả kết quả: Trong 15 ngày làm việc. - Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện thẩm tra, xin ý kiến thành viên UBND cấp huyện và trình ký phê duyệt kết quả giải quyết TTHC: Trong 25 ngày làm việc. 4. Quy trình: BLĐ-TBVXH-BLI-286380 QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC THÀNH LẬP CƠ SỞ TRỢ GIÚP XÃ HỘI CÔNG LẬP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN* Trình tự các bước thực hiện Nội dung công việc Trách nhiệm thực hiện Thời gian thực hiện (Ngày làm việc) Kết quả/sản phẩm Bước 1 Hướng dẫn, kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả/Phiếu yêu cầu bổ sung và hoàn thiện hồ sơ/Phiếu từ chối tiếp nhận hồ sơ được trao cho người nộp hồ sơ Bước 2 Thực hiện quét (scan), lưu trữ hồ sơ điện tử; cập nhật dữ liệu hồ sơ vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử; chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm theo hồ sơ TTHC) trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 3 Xử lý hồ sơ, phân công Chuyên viên tham mưu giải quyết hồ sơ Trưởng Phòng Nội vụ 01 ngày Hồ sơ được chuyển đến Chuyên viên để tham mưu Bước 4 Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất việc giải quyết hồ sơ và báo cáo lãnh đạo Phòng Chuyên viên Phòng Nội vụ 10 ngày Dự thảo Tờ trình của Phòng Nội vụ trình UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 5 Nghiên cứu, kiểm tra hồ sơ đã được chuyên viên thẩm định; ký văn bản trình UBND cấp huyện xem xét, quyết định Trưởng Phòng Nội vụ 03 ngày - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình UBND cấp huyện được Trưởng Phòng ký. - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ) được chuyển đến Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 6 Tiếp nhận hồ sơ từ Phòng Nội vụ và chuyển hồ sơ đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 0,5 ngày Tờ trình của Phòng Nội vụ (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Bước 7 Xem xét và giao chuyên viên phụ trách chuyên môn tham mưu, đề xuất Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 01 ngày Tờ trình của Phòng Nội (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến chuyên viên phụ trách chuyên môn Bước 8 Nghiên cứu, thẩm tra, xử lý hồ sơ; xin ý kiến các thành viên UBND huyện; tổng hợp, chỉnh sửa, hoàn thiện dự thảo kết quả giải quyết TTHC; trình Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Chuyên viên Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 17 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 9 Xem xét kết quả tham mưu giải quyết hồ sơ, ký duyệt hồ sơ (ký tắt); chuyển hồ sơ đến Văn thư, trình Chủ tịch UBND cấp huyện Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 02 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện ký tắt, chuyển đến Văn thư Bước 10 Đọc soát, kiểm tra thể thức dự thảo kết quả giải quyết TTHC; trình Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt Văn thư Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 01 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC sau khi đọc soát, kiểm tra thể thức, được chuyển đến Chủ tịch UBND cấp huyện Bước 11 Chủ tịch UBND cấp huyện, thay mặt UBND cấp huyện, ký phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính Chủ tịch UBND cấp huyện 03 ngày Kết quả giải quyết TTHC được Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt, chuyển Văn thư Bước 12 Cập nhật, lưu trữ hồ sơ; chuyển kết quả giải quyết thủ tục hành chính đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Văn thư Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 0,5 ngày Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Bước 13 Xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử về kết quả giải quyết TTHC đã có tại Trung tâm hành chính công cấp huyện/Thông báo cho tổ chức, cá nhân đến nhận trả kết quả thủ tục hành chính. Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Kết quả giải quyết TTHC được xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử/Trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Tổng thời gian thực hiện: Trong 40 ngày làm việc, trong đó: - Phòng Nội vụ cấp huyện tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trả kết quả: Trong 15 ngày làm việc. - Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện thẩm tra, xin ý kiến thành viên UBND cấp huyện và trình ký phê duyệt kết quả giải quyết TTHC: Trong 25 ngày làm việc. 5. Quy trình: BLĐ-TBVXH-BLI-286381 QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ CƠ SỞ TRỢ GIÚP XÃ HỘI CÔNG LẬP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN* Trình tự các bước thực hiện Nội dung công việc Trách nhiệm thực hiện Thời gian thực hiện (Ngày làm việc) Kết quả/sản phẩm Bước 1 Hướng dẫn, kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả/Phiếu yêu cầu bổ sung và hoàn thiện hồ sơ/Phiếu từ chối tiếp nhận hồ sơ được trao cho người nộp hồ sơ Bước 2 Thực hiện quét (scan), lưu trữ hồ sơ điện tử; cập nhật dữ liệu hồ sơ vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử; chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm theo hồ sơ TTHC) trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 3 Xử lý hồ sơ, phân công Chuyên viên tham mưu giải quyết hồ sơ Trưởng Phòng Nội vụ 01 ngày Hồ sơ được chuyển đến Chuyên viên để tham mưu Bước 4 Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất việc giải quyết hồ sơ và báo cáo lãnh đạo Phòng Chuyên viên Phòng Nội vụ 10 ngày Dự thảo Tờ trình của Phòng Nội vụ trình UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 5 Nghiên cứu, kiểm tra hồ sơ đã được chuyên viên thẩm định; ký văn bản trình UBND cấp huyện xem xét, quyết định Trưởng Phòng Nội vụ 03 ngày - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình UBND cấp huyện được Trưởng Phòng ký. - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ) được chuyển đến Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 6 Tiếp nhận hồ sơ từ Phòng Nội vụ và chuyển hồ sơ đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Văn thư Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 0,5 ngày Tờ trình của Phòng Nội vụ (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Bước 7 Xem xét và giao chuyên viên phụ trách chuyên môn tham mưu, đề xuất Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 01 ngày Tờ trình của Phòng Nội (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến chuyên viên phụ trách chuyên môn Bước 8 Nghiên cứu, thẩm tra, xử lý hồ sơ; xin ý kiến các thành viên UBND huyện; tổng hợp, chỉnh sửa, hoàn thiện dự thảo kết quả giải quyết TTHC; trình Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Chuyên viên Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 17 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 9 Xem xét kết quả tham mưu giải quyết hồ sơ, ký duyệt hồ sơ (ký tắt); chuyển hồ sơ đến Văn thư, trình Chủ tịch UBND cấp huyện Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 02 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện ký tắt, chuyển đến Văn thư Bước 10 Đọc soát, kiểm tra thể thức dự thảo kết quả giải quyết TTHC; trình Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 01 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC sau khi đọc soát, kiểm tra thể thức, được chuyển đến Chủ tịch UBND cấp huyện Bước 11 Chủ tịch UBND cấp huyện, thay mặt UBND cấp huyện, ký phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính Chủ tịch UBND cấp huyện 03 ngày Kết quả giải quyết TTHC được Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt, chuyển Văn thư Bước 12 Cập nhật, lưu trữ hồ sơ; chuyển kết quả giải quyết thủ tục hành chính đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 0,5 ngày Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Bước 13 Xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử về kết quả giải quyết TTHC đã có tại Trung tâm hành chính công cấp huyện/Thông báo cho tổ chức, cá nhân đến nhận trả kết quả thủ tục hành chính. Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Kết quả giải quyết TTHC được xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử/Trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Tổng thời gian thực hiện: Trong 40 ngày làm việc, trong đó: - Phòng Nội vụ cấp huyện tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trả kết quả: Trong 15 ngày làm việc. - Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện thẩm tra, xin ý kiến thành viên UBND cấp huyện và trình ký phê duyệt kết quả giải quyết TTHC: Trong 25 ngày làm việc. 6. Quy trình: T-BLI-288134-TT QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC CÔNG NHẬN BAN VẬN ĐỘNG THÀNH LẬP HỘI A. Trường hợp công nhận Ban vận động thành lập hội cấp huyện Trình tự các bước thực hiện Nội dung công việc Trách nhiệm thực hiện Thời gian thực hiện (Ngày làm việc) Kết quả/sản phẩm Bước 1 Hướng dẫn, kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả/Phiếu yêu cầu bổ sung và hoàn thiện hồ sơ/Phiếu từ chối tiếp nhận hồ sơ được trao cho người nộp hồ sơ Bước 2 Thực hiện quét (scan), lưu trữ hồ sơ điện tử; cập nhật dữ liệu hồ sơ vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử; chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm theo hồ sơ TTHC) trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 3 Xử lý hồ sơ, phân công Chuyên viên tham mưu giải quyết hồ sơ Trưởng Phòng Nội vụ 01 ngày Hồ sơ được chuyển đến Chuyên viên để tham mưu Bước 4 Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất việc lấy ý kiến các cơ quan liên quan; tổng hợp các ý kiến; thẩm định, xử lý hồ sơ và báo cáo lãnh đạo Phòng Chuyên viên Phòng Nội vụ 10 ngày Dự thảo Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 5 Nghiên cứu, kiểm tra hồ sơ đã được chuyên viên thẩm định; ký văn bản trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định Trưởng Phòng Nội vụ 02 ngày - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện được Trưởng Phòng ký. - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ) được chuyển đến Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 6 Tiếp nhận hồ sơ từ Phòng Nội vụ và chuyển hồ sơ đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Văn thư Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 0,5 ngày Tờ trình của Phòng Nội vụ (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Bước 7 Xem xét và giao chuyên viên phụ trách chuyên môn tham mưu, đề xuất Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 0,5 ngày Tờ trình của Phòng Nội (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến chuyên viên phụ trách chuyên môn Bước 8 Nghiên cứu, thẩm tra, xử lý hồ sơ; trình Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Chuyên viên Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 03 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 9 Xem xét kết quả tham mưu giải quyết hồ sơ, ký duyệt hồ sơ (ký tắt); chuyển hồ sơ đến Văn thư, trình Chủ tịch UBND cấp huyện Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 01 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện ký tắt, chuyển đến Văn thư Bước 10 Đọc soát, kiểm tra thể thức dự thảo kết quả giải quyết TTHC; trình Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt Văn thư Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 0,5 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC sau khi đọc soát, kiểm tra thể thức, được chuyển đến Chủ tịch UBND cấp huyện Bước 11 Ký phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính Chủ tịch UBND cấp huyện 02 ngày Kết quả giải quyết TTHC được Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt, chuyển Văn thư Bước 12 Cập nhật, lưu trữ hồ sơ; chuyển kết quả giải quyết thủ tục hành chính đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 0,5 ngày Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Bước 13 Xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử về kết quả giải quyết TTHC đã có tại Trung tâm hành chính công cấp huyện/Thông báo cho tổ chức, cá nhân đến nhận trả kết quả thủ tục hành chính. Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Kết quả giải quyết TTHC được xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử/Trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Tổng thời gian thực hiện: Trong 22 ngày làm việc, trong đó: - Phòng Nội vụ cấp huyện tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trả kết quả: Trong 14 ngày làm việc. - Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện thẩm tra, trình ký phê duyệt kết quả giải quyết TTHC: Trong 08 ngày làm việc. B. Trường hợp công nhận Ban vận động thành lập hội cấp xã Trình tự các bước thực hiện Nội dung công việc Trách nhiệm thực hiện Thời gian thực hiện (Ngày làm việc) Kết quả/sản phẩm Bước 1 Hướng dẫn, kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả/Phiếu yêu cầu bổ sung và hoàn thiện hồ sơ/Phiếu từ chối tiếp nhận hồ sơ được trao cho người nộp hồ sơ Bước 2 Thực hiện quét (scan), lưu trữ hồ sơ điện tử; cập nhật dữ liệu hồ sơ vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử; chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm theo hồ sơ TTHC) trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 3 Xử lý hồ sơ, phân công Chuyên viên tham mưu giải quyết hồ sơ Trưởng Phòng Nội vụ 0,5 ngày Hồ sơ được chuyển đến Chuyên viên để tham mưu Bước 4 Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất việc lấy ý kiến các cơ quan liên quan; tổng hợp các ý kiến; thẩm định, xử lý hồ sơ và báo cáo lãnh đạo Phòng Chuyên viên Phòng Nội vụ 17 ngày Dự thảo kết quả giải quyết TTHC (kèm hồ sơ đã thẩm định) được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 5 Nghiên cứu, kiểm tra hồ sơ đã được chuyên viên thẩm định; ký phê duyệt kết quả giải quyết TTHC Trưởng Phòng Nội vụ 03 ngày Kết quả giải quyết TTHC Trưởng Phòng Nội vụ cấp huyện ký phê duyệt Bước 6 Chuyển kết quả giải quyết thủ tục hành chính đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp huyện (để báo cáo) Chuyên viên Phòng Nội vụ 0,5 ngày Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp huyện Bước 7 Xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử về kết quả giải quyết TTHC đã có tại Trung tâm hành chính công cấp huyện/Thông báo cho tổ chức, cá nhân đến nhận trả kết quả thủ tục hành chính. Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Kết quả giải quyết TTHC được xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử/Trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Tổng thời gian thực hiện: Trong 22 ngày làm việc 7. Quy trình: T-BLI-288135-TT QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC THÀNH LẬP HỘI Trình tự các bước thực hiện Nội dung công việc Trách nhiệm thực hiện Thời gian thực hiện (Ngày làm việc) Kết quả/sản phẩm Bước 1 Hướng dẫn, kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả/Phiếu yêu cầu bổ sung và hoàn thiện hồ sơ/Phiếu từ chối tiếp nhận hồ sơ được trao cho người nộp hồ sơ Bước 2 Thực hiện quét (scan), lưu trữ hồ sơ điện tử; cập nhật dữ liệu hồ sơ vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử; chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm theo hồ sơ TTHC) trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 3 Xử lý hồ sơ, phân công Chuyên viên tham mưu giải quyết hồ sơ Trưởng Phòng Nội vụ 01 ngày Hồ sơ được chuyển đến Chuyên viên để tham mưu Bước 4 Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất việc lấy ý kiến các cơ quan liên quan; tổng hợp các ý kiến; thẩm định, xử lý hồ sơ và báo cáo lãnh đạo Phòng Chuyên viên Phòng Nội vụ 14 ngày Dự thảo Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 5 Nghiên cứu, kiểm tra hồ sơ đã được chuyên viên thẩm định; ký văn bản trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định Trưởng Phòng Nội vụ 03 ngày - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện được Trưởng Phòng ký. - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ) được chuyển đến Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 6 Tiếp nhận hồ sơ từ Phòng Nội vụ và chuyển hồ sơ đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Văn thư Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 0,5 ngày Tờ trình của Phòng Nội vụ (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Bước 7 Xem xét và giao chuyên viên phụ trách chuyên môn tham mưu, đề xuất Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 01 ngày Tờ trình của Phòng Nội (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến chuyên viên phụ trách chuyên môn Bước 8 Nghiên cứu, thẩm tra, xử lý hồ sơ; trình Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Chuyên viên Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 05 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 9 Xem xét kết quả tham mưu giải quyết hồ sơ, ký duyệt hồ sơ (ký tắt); chuyển hồ sơ đến Văn thư, trình Chủ tịch UBND cấp huyện Chánh Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 01 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện ký tắt, chuyển đến Văn thư Bước 10 Đọc soát, kiểm tra thể thức dự thảo kết quả giải quyết TTHC; trình Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 01 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC sau khi đọc soát, kiểm tra thể thức, được chuyển đến Chủ tịch UBND cấp huyện Bước 11 Ký phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính Chủ tịch UBND cấp huyện 02 ngày Kết quả giải quyết TTHC được Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt, chuyển Văn thư Bước 12 Cập nhật, lưu trữ hồ sơ; chuyển kết quả giải quyết thủ tục hành chính đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 0,5 ngày Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Bước 13 Xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử về kết quả giải quyết TTHC đã có tại Trung tâm hành chính công cấp huyện/Thông báo cho tổ chức, cá nhân đến nhận trả kết quả thủ tục hành chính. Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Kết quả giải quyết TTHC được xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử/Trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Tổng thời gian thực hiện: Trong 30 ngày làm việc, trong đó: - Phòng Nội vụ cấp huyện tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trả kết quả: Trong 19 ngày làm việc. - Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện thẩm tra, trình ký phê duyệt kết quả giải quyết TTHC: Trong 11 ngày làm việc. 8. Quy trình: T-BLI-288136-TT QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI Trình tự các bước thực hiện Nội dung công việc Trách nhiệm thực hiện Thời gian thực hiện (Ngày làm việc) Kết quả/sản phẩm Bước 1 Hướng dẫn, kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả/Phiếu yêu cầu bổ sung và hoàn thiện hồ sơ/Phiếu từ chối tiếp nhận hồ sơ được trao cho người nộp hồ sơ Bước 2 Thực hiện quét (scan), lưu trữ hồ sơ điện tử; cập nhật dữ liệu hồ sơ vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử; chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm theo hồ sơ TTHC) trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 3 Xử lý hồ sơ, phân công Chuyên viên tham mưu giải quyết hồ sơ Trưởng Phòng Nội vụ 01 ngày Hồ sơ được chuyển đến Chuyên viên để tham mưu Bước 4 Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất việc giải quyết hồ sơ và báo cáo lãnh đạo Phòng Chuyên viên Phòng Nội vụ 09 ngày Dự thảo Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 5 Nghiên cứu, kiểm tra hồ sơ đã được chuyên viên thẩm định; ký văn bản trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định Trưởng Phòng Nội vụ 03 ngày - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện được Trưởng Phòng ký. - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ) được chuyển đến Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 6 Tiếp nhận hồ sơ từ Phòng Nội vụ và chuyển hồ sơ đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 0,5 ngày Tờ trình của Phòng Nội vụ (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Bước 7 Xem xét và giao chuyên viên phụ trách chuyên môn tham mưu, đề xuất Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 01 ngày Tờ trình của Phòng Nội (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến chuyên viên phụ trách chuyên môn Bước 8 Nghiên cứu, thẩm tra, xử lý hồ sơ; trình Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Chuyên viên Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 10 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 9 Xem xét kết quả tham mưu giải quyết hồ sơ, ký duyệt hồ sơ (ký tắt); chuyển hồ sơ đến Văn thư, trình Chủ tịch UBND cấp huyện Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 01 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện ký tắt, chuyển đến Văn thư Bước 10 Đọc soát, kiểm tra thể thức dự thảo kết quả giải quyết TTHC; trình Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 01 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC sau khi đọc soát, kiểm tra thể thức, được chuyển đến Chủ tịch UBND cấp huyện Bước 11 Ký phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính Chủ tịch UBND cấp huyện 02 ngày Kết quả giải quyết TTHC được Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt, chuyển Văn thư Bước 12 Cập nhật, lưu trữ hồ sơ; chuyển kết quả giải quyết thủ tục hành chính đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 0,5 ngày Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Bước 13 Xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử về kết quả giải quyết TTHC đã có tại Trung tâm hành chính công cấp huyện/Thông báo cho tổ chức, cá nhân đến nhận trả kết quả thủ tục hành chính. Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Kết quả giải quyết TTHC được xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử/Trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Tổng thời gian thực hiện: Trong 30 ngày làm việc, trong đó: - Phòng Nội vụ cấp huyện tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trả kết quả: Trong 14 ngày làm việc. - Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện thẩm tra, trình ký phê duyệt kết quả giải quyết TTHC: Trong 16 ngày làm việc. 9. Quy trình: T-BLI-288137-TT QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT HỘI Trình tự các bước thực hiện Nội dung công việc Trách nhiệm thực hiện Thời gian thực hiện (Ngày làm việc) Kết quả/sản phẩm Bước 1 Hướng dẫn, kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả/Phiếu yêu cầu bổ sung và hoàn thiện hồ sơ/Phiếu từ chối tiếp nhận hồ sơ được trao cho người nộp hồ sơ Bước 2 Thực hiện quét (scan), lưu trữ hồ sơ điện tử; cập nhật dữ liệu hồ sơ vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử; chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm theo hồ sơ TTHC) trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 3 Xử lý hồ sơ, phân công Chuyên viên tham mưu giải quyết hồ sơ Trưởng Phòng Nội vụ 01 ngày Hồ sơ được chuyển đến Chuyên viên để tham mưu Bước 4 Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất việc giải quyết hồ sơ và báo cáo lãnh đạo Phòng Chuyên viên Phòng Nội vụ 09 ngày Dự thảo Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 5 Nghiên cứu, kiểm tra hồ sơ đã được chuyên viên thẩm định; ký văn bản trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định Trưởng Phòng Nội vụ 03 ngày - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện được Trưởng Phòng ký. - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ) được chuyển đến Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 6 Tiếp nhận hồ sơ từ Phòng Nội vụ và chuyển hồ sơ đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Văn thư Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 0,5 ngày Tờ trình của Phòng Nội vụ (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Bước 7 Xem xét và giao chuyên viên phụ trách chuyên môn tham mưu, đề xuất Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 01 ngày Tờ trình của Phòng Nội (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến chuyên viên phụ trách chuyên môn Bước 8 Nghiên cứu, thẩm tra, xử lý hồ sơ; trình Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Chuyên viên Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 10 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 9 Xem xét kết quả tham mưu giải quyết hồ sơ, ký duyệt hồ sơ (ký tắt); chuyển hồ sơ đến Văn thư, trình Chủ tịch UBND cấp huyện Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 01 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện ký tắt, chuyển đến Văn thư Bước 10 Đọc soát, kiểm tra thể thức dự thảo kết quả giải quyết TTHC; trình Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt Văn thư Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 01 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC sau khi đọc soát, kiểm tra thể thức, được chuyển đến Chủ tịch UBND cấp huyện Bước 11 Ký phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính Chủ tịch UBND cấp huyện 02 ngày Kết quả giải quyết TTHC được Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt, chuyển Văn thư Bước 12 Cập nhật, lưu trữ hồ sơ; chuyển kết quả giải quyết thủ tục hành chính đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 0,5 ngày Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Bước 13 Xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử về kết quả giải quyết TTHC đã có tại Trung tâm hành chính công cấp huyện/Thông báo cho tổ chức, cá nhân đến nhận trả kết quả thủ tục hành chính. Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Kết quả giải quyết TTHC được xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử/Trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Tổng thời gian thực hiện: Trong 30 ngày làm việc, trong đó: - Phòng Nội vụ cấp huyện tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trả kết quả: Trong 14 ngày làm việc. - Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện thẩm tra, trình ký phê duyệt kết quả giải quyết TTHC: Trong 16 ngày làm việc. 10. Quy trình: T-BLI-288138-TT QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC ĐỔI TÊN HỘI Trình tự các bước thực hiện Nội dung công việc Trách nhiệm thực hiện Thời gian thực hiện (Ngày làm việc) Kết quả/sản phẩm Bước 1 Hướng dẫn, kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả/Phiếu yêu cầu bổ sung và hoàn thiện hồ sơ/Phiếu từ chối tiếp nhận hồ sơ được trao cho người nộp hồ sơ Bước 2 Thực hiện quét (scan), lưu trữ hồ sơ điện tử; cập nhật dữ liệu hồ sơ vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử; chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm theo hồ sơ TTHC) trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 3 Xử lý hồ sơ, phân công Chuyên viên tham mưu giải quyết hồ sơ Trưởng Phòng Nội vụ 01 ngày Hồ sơ được chuyển đến Chuyên viên để tham mưu Bước 4 Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất việc giải quyết hồ sơ và báo cáo lãnh đạo Phòng Chuyên viên Phòng Nội vụ 06 ngày Dự thảo Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 5 Nghiên cứu, kiểm tra hồ sơ đã được chuyên viên thẩm định; ký văn bản trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định Trưởng Phòng Nội vụ 02 ngày - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện được Trưởng Phòng ký. - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ) được chuyển đến Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 6 Tiếp nhận hồ sơ từ Phòng Nội vụ và chuyển hồ sơ đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Văn thư Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 0,5 ngày Tờ trình của Phòng Nội vụ (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Bước 7 Xem xét và giao chuyên viên phụ trách chuyên môn tham mưu, đề xuất Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 0,5 ngày Tờ trình của Phòng Nội (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến chuyên viên phụ trách chuyên môn Bước 8 Nghiên cứu, thẩm tra, xử lý hồ sơ; trình Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Chuyên viên Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 07 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 9 Xem xét kết quả tham mưu giải quyết hồ sơ, ký duyệt hồ sơ (ký tắt); chuyển hồ sơ đến Văn thư, trình Chủ tịch UBND cấp huyện Chánh Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 01 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện ký tắt, chuyển đến Văn thư Bước 10 Đọc soát, kiểm tra thể thức dự thảo kết quả giải quyết TTHC; trình Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt Văn thư Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 0,5 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC sau khi đọc soát, kiểm tra thể thức, được chuyển đến Chủ tịch UBND cấp huyện Bước 11 Ký phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính Chủ tịch UBND cấp huyện 02 ngày Kết quả giải quyết TTHC được Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt, chuyển Văn thư Bước 12 Cập nhật, lưu trữ hồ sơ; chuyển kết quả giải quyết thủ tục hành chính đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Văn thư Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 0,5 ngày Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Bước 13 Xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử về kết quả giải quyết TTHC đã có tại Trung tâm hành chính công cấp huyện/Thông báo cho tổ chức, cá nhân đến nhận trả kết quả thủ tục hành chính. Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Kết quả giải quyết TTHC được xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử/Trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Tổng thời gian thực hiện: Trong 22 ngày làm việc, trong đó: - Phòng Nội vụ cấp huyện tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trả kết quả: Trong 10 ngày làm việc. - Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện thẩm tra, trình ký phê duyệt kết quả giải quyết TTHC: Trong 12 ngày làm việc. 11. Quy trình: T-BLI-288139-TT QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HỘI TỰ GIẢI THỂ Trình tự các bước thực hiện Nội dung công việc Trách nhiệm thực hiện Thời gian thực hiện (Ngày làm việc) Kết quả/sản phẩm Bước 1 Hướng dẫn, kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả/Phiếu yêu cầu bổ sung và hoàn thiện hồ sơ/Phiếu từ chối tiếp nhận hồ sơ được trao cho người nộp hồ sơ Bước 2 Thực hiện quét (scan), lưu trữ hồ sơ điện tử; cập nhật dữ liệu hồ sơ vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử; chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm theo hồ sơ TTHC) trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 3 Xử lý hồ sơ, phân công Chuyên viên tham mưu giải quyết hồ sơ Trưởng Phòng Nội vụ 01 ngày Hồ sơ được chuyển đến Chuyên viên để tham mưu Bước 4 Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất việc giải quyết hồ sơ và báo cáo lãnh đạo Phòng Chuyên viên Phòng Nội vụ 25 ngày Dự thảo Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 5 Nghiên cứu, kiểm tra hồ sơ đã được chuyên viên thẩm định; ký văn bản trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định Trưởng Phòng Nội vụ 03 ngày - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện được Trưởng Phòng ký. - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ) được chuyển đến Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 6 Tiếp nhận hồ sơ từ Phòng Nội vụ và chuyển hồ sơ đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 0,5 ngày Tờ trình của Phòng Nội vụ (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Bước 7 Xem xét và giao chuyên viên phụ trách chuyên môn tham mưu, đề xuất Chánh Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 0,5 ngày Tờ trình của Phòng Nội (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến chuyên viên phụ trách chuyên môn Bước 8 Nghiên cứu, thẩm tra, xử lý hồ sơ; trình Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Chuyên viên Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 06 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 9 Xem xét kết quả tham mưu giải quyết hồ sơ, ký duyệt hồ sơ (ký tắt); chuyển hồ sơ đến Văn thư, trình Chủ tịch UBND cấp huyện Chánh Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 01 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện ký tắt, chuyển đến Văn thư Bước 10 Đọc soát, kiểm tra thể thức dự thảo kết quả giải quyết TTHC; trình Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 0,5 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC sau khi đọc soát, kiểm tra thể thức, được chuyển đến Chủ tịch UBND cấp huyện Bước 11 Ký phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính Chủ tịch UBND cấp huyện 02 ngày Kết quả giải quyết TTHC được Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt, chuyển Văn thư Bước 12 Cập nhật, lưu trữ hồ sơ; chuyển kết quả giải quyết thủ tục hành chính đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Văn thư Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 0,5 ngày Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Bước 13 Xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử về kết quả giải quyết TTHC đã có tại Trung tâm hành chính công cấp huyện/Thông báo cho tổ chức, cá nhân đến nhận trả kết quả thủ tục hành chính. Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Kết quả giải quyết TTHC được xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử/Trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Tổng thời gian thực hiện: Trong 41 ngày làm việc, trong đó: - Phòng Nội vụ cấp huyện tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trả kết quả: Trong 30 ngày làm việc. - Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện thẩm tra, trình ký phê duyệt kết quả giải quyết TTHC: Trong 11 ngày làm việc. 12. Quy trình: T-BLI-288140-TT QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC BÁO CÁO TỔ CHỨC ĐẠI HỘI NHIỆM KỲ, ĐẠI HỘI BẤT THƯỜNG CỦA HỘI A. Trường hợp không cần xin ý kiến các cơ quan, đơn vị liên quan Trình tự các bước thực hiện Nội dung công việc Trách nhiệm thực hiện Thời gian thực hiện (Ngày làm việc) Kết quả/sản phẩm Bước 1 Hướng dẫn, kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả/Phiếu yêu cầu bổ sung và hoàn thiện hồ sơ/Phiếu từ chối tiếp nhận hồ sơ được trao cho người nộp hồ sơ Bước 2 Thực hiện quét (scan), lưu trữ hồ sơ điện tử; cập nhật dữ liệu hồ sơ vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử; chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm theo hồ sơ TTHC) trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 3 Xử lý hồ sơ, phân công Chuyên viên tham mưu giải quyết hồ sơ Trưởng Phòng Nội vụ 0,5 ngày Hồ sơ được chuyển đến Chuyên viên để tham mưu Bước 4 Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất việc giải quyết hồ sơ và báo cáo lãnh đạo Phòng Chuyên viên Phòng Nội vụ 2,5 ngày Dự thảo Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 5 Nghiên cứu, kiểm tra hồ sơ đã được chuyên viên thẩm định; ký văn bản trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định Trưởng Phòng Nội vụ 01 ngày - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện được Trưởng Phòng ký. - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ) được chuyển đến Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 6 Tiếp nhận hồ sơ từ Phòng Nội vụ và chuyển hồ sơ đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 0,5 ngày Tờ trình của Phòng Nội vụ (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Bước 7 Xem xét và giao chuyên viên phụ trách chuyên môn tham mưu, đề xuất Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 0,5 ngày Tờ trình của Phòng Nội (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến chuyên viên phụ trách chuyên môn Bước 8 Nghiên cứu, thẩm tra, xử lý hồ sơ; trình Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Chuyên viên Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 2,5 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 9 Xem xét kết quả tham mưu giải quyết hồ sơ, ký duyệt hồ sơ (ký tắt); chuyển hồ sơ đến Văn thư, trình Chủ tịch UBND cấp huyện Chánh Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 0,5 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện ký tắt, chuyển đến Văn thư Bước 10 Đọc soát, kiểm tra thể thức dự thảo kết quả giải quyết TTHC; trình Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt Văn thư Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 0,5 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC sau khi đọc soát, kiểm tra thể thức, được chuyển đến Chủ tịch UBND cấp huyện Bước 11 Ký phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính Chủ tịch UBND cấp huyện 01 ngày Kết quả giải quyết TTHC được Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt, chuyển Văn thư Bước 12 Cập nhật, lưu trữ hồ sơ; chuyển kết quả giải quyết thủ tục hành chính đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Văn thư Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 0,5 ngày Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Bước 13 Xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử về kết quả giải quyết TTHC đã có tại Trung tâm hành chính công cấp huyện/Thông báo cho tổ chức, cá nhân đến nhận trả kết quả thủ tục hành chính. Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Kết quả giải quyết TTHC được xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử/Trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Tổng thời gian thực hiện: Trong 11 ngày làm việc, trong đó: - Phòng Nội vụ cấp huyện tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trả kết quả: Trong 05 ngày làm việc. - Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện thẩm tra, trình ký phê duyệt kết quả giải quyết TTHC: Trong 06 ngày làm việc. B. Trường hợp phải xin ý kiến các cơ quan, đơn vị liên quan Trình tự các bước thực hiện Nội dung công việc Trách nhiệm thực hiện Thời gian thực hiện (Ngày làm việc) Kết quả/sản phẩm Bước 1 Hướng dẫn, kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả/Phiếu yêu cầu bổ sung và hoàn thiện hồ sơ/Phiếu từ chối tiếp nhận hồ sơ được trao cho người nộp hồ sơ Bước 2 Thực hiện quét (scan), lưu trữ hồ sơ điện tử; cập nhật dữ liệu hồ sơ vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử; chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm theo hồ sơ TTHC) trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 3 Xử lý hồ sơ, phân công Chuyên viên tham mưu giải quyết hồ sơ Trưởng Phòng Nội vụ 0,5 ngày Hồ sơ được chuyển đến Chuyên viên để tham mưu Bước 4 Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất việc lấy ý kiến các cơ quan liên quan; tổng hợp các ý kiến; thẩm định, xử lý hồ sơ và báo cáo lãnh đạo Phòng Chuyên viên Phòng Nội vụ 9,5 ngày Dự thảo Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 5 Nghiên cứu, kiểm tra hồ sơ đã được chuyên viên thẩm định; ký văn bản trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định Trưởng Phòng Nội vụ 01 ngày - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện được Trưởng Phòng ký. - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ) được chuyển đến Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 6 Tiếp nhận hồ sơ từ Phòng Nội vụ và chuyển hồ sơ đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 0,5 ngày Tờ trình của Phòng Nội vụ (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Bước 7 Xem xét và giao chuyên viên phụ trách chuyên môn tham mưu, đề xuất Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 0,5 ngày Tờ trình của Phòng Nội (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến chuyên viên phụ trách chuyên môn Bước 8 Nghiên cứu, thẩm tra, xử lý hồ sơ; trình Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Chuyên viên Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 2,5 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 9 Xem xét kết quả tham mưu giải quyết hồ sơ, ký duyệt hồ sơ (ký tắt); chuyển hồ sơ đến Văn thư, trình Chủ tịch UBND cấp huyện Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 0,5 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện ký tắt, chuyển đến Văn thư Bước 10 Đọc soát, kiểm tra thể thức dự thảo kết quả giải quyết TTHC; trình Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 0,5 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC sau khi đọc soát, kiểm tra thể thức, được chuyển đến Chủ tịch UBND cấp huyện Bước 11 Ký phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính Chủ tịch UBND cấp huyện 01 ngày Kết quả giải quyết TTHC được Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt, chuyển Văn thư Bước 12 Cập nhật, lưu trữ hồ sơ; chuyển kết quả giải quyết thủ tục hành chính đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 0,5 ngày Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Bước 13 Xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử về kết quả giải quyết TTHC đã có tại Trung tâm hành chính công cấp huyện/Thông báo cho tổ chức, cá nhân đến nhận trả kết quả thủ tục hành chính. Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Kết quả giải quyết TTHC được xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử/Trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Tổng thời gian thực hiện: Trong 18 ngày làm việc, trong đó: - Phòng Nội vụ cấp huyện tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trả kết quả: Trong 12 ngày làm việc. - Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện thẩm tra, trình ký phê duyệt kết quả giải quyết TTHC: Trong 06 ngày làm việc. 13. Quy trình: T-BLI-288125-TT QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ CÔNG NHẬN ĐIỀU LỆ QUỸ Trình tự các bước thực hiện Nội dung công việc Trách nhiệm thực hiện Thời gian thực hiện (Ngày làm việc) Kết quả/sản phẩm Bước 1 Hướng dẫn, kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả/Phiếu yêu cầu bổ sung và hoàn thiện hồ sơ/Phiếu từ chối tiếp nhận hồ sơ được trao cho người nộp hồ sơ Bước 2 Thực hiện quét (scan), lưu trữ hồ sơ điện tử; cập nhật dữ liệu hồ sơ vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử; chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm theo hồ sơ TTHC) trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 3 Xử lý hồ sơ, phân công Chuyên viên tham mưu giải quyết hồ sơ Trưởng Phòng Nội vụ 01 ngày Hồ sơ được chuyển đến Chuyên viên để tham mưu Bước 4 Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất việc giải quyết hồ sơ và báo cáo lãnh đạo Phòng Chuyên viên Phòng Nội vụ 10 ngày Dự thảo Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 5 Nghiên cứu, kiểm tra hồ sơ đã được chuyên viên thẩm định; ký văn bản trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định Trưởng Phòng Nội vụ 03 ngày - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện được Trưởng Phòng ký. - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ) được chuyển đến Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 6 Tiếp nhận hồ sơ từ Phòng Nội vụ và chuyển hồ sơ đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 0,5 ngày Tờ trình của Phòng Nội vụ (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Bước 7 Xem xét và giao chuyên viên phụ trách chuyên môn tham mưu, đề xuất Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 01 ngày Tờ trình của Phòng Nội (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến chuyên viên phụ trách chuyên môn Bước 8 Nghiên cứu, thẩm tra, xử lý hồ sơ; trình Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Chuyên viên Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 15 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 9 Xem xét kết quả tham mưu giải quyết hồ sơ, ký duyệt hồ sơ (ký tắt); chuyển hồ sơ đến Văn thư, trình Chủ tịch UBND cấp huyện Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 03 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện ký tắt, chuyển đến Văn thư Bước 10 Đọc soát, kiểm tra thể thức dự thảo kết quả giải quyết TTHC; trình Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 01 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC sau khi đọc soát, kiểm tra thể thức, được chuyển đến Chủ tịch UBND cấp huyện Bước 11 Ký phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính Chủ tịch UBND cấp huyện 04 ngày Kết quả giải quyết TTHC được Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt, chuyển Văn thư Bước 12 Cập nhật, lưu trữ hồ sơ; chuyển kết quả giải quyết thủ tục hành chính đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Văn thư Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 0,5 ngày Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Bước 13 Xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử về kết quả giải quyết TTHC đã có tại Trung tâm hành chính công cấp huyện/Thông báo cho tổ chức, cá nhân đến nhận trả kết quả thủ tục hành chính. Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Kết quả giải quyết TTHC được xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử/Trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Tổng thời gian thực hiện: Trong 40 ngày làm việc, trong đó: - Phòng Nội vụ cấp huyện tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trả kết quả: Trong 15 ngày làm việc. - Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện thẩm tra, trình ký phê duyệt kết quả giải quyết TTHC: Trong 25 ngày làm việc. 14. Quy trình: T-BLI-288126-TT QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC CÔNG NHẬN QUỸ ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG VÀ CÔNG NHẬN THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ Trình tự các bước thực hiện Nội dung công việc Trách nhiệm thực hiện Thời gian thực hiện (Ngày làm việc) Kết quả/sản phẩm Bước 1 Hướng dẫn, kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả/Phiếu yêu cầu bổ sung và hoàn thiện hồ sơ/Phiếu từ chối tiếp nhận hồ sơ được trao cho người nộp hồ sơ Bước 2 Thực hiện quét (scan), lưu trữ hồ sơ điện tử; cập nhật dữ liệu hồ sơ vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử; chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm theo hồ sơ TTHC) trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 3 Xử lý hồ sơ, phân công Chuyên viên tham mưu giải quyết hồ sơ Trưởng Phòng Nội vụ 01 ngày Hồ sơ được chuyển đến Chuyên viên để tham mưu Bước 4 Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất việc giải quyết hồ sơ và báo cáo lãnh đạo Phòng Chuyên viên Phòng Nội vụ 09 ngày Dự thảo Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 5 Nghiên cứu, kiểm tra hồ sơ đã được chuyên viên thẩm định; ký văn bản trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định Trưởng Phòng Nội vụ 03 ngày - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện được Trưởng Phòng ký. - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ) được chuyển đến Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 6 Tiếp nhận hồ sơ từ Phòng Nội vụ và chuyển hồ sơ đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 0,5 ngày Tờ trình của Phòng Nội vụ (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Bước 7 Xem xét và giao chuyên viên phụ trách chuyên môn tham mưu, đề xuất Chánh Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 01 ngày Tờ trình của Phòng Nội (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến chuyên viên phụ trách chuyên môn Bước 8 Nghiên cứu, thẩm tra, xử lý hồ sơ; trình Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Chuyên viên Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 10 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 9 Xem xét kết quả tham mưu giải quyết hồ sơ, ký duyệt hồ sơ (ký tắt); chuyển hồ sơ đến Văn thư, trình Chủ tịch UBND cấp huyện Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 01 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện ký tắt, chuyển đến Văn thư Bước 10 Đọc soát, kiểm tra thể thức dự thảo kết quả giải quyết TTHC; trình Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt Văn thư Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 01 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC sau khi đọc soát, kiểm tra thể thức, được chuyển đến Chủ tịch UBND cấp huyện Bước 11 Ký phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính Chủ tịch UBND cấp huyện 02 ngày Kết quả giải quyết TTHC được Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt, chuyển Văn thư Bước 12 Cập nhật, lưu trữ hồ sơ; chuyển kết quả giải quyết thủ tục hành chính đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 0,5 ngày Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Bước 13 Xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử về kết quả giải quyết TTHC đã có tại Trung tâm hành chính công cấp huyện/Thông báo cho tổ chức, cá nhân đến nhận trả kết quả thủ tục hành chính. Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Kết quả giải quyết TTHC được xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử/Trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Tổng thời gian thực hiện: Trong 30 ngày làm việc, trong đó: - Phòng Nội vụ cấp huyện tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trả kết quả: Trong 14 ngày làm việc. - Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện thẩm tra, trình ký phê duyệt kết quả giải quyết TTHC: Trong 16 ngày làm việc. 15. Quy trình: T-BLI-288127-TT QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC CÔNG NHẬN THAY ĐỔI, BỔ SUNG THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ Trình tự các bước thực hiện Nội dung công việc Trách nhiệm thực hiện Thời gian thực hiện (Ngày làm việc) Kết quả/sản phẩm Bước 1 Hướng dẫn, kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả/Phiếu yêu cầu bổ sung và hoàn thiện hồ sơ/Phiếu từ chối tiếp nhận hồ sơ được trao cho người nộp hồ sơ Bước 2 Thực hiện quét (scan), lưu trữ hồ sơ điện tử; cập nhật dữ liệu hồ sơ vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử; chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm theo hồ sơ TTHC) trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 3 Xử lý hồ sơ, phân công Chuyên viên tham mưu giải quyết hồ sơ Trưởng Phòng Nội vụ 01 ngày Hồ sơ được chuyển đến Chuyên viên để tham mưu Bước 4 Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất việc giải quyết hồ sơ và báo cáo lãnh đạo Phòng Chuyên viên Phòng Nội vụ 04 ngày Dự thảo Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 5 Nghiên cứu, kiểm tra hồ sơ đã được chuyên viên thẩm định; ký văn bản trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định Trưởng Phòng Nội vụ 01 ngày - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện được Trưởng Phòng ký. - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ) được chuyển đến Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 6 Tiếp nhận hồ sơ từ Phòng Nội vụ và chuyển hồ sơ đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 0,5 ngày Tờ trình của Phòng Nội vụ (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Bước 7 Xem xét và giao chuyên viên phụ trách chuyên môn tham mưu, đề xuất Chánh Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 01 ngày Tờ trình của Phòng Nội (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến chuyên viên phụ trách chuyên môn Bước 8 Nghiên cứu, thẩm tra, xử lý hồ sơ; trình Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Chuyên viên Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 03 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 9 Xem xét kết quả tham mưu giải quyết hồ sơ, ký duyệt hồ sơ (ký tắt); chuyển hồ sơ đến Văn thư, trình Chủ tịch UBND cấp huyện Chánh Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 01 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện ký tắt, chuyển đến Văn thư Bước 10 Đọc soát, kiểm tra thể thức dự thảo kết quả giải quyết TTHC; trình Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 01 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC sau khi đọc soát, kiểm tra thể thức, được chuyển đến Chủ tịch UBND cấp huyện Bước 11 Ký phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính Chủ tịch UBND cấp huyện 01 ngày Kết quả giải quyết TTHC được Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt, chuyển Văn thư Bước 12 Cập nhật, lưu trữ hồ sơ; chuyển kết quả giải quyết thủ tục hành chính đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 0,5 ngày Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Bước 13 Xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử về kết quả giải quyết TTHC đã có tại Trung tâm hành chính công cấp huyện/Thông báo cho tổ chức, cá nhân đến nhận trả kết quả thủ tục hành chính. Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Kết quả giải quyết TTHC được xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử/Trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Tổng thời gian thực hiện: Trong 15 ngày làm việc, trong đó: - Phòng Nội vụ cấp huyện tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trả kết quả: Trong 07 ngày làm việc. - Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện thẩm tra, trình ký phê duyệt kết quả giải quyết TTHC: Trong 08 ngày làm việc. 16. Quy trình: T-BLI-288128-TT QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC THAY ĐỔI GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ CÔNG NHẬN ĐIỀU LỆ QUỸ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) Trình tự các bước thực hiện Nội dung công việc Trách nhiệm thực hiện Thời gian thực hiện (Ngày làm việc) Kết quả/sản phẩm Bước 1 Hướng dẫn, kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả/Phiếu yêu cầu bổ sung và hoàn thiện hồ sơ/Phiếu từ chối tiếp nhận hồ sơ được trao cho người nộp hồ sơ Bước 2 Thực hiện quét (scan), lưu trữ hồ sơ điện tử; cập nhật dữ liệu hồ sơ vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử; chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm theo hồ sơ TTHC) trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 3 Xử lý hồ sơ, phân công Chuyên viên tham mưu giải quyết hồ sơ Trưởng Phòng Nội vụ 01 ngày Hồ sơ được chuyển đến Chuyên viên để tham mưu Bước 4 Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất việc giải quyết hồ sơ và báo cáo lãnh đạo Phòng Chuyên viên Phòng Nội vụ 09 ngày Dự thảo Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 5 Nghiên cứu, kiểm tra hồ sơ đã được chuyên viên thẩm định; ký văn bản trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định Trưởng Phòng Nội vụ 03 ngày - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện được Trưởng Phòng ký. - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ) được chuyển đến Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 6 Tiếp nhận hồ sơ từ Phòng Nội vụ và chuyển hồ sơ đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Văn thư Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 0,5 ngày Tờ trình của Phòng Nội vụ (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Bước 7 Xem xét và giao chuyên viên phụ trách chuyên môn tham mưu, đề xuất Chánh Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 01 ngày Tờ trình của Phòng Nội (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến chuyên viên phụ trách chuyên môn Bước 8 Nghiên cứu, thẩm tra, xử lý hồ sơ; trình Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Chuyên viên Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 10 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 9 Xem xét kết quả tham mưu giải quyết hồ sơ, ký duyệt hồ sơ (ký tắt); chuyển hồ sơ đến Văn thư, trình Chủ tịch UBND cấp huyện Chánh Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 01 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện ký tắt, chuyển đến Văn thư Bước 10 Đọc soát, kiểm tra thể thức dự thảo kết quả giải quyết TTHC; trình Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt Văn thư Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 01 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC sau khi đọc soát, kiểm tra thể thức, được chuyển đến Chủ tịch UBND cấp huyện Bước 11 Ký phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính Chủ tịch UBND cấp huyện 02 ngày Kết quả giải quyết TTHC được Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt, chuyển Văn thư Bước 12 Cập nhật, lưu trữ hồ sơ; chuyển kết quả giải quyết thủ tục hành chính đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Văn thư Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 0,5 ngày Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Bước 13 Xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử về kết quả giải quyết TTHC đã có tại Trung tâm hành chính công cấp huyện/Thông báo cho tổ chức, cá nhân đến nhận trả kết quả thủ tục hành chính. Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Kết quả giải quyết TTHC được xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử/Trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Tổng thời gian thực hiện: Trong 30 ngày làm việc, trong đó: - Phòng Nội vụ cấp huyện tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trả kết quả: Trong 14 ngày làm việc. - Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện thẩm tra, trình ký phê duyệt kết quả giải quyết TTHC: Trong 16 ngày làm việc. 17. Quy trình: T-BLI-288129-TT QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC CẤP LẠI GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ CÔNG NHẬN ĐIỀU LỆ QUỸ Trình tự các bước thực hiện Nội dung công việc Trách nhiệm thực hiện Thời gian thực hiện (Ngày làm việc) Kết quả/sản phẩm Bước 1 Hướng dẫn, kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả/Phiếu yêu cầu bổ sung và hoàn thiện hồ sơ/Phiếu từ chối tiếp nhận hồ sơ được trao cho người nộp hồ sơ Bước 2 Thực hiện quét (scan), lưu trữ hồ sơ điện tử; cập nhật dữ liệu hồ sơ vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử; chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm theo hồ sơ TTHC) trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 3 Xử lý hồ sơ, phân công Chuyên viên tham mưu giải quyết hồ sơ Trưởng Phòng Nội vụ 01 ngày Hồ sơ được chuyển đến Chuyên viên để tham mưu Bước 4 Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất việc giải quyết hồ sơ và báo cáo lãnh đạo Phòng Chuyên viên Phòng Nội vụ 04 ngày Dự thảo Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 5 Nghiên cứu, kiểm tra hồ sơ đã được chuyên viên thẩm định; ký văn bản trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định Trưởng Phòng Nội vụ 01 ngày - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện được Trưởng Phòng ký. - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ) được chuyển đến Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 6 Tiếp nhận hồ sơ từ Phòng Nội vụ và chuyển hồ sơ đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 0,5 ngày Tờ trình của Phòng Nội vụ (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Bước 7 Xem xét và giao chuyên viên phụ trách chuyên môn tham mưu, đề xuất Chánh Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 01 ngày Tờ trình của Phòng Nội (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến chuyên viên phụ trách chuyên môn Bước 8 Nghiên cứu, thẩm tra, xử lý hồ sơ; trình Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Chuyên viên Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 03 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 9 Xem xét kết quả tham mưu giải quyết hồ sơ, ký duyệt hồ sơ (ký tắt); chuyển hồ sơ đến Văn thư, trình Chủ tịch UBND cấp huyện Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 01 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện ký tắt, chuyển đến Văn thư Bước 10 Đọc soát, kiểm tra thể thức dự thảo kết quả giải quyết TTHC; trình Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 01 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC sau khi đọc soát, kiểm tra thể thức, được chuyển đến Chủ tịch UBND cấp huyện Bước 11 Ký phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính Chủ tịch UBND cấp huyện 01 ngày Kết quả giải quyết TTHC được Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt, chuyển Văn thư Bước 12 Cập nhật, lưu trữ hồ sơ; chuyển kết quả giải quyết thủ tục hành chính đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 0,5 ngày Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Bước 13 Xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử về kết quả giải quyết TTHC đã có tại Trung tâm hành chính công cấp huyện/Thông báo cho tổ chức, cá nhân đến nhận trả kết quả thủ tục hành chính. Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Kết quả giải quyết TTHC được xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử/Trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Tổng thời gian thực hiện: Trong 15 ngày làm việc, trong đó: - Phòng Nội vụ cấp huyện tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trả kết quả: Trong 07 ngày làm việc. - Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện thẩm tra, trình ký phê duyệt kết quả giải quyết TTHC: Trong 08 ngày làm việc. 18. Quy trình: T-BLI-288130-TT QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC CHO PHÉP QUỸ HOẠT ĐỘNG TRỞ LẠI SAU KHI BỊ TẠM ĐÌNH CHỈ HOẠT ĐỘNG Trình tự các bước thực hiện Nội dung công việc Trách nhiệm thực hiện Thời gian thực hiện (Ngày làm việc) Kết quả/sản phẩm Bước 1 Hướng dẫn, kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả/Phiếu yêu cầu bổ sung và hoàn thiện hồ sơ/Phiếu từ chối tiếp nhận hồ sơ được trao cho người nộp hồ sơ Bước 2 Thực hiện quét (scan), lưu trữ hồ sơ điện tử; cập nhật dữ liệu hồ sơ vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử; chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm theo hồ sơ TTHC) trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 3 Xử lý hồ sơ, phân công Chuyên viên tham mưu giải quyết hồ sơ Trưởng Phòng Nội vụ 01 ngày Hồ sơ được chuyển đến Chuyên viên để tham mưu Bước 4 Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất việc giải quyết hồ sơ và báo cáo lãnh đạo Phòng Chuyên viên Phòng Nội vụ 04 ngày Dự thảo Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 5 Nghiên cứu, kiểm tra hồ sơ đã được chuyên viên thẩm định; ký văn bản trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định Trưởng Phòng Nội vụ 01 ngày - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện được Trưởng Phòng ký. - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ) được chuyển đến Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 6 Tiếp nhận hồ sơ từ Phòng Nội vụ và chuyển hồ sơ đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Văn thư Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 0,5 ngày Tờ trình của Phòng Nội vụ (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Bước 7 Xem xét và giao chuyên viên phụ trách chuyên môn tham mưu, đề xuất Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 01 ngày Tờ trình của Phòng Nội (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến chuyên viên phụ trách chuyên môn Bước 8 Nghiên cứu, thẩm tra, xử lý hồ sơ; trình Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Chuyên viên Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 03 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 9 Xem xét kết quả tham mưu giải quyết hồ sơ, ký duyệt hồ sơ (ký tắt); chuyển hồ sơ đến Văn thư, trình Chủ tịch UBND cấp huyện Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 01 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện ký tắt, chuyển đến Văn thư Bước 10 Đọc soát, kiểm tra thể thức dự thảo kết quả giải quyết TTHC; trình Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt Văn thư Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 01 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC sau khi đọc soát, kiểm tra thể thức, được chuyển đến Chủ tịch UBND cấp huyện Bước 11 Ký phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính Chủ tịch UBND cấp huyện 01 ngày Kết quả giải quyết TTHC được Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt, chuyển Văn thư Bước 12 Cập nhật, lưu trữ hồ sơ; chuyển kết quả giải quyết thủ tục hành chính đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 0,5 ngày Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Bước 13 Xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử về kết quả giải quyết TTHC đã có tại Trung tâm hành chính công cấp huyện/Thông báo cho tổ chức, cá nhân đến nhận trả kết quả thủ tục hành chính. Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Kết quả giải quyết TTHC được xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử/Trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Tổng thời gian thực hiện: Trong 15 ngày làm việc, trong đó: - Phòng Nội vụ cấp huyện tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trả kết quả: Trong 07 ngày làm việc. - Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện thẩm tra, trình ký phê duyệt kết quả giải quyết TTHC: Trong 08 ngày làm việc. 19. Quy trình: T-BLI-288131-TT QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HỢP NHẤT, SÁP NHẬP, CHIA, TÁCH QUỸ Trình tự các bước thực hiện Nội dung công việc Trách nhiệm thực hiện Thời gian thực hiện (Ngày làm việc) Kết quả/sản phẩm Bước 1 Hướng dẫn, kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả/Phiếu yêu cầu bổ sung và hoàn thiện hồ sơ/Phiếu từ chối tiếp nhận hồ sơ được trao cho người nộp hồ sơ Bước 2 Thực hiện quét (scan), lưu trữ hồ sơ điện tử; cập nhật dữ liệu hồ sơ vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử; chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm theo hồ sơ TTHC) trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 3 Xử lý hồ sơ, phân công Chuyên viên tham mưu giải quyết hồ sơ Trưởng Phòng Nội vụ 01 ngày Hồ sơ được chuyển đến Chuyên viên để tham mưu Bước 4 Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất việc giải quyết hồ sơ và báo cáo lãnh đạo Phòng Chuyên viên Phòng Nội vụ 09 ngày Dự thảo Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 5 Nghiên cứu, kiểm tra hồ sơ đã được chuyên viên thẩm định; ký văn bản trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định Trưởng Phòng Nội vụ 03 ngày - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện được Trưởng Phòng ký. - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ) được chuyển đến Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 6 Tiếp nhận hồ sơ từ Phòng Nội vụ và chuyển hồ sơ đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 0,5 ngày Tờ trình của Phòng Nội vụ (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Bước 7 Xem xét và giao chuyên viên phụ trách chuyên môn tham mưu, đề xuất Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 01 ngày Tờ trình của Phòng Nội (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến chuyên viên phụ trách chuyên môn Bước 8 Nghiên cứu, thẩm tra, xử lý hồ sơ; trình Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Chuyên viên Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 10 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 9 Xem xét kết quả tham mưu giải quyết hồ sơ, ký duyệt hồ sơ (ký tắt); chuyển hồ sơ đến Văn thư, trình Chủ tịch UBND cấp huyện Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 01 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện ký tắt, chuyển đến Văn thư Bước 10 Đọc soát, kiểm tra thể thức dự thảo kết quả giải quyết TTHC; trình Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 01 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC sau khi đọc soát, kiểm tra thể thức, được chuyển đến Chủ tịch UBND cấp huyện Bước 11 Ký phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính Chủ tịch UBND cấp huyện 02 ngày Kết quả giải quyết TTHC được Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt, chuyển Văn thư Bước 12 Cập nhật, lưu trữ hồ sơ; chuyển kết quả giải quyết thủ tục hành chính đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 0,5 ngày Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Bước 13 Xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử về kết quả giải quyết TTHC đã có tại Trung tâm hành chính công cấp huyện/Thông báo cho tổ chức, cá nhân đến nhận trả kết quả thủ tục hành chính. Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Kết quả giải quyết TTHC được xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử/Trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Tổng thời gian thực hiện: Trong 30 ngày làm việc, trong đó: - Phòng Nội vụ cấp huyện tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trả kết quả: Trong 14 ngày làm việc. - Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện thẩm tra, trình ký phê duyệt kết quả giải quyết TTHC: Trong 16 ngày làm việc. 20. Quy trình: T-BLI-288132-TT QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC ĐỔI TÊN QUỸ Trình tự các bước thực hiện Nội dung công việc Trách nhiệm thực hiện Thời gian thực hiện (Ngày làm việc) Kết quả/sản phẩm Bước 1 Hướng dẫn, kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả/Phiếu yêu cầu bổ sung và hoàn thiện hồ sơ/Phiếu từ chối tiếp nhận hồ sơ được trao cho người nộp hồ sơ Bước 2 Thực hiện quét (scan), lưu trữ hồ sơ điện tử; cập nhật dữ liệu hồ sơ vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử; chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm theo hồ sơ TTHC) trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 3 Xử lý hồ sơ, phân công Chuyên viên tham mưu giải quyết hồ sơ Trưởng Phòng Nội vụ 01 ngày Hồ sơ được chuyển đến Chuyên viên để tham mưu Bước 4 Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất việc giải quyết hồ sơ và báo cáo lãnh đạo Phòng Chuyên viên Phòng Nội vụ 04 ngày Dự thảo Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 5 Nghiên cứu, kiểm tra hồ sơ đã được chuyên viên thẩm định; ký văn bản trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định Trưởng Phòng Nội vụ 01 ngày - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện được Trưởng Phòng ký. - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ) được chuyển đến Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 6 Tiếp nhận hồ sơ từ Phòng Nội vụ và chuyển hồ sơ đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Văn thư Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 0,5 ngày Tờ trình của Phòng Nội vụ (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Bước 7 Xem xét và giao chuyên viên phụ trách chuyên môn tham mưu, đề xuất Chánh Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 01 ngày Tờ trình của Phòng Nội (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến chuyên viên phụ trách chuyên môn Bước 8 Nghiên cứu, thẩm tra, xử lý hồ sơ; trình Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Chuyên viên Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 03 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 9 Xem xét kết quả tham mưu giải quyết hồ sơ, ký duyệt hồ sơ (ký tắt); chuyển hồ sơ đến Văn thư, trình Chủ tịch UBND cấp huyện Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 01 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện ký tắt, chuyển đến Văn thư Bước 10 Đọc soát, kiểm tra thể thức dự thảo kết quả giải quyết TTHC; trình Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt Văn thư Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 01 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC sau khi đọc soát, kiểm tra thể thức, được chuyển đến Chủ tịch UBND cấp huyện Bước 11 Ký phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính Chủ tịch UBND cấp huyện 01 ngày Kết quả giải quyết TTHC được Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt, chuyển Văn thư Bước 12 Cập nhật, lưu trữ hồ sơ; chuyển kết quả giải quyết thủ tục hành chính đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 0,5 ngày Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Bước 13 Xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử về kết quả giải quyết TTHC đã có tại Trung tâm hành chính công cấp huyện/Thông báo cho tổ chức, cá nhân đến nhận trả kết quả thủ tục hành chính. Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Kết quả giải quyết TTHC được xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử/Trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Tổng thời gian thực hiện: Trong 15 ngày làm việc, trong đó: - Phòng Nội vụ cấp huyện tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trả kết quả: Trong 07 ngày làm việc. - Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện thẩm tra, trình ký phê duyệt kết quả giải quyết TTHC: Trong 08 ngày làm việc. 21. Quy trình: T-BLI-288133-TT QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC QUỸ TỰ GIẢI THỂ Trình tự các bước thực hiện Nội dung công việc Trách nhiệm thực hiện Thời gian thực hiện (Ngày làm việc) Kết quả/sản phẩm Bước 1 Hướng dẫn, kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả/Phiếu yêu cầu bổ sung và hoàn thiện hồ sơ/Phiếu từ chối tiếp nhận hồ sơ được trao cho người nộp hồ sơ Bước 2 Thực hiện quét (scan), lưu trữ hồ sơ điện tử; cập nhật dữ liệu hồ sơ vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử; chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm theo hồ sơ TTHC) trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 3 Xử lý hồ sơ, phân công Chuyên viên tham mưu giải quyết hồ sơ Trưởng Phòng Nội vụ 01 ngày Hồ sơ được chuyển đến Chuyên viên để tham mưu Bước 4 Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất việc giải quyết hồ sơ và báo cáo lãnh đạo Phòng Chuyên viên Phòng Nội vụ 04 ngày Dự thảo Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 5 Nghiên cứu, kiểm tra hồ sơ đã được chuyên viên thẩm định; ký văn bản trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định Trưởng Phòng Nội vụ 01 ngày - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện được Trưởng Phòng ký. - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ) được chuyển đến Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 6 Tiếp nhận hồ sơ từ Phòng Nội vụ và chuyển hồ sơ đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Văn thư Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 0,5 ngày Tờ trình của Phòng Nội vụ (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Bước 7 Xem xét và giao chuyên viên phụ trách chuyên môn tham mưu, đề xuất Chánh Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 01 ngày Tờ trình của Phòng Nội (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến chuyên viên phụ trách chuyên môn Bước 8 Nghiên cứu, thẩm tra, xử lý hồ sơ; trình Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Chuyên viên Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 03 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 9 Xem xét kết quả tham mưu giải quyết hồ sơ, ký duyệt hồ sơ (ký tắt); chuyển hồ sơ đến Văn thư, trình Chủ tịch UBND cấp huyện Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 01 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện ký tắt, chuyển đến Văn thư Bước 10 Đọc soát, kiểm tra thể thức dự thảo kết quả giải quyết TTHC; trình Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 01 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC sau khi đọc soát, kiểm tra thể thức, được chuyển đến Chủ tịch UBND cấp huyện Bước 11 Ký phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính Chủ tịch UBND cấp huyện 01 ngày Kết quả giải quyết TTHC được Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt, chuyển Văn thư Bước 12 Cập nhật, lưu trữ hồ sơ; chuyển kết quả giải quyết thủ tục hành chính đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 0,5 ngày Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Bước 13 Xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử về kết quả giải quyết TTHC đã có tại Trung tâm hành chính công cấp huyện/Thông báo cho tổ chức, cá nhân đến nhận trả kết quả thủ tục hành chính. Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Kết quả giải quyết TTHC được xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử/Trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Tổng thời gian thực hiện: Trong 15 ngày làm việc, trong đó: - Phòng Nội vụ cấp huyện tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trả kết quả: Trong 07 ngày làm việc. - Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện thẩm tra, trình ký phê duyệt kết quả giải quyết TTHC: Trong 08 ngày làm việc. 22. Quy trình: BLI-289324 QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC TẶNG GIẤY KHEN CỦA CHỦ TỊCH UBND CẤP HUYỆN VỀ THÀNH TÍCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHÍNH TRỊ Trình tự các bước thực hiện Nội dung công việc Trách nhiệm thực hiện Thời gian thực hiện (Ngày làm việc) Kết quả/sản phẩm Bước 1 Hướng dẫn, kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả/Phiếu yêu cầu bổ sung và hoàn thiện hồ sơ/Phiếu từ chối tiếp nhận hồ sơ được trao cho người nộp hồ sơ Bước 2 Thực hiện quét (scan), lưu trữ hồ sơ điện tử; cập nhật dữ liệu hồ sơ vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử; chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm theo hồ sơ TTHC) trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 3 Xử lý hồ sơ, phân công Chuyên viên tham mưu giải quyết hồ sơ Trưởng Phòng Nội vụ 01 ngày Hồ sơ được chuyển đến Chuyên viên để tham mưu Bước 4 Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất việc giải quyết hồ sơ và báo cáo lãnh đạo Phòng Chuyên viên Phòng Nội vụ 07 ngày Dự thảo Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 5 Nghiên cứu, kiểm tra hồ sơ đã được chuyên viên thẩm định; ký văn bản trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định Trưởng Phòng Nội vụ 02 ngày - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện được Trưởng Phòng ký. - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ) được chuyển đến Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 6 Tiếp nhận hồ sơ từ Phòng Nội vụ và chuyển hồ sơ đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 0,5 ngày Tờ trình của Phòng Nội vụ (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Bước 7 Xem xét và giao chuyên viên phụ trách chuyên môn tham mưu, đề xuất Chánh Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 01 ngày Tờ trình của Phòng Nội (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến chuyên viên phụ trách chuyên môn Bước 8 Nghiên cứu, thẩm tra, xử lý hồ sơ; trình Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Chuyên viên Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 04 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 9 Xem xét kết quả tham mưu giải quyết hồ sơ, ký duyệt hồ sơ (ký tắt); chuyển hồ sơ đến Văn thư, trình Chủ tịch UBND cấp huyện Chánh Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 01 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện ký tắt, chuyển đến Văn thư Bước 10 Đọc soát, kiểm tra thể thức dự thảo kết quả giải quyết TTHC; trình Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 01 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC sau khi đọc soát, kiểm tra thể thức, được chuyển đến Chủ tịch UBND cấp huyện Bước 11 Ký phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính Chủ tịch UBND cấp huyện 01 ngày Kết quả giải quyết TTHC được Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt, chuyển Văn thư Bước 12 Cập nhật, lưu trữ hồ sơ; chuyển kết quả giải quyết thủ tục hành chính đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 0,5 ngày Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Bước 13 Xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử về kết quả giải quyết TTHC đã có tại Trung tâm hành chính công cấp huyện/Thông báo cho tổ chức, cá nhân đến nhận trả kết quả thủ tục hành chính. Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Kết quả giải quyết TTHC được xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử/Trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Tổng thời gian thực hiện: Trong 20 ngày làm việc, trong đó: - Phòng Nội vụ cấp huyện tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trả kết quả: Trong 11 ngày làm việc. - Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện thẩm tra, trình ký phê duyệt kết quả giải quyết TTHC: Trong 09 ngày làm việc. 23. Quy trình: BLI-289325 QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC TẶNG DANH HIỆU “TẬP THỂ LAO ĐỘNG TIÊN TIẾN” Trình tự các bước thực hiện Nội dung công việc Trách nhiệm thực hiện Thời gian thực hiện (Ngày làm việc) Kết quả/sản phẩm Bước 1 Hướng dẫn, kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả/Phiếu yêu cầu bổ sung và hoàn thiện hồ sơ/Phiếu từ chối tiếp nhận hồ sơ được trao cho người nộp hồ sơ Bước 2 Thực hiện quét (scan), lưu trữ hồ sơ điện tử; cập nhật dữ liệu hồ sơ vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử; chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm theo hồ sơ TTHC) trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 3 Xử lý hồ sơ, phân công Chuyên viên tham mưu giải quyết hồ sơ Trưởng Phòng Nội vụ 01 ngày Hồ sơ được chuyển đến Chuyên viên để tham mưu Bước 4 Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất việc giải quyết hồ sơ và báo cáo lãnh đạo Phòng Chuyên viên Phòng Nội vụ 07 ngày Dự thảo Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 5 Nghiên cứu, kiểm tra hồ sơ đã được chuyên viên thẩm định; ký văn bản trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định Trưởng Phòng Nội vụ 02 ngày - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện được Trưởng Phòng ký. - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ) được chuyển đến Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 6 Tiếp nhận hồ sơ từ Phòng Nội vụ và chuyển hồ sơ đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Văn thư Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 0,5 ngày Tờ trình của Phòng Nội vụ (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Bước 7 Xem xét và giao chuyên viên phụ trách chuyên môn tham mưu, đề xuất Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 01 ngày Tờ trình của Phòng Nội (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến chuyên viên phụ trách chuyên môn Bước 8 Nghiên cứu, thẩm tra, xử lý hồ sơ; trình Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Chuyên viên Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 04 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 9 Xem xét kết quả tham mưu giải quyết hồ sơ, ký duyệt hồ sơ (ký tắt); chuyển hồ sơ đến Văn thư, trình Chủ tịch UBND cấp huyện Chánh Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 01 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện ký tắt, chuyển đến Văn thư Bước 10 Đọc soát, kiểm tra thể thức dự thảo kết quả giải quyết TTHC; trình Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 01 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC sau khi đọc soát, kiểm tra thể thức, được chuyển đến Chủ tịch UBND cấp huyện Bước 11 Ký phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính Chủ tịch UBND cấp huyện 01 ngày Kết quả giải quyết TTHC được Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt, chuyển Văn thư Bước 12 Cập nhật, lưu trữ hồ sơ; chuyển kết quả giải quyết thủ tục hành chính đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 0,5 ngày Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Bước 13 Xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử về kết quả giải quyết TTHC đã có tại Trung tâm hành chính công cấp huyện/Thông báo cho tổ chức, cá nhân đến nhận trả kết quả thủ tục hành chính. Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Kết quả giải quyết TTHC được xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử/Trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Tổng thời gian thực hiện: Trong 20 ngày làm việc, trong đó: - Phòng Nội vụ cấp huyện tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trả kết quả: Trong 11 ngày làm việc. - Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện thẩm tra, trình ký phê duyệt kết quả giải quyết TTHC: Trong 09 ngày làm việc. 24. Quy trình: BLI-289327 QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC TẶNG DANH HIỆU “CHIẾN SĨ THI ĐUA CƠ SỞ” Trình tự các bước thực hiện Nội dung công việc Trách nhiệm thực hiện Thời gian thực hiện (Ngày làm việc) Kết quả/sản phẩm Bước 1 Hướng dẫn, kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả/Phiếu yêu cầu bổ sung và hoàn thiện hồ sơ/Phiếu từ chối tiếp nhận hồ sơ được trao cho người nộp hồ sơ Bước 2 Thực hiện quét (scan), lưu trữ hồ sơ điện tử; cập nhật dữ liệu hồ sơ vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử; chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm theo hồ sơ TTHC) trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 3 Xử lý hồ sơ, phân công Chuyên viên tham mưu giải quyết hồ sơ Trưởng Phòng Nội vụ 01 ngày Hồ sơ được chuyển đến Chuyên viên để tham mưu Bước 4 Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất việc giải quyết hồ sơ và báo cáo lãnh đạo Phòng Chuyên viên Phòng Nội vụ 07 ngày Dự thảo Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 5 Nghiên cứu, kiểm tra hồ sơ đã được chuyên viên thẩm định; ký văn bản trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định Trưởng Phòng Nội vụ 02 ngày - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện được Trưởng Phòng ký. - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ) được chuyển đến Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 6 Tiếp nhận hồ sơ từ Phòng Nội vụ và chuyển hồ sơ đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 0,5 ngày Tờ trình của Phòng Nội vụ (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Bước 7 Xem xét và giao chuyên viên phụ trách chuyên môn tham mưu, đề xuất Chánh Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 01 ngày Tờ trình của Phòng Nội (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến chuyên viên phụ trách chuyên môn Bước 8 Nghiên cứu, thẩm tra, xử lý hồ sơ; trình Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Chuyên viên Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 04 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 9 Xem xét kết quả tham mưu giải quyết hồ sơ, ký duyệt hồ sơ (ký tắt); chuyển hồ sơ đến Văn thư, trình Chủ tịch UBND cấp huyện Chánh Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 01 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện ký tắt, chuyển đến Văn thư Bước 10 Đọc soát, kiểm tra thể thức dự thảo kết quả giải quyết TTHC; trình Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt Văn thư Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 01 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC sau khi đọc soát, kiểm tra thể thức, được chuyển đến Chủ tịch UBND cấp huyện Bước 11 Ký phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính Chủ tịch UBND cấp huyện 01 ngày Kết quả giải quyết TTHC được Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt, chuyển Văn thư Bước 12 Cập nhật, lưu trữ hồ sơ; chuyển kết quả giải quyết thủ tục hành chính đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Văn thư Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 0,5 ngày Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Bước 13 Xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử về kết quả giải quyết TTHC đã có tại Trung tâm hành chính công cấp huyện/Thông báo cho tổ chức, cá nhân đến nhận trả kết quả thủ tục hành chính. Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Kết quả giải quyết TTHC được xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử/Trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Tổng thời gian thực hiện: Trong 20 ngày làm việc, trong đó: - Phòng Nội vụ cấp huyện tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trả kết quả: Trong 11 ngày làm việc. - Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện thẩm tra, trình ký phê duyệt kết quả giải quyết TTHC: Trong 09 ngày làm việc. 25. Quy trình: BLI-289328 QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC TẶNG DANH HIỆU “LAO ĐỘNG TIÊN TIẾN” Trình tự các bước thực hiện Nội dung công việc Trách nhiệm thực hiện Thời gian thực hiện (Ngày làm việc) Kết quả/sản phẩm Bước 1 Hướng dẫn, kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả/Phiếu yêu cầu bổ sung và hoàn thiện hồ sơ/Phiếu từ chối tiếp nhận hồ sơ được trao cho người nộp hồ sơ Bước 2 Thực hiện quét (scan), lưu trữ hồ sơ điện tử; cập nhật dữ liệu hồ sơ vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử; chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm theo hồ sơ TTHC) trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 3 Xử lý hồ sơ, phân công Chuyên viên tham mưu giải quyết hồ sơ Trưởng Phòng Nội vụ 01 ngày Hồ sơ được chuyển đến Chuyên viên để tham mưu Bước 4 Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất việc giải quyết hồ sơ và báo cáo lãnh đạo Phòng Chuyên viên Phòng Nội vụ 07 ngày Dự thảo Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 5 Nghiên cứu, kiểm tra hồ sơ đã được chuyên viên thẩm định; ký văn bản trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định Trưởng Phòng Nội vụ 02 ngày - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện được Trưởng Phòng ký. - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ) được chuyển đến Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 6 Tiếp nhận hồ sơ từ Phòng Nội vụ và chuyển hồ sơ đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Văn thư Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 0,5 ngày Tờ trình của Phòng Nội vụ (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Bước 7 Xem xét và giao chuyên viên phụ trách chuyên môn tham mưu, đề xuất Chánh Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 01 ngày Tờ trình của Phòng Nội (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến chuyên viên phụ trách chuyên môn Bước 8 Nghiên cứu, thẩm tra, xử lý hồ sơ; trình Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Chuyên viên Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 04 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 9 Xem xét kết quả tham mưu giải quyết hồ sơ, ký duyệt hồ sơ (ký tắt); chuyển hồ sơ đến Văn thư, trình Chủ tịch UBND cấp huyện Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 01 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện ký tắt, chuyển đến Văn thư Bước 10 Đọc soát, kiểm tra thể thức dự thảo kết quả giải quyết TTHC; trình Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 01 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC sau khi đọc soát, kiểm tra thể thức, được chuyển đến Chủ tịch UBND cấp huyện Bước 11 Ký phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính Chủ tịch UBND cấp huyện 01 ngày Kết quả giải quyết TTHC được Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt, chuyển Văn thư Bước 12 Cập nhật, lưu trữ hồ sơ; chuyển kết quả giải quyết thủ tục hành chính đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Văn thư Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 0,5 ngày Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Bước 13 Xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử về kết quả giải quyết TTHC đã có tại Trung tâm hành chính công cấp huyện/Thông báo cho tổ chức, cá nhân đến nhận trả kết quả thủ tục hành chính. Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Kết quả giải quyết TTHC được xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử/Trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Tổng thời gian thực hiện: Trong 20 ngày làm việc, trong đó: - Phòng Nội vụ cấp huyện tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trả kết quả: Trong 11 ngày làm việc. - Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện thẩm tra, trình ký phê duyệt kết quả giải quyết TTHC: Trong 09 ngày làm việc. 26. Quy trình: BLI-289329 QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC TẶNG GIẤY KHEN CỦA CHỦ TỊCH UBND CẤP HUYỆN VỀ THÀNH TÍCH THI ĐUA THEO ĐỢT, CHUYÊN ĐỀ Trình tự các bước thực hiện Nội dung công việc Trách nhiệm thực hiện Thời gian thực hiện (Ngày làm việc) Kết quả/sản phẩm Bước 1 Hướng dẫn, kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả/Phiếu yêu cầu bổ sung và hoàn thiện hồ sơ/Phiếu từ chối tiếp nhận hồ sơ được trao cho người nộp hồ sơ Bước 2 Thực hiện quét (scan), lưu trữ hồ sơ điện tử; cập nhật dữ liệu hồ sơ vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử; chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm theo hồ sơ TTHC) trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 3 Xử lý hồ sơ, phân công Chuyên viên tham mưu giải quyết hồ sơ Trưởng Phòng Nội vụ 01 ngày Hồ sơ được chuyển đến Chuyên viên để tham mưu Bước 4 Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất việc giải quyết hồ sơ và báo cáo lãnh đạo Phòng Chuyên viên Phòng Nội vụ 07 ngày Dự thảo Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 5 Nghiên cứu, kiểm tra hồ sơ đã được chuyên viên thẩm định; ký văn bản trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định Trưởng Phòng Nội vụ 02 ngày - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện được Trưởng Phòng ký. - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ) được chuyển đến Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 6 Tiếp nhận hồ sơ từ Phòng Nội vụ và chuyển hồ sơ đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Văn thư Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 0,5 ngày Tờ trình của Phòng Nội vụ (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Bước 7 Xem xét và giao chuyên viên phụ trách chuyên môn tham mưu, đề xuất Chánh Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 01 ngày Tờ trình của Phòng Nội (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến chuyên viên phụ trách chuyên môn Bước 8 Nghiên cứu, thẩm tra, xử lý hồ sơ; trình Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Chuyên viên Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 04 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 9 Xem xét kết quả tham mưu giải quyết hồ sơ, ký duyệt hồ sơ (ký tắt); chuyển hồ sơ đến Văn thư, trình Chủ tịch UBND cấp huyện Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 01 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện ký tắt, chuyển đến Văn thư Bước 10 Đọc soát, kiểm tra thể thức dự thảo kết quả giải quyết TTHC; trình Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt Văn thư Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 01 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC sau khi đọc soát, kiểm tra thể thức, được chuyển đến Chủ tịch UBND cấp huyện Bước 11 Ký phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính Chủ tịch UBND cấp huyện 01 ngày Kết quả giải quyết TTHC được Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt, chuyển Văn thư Bước 12 Cập nhật, lưu trữ hồ sơ; chuyển kết quả giải quyết thủ tục hành chính đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 0,5 ngày Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Bước 13 Xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử về kết quả giải quyết TTHC đã có tại Trung tâm hành chính công cấp huyện/Thông báo cho tổ chức, cá nhân đến nhận trả kết quả thủ tục hành chính. Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Kết quả giải quyết TTHC được xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử/Trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Tổng thời gian thực hiện: Trong 20 ngày làm việc, trong đó: - Phòng Nội vụ cấp huyện tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trả kết quả: Trong 11 ngày làm việc. - Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện thẩm tra, trình ký phê duyệt kết quả giải quyết TTHC: Trong 09 ngày làm việc. 27. Quy trình: BLI-289330 QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC TẶNG GIẤY KHEN CỦA CHỦ TỊCH UBND CẤP HUYỆN VỀ THÀNH TÍCH ĐỘT XUẤT Trình tự các bước thực hiện Nội dung công việc Trách nhiệm thực hiện Thời gian thực hiện (Ngày làm việc) Kết quả/sản phẩm Bước 1 Hướng dẫn, kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả/Phiếu yêu cầu bổ sung và hoàn thiện hồ sơ/Phiếu từ chối tiếp nhận hồ sơ được trao cho người nộp hồ sơ Bước 2 Thực hiện quét (scan), lưu trữ hồ sơ điện tử; cập nhật dữ liệu hồ sơ vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử; chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm theo hồ sơ TTHC) trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 3 Xử lý hồ sơ, phân công Chuyên viên tham mưu giải quyết hồ sơ Trưởng Phòng Nội vụ 01 ngày Hồ sơ được chuyển đến Chuyên viên để tham mưu Bước 4 Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất việc giải quyết hồ sơ và báo cáo lãnh đạo Phòng Chuyên viên Phòng Nội vụ 07 ngày Dự thảo Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 5 Nghiên cứu, kiểm tra hồ sơ đã được chuyên viên thẩm định; ký văn bản trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định Trưởng Phòng Nội vụ 02 ngày - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện được Trưởng Phòng ký. - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ) được chuyển đến Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 6 Tiếp nhận hồ sơ từ Phòng Nội vụ và chuyển hồ sơ đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Văn thư Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 0,5 ngày Tờ trình của Phòng Nội vụ (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Bước 7 Xem xét và giao chuyên viên phụ trách chuyên môn tham mưu, đề xuất Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 01 ngày Tờ trình của Phòng Nội (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến chuyên viên phụ trách chuyên môn Bước 8 Nghiên cứu, thẩm tra, xử lý hồ sơ; trình Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Chuyên viên Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 04 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 9 Xem xét kết quả tham mưu giải quyết hồ sơ, ký duyệt hồ sơ (ký tắt); chuyển hồ sơ đến Văn thư, trình Chủ tịch UBND cấp huyện Chánh Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 01 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện ký tắt, chuyển đến Văn thư Bước 10 Đọc soát, kiểm tra thể thức dự thảo kết quả giải quyết TTHC; trình Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt Văn thư Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 01 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC sau khi đọc soát, kiểm tra thể thức, được chuyển đến Chủ tịch UBND cấp huyện Bước 11 Ký phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính Chủ tịch UBND cấp huyện 01 ngày Kết quả giải quyết TTHC được Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt, chuyển Văn thư Bước 12 Cập nhật, lưu trữ hồ sơ; chuyển kết quả giải quyết thủ tục hành chính đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 0,5 ngày Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Bước 13 Xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử về kết quả giải quyết TTHC đã có tại Trung tâm hành chính công cấp huyện/Thông báo cho tổ chức, cá nhân đến nhận trả kết quả thủ tục hành chính. Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Kết quả giải quyết TTHC được xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử/Trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Tổng thời gian thực hiện: Trong 20 ngày làm việc, trong đó: - Phòng Nội vụ cấp huyện tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trả kết quả: Trong 11 ngày làm việc. - Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện thẩm tra, trình ký phê duyệt kết quả giải quyết TTHC: Trong 09 ngày làm việc. 28. Quy trình: BLI-289331 QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC TẶNG GIẤY KHEN CỦA CHỦ TỊCH UBND CẤP HUYỆN VỀ KHEN THƯỞNG ĐỐI NGOẠI Trình tự các bước thực hiện Nội dung công việc Trách nhiệm thực hiện Thời gian thực hiện (Ngày làm việc) Kết quả/sản phẩm Bước 1 Hướng dẫn, kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả/Phiếu yêu cầu bổ sung và hoàn thiện hồ sơ/Phiếu từ chối tiếp nhận hồ sơ được trao cho người nộp hồ sơ Bước 2 Thực hiện quét (scan), lưu trữ hồ sơ điện tử; cập nhật dữ liệu hồ sơ vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử; chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm theo hồ sơ TTHC) trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 3 Xử lý hồ sơ, phân công Chuyên viên tham mưu giải quyết hồ sơ Trưởng Phòng Nội vụ 01 ngày Hồ sơ được chuyển đến Chuyên viên để tham mưu Bước 4 Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất việc giải quyết hồ sơ và báo cáo lãnh đạo Phòng Chuyên viên Phòng Nội vụ 07 ngày Dự thảo Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trưởng Phòng Nội vụ Bước 5 Nghiên cứu, kiểm tra hồ sơ đã được chuyên viên thẩm định; ký văn bản trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định Trưởng Phòng Nội vụ 02 ngày - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện được Trưởng Phòng ký. - Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ) được chuyển đến Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 6 Tiếp nhận hồ sơ từ Phòng Nội vụ và chuyển hồ sơ đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Văn thư Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 0,5 ngày Tờ trình của Phòng Nội vụ (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện xử lý Bước 7 Xem xét và giao chuyên viên phụ trách chuyên môn tham mưu, đề xuất Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 01 ngày Tờ trình của Phòng Nội (kèm hồ sơ đã thẩm định, dự thảo kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến chuyên viên phụ trách chuyên môn Bước 8 Nghiên cứu, thẩm tra, xử lý hồ sơ; trình Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Chuyên viên Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 04 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được chuyển đến Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện Bước 9 Xem xét kết quả tham mưu giải quyết hồ sơ, ký duyệt hồ sơ (ký tắt); chuyển hồ sơ đến Văn thư, trình Chủ tịch UBND cấp huyện Chánh Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 01 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC được Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện ký tắt, chuyển đến Văn thư Bước 10 Đọc soát, kiểm tra thể thức dự thảo kết quả giải quyết TTHC; trình Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt Văn thư Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện 01 ngày Phiếu trình Chủ tịch (kèm Hồ sơ đã thẩm định) và dự thảo kết quả giải quyết TTHC sau khi đọc soát, kiểm tra thể thức, được chuyển đến Chủ tịch UBND cấp huyện Bước 11 Ký phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính Chủ tịch UBND cấp huyện 01 ngày Kết quả giải quyết TTHC được Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt, chuyển Văn thư Bước 12 Cập nhật, lưu trữ hồ sơ; chuyển kết quả giải quyết thủ tục hành chính đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Văn thư Văn phòng HĐND – UBND cấp huyện 0,5 ngày Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ (kèm kết quả giải quyết TTHC) được chuyển đến Trung tâm hành chính công cấp huyện và Phòng Nội vụ Bước 13 Xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử về kết quả giải quyết TTHC đã có tại Trung tâm hành chính công cấp huyện/Thông báo cho tổ chức, cá nhân đến nhận trả kết quả thủ tục hành chính. Công chức Phòng Nội vụ làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp huyện 0,5 ngày Kết quả giải quyết TTHC được xác nhận trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử/Trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Tổng thời gian thực hiện: Trong 20 ngày làm việc, trong đó: - Phòng Nội vụ cấp huyện tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và trả kết quả: Trong 11 ngày làm việc. - Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện thẩm tra, trình ký phê duyệt kết quả giải quyết TTHC: Trong 09 ngày làm việc. Tổng số: 28 quy trình nội bộ./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bạc Liêu", "promulgation_date": "03/09/2019", "sign_number": "1642/QĐ-UBND", "signer": "Dương Thành Trung", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Linh-vuc-khac/Quyet-dinh-1642-QD-BKHDT-nam-2012-Chuong-trinh-tai-lieu-boi-duong-nghiep-vu-153166.aspx
