source
stringlengths 64
222
| subject
stringlengths 8
234
| text
stringlengths 31
1.44M
| meta
dict |
---|---|---|---|
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Ke-hoach-4279-KH-UBND-2017-ung-pho-su-co-thien-tai-tim-kiem-cuu-nan-Khanh-Hoa-355356.aspx | Kế hoạch 4279/KH-UBND 2017 ứng phó sự cố thiên tai tìm kiếm cứu nạn Khánh Hòa | ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 4279/KH-UBND
Khánh Hòa, ngày 23 tháng 05 năm 2017
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN NĂM 2017
Căn cứ Quyết định số 669/QĐ-UBND ngày 13/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc kiện toàn Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Khánh Hòa;
Căn cứ Kế hoạch số 129/KH-UB ngày 15/3/2017 của Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn về Kế hoạch công tác của Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn năm 2017;
UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn 2017 như sau:
I. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Các Sở, ban, ngành và địa phương quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện Luật phòng, chống thiên tai; Quyết định số 1041/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án Quy hoạch tổng thể lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn đến năm 2020; Quyết định số 224/QĐ-TTg ngày 12/02/2015 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1041/QĐ-TTg và một số văn bản liên quan.
2. Duy trì chế độ trực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại các cấp; nắm chắc, tham mưu, xử lý kịp thời, hiệu quả các tình huống sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
3. Các Sở, ban, ngành, địa phương chỉ đạo các lực lượng làm nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tập trung nâng cao chất lượng công tác huấn luyện làm chủ các trang thiết bị, phương tiện tìm kiếm cứu nạn mới; tăng cường luyện tập, diễn tập theo phương án, kế hoạch nâng cao trình độ chỉ huy, khả năng ứng phó các tình huống sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
4. Tập trung đầu tư cho các dự án trọng điểm, mua sắm trang thiết bị chuyên dụng phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn.
5. Tăng cường, thúc đẩy quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và quốc tế trong lĩnh vực quản lý, ứng phó sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và hỗ trợ nhân đạo.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
(Các nhiệm vụ cụ thể theo phụ lục đính kèm)
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ vào Kế hoạch này, các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ xây chung Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện.
2. Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh thường xuyên theo dõi, đôn đốc các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị thực hiện.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc đề nghị các Sở, ban, ngành, địa phương báo cáo về Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Quốc gia TKCN;
- Ban Chỉ đạo TW về PCTT;
- TT HĐND tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành (thành viên BCH PCTT và TKCN tỉnh);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, HB, TLe.
PCTT-5.18
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Công Thiên
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN NĂM 2017
(Đính kèm Dự thảo Kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2017)
TT
Nội dung
Cơ quan chủ trì
Cơ quan phối hợp
Thời gian thực hiện
Ghi chú
I
TỔ CHỨC TRỰC ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN CÁC CẤP
1
Trực, theo dõi thông tin, ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, BCH Quân sự tỉnh.
BCH BĐBP tỉnh, Công an tỉnh, Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy tỉnh; Các Sở, ban, ngành và địa phương, đơn vị
Trong năm
2
Trực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại các Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện, cấp xã
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
Trong năm
II
XÂY DỰNG, TRIỂN KHAI CÁC VĂN BẢN VỀ LĨNH VỰC TÌM KIẾM CỨU NẠN
1
Quyết định Kiện toàn và phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp tỉnh, huyện, xã
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp
Quý II
2
Tổ chức phổ biến và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
Các Sở, ban, ngành và địa phương
Thường xuyên
III
XÂY DỰNG, KIỆN TOÀN HỆ THỐNG TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG CHUYÊN TRÁCH, KIÊM NHIỆM TKCN
1
Kiện toàn tổ chức lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm ứng phó sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các cơ quan, đơn vị cơ sở của các Sở, ngành, địa phương
BCH Quân sự tỉnh, BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy
Các Sở, ban, ngành và địa phương, đơn vị
Quý II
IV
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN, DIỄN TẬP, HỘI THAO
1
Đào tạo, huấn luyện
1.1
Phối hợp, đăng ký cán bộ tham gia lớp đào tạo điều khiển phương tiện thủy nội địa tìm kiếm cứu nạn cho các lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương
Trường Cao đẳng nghề 1,2 / Cục Đường thủy nội địa/Bộ GTVT và một số đơn vị thuộc BQP
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
Quý II
Theo Kế hoạch thực hiện của cơ quan chủ trì
1.2
Phối hợp, đăng ký cán bộ tham gia huấn luận điều khiển phương tiện thủy nội địa Tìm kiếm cứu nạn
Văn phòng Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
Quý II
Theo Kế hoạch thực hiện của cơ quan chủ trì
1.3
Phối hợp, đăng ký cán bộ tham gia huấn luyện tìm kiếm cứu nạn đường không
Văn phòng Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
Quý II
1.4
Phối hợp, đăng ký cán bộ tham gia huấn luyện tìm kiếm cứu nạn đường biển
Văn phòng Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
Quý II
1.5
Phối hợp, tham gia tuyên truyền về công tác ứng phó sự cố tràn dầu và TKCN
Văn phòng Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
Quý II
1.6
Huấn luyện nâng cao nghiệp vụ Phòng cháy chữa cháy cho lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm PCCC của các Sở, ngành
Cảnh sát Phòng Cháy và Chữa cháy tỉnh
Các Sở, ban, ngành và địa phương, đơn vị
Trong năm
1.7
Phối hợp, đăng ký cán bộ tham gia huấn luyện ứng phó sự cố Hóa chất độc xạ, sinh học
Binh chủng Hóa học
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
Quý III
Theo Kế hoạch thực hiện của đơn vị chủ trì
1.8
Phối hợp, đăng ký cán bộ tham gia huấn luyện hỗ trợ nhân đạo và cứu trợ thiên tai
Quân chủng Hải quân, BTL BĐ Biên phòng, binh chủng Công binh, BC Hóa Học, cục Quân y/BQP
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
Trong năm
1.9
Phối hợp, đăng ký cán bộ tham gia huấn luyện ứng phó hóa chất độc xạ, sinh học có thực hành sử dụng trang bị do chuyên gia Hoa Kỳ giới thiệu
Binh chủng Hóa học và một số cơ quan đơn vị liên quan
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
Trong năm
2
Diễn tập, hội thao
2.1
Chỉ đạo diễn tập phòng chống lụt, bão, lũ quét, sạt lở đất; phòng chống cháy nổ, cháy rừng tại địa bàn trọng điểm
Các huyện, thị xã, thành phố
Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, Các Sở, ban, ngành
Trong năm
2.1
Diễn tập phương án chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ các toàn nhà cao tầng, khu công nghiệp, khu dân cư
Cảnh sát Phòng Cháy và Chữa cháy
Các Sở, ban, ngành và địa phương, đơn vị
Trong năm
V
CÔNG TÁC KIỂM TRA
1
Kiểm tra các kế hoạch, phương án ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đối với một số địa phương, đơn vị
Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, BCH Quân sự tỉnh, BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Cảnh sát Phòng Cháy và Chữa cháy tỉnh
Các Sở, ban, ngành và địa phương, đơn vị liên quan
Quý III
VI
HỘI NGHỊ
1
Hội nghị Tổng kết công tác PCTT và TKCN năm 2017
Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
Các Sở, ban, ngành và địa phương, đơn vị
Quý IV | {
"issuing_agency": "Tỉnh Khánh Hòa",
"promulgation_date": "23/05/2017",
"sign_number": "4279/KH-UBND",
"signer": "Đào Công Thiên",
"type": "Kế hoạch"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-3561-QD-UBND-2021-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-bao-ve-thuc-vat-So-Nong-nghiep-Lao-Cai-519513.aspx | Quyết định 3561/QĐ-UBND 2021 công bố thủ tục hành chính bảo vệ thực vật Sở Nông nghiệp Lào Cai | ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 3561/QĐ-UBND
Lào Cai, ngày 05 tháng 10 năm 2021
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC 01 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỨC PHÍ, LỆ PHÍ LĨNH VỰC BẢO VỆ THỰC VẬT THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH LÀO CAI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 3585/QĐ-BNN-VP ngày 18 tháng 8 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung; thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực bảo vệ thực vật, chăn nuôi, lâm nghiệp, quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai tại Tờ trình số: 171/TTr-SNN ngày 22 tháng 9 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục 01 thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung mức phí, lệ phí lĩnh vực bảo vệ thực vật thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành; Bãi bỏ 01 thủ tục hành chính (TTHC số thứ tự 25) được công bố tại Quyết định số 3231/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc công bố 27 thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung mức phí, lệ phí lĩnh vực bảo vệ thực vật, chăn nuôi, trồng trọt, thú y, thủy sản, lâm nghiệp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm soát TTHC (VP Chính phủ);
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử của tỉnh;
- Lưu: VT, KSTT4.
CHỦ TỊCH
Trịnh Xuân Trường
DANH MỤC
01 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỨC PHÍ, LỆ PHÍ LĨNH VỰC BẢO VỆ THỰC VẬT THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số: /QĐ-UBND ngày tháng năm 2021 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH (01 TTHC)
STT
Tên thủ tục hành chính
Cách thức thực hiện
Thời hạn giải quyết
Địa điểm thực hiện
Phí, lệ phí
(nếu có)
Căn cứ pháp lý
1
Cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật đối với các lô vật thể vận chuyển từ vùng nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật.
Nộp hồ sơ trực tiếp
24 giờ, kể từ khi bắt đầu kiểm dịch.
- Trường hợp kéo dài hơn 24 giờ thì Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật thông báo hoặc trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do cho chủ vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật biết (điểm a mục 5 Điều 8 Thông tư số 35/2015/TT-BNNPTNT ngày 14/10/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT).
- Trường hợp phát hiện lô vật thể không đáp ứng yêu cầu về kiểm dịch thực vật nội địa thì Chi cục Trồng trọt và BVTV không cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật đồng thời thông báo cho chủ vật thể biết (điểm b mục 5 Điều 8 Thông tư số 35/2015/TT-BNNPTNT ngày 14/10/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT).
Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh Lào Cai. Địa chỉ: Tầng 3, khối 8, phường Nam Cường, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
Không có
- Điều 43 Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật năm 2013
- Điều 8 Thông tư số 35/2015/TT-BNNPTNT ngày 14/10/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về kiểm dịch thực vật nội địa.
- Thông tư số 33/2021/TT- BTC ngày 17/5/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong hoạt động kiểm dịch và bảo vệ thực vật thuộc lĩnh vực nông nghiệp.
Ghi chú: Nội dung sửa đổi được viết “nghiêng” | {
"issuing_agency": "Tỉnh Lào Cai",
"promulgation_date": "05/10/2021",
"sign_number": "3561/QĐ-UBND",
"signer": "Trịnh Xuân Trường",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Thong-tu-35-1999-TT-BTC-huong-dan-quan-ly-tai-chinh-va-su-dung-Quy-Bao-tro-nan-nhan-chat-doc-da-cam-45182.aspx | Thông tư 35/1999/TT-BTC hướng dẫn quản lý tài chính và sử dụng Quỹ Bảo trợ nạn nhân chất độc da cam mới nhất | BỘ TÀI CHÍNH
********
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Số: 35/1999/TT-BTC
Hà Nội, ngày 02 tháng 4 năm 1999
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 35/1999/TC-TT NGÀY 2 THÁNG 4 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ SỬ DỤNG QUỸ BẢO TRỢ NẠN NHÂN CHẤT ĐỘC DA CAM
Căn cứ vào Quyết định số 105/1998/QĐ-TTg ngày 9/6/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc cho phép Hội Chữ Thập đỏ Việt nam thành lập Quỹ bảo trợ nạn nhân chất độc da cam.
Căn cứ vào Nghị định số 87-CP ngày 19/12/1996 và Nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày 18/7/1998 của Chính phủ quy định chi tiết việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước.
Căn cứ Quyết định số 222/1998/TCCP-TC ngày 23/7/1998 của Ban Tổ chức- Cán bộ Chính phủ về việc chuẩn y bản quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo trợ nạn nhân chất độc da cam do chiến tranh ở Việt nam.
Sau khi thống nhất với Hội chữ thập đỏ Việt nam; Bộ Tài Chính hướng dẫn quản lý tài chính và sử dụng Quỹ bảo trợ nạn nhân chất độc da cam như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Quỹ bảo trợ nạn nhân chất độc da cam là Quỹ nhân đạo không vì mục đích lợi nhuận. Quỹ có chức năng xây dựng và phát triển nguồn tài chính nhằm góp phần bảo trợ các nạn nhân chất độc da cam ổn định cuộc sống gia đình và hoà nhập với cộng đồng.
2. Đối tượng được Quỹ bảo trợ là những nạn nhân chất độc da cam theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
3. Quỹ bảo trợ nạn nhân chất độc da cam phải mở và gửi tại tài khoản ở ngân hàng thương mại quốc doanh, được dùng tiền nhàn rỗi của Quỹ gửi tiết kiệm tại các quỹ tiết kiệm của Ngân hàng thương mại Quốc doanh hoặc mua tín phiếu, trái phiếu kho bạc nhà nước, kỳ phiếu của Ngân hàng thương mại Quốc doanh, Ngân hàng Nhà nước. Chủ tài khoản là Giám đốc điều hành Quỹ nạn nhân chất độc da cam hoặc người được giám đốc uỷ quyền.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
1. Nguồn thu của Quỹ bảo trợ nạn nhân chất độc da cam gồm:
a. Quyên góp nhân đạo, ủng hộ, viện trợ của các Chính phủ, các tổ chức Quốc tế, tổ chức kinh tế, tập thể, cá nhân trong và ngoài nước.
b. Lãi tiền gửi, lãi tiết kiệm, lãi tín phiếu, trái phiếu kho bạc Nhà nước.
c. Nguồn Ngân sách Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động và một số lượng biên chế cần thiết cho Quỹ, theo dự toán chi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d. Các khoản thu khác.
2. Nội dung chi của Quỹ bảo trợ nạn nhân chất độc da cam:
a. Chi giúp đỡ cho các nạn nhân chất độc da cam trong trường hợp: khám chữa bệnh, chỉnh hình, phục hồi chức năng, học nghề và tạo điều kiện về việc làm, cung cấp những phương tiện thiết yếu cho các nạn nhân thuộc diện quá khó khăn có xác nhận của chính quyền cơ sở. Nội dung chi này được sử dụng 90% số thu.
b. Chi hành chính và quản lí Quỹ theo định mức,tiêu chuẩn hiện hành của Nhà nước. Nội dung chi này được sử dụng 8,5% số thu trong năm. Trong đó: dành 3,5% số thu để chi vốn đối ứng cho các dự án viện trợ. Cuối năm còn dư nhập lại Quỹ để hỗ trợ cho nạn nhân bị ảnh hưởng chất độc da cam.
c. Chi khen thưởng động viên cho cán bộ, viên chức của Quỹ và những cá nhân đơn vị có thành tích xây dựng Quỹ được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt, chi trợ cấp khó khăn đột xuất cho cán bộ viên chức của Quỹ theo chế độ của Nhà nước (khống chế mức chi tối đa bằng 3 tháng lương thực tế). Nội dung chi này được sử dụng 1,5% số thu trong năm. Cuối năm còn dư nhập lại Quỹ để hỗ trợ cho nạn nhân chất độc da cam.
3. Công tác lập dự toán, kế toán và quyết toán thu chi Quỹ:
- Việc lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí do ngân sách hỗ trợ thực hiện theo Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Tài chính. Hàng năm cùng với thời gian lập dự toán ngân sách Nhà nước, Quỹ bảo trợ nạn nhân chất độc da cam có trách nhiệm lập dự toán thu, chi Quỹ, trong đó có phần kinh phí do ngân sách Nhà nước hỗ trợ trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt và gửi Hội chữ thập đỏ Việt nam để tập hợp báo cáo Bộ Tài chính.
- Quỹ bảo trợ nạn nhân chất độc da cam phải lập sổ sách kế toán và tổ chức công tác kế toán để theo dõi toàn bộ hoạt động thu, chi của Quỹ và sử dụng đúng mục đích, đúng quy định tại thông tư này.
- Đối với nguồn viện trợ: Quỹ phải thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ.
- Việc hạch toán kế toán, quyết toán kinh phí hàng quý, hàng năm của Quỹ bảo trợ nạn nhân chất độc da cam thực hiện theo Quyết định số 999-TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành hệ thống chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và các văn bản hiện hành của Nhà nước.
- Bộ Tài chính phối hợp với Hội chữ thập đỏ Việt Nam kiểm tra việc quản lý và sử dụng kinh phí của Quỹ bảo trợ nạn nhân chất độc da cam. Giám đốc Quỹ bảo trợ nạn nhân chất độc da cam chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý thu, chi và tài sản của Quỹ.
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi cho phù hợp.
Nguyễn Thị Kim Ngân
(Đã ký) | {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "02/04/1999",
"sign_number": "35/1999/TT-BTC",
"signer": "Nguyễn Thị Kim Ngân",
"type": "Thông tư"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-duc/Quyet-dinh-1348-QD-BGDDT-Dieu-le-giai-Bong-ban-Nguoi-giao-vien-nhan-dan-Tranh-giai-Bao-Giao-duc-Thoi-dai-lan-thu-X-103783.aspx | Quyết định 1348/QĐ-BGDĐT Điều lệ giải Bóng bàn Người giáo viên nhân dân Tranh giải Báo Giáo dục Thời đại lần thứ X | BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
Số: 1348/QĐ-BGDĐT
Hà Nội, ngày 08 tháng 04 năm 2010
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ GIẢI BÓNG BÀN “NGƯỜI GIÁO VIÊN NHÂN DÂN” TRANH GIẢI “BÁO GIÁO DỤC VÀ THỜI ĐẠI” LẦN THỨ X NĂM 2010
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 03 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Công văn số 6828/BGDĐT-CTHSSV ngày 12 tháng 8 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn công tác học sinh, sinh viên năm học 2009 - 2010;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công tác học sinh, sinh viên,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ giải Bóng bàn “Người giáo viên nhân dân” Tranh giải "Báo Giáo dục và Thời đại" lần thứ X năm 2010.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Ông Chánh Văn phòng, Tổng biên tập báo “Giáo dục và Thời đại”, Chủ tịch Công đoàn Giáo dục Việt Nam, Vụ trưởng các vụ: Công tác học sinh, sinh viên, Kế hoạch - Tài chính, Giám đốc các sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Đại học, Học viện, Hiệu trưởng các trường có vận động viên tham dự giải, Ban tổ chức, Ban Trọng tài và các thành viên tham gia giải chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- BT Nguyễn Thiện Nhân (để b/cáo);
- UBND tỉnh Thái Nguyên (để phối hợp);
- Tổng cục TDTT (để phối hợp);
- Lưu VT, Vụ CT HSSV.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Quang Quý
ĐIỀU LỆ
GIẢI BÓNG BÀN “NGƯỜI GIÁO VIÊN NHÂN DÂN” TRANH GIẢI "BÁO GIÁO DỤC VÀ THỜI ĐẠI" LẦN THỨ X - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1348/QĐ-BGDĐT ngày 08 tháng 04 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Điều 1. Mục đích - yêu cầu
1. Mục đích
- Chào mừng các ngày lễ lớn trong năm 2010.
- Chào mừng “Ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11”, “52 năm thành lập Báo Giáo dục và Thời đại”, đồng thời tiếp tục hưởng ứng phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”.
- Động viên, khuyến khích phong trào tập luyện và thi đấu Bóng bàn trong toàn ngành Giáo dục và Đào tạo để tăng cường thể chất cho giáo viên, cán bộ, công chức góp phần nêu gương và động viên học sinh và sinh viên tích cực rèn luyện thân thể, xây dựng nếp sống văn hóa - thể thao lành mạnh trong trường học và các cơ sở giáo dục.
- Tạo điều kiện để cán bộ, công chức, giáo viên gặp gỡ giao lưu, trao đổi học tập kinh nghiệm giảng dạy và tăng cường đoàn kết hiểu biết lẫn nhau.
- Nâng cao sự gắn bó giữa Báo ngành với bạn đọc và các hoạt động của Công đoàn Giáo dục với phong trào thể thao quần chúng cho các thầy cô giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
2. Yêu cầu
- Thi đấu tuyển chọn tại các trường, các cơ sở giáo dục đến tỉnh, thành phố và chung kết toàn ngành.
- Vận động viên dự thi đúng đối tượng, theo quy định của Điều lệ.
Điều 2. Đối tượng - đơn vị - số người dự thi
1. Đối tượng
- Giải Bóng bàn “Người giáo viên nhân dân” là giải dành riêng cho các giáo viên, giảng viên, các cán bộ lãnh đạo, công chức, viên chức hiện đang làm công tác giảng dạy, quản lý, nghiên cứu, chỉ đạo trong các cơ quan thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo (Căn cứ vào mã ngạch lương của ngành theo các chức danh).
- Các đối tượng không được tham gia: Bảo vệ, nhân viên phục vụ, lái xe, Hợp đồng ngắn hạn dưới 1 năm và hợp đồng không có mã ngạch lương không được tham gia.
2. Đơn vị thi đấu
- Đại học Quốc gia, Đại học khu vực; các trường thành viên.
- Trường Đại học, Học viện, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề.
- Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Các cơ sở giáo dục trung ương.
3. Số lượng người tham gia:
- Mỗi đơn vị được cử 1 đoàn gồm: 1 Trưởng đoàn, 2 huấn luyện viên và các vận động viên thi đấu đồng đội nam, đồng đội nữ và các giải cá nhân như sau:
+ Giải đồng đội: - 01 đội nam: đăng ký không quá 05 vận động viên.
- 01 đội nữ: đăng ký không quá 05 vận động viên.
+ Giải cá nhân: Mỗi đơn vị được đăng ký không quá 03 đơn nam, 03 đơn nữ và 01 đôi nam, 01 đôi nữ và 02 đôi nam nữ ở mỗi nhóm tuổi.
- Đơn vị đăng cai được cử thêm 01 đơn nam, 01 đơn nữ, 01 đôi nam, 01 đôi nữ và 01 đôi nam nữ ở mỗi nhóm tuổi.
Điều 3. Nội dung - Thể thức - Luật thi đấu
1. Nội dung
a. Giải Đồng đội nam, Đồng đội nữ (không phân biệt lứa tuổi và mỗi đội chỉ được phép cử không quá 01 VĐV có đẳng cấp - theo quy định tại điểm C mục 1 Điều III tham gia).
b. Giải đơn và đôi phong trào: Đơn nam, Đơn nữ, Đôi nam, Đôi nữ, Đôi nam nữ: gồm 4 nhóm tuổi
+ 30 tuổi trở xuống (sinh từ ngày 01/01/1980 trở lại đây)
+ 31 đến 40 tuổi (sinh từ ngày 31/12/1979 đến 01/01/1970)
+ 41 đến 50 tuổi (sinh từ ngày 31/12/1969 đến 01/01/1960)
+ 51 đến 60 tuổi (sinh trước ngày 01/01/1960)
c. Giải đơn và đôi nâng cao (không phân biệt lứa tuổi)
+ Giải đơn nam, đơn nữ: Đối với vận động viên đã từng được cơ quan quản lý nhà nước về TDTT hoặc các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao Quốc gia phong đẳng cấp, VĐV từ cấp I trở lên (sinh sau 31/12/1965) đều phải thi đấu ở thể loại này.
+ Giải đôi nam, đôi nữ, đôi nam nữ: Nếu một trong 2 vận động viên đã từng được phong đẳng cấp (theo quy định trên) đều phải thi đấu ở thể loại này.
d. Đơn nam, đơn nữ dành cho các cán bộ quản lý (các đồng chí làm công tác quản lý giáo dục ở cơ sở và trung ương có hệ số phụ cấp lương chức vụ từ 0,7 trở lên đối với nam, 0,6 trở lên đối với nữ) gồm 2 lứa tuổi:
+ 50 tuổi trở xuống (sinh từ ngày 01/01/1960 trở lại đây).
+ 51 tuổi trở lên (sinh trước ngày 01/01/1960).
Chú ý: - Mỗi vận động viên chỉ được thi đấu ở 01 nhóm tuổi cho một nội dung
- Vận động viên ở nhóm tuổi dưới không được dự thi ở nhóm tuổi trên, Vận động viên đã được phong đẳng cấp không được thi đấu ở giải phong trào.
2. Thể thức thi đấu
- Đồng đội nam, nữ thi đấu theo thể thức Swaythling (thi 5 trận đơn), Tùy theo số lượng đội tham gia sẽ chia bảng đấu vòng tròn 1 lượt giai đoạn 1 và đấu loại trực tiếp giai đoạn 2 (mỗi bảng không quá 04 đội, mỗi bảng chọn 02 đội vào vòng sau).
- Đơn nam, đơn nữ: các nhóm tuổi từ 50 tuổi trở xuống thi đấu loại trực tiếp trong 7 ván thắng 4.
- Giải đơn lãnh đạo, giải đơn nhóm tuổi từ 51 tuổi trở lên và các giải đôi: Nếu có 16 đơn hoặc đôi trở xuống chia bảng thi đấu vòng tròn giai đoạn 1; Nếu trên 16 đơn hoặc đôi trở lên đấu loại trực tiếp (thi đấu trong 5 ván thắng 3).
3. Luật thi đấu
- Áp dụng Luật thi đấu Bóng bàn hiện hành do Bộ VH-TT&DL - TC TDTT ban hành.
- Bóng thi đấu: Bóng Trung Quốc “Song Hỷ” màu trắng, đường kính 40 mm.
- Các VĐV khi thi đấu giải đôi, giải đồng đội phải mặc trang phục thi đấu thể thao cùng màu và in tên đơn vị.
- Chọn hạt giống: Căn cứ vào kết quả Giải Bóng bàn “Người Giáo viên nhân dân” lần thứ IX-2008.
- Các đôi, đơn cùng đơn vị sẽ không gặp nhau trong trận đầu tiên.
- Các nội dung chỉ được tổ chức thi đấu khi có 03 đơn vị trở lên dự thi.
- Giải cho cán bộ quản lý được tổ chức thi đấu khi có 02 đơn vị trở lên dự thi.
Điều 4. Đăng ký tham gia thi đấu
1. Danh sách dự thi do Thủ trưởng các đơn vị ký và đóng dấu gồm:
1.1. Danh sách đoàn: Cán bộ lãnh đạo, huấn luyện viên, vận động viên (ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính).
1.2. Danh sách Vận động viên đăng ký nội dung thi đấu, nhóm tuổi thi đấu theo điều lệ (chú ý ở nội dung thi đấu đôi ghi rõ tên từng cặp đối thủ).
1.3. Một ảnh 3x4 của từng thành viên tham gia giải để Ban Tổ chức làm trước thẻ VĐV (ảnh phải ghi rõ họ tên, năm sinh).
Bản đăng ký chính thức gửi về Vụ Công tác học sinh, sinh viên Bộ Giáo dục và Đào tạo 49 Đại Cồ Việt Hà Nội, trước ngày 01 tháng 9 năm 2010 (căn cứ theo dấu bưu điện). Sau thời gian trên Ban Tổ chức không chịu trách nhiệm. Điện thoại liên hệ 04 8694983/0904228809 Fax: 04 8684485
2. Hồ sơ dự thi: Khi về dự thi các đơn vị cần phải có:
2.1. Bản đăng ký tham gia thi đấu
2.2. Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận đủ sức khoẻ thi đấu môn Bóng bàn.
2.3. 1 ảnh 3x4
2.4. Bảng phôtô copy “Bảng lương tháng 8/2010 của đơn vị” có cá nhân dự thi.
2.5. Chứng minh thư nhân dân.
2.6. Bảo hiểm y tế của từng vận động viên.
2.7. Bảo hiểm xã hội (đối với giáo viên các trường ngoài công lập).
3. Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo, Đại học, Học viện; Thủ trưởng các đơn vị, cơ quan, cơ sở giáo dục, phải chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhân sự dự thi của đơn vị mình.
Điều 5. Thời gian và địa điểm thi
1. Thời gian
- Vòng Chung kết: Từ 25/9/2010 đến 05/10/2010
- Đón tiếp và làm thủ tục VĐV: Từ 8 giờ ngày 23/9/2010
- Họp kỹ thuật, rút thăm thi đấu: 8 giờ ngày 25 tháng 9 năm 2010
- Khai mạc: 8 giờ ngày 26 tháng 9 năm 2010.
2. Địa điểm: Đại học Thái Nguyên - Thành phố Thái Nguyên.
Điều 6. Kinh phí
+ Các đơn vị dự thi tự túc toàn bộ kinh phí: bồi dưỡng, tàu xe, ăn, ở, đi lại … trong quá trình tập luyện và thi đấu cho các thành viên của đơn vị theo các quy định hiện hành của Bộ Tài chính hoặc Quy chế chi tiêu nội bộ của từng đơn vị.
+ Chi phí làm thẻ 10.000đ/người.
- Trang phục trình diễn, trang phục thi đấu thống nhất chung toàn đoàn và in tên đơn vị sau lưng áo.
- Kinh phí tổ chức cấp cơ sở, trường, cơ quan do đơn vị cơ sở, trường, cơ quan đảm nhiệm.
- Kinh phí tổ chức và giải thưởng vòng Chung kết do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hội Thể thao đại học và chuyên nghiệp Việt Nam, Báo Giáo dục và Thời đại và Công đoàn Giáo dục Việt Nam đảm nhiệm.
- Đơn vị ủy nhiệm tổ chức Giải: Thông báo cho các đơn vị dự thi về giá cả ăn, ở, sinh hoạt, các địa điểm có thể tham quan du lịch để các địa phương chủ động về kinh phí, bố trí lịch tập luyện cho các đội. ĐT liên lạc:
Điều 7. Khen thưởng - kỷ luật - khiếu nại
1. Khen thưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hội Thể thao đại học và chuyên nghiệp Việt Nam, Báo Giáo dục & Thời đại, Công đoàn Giáo dục Việt Nam tặng:
- Cúp, cờ, huy chương, phần thưởng cho các đội vô địch.
- Tặng cờ, huy chương và giải thưởng cho các đội đạt giải nhất, giải nhì và 2 giải ba.
- Trao huy chương vàng, bạc, đồng và giải thưởng cho các thứ hạng nhất, nhì và 2 hạng ba của các nội dung thi đấu đơn và đôi ở các nhóm tuổi.
- Giải thưởng cho 02 VĐV nam, 02 VĐV nữ là người dân tộc ít người hiện đang công tác tại các cơ sở giáo dục của các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa có thành tích thi đấu cao nhất.
- Giải thưởng cho Huấn luyện viên của các đội vô địch nam & nữ.
2. Kỷ luật
Mọi thành viên tham gia giải đều phải tuân theo Luật Bóng bàn hiện hành và Điều lệ Giải. Cá nhân, tập thể nào vi phạm Luật, Điều lệ, tùy theo lỗi nặng, nhẹ Ban Tổ chức sẽ có hình thức kỷ luật thích hợp từ cảnh cáo đến truất quyền thi đấu, truất quyền chỉ đạo hoặc đề nghị cấp trên xét kỷ luật, thông báo về đơn vị quản lý.
3. Khiếu nại
Chỉ có trưởng đoàn, huấn luyện viên mới có quyền khiếu nại (phải bằng văn bản) với Ban Tổ chức khi phát hiện vi phạm Điều lệ, Luật. Các khiếu nại về nhân sự Ban Tổ chức có trách nhiệm xem xét và xử lý kịp thời, nếu chưa xác định được vi phạm về nhân sự dự thi, Ban Tổ chức sẽ kiểm tra sau khi kết thúc giải, đơn vị vi phạm sẽ chịu toàn bộ kinh phí cho công tác thẩm tra, hủy toàn bộ kết quả thi đấu của các vận động viên của đơn vị đó. Các khiếu nại về Luật, chuyên môn, kỹ thuật do Tổng trọng tài phối hợp với tổ trọng tài xem xét, xử lý, giải quyết ngay để đảm bảo tiến độ các trận đấu theo đúng lịch thi đấu.
Điều 8. Các điều khoản khác
Giải Bóng bàn “Người Giáo viên nhân dân” tranh giải “Báo Giáo dục và Thời đại” truyền thống 2 năm/lần do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hội Thể thao đại học và chuyên nghiệp Việt Nam, Công đoàn Giáo dục Việt Nam và Báo Giáo dục và Thời đại phối hợp với đơn vị đăng cai tổ chức, chỉ đạo toàn bộ Giải.
Trong quá trình tổ chức Giải, nếu có vấn đề phát sinh liên quan đến Điều lệ Giải, đề nghị các đơn vị kịp thời phản ánh về Ban Tổ chức để xử lý kịp thời.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Quang Quý
GIẢI BÓNG BÀN “NGƯỜI GIÁO VIÊN NHÂN DÂN” TOÀN QUỐC
LẦN THỨ X - NĂM 2010
Bản đăng ký ảnh để làm thẻ VĐV (bản mẫu)
Đơn vị: Đại học, cao đẳng: ……………………………………………..
Ảnh Vận động viên: …………………………………………….. (nam riêng, nữ riêng):
Họ và tên:
Ngày, tháng, năm sinh:
Chức vụ, chức danh:
Đơn vị công tác:
Họ và tên:
Ngày, tháng, năm sinh:
Chức vụ, chức danh:
Đơn vị công tác:
Họ và tên:
Ngày, tháng, năm sinh:
Chức vụ, chức danh:
Đơn vị công tác:
Họ và tên:
Ngày, tháng, năm sinh:
Chức vụ, chức danh:
Đơn vị công tác:
Họ và tên:
Ngày, tháng, năm sinh:
Chức vụ, chức danh:
Đơn vị công tác:
Họ và tên:
Ngày, tháng, năm sinh:
Chức vụ, chức danh:
Đơn vị công tác:
Họ và tên:
Ngày, tháng, năm sinh:
Chức vụ, chức danh:
Đơn vị công tác:
Họ và tên:
Ngày, tháng, năm sinh:
Chức vụ, chức danh:
Đơn vị công tác:
Họ và tên:
Ngày, tháng, năm sinh:
Chức vụ, chức danh:
Đơn vị công tác:
Họ và tên:
Ngày, tháng, năm sinh:
Chức vụ, chức danh:
Đơn vị công tác:
Họ và tên:
Ngày, tháng, năm sinh:
Chức vụ, chức danh:
Đơn vị công tác:
Họ và tên:
Ngày, tháng, năm sinh:
Chức vụ, chức danh:
Đơn vị công tác:
Thời hạn gửi đăng ký: trước ngày 01/9/2010 (theo dấu bưu điện)
Chú ý: Đề nghị đăng ký ảnh theo nhóm tuổi (nam riêng, nữ riêng, lãnh đạo riêng và ghi đầy đủ các thông tin theo mẫu để BTC thuận tiện làm thẻ VĐV trước).
(Đại học, Cao đẳng…)
Số: /
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
………….., ngày tháng năm 2010
Kính gửi: Vụ Công tác Học sinh, sinh viên Bộ Giáo dục và Đào tạo
Danh sách đoàn ……………………… tham gia
giải Bóng bàn “Người giáo viên nhân dân toàn quốc” - 2010
TT
HỌ VÀ TÊN
NGÀY THÁNG NĂM SINH
GIỚI TÍNH
NHIỆM VỤ (TRƯỞNG ĐOÀN, HLV, VĐV…)
Mẫu danh sách VĐV đăng ký thi đấu (từng lứa tuổi đăng ký riêng)
Thời hạn gửi đăng ký: trước ngày 01/9/2010
GIẢI BÓNG BÀN “NGƯỜI GIÁO VIÊN NHÂN DÂN”
TOÀN QUỐC LẦN THỨ X - NĂM 2010
----------------------------------------------------------------------
ĐƠN VỊ: …………………… ĐĂNG KÝ DỰ THI CÁC NỘI DUNG (MẪU)
ĐỒNG ĐỘI NAM:
TT
Họ, tên VĐV
Ngày, tháng, năm sinh
1
Nguyễn Văn A
12/3/1974
2
3
4
5
ĐỒNG ĐỘI NỮ:
TT
Họ, tên VĐV
Ngày, tháng, năm sinh
1
Nguyễn Thị A
12/3/1974
2
3
4
5
ĐÔI NAM, ĐÔI NỮ, ĐÔI NAM NỮ PHONG TRÀO
TT
Họ, tên VĐV
Thể loại thi đấu
Thi đấu lứa tuổi
1
Nguyễn Văn (A) - Nguyễn Văn B
đôi nam
2
đôi nữ
3
đôi nam nữ
4
ĐÔI NAM, ĐÔI NỮ, ĐÔI NAM NỮ NÂNG CAO
TT
Họ, tên VĐV
Thể loại thi đấu
Thi đấu lứa tuổi
1
Nguyễn Văn (A) - Nguyễn Văn B
đôi nam
2
đôi nữ
3
đôi nam nữ
4
ĐƠN NÂNG CAO
TT
Họ, tên VĐV
Ngày, tháng, năm sinh
Đơn Nam lứa tuổi
Đơn nữ
lứa tuổi
1
Nguyễn Văn A
12/3/1974
x
x
2
3
4
ĐƠN PHONG TRÀO
TT
Họ, tên VĐV
Ngày, tháng, năm sinh
Đơn nam
Đơn nữ
lứa tuổi
1
Nguyễn Văn A
12/3/1974
x
2
3
4
GIẢI LÃNH ĐẠO
TT
Họ, tên VĐV
Ngày, tháng, năm sinh
Đơn nam
Đơn nữ
Đôi nam
Đôi nữ
lứa tuổi
1
Nguyễn Văn A
12/3/1964
x
2
3
4 | {
"issuing_agency": "Bộ Giáo dục và Đào tạo",
"promulgation_date": "08/04/2010",
"sign_number": "1348/QĐ-BGDĐT",
"signer": "Trần Quang Quý",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-586-QD-UBND-2022-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-duong-bo-So-Giao-thong-Tien-Giang-506474.aspx | Quyết định 586/QĐ-UBND 2022 công bố thủ tục hành chính đường bộ Sở Giao thông Tiền Giang | ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 586/QĐ-UBND
Tiền Giang, ngày 07 tháng 3 năm 2022
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐƯỜNG BỘ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH TIỀN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về hướng dẫn nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 155/QĐ-BGTVT ngày 25 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về công bố thủ tục hành chính mới ban hành, được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ trong lĩnh vực đường bộ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Tiền Giang, cụ thể:
1. Danh mục 20 thủ tục hành chính trong lĩnh vực đường bộ (có danh mục kèm theo).
Nội dung chi tiết của các thủ tục hành chính được ban hành kèm theo Quyết định số 155/QĐ-BGTVT ngày 25 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Giao Giám đốc Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm về hình thức, nội dung công khai thủ tục hành chính tại nơi tiếp nhận hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định.
2. Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ trong lĩnh vực đường bộ, gồm:
- Thủ tục số 1, 2, 18, 19, 22, 25, 26, 27, 28 phần I (lĩnh vực vận tải - an toàn giao thông) được công bố tại Quyết định số 951/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Tiền Giang đã chuẩn hóa về nội dung (09 thủ tục hành chính).
- Thủ tục số 1, 10 phần B, mục I (lĩnh vực đường bộ) được công bố tại Quyết định số 280/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Tiền Giang (02 thủ tục hành chính).
- Thủ tục số 1, 2, 3 được công bố tại Quyết định số 2791/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực đường bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Tiền Giang (03 thủ tục hành chính).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (Cục KSTTHC);
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- VPUB: CVP, P. KSTTHC;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KSTT (Uyên).
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Dũng
DANH MỤC
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐƯỜNG BỘ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 586/QĐ-UBND ngày 07 tháng 3 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
1. Gia hạn thời gian lưu hành tại Việt Nam cho phương tiện của các nước thực hiện các Hiệp định khung ASEAN về vận tải đường bộ qua biên giới - 1.010707
a) Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
b) Địa điểm thực hiện:
- Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Tiền Giang (Quầy số 06 - 0273.3993845), số 377, đường Hùng Vương, xã Đạo Thạnh, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
- Thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ Bưu chính công ích.
- Thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (dichvucong.tiengiang.gov.vn).
c) Phí, lệ phí: không.
d) Căn cứ pháp lý:
Nghị định số 119/2021/NĐ-CP ngày 24/12/2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép vận tải đường bộ qua biên giới.
đ) Quy trình nội bộ, liên thông và điện tử: 02 ngày làm việc (16 giờ)
Bước
Nội dung công việc
Đơn vị thực hiện
Thời gian giải quyết
1
Tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức (trực tiếp, qua Bưu điện, dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công trực tuyến và qua fax, email); scan hồ sơ; vào sổ nhận hồ sơ
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
02 giờ
2
Giải quyết hồ sơ
(Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, không đủ điều kiện giải quyết phải có văn bản thông báo cụ thể)
Lãnh đạo Phòng chuyên môn thuộc Sở Giao thông vận tải (sau đây viết tắt là Sở GTVT)
02 giờ
Chuyên viên
06 giờ
Lãnh đạo Phòng chuyên môn thuộc Sở GTVT
02 giờ
3
Ký duyệt hồ sơ
Lãnh đạo Sở GTVT
02 giờ
4
Đóng dấu, vào sổ và chuyển hồ sơ đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Văn phòng Sở GTVT
02 giờ
5
Trả kết quả cho cá nhân, tổ chức
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Giờ hành chính
2. Bổ sung, thay thế phương tiện khai thác tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam, Lào và Campuchia - 1.010708
a) Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
b) Địa điểm thực hiện:
- Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Tiền Giang (Quầy số 06 - 0273.3993845), số 377, đường Hùng Vương, xã Đạo Thạnh, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
- Thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ Bưu chính công ích.
- Thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (dichvucong.tiengiang.gov.vn).
c) Phí, lệ phí: không.
d) Căn cứ pháp lý:
Nghị định số 119/2021/NĐ-CP ngày 24/12/2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép vận tải đường bộ qua biên giới.
đ) Quy trình nội bộ, liên thông và điện tử: 02 ngày làm việc (16 giờ)
Bước
Nội dung công việc
Đơn vị thực hiện
Thời gian giải quyết
1
Tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức (trực tiếp, qua Bưu điện, dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công trực tuyến và qua fax, email); scan hồ sơ; vào sổ nhận hồ sơ
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
02 giờ
2
Giải quyết hồ sơ
(Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, không đủ điều kiện giải quyết phải có văn bản thông báo cụ thể)
Lãnh đạo Phòng chuyên môn thuộc Sở GTVT
02 giờ
Chuyên viên
06 giờ
Lãnh đạo Phòng chuyên môn thuộc Sở GTVT
02 giờ
3
Ký duyệt hồ sơ
Lãnh đạo Sở GTVT
02 giờ
4
Đóng dấu, vào sổ và chuyển hồ sơ đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Văn phòng Sở GTVT
02 giờ
5
Trả kết quả cho cá nhân, tổ chức
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Giờ hành chính
3. Ngừng khai thác tuyến, ngừng phương tiện hoạt động trên tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam, Lào và Campuchia - 1.010709
a) Thời hạn giải quyết:
Chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị.
b) Địa điểm thực hiện:
- Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Tiền Giang (Quay số 06 - 0273.3993845), số 377, đường Hùng Vương, xã Đạo Thạnh, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
- Thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ Bưu chính công ích.
- Thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (dichvucong.tiengiang.gov.vn).
c) Phí, lệ phí: không.
d) Căn cứ pháp lý:
Nghị định số 119/2021/NĐ-CP ngày 24/12/2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép vận tải đường bộ qua biên giới.
đ) Quy trình nội bộ, liên thông và điện tử: 02 ngày làm việc (16 giờ)
Bước
Nội dung công việc
Đơn vị thực hiện
Thời gian giải quyết
1
Tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức (trực tiếp, qua Bưu điện, dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công trực tuyến và qua fax, email); scan hồ sơ; vào sổ nhận hồ sơ
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
02 giờ
2
Giải quyết hồ sơ
(Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, không đủ điều kiện giải quyết phải có văn bản thông báo cụ thể)
Lãnh đạo Phòng chuyên môn thuộc Sở GTVT
02 giờ
Chuyên viên
06 giờ
Lãnh đạo Phòng chuyên môn thuộc Sở GTVT
02 giờ
3
Ký duyệt hồ sơ
Lãnh đạo Sở GTVT
02 giờ
4
Đóng dấu, vào sổ và chuyển hồ sơ đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Văn phòng Sở GTVT
02 giờ
5
Trả kết quả cho cá nhân, tổ chức
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Giờ hành chính
4. Điều chỉnh tần suất chạy xe trên tuyến Việt Nam, Lào và Campuchia -1.010710
a) Thời hạn giải quyết:
Chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản đề nghị.
b) Địa điểm thực hiện:
- Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Tiền Giang (Quầy số 06 - 0273.3993845), số 377, đường Hùng Vương, xã Đạo Thạnh, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
- Thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ Bưu chính công ích.
- Thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (dichvucong.tiengiang.gov.vn).
c) Phí, lệ phí: không.
d) Căn cứ pháp lý:
Nghị định số 119/2021/NĐ-CP ngày 24/12/2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép vận tải đường bộ qua biên giới.
đ) Quy trình nội bộ, liên thông và điện tử: 02 ngày làm việc (16 giờ)
Bước
Nội dung công việc
Đơn vị thực hiện
Thời gian giải quyết
1
Tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức (trực tiếp, qua Bưu điện, dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công trực tuyến và qua fax, email); scan hồ sơ; vào sổ nhận hồ sơ
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
02 giờ
2
Giải quyết hồ sơ
(Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, không đủ điều kiện giải quyết phải có văn bản thông báo cụ thể)
Lãnh đạo Phòng chuyên môn thuộc Sở GTVT
02 giờ
Chuyên viên
06 giờ
Lãnh đạo Phòng chuyên môn thuộc Sở GTVT
02 giờ
3
Ký duyệt hồ sơ
Lãnh đạo Sở GTVT
02 giờ
4
Đóng dấu, vào sổ và chuyển hồ sơ đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Văn phòng Sở GTVT
02 giờ
5
Trả kết quả cho cá nhân, tổ chức
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Giờ hành chính
5. Cấp lại Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Campuchia -1.010711
a) Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
b) Địa điểm thực hiện:
- Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Tiền Giang (Quầy số 06 - 0273.3993845), số 377, đường Hùng Vương, xã Đạo Thạnh, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
- Thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ Bưu chính công ích.
- Thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (dichvucong.tiengiang.gov.vn).
c) Phí, lệ phí: không.
d) Căn cứ pháp lý:
Nghị định số 119/2021/NĐ-CP ngày 24/12/2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép vận tải đường bộ qua biên giới.
đ) Quy trình nội bộ, liên thông và điện tử: 02 ngày làm việc (16 giờ)
Bước
Nội dung công việc
Đơn vị thực hiện
Thời gian giải quyết
1
Tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức (trực tiếp, qua Bưu điện, dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công trực tuyến và qua fax, email); scan hồ sơ; vào sổ nhận hồ sơ
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
02 giờ
2
Giải quyết hồ sơ
(Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, không đủ điều kiện giải quyết phải có văn bản thông báo cụ thể)
Lãnh đạo Phòng chuyên môn thuộc Sở GTVT
02 giờ
Chuyên viên
06 giờ
Lãnh đạo Phòng chuyên môn thuộc Sở GTVT
02 giờ
3
Ký duyệt hồ sơ
Lãnh đạo Sở GTVT
02 giờ
4
Đóng dấu, vào sổ và chuyển hồ sơ đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Văn phòng Sở GTVT
02 giờ
5
Trả kết quả cho cá nhân, tổ chức
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Giờ hành chính
6. Cấp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Lào - 1.002861
a) Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
b) Địa điểm thực hiện:
- Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Tiền Giang (Quầy số 06 - 0273.3993845), số 377, đường Hùng Vương, xã Đạo Thạnh, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
- Thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ Bưu chính công ích.
- Thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (dichvucong.tiengiang.gov.vn).
c) Phí, lệ phí: không.
d) Căn cứ pháp lý:
Nghị định số 119/2021/NĐ-CP ngày 24/12/2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép vận tải đường bộ qua biên giới.
đ) Quy trình nội bộ, liên thông và điện tử: 02 ngày làm việc (16 giờ)
Bước
Nội dung công việc
Đơn vị thực hiện
Thời gian giải quyết
1
Tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức (trực tiếp, qua Bưu điện, dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công trực tuyến và qua fax, email); scan hồ sơ; vào sổ nhận hồ sơ
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
02 giờ
2
Giải quyết hồ sơ
(Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, không đủ điều kiện giải quyết phải có văn bản thông báo cụ thể)
Lãnh đạo Phòng chuyên môn thuộc Sở GTVT
02 giờ
Chuyên viên
06 giờ
Lãnh đạo Phòng chuyên môn thuộc Sở GTVT
02 giờ
3
Ký duyệt hồ sơ
Lãnh đạo Sở GTVT
02 giờ
4
Đóng dấu, vào sổ và chuyển hồ sơ đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Văn phòng Sở GTVT
02 giờ
5
Trả kết quả cho cá nhân, tổ chức
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Giờ hành chính
7. Cấp lại Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Lào - 1.002859
a) Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
b) Địa điểm thực hiện:
- Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Tiền Giang (Quầy số 06 - 0273.3993845), số 377, đường Hùng Vương, xã Đạo Thạnh, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
- Thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ Bưu chính công ích.
- Thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (dichvucong.tiengiang.gov.vn).
c) Phí, lệ phí: không.
d) Căn cứ pháp lý:
- Nghị định số 119/2021/NĐ-CP ngày 24/12/2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép vận tải đường bộ qua biên giới.
đ) Quy trình nội bộ, liên thông và điện tử: 02 ngày làm việc (16 giờ)
Bước
Nội dung công việc
Đơn vị thực hiện
Thời gian giải quyết
1
Tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức (trực tiếp, qua Bưu điện, dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công trực tuyến và qua fax, email); scan hồ sơ; vào sổ nhận hồ sơ
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
02 giờ
2
Giải quyết hồ sơ
(Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, không đủ điều kiện giải quyết phải có văn bản thông báo cụ thể)
Lãnh đạo Phòng chuyên môn thuộc Sở GTVT
02 giờ
Chuyên viên
06 giờ
Lãnh đạo Phòng chuyên môn thuộc Sở GTVT
02 giờ
3
Ký duyệt hồ sơ
Lãnh đạo Sở GTVT
02 giờ
4
Đóng dấu, vào sổ và chuyển hồ sơ đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Văn phòng Sở GTVT
02 giờ
5
Trả kết quả cho cá nhân, tổ chức
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Giờ hành chính
8. Gia hạn thời gian lưu hành tại Việt Nam cho phương tiện của các nước thực hiện Hiệp định GMS - 1.002046
a) Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
b) Địa điểm thực hiện:
- Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Tiền Giang (Quay số 06 - 0273.3993845), số 377, đường Hùng Vương, xã Đạo Thạnh, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
- Thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ Bưu chính công ích.
- Thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (dichvucong.tiengiang.gov.vn).
c) Phí, lệ phí: không.
d) Căn cứ pháp lý:
Nghị định số 119/2021/NĐ-CP ngày 24/12/2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép vận tải đường bộ qua biên giới.
đ) Quy trình nội bộ, liên thông và điện tử: 02 ngày làm việc (16 giờ)
Bước
Nội dung công việc
Đơn vị thực hiện
Thời gian giải quyết
1
Tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức (trực tiếp, qua Bưu điện, dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công trực tuyến và qua fax, email); scan hồ sơ; vào sổ nhận hồ sơ
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
02 giờ
2
Giải quyết hồ sơ
(Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, không đủ điều kiện giải quyết phải có văn bản thông báo cụ thể)
Lãnh đạo Phòng chuyên môn thuộc Sở GTVT
02 giờ
Chuyên viên
06 giờ
Lãnh đạo Phòng chuyên môn thuộc Sở GTVT
02 giờ
3
Ký duyệt hồ sơ
Lãnh đạo Sở GTVT
02 giờ
4
Đóng dấu, vào sổ và chuyển hồ sơ đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Văn phòng Sở GTVT
02 giờ
5
Trả kết quả cho cá nhân, tổ chức
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Giờ hành chính
9. Gia hạn thời gian lưu hành tại Việt Nam cho phương tiện của Trung Quốc - 1.001737
a) Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
b) Địa điểm thực hiện:
- Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Tiền Giang (Quầy số 06 - 0273.3993845), số 377, đường Hùng Vương, xã Đạo Thạnh, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
- Thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ Bưu chính công ích.
- Thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (dichvucong.tiengiang.gov.vn).
c) Phí, lệ phí: không.
d) Căn cứ pháp lý:
Nghị định số 119/2021/NĐ-CP ngày 24/12/2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép vận tải đường bộ qua biên giới.
đ) Quy trình nội bộ, liên thông và điện tử: 02 ngày làm việc (16 giờ)
Bước
Nội dung công việc
Đơn vị thực hiện
Thời gian giải quyết
1
Tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức (trực tiếp, qua Bưu điện, dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công trực tuyến và qua fax, email); scan hồ sơ; vào sổ nhận hồ sơ
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
02 giờ
2
Giải quyết hồ sơ
(Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, không đủ điều kiện giải quyết phải có văn bản thông báo cụ thể)
Lãnh đạo Phòng chuyên môn thuộc Sở GTVT
02 giờ
Chuyên viên
06 giờ
Lãnh đạo Phòng chuyên môn thuộc Sở GTVT
02 giờ
3
Ký duyệt hồ sơ
Lãnh đạo Sở GTVT
02 giờ
4
Đóng dấu, vào sổ và chuyển hồ sơ đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Văn phòng Sở GTVT
02 giờ
5
Trả kết quả cho cá nhân, tổ chức
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Giờ hành chính
10. Gia hạn thời gian lưu hành tại Việt Nam cho phương tiện của Campuchia - 1.001577
a) Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
b) Địa điểm thực hiện:
- Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Tiền Giang (Quầy số 06 - 0273.3993845), số 377, đường Hùng Vương, xã Đạo Thạnh, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
- Thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ Bưu chính công ích.
- Thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (dichvucong .tiengiang.gov.vn).
c) Phí, lệ phí: không.
d) Căn cứ pháp lý:
Nghị định số 119/2021/NĐ-CP ngày 24/12/2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép vận tải đường bộ qua biên giới.
đ) Quy trình nội bộ, liên thông và điện tử: 02 ngày làm việc (16 giờ)
Bước
Nội dung công việc
Đơn vị thực hiện
Thời gian giải quyết
1
Tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức (trực tiếp, qua Bưu điện, dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công trực tuyến và qua fax, email); scan hồ sơ; vào sổ nhận hồ sơ
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
02 giờ
2
Giải quyết hồ sơ
(Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, không đủ điều kiện giải quyết phải có văn bản thông báo cụ thể)
Lãnh đạo Phòng chuyên môn thuộc Sở GTVT
02 giờ
Chuyên viên
06 giờ
Lãnh đạo Phòng chuyên môn thuộc Sở GTVT
02 giờ
3
Ký duyệt hồ sơ
Lãnh đạo Sở GTVT
02 giờ
4
Đóng dấu, vào sổ và chuyển hồ sơ đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Văn phòng Sở GTVT
02 giờ
5
Trả kết quả cho cá nhân, tổ chức
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Giờ hành chính
11. Gia hạn thời gian lưu hành tại Việt Nam cho phương tiện của Lào, Campuchia - 1.002286
a) Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
b) Địa điểm thực hiện:
- Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Tiền Giang (Quầy số 06 - 0273.3993845), số 377, đường Hùng Vương, xã Đạo Thạnh, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
- Thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ Bưu chính công ích.
- Thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (dichvucong.tiengiang.gov.vn).
c) Phí, lệ phí: không.
d) Căn cứ pháp lý:
Nghị định số 119/2021/NĐ-CP ngày 24/12/2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép vận tải đường bộ qua biên giới.
đ) Quy trình nội bộ, liên thông và điện tử: 02 ngày làm việc (16 giờ)
Bước
Nội dung công việc
Đơn vị thực hiện
Thời gian giải quyết
1
Tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức (trực tiếp, qua Bưu điện, dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công trực tuyến và qua fax, email); scan hồ sơ; vào sổ nhận hồ sơ
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
02 giờ
2
Giải quyết hồ sơ
(Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, không đủ điều kiện giải quyết phải có văn bản thông báo cụ thể)
Lãnh đạo Phòng chuyên môn thuộc Sở GTVT
02 giờ
Chuyên viên
06 giờ
Lãnh đạo Phòng chuyên môn thuộc Sở GTVT
02 giờ
3
Ký duyệt hồ sơ
Lãnh đạo Sở GTVT
02 giờ
4
Đóng dấu, vào sổ và chuyển hồ sơ đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Văn phòng Sở GTVT
02 giờ
5
Trả kết quả cho cá nhân, tổ chức
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Giờ hành chính
12. Đăng ký khai thác tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam, Lào và Campuchia - 1.002268
a) Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
b) Địa điểm thực hiện:
- Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Tiền Giang (Quầy số 06 - 0273.3993845), số 377, đường Hùng Vương, xã Đạo Thạnh, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
- Thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ Bưu chính công ích.
- Thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (dichvucong.tiengiang.gov.vn).
c) Phí, lệ phí: không.
d) Căn cứ pháp lý:
Nghị định số 119/2021/NĐ-CP ngày 24/12/2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép vận tải đường bộ qua biên giới.
đ) Quy trình nội bộ, liên thông và điện tử: 02 ngày làm việc (16 giờ)
Bước
Nội dung công việc
Đơn vị thực hiện
Thời gian giải quyết
1
Tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức (trực tiếp, qua Bưu điện, dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công trực tuyến và qua fax, email); scan hồ sơ; vào sổ nhận hồ sơ
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
02 giờ
2
Giải quyết hồ sơ
(Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, không đủ điều kiện giải quyết phải có văn bản thông báo cụ thể)
Lãnh đạo Phòng chuyên môn thuộc Sở GTVT
02 giờ
Chuyên viên
06 giờ
Lãnh đạo Phòng chuyên môn thuộc Sở GTVT
02 giờ
3
Ký duyệt hồ sơ
Lãnh đạo Sở GTVT
02 giờ
4
Đóng dấu, vào sổ và chuyển hồ sơ đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Văn phòng Sở GTVT
02 giờ
5
Trả kết quả cho cá nhân, tổ chức
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Giờ hành chính
13. Gia hạn thời gian lưu hành tại Việt Nam cho phương tiện của Lào - 1.002063
a) Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
b) Địa điểm thực hiện:
- Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Tiền Giang (Quầy số 06 - 0273.3993845), số 377, đường Hùng Vương, xã Đạo Thạnh, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
- Thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ Bưu chính công ích.
- Thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (dichvucong.tiengiang.gov.vn).
c) Phí, lệ phí: không.
d) Căn cứ pháp lý:
Nghị định số 119/2021/NĐ-CP ngày 24/12/2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép vận tải đường bộ qua biên giới.
đ) Quy trình nội bộ, liên thông và điện tử: 02 ngày làm việc (16 giờ)
Bước
Nội dung công việc
Đơn vị thực hiện
Thời gian giải quyết
1
Tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức (trực tiếp, qua Bưu điện, dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công trực tuyến và qua fax, email); scan hồ sơ; vào sổ nhận hồ sơ
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
02 giờ
2
Giải quyết hồ sơ
(Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, không đủ điều kiện giải quyết phải có văn bản thông báo cụ thể)
Lãnh đạo Phòng chuyên môn thuộc Sở GTVT
02 giờ
Chuyên viên
06 giờ
Lãnh đạo Phòng chuyên môn thuộc Sở GTVT
02 giờ
3
Ký duyệt hồ sơ
Lãnh đạo Sở GTVT
02 giờ
4
Đóng dấu, vào sổ và chuyển hồ sơ đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Văn phòng Sở GTVT
02 giờ
5
Trả kết quả cho cá nhân, tổ chức
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Giờ hành chính
14. Cấp Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Lào - 1.002856
a) Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
b) Địa điểm thực hiện:
- Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Tiền Giang (Quầy số 06 - 0273.3993845), số 377, đường Hùng Vương, xã Đạo Thạnh, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
- Thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ Bưu chính công ích.
- Thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (dichvucong.tiengiang.gov.vn).
c) Phí, lệ phí: không.
d) Căn cứ pháp lý:
Nghị định số 119/2021/NĐ-CP ngày 24/12/2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép vận tải đường bộ qua biên giới.
đ) Quy trình nội bộ, liên thông và điện tử: 02 ngày làm việc (16 giờ)
Bước
Nội dung công việc
Đơn vị thực hiện
Thời gian giải quyết
1
Tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức (trực tiếp, qua Bưu điện, dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công trực tuyến và qua fax, email); scan hồ sơ; vào sổ nhận hồ sơ
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
02 giờ
2
Giải quyết hồ sơ
(Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, không đủ điều kiện giải quyết phải có văn bản thông báo cụ thể)
Lãnh đạo Phòng chuyên môn thuộc Sở GTVT
02 giờ
Chuyên viên
06 giờ
Lãnh đạo Phòng chuyên môn thuộc Sở GTVT
02 giờ
3
Ký duyệt hồ sơ
Lãnh đạo Sở GTVT
02 giờ
4
Đóng dấu, vào sổ và chuyển hồ sơ đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Văn phòng Sở GTVT
02 giờ
5
Trả kết quả cho cá nhân, tổ chức
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Giờ hành chính
15. Cấp lại Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Lào - 1.002852
a) Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
b) Địa điểm thực hiện:
- Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Tiền Giang (Quầy số 06 - 0273.3993845), số 377, đường Hùng Vương, xã Đạo Thạnh, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
- Thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ Bưu chính công ích.
- Thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (dichvucong.tiengiang.gov.vn).
c) Phí, lệ phí: không.
d) Căn cứ pháp lý:
Nghị định số 119/2021/NĐ-CP ngày 24/12/2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép vận tải đường bộ qua biên giới.
đ) Quy trình nội bộ, liên thông và điện tử: 02 ngày làm việc (16 giờ)
Bước
Nội dung công việc
Đơn vị thực hiện
Thời gian giải quyết
1
Tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức (trực tiếp, qua Bưu điện, dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công trực tuyến và qua fax, email); scan hồ sơ; vào sổ nhận hồ sơ
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
02 giờ
2
Giải quyết hồ sơ
(Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, không đủ điều kiện giải quyết phải có văn bản thông báo cụ thể)
Lãnh đạo Phòng chuyên môn thuộc Sở GTVT
02 giờ
Chuyên viên
06 giờ
Lãnh đạo Phòng chuyên môn thuộc Sở GTVT
02 giờ
3
Ký duyệt hồ sơ
Lãnh đạo Sở GTVT
02 giờ
4
Đóng dấu, vào sổ và chuyển hồ sơ đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Văn phòng Sở GTVT
02 giờ
5
Trả kết quả cho cá nhân, tổ chức
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Giờ hành chính
16. Cấp Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Campuchia - 1.001023
a) Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
b) Địa điểm thực hiện:
- Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Tiền Giang (Quầy số 06 - 0273.3993845), số 377, đường Hùng Vương, xã Đạo Thạnh, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
- Thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ Bưu chính công ích.
- Thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (dichvucong.tiengiang.gov.vn).
c) Phí, lệ phí: không.
d) Căn cứ pháp lý:
Nghị định số 119/2021/NĐ-CP ngày 24/12/2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép vận tải đường bộ qua biên giới.
đ) Quy trình nội bộ, liên thông và điện tử: 02 ngày làm việc (16 giờ)
Bước
Nội dung công việc
Đơn vị thực hiện
Thời gian giải quyết
1
Tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức (trực tiếp, qua Bưu điện, dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công trực tuyến và qua fax, email); scan hồ sơ; vào sổ nhận hồ sơ
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
02 giờ
2
Giải quyết hồ sơ
(Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, không đủ điều kiện giải quyết phải có văn bản thông báo cụ thể)
Lãnh đạo Phòng chuyên môn thuộc Sở GTVT
02 giờ
Chuyên viên
06 giờ
Lãnh đạo Phòng chuyên môn thuộc Sở GTVT
02 giờ
3
Ký duyệt hồ sơ
Lãnh đạo Sở GTVT
02 giờ
4
Đóng dấu, vào sổ và chuyển hồ sơ đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Văn phòng Sở GTVT
02 giờ
5
Trả kết quả cho cá nhân, tổ chức
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Giờ hành chính
17. Cấp Giấy phép liên vận giữa Việt Nam, Lào và Campuchia - 1.002877
a) Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
b) Địa điểm thực hiện:
- Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Tiền Giang (Quầy số 06 - 0273.3993845), số 377, đường Hùng Vương, xã Đạo Thạnh, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
- Thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ Bưu chính công ích.
- Thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (dichvucong.tiengiang.gov.vn).
c) Phí, lệ phí: không.
d) Căn cứ pháp lý:
Nghị định số 119/2021/NĐ-CP ngày 24/12/2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép vận tải đường bộ qua biên giới.
đ) Quy trình nội bộ, liên thông và điện tử: 02 ngày làm việc (16 giờ)
Bước
Nội dung công việc
Đơn vị thực hiện
Thời gian giải quyết
1
Tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức (trực tiếp, qua Bưu điện, dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công trực tuyến và qua fax, email); scan hồ sơ; vào sổ nhận hồ sơ
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
02 giờ
2
Giải quyết hồ sơ
(Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, không đủ điều kiện giải quyết phải có văn bản thông báo cụ thể)
Lãnh đạo Phòng chuyên môn thuộc Sở GTVT
02 giờ
Chuyên viên
06 giờ
Lãnh đạo Phòng chuyên môn thuộc Sở GTVT
02 giờ
3
Ký duyệt hồ sơ
Lãnh đạo Sở GTVT
02 giờ
4
Đóng dấu, vào sổ và chuyển hồ sơ đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Văn phòng Sở GTVT
02 giờ
5
Trả kết quả cho cá nhân, tổ chức
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Giờ hành chính
18. Cấp lại Giấy phép liên vận giữa Việt Nam, Lào và Campuchia -1.002869
a) Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
b) Địa điểm thực hiện:
- Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Tiền Giang (Quầy số 06 - 0273.3993845), số 377, đường Hùng Vương, xã Đạo Thạnh, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
- Thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ Bưu chính công ích.
- Thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (dichvucong.tiengiang.gov.vn).
c) Phí, lệ phí: không.
d) Căn cứ pháp lý:
Nghị định số 119/2021/NĐ-CP ngày 24/12/2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép vận tải đường bộ qua biên giới.
đ) Quy trình nội bộ, liên thông và điện tử: 02 ngày làm việc (16 giờ)
Bước
Nội dung công việc
Đơn vị thực hiện
Thời gian giải quyết
1
Tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức (trực tiếp, qua Bưu điện, dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công trực tuyến và qua fax, email); scan hồ sơ; vào sổ nhận hồ sơ
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
02 giờ
2
Giải quyết hồ sơ
(Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, không đủ điều kiện giải quyết phải có văn bản thông báo cụ thể)
Lãnh đạo Phòng chuyên môn thuộc Sở GTVT
02 giờ
Chuyên viên
06 giờ
Lãnh đạo Phòng chuyên môn thuộc Sở GTVT
02 giờ
3
Ký duyệt hồ sơ
Lãnh đạo Sở GTVT
02 giờ
4
Đóng dấu, vào sổ và chuyển hồ sơ đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Văn phòng Sở GTVT
02 giờ
5
Trả kết quả cho cá nhân, tổ chức
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Giờ hành chính
19. Chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp giấy phép thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của quốc lộ, đường bộ cao tốc đang khai thác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải - 2.001963
a) Thời hạn giải quyết:
Không quá 4 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định (không tính thời gian kiểm tra hiện trường) đối với chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp giấy phép thi công xây dựng công trình điện từ 35 kV trở xuống có tổng chiều dài nhỏ hơn 01 km xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Trường hợp phải kiểm tra hiện trường thì thời hạn chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp giấy phép thi công không quá 10 ngày làm việc.
b) Địa điểm thực hiện:
- Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Tiền Giang (Quầy số 06 - 0273.3993845), số 377, đường Hùng Vương, xã Đạo Thạnh, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
- Thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ Bưu chính công ích.
- Thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (dichvucong.tiengiang.gov.vn).
c) Phí, lệ phí: không.
d) Căn cứ pháp lý:
- Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT).
- Thông tư số 13/2020/TT-BGTVT ngày 29/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT và Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT .
- Thông tư số 39/2021/TT-BGTVT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT .
đ) Quy trình nội bộ, liên thông và điện tử:
- Trường hợp không tính thời gian kiểm tra hiện trường: 04 ngày làm việc (32 giờ)
Bước
Nội dung công việc
Đơn vị thực hiện
Thời gian giải quyết
1
Tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức (trực tiếp, qua Bưu điện, dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công trực tuyến và qua fax, email); scan hồ sơ; vào sổ nhận hồ sơ
Trung tâm Phục vụ hành chính công
02 giờ
2
Giải quyết hồ sơ
(Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, không đủ điều kiện giải quyết phải có văn bản thông báo cụ thể)
Lãnh đạo Phòng chuyên môn thuộc Sở GTVT
02 giờ
Chuyên viên
18 giờ
Lãnh đạo Phòng chuyên môn thuộc Sở GTVT
04 giờ
3
Ký duyệt hồ sơ
Lãnh đạo Sở GTVT
04 giờ
4
Đóng dấu, vào sổ và chuyển hồ sơ đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Văn phòng Sở GTVT
02 giờ
5
Trả kết quả cho cá nhân, tổ chức
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Giờ hành chính
- Trường hợp phải kiểm tra hiện trường: 10 ngày làm việc (80 giờ)
Bước
Nội dung công việc
Đơn vị thực hiện
Thời gian giải quyết
1
Tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức (trực tiếp, qua Bưu điện, dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công trực tuyến và qua fax, email); scan hồ sơ; vào sổ nhận hồ sơ
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
02 giờ
2
Giải quyết hồ sơ
(Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, không đủ điều kiện giải quyết phải có văn bản thông báo cụ thể)
Lãnh đạo Phòng chuyên môn thuộc Sở GTVT
04 giờ
Chuyên viên
60 giờ
Lãnh đạo Phòng chuyên môn thuộc Sở GTVT
08 giờ
3
Ký duyệt hồ sơ
Lãnh đạo Sở GTVT
04 giờ
4
Đóng dấu, vào sổ và chuyển hồ sơ đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Văn phòng Sở GTVT
02 giờ
5
Trả kết quả cho cá nhân, tổ chức
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Giờ hành chính
20. Gia hạn chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu, chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp giấy phép thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của quốc lộ, đường bộ cao tốc đang khai thác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải - 2.001915
a) Thời hạn giải quyết:
- Thời gian giải quyết: trong 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị gia hạn;
- Thời gian gia hạn: chỉ thực hiện việc gia hạn 01 lần với thời gian không quá 12 tháng.
b) Địa điểm thực hiện:
- Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Tiền Giang (Quầy số 06 - 0273.3993845), số 377, đường Hùng Vương, xã Đạo Thạnh, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
- Thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ Bưu chính công ích.
- Thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (dichvucong.tiengiang.gov.vn).
c) Phí, lệ phí: không.
d) Căn cứ pháp lý:
- Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT).
- Thông tư số 13/2020/TT-BGTVT ngày 29/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT và Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT .
- Thông tư số 39/2021/TT-BGTVT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT .
đ) Quy trình nội bộ, liên thông và điện tử: 05 ngày làm việc (40 giờ)
Bước
Nội dung công việc
Đơn vị thực hiện
Thời gian giải quyết
1
Tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức (trực tiếp, qua Bưu điện, dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công trực tuyến và qua fax, email); scan hồ sơ; vào sổ nhận hồ sơ
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
02 giờ
2
Giải quyết hồ sơ
(Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, không đủ điều kiện giải quyết phải có văn bản thông báo cụ thể)
Lãnh đạo Phòng chuyên môn thuộc Sở GTVT)
02 giờ
Chuyên viên
26 giờ
Lãnh đạo Phòng chuyên môn thuộc Sở GTVT
04 giờ
3
Ký duyệt hồ sơ
Lãnh đạo Sở GTVT
04 giờ
4
Đóng dấu, vào sổ và chuyển hồ sơ đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Văn phòng Sở GTVT
02 giờ
5
Trả kết quả cho cá nhân, tổ chức
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Giờ hành chính | {
"issuing_agency": "Tỉnh Tiền Giang",
"promulgation_date": "07/03/2022",
"sign_number": "586/QĐ-UBND",
"signer": "Trần Văn Dũng",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-44-QD-TW-quan-ly-can-bo-113139.aspx | Quyết định 44-QĐ/TW quản lý cán bộ | BỘ CHÍNH TRỊ
-------
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------
Số: 44-QĐ/TW
Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 1992
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ CÁN BỘ
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng và Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VII;
- Bộ Chính trị quyết định về việc quản lý cán bộ như sau:
Phần I
NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1. Đảng trực tiếp và thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ.
a) Đại hội Đảng và Ban Chấp hành Trung ương quyết định đường lối, chủ trương, chính sách cán bộ và những tiêu chuẩn chung của cán bộ.
b) Các cơ quan lãnh đạo của Đảng quyết định phân công cán bộ và giới thiệu với Nhà nước, các đoàn thể nhân dân người giữ các chức vụ chủ chốt trong hệ thống chính trị phù hợp với vai trò lãnh đạo của Đảng đối với xã hội, đã được Hiến pháp xác nhận.
c) Bộ Chính trị quyết định chế độ phân công, phân cấp quản lý cán bộ đối với các tổ chức đảng trực thuộc Trung ương và các đảng đoàn, ban cán sự đảng các cơ quan trung ương.
d) Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các cấp ủy đảng lãnh đạo công tác cán bộ ở các cơ quan nhà nước và các đoàn thể nhân dân thông qua các đảng đoàn, ban cán sự đảng các đảng ủy trực thuộc.
Các đảng đoàn, ban cán sự đảng, đảng ủy lãnh đạo thực hiện các chủ trương của Đảng về công tác cán bộ ở các cơ quan nhà nước và đoàn thể nhân dân phù hợp với pháp luật của Nhà nước và điều lệ của đoàn thể nhân dân.
đ) Các cơ quan lãnh đạo của Đảng kiểm tra việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách cán bộ ở tất cả các cấp, các ngành.
Điều 2. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác cán bộ.
a) Tập thể cấp ủy hoặc thường vụ cấp ủy, đảng đoàn, ban cán sự đảng xem xét quyết định theo nguyên tắc đa số việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, bố trí, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu… đối với cán bộ thuộc thẩm quyền trực tiếp quản lý. Lãnh đạo cơ quan nhà nước và đoàn thể nhân dân thực hiện các quyết định nói trên đối với cán bộ của các tổ chức đó.
b) Cấp ủy viên, đảng viên là thủ trưởng cơ quan, đơn vị là người chịu trách nhiệm chính trước cấp ủy về công tác cán bộ trong lĩnh vực được phân công phụ trách.
Phần II
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN QUẢN LÝ CÁN BỘ
Điều 3. Bộ Chính trị:
a) Quyết định các chủ trương, chính sách về công tác cán bộ theo nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng và nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương.
b) Chỉ định Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ, Đảng ủy Quân sự Trung ương, Đảng ủy Công an Trung ương, các ban cán sự đảng ở Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao, các bộ và cơ quan ngang bộ, Ban cán sự đảng ngoài nước, Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc và một số đảng đoàn thể nhân dân ở cấp Trung ương.
c) Quyết định những vấn đề thuộc điểm a, Điều 2 đối với những cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị trực tiếp quản lý quy định ở Điều 9, phần IV.
d) Chuẩn y ban chấp hành các đảng bộ trực thuộc Trung ương.
đ) Chuẩn bị trình Ban Chấp hành Trung ương quyết định những vấn đề về cán bộ thuộc thẩm quyền Ban Chấp hành Trung ương: giới thiệu người ứng cử vào các chức danh Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ; điều chỉnh, bổ sung thành viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Kiểm tra Trung ương; kỷ luật các Ủy viên Trung ương, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; chuẩn bị bổ sung Ủy viên Trung ương trong Hội nghị đại biểu giữa nhiệm kỳ và chuẩn bị nhân sự Trung ương Đảng khoá mới.
Điều 4. Ban Bí thư:
a) Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng về công tác cán bộ.
b) Chỉ định một số đảng đoàn đoàn thể nhân dân ở cấp trung ương, các ban cán sự đảng ở các tổng cục và cơ quan tương đương trực thuộc Chính phủ.
c) Quyết định những vấn đề thuộc điểm a, Điều 2 đối với những cán bộ thuộc diện Ban Bí thư trực tiếp quản lý quy định ở Điều 10, phần IV.
d) Chuẩn y chủ nhiệm ủy ban kiểm tra các đảng bộ trực thuộc Trung ương.
đ) Chuẩn bị trình Bộ Chính trị quyết định những vấn đề về cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị trực tiếp quản lý.
Điều 5. Các cấp ủy đảng:
1. Đảng ủy Quân sự Trung ương và Đảng ủy Công an Trung ương
Chịu trách nhiệm trước Trung ương quản lý cán bộ quân đội và công an theo quy định của Bộ Chính trị.
2. Ban Thường vụ các tỉnh ủy, thành ủy
a) Quyết định việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, bố trí, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu… đối với trưởng ban, phó trưởng ban tỉnh ủy, thành ủy và tương đương; bí thư, phó bí thư, thường vụ huyện ủy, quận ủy và thị ủy; giám đốc, phó giám đốc sở và tương đương; chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, chủ tịch, phó chủ tịch uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã; cấp trưởng và cấp phó ban chấp hành các đoàn thể nhân dân ở cấp tỉnh, thành phố. Lãnh đạo cơ quan nhà nước và đoàn thể nhân dân thực hiện các quyết định nói trên đối với cán bộ của các tổ chức đó.
b) Chỉ định đảng đoàn, ban cán sự đảng một số cơ quan nhà nước, đoàn thể nhân dân ở cấp tỉnh, thành phố.
c) Chuẩn y ban chấp hành và chủ nhiệm ủy ban kiểm tra đảng bộ trực thuộc.
d) Chuẩn bị trình ban chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố những vấn đề về cán bộ thuộc thẩm quyền ban chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố quyết định: giới thiệu người ứng cử vào các chức danh chủ tịch Hội đồng nhân dân và chủ tịch uỷ ban nhân dân; điều chỉnh bổ sung thành viên thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, ủy ban kiểm tra; kỷ luật tỉnh ủy viên, thành ủy viên và ủy viên ủy ban kiểm tra; chuẩn bị bổ sung ủy viên ban chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố trong Hội nghị đại biểu giữa nhiệm kỳ; chuẩn bị nhân sự ban chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố khoá mới.
đ) Đề nghị với Bộ Chính trị, Ban Bí thư về việc bổ nhiệm, điều động, kỷ luật, nghỉ hưu… đối với cán bộ giữ chức vụ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư trực tiếp quản lý đang công tác ở địa phương.
e) Quyết định phân cấp quản lý cán bộ đối với cấp ủy huyện, quận, thị xã, xã, phường; các đảng đoàn, ban cán sự đảng trong tỉnh, thành phố.
3. Ban thường vụ huyện ủy, quận ủy, thị ủy
a) Quyết định việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, bố trí, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu… đối với trưởng ban, phó trưởng ban huyện ủy, quận ủy, thị ủy và tương đương; đảng ủy viên hoặc chi ủy viên xã, phường và các tổ chức cơ sở đảng; trưởng, phó phòng huyện, quận, thị xã và tương đương; cấp trưởng và cấp phó ban chấp hành các đoàn thể nhân dân ở cấp huyện, quận, thị xã. Lãnh đạo các cơ quan nhà nước và đoàn thể nhân dân thực hiện các quyết định nói trên đối với cán bộ của các tổ chức đó.
b) Chỉ định đảng đoàn, ban cán sự ở một số cơ quan nhà nước và đoàn thể nhân dân cấp huyện, quận, thị xã.
c) Chuẩn y ban chấp hành và chủ nhiệm ủy ban kiểm tra đảng bộ trực thuộc.
d) Chuẩn bị nhân sự thuộc thẩm quyền của ban chấp hành đảng bộ huyện, quận, thị xã.
đ) Đề nghị với ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy việc thay đổi cán bộ công tác ở huyện, quận, thị xã, thuộc thẩm quyền ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy quyết định.
4. Đảng ủy cơ sở (sẽ có hướng dẫn riêng).
Điều 6. Ban cán sự đảng và đảng đoàn
1. Ban cán sự đảng cơ quan nhà nước
a) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu… đối với cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý. Lãnh đạo cơ quan nhà nước thực hiện các quyết định đó.
b) Kiến nghị về cán bộ của tổ chức mình thuộc thẩm quyền cấp trên quy định. Lãnh đạo tổ chức thực hiện các quyết định của cấp trên về cán bộ của tổ chức mình.
c) Lãnh đạo xây dựng và thực hiện quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn bị cán bộ cho các chức danh thuộc phạm vi phụ trách.
d) Tham gia với cấp ủy địa phương trong việc đề bạt, điều động và kỷ luật các giám đốc sở và tương đương.
2. Đảng đoàn ở các cơ quan dân cử
a) Quyết định bố trí, điều động, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu… đối
với cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý. Lãnh đạo tổ chức thực hiện các quyết định đó.
b) Kiến nghị về cán bộ của tổ chức mình thuộc thẩm quyền quyết định của cấp trên và lãnh đạo tổ chức thực hiện các quyết định của cấp trên về cán bộ của tổ chức mình.
c) Tham gia ý kiến với cấp ủy địa phương, các đảng đoàn, ban cán sự đảng có liên quan trong việc bố trí và kỷ luật cán bộ chủ chốt của các đoàn thể nhân dân công tác ở các ngành và địa phương.
d) Lãnh đạo xây dựng và thực hiện quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho các chức danh thuộc phạm vi mình phụ trách.
Phần III
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CẤP ỦY VỀ QUẢN LÝ CÁN BỘ
Điều 7. Cơ quan của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư
1. Ban Tổ chức Trung ương
- Là cơ quan tham mưu cho Trung ương nghiên cứu về đường lối, chủ trương, chính sách công tác cán bộ. Hướng dẫn và kiểm tra việc chấp hành các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương về công tác cán bộ ở các ngành, các cấp.
- Chủ trì tổng hợp tình hình đội ngũ cán bộ, trước hết là đội ngũ cán bộ thuộc danh mục do Bộ Chính trị, Ban Bí thư trực tiếp quản lý, kể cả đội ngũ cán bộ dự bị cho các chức vụ thuộc danh mục này.
- Thẩm định và trình những vấn đề về công tác cán bộ thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
- Thẩm tra, xác minh những cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư trực tiếp quản lý có vấn đề về lịch sử chính trị hoặc có nghi vấn chính trị.
- Được Ban Bí thư ủy nhiệm giải quyết một số vấn đề cụ thể theo quyết định về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Tổ chức Trung ương.
- Quản lý hồ sơ lý lịch cán bộ thuộc danh mục do Bộ Chính trị, Ban Bí thư trực tiếp quản lý.
2. Các ban của Trung ương
Phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương để nghiên cứu, thẩm định và kiến nghị với Bộ Chính trị và Ban Bí thư việc bố trí, điều động… đối với cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư trực tiếp quản lý đang công tác ở các cơ quan trong khối.
Điều 8. Tổ chức giúp cấp ủy và ban cán sự đảng, đảng đoàn quản lý cán bộ
Các tỉnh ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương, các huyện ủy, quận ủy và thị ủy sử dụng bộ máy ban tổ chức cấp mình để giúp việc về công tác quản lý cán bộ.
Đảng đoàn và ban cán sự đảng sử dụng bộ máy tổ chức, cán bộ của cơ quan nhà nước và đoàn thể nhân dân để giúp việc quản lý cán bộ.
Phần IV
DANH MỤC CHỨC VỤ DO BỘ CHÍNH TRỊ VÀ BAN BÍ TRỰC TIẾP QUẢN LÝ
Điều 9. Chức vụ do Bộ Chính trị trực tiếp quản lý
1. Cơ quan trung ương
- Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương; Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương; Chủ nhiệm, Phó chủ nhiệm, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Trưởng ban của Trung ương, Chánh Văn phòng Trung ương; Giám đốc Học viện Nguyễn Ái Quốc; Viện trưởng Viện Nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; Tổng biên tập Báo Nhân Dân, Tổng biên tập Tạp chí Cộng sản; thành viên Đảng đoàn Quốc hội, thành viên Ban cán sự đảng Chính phủ; Bí thư Ban cán sự đảng Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Bí thư Ban cán sự đảng các bộ và cơ quan ngang bộ; Bí thư đảng đoàn một số đoàn thể nhân dân.
- Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm các ủy ban của Quốc hội.
- Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng; Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Nhà nước; Viện trưởng Viện Khoa học xã hội; Viện trưởng Viện Khoa học Việt Nam.
- Chánh án Toà án nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
- Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Bí thư thứ nhất Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
2. Địa phương
- Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch uỷ ban nhân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Quân đội và công an
- Ủy viên Đảng ủy Quân sự Trung ương.
- Ủy viên Đảng ủy Công an Trung ương.
- Tổng tham mưu trưởng.
- Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị.
- Tư lệnh quân khu, quân chủng.
- Đại tướng, thượng tướng, đô đốc hải quân.
Điều 10. Chức vụ do Ban Bí thư trực tiếp quản lý
1. Cơ quan trung ương
- Phó trưởng ban của Trung ương, Phó Văn phòng Trung ương, Viện phó Viện Nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, Phó giám đốc Học viện Nguyễn Ái Quốc, Giám đốc các trường đảng Nguyễn Ái Quốc khu vực, Giám đốc Trường đại học Tuyên giáo, Phó tổng biên tập Báo Nhân Dân, Phó tổng biên tập Tạp chí Cộng sản, Giám đốc Nhà xuất bản Sự thật; Ủy viên Ban cán sự đảng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao, Ủy viên ban cán sự đảng các bộ và cơ quan ngang bộ; Ủy viên đảng đoàn đoàn thể nhân dân (trừ bí thư đảng đoàn một số đoàn thể nhân dân do Bộ Chính trị quản lý); bí thư, phó bí thư và ủy viên thường vụ các đảng ủy khối và đảng ủy trực thuộc Trung ương.
- Phó chủ tịch Hội đồng dân tộc của Quốc hội, Phó chủ nhiệm các ủy ban thường trực của Quốc hội.
- Thứ trưởng, Phó chủ nhiệm Ủy ban Nhà nước, viện phó Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Viện phó Viện Khoa học Việt Nam; Tổng giám đốc và các Phó tổng giám đốc Đài phát thanh, Vô tuyến truyền hình, Thông tấn xã Việt Nam; Đại sứ Việt Nam ở các nước; Tổng cục trưởng các tổng cục trực thuộc Chính phủ và tương đương; Tổng giám đốc một số đơn vị kinh tế trọng yếu.
- Phó chánh án Toà án nhân dân tối cao, Phó viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
- Phó chủ tịch ban thư ký hoặc ban thường vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Phó bí thư và Ủy viên Thường vụ Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch hoặc Tổng thư ký Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật, Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật, Liên hiệp các Hội Hoà bình và hữu nghị, Hội nhà văn Việt Nam, Hội nhà báo Việt Nam, Hội chữ thập đỏ Việt Nam.
2. Địa phương
- Phó bí thư, ủy viên thường vụ các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương.
3. Quân đội và công an
- Thứ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ.
- Chủ nhiệm các tổng cục Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ (trừ Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị), Chánh thanh tra Bộ Quốc phòng.
- Tổng cục trưởng các tổng cục thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ.
- Phó Tổng tham mưu trưởng.
- Phó chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần, Tổng cục Kỹ thuật, Tổng cục Công nghiệp quốc phòng.
- Phó Tư lệnh quân khu, quân chủng.
- Phó chủ nhiệm Tổng cục Chính trị.
- Tư lệnh các quân đoàn, Tư lệnh Bộ Tư lệnh biên phòng.
- Viện trưởng và Phó viện trưởng Học viện quân sự cao cấp.
- Viện trưởng Học viện chính trị quân sự.
- Viện trưởng Học viện lục quân.
- Trung tướng, thiếu tướng và chuẩn đô đốc hải quân.
Phần V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Các cấp ủy đảng, ban cán sự và đảng đoàn căn cứ quyết định này để xây dựng quy chế quản lý cán bộ cho ngành và địa phương.
Ban Tổ chức Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 12.
Việc quyết định kỷ luật cán bộ thực hiện theo quy định của Điều lệ Đảng và hướng dẫn của Ban Bí thư và của Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
Điều 13.
Trong quá trình thực hiện nếu các cấp ủy đảng, đảng đoàn, ban cán sự đảng thấy có vấn đề gì chưa phù hợp thì phải xin ý kiến Ban Bí thư.
Quyết định này thay cho các quyết định trước đây về tổ chức quản lý cán bộ và có hiệu lực từ ngày ký.
T/M BỘ CHÍNH TRỊ
TỔNG BÍ THƯ
Đỗ Mười | {
"issuing_agency": "Bộ Chính trị",
"promulgation_date": "14/11/1992",
"sign_number": "44-QĐ/TW",
"signer": "Đỗ Mười",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/Quyet-dinh-1411-QD-CTN-nam-2013-cho-thoi-quoc-tich-Viet-Nam-206996.aspx | Quyết định 1411/QĐ-CTN năm 2013 cho thôi quốc tịch Việt Nam | CHỦ TỊCH NƯỚC
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 1411/QĐ-CTN
Hà Nội, ngày 14 tháng 8 năm 2013
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CHO THÔI QUỐC TỊCH VIỆT NAM
CHỦ TỊCH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Điều 103 và Điều 106 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008;
Xét đề nghị của Chính phủ tại Tờ trình số 270/TTr-CP ngày 25/7/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cho thôi quốc tịch Việt Nam đối với 02 công dân hiện đang cư trú tại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (có danh sách kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước và các công dân có tên trong danh sách chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
CHỦ TỊCH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Trương Tấn Sang
DANH SÁCH
CÔNG DÂN VIỆT NAM HIỆN CƯ TRÚ TẠI CHDCND LÀO ĐƯỢC CHO THÔI QUỐC TỊCH VIỆT NAM
(Kèm theo Quyết định số 1411/QĐ-CTN ngày 14 tháng 8 năm 2013 của Chủ tịch nước)
1. Nguyễn Văn Đạt, sinh ngày 20/9/1980 tại Thanh Hóa
Hiện trú tại: Bản Sạ phan thong nửa, quận Sisatanak, Viêng Chăn
Giới tính: Nam
2. Nguyễn Văn Trung, sinh ngày 20/6/1987 tại Phú Thọ
Hiện trú tại: Nuôi 17, bản Phải, Mương Sayssettha, Viêng Chăn
Giới tính: Nam | {
"issuing_agency": "Chủ tịch nước",
"promulgation_date": "14/08/2013",
"sign_number": "1411/QĐ-CTN",
"signer": "Trương Tấn Sang",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-so-1898-QD-UBND-2023-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-xuat-nhap-canh-Van-phong-Uy-ban-Vinh-Long-577499.aspx | Quyết định số 1898/QĐ-UBND 2023 công bố thủ tục hành chính xuất nhập cảnh Văn phòng Ủy ban Vĩnh Long | ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 1898/QĐ-UBND
Vĩnh Long, ngày 14 tháng 8 năm 2023
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XUẤT NHẬP CẢNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA VĂN PHÒNG UBND TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 5358/QĐ-BCA ngày 02 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực quản lý xuất nhập cảnh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 236/TTr-CAT-PV01 ngày 10 tháng 8 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này danh mục 01 (Một) thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực Quản lý xuất nhập cảnh thuộc thẩm quyền giải quyết của Văn phòng UBND tỉnh Vĩnh Long (chi tiết tại Phụ lục kèm theo).
Điều 2. Giao Chánh Văn phòng UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ như sau:
- Công khai đầy đủ danh mục, nội dung các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh.
- Căn cứ cách thức thực hiện của từng thủ tục hành chính được công bố tại Quyết định này bổ sung vào Danh mục thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Danh mục thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích; Danh mục thủ tục hành chính thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
- Xây dựng quy trình nội bộ, quy trình điện tử giải quyết thủ tục hành chính trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
- Tổ chức thực hiện đúng nội dung thủ tục hành chính được công bố tại Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm soát TTHC, Văn phòng Chính phủ;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- LĐVP. UBND tỉnh;
- TTPVHCC, P. KT-NV;
- Lưu: VT, 1.12.26.
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Quyên Thanh
PHỤ LỤC
(Kèm theo Quyết định số 1898/QĐ-UBND ngày 14/8/2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Phần I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH
TT
Mã TTHC
Tên thủ tục hành chính
Thời hạn giải quyết
Địa điểm thực hiện
Phí, Lệ phí
Căn cứ pháp lý
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH
LĨNH VỰC QUẢN LÝ XUẤT NHẬP CẢNH
1
3.000242.H61
Cấp văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC tại địa phương
* Đối với trường hợp đang làm việc tại các doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh (quy định tại khoản 1 Điều 9 Quyết định số 09/2023/QĐ-TTg ngày 12/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ):
- Trong thời gian 15 ngày: Văn phòng UBND tỉnh xem xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành văn bản đồng ý cho phép doanh nhân được sử dụng thẻ ABTC đối với trường hợp doanh nhân đủ điều kiện hoặc có văn bản trả lời đối với trường hợp doanh nhân không đủ điều kiện.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc: Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, ban hành văn bản đồng ý cho phép doanh nhân được sử dụng thẻ ABTC kể từ ngày nhận hồ sơ do cơ quan chuyên môn trình; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.
* Đối với doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam (quy định tại khoản 3 Điều 9 Quyết định số 09/2023/QĐ-TTg ngày 12/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ):
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc: Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm chuyển cho các cơ quan thuế, hải quan, bảo hiểm, công an để xác minh những thông tin liên quan đến doanh nghiệp và doanh nhân đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC. Trường hợp phát sinh những vấn đề phức tạp, Văn phòng UBND tỉnh gửi các cơ quan khác để xác minh.
- Trong thời hạn 20 ngày: kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị từ Văn phòng UBND tỉnh, các cơ quan thuế, hải quan, bảo hiểm, công an có văn bản trả lời về kết quả xác minh, nếu không có văn bản trả lời thì coi như đồng ý và phải chịu trách nhiệm về việc này. Trong trường hợp phát sinh phải xác minh nhiều nơi thì các cơ quan thuế, hải quan, bảo hiểm, công an có văn bản trao đối với Văn phòng UBND tỉnh, để gia hạn thời gian trả lời kết quả xác minh, thời gian gia hạn không quá 15 ngày.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc: Văn phòng UBND tỉnh xem xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành văn bản đồng ý cho phép doanh nhân được sử dụng thẻ ABTC đối với trường hợp đủ điều kiện hoặc Văn phòng UBND tỉnh có văn bản trả lời đối với trường hợp không đủ điều kiện.
Trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Vĩnh Long (Quầy Văn phòng UBND tỉnh), địa chỉ: Số 12C, đường Hoàng Thái Hiếu, phường 1, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, địa chỉ: https://dichvucong.gov.vn hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh, địa chỉ: https://dichvucong.vinhlong.gov.vn
Không
- Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2023;
- Quyết định số 09/2023/QĐ-TTg ngày 12/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC.
Phần II
NỘI DUNG CHI TIẾT CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH
LĨNH VỰC QUẢN LÝ XUẤT NHẬP CẢNH
1. Cấp văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC tại địa phương
1.1. Trình tự thực hiện
Bước 1: Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Vĩnh Long (Quầy Văn phòng UBND tỉnh), địa chỉ: số 12C, đường Hoàng Thái Hiếu, phường 1, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, địa chỉ: https://dichvucong.gov.vn hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh, địa chỉ: https://dichvucong.vinhlong.gov.vn.
- Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ: Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo mẫu CV03 (ban hành kèm theo Quyết định số 09/2023/QĐ-TTg ngày 12/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ).
- Trường hợp hồ sơ hợp lệ: Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, xem xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành văn bản đồng ý cho phép doanh nhân được sử dụng thẻ ABTC đối với trường hợp doanh nhân đủ điều kiện hoặc có văn bản trả lời đối với trường hợp không đủ điều kiện.
Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, ban hành văn bản đồng ý cho phép doanh nhân được sử dụng thẻ ABTC; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Bước 3: Nhận kết quả
Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC có thể đăng ký nhận kết quả trực tiếp hoặc trực tuyến qua cổng Dịch vụ công hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.
1.2. Cách thức thực hiện: Trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tuyến.
Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp thì cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có thể cử người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả thay.
1.3. Thành phần, số lượng hồ sơ
a) Thành phần hồ sơ
* Đối với trường hợp đang làm việc tại các doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh (quy định tại khoản 1 Điều 9 Quyết định số 09/2023/QĐ-TTg ngày 12/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ), hồ sơ gồm:
- Bản chính văn bản đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC do lãnh đạo của cơ quan, tổ chức hoặc người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm về nhân sự theo mẫu CV01 (ban hành kèm theo Quyết định số 09/2023/QĐ-TTg ngày 12/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ);
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có chứng thực Quyết định cử cán bộ đi công tác hoặc các giấy tờ, tài liệu chứng minh nhiệm vụ tham dự các hội nghị, hội thảo, cuộc họp và các hoạt động về hợp tác, phát triển kinh tế của APEC. Trường hợp bản sao không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.
* Đối với doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam (quy định tại khoản 3 Điều 9 Quyết định số 09/2023/QĐ-TTg ngày 12/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ), hồ sơ gồm:
- Bản chính văn bản đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm về nhân sự theo mẫu CV01 (ban hành kèm theo Quyết định số 09/2023/QĐ-TTg ngày 02/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ).
- Báo cáo tổng hợp kê chi tiết các khoản thuế của doanh nghiệp, doanh nhân đã đóng vào Ngân sách nhà nước trong 12 tháng tính đến thời điểm đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC;
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có chứng thực hợp đồng thương mại của doanh nghiệp ký kết trực tiếp hoặc qua giao dịch điện tử với đối tác của nền kinh tế thành viên APEC có thời hạn không quá 02 năm tính đến thời điểm đề nghị được sử dụng thẻ ABTC, kèm theo các văn bản thể hiện hợp đồng, tài liệu ký kết, hợp tác đã được thực hiện. Nếu các văn bản bằng tiếng nước ngoài phải dịch công chứng hoặc chứng thực sang tiếng Việt. Trường hợp chưa có hợp đồng thương mại thì phải có giấy tờ chứng minh nhu cầu hợp tác với đối tác của nền kinh tế thành viên APEC;
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có chứng thực hộ chiếu còn giá trị sử dụng hoặc giấy tờ thể hiện nhu cầu đi lại thường xuyên, ngắn hạn để thực hiện các hoạt động ký kết, hợp tác kinh doanh với đối tác nước ngoài. Trường hợp bản sao không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra đối chiếu;
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có chứng thực quyết định bổ nhiệm chức vụ của doanh nhân. Trường hợp bản sao không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;
- Báo cáo về tình hình chấp hành nghĩa vụ bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp trong 12 tháng gần nhất và quá trình đóng bảo hiểm xã hội của doanh nhân tính đến thời điểm đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC kèm theo tài liệu chứng minh; thời gian đóng bảo hiểm xã hội của doanh nhân với chức vụ đề nghị cấp thẻ tối thiểu là 12 tháng. Trường hợp không còn trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì trong báo cáo nêu rõ lý do và có tài liệu chứng minh kèm theo. Trường hợp doanh nhân không thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì phải nộp văn bản xác nhận của doanh nghiệp;
- Báo cáo quyết toán tài chính trong năm gần nhất của doanh nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
1.4 Thời hạn giải quyết
* Đối với trường hợp đang làm việc tại các doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh (quy định tại khoản 1 Điều 9 Quyết định số 09/2023/QĐ-TTg ngày 12/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ):
- Trong thời gian 15 ngày: Văn phòng UBND tỉnh xem xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành văn bản đồng ý cho phép doanh nhân được sử dụng thẻ ABTC đối với trường hợp doanh nhân đủ điều kiện hoặc có văn bản trả lời đối với trường hợp doanh nhân không đủ điều kiện.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc: Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, ban hành văn bản đồng ý cho phép doanh nhân được sử dụng thẻ ABTC kể từ ngày nhận hồ sơ do cơ quan chuyên môn trình; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.
* Đối với doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam (quy định tại khoản 3 Điều 9 Quyết định số 09/2023/QĐ-TTg ngày 12/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ):
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc: Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm chuyển cho các cơ quan thuế, hải quan, bảo hiểm, công an để xác minh những thông tin liên quan đến doanh nghiệp và doanh nhân đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC. Trường hợp phát sinh những vấn đề phức tạp, Văn phòng UBND tỉnh gửi các cơ quan khác để xác minh.
- Trong thời hạn 20 ngày: kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị từ Văn phòng UBND tỉnh, các cơ quan thuế, hải quan, bảo hiểm, công an có văn bản trả lời về kết quả xác minh, nếu không có văn bản trả lời thì coi như đồng ý và phải chịu trách nhiệm về việc này. Trong trường hợp phát sinh phải xác minh nhiều nơi thì các cơ quan thuế, hải quan, bảo hiểm, công an có văn bản trao đổi với Văn phòng UBND tỉnh, để gia hạn thời gian trả lời kết quả xác minh, thời gian gia hạn không quá 15 ngày.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc: Văn phòng UBND tỉnh xem xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành văn bản đồng ý cho phép doanh nhân được sử dụng thẻ ABTC đối với trường hợp đủ điều kiện hoặc Văn phòng UBND tỉnh có văn bản trả lời đối với trường hợp không đủ điều kiện.
1.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 9 Quyết định số 09/2023/QĐ-TTg ngày 12/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ đang làm việc tại các doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh, cụ thể là:
- Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị; Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc các doanh nghiệp;
- Trưởng ban, Phó Trưởng ban Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
- Kế toán trưởng, Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ trong các doanh nghiệp; Trưởng chi nhánh của doanh nghiệp.
b) Các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Quyết định số 09/2023/QĐ-TTg ngày 12/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam, cụ thể là:
- Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị; Chủ tịch công ty; Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc hoặc Phó Giám đốc doanh nghiệp;
- Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc hợp tác xã hoặc liên hợp tác xã;
- Kế toán trưởng, Giám đốc bộ phận hoặc Trưởng phòng có liên quan trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ trong các doanh nghiệp; Trưởng chi nhánh của doanh nghiệp.
1.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Văn phòng UBND tỉnh.
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch UBND tỉnh.
1.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
- Văn bản đồng ý cho phép sử dụng thẻ ABTC;
- Văn bản trả lời nêu rõ lý do (đối với trường hợp không đủ điều kiện cho phép sử dụng thẻ ABTC).
1.8. Phí/lệ phí: không
1.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Văn bản đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC (mẫu CV01 ban hành kèm theo Quyết định số 09/2023/QĐ-TTg ngày 12/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ).
1.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
- Điều kiện đối với cơ quan, tổ chức nơi doanh nhân đang làm việc: Có nhu cầu cử nhân sự đi lại thường xuyên, ngắn hạn để tham dự các hội nghị, hội thảo, cuộc họp thường niên và các hoạt động về hợp tác, phát triển kinh tế của APEC.
- Điều kiện đối với doanh nghiệp nơi doanh nhân làm việc:
+ Doanh nghiệp đã có thời gian hoạt động liên tục từ 12 tháng trở lên, chấp hành đúng quy định của pháp luật về thương mại, thuế, hải quan, lao động, bảo hiểm xã hội và các quy định pháp luật có liên quan khác.
+ Doanh nghiệp phải có hoạt động ký kết, hợp tác kinh doanh trực tiếp với đối tác của các nền kinh tế thành viên APEC.
+ Có nhu cầu cử nhân sự đi lại thường xuyên, ngắn hạn để thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ hoặc các mục đích kinh tế khác tại các nền kinh tế thành viên APEC.
- Điều kiện đối với doanh nhân đề nghị cấp thẻ ABTC:
+ Từ đủ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
+ Đang làm việc, giữ chức vụ thực tế tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp từ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC.
+ Không thuộc các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh theo quy định tại Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
1.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2023;
- Quyết định số 09/2023/QĐ-TTg ngày 12/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC.
Mẫu CV01
.....(1).......
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: /
V/v đề nghị cấp văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC
............., ngày .... tháng .... năm .....
Kính gửi: ........(3)..............
Căn cứ Quyết định số ...../2023/QĐ-TTg ngày.....tháng ....năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền, cấp và quản lý thẻ đi lại doanh nhân APEC.
..........(1)........... trân trọng đề nghị ........(3)............... xem xét cho phép người có tên sau của ...........(1).............. được cấp và sử dụng thẻ ABTC, cụ thể:
1. Thông tin về (1):
- Tên (1): ..................................................
- Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp/Đăng ký hoạt động chi nhánh/Đăng ký đầu tư số: .......................................; cấp ngày .................; cấp lại lần thứ ...................., ngày ................
- Lĩnh vực hoạt động: ............................................................
- Người đại diện theo pháp luật (Họ và tên, chức vụ): ...................................
- Địa chỉ trụ sở chính: ............................................................
2. Thông tin về người đề nghị cấp văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC:
Họ và tên: ............................................................
Ngày, tháng, năm sinh: ............................................................
Chức vụ: ............................................................
Số hộ chiếu, ngày hết hạn: ............................................................
...........(1).................. cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực các thông tin kê khai và văn bản, tài liệu hồ sơ nộp kèm theo công văn này.
Trường hợp được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền ....(1)....... và nhân sự đề nghị cấp văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC cam kết quản lý và sử dụng thẻ ABTC theo đúng quy định của pháp luật; hàng năm thực hiện báo cáo định kỳ về ......(3)......... theo quy định.
3...............(1)........... cử.............(4)............, là .........(5)............. nộp hồ sơ.
Điện thoại liên hệ: .....................................................................
Xin trân trọng cảm ơn./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:
LÃNH ĐẠO (1)
(Ký, ghi họ và đóng dấu)
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC.
(2) Địa danh nơi làm công văn.
(3) Tên cơ quan chuyên môn của cấp có thẩm quyền có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC.
(4) Họ và tên người đi nộp hồ sơ.
(5) Nêu rõ là cán bộ/công chức/viên chức/nhân viên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Vĩnh Long",
"promulgation_date": "14/08/2023",
"sign_number": "1898/QĐ-UBND",
"signer": "Nguyễn Thị Quyên Thanh",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-292-QD-UBND-2024-Ke-hoach-theo-doi-tinh-hinh-thi-hanh-phap-luat-Khanh-Hoa-598579.aspx | Quyết định 292/QĐ-UBND 2024 Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật Khánh Hòa | ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 292/QĐ-UBND
Khánh Hòa, ngày 30 tháng 01 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Văn bản số 167/STP-VBQPPL&TDTHPL ngày 29/01/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2024 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thi hành);
- Bộ Tư pháp (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Cục QLXLVPHC&TDTHPL, Bộ Tư pháp;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NL, NgM.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Tuân
KẾ HOẠCH
THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(kèm theo Quyết định số: 292/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Theo dõi tình hình thi hành pháp luật nhằm xem xét, đánh giá khách quan thực trạng thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa để kịp thời phát hiện những tồn tại, vướng mắc, bất cập và đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
2. Yêu cầu
- Thực hiện đầy đủ nguyên tắc, phạm vi trách nhiệm, nội dung và hình thức theo dõi thi hành pháp luật được quy định tại Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định số 59/2012/NĐ-CP) và Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định số 32/2020/NĐ-CP).
- Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong quá trình tổ chức theo dõi thi hành pháp luật.
- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở Tư pháp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan; huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức, cá nhân trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
- Xác định cụ thể nội dung công việc, thời hạn hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, địa phương trong việc triển khai thực hiện công việc được giao trên nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả; bảo đảm các điều kiện về nhân lực và kinh phí thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
II. NỘI DUNG
1. Xây dựng, triển khai Kế hoạch phổ biến, quán triệt, tập huấn các văn bản pháp luật, tập trung một số văn bản có hiệu lực trong năm 2024
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2024.
- Kết quả thực hiện:
+ Kế hoạch phổ biến, tập huấn các văn bản pháp luật của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
+ Báo cáo kết quả hoạt động phổ biến, tập huấn.
2. Xác định lĩnh vực trọng tâm, liên ngành trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- Lĩnh vực theo dõi trọng tâm của tỉnh sẽ được xác định theo Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ.
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm xây dựng, ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi, lĩnh vực phụ trách; trong đó xác định nhiệm vụ, lĩnh vực theo dõi trọng tâm, liên ngành báo cáo UBND tỉnh.
3. Các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật
a) Ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- Nội dung hoạt động: Xây dựng, ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi, lĩnh vực phụ trách; trong đó xác định nhiệm vụ, lĩnh vực theo dõi trọng tâm, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp).
- Kết quả: Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Chậm nhất ngày 20/02/2024.
b) Xây dựng Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành
- Nội dung hoạt động: Tổ chức rà soát, tổng hợp, xây dựng Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành.
- Kết quả: Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Trong Quý II năm 2024.
c) Tổ chức thu thập, xử lý thông tin
- Nội dung hoạt động:
+ Tiếp nhận, thu thập thông tin phản ánh, dư luận từ các phương tiện thông tin đại chúng; phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; thông tin từ quản lý nhà nước theo lĩnh vực; thông tin từ kết quả hoạt động của các cơ quan giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra, xử lý, truy tố, xét xử.
+ Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và khoản 5 Điều 1 Nghị định số 32/2020/NĐ-CP .
- Kết quả: Văn bản xử lý hoặc văn bản kiến nghị xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật (nếu có).
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024.
d) Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật
- Nội dung hoạt động: Thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành và tổ chức kiểm tra theo Kế hoạch này và kiểm tra đột xuất tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành.
- Thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành: Giao lãnh đạo Sở Tư pháp làm Trưởng đoàn; thành viên là đại diện Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh và một số sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Kết quả: Thông báo Kết luận kiểm tra công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Trong Quý II, III năm 2024.
đ) Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật
- Nội dung hoạt động: Tổ chức điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành.
- Sản phẩm: Báo cáo kết quả điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Trong Quý II, III năm 2024.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh theo các nội dung nêu tại Kế hoạch này.
- Tham mưu UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành và tiến hành kiểm tra công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm được quy định tại Kế hoạch này.
- Đôn đốc, theo dõi, tổng hợp, tham mưu xây dựng dự thảo Báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2024 trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh gửi Bộ Tư pháp định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất.
2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chủ động xây dựng Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2024, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) chậm nhất ngày 20/02/2024.
- Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện công tác kiểm tra việc theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại cơ quan, đơn vị, địa phương và các nội dung khác theo Kế hoạch này.
- Gửi Báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật cho Sở Tư pháp chậm nhất ngày 03/12/2024 để Sở Tư pháp tổng hợp, trình UBND tỉnh chậm nhất ngày 09/12/2024.
- Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh về kinh phí cho việc triển khai thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật hàng năm theo quy định.
- Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Khánh Hòa thực hiện tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch và tình hình thi hành pháp luật tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP của Chính phủ, kinh phí cho công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, đơn vị thuộc cấp nào do ngân sách nhà nước cấp đó bảo đảm và được tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị. Việc lập dự toán, phân bổ kinh phí được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
Trên cơ sở các nội dung đã được đề ra tại Kế hoạch này, yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố kịp thời chỉ đạo và nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Khánh Hòa",
"promulgation_date": "30/01/2024",
"sign_number": "292/QĐ-UBND",
"signer": "Nguyễn Tấn Tuân",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Quyet-dinh-18-2022-QD-UBND-phan-cap-quan-ly-an-toan-thuc-pham-thuoc-Bo-Cong-Thuong-Ninh-Binh-540742.aspx | Quyết định 18/2022/QĐ-UBND phân cấp quản lý an toàn thực phẩm thuộc Bộ Công Thương Ninh Bình | ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 18/2022/QĐ-UBND
Ninh Bình, ngày 17 tháng 6 năm 2022
QUYẾT ĐỊNH
PHÂN CẤP, UỶ QUYỀN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 77/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư số 43/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư số 13/2020/TT-BCT ngày 18 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 649/TTr-SCT ngày 06 tháng 6 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân cấp, ủy quyền quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, như sau:
1. Ủy quyền cho Sở Công Thương thực hiện một số nhiệm vụ
a) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thẩm định thực tế tại cơ sở để cấp mới, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (sau đây gọi tắt là ATTP) đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác xã theo quy định, như sau:
Cơ sở sản xuất các sản phẩm thực phẩm có công suất thiết kế nhỏ hơn các cơ sở quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư số 43/2018/TT-BCT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Cơ sở bán buôn, bán lẻ thực phẩm (bao gồm cả thực phẩm tổng hợp) của thương nhân trên địa bàn tỉnh; chuỗi siêu thị mini và chuỗi cửa hàng tiện lợi có diện tích tương đương siêu thị mini theo quy định của pháp luật;
Cơ sở vừa sản xuất vừa kinh doanh tại cùng một địa điểm có công suất thiết kế nhỏ hơn các cơ sở quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư số 43/2018/TT-BCT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Cơ sở sản xuất, kinh doanh nhiều loại sản phẩm theo quy định tại khoản 8 và khoản 10 Điều 36 Nghị định 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương, có công suất thiết kế nhỏ hơn các cơ sở quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư số 43/2018/TT-BCT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
b) Tiếp nhận bản sao Giấy chứng nhận (có xác nhận của cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm): Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về ATTP (BRC), Chứng nhận hệ thống ATTP (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương.
c) Tiếp nhận, lưu trữ bản cam kết đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương, sau đây:
Cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn; cơ sở sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác xã theo quy định;
Cơ sở kinh doanh thực phẩm trong các chợ hạng I (trừ chợ đầu mối, chợ đấu giá nông sản).
d) Kiểm tra, theo dõi, thống kê các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm được ủy quyền quản lý tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
2. Ủy quyền cho Phòng Kinh tế (hoặc Phòng Kinh tế và hạ tầng) các huyện, thành phố thực hiện nhiệm vụ
Tiếp nhận, lưu trữ bản cam kết đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm trên địa bàn huyện, thành phố thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương, sau đây:
a) Cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm; cơ sở sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cá thể;
b) Cơ sở kinh doanh thực phẩm trong các chợ hạng II, cửa hàng tiện ích, các cơ sở thuộc hệ thống dự trữ, phân phối (trừ chợ đầu mối, chợ đấu giá nông sản, cơ sở kinh doanh thực phẩm loại hình kinh tế hợp tác xã);
c) Kiểm tra, theo dõi, thống kê các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm được ủy quyền quản lý tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.
3. Phân cấp cho UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện nhiệm vụ
Tiếp nhận, lưu trữ bản cam kết đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm trên địa bàn xã, phường, thị trấn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương, sau đây:
a) Cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, cơ sở sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm nhỏ lẻ không thực hiện đăng ký hộ kinh doanh cá thể và không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Cơ sở kinh doanh thực phẩm trong các chợ hạng III (trừ chợ đầu mối, chợ đấu giá nông sản).
c) Kiểm tra, theo dõi, thống kê các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm được phân cấp quản lý tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Thời hạn ủy quyền tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực cho đến khi có văn bản mới thay thế.
Điều 2. Trách nhiệm thi hành
1. Trách nhiệm của Sở Công Thương
a) Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về ATTP theo nhiệm vụ đã được ủy quyền quản lý; hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ, kiểm tra việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước của UBND cấp huyện, cấp xã về lĩnh vực ATTP thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên quan tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, tập huấn, phổ biến kiến thức quy định pháp luật về ATTP thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương;
c) Chủ động, phối hợp tổ chức thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm, giám sát về ATTP theo nội dung ủy quyền; phối hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành ATTP trên địa bàn tỉnh; xử lý vi phạm, truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm; thực hiện thu hồi và xử lý đối với thực phẩm không bảo đảm an toàn theo quy định;
d) Trên cơ sở kết quả báo cáo của các địa phương, kết quả thanh tra kiểm tra định kỳ, đột xuất, hằng quý thực hiện tổng hợp, báo cáo Bộ Công Thương, UBND tỉnh và cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành về ATTP của tỉnh theo quy định. Kịp thời tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện của các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan trình UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi cho phù hợp.
2. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
a) Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về ATTP trên địa bàn huyện theo quy định;
b) Bố trí nguồn lực, tổ chức bồi dưỡng nâng cao chất lượng nhân lực cho công tác bảo đảm ATTP trên địa bàn;
c) Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về ATTP cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương trên địa bàn;
d) Chỉ đạo Phòng Kinh tế (hoặc Phòng Kinh tế và hạ tầng): Thực hiện quản lý nhà nước về ATTP theo nhiệm vụ được ủy quyền tại Quyết định này; hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho công chức cấp xã về lĩnh vực ATTP thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương theo quy định;
đ) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm, giám sát về ATTP theo quy định; phối hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành ATTP trên địa bàn; xử lý vi phạm, truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm; thực hiện thu hồi và xử lý đối với thực phẩm không bảo đảm an toàn theo quy định; phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố về ATTP trên địa bàn theo quy định;
e) Định kỳ 6 tháng, hằng năm hoặc khi có yêu cầu, tổng hợp tình hình công tác quản lý nhà nước lĩnh vực ATTP thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công Thương thuộc đối tượng quản lý gửi về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương theo quy định.
3. Trách nhiệm UBND cấp xã
a) Chịu trách nhiệm trước UBND cấp huyện về ATTP trên địa bàn quản lý; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ATTP thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công Thương theo phân cấp tại Quyết định này;
b) Tổ chức, điều hành Ban chỉ đạo liên ngành về ATTP cấp xã;
c) Chủ động, phối hợp với các tổ chức tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm, giám sát về ATTP đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn; vận động việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm ATTP trên địa bàn. Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố về ATTP trên địa bàn theo quy định;
d) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác bảo đảm ATTP trên địa bàn về UBND cấp huyện theo quy định.
4. Trách nhiệm của các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm
Tuân thủ và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về điều kiện đảm bảo ATTP trong quá trình sản xuất kinh doanh và các quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Quy định chuyển tiếp
Đối với các Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP; Giấy tiếp nhận Bản cam kết bảo đảm ATTP được cấp trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì được tiếp tục sử dụng đến khi Giấy chứng nhận, Giấy tiếp nhận hết thời hạn.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 6 năm 2022 và thay thế Quyết định số 25/2019/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Khi các văn bản viện dẫn tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Trung tâm Công báo - tin học tỉnh;
- Lưu: VT, VP5.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Cao Sơn | {
"issuing_agency": "Tỉnh Ninh Bình",
"promulgation_date": "17/06/2022",
"sign_number": "18/2022/QĐ-UBND",
"signer": "Nguyễn Cao Sơn",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Nghi-quyet-05-2007-NQ-HDND7-thu-phi-su-dung-cau-Phu-Cuong-Binh-Duong-188337.aspx | Nghị quyết 05/2007/NQ-HĐND7 thu phí sử dụng cầu Phú Cường Bình Duơng | HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
---------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 05/2007/NQ-HĐND7
Thủ Dầu Một, ngày 20 tháng 7 năm 2007
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỨC THU PHÍ SỬ DỤNG CẦU PHÚ CƯỜNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002;
Căn cứ Thông tư số 90/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ;
Sau khi xem xét Tờ trình số 3419/TTr-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2007 (thay thế Tờ trình số 3103/TTr-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2007) của Uỷ ban nhân dân tỉnh về mức thu phí sử dụng cầu Phú Cường; Báo cáo thẩm tra số 28/BC-HĐND-KTNS ngày 05 tháng 7 năm 2007 của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn mức thu phí sử dụng cầu Phú Cường như sau:
1. Mệnh giá thu phí theo đối tượng:
- Xe dưới 9 chỗ ngồi; xe tải có tải trọng dưới 5 tấn: 10.000 đồng/lượt.
- Xe từ 9 đến 30 chỗ ngồi; xe tải có tải trọng từ 5 đến dưới 10 tấn: 15.000 đồng/lượt.
- Xe trên 30 chỗ ngồi; xe tải có tải trọng từ 10 tấn trở lên: 20.000 đồng/lượt.
2. Mệnh giá và mức chiết khấu thẻ thu phí tự động:
- Mệnh giá các loại thẻ: 200.000 đồng, 300.000 đồng, 500.000 đồng, 1.000.000 đồng và 3.000.000 đồng.
- Mức chiết khấu: 10% cho tất cả các loại thẻ.
3. Phương thức thu phí: Một trạm, thu 02 chiều.
4. Thời điểm bắt đầu thu phí: Sau 01 (một) tháng kể từ ngày công trình đã hoàn thành việc xây dựng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã tổ chức nghiệm thu, có biên bản nghiệm thu bảo đảm chất lượng phục vụ giao thông tốt với sự tham gia của các cấp, các ngành có liên quan.
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện việc thu phí sử dụng cầu Phú Cường theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khóa VII, kỳ họp thứ 8 thông qua./.
CHỦ TỊCH
Vũ Minh Sang | {
"issuing_agency": "Tỉnh Bình Dương",
"promulgation_date": "20/07/2007",
"sign_number": "05/2007/NQ-HĐND7",
"signer": "Vũ Minh Sang",
"type": "Nghị quyết"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Thong-bao-58-TB-VPCP-ket-luan-cua-Pho-Thu-tuong-Nguyen-Thien-Nhan-171672.aspx | Thông báo 58/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân | VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Số: 58/TB-VPCP
Hà Nội, ngày 04 tháng 02 năm 2013
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG NGUYỄN THIỆN NHÂN TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH AN GIANG
Ngày 19 tháng 01 năm 2013, Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân đã thăm và làm việc tại tỉnh An Giang; khảo sát mô hình nuôi cá tra của Công ty Tuấn Anh, mô hình cánh đồng lớn, nhà máy chế biến gạo của Công ty cổ phần bảo vệ thực vật An Giang và trao đổi với bà con nông dân ở xã Vọng Đông, huyện Thoại Sơn; làm việc với lãnh đạo Tỉnh và các cơ quan có liên quan của tỉnh tại Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp Định Thành thuộc Công ty cổ phần bảo vệ thực vật An Giang. Cùng đi với Phó Thủ tướng có đại diện lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Chính phủ. Sau khi nghe đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình bày báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội năm 2012, mục tiêu và phương hướng nhiệm vụ trọng tâm năm 2013, kế hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và một số kiến nghị của Tỉnh; ý kiến bổ sung của đồng chí Bí thư tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đại diện lãnh đạo các sở, ban, ngành có liên quan của Tỉnh, Công ty cổ phần bảo vệ thực vật An Giang, Công ty Tuấn Anh, đại diện lãnh đạo Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long, Trường Đại học Cần Thơ và đại diện lãnh đạo các Bộ, Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân đã kết luận như sau:
1. Thay mặt Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng biểu dương và đánh giá cao những nỗ lực và thành tích đã đạt được trong phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh An Giang trong năm 2012. Tuy nhiên, các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long nói chung, tỉnh An Giang nói riêng vẫn còn nhiều khó khăn, điểm xuất phát thấp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển chưa đồng bộ, chất lượng nguồn nhân lực còn thấp... Thời gian tới, Tỉnh cần có giải pháp cụ thể để phát huy tốt tiềm năng, lợi thế, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, trong đó chú trọng phát triển sản xuất nông nghiệp, nhất là lúa gạo đã được phê duyệt là Sản phẩm quốc gia.
Để phát triển sản xuất sản phẩm lúa gạo chất lượng cao, phải có tiền đề khoa học và công nghệ, có doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm nông nghiệp, có quyết tâm chính trị của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương và có chủ trương, chính sách của Chính phủ. Tại An Giang, đã hội đủ các điều kiện này và đã bước đầu triển khai thành công mô hình Cánh đồng lớn với sự đóng góp tích cực của Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật An Giang. Qua đó đã đóng góp quan trọng vào phát triển sản xuất nông nghiệp, ổn định và nâng cao đời sống, thu nhập cho nông dân. Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật An Giang cần phối hợp chặt chẽ với các nhà khoa học và bà con nông dân để tiếp tục tìm giải pháp giảm chi phí sản xuất trên cơ sở ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ, tiến bộ kỹ thuật vào quản lý và sản xuất nông nghiệp; hợp tác với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo để bàn cơ chế hỗ trợ người nông dân sản xuất lúa, mở rộng mô hình Cánh đồng lớn tại An Giang ra các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long; phối hợp với Trường Đại học Cần Thơ xây dựng chương trình và tổ chức đào tạo đội ngũ kỹ thuật viên, kỹ sư nông nghiệp để phục vụ phát triển mô hình Cánh đồng lớn trong giai đoạn sắp tới; phát huy vai trò của Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp Định Thành trong việc kết nối giữa các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp và người nông dân.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Khẩn trương hoàn thiện, trình Chính phủ Dự thảo Nghị định về sản xuất và kinh doanh cá tra, trong đó xem xét đề nghị của các địa phương về chính sách hỗ trợ tín dụng từ ngân hàng thương mại nhà nước đối với doanh nghiệp, xây dựng và phát triển thương hiệu cá tra, hợp tác với các hộ nông dân để nuôi cá tra;
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương có liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ cơ chế, chính sách ưu đãi đặc thù về đầu tư, đào tạo, thu hút, sử dụng nhân lực công nghệ cao, ứng dụng, chuyển giao công nghệ và sản xuất thử nghiệm đối với khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
- Chỉ đạo đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì hoàn chỉnh Đề án sản phẩm quốc gia Sản xuất lúa gạo Việt Nam chất lượng cao, năng suất cao, thích nghi với biến đổi khí hậu, ưu tiên lựa chọn An Giang là một nơi triển khai Đề án;
- Phối hợp với Bộ Tài chính khẩn trương ban hành hướng dẫn thực hiện đầy đủ Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2010 và Quyết định số 65/2011/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản;
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan khẩn trương nghiên cứu, trình Thủ tướng Chính phủ cơ chế xử lý kiến nghị của tỉnh An Giang về lúa tồn trữ và cá tra tồn đọng của các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh.
3. Bộ Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành, địa phương có liên quan nghiên cứu cơ chế hình thành Quỹ bảo hiểm lúa trên cơ sở đóng góp của bà con nông dân, hỗ trợ từ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm nông nghiệp và hỗ trợ từ Nhà nước để xử lý các trường hợp sản phẩm đầu ra bị hạ giá thành hoặc các rủi ro khác trong quá trình sản xuất nông nghiệp; trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trong quý II năm 2013;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành có liên quan khẩn trương hướng dẫn thực hiện quy định về việc không thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm đối với hộ nông dân vay vốn theo quy định của Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
4. Bộ Công Thương nghiên cứu, tiếp thu các kiến nghị về bổ sung điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo (bảo đảm vật tư sản xuất đầu vào, thu mua đầu ra và phải có nhà máy hoặc cụm dịch vụ thu mua, chế biến lúa gạo) để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vùng nguyên liệu và xây dựng cánh đồng lớn; khẩn trương hoàn thiện Quy hoạch về thương nhân xuất khẩu gạo theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 516/VPCP-KTTH ngày 16 tháng 01 năm 2013 của Văn phòng Chính phủ.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
- Phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan tổng hợp nhu cầu, cân đối chung và đề xuất giải pháp xử lý về vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để triển khai dự án trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, xây dựng cơ sở hạ tầng theo các đề nghị của Tỉnh; báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trong kế hoạch hàng năm và giai đoạn 2013 - 2015;
- Phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu hoàn thiện Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành có liên quan nghiên cứu, lựa chọn đơn vị chủ trì xây dựng Đề án sản xuất Sản phẩm cá da trơn, thuộc Danh mục sản phẩm quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trong đó ưu tiên lựa chọn tỉnh An Giang và một số địa phương khác để triển khai Đề án.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang và các Bộ, cơ quan có liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: KH&CN, NN&PTNT, KH&ĐT, TC, GD&ĐT, CT;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh An Giang;
- Trường Đại học Cần Thơ;
- Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP, các Vụ: KTTH, KTN, TKBT, V.III, TH; Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, KGVX (3). TĐH.
KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM
Nguyễn Khắc Định | {
"issuing_agency": "Văn phòng Chính phủ",
"promulgation_date": "04/02/2013",
"sign_number": "58/TB-VPCP",
"signer": "Nguyễn Khắc Định",
"type": "Thông báo"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-08-QD-UBND-cong-bo-bo-thu-tuc-hanh-chinh-Kinh-doanh-bat-dong-san-So-Xay-dung-Ca-Mau-2017-342385.aspx | Quyết định 08/QĐ-UBND công bố bộ thủ tục hành chính Kinh doanh bất động sản Sở Xây dựng Cà Mau 2017 | ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 08/QĐ-UBND
Cà Mau, ngày 04 tháng 01 năm 2017
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG BỐ BỘ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN THUỘC CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ XÂY DỰNG TỈNH CÀ MAU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định có liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 832/QĐ-BXD ngày 29/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc công bố thủ tục hành chính được thay thế và thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ trong lĩnh vực Kinh doanh bất động sản thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2812/TTr-SXD ngày 22/12/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Công bố kèm theo Quyết định này 05 thủ tục hành chính lĩnh vực Kinh doanh bất động sản thuộc chức năng quản lý của Sở Xây dựng tỉnh Cà Mau; đồng thời bãi bỏ 02 thủ tục hành chính được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố tại Quyết định số 1744/QĐ-UBND ngày 18/11/2014.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tư pháp và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Văn Bi
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN THUỘC CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 08/QĐ-UBND ngày 04/01/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Phần I
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Danh mục thủ tục hành chính ban hành mới
STT
Tên thủ tục hành chính
1
Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đầu tư.
2
Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án do UBND tỉnh, UBND cấp huyện quyết định việc đầu tư.
3
Cấp mới chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.
4
Cấp lại (cấp đổi) chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản: Do bị mất, bị rách, bị cháy, bị hủy hoại do thiên tai hoặc lý do bất khả kháng.
5
Cấp lại (cấp đổi) chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản: Do hết hạn (hoặc gần hết hạn).
2. Danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ
STT
Số hồ sơ TTHC
Tên thủ tục hành chính
Tên VBQPPL quy định nội dung được thay thế.
1
T-CMU-216037-TT
Cấp chứng chỉ môi giới bất động sản.
Quyết định số 832/QĐ-BXD ngày 29 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc công bố thủ tục hành chính được thay thế và thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
2
T-CMU-216041-TT
Cấp lại chứng chỉ định giá, chứng chỉ môi giới bất động sản.
//
Phần II
NỘI DUNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Thủ tục: Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án bất động sản Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư.
1.1. Trình tự thực hiện: Gồm 03 bước.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định
- Chủ đầu tư chuyển nhượng gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị chuyển nhượng toàn
bộ hoặc một phần dự án đến Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh nơi có dự án.
- Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi lấy ý kiến của Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ quản lý chuyên ngành và tổ chức thẩm định hồ sơ chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án trong thời gian 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Sau khi hoàn thành việc thẩm định, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo kết quả thẩm định để Thủ tướng Chính phủ quyết định. Trường hợp không đủ điều kiện cho phép chuyển nhượng thì Ủy ban nhân dân tỉnh phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư chuyển nhượng biết rõ lý do.
Bước 2: Nộp hồ sơ
- Người đại diện tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Cà Mau (Số 298, đường Trần Hưng Đạo, phường 5, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau) vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày lễ), thời gian cụ thể như sau:
+ Buổi sáng: Từ 7 giờ 00 phút đến 11 giờ 00 phút;
+ Buổi chiều: Từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút.
- Công chức thụ lý kiểm tra thành phần hồ sơ: Nếu không đủ điều kiện thì hướng dẫn cụ thể một lần để bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ theo đúng quy định. Nếu đủ điều kiện thì tiếp nhận và viết phiếu hẹn.
- Trong thời gian 05ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Phòng Phát triển đô thị và Hạ tầng kỹ thuật - Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra và yêu cầu bổ sung hồ sơ (nếu thiếu hoặc không hợp lệ).
Bước 3: Trả kết quả: Theo phiếu hẹn người có yêu cầu đến nhận kết quả.Trường hợp nếu cử người khác đi nhận kết quả thì phải có giấy ủy quyền.
1.2. Cách thức thực hiện: Trực tiếp.
1.3. Thành phần, số lượng hồ sơ
1.3.1. Thành phần hồ sơ
- Đơn đề nghị cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án của chủ đầu tư chuyển nhượng;
- Hồ sơ dự án, phần dự án đề nghị cho chuyển nhượng bao gồm:
+ Văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao có chứng thực);
+ Quyết định phê duyệt dự án, quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng (bản sao có chứng thực);
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của toàn bộ hoặc phần dự án đề nghị chuyển nhượng (bản sao có chứng thực);
- Báo cáo quá trình thực hiện dự án của chủ đầu tư chuyển nhượng đến thời điểm chuyển nhượng.
- Hồ sơ của chủ đầu tư nhận chuyển nhượng bao gồm:
+ Đơn đề nghị được nhận chuyển nhượng dự án hoặc một phần dự án;
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề kinh doanh bất động sản hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có vốn điều lệ đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 3 Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 (bản sao có chứng thực), trừ trường hợp nhà đầu tư nước ngoài chưa thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư;
+ Văn bản chứng minh có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư, về đất đai. Trường hợp chưa có văn bản chứng minh có vốn thuộc sở hữu của mình theo quy định của pháp luật về đầu tư, về đất đai thì phải có văn bản xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập hoặc báo cáo tài chính đã được kiểm toán về mức vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất (năm nhận chuyển nhượng hoặc năm trước liền kề năm nhận chuyển nhượng) đối với doanh nghiệp đang hoạt động; đối với doanh nghiệp mới thành lập thì nếu số vốn là tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ thì phải được ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp đó mở tài khoản xác nhận về số dư tiền gửi của doanh nghiệp, nếu số vốn là tài sản thì phải có chứng thư của tổ chức có chức năng định giá hoặc thẩm định giá đang hoạt động tại Việt Nam về kết quả định giá, thẩm định giá tài sản của doanh nghiệp.
1.3.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
1.4. Thời hạn giải quyết: 39 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
1.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Chủ đầu tư dự án (Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản).
1.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định: Thủ tướng Chính phủ.
- Cơ quan được ủy quyền thực hiện TTHC: UBND tỉnh.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Xây dựng.
- Cơ quan phối hợp (nếu có): UBND các huyện, thành phố Cà Mau.
1.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định cho phép chuyển nhượng dự án hoặc một phần dự án bất động sản.
1.8. Phí, lệ phí: Không có.
1.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn đề nghị cho phép chuyển nhượng toàn bộ dự án và đơn đề nghị cho phép chuyển nhượng một phần dự án (theo Mẫu số 08a và 08b quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2016 của Chính phủ).
- Báo cáo quá trình thực hiện dự án (theo Mẫu số 09a quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2016 của Chính phủ).
- Báo cáo quá trình thực hiện dự án và một phần dự án chuyển nhượng (theo Mẫu số 09b quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2016 của Chính phủ).
- Đơn đề nghị được nhận chuyển nhượng toàn bộ dự án (theo Mẫu số 10a quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2016 của Chính phủ).
- Đơn đề nghị được nhận chuyển nhượng một phần dự án (theo Mẫu số 10b quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2016 của Chính phủ).
- Quyết định về chấp thuận chuyển nhượng dự án (hoặc một phần dự án) (theo Mẫu số 11 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2016 của Chính phủ).
1.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
- Chủ đầu tư chuyển nhượng đã có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đối với toàn bộ hoặc phần dự án chuyển nhượng.
- Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, có đủ năng lực tài chính và cam kết tiếp tục việc triển khai đầu tư xây dựng, kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm tiến độ, nội dung dự án.
1.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH 13 ngày 25/11/2014;
- Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản.
PHỤ LỤC
(Mẫu số 08a Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHO PHÉP CHUYỂN NHƯỢNG TOÀN BỘ DỰ ÁN
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau
- Tên doanh nghiệp:...........................................................................................................
- Địa chỉ:...........................................................................................................................
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số:.....................................................................
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:.........................................................................
- Người đại diện theo pháp luật: ………………………. Chức vụ:
- Số điện thoại liên hệ:.......................................................................................................
Hiện đang là chủ đầu tư dự án:..........................................................................................
Thuộc địa bàn xã …………… huyện ……………. tỉnh.....................................................
Đề nghị được chuyển nhượng toàn bộ dự án ………… với các nội dung chính như sau:
I. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA DỰ ÁN
1. Tên dự án:....................................................................................................................
2. Địa điểm:......................................................................................................................
3. Nội dung và quy mô dự án:...........................................................................................
4. Diện tích sử dụng đất:...................................................................................................
5. Diện tích đất xây dựng:.................................................................................................
6. Tổng mức đầu tư:.........................................................................................................
7. Nguồn vốn đầu tư:........................................................................................................
8. Tóm tắt tình hình triển khai dự án:...................................................................................
II. LÝ DO XIN CHUYỂN NHƯỢNG:
.........................................................................................................................................
III. ĐỀ XUẤT CHỦ ĐẦU TƯ NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG LÀ: (Tên chủ đầu tư mới; địa chỉ; người đại diện; năng lực tài chính; kinh nghiệm)
IV. PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT VỀ QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG VÀ CÁC BÊN CÓ LIÊN QUAN:...................................................................
V. CAM KẾT:.....................................................................................................................
(Có báo cáo tình hình thực hiện dự án gửi kèm theo)
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
……, ngày.... tháng …. năm …..
CHỦ ĐẦU TƯ
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
PHỤ LỤC
(Mẫu số 08b Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHO PHÉP CHUYỂN NHƯỢNG MỘT PHẦN DỰ ÁN
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau
- Tên doanh nghiệp:...........................................................................................................
- Địa chỉ:...........................................................................................................................
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số:.....................................................................
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:.........................................................................
- Người đại diện theo pháp luật: ………………………… Chức vụ:..................................
- Số điện thoại liên hệ:.......................................................................................................
Hiện đang là chủ đầu tư dự án:..........................................................................................
Thuộc địa bàn xã ………….. huyện ……………. tỉnh......................................................
Đề nghị được chuyển nhượng một phần dự án ………….. với các nội dung chính như sau:
I. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA DỰ ÁN
1. Tên dự án:....................................................................................................................
2. Địa điểm:......................................................................................................................
3. Nội dung và quy mô dự án:...........................................................................................
4. Diện tích sử dụng đất của dự án:...................................................................................
5. Diện tích đất xây dựng:.................................................................................................
6. Tổng mức đầu tư:.........................................................................................................
7. Nguồn vốn đầu tư:........................................................................................................
8. Tóm tắt tình hình triển khai dự án:...................................................................................
II. XIN PHÉP CHUYỂN NHƯỢNG MỘT PHẦN DỰ ÁN
1. Diện tích đất:.................................................................................................................
2. Vị trí khu đất:.................................................................................................................
3. Quy mô công trình:........................................................................................................
4. Hiện trạng đang thực hiện:.............................................................................................
III. LÝ DO XIN CHUYỂN NHƯỢNG:....................................................................
IV. ĐỀ XUẤT CHỦ ĐẦU TƯ NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG LÀ: (Tên chủ đầu tư mới; địa chỉ; người đại diện; năng lực tài chính; kinh nghiệm)
V. PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT VỀ QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG VÀ CÁC BÊN CÓ LIÊN QUAN:..........................................................
VI. CAM KẾT:...................................................................................................................
(Có báo cáo tình hình thực hiện dự án gửi kèm theo)./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
…….., ngày.... tháng …. năm …
CHỦ ĐẦU TƯ
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
PHỤ LỤC
(Mẫu số 09a Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng)
Tên chủ đầu tư: ………
-------------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: ……/…….
………., ngày ….. tháng ….. năm …….
BÁO CÁO QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN
Kính gửi: Ủy ban nhân dân Cà Mau
1. Tên chủ đầu tư:
- Địa chỉ:...........................................................................................................................
- Người đại diện................................................................................................................
- Số điện thoại..................................................................................................................
2. Thông tin chung về dự án
- Tên dự án.......................................................................................................................
- Địa điểm dự án...............................................................................................................
- Quyết định phê duyệt dự án (Văn bản chấp thuận đầu tư, cho phép đầu tư,...)...............
- Mục tiêu của dự án:.........................................................................................................
- Tổng diện tích đất: ………………………… Trong đó bao gồm:.....................................
+ Quy mô (diện tích đất, quy hoạch sử dụng đất, hệ số sử dụng đất...)
+ Các chỉ tiêu về xây dựng công trình (mật độ xây dựng, diện tích xây dựng, diện tích nhà ở, số lượng nhà ở ………..)
+ Tổng mức đầu tư (Nêu rõ cơ cấu nguồn vốn)..................................................................
+ Tổng tiến độ và tiến độ chi tiết của dự án........................................................................
+ Các thông tin khác.........................................................................................................
3. Các văn bản hồ sơ pháp lý của dự án gồm:.................................................................
4. Quá trình thực hiện dự án:
- Tình hình giải phóng mặt bằng.........................................................................................
- Tình hình nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.....................................................................
- Tình hình xây dựng hạ tầng kỹ thuật.................................................................................
- Tình hình xây dựng nhà, công trình xây dựng..............................................................
- Tiến độ thực hiện dự án...................................................................................................
- Tình hình huy động vốn....................................................................................................
- Tình hình bán nhà ở (hoặc tình hình kinh doanh BĐS)...............................................
- Tình hình chuyển nhượng đất cho các nhà đầu tư cấp 2....................................................
- Các vấn đề khác.............................................................................................................
5. Các nội dung đã cam kết với khách hàng:....................................................................
6. Các quyền và lợi ích của các tổ chức, cá nhân có liên quan:....................................
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu: …..
CHỦ ĐẦU TƯ
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
PHỤ LỤC
(Mẫu số 09b Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng)
Tên chủ đầu tư ………..
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: ……./………
………., ngày …… tháng ….. năm ………
BÁO CÁO
QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN VÀ MỘT PHẦN DỰ ÁN CHUYỂN NHƯỢNG
Kính gửi: Ủy ban nhân dân Cà Mau
1. Tên chủ đầu tư:
- Địa chỉ............................................................................................................................
- Người đại diện................................................................................................................
- Số điện thoại..................................................................................................................
2. Thông tin chung về dự án và phần dự án chuyển nhượng:
a) Thông tin về dự án
- Tên dự án.......................................................................................................................
- Địa điểm dự án...............................................................................................................
- Quyết định phê duyệt dự án (Văn bản chấp thuận đầu tư, cho phép đầu tư ….)............
- Mục tiêu của dự án:.........................................................................................................
- Tổng diện tích đất: ………………………. Trong đó bao gồm:.......................................
+ Quy mô (diện tích đất, quy hoạch sử dụng đất, hệ số sử dụng đất, ……….)
+ Các chỉ tiêu về xây dựng công trình (mật độ xây dựng, diện tích xây dựng, diện tích nhà ở, số lượng nhà ở ………..)
+ Tổng mức đầu tư (nêu rõ cơ cấu nguồn vốn)...................................................................
+ Tổng tiến độ và tiến độ chi tiết của dự án........................................................................
+ Các thông tin khác.........................................................................................................
b) Thông tin về phần dự án chuyển nhượng
- Diện tích đất...................................................................................................................
- Quy mô công trình...........................................................................................................
- Tiến độ thực hiện, hiện trạng............................................................................................
- Hồ sơ pháp lý.................................................................................................................
- Các thông tin khác..........................................................................................................
3. Các văn bản hồ sơ pháp lý của dự án gồm:.................................................................
4. Quá trình thực hiện dự án:
- Tình hình giải phóng mặt bằng.........................................................................................
- Tình hình nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.....................................................................
- Tình hình xây dựng hạ tầng kỹ thuật.................................................................................
- Tình hình xây dựng nhà, công trình xây dựng..........................................................
- Tiến độ thực hiện dự án...................................................................................................
- Tình hình huy động vốn....................................................................................................
- Tình hình bán nhà (hoặc tình hình kinh doanh BĐS).....................................................
- Tình hình chuyển nhượng đất cho các nhà đầu tư cấp 2....................................................
- Các vấn đề khác.............................................................................................................
5. Quá trình thực hiện của phần dự án chuyển nhượng:
- Tình hình giải phóng mặt bằng.........................................................................................
- Tình hình nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.....................................................................
- Tình hình xây dựng hạ tầng kỹ thuật.................................................................................
- Tình hình xây dựng công trình, nhà ở................................................................................
- Tiến độ thực hiện dự án...................................................................................................
- Tình hình huy động vốn....................................................................................................
- Tình hình kinh doanh bán nhà, (hoặc tình hình kinh doanh bất động sản........................
.........................................................................................................................................
- Các vấn đề khác.............................................................................................................
6. Các nội dung đã cam kết với khách hàng................................................................
7. Các quyền và lợi ích của các tổ chức, cá nhân có liên quan.................................
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu: ……
CHỦ ĐẦU TƯ
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
PHỤ LỤC
(Mẫu số 10a Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐƯỢC NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG TOÀN BỘ DỰ ÁN
Kính gửi: ……………………………………
1. Tên doanh nghiệp xin nhận chuyển nhượng dự án...............................................
- Địa chỉ:...........................................................................................................................
- Giấy đăng ký thành lập doanh nghiệp số:......................................................................
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:......................................................................
- Người đại diện theo pháp luật........................................................................................
2. Năng lực về tài chính (về vốn chủ sở hữu, khả năng huy động vốn........................ )
3. Năng lực kinh nghiệm (các dự án tương tự đã và đang triển khai về quy mô, vốn đầu tư ….…………; số năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư bất động sản...):..................................
4. Đề nghị được nhận chuyển nhượng toàn bộ dự án sau:
- Tên dự án:......................................................................................................................
- Chủ đầu tư là:.................................................................................................................
- Địa điểm:........................................................................................................................
- Nội dung và quy mô dự án:.............................................................................................
- Diện tích sử dụng đất của dự án:.....................................................................................
- Diện tích đất xây dựng:...................................................................................................
- Tổng mức đầu tư:...........................................................................................................
5. Cam kết: Nếu được cấp có thẩm quyền cho phép được nhận chuyển nhượng và làm chủ đầu tư dự án………………….., Công ty chúng tôi xin cam kết thực hiện như sau:
- Về kế hoạch triển khai tiếp dự án.....................................................................................
- Về tiến độ..........................................................................................................................
- Tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ của chủ đầu tư đối với khách hàng và các bên có liên quan
...................................................................................................................................
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
…….., ngày.... tháng …. năm…..
CHỦ ĐẦU TƯ MỚI
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
PHỤ LỤC
(Mẫu số 10b Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐƯỢC NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG TOÀN BỘ DỰ ÁN
Kính gửi: ……………………………………
1. Tên doanh nghiệp xin nhận chuyển nhượng dự án...............................................
- Địa chỉ:...........................................................................................................................
- Giấy đăng ký thành lập doanh nghiệp số:......................................................................
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:......................................................................
- Người đại diện theo pháp luật........................................................................................
2. Năng lực về tài chính (về vốn chủ sở hữu, khả năng huy động vốn........................ )
3. Năng lực kinh nghiệm (các dự án tương tự đã và đang triển khai về quy mô, vốn đầu tư ….…………; số năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư bất động sản...):..........................
4. Đề nghị được nhận chuyển nhượng toàn bộ dự án sau:
- Tên dự án:......................................................................................................................
- Chủ đầu tư là:.................................................................................................................
- Địa điểm:........................................................................................................................
- Nội dung và quy mô dự án:.............................................................................................
- Diện tích sử dụng đất của dự án:.....................................................................................
- Diện tích đất xây dựng:...................................................................................................
- Tổng mức đầu tư:...........................................................................................................
5. Cam kết: Nếu được cấp có thẩm quyền cho phép được nhận chuyển nhượng và làm chủ đầu tư dự án………………….., Công ty chúng tôi xin cam kết thực hiện như sau:
- Về kế hoạch triển khai tiếp dự án.....................................................................................
- Về tiến độ.....................................................................................................................
- Tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ của chủ đầu tư đối với khách hàng và các bên có liên quan .........................................................................................................................................
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
…….., ngày.... tháng …. năm…..
CHỦ ĐẦU TƯ MỚI
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
PHỤ LỤC
(Mẫu số 11 Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng)
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH /THÀNH PHỐ...
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: /QĐ-UBND
……………, ngày ….. tháng......năm ……..
QUYẾT ĐỊNH
Về chấp thuận chuyển nhượng dự án (hoặc một phần dự án)……………..
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ............................................................................................................................ ;
Căn cứ............................................................................................................................ ;
Xét đề nghị của................................................................................................................,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chấp thuận cho chuyển nhượng dự án (hoặc một phần dự án)........... từ công ty ……….. cho công ty …………………… với các nội dung sau:
1. Quy mô và kết quả thực hiện của dự án xin chuyển nhượng:
a) Quy mô đầu tư xây dựng của toàn bộ dự án (theo Quyết định số......)
- Quy mô sử dụng đất:
+ Tổng diện tích đất:
+ Diện tích đất xây dựng công trình:
+ Diện tích đất giao thông; công viên; cấp thoát nước....
+ Hệ số sử dụng đất:........................................................................................................
- Quy mô đầu tư xây dựng:
+ Tổng diện tích sàn xây dựng
+ Quy mô công trình:
+ Mật độ xây dựng:..........................................................................................................
- Tổng mức đầu tư của dự án:
- Nguồn vốn đầu tư:
- Tiến độ thực hiện dự án:
b) Quy mô của phần dự án chuyển nhượng (nếu là chuyển nhượng một phần dự án)
c) Kết quả thực hiện dự án:
2. Bên chuyển nhượng dự án (hoặc một phần dự án):
- Tên doanh nghiệp:...........................................................................................................
- Địa chỉ:...........................................................................................................................
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:..........................................................................
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:..............................................................................
3. Bên nhận chuyển nhượng dự án (hoặc một phần dự án):
- Tên doanh nghiệp:...........................................................................................................
- Địa chỉ:...........................................................................................................................
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:.............
Điều 2. Chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận Quyết định này, Bên chuyển nhượng và Bên nhận chuyển nhượng phải ký kết hợp đồng chuyển nhượng và hoàn thành việc bàn giao dự án (hoặc một phần dự án) theo quy định tại Điều 51 Luật Kinh doanh bất động sản và Nghị định số ……/2015/NĐ-CP ngày …. tháng …… năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản.............................................................
Điều 3. Quyền và nghĩa vụ của Bên chuyển nhượng (theo Khoản 1 Điều 52 Luật Kinh doanh bất động sản)
- Chuyển giao quyền và nghĩa vụ của mình đối với toàn bộ hoặc một phần dự án cho chủ đầu tư nhận chuyển nhượng để tiếp tục đầu tư xây dựng bất động sản để kinh doanh, trừ các quyền và nghĩa vụ đã thực hiện xong mà không liên quan đến chủ đầu tư nhận chuyển nhượng và việc tiếp tục triển khai dự án, phần dự án đó;
- Chuyển giao hồ sơ liên quan cho bên nhận chuyển nhượng; thông báo kịp thời, đầy đủ, công khai và giải quyết thỏa đáng quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng và các bên liên quan tới dự án, phần dự án chuyển nhượng;
- Phối hợp với bên nhận chuyển nhượng làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Trường hợp chuyển nhượng một phần dự án bất động sản, bên chuyển nhượng có quyền yêu cầu bên nhận chuyển nhượng tiếp tục đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng trong phần dự án nhận chuyển nhượng theo đúng tiến độ và quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng của dự án; theo dõi và thông báo kịp thời với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi vi phạm trong việc sử dụng đất, đầu tư xây dựng của bên nhận chuyển nhượng;
- Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Các quyền và nghĩa vụ khác:...........................................................................................
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của Bên nhận chuyển nhượng (theo Khoản 2 Điều 52 Luật Kinh doanh bất động sản)
- Kế thừa và thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư chuyển nhượng đã chuyển giao theo quyết định phê duyệt dự án;
- Tiếp tục triển khai đầu tư xây dựng, kinh doanh dự án theo đúng tiến độ, nội dung của dự án đã được phê duyệt;
- Trường hợp nhận chuyển nhượng một phần dự án bất động sản, bên nhận chuyển nhượng có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu của bên chuyển nhượng dự án về việc bảo đảm tiến độ, tuân thủ quy hoạch của dự án trong quá trình đầu tư xây dựng;
- Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ đầu tư dự án theo quy định pháp luật;
- Các quyền và nghĩa vụ khác:...........................................................................................
Điều 5. Trách nhiệm của các Sở ngành có liên quan:..................................................
Điều 6. (Các cá nhân và cơ quan đơn vị có liên quan gồm ……………) chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- ………;
- Lưu: VT,....
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
2. Thủ tục: Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án do UBND tỉnh, UBND cấp huyện quyết định đầu tư.
2.1. Trình tự thực hiện: Gồm 03 bước.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định
- Chủ đầu tư chuyển nhượng gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đến UBND tỉnh nơi có dự án hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cụ thể như sau:
+ Đối với dự án khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở là Sở Xây dựng;
+ Đối với các loại dự án bất động sản khác là Sở quản lý chuyên ngành do UBND tỉnh quy định.
- Cơ quan đầu mối thẩm định có trách nhiệm lấy ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Cục thuế và Sở quản lý chuyên ngành, tổ chức thẩm định hồ sơ chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Sau khi hoàn thành việc thẩm định, cơ quan đầu mối thẩm định trình UBND tỉnh ký ban hành quyết định cho phép chuyển nhượng. Trường hợp không đủ điều kiện cho phép chuyển nhượng thì UBND hoặc cơ quan chuyên môn được UBND tỉnh ủy quyền phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư chuyển nhượng biết rõ lý do.
Bước 2: Nộp hồ sơ
- Người đại diện tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Cà Mau (Số 298, đường Trần Hưng Đạo, phường 5, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau) vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày lễ), thời gian cụ thể như sau:
+ Buổi sáng: Từ 7 giờ 00 phút đến 11 giờ 00 phút;
+ Buổi chiều: Từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút.
- Công chức thụ lý kiểm tra thành phần hồ sơ: Nếu không đủ điều kiện thì hướng dẫn cụ thể một lần để bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ theo đúng quy định. Nếu đủ điều kiện thì tiếp nhận và viết phiếu hẹn.
- Trong thời gian 05ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Phòng Phát triển đô thị và Hạ tầng kỹ thuật - Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra và yêu cầu bổ sung hồ sơ (nếu thiếu hoặc không hợp lệ).
Bước 3: Trả kết quả:Theo phiếu hẹn người có yêu cầu đến nhận kết quả. Trường hợp nếu cử người khác đi nhận kết quả thì phải có giấy ủy quyền.
2.2. Cách thức thực hiện: Trực tiếp.
2.3. Thành phần, số lượng hồ sơ
2.3.1. Thành phần hồ sơ
- Đơn đề nghị cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án của chủ đầu tư chuyển nhượng;
- Hồ sơ dự án, phần dự án đề nghị cho chuyển nhượng bao gồm:
+ Văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao có chứng thực);
+ Quyết định phê duyệt dự án, quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng (bản sao có chứng thực);
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của toàn bộ hoặc phần dự án đề nghị chuyển nhượng (bản sao có chứng thực);
- Báo cáo quá trình thực hiện dự án của chủ đầu tư chuyển nhượng đến thời điểm chuyển nhượng.
- Hồ sơ của chủ đầu tư nhận chuyển nhượng bao gồm:
+ Đơn đề nghị được nhận chuyển nhượng dự án hoặc một phần dự án;
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề kinh doanh bất động sản hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có vốn điều lệ đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 3 Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 (bản sao có chứng thực), trừ trường hợp nhà đầu tư nước ngoài chưa thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư.
+ Văn bản chứng minh có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư, về đất đai. Trường hợp chưa có văn bản chứng minh có vốn thuộc sở hữu của mình theo quy định của pháp luật về đầu tư, về đất đai thì phải có văn bản xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập hoặc báo cáo tài chính đã được kiểm toán về mức vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất (năm nhận chuyển nhượng hoặc năm trước liền kề năm nhận chuyển nhượng) đối với doanh nghiệp đang hoạt động; đối với doanh nghiệp mới thành lập thì nếu số vốn là tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ thì phải được ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp đó mở tài khoản xác nhận về số dư tiền gửi của doanh nghiệp, nếu số vốn là tài sản thì phải có chứng thư của tổ chức có chức năng định giá hoặc thẩm định giá đang hoạt động tại Việt Nam về kết quả định giá, thẩm định giá tài sản của doanh nghiệp.
2.3.2. Số lượng hồ sơ:01 bộ.
2.4. Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 24 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
2.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Chủ đầu tư dự án (Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản).
2.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định: UBND tỉnh.
- Cơ quan được ủy quyền thực hiện TTHC: Sở Xây dựng.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Phòng Phát triển đô thị và Hạ tầng kỹ thuật.
- Cơ quan phối hợp (nếu có): UBND các huyện, thành phố Cà Mau.
2.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định cho phép chuyển nhượng dự án hoặc một phần dự án bất động sản.
2.8. Phí, lệ phí: Không có.
2.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn đề nghị cho phép chuyển nhượng toàn bộ dự án và đơn đề nghị cho phép chuyển nhượng một phần dự án (theo Mẫu số 08a và 08b quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2016 của Chính phủ).
- Báo cáo quá trình thực hiện dự án (theo Mẫu số 09a quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2016 của Chính phủ).
- Báo cáo quá trình thực hiện dự án và một phần dự án chuyển nhượng (theo Mẫu số 09b quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2016 của Chính phủ).
- Đơn đề nghị được nhận chuyển nhượng toàn bộ dự án (theo Mẫu số 10a quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2016 của Chính phủ).
- Đơn đề nghị được nhận chuyển nhượng một phần dự án (theo Mẫu số 10b quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2016 của Chính phủ).
- Quyết định về chấp thuận chuyển nhượng dự án (hoặc một phần dự án) theo Mẫu số 11 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2016 của Chính phủ.
2.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
- Chủ đầu tư chuyển nhượng đã có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đối với toàn bộ hoặc phần dự án chuyển nhượng.
- Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, có đủ năng lực tài chính và cam kết tiếp tục việc triển khai đầu tư xây dựng, kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm tiến độ, nội dung dự án.
2.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH 13 ngày 25/11/2014;
- Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản.
PHỤ LỤC
(Mẫu số 08a Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHO PHÉP CHUYỂN NHƯỢNG TOÀN BỘ DỰ ÁN
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau
- Tên doanh nghiệp:...........................................................................................................
- Địa chỉ:...........................................................................................................................
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số:.....................................................................
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:.........................................................................
- Người đại diện theo pháp luật: ………………………. Chức vụ:
- Số điện thoại liên hệ:.......................................................................................................
Hiện đang là chủ đầu tư dự án:..........................................................................................
Thuộc địa bàn xã …………… huyện ……………. tỉnh.........................................
Đề nghị được chuyển nhượng toàn bộ dự án ………… với các nội dung chính như sau:
I. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA DỰ ÁN
1. Tên dự án:....................................................................................................................
2. Địa điểm:......................................................................................................................
3. Nội dung và quy mô dự án:...........................................................................................
4. Diện tích sử dụng đất:...................................................................................................
5. Diện tích đất xây dựng:.................................................................................................
6. Tổng mức đầu tư:.........................................................................................................
7. Nguồn vốn đầu tư:........................................................................................................
8. Tóm tắt tình hình triển khai dự án:...................................................................................
II. LÝ DO XIN CHUYỂN NHƯỢNG:...........................................................
III. ĐỀ XUẤT CHỦ ĐẦU TƯ NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG LÀ: (Tên chủ đầu tư mới; địa chỉ; người đại diện; năng lực tài chính; kinh nghiệm)
IV. PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT VỀ QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG VÀ CÁC BÊN CÓ LIÊN QUAN:
V. CAM KẾT:........................................................................................................................
(Có báo cáo tình hình thực hiện dự án gửi kèm theo)
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
……, ngày.... tháng …. năm …..
CHỦ ĐẦU TƯ
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
PHỤ LỤC
(Mẫu số 08b Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHO PHÉP CHUYỂN NHƯỢNG MỘT PHẦN DỰ ÁN
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau
- Tên doanh nghiệp:.........................................................................................................
- Địa chỉ:...........................................................................................................................
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số:.................................................................
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:.....................................................................
- Người đại diện theo pháp luật: ………………………… Chức vụ:.................................
- Số điện thoại liên hệ:.....................................................................................................
Hiện đang là chủ đầu tư dự án:.......................................................................................
Thuộc địa bàn xã ………….. huyện ……………. tỉnh......................................................
Đề nghị được chuyển nhượng một phần dự án ………….. với các nội dung chính như sau:
I. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA DỰ ÁN
1. Tên dự án:....................................................................................................................
2. Địa điểm:......................................................................................................................
3. Nội dung và quy mô dự án:...........................................................................................
4. Diện tích sử dụng đất của dự án:...................................................................................
5. Diện tích đất xây dựng:.................................................................................................
6. Tổng mức đầu tư:.........................................................................................................
7. Nguồn vốn đầu tư:........................................................................................................
8. Tóm tắt tình hình triển khai dự án:...................................................................................
II. XIN PHÉP CHUYỂN NHƯỢNG MỘT PHẦN DỰ ÁN
1. Diện tích đất:.................................................................................................................
2. Vị trí khu đất:.................................................................................................................
3. Quy mô công trình:........................................................................................................
4. Hiện trạng đang thực hiện:.............................................................................................
III. LÝ DO XIN CHUYỂN NHƯỢNG:……………………………………………………..
IV. ĐỀ XUẤT CHỦ ĐẦU TƯ NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG LÀ: (Tên chủ đầu tư mới; địa chỉ; người đại diện; năng lực tài chính; kinh nghiệm)
V. PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT VỀ QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG VÀ CÁC BÊN CÓ LIÊN QUAN:..................................................................
VI. CAM KẾT:...................................................................................................................
(Có báo cáo tình hình thực hiện dự án gửi kèm theo)./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
…….., ngày.... tháng …. năm …
CHỦ ĐẦU TƯ
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
PHỤ LỤC
(Mẫu số 09a Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng)
Tên chủ đầu tư: ………
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: ……/…….
………., ngày ….. tháng ….. năm …….
BÁO CÁO QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN
Kính gửi: Ủy ban nhân dân Cà Mau
1. Tên chủ đầu tư:
- Địa chỉ:...........................................................................................................................
- Người đại diện................................................................................................................
- Số điện thoại..................................................................................................................
2. Thông tin chung về dự án
- Tên dự án.......................................................................................................................
- Địa điểm dự án...............................................................................................................
- Quyết định phê duyệt dự án (Văn bản chấp thuận đầu tư, cho phép đầu tư,...)............
- Mục tiêu của dự án:........................................................................................................
- Tổng diện tích đất: ………………………… Trong đó bao gồm:......................................
+ Quy mô (diện tích đất, quy hoạch sử dụng đất, hệ số sử dụng đất...)
+ Các chỉ tiêu về xây dựng công trình (mật độ xây dựng, diện tích xây dựng, diện tích nhà ở, số lượng nhà ở …..)
+ Tổng mức đầu tư (Nêu rõ cơ cấu nguồn vốn)..................................................................
+ Tổng tiến độ và tiến độ chi tiết của dự án........................................................................
+ Các thông tin khác.........................................................................................................
3. Các văn bản hồ sơ pháp lý của dự án gồm:.................................................................
4. Quá trình thực hiện dự án:
- Tình hình giải phóng mặt bằng.........................................................................................
- Tình hình nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.....................................................................
- Tình hình xây dựng hạ tầng kỹ thuật.................................................................................
- Tình hình xây dựng nhà, công trình xây dựng....................................................................
- Tiến độ thực hiện dự án...................................................................................................
- Tình hình huy động vốn....................................................................................................
- Tình hình bán nhà ở (hoặc tình hình kinh doanh BĐS)......................................................
- Tình hình chuyển nhượng đất cho các nhà đầu tư cấp 2..................................................
- Các vấn đề khác.............................................................................................................
5. Các nội dung đã cam kết với khách hàng:....................................................................
6. Các quyền và lợi ích của các tổ chức, cá nhân có liên quan:........................................
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu: …..
CHỦ ĐẦU TƯ
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
PHỤ LỤC
(Mẫu số 09b Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng)
Tên chủ đầu tư ………..
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: ……./………
………., ngày …… tháng ….. năm ………
BÁO CÁO
QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN VÀ MỘT PHẦN DỰ ÁN CHUYỂN NHƯỢNG
Kính gửi: Ủy ban nhân dân Cà Mau
1. Tên chủ đầu tư:
- Địa chỉ............................................................................................................................
- Người đại diện................................................................................................................
- Số điện thoại..................................................................................................................
2. Thông tin chung về dự án và phần dự án chuyển nhượng:
a) Thông tin về dự án
- Tên dự án.......................................................................................................................
- Địa điểm dự án...............................................................................................................
- Quyết định phê duyệt dự án (Văn bản chấp thuận đầu tư, cho phép đầu tư ….)...........
- Mục tiêu của dự án:.........................................................................................................
- Tổng diện tích đất: ………………………. Trong đó bao gồm:....................................
+ Quy mô (diện tích đất, quy hoạch sử dụng đất, hệ số sử dụng đất, ……….)
+ Các chỉ tiêu về xây dựng công trình (mật độ xây dựng, diện tích xây dựng, diện tích nhà ở, số lượng nhà ở ………..)
+ Tổng mức đầu tư (nêu rõ cơ cấu nguồn vốn)...................................................................
+ Tổng tiến độ và tiến độ chi tiết của dự án........................................................................
+ Các thông tin khác.........................................................................................................
b) Thông tin về phần dự án chuyển nhượng
- Diện tích đất...................................................................................................................
- Quy mô công trình...........................................................................................................
- Tiến độ thực hiện, hiện trạng............................................................................................
- Hồ sơ pháp lý.................................................................................................................
- Các thông tin khác..........................................................................................................
3. Các văn bản hồ sơ pháp lý của dự án gồm:.................................................................
4. Quá trình thực hiện dự án:
- Tình hình giải phóng mặt bằng.........................................................................................
- Tình hình nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.....................................................................
- Tình hình xây dựng hạ tầng kỹ thuật.................................................................................
- Tình hình xây dựng nhà, công trình xây dựng.....................................................
- Tiến độ thực hiện dự án...................................................................................................
- Tình hình huy động vốn....................................................................................................
- Tình hình bán nhà (hoặc tình hình kinh doanh BĐS)..............................................
- Tình hình chuyển nhượng đất cho các nhà đầu tư cấp 2....................................................
- Các vấn đề khác.............................................................................................................
5. Quá trình thực hiện của phần dự án chuyển nhượng:
- Tình hình giải phóng mặt bằng.........................................................................................
- Tình hình nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.....................................................................
- Tình hình xây dựng hạ tầng kỹ thuật.................................................................................
- Tình hình xây dựng công trình, nhà ở................................................................................
- Tiến độ thực hiện dự án...................................................................................................
- Tình hình huy động vốn....................................................................................................
- Tình hình kinh doanh bán nhà, (hoặc tình hình kinh doanh bất động sản.................
.........................................................................................................................................
- Các vấn đề khác.............................................................................................................
6. Các nội dung đã cam kết với khách hàng...............................................................
7. Các quyền và lợi ích của các tổ chức, cá nhân có liên quan................................
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu: ……
CHỦ ĐẦU TƯ
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
PHỤ LỤC
(Mẫu số 10a Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐƯỢC NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG TOÀN BỘ DỰ ÁN
Kính gửi: ……………………………………
1. Tên doanh nghiệp xin nhận chuyển nhượng dự án..................................................
- Địa chỉ:...........................................................................................................................
- Giấy đăng ký thành lập doanh nghiệp số:.........................................................................
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:.........................................................................
- Người đại diện theo pháp luật..........................................................................................
2. Năng lực về tài chính (về vốn chủ sở hữu, khả năng huy động vốn............................ )
3. Năng lực kinh nghiệm (các dự án tương tự đã và đang triển khai về quy mô, vốn đầu tư ….…………; số năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư bất động sản...):..........................................................................
4. Đề nghị được nhận chuyển nhượng toàn bộ dự án sau:
- Tên dự án:......................................................................................................................
- Chủ đầu tư là:.................................................................................................................
- Địa điểm:........................................................................................................................
- Nội dung và quy mô dự án:.............................................................................................
- Diện tích sử dụng đất của dự án:.....................................................................................
- Diện tích đất xây dựng:...................................................................................................