Quyết định 1642/QĐ-BKHĐT năm 2012 Chương trình tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1642/QĐ-BKHĐT Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2012 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH, TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC THỐNG KÊ THEO TIÊU CHUẨN CÁC NGẠCH THỐNG KÊ BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức; Căn cứ Quyết định số 03/2008/QĐ-BNV ngày 12/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành chức danh, mã số và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành Thống kê; Căn cứ Công văn số 4291/BNV-DT ngày 26/11/2012 của Bộ Nội Vụ về việc chương trình, tài liệu bồi dưỡng công chức theo tiêu chuẩn các ngạch thống kê; Căn cứ kết luận của Hội đồng thẩm định chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thống kê theo tiêu chuẩn các ngạch thống kê; Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt, ban hành Chương trình, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thống kê theo tiêu chuẩn các ngạch thống kê, bao gồm; - Chương trình, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thống kê viên chính; - Chương trình, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thống kê viên trình độ đại học, cao đẳng; - Chương trình, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thống kê viên trung cấp. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trướng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Tổng cục Thống kê (10 bản); - Các đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê; - Lưu: VT, TCTK. BỘ TRƯỞNG Bùi Quang Vinh CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC THỐNC KÊ VIÊN CHÍNH (Ban hành kèm theo Quyết định số 1642/QĐ-BKHĐT ngày 04 tháng 12 nãm 2012 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư) I. Đối tượng bồi dưỡng Công chức ngạch thống kê viên và tương đương, công chức ngạch thông kê viên chính và tương đương đang làm công tác thống kê thuộc hệ thống tổ chức thống kê nhà nước, bao gồm: 1. Công chức làm công tác thống kế trong hệ thống tổ chức thống kê tập trung; 2. Công chức chuyên trách làm công tác thống kê tại các Bộ cơ quan ngang bộ, cơ quan Thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; 3. Công chức chuyên trách làm công tác thống kê tại các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. II. Mục tiêu bồi dưỡng 1. Mục tiêu chung Cung cấp kiến thức thống kê, nghiệp vụ công tác thống kê chuyên sâu và một số lĩnh vực để đáp ứng yêu cầu công việc đối với công chức ngạch Thống kê viên chính. 2. Mục tiêu cụ thể a) Cập nhật kiến thức về phương pháp luận thống kê và quy trình sản xuất thông tin thống kê theo chuẩn quốc tế; trang bị kiến thức nâng cao về hệ thống ngành kinh tế, điều tra thống kê, điều tra chọn mẫu, tài khoản quốc gia và các phương pháp tính GDP, kỹ năng phân tích thống kê. b) Hình thành, nâng cao các kỹ năng nghiệp vụ công tác cần thiết, gắn với chức trách nhiệm vụ của công chức thống kê ngạch Thống kê viên chính trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước và yêu cầu của vị trí việc làm, đáp ứng nhiệm vụ được giao của ngạch Thống kê viên chính. c) Hình thành phẩm chất đạo đức, nhân cách của người công chức nói chung và đạo đức nghề thống kê nói riêng. III. Yêu cầu đối với chương trình 1. Bố trí hợp lý và khoa học giữa các chuyên đề, nội dung bám sát nhiệm vụ, chức trách ngạch thống kê viên chính, đảm bảo tính khoa bọc, kết cấu theo hướng mở để dễ cập nhật, bổ sung cho phù hợp; 2. Cân đối hợp lý giữa lý thuyết với thực hành (rèn luyện kỹ năng). 3. Thiết thực để sau khi học xong, học viên có thể vận dụng được các kiến thức, kỹ năng trong việc thực thi nhiệm vụ của mình. IV. Phương pháp cấu trúc chương trình Chương trình được cấu trúc theo 6 chuyên đề: đi từ quy trình sản xuất số thông tin thống kê, phân ngành kinh tế, tổng quan về tài khoản quốc gia và các phương pháp tính GDP, nghiên cứu xây dựng phương án điều tra thống kê đến một số kỹ năng phân tích thống kê và tin học thống kê nâng cao phù hợp với vị trí, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của ngạch thống kê viên chính. Học viên học đủ các phần kiến thức theo quy định của chương trình này sẽ được cấp chứng chỉ. V. Chương trình bồi dưỡng 1. Khối lượng kiến thức và thời gian bồi dưỡng a. Chương trình gồm 06 chuyên đề: - Chuyên đề 1: Quy trình sản xuất thông tin thống kê; - Chuyên đề 2: Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam 2007; - Chuyên đề 3: Xây dựng phương án điều tra thống kê; - Chuyên đề 4: Điều tra chọn mẫu; - Chuyên đề 5: Tổng quan về Hệ thống tài khoản quốc gia và các phương pháp tính GDP; - Chuyên đề 6: Một số kỹ năng phân tích và sử dụng phần mềm tin học trong phân tích thống kê. b. Thời gian bồi dưỡng 2 tuần, mỗi tuần 5 ngày làm việc, mỗi ngày học 08 tiết - Tổng thời gian là 02 tuần x 05 ngày làm việc/tuần x 08 tiết/ngày = 80 tiết; - Phân bổ thời gian: + Lý thuyết, thảo luận, thực hành: 64 tiết (80%); + Khai giảng, phổ biến quy chế học tập: 02 tiết (2,5%); + Kiểm tra: 02 tiết (2,5%); + Ôn tập: 02 tiết (2,5%); + Tham quan, khảo sát, nghe báo cáo ngoại khóa, viết thu hoạch: 06 tiết (7,5%) + Bế giảng, trao chứng chỉ: 04 tiết (5%) 2. Cấu trúc chương trình STT Tên chuyên đề Số tiết Tổng số Lý thuyết Thảo luận, thực hành Tổng số 64 32 32 1 Quy trình sản xuất thông tin thống kê 8 4 4 2 Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam 2007 8 4 4 3 Xây dựng phương án điều tra thống kê 12 6 6 4 Điều tra chọn mẫu 12 6 6 5 Tổng quan về Hệ thống tài khoản quốc gia và các phương pháp tính GDP 12 6 6 6 Một số kỹ năng phân tích và sử dụng phần mềm tin học trong phân tích thống kê 12 6 6 VI. Yêu cầu biên soạn, giảng dạy và học tập 1. Biên soạn a) Tài liệu được biên soạn một cách đơn giản và được mô hình hóa, dễ hiểu, dễ nhớ. b) Nội dung các tài liệu phải phù hợp với ngạch Thống kê viên chính. c) Các chuyên đề được biên soạn theo kết cấu mở để tạo điều kiện cho các cơ sở đào tạo bồi dưỡng và giảng viên thường xuyên bổ sung, cập nhật những kiến thức mới và kinh nghiệm hay trong thực tiễn công tác thống kê. 2. Giảng dạy a) Giảng viên - Giảng viên tham gia bồi dưỡng chương trình Thống kê viên chính phải đạt tiêu chuẩn giảng viên quy định tại Thông tư số 06/2011/TTLT-BNV-BGDĐT ngày 06/06/2011 của Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo; đồng thời có kiến thức, kinh nghiệm trong công tác thống kê; kết hợp với việc mời giảng viên; thỉnh giảng là những nhà quản lý, nhà khoa học có kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn trong công tác thống kê. - Giảng viên, giảng viên thỉnh giảng cần đầu tư nghiên cứu tài liệu, thường xuyên cập nhật kiến thức mới tập hợp các bài tập, tình huống điển hình trong thực tiễn để trang bị cho các học viên những kiến thức, kỹ năng cơ bản, thiết thực, sát với chức trách của ngạch Thống kê viên chính. b) Phương pháp giảng dạy Sử dụng phương pháp tích cực lấy học viên làm trung tâm kết hợp với việc sử dụng công nghệ mới, phát huy tính tự giác, chủ động và tư duy sáng tạo của học viên; tăng cường trao đổi thông tin, kiến thức và kinh nghiệm giữa giảng viên và học viên. 3. Học tập của học viên a) Nắm bắt được vị trí, chức trách, nhiệm vụ và yêu cầu hiểu biết đối với ngạch Thống kê viên chính. b) Sau khi tham gia khóa bồi dưỡng theo chương trình, tài liệu, học viên có kiến thức kỹ năng, nghiệp vụ công tác về thống kê chuyên sâu; có tác phong, phương pháp làm việc đáp ứng được yêu cầu đối với công chức ngạch Thống kê viên chính. VII. Yêu cầu tổ chức báo cáo chuyên đề 1. Các chuyên đề phải được biên soạn phù hợp với yêu cầu của ngạch Thống kê viên chính và phù hợp với đối tượng lớp học. 2. Báo cáo viên phải là người có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong công tác thống kê và có khả năng truyền đạt kiến thức, kỹ năng. VIII. Đánh giá học tập 1. Đánh giá học tập của học viên thông qua ý thức tham gia học tập của học viên. Học viên vi phạm quy chế học tập sẽ bị đình chỉ học tập. 2. Đánh giá học tập thông qua bài kiểm tra viết, chấm thang điểm 10. Kết thúc khóa học sẽ có ôn tập và làm bài kiểm tra viết. Nếu học viên không đạt tối thiểu 5 điểm bài kiểm tra viết, sẽ phải ôn tập và kiểm tra lại. Nếu kiểm tra lại lần thứ 2 vẫn không đạt tối thiểu 5 điểm, thì không được cấp chứng chỉ, mà phải học lại các khóa sau. IX. Nội dung các chuyên đề CHUYÊN ĐỀ 1. QUY TRÌNH SẢN XUẤT THÔNG TIN THỐNG KÊ I. Giới thiệu chung 1. Mục đích xây dựng và thực hiện quy trình sản xuất thông tin thống kê 2. Các khái niệm, định nghĩa 3. Nội dung tổng quát của xây dựng và thực hiện quy trình sản xuất thông tin thống kê 4. Phương pháp xây dựng quy trình sản xuất thông tin thống kê 5. Nguyên tắc cơ bản trong xây dựng quy trình sản xuất thông tin thống kê 6. Một số lợi ích chính khi sản xuất thông tin thống kê theo quy trình II. Thực trạng quy trình sản xuất thông tin thống kê 1. Thu thập thông tin 2. Tổng hợp thông tin 3. Phân tích thông tin 4. Phổ biến, lưu trữ thông tin III. Một số mô hình về quy trình sản xuất thông tin thống kê trên thế giới 1. Quy trình sản xuất thông tin thống kê của Châu âu (EURO STAT) 2. Quy trình sản xuất thông tin thống kê của thông kê Úc 3. Quy trình sản xuất thông tin thống kê của thống kê Hàn Quốc 4. Quy trình sản xuất thông tin thống kê của thống kê Thụy Điển IV. Đề xuất quy trình sản xuất thông tin thống kê của TCTK 1. Quy trình cấp trên cùng 2. Quy trình thực hiện các bước của quy trình cấp trên cùng 3. Các quy trình cấp dưới 4. Bổ sung, cải tiến, liên tục phát triển 5. Công tác lãnh đạo, giám sát thực hiện 6. Công tác kiểm định 7. Một số điều kiện chủ yếu để áp dụng quy trình vào thực tế CHUYÊN ĐỀ 2. HỆ THỐNG NGÀNH KINH TẾ VIỆT NAM 2007 I. Tổng quan về hệ thống ngành kinh tế việt nam 2007 (VSIC 2007) 1. Mục đích, căn cứ, cấu trúc cơ bản của Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam 2007 2. Một số khái niệm cơ bản II. Áp dụng hệ thống ngành kinh tế việt nam 2007 trong công tác phân ngành 1. Nguyên tắc áp dụng 2. Phân ngành đơn vị có nhiều hoạt động 3. Nguyên tắc phân ngành đối với một số hoạt động đặc thù 4. Một số lưu ý phân loại hoạt động ở một số ngành cấp 1 5. Một số quy định khi phân ngành các hoạt động kinh tế III. Các bảng chuyển đổi và tổng hợp 1. Căn cứ, nội dung, mô hình và quan hệ chuyển đổi 2. Quy trình chuyển đổi. CHUYÊN ĐỀ 3. XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA THỐNG KÊ I. Tổng quan về điều tra thống kê 1. Khái niệm, ý nghĩa của điều tra thống kê 2. Yêu cầu đối với điều tra thống kê 3. Các loại điều tra thống kê 4. Phương pháp thu thập thông tin thống kê 5. Chương trình điều tra thống kê quốc gia II. Quy trình điều tra thống kê 1. Quy trình sản xuất thông tin thống kê trên thế giới 2. Quy trình điều tra thống kê III. Xây dựng phương án điều tra thống kê 1. Khái niệm, tầm quan trọng, yêu cầu của phương án điều tra thống kê 2. Nội dung phương án điều tra IV. Sai số trong điều tra thống kê 1. Khái niệm, đặc trưng, bản chất của sai số điều tra thống kê; 2. Các loại sai số điều tra thống kê; V. Thiết kế phiếu điều tra 1. Một số vấn đề chung về thiết kế phiếu điều tra 2. Quy trình thiết kế phiếu điều tra CHUYÊN ĐỀ 4. ĐIỀU TRA CHỌN MẪU I. Một số vấn đề chung về điều tra chọn mẫu 1. Điều tra chọn mẫu, ưu nhược điểm và các trường hợp vận dụng 2. Một số khái niệm và định nghĩa sử dụng trong điều tra chọn mẫu II. Xác định cỡ mẫu, phân bổ mẫu và phương pháp tổ chức chọn mẫu 1. Xác định cỡ mẫu và phân bổ mẫu 2. Các phương pháp tổ chức chọn mẫu III. QUY TRÌNH TIẾN HÀNH MỘT CUỘC ĐIỀU TRA MẪU 1. Những vần đề liên quan đến điều tra chọn mẫu cần giải quyết trong giai đoạn chuẩn bị điều tra 2. Xử lý, tổng hợp và tính toán suy rộng kết quả điều tra chọn mẫu CHUYÊN ĐỀ 5: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG TÀI KHOẢN QUỐC GIA VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GDP Phần I. Tổng quan về Tài khoản quốc gia I. Lịch sử hình thành và phát triển hệ thống tài khoản quốc gia trên thế giới 1. Sự hình thành và phát triển hệ thống TKQG trên thế giới 2. Sự hình thành và phát triển hệ thống TKQG ở Việt Nam II. Một số khái niệm, định nghĩa phân tổ dùng trong hệ thống tài khoản quốc gia 1. Phạm vi sản xuất 2. Đơn vị thống kê trong TKQG 3. Đơn vị thường trú 4. Các phân tổ chủ yếu 5. Giá cả trong biên soạn giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm/GDP 6. Khu vực thể chế III. Cấu trúc hệ thống tài khoản quốc gia 1. Nhóm tài khoản hiện hành 2. Nhóm tài khoản tích lũy 3. Bảng nguồn và sử dụng, bảng cân đối liên ngành IV. Một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp chủ yếu 1. Tổng sản phẩm trong nước 2. Tổng sản phẩm trong nước xanh 3. Thu nhập quốc gia 4. Thu nhập quốc gia khả dụng 5. Tích lũy tài sản 6. Tiêu dùng cuối cùng của nhà nước 7. Tiêu dùng cuối cùng của hộ dân cư 8. Để dành/tiết kiệm 9. Tốc độ tăng các nhân tố tổng hợp Phần II. Các phương pháp tính chỉ tiêu GDP I. Biên soạn GDP theo phương pháp sản xuất 1. Giá trị sản xuất 2. Chi phí trung gian 3. Giá trị tăng thêm 4. Thuế nhập khẩu 5. Tổng sản phẩm trong nước II. Biên soạn GDP theo phương pháp thu nhập 1. Thu nhập của người lao động 2. Thuế sản xuất và nhập khẩu, trợ cấp sản phẩm 3. Khấu hao Tài sản cố định 4. Thặng dư/thu nhập hỗn hợp III. Biên soạn GDP theo phương pháp sử dụng cuối cùng 1. Tiêu dùng cuối cùng 2. Tích lũy tài sản 3. Xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ. CHUYÊN ĐỀ 6: MỘT SỐ KỸ NĂNG PHÂN TÍCH VÀ SỬ DỤNG PHẦN MỀM TIN HỌC TRONG PHÂN TÍCH THỐNG KÊ I. Tổng quan về phân tích thống kê 1. Khái niệm, ý nghĩa và yêu cầu phân tích thống kê 2. Một số phương pháp chủ yếu thường dùng trong phân tích thống kê 3. Cách thức trình bày một báo cáo phân tích II. Quy trình phân tích thống kê 1. Các bước tiến hành phân tích thống kê 2. Xác định mục đích và nội dung của phân tích thống kê 3. Khai thác, thu thập, bổ sung thông tin và đánh giá số liệu phục vụ cho yêu cầu phân tích 4. Một số kỹ năng phân tích III. Sử dụng phần mềm tin học trong phân tích thống kê 1. Hướng dẫn cách cài đặt 2. Thực hành xử lý số liệu CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC THỐNC KÊ VIÊN (TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG) (Ban hành kèm theo Quyết định số 1642/QĐ-BKHĐT ngày 04 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư) I. Đối tượng bồi dưỡng Công chức ngạch thống kê viên trung cấp và tương tương có trình độ đại học, cao đẳng; công chức ngạch thống kê viên và tương đương; công chức ngạch thống kê viên trình độ cao đẳng và tương đương đang làm công tác thống kê thuộc hệ thống tổ chức thống kê nhà nước, bao gồm: 1. Công chức làm công tác thống kê trong hệ thống tổ chức thống kê tập trung; 2. Công chức chuyên trách làm công tác thống kê tại các Bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; 3. Công chức chuyên trách làm công tác thống kê tại các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. II. Mục tiêu bồi dưỡng 1. Mục tiêu chung Cung cấp kiến thức thống kê, nghiệp vụ công tác thống kê ở các lĩnh vực kinh tế - xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu công việc đối với công chức ngạch Thống kê viên trình độ đại học, cao đẳng. 2. Mục tiêu cụ thể a) Trang bị cho học viên tổng quan chung về hệ thống tổ chức thống kê nhà nước; công tác thống kê công nghiệp, xây dựng và vốn đầu tư, nông nghiệp, thương mại, dịch vụ và giá; công tác thống kê dân số, xã hội và môi trường. b) Hình thành, nâng cao các kỹ năng nghiệp vụ công tác cần thiết, gắn với chức trách nhiệm vụ của công chức thống kê ngạch Thống kê viên trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước và yêu cầu của vị trí việc làm, đáp ứng nhiệm vụ được giao của ngạch Thống kê viên. c) Hình thành phẩm chất đạo đức, nhân cách của người công chức nói chung và đạo đức nghề thống kê nói riêng. III. Yêu cầu đối với chương trình 1. Bố trí hợp lý và khoa học giữa các chuyên đề, nội dung bám sát nhiệm vụ, chức trách ngạch thống kê viên, đảm báo tính khoa học, kết cấu theo hướng mở để dễ cập nhật, bổ sung cho phù hợp; 2. Cân đối hợp lý giữa lý thuyết với thực hành (rèn luyện kỹ năng). 3. Thiết thực để sau khi học xong, học viên có thể vận dụng được các kiến thức, kỹ năng trong việc thực thi nhiệm vụ của mình. IV. Phương pháp cấu trúc chương trình Chương trình được cấu trúc theo 8 chuyên đề: đi từ tổ chức thống kê Việt Nam, công tác phương pháp chế độ thống kê đến các công tác thống kê: tổng hợp, nông, lâm nghiệp và thủy sản, công nghiệp, xây dựng và vốn đầu tư, thương mại, dịch vụ và giá, dân số và lao động, xã hội và môi trường, tài khoản quốc gia phù hợp với vị trí, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của ngạch Thống kê viên. Học viên học đủ các phần kiến thức theo quy định của chương trình này sẽ được cấp chứng chỉ. V. Chương trình bồi dưỡng 1. Khối lượng kiến thức và thời gian bồi dưỡng a. Chương trình gồm 8 chuyên đề học tập và thảo luận tại lớp như sau: - Chuyên đề 1: Tổ chức thống kê Việt Nam - Chuyên đề 2: Công tác phương pháp chế độ thống kê và thống kê tổng hợp - Chuyền đề 3: Công tác thống kê nông, lâm nghiệp và thủy sản - Chuyên đề 4: Công tác thống kê công nghiệp, xây dựng và vốn đầu tư - Chuyên đề 5: Công tác thống kê thương mại dịch vụ và giá - Chuyên đề 6: Công tác thống kê dân số và lao động - Chuyên đề 7: Công tác thống kê xã hội và môi trường - Chuyên đề 8: Công tác thống kê tài khoản quốc gia b. Thời gian bồi dưỡng 02 tuần, mỗi tuần 05 ngày làm việc, mỗi ngày học 08 tiết - Tổng thời gian là 02 tuần x 05 ngày làm việc/tuần x 08 tiết/ngày = 80 tiết - Phân bổ thời gian; + Lý thuyết, thảo luận, thực hành: 64 tiết (80%); + Khai giảng, phổ biến quy chế học tập: 02 tiết (2,5%); + Kiểm tra: 02 tiết (2,5%); + Ôn tập: 02 tiết (2,5%); + Tham quan, khảo sát, nghe báo cáo ngoại khóa, viết thu hoạch: 06 tiết (7.5%) + Bế giảng, trao chứng chỉ; 04 tiết (5%) 2. Cấu trúc chương trình STT Tên chuyên đề Số tiết Tổng số Lý thuyết Thảo luận, thực hành Tổng số 64 32 32 1 Tổ chức thống kê Việt Nam 4 2 2 2 Công tác phương pháp chế độ thống kê và thống kê tổng hợp 12 6 6 3 Công tác thống kê nông, lâm nghiệp và thủy sản 6 3 3 4 Công tác thống kê công nghiệp, xây dựng và vốn đầu tư 10 5 5 5 Công tác thống kê thương mại, dịch vụ và giá 8 4 4 6 Công tác thống kê dân số và lao động 8 4 4 7 Công tác thống kê xã hội và môi trường 8 4 4 8 Công tác thống kê tài khoản quốc gia 8 4 4 VI. Yêu cầu biên soạn, giảng dạy và học tập 1. Biên soạn a) Tài liệu được biên soạn một cách đơn giản và được mô hình hóa, dễ hiểu, dễ nhớ. b) Nội dung các tài liệu phải phù hợp với ngạch Thống kê viên. c) Các chuyên đề được biên soạn theo kết cấu mở để tạo điều kiện cho các cơ sở đào tạo bồi dưỡng và giảng viên thường xuyên bổ sung, cập nhật những kiến thức mới và kinh nghiệm hay trong thực tiễn công tác thống kê. 2. Giảng dạy a) Giảng viên - Giảng viên tham gia bồi dưỡng chương trình Thống kê viên phải đạt tiêu chuẩn giảng viên quy định tại Thông tư số 06/2011/TTLT-BNV-BGDĐT ngày 06/06/2011 của Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo; đồng thời có kiến thức kinh nghiệm trong công tác thống kê; kết hợp với việc mời giảng viên thỉnh giảng là những nhà quản lý, nhà khoa học có kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn trong công tác thống kê. - Giảng viên, giảng viên thỉnh giảng cần đầu tư nghiên cứu tài liệu, thường xuyên cập nhật kiến thức mới, tập hợp các bài tập, tình huống điển hình trong thực tiền để trang bị cho các học viên những kiến thức, kỹ năng cơ bản, thiết thực, sát với chức trách của ngạch Thống kê viên. b) Phương pháp giảng dạy Sử dụng phương pháp tích cực lấy học viên làm trung tâm kết hợp với việc sử dụng công nghệ mới, phát huy tính tự giác, chủ động và tư duy sáng tạo của học viên; tăng cường trao đổi thông tin, kiến thức và kinh nghiệm giữa giảng viên và học viên. 3. Học tập của học viên a) Nắm bắt được vị trí, chức trách, nhiệm vụ và yêu cầu hiểu biết đối với ngạch Thống kê viên. b) Sau khi tham gia khóa bồi dưỡng theo chương trình, tài liệu, học viên có kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về thống kê chuyên sâu; có tác phong, phương pháp làm việc đáp ứng được yêu cầu đối với công chức ngạch Thống kê viên. VII. Yêu cầu tổ chức báo cáo chuyên đề 1. Các chuyên đề phải được biên soạn phù hợp với ngạch Thống kê viên trình độ Đại học và Cao đẳng và phù hợp với đối tượng lớp học. 2. Báo cáo viên phải là người có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong công vụ và có khả năng truyền đạt kiến thức, kỹ năng. VIII. Đánh giá học tập 1. Đánh giá việc học tập của học viễn thông qua đánh giá ý thức học tập của học viên. Học viên vi phạm quy chế học tập của cơ sở đào tạo bồi dưỡng thì bị đình chỉ học tập, trả về đơn vị. 2. Đánh giá học tập thông qua bài kiểm tra viết, chấm thang điểm 10. Kết thúc khóa họp sẽ có ôn tập và làm bài kiểm tra viết. Nếu học viên không đạt tối thiểu 5 điểm bài kiểm tra viết) sẽ phải ôn tập và kiểm tra lại. Nếu kiểm tra lại lần thứ 2 vẫn không đạt tối thiểu 5 điểm, thì không được cấp chứng chỉ mà phải học lại các khóa sau. IX. Nội dung các chuyên đề CHUYÊN ĐỀ 1. TỔ CHỨC THỐNG KÊ VIỆT NAM I. Một số khái niệm về Tổ chức Thống kê 1. Hệ thống tổ chức thống kê nhà nước 2. Hệ thống tổ chức thống kê tập trung 3. Tổ chức thống kê Việt Nam II. Quá trình hình thành và phát triển của tổ chức thống kê Việt Nam 1. Giai đoạn 1946 - 1954 2. Giai đoạn 1955 - 1975 3. Giai đoạn 1976 - 1986 4. Giai đoạn 1987 - 1993 5. Giai đoạn 1994 - 2006 6. Giai đoạn từ 2007 đến nay III. Tổ chức thống kê Việt Nam hiện nay 1. Hệ thống tổ chức thống kê tập trung 2. Tổ chức Thống kê Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Tổ chức Thống kê Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao 3. Thống kê xã phường, Thống kê ở các doanh nghiệp, Thống kê ở đơn vị hành chính, sự nghiệp CHUYÊN ĐỀ 2. CÔNG TÁC PHƯƠNG PHÁP CHẾ ĐỘ THỐNG KÊ VÀ THỐNG KÊ TỔNG HỢP Phần I. Công tác phương pháp chế độ thống kê I. Giới thiệu chung về nghiệp vụ công tác phương pháp chế độ thống kê 1. Vị trí, vai trò của công tác phương pháp chế độ thống kê 2. Giới thiệu nghiệp vụ công tác phương pháp chế độ 3. Sơ đồ tổ chức thông tin liên quan đến công tác phương pháp chế độ thống kê II. Một số nội dung chủ yếu của công tác phương pháp chế độ thống kê 1. Vai trò điều phối trong công tác thống kê 2. Xây dựng các Văn bản pháp quy về thống kê và các văn bản hướng dẫn thi hành; nghiên cứu góp ý thẩm định các văn bản 3. Xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê 4. Xây dựng Điều tra và báo cáo thống kê 5. Xây dựng các Bảng phân loại thống kê 6. Vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động thống kê Phần II. Công tác thống kê tổng hợp I. Giới thiệu chung về nghiệp vụ công tác thống kê tổng hợp 1. Vị trí, vai trò của thống kê tổng hợp 2. Giới thiệu nghiệp vụ công tác thống kê tổng hợp 3. Sơ đồ tổ chức thông tin của công tác thống kê tổng hợp II. Một số nội dung chủ yếu của công tác thống kê tổng hợp 1. Biên soạn báo cáo tình hình kinh tế-xã hội hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm và phân tích thống kê kinh tế-xã hội 2. Biên soạn Niên giám thống kê 3. Phổ biến thông tin thống kê CHUYÊN ĐỀ 3. CÔNG TÁC THỐNG KÊ NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN I. Giới thiệu chung về nghiệp vụ công tác thống kê nông, lâm nghiệp và thủy sản 1. Vị trí, vai trò của thống kê nông, lâm nghiệp và thủy sản 2. Giới thiệu nghiệp vụ công tác thống kê nông, lâm nghiệp và thủy sản 3. Sơ đồ tổ chức thông tin thống kê nông lâm nghiệp và thủy sản II. Hệ thống chỉ tiêu thống kê nông, lâm nghiệp và thủy sản 1. Tổng quan hệ thống chỉ tiêu thống kê nông, lâm, nghiệp và thủy sản 2. Một số chỉ tiêu chủ yếu CHUYÊN ĐỀ 4. CÔNG TÁC THỐNG KÊ CÔNG NGHIỆP, XÂY DỰNG VÀ VỐN ĐẦU TƯ Phần I. Công tác thống kê công nghiệp I. Giới thiệu chung về nghiệp vụ công tác thống kê công nghiệp 1. Vị trí, vai trò của thống kê công nghiệp 2. Giới thiệu nghiệp vụ công tác thống kê công nghiệp 3. Sơ đồ tổ chức thông tin thống kê công nghiệp II. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công nghiệp 1. Tổng quan hệ thống chỉ tiêu thống kê công nghiệp 2. Một số chỉ tiêu chủ yếu Phần II. Công tác thống kê xây dựng và Vốn đầu tư I. Giới thiệu chung về nghiệp vụ công tác thống kê xây dựng và vốn đầu tư và đầu tư nước ngoài 1. Vị trí, vai trò của thống kê xây dựng và vốn đầu tư 2. Giới thiệu nghiệp vụ công tác thông kê xây dựng và vốn đầu tư 3. Sơ đồ tổ chức thông tin thống kê xây dựng và vốn đầu tư II. Hệ thống chỉ tiêu thống kê xây dựng và vốn đầu tư 1. Tổng quan hệ thống chỉ tiêu thống kê xây dựng và vốn đầu tư 2. Một số chỉ tiêu chủ yếu III. Hệ thống chỉ tiêu thống kê đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư trực tiếp ra nuớc ngoài 1. Tổng quan hệ thống chỉ tiêu thống kê đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư trực tiếp ra nước ngoài 2. Một số chỉ tiêu chủ yếu CHUYÊN ĐỀ 5. CÔNG TÁC THỐNG KÊ THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ VÀ GIÁ Phần I. Công tác thống kê thương mại và dịch vụ I. Giới thiệu chung về nghiệp vụ công tác thống kê thương mại và dịch vụ 1. Vị trí, vai trò của thống kê thương mại và dịch vụ 2. Giới thiệu nghiệp vụ công tác thống kê thương mại và dịch vụ 3. Sơ đồ tổ chức thông tin thống kê thương mại và dịch vụ II. Hệ thống chỉ tiêu thống kê thương mại và dịch vụ 1. Tổng quan hệ thống chỉ tiêu thống kê thương mại, dịch vụ 2. Một số chỉ tiêu chủ yếu III. Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp I. Mục đích, ý nghĩa của Tổng điều tra 2. Đối tượng, đơn vị, phạm vi và nội dung của Tổng điều tra 3. Những nội dung nghiệp vụ chủ yếu trong chuẩn bị và triển khai Tổng điều tra. IV. Một số tồn tại và hướng hoàn thiện, phát triển. Phần II. Công tác thống kê giá I. Giới thiệu chung về nghiệp vụ công tác thống kê giá 1. Vị trí, vai trò của thống kê giá; 2. Giới thiệu nghiệp vụ công tác thống kê giá 3. Sơ đồ tổ chức thông tin thống kê giá II. Một số nội dung chủ yếu của công tác thống kê giá 1. Những vấn đề cơ bản của phương pháp tính chỉ số giá 2. Những nội dung chính của hệ thống chỉ số giá tiêu dùng 3. Những vấn đề cơ bản của hệ thống chỉ số giá sản xuất CHUYÊN ĐỀ 6. CÔNG TÁC THỐNG KÊ DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG 1. Giới thiệu chung về nghiệp vụ công tác thống kê dân số và lao động 1. Vị trí, vai trò của thống kê dân số và lao động 2. Giới thiệu nghiệp vụ công tác thống kê dân số và lao động 3. Sơ đồ tổ chức thông tin thống kê dân số và lao động II. Hệ thống chỉ tiêu thống kê dân số và lao động 1. Tổng quan hệ thống chỉ tiêu thống kê dân số và lao động 2. Một số chỉ tiêu thống kê dân số chủ yếu 3. Một số chỉ tiêu thống kê lao động chủ yếu CHUYÊN ĐỀ 7. CÔNG TÁC THỐNG KÊ XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG I. Giới thiệu chung về nghiệp vụ công tác thống kê xã hội và môi trường 1. Vị trí, vai trò của thống kê xã hội và môi trường 2. Giới thiệu nghiệp vụ công tác thống kê xã hội và môi trường 3. Nguồn số liệu thống kê xã hội và môi trường 4. Phổ biến số liệu thống kê xã hội và môi trường II. Những nội dung chủ yếu của công tác thống kê xã hội và môi trường 1. Thống kê giáo dục và đào tạo 2. Thống kê dạy nghề 3. Thống kê khoa học và công nghệ 4. Thống kê y tế 5. Thống kê văn hóa, thể thao 6. Thống kê thông tin truyền thông 7. Thống kê mức sống dân cư 8. Thống kê trật tự an toàn xã hội 9. Thống kê bình đẳng giới 10. Thống kê môi trường CHUYÊN ĐỀ 8. CÔNG TÁC THỐNG KÊ TÀI KHOẢN QUỐC GIA I. Giới thiệu chung về nghiệp vụ công tác thống kê tài khoản quốc gia 1. Vị trí, vai trò của thống kê tài khoản quốc gia 2. Giới thiệu hệ thống tài khoản quốc gia và công tác thống kê tài khoản quốc gia 3. Một số kết quả đạt được của công tác thống kê tài khoản quốc gia 4. Thực hiện công tác thống kê tài khoản quốc gia ở nước ta hiện nay 5. Sơ đồ tổ chức thông tin thống kê tài khoản quốc gia II. Những nội dung chủ yếu của công tác thống kê tài khoản quốc gia 1. Tổng quan hệ thống chỉ tiêu 2. Một số chỉ tiêu thống kê tài khoản quốc gia chủ yếu III. Một số định hướng công tác thống kê tài khoản quốc gia trong thời gian tới 1. Mục tiêu của định hướng phát triển 2. Định hướng phát triển 3. Giải pháp thực hiện CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC THỐNG KÊ VIÊN TRUNG CẤP (Ban hành kèm theo Quyết định số 1642/QĐ-KHĐTngày 04 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư) I. Đối tượng bồi dưỡng Công chức ngạch thống kê viên trung cấp và tương đương đang làm công tác thống kê thuộc hệ thống tổ chức thống kê nhà nước, bao gồm: 1. Công chức làm công tác thống kê trong hệ thống tổ chức thống kê tập trung; 2. Công chức chuyên trách làm công tác thống kê tại các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; 3. Công chức chuyên trách làm công tác thống kê tại các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. II. Mục tiêu bồi dưỡng 1. Mục tiêu chung Cung cấp kiến thức thống kê, nghiệp vụ công tác thống kê cơ bản ở các lĩnh vực kinh tế - xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu công việc đối với công chức ngạch Thống kê viên trung cấp. 2. Mục tiêu cụ thể a) Trang bị cho học viên tổng quan chung về hệ thống tổ chức thống kê nhà nước; trang bị cho học viên kiến thức cơ bản về công tác thống kê công nghiệp, xây dựng và vốn đầu tư, nông nghiệp, thương mại, dịch vụ và giá; công tác thống kê dân số, xã hội và môi trường. b) Hình thành, nâng cao các kỹ năng nghiệp vụ cần thiết, gắn với chức trách nhiệm vụ của công chức thống kê ngạch Thống kê viên trung cấp trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước và yêu cầu của vị trí việc làm, đáp ứng nhiệm vụ được giao của ngạch Thống kê viên trung cấp. c) Hình thành phẩm chất đạo đức, nhân cách của người công chức nói chung và đạo đức nghề thống kê nói riêng. III. Yêu cầu đối với chương trình 1. Bố trí hợp lý và khoa học giữa các chuyên đề, nội dung bám sát nhiệm vụ, chức trách ngạch thống kê viên trung cấp, đảm bảo tính khoa học, kết cấu theo hướng mở để dễ cập nhật, bổ sung cho phù hợp; 2. Cân đối hợp lý giữa lý thuyết với thực hành (rèn luyện kỹ năng). 3. Thiết thực để sau khi học xong, học viên có thể vận dụng được các kiến thức, kỹ năng trong việc thực thi nhiệm vụ của mình. IV. Phương pháp cấu trúc chương trình Chương trình được cấu trúc theo 8 chuyên đề: đi từ Tổ chức thống kê Việt Nam, công tác phương pháp chế độ thống kê đến các công tác thống kê: tổng hợp, nông, lâm nghiệp và thủy sản, công nghiệp, xây dựng và vốn đầu tư, thương mại, dịch vụ và giá, dân số và lao động, xã hội và môi trường, tài khoản quốc gia phù hợp với vị trí, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của ngạch Thống kê viên Trung cấp. Học viên học đủ các phần kiến thức theo quy định của chương trình này sẽ được cấp chứng chỉ. V. Chương trình bồi dưỡng 1. Khối lượng kiến thức và thời gian bồi dưỡng a. Chương trình gồm 8 chuyên đề học tập và thảo luận tại lớp như sau: - Chuyên đề 1: Tổ chức thống kê Việt Nam - Chuyên đề 2: Công tác phương pháp chế độ thống kê và thống kê tổng hợp - Chuyên đề 3: Công tác thống kê nông, lâm nghiệp và thủy sản - Chuyên đề 4: Công tác thống kê công nghiệp, xây dựng và vốn đầu tư - Chuyên đề 5: Công tác thống kê thương mại, dịch vụ và giá - Chuyên đề 6: Công tác thống kê dân số và lao động - Chuyên đề 7: Công tác thống kê xã hội và môi trường - Chuyên đề 8: Công tác thống kê tài khoản quốc gia b. Thời gian bồi dưỡng 02 tuần, mỗi tuần 05 ngày làm việc, mỗi ngày học 08 tiết - Tổng thời gian là 02 tuần x 05 ngày làm việc/tuần x 08 tiết/ngày = 80 tiết - Phân bổ thời gian: + Lý thuyết, thảo luận, thực hành 64 tiết (80%); + Khai giảng, phổ biến quy chế học tập: 02 tiết (2,5%); + Kiểm tra: 02 tiết (2,5%); + Ôn tập: 02 tiết (2,5%); + Tham quan, kháo sát, nghe báo cáo ngoại khóa, viết thu hoạch: 06 tiết (7.5%) + Bế giảng, trao chứng chỉ: 04 tiết (5%) 2. Cấu trúc chương trình STT Tên chuyên đề Số tiết Tổng số Lý thuyết Thảo luận, thực hành Tổng số 64 32 32 1 Tổ chức thống kê Việt Nam 4 2 2 2 Công tác phương pháp chế độ thống kê và thống kê tổng hợp 12 6 6 3 Công tác thống kê nông, lâm nghiệp và thủy sản 6 3 3 4 Công tác thống kê công nghiệp, xây dựng và vốn đầu tư 10 5 5 5 Công tác Thống kê thương mại, dịch vụ và giá 8 4 4 6 Công tác thống kê dân số và lao động 8 4 4 7 Công tác thống kê xã hội và môi trường 8 4 4 8 Công tác thống kê tài khoản quốc gia 8 4 4 VI. Yêu cầu biên soạn, giảng dạy và học tập 1. Biên soạn a) Tài liệu được biên soạn một cách đơn giản và được mô hình hóa, dễ hiểu, dễ nhớ. b) Nội dung các tài liệu phải phù hợp với ngạch Thống kê viên trung cấp. c) Các chuyên đề được biên soạn theo kết cấu mở để tạo điều kiện cho các cơ sở đào tạo bồi dưỡng và giảng viên thường xuyên bổ sung, cập nhật những kiến thức mới và kinh nghiệm hay trong thực tiễn công tác thống kê. 2. Giảng dạy a) Giảng viên - Giảng viên tham gia bồi dưỡng chương trình Thống kê viên trung cấp phải đạt tiêu chuẩn giảng viên quy định tại Thông tư số 06/2011/TTLT-BNV-BGDĐT ngày 06/06/2011 của Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo; đồng thời có kiến thức, kinh nghiệm trong công tác thống kê; kết hợp với việc mời giảng viên thỉnh giảng là những nhà quản lý nhà khoa học có kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn trong công tác thống kê. - Giảng viên, giảng viên thỉnh giảng cần đầu tư nghiên cứu tài liệu, thường xuyên cập nhật kiến thức mới, tập hợp các bài tập, tình huống điển hình trong thực tiễn để trang bị cho các học viên những kiến thức, kỹ năng cơ bản, thiết thực, sát với chức trách của ngạch Thống kê viên trung cấp. b) Phương pháp giảng dạy Sử dụng phương pháp tích cực lấy học viên làm trung tâm kết hợp với việc sử dụng công nghệ mới, phát huy tính tự giác, chủ dộng và tư duy sáng tạo của học viên; tăng cường trao đổi thông tin, kiến thức và kinh nghiệm giữa giảng viên và học viên. 3. Học tập của học viên a) Nắm bắt được vị trí, chức trách, nhiệm vụ và yêu cầu hiểu biết đối với ngạch. Thống kê viên trung cấp. b) Sau khi tham gia khóa bồi dưỡng theo chương trình, tài liệu, học viên có kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về thống kê chuyên sâu; có tác phong, phương pháp làm việc đáp ứng được yêu cầu đối với công chức ngạch Thống kê viên trung cấp. VII. Yêu cầu tổ chức báo cáo chuyên đề 1. Các chuyên đề phải được biên soạn phù hợp với ngạch Thống kê viên trung cấp và phù hợp với đối tượng lớp học. 2. Báo cáo viên phải là người có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong công vụ và có khả năng truyền đạt kiến thức, kỹ năng. VIII. Đánh giá học tập 1. Đánh giá việc học tập của học viên thông qua đánh giá ý thức học tập của học viên. Học viên vi phạm quy chế học tập của cơ sở đào tạo bồi dưỡng thì bị đình chỉ học tập, trả về đơn vị. 2. Đánh giá học tập thông qua bài kiểm tra viết, chấm thang điểm 10. Kết thúc khóa học sẽ có ôn tập và làm bài kiểm tra viết. Nếu học viên không đạt tối thiểu 5 điểm bài kiểm tra viết, sẽ phải ôn tập và kiểm tra lại. Nêu kiểm tra lại lần thử 2 vẫn không đạt tối thiểu 5 điểm, thì không được cấp chứng chỉ, mà phải học lại các khóa sau. IX. Nội dung các chuyên đề CHUYÊN ĐỀ 1. TỔ CHỨC THỐNG KÊ VIỆT NAM I. Một số khái niệm về Tổ chức Thống kê 1. Hệ thống tổ chức Thống kê nhà nước 2. Hệ thống tổ chức thống kê tập trung 3. Tổ chức thống kê Việt Nam II. Quá trình hình thành và phát triển tổ chức Thống kê Việt Nam 1. Giai đoạn 1946 - 1954 2. Giai doạn 1955 - 1975 3. Giai đoạn 1976 - 1986 4. Giai đoạn 1987 - 1993 5. Giai đoạn 1994 - 2006 6. Giai đoạn từ 2007 đến nay III. Tổ chức Thống kê Việt Nam hiện nay 1. Hệ thống tổ chức Thống kê tập trung 2. Tổ chức Thống kê Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Tổ chức Thống kê Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Toà án nhân dân tối cao 3. Thống kê xã, phường, Thống kê ở các doanh nghiệp, Thống kê ở đơn vị hành chính. CHUYÊN ĐỀ 2. CÔNG TÁC PHƯƠNG PHÁP CHẾ ĐỘ THỐNG KÊ VÀ THỐNG KÊ TỔNG HỢP Phần I. Công tác phương pháp chế độ thống kê I. Giới thiệu chung về nghiệp vụ công tác phương pháp chế độ thống kê 1. Vị trí, vai trò của công tác phương pháp chế độ thống kê 2. Giới thiệu nghiệp vụ công tác phương pháp chế độ 3. Sơ đồ tổ chức thông tin liên quan đến công tác phương pháp chế độ thống kê II. Một số nội dung chủ yếu của công tác phương pháp chế độ thống kê 1. Xây dựng các Văn bản pháp quy 2. Xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê 3. Xây dựng Điều tra và báo cáo thống kê 4. Xây dựng Bảng phân loại thống kê 5. Vấn đề ứng dụng CNTT trong hoạt động thống kê Phần II. Công tác thống kê tổng hợp I. Giới thiệu chung về nghiệp vụ công tác thống kê tổng hợp 1. Vị trí, vai trò của thống kê tổng hợp 2. Giới thiệu nghiệp vụ chủ yếu của công tác thống kê tổng hợp 3. Sơ đồ tổ chức thông tin của công tác thống kê tổng hợp II. Một số nội dung chủ yếu của công tác thống kê tổng hợp 1. Biên soạn báo cáo tình hình kinh tế-xã hội tháng 2. Biên soạn Niên giám thống kê 3. Phổ biến thông tin thống kê CHUYÊN ĐỀ 3. CÔNG TÁC THỐNG KÊ NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN I. Giới thiệu chung về nghiệp vụ công tác thống kê nông, lâm nghiệp và thủy sản 1. Vị trí, vai trò của thống kê nông, lâm nghiệp và thủy sản 2. Giới thiệu nghiệp vụ công tác thống kê nông, lâm nghiệp và thủy sản 3. Sơ đồ tổ chức thông tin thống kê nông, lâm nghiệp và thủy sản II. Hệ thống chỉ tiêu thống kê nông, lâm nghiệp và thủy sản 1. Tổng quan hệ thống chỉ tiêu thống kê nông, lâm nghiệp và thủy sản 2. Một số chỉ tiêu chủ yếu CHUYÊN ĐỀ 4. CÔNG TÁC THỐNG KÊ CÔNG NGHIỆP, XÂY DỰNG VÀ VỐN ĐẦU TƯ Phần I. Công tác thống kê công nghiệp I. Giới thiệu chung về nghiệp vụ công tác thống kê công nghiệp 1. Vị trí, vai trò của thống kê công nghiệp 2. Giới thiệu nghiệp vụ công tác thống kê công nghiệp 3. Sơ đồ tổ chức thông tin thống kê công nghiệp II. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công nghiệp 1. Tổng quan hệ thống chỉ tiêu thống kê công nghiệp 2. Một số chỉ tiêu chủ yếu Phần II. Công tác thống kê xây dựng và vốn đầu tư I. Giới thiệu chung về nghiệp vụ công tác thống kê xây dựng và vốn đầu tư 1. Vị trí, vai trò của thống kê xây dựng và vốn đầu tư 2. Giới thiệu nghiệp vụ công tác thống kê xây dựng và vốn đầu tư 3. Sơ đồ tổ chức thông tin thống kê xây dựng và vốn đầu tư II. Hệ thống chỉ tiêu thống kê xây dựng và vốn đầu tư 1. Tổng quan hệ thống chỉ tiêu thống kê xây dụng và vốn đầu tư 2. Một số chỉ tiêu chủ yếu CHUYÊN ĐỀ 5. CÔNG TÁC THỐNG KÊ THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ VÀ GIÁ Phần I. Công tác thống kê thương mại, dịch vụ I. Giới thiệu chung về nghiệp vụ công tác thống kê thương mại và dịch vụ 1. Vị trí, vai trò của thống kê thương mại và dịch vụ 2. Giới thiệu nghiệp vụ công tác thống kê thương mại và dịch vụ 3. Sơ đồ tổ chức thông tin thống kê thương mại và dịch vụ II. Hệ thống chỉ tiêu thống kê thương mại và dịch vụ 1. Tổng quan hệ thống chỉ tiêu thống kê thương mại và dịch vụ 2. Một số chỉ tiêu chủ yếu III. Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp 1. Mục đích, ý nghĩa của Tổng điều tra 2. Đối tượng, đơn vị, phạm vi và nội dung của Tổng điều tra Phần II. Công tác thống kê giá I. Giới thiệu chung về nghiệp vụ công tác thống kê giá 1. Vị trí, vai trò của thống kê giá 2. Sơ đồ tổ chức thông tin thống kê giá II. Một số nội dung chủ yếu của công tác thống kê giá 1. Những vấn đề cơ bản của phương pháp tính chỉ số giá 2. Nội dung, phương pháp tính một số chỉ tiêu thống kê giá CHUYÊN ĐỀ 6. CÔNG TÁC THỐNG KÊ DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG I. Giới thiệu chung về nghiệp vụ công tác thống kê dân số và lao động 1. Vị trí, vai trò của thống kê dân số và lao động 2. Giới thiệu nghiệp vụ công tác thống kê dân số và lao động 3. Sơ đồ tổ chức thông tin thống kê dân số và lao động lI. Hệ thống chỉ tiêu thống kê dân số và lao động 1. Tổng quan hệ thống chỉ tiêu thống kê dân số và lao động 2. Một số chỉ tiêu thống kê dân số chủ yếu 3. Một số chỉ tiêu thống kê lao động chủ yếu CHUYÊN ĐỀ 7. CÔNG TÁC THỐNG KÊ XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG I. Giới thiệu chung về nghiệp vụ công tác thống kê xã hội và môi trường 1. Vị trí, vai trò của thống kê xã hội và môi trường 2. Giới thiệu nghiệp vụ công tác thống kê xã hội và môi trường 3. Nguồn số liệu thống kê xã hội môi trường 4. Phổ biến số liệu thống kê xã hội và môi trường. II. Những nội dung chủ yếu của công tác thống kê xã hội môi trường 1. Thống kê giáo dục và đào tạo 2. Thống kê dạy nghề 3. Thống kê khoa học và công nghệ 4. Thống kê y tế 5. Thống kê văn hóa thể thao 6. Thống kê thông tin truyền thông 7. Thống kê mức sống dân cư 8. Thống kê trật tự an toàn xã hội 9. Thống kê bình đẳng giới 10. Thống kê môi trường CHUYÊN ĐỀ 8. CÔNG TÁC THỐNG KÊ TÀI KHOẢN QUỐC GIA I. Giới thiệu chung về nghiệp vụ công tác thống kê tài khoản quốc gia 1. Vị trí, vai trò của thống kê tài khoản quốc gia 2. Giới thiệu hệ thống tài khoản quốc gia và công tác thống kê tài khoản quốc gia 3. Một số kết quả đạt được của công tác thống kê tài khoản quốc gia 4. Thực hiện công tác thống kê tài khoản quốc gia ở nước ta hiện nay 5. Sơ đồ tổ chức thông tin thống kê tài khoản quốc gia II. Một số nội dung chủ yếu của công tác thống kê tài khoản quốc gia 1. Tổng quan hệ thống chỉ tiêu 2. Một số chỉ tiêu thống kê tài khoản quốc gia chủ yếu II. Một số định hướng công tác thống kê tài khoản quốc gia trong thời gian tới 1. Mục tiêu của định hướng phát triển 2. Định hướng phát triển 3. Giải pháp thực hiện
{ "issuing_agency": "Bộ Kế hoạch và Đầu tư", "promulgation_date": "04/12/2012", "sign_number": "1642/QĐ-BKHĐT", "signer": "Bùi Quang Vinh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Quyet-dinh-20-2020-QD-UBND-phan-cap-Uy-ban-tham-quyen-quyet-dinh-chu-truong-dau-tu-Phu-Tho-455901.aspx
Quyết định 20/2020/QĐ-UBND phân cấp Ủy ban thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư Phú Thọ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 20/2020/QĐ-UBND Phú Thọ, ngày 19 tháng 10 năm 2020. QUYẾT ĐỊNH PHÂN CẤP CHO UBND CÁC HUYỆN, THÀNH, THỊ THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TƯ NHÂN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 83/TTr-SKH&ĐT ngày 09/10/2020 về việc đề nghị ban hành Quyết định phân cấp cho UBND các huyện, thành, thị thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư tư nhân. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phân cấp cho UBND các huyện, thành, thị thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền Quyết định chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh do hộ kinh doanh, cá nhân thực hiện có diện tích giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ 1,0 ha trở xuống với các dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp; từ 0,5 ha trở xuống với các dự án thuộc lĩnh vực thương mại, dịch vụ; sản xuất, kinh doanh. Điều 2. Việc thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Nghiêm cấm việc chia nhỏ dự án để quyết định chủ trương đầu tư. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2020. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./. Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ; - Các bộ: Kế hoạch và Đầu tư; Nội vụ; - Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; - Website Chính phủ; - TTTU, TT HĐND tỉnh; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - CVP, PCVPTH; - Cổng thông tin điện tử tỉnh; - Trung tâm Công báo - Tin học; - CVNCTH; - Lưu: VT, TH1. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Bùi Văn Quang
{ "issuing_agency": "Tỉnh Phú Thọ", "promulgation_date": "19/10/2020", "sign_number": "20/2020/QĐ-UBND", "signer": "Bùi Văn Quang", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/Quyet-dinh-1705-QD-CTN-2014-cho-thoi-quoc-tich-Viet-Nam-09-cong-dan-hien-dang-cu-tru-tai-Na-Uy-244622.aspx
Quyết định 1705/QĐ-CTN 2014 cho thôi quốc tịch Việt Nam 09 công dân hiện đang cư trú tại Na Uy
CHỦ TỊCH NƯỚC ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1705/QĐ-CTN Hà Nội, ngày 24 tháng 7 năm 2014 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CHO THÔI QUỐC TỊCH VIỆT NAM CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Căn cứ Điều 88 và Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Căn cứ Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008; Xét đề nghị của Chính phủ tại Tờ trình số 237/TTr-CP ngày 24/6/2014, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Cho thôi quốc tịch Việt Nam đối với 09 công dân hiện đang cư trú tại Vương quốc Na Uy (có danh sách kèm theo). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước và các công dân có tên trong danh sách chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Trương Tấn Sang DANH SÁCH CÔNG DÂN VIỆT NAM HIỆN CƯ TRÚ TẠI NA UY ĐƯỢC CHO THÔI QUỐC TỊCH VIỆT NAM (Kèm theo Quyết định số 1705/QĐ-CTN ngày 24 tháng 7 năm 2014 của Chủ tịch nước) 1. Nguyễn Thị Ngọc Trinh, sinh ngày 03/6/1978 tại Ninh Thuận Hiện trú tại: Heggvegen 27, 2390 Moelv Giới tính: Nữ 2. Nguyễn Quang Phú, sinh ngày 14/4/1993 tại Quảng Ninh Hiện trú tại:Osterhaus gate 10, 0183 Oslo Giới tính: Nam 3. Đỗ Thị Ngọc Ánh, sinh ngày 01/12/1971 tại TP Hồ Chí Minh Hiện trú tại: Ragna Maries vei 6, 0964 Oslo Giới tính: Nữ 4. Nguyễn Doãn Hoàng Thông, sinh ngày 23/8/2000 tại TP Hồ Chí Minh Hiện trú tại: Ragna Maries vei 6, 0964 Oslo Giới tính: Nam 5. Trần Thị Minh Tú, sinh ngày 16/6/1984 tại Lâm Đồng Hiện trú tại: Uren 10, 5036 Bergen Giới tính: Nữ 6. Huỳnh Trung Trực, sinh ngày 13/8/1990 tại Bến Tre Hiện trú tại: Smalgangen 27, 0188 Oslo Giới tính: Nam 7. Nguyễn Ngọc Phương Linh, sinh ngày 15/6/1994 tại Trà Vinh Hiện trú tại: Ole Brumms vei 28, 0979 Oslo Giới tính: Nữ 8. Nguyễn Thị Ngọc Giàu, sinh ngày 01/5/1983 tại Khánh Hòa Hiện trú tại: Eidshaven 56, 4634 Kristiansand, Na Uy Giới tính: Nữ 9. Trần Quốc Cường, sinh ngày 10/7/1978 tại Sóc Trăng Hiện trú tại: Veitvetveien 6C, 0596 Oslo. Giới tính: Nam
{ "issuing_agency": "Chủ tịch nước", "promulgation_date": "24/07/2014", "sign_number": "1705/QĐ-CTN", "signer": "Trương Tấn Sang", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Quyet-dinh-13-2006-QD-UBND-Quy-dinh-mot-so-co-che-chinh-sach-ho-tro-dau-tu-121578.aspx
Quyết định 13/2006/QĐ-UBND Quy định một số cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số:13/2006/QĐ-UBND Quảng Ngãi, ngày 22 tháng 02 năm 2006 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CƠ CHẾ VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2006-2008 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao; Căn cứ ý kiến kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Thông báo số 17/TB/TU ngày 17/02/2006 và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại Công văn số 07/HĐND ngày 17/02/2006; Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Bản Quy định một số cơ chế và chính sách hỗ trợ đầu tư vào các Khu công nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2006- 2008. Điều 2. Giao Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi chủ trì phối hợp với các Sở, Ban ngành, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Quyết định này. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công nghiệp, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Ngoại vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động- Thương binh và xã hội, Công an tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện: Sơn Tịnh, Đức Phổ và Thành phố Quảng Ngãi, Giám đốc Công ty Phát triển hạ tầng các Khu công nghiệp Quảng Ngãi chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký./. Nơi nhận: -Như điều 3; -TTTU,TTHĐND, TT ĐĐBQH; -CT, PCTUBND tỉnh; -VPUB: PVP,TMTC,KHTH; -Lưu VT,CN-XD. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Kim Hiệu QUY ĐỊNH MỘT SỐ CƠ CHẾ VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2006-2008 (Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2006/QĐ-UBND ngày 22/02/2006 của UBND tỉnh Quảng Ngãi) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng: Các dự án thực hiện việc đầu tư vào các Khu công nghiệp (KCN) trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn 2006-2008. Điều 2. Giải thích từ ngữ: "Doanh nghiệp KCN": là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong KCN, gồm doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dịch vụ. Chương II ĐẢM BẢO HẠ TẦNG KỸ THUẬT Điều 3. Trong giai đoạn 2006-2008, KCN Tịnh Phong, KCN Quảng Phú và KCN Phổ Phong được đầu tư đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và duy tu bảo dưỡng, chiếu sáng công cộng trong KCN bằng nguồn vốn sau: - Vốn từ ngân sách bố trí theo kế hoạch hàng năm; - Vốn do UBND tỉnh vay từ nguồn hỗ trợ đầu tư phát triển hoặc nguồn nhàn rỗi từ Kho bạc... và bố trí trả nợ hàng năm theo dự án và kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt. Điều 4. Toàn bộ tiền thu phí hạ tầng được nộp vào ngân sách tỉnh. Các ưu đãi đối với Công ty Phát triển hạ tầng các KCN Quảng Ngãi được thực hiện theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số 157/UB-GCN ngày 21/01/2005 của UBND tỉnh Quảng Ngãi. Chương III HỖ TRỢ ĐẦU TƯ Điều 5. Tiền thuê đất, tiền thuê hạ tầng và các loại phí khác được áp dụng chính sách một giá cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư trong cùng một KCN. Điều 6. Tiền thuê đất (không bao gồm tiền thuê hạ tầng): 1. Doanh nghiệp KCN được miễn tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ. 2. Sau khi hết thời gian hưởng ưu đãi, tiền thuê đất được áp dụng cho Doanh nghiệp KCN với đơn giá như sau: Tên Khu công nghiệp Đơn giá tiền thuê đất (đồng/m2/năm) KCN Tịnh Phong 40 KCN Quảng Phú 200 KCN Phổ Phong 10 Điều 7. Tiền thuê hạ tầng: 1. Doanh nghiệp KCN được miễn tiền thuê hạ tầng trong thời hạn 05 năm kể từ khi bắt đầu ký Hợp đồng thuê lại đất. 2. Sau khi hết thời gian hưởng ưu đãi, tiền thuê hạ tầng được áp dụng cho Doanh nghiệp KCN với đơn giá như sau: PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TIỀN THUÊ HẠ TẦNG (USD/m2/năm) Trả từng năm 0,250 Trả trước một lần cho 10 năm 0,212 Trả trước một lần cho 20 năm 0,187 Trả trước một lần cho 30 năm trở lên 0,150 Điều 8. Hỗ trợ xây dựng nhà ở cho người lao động: Các dự án đầu tư xây dựng các khu nhà ở tập trung, khu chung cư cho người lao động thuê hoặc mua được Ngân sách tỉnh hỗ trợ 70% kinh phí bồi thường thiệt hại về đất, cây cối hoa màu và 70% kinh phí san nền trên phần diện tích đất xây dựng. Phần kinh phí hỗ trợ trên (kinh phí bồi thường thiệt hại về đất, cây cối hoa màu, hỗ trợ san nền) do các doanh nghiệp tự ứng trước để thực hiện trên cơ sở phương án và dự án được duyệt, tỉnh sẽ bố trí bằng vốn ngân sách trong kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản để hoàn trả cho doanh nghiệp theo nguyên tắc sau: - Đối với dự án cho người lao động thuê: Bố trí sau 02 năm kể từ khi khu nhà ở tập trung, khu chung cư đi vào khai thác. - Đối với dự án cho người lao động mua: Kinh phí hỗ trợ được bố trí trên cơ sở tiền sử dụng đất mà doanh nghiệp đã nộp vào ngân sách khi bán căn hộ, khu chung cư. Để có cơ sở quyết định kinh phí hỗ trợ, Chủ dự án lập hồ sơ dự án xây dựng khu nhà ở tập trung, khu chung cư cho người lao động thuê hoặc mua, gửi Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi tổng hợp, để gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính xem xét, thỏa thuận phần vốn hỗ trợ của tỉnh trong dự án trình UBND tỉnh quyết định. Điều 9. Hỗ trợ đào tạo lao động: Ngân sách tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo công nhân cho các doanh nghiệp KCN. Điều kiện để được hỗ trợ là các lao động được tuyển dụng có hộ khẩu tại Quảng Ngãi, được doanh nghiệp KCN ký hợp đồng lao động từ 01 năm trở lên, gửi đi đào tạo tại các cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh (Kể cả các lớp đào tạo tại chỗ do doanh nghiệp tự tổ chức). - Đối với lao động có thời gian đào tạo từ 3 tháng đến dưới 6 tháng, mức hỗ trợ là 700.000 đồng/lao động/khóa. - Đối với lao động có thời gian đào tạo từ 6 tháng trở lên, mức hỗ trợ là 1.000.000 đồng/lao động/khóa. Các doanh nghiệp KCN tự ứng trước kinh phí để thực hiện việc đào tạo và sẽ được UBND tỉnh quyết định hoàn trả lại trực tiếp cho doanh nghiệp trên cơ sở hồ sơ thanh toán được Sở Tài chính thẩm định. Nguồn kinh phí hỗ trợ này được lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp giáo dục- đào tạo và dạy nghề thường xuyên của tỉnh và Trung ương. Hàng năm, Ban Quản lý các KCN Quảng Ngãi phối hợp với Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo rà soát các đối tượng được hỗ trợ kinh phí đào tạo theo các điều kiện trên và tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ gửi Sở Tài chính để Sở Tài chính báo cáo với UBND tỉnh và Bộ Tài chính cân đối hỗ trợ từ các nguồn vốn trên trong kế hoạch hàng năm theo Quyết định số 81/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục và thanh quyết toán phần kinh phí hỗ trợ này. Điều 10. Hỗ trợ xúc tiến đầu tư: Mỗi dự án thu hút đầu tư vào KCN của tỉnh Quảng Ngãi được Ngân sách tỉnh hỗ trợ xúc tiến đầu tư cho Ban Quản lý các KCN Quảng Ngãi với mức hỗ trợ như sau: - 30 triệu đồng đối với các dự án nhóm C; - 50 triệu đồng đối với các dự án nhóm B; - 100 triệu đồng đối với các dự án nhóm A. Việc quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ này thực hiện theo hướng dẫn của Sở Tài chính Quảng Ngãi. Chương IV GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀO KCN Điều 11. Thực hiện cơ chế quản lý "một cửa, một đầu mối": Ban Quản lý các KCN Quảng Ngãi là cơ quan thực hiện cơ chế quản lý "một cửa, một đầu mối" đối với nhà đầu tư đầu tư vào các KCN Quảng Ngãi. Điều 12. Cấp Giấy chứng nhận đầu tư: Đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý các KCN Quảng Ngãi: không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. (quy định tại phụ lục kèm theo Quy định này) Điều 13. Các thủ tục sau Giấy chứng nhận đầu tư: Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ các cơ quan, đơn vị được nêu tên dưới đây phải giải quyết thủ tục liên quan đến các dự án đầu tư vào các KCN của tỉnh. Nếu quá thời gian quy định mà các cơ quan, đơn vị không giải quyết thì Ban Quản lý các KCN Quảng Ngãi có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản trực tiếp đến Chủ tịch UBND tỉnh để xử lý kịp thời. Cụ thể trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị như sau: 1/ Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy (Công an tỉnh): Chấp thuận thiết kế và thiết bị phòng cháy chữa cháy. 2/ Sở Tài nguyên Môi trường: Cấp Phiếu xác nhận Đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường (đối với dự án không thuộc diện lập báo cáo đánh giá tác động môi trường). 3/ Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh: Có ý kiến bằng văn bản về hồ sơ trình cấp ưu đãi đầu tư cho doanh nghiệp KCN. 4/ Văn phòng UBND tỉnh Quảng Ngãi: Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư trên cơ sở hồ sơ do Ban Quản lý các KCN Quảng Ngãi trình. Điều 14: Các cơ quan chức năng quản lý nhà nước thuộc tỉnh có nhu cầu làm việc với doanh nghiệp KCN thì phải thông báo trước cho Ban Quản lý các KCN Quảng Ngãi ít nhất 1 ngày để Ban Quản lý thông báo ngay sau đó cho doanh nghiệp và cùng phối hợp thực hiện (Trừ những trường hợp đặc biệt). Chương V KHEN THƯỞNG KỶ LUẬT Điều 15. Các tổ chức, cá nhân lập thành tích xuất sắc trong việc xúc tiến đầu tư, góp phần tích cực trong việc phối hợp thực hiện cơ chế "Một cửa, một đầu mối" sẽ được UBND tỉnh xem xét khen thưởng theo đề nghị của Ban Quản lý các KCN Quảng Ngãi thông qua Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh. Điều 16. Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách quy định tại văn bản này mà sách nhiễu, gây phiền hà cho Nhà đầu tư thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Chương VI TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 17. Để được hưởng các ưu đãi quy định tại văn bản này các doanh nghiệp KCN phải lập hồ sơ xin cấp Ưu đãi đầu tư gửi Ban Quản lý các KCN Quảng Ngãi tham mưu trình UBND tỉnh theo quy định. Đối với các dự án đã được Ban Quản lý các KCN Quảng Ngãi cấp Giấy phép đầu tư trước khi quy định này được áp dụng nhưng chưa được cấp ưu đãi theo các cơ chế trước đây thì lập thủ tục để được cấp chứng nhận ưu đãi đầu tư theo quy định này. Điều 18. Giao Ban Quản lý các KCN Quảng Ngãi phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Quy định này. Trong quá thực hiện, nếu có vấn đề cần bổ sung, điều chỉnh, Ban Quản lý có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh quyết định bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Ngãi", "promulgation_date": "22/02/2006", "sign_number": "13/2006/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Kim Hiệu", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Nghi-quyet-24-2010-NQ-HDND-ty-le-phan-tram-phan-chia-cac-khoan-thu-ngan-sach-cac-cap-Bac-Kan-277869.aspx
Nghị quyết 24/2010/NQ-HĐND tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu ngân sách các cấp Bắc Kạn
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 24/2010/NQ-HĐND Bắc Kạn, ngày 01 tháng 10 năm 2010 NGHỊ QUYẾT VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TỶ LỆ PHẦN TRĂM PHÂN CHIA CÁC KHOẢN THU GIỮA NGÂN SÁCH CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TỈNH BẮC KẠN THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH MỚI BẮT ĐẦU TỪ NĂM 2011 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN KHOÁ VII, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ THÁNG 9 NĂM 2010 Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002; Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nư­ớc; Căn cứ Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Ban hành quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; Căn cứ Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ; Sau khi xem xét Tờ trình số 43/TTr-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc quy định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Kạn thời kỳ ổn định ngân sách mới bắt đầu từ năm 2011; Báo cáo Thẩm tra số 29/BC-BKT&NS ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Quy định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia phần ngân sách địa phương được hưởng trong các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Kạn thời kỳ ổn định ngân sách mới bắt đầu từ năm 2011 như sau: 1. Thuế môn bài do cấp nào thu thì cấp đó hưởng 100%. 2. Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ các đối tượng thuộc khu vực ngoài quốc doanh được phân chia như sau: - Nguồn thu phát sinh do cấp tỉnh thu thì ngân sách cấp tỉnh hưởng 100%; - Nguồn thu phát sinh do cấp huyện, cấp xã thu thì ngân sách cấp huyện hưởng 100%. 3. Lệ phí trước bạ (không kể lệ phí trước bạ nhà, đất): Phân chia cho ngân sách cấp huyện 100%; 4. Tiền sử dụng đất: - Phát sinh thu trên địa bàn các huyện phân chia cho ngân sách cấp huyện hưởng 100%; - Phát sinh trên địa bàn Thị xã: Ngân sách cấp tỉnh hưởng 30%; ngân sách Thị xã hưởng 70%. 5. Thuế chuyển quyền sử dụng đất; Thuế nhà, đất; Thuế sử dụng đất nông nghiệp; Lệ phí trước bạ nhà, đất: - Các khoản thu trên phát sinh trên địa bàn các xã, thị trấn thì phân chia cho ngân sách xã, thị trấn hưởng 100%; - Phát sinh trên địa bàn các Phường thuộc Thị xã Bắc Kạn được phân chia theo tỷ lệ sau: Ngân sách Phường hưởng 70%; ngân sách Thị xã hưởng 30%. Điều 2. Thời gian thực hiện Nghị quyết này kể từ ngày 01/01/2011 và thời kỳ ổn định ngân sách bắt đầu từ năm 2011. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 14/2006/NQ-HĐND ngày 18/8/2006 của HĐND tỉnh quy định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Kạn thời kỳ ổn định ngân sách bắt đầu từ năm 2007. Điều 3. Tổ chức thực hiện. 1. Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này. 2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VII, kỳ họp chuyên đề tháng 9 năm 2010 thông qua ngày 28 tháng 9 năm 2010./. CHỦ TỊCH Nông Văn Kỉnh
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bắc Kạn", "promulgation_date": "01/10/2010", "sign_number": "24/2010/NQ-HĐND", "signer": "Nông Văn Kỉnh", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Thong-tu-04-2011-TT-BKHCN-sua-doi-Quy-che-dang-ky-luu-giu-va-su-dung-ket-qua-123178.aspx
Thông tư 04/2011/TT-BKHCN sửa đổi Quy chế đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- Số: 04/2011/TT-BKHCN Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2011 THÔNG TƯ VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ ĐĂNG KÝ, LƯU GIỮ VÀ SỬ DỤNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 03/2007/QĐ-BKHCN NGÀY 16 THÁNG 3 NĂM 2007 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ; Căn cứ Nghị quyết số 67/NQ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ; Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định: Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ban hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BKHCN ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ như sau: 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau: “2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải đăng ký là các tư liệu phản ánh kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, gồm: báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu; báo cáo chuyên đề; phụ lục tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát; phiếu mô tả quy trình công nghệ (Phụ lục I); bản đồ; bản vẽ; ảnh.” 2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 4 như sau: “2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi là bộ, ngành) chỉ định hoặc ủy quyền cho cơ quan trực thuộc có chức năng phù hợp là cơ quan đăng ký đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở thuộc phạm vi bộ, ngành mình”. “3. Cơ quan đăng ký của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm đăng ký đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, thành phố và cấp cơ sở thuộc phạm vi địa phương mình”. 3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 6 Điều 6 như sau: “3. Mỗi nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký kết quả, gồm: a) 01 Phiếu đăng ký kết quả (Phụ lục II) cho mỗi nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà kết quả có thể triển khai thành công nghệ, cần thêm 01 Phiếu mô tả quy trình công nghệ (Phụ lục I); b) 01 bản giấy đối với Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu (đã hoàn thiện sau khi nghiệm thu chính thức nhiệm vụ khoa học và công nghệ); Phụ lục tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát; bản đồ; bản vẽ; ảnh. Bản giấy Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu và Phụ lục tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát phải đóng bìa cứng, gáy vuông; c) 01 bản điện tử đối với Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu, Phụ lục tổng hợp số liệu điều tra/khảo sát, các báo cáo đề tài nhánh và các chuyên đề nghiên cứu. Bản điện tử phải sử dụng các định dạng là Word (phần mở rộng là doc) hoặc Excel (phần mở rộng là xls) hoặc Acrobat (phần mở rộng là pdf). Đối với các định dạng Word và Excel phải sử dụng font chữ tiếng Việt Unicode (Time New Roman) theo TCVN 6009:2001. Bản điện tử phải được ghi trên đĩa quang và không được đặt mật khẩu; d) Chứng từ xác nhận nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp (nếu có)”. “6. Cơ quan đăng ký xem xét hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký (Phụ lục III) theo thẩm quyền cho tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 của Điều này. Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký thông báo bằng văn bản tới tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày đề nghị bổ sung hồ sơ, cơ quan đăng ký không nhận được hồ sơ bổ sung hợp lệ thì có quyền từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký”. 4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7 như sau: “2. Cơ quan đăng ký xem xét hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký (Phụ lục IV) theo thẩm quyền cho tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này”. 5. Sửa đổi, bổ sung Phụ lục II về Mẫu Phiếu đăng ký như sau: - Bỏ “Mục 12. Bảo mật thông tin”; - Bỏ yêu cầu liệt kê các sản phẩm sau đây tại Mục 13: Phiếu đăng ký; Biên bản họp nghiệm thu; Báo cáo tóm tắt; Phim; Băng video; Đĩa mềm. Điều 2. Thay cụm từ “Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia” thành cụm từ “Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia” trong các quy định tại Quyết định số 03/2007/QĐ-BKHCN ngày 16 tháng 3 năm 2007 và Quy chế đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ban hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BKHCN . Điều 3. Cục trưởng Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch – Tài chính, Khoa học và Công nghệ các ngành Kinh tế - Kỹ thuật, Khoa học Xã hội và Tự nhiên, Công nghệ cao, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Thông tư này. Điều 4. 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 6 năm 2011. 2. Các cơ quan của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước căn cứ nhu cầu và điều kiện cụ thể có thể nghiên cứu và áp dụng Quy chế đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ban hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BKHCN ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế này./. Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo); - Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo); - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng TW, các Ban của Đảng; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Các cơ quan TW của các đoàn thể; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Các Sở KH&CN; - Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Các đơn vị thuộc Bộ KH&CN; - Lưu: VT, TTKHCN, PC. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Văn Lạng
{ "issuing_agency": "Bộ Khoa học và Công nghệ", "promulgation_date": "20/04/2011", "sign_number": "04/2011/TT-BKHCN", "signer": "Nguyễn Văn Lạng", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Quyet-dinh-790-QD-UBND-2017-dinh-muc-may-moc-thiet-bi-chuyen-dung-cua-co-quan-to-chuc-Gia-Lai-368908.aspx
Quyết định 790/QĐ-UBND 2017 định mức máy móc thiết bị chuyên dùng của cơ quan tổ chức Gia Lai
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 790/QĐ-UBND Gia Lai, ngày 30 tháng 8 năm 2017 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH TẠM THỜI TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC MÁY MÓC, THIẾT BỊ CHUYÊN DÙNG CÓ GIÁ MUA TỪ 500 TRIỆU ĐỒNG TRỞ LÊN/01 ĐƠN VỊ TÀI SẢN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI. CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước năm 2008; Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Căn cứ Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập; Cán cứ Thông tư số 19/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ; Căn cứ công văn số 282/HĐND-VP ngày 09/6/2017 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về tiêu chuẩn định mức máy móc, thiết bị chuyên dùng trang bị cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý; Theo đề nghị của Sở Tài chính tại công văn số 1913/STC-QLGCS ngày 17/8/2017, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành tạm thời tiêu chuẩn, định mức máy móc, thiết bị chuyên dùng có giá mua từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản trang bị cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập, Ban Quản lý dự án, chương trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Gia Lai (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) như sau: 1. Danh mục máy móc, thiết bị chuyên dùng được ban hành tiêu chuẩn, định mức: Có phụ lục kèm theo. 2. Ngoài quy định tại Điều 1 của quyết định này, khi các bộ, ngành, Trung ương có quy định riêng về chủng loại, số lượng máy móc, thiết bị chuyên dùng cho từng ngành, nghề thì các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo quy định của bộ, ngành, Trung ương. 3. Đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng đã được ban hành theo quyết định này, tại thời điểm thực hiện mua sắm nếu trên thị trường không có thì được chọn máy móc, thiết bị mang nhãn hiệu, chủng loại có giá trị tương đương để thay thế. Điều 2. Thẩm quyền quyết định và nguồn kinh phí trang bị máy móc, thiết bị chuyên dùng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị 1. Thẩm quyền quyết định trang bị máy móc, thiết bị chuyên dùng thực hiện theo phân cấp của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. 2. Nguồn kinh phí trang bị máy móc, thiết bị chuyên dùng trong dự toán được cấp có thẩm quyền giao hàng năm và nguồn kinh phí được phép sử dụng theo quy định của pháp luật. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./. Nơi nhận: - Như điều 3; - Bộ Tài chính (thay b/c); - Thường trực Tỉnh ủy (b/c); - Thường trực HĐND tỉnh (b/c); - Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh ; - Các Đ/c PCT UBND tỉnh; - Văn phòng Tỉnh ủy; - Các PVP UBND tỉnh; - Lưu: VT, KT. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Đức Hoàng TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC MÁY MÓC, THIẾT BỊ CHUYÊN DÙNG TỪ 500 TRIỆU ĐỒNG TRỞ LÊN/01 ĐƠN VỊ TÀI SẢN (Kèm theo Quyết định số 790/QĐ-UBND ngày 30/8/2017 của UBND tỉnh Gia Lai) STT Chủng loại Đơn vị tính (cái, bộ, hệ thống) Định mức Ghi chú Số lượng tối đa Mức giá tối đa (đồng) I/ CÁC ĐƠN VỊ THUỘC NGÀNH Y TẾ I.1 THIẾT BỊ Y TẾ TUYẾN TỈNH (định mức trang bị cho 01 đơn vị) 1 Bàn mổ Cái 20 600.000.000 2 Bàn mổ chỉnh hình thủy lực Cái 2 1.200.000.000 3 Bàn mổ vạn năng thủy lực Cái 5 900.000.000 4 Bộ PT (thần kinh sọ não) 31 khoản Bộ 2 800.000.000 5 Bộ Basic sản khoa (22 khoản, 41 món) Bộ 4 600.000.000 6 Bộ dụng cụ phẫu thuật mạch máu Bộ 5 530.000.000 7 Bộ dụng cụ phẫu thuật lồng ngực (36 khoản) Bộ 5 980.000.000 8 Bộ dụng cụ phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống Bộ 5 3.200.000.000 9 Bộ dụng cụ phẫu thuật vi mạch máu (69 khoản) Bộ 5 920.000.000 10 Bộ dụng cụ vi phẫu thuật thần kinh và mạch máu Bộ 2 850.000.000 11 Bộ phẫu thuật nội soi Bộ 1 3.200.000.000 12 Bộ nội soi chẩn đoán tai mũi họng Bộ 5 680.000.000 13 Bộ nội soi chẩn đoán: Camera Bộ 2 2.100.000.000 14 Bộ nội soi chẩn đoán: Màn hình Bộ 2 1.800.000.000 15 Bộ hấp tiệt trùng loại dung tích lớn 300 - 500 lít Bộ 2 875.000.000 16 Bộ dụng cụ phẫu thuật xoang Bộ 5 1.000.000.000 17 Bộ nội soi chẩn đoán: Nguồn sáng Bộ 5 1.250.000.000 18 Bộ phẫu thuật chấn thương chỉnh hình (65 khoản) Bộ 5 615.000.000 19 Bộ phẫu thuật dạ dày, gan, mật Bộ 2 2.500.000.000 20 Bộ dụng cụ phẫu thuật tim mạch Bộ 2 1.760.000.000 21 Bộ phẫu thuật thần kinh Bộ 2 800.000.000 22 Bộ phẫu thuật thần kinh sọ não (58 khoản) Bộ 2 810.000.000 23 Buồng cấy khuẩn Cái 2 600.000.000 24 Buồng cấy khuẩn kỵ khí Cái 2 600.000.000 25 Hệ thống kéo dãn cột sống cổ và đốt sống lưng HT 2 670.000.000 26 Hệ thống micromotor có hệ thống quang học HT 2 800.000.000 27 Hệ thống nội soi dạ dày tá tràng máy cắt đốt và bộ DC nội soi điều trị HT 2 3.000.000.000 28 Hệ thống nội soi dùng trong phẫu thuật TMH HT 2 600.000.000 29 Hệ thống chạy thận nhân tạo HT 40 600.000.000 30 Hệ thống CT Scanner tối thiểu từ 16 lát cắt HT 2 10.000.000.000 31 Hệ thống MRI HT 2 50.000.000.000 32 Hệ thống chụp mạch số hóa xóa nền HT 1 34.000.000.000 33 Hệ thống phẫu thuật tim hở HT 1 3.000.000.000 34 Hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thể để phẫu thuật tim HT 1 1.300.000.000 35 Hệ thống xạ trị cao tốc HT 1 150.000.000.000 36 Hệ thống 3 đường khí HT 1 38.000.000.000 37 Kính hiển vi phẫu thuật có camera và màn hình Cái 2 1.000.000.000 38 Kính hiển vi phẫu thuật mắt Cái 2 800.000.000 39 Kính hiển vi vi phẫu Opmi Cái 2 860.000.000 40 Kính hiển vi vi phẫu thuật thần kinh, cột sống kèm Camera tích hợp Cái 2 30.000.000.000 41 Máy điện di Protein (4 bộ phận) Cái 2 500.000.000 42 Máy điện não (Mizar- Sirus): 18 khoản Cái 2 800.000.000 43 Máy Điều Trị Từ Trường Dùng Trong VLTL&PHCN. Cái 5 500.000.000 44 Máy đo thị trường Cái 5 500.000.000 45 Máy gây mê Cái 10 850.000.000 46 Máy gây mê giúp thở Cái 20 1.200.000.000 47 Máy giúp thở Cái 50 600.000.000 48 Máy giúp thở chức năng cao xâm nhập và không thâm nhập Cái 10 800.000.000 49 Máy giúp thở trẻ em Bộ 30 700.000.000 50 Máy kéo giãn cột sống (Bàn kéo - Dụng cụ kéo) Cái 2 750.000.000 51 Máy kháng sinh đồ Cái 5 2.100.000.000 52 Máy lọc thận nhân tạo Cái 30 600.000.000 53 Máy mổ Pharco Cái 10 1.300.000.000 54 Máy nội soi Olympus Cái 10 1.900.000.000 55 Máy siêu âm doppler màu 4D Cái 4 1.430.000.000 56 Máy tiệt khuẩn Nhiệt độ thấp Công nghệ Plasma 173 lít Cái 2 2.300.000.000 57 Máy X quang Cái 2 800.000.000 58 Máy X quang cao tần di động Cái 2 680.000.000 59 Máy X quang chụp nhũ ảnh Cái 2 1.800.000.000 60 Máy X quang kỹ thuật số Bộ 2 3.500.000.000 61 Máy xét nghiệm huyết học 18 thông số (Máy Phân Tích Khí Máu) tự động Cái 2 600.000.000 62 Máy xét nghiệm sinh hóa tự động Cái 2 1.200.000.000 63 Máy Xquang C-arm có 2 monitor Cái 2 3.000.000.000 64 Máy X-Quang răng toàn cảnh Panorama Cái 2 2.100.000.000 65 Máy xử lý mô tự động Cái 2 540.000.000 66 Nồi hấp Autoclave Bộ 10 900.000.000 67 Ống Nội Soi Dạ Dày Video. Model:EG-530FP Cái 5 678.000.000 68 Siêu âm màu+ 4 đầu dò Cái 2 2.500.000.000 69 Máy điều trị sóng sung kích Cái 10 800.000.000 I.2 THIẾT BỊ Y TẾ TUYẾN HUYỆN (định mức trang bị cho 01 đơn vị) 1 Bàn mổ Cái 2 600.000.000 2 Bàn mổ chỉnh hình thủy lực Cái 1 1.200.000.000 3 Bàn mổ vạn năng thủy lực Cái 2 900.000.000 4 Bộ Basic sản khoa (22 khoản, 41 món) Bộ 2 600.000.000 5 Bộ phẫu thuật nội soi Bộ 1 3.200.000.000 6 Bộ hấp tiệt trùng Bộ 1 875.000.000 7 Hệ thống CT Scanner tối thiểu từ 16 lát cắt đến 256 lát cắt HT 2 10.000.000.000 8 Hệ thống chạy thận nhân tạo HT 10 600.000.000 9 Máy điện não (Mizar- Sirus): 18 khoản Cái 1 800.000.000 10 Máy đo thị trường Cái 1 500.000.000 11 Máy gây mê Cái 2 850.000.000 12 Máy gây mê giúp thở Cái 1 1.200.000.000 13 Máy giúp thở Cái 5 600.000.000 14 Máy giúp thở trẻ em Bộ 5 700.000.000 15 Máy kháng sinh đồ Cái 1 2.100.000.000 16 Máy mổ Pharco Cái 1 1.300.000.000 17 Máy siêu âm doppler màu 4D Cái 2 1.430.000.000 18 Máy X quang Cái 1 800.000.000 19 Máy X quang cao tần di động Cái 1 680.000.000 20 Máy X quang kỹ thuật số Bộ 1 3.500.000.000 21 Máy xét nghiệm huyết học 18 thông số (Máy Phân Tích Khí Máu) tự động Cái 2 600.000.000 22 Máy xét nghiệm sinh hóa tự động Cái 2 1.200.000.000 23 Máy Xquang C-arm có 2 monitor Cái 1 3.000.000.000 24 Ống Nội Soi Dạ Dày Video Cái 1 678.000.000 25 Siêu âm màu+ 4 đầu dò Cái 2 2.500.000.000 26 Máy điều trị sóng sung kích Cái 2 800.000.000 I.3 PHÒNG KHÁM ĐA KHOA KHU VỰC (định mức trang bị cho 01 đơn vị) 1 Bàn mổ Cái 1 600.000.000 2 Bộ dụng cụ khám điều trị TMH (đồng bộ) Bộ 2 600.000.000 II/ CÁC ĐƠN VỊ THUỘC NGÀNH GIÁO DỤC TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÙNG VƯƠNG 1 Thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho môn Tin học và môn Ngoại ngữ Bộ 1 973.005.000 III/ CÁC ĐƠN VỊ THUỘC NGÀNH LAO ĐỘNG - TB&XH TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ AN KHÊ Công nghệ Ô tô 1 Máy chẩn đoán Cái 1 545.000.000 2 Xe ô tô Chiếc 2 750.000.000 3 Máy mài trục cơ Cái 1 550.000.000 Nghề Cơ điện nông thôn 1 Máy kéo bánh xích Chiếc 1 700.000.0000 2 Máy kéo bánh lốp Chiếc 1 520.000.000 3 Máy cày hai bánh Chiếc 3 560.000.000 4 Máy gặt lúa rải hàng Chiếc 3 650.000.000 5 Máy kéo Chiếc 3 550.000.000 6 Máy gieo hạt Chiếc 3 510.000.000 7 Máy thu hoạch mía Chiếc 1 900.000.000 IV/ CÁC ĐƠN VỊ THUỘC NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO, DU LỊCH TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN VÀ ĐÀO TẠO THỂ THAO 1 Bảng điện tử đa môn 352 MB71 Bảng 1 700.000.000 2 Sàn đấu phục vụ cho công tác thi đấu các bộ môn Bộ 1 649.899.000 V/ CÁC ĐƠN VỊ THUỘC NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG V.1 SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG 1 Thiết bị lấy mẫu bụi PM10 (bộ kít PM2.5) cái 2 518.000.000 2 Thiết bị lấy mẫu khí thải và mẫu bụi ống khói theo Isokinetic phù hợp theo tiêu chuẩn EPA cho lấy mẫu ống khói cái 1 1.756.000.000 3 Thiết bị đo nhanh tại hiện trường (đa chỉ tiêu) cái 1 635.000.000 4 Bộ thiết bị đo TOC/TN cái 1 3.680.000.000 5 Hệ thống sắc ký khí ghép khối phổ (GC/MS+ECD) + Bộ Headspace + 2 injector Hệ thống 1 11.652.000.000 6 Thiết bị phá mẫu lò vi sóng cái 1 1.458.000.000 7 Máy Quang phổ UV-VIS cái 2 913.000.000 8 Máy lọc nước siêu sạch cái 1 985.000.000 V.2 CHI CỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 1 Hệ thống tiếp nhận, quản lý kết quả quan trắc tự động liên tục trên địa bàn tỉnh Hệ thống 1 740.046.168 VI/ CÁC ĐƠN VỊ THUỘC NGÀNH GIAO THÔNG SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI 1 Máy in GPLX quốc tế Bộ 1 516.000.000 VII/ CÁC ĐƠN VỊ THUỘC NGÀNH THÔNG TIN - TRUYỀN THÔNG VII.1 SỞ THÔNG TIN - TRUYỀN THÔNG Danh mục thiết bị phục vụ hoạt động cho Hệ thống thông tin địa lý GIS 1 Máy chủ cơ sở dữ liệu cho các ngành, địa phương Chiếc 3 1.078.000.000 2 Thiết bị lưu trữ SAN Chiếc 1 1.760.000.000 3 Database Firewall cho máy chủ cơ sở dữ liệu Chiếc 1 1.977.800.000 4 Thiết bị Anti-spam Chiếc 1 755.687.900 5 Thiết bị Web Application Firewall Chiếc 1 1.247.400.000 6 Thiết bị quản trị Database Firewall Chiếc 1 725.371.900 7 Thiết bị load balancer Chiếc 1 715.000.000 Danh mục phục vụ hoạt động của Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh Gia Lai 1 Điều hòa chính xác loại thổi sàn, công suất 20KW: Emerson Liebert PEX P1020DA Chiếc 2 1.078.000.000 2 Bộ lưu điện 40 KVA (UPS 40KVA): Upselec 40kVA online 3 pha UPS ALP-40 Chiếc 2 924.000.000 3 Hệ thống phòng cháy chữa cháy Hệ thống 1 888.470.000 4 Ổ đĩa cứng cho tủ đĩa IBM V3700 Chiếc 1 825.341.000 5 Chuyển mạch trung tâm Chiếc 2 2.475.880.000 6 IPScho DMZ/Internet Chiếc 1 1.464.100.000 7 Thiết bị quản trị điều khiển: Resource Manager Appliance Chiếc 1 555.500.000 8 Thiết bị điều khiển mở rộng Chiếc 1 3.300.000.000 Danh mục thiết bị họp trực tuyến tại điểm trung tâm cấp tỉnh, cấp huyện 1 Thiết bị điều khiển trung tâm MCU Thiết bị điều khiển đa điểm cho phép kết nối 20 HD1080/20HD720/80DVD. Có khả năng nâng cấp lên 40 điểm HD 1080. Bộ 1 4.053.000.000 2 Thiết bị quản lý hội nghị truyền hình Bộ 1 700.000.000 VIII/ CÁC ĐƠN VỊ THUỘC CÁC LĨNH VỰC KHÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ NGHỀ HÀN 1 Hệ thống hút khói hàn Hệ thống 1 677.370.000 NGHỀ KỸ THUẬT MÁY NÔNG NGHIỆP 1 Máy xúc đào bánh xích Chiếc 01 800.000.000 2 Máy xúc đào bánh hơi Chiếc 01 1.200.000.000 3 Máy ủi Chiếc 01 950.000.000 4 Máy gặt đập liên hợp Cái 02 530.000.000 5 Máy mài xu páp Máy 01 579.000.000 NGHỀ KỸ THUẬT XÂY DỰNG 1 Máy ép cọc bê tông Máy 01 550.000.000 2 Máy đào gầu nghịch Máy 01 2.000.000.000 3 Cẩu tự hành Cái 01 1.085.000.000 4 Mô hình máy bơm bê tông Cái 1 1.649.000.000 NGHỀ CẤP THOÁT NƯỚC 1 Hệ thống hút khói hàn Hệ thống 1 699.370.000 IX/ CÁC ĐƠN VỊ THUỘC CẤP HUYỆN IX.1 HUYỆN IA GRAI PHÒNG VĂN HÓA & THÔNG TIN HUYỆN 1 Hệ thống âm thanh sân khấu lưu động Bộ 1 970.811.930 IX.2 HUYỆN CHƯ SÊ ĐÀI TRUYỀN THANH TRUYỀN HÌNH 1 Máy phát FM 1 kw Cái 1 700.000.000 IX.3 THỊ XÃ AN KHÊ TRƯỜNG TH LÊ VĂN TÁM 1 Bộ thiết bị dạy và học môn tin học Bộ 1 560.000.000
{ "issuing_agency": "Tỉnh Gia Lai", "promulgation_date": "30/08/2017", "sign_number": "790/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Đức Hoàng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Quyet-dinh-10-2021-QD-UBND-bai-bo-van-ban-quy-pham-phap-luat-Ban-Quan-ly-Khu-kinh-te-Lao-Cai-510397.aspx
Quyết định 10/2021/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật Ban Quản lý Khu kinh tế Lào Cai
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 10/2021/QĐ-UBND Lào Cai, ngày 03 tháng 02 năm 2021 QUYẾT ĐỊNH BÃI BỎ 03 VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BAN HÀNH THUỘC LĨNH VỰC BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ THAM MƯU ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020; Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Căn cứ Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền; Căn cứ Nghị định số 14/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 của Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động thương mại biên giới; Căn cứ Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về quản lý Khu Công nghiệp và Khu kinh tế; Căn cứ Quyết định số 40/2016/QĐ-TTg ngày 22/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc mở rộng Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai, tỉnh Lào Cai; Căn cứ Thông tư số 09/2016/TT-BQP ngày 03/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền; Căn cứ Thông tư số 44/2018/TT-BQP ngày 24/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BQP ngày 03/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền; Căn cứ Nghị quyết số 17/2020/NQ-HĐND ngày 04/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chế độ hỗ trợ trang phục cho công chức, viên chức, người lao động thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai; Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai tại Tờ trình số 126/TTr-BQL ngày 31/12/2020. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Bãi bỏ 03 văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thuộc lĩnh vực Ban Quản lý Khu kinh tế tham mưu 1. Quyết định số 27/2006/QĐ-UBND ngày 03/4/2006 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành trình tự, thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu quốc tế Lào Cai. 2. Quyết định số 31/2009/QĐ-UBND ngày 23/10/2009 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy chế phối hợp thực hiện công tác bảo đảm an ninh trật tự trong Khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành tỉnh Lào Cai. 3. Quyết định số 83/2016/QĐ-UBND ngày 26/8/2016 của UBND tỉnh Lào Cai về chế độ cấp phát trang phục, bảo hộ lao động cho công chức, viên chức và người lao động thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15/02/2021. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế, Giám đốc các sở, ngành, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT.CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Hoàng Quốc Khánh
{ "issuing_agency": "Tỉnh Lào Cai", "promulgation_date": "03/02/2021", "sign_number": "10/2021/QĐ-UBND", "signer": "Hoàng Quốc Khánh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-26-2014-QD-UBND-quan-ly-hoat-dong-tin-nguong-ton-giao-Ha-Nam-245353.aspx
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND quản lý hoạt động tín ngưỡng tôn giáo Hà Nam
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 26/2014/QĐ-UBND Hà Nam, ngày 05 tháng 8 năm 2014 QUYẾT ĐỊNH V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001; Căn cứ Luật số 32/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa; Căn cứ Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18 tháng 6 năm 2004; Căn cứ Nghị định số 92/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo; Căn cứ Thông tư số 01/2013/TT-BNV ngày 25 tháng 3 năm 2013 của Bộ Nội vụ về việc Ban hành và hướng dẫn sử dụng biểu mẫu về thủ tục hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 87/TTr-SNV ngày 14 tháng 5 năm 2014, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 20/2009/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành “Quy định quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Hà Nam”. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CHỦ TỊCH Mai Tiến Dũng QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM (Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2014/QĐ-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2014 của UBND tỉnh) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Đối tượng áp dụng, phạm vi điều chỉnh. 1. Quy định này được áp dụng đối với Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân (trong và ngoài nước) có liên quan đến tổ chức và hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Hà Nam. 2. Quy định này quy định về quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo và phân cấp thẩm quyền giải quyết các công việc về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Hà Nam. 3. Các tổ chức tôn giáo, hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo của chức sắc, nhà tu hành, tín đồ; việc tổ chức lễ hội tín ngưỡng được thực hiện theo quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Điều 2. Nguyên tắc giải quyết công việc liên quan đến các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo. 1. Bảo đảm thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo và phù hợp với tình hình của địa phương. 2. Xác định rõ thẩm quyền giải quyết từng nội dung công việc, tăng cường trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo, đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính trong quản lý nhà nước về các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo. 3. Giải quyết công việc liên quan đến hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo bảo đảm theo quy định. Chương II NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ Điều 3. Thẩm quyền trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. 1. Ủy ban nhân dân tỉnh a) Xem xét, chấp thuận việc tổ chức lễ hội tín ngưỡng được tổ chức lần đầu; lễ hội tín ngưỡng được khôi phục lại sau thời gian gián đoạn; lễ hội tín ngưỡng được tổ chức định kỳ nhưng có thay đổi về nội dung, thời gian, địa điểm so với những lần tổ chức trước. Trong thời gian 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm ra văn bản chấp thuận; trường hợp không chấp thuận trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. b) Xem xét, chấp thuận việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo cơ sở gồm: thành lập giáo xứ, thành lập giáo họ mới, nâng giáo họ lên thành giáo xứ, thành lập Dòng tu, tu viện của đạo Công giáo; thành lập hội nhánh, chi hội thánh của đạo Tin lành và các tổ chức tôn giáo tương đương khác. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm ra văn bản chấp thuận việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo cơ sở; trường hợp không chấp thuận trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. c) Tiếp nhận đăng ký người được thụ giới, phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử của các chức sắc, nhà tu hành của các tổ chức tôn giáo, bao gồm: Tỷ khiêu, Sa di, các chức vụ trong Ban Trị sự cấp tỉnh của đạo Phật; Linh mục của đạo Công giáo; Mục sư, Mục sư nhiệm chức của đạo Tin lành; Bổ nhiệm linh mục Chính xứ, Phó xứ của đạo Công giáo; bổ nhiệm Trụ trì chùa đối với tăng, ni của đạo Phật. Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xem xét trả lời, nếu không có ý kiến khác, thì chức sắc, nhà tu hành được hoạt động tôn giáo theo chức danh đã đăng ký. Tổ chức tôn giáo khi cách chức, bãi nhiệm chức sắc có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các trường hợp trên. d) Tiếp nhận đăng ký người đi học ở nước ngoài về được phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử. Chức sắc, nhà tu hành, tín đồ sau khi hoàn thành khóa đào tạo về tôn giáo ở nước ngoài, nếu được tổ chức tôn giáo ở nước ngoài phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, khi về Việt Nam hoạt động tôn giáo tại Hà Nam, tổ chức tôn giáo quản lý trực tiếp có trách nhiệm đăng ký người được phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử với Ủy ban nhân dân tỉnh. đ) Xem xét, giải quyết việc thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo của chức sắc, nhà tu hành vi phạm pháp luật về tôn giáo đã bị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm hành chính hoặc đã bị xử lý về hình sự. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chấp thuận hoặc không chấp thuận việc đăng ký thuyên chuyển; trường hợp không chấp thuận trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. e) Tiếp nhận đăng ký việc sửa đổi Hiến chương, điều lệ của tổ chức tôn giáo. Tổ chức tôn giáo khi sửa đổi Hiến chương, điều lệ có trách nhiệm gửi văn bản đăng ký với Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm trả lời tổ chức tôn giáo bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. g) Xem xét, chấp thuận việc tổ chức các cuộc lễ diễn ra ngoài cơ sở tôn giáo có sự tham gia của tín đồ đến từ nhiều huyện, thành phố thuộc tỉnh, hoặc đến từ nhiều tỉnh (Cuộc lễ diễn ra ngoài cơ sở tôn giáo được hiểu là cuộc lễ diễn ra ngoài phạm vi nơi thờ tự, nơi tu hành, nơi đào tạo những người chuyên hoạt động tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và những cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước công nhận). Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm trả lời tổ chức tôn giáo bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do. h) Tiếp nhận và giám sát việc thực hiện tổ chức quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo ngoài phạm vi một huyện. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và giám sát việc thực hiện theo nội dung thông báo; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do. i) Chấp thuận về việc người nước ngoài có nhu cầu sinh hoạt tôn giáo tại cơ sở tôn giáo hợp pháp trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xem xét trả lời bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. k) Xem xét, quyết định việc: ban hành quy định phân cấp về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý và cấp giấy phép xây dựng đối với đồ án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng công trình tôn giáo; tổ chức công bố danh mục các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng các công trình tôn giáo là di tích đã được xếp hạng; tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch di tích, dự án đầu tư xây dựng các di tích đã được xếp hạng theo phân cấp (trong đó có dự án đầu tư xây dựng công trình tôn giáo). l) Xem xét, quyết định việc thu hồi, giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức tôn giáo, cơ sở tôn giáo và công trình tôn giáo bao gồm: chùa, nhà thờ, nhà nguyện, tu viện, tượng đài, bia, tháp, trường đào tạo những người chuyên hoạt động tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các công trình tương tự khác của các tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động. 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh a) Xem xét, ra quyết định công nhận tổ chức tôn giáo có phạm vi hoạt động chủ yếu trong tỉnh, khi có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1, Điều 16 Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm công nhận tổ chức tôn giáo; trường hợp không công nhận trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. b) Xem xét, chấp thuận việc tổ chức mở lớp bồi dưỡng những người chuyên hoạt động tôn giáo; việc tổ chức An cư Kiết hạ của đạo Phật, Tĩnh tâm của đạo Công giáo. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định và trả lời tổ chức tôn giáo bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. c) Xem xét, xử lý vi phạm hành chính liên quan đến lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật. 3. Những công việc thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm xem xét, giải quyết. a) Tiếp nhận đăng ký hội đoàn tôn giáo ngoài mục đích phục vụ lễ nghi tôn giáo có phạm vi hoạt động ở nhiều huyện, thành phố trong tỉnh (Đối với những hội đoàn tôn giáo do tổ chức tôn giáo lập ra chỉ nhằm phục vụ lễ nghi tôn giáo bao gồm: Đội kèn, đội trống, đội con hoa, ca đoàn, đội nhạc lễ và các hình thức tổ chức tương tự khác thì không phải đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền). Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm cấp đăng ký; trường hợp không chấp thuận trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. b) Tiếp nhận cấp đăng ký cho dòng tu, tu viện và các tổ chức tu hành tập thể khác có phạm vi hoạt động ở nhiều huyện, thành phố trong tỉnh. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm xem xét, cấp đăng ký; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do. c) Xem xét việc hoạt động tôn giáo ngoài chương trình đăng ký hàng năm của tổ chức tôn giáo cơ sở mà có sự tham gia của tín đồ ngoài huyện, thành phố thuộc tỉnh hoặc ngoài tỉnh. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm xem xét và trả lời tổ chức tôn giáo bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. d) Xem xét việc tổ chức hội nghị, đại hội của tổ chức tôn giáo khi địa điểm tổ chức dự kiến đặt tại tỉnh nếu có sự tham gia của tín đồ đến từ nhiều huyện, thành phố trong tỉnh hoặc từ nhiều tỉnh. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm xem xét ra văn bản chấp thuận việc tổ chức hội nghị, đại hội; trường hợp không chấp thuận trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Điều 4. Thẩm quyền trách nhiệm của các sở, ban, ngành có liên quan 1. Sở Nội vụ a) Cấp đăng ký hoạt động tôn giáo cho tổ chức tôn giáo có phạm vi hoạt động trong địa bàn tỉnh, khi có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1, điều 6 Nghị định số 92/2012/NĐ-CP của Chính phủ. Trong thời gian 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, cấp đăng ký cho tổ chức tôn giáo; trường hợp không chấp thuận trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. c) Những nội dung công việc thuộc thẩm quyền trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (từ điểm a đến điểm i, khoản 1; khoản 2; khoản 3, Điều 3 Quy định này) tổ chức, cá nhân tôn giáo có trách nhiệm nộp hồ sơ tại Sở Nội vụ; Sở Nội vụ tiếp nhận và có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, chính quyền địa phương có liên quan xem xét, thẩm định, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết. d) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ công tác tôn giáo. Chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, chính quyền các địa phương kịp thời giải quyết, xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo pháp luật các vi phạm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo. Những vấn đề khó khăn, phức tạp, nhạy cảm liên quan đến các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo cần bàn bạc thống nhất với các sở, ban, ngành, đoàn thể và chính quyền địa phương về chủ trương, biện pháp giải quyết trước khi tham mưu trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. đ) Làm đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trong và ngoài nước có nhu cầu làm việc với Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tôn giáo; làm đầu mối phối hợp giữa các cơ quan làm công tác tôn giáo trong hệ thống chính trị của tỉnh, giữa tỉnh Hà Nam với các tỉnh trong cả nước. e) Phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan xem xét hồ sơ của các chức sắc, nhà tu hành được các tổ chức tôn giáo đăng ký thuyên chuyển đến tỉnh Hà Nam làm mục vụ; hồ sơ của các chức sắc, nhà tu hành, tín đồ tôn giáo đang hoạt động tại tỉnh được các tổ chức tôn giáo đề nghị cho đi tham quan học tập, làm việc, đào tạo ở trong nước và nước ngoài để xem xét, giải quyết theo quy định. g) Giám đốc Sở Nội vụ quyết định tổ chức thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền đối với lĩnh vực hoạt động tôn giáo của tổ chức, cá nhân các tôn giáo; việc chấp hành thực hiện pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo ở các cấp, các ngành trong tỉnh. 2. Sở Xây dựng a) Cấp Giấy phép xây dựng đối với việc xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo, nâng cấp công trình chính của cơ sở tôn giáo bao gồm: chùa, nhà thờ, nhà nguyện, tu viện (nhà dòng), đền thánh, tháp chuông, tháp chùa, trụ sở làm việc của tổ chức tôn giáo. Trước khi Sở Xây dựng cấp Giấy phép xây dựng, người đứng đầu hoặc phụ trách cơ sở tôn giáo có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Sở Nội vụ (02 bộ), Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu, xem xét hồ sơ, tính hợp pháp của cơ sở tôn giáo; sau khi thống nhất ý kiến với các cơ quan, đơn vị có liên quan, Sở Nội vụ có văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh xin chủ trương cho phép xây dựng. Sau khi có chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh, người đứng đầu hoặc phụ trách cơ sở tôn giáo chuyển hồ sơ xây dựng đến Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Xây dựng cấp Giấy phép xây dựng theo quy định. b) Tiếp nhận hồ sơ và xem xét, giải quyết công việc liên quan đến nội dung quy định tại điểm k, khoản 1, Điều 3 Quy định này. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, chính quyền các địa phương liên quan hướng dẫn quy trình, thẩm định và lấy ý kiến của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (đối với công trình tôn giáo liên quan đến di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng di tích), để xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật. c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm quản lý quy hoạch xây dựng đô thị, dân cư và kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Tham mưu xây dựng các quy định về thẩm định quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng các dự án công trình tôn giáo. Thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra thông báo địa điểm các dự án đầu tư xây dựng công trình tôn giáo; chứng chỉ quy hoạch đối với việc giao đất cho các cơ sở tôn giáo theo quy định. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và địa phương có liên quan giám sát, kiểm tra việc xây dựng mới, xây dựng lại các công trình kiến trúc tôn giáo theo quy định. d) Giám đốc Sở Xây dựng quyết định tổ chức thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với hoạt động liên quan đến lĩnh vực xây dựng công trình tôn giáo. 3. Sở Tài nguyên và Môi trường a) Tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn quy trình, thẩm định việc thu hồi, giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng quy định tại điểm l, khoản 1, Điều 3 Quy định này phối hợp với Sở Nội vụ, các ngành chức năng, địa phương xem xét, giải quyết (trừ các công trình tín ngưỡng không phải là Di tích lịch sử văn hóa), tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hoặc thừa ủy quyền Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật (trước khi tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thừa ủy quyền Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết, Sở Tài nguyên và Môi trường lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản với Sở Nội vụ). b) Làm đầu mối tiếp nhận các đề nghị của tổ chức, cá nhân tôn giáo có liên quan đến đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hoặc thừa ủy quyền Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời tổ chức, cá nhân tôn giáo theo quy định. c) Chủ trì và phối hợp với các sở, ban, ngành, chính quyền các địa phương liên quan quản lý, thống kê việc sử dụng đất đai của các cơ sở tín ngưỡng, tổ chức, cơ sở tôn giáo; thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra xử lý các hành vi vi phạm Luật Đất đai đối với tổ chức, cá nhân tôn giáo, tín ngưỡng theo quy định. d) Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định tổ chức thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền đối với hoạt động liên quan đến lĩnh vực đất đai tín ngưỡng, tôn giáo. 4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch a) Tiếp nhận hồ sơ: Xếp hạng di tích là cơ sở thờ tự tín ngưỡng, tôn giáo; quản lý các công trình tín ngưỡng, tôn giáo là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng; lập dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi, phục chế di tích tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh và cấp quốc gia; quản lý xuất, nhập, hiến, tặng, cung tiến đồ dùng việc đạo tại các cơ sở thờ tự tín ngưỡng, tôn giáo đã được xếp hạng di tích. b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, chính quyền các địa phương liên quan hướng dẫn quy trình, thẩm định, lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Nội vụ, tham mưu trình Hội đồng xét, duyệt xếp hạng Di tích lịch sử của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định theo thẩm quyền. Công bố danh mục các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng. c) Thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý theo pháp luật những vi phạm liên quan hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo có ảnh hưởng xấu đến thuần phong mỹ tục, tập quán của dân tộc Việt Nam và địa phương. d) Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định tổ chức thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo tại các cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo được xếp hạng di tích; các hoạt động liên quan đến xuất bản, xuất nhập khẩu ấn phẩm tôn giáo. 5. Công an tỉnh a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị và chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh đảm bảo an ninh trật tự cho các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo được tổ chức, triển khai theo đúng quy định; nắm tình hình, kịp thời phát hiện và xử lý hoặc đề nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý những hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trái pháp luật. b) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức đăng ký, quản lý và kiểm tra việc chấp hành các quy định về đăng ký hộ khẩu của chức sắc, nhà tu hành theo đúng quy định. c) Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo do Ủy ban nhân dân tỉnh giao. 6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Hội Chữ thập đỏ tỉnh: Theo chức năng nhiệm vụ, có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, quản lý việc tổ chức, cá nhân tôn giáo tham gia công tác nhân đạo, từ thiện xã hội, dạy nghề, nuôi dạy trẻ em, chăm sóc sức khỏe người nghèo, người tàn tật, bệnh nhân phong, tâm thần, mở cơ sở khám chữa bệnh…của tổ chức, cá nhân tôn giáo trên địa bàn tỉnh. 7. Các cơ quan thông tin đại chúng: Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Nam, các Đài Truyền thanh huyện, thành phố thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức, nhằm tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của nhân dân nói chung, đồng bào có tín ngưỡng, tôn giáo nói riêng trong việc thực hiện và chấp hành các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo; biểu dương những gương người tốt, việc tốt trong chức sắc, nhà tu hành, tín đồ các tôn giáo, đồng thời phê phán, đấu tranh với những hành vi mê tín dị đoan, lợi dụng các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái pháp luật; xuyên tạc chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo, gây mất đoàn kết. Điều 5. Thẩm quyền trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện 1. Cấp đăng ký hội đoàn tôn giáo có phạm vi hoạt động trong một huyện, thành phố thuộc tỉnh. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, cấp đăng ký; trường hợp không đồng ý trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 2. Cấp đăng ký cho dòng tu, tu viện và các tổ chức tu hành tập thể khác có phạm vi hoạt động ở một huyện, thành phố thuộc tỉnh. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, cấp đăng ký; trường hợp không chấp thuận trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 3. Tiếp nhận thông báo thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo của chức sắc, nhà tu hành đang hoạt động trên địa bàn huyện, thành phố (được tổ chức tôn giáo điều động chuyển đi). 4. Tiếp nhận đăng ký thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo của chức sắc, nhà tu hành đến hoạt động tôn giáo tại địa bàn huyện, thành phố thuộc tỉnh (được tổ chức tôn giáo đăng ký chuyển đến). Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đến có ý kiến bằng văn bản về việc thuyên chuyển; nếu không có ý kiến gì khác thì chức sắc, nhà tu hành được hoạt động tôn giáo tại địa bàn đã đăng ký. 5. Xem xét, chấp thuận hoạt động tôn giáo của tổ chức tôn giáo ngoài chương trình đã đăng ký có sự tham gia của tín đồ đến từ nhiều xã, phường, thị trấn trong huyện, thành phố. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ra văn bản chấp thuận; trường hợp không chấp thuận trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 6. Xem xét, chấp thuận việc tổ chức hội nghị thường niên, đại hội của tổ chức tôn giáo cơ sở. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện ra văn bản chấp thuận; trường hợp không chấp thuận trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 7. Xem xét, chấp thuận việc tổ chức các cuộc lễ diễn ra ngoài cơ sở tôn giáo có sự tham gia của tín đồ đến từ nhiều xã, phường, thị trấn trong huyện, thành phố. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản chấp thuận tổ chức cuộc lễ; trường hợp không chấp thuận trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 8. Xem xét, chấp thuận việc giảng đạo, truyền đạo của chức sắc, nhà tu hành ngoài cơ sở tôn giáo. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ra văn bản chấp thuận việc giảng đạo, truyền đạo của chức sắc, nhà tu hành; trường hợp không chấp thuận trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 9. Tiếp nhận và giám sát việc thực hiện nội dung thông báo tổ chức quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo trong phạm vi một huyện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện trả lời bằng văn bản và giám sát việc thực hiện theo nội dung thông báo; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 10. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép xây dựng bao gồm: a) Cấp phép xây dựng mới, xây dựng lại, trùng tu, công trình kiến trúc tín ngưỡng, bao gồm: đình, đền, miếu, phủ, từ đường (nhà thờ họ) và những công trình tương tự khác. b) Cấp phép xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp công trình phụ trợ trong khuôn viên cơ sở tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng như: tam quan, bảo tháp, hang đá, đặt tượng tôn giáo, nhà khách, nhà tổ, nhà phòng, nhà ở, nhà ăn, nhà bếp và các công trình tương tự khác. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, cấp giấy phép xây dựng. c) Tổ chức quản lý quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng công trình tín ngưỡng, công trình phụ trợ của cơ sở tín ngưỡng theo quy định; lập đồ án quy hoạch di tích, dự án đầu tư xây dựng các di tích đã được xếp hạng theo phân cấp (trong đó có dự án đầu tư xây dựng công trình tín ngưỡng). 11. Tiếp nhận hồ sơ, xét duyệt hồ sơ kê khai, đăng ký xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập tờ trình, trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản và tài sản khác gắn liền với đất cho cơ sở tôn giáo đủ điều kiện; Giao đất, thu hồi đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với cơ sở tín ngưỡng. 12. Ngoài thẩm quyền và trách nhiệm quy định từ khoản 1 đến khoản 11 Quy định này, trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm: a) Thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật và quản lý các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo theo thẩm quyền. b) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo. Quan tâm bồi dưỡng và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo. Chỉ đạo thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn. c) Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan của tỉnh triển khai các kế hoạch, biện pháp nhằm giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn. d) Chỉ đạo các phòng, ban, ngành chuyên môn có liên quan của huyện, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và giải quyết các vấn đề phức tạp nảy sinh liên quan đến các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ngay từ cơ sở. Điều 6. Thẩm quyền trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã 1. Tiếp nhận thông báo của người đứng đầu cơ sở tín ngưỡng về việc bầu cử, suy cử người đại diện hoặc Ban quản lý cơ sở tín ngưỡng. Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét văn bản thông báo, lưu hồ sơ để thực hiện công tác quản lý. 2. Tiếp nhận thông báo của người đại diện hoặc Ban quản lý của cơ sở tín ngưỡng về việc dự kiến các hoạt động tín ngưỡng diễn ra vào năm sau tại cơ sở tín ngưỡng. Trước ngày 15 tháng 10 hàng năm, người đại diện hoặc Ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã bản thông báo dự kiến diễn ra vào năm sau tại cơ sở. Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày gửi bản thông báo hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã không có ý kiến gì khác thì cơ sở tín ngưỡng được hoạt động theo nội dung đã thông báo. 3. Tiếp nhận thông báo những lễ hội tín ngưỡng không thuộc các trường hợp: lễ hội tổ chức lần đầu; lễ hội tín ngưỡng lần đầu được khôi phục lại sau nhiều năm gián đoạn; lễ hội tín ngưỡng được tổ chức định kỳ nhưng có thay đổi về nội dung, thời gian, địa điểm so với truyền thống. Trước khi tổ chức 15 ngày Ban tổ chức lễ hội có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp do thiên tai, dịch bệnh hoặc an ninh trật tự, việc tổ chức lễ hội có ảnh hưởng xấu đến đời sống xã hội ở địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định và kịp thời thông báo cho Ban tổ chức lễ hội. 4. Xem xét, giải quyết việc công dân có nhu cầu tập trung để thực hành các nghi thức thờ cúng, cầu nguyện, bầy tỏ đức tin về tôn giáo mà mình tin theo ở ngoài cơ sở tôn giáo. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trả lời bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 5. Tiếp nhận đăng ký chương trình hoạt động tôn giáo hàng năm của tổ chức tôn giáo cơ sở. Hàng năm trước ngày 15 tháng 10 người phụ trách tổ chức tôn giáo cơ sở có trách nhiệm gửi bản đăng ký hoạt động tôn giáo diễn ra vào năm sau tại cơ sở đó đến Ủy ban nhân dân cấp xã. Sau 15 ngày làm việc kể từ ngày gửi bản đăng ký hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã không có ý kiến gì khác thì tổ chức tôn giáo cơ sở được hoạt động theo nội dung đã đăng ký. 6. Xem xét, đăng ký người xin vào tu tại các cơ sở tôn giáo. Khi nhận người vào tu, người phụ trách cơ sở tôn giáo có trách nhiệm gửi bản đăng ký người vào tu đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở tôn giáo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận người vào tu. 7. Tiếp nhận và kiểm tra giám sát thông báo của cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng về việc cải tạo, sửa chữa công trình tín ngưỡng, tôn giáo không phải là di tích đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng. Khi sửa chữa, cải tạo công trình kiến trúc tôn giáo, tín ngưỡng, không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình, trước khi sửa chữa, cải tạo người phụ trách cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã sở tại biết. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xem xét văn bản thông báo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện theo nội dung thông báo của cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo. 8. Tiếp nhận và giám sát việc thực hiện thông báo tổ chức quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo trong phạm vi một xã, phường, thị trấn. Cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo có trách nhiệm gửi văn bản thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức quyên góp. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và giám sát việc thực hiện theo nội dung thông báo; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 9. Tiếp nhận, hướng dẫn quy trình kê khai, đăng ký; xét duyệt hồ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; Lập tờ trình trình cấp có thẩm quyền để xét, duyệt cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các cơ sở tôn giáo; Xác nhận, lập tờ trình, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện để xét, duyệt, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với cơ sở tín ngưỡng. Những nội dung công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã do cán bộ, công chức thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ đề nghị của tổ chức, cá nhân tôn giáo, có trách nhiệm phối hợp với các ban, ngành liên quan thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết theo thẩm quyền. Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 7. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo được khen thưởng theo quy định. Những hành vi vi phạm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo, căn cứ mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định. Điều 8. Các Sở, ngành và địa phương có liên quan có trách nhiệm hướng dẫn về hồ sơ, trình tự thủ tục, lệ phí (nếu có) theo đúng quy định của pháp luật và Quy định này đối với những nội dung thuộc thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết công việc liên quan đến tổ chức, cá nhân tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng trên địa bàn tỉnh. Điều 9. Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Quy định này với Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh các tổ chức, cá nhân phản ảnh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Hà Nam", "promulgation_date": "05/08/2014", "sign_number": "26/2014/QĐ-UBND", "signer": "Mai Tiến Dũng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bao-hiem/Nghi-quyet-263-2020-NQ-HDND-chinh-sach-ho-tro-dong-bao-hiem-y-te-cho-nguoi-cao-tuoi-Ha-Tinh-483785.aspx