- Tổng mức đầu tư:...........................................................................................................
5. Cam kết: Nếu được cấp có thẩm quyền cho phép được nhận chuyển nhượng và làm chủ đầu tư dự án………………….., Công ty chúng tôi xin cam kết thực hiện như sau:
- Về kế hoạch triển khai tiếp dự án.....................................................................................
- Về tiến độ......................................................................................................................
- Tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ của chủ đầu tư đối với khách hàng và các bên có liên quan
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
…….., ngày.... tháng …. năm…..
CHỦ ĐẦU TƯ MỚI
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
PHỤ LỤC
(Mẫu số 10b Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐƯỢC NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG TOÀN BỘ DỰ ÁN
Kính gửi: ……………………………………
1. Tên doanh nghiệp xin nhận chuyển nhượng dự án..............................................
- Địa chỉ:...........................................................................................................................
- Giấy đăng ký thành lập doanh nghiệp số:.........................................................................
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:.........................................................................
- Người đại diện theo pháp luật..........................................................................................
2. Năng lực về tài chính (về vốn chủ sở hữu, khả năng huy động vốn............................ )
3. Năng lực kinh nghiệm (các dự án tương tự đã và đang triển khai về quy mô, vốn đầu tư ….…………; số năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư bất động sản...):..........................
4. Đề nghị được nhận chuyển nhượng toàn bộ dự án sau:
- Tên dự án:......................................................................................................................
- Chủ đầu tư là:.................................................................................................................
- Địa điểm:........................................................................................................................
- Nội dung và quy mô dự án:.............................................................................................
- Diện tích sử dụng đất của dự án:.....................................................................................
- Diện tích đất xây dựng:...................................................................................................
- Tổng mức đầu tư:...........................................................................................................
5. Cam kết: Nếu được cấp có thẩm quyền cho phép được nhận chuyển nhượng và làm chủ đầu tư dự án………………….., Công ty chúng tôi xin cam kết thực hiện như sau:
- Về kế hoạch triển khai tiếp dự án.....................................................................................
- Về tiến độ.................................................................................................................
- Tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ của chủ đầu tư đối với khách hàng và các bên có liên quan .........................................................................................................................................
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
…….., ngày.... tháng …. năm…..
CHỦ ĐẦU TƯ MỚI
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
PHỤ LỤC
(Mẫu số 11 Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng)
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH /THÀNH PHỐ...
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: /QĐ-UBND
……………, ngày ….. tháng......năm ……..
QUYẾT ĐỊNH
Về chấp thuận chuyển nhượng dự án (hoặc một phần dự án)……………..
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ............................................................................................................................ ;
Căn cứ............................................................................................................................ ;
Xét đề nghị của................................................................................................................,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chấp thuận cho chuyển nhượng dự án (hoặc một phần dự án)........... từ công ty ……….. cho công ty …………………… với các nội dung sau:
1. Quy mô và kết quả thực hiện của dự án xin chuyển nhượng:
a) Quy mô đầu tư xây dựng của toàn bộ dự án (theo Quyết định số......)
- Quy mô sử dụng đất:
+ Tổng diện tích đất:
+ Diện tích đất xây dựng công trình:
+ Diện tích đất giao thông; công viên; cấp thoát nước....
+ Hệ số sử dụng đất:........................................................................................................
- Quy mô đầu tư xây dựng:
+ Tổng diện tích sàn xây dựng
+ Quy mô công trình:
+ Mật độ xây dựng:..........................................................................................................
- Tổng mức đầu tư của dự án:
- Nguồn vốn đầu tư:
- Tiến độ thực hiện dự án:
b) Quy mô của phần dự án chuyển nhượng (nếu là chuyển nhượng một phần dự án)
c) Kết quả thực hiện dự án:
2. Bên chuyển nhượng dự án (hoặc một phần dự án):
- Tên doanh nghiệp:...........................................................................................................
- Địa chỉ:...........................................................................................................................
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:..........................................................................
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:..............................................................................
3. Bên nhận chuyển nhượng dự án (hoặc một phần dự án):
- Tên doanh nghiệp:...........................................................................................................
- Địa chỉ:...........................................................................................................................
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:.............
Điều 2. Chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận Quyết định này, Bên chuyển nhượng và Bên nhận chuyển nhượng phải ký kết hợp đồng chuyển nhượng và hoàn thành việc bàn giao dự án (hoặc một phần dự án) theo quy định tại Điều 51 Luật Kinh doanh bất động sản và Nghị định số ……/2015/NĐ-CP ngày …. tháng …… năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản.............................................................
Điều 3. Quyền và nghĩa vụ của Bên chuyển nhượng (theo Khoản 1 Điều 52 Luật Kinh doanh bất động sản)
- Chuyển giao quyền và nghĩa vụ của mình đối với toàn bộ hoặc một phần dự án cho chủ đầu tư nhận chuyển nhượng để tiếp tục đầu tư xây dựng bất động sản để kinh doanh, trừ các quyền và nghĩa vụ đã thực hiện xong mà không liên quan đến chủ đầu tư nhận chuyển nhượng và việc tiếp tục triển khai dự án, phần dự án đó;
- Chuyển giao hồ sơ liên quan cho bên nhận chuyển nhượng; thông báo kịp thời, đầy đủ, công khai và giải quyết thỏa đáng quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng và các bên liên quan tới dự án, phần dự án chuyển nhượng;
- Phối hợp với bên nhận chuyển nhượng làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Trường hợp chuyển nhượng một phần dự án bất động sản, bên chuyển nhượng có quyền yêu cầu bên nhận chuyển nhượng tiếp tục đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng trong phần dự án nhận chuyển nhượng theo đúng tiến độ và quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng của dự án; theo dõi và thông báo kịp thời với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi vi phạm trong việc sử dụng đất, đầu tư xây dựng của bên nhận chuyển nhượng;
- Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Các quyền và nghĩa vụ khác:...........................................................................................
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của Bên nhận chuyển nhượng (theo Khoản 2 Điều 52 Luật Kinh doanh bất động sản)
- Kế thừa và thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư chuyển nhượng đã chuyển giao theo quyết định phê duyệt dự án;
- Tiếp tục triển khai đầu tư xây dựng, kinh doanh dự án theo đúng tiến độ, nội dung của dự án đã được phê duyệt;
- Trường hợp nhận chuyển nhượng một phần dự án bất động sản, bên nhận chuyển nhượng có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu của bên chuyển nhượng dự án về việc bảo đảm tiến độ, tuân thủ quy hoạch của dự án trong quá trình đầu tư xây dựng;
- Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ đầu tư dự án theo quy định pháp luật;
- Các quyền và nghĩa vụ khác:...........................................................................................
Điều 5. Trách nhiệm của các Sở ngành có liên quan:.......................................................
Điều 6. (Các cá nhân và cơ quan đơn vị có liên quan gồm ……………) chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- ………;
- Lưu: VT,....
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
1 Nếu bên mua là tổ chức thì ghi thông tin tên của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính, địa chỉ, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp, tên và chức vụ người đại diện theo pháp luật của tổ chức đó, số điện thoại liên hệ, số tài khoản (nếu có), mã số thuế.
2 Trường hợp các bên thỏa thuận bàn giao nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo tiến độ xây dựng: Hai bên thống nhất Bên Bán có trách nhiệm thực hiện việc xây dựng nhà, công trình xây dựng theo đúng tiến độ thỏa thuận dưới đây:
a) Giai đoạn 1: …………………………
b) Giai đoạn 2: …………………………
c) Giai đoạn 3: ………………………….
3 Nếu mua bán nhà ở là căn hộ nhà chung cư thì Bên bán phải thông báo cho Bên mua biết rõ các quyền và nghĩa vụ đối với phần diện tích sở hữu chung, sở hữu riêng của căn hộ mua bán và quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư đó).
4 Bên Bán cam kết bảo đảm chất lượng xây dựng nhà, công trình xây dựng theo đúng thiết kế đã được phê duyệt và sử dụng đúng (hoặc tương đương) các vật liệu xây dựng nhà, công trình xây dựng mà hai bên đã cam kết trong hợp đồng này.
5 Nếu bên mua tự đi làm thủ tục thì bên mua có quyền yêu cầu Bên bán phối hợp, cung cấp các giấy tờ có liên quan để làm thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đối với nhà, công trình xây dựng.
6 Trường hợp mua nhà, công trình xây dựng đang cho thuê, phải bảo đảm quyền, lợi ích của bên thuê theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê khi thời hạn thuê còn hiệu lực.
7 Đối với trường hợp phải chứng thực hoặc công chứng theo quy định pháp luật.
1 Nếu bến thuê là tổ chức thì ghi thông tin tên của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính, địa chỉ, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp, tên và chức vụ người đại diện theo pháp luật của tổ chức đó, số điện thoại liên hệ, số tài khoản (nếu có), mã số thuế.
2 Đối với trường hợp phải chứng thực hoặc công chứng theo quy định pháp luật.
1 Nếu bên thuê mua là tổ chức thì ghi thông tin tên của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính, địa chỉ, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp, tên và chức vụ người đại diện theo pháp luật của tổ chức đó, số điện thoại liên hệ, số tài khoản (nếu có), mã số thuế.
2 Đối với trường hợp phải chứng thực hoặc công chứng theo quy định pháp luật.
1 Nếu bên nhận chuyển nhượng là tổ chức thì ghi thông tin tên của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính, địa chỉ, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp, tên và chức vụ người đại diện theo pháp luật của tổ chức đó, số điện thoại liên hệ, số tài khoản (nếu có), mã số thuế.
2 Đối với trường hợp phải công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật.
1 Nếu bên thuê là tổ chức thì ghi thông tin tên của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính, địa chỉ, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp, tên và chức vụ người đại diện theo pháp luật của tổ chức đó, số điện thoại liên hệ, số tài khoản (nếu có), mã số thuế.
2 Đối với trường hợp phải công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật.
1 Đối với trường hợp phải công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật
1 Đối với trường hợp phải công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật
3. Thủ tục: Cấp mới chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.
3.1. Trình tự thực hiện: Gồm 03 bước.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định
- Chủ tịch Hội đồng thi (do Giám đốc Sở Xây dựng quyết định thành lập cho từng kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản) báo cáo Giám đốc Sở Xây dựng về quá trình tổ chức kỳ thi và phê duyệt kết quả thi theo đề nghị của đơn vị tổ chức kỳ thi;
- Trên cơ sở báo cáo của Chủ tịch hội đồng thi và kết quả thi do Chủ tịch hội đồng thi phê duyệt, Giám đốc Sở Xây dựng phê duyệt danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ;
- Căn cứ quyết định phê duyệt danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ,đơn vị tổ chức kỳ thi sát hạch có trách nhiệm chuyển bản phô tô bài thi và hồ sơ của các cá nhân đó về Sở Xây dựng để cấp chứng chỉ.
Bước 2: Nộp hồ sơ
- Người đại diện tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Cà Mau (Số 298, đường Trần Hưng Đạo, phường 5, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau) vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày lễ), thời gian cụ thể như sau:
+ Buổi sáng: Từ 7 giờ 00 phút đến 11 giờ 00 phút;
+ Buổi chiều: Từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút.
- Công chức thụ lý kiểm tra thành phần hồ sơ: Nếu không đủ điều kiện thì hướng dẫn cụ thể một lần để bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ theo đúng quy định. Nếu đủ điều kiện thì tiếp nhận và viết phiếu hẹn.
- Trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Phòng Quản lý nhà và Thị trường bất động sản, Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra và yêu cầu bổ sung hồ sơ (nếu thiếu hoặc không hợp lệ).
Bước 3: Trả kết quả: Theo phiếu hẹn
người có yêu cầu đến nhận kết quả. Trường hợp nếu cử người khác đi nhận kết quả thì phải có giấy ủy quyền.
3.2. Cách thức thực hiện: Trực tiếp.
3.3. Thành phần, số lượng hồ sơ
3.3.1 Thành phần hồ sơ:
- 01 Đơn đăng ký dự thi có dán ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi;
- 01 Bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân đối với người Việt Nam hoặc hộ chiếu đối với người nước ngoài (hoặc bản sao có bản chính để đối chiếu);
- 01 Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học về đào tạo bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản (nếu có);
- Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp từ Trung học phổ thông (hoặc tương đương) trở lên;
- 02 ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi, 02 phong bì có dán tem ghi rõ họ tên, số điện thoại, địa chỉ người nhận;
- Bản sao và bản dịch có chứng thực chứng chỉ do nước ngoài cấp (đối với người nước ngoài và người Việt Nam có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản do nước ngoài cấp đang còn giá trị);
- Kết quả bài thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản với phần kiến thức cơ sở đạt từ 70 điểm trở lên (thang điểm 100); phần kiến thức chuyên môn đạt từ 70 điểm trở lên (thang điểm 100).
3.3.2 Số lượng hồ sơ: 02 bộ.
3.4. Thời hạn giải quyết:08 ngày, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:Cá nhân.
3.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định: Sở Xây dựng.
- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Phòng Quản lý nhà và Thị trường bất động sản.
3.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:Quyết định cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.
3.8. Lệ phí:200.000 đồng.
3.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn đăng ký dự thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản (theo mẫu tại phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30/12/2015 của Bộ Xây dựng).
- Mẫu chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản (theo mẫu tại phụ lục 4a ban hành kèm theo Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30/12/2015 của Bộ Xây dựng).
3.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
- Yêu cầu điều kiện 1: Người xin cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Yêu cầu điều kiện 2: Người xin cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản phải có trình độ từ Trung học phổ thông trở lên;
- Yêu cầu điều kiện 3: Đã nộp hồ sơ đăng ký dự thi và kinh phí dự thi cho đơn vị tổ chức kỳ thi;
- Yêu cầu điều kiện 4: Người xin cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản phải có bài thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản với phần kiến thức cơ sở đạt từ 70 điểm trở lên (thang điểm 100); phần kiến thức chuyên môn đạt từ 70 điểm trở lên (thang điểm 100).
3.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH 13 ngày 25/11/2014;
- Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản; việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản.
PHỤ LỤC 1
MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ DỰ THI SÁT HẠCH CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30/12/2015 của Bộ Xây dựng Quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản; quy định việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản)
(Ảnh 4x6)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Ngày … tháng … năm …
ĐĂNG KÝ DỰ THI SÁT HẠCH CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN
Kính gửi: ………………………………….
1. Họ và tên:
2. Ngày, tháng, năm sinh:
3. Nơi sinh:
4. Quốc tịch:
5. Số chứng minh thư (hoặc hộ chiếu):
6. Địa chỉ thường trú:
7. Điện thoại liên hệ:
8. Trình độ chuyên môn:
- Văn bằng, chứng chỉ đã được cấp; (tốt nghiệp Trung học phổ thông trở lên)
.........................................................................................................................................
Tôi xin đăng ký dự thi sát hạch để được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
PHỤ LỤC 4a
MẪU CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30/12/2015 của Bộ Xây dựng Quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản; quy định việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản)
Ghi chú: Số chứng chỉ ghi theo địa phương (ví dụ: HN-0001, HCM-0001)
4. Thủ tục: Cấp lại (cấp đổi) chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản do bị mất, bị rách, bị cháy, bị hủy hoại do thiên tai hoặc lý do bất khả kháng.
4.1. Trình tự thực hiện: Gồm 03 bước.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định
Cá nhân xin cấp lại chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản do chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản bị mất, bị rách, bị cháy, bị hủy hoại do thiên tai hoặc lý do bất khả kháng khác nộp hồ sơ tới Sở Xây dựng đã cấp chứng chỉ.
Bước 2: Nộp hồ sơ
- Người đại diện tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Cà Mau (Số 298, đường Trần Hưng Đạo, phường 5, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau) vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày lễ), thời gian cụ thể như sau:
+ Buổi sáng: Từ 7 giờ 00 phút đến 11 giờ 00 phút;
+ Buổi chiều: Từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút.
- Công chức thụ lý kiểm tra thành phần hồ sơ: Nếu không đủ điều kiện thì hướng dẫn cụ thể một lần để bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ theo đúng quy định. Nếu đủ điều kiện thì tiếp nhận và viết phiếu hẹn.
- Trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Phòng Quản lý nhà và Thị trường bất động sản, Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra và yêu cầu bổ sung hồ sơ (nếu thiếu hoặc không hợp lệ).
Bước 3: Trả kết quả: Theo phiếu hẹn người có yêu cầu đến nhận kết quả. Trường hợp nếu cử người khác đi nhận kết quả thì phải có giấy ủy quyền.
4.2. Cách thức thực hiện: Trực tiếp.
4.3. Thành phần, số lượng hồ sơ
4.3.1. Thành phần hồ sơ:
- Đơn xin cấp lại chứng chỉ có dán ảnh;
- 02 ảnh cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;
- Chứng chỉ cũ (nếu có).
4.3.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ gửi về Sở Xây dựng để cấp chứng chỉ.
4.4. Thời hạn giải quyết: 08 ngày, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:Cá nhân.
4.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định: Sở Xây dựng.
- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Sở Xây dựng.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Phòng Quản lý nhà và Thị trường bất động sản.
4.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản (Ghi rõ cấp lại).
4.8. Lệ phí:200.000 đồng.
4.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn xin cấp lại chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản (theo mẫu tại phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30/12/2015 của Bộ Xây dựng).
- Mẫu chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản (ghi rõ cấp lại) (theo mẫu tại phụ lục 4b ban hành kèm theo Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30/12/2015 của Bộ Xây dựng).
4.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
Yêu cầu điều kiện: Đã được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản nhưng bị mất, bị rách, bị cháy, bị hủy hoại do thiên tai hoặc lý do bất khả kháng khác thì được cấp lại chứng chỉ.
4.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH 13 ngày 25/11/2014;
- Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản; việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản.
PHỤ LỤC 4b
MẪU CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN (CẤP LẠI, CẤP ĐỔI)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30/12/2015 của Bộ Xây dựng Quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản; quy định việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản)
Ghi chú: Số chứng chỉ ghi theo địa phương (ví dụ: HN-0001, HCM-0001).
(*) Chứng chỉ cấp lại, cấp đổi có thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp chứng chỉ cũ.
PHỤ LỤC 5
MẪU ĐƠN XIN CẤP LẠI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30/12/2015 của Bộ Xây dựng Quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản; quy định việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản)
(Ảnh 4x6)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN XIN CẤP LẠI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ
MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN
Kính gửi: …………………………….
1. Họ và tên:......................................................................................................................
2. Ngày, tháng, năm sinh:............................................................................................
3. Số CMND hoặc Hộ chiếu: …………. cấp ngày: ……….. Nơi cấp:...............................
4. Đăng ký thường trú tại:............................................................................................
5. Nơi ở hiện nay: ......................................................................................................
6. Đơn vị công tác:.....................................................................................................
7. Điện thoại:..............................................................................................................
8. Lý do đề nghị cấp lại:
Tôi đã được cấp Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản số ngày....tháng…năm…
Người làm đơn nêu rõ nguyên nhân đề nghị Cấp lại Chứng chỉ
..................................................................................................................................
Tôi cam đoan mọi thông tin nêu trên là hoàn toàn đúng sự thật. Nếu sai, tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Tôi làm đơn này kính đề nghị Sở Xây dựng cấp lại Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.
Tôi xin gửi kèm theo: 02 ảnh (4x6cm); Chứng chỉ cũ (nếu có).
Tôi xin trân trọng cám ơn!
…….., ngày.... tháng.....năm...
Người đề nghị
(Ký, ghi rõ họ tên)
5. Thủ tục: Cấp lại (cấp đổi) chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản do hết hạn (hoặc gần hết hạn).
5.1. Trình tự thực hiện: Gồm 03 bước.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định
- Cá nhân có chứng chỉ hết hạn, hoặc gần hết hạn nếu muốn cấp lại chứng chỉ thì phải nộp đơn đăng ký dự thi và phải thi sát hạch theo quy định sau
+ Trường hợp đăng ký dự thi lại tại địa phương đã cấp chứng chỉ thì chỉ phải thi phần kiến thức cơ sở theo quy định tại Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30/12/2015 của Bộ Xây dựng để được cấp lại chứng chỉ, số chứng chỉ theo số cũ, chứng chỉ ghi rõ trên trang 01 là cấp lần thứ nhất, lần thứ hai, lần thứ ba
+ Trường hợp đăng ký dự thi ở địa phương khác thì phải thực hiện thủ tục
thi sát hạch như cấp chứng chỉ mới nhưng chỉ phải thi phần kiến thức cơ sở.
- Sở Xây dựng tổ chức thi sát hạch phần kiến thức cơ sở theo quy định tại
Khoản 2, Điều 3 Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30/12/2015 của Bộ Xây dựng.
Bước 2: Nộp hồ sơ
- Người đại diện tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Cà Mau (Số 298, đường Trần Hưng Đạo, phường 5, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau) vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày lễ), thời gian cụ thể như sau:
+ Buổi sáng: Từ 7 giờ 00 phút đến 11 giờ 00 phút;
+ Buổi chiều: Từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút.
- Công chức thụ lý kiểm tra thành phần hồ sơ: Nếu không đủ điều kiện thì hướng dẫn cụ thể một lần để bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ theo đúng quy định. Nếu đủ điều kiện thì tiếp nhận và viết phiếu hẹn.
- Trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Phòng Quản lý nhà và Thị trường bất động sản, Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra và yêu cầu bổ sung hồ sơ (nếu thiếu hoặc không hợp lệ).
Bước 3: Trả kết quả: Theo phiếu hẹn người có yêu cầu đến nhận kết quả. Trường hợp nếu cử người khác đi nhận kết quả thì phải có giấy ủy quyền.
5.2. Cách thức thực hiện: Trực tiếp.
5.3. Thành phần, số lượng hồ sơ
5.3.1. Thành phần hồ sơ:
- 01 Bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân đối với người Việt nam hoặc hộ chiếu đối với người nước ngoài (hoặc bản sao có bản chính để đối
chiếu).
- 01 Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học về
đào tạo bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản (nếu có);
- Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp từ Trung học phổ thông (hoặc
tương đương) trở lên;
- 02 ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng
ký dự thi, 02 phong bì có dán tem ghi rõ họ tên, số điện thoại, địa chỉ người nhận;
- Bản sao và bản dịch có chứng thực chứng chỉ do nước ngoài cấp (đối
với người nước ngoài và người Việt Nam có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản do nước ngoài cấp đang còn giá trị);
- Chứng chỉ cũ (bản gốc) đối với trường hợp đã hết hạn, hoặc bản sao có chứng thực đối với trường hợp chứng chỉ chưa hết hạn;
- Kết quả bài thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
với phần kiến thức cơ sở đạt từ 70 điểm trở lên (thang điểm 100).
5.3.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ gửi về Sở Xây dựng để cấp chứng chỉ.
5.4. Thời hạn giải quyết:08 ngày, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:Cá nhân.
5.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định: Sở Xây dựng.
- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Phòng Quản lý nhà và Thị trường bất động sản; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Xây dựng.
5.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản (Ghi rõ cấp lại).
5.8. Lệ phí:200.000 đồng.
5.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn xin cấp lại chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản (theo mẫu tại phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30/12/2015 của Bộ Xây dựng).
- Mẫu chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản (ghi rõ cấp lại) (theo mẫu tại phụ lục 4c ban hành kèm theo Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30/12/2015 của Bộ Xây dựng).
5.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
- Yêu cầu điều kiện 1:Người xin cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
- Yêu cầu điều kiện 2: Người xin cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản phải có trình độ từ Trung học phổ thông trở lên.
- Yêu cầu điều kiện 3:Đã nộp hồ sơ đăng ký dự thi và kinh phí dự thi cho đơn vị tổ chức kỳ thi.
- Yêu cầu điều kiện 4:Người xin cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản phải có bài
thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản với phần kiến thức cơ sở đạt từ 70 điểm trở lên (thang điểm 100).
5.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH 13 ngày 25/11/2014;
- Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản; việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản.
PHỤ LỤC 4c
MẪU CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN (CẤP KHI HẾT HẠN)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30/12/2015 của Bộ Xây dựng Quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản; quy định việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản)
Ghi chú: Số chứng chỉ ghi theo địa phương (ví dụ: HN-0001, HCM-0001)
PHỤ LỤC 5
MẪU ĐƠN XIN CẤP LẠI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30/12/2015 của Bộ Xây dựng Quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản; quy định việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản)
(Ảnh 4x6)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN XIN CẤP LẠI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ
MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN
Kính gửi: …………………………….
1. Họ và tên:...............................................................................................................
2. Ngày, tháng, năm sinh:............................................................................................
3. Số CMND hoặc Hộ chiếu: …………. cấp ngày: ……….. Nơi cấp:...............................
4. Đăng ký thường trú tại:............................................................................................
5. Nơi ở hiện nay: ......................................................................................................
6. Đơn vị công tác:.....................................................................................................
7. Điện thoại:..............................................................................................................
8. Lý do đề nghị cấp lại:
Tôi đã được cấp Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản số ngày....tháng…năm…
Người làm đơn nêu rõ nguyên nhân đề nghị Cấp lại Chứng chỉ
..................................................................................................................................
Tôi cam đoan mọi thông tin nêu trên là hoàn toàn đúng sự thật. Nếu sai, tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Tôi làm đơn này kính đề nghị Sở Xây dựng cấp lại Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.
Tôi xin gửi kèm theo: 02 ảnh (4x6cm); Chứng chỉ cũ (nếu có).
Tôi xin trân trọng cám ơn!
…….., ngày.... tháng.....năm...
Người đề nghị
(Ký, ghi rõ họ tên) | {
"issuing_agency": "Tỉnh Cà Mau",
"promulgation_date": "04/01/2017",
"sign_number": "08/QĐ-UBND",
"signer": "Lâm Văn Bi",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-dinh-06-ND-CP-phe-chuan-so-luong-danh-sach-don-vi-bau-cu-bo-sungdai-bieu-duoc-bau-moi-don-vi-Hoi-dong-nhan-dan-tinh-Hau-Giang-nhiem-ky-2004-2009-55827.aspx | Nghị định 06/NĐ-CP phê chuẩn số lượng, danh sách đơn vị bầu cử bổ sungđại biểu được bầu mỗi đơn vị Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang nhiệm kỳ 2004-2009 mới nhất | CHÍNH PHỦ
******
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Số: 06/NĐ-CP
Hà Nội , ngày 05 tháng 04 năm 2007
NGHỊ ĐỊNH
PHÊ CHUẨN SỐ LƯỢNG, DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ BẦU CỬ BỔ SUNG VÀ SỐ ĐẠI BIỂU ĐƯỢC BẦU BỔ SUNG Ở MỖI ĐƠN VỊ BẦU CỬ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG NHIỆM KỲ 2004 - 2009
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Điều 9, Điều 10 và Điều 11 của Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 1097/NQ-UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 10 tháng 03 năm 2007 về công bố ngày bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang nhiệm kỳ 2004 - 2009;
Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang và Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Phê chuẩn số lượng 03 (ba) đơn vị bầu cử, 03 (ba) đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và số đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang nhiệm kỳ 2004 - 2009 (có danh sách kèm theo).
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
DANH SÁCH
ĐƠN VỊ BẦU CỬ BỔ SUNG VÀ SỐ ĐẠI BIỂU ĐƯỢC BẦU BỔ SUNG Ở MỖI ĐƠN VỊ BẦU CỬĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG NHIỆM KỲ 2004 - 2009
TT
Đơn vị hành chính
Đơn vị bầu cử
Số đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị
1
Huyện Long Mỹ
Đơn vị bầu cử số 05
01 đại biểu
2
Huyện Phụng Hiệp
Đơn vị bầu cử số 08
01 đại biểu
3
Huyện Châu Thành
Đơn vị bầu cử số 09
01 đại biểu | {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "05/04/2007",
"sign_number": "06/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Tấn Dũng",
"type": "Nghị định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Ke-hoach-127-KH-UBND-thi-hanh-Luat-Hop-tac-xa-2014-2016-Ha-Noi-240164.aspx | Kế hoạch 127/KH-UBND thi hành Luật Hợp tác xã 2014 2016 Hà Nội | ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Số: 127/KH-UBND
Hà Nội, ngày 09 tháng 07 năm 2014
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2014-2016
Luật Hợp tác xã năm 2012 có hiệu lực từ ngày 01/7/2013, ngày 21/11/2013 Chính phủ ban hành Nghị định 193/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã và ngày 26/5/2014 Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT Hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã.
Trong thực tế, hoạt động của hợp tác xã diễn ra rất đa dạng, phong phú trên nhiều lĩnh vực khác nhau đòi hỏi phải có sự quản lý và hướng dẫn theo đúng quy định của pháp luật. Thời gian qua Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Kế hoạch số 175/KH-UBND ngày 28/11/2013 Triển khai thực hiện Chương trình hành động số 24-Ctr/TU ngày 19/9/2013 của Thành ủy Hà Nội thực hiện Kết luận số 56-KL/TW ngày 21/02/2013 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hà Nội - giai đoạn từ nay đến năm 2020. Theo đó, giao Ban chỉ đạo Phát triển kinh tế tập thể Thành phố; các sở, ngành, UBND cấp huyện chỉ đạo triển khai công tác tuyên truyền Luật Hợp tác xã, hướng dẫn việc xây dựng Điều lệ, tổ chức Đại hội; thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển và tháo gỡ khó khăn vướng mắc đối với các hợp tác xã trên địa bàn thành phố.
Để tiếp tục triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012, Nghị định 193/2013/NĐ-CP và Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT một cách sâu rộng, đồng bộ, kịp thời và có hiệu quả, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Hợp tác xã giai đoạn 2014-2016 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 nhằm nâng cao ý thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, đoàn thể của Thành phố về Luật Hợp tác xã, đồng thời làm cho mọi người dân, nhất là người lao động, thành viên trong các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hiểu và nắm vững những vấn đề của Luật Hợp tác xã từ đó thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật nói chung, Luật Hợp tác xã nói riêng, góp phần thúc đẩy khu vực kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố phát triển bền vững;
- Nâng cao vai trò quản lý nhà nước; ngăn ngừa, giảm thiểu các sai sót trong hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã góp phần ổn định an ninh chính trị, an sinh xã hội, tập trung phát triển kinh tế, xây dựng Thủ đô ngày càng giàu mạnh, văn minh;
- Triển khai thi hành Luật đến hết năm 2016 cơ bản các Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã được rà soát lại Điều lệ, tổ chức quản lý hoạt động bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012.
2. Yêu cầu
- Công tác triển khai kế hoạch và các hoạt động tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn thực hiện phải bám sát nội dung của Luật Hợp tác xã năm 2012, Nghị định 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính Phủ, Thông tư của Bộ, ngành Trung ương và hướng dẫn của UBND Thành phố, đồng thời gắn liền với công tác kiểm tra, giám sát việc rà soát các hợp tác xã, tiến hành tổ chức lại, thành lập mới và đăng ký hợp tác xã theo đúng Luật Hợp tác xã năm 2012;
- Xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, các quận, huyện, thị xã; các hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã trong việc triển khai thi hành Luật Hợp tác xã;
- Triển khai thi hành Luật phải đảm bảo có sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở ngành, UBND các quận, huyện, thị xã để triển khai đồng bộ đến xã, phường, thị trấn, các Hợp tác xã và Liên hiệp Hợp tác xã đạt kết quả tốt.
II. NỘI DUNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Công tác tuyên truyền
- Tổ chức tuyên truyền, quán triệt Luật Hợp tác xã năm 2012, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật của Chính Phủ, Bộ, ngành Trung ương và các chủ trương, chính sách của Thành phố về phát triển kinh tế tập thể đến các đối tượng là cán bộ các ngành, đoàn thể, các quận, huyện, thị xã, các xã, phường, thị trấn, hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã;
- Việc tuyên truyền được triển khai tại các hội nghị, hội thảo, tọa đàm và bằng các hình thức phù hợp (thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức cuộc thi tìm hiểu Luật Hợp tác xã, phát hành tài liệu và các hình thức khác).
2. Công tác tổ chức lại hoạt động của Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã
- Rà soát, đánh giá, phân loại các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn thành phố; xây dựng đề án, phương án tổ chức sắp xếp lại các hợp tác xã hoạt động kém hiệu quả;
- Nghiên cứu xây dựng và ban hành một số văn bản hướng dẫn của thành phố về nội dung tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã (thành lập mới, chia tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể; xây dựng điều lệ, quy trình tổ chức đại hội... ) theo đúng quy định của Luật và các văn bản hướng dẫn của Trung ương;
- Triển khai hướng dẫn, hỗ trợ các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã các nội dung: Kiện toàn cơ cấu tổ chức, tư cách thành viên, quyền, nghĩa vụ của hợp tác xã và thành viên; xác định giá trị tài sản, tài chính của hợp tác xã; công tác hạch toán, phân phối trong hợp tác xã; sửa đổi bổ sung Điều lệ, phương án sản xuất kinh doanh; đăng ký hợp tác xã; xây dựng Quy chế hoạt động của Hội đồng Quản trị, của Ban Kiểm soát, Quy chế quản lý tài sản, tài chính... theo quy định của Luật;
- Nghiên cứu, đề xuất mô hình hợp tác xã kiểu mới hoạt động đúng theo Luật Hợp tác xã năm 2012.
3. Thời gian thực hiện
Kế hoạch này được thực hiện từ năm 2014 đến năm 2016. Cụ thể như sau:
3.1. Năm 2014:
- Tổ chức Hội nghị quán triệt đến cán bộ các cấp, các ngành; tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ, nâng cao năng lực cho các cán bộ làm công tác tuyên truyền, cán bộ làm công tác tư vấn hỗ trợ hợp tác xã;
- Tổ chức Hội nghị, hội thảo, tọa đàm trao đổi kinh nghiệm thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012;
- Nghiên cứu xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện của Thành phố;
- Rà soát, đánh giá, phân loại các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn thành phố; tổ chức lại 20% số hợp tác xã trên địa bàn hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012;
- Nghiên cứu đề xuất thành lập từ một đến hai hợp tác xã theo mô hình kiểu mới;
- Sơ kết một năm thực hiện Kế hoạch, triển khai phương hướng thực hiện năm tiếp theo.
3.2. Năm 2015:
- Tổ chức cuộc thi tìm hiểu về Luật Hợp tác xã năm 2012;
- Tổ chức Hội thảo, tọa đàm tập hợp vướng mắc trong quá trình thực hiện tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012, báo cáo đề xuất UBND Thành phố;
- Tiếp tục rà soát và tổ chức lại hoạt động của 50% số hợp tác xã trên địa bàn Thành phố theo Luật Hợp tác xã năm 2012;
- Tổ chức đoàn đi học tập, trao đổi kinh nghiệm tại các tỉnh, thành phố về việc thực hiện tổ chức lại hoạt động của Hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012;
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá kiểm điểm việc triển khai Luật Hợp tác xã năm 2012 tại một số quận, huyện, thị xã;
- Sơ kết hai năm thực hiện Kế hoạch và triển khai nhiệm vụ năm tiếp theo.
3.3. Năm 2016:
- Tiếp tục rà soát và tổ chức lại hoạt động số hợp tác xã còn lại trên địa bàn thành phố theo Luật Hợp tác xã năm 2012 (hoàn thành trước 01/7/2016);
- Tổ chức Hội nghị tổng kết đánh giá ba năm triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 (quý 4/2016).
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Kinh phí triển khai thi hành Luật Hợp tác xã ở cấp thành phố theo kế hoạch ngân sách hàng năm của thành phố.
- Các sở, ngành, UBND: quận, huyện, thị xã xây dựng kế hoạch kinh phí triển khai thực hiện Luật Hợp tác xã trong hoạt động thường xuyên, hàng năm của địa phương, đơn vị;
- Các nguồn hỗ trợ khác ngoài ngân sách: Các tổ chức cá nhân, xã hội hóa...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Liên minh Hợp tác xã Thành phố - Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo Phát triển Kinh tế tập thể:
- Chủ trì rà soát, đánh giá, phân loại các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn thành phố; xây dựng đề án, phương án tổ chức sắp xếp lại các hợp tác xã hoạt động kém hiệu quả;
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức hướng dẫn các quận, huyện, thị xã xây dựng kế hoạch triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012; định kỳ hàng năm sơ kết đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch và tổng hợp báo cáo UBND Thành phố;
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành nghiên cứu xây dựng các văn bản hướng dẫn về tổ chức lại hoạt động của Hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã 2012 (thành lập mới, chia tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể; xây dựng điều lệ, quy trình tổ chức đại hội, tổ chức các hợp tác xã quy mô thôn...);
- Chủ trì tổ chức cuộc thi tìm hiểu Luật Hợp tác xã năm 2012;
- Hướng dẫn thành lập và nhân rộng các mô hình hợp tác xã kiểu mới hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012.
- Phối hợp với UBND các quận, huyện, thị xã tuyên truyền phổ biến, tổ chức lớp tập huấn, hội nghị, hội thảo nâng cao sự hiểu biết về Luật Hợp tác xã;
- Tiếp thu, tập hợp phản ánh, kiến nghị, đề xuất của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thành viên hợp tác xã về những vướng mắc trong quá trình thực thi Luật Hợp tác xã tổng hợp báo cáo UBND Thành phố, Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch thi hành Luật Hợp tác xã trình UBND Thành phố.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì hướng dẫn giải quyết những vướng mắc phát sinh trong việc thực hiện các quy định về đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân; chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã.
3. Sở Tư pháp
- Chủ trì xây dựng phương án tuyên truyền, kiểm tra thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012 trên địa bàn thành phố.
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo việc tuyên truyền, phổ biến Luật Hợp tác xã năm 2012 theo quy định.
4. Các sở, ngành liên quan
- Phối hợp với Liên minh Hợp tác xã Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã trong việc tổ chức tuyên truyền phổ biến Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản pháp lý có liên quan;
- Chủ trì hướng dẫn, giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai Luật Hợp tác xã thuộc ngành, lĩnh vực quản lý;
- Tham mưu đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể.
5. Đề nghị Ban Tuyên giáo Thành ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố và các đoàn thể chính trị
- Phối hợp chặt chẽ trong việc triển khai thực hiện; chỉ đạo tuyên truyền, hướng dẫn đoàn viên, hội viên thực hiện Luật Hợp tác xã và các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể hóa Luật Hợp tác xã.
- Đề nghị Ban Tuyên giáo Thành ủy chỉ đạo tổ chức quán triệt, triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 đến cấp ủy đảng trên địa bàn thành phố.
- Đề nghị Hội Nông dân Thành phố: Phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện Luật Hợp tác xã đối với cán bộ hội và người lao động nông nghiệp, nông dân trên địa bàn thành phố; phối hợp tổ chức thi tìm hiểu pháp luật Hợp tác xã và tổng hợp những vướng mắc, kiến nghị của nông dân báo cáo thành phố.
6. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã
- Tổ chức thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Thành phố tới các cấp, các ngành, hợp tác xã trên địa bàn;
- Chỉ đạo hợp tác xã tổ chức lại hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012, bảo đảm đúng quy định, tiến độ đề ra;
- Tổng hợp báo cáo những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai Luật Hợp tác xã; đề xuất, kiến nghị UBND Thành phố.
Căn cứ Kế hoạch triển khai thi hành Luật Hợp tác xã của UBND Thành phố, yêu cầu Ban Chỉ đạo Phát triển Kinh tế tập thể Thành phố, các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai nhằm đảm bảo thực hiện tốt Luật Hợp tác xã và các chính sách liên quan đã được Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành; định kỳ báo cáo về UBND Thành phố qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã Thành phố./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch- Đầu tư; Để b/c
- Thường trực Thành ủy; Để b/c
- Thường trực HĐND T.P; Để b/c
- Chủ tịch UBND TP;
- Các Phó CT UBND TP;
- Ban Tuyên giáo Thành ủy;
- UBMT Tổ quốc TP và các đoàn thể;
- Các sở, ban, ngành TP;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- Liên minh Hợp tác xã TP;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VPUB: CVP, PCVP: Lý Văn Giao; TH, CTh, H2;
- Lưu VT.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Tuấn | {
"issuing_agency": "Thành phố Hà Nội",
"promulgation_date": "09/07/2014",
"sign_number": "127/KH-UBND",
"signer": "Nguyễn Ngọc Tuấn",
"type": "Kế hoạch"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Ke-toan-Kiem-toan/Quyet-dinh-461-QD-KTNN-nam-2013-Chuong-trinh-hanh-dong-cua-Kiem-toan-Nha-nuoc-185134.aspx | Quyết định 461/QĐ-KTNN năm 2013 Chương trình hành động của Kiểm toán Nhà nước | KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 461/QĐ-KTNN
Hà Nội, ngày 18 tháng 4 năm 2013
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2013 – 2016
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị quyết số 82/NQ-CP của Chính phủ ngày 06/12/2012 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Kiểm toán Nhà nước về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2013 - 2016.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
- Thanh tra Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Lãnh đạo KTNN;
- Đảng uỷ KTNN;
- Công đoàn KTNN;
- Đoàn Thanh niên KTNN;
- Lưu: VT, TKTH.
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Đinh Tiến Dũng
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2013 - 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 461 /QĐ-KTNN ngày 18 tháng 4 năm 2013 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
A. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG, MỤC TIÊU, YÊU CẦU
I. Đối tượng áp dụng
Chương trình hành động của Kiểm toán Nhà nước về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được áp dụng tại các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, gồm các đơn vị dự toán các cấp, các đơn vị tham mưu, các cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
II. Mục tiêu
Thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Nghị quyết số 82/NQ-CP của Chính phủ ngày 6/12/2012 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba, Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí” giai đoạn 2012-2016, Kiểm toán Nhà nước xây dựng Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2013 – 2016 với các mục tiêu sau đây:
- Phòng ngừa, ngăn chặn và đẩy lùi hiện tượng lãng phí, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính, tài sản, thời gian và nguồn nhân lực trong toàn ngành. Nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong toàn ngành về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong công tác chuyên môn, nhiệm vụ được giao và trong cuộc sống hàng ngày. Đưa công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trở thành nhiệm vụ thường xuyên ở tất cả các đơn vị và các cán bộ, công chức, viên chức và người lao động Kiểm toán Nhà nước.
- Thông qua hoạt động kiểm toán, KTNN thực hiện việc kiểm tra, giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại các đơn vị được kiểm toán góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.
III. Yêu cầu
1- Chương trình hành động nhằm cụ thể hoá quan điểm, mục tiêu, giải pháp cụ thể trong từng lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ tại các đơn vị làm cơ sở để sơ kết, tổng kết kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của toàn ngành.
2- Nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong toàn ngành Kiểm toán Nhà nước để tạo sự thống nhất về nhận thức, hành động của tập thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3- Thường xuyên theo dõi, tổng hợp nhận định tình hình thực tiễn, trên cơ sở đó có những biện pháp phù hợp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
B. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
I. Tiếp tục đẩy mạnh và duy trì thường xuyên công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật các nghị quyết, kết luận, chỉ thị về thực hành tiết kiệm chống lãng phí của Đảng, Nhà nước và của Kiểm toán Nhà nước.
1- Văn phòng KTNN chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc KTNN xây dựng nội dung, kế hoạch và thực hiện thường xuyên công tác tuyên truyền, phổ biến quy định pháp luật, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước và của Kiểm toán Nhà nước về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tạo thành phong trào thi đua rộng khắp trong toàn thể cán bộ, công nhân viên chức, người lao động tại đơn vị.
2- Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc KTNN thường xuyên quán triệt việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí về sử dụng ngân sách nhà nước, tài sản cũng như chi tiêu cá nhân trong cán bộ, công chức và người lao động thuộc đơn vị quản lý.
3- Báo Kiểm toán, Website KTNN mở chuyên mục tuyên truyền về Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Chương trình hành động của KTNN về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thường xuyên cập nhật thông tin về công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Kiểm toán Nhà nước. Nhân rộng các gương tốt trong toàn thể cán bộ, công chức và người lao động và thông tin về những biểu hiện lãng phí trong ngành và những phát hiện qua công tác kiểm toán.
4- Hội đồng Thi đua – Khen thưởng KTNN đưa kết quả thực hiện chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của KTNN thành một tiêu chí đánh giá, phân loại thi đua khen thưởng hàng năm của các đơn vị và làm căn cứ khen thưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong ngành có sáng kiến, thành tích trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phát hiện, ngăn chặn hành vi gây lãng phí ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước.
II. Xây dựng, hoàn thiện, bổ sung các văn bản quy định của KTNN làm cơ sở thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
1- Trên cơ sở Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản quy định của Nhà nước, KTNN quyết liệt đẩy mạnh cải cách hành chính và thủ tục hành chính, trọng tâm là thường xuyên rà soát, sửa đổi các quy trình, quy định nhằm đơn giản hóa, giảm các thủ tục mang tính hình thức, các khâu trung gian; chú trọng rà soát lại các văn bản hướng dẫn chi tiết, hệ thống định mức, tiêu chuẩn và cụ thể hoá các văn bản quy phạm pháp luật trong quản lý tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng áp dụng trong toàn ngành.
2- Các đơn vị dự toán, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc KTNN chủ động nghiên cứu để kịp thời ban hành các văn bản quy định cụ thể; công khai, minh bạch trong các lĩnh vực hoạt động, chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi tiêu, sử dụng kinh phí ngân sách của đơn vị; rà soát các quy chế làm việc, quy trình công tác nhằm triển khai có hiệu quả chương trình hành động của KTNN về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại đơn vị.
III. Thực hiện công tác tự kiểm tra, kiểm tra nội bộ và xử lý vi phạm
1- Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc KTNN phải thường xuyên tổ chức kiểm tra, tự kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ theo chức năng được Tổng KTNN giao. Thủ trưởng các đơn vị phải chịu trách nhiệm triển khai, giám sát, kiểm tra công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại đơn vị góp phần thực hiện nghiêm, có hiệu quả các biện pháp chống thất thoát, lãng phí ngân sách nhà nước.
2- Văn phòng KTNN phải tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí của các đơn vị cấp dưới, tập trung kiểm tra việc thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị thực hiện tự chủ tài chính và việc chấp hành các chế độ, định mức theo quy định của Nhà nước; kiểm tra việc trích lập, sử dụng các quỹ và phương án chi trả thu nhập từ nguồn tiết kiệm chi; kiểm tra việc tổ chức thực hiện quy chế quản lý và sử dụng tài sản công tại đơn vị; kịp thời hướng dẫn các đơn vị trong công tác kế toán, công tác quản lý tiền và tài sản nhà nước... Kịp thời có biện pháp ngăn chặn hoặc xử lý vi phạm đối với đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm gây lãng phí ngân sách và tài sản nhà nước theo các quy định của pháp luật.
3- Các đơn vị tham mưu trực thuộc KTNN với chức năng, nhiệm vụ được Tổng KTNN giao tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các đơn vị trong toàn ngành về thực hiện các chế độ, chính sách theo quy định của nhà nước và KTNN.
4- Ban Thanh tra Nhân dân của Công đoàn KTNN trong chương trình hoạt động hàng năm phải đưa ra kế hoạch kiểm tra thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tất cả các đơn vị trong ngành thành một nội dung trọng tâm và là biện pháp để thực hiện, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
5- Đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Thủ trưởng các đơn vị phải kiên quyết xử lý trách nhiệm cá nhân về hành chính và công vụ, đồng thời xác định rõ trách nhiệm của mình đối với các sai phạm tại đơn vị; trường hợp nghiêm trọng, vượt thẩm quyền phải báo cáo Lãnh đạo KTNN để kịp thời xử lý. Việc xử lý vi phạm phải đảm bảo đúng người, đúng mức độ vi phạm đồng thời phải được thông báo công khai.
IV. Thực hiện công khai tài chính, hoạt động mua sắm, trang bị tài sản và đầu tư xây dựng
Các đơn vị trực thuộc KTNN phải tổ chức thực hiện nghiêm túc việc công khai tài chính, hoạt động mua sắm, trang bị tài sản và đầu tư XDCB tạo điều kiện cho việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí.
Thủ trưởng các đơn vị lựa chọn hình thức công khai phù hợp để tạo điều kiện cho tổ chức công đoàn, cán bộ, công chức và người lao động được tiếp cận, kiểm tra, giám sát đầy đủ thực hiện sử dụng kinh phí theo quy định của nhà nước, đặc biệt là sử dụng kinh phí tiết kiệm chi, việc phân phối thu nhập tăng thêm để nâng cao hiệu quả chất lượng công việc, động viên toàn thể cán bộ, công chức có ý thức tiết kiệm, chống lãng phí.
V. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực cụ thể; cải cách hành chính
1. Quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước
1.1. Quản lý chi thường xuyên
- Các đơn vị trực thuộc KTNN phải thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện; rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi, đảm bảo theo đúng dự toán đã được phê duyệt và các chế độ quy định hiện hành của Nhà nước; thực hiện đúng quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế sử dụng nguồn kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được của đơn vị, quy chế sử dụng tài sản công; thực hiện nghiêm, có hiệu quả các biện pháp chống thất thoát, lãng phí, sử dụng kinh phí được giao đúng mục đích có hiệu quả, không bổ sung kinh phí ngoài dự toán được giao cho các mục đích: mua sắm xe ô tô, tổ chức hội nghị, hội thảo, lễ kỷ niệm, lễ hội, đi công tác trong và ngoài nước và các nhiệm vụ không cần thiết, cấp bách. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các định mức, chế độ chi tiêu, nhất là chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, công tác phí, tiền xăng xe đi công tác và các chi phí khác.
- Các đơn vị triển khai nghiêm túc các biện pháp thực hành tiết kiệm điện theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ. Các cá nhân, đơn vị cần nêu cao ý thức tiết kiệm điện, hạn chế sử dụng điều hoà nhiệt độ, chỉ sử dụng điều hoà nhiệt độ khi nhiệt độ trong phòng làm việc trên 29oc và sử dụng phải để nhiệt độ 25oc trở lên. Nghiêm cấm việc đưa các thiết bị sử dụng điện của tập thể, cá nhân (không thuộc tài sản trang bị của cơ quan) như tủ lạnh, ti vi, lò sưởi tại các phòng làm viêc và sử dụng điện cơ quan vào việc riêng như đun, nấu, là sấy...
- Tiết kiệm trong việc tổ chức đoàn ra, khảo sát học tập ở nước ngoài; các chuyến đi phải có nội dung thiết thực, đúng thành phần, không kết hợp giải quyết chính sách với tham quan, du lịch; chương trình, nội dung của đoàn phải được Lãnh đạo KTNN phê duyệt và có sự kiểm tra đánh giá kết quả khảo sát sau khi đoàn về nước.
- Chi khuyến khích, thưởng, chi trả thu nhập tăng thêm (từ nguồn kinh phí 2% và kinh phí tiết kiệm chi) đối với cán bộ, công chức, kiểm toán viên nhà nước sẽ gắn với hiệu quả công việc theo đánh giá xếp loại A, B, C. Việc xếp loại kết quả công tác của cán bộ, công chức sẽ được đánh giá thường xuyên theo định kỳ và làm cơ sở cho việc chi khuyến khích, thưởng, chi trả thu nhập tăng thêm theo mức độ xếp loại kết quả công việc đã hoàn thành.
- Đẩy mạnh các biện pháp tiết kiệm kinh phí thường xuyên, đặc biệt là kinh phí cho các đoàn kiểm toán. Các KTNN chuyên ngành và khu vực tăng cường công tác kiểm toán tại các cơ quan tổng hợp; tăng cường kiểm toán tại cơ quan KTNN trên cơ sở hồ sơ, tài liệu đơn vị kiểm toán cung cấp và phấn đấu giảm thời gian tổng thể cho một cuộc kiểm toán.
- Tăng cường sử dụng hình thức họp trực tuyến trong chỉ đạo điều hành, các cuộc hội thảo, hội nghị, đào tạo chuyên môn toàn ngành và các công việc có liên quan, hạn chế tối đa việc tổ chức họp tập trung để tiết kiệm chi phí tổ chức họp, đi lại, ăn ở của các đại biểu (trừ các cuộc họp có nội dung bí mật Nhà nước).
- Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ tài chính để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong tất cả các lĩnh vực công tác của KTNN; thực hiện công khai tài chính, công khai các chế độ, tiêu chuẩn, trách nhiệm và quyền lợi của cán bộ, công chức và người lao động theo quy định.
1.2. Quản lý đầu tư XDCB
- Kiểm soát chặt chẽ chi đầu tư XDCB; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư trong toàn ngành theo Đề án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của KTNN đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Rà soát về quy mô, lộ trình thực hiện các dự án đầu tư cho hợp lý; tập trung vốn đầu tư cho các dự án dở dang, tránh đầu tư dàn trải; tập trung bố trí hợp lý nguồn lực từ nguồn kinh phí đầu tư XDCB tập trung và nguồn kinh phí 2%.
- Tổ chức đấu thầu và khởi công xây dựng các công trình được bố trí vốn; nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tư gắn với tăng cường kiểm soát chất lượng, tiến độ nhằm đánh giá tính tuân thủ và hiệu quả trong quá trình đầu tư xây dựng, đảm bảo thực hiện việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư tiết kiệm và hiệu quả.
2. Quản lý và sử dụng tài sản công
- Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc phải tăng cường công tác quản lý chi tiêu tài chính, sử dụng tài sản công đảm bảo đúng mục đích, chống lãng phí các khoản chi hành chính không cần thiết; tiết giảm tối đa chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu, hội nghị, đi công tác trong và ngoài nước,... theo Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 03/01/2012 của Chính phủ; đồng thời khuyến khích và tăng cường ý thức của cán bộ, công chức, viên chức trong việc sử dụng tài sản công một cách tiết kiệm, hiệu quả.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 130/2005/NQ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí; tổ chức thực hiện các định mức chi tiêu tiết kiệm, phù hợp với đặc thù hoạt động của từng đơn vị.
- Văn phòng KTNN, các đơn vị dự toán và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc KTNN xây dựng kế hoạch mua sắm tài sản hàng năm và triển khai mua sắm theo kế hoạch đã được phê duyệt; quản lý, sử dụng tài sản công đúng mục đích, có hiệu quả, đúng định mức, tiêu chuẩn theo đúng quy định của pháp luật và quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý sử dụng tài sản công ở từng đơn vị.
- Tăng cường chế độ trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc và từng cán bộ, công chức, viên chức trong công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nhằm hạn chế việc lợi dụng quản lý không chặt chẽ để phát sinh thất thoát, lãng phí, tiêu cực; góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác của đơn vị.
- Văn phòng KTNN chủ trì, phối hợp với các đơn vị dự toán trực thuộc KTNN thường xuyên tổ chức rà soát để sửa đổi, bổ sung nhằm không ngừng hoàn thiện Nội quy, Quy chế hoạt động của cơ quan, đơn vị; Quy chế chi tiêu nội bộ và quản lý, sử dụng tài sản công cho phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành.
3. Công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
3.1. Công tác tổ chức cán bộ
- Rà soát các nội dung trong Chiến lược phát triển của KTNN đến năm 2020 về tổ chức bộ máy để triển khai; rà soát, hoàn thiện tổ chức bộ máy, quy trình về công tác tổ chức cán bộ và làm rõ chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, chú trọng phân công nhiệm vụ kiểm toán đối với các KTNN chuyên ngành để tránh trùng lắp; thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp triển khai Đề án luân chuyển, điều động và chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ; xây dựng và triển khai thực hiện đề án giao chỉ tiêu biên chế gắn với đề án tuyển dụng cán bộ để điều chỉnh cơ cấu kiểm toán viên, tăng cường năng lực phù hợp với đổi mới hoạt động kiểm toán.
- Tiếp tục tăng cường năng lực và kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức trong toàn ngành, đẩy mạnh các biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, KTV trong sạch, vững mạnh; rà soát, bố trí cán bộ theo cơ cấu ngạch công chức, viên chức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ được giao của các đơn vị trực thuộc, nhằm sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hiện có; tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 34-NQ/BCS ngày 25/11/2011 của Ban Cán sự Đảng KTNN về luân chuyển, điều động và chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức KTNN. Nghiêm cấm việc tuyển dụng cán bộ, bố trí sắp xếp cán bộ không phù hợp với công việc, không đúng chuyên môn nghiệp vụ.
3.2. Đào tạo
- Trung tâm Khoa học và Bồi dưỡng cán bộ phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng và đổi mới chương trình, nội dung đào tạo theo từng chức danh gắn với tiêu chuẩn hoá cán bộ, gắn lý luận với thực tiễn, kết hợp trang bị kiến thức nghiệp vụ với việc nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức văn hoá nghề nghiệp, kiến thức pháp luật và kỹ năng thực hành nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao; bồi dưỡng, bổ sung một số nội dung đào tạo về các lĩnh vực, chuyên đề kiểm toán mới theo định hướng của ngành.
- Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với Trung tâm Khoa học và Bồi dưỡng cán bộ có kế hoạch sử dụng giảng viên thỉnh giảng theo đúng quy định; bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ kiểm toán viên chính có kiến thức và kinh nghiệm thực tế để trực tiếp tham gia giảng dạy nhằm tạo bước đột phá về chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ kiểm toán trong tình hình mới; chú trọng việc sử dụng và phổ biến kiến thức sau khi đào tạo; đẩy mạnh phân cấp đào tạo cho các đơn vị trực thuộc với các nội dung thiết thực phù hợp với yêu cầu, định hướng mới của ngành.
- Đổi mới phương thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; tăng cường đào tạo, tập huấn nội bộ theo hướng “cầm tay chỉ việc”, gắn trách nhiệm của cán bộ lãnh đạo cấp vụ, cấp phòng, Tổ trưởng tổ kiểm toán với công tác đào tạo kiểm toán viên; thực hiện tốt công tác hội thảo, toạ đàm, tập huấn quy trình, nghiệp vụ, chế độ, chính sách, nhất là các cuộc kiểm toán đặc thù, kiểm toán chuyên đề ở quy mô toàn ngành cũng như từng KTNN chuyên ngành, KTNN khu vực theo Kế hoạch kiểm toán.
3.3. Quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
- Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc căn cứ vào các quy định hiện hành về quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (kỷ luật lao động, thời gian lao động) của nhà nước để giám sát việc thực hiện (đặc biệt là thời gian không đi kiểm toán); sắp xếp, bố trí thành viên tổ kiểm toán, đoàn kiểm toán theo nguyên tắc phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của đoàn kiểm toán, tổ kiểm toán để bố trí những cán bộ có kiến thức và kinh nghiệm nhằm hoàn thiện nhiệm vụ được giao; việc bố trí cán bộ phải công tâm, khách quan, phù hợp với yêu cầu thực tế của đơn vị; phải công khai, dân chủ trong bố trí sử dụng cán bộ; hàng năm và qua các đợt kiểm toán phải đánh giá kết quả công tác của cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị.
- Các KTNN chuyên ngành, KTNN khu vực, các đơn vị tham mưu khi thẩm định kế hoạch kiểm toán cần xem xét kỹ việc bố trí nguồn lực và lựa chọn đơn vị kiểm toán, cách thức tổ chức thực hiện để đảm bảo chất lượng kiểm toán và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực của KTNN.
- Các tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ quan KTNN tổ chức tốt các phong trào thi đua “Tăng cường kỷ luật, kỷ cương và nâng cao chất lượng, hiệu quả kiểm toán”; thực hiện nghiêm kỷ luật lao động trong cán bộ, công chức, viên chức và đoàn viên thanh niên; đồng thời kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm.
4. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đối với từng cá nhân, cán bộ, công chức
Mỗi cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan KTNN phải gương mẫu chấp hành các quy định của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Chương trình hành động của KTNN về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; sử dụng tiền và tài sản của cơ quan được giao đúng mục đích, đúng định mức, tiêu chuẩn; tiết kiệm tiêu dùng cá nhân trong dịp lễ tết, việc cưới, việc tang và lễ hội; khuyến khích gia đình và người thân thực hành tiết kiệm trong đời sống hàng ngày; tham gia đề xuất các biện pháp, giải pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của cơ quan về phần việc được phân công.
5. Cải cách thủ tục hành chính
- Quyết liệt đẩy mạnh cải cách hành chính và thủ tục hành chính, trọng tâm là thường xuyên rà soát, sửa đổi các quy trình, quy định nhằm đơn giản hóa, giảm các thủ tục mang tính hình thức, các khâu trung gian. Các đơn vị quy định quy trình xử lý, xác định rõ trách nhiệm giải quyết công việc từ cấp chuyên viên, cấp phòng, cấp vụ để đảm bảo tiến độ và hiệu quả công việc. Thực hiện nghiêm Quy chế làm việc của KTNN và cụ thể hóa quy chế làm việc của từng đơn vị trực thuộc KTNN.
- Đẩy mạnh việc lồng ghép triệt để các nội dung kiểm toán, đồng thời tiếp tục quyết liệt đẩy mạnh cải cách hành chính trong hoạt động kiểm toán, thường xuyên sửa đổi bổ sung đề cương, quy trình, hồ sơ mẫu biểu để rút ngắn thời gian kiểm toán gắn với đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cán bộ.
- Triển khai có hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường hình thức hội nghị, đào tạo trực tuyến; ứng dụng phần mềm văn phòng điện tử gắn với an ninh mạng; nâng cấp phần mềm hỗ trợ tổng hợp kết quả kiểm toán, theo dõi thực hiện chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo KTNN; đánh giá kết quả ứng dụng phần mềm quản lý thông tin nhật ký kiểm toán để mở rộng phạm vi ứng dụng.
VI. Phát hiện và ngăn chặn lãng phí thông qua hoạt động kiểm toán
Thông qua hoạt động kiểm toán, KTNN thực hiện việc kiểm tra, giám sát việc thực hành tiết kiệm chống lãng phí tại các đơn vị được kiểm toán, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước. Các đơn vị trực thuộc KTNN thực hiện các giải pháp sau:
- Lãnh đạo đoàn kiểm toán, trưởng đoàn kiểm toán cần chỉ đạo và điều hành cuộc kiểm toán theo đúng mục tiêu kiểm toán đã được phê duyệt, đặc biệt đẩy mạnh kiểm toán hoạt động, đánh giá hiệu quả, hiệu lực việc thực hiện các Nghị quyết, chủ trương của Quốc hội về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại các đơn vị kiểm toán; kiểm tra việc sử dụng ngân sách tại các đơn vị theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức, dự toán; kiểm tra, làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong quản lý điều hành ngân sách để xảy ra thất thoát, lãng phí, sai chế độ; phát hiện và làm rõ trách nhiệm đối với các trường hợp vi phạm, đồng thời kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý sai phạm của các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Các KTNN chuyên ngành và khu vực cần đẩy mạnh kiểm toán hoạt động, đánh giá hiệu quả, hiệu lực Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế, kiểm toán lĩnh vực đầu tư công, sử dụng vốn trái phiếu chính phủ, lĩnh vực quản lý tiền và tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp, ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính; kiểm toán một số lĩnh vực trọng điểm, nhạy cảm như: quản lý sử dụng đất gắn với các dự án phát triển nhà và đô thị, kinh doanh bất động sản; quản lý và khai thác tài nguyên khoáng sản, môi trường; chống thất thu ngân sách đối với hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp, quản lý thu tạm nhập tái xuất…
- Các đoàn kiểm toán, kiểm toán viên trong hoạt động kiểm toán cần tích cực và chú trọng phát hiện những hành vi, biểu hiện tham nhũng, thất thoát, lãng phí ngân sách nhà nước, tiền và tài sản nhà nước để góp phần thực hiện Luật phòng chống tham nhũng và Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Kiến nghị Tổng KTNN về việc chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra và các cơ quan khác của nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, xử lý những vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân đã được phát hiện thông qua hoạt động kiểm toán.
- Tăng cường kiến nghị đối với các cơ quan nhà nước về sửa đổi cơ chế, chính sách tạo điều kiện thực hiện tốt công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực được kiểm toán.
- Tổ chức công bố công khai kế hoạch kiểm toán, báo cáo kiểm toán và kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán theo quy định của pháp luật nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước, đoàn thể, tổ chức xã hội và nhân dân đối với hoạt động quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước; góp phần thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc KTNN có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức đoàn thể, quần chúng phổ biến nội dung Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Nghị quyết số 82/NQ-CP của Chính phủ ngày 6/12/2012 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba, Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí” giai đoạn 2012-2016 và Chương trình hành động của KTNN về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2013 - 2016 đến từng cán bộ, công chức và người lao động thuộc đơn vị.
Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo KTNN về việc triển khai Chương trình hành động của KTNN về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2013 - 2016 và thực hiện sáng tạo phù hợp với điều kiện của đơn vị; khuyến khích mọi cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị gương mẫu trong việc chấp hành Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kiên quyết xử lý và xử lý dứt điểm các trường hợp vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Giám sát thực hiện
- Thanh tra KTNN chủ trì và phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra việc thực hiện Chương trình hành động này và lồng ghép kế hoạch kiểm tra gắn với việc thực hiện chức năng nhiệm vụ thường xuyên được Tổng KTNN giao.
- Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của KTNN.
3. Chế độ báo cáo
- Các đơn vị trực thuộc KTNN có trách nhiệm báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Chương trình hành động của KTNN, Chương trình hành động của đơn vị hàng quý và hàng năm, gửi về Văn phòng KTNN (qua phòng Thư ký - Tổng hợp) để tổng hợp toàn ngành trước ngày 10 tháng cuối quý. Riêng báo cáo năm, được tổng hợp trên cơ sở rà soát, đánh giá từ kết quả của các quý và dự thảo kết quả thực hiện của quý IV gửi về Văn phòng KTNN trước ngày 20/8 hàng năm.
- Vụ Tổng hợp có trách nhiệm tổng hợp sơ bộ số liệu kiểm toán, tình hình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thông qua kết quả kiểm toán và gửi về Văn phòng KTNN trước ngày 20/8 hàng năm.
- Văn phòng KTNN tổng hợp kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí toàn ngành theo các kỳ thống kê 3 tháng, 01 năm với Chính phủ; công khai báo cáo theo quy định của pháp luật, đồng thời gửi báo cáo về Thanh tra Chính phủ và Bộ Tài chính để tổng hợp theo quy định tại Nghị quyết số 82/NQ-CP của Chính phủ ngày 6/12/2012 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba, Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí” giai đoạn 2012-2016./. | {
"issuing_agency": "Kiểm toán Nhà nước",
"promulgation_date": "18/04/2013",
"sign_number": "461/QĐ-KTNN",
"signer": "Đinh Tiến Dũng",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Linh-vuc-khac/Nghi-dinh-127-2007-ND-CP-huong-dan-Luat-Tieu-chuan-va-Quy-chuan-ky-thuat-54148.aspx | Nghị định 127/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật mới nhất | CHÍNH PHỦ
******
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Số: 127/2007/NĐ-CP
Hà Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2007
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT TIÊU CHUẨN VÀ QUY CHUẨN KỸ THUẬT
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng, công bố tiêu chuẩn; xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật; đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 2. Đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật
Đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật bao gồm:
1. Sản phẩm, hàng hoá được sản xuất để sử dụng trong nước; sản phẩm, hàng hoá xuất khẩu; sản phẩm, hàng hoá nhập khẩu;
2. Dịch vụ liên quan đến các hoạt động sau: thương mại; bưu chính, viễn thông; công nghệ thông tin; xây dựng; giáo dục, đào tạo; lao động, dạy nghề; tài chính; ngân hàng; y tế; du lịch; văn hoá, giải trí; thể dục, thể thao; giao thông, vận tải; khoa học, công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; an ninh, an toàn; nông nghiệp và phát triển nông thôn; thuỷ sản; tài nguyên và môi trường; các dịch vụ khác phát sinh trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội cần được xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
3. Quá trình sản xuất, khai thác, chế biến, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, vận hành, bảo hành, bảo trì, tái chế, tiêu huỷ, quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá và các quá trình khác trong hoạt động kinh tế - xã hội cần được xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
4. Môi trường đất, nước, không khí; tiếng ồn, độ rung, bức xạ, phóng xạ; chất thải rắn, nước thải, khí thải; phương tiện, công cụ và hoạt động quản lý, bảo vệ và gìn giữ môi trường;
5. Các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội cần được xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 3. Kinh phí xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
1. Kinh phí xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật bao gồm: kinh phí lập quy hoạch, kế hoạch, rà soát, chuyển đổi, xây dựng, thẩm định tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật.
Kinh phí xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm cho hoạt động khoa học và công nghệ và các hoạt động khác của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Trường hợp cơ quan nhà nước xây dựng tiêu chuẩn cơ sở để áp dụng trong hoạt động của cơ quan thì kinh phí được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước.
3. Việc dự toán, cấp phát và quyết toán kinh phí xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng kinh phí xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
5. Kinh phí của các tổ chức, cá nhân hỗ trợ cho việc xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật do các tổ chức, cá nhân đó quyết định trên cơ sở thoả thuận với cơ quan tổ chức việc xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 4. Chính sách của Nhà nước về phát triển hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật
1. Nhà nước tập trung đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật, năng lực chuyên môn cho cơ quan chịu trách nhiệm thẩm định tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
2. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho việc đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng và nâng cao trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức, viên chức, chuyên gia trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật.
3. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước, các hội, hiệp hội tham gia xây dựng, phổ biến áp dụng tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; đầu tư phát triển hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật tại Việt Nam; đào tạo kiến thức, kỹ thuật, nghiệp vụ về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
4. Nhà nước khuyến khích mở rộng hợp tác với các quốc gia, vùng lãnh thổ; tổ chức quốc tế và khu vực; tổ chức, cá nhân nước ngoài về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; ký kết và thực hiện các hiệp định, thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau song phương và đa phương về kết quả đánh giá sự phù hợp giữa Việt Nam với các nước, vùng lãnh thổ; khuyến khích các tổ chức đánh giá sự phù hợp của Việt Nam ký kết thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp với tổ chức tương ứng của các nước, vùng lãnh thổ nhằm tạo thuận lợi cho phát triển thương mại giữa Việt Nam với các nước, vùng lãnh thổ.
Chương 2:
XÂY DỰNG, CÔNG BỐ TIÊU CHUẨN
Điều 5. Hồ sơ dự thảo tiêu chuẩn quốc gia
1. Hồ sơ dự thảo tiêu chuẩn quốc gia do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng bao gồm:
a) Quyết định giao nhiệm vụ xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia cho cơ quan, tổ chức, kèm theo dự án xây dựng tiêu chuẩn quốc gia đã được phê duyệt;
b) Báo cáo quá trình xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia của cơ quan, tổ chức xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia;
c) Dự thảo tiêu chuẩn quốc gia (bao gồm cả văn bản dự thảo và file điện tử) kèm theo bản thuyết minh; bản sao tài liệu gốc được sử dụng làm căn cứ để xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia; các tài liệu tham khảo khác;
d) Danh sách cơ quan, tổ chức, cá nhân được gửi dự thảo để lấy ý kiến; bản tổng hợp và tiếp thu ý kiến góp ý kèm theo văn bản góp ý;
đ) Công văn đề nghị thẩm định dự thảo và công bố tiêu chuẩn quốc gia của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
e) Báo cáo kết quả thẩm định dự thảo tiêu chuẩn quốc gia của cơ quan thẩm định;
g) Văn bản tiếp thu ý kiến thẩm định, dự thảo tiêu chuẩn quốc gia đã được hoàn chỉnh trên cơ sở tiếp thu ý kiến thẩm định kèm theo bản thuyết minh; các văn bản, tài liệu khác liên quan đến quá trình xử lý ý kiến thẩm định (nếu có).
2. Hồ sơ dự thảo tiêu chuẩn quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng trên cơ sở dự thảo tiêu chuẩn do tổ chức, cá nhân đề nghị bao gồm:
a) Đề nghị xây dựng tiêu chuẩn quốc gia của tổ chức, cá nhân kèm theo dự thảo tiêu chuẩn đề nghị;
b) Các tài liệu quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ dự thảo tiêu chuẩn quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng bao gồm các tài liệu tương ứng quy định tại điểm a, b, c, d, e, g khoản 1 Điều này.
Điều 6. Rà soát, chuyển đổi tiêu chuẩn Việt Nam thành tiêu chuẩn quốc gia
1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ liên quan, thực hiện việc rà soát các tiêu chuẩn Việt Nam đã được ban hành theo Pháp lệnh Chất lượng hàng hoá năm 1999 và theo luật, pháp lệnh khác để lập các danh mục sau:
a) Tiêu chuẩn Việt Nam không phải sửa đổi, bổ sung nội dung khi chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia;
b) Tiêu chuẩn Việt Nam phải sửa đổi, bổ sung nội dung khi chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia;
c) Tiêu chuẩn Việt Nam phải huỷ bỏ.
Việc rà soát và lập các danh mục phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2007.
2. Nguyên tắc và thời hạn chuyển đổi các tiêu chuẩn Việt Nam thành tiêu chuẩn quốc gia:
a) Tiêu chuẩn Việt Nam có nội dung phù hợp với tiến bộ khoa học và công nghệ, điều kiện và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định của pháp luật Việt Nam, cam kết quốc tế liên quan theo danh mục quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia mà không phải sửa đổi, bổ sung nội dung;
Việc chuyển đổi các tiêu chuẩn Việt Nam thành tiêu chuẩn quốc gia phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2008.
b) Tiêu chuẩn Việt Nam có nội dung không phù hợp với tiến bộ khoa học và công nghệ, điều kiện và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định của pháp luật Việt Nam, cam kết quốc tế có liên quan theo danh mục quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được xem xét để sửa đổi, bổ sung nội dung và chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia;
Việc sửa đổi, bổ sung nội dung và chuyển đổi các tiêu chuẩn Việt Nam quy định tại điểm này thành tiêu chuẩn quốc gia phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2010.
c) Tiêu chuẩn Việt Nam không được áp dụng trong thực tiễn, có nội dung lạc hậu so với tiến bộ khoa học và công nghệ, điều kiện và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội hoặc có nội dung trái với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định của pháp luật Việt Nam, cam kết quốc tế có liên quan theo danh mục quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải được huỷ bỏ.
Việc huỷ bỏ các tiêu chuẩn Việt Nam phải hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2008.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức thực hiện việc chuyển đổi, huỷ bỏ các tiêu chuẩn Việt Nam quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Trình tự, thủ tục chuyển đổi tiêu chuẩn Việt Nam quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thành tiêu chuẩn quốc gia:
- Chuyển hoàn toàn nội dung của tiêu chuẩn Việt Nam thành dự thảo tiêu chuẩn quốc gia;
- Chuyển đổi hình thức trình bày theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Thẩm định dự thảo tiêu chuẩn quốc gia theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 17 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
- Công bố tiêu chuẩn quốc gia theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 17 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
b) Trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung nội dung để chuyển đổi tiêu chuẩn Việt Nam quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thành tiêu chuẩn quốc gia thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
c) Trình tự, thủ tục huỷ bỏ tiêu chuẩn Việt Nam quy định tại điểm c khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 7. Rà soát, chuyển đổi tiêu chuẩn ngành thành tiêu chuẩn quốc gia
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện việc rà soát tiêu chuẩn ngành được ban hành theo Pháp lệnh Chất lượng hàng hoá năm 1999 và theo luật, pháp lệnh khác để lập các danh mục sau:
a) Tiêu chuẩn ngành không phải sửa đổi, bổ sung nội dung khi được chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia;
b) Tiêu chuẩn ngành phải sửa đổi, bổ sung nội dung khi chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia;
c) Tiêu chuẩn ngành phải huỷ bỏ.
Việc rà soát và lập các danh mục phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2007.
2. Nguyên tắc và thời hạn chuyển đổi tiêu chuẩn ngành thành tiêu chuẩn quốc gia:
a) Tiêu chuẩn ngành có nội dung phù hợp với tiến bộ khoa học và công nghệ, điều kiện và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định của pháp luật Việt Nam, cam kết quốc tế có liên quan theo danh mục quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được xem xét để chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia;
Việc chuyển đổi các tiêu chuẩn ngành thành tiêu chuẩn quốc gia phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2008.
b) Tiêu chuẩn ngành có nội dung không phù hợp với tiến bộ khoa học và công nghệ, điều kiện và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định của pháp luật Việt Nam, cam kết quốc tế liên quan theo danh mục quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được xem xét để sửa đổi, bổ sung nội dung và chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia;
Việc xem xét, sửa đổi, bổ sung nội dung và chuyển đổi các tiêu chuẩn ngành thành tiêu chuẩn quốc gia phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2010.
c) Tiêu chuẩn ngành không được áp dụng trong thực tiễn, có nội dung lạc hậu so với tiến bộ khoa học và công nghệ, điều kiện và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, trái với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định của pháp luật Việt Nam, cam kết quốc tế có liên quan theo danh mục quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải được huỷ bỏ.
Việc huỷ bỏ các tiêu chuẩn ngành phải hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2008.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện việc chuyển đổi, huỷ bỏ tiêu chuẩn ngành quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Trình tự, thủ tục chuyển đổi tiêu chuẩn ngành quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thành tiêu chuẩn quốc gia:
- Chuyển hoàn toàn nội dung của tiêu chuẩn ngành thành dự thảo tiêu chuẩn quốc gia;
- Chuyển đổi hình thức trình bày theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Thẩm định dự thảo tiêu chuẩn quốc gia theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 17 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
- Công bố tiêu chuẩn quốc gia theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 17 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
b) Trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung nội dung để chuyển đổi tiêu chuẩn ngành quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thành tiêu chuẩn quốc gia thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
c) Trình tự, thủ tục huỷ bỏ tiêu chuẩn ngành quy định tại điểm c khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
Chương 3:
XÂY DỰNG, BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT
Điều 8. Ký hiệu quy chuẩn kỹ thuật
1. Ký hiệu quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được quy định như sau:
a) Số hiệu và năm ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được phân cách bằng dấu hai chấm và được đặt sau ký hiệu QCVN;
b) Chữ viết tắt tên Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được đặt sau năm ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và được phân cách bằng dấu gạch chéo.
2. Ký hiệu quy chuẩn kỹ thuật địa phương được quy định như sau:
a) Số hiệu và năm ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương được phân cách bằng dấu hai chấm và được đặt sau ký hiệu QCĐP;
b) Chữ viết tắt tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương được đặt sau năm ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương và được phân cách bằng dấu gạch chéo.
3. Chữ viết tắt tên Bộ, cơ quan ngang Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật quy định tại Điều 27 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật cấp số hiệu quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 9. Trách nhiệm xây dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ tổ chức xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định tại Điều 27 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
3. Trách nhiệm xây dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mang tính liên ngành:
a) Trường hợp cần thiết phải xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mang tính liên ngành (sau đây gọi tắt là quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên ngành), Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm đề xuất bằng văn bản với Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ liên quan để xem xét, đề xuất xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên ngành và xác định cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện. Trong trường hợp không có sự thống nhất giữa các cơ quan liên quan thì Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
c) Việc xây dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên ngành thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
d) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên ngành theo các nội dung quy định tại Điều 33 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
đ) Bộ, cơ quan ngang Bộ được giao xây dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên ngành ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia sau khi nhất trí với ý kiến thẩm định của Bộ Khoa học và Công nghệ. Trường hợp không nhất trí với ý kiến thẩm định, cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Việc xây dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho đối tượng thuộc trách nhiệm quản lý của cơ quan thuộc Chính phủ:
a) Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trên cơ sở đề xuất của cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức xây dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
c) Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo nội dung quy định tại Điều 33 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
Điều 10. Hồ sơ dự thảo quy chuẩn kỹ thuật
1. Hồ sơ dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia bao gồm:
a) Quyết định giao nhiệm vụ xây dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho cơ quan, tổ chức kèm theo dự án xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đã được phê duyệt;
b) Báo cáo quá trình xây dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của cơ quan, tổ chức xây dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
c) Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trình duyệt kèm theo thuyết minh; bản sao tài liệu gốc được sử dụng làm căn cứ để xây dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tài liệu tham khảo khác;
d) Danh sách cơ quan được gửi dự thảo để lấy ý kiến; bản tổng hợp và tiếp thu ý kiến góp ý kèm theo văn bản góp ý;
đ) Công văn đề nghị thẩm định của Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc cơ quan thuộc Chính phủ;
e) Báo cáo kết quả thẩm định dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
g) Văn bản tiếp thu ý kiến thẩm định cho dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
h) Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đã được hoàn chỉnh sau khi có ý kiến thẩm định kèm theo thuyết minh.
2. Hồ sơ dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa phương bao gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g, h khoản 1 Điều này;
b) Công văn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý chuyên ngành cho ý kiến về dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
c) Văn bản đồng ý của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý chuyên ngành đối với dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
d) Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa phương đã được hoàn chỉnh sau khi tiếp thu ý kiến kèm theo thuyết minh.
3. Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật có trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ dự thảo quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 11. Rà soát, chuyển đổi tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức rà soát các tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng để lập các danh mục sau:
a) Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng không phải sửa đổi, bổ sung nội dung khi chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
b) Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng phải sửa đổi, bổ sung nội dung khi chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
c) Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng phải huỷ bỏ.
Việc rà soát và lập các danh mục phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2007.
2. Nguyên tắc và thời hạn chuyển đổi các tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia:
a) Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng có nội dung phù hợp và đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo danh mục quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được xem xét để chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
Việc chuyển đổi các tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2008.
b) Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng có nội dung kỹ thuật và nội dung quản lý liên quan đến việc áp dụng bắt buộc tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành không phù hợp hoặc chưa đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo danh mục quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được xem xét, sửa đổi, bổ sung nội dung để chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
Việc xem xét, sửa đổi, bổ sung nội dung và chuyển đổi các tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2009.
c) Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng có nội dung không phù hợp và không đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo danh mục quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải được huỷ bỏ.
Việc huỷ bỏ các tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng phải hoàn thành trước ngày 30 tháng 9 năm 2008.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức thực hiện việc chuyển đổi, huỷ bỏ các tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Trình tự, thủ tục chuyển đổi tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia:
- Chuyển hoàn toàn nội dung của tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng và nội dung quản lý liên quan đến việc áp dụng bắt buộc tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành thành dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
- Chuyển đổi hình thức trình bày theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Thẩm định dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
- Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 32 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
b) Trình tự, thủ tục xem xét, sửa đổi, bổ sung nội dung để chuyển đổi tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
c) Trình tự, thủ tục huỷ bỏ tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng quy định tại điểm c khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 35 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 12. Rà soát, chuyển đổi các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức rà soát các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng để lập các danh mục sau:
a) Các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng không phải sửa đổi, bổ sung nội dung khi chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
b) Các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng phải sửa đổi, bổ sung nội dung khi chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
c) Các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng phải huỷ bỏ.
Việc rà soát và lập các danh mục phải hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2008.
2. Nguyên tắc và thời hạn chuyển đổi các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia:
a) Quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng có nội dung phù hợp và đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo danh mục quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được xem xét để chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
Việc chuyển đổi các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2008.
b) Quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng có nội dung không phù hợp và chưa đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo danh mục quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải được xem xét, sửa đổi, bổ sung nội dung khi chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
Việc xem xét, sửa đổi, bổ sung nội dung và chuyển đổi các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2009.
c) Quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng có nội dung không phù hợp và không đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo danh mục quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải được huỷ bỏ.
Việc huỷ bỏ các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng phải hoàn thành trước ngày 30 tháng 9 năm 2008.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức thực hiện việc chuyển đổi, hủy bỏ các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Trình tự, thủ tục chuyển đổi các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia:
- Chuyển hoàn toàn nội dung của các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng thành dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
- Chuyển đổi hình thức trình bày theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Thẩm định dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
- Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 32 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
b) Trình tự, thủ tục xem xét, sửa đổi, bổ sung nội dung để chuyển đổi các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
c) Trình tự, thủ tục huỷ bỏ các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng quy định tại điểm c khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 35 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 13. Đăng ký quy chuẩn kỹ thuật
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật thực hiện việc đăng ký quy chuẩn kỹ thuật tại Bộ Khoa học và Công nghệ chậm nhất sau 15 ngày, kể từ ngày ban hành quy chuẩn kỹ thuật.