Nghị quyết 263/2020/NQ-HĐND chính sách hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người cao tuổi Hà Tĩnh
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 263/2020/NQ-HĐND Hà Tĩnh, ngày 08 tháng 12 năm 2020 NGHỊ QUYẾT TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ CHO NGƯỜI CAO TUỔI; NGƯỜI THUỘC HỘ GIA ĐÌNH LÀM NÔNG, LÂM, NGƯ, DIÊM NGHIỆP CÓ MỨC SỐNG TRUNG BÌNH; NGƯỜI THUỘC HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 18 Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008; Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước; Căn cứ Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế; Xét Tờ trình số 429/TTr-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị ban hành Nghị quyết về việc tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người cao tuổi; người thuộc hộ gia đình làm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình; người thuộc hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; báo cáo thẩm tra của các ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị quyết này quy định việc tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người cao tuổi; người thuộc hộ gia đình làm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình được quy định tại Điều 1, Điều 2 của Nghị quyết sô 55/2017/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người cao tuổi và người thuộc hộ gia đình làm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2020 và người thuộc hộ cận nghèo được quy định tại điểm h khoản 2 Điều 1 của Nghị quyết số 35/NQ-HĐND ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án giảm nghèo bền vững tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016 - 2020. Điều 2. Thời gian hỗ trợ và kinh phí thực hiện 1. Thời gian hỗ trợ: Theo thời gian thực tế tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng được quy định tại Điều 1 của Nghị quyết này đến khi có chính sách mới. 2. Kinh phí thực hiện: Bố trí từ nguồn ngân sách tỉnh. Điều 3. Tổ chức thực hiện 1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này. 2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban Hội đồng nhân dân, các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh khóa XVII, Kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021./. Nơi nhận: - Ủy ban Thường vụ Quốc hội; - Ban Công tác đại biểu UBTVQH; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ, Website Chính phủ; - Kiểm toán nhà nước khu vực II; - Các bộ: Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội; - Bảo hiểm Xã hội Việt Nam; - Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp; - TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh; - Đại biểu Quốc hội đoàn Hà Tĩnh; - Đại biểu HĐND tỉnh; - Văn phòng Tỉnh ủy; - Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; - Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; - TT HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã; - Trung tâm Thông tin - Công báo - Tin học - Trang thông tin điện tử tỉnh; - Lưu: VT. CHỦ TỊCH Hoàng Trung Dũng
{ "issuing_agency": "Tỉnh Hà Tĩnh", "promulgation_date": "08/12/2020", "sign_number": "263/2020/NQ-HĐND", "signer": "Hoàng Trung Dũng", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Chi-thi-353-CT-xem-xet-hoat-dong-co-quan-van-phong-dai-dien-to-chuc-kinh-te-nuoc-ngoai-tai-Viet-Nam-37863.aspx
Chỉ thị 353-CT xem xét hoạt động cơ quan văn phòng đại diện tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 353-CT Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 1989 CHỈ THỊ VỀ VIỆC XME XÉT HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN (VĂN PHÒNG) ĐẠI DỆN CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM Theo báo cáo của Bộ Kinh tế đối ngoại và của Bộ Nội vụ hiện nay có hàng trăm cơ quan (Văn phòng) đại diện các tổ chức kinh tế nước ngoài hoạt động tại nước ta, chủ yếu tập trung ở thành phố Hồ Chí Minh. Trong số đó có nhiều cơ quan hoạt động không có giấy phép hoặc không đúng nội dung giấy phép đã cấp; nhiều cá nhân là người nước ngoài hoặc người Việt Nam mang danh đại diện cho các tổ chức kinh tế nước ngoài ngang nhiên hoạt động buôn bán và môi giới buôn bán ở phạm vi rộng, làm nhiễu thị trường, gây mất tín nhiệm trong quan hệ kinh tế, ảnh hưởng xấu đến an ninh và làm thiệt hại cho ta về kinh tế. Để kịp thời chấn chỉnh tình hình trên, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng yêu cầu các Bộ, ngành quản lý chức năng và Uỷ ban Nhân dân các địa phương thực hiện khẩn trương, nghiêm túc các biện pháp dưới đây: 1. Căn cứ vào Nghị định số 199-HĐBT ngày 28-12-1988 và các văn bản hiện hành của Hội đồng Bộ trưởng, của các Bộ quản lý chức năng về việc cho phép và quản lý hoạt động của cơ quan (văn phòng) đại diện các tổ chức kinh tế nước ngoài và người nước ngoài lưu trú tại Việt Nam; về việc cho phép và quản lý người Việt Nam làm việc cho các tổ chức nước ngoài ... để xem xét: a) Đối với các tổ chức đã có giấy phép, cần xem xét hoạt động của họ có đúng giấy phép không, giấy phép cấp có đúng thẩm quyền không, nội dung giấy phép có rõ ràng, cụ thể và phù hợp với pháp luật, quy chể hiện hành của nước ta không, v.v... Trên cơ sở đó xử lý theo các mức độ: - Tổ chức nào hoạt động đúng đắn, chấp hành tốt pháp luật và quy chế thì giúp họ hoàn chỉnh các thủ tục (nếu chưa đầy đủ), tạo điều kiện cho họ tiếp tục hoạt động bình thường. - Tổ chức nào hoạt động không đúng đắn, tiến hành những việc ngoài nội dung ghi trên giấy phép, chưa nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, quy chế của Việt Nam thì tuỳ mức độ sai phạm mà xử lý như cảnh cáo, truy nộp các khoản phải nộp (lệ phí, thuế...), phạt tiền, (do gây thiệt hại cho phía Việt Nam...), đình chỉ hoạt động và rút giấy phép đặt cơ quan đại diện ở Việt Nam. b) Đối với các tổ chức chưa có giấy phép, nhưng đã hoạt động cũng phân ra 2 loại: - Các tổ chức lâu nay có quan hệ hợp tác tốt với ta, việc họ xin đặt cơ quan đại diện là cần thiết thì phải phê phán việc làm sai trái của họ, nhưng giúp họ hoàn chỉnh thủ tục trong thời hạn không quá 1 tháng kể từ ngày kiểm tra để cấp giấy phép cho họ tiếp tục hoạt động hợp pháp. Truy nộp các khoản thuế (nếu có), phí nếu các tổ chức này chưa nộp. - Các tổ chức chưa có giấy phép khác cần đình chỉ ngay mọi hoạt động, truy thu các khoản phí, thuế và phạt tiền do sự hoạt động bất hợp pháp của họ. c) Đối với các tổ chức nước ngoài có yêu cầu đặt cơ quan đại diện và đã có đơn thì cần xem xét khẩn trương để trả lời cho họ, nhất là dối với những tổ chức có thiện chí làm ăn đúng đắn với ta. d) Đối với những cá nhân người nước ngoài và Việt Kiều vào Việt Nam bất kỳ dưới danh nghĩa nào, nếu hoạt động buôn bán trái phép, gây rối thị trường và làm tổn hại đến kinh tế của Việt Nam; nếu việc đi lại của họ trên lãnh thổ Việt Nam ngoài phạm vi quy định trong giấy phép, làm mất trật tự an ninh thì phải xử lý theo pháp luật và cương quyết trục xuất ra khỏi lãnh thổ nước ta. e) Việc công dân Việt Nam cho người nước ngoài thuê mượn nhà cửa mà chưa được cơ quan có thẩm quyền (cơ quan quản lý nhà đất, cơ quan công an, chính quyền địa phương, v.v...) cho phép thì phải làm lại cho đúng thủ tục hoặc chấm dứt quan hệ thuê mướn nếu xét thấy không đảm bảo an ninh chính trị và an toàn xã hội. g) Đối với công dân Việt Nam làm cán bộ, nhân viên cho các tổ chức và người nước ngoài, trước mắt giải quyết như sau: - Người đang là cán bộ, công nhân viên Nhà nước không được làm việc cho các tổ chức và người nước ngoài. Trường hợp được cơ quan cử sang làm việc cho tổ chức và người nước ngoài. Thì không kiêm nhiệm việc Nhà nước. - Người đã nghỉ hưu thì phải được cơ quan công an cấp quận, huyện xem xét, đồng ý mới được làm việc cho tổ chức và người nước ngoài; riêng những người nguyên là cán bộ làm công việc cơ mật thì phải do cơ quan công an cấp quận, huyện và bộ phận tổ chức của cơ quan cũ xem xét mới được làm việc cho tổ chức và người nước ngoài. - Công dân Việt Nam khác, nếu làm việc cho tổ chức và người nước ngoài phải được cơ quan công an xét duyệt về an ninh chính trị và giới thiệu. - Việc xem xét, xử lý theo các quy định tại điểm 1 là trách nhiệm của Uỷ ban Nhân dân các địa phương, và phải làm gọn trong tháng 12 năm 1989. Không gây ồn ào, ảnh hưởng đến chủ trương mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại. - Riêng đối với thành phố Hồ Chí Minh, nơi có nhiều tổ chức kinh tế nước ngoài hoạt động, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định cử một đoàn cán bộ, thành phần gồm Bộ Kinh tế đối ngoại, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng, Tổng cục Du lịch do một đồng chí Thứ trưởng Bộ Kinh tế đối ngoại làm trưởng đoàn vào giúp Uỷ ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh chỉ đạo, triển khai thực hiện chủ trương trên, bảo đảm hiệu quả và thời gian quy định. 2. Rà soát lại toàn bộ hệ thống văn bản pháp quy của Nhà nước đã ban hành, các văn bản hướng dẫn thực hiện của các Bộ, ngành quản lý chức năng và của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu về các vấn đề thuộc lĩnh vực nói ở điểm 1 để bổ sung, sửa đổi cho đồng bộ, phù hợp với chủ trương mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và khả năng thực tế của ta. Việc này phải làm xong trong quý I năm 1990. Phân công trách nhiệm cụ thể như sau: - Bộ Kinh tế đối ngoại chủ trì cùng với Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Lao động - thương binh và xã hội, Tổng cục Du lịch rà soát, bổ sung quy chế cho các tổ chức kinh tế nước ngoài dặt cơ quan đại diện thường trú tại Việt Nam; quy chế cho các tổ chức và người nước ngoài thuê mướn nhà cửa, phương tiện làm việc, thuê nhân công... của Việt Nam. Thời gian trình Thường vụ Hội đồng Bộ trưởng trong tháng 2 năm 1990. - Bộ Ngoại giao chủ trì cùng Bộ Nội vụ và các cơ quan hữu quan khác rà soát, bổ sung quy chế xuất nhập cảnh (bao gồm cả việc cấp hộ chiếu, thị thức xuất nhập cảnh), quy chế cho người nước ngoài làm ăn, sinh sống ở Việt Nam. Thời gian trình Thường vụ Hội đồng Bộ trưởng trong tháng 1 năm 1990. - Tổng cục Du lịch chủ trì cùng Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Ban Việt kiều Trung ương xem xét, bổ sung quy chế đưa đón khách du lịch nước ngoài và Việt kiều về thăm đất nước. Thời gian trình Thường vụ Hội đồng Bộ trưởng trong tháng 1 năm 1990. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng yêu cầu các đồng chí Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương hết sức quan tâm chỉ đạo thực hiện tốt chỉ thị này. Võ Văn Kiệt (Đã ký)
{ "issuing_agency": "Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng", "promulgation_date": "11/12/1989", "sign_number": "353-CT", "signer": "Võ Văn Kiệt", "type": "Chỉ thị" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan-hang/Thong-tu-02-2017-TT-NHNN-hoat-dong-bao-thanh-toan-to-chuc-tin-dung-chi-nhanh-nuoc-ngoai-326283.aspx
Thông tư 02/2017/TT-NHNN hoạt động bao thanh toán tổ chức tín dụng chi nhánh nước ngoài mới nhất
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 02/2017/TT-NHNN Hà Nội, ngày 17 tháng 5 năm 2017 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG BAO THANH TOÁN CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Đơn vị bao thanh toán là ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp, công ty tài chính bao thanh toán và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép thực hiện hoạt động bao thanh toán. 2. Khách hàng bao thanh toán (sau đây gọi tắt là khách hàng) là người cư trú, người không cư trú theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, bao gồm: a) Bên bán hàng trong bao thanh toán bên bán hàng; b) Bên mua hàng trong bao thanh toán bên mua hàng. 3. Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến hoạt động bao thanh toán của đơn vị bao thanh toán. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Bên bán hàng (bao gồm cả bên xuất khẩu) là bên bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và có quyền lợi hợp pháp đối với các khoản phải thu theo thỏa thuận tại hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. 2. Bên mua hàng (bao gồm cả bên nhập khẩu) là bên mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ và có khoản phải trả theo thỏa thuận tại hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. 3. Hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ là văn bản thoả thuận giữa bên bán hàng và bên mua hàng về việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật. 4. Hợp đồng bao thanh toán là văn bản thỏa thuận giữa đơn vị bao thanh toán và khách hàng nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên về việc bao thanh toán. 5. Bảo lưu quyền truy đòi là việc đơn vị bao thanh toán có quyền đòi lại số tiền đã ứng trước và lãi, phí bao thanh toán từ khách hàng trong trường hợp bên mua hàng không hoàn thành nghĩa vụ thanh toán khoản phải trả. Trường hợp bao thanh toán bên bán hàng, đơn vị bao thanh toán thực hiện truy đòi bên bán hàng. Trường hợp bao thanh toán bên mua hàng, đơn vị bao thanh toán thực hiện truy đòi bên mua hàng. 6. Chứng từ mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ là các chứng từ liên quan đến việc giao hàng, cung ứng dịch vụ và việc yêu cầu thanh toán của bên bán hàng đối với bên mua hàng trên cơ sở hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. 7. Khoản phải thu là số tiền mà bên bán hàng có quyền nhận được từ bên mua hàng theo hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. 8. Khoản phải trả là số tiền mà bên mua hàng có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán hàng theo hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. 9. Bao thanh toán bên bán hàng là việc đơn vị bao thanh toán mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu của khách hàng là bên bán hàng thông qua việc ứng trước tiền để được nhận quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến khoản phải thu theo thỏa thuận. 10. Bao thanh toán bên mua hàng là việc đơn vị bao thanh toán mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải trả của khách hàng là bên mua hàng thông qua việc ứng trước tiền thanh toán cho bên bán hàng và được khách hàng hoàn trả tiền ứng trước, lãi và phí theo thỏa thuận. 11. Bao thanh toán trong nước là việc bao thanh toán dựa trên hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trong đó bên bán hàng và bên mua hàng là người cư trú. 12. Bao thanh toán quốc tế là việc bao thanh toán dựa trên hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa bên xuất khẩu và bên nhập khẩu, trong đó một bên là người cư trú, một bên là người không cư trú. 13. Nợ bao thanh toán là số tiền đơn vị bao thanh toán đã ứng trước cho khách hàng nhưng chưa được hoàn trả. 14. Thời hạn bao thanh toán là khoảng thời gian được tính từ ngày tiếp theo của ngày đơn vị bao thanh toán ứng trước số tiền đầu tiên cho đến thời điểm nợ và lãi bao thanh toán phải trả hết theo thỏa thuận tại hợp đồng bao thanh toán. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn bao thanh toán là ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày nghỉ lễ, thì thời hạn kết thúc chuyển sang ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó. Đối với thời hạn bao thanh toán không đủ một ngày thì thời hạn bao thanh toán được xác định theo quy định tại Bộ luật dân sự về thời điểm bắt đầu thời hạn. 15. Kỳ hạn trả nợ là các khoảng thời gian trong thời hạn bao thanh toán đã thoả thuận mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ nợ, lãi cho đơn vị bao thanh toán. Trường hợp ngày cuối cùng của kỳ hạn trả nợ là ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày nghỉ lễ, thì ngày kết thúc kỳ hạn chuyển sang ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó. 16. Nợ bao thanh toán quá hạn bao gồm: a) Nợ bao thanh toán bị chuyển nợ quá hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư này; b) Nợ bao thanh toán mà khách hàng không trả được nợ trước hạn khi đơn vị bao thanh toán chấm dứt bao thanh toán, thu hồi nợ trước hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này. 17. Phương án sử dụng vốn là tập hợp các thông tin về việc sử dụng số tiền ứng trước của khách hàng, trong đó phải có các thông tin sau đây: a) Giá trị khoản phải thu, khoản phải trả; số tiền ứng trước; mục đích sử dụng số tiền ứng trước; thời gian sử dụng số tiền ứng trước; b) Nguồn trả nợ của khách hàng trong trường hợp bao thanh toán bên mua hàng. 18. Khả năng tài chính là khả năng về vốn, tài sản, các nguồn tài chính hợp pháp khác của khách hàng. Điều 4. Sử dụng ngôn ngữ 1. Hợp đồng bao thanh toán được lập bằng tiếng Việt hoặc đồng thời bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài. 2. Đối với các tài liệu khác trong hoạt động bao thanh toán sử dụng tiếng nước ngoài, đơn vị bao thanh toán phải dịch sang tiếng Việt (có xác nhận của người có thẩm quyền của đơn vị bao thanh toán hoặc phải được công chứng hoặc chứng thực) trong trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Điều 5. Quy định nội bộ 1. Căn cứ quy định tại Luật các tổ chức tín dụng, Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan, đơn vị bao thanh toán ban hành quy định nội bộ về hoạt động bao thanh toán, quản lý khoản phải thu, khoản phải trả phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị bao thanh toán (sau đây gọi là quy định nội bộ về bao thanh toán). 2. Quy định nội bộ về bao thanh toán của đơn vị bao thanh toán được thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống và phải có tối thiểu các nội dung cụ thể sau đây: a) Điều kiện bao thanh toán; trường hợp không được bao thanh toán; phương thức bao thanh toán; lãi suất, phí bao thanh toán và phương pháp tính lãi, phí bao thanh toán; hồ sơ bao thanh toán và các tài liệu của khách hàng gửi đơn vị bao thanh toán; việc thu nợ, truy đòi; chuyển nợ quá hạn; b) Quy trình thẩm định, phê duyệt, quyết định bao thanh toán, trong đó quy định cụ thể thời hạn tối đa thẩm định, quyết định bao thanh toán; phân cấp, ủy quyền và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc thẩm định, phê duyệt, quyết định bao thanh toán và các công việc khác thuộc quy trình hoạt động bao thanh toán; c) Quy trình kiểm tra, giám sát quá trình bao thanh toán, việc trả nợ của khách hàng; phân cấp, ủy quyền và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc kiểm tra, giám sát quá trình bao thanh toán và trả nợ của khách hàng; d) Việc áp dụng biện pháp bảo đảm cho hoạt động bao thanh toán, thẩm định tài sản bảo đảm, việc quản lý, giám sát, theo dõi tài sản bảo đảm phù hợp với biện pháp bảo đảm, đặc điểm của tài sản bảo đảm và khách hàng; đ) Chấm dứt bao thanh toán, xử lý nợ; miễn, giảm lãi, phí; e) Nhận dạng các loại rủi ro có thể phát sinh trong quá trình bao thanh toán; quy trình theo dõi, đánh giá và kiểm soát rủi ro; phương án xử lý rủi ro; g) Các biện pháp quản lý rủi ro trong trường hợp bên mua hàng không có văn bản cam kết thực hiện thanh toán cho đơn vị bao thanh toán (đối với bao thanh toán bên bán hàng). Các biện pháp kiểm tra, giám sát, quản lý trong trường hợp không sử dụng bản gốc hợp đồng, chứng từ mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; h) Danh mục hoặc tiêu chuẩn đối với tổ chức bảo lãnh thanh toán, bảo hiểm cho khoản phải trả quy định tại điểm c(ii) khoản 2 Điều 11 Thông tư này. 3. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ về bao thanh toán, đơn vị bao thanh toán phải gửi quy định nội bộ cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng). Điều 6. Trường hợp không được bao thanh toán Đơn vị bao thanh toán không được bao thanh toán đối với khoản phải thu, khoản phải trả sau đây: 1. Phát sinh từ hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ bị pháp luật cấm. 2. Phát sinh từ hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có thời hạn thanh toán còn lại dài hơn 180 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị bao thanh toán. 3. Phát sinh từ hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ có thoả thuận không được chuyển giao quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng. 4. Phát sinh từ hợp đồng cung ứng dịch vụ trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và bảo hiểm theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam. 5. Đã được bao thanh toán hoặc đã được sử dụng để đảm bảo cho nghĩa vụ nợ khác. 6. Đã quá hạn thanh toán theo hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. 7. Đang có tranh chấp. Điều 7. Phương thức bao thanh toán 1. Bao thanh toán từng lần: Mỗi lần bao thanh toán, đơn vị bao thanh toán và khách hàng thực hiện thủ tục bao thanh toán và ký kết hợp đồng bao thanh toán. 2. Bao thanh toán theo hạn mức: Đơn vị bao thanh toán xác định và thỏa thuận với khách hàng một mức nợ bao thanh toán tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định và việc sử dụng hạn mức này. Mỗi năm ít nhất một lần, đơn vị bao thanh toán xem xét xác định lại hạn mức và thời gian duy trì hạn mức này. 3. Bao thanh toán hợp vốn: Hai hay nhiều đơn vị bao thanh toán cùng thực hiện bao thanh toán đối với một hoặc một số khoản phải thu hoặc khoản phải trả của khách hàng, trong đó một đơn vị bao thanh toán làm đầu mối thực hiện việc tổ chức bao thanh toán hợp vốn. Điều 8. Đồng tiền bao thanh toán, trả nợ 1. Đồng tiền bao thanh toán là đồng Việt Nam, trừ quy định tại khoản 2 Điều này. Đơn vị bao thanh toán chỉ được bao thanh toán bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng là người không cư trú khi khách hàng sử dụng tiền bao thanh toán trên lãnh thổ Việt Nam. 2. Đơn vị bao thanh toán được xem xét, quyết định bao thanh toán bằng ngoại tệ đối với khoản phải thu, khoản phải trả bằng ngoại tệ phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và đáp ứng điều kiện sau đây: a) Khách hàng là người không cư trú; hoặc b) Khách hàng là người cư trú đáp ứng được yêu cầu sau đây: (i) Khách hàng là bên bán hàng sử dụng tiền bao thanh toán để thanh toán, chi trả cho các giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật; hoặc (ii) Khách hàng là bên mua hàng có đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất, kinh doanh để trả nợ bao thanh toán; hoặc (iii) Khách hàng là doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu được Bộ Công thương giao hạn mức nhập khẩu xăng dầu hằng năm để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu xăng dầu. 3. Đồng tiền trả nợ, trả lãi bao thanh toán là đồng tiền bao thanh toán. Điều 9. Lãi suất và phí bao thanh toán 1. Lãi suất và phí bao thanh toán do đơn vị bao thanh toán và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật. 2. Khi đến hạn mà nợ, lãi bao thanh toán không được trả hoặc trả không đầy đủ theo thỏa thuận thì khách hàng phải trả lãi như sau: a) Lãi trên nợ bao thanh toán theo lãi suất bao thanh toán đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn bao thanh toán mà đến hạn chưa trả; b) Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản này, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do đơn vị bao thanh toán và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả; c) Trường hợp nợ bao thanh toán bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên nợ bao thanh toán quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất bao thanh toán trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn. 3. Trường hợp áp dụng lãi suất bao thanh toán điều chỉnh, đơn vị bao thanh toán và khách hàng phải thỏa thuận nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh, thời điểm điều chỉnh lãi suất bao thanh toán. Trường hợp căn cứ các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh dẫn đến có nhiều mức lãi suất bao thanh toán khác nhau, thì đơn vị bao thanh toán áp dụng mức lãi suất bao thanh toán thấp nhất. Điều 10. Yêu cầu thực hiện bao thanh toán 1. Đơn vị bao thanh toán thỏa thuận với khách hàng về số tiền ứng trước nhưng không được vượt quá giá trị của khoản phải thu, khoản phải trả và chỉ được ứng trước tiền sau khi nhận được đầy đủ tài liệu sau đây: a) Bản gốc hợp đồng, chứng từ mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; hoặc b) Bản sao hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và bản sao hoặc bảng kê chứng từ mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong trường hợp đơn vị bao thanh toán và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng bao thanh toán về biện pháp đảm bảo tính chính xác, trung thực, đầy đủ của bản sao hoặc bảng kê so với bản gốc. 2. Đơn vị bao thanh toán chỉ được bao thanh toán bằng ngoại tệ trong phạm vi hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước, trên thị trường quốc tế tại Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp. 3. Đối với bao thanh toán bên bán hàng, đơn vị bao thanh toán thực hiện yêu cầu sau đây: a) Thỏa thuận với bên bán hàng về việc gửi văn bản thông báo bao thanh toán cho bên mua hàng và bên liên quan khác có nghĩa vụ (nếu có), trừ trường hợp bên bán hàng, bên mua hàng, bên liên quan khác có nghĩa vụ (nếu có) có thỏa thuận không cần thông báo. Văn bản thông báo tối thiểu bao gồm nội dung chuyển giao quyền, nghĩa vụ đối với khoản phải thu giữa bên bán hàng và đơn vị bao thanh toán và đề nghị bên mua hàng và bên liên quan khác có nghĩa vụ (nếu có) xem xét, cam kết bằng văn bản đối với việc thực hiện thanh toán cho đơn vị bao thanh toán; b) Trường hợp bên mua hàng và bên liên quan khác có nghĩa vụ (nếu có) không có văn bản cam kết thực hiện thanh toán cho đơn vị bao thanh toán theo quy định tại điểm a khoản này, đơn vị bao thanh toán chỉ được thực hiện bao thanh toán đối với khách hàng trong trường hợp đơn vị bao thanh toán và khách hàng thỏa thuận bằng văn bản về biện pháp để đơn vị bao thanh toán kiểm soát được các khoản thanh toán của bên mua hàng hoặc bên liên quan khác có nghĩa vụ (nếu có) cho bên bán hàng. 4. Đối với bao thanh toán bên mua hàng, đơn vị bao thanh toán chỉ được thực hiện khi bên bán hàng đồng ý bằng văn bản về việc bên mua hàng chuyển giao nghĩa vụ thanh toán khoản phải trả cho đơn vị bao thanh toán. 5. Việc bao thanh toán hợp vốn thực hiện theo quy định tại Thông tư này, quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về cấp tín dụng hợp vốn đối với khách hàng và quy định của pháp luật có liên quan. Điều 11. Điều kiện bao thanh toán Đơn vị bao thanh toán xem xét, quyết định bao thanh toán khi khách hàng đáp ứng các điều kiện sau đây: 1. Đối với khách hàng là người cư trú a) Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật; b) Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; c) Nhu cầu bao thanh toán để sử dụng tiền ứng trước vào mục đích hợp pháp và phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh; d) Có khả năng tài chính để trả nợ; đ) Có phương án sử dụng vốn khả thi. 2. Đối với khách hàng là người không cư trú a) Khách hàng là tổ chức; b) Các điều kiện quy định tại điểm c, d và đ khoản 1 Điều này; c) Trường hợp khách hàng là bên nhập khẩu phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a, b khoản này và một trong các điều kiện sau đây: (i) Khách hàng là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tại nước ngoài có vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam dưới hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài; (ii) 100% giá trị của khoản phải trả được bảo lãnh thanh toán, bảo hiểm bởi bên thứ ba, được khách hàng ký quỹ, được bảo đảm bằng tiền gửi của khách hàng tại đơn vị bao thanh toán. Điều 12. Hồ sơ đề nghị bao thanh toán 1. Khi có nhu cầu bao thanh toán, khách hàng phải gửi cho đơn vị bao thanh toán hồ sơ đề nghị bao thanh toán, bao gồm tài liệu chứng minh đủ điều kiện bao thanh toán theo quy định tại Điều 11 Thông tư này và các tài liệu khác do đơn vị bao thanh toán hướng dẫn. 2. Khách hàng chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của các tài liệu gửi cho đơn vị bao thanh toán. Điều 13. Thẩm định và quyết định bao thanh toán 1. Đơn vị bao thanh toán thẩm định khả năng đáp ứng các điều kiện bao thanh toán của khách hàng theo quy định tại Điều 11 Thông tư này để xem xét quyết định bao thanh toán. Trong quá trình thẩm định, đơn vị bao thanh toán được sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, kết hợp với các thông tin tại Trung tâm Thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam, các kênh thông tin khác. 2. Đơn vị bao thanh toán phải tổ chức xét duyệt bao thanh toán theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định bao thanh toán. Điều 14. Hợp đồng bao thanh toán 1. Hợp đồng bao thanh toán phải được lập thành văn bản phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan, trong đó tối thiểu có các nội dung sau đây: a) Tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp của đơn vị bao thanh toán; tên, địa chỉ, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu còn hiệu lực hoặc mã số doanh nghiệp của khách hàng; b) Giá trị của khoản phải thu hoặc khoản phải trả; số tiền ứng trước; hạn mức bao thanh toán đối với bao thanh toán theo hạn mức; nội dung, thời điểm chuyển giao quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến khoản phải thu hoặc khoản phải trả theo hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; c) Mục đích sử dụng số tiền ứng trước; d) Đồng tiền bao thanh toán; đồng tiền trả nợ, trả lãi; đ) Phương thức bao thanh toán; e) Thời hạn bao thanh toán; thời hạn duy trì hạn mức bao thanh toán; g) Mức lãi suất bao thanh toán và phương pháp tính lãi bao thanh toán; nguyên tắc và các yếu tố xác định lãi suất, thời điểm xác định lãi suất bao thanh toán đối với trường hợp áp dụng lãi suất có điều chỉnh; mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm (01 năm là 365 ngày) tính theo nợ bao thanh toán thực tế và thời gian duy trì nợ bao thanh toán thực tế đó; mức lãi suất áp dụng đối với nợ bao thanh toán quá hạn; mức lãi suất áp dụng đối với lãi chậm trả; loại phí liên quan và mức phí áp dụng; h) Việc trả nợ, lãi bao thanh toán; thứ tự thu hồi nợ, lãi; trả nợ trước hạn; i) Chuyển nợ quá hạn đối với nợ bao thanh toán mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn theo thỏa thuận; hình thức và nội dung thông báo chuyển nợ quá hạn theo khoản 2 Điều 15 Thông tư này; k) Quy định về việc truy đòi nợ và lãi, phí bao thanh toán; nội dung, thời điểm chuyển giao quyền và lợi ích liên quan đến khoản phải thu hoặc khoản phải trả trong quá trình truy đòi; l) Các trường hợp chấm dứt bao thanh toán; thu nợ trước hạn, chuyển nợ quá hạn đối với nợ bao thanh toán sau khi chấm dứt bao thanh toán; hình thức và nội dung thông báo chấm dứt bao thanh toán, thu hồi nợ trước hạn theo khoản 1 Điều 16 Thông tư này; m) Xử lý nợ; phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại; n) Trách nhiệm gửi thông báo cho bên mua hàng (nếu có); o) Quyền và nghĩa vụ của các bên, trong đó khách hàng cam kết không sử dụng khoản phải thu, khoản phải trả để đảm bảo nghĩa vụ nợ khác hoặc cho mục đích cấp tín dụng khác mà không có sự đồng ý của đơn vị bao thanh toán; p) Phương thức chuyển giao hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, chứng từ mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, quyền, lợi ích và các tài liệu liên quan đến khoản phải thu hoặc khoản phải trả được bao thanh toán; q) Xử lý tranh chấp; r) Hiệu lực của hợp đồng bao thanh toán. 2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, đơn vị bao thanh toán và khách hàng có thể thỏa thuận các nội dung khác phù hợp với quy định của Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan. 3. Hợp đồng bao thanh toán quy định tại khoản 1, 2 Điều này được lập dưới hình thức hợp đồng bao thanh toán cụ thể hoặc hợp đồng khung và hợp đồng bao thanh toán cụ thể. 4. Việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng bao thanh toán do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan. 5. Trường hợp sử dụng hợp đồng theo mẫu hoặc điều kiện giao dịch chung trong giao kết hợp đồng bao thanh toán, đơn vị bao thanh toán phải thực hiện: a) Niêm yết công khai tại trụ sở và đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị bao thanh toán đối với hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung về bao thanh toán; b) Cung cấp đầy đủ thông tin về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cho khách hàng biết trước khi ký kết hợp đồng bao thanh toán và có xác nhận của khách hàng về việc đã được đơn vị bao thanh toán cung cấp đầy đủ thông tin. Điều 15. Xác định thời hạn bao thanh toán, kỳ hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn 1. Thời hạn bao thanh toán, kỳ hạn trả nợ được xác định trên cơ sở thời hạn, kỳ hạn thanh toán còn lại của khoản phải thu, khoản phải trả tại hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và thời hạn truy đòi. Thời hạn truy đòi được tính từ ngày tiếp theo của ngày kết thúc thời hạn, kỳ hạn thanh toán khoản phải thu, khoản phải trả tại hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đến ngày kết thúc thời hạn bao thanh toán, kỳ hạn trả nợ. Thời hạn truy đòi do đơn vị bao thanh toán và khách hàng thỏa thuận tại hợp đồng bao thanh toán nhưng không vượt quá 60 ngày đối với bao thanh toán trong nước hoặc 120 ngày đối với bao thanh toán quốc tế. 2. Đơn vị bao thanh toán chuyển nợ quá hạn đối với phần nợ bao thanh toán mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn theo thỏa thuận. Đơn vị bao thanh toán phải thông báo cho khách hàng về việc chuyển nợ quá hạn, trong đó nội dung thông báo tối thiểu bao gồm nợ bao thanh toán quá hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng đối với nợ bao thanh toán quá hạn. 3. Đối với nợ bao thanh toán bị quá hạn trả nợ, đơn vị bao thanh toán thực hiện thu nợ bao thanh toán trước, thu lãi sau. Điều 16. Chấm dứt bao thanh toán, xử lý nợ, miễn, giảm lãi, phí bao thanh toán 1. Đơn vị bao thanh toán có quyền chấm dứt bao thanh toán, thu hồi nợ trước hạn theo nội dung đã thỏa thuận khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm quy định trong hợp đồng bao thanh toán, hợp đồng bảo đảm. Khi thực hiện chấm dứt bao thanh toán, thu hồi nợ trước hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng bao thanh toán, đơn vị bao thanh toán phải thông báo cho khách hàng về việc chấm dứt bao thanh toán, thu hồi nợ trước hạn. Nội dung thông báo tối thiểu bao gồm thời điểm chấm dứt bao thanh toán, nợ bao thanh toán bị thu hồi trước hạn; thời hạn hoàn trả nợ bao thanh toán bị thu hồi trước hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng đối với nợ bao thanh toán bị thu hồi trước hạn, việc chuyển trả lại khoản phải thu, khoản phải trả đối với khách hàng. 2. Trường hợp khách hàng không trả được nợ đến hạn, đơn vị bao thanh toán có quyền áp dụng các biện pháp thu hồi nợ theo hợp đồng bao thanh toán, hợp đồng bảo đảm và quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp sau khi áp dụng các biện pháp thu hồi nợ nhưng vẫn không hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ trả nợ đối với đơn vị bao thanh toán, khách hàng có trách nhiệm tiếp tục trả đầy đủ nợ bao thanh toán và lãi cho đơn vị bao thanh toán. 3. Trường hợp khách hàng hoặc bên bảo đảm bị tòa án quyết định mở thủ tục phá sản hoặc tuyên bố phá sản, việc thu hồi nợ của đơn vị bao thanh toán đối với khách hàng, bên bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản. 4. Đơn vị bao thanh toán có quyền quyết định miễn, giảm lãi, phí cho khách hàng theo quy định nội bộ của đơn vị bao thanh toán. Điều 17. Bảo đảm cho hoạt động bao thanh toán 1. Việc áp dụng biện pháp bảo đảm hoặc không áp dụng biện pháp bảo đảm do đơn vị bao thanh toán và khách hàng thoả thuận. Việc thỏa thuận về biện pháp bảo đảm của đơn vị bao thanh toán với khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật về biện pháp bảo đảm và pháp luật có liên quan. 2. Đơn vị bao thanh toán quyết định và chịu trách nhiệm về việc không áp dụng biện pháp bảo đảm cho hoạt động bao thanh toán. 3. Khách hàng, bên bảo đảm phải phối hợp với đơn vị bao thanh toán để xử lý tài sản bảo đảm khi có căn cứ xử lý theo hợp đồng bao thanh toán, hợp đồng bảo đảm và quy định của pháp luật có liên quan. Điều 18. Hoạt động bao thanh toán bằng phương tiện điện tử 1. Đơn vị bao thanh toán thực hiện hoạt động bao thanh toán bằng phương tiện điện tử theo quy định của Thông tư này và quy định của pháp luật về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng. 2. Tối thiểu 10 ngày làm việc trước khi thực hiện hoạt động bao thanh toán bằng phương tiện điện tử, đơn vị bao thanh toán phải gửi hồ sơ về hệ thống công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động bao thanh toán bằng phương tiện điện tử (gồm mô hình thiết kế chương trình ứng dụng, hạ tầng công nghệ và các giải pháp đảm bảo an toàn hệ thống công nghệ thông tin) về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cục Công nghệ tin học). 3. Khách hàng thực hiện hoạt động bao thanh toán bằng phương tiện điện tử phải tuân thủ các điều kiện, hướng dẫn của đơn vị bao thanh toán trong giao dịch điện tử và quy định của pháp luật có liên quan. Điều 19. Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại 1. Đơn vị bao thanh toán và khách hàng được thỏa thuận về việc phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật đối với trường hợp đơn vị bao thanh toán hoặc khách hàng không thực hiện đúng nội dung trong hợp đồng bao thanh toán, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này. 2. Đơn vị bao thanh toán và khách hàng có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại. Trường hợp đơn vị bao thanh toán và khách hàng có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm. Điều 20. Lưu giữ hồ sơ bao thanh toán 1. Đơn vị bao thanh toán phải lưu giữ hồ sơ bao thanh toán bao gồm các tài liệu sau đây: a) Hồ sơ đề nghị bao thanh toán; b) Hợp đồng bao thanh toán; c) Báo cáo thực trạng tài chính của khách hàng; d) Hồ sơ liên quan đến tài sản bảo đảm (nếu có); đ) Quyết định bao thanh toán có chữ ký của người có thẩm quyền; trường hợp quyết định tập thể, phải có biên bản ghi rõ quyết định được thông qua; e) Những tài liệu phát sinh trong quá trình sử dụng số tiền ứng trước liên quan đến hợp đồng bao thanh toán do đơn vị bao thanh toán hướng dẫn. 2. Thời hạn lưu trữ hồ sơ bao thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật. Điều 21. Các quy định khác Khi thực hiện bao thanh toán, đơn vị bao thanh toán có trách nhiệm: 1. Tuân thủ các quy định về những trường hợp không được bao thanh toán, hạn chế bao thanh toán và giới hạn bao thanh toán tại Điều 126, Điều 127, Điều 128 Luật các tổ chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 2. Thực hiện việc phân loại, trích lập dự phòng, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với hoạt động bao thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 3. Thực hiện việc hạch toán kế toán, báo cáo thống kê đối với hoạt động bao thanh toán theo quy định của pháp luật hiện hành về chế độ hạch toán kế toán và báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam áp dụng đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Điều 22. Quy định chuyển tiếp 1. Đối với các hợp đồng bao thanh toán được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm ký kết, đơn vị bao thanh toán và khách hàng được tiếp tục thực hiện theo các hợp đồng đã ký kết cho đến hết thời hạn hợp đồng. 2. Việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn hợp đồng bao thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được thực hiện nếu nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn phù hợp với các quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan. Điều 23. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2017. 2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các văn bản, quy định sau đây hết hiệu lực thi hành: a) Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06 tháng 9 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành quy chế hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng; b) Quyết định số 30/2008/QĐ-NHNN ngày 16 tháng 10 năm 2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06 tháng 9 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; c) Điều 8 Thông tư số 24/2011/TT-NHNN ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng theo các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; d) Điều 2 và khoản 2 Điều 3 Thông tư số 14/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2014/TT-NHNN ngày 06 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về ủy thác và nhận ủy thác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và bãi bỏ một số điều của Quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06 tháng 9 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Điều 24. Tổ chức thực hiện Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./. Nơi nhận: - Như Điều 24; - Ban Lãnh đạo NHNN; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Tư pháp; - Công báo; - Lưu: VP, TTGSNH5. THỐNG ĐỐC
{ "issuing_agency": "Ngân hàng Nhà nước", "promulgation_date": "17/05/2017", "sign_number": "02/2017/TT-NHNN", "signer": "***", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-967-QD-UBND-phe-duyet-ke-hoach-su-dung-dat-Hau-Loc-Thanh-Hoa-2016-307249.aspx
Quyết định 967/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất Hậu Lộc Thanh Hóa 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 967/QĐ-UBND Thanh Hóa, ngày 18 tháng 03 năm 2016 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2016 HUYỆN HẬU LỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Căn cứ Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Công văn số 4389/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 16/10/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc lập kế hoạch sử dụng đất năm 2016; Căn cứ Nghị quyết số 158/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 khóa XVI, kỳ họp thứ 15 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua danh mục dự án phải thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2016; Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân huyện Hậu Lộc tại Tờ trình số 33/TTr-UBND ngày 04/3/2016; Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 264/TTr-UBND ngày 10/3/2016, kèm theo Báo cáo thẩm định số 51/BC-HĐTĐ ngày 10/3/2016 về việc thẩm định Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Hậu Lộc, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của huyện Hậu Lộc với các chỉ tiêu chủ yếu như sau: Các chỉ tiêu Kế hoạch sử dụng đất năm 2016: 1. Diện tích các loại đất phân bổ trong năm kế hoạch: STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện tích (ha) (1) (2) (3) (4) Tổng diện tích 14.370,85 1 Đất nông nghiệp NNP 9.534,32 2 Đất phi nông nghiệp PNN 4.474,75 3 Đất chưa sử dụng CSD 361,78 (Có phụ biểu chi tiết số 01 kèm theo) 2. Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất: STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện tích (ha) (1) (2) (3) (4) 1 Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp NNP/PNN 113,66 2 Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp 0,24 (Có phụ biểu chi tiết số 02 kèm theo) 3. Kế hoạch thu hồi các loại đất: STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện tích (ha) (1) (2) (3) (4) Tổng cộng 40,63 1 Đất nông nghiệp NNP 40,39 2 Đất phi nông nghiệp PNN 0,24 (Có phụ biểu chi tiết số 03 kèm theo) 4. Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng. STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện tích (ha) (1) (2) (3) (4) Tổng cộng 3,63 1 Đất nông nghiệp NNP 0,00 2 Đất phi nông nghiệp PNN 3,63 (Có phụ biểu chi tiết số 04 kèm theo) Điều 2. Căn cứ Điều 1 Quyết định này, Ủy ban nhân dân huyện Hậu Lộc có trách nhiệm: 1. Công bố công khai Kế hoạch sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật về đất đai. 2. Thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt. 3. Tổ chức kiểm tra thường xuyên việc thực hiện Kế hoạch sử dụng đất. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Hậu Lộc và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Thường trực Tỉnh ủy (để b/c); - Thường trực HĐND tỉnh (để (b/c); - Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh (để b/c); - Lưu: VT, NN. (Đ55) TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Đức Quyền PHỤ BIỂU SỐ 01 KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2016 CỦA HUYỆN HẬU LỘC (Kèm theo Quyết định số: 967/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2016 của UBND tỉnh Thanh Hóa) STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện tích (ha) Diện tích phân theo đơn vị hành chính TT Hậu Lộc Xã Đồng Lộc Xã Đại Lộc Xã Triệu Lộc Xã Châu Lộc Xã Tiến Lộc Xã Lộc Sơn Xã Cầu Lộc Xã Thành Lộc Xã Tuy Lộc Xã Phong Lộc Xã Mỹ Lộc Xã Văn Lộc Xã Thuần Lộc Xã Lộc Tân Xã Xuân Lộc Xã Thịnh Lộc Xã Hoa Lộc Xã Liên Lộc Xã Quang Lộc Xã Phú Lộc Xã Hòa Lộc Xã Minh Lộc Xã Hưng Lộc Xã Hải Lộc Xã Đa Lộc Xã Ngư Lộc (1) (2) (3) (4)=(5)+...+(31) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16) (17) (18) (19) (20) (21) (22) (23) (24) (25) (26) (27) (28) (29) (30) (31) Tổng diện tích 14.370,85 263,49 353,30 571,53 918,20 673,32 764,10 468,45 658,00 588,61 592,40 446,09 380,96 321,90 331,37 472,20 701,78 254,29 379,34 495,30 543,36 634,89 717,72 468,71 540,25 336,29 1.401,37 93,63 1 Đất nông nghiệp NNP 9.534,32 107,98 220,96 340,87 701,84 442,44 580,33 345,91 519,08 462,90 405,52 290,30 256,15 205,71 184,90 296,86 469,91 167,44 246,19 319,10 345,44 426,33 416,14 256,14 318,37 186,64 1.020,88 1.1 Đất trồng lúa LUA 5.365,80 89,91 162,53 165,04 244,21 129,96 388,45 260,92 373,26 334,27 290,41 183,73 195,01 178,14 154,29 216,94 218,06 91,86 178,82 202,73 220,32 298,92 200,25 115,77 186,64 27,94 257,42 Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC 5.365,80 89,91 162,53 165,04 244,21 129,96 388,45 260,92 373,26 334,27 290,41 183,73 195,01 178,14 154,29 216,94 218,06 91,86 178,82 202,73 220,32 298,92 200,25 115,77 186,64 27,94 257,42 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 677,28 18,54 33,30 27,18 16,85 12,50 13,11 17,44 8,23 31,98 55,45 22,29 15,98 4,15 4,25 8,26 40,74 53,31 72,33 31,27 13,89 85,65 63,33 7,98 19,28 1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 694,83 9,76 23,17 39,36 49,44 65,21 19,12 32,87 76,25 20,59 37,01 39,34 9,85 10,04 4,61 18,01 44,20 14,83 9,79 15,05 7,52 11,77 7,94 10,46 22,31 96,34 1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 466,29 2,32 55,40 408,57 1.5 Đất rừng đặc dụng RDD 403,47 14,34 83,26 96,82 145,49 63,56 1.6 Đất rừng sản xuất RSX 583,01 14,57 257,29 218,19 45,13 20,12 2,81 1,45 16,55 1,14 5,76 1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 681,29 8,31 1,40 5,34 22,32 12,23 2,51 2,65 1,17 1,90 10,70 1,36 7,86 10,68 9,65 11,44 148,08 2,30 14,40 10,99 8,74 12,82 56,51 38,74 44,95 15,03 219,22 1.8 Đất làm muối LMU 124,46 50,56 73,90 1.9 Đất nông nghiệp khác NKH 537,90 0,98 4,59 12,25 36,36 5,83 14,24 35,42 10,42 21,14 6,85 0,37 46,32 55,33 47,39 2,44 35,57 19,98 71,55 86,99 3,20 6,39 14,29 2 Đất phi nông nghiệp PNN 4.474,75 153,65 117,05 216,41 212,36 210,72 174,91 119,44 135,09 115,08 182,37 140,74 119,13 99,75 119,01 160,26 202,06 85,20 128,54 169,64 187,20 194,08 287,03 173,09 197,88 141,48 365,83 66,75 2.1 Đất quốc phòng CQP 36,79 0,85 11,03 3,03 0,84 1,54 0,03 1,64 17,83 2.2 Đất an ninh CAN 0,52 0,52 2 3 Đất khu công nghiệp SKK 2.4 Đất khu chế xuất SKT 2.5 Đất cụm công nghiệp SKN 2.6 Đất thương mại, dịch vụ TMD 0,30 0,30 2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 296,62 34,05 0,64 55,22 47,43 60,18 4,41 4,20 0,22 4,21 0,26 0,03 3,10 0,10 0,10 4,44 16,29 14,80 10,52 1,50 18,70 14,90 0,24 0,02 1,04 0,03 2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản SKS 12,64 4,83 7,81 2.9 Đất phát triển hạ tầng cấp huyện, cấp xã DHT 1.716,20 50,04 51,62 73,65 66,67 42,81 76,90 62,59 58,55 58,35 85,97 51,84 52,92 51,84 41,35 78,07 95,40 30,20 58,71 67,71 75,00 94,66 100,78 54,67 69,16 40,85 115,49 10,43 2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT 9,04 2,57 4,21 1,40 0,13 0,08 0,13 0,23 0,29 2.11 Đất danh lam thắng cảnh DDL 2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 16,70 0,47 3,97 0,21 0,03 0,78 0,42 0,50 0,53 1,32 0,35 0,15 0,79 0,99 0,08 0,51 1,20 0,50 0,23 3,69 2.13 Đất ở tại nông thôn ONT 1 373,26 33,52 39,76 46,50 40,69 62,86 37,86 39,27 44,66 67,20 38,27 38,46 26,00 29,92 51,43 47,88 28,86 47,10 53,91 43,74 75,02 89,59 81,66 82,87 48,66 140,25 37,34 2.14 Đất ở tại đô thị ODT 43,49 43,49 2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 18,18 3,09 0,83 0,81 0,55 0,54 0,40 0,75 0,81 0,60 0,33 1,14 0,31 0,40 0,37 0,32 0,63 0,52 0,41 0,97 0,61 0,43 0,63 1,02 0,86 0,30 0,40 0,15 2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 1,24 1,22 0,02 2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao DNG 2.18 Đất cơ sở tôn giáo TON 9,28 0,87 0,10 0,56 0,01 1,14 0,10 0,08 0,19 0,94 0,33 1,90 0,18 0,64 0,16 1,19 0,90 2.19 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 198,44 9,13 7,80 3,55 4,16 3,94 9,10 10,08 5,86 4,79 12,40 5,44 9,11 7,68 7,51 12,05 13,13 3,37 2,90 9,30 6,92 5,30 11,37 5,90 6,21 7,19 14,24 0,01 2.20 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm SKX 28,50 17,64 3,65 2,00 0,07 0,20 0,35 4,60 2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 35,23 0,60 0,55 0,86 0,86 0,79 1,33 1,37 0,49 1,69 2,51 1,94 2,45 0,57 0,58 0,76 1,39 0,72 0,87 0,71 3,93 1,88 2,17 2,08 1,51 1,07 1,42 0,15 2.22 Đất khu vui chơi, giải trí cộng đồng DKV 2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 8,96 0,39 0,45 0,29 0,77 0,23 0,05 0,13 1,09 0,25 0,44 0,02 0,03 0,02 0,07 0,11 0,25 0,24 0,19 0,03 0,59 0,87 1,09 0,08 0,47 0,81 2.24 Đất sông ngòi, kênh, rạch, suối SON 549,62 6,84 19,64 17,86 50,22 3,91 1,40 22,28 8,32 39,89 9,47 8,76 30,67 7,99 42,50 4,18 2,44 20,91 50,43 12,31 40,15 7,62 34,19 23,13 84,50 2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 119,44 2,10 1,99 9,32 21,98 1,42 2,32 0,52 4,03 4,76 1,56 0,09 2,90 8,33 4,27 0,69 0,17 3,11 1,47 22,65 1,30 18,98 5,47 2 26 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0,30 0,30 3 Đất chưa sử dụng CSD 361,78 1,86 15,29 14,25 4,00 20,16 8,86 3,10 3,83 10,63 4,51 15,05 5,68 16,44 27,47 15,08 29,81 1,65 4,61 6,56 10,72 14,48 14,55 39,48 24,00 8,17 14,66 26,88 4 Đất khu công nghệ cao * KCN 5 Đất khu kinh tế * KKT 6 Đất đô thị * KDT PHỤ BIỂU SỐ 02 KẾ HOẠCH CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2016 HUYỆN HẬU LỘC (Kèm theo Quyết định số: 967/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2016 của UBND tỉnh Thanh Hóa) STT Chỉ tiêu Mã Diện tích (ha) Phân theo đơn vị hành chính TT Hậu Lộc Xã Đồng Lộc Xã Đại Lộc Xã Triệu Lộc Xã Châu Lộc Xã Tiến Lộc Xã Lộc Sơn Xã Cầu Lộc Xã Thành Lộc Xã Tuy Lộc Xã Phong Lộc Xã Mỹ Lộc Xã Văn Lộc Xã Thuần Lộc Xã Lộc Tân Xã Xuân Lộc Xã Thịnh Lộc Xã Hoa Lộc Xã Liên Lộc Xã Quang Lộc Xã Phú Lộc Xã Hòa Lộc Xã Minh Lộc Xã Hưng Lộc Xã Hải Lộc Xã Đa Lộc Xã Ngư Lộc (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16) (17) (18) (19) (20) (21) (22) (23) (24) (25) (26) (27) (28) (29) (30) (31) 1 Đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp NNP/PNN 113,66 28,65 0,70 5,44 9,70 6,88 0,47 3,11 2,50 1,10 1,02 1,87 3,91 0,81 0,31 5,40 1,60 2,42 4,41 5,58 2,40 2,58 6,25 11,20 3,08 0,62 1,65 1.1 Đất trồng lúa LUA/PNN 96,77 28,65 0,70 3,44 9,50 3,88 0,47 2,93 2,50 1,10 1,02 1,87 3,90 0,81 0,15 5,20 1,40 1,82 4,01 3,20 0,80 2,08 5,30 10,00 0,39 1,65 Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC/PNN 96,77 28,65 0,70 3,44 9,50 3,88 0,47 2,93 2,50 1,10 1,02 1,87 3,90 0,81 0,15 5,20 1,40 1,82 4,01 3,20 0,80 2,08 5,30 10,00 0,39 1,65 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK/PNN 12,80 2,00 0,16 0,20 0,60 0,25 2,38 1,60 0,50 0,95 1,20 2,46 0,50 1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN/PNN 1.4 Đất rừng phòng hộ RPH/PNN 1.5 Đất rừng đặc dụng RDDPNN 1.6 Đất rừng sản xuất RSX/PNN 3,20 0,20 3,00 1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS/PNN 0,89 0,18 0,01 0,20 0,15 0,23 0,12 1.8 Đất làm muối LMU/PNN 1.9 Đất nông nghiệp khác NKH/PNN 2 Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp 0,24 0,24 Trong đó 2.1 Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây lâu năm LUA/CLN 2.2 Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng rừng LUA/LNP 2.3 Đất trồng lúa chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản LUA/NTS 2.4 Đất trồng lúa chuyển sang đất làm muối LUA/LMU 2.5 Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản HNK/NTS 2.6 Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất lúa HNK/LUC 2.7 Đất rừng phòng hộ chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng RPH/NKR(a) 2.8 Đất rừng đặc dụng chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng RDD/NKR(a) 2.9 Đất rừng sản xuất chuyển sang đất nông nghiệp không phải là rừng RSX/NKR(a) 2.10 Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển sang đất ở PKO/DCT 0,24 0,24 PHỤ BIỂU SỐ 03 KẾ HOẠCH THU HỒI ĐẤT NĂM 2016 HUYỆN HẬU LỘC (Kèm theo Quyết định số: 967/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2016 của UBND tỉnh Thanh Hóa) STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện tích (ha) Phân theo đơn vị hành chính TT Hậu Lộc Xã Đồng Lộc Xã Đại Lộc Xã Triệu Lộc Xã Châu Lộc Xã Tiến Lộc Xã Lộc Sơn Xã Cầu Lộc Xã Thành Lộc Xã Tuy Lộc Xã Phong Lộc Xã Mỹ Lộc Xã Văn Lộc Xã Thuần Lộc Xã Lộc Tân Xã Xuân Lộc Xã Thịnh Lộc Xã Hoa Lộc Xã Liên Lộc Xã Quang Lộc Xã Phú Lộc Xã Hòa Lộc Xã Minh Lộc Xã Hưng Lộc Xã Hải Lộc Xã Đa Lộc Xã Ngư Lộc (1) (2) (3) (4) = (5)+...+(31) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16) (17) (18) (19) (20) (21) (22) (23) (24) (25) (26) (27) (28) (29) (30) (31) 1 Đất nông nghiệp NNP 40,39 2,31 0,70 3,24 1,10 3,88 0,47 0,61 0,50 1,02 1,87 0,81 0,81 0,31 2,05 1,60 0,97 1,68 3,08 2,40 1,08 2,45 2,10 3,08 0,62 1,65 1.1 Đất trồng lúa LUA 24,00 2,31 0,70 1,24 0,90 0,88 0,47 0,43 0,50 1,02 1,87 0,80 0,81 0,15 1,85 1,40 0,37 1,28 0,70 0,80 1,08 1,50 0,90 0,39 1,65 Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC 24,00 2,31 0,70 1,24 0,90 0,88 0,47 0,43 0,50 1,02 1,87 0,80 0,81 0,15 1,85 1,40 0,37 1,28 0,70 0,80 1,08 1,50 0,90 0,39 1,65 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 12,30 2,00 0,16 0,20 0,60 0,25 2,38 1,60 0,95 1,20 2,46 0,50 1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 1.5 Đất rừng đặc dụng RDD 1.6 Đất rừng sản xuất RSX 3,20 0,20 3,00 1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 0,89 0,18 0,01 0,20 0,15 0,23 0,12 1.8 Đất làm muối LMU 1.9 Đất nông nghiệp khác NKH 2 Đất phi nông nghiệp PNN 0,24 0,24 2.1 Đất quốc phòng CQP 2.2 Đất an ninh CAN 2.3 Đất khu công nghiệp SKK 2.4 Đất khu chế xuất SKT 2.5 Đất cụm công nghiệp SKN 26 Đất thương mại, dịch vụ TMD 2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản SKS 2.9 Đất phát triển hạ tầng cấp huyện, cấp xã DHT 0,24 0,24 2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT 2.11 Đất danh lam thắng cảnh DDL 2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 2.13 Đất ở tại nông thôn ONT 2.14 Đất ở tại đô thị ODT 2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao DNG 2.18 Đất cơ sở tôn giáo TON 2.19 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 2.20 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm SKX 2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 2.22 Đất khu vui chơi, giải trí cộng đồng DKV 2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 2.24 Đất sông ngòi, kênh, rạch, suối SON 2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 2.26 Đất phi nông nghiệp khác PNK PHỤ BIỂU SỐ 04 KẾ HOẠCH ĐƯA ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG VÀO SỬ DỤNG NĂM 2016 HUYỆN HẬU LỘC (Kèm theo Quyết định số: 967/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2016 của UBND tỉnh Thanh Hóa STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện tích (ha) Diện tích phân theo đơn vị hành chính TT Hậu Lộc Xã Đồng Lộc Xã Đại Lộc Xã Triệu Lộc Xã Châu Lộc Xã Tiến Lộc Xã Lộc Sơn Xã Cầu Lộc Xã Thành Lộc Xã Tuy Lộc Xã Phong Lộc Xã Mỹ Lộc Xã Văn Lộc Xã Thuần Lộc Xã Lộc Tân Xã Xuân Lộc Xã Thịnh Lộc Xã Hoa Lộc Xã Liên Lộc Xã Quang Lộc Xã Phú Lộc Xã Hòa Lộc Xã Minh Lộc Xã Hưng Lộc Xã Hải Lộc Xã Đa Lộc Xã Ngư Lộc (1) (2) (3) (4) = (5)+...+(31) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16) (17) (18) (19) (20) (21) (22) (23) (24) (25) (26) (27) (28) (29) (30) (31) 1 Đất nông nghiệp NNP 1.1 Đất trồng lúa LUA Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 1.5 Đất rừng đặc dụng RDD 1.6 Đất rừng sản xuất RSX 1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 1.8 Đất làm muối LMU 1.9 Đất nông nghiệp khác NKH 2 Đất phi nông nghiệp PNN 3,63 0,03 2,00 0,25 0,29 0,61 0,45 2.1 Đất quốc phòng CQP 2.2 Đất an ninh CAN 2.3 Đất khu công nghiệp SKK 2.4 Đất khu chế xuất SKT 2.5 Đất cụm công nghiệp SKN 2.6 Đất thương mại, dịch vụ TMD 2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản SKS 2.9 Đất phát triển hạ tầng cấp huyện, cấp xã DHT 0,61 0,46 0,15 2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT 2.11 Đất danh lam thắng cảnh DDL 2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 0,44 0,29 0,15 2.13 Đất ở tại nông thôn ONT 0,83 0,03 0,50 0,30 2.14 Đất ở tại đô thị ODT 2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao DNG 2.18 Đất cơ sở tôn giáo TON 2.19 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 1,75 1,50 0,25 2.20 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm SKX 2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 2.22 Đất khu vui chơi, giải trí cộng đồng DKV 2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 2.24 Đất sông ngòi, kênh, rạch, suối SON 2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 2.26 Đất phi nông nghiệp khác PNK
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thanh Hóa", "promulgation_date": "18/03/2016", "sign_number": "967/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Đức Quyền", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Ke-hoach-88-KH-UBND-2024-tuyen-truyen-cong-tac-cai-cach-hanh-chinh-Bac-Kan-599142.aspx
Kế hoạch 88/KH-UBND 2024 tuyên truyền công tác cải cách hành chính Bắc Kạn
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 88/KH-UBND Bắc Kạn, ngày 20 tháng 02 năm 2024 KẾ HOẠCH TUYÊN TRUYỀN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH BẮC KẠN NĂM 2024 Căn cứ Quyết định số 35/QĐ-BNV ngày 22/01/2024 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về ban hành Kế hoạch thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính (CCHC) năm 2024; Quyết định số 2448/QĐ-UBND ngày 25/12/2023 của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện công tác CCHC năm 2024, UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành Kế hoạch tuyên truyền công tác CCHC năm 2024. I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích - Thông tin, tuyên truyền các chủ trương của Đảng và các chương trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về CCHC, để nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước và cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ CCHC. - Tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp tham gia thực hiện CCHC, giám sát các hoạt động thực thi công vụ và kết quả thực hiện CCHC của cơ quan nhà nước. Tăng cường sự hiểu biết của người dân, tổ chức về cải cách TTHC; lợi ích của việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến; khuyến khích người dân, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến để tiết kiệm thời gian và chi phí. - Phát huy vai trò của các cơ quan truyền thông trong việc phát hiện, phản ánh chính xác, kịp thời những mặt tích cực cũng như những hạn chế trong công tác CCHC; biểu dương kịp thời các tập thể, cá nhân có mô hình, sáng kiến hay, điển hình trong CCHC. 2. Yêu cầu - Phổ biến, tuyên truyền CCHC phải thực hiện thường xuyên, liên tục, đầy đủ, kịp thời, chính xác các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về CCHC với nhiều hình thức khác nhau, phù hợp với điều kiện, đặc thù của địa phương. - Tuyên truyền công tác CCHC phải luôn được coi là nhiệm vụ chung của các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh. Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm chỉ đạo, tuyên truyền đầy đủ các nội dung về công tác CCHC tại các cơ quan, đơn vị, địa phương mình quản lý. - Các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh chịu trách nhiệm tuyên truyền CCHC đến các tầng lớp nhân dân và doanh nghiệp. II. NỘI DUNG, HÌNH THỨC TUYÊN TRUYỀN (Chi tiết tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch) III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1. Nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy đảng, lãnh đạo các đoàn thể, lãnh đạo các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn; người đứng đầu các cơ quan báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình địa phương trong việc chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về CCHC. 2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác thông tin, tuyên truyền về CCHC. Nâng cao kiến thức, năng lực cho đội ngũ cán bộ, phóng viên, biên tập viên đang phụ trách các chuyên trang, chuyên mục liên quan đến CCHC tại các cơ quan báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình địa phương. 3. Tăng cường phối hợp giữa UBND tỉnh với các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội để phát động, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về CCHC. 4. Cải thiện, nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền CCHC trên các công cụ truyền thông của tỉnh và các cơ quan, đơn vị các cấp trên địa bàn tỉnh (trên các Website, báo, tạp chí, bản tin,...). 5. Gắn công tác thông tin, tuyên truyền CCHC với công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị. IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN Kinh phí thực hiện các nội dung tuyên truyền công tác CCHC năm 2024 sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì thực hiện các nội dung, hình thức tuyên truyền tại Mục II Kế hoạch này căn cứ nguồn kinh phí được giao năm 2024 và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để tổ chức triển khai thực hiện tuyên truyền theo quy định. 2. Căn cứ Kế hoạch và tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí thực hiện tuyên truyền CCHC năm 2024 tại đơn vị. UBND cấp huyện ngoài thực hiện các nhiệm vụ trên, chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, UBND cấp xã trực thuộc tuyên truyền sâu rộng các nội dung CCHC tới nhân dân trên địa bàn. 3. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Chỉ đạo, định hướng công tác thông tin, tuyên truyền CCHC cùng với việc thực hiện chủ đề công tác năm 2024 để phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong công tác CCHC của tỉnh. Tuyên truyền kết quả và mô hình mới hiệu quả, gương tiêu biểu trong thực hiện CCHC trên địa bàn tỉnh trên Bản tin Công tác xây dựng Đảng; Trang thông tin điện tử Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn. 4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Kạn: Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức, đơn vị trong hệ thống tuyên truyền các văn bản và kết quả thực hiện công tác CCHC của tỉnh; vận động hội viên, đoàn viên và nhân dân ủng hộ, tích cực triển khai dịch vụ công trực tuyến. Đồng thời, giám sát việc thực hiện công tác CCHC của tỉnh tại các đơn vị, địa phương theo quy định. 5. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh (Liên đoàn Lao động tỉnh; Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh; Tỉnh đoàn; Hội Nông dân tỉnh; Hội Cựu Chiến binh tỉnh): Chỉ đạo các đơn vị trong hệ thống tuyên truyền các văn bản và kết quả thực hiện công tác CCHC trên địa bàn tỉnh; vận động hội viên, đoàn viên và nhân dân ủng hộ, tích cực triển khai dịch vụ công trực tuyến. 6. Đề nghị Trường Chính trị tỉnh và các Trung tâm Chính trị cấp huyện tuyên truyền nội dung CCHC trên cơ sở lồng ghép trong chương trình đào tạo, bồi dưỡng năm 2024. Nội dung thực hiện tuyên truyền theo phụ lục kèm Kế hoạch này. 7. Đề nghị Báo Bắc Kạn; các cơ quan báo chí Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh: Tuyên truyền các mô hình mới hiệu quả, gương cán bộ, công chức, viên chức tiêu biểu, tình hình triển khai, kết quả thực hiện CCHC của tỉnh, nhất là việc cung cấp và sử dụng dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. 8. Giao Sở Nội vụ chịu trách nhiệm giúp UBND tỉnh kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện Kế hoạch này. Cuối năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện của các đơn vị và kịp thời đề xuất biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện công tác tuyên truyền về CCHC trên địa bàn tỉnh. Trên đây là Kế hoạch tuyên truyền công tác CCHC tỉnh Bắc Kạn năm 2024. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh đến UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết kịp thời./. Nơi nhận: Gửi bản điện tử (gửi bản giấy các đơn vị chưa dùng iOffice): - Vụ CCHC - Bộ Nội vụ; - TT. Tỉnh ủy; - TT. HĐND tỉnh; - CT, PCT UBND tỉnh; - Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; - Ủy ban MTTQ VN tỉnh; - Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh (Hội CCB tỉnh; Liên đoàn Lao động tỉnh; Tỉnh Đoàn Bắc Kạn; Hội LHPN Việt Nam tỉnh); - Các sở, ban, ngành; - Trường Chính trị tỉnh; - Đài PT-TH tỉnh; Báo Bắc Kạn; - Các cơ quan báo chí Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; - UBND các huyện, thành phố; - Trung tâm Chính trị các huyện, thành phố; - LĐVP; - Lưu: VT, NCPC (Vân). TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Đăng Bình PHỤ LỤC CÁC NỘI DUNG, HÌNH THỨC TUYÊN TRUYỀN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2024 STT Nội dung tuyên truyền Hình thức tuyên truyền Cơ quan chủ trì Cơ quan phối hợp Thời gian thực hiện 1 Tiếp tục tuyên truyền các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về CCHC, cụ thể: - Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2030; - Quyết định số 1814/QĐ-UBND ngày 30/9/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ và Nghị quyết số 08- NQ/TU ngày 22/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về CCHC, giai đoạn 2021-2025; - Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 20/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ; Quyết định số 28/2015/QĐ-UBND ngày 24/12/2015 của UBND tỉnh về Quy định trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ và chấp hành kỷ luật, kỷ cương; Quyết định số 81/QĐ-UBND ngày 19/01/2022 của UBND tỉnh về Đề án “Đổi mới phong cách, lề lối làm việc của các cấp, các ngành và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”; Kế hoạch số 165/KH-UBND ngày 03/4/2020 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Đề án văn hóa công vụ;… - Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh các giải pháp cải cách và nâng cao hiệu quả giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công phục vụ người dân, doanh nghiệp;... - Nghị định số 73/2023/NĐ-CP ngày 29/9/2023 quy định về khuyến khích cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung; Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 31/7/2023 phê duyệt Chiến lược quốc gia về thu hút, trọng dụng nhân tài đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;… - Tuyên truyền kết quả thực hiện công tác CCHC ở các cấp, các ngành từ trung ương đến cơ sở. - Lồng ghép vào các lớp đào tạo Trung cấp, sơ cấp lý luận chính trị - hành chính; các lớp bồi dưỡng ngạch chuyên viên, chuyên viên chính và các lớp bồi dưỡng khác, ... - Trên đài truyền hình; truyền thanh; - Trên Cổng/Trang thông tin điện tử; - Mở các hội nghị tập huấn; - Các cuộc kiểm tra CCHC. Trường Chính trị tỉnh và các Trung tâm Chính trị cấp huyện; Các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh; Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã; Các thành viên Ban Chỉ đạo CCHC Các cơ quan, đơn vị, liên quan Thường xuyên 2 - Tuyên truyền vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập đối với việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ CCHC; - Tuyên truyền về tầm quan trọng, ý nghĩa, mục tiêu và tác động của CCHC đến phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. - Lồng ghép vào các lớp đào tạo Trung cấp, sơ cấp lý luận chính trị - hành chính; các lớp bồi dưỡng ngạch chuyên viên, chuyên viên chính và các lớp bồi dưỡng khác, … - Mở các hội nghị tập huấn; - Các cuộc kiểm tra CCHC. Sở Nội vụ; Trường Chính trị tỉnh và các Trung tâm Chính trị cấp huyện; Các thành viên Ban Chỉ đạo CCHC Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã. Thường xuyên 3 - Đăng tải các ý kiến, kiến nghị về quy định hành chính của tổ chức, cá nhân và các phản hồi ý kiến, kiến nghị; - Công khai các số điện thoại đường dây nóng, địa chỉ hòm thư điện tử của tỉnh để tiếp nhận ý kiến, kiến nghị của cá nhân và tổ chức liên quan đến CCHC. - Trụ sở các cơ quan, đơn vị; - Trên đài truyền hình; truyền thanh; - Trên Cổng/Trang thông tin điện tử; - Trang nhất báo chí, giao diện báo điện tử; báo in ... Văn phòng UBND tỉnh; Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Bắc Kạn. Tổ chức, cá nhân; các cơ quan, đơn vị liên quan Thường xuyên 4 Cập nhật thu thập tin tức, bài viết hoạt động nổi bật về CCHC của bộ, ngành trung ương, của tỉnh và của các cơ quan, đơn vị. - Trên đài truyền hình; - Trên Cổng/Trang thông tin điện tử; - Trên Internet, mạng xã hội (thông qua các trang fanpage của cơ quan Báo, Đài; các nhóm sở thích trên youtube, zalo, facebook…) Văn phòng UBND tỉnh; Sở Nội vụ; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Bắc Kạn Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã. Thường xuyên 5 Cập nhật, công khai đầy đủ, kịp thời các TTHC của các cấp, các ngành thuộc phạm vi quản lý của tỉnh. - Trên CSDLQG về TTHC; - Trên Cổng/Trang thông tin điện tử; - Niêm yết tại các địa điểm tiếp nhận hồ sơ TTHC. Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã Văn phòng UBND tỉnh Thường xuyên 6 Xây dựng các tin, bài, hình ảnh về công tác CCHC (về các tập thể, cá nhân tích cực, điển hình trong thực hiện các nhiệm vụ CCHC, phục vụ nhân dân; phổ biến những sáng kiến, kinh nghiệm CCHC có hiệu quả tại các đơn vị, địa phương trong và ngoài tỉnh; phản ánh những hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vô trách nhiệm của cán bộ, công chức trong giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp). - Trên đài truyền hình, truyền thanh; - Trên Cổng/Trang thông tin điện tử; - Trên Internet, mạng xã hội (thông qua các trang fanpage của cơ quan Báo, Đài; các nhóm sở thích trên youtube, zalo, facebook…) Văn phòng UBND tỉnh; Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Bắc Kạn UBND cấp xã; các cá nhân, tổ chức liên quan Thường xuyên 7 Tuyên truyền đến người dân, doanh nghiệp các quy định về cơ chế chính sách, TTHC liên quan đến người dân, doanh nghiệp, đặc biệt là các lĩnh vực: Đầu tư; đất đai; xây dựng; thuế; bảo hiểm;… - Tổ chức các cuộc gặp gỡ, đối thoại; - Trên đài truyền hình, truyền thanh; - Trên Cổng/Trang thông tin điện tử. Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Bắc Kạn Văn phòng UBND tỉnh; Sở Nội vụ; Theo tháng hoặc quý 8 Tuyên truyền các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về CCHC. - Tổ chức hội nghị tuyên truyền; - Lồng ghép trong các buổi họp, giao ban cơ quan, sinh hoạt của các tổ chức đoàn thể; các chương trình tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan. Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã Văn phòng UBND tỉnh; các Sở: Nội vụ, Tư pháp, Tài chính, Thông tin và Truyền thông Thường xuyên 9 Tuyên truyền đến người dân, doanh nghiệp về việc tiếp nhận và trả kết quả TTHC qua dịch vụ công trực tuyến. - Trên Cổng/Trang thông tin điện tử; - Trên đài truyền hình; truyền thanh; - Trực tiếp tại nơi tiếp nhận và trả kết quả TTHC; - Phát tờ rơi, sổ tay cho người dân, doanh nghiệp; - Qua các cuộc đối thoại; - Trên Internet, mạng xã hội (thông qua các trang fanpage của cơ quan Báo, Đài; các nhóm sở thích trên youtube, zalo, facebook…). Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và cấp xã; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Bắc Kạn Văn phòng UBND tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Nội vụ. Thường xuyên 10 Tuyên truyền hoạt động của Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh; hoạt động cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC của UBND cấp huyện, cấp xã. - Trên đài truyền hình; truyền thanh; - Trên Cổng/Trang thông tin điện tử; - Trên Internet, mạng xã hội (thông qua các trang fanpage của cơ quan Báo, Đài; các nhóm sở thích trên youtube, zalo, facebook…). Văn phòng UBND tỉnh; Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Các cơ quan liên quan Thường xuyên 11 Tuyên truyền quyền, nghĩa vụ, quy tắc ứng xử, văn hóa giao tiếp, thái độ phục vụ nhân dân; quyền và nghĩa vụ của công dân trong mối quan hệ với cơ quan nhà nước; các nguyên tắc, cách thức và những vấn đề cần biết khi thực hiện TTHC. - Trên đài truyền hình; truyền thanh; - Trên Cổng/Trang thông tin điện tử; - Trực tiếp tại nơi tiếp nhận và trả kết quả TTHC; - Phát tờ rơi, sổ tay cho người dân, doanh nghiệp; - Qua các cuộc đối thoại; - Trên Internet, mạng xã hội (thông qua các trang fanpage của cơ quan Báo, Đài; các nhóm sở thích trên youtube, zalo, facebook…) Văn phòng UBND tỉnh; Sở Nội vụ; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã Thường xuyên
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bắc Kạn", "promulgation_date": "20/02/2024", "sign_number": "88/KH-UBND", "signer": "Nguyễn Đăng Bình", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Trach-nhiem-hinh-su/Quyet-dinh-1623-QD-TTg-2022-Tang-cuong-phong-chong-toi-pham-da-dang-sinh-hoc-den-2030-547739.aspx
Quyết định 1623/QĐ-TTg 2022 Tăng cường phòng chống tội phạm đa dạng sinh học đến 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1623/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2022 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050” THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Quyết định số 623/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030; Căn cứ Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo Kết luận số 56-KL/TW ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị; Căn cứ Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an tại Tờ trình số 503/TTr-BCA ngày 19 tháng 9 năm 2022. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Đề án “Tăng cường phòng, chống tội phạm về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050” với những nội dung sau: I. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN 1. Mục tiêu chung - Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật về đa dạng sinh học, góp phần bảo tồn hệ sinh thái, hệ động vật, thực vật, nguồn gen... - Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học; đảm bảo tính thống nhất, hiệu quả và phù hợp với các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên. - Kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh các hành vi phạm tội, các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học, góp phần đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và phát triển kinh tế - xã hội bền vững. - Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ, năng lực, trách nhiệm, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; hiện đại hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu công tác phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học. - Tiếp tục mở rộng hợp tác với cơ quan thực thi pháp luật các quốc gia, vùng lãnh thổ và tổ chức quốc tế nhằm huy động mọi nguồn lực phục vụ công tác phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học. 2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030 - Đổi mới hình thức tuyên truyền để nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về bảo vệ, bảo tồn các loài động vật, thực vật hoang dã, nhất là các loài động vật, thực vật hoang dã nhóm IA, IIA, IB, IIB và thuộc Phụ lục I Công ước CITES. Chú trọng đối tượng tuyên truyền là người dân ở khu bảo tồn, vùng đất ngập nước, tuyến di cư và điểm đến của các loài chim hoang dã. Đưa chuyên đề bảo vệ đa dạng sinh học thành hoạt động truyền thông thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng và giáo dục tại các nhà trường. - Nghiên cứu, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến đa dạng sinh học, trong đó phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan thực thi pháp luật, bảo đảm thống nhất trong công tác phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học. - Kiểm soát chặt chẽ hoạt động gây nuôi động vật hoang dã; kiểm soát và ngăn ngừa dịch bệnh, bảo đảm việc nhập khẩu động vật, thực vật hoang dã không ảnh hưởng xấu tới đa dạng sinh học và sức khỏe con người; xử lý nghiêm hành vi khai thác, đánh bắt, vận chuyển, buôn bán trái phép các loài thực vật, động vật hoang dã, quý hiếm. Đảm bảo tỷ lệ thụ lý tố giác, tin báo về tội phạm về đa dạng sinh học, kiến nghị khởi tố đạt 100%; tỷ lệ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đạt trên 90%; 100% các vụ việc có dấu hiệu tội phạm về đa dạng sinh học phải được khởi tố để điều tra theo quy định của pháp luật. Nâng cao tỷ lệ xử lý đối với các hành vi gây tác động xấu tới đa dạng sinh học, đảm bảo tính răn đe, giáo dục phòng ngừa chung. - Phấn đấu 100% cán bộ chuyên trách trực tiếp thực hiện công tác phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học được đào tạo, tập huấn kiến thức, nghiệp vụ chuyên sâu. Xây dựng, củng cố đội ngũ giám định viên và cán bộ làm công tác định giá trong lĩnh vực này đảm bảo đủ số lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học. - Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện, kỹ thuật cần thiết phục vụ công tác phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học. Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống kiểm định, phân tích, xử lý thông tin hiện đại phục vụ công tác phòng ngừa, phát hiện, điều tra tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học. - Duy trì và mở rộng hợp tác quốc tế, chủ động, tích cực thực hiện các cam kết của Việt Nam với quốc tế trong công tác bảo vệ đa dạng sinh học. Ưu tiên hợp tác với các quốc gia có chung đường biên giới về phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học, đặc biệt là tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia. Thiết lập đầu mối trao đổi, phối hợp thông tin tại các quốc gia được xác định có hoạt động vận chuyển, buôn bán trái phép động vật, thực vật hoang dã về Việt Nam và các quốc gia khác. II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ ÁN 1. Phạm vi Đề án được thực hiện trên phạm vi toàn quốc cho các hệ sinh thái (trên cạn, đất ngập nước, rừng ngập mặn, rạn san hô, thảm cỏ biển), loài hoang dã nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; loài bị đe dọa, loài đặc hữu; loài ngoại lai xâm hại; nguồn gen. 2. Đối tượng Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động liên quan đến quản lý, bảo tồn, sử dụng hệ sinh thái (trên cạn, đất ngập nước, rừng ngập mặn, rạn san hô, thảm cỏ biển), loài hoang dã nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; loài bị đe dọa, loài đặc hữu; loài ngoại lai xâm hại; nguồn gen... III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM 1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật về đa dạng sinh học - Tổ chức quán triệt, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong chấp hành pháp luật về đa dạng sinh học; nghiên cứu, học tập kinh nghiệm quốc tế về bảo tồn và quản lý đa dạng sinh học; đề cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong quản lý, bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học. - Đổi mới công tác tuyên truyền phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học, có hình thức phù hợp đấu tranh phê phán mạnh mẽ các hành vi gây tác động xấu đến môi trường, thiên nhiên; bài trừ thói quen, sở thích sử dụng các loài hoang dã làm trang sức, thực phẩm, thuốc chữa bệnh... Công khai thông tin về kết quả xử lý tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học theo quy định pháp luật; tôn vinh các tấm gương, mô hình hoạt động hiệu quả về bảo tồn, sử dụng bền vững đa dạng sinh học, các điển hình tiên tiến trong phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học. - Thường xuyên mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên sâu cho các lực lượng có chức năng liên quan đến quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học; tập trung trang bị kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về bảo vệ đa dạng sinh học cho người dân, nhất là người có uy tín trong xã hội và đội ngũ hướng dẫn viên du lịch để làm hạt nhân tuyên truyền đến mọi tầng lớp xã hội. 2. Hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học Các bộ, ngành theo chức năng, nhiệm vụ tiến hành rà soát, tổng kết việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học để kịp thời sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu thực tiễn; khẩn trương xây dựng Quy chế phối hợp liên ngành trong xử lý vi phạm hành chính về đa dạng sinh học. Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong quý IV năm 2023. 3. Tăng cường công tác phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học - Chủ động nắm chắc tình hình tội phạm và các vi phạm pháp luật có liên quan đến đa dạng sinh học trên các tuyến, địa bàn, lĩnh vực trọng điểm; kịp thời phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, làm rõ nguyên nhân và điều kiện phát sinh tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học để áp dụng các biện pháp khắc phục và phòng ngừa. - Thường xuyên rà soát xác định các địa bàn, tuyến trọng điểm về tội phạm và vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học; huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và người dân ở cơ sở để thực hiện công tác bảo tồn, phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học. Tập trung xử lý nhanh, dứt điểm “điểm nóng” vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học. Bảo đảm tỷ lệ thụ lý tố giác, tin báo về tội phạm về đa dạng sinh học, kiến nghị khởi tố theo đúng mục tiêu của Đề án. - Triển khai có hiệu quả các biện pháp nghiệp vụ nhằm nâng cao tỷ lệ phát hiện, xử lý tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học; tập trung lực lượng, phương tiện để điều tra, khám phá các vụ án, đường dây tội phạm liên tỉnh, xuyên quốc gia; tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra và mở các cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm có liên quan đến đa dạng sinh học. Tăng cường hoạt động phối hợp kiểm soát, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học ở địa bàn liên tỉnh, liên tuyến. Thời gian thực hiện: Đến năm 2030. 4. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện, kỹ thuật phục vụ công tác phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học - Chú trọng đào tạo, huấn luyện năng lực nghiệp vụ, nâng cao ý thức trách nhiệm cho cán bộ thực hiện công tác phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học; huấn luyện kiến thức, kỹ năng sử dụng trang thiết bị, phương tiện, kỹ thuật, quy trình, cách thức lấy mẫu giám định và phương pháp bảo quản, lưu giữ tang vật. - Ưu tiên bố trí nhân lực, từng bước đầu tư trang thiết bị, phương tiện, kỹ thuật hiện đại phục vụ công tác phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học. Xây dựng trung tâm xử lý thông tin và cơ sở dữ liệu về tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học. Thiết lập đường dây nóng để tiếp nhận các thông tin về các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học. - Ứng dụng khoa học công nghệ trong phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh và xử lý tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học. Thời gian thực hiện: Đến năm 2030. 5. Mở rộng hợp tác quốc tế trong phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học - Mở rộng hợp tác với các quốc gia và tổ chức quốc tế, nhất là các quốc gia có chung đường biên giới, khối ASEAN để thu thập thông tin và phối hợp xử lý hiệu quả các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học. - Tăng cường đàm phán, ký kết các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về phòng, chống tội phạm, trong đó có các tội phạm về buôn bán động vật, thực vật hoang dã; thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên. - Tranh thủ nguồn lực và hỗ trợ của các quốc gia, tổ chức quốc tế cho công tác phòng, chống tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học theo quy định pháp luật, đặc biệt là những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại của quốc tế, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tội phạm về đa dạng sinh học. Thời gian thực hiện: Đến năm 2030. IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN 1. Các nhiệm vụ trong Đề án được thực hiện bởi ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật. Ngân sách trung ương bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Bộ Công an và các bộ, ngành có liên quan; ngân sách địa phương bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của địa phương theo quy định về phân cấp ngân sách hiện hành, bảo đảm theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan. 2. Huy động và tranh thủ kinh phí từ nguồn tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ nêu trong Đề án. V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Các bộ, ngành, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm tại Mục III Điều 1 Quyết định này và Danh mục các nhiệm vụ ưu tiên về phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến tội phạm về đa dạng sinh học ban hành kèm theo Đề án, trong đó tập trung thực hiện quyết liệt, có hiệu quả các nhiệm vụ cụ thể sau: 1. Bộ Công an - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, hoàn thiện các quy định pháp luật có liên quan nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo hành lang pháp lý phù hợp, đầy đủ phục vụ có hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học. Trong đó, tập trung nghiên cứu, đề nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn về xử phạt vi phạm hành chính, định lượng, xác định giá trị tang vật trong tố tụng hình sự; về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của lực lượng Công an trong các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính có liên quan đến đa dạng sinh học; về thẩm quyền ra quyết định trưng cầu giám định, quyết định về định giá tài sản cho cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong Công an nhân dân (lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường). - Mở các chuyên đề đấu tranh, trấn áp tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học: hủy hoại các hệ sinh thái rừng, biển, đất ngập nước; khai thác, mua bán, tiêu thụ, vận chuyển, nuôi, trồng các loài hoang dã nguy cấp, quý, hiếm và quản lý nguồn gen. Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để phát hiện, đấu tranh, xử lý nghiêm, triệt để các vụ án, đường dây tổ chức tội phạm liên tỉnh, xuyên quốc gia tác động xấu đến đa dạng sinh học, không để vi phạm tái diễn và chậm xử lý hoặc xử lý không hiệu quả. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, viện kiểm sát và tòa án trong điều tra, xử lý tội phạm về đa dạng sinh học theo đúng quy định của pháp luật. Chỉ đạo Công an xã, phường, thị trấn chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học ngay từ cơ sở, đặc biệt là các hành vi vi phạm về quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên: đất, nước, rừng, biển và hải đảo; các loài nguy cấp quý, hiếm ưu tiên được bảo vệ; các nguồn gen quý và các loài ngoại lai. Có hình thức khen thưởng, động viên kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học. - Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng chức năng trong việc trao đổi thông tin, thu thập cơ sở dữ liệu tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học, đặc biệt chú ý tới loại hình tội phạm mạng. Phối hợp với các bộ, ngành liên quan kịp thời phát hiện, đấu tranh, xử lý các đối tượng sử dụng mạng xã hội, sử dụng các loại hình chuyển phát nhanh, ứng dụng thanh toán điện tử để tổ chức hoạt động tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép động vật, thực vật hoang dã. - Nghiên cứu xây dựng chương trình, tài liệu đào tạo, tập huấn về kỹ năng điều tra tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ (Kiểm lâm, lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng, Hải quan, Quản lý thị trường, Biên phòng, Công an, Kiểm ngư...) các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng; động vật, thực vật hoang dã; nhận dạng loài hoang dã; quy trình lấy mẫu và bảo quản mẫu động vật, thực vật hoang dã; xây dựng các quy chuẩn, tiêu chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật về chuồng nuôi động vật hoang dã; quy trình cứu hộ, tái thả động vật hoang dã. Hợp tác với các đơn vị đào tạo trong và ngoài ngành tổ chức đào tạo, tập huấn ngoại ngữ, kỹ thuật chuyên môn phục vụ công tác phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học. - Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu tội phạm và vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học, kết nối liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia về đa dạng sinh học do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý; phối hợp với Viện Hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam nghiên cứu, ứng dụng công nghệ viễn thám để theo dõi các yếu tố môi trường (rừng, biển, nước, đất...) và trinh sát điện tử đối với các địa bàn phức tạp về đa dạng sinh học. - Phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các cơ quan truyền thông triển khai hiệu quả các hoạt động phòng ngừa xã hội; thực hiện có hiệu quả các chương trình phối hợp về phòng, chống tội phạm, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc gắn với phòng ngừa tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ đa dạng sinh học; tuyên truyền, vận động để nhân dân hiểu về tầm quan trọng của đa dạng sinh học đối với sự phát triển kinh tế, xã hội, thực hiện các quy định pháp luật và tham gia giám sát, tố giác kịp thời hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học. - Tăng cường kết nối với các mạng lưới thực thi pháp luật trong khu vực và toàn cầu (INTERPOL, ASEANAPOL, ASEAN WEN...) để thu thập cơ sở dữ liệu tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học, đặc biệt là tại các quốc gia có chung đường biên giới và thực hiện có hiệu quả hoạt động tương trợ tư pháp đối với các vụ việc có yếu tố nước ngoài. 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chủ trì nghiên cứu, hoàn thiện các quy định pháp luật về xử lý mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã. Trong đó, cần sớm ban hành văn bản hướng dẫn việc định giá tài sản là sản phẩm thực vật, động vật hoang dã thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; động vật, thực vật quý, hiếm thuộc nhóm IA, IB của Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; động vật, thực vật quý, hiếm thuộc Phụ lục I Công ước CITES; định giá động vật và sản phẩm động vật thuộc Phụ lục II Công ước CITES không phân bố ở Việt Nam làm căn cứ để xử lý hành vi vi phạm. - Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm theo lĩnh vực được phân công liên quan đến đa dạng sinh học, nhất là đối với các hành vi nuôi, nhốt động vật hoang dã, vận chuyển lâm sản trái pháp luật; hoạt động khai thác tận diệt chim hoang dã di cư ở Việt Nam; sử dụng chất, hóa chất cấm trong chăn nuôi, trồng trọt nông, lâm, thủy sản gây tác động tiêu cực tới đa dạng sinh học. - Chia sẻ, kết nối thông tin với cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học về xử lý các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học, danh sách cấp phép CITES... nhằm phục vụ cho công tác tra cứu thông tin của các lực lượng chức năng trong phòng ngừa, xử lý vi phạm. 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường - Chủ trì nghiên cứu, đề xuất Chính phủ sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về danh mục, chế độ quản lý các loài hoang dã theo các cấp độ bảo vệ, quản lý; ban hành văn bản hướng dẫn việc xác định về mùa sinh sản, mùa di cư của các loài động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm; cập nhật danh mục các loài ngoại lai xâm hại và các quy định về quản lý loài ngoại lai xâm hại để làm căn cứ xử lý hành vi vi phạm. - Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo tồn các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, loài chim hoang dã, di cư, bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên. - Tiếp nhận, kết nối thông tin, dữ liệu, báo cáo về tội phạm đa dạng sinh học và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến bảo vệ đa dạng sinh học do các bộ, ngành, địa phương cung cấp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đa dạng sinh học. - Hướng dẫn, tổ chức thực hiện xây dựng năng lực và nội dung truyền thông về tầm quan trọng của đa dạng sinh học và các chính sách, pháp luật, giải pháp về bảo tồn đa dạng sinh học. 4. Bộ Quốc phòng - Chỉ đạo lực lượng Quân đội phối hợp chặt chẽ với lực lượng Công an, Kiểm lâm, chính quyền địa phương, các cơ quan liên quan triển khai công tác phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học trên địa bàn quản lý. Chỉ đạo Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát để chủ động phát hiện, ngăn chặn, xử lý tội phạm, nhất là tội phạm mua bán, vận chuyển động vật hoang dã, nguy cấp, quý, hiếm và hủy hoại tài nguyên môi trường gây mất an ninh, trật tự khu vực biên giới, vùng biển. - Chỉ đạo lực lượng Quân đội phối hợp với lực lượng chức năng, chính quyền địa phương, các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về đa dạng sinh học và tố giác tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học tại khu vực biên giới, vùng biển, hải đảo. 5. Bộ Tư pháp Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các bộ, ngành liên quan tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến công tác xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ động vật, thực vật hoang dã. 6. Bộ Thông tin và Truyền thông Chỉ đạo các cơ quan báo chí tuyên truyền về chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về công tác phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đa dạng sinh học; phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan tuyên truyền nâng cao ý thức, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong bảo tồn đa dạng sinh học; phối hợp chặt chẽ với Bộ Công an trong phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học. 7. Bộ Tài chính - Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an tổng hợp kinh phí chi thường xuyên thực hiện Đề án của các bộ, ngành ở trung ương có liên quan trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành. - Chỉ đạo Tổng cục Hải quan tăng cường tuần tra, kiểm soát, chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh kịp thời hoạt động buôn bán, vận chuyển trái phép qua biên giới các loài hoang dã, nguy cấp, quý, hiếm và các loài ngoại lai xâm hại. 8. Bộ Khoa học và Công nghệ Đầu tư tiềm lực, thúc đẩy nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, phát triển ứng dụng thành tựu mới của khoa học và công nghệ phục vụ công tác phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học. 9. Bộ Ngoại giao Phối hợp thực hiện công tác thông tin đối ngoại, đẩy mạnh việc tham gia của Việt Nam tại các diễn đàn quốc tế liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học; tuyên truyền, phổ biến cho kiều bào về các quy định của CITES, pháp luật của nước sở tại về quản lý động vật, thực vật hoang dã. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, giữa các cấp, các ngành, giữa ngoại giao song phương, ngoại giao đa phương về phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học. Tích cực phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đăng cai tổ chức các diễn đàn, hội nghị, hội thảo quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học. 10. Tòa án nhân dân tối cao - Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao tổng kết thực tiễn xét xử, rà soát, sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 05/2018/NQ-HĐTP ngày 05 tháng 11 năm 2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn Điều 234 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã và Điều 244 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm của Bộ luật Hình sự. - Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao chỉ đạo tòa án nhân dân các cấp phối hợp chặt chẽ với cơ quan điều tra đẩy mạnh công tác phòng, chống tội phạm về đa dạng sinh học. 11. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương - Chỉ đạo thực hiện các biện pháp quản lý nhà nước tại địa phương, không để hình thành chợ tự phát, điểm tập trung hoạt động buôn bán động vật hoang dã, đặc biệt tại các địa bàn có rừng, tuyến giao thông kết nối các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia. Tổ chức rà soát, đánh giá tình hình vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học tại địa phương để chỉ đạo lực lượng Công an và các lực lượng chức năng trên địa bàn chủ động biện pháp xử lý. Kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học, nhất là hành vi mua bán, vận chuyển, nuôi, nhốt, giết mổ, săn bắt, bẫy động vật hoang dã, phá rừng, lấn chiếm rừng, đồng thời công khai thông tin về kết quả xử lý để góp phần răn đe, giáo dục phòng ngừa chung. Đối với địa bàn biên giới, căn cứ tình hình cụ thể, nghiên cứu thành lập Văn phòng liên lạc phòng, chống ma túy và tội phạm qua biên giới (BLO); xem xét cử thành viên tham gia BLO đầy đủ theo hệ nghiệp vụ để hợp tác phòng, chống tội phạm về đa dạng sinh học. - Lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc về đa dạng sinh học (động vật, thực vật hoang dã; tài nguyên, khoáng sản...). Tăng cường nhân lực, cơ sở vật chất cho lực lượng trực tiếp đấu tranh với tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học, trong đó có lực lượng Công an cấp xã để kịp thời giải quyết từ đầu, từ sớm các vấn đề phức tạp nảy sinh tại địa bàn cơ sở. Tăng mức đầu tư ngân sách, ưu tiên đầu tư kinh phí, trang thiết bị, phương tiện cho các lực lượng trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học. Phối hợp chặt chẽ với các địa phương giáp ranh chủ động phòng ngừa, ngăn chặn có hiệu quả từ sớm, từ xa tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học hoạt động có tính chất liên tỉnh. Thiết lập đường dây nóng tiếp nhận, xử lý thông tin về tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học. - Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về công tác bảo tồn đa dạng sinh học. Kịp thời biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Điều 3. Giao Bộ Công an chủ trì, phối hợp các bộ, ngành, cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án trong từng giai đoạn; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Đề án; định kỳ sơ kết đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án, báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Quốc hội; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: NN, TH, CN, KTTH, Công báo; - Lưu: VT, NC (2).DTH THỦ TƯỚNG Phạm Minh Chính DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ ƯU TIÊN VỀ PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM VÀ VI PHẠM PHÁP LUẬT CÓ LIÊN QUAN ĐẾN TỘI PHẠM VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC GIAI ĐOẠN 2022 - 2030 (Kèm theo Quyết định số 1623/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ) TT Tên nhiệm vụ Cơ quan chủ trì Cơ quan phối hợp Thời gian thực hiện 1 Rà soát, tổng kết, đề xuất hoàn thiện quy định pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ động, thực vật hoang dã Bộ Tư pháp Các bộ, ngành liên quan, địa phương 2022 - 2023 2 Tăng cường phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến tội phạm về bảo vệ các loài hoang dã Bộ Công an Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành liên quan, địa phương 2022 - 2030 3 Tăng cường phòng, chống vi phạm pháp luật trong hoạt động nhập khẩu các loài ngoại lai xâm hại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan, địa phương 2022 - 2030 4 Nâng cao năng lực thực thi pháp luật về đa dạng sinh học của lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường Bộ Công an Các bộ, ngành liên quan, địa phương 2022 - 2030 5 Nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo tồn đa dạng sinh học Bộ Tài nguyên và Môi trường Bộ, ngành liên quan, địa phương 2022 - 2030 6 Xây dựng cơ sở dữ liệu về tội phạm và vi phạm pháp luật về đa dạng sinh học Bộ Công an Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành liên quan, địa phương 2022 - 2030