2. Hồ sơ đăng ký quy chuẩn kỹ thuật bao gồm:
a) Công văn đề nghị kèm theo bản đăng ký quy chuẩn kỹ thuật theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Bản sao quy chuẩn kỹ thuật;
c) Quyết định ban hành quy chuẩn kỹ thuật.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ tiếp nhận hồ sơ đăng ký quy chuẩn kỹ thuật và định kỳ hàng năm xuất bản danh mục quy chuẩn kỹ thuật.
Chương 4:
ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP VỚI TIÊU CHUẨN VÀ QUY CHUẨN KỸ THUẬT
Điều 14. Công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy
1. Công bố hợp chuẩn là hoạt động tự nguyện. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh khi công bố sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng đăng ký bản công bố hợp chuẩn tại Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức, cá nhân đó đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh.
2. Công bố hợp quy là hoạt động bắt buộc. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải công bố hợp quy theo quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Khi công bố hợp quy, tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh phải đăng ký bản công bố hợp quy tại sở chuyên ngành tương ứng tại địa phương nơi tổ chức, cá nhân đó đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có trách nhiệm thông báo công khai về các sở chuyên ngành tương ứng tại địa phương tiếp nhận bản công bố hợp quy trên trang tin điện tử (website) của mình và trên phương tiện thông tin đại chúng.
Định kỳ hằng quý, các sở chuyên ngành tương ứng tại địa phương tiếp nhận bản công bố hợp quy lập danh sách các tổ chức, cá nhân đã đăng ký công bố hợp quy và gửi cho các cơ quan sau:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
b) Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh để tổng hợp, báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương có trách nhiệm thông báo công khai về các sở chuyên ngành tương ứng tại địa phương tiếp nhận bản công bố hợp quy trên trang tin điện tử (website) của mình và trên phương tiện thông tin đại chúng.
Định kỳ hằng quý, các sở chuyên ngành tương ứng tại địa phương tiếp nhận bản công bố hợp quy lập danh sách các tổ chức, cá nhân đã đăng ký công bố hợp quy và gửi cho các cơ quan sau:
a) Cơ quan đầu mối được chỉ định theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định này thuộc các Bộ quản lý chuyên ngành quản lý đối tượng quy chuẩn kỹ thuật địa phương tương ứng.
b) Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương và Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 15. Dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy
1. Dấu hợp chuẩn do tổ chức chứng nhận sự phù hợp cấp cho đối tượng được chứng nhận hợp chuẩn. Hình dạng, kết cấu và cách thể hiện dấu hợp chuẩn do tổ chức chứng nhận sự phù hợp quy định theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Dấu hợp quy do tổ chức chứng nhận hợp quy cấp cho sản phẩm, hàng hoá được chứng nhận hợp quy hoặc do tổ chức, cá nhân công bố hợp quy gắn cho sản phẩm, hàng hoá được công bố hợp quy sau khi đã đăng ký công bố hợp quy.
Hình dạng, kết cấu và cách thể hiện dấu hợp quy do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sau khi được chứng nhận hợp chuẩn tự thể hiện dấu hợp chuẩn hoặc sau khi được chứng nhận hợp quy tự thể hiện dấu hợp quy trên sản phẩm, hàng hoá, bao gói sản phẩm, hàng hoá, tài liệu về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường đã được chứng nhận hợp chuẩn hoặc chứng nhận hợp quy.
Điều 16. Tổ chức chứng nhận sự phù hợp
1. Các tổ chức chứng nhận sự phù hợp gồm:
a) Đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập hoặc ngoài công lập, hoạt động dịch vụ khoa học - kỹ thuật được thành lập và đăng ký hoạt động theo Luật Khoa học và Công nghệ;
b) Doanh nghiệp được thành lập và đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
c) Chi nhánh của các tổ chức chứng nhận sự phù hợp nước ngoài đăng ký hoạt động theo Luật Đầu tư tại Việt Nam.
2. Tổ chức chứng nhận sự phù hợp thực hiện việc chứng nhận hợp chuẩn hoặc chứng nhận hợp quy hoặc cả chứng nhận hợp chuẩn và chứng nhận hợp quy.
3. Tổ chức chứng nhận hợp chuẩn được tiến hành hoạt động chứng nhận hợp chuẩn sau khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Các yêu cầu quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 51 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
b) Đăng ký hoạt động chứng nhận hợp chuẩn tại Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Tổ chức chứng nhận hợp quy được tiến hành hoạt động chứng nhận hợp quy sau khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Các yêu cầu quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 51 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
b) Đăng ký hoạt động chứng nhận hợp quy tại Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật;
c) Được Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật chỉ định là tổ chức thực hiện chứng nhận hợp quy.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể về năng lực của tổ chức chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy; trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy.
6. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật thực hiện các công việc sau:
a) Quy định chi tiết trình tự, thủ tục chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy;
b) Tổ chức xem xét, đánh giá, xác nhận năng lực theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ để chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy tương ứng với quy chuẩn kỹ thuật do mình ban hành. Các tổ chức chứng nhận sự phù hợp có chứng chỉ công nhận của tổ chức công nhận quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này hoặc tổ chức công nhận nước ngoài là thành viên của Hiệp hội Công nhận Thái Bình Dương (PAC) và Diễn đàn Công nhận Quốc tế (IAF) được ưu tiên xem xét, chỉ định là tổ chức chứng nhận hợp quy.
7. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thông báo danh sách các tổ chức chứng nhận hợp quy đã được chỉ định trên các phương tiện thông tin đại chúng ở trung ương và địa phương hoặc trên mạng internet để các tổ chức, cá nhân biết, lựa chọn, đồng thời thông báo Bộ Khoa học và Công nghệ để phối hợp quản lý.
Điều 17. Tổ chức công nhận
1. Tổ chức công nhận là tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, thực hiện việc đánh giá, công nhận năng lực của phòng thử nghiệm, phòng hiệu chuẩn, tổ chức chứng nhận sự phù hợp, tổ chức giám định.
2. Tổ chức công nhận phải hoạt động phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế và khu vực trong lĩnh vực đánh giá sự phù hợp, tạo điều kiện cho Việt Nam tham gia các hiệp định hoặc thoả thuận thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp, phục vụ nhu cầu quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên ngành.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm thống nhất quản lý hoạt động của tổ chức công nhận.
Điều 18. Chỉ định tổ chức thực hiện thử nghiệm, hiệu chuẩn, giám định phục vụ mục đích quản lý chuyên ngành
Tùy theo nhu cầu quản lý, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có thể tiến hành đánh giá, xác nhận năng lực phòng thử nghiệm, phòng hiệu chuẩn, tổ chức giám định đủ năng lực theo yêu cầu cơ bản của tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế tương ứng của Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hoá (ISO) và Ủy ban Kỹ thuật điện Quốc tế (IEC) để chỉ định tổ chức này thực hiện việc thử nghiệm, hiệu chuẩn, giám định phục vụ cho mục đích quản lý chuyên ngành được giao.
Điều 19. Hiệp định, thoả thuận thừa nhận lẫn nhau
1. Việc thừa nhận lẫn nhau các kết quả đánh giá sự phù hợp giữa các nước, vùng lãnh thổ bao gồm: kết quả chứng nhận sự phù hợp; kết quả hiệu chuẩn; kết quả thử nghiệm; kết quả giám định.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan tổ chức thực hiện các hiệp định thừa nhận lẫn nhau giữa Việt Nam và các quốc gia, vùng lãnh thổ về kết quả đánh giá sự phù hợp, thực hiện theo pháp luật về ký kết và thực hiện Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ Ngoại giao hướng dẫn việc ký kết và thực hiện các thoả thuận thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp giữa tổ chức đánh giá sự phù hợp của Việt Nam với tổ chức đánh giá sự phù hợp của các quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế và khu vực.
Chương 5:
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC TIÊU CHUẨN VÀ LĨNH VỰC QUY CHUẨN KỸ THUẬT
Điều 20. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật với các nội dung quy định tại Điều 59 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật có trách nhiệm sau:
a) Hướng dẫn hoạt động xây dựng, thẩm định, công bố, phát hành, phổ biến, áp dụng tiêu chuẩn; quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia;
b) Tham gia vào quá trình xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng quy định cụ thể trình tự thủ tục xây dựng, thẩm định, công bố tiêu chuẩn quốc gia đối với các đối tượng trong lĩnh vực quân sự quốc phòng chỉ áp dụng trong nội bộ Bộ Quốc phòng;
d) Hướng dẫn hoạt động xây dựng, thẩm định và ban hành quy chuẩn kỹ thuật;
đ) Chịu trách nhiệm về nội dung tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do mình chủ trì xây dựng; chịu trách nhiệm về ý kiến thẩm định dự thảo tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì xây dựng; quyết định thời hạn lấy ý kiến đối với các dự thảo tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do mình chủ trì xây dựng trong trường hợp cấp thiết liên quan đến sức khoẻ, an toàn, môi trường;
e) Hướng dẫn về hoạt động đánh giá sự phù hợp bao gồm chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy, công nhận năng lực của phòng thử nghiệm, phòng hiệu chuẩn, tổ chức chứng nhận sự phù hợp, tổ chức giám định;
g) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật;
h) Bố trí kinh phí để tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và nâng cao năng lực chuyên môn cho cơ quan thẩm định tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
2. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 21. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật với nội dung quy định tại Điều 60 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
2. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chỉ định cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm giúp Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ trong quá trình xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia và dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm về nội dung tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do mình chủ trì xây dựng; quyết định thời hạn lấy ý kiến đối với các dự thảo tiêu chuẩn quốc gia, dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do mình chủ trì xây dựng trong trường hợp cấp thiết liên quan đến sức khoẻ, an toàn, môi trường.
Điều 22. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật tại địa phương theo quy định tại Điều 61 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thời hạn lấy ý kiến đối với các quy chuẩn kỹ thuật địa phương do mình chủ trì xây dựng trong trường hợp cấp thiết liên quan đến sức khoẻ, an toàn, môi trường.
3. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật tại địa phương.
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan trực tiếp giúp Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật tại địa phương.
Điều 23. Phân công trách nhiệm xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện việc xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho các lĩnh vực được Chính phủ phân công, cụ thể như sau:
a) Bộ Y tế:
- Sức khoẻ của cộng đồng; vệ sinh, an toàn thực phẩm, nước uống, nước sinh hoạt, vắc xin và sinh phẩm y tế và điều kiện sản xuất; hoá chất gia dụng, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn;
- Khám, chữa bệnh, chăm sóc, điều dưỡng, phục hồi chức năng, thẩm mỹ, giám định trong lĩnh vực y tế;
- Thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm;
- Trang thiết bị, công trình y tế;
- Dịch vụ trong lĩnh vực y tế.
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Sản xuất, chế biến, thu hoạch, bảo quản, vận chuyển nông sản, lâm sản, muối, giết mổ gia súc, gia cầm;
- Giống cây trồng, giống vật nuôi (trừ thuỷ sản);
- Vật tư nông nghiệp và lâm nghiệp, phân bón, thức ăn chăn nuôi;
- Bảo vệ thực vật, thú y, kiểm dịch thực vật, động vật;
- Công trình thuỷ lợi, đê điều;
- Dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
c) Bộ Thuỷ sản:
- An toàn, vệ sinh thuỷ sản, thực phẩm thuỷ sản xuất khẩu, thức ăn nuôi trồng thuỷ sản, thuốc thú y thuỷ sản, hoá chất, chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thuỷ sản, giống thuỷ sản;
- An toàn, vệ sinh trong quá trình sản xuất từ nuôi trồng, khai thác, chế biến, bảo quản, vận chuyển thuỷ sản;
- Dụng cụ đánh bắt thuỷ sản, các thiết bị đòi hỏi yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn trong ngành thuỷ sản;
- Dịch vụ trong lĩnh vực thuỷ sản.
d) Bộ Giao thông vận tải:
- Các loại phương tiện giao thông vận tải; phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công, vận tải chuyên dùng; phương tiện thiết bị thăm dò, khai thác trên biển;
- Các công trình hạ tầng giao thông;
- Lĩnh vực khai thác vận tải;
- Lĩnh vực an toàn giao thông;
- Dịch vụ trong lĩnh vực giao thông, vận tải.
đ) Bộ Xây dựng:
- Công trình xây dựng dân dụng, nhà ở và công sở;
- Vật liệu xây dựng;
- Kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn;
- Hạ tầng kỹ thuật đô thị;
- Dịch vụ trong lĩnh vực xây dựng.
e) Bộ Công nghiệp:
- An toàn kỹ thuật công nghiệp (an toàn các thiết bị chịu áp lực, thiết bị nâng, an toàn đối với thiết bị có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp); an toàn điện trong quản lý, vận hành trang thiết bị điện; khai thác mỏ và dầu khí (trừ các thiết bị, phương tiện thăm dò, khai thác dầu khí trên biển);
- An toàn hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp và môi trường công nghiệp;
- An toàn trong sản xuất cơ khí, luyện kim, điện, năng lượng, khai thác dầu khí, khai thác khoáng sản, hoá chất (bao gồm cả hoá dược);
- An toàn công nghiệp tiêu dùng;
- An toàn công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác;
- Dịch vụ trong lĩnh vực công nghiệp.
g) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
- An toàn lao động;
- Phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động;
- Yêu cầu về an toàn lao động đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của Bộ luật Lao động;
- Yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động đối với đồ dùng, thiết bị kỹ thuật trong các cơ sở dạy nghề;
- An toàn đối với các công trình vui chơi công cộng;
- Dịch vụ trong lĩnh vực lao động, thương binh, xã hội.
h) Bộ Bưu chính, Viễn thông:
- Mạng lưới, công trình, sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, điện tử và công nghệ thông tin;
- Tần số vô tuyến điện và thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến điện;
- Dịch vụ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông.
i) Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Chất lượng môi trường xung quanh; quan trắc môi trường, đánh giá hiện trạng môi trường; đánh giá môi trường chiến lược; đánh giá tác động môi trường; kiểm soát ô nhiễm; quản lý chất thải và quản lý môi trường;
- Khảo sát, điều tra, đánh giá, kiểm kê tài nguyên, khoáng sản, đánh giá chất lượng, trữ lượng tài nguyên khoáng sản;
- Đo đạc bản đồ;
- Khí tượng thuỷ văn;
- Dịch vụ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
k) Bộ Thương mại:
- Dịch vụ liên quan đến hoạt động thương mại;
- Thương mại điện tử.
l) Bộ Giáo dục và Đào tạo:
- Đồ dùng dạy học, thiết bị kỹ thuật dùng trong trường học;
- Dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
m) Bộ Tài chính:
- Dịch vụ tài chính (bảo hiểm, kiểm toán, thuế, hải quan...);
- Lĩnh vực dự trữ quốc gia.
n) Bộ Văn hoá - Thông tin:
- Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá: bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh; thăm dò, khai quật khảo cổ; quản lý và bảo vệ di sản văn hoá dưới nước; đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
- Xuất bản phẩm và sản phẩm báo chí;
- Vật liệu cho các loại sản phẩm điện ảnh;
- Mỹ thuật, nhiếp ảnh, quảng cáo, in ấn;
- Dịch vụ trong lĩnh vực văn hoá, thông tin, giải trí.
o) Bộ Nội vụ:
Văn thư, lưu trữ.
p) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
- In, đúc, bảo quản, vận chuyển tiền, phát hành, thu hồi, thay thế và tiêu huỷ tiền;
- Dịch vụ trong lĩnh vực ngân hàng.
q) Ủy ban Thể dục Thể thao:
- Công trình thể thao;
- Trang thiết bị luyện tập, thi đấu;
- Dịch vụ trong lĩnh vực thể dục thể thao.
r) Bộ Quốc phòng:
- Phương tiện, trang thiết bị quân sự, vũ khí đạn dược, sản phẩm phục vụ quốc phòng, công trình quốc phòng không thuộc đối tượng bí mật quốc gia;
- An toàn, an ninh trong lĩnh vực quân sự quốc phòng.
s) Bộ Công an:
- Phòng cháy, chữa cháy, trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí, khí tài, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và các loại sản phẩm khác sử dụng cho lực lượng Công an nhân dân không thuộc đối tượng bí mật quốc gia;
- Dịch vụ trong lĩnh vực an ninh.
t) Bộ Khoa học và Công nghệ:
- An toàn bức xạ, hạt nhân, nguồn phóng xạ;
- Đo lường, kiểm tra, thử nghiệm, công nhận, chứng nhận;
- Sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình và các đối tượng khác (trừ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n, o, p, q, r, s khoản 1 Điều này);
- Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho đối tượng thuộc lĩnh vực quản lý của các cơ quan thuộc Chính phủ.
2. Trong trường hợp có sự chồng chéo, trùng lặp về lĩnh vực được phân công xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định tại khoản 1 Điều này hoặc xuất hiện các lĩnh vực mới, các trường hợp ngoại lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 24. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh về công bố tiêu chuẩn áp dụng
1. Công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật là việc tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thông báo về tiêu chuẩn áp dụng hoặc các đặc tính cơ bản của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường của mình.
2. Việc thông báo tiêu chuẩn áp dụng được thực hiện thông qua hình thức ghi số hiệu tiêu chuẩn được áp dụng hoặc các đặc tính cơ bản trên nhãn hoặc bao gói sản phẩm, hàng hoá, hoặc trong các tài liệu giao dịch, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ, quá trình, môi trường và các hình thức thích hợp khác.
Điều 25. Thanh tra trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật
1. Thanh tra chuyên ngành của các Bộ, ngành thực hiện chức năng thanh tra trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật theo phạm vi, lĩnh vực được phân công quản lý quy định tại Điều 23 Nghị định này.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật theo quy định tại Nghị định số 87/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra khoa học và công nghệ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây trái Nghị định này đều bãi bỏ.
2. Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành tự nguyện áp dụng ban hành trước thời điểm có hiệu lực của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật chưa được chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia được tiếp tục sử dụng đến thời hạn chuyển đổi quy định tại khoản 2 Điều 6, khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
3. Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành và quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn, tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng ban hành trước thời điểm có hiệu lực của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật chưa được chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được giữ nguyên hiệu lực đến thời hạn có hiệu lực của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng được chuyển đổi theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định này.
4. Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành và quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn, tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng ban hành trước thời điểm có hiệu lực của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật được sử dụng trong các dự án phát triển kinh tế - xã hội đã được phê duyệt trước ngày Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật có hiệu lực vẫn tiếp tục còn hiệu lực cho các dự án đó nếu các quy định của các văn bản này không ảnh hưởng đến chất lượng của dự án.
Điều 27. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KG (5b).
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng | {
"issuing_agency": "Chính phủ",
"promulgation_date": "01/08/2007",
"sign_number": "127/2007/NĐ-CP",
"signer": "Nguyễn Tấn Dũng",
"type": "Nghị định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-32-2021-QD-UBND-noi-dung-muc-chi-tham-dinh-du-thao-bang-gia-dat-Dien-Bien-502650.aspx | Quyết định 32/2021/QĐ-UBND nội dung mức chi thẩm định dự thảo bảng giá đất Điện Biên | ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 32/2021/QĐ-UBND
Điện Biên, ngày 21 tháng 12 năm 2021
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI CHO HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ THẢO BẢNG GIÁ ĐẤT CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH BẢNG GIÁ ĐẤT, PHƯƠNG ÁN GIÁ ĐẤT CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH GIÁ ĐẤT VÀ TỔ GIÚP VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quyết định này quy định chi tiết các nội dung chi và mức chi cho hoạt động thẩm định dự thảo bảng giá đất, thẩm định dự thảo bảng giá đất điều chỉnh của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất và Tổ giúp việc của Hội đồng.
2. Đối tượng áp dụng:
Thành viên Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất (sau đây gọi chung là Hội đồng), Tổ giúp việc của Hội đồng và các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 2. Nội dung chi và mức chi
1. Nội dung chi:
a) Chi công tác phí, xăng xe, nước uống.
b) Chi điều tra, thu thập thông tin.
c) Chi thẩm định dự thảo bảng giá đất, dự thảo bảng giá đất điều chỉnh.
d) Chi thẩm định phương án giá đất cụ thể.
e) Chi soạn thảo Thông báo kết quả thẩm định.
f) Chi in ấn, phô tô tài liệu, văn phòng phẩm, thuê xe đi khảo sát thực địa và các chi phí khác có liên quan.
2. Mức chi:
a) Chi công tác phí, xăng xe, nước uống: Thực hiện theo mức chi quy định tại Quyết định số 01/2018/QĐ-UBND ngày 01/02/2018 của UBND tỉnh ban hành quy định chế độ công tác phí, chế độ hội nghị của cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
b) Chi điều tra, thu thập thông tin: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra thống kê quốc gia.
c) Chi thẩm định dự thảo bảng giá đất, dự thảo bảng giá đất điều chỉnh:
STT
Thành phần tham dự
Đơn vị tính
Mức chi (đồng/người)
1
Chủ tịch Hội đồng thẩm định Bảng giá đất tỉnh hoặc người được ủy quyền điều hành phiên họp
Dự thảo
500.000
2
Thường trực Hội đồng và các thành viên Hội đồng thẩm định Bảng giá đất tỉnh
Dự thảo
350.000
3
Thành viên Tổ Giúp việc của Hội đồng thẩm định Bảng giá đất tỉnh
Dự thảo
300.000
d) Chi thẩm định phương án giá đất cụ thể:
STT
Thành phần tham dự
Đơn vị tính
Mức chi (đồng/người)
1
Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh hoặc người được ủy quyền điều hành phiên họp
Phương án
500.000
2
Thường trực Hội đồng và các thành viên Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh
Phương án
350.000
3
Thành viên Tổ Giúp việc của Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh
Phương án
300.000
e) Chi soạn thảo Thông báo kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất: 500.000 đồng/thông báo kết quả thẩm định.
f) Chi mua văn phòng phẩm, in ấn, phô tô tài liệu, thuê xe đi khảo sát thực địa và các khoản chi khác có liên quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động của các Hội đồng thanh toán theo thực tế hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ khi có phát sinh.
Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện
Kinh phí phục vụ cho hoạt động của Hội đồng và Tổ giúp việc của các Hội đồng được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Sở Tài chính. Sở Tài chính quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định tại Quyết định này và các quy định hiện hành.
Điều 4. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi Trường, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; các thành viên Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất và Tổ giúp việc của Hội đồng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thành Đô | {
"issuing_agency": "Tỉnh Điện Biên",
"promulgation_date": "21/12/2021",
"sign_number": "32/2021/QĐ-UBND",
"signer": "Lê Thành Đô",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-50-2012-QD-UBND-Quy-dinh-giai-quyet-thu-tuc-hanh-chinh-theo-co-che-149243.aspx | Quyết định 50/2012/QĐ-UBND Quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế | ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
------------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 50/2012/QĐ-UBND
Ninh Thuận, ngày 11 tháng 9 năm 2012
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 1390/VPUB-KSTTHC ngày 11 tháng 9 năm 2012; của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 693/SNV-CCHC ngày 30 tháng 3 năm 2012 và Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 1103/BC-STP ngày 05 tháng 9 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và bãi bỏ Phụ lục 20 ban hành kèm theo Quyết định số 115/2007/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại 22 sở, ban, ngành thuộc tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ngành thuộc tỉnh, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thanh
QUY ĐỊNH
GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/2012/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
I. Thủ tục phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; điều chỉnh, bổ sung nội dung dự án; kế hoạch đấu thầu; điều chỉnh kế hoạch đấu thầu; quyết toán dự án hoàn thành (đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước)
1. Căn cứ pháp lý:
a) Luật Xây dựng năm 2003;
b) Luật Đấu thầu năm 2005;
c) Luật Đầu tư năm 2005;
d) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
đ) Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
e) Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
f) Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng;
g) Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
h) Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước.
2. Thẩm quyền giải quyết: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Hồ sơ hành chính cụ thể từng loại công việc:
a) Hồ sơ đề nghị phê duyệt dự án đầu tư (kể cả báo cáo kinh tế - kỹ thuật):
- Tờ trình của Chủ đầu tư đề nghị phê duyệt dự án.
- Báo cáo kết quả thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Văn bản tham gia thẩm định thiết kế cơ sở của Sở quản lý chuyên ngành.
- Quyết định chỉ định thầu tư vấn của Chủ đầu tư.
- Bản sao kế hoạch vốn.
- Văn bản chấp thuận địa điểm xây dựng (nếu có).
- Báo cáo đánh giá tác động môi trường (nếu có).
- Văn bản thoả thuận về phòng chống cháy nổ.
- Bản đồ quy hoạch chi tiết xây dựng theo tỷ lệ quy định (đối với dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong khu vực đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết).
- Tập thuyết minh dự án (đã chỉnh sửa trên cơ sở ý kiến thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư).
- Tập hồ sơ thiết kế cơ sở của dự án (đã được chỉnh sửa theo ý kiến thẩm định của Sở quản lý chuyên ngành, có đóng dấu thẩm định).
- Dự thảo quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Hồ sơ bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư (đối với dự án có bồi thường, tái định cư);
b) Hồ sơ đề nghị phê duyệt điều chỉnh, bổ sung nội dung dự án đầu tư:
- Tờ trình của Chủ đầu tư về việc xin phê duyệt lại, điều chỉnh, bổ sung dự án; trong đó nêu rõ lý do, nguyên nhân việc điều chỉnh dự án; các nội dung cần được điều chỉnh (có so sánh với nội dung đã được phê duyệt trước đó, so sánh giá trị tăng hoặc giảm so với tổng mức đầu tư đã duyệt).
- Văn bản về chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Hồ sơ điều chỉnh thiết kế cơ sở của dự án (nếu thay đổi về quy mô, kiến trúc, quy hoạch, vị trí, mục tiêu đầu tư, …) phải được Sở có xây dựng chuyên ngành thẩm định.
- Văn bản thẩm định thiết kế cơ sở (phần nội dung điều chỉnh) của Sở có xây dựng chuyên ngành.
- Báo cáo kết quả thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Dự thảo quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hồ sơ đề nghị phê duyệt kế hoạch đấu thầu:
- Báo cáo kết quả thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Tờ trình của Chủ đầu tư.
- Bản sao quyết định phê duyệt dự án, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán (nếu có).
- Dự thảo quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Hồ sơ đề nghị phê duyệt điều chỉnh kế hoạch đấu thầu:
- Báo cáo kết quả thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Tờ trình của Chủ đầu tư (nêu rõ lý do xin điều chỉnh kế hoạch đấu thầu, các nội dung xin điều chỉnh).
- Bản sao quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu, quyết định phê duyệt dự án, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán (nếu có).
- Dự thảo quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Hồ sơ đề nghị phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành:
- Tờ trình và báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán của Sở Tài chính.
- Tờ trình của chủ đầu tư.
- Các văn bản liên quan dự án, công trình.
- Dự thảo quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Quy trình và thời gian giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ tại bộ phận một cửa.
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận hồ sơ hợp lệ: 01 ngày;
b) Chuyển Phòng Quy hoạch Xây dựng thẩm định, tham mưu kết quả giải quyết, trình lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm duyệt: 02 ngày;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký duyệt hồ sơ: 01 ngày;
d) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: 01 ngày.
Ghi chú: đối với trường hợp cá biệt mà hồ sơ phức tạp, còn vướng mắc, chưa rõ ràng không giải quyết được trong thời gian 05 ngày làm việc thì chuyên viên tham mưu giải quyết hồ sơ phải báo cáo lãnh đạo Văn phòng biết để chỉ đạo bộ phận một cửa thông báo cho cơ quan, tổ chức và cá nhân biết lý do và hẹn định lại thời gian nhận kết quả, nhưng thời gian tối đa giải quyết các trường hợp này không quá 10 ngày làm việc theo quy định tại Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 75/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
II. Thủ tục giao đất, cho thuê đất; đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép
1. Căn cứ pháp lý:
a) Luật Đất đai năm 2003;
b) Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Đất đai năm 2009;
c) Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
d) Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
đ) Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
e) Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất thuê mặt nước; Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất thuê mặt nước; Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất thuê mặt nước;
f) Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
g) Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Thẩm quyền giải quyết: Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Hồ sơ hành chính cụ thể từng loại công việc:
a) Hồ sơ đề nghị giao đất, cho thuê đất:
- Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Văn bản (đơn) đề nghị giao đất hoặc thuê đất.
- Dự án đầu tư đã được xét duyệt hoặc chấp thuận.
Trường hợp thực hiện dự án thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, gốm sứ thì phải có giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp dự án đầu tư nhưng phải nộp trích sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
- Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất.
- Báo cáo việc hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của cơ quan thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng;
b) Hồ sơ đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép:
- Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đơn đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất theo mẫu quy định.
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai.
- Bản sao có công chứng dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc văn bản chấp thuận dự án của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Quy trình và thời gian giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ tại bộ phận một cửa.
a) Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận hồ sơ hợp lệ: 01 ngày;
b) Phòng Quy hoạch Xây dựng thẩm định, tham mưu kết quả giải quyết, trình lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm duyệt: 02 ngày;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký duyệt hồ sơ: 01 ngày;
d) Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả: 01 ngày.
III. Thủ tục cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Căn cứ pháp lý:
a) Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
b) Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công Thương quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp.
2. Thẩm quyền giải quyết: Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Hồ sơ hành chính:
a) Đối với đơn vị chưa xây kho chứa vật liệu nổ công nghiệp và chưa có giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự; hồ sơ bao gồm:
- Tờ trình của Sở Công Thương.
- Dự thảo giấy phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đơn đề nghị cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (theo mẫu).
- Bản sao hợp lệ quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Bản sao hợp lệ giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản đối với các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản; quyết định trúng thầu thi công công trình hoặc hợp đồng nhận thầu hoặc văn bản ủy quyền, giao nhiệm vụ thực hiện hợp đồng thi công công trình của tổ chức quản lý doanh nghiệp.
- Thiết kế thi công các hạng mục công trình xây dựng, thiết kế khai thác mỏ có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với các công trình quy mô công nghiệp; phương án thi công, khai thác đối với các hoạt động xây dựng, khai thác thủ công. Thiết kế hoặc phương án do chủ đầu tư phê duyệt phải thoả mãn các yêu cầu an toàn theo Quy phạm kỹ thuật an toàn trong khai thác và chế biến đá lộ thiên TCVN 5178:2004 hoặc Quy phạm kỹ thuật an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch TCN-14-06-2006 hoặc Quy phạm kỹ thuật an toàn trong công tác xây dựng TCVN 5308:91 và các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng liên quan.
- Phương án nổ mìn (theo nội dung hướng dẫn tại Phụ lục 5 Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công Thương). Phương án nổ mìn phải được lãnh đạo doanh nghiệp ký duyệt hoặc cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 22 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP phê duyệt, cho phép.
- Phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn thoả mãn các yêu cầu của QCVN 02:2008/BCT (nếu có); kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp đối với kho, phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.
- Hồ sơ kho bảo quản thoả mãn các quy định tại QCVN 02:2008/BCT đối với các tổ chức có kho bảo quản vật liệu nổ công nghiệp; đối với đơn vị chưa xây kho chứa vật liệu nổ công nghiệp thì hồ sơ là dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng kho chứa vật liệu nổ công nghiệp. Trường hợp tổ chức đề nghị cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không có kho hoặc không có phương tiện vận chuyển, hồ sơ đề nghị cấp phép phải có bản sao hợp lệ hợp đồng nguyên tắc thuê kho, phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp với tổ chức có kho, phương tiện vật liệu nổ công nghiệp thoả mãn các yêu cầu nêu trên hoặc bản sao công chứng hợp đồng nguyên tắc với tổ chức được phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp để cung ứng vật liệu nổ công nghiệp đến công trình theo hộ chiếu nổ mìn.
- Quyết định bổ nhiệm người chỉ huy nổ mìn của lãnh đạo doanh nghiệp và danh sách thợ mìn, người liên quan trực tiếp đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
b) Đối với đơn vị đã có kho chứa vật liệu nổ công nghiệp hoặc thuê kho chứa vật liệu nổ công nghiệp và đã có giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự; hồ sơ bao gồm:
- Tờ trình của Sở Công Thương.
- Dự thảo giấy phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đơn đề nghị cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (theo mẫu).
- Bản sao hợp lệ quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Bản sao hợp lệ giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự.
- Bản sao hợp lệ giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản đối với các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản; quyết định trúng thầu thi công công trình hoặc hợp đồng nhận thầu hoặc văn bản ủy quyền, giao nhiệm vụ thực hiện hợp đồng thi công công trình của tổ chức quản lý doanh nghiệp.
- Thiết kế thi công các hạng mục công trình xây dựng, thiết kế khai thác mỏ có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với các công trình quy mô công nghiệp; phương án thi công, khai thác đối với các hoạt động xây dựng, khai thác thủ công. Thiết kế hoặc phương án do chủ đầu tư phê duyệt phải thoả mãn các yêu cầu an toàn theo Quy phạm kỹ thuật an toàn trong khai thác và chế biến đá lộ thiên TCVN 5178:2004 hoặc Quy phạm kỹ thuật an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch TCN-14-06-2006 hoặc Quy phạm kỹ thuật an toàn trong công tác xây dựng TCVN 5308:91 và các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng liên quan.
- Thiết kế nổ mìn hoặc Phương án nổ mìn (theo nội dung hướng dẫn tại Phụ lục 5 Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công Thương). Phương án nổ mìn phải được lãnh đạo doanh nghiệp ký duyệt hoặc cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 22 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP phê duyệt, cho phép.
- Phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn thoả mãn các yêu cầu của QCVN 02:2008/BCT (nếu có); kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp đối với kho, phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.
- Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy chữa cháy đối với kho vật liệu nổ công nghiệp kèm theo hồ sơ kho bảo quản thoả mãn các quy định tại QCVN 02:2008/BCT đối với các tổ chức có kho bảo quản vật liệu nổ công nghiệp. Trường hợp tổ chức đề nghị cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không có kho hoặc không có phương tiện vận chuyển, hồ sơ đề nghị cấp phép phải có bản sao hợp lệ hợp đồng nguyên tắc thuê kho, phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp với tổ chức có kho, phương tiện vật liệu nổ công nghiệp thoả mãn các yêu cầu nêu trên hoặc bản sao công chứng hợp đồng nguyên tắc với tổ chức được phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp để cung ứng vật liệu nổ công nghiệp đến công trình theo hộ chiếu nổ mìn.
- Quyết định bổ nhiệm người chỉ huy nổ mìn của lãnh đạo doanh nghiệp và danh sách thợ mìn, người liên quan trực tiếp đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
c) Đối với các tổ chức đề nghị cấp lại giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp nhưng không thay đổi về địa điểm, quy mô hoạt động; hồ sơ bao gồm:
- Tờ trình của Sở Công Thương.
- Dự thảo giấy phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đơn đề nghị cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (theo mẫu).
- Báo cáo hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong thời hạn hiệu lực của giấy phép đã cấp lần trước.
4. Quy trình và thời gian giải quyết: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ tại bộ phận một cửa.
a) Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận hồ sơ hợp lệ: 0,5 ngày;
b) Phòng Kinh tế ngành thẩm định, tham mưu kết quả giải quyết, trình lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm duyệt: 01 ngày;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký duyệt hồ sơ: 01 ngày;
d) Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả: 0,5 ngày.
IV. Thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung và gia hạn giấy phép hoạt động điện lực
1. Căn cứ pháp lý:
a) Luật Điện lực ngày 13 tháng 12 năm 2004;
b) Nghị định số 105/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực;
c) Quyết định số 32/2006/QĐ-BCN ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành Quy định điều kiện, trình tự và thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi và quản lý sử dụng giấy phép hoạt động điện lực;
d) Quyết định số 15/2008/QĐ-BCT ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định điều kiện, trình tự và thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung thu hồi và quản lý sử dụng giấy phép hoạt động điện lực ban hành kèm theo Quyết định số 32/2006/QĐ-BCN ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
2. Thẩm quyền giải quyết: Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Hồ sơ hành chính: mỗi bộ hồ sơ gồm:
a) Đối với hoạt động phát điện của các nhà máy điện có quy mô công suất dưới 3MW đặt tại địa phương (giấy phép hoạt động phát điện được cấp thành 2 giai đoạn để thực hiện đầu tư xây dựng và phát điện thương mại toàn bộ nhà máy điện). Hồ sơ cho từng giai đoạn cụ thể như sau:
- Hồ sơ đề nghị cấp phép để thực hiện đầu tư dự án nhà máy điện và vận hành thương mại từng tổ máy, bao gồm:
+ Tờ trình của Sở Công Thương.
+ Dự thảo giấy phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Văn bản đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực (theo mẫu).
+ Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận tư cách pháp lý của tổ chức, cá nhân kèm theo sơ đồ tổ chức, danh sách các đơn vị, chi nhánh trực thuộc.
+ Bản sao hợp lệ quyết định phê duyệt dự án đầu tư nhà máy điện được cấp có thẩm quyền duyệt kèm theo tài liệu dự án đầu tư nhà máy điện.
+ Bản sao hợp lệ tài liệu kỹ thuật xác định công suất lắp đặt từng tổ máy, phương án đấu nối chính thức nhà máy điện vào hệ thống điện và chế độ vận hành nhà máy điện trong hệ thống điện.
+ Bản sao hợp lệ giấy phép sử dụng tài nguyên nước (đối với nhà máy thủy điện). Bản sao hợp lệ giấy phép sử dụng tài nguyên nước và phương án cung cấp nhiên liệu (đối với nhà máy nhiệt điện).
+ Bản sao báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư nhà máy điện và bản sao văn bản phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Bản sao báo cáo tài chính năm gần nhất.
- Hồ sơ đề nghị cấp phép để đưa toàn bộ nhà máy điện vào hoạt động thương mại, bao gồm:
+ Tờ trình của Sở Công Thương.
+ Dự thảo giấy phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Danh mục các hạng mục công trình điện chính của nhà máy điện.
+ Danh sách trích ngang các cán bộ quản lý như: Giám đốc, Phó Giám đốc, người trực tiếp quản lý kỹ thuật, các chuyên gia chính cho quản lý và vận hành nhà máy điện, kèm theo bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp.
+ Tài liệu về đào tạo và sử dụng lao động.
+ Bản sao hợp đồng mua bán điện dài hạn (PPA) đã ký.
+ Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận đảm bảo đủ điều kiện hoạt động đối với các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
+ Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận đạt tiêu chuẩn môi trường cho dự án phát điện của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận đủ điều kiện phòng cháy, chữa cháy do cơ quan có thẩm quyền cấp.
+ Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (đối với các nhà máy thủy điện).
+ Bản sao văn bản thoả thuận hoặc hợp đồng đấu nối;
+ Quy trình phối hợp vận hành nhà máy điện với đơn vị điều độ hệ thống điện;
+ Bản sao biên bản nghiệm thu từng phần các hạng mục công trình điện chính của dự án phát điện, biên bản nghiệm thu chạy thử không tải và có tải từng tổ máy, biên bản nghiệm thu toàn phần liên động có tải từng tổ máy.
Sau khi hoàn thành xây dựng toàn bộ nhà máy điện, đơn vị điện lực đã được cấp giấy phép hoạt động phát điện phải bổ sung bản sao biên bản nghiệm thu toàn bộ công trình nhà máy điện;
b) Hồ sơ cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực đối với hoạt động tư vấn chuyên ngành điện lực (tư vấn đầu tư xây dựng điện và tư vấn giám sát thi công các công trình đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp từ 35KV trở xuống, đăng ký kinh doanh tại địa phương), bao gồm:
- Tờ trình của Sở Công Thương.
- Dự thảo giấy phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Văn bản đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực (theo mẫu).
- Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận tư cách pháp lý của tổ chức, cá nhân kèm theo sơ đồ tổ chức, danh sách các đơn vị, chi nhánh trực thuộc.
- Danh sách trích ngang các cán bộ quản lý, chuyên gia tư vấn chủ trì các lĩnh vực tư vấn chính, kèm theo bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp và hợp đồng lao động đã ký với tổ chức tư vấn.
- Danh sách các dự án tương tự mà tổ chức tư vấn đã thực hiện hoặc các chuyên gia chính của tổ chức tư vấn đã chủ trì, tham gia thực hiện trong thời gian 05 năm gần nhất.
- Danh mục trang thiết bị; phương tiện; phần mềm ứng dụng phục vụ công tác tư vấn do tổ chức đề nghị cấp phép.
- Báo cáo tài chính 03 năm gần nhất (đối với tổ chức đang hoạt động);
c) Hồ sơ cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực đối với hoạt động phân phối điện nông thôn tại địa phương, bao gồm:
- Văn bản đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực (theo mẫu).
- Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận tư cách pháp lý của tổ chức, cá nhân kèm theo sơ đồ tổ chức, danh sách các đơn vị, chi nhánh trực thuộc.
- Danh sách trích ngang các cán bộ quản lý như: Giám đốc, Phó Giám đốc doanh nghiệp, người trực tiếp quản lý kỹ thuật, các chuyên gia chính cho quản lý và vận hành lưới điện phân phối, kèm theo bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp.
- Tài liệu về năng lực phân phối điện, cấp điện áp và địa bàn hoạt động.
- Tài liệu về đào tạo và sử dụng lao động.
- Danh mục các hạng mục công trình điện chính do tổ chức đang quản lý vận hành hoặc chuẩn bị tiếp nhận theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận đảm bảo đủ điều kiện đối với các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
- Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận đủ điều kiện phòng cháy, chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Bản sao báo cáo tài chính năm gần nhất trước khi nộp đơn đăng ký cấp giấy phép (đối với tổ chức đang hoạt động);
d) Hồ sơ cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực đối với hoạt động bán lẻ điện nông thôn tại địa phương, bao gồm:
- Văn bản đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực.
- Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận tư cách pháp lý của tổ chức, cá nhân kèm theo sơ đồ tổ chức, danh sách các đơn vị, chi nhánh trực thuộc.
- Danh sách trích ngang các cán bộ quản lý như Giám đốc, Phó Giám đốc doanh nghiệp, người trực tiếp quản lý kỹ thuật, kèm theo bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp.
- Cấp điện áp và địa bàn hoạt động.
- Báo cáo tài chính năm gần nhất (đối với tổ chức đang hoạt động).
4. Quy trình và thời gian giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ tại bộ phận một cửa.
a) Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận hồ sơ hợp lệ: 01 ngày.
b) Phòng Kinh tế ngành thẩm định, tham mưu kết quả giải quyết, trình lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm duyệt: 02 ngày.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký duyệt hồ sơ: 01 ngày.
d) Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả: 01 ngày.
V. Thủ tục cấp, gia hạn, trả lại giấy phép, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; cấp, gia hạn, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; đóng cửa mỏ khoáng sản
1. Căn cứ pháp lý:
a) Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
b) Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010.
2. Thẩm quyền giải quyết: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Hồ sơ hành chính: tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, kèm theo dự thảo giấy phép hoặc dự thảo quyết định và 01 bộ hồ sơ (lập theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định) được quy định cụ thể đối với từng loại như sau:
a) Hồ sơ cấp giấy phép thăm dò khoáng sản:
- Bản chính: đơn đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản; đề án thăm dò khoáng sản; bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản.
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: bản cam kết bảo vệ môi trường đối với trường hợp thăm dò khoáng sản độc hại; văn bản xác nhận trúng đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam trong trường hợp là doanh nghiệp nước ngoài; văn bản của ngân hàng nơi tổ chức, cá nhân đăng ký tài khoản giao dịch xác nhận về vốn chủ sở hữu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 40 Luật Khoáng sản;
b) Hồ sơ gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản:
- Bản chính: đơn đề nghị gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản; báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã thực hiện đến thời điểm đề nghị gia hạn và kế hoạch thăm dò khoáng sản tiếp theo; bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản.
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực các văn bản thực hiện nghĩa vụ liên quan đến hoạt động thăm dò tính đến thời điểm đề nghị gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản;
c) Hồ sơ trả lại giấy phép thăm dò hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản:
- Bản chính: đơn đề nghị trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản; giấy phép thăm dò khoáng sản; báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã thực hiện đến thời điểm đề nghị trả lại; bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản, kế hoạch thăm dò khoáng sản tiếp theo trong trường hợp trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò.
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: các văn bản thực hiện nghĩa vụ liên quan đến hoạt động thăm dò tính đến thời điểm đề nghị trả lại;
d) Hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản:
- Bản chính: đơn đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; hợp đồng chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản;
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực các văn bản chứng minh việc tổ chức, cá nhân chuyển nhượng đã hoàn thành nghĩa vụ quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 42; khoản 3 Điều 43 Luật Khoáng sản; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam trong trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng là doanh nghiệp nước ngoài;
đ) Hồ sơ cấp giấy phép khai thác khoáng sản:
- Bản chính: đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản; bản đồ khu vực khai thác khoáng sản có tỷ lệ không nhỏ hơn 1/5.000; dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt.
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (đối với loại khoáng sản bắt buộc phải thăm dò); văn bản xác nhận trúng đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại khu vực đã có kết quả thăm dò; giấy chứng nhận đầu tư; báo cáo đánh giá tác động môi trường kèm theo quyết định phê duyệt hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường kèm theo giấy xác nhận của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; văn bản xác nhận vốn chủ sở hữu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 53 Luật Khoáng sản;
e) Hồ sơ gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản:
- Bản chính: đơn đề nghị gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản; bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị gia hạn; báo cáo kết quả hoạt động khai thác tính đến thời điểm đề nghị gia hạn.
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật Khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị gia hạn;
f) Hồ sơ trả lại giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản:
- Bản chính: đơn đề nghị trả lại giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản; bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị trả lại; giấy phép khai thác khoáng sản; báo cáo kết quả khai thác khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị trả lại; đề án đóng cửa mỏ trong trường hợp trả lại giấy phép khai thác khoáng sản.
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật Khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị trả lại;
g) Hồ sơ chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản:
- Bản chính: đơn đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản; hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng; bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị chuyển nhượng; báo cáo kết quả khai thác khoáng sản đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 2 Điều 55 Luật Khoáng sản tính đến thời điểm chuyển nhượng của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;
h) Hồ sơ cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản:
- Bản chính: đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt; bản đồ khu vực khai thác tận thu khoáng sản có tỷ lệ không nhỏ hơn 1/5.000.
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: giấy chứng nhận đầu tư; báo cáo đánh giá tác động môi trường kèm theo quyết định phê duyệt hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường kèm theo giấy xác nhận của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
k) Hồ sơ gia hạn giấy phép khai thác tận thu khoáng sản:
- Bản chính: đơn đề nghị gia hạn giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; báo cáo kết quả khai thác tận thu khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị gia hạn.
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật Khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị gia hạn;
l) Hồ sơ trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản:
- Bản chính: đơn đề nghị trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; báo cáo kết quả khai thác tận thu khoáng sản tính đến thời điểm trả lại giấy phép; đề án đóng cửa mỏ.
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật Khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị trả lại;
m) Hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản:
- Bản chính: đơn đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản; đề án đóng cửa mỏ khoáng sản; giấy phép khai thác khoáng sản; bản đồ hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản tại thời điểm đề nghị đóng cửa mỏ.
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật Khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị đóng cửa mỏ.
4. Quy trình và thời gian giải quyết: 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ tại bộ phận một cửa.
a) Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận hồ sơ hợp lệ: 0,5 ngày;
b) Phòng Kinh tế ngành thẩm định, tham mưu kết quả giải quyết, trình lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm duyệt: 02 ngày;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký duyệt hồ sơ: 01 ngày;
d) Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả cho Sở Tài nguyên và Môi trường: 0,5 ngày.
VI. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các thành phần kinh tế không sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
1. Căn cứ pháp lý:
a) Luật Xây dựng năm 2003;
b) Luật Đầu tư năm 2005;
c) Luật Doanh nghiệp năm 2005;
d) Quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
e) Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
f) Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp;
g) Quyết định số 278/2009/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh và Quyết định số 02/2012/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 278/2009/QĐ-UBND;
h) Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về cơ chế phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa liên thông” tại Văn phòng Phát triển kinh tế (EDO).
2. Thẩm quyền giải quyết: Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận đầu tư:
a) Hồ sơ cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy trình đăng ký đầu tư (đối với các dự án thuộc diện đăng ký đầu tư có quy mô vốn đầu tư đến dưới 300 tỷ đồng):
- Tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của nhà đầu tư.
- Các tài liệu liên quan đến sử dụng đất như: trích lục sơ đồ vị trí khu đất, văn bản chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu có).
- Văn bản đăng ký đầu tư (theo mẫu quy định).
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh (đối với đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh).
- Báo cáo năng lực tài chính nhà đầu tư (đối với dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài - do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm).
- Đối với trường hợp đầu tư gắn với thành lập tổ chức kinh tế, ngoài các hồ sơ trên phải kèm theo:
+ Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
+ Hợp đồng liên doanh (đối với trường hợp liên doanh nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài).
- Văn bản đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Dự thảo giấy chứng nhận đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Hồ sơ cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy trình thẩm tra dự án đầu tư:
- Đối với dự án có quy mô vốn từ 300 tỷ đồng trở lên và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện, hồ sơ gồm:
+ Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư (theo mẫu quy định).
+ Các tài liệu liên quan đến sử dụng đất như: trích lục sơ đồ vị trí khu đất, văn bản chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu có).
+ Văn bản cam kết tiến độ và biên nhận ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án theo Quyết định số 278/2009/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu có).
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh (đối với đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh).
+ Báo cáo năng lực tài chính nhà đầu tư (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm).
+ Giải trình kinh tế kỹ thuật.
+ Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư: bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các tài liệu tương đương khác đối với nhà đầu tư là tổ chức; bản sao hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân đối với nhà đầu tư là cá nhân.
+ Văn bản ý kiến của Bộ, ngành liên quan (đối với trường hợp dự án cần phải lấy ý kiến).
+ Văn bản chấp thuận chủ trương của Thủ tướng Chính phủ đối với dự án thuộc trường hợp được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư (Điều 37 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ).
+ Văn bản đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý các khu công nghiệp (đối với cấp giấy chứng nhận đầu tư dự án nằm trong khu, cụm công nghiệp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh).
+ Văn bản cam kết tiến độ và ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án của chủ đầu tư.
+ Dự thảo giấy chứng nhận đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đối với dự án có quy mô vốn từ 300 tỷ đồng trở lên và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện, hồ sơ theo quy định tại điểm b.1 trên và đính kèm: giải trình khả năng đáp ứng điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng khi tham gia thị trường.
- Đối với dự án có quy mô vốn dưới 300 tỷ đồng và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện, hồ sơ gồm:
+ Văn bản đăng ký đầu tư (theo mẫu quy định).
+ Các tài liệu liên quan đến sử dụng đất như: trích lục sơ đồ vị trí khu đất, văn bản chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu có).
+ Văn bản cam kết tiến độ và Biên nhận ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án theo Quyết định số 278/2009/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu có).
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh (đối với đầu tư nước ngoài theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh).
+ Báo cáo năng lực tài chính nhà đầu tư (đối với đầu tư nước ngoài; do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm).
+ Giải trình khả năng đáp ứng điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng theo quy định của pháp luật.
+ Văn bản thẩm tra khả năng đáp ứng các điều kiện của Bộ, ngành liên quan (đối với trường hợp dự án cần phải lấy ý kiến).
+ Văn bản chấp thuận chủ trương của Thủ tướng Chính phủ đối với dự án thuộc trường hợp phải được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư (Điều 37 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ).
+ Văn bản đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
+ Dự thảo giấy chứng nhận đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đối với trường hợp đầu tư gắn với thành lập tổ chức kinh tế, ngoài các hồ sơ theo quy định tại điểm b.3 trên, phải kèm theo:
+ Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
+ Hợp đồng liên doanh (đối với trường hợp liên doanh nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài).
4. Quy trình và thời gian giải quyết: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ tại bộ phận một cửa.
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận hồ sơ hợp lệ: 0,5 ngày;
b) Chuyển Phòng Tổng hợp thẩm định, tham mưu kết quả giải quyết, trình lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm duyệt: 01 ngày;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký duyệt hồ sơ: 01 ngày;
d) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: 0,5 ngày.
VII. Thủ tục chấp thuận địa điểm đầu tư (đối với các dự án đầu tư các thành phần kinh tế)
1. Căn cứ pháp lý:
a) Luật Đầu tư năm 2005;
b) Luật Xây dựng năm 2003;
c) Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
d) Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
đ) Quyết định số 40/2008/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định Tiêu chí lựa chọn dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (trong đó quy định: “Đối với các dự án thực hiện tại các khu vực chưa có quy hoạch được duyệt, phải được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận về địa điểm, nội dung đầu tư trước khi triển khai lập thủ tục đầu tư theo quy định”);
e) Quyết định số 4777/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng tư vấn lựa chọn dự án đầu tư tỉnh Ninh Thuận;
f) Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về cơ chế phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa liên thông” tại Văn phòng Phát triển kinh tế (EDO).
2. Thẩm quyền giải quyết: Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Hồ sơ chấp thuận địa điểm đầu tư, gồm:
a) Bản đăng ký đầu tư của chủ đầu tư (theo mẫu);
b) Trích lục sơ đồ vị trí khu đất;
c) Tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của nhà đầu tư:
- Đối với nhà đầu tư là tổ chức: bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp trong nước; tài liệu xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư nước ngoài.
- Bản sao giấy chứng minh nhân dân đối với nhà đầu tư là cá nhân trong nước; bản sao hộ chiếu (đang còn thời hạn hiệu lực) đối với nhà đầu tư là cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam;
d) Tài liệu giới thiệu năng lực tài chính và kinh nghiệm của nhà đầu tư (trường hợp có nhiều nhà đầu tư đăng ký cùng địa điểm);
đ) Văn bản đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư;
e) Dự thảo văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh;
f) Văn bản của các sở, ngành, địa phương có ý kiến đối với địa điểm dự án.
g) Biên bản khảo sát thực địa của các sở, ngành.
4. Quy trình và thời gian giải quyết: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ tại bộ phận một cửa.
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận hồ sơ hợp lệ: 0,5 ngày;
b) Chuyển Phòng Tổng hợp tổng hợp đưa ra xin ý kiến tại cuộc họp Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: 01 ngày;
c) Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chấp thuận về chủ trương đầu tư: 01 ngày;
d) Phòng Tổng hợp tham mưu văn bản cụ thể hoá và chuyển Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Văn phòng Ủy ban nhân dân: 0,5 ngày.
VIII. Thủ tục phê duyệt giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất; phê duyệt phương án đấu giá; phê duyệt kết quả đấu giá
1. Căn cứ pháp lý:
a) Luật Đất đai năm 2003;
b) Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
c) Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
d) Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Thẩm quyền giải quyết: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Hồ sơ hành chính cụ thể từng loại công việc:
a) Hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án đấu giá, đồng thời phê duyệt giá khởi điểm đấu giá:
- Tờ trình của Thường trực Hội đồng bán đấu giá tỉnh (Sở Tài chính).
- Dự thảo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án đấu giá (gồm phê duyệt giá khởi điểm).
- Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương bán đấu giá thửa đất.
- Phương án đấu giá.
- Bản sao trích lục bản đồ vị trí đất của thửa đất đấu giá.
- Biên bản của Hội đồng xác định giá khởi điểm để đấu giá;
b) Hồ sơ đề nghị phê duyệt kết quả đấu giá:
- Tờ trình của Thường trực Hội đồng bán đấu giá tỉnh (Sở Tài chính) hoặc của tổ chức phát triển quỹ đất (Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tỉnh).
- Dự thảo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả đấu giá.
- Biên bản đấu giá.
- Các văn bản chứng minh đã thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Danh sách tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá.
- Bản sao hồ sơ của các đơn vị tham gia đấu giá.
4. Quy trình và thời gian giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ tại bộ phận một cửa.
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận hồ sơ hợp lệ: 01 ngày;
b) Chuyển Phòng Tổng hợp thẩm định, trình lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm duyệt: 02 ngày;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký duyệt hồ sơ: 01 ngày;
d) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: 01 ngày.
IX. Thủ tục phê duyệt kế hoạch đấu thầu; hồ sơ mời thầu; thẩm định kết quả đấu thầu mua sắm hàng hoá có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên
1. Căn cứ pháp lý:
a) Luật Đấu thầu năm 2005;
b) Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
c) Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan Nhà nước bằng vốn Nhà nước và Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 05 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính;
d) Quyết định số 112/2008/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Thẩm quyền giải quyết: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Hồ sơ hành chính cụ thể từng loại công việc:
a) Hồ sơ đề nghị phê duyệt kế hoạch đấu thầu và hồ sơ mời thầu:
- Tờ trình của Sở Tài chính.
- Dự thảo quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Biên bản thẩm định của Sở Tài chính.
- Văn bản đề nghị thẩm định của đơn vị mua sắm.
- Một bộ hồ sơ mời thầu gồm: thông báo mời thầu, thư mời thầu, chỉ dẫn nhà thầu, điều khoản tham chiếu và các thông tin cơ bản.
- Một bản thoả thuận hợp đồng.
- Một bảo lãnh dự thầu.
- Một bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
- Một bảng tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Đơn dự thầu (kèm theo phụ lục đơn dự thầu).
- Tờ trình đề nghị thẩm định của đơn vị mua sắm.
- Một bản sao quyết định kinh phí được phân bổ mua sắm.
- Một quyết định thành lập tổ tư vấn đấu thầu.
b) Hồ sơ đề nghị phê duyệt kết quả đấu thầu:
- Tờ trình của Sở Tài chính.
- Tờ trình đề nghị thẩm định của đơn vị mua sắm.
- Biên bản thẩm định của Sở Tài chính.
- Một bộ hồ sơ của khách hàng tham gia dự thầu.
- Một biên bản mở thầu.
- Một biên bản xét hồ sơ dự thầu.
- Dự thảo quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Quy trình và thời gian giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ tại bộ phận một cửa.
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận hồ sơ hợp lệ: 01 ngày;
b) Chuyển Phòng Tổng hợp thẩm định, tham mưu kết quả giải quyết, trình lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm duyệt: 02 ngày.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký duyệt hồ sơ: 01 ngày.
d) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: 01 ngày.
Lưu ý: đối với một số trường hợp cá biệt mà hồ sơ phức tạp, chưa rõ ràng không giải quyết được trong thời gian 05 ngày làm việc thì chuyên viên tham mưu giải quyết hồ sơ phải báo cáo lãnh đạo Văn phòng biết để chỉ đạo bộ phận một cửa thông báo cho cơ quan, tổ chức và cá nhân biết lý do và hẹn định lại thời gian nhận kết quả nhưng thời gian tối đa giải quyết các trường hợp này không quá 10 ngày làm việc theo quy định tại Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 75/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
X. Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
1. Căn cứ pháp lý:
a) Luật Hôn nhân và gia đình ngày 09 tháng 6 năm 2000;
b) Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
c) Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ;
d) Thông tư số 07/2002/TT-BTP ngày 16 tháng 12 năm 2002 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP của Chính phủ và Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ.
2. Thẩm quyền giải quyết: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Hồ sơ (02 bộ), mỗi bộ gồm:
a) Tờ khai đăng ký kết hôn (Mẫu TP/HT-2010-KH.1);
b) Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân của mỗi bên, do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người xin kết hôn là công dân cấp chưa quá 06 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng.
Trong trường hợp pháp luật của nước mà người xin kết hôn là công dân không quy định cấp giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân thì có thể thay giấy xác nhận mà người xin kết hôn là công dân bằng giấy xác nhận lời tuyên thệ của đương sự là hiện tại là người không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;
c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
d) Bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy chứng minh nhân dân (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế (như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);
đ) Bản sao có công chứng hoặc chứng thực sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú có thời hạn (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), thẻ thường trú hoặc tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm trú (đối với người nước ngoài ở Việt Nam);
e) Trường hợp công dân Việt Nam là người đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật Nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó.
Lưu ý: tất cả giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được hợp pháp hoá và dịch ra tiếng Việt có chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Quy trình và thời gian giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ tại bộ phận một cửa.
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận hồ sơ hợp lệ: 01 ngày;
b) Phòng Ngoại vụ thẩm định, tham mưu kết quả giải quyết, trình lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm duyệt: 02 ngày;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký duyệt hồ sơ: 01 ngày;
d) Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: 01 ngày.
XI. Thủ tục đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
1. Căn cứ pháp lý:
a) Luật Hôn nhân và gia đình ngày 09 tháng 6 năm 2000;
b) Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
c) Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ;
d) Thông tư số 07/2002/TT-BTP ngày 16 tháng 12 năm 2002 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Thẩm quyền giải quyết: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Hồ sơ 01 bộ, gồm:
a) Đơn đề nghị nhận cha, mẹ, con (Mẫu TP/HTNNg-2010-CMC.1);
b) Bản sao giấy chứng minh nhân dân (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam ở nước ngoài) của người nhận và người được nhận là cha, mẹ, con;
c) Bản sao giấy khai sinh của người được nhận là con trong trường hợp xin nhận con; của người nhận cha, mẹ, trong trường hợp xin nhận cha, mẹ. Trường hợp người con chưa đăng ký khai sinh thì cung cấp giấy chứng sinh của cơ sở y tế;
d) Giấy tờ, tài liệu hoặc chứng cứ để chứng minh giữa người nhận và người được nhận có quan hệ cha, mẹ, con;
đ) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể (đối với công dân Việt Nam thường trú ở trong nước); thẻ thường trú (đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam) của người được nhận là cha, mẹ, con.
Riêng các giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được hợp pháp hoá lãnh sự và dịch sang tiếng Việt Nam theo quy định của pháp luật.
4. Quy trình và thời gian giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ tại bộ phận một cửa.
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận hồ sơ hợp lệ: 01 ngày;
b) Phòng Ngoại vụ thẩm định, tham mưu trình lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm duyệt: 02 ngày;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký duyệt hồ sơ: 01 ngày;
d) Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: 01 ngày.
XII. Thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam
1. Căn cứ pháp lý:
a) Luật Quốc tịch Việt Nam ngày 13 tháng 11 năm 2008;
b) Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008.
2. Thẩm quyền giải quyết: Chủ tịch Nước.
3. Hồ sơ (03 bộ), mỗi bộ gồm:
a) Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam (theo mẫu quy định);
b) Bản sao giấy khai sinh, hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế (giấy tờ khác là những giấy tờ có giá trị chứng minh quốc tịch nước ngoài của người đó);
c) Bản khai lý lịch (theo mẫu quy định);
d) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
đ) Giấy tờ chứng minh trình độ tiếng Việt là một trong các giấy tờ sau đây: bản sao bằng tốt nghiệp sau đại học, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc trung học cơ sở của Việt Nam; bản sao văn bằng hoặc chứng chỉ chứng nhận trình độ tiếng Việt do cơ sở đào tạo tiếng Việt của Việt Nam cấp;
e) Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam: thẻ thường trú;
f) Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam, gồm một trong các giấy tờ sau: giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản, giấy xác nhận mức lương hoặc thu nhập do cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc cấp, giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú về khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam của người đó, …
g) Bản sao giấy khai sinh của người con chưa thành niên cùng nhập quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ hoặc giấy tờ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con. Trường hợp chỉ cha hoặc mẹ nhập quốc tịch Việt Nam mà con chưa thành niên sinh sống cùng người đó nhập quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì còn phải nộp văn bản thoả thuận của cha mẹ về việc nhập quốc tịch Việt Nam cho con.
4. Quy trình và thời gian giải quyết: 70 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ tại bộ phận một cửa.
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận hồ sơ hợp lệ: 01 ngày;
b) Phòng Ngoại vụ thẩm định, tham mưu công văn đề xuất, trình lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm duyệt: 02 ngày;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký duyệt hồ sơ: 01 ngày;
d) Gửi Bộ Tư pháp kiểm tra, xử lý nghiệp vụ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ để trình Chủ tịch Nước xem xét, quyết định: 65 ngày;
đ) Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: 01 ngày.
Lưu ý: thời gian giải quyết trên chưa tính số ngày chuyển hồ sơ bằng đường bưu điện.
XIII. Thủ tục thôi quốc tịch Việt Nam
1. Căn cứ pháp lý:
a) Luật Quốc tịch Việt Nam ngày 13 tháng 11 năm 2008;
b) Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008.
2. Thẩm quyền giải quyết: Chủ tịch Nước.
3. Hồ sơ (03 bộ), mỗi bộ gồm:
a) Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam (theo mẫu quy định);
b) Bản khai lý lịch (theo mẫu quy định);
c) Bản sao hộ chiếu Việt Nam, giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam (được quy định tại Điều 11 Luật Quốc tịch năm 2008);
d) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
đ) Giấy tờ xác nhận về việc người đó đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp pháp luật nước đó không quy định về việc cấp giấy này;
e) Giấy xác nhận không nợ thuế do Cục Thuế nơi người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú cấp;
f) Đối với người trước đây là cán bộ, công chức, viên chức hoặc phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam đã nghỉ hưu, thôi việc, bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên chưa quá 05 năm thì còn phải nộp giấy của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam của người đó không phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam (giấy xác nhận do thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, cách chức, giải ngũ hoặc phục viên căn cứ vào quy chế của ngành để xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam của người đó không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật quốc gia hoặc không trái với quy định của ngành đó).
Trường hợp công dân Việt Nam không thường trú ở trong nước thì không phải nộp các giấy tờ như: phiếu lý lịch tư pháp, giấy xác nhận không nợ thuế, giấy của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam của người đó không phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
4. Quy trình và thời gian giải quyết: 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ tại bộ phận một cửa.
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận hồ sơ hợp lệ: 01 ngày;
b) Phòng Ngoại vụ thẩm định, tham mưu công văn đề xuất, trình lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm duyệt: 02 ngày;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký duyệt hồ sơ: 01 ngày;
d) Gửi Bộ Tư pháp kiểm tra, xử lý nghiệp vụ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ để trình Chủ tịch Nước xem xét, quyết định: 40 ngày;
đ) Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: 01 ngày.
XIV. Thủ tục trở lại quốc tịch Việt Nam
1. Căn cứ pháp lý:
a) Luật Quốc tịch Việt Nam ngày 13 tháng 11 năm 2008;
b) Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008.
2. Thẩm quyền giải quyết: Chủ tịch Nước.
3. Hồ sơ (03 bộ), mỗi bộ gồm:
a) Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam (theo mẫu quy định);
b) Bản sao giấy khai sinh, hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;
c) Bản khai lý lịch (theo mẫu quy định);
d) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
đ) Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam: bản sao giấy khai sinh, bản sao quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam, giấy tờ khác có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam trước đây của người đó;
e) Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Quốc tịch năm 2008.
Trường hợp con chưa thành niên cùng trở lại quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ thì phải nộp bản sao giấy khai sinh của người con hoặc giấy tờ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con. Trường hợp chỉ cha hoặc mẹ trở lại quốc tịch Việt Nam mà con chưa thành niên sống cùng người đó cùng trở lại quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì phải nộp văn bản thoả thuận của cha mẹ về việc trở lại quốc tịch Việt Nam của con.
4. Quy trình và thời gian giải quyết: 55 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ tại bộ phận một cửa.
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận hồ sơ hợp lệ: 01 ngày;
b) Phòng Ngoại vụ thẩm định, tham mưu công văn đề xuất, trình lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm duyệt: 02 ngày;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký duyệt hồ sơ: 01 ngày;
d) Gửi Bộ Tư pháp kiểm tra, xử lý nghiệp vụ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ để trình Chủ tịch Nước xem xét, quyết định: 50 ngày;
đ) Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: 01 ngày.
XV. Thủ tục phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (đối với dự án có thu hồi đất từ 2 huyện, thành phố trở lên hoặc dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt); phê duyệt kinh phí bồi thường và quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1. Căn cứ pháp lý:
a) Luật Đất đai năm 2003;
b) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2009;
c) Luật Xây dựng năm 2003;
d) Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
đ) Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
e) Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy họach sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
f) Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
g) Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận và Quyết định số 38/2012/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh hằng năm;
k) Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đơn giá nhà ở, công trình xây dựng và vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh (có hiệu lực tại thời điểm áp dụng);
l) Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành bảng giá hoa màu, cây trồng trên địa bàn tỉnh (có hiệu lực tại thời điểm áp dụng);
m) Quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
2. Thẩm quyền giải quyết: Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Hồ sơ hành chính cụ thể từng loại công việc:
a) Hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo luật định (đối với dự án có thu hồi đất từ 2 huyện trở lên hoặc dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt):
- Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường (Chủ tịch Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh), kèm theo hồ sơ bồi thường của cơ quan, đơn vị trình đề nghị thẩm định, phê duyệt.
- Biên bản họp thẩm định về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Hội đồng thẩm định tỉnh.
- Dự thảo quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Hồ sơ đề nghị phê duyệt kinh phí bồi thường và quyết định bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất theo luật định:
- Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường (Chủ tịch Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh), kèm theo hồ sơ bồi thường của cơ quan, đơn vị trình đề nghị thẩm định, phê duyệt.
- Dự thảo quyết định phê duyệt kinh phí bồi thường và bảng kê chi tiết, tổng hợp kinh phí bồi thường của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Quy trình và thời gian giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ tại bộ phận một cửa.
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận hồ sơ hợp lệ: 01 ngày;
b) Chuyển Phòng Nội chính thẩm định, tham mưu, trình lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm duyệt: 02 ngày;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký duyệt hồ sơ: 01 ngày;
d) Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: 01 ngày.
XVI. Thủ tục xử lý vi phạm hành chính
1. Căn cứ pháp lý:
a) Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
b) Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
c) Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008;
d) Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực cụ thể.
2. Thẩm quyền giải quyết: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Hồ sơ hành chính cụ thể:
a) Tờ trình của cơ quan, tổ chức đề nghị xử lý vi phạm hành chính;
b) Dự thảo quyết định xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Bản sao biên bản vi phạm hành chính được lập theo mẫu quy định;
d) Các văn bản khác (nếu có).
4. Quy trình và thời gian giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ tại bộ phận một cửa.
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận hồ sơ hợp lệ: 01 ngày;
b) Chuyển Phòng Nội chính thẩm định, tham mưu trình lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm duyệt: 02 ngày;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký duyệt hồ sơ: 01 ngày;
d) Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: 01 ngày. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Ninh Thuận",
"promulgation_date": "11/09/2012",
"sign_number": "50/2012/QĐ-UBND",
"signer": "Nguyễn Đức Thanh",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Quyet-dinh-08-2022-QD-UBND-lap-tham-dinh-Ke-hoach-ung-pho-su-co-tran-dau-An-Giang-508312.aspx | Quyết định 08/2022/QĐ-UBND lập thẩm định Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu An Giang | ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 08/2022/QĐ-UBND
An Giang, ngày 18 tháng 3 năm 2022
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU CỦA CÁC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 ngày 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 03 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức hoạt động ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiến cứu nạn;
Căn cứ Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 51/TTr-STNMT ngày 16 tháng 02 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định lập, thẩm định và phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 31 tháng 3 năm 2022.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Thư
QUY ĐỊNH
LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU CỦA CÁC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 08/2022/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về việc lập, thẩm định và phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở trên địa bàn tỉnh An Giang thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là UBND tỉnh) và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài (sau đây viết tắt là tổ chức, cá nhân) có hoạt động về khai thác, kinh doanh, vận chuyển, chuyển tải, sử dụng xăng, dầu và các sản phẩm dầu gây ra hoặc có nguy cơ gây ra sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh An Giang (sau đây viết tắt là cơ sở).
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Dầu và các sản phẩm của dầu bao gồm:
a) Dầu thô là dầu từ các mỏ khai thác chưa qua chế biến, là hydrocarbon ở thể lỏng trong trạng thái tự nhiên, asphalt, ozokerite và hydrocarbon lỏng thu được từ khí thiên nhiên bằng phương pháp ngưng tụ hoặc chiết xuất.
b) Dầu thành phẩm là các loại dầu mỏ đã qua chế biến như xăng, dầu hỏa, diesel, nhiên liệu hàng không, nhiên liệu làm chất đốt, các loại dầu, mỡ bôi trơn, bảo quản và các sản phẩm để chế biến xăng dầu, mỡ.
c) Các loại khác là dầu thải, nước thải lẫn dầu từ hoạt động súc rửa, sửa chữa tàu của tàu biển, tàu sông, các phương tiện chứa dầu.
2. Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu là dự kiến các nguy cơ, tình huống sự cố có khả năng xảy ra tràn dầu cùng các phương án ứng phó trong tình huống dự kiến đó, các chương trình huấn luyện, diễn tập để đảm bảo sự sẵn sàng các nguồn lực kịp thời ứng phó khi sự cố tràn dầu xảy ra trên thực tế.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Thời điểm lập, trình thẩm định và phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu
1. Chủ cơ sở lập Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu và trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 Quy định này để thẩm định và phê duyệt trước khi đi vào hoạt động.
2. Đối với các cơ sở đã đi hoạt động trước thời điểm Quy định này có hiệu lực nhưng chưa có Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được phê duyệt theo quy định, phải xây dựng kế hoạch và trình cấp thẩm quyền phê duyệt trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Quy định này có hiệu lực. Nếu quá thời hạn nêu trên cơ sở phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bị xử phạt theo quy định hiện hành đồng thời phải tiếp tục xây dựng kế hoạch và trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
3. Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở đã được phê duyệt, nếu có sự thay đổi các điều kiện dẫn đến thay đổi nội dung Kế hoạch thì phải cập nhật bổ sung và cập nhật định kỳ hằng năm. Khi có những thay đổi lớn làm tăng quy mô sức chứa vượt quá khả năng ứng phó sự cố so với phương án trong Kế hoạch thì phải lập lại Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của cấp huyện và các đối tượng quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều 7 Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg .
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu đối với các đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 7 Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg .
Điều 6. Cơ quan thẩm định Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối, tham mưu giúp UBND tỉnh tiếp nhận, chủ trì tổ chức thẩm định hồ sơ Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy định này.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối, tham mưu giúp UBND cấp huyện tiếp nhận, chủ trì tổ chức thẩm định hồ sơ Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trước khi trình UBND cấp huyện phê duyệt đối với các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy định này.
Điều 7. Nội dung cơ bản của Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu
1. Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở cần phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản về nội dung như sau:
a) Mô tả thông tin chung về cơ sở và những hoạt động liên quan đến dầu và các sản phẩm của dầu gây ra hoặc có nguy cơ gây ra sự cố tràn dầu;
b) Đánh giá rủi ro nguồn dầu tràn, khả năng tác động, phạm vi ảnh hưởng trong trường hợp xảy ra sự cố tràn dầu;
c) Nguồn lực ứng phó sự cố tràn dầu: lực lượng, trang thiết bị ứng phó; phương án phối hợp với các đơn vị xung quanh hoặc hợp đồng thuê dịch vụ ứng phó sự cố tràn dầu; cơ cấu tổ chức và phân công trách nhiệm quyền hạn, kế hoạch trang bị, đào tạo;
d) Quy trình triển khai ứng phó: xử lý thông tin, báo cáo, thông báo; tổ chức triển khai các phương án ứng phó; hoạt động khắc phục và giải quyết hậu quả sau sự cố tràn dầu.
2. Đề cương bố cục, nội dung của Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của cơ sở theo quy định tại Phụ lục II Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg .
Điều 8. Thẩm định và phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu
Thẩm định và phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của cơ sở thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh và UBND cấp huyện thực hiện theo quy định tại Điều 8 Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg .
Điều 9. Hội đồng thẩm định Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu
1. Hội đồng thẩm định Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cấp tỉnh (sau đây viết tắt là Hội đồng thẩm định cấp tỉnh)
a) UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường ra quyết định thành lập Hội đồng thẩm định cấp tỉnh.
b) Thành phần khung của Hội đồng thẩm định cấp tỉnh như sau:
Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường. Trong trường hợp cần thiết có thể có thêm 01 (một) Phó Chủ tịch Hội đồng (có thể là lãnh đạo Chi cục Bảo vệ Môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường) giúp Chủ tịch Hội đồng thực hiện các phần việc liên quan.
Các thành viên Hội đồng (mỗi cơ quan, đơn vị cử 01 lãnh đạo đại diện) gồm: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ban Chỉ huy Ứng phó Biến đổi khí hậu - Phòng, chống thiên tai và Phòng thủ dân sự tỉnh An Giang, Công an tỉnh; các sở, ban, ngành tỉnh (Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Xây dựng,…), Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Nam (nếu cần thiết), Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cơ sở hoạt động.
Thư ký Hội đồng: công chức thuộc Chi cục Bảo vệ môi trường.
Ngoài ra, trong trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định có thể mời thêm các chuyên gia chuyên ngành cùng tham dự, tư vấn.
2. Hội đồng thẩm định Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cấp huyện (sau đây viết tắt là Hội đồng thẩm định cấp huyện)
a) UBND cấp huyện ra quyết định thành lập Hội đồng thẩm định cấp huyện.
b) Thành phần khung của Hội đồng thẩm định cấp huyện như sau:
Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện. Trong trường hợp cần thiết có thể có thêm 01 (một) Phó Chủ tịch Hội đồng (có thể là lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường) giúp Chủ tịch Hội đồng thực hiện các phần việc liên quan.
Các thành viên Hội đồng (mỗi cơ quan, đơn vị cử 01 lãnh đạo đại diện) có thể gồm: Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện, Ban Chỉ huy Ứng phó Biến đổi khí hậu - Phòng, chống thiên tai và Phòng thủ dân sự cấp huyện, Công an huyện; các Phòng, ban, ngành cấp huyện (Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng, Quản lý đô thị, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,…) và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cơ sở hoạt động.
Thư ký Hội đồng: công chức thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Ngoài ra, trong trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định có thể mời thêm các chuyên gia chuyên ngành cùng tham dự, tư vấn.
3. Kinh phí chi cho hoạt động thẩm định Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được sử dụng trong dự toán chi thường xuyên được giao hằng năm của các cơ quan, đơn vị có liên quan. Nội dung và mức chi hoạt động của Hội đồng thẩm định Kế hoạch ứng phó tràn dầu cấp tỉnh được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 27/2020/QĐ-UBND ngày 03/6/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc quy định mức chi sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 10. Phương thức hoạt động của Hội đồng thẩm định
1. Đối với trường hợp họp Hội đồng thẩm định
a) Cuộc họp thẩm định chỉ được tiến hành trong trường hợp có mặt ít nhất 2/3 (hai phần ba) số lượng thành viên Hội đồng thẩm định tham dự. Trong đó bắt buộc phải có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng trong trường hợp được Chủ tịch Hội đồng thẩm định ủy quyền (sau đây gọi chung là người chủ trì phiên họp), ủy viên thư ký, chủ cơ sở hoặc người đại diện được chủ cơ sở ủy quyền tham dự. Trường hợp thành viên Hội đồng không thể tham gia cuộc họp thẩm định nhưng có ý kiến của mình bằng văn bản gửi Chủ tịch Hội đồng trước khi cuộc họp bắt đầu thì được tính là có mặt tham dự.
b) Tài liệu phục vụ cho cuộc họp của Hội đồng thẩm định phải được cơ quan có thẩm quyền thẩm định Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu gửi đến các thành viên Hội đồng thẩm định chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, trước ngày tổ chức cuộc họp.
c) Thành viên Hội đồng thẩm định đánh giá về nội dung của Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu và các vấn đề khác có liên quan đến nội dung Kế hoạch. Người chủ trì phiên họp đưa ra kết luận của Hội đồng thẩm định nội dung Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu theo 01 (một) trong 03 (ba) mức sau:
Thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung: Khi tất cả thành viên Hội đồng thẩm định tham dự đồng ý thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung.
Thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung: Khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên Hội đồng tham dự đồng ý thông qua hoặc thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung.
Không thông qua: Khi có trên 1/3 (một phần ba) số thành viên Hội đồng tham dự không đồng ý thông qua.
d) Thư ký Hội đồng thẩm định có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp. Biên bản cuộc họp phải được Chủ tịch và Thư ký Hội đồng thẩm định ký.
2. Đối với trường hợp không họp Hội đồng thẩm định
a) Trong trường hợp bất khả kháng không tổ chức được cuộc họp Hội đồng thẩm định, Chủ tịch Hội đồng thẩm định xin ý kiến bằng văn bản các thành viên Hội đồng.
b) Thành viên Hội đồng thẩm định nhận xét nội dung của Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu và những vấn đề khác có liên quan đến nội dung Kế hoạch. Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết luận (khi có ít nhất 2/3 ý kiến số lượng thành viên Hội đồng thẩm định) nội dung Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu theo 01 (một) trong 03 (ba) mức sau:
Thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung: Khi tất cả thành viên Hội đồng thẩm định đồng ý thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung.
Thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung: Khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên Hội đồng đồng ý thông qua hoặc thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung.
Không thông qua: Khi có trên 1/3 (một phần ba) số thành viên Hội đồng không đồng ý thông qua.
c) Thư ký Hội đồng thẩm định có trách nhiệm lập biên bản tổng hợp các ý kiến của thành viên Hội đồng thẩm định. Biên bản phải được Chủ tịch và Thư ký Hội đồng thẩm định ký.
Điều 11. Quản lý Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu
1. Các kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị phê duyệt phải gửi cho các cơ quan, đơn vị và địa phương liên quan để phối hợp triển khai theo chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm quy định trong kế hoạch.
2. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, Chủ cơ sở phải đảm bảo đúng các yêu cầu trong quyết định phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu.
3. Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu phải được lưu trữ tại cơ sở và phải trình cho cơ quan quản lý nhà nước khi có kiểm tra, yêu cầu theo quy định pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh liên quan xác định và cập nhật định kỳ danh sách các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng phải thực hiện Quyết định 12/2021/QĐ-TTg ;
b) Phổ biến, hướng dẫn và triển khai thực hiện Quy định này trên phạm vi toàn tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Nam và các đơn vị khác có liên quan thẩm định kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở thuộc thẩm quyền quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Hướng dẫn và tham gia (nếu có) thẩm định kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, đôn đốc, xử lý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý đối với các cơ sở vi phạm quy định pháp luật;
e) Hằng năm tổ chức huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ ứng phó sự cố tràn dầu cho các cơ sở; kiểm tra việc cam kết thực hiện kế hoạch ứng phó tràn dầu của cơ sở đã xây dựng;
g) Tham mưu, hướng dẫn các hoạt động bảo vệ môi trường trong khắc phục sự cố tràn dầu, quản lý chất thải sau thu gom; phối hợp với các cơ quan liên quan xác định nguyên nhân gây ra sự cố tràn dầu; điều tra, đánh giá thiệt hại về môi trường, đề xuất giải pháp phục hồi môi trường sau sự cố tràn dầu;
h) Hướng dẫn UBND cấp huyện điều tra, đánh giá, xác định thiệt hại về môi trường, xây dựng và thực hiện Kế hoạch phục hồi môi trường do tràn dầu;
i) Lập, phê duyệt dự toán kinh phí chi cho công tác thẩm định Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh từ nguồn chi sự nghiệp bảo vệ môi trường được cấp hằng năm. Chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành tỉnh liên quan cập nhật Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của tỉnh báo cáo Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn. Đánh giá năng lực thực tế của các đơn vị ứng phó sự cố chuyên nghiệp để đưa vào danh sách lực lượng ứng phó nòng cốt có thể huy động của tỉnh;
k) Báo cáo tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện Quy định này trên địa bàn tỉnh gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn định kỳ 01 lần/năm (trước ngày 31 tháng 01 của năm kế tiếp) và báo cáo đột xuất khi có tình huống sự cố tràn dầu;
l) Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan, thực hiện công bố, niêm yết công khai quy định lập, thẩm định và phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện thẩm định, phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu theo quy định; tiến hành giám sát, kiểm tra việc thực hiện Quy định này đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Trong trường hợp phát hiện thấy sự cố xảy ra vượt ngoài khả năng ứng phó hiện có của cơ sở gây sự cố, chủ động khẩn cấp ra quyết định huy động nguồn lực ứng phó sự cố kịp thời, không để cơ sở gây sự cố tự tổ chức xử lý không đảm bảo triệt để, kéo dài thời gian thỏa thuận xử lý dẫn đến nguồn ô nhiễm mất kiểm soát gây nguy hại tới sức khỏe con người và môi trường.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
a) Chỉ đạo, huy động nguồn lực của đơn vị trên địa bàn tỉnh tham gia ứng phó sự cố tràn dầu trên đất liền khi có tình huống và theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với Ban Chỉ huy Ứng phó Biến đổi khí hậu - Phòng, chống thiên tai và Phòng thủ dân sự tỉnh An Giang, các sở, ngành tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu đối với các huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở trên địa bàn tỉnh.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Chỉ đạo, huy động nguồn lực của đơn vị trên địa bàn tỉnh tham gia ứng phó sự cố tràn dầu trên sông, đất liền khi có tình huống và theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với Ban Chỉ huy Ứng phó Biến đổi khí hậu - Phòng, chống thiên tai và Phòng thủ dân sự tỉnh, các sở, ngành tỉnh đề xuất các phương án ứng phó đối với sự cố tràn dầu tại khu vực cảng, đường thủy nội địa; kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu đối với các huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở trên địa bàn tỉnh.
4. Ban Chỉ huy Ứng phó Biến đổi khí hậu - Phòng, chống thiên tai và Phòng thủ dân sự tỉnh chủ trì thực hiện nhiệm vụ xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu và xử lý sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg. Trong đó, Sở Tài nguyên và Môi trường làm cơ quan đầu mối xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trên địa tỉnh.
5. Cảng vụ Hàng hải An Giang
a) Chỉ đạo, phối hợp với các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với các tàu chở dầu, tàu chở hóa chất, các cảng sông để ngăn ngừa, hạn chế tối đa khả năng xảy ra sự cố tràn dầu;
b) Tham mưu về bảo đảm an toàn hàng hải và giao thông đường thủy trong quá trình huy động tàu, phương tiện tham gia ứng phó sự cố tràn dầu trong khu vực;
c) Khẩn trương điều động tàu, phương tiện tham gia cứu hộ, cứu nạn, ứng phó sự cố tràn dầu đồng thời phối hợp với các cơ quan liên quan giám sát hoạt động cứu hộ, cứu nạn, ứng phó sự cố tràn dầu tại khu vực cảng, đường thủy nội địa;
d) Yêu cầu chủ cơ sở, chủ tàu để xảy ra sự cố tràn dầu tại khu vực cảng, đường thủy nội địa liên hệ với các đơn vị có năng lực ứng phó sự cố tràn dầu triển khai lực lượng và phương tiện, trang thiết bị ngăn chặn kịp thời, thu hồi dầu không cho dầu tràn ra ngoài môi trường, đồng thời xây dựng phương án trục vớt (bao gồm ứng phó sự cố tràn dầu, bơm hút dầu) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện;
đ) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh, đơn vị và địa phương liên quan tiến hành điều tra, xác định nguyên nhân tai nạn, sự cố do các tàu gây ra tràn dầu trên sông, cảng, đường thủy nội địa;
e) Phối hợp với các cơ quan liên quan tại địa phương tiến hành giám sát, đánh giá tình hình hiệu quả việc khắc phục sự cố tràn dầu.
6. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo lực lượng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ chủ động nhân lực, phương tiện, vật tư, thiết bị tham gia phối hợp với các sở, ngành tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên địa bàn. Là cơ quan đầu mối tổ chức tập huấn, huấn luyện diễn tập ứng phó sự cố tràn dầu cho các đối tượng thực hiện hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh;
b) Chỉ đạo lực lượng Phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm môi trường tham gia phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh kiểm tra, giám sát các đơn vị trong việc chấp hành, thực hiện các nội dung, biện pháp ngừa sự cố tràn dầu; xác định nguyên nhân gây ra sự cố tràn dầu;
c) Phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh kiểm tra, giám sát và hướng dẫn việc thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc, phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ đối với các các huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Căn cứ Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các huyện, thị xã, thành phố; Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của tỉnh được phê duyệt và quy định của pháp luật về đầu tư công, tham mưu bố trí vốn đầu tư công ngân sách tỉnh cho các chương trình dự án đầu tư công để phục vụ việc triển khai ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh;
b) Tham mưu đề xuất chính sách thu hút đầu tư, kêu gọi các tổ chức, đơn vị ứng phó sự cố tràn dầu chuyên nghiệp vào đầu tư tại tỉnh nhằm khuyến khích xã hội hóa công tác ứng phó sự cố tràn dầu theo quy định.
8. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách và chế độ tài chính hiện hành, Sở Tài chính phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ban, ngành tỉnh, địa phương tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí cho các cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện Kế hoạch trên cơ sở lồng ghép với nhiệm vụ chi thường xuyên và các chương trình, dự án khác theo quy định phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước.
9. Sở Ngoại vụ
Giải quyết các vấn đề, thủ tục liên quan đến các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài gây ra sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn được giao.
10. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh khác liên quan
a) Triển khai thực hiện Quy định này trong phạm vi ngành quản lý;
b) Tham gia Hội đồng thẩm định Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của cơ sở theo phân cấp thẩm quyền tại Quy định này; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các địa phương kiểm tra, đôn đốc chủ cơ sở xây dựng và triển khai Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu nhằm ngăn ngừa, hạn chế tối đa khả năng xảy ra sự cố tràn dầu.
11. Trách nhiệm của các đơn vị hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu chuyên nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh (nếu có)
a) Có năng lực chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong việc tổ chức nguồn lực ứng phó sự cố đảm bảo phương châm “4 tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện, vật tư tại chỗ và hậu cần tại chỗ);
b) Bố trí trang thiết bị, vật tư chuyên dụng thường trực tại các điểm có nguy cơ cao gây sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh đảm bảo khả năng ứng phó khẩn cấp. Định kỳ hằng tháng tổ chức kiểm tra, rà soát, bảo dưỡng các trang thiết bị vật tư thường trực đảm bảo tính sẵn sàng cao nhất;
c) Bố trí dự trữ trang thiết bị, vật tư chuyên dụng tại các điểm chiến lược trên địa bàn tỉnh. Định kỳ hằng tháng tổ chức kiểm tra, rà soát, bảo dưỡng các trang thiết bị vật tư thường trực đảm bảo tính sẵn sàng cao nhất;
d) Bố trí nhân lực thường trực tiếp nhận và xử lý thông tin sự cố tràn dầu 24/7. Bố trí chuyên gia, kĩ thuật viên đảm bảo công tác chỉ huy hiện trường, ứng phó khẩn cấp, xử lý sự cố, đặc biệt là hoạt động phục hồi môi trường sau sự cố;
đ) Đào tạo huấn luyện kĩ năng chuyên sâu cho lực lượng ứng phó nòng cốt của tỉnh;
e) Tổ chức tuyên truyền, tập huấn, diễn tập ứng phó sự cố tràn dầu cấp tỉnh, cấp cơ sở khi Tỉnh có yêu cầu;
g) Phối hợp với sở, ban, ngành liên quan kiểm tra, giám sát và hướng dẫn việc thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc, đối với các các huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Thực hiện xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn huyện trình UBND tỉnh thẩm định, phê duyệt theo quy định.
2. Tổ chức thẩm định, phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở trên địa bàn thuộc thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy định này; kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở tại địa phương.
3. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng, phổ biến kiến thức về nguy cơ, hiểm họa của sự cố tràn dầu để bảo vệ môi trường, chủ động phòng tránh và kịp thời ứng phó tại địa phương.
4. Trực tiếp chỉ đạo, tổ chức việc ứng phó và báo cáo kịp thời sự cố tràn dầu xảy ra trên địa bàn cấp huyện quản lý; chủ trì đánh giá, xác định thiệt hại, hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý, yêu cầu chủ cơ sở gây ra tại địa phương bồi thường thiệt hại.
5. Lập, phê duyệt dự toán kinh phí chi cho công tác thẩm định Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở trên địa bàn quản lý từ nguồn chi sự nghiệp bảo vệ môi trường được cấp hằng năm.
6. Định kỳ báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Quy định này của địa phương gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trước ngày 15 tháng 02 hằng năm.
Điều 14. Trách nhiệm của cơ sở
1. Các cơ sở phải xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu; thực hiện chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện Kế hoạch trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong thời hạn tối đa không quá 06 tháng kể từ ngày nhận được thông báo kết quả thẩm định lần đầu (trong trường hợp Hội đồng thẩm định thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung).
2. Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hiệu quả sau khi được phê duyệt và sẵn sàng tham gia vào hoạt động chung ứng phó sự cố tràn dầu theo sự điều động, chỉ huy thống nhất của các cơ quan có thẩm quyền. Xây dựng kế hoạch tổ chức tập huấn hoặc cử cán bộ, nhân viên trực tiếp tham gia ứng phó đi tập huấn để nâng cao kỹ năng ứng phó (khi có thông báo).
3. Chủ động đầu tư phương tiện, trang thiết bị vật tư đảm bảo triển khai tại chỗ hoạt động ứng phó khẩn cấp ban đầu ngay khi xảy ra sự cố, từng bước nâng cao năng lực tự ứng phó của cơ sở theo quy định; ký kết thỏa thuận, hợp đồng sẵn sàng ứng phó sự cố tràn dầu với các cơ quan, đơn vị có năng lực thích hợp để triển khai khi có tình huống.
4. Chủ động triển khai các hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, huy động nguồn lực ứng phó kịp thời, hiệu quả khi xảy ra sự cố tràn dầu.
5. Chịu trách nhiệm chi trả toàn bộ chi phí huy động khẩn cấp nguồn lực ứng phó sự cố theo quyết định của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường do không triển khai nghiêm túc Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cấp cơ sở: Không đầu tư trang thiết bị vật tư ứng phó khẩn cấp ban đầu, không ký kết thoả thuận, hợp đồng sẵn sàng ứng phó sự cố tràn dầu với các cơ quan, đơn vị có năng lực ứng phó.
6. Bảo đảm kinh phí chi trả, bồi thường thiệt hại do ô nhiễm tràn dầu gây ra theo quy định pháp luật ngay khi có sự cố.
7. Trường hợp có sự thay đổi trong quá trình đầu tư xây dựng như thay đổi quy mô đầu tư, thay đổi thiết kế dẫn đến thay đổi nội dung Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu đã được phê duyệt, chủ cơ sở phải báo cáo cơ quan đã phê duyệt Kế hoạch và chỉ được thực hiện những thay đổi đó sau khi có văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền phê duyệt.
8. Chủ cơ sở để xảy ra sự cố tràn dầu hoặc phát hiện sự cố tràn dầu có trách nhiệm báo cáo, thông tin kịp thời đến các cơ quan sau: Ủy ban nhân dân cấp xã, UBND cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường và Ban Chỉ đạo Ứng phó với Biến đổi khí hậu - Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh (thường trực lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) biết để tham gia phối hợp ứng phó.
9. Định kỳ hằng năm (trước ngày 31 tháng 01) báo cáo tình hình, kết quả thực hiện, cập nhật các nội dung trong Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu lồng ghép vào nội dung báo cáo công tác bảo vệ môi trường gửi Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện (theo thẩm quyền phê duyệt) để tổng hợp, giám sát trong quá trình thực hiện.
Điều 15. Trách nhiệm thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan phản ánh gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./. | {
"issuing_agency": "Tỉnh An Giang",
"promulgation_date": "18/03/2022",
"sign_number": "08/2022/QĐ-UBND",
"signer": "Trần Anh Thư",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Nghi-quyet-14-2005-NQ-HD-ty-le-phan-chia-cho-ngan-sach-cac-cap-nguon-thu-tu-quy-dat-tao-von-xay-dung-co-so-ha-tang-tren-dia-ban-tinh-Vinh-Phuc-103004.aspx | Nghị quyết 14/2005/NQ-HĐ tỷ lệ phân chia cho ngân sách các cấp nguồn thu từ quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc | HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
Số: 14/2005/NQ-HĐND
Vĩnh Yên, ngày 22 tháng 7 năm 2005
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TỶ LỆ PHÂN CHIA CHO NGÂN SÁCH CÁC CẤP NGUỒN THU TỪ QUỸ ĐẤT TẠO VỐN XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số: 01/2002/QH 11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số: 22/2003/QĐ- BTC ngày 18/2/2003 cuả Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng;
Trên cơ sở báo cáo tại Tờ trình số: 1880/TTr- UBND của UBND tỉnh ngày 23 tháng 6 năm 2005; báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế- Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:
Nghị quyết này áp dụng đối với quỹ đất đấu giá tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng (kể cả quỹ đất thương phẩm của các dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng, đô thị phần tỉnh được hưởng).
Điều 2. Tỷ lệ phân chia cho ngân sách các cấp nguồn thu từ quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Đối với các huyện, thị xã: Vĩnh Yên, Phúc Yên, Bình Xuyên, Mê Linh:
a) Dành 20% nguồn thu để lại ngân sách tỉnh để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.
b) Dành tối thiểu 20% nguồn thu để xây dựng các công trình hạ tầng tại xã, phường, thị trấn nơi có quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
c) Phần thu còn lại để xây dựng các công trình hạ tầng ở huyện, thị;
2. Đối với các huyện: Vĩnh Tường, Lập Thạch, Yên Lạc, Tam Dương, Tam Đảo: Để lại 100% nguồn thu để xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện, trong đó:
a) Dành tối thiểu 20% cho các công trình trên địa bàn của xã, thị trấn có quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
b) Phần nguồn thu còn lại dành cho các công trình trên địa bàn huyện.
Điều 3. Tổ chức thực hiện:
1. Giao cho UBND tỉnh xây dựng quy chế quản lý, sử dụng nguồn thu này. Có kế hoạch chỉ đạo các cấp, các ngành tổ chức thực hiện và đảm bảo thuận lợi cho các đơn vị, địa phương trong quá trình triển khai. Hàng năm báo cáo kết quả thực hiện trước HĐND tỉnh.
2. Thường trực HĐND, các Ban và Đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện nghị quyết.
3. Nghị quyết có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khoá XIV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 22 tháng 7 năm 2005./
CHỦ TỊCH
Trịnh Đình Dũng | {
"issuing_agency": "Tỉnh Vĩnh Phúc",
"promulgation_date": "22/07/2005",
"sign_number": "14/2005/NQ-HĐND",
"signer": "Trịnh Đình Dũng",
"type": "Nghị quyết"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-609-2015-QD-UBND-hoat-dong-Van-phong-Dang-ky-dat-dai-tinh-Bac-Giang-295406.aspx | Quyết định 609/2015/QĐ-UBND hoạt động Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Bắc Giang | ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 609/2015/QĐ-UBND
Bắc Giang, ngày 04 tháng 11 năm 2015
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC LIÊN QUAN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 608/TTr-TNMT ngày 15 tháng 10 năm 2015 và Công văn giải trình số 2006/TNMT-VP ngày 03 tháng 11 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức liên quan trong hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Giám đốc các Sở, thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Bắc Giang; Giám đốc Kho Bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai; Giám đốc chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Linh
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC LIÊN QUAN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 609/2015/QĐ-UBND ngày 04/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, phương thức phối hợp, trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang, Kho Bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện); giữa Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai các huyện, thành phố (sau đây gọi là Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai) với các cơ quan, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) trong hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang, Kho Bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai; các phòng, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã; các tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/4/2015 của liên Bộ: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nội dung phối hợp
1. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận); các thủ tục liên quan đến việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất.
2. Cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến đất đai phục vụ công tác giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo về đất đai; thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính trong quản lý, sử dụng đất đai, cấp Giấy chứng nhận.
4. Quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
5. Kiểm kê, thống kê đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính.
Điều 5. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm bố trí nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chung với nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi là Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cấp huyện); đảm bảo đồng bộ, thống nhất, trên cơ sở kế thừa trang thiết bị, máy móc đã được trang bị trước đây.
2. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cử cán bộ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả trong lĩnh vực cấp Giấy chứng nhận, thực hiện quyền của người sử dụng đất, chuyển thông tin địa chính và thu các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai hoạt động dưới sự chỉ đạo thống nhất của Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cấp huyện.
Điều 6. Việc phân bổ nguồn thu từ phí, lệ phí
Việc phân bổ các khoản thu từ phí, lệ phí và các khoản thu khác do người sử dụng đất nộp khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất được điều tiết cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai được thực hiện chi các khoản thu hợp pháp theo quy định.
Điều 7. Phối hợp trong việc luân chuyển, bàn giao hồ sơ
1. Việc luân chuyển hồ sơ từ Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai đến Văn phòng Đăng ký đất đai được thực hiện bằng phương pháp công nghệ thông tin; việc chuyển kết quả (Giấy chứng nhận) để trả cho chủ sử dụng đất thực hiện qua đường Bưu chính. Riêng đối với thành phố Bắc Giang, việc giao nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện trực tiếp giữa Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai và Văn phòng Đăng ký đất đai.
2. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ. Việc giao, nhận hồ sơ, Giấy chứng nhận phải thực hiện theo quy định, đảm bảo kịp thời và an toàn.
3. Việc chuyển thông tin địa chính giữa Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai với Chi cục Thuế cấp huyện được thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cấp huyện.
Điều 8. Phối hợp trong thụ lý, giải quyết hồ sơ
Hồ sơ sau khi tiếp nhận tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cấp huyện, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện các bước tiếp theo, cụ thể:
1. Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa (trong trường hợp cần thiết), chuyển Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp: cấp Giấy chứng nhận lần đầu; cấp Giấy chứng nhận đất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa; công nhận quyền sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận đối với những thửa đất sau đo đạc bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất mà diện tích của thửa đất lớn hơn diện tích ghi trong Giấy chứng nhận đã cấp.
2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận và chuyển cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý biến động, trả kết quả cho người sử dụng đất.
3. Đối với trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân thực hiện các quyền của người sử dụng đất mà không phải cấp mới Giấy chứng nhận thì Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý biến động trên Giấy chứng nhận (tổng thời gian giải quyết không quá 10 (mười) ngày làm việc). Trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai hoàn thiện hồ sơ gửi Văn phòng Đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ trước khi trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận (tổng thời gian giải quyết không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc).
4. Đối với hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện đăng ký trong ngày, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 (mười lăm) giờ thì được trả kết quả vào sáng ngày làm việc tiếp theo.
Điều 9. Công tác phối hợp điều hành, chỉ đạo
1. Mối quan hệ giữa Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai với các phòng, đơn vị cấp huyện là đồng cấp, bình đẳng; phối hợp chặt chẽ với Phòng Tài nguyên và Môi trường, các phòng, đơn vị cấp huyện trong triển khai, thực hiện kế hoạch cấp giấy chứng nhận theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm tham gia các đoàn công tác theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để giải quyết các tồn tại, vướng mắc hoặc những công việc có liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận và những vụ việc liên quan đến việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất.
3. Định kỳ hàng tháng Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trao đổi thông tin về hoạt động của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để kịp thời chỉ đạo, điều hành cho phù hợp.
4. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp chặt chẽ với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc nhận xét, đánh giá thi đua hàng năm của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
Điều 10. Phối hợp trong giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, tài liệu và phối hợp với các phòng, đơn vị tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đối với những vụ việc liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận.
Điều 11. Phối hợp trong thống kê, kiểm kê đất đai
1. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai hàng năm và định kỳ theo quy định của Luật Đất đai.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn phối hợp với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp các thông tin biến động diện tích đất đai, người quản lý, người sử dụng đất trong kỳ thống kê, kiểm kê đất đai.
3. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện thu thập các số liệu biến động đất đai tổng hợp các biểu, cập nhật, chỉnh lý biến động bản đồ hiện trạng sử dụng đất gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt làm căn cứ báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 12. Trách nhiệm của các phòng, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Các phòng, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp, cung cấp kịp thời, đầy đủ các tài liệu liên quan đến việc giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai theo đề nghị của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp thông tin, xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất; thời điểm tạo lập, hiện trạng tài sản gắn liền với đất và những biến động về đất đai liên quan đến việc giải quyết các thủ tục về đất đai theo đề nghị của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
Điều 13. Trách nhiệm của các sở, ngành
1. Các sở, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm cung cấp kịp thời những thông tin liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận như: Quy hoạch, hành lang bảo vệ công trình công cộng, công trình xây dựng trên đất, Giấy phép xây dựng và tính hợp pháp của công trình xây dựng khi có đề nghị của Văn phòng Đăng ký đất đai.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện sửa đổi, điều chỉnh trình tự giải quyết thủ tục hành chính và phần mềm “Một cửa” liên thông từ cấp huyện đến Sở Tài nguyên và Môi trường cho phù hợp với Quy chế này.
3. Cục Thuế có trách nhiệm chỉ đạo các Chi cục Thuế phối hợp chặt chẽ với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trong việc chuyển thông tin địa chính, thông báo cho người sử dụng đất về nghĩa vụ tài chính khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất.
4. Kho bạc Nhà nước thực hiện việc điều tiết các khoản phí, lệ phí thu được từ chủ sử dụng đất khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai theo đúng tỷ lệ quy định.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân cấp huyện trong việc chỉ đạo, điều hành hành mọi hoạt động của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
2. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai phối hợp chặt chẽ với Phòng Tài nguyên và Môi trường, các phòng, đơn vị cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trong thực hiện kế hoạch hàng năm về cấp Giấy chứng nhận, các quy định về giải quyết các thủ tục về đất đai và các nội dung quy định trong Quy chế này.
Điều 15. Quản lý, sử dụng công chức, viên chức, người lao động
1. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, miễn nhiệm, xử lý kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển lãnh đạo Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
2. Trong trường hợp phát hiện công chức, viên chức, người lao động của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có hành vi vi phạm kỷ luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường xử lý kỷ luật theo quy định.
3. Hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai do Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý.
Điều 16. Chế độ sinh hoạt Đảng, đoàn thể
1. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tiếp tục thực hiện, tham gia các hoạt động và sinh hoạt Đảng, Đoàn Thanh niên, Phụ nữ, Công đoàn và các đoàn thể khác tại cơ quan Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Hồ sơ đảng viên, đoàn viên, hội viên của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai do cấp huyện quản lý.
Điều 17. Quản lý tài sản, trụ sở làm việc của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
1. Trường hợp trụ sở của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai nằm trong tổ hợp chung trụ sở các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện mà không bàn giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường thì Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm quản lý, sử dụng.
2. Trường hợp trụ sở Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai là khối riêng biệt và đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện bàn giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường thì việc quản lý, sử dụng, sửa chữa do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Điều khoản chuyển tiếp
1. Những hồ sơ, thủ tục giải quyết về đất đai tiếp nhận trước ngày 01/11/2015 mà chưa được Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất (nay là Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai) thẩm tra, chưa chuyển phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định thì thực hiện giải quyết theo quy định tại Điều 8 Quy chế này. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện và phối hợp giải quyết.
2. Những hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đã được Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thẩm định trước ngày 01/11/2015 mà chưa cấp Giấy chứng nhận thì Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận.
Điều 19. Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có những vấn đề mới phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Bắc Giang",
"promulgation_date": "04/11/2015",
"sign_number": "609/2015/QĐ-UBND",
"signer": "Nguyễn Văn Linh",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-2450-QD-UBND-2020-quy-trinh-thu-tuc-hanh-chinh-Vat-lieu-xay-dung-So-Xay-dung-Binh-Dinh-457198.aspx | Quyết định 2450/QĐ-UBND 2020 quy trình thủ tục hành chính Vật liệu xây dựng Sở Xây dựng Bình Định | ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 2450/QĐ-UBND
Bình Định, ngày 22 tháng 06 năm 2020
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH KHÔNG LIÊN THÔNG CẤP TỈNH TRONG LĨNH VỰC: VẬT LIỆU XÂY DỰNG, NHÀ Ở THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ XÂY DỰNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 04 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 190/TTr-SXD ngày 17 tháng 6 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này quy trình nội bộ giải quyết 03 thủ tục hành chính không liên thông trong lĩnh vực Vật liệu xây dựng, Nhà ở được tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Xây dựng tỉnh Bình Định (Phụ lục kèm theo).
Điều 2. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định này thiết lập quy trình điện tử giải quyết từng thủ tục hành chính trên Hệ thống phần mềm một cửa điện tử của tỉnh theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (Cục Kiểm soát TTHC);
- Bộ Xây dựng;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- VNPT Bình Định;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu: VT, KSTT.
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Cao Thắng
PHỤ LỤC
QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT 03 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH KHÔNG LIÊN THÔNG TRONG LĨNH VỰC: VẬT LIỆU XÂY DỰNG, NHÀ Ở ĐƯỢC TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ TRẢ KẾT QUẢ TẠI TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ XÂY DỰNG TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành theo Quyết định số: 2450/QĐ-UBND ngày 22/06/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh)
STT
(1)
Tên thủ tục hành chính
(2)
Thời gian giải quyết (ngày)
(3)
Trình tự các bước thực hiện (ngày làm việc)
(4)
TTHC được công bố tại Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh
(3A)
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
(Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ)
(3B)
Bộ phận chuyên môn
(Bước 2: Giải quyết hồ sơ)
(3C)
Lãnh đạo cơ quan
(Bước 3: ký duyệt)
(3D)
Cơ quan chuyên môn
(Bước 4: Vào sổ, trả kết quả cho Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh)
I
Lĩnh vực Vật liệu xây dựng (01 TTHC)
1
Công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng
05 ngày
1/2 ngày
Phòng QLXD-VLXD: 3,5 ngày, cụ thể:
1. Lãnh đạo Phòng phân công thụ lý: 1/2 ngày;
2. Chuyên viên giải quyết: 2,5 ngày;
3. Lãnh đạo Phòng duyệt kết quả: 1/2 ngày.
Lãnh đạo Sở: 1/2 ngày
1/2 ngày
Quyết định số 2254/QĐ-UBND ngày 09/06/2020
II
Lĩnh vực nhà ở (02 TTHC)
1
Công nhận hạng/công nhận lại hạng nhà chung cư
15 ngày
1/2 ngày
Phòng QLN-PTĐT: 13 ngày, cụ thể:
1. Lãnh đạo Phòng phân công thụ lý: 1/2 ngày;
2. Chuyên viên giải quyết: 12 ngày;
3. Lãnh đạo Phòng duyệt kết quả: 1/2 ngày.
Lãnh đạo Sở: 01 ngày
1/2 ngày
Quyết định số 2254/QĐ-UBND ngày 09/06/2020
3
Công nhận điều chỉnh hạng nhà chung cư
15 ngày
1/2 ngày
Phòng QLN-PTĐT: 13 ngày, cụ thể:
1. Lãnh đạo Phòng phân công thụ lý: 1/2 ngày;
2. Chuyên viên giải quyết: 12 ngày;
3. Lãnh đạo Phòng duyệt kết quả: 1/2 ngày.
Lãnh đạo Sở: 01 ngày
1/2 ngày
Quyết định số 2254/QĐ-UBND ngày 09/06/2020
Tổng số: 03 TTHC | {
"issuing_agency": "Tỉnh Bình Định",
"promulgation_date": "22/06/2020",
"sign_number": "2450/QĐ-UBND",
"signer": "Phan Cao Thắng",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Ke-hoach-349-KH-UBND-2022-phat-trien-san-pham-cong-nghiep-chu-luc-Ha-Noi-2023-549288.aspx | Kế hoạch 349/KH-UBND 2022 phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực Hà Nội 2023 | ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 349/KH-UBND
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2022
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ LỰC THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2023
Thực hiện Kế hoạch số 204-KH/TU ngày 10/9/2020 của Thành ủy Hà Nội thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, các Quyết định của UBND Thành phố: số 496/QĐ-UBND ngày 26/01/2018 về việc phê duyệt Đề án phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực (SPCNCL) thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng tới năm 2025, số 4303/QĐ-UBND ngày 24/9/2020 ban hành Kế hoạch thực hiện đề án phát triển SPCNCL giai đoạn 2021- 2025 trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trên cơ sở kết quả thực hiện năm 2022 và theo đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 6027/TTr-SCT ngày 12/12/2022, UBND thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch thực hiện đề án phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực thành phố Hà Nội năm 2023 như sau:
I. Mục đích, yêu cầu:
1. Mục đích:
- Thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển SPCNCL đề ra trong giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn thành phố Hà Nội và Kế hoạch của Thành ủy Hà Nội thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Tập trung phát triển các ngành, sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, khả năng tham gia sâu và đóng góp giá trị gia tăng cao vào chuỗi sản xuất cung ứng toàn cầu; có ý nghĩa nền tảng, tác động lan tỏa cao đến các ngành sản xuất và kinh tế khác, sử dụng công nghệ sạch, thân thiện môi trường.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của các SPCNCL Thành phố, thúc đẩy hợp tác, liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp sản xuất SPCNCL Hà Nội với doanh nghiệp của các tỉnh, thành trong nước và nước ngoài.
- Hỗ trợ, hướng dẫn Hội sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực thành phố Hà Nội triển khai có hiệu quả Biên bản ghi nhớ đã ký kết giữa Hội sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực với các Hội, Hiệp hội, cơ quan đơn vị liên quan (Hiệp hội doanh nghiệp Italia tại Việt Nam, Hiệp hội công nghiệp hỗ trợ Việt Nam, Quỹ đầu tư phát triển Hà Nội, các trường Đại học trong và ngoài nước...).
2. Yêu cầu:
- Việc triển khai Kế hoạch đảm bảo đúng đối tượng, đúng quy định nhằm đạt được các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra.
- Trên cơ sở Kế hoạch này, các Sở ngành của Thành phố xây dựng và lồng ghép vào các chương trình, Kế hoạch khác do đơn vị mình chủ trì để thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu đề ra trong Kế hoạch.
3. Một số chỉ tiêu cần đạt được:
- Thu hút sự tham gia của 20-25 doanh nghiệp với khoảng 30-35 sản phẩm được công nhận SPCNCL Thành phố năm 2023 (Trong đó 10-15 sản phẩm được công nhận lần đầu).
- Phấn đấu 100% các doanh nghiệp sản xuất SPCNCL thụ hưởng các chính sách hỗ trợ của Thành phố.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh cho các doanh nghiệp sản xuất SPCNCL Hà Nội
- Các sở, ban, ngành của Thành phố tiếp tục thực hiện các giải pháp cải cách thủ tục hành chính, giảm thời gian giải quyết các thủ tục hành chính trong các lĩnh vực xây dựng, hải quan, thuế, đầu tư,... theo hướng thuận tiện cho các doanh nghiệp sản xuất SPCNCL. Các sở, ban, ngành của Thành phố cần thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành bằng hình thức thông báo điện tử danh sách các doanh nghiệp sản xuất SPCNCL.
- Tập trung triển khai, đôn đốc tiến độ thành lập, xây dựng mới và hoàn thiện đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật các khu công nghệ cao, khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố để phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, có sức cạnh tranh cao, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, khai thác hiệu quả quỹ đất hiện có, tạo sự liên kết với các địa phương trong vùng Thủ đô, giải quyết nhu cầu mặt bằng sản xuất cho các doanh nghiệp và di dời các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm, không phù hợp quy hoạch ra khỏi nội đô và khu dân cư.
- Hỗ trợ, tư vấn cho các doanh nghiệp sản xuất SPCNCL tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi từ các tổ chức tín dụng, các quỹ của Trung ương và Thành phố thông qua việc tổ chức hoạt động kết nối giữa doanh nghiệp sản xuất SPCNCL với các ngân hàng thương mại, Quỹ tín dụng, ...
- Tổ chức tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực thông qua các hình thức đối thoại, trả lời trực tiếp bằng văn bản..., tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp sản xuất SPCNCL phát triển, đóng góp vào phát triển chung của Thủ đô.
2. Hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất SPCNCL phát triển khoa học công nghệ
- Hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất SPCNCL kết nối với các viện nghiên cứu, các trường đại học trong nước, các nhà khoa học nhằm giúp các doanh nghiệp trong ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất; đưa các công trình nghiên cứu khoa học vào ứng dụng thực tế trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất SPCNCL.
- Thông tin, liên kết mời 30-40 nhà sản xuất công nghệ, thiết bị của các nước có nền công nghiệp phát triển (Mỹ, EU, Nhật, Hàn Quốc) vào Việt Nam gặp gỡ, kết nối với các doanh nghiệp sản xuất SPCNCL Hà Nội tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất SPCNCL Hà Nội tiếp cận, tìm hiểu và đầu tư công nghệ, thiết bị hiện đại theo chuẩn 4.0.
3. Phát triển nguồn nhân lực
Tổ chức hoạt động kết nối doanh nghiệp sản xuất SPCNCL với các cơ sở đào tạo uy tín trên địa bàn Thành phố để đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sản xuất kinh doanh doanh nghiệp.
Tổ chức các lớp tập huấn ngắn hạn cho lãnh đạo, cán bộ quản lý các doanh nghiệp sản xuất SPCNCL về kỹ năng quản trị doanh nghiệp, quản lý sản xuất, marketing, chuyển đổi số, hội nhập kinh tế quốc tế, ...
4. Xét chọn và tôn vinh sản phẩm công nghiệp chủ lực
- Tuyên truyền chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực Thành phố trên các phương tiện thông tin đại chúng (Đài phát thanh và truyền hình, báo điện tử, mạng internet...).
- Tổ chức xét chọn SPCNCL thành phố Hà Nội theo quy định.
- Tổ chức lễ tôn vinh và trao danh hiệu SPCNCL thành phố Hà Nội năm 2023. Lễ tôn vinh được truyền hình trực tiếp trên sóng truyền hình.
5. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất SPCNCL Thành phố
- Tổ chức hội chợ SPCNCL thành phố Hà Nội năm 2023 với qui mô khoảng 200-250 gian hàng, các khu trưng bày chung của Ban tổ chức, thu hút 500-700 khách quốc tế, thời gian 03-04 ngày.
- Thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư nhằm hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất SPCNCL Thành phố phát triển. Mời gọi các doanh nghiệp sản xuất SPCNCL đầu tư sản xuất công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố.
- Cập nhật cơ sở dữ liệu doanh nghiệp sản xuất SPCNCL, doanh nghiệp công nghiệp Hà Nội để cung cấp cho các đối tác trong và ngoài nước.
- Tổ chức các hoạt động kết nối, hợp tác trong sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp sản xuất SPCNCL với nhau và với các doanh nghiệp khác của Thành phố và các tỉnh, thành phố trong cả nước.
(Danh mục nhiệm vụ thực hiện kế hoạch thực hiện đề án phát triển SPCNCL thành phố Hà Nội năm 2023 được chi tiết tại phụ lục đính kèm).
III. KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện, gồm:
+ Từ nguồn ngân sách Thành phố giao Sở Công Thương thực hiện đề án phát triển SPCNCL thành phố Hà Nội năm 2023.
+ Nguồn kinh phí đóng góp của các doanh nghiệp và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương (cơ quan thường trực)
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan thực hiện Kế hoạch đảm bảo đạt mục tiêu, kết quả đề ra, không trùng chéo; tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố kết quả thực hiện theo quy định (hoàn thành trước ngày 15/11/2023).
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, quảng bá Chương trình SPCNCL của Thành phố và tôn vinh thương hiệu SPCNCL Hà Nội; huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cùng với nguồn kinh phí Thành phố đầu tư, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, SPCNCL Hà Nội; xây dựng và ban hành kế hoạch chi tiết triển khai tổ chức xét chọn SPCNCL Thành phố, Hội chợ SPCNCL năm 2023.
- Chỉ đạo Hội sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực thành phố Hà Nội hỗ trợ các doanh nghiệp hội viên tiếp cận sớm nhất các cơ chế, chính sách, chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại, xuất khẩu, phát triển khoa học - công nghệ, nguồn nhân lực, thực hiện có hiệu quả các MOU đã ký kết, kết nối các Hội, Hiệp hội, các doanh nghiệp trong và ngoài nước..., góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Quản lý, sử dụng, thanh quyết toán đúng quy định, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quản, không chồng chéo, trùng lặp.
- Phối hợp Ban thi đua Khen thưởng Thành phố đề xuất các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác thực hiện Đề án Phát triển SPCNCL Thành phố năm 2023 trình UBND Thành phố tặng bằng khen.
2. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan, đơn vị tham mưu báo cáo UBND Thành phố bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn kinh phí chi thường xuyên ngân sách Thành phố theo quy định.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch đề án phát triển SPCNCL theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản pháp luật hiện hành của Nhà nước và Thành phố.
3. Các Sở, ban, ngành có liên quan
- Các Sở, ban, ngành, của Thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch và phối hợp Sở Công Thương thực hiện Kế hoạch và nhiệm vụ được giao đảm bảo tiến độ, đạt mục tiêu, thiết thực, hiệu quả, không chồng chéo, đúng quy định.
- Giới thiệu các doanh nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý đáp ứng đủ điều kiện để tham gia Chương trình xét chọn SPCNCL Hà Nội năm 2023. Văn bản giới thiệu và thông tin chi tiết của doanh nghiệp gửi về Sở Công Thương trước 31/3/2023.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Sở Công Thương trước ngày 10/11/2023 để tổng hợp các đề xuất theo yêu cầu, báo cáo UBND Thành phố theo quy định.
- Cử Lãnh đạo tham gia Hội đồng đánh giá, xét chọn SPCNCL theo đề nghị của Sở Công Thương và thực hiện đánh giá, xét chọn SPCNCL theo Quy chế hoạt động của Hội đồng được UBND Thành phố ban hành.
4. Cục Thống kê Thành phố:
Phối hợp với Sở Công Thương cung cấp số liệu niên giám thống kê để phục vụ phân tích, đánh giá, chấm điểm hồ sơ đăng ký tham gia Chương trình phát triển SPCNCL của các doanh nghiệp. Thời gian cung cấp số liệu niên giám thống kê gửi về Sở Công Thương trước ngày 30/6/2023.
5. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã
- Đẩy mạnh tuyên truyền về đề án phát triển SPCNCL Thành phố đến các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn, tổng hợp các doanh nghiệp đủ điều kiện gửi văn bản giới thiệu và thông tin chi tiết của doanh nghiệp về Sở Công Thương trước 31/3/2023.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất SPCNCL Hà Nội trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Công Thương trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện đề án phát triển SPCNCL Thành phố năm 2023.
6. Các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, các Hội, Hiệp hội ngành nghề trên địa bàn Thành phố
6.1. Hội sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực thành phố
- Tiếp tục phát huy vai trò cầu nối giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp chủ lực Thành phố;
- Thúc đẩy hợp tác, liên kết sản xuất các sản phẩm công nghiệp chủ lực Hà Nội với các doanh nghiệp, các tỉnh, thành trong nước và nước ngoài.
- Thực hiện có hiệu quả các MOU đã ký kết, hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực tiếp cận các cơ chế chính sách, khai thác và tận dụng tối đa lợi thế cạnh tranh từ các Hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương.
- Giới thiệu các doanh nghiệp tiềm năng và phối hợp triển khai chương trình xét chọn sản phẩm công nghiệp chủ thành phố Hà Nội theo Kế hoạch.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan.
6.2. Các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, các Hội, Hiệp hội ngành nghề trên địa bàn Thành phố
- Đẩy mạnh tuyên truyền về Đề án phát triển SPCNCL Thành phố đến các doanh nghiệp sản xuất là thành viên của tổ chức mình, tổng hợp các doanh nghiệp đủ điều kiện gửi văn bản giới thiệu và thông tin chi tiết của doanh nghiệp về Sở Công Thương trước 31/3/2023.
- Phối hợp với Sở Công Thương trong quá trình triển khai Kế hoạch thực hiện đề án phát triển SPCNCL Thành phố năm 2023.
7. Các cơ quan báo, đài trên địa bàn Thành phố
- Chủ trì phối hợp với Sở Công Thương triển khai công tác thông tin, tuyên truyền về chương trình phát triển SPCNCL Thành phố.
- Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội tổ chức truyền hình trực tiếp lễ tôn vinh và trao danh hiệu SPCNCL Hà Nội năm 2023 trên kênh 1.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, các Sở, ngành liên quan; UBND các quận, huyện, thị xã tổng hợp, đề xuất, báo cáo gửi Sở Công Thương để tổng hợp, tham mưu, báo cáo UBND Thành phố xem xét, giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- TTr Thành ủy, HĐND TP (để b/c);
- Bộ Công Thương;
- Chủ tịch UBND Thành phố (để b/c);
- PCT UBND TP Nguyễn Mạnh Quyền;
- Các Sở, ban, ngành Thành phố;
- UBND các huyện, thị xã;
- VPUB: CVP, PCVP N.M.Quân, KTN, TKBT;
- Lưu: VT, KTN
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Quyền
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ THUỘC KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN SPCNCL NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 349/KH-UBND ngày 30/12/2022 của UBND thành phố Hà Nội)
TT
Nhiệm vụ
Nội dung nhiệm vụ
Đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp
I
Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh cho các doanh nghiệp sản xuất SPCNCL Hà Nội
1
Hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất SPCNCL tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi từ các ngân hàng thương mại, Quỹ tín dụng, các tổ chức tài chính...
Tổ chức 01 hoạt động để kết nối các doanh nghiệp sản xuất SPCNCL Hà Nội với các ngân hàng, các tổ chức tài chính, các quỹ (trọng tâm là Quỹ Đầu tư và phát triển Thành phố) nhằm hỗ trợ nguồn vốn cho các doanh nghiệp mở rộng SXKD.
Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương
Đơn vị phối hợp: Các doanh nghiệp, các hội, hiệp hội, các ngân hàng, các Quỹ tín dụng, các tổ chức tài chính.
2
Tổ chức tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp sản xuất SPCNCL
Tổ chức tháo gỡ kịp thời các khó khăn vướng mắc cho các doanh nghiệp sản xuất SPCNCL.
Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương
Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, các doanh nghiệp, các hội, hiệp hội.
3
Thực hiện các giải pháp cải cách thủ tục hành chính, giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
Các sở, ban, ngành của Thành phố đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng thuận tiện cho các doanh nghiệp sản xuất SPCNCL.
Đơn vị chủ trì: Các sở, ban, ngành
Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, các doanh nghiệp, các hội, hiệp hội.
4
Tập trung triển khai xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu công nghệ cao, khu công nghiệp, cụm công nghiệp
Sở Công Thương, Ban Quản lý các KCN và CX Thành phố chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hỗ trợ các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp.
Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương, BQL các KCN và CX.
Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, các doanh nghiệp, các hội, hiệp hội.
II
Hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất SPCNCL phát triển khoa học công nghệ
1
Hỗ trợ kết nối giữa doanh nghiệp sản xuất SPCNCL với các Trường Đại học, Viện nghiên cứu, nhà khoa học... để đưa các nghiên cứu khoa học vào thực tế sản xuất
Tổ chức hội nghị bàn tròn kết nối 50-70 doanh nghiệp sản xuất SPCNCL với các Trường Đại học, Viện nghiên cứu, nhà khoa học... để đưa các nghiên cứu khoa học vào thực tế sản xuất
Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương.
Đơn vị phối hợp: Các trường đại học, viện nghiên cứu, nhà khoa học..., các hội, hiệp hội, các doanh nghiệp.
III
Phát triển nguồn nhân lực
1
Hỗ trợ kết nối giữa doanh nghiệp sản xuất SPCNCL với các cơ sở đào tạo, dạy nghề trong nước...nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Tổ chức hội nghị kết nối 50-70 doanh nghiệp sản xuất SPCNCL với các cơ sở đào tạo, dạy nghề trong nước nhằm cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho các doanh nghiệp sản xuất SPCNCL Hà Nội.
Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương.
Đơn vị phối hợp: Các trường đại học, Trung tâm đào tạo, dạy nghề; trường đào tạo nghề chất lượng cao, các hội, hiệp hội, các doanh nghiệp.
2
Tổ chức các lớp tập huấn ngắn hạn nhằm nâng cao kỹ năng quản trị doanh nghiệp cho các doanh nghiệp sản xuất SPCNCL
Tổ chức 6 lớp tập huấn (mỗi lớp 3 ngày: 02 ngày tại hội trường, 01 ngày tham quan thực tế tại các doanh nghiệp) cho 600 lượt cán bộ lãnh đạo, quản lý các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, doanh nghiệp sản xuất SPCNCL nhằm nâng cao năng lực về: Kỹ năng quản lý, quản trị; Marketing; tiếp cận công nghệ tiên tiến; chuyển đổi số; xuất khẩu vào các thị trường trọng điểm; các Hiệp định thương mại tự do....
Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương.
Đơn vị phối hợp: Các trường đại học, viện nghiên cứu, các hội, hiệp hội, các doanh nghiệp.
IV
Xét chọn sản phẩm công nghiệp chủ lực
1
Tuyên truyền chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực Thành phố (Tuyên truyền trên báo, đài, website, họp báo, hội nghị phổ biến, tờ rơi, form mời, phong bì...)
- Thực hiện 3-5 phóng sự trên truyền hình, 10-20 tin, bài trên báo giấy, báo mạng, tổ chức 01 cuộc họp báo, 2-3 hội nghị phổ biến.
- Thiết kế, in 1.000 tờ rơi, 300-400 bộ form mời tham gia chương trình; 400-500 cuốn Kỷ yếu song ngữ giới thiệu về SPCNCL Hà Nội.
- Duy trì, cập nhật thông tin lên website chương trình SPCNCL tại địa chỉ www.congnghiepchuluc-hanoi.gov.vn
Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương
Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, các đơn vị truyền thông trung ương và Hà Nội, đơn vị có liên quan.
2
Mời, vận động và hướng dẫn doanh nghiệp tham gia; tổ chức xét chọn và tôn vinh SPCNCL Thành phố năm 2023
- Tổ chức các cuộc làm việc để mời, vận động, hướng dẫn các doanh nghiệp tham gia chương trình xét chọn SPCNCL hàng năm.
- Tổ chức các cuộc họp hội đồng để xét chọn SPCNCL.
- Tổ chức 01 lễ tôn vinh và trao danh hiệu SPCNCL Thành phố, trưng bày sản phẩm. Lễ tôn vinh được truyền hình trực tiếp trên kênh 1 Đài PT và TH Hà Nội;
Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương
Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, các đơn vị truyền thông trung ương và Hà Nội, đơn vị có liên quan.
V
Đẩy mạnh các hoạt động XTTM, ĐT và hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất SPCNCL phát triển
1
Tổ chức Hội chợ SPCNCL thành phố Hà Nội năm 2023
Tổ chức hội chợ SPCNCL với quy mô 200-250 gian hàng, thu hút 5.000 - 6.000 khách tham gia, tạo ra giá trị xuất khẩu ước đạt 4-5 triệu USD/năm.
Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương
Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, Thương vụ Việt Nam tại nước ngoài, các doanh nghiệp, các hội, Hiệp hội.
2
Thực hiện các hoạt động xúc tiến nhằm hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất SPCNCL phát triển. Mời gọi các doanh nghiệp sản xuất SPCNCL đầu tư sản xuất công nghệ cao, công nghệ sạch vào các cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố
Hội nghị kết nối các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm CNCL và các doanh nghiệp công nghiệp với chủ đầu tư các cụm công nghiệp
Đơn vị chủ trì: Các sở, ngành theo chức năng nhiệm vụ được giao
Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, các doanh nghiệp, các hội, Hiệp hội.
3
Tổ chức kết nối các doanh nghiệp sản xuất SPCNCL với các doanh nghiệp khác trong và ngoài Hà Nội
Tổ chức hội nghị kết nối doanh nghiệp TP Hà nội với các doanh nghiệp đầu chuỗi, doanh nghiệp FDI, các tập đoàn, các doanh nghiệp lớn năm 2023
Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương
Đơn vị phối hợp: Sở Công Thương các tỉnh, thành phố, các doanh nghiệp, các hội, hiệp hội. | {
"issuing_agency": "Thành phố Hà Nội",
"promulgation_date": "30/12/2022",
"sign_number": "349/KH-UBND",
"signer": "Nguyễn Mạnh Quyền",
"type": "Kế hoạch"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Quyet-dinh-1320-QD-UBND-2014-du-toan-danh-gia-an-toan-dap-ho-chua-nuoc-Suoi-Cac-Ba-Ria-Vung-Tau-240102.aspx | Quyết định 1320/QĐ-UBND 2014 dự toán đánh giá an toàn đập hồ chứa nước Suối Các Bà Rịa Vũng Tàu | ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 1320/QĐ-UBND
Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 25 tháng 6 năm 2014
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ CƯƠNG VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ KIỂM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ AN TOÀN ĐẬP CỦA CÔNG TRÌNH HỒ CHỨA NƯỚC SUỐI CÁC, XÃ HÒA HIỆP, HUYỆN XUYÊN MỘC, TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 72/2007/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 5 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ AN TOÀN ĐẬP
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 và Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2007 của về quản lý an toàn đập; Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 về quản lý bảo vệ khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thuỷ điện, thuỷ lợi;
Căn cứ các Văn bản của Bộ Xây dựng: Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 3 năm 2009 về quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2007 về hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Thông tư số 03/2011/TT-BXD ngày 06 tháng 4 năm 2011 về việc hướng dẫn hoạt động kiểm định, giám định và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng và Quyết định số 957QĐ-BXD ngày 29 tháng 9 năm 2009 về công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ các văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Thông tư số 33/2008/TT-BNN ngày 04 tháng 02 năm 2008 hướng dẫn thực hiện một số điều thuộc Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập và Văn bản số 369/BNN-TCTL ngày 31 tháng 01 năm 2013 về việc kiểm định an toàn đập theo Nghị định 72/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 2845/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và dự toán thu - chi ngân sách nhà nước năm 2014;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 182/TTr-SNN-KH ngày 09 tháng 6 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí kiểm định đánh giá an toàn đập của công trình hồ chứa nước Suối Các, xã Hòa Hiệp, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu theo Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, với nội dung chính như sau:
1. Tên công trình: Kiểm định đánh giá an toàn đập hồ chứa nước Suối Các.
2. Thuộc dự án: Kiểm định đánh giá an toàn đập theo Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập.
3. Tên chủ đầu tư: Trung tâm Quản lý, Khai thác công trình thủy lợi tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
4. Tổ chức tư vấn lập đề cương và dự toán kinh phí: Công ty cổ phần Tư vấn và Phát triển kỹ thuật tài nguyên nước.
5. Mục tiêu, nhiệm vụ công tác kiểm định:
- Giúp cho cơ quan quản lý nhà nước về an toàn đập nắm được hiện trạng chất lượng đập và công tác quản lý đập qua quá trình vận hành khai thác công trình, để có biện pháp củng cố, tăng cường công tác quản lý nhà nước về an toàn đập, chỉ đạo việc đảm bảo an toàn đập trong quá trình quản lý vận hành khai thác công trình, đặc biệt là vào mùa mưa lũ.
- Giúp cho chủ đập củng cố và tăng cường công tác quản lý an toàn đập, thông qua các nội dung về kiểm định thấy được hiện trạng chung về chất lượng đập và công tác quản lý đập, tăng cường nhận thức về trách nhiệm của chủ đập đối với việc đảm bảo an toàn đập và an toàn cho vùng hạ du đập; tạo thuận lợi để tiếp nhận sự giúp đỡ của cơ quan quản lý nhà nước về an toàn đập theo các quy định hiện hành.
- Thiết lập và tăng cường trách nhiệm giữa cơ quan quản lý nhà nước về an toàn đập và chủ đập, nâng cao hiệu lực thực thi pháp luật và hiệu quả quản lý.
6. Nội dung công việc thực hiện:
Áp dụng đối với các hồ chứa có dung tích trữ dưới 10.000.000 m3 (theo quy định tại khoản 2, Điều 17, Nghị định 72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập).
Thực hiện kiểm định lần đầu, bao gồm các nội dung sau:
- Thu thập bổ sung số liệu khí tượng, thủy văn và các thay đổi về địa hình, địa mạo, độ che phủ của thảm thực vật trên lưu vực hồ chứa kể từ giai đoạn thiết kế đến thời điểm lập báo cáo kiểm định an toàn đập;
- Tính toán kiểm tra lại dòng chảy lũ thiết kế, lũ kiểm tra với việc cập nhật các số liệu quan trắc khí tượng, thủy văn trong giai đoạn vận hành;
- Tính toán kiểm tra khả năng xả lũ của đập với dòng chảy lũ thiết kế, lũ kiểm tra.
- Kết luận, đánh giá về an toàn đập: Từ các kết quả kiểm tra, tổ chức kiểm định sẽ có đánh giá về mức độ an toàn của đập, đề xuất với Chủ đập các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn cho đập trong quá trình khai thác, sử dụng.
7. Phương pháp thực hiện:
- Thu thập tài liệu, tổng hợp, phân tích, so sánh đánh giá.
- Khảo sát, quan sát, kiểm tra thực tế trên thực địa.
- Tính toán, phân tích lựa chọn kết quả để đánh giá và lập báo cáo kết quả kiểm định an toàn đập.
8. Giá trị dự toán: 86.861.000 đồng (Tám mươi sáu triệu, tám trăm sáu mươi mốt ngàn đồng).
9. Nguồn vốn đầu tư: Ngân sách tỉnh (nguồn thu từ tiền nước thô).
10. Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý.
11. Thời gian thực hiện: 30 ngày kể từ ngày hợp đồng được ký kết.
Điều 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chỉ đạo Trung tâm Quản lý, Khai thác công trình thủy lợi tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu triển khai thực hiện nội dung được phê duyệt duyệt tại Điều 1; tổ chức nghiệm thu, thanh quyết toán nguồn vốn theo đúng quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Giám đốc Trung tâm Quản lý, Khai thác công trình thủy lợi và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Thới | {
"issuing_agency": "Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu",
"promulgation_date": "25/06/2014",
"sign_number": "1320/QĐ-UBND",
"signer": "Trần Ngọc Thới",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Chi-thi-30-CT-TTg-nam-2014-tang-cuong-cong-tac-dau-tranh-chong-buon-lau-thuoc-la-251338.aspx | Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2014 tăng cường công tác đấu tranh chống buôn lậu thuốc lá | THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Số: 30/CT-TTg
Hà Nội, ngày 30 tháng 09 năm 2014
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC ĐẤU TRANH CHỐNG BUÔN LẬU THUỐC LÁ
Thời gian qua các Bộ, ngành, địa phương đã có nhiều cố gắng trong việc đấu tranh, ngăn chặn tình trạng buôn lậu, vận chuyển, tàng trữ, buôn bán thuốc lá nhập lậu và đã đạt được kết quả nhất định. Tuy nhiên, tình trạng buôn lậu, vận chuyển, tàng trữ, buôn bán thuốc lá nhập lậu vẫn diễn ra nghiêm trọng, đặc biệt là tại các tỉnh, thành phố: Quảng Trị, Tây Ninh, Long An, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh.... gây thất thu ngân sách, thiệt hại cho sản xuất thuốc lá trong nước và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là do ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận người dân chưa tốt; buôn lậu thuốc lá đem lại “lợi nhuận” lớn so với các mặt hàng khác; sự phối hợp giữa các lực lượng chức năng trong công tác kiểm tra, kiểm soát chưa chặt chẽ; các chế tài xử lý chưa mang tính răn đe; công tác thông tin, tuyên truyền chưa tạo được sự đồng thuận ủng hộ của nhân dân.
Để từng bước ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng buôn lậu, vận chuyển, tàng trữ, buôn bán thuốc lá nhập lậu, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị:
1. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm:
a) Chỉ đạo lực lượng Bộ đội Biên phòng tăng cường tuần tra, kiểm soát ở khu vực biên giới, các đường mòn lối mở để kịp thời phát hiện và xử lý các đối tượng buôn lậu, tàng trữ, vận chuyển thuốc lá nhập lậu; phối hợp với cấp ủy, chính quyền các cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền để cư dân khu vực biên giới không tiếp tay, vận chuyển, mua bán thuốc lá nhập lậu; có biện pháp quản lý các đối tượng thường xuyên qua lại khu vực biên giới tham gia vận chuyển thuốc lá nhập lậu.
b) Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát Biển tăng cường tuần tra để phát hiện, bắt giữ các cá nhân, triệt phá các đường dây, ổ nhóm vận chuyển thuốc lá nhập lậu trên biển; đặc biệt là những vùng biển trọng điểm; kịp thời ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu theo quy định của pháp luật.
c) Tăng cường công tác phối hợp với các Bộ, ngành, chính quyền các cấp và các lực lượng chức năng, nắm tình hình và trao đổi thông tin để có kế hoạch phối hợp chặt chẽ trong việc kiểm tra, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng buôn lậu thuốc lá tại khu vực biên giới cả trên bộ và trên biển.
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm:
a) Chỉ đạo lực lượng Hải quan kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển thuốc lá nhập lậu qua cửa khẩu, hai bên cánh gà cửa khẩu, khu vực địa bàn kiểm soát của Hải quan, xác lập các chuyên án đấu tranh đối với các cá nhân, đường dây, ổ nhóm buôn lậu thuốc lá.
b) Tăng cường trao đổi thông tin với các Bộ, ngành liên quan và lực lượng chức năng về tình hình, phương thức, thủ đoạn hoạt động của các đối tượng, tổ chức, đường dây, ổ nhóm buôn lậu thuốc lá trên các tuyến, địa bàn trọng điểm.
c) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế hỗ trợ tài chính nhằm khuyến khích, động viên các tổ chức, cá nhân trong việc phát hiện, ngăn chặn, bắt giữ, cung cấp thông tin cho cơ quan chức năng chống buôn lậu thuốc lá.
3. Bộ Công an chịu trách nhiệm:
a) Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát kinh tế, An ninh kinh tế, Cơ quan điều tra tăng cường công tác điều tra, trinh sát nắm tình hình, xác lập các chuyên án, tập trung đấu tranh, triệt phá các đường dây, ổ nhóm, các đối tượng đầu nậu, buôn bán thuốc lá nhập lậu để khởi tố, truy tố trước pháp luật.
b) Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông phối hợp với các lực lượng chức năng làm tốt công tác tuần tra, kiểm soát nhằm kịp thời phát hiện, xử lý các đối tượng vận chuyển thuốc lá nhập lậu trên các tuyến đường bộ, đường sắt và đường thủy.
c) Chỉ đạo Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với chính quyền các cấp có biện pháp tuyên truyền giáo dục, quản lý chặt chẽ và xử lý nghiêm các đối tượng thường xuyên tham gia buôn lậu, vận chuyển, tàng trữ, buôn bán thuốc lá nhập lậu.
4. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm:
a) Chỉ đạo lực lượng Quản lý thị trường tăng cường quản lý thị trường nội địa, thường xuyên kiểm tra các điểm bán buôn, bán lẻ thuốc lá nhập lậu để kịp thời phát hiện, xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm; phối hợp với lực lượng Công an rà soát, kiểm tra các tụ điểm, đầu nậu buôn bán, tàng trữ thuốc lá nhập lậu.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu sửa đổi Thông tư liên tịch số 36/2012/TTLT-BCT-BCA-BTP-BYT-TANDTC-VKSNDTC ngày 07 tháng 12 năm 2012 theo hướng quy định giảm số lượng bao thuốc lá nhập lậu làm căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm:
a) Phối hợp với Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo 389 Quốc gia, các Bộ, ngành và địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền sâu rộng để nhân dân hiểu, đồng thuận và không tham gia, tiếp tay cho hoạt động buôn lậu thuốc lá.
b) Chỉ đạo các cơ quan thông tin, báo chí đẩy mạnh công tác tuyên truyền về tác hại của thuốc lá, đặc biệt là thuốc lá nhập lậu (vì không kiểm soát được chất lượng) đối với sức khỏe cộng đồng; phê phán và lên án những hành vi vi phạm, biểu dương các đơn vị, cá nhân làm tốt công tác chống buôn lậu thuốc lá.
6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các quận, huyện, thị xã và các lực lượng chức năng trên địa bàn kiên quyết đấu tranh, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, vận chuyển, tàng trữ buôn bán thuốc lá nhập lậu; địa bàn nào để xảy ra buôn lậu thì chính quyền địa phương nơi đó phải chịu trách nhiệm. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về tình trạng buôn lậu thuốc lá tại địa phương.
b) Tăng cường, củng cố tổ chức, trang bị phương tiện, điều kiện làm việc cho các đơn vị chức năng đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao.
c) Xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm để người dân khu vực biên giới ổn định cuộc sống, không tham gia buôn lậu. Có biện pháp tuyên truyền giáo dục và quản lý các đối tượng thường xuyên tham gia vận chuyển thuốc lá nhập lậu.
7. Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương và các lực lượng chức năng trong việc trao đổi, cung cấp thông tin về các tổ chức, cá nhân có hành vi buôn lậu, vận chuyển, tàng trữ, buôn bán thuốc lá nhập lậu; sản xuất sản phẩm thuốc lá phù hợp với người tiêu dùng từng vùng miền để đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa và xuất khẩu.
8. Văn phòng Thường trực Ban chỉ đạo 389 Quốc gia chịu trách nhiệm:
a) Đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương và các lực lượng chức năng trong tổ chức thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác đấu tranh chống buôn lậu thuốc lá.
b) Phối hợp với Ban Chỉ đạo 389 của các Bộ, ngành và địa phương đề xuất biểu dương, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong đấu tranh chống buôn lậu thuốc lá.
c) Theo dõi, đề xuất Trưởng Ban Chỉ đạo 389 Quốc gia nhắc nhở, phê bình, kỷ luật tập thể, cá nhân thiếu trách nhiệm để xảy ra tình trạng buôn lậu thuốc lá diễn ra trong thời gian dài trên địa bàn; xử lý kịp thời các hành vi làm ngơ, bao che, tiếp tay cho hoạt động buôn lậu, vận chuyển, tàng trữ, kinh doanh, mua bán thuốc lá nhập lậu.
d) Định kỳ hàng Quý tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả và tiến hành sơ kết 6 tháng việc thực hiện Chỉ thị.
9. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm thi hành nghiêm túc Chỉ thị này./
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Văn phòng Thường trực BCĐ 389 Quốc gia;
- Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, V.I (3). LVD
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc | {
"issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ",
"promulgation_date": "30/09/2014",
"sign_number": "30/CT-TTg",
"signer": "Nguyễn Xuân Phúc",
"type": "Chỉ thị"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Thong-tu-lien-tich-81-2003-TTLT-BTC-BGDDT-huong-dan-noi-dung-muc-chi-quan-ly-kinh-phi-Chuong-trinh-muc-tieu-quoc-gia-giao-duc-dao-tao-2005-51237.aspx | Thông tư liên tịch 81/2003/TTLT-BTC-BGDĐT hướng dẫn nội dung mức chi quản lý kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục đào tạo 2005 | BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO-BỘ TÀI CHÍNH
********
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Số: 81/2003/TTLT-BTC-BGDĐT
Hà Nội, ngày 14 tháng 8 năm 2003
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO SỐ 81/2003/TTLT-BTC-BGDĐT NGÀY 14 THÁNG 08 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN NỘI DUNG, MỨC CHI VÀ QUẢN LÝ KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẾN NĂM 2005
Căn cứ Quyết định số 71/2001/QĐ-TTg ngày 04/05/2001 của Thủ tướng Chính phủ về các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2001-2005;
Căn cứ Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19/03/2002 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 26/2003/QĐ-TTg ngày 17/02/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo đến năm 2005;
Liên Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn một số nội dung, mức chi và quản lý kinh phí đối với các Dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giáo dục và Đào tạo đến năm 2005 như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về Giáo dục và Đào tạo được cân đối trong dự toán chi ngân sách Trung ương, được sử dụng theo đúng các nội dung hoạt động của chương trình.
Việc cấp phát, quản lý, thanh quyết toán kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia về Giáo dục và Đào tạo thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước. Các Bộ, ngành và các địa phương có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tài chính các cấp quản lý chặt chẽ kinh phí của Chương trình, kiểm tra các khoản chi tiêu theo đúng mục tiêu, nội dung, chế độ quy định.
2. Ngoài kinh phí do ngân sách Trung ương cấp cho các Bộ, ngành và các địa phương; Các cấp chính quyền địa phương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cần huy động thêm các nguồn kinh phí khác như: đóng góp tự nguyện của cá nhân, các tổ chức kinh tế - xã hội trong và ngoài nước (bằng tiền, hiện vật, công lao động...), bổ sung từ ngân sách địa phương và kinh phí của các Bộ, ngành để thực hiện các Dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo.
Việc quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí huy động thêm thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này và các chế độ quản lý tài chính hiện hành.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
A. NỘI DUNG VÀ MỘT SỐ MỨC CHI CHỦ YẾU:
1. Dự án củng cố và phát huy kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và xoá mù chữ, thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở:
Kinh phí của Dự án được chi cho các nội dung sau đây:
1.1. Chi cho việc tổ chức các lớp học xoá mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở:
1.1.1. Chi mua sách giáo khoa, học phẩm tối thiểu cho học viên.
1.1.2. Cấp sách giáo khoa, học phẩm tối thiểu cho học sinh ở các cơ sở giáo dục thuộc xã có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; học sinh học chương trình bổ túc trung học cơ sở theo phương thức không chính quy vì hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn.
1.1.3. Chi mua tài liệu giảng dạy, sách giáo khoa, văn phòng phẩm cho giáo viên.
1.1.4. Chi mua hồ sơ theo dõi, biểu mẫu in sẵn, sổ điểm, sổ học bạ, giấy chứng nhận, bằng tốt nghiệp, chi thắp sáng (đối với lớp học ban đêm), chi tổ chức thi tốt nghiệp.
Mức chi cho các nội dung nêu trên (1.1.1, 1.1.2, 1.1.3, 1.1.4) theo thực tế phát sinh tại địa phương và do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
1.1.5. Chi thù lao cho giáo viên: Giáo viên thuộc biên chế ngành giáo dục đứng lớp dạy kiêm nhiệm được hưởng thù lao theo chế độ quy định tại Thông tư số 17/TT-LB ngày 27/7/1995 của Liên Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo "Hướng dẫn chế độ trả lương dạy thêm giờ và phụ cấp dạy lớp ghép của ngành giáo dục và đào tạo" và các quy định hiện hành.
Đối với những người ngoài biên chế ngành giáo dục, nếu có đủ tiêu chuẩn và năng lực giảng dạy, có nhu cầu tham gia giảng dạy các lớp xoá mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập trung học cơ sở, khi được Phòng Giáo dục ký hợp đồng thì được hưởng mức thù lao tương đương với giáo viên trong biên chế dạy cùng bậc học.
1.2. Chi cho công tác điều tra cơ bản, bao gồm chi xây dựng phiếu điều tra, thu thập và nhập số liệu điều tra được vận dụng theo quy định tại Thông tư số 45/2001/TTLT/BTC-BKHCNMT ngày 18/6/2001 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) Hướng dẫn một số chế độ chi tiêu đối với các nhiệm vụ khoa học công nghệ.
1.3. Chi hỗ trợ hoạt động của Ban chỉ đạo cấp tỉnh, huyện, xã; Chi hỗ trợ cho cán bộ tổ chức, quản lý lớp học. Mức chi cụ thể do Sở Giáo dục - Đào tạo phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá nghiên cứu đề xuất trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
1.4. Chi công tác kiểm tra, chỉ đạo, công nhận phổ cập: thực hiện chế độ công tác phí quy định tại Thông tư số 94/1998/TT-BTC ngày 30/6/1998 của Bộ Tài chính Quy định chế độ công tác phí cho cán bộ công chức Nhà nước đi công tác trong nước.
1.5. Chi phụ cấp lưu động cho cán bộ làm chuyên trách công tác xoá mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập trung học cơ sở cấp Sở, cấp phòng, cấp xã và cấp trường phải thường xuyên đi đến các thôn, bản, phum, sóc. Mức phụ cấp lưu động hệ số 0,2 so với mức lương tối thiểu theo quy định tại Nghị định số 35/2001/NĐ-CP ngày 9/7/2001 của Chính phủ về "Chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn".
1.6. Chi cho công tác tuyên truyền, thi đua, khen thưởng, hội nghị, tập huấn... thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Dự án đổi mới chương trình, nội dung sách giáo khoa:
2.1. Nhiệm vụ chi của các cơ quan Trung ương:
2.1.1. Chi biên soạn chương trình, giáo trình đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp: Thực hiện theo Thông tư số 87/2001/TT-BTC ngày 30/10/2001 của Bộ Tài chính "Hướng dẫn nội dung, mức chi xây dựng chương trình khung cho các ngành đào tạo đại học, cao đẳng trung học chuyên nghiệp và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học".
2.1.2. Chi biên soạn chương trình, sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên, sách hướng dẫn nghiệp vụ cho các bậc học mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung học phổ thông kỹ thuật và giáo dục không chính quy. Cụ thể như sau:
a. Xây dựng chương trình tổng thể và chương trình môn học:
- Thù lao thu thập tài liệu nước ngoài: 2.000 đồng - 5.000 đồng/trang.
- Biên soạn chương trình: 100.000 đồng/tiết.
- Sửa chữa, biên tập tổng thể: 30.000 đồng/tiết.
- Đọc phản biện, nhận xét: 10.000 đồng/tiết/người.
b. Biên soạn sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên, sách hướng dẫn nghiệp vụ:
- Thù lao cho tác giả: 100.000 đồng - 300.000 đồng/tiết.
- Thù lao cho chủ biên: 45.000 đồng/tiết.
- Thù lao cho tổng chủ biên: 30.000 đồng/tiết.
- Thù lao đọc góp ý đề cương: 100.000 đồng - 300.000 đồng/1 bản đề cương.
- Thù lao đọc góp ý bản thảo: 1.000 đồng - 3.000 đồng/1 trang bản thảo/người (trang bản thảo khổ 14,5 x 20,5 cm).
c. Thù lao dịch tài liệu từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt: không quá 35.000 đồng/trang 300 từ.
d. Thù lao minh hoạ sách:
- Thù lao cho bìa: 100.000 đồng - 300.000 đồng/bìa.
- Thù lao can, vẽ kỹ thuật: 1.000 đồng - 15.000 đồng/hình.
- Thù lao vẽ hình minh hoạ có tính nghệ thuật: 20.000 đồng - 200.000 đồng/hình.
e. Chi cho tổ chức hoàn thiện sách:
Chủ nhiệm "Dự án đổi mới chương trình, nội dung sách giáo khoa" xem xét sự cần thiết và quyết định tổ chức trại hoàn thiện sách đối với từng loại sách cụ thể. Trong thời gian tập trung theo quy định để hoàn thiện sách trước khi tổ chức thẩm định, được chi các nội dung sau:
- Chi thù lao cho tác giả, biên tập viên: 80.000 đồng/người/ngày.
- Chi phụ cấp tiền ăn và tiêu vặt (tác giả, biên tập viên, thành viên ban tổ chức): 55.000 đồng/người/ngày.
- Tiền nước uống: 15.000 đồng/người/ngày.
- Tiền tàu xe: thanh toán theo thực tế.
- Ban tổ chức thanh toán tiền thuê chỗ ở, chỗ làm việc tập trung theo Hợp đồng với loại khách sạn trung bình.
f. Chi cho thẩm định sách: Trong thời gian tập trung để tổ chức thẩm định sách được chi các nội dung sau:
- Chi phụ cấp tiền ăn và tiêu vặt: 55.000 đồng/người/ngày.
- Tiền nước uống: 15.000 đồng/người/ngày.
- Tiền tàu xe: thanh toán theo thực tế.
- Ban tổ chức thanh toán tiền thuê chỗ ở, chỗ làm việc tập trung cho hội đồng thẩm định theo Hợp đồng với loại khách sạn trung bình.
- Chi đọc thẩm định: 15.000 đồng/tiết/người.
- Chi thù lao cho các thành viên Hội đồng thẩm định (tính cho những ngày tổ chức thẩm định sách):
+ Chủ tịch Hội đồng thẩm định: 50.000 đồng/ngày.
+ Phó chủ tịch, Uỷ viên thư ký Hội đồng thẩm định: 40.000 đồng/ngày/người.
Ban chủ nhiệm Dự án báo cáo Ban chủ nhiệm chương trình quyết định mức chi cụ thể đối với những nội dung chi có quy định khung mức chi nêu trên.
2.1.3. In ấn sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên, hướng dẫn nghiệp vụ, tài liệu tự chọn (nếu có) để cấp phát cho học sinh và giáo viên các trường tham gia dạy thí điểm. Nhà xuất bản Giáo dục chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ này theo đúng chi phí thực tế phát sinh.
2.1.4. Tổ chức nghiên cứu chế tạo, thẩm định, duyệt mẫu thiết bị phù hợp với chương trình và sách giáo khoa mới. Mức chi được thanh toán theo hợp đồng thực tế.
2.1.5. Biên soạn các loại sách dạy tiếng Việt và tiếng dân tộc cho trẻ em người dân tộc thiểu số. Căn cứ vào các nội dung và mức chi đã quy định tại Điểm 2.1.2 trên đây, Ban chủ nhiệm Dự án báo cáo Ban chủ nhiệm chương trình quyết định mức chi cụ thể.
2.1.6. Thù lao biên soạn, đánh máy, in ấn các loại tài liệu, văn bản hướng dẫn triển khai, tuyên truyền, giới thiệu về đổi mới chương trình, nội dung sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học. Căn cứ các nhiệm vụ cụ thể và thực tế phát sinh, Ban chủ nhiệm Dự án xem xét, quy định mức chi với nguyên tắc hợp lý, tiết kiệm.
2.1.7. Kiểm tra thực hiện giảng dạy thí điểm tại các trường thí điểm chương trình và sách giáo khoa mới:
- Tiền tàu xe, tiền thuê chỗ ở tại nơi đến công tác theo mức quy định tại Thông tư số 94/1998/TT-BTC ngày 30/6/1998 của Bộ Tài chính "Quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác trong nước".
- Tiền phụ cấp công tác phí: Tại các tỉnh đồng bằng, trung du mức phụ cấp không quá 30.000 đồng/ngày/người; Tại các vùng núi, hải đảo, biên giới, vùng sâu mức phụ cấp không quá 60.000 đồng/ngày/người.
2.1.8. Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ theo chương trình và sách giáo khoa mới cho giảng viên cốt cán cấp tỉnh, thành phố: Mức chi theo quy định của chế độ chi tiêu hội nghị, tập huấn, công tác phí hiện hành.
2.1.9. Chi phụ cấp cho các thành viên Ban chủ nhiệm chương trình và Ban chủ nhiệm các Dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia Giáo dục và Đào tạo: 200.000 đồng/tháng/người.
2.1.10. Một số nội dung chi khác có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện dự án, Ban chủ nhiệm chương trình mục tiêu quốc gia căn cứ vào chế độ, định mức, tiêu chuẩn hiện hành để quyết định mức chi cụ thể; trường hợp chưa có quy định, phản ánh về Liên Bộ để nghiên cứu hướng dẫn.
2.2. Nhiệm vụ chi của địa phương:
2.2.1. Mua sách cho giáo viên (sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên, hướng dẫn nghiệp vụ), mua sách cho học sinh diện chính sách và học sinh thuộc xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn (sách giáo khoa, sách bài tập). Mức chi thanh toán theo giá bìa của Nhà xuất bản Giáo dục.
2.2.2. Mua đồ dùng giảng dạy và học tập theo yêu cầu của chương trình, sách giáo khoa mới, trên cơ sở Danh mục thiết bị do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2.2.3. Chi tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên dạy thí điểm và tất cả giáo viên dạy theo chương trình và sách giáo khoa mới: Mức chi theo quy định của chế độ chi tiêu hội nghị, tập huấn, công tác phí hiện hành.
2.2.4. Chi bồi dưỡng giáo viên dạy mẫu, giáo viên dạy thí điểm; Chi phụ cấp cho Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và các thành viên ban chỉ đạo các cấp tại địa phương, bao gồm:
- Chi bồi dưỡng giáo viên dạy mẫu: 10.000 đồng/tiết dạy mẫu.
- Chi bồi dưỡng giáo viên dạy thí điểm: 5.000 đồng/tiết dạy thí điểm.
- Chi phụ cấp trách nhiệm cho Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và các thành viên Ban chỉ đạo các cấp thực hiện thí điểm tối đa 150.000 đồng/người/tháng.
3. Dự án đào tạo cán bộ tin học và đưa tin học vào nhà trường, đẩy mạnh dạy ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân:
3.1. Đào tạo cán bộ tin học:
- Chi chuẩn hoá, cập nhật chương trình cho các chuyên ngành đào tạo thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin trong đó ưu tiên ngành công nghệ phần mềm.
- Chi cho các lớp bồi dưỡng tập trung đội ngũ giảng viên cho các trường đại học, cao đẳng và đội ngũ giáo viên dạy tin học trong các trường phổ thông. Mức chi áp dụng theo Thông tư số 105/2001/TT-BTC ngày 27/12/2001 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước.
- Chi hỗ trợ tăng cường cơ sở vật chất: Mua sắm trang thiết bị, phần mềm, tài liệu để phục vụ đào tạo công nghệ thông tin.
3.2. Đưa tin học vào nhà trường:
- Chi hỗ trợ kết nối Internet cho các trường trung học phổ thông.
- Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị phòng học đa phương tiện.
- Mua phần mềm, tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập trong trường phổ thông.
3.3. Chi hỗ trợ nhiệm vụ đẩy mạnh dạy ngoại ngữ:
- Chi cho việc tăng cường dạy ngoại ngữ trong các trường phổ thông, các trường đào tạo nghề và trong các trường đại học, cao đẳng.
- Chi mua phần mềm tin học để giảng dạy, học tập ngoại ngữ.
- Tập huấn cho giáo viên sử dụng phần mềm tin học, ứng dụng vào giảng dạy, học tập ngoại ngữ. Mức chi áp dụng theo Thông tư số 105/2001/TT-BTC ngày 27/12/2001 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước.
4. Dự án đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, tăng cường cơ sở vật chất các trường sư phạm:
- Chi bồi dưỡng chuẩn hoá, bồi dưỡng thường xuyên và bồi dưỡng theo chu kỳ cho giáo viên các trường, khoa sư phạm dưới các hình thức thích hợp để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các ngành, bậc học. Mức chi áp dụng theo Thông tư số 105/2001/TT-BTC ngày 27/12/2001 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước.
- Sửa chữa, cải tạo và xây dựng mới nhà học, phòng thí nghiệm, thư viện, nhà hiệu bộ, ký túc xá sinh viên, nhà ăn, nhà tập đa năng của các trường, khoa sư phạm.
- Mua sắm máy móc thiết bị, dụng cụ thí nghiệm, đồ dùng dạy học phục vụ trực tiếp cho việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của giáo viên và học sinh các trường, khoa sư phạm.
5. Dự án hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng dân tộc ít người và vùng có nhiều khó khăn:
- Chi hỗ trợ cho việc sửa chữa, cải tạo, chống xuống cấp, xây dựng mới nhà học, ký túc xá, nhà ăn, nhà hiệu bộ, nhà tập đa năng để hoàn thiện quy hoạch trường học, đáp ứng được quy mô học sinh dân tộc nội trú đối với các trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú trung ương, tỉnh, huyện.
- Củng cố và xây dựng hệ thống trường bán trú cụm xã, xã và các lớp ghép ở bản, làng, phum, sóc để thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học và xoá mù chữ.
- Chi hỗ trợ mua sắm máy móc thiết bị, dụng cụ thí nghiệm, sách giáo khoa, sách báo thư viện... phục vụ trực tiếp cho giảng dạy, học tập và sinh hoạt của giáo viên và học sinh. Ưu tiên mua sắm đồ dùng dạy học, thiết bị thực hành để tăng cường công tác giáo dục hướng nghiệp - dạy nghề cho học sinh các trường dân tộc nội trú.
- Hỗ trợ học phẩm tối thiểu (không bao gồm sách giáo khoa): giấy viết, bút, thước kẻ... cho học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn và học sinh các địa phương thuộc miền núi, vùng dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
6. Dự án tăng cường cơ sở vật chất các trường học, các Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; xây dựng một số trường đại học, trung học chuyên nghiệp trọng điểm:
Kinh phí dự án này được sử dụng để đầu tư cho các ngành học, bậc học: mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp với các nội dung chi sau đây:
- Cải tạo, chống xuống cấp và nâng cấp phòng học; Xây dựng thêm phòng học mới để đảm bảo đủ chỗ học cho học sinh.
- Chi hỗ trợ mua sắm đồ chơi, bàn ghế, máy móc thiết bị, dụng cụ thí nghiệm, thực hành, thư viện, máy vi tính... xây dựng nhà ăn, nhà tập, nhà thí nghiệm, thư viện, nhà học đặc thù, công trình vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước, sân chơi, bãi tập...
- Tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại để xây dựng một số trường đại học, trung học chuyên nghiệp trọng điểm, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp.
B. CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH:
Việc quản lý, lập dự toán, cấp phát, quyết toán kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia Giáo dục và đào tạo đến năm 2005 thực hiện theo quy trình, nội dung, thời gian, biểu mẫu theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, văn bản hướng dẫn Luật và các quy định hiện hành.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
Những quy định trước đây trái với nội dung quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Liên Bộ để nghiên cứu sửa đổi cho phù hợp.
Đặng Huỳnh Mai
(Đã ký)
Nguyễn Công Nghiệp
(Đã ký) | {
"issuing_agency": "Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "14/08/2003",
"sign_number": "81/2003/TTLT-BTC-BGDĐT",
"signer": "Đặng Huỳnh Mai, Nguyễn Công Nghiệp",
"type": "Thông tư liên tịch"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-dinh-532-BYT-ND-thanh-lap-Vien-Ve-sinh-truc-thuoc-Bo-Y-te-21789.aspx | Nghị định 532-BYT/NĐ thành lập Viện Vệ sinh trực thuộc Bộ Y tế | BỘ Y TẾ
******
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Số: 532-BYT/NĐ
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 1959
NGHỊ ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP VIỆN VỆ SINH TRỰC THUỘC BỘ Y TẾ.
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ nghị quyết Hội đồng Chính phủ trong phiên họp ngày 17 tháng 6 năm 1959;
Xét nhu cầu công tác tuyên truyền giáo dục vệ sinh phòng bệnh và phổ biến y học thường chức trong nhân dân;
Theo đề nghị của Ông Giám đốc Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Y tế;
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1: - Nay thành lập Viện Vệ sinh trực thuộc Bộ Y tế;
Điều 2: Viện Vệ sinh có nhiệm vụ:
- Nghiên cứu cải tiến điều kiện vệ sinh về ăn, uống, ở, làm việc, học hành, sinh hoạt cho thích hợp với tình hình hoàn cảnh Việt nam, nhằm đảm bảo sức khỏe cho nhân dân lao động để phục vụ sản xuất.
- Truyền bá, giáo dục kiến thức vệ sinh và y học thường thức sâu rộng trong nhân dân, góp phần thực hiện từng bước vững chắc vào công cuộc cách mạng văn hóa.
Điều 3: - Viện Vệ sinh do Ban Giám đốc điều khiển có các phòng nghiên cứu cần thiết giúp việc sau đây:
- Phòng Hành chính – Tổ chức - Quản trị,
- Phòng Kiểm nghiệm
- Phòng Vệ sinh xã hội và lao động
- Phòng Truyền bá vệ sinh y học thường thức.
Điều 4: - Nhiệm vụ cụ thể và lề lối làm việc của Viện do một thông tư quy định sau.
Điều 5: - Các ông Chánh văn phòng, Giám đốc Vụ Tổ chức Cán bộ bộ Y tế chịu trách nhiệm thi hành nghị định này.