{ "issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ", "promulgation_date": "27/12/2022", "sign_number": "1623/QĐ-TTg", "signer": "Phạm Minh Chính", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Ke-hoach-83-KH-UBND-2024-thuc-hien-chinh-sach-ho-tro-phat-trien-dich-vu-logistics-xuat-khau-Ha-Tinh-603436.aspx
Kế hoạch 83/KH-UBND 2024 thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển dịch vụ logistics xuất khẩu Hà Tĩnh
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 83/KH-UBND Hà Tĩnh, ngày 27 tháng 02 năm 2024 KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 113/2023/NQ-HĐND NGÀY 08/12/2023 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS VÀ XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2024 - 2025 Thực hiện Nghị quyết số 113/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số chính sách hỗ trợ phát triển dịch vụ logistics và xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2024 - 2025 (Nghị quyết số 113/2023/NQ-HĐND); trên cơ sở báo cáo, tham mưu của Sở Công Thương tại Văn bản số 63/SCT-QLTM8 ngày 11/01/2024 (sau khi tổng hợp ý kiến của các sở, ngành, địa phương liên quan), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 113/2023/NQ-HĐND (Kế hoạch) với các nội dung như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích: Triển khai đồng bộ, kịp thời các chính sách phát triển dịch vụ logistics và xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2024 - 2025, nhằm khai thác hiệu quả lợi thế vị trí tự nhiên, cảng biển, phát triển dịch vụ logistics, đẩy mạnh xuất khẩu, thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh. 2. Yêu cầu: - Các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện hiệu quả các nội dung của Nghị quyết số 113/2023/NQ-HĐND ; tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Nghị quyết đến doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu, logistics trên địa bàn tỉnh để các đối tượng hiểu, tiếp cận và thực hiện có hiệu quả các chính sách. - Xác định rõ nội dung, nhiệm vụ, lộ trình, phân công rõ trách nhiệm cho các sở, ban, ngành, địa phương theo chức năng nhiệm vụ thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển dịch vụ logistics và xuất khẩu. II. NỘI DUNG THỰC HIỆN 1. Công tác tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết: a) Sở Công Thương, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh chủ trì tổ chức giới thiệu, phổ biến Nghị quyết số 113/2023/NQ-HĐND đến cơ quan quản lý nhà nước các cấp, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có các hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu, logistics. b) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm tuyên truyền Nghị quyết số 113/2023/NQ-HĐND theo hình thức phù hợp đến các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan. c) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Tĩnh và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn thực hiện tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 113/2023/NQ-HĐND . Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2024 và 2025. 2. Triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển dịch vụ logistics: 2.1. Chính sách hỗ trợ chủ các phương tiện vận tải biển bằng container và các tổ chức, cá nhân vận chuyển hàng hóa bằng container qua cảng Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh: - Thực hiện các nội dung theo quy định tại Điều 3, Điều 4 và các Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết số 113/2023/NQ-HĐND . - Đơn vị chủ trì: Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh. - Đơn vị phối hợp: Sở Công Thương, Sở Tài chính và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan. - Thời gian thực hiện: từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2025. 2.2. Chính sách hỗ trợ đầu tư và mua sắm trang thiết bị, máy móc, phần mềm quản lý và vận hành các kho hàng hóa trên địa bàn tỉnh: - Thực hiện các nội dung theo quy định tại Điều 5 và các Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết số 113/2023/NQ-HĐND . - Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương. - Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính, các sở ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã và doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan. - Thời gian thực hiện: từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2025. 3. Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ xuất khẩu (hỗ trợ kinh phí tham gia hội chợ, các đoàn giao dịch xúc tiến thương mại, khảo sát tìm kiếm thị trường xuất khẩu tại nước ngoài; hỗ trợ xây dựng gian hàng để quảng bá, xuất khẩu trên sàn giao dịch thương mại điện tử): - Thực hiện các nội dung theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và các Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết số 113/2023/NQ-HĐND . - Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương. - Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố, thị xã và doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan. - Thời gian thực hiện: từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2025. III. KINH PHÍ THỰC HIỆN Nguồn kinh phí được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm thực chính sách hỗ trợ phát triển dịch vụ logistics và xuất khẩu theo Nghị quyết số 113/2023/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Công Thương: - Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, tập huấn Nghị quyết số 113/2023/NQ-HĐND và Kế hoạch này để triển khai thực hiện. - Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức thực hiện kịp thời, có hiệu quả các nội dung chính sách hỗ trợ được ban hành tại Nghị quyết số 113/2023/NQ-HĐND và các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này. - Làm đầu mối theo dõi, tổng hợp các ý kiến đóng góp, phản hồi từ các sở, ngành, địa phương và doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan, báo cáo, tham mưu UBND tỉnh xem xét, đề xuất trình HĐND tỉnh điều chỉnh, bổ sung các nội dung chính sách (nếu có) phù hợp với thực tế. 2. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh: - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh tại các Khu kinh tế, Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh về các chính sách hỗ trợ được ban hành tại Nghị quyết số 113/2023/NQ-HĐND và Kế hoạch này để triển khai thực hiện. - Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tiếp tục thực hiện kịp thời, có hiệu quả các nội dung chính sách hỗ trợ chủ phương tiện vận tải biển bằng container, hỗ trợ tổ chức, cá nhân vận chuyển hành hóa bằng container qua cảng Vũng Áng. 3. Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp với Sở Công Thương, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh rà soát, tham mưu cấp có thẩm quyền phương án nguồn kinh phí triển khai thực hiện Nghị quyết hàng năm. 4. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã: Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương, Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh, các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 113/2023/NQ-HĐND và Kế hoạch này đảm bảo có hiệu quả. 5. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu, logistics trên địa bàn tỉnh: - Đối chiếu với quy định hiện hành của nhà nước và các nội dung chính sách quy định tại Nghị quyết số 113/2023/NQ-HĐND để đề xuất các sở, ngành liên quan xem xét, hỗ trợ thực hiện. - Thực hiện tốt chế độ báo cáo theo các lĩnh vực gửi cơ quan quản lý nhà nước theo đúng quy định. Trong quá trình tổ chức thực hiện, khi có vướng mắc phát sinh liên quan đến thực hiện chính sách, các nội dung cần sửa đổi, bổ sung các đơn vị, địa phương tổng hợp, gửi Sở Công Thương để được hướng dẫn, tháo gỡ hoặc tổng hợp, đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định./. Nơi nhận: - TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Ban Kinh tế Ngân sách - HĐND tỉnh; - Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; - UBND các huyện, thành phố, thị xã; - CVP, PCVP theo dõi lĩnh vực; - Trung tâm CB-TH tỉnh; - Lưu: VT, KT1. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Trần Báu Hà
{ "issuing_agency": "Tỉnh Hà Tĩnh", "promulgation_date": "27/02/2024", "sign_number": "83/KH-UBND", "signer": "Trần Báu Hà", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Thong-tu-25-2023-TT-BYT-huong-dan-Luat-Thi-dua-khen-thuong-trong-nganh-y-te-592981.aspx
Thông tư 25/2023/TT-BYT hướng dẫn Luật Thi đua khen thưởng trong ngành y tế mới nhất
BỘ Y TẾ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 25/2023/TT-BYT Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2023 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH CHI TIẾT, HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG NGÀNH Y TẾ Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022; Căn cứ Nghị định số 95/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ; Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành y tế. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể khoản 4 Điều 24, khoản 3 Điều 26, khoản 3 Điều 27, khoản 3 Điều 28, khoản 2 Điều 71, khoản 6 Điều 74, khoản 2 Điều 75 và khoản 6 Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng. Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với tập thể, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế; Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các tổ chức, cá nhân có thành tích, đóng góp trong sự nghiệp xây dựng, phát triển của ngành y tế và trong công tác chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân. Điều 3. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong công tác thi đua, khen thưởng 1. Bộ trưởng Bộ Y tế phát động, chỉ đạo phong trào thi đua, công tác khen thưởng trong toàn ngành y tế; ký quyết định khen thưởng theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành y tế. 2. Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Y tế có trách nhiệm: a) Chủ trì hoặc phối hợp với thủ trưởng đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế tham mưu Bộ trưởng về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp tổ chức, phát động, chỉ đạo, tổng kết phong trào thi đua, công tác khen thưởng trong các lĩnh vực hoặc trong toàn ngành y tế; b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua, công tác khen thưởng; phát hiện, nhân rộng điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong ngành y tế; c) Thẩm định hồ sơ đề nghị xét duyệt danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, trình Bộ trưởng để xét, tặng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét, tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật. 3. Công đoàn Y tế Việt Nam xây dựng kế hoạch và phối hợp với Bộ Y tế tổ chức các hoạt động phong trào do Công đoàn phát động; tổng kết các phong trào thi đua, đề xuất các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế khen thưởng. 4. Thủ trưởng đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm: a) Chỉ đạo, tổ chức phát động phong trào thi đua, phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng điển hình tiên tiến; đề xuất khen thưởng; b) Chỉ đạo xây dựng kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua chuyên đề hằng năm trong phạm vi toàn ngành hoặc lĩnh vực thuộc Bộ Y tế, trong đó phải nêu rõ tiêu chuẩn khen thưởng cụ thể gửi về Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ Y tế (Vụ Tổ chức cán bộ) trước khi tổ chức phong trào thi đua; c) Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả phong trào thi đua và lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để trình Bộ trưởng Bộ Y tế khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng theo quy định của pháp luật. 5. Cơ quan truyền thông, báo chí, xuất bản; đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế; Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tích cực tham gia phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc; phổ biến, nêu gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, góp phần cổ vũ, khích lệ phong trào thi đua. Công tác tuyên truyền phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kịp thời phản ánh, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng. 6. Tổ chức, cá nhân khi đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hồ sơ, tài liệu. Điều 4. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” 1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng. 2. Cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, cụ thể: a) Cá nhân đã và đang thực hiện hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm trở lên được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”; b) Cá nhân đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức để bình xét; c) Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; có kết quả học tập từ loại khá trở lên (nếu tại thời điểm xét có kết quả xếp loại) thì thời gian đi học được tính để bình xét; d) Đối với cá nhân chuyển công tác trong năm xét tặng: tập thể bình xét cho cá nhân đó có trách nhiệm xin ý kiến nhận xét của đơn vị trước khi chuyển công tác nếu cá nhân có thời gian công tác ở đơn vị đó từ 06 tháng trở lên; đ) Cá nhân nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật; cá nhân có hành động cứu người, cứu tài sản, cá nhân phục vụ chiến đấu, cá nhân đang thi hành chức trách, nhiệm vụ bị thương tích cá nhân tham gia phòng chống dịch, tham gia khám bệnh, chữa bệnh bị mắc bệnh cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên thì thời gian nghỉ chế độ thai sản và nghỉ điều trị, điều dưỡng được tính làm căn cứ để bình xét; e) Cá nhân được điều động, biệt phái đến cơ quan, đơn vị khác thì việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, đơn vị điều động, biệt phái thực hiện. Cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân điều động, biệt phái có trách nhiệm cho ý kiến nhận xét về việc chấp hành đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nội quy, quy chế của cơ quan và thực hiện các nhiệm vụ được giao trong thời gian được điều động, biệt phái. 3. Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Có thời gian tuyển dụng hoặc đang làm hợp đồng lao động dưới 09 tháng; b) Nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 6 tháng, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này; c) Cá nhân đang trong thời gian xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có đơn thư, khiếu nại tố cáo đang được xác minh làm rõ. Điều 5. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng “Cờ thi đua của Bộ Y tế” 1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Y tế” để tặng vào dịp kết thúc năm công tác hoặc kết thúc năm học (đối với các cơ sở đào tạo) cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua của cụm, khối thi đua do Bộ Y tế tổ chức và đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng. 2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Y tế” cho các phong trào thi đua theo chuyên đề do Bộ Y tế phát động thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng. 3. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Y tế” là các tập thể tiêu biểu, dẫn đầu phong trào thi đua của cụm, khối thi đua và phong trào thi đua theo chuyên đề do Bộ Y tế phát động, bao gồm: a) Đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế; b) Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; c) Các đơn vị, tổ chức, hoạt động trong lĩnh vực y tế; d) Khoa, phòng, ban và tương đương của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế. Điều 6. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” 1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng. 2. Đối tượng xét tặng Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”: a) Đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế; b) Khoa, phòng, ban và tương đương của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế. Điều 7. Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” 1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng. 2. Đối tượng xét tặng Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”: a) Đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế; b) Khoa, phòng, ban và tương đương của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế. Điều 8. Tên, đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng kỷ niệm chương 1. Kỷ niệm chương của ngành y tế là Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân”. 2. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương (trừ các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này): a) Cá nhân có thời gian công tác trong ngành y tế từ 20 năm trở lên đối với nam và 15 năm trở lên đối với nữ. Trường hợp cá nhân trực tiếp làm chuyên môn kỹ thuật có thời gian công tác trong các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, X-Quang, Giải phẫu bệnh, Pháp y, Pháp y tâm thần, Hồi sức, Cấp cứu - chống độc, Nhi, Y học cổ truyền; cá nhân chăm sóc người nhiễm HIV, người bệnh AIDS; cá nhân trực tiếp tiếp xúc với các hóa chất độc hại hoặc cá nhân công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ thì mỗi năm công tác tại chuyên ngành, địa bàn được quy đổi thành 01 năm 02 tháng; b) Cá nhân ngoài ngành y tế và cá nhân người nước ngoài có đóng góp tác động rõ đến việc hoàn thành nhiệm vụ của ngành y tế, được tập thể công nhận và Bộ trưởng Bộ Y tế đánh giá cao, bao gồm: lãnh đạo Đảng, Nhà nước; lãnh đạo Bộ, Ban, ngành, đoàn thể ở Trung ương; lãnh đạo của cơ quan trực thuộc Chính phủ, cơ quan thông tấn, báo chí; lãnh đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có đóng góp trong việc quản lý, chỉ đạo góp phần thực hiện thành công sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; cá nhân có đóng góp lớn về vật chất, tinh thần cho ngành y tế; cá nhân người nước ngoài có đóng góp nổi bật cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; cá nhân có hành động dũng cảm hoặc có đóng góp trong phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, thảm họa góp phần thực hiện thành công sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. 3. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân công tác trong lĩnh vực dân số: a) Cá nhân có đủ 12 năm liên tục trở lên làm công tác dân số tại cơ quan, tổ chức cấp huyện trở lên; b) Cá nhân có đủ 10 năm liên tục trở lên làm công tác dân số tại xã, phường, thị trấn; trường hợp cá nhân công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ thì phải có đủ 08 năm liên tục trở lên; c) Cộng tác viên dân số tại tổ dân phố, thôn, ấp, bản, buôn, làng, phum, sóc có đủ 08 năm liên tục trở lên làm công tác dân số; đối với cộng tác viên dân số công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ thì phải có đủ 06 năm liên tục trở lên; d) Cá nhân có đủ 15 năm trở lên kiêm nhiệm công tác dân số; đ) Cán bộ lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân số có đóng góp chỉ đạo thực hiện tốt mục tiêu, chỉ tiêu về dân số trong một nhiệm kỳ công tác trở lên. 4. Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân” của Bộ trưởng Bộ Y tế tặng hoặc truy tặng cho cá nhân quy định tại các Điều 17 và Điều 25 Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác. 5. Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân” của Bộ trưởng Bộ Y tế tặng một lần cho cá nhân có đóng góp cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. 6. Bộ Y tế (Vụ Tổ chức cán bộ) đăng ký với Bộ Nội vụ tên Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân”. 7. Trường hợp cá nhân bị xử lý kỷ luật, thời gian thi hành kỷ luật không được tính vào thời gian để xét tặng Kỷ niệm chương. Cá nhân đã được xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp dân số” không đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân”. Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế 1. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể thuộc thẩm quyền quản lý đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng. 2. Trong 01 năm không được đề nghị tặng quá 02 Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế cho một tập thể hoặc một cá nhân (trừ trường hợp khen thưởng thành tích xuất sắc, đột xuất). Riêng đối với khen chuyên đề, mỗi năm không được đề nghị tặng quá 01 Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế. 3. Không khen thưởng cho tập thể, cá nhân khi tham gia tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, đối thoại, phục vụ sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội hoặc các hình thức tương tự. 4. Trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, quyết định. Điều 10. Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen của Thủ trưởng đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế 1. Giấy khen của Thủ trưởng đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc và trực thuộc Bộ Y tế tặng cho cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý đạt các tiêu chuẩn sau đây: a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; b) Có phẩm chất đạo đức tốt; giữ gìn đoàn kết nội bộ; gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị; tích cực tham gia các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện và phát động; c) Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. 2. Giấy khen của Thủ trưởng đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc và trực thuộc Bộ Y tế tặng cho tập thể thuộc thẩm quyền quản lý đạt các tiêu chuẩn sau: a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; b) Nội bộ đoàn kết, không có đơn thư khiếu nại, tố cáo; thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; c) Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; d) Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với các thành viên trong tập thể. Điều 11. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ trưởng Bộ Y tế Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện theo quy định tại Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng gồm 01 bộ (bản chính) và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước. Điều 12. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2024. 2. Thông tư số 38/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành y tế hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực. Điều 13. Điều khoản tham chiếu Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo văn bản thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung. Điều 14. Quy định chuyển tiếp Hồ sơ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Y tế nộp trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 38/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành y tế (trừ trường hợp tập thể, cá nhân đề nghị được thực hiện theo quy định tại Thông tư này). Điều 15. Trách nhiệm thi hành 1. Vụ Tổ chức cán bộ: a) Là Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ Y tế; b) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức triển khai, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này. 2. Chánh Văn phòng Bộ; Chánh Thanh tra Bộ; Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Vụ Tổ chức cán bộ) để xem xét, giải quyết./. Nơi nhận: - Ủy ban Xã hội của Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ (Công báo, Cổng Thông tin điện tử CP); - Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL); - Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ; - Bộ trưởng (để báo cáo); - Các Thứ trưởng; - SYT các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ, - Y tế Bộ, ngành; - Công đoàn Y tế Việt Nam; - Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế; - Cổng Thông tin điện tử - BYT; - Lưu: VT, TCCB. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Đỗ Xuân Tuyên
{ "issuing_agency": "Bộ Y tế", "promulgation_date": "29/12/2023", "sign_number": "25/2023/TT-BYT", "signer": "Đỗ Xuân Tuyên", "type": "Thông tư" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-33-2013-QD-UBND-quy-che-phat-ngon-cung-cap-thong-tin-bao-chi-Long-An-204426.aspx
Quyết định 33/2013/QĐ-UBND quy chế phát ngôn cung cấp thông tin báo chí Long An
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 33/2013/QĐ-UBND Long An, ngày 07 tháng 08 năm 2013 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999; Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26/4/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí; Căn cứ Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí; Theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại tờ trình số 771/TTr-STTTT ngày 26/7/2013, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An. Điều 2. Giao Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Kiến Tường, thành phố Tân An chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 43/2010/QĐ-UBND ngày 26/10/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An./. Nơi nhận: - Bộ Thông tin và Truyền thông; - Cục KTVBQPPL- Bộ Tư pháp; - TT. TU, TT.HĐND tỉnh; - CT, các PCT.UBND tỉnh; - Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; - Như Điều 3; - Công báo tỉnh; - Phòng NC (TH, KT, VX, NC-TCD); - Lưu: VT, M. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Đỗ Hữu Lâm QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN (Kèm theo Quyết định số 33/2013/QĐ-UBND ngày 07/8/2013 của UBND tỉnh ) Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh Quy chế này quy định chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của UBND tỉnh Long An, các Sở ngành thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã Kiến Tường, thành phố Tân An (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính nhà nước) theo các quy định của pháp luật về báo chí hiện hành. Điều 2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí 1. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước gồm: a) Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước; b) Người được người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên (sau đây gọi là Người phát ngôn); Họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ e-mail của Người phát ngôn phải được công bố bằng văn bản cho Sở Thông tin và Truyền thông và phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử tỉnh hoặc trang tin điện tử của cơ quan hành chính nhà nước để các cơ quan báo chí biết. c) Trong trường hợp cần thiết, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước có thể ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình phát ngôn (sau đây gọi chung là Người được ủy quyền phát ngôn) hoặc phối hợp cùng Người phát ngôn để phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao; Người phát ngôn quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này nếu đi vắng mà không thể thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì phải báo cáo để Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí; Việc ủy quyền phát ngôn được thực hiện bằng văn bản, chỉ áp dụng trong từng vụ việc và có thời hạn nhất định; Khi thực hiện ủy quyền thì họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ e-mail của Người được ủy quyền phát ngôn, văn bản ủy quyền phải được gửi cho Sở Thông tin và Truyền thông và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử tỉnh hoặc trang tin điện tử của cơ quan hành chính nhà nước trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ký văn bản ủy quyền. 2. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này không được ủy quyền tiếp cho người khác. 3. Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn theo Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau: a) Là cán bộ, công chức thuộc biên chế chính thức và đang công tác tại cơ quan hành chính nhà nước; b) Có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có thái độ trung thực khách quan; c) Có am hiểu sâu về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực quản lý của cơ quan hành chính nhà nước mà mình đang công tác; có hiểu biết nhất định về lĩnh vực báo chí, nắm vững các quy định pháp luật về báo chí; d) Có năng lực phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin báo chí và có khả năng giao tiếp với báo chí. 4. Các cá nhân của cơ quan hành chính nhà nước được cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định pháp luật nhưng không được nhân danh cơ quan hành chính nhà nước để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí; không được tiết lộ bí mật điều tra, bí mật công vụ, thông tin sai sự thật; trung thực khi cung cấp thông tin cho báo chí và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đã cung cấp. Chương 2. PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ Điều 3. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ 1. UBND tỉnh a) Hàng tháng cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí và cập nhật thông tin trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh (http://www.longan.gov.vn). b) Ít nhất 03 (ba) tháng một lần tổ chức họp báo để cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí. Việc tổ chức họp báo thực hiện theo quy định hiện hành. 2. Các Sở ngành thuộc UBND tỉnh và UBND huyện, thị xã Kiến Tường, thành phố Tân An a) Hàng tháng cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí và cập nhật thông tin trên Trang thông tin điện tử của cơ quan, địa phương (nếu có) hoặc cung cấp cho Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh theo các quy định tại Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước. b) Trong trường hợp cần thiết, tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí bằng văn bản hoặc thông tin trực tiếp tại các kỳ họp báo do UBND tỉnh tổ chức hoặc thông tin trực tiếp tại các cuộc họp giao ban báo chí hàng tháng, hàng quý do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông, Hội Nhà báo tỉnh tổ chức. Điều 4. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây: 1. Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng, có tác động lớn trong xã hội thuộc phạm vi quản lý của cơ quan hành chính nhà nước nhằm cảnh báo kịp thời và định hướng dư luận xã hội; thông tin về quan điểm và cách xử lý của các cơ quan hành chính nhà nước có liên quan đối với các sự kiện, vấn đề đó. Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay thông tin ban đầu của cơ quan hành chính nhà nước thì Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là 01 (một) ngày kể từ khi vụ việc xảy ra. 2. Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan hành chính nhà nước được nêu trên báo chí hoặc về các sự kiện, vấn đề nêu tại Khoản 1 Điều này. 3. Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về lĩnh vực, địa bàn do cơ quan mình quản lý thì Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn phải chủ động yêu cầu cơ quan báo chí đó đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật. Điều 5. Quyền và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí 1. Trực tiếp phát ngôn hoặc giao nhiệm vụ, ủy quyền cho người thuộc cơ quan mình phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều 2 của Quy chế này. 2. Chịu trách nhiệm về việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan mình kể cả trong trường hợp giao nhiệm vụ hoặc ủy quyền cho người khác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. 3. Tổ chức chỉ đạo việc chuẩn bị các thông tin và chế độ phát ngôn của cơ quan mình. 4. Xem xét hỗ trợ kinh phí cho Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của cơ quan mình để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Điều 6. Quyền và trách nhiệm của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn 1. Được nhân danh, đại diện cơ quan hành chính nhà nước phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của cơ quan mình. 2. Có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan trong cơ quan mình cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí; để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật. Các đơn vị, cá nhân khi có yêu cầu của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn về việc cung cấp thông tin để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí có trách nhiệm thực hiện đúng yêu cầu về nội dung và thời hạn cung cấp thông tin. 3. Có trách nhiệm từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp sau: a) Những vấn đề thuộc bí mật nhà nước; những vấn đề bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng; những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn; b) Các vụ án đang điều tra hoặc chưa xét xử, trừ trường hợp các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan điều tra có yêu cầu cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm; c) Các vụ việc đang trong quá trình thanh tra; nghiên cứu giải quyết khiếu nại, tố cáo; những vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn giữa các cơ quan, đơn vị nhà nước đang trong quá trình giải quyết, chưa có kết luận chính thức của người có thẩm quyền mà theo quy định không được cung cấp thông tin cho báo chí; d) Những văn bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến, lấy ý kiến rộng rãi trong xã hội. 4. Có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí. Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan báo chí, nhà báo Cơ quan báo chí, nhà báo có trách nhiệm đăng, phát, phản ánh trung thực nội dung phát ngôn và thông tin do Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn cung cấp; đồng thời phải ghi rõ họ tên Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn và tên cơ quan hành chính nhà nước của Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn. Trường hợp cơ quan báo chí đăng, phát đúng nội dung thông tin mà Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn cung cấp thì không phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đó. Điều 8. Xử lý vi phạm Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định trong Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Chương 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 9. Căn cứ vào Quy chế này và các quy định pháp luật có liên quan, Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước nghiêm túc triển khai thực hiện trong phạm vi ngành, địa phương mình. Định kỳ báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan mình trước ngày 15/5 và 15/11 hàng năm. Điều 10. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh và các cơ quan báo chí thực hiện Quy chế này; định kỳ kiểm tra việc thực hiện Quy chế của các cơ quan hành chính nhà nước, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện. Điều 11. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh, các cơ quan hành chính nhà nước kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh giải quyết hoặc sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Long An", "promulgation_date": "07/08/2013", "sign_number": "33/2013/QĐ-UBND", "signer": "Đỗ Hữu Lâm", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Nghi-quyet-so-18-NQ-HDND-tong-quyet-toan-ngan-sach-dia-phuong-Thua-Thien-Hue-2015-2016-337824.aspx
Nghị quyết số 18/NQ-HĐND tổng quyết toán ngân sách địa phương Thừa Thiên Huế 2015 2016
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 18/NQ-HĐND Thừa Thiên Huế, ngày 08 tháng 12 năm 2016 NGHỊ QUYẾT PHÊ CHUẨN TỔNG QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2015 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 3 Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 15 tháng 12 năm 2015; Căn cứ Nghị quyết số 10/2014/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VI, kỳ họp thứ 9 về dự toán ngân sách nhà nước tỉnh năm 2015; Sau khi xem xét Tờ trình số 7313/TTr-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách địa phương năm 2015 với một số chỉ tiêu chủ yếu sau: 1. Tổng thu ngân sách địa phương (kể cả thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới, chuyển nguồn, kết dư và thu vay theo quy định của pháp luật): 13.597.728.263.983 đồng Trong đó: Thu ngân sách tỉnh: 7.846.549.783.710 đồng Thu ngân sách huyện: 4.713.793.234.103 đồng Thu ngân sách xã: 1.037.385.246.170 đồng 2. Tổng chi ngân sách địa phương (kể cả chi bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới và chi chuyển nguồn): 13.390.909.935.325 đồng Trong đó: Chi ngân sách tỉnh: 7.784.629.197.162 đồng Chi ngân sách huyện: 4.616.023.531.234 đồng Chi ngân sách xã: 990.257.206.929 đồng 3. Kết dư ngân sách địa phương (mục 1-2): Kết dư ngân sách tỉnh: 61.920.586.548 đồng Kết dư ngân sách huyện: 97.769.702.869 đồng Kết dư ngân sách xã: 47.128.039.241 đồng Điều 2. Xử lý kết dư ngân sách địa phương 1. Kết dư ngân sách tỉnh Căn cứ Điều 9 của Luật Ngân sách nhà nước và Điều 58 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, chuyển 50% kết dư ngân sách tỉnh số tiền là 30.960.293.274 đồng để bổ sung Quỹ dự trữ tài chính, phần còn lại 30.960.293.274 đồng chuyển vào thu ngân sách tỉnh năm 2016. 2. Kết dư ngân sách huyện, xã Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, toàn bộ số kết dư của ngân sách huyện, xã đã được chuyển vào thu ngân sách huyện, xã năm 2016 để tiếp tục bố trí cho các nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật. Điều 3. Tổ chức thực hiện 1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết. 2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa VII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2016./. CHỦ TỊCH Lê Trường Lưu
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thừa Thiên Huế", "promulgation_date": "08/12/2016", "sign_number": "18/NQ-HĐND", "signer": "Lê Trường Lưu", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/So-huu-tri-tue/Quyet-dinh-28-2023-QD-UBND-xet-cong-nhan-sang-kien-thuc-day-hoat-dong-sang-kien-Dong-Thap-570197.aspx
Quyết định 28/2023/QĐ-UBND xét công nhận sáng kiến thúc đẩy hoạt động sáng kiến Đồng Tháp
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 28/2023/QĐ-UBND Đồng Tháp, ngày 20 tháng 06 năm 2023 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN VÀ CÁC BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; Căn cứ Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến; Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; Căn cứ Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến; Căn cứ Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ; Thông tư số 05/2020/TT-BNV ngày 09 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc bãi bỏ khoản 7 Điều 2 Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 1073/TTr-SKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2023. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định xét, công nhận sáng kiến và các biện pháp thúc đẩy hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 03 tháng 7 năm 2023. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Chính phủ; - Bộ Khoa học và Công nghệ; - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; - Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương; - Website Chính phủ; - TT/TU; TT/HĐND Tỉnh; - BCSĐ/UBND Tỉnh; - CT và các PCT/UBND Tỉnh; - Đoàn đại biểu QH đơn vị tỉnh Đồng Tháp; - Sở, ngành Tỉnh; - Trung tâm Công báo Tỉnh; - Đài PT-TH Đồng Tháp; - Báo Đồng Tháp; - LĐVP/UBND Tỉnh; - UBND huyện, tp - Lưu: VT, CTTĐT, NC/KT (VA). TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Phước Thiện QUY ĐỊNH XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN VÀ CÁC BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP (Kèm theo Quyết định số 28/2023/QĐ-UBND ngày 20/06/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Quy định này quy định điều kiện công nhận sáng kiến, các hoạt động xét, công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến và các biện pháp thúc đẩy hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. 2. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đánh giá, công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến để xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. 3. Các nội dung khác không quy định tại Quy định này, thực hiện theo các văn bản khác theo quy định của pháp luật hiện hành. Điều 2. Đối tượng được công nhận và không được công nhận sáng kiến 1. Đối tượng được công nhận là sáng kiến gồm các giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật được giải thích theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ. 2. Đối tượng không được công nhận sáng kiến a) Giải pháp mà việc công bố, áp dụng giải pháp trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội. b) Giải pháp là đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm xét công nhận sáng kiến. c) Sáng kiến đang tranh chấp giữa các tác giả. d) Sáng kiến được xác định là sao chép của tác giả khác. đ) Giải pháp trùng hoặc tương tự với chức năng, nhiệm vụ của tổ chức, cá nhân được quy định bởi cấp có thẩm quyền. Điều 3. Cơ sở có quyền và trách nhiệm xét công nhận sáng kiến Cơ sở là cơ quan, tổ chức được thành lập theo pháp luật, có thể nhân danh chính mình tham gia quan hệ pháp luật dân sự một cách độc lập. Điều 4. Điều kiện công nhận sáng kiến 1. Sáng kiến được cơ sở công nhận nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: a) Có tính mới trong phạm vi cơ sở đó; b) Đã được áp dụng hoặc áp dụng thử tại cơ sở đó và có khả năng mang lại lợi ích thiết thực; 2. Việc đánh giá tính mới và khả năng mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến được thực hiện theo quy định tại Điều 4 của của Điều lệ Sáng kiến (Ban hành kèm theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ). Điều 5. Tác giả và đồng tác giả sáng kiến 1. Cách xác định tác giả, đồng tác giả sáng kiến a) Tác giả sáng kiến, đồng tác giả sáng kiến đứng tên nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến phải là những người trực tiếp hoặc cùng nhau tạo ra sáng kiến bằng chính lao động sáng tạo của mình; b) Những người chỉ tham gia hỗ trợ, giúp việc cho tác giả trong quá trình tạo ra sáng kiến và áp dụng sáng kiến thì không được coi là đồng tác giả sáng kiến (ví dụ: Tính toán, làm thí nghiệm, mô hình, mẫu thử, vẽ kỹ thuật, gia công, chế tạo chi tiết, tìm thông tin tư liệu, đánh máy; hỗ trợ kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật); 2. Trong trường hợp sáng kiến có đồng tác giả và số lượng đồng tác giả vượt quá 03 người thì các đồng tác giả phải có bản giải trình nêu rõ nội dung công việc từng người tham gia tạo ra sáng kiến nộp kèm theo đơn yêu cầu công nhận sáng kiến. 3. Cơ sở tiếp nhận đơn phải có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, xác minh những người khai nhận là tác giả (đồng tác giả) sáng kiến; trường hợp kết quả kiểm tra, xác minh cho thấy đủ cơ sở kết luận những người nộp đơn không đúng đối tượng là tác giả (đồng tác giả) sáng kiến thì cơ sở có quyền từ chối chấp nhận đơn. Điều 6. Nguyên tắc xét, công nhận sáng kiến và đánh giá hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến 1. Việc xét, công nhận sáng kiến và đánh giá hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến phải đảm bảo tính dân chủ, khách quan, công khai, công bằng, thực chất và động viên được mọi tầng lớp nhân dân tích cực tham gia phong trào thi đua lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến. 2. Các trường hợp đạt giải nhất, nhì, ba trong các hội thi, cuộc thi sáng tạo khoa học - kỹ thuật cấp tỉnh, toàn quốc; được tặng Huy hiệu Tuổi trẻ sáng tạo của Trung ương Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; được tặng Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; được tặng Bằng Chứng nhận giải thưởng khoa học và công nghệ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định tặng, không phải thông qua họp Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh. Tác giả (đồng tác giả) gửi bản sao các tài liệu, giấy tờ chứng minh một trong các tiêu chuẩn quy định tại điều này và gửi về cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh (Sở Khoa học và Công nghệ) để báo cáo trong các kỳ họp Hội đồng. 3. Sáng kiến đề nghị xét, công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng ở cấp cao hơn thì phải được công nhận và đề nghị của cấp dưới. Chương II CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Mục 1. YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Điều 7. Thực hiện quyền yêu cầu công nhận sáng kiến 1. Đối với giải pháp chưa được áp dụng hoặc áp dụng thử, tác giả (đồng tác giả) có quyền nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến vào bất cứ thời điểm nào từ khi tạo ra sáng kiến. Tuy nhiên, cơ sở có thẩm quyền tiếp nhận đơn chỉ tổ chức xét công nhận sáng kiến sau khi giải pháp đó được đưa vào áp dụng hoặc áp dụng thử. 2. Đối với giải pháp đã được áp dụng, thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu công nhận sáng kiến theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ công nhận Sáng kiến (sau đây gọi tắt là Nghị định số 13/2012/NĐ-CP) và được hướng dẫn chi tiết như sau: a) Thời hiệu để xác định quyền yêu cầu công nhận sáng kiến được tính kể từ ngày sáng kiến được đưa vào áp dụng lần đầu tiên (nếu sáng kiến trải qua các lần áp dụng thử thì tính từ ngày áp dụng thử lần đầu tiên) và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày, tháng tương ứng của năm kế tiếp năm sáng kiến được đưa vào áp dụng lần đầu; b) Cơ sở có quyền từ chối tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến khi tác giả (đồng tác giả) nộp sau thời hiệu quy định tại Điểm a, Khoản này. 3. Trường hợp giải pháp đưa ra dưới dạng tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm pháp luật dự kiến các đối tượng áp dụng bắt buộc phải thực hiện thì tác giả (đồng tác giả) phải nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến trước khi được cấp có thẩm quyền quyết định ban hành để đảm bảo tính mới theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Quy định này. 4. Việc thực hiện quyền yêu cầu công nhận sáng kiến là do tác giả (đồng tác giả) tự nguyện thực hiện, không bắt buộc phải đăng ký sáng kiến ngay từ đầu năm dương lịch hoặc đầu năm học đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo. Điều 8. Cơ sở có thẩm quyền và trách nhiệm tiếp nhận yêu cầu công nhận sáng kiến 1. Cơ sở có thẩm quyền và trách nhiệm tiếp nhận yêu cầu công nhận sáng kiến là một trong các cơ sở sau đây: a) Cơ sở là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Là cơ quan, tổ chức đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật dưới hình thức giao việc, thuê việc hoặc các hình thức khác cho tác giả để tạo ra sáng kiến; b) Cơ sở được tác giả sáng kiến chuyển giao sáng kiến theo thỏa thuận giữa hai bên, với điều kiện chủ đầu tư tạo ra sáng kiến từ chối công nhận sáng kiến và không có thỏa thuận khác với tác giả tạo ra sáng kiến; c) Cơ sở được tác giả sáng kiến chuyển giao sáng kiến theo thỏa thuận giữa hai bên, trong trường hợp tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến. 2. Các cơ sở quy định tại Khoản 1 Điều này phải đáp ứng quy định tại Điều 2 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN . Điều 9. Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến 1. Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến áp dụng theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN . 2. Mỗi đơn yêu cầu công nhận sáng kiến chỉ áp dụng cho một giải pháp. Trường hợp tác giả có nhiều giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến thì không được gộp chung nhiều giải pháp đó vào trong một đơn mà phải trình bày riêng trong từng đơn yêu cầu công nhận sáng kiến. 3. Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến phải được tác giả ký và ghi rõ họ tên vào mục người nộp đơn ở trang cuối cùng của đơn; trường hợp sáng kiến có đồng tác giả thì người nộp đơn phải là một trong các đồng tác giả và phải được các đồng tác giả còn lại đồng ý nộp đơn và cùng ký xác nhận vào đơn. 4. Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến bao gồm các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 5 của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 5 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN . Điều 10. Sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu công nhận sáng kiến 1. Trước khi cơ sở có thẩm quyền công nhận sáng kiến ra Thông báo từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, Thông báo từ chối công nhận sáng kiến hoặc Quyết định công nhận sáng kiến và cấp Giấy chứng nhận sáng kiến, tác giả sáng kiến có thể chủ động hoặc theo yêu cầu của cơ sở đó sửa đổi, bổ sung đơn. 2. Việc sửa đổi, bổ sung không được làm thay đổi bản chất của giải pháp nêu trong đơn yêu cầu công nhận sáng kiến ban đầu. Nếu việc sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu công nhận sáng kiến làm thay đổi bản chất sáng kiến thì tác giả phải nộp đơn mới và mọi thủ tục được tiến hành lại từ đầu. 3. Việc sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu công nhận sáng kiến do tác giả chủ động thực hiện hoặc theo yêu cầu của cơ sở có thẩm quyền tiếp nhận đơn và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung sửa đổi, bổ sung. Điều 11. Tiếp nhận và xem xét tính hợp lệ của đơn yêu cầu công nhận sáng kiến 1. Cơ sở quy định tại Điều 8 Quy định này khi nhận được yêu cầu công nhận sáng kiến phải có trách nhiệm tiếp nhận và xem xét đơn yêu cầu công nhận sáng kiến theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 6 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN . 2. Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến được xem xét hợp lệ khi đáp ứng các quy định tại Điều 4 Quy định này. 3. Việc cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến chấp nhận hoặc từ chối chấp nhận đơn phải được thông báo bằng văn bản cho tác giả được biết. Điều 12. Đánh giá đối tượng nêu trong đơn yêu cầu công nhận sáng kiến 1. Cơ sở tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến phải có trách nhiệm đánh giá đối tượng nêu trong đơn theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ; Điều 4 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN và Điều 2, Điều 4 của Quy định này. 2. Để đánh giá tính mới của giải pháp nêu trong đơn, trước hết phải tiến hành tra cứu ở các nguồn thông tin sau đây: a) Tất cả các hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến đã được cơ sở tiếp nhận và có ngày nộp đơn sớm hơn; b) Các văn bản, sách, tác phẩm báo chí, tài liệu kỹ thuật, tài liệu phục vụ cho hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, các báo cáo khoa học, báo cáo kết quả của các chương trình, đề tài nghiên cứu và các tài liệu khác thuộc cùng lĩnh vực áp dụng sáng kiến đã được công bố trước thời điểm tác giả nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến dưới bất kỳ hình thức nào có thể tiếp cận công khai trong phạm vi cơ sở. 3. Mục đích của việc tra cứu thông tin theo quy định tại Khoản 2 Điều này là tìm giải pháp có bản chất tương tự hoặc trùng lặp với giải pháp nêu trong đơn, trong đó: a) Hai giải pháp được coi là trùng nhau khi có tất cả các dấu hiệu hoặc đặc điểm cơ bản trùng nhau hoặc tương đương, có thể thay thế được cho nhau; b) Hai giải pháp được coi là tương tự nhau khi có phần lớn các dấu hiệu hoặc đặc điểm cơ bản trùng nhau hoặc tương đương, có thể thay thế được cho nhau. 4. Khi tiến hành tra cứu theo quy định tại Khoản 2 Điều này phải tiến hành so sánh các dấu hiệu hoặc đặc điểm cơ bản của giải pháp nêu trong đơn với các dấu hiệu của giải pháp đối chứng được tìm thấy trong quá trình tra cứu thông tin, trong đó: a) Dấu hiệu cơ bản của giải pháp có thể là đặc điểm về chức năng, công dụng, cấu tạo, liên kết, thành phần cùng với các dấu hiệu cơ bản khác tạo thành một tập hợp cần và đủ để xác định bản chất, nội dung của đối tượng; b) Các dấu hiệu cơ bản của giải pháp nêu trong các tài liệu khác được thể hiện và phát hiện theo tài liệu mô tả hoặc dạng thể hiện thực tế của giải pháp đó. 5. Kết luận về tính mới của giải pháp nêu trong đơn a) Giải pháp nêu trong đơn được coi là có tính mới nếu không tìm thấy giải pháp đối chứng trong quá trình tra cứu thông tin hoặc có tìm thấy giải pháp đối chứng nhưng giải pháp nêu trong đơn có ít nhất một dấu hiệu cơ bản không có mặt trong giải pháp đối chứng và dấu hiệu đó được gọi là dấu hiệu cơ bản khác biệt; b) Giải pháp nêu trong đơn được coi là không có tính mới nếu tìm thấy giải pháp có bản chất tương tự hoặc trùng lặp với giải pháp đó theo quy định tại Khoản 3 Điều này và phải thống kê được các giải pháp đối chứng tìm thấy, chỉ rõ các dấu hiệu trùng nhau, tên tài liệu đối chứng, số trang, số dòng, nguồn gốc tài liệu và ngày công bố của tài liệu tương ứng. 6. Trường hợp cần thiết phải tra cứu thông tin về tình trạng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật để đánh giá sáng kiến theo điều kiện quy định tại Điểm b Khoản 2, Điều 3 của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP , cơ sở có thể tra cứu từ cơ sở dữ liệu về sở hữu công nghiệp có tại Cục Sở hữu trí tuệ và các nguồn thông tin khác do Cục Sở hữu trí tuệ quy định, có thể tham khảo trên Trang thông tin điện tử của Cục Sở hữu trí tuệ tại địa chỉ: http://www.noip.gov.vn hoặc có thể thông qua đơn vị có chức năng tư vấn về sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật để hỗ trợ tra cứu về thông tin này. Điều 13. Đánh giá về hiệu quả áp dụng sáng kiến Đánh giá hiệu quả áp dụng sáng kiến theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP: 1. Trường hợp giải pháp nêu trong đơn chỉ là ý tưởng mang tính đề xuất, chưa được áp dụng hoặc áp dụng thử tại cơ sở thì chưa thể xem xét công nhận là sáng kiến. 2. Trường hợp giải pháp nêu trong đơn đã được áp dụng hoặc áp dụng thử tại cơ sở thì đánh giá khả năng mang lại lợi ích thiết thực theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ; Khoản 2 Điều 4 của Quy định này, bằng cách so sánh hiệu quả khi áp dụng sáng kiến so với trường hợp không áp dụng giải pháp đó, hoặc so với những giải pháp tương tự đã biết. 3. Trường hợp sáng kiến là giải pháp cải tiến giải pháp đã biết trước đó thì cần phải đánh giá rõ hiệu quả áp dụng sáng kiến khắc phục được đến mức độ nào những nhược điểm của giải pháp đã biết. 4. Trường hợp áp dụng sáng kiến mang lại hiệu quả về mặt kinh tế thì việc xác định tiền làm lợi từ áp dụng sáng kiến thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP . 5. Cơ sở có thẩm quyền xét công nhận sáng kiến phải có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, xác minh thực tế hiệu quả áp dụng giải pháp được mô tả trong đơn yêu cầu công nhận sáng kiến. Mục 2. TỔ CHỨC XÉT CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Điều 14. Thời hạn xét công nhận sáng kiến 1. Việc xét công nhận sáng kiến chỉ được thực hiện sau khi đơn yêu cầu công nhận sáng kiến được chấp nhận hợp lệ và giải pháp nêu trong đơn đã được hoặc đang được áp dụng; trường hợp có tranh chấp về quyền tác giả hoặc có tố cáo, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến giải pháp nêu trong đơn thì phải giải quyết xong mới tổ chức xét công nhận sáng kiến và phải thông báo cho tác giả được biết về việc này. 2. Thời hạn xét công nhận sáng kiến thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 7 của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP và thực hiện theo quy định này cụ thể như sau: a) Trường hợp khi chấp nhận đơn hợp lệ mà trước đó tác giả đã hoàn thành việc áp dụng sáng kiến lần đầu thì việc xét công nhận sáng kiến được thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày kế tiếp của ngày chấp nhận đơn đến ngày tương ứng của 3 tháng sau; b) Trường hợp tại thời điểm đơn yêu cầu công nhận sáng kiến được chấp nhận hợp lệ nhưng giải pháp nêu trong đơn chưa được áp dụng hoặc áp dụng thử thì việc xét công nhận sáng kiến chỉ được thực hiện khi giải pháp đó đã được đưa vào áp dụng hoặc áp dụng thử và thời hạn xét công nhận sáng kiến được thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày kế tiếp của ngày hoàn thành việc áp dụng sáng kiến lần đầu đến ngày tương ứng của 3 tháng sau; c) Nếu tháng kết thúc thời hạn quy định tại Điểm a và b Khoản này không có ngày tương ứng thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó; d) Khi ngày cuối cùng của thời hạn quy định tại Điểm a và b Khoản này là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó. Điều 15. Thành lập Hội đồng sáng kiến 1. Hội đồng sáng kiến được thành lập theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 8 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN và thực hiện theo quy định này cụ thể như sau: a) Tác giả (đồng tác giả) của giải pháp yêu cầu công nhận sáng kiến không được là thành viên của Hội đồng sáng kiến; b) Tùy từng lĩnh vực áp dụng của sáng kiến được xét duyệt, cơ sở có thẩm quyền xét công nhận sáng kiến không có đủ chuyên môn để đánh giá giải pháp nêu trong đơn có thể mời chuyên gia, nhà khoa học có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu về lĩnh vực sáng kiến đề nghị là thành viên chính thức của Hội đồng. 2. Chuyên gia được mời tham gia Hội đồng sáng kiến phải đáp ứng các điều kiện sau: a) Không phải là người có mối quan hệ như: Bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột, bên vợ, bên chồng của tác giả (đồng tác giả); b) Không phải là người đã từng có khiếu nại, tố cáo đối với tác giả (đồng tác giả); c) Là người có chuyên môn cao phù hợp với lĩnh vực áp dụng sáng kiến, trong đó ưu tiên người có trình độ từ bậc đại học trở lên và không thấp hơn so với trình độ chuyên môn của tác giả (đồng tác giả); d) Việc áp dụng giải pháp nêu trong đơn không xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chuyên gia đó; đ) Là người có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín và kinh nghiệm trong lĩnh vực áp dụng sáng kiến. 3. Thành phần của Hội đồng sáng kiến a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến; trường hợp người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến chính là tác giả (đồng tác giả) sáng kiến, thì Chủ tịch Hội đồng là cấp phó của người đứng đầu cơ sở được giao phụ trách hoạt động sáng kiến ở cơ sở hoặc có trình độ chuyên môn liên quan đến lĩnh vực áp dụng sáng kiến; b) 01 Phó Chủ tịch Hội đồng là cấp phó của người đứng đầu cơ sở được giao phụ trách hoạt động sáng kiến ở cơ sở hoặc có trình độ chuyên môn liên quan đến lĩnh vực áp dụng sáng kiến và do người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến quyết định; c) Các Ủy viên còn lại gồm các chuyên gia hoặc người có trình độ chuyên môn có liên quan đến nội dung sáng kiến, đại diện của tổ chức công đoàn (nếu có) và các thành phần khác theo quyết định của người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến; d) Thư ký là người được giao phụ trách hoạt động sáng kiến ở cơ sở. 4. Số lượng các thành viên Hội đồng có từ 7 đến 11 thành viên do người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến quyết định. 5. Bộ phận được giao phụ trách hoạt động sáng kiến ở cơ sở có trách nhiệm tham mưu công tác tiếp nhận, xử lý các đơn yêu cầu công nhận sáng kiến để tham mưu cho Hội đồng Sáng kiến và người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến. 6. Nhiệm vụ của Hội đồng sáng kiến. a) Tổ chức đánh giá một cách khách quan, trung thực giải pháp được yêu cầu công nhận sáng kiến theo quy định; b) Lập báo cáo đánh giá, trong đó phản ánh đầy đủ ý kiến của các thành viên và kết quả bỏ phiếu sau khi kết thúc mỗi phiên họp của Hội đồng; c) Bảo mật thông tin về các giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến theo yêu cầu của tác giả hoặc người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến; d) Xem xét đánh giá hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến để tham mưu cho thủ trưởng cơ sở công nhận hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét công nhận để công bố, phổ biến, áp dụng rộng rãi và hỗ trợ tác giả thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan; đ) Tham mưu giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo hoặc kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động sáng kiến ở sở; e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của người có thẩm quyền thành lập Hội đồng Sáng kiến. 7. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng sáng kiến a) Nghiên cứu hồ sơ các giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến trước khi diễn ra phiên họp của Hội đồng; b) Tham dự đầy đủ phiên họp của Hội đồng; trường hợp vắng mặt phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét chấp thuận và phải gửi phiếu nhận xét, đánh giá các giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến trước khi diễn ra phiên họp để Hội đồng có cơ sở xem xét; khi cử người dự họp thay phải được Chủ tịch Hội đồng chấp thuận và người dự họp thay phải có trách nhiệm truyền đạt đầy đủ ý kiến nhận xét, đánh giá của thành viên vắng mặt nhưng không được quyền tham gia bỏ phiếu; c) Tham gia ý kiến nhận xét, đánh giá các giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến theo chuyên môn, lĩnh vực công tác phụ trách tại các phiên họp Hội đồng và ghi rõ kết quả nhận xét, kết quả đánh giá đối với từng giải pháp trong Phiếu nhận xét, đánh giá; việc nhận xét, đánh giá các giải pháp phải khách quan, chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá; d) Không được cung cấp thông tin về kết quả xét công nhận sáng kiến trước khi Hội đồng ban hành biên bản kỳ họp; không được lưu giữ, khai thác, công bố và sử dụng nội dung sáng kiến trái với quy định của pháp luật; đ) Thư ký có trách nhiệm tổng hợp hồ sơ sáng kiến và các tài liệu có liên quan để gửi tới các thành viên Hội đồng nghiên cứu trước khi tổ chức họp Hội đồng; ghi chép diễn biến cuộc họp trong đó thể hiện đầy đủ ý kiến của các thành viên dự họp và tổng hợp kết quả bỏ phiếu xét công nhận sáng kiến để dự thảo biên bản cuộc họp trình Hội đồng thông qua tại mỗi phiên họp; tham mưu cho Hội đồng lập báo cáo theo quy định tại Điểm b, Khoản 6 Điều này; e) Chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến, kiến nghị và đề xuất của mình; đồng thời chịu trách nhiệm tập thể về ý kiến kết luận của Hội đồng, trừ trường hợp đã đề nghị bảo lưu ý kiến khác với kết luận của Hội đồng; g) Nhiệm vụ cụ thể của các thành viên Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng phân công. 8. Thẩm quyền Chủ tịch Hội đồng sáng kiến a) Tổ chức và chỉ đạo mọi hoạt động của Hội đồng; b) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Hội đồng. c) Quyết định triệu tập các cuộc họp của Hội đồng; d) Chủ trì, kết luận các phiên họp Hội đồng; đ) Tạm dừng phiên họp Hội đồng khi chưa có đủ cơ sở công nhận hay từ chối công nhận sáng kiến hoặc có trên 1/3 số thành viên Hội đồng vắng mặt tại phiên họp; e) Thay mặt Hội đồng ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền. 9. Thẩm quyền của Phó Chủ tịch Hội đồng Sáng kiến a) Tham mưu cho Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo chuẩn bị nội dung cho các phiên họp Hội đồng; b) Tham mưu cho Chủ tịch Hội đồng tổ chức, điều hành các phiên họp và xem xét các báo cáo, tài liệu đưa ra thảo luận tại mỗi phiên họp của Hội đồng; c) Thực hiện thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền chủ trì phiên họp của Hội đồng hoặc được người có thẩm quyền thành lập Hội đồng sáng kiến giao nhiệm vụ này. 10. Chế độ làm việc của Hội đồng sáng kiến a) Phiên họp của Hội đồng chỉ được coi là hợp lệ khi có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng, trong đó phải có Chủ tịch Hội đồng; trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt phải ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch chủ trì phiên họp; b) Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; c) Giải pháp khi đưa ra xem xét tại phiên họp của Hội đồng được công nhận là sáng kiến khi có ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng đồng ý bằng hình thức bỏ phiếu kín; d) Bản sao nội dung các sáng kiến và các tài liệu liên quan phải được gửi cho các thành viên Hội đồng tối thiểu 05 ngày làm việc trước thời gian họp Hội đồng. 11. Trình tự làm việc của Hội đồng sáng kiến a) Thư ký công bố quyết định thành lập Hội đồng và báo cáo tính hợp lệ của Hội đồng theo quy định. b) Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền chủ trì phiên họp, yêu cầu Thư ký nêu tóm tắt các yêu cầu đối với Hội đồng và báo cáo kết quả tiếp nhận, xử lý đơn yêu cầu công nhận sáng kiến; báo cáo tóm tắt nội dung các giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến; c) Các thành viên Hội đồng và các đại biểu dự họp (nếu có) xem xét nội dung các sáng kiến và xem xét báo cáo của Thư ký để thảo luận, đánh giá các giải pháp theo quy định; d) Thư ký phát phiếu nhận xét, đánh giá giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến để các thành viên Hội đồng tiến hành bỏ phiếu kín; đ) Các thành viên Hội đồng làm việc độc lập trong quá trình ghi phiếu nhận xét, đánh giá và chịu trách nhiệm cá nhân trước Hội đồng về kết quả đánh giá của mình; e) Chủ tịch Hội đồng công bố kết quả kiểm phiếu và kết luận cuộc họp. 12. Hội đồng sáng kiến được sử dụng con dấu của cơ sở để thực hiện các nhiệm vụ được giao. Điều 16. Công nhận sáng kiến và cấp Giấy chứng nhận sáng kiến 1. Kết quả xét công nhận sáng kiến được công bố rộng rãi trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị sau thời hạn 15 ngày nếu không có ý kiến phản đối của cơ quan, tổ chức, cá nhân nào khác về kết quả đó thì đối với những giải pháp đủ điều kiện công nhận là sáng kiến, Thủ trưởng cơ sở phải có trách nhiệm ban hành Quyết định công nhận và cấp Giấy chứng nhận sáng kiến theo quy định tại Khoản 3, Điều 6 Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN và quy định cụ thể sau đây: a) Với mỗi Sáng kiến được công nhận, các đối tượng quy định tại Khoản 2, Điều 9 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN được cấp 01 Quyết định công nhận sáng kiến kèm theo Giấy chứng nhận sáng kiến và không cấp lại; trường hợp Sáng kiến có đồng tác giả thì mỗi đồng tác giả được cấp 01 bản có giá trị như nhau; b) Giấy chứng nhận Sáng kiến phải có đầy đủ các thông tin theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP và được làm theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ; 2. Kết quả xét công nhận sáng kiến phải được cơ sở thông báo bằng văn bản cho tác giả (đồng tác giả) được biết; trường hợp từ chối công nhận sáng kiến thì phải nêu rõ lý do. Điều 17. Huỷ bỏ việc công nhận Sáng kiến Theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân, cơ sở công nhận sáng kiến có quyền huỷ bỏ việc công nhận sáng kiến theo quy định tại Khoản 3, Điều 9 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN và hướng dẫn cụ thể như sau: 1. Trước khi ra quyết định huỷ bỏ kết quả công nhận Sáng kiến, Thủ trưởng cơ sở có thể thành lập và tổ chức họp Hội đồng sáng kiến để xem xét tham mưu giải quyết và mời các cá nhân, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan và tác giả (đồng tác giả) dự họp để giải trình và thống nhất phương án xử lý; 2. Cuộc họp của Hội đồng Sáng kiến phải được lập thành biên bản, trong đó ghi rõ ý kiến của những người dự họp và kết luận của Hội đồng; 3. Khi quyết định huỷ bỏ kết quả công nhận Sáng kiến, Thủ trưởng cơ sở phải thu hồi và huỷ bỏ Quyết định công nhận và Giấy chứng nhận Sáng kiến đã cấp cho tác giả (đồng tác giả); thu hồi lại các khoản thù lao đã trả cho tác giả (đồng tác giả) và người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có); thu hồi hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền thu hồi, huỷ bỏ các chế độ, quyền lợi mà tác giả (đồng tác giả) được hưởng từ sáng kiến đó. Điều 18. Xét công nhận Sáng kiến cho tác giả (đồng tác giả) là người đứng đầu cơ sở 1. Người đứng đầu cơ sở xét công nhận Sáng kiến chính là tác giả (đồng tác giả) Sáng kiến thì phải được đánh giá thông qua Hội đồng Sáng kiến của cơ sở quy định tại Điều 8 Quy định này và trước khi quyết định công nhận Sáng kiến phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ sở đó hoặc Sở Khoa học và Công nghệ theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP và Điều 7 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN . 2. Trường hợp Sáng kiến được tạo ra không sử dụng kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật của Nhà nước và người đứng đầu cơ sở cơ sở xét công nhận Sáng kiến chính là tác giả (đồng tác giả) Sáng kiến thì Sáng kiến đó phải được đánh giá thông qua Hội đồng Sáng kiến của cơ sở đó và trước khi quyết định công nhận Sáng kiến phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định sau đây: a) Trường hợp tác giả (đồng tác giả) sáng kiến là người đứng đầu các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh, Bí thư cấp ủy cấp huyện và tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thì kết quả xét công nhận Sáng kiến ở cơ sở phải được trình lên Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét chấp thuận thông qua Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh; b) Trường hợp tác giả (đồng tác giả) Sáng kiến là người đứng đầu các cơ quan chuyên môn, đơn vị đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, bí thư Đảng ủy cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thì kết quả xét công nhận Sáng kiến ở cơ sở phải được trình lên Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét chấp thuận thông qua Hội đồng Sáng kiến cấp huyện; c) Các trường hợp khác do cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ sở đó xem xét chấp thuận. 3. Hồ sơ đề nghị xét chấp thuận kết quả xét công nhận Sáng kiến cho các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này áp dụng theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN . 4. Thời hạn xem xét chấp thuận việc công nhận Sáng kiến cho các tác giả (đồng tác giả) quy định tại Khoản 2 Điều này áp dụng theo quy định tại Khoản 3, Điều 7 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN . Chương III XÉT CÔNG NHẬN HIỆU QUẢ ÁP DỤNG VÀ PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA SÁNG KIẾN Điều 19. Thẩm quyền xét công nhận hiệu quả và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến 1. Trường hợp Sáng kiến đã được một cơ sở quy định tại Điều 8 Quy định này công nhận thì cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ sở đó có thẩm quyền tổ chức đánh giá, xem xét công nhận hiệu quả áp dụng, mức độ ảnh hưởng của sáng kiến trong phạm vi quản lý để thực hiện các quy định liên quan. 2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền tổ chức đánh giá, xem xét công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến được áp dụng ở cơ quan, đơn vị, địa phương đang quản lý để thực hiện các quy định liên quan đến sáng kiến thuộc thẩm quyền. 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh có thẩm quyền đánh giá, xem xét công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trên địa bàn tỉnh hoặc toàn quốc để thực hiện các quy định liên quan đến sáng kiến thuộc thẩm quyền. 4. Trường hợp sáng kiến đã được công nhận bởi các cơ quan, đơn vị ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh do bộ, ngành Trung ương quản lý về biên chế, tổ chức thì việc xét công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến do cơ quan cấp trên của các cơ quan, đơn vị đó xem xét đánh giá. Điều 20. Xét công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến ở cấp huyện 1. Tác giả (đồng tác giả) có nhu cầu đề nghị xét công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trên địa bàn huyện, thành phố để thực hiện các quy định liên quan đến sáng kiến thì phải được cơ sở quy định tại Điều 8 Quy định này chấp thuận và gửi hồ sơ về cơ quan thường trực Hội đồng công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến ở cấp huyện. Hồ sơ gồm: a) Tờ trình của Thủ trưởng cơ sở gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; b) Sao y bản chính Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến đã nộp ở cơ sở; c) Sao y bản chính Quyết định công nhận sáng kiến và Giấy chứng nhận sáng kiến do Thủ trưởng cơ sở quy định tại Điều 8 Quy định này cấp; d) Sao y bản chính Biên bản họp Hội đồng Sáng kiến trong trường hợp Sáng kiến đã được đánh giá thông qua Hội đồng này; đ) Ý kiến đánh giá bằng văn bản của cơ quan chuyên môn hoặc chuyên gia trong lĩnh vực áp dụng Sáng kiến về hiệu quả và phạm vi ảnh hưởng, khả năng áp dụng rộng rãi hiệu quả của giải pháp nêu trong đơn (nếu có); e) Các tài liệu chứng minh hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng, khả năng áp dụng rộng rãi của sáng kiến (nếu có). 2. Sáng kiến được xem xét công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn cấp huyện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: a) Đáp ứng đầy đủ các điều kiện kiện theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP và Điều 4 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN và theo hướng dẫn tại Điều 12 của Quy định này. b) Đã được một cơ sở trên địa bàn cấp huyện quy định tại Điều 8 Quy định này công nhận và cấp Giấy chứng nhận sáng kiến; c) Đã được phổ biến, áp dụng rộng rãi trên địa bàn cấp huyện hoặc có khả năng áp dụng rộng rãi cho nhiều cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác ngoài phạm vi cơ sở xét công nhận Sáng kiến; d) Hiệu quả áp dụng sáng kiến ở cơ sở là tiêu biểu, mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội, xứng đáng vinh danh, nêu gương tác giả (đồng tác giả) trên địa bàn cấp huyện. 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có thẩm quyền thành lập Hội đồng công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến ở cấp huyện. 4. Thành phần Hội đồng công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến ở cấp huyện gồm: a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được giao phụ trách lĩnh vực Khoa học và Công nghệ; trường hợp những người này đều là đồng tác giả của sáng kiến thì Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phụ trách lĩnh vực liên quan đến lĩnh vực áp dụng sáng kiến; b) 01 Phó Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng cơ quan chuyên môn có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ; c) 01 Ủy viên là Thủ trưởng cơ quan chuyên môn có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng; 01 Ủy viên là Lãnh đạo Liên đoàn Lao động huyện, thành phố; 01 Ủy viên là Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; các Ủy viên còn lại là các chuyên gia, cán bộ, công chức, viên chức có trình độ chuyên môn liên quan đến lĩnh vực áp dụng sáng kiến, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định; d) Thư ký Hội đồng là cán bộ, công chức của cơ quan quy định tại Khoản 8 Điều này được giao nhiệm vụ tham mưu về hoạt động sáng kiến. đ) Số lượng các thành viên Hội đồng có từ 7 hoặc 9 thành viên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. 5. Hội đồng công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến ở cấp huyện được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp huyện khi thực hiện nhiệm vụ được giao. 6. Cơ quan thường trực Hội đồng công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến ở cấp huyện là phòng Kinh tế/ Kinh tế và Hạ tầng các huyện, thành phố. Cơ quan này có trách nhiệm: a) Tiếp nhận các hồ sơ Sáng kiến thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội đồng; b) Tham mưu thành lập Tổ chuyên môn hoặc mời chuyên gia trong lĩnh vực áp dụng sáng kiến tham gia Hội đồng; c) Tham mưu tổ chức họp Hội đồng trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều này; d) Lập báo cáo kết quả tiếp nhận, xử lý các hồ sơ sơ sáng kiến và tổng hợp các hồ sơ sáng kiến cùng các tài liệu có liên quan để gửi tới các thành viên Hội đồng nghiên cứu trước khi tổ chức họp Hội đồng; đ) Tham mưu tổ chức các hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng và thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Chủ tịch Hội đồng; e) Công bố công khai kết quả đánh giá của Hội đồng trên Trang Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và trên các phương tiện truyền thông khác có liên quan để các tổ chức, cá nhân có liên quan thuận tiện khi có nhu cầu phản hồi (trừ các thông tin cần giữ bí mật theo yêu cầu của tác giả sáng kiến); g) Được sử dụng con dấu của cơ quan để thực hiện nhiệm vụ được giao. 7. Nhiệm vụ của Hội đồng công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến ở cấp huyện: a) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét công nhận hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét công nhận những sáng kiến tiêu biểu, có mức độ ảnh hưởng, khả năng áp dụng rộng rãi theo quy định tại Khoản 3 Điều này để công bố, phổ biến, áp dụng rộng rãi và hỗ trợ tác giả sáng kiến thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan; b) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện xét chấp thuận kết quả xét công nhận sáng kiến cho các tác giả (đồng tác giả) theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 18 Quy định này; c) Lập báo cáo đánh giá, trong đó phản ánh đầy đủ ý kiến của các thành viên và kết quả bỏ phiếu sau khi kết thúc mỗi phiên họp của Hội đồng để tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định; d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. 8. Thẩm quyền và trách nhiệm của các thành viên Hội đồng cấp huyện thực hiện theo quy định tại Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều 15 Quy định này. Nhiệm vụ cụ thể của các thành viên này do Chủ tịch Hội đồng phân công. 9. Chế độ làm việc và trình tự làm việc của Hội đồng tại mỗi phiên họp áp dụng theo quy định tại Khoản 10, Khoản 11 Điều 15 Quy định này. 10. Sau khi kết thúc 05 ngày làm việc kể từ ngày công bố công khai thông tin theo quy định, nếu không có tổ chức, cá nhân nào phản đối kết quả đánh giá của Hội đồng thì cơ quan thường trực có trách nhiệm tổng hợp kết quả đánh giá của Hội đồng này để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định. Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm: a) Tờ trình của cơ quan Thường trực Hội đồng; b) Báo cáo đánh giá của Hội đồng; trong đó phản ánh đầy đủ ý kiến của các thành viên và kết quả bỏ phiếu; c) Biên bản họp Hội đồng; d) Dự thảo Quyết định và Giấy chứng nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với các sáng kiến được Hội đồng thông qua; đ) Các tài liệu chứng minh hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng, khả năng áp dụng rộng rãi của sáng kiến (nếu có). 11. Khi nhận được hồ sơ quy định tại Khoản 10 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét quyết định công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến. Giấy chứng nhận hiệu quả và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến theo mẫu quy định tại Phụ lục kèm theo. 12. Kết quả xét công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến phải được Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo bằng văn bản cho cơ sở và tác giả (đồng tác giả) được biết; trường hợp từ chối công nhận thì phải nêu rõ lý do. Điều 21. Xét công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến ở các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp Trường hợp các cơ sở trực thuộc các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh đáp ứng quy định tại Điều 8 Quy định này đã tổ chức xét công nhận sáng kiến thì có thẩm quyền xét công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý và được thực hiện như sau: 1. Tác giả (đồng tác giả) có nhu cầu đề nghị xét công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến ở các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp để thực hiện các quy định liên quan đến sáng kiến thì phải được cơ sở quy định tại Điều 8 Quy định này chấp thuận và gửi hồ sơ về cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên. Hồ sơ gồm: a) Tờ trình của Lãnh đạo cơ sở gửi Lãnh đạo cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên; b) Sao y bản chính Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến đã nộp ở cơ sở; c) Sao y bản chính Quyết định công nhận sáng kiến và Giấy chứng nhận sáng kiến do Thủ trưởng cơ sở quy định tại Điều 8 Quy định này cấp; d) Sao y bản chính Biên bản họp Hội đồng Sáng kiến trong trường hợp Sáng kiến đã được đánh giá thông qua Hội đồng này; đ) Ý kiến đánh giá bằng văn bản của cơ quan chuyên môn hoặc chuyên gia trong lĩnh vực áp dụng Sáng kiến về hiệu quả và phạm vi ảnh hưởng, khả năng áp dụng rộng rãi hiệu quả của giải pháp nêu trong đơn (nếu có); e) Các tài liệu chứng minh hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng, khả năng áp dụng rộng rãi của sáng kiến (nếu có). 2. Sáng kiến được xem xét công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng ở các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: a) Đáp ứng đầy đủ các điều kiện kiện theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP và Điều 4 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN và theo hướng dẫn tại Điều 12 của Quy định này. b) Đã được phổ biến, áp dụng rộng rãi trên địa bàn cấp huyện hoặc có khả năng áp dụng rộng rãi cho nhiều cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác ngoài phạm vi cơ sở xét công nhận sáng kiến; c) Hiệu quả áp dụng sáng kiến ở cơ sở là tiêu biểu, mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội, xứng đáng vinh danh, nêu gương tác giả (đồng tác giả) ở các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp. 3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp có thẩm quyền thành lập Hội đồng công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến. 4. Thành phần Hội đồng công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến ở ở các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp gồm: a) Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp; b) 01 Phó Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Công đoàn cơ sở; c) Các Ủy viên còn lại là các chuyên gia, cán bộ, công chức, viên chức có trình độ chuyên môn liên quan đến lĩnh vực áp dụng sáng kiến; d) Thư ký Hội đồng là cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 8 Điều này được giao nhiệm vụ tham mưu về hoạt động sáng kiến. đ) Số lượng các thành viên Hội đồng có từ 7 hoặc 9 thành viên. 5. Hội đồng công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến ở các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp được sử dụng con dấu của sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp khi thực hiện nhiệm vụ được giao. 6. Nhiệm vụ của Hội đồng công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến ở sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp: a) Tham mưu cho Lãnh đạo xem xét công nhận hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét công nhận những sáng kiến tiêu biểu, có mức độ ảnh hưởng, khả năng nhân rộng để công bố, phổ biến, áp dụng rộng rãi và hỗ trợ tác giả sáng kiến thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan; b) Lập báo cáo đánh giá, trong đó phản ánh đầy đủ ý kiến của các thành viên và kết quả bỏ phiếu sau khi kết thúc mỗi phiên họp của Hội đồng để tham mưu cho Lãnh đạo sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp xem xét quyết định; c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu Lãnh đạo sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp. 7. Thẩm quyền và trách nhiệm của các thành viên Hội đồng thực hiện theo quy định tại Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều 15 Quy định này. Nhiệm vụ cụ thể của các thành viên này do Chủ tịch Hội đồng phân công. 8. Chế độ làm việc và trình tự làm việc của Hội đồng tại mỗi phiên họp áp dụng theo quy định tại Khoản 10, Khoản 11 Điều 15 Quy định này. 9. Sau khi kết thúc 05 ngày làm việc kể từ ngày công bố công khai thông tin theo quy định, nếu không có tổ chức, cá nhân nào phản đối kết quả đánh giá của Hội đồng thì bộ phận tham mưu có trách nhiệm tổng hợp kết quả đánh giá của Hội đồng này để trình Lãnh đạo sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp xem xét quyết định. Hồ sơ trình Lãnh đạo sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp gồm: a) Báo cáo đánh giá của Hội đồng; trong đó phản ánh đầy đủ ý kiến của các thành viên và kết quả bỏ phiếu; b) Biên bản họp Hội đồng; c) Dự thảo Quyết định và Giấy chứng nhận; d) Các tài liệu chứng minh hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng, khả năng áp dụng rộng rãi của sáng kiến (nếu có). 10. Khi nhận được hồ sơ quy định tại Khoản 9 Điều này, Lãnh đạo sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp có trách nhiệm xem xét quyết định công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến. Giấy chứng nhận hiệu quả và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến theo mẫu quy định tại Phụ lục kèm theo. 11. Kết quả xét công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến phải được Lãnh đạo sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp thông báo bằng văn bản cho cơ sở và tác giả (đồng tác giả) được biết; trường hợp từ chối công nhận thì phải nêu rõ lý do. Điều 22. Xét công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trên địa bàn Tỉnh và toàn quốc 1. Sáng kiến được xem xét công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn tỉnh khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: a) Đáp ứng đầy đủ các điều kiện kiện theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP và Điều 4 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN theo hướng dẫn tại Điều 12 của Quy định này; b) Đã được một cơ sở trên địa bàn tỉnh quy định tại Điều 8 Quy định này công nhận và cấp Giấy chứng nhận sáng kiến; c) Trường hợp cơ sở nêu tại Điểm b Khoản này là cơ quan, đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thì phải được thủ trưởng sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng sáng kiến đó theo quy định tại Điều 20, 21 Quy định này; d) Đã được phổ biến, áp dụng rộng rãi trên địa bàn tỉnh hoặc có khả năng áp dụng rộng rãi cho nhiều cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác trên địa bàn tỉnh; đ) Hiệu quả áp dụng sáng kiến ở cơ sở là tiêu biểu, mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội, xứng đáng vinh danh, nêu gương tác giả (đồng tác giả) trên địa bàn tỉnh. 2. Trường hợp tác giả (đồng tác giả) đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trên phạm vi toàn quốc thì ngoài việc đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này, tác giả (đồng tác giả) phải chứng minh được sáng kiến đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: a) Đã được phổ biến, áp dụng rộng rãi trên phạm vi toàn quốc; b) Đã được chuyển giao áp dụng hiệu quả tại ít nhất 02 cơ sở ở địa phương khác nhau ngoài phạm vi tỉnh; c) Có khả năng áp dụng rộng rãi cho nhiều cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác trên phạm vi toàn quốc. 3. Tác giả (đồng tác giả) có nhu cầu đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này phải được cấp có thẩm quyền quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này chấp thuận và gửi hồ sơ về cơ quan thường trực Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh. Hồ sơ gồm: a) Tờ trình của cấp có thẩm quyền; b) Sao y bản chính Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến đã nộp ở cơ sở; c) Sao y bản chính Quyết định công nhận sáng kiến và Giấy chứng nhận Sáng kiến do Thủ trưởng cơ sở quy định tại Điều 8 Quy định này cấp; d) Sao y bản chính Quyết định và Giấy chứng nhận của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này; đ) Sao y bản chính Biên bản họp Hội đồng Sáng kiến của cơ sở có thẩm quyền xét công nhận sáng kiến quy định tại Điều 6 Quy định này trong trường hợp sáng kiến đã được đánh giá thông qua Hội đồng này; e) Sao y bản chính Biên bản họp Hội đồng xét công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến của cấp có thẩm quyền quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này; g) Ý kiến đánh giá bằng văn bản của cơ quan chuyên môn hoặc chuyên gia trong lĩnh vực áp dụng sáng kiến về hiệu quả và phạm vi ảnh hưởng, khả năng áp dụng rộng rãi của giải pháp nêu trong đơn (nếu có); h) Các tài liệu chứng minh hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng, khả năng áp dụng rộng rãi của sáng kiến (nếu có). 4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh có thẩm quyền thành lập Hội đồng xét công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến cấp tỉnh để thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 3 Điều 19 Quy định này. 5. Tổ chức của Hội đồng xét công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến cấp tỉnh gồm: a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh được giao phụ trách lĩnh vực Khoa học và Công nghệ; trường hợp những người này đều là đồng tác giả của sáng kiến thì Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh phụ trách lĩnh vực liên quan đến lĩnh vực áp dụng sáng kiến; Chủ tịch Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng chủ trì, điều hành các phiên họp của Hội đồng; b) 01 Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng là Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ phụ trách lĩnh vực Sở hữu trí tuệ; c) 01 Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Sở Nội vụ; d) Các Ủy viên gồm: Lãnh đạo Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh; lãnh đạo Liên đoàn Lao động tỉnh; lãnh đạo phòng chuyên môn của sở Khoa học và Công nghệ có chức năng, nhiệm vụ tham mưu về hoạt động sáng kiến; đ) Thành viên chuyên ngành: Tùy từng lĩnh vực áp dụng của sáng kiến được xét duyệt, cơ quan Thường trực của Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh quyết định mời các chuyên gia, nhà khoa học và các thành phần khác có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu về lĩnh vực sáng kiến đề nghị là thành viên chính thức của Hội đồng; e) Thư ký Hội đồng do chuyên viên bộ phận chuyên môn của Sở Khoa học và Công nghệ có chức năng, nhiệm vụ tham mưu về hoạt động sáng kiến kiêm nhiệm. g) Việc mời chuyên gia trong lĩnh vực áp dụng sáng kiến tham gia làm thành viên Hội đồng áp dụng theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 15 của Quy định này; 6. Số lượng các thành viên Hội đồng có từ 09 hoặc 11 thành viên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định. 7. Cơ quan thường trực Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh là Sở Khoa học và Công nghệ, có trách nhiệm: a) Tiếp nhận các hồ sơ sáng kiến thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh để tổng hợp, phân loại, xem xét, đánh giá sơ bộ; b) Mời một số thành viên chuyên ngành có trình độ chuyên môn phù hợp tham gia Hội đồng Sáng kiến; c) Tham mưu tổ chức họp Hội đồng xét công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến cấp tỉnh trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 3, Điều này; d) Lập báo cáo kết quả tiếp nhận, xử lý các hồ sơ sơ sáng kiến và tổng hợp các hồ sơ sáng kiến cùng các tài liệu có liên quan để gửi tới các thành viên Hội đồng nghiên cứu trước khi tổ chức họp Hội đồng; đ) Tham mưu tổ chức các hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh và thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh và Chủ tịch Hội đồng xét công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến cấp tỉnh; e) Được sử dụng con dấu của cơ quan để thực hiện nhiệm vụ được giao. 8. Nhiệm vụ của Hội đồng a) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét công nhận hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét công nhận những sáng kiến tiêu biểu, có mức độ ảnh hưởng, khả năng áp dụng rộng rãi theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này để công bố, phổ biến, áp dụng rộng rãi và hỗ trợ tác giả sáng kiến thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan; b) Tổng hợp kết quả đánh giá, trong đó phản ánh đầy đủ ý kiến của các thành viên và kết quả bỏ phiếu sau khi kết thúc mỗi phiên họp của Hội đồng để tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét quyết định; c) Bảo mật thông tin về các sáng kiến theo yêu cầu của tác giả hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh; d) Thực hiện quy trình làm việc theo quy định tại Khoản 11 Điều này và các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh. 9. Thẩm quyền và trách nhiệm của các thành viên Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Khoản 7, Khoản 8 và Khoản 9 Điều 15 Quy định này. Nhiệm vụ cụ thể của các thành viên này do Chủ tịch Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh phân công. 10. Chế độ làm việc và trình tự làm việc của Hội đồng tại mỗi phiên họp áp dụng theo quy định tại Khoản 10 và Khoản 11 Điều 15 Quy định này. 11. Tham mưu giúp Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh xây dựng và ban hành quy trình và phương pháp đánh giá hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trên địa bàn tỉnh. 12. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm công bố công khai những thông tin sau đây trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan mình hoặc của Ủy ban nhân dân Tỉnh và trên các phương tiện truyền thông khác có liên quan để các tổ chức, cá nhân có liên quan thuận tiện khi có nhu cầu phản hồi: a) Kết quả đánh giá của Hội đồng; b) Nội dung các sáng kiến đã được Hội đồng công nhận (trừ các thông tin cần giữ bí mật theo yêu cầu của tác giả sáng kiến); c) Thông tin liên hệ của cơ quan Thường trực Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh. 13. Sau khi kết thúc 05 ngày làm việc kể từ ngày công bố công khai thông tin theo quy định tại Khoản 12 Điều này, nếu không có tổ chức, cá nhân nào phản đối kết quả đánh giá của Hội đồng, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp kết quả đánh giá của Hội đồng này để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định. Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh gồm: a) Tờ trình của Sở Khoa học và Công nghệ; b) Biên bản họp Hội đồng, trong đó phản ánh đầy đủ ý kiến của các thành viên và kết quả bỏ phiếu; trường hợp cơ quan thường trực Hội đồng có quan điểm khác với kết quả đánh giá của Hội đồng thì phải gửi kèm theo báo cáo phân tích làm rõ những nội dung có liên quan để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét; c) Dự thảo Quyết định và Giấy chứng nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh về hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trên địa bàn Tỉnh đối với các sáng kiến được Hội đồng thông qua; d) Các tài liệu chứng minh hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng, khả năng áp dụng rộng rãi của sáng kiến (nếu có). 14. Khi nhận được hồ sơ quy định tại Khoản 13 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh có trách nhiệm xem xét quyết định công nhận và cấp Giấy chứng nhận cho các tác giả (đồng tác giả) của sáng kiến đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định. Giấy chứng nhận hiệu quả và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến theo mẫu quy định tại Phụ lục kèm theo. 15. Kết quả xét công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trên địa bàn tỉnh phải được Sở Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản điện tử đã được ký số cho cơ sở và tác giả (đồng tác giả) được biết; trường hợp từ chối công nhận thì phải nêu rõ lý do. Điều 23. Huỷ bỏ kết quả công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến 1. Cấp có thẩm quyền công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của Sáng kiến có thể xem xét huỷ bỏ kết quả này khi cơ sở công nhận Sáng kiến đã huỷ bỏ việc công nhận Sáng kiến theo quy định tại Điều 17 Quy định này. 2. Hồ sơ đề nghị huỷ bỏ kết quả công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến gồm có: a) Tờ trình của cơ sở đã huỷ bỏ việc công nhận sáng kiến; b) Báo cáo tóm tắt lý do trình cấp có thẩm quyền huỷ bỏ kết quả này; c) Các tài liệu chứng minh cho việc huỷ bỏ công nhận sáng kiến (nếu có). 3. Việc xem xét huỷ bỏ kết quả công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến có thể áp dụng theo quy định tại Điều 17 Quy định này và các quy định hiện hành. Chương IV CÁC BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN Điều 24. Áp dụng, chuyển giao sáng kiến; thỏa thuận về việc trả thù lao cho tác giả sáng kiến, người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo. Được thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 13/2012/NĐ-CP và Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN . Điều 25. Phổ biến sáng kiến 1. Các cơ sở có sáng kiến được công nhận có trách nhiệm định kỳ 06 tháng một lần báo cáo tình hình công nhận sáng kiến cho cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cơ sở có trụ sở để theo dõi và hỗ trợ phổ biến sáng kiến. 2. Các Sở, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm phổ biến sáng kiến thuộc lĩnh vực và địa bàn do mình quản lý bằng các biện pháp sau: a) Khuyến khích các cơ sở có sáng kiến được công nhận, tác giả sáng kiến tự đầu tư kinh phí tạo ra sáng kiến phổ biến, chuyển giao sáng kiến cho các cơ sở khác trên địa bàn; b) Công bố, phổ biến, áp dụng rộng rãi các sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật. Điều 26. Khuyến khích phong trào thi đua lao động sáng tạo 1. Tổ chức tổng kết, khen thưởng hoạt động sáng kiến: a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp Sở Nội vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh tổ chức tổng kết, khen thưởng hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; b) Các Sở, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp, địa phương tổ chức tổng kết hoạt động sáng kiến trong phạm vi cơ quan, đơn vị, địa phương. 2. Sở Khoa học và Công nghệ, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Tỉnh, Liên đoàn Lao động Tỉnh, Tỉnh đoàn và các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm khuyến khích quần chúng tham gia các phong trào thi đua sáng tạo, như: a) Tổ chức các hội thi sáng tạo, triển lãm kết quả lao động sáng tạo, tổ chức các diễn đàn cho hoạt động sáng kiến như trang tin điện tử, câu lạc bộ sáng tạo; b) Phổ biến, tuyên truyền về các tổ chức, cá nhân điển hình trong phong trào thi đua sáng tạo. 3. Các cơ sở công nhận sáng kiến, các Sở, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có thể áp dụng các biện pháp nhằm khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tạo ra và áp dụng sáng kiến, như: a) Ưu tiên xem xét nâng lương, nâng bậc thợ, đào tạo nâng cao trình độ và các chế độ phúc lợi khác cho tác giả, nhóm tác giả sáng kiến; b) Ưu tiên xem xét, cấp kinh phí và tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu phát triển và hoàn thiện, áp dụng sáng kiến. Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 27. Nội dung, mức chi và nguồn kinh phí thực hiện các hoạt động sáng kiến và biện pháp thúc đẩy hoạt động sáng kiến. 1. Nội dung, mức chi thực hiện các hoạt động sáng kiến và biện pháp thúc đẩy hoạt động sáng kiến Thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 256/2019/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân Tỉnh quy định nội dung và mức chi từ ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. 2. Nguồn kinh phí Thực hiện theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 03/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2019 của Bộ Tài chính quy định về nguồn kinh phí, nội dung và mức chi từ ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt động sáng kiến. Điều 28. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan 1. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm a) Triển khai tổ chức, hướng dẫn thực hiện các hoạt động xét công nhận sáng kiến; b) Chủ trì phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện việc xét các yêu cầu công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến phạm vi toàn Tỉnh. c) Tiến hành các biện pháp cần thiết nhằm phổ biến sáng kiến, khuyến khích phong trào thi đua lao động sáng tạo tại địa phương theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 của Điều lệ Sáng kiến. d) Xem xét, quyết định chấp thuận sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất, kỹ thuật mà tác giả là người đứng đầu cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 7 của Điều lệ Sáng kiến; đ) Tư vấn, hỗ trợ cung cấp thông tin cho các tác giả sáng kiến trong việc tạo ra, hoàn thiện sáng kiến và khai thác sáng kiến trên cơ sở đề nghị của tác giả sáng kiến; hướng dẫn tác giả tiến hành thủ tục đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với các giải pháp có khả năng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; e) Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ (qua Cục Sở hữu trí tuệ) và Ủy ban nhân dân Tỉnh về tình hình công nhận, phổ biến và áp dụng sáng kiến tại địa phương theo quy định. 2. Sở Nội vụ a) Chủ trì hướng dẫn thực hiện chi tiết việc khen thưởng, xét tặng danh hiệu thi đua trên cơ sở các sáng kiến đã được công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng. b) Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ và các Sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn việc xét, khen thưởng đối với các tác giả có sáng kiến mang lại hiệu quả, nâng cao năng suất lao động của cơ quan, đơn vị trong tỉnh phù hợp với quy định của Điều lệ Sáng kiến. b) Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ và các Sở, ngành liên quan hướng dẫn việc xét, công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến để làm cơ sở xét, tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của pháp Luật Thi đua, khen thưởng hiện hành. 3. Liên đoàn Lao động Tỉnh, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Tỉnh, Tỉnh đoàn a) Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về sáng kiến gắn với phong trào lao động sáng tạo tại địa phương; b) Tổ chức các hội thi, cuộc thi, triển lãm kết quả lao động sáng tạo để tôn vinh tổ chức, cá nhân điển hình và biểu dương các sáng kiến có thể áp dụng rộng rãi và mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội; c) Định kỳ hàng năm báo cáo tình hình thực hiện Điều lệ Sáng kiến, gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ trước ngày 15/12 hàng năm. d) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức tổng kết hoạt động sáng kiến của đơn vị, địa phương theo quy định. 4. Sở Tài chính Có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan đơn vị có liên quan hướng dẫn công tác quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí cho hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành. Điều 29. Tổ chức thực hiện 1. Những nội dung khác liên quan hoạt động sáng kiến mà không quy định chi tiết tại Quy định này được áp dụng theo quy định tại Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến và Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ; 2. Các tổ chức, cá nhân, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Đồng Tháp", "promulgation_date": "20/06/2023", "sign_number": "28/2023/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Phước Thiện", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-79-2006-QD-UBND-phan-cap-tuyen-dung-su-dung-quan-ly-cong-chuc-116617.aspx