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Phạm Ngọc Thạch | {
"issuing_agency": "Bộ Y tế",
"promulgation_date": "30/06/1959",
"sign_number": "532-BYT/NĐ",
"signer": "Phạm Ngọc Thạch",
"type": "Nghị định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-191-2006-QD-TTg-chuong-trinh-hanh-dong-Chinh-phu-trien-khai-thuc-hien-nghi-quyet-54-NQ-TW-KTXH-ANQP-DB-song-Hong-2010-2020-13737.aspx | Quyết định 191/2006/QĐ-TTg chương trình hành động Chính phủ triển khai thực hiện nghị quyết 54-NQ/TW KTXH,ANQP ĐB sông Hồng 2010-2020 | THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 191/2006/QĐ-TTg
Hà Nội, ngày 17 tháng 08 năm 2006
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2006 VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 54-NQ/TW NGÀY 14 THÁNG 9 NĂM 2005 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐẾN NĂM 2010VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 14 tháng 9 năm 2005 của Bộ Chính trị;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 14 tháng 9 năm 2005 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh Vùng đồng bằng sông Hồng, gồm 12 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Hà Tây, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố Vùng đồng bằng sông Hồng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
THỦTƯỚNG
NguyễnTấn Dũng
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 54-NQ/TW NGÀY 14 THÁNG 9 NĂM 2005 CỦA
BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 191/2006/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ)
Vùng đồng bằng số Hồng gồm 12 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hà Tây, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình. Để triển khai thực hiện Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 14 tháng 9 năm 2005 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh Vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 54), Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động để chỉ đạo, điều hành và làm căn cứ để các cấp, các ngành, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế định hướng các hoạt động của mình bảo đảm Vùng đồng bằng sông Hồng phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững với nội dung chính sau:
I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Mục tiêu cơ bản của Chương trình là thiết lập cơ sở để thống nhất phối hợp hành động giữa các cấp, các ngành nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 54 của Bộ Chính trị, tạo tiền đề cho sự phát triển vượt bậc về kinh tế - xã hội của Vùng đồng bằng sống Hồng; làm cho Vùng đóng góp xứng đáng vào quá trình phát triển chung của cả nước trong điều kiện toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 54 của Bộ Chính trị nhắm thực hiện các mục tiêu mà Vùng đồng bằng sông Hồng cần đạt được sau đây:
1. Mục tiêu phát triển chung
Phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế so sánh về tài nguyên, nguồn nhân lực, trí tuệ của đội ngũ trí thức, doanh nhân; phát huy tinh thần cần cù, sáng tạo, tiết kiệm của nhân dân để thúc đẩy Vùng đồng bằng sông Hồng phát triển nhanh, bền vững, đạt trình độ cao, đi đầu trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; các mặt văn hóa, xã hội phát triển vào loại tiêu biểu của cả nước; bảo đảm ổn định chính trị và an ninh, quốc phòng vững chắc; tiếp tục khẳng định rõ vai trò của Vùng kinh tế động lực, đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế của cả nước, thúc đẩy hỗ trợ các vùng khác, nhất là những vùng khó khăn cùng phát triển; tạo sự phát triển cân đối, hài hòa giữa các địa phương và giữa các tiểu vùng trong Vùng đồng bằng sống Hồng.
2. Các mục tiêu phát triển cụ thể
Đến năm 2020, hoàn thành cơ bản việc phát triển nguồn lực chất lượng cao, xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại, hệ thống kết cấu hạ tầng và hệ thống đô thị phát triển hợp lý; đạt được một số mục tiêu chính sau:
- Tổng sản phẩm quốc nội của Vùng (GDP) tăng bình quân khoảng từ 11-12%/năm giải đoạn 2006-2010 và khoảng 11%/năm giai đoạn 2011-2020; đóng góp khoảng từ 23-24% vào năm 2010 và khoảng từ 26-27% trong tổng GDP cả nước vào năm 2020.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm 2%.
- Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế để vượt qua thách thức và tranh thủ được các cơ hội để thúc đẩy phát triển, mở rộng thị trường, bảo đảm giá trị xuất khẩu hàng năm tăng bình quân trên 18%, chiếm trên 20% tổng giá trị xuất khẩu của cả nước vào năm 2010.
- Mức thu ngân sách tăng bình quân 17%/năm.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 55% vào năm 2010 và trên 80% vào năm 2020. Giảm tỷ lệ lao động không có việc làm xuống 6,5% vào năm 2010 và tiếp tục kiểm soát ở mức 4%.
- Tốc độ đổi mới công nghệ bình quân mỗi năm đạt 20%.
- Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ
Để đạt được mục tiêu đề ra, các cấp, các ngành cần tiếp tục đổi mới toàn diện; đồng thời, phối hợp chặt chẽ thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp sau:
A. HOÀN THÀNH VIỆC RÀ SOÁT, ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI, QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC VÀ SẢN PHẨM CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2020
Khẩn trương hoàn thành việc rà soát, điều chỉnh hoặc lập mới các quy hoạch tổng thẻ phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch sản phẩm chủ yếu theo hướng nâng cao chất lượng quy hoạch, khai thác tối đa và có hiệu quả nhất các tiềm năng lợi thế của Vùng để phát triển nhanh và bền vững. Các Bộ, ngành, các địa phương phải cụ thể hóa quy hoạch thành các chương trình, dự án và kế hoạch đầu tư.
Yêu cầu đối với rà soát, điều chỉnh, lập mới quy hoạch là:
- Quán triệt và cụ thể hóa các nhiệm vụ theo tinh thần Nghị quyết số 54 của Bộ Chính trị, coi trọng sự phát triển hài hòa giữa các ngành, các địa phương, các tiểu vùng và phù hợp với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời, thể hiện rõ các địa bàn, ngành sản.phẩm và công trình trọng điểm cần ưu tiên đầu tư đê tạo bứt phá cho sự phát triển của Vùng.
Công tác quy hoạch phải coi trọng chất lượng, tính toán đầy đủ yếu tố thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế và có tầm nhìn dài hạn, bảo đảm phát triển nhanh và bền vững.
- Tầm nhìn của quy hoạch phải tính đến năm 2020 và có các bước đi thích hợp; đặc biệt, nêu rõ những việc phải hoàn thành trong 5 năm (2006 - 2010). Kết hợp hài hòa giữa các quy hoạch kết cấu hạ tầng, được gọi là quy hoạch "cứng" và quy hoạch hệ thống dịch vụ, quy hoạch các sản phẩm chủ yếu, được gọi là quy hoạch "mềm".
Quy hoạch đô thị phải bảo đảm yếu tố hiện đại, được thiết kế theo hệ thống chuỗi đô thị, đô thị vệ tinh, chú trọng gìn giữ cảnh quan môi trường, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
- Đối với quy hoạch phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (giao thông, điện, viễn thông, thủy lợi, khu công nghiệp, cơ sở giáo dục - đào tạo, cơ sở khám, chữa bệnh, các công trình văn hóa...) cần nêu rõ danh mục công trình trọng điểm và phương thức huy động vốn cho mỗi công trình. Đối với các ngành sản xuất kinh doanh, nêu rõ định hướng và xác định những ĩnh vực Nhà nước cần ưu tiên tập trung đầu tư phát triển để làm căn cứ cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển.
- Xác định rõ các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư trong 5 năm (2006 - 2010), nhu cầu về vốn và cơ cấu vốn huy động cho từng chương trình, dự án và các giải pháp, cơ chế, chính sách huy động vốn đầu tư. Lựa chọn, sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện các đề án, dự án quan trọng để đưa vào kế hoạch hàng năm, nhưng phải bảo đảm theo lộ trình gia nhập WTO mà Việt Nam đã cam kết.
B. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN TRONG 5 NĂM (2006-2010) CỦA NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
Các Bộ, ngành và địa phương liên quan tiến hành đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị trong những năm qua, xây dựng kế hoạch hoàn thành đầu tư dứt điểm các dự án trọng điểm; đồng thời, xây dựng kế hoạch đầu tư kết cấu hạ tầng quan trọng cho giai đoạn 2006 - 2010 và thời kỳ đến năm 2020; trong đó, ưu tiên phát triển hiện đại hóa mạng lưới giao thông vận tải, hạ tầng khu công nghiệp, du lịch, cung cấp nước sạch, xử lý chất thải, bảo vệ môi trường và nhà ở.
C. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN TRONG 5 NĂM (2006-2010) CỦA NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG ĐỐI VỚI CÁC NGÀNH, SẢN PHẨM CHỦ YẾU
Kế hoạch phát triển các ngành, sản phẩm chủ yếu giai đoạn 2006 - 2010 của Vùng đồng bằng sông Hồng hướng tới mục tiêu tăng trưởng nhanh và bền vững, trên cơ sở chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản phẩm, lấy công nghệ cao, công nghệ tiên tiên làm nền tảng để phát huy lợi thế so sánh của Vùng với phương châm xây dựng được những ngành, sản phẩm có khả ngang đột phá, có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước, quốc tế, mang lại nhiều giá trị gia tăng nội địa và đạt hiệu quả.
Đối với công nghiệp:
Căn cứ vào tính hiệu quả, khả năng cạnh tranh để lựa chọn và nâng cấp, hiện đại hóa các cơ sở sản xuất hiện có, đẩy mạnh phát triển cộng nghiệp công nghệ cao, công nghệ sạch, công nghệ sinh học; coi trọng phát triển một số ngành công nghiệp chủ yếu có ý nghĩa đột phá như: công nghệ thông tin, điện tử, chế tạo máy, đóng tàu, sản xuất thiết bị viễn thông, điện, thép, vật liệu (nhất là vật liệu mới), dược phẩm; chú ý phát triển những ngành công nghiệp nhẹ thu hút nhiều lao động. Phát huy triệt để vai trò hạt nhân của các khu công nghiệp. Ưu tiên phát triển công nghiệp cơ bản (cơ khí, luyện kim,...) và công nghiệp phụ trợ.
Đối với dịch vụ:
Ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ với chất lượng cao, có tốc độ tăng trưởng nhanh và hiệu quả; phát triền toàn diện và bền vững các ngành dịch vụ; trong đó, đặc biệt chứ ý dịch vụ tài chính, ngân hàng, du lịch, vui chơi giải trí, dịch vụ chuyển giao công nghệ, viễn thông và công nghệ thông tin, vận tải quốc tế, vận tải công cộng, đào tạo, chăm sóc sức khỏe.
Đối với nông, lâm nghiệp, thuỷ sản:
Tiếp tục đẩy mạnh quá trình chuyển địch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với công nghiệp chế biến, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát huy lợi thế của Vùng về địa - chính trị, địa - kinh tế, đất đai, hệ sinh thái, khí hậu để tăng năng suất, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hoá, phát triển nông nghiệp sạch, công nghệ cao từng bước tạo ra quy mô hàng hoá lớn, sản phẩm đa dạng nhằm đạt hiệu quả kinh tế, xã hội; chú trọng trồng rừng phòng hộ ven biển, khuyến khích nhân dân trồng cây phân tán phục vụ việc phòng chống, giảm nhẹ thiên tai. Tăng cường phát triển làng nghề, cụm công nghiệp và dịch vụ nông thôn.
D. HOÀN THIỆN THỂ CHẾ CHUNG VÀ CƠ CHẾ,CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆNNGHỊ QUYẾT SỐ 54 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
Dưới sự chỉ đạo thống nhất của Chính phủ, theo chức năng, nhiệm vụ của mình, các Bộ, ngành và địa phương liên quan phối hợp hoàn thiện cơ chế, chính sách, khung thể chế về quản lý và điều hành thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 54 của Bộ Chính trị. Đặc biệt, chú ý đến cơ chế phối hợp, các chính sách về đất đai, tài chính, đào tạo nguồn nhân lực, xử lý chất thải rắn, chất thải độc hại, chất thải bệnh viện, nước thải công nghiệp, sử dụng hợp lý tài nguyên nước, cải cách hành chính, v.v... Xây dụng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực; đồng thời, có chính sách huy động mọi nguồn lực đáp úng yêu cầu phát triển.
Đ. THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN
Các cơ quan thông tin đại chúng và địa phương liên quan tổ chức thông báo và phổ biến, tuyên truyền về Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 54 của Bộ Chính trị.
E. NHIỆM VỤ CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ VÀ CÁC ĐỊA PHƯƠNG
Căn cứ vào Nghị quyết số 54 của Bộ Chính trị, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương, trong năm 2006 cần tập trung hoàn thiện việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch, cụ thể hóa thành kế hoạch, đề xuất cơ chế, chính sách và có phương án tổ chức thực hiện.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan nghiên cứu, lập Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.Vùng đồng bằng sông Hồng, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Vùng Hà Nội và quy hoạch các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất của Vùng trên cơ sở phối hợp quy hoạch ngành với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, trong đó nêu rõ bước đi cụ thể đến năm 2010.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành cơ chế, chính sách đặc thù cụ thể; các phương án quản lý Vùng nhằm thực hiện hiệu quả quy hoạch và kế hoạch đã đề ra.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan xây dựng cơ chế phối hợp cho Vùng đồng bằng sông Hồng và Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ với các vùng khác trong cả nước.
- Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, đặc biệt đối với các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, vốn ODA và vốn đầu tư cho các công trình trọng điểm.
- Xây dựng đề án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước.
- Xây dựng kế hoạch triển khai xúc tiến đầu tư và xây dựng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư cho Vùng và các địa phương; trong đó, có các chương trình, dự án ưu tiên với cam kết cụ thể để thu hút các tập đoàn đa quốc gia, khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực khoa học công nghệ cao.
2. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan:
- Khẩn trương hoàn thành Quy hoạch xây dựng Vùng Thủ đô Hà Nội và rà soát, điều chỉnh quy hoạch hệ thống đô thị có ý nghĩa trung tâm tiểu vùng cũng như các khu đô thị mới theo hướng hiện đại.
- Quy hoạch hệ thống cấp, thoát nước (bảo đảm nhu cầu cấp nước, thoát nước và giải quyết dứt điểm tình trạng ngập úng tại các đô thị, đặc biệt ở các thành phô Hà Nội, Hải Phòng). Quy hoạch các khu nghĩa trang; quy hoạch hệ thống xử lý nước thải, xử lý các loại chất thải (gồm cả chất thải đô thị, công nghiệp, y tế, chất thải rắn, chất thải độc hại); nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng nhà máy xử lý chất thải nguy hại cho toàn Vùng.
- Phối hợp với Bộ Giao thông vận tái xây dựng đề án phát triển hệ thống các đường vành đai kết nối các địa phương với Hà Nội.
3. Bộ Công nghiệp:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp của Vùng (nhất là những ngành công nghiệp cơ bản và công nghiệp phụ trợ) và các sản phẩm công nghiệp chủ yếu đến năm 2020.
- Quy hoạch phát triển hệ thống các cơ sở sản xuất điện, lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối và quy hoạch phát triển các nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo cho các tỉnh, thành phố trong Vùng.
- Quy hoạch địa điểm nhà máy lọc hóa dầu.
- Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển các sản phẩm chủ yểu.
- Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ nghiên cứu xây dựng các khu sinh dưỡng công nghiệp cấp quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan nghiên cứu rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với công nghiệp chế biến; đặc biệt, quy hoạch các khu nông nghiệp công nghệ cao, các vùng chuyên canh tập trung cây trồng và chăn nuôi hàng hoá phù hợp với điều kiện của Vùng và nhu cầu thị trường.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch thuỷ lợi, đê biển, đê sông (kể cả phương án thoát lũ cho Hà Nội) và lập các dự án ưu tiên đầu tư để thực hiện quy hoạch.
- Quy hoạch phát triển lâm nghiệp kết hợp tăng độ che phủ rừng, cải thiện cảnh quan và môi trường; phòng hộ ven biển.
- Phối hợp với Bộ Xây dựng lập quy hoạch phát triển nông thôn kết hợp với việc hình thành các đô thị với quy mô vừa và nhỏ (thị trấn, thị tứ).
- Xây dựng Dự án phát triển khu nông nghiệp công nghệ cao; sản xuất nông, lâm sản hàng hoá xuất khẩu; giải quyết việc làm, thu nhập đối với người bị thu hồi đất nông nghiệp cho phát triển công nghiệp, đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
5. Bộ Thuỷ sản:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và đỉa phương liên quan nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển đánh bắt hải sản và nuôi trồng thuỷ sản gắn với công nghiệp chế biến và phát triển hậu cần nghề cá cũng như hệ thống tránh bão cho tàu thuyền, ngư dân. Xây dựng danh mục dự án ưu tiên đầu tư thực hiện quy hoạch.
- Xây dựng đề án nâng cấp, hiện đại hoá các cơ sở chế biến thuỷ sản theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường sinh thái để từng bước hội nhập khu vực và thế giới.
- Xây dựng đề án mở rộng và nâng cấp các trường dạy nghề thủy sản.
- Xây dựng đề án cơ chế, chính sách phát triển các vùng nuôi thủy sản tập trung.
- Xây dựng chính sách khuyến khích đối với đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thủy sản xuất khẩu.
6. Bộ Giao thông vận tải:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan nghiên cứu, rà soát, cập nhật, bổ sung quy hoạch phát triển mạng lưới giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường sắt và đường hàng không trong Vùng, chú trọng hệ thống đường kết nối liên tỉnh, liên vùng quan trọng.
- Quy hoạch và đầu tư xây dựng tổng kho trung chuyển và hệ thống đường nối tổng kho với các cảng và các trục giao thông huyết mạch.
- Triển khai quy hoạch và tổ chức thực hiện các dự án đường cao tốc, trục đường ven biển, các đoạn đường sắt nối các trung tâm công nghiệp và các đầu mối giao thông quan trọng, trước hết là đầu tư các tuyến đường cao tốc từ thành phố Hà Nội đi Hải Phòng, Ninh Bình, Việt Trì, Hòa Lạc.
- Tiếp tục hoàn thành nâng cấp các quốc lộ nối Vùng đồng bàng sông Hồng với trung du miền núi và để phát triển các hành lang kinh tế với Trung Quốc.
- Quy hoạch hệ thống giao thông đô thị, đặc biệt là hệ thống giao thông của thành phố Hà Nội và hệ thống giao thông nối với các vùng phụ cận cũng như đầu tư phát triển vận tải công cộng tại các đô thị lớn. Đẩy nhanh tốc độ xây dựng mạng lưới cầu qua sông Hồng, sớm triển khai đầu tư hệ thống đường sắt đô thị tại thành phố Hà Nội.
- Hoàn chỉnh quy hoạch hệ thống cảng biển (gồm cả cảng quân sự). Xây dựng đề án cải tạo, nâng cấp các cảng sông và tuyến vận tải trên các sông chính của Vùng. Đầu tư nâng cấp, mở rộng cảng Hải Phòng và lập đề án xây dựng cảng cửa ngõ Lạch Huyện (nếu có đủ điều kiện).
- Hoàn thành Nhà ga T2 sân bay quốc tế Nội Bài, nâng cấp sân bay quốc tế Cát Bi và nghiên cứu xây dựng sân bay mới tại Vân Đồn (Quảng Ninh).
- Xây dựng cơ chế, chính sách đầu tư phát triển đối với các loại hình giao thông và những công trình giao thông chủ yếu.
7. Bộ Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan nghiên cứu xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về:
- Quy hoạch và kế hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng viễn thông hiện đại gắn với ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
- Cơ chế, chính sách phát triển viễn thông và công nghệ thông tin.
- Thực hiện việc quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư phát triển hệ thống bưu chính viễn thông, bảo đảm truyền dẫn liên tỉnh thông suốt đến các trung tâm thành phố, thị xã, thị trấn và đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc tới tất cả các xã trong Vùng.
- Thực hiện việc quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực quản lý và phát triển kinh tế - xã hội, từng bước xây dựng xã hội thông tin trong Vùng.
8. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan nghiên cứu, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về:
- Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ trực tiếp sản xuất (khoa học công nghệ doanh nghiệp và cơ sở sản xuất); trong đó, tập trung lập quy hoạch xây dlrmg kết cấu hạ tầng kỹ thuật khoa học và công nghệ trực tiếp sản xuất. Xác định rõ các chương trình, dự án then chốt, các giải pháp cụ thể. Cần có bước đi với các nhiệm vụ cụ thể giúp các ngành chức năng, các địa phương liên quan tổ chức thực hiện theo lộ trình để khoa học và công nghệ nhanh chóng phát triển trở thành lực lượng trực tiếp sản xuất.
- Tổ chức xây dựng và sớm đưa vào hoạt động các khu công nghệ cấp tỉnh, cấp vùng và cấp quốc gia (còn gọi là các "khu sinh dưỡng" công nghiệp, khu ươm tạo công nghệ, khu ươm tạo doanh nghiệp, khu nông nghiệp công nghệ cao, khu công nghệ cao...) trở thành trụ cột của hệ thống hạ tầng kỹ thuật khoa học và công nghệ trực tiếp sản xuất.
Cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển khoa học công nghệ; trong đó, có cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển các khu công nghệ, sản phẩm công nghệ, đổi mới công nghệ và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ. Đặc biệt, ưu tiên khuyến khích các doanh nghiệp phát triển khoa học công nghệ trực tiếp sản xuất.
- Xây dựng chương trình đào tạo công nhân kỹ thuật có tay nghề cao và hệ thống các trường, trung tâm đào tạo cán bộ công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển các khu công nghiệp, khu công nghệ trong Vùng.
9. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các địa phương trong Vùng nghiên cứu, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về:
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của toàn Vùng và của từng địa phương trong Vùng đến năm 2020; quy hoạch tổng hợp sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên nhất là than, đá vôi làm xi măng, sản xuất vật liệu xây dựng.
- Xây dựng dự án cải tạo và bảo vệ môi trường kể cả ở thành thị và nông thôn.
- Rà soát, bổ sung cơ chế, chính sách về đất đai để phát triển thị trường bất động sản.
- Hoàn thành xây dựng bản đồ nền địa hình tỷ lệ 1/2.000 cho các đô thị trong Vùng.
- Thông tin dự báo bão phục vụ các hoạt động biển và tàu, thuyền của ngư dân.
10. Bộ Thương mại chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan nghiên cứu, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về:
- Xây dựng quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại của Vùng (nhất là hệ thống dự báo thị trường, cung cấp thông tin thương mại; các trung tâm thương mại, hội chợ và triển lãm).
- Xây dựng danh mục các công trình kết cấu hạ tầng thương mại được hỗ trợ vốn nhà nước và đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư.
- Trên cơ sở Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia giai đoạn 2006 - 2010 (Quyết định số 279/2005/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ), xây dựng thành chương trình hành động và tổ chức các hoạt động ưu tiên xúc tiến thương mại và phát triển thương hiệu của Vùng.
- Xây dựng cơ chế, chính sách về tiêu thụ sản phẩm, về xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp với bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế trong từng giai đoạn.
11. Bộ Ngoại giao chủ trì xây dựng kế hoạch thu hút Việt kiều tham gia phát triển Vùng và chương trình quảng bá chủ trương phát triển Vùng ra thế giới.
12. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan nghiên cứu xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về:
- Rà soát, bổ sung và điều chỉnh quy hoạch mạng lưới các cơ sở dạy nghề, đặc biệt là các trung tâm đào tạo nghề trình độ cao cho cả Vùng.
- Xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù cho Vùng để phát triển dạy nghề, giải quyết việc làm, thực hiện giảm nghèo, tổ chức cai nghiện và bảo đảm an sinh xã hội.
13. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan nghiên cứu, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về:
- Điều chỉnh, lập quy hoạch phát triển mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp.
- Nghiên cứu xây dựng một trường đại học ở Thủ đô Hà Nội thành trung tâm đào tạo chất lượng cao và trường đại học mở kết hợp đào tạo từ xa đạt chuẩn các trường đại học tiên tiến trong khu vực; xây dựng các trường đại học chuyên ngành tại các tỉnh lân cận thành phố Hà Nội và các tỉnh khác trong Vùng đồng bằng sông Hồng; nghiên cứu xây dựng Khu đô thị đại học tại Hưng Yên; xây dựng cơ chế, chính sách cụ thể về đào tạo nhân lực, thu hút và sử dụng nhân tài.
- Xây dựng đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân tài và cơ chế, chính sách đảm bảo xã hội hóa giáo dục và đào tạo.
14. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan nghiên cứu, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về:
- Quy hoạch phát triển mạng lưới y tế của Vùng; trong đó, tập trung hoàn thiện đề án xây dựng trung tâm y tế chất lượng cao đạt chuẩn quốc tế, trung tâm y tế chuyên sâu ngang tầm khu vực ở Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định đủ điều kiện cung cấp các địch vụ y tế chất lượng cao phục vụ nhân dân, người nước ngoài, gắn phát triển dịch vụ y tế với du lịch đê khám chữa bệnh, nghỉ dưỡng cho du khách quốc tế. Củng cố mạng lưới cơ sở khám, chữa bệnh và mạng lưới y tế cơ sở ở các hải đảo và các xã khó khăn.
- Xây dựng cơ chế, chính sách tăng cường và đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác xã hội hóa y tế.
15. Bộ Văn hoá - Thông tin chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan:
- Xây dựng và triển khai thực hiện đề án phát triển văn hoá, thông tin; nghiên cứu xây dựng quy hoạch thiết chế văn hoá - thông tin cơ sở ở các tỉnh, thành phố và quy hoạch phát triển phát thanh, truyền hình ở các tỉnh, thành phố trong Vùng phù hợp với quy hoạch phát thanh - truyền hình chung của cả nước.
- Xây dựng đề án bảo tồn, tôn tạo di tích, trong đó có di tích Thành cổ.
16. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các địa phương liên quan xây dựng kế hoạch kiện toàn hệ thống tổ chức, nhân sự về công tác quy hoạch của các địa phương trong Vùng theo hướng thực hiện tốt đề án cải cách hành chính. Tham gia với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để hoàn thiện cơ chế và mô hình điều phối hoạt động Vùng theo quy hoạch chung được duyệt.
17. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan rà soát hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế điều hành phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng.
18. Bộ Quốc phòng:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các địa phương liên quan lập quy hoạch tổng thể các cơ sở thuộc lĩnh vực quốc phòng (hệ thống công nghiệp quốc phòng, hệ thống cảng, kho bãi, xây dựng đồn biên phòng, đường tuần tra biên giới...).
- Chỉ đạo Bộ Chỉ huy quân sự các tỉnh, thành phố xây dựng, rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện kế hoạch phòng thủ, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Quy hoạch hệ thống các đồn, trạm biên phòng ở biên giới, hải đảo, xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ nhu cầu quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế - xã hội vùng biên giới đất liền và các huyện, xã đảo có vị trí chiến lược đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, trình Chính phủ phê duyệt.
19. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan xây dựng các đề án:
- Bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của Vùng.
- Cơ chế quản lý, nâng cao hiệu quả phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma tuý, mại dâm, cờ bạc, buôn bán phụ nữ và trẻ em qua biên giới.
- Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn giao thông quốc gia xây dựng đề án bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
20. Bộ Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan xây dựng đề án cơ chế, chính sách đặc thù về tài chinh; trong đó, lưu ý nội dung thu và điều tiết ngân sách, phát hành trái phiếu công trình, lập quỹ phát triển vùng, hỗ trợ kinh phí để phát triển quỹ nhà ở xã hội nhất là xây dựng nhà ở cho người nghèo và công nhân gắn với các khu công nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam rà soát, bổ sung cơ chế, chính sách tín dụng phục vụ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo nguyên tắc cung cấp tín dụng đi đôi với các hình thức hỗ trợ về đào tạo, tư vấn kinh doanh,... thông qua hệ thống các ngân hàng và Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng chính sách để nông dân góp cổ phần bằng quỹ đất tham gia vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế khi chuyển đổi mục đích sử dựng đất nông nghiệp.
21. Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan xây dựng các đề án tăng cường kế hoạch hoá gia đình; nâng cao chất lượng dân số; bảo vệ, chăm sóc và giáo dục bà mẹ và trẻ em.
22. Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan nghiên cứu, xây dựng đề án phát triển kinh tế - xã hội khu vực các dân tộc ít người; chính sách phát triển kinh tế - xã hội đối với các xã miền núi, biên giới, hải đảo.
23. Ủy ban Thể dục - Thể thao chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan xây dựng đề án phát triển thể dục thể thao; quy hoạch hệ thống công trình thể dục thể thao đáp ứng yêu cầu tổ chức thi đấu các giải quốc gia và quốc tế.
24. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan nghiên cứu, xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đề án phát triển hệ thống các tổ chức ngân hàng, tín dụng cho Vùng, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế trong từng giai đoạn.
25. Tổng cục Du lịch chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển du lịch và xây dựng kế hoạch đầu tư đến năm 2010 đối với hệ thống các khu du lịch chất lượng cao; các khu vui chơi, giải trí; đề án xúc tiến quảng bá du lịch. Đề xuất kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực du lịch cho Vùng.
26. Đài Truyền hình Việt Nam chủ trì triển khai thực hiện việc mở rộng mạng phủ sóng truyền hình tới các huyện miền núi, biên giới và hải đảo theo quy hoạch phát triển đến năm 2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 767/QĐ-TTg ngày 08 tháng 8 năm 2005.
27. Đài Tiếng nói Việt Nam chủ trì triển khai thực hiện việc mở rộng mạng phủ sóng phát thanh tới các huyện miền núi, biên giới và hải đảo theo quy hoạch phát triển đến năm 2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 287/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2003.
28. Các Bộ, ngành khác
Theo chức năng của mình tiến hành rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành và các vấn đề liên quan theo tinh thần Nghị quyết số 54 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh Vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 và Quyết định số 145/2004/QĐ-TTg ngày 13 tháng 8 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến 2010 và tầm nhìn đến 2020.
29. Các địa phương
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong Vùng căn cứ Nghị quyết số 54 của Bộ Chính trị, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan:
- Rà soát lại các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch các khu kinh tế tổng hợp, khu kinh tế cửa khấu, khu công nghiệp, khu chế xuất, các khu vui chơi giải trí, hệ thống các độ thị và khu dân cư trên địa bàn đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 theo tinh thần Nghị quyết số 54 của Bộ Chính trị.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư cụ thể của địa phương đến năm 2010; trong đó, xác định rõ các lĩnh vực ưu tiên, giải pháp về huy động và sử dụng vốn cho từng chương trình, dự án.
- Phối hợp với Bộ Quốc phòng và Bộ Kế hoạch và Đầu tư triển khai các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn ven biển, hải đảo và các xã biên giới; đồng thời, phối hợp với Bộ Công an thực hiện dự án tăng cường trang thiết bị, phương tiện và lực lượng cho công an cơ sở.
G. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
Các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố trục thuộc Trung ương trong Vùng khẩn trương thực hiện công việc theo tinh thần Nghị quyết số 54 của Bộ Chính trị và theo chức năng quản lý nhà nước của mình, thực hiện công việc được phân công theo đúng tiến độ.
Trong năm 2006 phải hoàn thành các công việc sau:
- Xây dựng cơ chế phối hợp Vùng.
- Xây dựng cơ chế, chính sách về tài chính, đầu tư, sử dụng và bảo vệ nguồn nước, xử lý chất thải.
- Lập các quy hoạch ngành, lĩnh vực và quy hoạch tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Xây dựng danh mục chương trình, dự án ưu tiên để kêu gọi đầu tư.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Vùng.
- Tổ chức xúc tiến đầu tư.
Căn cứ vào tiến độ thực hiện, các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong Vùng phối hợp chặt chẽ thông qua Văn phòng Ban Chỉ đạo tổ chức điều phối phát triển các Vùng kinh tế trọng điểm, tích cực tổ chức triển khai để hoàn thành công việc, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và báo cáo về Ban Chỉ đạo tổ chức điều phối phát triển các Vùng kinh tế trọng điểm (Văn phòng Ban Chỉ đạo - 65 Văn Miếu, Hà Nội) theo định kỳ 6 tháng và hàng năm.
III. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Căn cứ vào Nghị quyết số 54 của Bộ Chính trị, trên cơ sở Chương trình hành động của Chính phủ, theo chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong Vùng chỉ đạo, xây dựng Chương trình hành động của Bộ, ngành, địa phương mình; thực hiện các đề án, dự án, bổ sung và hoàn thiện cơ chế, chính sách và bộ máy theo sự phân công của Chính phủ.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong Vùng tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ đã nêu trong Chương trình hành động, kịp thời đề xuất các giải pháp, chính sách phù hợp với tình hình cụ thể và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
3. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và Ban Chỉ đạo Tổ chức điều phối phát triển các Vùng kinh tế trọng điểm đôn đốc, giám sát việc thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 54 của Bộ Chính trị. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Chương trình hành động này. | {
"issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ",
"promulgation_date": "17/08/2006",
"sign_number": "191/2006/QĐ-TTg",
"signer": "Nguyễn Tấn Dũng",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Cong-dien-20-CD-UBND-2021-tang-toc-kiem-soat-tinh-hinh-dich-benh-Covid-19-Ha-Noi-487082.aspx | Công điện 20/CĐ-UBND 2021 tăng tốc kiểm soát tình hình dịch bệnh Covid 19 Hà Nội | ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 20/CĐ-UBND
Hà Nội, ngày 06 tháng 9 năm 2021
CÔNG ĐIỆN
V/V TĂNG TỐC KIỂM SOÁT TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỂ THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI điện:
- Ủy ban MTTQ Việt Nam thành phố Hà Nội và các đoàn thể chính trị xã hội Thành phố;
- Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố;
- Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 230/TB- VPCP ngày 01/9/2021 của Văn phòng Chính phủ và bám sát ý kiến kết luận tại cuộc họp Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 ngày 05/9/2021; các Công điện số 1305/CĐ-BYT ngày 02/9/2021 và số 1316/CĐ-BYT ngày 04/9/2021 của Bộ Y tế; Chỉ thị số 06-CT/TU ngày 01/9/2021 của Ban Thường vụ Thành ủy; Chủ tịch UBND Thành phố đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam thành phố Hà Nội, các đoàn thể chính trị xã hội Thành phố và yêu cầu Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã trong thời gian thực hiện Chỉ thị số 20/CT-UBND ngày 03/9/2021 của UBND Thành phố về tăng cường thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh COVID-19, tập trung tăng tốc thực hiện một số nội dung như sau:
1. Mục tiêu: Trước ngày 15/9/2021 nhanh chóng kiểm soát tình hình dịch bệnh COVID-19 để Thành phố vào nhóm kiểm soát tốt dịch bệnh theo tiêu chí kiểm soát dịch bệnh của Bộ Y tế tại Quyết định số 3989/QĐ-BYT ngày 18/8/2021 (về việc ban hành tiêu chí kiểm soát dịch COVID-19 tại các địa phương đang thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị số 16/CT-UBND ngày 31/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ).
2. Nguyên tắc thực hiện:
Phân loại các vùng theo mức độ nguy cơ và có biện pháp phù hợp với từng vùng để “bảo vệ vững chắc vùng xanh”, “xanh hóa vùng vàng”, “thu hẹp vùng đỏ”.
Xét nghiệm diện rộng thần tốc 100% người dân trên toàn bộ địa bàn Thành phố để bóc tách các trường hợp F0 ra khỏi cộng đồng.
Hoàn thành tiêm chủng mũi 1 vắc xin phòng COVID-19 cho 100% người dân từ 18 tuổi trở lên trên địa bàn theo Nghị quyết 21/NQ-CP ngày 26/02/2021 và các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ trước ngày 15/9/2021 trên cơ sở số vắc xin được phân giao của Bộ Y tế.
Căn cứ vào số đối tượng xét nghiệm, tiêm vắc xin trên địa bàn, tăng cường tối đa các điểm lấy mẫu, điểm tiêm và lực lượng lấy mẫu, tăng cường tiêm ngoài giờ, vào buổi tối để đảm bảo hoàn thành tiến độ của Thành phố.
Củng cố các “pháo đài” chống dịch tại từng phường, xã, thị trấn, lấy người dân là “chiến sỹ” là trung tâm phục vụ, là chủ thể phòng, chống dịch với sự vào cuộc quyết liệt của toàn bộ hệ thống chính trị theo sự chỉ đạo thống nhất của Sở Chỉ huy Thành phố.
Tăng cường thông tin, truyền thông thống nhất kịp thời về tình hình, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh để người dân biết, người dân hiểu, người dân tin, người dân hưởng ứng, người dân ủng hộ và người dân cùng làm; cụ thể làm cho người dân yên tâm và tự giác thực hiện phòng, chống dịch.
Tạo điều kiện tối đa cho người dân đảm bảo các sinh hoạt hàng ngày đảm bảo an sinh xã hội và nhu cầu thiết yếu khác. Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, đơn vị trên địa bàn duy trì các hoạt động sản xuất, kinh doanh an toàn đảm bảo quy định phòng, chống dịch bệnh, đảm bảo không đứt gãy chuỗi sản xuất, lưu thông hàng hóa.
Khởi động ngay việc phục hồi và thúc đẩy kinh tế tại các vùng xanh, vùng vàng và tiến tới trên toàn địa bàn Thành phố từ ngày 15/9/2021.
Người đứng đầu chính quyền các cấp chịu trách nhiệm toàn diện về tiến độ thực hiện và báo cáo ngay Chủ tịch UBND Thành phố, người đứng đầu Sở Chỉ huy Thành phố khi có khó khăn, vướng mắc, vượt thẩm quyền.
3. Phương pháp triển khai
3.1. Về xét nghiệm:
- Huy động các lực lượng xét nghiệm thần tốc, quét nhiều vòng để giúp bóc tách rất nhanh các ca F0 ra khỏi cộng đồng, từng bước thu hẹp các vùng đỏ, vùng vàng và mở rộng vùng xanh trong khi Thành phố thực hiện giãn cách xã hội.
- Từ ngày 06/9/2021 đến 12/9/2021, xét nghiệm toàn bộ 100% người dân trên toàn địa bàn Thành phố theo nguyên tắc:
Tại khu vực phong tỏa, khu cách ly, khu vực nguy cơ rất cao: Lấy mẫu cho toàn bộ người dân từ 2-3 ngày/lần.
Tại khu vực có nguy cơ cao: Lấy mẫu xét nghiệm cho toàn bộ người dân từ 5-7 ngày/lần.
Tại các khu vực khác: Lấy mẫu xét nghiệm cho toàn bộ người dân ít nhất 1 lần.
Hướng dẫn người dân tự lấy mẫu có sự giám sát nhân viên y tế và áp dụng các phương pháp xét nghiệm RT-PCR hoặc kháng nguyên nhanh kết hợp với việc gộp mẫu phù hợp.
Tăng cường các điểm lấy mẫu di động tại các xã, phường, thị trấn.
- Sau ngày 12/9/2021: Tiếp tục lấy mẫu để giám sát, đánh giá nguy cơ.
3.2. Về việc tiêm vắc xin phòng COVID-19
- Tổ chức tiêm chủng an toàn, hiệu quả theo quy định cho tất cả các trường hợp trong diện được tiêm vắc xin phòng COVID-19 hiện đang sinh sống và làm việc trên địa bàn theo Nghị quyết của Chính phủ, các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ “vắc xin tốt nhất là loại vắc xin được tiêm sớm nhất”.
- Hoàn thành tiêm chủng mũi 1 vắc xin phòng COVID-19 cho 100% người dân từ 18 tuổi trở lên trên địa bàn theo Nghị quyết 21/NQ-CP ngày 26/02/2021 và các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ trước ngày 15/9/2021 trên cơ sở số vắc xin được phân giao của Bộ Y tế; tiêm mũi 2 cho những người đã tiêm mũi 1 đủ thời gian theo quy định; đặc biệt ưu tiên và lưu ý cho lực lượng y tế tuyến đầu, người cao tuổi, các trường hợp có bệnh lý nền, phụ nữ mang thai và đẩy nhanh việc tăng độ bao phủ tiêm chủng.
- Tổ chức nhiều điểm tiêm; đưa các điểm tiêm đến gần người dân nhất có thể, như tại phường, xã, tổ dân phố, thôn, khu phố. Không giới hạn số lượng người tiêm trong mỗi buổi tiêm chủng, giảm bớt thủ tục hành chính, phát huy năng lực tối đa của các điểm tiêm chủng. Ưu tiên tiêm tại chỗ, tiêm cuốn chiếu, tiêm dứt điểm cho từng khu vực theo đơn vị hành chính.
3.3. Về thực hiện nghiêm giãn cách xã hội và lộ trình tạo điều kiện dần phục hồi kinh tế:
Tại các khu vực nguy cơ cao: Tiếp tục thực hiện nghiêm, dứt khoát việc giãn cách xã hội; phải thực hiện nghiêm, thực chất, kịp thời và không buồng lỏng quản lý hoạt động phòng, chống dịch trong thời gian giãn cách xã hội, không để tình trạng “chặt ngoài, lỏng trong”; kêu gọi, vận động, giải thích, thuyết phục, hướng dẫn, yêu cầu người dân không ra khỏi nhà “ai ở đâu, ở đó”. Sự tham gia, chấp hành, tuân thủ quy định của người dân đóng vai trò quyết định thành công trong phòng, chống dịch.
Tại các khu vực có nguy cơ thấp: Duy trì các hoạt động sản xuất, kinh doanh ở những nơi có đủ điều kiện theo nguyên tắc “an toàn mới sản xuất, sản xuất phải an toàn”; từng bước khôi phục và đẩy mạnh sản xuất tại các địa bàn kết thúc giãn cách xã hội, đảm bảo an toàn và thực hiện nghiêm các Quy định về phòng, chống dịch tại các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh. Tiếp tục triển khai các biện pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Bảo đảm hoạt động vận tải, lưu thông hàng hóa thông suốt và quan tâm các lĩnh vực kinh tế - xã hội, các hoạt động quan trọng khác trên địa bàn, nhất là tại các xã, phường, thị trấn.
3.4. Về củng cố hệ thống “pháo đài” phòng chống dịch ở cấp phường, xã, thị trấn đang thực hiện giãn cách xã hội:
- Thực hiện nghiêm ngặt quy định về giãn cách, cách ly, “ai ở đâu ở đó”.
- Bảo đảm an sinh xã hội, không để người dân thiếu ăn, thiếu mặc.
- Bảo đảm mọi người dân được tiếp cận các dịch vụ y tế từ sớm, từ xa và ngay khi người dân có yêu cầu phải đáp ứng kịp thời.
- Bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, an dân trên địa bàn.
- Tuyên truyền, vận động để dân biết, dân hiểu, dân tin, dân theo và dân làm, cùng với hệ thống chính trị tham gia phòng, chống dịch tích cực, hiệu quả.
4. Tổ chức thực hiện
Sở Chỉ huy các cấp tập trung chỉ đạo củng cố hoạt động các “pháo đài” phòng, chống dịch là các xã, phường, thị trấn trên địa bàn theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 1022/CĐ-TTg ngày 23/8/2021, đảm bảo bộ máy, quy chế hoạt động, trực 24/24/7, có đường dây nóng để tiếp nhận phản ánh và sẵn sàng xử lý kịp thời mọi tình huống phát sinh đáp ứng toàn bộ nhu cầu của người dân trên địa bàn; kịp thời, thường xuyên giao ban, báo cáo Sở Chỉ huy Thành phố.
4.1. Sở Y tế
- Khẩn trương ban hành Kế hoạch tiêm vắc xin phòng COVID-19 và xét nghiệm diện rộng phát hiện SARS-CoV-2 trên địa bàn Thành phố.
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn về công tác chuyên môn, điều phối giữa các địa bàn, điều phối lực lượng y tế đảm bảo phục vụ đầy đủ tại các điểm xét nghiệm và tiêm chủng trên địa bàn Thành phố.
- Phối hợp với UBND các quận, huyện, thị xã và các cơ sở y tế trên địa bàn, tổ chức triển khai Công điện này đảm bảo hoàn thành theo tiến độ của Thành phố.
- Huy động tối đa nhân lực ngành Y tế trên địa bàn Thành phố, bao gồm cả các bệnh viện trực thuộc các Bộ ngành, bệnh viện tuyến Trung ương, các cơ sở y tế trong và ngoài công lập đóng trên địa bàn Thành phố.
4.2. Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã
- Xây dựng và thực hiện Kế hoạch để “bảo vệ vững chắc vùng xanh”, “xanh hóa vùng vàng”, “thu hẹp vùng đỏ” theo mục tiêu, nguyên tắc đề ra trong Công điện này.
- Đảm bảo từng xã, phường, thị trấn được củng cố thành “pháo đài” phòng chống dịch vững chắc trong thời gian ngắn nhất, kiểm soát tốt dịch bệnh để phục hồi và thúc đẩy kinh tế.
- Chịu trách nhiệm về việc rà soát, huy động và tổ chức xét nghiệm và tiêm vắc xin cho toàn bộ đối tượng theo hướng dẫn của Sở Y tế, đảm bảo tiến độ yêu cầu.
- Chịu trách nhiệm đầy đủ nguồn lực và tổ chức điều phối các lực lượng chức năng và đoàn thể chính trị xã hội tại địa phương (hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, đoàn thanh niên, tình nguyện viên...) theo yêu cầu của Sở Y tế để tổ chức thực hiện công tác xét nghiệm và tiêm vắc xin phòng COVID-19 tại các khu vực triển khai; đảm bảo công tác an ninh trật tự, giãn cách phòng chống dịch... tại các điểm xét nghiệm và tiêm chủng.
4.3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp các cơ quan báo chí Trung ương và Thành phố tăng cường thông tin, tuyên truyền tạo sự đồng thuận, để dân biết, dân hiểu, dân tin, dân theo và dân làm, cùng với hệ thống chính trị tham gia phòng, chống dịch tích cực, hiệu quả.
- Phối hợp Công an Thành phố xử lý nghiêm các đối tượng đăng tải, chia sẻ thông tin sai sự thật về công tác chỉ đạo điều hành và tình hình dịch bệnh;
- Tổ chức vận hành hiệu quả Tổng đài 1022 tiếp nhận, giải đáp các kiến nghị và phản ánh, tư vấn liên quan trong công tác phòng, chống dịch theo khung thời gian 24/7 và chuyển các cơ quan đơn vị kịp thời xử lý.
4.4. Công an Thành phố
- Hướng dẫn, tạo điều kiện tối đa phục vụ các đối tượng được phép hoạt động trên địa bàn, đảm bảo các hoạt động kinh doanh, sản xuất, không để đứt gãy chuỗi sản xuất, lưu thông hàng hóa. Kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ về quản lý di biến động linh hoạt, hợp lý, không gây bức xúc cho người dân, doanh nghiệp, đảm bảo tuân thủ giãn cách theo Chỉ thị số 20/CT-UBND ngày 03/9/2021 của UBND Thành phố.
- Phối hợp các lực lượng khác trong việc huy động người dân tham gia xét nghiệm và tiêm chủng và chỉ đạo lực lượng công an cơ sở đảm bảo an ninh trật tự tại các điểm xét nghiệm và tiêm chủng.
4.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì và phối hợp Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban quản lý các Khu Công nghiệp và Chế xuất Hà Nội và các cơ quan liên quan xây dựng Kế hoạch phục hồi và thúc đẩy kinh tế bám sát theo tiến độ khống chế dịch bệnh trên từng địa bàn của Thành phố.
4.6. Ủy ban MTTQ Việt Nam thành phố Hà Nội và các đoàn thể chính trị xã hội
- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, vận động các tầng lớp Nhân dân thực hiện nghiêm các quy định giãn cách xã hội; huy động các cấp, các ngành, các đoàn thể chính trị xã hội Thành phố, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân tích cực tham gia công tác đảm bảo an sinh xã hội; là đầu mối chủ trì và điều phối các hoạt động an sinh xã hội theo chủ trương của Thành phố đảm bảo kịp thời, hiệu quả, an toàn; công bố đường dây nóng để tiếp nhận và xử lý kịp thời những kiến nghị của người dân; giám sát thực hiện các chính sách hỗ trợ, an sinh xã hội; chăm lo, chia sẻ những khó khăn, đặc biệt là đối với những người lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19, đảm bảo không để người dân nào bị thiếu ăn, thiếu mặc, bị bỏ lại phía sau.
- Chỉ đạo các lực lượng tại cơ sở cùng phối hợp với lực lượng y tế và các lực lượng khác để hoàn thành việc xét nghiệm diện rộng và tiêm chủng trên địa bàn.
4.7. Thành Đoàn Hà Nội
Chỉ đạo đoàn thanh niên các cấp triển khai hỗ trợ, giám sát việc xét nghiệm tiêm chủng tại địa bàn dân cư bao gồm hỗ trợ công tác tổ chức, hướng dẫn và giúp người dân có thể tự lấy mẫu theo hướng dẫn của ngành y tế; bảo đảm giãn cách; giám sát tập trung đông người.
5. Công tác báo cáo tiến độ triển khai
UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan thường xuyên cập nhật tiến độ triển khai thực hiện các nội dung được giao tại Công điện này, gửi báo cáo UBND Thành phố qua Sở Y tế (12h và 18h hàng ngày).
Sở Y tế chịu trách nhiệm tổng hợp, đôn đốc việc triển khai thực hiện của các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan.
Yêu cầu Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã; đề nghị cơ quan, đơn vị, đoàn thể, tổ chức trên địa bàn Thành phố và Nhân dân nghiêm túc thực hiện nội dung Công điện này./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- BCĐ Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Y tế;
- Đồng chí Bí thư Thành ủy;
- Các đồng chí Phó Bí thư Thành ủy;
- Ban Thường vụ Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Ban Tuyên giáo Thành ủy;
- Văn phòng Thành ủy;
- Cục Quản lý thị trường HN;
- Các cơ quan báo, đài Thành phố;
- VPUBTP:CVP, các PCVP, các phòng, ban trực thuộc VP;
- Lưu: VT, KGVXHLVA.
CHỦ TỊCH
Chu Ngọc Anh | {
"issuing_agency": "Thành phố Hà Nội",
"promulgation_date": "06/09/2021",
"sign_number": "20/CĐ-UBND",
"signer": "Chu Ngọc Anh",
"type": "Công điện"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Quyet-dinh-243-QD-SXD-2023-cong-bo-gia-ca-may-thiet-bi-thi-cong-xay-dung-Tra-Vinh-608037.aspx | Quyết định 243/QĐ-SXD 2023 công bố giá ca máy thiết bị thi công xây dựng Trà Vinh | UBND TỈNH TRÀ VINH
SỞ XÂY DỰNG
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 243/QĐ-SXD
Trà Vinh, ngày 05 tháng 10 năm 2023
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG XÂY DỰNG NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
SỞ XÂY DỰNG TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20/6/2023 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31/08/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 2602/QĐ-UBND ngày 11/11/2021 của UBND tỉnh Trà Vinh về việc ủy quyền công bố chỉ số giá xây dựng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh;
Căn cứ Công văn số 4562/UBND-CNXD ngày 07/10/2022 của UBND tỉnh Trà Vinh về việc lập đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công trên địa bàn tỉnh năm 2023;
Theo đề nghị của Trưởng Phòng Quản lý Xây dựng và Báo cáo kết quả thẩm tra Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng năm 2023 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh số 05.2023/TT.CM-VĐT ngày 05/10/2023 của Viện nghiên cứu Đô thị.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này Giá ca máy và thiết bị thi công năm 2023 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Giá ca máy và thiết bị thi công ban hành kèm theo Quyết định này là cơ sở để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan xác định, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công và dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (dự án PPP) trên địa bàn tỉnh Trà Vinh theo quy định tại Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Điều 3. Xử lý chuyển tiếp
Việc cập nhật lại chi phí đầu tư xây dựng theo Giá ca máy và thiết bị thi công được công bố và có hiệu lực quy định tại Quyết định này được thực hiện như sau:
1. Tổng mức đầu tư xây dựng đã thẩm định hoặc phê duyệt thì không phải thẩm định hoặc phê duyệt lại. Chủ đầu tư tổ chức xác định dự toán xây dựng theo Giá ca máy và thiết bị thi công được công bố tại Quyết định này.
2. Dự toán xây dựng đã thẩm định hoặc phê duyệt thì không phải thẩm định hoặc phê duyệt lại.
3. Các gói thầu chưa phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước ngày Giá ca máy và thiết bị thi công được công bố tại Quyết định này và có hiệu lực: chủ đầu tư tự thực hiện việc cập nhật dự toán gói thầu để xác định lại giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt, làm cơ sở lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
4. Các gói thầu đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng chưa đóng thầu thì chủ đầu tư xem xét, quyết định việc cập nhật dự toán gói thầu để xác định lại giá gói thầu làm cơ sở lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Trường hợp đã đóng thầu, thực hiện theo nội dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; không phải cập nhật lại giá gói thầu.
5. Trường hợp cần thiết, người quyết định đầu tư, chủ đầu tư quyết định việc cập nhật, thẩm định, phê duyệt lại tổng mức đầu tư xây dựng tại khoản 1 Điều này; dự toán xây dựng tại khoản 2 Điều này theo thẩm quyền.
6. Trường hợp cập nhật, xác định lại tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng, giá gói thầu xây dựng quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều này làm vượt tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng đã phê duyệt, thì việc thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng điều chỉnh, dự toán xây dựng điều chỉnh thực hiện theo quy định.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng Sở, Trưởng phòng Quản lý xây dựng, Trưởng các phòng, đơn vị trực thuộc Sở và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 5;
- Bộ Xây dựng (b/c);
- UBND tỉnh (b/c);
- Các Sở: KH&ĐT, Tài chính,
Công thương, NN& PTNN, GTVT;
- Ban QL Khu kinh tế;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Các Ban QLDA chuyên ngành cấp tỉnh;
- Các Ban QLDA khu vực cấp huyện;
- Ban Giám đốc Sở;
- Trang TTĐT Sở;
- Lưu: VT, QLXD.
GIÁM ĐỐC
Lê Minh Tân
THUYẾT MINH VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
I. Căn cứ xác định
Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Nghị định 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Nghị định 38/2022/NĐ-CP ngày 12/6/2022 của Chính phủ Quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động;
- Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20/6/2023 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây Dựng.
Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình.
II. Phương pháp tính toán và các thành phần chi phí
Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng (gọi tắt là giá ca máy) là mức chi phí bình quân cho một ca làm việc theo quy định của máy và thiết bị thi công xây dựng.
Giá ca máy gồm toàn bộ hoặc một số khoản mục chi phí như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển và chi phí khác của máy và được xác định theo công thức sau:
CCM = CKM + CSC + CNL + CNC + CCPK
Trong đó:
+ CCM:
Giá ca máy (đồng/ca)
+ CKM:
Chi phí khấu hao (đồng/ca)
+ CSC:
Chi phí sửa chữa (đồng/ca)
+ CNL:
Chi phí nhiên liệu, năng lượng (đồng/ca)
+ CNC:
Chi phí nhân công điều khiển (đồng/ca)
+ CCPK:
Chi phí khác (đồng/ca)
- Chi phí khấu hao: Là khoản chi phí hao mòn của máy và thiết bị thi công trong thời gian sử dụng. Định mức khấu hao năm tính theo tỷ lệ % áp dụng theo Phụ lục V của Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng.
- Chi phí sửa chữa: Là các khoản chi phí để bảo dưỡng, sửa chữa máy định kỳ, sửa chữa máy đột xuất trong quá trình sử dụng máy nhằm duy trì và khôi phục năng lực hoạt động tiêu chuẩn của máy. Định mức chi phí sửa chữa tính theo tỷ lệ % áp dụng theo Phụ lục V của Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng.
- Chi phí nhiên liệu, năng lượng: Là khoản chi phí về nhiên liệu, năng lượng tạo ra động lực cho máy hoạt động (xăng, dầu, điện, gas hoặc khí nén) và các loại nhiên liệu phụ như dầu, mỡ bôi trơn, dầu truyền động...Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng cho một ca máy làm việc áp dụng theo Phụ lục V của Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng.
Trong đó giá nhiên liệu, năng lượng (chưa bao gồm thuế VAT) năm 2023 là:
- Giá điện (bình quân): 1.920,3732 đ/kwh (theo Quyết định số 1062/QĐ-BCT ngày 04/5/2023 của Bộ Công thương)
- Giá xăng, dầu diezel được tính toán theo Thông cáo báo chí số 28/2023/PLX-TCBC ngày 11/09/2023 của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam - Petrolimex.
+ Xăng RON 95-III: 23.055 đ/lít. (Vùng 2)
+ Dầu diezel 0,05S-II: 21.373 đ/lít. (Vùng 2)
- Hệ số nhiên liệu phụ được tính toán theo hướng dẫn tại Phụ lục V của Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng cụ thể như sau:
+ Máy và thiết bị chạy động cơ xăng: 1,02;
+ Máy và thiết bị chạy động cơ diezel: 1,03;
+ Máy và thiết bị chạy động cơ điện: 1,05.
- Chi phí nhiên liệu, năng lượng được phép điều chỉnh theo mức giá thị trường khi có biến động và do đơn vị có thẩm quyền công bố theo từng thời điểm:
+ Công thức tính chênh lệch nhiên liệu, năng lượng:
CLNL = [ĐX x (GX2 - GX1) x 1,02] + [ĐD x (GD2 - GD1) x 1,03] + [ĐĐ x (GĐ2 - GĐ1) x 1,05]
Trong đó:
+ CLNL: Chênh lệch nhiên liệu, năng lượng
+ ĐX: Định mức tiêu hao nhiên liệu xăng của thời gian máy làm việc trong một ca.
+ ĐD: Định mức tiêu hao nhiên liệu diezel của thời gian máy làm việc trong một ca.
+ ĐĐ: Định mức tiêu hao nhiên liệu điện của thời gian máy làm việc trong một ca.
+ GX1, GD1, GĐ1: Giá xăng, diezel, điện tại thời điểm gốc tính bảng giá ca máy ở trên.
+ GX2, GD2, GĐ2: Giá xăng, diezel, điện (chưa bao gồm thuế VAT) tại thời điểm điều chỉnh do cơ quan có thẩm quyền công bố.
- Chi phí tiền lương thợ điều khiển máy: Là khoản chi phí về tiền lương và các khoản phụ cấp tương ứng với cấp bậc của người điều khiển máy theo yêu cầu kỹ thuật, được xác định trên cơ sở thành phần cấp bậc thợ điều khiển máy được quy định tại Phụ lục V Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng và Đơn giá nhân công xây dựng năm 2023 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
+ Hệ số cấp bậc nhân công điều khiển máy theo Bảng 4.3 Phụ lục IV Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng.
- Chi phí khác: Chi phí khác của máy tính trong giá ca máy là các khoản chi phí đảm bảo cho máy hoạt động bình thường, có hiệu quả tại công trình. Định mức chi phí khác tính theo tỷ lệ % quy định tại Phụ lục V của Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng.
III. Kết cấu bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng
Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng được tính toán theo từng loại máy với 05 thành phần chi phí: Chi phí khấu hao, Chi phí sửa chữa, Chi phí nhiên liệu, năng lượng, Chi phí tiền lương nhân công điều khiển máy và Chi phí khác.
Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng được trình bày theo mẫu 03 Phụ lục VIII Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng.
Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng năm 2023 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh được tính toán cho 03 vùng:
+ Vùng II gồm: Thành phố Trà Vinh.
+ Vùng III gồm: Thị xã Duyên Hải.
+ Vùng IV: Các huyện còn lại.
IV. Hướng dẫn sử dụng
1. Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng áp dụng đối với các loại máy và thiết bị đang được sử dụng phổ biến để thi công các công trình trong điều kiện làm việc bình thường.
2. Đối với những loại máy, thiết bị thi công chưa có quy định trong bảng giá này hoặc những máy, thiết bị thi công nhập khẩu thì Chủ đầu tư căn cứ vào phương pháp xây dựng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng quy định tại Phụ lục V của Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng tổ chức xác định giá ca máy và thiết bị thi công và gửi hồ sơ kết quả về Sở Xây dựng để theo dõi, quản lý.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN | {
"issuing_agency": "Tỉnh Trà Vinh",
"promulgation_date": "05/10/2023",
"sign_number": "243/QĐ-SXD",
"signer": "Lê Minh Tân",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-20-2022-QD-UBND-chuc-nang-nhiem-vu-Ban-Ton-giao-thuoc-So-Noi-vu-Lam-Dong-505094.aspx | Quyết định 20/2022/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ Ban Tôn giáo thuộc Sở Nội vụ Lâm Đồng | ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 20/2022/QĐ-UBND
Lâm Đồng, ngày 23 tháng 02 năm 2022
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN TÔN GIÁO TRỰC THUỘC SỞ NỘI VỤ TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BNV ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng”.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Trưởng Ban Tôn giáo và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Lâm Đồng;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Báo Lâm Đồng, Đài PTTH tỉnh;
- Trung tâm tích hợp dữ liệu và chuyển đổi số tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, TKCT.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Hiệp
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG,NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN TÔN GIÁO TRỰC THUỘC SỞ NỘI VỤ TỈNH LÂM ĐỒNG
(Kèm theo Quyết định số 20/2022/QĐ-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Ban Tôn giáo là tổ chức tương đương Chi cục trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng, có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Ban Tôn giáo có tư cách pháp nhân, trụ sở, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Tôn giáo Chính phủ.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Giúp Giám đốc Sở Nội vụ:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng không phải là di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc đã được đưa vào danh mục kiểm kê di tích của tỉnh.
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh làm đầu mối liên hệ với các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và cơ sở tín ngưỡng thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn tỉnh.
c) Tham mưu cho Giám đốc Sở Nội vụ giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành trong việc tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh trong hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý.
d) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đối với cán bộ, công chức, viên chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng trong phạm vi quản lý của tỉnh.
3. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, người lao động và tài chính, tài sản của Ban Tôn giáo theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc Sở Nội vụ giao hoặc cơ quan có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo Ban
1. Ban Tôn giáo có Trưởng ban và 01 Phó Trưởng ban.
2. Trưởng Ban Tôn giáo chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban.
3. Phó Trưởng ban giúp Trưởng ban phụ trách, theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác do Trưởng ban phân công; chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng ban vắng mặt, Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo gồm:
a) Phòng Tổng hợp - Hành chính.
b) Phòng Nghiệp vụ.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế của Ban Tôn giáo nằm trong tổng số biên chế công chức của Sở Nội vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Việc phân bổ biên chế công chức cho các phòng thuộc Ban Tôn giáo phải đảm bảo tiêu chí về số lượng biên chế công chức tối thiểu theo quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ của ngành, địa phương có trách nhiệm phối hợp thực hiện đúng nội dung Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh, khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp với tình hình thực tế và quy định của pháp luật hiện hành./. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Lâm Đồng",
"promulgation_date": "23/02/2022",
"sign_number": "20/2022/QĐ-UBND",
"signer": "Trần Văn Hiệp",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-126-QD-TCTK-2015-Quy-trinh-kiem-tra-thuc-hien-phuong-an-dieu-tra-thong-ke-469694.aspx | Quyết định 126/QĐ-TCTK 2015 Quy trình kiểm tra thực hiện phương án điều tra thống kê | BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 126/QĐ-TCTK
Hà Nội, ngày 02 tháng 3 năm 2015
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH KIỂM TRA, GIÁM SÁT THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA THỐNG KÊ VÀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Quyết định số 65/2013/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 1 Điều 3 Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Thanh tra Thống kê,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình kiểm tra, giám sát thực hiện phương án điều tra thống kê và thực hiện chế độ báo cáo thống kê.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Thanh tra Thống kê, các Vụ trưởng, Chánh Văn phòng Tổng cục, Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Tổng cục trưởng (để b/c);
- Phó Tổng cục trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- Lưu: VT, PCTT.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phạm Quang Vinh
QUY TRÌNH KIỂM TRA, GIÁM SÁT
THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA THỐNG KÊ VÀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ
(Ban hành kèm theo Quyết định 126/QĐ-TCTK ngày 02 tháng 03 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê)
Phần I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi
Quy trình này quy định trình tự, thủ tục, nội dung khi tiến hành công tác kiểm tra, giám sát thực hiện phương án điều tra thống kê và thực hiện chế độ báo cáo thống kê.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, đơn vị và cá nhân có thẩm quyền thuộc, trực thuộc Tổng cục Thống kê khi tiến hành kiểm tra, giám sát thực hiện phương án điều tra thống kê và thực hiện chế độ báo cáo thống kê.
Phần II
QUY TRÌNH KIỂM TRA, GIÁM SÁT
I. CHUẨN BỊ KIỂM TRA, GIÁM SÁT
1. Xây dựng và phê duyệt Kế hoạch kiểm tra, giám sát
Căn cứ chương trình, kế hoạch công tác hàng năm và yêu cầu quản lý, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, Cục trưởng Cục Thống kê cấp tỉnh, Chi cục trưởng Chi cục Thống kê cấp huyện quyết định kiểm tra, giám sát thực hiện phương án điều tra thống kê và thực hiện chế độ báo cáo thống kê.
Đơn vị hoặc công chức được giao nhiệm vụ chủ trì kiểm tra, giám sát xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát thực hiện phương án điều tra, thực hiện chế độ báo cáo thống kê trình thủ trưởng cơ quan cùng cấp phê duyệt (theo Mẫu số 01- đề cương Kế hoạch kiểm tra, giám sát tại Phụ lục đính kèm), gồm các nội dung:
a) Mục đích, yêu cầu;
b) Nội dung, phạm vi, thời gian kiểm tra, giám sát
- Đối với thực hiện phương án điều tra thống kê: Kiểm tra, giám sát toàn bộ các nội dung của phương án điều tra: Công tác tập huấn nghiệp vụ; Công tác lập danh sách các đơn vị điều tra; Thực hiện quy trình chọn mẫu; Việc thu thập thông tin của các điều tra viên và tổ trưởng điều tra; Thực hiện quy trình phúc tra; Công tác nghiệm thu các cấp; Công tác nhập tin; Công bố kết quả điều tra;...
- Đối với thực hiện chế độ báo cáo thống kê: Kiểm tra, giám sát toàn bộ các nội dung của chế độ báo cáo thống kê:
* Tính đầy đủ biểu mẫu và chỉ tiêu theo quy định;
* Tính kịp thời báo cáo theo quy định;
* Tính chính xác của nguồn số liệu trong báo cáo thống kê;
* Nguồn số liệu: phạm vi, phương pháp thu thập, tính toán, tổng hợp theo quy định của từng chế độ báo cáo thống kê.
- Phạm vi kiểm tra, giám sát;
- Thời gian kiểm tra, giám sát;
c) Phương pháp tiến hành kiểm tra, giám sát;
d) Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát: Lực lượng tham gia; tiến độ thực hiện; chế độ thông tin báo cáo, điều kiện vật chất đảm bảo công tác kiểm tra, giám sát; những vấn đề khác (nếu có).
Kế hoạch kiểm tra, giám sát được phê duyệt phải gửi cho Đoàn kiểm tra, giám sát hoặc công chức được phân công kiểm tra, giám sát (sau đây viết gọn là Đoàn kiểm tra, giám sát), đối tượng được kiểm tra, giám sát, tổ chức cá nhân có liên quan trước 05 ngày tiến hành kiểm tra, giám sát theo kế hoạch.
2. Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng kiểm tra, giám sát báo cáo
Trưởng đoàn kiểm tra, giám sát xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng kiểm tra, giám sát báo cáo và gửi cùng Kế hoạch kiểm tra, giám sát. Đề cương báo cáo gồm:
- Nêu khái quát đặc điểm tình hình hoạt động, bối cảnh lịch sử cụ thể của đối tượng kiểm tra, giám sát;
- Nêu cụ thể kết quả thực hiện từng nội dung theo kế hoạch kiểm tra, giám sát; có đánh giá kết quả thực hiện trên cơ sở có hồ sơ, tài liệu lưu trữ.
II. TIẾN HÀNH KIỂM TRA, GIÁM SÁT
1. Thông báo kế hoạch kiểm tra, giám sát
Trưởng đoàn kiểm tra, giám sát chủ trì thông báo kế hoạch kiểm tra, giám sát và nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn, phương pháp làm việc của Đoàn hoặc công chức kiểm tra, giám sát, quyền và trách nhiệm của đối tượng kiểm tra, giám sát, dự kiến chương trình làm việc của Đoàn kiểm tra, giám sát với đối tượng kiểm tra, giám sát và những nội dung khác liên quan đến hoạt động của công tác kiểm tra, giám sát.
Thủ trưởng hoặc người được ủy quyền của cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân là đối tượng kiểm tra, giám sát báo cáo trực tiếp về những nội dung kiểm tra, giám sát theo đề cương của Đoàn kiểm tra, giám sát. Sau khi nghe báo cáo của đối tượng kiểm tra, giám sát, Trưởng đoàn kiểm tra, giám sát yêu cầu đối tượng kiểm tra, giám sát bổ sung, hoàn chỉnh báo cáo (nếu có).
2. Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát
Trong quá trình kiểm tra, giám sát, Trưởng đoàn kiểm tra, giám sát yêu cầu đối tượng kiểm tra, giám sát cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát.
Việc quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, tài liệu thu thập phải thực hiện theo đúng quy định.
3. Kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu
Trong quá trình kiểm tra, giám sát, Trưởng đoàn kiểm tra, giám sát tổ chức họp, yêu cầu giải trình, cung cấp thông tin, kiểm tra, xác minh trực tiếp các nội dung kiểm tra, giám sát.
Mỗi nội dung kiểm tra, giám sát phải so sánh đối chiếu giữa số liệu đã kiểm tra với số liệu do đơn vị báo cáo, có đầy đủ căn cứ, đánh giá đúng nguyên nhân của sự chênh lệch số liệu của từng nội dung và ở tất cả các nội dung ghi trong kế hoạch kiểm tra, giám sát.
Trong quá trình kiểm tra, xác minh, khi thấy cần thiết thì Trưởng đoàn lập biên bản làm việc cụ thể, từng nội dung kiểm tra, giám sát (theo mẫu số - 03 Biên bản làm việc tại Phụ lục đính kèm).
a) Đối với kiểm tra, giám sát thực hiện phương án điều tra thống kê
- Công tác tập huấn nghiệp vụ gồm: Số lớp, thời gian và đối tượng tập huấn (giám sát viên, điều tra viên và tổ trưởng điều tra), nội dung tập huấn;
- Xác định số lượng, lập danh sách các đơn vị điều tra toàn bộ: Thực hiện vẽ sơ đồ địa bàn điều tra, lập bảng kê;
- Thực hiện quy trình chọn mẫu: Kiểm tra thực hiện quy trình chọn mẫu tại các địa bàn được chọn kiểm tra, giám sát;
- Việc thu thập thông tin của các điều tra viên và tổ trưởng điều tra: Việc điều tra viên đến phỏng vấn trực tiếp tại đơn vị điều tra, đối tượng điều tra, ghi phiếu điều tra; thực hiện định mức thời gian thu thập thông tin, tính xác thực thông tin ghi phiếu điều tra; công tác kiểm tra, tổng hợp nhanh, báo cáo tiến độ điều tra của các tổ trưởng điều tra;
- Thực hiện quy trình phúc tra: Tỷ lệ phiếu phúc tra; kiểm tra thực tế công tác phúc tra tại địa bàn; kết quả tổng hợp phúc tra;
- Công tác nghiệm thu các cấp: Thời gian nghiệm thu; kết quả nghiệm thu (số lượng, chất lượng phiếu điều tra, các sai sót và biện pháp xử lý mỗi lần nghiệm thu);
- Công tác nhập tin: Quy trình bàn giao, sắp xếp, kiểm tra phiếu điều tra từ khâu điều tra sang khâu xử lý; kiểm tra việc lập, ghi chép sổ giao nhận; quy trình nhập, lưu giữ thông tin trên phiếu, biểu điều tra; danh sách người nhập tin (việc tuyển chọn người nhập tin, tập huấn cho người nhập tin); quy trình tổ chức kiểm tra, xử lý lỗi trong nhập tin;
- Công bố kết quả điều tra: Thời gian, thẩm quyền công bố kết quả điều tra, gửi kết quả điều tra, các loại thông tin công bố và hình thức công bố thông tin.
b) Đối với kiểm tra, giám sát thực hiện chế độ báo cáo thống kê
- Tính đầy đủ biểu mẫu và chỉ tiêu theo quy định;
- Tính kịp thời báo cáo theo quy định;
- Tính chính xác của nguồn số liệu trong báo cáo thống kê;
- Nguồn số liệu: phạm vi, phương pháp thu thập, tính toán, tổng hợp theo quy định của từng chế độ báo cáo thống kê.
4. Áp dụng các biện pháp xử lý trong kiểm tra, giám sát
Trong quá trình kiểm tra, giám sát, nếu phát hiện đối tượng kiểm tra, giám sát có dấu hiệu vi phạm phương án điều tra hoặc vi phạm chế độ báo cáo thống kê, có hành vi đang hoặc sẽ gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Trưởng đoàn kiểm tra, giám sát tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính về lĩnh vực thống kê (theo Mẫu số 04 - Biên bản vi phạm hành chính tại Phụ lục đính kèm).
Kết thúc đợt công tác kiểm tra, giám sát, nếu phát sinh biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê, Trưởng đoàn kiểm tra, giám sát gửi biên bản vi phạm hành chính về Vụ Pháp chế và Thanh tra Thống kê, Tổng cục Thống kê đối với các Đoàn kiểm tra, giám sát của Tổng cục Thống kê và về Phòng Thanh tra Thống kê, Cục Thống kê cấp tỉnh đối với các Đoàn kiểm tra, giám sát của Cục Thống kê cấp tỉnh để tham mưu xử lý theo quy định của pháp luật.
III. BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM TRA, GIÁM SÁT
1. Thời gian và trách nhiệm báo cáo
Trưởng đoàn kiểm tra, giám sát phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát. Trường hợp có những vấn đề còn vướng mắc liên quan đến các nhiệm vụ khác, Trưởng đoàn kiểm tra, giám sát chủ động trao đổi, tham khảo ý kiến của các cơ quan có liên quan để đảm bảo báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát chính xác, khách quan.
Chậm nhất sau 10 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc kiểm tra, giám sát, Trưởng đoàn kiểm tra, giám sát phải có văn bản báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát.
2. Nội dung báo cáo
Báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát phải thể hiện toàn bộ nội dung kiểm tra, giám sát ghi trong kế hoạch kiểm tra, giám sát (theo Mẫu số 02 - đề cương Báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát tại Phụ lục đính kèm):
Khái quát về đối tượng kiểm tra, giám sát;
Kết quả kiểm tra, xác minh về từng nội dung kiểm tra, giám sát;
Đánh giá việc thực hiện, nhiệm vụ, việc chấp hành các quy định của pháp luật về thống kê của đối tượng kiểm tra, giám sát về các nội dung kiểm tra, giám sát; các đề xuất, kiến nghị với cá nhân, tổ chức liên quan.
3. Nơi nhận báo cáo
Báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát được gửi thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp và các cá nhân, tổ chức có liên quan để xem xét, xử lý theo thẩm quyền.
4. Trách nhiệm xử lý kết quả kiểm tra, giám sát
Thủ trưởng cơ quan, cá nhân, tổ chức có liên quan xem xét kết quả kiểm tra, giám sát và đề xuất kiến nghị của Trưởng đoàn kiểm tra, giám sát, xử lý hoặc tham mưu giải quyết theo thẩm quyền, đúng quy định.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan khi tiến hành kiểm tra, giám sát thực hiện phương án điều tra thống kê và thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật chịu trách nhiệm thi hành các quy định tại Quy trình này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Vụ Pháp chế và Thanh tra Thống kê, Tổng cục Thống kê để tổng hợp, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
PHỤ LỤC
MẪU VĂN BẢN TRONG KIỂM TRA, GIÁM SÁT
1. Danh mục mẫu văn bản
Mẫu số
Tên mẫu văn bản
01
Đề cương Kế hoạch kiểm tra, giám sát
02
Đề cương Báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát
03
Biên bản làm việc
04
Biên bản vi phạm hành chính
2. Mẫu văn bản
Mẫu số: 03 - Biên bản làm việc
(1)…………….……...
(2)………………..…..
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số:
BIÊN BẢN LÀM VIỆC
Hôm nay, hồi ……. giờ …. ngày ….. tháng …….. năm ………….., tại ………………………….(3) Đoàn kiểm tra, giám sát đã tiến hành làm việc với ……………………………… (4) về …………………. (5)
I. Thành phần gồm có:
1. Đại diện Đoàn kiểm tra, giám sát:
- Ông (bà) ………………………….. ……. chức vụ ...........................................
- Ông (bà) ………………………….. ……. chức vụ ...........................................
2. Đại diện ...................................................................................................... (6):
- Ông (bà) ………………………………….. chức vụ .........................................
- Ông (bà) ………………………………….. chức vụ .........................................
II. Nội dung:
.......................................................................................................................... (7)
Buổi làm việc kết thúc vào hồi ….. giờ …. ngày …….. tháng ……… năm………………….,
Biên bản này đã được đọc lại cho những người có tên nêu trên nghe và ký xác nhận.
……………………………. (6)
(Ký, ghi rõ họ tên)
ĐẠI DIỆN ĐOÀN KIỂM TRA, GIÁM SÁT
(Ký, ghi rõ họ tên)
____________________
(1) Tên cơ quan tiến hành kiểm tra, giám sát.
(2) Tên Đoàn kiểm tra, giám sát.
(3) Địa điểm làm việc.
(4) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân.
(5) Nội dung làm việc.
(6) Tên cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân làm việc với Đoàn kiểm tra, giám sát.
(7) Nêu rõ diễn biến, kết quả của buổi làm việc.
Mẫu số: 04 - Biên bản vi phạm hành chính
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN(1)
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: …../BB-VPHC
…(2), ngày … tháng … năm …
BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Về ……………………………………………. (3)
Căn cứ …..……………………………………………………………………....,(4)
Hôm nay, hồi … giờ … ngày … tháng … năm ……., tại .....................................................
Chúng tôi gồm: (5)
..............................................................................................................................................
Với sự chứng kiến của: (6)
..............................................................................................................................................
Tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với: (7)
Ông (Bà)/Tổ chức: ……………………………………………………………. …
Ngày tháng năm sinh:…………………………Quốc tịch:….................................
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động: .........................................................................................
Địa chỉ: .................................................................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số:.......................................
Cấp ngày: …………………………….. Nơi cấp: ...................................................................
Đã có các hành vi vi phạm hành chính: (8)
..............................................................................................................................................
Quy định tại (9) ......................................................................................................................
Người/tổ chức bị thiệt hại: (10)
..............................................................................................................................................
Ý kiến trình bày của người/đại diện tổ chức vi phạm:
..............................................................................................................................................
Ý kiến trình bày của người chứng kiến:
..............................................................................................................................................
Ý kiến trình bày của người/tổ chức bị thiệt hại:
..............................................................................................................................................
Chúng tôi đã yêu cầu ông (bà)/tổ chức vi phạm chấm dứt ngay hành vi vi phạm.
Các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính được áp dụng gồm:
..............................................................................................................................................
Tang vật, phương tiện, giấy tờ bị tạm giữ gồm: (11)
.............................................................................................................................................
Ngoài những tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và các giấy tờ nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác.
Biên bản lập xong hồi ….. giờ … ngày … tháng … năm …, gồm … tờ, được lập thành … bản có nội dung, giá trị như nhau; đã đọc lại cho những người có tên trên cùng nghe, công nhận là đúng và cùng ký tên dưới đây; giao cho cá nhân vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm 01 bản. (12)
Cá nhân/Tổ chức vi phạm gửi văn bản yêu cầu được giải trình đến ông/bà (13)................................................................................ trước ngày … tháng … năm …… để thực hiện quyền giải trình.
Lý do không ký biên bản: ...................................................................................................
NGƯỜI HOẶC ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC VI PHẠM
(Ký, ghi rõ họ tên)
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên)
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ cấp bậc, chức vụ, họ tên)
ĐẠI DIỆN CHÍNH QUYỀN
(Ký, ghi rõ chức vụ, họ tên)
NGƯỜI BỊ THIỆT HẠI
(Ký, ghi rõ họ tên)
____________________
(1) Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính (lưu ý: riêng đối với văn bản của UBND cấp xã thì phải ghi rõ cấp tỉnh, cấp huyện; UBND cấp huyện thì phải ghi rõ cấp tỉnh để thực hiện cung cấp thông tin cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu).
(2) Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
(3) Ghi lĩnh vực vi phạm hành chính theo nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cụ thể.
(4) Ghi các căn cứ của việc lập biên bản (như: biên bản làm việc, kết quả ghi nhận của phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 64 Luật xử lý vi phạm hành chính….).
(5) Ghi họ tên, cấp bậc, chức vụ, đơn vị của người lập biên bản.
(6) Ghi họ tên, nghề nghiệp, địa chỉ của người chứng kiến. Nếu có đại diện chính quyền ghi rõ họ tên, chức vụ.
(7) Ghi họ tên người vi phạm hoặc họ tên, chức vụ của đại diện tổ chức vi phạm.
(8) Ghi tóm tắt hành vi vi phạm (ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm, mô tả hành vi vi phạm; đối với vi phạm trên các vùng biển cần ghi rõ tên tàu, công suất máy chính, tổng dung tích/trọng tải toàn phần, tọa độ, hành trình).
(9) Ghi điểm, khoản, điều của nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính.
(10) Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức bị thiệt hại.
(11) Ghi rõ tên, số lượng, trọng lượng, đặc điểm, tình trạng, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại tang vật, phương tiện (nếu nhiều thì lập bản thống kê riêng).
(12) Nếu cá nhân vi phạm là người chưa thành niên, gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó 01 bản.
(13) Họ tên, chức vụ, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
Mẫu số: 01- Đề cương Kế hoạch kiểm tra, giám sát
(1)…………….……...
(2)………………..…..
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
......., ngày … tháng … năm ……
KẾ HOẠCH KIỂM TRA, GIÁM SÁT
Thực hiện chương trình công tác năm......... của ……………………… (1) về ………………. (3), (1)......... lập kế hoạch kiểm tra, giám sát tại ................. như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
- Mục đích .............................................................................................................
- Yêu cầu ...............................................................................................................
II. Nội dung, phạm vi, thời gian kiểm tra, giám sát
- Nội dung kiểm tra, giám sát................
- Phạm vi kiểm tra, giám sát................
- Thời gian kiểm tra, giám sát..........
III. Phương pháp tiến hành kiểm tra, giám sát
.......................................................................................................................... (4)
IV. Tổ chức thực hiện
- Danh sách lực lượng kiểm tra, giám sát;
- Tiến độ thực hiện;
- Chế độ thông tin, báo cáo;
- Điều kiện vật chất đảm bảo thực hiện cuộc kiểm tra, giám sát;
- Những vấn đề khác (nếu có);
Nơi nhận:
- ..........
- Lưu: …
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên)
____________________
(1) Tên cơ quan chủ quản.
(2) Tên cơ quan kiểm tra, giám sát.
(3) Tên cuộc kiểm tra, giám sát.
(4) Nêu cách thức tiến hành kiểm tra, giám sát.
Mẫu số: 02- Đề cương Báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát
(1)…………….……...
(2)………………..…..
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
......., ngày … tháng … năm ……
BÁO CÁO
Kết quả công tác kiểm tra, giám sát ……… (3)
Thực hiện Kế hoạch kiểm tra, giám sát số …….. ngày ……/…/…… của ………… (4) về …………………………….. (3).
Từ ngày ……./…../….. đến ngày ……./…../………………… Đoàn kiểm tra, giám sát đã tiến hành kiểm tra, giám sát tại ……………………………….. (5).
Quá trình kiểm tra, giám sát, Đoàn kiểm tra, giám sát đã làm việc với ……………………….. (6) và tiến hành kiểm tra, xác minh trực tiếp các nội dung kiểm tra, giám sát.
Sau đây là kết quả kiểm tra, giám sát:
1. ………………………………………………………………. (7)
2. Kết quả kiểm tra, giám sát……………………………………… (8)
3. Nhận xét và kết luận …………………………………………………………. (9)
4. Những ý kiến còn khác nhau giữa các thành viên Đoàn kiểm tra, giám sát (nếu có)…............... .................................................................................................................................... (10)
5. Kiến nghị biện pháp xử lý: ......................................................................... (11)
Trên đây là Báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát về …………….. (3), Đoàn kiểm tra, giám sát xin ý kiến chỉ đạo của ……………. (4).
Nơi nhận:
- … (4);
- Lưu: …
TRƯỞNG ĐOÀN KIỂM TRA, GIÁM SÁT
(Ký, ghi rõ họ tên)
____________________
(1) Tên cơ quan tiến hành kiểm tra, giám sát.
(2) Tên Đoàn kiểm tra, giám sát.
(3) Tên cuộc kiểm tra, giám sát.
(4) Chức danh của người ra quyết định kiểm tra, giám sát.
(5) Tên của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra, giám sát.
(6) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để xác minh làm rõ nội dung kiểm tra, giám sát (nếu có).