Quyết định 79/2006/QĐ-UBND phân cấp tuyển dụng, sử dụng quản lý công chức
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: 79/2006/QĐ-UBND Biên Hòa, ngày 06 tháng 11 năm 2006 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị quyết 08/2004/NQ-CP ngày 30/06/2004 của Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý Nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Căn cứ Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ quy định về chế độ công chức dự bị; Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp; Căn cứ Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1290/TTr-SNV ngày 01/9/2006 và 1612/SNV-TT ngày 02/11/2006; Báo cáo thẩm định số 119/BC-STP ngày 24/7/2006 của Giám đốc Sở Tư pháp, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai Điều 2. Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI CHỦ TỊCH Võ Văn Một QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI (Ban hành kèm theo Quyết định số 79/2006/QĐ-UBND ngày 06/11/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy định này quy định việc phân cấp của UBND tỉnh đối với các vấn đề tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức (bao gồm công chức dự bị), viên chức. Điều 2. Đối tượng điều chỉnh Công chức, viên chức quy định tại điều 1 là công chức, viên chức trong biên chế, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc viên chức tại các đơn vị sự nghiệp, cơ quan hành chính trực thuộc UBND tỉnh Đổng Nai (trừ công chức cấp xã thực hiện theo Quyết định số 6890/2004/QĐ-UBND ngày 30/12/2004 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghi định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thi trấn và Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và cán bộ không chuyên trách cấp xã và ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Đồng Nai). Điều 3. Nguyên tắc thực hiện việc phân cấp - Công tác quản lý công chức, viên chức đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng. - Đối với các vấn đề đã được UBND tỉnh phân cấp vẫn thực hiện đầy đủ các quy đinh về phân cấp quản lý cán bộ của Tỉnh ủy. - Đảm bảo nguyên tắc tập thể, dân chủ đi đôi với phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trước UBND tỉnh về nội dung phân cấp. - Bảo đảm nguyên tắc công việc nào, cấp nào sát với thực tế, giải quyết kịp thời và hiệu quả các yêu cầu của tổ chức, công dân thì gian cho cấp đó thực hiện nhằm cải cách thủ tục hành chính và nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước. Chương II TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC 1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức và tham gia với tư cách Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng, 2. Giám đốc Sở Nội vụ có nhiệm vụ, quyền hạn : a) Tổ chức tuyển dụng công chức, b) Quyết định tuyển dụng người trúng tuyển công chức; c) Phân công công chức dự bị làm việc tại các đơn vị; d) Gia hạn thời gian nhận việc đối với công chức dự bị; e) Quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với công chức dự bị không hoàn thành nhiệm vụ; g) Quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với công chức không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên trong thời gian tập sự. Điều 5. Bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương công chức, công nhận hết tập sự. 1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương (trừ Thanh tra viên chính thực hiện theo Luật Thanh tra). 2. Giám đốc Sở Nội vụ quyết định bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống (trừ Thanh tra viên thực hiện theo Luật Thanh tra). 3. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa (sau đây gọi chung là Chủ tịch UBND cấp huyện), Thủ trưởng các Sở, ban ngành quyết định công nhận hết tập sự, hưởng 100% lương đối với công chức thuộc quyền quản lý. Điều 6. Chuyên ngạch công chức 1. Giám đốc Sở Nội vụ quyết định chuyển ngạch đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương trừ Thanh tra viên chính thực hiện theo Luật Thanh tra). 2. Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các Sở, ban ngành quyết đinh chuyển ngạch đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống (trừ ngạch Thanh tra viên thực hiện theo Luật Thanh tra). Điều 7. Nâng ngạch công chức 1. Thủ trưởng các Sở, ban ngành tổ chức thi hoặc xét nâng ngạch đối với công chức ngạch tương đương ngạch chuyên viên trở xuống (trừ ngạch Thanh tra viên) theo chuyên ngành mà Bộ, cơ quan ngang Bộ của mình được phân công quản lý. 2. Giám đốc Sở Nội vụ tổ chức thi hoặc xét nâng ngạch đối với công chức ngạch hành chính từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống. 3. Việc tổ chức thi nâng ngạch đối với ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên thực hiện theo quy đinh hiện hành. Điều 8. Nâng bậc lương (nâng bậc lương thường xuyên và trước thời hạn) 1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định nâng bậc lương đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương. 2. Giám đốc Sở Nội vụ quyết đinh nâng bậc lương đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương. 3. Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các Sở, ban ngành quyết định nâng bậc Lương đối với công chức các ngạch còn lại thuộc phạm vi quản lý. Điều 9. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức 1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho từ chức đối với các chức danh: - Thủ trưởng, Phó thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; - Phó Trưởng ban Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh. 2. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho từ chức đối với các chức danh: Thủ trưởng, Phó thủ trưởng các cơ quan chuyên môn trực thuộc (trừ Chánh Thanh tra thực hiện theo Luật Thanh tra) 3. Thủ trưởng các Sở, ban ngành quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho từ chức đối với các chức đanh: - Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và các chức đanh tương đương trực thuộc đơn vị (trừ Chánh Thanh tra thực hiện theo Luật Thanh tra). - Chi Cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục trực thuộc. Điều 10. Điều động, biệt phái, luân chuyển, thuyên chuyển (bao gồm cả tiếp nhận) 1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định điều động, biệt phái, luân chuyển, thuyên chuyển đới với công chức quy đinh tại khoản 1 điều 9 quy định này. 2. Giám đốc Sở Nội vụ quyết định điều động, biệt phái, luân chuyển, thuyên chuyển đới với công chức ra khỏi phạm vi quản lý của Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các Sở, ban ngành (trừ khoản 1 điều này), 3. Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các Sở, ban ngành quyết định điều động, biệt phái, luân chuyển, thuyên chuyển đối với công chức trong phạm vi đơn vị quản lý (trừ khoản 1 và khoản 2 điều này). 4. Giám đốc Sở Nội vụ quyết định thuyên chuyển (tiếp nhận) đối với viên chức, công chức làm việc tại các cơ quan hành chính thuộc ngành dọc quản lý, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội sang công chức các cơ quan hành chính thuộc UBND tỉnh. Điều 11. Giải quyết chế độ hưu trí, thôi việc 1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giải quyết chế độ hưu trí, thôi việc đối với công chức quy định tại khoản 1 điều 9 quy định này. 2. Giám đốc Sở Nội vụ quyết định giải quyết chế độ hưu trí, thôi việc đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương (trừ khoản 1 điều này). 3. Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các Sở, ban ngành quyết định giải quyết chế độ hưu trí, thôi việc đối với công chức thuộc đơn vị quản lý (trừ khoản 1 và khoản 2 điều này). Chương III TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC Điều 12. Tuyển dụng viên chức Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động hoặc ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động được tự chủ việc tuyển dụng viên chức. Điều 13. Quyết định tuyển dụng 1. Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động ra quyết định tuyển dụng viên chức thuộc đơn vị. 2. Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các Sở, ban ngành ra quyết định tuyển dụng đối với viên chức đơn vị sự nghiệp trực thuộc tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp trực thuộc do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động. 3. Giám đốc Sở Nội vụ ra quyết định tuyển dụng đối với viên chức đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động. Điều 14. Ký hợp đồng, tiếp tục hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động; tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động; do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thực hiện ký hợp đồng, tiếp tục hoặc chấm dứt ký hợp đồng làm việc đối với viên chức thuộc đơn vị (trừ các chức danh Trưởng, Phó thủ trưởng đơn vị sự nghiệp do Thủ trưởng cấp trên trực tiếp ký hợp đồng, tiếp tục hoặc chấm dứt hợp đồng). Điều 15. Bổ nhiệm vào ngạch viên chức. 1. Chủ tịch UBND tỉnh Quyết định bổ nhiệm vào ngạch đối với viên chức ngạch chuyên viên và tương đương của tất cả các đơn vị sự nghiệp. 2. Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các Sở, ban ngành quyết định bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống đối với viên chức đơn vị sự nghiệp trực thuộc. 3. Giám đốc Sở Nội vụ quyết định bổ nhiệm vào ngạch đối với viên chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống đối với viên chức các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh. Điều 16. Nâng ngạch viên chức 1. Thủ trưởng các Sở, ban ngành tổ chức thi hoặc xét nâng ngạch viên chức từ ngạch tương đương chuyên viên trở xuống theo chuyên ngành mà Bộ, cơ quan ngang Bộ của mình được phân công quản lý. 2. Giám đốc Sở Nội vụ tổ chức thi hoặc xét nâng ngạch viên chức ngạch hành chính từ chuyên viên và tương đương trở xuống. 3. Việc tổ chức thi nâng ngạch viên chức ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên thực hiện theo quy đinh hiện hành. Thẩm quyền bổ nhiệm vào ngạch viên chức đạt kết quả nâng ngạch thực hiện theo quy định tại điều 15 bản quy định này. Điều 17. Chuyên ngạch viên chức. 1. Giám đốc Sở Nội vụ quyết định chuyển ngạch đối với viên chức ngạch chuyên viên chính và tương đương của các đơn vị sự nghiệp. 2. Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các Sở, ban ngành quyết định chuyển ngạch đối với viên chức ngạch tương đương ngạch chuyên viên trở xuống của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động. 3. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động quyết định chuyển ngạch đối với viên chức từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống của đơn vị mình. Điều 18. Nâng bậc lương (nâng lương thường xuyên và trước thời hạn) 1. Giám đốc Sở Nội vụ quyết định nâng bậc lương đối với viên chức ngạch chuyên viên chính và tương đương của các đơn vị sự nghiệp. 2. Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các Sở, ban ngành quyết định chuyển ngạch đối với viên chức ngạch chuyên viên và tương đương ngạch chuyên viên trở xuống của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động. 3. Thủ trưởng đơn vi sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động quyết định nâng bậc lương đối với viên chức từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống của đơn vị mình. Điều 19. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức 1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho từ chức đối với các chức danh Thủ trưởng, Phó thủ trưởng các đơn vi sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh. 2. Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các Sở, ban ngành quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho từ chức đối với các chức danh Thủ trưởng, Phó thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc. 3. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho từ chức đối với các chức đanh còn lại. Điều 20. Điều động, luân chuyển, biệt phái, thuyên chuyển (bao gồm cả tiếp nhận) viên chức 1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái, thuyên chuyển đối với viên chức thuộc các chức danh quy đinh tại khoản 1 điều 19 quy định này. 2. Giám đốc Sở Nội vụ quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái đối với viên chức ra khỏi phạm vi quản lý của Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các Sở, ban ngành và viên chức các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh. 3. Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các Sở, ban ngành quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái đối với viên chức giữa các đơn vị sự nghiệp trực thuộc (trừ khoản 1 và khoản 2 điều này). Việc luân chuyển, biệt phái viên chức chỉ thực hiện tại các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động. 4. Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các Sở, ban ngành quyết định thuyên chuyển đối với viên chức các đơn vị sự nghiệp trực thuộc trong và ngoài phạm vi tỉnh Đồng Nai. Đối với việc thuyên chuyển viên chức từ các đơn vị sự nghiệp sang cơ quan quản lý nhà nước thuộc UBND tỉnh do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định. Điều 21. Giải quyết chế độ hưu trí, thôi việc viên chức 1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giải quyết chế độ hưu trí, thôi việc đối với viên chức thuộc các chức danh quy định tại khoản 1 điều 19 quy định này. 2. Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các Sở, ban ngành quyết định giải quyết chế độ hưu trí, thôi việc đối với viên chức quy định tại khoản 2 điều 19 quy định này. 3. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động hoặc ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thực hiện giải quyết chế độ hưu trí, thôi việc đối với viên chức thuộc đơn vị (trừ khoản 1 và khoản 2 điều 19 này). Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 22. Trách nhiệm hướng dẫn Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn và thanh tra, kiểm tra, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc trái với quy định phân cấp này thì yêu câu thủ trưởng các đơn vị xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định. Giám đốc Sở Nội vụ quy định cụ thể chế độ báo cáo tình hình quản lý, sử dụng công chức, viên chức đối với các nội dung đã phân cấp. Các trường hợp không thực hiện chế độ báo các đúng thời gian theo hướng đẫn, Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp báo các Chủ tịch UBND tỉnh xử lý. Điều 23. Trách nhiệm thu hành. 1. Đối với những vấn đề đã phân cấp, Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các Sở, ban ngành các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh; 2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ phối hợp với Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính tổ chức triển khai những nội dung phân cấp. Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, đề nghị các cá nhân, tố chức phản ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để nghiên cứu, giải quyết./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Đồng Nai", "promulgation_date": "06/11/2006", "sign_number": "79/2006/QĐ-UBND", "signer": "Võ Văn Một", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Nghi-quyet-82-2022-NQ-HDND-nguyen-tac-phan-bo-von-ngan-sach-phat-trien-dan-toc-thieu-so-Lam-Dong-523381.aspx
Nghị quyết 82/2022/NQ-HĐND nguyên tắc phân bổ vốn ngân sách phát triển dân tộc thiểu số Lâm Đồng
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 82/2022/NQ-HĐND Lâm Đồng, ngày 08 tháng 7 năm 2022 NGHỊ QUYẾT BAN HÀNH QUY ĐỊNH NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRUNG HẠN VÀ HÀNG NĂM ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN I: 2021 - 2025 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG KHÓA X KỲ HỌP THỨ 6 Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Quyết định số 39/2021/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn II: từ năm 2021 đến năm 2025; Xét Tờ trình số 4322/TTr-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn nguồn ngân sách nhà nước trung hạn và hàng năm để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021 - 2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn nguồn ngân sách nhà nước trung hạn và hàng năm để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn I: 2021 - 2025. Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. 2. Trong quá trình thực hiện, các văn bản viện dẫn để áp dụng tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng Khóa Kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 08 tháng 7 năm 2022 và có hiệu lực thi hành từ ngày 18 tháng 7 năm 2022./. Nơi nhận: - UBTVQH; - Chính phủ; - VPQH, VPCP; - Ủy ban Dân tộc (Vụ Pháp chế); - Bộ Tài chính; - Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL); - TTTU, TTHĐND tỉnh; - UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh; - Đoàn ĐBQH tỉnh Lâm Đồng; - Đại biểu HĐND tỉnh khóa X; - Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; - VP: TU, ĐĐBQH và HĐND, UBND tỉnh; - TT.HĐND, UBND các huyện, thành phố; - Đài PT-TH tỉnh, Báo Lâm Đồng; - TT tích hợp DL và chuyển đổi số tỉnh; - TT Công báo - Tin học tỉnh; - TT Lưu trữ lịch sử tỉnh; - Trang TTĐTHĐND tỉnh; - Lưu: VT, HS kỳ họp. CHỦ TỊCH Trần Đức Quận QUY ĐỊNH NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRUNG HẠN VÀ HÀNG NĂM ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN I: 2021 - 2025 (Kèm theo Nghị quyết số 82/2022/NQ-HĐND ngày 08/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy định này quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn nguồn ngân sách nhà nước trung hạn và hằng năm (gồm vốn hỗ trợ của ngân sách Trung ương và vốn đối ứng của ngân sách địa phương) thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn I: 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (sau đây gọi tắt là Chương trình). Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Các sở, ban, ngành, cơ quan cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình (sau đây gọi tắt là Sở, ban, ngành và địa phương). 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến lập kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm từ nguồn ngân sách nhà nước thuộc Chương trình trong giai đoạn 2021 - 2025. Điều 3. Nguyên tắc phân bổ vốn 1. Tuân thủ quy định của Luật Đầu tư công năm 2019, Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 39/2021/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 và các văn bản pháp luật khác có liên quan. 2. Ngân sách tỉnh đảm bảo bố trí đủ vốn đối ứng cho cả Chương trình theo tỷ lệ được quy định tại Quyết định số 39/2021/QĐ-TTg . 3. Phân bổ vốn của Chương trình bảo đảm công khai, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ tính toán, dễ áp dụng, góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính và tăng cường phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. 4. Các sở, ban, ngành và địa phương tham gia thực hiện Chương trình căn cứ kế hoạch vốn ngân sách nhà nước được giao xây dựng kế hoạch thực hiện, xác định mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể, xây dựng phương án phân bổ vốn ngân sách nhà nước trung hạn và hằng năm gửi Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp chung, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ủy ban Dân tộc theo quy định. 5. Nguồn vốn phân bổ hằng năm của Chương trình phải phù hợp với kế hoạch trung hạn được cấp có thẩm quyền thông qua và khả năng cân đối ngân sách hằng năm; ưu tiên bố trí vốn hoàn thành các chương trình, dự án chuyển tiếp từ kế hoạch năm trước sang năm sau; ưu tiên các địa phương giải ngân nhanh để tạo điều kiện sớm hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình. Điều 4. Quy định tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình Hằng năm, ngân sách cấp tỉnh bố trí vốn đối ứng tối thiểu bằng 15% tổng ngân sách Trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình. Chương II NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ Điều 5. Định mức và phương pháp phân bổ nguồn vốn thực hiện Chương trình Tổng số vốn phân bổ cho địa phương thứ k (Tk) được tổng hợp từ vốn phân bổ của các dự án, tiểu dự án thành phần thứ i (Vk,i) của địa phương đó: Trong đó: - i là dự án, tiểu dự án thứ i - k là huyện thứ k (k= 1 đến 12) Phương pháp tính toán, xác định vốn phân bổ của địa phương (k) theo tiêu chí của từng dự án, tiểu dự án thành phần (i): Vk,i = Qi.Xk,i Trong đó: - Vk,i: Vốn phân bổ của dự án, tiểu dự án thứ i cho địa phương thứ k. - Xk,i: Số điểm dự án, tiểu dự án thứ i của địa phương thứ k. - Qi: Vốn định mức cho 01 điểm phân bổ của dự án, tiểu dự án thứ i Gi: Vốn ngân sách trung ương để phân bổ cho dự án, tiểu dự án thứ i. Điều 6. Căn cứ xác định các tiêu chí Xã đặc biệt khó khăn được xác định theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã khu vực III, II, I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 và các Quyết định sửa đổi, bổ sung (nếu có); thôn đặc biệt khó khăn không thuộc xã khu vực III được xác định theo Quyết định số 612/QĐ-UBDT ngày 16 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 và các Quyết định được sửa đổi, bổ sung (nếu có). Tỷ lệ hôn nhân cận huyết của tỉnh căn cứ số liệu điều tra thống kê thực trạng kinh tế - xã hội 53 dân tộc thiểu số năm 2019. Điều 7. Phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Dự án 1 giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt 1. Phân bổ vốn đầu tư: Phân bổ 100% vốn cho các địa phương: Áp dụng phương pháp tính điểm theo các tiêu chí như sau: TT Nội dung tiêu chí Số điểm Số lượng Tổng số điểm 1 Cứ 1 hộ được hỗ trợ đất ở 0,4 a 0,4 x a 2 Cứ 1 hộ được hỗ trợ nhà ở 0,4 b 0,4 x b 3 Cứ 1 hộ được hỗ trợ đất sản xuất 0,225 c 0,225 x c 4 Cứ 1 công trình nước sinh hoạt tập trung 30 d 30 x d Tổng cộng điểm (1+2+3+4) (Xk,i) Số lượng (a, b, c, d) căn cứ số liệu nhu cầu cần hỗ trợ thực tế của các địa phương, được tổng hợp trong Kế hoạch thực hiện Chương trình. 2. Phân bổ vốn sự nghiệp: Phân bổ 100% vốn cho các địa phương: Áp dụng phương pháp tính điểm theo các tiêu chí như sau: TT Nội dung tiêu chí Số điểm Số lượng Tổng số điểm 1 Cứ 1 hộ được hỗ trợ chuyển đổi nghề 0,1 a 0,1 x a 2 Cứ 1 hộ được hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán 0,03 b 0,03 x b Tổng cộng điểm (1+2) (Xk,i) Số lượng (a, b) căn cứ số liệu nhu cầu cần hỗ trợ thực tế của các địa phương, được tổng hợp trong Kế hoạch thực hiện Chương trình. Điều 8. Phân bổ vốn ngân sách thực hiện Dự án 2 quy hoạch, sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết 1. Phân bổ vốn đầu tư: Phân bổ 100% vốn cho các địa phương: Áp dụng phương pháp tính điểm theo các tiêu chí như sau: TT Nội dung tiêu chí Số điểm 1 Mỗi dự án có quy mô vốn đầu tư đến 01 tỷ đồng được tính 10 điểm 10 2 Dự án có quy mô trên 01 tỷ đồng, cứ tăng thêm vốn đầu tư 100 triệu đồng được tính thêm 01 Tổng cộng điểm (1+2) (Xk,i) Nguồn số liệu căn cứ nhu cầu thực tế của từng địa phương, được tổng hợp trong Báo cáo nghiên cứu khả thi của Chương trình và các quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền. 2. Phân bổ vốn sự nghiệp: Phân bổ 100% vốn cho các địa phương: Áp dụng phương pháp tính điểm theo các tiêu chí như sau: Mỗi dự án có quy mô vốn sự nghiệp đến 10 triệu đồng được tính 0,1 điểm; phần còn lại cứ tăng thêm vốn sự nghiệp 10 triệu đồng được tính thêm. Nguồn số liệu căn cứ nhu cầu thực tế của từng địa phương, được tổng hợp trong Báo cáo nghiên cứu khả thi của Chương trình và các quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền. Điều 9. Phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Dự án 3 Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các địa phương để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị 1. Tiểu dự án 1: Phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp bền vững gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho người dân. Phân bổ 100% vốn sự nghiệp cho các địa phương để triển khai thực hiện Tiểu dự án theo tiêu chí sau: TT Nội dung tiêu chí Số điểm Số lượng (ha) Tổng số điểm 1 Mỗi ha rừng được hỗ trợ khoán bảo vệ rừng đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. 0,004 a 0,004 x a 2 Mỗi ha rừng được hỗ trợ bảo vệ rừng quy hoạch rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên đã giao cho cộng đồng, hộ gia đình. 0,004 b 0,004 x b 3 Mỗi ha rừng được hỗ trợ khoanh nuôi tái sinh có trồng rừng bổ sung. 0,016 c 0,016 x c 4 Mỗi ha rừng được hỗ trợ trồng rừng sản xuất, khai thác kinh tế dưới tán rừng và phát triển lâm sản ngoài gỗ. 0,1 d 0,1 x d 5 Mỗi ha rừng được hỗ trợ trồng rừng phòng hộ. 0,3 đ 0,3 x đ 6 Mỗi tấn gạo trợ cấp trồng rừng cho hộ nghèo tham gia trồng rừng sản xuất, phát triển lâm sản ngoài gỗ, rừng phòng hộ. 0,12 e 0,12 x e Tổng cộng điểm (1+2+3+4+5+6) Xk,i 2. Tiểu dự án 2: Hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Phân bổ 100% vốn sự nghiệp cho các địa phương: Áp dụng phương pháp tính điểm theo các tiêu chí như sau: - Nhóm tiêu chí cơ bản: Xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn TT Nội dung tiêu chí Điểm Số lượng Tổng số điểm 1 Mỗi xã đặc biệt khó khăn (xã khu vực III) 28 a 28 x a 2 Mỗi thôn đặc biệt khó khăn không thuộc xã khu vực III (Số thôn đặc biệt khó khăn được tính điểm phân bổ vốn không quá 04 thôn/xã) 5 b 5 x b Tổng cộng điểm (1 +2) Ak,i - Nhóm tiêu chí ưu tiên đối với xã đặc biệt khó khăn hơn (Tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo của xã ĐBKK): TT Nội dung tiêu chí Điểm Số lượng Tổng số điểm 1 Cứ 1% tỷ lệ hộ nghèo của xã đặc biệt khó khăn 0,15 a 0,15 x a Tổng cộng điểm Bk,i Tổng số điểm Xk,i của địa phương k được xác định trên cơ sở cộng điểm theo các tiêu chí: Xk,i = Ak,i + Bk,i. Điều 10. Phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Dự án 4 Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi Tiểu dự án 1: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. 1. Phân bổ vốn đầu tư: Phân bổ 100% vốn cho các địa phương: Áp dụng phương pháp tính điểm theo các tiêu chí như sau: TT Nội dung tiêu chí Số điểm Số lượng Tổng số điểm 1 Mỗi xã đặc biệt khó khăn (xã khu vực III) 100 a 100 x a 2 Mỗi thôn đặc biệt khó khăn không thuộc xã khu vực III (Số thôn đặc biệt khó khăn được tính điểm phân bổ vốn không quá 04 thôn/xã ngoài khu vực III) 15 b 15 x b 3 Cứ 1 km cứng hóa đường đến trung tâm xã, đường liên xã chưa được cứng hóa 16 c 16 x c 4 Cứ xây mới 1 chợ vùng dân tộc thiểu số và miền núi 44 d 44 x d 5 Cứ cải tạo, sửa chữa, nâng cấp 1 chợ vùng dân tộc thiểu số và miền núi 8 đ 8 x đ 6 Cứ 1% tỷ lệ hộ nghèo của xã đặc biệt khó khăn 0,3 e 0,3 x e Tổng cộng điểm (1+2+3+4+5+6) Xk,i 2. Phân bổ vốn sự nghiệp: Phân bổ 100% vốn cho các địa phương: Áp dụng phương pháp tính điểm theo các tiêu chí như sau: TT Nội dung tiêu chí Số điểm Số lượng Tổng số điểm 1 Mỗi xã đặc biệt khó khăn (xã khu vực III) 9 a 9 x a 2 Mỗi thôn đặc biệt khó khăn không thuộc xã khu vực III (Số thôn đặc biệt khó khăn được tính điểm phân bổ vốn không quá 04 thôn/xã ngoài khu vực III) 1,8 b 1,8 x b 3 Cứ 1% tỷ lệ hộ nghèo của xã đặc biệt khó khăn 0,03 c 0,03 x c Tổng cộng điểm (1+2+3) Xk,i Điều 11. Phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Dự án 5 Phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 1. Tiểu dự án 1: Đổi mới hoạt động, củng cố phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT), trường phổ thông dân tộc bán trú (PTDTBT), trường phổ thông có học sinh ở bán trú (HSBT) và xóa mù chữ cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số. a) Phân bổ vốn đầu tư: - Phân bổ cho Sở Giáo dục và Đào tạo không quá 35% vốn đầu tư của Tiểu dự án. - Phân bổ cho các địa phương: Tối thiểu 65% vốn đầu tư của Tiểu dự án. Áp dụng phương pháp tính điểm theo các tiêu chí như sau: TT Nội dung tiêu chí Số điểm Số lượng Tổng số điểm 1 Mỗi phòng công vụ giáo viên bổ sung, nâng cấp 1,446 a 1,446 x a 2 Mỗi phòng ở cho học sinh bán trú, nội trú bổ sung, nâng cấp 1,446 b 1,446 x b 3 Mỗi phòng quản lý cho học sinh bán trú, nội trú bổ sung, nâng cấp 1,446 c 1,446 x c 4 Mỗi nhà ăn + nhà bếp bổ sung, nâng cấp 5,784 d 5,784 x d 5 Mỗi nhà kho chứa lương thực bổ sung, nâng cấp 4,5 đ 4,5 x đ 6 Mỗi công trình vệ sinh, nước sạch bổ sung, nâng cấp 4,5 e 4,5 x e 7 Mỗi nhà sinh hoạt, giáo dục văn hóa dân tộc bổ sung, nâng cấp 4,5 g 4,5 x g 8 Mỗi phòng học thông thường và phòng học bộ môn bổ sung, nâng cấp 3,759 h 3,759 x h 9 Mỗi công trình phụ trợ khác (sân chơi, bãi tập, vườn ươm cây...) bổ sung, nâng cấp 2 k 2 x k Tổng cộng điểm (1+2+3+4+5+6+7+8+9) - - Xk,i Số lượng (a, b, c, d, đ, e, g, h, k) căn cứ số liệu nhu cầu thực tế của các địa phương, được tổng hợp trong Kế hoạch đầu tư công của Chương trình. b) Phân bổ vốn sự nghiệp: - Phân bổ cho Sở Giáo dục và Đào tạo không quá 20% vốn sự nghiệp của Tiểu dự án. - Phân bổ cho các địa phương: Tối thiểu 80% vốn sự nghiệp của Tiểu dự án. Áp dụng phương pháp tính điểm theo các tiêu chí như sau: TT Nội dung tiêu chí Số điểm Số lượng Tổng số điểm 1 Mỗi người học xoá mù chữ 0,5 a 0,5 x a 2 Mỗi lớp học xoá mù chữ 10 b 10 x b 3 Mỗi bộ tài liệu, sách giáo khoa, văn phòng phẩm phát cho người học 0,05 c 0,05 x c 4 Mỗi đơn vị mua sắm trang thiết bị 500 d 500 x d Tổng cộng điểm (1+2+3+4) - - Xk,i Số lượng (a, b, c, d) căn cứ số liệu nhu cầu thực tế của các địa phương, được tổng hợp trong Kế hoạch thực hiện Chương trình. 2. Tiểu dự án 2: Bồi dưỡng kiến thức dân tộc. Phân bổ vốn sự nghiệp: - Phân bổ vốn cho Ban Dân tộc tỉnh không quá 20% kinh phí. - Phân bổ tối thiểu 80% vốn cho các địa phương: Áp dụng phương pháp tính điểm theo các tiêu chí như sau: TT Nội dung tiêu chí Số điểm Số lượng Tổng số điểm 1 Mỗi xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số 0,204 a 0,204 x a Tổng cộng Xk,i 3. Tiểu dự án 3: Dự án phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động vùng dân tộc thiểu số và miền núi. - Phân bổ vốn sự nghiệp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội không quá 20% tổng vốn Tiểu dự án. - Phân bổ vốn sự nghiệp cho các địa phương tối thiểu 80% tổng vốn Tiểu dự án. Áp dụng phương pháp tính điểm theo các tiêu chí như sau: TT Nội dung tiêu chí Số điểm Số lượng Tổng số điểm 1 Mỗi học viên được đào tạo nghề 0,035 a 0,035 x a Tổng cộng điểm - - Xk,i Số lượng học viên được đào tạo nghề (a) căn cứ số liệu nhu cầu thực tế của các địa phương đã được tổng hợp trong Kế hoạch thực hiện Chương trình. 4. Tiểu dự án 4: Đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai Chương trình ở các cấp. Phân bổ vốn sự nghiệp cho Ban Dân tộc tỉnh 100% tổng vốn của Tiểu dự án để triển khai thực hiện. Điều 12. Phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Dự án 6 Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch 1. Phân bổ vốn đầu tư: Phân bổ vốn cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch 100% vốn đầu tư của Dự án. 2. Phân bổ vốn sự nghiệp: Phân bổ vốn cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch 100% tổng vốn sự nghiệp của Dự án. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm lập kế hoạch và xây dựng dự án hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng nội dung quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Quyết định số 39/2021/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ. Điều 13. Phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Dự án 7 Chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em - Phân bổ vốn sự nghiệp cho Sở Y tế không quá 15% tổng vốn sự nghiệp của dự án. - Phân bổ vốn sự nghiệp cho các địa phương tối thiểu 85% tổng vốn dự án. Áp dụng phương pháp tính điểm theo các tiêu chí như sau: TT Nội dung tiêu chí Số điểm Số lượng Tổng số điểm 1 Mỗi xã khu vực III 50 a 50 x a 2 Mỗi xã khu vực II 30 b 30 x b 3 Mỗi xã khu vực I 15 c 15 x c Tổng cộng (1+2+3) Xk,i Điều 14. Phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Dự án 8 Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em a) Phân bổ cho Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh không quá 20% tổng vốn sự nghiệp của dự án. b) Phân bổ tối thiểu 80% vốn cho các địa phương: Theo phương pháp tính điểm của các tiêu chí như sau: TT Nội dung tiêu chí Điểm Số lượng Tổng số điểm 1 Mỗi xã đặc biệt khó khăn (xã khu vực III) 10 a 10 x a 2 Mỗi thôn đặc biệt khó khăn không thuộc xã khu vực III (Số thôn đặc biệt khó khăn được tính điểm phân bổ vốn không quá 04 thôn/xã ngoài khu vực III) 2 b 2 x b Tổng cộng điểm (1+2) Xk,i Điều 15. Phân bổ vốn nhà nước thực hiện Dự án 9 Đầu tư phát triển nhóm dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn và khó khăn đặc thù Tiểu Dự án 2: Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Phân bổ vốn cho Ban Dân tộc tỉnh 100% vốn sự nghiệp của Tiểu dự án để thực hiện theo tiêu chí, định mức như sau: TT Nội dung tiêu chí Điểm Số lượng Tổng số điểm 1 Mỗi tỷ lệ tảo hôn + Tỷ lệ hôn nhân cận huyết 5 a 5 x a 2 Mỗi xã khu vực I 1 b 1 x b 3 Mỗi xã khu vực II 1,5 c 1,5 x c 4 Mỗi xã khu vực III 3 d 3 x d 5 Mỗi mô hình được thực hiện 2 đ 2 x đ Tổng số (1+2+3+4+5) Xk,i Điều 16. Phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Dự án 10 Truyền thông, tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Kiểm tra, giám sát đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình 1. Tiểu dự án 1: Biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín; phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý và tuyên truyền, vận động đồng bào; truyền thông phục vụ tổ chức triển khai thực hiện Chương trình. - Phân bổ vốn sự nghiệp cho Ban Dân tộc tính không quá 95% kinh phí để thực hiện các nội dung của Tiểu dự án; - Phân bổ vốn sự nghiệp cho Sở Tư pháp tối thiểu 5% kinh phí để thực hiện các nội dung của Tiểu dự án. 2. Tiểu dự án 2: Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. a) Phân bổ vốn đầu tư: - Phân bổ 100% vốn cho các địa phương áp dụng phương pháp tính điểm theo các tiêu chí như sau: TT Nội dung tiêu chí Điểm Số lượng Tổng số điểm 1 Mỗi xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số 30 a 30 x a 2 Mỗi thôn đặc biệt khó khăn không thuộc xã khu vực III (số thôn đặc biệt khó khăn được tính điểm phân bổ vốn không quá 4 thôn/xã) 0,5 b 0,5 x b Tổng cộng điểm (1+2) Xk,i b) Phân bổ vốn sự nghiệp cho Ban Dân tộc tỉnh 100%. 3. Tiểu dự án 3: Kiểm tra, giám sát, đánh giá, đào tạo, tập huấn tổ chức thực hiện Chương trình. - Phân bổ vốn sự nghiệp cho sở, ban, ngành: 70% tổng vốn sự nghiệp Tiểu dự án; trong đó: Ban Dân tộc 28%; các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội; Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Y tế và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh mỗi cơ quan 5%; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư mỗi cơ quan 4%. - Phân bổ 30% cho các địa phương: Áp dụng phương pháp tính điểm theo các tiêu chí như sau: TT Nội dung tiêu chí Số điểm Số lượng Tổng số điểm 1 Mỗi xã khu vực III 5 a 5 x a 2 Mỗi xã khu vực II 2 b 2 x b 3 Mỗi xã khu vực I 1 c 1 x c Tổng cộng (1+2+3) Xk,i Riêng thành phố Đà Lạt và thành phố Bảo Lộc: Mỗi năm phân bổ 05 triệu đồng. Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 17. Điều khoản thi hành 1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết theo kế hoạch của Chương trình giai đoạn 2021- 2025. 2. Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh giao kế hoạch vốn, Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phân bổ nguồn vốn./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Lâm Đồng", "promulgation_date": "08/07/2022", "sign_number": "82/2022/NQ-HĐND", "signer": "Trần Đức Quận", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-51-2014-QD-UBND-sua-doi-23-2011-QD-UBND-uy-quyen-quan-ly-Nha-nuoc-Ninh-Thuan-248379.aspx
Quyết định 51/2014/QĐ-UBND sửa đổi 23/2011/QĐ-UBND ủy quyền quản lý Nhà nước Ninh Thuận
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 51/2014/QĐ-UBND Ninh Thuận, ngày 02 tháng 7 năm 2014 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG KHOẢN 3 ĐIỀU 1 QUYẾT ĐỊNH SỐ 23/2011/QĐ-UBND NGÀY 21 THÁNG 6 NĂM 2011 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN VỀ VIỆC ỦY QUYỀN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2085/TTr-STNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 và Báo cáo thẩm định số 1018/BC-STP ngày 02 tháng 7 năm 2014 của Sở Tư pháp, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 1 Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ủy quyền quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, như sau: “3. Ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao”. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành. Các nội dung tại Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh không sửa đổi, bổ sung tiếp tục thực hiện. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Đỗ Hữu Nghị
{ "issuing_agency": "Tỉnh Ninh Thuận", "promulgation_date": "02/07/2014", "sign_number": "51/2014/QĐ-UBND", "signer": "Đỗ Hữu Nghị", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-22-2006-QD-UBND-hoat-dong-do-dac-ban-do-116233.aspx
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND hoạt động đo đạc bản đồ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------- Số: 22/2006/QĐ-UBND Lạng Sơn, ngày 19 tháng 12 năm 2006 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ; Căn cứ Quyết định số 05/2004/QĐ-BTNMT ngày 04/5/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chế đăng ký và cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ; Căn cứ Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20/6/2001 của Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) về hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ Quốc gia VN-2000; Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 160/TTr - TNMT ngày 14 tháng 11 năm 2006, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn”. Điều 2. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định này. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - VP Chính phủ; - Bộ TN-MT ; - Cục Kiẻm tra VBQPPL (Bộ TP); - TT. Tỉnh uỷ, TT. HĐND tỉnh; - Đoàn ĐBQH tỉnh, Công báo tỉnh; - CT, PCT UBND tỉnh; - Như Điều 4; - PVP, các phòng CV; - Lưu VT, KTk TM. UỶ BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Phùng Thanh Kiểm QUY ĐỊNH HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN (Ban hành kèm theo Quyết định số 22 /2006/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng 1. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động hành nghề đo đạc và bản đồ phục vụ quản lý và sử dụng tài nguyên đất, khoáng sản, nước và môi trường trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. 2. Không áp dụng đối với các đơn vị đo đạc thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện đo đạc và bản đồ phục vụ mục đích an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Điều 2. Quản lý nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ 1. Xây dựng và quản lý kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và hàng năm về công tác đo đạc và bản đồ. 2. Ban hành quy định hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật đo đạc và bản đồ phù hợp với địa bàn tỉnh Lạng Sơn. 3. Quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ: a) Thẩm định khả năng hoạt động đo đạc và bản đồ của các tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ, đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho các tổ chức có đủ điều kiện; b) Kiểm tra định kỳ việc thực hiện quy chế đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh; 4. Quản lý chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ, quản lý xuất bản và phát hành sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh. 5. Quản lý công tác đo đạc và bản đồ bao gồm: địa giới hành chính, bản đồ địa chính, hiệu chỉnh bản đồ địa hình, chỉnh lý biến động đất đai trên bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất trên phạm vi tỉnh Lạng Sơn. 6. Quản lý việc bảo mật và cung cấp thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật. Chương II SỬ DỤNG HỆ TOẠ ĐỘ - PHÂN MẢNH BẢN ĐỒ Điều 3. Sử dụng hệ toạ độ 1. Việc xây dựng hệ toạ độ các cấp, hạng, hệ thống bản đồ nền, hệ thống bản đồ địa hình cơ bản, hệ thống bản đồ địa chính và các loại bản đồ chuyên đề trên nền bản đồ địa hình cơ bản được sử dụng thống nhất hệ toạ độ VN-2000. 2. Kinh tuyến trục được quy định chung và thống nhất cho tỉnh Lạng Sơn là 107015. 3. Việc tính chuyển giữa các hệ toạ độ HN-72, VN-2000 và WGS-84 Quốc tế được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20/6/2001 của Tổng cục Địa chính (Nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ Quốc gia VN-2000. Điều 4. Phân mảnh bản đồ Hệ thống bản đồ địa hình cơ bản được phân mảnh theo hệ thống UTM Quốc tế, phiên hiệu mảnh bản đồ trong hệ thống bản đồ địa hình cơ bản đặt theo hệ thống phiên hiệu mảnh bản đồ được quy định tại Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20/6/2001 của Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) phân mảnh hệ thống bản đồ địa chính thực hiện theo quy định tại Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ: 1/500; 1/1000; 1/2000; 1/5000; 1/10 000 và 1/25 000 do Tổng cục Địa chính ban hành năm 1999. Điều 5. Xử lý các tồn tại về hệ toạ độ đối với các loại bản đồ hiện có 1. Các loại bản đồ địa hình, bản đồ chuyên đề, bản đồ chuyên ngành in trên vật liệu truyền thống đã được thành lập trong hệ toạ độ HN-72 và đang còn giá trị sử dụng thì tiếp tục sử dụng cho tới khi hết giá trị sử dụng. 2. Các loại bản đồ địa hình, bản đồ địa chính, bản đồ chuyên đề, bản đồ chuyên ngành đã được thành lập ở dạng số trong hệ toạ độ HN-72 và đang còn giá trị sử dụng thì chuyển sang hệ toạ độ VN-2000 theo Quyết định số 33/2004/QĐ-BTNMT ngày 17/12/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành phần mềm chuyển đổi toạ độ từ hệ HN-72 sang hệ VN-2000 cho bản đồ địa chính dạng số. Chương III HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ Điều 6. Hoạt động đo đạc và bản đồ 1. Xây dựng hệ thống điểm toạ độ địa chính cấp I, cấp II trên cơ sở các điểm toạ độ Nhà nước; 2. Xây dựng hệ thống bản đồ địa chính, hệ thống thông tin đất đai, bản đồ hành chính, bản đồ du lịch, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp xã, huyện, tỉnh. Điều 7. Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ 1. Các tổ chức, cá nhân khi tiến hành hoạt động đo đạc và bản đồ phải có giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ do cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ cấp; 2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu hoạt động đo đạc và bản đồ trong phạm vi được phép và có đủ điều kiện chuyên môn, kỹ thuật về đo đạc và bản đồ đều được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ. Điều 8. Thành lập , xuất bản và phát hành sản phảm bản đồ 1. Các tổ chức, cá nhân được phép thành lập các thể loại sản phẩm bản đồ phù hợp với giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ được cấp; được quyền phổ biến sản phẩm của mình theo quy định của Luật Xuất bản; khi xuất bản ngoài việc nộp lưu chiểu theo quy định phải nộp một (01) bản lưu chiểu cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Sản phẩm bản đồ thuộc diện bảo mật theo quy định tại Quyết định số 212/2003/QĐ-TTg ngày 21/10/2003 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật Nhà nước, độ tối mật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường chỉ được xuất bản và phát hành theo quy định của pháp luật. 2. Việc thành lập các loại sản phẩm bản đồ chuyên đề phải dựa vào các lớp thông tin lấy từ hệ thống bản đồ nền, bản đồ địa hình Quốc gia, bản đồ hành chính do Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập; trong trường hợp cần phải sử dụng thông tin nền khác phải được sự đồng ý của của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ. Điều 9. Trách nhiệm bảo đảm chất lượng công trình, kiểm tra thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện bằng ngân sách Nhà nước Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp thông tin, tư liệu về toạ độ, độ cao các cấp, sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh theo quy định cho các đơn vị hoạt động đo đạc và bản đồ có nhu cầu; kiểm tra, thẩm định chất lượng các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính, bản đồ chuyên dụng thực hiện bằng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Điều 10. Bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc 1. Công trình xây dựng đo đạc là tài sản Nhà nước, UBND các cấp phải có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn và giáo dục mọi công dân có ý thức bảo vệ. 2. Các tổ chức, cá nhân không tự tiện sử dụng công trình đo đạc nếu không được sự chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trong quá trình sử dụng công trình đo đạc không làm hư hỏng các công trình đo đạc, sử dụng xong phải khôi phục lại tình trang ban đầu. 3. Sau khi hoàn thành việc xây dựng các dấu mốc đo đạc, các đơn vị thực hiện nhiệm vụ phải bàn giao dấu mốc đo đạc kèm theo sơ đồ vị trí điểm và tình trạng mốc tại thực địa cho cán bộ Địa chính xã, phường, thị trấn (Cán bộ Địa chính xã) với sự có mặt của chủ sử dụng đất nơi chôn mốc đo đạc và có xác nhận của UBND cấp xã; khi hoàn thành toàn bộ dự án, đơn vị thi công phải bàn giao toàn bộ số liệu các dấu mốc kèm theo ghi chú điểm cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để quản lý, khai thác và sử dụng. Điều 11. Lưu trữ và cung cấp thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ 1. Thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ bao gồm các số liệu về hệ thống điểm đo đạc cơ sở, số liệu toạ độ, độ cao các điểm địa chính, hệ thống bản đồ địa hình, bản đồ hành chính, bản đồ địa chính, bản đồ chuyên đề, hệ thống thông tin đất đai trên địa bàn tỉnh. Sở Tài nguyên và Môi trường giúp UBND tỉnh cập nhật, lưu trữ, cung cấp thông tin và tư liệu về đo đạc và bản đồ. 2. Các ngành, các đơn vị hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh trước khi tiến hành các dự án, công trình đến Sở Tài nguyên và Môi trường để được cung cấp thông tin và thống nhất về hệ toạ độ, độ cao trong vùng thực hiện dự án và phải giao nộp kết quả sau khi hoàn thành dự án, công trình về đo đạc và bản đồ cho Sở Tài nguyên và Môi trường để lưu trữ, quản lý và cập nhật theo quy định. Điều 12. Thanh tra đo đạc và bản đồ 1. Nhiệm vụ của Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường: a) Thanh tra đo đạc và bản đồ địa chính; b) Thanh tra đo đạc và bản đồ chuyên dụng do địa phương thực hiện. 2. Nội dung thanh tra đo đạc và bản đồ: a) Thanh tra việc chấp hành các văn bản pháp luật về đo đạc và bản đồ; b) Thanh tra việc đo đạc và bản đồ theo yêu cầu của UBND tỉnh; c) Giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường xác minh, kết luận nội dung khiếu nại, tố cáo; kiến nghị với Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường biện pháp giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ. 2. Quyền của đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên tiến hành thanh tra đo đạc và bản đồ: a) Yêu cầu các tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu cần thiết cho việc thanh tra; b) Quyết định tạm thời hay đình chỉ thi công công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện bằng ngân sách Nhà nước không theo kế hoạch hoặc không đúng dự án được phê duyệt, đồng thời báo cáo ngay với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định xử lý; c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm về đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật. Điều 13. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ 1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo đối với các hành vi vi phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ. 2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận được đơn khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm giải quyết theo đúng trình tự thủ tục quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Điều 14. Xử lý vi phạm 1. Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. 2. Cán bộ, công chức Nhà nước lợi dụng chức vụ, quyền hạn có hành vi cản trở hoặc gây thất thoát, thiệt hại cho công tác đo đạc và bản đồ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý theo quy định của pháp luật. Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 15. Sở Tài nguyên và Môi trường 1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt các dự án về đo đạc và bản đồ bằng ngân sách Nhà nước, nguồn vốn của các tổ chức Quốc tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và tổ chức chỉ đạo triển khai trên cơ sở dự án được phê duyệt (trừ dự án có liên quan đến bí mật quốc phòng và an ninh). 2. Trình UBND tỉnh ban hành các quy định, hướng dẫn tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật về đo đạc và bản đồ phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. 3. Cập nhật, lưu trữ và cung cấp thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ theo quy định. 4. Hướng dẫn về cấp giấy phép, đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định tại Quyết định số 05/2004/QĐ-BTNMT ngày 04/5/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. 5. Giúp UBND tỉnh tổ chức đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ cho các tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ thuộc thẩm quyền và có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, lập biên bản thẩm định và đề nghị Cục Đo đạc và Bản đồ - Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho các tổ chức có đủ điều kiện theo quy định tại Quyết định số 05/2004/QĐ-BTNMT ngày 04/5/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. 6. Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn và đề nghị các cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ còn sai sót nghiêm trọng về kỹ thuật, ấn phẩm bản đồ có nội dung thuộc phạm vi cấm theo quy định của Luật Xuất bản. 7. Tổ chức và thực hiện việc thanh tra, kiểm tra các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định; phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan đến hoạt động đo đạc và bản đồ kiểm tra định kỳ việc thực hiện Quy chế đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ đối với các tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh. Điều 16. Trách nhiệm thi hành Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các đơn vị có liên quan đến hoạt động đo đạc và bản đồ, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Lạng Sơn", "promulgation_date": "19/12/2006", "sign_number": "22/2006/QĐ-UBND", "signer": "Phùng Thanh Kiểm", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Ke-hoach-285-KH-UBND-2021-thuc-hien-Ket-luan-76-KL-TW-xay-dung-va-phat-trien-van-hoa-Khanh-Hoa-565992.aspx
Kế hoạch 285/KH-UBND 2021 thực hiện Kết luận 76-KL/TW xây dựng và phát triển văn hóa Khánh Hòa
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 285/KH-UBND Thanh Hóa, ngày 21 tháng 12 năm 2021 KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 76-KL/TW NGÀY 04/6/2020 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ KHÓA XII VỀ VIỆC TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 33-NQ/TW NGÀY 09/6/2014 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA CON NGƯỜI VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐẤT NƯỚC Thực hiện Quyết định số 2215/QĐ-TTg ngày 24/12/2020 của Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 76-KL/TW ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị khóa XII về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6//2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; Kế hoạch số 14-KH/TU ngày 07/5/2021 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Kết luận số 76-KL/TW ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị khóa XII về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện với các nội dung cụ thể như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích - Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 2215/QĐ-TTg ngày 24/12/2020 của Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 76-KL/TW ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị khóa XII về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6//2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; Kế hoạch số 14-KH/TU ngày 7/5/2021 của Tỉnh ủy Thanh Hóa về thực hiện Kết luận số 76/KL-TW ngày 04/6/2020, của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước";từ đó,góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm và hành động của các cấp, các ngành và mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh đối với nhiệm vụ xây dựng văn hóa, con người Việt Nam nói chung, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước và hình ảnh của con người Thanh Hóa nói riêng trong lòng bạn bè trong nước và quốc tế. - Tạo sự chuyển biến sâu sắc trong cán bộ, đảng viên và Nhân dân về ý thức tu dưỡng đạo đức, đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, thực dụng, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; làm cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân thấm nhuần truyền thống văn hóa của dân tộc và sắc thái văn hóa xứ Thanh, đưa sự nghiệp văn hóa của tỉnh phát triển toàn diện và bền vững, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Nghị quyết số 58-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX và nghị quyết đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020 - 2025. 2. Yêu cầu - Việc xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ phải gắn với các giải pháp đồng bộ, toàn diện, đảm bảo khả thi; gắn với việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa- xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của đơn vị, địa phương, phù hợp với điều kiện chung của tỉnh, tạo sự phát triển đồng bộ môi trường văn hóa, con người văn hóa, phát triển hài hòa giữa kinh tế và văn hóa. - Xác định rõ xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của cả hệ thống chính trị. Việc triển khai thực hiện Kết luận số 76-KL/TW của Bộ Chính trị khóa (XII) và Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) phải được tiến hành thường xuyên, kiên trì, nghiêm túc, thiết thực, tránh hình thức. II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP 1. Tuyên truyền, quán triệt, triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam 1.1. Các cấp, các ngành đẩy mạnh tuyên truyền, quán triệt Kế hoạch số 14-KH/TU ngày 07/5/2021 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Kết luận số 76-KL/TW ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị khóa XII về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa XII), Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, Nghị quyết Đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020-2025 và các nghị quyết, chỉ thị, kết luận có liên quan,... nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý về vị trí, vai trò của văn hóa trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tố quốc. 1.2. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, giám sát việc thông tin tuyên truyền của các cơ quan truyền thông, định hướng các cơ quan truyền thông thực hiện các chương trình tuyên truyền về xây dựng và phát triển văn hóa con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. 1.3. Báo Thanh Hóa, Đài Phát thanh và Truyền hình, Tạp chí Xứ Thanh: Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về xây dựng và phát triển văn hóa con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. 2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Thanh Hóa đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. 2.1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: - Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các đề án, chương trình phát triển văn hóa, con người Thanh Hóa theo Kế hoạch số 130/KH-UBND ngày 18/9/2015 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW (khóa XI); trên cơ sở đó, tiếp tục hoàn thiện các văn bản quản lý hiện hành có liên quan đến sự nghiệp phát triển văn hóa, nhất là sửa đổi, bổ sung những nội dung không còn phù hợp trong từng lĩnh vực. Tiếp tục đẩy nhanh việc cụ thể hoá chủ trương, quan điểm của Đảng, của Tỉnh ủy về phát triển văn hóa thành chương trình, đề án cụ thể, sát thực tiễn của từng ngành, địa phương, đơn vị. - Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động sáng tác, quảng bá các tác phẩm văn học nghệ thuật và báo chí về chủ đề Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và các cuộc thi nghệ thuật trong tỉnh. - Tăng cường và nâng cao hiệu lực công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong hoạt động văn hóa, văn học, nghệ thuật trên địa bàn tỉnh. - Tăng cường các nguồn lực của Nhà nước, đẩy mạnh xã hội hóa để thu hút nhiều hơn nguồn lực của xã hội cho phát triển văn hóa, con người Thanh Hóa tương xứng với tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong giai đoạn mới và phương hướng phát triển sự nghiệp văn hóa của tỉnh theo Nghị quyết số 58-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX. - Phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị, địa phương có liên quan tập trung đầu tư nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở; xây dựng và triển khai Đề án "Xây dựng và phát triển các thiết chế văn hóa - thể thao trên địa bàn tỉnh"; 2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố, tổng hợp, trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm để thực hiện các chương trình, dự án tăng cường cơ sở vật chất cho các đơn vị, cơ sở thuộc ngành văn hóa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước. 2.3. Sở Nội vụ: - Chủ trì, phối hợp với Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Trường Đại học Hồng Đức, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các địa phương, đơn vị liên quan,nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực văn hóa, văn học, nghệ thuật. - Chú trọng nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý về văn hóa, văn học - nghệ thuật; công tác tuyển dụng, bố trí cán bộ làm công tác văn hóa, văn học - nghệ thuật, nhất là cán bộ văn hóa cơ sở ở các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa của tỉnh. - Tham mưu cho UBND tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ; tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh về việc chấn chỉnh tác phong, lề lối làm việc và nâng cao trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ chiến sĩ lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh, nhằm sớm tháo gỡ các vướng mắc về thủ tục hành chính, tăng cường kỷ cương, nâng cao trách nhiệm của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức; xây dựng quy hoạch cán bộ nguồn trung hạn và dài hạn từ tỉnh đến cơ sở; cơ chế chính sách đối với cán bộ làm văn hóa nghệ thuật, chế độ khen thưởng, đãi ngộ đặc thù đối với nghệ nhân, diễn viên, vận động viên. 2.4. Sở Tài chính: - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn vốn tăng mức đầu tư cho sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với tăng trưởng kinh tế của tỉnh. - Hằng năm, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn ngân sách đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống thiết chế văn hóa đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, gắn với tiêu chí xây dựng nông thôn mới. 3. Xây dựng con người Thanh Hóa phát triển toàn diện 3.1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện Đề án Phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp của người Thanh Hóa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Tập trung xây dựng hình ảnh đẹp về đất và người Thanh Hóa trong lòng bạn bè trong nước và quốc tế. Chăm lo, xây dựng con người Thanh Hóa phát triển toàn diện trên cơ sở hệ giá trị văn hóa và chuẩn mực con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế với các đức tính cơ bản là: Có thế giới quan khoa học; có nhân cách, lối sống đẹp; yêu quê hương, đất nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo; sống có tự trọng, tự chủ, tự tôn, tử tế; có dũng khí đấu tranh đẩy lùi cái xấu, cái ác để khẳng định, tôn vinh, nhân lên cái đẹp, cái tốt trong xã hội. Đặc biệt, chống lại cái xấu, cái ác, cái lạc hậu ảnh hưởng không tốt đến truyền thống tốt đẹp của đất và người Thanh Hóa, cản trở sự phát triển của tỉnh. 3.2. Sở Giáo dục và Đào tạo: - Tăng cường giáo dục thẩm mỹ, gắn giáo dục thể chất với giáo dục tri thức, đạo đức, kỹ năng xã hội cho các tầng lớp Nhân dân, đặc biệt là thanh niên, thiếu niên. Xây dựng lối sống tuân thủ pháp luật, tôn trọng đạo lý “uống nước nhớ nguồn”, “đền ơn đáp nghĩa”, “tương thân tương ái”... - Chủ trì triển khai có hiệu quả Chương trình hành động của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tập trung định hướng nghề nghiệp, giáo dục kỹ năng sống, đặc biệt cho học sinh; lồng ghép các hoạt động giáo dục văn hóa trong và ngoài nhà trường, giáo dục nhận thức bảo tồn di sản văn hóa trong nhà trường; giáo dục truyền thống dựng nước, giữ nước, truyền thống văn hóa, cách mạng trong chương trình chính khóa, ngoại khóa. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên thể dục thể thao, hướng dẫn nội dung hoạt động thể thao ngoại khóa trong nhà trường theo các cấp học. 3.3. Sở Khoa học và Công nghệ: Nâng cao chất lượng quản lý tổ chức thực hiện các nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, đặc biệt là công nghệ số trong xây dựng và phát triển văn hóa, con người Thanh Hóa. Tăng cường công tác quản lý về sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực văn hóa. 3.4. Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh: Xây dựng và triển khai Đề án Xây dựng người phụ nữ Thanh Hóa thời đại mới. 3.5. Công an tỉnh: Phối hợp với các sở, ngành, địa phương đấu tranh loại trừ các sản phẩm văn hóa độc hại, các hành vi tiêu cực, cơ hội, vi phạm pháp luật, truyền bá tư tưởng sai trái, lối sống thực dụng, trái thuần phong mỹ tục của dân tộc, ảnh hưởng xấu đến xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam nói chung và con người Thanh Hóa nói riêng. 4. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động văn hóa; đẩy mạnh xây dựng môi trường và đời sống văn hóa lành mạnh, gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, “xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. 4.1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: -Tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động trên các lĩnh vực của văn hóa gắn với phát triển kinh tế - xã hội, nhất là xử lý hài hòa giữa bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa các dân tộc với các hoạt động phát triển kinh tế, du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh. Chú trọng thực hiện có hiệu quả các dự án tu bổ, tôn tạo, phát huy giá trị di tích lịch sử, kiến trúc nghệ thuật, di tích lịch sử cách mạng; coi trọng phục hồi, bảo tồn một số loại hình di sản văn hóa phi vật thể của các dân tộc trong tỉnh đang có nguy cơ mai một như: các làn điệu dân ca, hát ru; các nghề truyền thống, trò chơi, trò diễn, lễ hội; tiếng nói, chữ viết, trang phục của đồng bào một số dân tộc thiểu số;...; quan tâm động viên, phát huy tri thức của nghệ nhân dân gian, nhất là các Nghệ nhân trong hoạt động bảo tồn và truyền dạy các loại hình di sản văn hóa phi vật thể; giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa trong tôn giáo, tín ngưỡng; phát huy hiệu quả các thiết chế văn hóa; xây dựng và triển khai thực hiện Đề án bảo tồn tiếng nói, chữ viết, trang phục, nghề truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Thanh Hóa. - Nâng cao chất lượng hoạt động của các đơn vị biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp (Nhà hát Ca múa kịch Lam Sơn và Nhà hát Nghệ thuật truyền thống...), đồng thời phát triển sâu rộng văn học, nghệ thuật quần chúng. - Phối hợp với các sở, ngành, địa phương huy động nguồn lực của mọi tầng lớp xã hội đầu tư và tổ chức đời sống văn hóa, góp phần thu hẹp khoảng cách hưởng thụ văn hóa giữa các vùng, miền trong tỉnh và các tầng lớp trong xã hội. Nâng cao hiệu quả các hoạt động văn nghệ quần chúng, chiếu phim lưu động, triển lãm, bảo tàng, thư viện, thông tin cổ động..., để nâng cao đời sống tinh thần cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân. Quan tâm thiết thực hơn tới đời sống văn hóa, tinh thần của Nhân dân, nhất là công nhân Khu kinh tế Nghi Sơn, các khu công nghiệp; đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; học sinh, sinh viên trong tỉnh. 4.2. Hội Văn học Nghệ thuật Thanh Hóa: - Tạo điều kiện, khuyến khích sự tìm tòi, sáng tạo của đội ngũ văn nghệ sĩ để có nhiều tác phẩm có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật; đổi mới phương thức hoạt động của Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh. - Đầu tư nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu lý luận, phê bình văn học, nghệ thuật của tỉnh. - Lập Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu số: Tác giả, tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật của Hội viên Hội Văn học nghệ thuật tỉnh Thanh Hóa để lưu giữ, quảng bá. - Nâng cấp Trang thông tin điện tử Tạp chí Văn nghệ Xứ Thanh lên Tạp chí Văn nghệ Xứ Thanh điện tử. - Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 16/6/2008 của Bộ Chính trị (khóa X) về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới; chú trọng, nâng cao chất lượng hoạt động sáng tác, xuất bản các tác phẩm văn học nghệ thuật chất lượng cao về Thanh Hóa; xây dựng tư tưởng, đạo đức, lối sống văn hóa lành mạnh của con người Thanh Hóa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng về chân, thiện, mỹ của nhân dân; phục vụ có hiệu quả sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng Thanh Hóa ngày càng giàu đẹp, văn minh. 4.3. Sở Thông tin và Truyền thông: Phát huy vai trò của báo chí, nâng cao hiệu quả hoạt động của các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt trên môi trường mạng internet, mạng xã hội (facebook, zalo...) trong việc tuyên truyền văn hóa và quảng bá các tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật đến công chúng. 4.4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Coi trọng xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh để nuôi dưỡng và hoàn thiện nhân cách con người, nhất là thế hệ trẻ. Tăng cường, phối hợp chặt chẽ hơn giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc nuôi dưỡng, giáo dục nhân cách, đạo đức, kỹ năng ứng xử xã hội và bảo vệ thanh thiếu nhi; trong đó đề cao vai trò, trách nhiệm và các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của gia đình. 4.5. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và UBND các huyện, thị xã, thành phố quy hoạch đủ diện tích đất dành cho hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao đảm bảo theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; đồng thời rà soát, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các di tích theo quy định của pháp luật. 4.5. Các sở, ban, ngành, địa phương: Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; danh hiệu “Vì sự phát triển Thanh Hóa”, “Công dân kiểu mẫu”; “Gia đình kiểu mẫu”; “Thôn, bản, tổ dân phố kiểu mẫu”; “Cơ quan, đơn vị kiểu mẫu”; “Doanh nghiệp kiểu mẫu”; “Xã, phường, thị trấn kiểu mẫu”; “Huyện, thị xã, thành phố kiểu mẫu”. Đẩy mạnh phong trào xây dựng làng, bản, gia đình, khu phố văn hóa trên địa bàn tỉnh; nâng cao hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa, nhất là nhà văn hóa - khu thể thao ở thôn, bản; tuyên truyền, vận động cán bộ, đảng viên và Nhân dân thực hiện nghiêm túc việc cưới, việc tang và lễ hội theo nếp sống mới, đẩy lùi tình trạng “phú quý sinh lễ nghĩa” trong việc tổ chức cưới, tang, lễ hội; tăng cường kiểm tra, hướng dẫn hoạt động tổ chức lễ hội; nâng cao hiệu quả đấu tranh bài trừ hủ tục, mê tín, dị đoan trong xã hội. 5. Tăng cường xây dựng văn hóa trong chính trị và kinh tế 5.1. Các sở, ngành, địa phương: Tập trung xây dựng văn hóa từ trong cấp ủy đảng và trong các cơ quan của hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở; trọng tâm là tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng. Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI, khóa XII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng và Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Thực hiện nghiêm các quy định của Trung ương, của Tỉnh ủy về quản lý, nêu gương đối với cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị, đội ngũ những người làm công tác văn hóa, văn nghệ sĩ, như: Quy định số 47-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm, Quy định số 101-QĐ/TW ngày 07/6/2012 của Ban Bí thư và Quyết định số 1089-QĐ/TU ngày 19/8/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp, Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước; Chỉ thị số 04-CT/TU ngày 18/10/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xiết chặt kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan đảng, nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội. Chủ động phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý nghiêm các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trên lĩnh vực văn hóa; xử lý nghiêm hành vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong hệ thống chính trị và xã hội. 5.2. Sở Công thương phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh và các đơn vị, địa phương chú trọng yếu tố văn hóa và con người trong phát triển kinh tế. Đẩy mạnh việc triển khai xây dựng văn hóa doanh nghiệp, văn hóa doanh nhân Thanh Hóa; tiếp tục khơi dậy, phát huy tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, xây dựng đội ngũ doanh nhân giỏi, kinh doanh đúng pháp luật, đóng góp có trách nhiệm cho cộng đồng và xã hội trên địa bàn tỉnh. Biểu dương, nhân rộng các điển hình cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, doanh nhân văn hóa để tạo sức lan tỏa trong phong trào xây dựng văn hóa trong chính trị và kinh tế. 6. Coi trọng bảo hộ quyền tác giả, phát triển công nghiệp văn hóa đi đôi với xây dựng, hoàn thiện thị trường văn hóa 6.1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các sở, ngành, địa phương đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, tạo chuyển biến sâu sắc về nhận thức trong xã hội về vị trí, vai trò của các ngành công nghiệp văn hóa theo Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 08/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch số 169/KH-UBND ngày 29/9/2017 về việc thực hiện chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, tầm nhìn 2030; Nghị định số 22/2018/NĐ-CP ngày 23/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và biện pháp thi hành Luật sở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền tác giả, quyền Liên quan; Kế hoạch số 74/KH-UBND ngày 09/5/2017 về việc thực hiện Quyết định số 88/QĐ-TTg ngày 20/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực quản lý và thực thi có hiệu quả pháp luật bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan đến năm 2020, định hướng đấn năm 2025” trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;phát huy mặt tích cực của cơ chế thị trường, từng bước xây dựngthị trường công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh; tăng cường và đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư để phát triển công nghiệp văn hóa. 6.2. Sở Nội vụ: Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan rà soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới văn bản quy phạm pháp luật; các cơ chế, chính sách khuyến khích hoạt động sáng tạo, thu hút đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, tạo thuận lợi để xây dựng, phát triển thị trường văn hóa và các ngành công nghiệp văn hóa, dịch vụ văn hóa trên địa bàn tỉnh, nhất là thời trang, quảng cáo, du lịch, nghệ thuật biểu diễn,.... Nâng cao hiệu quả thực thi quyền sở hữu trí tuệ, quyền tác giả và các quyền liên quan, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh trên thị trường theo quy định của pháp luật. 7. Chủ động, tích cực mở rộng giao lưu văn hóa trong nước và hội nhập quốc tế 7.1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ đổi mới các hình thức giao lưu văn hóa của các địa phương, đơn vị trong tỉnh theo hướng bảo tồn, phát huy và phát triển các giá trị văn hóa đặc trưng, góp phần giới thiệu, quảng bá hình ảnh, giá trị văn hóa tốt đẹp của tỉnh Thanh Hóa. Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các đơn vị, tổ chức trong lĩnh vực văn hóa, biểu diễn nghệ thuật trên địa bàn tỉnh; xây dựng các chương trình biểu diễn nghệ thuật đặc trưng của tỉnh để giới thiệu, quảng bá những nét văn hóa đặc sắc của vùng đất và con người xứ Thanh đến bạn bè trong nước, quốc tế. 7.2. Sở Ngoại vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành, địa phương mở rộng giao lưu, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về văn hóa giữa tỉnh Thanh Hóa và các tỉnh, thành phố ở nước ngoài, như: Tỉnh Hủa Phăn (CHDCND Lào), thành phố Seongnam (Hàn Quốc), tỉnh Mittelsachsen (CHLB Đức), thành phố Tula (CHLB Nga), tỉnh Farwaniyah (Cô-oét)... và các tỉnh, thành phố tiến tới thiết lập quan hệ hợp tác; đa dạng các hình thức văn hóa đối ngoại, đưa các quan hệ quốc tế về văn hóa đi vào chiều sâu; chọn lọc, tiếp thu kinh nghiệm tốt, phù hợp của các địa phương trong và ngoài nước để giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực, mặt trái của văn hóa ngoại lai, để “hòa nhập nhưng không hòa tan”, giữ nét riêng, nét đẹp văn hóa vốn có của dân tộc trên địa bàn tỉnh. III. KINH PHÍ THỰC HIỆN 1. Ngân sách Trung ương hỗ trợ, lồng ghép theo các chương trình, đề án, dự án. 2. Ngân sách tỉnh theo phân cấp ngân sách; nguồn tiết kiệm chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị; kinh phí xã hội hóa và các nguồn hợp pháp khác. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: - Là cơ quan thường trực, tham mưu cho UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra, nắm tình hình và đôn đốc các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị trên dịa bàn toàn tỉnh tổ chức triển khai các nhiệm vụ được phân công trong kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và các cấp có thẩm quyền theo quy định. - Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Kết luận số 76/KL-TW của Bộ Chính trị (Khóa XII) về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. - Tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kết luận số 76/KL-TW của Bộ Chính trị (Khóa XII) về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước theo quy định. 2. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy:Chỉ đạo Ban Tuyên giáo các Thành ủy, Huyện ủy, Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy và các cơ quan báo chí, truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức và nhân dân tích cực tham gia thực hiện Kết luận của Bộ Chính trị và Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Tham mưu cho cho cấp có thẩm quyền tiếp tục đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, gắn với triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ trên địa bàn toàn tỉnh; thẩm định các đề án, chương trình, kế hoạch của các ngành, địa phương về hoạt động văn hóa trước khi trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các chương trình hoạt động văn hóa quy mô cấp tỉnh. 3. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Thanh Hóa, các đoàn thể chính trị, các tổ chức xã hội nghề nghiệp: Phổ biến, thực hiện, vận động các tổ chức và nhân dân tích cực tham gia, giám sát thực hiện các nội dung trên; tiếp tục đẩy mạnh, đổi mới, nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở khu dân cư; tăng cường vai trò của các cơ quan, tổ chức và lực lượng giám sát, phản biện xã hội trong xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam. 4. Sở Tài chính: Chủ trì tham mưu nguồn kinh phí thực hiện các nội dung của Kế hoạch theo quy định. 5. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn các cơ quan báo chí, Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch các huyện, thị xã, thành phố thông tin, tuyên truyền, phổ biến trong Nhân dân các nội dung về xây dựng và phát triển văn hóa con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước trên địa bàn tỉnh. 6. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao, nghiêm túc triển khai, thực hiện Kế hoạch này; thường xuyên và định kỳ tổ chức đánh giá tình hình và kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) theo quy định. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu có vướng mắc phát sinh, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố phản ánh bằng văn bản về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Đầu Thanh Tùng
{ "issuing_agency": "Tỉnh Khánh Hòa", "promulgation_date": "21/12/2021", "sign_number": "285/KH-UBND", "signer": "Đầu Thanh Tùng", "type": "Kế hoạch" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Quyet-dinh-943-QD-UBND-2022-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-buu-chinh-So-Thong-tin-Dien-Bien-515570.aspx
Quyết định 943/QĐ-UBND 2022 công bố thủ tục hành chính bưu chính Sở Thông tin Điện Biên
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 943/QĐ-UBND Điện Biên, ngày 24 tháng 5 năm 2022 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH ĐIỆN BIÊN CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về Kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 882/QĐ-BTTTT ngày 10 tháng 5 năm 2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung lĩnh vực bưu chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này danh mục 01 thủ tục hành chính mới; 06 thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực bưu chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên (có danh mục cụ thể kèm theo). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. CHỦ TỊCH Lê Thành Đô DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH ĐIỆN BIÊN (Ban hành kèm theo Quyết định số: 943/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên) I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH TT Tên thủ tục hành chính Thời hạn giải quyết Địa điểm thực hiện Phí, lệ phí (nếu có) Căn cứ pháp lý Cách thức thực hiện Trực tiếp Trực tuyến Qua dịch vụ bưu chính công ích 1 Sửa đổi, bổ sung văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đáp ứng các quy định của pháp luật Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên Không - Luật Bưu chính số 49/2010/QH ngày 28/6/2010; - Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Bưu chính; - Nghị định số 25/2022/NĐ-CP ngày 12/4/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 47/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Bưu chính. x x x II. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TT Tên thủ tục hành chính Thời hạn giải quyết Địa điểm thực hiện Phí, lệ phí (nếu có) Căn cứ pháp lý Cách thức thực hiện Trực tiếp Trực tuyến Qua dịch vụ bưu chính công ích 1 Cấp giấy phép bưu chính 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đáp ứng các quy định của pháp luật Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên - Trường hợp thẩm định cấp giấy phép lần đầu: 10.750.000 đồng - Trường hợp chuyển nhượng toàn bộ doanh nghiệp do mua bán, sát nhập, doanh nghiệp: 4.250.000 đồng - Luật Bưu chính số 49/2010/QH ngày 28/6/2010. - Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Bưu chính; - Nghị định số 25/2022/NĐ-CP ngày 12/4/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 47/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Bưu chính; - Thông tư số 291/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện hoạt động bưu chính; - Thông tư số 25/2020/TT-BTC ngày 14/4/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 291/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện hoạt động bưu chính. x x x 2 Sửa đổi, bổ sung giấy phép bưu chính 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đáp ứng các quy định của pháp luật Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên - Trường hợp mở rộng phạm vi cung ứng dịch vụ nội tỉnh: 2.750.000 đồng - Trường hợp thay đổi các nội dung khác trong giấy phép: 750.000 đồng - Luật Bưu chính số 49/2010/QH ngày 28/6/2010; - Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Bưu chính; - Nghị định số 25/2022/NĐ-CP ngày 12/4/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 47/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Bưu chính; - Thông tư số 291/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện hoạt động bưu chính; - Thông tư số 25/2020/TT-BTC ngày 14/4/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 291/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện hoạt động bưu chính. x x x 3 Cấp lại giấy phép bưu chính khi hết hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đáp ứng các quy định của pháp luật Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên 5.375.000 đồng - Luật Bưu chính số 49/2010/QH ngày 28/6/2010; - Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Bưu chính; - Nghị định số 25/2022/NĐ-CP ngày 12/4/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 47/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Bưu chính; - Thông tư số 291/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện hoạt động bưu chính; - Thông tư số 25/2020/TT-BTC ngày 14/4/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 291/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện hoạt động bưu chính. x x x 4 Cấp lại giấy phép bưu chính khi bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đáp ứng các quy định của pháp luật Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên 500.000 đồng - Luật Bưu chính số 49/2010/QH ngày 28/6/2010; - Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Bưu chính; - Nghị định số 25/2022/NĐ-CP ngày 12/4/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 47/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Bưu chính; - Thông tư số 291/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện hoạt động bưu chính; - Thông tư số 25/2020/TT-BTC ngày 14/4/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 291/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện hoạt động bưu chính. x x x 5 Cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đáp ứng các quy định của pháp luật Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên - Trường hợp tự cung ứng dịch vụ phạm vi nội tỉnh: 1.250.000 đồng - Trường hợp với chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính được thành lập theo pháp luật Việt Nam: 1.000.000 đồng - Trường hợp chuyển nhượng toàn bộ doanh nghiệp do mua bán, sáp nhập doanh nghiệp: 1.250.000 đồng - Luật Bưu chính số 49/2010/QH ngày 28/6/2010; - Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Bưu chính; - Nghị định số 25/2022/NĐ-CP ngày 12/4/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 47/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Bưu chính; - Thông tư số 291/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện hoạt động bưu chính; - Thông tư số 25/2020/TT-BTC ngày 14/4/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 291/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện hoạt động bưu chính. x x x 6 Cấp lại văn bản xác nhận thông báo khi bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đáp ứng các quy định của pháp luật Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên - Trường hợp cấp lại Văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính nội tỉnh khi bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được: 500.000 đồng - Trường hợp cấp lại Văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính được thành lập theo pháp luật Việt Nam khi bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được: 500.000 đồng - Luật Bưu chính số 49/2010/QH ngày 28/6/2010; - Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Bưu chính; - Nghị định số 25/2022/NĐ-CP ngày 12/4/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 47/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Bưu chính; - Thông tư số 291/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện hoạt động bưu chính; - Thông tư số 25/2020/TT-BTC ngày 14/4/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 291/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện hoạt động bưu chính. x x x Ghi chú: Phần chữ in nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Điện Biên", "promulgation_date": "24/05/2022", "sign_number": "943/QĐ-UBND", "signer": "Lê Thành Đô", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dich-vu-phap-ly/Quyet-dinh-71-1998-QD-UB-quy-che-to-chuc-hoat-dong-cua-Trung-tam-tro-giup-Phap-ly-Nha-nuoc-Ha-Noi-4308.aspx
Quyết định 71/1998/QĐ-UB quy chế tổ chức hoạt động của Trung tâm trợ giúp Pháp lý Nhà nước Hà Nội
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ****** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 71/1998/QĐ-UB Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 1998 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HÀ NỘI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân; Căn cứ Quyết định số 734/TTg ngày 06/9/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách; Căn cứ Thông tư liên tịch số 52/TTLT-TP-TC-TCCP-LĐTBXH ngày 14/01/1998 của liên Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Ban tổ chức cán bộ Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành Quyết định 734/TTg ngày 06/9/1997 của Thủ tướng Chính phủ; Căn cứ Quyết định số 1914/QĐ-UB ngày 13/5/1998 của UBND Thành phố Hà Nội về việc thành lập Trung tâm trợ giúp Pháp lý Nhà nước Thành phố Hà Nội; Theo đề nghị của Trưởng ban tổ chức Chính quyền thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp Thành phố Hà Nội, QUYẾT ĐỊNH Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế về tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý của Nhà nước Thành phố Hà Nội". Điều 2: Bản quy chế này gồm 4 chương 23 điều và có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Điều 3: Chánh Văn phòng UBND thành phố, Trưởng ban Tổ chức Chính phủ quyền Thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc các Sở, Ngành liên quan, Chủ tịch UBND các quận huyện, Giám đốc Trung tâm trợ giúp Pháp lý Nhà nước Thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Nơi nhận: - Như điều 3 - V1, V2, Vx - Lưu VT TM/ ỦY BAN NHÂN DÂN TP HÀ NỘI KT/ CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Đinh Hạnh QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HÀ NỘI (Ban hành kèm theo Quyết định số 71/1998/QĐ-UB ngày 15 tháng 12 năm 1998 của UBND thành phố Hà Nội) Chương 1: CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY Điều 1: Vị trí Trung tâm trợ giúp Pháp lý Nhà nước thành phố Hà Nội Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước thành phố Hà Nội (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp, tương đương cấp phòng, thuộc Sở Tư pháp, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Trung tâm chịu sự quản lý Nhà nước của Sở Tư pháp, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Trợ giúp pháp lý Bộ Tư pháp. Điều 2: Chức năng của Trung tâm Trung tâm có chức năng trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, đối tượng chính sách và tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng này theo quy định tại Thông tư liên tịch số 52/TTLT/TP-TC-TCCP-LĐTBXH ngày 14/01/1998. Điều 3: Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Trung tâm có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: 1. Trợ giúp pháp lý cho các đối tượng trong các vụ việc có liên quan đến pháp luật về: Hình sự, tố tụng hình sự; Dân sự - Hôn nhân và gia đình; Hành chính, khiếu nại, tố cáo; Lao động và việc làm; Đất đai và nhà ở và các lĩnh vực pháp luật khác liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ của công dân không thuộc lĩnh vực kinh doanh, thương mại; 2. Tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng được trợ giúp pháp lý; 3. Quản lý, theo dõi hoạt động trợ giúp pháp lý của chuyên viên trợ giúp pháp lý và cộng tác viên của Trung tâm; 4. Đề xuất, kiến nghị để Sở Tư pháp trình UBND thành phố, Bộ Tư pháp và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản pháp luật không phù hợp với thực tế trong qúa trình thực hiện trợ giúp pháp lý; 5. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và trao đổi kinh nghiệm về công tác trợ giúp pháp lý cho chuyên viên và cộng tác viên của Trung tâm; 6. Đề nghị khen thưởng tập thể, cá nhân của Trung tâm có thành tích. 7. Quản lý cán bộ, công chức, tài chính và cơ sở vật chất của Trung tâm theo phân cấp của Giám đốc Sở Tư pháp và các quy định khác của pháp luật. Điều 4. Tổ chức Trung tâm. Tổ chức của Trung tâm gồm có: Giám đốc, Phó Giám đốc, các chuyên viên trợ giúp pháp lý và kế toán. Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Giám đốc Trung tâm Giám đốc Trung tâm là người quản lý điều hành Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp về toàn bộ hoạt động của Trung tâm, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: 1. Quyết định các biện pháp công tác để thực hiện kế hoạch hoạt động của Trung tâm đã được Giám đốc Sở Tư pháp phê duyệt; 2. Quản lý, bố trí cán bộ, công chức thực hiện các nhiệm vụ của Trung tâm theo sự phân công của Giám đốc; 3. Đại diện cho Trung tâm trong quan hệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân về những vấn đề có liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý; 4. Định kỳ hàng qúy, 6 tháng, hàng năm, báo cáo kết qủa về tổ chức và hoạt động của Trung tâm với Giám đốc Sở Tư pháp và Cục trưởng Cục trợ giúp pháp lý. 5. Quản lý tài chính và cơ sở vật chất của Trung tâm; Điều 6: Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Phó Giám đốc Trung tâm Phó Giám đốc Trung tâm là người giúp Giám đốc Trung tâm về một số mặt công tác được Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm về kết qủa thực hiện các mặt công tác đó. Khi được Giám đốc Trung tâm ủy quyền giải quyết công việc của Trung tâm, Phó Giám đốc phải chịu trách nhiệm và báo cáo với Giám đốc về việc thực hiện công việc được ủy quyền. Điều 7: Nhiệm vụ và quyền hạn của chuyên viên trợ giúp pháp lý Khi thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm, chuyên viên trợ giúp pháp lý có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: 1. Thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, đối tượng chính sách theo sự phân công và phải chịu trách nhiệm về kết qủa thực hiện nhiệm vụ đó; 2. Nghiên cứu, đề xuất, báo cáo lãnh đạo Trung tâm về những vấn đề phát sinh trong qúa trình giải quyết công việc cụ thể và kiến nghị biện pháp giải quyết các vấn đề đó; 3. Được yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ được giao; 4. Ghi chép nội dung nhiệm vụ đã thực hiện, lập hồ sơ về các vụ việc; lưu trữ văn bản, hồ sơ theo quy định; 5. Tuân thủ Quy chế, nội quy của Trung tâm, quy định nghiệp vụ và các quy định của pháp luật có liên quan; 6. Trong trường hợp chuyên viên trợ giúp pháp lý được phân công kiêm nhiệm hoạt động thủ qũy hoặc văn thư của Trung tâm, phải tuân theo các quy định về nghiệp vụ kiêm nhiệm. Điều 8: Kế toán Kế toán của Trung tâm có nhiệm vụ thực hiện việc dự toán kinh phí hoạt động của Trung tâm để Giám đốc Trung tâm gửi Giám đốc Sở Tư pháp. Điều 9: Cộng tác viên Trung tâm được sử dụng cộng tác viên trong hoạt động trợ giúp pháp lý theo quy định tại Quy chế cộng tác viên ban hành kèm theo Quyết định số 459/1998/QĐBTP ngày 30/3/1998 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Điều 10: Kinh phí hoạt động Kinh phí hoạt động của Trung tâm hàng năm được lập dự toán và quyết toán bao gồm: - Kinh phí cho nhu cầu chi tiêu của đơn vị hành chính sự nghiệp được dự toán cấp phát theo quy định chung, thuộc các mục ngân sách của Sở Tư pháp. - Kinh phí bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ, chi trả thù lao cho cộng tác viên. - Kinh phí khác theo quy định của pháp luật. Chương 2: CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ Điều 11: Xây dựng kế hoạch 1. Xây dựng kế hoạch công tác năm phải phù hợp với quy định chung của Sở Tư pháp. Kế hoạch công tác năm do Giám đốc Trung tâm trình Giám đốc Sở Tư pháp phê duyệt trên cơ sở chương trình, kế hoạch công tác năm của Sở Tư pháp. 2. Kế hoạch công tác tháng xây dựng phù hợp với tình hình thực tế của Trung tâm. Điều 12: Phương thức làm việc của Trung tâm 1. Trung tâm thực hiện chế độ trực tại cơ quan trong các ngày làm việc theo giờ hành chính trừ những trường hợp đặc biệt cần trợ giúp ngoài giờ hành chính. 2. Trung tâm trợ giúp theo các phương thức chính như sau: 2.1. Trợ giúp pháp lý bằng miệng, bằng văn bản, bằng thư tín, điện thoại; 2.2. Trợ giúp pháp lý lưu động ở các vùng xa Trung tâm; 2.3. Mời Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trước Tòa cho các đối tượng được trợ giúp pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật; 2.4. Kiến nghị hoặc chuyển các yêu cầu trợ giúp pháp lý đến các cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Đối với những vụ việc phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực pháp luật, Trung tâm cần tổ chức thảo luận nhóm chuyên viên trợ giúp pháp lý trước khi trợ giúp cho đối tượng. Điều 13: Hội họp 1. Hàng tháng, 6 tháng, một năm, Trung tâm tổ chức họp toàn thể cán bộ, công chức một lần để đánh giá việc thực hiện kế hoạch công tác hàng tháng, 6 tháng, một năm; phổ biến kinh nghiệm trợ giúp pháp lý và triển khai kế hoạch công tác trong thời gian tiếp theo. Thời gian họp do lãnh đạo Trung tâm quyết định. 2. Trong trường hợp cần thiết, lãnh đạo Trung tâm triệu tập họp đột xuất. Điều 14: Thông tin Hàng tháng, Giám đốc Trung tâm hoặc Phó Giám đốc Trung tâm được Giám đốc ủy quyền phải phổ biến chương trình, kế hoạch công tác của Trung tâm; truyền đạt các thông tin có liên quan đến tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý; nghe ý kiến đề xuất, phản ánh của cán bộ, công chức có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ. Trong qúa trình thực hiện nhiệm vụ, cán bộ, công chức tiếp nhận những thông tin có liên quan đến công tác của Trung tâm, phải báo cáo kịp thời với lãnh đạo Trung tâm về những thông tin đó để xin ý kiến chỉ đạo; cán bộ, công chức không được tự ý công bố những thông tin mà lãnh đạo Trung tâm hoặc lãnh đạo Sở Tư pháp chưa có ý kiến chỉ đạo cụ thể. Điều 15 : Quản lý, lưu trữ hồ sơ văn bản 1. Quản lý, lưu trữ công văn, văn bản Công văn đến, công văn đi phải được đăng ký vào "sổ công văn đến" "sổ công văn đi" theo mẫu sổ đã quy định, kịp thời chuyển cho lãnh đạo Trung tâm để xử lý. Theo phân công của lãnh đạo Trung tâm, công văn được chuyển đến cán bộ, công chức; cán bộ, công chức được phân công có trách nhiệm xem xét, giải quyết kịp thời theo tính chất, yêu cầu của nội dung công văn. Văn bản, công văn phải được lưu trữ và sắp xếp theo từng loại, cấp ban hành, thứ tự theo thời gian, có danh mục kèm theo. Việc lưu trữ văn bản, công văn, tài liệu phải tuân theo quy định bảo mật chung của Nhà nước. 2. Quản lý, lưu trữ hồ sơ Khi được phân công trợ giúp pháp lý, cán bộ thực hiện phải ghi vào sổ trợ giúp, lập thành hồ sơ và quản lý, lưu trữ theo quy định chung. Điều 16: Quản lý lao động 1. Việc quản lý lao động phải tuân theo quy định của Bộ luật lao động, Pháp lệnh cán bộ, công chức Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành. 2. Cán bộ, công chức được mời tham gia những hoạt động chung của Sở Tư pháp hoặc của các đơn vị thuộc Sở không thuộc phạm vi nhiệm vụ của Trung tâm phải báo cáo và chỉ được thực hiện sau khi có sự đồng ý của lãnh đạo Trung tâm. Chương 3: QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA TRUNG TÂM Điều 17: Quan hệ với đối tượng được trợ giúp pháp lý 1. Trung tâm phải có Nội quy, Quy chế bảo đảm thực hiện đầy đủ các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình để trợ giúp pháp lý cho các đối tượng được quy định tại phần I (Đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý) theo Thông tư liên tịch số 52/TP-TC-TCCP-LĐTBXH ngày 14/01/1998 cho các đối tượng được quy định tại phần I (Đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý) theo Thông tư liên tịch số 52/TP-TC-TCCP-LĐTBXH ngày 14/01/1998. 2. Các đối tượng được trợ giúp pháp lý khi quan hệ với Trung tâm phải thực hiện Nội quy, Quy chế của Trung tâm và các quy định của pháp luật; có căn cứ xác nhận thuộc đối tượng được Trung tâm trợ giúp pháp lý. Điều 18: Quan hệ với Sở Tư pháp 1. Là đơn vị thuộc Sở, chịu sự quản lý, chỉ đạo và kiểm tra của Giám đốc Sở Tư pháp. 2. Tổ chức triển khai ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Sở Tư pháp về công tác trợ giúp pháp lý. 3. Báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động của Trung tâm với lãnh đạo Sở Tư pháp theo định kỳ. 4. Phản ánh đề xuất, kiến nghị với lãnh đạo Sở Tư pháp về các vấn đề tổ chức, cán bộ, chế độ chính sách và các vấn đề có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Trung tâm. Điều 19: Quan hệ với Cục trợ giúp pháp lý 1. Là đơn vị thuộc hệ thống cơ quan trợ giúp pháp lý của Nhà nươc, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về nghiệp vụ trợ giúp pháp lý của Cục trợ giúp pháp lý; 2. Báo cáo định kỳ về tình hình tổ chức và hoạt động của Trung tâm với Cục trợ giúp pháp lý; 3. Kiến nghị, đề xuất ý kiến nhằm kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu qủa hoạt động trợ giúp pháp lý. Điều 20: Quan hệ với các cơ quan, tổ chức ở địa phương 1. Trung tâm phối hợp với các cơ quan hữu quan ở địa phương trong việc quản lý, sử dụng cộng tác viên, đồng thời thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, đối tượng chính sách. 2. Các cơ quan, tổ chức ở địa phương khi nhận văn bản của Trung tâm phải nghiên cứu, xem xét và giải quyết theo quy định của pháp luật. Điều 21: Quan hệ với các đơn vị thuộc Sở Đối với các đơn vị thuộc Sở, Trung tâm có quan hệ ngang cấp, phối hợp giải quyết các lĩnh vực có liên quan đến tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý. Chương 4: KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 22: Khen thưởng - Kỷ luật 1. Cán bộ, công chức và cộng tác viên của Trung tâm có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ được Bộ Tư pháp, UBND thành phố Hà Nội, Sở Tư pháp khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước. 2. Người nào vi phạm pháp luật trong khi thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Điều 23: Điều khoản thi hành Trong qúa trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh, Quy chế này sẽ được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế và quy định hiện hành pháp luật.
{ "issuing_agency": "Thành phố Hà Nội", "promulgation_date": "15/12/1998", "sign_number": "71/1998/QĐ-UB", "signer": "Đinh Hạnh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-duc/Quyet-dinh-11-2011-QD-UBND-muc-thu-hoc-phi-thuc-hien-mien-giam-hoc-phi-127486.aspx
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND mức thu học phí; thực hiện miễn, giảm học phí
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do- Hạnh phúc ---------------- Số: 11/2011/QĐ-UBND Bình Thuận, ngày 28 tháng 6 năm 2011 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU HỌC PHÍ; THỰC HIỆN MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ VÀ HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP ĐỐI VỚI GIÁO DỤC MẦM NON, GIÁO DỤC PHỔ THÔNG, GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG, GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VÀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN TỪ NĂM HỌC 2010 - 2011 ĐẾN NĂM HỌC 2014 – 2015 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014-2015; Căn cứ Thông tư liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15/11/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015; Căn cứ Nghị quyết số 100/2010/NQ-HĐND ngày 03/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy định mức thu học phí; thực hiện miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập và giáo dục thường xuyên trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình Thuận từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015; ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại Công văn số 25/HĐND-CTHĐ ngày 18/01/2011 về việc cho ý kiến đối với Tờ trình số 6311/TTr-UBND ngày 30/12/2010 của UBND tỉnh; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 506/TTr-STC ngày 13/6/2011, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Quy định mức thu học phí; thực hiện miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập trên địa bàn tỉnh Bình Thuận từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014 - 2015 như sau: 1. Về thu học phí: a) Đối tượng thu học phí: Trẻ em và học sinh, sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; b) Xác định các khu vực để thực hiện thu học phí giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập và giáo dục thường xuyên: Thực hiện theo điểm b, khoản 1, Điều 1 Nghị quyết số 100/2010/NQ- HĐND ngày 03/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Cụ thể: - Khu vực thành thị, gồm: các phường và thị trấn; - Khu vực miền núi, gồm: các xã thuộc khu vực II, khu vực III và các thôn đặc biệt khó khăn được công nhận theo các văn bản hiện hành của Ủy ban Dân tộc; - Khu vực nông thôn, gồm: các xã còn lại. c) Mức thu học phí: - Mức thu học phí đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập và giáo dục thường xuyên trung học phổ thông: thực hiện theo điểm c, khoản 1, Điều 1 Nghị quyết số 100/2010/NQ-HĐND ngày 03/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Cụ thể: + Mức thu học phí đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập: STT Bậc học Mức thu học phí ở các cơ sở giáo dục theo vùng (đồng/học sinh/tháng) Thành thị Nông thôn Miền núi 1 Bậc học mầm non - Nhà trẻ 40.000 25.000 20.000 - Mẫu giáo 01 buổi 40.000 20.000 15.000 - Mẫu giáo bán trú 100.000 25.000 20.000 2 Trung học cơ sở 40.000 20.000 10.000 3 Trung học phổ thông 50.000 30.000 25.000 + Mức thu học phí đối với giáo dục thường xuyên: Bậc học Mức thu học phí ở các cơ sở giáo dục theo vùng và đào tạo (đồng/học sinh/năm học) Thành thị Nông thôn Miền núi Trung học phổ thông 600.000 330.000 330.000 - Mức thu học phí đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập (các cơ sở dạy nghề, Trường Cao đẳng Cộng đồng, Trường Cao đẳng Y tế): + Đối với các lớp sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên: thủ trưởng các đơn vị, hiệu trưởng các trường quyết định mức thu cụ thể cho từng năm học theo quy định tại khoản 4, Điều 12, Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ; + Đối với các lớp trung cấp và cao đẳng chuyên nghiệp; các lớp trung cấp nghề công lập: Đơn vị tính: (Đồng/học sinh, sinh viên/tháng) STT Nhóm ngành, trình độ đào tạo Mức thu I Học phí đối với giáo dục chuyên nghiệp 1 Các ngành khoa học xã hội, kinh tế luật; nông, lâm, thủy sản - Cao đẳng 230.000 - Trung cấp 200.000 2 Các ngành khoa học tự nhiên; kỹ thuật, công nghệ; thể dục thể thao, nghệ thuật; khách sạn, du lịch - Cao đẳng 245.000 - Trung cấp 215.000 3 Y dược - Cao đẳng 270.000 - Trung cấp 230.000 II Học phí đối với trung cấp nghề 1 Khối kỹ thuật: điện công nghiệp, công nghệ ô tô, kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí, may thời trang, kỹ thuật xây dựng, quản trị mạng máy tính, lập trình máy tính, hàn… 230.000 2 Khối nghiệp vụ, du lịch: hướng dẫn du lịch, quản trị khách sạn, nghiệp vụ nhà hàng, nghiệp vụ lễ tân, kỹ thuật chế biến món ăn, kế toán doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ, chế biến và bảo quản thủy sản, chế biến thực phẩm… 210.000 3 Khối nông nghiệp: bảo vệ thực vật, sinh vật cảnh… 210.000 2. Về chính sách miễn, giảm học phí; hỗ trợ chi phí học tập; thu, sử dụng, quản lý học phí; cơ chế miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập: Thực hiện theo quy định Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ; Thông tư liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15/11/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 3. Giao Sở Tài chính phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành liên quan hướng dẫn cụ thể thực hiện khoản 1 và khoản 2 thuộc Điều 1 Quyết định này. Điều 2. Các nội dung quy định tại Điều 1 Quyết định này được áp dụng thực hiện kể từ học kỳ II năm học 2010-2011 đến hết năm học 2014-2015. Quá trình tổ chức thực hiện, nếu xét thấy cần điều chỉnh mức thu học phí cho phù hợp với tình hình thực tế và chỉ số giá tiêu dùng hàng năm thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất UBND tỉnh báo cáo Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế: Quyết định số 32/2004/QĐ-UBBT ngày 16/4/2004 của UBND tỉnh; Quyết định số 62/2006/QĐ-UBND ngày 21/7/2006 của UBND tỉnh; Quyết định số 39/2007/QĐ-UBND ngày 24/7/2007 của UBND tỉnh; Quyết định số 73/2007/QĐ-UBND ngày 06/11/2007 của UBND tỉnh; Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND ngày 02/01/2008 của UBND tỉnh; Quyết định số 59/2008/QĐ-UBND ngày 29/7/2008 của UBND tỉnh. Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cộng đồng tỉnh, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Y tế tỉnh, Hiệu trưởng Trường Trung cấp nghề tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Lê Tiến Phương
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bình Thuận", "promulgation_date": "28/06/2011", "sign_number": "11/2011/QĐ-UBND", "signer": "Lê Tiến Phương", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-duc/Quyet-dinh-434-QD-BGDDT-2024-phe-duyet-sach-giao-khoa-Ngoai-ngu-2-giao-duc-pho-thong-600477.aspx
Quyết định 434/QĐ-BGDĐT 2024 phê duyệt sách giáo khoa Ngoại ngữ 2 giáo dục phổ thông
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 434/QĐ-BGDĐT Hà Nội, ngày 30 tháng 01 năm 2024 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT SÁCH GIÁO KHOA MÔN NGOẠI NGỮ 2 SỬ DỤNG TRONG CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Căn cứ Luật Giáo dục ban hành ngày 14 tháng 6 năm 2019; Căn cứ Nghị định số 86/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa; tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa; Thông tư số 23/2020/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 8 năm 2020 về sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa; tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa ban hành kèm theo thông tư số 33/2017/TT-BGDĐT ; Thông tư số 05/2022/TT-BGDĐT ngày 19 tháng 3 năm 2022 về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa; tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa ban hành kèm theo thông tư số 33/2017/TT-BGDĐT ; Theo biên bản thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa môn Ngoại ngữ 2 Tiếng Hàn cấp Trung học cơ sở; Tiếng Hàn cấp Trung học phổ thông và tiếng Nhật cấp Trung học cơ sở; Báo cáo số 35/BC-GDTrH ngày 18/01/2024 của Vụ Giáo dục Trung học về công tác tổ chức thẩm định sách giáo khoa môn Ngoại ngữ 2 năm 2023; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này sách giáo khoa môn Ngoại ngữ 2 sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông (danh mục đính kèm). Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ (để b/c); - Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà (để b/c); - Văn phòng Quốc hội (để b/c); - Văn phòng Chủ tịch nước (để b/c); - Văn phòng Chính phủ (để b/c); - Ban Tuyên giáo TW (để b/c); - Ủy ban VHGD của Quốc hội; - Các UBND tỉnh/TP trực thuộc Trung ương; - Như điều 3 (để thực hiện); - Lưu: VT, Vụ GDTrH. BỘ TRƯỞNG Nguyễn Kim Sơn DANH MỤC SÁCH GIÁO KHOA MÔN NGOẠI NGỮ 2 SỬ DỤNG TRONG CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG (Phê duyệt kèm theo Quyết định số 434/QĐ-BGDĐT ngày 30 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) STT Tên sách (tên bộ sách) Tác giả Tổ chức, cá nhân 1. Tiếng Nhật Ngoại ngữ 2 Quyển 1 Ngô Minh Thủy (Tổng chủ biên kiêm chủ biên), Phạm Hưng Long Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam Tiếng Nhật Ngoại ngữ 2 Quyển 2 Ngô Minh Thủy (Tổng chủ biên kiêm chủ biên), Phạm Hưng Long 2. Tiếng Hàn Ngoại ngữ 2 Quyển 1 Trần Thị Hường (Tổng Chủ biên), Lưu Tuấn Anh (Chủ biên), Cao Thị Hải Bắc, Trần Thị Thu Phượng, Đỗ Phương Thuỳ. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam Tiếng Hàn Ngoại ngữ 2 Quyển 2 Trần Thị Hường (Tổng Chủ biên), Lưu Tuấn Anh (Chủ biên), Đỗ Phương Thuỳ, Nguyễn Thị Vân, Lê Hải Yến Tiếng Hàn Ngoại ngữ 2 Quyển 3 Trần Thị Hường (Tổng Chủ biên), Lưu Tuấn Anh (Chủ biên), Cao Thị Hải Bắc, Hà Thu Hường, Khương Diệu My, Hoàng Phan Thanh Nga, Trần Thị Thu Phượng Tiếng Hàn Ngoại ngữ 2 Quyển 4 Trần Thị Hường (Tổng Chủ biên), Lưu Tuấn Anh (Chủ biên), Hà Thu Hường, Trần Mai Loan Tiếng Hàn Ngoại ngữ 2 Quyển 5 Trần Thị Hường (Tổng chủ biên), Lưu Tuấn Anh (Chủ biên), Nguyễn Thùy Dương, Hà Thu Hường, Trần Mai Loan Danh mục gồm 07 sách giáo khoa.
{ "issuing_agency": "Bộ Giáo dục và Đào tạo", "promulgation_date": "30/01/2024", "sign_number": "434/QĐ-BGDĐT", "signer": "Nguyễn Kim Sơn", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-02-2020-QD-UBND-uy-quyen-xac-dinh-gia-dat-cu-the-tinh-Ha-Tinh-434071.aspx
Quyết định 02/2020/QĐ-UBND ủy quyền xác định giá đất cụ thể tỉnh Hà Tĩnh
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 02/2020/QĐ-UBND Hà Tĩnh, ngày 21 tháng 01 năm 2020 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC ỦY QUYỀN XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 26/6/2015; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013; Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về giá đất, số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền sử dụng đất, số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai, số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường: số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 quy định chi tiết phương pháp định giá đất, xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất, định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất, số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Các Thông tư của Bộ Tài chính: số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, số 332/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, số 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Văn bản số 24/STNMT-ĐGĐBT ngày 03/01/2020 và Văn bản số 186/STNMT-ĐGĐBT ngày 18/01/2020, kèm Báo cáo thẩm định số 737/BC-STP ngày 31/12/2019 của Sở Tư pháp. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ủy quyền cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã xây dựng, thẩm định, phê duyệt giá đất cụ thể đối với các trường hợp: 1. Tính tiền bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện các công trình, dự án trên địa bàn. 2. Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân; 3. Tính tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; 4. Tính tiền thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; 5. Hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và phải xác định lại giá đất cụ thể để tính tiền thuê đất tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của Luật đất đai; 6. Hộ gia đình, cá nhân mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trả tiền hàng năm trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo giá đất cụ thể, sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong dự án; 7. Giá đất cụ thể làm căn cứ xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê cho hộ gia đình, cá nhân; Điều 2. Phối hợp xử lý giá đất tại các khu vực giáp ranh giữa các địa phương khi xây dựng giá đất cụ thể Việc phê duyệt giá đất cụ thể quy định tại Điều 1 nêu trên đối với các khu vực giáp ranh giữa các huyện, thành phố, thị xã được tính từ đường địa giới hành chính ra mỗi bên 500m trước khi phê duyệt phải gửi Dự thảo phương án giá đất của đơn vị mình để lấy ý kiến thống nhất bằng Văn bản của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã tiếp giáp. Trường hợp có ý kiến lệch về giá đất lớn hơn 30% các địa phương không thống nhất được thì Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã nơi có đất tổng hợp báo cáo gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để cùng các Sở, ngành liên quan xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến bằng Văn bản chỉ đạo trước khi Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã phê duyệt giá đất cụ thể. Điều 3. Xây dựng, thẩm định, phê duyệt giá đất cụ thể đối với các trường hợp còn lại Giá đất cụ thể để tính tiền khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư cho các tổ chức và các thửa đất hoặc khu đất Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Trung tâm phát triển quỹ đất quản lý thì giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các địa phương, đơn vị có liên quan để tổ chức thực hiện hoặc thuê đơn vị tư vấn có chức năng tư vấn xác định giá đất xây dựng trình Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh thẩm định, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo đúng quy định. Điều 4. Trách nhiệm tổ chức thực hiện Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung được ủy quyền theo đúng trình tự thủ tục quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về quyết định của mình đối với việc xây dựng, thẩm định, phê duyệt giá đất cụ thể và việc tổ chức triển khai thực hiện. Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã đảm bảo khách quan, chính xác và đúng quy định; hết thời hạn ủy quyền, tổng hợp kết quả, báo cáo và tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh. Thời gian ủy quyền: Kể từ ngày quyết định này có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2020. Điều 5. Hiệu lực thi hành Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2020. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 5; - Bộ Tài nguyên và Môi trường (để b/c); - Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp; - TTr. Tỉnh ủy, TTr. HĐND tỉnh; - Website Chính phủ; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Các Ban HĐND tỉnh; - Báo Hà Tĩnh, Đài PTTH tỉnh; - Chánh, Phó VP tỉnh; - Trung tâm TT-CB-TH tỉnh; - Lưu: VT, NC, NL2. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Đặng Ngọc Sơn
{ "issuing_agency": "Tỉnh Hà Tĩnh", "promulgation_date": "21/01/2020", "sign_number": "02/2020/QĐ-UBND", "signer": "Đặng Ngọc Sơn", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Thong-bao-277-TB-VPCP-ket-luan-Pho-Thu-tuong-Vu-Van-Ninh-132195.aspx
Thông báo 277/TB-VPCP kết luận Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Số: 277/TB-VPCP Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2011 THÔNG BÁO KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG VŨ VĂN NINH TẠI CUỘC HỌP VỚI BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VỀ SẮP XẾP, ĐỔI MỚI NÔNG, LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH Ngày 01 tháng 11 năm 2011 tại Trụ sở Chính phủ, Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh đã chủ trì cuộc họp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về công tác sắp xếp, đổi mới nông, lâm trường quốc doanh. Tham dự cuộc họp có thường trực Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp và lãnh đạo Văn phòng Chính phủ. Sau khi nghe Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Cao Đức Phát báo cáo tóm tắt kết quả sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh từ năm 2004 đến hết năm 2010 và đề xuất một số giải pháp tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nông, lâm nghiệp - doanh nghiệp có nông, lâm trường giai đoạn 2011-2015, ý kiến của Văn phòng Chính phủ và Thường trực Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp, Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh đã kết luận như sau: 1. Triển khai Nghị quyết số 28/NQ-TW ngày 16 tháng 6 năm 2003, các Nghị định của Chính phủ số 170/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2004 về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh và Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh, các nông, lâm trường quốc doanh đã cơ bản hoàn thành việc rà soát phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, làm rõ chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp và thực hiện việc chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (đối với đơn vị kinh doanh) hoặc ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng (đối với đơn vị quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng), công ty cổ phần (đối với nông, lâm trường quốc doanh thí điểm cổ phần hóa), giải thể (đối với nông, lâm trường quốc doanh thua lỗ, yếu kém). Các nông, lâm trường quốc doanh đang tập trung rà soát đất đai, lập quy hoạch sử dụng đất, xác định ranh giới cắm mốc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển sang thuê đất, nhằm quản lý sử dụng đất chặt chẽ có hiệu quả; cơ bản hoàn thành việc chuyển giao cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội, không trực tiếp sản xuất của đơn vị cho địa phương quản lý sử dụng. Tuy nhiên, kết quả sắp xếp đổi mới nông, lâm trường quốc doanh chưa đạt tiến độ và nội dung của Nghị quyết số 28/NQ-TW, các Nghị định của Chính phủ, mới chỉ dừng lại ở việc đổi tên, chưa chuyển đổi căn bản nội dung quản lý, quản trị, hoạt động doanh nghiệp, chậm khắc phục tình trạng quản lý sử dụng đất đai lỏng lẻo, hiệu quả thấp. 2. Để khắc phục tồn tại, yếu kém trên, đẩy nhanh việc sắp xếp, đổi mới, phát triển nông, lâm trường quốc doanh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương hoàn thành một số công việc sau: a) Cập nhật thêm thực trạng, tình hình hoạt động của các nông, lâm trường đến nay, trên cơ sở đó bổ sung, hoàn thiện báo cáo tổng kết việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 28/NQ-TW của Bộ Chính trị, các Nghị định số 170/2004/NĐ-CP và Nghị định số 200/2004/NĐ-CP của Chính phủ theo hướng đánh giá toàn diện kết quả triển khai các nội dung được quy định tại Nghị quyết số 28/NQ-TW của Bộ Chính trị, các Nghị định số 170/2004/NĐ-CP và Nghị định số 200/2004/NĐ-CP, bao gồm kết quả đạt được, tồn tại yếu kém và các nguyên nhân, đề xuất phương hướng, nhiệm vụ tiếp tục sắp xếp, đổi mới phát triển nông lâm trường quốc doanh trong thời gian tới. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo đánh giá hiện trạng, rà soát đất đai, các hợp đồng giao khoán đất trong các nông, lâm trường, làm rõ vướng mắc khó khăn, giải pháp khắc phục (có văn bản yêu cầu các địa phương tổng công ty nhà nước báo cáo, khảo sát đánh giá nhanh ở một số đơn vị đại diện vùng sinh thái) để tổng hợp báo cáo Bộ Chính trị nhân dịp thảo luận sửa đổi Luật Đất đai, thời gian hoàn thành trước ngày 01 tháng 4 năm 2012. b) Trong quý IV năm 2011 tổ chức hội nghị toàn quốc tổng kết sắp xếp đổi mới nông, lâm trường quốc doanh theo Nghị quyết số 28/NQ-TW của Bộ Chính trị. c) Trên cơ sở tổng kết việc sắp xếp, đổi mới nông, lâm trường quốc doanh, báo cáo hiện trạng rà soát sử dụng đất các đơn vị, tổng công ty nhà nước, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Ban cán sự Đảng Chính phủ để xin ý kiến Bộ Chính trị những nội dung, giải pháp còn vướng mắc, khó khăn để tiếp tục sắp xếp, đổi mới phát triển nông, lâm trường quốc doanh. 3) Kiện toàn Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp, bổ sung lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường tham gia thành viên Ban Chỉ đạo. Văn phòng Chính phủ xin thông báo để các Bộ, cơ quan liên quan và Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp biết, thực hiện./. Nơi nhận: - Thủ tướng, các PTT Chính phủ; - Các Bộ: NN&PTNT, TN&MT; - Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển DN; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, Các Vụ: TH, KTTH, KTN, TKBT; - Lưu: Văn thư, ĐNDM (5b). 27 KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM PHÓ CHỦ NHIỆM Phạm Viết Muôn
{ "issuing_agency": "Văn phòng Chính phủ", "promulgation_date": "16/11/2011", "sign_number": "277/TB-VPCP", "signer": "Phạm Viết Muôn", "type": "Thông báo" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1502-QD-TCTK-2019-Phuong-an-dieu-tra-nang-suat-cac-loai-cay-hang-nam-khac-570160.aspx
Quyết định 1502/QĐ-TCTK 2019 Phương án điều tra năng suất các loại cây hằng năm khác
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỔNG CỤC THỐNG KÊ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1502/QĐ-TCTK Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG CÁC LOẠI CÂY HẰNG NĂM KHÁC TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỐNG KÊ Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015; Căn cứ Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Quyết định số 65/2013/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 3 Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Căn cứ Quyết định số 43/2016/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình điều tra thống kê Quốc gia; Căn cứ Quyết định số 1793/QĐ-BKHĐT ngày 12 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về ủy quyền cho Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ký quyết định tiến hành điều tra thống kê được phân công trong Chương trình điều tra thống kê quốc gia; Căn cứ Quyết định số 748/QĐ-TCTK ngày 30 tháng 5 năm 2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về việc ban hành Kế hoạch điều tra thống kê năm 2020 của Tổng cục Thống kê; Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành Phương án điều tra năng suất, sản lượng các loại cây hằng năm khác kèm theo Quyết định này. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế cho các phương án, văn bản hướng dẫn điều tra cùng loại ban hành trước đây. Điều 3. Vụ trưởng Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản, Vụ trưởng Vụ Phương pháp chế độ Thống kê và Công nghệ thông tin, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài chính, Chánh văn phòng Tổng cục Thống kê, Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Lãnh đạo Tổng cục; - Lưu: VT, NLTS. TỔNG CỤC TRƯỞNG Nguyễn Bích Lâm PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG CÁC LOẠI CÂY HẰNG NĂM KHÁC (Ban hành theo Quyết định số 1502/QĐ-TCTK ngày 18 tháng 10 năm 2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê) 1. Mục đích, yêu cầu điều tra 1.1. Mục đích điều tra Cuộc điều tra nhằm thu thập thông tin tình hình sản xuất cây hằng năm phục vụ việc tính toán các chỉ tiêu thống kê cấp quốc gia, cấp tỉnh của ngành trồng trọt; làm cơ sở nghiên cứu, đánh giá việc ứng dụng những tiến bộ khoa học - kỹ thuật, việc sử dụng hóa chất trong sản xuất cây hằng năm, tính liên kết trong sản xuất - tiêu thụ sản phẩm cây trồng nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý, đánh giá kết quả sản xuất, cân đối tiêu dùng; lập kế hoạch, quy hoạch, hoạch định các chính sách phát triển sản xuất cây hằng năm của các cấp, các ngành và nhu cầu thông tin của các đối tượng dùng tin khác. 1.2. Yêu cầu điều tra Công tác tổ chức, thu thập thông tin, xử lý thông tin, tổng hợp, công bố và lưu trữ dữ liệu cuộc điều tra phải được thực hiện nghiêm túc, theo đúng quy định của phương án. Kết quả điều tra phải phản ánh đầy đủ, khách quan, kịp thời, chính xác tình hình, kết quả sản xuất cây hằng năm trên phạm vi cả nước. 2. Phạm vi, đối tượng, đơn vị điều tra 2.1. Phạm vi điều tra - Theo phạm vi lãnh thổ: Cuộc điều tra được tiến hành tại tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) có hoạt động sản xuất cây hằng năm. - Theo loại hình kinh tế: Thực hiện điều tra tất cả các loại hình kinh tế, bao gồm kinh tế nhà nước, kinh tế ngoài nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. 2.2. Đối tượng điều tra Là các loại cây hằng năm được sản xuất và thu hoạch trên địa bàn. 2.3. Đơn vị điều tra Doanh nghiệp (DN), hợp tác xã (HTX), đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) trực tiếp sản xuất cây hằng năm; Hộ gia đình trực tiếp sản xuất cây hàng năm khác (hộ). 3. Loại điều tra Cuộc điều tra được thực hiện kết hợp giữa điều tra toàn bộ và điều tra chọn mẫu. 3.1. Điều tra toàn bộ Điều tra toàn bộ áp dụng đối với DN, HTX, ĐVSN trực tiếp sản xuất cây hằng năm. 3.2. Điều tra chọn mẫu Điều tra chọn mẫu áp dụng đối với các hộ trực tiếp sản xuất cây hằng năm khác. Quy mô mẫu và phương pháp chọn mẫu được trình bày chi tiết trong Phụ lục I. 4. Thời điểm, thời gian và phương pháp điều tra 4.1. Thời điểm điều tra Cuộc điều tra được tiến hành theo từng vụ sản xuất. Do mỗi địa phương có thể trồng nhiều loại cây và thời điểm kết thúc thu hoạch của mỗi loại cây cũng khác nhau, vì vậy Tổng cục Thống kê quy định thời điểm tiến hành điều tra được thực hiện sau khi hầu hết các loại cây hằng năm trong vụ được thu hoạch xong. 4.2. Thời gian điều tra Thời gian tiến hành điều tra: 10 ngày, bắt đầu từ thời điểm điều tra. 4.3. Phương pháp điều tra Áp dụng hai phương pháp dưới đây để thu thập thông tin: a) Thu thập số liệu trực tiếp Thực hiện thu thập số liệu trực tiếp đối với hộ: Điều tra viên đến từng hộ được chọn, thực hiện phỏng vấn trực tiếp người nắm được thông tin về hoạt động sản xuất cây hằng năm khác, tiêu dùng và bán ra sản phẩm cây hằng năm khác của hộ để ghi vào phiếu điều tra. b) Thu thập số liệu gián tiếp Thực hiện thu thập số liệu gián tiếp đối với các DN, HTX, ĐVSN trực tiếp sản xuất cây hằng năm: Cơ quan Thống kê giải thích, hướng dẫn phương pháp ghi phiếu điều tra cho đơn vị được điều tra; cấp tài khoản và mật khẩu để đơn vị được điều tra tự đăng nhập và cung cấp thông tin vào phiếu điều tra trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thống kê. Trường hợp đơn vị được điều tra không cung cấp thông tin trực tuyến, có thể ghi phiếu và gửi về cơ quan Thống kê địa phương; nếu là phiếu giấy cần có chữ ký duyệt của lãnh đạo và đóng dấu của đơn vị. 5. Nội dung, phiếu điều tra 5.1. Nội dung điều tra Cuộc điều tra thu thập các thông tin; - Diện tích gieo trồng, diện tích thu hoạch các loại cây hằng năm; - Diện tích được cơ giới hóa; diện tích sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, điều tiết sinh trưởng; diện tích sử dụng phân bón hóa học; diện tích liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm các loại cây hằng năm; - Sản lượng sản phẩm thu hoạch, sản lượng sản phẩm bán ra của các loại cây hàng năm; - Sản lượng sản phẩm các loại cây hằng năm do hộ tự sản xuất dự kiến được để lại với mục đích tiêu dùng cuối cùng tại hộ gia đình; - Doanh thu từ sản lượng sản phẩm bán ra của các loại cây hằng năm; - Kết quả sản xuất giống cây hằng năm của các DN/HTX/ĐVSN. 5.2. Phiếu điều tra Có 03 loại phiếu điều tra được sử dụng trong cuộc điều tra này, bao gồm: - Phiếu số 1/NSSL-HNTĐ-HO: Phiếu thu thập thông tin về cây hằng năm trọng điểm và cây hàng năm khác của hộ; - Phiếu số 2/NSSL-HNK-HO: Phiếu thu thập thông tin về cây hằng năm khác của hộ; - Phiếu số 3/NSSL-HN-DN: Phiếu thu thập thông tin về cây hằng năm của doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp. Phiếu điều tra được thiết kế sử dụng cho phiên bản giấy và phiên bản điện tử. 6. Phân loại thống kê sử dụng trong điều tra Các bảng phân loại được áp dụng trong cuộc điều tra này gồm: - Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ; - Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ; - Danh mục các đơn vị hành chính Việt Nam ban hành theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ và được cập nhật đến thời điểm điều tra. 7. Quy trình xử lý và biểu đầu ra của điều tra 7.1. Quy trình xử lý thông tin - Đối với phiếu điều tra giấy: Sau khi kết thúc giai đoạn thu thập thông tin, các loại phiếu điều tra được gửi về cơ quan Thống kê để kiểm tra, làm sạch, đánh mã. Cục Thống kê trực tiếp nghiệm thu số lượng, chất lượng theo từng loại phiếu điều tra, Phiếu điều tra được nhập tin tại cơ quan Thống kê địa phương theo chương trình phần mềm thống nhất do Tổng cục Thống kê xây dựng. Cục Thống kê kiểm tra, xử lý, nghiệm thu, truyền cơ sở dữ liệu điều tra, gửi báo cáo phân tích và biểu tổng hợp về Tổng cục Thống kê; - Đối với phiếu điều tra điện tử: Kết thúc thời gian thu thập thông tin tại DN/HTX/ĐVSN, các giám sát viên tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng trước khi chấp nhận phiếu điều tra; thông tin của phiếu điều tra trực tuyến sẽ được cập nhật trực tiếp vào cơ sở dữ liệu tập trung tại Tổng cục Thống kê. 7.2. Tổng hợp, suy rộng kết quả điều tra Kết quả điều tra về cây hằng năm được tổng hợp và suy rộng cho cấp tỉnh. 7.2.1. Tổng hợp, tính toán kết quả điều tra mẫu Tổng hợp, tính toán, suy rộng kết quả điều tra mẫu theo từng loại cây từ Phiếu số 1/NSSL-HNTĐ-HO và Phiếu số 2/NSSL-HNK-HO. - Đối với những loại cây trồng có thông tin điều tra xuất hiện từ 30 hộ mẫu trở lên, tính năng suất thu hoạch bình quân một ha của mẫu điều tra theo từng loại cây trong kỳ điều tra: Trong đó: + : Năng suất bình quân một ha cây hằng năm khác j của mẫu điều tra trong kỳ điều tra, tính bằng tạ/ha; + smij: Sản lượng sản phẩm thu hoạch cây hàng năm khác j của hộ mẫu thứ i trong kỳ điều tra, tính bằng kg; + dmij: Diện tích thu hoạch cây hàng năm khác j của các hộ mẫu thứ i trong kỳ điều tra, tính bằng m2. *Lưu ý: Đối với những loại cây trồng có thông tin điều tra xuất hiện ở dưới 30 hộ mẫu hoặc không xuất hiện trong mẫu điều tra nhưng thực tế địa phương có sản xuất: Cục Thống kê tham khảo kết quả tổng hợp và tính toán mẫu đã điều tra (nếu có); kết hợp tham khảo ý kiến các chuyên gia nông nghiệp và căn cứ vào tình hình sản xuất thực tế của địa phương để ước tính năng suất thu hoạch. - Suy rộng tổng sản lượng thu hoạch theo từng loại cây của các hộ, tổ chức khác toàn tỉnh trong kỳ điều tra: Trong đó: + SHOj: Tổng sản lượng thu hoạch cây hằng năm khác j của các hộ, tổ chức khác toàn tỉnh trong kỳ điều tra, tính bằng tấn; + : Năng suất bình quân một ha cây hằng năm khác j của mẫu điều tra trong kỳ điều tra, tính bằng tạ/ha; + DHOj: Tổng diện tích thu hoạch cây hằng năm khác j của các hộ, tổ chức khác toàn tỉnh trong kỳ điều tra, tính bằng ha. - Tính đơn giá bình quân 01 đơn vị sản phẩm cây hằng năm khác bán ra trong kỳ điều tra theo từng loại cây của hộ mẫu trên địa bàn tỉnh: Trong đó: + : đơn giá bình quân 01 đơn vị sản phẩm cây hằng năm khác j của hộ mẫu bán ra trong kỳ điều tra, tính bằng đồng/kg; + Thij: Doanh thu bán ra sản phẩm cây hằng năm khác j của hộ mẫu thứ i trong kỳ điều tra, tính bằng nghìn đồng; + Shij: Sản lượng bán ra sản phẩm cây hằng năm khác j của hộ mẫu thứ i trong kỳ điều tra, tính bằng kg. - Tính toán tỷ lệ sản phẩm tự sản tự tiêu theo từng loại cây của hộ mẫu trên địa bàn tỉnh trong kỳ điều tra: Tỷ lệ sản phẩm tự sản tự tiêu là tỷ lệ sản lượng sản phẩm cây hằng năm khác dự kiến được giữ lại cho mục đích tiêu dùng cuối cùng tại hộ trong tổng số sản lượng sản phẩm cây hằng năm do hộ sản xuất ra trong trong kỳ điều tra. Tỷ lệ sản phẩm tự sản tự tiêu theo từng loại cây của hộ mẫu trên địa bàn tỉnh trong kỳ điều tra được tính theo công thức: Trong đó: + Wj: Tỷ lệ sản phẩm tự sản tự tiêu cây hằng năm khác j trong kỳ điều tra của hộ mẫu, tính bằng %; + sttij: Sản lượng sản phẩm cây hằng năm khác j dự kiến giữ lại cho mục đích tiêu dùng cuối cùng tại hộ của hộ mẫu thứ i trong kỳ điều tra, tính bằng kg; + Ssxij: Sản lượng thu hoạch cây hằng năm khác j của hộ mẫu thứ i trong kỳ điều tra, tính bằng kg. - Tính toán tỷ lệ diện tích được cơ giới hóa/diện tích có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, điều tiết sinh trưởng/diện tích có sử dụng phân bón hóa học/diện tích liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo từng loại cây của hộ mẫu trong kỳ điều tra trên địa bàn tỉnh: Trong đó: +Zhj: Tỷ lệ diện tích được cơ giới hóa/diện tích có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, điều tiết sinh trưởng/diện tích có sử dụng phân bón hóa học/diện tích liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cây hằng năm khác j trong kỳ điều tra của hộ mẫu, tính bằng %; + dzhij: Diện tích được cơ giới hóa/diện tích có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, điều tiết sinh trưởng/diện tích có sử dụng phân bón hóa học/diện tích liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cây hằng năm khác j trong kỳ điều tra của hộ mẫu thứ i trong kỳ điều tra, tính bằng m2; + dhij: Diện tích gieo trồng cây hằng năm khác j của hộ mẫu thứ i trong kỳ điều tra, tính bằng m2. 7.2.2. Tổng hợp, tính toán kết quả điều tra toàn bộ Tổng hợp, tính kết quả điều tra toàn bộ theo từng loại cây từ phiếu số 3/NSSL-HN-DN - Tổng hợp diện tích gieo trồng, diện tích thu hoạch của từng loại cây theo từng loại hình kinh tế (nhà nước, ngoài nhà nước, có vốn đầu tư nước ngoài) và theo từng loại hình đơn vị (DN, HTX, ĐVSN) toàn tỉnh trong kỳ điều tra: Trong đó: +DDNj: Tổng diện tích gieo trồng/ thu hoạch của cây hằng năm j của DN, HTX, ĐVSN theo từng loại hình kinh tế trong kỳ điều tra trên phạm vi toàn tỉnh, tính bằng ha; +dij: Diện tích gieo trồng/thu hoạch cây hằng năm j của DN, HTX, ĐVSN thứ i theo từng loại hình kinh tế trong kỳ điều tra, tính bằng ha. - Tổng hợp sản lượng thu hoạch của từng loại cây theo từng loại hình kinh tế (nhà nước, ngoài nhà nước, có vốn đầu tư nước ngoài) và theo từng loại hình đơn vị (DN, HTX, ĐVSN) toàn tỉnh trong kỳ điều tra: Trong đó: +SDNj: Tổng sản lượng thu hoạch của cây hằng năm j của DN, HTX, ĐVSN theo từng loại hình kinh tế trong kỳ điều tra trên phạm vi toàn tỉnh, tính bằng tấn; + sij: Sản lượng thu hoạch cây hằng năm j của DN, HTX, ĐVSN thứ i theo từng loại hình kinh tế trong kỳ điều tra, tính bằng tấn. - Tính đơn giá bình quân 01 đơn vị sản phẩm cây hằng năm bán ra trong kỳ điều tra theo từng loại cây của DN, HTX, ĐVSN trên địa bàn tỉnh: Trong đó: + : đơn giá bình quân một đơn vị sản phẩm cây hàng năm j của DN, HTX, ĐVSN bán ra trong kỳ điều tra, tính bằng đồng/kg; + Tdij : Doanh thu bán ra sản phẩm cây hằng năm j của DN, HTX, ĐVSN thứ i trong kỳ điều tra, tính bằng triệu đồng; + Sdij: Sản lượng bán ra sản phẩm cây hằng năm i của DN, HTX, ĐVSN thứ i trong kỳ điều tra, tính bằng tấn. - Tính toán tỷ lệ diện tích được cơ giới hóa/diện tích có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, điều tiết sinh trưởng/ diện tích có sử dụng phân bón hóa học/diện tích liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo từng loại cây hằng năm của các DN, HTX, ĐVSN trên địa bàn tỉnh trong kỳ điều tra: Trong đó: + Zdj: Tỷ lệ diện tích được cơ giới hóa/diện tích có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, điều tiết sinh trưởng/diện tích có sử dụng phân bón hóa học/diện tích liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cây hằng năm j trong kỳ điều tra của DN, HTX, ĐVSN, tính bằng %; + dzdij: Diện tích được cơ giới hóa/diện tích có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, điều tiết sinh trưởng/diện tích có sử dụng phân bón hóa học/diện tích liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cây hằng năm j trong kỳ điều tra của DN, HTX, ĐVSN thứ i, tính bằng ha; + ddij: Diện tích gieo trồng cây hằng năm j của DN, HTX, ĐVSN thứ i trong kỳ điều tra, tính bằng ha. 7.2.3. Tính toán các chỉ tiêu diện tích - năng suất - sản lượng - đơn giá bình quân theo từng loại cây của tỉnh - Tính tổng sản lượng thu hoạch toàn tỉnh của các loại hình đơn vị theo từng loại cây trong kỳ điều tra; Sj = SHOj + SDNj (10) Trong đó: + Sj: Tổng sản lượng thu hoạch cây hằng năm khác j của toàn tỉnh trong kỳ điều tra, tính bằng tấn + SHOj: Tổng sản lượng thu hoạch cây hằng năm khác j của các hộ, tổ chức khác toàn tỉnh trong kỳ điều tra, tính bằng tấn; + SDNj: Tổng sản lượng thu hoạch cây hằng năm khác j của các DN, HTX, ĐVSN toàn tỉnh trong kỳ điều tra, tính bằng tấn; Lưu ý: Sản lượng thu hoạch cả năm bằng tổng sản lượng thu hoạch các mùa vụ. - Năng suất gieo trồng/thu hoạch bình quân một ha theo từng loại cây trồng: Trong đó: + : Năng suất gieo trồng/thu hoạch bình quân một ha cây hằng năm khác j toàn tỉnh trong kỳ điều tra, tính bằng tạ/ha; + Sj: Tổng sản lượng thu hoạch cây hằng năm khác j của toàn tỉnh trong kỳ điều tra, tính bằng tấn; + Dj: Tổng diện tích gieo trồng/thu hoạch cây hằng năm khác j của toàn tỉnh trong kỳ điều tra, tính bằng ha. - Tính đơn giá bình quân một đơn vị sản phẩm bán ra trong kỳ điều tra theo từng loại cây: Trong đó: + : Đơn giá bình quân một đơn vị sản phẩm cây hằng năm khác j bán ra trong kỳ điều tra, tính bằng đồng/kg; + : Đơn giá bình quân 1 đơn vị sản phẩm cây hằng năm khác j trên địa bàn tỉnh của DN/HTX/ĐVSN bán ra trong kỳ điều tra, tính bằng đồng/kg; + : Đơn giá bình quân 1 đơn vị sản phẩm cây hằng năm khác j trên địa bàn tỉnh của hộ bán ra trong kỳ điều tra, tính bằng đồng/kg; + SDNj: Tổng sản lượng thu hoạch cây hằng năm khác j của các DN, HTX, ĐVSN toàn tỉnh trong kỳ điều tra, tính bằng tấn. + SHOj: Tổng sản lượng thu hoạch cây hằng năm khác j của các hộ, tổ chức khác toàn tỉnh trong kỳ điều tra, tính bằng tấn; + Sj: Tổng sản lượng thu hoạch cây hằng năm khác j của toàn tỉnh trong kỳ điều tra, tính bằng tấn. - Tính toán tỷ lệ diện tích được cơ giới hóa/diện tích có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, điều tiết sinh trưởng/diện tích có sử dụng phân bón hóa học/diện tích liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của từng loại cây trên địa bàn tỉnh trong kỳ điều tra: Zj = Zdj * DDNj + Zhj * DHOj * 100 (13) Dj Trong đó: + Zj : Tỷ lệ diện tích được cơ giới hóa/diện tích có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, điều tiết sinh trưởng/diện tích có sử dụng phân bón hóa học/ diện tích liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cây hằng năm khác j trên địa bàn tỉnh trong kỳ điều tra, tính bằng %; + Zdj : Tỷ lệ diện tích được cơ giới hóa/diện tích có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, điều tiết sinh trưởng/diện tích có sử dụng phân bón hóa học/diện tích liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cây hằng năm khác j của DN/HTX/ĐVSN trên địa bàn tỉnh trong kỳ điều tra, tính bằng %; + Zhj : Tỷ lệ diện tích được cơ giới hóa/diện tích có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, điều tiết sinh trưởng/diện tích có sử dụng phân bón hóa học/diện tích liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cây hằng năm khác j của hộ/tổ chức khác trên địa bàn tỉnh trong kỳ điều tra, tính bằng %; + DHOj : Tổng diện tích gieo trồng cây hằng năm khác j của toàn bộ hộ, tổ chức khác trên địa bàn tỉnh trong kỳ điều tra, tính bằng ha; + DDNj: Tổng diện tích gieo trồng cây hằng năm khác j trong kỳ điều tra của các DN, HTX, ĐVSN trên địa bàn tỉnh, tính bằng ha; + Dj: Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm khác j toàn tỉnh trong kỳ điều tra, tính bằng ha. 7.3. Biểu đầu ra kết quả điều tra Kết quả điều tra được tổng hợp cho cấp tỉnh và toàn quốc của từng kỳ điều tra theo hệ thống biểu tổng hợp do Tổng cục Thống kê biên soạn và cài đặt trong phần mềm xử lý kết quả điều tra. 8. Kế hoạch tiến hành điều tra Bước 1. Chuẩn bị điều tra - Thời gian thực hiện 30 ngày trước thời điểm điều tra; - Nội dung thực hiện: + Bổ sung, sửa đổi phương án điều tra (nếu có); triển khai, hướng dẫn phương án điều tra ở cấp tỉnh, huyện; rà soát các đơn vị điều tra; lập bảng kê, chọn mẫu các đơn vị điều tra; in phương án, phiếu điều tra và các tài liệu liên quan; + Xây dựng và cập nhật hệ thống biểu đầu ra, chương trình phần mềm nhập tin, chương trình kiểm tra và tổng hợp kết quả điều tra cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và toàn quốc; + Lựa chọn điều tra viên, giám sát viên các cấp theo tiêu chuẩn quy định; + Tập huấn điều tra viên, giám sát viên các cấp (nếu có). Bước 2. Triển khai điều tra Thực hiện 10 ngày từ thời điểm điều tra. Bước 3. Nhập tin, xử lý, tổng hợp số liệu - Thời gian thực hiện: 20 ngày sau khi kết thúc thu thập số liệu; - Nội dung thực hiện: + Đối với phiếu điều tra giấy: Kiểm tra, làm sạch, đánh mã các phiếu điều tra; nghiệm thu số lượng và chất lượng phiếu điều tra; nhập tin số liệu điều tra; kiểm tra, xử lý số liệu nhập tin; + Đối với phiếu điều tra điện tử: Kiểm tra số lượng, chất lượng trước khi chấp nhận phiếu điều tra. Trường hợp đơn vị kê khai thiếu thông tin, hoặc thông tin chưa logic, cơ quan Thống kê cần liên lạc với đơn vị được điều tra để xác minh, hướng dẫn đơn vị kê khai thông tin đầy đủ, chính xác rồi mới chấp nhận phiếu điều tra; + Cục Thống kê xử lý, tổng hợp số liệu, truyền cơ sở dữ liệu điều tra, gửi báo cáo phân tích và biểu tổng hợp về Tổng cục Thống kê. Bước 4. Tổng hợp, phân tích và công bố kết quả điều tra Tổng cục Thống kê tổng hợp, phân tích và công bố kết quả của cuộc điều tra sau 15 ngày kể từ ngày nhận số liệu từ các Cục Thống kê. 9. Tổ chức điều tra 9.1. Cấp Trung ương a) Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và nghiệm thu khối lượng, chất lượng phiếu điều tra, biểu tổng hợp của các địa phương thực hiện cuộc điều tra theo quy định của Phương án này. b) Vụ Kế hoạch tài chính chủ trì và phối hợp với Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản bảo đảm kinh phí điều tra; cấp phát, hướng dẫn định mức chi tiêu, quản lý, sử dụng nguồn kinh phí được cấp. c) Vụ Pháp chế và Thanh tra thống kê hướng dẫn các Cục Thống kê và phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát, thanh tra cuộc điều tra này. d) Vụ Phương pháp chế độ thống kê và Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản lựa chọn đơn vị xây dựng phần mềm xử lý kết quả cuộc điều tra. 9.2. Cấp địa phương Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về việc triển khai thực hiện cuộc điều tra theo phương án, đảm bảo chất lượng thông tin thu thập, quản lý và sử dụng kinh phí điều tra đúng chế độ, hiệu quả. Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm kiểm tra, giám sát nâng cao chất lượng thông tin; tiến hành phúc tra đối với những địa bàn và đơn vị có tăng, giảm đột biến về kết quả sản xuất cây hàng năm hoặc có biểu hiện vi phạm phương pháp điều tra. 10. Kinh phí và các điều kiện vật chất cho điều tra Kinh phí điều tra từ nguồn ngân sách Nhà nước do Tổng cục Thống kê phân bổ trong kinh phí điều tra thường xuyên để thực hiện những nội dung theo phương án điều tra. Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia và các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Thống kê. Vụ trưởng Vụ Thống kế Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài chính, Chánh văn phòng Tổng cục, Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng nguồn kinh phí được phân bổ theo chế độ tài chính hiện hành, đảm bảo điều kiện để thực hiện tốt cuộc điều tra./. Phiếu số: 1/NSSL-HNTĐ-HO PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN VỀ CÂY HẰNG NĂM TRỌNG ĐIỂM VÀ CÂY HẰNG NĂM KHÁC CỦA HỘ Tờ phiếu số ……… trong tổng số …….. tờ Vụ: ……………………… Mã vụ: Năm: ……………………………….. Hộ số: Tỉnh: ……………………. Mã tỉnh: Họ và tên chủ hộ: ………………………………………………. Huyện: ………………….. Mã huyện: Số điện thoại chủ hộ: ……………………………………………… Xã: ……………………… Mã xã: Họ và tên người cung cấp tin: ……………………………………. Thôn: ……………….. Mã thôn: Số điện thoại người cung cấp thông tin:……………………………… I. Cây hằng năm trọng điểm Cây*: ……………………………….. Mã cây*: 1. Số thửa/mảnh mà hộ trực trực tiếp sản xuất trong vụ này: ……………… Thửa/mảnh 2. Thông tin từng thửa/mảnh STT Tên chỉ tiêu Đơn vị tính** Tổng số Cánh đồng ……………. Cánh đồng ……………. Cánh đồng ……………. Cánh đồng ……………. Cánh đồng ……………. A B C 1=2+3+... 2 3 4 5 6 1 Diện tích gieo trồng m2 2 Diện tích được cơ giới hóa (làm đất, thu hoạch,...) m2 3 Diện tích có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, điều tiết sinh trưởng m2 4 Diện tích có sử dụng phân bón hóa học m2 5 Diện tích liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm m2 6 Diện tích thu hoạch m2 7 Sản lượng thu hoạch kg 8 Sản lượng dự kiến để lại tiêu dùng tại hộ kg X X X X X 9 Sản lượng bán ra kg X X X X X 10 Doanh thu bán ra nghìn đồng X X X X X 3. Hộ có trồng cây hàng năm khác ngoài cây trọng điểm này không? Có --> Tiếp phần II Không --> Kết thúc phỏng vấn II. Cây hằng năm khác ngoài cây trọng điểm STT Tên chỉ tiêu Đơn vị tính** Tên cây: ……………… Tên cây: ……………… Tên cây: ……………… Tên cây: ……………… Tên cây: ……………… Tên cây: ……………… mã cây*: …………….. mã cây*: …………….. mã cây*: …………….. mã cây*: …………….. mã cây*: …………….. mã cây*: …………….. A B C 1 2 3 4 5 6 1 Diện tích gieo trồng m2 2 Diện tích được cơ giới hóa (làm đất, thu hoạch,...) m2 3 Diện tích có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, điều tiết sinh trưởng m2 4 Diện tích có sử dụng phân bón hóa học m2 5 Diện tích liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm m2 6 Diện tích thu hoạch m2 7 Sản lượng thu hoạch kg 8 Sản lượng dự kiến để lại tiêu dùng tại hộ kg 9 Sản lượng bán ra kg 10 Doanh thu bán ra nghìn đồng * Cán bộ Thống kê ghi theo Phụ lục 2.Danh mục cây trồng nông nghiệp đã quy định trong Phương án điều tra diện tích gieo trồng cây nông nghiệp ** Đơn vị tính sản lượng của hoa các loại là bông/cành/giò/chậu Điều tra viên (Ký, ghi rõ họ tên) Ngày…… tháng ……năm ………. Người cung cấp thông tin (Ký, ghi rõ họ tên) Số điện thoại: Phiếu số: 2/NSSL-HNK-HO PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN VỀ CÂY HÀNG NĂM KHÁC CỦA HỘ Tờ phiếu số ……… trong tổng số …….. tờ phiếu Vụ: ……………………… Mã vụ: Năm: ……………………………….. Hộ số: Tỉnh: ……………………. Mã tỉnh: Họ và tên chủ hộ: ………………………………………………. Huyện: ………………….. Mã huyện: Số điện thoại chủ hộ: ……………………………………………… Xã: ……………………… Mã xã: Họ và tên người cung cấp tin: ……………………………………. Thôn: ……………….. Mã thôn: Số điện thoại người cung cấp thông tin:……………………………… STT Tên chỉ tiêu Đơn vị tính** Tên cây: ……………… Tên cây: ……………… Tên cây: ……………… Tên cây: ……………… Tên cây: ……………… Tên cây: ……………… Tên cây: ……………… mã cây*: …………….. mã cây*: …………….. mã cây*: …………….. mã cây*: …………….. mã cây*: …………….. mã cây*: …………….. mã cây*: …………….. A B C 1 3 2 4 5 6 7 1 Diện tích gieo trồng m2 2 Diện tích được cơ giới hóa (làm đất, thu hoạch,...) m2 3 Diện tích có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, điều tiết sinh trưởng m2 4 Diện tích có sử dụng phân bón hóa học m2 5 Diện tích liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm m2 6 Diện tích thu hoạch m2 7 Sản lượng thu hoạch kg 8 Sản lượng dự kiến để lại tiêu dùng tại hộ kg 9 Sản lượng bán ra kg 10 Doanh thu bán ra nghìn đồng * Cán bộ Thống kê ghi theo Phụ lục 2. Danh mục cây trồng nông nghiệp đã quy định trong Phương án điều tra diện tích gieo trồng cây nông nghiệp ** Đơn vị tính sản lượng của hoa các loại là bông/cành/giò/chậu Điều tra viên (Ký, ghi rõ họ tên) Ngày…… tháng ……năm ………. Người cung cấp thông tin (Ký, ghi rõ họ tên) Số điện thoại: Phiếu số: 3/NSSL-HN-DN PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN VỀ CÂY HẰNG NĂM CỦA DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Tờ phiếu số ……… trong tổng số …….. tờ phiếu Vụ: ……………………… Mã vụ: Năm: …………………….. Đơn vị số: Tỉnh: ……………………. Mã tỉnh: Họ và tên chủ hộ: ………………………………………………. Huyện: ………………….. Mã huyện: Số điện thoại chủ hộ: ………………………………………… Tên đơn vị: ………………………………………………………………….. Họ và tên người cung cấp thông tin: ………………………. Mã số thuế: Chức danh người cung cấp thông tin: …………………… Loại hình đơn vị: Số điện thoại người cung cấp thông tin:…………………… DN nhà nước = 1; DN ngoài nước = 2; DN có vốn đầu tư nước ngoài = 3; HTX = 4; ĐVSN = 5 I. Cây lúa 1. Số thửa/mảnh ruộng lúa mà đơn vị trực tiếp sản xuất trong vụ này: ……………………………… Thửa/mảnh 2. Thông tin từng thửa/mảnh Stt Chỉ tiêu ĐVT Lúa ruộng Lúa nương/rẫy Mảnh 01 Mảnh 02 Mảnh 03 Mảnh 04 Mảnh 05 Cộng chung lúa ruộng A B C 1 2 3 4 5 6= 1+…+5 7 1 Diện tích thực gieo cấy ha 2 Diện tích thu hoạch ha 3 Diện tích thu hoạch bằng máy ha 4 Sản lượng thu hoạch Tấn 5 Sản lượng bán ra Tấn x x x x x 6 Doanh thu bán ra triệu đồng x x x x x 7 Giống lúa sử dụng - xxx xxx 8 Mã giống lúa - xxx xxx 9 Sử dụng rơm rạ chủ yếu của đơn vị* ghi mã x x x x x * Mã số sử dụng rơm, rạ: Để lại ruộng =1. Làm chất đốt =2. Làm thức ăn gia súc =3. Bán =4. Khác =5. 3. Đơn vị có trồng cây hàng năm khác không? Có --> Tiếp phần II Không --> Kết thúc phỏng vấn II. Cây hằng năm khác STT Tên chỉ tiêu Đơn vị tính Tên cây: ……………… Tên cây: ……………… Tên cây: ……………… Tên cây: ……………… Tên cây: ……………… Tên cây: ……………… Tên cây: ……………… mã cây*: …………….. mã cây*: …………….. mã cây*: …………….. mã cây*: …………….. mã cây*: …………….. mã cây*: …………….. mã cây*: …………….. A B C 1 2 3 4 5 6 7 1 Diện tích gieo trồng ha 2 Diện tích được cơ giới hóa (làm đất, thu hoạch,...) ha 3 Diện tích có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, điều tiết sinh trưởng ha 4 Diện tích có sử dụng phân bón hóa học ha 5 Diện tích liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm ha 6 Diện tích thu hoạch ha 7 Tổng sản lượng thu hoạch tấn 8 Sản lượng bán ra tấn 9 Doanh thu bán ra triệu đồng * Cán bộ Thống kê ghi theo Phụ lục 2. Danh mục cây trong nông nghiệp đã quy định trong Phương án điều tra diện tích gieo trồng cây nông nghiệp ** Đơn vị tính sản lượng của hoa các loại là bông/cành/giò/chậu III. Kết quả sản xuất giống cây hằng năm trong vụ: STT Tên cây/nhóm cây giống Mã số Tổng diện tích ươm giống (ha) Số cây giống bán ra (nghìn cây) Doanh thu bán ra (triệu đồng) A B C 1 2 3 1 Rau các loại 01181 2 Hoa các loại 011831 3 Cây ………… … …… Người cung cấp thông tin (Ký, ghi rõ họ tên) Ngày……… tháng ……. năm ………. Lãnh đạo đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên, chức danh, đóng dấu) GIẢI THÍCH NỘI DUNG VÀ HƯỚNG DẪN GHI CÁC PHIẾU ĐIỀU TRA NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG CÂY HẰNG NĂM KHÁC I. THÔNG TIN CHUNG 1. Phần định danh Tên và mã tỉnh, huyện, xã: tuân theo bảng danh mục các đơn vị hành chính Việt Nam 2004 được ban hành theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ và được cập nhật đến thời điểm điều tra; Tên và mã thôn: thống nhất với các cuộc điều tra diện tích các cây trồng nông nghiệp. Hộ số: theo thứ tự hộ trong danh sách hộ điều tra do Cục Thống kê lập Số tờ phiếu: trường hợp 01 đơn vị điều tra phải sử dụng từ 02 tờ phiếu trở lên thì ghi rõ tờ phiếu số...trong tổng số....tờ phiếu của đơn vị điều tra. 2. Thông tin đơn vị điều tra * Đối với hộ: Ghi đầy đủ họ và tên, số điện thoại liên hệ của chủ hộ và người cung cấp thông tin được điều tra. * Đối với doanh nghiệp (DN), hợp tác xã (HTX), đơn vị sự nghiệp (ĐVSN): Ghi theo tên của DN, HTX, ĐVSN trong giấy đăng ký kinh doanh hoặc theo tên trong con dấu. Đồng thời ghi đầy đủ họ và tên, số điện thoại liên hệ của chủ/thủ trưởng DN, HTX, ĐVSN và người cung cấp thông tin. Ngoài ra, cần ghi rõ chức danh người cung cấp thông tin được điều tra. 3. Loại cây trồng được điều tra Tên và mã loại cây trồng: ghi theo Phụ lục 2. Danh mục cây trồng nông nghiệp đã quy định trong Phương án điều tra diện tích gieo trồng cây nông nghiệp. Tên cây trồng do điều tra viên ghi, mã cây trồng do cán bộ Thống kê ghi trong các phiếu thu thập thông tin. 4. Vụ sản xuất và mã số vụ sản xuất: Cán bộ Thống kê ghi tên và mã vụ sản xuất theo qui ước như sau: STT Vụ sản xuất Mã số vụ sản xuất 1 Vụ Đông 1 2 Vụ Xuân 2 3 Vụ Đông xuân 3 4 Vụ Hè thu 4 5 Vụ Thu đông 5 6 Vụ Mùa 6 5. Đơn vị tính Được ghi sẵn và phù hợp với từng chỉ tiêu ở trong các phiếu để đảm bảo tính thống nhất. Đối với những loại cây cho thu hoạch sản phẩm mã đơn vị tính khác nhau, thì Cục Thống kê cần hướng dẫn điều tra viên quy đổi và ghi thống nhất theo 01 đơn vị tính cho toàn tỉnh. Ví dụ: sản phẩm hoa có thể là bông/cành/giỏ/chậu,... 6. Hình thái sản phẩm Khi xác định sản lượng sản phẩm, cần lưu ý về hình thái sản phẩm như sau: (1) Cây lúa, ngô và cây lương thực có hạt khác: Sản phẩm dưới dạng hạt đã phơi khô quạt sạch; (2) Cây lấy củ có chất bột: Sản phẩm dưới dạng củ tươi, được rửa sạch; (3) Cây mía: Sản phẩm dưới dạng cây tươi, không lá; (4) Cây thuốc lá, thuốc lào: - Cây thuốc lá: Sản phẩm dưới dạng lá được phơi khô; - Cây thuốc lào: Sản phẩm dưới dạng lá được phơi khô, thái sợi; (5) Cây lấy sợi: - Cây bông: Sản phẩm là sợi bông sau khi thu hoạch bao gồm cả hạt; - Cây đay: Sản phẩm là vỏ/bẹ đay được phơi khô (không tính lõi); - Cói: Sản phẩm là thân cói được chẻ và phơi khô; - Lanh và cây lấy sợi khác: Hình thái sản phẩm dạng khô; (6) Cây có hạt chứa dầu: - Lạc (đậu phộng): Sản phẩm dạng cả vỏ, đã rửa sạch, phơi khô; - Đậu tương (đậu nành): Sản phẩm dạng hạt, đã khô; - Vừng (mè): Sản phẩm dạng hạt, đã khô; - Sản phẩm cây có hạt chứa dầu khác: Sản phẩm dạng hạt, đã được phơi khô. (7) Rau, đậu, hoa: - Rau các loại: + Rau lấy lá: Sản phẩm dạng tươi được rửa sạch sau khi đã bỏ rễ; + Dưa lấy quả: Sản phẩm dạng quả tươi; + Rau họ đậu: Sản phẩm dạng tươi; + Rau lấy quả khác: Sản phẩm dạng quả tươi; + Rau lấy củ, rễ hoặc lấy thân: Sản phẩm dạng củ tươi đã được rửa sạch; + Nấm: Sản phẩm dạng tươi sau khi đã bỏ rễ; + Rau các loại khác chưa phân vào đâu: Sản phẩm dạng tươi đã được làm sạch. - Đậu, đỗ các loại: Sản phẩm dạng hạt đã phơi khô. - Hoa các loại: Sản phẩm dạng bông hoặc giò/chậu hoa tươi. (8) Cây gia vị, dược liệu, hương liệu hàng năm: Sản phẩm dạng tươi đã được làm sạch. (9) Cây hàng năm khác: Sản phẩm dạng tươi đã được làm sạch. 7. Lưu ý chung - Khi thu thập thông tin về sản lượng tại hộ, điều tra viên thu thập số liệu sản lượng thu hoạch, không thu thập số liệu về năng suất và tuyệt đối không dùng năng suất ước tính để nhân với diện tích thay cho điều tra sản lượng thực thu. - Trong quá trình thu thập/tổng hợp/kiểm tra số liệu, điều tra viên/cán bộ thống kê cần làm tốt công tác tư tưởng cho người cung cấp thông tin để bảo đảm số liệu thu được có độ tin cậy cao, phản ảnh đúng thực tế kết quả sản xuất của hộ/DN, HTX, ĐVSN. Nếu có sự chênh lệch lớn với các hộ/DN, HTX, ĐVSN khác thì điều tra viên/cán bộ thống kê cần tìm hiểu nguyên nhân và xác minh lại thông tin, đảm bảo nguyên tắc phản ánh đúng kết quả sản xuất thực tế. II. GIẢI THÍCH VÀ HƯỚNG DẪN GHI PHIẾU 1. PHIẾU SỐ 1/NSSL-HNTĐ-HO: PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN VỀ CÂY HẰNG NĂM TRỌNG ĐIỂM VÀ CÂY HẰNG NĂM KHÁC CỦA HỘ Mục đích: Thu thập thông tin về diện tích gieo trồng, diện tích thu hoạch, sản lượng thu hoạch từ cây hằng năm trọng điểm và những cây hằng năm khác mà hộ trực tiếp sản xuất làm cơ sở tính toán, suy rộng sản lượng cây hằng năm khác của tỉnh; thông tin về sản lượng bán ra, doanh thu phục vụ tính toán doanh thu bình quân 01 ha cây hằng năm và tính toán đơn giá bình quân 01 đơn vị sản phẩm cây hằng năm; thông tin về sản lượng sản phẩm cây trồng được để lại phục vụ mục đích tiêu dùng cuối cùng tại hộ để làm căn cứ đánh giá tình trạng cân đối lương thực, thực phẩm. Ngoài ra, phiếu còn thu thập các thông tin về diện tích diện tích cây trồng được cơ giới hóa, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc điều tiết sinh trưởng, phân bón hóa học hay diện tích về liên doanh, liên kết của các hộ mẫu để phục vụ việc đánh giá những tiến bộ trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cây trồng. Phạm vi: Các hộ mẫu được chọn điều tra theo từng vụ sản xuất. Giải thích và hướng dẫn ghi phiếu I. Cây hằng năm trọng điểm Số thửa/mảnh: Mỗi phần diện tích có trồng cây trọng điểm được coi là 01 thửa/mảnh, không kể đó là diện tích trồng trần hay trồng xen. Nếu trên cùng một cánh đồng, hộ trồng tại nhiều thửa/mảnh không liền kề, ở các vị trí khác nhau mỗi phần diện tích đó được tính là 01 thửa/mảnh. Cột A, cột B: Ghi số thứ tự, tên các chỉ tiêu; Cột C: Ghi đơn vị tính của các chỉ tiêu được điều tra. Quy định chung: đơn vị tính diện tích là m2, đơn vị tính sản lượng sản phẩm của các loại cây hằng năm là kg. Một số sản phẩm có nhiều đơn vị tính sản lượng khác nhau, cơ quan Thống kê địa phương thống nhất sử dụng chung 01 loại đơn vị tính cho toàn tỉnh. Cột 1: ghi tổng giá trị các cột 2,3,4,.... (Cột 1 = Cột 2 + Cột 3 + Cột 4 + Cột 5 + ...). Lưu ý: Các thông tin tổng số được ghi ở tờ phiếu đầu tiên; Cột 2 đến cột 5: Điều tra viên ghi thông tin của từng thửa/mảnh/cánh đồng mà hộ sản xuất cây trọng điểm. Cánh đồng……………… :ĐTV ghi tên của cánh đồng có các thửa/mảnh mà hộ trực tiếp sản xuất cây trọng điểm. Trong trường hợp trên cùng 01 cánh đồng, hộ sản xuất cây trọng điểm tại nhiều thửa/mảnh khác nhau, ĐTV ghi tên cánh đồng kèm theo kí hiệu thửa/mảnh 1, thửa/mảnh 2,... Ví dụ: Cánh đồng A/thửa 1, Cánh đồng A/thửa 2,.... Thông tin về từng chỉ tiêu của từng thửa/mảnh được in sẵn trên phiếu, cụ thể như sau: Dòng 1: Điều tra viên ghi diện tích mà hộ thực tế có gieo trồng theo từng thửa/mảnh. Bao gồm cả diện tích trồng trên đất của hộ được giao sử dụng, đất đi thuê, mượn, khai hoang, xâm canh,...; Dòng 2: Điều tra viên ghi diện tích gieo trồng hộ thực tế có ứng dụng cơ giới hóa vào quá trình sản xuất của từng thửa/mảnh. Cơ giới hóa được hiểu là việc áp dụng các trang thiết bị máy móc như máy cày, máy gieo hạt, máy phun thuốc trừ sâu, thiết bị hỗ trợ làm cỏ,..,.vào sản xuất cây trồng. Việc ứng dụng cơ giới hóa có thể được thực hiện ở một số công đoạn riêng lẻ hoặc liên hoàn đồng bộ tất cả các công đoạn sản xuất cây trồng.... Đối với chỉ tiêu này, nếu hộ ứng dụng từng bước cơ giới hóa đối với từng phần diện tích của thửa/mảnh, điều tra viên cộng các diện tích được hộ ứng dụng cơ giới hóa trên mảnh/thửa ruộng đó nhưng đảm bảo tổng diện tích được cơ giới hóa không lớn hơn diện tích của cả thửa/mảnh của hộ; Dòng 3: Điều tra viên ghi diện tích hộ thực tế có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc điều tiết sinh trưởng trong quá trình sản xuất cây trồng của từng thửa/mảnh. Nếu hộ sử dụng nhiều loại dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc điều tiết sinh trưởng trên từng phần diện tích của thửa/mảnh, điều tra viên cộng các diện tích đó lại nhưng đảm bảo tổng diện tích sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc điều tiết sinh trưởng không lớn hơn diện tích của cả thửa/mảnh của hộ; Dòng 4: Điều tra viên ghi diện tích hộ thực tế có sử dụng phân bón hóa học trong quá trình sản xuất cây trồng của từng thửa/mảnh. Đối với chỉ tiêu này, nếu hộ sử dụng nhiều loại phân bón hóa học trên từng phần diện tích của mảnh/thửa ruộng, điều tra viên cộng các diện tích đó lại nhưng đảm bảo tổng diện tích sử dụng phân bón hóa học không lớn hơn diện tích của cả thửa/mảnh của hộ; Dòng 5: Điều tra viên ghi diện tích hộ thực tế có tham gia liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của từng thửa/mảnh. Tham gia liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm được hiểu là việc hộ tham gia liên kết với các hộ khác hoặc các tổ chức khác trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cây trồng. Đối với chỉ tiêu này, nếu hộ có có tham gia liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trên từng phần diện tích của thửa/mảnh, điều tra viên cộng các diện tích đó lại nhưng đảm bảo tổng diện tích có tham gia liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm không lớn hơn diện tích của cả thửa/mảnh của hộ; Dòng 6: Điều tra viên ghi thông tin diện tích mà hộ thực tế có thu hoạch sản phẩm của từng thửa/mảnh. Không tính những diện tích mà khi thu hoạch do ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh,... dẫn tới sản lượng thu hoạch bị thiệt hại hơn 70% so với điều kiện sản xuất bình thường; Dòng 7: Ghi sản lượng mà hộ thực tế có thu hoạch ở từng mảnh/thửa ruộng. Dòng 8: Điều tra viên ghi tổng sản lượng sản phẩm cây trồng mà hộ dự kiến để lại phục vụ mục đích tiêu dùng cuối cùng tại hộ như để ăn, uống, cho, biếu, tặng hoặc chế biến nhằm mục đích sử dụng tại hộ. Chỉ tính sản lượng sản phẩm hộ tự sản xuất trong vụ; không tính sản lượng sản phẩm hộ sử dụng cho chăn nuôi; không tính sản lượng sản phẩm hộ mua bán, trao đổi với các đối tượng khác...; Dòng 9, 10: Điều tra viên ghi tổng sản lượng sản phẩm bán ra và doanh thu hộ thu được từ sản lượng bán ra đó. II. Cây hằng năm khác ngoài cây trọng điểm Tương tự như cách thu thập và ghi số liệu đối với cây hằng năm trọng điểm. Điều tra viên ghi thông tin từng cây hằng năm khác mà hộ thực tế sản xuất theo từng dòng và từng cột tương ứng. Trường hợp một cây hằng năm được hộ sản xuất tại nhiều mảnh/thửa ruộng thì điều tra viên cộng chung diện tích, sản lượng, doanh thu và ghi vào một cột. Nếu hộ sản xuất nhiều loại cây trồng mà 01 tờ phiếu không ghi đủ thông tin thì điều tra viên sử dụng tờ phiếu tiếp theo Điều tra viên và người cung cấp thông tin ký, ghi rõ họ tên ở tờ phiếu cuối cùng. 2. Phiếu số 2/NSSL-HNK-HO: PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN VỀ CÂY HÀNG NĂM KHÁC CỦA HỘ Mục đích: Thu thập thông tin về diện tích gieo trồng, diện tích thu hoạch, sản lượng thu hoạch từ các loại cây hằng năm khác mà hộ trực tiếp sản xuất (bao gồm cả thông tin của những loại cây mà Cục Thống kê chọn là cây hằng năm trọng điểm) làm cơ sở tính toán, suy rộng sản lượng các loại cây hằng năm khác của tỉnh; thông tin về sản lượng bán ra, doanh thu phục vụ tính toán doanh thu bình quân 01 ha cây hằng năm khác và tính toán đơn giá bình quân 01 đơn vị sản phẩm cây hàng năm khác; thông tin về sản lượng sản phẩm cây trồng được để lại phục vụ mục đích tiêu dùng cuối cùng tại hộ để làm căn cứ đánh giá tình trạng cân đối lương thực. Ngoài ra, phiếu còn thu thập các thông tin về diện tích diện tích cây trồng được cơ giới hóa, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc điều tiết sinh trưởng, phân bón hóa học hay diện tích về liên doanh, liên kết của các hộ mẫu để phục vụ việc đánh giá những tiến bộ trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cây trồng. Phạm vi: Các hộ mẫu được chọn điều tra theo từng vụ sản xuất. Giải thích và hướng dẫn ghi phiếu Tham khảo cách ghi phiếu tại mục II của Phiếu số 1/NSSL-HNTĐ-HO: PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN VỀ CÂY HÀNG NĂM TRỌNG ĐIỂM VÀ CÂY HẰNG NĂM KHÁC CỦA HỘ. 3. Phiếu số 3/NSSL-HN-DN: PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN VỀ CÂY HÀNG NĂM CỦA DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Mục đích: Thu thập thông tin về diện tích gieo trồng, diện tích thu hoạch, sản lượng thu hoạch từ các loại cây hàng năm (bao gồm cả cây lúa) do ĐN, HTX, ĐVSN trực tiếp sản xuất làm cơ sở tính toán sản lượng các loại cây hằng năm của tỉnh; thông tin về sản lượng bán ra, doanh thu phục vụ tính toán doanh thu bình quân 01 ha cây hằng năm và tính toán đơn giá bình quân 01 đơn vị sản phẩm cây hàng năm. Ngoài ra, phiếu còn thu thập các thông tin về diện tích diện tích cây hằng năm được cơ giới hóa, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc điều tiết sinh trưởng, phân bón hóa học hay diện tích về liên doanh, liên kết của các DN, HTX, ĐVSN để phục vụ việc đánh giá những tiến bộ trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cây trồng. Riêng cây lúa, phiếu thu thập thêm các thông tin về giống, việc sử dụng rơm, rạ của từng vụ để phản ánh các thông tin khác liên quan đến việc sản xuất lúa của DN, HTX, ĐVSN. Phạm vi: Toàn bộ các DN, HTX, ĐVSN trực tiếp sản xuất cây hàng năm trong vụ sản xuất. Giải thích và hướng dẫn ghi phiếu Phần I. Cây lúa: 1. Số thửa/mảnh ruộng lúa mà DN, HTX, ĐVSN trực tiếp sản xuất trong vụ này: Ghi số thửa/mảnh đơn vị trực tiếp sản xuất trong vụ. Bao gồm cả diện tích trồng trên đất của đơn vị được giao sử dụng, đất đi thuê, mượn, khai hoang, xâm canh,... Nếu đơn vị có sản xuất lúa nương/rẫy thì quy ước tính chung tất cả diện tích lúa nương/rẫy thành 01 mảnh. 2. Diện tích, sản lượng lúa của DN, HTX, ĐVSN Thông tin về cây lúa được chia thành hai nhóm lúa ruộng và lúa nương/rẫy. Đối với lúa ruộng thông tin được ghi cho từng thửa/mảnh riêng biệt. Ví dụ một đơn vị có gieo cấy trên 03 mảnh ruộng thì thông tin được ghi cho các cột tương ứng là cột 1 (mảnh 01), cột 2 (mảnh 02) và cột 3 (mảnh 03). Cột 6 là tổng cộng các thông tin định lượng của các cột 1, cột 2, cột 3, cột 4 và cột 5. Đối với lúa nương/rẫy, thông tin được ghi chung cho tất cả các mảnh vào cột 7. Nếu một đơn vị có nhiều hơn 05 mảnh lúa ruộng thì sử dụng tờ phiếu tiếp theo để ghi phiếu, các thông tin về lúa nương/rẫy và thông tin lúa ruộng tổng số được ghi ở tờ cuối cùng. Đối với từng mảnh ruộng, thông tin cần thu thập được ghi theo các chỉ tiêu in sẵn trên phiếu, cụ thể như sau: + Diện tích thực gieo cấy; Là toàn bộ diện tích mà đơn vị thực tế có gieo cấy trong phạm vi tỉnh không kể nguồn gốc, địa điểm. Diện tích thực gieo trồng lúa của đơn vị bao gồm diện tích gieo trồng trên đất nhận khoán, ruộng phần trăm của đơn vị, xâm canh, đấu thầu, làm rẽ, đất tận dụng, thùng đào, thùng đấu, cấy cưỡng, dược mạ, chân ruộng trà sớm, trà muộn..., + Diện tích thu hoạch: Là diện tích thu hoạch sản phẩm hạt thóc, Không tính những diện tích mà khi thu hoạch do ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh dẫn tới sản lượng bị thiệt hại hơn 70% so với điều kiện sản xuất bình thường; + Diện tích thu hoạch bằng máy: Là diện tích sử dụng máy móc có động cơ chạy nhiên liệu để thu hoạch lúa; + Tổng sản lượng thu hoạch: Là sản lượng thóc thực thu của đơn vị bao gồm toàn bộ sản lượng thu hoạch sau khi phơi khô, quạt sạch; sản lượng bán ngay tại ruộng (quy khô) và sản lượng tận dụng cho chăn nuôi, trả công cho người thu hoạch. Đối với một số tỉnh, nhất là các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, theo tập quán có thể bán ngay lúa phơi bông tại ruộng trước khi ra hạt đổ bồ hoặc bán ngay sau khi ra hạt. Do vậy, hạt thóc có thể chưa đạt đến độ khô chuẩn theo tiêu chuẩn kỹ thuật. Vì vậy, nên tổ chức phơi thí điểm hoặc sử dụng máy đo độ ẩm để tính toán hệ số qui khô cho vùng, cho loại giống chủ yếu. + Sản lượng bán ra: Ghi tổng số sản lượng lúa bán ra. + Doanh thu bán ra: Ghi số tiền thu được từ sản lượng thóc bán ra. - Giống lúa sử dụng: Ghi tên giống lúa chủ yếu sử dụng trên từng thửa ruộng. Nếu trên cùng 01 thửa ruộng có gieo cấy nhiều hơn 01 loại giống lúa thì ghi tên của giống lúa chiếm tỷ lệ diện tích lớn nhất của thửa ruộng. Cùng một giống nhưng giữa các địa phương có tên gọi khác nhau, cơ quan Thống kê phải thống nhất sử dụng chung tên một loại giống và hướng dẫn DN, HTX, ĐVSN ghi mã giống lúa; - Mã giống lúa: cơ quan Thống kê ghi mã theo Phụ lục 3 Danh mục giống lúa chủ yếu quy định tại Phương án điều tra diện tích gieo trồng cây nông nghiệp. - Sử dụng rơm rạ chủ yếu: Nếu phần lớn rơm rạ cửa tất cả các mảnh ruộng để lại ruộng, cánh đồng ghi mã 1; làm chất đốt ghi mà 2; làm thức ăn gia súc ghi mã 3; bán ghi mã 4; các trường hợp còn lại ghi mã 5. Phần II. Cây hàng năm khác: Tham khảo cách ghi phiếu tại mục II của Phiếu số 1/NSSL-HNTĐ-HO: PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN VỀ CÂY HÀNG NĂM TRỌNG ĐIỂM VÀ CÂY HÀNG NĂM KHÁC CỦA HỘ. Phần III: Kết quả sản xuất giống cây hằng năm trong vụ: - Tên cây giống/nhóm cây giống và mã số: Ghi tên loại cây hoặc nhóm cây giống và mã số theo Phụ lục 2. Danh mục cây trồng nông nghiệp đã quy định trong Phương án điều tra diện tích gieo trồng cây nông nghiệp. Trong đó cây giống rau, hoa chỉ ghi chung cho nhóm Rau các loại và nhóm Hoa các loại; các cây giống khác ghi cụ thể cho từng loại cây. Tên cây giống do đơn vị điều tra ghi, mã cây giống do cán bộ Thống kê ghi trong các phiếu thu thập thông tin. - Tổng diện tích ươm giống: Ghi phần diện tích sử dụng trực tiếp để ươm, trồng từng loại cây giống, không tính diện tích đất để làm các công trình phụ trợ cho hoạt động sản xuất cây giống. Không tính diện tích cây trồng lấy hạt làm giống, không tính diện tích cây trồng bố, mẹ cung cấp cành, mắt để chiết ghép hay cung cấp mô để ươm cây giống. - Số cây giống bán ra: Ghi số lượng cây giống mà các cơ sở đã bán ra trong vụ sản xuất của từng loại cây/nhóm cây. - Doanh thu bán ra: Ghi số tiền thu được từ việc bán cây giống ra bên ngoài. Phụ lục 01: QUY MÔ MẪU, PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU 1. Quy mô mẫu 1.1. Quy mô mẫu vụ Đông, vụ Xuân (áp dụng với các địa phương sản xuất vụ Đông, vụ Xuân riêng biệt) - Số lượng cây hằng năm trọng điểm; Cây hàng năm trọng điểm là những cây hằng năm có diện tích gieo trồng lớn hoặc giá trị lớn được gieo trồng và thu hoạch trong vụ sản xuất. Mỗi địa phương chọn từ 5 đến 7 loại cây hằng năm trọng điểm để điều tra mẫu, trong đó từ 2 đến 5 loại cây thuộc nhóm rau, hoa các loại. Tổng cục Thống kê quy định 2 loại cây trọng điểm là ngô, khoai lang. Trong trường hợp địa phương không sản xuất hoặc sản xuất với diện tích không đáng kể, hoặc có sự thay đổi cơ cấu cây trồng mà những cây hằng năm trọng điểm đã được Tổng cục Thống kê chọn không còn phù hợp với thực tiễn sản xuất của địa phương, Cục Thống kê có thể thay đổi cây hằng năm trọng điểm sau khi thống nhất bằng văn bản với Tổng cục Thống kê. - Số lượng hộ mẫu điều tra cây hằng năm trọng điểm: Tổng cục Thống kê quy định số lượng hộ mẫu điều tra theo quy mô diện tích gieo trồng của một số loại cây trồng như sau: + Số lượng mẫu điều tra tối thiểu 30 hộ mẫu/ 01 loại cây; + Số lượng mẫu điều tra tối đa: theo từng quy mô của từng loại cây. Cụ thể: a) Cây ngô: Ngô Quy mô diện tích Số hộ mẫu tối đa Dưới 200 ha 0 Từ 200 ha đến dưới 5000 ha 50 Từ 5000 ha đến dưới 15.000 ha 100 Từ 15.000 ha trở lên 150 b) Cây khoai lang Khoai lang Quy mô diện tích Số hộ mẫu tối đa Dưới 200 ha 0 Từ 200 ha đến dưới 500 ha 50 Từ 500 ha đến dưới 3.000 ha 100 Từ 3.000 ha trở lên 150 c) Cây đậu tương Đậu tương Quy mô diện tích Số hộ mẫu tối đa Dưới 50 ha 0 Từ 50 ha đến dưới 500 ha 50 Từ 500 ha trở lên 100 d) Cây lạc Lạc Quy mô diện tích Số hộ mẫu tối đa Dưới 50 ha 0 Từ 50 ha đến dưới 1.000 ha 100 Từ 1.000 ha trở lên 150 e) Mỗi loại cây rau/hoa trọng điểm: điều tra từ 30 đến 50 hộ mẫu/ 01 loại f) Những cây hằng năm trọng điểm khác (loại trừ những cây đã được nêu ở trên): điều tra từ 30 đến 100 hộ mẫu/1 loại cây. Cục Thống kê căn cứ vào kết quả điều tra diện tích các loại cây trồng của vụ sản xuất tương ứng được khai thác từ cuộc điều tra theo Phương án điều tra diện tích cây trồng nông nghiệp để lựa chọn quy mô mẫu cho phù hợp. - Số lượng hộ mẫu điều tra nhóm cây hằng năm khác nói chung: Mỗi địa phương điều tra mẫu từ 200 đến 300 hộ. 1.2. Quy mô mẫu vụ Đông xuân, vụ Hè thu, vụ Mùa - Số lượng cây hằng năm trọng điểm: Mỗi địa phương chọn từ 7 đến 10 loại cây hằng năm trọng điểm để điều tra mẫu, trong đó từ 2 đến 5 loại cây thuộc nhóm rau, hoa các loại. Tổng cục Thống kê quy định 5 loại cây hằng năm trọng điểm là ngô, khoai lang, lạc, sắn, mía. Trong trường hợp địa phương không sản xuất hoặc sản xuất với diện tích không đáng kể, hoặc có sự thay đổi cơ cấu cây trồng mà những cây trọng điểm đã được Tổng cục Thống kê chọn không còn phù hợp với thực tiễn sản xuất của địa phương, Cục Thống kê có thể thay đổi cây trọng điểm sau khi thống nhất bằng văn bản với Tổng cục Thống kê. - Số lượng hộ mẫu điều tra cây hằng năm trọng điểm: Tổng cục Thống kê quy định số lượng hộ mẫu điều tra theo quy mô diện tích gieo trồng của một số loại cây như sau: + Số lượng mẫu điều tra tối thiểu 30 hộ mẫu/ 01 loại cây; + Số lượng mẫu điều tra tối đa: theo từng quy mô của từng loại cây. Cụ thể: a) Cây ngô: Ngô Quy mô diện tích Số hộ mẫu tối đa Dưới 200 ha 0 Từ 200 ha đến dưới 5000 ha 50 Từ 5000 ha đến dưới 15.000 ha 100 Tử 15.000 trở lên 150 b) Cây khoai lang Khoai lang Quy mô diện tích Số hộ mẫu tối đa Dưới 200 ha 0 Từ 200 ha đến dưới 500 ha 50 Từ 500 ha đến dưới 3.000 ha 100 Từ 3.000 ha trở lên 150 c) Cây sắn Sắn Quy mô diện tích Số hộ mẫu tối đa Dưới 200 ha 0 Từ 200 ha đến dưới 5000 ha 50 Từ 5000 ha đến dưới 15.000 ha 100 Từ 15.000 ha trở lên 150 d) Cây mía Mía Quy mô diện tích Số hộ mẫu tối đa Dưới 200 ha 0 Từ 200 ha đến dưới 5000 ha 50 Từ 5000 ha đến dưới 15.000 ha 100 Từ 15.000 ha trở lên 150 e) Cây lạc Lạc Quy mô diện tích Số hộ mẫu tối đa Dưới 200 ha 0 Từ 200 ha đến dưới 500 ha 50 Từ 500 ha đến dưới 3.000 ha 100 Từ 3.000 ha trở lên 150 f) Mỗi loại cây rau/hoa trọng điểm: điều tra từ 30 đến 50 hộ mẫu/ 01 loại; g) Những cây hằng năm trọng điểm khác (loại trừ những cây đã được nêu ở trên): điều tra từ 30 đến 100 hộ mẫu/ 1 loại cây. Cục Thống kê căn cứ vào diện tích các loại cây trồng của vụ sản xuất tương ứng được khai thác từ cuộc điều tra diện tích cây trồng nông nghiệp để lựa chọn quy mô mẫu cho phù hợp. - Số lượng hộ mẫu điều tra nhóm cây hằng năm khác nói chung: Mỗi địa phương điều tra mẫu từ 300 đến 400 hộ. 2. Phương pháp chọn mẫu Quy định chung: - Cục Thống kê trực tiếp chọn mẫu. - Việc chọn mẫu điều tra cây hằng năm trọng điểm và cây hằng năm khác được thực hiện cả ở địa bàn nông thôn (thôn/ấp/bản - sau đây gọi chung là cấp thôn) và địa bàn thành thị (phường/thị trấn có gieo trồng cây hằng năm khác trong vụ sản xuất trên 5 ha - sau đây gọi chung là cấp phường). - Đơn vị mẫu cấp I là thôn, phường; đơn vị mẫu cấp II là hộ. Chi tiết các bước chọn mẫu điều tra cây hàng năm trọng điểm và cây hằng năm khác như sau: 2.1. Chọn mẫu điều tra cây hằng năm trọng điểm - Bước 1: Chọn mẫu cấp I a) Lập danh sách thôn, phường: Việc chọn mẫu cấp I sẽ căn cứ vào kết quả điều tra diện tích các cây trồng nông nghiệp của từng vụ sản xuất. Cục Thống kê lập danh sách toàn bộ các thôn, phường theo từng loại cây trọng điểm (gọi là nhóm Tj). sắp xếp các thôn, phường theo thứ tự diện tích cây trọng điểm j (j = ) từ cao xuống thấp. Sau đó lựa chọn nhóm thôn, phường có diện tích cộng dồn cây j đạt giá trị gần nhất với 80% tổng diện tích cây j của nhóm Tj (gọi là nhóm tj) và chí lựa chọn mẫu cấp I trong nhóm tj này. Ví dụ 1: Tỉnh A có diện tích gieo trồng cây j của các thôn, phường được sắp xếp theo thứ tự giảm dần như sau: STT Tên thôn, phường Diện tích cho sản phẩm cây trọng điểm j của thôn, phường (ha) Diện tích cho sản phẩm cây trọng điểm j cộng dồn của thôn, phường (ha) Tỷ lệ phần trăm diện tích cộng dồn so với tổng diện tích (%) A B 1 2 1 X1 D1 D1 2 X2 D2 D1+D2 3 X3 D3 D1+D2+D3 … … … .... i X(i) D(i) D1+D2+D3+D4+ D(i) 79,0 i+1 X(i+1) D(i+1) D1+D2+D3+D4+D(i+1) 82,5 … … … ... n Xn Dn D1+D2+D3+D4+D5+...+Dn Diện tích cộng dồn các các thôn, phường từ X1 đến X(i) chiếm 79% (≈ 80%) diện tích cây trọng điểm của tỉnh, diện tích cộng dồn các thôn, phường từ X1 đến X(i+1) chiếm 82,5% diện tích cây trọng điểm thì sẽ chọn đơn vị mẫu cấp I trong nhóm thôn, phường từ X1 đến X(i). b) Chọn mẫu cấp I: Chọn mẫu cấp I riêng cho từng loại cây hàng năm trọng điểm, số lượng đơn vị mẫu cấp I của mỗi loại cây bằng 5% thôn, phường của nhóm tj sau khi đã làm tròn về số nguyên (gọi là nhóm Nj) nhưng không ít hơn 5. Trường hợp tổng số thôn, phường của nhóm tj nhỏ hơn hoặc bằng 5 thì chọn toàn bộ số thôn, phường của nhóm tj để điều tra. Ví dụ 2: + Nếu số thôn, phường từ X1 đến X(i) trong ví dụ 01 ở trên là 166, số đơn vị mẫu cấp I của cây j là Nj = 8 (5% x 166 = 8,3 > làm tròn là 8). + Nếu số thôn, phường từ X1 đến X(i) trong ví dụ 01 ở trên là 172, số đơn vị mẫu cấp I của cây j là Nj = 9 (5% x 172 = 8,6 > làm tròn là 9). Tính khoảng cách (xj) chọn đơn vị mẫu cấp I theo công thức: xj = Dj Nj Trong đó: + xj: Khoảng cách chọn đơn vị mẫu cấp I cây trọng điểm j; + Dj: là diện tích cộng dồn của nhóm tj; + Nj: Tổng số đơn vị mẫu cấp I điều tra cây trọng điểm j, Sử dụng chương trình Excel trên máy tính để chọn ra số ngẫu nhiên a nằm trong khoảng từ 1 đến xj (a < xj) bằng câu lệnh RANDBETWEEN(1, xj). Đơn vị mẫu cấp I đầu tiên được chọn là thôn/phường/thị trấn có diện tích cộng dồn đạt giá trị bằng hoặc lớn hơn gần nhất với giá trị a, Các đơn vị mẫu cấp I được chọn tiếp theo là thôn, phường có diện tích cộng dồn bằng hoặc lớn hơn gần nhất với các giá trị a+xj, a+2xj, a+3xj... chọn cho đến khi đủ số mẫu cấp I. - Bước 2: Chọn mẫu cấp II a) Lập danh sách hộ: + Đối với đơn vị mẫu cấp I được chọn là thôn/ấp/bản: lập danh sách các hộ có gieo trồng cây hằng năm trọng điểm từ 100m2 trở lên trong phạm vi địa lý của thôn; + Đối với đơn vị mẫu cấp I được chọn là phường/ thị trấn: lập danh sách các hộ có gieo trồng cây hằng năm trọng điểm từ 100m2 trở lên trong phạm vi địa lý của 01 đến 02 tổ dân phố/tiểu khu có diện tích gieo trồng lớn nhất. Chi cục Thống kê có đơn vị mẫu cấp I phối hợp với Thống kê xã/phường và trưởng thôn/tổ trưởng tổ dân phố/tiểu khu mẫu lập danh sách hộ theo Bảng kê hộ có gieo trong cây hằng năm trọng điểm, theo từng loại cây trọng điểm và gửi danh sách này về Cục Thống kê để chọn mẫu. Mỗi hộ mẫu chỉ được chọn một lần ở dàn mẫu điều tra một loại cây trọng điểm. Việc lập danh sách các hộ thực tế có trồng cây hằng năm trọng điểm thực hiện theo thứ tự địa lý tự nhiên (từ đầu đến cuối thôn/tổ dân phố/tiểu khu hoặc theo hướng từ Bắc - Nam hoặc Đông - Tây) và đánh thứ tự từ 1 đến hết. + Cục Thống kê tổng hợp danh sách hộ chung toàn tỉnh theo từng loại cây trọng điểm theo thứ tự danh mục hành chính của các huyện, xã, phường/thị trấn có địa bản mẫu (gọi là nhóm hộ HOj) và tiến hành chọn hộ mẫu. b) Chọn mẫu cấp II (hộ mẫu): Tính khoảng cách (yj) để chọn hộ mẫu như sau: yj = HOj nj Trong đó: + yj Khoảng cách chọn hộ mẫu cây trọng điểm j; + HOj: Tổng số hộ trong nhóm hộ HOj; + nj : Tổng số hộ mẫu điều tra cây trọng điểm j của tỉnh. Lưu ý: + yj có thể là số thập phân và được làm tròn đến 1 chữ số sau dấu phẩy. + Tổng số hộ mẫu điều tra cây trọng điểm nj được xác định theo từng loại cây và từng mùa vụ đã được quy định trong mục 1. Quy mô mẫu của phụ lục này. Sử dụng chương trình Excel trên máy tính để chọn ra số ngẫu nhiên b nằm trong khoảng từ 1 đến yj (b < yj) bằng câu lệnh RANDBETWEEN( 1, yj). Hộ đầu tiên được chọn là hộ có số thứ tự b trong nhóm hộ HOj đã được chọn ở trên. Hộ tiếp theo có số thứ tự b+ yj; b+2yj;...; b+(nj-1)yj. Thứ tự của các hộ được chọn là các giá trị vừa được tính toán sau khi đã làm tròn. Ví dụ: Tỉnh X có diện tích thu hoạch cây trọng điểm j là 1000 ha, số hộ mẫu theo quy định là 100 hộ (nj=100), tổng số hộ trồng cây trọng điểm j được lập từ các thôn mẫu của tỉnh là 220 hộ (HOj=220), các hộ mẫu sẽ được chọn như sau: Xác định khoảng cách chọn hộ: yj = 220 = 2,2 100 Giả sử hộ đầu tiên được chọn là hộ số 2 trong danh sách hộ; Các giá trị để chọn hộ tiếp theo là: Hộ thứ 2: 2+2,2 = 4,2 ≈ 4; Hộ thứ 3: 2+2,2x2 = 6,4 ≈ 6; Hộ thứ 4: 2+2,2x3 = 8,6 ≈ 9; … Các hộ được chọn tiếp theo là các hộ có số thứ tự 4; 6; 9,... trong danh sách hộ. Lưu ý: Trường hợp số hộ mẫu trong danh sách HOj nhỏ hơn hoặc bằng số hộ mẫu tối đa đã được quy định trong mục 1. Quy mô mẫu của phụ lục này thì chọn toàn bộ số hộ trong danh sách HOj để điều tra. Dàn mẫu điều tra cây hằng năm trọng điểm được chọn cho từng vụ của từng năm riêng biệt dựa trên tình hình sản xuất thực tế tại địa phương. Tuy nhiên, nếu tình hình sản xuất các loại cây trồng trọng điểm không thay đổi nhiều qua các năm thì có thể ổn định các đơn vị đại diện để tiến hành điều tra cho năm tiếp theo. Trong trường hợp hộ mẫu không thể thu thập thông tin vì các lý do khác nhau thì cần thay đổi hộ đó theo nguyên tắc lấy hộ liền kề phía trên hoặc dưới hộ đã được chọn. Việc chọn hộ mẫu thay thế do Chi cục Thống kê có đơn vị mẫu cấp I thực hiện. 2.2. Chọn mẫu điều tra cây hằng năm khác - Bước 1: Chọn mẫu cấp I a) Lập danh sách thôn, phường: Sau khi loại trừ những địa bàn đã điều tra cây hằng năm trọng điểm, căn cứ vào kết quả điều tra diện tích của từng vụ sản xuất, Cục Thống kê lập danh sách toàn bộ các thôn, phường có gieo trồng cây hàng năm khác (gọi là nhóm Tk). Sắp xếp các thôn, phường theo thứ tự diện tích từ cao xuống thấp. Sau đó lựa chọn nhóm thôn, phường có diện tích cộng dồn đạt giá trị gần nhất với 80% tổng diện tích nhóm Tk (gọi là nhóm tk) và chỉ lựa chọn đơn vị mẫu cấp I để điều tra nhóm cây hằng năm khác còn lại trong nhóm tk này. b) Chọn mẫu cấp I: Số lượng đơn vị mẫu cấp I được chọn để điều tra nhóm cây hằng năm khác còn lại bằng 2% số thôn, phường của nhóm tk sau khi đã làm tròn về số nguyên (gọi là nhóm Nk) nhưng không ít hơn 5. Trường hợp tổng số thôn, phường của nhóm tk nhỏ hơn hoặc bằng 5 thì chọn toàn bộ số thôn, phường của nhóm tk để điều tra. Tính khoảng cách (xk) chọn đơn vị mẫu cấp I theo công thức: xk = Dk Nk Trong đó: + xk: Khoảng cách chọn đơn vị mẫu cấp I cây hằng năm khác; + Dk: là diện tích cộng dồn của nhóm tk; + Nk: Tổng số đơn vị mẫu cấp 1 cây hằng năm khác của tỉnh. Sử dụng chương trình Excel trên máy tính để chọn ra số ngẫu nhiên c nằm trong khoảng từ 1 đến xk (c < xk) bằng câu lệnh RANDBETWEEN(1, xk). Đơn vị mẫu cấp I đầu tiên được chọn là thôn/phường/thị trấn có diện tích cộng dồn đạt giá trị bằng hoặc lớn hơn gần nhất với giá trị c. Các đơn vị mẫu cấp I được chọn tiếp theo là thôn, phường có diện tích cộng dồn bằng hoặc lớn hơn gần nhất với các giá trị c+xk, c+2xk, c+3xk... chọn cho đến khi đủ số đơn vị mẫu cấp I. Kiểm tra tính đại diện: Các đơn vị mẫu cấp I được chọn phải đảm bảo trồng đa dạng các loại cây hằng năm khác. Nếu đơn vị mẫu cấp I được chọn không đảm bảo tính đại diện thì tiến hành chọn lại bằng cách thay đổi đơn vị mẫu cấp I đầu tiên hoặc sử dụng phương pháp chuyên gia lựa chọn đơn vị mẫu cấp I đại diện hơn để thay thế. - Bước 2: Chọn mẫu cấp II a) Lập danh sách hộ: + Đối với đơn vị mẫu cấp I được chọn là thôn/ấp/bản: lập danh sách các hộ có gieo trồng cây hằng năm khác lừ 100m2 trở lên trong phạm vi địa lý của thôn; + Đối với đơn vị mẫu cấp I được chọn là phường/thị trấn: lập danh sách các hộ có gieo trồng cây hằng năm khác từ 100m2 trở lên trong phạm vi địa lý của 01 đến 02 tổ dân phố/tiểu khu có diện tích gieo trồng lớn nhất; Chi cục Thống kê có đơn vị mẫu cấp I phối hợp với Thống kê xã/phường và trưởng thôn/tổ trưởng tổ dân phố/tiểu khu mẫu lập danh sách hộ theo Bảng kê hộ có gieo trồng cây hàng năm khác và gửi danh sách này về Cục Thống kê để chọn mẫu. Việc lập danh sách các hộ thực tế có trồng cây hằng năm khác của đơn vị mẫu cấp I thực hiện theo thứ tự địa lý tự nhiên (từ đầu đến cuối thôn/tổ dân phố/tiểu khu hoặc theo hướng từ Bắc - Nam hoặc Đông - Tây) và đánh thứ tự từ 1 đến hết. Đối với những địa bàn rộng hoặc đi lại khó khăn thì có thể chia địa bàn ra thành 2 hoặc 3 cụm và tiến hành lập danh sách trong phạm vi một cụm để chọn đủ số hộ đại diện cho cả địa bàn + Cục Thống kê tổng hợp danh sách các hộ chung toàn tỉnh theo thứ tự Danh mục các đơn vị hành chính của các huyện, xã, phường/thị trấn có địa bàn mẫu (gọi là nhóm hộ HOk) và tiến hành chọn hộ mẫu. b) Chọn mẫu cấp II (hộ mẫu): Tính khoảng cách để chọn hộ mẫu (yk) như sau: yk = HOk nk Trong đó: + yk: Khoảng cách chọn hộ mẫu cây hằng năm khác; + HOk: Tổng số hộ trong nhóm hộ HOk; + nk: Tổng số hộ mẫu điều tra cây hằng năm khác của tỉnh. Lưu ý: + yk có thể là số thập phân và được làm tròn đến 1 chữ số sau dấu phẩy; + Tổng số hộ mẫu điều tra cây hằng năm khác nk được xác định theo từng mùa vụ đã được quy định trong mục 1. Quy mô mẫu của phụ lục này. Sử dụng chương trình Excel trên máy tính để chọn ra số ngẫu nhiên d nằm trong khoảng từ 1 đến yk (d< yk) bằng câu lệnh RANDBETWEEN(1, yk). Hộ đầu tiên được chọn là hộ có số thứ tự d trong nhóm hộ HOk của các thôn mẫu toàn tỉnh. Hộ tiếp theo có số thứ tự d+yk; d+2yk;...; d+(nk-1)yk. Thứ tự của các hộ được chọn là các giá trị vừa được tính toán sau khi đã làm tròn. Trường hợp số hộ mẫu trong danh sách HOk nhỏ hơn hoặc bằng 200 đối với vụ Đông/ vụ Xuân và nhỏ hơn hoặc bằng 300 đối với vụ Đông xuân/ vụ Hè thu/ vụ Mùa thì chọn toàn bộ số hộ trong danh sách HOk để điều tra. Dàn mẫu điều tra cây hằng năm khác được chọn cho từng vụ của từng năm riêng biệt dựa trên tình hình sản xuất thực tế tại địa phương. Trong trường hợp hộ mẫu không thể thu thập thông tin vì các lý do khác nhau thì cần thay đổi hộ đó theo nguyên tắc lấy hộ liền kề phía trên hoặc dưới hộ đã được chọn. Việc chọn hộ mẫu để thay thế do Chi cục Thống kê có đơn vị mẫu cấp I thực hiện./. Bảng kê hộ có gieo trồng cây hằng năm trọng điểm Cây: ………………………….. Mã cây: Vụ: ……………………………. Mã vụ: Tỉnh: ……………………………. Mã tỉnh: Huyện: ……………………………. Mã huyện: Xã: ……………………………. Mã xã: Thôn: ……………………………. Mã thôn: STT Họ và tên chủ hộ Tổng diện tích gieo trồng m2 Người lập bảng kê (ký, ghi rõ họ tên) Số điện thoại: Bảng kê hộ có gieo trồng cây hằng năm khác Vụ: ……………………………. Mã vụ: Tỉnh: ……………………………. Mã tỉnh: Huyện: ……………………………. Mã huyện: Xã: ……………………………. Mã xã: Thôn: ……………………………. Mã thôn: STT Họ và tên chủ hộ Tổng diện tích gieo trồng m2 Người lập bảng kê (ký, ghi rõ họ tên) Số điện thoại:
{ "issuing_agency": "Tổng cục Thống kê", "promulgation_date": "18/10/2019", "sign_number": "1502/QĐ-TCTK", "signer": "Nguyễn Bích Lâm", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan-hang/Quyet-dinh-70-QD-HDQL-quy-che-quan-ly-thanh-toan-cho-vay-von-dau-tu-nhan-uy-thac-59380.aspx
Quyết định 70/QĐ-HĐQL quy chế quản lý thanh toán cho vay vốn đầu tư nhận ủy thác
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ***** CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ****** Số: 70/QĐ-HĐQL Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2007 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, THANH TOÁN, CHO VAY VỐN ĐẦU TƯ NHẬN ỦY THÁC HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Căn cứ Quyết định số 110/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam; Căn cứ Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ; Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000; Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng; Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ; Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Căn cứ Thông tư số 110/2000/TT-BTC ngày 14/11/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp Nhà nước dành cho đầu tư và xây dựng; Thông tư số 55/2001/TT-BTC ngày 06/7/2001 về việc bổ sung, sửa đổi Thông tư số 110/2000/TT-BTC; Căn cứ Thông tư số 27/20007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn Ngân sách Nhà nước; Thông tư 130/2007/TT-BTC ngày 02/11/2007 sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư 27/2007/TT-BTC; Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam. QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận ủy thác Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Tổng Giám đốc, Trưởng ban Kiểm soát, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Thủ tướng, Các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Viện kiểm soát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước; - Thành viên HĐQL NHPT; - Như Điều 3; - Lưu: VP, VPHĐQ1, HTUT (5). TM. HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ CHỦ TỊCH Nguyễn Đức Kháng QUY CHẾ QUẢN LÝ, THANH TOÁN, CHO VAY VỐN ĐẦU TƯ NHẬN ỦY THÁC (Ban hành kèm theo Quyết định số 70/QĐ-HĐQL ngày 23 tháng 11 năm 2007 của Hội đồng quản lý Ngân hàng Phát triển Việt Nam) Chương 1 QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng 1. Quy chế này quy định việc quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư của các tổ chức trong nước (sau đây gọi chung là Đơn vị ủy thác) ủy thác cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện. 2. Đối tượng áp dụng Quy chế này là Ngân hàng Phát triển Việt Nam (bao gồm Hội sở chính, các Sở Giao dịch và các Chi nhánh Ngân hàng Phát triển), các Đơn vị ủy thác, Chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. NHPT là tên viết tắt của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. 2. Chi nhánh Ngân hàng Phát triển (Chi nhánh NHPT): là từ dùng chung cho Sở giao dịch, chi nhánh Ngân hàng Phát triển tại các khu vực và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 3. Ủy thác: là việc các tổ chức trong nước ủy thác cho NHPT thực hiện việc quản lý, thanh toán, cho vay nguồn vốn đầu tư của mình. 4. Vốn đầu tư ủy thác: là vốn đầu tư hợp pháp của các tổ chức trong nước ủy thác cho NHPT quản lý, thanh toán, cho vay đối với các dự án đầu tư. 5. Đối với ủy thác: Là các tổ chức trong nước ủy thác nguồn vốn đầu tư của mình cho NHPT quản lý, thanh toán, cho vay đối với các dự án đầu tư. 6. Chủ đầu tư: Là người sở hữu vốn, người vay vốn hoặc người được giao quản lý và sử dụng vốn đầu tư ủy thác để đầu tư dự án theo quy định của pháp luật. 7. Quản lý thanh toán vốn đầu tư nhận ủy thác: là việc NHPT (Chi nhánh NHPT) thực hiện quản lý, thanh toán vốn đầu tư cho các dự án đầu tư theo Hợp đồng ủy thác quản lý, thanh toán vốn đầu tư ký giữa NHPT (Chi nhánh NHPT) với Đơn vị ủy thác. 8. Quản lý, cho vay vốn đầu tư nhận ủy thác: là việc NHPT (Chi nhánh NHPT) thực hiện cho vay, thu hồi nợ vay đối với các dự án đã được Đơn vị ủy thác quyết định cho vay và ủy thác cho NHPT (Chi nhánh NHPT) cho vay, thi hồi nợ vay theo Hợp đồng ủy thác quản lý, cho vay vốn đầu tư ký giữa NHPT (Chi nhánh NHPT) với Đơn vị ủy thác. 9. Hợp đồng ủy thác: là Hợp đồng ủy thác quản lý, thanh toán vốn đầu tư (đối với quản lý thanh toán vốn đầu tư nhận ủy thác) hoặc hợp đồng ủy thác quản lý, cho vay vốn đầu tư (đối với quản lý, cho vay vốn đầu tư nhận ủy thác) được ký bằng văn bản giữa NHPT và Đơn vị ủy thác. Điều 3. Nguồn vốn đầu tư ủy thác quản lý, thanh toán, cho vay 1. Vốn Ngân sách Nhà nước các cấp; 2. Vốn khấu hao cơ bản; 3. Các nguồn vốn hợp pháp khác. Điều 4. Cơ chế quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận ủy thác 1. Đối với các dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước: NHPT quản lý, thanh toán theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về quản lý thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn Ngân sách Nhà nước. 2. Đối với các dự án sử dụng vốn khấu hao cơ bản, các nguồn vốn đầu tư hợp pháp khác: NHPT quản lý, thanh toán, cho vay theo thỏa thuận giữa Đơn vị ủy thác với NHPT và theo quy định tại Quy chế này. Điều 5. Nguyên tắc quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận ủy thác 1. Các dự án đầu tư uỷ thác cho NHPT quản lý, thanh toán, cho vay phải thực hiện đầy đủ các thủ tục về quản lý đầu tư và xây dựng theo quy định hiện hành, được bố trí vào kế hoạch đầu tư hàng năm của Đơn vị ủy thác. 2. Chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn đầu tư ủy thác chịu trách nhiệm tổ chức quản lý và thực hiện dự án đầu tư theo đúng chế độ, chính sách về quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành. 3. Việc quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận ủy thác được thực hiện theo các quy định tại Hợp đồng ủy thác quản lý, thanh toán vốn đầu tư hoặc hợp đồng ủy thác quản lý, cho vay vốn đầu tư. 4. Thông qua công tác quản lý thanh toán, cho vay vốn đầu tư, NHPT giúp Đơn vị ủy thác quản lý thanh toán, cho vay vốn đầu tư theo đúng quy định; phát hiện và ngăn chặn kịp thời việc sử dụng vốn đầu tư sai mục đích, sai chế độ, gây lãng phí thất thoát vốn đầu tư. 5. NHPT được hưởng phí quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận ủy thác. Điều 6. Tiếp nhận quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận ủy thác 1. Việc tiếp nhận quản lý, thanh toán, cho vay nguồn vốn đầu tư nhận ủy thác chỉ được thực hiện sau khi Đơn vị ủy thác và NHPT (Chi nhánh NHPT) đã ký Hợp đồng ủy thác. Hợp đồng ủy thác được ký trên cơ sở thỏa thuận giữa Đơn vị ủy thác và NHPT (Chi nhánh NHPT) 2. Trường hợp Đơn vị ủy thác cho NHPT quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư đối với nhiều dự án và thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Đơn vị ủy thác trực tiếp ký Hợp đồng ủy thác với NHPT. Sau khi ký hợp đồng ủy thác, NHPT có văn bản giao nhiệm vụ cho các Chi nhánh NHPT trực tiếp quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư ủy thác cho các dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn từng tỉnh. 3. Chi nhánh NHPT xem xét, quyết định nhận hay không nhận việc quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư ủy thác đối với các dự án trên địa bàn tỉnh theo đề nghị của Đơn vị ủy thác. Trường hợp nhận ủy thác, Chi nhánh NHPT tiếp nhận hồ sơ, thỏa thuận với Đơn vị ủy thác về nội dung Hợp đồng ủy thác và trực tiếp ký Hợp đồng ủy thác với Đơn vị ủy thác. Chương 2 QUY ĐỊNH CỤ THỂ Mục 1. HỢP ĐỒNG ỦY THÁC, MỞ TÀI KHOẢN GIAO DỊCH, CHUYỂN VỐN ĐẦU TƯ ỦY THÁC Điều 7. Hợp đồng ủy thác và phí ủy thác 1. Hợp đồng ủy thác được lập theo mẫu thống nhất do Tổng giám đốc NHPT ban hành gồm các nội dung cơ bản sau: - Tên dự án hoặc chương trình dự án đầu tư ủy thác. - Phạm vi, nội dung ủy thác; - Nguồn vốn ủy thác, phương thức chuyển vốn ủy thác; - Cơ chế áp dụng quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư ủy thác; - Phí uỷ thác và các phí khác; - Quyền hạn, trách nhiệm của các bên liên quan trong Hợp đồng ủy thác; - Xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp hợp đồng; - Cam kết khác được các bên thỏa thuận theo đúng quy định của pháp luật; - Hiệu lực của hợp đồng. 2. Phí ủy thác: Mức phí, cách tính phí ủy thác do Tổng giám đốc NHPT quy định. Điều 8. Ký Hợp đồng ủy thác 1. Tài liệu để ký Hợp đồng ủy thác Để ủy thác cho NHPT (Chi nhánh NHPT) quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư, Đơn vị ủy thác gửi đến NHPT (Chi nhánh NHPT) các tài liệu sau: a) Văn bản đề nghị của Đơn vị ủy thác (Bản chính); b) Quyết định thành lập đơn vị; Quyết định phê duyệt điều lệ, tổ chức hoạt động của đơn vị; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu đơn vị là doanh nghiệp) (Bản sao có chứng thực từ bản chính); c) Quyết định giao nhiệm vụ (hoặc giấy ủy quyền) làm đại diện Đơn vị ủy thác của Đơn vị ủy thác (trường hợp ký hợp đồng theo ủy quyền) (Bản chính); d) Các tài liệu khác liên quan đến chương trình, dự án được ủy thác (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực từ bản chính). 2. Trường hợp Chi nhánh NHPT trực tiếp ký Hợp đồng ủy thác với Đơn vị ủy thác: a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này, Chi nhánh NHPT xem xét, nghiên cứu, nếu chấp nhận việc quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư ủy thác thì Chi nhánh NHPT dự thảo Hợp đồng ủy thác. b) Sau khi thảo luận và thống nhất nội dung Hợp đồng ủy thác, Chi nhánh NHPT cùng Đơn vị ủy thác tiến hành ký Hợp đồng ủy thác, hợp đồng được lập thành 04 bản: Chi nhánh NHPT giữ 01 bản, Đơn vị ủy thác giữ 02 bản, 01 bản gửi NHPT để theo dõi và quản lý. 3. Trường hợp NHPT trực tiếp ký Hợp đồng ủy thác: a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu đồng ý nhận ủy thác quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư thì NHPT thống nhất với Đơn vị ủy thác về nội dung của Hợp đồng và ký hợp đồng với Đơn vị ủy thác. Trường hợp không đồng ý nhận ủy thác quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư thì NHPT thông báo bằng văn bản tới Đơn vị ủy thác. b) Trên cơ sở Hợp đồng ủy thác đã ký và theo đề nghị của Đơn vị ủy thác, NHPT có văn bản (kèm theo 01 bản sao y Hợp đồng đã ký) giao cho các Chi nhánh NHPT trực tiếp thực hiện quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư ủy thác cho các dự án đầu tư trên từng địa bàn. Điều 9. Mở tài khoản giao dịch Để mở tài khoản giao dịch, Chủ đầu tư gửi Chi nhánh NHPT các tài liệu sau: 1. Giấy đề nghị mở tài khoản (Bản chính); 2. Quyết định thành lập Chủ đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu đơn vị là doanh nghiệp) (bản sao có chứng thực từ bản chính); 3. Quyết định thành lập Ban Quản lý dự án (trường hợp thành lập Ban quản lý dự án) (Bản sao có chứng thực từ bản chính); 4. Quyết định bổ nhiệm Chủ tài khoản, Kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán và những người ủy quyền (nếu có) (bản sao có chứng thực từ bản chính); 5. Chứng minh nhân dân của các cá nhân nêu tại khoản 4 Điều này (Bản sao có chứng thực từ bản chính); 6. Giấy ủy quyền (nếu có) (Bản chính). Chi nhánh NHPT hướng dẫn Chủ đầu tư thực hiện theo quy định hiện hành của NHPT về mở và sử dụng tài khoản kế toán giao dịch trong hệ thống NHPT. Điều 10. Chuyển vốn ủy thác Hàng quý, Đối với ủy thác căn cứ kế hoạch vốn đầu tư hàng năm, tiến độ thực hiện của các dự án, số dư nguồn vốn ủy thác tại NHPT (Chi nhánh NHPT) để xác định nhu cầu vốn cho quý sau và thực hiện chuyển vốn cho NHPT (Chi nhánh NHPT). Mục II. QUẢN LÝ, THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ NHẬN ỦY THÁC Điều 11. Tiếp nhận hồ sơ thanh toán vốn đầu tư nhận ủy thác 1. Hồ sơ thanh toán vốn đầu tư ủy thác phải đảm bảo đầy đủ theo quy định của Nhà nước đối với từng loại vốn đầu tư ủy thác. Khi nhận được tài liệu do Chủ đầu tư gửi tới, cán bộ thanh toán phải kiểm tra ngay sự đầy đủ của tài liệu theo quy định: tính hợp pháp, hợp lệ của từng loại tài liệu; sự lô gích về thời gian của các văn bản, tài liệu. Lập phiếu giao nhận tài liệu theo mẫu do Tổng Giám đốc NHPT quy định. Trường hợp tài liệu còn thiếu hoặc đã có nhưng không hợp pháp, không hợp lệ thì yêu cầu một lần để Chủ đầu tư bổ sung tài liệu còn thiếu hoặc thay thế tài liệu chưa hợp pháp, chưa hợp lệ. 2. Các tài liệu của hồ sơ thanh toán vốn đầu tư ủy thác Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT phải là bản chính hoặc bản sao có chứng thực từ bản chính theo đúng quy định hiện hành. 3. Đối với tài liệu cho Chủ đầu tư lập. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính pháp lý và tính chính xác của các tài liệu đó. Điều 12. Quy định chung về thanh toán 1. Chủ đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của giá trị khối lượng đề nghị thanh toán, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình. Chi nhánh NHPT không chịu trách nhiệm về các vấn đề này, Chi nhánh NHPT căn cứ vào hồ sơ thanh toán đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ và các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng để thực hiện thanh toán cho Chủ đầu tư theo đúng hợp đồng. 2. Số vốn thanh toán cho từng công việc, hạng mục công trình, công trình không được vượt dự toán được duyệt, hoặc giá gói thầu; số vốn thanh toán trong năm (bao gồm cả tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) không được vượt kế hoạch vốn cả năm bố trí cho dự án; Tổng số vốn thanh toán cho dự án không được vượt tổng mức đầu tư của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 3. Trường hợp vốn tạm ứng chưa được thu hồi hết do dự án không được ghi tiếp kế hoạch hoặc đình chỉ thực hiện, Chủ đầu tư phải có văn bản thông báo với Chi nhánh NHPT, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét xử lý. 4. Trường hợp đã được tạm ứng vốn mà gói thầu không triển khai thực hiện theo đúng thời hạn quy định trong hợp đồng, Chủ đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho Chi nhánh NHPT và có trách nhiệm hoàn trả số vốn đã tạm ứng. 5. Việc tạm ứng vốn được thực hiện trong thời hạn thanh toán của kế hoạch vốn và có thể tạm ứng một hoặc nhiều lần căn cứ vào nhu cầu thanh toán vốn tạm ứng nhưng không vượt mức vốn tạm ứng theo quy định đối với từng loại hợp đồng. Đối với các dự án cấp bách như xây dựng và tu bổ đê điều, công trình vượt lũ, thoát lũ, công trình giống, các dự án khắc phục ngay hậu quả lũ lụt thiên tai, mức vốn tạm ứng tối thiểu bằng 50% giá trị hợp đồng; vốn tạm ứng được thu hồi ngay từ lần thanh toán đầu tiên và thu hồi hết khi vốn thanh toán đạt 80% giá trị hợp đồng. 6. Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư được lập theo mẫu do Tổng giám đốc NHPT quy định và được sử dụng trong các lần tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành theo đề nghị của Chủ đầu tư. 7. Việc thanh toán bằng tiền mặt chỉ được thực hiện đối với một số khoản chi như trả lương, trả tiền đền bù và một số chi phí thường xuyên khác theo đúng quy định. Điều 13. Thanh toán vốn đối với dự án quy hoạch. 1) Tài liệu cơ sở: Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT một lần (trừ trường hợp có bổ sung, điều chỉnh) các tài liệu: - Văn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt đề cương hoặc nhiệm vụ dự án quy hoạch; - Dự toán chi phí cho công tác quy hoạch được duyệt; - Văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu; - Hợp đồng giữa Chủ đầu tư với nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp đồng. - Kế hoạch vốn hàng năm thông báo cho dự án; 2) Tạm ứng vốn: Mức tạm ứng vốn được xác định theo đề nghị của Chủ đầu tư trên cơ sở thỏa thuận trong hợp đồng giữa Chủ đầu tư với nhà thầu nhưng tối thiểu là 25% giá trị hợp đồng và không vượt giá trị hợp đồng, không vượt kế hoạch vốn hàng năm đã bố trí cho dự án. Để tạm ứng vốn, Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT các tài liệu sau: - Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; - Chứng từ rút vốn cho Chủ đầu tư lập Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ tài liệu theo quy định, Chi nhánh NHPT kiểm tra và tạm ứng vốn theo quy định. 3) Thu hồi vốn tạm ứng: Vốn tạm ứng được thu hồi vào từng lần thanh toán cho khối lượng công việc quy hoạch hoàn thành theo nguyên tắc: Việc thu hồi vốn tạm ứng được bắt đầu ngay khi thanh toán lần đầu và kết thúc khi khối lượng đã thanh toán đạt 80% giá trị hợp đồng. Mức vốn thu hồi từng lần do Chủ đầu tư và nhà thầu thống nhất đề nghị. 4) Thanh toán khối lượng quy hoạch hoàn thành: Để thanh toán khối lượng quy hoạch hoàn thành, Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT các tài liệu thanh toán sau: - Bảng tính giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng. Trường hợp có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, Chủ đầu tư gửi thêm Bản xác định giá khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng có xác nhận của đại diện nhà thầu, Chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có); - Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán của nhà thầu; - Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư kèm theo chứng từ rút vốn do Chủ đầu tư lập. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ tài liệu theo quy định, Chi nhánh NHPT kiểm tra và thanh toán vốn theo quy định. Điều 14. Thanh toán vốn đối với dự án chuẩn bị đầu tư 1) Tài liệu cơ sở: Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT một lần (trừ trường hợp có bổ sung, điều chỉnh) các tài liệu: - Dự toán chi phí chuẩn bị đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu; - Hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp đồng. Trường hợp Chủ đầu tư tự thực hiện, Chủ đầu tư gửi văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ. - Kế hoạch vốn hàng năm thông báo cho công tác chuẩn bị đầu tư. 2) Tạm ứng vốn: Mức tạm ứng vốn tương tự như quy định tại khoản 2 Điều 13 Quy chế này. Để tạm ứng vốn, Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT các tài liệu sau: - Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư - Chứng từ rút vốn do Chủ đầu tư lập Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ tài liệu theo quy định, Chi nhánh NHPT kiểm tra và tạm ứng vốn theo quy định. 3) Thu hồi vốn tạm ứng: Việc thu hồi tạm ứng vốn tương tự như quy định tại khoản 3 Điều 13 Quy chế này. 4) Thanh toán khối lượng chuẩn bị đầu tư hoàn thành: Để thanh toán khối lượng chuẩn bị đầu tư hoàn thành, Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT các tài liệu thanh toán tương tự như quy định tại khoản 4 Điều 13 Quy chế này đối với khối lượng chuẩn bị đầu tư hoàn thành. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ tài liệu theo quy định, Chi nhánh NHPT kiểm tra và thanh toán vốn theo quy định. Điều 15. Thanh toán vốn đối với dự án thực hiện đầu tư 1. Tài liệu cơ sở: a. Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT một lần cho đến khi dự án kết thúc đầu tư (trừ trường hợp có bổ sung điều chỉnh) các tài liệu sau: - Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) kèm quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có); - Văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu; - Hợp đồng giữa Chủ đầu tư với nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp đồng; - Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của từng công việc, hạng mục công trình, công trình đối với trường hợp chỉ định thầu hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng. Đối với công tác chuẩn bị đầu tư nhưng bố trí vốn trong kế hoạch vốn thực hiện đầu tư cần có dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư được duyệt. Đối với công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư là một hạng mục của một dự án đầu tư, Chủ đầu tư gửi thêm phương án và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cấp có thẩm quyền; Dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được duyệt (nếu chưa có trong phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được duyệt). b. Đối với công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư là một dự án độc lập tài liệu cơ sở được quy định như sau: - Dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư và văn bản phê duyệt dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư; - Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt; - Dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được duyệt (nếu chưa có trong phương án giải phóng mặt bằng được duyệt). - Dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được duyệt. Trường hợp trong dự án bồi thường, tái định cư có hạng mục xây dựng khu tái định cư hoặc mua nhà tái định cư, xây dựng hạ tầng khu sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp, Chủ đầu tư gửi thêm các tài liệu: - Hợp đồng mua nhà phục vụ tái định cư của Chủ đầu tư; - Văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; - Hợp đồng giữa Chủ đầu tư và nhà thầu; - Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của các công việc, hạng mục công trình, công trình đối với trường hợp chỉ định thầu hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng. 2. Thanh toán chi phí xây dựng: a) Tạm ứng vốn: - Giá trị hợp đồng dưới 10 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu là 20% giá trị hợp đồng. - Giá trị hợp đồng từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu là 15% giá trị hợp đồng. - Giá trị hợp đồng trên 50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu là 10% giá trị hợp đồng. - Đối với gói thầu hoặc dự án thực hiện theo hợp đồng EPC (thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây lắp) các công việc: thiết kế, xây dựng mức tạm ứng tối thiểu là 15% giá trị công việc đó trong hợp đồng. - Đối với một số cấu kiện, bán thành phẩm trong xây dựng có giá trị lớn phải được sản xuất trước để đảm bảo tiến độ thi công và một số loại vật tư đặc chủng, vật tư phải dự trữ theo mùa, mức tạm ứng theo Kế hoạch tạm ứng và thu hồi tạm ứng được thống nhất giữa Chủ đầu tư và Bên nhận thầu. Trường hợp này Chủ đầu tư gửi thêm hợp đồng của nhà thầu với đơn vị gia công chế tạo hoặc nhập khẩu cấu kiện, vật tư hoặc biên bản xác nhận giữa Chủ đầu tư và nhà thầu về cấu kiện, bán thành phẩm vật tư đặc chủng, vật tư phải dự trữ theo mùa vụ đã tập kết tại hiện trường. Để tạm ứng vốn, Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT các tài liệu sau: - Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; - Chứng từ rút vốn do Chủ đầu tư lập. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ tài liệu theo quy định, Chi nhánh NHPT kiểm tra và tạm ứng vốn theo quy định. b) Thu hồi vốn tạm ứng: Việc thu hồi tạm ứng vốn tương tự như quy định tại khoản 3 Điều 13 Quy chế này. c) Thanh toán khối lượng xây dựng công trình hoàn thành: Khối lượng xây dựng công trình hoàn thành theo hình thức chỉ định thầu hoặc hình thức tự thực hiện dự án được thanh toán là giá trị khối lượng thực hiện được nghiệm thu theo hợp đồng đã ký kết và có đủ điều kiện sau: Khối lượng nghiệm thu phải đúng thiết kế bản vẽ thi công được duyệt và có trong kế hoạch đầu tư năm được giao; - Có dự toán chi tiết được duyệt theo đúng quy định hiện hành về định mức đơn giá của Nhà nước. Khối lượng xây dựng công trình hoàn thành theo hình thức đấu thầu hoặc theo hợp đồng EPC được thanh toán là khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu theo tiến độ, có trong hợp đồng đã ký, có trong kế hoạch đầu tư năm được giao. Căn cứ thời gian thực hiện hợp đồng, tính chất hợp đồng, việc thanh toán hợp đồng thực hiện như sau: - Thanh toán theo giá trọn gói (giá khoán gọn): thanh toán theo tỷ lệ phần trăm (%) giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình hoàn thành tương ứng với các giai đoạn thanh toán được ghi trong hợp đồng sau khi đã có hồ sơ thanh toán được kiểm tra, xác nhận của Chủ đầu tư. Bên nhận thầu được thanh toán toàn bộ giá hợp đồng đã ký với Bên giao thầu và các khoản tiền được điều chỉnh giá (nếu có) sau khi hoàn thành hợp đồng và được nghiệm thu. - Thanh toán theo đơn giá cố định: thanh toán trên cơ sở khối lượng các công việc hoàn thành (kể cả khối lượng phát sinh, nếu có) được nghiệm thu trong giai đoạn thanh toán và đơn giá tương ứng với các công việc đó đã ghi trong hợp đồng hoặc phụ lục bổ sung hợp đồng. - Thanh toán theo giá điều chỉnh: áp dụng cho những gói thầu mà tại thời điểm ký hợp đồng không đủ các điều kiện xác định chính xác về số lượng và khối lượng hoặc có biến động lớn về giá cả do Nhà nước thay đổi và hợp đồng có thời gian thực hiện trên 12 tháng. Thanh toán hợp đồng dựa trên cơ sở khối lượng các công việc hoàn thành (kể cả khối lượng phát sinh, nếu có) được nghiệm thu trong giai đoạn thanh toán và đơn giá đã điều chỉnh theo quy định của hợp đồng. Trường hợp đến giai đoạn thanh toán vẫn chưa đủ điều kiện điều chỉnh đơn giá thì sử dụng đơn giá tạm tính khi ký hợp đồng để thực hiện thanh toán và điều chỉnh giá trị thanh toán khi có đơn giá điều chỉnh theo đúng quy định của hợp đồng. - Trường hợp áp dụng giá hợp đồng kết hợp: giá hợp đồng kết hợp được áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp và thời gian thực hiện kéo dài. Bên giao thầu và Bên nhận thầu căn cứ vào các loại công việc trong hợp đồng để thỏa thuận, xác định các loại công việc áp dụng theo giá hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định hay giá hợp đồng theo giá điều chỉnh. Việc thanh toán được thực hiện tương ứng theo các quy định thanh toán hợp đồng trọn gói, hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng theo giá điều chỉnh. Để thanh toán khối lượng xây dựng công trình hoàn thành, Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT các tài liệu thanh toán tương tự như quy định tại khoản 4 Điều 13 Quy chế này đối với khối lượng xây dựng hoàn thành. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ tài liệu theo quy định, Chi nhánh NHPT kiểm tra và thanh toán vốn theo quy định. 3. Thanh toán chi phí thiết bị: a) Tạm ứng vốn: Tùy theo giá trị hợp đồng, mức tạm ứng vốn do nhà thầu và Chủ đầu tư thỏa thuận trên cơ sở tiến độ thanh toán trong hợp đồng nhưng không thấp hơn 10% giá trị hợp đồng. Đối với gói thầu hoặc dự án thực hiện theo hợp đồng EPC: việc tạm ứng vốn để mua thiết bị được căn cứ theo tiến độ cung ứng trong hợp đồng. Để tạm ứng vốn, Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT các tài liệu sau: - Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư do Chủ đầu tư lập; - Các tài liệu liên quan đến từng lần thanh toán được quy định trong hợp đồng giữa Chủ đầu tư với nhà thầu cung cấp, gia công chế tạo thiết bị (nếu có); - Chứng từ rút vốn. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ tài liệu theo quy định, Chi nhánh NHPT kiểm tra và tạm ứng vốn theo quy định. b) Thu hồi vốn tạm ứng: Việc thu hồi tạm ứng vốn tương tự như quy định tại khoản 3 Điều 13 Quy chế này. c) Thanh toán khối lượng thiết bị hoàn thành: Khối lượng thiết bị hoàn thành được thanh toán là khối lượng thiết bị có đủ điều kiện sau: - Danh mục thiết bị phải phù hợp với quyết định đầu tư hoặc dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trong trường hợp quyết định đầu tư không thể hiện rõ), đã được bố trí kế hoạch thanh toán vốn và có trong hợp đồng giữa Chủ đầu tư và nhà thầu; - Thiết bị đã được Chủ đầu tư nhập kho (đối với thiết bị không cần lắp đặt) hoặc đã lắp đặt xong và đã được nghiệm thu (đối với thiết bị cần lắp đặt). Để thanh toán khối lượng thiết bị hoàn thành, Chủ đầu tư gửi các tài liệu thanh toán tương tự như quy định tại khoản 4 Điều 13 Quy chế này và bản sao (có chữ ký và dấu của Chủ đầu tư): Hóa đơn (đối với thiết bị mua trong nước), bộ chứng từ nhập khẩu (đối với thiết bị nhập khẩu); Phiếu nhập kho (đối với thiết bị không cần lắp); Các chứng từ có liên quan khác như: chứng từ vận chuyển, bảo hiểm thuế, phí lưu kho (trường hợp chưa được tính trong giá thiết bị). Căn cứ thời gian thực hiện hợp đồng, tính chất hợp đồng, việc thanh toán hợp đồng thực hiện tương tự như quy định tại khoản 2.c Điều 15 Quy chế này. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ tài liệu theo quy định, Chi nhánh NHPT kiểm tra và thanh toán vốn theo quy định. 4. Thanh toán chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng: a) Tạm ứng vốn: Mức vốn tạm ứng thực hiện theo kế hoạch giải phóng mặt bằng nhưng không vượt kế hoạch vốn cả năm đã được bố trí. Trường hợp giải phóng mặt bằng có xây dựng khu tái định cư hoặc xây dựng công trình mới để thực hiện việc bồi thường thì thực hiện tạm ứng như đối với dự án hoặc gói thầu thi công xây dựng. Trường hợp vốn tạm ứng cho một số công việc bồi thường giải phóng mặt bằng mà vì lý do bất khả kháng chưa chi trả cho người thụ hưởng, Chủ đầu tư phải thông báo cho Chi nhánh NHPT và thực hiện thu hồi ngay số tiền tạm ứng chưa chi trả. Để tạm ứng vốn, Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT các tài liệu sau: - Kế hoạch giải phóng mặt bằng; - Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư kèm theo chứng từ rút vốn do Chủ đầu tư lập. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ tài liệu theo quy định, Chi nhánh NHPT kiểm tra và tạm ứng vốn theo quy định. b) Thu hồi vốn tạm ứng: Vốn tạm ứng được thu hồi dần qua các lần thanh toán chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng hoàn thành và việc thu hồi vốn tạm ứng kết thúc sau khi đã thực hiện xong công việc giải phóng mặt bằng. Cụ thể: - Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ: Sau khi chi trả cho người thụ hưởng, Chủ đầu tư dự án giải phòng mặt bằng, tái định cư có trách nhiệm tập hợp chứng từ làm thủ tục thanh toán, hoàn ứng tại Chi nhánh NHPT trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày làm việc, kể từ ngày chi trả cho người thụ hưởng. - Đối với hợp đồng mua nhà phục vụ tái định cư: Vốn tạm ứng được thu hồi vào từng lần thanh toán khối lượng hoàn thành. - Đối với hợp đồng thi công xây dựng, hợp đồng mua sắm thiết bị của khu tái định cư; khu sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp; các hợp đồng tư vấn, quy hoạch, các gói thầu và công việc khác: Thực hiện quản lý, thanh toán, tạm ứng vốn đầu tư như đối với các hợp đồng xây dựng, cung cấp thiết bị, tư vấn đầu tư. c) Thanh toán chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư hoàn thành: - Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ: Giá trị khối lượng hoàn thành được thanh toán là giá trị khối lượng xác định trên cơ sở biên bản xác nhận khối lượng đã thực hiện. Để được thanh toán vốn bồi thường giải phóng mặt bằng hoàn thành, Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT các tài liệu sau: + Biên bản xác nhận khối lượng bồi thường, hỗ trợ đã thực hiện. Biên bản này do Chủ đầu tư hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập, có chữ ký, đóng dấu của các thành viên gồm: Chủ đầu tư; Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; đơn vị được Chủ đầu tư hợp đồng thực hiện chi trả tiền bồi thường (nếu thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ theo hợp đồng với Chủ đầu tư) và người thụ hưởng (nếu người thụ hưởng là các hộ dân, cá nhân thì chỉ cần chữ ký). + Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư kèm theo chứng từ rút vốn do Chủ đầu tư lập. - Đối với hợp đồng mua nhà phục vụ tái định cư: Giá trị khối lượng hoàn thành được thanh toán là giá trị khối lượng xác định trên cơ sở giá hợp đồng và biên bản bàn giao nhà. Để được thanh toán vốn bồi thường giải phóng mặt bằng hoàn thành. Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT các tài liệu sau: + Biên bản bàn giao nhà. + Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư kèm theo chứng từ rút vốn do Chủ đầu tư lập. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ tài liệu theo quy định, Chi nhánh NHPT kiểm tra và thanh toán vốn theo quy định. - Đối với chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, việc tạm ứng, thanh toán và quyết toán thực hiện theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. 5. Thanh toán chi phí tư vấn đầu tư: a) Tạm ứng vốn: Mức tạm ứng vốn tối thiểu là 25% giá trị hợp đồng. Để được tạm ứng, Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT các tài liệu sau: - Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; - Chứng từ rút vốn do Chủ đầu tư lập. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ tài liệu theo quy định, Chi nhánh NHPT kiểm tra và tạm ứng vốn theo quy định. b) Thu hồi vốn tạm ứng: Việc thu hồi tạm ứng vốn tương tự như quy định tại khoản 3 Điều 13 Quy chế này. c) Thanh toán khối lượng tư vấn hoàn thành: Khối lượng tư vấn hoàn thành được thanh toán là khối lượng thực hiện được nghiệm thu có trong hợp đồng và kế hoạch đầu tư năm được giao. Để thanh toán khối lượng tư vấn hoàn thành, Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT các tài liệu thanh toán tương tự như quy định tại khoản 4 Điều 13 Quy chế này đối với khối lượng tư vấn đầu tư hoàn thành. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ tài liệu theo quy định, Chi nhánh NHPT kiểm tra và thanh toán vốn theo quy định. 6. Thanh toán chi phí quản lý dự án và chi phí khác: Nguyên tắc thanh toán: - Các chi phí theo tỷ lệ (%), thanh toán theo định mức quy định. - Các chi phí theo hợp đồng, thanh toán theo hợp đồng. - Các chi phí phải lập dự toán, thanh toán theo dự toán được duyệt. a) Các chi phí theo tỷ lệ như: Lệ phí cấp đất xây dựng; thuế chuyển quyền sử dụng đất; lệ phí thẩm định dự án đầu tư … khi thanh toán phải có Thông báo của cơ quan thu tiền hoặc hóa đơn (bản sao có chữ ký và dấu của Chủ đầu tư). b) Các chi phí phải lập dự toán như: Chi phí quản lý dự án (Nội dung quản lý chi phí này thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước); Chi phí tổ chức thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng thuộc trách nhiệm của Chủ đầu tư; tuyển chọn phương án kiến trúc (nếu có) ; lựa chọn nhà thầu tư vấn; lựa chọn tổng thầu trong hoạt động xây dựng; lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng; kiểm định và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình; quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình; thuê cá nhân, tổ chức tư vấn tham gia thẩm định dự án đầu tư, thẩm tra các dự toán chi phí của các công việc tư vấn yêu cầu phải lập dự toán và thực hiện các công việc khác; dự toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán (trường hợp do cơ quan chuyên môn thẩm tra) … Các chi phí này được thanh toán theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Để thanh toán, Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT cac tài liệu thanh toán sau: - Dự toán chi phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt, - Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư do Chủ đầu tư lập; - Biên bản nghiệm thu (đối với công việc phải nghiệm thu); - Bảng kê chứng từ, hóa đơn liên quan đến việc trả tiền của Chủ đầu tư (trường hợp cần thiết Chi nhánh NHPT) yêu cầu Chủ đầu tư cung cấp bản gốc hóa đơn, chứng từ để đối chiếu); - Tài liệu liên quan khác (nếu có); - Chứng từ rút vốn. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ tài liệu theo quy định, Chi nhánh NHPT kiểm tra và thanh toán vốn theo quy định c) Các chi phí khác còn lại: - Các chi phí khởi công, nghiệm thu, chạy thử, khánh thành: phải có văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép (trừ trường hợp chạy thử), dự toán được duyệt và bảng kê chi phí do Chủ đầu tư lập. - Các chi phí chuyên gia, đào tạo công nhân kỹ thuật và cán bộ quản lý sản xuất; phải có hợp đồng, dự toán chi phí được duyệt, bảng kê chi phí do Chủ đầu tư lập. - Đối với chi phí bảo hiểm công trình: phải có hợp đồng bảo hiểm Điều 16. Tạm giữ tiền chờ phê duyệt quyết toán, tiền bảo hành công trình, bảo lãnh tạm ứng, bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Chi nhánh NHPT thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng ký giữa Chủ đầu tư và nhà thầu trên cơ sở đề nghị của Chủ đầu tư nhưng phải phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật. Điều 17. Quyết toán thanh toán vốn đầu tư ủy thác, thanh lý Hợp đồng ủy thác quản lý thanh toán vốn đầu tư 1. Trước ngày 10 tháng 01 của năm kế hoạch, Chi nhánh NHPT thực hiện đối chiếu với Chủ đầu tư về số liệu thanh toán vốn năm trước, đối chiếu mục đích sử dụng vốn của Chủ đầu tư với mục đích thanh toán vốn của Chi nhánh NHPT theo mẫu do Tổng Giám đốc NHPT quy định; giải trình, đề xuất và phối hợp với Chủ đầu tư xử lý số vốn chênh lệch và các nội dung khác (nếu có). 2. Khi dự án sử dụng vốn đầu tư ủy thác hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng: a) Chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định của Bộ Tài chính về hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư và gửi quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư cho Chi nhánh NHPT. Sau sáu (06) tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành của cấp có thẩm quyền, Chủ đầu tư phải hoàn thành việc giải quyết công nợ và làm thủ tục tất toán tài khoản đầu tư của dự án (công trình) tại Chi nhánh NHPT. b) Chi nhánh NHPT có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận vốn đầu tư ủy thác đã thanh toán và đồng thời có nhận xét, kiến nghị với Đơn vị ủy thác và cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư về quá trình đầu tư của dự án. Phối hợp với Chủ đầu tư xử lý các vấn đề về thanh toán vốn đầu tư ủy thác theo kết quả phê duyệt quyết toán của cấp có thẩm quyền, phối hợp với Chủ đầu tư, Đơn vị ủy thác giải quyết công nợ để hoàn thành việc thanh toán, tất toán tài khoản của các dự án được phê duyệt quyết toán. Trường hợp quyết toán đã được duyệt, nếu số vốn được quyết toán thấp hơn số vốn đã thanh toán cho dự án, Chủ đầu tư có trách nhiệm thu hồi lại của nhà thầu để hoàn trả cho Đơn vị ủy thác số vốn thanh toán thừa; nếu số vốn được quyết toán cao hơn số vốn đã thanh toán, Đơn vị ủy thác, Chủ đầu tư có trách nhiệm thanh toán tiếp hoặc bố trí bổ sung vốn để Chi nhánh NHPT thanh toán tiếp cho nhà thầu theo thỏa thuận trong Hợp đồng ủy thác. 3. Thanh lý Hợp đồng ủy thác thanh toán vốn đầu tư: việc thanh lý Hợp đồng ủy thác thanh toán vốn đầu tư thực hiện theo đúng thỏa thuận trong Hợp đồng ủy thác quản lý, thanh toán vốn đầu tư đã ký giữa Đơn vị ủy thác và NHPT (Chi nhánh NHPT) Mục 3. QUẢN LÝ, CHO VAY VỐN ĐẦU TƯ NHẬN ỦY THÁC Điều 18. Hợp đồng cho vay vốn đầu tư ủy thác Căn cứ Hợp đồng ủy thác quản lý, cho vay vốn đầu tư ký giữa Đơn vị ủy thác và NHPT (Chi nhánh NHPT) về các điều kiện tín dụng như: Đối tượng, mức vốn vay, thời hạn, lãi suất, bảo đảm tiền vay … Chi nhánh NHPT và Chủ đầu tư ký Hợp đồng cho vay vốn đầu tư ủy thác theo mẫu do Tổng Giám đốc NHPT quy định. Điều 19. Cấp vốn vay Việc tiếp nhận hồ sơ, giải ngân vốn vay được thực hiện tương tự như quy định thanh toán vốn đầu tư ủy thác tại Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14 và Điều 15 của Quy chế này. Mỗi lần rút vốn vay, Chủ đầu tư phải ký nhận nợ vào Khế ước nhận nợ kèm theo Hợp đồng cho vay vốn đầu tư ủy thác. Điều 20. Thu hồi nợ vay (gốc và lãi) và xử lý nợ vay 1. Hàng năm, căn cứ theo Hợp đồng cho vay vốn đầu tư ủy thác đã ký giữa Chi nhánh NHPT và Chủ đầu tư, Chi nhánh NHPT lập kế hoạch thu hồi nợ và thông báo cho Chủ đầu tư. 2. Trước hạn trả nợ 05 ngày làm việc, Chi nhánh NHPT gửi thông báo thu nợ gốc và lãi tới Chủ đầu tư. 3. Trường hợp vì lý do khách quan Chủ đầu tư không trả được nợ hoặc không có khả năng trả nợ theo đúng Hợp đồng cho vay vốn đầu tư ủy thác đã ký, NHPT (Chi nhánh NHPT) quyết định hình thức xử lý nợ vay trên cơ sở đề xuất của Chủ đầu tư và sau khi Đơn vị ủy thác có văn bản chấp thuận hình thức xử lý nợ vay đối với dự án. 4. Thực hiện chuyển nợ quá hạn đối với số nợ đến hạn trả nhưng chưa trả theo quy định tại Hợp đồng ủy thác quản lý, cho vay vốn đầu tư đã ký giữa NHPT (Chi nhánh NHPT) với Đơn vị ủy thác. Điều 21. Tạm giữ tiền chờ phê duyệt quyết toán, tiền bảo hành công trình, bảo lãnh tạm ứng, bảo lãnh thực hiện hợp đồng được thực hiện tương tự như quy định tại Điều 16 Quy chế này. Điều 22. Quyết toán, thanh lý Hợp đồng cho vay vốn đầu tư ủy thác; thanh lý Hợp đồng ủy thác quản lý cho vay vốn đầu tư. 1. Quyết toán vốn vay đầu tư ủy thác: Thực hiện tương tự như quy định tại Điều 17 Quy chế này. 2. Thanh lý Hợp đồng cho vay vốn đầu tư ủy thác: Khi Chủ đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ theo Hợp đồng cho vay vốn đầu tư ủy thác, Chi nhánh NHPT phối hợp với Chủ đầu tư thực hiện thanh lý hợp đồng theo quy định. 3. Thanh lý Hợp đồng ủy thác quản lý, cho vay vốn đầu tư: thực hiện theo đúng thỏa thuận trong Hợp đồng ủy thác quản lý, cho vay vốn đầu tư đã ký giữa Đơn vị ủy thác và NHPT (Chi nhánh NHPT) Mục 4. BÁO CÁO, KIỂM TRA NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ, THANH TOÁN, CHO VAY VỐN ĐẦU TƯ ỦY THÁC Điều 23. Báo cáo 1. Báo cáo định kỳ: Trước ngày 07 của tháng đầu quý sau quý báo cáo, Chi nhánh NHPT báo cáo NHPT và Đơn vị ủy thác tình hình thực hiện quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư ủy thác của quý trước kèm theo thuyết minh nhận xét đánh giá về các mặt được, mặt còn tồn tạo và các nguyên nhân của tồn tại, đề xuất biện pháp xử lý tồn tại trong quá trình quản lý, thanh toán, cho vay vốn. Mẫu báo cáo do Tổng giám đốc NHPT quy định. Riêng báo cáo quý IV thay cho báo cáo năm. 2. Báo cáo đột xuất: Chi nhánh NHPT thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của NHPT, Đơn vị ủy thác. 3. Trước ngày 10 tháng 01 của năm kế hoạch, Chi nhánh NHPT thực hiện báo cáo NHPT và Đơn vị ủy thác các dự án hoàn thành được phê duyệt quyết toán đã tất toán tài khoản; Hợp đồng cho vay vốn đầu tư ủy thác đã thanh lý năm trước, kèm theo nhận xét về tình hình thực hiện của dự án theo mẫu do Tổng giám đốc NHPT quy định. 4. Hàng quý, năm Ban hỗ trợ sau đầu tư và Quản lý vốn ủy thác có trách nhiệm tổng hợp, đối chiếu số liệu với Ban Tài chính kế toán, kho quỹ và báo cáo Lãnh đạo NHPT về tình hình quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư ủy thác trong hệ thống NHPT. Điều 24. Kiểm tra 1. Các dự án sử dụng vốn đầu tư của Đơn vị ủy thác chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Tùy theo tình hình cụ thể, việc thanh tra, kiểm tra được thực hiện ở từng khâu hoặc tất cả các khâu của quá trình đầu tư xây dựng, sản xuất kinh doanh và hoàn trả vốn vay. 2. Chi nhánh NHPT tự tổ chức thực hiện kiểm tra nghiệp vụ quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư ủy thác. Thông qua công tác tự kiểm tra, nếu có tồn tại, sai sót phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện khắc phục kịp thời. 3. Căn cứ tình hình cụ thể, NHPT tổ chức hoặc phối hợp với Đơn vị ủy thác tổ chức kiểm tra nghiệp vụ quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư ủy thác tại Chi nhánh NHPT. Mục 5. QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN Điều 25. Quyền và trách nhiệm của Đơn vị ủy thác 1. Có quyền từ chối yêu cầu của NHPT (Chi nhánh NHPT) nếu yêu cầu đó không đúng với nội dung thỏa thuận trong Hợp đồng ủy thác. Quyết định cho vay, các biện pháp, hình thức xử lý nợ vay đối với các dự án ủy thác quản lý, cho vay vốn đầu tư. 2. Có quyền giám sát các Chi nhánh NHPT trong việc thực hiện Hợp đồng ủy thác 3. Có trách nhiệm thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng ủy thác. Chịu trách nhiệm về tính hiệu quả và khả năng thu hồi nợ vay đối với các dự án ủy thác quản lý, cho vay vốn đầu tư. 4. Có trách nhiệm phối hợp với NHPT (Chi nhánh NHPT) kiểm tra, xử lý những vướng mắc trong việc triển khai thực hiện Hợp đồng ủy thác. Hướng dẫn các đơn vị sử dụng vốn ủy thác theo đúng cơ chế, chính sách của Nhà nước và quy định của cơ quan có thẩm quyền. Điều 26. Quyền và trách nhiệm của Chủ đầu tư 1. Được yêu cầu thanh toán, giải ngân vốn vay khi đủ điều kiện theo quy định của Quy chế này. 2. Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý dự án đầu tư theo đúng chế độ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, sử dụng vốn đầu tư ủy thác đúng mục đích, có hiệu quả, chấp hành nghĩa vụ thanh toán nợ vay và các quy định khác của Đơn vị ủy thác. 3. Phối hợp chặt chẽ với Chi nhánh NHPT trong việc thực hiện quản lý, thanh toán, vay vốn và trả nợ vốn đầu tư ủy thác. 4. Chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến việc quản lý, thanh toán, vay vốn ủy thác và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin tài liệu cung cấp. 5. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Đồng thời, chịu trách nhiệm trước pháp luật về giá trị đề nghị thanh toán với tổ chức quản lý, thanh toán, cho vay vốn. Điều 27. Quyền và trách nhiệm của Chi nhánh NHPT 1. Được quyền yêu cầu Đơn vị ủy thác thực hiện đúng các điều khoản của Hợp đồng ủy thác đã ký. 2. Được quyền kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn của các Đơn vị sử dụng vốn đầu tư ủy thác. 3. Được quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để thu hồi vốn đầu tư ủy thác sử dụng không đúng chế độ quy định. Chi nhánh NHPT được quyền đơn phương tất toán tài khoản thanh toán của Chủ đầu tư trong các trường hợp: Hợp đồng ủy thác quản lý, thanh toán vốn đầu tư đã được thanh lý hoặc trong vòng 6 tháng Chủ đầu tư không có giao dịch thanh toán với Chi nhánh NHPT hoặc sau 6 tháng, kể từ khi dự án có quyết định phê duyệt quyết toán mà Chủ đầu tư không làm thủ tục tất toán tài khoản. 4. Chịu trách nhiệm hướng dẫn Chủ đầu tư (Ban Quản lý dự án) và tổ chức thực hiện quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận ủy thác theo đúng Hợp đồng ủy thác và theo quy định tại Quy chế này. Trong quá trình thanh toán, cho vay vốn đầu tư nếu phát hiện những sai sót, bất hợp lý về giá trị đề nghị thanh toán của Chủ đầu tư (hoặc đại diện hợp pháp của Chủ đầu tư), Chi nhánh NHPT phải thông báo ngay với Chủ đầu tư để Chủ đầu tư giải trình, bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. 5. Thực hiện báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất (nếu có) đảm bảo chất lượng và đúng thời hạn quy định với NHPT và Đơn vị ủy thác. 6. Có trách nhiệm phối hợp với Đơn vị ủy thác, Chủ đầu tư tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận ủy thác. 7. Theo đề nghị của Đơn vị ủy thác, Chi nhánh NHPT sẽ đề xuất hình thức xử lý nợ vay đối với các dự án cho vay vốn ủy thác không trả được nợ theo Hợp đồng cho vay vốn đầu tư ủy thác để xem xét, quyết định. Điều 28. Quyền và trách nhiệm của NHPT 1. Được quyền yêu cầu Đơn vị ủy thác thực hiện đúng các điều khoản của Hợp đồng ủy thác. 2. Thực hiện đúng các điều khoản của Hợp đồng ủy thác. 3. Hướng dẫn, kiểm tra Chi nhánh NHPT trong việc thực hiện Quy chế này. 4. Chỉ đạo các Chi nhánh NHPT giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư ủy thác. 5. Kiến nghị, phối hợp với Đơn vị ủy thác, các cơ quan có liên quan xử lý những tồn tại, vướng mắc trong quản lý, thanh toán, cho vay và xử lý nợ vay vốn đầu tư nhận ủy thác. Việc xử lý nợ vay đối với dự án chỉ được thực hiện sau khi có văn bản chấp thuận của Đơn vị ủy thác. Chương 3 ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 29. Hiệu lực thi hành Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký Điều 30. Triển khai thực hiện Tổng Giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc NHPT chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này. Điều 31. Sửa đổi, bổ sung Quy chế Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Hội đồng quản lý NHPT quyết định theo đề nghị của Tổng giám đốc NHPT. TM. HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ CHỦ TỊCH Nguyễn Đức Kháng
{ "issuing_agency": "Ngân hàng phát triển Việt Nam", "promulgation_date": "23/11/2007", "sign_number": "70/QĐ-HĐQL", "signer": "Nguyễn Đức Kháng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Quyet-dinh-1345-QD-UBND-quy-hoach-chi-tiet-ty-le-1-500-khu-tai-dinh-cu-Cua-Bac-Ninh-Binh-2016-328184.aspx
Quyết định 1345/QĐ-UBND quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1 500 khu tái định cư Cửa Bạc Ninh Bình 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1345/QĐ-UBND Ninh Bình, ngày 17 tháng 10 năm 2016 QUYẾT ĐỊNH V/V PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT TỶ LỆ 1/500 KHU TÁI ĐỊNH CƯ CỬA BẠC GIAI ĐOẠN II, XÃ NINH NHẤT, THÀNH PHỐ NINH BÌNH. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009; Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng; Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng quy định hồ sơ từng loại quy hoạch đô thị; Căn cứ Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày 28/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chung Đô thị Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1228/TTr-SXD ngày 30/9/2016, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu tái định cư Cửa Bạc giai đoạn II, xã Ninh Nhất, thành phố Ninh Bình, gồm những nội dung sau: I. Tên Quy hoạch: Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu tái định cư Cửa Bạc giai đoạn II, xã Ninh Nhất, thành phố Ninh Bình. II. Phạm vi ranh giới và quy mô diện tích đất lập quy hoạch 1. Phạm vi ranh giới: Vị trí và phạm vi ranh giới lập đồ án xác định theo Quy hoạch phân khu các khu vực 1-1-A, 1-3-A, 1-3-B, 1-3-C trong quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 381/QĐ-UBND ngày 24/4/2015: Là khu đất ở mới có ký hiệu 03 trong lô đất 1-08 thuộc tiểu khu 1-1-A, nằm trên địa phận xã Ninh Nhất, thành phố Ninh Bình, cụ thể như sau: - Phía Bắc giáp đất nông nghiệp; - Phía Đông giáp kênh công viên Văn hóa Tràng An; - Phía Tây giáp làng ích Duệ; - Phía Nam giáp Khu Tái định cư Cửa Bạc giai đoạn I và làng Ích Duệ. 2. Quy mô diện tích: 75.000 m2. III. Tính chất, chức năng khu quy hoạch: Là khu dân cư mới, phục vụ mục đích tái định cư các hộ thuộc diện giải tỏa để phục vụ dự án xây dựng Công viên văn hóa Tràng An và dành quỹ đất ở phục vụ tái định cư cho các dự án đầu tư khi thực hiện quy hoạch và các dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố; có thiết kế quy hoạch đảm bảo chỉ tiêu, định hướng của quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và quy hoạch phân khu phía Bắc đô thị Ninh Bình (khu 1-1-A) đã được phê duyệt; đồng bộ về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, đồng thời đáp ứng nhu cầu về ở và dịch vụ của người dân đô thị. IV. Nội dung quy hoạch 1. Cơ cấu sử dụng đất STT Loại đất Diện tích (m2) Tỷ lệ (%) 1 Đất công cộng 1.983 2,6 2 Đất cây xanh 3.873 5,2 3 Đất ở mới 30.749 41 4 Đất giao thông + hành lang thông gió 38.395 51,2 Tổng 75.000 100 2. Quy hoạch sử dụng đất 2.1. Công trình công cộng - Nhà văn hóa phố bố trí tại lô đất có ký hiệu CC1 (có diện tích 1.173m2) và CC2 (có diện tích 810m2). Khu đất xây dựng điểm sinh hoạt phố có chiều cao tầng tối đa 02 tầng, khoảng lùi đối với trục đường chính là 3m, mật độ xây dựng tối đa không quá 50%, diện tích còn lại làm sân thể thao phục vụ cho dân cư khu quy hoạch và các khu vực lân cận - Khu cây xanh cảnh quan sử dụng làm công viên cây xanh có ký hiệu CX-1, diện tích lô đất 2.703m2, khu công viên bố trí các sân chơi dành cho thiếu nhi và các khu đường đi dạo, trồng cây xanh, vườn hoa và bố trí bãi đỗ xe tĩnh phục vụ cho khu dân cư quy hoạch. - Các công trình công cộng (trường Mầm non, công trình thương mại, y tế) sử dụng chung với các công trình hạ tầng xã hội hiện có trong khu vực đảm bảo bán kính sử dụng theo quy định. Nên trong đồ án này, không bố trí thêm các công trình cộng cộng phục vụ khu quy hoạch nêu trên. 2.2. Khu vực nhà ở Nhà ở liền kề: bao gồm 277 lô đất, chiều cao không quá 04 tầng, mật độ xây dựng tối đa là 80%. Nhà ở liền kề có kiến trúc hiện đại, phù hợp với cảnh quan khu vực, bao gồm: - Khu A: Gồm 20 lô, ký hiệu từ A1 đến A20, diện tích lô đất từ 100m2 đến 198m2. - Khu B: Gồm 54 lô, ký hiệu từ B1 đến B54, diện tích lô đất từ 100m2 đến 120m2. - Khu C: Gồm 12 lô, ký hiệu từ C1 đến C12, diện tích lô đất từ 105m2 đến 130m2. - Khu D: Gồm 54 lô, ký hiệu từ D1 đến D54, diện tích lô đất từ 100m2 đến 120m2. - Khu E: Gồm 15 lô, ký hiệu từ E1 đến E15, diện tích lô đất từ 100m2 đến 165m2. - Khu F: Gồm 41 lô, ký hiệu từ F1 đến F41, diện tích lô đất từ 100m2 đến 153m2. - Khu G: Gồm 48 lô, ký hiệu từ G1 đến G48, diện tích lô đất từ 102m2 đến 171m2. - Khu K: Gồm 33 lô, ký hiệu từ K1 đến K33, diện tích lô đất từ 114m2 đến 163m2. 3. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật 3.1. Quy hoạch hệ thống giao thông - Quy hoạch mạng lưới giao thông theo dạng ô bàn cờ, mạng lưới đường đảm bảo liên hệ thuận tiện giữa các khu chức năng, giữa khu vực quy hoạch với các khu vực xung quanh: + Mặt cắt tuyến đường có ký hiệu 1-1 là: 5m + 10,5m + 5m = 20,5m; + Mặt cắt tuyến đường có ký hiệu 1'-1' là: 5m + 10,5m + 5m + 19,2m + 5m + 10,5m + 5m = 60,2m (tuyến đường kênh Đô Thiên xác theo quy hoạch phân khu đô thị 1-1-a trong quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đã được phê duyệt). + Mặt cắt tuyến đường có ký hiệu 2-2 là: 4m + 7m + 4m = 15m; + Mặt cắt tuyến đường hiện trạng có ký hiệu 3-3 có chiều rộng lòng đường là 3,2m; + Mặt cắt tuyến đường hiện trạng có ký hiệu 4-4 có chiều rộng lòng đường là 3m; - Hệ thống giao thông, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng cụ thể của từng tuyến đường xem bản vẽ quy hoạch hệ thống giao thông. (Sơ đồ và mặt cắt hệ thống các tuyến đường theo đồ án trình duyệt) 3.2. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật và thoát nước mưa - Cao độ khống chế nền xây dựng: +2,5m đến + 2,92 (cao độ khống chế san nền cụ thể cho từng lô đất theo đồ án trình duyệt). - Quy hoạch hệ thống thoát nước mưa: Sử dụng hệ thống thoát nước riêng. Hướng thoát nước được thu vào hệ thống thoát nước đặt dọc theo mạng lưới giao thông có kích thước cống B600 và được thu dẫn thoát ra kênh Đô Thiên. Hệ thống thoát nước mưa khu quy hoạch được thu dẫn vào hệ thống thoát mưa xác định theo Quy hoạch phân khu được duyệt. Khi hệ thống thống thoát nước mưa theo quy hoạch chưa xây dựng, thoát nước mưa được thu gom vào kênh cứng nằm ở phía Nam khu quy hoạch. - Cao độ đáy cống, giếng thăm của hệ thống thoát nước mưa đảm bảo thoát nước tự nhiên. (Sơ đồ và tiết diện hệ thống thoát nước mưa theo hồ sơ trình duyệt) 3.3. Quy hoạch hệ thống cấp nước: - Nguồn nước Lấy từ tuyến đường ống cấp nước chạy dọc tuyến đường Nguyễn Bặc xác định theo quy hoạch phân khu. Khi hệ thống cấp nước theo quy hoạch chưa thực hiện, hệ thống cấp nước lấy từ hệ thống cấp nước của cấp cho khu dân cư hiện trạng khu vực. - Mạng lưới cấp nước cho khu vực được thiết kế theo mạng nhánh, các tuyến ống cấp nước được bố trí trên vỉa hè đảm bảo cấp nước tới từng khu chức năng và chữa cháy khi cần thiết. - Khi triển khai thực hiện dự án, Chủ đầu tư liên hệ trực tiếp với các cơ quan chuyên ngành cấp nước để thỏa thuận vị trí đấu nối và các chỉ tiêu kỹ thuật. (Sơ đồ và tiết diện hệ thống cấp nước theo hồ sơ trình duyệt) 3.4. Quy hoạch hệ thống cấp điện - Nguồn điện: Lấy từ hệ thống cấp điện xác định theo quy hoạch phân khu. Khi hệ thống cấp điện chưa thực hiện theo quy hoạch, cấp điện cho khu vực lấy từ đường điện hiện 35kV đi qua khu quy hoạch. - Trạm biến áp: Xây dựng mới 01 Trạm biến áp 400KVA-35(22)/0,4KV. - Hệ thống đường dây hạ thế sinh hoạt và chiếu sáng đi dọc theo các đường giao thông. Đường dây hạ thế và đường dây chiếu sáng đi trên các cột ly tâm bê tông. - Hệ thống đường dây hạ thế sinh hoạt và chiếu sáng đi dọc theo các đường giao thông. Đường dây hạ thế và đường dây chiếu sáng đi trên các cột bê tông ly tâm. - Khi triển khai thực hiện, Chủ đầu tư liên hệ trực tiếp với các cơ quan chuyên ngành cấp điện để thỏa thuận vị trí đấu nối và các chỉ tiêu kỹ thuật. (Sơ đồ hệ thống cấp điện theo hồ sơ trình duyệt) 3.5. Quy hoạch hệ thống thoát nước thải và vệ sinh môi trường - Hệ thống thoát nước thải sử dụng hệ thống thoát nước riêng. - Hướng thoát nước từ trong nền các lô đất thu về hệ thống thoát nước đặt dọc theo mạng lưới giao thông, thu gom thoát ra hệ thống thoát nước thải và xử lý nước thải xác định theo quy hoạch phân khu. - Cao độ đáy ống, giếng thăm của hệ thống thoát nước thải đảm bảo thoát nước tự nhiên và khớp nối đồng bộ với khu dân cư hiện hữu. - Chất thải rắn sinh hoạt được phân loại tại nguồn và được thu gom đưa về địa điểm tập kết của khu vực và vận chuyển đến khu xử lý theo quy định. (Sơ đồ và tiết diện hệ thống thoát nước thống thoát theo đồ án trình duyệt) Điều 2. Giao UBND thành phố Ninh Bình chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các sở, ngành liên quan có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ, công bố công khai, đầy đủ nội dung quy hoạch đã phê duyệt cho các tổ chức và nhân dân biết, đồng thời quản lý xây dựng theo đúng quy hoạch. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải; Thủ trưởng các ngành có liên quan, Chủ tịch UBND thành phố Ninh Bình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 4; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Lưu VT, VP4, 3. Nt10.01daph TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Đinh Chung Phụng
{ "issuing_agency": "Tỉnh Ninh Bình", "promulgation_date": "17/10/2016", "sign_number": "1345/QĐ-UBND", "signer": "Đinh Chung Phụng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan-hang/Quyet-dinh-06-2008-QD-NHNN-quy-dinh-xep-loai-Ngan-hang-thuong-mai-co-phan-63724.aspx
Quyết định 06/2008/QĐ-NHNN quy định xếp loại Ngân hàng thương mại cổ phần
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ------ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ------------ Số: 06/2008/QĐ-NHNN Hà Nội, ngày 12 tháng 03 năm 2008 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH XẾP LOẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003; Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2004; Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Các ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định xếp loại ngân hàng thương mại cổ phần. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo, và thay thế Quyết định số 400/2004/QĐ-NHNN ngày 16/4/2004 của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về việc xếp loại các ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân. Điều 3. Chánh Văn phòng ,Vụ trưởng Vụ Các ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có ngân hàng thương mại cổ phần đặt trụ sở chính, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc các ngân hàng thương mại cổ phần chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3 (để thực hiện); - Ban lãnh đạo NHNN; - Văn phòng Chính phủ (2 bản); - Bộ Tư pháp (để kiểm tra); - Kiểm toán Nhà nước; - Lưu: VP, Vụ PC, Vụ CNH. THỐNG ĐỐC PHÓ THỐNG ĐỐC Trần Minh Tuấn QUY ĐỊNH XẾP LOẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN (Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-NHNN ngày 12 tháng 3 năm 2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Quy định này áp dụng đối với các ngân hàng thương mại cổ phần được phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng. Điều 2. Các chỉ tiêu đánh giá xếp loại 1. Vốn tự có 2. Chất lượng tài sản 3. Năng lực quản trị 4. Kết quả hoạt động kinh doanh. 5. Khả năng thanh khoản. Điều 3. Phương pháp đánh giá xếp loại 1. Việc đánh giá, xếp loại các ngân hàng thương mại cổ phần được căn cứ vào số điểm từng chỉ tiêu quy định tại Điều 2 Quy định này. 2. Nguyên tắc tính điểm là lấy điểm tối đa trừ đi số điểm bị trừ ở từng chỉ tiêu. Những ngân hàng thương mại cổ phần không có hoạt động nghiệp vụ theo các quy định tại Quy định này thì không cho điểm đối với chỉ tiêu quy định về nghiệp vụ đó. 3. Số liệu để xem xét cho điểm được căn cứ: a) Số liệu trên bảng cân đối tài khoản (cấp III, cấp IV, cấp V), số liệu báo cáo thống kê của ngân hàng thương mại cổ phần; b) Số liệu qua công tác thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước (số liệu giám sát từ xa, Kết luận Thanh tra); c) Các tài liệu khác có liên quan như Báo cáo kiểm toán độc lập, Thư Quản lý của tổ chức kiểm toán độc lập, Báo cáo kiểm toán nội bộ của ngân hàng thương mại cổ phần; d) Số liệu trên báo cáo tài chính năm đánh giá xếp loại đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập của ngân hàng thương mại cổ phần; 4. Cơ cấu điểm của các chỉ tiêu và tổng số điểm đánh giá xếp loại: a) Tổng số điểm đánh giá xếp loại tối đa cho một ngân hàng thương mại cổ phần là 100 điểm. b) Cơ cấu điểm của từng chỉ tiêu đánh giá xếp loại như sau: - Vốn tự có: Mức điểm tối đa là 35 điểm, tối thiểu là -3 điểm; - Chất lượng Tài sản: Mức điểm tối đa là 15 điểm, tối thiểu là 0 điểm; - Kết quả hoạt động kinh doanh:Mức điểm tối đa là 20 điểm, tối thiểu là 0 điểm; - Khả năng thanh khoản: Mức điểm tối đa là 15 điểm, tối thiểu là 0 điểm. Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1.Tổng dư nợ: Bao gồm dư nợ cho vay thông thường và dư nợ thanh toán thay. 2. Tổng các khoản nợ xấu: Là tổng các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Điều 7 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. 3. Tỷ lệ nợ xấu: Là tỷ lệ giữa tổng các khoản nợ xấu so với tổng dư nợ. 4. Vốn tự có gồm vốn cấp 1 (đảm bảo giới hạn khi xác định vốn cấp 1) cộng với vốn cấp 2 (đảm bảo giới hạn khi xác định vốn cấp 2) trừ các khoản phải trừ khỏi vốn tự có theo quy định tại Điều 3 Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Khoản 3 Điều 1 Quyết định số 03/2007/QĐ-NHNN ngày 19/01/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. 5. Vốn chủ sở hữu: là khoản mục phản ánh trên bảng cân đối kế toán năm đánh giá xếp loại của ngân hàng thương mại cổ phần đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập. 6. Lợi nhuận trước thuế: Là khoản mục phản ánh trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm đánh giá xếp loại của ngân hàng thương mại cổ phần đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập. Lợi nhuận trước thuế bằng thu nhập từ hoạt động kinh doanh trừ đi tổng chi phí hoạt động và dự phòng rủi ro tín dụng trích lập tăng trong năm và cộng với hoàn nhập dự phòng rủi ro tín dụng trong năm. Trường hợp ngân hàng thương mại cổ phần chưa trích lập đầy đủ dự phòng rủi ro, khoản mục lợi nhuận trước thuế trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần điều chỉnh trừ đi phần trích lập dự phòng rủi ro còn thiếu theo Kết luận của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước và/hoặc Báo cáo kiểm toán độc lập, Thư quản lý để thực hiện tính toán các chỉ tiêu có liên quan và đánh giá xếp loại ngân hàng thương mại, cổ phần. 7. Vốn chủ sở hữu bình quân được tính bằng công thức sau đây: Trong đó: + là vốn chủ sở hữu bình quân của năm xếp loại; + Y0 là vốn chủ sở hữu tại ngày 31/12/năm liền kề trước năm đánh giá xếp loại (hay ngày 1/1/ năm đánh giá xếp loại) phản ánh trên Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/năm liền kề năm đánh giá xếp loại đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập; + Y1, Y2, Y3 là vốn chủ sở hữu lần lượt tại ngày 31/3, 30/6 và 30/9 năm đánh giá xếp loại; + Y4 là vốn chủ sở hữu tại ngày 31/12/năm đánh giá xếp loại được phản ánh trên Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/năm đánh giá xếp loại đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập. 8. Tài sản có sinh lời: Là tổng khoản mục tài sản “có” có khả năng sinh lời của tổ chức tín dụng tại thời điểm 31 tháng 12 năm đánh giá xếp loại, bao gồm các khoản mục sau đây trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập của ngân hàng thương mại cổ phần: Tiền, vàng gửi tại các tổ chức tín dụng khác và cho vay các tổ chức tín dụng khác; Chứng khoáng kinh doanh, Cho vay khách hàng; chứng khoán đầu tư; Góp vốn, đầu tư dài hạn; Bất động sản đầu tư. 9. Các khoản cam kết ngoại bảng gồm: các khoản bảo lãnh, chấp nhận thanh toán và cam kết cho vay không hủy ngang vô điều kiện có thời điểm thực hiện cụ thể. 10. Tỷ lệ phản ánh chất lượng các khoản cam kết ngoại bảng là tỷ lệ giữa Tổng số dư các khoản cam kết bảng nhóm 3, 4 và 5 quy định tại Khoản 1, 3 Điều 1 Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 hoặc Điều 7 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chia cho tổng số dư các khoản cam kết ngoại bảng. 11. Các khoản đầu tư trên bảng cân đối kế toán gồm các khoản mục sau đây: chứng khoán kinh doanh, chứng khoán đầu tư và góp vốn đầu tư dài hạn. 12. Trọng yếu: là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin (một số liệu kế toán) trong báo cáo tài chính. Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính. (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 ban hành kèm theo Quyết định số 28/2003/QĐ-BTC ngày 14/3/2003 của Bộ Tài chính). Chương 2. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ Mục 1. THANG ĐIỂM CÁC CHỈ TIÊU XẾP LOẠI Điều 5. Vốn tự có: Mức điểm tối đa 15 điểm, tối thiểu -3 điểm 1. Các ngân hàng thương mại cổ phần đạt tối đa 15 điểm về vốn tự có phải có đủ các điều kiện sau: a) Vốn điều lệ trong năm đánh giá xếp loại không thấp hơn mức vốn pháp định. b) Đảm bảo an toàn vốn, cụ thể: - Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu trong năm đánh giá xếp loại đạt mức tối thiểu là 8% theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; - Sử dụng vốn điều lệ theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước c) Đảm bảo định hướng khuyến khích tăng vốn hiệu quả của Ngân hàng Nhà nước. 2. Điểm trừ: tối đa 18 điểm a) Vốn điều lệ không đủ mức vốn pháp định: trừ 5 điểm. b) Không đảm bảo an toàn vốn: trừ tối đa 8 điểm - Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu nhỏ hơn 8%: trừ 4 điểm, khi vi phạm một trong các trường hợp sau: + Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu bình quân trong năm đánh giá xếp loại đạt từ 8% trở lên nhưng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của một hoặc một số tháng trong năm nhỏ hơn 8%; + Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu bình quân trong năm đánh giá xếp loại nhỏ hơn 8%. - Sử dụng vốn điều lệ không theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước: trừ 4 điểm, không vi phạm một trong các trường hợp sau: + Vi phạm quy định hiện hành về giới hạn góp vốn, mua cổ phần của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (phải được nêu tại Kết luận của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố nơi ngân hàng thương mại cổ phần đặt trụ sở chính, Kết luận của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thư Quản lý của tổ chức kiểm toán độc lập); + Hoạt động kinh doanh lỗ và không có quỹ nhưng vẫn chia cổ tức cho các cổ đông (sử dụng vào vốn điều lệ); + Mua sắm tài sản cố định vượt quá 50% vốn tự có; + Các vi phạm khác trong việc sử dụng vốn điều lệ. c) Không đảm bảo định hướng khuyến khích tăng vốn hiệu quả của Ngân hàng Nhà nước: trừ tối đa 5 điểm (i) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu bình quân năm đánh giá xếp loại đạt mức trên 8% và không có tháng nào trong năm đánh giá xếp loại nhỏ hơn 8%, đồng thời có tỷ lệ lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân đạt từ 14% đến dưới 17%: trừ 2 điểm. (ii) Ngân hàng thương mại cổ phần không thuộc các trường hợp sau: (1) Tỷ lệ an toàn tối thiểu bình quân năm đánh giá xếp loại đạt mức trên 8% và không có tháng nào trong năm đánh giá xếp loại nhỏ hơn 8%, đồng thời có tỷ lệ lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân đạt từ 17% trở lên; (2) điều kiện qui định tại Điểm c.(i) Khoản 2 Điều này: trừ 5 điểm. Điều 6. Chất lượng tài sản: Mức điểm tối đa 35 điểm, tối thiểu 0 điểm 1. Chất lượng các khoản cho vay và ứng trước cho khách hàng và các khoản cho vay các tổ chức tín dụng khác: Mức điểm tối đa 20 điểm, tối thiểu 0 điểm đối với ngân hàng thương mại cổ phần có số dư các khoản cho vay và ứng trước khách hàng và các khoản cho vay các tổ chức tín dụng khác nhỏ hơn 50% tổng tài sản; và mức tối đa 25 điểm, tối thiểu 0 điểm đối với ngân hàng thương mại cổ phần có số dư các khoản cho vay và ứng trước khách hàng và các khoản cho vay các tổ chức tín dụng khác chiếm từ 50% tổng tài sản trở lên. a) Ngân hàng thương mại cổ phần đạt điểm tối đa về chỉ tiêu chất lượng các khoản cho vay và ứng trước cho khách hàng và các khoản cho vay các tổ chức tín dụng khác phải đảm bảo: - Tỷ lệ nợ xấu nhỏ hơn hoặc bằng 3%; - Tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng. b) Trường hợp ngân hàng thương mại cổ phần không đảm bảo một trong các điều kiện nêu tại Điểm a Khoản 1 Điều này sẽ bị trừ điểm như sau: - Tỷ lệ nợ xấu trên 3% đến 5%: trừ 10 điểm đối với ngân hàng thương mại cổ phần có số dư các khoản cho vay và ứng trước khách hàng và các khoản cho vay các Tổ chức tín dụng khác nhỏ hơn 50% tổng tài sản; hoặc trừ 13 điểm đối với ngân hàng thương mại cổ phần có số dư các khoản cho vay và ứng trước khách hàng và các khoản cho vay các tổ chức tín dụng khác chiếm từ 50% tổng tài sản trở lên; - Tỷ lệ nợ xấu trên 5% đến 10%: trừ 15 điểm đối với ngân hàng thương mại cổ phần có số dư các khoản cho vay và ứng trước khách hàng và các khoản cho vay các tổ chức tín dụng khác nhỏ hơn 50% tổng tài sản; hoặc trừ 19 điểm đối với ngân hàng thương mại cổ phần có số dư các khoản cho vay và ứng trước khách hàng và các khoản cho vay các tổ chức tín dụng khác chiếm từ 50% tổng tài sản trở lên; - Tỷ lệ nợ xấu trên 10% hoặc không tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng dẫn đến việc ảnh hưởng tới tính trung thực hợp lý của khoản mục chất lượng các khoản cho vay và ứng trước cho khách hàng và các khoản cho vay các tổ chức tín dụng khác xét trên phương diện trọng yếu trong Báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập năm đánh giá xếp loại của ngân hàng thương mại cổ phần (việc phân loại nợ sai, trích lập dự phòng thiếu dẫn đến ý kiến ngoại trừ của Kiểm toán độc lập được phản ánh trong Thư quản lý, Báo cáo kiểm toán độc lập hoặc ngân hàng thương mại cổ phần bị Thanh tra Ngân hàng Nhà nước xử phạt vi phạm hành chính được phản ánh trong Kết luận của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước cho năm đánh giá xếp loại): trừ 20 điểm đối với ngân hàng thương mại cổ phần có số dư các khoản cho vay và ứng trước khách hàng và các khoản cho vay các tổ chức tín dụng khác nhỏ hơn 50% tổng tài sản; hoặc trừ 25 điểm đối với ngân hàng thương mại cổ phần có số dư các khoản cho vay và ứng trước khách hàng và các khoản cho vay các tổ chức tín dụng khác chiếm từ 50% tổng tài sản trở lên. 2. Chất lượng của các khoản đầu tư: Mức tối đa 5 điểm, tối thiểu 0 điểm. a) Ngân hàng thương mại cổ phần đạt điểm tối đa 5 điểm về chỉ tiêu chất lượng của các khoản đầu tư phải đảm bảo: có tỷ lệ dự phòng giảm giá chứng khoán trên tổng số dư các khoản đầu tư trên bảng cân đối kế toán không lớn hơn 1%. Ngược lại sẽ bị trừ 5 điểm. b) Khoản này không áp dụng đối với những ngân hàng thương mại cổ phần có số dư các khoản cho vay và ứng trước khách hàng và các khoản cho vay các tổ chức tín dụng khác chiếm từ 50% tổng tài sản trở lên. 3. Cơ cấu tài sản có nội bảng: Mức điểm tối đa 5 điểm, điểm tối thiểu 0 điểm. a) Tài sản có sinh lời từ 75% trở lên so với tổng tài sản có nội bảng: 5 điểm. b) Tài sản có sinh lời dưới 75% so với tài sản có nội bảng, trừ tối đa 5 điểm: - Từ 65% đến dưới 75%: trừ 2 điểm; - Từ 50% đến dưới 65%: trừ 3 điểm; - Dưới 50%: trừ 5 điểm. 4. Chất lượng các khoản cam kết ngoại bảng: Mức điểm tối đa 5 điểm, tối thiểu 0 điểm a) Ngân hàng thương mại cổ phần đạt điểm tối đa 5 điểm về chỉ tiêu chất lượng các khoản cam kết ngoại bảng phải đảm bảo: - Tỷ lệ phản ánh chất lượng các khoản cam kết ngoại bảng nhỏ hơn hoặc bằng 3%; - Tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng đối với các cam kết ngoại bảng. b) Trường hợp ngân hàng thương mại cổ phần đảm bảo một trong các điều kiện nêu tại Điểm a Khoản 1, Điều này sẽ bị trừ điểm như sau: - Tỷ lệ phản ánh chất lượng các khoản cam kết ngoại bảng trên 3% đến 5%: trừ 3 điểm; - Tỷ lệ phản ánh chất lượng các khoản cam kết ngoại bảng trên 5% hoặc không tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng đối với các cam kết ngoại bảng dẫn đến việc ảnh hưởng tới tính trung thực hợp lý của khoản mục các cam kết ngoại bảng xét trên phương diện trọng yếu trong Báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi các tổ chức kiểm toán độc lập năm đánh giá xếp loại của ngân hàng thương mại cổ phần (việc trích lập dự phòng thiếu dẫn đến ý kiến ngoại trừ của Kiểm toán độc lập được phản ánh trong Thư quản lý, Báo cáo kiểm toán độc lập hoặc ngân hàng thương mại cổ phần bị Thanh tra Ngân hàng Nhà nước xử phạt vi phạm hành chính được phản ánh trong Kết luận của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước cho năm đánh giá xếp loại): trừ 5 điểm. Điều 7. Năng lực quản trị: Mức điểm tối đa 15 điểm, tối thiểu 0 điểm 1. Ngân hàng thương mại cổ phần đạt điểm tối đa 15 điểm phải đảm bảo các điều kiện sau: a) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát đủ số lượng theo quy định. b) Ban hành đầy đủ, chuẩn hóa và thực hiện đúng các quy chế nội bộ. c) Hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ tương xứng với quy mô ngân hàng và hoạt động hiệu quả, đảm bảo các rủi ro quan trọng luôn được nhận dạng, đo lường, kiểm tra, kiểm soát một cách liên tục. d) Các thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban điều hành có năng lực, đoàn kết, có ý thức chấp hành pháp luật, có trách nhiệm, thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn trong việc quản trị, kiểm soát, điều hành ngân hàng thương mại cổ phần. đ) Đảm bảo các quy định của Ngân hàng Nhà nước về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu. 2. Trường hợp ngân hàng thương mại cổ phần không đảm bảo một trong các điều kiện qui định tại Khoản 1 Điều này sẽ bị trừ điểm như sau: a) Ngân hàng thương mại cổ phần bị trừ 3 điểm trong trường hợp không đảm bảo một trong các điều kiện sau: - Không đủ số lượng thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và điều lệ của ngân hàng thương mại cổ phần; - Không ban hành đầy đủ, chuẩn hóa các quy chế nội bộ về hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và Ban điều hành, kiểm soát nội bộ và các quy chế cần thiết khác cho hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần (tín dụng, bảo lãnh, hạch toán kế toán và các nghiệp vụ khác) hoặc có ý kiến của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước (tại Kết luận của Thanh tra trong năm đánh giá xếp loại), kiểm toán độc lập (tại Báo cáo kiểm toán độc lập, Thư Quản lý cho năm đánh giá xếp loại) về việc quy trình nội bộ của ngân hàng không hiệu quả dẫn đến việc giới hạn quá trình thanh tra và kiểm toán. b) Bộ máy kiểm tra, kiểm toán nội bộ yếu kém, hoạt động không hiệu quả: trừ 4 điểm trong trường hợp có một trong các biểu hiện sau: - Về cơ cấu tổ chức, bộ máy kiểm toán nội bộ không trực thuộc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Kiểm soát và về chế độ lương, thưởng và phụ cấp trách nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ được quyết định bởi Ban điều hành (Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc của ngân hàng thương mại cổ phần); - Người phụ trách bộ phận kiểm toán nội bộ không có trình độ chuyên môn (từ đại học trở lên) chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng hoặc Kế toán – Kiểm toán; không có đủ 03 năm làm việc trong lĩnh vực tài chính ngân hàng; - Ngân hàng thương mại cổ phần không ban hành quy định chính thức về quy trình kiểm toán nội bộ áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống hoặc quy trình kiểm toán nội bộ đã được ban hành nhưng không hiệu quả (những phát hiện của kiểm toán nội bộ còn thiếu, chênh lệch so với Báo cáo kiểm toán độc lập và Kết luận của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước dẫn đến việc làm ảnh hưởng tới tính trung thực hợp lý xét trên phương diện trọng yếu của Báo cáo tài chính và tính tuân thủ các quy định pháp luật của ngân hàng). c) Không đảm bảo các điều kiện quy định tại điểm d khoản 1 điều này: trừ tối đa 6 điểm: - Nội bộ mất đoàn kết: trừ 3 điểm; - Có thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Ban điều hành vi phạm các quy định của pháp luật và của Ngân hàng Nhà nước (vi phạm điều 77, 78 Luật các tổ chức tín dụng), không thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn trong việc quản trị, kiểm soát, điều hành ngân hàng thương mại cổ phần; đặc biệt trong việc chỉ đạo thực hiện các quy định về an toàn hoạt động ngân hàng và quy định về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng của Ngân hàng Nhà nước: trừ 3 điểm. d) Vi phạm các quy định về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu: trừ 2 điểm, khi vi phạm một trong các trường hợp sau: + Không đủ số lượng cổ đông theo quy định hiện hành về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu và vốn điều lệ của ngân hàng thương mại cổ phần do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành; + Vi phạm một trong các nội dung dưới đây: Hồ sơ cổ đông theo dõi không đầy đủ, người đại diện không đảm bảo tư cách, vi phạm quy định về nguồn vốn góp và giới hạn sở hữu chi phí được quy định tại quy định hiện hành về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu và vốn điều lệ của ngân hàng thương mại cổ phần do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành; + Vi phạm một trong các nội dung dưới đây: Việc phát hành cổ phiếu, quản lý theo dõi cổ đông không thực hiện đúng quy định tại quy định hiện hành về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu và vốn điều lệ của ngân hàng thương mại cổ phần do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành. 3. Trường hợp ngân hàng thương mại cổ phần đang bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt: cho điểm 0 đối với chỉ tiêu quản trị, kiểm soát, điều hành. Điều 8. Kết quả hoạt động kinh doanh: Mức điểm tối đa 20 điểm, tối thiểu 0 điểm 1. Kết quả hoạt động kinh doanh: tối đa 15 điểm a) Kết quả hoạt động kinh doanh lãi, điểm tối đa 15 điểm: - Lợi nhuận trước thuế so với vốn chủ sở hữu bình quân đạt từ 17% trở lên: 15 điểm; - Lợi nhuận trước thuế so với vốn chủ sở hữu bình quân đạt từ 14% đến dưới 17%: 13 điểm; - Lợi nhuận trước thuế so với vốn chủ sở hữu bình quân đạt từ 10% đến dưới 14%: 10 điểm; - Lợi nhuận trước thuế so với vốn chủ sở hữu bình quân đạt từ 5% đến dưới 10%: 8 điểm; - Lợi nhuận trước thuế so với vốn chủ sở hữu bình quân đạt dưới 5%: 5 điểm. b) Kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ không có lãi: 0 điểm 2. Điểm thưởng từ hoạt động dịch vụ: tối đa 5 điểm a) Tỷ lệ thu dịch vụ trong tổng thu nhập: 3 điểm - Đạt 8% trở lên: 3 điểm; - Đạt từ 2% trở lên đến dưới 8%: 1 điểm; - Đạt dưới 2 %: 0 điểm. b) Tỷ tệ thu nhập ròng từ hoạt động dịch vụ trong lợi nhuận trước thuế: 2 điểm. - Đạt 30% trở lên: 2 điểm; - Đạt 14% đến dưới 30%: 1 điểm; - Đạt dưới 14%: 0 điểm. Điều 9. Khả năng thanh khoản: Mức điểm tối đa 15 điểm, tối thiểu 0 điểm 1. Khả năng thanh toán ngay = Tài sản “có” có thể thanh toán ngay/ Tài sản “nợ” phải thanh toán ngay: a) Ngân hàng thương mại cổ phần đảm bảo tỷ lệ khả năng chi trả theo quy định của Ngân hàng Nhà nước được điểm tối đa 12 điểm. b) Ngân hàng thương mại cổ phần không đảm bảo tỷ lệ khả năng chi trả theo quy định của Ngân hàng Nhà nước bị trừ điểm như sau: - Vi phạm 1 lần không đảm bảo tỷ lệ khả năng chi trả: trừ 5 điểm; - Vi phạm nhiều lần dẫn đến việc Ngân hàng Nhà nước có văn bản nhắc nhở hoặc xử phạt vi phạm hành chính đối với ngân hàng thương mại cổ phần về việc vi phạm quy định bảo đảm tỷ lệ khả năng chi trả: trừ 12 điểm. 2. Tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn: Thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. a) Không vi phạm việc đảm bảo tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn: 3 điểm. b) Vi phạm 1 lần không đảm bảo tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn: trừ 2 điểm. c) Vi phạm nhiều lần không đảm bảo tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn: trừ 3 điểm. 3. Việc đánh giá, xếp loại chỉ tiêu này được lấy số liệu bình quân tháng/ngày theo quy định về chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước. Mục 2. XẾP LOẠI Điều 10. Tính điểm Tổng số điểm của các ngân hàng thương mại cổ phần được tính là tổng cộng số điểm của từng chỉ tiêu theo quy định tại các điều 5, 6, 7, 8 và 9 Quy định này. Điều 11. Xếp loại các ngân hàng thương mại cổ phần 1. Ngân hàng thương mại cổ phần xếp loại A có tổng số điểm đạt từ 80 điểm trở lên và có điểm số của từng chỉ tiêu quy định tại các điều 5, 6, 7, 8, và 9 Quy định này không thấp hơn 65% số điểm tối đa của từng chỉ tiêu đó. 2. Ngân hàng thương mại cổ phần xếp loại B có tổng số điểm đạt từ 60 điểm đến 79 điểm và có điểm số của từng chỉ tiêu quy định tại các điều 5, 6, 7, 8, và 9 Quy định này không thấp hơn 50% số điểm tối đa của từng chỉ tiêu đó hoặc có tổng số điểm cao hơn 79 điểm nhưng có điểm số của ít nhất một chỉ tiêu từ trên 50% đến dưới 65% số điểm tối đa của chỉ tiêu đó. 3. Ngân hàng thương mại cổ phần xếp loại C có tổng số điểm đạt từ 50 điểm đến 59 điểm và có điểm số của từng chỉ tiêu quy định tại các điều 5, 6, 7, 8 và 9 Quy định này không thấp hơn 45% số điểm tối đa của từng chỉ tiêu đó; hoặc có tổng số điểm cao hơn 59 điểm nhưng có điểm số của ít nhất một chỉ tiêu từ trên 45% đến dưới 50% số điểm tối đa của chỉ tiêu đó. 4. Ngân hàng thương mại cổ phần xếp loại D có tổng số điểm dưới 50 điểm; hoặc có tổng số điểm cao hơn 50 điểm nhưng có điểm số của ít nhất một chỉ tiêu thấp hơn 45% số điểm tối đa của chỉ tiêu đó. Điều 12. Thời gian thực hiện việc đánh giá xếp loại 1. Số liệu đánh giá xếp loại được căn cứ vào số liệu kế toán chính thức năm đánh giá xếp loại của ngân hàng thương mại cổ phần đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập. Riêng đối với các chỉ tiêu về an toàn hoạt động ngân hàng, số liệu đánh giá xếp loại theo đúng chế độ thông tin báo cáo hiện hành. Chỉ tiêu Năng lực quản trị (điều 7) được đánh giá chung cho cả năm tài chính. 2. Thời gian xem xét đánh giá, xếp loại: a) Chậm nhất ngày 10 tháng 5 năm sau, từng ngân hàng thương mại cổ phần tự đánh giá xếp loại và gửi Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở chính. b) Chậm nhất ngày 31 tháng 5 năm sau, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có ý kiến đánh giá kết quả tự đánh giá xếp loại của các ngân hàng thương mại cổ phần có trụ sở chính đặt tại địa bàn và tổng hợp báo cáo kết quả đánh giá, xếp loại gửi Ngân hàng Nhà nước (Thanh tra Ngân hàng Nhà nước) c) Tháng 6 hàng năm, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê chuẩn kết quả đánh giá xếp loại các ngân hàng thương mại cổ phần. Chương 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 13. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại cổ phần 1. Cung cấp số liệu trung thực, chính xác và theo đúng chế độ thông tin báo cáo hiện hành. Trường hợp sau khi xếp loại phát hiện số liệu báo cáo của ngân hàng thương mại cổ phần không chính xác, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm soát, Tổng giám đốc Ngân hàng thương mại cổ phần phải chịu hoàn toàn trách nhiệm. Ngân hàng Nhà nước sẽ công bố lại việc đánh giá, xếp loại ngân hàng thương mại cổ phần. 2. Tự đánh giá, xếp loại đúng thời gian quy định theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 đính kèm Quy định này. Điều 14. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi ngân hàng thương mại cổ phần đặt trụ sở chính 1. Đôn đốc các ngân hàng thương mại cổ phần gửi báo cáo tự đánh giá, xếp loại đúng thời hạn. 2. Kiểm tra, xác định mức độ chính xác của số liệu do các ngân hàng thương mại cổ phần cung cấp. 3. Có ý kiến về kết quả tự đánh giá xếp loại ngân hàng thương mại cổ phần tại địa bàn theo đúng quy định. 4. Gửi Thanh tra Ngân hàng Nhà nước các tài liệu sau đây để làm cơ sở đánh giá xếp loại các ngân hàng thương mại cổ phần: - Báo cáo tự đánh giá, xếp loại của ngân hàng thương mại cổ phần theo mẫu quy định tại Phụ lục 1; - Văn bản báo cáo kết quả kiểm tra xác định số liệu do các ngân hàng thương mại cổ phần cung cấp và ý kiến về kết quả tự đánh giá xếp loại ngân hàng thương mại cổ phần tại địa bàn. Điều 15. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương 1. Vụ Các ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng: Hướng dẫn ngân hàng thương mại cổ phần triển khai thực hiện Quy định này. 2. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước: Chỉ đạo thực hiện việc đánh giá, xếp loại ngân hàng thương mại cổ phần theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 đính kèm Quy định này; làm đầu mối phối hợp với các Vụ có liên quan tại Ngân hàng Nhà nước Trung ương thẩm định và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê chuẩn kết quả đánh giá xếp loại các ngân hàng thương mại cổ phần; công bố kết quả xếp loại chính thức đối với các ngân hàng thương mại cổ phần trên website của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; đề xuất biện pháp xử lý đối với các ngân hàng thương mại cổ phần xếp loại C, D. THỐNG ĐỐC PHÓ THỐNG ĐỐC Trần Minh Tuấn PHỤ LỤC ĐÍNH KÈM
{ "issuing_agency": "Ngân hàng Nhà nước", "promulgation_date": "12/03/2008", "sign_number": "06/2008/QĐ-NHNN", "signer": "Trần Minh Tuấn", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bao-hiem/Quyet-dinh-151-QD-UBND-giao-chi-tieu-thuc-hien-bao-phu-bao-hiem-y-te-Quang-Ngai-2016-2020-309400.aspx
Quyết định 151/QĐ-UBND giao chỉ tiêu thực hiện bao phủ bảo hiểm y tế Quảng Ngãi 2016 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 151/QĐ-UBND Quảng Ngãi, ngày 24 tháng 03 năm 2016 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC GIAO CHỈ TIÊU THỰC HIỆN BAO PHỦ BẢO HIỂM Y TẾ GIAI ĐOẠN 2016-2020 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14/11/2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13/6/2014; Căn cứ Quyết định số 1584/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế giai đoạn 2015-2020; Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 23/10/2015 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XIX; Căn cứ Nghị quyết số 19/2015/NQ-HĐND ngày 14/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi Khóa XI - Kỳ họp thứ 18 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; Xét đề nghị của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh tại Công văn số 148/BHXH-KT&TN ngày 01/02/2016 và Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 220/TTr-SYT ngày 03/3/2016 về việc Ban hành Quyết định về việc giao chỉ tiêu tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2016-2020, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Giao chỉ tiêu thực hiện tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế giai đoạn 2016-2020 cho UBND các huyện và thành phố Quảng Ngãi tại Phụ lục đính kèm. Điều 2. Tổ chức thực hiện: 1. UBND các huyện và thành phố Quảng Ngãi có trách nhiệm: - Căn cứ chỉ tiêu được giao trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua và bổ sung chỉ tiêu thực hiện tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân vào chỉ tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội hàng năm, 5 năm của địa phương; - Xây dựng kế hoạch tăng cường công tác thông tin, truyền thông về chính sách bảo hiểm y tế; vận động, hỗ trợ người dân mua bảo hiểm y tế, đặc biệt vận động, hỗ trợ đối tượng là học sinh, sinh viên, hộ gia đình mua bảo hiểm y tế theo hộ gia đình, phấn đấu đảm bảo đạt và vượt chỉ tiêu được giao, nhằm đạt được tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế trên toàn tỉnh 85% dân số vào năm 2020. 2. Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan có trách nhiệm: - Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện vận động, hỗ trợ người dân tham gia bảo hiểm y tế phù hợp với tình hình thực tế, chức năng nhiệm vụ của đơn vị; đặc biệt đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế; thực hiện đầy đủ chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế; tạo điều kiện thuận lợi để người dân tham gia và được hưởng đầy đủ quyền lợi bảo hiểm y tế nhằm đạt và vượt chỉ tiêu tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế của tỉnh. - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi, Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh về cơ chế, chính sách huy động mọi nguồn lực để hỗ trợ cho người dân tham gia bảo hiểm y tế, trước mắt tập trung hỗ trợ 30% mức đóng bảo hiểm y tế còn lại cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo; vận động và hỗ trợ để đối tượng học sinh, sinh viên, hộ gia đình mua bảo hiểm y tế theo hộ gia đình. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm y tế. - Định kỳ 6 tháng, Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan tổng hợp, gửi báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực hiện chỉ tiêu tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế giai đoạn 2016-2020 tại các địa phương về UBND tỉnh, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bộ Y tế để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng ngãi; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 4; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Y tế; - BHXH Việt Nam; - Thường trực Tỉnh ủy; - Thường trực HĐND tỉnh; - CT, PCT UBND tỉnh; - Ủy ban MTTQVN tỉnh; - Báo Quảng Ngãi; - VPUB: PVP(VX), CBTH; - Lưu: VT, VX(HQ125). TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Trần Ngọc Căng CHỈ TIÊU TỶ LỆ BAO PHỦ BẢO HIỂM Y TẾ CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2016-2020 (Kèm theo Quyết định số 151/QĐ-UBND ngày 24/3/2016 của UBND tỉnh) TT Huyện, thành phố Thực hiện năm 2015 (%) Năm 2016 (%) Năm 2017 (%) Năm 2018 (%) Năm 2019 (%) Năm 2020 (%) 1 TP Quảng Ngãi 75,12 76,42 77,62 78,62 79,52 80,14 2 Bình Sơn 89,55 89,77 89,95 90,05 90,10 90,11 3 Sơn Tịnh 70,61 73,92 76,68 78,18 79,38 80,28 4 Tư Nghĩa 60,34 64,87 68,17 71,17 73,37 75,17 5 Mộ Đức 84,06 85,06 85,76 86,26 86,47 86,55 6 Đức Phổ 76,28 77,78 78,78 79,58 80,08 80,36 7 Nghĩa Hành 57,42 62,22 66,22 69,72 72,72 75,12 8 Minh Long 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 9 Ba Tơ 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 10 Sơn Hà 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 11 Sơn Tây 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 12 Trà Bồng 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 13 Tây Trà 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 14 Lý Sơn 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 Tỉnh Quảng Ngãi[1] 79,63 81,27 82,58 83,62 84,43 85,03 [1] Chỉ tiêu tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế của tỉnh vào năm 2020 theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XIX và Nghị quyết số 19/2015/NQ-HĐND ngày 14/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 là 85% dân số.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Quảng Ngãi", "promulgation_date": "24/03/2016", "sign_number": "151/QĐ-UBND", "signer": "Trần Ngọc Căng", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Nghi-quyet-18-2020-NQ-HDND-quy-dinh-thu-phi-le-phi-tinh-Ha-Nam-461478.aspx
Nghị quyết 18/2020/NQ-HĐND quy định thu phí lệ phí tỉnh Hà Nam
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 18/2020/NQ-HĐND Hà Nam, ngày 08 tháng 12 năm 2020 NGHỊ QUYẾT QUY ĐỊNH VỀ THU PHÍ, LỆ PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI TÁM Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Căn cứ Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Xét Tờ trình số 3636/TTr-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết quy định về thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Hà Nam; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận, thống nhất của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định về thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Điều 2. Quản lý, sử dụng phí, lệ phí. 1. Kê khai phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước phải nghiêm túc thực hiện nộp hồ sơ khai phí, lệ phí cho cơ quan Thuế quản lý trực tiếp và thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí theo đúng quy định tại Luật Phí và Lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015; Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội và các văn bản hướng dẫn thi hành. 2. Quy định trên thực hiện đối với các loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam. Các loại phí, lệ phí không thuộc đối tượng trên và các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, quyết toán phí, lệ phí không quy định tại Nghị quyết này thực hiện theo quy định tại Nghị định 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí. Điều 3. Tổ chức thực hiện. 1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết và định kỳ báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện. 2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát việc thực hiện Nghị quyết. 3. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 39/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam quy định về một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Hà Nam; Nghị quyết số 33/2017/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 39/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam Khóa XVIII, Kỳ họp thứ mười tám thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực thi hành từ ngày 18 tháng 12 năm 2020./. Nơi nhận: - Ủy ban TVQH; - Chính phủ; - Bộ Tài chính; - Cục Kiểm tra VB QPPL-BTP; - TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh; - UBND tỉnh, UBMTTQ Tỉnh; - Đoàn ĐBQH tỉnh; - Các Ban, các Tổ, các ĐB HĐND tỉnh; - Các Sở: Tài chính, Tư pháp; Cục thuế tỉnh; - TT HĐND, UBND các huyện, TX, TP; - Công báo tỉnh; - Lưu: VT. CHỦ TỊCH Phạm Sỹ Lợi QUY ĐỊNH VỀ THU PHÍ, LỆ PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM (Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 18/2020/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam) Chương I CÁC LOẠI PHÍ Điều 1. Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất 1. Đối tượng nộp phí: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp phép thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất. 2. Mức thu: Đơn vị tính: Đồng/đề án, báo cáo TT Mức thu phí (quy định theo lưu lượng nước của 1 đề án, báo cáo thăm dò, đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất) Mức thu I Trường hợp thẩm định cấp mới 1 Có lưu lượng nước dưới 200 m3/ngày đêm 200.000 2 Có lưu lượng nước từ 200 đến dưới 500 m3/ngày đêm 700.000 3 Có lưu lượng nước từ 500 đến dưới 1.000 m3/ngày đêm 1.300.000 4 Có lưu lượng nước từ 1.000 đến dưới 3.000 m3/ngày đêm 2.500.000 II Trường hợp thẩm định gia hạn, điều chỉnh 50% so với cấp mới III Trường hợp thẩm định cấp lại 30% so với cấp mới 3. Tổ chức thu phí: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Nam. 4. Quản lý sử dụng: Số thu được để lại 60% cho cơ quan thu và 40% nộp vào ngân sách nhà nước. Điều 2. Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai 1. Đối tượng nộp phí: Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác và sử dụng tài liệu đất đai. 2. Đối tượng miễn nộp phí: Hộ nghèo; các đơn vị quản lý nhà nước; các tổ chức khác theo quy định của pháp luật có nhu cầu khai thác, sử dụng tài liệu đất đai. 3. Mức thu: TT Nội dung Đơn vị tính Mức thu Cung cấp trực tiếp Cung cấp qua đường bưu chính, internet I Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai 1 Tư liệu đo chi tiết - Hồ sơ thửa đất Đồng/thửa 120.000 130.000 - Mục kê và biểu tổng hợp (không bao gồm chi phí nhân sao tài liệu) Đồng/quyển 120.000 130.000 2 Tư liệu cấp giấy chứng nhận - Thủ tục hồ sơ pháp lý (không bao gồm chi phí nhân sao tài liệu) Đồng/bộ 150.000 160.000 - Sổ địa chính (không bao gồm chi phí nhân sao tài liệu) Đồng/quyển 120.000 130.000 - Mục kê và biểu tổng hợp (không bao gồm chi phí nhân sao tài liệu) Đồng/quyển 120.000 130.000 - Trích lục thông tin thửa đất hộ gia đình Đồng/hộ 120.000 130.000 - Trích lục thông tin thửa đất tổ chức Đồng/T.chức 130.000 140.000 3 Thống kê định kỳ hàng năm - Cấp tỉnh Đồng/năm 150.000 160.000 - Cấp huyện Đồng/năm 130.000 140.000 - Cấp xã Đồng/năm 120.000 130.000 4 Hồ sơ thanh tra và khiếu nại tố cáo (không bao gồm chi phí nhân sao tài liệu) Đồng/hồ sơ 150.000 160.000 5 Hồ sơ thu hồi đất, giao đất, thuê đất (không bao gồm chi phí nhân sao tài liệu) Đồng/hồ sơ 150.000 160.000 6 Hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ chuyên đề, bản đồ địa chính (không bao gồm chi phí nhân sao tài liệu) Đồng/hồ sơ 150.000 160.000 7 Trích lục thửa đất Đồng/thửa 150.000 160.000 4. Tổ chức thu phí: Trung tâm công nghệ thông tin, Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hà Nam. 5. Quản lý sử dụng: Số thu được để lại 60% cho cơ quan thu và 40% nộp vào ngân sách nhà nước. Điều 3. Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất 1. Đối tượng nộp phí: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất. 2. Mức thu: Đơn vị tính: Đồng/hồ sơ TT Nội dung Mức thu I Trường hợp cấp phép mới 1 Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất có quy mô nhỏ là hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất có đường kính ống chống hoặc ống vách dưới 110 milimet và thuộc công trình có lưu lượng dưới 200m3/ngày đêm 500.000 2 Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất có quy mô vừa là hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất có đường kính ống chống hoặc ống vách dưới 250 milimet và thuộc công trình có lưu lượng từ 200m3/ngày đêm đến dưới 3.000m3/ngày đêm 1.000.000 II Trường hợp gia hạn, điều chỉnh nội dung cấp giấy phép 30% so với cấp mới 3. Tổ chức thu phí: Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nam. 4. Quản lý sử dụng: Số thu được để lại 30% cho cơ quan thu và 70% nộp vào ngân sách nhà nước. Điều 4. Phí thư viện 1. Đối tượng nộp phí: Tổ chức, cá nhân có nhu cầu và được cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ mượn, thẻ đọc tài liệu tại các thư viện tỉnh; thư viện các huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh Hà Nam. 2. Đối tượng miễn, giảm phí: a) Đối tượng miễn phí: Người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật. b) Đối tượng giảm 50% phí: Người cao tuổi Việt Nam đủ 60 tuổi trở lên; các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa quy định tại Điều 2 Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa (trường hợp khó xác định thì chỉ cần có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đối tượng cư trú); người khuyết tật nặng theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật. 3. Mức thu: a) Phí thẻ mượn, thẻ đọc tài liệu: 30.000 đồng/thẻ/năm đối với bạn đọc là người lớn; trẻ em mức thu 10.000 đồng/thẻ/năm. b) Phí mượn thẻ đọc tài liệu: 100.000 đồng/thẻ/năm đối với các tổ chức. c) Phí sử dụng phòng đọc đa phương tiện, phòng đọc tài liệu quý hiếm và các phòng đọc quý hiếm khác (nếu có), tối đa không quá năm lần mức thu phí thẻ mượn, thẻ đọc tài liệu. 4. Tổ chức thu phí: Thư viện thuộc tỉnh; các thư viện huyện, thành phố, thị xã. 5. Quản lý sử dụng: Đơn vị thu phí được để lại 100% số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ. Điều 5. Phí thăm quan danh lam thắng cảnh 1. Đối tượng nộp phí: Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thăm quan danh lam thắng cảnh phải nộp phí thăm quan danh lam thắng cảnh. 2. Đối tượng miễn, giảm phí: a) Đối tượng miễn phí: Trẻ em dưới 6 tuổi; người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật. b) Đối tượng giảm 50% mức phí: Người cao tuổi Việt Nam đủ 60 tuổi trở lên; các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa quy định tại Điều 2 Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa (trường hợp khó xác định thì chỉ cần có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đối tượng cư trú); người khuyết tật nặng theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật. 3. Mức thu: Đối với người Việt Nam và người nước ngoài: mức thu đối với người lớn là: 10.000 đồng/lượt/người; đối với trẻ em: 5.000 đồng/lượt/người. 4. Tổ chức thu phí: Các đơn vị trực tiếp quản lý danh lam thắng cảnh. 5. Quản lý, sử dụng: Đơn vị thu phí được để lại 100% số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ. Điều 6. Phí thăm quan di tích lịch sử 1. Đối tượng nộp phí: Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham quan di tích lịch sử phải nộp phí tham quan di tích lịch sử. 2. Đối tượng miễn, giảm phí a) Đối tượng miễn phí: Trẻ em dưới 6 tuổi; người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật. b) Đối tượng giảm 50% mức phí: Người cao tuổi là người Việt Nam đủ 60 tuổi trở lên; các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa quy định tại Điều 2 Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa (trường hợp khó xác định thì chỉ cần có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đối tượng cư trú); người khuyết tật nặng theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật. 3. Mức thu: Đối với người Việt Nam và người nước ngoài: mức thu đối với người lớn là 10.000 đồng/lượt/người; đối với trẻ em là: 5.000 đồng/lượt/người. 4. Tổ chức thu phí: Các đơn vị trực tiếp quản lý di tích lịch sử. 5. Quản lý, sử dụng: Đơn vị thu phí được để lại 100% số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ. Điều 7. Phí thăm quan công trình văn hóa, bảo tàng 1. Đối tượng nộp phí: Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham quan công trình văn hóa, bảo tàng phải nộp phí tham quan công trình văn hóa, bảo tàng. 2. Đối tượng miễn, giảm phí: a) Đối tượng miễn phí: Trẻ em dưới 6 tuổi; người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 cửa Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật. b) Đối tượng giảm 50% mức phí: Người cao tuổi là người Việt Nam đủ 60 tuổi trở lên; các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa quy định tại Điều 2 Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa (trường hợp khó xác định thì chỉ cần có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đối tượng cư trú); người khuyết tật nặng theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật. 3. Mức thu: Đối với người Việt Nam và người nước ngoài: mức thu đối với người lớn là 10.000 đồng/lượt/người; đối với trẻ em là: 5.000 đồng/lượt/người. 4. Tổ chức thu phí: Các đơn vị trực tiếp quản lý công trình văn hóa, bảo tàng. 5. Quản lý, sử dụng: Đơn vị thu phí được để lại 100% số tiền phí thu được trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ. Điều 8. Phí đăng ký giao dịch bảo đảm (Phí đăng ký biện pháp bảo đảm) 1. Đối tượng nộp phí: Tổ chức, cá nhân yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. 2. Đối tượng miễn, không thu phí: Hộ nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng; Các cá nhân, hộ gia đình khi đăng ký giao dịch bảo đảm để vay vốn tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh thì không phải nộp phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định khoản 4 Điều 1 Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 55/2015/NĐ-CP ngày 06/9/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. 3. Mức thu: Đơn vị tính: Đồng/hồ sơ TT Nội dung thu Mức thu 1 Đăng ký biện pháp bảo đảm 80.000 2 Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm 30.000 3 Đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký 60.000 4 Xóa đăng ký biện pháp bảo đảm 20.000 4. Tổ chức thu phí: Văn phòng Đăng ký đất đai. 5. Quản lý sử dụng: Số thu được để lại 60% cho cơ quan thu và 40% nộp vào ngân sách nhà nước. Điều 9. Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (Phí cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất) 1. Đối tượng nộp phí: Tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. 2. Đối tượng miễn, không thu phí: a) Hộ nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng; b) Thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, yêu cầu thay đổi nội dung đã thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, xóa thông báo việc kê biên của chấp hành viên theo quy định của pháp luật thi hành án; c) Thay đổi thông tin của tổ chức, cá nhân sau khi được cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm; d) Chấp hành viên yêu cầu cung cấp thông tin về tài sản kê biên; e) Điều tra viên, Kiểm sát viên và Thẩm phán yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động tố tụng. 3. Mức thu: Phí cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất: 30.000 đồng/trường hợp. 4. Tổ chức thu phí: Văn phòng Đăng ký đất đai. 5. Quản lý sử dụng: Số thu được để lại 60% cho cơ quan thu và 40% nộp vào ngân sách nhà nước. Điều 10. Phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố 1. Đối tượng nộp phí: Các đối tượng được phép sử dụng hè phố, lòng đường, lề đường vào mục đích đi lại, sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh phù hợp quy hoạch, kế hoạch và quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng lòng đường, hè phố. 2. Đối tượng miễn nộp phí: Không thu phí sử dụng hè phố, lòng đường, lề đường với việc cấp phép cho sử dụng tạm thời để tổ chức việc cưới, việc tang; các hộ gia đình có nhu cầu để xe máy, xe đạp tự quản tại hè đường trước mặt nhà. 3. Mức thu: a) Sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố vào các mục đích: - Mức thu phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố để sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy hoạch không được gây mất trật tự an toàn giao thông. Mức thu theo tháng = diện tích đất được sử dụng (m2) x 0,15% x giá 1 m2 đất theo Bảng giá đất hiện hành do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định. - Trường hợp sử dụng không liên tục trong cả ngày gồm: Tập kết vật liệu, trung chuyển vật liệu, phế thải xây dựng để phục vụ thi công công trình của hộ gia đình thì tính thu bằng 50% mức thu phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố để sản xuất, kinh doanh; - Trường hợp sử dụng lòng đường, hè phố để trông giữ xe đạp, xe máy tính thu bằng 40% mức thu phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố để sản xuất, kinh doanh; b) Phí sử dụng một phần lòng đường, hè phố vào mục đích trông giữ xe ô tô không thường xuyên (tối đa không quá 02 giờ/lượt) không được gây mất trật tự, an toàn giao thông: TT Loại xe Đơn vị tính Mức thu 1 Xe taxi Đồng/lượt 5.000 2 Xe ô tô dưới 16 chỗ ngồi Đồng/lượt 8.000 3 Xe ô tô từ 16 chỗ ngồi trở lên Đồng/lượt 10.000 - Đối với mức phí sử dụng một phần hè đường, lòng đường để dừng đỗ xe ô tô mỗi lượt dừng đỗ tối đa không quá 02 giờ; trường hợp dừng đỗ vượt quá 02 giờ thì tiếp tục thu phí lượt 2, 3,... Không khuyến khích dừng đỗ ô tô với thời gian dài liên tục hoặc đậu qua đêm; việc dừng đỗ xe chỉ nhằm giảm một phần áp lực nhu cầu giao thông tĩnh trong lúc chưa được đầu tư hoàn thiện mạng lưới giao thông tĩnh trên địa bàn tỉnh. - Trường hợp các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng hè đường, lòng đường, lề đường để trông giữ xe máy, xe đạp với thời gian không liên tục của ngày (chỉ sử dụng 1 buổi: ban ngày hoặc ban đêm) thì chỉ tính 50% mức thu phí theo quy định đối với từng loại đường. - Trường hợp các tổ chức có nhu cầu sử dụng toàn bộ kết cấu hạ tầng đường bộ (bao gồm hè đường, lòng đường, lề đường) của 1 đoạn đường cụ thể, thời gian cụ thể được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng với mục đích tổ chức hội chợ, triển lãm, lễ hội thì mức phí tối đa bằng 300% mức thu tại mục nêu trên. 4. Tổ chức thu phí: UBND các phường, thị trấn tổ chức quản lý thu phí. 5. Quản lý sử dụng: Số thu được để lại 60% cho cơ quan thu và 40% nộp vào ngân sách nhà nước. Điều 11. Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 1. Đối tượng nộp phí: Tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất; đăng ký biến động về quyền sử dụng đất; cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. 2. Đối tượng miễn nộp phí: Hộ nghèo. 3. Mức thu: a) Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất; đăng ký biến động về quyền sử dụng đất; cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất: 300.000 đồng/hồ sơ. b) Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu khi được nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất: - Dưới 2 ha: 3.000.000 đồng/hồ sơ. - Từ 2 ha đến dưới 5 ha: 5.000.000 đồng/hồ sơ. - Từ 5 ha trở lên: 7.500.000 đồng/hồ sơ. Trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: 650.000 đồng/hồ sơ. 4. Tổ chức thu phí: a) Sở Tài nguyên và Môi trường đối với việc thẩm định hồ sơ cấp cho các tổ chức; cấp đổi, cấp lại đối với hộ gia đình, cá nhân. b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã đối với việc thẩm định hồ sơ cấp lần đầu đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. 5. Quản lý, sử dụng: Số thu được để lại 60% cho công tác thẩm định và 40% nộp vào ngân sách nhà nước. Điều 12. Phí thẩm định đề án khai thác, sử dụng nước mặt 1. Đối tượng nộp phí: Các tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác, sử dụng nước mặt. 2. Mức thu: Đơn vị tính: Đồng/đề án, báo cáo TT Nội dung Mức thu I Trường hợp cấp mới 1 Đối với đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng từ 100m3/ngày đêm đến dưới 500m3/ngày đêm 300.000 2 Đối với đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 0,1m3/giây đến dưới 0,5m3/giây; để phát điện với công suất lắp máy từ 50kw đến dưới 200kw; cho các mục đích khác với lưu lượng từ 500m3/ngày đêm đến dưới 3.000m3/ngày đêm 900.000 3 Đối với đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 0,5m3/giây đến dưới 1m3/giây; để phát điện với công suất lắp máy từ 200kw đến dưới 1.000kw; cho các mục đích khác với lưu lượng từ 3.000m3/ngày đêm đến dưới 20.000m3/ngày đêm 2.500.000 4 Đối với đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 1m3/giây đến dưới 2m3/giây; để phát điện với công suất lắp máy từ 1.000kw đến dưới 2.000kw; cho các mục đích khác với lưu lượng từ 20.000m3/ngày đêm đến dưới 50.000m3/ngày đêm 4.500.000 II Trường hợp thẩm định gia hạn, điều chỉnh 50% so với cấp mới III Trường hợp thẩm định cấp lại 30% so với cấp mới 3. Tổ chức thu phí: Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nam. 4. Quản lý sử dụng: Số thu được để lại 60% cho cơ quan thu và 40% nộp vào ngân sách nhà nước. Điều 13. Phí thẩm định đề án xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi 1. Đối tượng nộp phí: Các tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ đề nghị thẩm định đề án xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi. 2. Mức thu: Đơn vị tính: Đồng/đề án, báo cáo TT Nội dung Mức thu I Trường hợp thẩm định hồ sơ cấp mới 1 Đề án, báo cáo xả nước thải với lưu lượng nước thải dưới 100m3/ngày đêm 300.000 2 Đề án, báo cáo xả nước thải có lưu lượng nước thải từ 100m3/ngày đêm đến dưới 500 m3/ngày đêm 900.000 3 Đề án, báo cáo xả nước thải có lưu lượng nước thải từ 500 m3/ngày đêm đến dưới 2.000 m3/ngày đêm. 2.200.000 4 Đối với đề án, báo cáo xả nước thải với lưu lượng nước thải từ 2.000m3/ngày đêm đến dưới 3.000m3/ngày đêm 4.500.000 II Trường hợp thẩm định hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép 50% so với cấp mới III Trường hợp thẩm định hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép 30% so với cấp mới 3. Tổ chức thu phí: Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Hà Nam. 4. Quản lý sử dụng: Số thu được để lại 60% cho cơ quan thu và 40% nộp vào ngân sách nhà nước. Điều 14. Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường 1. Đối tượng nộp phí: Tổ chức, cá nhân là chủ dự án đầu tư khi nộp đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án thuộc thẩm quyền quyết định, phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam. 2. Mức thu: Đơn vị tính: Triệu đồng/hồ sơ TT Nhóm dự án Tổng mức đầu tư ≤ 50 tỷ Đồng Tổng mức đầu tư >50 và ≤ 100 tỷ Đồng Tổng mức đầu tư >100 và ≤ 200 tỷ Đồng Tổng mức đầu tư >200 và ≤ 500 tỷ Đồng Tổng mức đầu tư > 500 tỷ Đồng 1 Nhóm 1: Dự án xử lý chất thải và cải thiện môi trường 5 6,5 12 14 17 2 Nhóm 2: Dự án công trình dân dụng 6,9 8,5 15 16 25 3 Nhóm 3: Dự án hạ tầng kỹ thuật 7,5 9,5 17 18 25 4 Nhóm 4: Dự án nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản 7,8 9,5 17 18 24 5 Nhóm 5: Dự án giao thông 8,1 10 18 20 25 6 Nhóm 6: Dự án công nghiệp 8,4 10,5 19 20 26 7 Nhóm 7: Dự án khác (không thuộc nhóm 1, 2, 3, 4, 5, 6) 5 6 10,8 12 15,6 - Trường hợp thẩm định lại: Mức thu phí được xác định bằng 50% mức thu tại biểu trên. 3. Tổ chức thu phí: Chi cục bảo vệ môi trường - Sở Tài nguyên và Môi trường; Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam. 4. Quản lý sử dụng: Số thu được để lại 60% cho cơ quan thu và 40% nộp vào ngân sách nhà nước. Điều 15: Phí thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường và phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung 1. Đối tượng nộp phí: Các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài có các dự án khai thác khoáng sản phải lập phương án cải tạo, phục hồi môi trường và phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung (thẩm định lập lại và bổ sung) thuộc thẩm quyền thẩm định và phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường và Thông tư số 38/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và môi trường về cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản. 2. Mức thu: Phí thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường và phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung: 17.000.000 đồng/phương án. Trường hợp thẩm định lại phương án cải tạo, phục hồi môi trường và phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung: mức thu bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu lần đầu. 3. Tổ chức thu phí: Chi cục bảo vệ môi trường - Sở Tài nguyên và Môi trường. 4. Quản lý sử dụng: Số thu được để lại 60% cho cơ quan thu và 40% nộp vào ngân sách nhà nước. Chương II CÁC LOẠI LỆ PHÍ Điều 16. Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam 1. Đối tượng nộp lệ phí: Người sử dụng lao động khi làm thủ tục để cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp hoặc cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoạt động trên địa bàn tỉnh Hà Nam. 2. Mức thu: a) Cấp mới giấy phép lao động: 600.000 đồng/1 giấy phép; b) Cấp lại giấy phép lao động: 450.000 đồng/1 giấy phép. 3. Tổ chức thu lệ phí: a) Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Nam thu lệ phí đối với các đối tượng ngoài khu công nghiệp; b) Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam thu lệ phí đối với các đối tượng trong khu công nghiệp. 4. Quản lý sử dụng: Tổ chức thu lệ phí nộp 100% số lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước, chi phí cho công tác thu lệ phí được cấp theo dự toán được duyệt hàng năm. Điều 17. Lệ phí cấp giấy phép xây dựng 1. Đối tượng nộp lệ phí: Chủ đầu tư các công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa lớn, trùng tu, tôn tạo khi được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải nộp lệ phí cấp giấy phép xây dựng. 2. Mức thu: Đơn vị tính: Đồng/lần TT Nội dung thu Mức thu 1 Cấp phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ của nhân dân tại địa bàn thành phố, thị xã 50.000 2 Cấp phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ của nhân dân tại địa bàn các huyện và các vùng còn lại 30.000 3 Cấp phép xây dựng đối với công trình khác 100.000 3. Tổ chức thu lệ phí: Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao; UBND cấp huyện theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị trực tiếp thu. 4. Quản lý sử dụng: Tổ chức thu lệ phí nộp 100% số lệ phí thu được vào Ngân sách nhà nước, chi phí cho công tác thu lệ phí được cấp theo dự toán được duyệt hàng năm. Điều 18. Lệ phí đăng ký cư trú 1. Đối tượng nộp lệ phí: Người đăng ký cư trú khi thực hiện đăng ký cư trú với cơ quan đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của pháp luật về cư trú. 2. Đối tượng miễn, không thu lệ phí: a) Đối tượng được miễn lệ phí: Bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; hộ nghèo; trẻ em; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng. b) Không thu lệ phí trong các trường hợp sau: xóa tên trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú; điều chỉnh lại địa chỉ trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú trường hợp do nhà nước thay đổi địa giới hành chính, đường phố, số nhà. 3. Mức thu: Đơn vị tính: Đồng/lần TT Nội dung thu Mức thu Các phường thuộc thành phố, thị xã Khu vực khác 1 Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú. 15.000 7.000 2 Cấp mới, cấp lại, cấp đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú cho hộ gia đình, cá nhân. 20.000 10.000 3 Trường hợp cấp đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú theo yêu cầu chủ hộ vì lý do nhà nước thay đổi địa giới hành chính, tên đường phố, số nhà 10.000 5.000 4 Điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú; gia hạn tạm trú 8.000 4.000 4. Tổ chức thu lệ phí: a) Công an thành phố, thị xã. b) Công an và UBND xã, phường, thị trấn thuộc các huyện, thị xã. 5. Quản lý sử dụng: Tổ chức thu lệ phí nộp 100% số lệ phí thu được vào Ngân sách nhà nước, chi phí cho công tác thu lệ phí được cấp theo dự toán được duyệt hàng năm. Điều 19. Lệ phí đăng ký kinh doanh 1. Đối tượng nộp lệ phí: Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Hà Nam có nhu cầu đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký liên hiệp hợp tác xã phải nộp lệ phí đăng ký kinh doanh. Các tổ chức, cá nhân đề nghị cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh phải nộp lệ phí cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh. 2. Các đối tượng miễn nộp lệ phí: a) Không thu lệ phí cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh cho các cơ quan nhà nước đề nghị cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước. b) Không thu lệ phí đối với trường hợp điều chỉnh lại địa chỉ do nhà nước thay đổi địa giới hành chính, đường phố, số nhà. c) Không thu lệ phí đăng ký chấm dứt, tạm ngừng kinh doanh đối với Hộ kinh doanh. d) Không thu lệ phí đăng ký giải thể, tạm ngừng kinh doanh; chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân. 3. Mức thu: TT Nội dung Đơn vị tính Mức thu 1 Cấp mới, cấp lại và cấp giấy thay đổi giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; hợp tác xã (bao gồm cả giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã) Đồng/1 lần cấp 50.000 2 Cấp mới, cấp lại và cấp giấy thay đổi giấy chứng nhận đăng ký quỹ tín dụng nhân dân; liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của quỹ tín dụng nhân dân, liên hiệp hợp tác xã) Đồng /1 lần cấp 50.000 3 Cung cấp thông tin giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân; giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân. Đồng/1 lần cung cấp 20.000 4. Tổ chức thu lệ phí: Sở Kế hoạch và đầu tư; Phòng Tài chính - kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố. 5. Quản lý sử dụng: Tổ chức thu lệ phí nộp 100% số lệ phí thu được vào Ngân sách nhà nước, chi phí cho công tác thu lệ phí được cấp theo dự toán được duyệt hàng năm. Điều 20. Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất 1. Đối tượng nộp lệ phí: Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 2. Đối tượng miễn nộp lệ phí: Hộ nghèo. 3. Mức thu: TT Nội dung thu ĐV tính Mức thu lệ phí Cá nhân, hộ gia đình Tổ chức Các phường thuộc thành phố, thị xã Khu vực khác 1 Cấp giấy chứng nhận mới - Trường hợp giấy chứng nhận chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) Đồng/ giấy 25.000 12.000 100.000 - Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất Đồng/ giấy 100.000 50.000 500.000 2 Cấp đổi, cấp lại (kể cả cấp lại do hết chỗ xác nhận), xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận 50.000 - Trường hợp giấy chứng nhận chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà, và tài sản khác gắn liền với đất) Đồng/ lần 20.000 10.000 - Cấp giấy, chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất Đồng/ lần 50.000 25.000 3 Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai Đồng/ lần 28.000 14.000 Đăng ký biến động về đất đai mà phải cấp mới giấy chứng nhận thì mức thu như cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất 4 Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính Đồng/ văn bản 15.000 7.000 30.000 4. Tổ chức thu lệ phí: Văn phòng đăng ký đất đai. 5. Quản lý sử dụng: Tổ chức thu lệ phí nộp 100% số lệ phí thu được vào Ngân sách nhà nước, chi phí cho công tác thu lệ phí được cấp theo dự toán được duyệt hàng năm. Điều 21. Lệ phí hộ tịch 1. Đối tượng nộp lệ phí: Cá nhân yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch. 2. Đối tượng miễn nộp lệ phí: a) Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật; b) Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn; đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ; đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước, thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã. 3. Mức thu: - Đối với các việc đăng ký hộ tịch thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã: TT Nội dung thu Đơn vị tính Mức thu 1 Khai sinh Đồng/1 việc 7.000 2 Khai tử Đồng/1 việc 7.000 3 Kết hôn (trường hợp đăng ký lại) Đồng/1 việc 25.000 4 Nhận cha, mẹ, con Đồng/1 việc 15.000 5 Thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú trong nước Đồng/1 việc 10.000 6 Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân Đồng/1 việc 10.000 7 Ghi vào sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền Đồng/1 việc 7.000 8 Xác nhận hoặc ghi vào sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác hoặc đăng ký hộ khác Đồng/1 việc 7.000 - Các việc đăng ký hộ tịch thuộc thẩm quyền UBND cấp huyện: STT Nội dung thu Đơn vị tính Mức thu 1 Khai sinh Đồng/1 việc 70.000 2 Khai tử Đồng/1 việc 70.000 3 Kết hôn Đồng/1 việc 1.200.000 4 Giám hộ, chấm dứt giám hộ Đồng/1 việc 70.000 5 Nhận cha, mẹ, con Đồng/1 việc 1.200.000 6 Thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc; thay đổi cải chính, bổ sung hộ tịch có yếu tố nước ngoài Đồng/1 việc 25.000 7 Ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài Đồng/1 việc 70.000 8 Đăng ký hộ tịch khác Đồng/1 việc 70.000 4. Tổ chức thu lệ phí: Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. 5. Quản lý sử dụng: Tổ chức thu lệ phí nộp 100% số lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước, chi phí cho công tác thu lệ phí được cấp theo dự toán được duyệt hàng năm./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Hà Nam", "promulgation_date": "08/12/2020", "sign_number": "18/2020/NQ-HĐND", "signer": "Phạm Sỹ Lợi", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Quyet-dinh-1653-QD-UBND-2021-cung-cap-phuong-tien-tranh-thai-hang-hoa-tinh-Vinh-Long-den-2030-484097.aspx
Quyết định 1653/QĐ-UBND 2021 cung cấp phương tiện tránh thai hàng hóa tỉnh Vĩnh Long đến 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 1653/QĐ-UBND Vĩnh Long, ngày 29 tháng 6 năm 2021 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH, MỞ RỘNG XÃ HỘI HÓA CUNG CẤP PHƯƠNG TIỆN TRÁNH THAI, HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH, SỨC KHỎE SINH SẢN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Quyết định số 718/QĐ-BYT ngày 25/02/2019 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án tiếp tục đẩy mạnh, mở rộng xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản đến năm 2030; Theo đề nghị tại Tờ trình số 2020/TTr-SYT ngày 24/6/2021 của Giám đốc Sở Y tế. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án tiếp tục đẩy mạnh, mở rộng xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (Kèm theo Kế hoạch số 2003/KH-SYT ngày 23/6/2021 của Giám đốc Sở Y tế). Điều 2. Giao Giám đốc Sở Y tế triển khai thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định của pháp luật. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - TTTU, HĐND tỉnh; - CT, PCT.UBND tỉnh; - UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể; - PVP UBND tỉnh; - Phòng VX; - Lưu: VT, 3.09.05. KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Thị Quyên Thanh UBND TỈNH VĨNH LONG SỞ Y TẾ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 2003/KH-SYT Vĩnh Long, ngày 23 tháng 06 năm 2021 KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH, MỞ RỘNG XÃ HỘI HÓA CUNG CẤP PHƯƠNG TIỆN TRÁNH THAI, HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH, SỨC KHỎE SINH SẢN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG I. CƠ SỞ PHÁP LÝ Quyết định số 718/QĐ-BYT ngày 25 tháng 02 năm 2019 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án tiếp tục đẩy mạnh, mở rộng xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản đến năm 2030. Quyết định số 3726/QĐ-BYT ngày 23 tháng 08 năm 2019 của Bộ Y tế về việc phê duyệt danh mục phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản trong Đề án “Tiếp tục đẩy mạnh, mở rộng xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản đến năm 2030”. Quyết định số 3619/QĐ-BYT ngày 16 tháng 08 năm 2019 của Bộ Y tế phê duyệt Dự án “Thử nghiệm mô hình xã hội hóa cung cấp sản phẩm dịch vụ dự phòng và sàng lọc ung thư vú, ung thư cổ tử cung tại cộng đồng thuộc Đề án 818 đến năm 2030”. Quyết định số 3728/QĐ-BYT ngày 23 tháng 08 năm 2019 của Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn hoạt động dự phòng, sàng lọc, phát hiện sớm và quản lý ung thư vú, ung thư cổ tử cung tại cộng đồng thuộc Đề án 818 đến năm 2030. II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích - Tiếp tục triển khai các hoạt động xã hội hóa cung ứng PTTT, hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ/SKSS nhằm thực hiện có hiệu quả Đề án 818 và Quyết định 718/QĐ-BYT ngày 25/02/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế, tăng cường khả năng tiếp cận PTTT, hàng hóa và KHHGĐ/SKSS cho nhóm dân cư có nhu cầu và có khả năng chi trả; chú trọng dự phòng, sàng lọc ung thư vú, ung thư cổ tử cung tại cộng đồng theo phương thức xã hội hóa và huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội góp phần giảm gánh nặng ngân sách nhà nước, tăng tính bền vững của công tác dân số, góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số và Phát triển đến năm 2030. - Tiếp tục củng cố và xây dựng mạng lưới xã hội hóa rộng khắp trong tỉnh: củng cố mạng lưới cung ứng dịch vụ phi lâm sàng đối với tuyên truyền viên, cộng tác viên, các cá nhân và tổ chức xã hội có nhu cầu thực hiện; phát triển mạng lưới cung ứng dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, sàng lọc trước sinh và sơ sinh đối với hệ thống cung ứng dịch vụ tại các cơ sở y tế đủ điều kiện. 2. Yêu cầu - Tăng cường hơn nữa vai trò quản lý nhà nước trong điều phối, cung ứng PTTT, hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ/SKSS chất lượng, hợp lý, kịp thời, mang lại hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu cho nhóm dân cư có nhu cầu và có khả năng chi trả; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan trong tổ chức triển khai Kế hoạch trên địa bàn tỉnh. - Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, lồng ghép với cung cấp các sản phẩm, dịch vụ xã hội hóa trong phạm vi Đề án 818 và Quyết định 718/QĐ-BYT ngày 25/02/2019 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án tiếp tục đẩy mạnh, mở rộng xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai (PTTT), hàng hóa dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản (KHHGĐ/SKSS) đến năm 2030; Đồng thời thực hiện lồng ghép các hoạt động xã hội hóa trong các hoạt động phối hợp với các cơ quan, ngành, đoàn thể có liên quan để triển khai có hiệu quả công tác xã hội hóa về lĩnh vực dân số - KHHGĐ trên địa bàn tỉnh. III. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu chung Tăng cường khả năng tiếp cận phương tiện tránh thai (PTTT), hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ), chăm sóc sức khỏe sinh sản (CSSKSS) cho nhóm dân cư có nhu cầu và có khả năng chi trả, chú trọng dự phòng, sàng lọc ung thư vú, ung thư cổ tử cung tại cộng đồng theo phương thức xã hội hóa (XHH) và huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội góp phần giảm gánh nặng ngân sách nhà nước, tăng tính bền vững của công tác Dân số và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới. 2. Mục tiêu cụ thể a) Các chỉ báo cần đạt được đến năm 2025 tại địa bàn triển khai Đề án - Ít nhất 90% người dân có nhu cầu hiểu biết về phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản; dự phòng, sàng lọc ung thư vú, ung thư cổ tử cung. - 100% Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có nhu cầu, được tư vấn và sử dụng biện pháp tránh thai, sản phẩm và dịch vụ phòng ngừa, phát hiện, xử lý nhiễm khuẩn đường sinh sản. - Ít nhất 90% người dân có nhu cầu được tư vấn, cung cấp sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ chăm sóc sức khỏe tình dục. - Ít nhất 30% phụ nữ từ 30-54 tuổi có nhu cầu được tư vấn, cung cấp sản phẩm và dịch vụ sàng lọc, dự phòng ung thư cổ tử cung. - Ít nhất 30% số phụ nữ trên 40 tuổi có nhu cầu được tư vấn, cung cấp sản phẩm và dịch vụ sàng lọc, dự phòng ung thư vú. - Đạt ít nhất 40% thị phần trong thị trường tổng thể phương tiện tránh thai được cung ứng thông qua Đề án. - Tăng thêm ít nhất 05 sản phẩm phương tiện tránh thai, 10 sản phẩm chăm sóc sức khỏe sinh sản theo mục tiêu đề án của Trung ương. - 90% Cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản, tổ dân phố, cán bộ quản lý, người tham gia cung ứng sản phẩm được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng về các nội dung Đề án và trực tiếp tham gia phân phối sản phẩm và một số hoạt động cung cấp dịch vụ đã được quy định của Đề án. - 100% cơ sở y tế đủ điều kiện tham gia Đề án được bổ sung, hỗ trợ trang thiết bị đạt chuẩn để triển khai dịch vụ kỹ thuật. -100% người cung cấp dịch vụ, cán bộ quản lý của cơ sở y tế đủ điều kiện tham gia Đề án được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyển giao kỹ thuật và tổ chức phân phối sản phẩm và cung cấp dịch vụ của Đề án. b) Các chỉ báo đến năm 2030: Trên cơ sở tổng kết, đánh giá những hoạt động, nội dung, kết quả thực hiện đến năm 2025 để xác định mục tiêu cụ thể và các chỉ báo của Đề án đến năm 2030. IV. PHẠM VI ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN 1. Phạm vi thực hiện: Triển khai trên phạm vi tỉnh Vĩnh Long. 1.1. Giai đoạn 2020 - 2025: tập trung tại khu vực thành thị, khu vực nông thôn phát triển, gồm: 55 xã, phường, thị trấn, cụ thể - Tại khu vực thành thị: 14 phường, gồm 11 phường của Thành phố Vĩnh Long và 03 phường của Thị xã Bình Minh. - Tại khu vực nông thôn phát triển: 45 xã, gồm: 06 xã của Long Hồ; 06 xã của Mang Thít; 08 xã của Vũng Liêm; 09 xã của Tam Bình; 06 xã của Trà Ôn; 05 xã của Bình Tân và 05 xã của Bình Minh. 1.2. Giai đoạn 2026 - 2030: Mở rộng 100% các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. 2. Đối tượng của Đề án 2.1. Đối tượng thụ hưởng Phụ nữ, nam giới, vị thành niên, thanh niên (VTN,TN), người cao tuổi là những người có nhu cầu và khả năng chi trả được thông tin, tư vấn, chuyển đổi hành vi và được chăm sóc, sử dụng các sản phẩm, dịch vụ cung cấp trong Đề án. 2.2. Đối tượng tác động - Cán bộ y tế, đặc biệt là các cơ sở y tế chuyên ngành sản-phụ khoa, ung thư; cơ sở cung ứng phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản được cung cấp, trang bị kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ và tham gia cung ứng sản phẩm và dịch vụ chăm sóc. - Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh, Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố, cán bộ chuyên trách dân số, cộng tác viên dân số, y tế thôn bản được tập huấn, cung cấp kiến thức, kỹ năng để trực tiếp tham gia cung cấp sản phẩm và triển khai những hoạt động, nội dung phù hợp trong các dịch vụ kỹ thuật chăm sóc tại cộng đồng. - Các doanh nghiệp, tổ chức, tư nhân sản xuất, phân phối, cung ứng phương tiện tránh thai, hàng hóa, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản. 3. Thời gian thực hiện Đề án Thời gian thực hiện từ năm 2020 đến năm 2030, chia làm 2 giai đoạn 3.1. Giai đoạn 1: Từ năm 2020 đến năm 2025. 3.2. Giai đoạn 2: Từ năm 2026 đến năm 2030. V. CÁC NHIỆM VỤ VÀ HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU 1. Tuyên truyền, vận động, cung cấp thông tin tạo môi trường xã hội đồng thuận thúc đẩy XHH, phát triển thị trường PTTT, hàng hóa SKSS, thị trường cung cấp dịch vụ và triển khai Đề án - Thường xuyên cung cấp thông tin, tư vấn trực tiếp tại cộng đồng; tổ chức các sự kiện truyền thông về XHH, nội dung và sản phẩm, dịch vụ, tập trung cho sản phẩm, dịch vụ mới của Đề án. - Tổ chức các Hội nghị, hội thảo chuyên đề, cung cấp thông tin cho lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, đoàn thể về lợi ích, sự cần thiết của XHH; ban hành chính sách, huy động nguồn lực, phối hợp tham gia thực hiện Đề án. - Xây dựng chuyên trang, chuyên mục, bản tin, phóng sự trên báo, tạp chí, Website có uy tín về các vấn đề xã hội về các hoạt động của Đề án. - In ấn, nhân bản các loại tài liệu, tờ rơi, sách mỏng. 2. Xây dựng và hoàn thiện chính sách khuyến khích XHH và phát triển sản phẩm, dịch vụ của Đề án - Rà soát, bổ sung các chính sách khuyến khích XHH và phát triển sản phẩm, dịch vụ của Đề án. - Rà soát, bổ sung, xây dựng kế hoạch tổng thể cho từng sản phẩm, dịch vụ của Đề án theo phân khúc thị trường. 3. Củng cố và mở rộng cung ứng sản phẩm, dịch vụ của Đề án 3.1. Phát triển sản phẩm, dịch vụ - Tiến hành đăng ký và triển khai những sản phẩm có tác dụng phòng, chống ung thư; những giải pháp công nghệ thực hiện đơn giản, có tính cộng đồng cao về sàng lọc, chẩn đoán ung thư vú, ung thư cổ tử cung có hiệu quả, dựa trên nhu cầu, điều kiện của người dân và năng lực của hệ thống cung cấp. - Thực hiện quy trình sàng lọc, chẩn đoán, điều trị và quản lý ung thư vú, ung thư cổ tử cung tại cộng đồng. - Cập nhật và phổ biến các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, tư vấn về sản phẩm, dịch vụ mới. 3.2. Tổ chức cung ứng sản phẩm trong hệ thống dân số - Tiếp tục triển khai các hoạt động của Đề án 818 giai đoạn 2017-2020. - Xây dựng và mở rộng mạng lưới cộng tác viên, nhân viên y tế khóm ấp, nhà thuốc, chú trọng người đủ năng lực, điều kiện và có nguyện vọng tham gia. - Cập nhật các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn phù hợp cho các nhóm đối tượng tham gia. - Định kỳ tổ chức đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và tập huấn kỹ năng theo chương trình, tài liệu và kế hoạch của Đề án. - Tuyên truyền, tư vấn, cung cấp thông tin về các nội dung chăm sóc và vận động sử dụng sản phẩm tại hộ gia đình và cộng đồng. - Phân phối các sản phẩm của Đề án tại cộng đồng. - Định kỳ báo cáo, phản ánh các thông tin của khách hàng theo quy định. 3.3. Tổ chức cung ứng sản phẩm, dịch vụ tại các cơ sở y tế đủ điều kiện - Tiếp tục triển khai các hoạt động của Đề án 818 giai đoạn 2017-2020. - Phát triển các cơ sở y tế tự nguyện và đủ điều kiện tham gia dự án. - Tiếp tục mở rộng các dịch vụ KHHGĐ/CSSKSS, chú trọng phòng chống nhiễm khuẩn, hỗ trợ sức khỏe tình dục, dự phòng, sàng lọc ung thư vú và ung thư cổ tử cung. - Tổ chức đào tạo và đào tạo liên tục kỹ thuật dịch vụ, tập huấn kỹ năng cho người cung cấp dịch vụ. - Tổ chức cung cấp dịch vụ tại cơ sở y tế, huy động các cơ sở y tế phối hợp với mạng lưới dân số - y tế cơ sở tham gia cung cấp dịch vụ tại cộng đồng. 4. Quản lý chất lượng sản phẩm và dịch vụ của Đề án - Phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm, dịch vụ của Đề án . - Đề xuất bổ sung tiêu chuẩn, quy chuẩn PTTT, hàng hóa SKSS, sàng lọc ung thư vú và ung thư cổ tử cung. - Đề xuất bổ sung quy trình kỹ thuật, quy trình quản lý sàng lọc ung thư vú, ung thư cổ tử cung tại cộng đồng. 5. Nâng cao chất lượng thông tin quản lý và hệ thống hậu cần của Đề án - Định kỳ thu thập thông tin về nhu cầu sử dụng từng sản phẩm, dịch vụ và kênh phân phối theo phân khúc thị trường. Điều tra thông tin cơ bản, điều tra đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ Đề án. - Thực hiện quy trình nghiệp vụ về thu thập, lưu trữ, xử lý và công bố thông tin quản lý và hệ thống hậu cần của Đề án. - Tập huấn, hỗ trợ phần mềm, thiết bị tin học phù hợp cho các điểm thu tin. - Tổ chức hệ thống hậu cần theo hướng tích hợp hệ thống hậu cần của Đề án với hệ thống phân phối của các tổ chức, đơn vị, tư nhân tham gia Đề án. 6. Quản lý, giám sát - Thực hiện bộ công cụ giám sát, đánh giá thống nhất. - Tổ chức khảo sát, học tập trao đổi kinh nghiệm. - Tổ chức các hội nghị vận động, triển khai kế hoạch, sơ kết, tổng kết. - Kiểm tra, giám sát và hỗ trợ kỹ thuật. VI. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 1. Giải pháp kỹ thuật - Chọn sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu người dân, phù hợp với các nhiệm vụ, mục tiêu. - Căn cứ vào nhu cầu đa dạng của người dân, mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án, tổ chức khuyến khích, hỗ trợ những tổ chức, đơn vị, cá nhân đủ điều kiện tham gia phân phối sản phẩm, chú trọng những sản phẩm có nhu cầu cao, cần thiết nhưng còn thiếu. 2. Giải pháp về quản lý - Phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các bên tham gia thực hiện Đề án. Cơ quan dân số, cơ sở y tế đủ điều kiện, các tổ chức, đơn vị, tư nhân triển khai phân phối sản phẩm, cung ứng dịch vụ của Đề án theo nhiệm vụ, phân cấp và được hưởng các chi phí theo quy định. - Hỗ trợ phân phối sản phẩm và dịch vụ của Đề án được xác định theo nội dung công việc từ Ban Quản lý Đề án đến các đơn vị phân phối trung gian và người sử dụng. - Xác định mức chi phí hoặc khung chi phí phân phối cho từng sản phẩm, dịch vụ và cho từng cấp phân phối sản phẩm và dịch vụ của Đề án. 3. Giải pháp huy động nguồn lực 3.1. Huy động nhân lực Căn cứ vào từng hoạt động, từng giai đoạn, từng địa bàn sẽ huy động nhân lực tại chỗ tham gia thực hiện Đề án: - Đối với cấp khóm, ấp: Cộng tác viên dân số, nhân viên y tế khóm ấp,... tiếp tục được huy động tham gia tuyên truyền, vận động, tư vấn và phân phối sản phẩm của Đề án; huy động các nhà thuốc, cửa hàng tiện lợi tham gia. - Đối với cấp xã, phường, thị trấn (Trạm y tế, phòng khám sản - phụ khoa, cơ sở y tế tư nhân): huy động các bác sỹ và nhân viên y tế của các cơ sở y tế tham gia phân phối sản phẩm và cung cấp dịch vụ của Đề án theo phân cấp. - Đối với cấp huyện, thị, thành phố: huy động các bác sỹ và nhân viên y tế của các cơ sở y tế đủ điều kiện tham gia cung cấp đầy đủ các sản phẩm và dịch vụ của Đề án. 3.2. Huy động vốn đầu tư Các nguồn vốn được huy động bao gồm: - Nguồn vốn của nhà nước đầu tư. - Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác và từ người sử dụng được chi trả. 3.3. Quản lý vốn đầu tư Việc quản lý, sử dụng các nguồn vốn đầu tư triển khai các hoạt động của Đề án theo Luật Ngân sách Nhà nước. 4. Kinh phí thực hiện Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách Trung ương cấp, Địa phương theo Luật Ngân sách Nhà nước và từ người sử dụng tự chi trả. VII. NGUỒN LỰC, CƠ CHẾ QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH 1. Nguồn lực 1.1. Giai đoạn 2021 - 2025: Dự kiến tổng nguồn vốn tối thiểu thực hiện Đề án đến năm 2025 từ nguồn vốn huy động hợp pháp khác (XHH) và từ người sử dụng được chi trả là: 800.000.000 đồng (Tám trăm triệu đồng), cụ thể như: - Dự kiến Vốn ngân sách địa phương : 400.000.000 đồng. - Dự kiến Vốn huy động hợp pháp khác : 400.000.000 đồng. 1.2. Giai đoạn 2026-2030: Được xác định trên cơ sở kết quả thực hiện giai đoạn 2020 - 2025 và mục tiêu, nhiệm vụ giai đoạn 2026 - 2030. 2. Cơ chế quản lý và điều hành - Cơ chế quản lý và điều hành thực hiện theo các quy định của pháp luật để thực hiện chức năng điều phối có hiệu quả các nguồn vốn và điều hành các tổ chức, đơn vị tham gia Đề án; thẩm tra các đề xuất, kế hoạch hoạt động; tổ chức triển khai các hoạt động; kiểm tra, giám sát hỗ trợ kỹ thuật, chủ động, tích cực bổ sung cơ chế chính sách, huy động nguồn nhân lực và tổ chức thực hiện. - Sở Y tế, Chi cục DS-KHHGĐ là cơ quan chủ trì Ban điều hành cấp tỉnh: Lãnh đạo Sở Y tế làm trưởng ban, Chi cục trưởng làm phó ban thường trực, thành viên là các đơn vị có liên quan. VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Y tế - Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Vĩnh Long tổ chức triển khai kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh; xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình hằng năm, phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế xã hội, Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản. Giao cơ quan thường trực tham mưu là Chi cục Dân số và Kế hoạch hóa gia đình. - Là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo có trách nhiệm triển khai và tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình tổ chức thực hiện triển khai Kế hoạch Đề án tiếp tục đẩy mạnh, mở rộng xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ Kế hoạch hóa gia đình, Sức khỏe sinh sản đến năm 2030. - Định kỳ hàng năm và đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai thực hiện kế hoạch. - Chỉ đạo các đơn vị thuộc ngành y tế thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, cụ thể: 1.1. Chi cục DS-KHHGĐ - Tham mưu cho Sở Y tế xây dựng chỉ tiêu kế hoạch cụ thể hàng năm giao cho các TTYT huyện, thị xã, thành phố thực hiện. - Xây dựng kế hoạch, tổ chức quản lý, điều hành triển khai có hiệu quả các hoạt động của kế hoạch. - Chịu trách nhiệm thực kế hoạch; phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch. - Phối hợp các đơn vị có liên quan tiến hành các thủ tục tiếp nhận và sử dụng các nguồn lực, hỗ trợ kỹ thuật cho kế hoạch. - Định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo Lãnh đạo Sở Y tế. - Xây dựng, trình Sở Y tế các văn bản, hướng dẫn để ban hành theo thẩm quyền. 1.2. Phòng Kế hoạch - Tài chính thuộc Sở Y tế - Phối hợp với Chi cục DS-KHHGĐ báo cáo Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính để cân đối, phân bổ nguồn lực cho kế hoạch; cơ chế, chính sách thực hiện và hướng dẫn triển khai kế hoạch. - Trên cơ sở khả năng ngân sách nhà nước, hàng năm bố trí ngân sách thực hiện kế hoạch; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định pháp luật khác liên quan. - Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ. 1.3. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật - Phối hợp với Chi cục DS-KHHGĐ tham gia thực hiện kế hoạch trong phạm vi nhiệm vụ được giao. - Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ. 1.4. Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố - Tham mưu xây dựng Kế hoạch địa phương trình UBND huyện, thị, thành phố phê duyệt; Huy động nguồn lực và khai thác lợi thế của địa phương. - Lồng ghép có hiệu quả các hoạt động của Đề án với các hoạt động của các Chương trình, dự án khác có liên quan đang thực hiện trên cùng địa bàn đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. - Tổ chức triển khai thực hiện theo đúng kế hoạch của Sở Y tế. - Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện tại địa phương theo kế hoạch định kỳ và đột xuất. - Thực hiện chế độ báo cáo thực hiện đúng theo quy định. 1.5. Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế - Theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý, phối hợp với Chi cục DS-KHHGĐ nghiên cứu triển khai có hiệu quả. - Trong quá trình thực hiện, ngoài việc tuân thủ theo kế hoạch này, nếu có vướng mắc, báo cáo cho Sở Y tế để xử lý kịp thời. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư Phối hợp Sở Y tế, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư công thực hiện hiện Kế hoạch (nếu có). 3. Sở Tài chính Phối hợp với Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh hàng năm bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp phù hợp với khả năng cân đối ngân sách hàng năm để thực hiện kế hoạch. Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí. 4. Các Sở, ban, ngành, các cơ quan và tổ chức liên quan Căn cứ chức năng nhiệm vụ của đơn vị để xây dựng kế hoạch hoạt động, lồng ghép nội dung Dân số - Kế hoạch hóa gia đình vào hoạt động của đơn vị và thực hiện có hiệu quả chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình trong cơ quan, đơn vị; định kỳ báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Chi cục Dân số và Kế hoạch hóa gia đình - Sở Y tế). 5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố - Căn cứ tình hình thực tế của địa phương và nội dung của kế hoạch để chỉ đạo TTYT huyện, thị, thành phố tham mưu xây dựng kế hoạch thực hiện. - Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo Trung Y tế và ban, ngành, đoàn thể tại huyện, thị xã, thành phố và các địa bàn triển khai kế hoạch tổ chức triển khai có hiệu quả các nội dung kế hoạch. - Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch tại địa phương tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Chi cục Dân số và Kế hoạch hóa gia đình - Sở Y tế). Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tiếp tục đẩy mạnh, mở rộng xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung của kế hoạch, các cơ quan, ban, ngành, địa phương phản ảnh về Sở Y tế (Chi cục Dân số và Kế hoạch hóa gia đình) để tổng hợp, báo cáo Bộ Y tế (Tổng cục DS- KHHGĐ) và Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và cho ý kiến chỉ đạo./. Nơi nhận: - Tổng cục DS-KHHGĐ (Báo cáo); - TT UBND tỉnh Vĩnh Long (Báo cáo); - Bà. Nguyễn Thị Quyên Thanh, PCT UBND tỉnh (Báo cáo); - UBMTTQ VN tỉnh (phối hợp chỉ đạo); - Công an tỉnh (phối hợp chỉ đạo); - Cục Thống kê tỉnh (phối hợp chỉ đạo); - Các Sở: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tư pháp, Sở Thông tin Truyền thông, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tư pháp (phối hợp chỉ đạo); - Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh (phối hợp chỉ đạo); - Công an tỉnh (phối hợp chỉ đạo); - Liên đoàn Lao động tỉnh (phối hợp chỉ đạo); - Hội Nông dân (phối hợp chỉ đạo); - Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh (phối hợp chỉ đạo); - Hội Cựu Chiến binh tỉnh (phối hợp chỉ đạo); - Tỉnh đoàn (phối hợp chỉ đạo); - UBND các huyện, Thị xã, Thành phố (phối hợp chỉ đạo); - BGĐ Sở Y tế (phối hợp chỉ đạo); - Các phòng ban chức năng tham mưu Sở (thực hiện); - Các đơn vị trực thuộc Sở (thực hiện); - Lưu: VT, NV. KT. GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Hồ Thị Thu Hằng
{ "issuing_agency": "Tỉnh Vĩnh Long", "promulgation_date": "29/06/2021", "sign_number": "1653/QĐ-UBND", "signer": "Nguyễn Thị Quyên Thanh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-ke-hoach-kinh-te-xa-hoi-nam-1985-42767.aspx
Nghị quyết kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1985
QUỐC HỘI ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 1984 NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM NGÀY 27 THÁNG 12 NĂM 1984 VỀ KẾ HOẠCH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 1985 QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Căn cứ vào Điều 83 của Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Sau khi xem xét báo cáo của Hội đồng Bộ trưởng về tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1984 và phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1985; Sau khi nghe thuyết trình của Uỷ ban kinh tế - kế hoạch và ngân sách, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban thường trực khác của Quốc hội và ý kiến của các đại biểu Quốc hội; NGHỊ QUYẾT 1- Tán thành báo cáo của Hội đồng Bộ trưởng về tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1984 và phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1985. 2- Thông qua kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1985 với những chỉ tiêu chủ yếu sau đây: - Tổng sản phẩm xã hội tăng 6,5% so với năm 1984. - Giá trị tổng sản lượng công nghiệp tăng 6,7% so với năm 1984. - Tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng năm 1984. - Tổng khối lượng hàng hoá vận chuyển trong nước tăng 7% về tấn và 3% về tấn/km so với năm 1984. - Giá trị hàng hoá xuất khẩu tăng 11% so với năm 1984. - Sản lượng lương thực (quy thóc): 19 triệu tấn. - Lương thực Nhà nước huy động: 4,2 triệu tấn (theo năm thu mua). - Diện tích cây công nghiệp dài ngày tăng 12,6% so với năm 1984. - Diện tích cây công nghiệp ngắn ngày tăng 32% so với năm 1984. - Đàn lợn tăng 8% so với năm 1984. - Đàn trâu, bò tăng 6% so với năm 1984. - Diện tích khai hoang bằng năm 1984. - Diện tích rừng trồng mới bằng năm 1984. - Số người đi vùng kinh tế mới: 180.000 người. - Sản lượng gỗ (quy gỗ tròn) tăng 6% so với năm 1984. - Sản lượng cá tăng 4% so với năm 1984. - Sản lượng điện phát ra tăng 9% so với năm 1984. - Sản lượng than sạch tăng 14% so với năm 1984. - Sản lượng phân lân tăng 10% so với năm 1984. - Sản lượng xi măng tăng 12,7% so với năm 1984. - Sản lượng vải tăng 9% so với năm 1984. - Sản lượng giấy tăng 12% so với năm 1984. - Sản lượng đường tăng 12% so với năm 1984. - Số học sinh tuyển mới để đào tạo: + Đại học, cao đẳng tăng 2% so với năm 1984. + Công nhân kỹ thuật tăng 14% so với năm 1984. - Số học sinh phổ thông có mặt đầu năm học: 12 triệu người. - Số sách xuất bản tăng 14% so với năm 1984. - Giảm tỷ lệ tăng dân số xuống dưới 2%. 3- Giao trách nhiệm cho Hội đồng Bộ trưởng thi hành các chính sách và biện pháp tích cực để tiếp tục cải tiến và thực hiện cơ chế quản lý kinh tế theo tinh thần các Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6, thứ 7 của Ban chấp hành Trung ương Đảng, phát huy tinh thần làm chủ tập thể, tính chủ động sáng tạo của các ngành, các cấp và các đơn vị cơ sở, triệt để khai thác 4 nguồn khả năng, tận dụng tốt lao động, đất đai, rừng, biển, ngành nghề và cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện có, tận dụng lợi thế của khí hậu thời tiết, chủ động đề phòng thời tiết bất lợi; cần cải tiến công tác chỉ đạo và điều hành của Hội đồng bộ trưởng trên cơ sở tập trung dân chủ, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả nước, làm chuyển biến tốt hơn tình hình kinh tế và đời sống xã hội, củng cố an ninh quốc phòng, làm tốt nghĩa vụ quốc tế, thực hiện thắng lợi kế hoạch Nhà nước năm 1985, hoàn thành kế hoạch Nhà nước 5 năm 1981 - 1985 và chuẩn bị tốt cho kế hoạch Nhà nước 5 năm 1986 - 1990: Hội đồng bộ trưởng và các cơ quan thuộc Hội đồng Bộ trưởng có trách nhiệm nghiên cứu những ý kiến và kiến nghị của Uỷ ban kinh tế, kế hoạch và ngân sách, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban thường trực khác của Quốc hội và của các đại biểu Quốc hội để bổ sung các chính sách và biện pháp chỉ đạo, điều hành việc thực hiện kế hoạch Nhà nước và ngân sách Nhà nước. 4- Quốc hội kêu gọi đồng bào và chiến sĩ cả nước nêu cao tinh thần yêu nước, yêu Chủ nghĩa xã hội, ý chí tự lực tự cường, hăng hái lao động sản xuất, thực hành tiết kiệm, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh và công tác; thực hiện nếp sống lành mạnh, cần kiệm, văn minh, kiên quyết đấu tranh chống tiêu cực trong đời sống xã hội; luôn luôn cảnh giác, bảo vệ vững chắc biên giới phía Bắc, đánh bại kiểu chiến tranh phá hoại nhiều mặt của bọn bành trướng bá quyền Bắc kinh câu kết với đế quốc Mỹ và các thế lực phản động khác; ra sức thi đua hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch Nhà nước năm 1985, giành nhiều thắng lợi to lớn hơn nữa trong sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt nam Xã hội chủ nghĩa, lập thành tích chào mừng những ngày lễ lớn trong năm 1985. 5- Uỷ ban kinh tế, kế hoạch và ngân sách, Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban thường trực khác của Quốc hội có nhiệm vụ giúp Quốc hội và Hội đồng Nhà nước giám sát chặt chẽ các ngành, các cấp nghiêm chỉnh thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội năm 1985 đã được Quốc hội thông qua. Các đại biểu Quốc hội có nhiệm vụ động viên các cơ quan, xí nghiệp, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất và các tầng lớp nhân dân hăng hái thi đua lao động sản xuất và thực hành tiết kiệm, làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước và thực hiện quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của các cơ quan Nhà nước. Nghị quyết này đã được Quốc hội nước cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa VII, kỳ họp thứ 8, thông qua ngày 27 tháng 12 năm 1984. Nguyễn Hữu Thọ (Đã ký)
{ "issuing_agency": "Quốc hội", "promulgation_date": "27/12/1984", "sign_number": "Khôngsố", "signer": "Nguyễn Hữu Thọ", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-12-2023-NQ-HDND-phan-bo-kinh-phi-xay-dung-van-ban-quy-pham-phap-luat-Dien-Bien-574513.aspx
Nghị quyết 12/2023/NQ-HĐND phân bổ kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật Điện Biên
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 12/2023/NQ-HĐND Điện Biên, ngày 14 tháng 7 năm 2023 NGHỊ QUYẾT QUY ĐỊNH ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XÂY DỰNG TỪNG LOẠI VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ MƯỜI MỘT Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sủa đối, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Căn cứ Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật; Thông tư số 42/2022/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật; Xét Tờ trình số 2862/TTr-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về dự thảo Nghị quyết quy định định mức phân bổ kinh phí ngân sách nhà nước đối với xây dựng từng loại văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Điện Biên; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh a) Nghị quyết này quy định về định mức phân bổ kinh phí ngân sách nhà nước đối với xây dựng từng loại văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Điện Biên. b) Các nội dung khác không quy định tại Nghị quyết này thực hiện theo quy định của Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật và Thông tư số 42/2022/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật và các văn bản có liên quan. 2. Đối tượng áp dụng Nghị quyết này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Điều 2. Định mức phân bổ kinh phí ngân sách nhà nước đối với xây dựng từng loại văn bản quy phạm pháp luật 1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp a) Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thuộc khoản 4 Điều 27 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015: 24 triệu đồng/dự thảo nghị quyết ban hành mới hoặc thay thế; 19 triệu đồng/dự thảo nghị quyết sửa đổi, bổ sung. b) Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thuộc các khoản 1, 2, 3 Điều 27 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015: 15 triệu đồng/dự thảo nghị quyết ban hành mới hoặc thay thế; 12 triệu đồng/dự thảo nghị quyết sửa đổi, bổ sung. c) Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện: 08 triệu đồng/dự thảo nghị quyết ban hành mới hoặc thay thế; 6,4 triệu đồng/dự thảo nghị quyết sửa đổi, bổ sung. d) Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã: 06 triệu đồng/dự thảo nghị quyết ban hành mới hoặc thay thế; 4,8 triệu đồng/dự thảo nghị quyết sửa đổi, bổ sung. 2. Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh: 10 triệu đồng/dự thảo quyết định ban hành mới hoặc thay thế; 08 triệu đồng/dự thảo quyết định sửa đổi, bổ sung. b) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện: 08 triệu đồng/dự thảo quyết định ban hành mới hoặc thay thế; 6,4 triệu đồng/dự thảo quyết định sửa đổi, bổ sung. c) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã: 06 triệu đồng/dự thảo quyết định ban hành mới hoặc thay thế; 4,8 triệu đồng/dự thảo quyết định sửa đổi, bổ sung. Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật do ngân sách nhà nước bảo đảm được phân bổ trong dự toán chi ngân sách thường xuyên của các cơ quan, đơn vị, địa phương. Điều 4. Tổ chức thực hiện 1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật. 2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết. 3. Căn cứ mức kinh phí được giao để thực hiện xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quyết định thực hiện chi tiêu cho các nội dung công việc với mức chi phù hợp trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị nhưng không vượt quá định mức phân bổ quy định tại Điều 2 của Nghị quyết này. Điều 5. Điều khoản thi hành 1. Thời điểm áp dụng chính sách: Từ ngày 01 tháng 8 năm 2023. 2. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 65/2017/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên quy định định mức phân bổ và mức chi kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên khóa XV, Kỳ họp thứ Mười một thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2023, có hiệu lực từ ngày 24 tháng 7 năm 2023./. Nơi nhận: - Ủy ban Thường vụ Quốc hội; - Chính phủ; - Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp; - TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh; LĐ UBND tỉnh; - Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh; - Đại biểu Quốc hội tỉnh; đại biểu HĐND tỉnh; - Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; - LĐ VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; - HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố; - Cổng TTĐT Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; - Cổng Thông tin điện tử tỉnh, - Trung tâm Thông tin - Hội nghị tỉnh; - Đài PTTH tỉnh; Báo Điện Biên Phủ, - Lưu: VT. CHỦ TỊCH Lò Văn Phương
{ "issuing_agency": "Tỉnh Điện Biên", "promulgation_date": "14/07/2023", "sign_number": "12/2023/NQ-HĐND", "signer": "Lò Văn Phương", "type": "Nghị quyết" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Quyet-dinh-29-QD-UBDT-thanh-lap-To-noi-dung-dien-dan-truc-tuyen-Uy-ban-Dan-toc-tren-mang-internet-57102.aspx
Quyết định 29/QĐ-UBDT thành lập Tổ nội dung diễn đàn trực tuyến Uỷ ban Dân tộc trên mạng internet
ỦY BAN DÂN TỘC ******* CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ******** Số 29/QĐ-UBDT Hà Nội, ngày 02 tháng 02 năm 2007 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP TỔ NỘI DUNG DIỄN ĐÀN TRỰC TUYẾN CỦA ỦY BAN DÂN TỘC TRÊN MẠNG INTERNET BỘ TRƯỞNG CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC Căn cứ nghị định số 51/2003/NĐ-CP ngày 16/05/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc; Căn cứ Quyết định số 31/QĐ-UBDT ngày 02/02/2007 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc thành lập Ban Tổ chức diễn đàn trực tuyến của Ủy ban Dân tộc trên mạng Internet; Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ. QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Thành lập Tổ Nội dung diễn đàn trực tuyến của Ủy ban Dân tộc trên mạng Internet (sau đây gọi tắt là Tổi Nội dung) gồm các ông, bà có tên sau đây; 1.Ông Trần Văn Thuật, Vụ trưởng Vụ Chính sách Dân tộc - Tổ trưởng; 2 Bà Vi Xuân Hoa, Phó Vụ trưởng Vụ Chính sách Dân tộc - Tổ phó; 3. Ông Lê Hải Đường, Phó Chánh Văn phòng Ủy ban Dân tộc - Tổ phó; 4. Bà Hoàng Thị Phương Hoa, Phó Vụ trưởng Vụ Pháp chế - Tổ phó; 5. Ông Nguyễn Quang Vinh, chuyên viên Vụ Chính sách Dân tộc - Tổ viên; 6. Bà Phạm Thị Sửu, chuyên viên chính Vụ Chính sách Dân tộc - Tổ viên; 7. Ông Phạm Tuấn Mạnh, chuyên viên chính Vụ Tuyên truyền - Tổ viên; 8. Bà Hồ Thị Thanh Trúc, chuyên viên chính Vụ Hợp tác quốc tế - Tổ viên; 9. Ông Vũ Mạnh Trường, thanh tra viên Thanh Tra Ủy ban Dân tộc - Tổ viên; 10. Ông Nguyễn Tuấn Việt, chuyên viên Phòng Tổng hợp thuộc Văn phòng Ủy ban Dân tộc - Tổ viên; 11. Ông Cao Cường, kỹ sư Trung tâm Tin học - Tổ viên.. Điều 2. Tổ Nội dung có nhiệm vụ: 1. Xây dựng nội dung kế hoạch tổ chức triển khai diễn đàn trực tuyến của Ủy ban Dân tộc trên mạng Internet báo cáo Ban Tổ chức. 2. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong Tổ Nội dung. 3. Tiếp nhận, tổng hợp, phân loại các câu hỏi và chuẩn bị nội dung trả lời các câu hỏi trên diễn đàn trực tiếp trình Ban Tổ chức xét duyệt. 4. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan và tổ kỹ thuật trong quá trình chuẩn bị các nội dung trả lời các câu hỏi và các điều kiện kỹ thuật chuẩn bị cho diễn đàn trực tuyến trình Ban Tổ chức xét duyệt. 5. Theo định kỳ hàng tháng và đột xuất, chuẩn bị đánh giá các mặt được, mặt chưa được để hòan thiện các câu hỏi trả lời trên diễn đàn trực tuyến trình Ban Tổ chức xét duyệt. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Điều 4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Thủ tưởng, các đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc và các ông, bà có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM Ksor Phước
{ "issuing_agency": "Uỷ ban Dân tộc", "promulgation_date": "02/02/2007", "sign_number": "29/QĐ-UBDT", "signer": "Ksor Phước", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-37-2017-QD-UBND-chinh-sach-uu-dai-su-dung-dat-hoat-dong-xa-hoi-hoa-Thai-Nguyen-374555.aspx
Quyết định 37/2017/QĐ-UBND chính sách ưu đãi sử dụng đất hoạt động xã hội hóa Thái Nguyên
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 37/2017/QĐ-UBND Thái Nguyên, ngày 18 tháng 12 năm 2017 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI HÓA ĐẦU TƯ THUỘC LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ DỤC THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG, GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015; Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2013; Căn cứ Luật Giám định Tư pháp năm 2012; Căn cứ Luật Đất đai năm 2013; Căn cứ Luật Đầu tư năm 2014; Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2014; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Căn cứ Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư; Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về tiền thuê đất, thuê mặt nước; Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Căn cứ Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐND ngày 18 tháng 5 năm 2017 của HĐND tỉnh quy định về Ban hành Quy định chính sách ưu đãi sử dụng đất đối với hoạt động xã hội hóa đầu tư thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 3112/TTr-SKHĐT ngày 20 tháng 11 năm 2017 về việc ban hành Quy định về chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư xã hội hóa đối với các hoạt động đầu tư thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thực hiện chính sách ưu đãi sử dụng đất đối với hoạt động xã hội hóa đầu tư thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Điều 2. Giao Cục thuế tỉnh chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành và địa phương có liên quan, triển khai thực hiện Quyết định này; định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Tài chính; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018./. Nơi nhận: - Chính phủ; - Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; - Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; - Chủ tịch và PCT UBND tỉnh; - Như Điều 3 (Thực hiện); - UBMTTQ tỉnh Thái Nguyên; - Kiểm toán Nhà nước khu vực X; - Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; - UBND các huyện, thị xã, thành phố; - Văn phòng: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh; - Trung tâm Thông tin tỉnh; - Lưu: VT, KGVX, NC, KT, QHXD, TH. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Vũ Hồng Bắc QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI HÓA ĐẦU TƯ THUỘC LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ; Y TẾ; VĂN HÓA; THỂ DỤC THỂ THAO; MÔI TRƯỜNG, GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN (Ban hành Kèm theo Quyết định số 37/2017/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh 1. Phạm vi điều chỉnh Quy định này quy định về tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi sử dụng đất đối với hoạt động xã hội hóa đầu tư thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên theo quy định của Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐND ngày 18/5/2017 của HĐND tỉnh Thái Nguyên. 2. Đối tượng điều chỉnh a) Nhà đầu tư có dự án xã hội hóa theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. b) Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xã hội hóa đầu tư thuộc lĩnh vực được hưởng ưu đãi. 3. Các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực xã hội hóa, việc thực hiện các chính sách ưu đãi quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008, Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 thực hiện theo Quyết định riêng của Thủ tướng Chính phủ. 4. Những quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp mà không quy định trong quy định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008, Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014; Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008, Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 và các văn bản có liên quan. Điều 2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được hưởng chính sách ưu đãi khi đáp ứng các điều kiện sau 1. Đảm bảo phù hợp quy hoạch sử dụng đất của tỉnh. Sở Tài nguyên Môi trường là cơ quan đầu mối hướng dẫn các nhà đầu tư lập hồ sơ đăng ký kế hoạch sử dụng đất theo quy định. 2. Đáp ứng các tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn trong lĩnh vực xã hội hóa theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản khác có liên quan. 3. Thực hiện đúng tiến độ, sử dụng đất đúng mục đích theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 4. Cơ sở thực hiện xã hội hóa chỉ được xem xét cho hưởng ưu đãi khi có hồ sơ hợp lệ gửi cơ quan thuế theo quy định. Cục thuế tỉnh là cơ quan đầu mối hướng dẫn các nhà đầu tư lập hồ sơ, thẩm định hồ sơ để được quyết định xem xét hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định. Điều 3. Quyền và trách nhiệm của các cơ sở thực hiện xã hội hóa Cơ sở thực hiện xã hội hóa có quyền được tiếp cận và hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định. Cơ sở thực hiện xã hội hóa có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật trong quá trình triển khai đầu tư cũng như vận hành khai thác dự án về: đất đai, xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy chữa cháy, an toàn lao động.... Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ Điều 4. Ưu đãi cho thuê đất Cơ sở thực hiện xã hội hóa có dự án xã hội hóa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật và được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án mà nội dung dự án đã được phê duyệt đáp ứng danh mục các loại hình, quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quy định thì được hưởng chính sách ưu đãi về đất đai theo quy định tại Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014, cụ thể như sau: 1. Miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê đối với các dự án nằm trên địa bàn các xã thuộc các huyện, thành phố, thị xã, trừ các dự án tại đô thị. 2. Đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa có dự án được Nhà nước cho thuê đất, để thực hiện dự án đầu tư tại đô thị gồm: thị trấn thuộc các huyện, các phường thuộc thị xã Phổ Yên, thành phố Sông Công, thành phố Thái Nguyên, việc miễn tiền thuê đất được thực hiện như sau: a) Miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt tối đa là 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất. b) Miễn tiền thuê đất sau thời gian được miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ bản đối với các trường hợp sau: - Miễn tiền thuê đất đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại thị trấn thuộc các huyện nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định thì được miễn 30 năm. Trường hợp dự án được thuê đất dưới 30 năm thì miễn cho thời gian thực tế được thuê đất. - Miễn tiền thuê đất đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại các phường thuộc thị xã Phổ Yên, thành phố Sông Công, thành phố Thái Nguyên nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định thì được miễn 20 năm. Trường hợp dự án được thuê đất dưới 20 năm thì miễn cho thời gian thực tế được thuê đất. Điều 5. Hỗ trợ tiếp cận các chính sách ưu đãi Các quy định về áp dụng các chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh được đăng tải đầy đủ trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh Thái Nguyên, các trang website của các Sở, ban, ngành có liên quan, các hiệp hội doanh nghiệp của tỉnh... Nhà đầu tư có thể tra cứu trên các trang thông tin điện tử hoặc đến trực tiếp cơ quan Thuế, các Sở, ban, ngành có liên quan để được hướng dẫn cụ thể khi muốn triển khai dự án hoặc đề nghị được hưởng ưu đãi đầu tư. Các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm cung cấp, hướng dẫn các trình tự, thủ tục, hồ sơ cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa để được hưởng ưu đãi đầu tư khi có yêu cầu, đề nghị. Điều 6. Lựa chọn nhà đầu tư Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên cùng đăng ký lựa chọn một địa điểm để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa thì thực hiện chọn nhà đầu tư theo phương thức đấu thầu để lựa chọn dự án đáp ứng cao nhất các tiêu chí về quy mô, chất lượng, hiệu quả. Các nhà đầu tư lập hồ sơ theo quy định của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư nộp về Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan để thẩm định lựa chọn nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án theo quy định. Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 7. Tổ chức thực hiện Ủy ban nhân dân tỉnh giao: Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện Quy định này. Điều 8. Điều chỉnh, bổ sung Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc, những quy định mới của pháp luật, những quy định cần bổ sung, các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời đề xuất những nội dung cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với các quy định của pháp luật gửi Cục thuế tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh theo quy định. Điều 9. Quy định chuyển tiếp, hiệu lực thi hành Cơ sở thực hiện xã hội hóa theo quy định tại Điều 4 Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐND ngày 18/5/2017 của HĐND tỉnh được hưởng mức miễn tiền thuê đất theo quy định này kể từ ngày 15/6/2008. Cơ sở thực hiện xã hội hóa lập hồ sơ đề nghị hưởng ưu đãi gửi Cục thuế tỉnh để được xem xét giải quyết hưởng chính sách ưu đãi theo quy định./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Thái Nguyên", "promulgation_date": "18/12/2017", "sign_number": "37/2017/QĐ-UBND", "signer": "Vũ Hồng Bắc", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-560-QD-UBND-2023-tong-ket-De-an-Doi-moi-thi-hanh-phap-luat-Son-La-2018-2022-563584.aspx
Quyết định 560/QĐ-UBND 2023 tổng kết Đề án Đổi mới thi hành pháp luật Sơn La 2018 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 560/QĐ-UBND Sơn La, ngày 14 tháng 04 năm 2023 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔNG KẾT 05 NĂM THỰC HIỆN “ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI, NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TỔ CHỨC THI HÀNH PHÁP LUẬT” GIAI ĐOẠN NĂM 2018-2022 BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 242/QĐ-TTG NGÀY 26/02/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ; Căn cứ Quyết định số 430/QĐ-BTP ngày 22 tháng 3 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về ban hành Kế hoạch tổng kết 05 năm thực hiện “Đề án Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật” giai đoạn năm 2018-2022 ban hành kèm theo Quyết định số 242/QĐ-TTg ngày 26 tháng 02 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 41/TTr-STP ngày 12 tháng 4 năm 2023. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổng kết 05 năm thực hiện “Đề án Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật” giai đoạn năm 2018-2022 ban hành kèm theo Quyết định số 242/QĐ-TTg ngày 26/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Đề án 242) trên địa bàn tỉnh. Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành./. Nơi nhận: - Cục QLXLVPHC&TDTHPL- Bộ Tư pháp; - Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; - Các sở, ban, ngành; - UBND các huyện, thành phố; - Lưu: VT, NC, Duyên. CHỦ TỊCH Hoàng Quốc Khánh KẾ HOẠCH TỔNG KẾT 05 NĂM THỰC HIỆN “ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI, NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TỔ CHỨC THI HÀNH PHÁP LUẬT” GIAI ĐOẠN NĂM 2018-2022 BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 242/QĐ-TTG NGÀY 26/02/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ (Ban hành kèm theo Quyết định số 560/QĐ-UBND ngày 14/04/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La) I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích - Đánh giá đầy đủ, khách quan, toàn diện tình hình, kết quả triển khai hoạt động nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật từ khi ban hành Đề án 242 và Kế hoạch số 124/KH-UBND ngày 04/7/2018 của UBND tỉnh về thực hiện Quyết định số 242/QĐ-TTg ngày 26/2/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật” giai đoạn năm 2018-2022 trên địa bàn tỉnh (gọi tắt là Kế hoạch số 124/KH-UBND). - Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc, bất cập trong hoạt động tổ chức thi hành pháp luật; đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật và hoàn thiện thể chế về tổ chức thi hành pháp luật. - Tạo sự chuyển biến trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tổ chức thi hành pháp luật. 2. Yêu cầu - Việc tổng kết phải được tiến hành nghiêm túc, toàn diện trên phạm vi toàn tỉnh đảm bảo đúng mục đích, yêu cầu, phạm vi và thời gian. - Nội dung tổng kết phải bám sát nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Đề án 242 và Kế hoạch số 124/KH-UBND . II. PHẠM VI, NỘI DUNG, HÌNH THỨC TỔNG KẾT 1. Phạm vi Tổng kết tình hình thực hiện Đề án 242 và Kế hoạch số 124/KH-UBND trên phạm vi toàn tỉnh giai đoạn 2018-2022. 2. Nội dung tổng kết 2.1. Đánh giá kết quả đạt được trong triển khai thực hiện Đề án 242 và Kế hoạch số 124/KH-UBND , cụ thể như sau: - Hoàn thiện thể chế về tổ chức thi hành và theo dõi tình hình thi hành pháp luật. - Tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân về tình hình thi hành pháp luật. - Các điều kiện cho công tác tổ chức thi hành pháp luật (kinh phí, bố trí cán bộ làm công tác pháp chế, cán bộ làm công tác theo dõi thi hành pháp luật, công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ…). - Đánh giá việc theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác tổ chức thi hành pháp luật. 2.2. Những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong triển khai thực hiện Đề án 242 và Kế hoạch số 124/KH-UBND . 2.3. Các giải pháp, kiến nghị. 3. Hình thức tổng kết - Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố xây dựng Báo cáo tổng kết 05 năm thực hiện Đề án 242 và Kế hoạch số 124/KH-UBND theo nội dung tại khoản 2 mục II Kế hoạch này trong phạm vi, lĩnh vực quản lý, gửi báo cáo về Sở Tư pháp tổng hợp trước ngày 29/4/2023. - Sở Tư pháp tổng hợp xây dựng Báo cáo của UBND tỉnh về tổng kết 05 năm thực hiện Đề án 242, báo cáo Bộ Tư pháp trước ngày 10/5/2023. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp - Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này. - Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị báo cáo và tham mưu tổng hợp, xây dựng báo cáo của UBND tỉnh tổng kết 05 năm thực hiện Đề án 242 để báo cáo Bộ Tư pháp theo đúng tiến độ, nội dung yêu cầu. 2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan Báo cáo cáo tổng kết 05 năm thực hiện Đề án 242 và Kế hoạch số 124/KH-UBND trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý đảm bảo về tiến độ, nội dung theo quy định. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị nghiêm túc tổ chức, triển khai thực hiện, trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xem xét, giải quyết./.
{ "issuing_agency": "Tỉnh Sơn La", "promulgation_date": "14/04/2023", "sign_number": "560/QĐ-UBND", "signer": "Hoàng Quốc Khánh", "type": "Quyết định" }
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Ke-hoach-45-KH-UBND-2023-thu-tuc-hanh-chinh-tren-moi-truong-dien-tu-Bac-Kan-552309.aspx
Kế hoạch 45/KH-UBND 2023 thủ tục hành chính trên môi trường điện tử Bắc Kạn
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 45/KH-UBND Bắc Kạn, ngày 31 tháng 01 năm 2023 KẾ HOẠCH THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN MÔI TRƯỜNG ĐIỆN TỬ VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN NĂM 2023 Thực hiện nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 31/2021/QĐ-TTg ngày 11/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cổng Dịch vụ công Quốc gia; Căn cứ Quyết định số 2535/QĐ- UBND ngày 26/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2023, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Bắc Kạn ban hành Kế hoạch thực hiện thủ tục hành chính (TTHC) trên môi trường điện tử và chuyển đổi số trong giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2023 với những nội dung sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Bảo đảm triển khai thống nhất, khoa học và hiệu quả các nhiệm vụ liên quan đến việc thực hiện TTHC trên môi trường điện tử và chuyển đổi số trong giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2023. 2. Nâng cao trình độ ứng dụng và sử dụng các công cụ công nghệ thông tin, thúc đẩy thói quen làm việc trong môi trường mạng và sử dụng thông tin điện tử, tạo bước thay đổi đột phá trong các quy trình xử lý, giải quyết công việc của lãnh đạo, cán bộ, công chức với sự hỗ trợ hiệu quả của các ứng dụng công nghệ thông tin, góp phần thực hiện cải cách TTHC. 3. Xác định cụ thể nội dung công việc, thời hạn, sản phẩm dự kiến hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong triển khai, thực hiện TTHC trên môi trường điện tử và chuyển đổi số trong giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2023 và các nhiệm vụ quy định tại Quyết định số 31/2021/QĐ-TTg ngày 11/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cổng Dịch vụ công Quốc gia. II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ (Chi tiết các nhiệm vụ cụ thể theo Phụ lục đính kèm) III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn: Căn cứ vào nhiệm vụ cụ thể được nêu tại Kế hoạch này tổ chức triển khai các nhiệm vụ được phân công đảm bảo chất lượng, tiến độ thực hiện. 2. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm: Giúp Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra, kịp thời đôn đốc các Sở, ban, ngành; UBND các cấp và các cơ quan liên quan trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này; kịp thời báo cáo khó khăn, vướng mắc và đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xem xét chỉ đạo, giải quyết. Trên đây là Kế hoạch thực hiện TTHC trên môi trường điện tử và chuyển đổi số trong giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2023, UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này. Nơi nhận: Gửi bản điện tử: - CT, PCT UBND tỉnh; - LĐVP; - Các Sở, ban, ngành; - UBND các huyện, thành phố; - UBND các xã, phường, thị trấn; - Lưu: VT, NCPC (Vân). TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nguyễn Đăng Bình PHỤ LỤC CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ TT Tên nhiệm vụ Sản phẩm dự kiến hoàn thành Cơ quan chủ trì Cơ quan, đơn vị phối hợp Thời gian thực hiện 1 Đẩy mạnh triển khai thực hiện chứng thực bản sao điện tử từ bản chính trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia Hồ sơ TTHC lĩnh vực chứng thực được chứng thực điện tử trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia UBND cấp huyện, UBND cấp xã Sở Tư pháp Thường xuyên 2 Kết nối, khắc phục những khó khăn, vướng mắc (về kỹ thuật) phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện chứng thực bản sao điện tử từ bản chính trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia Các vướng mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện chứng thực bản sao điện tử từ bản chính được khắc phục, duy trì ổn định việc thực hiện Sở Thông tin và Truyền thông Văn phòng UBND tỉnh; Sở Tư pháp Thường xuyên 3 Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân thanh toán trực tuyến nghĩa vụ tài chính (thuế, lệ phí trước bạ) khi thực hiện TTHC về đất đai trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia Hồ sơ TTHC về đất đai được thanh toán trực tuyến nghĩa vụ tài chính Cục Thuế tỉnh; Sở Tài nguyên và Môi trường Văn phòng UBND tỉnh Thường xuyên 4 Xử lý các vấn đề về kỹ thuật trong quá trình thanh toán trực tuyến nghĩa vụ tài chính khi thực hiện TTHC về đất đai Các vướng mắc, khó khăn về kỹ thuật trong quá trình thực hiện thanh toán trực tuyến nghĩa vụ tài chính khi thực hiện TTHC về đất đai được khắc phục, duy trì ổn định việc thực hiện Sở Thông tin và Truyền thông Văn phòng UBND tỉnh; Cục Thuế tỉnh; Sở Tài nguyên và Môi trường Thường xuyên 5 Chỉ đạo việc tiếp nhận, giải quyết TTHC trên môi trường điện tử Văn bản chỉ đạo Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã Văn phòng UBND tỉnh Thường xuyên 6 Tổ chức tiếp nhận, giải quyết TTHC trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Dịch vụ công của tỉnh Hồ sơ TTHC được tiếp nhận trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Dịch vụ công của tỉnh Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã Văn phòng UBND tỉnh Thường xuyên 7 Hướng dẫn tạo tài khoản người dùng trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia Tổ chức, cá nhân có tài khoản để thực hiện các dịch vụ công trực tuyến Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã Sở Thông tin và Truyền thông Thường xuyên 8 Tích hợp, quản lý thông tin trong Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia Tổ chức, cá nhân có tài khoản để thực hiện các Dịch vụ công trực tuyến Sở Thông tin và Truyền thông Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã Thường xuyên 9 Tích hợp, kết nối, cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến Các dịch vụ công trực tuyến có phát sinh phí, lệ phí được thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh/ Cổng Dịch vụ công Quốc gia Sở Thông tin và Truyền thông Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã Thường xuyên 10 Đánh giá, báo cáo việc tiếp nhận và giải quyết TTHC trên môi trường điện tử Lồng ghép nội dung kiểm tra tại các buổi kiểm tra về công tác kiểm soát TTHC Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã Văn phòng UBND tỉnh Theo kỳ báo cáo 11 Kiểm tra việc thực hiện TTHC trên môi trường điện tử Lồng ghép nội dung kiểm tra tại các buổi kiểm tra về công tác kiểm soát TTHC Văn phòng UBND tỉnh Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã Quý III/2022 12 Kết nối, đồng bộ kết quả xử lý hồ sơ của các TTHC trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia 100% kết quả xử lý hồ sơ TTHC của tỉnh được đồng bộ trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia Sở Thông tin và Truyền thông Văn phòng UBND tỉnh; Các Sở, Ban, ngành Thường xuyên 13 Tiếp tục triển khai tái cấu trúc quy trình, tích hợp, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến Văn bản hướng dẫn rà soát, đánh giá tái cấu trúc quy trình TTHC Sở Thông tin và Truyền thông Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã Thường xuyên 14 Danh sách TTHC có phương án tái cấu trúc quy trình TTHC Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã Văn phòng UBND tỉnh Thường xuyên 15 Rà soát, cung cấp dịch vụ công trực tuyến Danh sách TTHC đáp ứng yêu cầu thực hiện trên môi trường điện tử Các Sở, Ban, ngành Văn phòng UBND tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông; UBND cấp huyện, UBND cấp xã Thường xuyên 16 Thẩm định danh mục dịch vụ công trực tuyến Danh sách TTHC đáp ứng yêu cầu thực hiện trên môi trường điện tử Văn phòng UBND tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông Các Sở, Ban, ngành Thường xuyên 17 Tổ chức thực hiện kiểm thử các dịch vụ công trực tuyến được thẩm định trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh và Cổng Dịch vụ công Quốc gia Danh sách TTHC đáp ứng yêu cầu thực hiện trên môi trường điện tử Sở Thông tin và Truyền thông Văn phòng UBND tỉnh; Các Sở, Ban, ngành Thường xuyên 18 Tổng hợp danh mục dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố Tờ trình, dự thảo Quyết định Sở Thông tin và Truyền thông Văn phòng UBND tỉnh Thường xuyên 19 Công bố danh mục dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh Văn phòng UBND tỉnh Sở Thông tin và Truyền thông Thường xuyên 20 Công bố danh mục TTHC được tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh Văn phòng UBND tỉnh Sở Thông tin và Truyền thông Thường xuyên 21 Tích hợp các TTHC lên Cổng Dịch vụ công Quốc gia TTHC được tích hợp trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia Sở Thông tin và Truyền thông Văn phòng UBND tỉnh Thường xuyên 22 Triển khai thực hiện các nhiệm vụ về số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC Các nhiệm vụ tại Kế hoạch rà soát độc lập của từng cơ quan, đơn vị được triển khai thực hiện đảm bảo đúng thời gian, lộ trình, chất lượng Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã Văn phòng UBND tỉnh Theo thời gian quy định tại Kế hoạch rà soát độc lập của từng cơ quan, đơn vị 23 Cập nhật nội dung TTHC trên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về TTHC Nội dung TTHC được cập nhật đầy đủ, kịp thời, đúng quy định Các Sở, Ban, ngành Văn phòng UBND tỉnh Thường xuyên 24 Cổng Dịch vụ công của tỉnh, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh phải được kết nối, tích hợp với Cổng Dịch vụ công Quốc gia để truy xuất, đồng bộ dữ liệu TTHC Dữ liệu TTHC tại Cơ sở dữ liệu Quốc gia về TTHC được đồng bộ với Cổng Dịch vụ công của tỉnh Sở Thông tin và Truyền thông Văn phòng UBND tỉnh; Các Sở, Ban, ngành Thường xuyên 25 Khai thác, sử dụng dữ liệu TTHC phục vụ cho việc công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị, tiếp nhận và giải quyết TTHC Dữ liệu TTHC được khai thác trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia/ Cổng Dịch vụ công của tỉnh Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã Văn phòng UBND tỉnh Thường xuyên 26 Phát hiện những TTHC đã có hiệu lực thi hành nhưng chưa được công bố, công khai hoặc được công bố, công khai nhưng chưa chính xác, đầy đủ theo quy định hoặc đã hết hiệu lực thi hành, bị hủy bỏ, bãi bỏ nhưng vẫn được đăng tải công khai hoặc không đảm bảo sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp, các cơ quan, tổ chức giải quyết TTHC có trách nhiệm thông báo, gửi ý kiến phản hồi cho Văn phòng UBND tỉnh để kịp thời đôn đốc xử lý Dữ liệu TTHC được cập nhật đầy đủ, kịp thời, đúng quy định trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia/ Cổng Dịch vụ công của tỉnh UBND cấp huyện, UBND cấp xã Văn phòng UBND tỉnh; Các Sở, Ban, ngành Thường xuyên 27 Tích hợp Bộ câu hỏi/trả lời về những vấn đề thường gặp trong quá trình giải quyết TTHC theo ngành, lĩnh vực từ Cổng Dịch vụ công Quốc gia với Cổng Dịch vụ công của tỉnh Bộ câu hỏi/trả lời về những vấn đề thường gặp trong quá trình giải quyết TTHC theo ngành, lĩnh vực từ Cổng Dịch vụ công Quốc gia được tích hợp với Cổng Dịch vụ công của tỉnh Sở Thông tin và Truyền thông Văn phòng UBND tỉnh Ngay sau khi Văn phòng Chính phủ có chỉ đạo 28 Tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia Văn bản chỉ đạo, giải quyết, xử lý phản ánh, kiến nghị Văn phòng UBND tỉnh Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã Thường xuyên 29 Văn bản giải trình, văn bản công khai xin lỗi… Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã Văn phòng UBND tỉnh Thường xuyên 30 Xây dựng tờ rơi, áp phích, tài liệu, video hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện các dịch vụ công trực tuyến, các nội dung khác có liên quan đến việc thực hiện TTHC trên môi trường điện tử và chuyển đổi số trong giải quyết TTHC Tờ rơi, áp phích, tài liệu, video hướng dẫn Văn phòng UBND tỉnh Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã Thường xuyên 31 Quản lý máy chủ bảo mật Bảo đảm việc kết nối, tích hợp với Cổng Dịch vụ công Quốc gia an toàn, thông suốt 24 giờ tất cả các ngày trong tuần; không làm gián đoạn việc cung cấp dịch vụ công cho tổ chức, cá nhân Sở Thông tin và Truyền thông Văn phòng UBND tỉnh Thường xuyên 32 Cập nhật thông tin máy chủ bảo mật trên Hệ thống quản trị của Cổng Dịch vụ công Quốc gia. Trường hợp có thay đổi thông tin phải cập nhật thông tin trên Cổng Dịch vụ công quốc gia trước 03 ngày làm việc; Căn cứ danh mục thông tin máy chủ bảo mật trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia cấu hình các thiết bị, hạ tầng kỹ thuật bảo đảm kết nối giữa các cơ quan, đơn vị an toàn, thông suốt 33 Kiểm tra, rà soát, tăng cường các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin đối với Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa, bảo đảm hoạt động tin cậy, liên tục, an toàn, kịp thời khắc phục sự cố của hệ thống khi thực hiện TTHC trên môi trường điện tử Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa được đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, không gặp sự cố khi tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử Sở Thông tin và Truyền thông Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã Thường xuyên
{ "issuing_agency": "Tỉnh Bắc Kạn", "promulgation_date": "31/01/2023", "sign_number": "45/KH-UBND", "signer": "Nguyễn Đăng Bình", "type": "Kế hoạch" }