(7) Nêu khái quát đặc điểm tình hình tổ chức hoạt động của cơ quan, đơn vị đối tượng kiểm tra, giám sát có liên quan đến các nội dung cần kiểm tra, giám sát.
(8) Nêu các nội dung đã tiến hành kiểm tra, giám sát (mô tả kết quả kiểm tra, giám sát thực tế, nếu có sai phạm cần nêu nội dung sai phạm; hậu quả, thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra; chỉ rõ cá nhân, tổ chức liên quan trực tiếp, gián tiếp đến vi phạm; phân tích tính chất, mức độ vi phạm …)
(9) Nhận xét, kết luận về kết quả đạt được, hạn chế, sai phạm (nếu có) của đối tượng kiểm tra, giám sát trong đó cần nêu rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm.
(10) Những ý kiến còn khác nhau về những nội dung đã nêu trên (nếu có).
(11) Xử lý hành chính; xử lý kinh tế, chuyển hồ sơ vụ việc sai phạm có dấu hiệu tội phạm (nếu có) sang cơ quan điều tra | {
"issuing_agency": "Tổng cục Thống kê",
"promulgation_date": "02/03/2015",
"sign_number": "126/QĐ-TCTK",
"signer": "Phạm Quang Vinh",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Quyet-dinh-1383-2011-QD-UBND-phan-cong-phan-cap-quan-ly-chat-thai-ran-127572.aspx | Quyết định 1383/2011/QĐ-UBND phân công, phân cấp quản lý chất thải rắn | ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 1383/2011/QĐ-UBND
Bắc Kạn, ngày 29 tháng 07 năm 2011
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
Căn cứ Thông tư số 13/2007/TT-BXD , ngày 31/12/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số điều của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 330/TTr-SXD ngày 29/6/2011 và Báo cáo thẩm định số 150/BC-STP ngày 27/6/2011 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định phân công, phân cấp quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các Sở, Ngành chức năng của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3 (t/h);
- Bộ Xây dựng (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh BK;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Công báo, Cổng TT điện tử tỉnh;
- LĐVP, UBND xã, phường, thị trấn;
- Lưu: VT, CN-XDCB.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Du
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số 1383/2011/QĐ-UBND ngày 29/7/2011 của UBND tỉnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy định phân công, phân cấp quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Chương 2.
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
Điều 2. Các Sở, Ban, ngành thuộc UBND tỉnh
1. Sở Xây dựng:
1.1. Thực hiện công tác quản lý nhà nước về quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.
1.2. Tham mưu ban hành quy định phân công, phân cấp quản lý về chất thải rắn cho các cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh.
1.3. Tham mưu cho UBND tỉnh trong công tác lập quy hoạch quản lý chất thải rắn cấp tỉnh; Tổ chức lập, thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh; Tổ chức công bố công khai quy hoạch chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.
1.4. Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng trình UBND tỉnh ban hành:
- Đơn giá dịch vụ công ích xử lý chất thải rắn.
- Đơn giá, dự toán dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn để làm cơ sở đấu thầu thực hiện dịch vụ công ích có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Giá dịch vụ xử lý chất thải rắn trên cơ sở đơn vị quản lý chất thải rắn cung cấp đối với các dịch vụ xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.
1.5. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc phục hồi, tái sử dụng diện tích, chuyển đổi mục đích sử dụng và quan trắc môi trường của các cơ sở xử lý chất thải rắn sau khi kết thúc hoạt động.
1.6. Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc quản lý chất thải rắn.
1.7. Định kỳ kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chất thải rắn, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
2.1. Quản lý việc sử dụng đất xây dựng mới khu xử lý chất thải rắn.
2.2. Nghiên cứu, trình UBND tỉnh ban hành chính sách ưu đãi về đất đai cho hoạt động quản lý chất thải rắn theo quy định của pháp luật.
2.3. Đánh giá tác động môi trường trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và dự án xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn.
2.4. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn việc phục hồi, tái sử dụng diện tích, chuyển đổi mục đích sử dụng và quan trắc môi trường của các cơ sở xử lý chất thải rắn sau khi kết thúc hoạt động.
2.5. Chủ trì hướng dẫn việc quản lý chất thải rắn nguy hại trên địa bàn tỉnh.
2.6. Hướng dẫn việc đăng ký chủ nguồn chất thải rắn nguy hại.
2.7. Hướng dẫn việc cấp giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh.
2.8. Hướng dẫn công tác giải tỏa đền bù xây dựng khu xử lý chất thải rắn, cơ sở quản lý chất thải rắn.
3. Sở Công Thương:
3.1. Chủ trì hướng dẫn việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong các chương trình, đề án, dự án của ngành công thương; chủ trì tổ chức thực hiện Đề án phát triển ngành công nghiệp môi trường, chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
3.2. Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường đối với các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại.
4. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh:
4.1. Lập quy hoạch xây dựng, quản lý bãi chôn lấp, tiêu hủy vật liệu nổ và chất thải nguy hại được thải ra từ các hoạt động quân sự, quốc phòng, trình UBND tỉnh và Bộ Quốc phòng phê duyệt theo phân cấp.
4.2. Kiểm tra, đôn đốc, xử lý các vi phạm có liên quan đến hoạt động xây dựng, quản lý bãi chôn lấp, tiêu hủy vật liệu nổ và chất thải nguy hại được thải ra từ các hoạt động quân sự, quốc phòng theo quy định của pháp luật.
5. Sở Y tế:
5.1. Trình UBND tỉnh hướng dẫn các cơ sở sản xuất, điều trị việc thu gom xử lý chất thải y tế.
5.2. Kiểm tra, đôn đốc, xử lý các vi phạm có liên quan đến sản xuất, điều trị, thu gom xử lý chất thải y tế theo quy định của pháp luật.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
6.1. Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí vốn thực hiện công tác kiện toàn hệ thống phần cấp (phần thiết bị) và triển khai quy hoạch quản lý chất thải rắn.
6.2. Nghiên cứu, tham mưu cho UBND tỉnh ban hành cơ chế khuyến khích mọi hình thức đầu tư xử lý chất thải rắn theo quy định của pháp luật.
6.3. Tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục các dự án xử lý chất thải rắn kêu gọi xã hội hóa đầu tư.
6.4. Thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt dự án cơ sở quản lý chất thải rắn theo quy định.
7. Sở Tài chính:
7.1. Thẩm định và tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định về phí vệ sinh của chất thải rắn thông thường.
7.2. Nghiên cứu, hướng dẫn cơ chế ưu đãi và cơ chế hỗ trợ về tài chính trong việc xã hội hóa hoạt động đầu tư quản lý chất thải rắn theo quy định của pháp luật.
7.3. Tham mưu cho UBND tỉnh giao dự toán kinh phí thường xuyên hằng năm cho công tác kiện toàn hệ thống bộ máy quản lý; kinh phí mua sắm trang thiết bị đảm bảo công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn đô thị và cụm dân cư nông thôn của các đơn vị sự nghiệp do nhà nước quản lý theo phân cấp hiện hành và kinh phí tuyên truyền và xử lý chất thải rắn theo quy định.
8. Ban quản lý Khu công nghiệp
8.1. Thực hiện công tác xây dựng, quản lý và sử dụng chất thải rắn bằng nguồn vốn ngân sách trong khu công nghiệp gồm:
- Quản lý quy hoạch chất thải rắn, công bố công khai quy hoạch chất thải rắn trên địa bàn khu công nghiệp;
- Quản lý xây dựng cơ sở chất thải rắn trong khu công nghiệp.
8.2. Xây dựng, phê duyệt và ban hành quy chế quản lý chất thải rắn trong khu công nghiệp.
8.3. Xây dựng giá dịch vụ chất thải rắn, phí vệ sinh của chất thải rắn thông thường, do đơn vị quản lý chất thải rắn cung cấp đối với các chất thải rắn được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách trong khu công nghiệp.
8.4. Định kỳ báo cáo Sở Xây dựng về công tác quản lý chất thải rắn trong khu công nghiệp (6 tháng/1 lần vào ngày 15 của tháng 6 và tháng 12 hàng năm) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều 3. UBND các huyện, thị xã
1. Thực hiện công tác quản lý nhà nước về quản lý chất thải rắn theo quy định và phân cấp của UBND tỉnh.
2. Thực hiện công tác xây dựng quản lý và sử dụng chất thải rắn bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn, gồm:
2.1. Quản lý quy hoạch chất thải rắn. Phối hợp công bố công khai quy hoạch chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.
2.2. Quản lý xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn trên địa bàn.
2.3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển chất thải rắn.
3. Giao đơn vị đủ chức năng làm chủ đầu tư xây dựng công trình xử lý chất thải rắn được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
4. Phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 các dự án chất thải rắn trên cơ sở thẩm định của phòng chuyên môn trực thuộc.
5. Xây dựng, phê duyệt và ban hành quy chế quản lý chất thải rắn.
6. Xây dựng giá dịch vụ chất thải rắn, phí vệ sinh của chất thải rắn thông thường do đơn vị quản lý chất thải rắn cung cấp đối với các cơ sở xử lý chất thải rắn được đầu tư trên địa bàn mình quản lý.
7. Định kỳ báo cáo Sở Xây dựng (6 tháng/1 lần vào ngày 15 của tháng 6 và tháng 12 hàng năm) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều 4. UBND xã, phường, thị trấn
1. UBND xã, phường, thị trấn, các tổ chức đoàn thể, cộng đồng dân cư có trách nhiệm giám sát quá trình thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn quản lý. Trong trường hợp phát hiện những vi phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn, cần thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của địa phương để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung giám sát chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn gồm:
2.1. Quy trình thu gom, vận chuyển đã được thông báo: Cung cấp túi đựng chất thải; thời gian, địa điểm và tuyến thu gom; địa điểm vận chuyển đến.
2.2. Các yêu cầu bảo đảm vệ sinh môi trường trong quá trình thu gom, vận chuyển chất thải rắn;
2.3. Yêu cầu về phương tiện, trang bị bảo hộ cho người lao động.
2.4. Thu phí vệ sinh theo quy định.
Điều 5. Các doanh nghiệp thu gom vận chuyển chất thải rắn
1. Có trách nhiệm phối hợp và chịu sự quản lý của các cơ quan chuyên môn về hoạt động quản lý, xử lý chất thải rắn.
2. Thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn và các hạng mục công trình phụ trợ theo đúng dự án được duyệt.
3. Có trách nhiệm bảo đảm thường xuyên yêu cầu nhân lực và phương tiện nhằm thu gom, vận chuyển chất thải rắn tại những điểm đã quy định.
4. Đặt các thùng lưu giữ chất thải rắn ở các nơi quy định. Khuyến khích các hộ gia đình mua túi đựng chất thải, hướng dẫn cho các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải rắn thực hiện việc phân loại chất thải tại nguồn.
5. Thông báo rộng rãi về thời gian, địa điểm và tuyến thu gom chất thải rắn tại các điểm dân cư.
6. Chịu trách nhiệm về tình trạng rơi vãi chất thải rắn, phát tán mùi, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường trong quá trình thu gom, vận chuyển, xử lý.
7. Chịu trách nhiệm đào tạo nghiệp vụ, cung cấp trang thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân thu gom, vận chuyển chất thải rắn.
8. Tuân thủ nghiêm túc về thời gian thực hiện công tác nghiệp vụ theo quy định.
9. Chất lượng vệ sinh sau thời gian tác nghiệp hằng ngày phải đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh theo quy định.
10. Các trách nhiệm khác trong quy định của hợp đồng dịch vụ công ích.
11. Định kỳ báo cáo UBND các huyện, thị xã (quý /1 lần vào ngày 15 của tháng cuối quý) về công tác quản lý chất thải rắn để tổng hợp báo cáo Sở Xây dựng và UBND tỉnh.
Điều 6. Các chủ nguồn phát thải
1. Các chủ nguồn phát thải phải thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn và phải thực hiện lưu giữ chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường, đổ chất thải đúng thời gian, đúng nơi quy định. Có trách nhiệm tích cực tham gia các hoạt động vệ sinh môi trường khu phố, đường làng, ngõ xóm, nơi công cộng do chính quyền và các đoàn thể địa phương phát động.
2. Các chủ nguồn phát thải phải nộp phí vệ sinh theo quy định.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Xử lý vi phạm
Mức xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm Quy định về quản lý chất thải rắn thực hiện theo Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/2/2009 của Chính phủ và các quy định khác có liên quan.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
UBND các huyện, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn, Sở Xây dựng và các Sở, ngành liên quan, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, các tổ chức và cá nhân thực hiện đúng Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Sở Xây dựng để hướng dẫn và giải quyết theo thẩm quyền./. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Bắc Kạn",
"promulgation_date": "29/07/2011",
"sign_number": "1383/2011/QĐ-UBND",
"signer": "Nguyễn Văn Du",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Nghi-quyet-10-CP-cong-tac-gia-trong-tinh-hinh-moi-20131.aspx | Nghị quyết 10-CP công tác giá trong tình hình mới | HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
******
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Số: 10-CP
Hà Nội, ngày 08 tháng 01 năm 1978
NGHỊ QUYẾT
VỀ CÔNG TÁC GIÁ TRONG TÌNH HÌNH MỚI
Để thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ IV của Đảng, các nghị quyết lần thứ II, lần thứ III của Ban chấp hành trung ương Đảng và Nghị quyết kỳ họp lần thứ III, khóa 6 của Quốc hội về kế hoạch Nhà nước 5 năm 1976 – 1980 và kế hoạch Nhà nước năm 1978, Hội đồng Chính phủ quyết định về công tác giá như sau.
I. PHƯƠNG HƯỚNG
Bước sang giai đoạn mới, cả nước hòa bình, thống nhất và tiến lên chủ nghĩa xã hội, công cuộc phát triển và cải tạo kinh tế được tiến hành theo đường lối của Đại hội lần thứ IV của Đảng. Tình hình đó đòi hỏi phải “nghiên cứu xây dựng một hệ thống giá hợp lý hơn”, phải xác định một phương thức quản lý giá thích hợp.
Muốn vậy, một mặt phải chú ý tới những thành quả và kinh nghiệm của công tác giá trong những năm qua; mặt khác, phải nắm vững đặc điểm, yêu cầu của giai đoạn cách mạng mới
Hệ thống giá phải thể hiện đầy đủ các quy luật kinh tế, lấy kế hoạch làm khâu trung tâm, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, phục vụ công cuộc phát triển và cải tạo kinh tế, phát triển văn hóa, tăng cường quản lý kinh tế, tài chính, nhằm bảo đảm tận dụng lực lượng lao động, tài nguyên, đất, rừng, biển và mọi tư liệu sản xuất khác, làm ra nhiều giá trị sử dụng với hiệu quả kinh tế ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.
Trên quy mô cả nước, giá phải phục vụ và thúc đẩy việc tổ chức lại nền sản xuất xã hội phân công mới lao động, hình thành cơ cấu kinh tế mới gắn bó công nghiệp với nông nghiệp, kinh tế trung ương với kinh tế địa phương, đẩy mạnh xuất khẩu để có thể tăng cường nhập khẩu kỹ thuật hiện đại.
Giá phải phục vụ và thúc đẩy sản xuất phát triển với tốc độ nhanh, đẩy mạnh cách mạng khoa học - kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động xã hội, chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế.
Giá phải kết hợp chặt chẽ với các công cụ phân phối thu nhập quốc dân như tiền lương, lợi nhuận, với việc phân phối hàng hóa hợp lý, nhằm bảo đảm quan hệ đúng đắn giữa tích luỹ và tiêu dùng, bảo đảm thu nhập thực tế của người lao động, thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, đồng thời mở rộng phúc lợi công cộng và bảo hiểm xã hội trên cơ sở phát triển sản xuất.
Giá phải phục vụ và thúc đẩy thực hiện nhiệm vụ hàng đầu hiện nay là ra sức phát triển nông nghiệp, mở rộng diện tích canh tác, chuyên canh và thâm canh trên đất thục cũng như đất mới, phát triển mạnh chăn nuôi, thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, tăng cường và cải tiến quản lý, tăng năng suất lao động trong nông nghiệp.
Giá phải phục vụ và thúc đẩy cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Nam đối với thương nghiệp, công nghiệp, thủ công nghiệp tư nhân và nông nghiệp cá thể, củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong cả nước, mở rộng trận địa kinh tế xã hội chủ nghĩa, thu hẹp thị trường không có tổ chức.
Giá phải bảo đảm bù đắp chi phí sản xuất theo những định mức kinh tế - kỹ thuật trung bình tiên tiến và có lợi nhuận thỏa đáng, thể hiện cả hai mặt nghĩa vụ và quyền lợi đối với đơn vị kinh tế và người sản xuất. Giá là thước đo góp phần đánh giá đúng đắn hiệu quả công việc của mỗi cơ sở sản xuất, là đòn bẩy mạnh mẽ khuyến khích lợi ích vật chất chính đáng của cơ sở và người sản xuất; vừa đòi hỏi mỗi người phải làm việc có kỷ luật, có kỹ thuật, đạt năng suất cao, vừa phục vụ đời sống vật chất và văn hóa của người lao động ngày càng tốt hơn nữa.
Đi đôi với việc xây dựng hoàn chỉnh hệ thống giá chỉ đạo của Nhà nước phải cải tiến công tác tiền tệ, tài chính, tín dụng, mở rộng mạng lưới lưu thông, phân phối hàng hóa một cách có kế hoạch, tăng cường quản lý thị trường, đấu tranh mạnh mẽ chống các hoạt động đầu cơ, buôn lậu, nâng giá, ép giá, sớm xóa bỏ thương nghiệp tư bản chủ nghĩa và cải tạo trung thương, tiểu thương, làm cho hệ thống giá chỉ đạo của Nhà nước có hiệu lực trong toàn bộ thị trường xã hội.
Về phương thức quản lý giá: trên cơ sở trung ương quản lý thống nhất chính sách và những giá có quan hệ đến quốc kế dân sinh, bảo đảm những cân đối kinh tế có ý nghĩa toàn quốc, đề cao kỷ luật về giá, cần phân cấp quản lý giá cho các ngành, các cấp chính quyền địa phương, theo danh mục do Chính phủ quy định.
Việc xây dựng, thực hiện chính sách và quản lý giá phải được tiến hành một cách toàn diện, đồng bộ, hỗ trợ và phục vụ lẫn nhau giữa giá với các chủ trương và biện pháp khác về sản xuất, lưu thông, phân phối, tiêu dùng, trước hết là giữa các chính sách giá cả, tiền lương, tài chính, tiền tệ, thu mua và phân phối hàng hóa theo hợp đồng hai chiều.
Trước mắt, Hội đồng Chính phủ quyết định điều chỉnh giá thu mua một số nông sản quan trọng, ổn định và có điều chỉnh giá một số tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng thiết yếu liên quan nhiều đến nông nghiệp, có tính đến yêu cầu tiến tới thống nhất giá trong cả nước thành một hệ thống duy nhất, nhưng trước mắt, chỉ thống nhất những giá xét có điều kiện.
Trong tình hình kinh tế còn nhiều mặt không cân đối, tổ chức quản lý còn chưa được chặt chẽ, việc điều chỉnh giá lần này phải tiến hành tích cực, nhưng thận trọng, cân nhắc kỹ lưỡng và toàn diện.
Để phục vụ và thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển theo nghị quyết Hội nghị lần thứ hai của trung ương Đảng, chính sách giá thu mua nông sản phải đáp ứng yêu cầu như sau:
- Giá thu mua phải bảo đảm bù đắp chi phí sản xuất và có lãi thích đáng nhằm phục vụ tốt, đúng yêu cầu thâm canh, tăng vụ và đẩy mạnh khai hoang, mở rộng vùng kinh tế mới, bảo đảm tái sản xuất mở rộng và từng bước cải thiện đời sống nông dân. Phát huy tác dụng của giá thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, tăng cường và cải tiến quản lý, không ngừng tăng năng suất lao động, năng suất đất đai để làm ra nhiều sản phẩm, bảo đảm hiệu quả sử dụng lao động, vật tư, thiết bị và tiền vốn trong sản xuất nông nghiệp, thực hiện ba mục tiêu: một lao động làm từ 1 đến 2 hécta gieo trồng, tiến tới đạt bình quân 3 tấn thóc và từ 3 đến 4 con lợn/hécta gieo trồng.
- Chính sách giá phải gắn chặt với chính sách và kế hoạch Nhà nước thu mua nông sản và cung ứng tư liệu sản xuất cho nông nghiệp, hàng tiêu dùng cho nông dân, phục vụ các hợp tác xã và nông dân thực hiện thắng lợi kế hoạch sản xuất, đồng thời bảo đảm cho Nhà nước nắm được đại bộ phận nông sản hàng hóa theo hợp đồng hai chiều giữa Nhà nước với hợp tác xã nông nghiệp và nông dân.
- Chính sách giá Nhà nước thu mua nông sản và cung ứng vật tư, hàng hóa phải chiếu cố thích đáng những vùng sản xuất có nhiều khó khăn và xa xôi, phục vụ tốt việc phân bổ lại lao động và sản xuất ở các vùng, đồng thời khuyến khích thỏa đáng những vùng sản xuất tập trung, có khối lượng nông sản hàng hóa lớn và phẩm chất cao.
- Chính sách giá phải gắn chặt với chính sách đầu tư, tín dụng, với các chính sách và biện pháp khác của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân công lại lao động, tổ chức lại sản xuất trên địa bàn huyện, kết hợp tốt nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp với công nghiệp, từng bước đưa nông nghiệp lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.
Tiếp theo việc điều chỉnh giá nông sản lần này, cần tiếp xúc tích cực việc nghiên cứu xây dựng hệ thống giá hoàn chỉnh và tăng cường quản lý giá.
II. QUYẾT ĐỊNH CỤ THỂ VỀ ĐIỀU CHỈNH GIÁ
1. Giá mua lương thực
Hàng năm, Nhà nước ký hợp đồng hai chiều với hợp tác xã nông nghiệp và nông dân thu mua 90% sản lượng lương thực hàng hóa theo kế hoạch. Số còn lại sẽ mua theo giá thưởng vượt kế hoạch; tùy theo mức bán vượt kế hoạch 5%, 10% và trên 10% mà khuyến khích với tỷ lệ lũy tiến 30%, 40% và 50% trên giá trong kế hoạch.
Giá thu mua lương thực có mức chênh lệch nhất định giữa các vùng, căn cứ vào điều kiện sản xuất (đất, nước, thời tiết, khí hậu) khác nhau giữa các vùng.
a) Giá thu mua thóc tính theo tiền miền Bắc trong tình hình hiện nay ở các vùng như sau:
Vùng I gồm các tỉnh: Minh Hải, Hậu Giang, Kiên Giang, An Giang, Cửu Long, Đồng Tháp, Bến Tre, Tiền Giang và Long An; giá mua trong kế hoạch 0,32đ một kilôgam thóc. Trong vùng này, ở những nơi điều kiện sản xuất có khó khăn hơn, giá mua trong kế hoạch 0,35đ một kilôgam thóc.
Vùng II gồm các tỉnh: Thái Bình, Hải Hưng, Hà Nam Ninh, Hà Sơn Bình (trừ tỉnh Hòa Bình cũ), Hà Nội, Hải Phòng, Đồng Nai, Sông Bé, Tây Ninh và thành phố Hồ Chí Minh; giá mua trong kế hoạch 0,40đ một kilôgam thóc. Ở những nơi bán sơn địa đất bạc màu, chua mặn, đồng chiêm trũng, chưa có công trình thủy lợi, giá mua trong kế hoạch 0,43đ một kilôgam thóc.
Vùng III gồm các tỉnh: Vĩnh Phú, Hà Bắc, Thanh Hóa; giá mua trong kế hoạch 0,46đ một kilôgam thóc. Ở những nơi có công trình thủy lợi giá mua trong kế hoạch 0,43đ một kilôgam thóc.
Vùng IV là vùng đất chạy dài ven biển của các tỉnh: Nghệ Tĩnh, Bình Trị Thiên, Quảng Nam – Đà Nẵng, Nghĩa Bình, Phú Khánh, Thuận Hải; giá mua trong kế hoạch 0,46đ một kilôgam thóc. Ở những nơi đất xấu, có khó khăn về thời tiết và thủy lợi, giá mua trong kế hoạch là 0,50đ một kilôgam thóc.
Vùng V gồm các tỉnh: Cao Lạng, Quảng Ninh, Bắc Thái, Hà Tuyên, Hoàng Liên Sơn, Lai Châu, Sơn La, Gia Lai – Kon Tum, Đắc Lắc, Lâm Đồng, tỉnh Hòa Bình cũ và các vùng núi cao của các tỉnh khác ở miền Bắc và miền Nam; giá mua trong kế hoạch 0,55đ một kilôgam thóc. Ở những nơi có điều kiện thuận lợi, giá mua trong kế hoạch là 0,50đ một kilôgam thóc.
Ở những nơi giáp ranh giữa các vùng, khi quy định giá, phải xem xét sắp xếp cho hợp lý trên cơ sở các mức giá nói trên, để tránh chênh lệch không hợp lý và không nên chia ra quá nhiều khu vực nhỏ sinh ra nhiều phức tạp, gây ra lợi dụng buôn bán làm khó khăn cho việc quản lý thị trường.
Đối với một số hợp tác xã, qua nhiều năm, đã bán nhiều thóc ngoài nghĩa vụ và nay vẫn bán nhiều lương thực cho Nhà nước thì Nhà nước có chính sách chiếu cố trong vài năm đầu thực hiện giá mới, nhằm giữ cho thu nhập của các hợp tác xã đó không bị giảm.
b) Giá thu mua màu phải khuyến khích mạnh mẽ việc thâm canh, chuyên canh màu, chế biến màu và bán nhiều màu chế biến cho Nhà nước, đồng thời khuyến khích mạnh mẽ việc giao lưu giữa nơi sản xuất và nơi tiêu thụ, góp phần thay đổi cơ cấu lương thực và phát triển chăn nuôi.
Giá mua ngô, cao lương, khoai lang khô theo kế hoạch bình quân cao hơn từ 10 đến 20%; giá mua sắn lát khô theo kế hoạch bình quân cao hơn từ 20 đến 25% so với giá thóc bình quân trong kế hoạch ở vùng II.
Kế hoạch thu mua màu nằm trong kế hoạch sản xuất và thu mua lương thực của Nhà nước; phần màu bán vượt kế hoạch cũng được giá khuyến khích lũy tiến như đối với thóc.
2. Giá thu mua lợn thịt.
Nhà nước giao kế hoạch chăn nuôi và bán sản phẩm cho Nhà nước theo hợp đồng hai chiều.
Đối với cơ sở chăn nuôi quốc doanh thì thực hiện chế độ giao nộp sản phẩm.
Đối với các hợp tác xã nông nghiệp thì giao kế hoạch bán 90% số lợn thịt chăn nuôi được theo kế hoạch.
Đối với gia đình xã viên và nông dân thì giao kế hoạch bán 50% số lợn thịt nuôi được theo kế hoạch.
Giá thu mua lợn phải khuyến khích nâng cao trọng lượng lợn xuất chuồng và khuyến khích chăn nuôi giống lợn có năng suất và chất lượng sản phẩm cao. Phần sản phẩm hàng hóa bán vượt kế hoạch đã giao thì được hưởng giá thưởng một đồng một kilôgam.
Giá thu mua 1 kilôgam lợn thịt ở các tỉnh miền Bắc, tương đương giá từ 7 đến 7,5 kilôgam thóc theo giá thóc bình quân trong kế hoạch ở miền Bắc. Giá này áp dụng thống nhất cho lợn chăn nuôi gia đình, chăn nuôi tập thể và quốc doanh, và không kèm theo việc bán lương thực cho người chăn nuôi.
Ở các tỉnh miền Nam, trước mắt, vẫn tiếp tục áp dụng giá 1kilôgam lợn thịt là 3 đồng như hiện nay.
3. Giá thu mua sản phẩm cây công nghiệp không điều chỉnh đồng loạt theo giá lương thực, mà chỉ điều chỉnh giá thu mua một số sản phẩm cần thiết mía, chè, đỗ tương, lạc, đay,…
Đi đôi với việc xem xét giá thu mua, cần chú trọng giải quyết tốt những yêu cầu sản xuất của từng cây và từng vùng, bảo đảm cung ứng lương thực cho những vùng chuyên canh, cung ứng vật tư kỹ thuật, bảo đảm thủy lợi, phân bón…cho sản xuất.
4. Giá bán tư liệu sản xuất cho nông nghiệp theo nguyên tắc khuyến khích cách mạng kỹ thuật và thâm canh, Nhà nước không lấy lãi và nếu cần thì có thể chịu lỗ. Trước mắt, chỉ điều chỉnh giá một số ít mặt hàng, để giảm bớt chênh lệch quá đáng giữa các vùng trong nước.
Giữ giá bán phân hóa học các loại. Ở các tỉnh miền Nam, trên cơ sở giá bán hiện nay tại cấp I, Ủy ban Vật giá Nhà nước, Bộ Nông nghiệp và Bộ Tài chính làm việc với các tỉnh, thành phố để căn cứ vào mức phí lưu thông bình quân mà quy định giá bán thống nhất cho các huyện, thị trấn, thị tứ.
Điều chỉnh giá bán các loại thuốc trừ sâu, trừ bệnh, trừ cỏ, diệt chuột ở miền Nam cho thống nhất với hệ thống giá bán hiện nay ở miền Bắc.
5. Giá bán lẻ hàng tiêu dùng phải gắn với tiền lương của cán bộ, công nhân, viên chức và thu nhập của các tầng lớp nhân dân lao động khác gắn với việc cung ứng hàng hóa. Phải ra sức ổn định giá để ổn định và từng bước cải thiện đời sống.
Trong thời gian tới, cần thu hẹp một bước chênh lệch giá hàng tiêu dùng giữa các vùng, điều chỉnh trong phạm vi thật cần thiết giá một số loại hàng tiêu dùng. Đối với những mặt hàng phẩm cấp cao hoặc có tính chất xa xỉ, cần xét nâng lên để điều tiết tiêu dùng và giảm khó khăn cho ngân sách.
Đối với gạo và thịt lợn bán theo định lượng cho những nhu cầu trong diện được Nhà nước bảo đảm cung cấp thì áp dụng mức giá bán lẻ thống nhất trong cả nước là:
- Gạo 0,40đ một kilôgam tiền miền Bắc.
- Thịt lợn xô 2,50đ một kilôgam tiền miền Bắc.
Về tiền lương
Chế độ tiền lương hiện nay có nhiều nhược điểm; cải tiến chế độ tiền lương là vấn đề lớn và là yêu cầu gấp nhưng cần phải nghiên cứu thêm. Bộ Lao động, Bộ Tài chính, Ủy ban Vật giá, Ủy ban Kế hoạch phối hợp với công đoàn và các ngành có liên quan xúc tiến nghiên cứu cải tiến chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội và phúc lợi tập thể của công nhân viên chức để Hội đồng Chính phủ xét vào giữa năm 1978.
Trước mắt cần:
Thống nhất chế độ tiền lương trong cả nước; quản lý chặt chẽ lao động và tiền lương; mở rộng diện trả lương theo sản phẩm trên cơ sở định mức tiến bộ và kiểm tra chặt chẽ chất lượng sản phẩm.
Tổ chức tốt việc cung ứng hàng tiêu dùng và các dịch vụ; ra sức khôi phục tiền lương thực tế cho cán bộ, công nhân, viên chức. Trước hết, phải tập trung sức bảo đảm bữa ăn cho công nhân, viên chức, chú trọng những ngành và khâu lao động nặng nhọc tiếp xúc với môi trường độc hại. Phải thực hiện dần việc tổ chức bữa ăn giữa ca cho công nhân, viên chức ở các cơ sở sản xuất, trước hết ở những xí nghiệp quan trọng, những công trường trọng điểm, những cơ sở sản xuất có điều kiện lao động nặng nhọc, có độc hại.
Các ngành thương nghiệp, lương thực thực phẩm phải cùng với các Bộ Nông Nghiệp, Hải sản, Giao thông vận tải, các Ủy ban nhân dân địa phương tổ chức tốt việc thu mua, vận chuyển và phân phối lương thực thực phẩm, chống tham ô, lạm dụng, cửa quyền, bảo đảm cung ứng lương thực, thực phẩm theo định lượng và có chất lượng tốt cho các hộ công nhân, viên chức.
III. TĂNG CƯỜNG TỔ CHỨC VÀ CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁ
Việc thực hiện chính sách giá phải đi đôi với việc đẩy mạnh sản xuất, cải tiến quản lý kinh tế, cải tạo và hoàn thiện quan hệ sản xuất, tăng cường quản lý thị trường.
1. Bảo đảm quán triệt nghị quyết của Hội đồng Chính phủ về giá
Cơ quan vật giá cùng với các cơ quan thông tin, tuyên truyền giải thích rộng rãi để cho nhân dân và cán bộ, đảng viên hiểu rõ: Nhà nước không ngừng tập trung sức đầu tư xây dựng thủy lợi, trang bị cơ giới, sản xuất phân bón và tạo ra nhiều cơ sở vật chất - kỹ thuật khác cho nông nghiệp. Giá Nhà nước thu mua nông, lâm, hải sản cân đối với giá Nhà nước bán tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng nhằm giải quyết thỏa đáng mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng tạo điều kiện cho tái sản xuất mở rộng, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội và củng cố quốc phòng. Chính sách giá không chỉ là quan hệ mua bán giữa Nhà nước với nhân dân, mà còn thể hiện việc Nhà nước cùng nhân dân chăm lo phát triển sản xuất, cải thiện đời sống và xây dựng Tổ quốc ngày càng giàu đẹp.
2. Tích cực chuẩn bị để công bố kịp thời việc điều chỉnh giá mua thóc, màu, thịt lợn để phát huy tác dụng đối với sản xuất và thu mua. Việc công bố giá mới phải tiến hành cùng một lúc với việc công bố chính sách lương thực, với việc giao kế hoạch sản xuất và bán lương thực cho Nhà nước, việc thực hiện hợp đồng kinh tế hai chiều giữa Nhà nước với hợp tác xã nông nghiệp và nông dân.
3. Tăng cường quản lý và kiểm tra giá.
Chính sách giá phải được quản lý thống nhất và chặt chẽ, đi đôi với phân công, phân cấp hợp lý, sát với điều kiện của từng ngành, từng địa phương. Phải căn cứ vào tầm quan trọng, tính chất của từng loại sản phẩm để định danh mục, loại giá nào do Chính phủ quy định, loại giá nào phân cấp cho ngành hoặc địa phương quy định dựa trên những nguyên tắc, chính sách, tiêu chuẩn của trung ương.
Cần tăng cường kiểm tra bảo đảm thực hiện chính sách giá chặt chẽ và có hiệu lực trong cả nước. Kiên quyết chấm dứt tình trạng tự ý nâng giá hoặc ép cấp, ép giá thu mua, nâng cấp và nâng giá bán tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng. Phải thi hành kỷ luật nghiêm khắc đối với những trường hợp không chấp hành đúng chính sách giá của Đảng và Nhà nước.
4. Trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc thực hiện chính sách giá.
- Các ngành quản lý và đơn vị sản xuất, kinh doanh phải soát lại tình hình sản xuất kinh doanh trong ngành, trong từng đơn vị, đẩy mạnh việc làm giá bán buôn xí nghiệp, gắn với thu quốc doanh và đề ra những biện pháp cụ thể, nhằm sớm trở lại và vượt năng suất lao động, hạ giá thành hơn mức trước chiến tranh.
- Các ngành giao thông vận tải, lưu thông phân phối cần chấn chỉnh tổ chức và phương thức kinh doanh, tổ chức vận chuyển hàng hóa; triển khai nhanh việc thực hiện hợp đồng kinh tế hai chiều; phấn đấu giảm chi phí và hao hụt, đưa vật tư, hàng hóa đến tận tay người tiêu dùng đúng số lượng, chất lượng, địa điểm, thời gian và giá cả quy định, phân phối công bằng, hợp lý, không gây phiền hà cho dân.
- Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, Ủy ban Vật giá Nhà nước, Bộ Tài chính, Bộ Lao động, Ngân hàng Nhà nước…căn cứ vào giá mới, tính toán lại kế hoạch, cân đối lao động, vật tư, hàng hóa, tiền tệ một cách tích cực; phối hợp với các ngành có trách nhiệm soát lại và xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật tiến bộ, quản lý biên chế, tiền lương chặt chẽ; giúp các ngành sản xuất, kinh doanh tăng cường quản lý từ cơ sở và thực hiện chế độ hạch toán kinh tế.
- Ủy ban nhân dân địa phương phải tăng cường quản lý kinh tế, chấp hành nghiêm chỉnh chính sách giá đồng thời phải kiểm tra các đơn vị trực thuộc các ngành trung ương hoạt động ở địa phương mình cũng như các ngành và đơn vị của địa phương trong việc chấp hành chính sách giá. Trong phạm vi được trung ương phân cấp quản lý, địa phương phải phối hợp tốt với các ngành có trách nhiệm, bảo đảm việc quản lý giá của địa phương ăn khớp với việc quản lý giá của các ngành trung ương.
- Ngành vật giá phối hợp chặt chẽ với các ban chấp hành các cấp của công đoàn, thanh niên, phụ nữ và nông dân đẩy mạnh việc tuyên truyền, giáo dục trong các đoàn thể về chính sách giá; phát động phong trào quần chúng làm chủ tập thể, đẩy mạnh sản xuất, tăng năng suất lao động và thực hành tiết kiệm, chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách của Đảng và Nhà nước, kiểm tra và thúc đẩy chính quyền các cấp và các ngành làm đúng chính sách, chống quan liêu, hách dịch, cửa quyền, ăn cắp của công, tăng cường quản lý, kiên quyết bài trừ nạn đầu cơ buôn lậu phá rối thị trường, gây khó khăn đến đời sống của nhân dân.
Nghị quyết của Hội đồng Chính phủ xác định những quan điểm cần nắm vững trong khi xem xét vấn đề giá, giải quyết một bước việc xây dựng hệ thống giá thống nhất cả nước trong tình hình mới. Các ngành, các cấp phải thực hiện nghiêm chỉnh nghị quyết này, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, đưa việc quản lý kinh tế vào nền nếp và đặt cơ sở cho việc tiếp tục nghiên cứu cải tiến chính sách giá đi đôi với chính sách tiền lương và các chính sách kinh tế tài chính khác.
(Kèm theo nghị quyết này, có các bản phụ lục) (Không in các bản phụ lục).
Ủy ban Vật giá Nhà nước có trách nhiệm giúp Thủ tướng Chính phủ tổ chức, đôn đốc, kiểm tra việc thi hành nghị quyết này.
Nghị quyết này được công bố và phổ biến rộng rãi trong nhân dân.
T.M. HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Hùng | {
"issuing_agency": "Hội đồng Chính phủ",
"promulgation_date": "08/01/1978",
"sign_number": "10-CP",
"signer": "Phạm Hùng",
"type": "Nghị quyết"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Quyet-dinh-533-QD-TTg-nam-2012-phe-duyet-Ke-hoach-san-xuat-kinh-doanh-dau-tu-164840.aspx | Quyết định 533/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Kế hoạch sản xuất kinh doanh đầu tư | THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 533/QĐ-TTg
Hà Nội, ngày 07 tháng 05 năm 2012
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH, KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 CỦA TỔNG CÔNG TY THUỐC LÁ VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 88/2007/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2007 về việc phê duyệt Chiến lược tổng thể ngành thuốc lá Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn năm 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam với các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Quan điểm phát triển
a) Phát triển theo hướng hiện đại, từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh để chủ động hội nhập với khu vực và thế giới, áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại để sản xuất sản phẩm thuốc lá đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, trong đó chuyển đổi mạnh cơ cấu sản phẩm theo hướng tăng tỷ trọng cơ cấu sản phẩm thuốc lá trung cao cấp, giảm tỷ trọng thuốc lá thấp cấp, giảm dần chất độc hại, để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, góp phần đẩy lùi thuốc lá nhập lậu;
b) Tiếp tục xây dựng và phát triển Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam là một doanh nghiệp chủ đạo trong ngành thuốc lá để thực hiện các định hướng phát triển và quản lý nhà nước đối với ngành, là đầu mối tổ chức sắp xếp ngành;
c) Phát triển sản xuất nguyên liệu trong nước nhằm từng bước thay thế nhập khẩu, gắn kết khâu chế biến với phát triển vùng nguyên liệu, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế, xã hội chung là xóa đói, giảm nghèo, công nghiệp hóa nông thôn và góp phần giảm nhập siêu.
2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu tổng quát: Phát triển Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam thành đơn vị kinh tế mạnh, giữ vai trò chủ đạo trong ngành công nghiệp thuốc lá, làm đầu mối sắp xếp các doanh nghiệp sản xuất thuốc lá theo chủ trương của nhà nước, thực hiện kinh doanh đa ngành theo 02 lĩnh vực chính là sản xuất thuốc lá và thực phẩm chế biến để tiến tới thành lập Tập đoàn Công nghiệp Thực phẩm Việt Nam.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Các chỉ tiêu chính: Đến năm 2015 giá trị sản xuất công nghiệp đạt 10.916 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân giai đoạn này là 2,13%/năm; tổng doanh thu đạt 34.600 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 2,55%/năm; nộp ngân sách nhà nước đạt 7.820 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân 4,6%/năm; lợi nhuận đạt 1.200 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân 5,68%.
- Về sản phẩm chính: Tập trung chủ yếu vào thay đổi cơ cấu sản phẩm thuốc lá, tăng tỷ trọng thuốc lá trung và cao cấp trong cơ cấu sản phẩm thuốc lá, tăng giá trị và chất lượng sản phẩm đối với cả sản phẩm thuốc lá tiêu thụ trong nước và thuốc lá xuất khẩu, phấn đấu đến năm 2015 sản xuất đạt 3,504 tỷ bao thuốc lá (trong đó thuốc lá tiêu thụ trong nước lá 2,371 tỷ bao, thuốc lá xuất khẩu là 1,133 tỷ bao), với tốc độ tăng trưởng bình quân là 2,17%/năm, không còn thuốc lá không đầu lọc. Sản lượng bánh kẹo sản xuất đạt 44.416 tấn, tốc độ tăng trưởng là 2,94%/năm.
- Về xuất khẩu: Đến năm 2015 đạt kim ngạch xuất khẩu khoảng 160 triệu USD, sản lượng thuốc lá điếu xuất khẩu đạt 1.133 triệu bao, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu bình quân giai đoạn này là 3,94%.
- Về nguyên liệu: Phấn đấu đến năm 2015, diện tích trồng thuốc lá đạt khoảng 17.000 ha, năng suất bình quân đạt 1,8 tấn/ha.
- Số liệu chi tiết tại Phụ lục I kèm theo Quyết định này.
3. Danh mục đầu tư và vốn đầu tư giai đoạn 2011 - 2015
- Nhu cầu vốn đầu tư cho các dự án sản xuất thuốc lá là 3.677 tỷ đồng.
- Nhu cầu vốn đầu tư cho các dự án chế biến thực phẩm là 4.122,35 tỷ đồng.
Danh mục các dự án đầu tư tại Phụ lục II kèm theo Quyết định này.
4. Các giải pháp thực hiện
a) Giải pháp về thị trường
- Đầu tư có chọn lọc để hình thành phát triển các sản phẩm chủ lực ở từng phân khúc, từng thị trường. Loại bỏ dần những nhãn sản phẩm nhỏ lẻ nhằm tập trung nguồn lực và thị trường cho các sản phẩm chủ lực.
- Xây dựng chiến lược kinh doanh, phát triển thị trường. Tổ chức nghiên cứu thị trường, thị hiếu khách hàng để có giải pháp đáp ứng nhu cầu, giữ vững và phát triển thị phần. Củng cố và tổ chức lại hệ thống phân phối hợp lý, thông qua các đầu mối lớn ở từng vùng, nắm vững thị trường bán buôn, tiến tới kiểm soát được hệ thống bán lẻ.
- Không ngừng nghiên cứu đưa ra thị trường sản phẩm mới, đa dạng hóa các sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng năng lực cạnh tranh của sản phẩm
b) Giải pháp xây dựng thương hiệu sản phẩm
- Sản xuất các nhãn thuốc lá điếu có giá trị và chất lượng cao, đảm bảo an toàn thực phẩm, mẫu mã bao bì phù hợp với xu hướng và thị hiếu người tiêu dùng.
- Đối với các thương hiệu đã có uy tín và truyền thống trong nước của Tổng công ty trong lĩnh vực thuốc lá và bánh kẹo, thực phẩm chế biến, cần có chiến lược phát triển lâu dài để giữ vững và phát triển thị phần, nâng cao chất lượng sản phẩm, không ngừng cải tiến mẫu mã, đa dạng sản phẩm, củng cố và phát triển hệ thống tiêu thụ sản phẩm bảo đảm tin cậy, thuận lợi, uy tín với khách hàng.
- Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển thương hiệu sản phẩm dựa trên cơ sở truyền thống, thói quen tiêu dùng của người Việt Nam. Trong đó, đặc biệt chú trọng đến chất lượng sản phẩm; áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng để nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo đảm an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường sinh thái.
c) Giải pháp về đầu tư
- Tập trung đầu tư thay thế máy móc, thiết bị cũ, lạc hậu bằng máy móc, thiết bị công nghệ có trình độ công nghệ và tự động hóa cao, giảm thiểu ô nhiễm môi trường; kết hợp đổi mới công nghệ, thiết bị, áp dụng các giải pháp tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu.
- Tiếp tục di dời các nhà máy gây ô nhiễm ra khu công nghiệp và đầu tư trọng điểm một số cơ sở có tiềm lực tài chính và năng lực quản lý, uy tín, sản xuất phát triển để hiện đại hóa thiết bị, từng bước theo kịp với các nước trong khu vực.
- Đầu tư trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ của nước ngoài trong một số lĩnh vực như nguyên liệu, thuốc điếu, quản lý chất lượng sản phẩm, phụ liệu; từng bước đầu tư sản xuất thuốc lá sợi, thuốc lá điếu ở nước ngoài cho những thị trường xuất khẩu các sản phẩm để đem lại giá trị gia tăng cao hơn.
d) Giải pháp về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng và cải tiến công nghệ nhập từ nước ngoài trên cơ sở mở rộng hợp tác quốc tế, nhằm phục vụ kịp thời và có hiệu quả cho sản xuất thuốc lá. Nâng cao trình độ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực sản xuất thuốc lá ngang tầm với trình độ các nước trong khu vực.
- Tiếp tục nghiên cứu, khảo nghiệm các giống mới để tuyển chọn những giống thích hợp với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng của Việt Nam. Sử dụng công nghệ sinh học để tạo giống thuốc lá có chất lượng cao, có khả năng chống chịu sâu bệnh, thích hợp với từng vùng trồng thuốc lá của Việt Nam.
- Nghiên cứu các quy trình kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng thuốc lá, đáp ứng nhu cầu thay thế nguyên liệu nhập ngoại.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong, lĩnh vực sản xuất hương liệu thuốc lá. Tiến tới hình thành tổ chức liên doanh sản xuất hương liệu cho thuốc lá và thực phẩm. Đẩy mạnh nghiên cứu sản xuất phụ liệu, sử dụng một số phụ liệu cao cấp như cây đầu lọc, giấy vấn... nhằm giảm độc hại cho người tiêu dùng.
đ) Giải pháp về phát triển sản xuất nguyên liệu
- Đầu tư trọng điểm vùng nguyên liệu chất lượng cao thay thế một phần nguyên liệu nhập ngoại và phục vụ xuất khẩu. Tập trung đầu tư có trọng điểm vùng trồng thuốc lá vàng có chất lượng cao.
- Tuyển chọn các giống có tiềm năng về năng suất và chất lượng phù hợp điều kiện đất đai, thổ nhưỡng của nước ta; cải tiến và thực hiện nghiêm túc các quy trình kỹ thuật như gieo trồng, hái sấy và phân cấp để tạo sản phẩm có chất lượng cao...
- Tiếp tục sử dụng nguồn vốn từ Quỹ đầu tư trồng và chế biến nguyên liệu thuốc lá và huy động các nguồn vốn ưu đãi khác để mở rộng diện tích, tăng cường đầu tư cho các vùng trồng thuốc lá.
- Tăng cường liên doanh, liên kết để đầu tư trồng thuốc lá phục vụ sản xuất trong nước và xuất khẩu; tăng cường quan hệ và hợp tác các đối tác nước ngoài để thu hút đầu tư trong lĩnh vực sản xuất thuốc lá nguyên liệu tại Việt Nam.
- Hình thành quỹ dự trữ nguyên liệu nhằm bình ổn giá nguyên liệu thuốc lá trong những vụ mùa khó khăn, khi cung cầu mất cân đối.
- Nghiên cứu sản xuất hoặc hợp tác sản xuất nguyên liệu thuốc lá tấm chất lượng cao phục vụ cho sản xuất trong nước và xuất khẩu.
e) Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
- Củng cố mối quan hệ với các đối tác truyền thống, ổn định và giữ vững thị trường xuất khẩu hiện có, tiếp tục nghiên cứu, tìm kiếm phát triển thị trường mới, thị trường có nhiều tiềm năng, đặc biệt tập trung vào khu vực thị trường Nam Mỹ, Trung Đông, châu Phi, Nga và các nước Đông Âu.
- Đẩy mạnh hơn nữa việc xuất khẩu thuốc lá điếu mang thương hiệu của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam, mở rộng xuất khẩu và giới thiệu sản phẩm Vinataba tại các nước khác. Nghiên cứu phương án hợp tác với đối tác nước ngoài đầu tư trực tiếp sản xuất thuốc lá tại một số nước ở châu Phi, có phương án thâm nhập vững chắc vào thị trường này.
- Hợp tác chặt chẽ giữa các đơn vị sản xuất công nghiệp thực phẩm (bánh kẹo, đồ uống) và thuốc lá (nguyên liệu, thuốc điếu) để khai thác hiệu quả thông tin, tìm kiếm thêm khách hàng, sử dụng kênh phân phối để mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Chủ động nghiên cứu phát triển sản phẩm và xây dựng chính sách hợp lý cho từng đối tượng khách hàng, từng thị trường xuất khẩu riêng biệt, để thâm nhập thị trường vững chắc.
g) Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực
- Lập chương trình và kế hoạch đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ và thợ lành nghề của Tổng công ty và các đơn vị thành viên; kết hợp cả đào tạo trong nước và ngoài nước.
- Tổ chức các buổi tập huấn kỹ thuật và phổ biến kinh nghiệm cho bà con nông dân về gieo trồng, chăm sóc và thu hoạch, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch, thông qua hệ thống khuyến nông ở các địa phương.
h) Giải pháp về tài chính và tín dụng
Vốn đầu tư được huy động từ nguồn vốn chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản trên đất khi di dời, vốn tự có, vốn vay các ngân hàng trong và ngoài nước, vốn huy động từ nguồn phát hành cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, vốn vay ưu đãi của Nhà nước.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Công Thương
a) Chịu trách nhiệm chính trong việc thường xuyên giám sát, đánh giá toàn diện tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam, bảo đảm doanh nghiệp thực hiện hoàn thành kế hoạch đã được phê duyệt.
b) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính kịp thời xử lý những phát sinh cần giải quyết trong quá trình thực hiện kế hoạch; báo cáo Thủ tướng Chính phủ giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.
2. Các Bộ, ngành liên quan theo thẩm quyền chức năng được giao chỉ đạo và phối hợp với Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tạo điều kiện hỗ trợ để Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam cụ thể hóa kế hoạch đề ra.
4. Hội đồng thành viên Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, bảo đảm hoàn thành kế hoạch đã được phê duyệt. Thực hiện chế độ báo cáo việc thực hiện kế hoạch và những vấn đề vướng mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
PHỤ LỤC I
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 CỦA TỔNG CÔNG TY THUỐC LÁ VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 533/QĐ-TTg ngày 07 tháng 05 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ)
Số TT
Chỉ tiêu
ĐVT
TH 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Tăng trưởng BQ (%)
1
Giá trị sản xuất công nghiệp
Tỷ đồng
10.033
9.847
10.180
10.561
10.916
2,13
2
Sản lượng thuốc điếu
Triệu bao
3.215
3.263
3.338
3.418
3.504
2,17
Nội tiêu
2.096
2.148
2.217
2.291
2.371
3,13
Xuất khẩu
1.119
1.115
1.121
1.127
1.133
0,31
3
Sản lượng bánh kẹo
Tấn
38.101
39.186
40.420
41.740
43.122
3,14
4
Tổng doanh thu
Tỷ đồng
31.283
28.900
33.020
34.000
34.900
2,77
Thuốc điếu
15.196
15.347
16.159
17.046
18.021
4,35
Bánh kẹo
1.835
1.980
2.250
2.465
2.675
9,88
5
Nộp ngân sách
Tỷ đồng
6.531
6.700
6.990
7.370
7.840
4,67
Thuế GTGT
1.057
1.100
1.140
1.200
1.250
4,27
Thuế TTĐB
5.240
5.390
5.610
5.910
6.320
4,80
Thuế TNDN
234
210
240
260
270
3,62
6
Lợi nhuận
Tỷ đồng
962
850
1.010
1.100
1.200
5,68
7
Kim ngạch xuất khẩu
1000 USD
187.966
146.750
150.285
159.299
159.962
3,94
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỌNG ĐIỂM VÀ TỔNG HỢP NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 CỦA TỔNG CÔNG TY THUỐC LÁ VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 533/QĐ-TTg ngày 07 tháng 05 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ)
Số TT
Danh mục dự án
Đơn vị tính
Số dự án
Năng lực sản xuất
Tổng mức đầu tư (tỷ đồng)
Nguồn vốn
1
Di dời Công ty sản xuất thuốc lá
Triệu bao/năm
02
2.200
833,77
Vốn NSNN (tiền chuyển chuyển QSD đất, bán nhà xưởng và công trình khác sau di dời).
2
Di dời Công ty sản xuất bánh kẹo
Tấn bánh kẹo/năm
04
53.438
787,00
Vốn tự có + vốn vay
3
Máy móc thiết bị sản xuất
17
2.463,38
Vốn NSNN + vốn tự có + vốn phát hành trái phiếu + vốn vay
4
Khác
01
38,20
Vốn tự có + vốn liên doanh
TỔNG CỘNG
24
4.122,35 | {
"issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ",
"promulgation_date": "07/05/2012",
"sign_number": "533/QĐ-TTg",
"signer": "Hoàng Trung Hải",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan-hang/Nghi-quyet-194-2015-NQ-HDND-De-an-phat-hanh-trai-phieu-chinh-quyen-dia-phuong-Long-An-2016-291648.aspx | Nghị quyết 194/2015/NQ-HĐND Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương Long An 2016 | HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 194/2015/NQ-HĐND
Long An, ngày 15 tháng 07 năm 2015
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2016
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
Căn cứ Thông tư số 17/2012/TT-BTC ngày 08/02/2012 của Bộ Tài chính về hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước;
Căn cứ Thông tư số 100/2015/TT-BTC ngày 29/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước;
Căn cứ Thông tư số 203/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2012/TT-BTC ngày 08/02/2012 hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước;
Sau khi xem xét Tờ trình số 2423/TTr-UBND ngày 02/7/2015của UBNDtỉnh về việc đề nghị phê duyệt Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương năm 2016; Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án Đường Vành đai thành phố Tân An và dự án Cầu bắc qua sông Vàm Cỏ Tây sử dụng nguồn vốn Trái phiếu chính quyền địa phương, vốn ODA, vốn ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác giai đoạn 2016-2020; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất phê duyệt Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương của tỉnh Long An năm 2016 để huy động vốn đầu tư cho dự án Đường Vành đai thành phố Tân An và dự án Cầu bắc qua sông Vàm Cỏ Tây, thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách tỉnh Long An theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước với các nội dung chủ yếu sau:
1. Chủ thể phát hành: UBND tỉnh Long An.
Tên trái phiếu: Trái phiếu chính quyền địa phương Tỉnh Long An.
Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ủy quyền cho Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Long An thực hiện toàn bộ nghiệp vụ tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định.
2. Khối lượng phát hành:Tổng khối lượng dự kiến phát hành trong năm 2016 là 400 tỷ đồng (bằng tiền Việt Nam).
3. Kỳ hạn trái phiếu: Phát hành loại kỳ hạn 05 năm.
4. Mệnh giá trái phiếu: Trái phiếu chính quyền địa phương có mệnh giá là 100.000 đồng. Đồng tiền phát hành: Việt Nam đồng
5. Lãi suất phát hành:Căn cứ vào khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định và tình hình thị trường tại thời điểm phát hành trái phiếu, Ủy ban nhân dân tỉnh Long An quyết định lãi suất phát hành trái phiếu phù hợp với quy định pháp luật và thực tiễn địa phương.
6. Phương thức phát hành: Phương thức bảo lãnh phát hành trái phiếu.
7. Kế hoạch phát hành: Quý I/2016.
8. Phương thức thanh toán nợ gốc và lãi
- Trả gốc: Hoàn trả 01 lần khi đáo hạn.
- Trả lãi trái phiếu: Thanh toán sau theo định kỳ 01 năm/lần (không tính nhập gốc).
9. Đề xuất đầu tư: Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, địa điểm, thời gian thực hiện dự án theo Báo cáo số 136/BC-UBND ngày 03/7/2015 của UBND tỉnh về đề xuất chủ trương đầu tư dự án Đường Vành đai thành phố Tân An và dự án Cầu bắc qua sông Vàm Cỏ Tây sử dụng nguồn vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn ODA, vốn ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thiện hồ sơ theo quy định hiện hành báo cáo Bộ Tài chính xem xét, thẩm định và chấp thuận bằng văn bản; đồng thời hoàn chỉnh dự án đầu tư Đường Vành đai thành phố Tân An và dự án Cầu bắc qua sông Vàm Cỏ Tây trước ngày 31/10/2015 để đủ điều kiện ghi vào kế hoạch đầu tư năm 2016 và báo cáo thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh vào kỳ họp cuối năm 2015 trước khi tổ chức phát hành trái phiếu theo Đề án vào quý I/2016.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực,các Ban và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII,kỳ họp thứ 13 thông qua ngày 15 tháng 7 năm 2015.
Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2015./.
Nơi nhận:
- UB Thường vụ Quốc hội (b/c);
- Chính phủ (b/c);
- VP.QH, VP.CP “TP.HCM” (b/c);
- Ban Công tác đại biểu, UBTVQH (b/c);
- TT.TU (b/c);
- UBND tỉnh, UBMTTQ tỉnh;
- Đại biểu QH đơn vị tỉnh Long An;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa VIII;
- Các sở ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT. HĐND, UBND huyện, thị xã, thành phố;
- VP.UBND tỉnh;
- LĐ và CV VP. Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh;
- Lưu: VT.
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Xướng | {
"issuing_agency": "Tỉnh Long An",
"promulgation_date": "15/07/2015",
"sign_number": "194/2015/NQ-HĐND",
"signer": "Đặng Văn Xướng",
"type": "Nghị quyết"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1202-QD-UBND-2023-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-hoat-dong-khoa-hoc-So-Khoa-hoc-Phu-Yen-579243.aspx | Quyết định 1202/QĐ-UBND 2023 công bố thủ tục hành chính hoạt động khoa học Sở Khoa học Phú Yên | ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 1202/QĐ-UBND
Phú Yên, ngày 12 tháng 9 năm 2023
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC VÀ QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHÚ YÊN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 1564/QĐ-BKHCN ngày 21/7/2023 về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành/bị bãi bỏ trong lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số /TTr-SKHCN ngày 30/8/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục và Quy trình nội bộ giải quyết 03 thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ Phú Yên (có Phụ lục kèm theo).
Điều 2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
- Cập nhật và công khai thủ tục hành chính tại Điều 1 Quyết định này vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và tích hợp dữ liệu để công khai trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định (chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành); niêm yết, công khai các thủ tục hành chính này tại đơn vị và trên Trang thông tin điện tử của Sở; thực hiện giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền, theo đúng quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP, PCVP UBND tỉnh;
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Trung tâm Truyền thông;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Mỹ
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1202/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
I. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
TT
Tên TTHC
Thời hạn giải quyết
Cách thức thực hiện
Phí, lệ phí (nếu có)
Căn cứ pháp lý
Ghi chú
Lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ
1
Đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp cơ sở sử dụng ngân sách nhà nước và nhiệm vụ khoa học và công nghệ do quỹ của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ tài trợ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Hồ sơ đăng ký được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính về tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
- Hồ sơ đăng ký trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh. Hồ sơ đăng ký phải sử dụng định dạng Portable Document (.pdf), sử dụng phông chữ tiếng Việt Unicode (Time New Roman) theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6909:2001), được ký số hoặc số hóa từ bản giấy, bảo đảm tính đầy đủ, toàn vẹn, chính xác các nội dung theo bản giấy.
Không
- Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013.
- Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.
- Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Thông tư số 11/2023/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ và Thông tư số 10/2017/TT-BKHCN ngày 28 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.
Những nội dung còn lại thực hiện theo Quyết định số 1564/QĐ-BKHCN ngày 21/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
2
Đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước.
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
- Hồ sơ đăng ký được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
- Hồ sơ đăng ký trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh. Hồ sơ đăng ký phải sử dụng định dạng Portable Document (.pdf), sử dụng phông chữ tiếng Việt Unicode (Time New Roman) theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6909:2001), được ký số hoặc số hóa từ bản giấy, bảo đảm tính đầy đủ, toàn vẹn, chính xác các nội dung theo bản giấy.
Không
- Luật khoa học và công nghệ ngày 18/6/2013.
- Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18/2/2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.
- Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Thông tư số 11/2023/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ và Thông tư số 10/2017/TT-BKHCN ngày 28 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.
3
Đăng ký thông tin kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được mua bằng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
- Hồ sơ đăng ký được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính về Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
- Hoặc nộp trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh. Hồ sơ đăng ký phải sử dụng định dạng Portable Document (.pdf), sử dụng phông chữ tiếng Việt Unicode (Time New Roman) theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6909:2001), được ký số hoặc số hóa từ bản giấy, bảo đảm tính đầy đủ, toàn vẹn, chính xác các nội dung theo bản giấy.
- Luật khoa học và công nghệ ngày 18/6/2013;
- Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18/2/2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ;
- Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Thông tư số 11/2023/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ và Thông tư số 10/2017/TT-BKHCN ngày 28 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.
QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1202/QĐ-UBND ngày 12/9/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên)
LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Thủ tục: Đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp cơ sở sử dụng ngân sách nhà nước và nhiệm vụ khoa học và công nghệ do quỹ của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ tài trợ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Thời hạn giải quyết: 05 ngày Iàm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
Thứ tự công việc
Nội dung công việc
Trách nhiệm xử lý công việc
Thời gian thực hiện
Bước 1
Tiếp nhận và chuyển hồ sơ TTHC
- Kiểm tra, hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, gửi phiếu hẹn trả cho cá nhân/tổ chức;
- Xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ;
- Số hóa hồ sơ, cập nhật trên Cổng dịch vụ công và trình Lãnh đạo Sở phụ trách
- Công chức Sở KH&CN được giao nhiệm vụ;
0,5 ngày làm việc
Bước 2
Giải quyết hồ sơ TTHC
- Chuyển hồ sơ cho Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh
- Thẩm định hồ sơ, hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ; dự thảo kết quả giải quyết thủ tục hành chính trình phê duyệt
- Phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính
- Lãnh đạo Sở phụ trách
- Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh
04 ngày làm việc
Bước 3
Trả kết quả giải quyết TTHC
Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân/tổ chức và thu phí, lệ phí
- Văn thư Sở;
0,5 ngày làm việc
Tổng thời gian giải quyết
05 ngày làm việc
2. Thủ tục: Đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước
- Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc
- Quy trình nội bộ
Thứ tự công việc
Nội dung công việc
Trách nhiệm xử lý công việc
Thời gian thực hiện
Bước 1
Tiếp nhận và chuyển hồ sơ TTHC
- Kiểm tra, hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, gửi phiếu hẹn trả cho cá nhân/tổ chức;
- Xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ;
- Số hóa hồ sơ, cập nhật trên Cổng dịch vụ công và trình Lãnh đạo Sở phụ trách
- Công chức Sở KH&CN được giao nhiệm vụ;
0,5 ngày làm việc
Bước 2
Giải quyết hồ sơ TTHC
- Chuyển hồ sơ cho Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh
- Thẩm định hồ sơ, hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ; dự thảo kết quả giải quyết thủ tục hành chính trình phê duyệt
- Phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính
- Lãnh đạo Sở phụ trách;
- Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
04 ngày làm việc
Bước 3
Trả kết quả giải quyết TTHC
Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân/tổ chức và thu phí, lệ phí
- Văn thư Sở;
0,5 ngày làm việc
Tổng thời gian giải quyết
05 ngày làm việc
3. Thủ tục đăng ký thông tin kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được mua bằng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
* Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ;
* Quy trình nội bộ
Thứ tự công việc
Nội dung công việc
Trách nhiệm xử lý công việc
Thời gian thực hiện
Bước 1
Tiếp nhận và chuyển hồ sơ TTHC
- Kiểm tra, hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, gửi phiếu hẹn trả cho cá nhân/tổ chức;
- Xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ;
- Số hóa hồ sơ, cập nhật trên Cổng dịch vụ công và trình Lãnh đạo Sở phụ trách
- Công chức Sở KH&CN được giao nhiệm vụ;
0,5 ngày làm việc
Bước 2
Giải quyết hồ sơ TTHC
- Chuyển hồ sơ cho Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh
- Thẩm định hồ sơ, hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ; dự thảo kết quả giải quyết thủ tục hành chính trình phê duyệt
- Phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính
- Lãnh đạo Sở phụ trách;
- Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
04 ngày làm việc
Bước 3
Trả kết quả giải quyết TTHC
Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân/tổ chức và thu phí, lệ phí
- Văn thư Sở;
0,5 ngày làm việc
Tổng thời gian giải quyết
05 ngày làm việc | {
"issuing_agency": "Tỉnh Phú Yên",
"promulgation_date": "12/09/2023",
"sign_number": "1202/QĐ-UBND",
"signer": "Đào Mỹ",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Nghi-quyet-02-2014-NQ-HDND-phi-ve-sinh-Ca-Mau-246275.aspx | Nghị quyết 02/2014/NQ-HĐND phí vệ sinh Cà Mau | HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 02/2014/NQ-HĐND
Cà Mau, ngày 09 tháng 7 năm 2014
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH PHÍ VỆ SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ CHÍN
(Từ ngày 08 đến ngày 09 tháng 7 năm 2014)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét Tờ trình số 48/TTr-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2014 của UBND tỉnh Cà Mau về việc ban hành phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Cà Mau và Báo cáo thẩm tra số 16/BC-HĐND ngày 05 tháng 7 năm 2014 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh;
Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khóa VIII, kỳ hợp thứ Chín đã thảo luận và thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Cà Mau, cụ thể như sau:
1. Tổ chức thu phí
Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoạt động dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2. Đối tượng nộp phí
Cơ quan, tổ chức và hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Cà Mau được cung cấp dịch vụ thu gom rác thải.
3. Mức thu phí
Số TT
Đối tượng nộp
Đơn vị tính
Mức thu phí
Phường, xã thuộc TP.CM
Thị trấn, xã thuộc huyện
I
Hộ gia đình
1
Hộ gia đình
Đồng/tháng
22.000
13.000
II
Hộ kinh doanh, dịch vụ
1
Tất cả các hộ kinh doanh cá thể theo quy mô hộ gia đình, sạp chợ, ki ốt các loại...
Đồng/tháng
35.000
25.000
2
Hộ kinh doanh giải khát
Đồng/tháng
45.000
35.000
3
Hộ kinh doanh ăn uống
Đồng/tháng
70.000
45.000
4
Kinh doanh nhà trọ, nhà nghỉ
- Dưới 5 phòng
Đồng/tháng
45.000
35.000
- Từ 5 phòng đến 10 phòng
Đồng/tháng
70.000
45.000
- Trên 10 phòng
Đồng/tháng
120.000
90.000
5
Các cơ sở dịch vụ y tế tư nhân
Đồng/tháng
70.000
45.000
III
Các cơ sở kinh doanh, Hợp tác xã
1
Trụ sở, chi nhánh, phòng giao dịch của các ngân hàng, doanh nghiệp, cửa hàng, đại lý bán buôn, bán lẻ
Đồng/tháng
70.000
45.000
2
Trụ sở của Hợp tác xã
Đồng/tháng
45.000
35.000
IV
Các cơ sở giáo dục, đào tạo, y tế
1
Trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông
- Dưới 20 phòng
Đồng/tháng
70.000
45.000
- Từ 20 phòng trở lên
Đồng/tháng
95.000
70.000
2
Trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học đào tạo, cơ sở dạy nghề
Đồng/tháng
95.000
70.000
3
Trường mẫu giáo, nhà trẻ, trạm y tế
Đồng/tháng
70.000
45.000
4
Phòng khám đa khoa
Đồng/tháng
120.000
70.000
V
Các cơ sở thờ tự
Đồng/tháng
70.000
45.000
VI
Trụ sở các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức đoàn thể, đơn vị lực lượng vũ trang (trong khuôn viên độc lập)
1
Cấp tỉnh và chi nhánh cơ quan Trung ương
Đồng/tháng
120.000
90.000
2
Các huyện và thành phố.
Đồng/tháng
95.000
70.000
3
Các xã, phường, thị trấn.
Đồng/tháng
60.000
45.000
4
Đơn vị lực lượng vũ trang.
Đồng/tháng
70.000
45.000
VII
Các đối tượng khác thực hiện theo hợp đồng
1
Chợ, bệnh viện, trung tâm y tế, nhà hàng, khách sạn, cơ sở sản xuất của doanh nghiệp, bến tàu - xe, công viên, trung tâm thương mại, siêu thị, hội chợ ...
Đồng/m3
180.000
180.000
2
Các đối tượng khác có phát sinh rác đột xuất
Đồng/m3
180.000
180.000
3
Các loại rác thải độc hại, cháy nổ
Thỏa thuận theo hợp đồng
4. Quản lý và sử dụng tiền thu phí
Phí vệ sinh là khoản doanh thu của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải, được quản lý, sử dụng và thực hiện nghĩa vụ thuế theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh giám sát quá trình thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2014 và thay thế Nghị quyết số 13/2011/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2011 của HĐND tỉnh Cà Mau về ban hành Phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Cà Mau khóa VIII, kỳ họp thứ Chín thông qua ngày 09 tháng 7 năm 2014./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (BTP);
- TT. Tỉnh ủy;
- UBND tỉnh;
- BTT. UBMTTQ VN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- TT. HĐND, UBND huyện, tp;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VTt20
CHỦ TỊCH
Bùi Công Bửu | {
"issuing_agency": "Tỉnh Cà Mau",
"promulgation_date": "09/07/2014",
"sign_number": "02/2014/NQ-HĐND",
"signer": "Bùi Công Bửu",
"type": "Nghị quyết"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Thong-bao-25-TB-BCD-2020-ket-luan-Pho-Chu-tich-cong-tac-phong-chong-COVID-19-Ha-Noi-Phien-hop-65-453865.aspx | Thông báo 25/TB-BCĐ 2020 kết luận Phó Chủ tịch công tác phòng chống COVID-19 Hà Nội Phiên họp 65 | ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH COVID-19, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 25/TB-BCĐ
Hà Nội, ngày 23 tháng 9 năm 2020
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA PHÓ CHỦ TỊCH UBND THÀNH PHỐ NGÔ VĂN QUÝ - TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO VỀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH COVID-19, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(tại Phiên họp số 65)
8h00 ngày 23/9/2020, tại trụ sở UBND Thành phố, Ban Chỉ đạo về công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19 thành phố Hà Nội (Ban Chỉ đạo Thành phố) đã tổ chức họp Phiên thứ 65 nghe các đơn vị báo cáo về tình hình triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn Thành phố. Dự họp tại điểm cầu Thành phố có các đồng chí thành viên Ban Chỉ đạo Thành phố. Tại điểm cầu địa phương có Giám đốc các bệnh viện của Thành phố; Lãnh đạo UBND quận, huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn, các thành viên Ban Chỉ đạo quận, huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn.
Sau khi nghe Sở Y tế báo cáo công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19, ý kiến phát biểu của các đại biểu dự họp, đồng chí Phó Chủ tịch UBND Thành phố Ngô Văn Quý - Trưởng Ban Chỉ đạo Thành phố chỉ đạo như sau:
I. Thông tin về tình hình dịch bệnh
1. Trên Thế giới
Từ ngày 15-22/9/2020 (07 ngày) có thêm 2.066.422 ca mắc Covid -19, 37.113 ca tử vong, số ca mắc mới và tử vong vẫn ở mức cao, trung bình một ngày ghi nhận 295.203 ca mắc và 5.301 ca tử vong; Ấn Độ vẫn là tâm dịch của thế giới (97.000 ca mắc mới/ngày). Lũy tích 31.508.782 ca mắc và 969.857 ca tử vong.
2. Tại Việt Nam
Đã qua 20 ngày không ghi nhận thêm ca mắc ngoài cộng đồng. Lũy tích đợt 3 (từ ngày 25/7 đến nay), có 652 ca mắc và 35 ca tử vong. Trong đó 551 ca ngoài cộng đồng và 101 ca nhập cảnh được cách ly tập trung.
3. Tại Hà Nội
Từ ngày ngày 17/8 đến nay đã 36 ngày Hà Nội không ghi nhận thêm ca mắc ngoài cộng đồng. Lũy tích đợt 3 (từ ngày 25/7 đến nay), có 42 ca mắc. Trong đó 11 ca ngoài cộng đồng và 31 ca từ được cách ly ngay khi nhập cảnh.
Hiện nay, dịch bệnh tại nước ta đã được kiểm soát. Tại Hà Nội, từ ngày 17/8 đến nay (36 ngày) không ghi nhận ca mắc mới COVID-19 ngoài cộng đồng. Theo chỉ đạo của Chính phủ các địa phương đã trở lại hoạt động trong trạng thái bình thường mới. Tuy nhiên khi dịch bệnh được kiểm soát thường phát sinh tâm lý chủ quan lơ là trong công tác phòng chống, mặt khác trên Thế giới dịch bệnh tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, số ca mắc mới và tử vong hàng ngày còn ở mức cao trong đó có các nước khu vực Đông Nam Á (tại Philipin mỗi ngày ghi nhận trên 4.000 trường hợp mắc); bên cạnh đó thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, trong thời gian tới, người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam để làm việc sẽ gia tăng, đồng thời rút ngắn thời gian cách ly tập trung (06 ngày). Do đó, nguy cơ dịch bệnh tiếp tục xâm nhập và lây lan trên địa bàn Thành phố là rất lớn nếu không thực hiện tốt công tác phòng chống dịch, đặc biệt là quản lý tốt các đối tượng nhập cảnh.
II. Nhiệm vụ trong thời gian tới
Các đơn vị trên địa bàn Thành phố tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch quốc gia; Ban chỉ đạo Thành phố. Công văn số 4522/UBND- KGVX ngày 16/9/2020 của UBND Thành phố về việc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19 trong trạng thái bình thường mới.
Cụ thể Ban Chỉ đạo Thành phố giao các đơn vị:
1. UBND các quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn
- Tiếp tục tuyên truyền, kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn để người dân tự giác thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch. Tăng cường tuyên truyền thông điệp “5K” và Sổ tay phòng, chống dịch bệnh trong cộng đồng do Bộ Y tế ban hành. Đặc biệt là việc đeo khẩu trang khi ra ngoài tại nơi công cộng và các phương tiện giao thông công cộng.
- Hạn chế các lễ hội, mít tinh, sự kiện đông người, chỉ thực hiện khi cấp ủy, chính quyền cho phép. Khi thực hiện phải tuân thủ thực hiện đúng các phương án, biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 như đo thân nhiệt, đeo khẩu trang, hạn chế số lượng người tham gia và thực hiện giữ khoảng cách an toàn. Đơn vị được giao chủ trì, phối hợp và lấy ý kiến của Sở Y tế về biện pháp phòng, chống dịch bệnh trước khi triển khai thực hiện.
- Thực hiện có hiệu quả các hoạt động, sự kiện liên quan Kỷ niệm 1010 năm Thăng Long - Hà Nội, chào mừng Đại hội Đảng bộ Thành phố, các hoạt động tại phố đi bộ gắn với đảm bảo công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Tăng cường kiểm tra các hoạt động kinh doanh dịch vụ tại các quán bar, karaoke, vũ trường đảm bảo thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh; công tác phòng cháy, chữa cháy; trường hợp không đáp ứng yêu cầu cho dừng hoạt động đến khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.
2. Sở Y tế
- Triển khai thực hiện các biện pháp phát hiện xử lý nhanh, hiệu quả dịch bệnh từ bên trong, ngăn ngừa dịch từ bên ngoài; kiểm tra thực hiện nghiêm việc quản lý các trường hợp nhập cảnh vào Thành phố.
- Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Thành phố phối hợp với Cụm cảng hàng không Miền Bắc và Sân bay quốc tế Nội Bài thống nhất quy chế phối hợp trong việc tổ chức phân luồng, kiểm dịch, tiếp nhận, bàn giao các trường hợp nhập cảnh về các cơ sở cách ly tập trung (bao gồm cả các trường hợp ngoại tỉnh và Thành phố).
3. Sở Du lịch, Sở Y tế; UBND các quận, huyện, thị xã
Thực hiện tốt việc quản lý các cơ sở khách sạn, cơ sở lưu trú trên địa bàn. Đối với các trường hợp nhập cảnh cần kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện cách ly tập trung và sau khi hết thời gian cách ly tập trung trở về nơi làm việc, cư trú.
4. Bộ Tư lệnh Thủ đô
Tiếp tục quản lý chặt chẽ các khu cách ly tập trung do quân đội quản lý.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Tiếp tục phối hợp, chỉ đạo, định hướng, giao nhiệm vụ cho cơ quan báo chí thông tin liên quan tuyên truyền trong công tác phòng, chống dịch bệnh để người dân không có tâm lý chủ quan, lơ là. Đặc biệt là Sổ tay phòng, chống dịch bệnh cho cộng đồng, để trở thành nếp sống văn hóa của người dân trong các giai đoạn phòng, chống dịch bệnh của Thành phố.
6. Các Sở ngành Thành phố; UBND các quận huyện thị xã
Song song với việc phòng, chống dịch COVID-19, hiện nay đang trong thời điểm giao mùa, cần tăng cường kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh như sốt xuất huyết, chân tay miệng và các dịch bệnh khác.
Tiếp tục kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn Thành phố. Chủ động rà soát, thực hiện tốt các nhiệm vụ được Thành phố giao, kịp thời báo cáo Ban Chỉ đạo chỉ đạo nội dung vượt thẩm quyền của đơn vị.
Giao Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Thành phố theo dõi, đôn đốc, báo cáo Ban Chỉ đạo Thành phố kết quả thực hiện các nội dung kết luận trên./.
Nơi nhận:
- BCĐ Quốc gia phòng, chống dịch; (để báo cáo)
- Đồng chí Bí thư Thành ủy; (để báo cáo)
- Các đồng chí Phó Bí thư Thành ủy; (để báo cáo)
- Ban Thường vụ Thành ủy; (để báo cáo)
- Chủ tịch UBND Thành phố; (để báo cáo)
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố; (để báo cáo)
- BCĐ phòng, chống dịch Thành phố;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam thành phố Hà Nội;
- Ban Tuyên giáo Thành ủy;
- Ban Dân vận Thành ủy;
- Văn phòng Thành ủy;
- Văn phòng HĐND Thành phố;
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội Thành phố;
- Cục Quản lý Thị trường Thành phố;
- Các Sở, ngành Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- Bệnh viện Bạch Mai;
- Đài PTTH Hà Nội; Báo: Hànộimới, Kinh tế&Đô thị;
- VPUB: CVP; PCVP Đ.H. Giang; Phòng: KGVX, KT, TKBT;
- Lưu:VT, KGVXDg.
TL. TRƯỞNG BAN
CHÁNH VĂN PHÒNG
Vũ Đăng Định | {
"issuing_agency": "Thành phố Hà Nội",
"promulgation_date": "23/09/2020",
"sign_number": "25/TB-BCĐ",
"signer": "Vũ Đăng Định",
"type": "Thông báo"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Nghi-quyet-22-2016-NQ-HDND-Quy-hoach-phat-trien-nong-nghiep-nong-thon-Lang-Son-2011-2020-354300.aspx | Nghị quyết 22/2016/NQ-HĐND Quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn Lạng Sơn 2011 2020 | HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 22/2016/NQ-HĐND
Lạng Sơn, ngày 09 tháng 12 năm 2016
NGHỊ QUYẾT
VỀ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN TỈNH LẠNG SƠN THỜI KỲ 2011-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số 84/TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị phê chuẩn điều chỉnh Quy hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Điều chỉnh Quy hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2011- 2020 tại Nghị quyết số 24/2010/NQ-HĐND ngày 15 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh như sau:
1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu tổng quát: Phát triển toàn diện lĩnh vực nông, lâm nghiệp, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, trong đó tập trung, ưu tiên nguồn lực chính sách hỗ trợ, đầu tư phát triển các sản phẩm chủ lực; đổi mới mạnh mẽ các hình thức tổ chức sản xuất, tăng cường liên kết, ứng dụng khoa học vào sản xuất tạo bước đột phá nâng cao năng suất chất lượng, giá trị gia tăng các sản phẩm; phát triển kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với đẩy mạnh thực hiện xây dựng nông thôn mới; quản lý hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, chủ động phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường sinh thái.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Giá trị sản xuất ngành nông lâm nghiệp và thủy sản (theo giá thực tế) đạt 17.130 tỷ đồng vào năm 2020 và 25.700 tỷ đồng vào năm 2025.
- Giá trị tăng thêm toàn ngành nông nghiệp năm 2025 so năm 2015 là khoảng 15.600 tỷ đồng, trong đó giá trị tăng thêm toàn ngành nông nghiệp năm 2020 so với năm 2015 là 7.000 tỷ đồng; năm 2025 so với năm 2020 là 8.560 tỷ đồng.
- Giá trị sản xuất các sản phẩm chủ lực (hồi, thông, keo lai, bạch đàn, đại gia súc, lợn, rau, na, thuốc lá) tăng từ 4.380 tỷ đồng (chiếm 43,49% tổng giá trị sản xuất toàn ngành) năm 2015 lên 8.590 tỷ đồng (chiếm 50,15% tổng giá trị sản xuất toàn ngành) năm 2020 và lên 14.160 tỷ đồng vào năm 2025 (chiếm 55,11% tổng giá trị sản xuất toàn ngành).
- Duy trì ổn định lương thực hàng năm khoảng 300 nghìn tấn; đến năm 2020 thu nhập bình quân trên một đơn vị diện tích canh tác trồng trọt và nuôi trồng thủy sản đạt 100-120 triệu đồng/ha và đạt 125-150 triệu đồng/ha vào năm 2025.
- Giảm nghèo bền vững cho cư dân nông thôn khoảng trên 3%/năm; Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đạt 32-34 triệu đồng/người/năm vào năm 2020 và 36-40 triệu đồng/người/năm vào năm 2025.
- Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh vào năm 2020 đạt 95%; Trồng rừng mới hàng năm 9.000 ha, tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 60% và 68% năm 2025.
- Đến năm 2020 có 72 xã đạt chuẩn nông thôn mới và 05 xã đặc biệt khó khăn đạt chuẩn nông thôn mới; thành phố Lạng Sơn hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; không có xã dưới 5 tiêu chí. Đến năm 2025 tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới là 103/207 xã (bằng 50%).
2. Điều chỉnh nhiệm vụ Quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2011-2020, định hướng 2025 như sau:
a) Quy hoạch định hướng phát triển chuỗi giá trị các ngành hàng sản phẩm nông lâm sản chủ lực, có lợi thế cạnh tranh của tỉnh đến năm 2020, định hướng 2025.
Quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ lực tỉnh theo các lĩnh vực ưu tiên sau: Lâm nghiệp quan tâm đầu tư phát sản phẩm Hồi, phát triển vùng cây gỗ lớn: Thông, keo, bạch đàn; lĩnh vực chăn nuôi quan tâm phát triển chuỗi giá trị sản phẩm chăn nuôi gia súc (trâu, bò, lợn); lĩnh vực nông nghiệp quan tâm phát triển: Na, Rau, Thuốc lá, cụ thể:
* Lĩnh vực lâm nghiệp:
- Chuỗi giá trị ngành hàng Hồi: Giữ ổn định diện tích Hồi toàn tỉnh khoảng 34.000 ha vào năm 2020 và 2025, tập trung tác động vào khâu sản xuất bằng chính sách, nhà nước hỗ trợ giống, quy trình canh tác thay thế diện tích rừng hồi già cỗi, năng suất thấp; hỗ trợ xây dựng nhãn mác, thương hiệu sản phẩm Hồi Lạng Sơn, tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ; khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp chế biến sâu để nâng cao giá trị sản phẩm Hồi. Vùng chuyên canh tập trung tại Văn Quan, Bình Gia, Văn Lãng với diện tích năm 2020 khoảng 20.900 ha, mở rộng lên 22.150 ha vào năm 2025.
- Chuỗi giá trị ngành hàng Thông (gỗ, nhựa): Chăm sóc, khai thác có hiệu quả 126.190 ha thông hiện có, tập trung tác động vào khâu sản xuất (hướng dẫn chăm sóc, khai thác nhựa), giống mới để thay thế dần diện tích Thông Mã vĩ bằng giống vừa cho sản phẩm gỗ, vừa cho sản phẩm nhựa; tạo cơ chế chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư chế biến sản phẩm gỗ, nhựa thông để nâng cao giá trị ngành hàng. Vùng chuyên canh tập trung tại Đình Lập, Lộc Bình, một phần huyện Cao Lộc với diện tích 100 - 120 nghìn ha.
- Chuỗi giá trị ngành hàng Keo, Bạch đàn: Tập trung phát triển vùng chuyên canh gỗ lớn tại các huyện Hữu Lũng, Chi Lăng, Tràng Định với diện tích khoảng 25.000 - 30.000 ha, sản lượng gỗ 300.000 - 400.000 m3/năm. Tạo cơ chế khuyến khích liên kết xây dựng vùng nguyên liệu ổn định phục vụ nhà máy chế biến gỗ trên địa bàn.
* Chăn nuôi:
- Chuỗi giá trị ngành hàng Lợn: Cần tác động hỗ trợ giống, kỹ thuật chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh, chuyển đổi hình thức chăn nuôi từ quy mô hộ sang quy mô trang trại, hợp tác xã số lượng chăn nuôi lớn ứng dụng kỹ thuật tiên tiến, hiện đại. Phát triển chăn nuôi lợn trên địa bàn 11 huyện, thành phố; ở các huyện, thành phố bố trí các vùng chăn nuôi lợn tập trung ở các xã ven đô thị có điều kiện đất đai, người dân có trình độ thâm canh cao.
- Chuỗi giá trị ngành hàng Bò: Tập trung tác động vào việc chuyển đổi hình thức chăn nuôi nông hộ sang quy mô chăn nuôi trang trại, hợp tác xã (HTX), Doanh nghiệp đầu tư với quy mô lớn, ứng dụng kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến; Nhà nước tiếp tục có chính sách hỗ trợ về giống, lai hóa cải tạo tầm vóc đàn bò để nâng cao giá trị sản phẩm. Phát triển chăn nuôi Bò trên địa toàn tỉnh; vùng chăn nuôi tập trung phát triển ở các xã đã được xác định tại Quyết định 257/QĐ- UBND 28/2/2013 của UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020, tầm nhìn 2030, bổ sung quy hoạch chăn nuôi bò tập trung tại xã Chiến Thắng huyện Bắc Sơn, diện tích 250 ha.
- Chuỗi giá trị ngành hàng Trâu: Tập trung tác động vào việc chuyển đổi hình thức chăn nuôi nông hộ sang quy mô chăn nuôi trang trại, HTX, Doanh nghiệp đầu tư với quy mô lớn, ứng dụng kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến; Nhà nước tiếp tục có chính sách hỗ trợ về giống, lai hóa cải tạo tầm vóc đàn trâu để nâng cao giá trị ngành hàng. Phát triển chăn nuôi trâu trên địa toàn tỉnh; vùng chăn nuôi tập trung phát triển ở các xã đã được xác định tại Quyết định 257/QĐ- UBND ngày 28/02/2013 của UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
* Trồng trọt:
- Chuỗi giá trị ngành hàng Na: Tập trung tác động hỗ trợ vào khâu sản xuất, nhất giống, kỹ thuật canh tác để cải tạo vườn na già cỗi, quan tâm hỗ trợ xây dựng nhãn mác sản phẩm, thương hiệu sản phẩm Na Lạng Sơn, tìm kiếm mở rộng thị trường bằng chính sách; khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp, HTX đầu tư sơ chế, chế biến, bảo quản tiêu thụ sản phẩm Na. Vùng sản xuất chuyên canh tập trung tại Chi Lăng, Hữu Lũng năm 2020 diện tích vùng chuyên canh khoảng 2.500 ha, năm 2025 khoảng 2.900ha.
- Chuỗi ngành hàng Rau: Có chính sách hỗ trợ tác động vào khâu sản xuất, nhất là giống, hỗ trợ xây dựng nhãn mác, thương hiệu sản phẩm; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư sản xuất tập trung ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất gắn chế biến và tiêu thụ. Vùng sản xuất chuyên canh tập trung tại thành phố Lạng Sơn, Cao Lộc, Lộc Bình, diện tích vùng rau chuyên canh khoảng 3.224 ha vào năm 2020 và 3.600 ha vào năm 2025.
- Chuỗi giá trị ngành hàng Thuốc lá: Tập trung hỗ trợ tác động vào khâu sản xuất nhất là giống, kỹ thuật sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Đến năm 2020 diện tích thuốc lá toàn tỉnh khoảng 6.500 ha và khoảng 8.700 ha vào năm 2025. Vùng sản xuất chuyên canh: Bắc Sơn, Chi Lăng, Hữu Lũng.
b) Quy hoạch định hướng phát triển chuỗi giá trị các ngành hàng sản phẩm nông lâm sản chủ lực, có lợi thế cạnh tranh của các huyện, thành phố đến năm 2020, định hướng 2025.
- Sản phẩm Lúa chất lượng cao: Vùng sản xuất tập trung tại Hữu Lũng, Lộc Bình, Tràng Định với diện tích 20.680 ha, sản lượng đến năm 2020 đạt 163 nghìn tấn, năm 2025 đạt 177 nghìn tấn, chiếm khoảng 36,5% tổng sản lượng lúa toàn tỉnh và khoảng 60% về giá trị sản xuất lúa toàn tỉnh.
- Sản phẩm Thạch đen: Vùng sản xuất tập trung tại Tràng Định, Bình Gia với diện tích là 2.760 ha vào năm 2020 và mở rộng lên 3.290 ha vào năm 2025.
- Sản phẩm Ngô: Vùng sản xuất tập trung tại Bắc Sơn, Hữu Lũng với diện tích 7.900 ha vào năm 2020 và mở rộng lên 8.500 ha năm 2025; sản lượng trong vùng chiếm 40-45% sản lượng toàn tỉnh.
- Sản phẩm Lạc: Vùng sản xuất tập trung tại Hữu Lũng, Bắc Sơn, Chi Lăng với diện tích 2.350 ha vào năm 2020 và mở rộng lên 2.650 ha vào năm 2025.
- Sản phẩm Quýt: Vùng sản xuất tập trung tại Bắc Sơn, Bình Gia với diện tích 740 ha vào năm 2020 và mở rộng lên 1.170 ha vào năm 2025.
- Sản phẩm Hồng: Phát triển cây hồng Bảo Lâm, huyện Cao Lộc diện tích đến năm 2020 đạt 400 ha và 700 ha vào năm 2025; Hồng vành khuyên Văn Lãng diện tích đến năm 2020 đạt 600 ha và 800 ha vào năm 2025.
- Sản phẩm Chè: Tập trung phát triển tại huyện Đình Lập với diện tích đạt 1.080 ha và 1.220 ha vào năm 2025.
- Sản phẩm tre, mai, vầu, nứa: Tập trung phát triển tại huyện: Tràng Định, Bình Gia với diện tích khoảng 12.500 ha vào năm 2020 và mở rộng lên 14.700 ha vào năm 2025.
- Sản phẩm cây dược liệu: Phát triển cây ba kích vùng Đình Lập, cây quế ở Bắc Sơn, Tràng Định, Bình Gia; cây nghệ vàng phát triển ở Bắc Sơn.
- Sản phẩm gia cầm: Phát triển trên địa bàn toàn tỉnh với quy mô tổng đàn đến năm 2020 đạt khoảng 4,5 triệu con và khoảng 5,1 triệu con vào năm 2025.
- Sản phẩm Dê: Phát triển trên địa bàn toàn tỉnh với quy mô tổng đàn đến năm 2020 đạt 58.700 con và khoảng 63.900 con vào năm 2025.
- Ngoài các sản phẩm trên các huyện thành phố chủ động nghiên cứu xác định và đưa vào sản xuất các loại cây trồng, vật nuôi khác có giá trị kinh tế, phù hợp thực tiễn sản xuất.
c) Định hướng phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn
Tiếp tục huy động, lồng ghép các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn đồng bộ dần hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất hàng hóa tập trung, gắn xây dựng nông thôn mới. Trong đó quy hoạch định hướng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp vào các lĩnh vực:
- Phát triển hệ thống cơ sở trạm trại dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp: Tiếp tục đầu tư, nâng cấp, phát triển các cơ sở trạm trại dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp, quan tâm phát triển cơ sở sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, từng bước chủ động nguồn giống phục vụ sản xuất trên địa bàn.
- Phát triển hạ tầng dịch vụ nông nghiệp: Phát triển các hoạt động dịch vụ kỹ thuật sản xuất trên cơ sở tăng cường năng lực hoạt động của các cơ sở nhà nước, đồng thời phát huy khả năng của các cơ sở tư nhân; khuyến khích thu hút doanh nghiệp, HTX đầu tư phát triển hạ tầng dịch vụ nông nghiệp từ dịch vụ đầu vào, dịch vụ trong sản xuất, dịch vụ đầu ra để nâng cao năng lực hệ thống dịch vụ trên địa bàn. Khuyến khích các doanh nghiệp làm dịch vụ cung ứng vật tư nông nghiệp từng bước tham gia đầu tư vào sản xuất theo hình thức hợp tác liên kết với hộ nông dân và doanh nghiệp sản xuất.
- Phát triển hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư: Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống khuyến nông, thú y, bảo vệ thực vật từ tỉnh đến cơ sở. Từng bước nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ Thú y viên, Khuyến nông viên xã để đáp ứng yêu cầu thực hiện tái cơ cấu. Từng bước xã hội hóa công tác khuyến nông, thú y, bảo vệ thực vật để khuyến khích người dân, doanh nghiệp tham gia thực hiện các dịch vụ công để nâng cao hiệu quả công tác khuyến nông.
- Hệ thống thủy lợi, nước sinh hoạt: tiếp tục tranh thủ các nguồn lực đầu tư sửa chữa, nâng cấp đảm bảo an toàn hồ chứa, các công trình thủy lợi, nhà nước tiếp tục hỗ trợ xi măng thực hiện kiên cố hóa kênh mương, nâng cao năng lực hiệu quả tưới các công trình thủy lợi; phối hợp Bộ Nông nghiệp và PTNT triển khai hoàn thành các hạng mục, công trình hồ chứa nước Bản Lải. Tiếp tục triển khai Chương trình nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn đưa tỷ lệ cư dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh lên 95% năm 2020 và 99% năm 2025.
- Hệ thống giao thông nông thôn: Tiếp tục đầu tư cải tạo, nâng cấp, kết hợp xây dựng mới một cách đồng bộ mạng lưới GTNT của tỉnh bao gồm hệ thống đường xã, đường thôn bản, ngõ xóm theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đường giao thông nông thôn đáp ứng yêu cầu cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp, nông thôn, phục vụ có hiệu quả cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn toàn tỉnh. Phấn đấu đến hết năm 2020 có 72 xã đạt tiêu chí về giao thông; năm 2025 là 103 xã.
- Hệ thống lưới điện và thông tin liên lạc: Đầu tư xây dựng mạng lưới điện để đảm bảo đến năm 2020 có 99,7% số hộ gia đình được sử dụng điện và đến năm 2020 tỷ lệ này là 99,9%. Phát triển hệ thống thông tin rộng khắp, đến năm 2020 các điểm bưu điện văn hóa xã cung cấp hầu hết các dịch vụ Bưu chính mà các bưu cục cung cấp; hầu hết các thôn, cụm thôn có điểm phục vụ, cung cấp các dịch vụ thiết yếu về bưu chính viễn thông. Năm 2025 hoàn thành việc phát triển mạng lưới dịch vụ chuyển phát nhanh, chuyển tiền nhanh, dịch vụ tài chính; mở rộng lĩnh vực cung cấp dịch vụ theo hướng cung cấp ứng dụng rộng rãi mọi lĩnh vực và giải trí.
- Hạ tầng y tế: Phấn đấu đến năm 2020 có 113 xã được công nhận đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã (50%); đạt 10 bác sỹ trên một vạn dân; đạt 29,4 giường bệnh trên một vạn dân. Đến năm 2025 có 145 xã đạt tiêu chuẩn Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã (70%); đạt 12 bác sỹ trên một vạn dân; đạt 32 giường bệnh trên một vạn dân; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 99%.
- Hạ tầng giáo dục: Củng cố, hoàn thiện hệ thống trường lớp mầm non và giáo dục phổ thông hiện có, ổn định hệ thống trường Phổ thông dân tộc nội trú, phát triển mạnh trường mầm non nông thôn các xã thuộc khu vực khó khăn và đặc biệt khó khăn. Phấn đấu đến năm 2020 có 100% trường học đủ phòng học văn hóa; phòng học bộ môn, phòng học chức năng, thư viện, nhà đa năng theo quy định đối với cấp học; đủ phòng làm việc của cán bộ, giáo viên theo quy định; trường có khuôn viên tường rào, nhà xe, nhà bảo vệ, khu vệ sinh, hệ thống cấp nước sạch theo quy chuẩn, đáp ứng sử dụng lâu dài.
- Hệ thống chợ, phát triển các loại hình chợ, khu thương mại - dịch vụ tổng hợp để tạo điều kiện phát triển mạng lưới đại lý cung ứng và tiêu thụ hàng hóa sản phẩm nông lâm sản trên địa bàn.
- Quy hoạch khu dân cư nông thôn: Phát triển mạng lưới dân cư nông thôn trên cơ sở kết hợp giữa sản xuất, an ninh quốc phòng, các điều kiện về giao thông, địa bàn sản xuất, nguồn nước, đặc biệt chú trọng mạng lưới bản làng của đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa, biên giới.
- Định hướng phát triển công nghiệp chế biến: Tập trung phát triển các ngành chế biến có lợi thế cạnh tranh, có nguồn nguyên liệu dồi dào sẵn có trong tỉnh; xây dựng các cơ sở chế biến gắn với phát triển nguồn nguyên liệu.
- Định hướng phát triển cơ khí hóa nông nghiệp: Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư các cơ sở sản xuất máy móc thiết bị nông nghiệp, thiết bị chế biến nông sản; tăng cường đẩy mạnh cơ giới hóa sản xuất.
- Định hướng ứng dụng tiến bộ khoa học sản xuất: Nâng cao năng lực, hiệu quả trong nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; Tăng cường sử dụng các giống cây, con có chất lượng tốt vào sản xuất (giống năng suất, chất lượng, chịu thâm canh…), đặc biệt là các giống có ưu thế lai.
- Định hướng xây dựng nông thôn mới: Tiếp tục huy động, ưu tiên lồng ghép các nguồn lực đầu tư xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đến năm 2020 có 72 xã đạt chuẩn nông thôn mới, năm 2025 là 103 xã đạt chuẩn nông thôn mới(NTM).
d) Định hướng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cư dân nông thôn:
- Công tác giảm nghèo: Thực hiện giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; tạo điều kiện thuận lợi để người nghèo, hộ nghèo tiếp cận tốt nhất các nguồn lực phát triển sản xuất và các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin); tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện về công tác giảm nghèo ở các vùng nghèo; cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống, tăng thu nhập của người nghèo, ưu tiên người nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số, người nghèo thuộc huyện nghèo, xã biên giới, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư trên địa bàn tỉnh, trong khu vực và cả nước.
- Giải quyết việc làm đào tạo nguồn nhân lực: Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển nguồn nhân lực của tỉnh, trong đó xác định rõ cơ cấu ngành nghề, tỷ trọng trong các lĩnh vực, cấp bậc đào tạo đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh; chú trọng đào tạo, dạy nghề cho người lao động, trang bị kiến thức nhằm thay đổi tư duy kinh tế, tác phong công nghiệp cho người lao động.
- Xử lý môi trường nông thôn: Xử lý tốt nhằm giảm thiểu tác động của các yếu tố tiêu cực đến môi trường nước, nước, đất, chất thải rắn, không khí, bụi tiếng ồn. Tăng cường áp dụng các quy trình sản xuất tốt, giảm thiểu tác động môi trường; tăng cường tuyên truyền nâng cao ý thức người dân về bảo vệ môi trường.
- Định hướng phát triển giáo dục và đào tạo khu vực nông thôn: Quy mô giáo dục được phát triển hợp lý, đa dạng hóa các loại hình đào tạo đáp ứng nguồn nhân lực cho tỉnh và tạo cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Thực hiện tốt công tác phổ cập, đồng thời chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. Huy động và sử dụng các nguồn lực cho giáo dục có hiệu quả.
- Định hướng phát triển dịch vụ y tế khu vực nông thôn: Xây dựng hoàn chỉnh mô hình hệ thống y tế tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020 và 2025 đảm bảo đáp ứng yêu cầu bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân và phục vụ tốt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và giữ vững an ninh - quốc phòng của tỉnh trong thời kỳ Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước.
- Định hướng phát triển văn hóa khu vực nông thôn: Tiếp tục hoàn thiện các thiết chế văn hóa từ tỉnh tới cơ sở; xây dựng môi trường và đời sống văn hóa, phát triển các giá trị văn hóa truyền thống, tiên tiến; đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” nhằm tạo điều kiện cho văn hóa phát triển lành mạnh, rộng khắp, nâng cao dần mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân.
đ) Khái toán vốn đầu tư và các Chương trình dự án ưu tiên
* Xác định dự án ưu tiên đầu tư: Chi tiết như phụ biểu trong quy hoạch.
* Khái toán nhu cầu vốn đầu tư:
Tổng nhu cầu vốn đầu tư thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ quy hoạch là 36.287 tỷ đồng (trong đó: Vốn huy động của dân là 11.471 tỷ đồng, Ngân sách TW hỗ trợ 20.720 tỷ đồng, Ngân sách tỉnh là 1.830 tỷ đồng, Vốn doanh nghiệp 2.266 tỷ đồng) trong đó:
- Vốn đầu tư cho phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp - thủy sản là 12.939 tỷ đồng, chiếm 35,66% tổng vốn đầu tư. Nguồn vốn của dân và doanh nghiệp đầu tư.
- Vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn là 21.800 tỷ đồng, chiếm 60,07% tổng vốn đầu tư. Nguồn vốn do NSNN đầu tư (Ngân sách TW là 20.720 tỷ đồng, địa phương 1.080 tỷ đồng).
- Vốn đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến nông lâm sản và thức ăn chăn nuôi là 798 tỷ đồng, chiếm 2,20% tổng vốn đầu tư. Nguồn vốn doanh nghiệp đầu tư.
- Vốn đầu tư hỗ trợ các lĩnh vực sản xuất và đào tạo nông dân là 750 tỷ đồng, chiếm 2,07% tổng vốn đầu tư. Nguồn vốn do ngân sách tỉnh đầu tư.
e) Giải pháp và các khâu đột phá:
* Các nhóm giải pháp chủ yếu:
- Nhóm giải pháp đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất: Tăng cường củng cố năng lực cơ sở hạ tầng phục vụ nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nhất là khâu giống, quy trình sản xuất tiên tiến để tạo sản phẩm an toàn phục vụ nhu cầu thị trường.
- Nhóm giải pháp về thông tin tuyên truyền, xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, hội nhập: Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, nhằm quảng bá tiềm năng, lợi thế cạnh tranh, thu hút các nguồn lực đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Tăng cường, đẩy nhanh tiếp cận kịp quá trình hội nhập kinh tế, quốc tế, chủ động tìm kiếm, thiết lập và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nông nghiệp và đào tạo nguồn nhân lực.
- Nhóm các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước, xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, chính sách: Kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng cường năng lực quản lý nhà nước về nông nghiệp, nông thôn; rà soát, xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả các quy hoạch ngành; xây dựng mới các cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, kêu gọi doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Nhóm các giải pháp tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn; ứng phó biến đổi khí hậu: Tiếp tục tranh thủ, huy động tối đa các nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn đáp ứng yêu cầu phát triển, ứng phó biến đổi khí hậu. Quan tâm ưu tiên đầu tư xây dựng, củng cố các trạm trại sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, cơ sở chế biến phân bón thức ăn gia súc, chế biến và chế biến sâu các sản phẩm nông lâm sản trên địa bàn.
- Nhóm các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ tái cơ cấu ngành, xây dựng nông thôn mới: Tăng cường quan tâm đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, trong đó quan tâm nhất là công tác đào tạo nghề lao động nông thôn; đào tạo cán bộ công chức, viên chức ngành nông nghiệp; đội ngũ kỹ thuật viên có trình độ chuyên môn cao phục vụ cho nhiệm vụ tái cơ cấu và xây dựng nông thôn mới.
- Nhóm các giải pháp về tổ chức sản xuất: Đẩy mạnh đổi mới mạnh mẽ các hình thức tổ chức sản xuất; phát triển sản xuất theo định hướng quy hoạch; khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã, tổ hợp tác, cá nhân có điều kiện về vốn, kỹ thuật có thể tích tụ ruộng đất để sản xuất nông, lâm nghiệp, chăn nuôi trên cơ sở người dân tự nguyện cho thuê đất hoặc liên kết góp vốn bằng đất. Hoàn thành việc chuyển đổi các hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã 2012, đưa hợp tác xã nông nghiệp đi vào hoạt động thực chất, theo đúng Luật Hợp tác xã và phù hợp với yêu cầu tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Rà soát, chấn chỉnh hoạt động của các hợp tác xã, kiên quyết xử lý dứt điểm các hợp tác xã ngừng hoạt động, hoạt động yếu kém, tồn tại hình thức, hoàn thành ngay trong năm 2016.
- Nhóm các giải pháp về huy động nguồn lực: Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hỗ trợ từ trung ương; tạo cơ chế huy động tối đa nội lực trong tỉnh; tranh thủ kêu gọi huy động các nguồn lực đầu tư từ bên ngoài (ODA, FDI…); triển khai thực hiện linh động các hình thức hợp tác công tư (PPP) để huy động các nguồn lực đầu tư vào nông nghiệp nông thôn trên địa bàn. Đổi mới công tác huy động vốn đầu tư xã hội, phát huy vai trò trung tâm của đầu tư tư nhân trong tất cả các lĩnh vực từ phát triển cơ sở hạ tầng đến các vùng cây trồng chuyên canh, các vùng chăn nuôi tập trung, dịch vụ nông lâm nghiệp, thủy sản, tạo công ăn việc làm (phát triển doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông sản…).
- Nhóm giải pháp về đổi mới tạo động lực: Phát triển khoa học công nghệ, tài nguyên, con người theo hướng bền vững. Xây dựng các mô hình sản xuất ứng dụng công nghệ cao như trồng hoa, rau trong nhà kính, với hệ thống tưới, hệ thống thông gió, điều hòa không khí tự động. Đầu tư các vùng sản xuất cây ăn quả theo tiêu chuẩn Vietgap trên diện rộng. Đầu tư các dây chuyền chế biến nông, lâm sản công nghệ cao (chế biến tinh dầu hồi, chế biến gỗ...).
- Nhóm giải pháp về định hướng liên kết vùng: Xây dựng và phát triển liên kết vùng dựa trên quy hoạch chung cả vùng Trung du Miền núi Bắc Bộ và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Phát triển liên kết với các tỉnh trong vùng và các địa phương khác để thống nhất về chất lượng, thương hiệu nông sản và phối hợp phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn. Phát triển liên kết với Khu tự trị dân tộc Choang, Quảng Tây, Trung Quốc để phát huy thế mạnh của tỉnh về nông nghiệp, thương mại, du lịch,… của Lạng Sơn.
* Các khâu đột phá: Từ thực tiễn và yêu cầu phát triển xác định 3 khâu đột phá trong phát triển nông nghiệp, nông thôn giai đoạn tới là:
- Tổ chức lại sản xuất: Sản xuất theo định hướng quy hoạch, chỉ đạo chính quyền địa phương tránh tình trạng chạy theo phong trào, sản xuất thiếu tính hiệu quả, thiếu bền vững. Tăng cường liên kết các hộ thành nhóm hộ, HTX để hình thành sản xuất với quy mô hàng hóa tập trung, giảm dần quy mô sản xuất nông hộ, có sản xuất nông hộ thì phải sản xuất theo tư duy sản xuất hàng hóa.
- Ứng dụng khoa học vào sản xuất: Đây là khâu quan trọng để tăng năng suất, chất lượng, giá trị sản phẩm. Trong giai đoạn tới trước mắt tập trung giải quyết căn bản khâu giống và quy trình kỹ thuật sản xuất, chế biến.
- Xây dựng nhãn mác và thương hiệu sản phẩm, đây là khâu quan trọng để nâng cao giá trị sản phẩm, trước mắt tập trung vào xây dựng nhãn mác, thương hiệu các sản phẩm chủ lực, đến năm 2020 có 80% sản phẩm chủ lực được xây dựng nhãn mác, chỉ dẫn địa lý, thương hiệu sản phẩm và đến năm 2025 là 100%.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI, kỳ họp thứ tư thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 19 tháng 12 năm 2016./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- C, PVP, CV VP HĐND tỉnh;
- C, PVP, các phòng VP UBND tỉnh;
- Công báo Lạng Sơn, Báo Lạng Sơn;
- Lưu: VT, Hồ sơ kỳ họp.
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Nghiệm | {
"issuing_agency": "Tỉnh Lạng Sơn",
"promulgation_date": "09/12/2016",
"sign_number": "22/2016/NQ-HĐND",
"signer": "Hoàng Văn Nghiệm",
"type": "Nghị quyết"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Quyet-dinh-4695-QD-BYT-nam-2013-bo-cong-cu-danh-gia-benh-vien-an-toan-tinh-huong-khan-cap-219434.aspx | Quyết định 4695/QĐ-BYT năm 2013 bộ công cụ đánh giá bệnh viện an toàn tình huống khẩn cấp | BỘ Y TẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 4695/QĐ-BYT
Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2013
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BỘ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ BỆNH VIỆN AN TOÀN TRONG TÌNH HUỐNG KHẨN CẤP VÀ THẢM HỌA
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Bộ công cụ đánh giá Bệnh viện an toàn trong tình huống khẩn cấp và thảm họa”.
Điều 2. Bộ công cụ đánh giá Bệnh viện an toàn trong tình huống khẩn cấp và thảm họa áp dụng cho
các bệnh viện công lập và ngoài công lập tự đánh giá khả năng đáp ứng, đảm bảo an toàn và hoạt động liên tục của bệnh viện trong tình huống khẩn cấp và thảm họa.
Điều 3. Giao Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả tự đánh giá của các bệnh viện để báo
cáo Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 4. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 5. Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Chánh Thanh tra Bộ và các Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng Cục trưởng của Bộ Y tế; Giám đốc các bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan; Thủ trưởng Y tế các bộ, ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các đ/c Thứ trưởng (để chỉ đạo);
- Website Bộ Y tế; Website Cục QLKCB;
- Lưu: VT, KCB.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Lê Tuấn
BỘ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ BỆNH VIỆN AN TOÀN TRONG TÌNH HUỐNG KHẨN CẤP VÀ THẢM HỌA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4695/QĐ-BYT ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
1. Giới thiệu
Việt Nam là một trong mười quốc gia có số lượng thảm họa tự nhiên và số người bị ảnh hưởng bởi thảm họa tự nhiên (thiên tai) lớn nhất trên thế giới. Mỗi năm, thiên tai đã phá hủy hoặc làm thiệt hại hàng chục cơ sở y tế, trong đó có các bệnh viện. Bệnh viện có vai trò quan trọng trong việc khám chữa bệnh cho nhân dân không chỉ trong điều kiện bình thường, mà còn trong điều kiện có thiên tai, thảm họa xảy ra, khi mà bản thân bệnh viện cũng có thể bị ảnh hưởng.
Trong bối cảnh thiên tai có chiều hướng tăng cả về số lượng và cường độ, bệnh viện cũng đứng trước nhiều nguy cơ chịu tác động của thiên tai hơn. Vì vậy, Tổ chức Y tế thế giới đã khởi xướng chiến dịch bệnh viện an toàn (BAVT) trong tình huống khẩn cấp, với mục đích nâng cao nhận thức và hành động nhằm:
a) Bảo vệ tính mạng của người bệnh và nhân viên y tế, thông qua việc bảo đảm bền vững về kết cấu và phi kết cấu của bệnh viện;
b) Bảo đảm duy trì cung cấp các dịch vụ y tế trong và ngay sau khi thảm họa xảy ra;
c) Tăng cường năng lực quản lý tình huống khẩn cấp của nhân viên y tế.
Bộ công cụ đánh giá BVAT trong tình huống khẩn cấp và thảm họa được Tổ chức y tế thế giới (WHO) xây dựng nhằm hướng dẫn các bệnh viện tự đánh giá khả năng đáp ứng và đảm bảo an toàn cũng như hoạt động liên tục của bệnh viện trong tình huống khẩn cấp và thảm họa. Bộ công cụ này đã được thử nghiệm tại hơn 100 bệnh viện của Việt Nam. Trong quá trình thử nghiệm, một số tiêu chí không phù hợp với hoàn cảnh của Việt Nam đã được loại bỏ, nhiều tiêu chí đã được điều chỉnh cho dễ hiểu hơn. Cục Quản lý Khám chữa bệnh, Bộ Y tế đã mời các chuyên gia đến từ các bệnh viện, viện và cơ sở đào tạo, nghiên cứu của Bộ Y tế và các Bộ ngành liên quan để rà soát và chỉnh sửa bộ công cụ này. Bộ Y tế ban hành bộ công cụ này để các bệnh viện sử dụng tự đánh giá nhằm phát hiện những khu vực, dịch vụ dễ bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, làm cơ sở cho việc áp dụng các biện pháp nhằm giảm tính dễ bị ảnh hưởng (vulnerability) của bệnh viện, qua đó tăng cường an toàn bệnh viện trong tình huống khẩn cấp và thảm họa.
Bộ công cụ gồm 307 tiêu chí, chia làm 4 nhóm sau:
A. Nhóm kết cấu & phi kết cấu liên quan đến kiến trúc: 59 tiêu chí
B. Nhóm phi kết cấu liên quan đến hệ thống trang thiết bị công trình đảm bảo an toàn cho người sử dụng: 130 tiêu chí
C. Nhóm chức năng liên quan đến chính sách, nhân lực: 64 tiêu chí
D. Nhóm chức năng liên quan đến trang thiết bị: 54 tiêu chí
Trong thời gian từ năm 2014 đến 2016, các bệnh viện sử dụng bộ công cụ này để tự đánh giá. Năm 2016 sẽ tổ chức hội nghị toàn quốc để tổng kết kinh nghiệm sử dụng bộ công cụ. Từ năm 2017, Bộ Y tế sẽ cử đoàn đánh giá độc lập để đánh giá các bệnh viện tuyến trung ương và một số Sở Y tế để cập nhật bổ sung, điều chỉnh bộ công cụ cho phù hợp.
2. Mục đích đánh giá
- Nâng cao nhận thức của lãnh đạo và nhân viên bệnh viện về tính dễ bị ảnh hưởng của bệnh viện đối với những hiểm họa bên trong bệnh viện hoặc trong khu vực địa bàn của bệnh viện.
- Phát hiện được những khu vực, hoạt động dễ bị ảnh hưởng khi có tình huống khẩn cấp, thảm họa xảy ra và năng lực đáp ứng với tình huống khẩn cấp, thảm họa của bệnh viện.
- Xây dựng và thực hiện các hoạt động can thiệp nhằm giảm tính dễ bị ảnh hưởng của bệnh viện góp phần tăng cường an toàn của bệnh viện trong tình huống khẩn cấp, thảm họa.
3. Tổ chức đánh giá
3.1. Thời gian
- Đánh giá này được thực hiện định kỳ mỗi năm một lần vào tháng 6 hàng năm.
- Thời gian gửi kết quả đánh giá cho Cục quản lý Khám chữa bệnh, Bộ Y tế chậm nhất vào 30 tháng 6 hàng năm.
3.2. Thành phần đoàn đánh giá
- Đại diện Ban Giám đốc
- Đại điện lãnh đạo khoa/phòng/ban sau:
¨ Phòng Hành chính
¨ Phòng Kế hoạch tổng hợp
¨ Phòng Vật tư - Trang thiết bị
¨ Chuyên gia xây dựng, điện, phòng cháy chữa cháy mời theo yêu cầu
3.3. Qui trình thực hiện đánh giá
Bước 1: Trước khi đánh giá: thành viên đoàn đánh giá nghiên cứu nội dung bộ công cụ để hiểu rõ ý nghĩa và phương pháp đánh giá.
Bước 2: Họp thống nhất qui trình đánh giá: trưởng đoàn đánh giá chủ trì tổ chức một cuộc họp để các thành viên trao đổi và thống nhất nội dung và phương pháp đánh giá.
Bước 3: Thực hiện đánh giá
Bước 4: Họp sau đánh giá: sau khi hoàn thành đánh giá, trưởng đoàn tổ chức họp với đầy đủ thành viên đoàn đánh giá để thống nhất kết quả đánh giá và khuyến nghị
Bước 5: Các hoạt động sau đánh giá
- Lập kế hoạch nâng cao năng lực ứng phó với tình huống khẩn cấp, thảm họa của
bệnh viện.
- Trình bày kết
quả đánh giá và kế hoạch nâng cao năng lực ứng phó với tình huống khẩn cấp, thảm họa của bệnh viện tới toàn bộ cán bộ công chức, viên chức của bệnh viện.
- Gửi báo cáo cho Cục Quản lý Khám, chữa bệnh - Bộ
Y tế
- Bệnh viện lập kế hoạch giải quyết những vấn đề tồn tại phát hiện trong quá trình đánh giá
- Trình bày kết
quả đánh giá và kế hoạch khắc phục những vấn đề tồn tại phát hiện trong quá trình đánh giá
- Bệnh viện thực hiện các giải pháp can thiệp nhằm tăng cường năng lực sẵn sàng ứng phó với tình huống khẩn cấp, thảm họa,
làm cho bệnh viện an toàn hơn trong tình huống khẩn cấp, thảm họa.
Trong quá trình thực hiện tự đánh giá, nếu có ý kiến góp ý, đề xuất về nội dung, qui trình thực hiện đánh giá và những vấn đề liên quan, đề nghị các bệnh viện gửi ý kiến về cho Phòng Quản lý chất lượng bệnh viện, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh - Bộ Y tế qua đường công văn hoặc qua địa chỉ email như sau: qlclbv.kcb@gmail.com. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh sẽ tổng hợp, nghiên cứu các ý kiến góp ý, kiến nghị để hoàn thiện hơn nội dung cũng như phương pháp đánh giá, góp phần tăng cường ý nghĩa thực tiễn của hoạt động này.
A. Tiêu chí kết cấu và phi kết cấu liên quan đến kiến trúc
Hướng dẫn: Điền X vào cột 1 (nếu đạt được tiêu chí), cột 2 (nếu thực hiện chưa đầy đủ) hay cột 3 (nếu không đạt được tiêu chí). Ghi
nhận xét hay ghi chú vào cột cuối cùng
Đạt đầy đủ (1)
Đạt chưa đầy đủ (2)
Không đạt (3)
Nhận xét
A1. Các tiêu chí về kết cấu của bệnh viện an toàn
1. Vị trí
xây dựng công trình và khả năng tiếp cận các bệnh viện, cơ sở y tế
a. Các công trình của bệnh viện không xây dựng ở những khu vực dễ gặp hiểm họa (Ví dụ ở sườn đồi hay gần chân núi dễ bị sạt lở, gần sông,
nhánh sông hay hồ
nước có thể làm
xói mòn móng của tòa nhà)
b. Có biện pháp giảm thiểu rủi ro cho các công trình của bệnh viện trong khu vực dễ gặp hiểm họa (Như xây dựng hệ thống thoát nước, đê bao, tường rào…)
c. Tiện lợi giao thông, và có đủ xe vận chuyển cấp cứu để có thể tiếp cận được cộng đồng (Quan sát thực địa; số xe cứu thương)
d. Không ở gần nơi có nguy cơ ô nhiễm môi trường( quá ồn, khói bụi,hôi thối, ngập nước, gần đường xe lửa, kho hàng, sân chơi trẻ em, sân bay, nhà máy, nhà máy rác thải).
e. Phù hợp với quy hoạch tổng thể của địa phương (Kiểm tra bản vẽ quy
hoạch bệnh viện)
f. Đường dẫn vào bệnh viện thông
thoáng.
g. Có nhiều hơn một tuyến đường dẫn đến bệnh viện, có lối vào và lối ra bệnh viện riêng biệt.
h. Có bảng chỉ dẫn rõ ràng và được đặt ở các vị trí thích hợp & được chiếu sáng ban đêm
2. Thiết kế
a. Các công trình của bệnh viện được thiết kế có hình
dáng đơn giản và cân đối về chiều ngang và chiều dọc (Ví dụ như tổng thể tòa nhà có hình vuông hay hình chữ nhật… )
b. Mật độ xây dựng nhỏ hơn hoặc bằng 35% tổng diện tích đất .
c. Các công trình bệnh viện ở gần khu
vực có nguy cơ động đất thì phải tính toán để công trình đạt mức kháng chấn tối thiểu lớn hơn 1 cấp so với quy định cho khu vực địa
lý đó (Áp dụng theo thang chấn cấp MSK 64)
d. Bố trí đường dốc có chiều dài không vượt quá 9m,
có tay vịn ở những nơi
phù hợp, độ dốc tối đa 12%, thuận tiện cho việc vận chuyển người bệnh nằm giường và cho người tàn tật sử dụng.
e. Số tầng cao của các công trình trong bệnh viện phù hợp với quy hoạch của khu vực (Kiểm tra quy hoạch của khu vực)
3. Kết cấu
a. Không có điểm nứt vỡ trên các thành phần của kết cấu (Không có các điểm nứt vỡ trên cột, dầm, sàn, tường chịu lực…)
b. Các kết cấu được xây dựng bằng các vật liệu có khả năng chịu lửa trong vòng 2h.
c. Các thành
phần kết cấu chịu
lực của bệnh viện được thiết kế, xây dựng theo đúng hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công đã được đơn
vị có thẩm quyền thẩm định. (Kiểm tra trên hồ sơ bản vẽ thiết kế thi công có đóng dấu thẩm định của đơn vị có thẩm quyền)
d. Các giá đỡ, tủ và các trang thiết bị được gắn chắc chắn bằng các dụng cụ như móc xích, đinh gắn tường… (Trong trường hợp xảy ra các sự cố như động đất, các thiết bị đảm bảo không đổ, sập hoặc dời khỏi vị trí)
e. Các thành phần về kết cấu của tòa nhà (móng, cột, dầm, sàn, kèo …) được tính toán chống được động đất, gió bão ở cấp tối đa. (Kiểm tra trên hồ sơ bản vẽ thiết kế thi công có đóng dấu thẩm định của đơn vị có thẩm quyền)
f. Tường và cửa kính chịu được tốc độ gió bão cấp tối thiểu đạt cấp 12. (Sử dụng kính chịu lực an toàn, cửa đẩy
ngang hoặc cửa lật..bản lề có khả năng cố định..)
4. Giấy phép xây
dựng và cấp phép
a. Có hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và bản vẽ hoàn công
b. Có các giấy phép xây dựng
A2. Các tiêu chí phi kết cấu về kiến trúc
1. An toàn
mái
a. Hệ thống mái được thiết kế để chịu được gió bão cấp 12 (Tiêu chuẩn cấp báo bão Việt Nam)
b. Đối với các tòa nhà ở những khu vực hay bị bão sử dụng Mái bằng, Mái có độ dốc nhỏ hơn
hoặc bằng 30° (tối ưu để chịu đựng được lực gió)
c. Mái được liên kết chắc chắn và an toàn.
d. Hệ thống thoát nước
của mái phải được
tính toán có độ thoát
nước tối thiểu 0,04% về phía hố thu nước mái, và phù hợp với tiêu chuẩn thoát nước các công trình công cộng (TCVN) và được thường xuyên bảo trì. (Kiểm tra trên
hồ sơ bản vẽ thiết kế thi
công có đóng dấu thẩm định của đơn vị có thẩm quyền)
e. Mái các công trình không được thấm, dột. Đối với
các công trình được thiết kế mái dốc nhỏ hơn
hoặc bằng 30°
phải được tính toán đến các phương án chống nóng cho mái.
2. An toàn trần
a. Trần bê tông, không bị dột và nứt
b. Các trần treo làm bằng các vật liệu không phải bê tông phải được liên kết chắc chắn và không có các dấu hiệu nứt hoặc bong tróc các mảng liên kết…
c. Vật liệu trần như tấm sợi-xi măng, kính sợi, tấm thạch cao/ tấm cách âm, vật liệu gỗ được quét sơn chống cháy.
d. Lớp lót trần và các giá đỡ đèn trên trần cần được gắn chặt và có vật đỡ.
e. Cạnh dưới các kết cấu hình
cung, ban công hay phần nhô ra không có các vết nứt về kết cấu hay các mảng vữa xi măng bị bong hoặc rơi.
3. An toàn cửa và lối vào
a. Các vật liệu làm cửa là các vật liệu chống được
gió bão , chống cháy (Ví dụ gỗ có sơn chống cháy, cửa sử dụng kính chịu lực..)
b. Cửa phải được liên kết chắc chắn với khung cửa và tường và sử dụng bản lề cố định được.
c. Cửa ra vào các phòng đảm bảo dễ đóng mở và có chốt an toàn
d. Cửa chính có hai cánh, cửa phòng tắm, vệ sinh cánh mở ra ngoài, cửa phòng cấp cứu mở 2 chiều.
e. Cửa thoát hiểm là loại chống cháy, 2 cánh mở ra ngoài, có thiết bị tự động đóng lại
f. Cửa vận hành bằng điện có thể mở bằng tay để cho phép thoát ra trong trường hợp mất điện
g. Cửa tự động có cơ chế điều khiển bằng tay
h. Những phòng như: phòng phẫu thuật, phòng cấp cứu, phòng hồi sức, phòng đẻ, phòng cách ly và các khu vực khử khuẩn khác có sử dụng cửa đóng mở bằng tay kết hợp với cửa tự động.
i. Ở những tòa nhà cao tầng, bên trong cầu thang thoát hiểm phải có khả năng chống cháy và được xây dựng bằng vật liệu chống cháy, chống nóng theo QCVN06:2010/BXD (Biển chỉ dẫn đặt ở vị trí để mọi người dễ quan sát thấy)
j. Khóa lắp trong các phòng bệnh nhân chỉ có thể
sử dụng loại khóa từ bên ngoài hành lang để cho phép bệnh nhân thoát
hiểm từ phòng chỉ thông qua một thao tác đơn giản, mà không
cần dùng đến chìa khóa.
k. Cửa lối ra cầu thang hay lối thoát hiểm được thiết kế
luôn ở chế độ đóng và dễ mở ra
ngoài khi cần thiết.
l. Trên các cửa thoát
hiểm cần có biển hướng dẫn như: LỐI THOÁT HIỂM
4. An toàn cửa sổ và cửa chớp
a. Trên các cửa sổ phải có nan chớp chống nắng hoặc mái che chống gió và mưa hắt.
b. Cửa sổ sử dụng chấn song hoặc lưới hoặc các phương tiện bảo đảm không bị rơi, ngã.
c. Cửa sổ phải được bảo dưỡng thường xuyên đảm bảo không bị thấm nước hay cong vênh.
5. An toàn tường, vách ngăn
a. Tường ngoài đạt tiêu chuẩn chống cháy trong vòng
2h
b. Vách ngăn phòng xây dựng bằng vật liệu chống cháy
c. Các vách ngăn trong phòng được liên kết chặt với tường, sàn
và trần
d. Các phòng có thể sử dụng vách ngăn bằng kính
để các nhân viên điều dưỡng giám sát bằng mắt trực tiếp và
liên tục.
6. An toàn của các yếu tố bên ngoài (mái đua, đồ trang trí, mặt tiền, trát
vữa, vv)
a. Các yếu tố bên ngoài được gắn chặt trên tường ( như mái che, gờ phào, chi tiết trang trí..)
b. Các đèn treo được gắn chắc chắn
c. Đường dây điện và đường cáp được gắn chắc chắn và đảm bảo an toàn.
d. Trát vữa bề mặt ngoài công trình sử dụng vữa xi măng với mức chịu lửa ít nhất là 20 phút
7. An toàn của vật liệu lát sàn
a. Sử dụng các vật liệu lát sàn đảm bảo không trơn trượt, không có kẽ hở ở tất cả các khu vực dịch vụ/điều trị, dễ làm vệ sinh ở tất cả các khu vực ngoài khu vực điều trị.
b. Sàn bằng bê tông
cốt thép sử dụng vật liệu chịu lửa chống cháy (Mời chuyên gia Phòng cháy, chữa cháy để đánh giá tiêu chí này )
c. Vật liệu hoàn thiện bên trong công trình có tính toán và nghiên
cứu đến khả năng chịu lửa. (Tường, trần, vách được sơn chống cháy hoặc ốp gạch chống cháy…)
d. Sử dụng "Phương pháp kiểm tra đặc tính chống cháy của bề mặt của các vật liệu xây dựng" đánh giá cho các phòng và
lối ra đạt loại A. (Mời chuyên gia Phòng cháy, chữa cháy
để đánh giá tiêu chí này
)
e. Vật liệu hoàn thiện sàn là “Loại A hoặc B” cho toàn bệnh viện, phòng điều dưỡng, phòng ở và các phòng chăm sóc đặc biệt (Mời chuyên gia phòng cháy, chữa cháy để đánh giá tiêu chí này )
B. Tiêu chí phi kết cấu liên quan đến hệ thống trang thiết bị công trình đảm bảo an toàn cho người sử dụng
Hướng dẫn: Điền X vào cột 1 (nếu đạt được tiêu chí), cột 2 (nếu thực hiện chưa đầy đủ) hay cột 3 (nếu không đạt được tiêu chí). Ghi
nhận xét hay ghi chú vào cột cuối cùng
Đạt đầy đủ (1)
Đạt chưa đầy đủ (2)
Không đạt (3)
Nhận xét
B1. Các hệ thống kỹ thuật hạ tầng
1. Hệ thống điện (Mời chuyên gia về điện để đánh giá toàn bộ các tiêu chí thuộc mục
này)
a. Nhà để máy phát điện được xây dựng chắc chắn và ở khu vực thuận tiện đảm bảo trong trường hợp xảy ra sự cố vẫn duy trì hoạt động.
b. Máy phát điện và những thiết bị gây rung khác được gắn bằng những khung thép hoặc khung chịu lực cho phép dịch chuyển nhưng tránh bị đổ.
c. Nếu máy phát điện nằm bên trong công trình bệnh viện thì phải có hệ thống xả được làm bằng bộ giảm thanh chuyên dụng hoặc loại đáp ứng được tiêu chuẩn bệnh viện, và có hệ thống giảm rung.
d. Máy phát điện có chế độ ngắt/chuyển mạch tự động
e. Sử dụng hệ thống đường dây điện đạt tiêu chuẩn an toàn, có vỏ cách điện bằng nylon chống nhiệt độ cao và đường cáp điện được gắn chắc chắn, được gắn với thiết bị ngắt
f. Bảng điều khiển và thiết bị ngắt điện, các công tắc tự ngắt hay không tự ngắt phải được bảo vệ an toàn
g. Thiết bị ngắt điện tiếp đất có trong các ổ cắm điện trong phòng tắm và ở những vị trí ẩm ướt.
h. Ổ cắm điện có cực tiếp đất
i. Các phần kim loại không mang điện của hệ thống điện, ví dụ như vỏ dây điện, các hộp, ống, máng, khay được tiếp đất thích hợp
j. Bảng điều khiển, cầu giao và các đường cáp tuân theo tiêu chuẩn quốc gia và được bảo vệ bởi thiết bị ngăn quá tải
k. Tất cả hệ thống điện các phòng được bảo vệ bằng các thiết bị báo cháy/chống cháy tự động.
l. Đường dây điện, dây cáp quang, dây điện thoại g máng kỹ thuật
m. Sử dụng đèn tiết kiệm điện năng huỳnh quang compact và bóng đèn phi thủy ngân.
n. Chiếu sáng đủ ở tất cả các khu vực của bệnh viện bao gồm cả sân bệnh viện
o. Đường dây dẫn điện từ trạm biến áp đến công trình phải được đi trong máng ngầm bê tông dưới đất, đảm bảo khi các phương tiện di chuyển không bị sập hỏng.
p. Đèn cho cấp cứu và đèn điện chức năng có dự phòng pin ở tất cả các khu vực thiết yếu
q. Đèn ở lối thoát hiểm phải sáng và có pin dự phòng
r. Hệ thống cấp điện dự phòng sự cố đảm bảo 50 - 60% công suất sử dụng.
2. Hệ thống thông tin liên lạc
a. Ăng ten và hộp kỹ thuật chống sét được bảo vệ và được chống đỡ an toàn
b. Khu vực phát thanh có nguồn điện dự trữ trực tiếp (pin)
c. Có hệ thống thông tin liên lạc dự phòng
d. Trang thiết bị và cáp thông tin liên lạc được gắn chặt với đinh ốc và thanh giằng
e. Hệ thống cảnh báo có thể tự động truyền cảnh báo tới trạm cứu hỏa gần nhất hay tới trạm hỗ trợ bên ngoài nếu có
f. Hệ thống thông tin liên lạc bên ngoài công trình được lắp ngầm dưới đất.
3. Hệ thống cung cấp nước
a. Bể chứa nước có sức chứa tối thiểu đáp ứng được
nhu cầu trong vòng ba ngày. (Xem bản vẽ thi công phần bể nước ngầm)
b. Bể chứa nước được lắp đặt ở vị trí phù hợp và đảm bảo không va đập khi xảy ra sự cố.
c. Có nguồn nước dự trữ: ví dụ như giếng, cơ sở cấp nước địa phương, bể nước di động hay xe cứu hỏa
d. Hệ thống cung cấp nước (van, ống và ống nối) không bị rò rỉ và không bị ăn mòn bởi các chất độc hại.
e. Các họng cứu hỏa luôn ở trạng thái hoạt động, có thể cung cấp nước không dưới 132 lít nước/phút, liên tục trong vòng 30 phút.
f. Các phòng kỹ thuật nghiệp vụ (labo xét nghiệm, mổ, đỡ đẻ, thủ thuật…) có hệ thống lọc nước vô trùng...
4. Hệ thống khí y tế
a. Nhà khí trung tâm cách ly với công trình chính, có hệ thống thông gió tốt, đảm bảo an toàn cháy nổ.
b. Đối với các bệnh viện dùng khí y tế từ hệ thống ống dẫn, dự trữ tối thiểu 7 ngày
c. Đối với các bệnh viện sử dụng bình chứa khí riêng lẻ, dự trữ tối thiểu 03 ngày
d. Bình chứa khí phải có niêm phong an toàn nguyên vẹn của nhà cung cấp, có tem quy định chủng loại khí.
e. Ống dẫn khí y tế gắn trên tường phải có vỏ bảo vệ, có hướng chỉ chiều dòng khí.
f. Có neo giữ an toàn cho bồn chứa khí, bình ga và các thiết bị liên quan khác
g. Hệ thống cung cấp khí y tế cần được kiểm tra thường xuyên như van, đường ống dẫn khí và các mối hàn..
h. Kiểm tra chức năng của áp kế và phụ kiện đảm bảo hoạt động tốt đúng quy định.
i. Sử dụng các ống dẫn đạt tiêu chuẩn của Bộ y tế (Ống đồng hoặc inox)
j. Đảm bảo các kết nối đường ống không được chuyển đổi lẫn nhau
k. Được kiểm tra thường xuyên
l. Có van đóng cho từng khu vực trong trường hợp bị rò rỉ (ví dụ trong trường hợp hỏa hoạn ở khu vực phòng phẫu thuật, van ở khu vực đó có thể đóng lại)
m. Có bình oxi dự trữ dùng trong trường hợp sơ tán người bệnh trong trường hợp khẩn cấp
n. Tại các nơi có nguy cơ cháy, nổ phải có hướng thoát nổ ra ngoài bằng các lỗ thông thoáng được thiết kế theo tiêu chuẩn.
o. Các khu vực hoạt động có yếu tố rủi ro phải có khả năng chống hỏa hoạn ít nhất một giờ, có cửa tự động chống cháy
5. Hệ thống Phòng cháy chữa cháy
a. Hệ thống báo động, phát hiện hay cứu hỏa, hệ thống phát hiện/báo nóng tự động và hệ thống chống cháy tự động được kết nối với nhau
b. Hệ thống báo cháy có thể được kết hợp giữa hệ thống tự động và hệ thống điều khiển bằng tay.
c. Hệ thống báo cháy được giám sát bởi Trạm dịch vụ cứu hỏa hay một cơ quan giám sát được công nhận.
d. Hệ thống phát hiện cháy và khói được lắp ở hành lang của bệnh viện, khu điều dưỡng và những cơ sở chăm sóc khác.
e. Thiết bị phát hiện khói không được lắp cách nhau quá 9 m ở khu vực giữa phòng hoặc hành lang và không được cách tường quá 4.6m
f. Sử dụng các chất cứu hỏa (nước hay khí CO2 hay cát, bọt khí phụ thuộc vào khu vực cháy) thân thiện với môi trường, hiệu quả và ít gây thiệt hại tới tài sản.
g. Khoảng cách giữa 2 bình cứu hỏa từ 15-20m theo quy định của TCVN7435-1:2004 và ISO11602-1:2000
h. Bình cứu hỏa: cho các thiết bị điện tử và điện, sử dụng carbon dioxide, cho các khu vực dịch vụ chung, sử dụng bình cứu hỏa phù hợp.
i. Với hệ thống ống đứng chứa nước (tủ đựng vòi, lăng của hệ thống chữa cháy đặt trong tường) có đầy đủ phụ tùng.
j. Có hệ thống chống sét được tiếp đất
k. Có chương trình an toàn chống cháy với các đặc điểm sau:
¨ Có "đội cứu hỏa" đã được tập huấn về diễn tập phòng cháy/diễn tập sơ tán trong trường hợp hỏa hoạn/ diễn tập động đất.
¨ Diễn tập phòng cháy, chữa cháy, diễn tập sơ tán ít nhất một lần/năm
¨ Tập huấn về giảm, phòng, chống cháy
¨ Có trang thiết bị chống cháy nổ đúng qui định
Bảo trì các thiết bị chống cháy
Có sẵn "kế hoạch sơ tán trong tình huống hỏa hoạn" và có hướng dẫn sơ tán/thoát hiểm đặt tại những khu vực dễ thấy ở tất cả các tầng.
6. Hệ thống thoát hiểm trong tình huống khẩn cấp
a. Có đèn chiếu sáng tại các lối thoát hiểm trong tình huống khẩn cấp
b. Các thiết bị chiếu sáng trong trường hợp khẩn cấp, mất điện chung duy trì được độ chiếu sáng trong thời gian ít nhất 1 giờ
c. Biển "thoát hiểm" được chiếu/thắp sáng - dễ nhận thấy bằng màu và bằng nguồn điện ổn định h
d. Kích cỡ của biển thoát hiểm - bằng chữ rõ ràng dễ đọc, chiều cao chữ tối thiểu 15cm và độ rộng nét chữ tối thiểu 19 mm
e. Có bảng hướng dẫn thoát hiểm có đèn sáng.
7. Hệ thống sưởi, thông khí và điều hòa ở các khu vực thiết yếu
a. Có đủ bệ đỡ cho các ống dẫn và kiểm tra độ dẻo của ống dẫn phần qua các mối nối giãn nở do nhiệt.
b. Các ống, mối nối và van không có rỏ rỉ
c. Hệ thống sưởi trung tâm và/hoặc các thiết bị nước nóng được gắn chặt vào tường hoặc trần, sàn.
d. Các thiết bị điều hòa trung tâm được gắn chặt vào trần hoặc tường.
e. Đối với các phòng kín phải tạo các lỗ thông gió, đảm bảo lưu thông khí tốt.
f. Các thiết bị hoạt động liên tục (nồi hơi, hệ thống điều hòa, ống khói/thoát khí, vv) phải được kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ, đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng.
B2. Các thiết bị y tế và phòng thí nghiệm
1. Trang thiết bị trong phòng phẫu thuật và phòng hồi sức
a. Trang thiết bị trong phòng phẫu thuật được gắn bánh xe hay trên xe đẩy phải được chốt cố định hoặc gắn chặt gần với bàn phẫu thuật trong quá trình phẫu thuật và có thể chuyển đi sau đó
b. Các trang thiết bị trên xe đẩy phải có hệ thống cố định tốt và có thể gắn với giường hay tường (ECG, màn hình, máy hút, máy thở, lồng trẻ sơ sinh, màn hình BP, thiết bị cấp cứu v.v.)
c. Đèn, trang thiết bị cho gây mê và bàn mổ được đảm bảo an toàn và bàn hay xe có bánh phải được chốt cố định
2. Trang thiết bị chẩn đoán hình ảnh
a. Các thiết bị nặng và dễ chuyển động được gắn chặt hay gắn vít với sàn nhà (ví dụ máy chụp X quang) hay với tường (bóng X- quang)
b. Có các giá đỡ bằng thép để giữ chặt các thiết bị (máy X quang, máy siêu âm, máy chụp CT, máy chụp MRI, v.v)
c. Phòng được trang bị các thiết bị bảo vệ bức xạ, tần số radio, từ trường như tấm tường,vách sử dụng vữa barit…
d. Phòng sử dụng điều hòa có thiết bị điều chỉnh độ ẩm
e. Có phương án di chuyển các thiết bị máy móc khi xảy ra ngập lụt
f. Các phích cắm điện được gắn chặt và hệ thống tiếp đất tốt, khoảng cách cao hơn mặt sàn tối thiểu 0,6m
g. Chia tách và cất giữ bảo quản tốt các hóa chất/vật liệu độc hại
h. Hệ thống cung cấp nước, bơm và thoát nước tốt
3. Trang thiết bị phòng thí nghiệm và các thiết bị hỗ trợ khác
a. Các trang thiết bị và vật dụng của phòng thí nghiệm được gắn chắc chắn trên giá đỡ và trên kệ (ví dụ gắn tủ vào tường và buộc các giá đỡ)
b. Sàn không có các khe hở: trát mạch bằng vữa (vữa hay chất dẻo để phủ những khe hở) và chất keo, thường xuyên được bảo dưỡng
c. Kiểm soát tốt thông gió, điều hòa nhiệt độ và độ ẩm
d. Các thùng đựng rác có màu riêng để phân loại rác và để rác đúng qui định
e. Hệ thống cấp nước, thoát nước và bơm nước tốt
f. Các phích cắm điện được gắn chặt và hệ thống tiếp đất tốt, khoảng cách cao hơn mặt sàn tối thiểu 0,6m
g. Bảo quản các hóa chất, chất/môi trường nuôi cấy không bị ảnh hưởng.
h. Có khu vực khử trùng tiêu chuẩn (cố định hay di động)
i. Nước thải được thu gom về trạm xử lí nước thải của bệnh viện
j. Có thiết bị thông khí, tủ hốt (tùy thuộc cấp độ phòng thí nghiệm theo quy định)
4. Trang thiết bị y
tế trong phòng cấp cứu/ khoa hồi sức tích cực và các buồng bệnh
a. Giường ở tất cả các khu vực phải được cố định và có khả năng di chuyển; mỗi giường phải có bánh xe và chốt hãm.
b. Các trang thiết bị và vật dụng dùng cho điều trị đặt cạnh giường phải có giá đỡ, móc khóa hay cố định, có sẵn khung thép để giữ các trang thiết bị này
c. Có vít chốt trên tường ở những vị trí thích hợp để các thiết bị có thể được dịch chuyển hay cố định ở những vị trí an toàn khi không dùng tới
d. Các phích cắm điện được gắn chặt và hệ thống tiếp đất tốt, khoảng cách cao hơn mặt sàn tối thiểu 0,6m
e. Vật dụng và đồ để bên trong các tủ y tế được để trên các giá đỡ và kệ
f. Các trang thiết bị để trên xe đẩy có hệ thống chốt hoặc dây kết nối vào giường hay tường (ECG, monitor, máy hút, máy thở, lồng trẻ sơ sinh, thiết bị cấp cứu, vv)
5. Trang thiết bị y
tế ở khoa dược
a. Đồ dùng và vật dụng ở những tủ thuốc được để chắc chắn trên giá/kệ được gắn chặt với tường
b. Phòng có điều hòa nhiệt độ hay thông khí tốt
c. Các phích cắm điện được gắn chặt và hệ thống tiếp đất tốt, khoảng cách cao hơn mặt sàn tối thiểu 0,6m
d. Bảo quản đúng cách và không để rò rỉ các chất độc hại
6. Trang thiết bị y
tế ở phòng khử trùng
a. Vật dụng và các thiết bị ở các tủ của bộ phận khử trùng được để trên giá/kệ gắn chặt với tường
b. Các thiết bị nặng và có thể dịch chuyển được gắn chặt hay vít chặt với sàn nhà hay tường (ví dụ như nồi hấp)
c. Các phích, ổ cắm điện được gắn chặt và hệ thống tiếp đất tốt, khoảng cách cao hơn mặt sàn tối thiểu 0,6m
d. Các vật liệu sạch sẽ, gọn gàng, không bị bẩn và nhiễm khuẩn
7. Trang thiết bị và các thiết bị hỗ trợ khác ở khoa y học hạt nhân và phòng điều
trị phóng xạ (Áp dụng đối với những bệnh viện có khoa/phòng này)
a. Được trang bị các thiết bị hoặc bảo hộ chống phóng xạ
b. Sử dụng ánh sáng thích hợp; có hệ thống chiếu sáng dự phòng trong trường hợp mất điện
c. Được bố trí ở khu vực không bị ngập lụt
d. Có khu vực tẩy xạ tiêu chuẩn (cố định hay di động)
e. Hệ thống thông khí tốt, điều hòa nhiệt độ và độ ẩm tốt
f. Có nguồn điện và công suất thích hợp; có thiết bị ngắt mạch độc lập, hệ thống nối đất
g. Chốt/xích giường ở tất cả các khu vực, mỗi giường có dây xích riêng và có móc chốt.
h. Các trang thiết bị và vật dụng dùng cho điều trị và đặt cạnh giường phải có giá đỡ, chốt, hay cố định.
i. Giám sát khu vực, có báo động, có máy đo phóng xạ với tín hiệu báo động nghe rõ
j. Bảo quản và phân loại đúng cách, xử lý và tiêu hủy các hóa chất, các chất phóng xạ và các chất nguy hại khác theo đúng qui định hiện hành
k. Có nơi riêng để xử lý các hóa chất/chất thử, dược chất phóng xạ và các kit chẩn đoán khác
l. Nước thải được xử lý trước khi chuyển tới trạm xử lý nước thải chung
m. Đối với bệnh viện có khoa y học hạt nhân, thì cần phải có kho chứa chất phóng xạ đảm bảo an toàn và bể chứa chất thải phóng xạ đạt tiêu chuẩn
n. Có các trang thiết bị an toàn sau:
¨ Tấm chắn bảo vệ (che chắn phóng xạ) làm bằng các vật liệu chống được xạ (cao su chì, vữa barit,…)
¨ Dụng cụ bảo hộ cá nhân
¨ Thiết bị điều khiển từ xa
¨ Thùng chứa các chất phóng xạ
¨ Thiết bị theo dõi mức phóng xạ có báo động
¨ Thiết bị đo độ nhiễm xạ
¨ Biển báo, nhãn mác và hồ sơ
¨ Bộ cấp cứu
B3. An toàn và an ninh cho con người, trang thiết bị
1. An toàn và an
ninh cho nhân viên và người bệnh
a. Các lối ra vào được chỉ dẫn chi tiết bởi các biển báo và đèn chiếu sáng
b. Có bảo vệ tuần tra liên tục 24/24 giờ
c. Có thiết bị camera theo dõi dọc hành lang và khu vực tập trung đông bệnh nhân trong bệnh viện
d. Có đồ bảo hộ cá nhân (găng tay, khẩu trang và áo choàng) cho từng khu vực trong bệnh viện
e. Có trang thiết bị khử khuẩn
f. Có tài liệu thông tin giáo dục truyền thông cho người bệnh và nhân viên về những việc cần làm trong tình huống khẩn cấp/thảm họa
2. An toàn cho đồ đạc, trang thiết bị
a. Trang thiết bị và những đồ phụ trợ cần cho điều trị và đặt gần giường bệnh có giá đỡ, chốt chặt, hay cố định, có khung thép để bảo vệ các thiết bị
b. Các vít chốt có trên tường ở những nơi thuận tiện để có thể di chuyển và cố định các thiết bị khi không dùng đến
c. Các vật dụng trong phòng thí nghiệm, phòng dược và kho chung, phòng khử khuẩn tập trung và phòng phẫu thuật được gắn chặt trên giá
d. Các ổ cắm được gắn chặt và có tiếp địa
e. Đồ đạc, đồ trang trí không để đung đưa, không treo đồ đạc trên giường người bệnh
f. Có sổ tay hướng dẫn, và hướng dẫn sử dụng cho tất cả các loại thiết bị
g. Phân loại và bảo quản tốt các hóa chất/chất độc hại theo đúng qui định
h. Có bảng dữ liệu an toàn về thiết bị và vật tư với các thông tin sau:
¨ Đặc tính lý hóa
¨ Quy trình xử lý sự cố và tiêu hủy
¨ Các yếu tố nguy cơ cho sức khỏe
¨ Chăm sóc sơ cấp cứu
¨ Bảo quản và sử dụng
¨ Bảo hộ cá nhân
¨ Mức độ phản ứng
¨ Dữ liệu về môi trường và đăng ký
C. Tiêu chí chức năng liên quan đến chính sách và
nhân lực
Hướng dẫn: Điền X vào cột 1 (nếu đạt được tiêu chí), cột 2 (nếu thực hiện chưa đầy đủ) hay cột 3 (nếu không đạt được tiêu chí). Ghi
nhận xét hay ghi chú vào cột cuối cùng
Đạt đầy đủ (1)
Đạt chưa đầy đủ (2)
Không đạt (3)
Nhận xét
C1. Khả năng luân chuyển nội bộ và khả năng phối kết hợp
Kiểm tra bằng chứng thực hiện:
- Nhà xây chắc chắn.
- Bố trí các khu vực liên hoàn thuận tiện cho việc khám chữa bệnh: Khu đón tiếp, khu khám bệnh, khu thu viện phí, khu điều trị nội trú, khu điều hành…
- Kiểm tra, đối chiếu thực tế với các tiêu chuẩn.
1. Khả năng luân chuyển nội bộ
a. Phòng trực ở vị trí thuận tiện cho việc quan sát và tiếp cận bệnh nhân.
b. Sắp xếp hợp lý các khu vực:
¨ Buồng bệnh và khu vệ sinh nam nữ riêng biệt
¨ Các khu vực bệnh nhân thường đến được bố trí gần lối vào nhất: khoa khám bệnh, khoa cấp cứu, Phòng hành chánh, Phòng chăm sóc sức khỏe ban đầu...
¨ Khu vực cận lâm sàng
¨ Khu vực điều trị nội trú.
c. Chiều rộng của hành lang,sảnh,lối đi tối thiểu 2,4 m. Cầu thang rộng ít nhất 120 cm cho 1 vế cầu thang, chiếu nghỉ lớn hơn 2m; tay vịn cầu thang chắc chắn, an toàn, chiều cao tay vịn ≥ 90 cm tính từ mặt sàn hoàn thiện; bậc thang có gờ chống trơn.
d. Cửa tại khu vực cầu thang, đường dốc, hố thang máy, giếng trời là cửa tự đóng và luôn ở trạng thái đóng
e. Cầu thang ngoài trời phải có mái che và cửa.
f. Bãi đỗ xe rộng, an toàn và chiếu sáng đầy đủ
g. Các lối đi bộ có mái che nối liền thông suốt các khu vực bên trong
2. Khả năng phối kết hợp
a. Bộ phận phục vụ chung như cung cấp điện, nước sôi,cấp trữ nước, giặt, máy bơm…được bố trí tại các khu riêng biệt
b. Các khu vực dự phòng cho người bệnh trong tình huống có thảm họa được xác định rõ ràng và có đủ ánh sáng, điện, nước, nhà vệ sinh, nhà tắm
c. Nhà xác đặt riêng khỏi khu vực dịch vụ.
d. Khu vực chẩn đoán hình ảnh có trang thiết bị loại nặng nên được đặt tại tầng trệt nhưng phải an toàn trong trường hợp lũ lụt.
e. Có khu vực dự phòng riêng cho sơ tán
f. Các khoa cận lâm sàng ( Xét nghiệm, X- quang, xạ trị) là khu vực hạn chế tiếp cận, có biển cảnh báo an toàn
C2. Các chính sách, thủ tục, hướng dẫn quản lý tình huống khẩn cấp
1. Các quy trình vận hành chuẩn (SOP)
a. SOP về phòng chống bệnh truyền nhiễm và quy trình khử độc tiệt khuẩn
* Kiểm tra bằng chứng thực hiện:
- Kế hoạch và phương án phòng chống dịch;
- TTB, thuốc;
- Chương trình tài liệu, các hướng dẫn của BYT;
- Danh sách học viên.
b. SOP về vận chuyển người bệnh nội viện và chuyển viện tới các bệnh viện khác
* Kiểm tra bằng chứng thực hiện:
- Sổ hội chẩn, đối chiếu với bệnh án được hội chẩn
- Bệnh án lưu giữ tại phòng hồ sơ
- Quan sát và xem số chuyển khoa/chuyển viện NB nặng
c. SOP về tiếp nhận bệnh nhân tại Khoa cấp cứu.
* Kiểm tra bằng chứng thực hiện:
- Các vị trí thường trực tại khoa cấp cứu phải bảo đảm liên tục có người trực để khám, theo dõi, chăm sóc
- Quan sát tại chỗ;
- Phỏng vấn và yêu cầu nhân viên y tế minh họa sử dụng phương tiện cấp cứu.
2. Các quy trình khác
a. Qui trình trong
tình huống thảm họa và trong tình huống khẩn cấp.
* Kiểm tra bằng chứng thực hiện:
- Xem phương án ứng phó với thảm họa;
- Kiểm tra bằng ra tình huống cụ thể;
- QĐ thành lập đội cấp cứu ngoại viện;
- Thuốc, TTB theo danh mục BYT quy định.
b. Qui trình huy động nguồn lực ( kinh
phí, hậu cần,nhân lực) để bệnh viện hoạt động trong tình huống thảm họa và khẩn cấp.
c. Qui trình mở rộng phạm vi hoạt động, tăng cường
mặt bằng và giường bệnh trong việc tiếp nhận cùng lúc nhiều bệnh nhân.
d. Qui trình bảo vệ
bệnh án
* Kiểm tra bằng chứng thực hiện:
- Hệ thống kho và các giá lưu giữ đảm bảo bệnh án không bị ẩm, mối xông...;
- Đáp ứng yêu cầu dễ thấy, dễ lấy (5 phút lấy được 5 bệnh án bất kỳ);
- Kiểm tra việc tuân
thủ quy định về khai thác hồ sơ bệnh
án phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu, điều tra.
e. Qui trình kiểm tra thiết bị an toàn,
bảo dưỡng thiết bị, dụng cụ, máy móc định kỳ do cán bộ có thẩm quyền thực hiện
* Kiểm tra bằng chứng thực hiện:
- Lý lịch máy;
- Quy trình vận hành, vệ sinh máy;
- Kế hoạch bảo dưỡng trang thiết bị y tế kèm theo kinh phí được giám đốc phê duyệt.
- Sổ theo dõi sửa chữa, bảo dưỡng máy, nhật ký sử dụng máy;
- Phiếu kiểm định
chất lượng;
- Thực tế hiểu biết và vận hành
máy của một vài nhân viên;
- Quan sát tình trạng các trang thiết bị;
- Kinh phí duy tu bảo dưỡng trong năm.
f. Qui trình giám sát dịch bệnh trong bệnh viện
* Kiểm tra bằng chứng thực hiện:
- Kế hoạch và phương án phòng chống dịch;
- Trang thiết bị, thuốc;
- Chương trình tài liệu, các hướng dẫn của BYT;
- Danh sách học viên.
g. Qui trình quản lý tử thi tạm thời phục vụ công tác pháp y
* Kiểm tra bằng chứng thực hiện:
- Quan sát thực tế: Nhà xác/ bảo quản xác ở khu riêng biệt, bảo đảm vệ sinh môi trường xung quanh và tại chỗ sạch sẽ, thông thoáng; không có chuột, gián, kiến, có đủ phương tiện vệ sinh tay; bảo đảm trang nghiêm
- Kiểm tra hợp đồng (nếu có).
h. Qui trình hỗ trợ công tác vận chuyển, hậu cần
i. Qui trình ứng phó tình huống thảm họa vào các thời điểm: buổi tối, ngày nghỉ, lễ hội.
3. Các hướng dẫn
a. Hướng dẫn cung cấp thực phẩm và vật tư cho nhân viên bệnh viện trong tình huống khẩn cấp.
b. Các hướng dẫn và các biện pháp để đảm bảo ổn định cuộc sống cho các nhân viên cứu trợ được huy động trong tình trạng khẩn cấp.
c. Hướng dẫn và phác đồ điều trị
d. Hướng dẫn hỗ trợ tâm lý, tinh thần
e. Các hướng dẫn luyện tập, diễn tập: ví dụ: Thông báo hoặc lệnh của bệnh viện yêu cầu tất cả các nhân viên bệnh viện chủ động trong việc tham gia luyện tập, diễn tập.
f. Hướng dẫn điều hành cho các tình nguyện viên tham gia hoạt động trong tình huống khẩn cấp.
g. Hướng dẫn việc quản lý súng đạn khi các lực lượng vũ trang, cảnh sát đến thăm người thân hoặc khi bảo vệ phạm nhân là người bệnh
C3. Kế hoạch cho tình
trạng khẩn cấp, thảm họa
1. Hệ thống chỉ huy ứng phó sự cố
a. Người đứng đầu Bệnh viện là người lãnh đạo Ban chỉ huy ứng phó thảm họa bệnh viện và các nhân viên của bệnh viện đảm nhiệm các vị
trí trong Hệ thống chỉ huy ứng
phó sự cố của bệnh viện (HICS).
b. Cơ chế khởi động và ngừng hoạt động hệ thống HICS.
c. Có sẵn đồng phục, thẻ nhân viên và bảng phân công nhiệm vụ
d. Trung tâm điều
hành luôn sẵn sàng và có một trung tâm điều hành dự phòng.
2. Kế hoạch chuẩn bị ứng phó
a. Bản kế hoạch sẵn sàng, ứng phó, và khắc phục tình trạng khẩn cấp của bệnh viện: có sẵn,triển khai được,đã được thử nghiệm, cập nhật và phổ biến. Bản kế hoạch này bao gồm Kế hoạch phòng ngừa và giảm thiểu hiểm họa, Kế hoạch giảm thiểu các khả năng dễ tổn thương và Kế hoạch phát triển năng lực ứng phó. Bản kế hoạch này bao gồm các hệ thống sẵn có, các hướng dẫn, các quy trình vận hành chuẩn ( OP), và quy trình đã được xây dựng phục vụ cho tình trạng khẩn cấp
b. Kế hoạch sơ tán trong thời gian thảm họa
c. Kế hoạch tăng cường dịch vụ khi số lượng người bệnh tăng lớn lên đột biến.
d. Quy trình khởi động và ngừng hoạt động kế hoạch ứng phó và khắc phục tình trạng khẩn cấp.
e. Phối hợp với các kế hoạch ứng phó thảm họa của địa
phương
f. Kế hoạch dự phòng
trong trường hợp có nhu cầu điều
trị y tế đặc biệt trong các tình huống thảm họa khác nhau, ví dụ bệnh dịch...
3. Hướng dẫn
vận hành, bảo trì
dự phòng, và khôi phục các dịch vụ thiết yếu
a. Hệ thống cấp điện và
máy phát điện dự phòng
b. Hệ thống cấp nước uống và các nguồn nước uống thay thế
c. Dự trữ nhiên liệu
d. Khí y tế
e. Hệ thống thông tin tiêu chuẩn và
dự phòng
f. Xử lý nước thải
g. Xử lý chất thải rắn
h. Phòng cháy chữa cháy
C4. Nguồn nhân lực
1. Tổ chức các
Ban phòng chống thảm họa bệnh viện và trung tâm điều hành tình trạng khẩn cấp
a. Ban khắc phục sự cố trực thuộc Ban điều hành của Hệ thống chỉ huy ứng phó sự cố của bệnh viện (HICS) với các chuyên gia kỹ thuật tham mưu cho Ban điều hành về các vấn đề phòng chống
thảm họa / tình trạng khẩn cấp.
b. Đội ứng phó tình trạng khẩn cấp được điều hành bởi một điều phối viên kiểm soát tình trạng khẩn cấp bệnh viện. Đội bao gồm các bác sĩ, y tá, kỹ thuật viên cấp cứu (EMT, paramedic), người lái xe cấp cứu đã được đào tạo kiến thức và kỹ năng về xử lý
thảm họa.
c. Tiểu ban Kế hoạch chịu trách nhiệm xây dựng Kế hoạch sẵn sàng, ứng phó,
và phục hồi của bệnh viện trong tình trạng khẩn cấp.
d. Tiểu ban An toàn chịu trách nhiệm đề xuất các biện pháp an toàn
bệnh viện đối với các loại hiểm họa.
e. Trung tâm điều hành bệnh viện (HOC) có trách nhiệm theo dõi các vụ việc trong tình trạng khẩn cấp, thảm họa, phân công các đội phản ứng, huy động các nguồn lực, thường trực 24h/ngày và 7 ngày/tuần. Trung tâm có văn phòng, các nhân viên được trang bị đầy đủ các phương tiện thông tin liên lạc, hệ thống máy tính, các danh bạ, hệ thống thông tin liên lạc thay thế trong trường hợp hệ thống
thông tin liên lạc của
bệnh viện không hoạt động.
2. Xây dựng năng lực cho nhân viên
a. 100% nhân viên y tế được huấn luyện Kỹ thuật cấp cứu cơ bản (BLS) và Kỹ thuật Hồi sinh tim phổi (CPR); Kỹ thuật cấp cứu ban đầu.
b. Nhân viên y tế trong đội cấp cứu được huấn luyện về Kỹ thuật Hồi sinh tim phổi (CPR) và Kỹ
thuật cấp cứu nhi khoa nâng cao (PACLS).
c. Toàn thể các nhân viên tham gia ứng phó tình trạng khẩn cấp được huấn luyện về Kỹ thuật cấp cứu (EMTC), Hệ thống chỉ huy ứng phó sự cố (ICS), Sự cố gây thương vong hàng loạt (MCI).
d. Cán bộ quản lý bệnh viện được
huấn luyện về Hệ
thống chỉ huy ứng phó sự cố trong tình trạng khẩn cấp bệnh viện (HICS)
3. Thực hành, diễn tập
a. Thực tập ứng phó với sự cố cháy, ít nhất 2 lần/ năm
b. Thực tập ứng phó các tình huống mô phỏng
ít nhất 1 lần/năm
C5. Theo dõi, đánh giá
1. Đánh giá sau các hoạt động
ứng phó với thảm họa, tình huống khẩn cấp
2. Đánh giá công tác thực tập phòng
chống cháy ít nhất 2 lần/ năm
3. Đánh giá các diễn tập ứng phó với các tình huống khẩn cấp mô phỏng ít nhất 1 lần/ năm.
D. Tiêu chí chức năng liên quan đến trang thiết bị
Hướng dẫn: Điền X vào cột 1 (nếu đạt được tiêu chí), cột 2 (nếu thực hiện chưa đầy đủ) hay cột 3 (nếu không đạt được tiêu chí). Ghi
nhận xét hay ghi chú vào cột cuối cùng
Đạt đầy đủ (1)
Đạt chưa đầy đủ (2)
Không đạt (3)
Nhận xét
D1. Trang thiết bị
1. Trang thiết bị thiết yếu
a. Ít nhất phải có một bộ dụng cụ cấp cứu thiết yếu ở mỗi khoa hay mỗi khu vực điều trị
b. Các dụng cụ dùng để chẩn đoán và điều trị phải luôn trong tình trạng hoạt động tốt và được dán nhãn
c. Trang thiết bị dự trữ đủ dùng trong ít nhất 1 tuần
2. Trang thiết bị, dụng cụ phục vụ tình huống khẩn cấp
a. Thuốc cấp cứu có sẵn tại khoa cấp cứu và các khu vực hồi sức tích cực
b. Có các trang thiết bị, dụng cụ thực hiện các thủ thuật cấp cứu
c. Có hệ thống khí y tế (Bình và/hoặc oxy trung tâm)
d. Máy thở và dụng cụ hồi sức
e. Có xe đẩy lưu động để hồi sức ngừng tim ngừng thở
f. Dụng cụ bảo hộ cá nhân dùng một lần (ví dụ: khẩu trang, quần áo bảo hộ, giày…)
g. Thẻ phân loại nạn nhân và các dụng cụ khác trong quản lý thương vong hàng loạt
D2. Hệ thống hậu cần, dịch vụ thiết yếu
1. Hệ thống hậu cần
a. Hệ thống dự trù nhu cầu thuốc; bảo trì các thiết bị (Kiểm tra kho)
b. Hệ thống bảo quản thuốc, lưu kho, xuất kho; (Kiểm tra kho)
c. Hệ thống kiểm tra giám sát việc sử dụng thuốc (Sổ ghi chép)
d. Hệ thống đánh giá tác động không mong muốn của thuốc (Sổ ADR)
e. Kho chứa thuốc và thiết bị dự phòng trong tình trạng khẩn cấp (Kiểm tra kho)
f. Có kế hoạch với các nhà cung cấp để cung ứng kịp thời thuốc và trang thiết bị trong tình trạng khẩn cấp (Hợp đồng mua bán với công ty dược)
g. Có kinh phí dự phòng cho tình huống khẩn cấp (Sổ tài chính)
h. Có hệ thống luân chuyển hàng hóa theo cơ chế: hạn trước sử dụng trước, hạn sau sử dụng sau. (Sổ xuất nhập kho)
i. Có các túi cấp cứu chuyên dùng trong tình huống khẩn cấp
j. Luôn có máu dự trữ và lưu trữ máu theo tiêu chuẩn
k. Có hướng dẫn dự trữ, bảo quản, xử lý máu và các sản phẩm máu (Sổ ghi chép)
l. Có qui trình tiếp nhận máu nhanh trong tình huống khẩn cấp. (Sổ ghi chép)
2. Hệ thống cung cấp nước
a. Có đủ nước uống sạch và nước sinh hoạt dùng trong tình trạng khẩn cấp (5 lít/ ngày với
bệnh nhân ngoại trú, 40-60 lít/ ngày cho bệnh nhân nội trú ) Kiểm tra bồn chứa nước
b. Danh sách các cơ quan dịch vụ sửa chữa bảo trì hệ thống cung cấp nước, hệ thống máy bơm bổ sung khi nguồn nước bị ngắt (Sổ ghi chép)
3. Hệ thống điện
a. Có hệ thống
cung cấp điện
liên tục (có máy phát điện dự phòng) cho các hoạt động cần thiết trong tình huống khẩn cấp
b. Có đủ hệ thống
chiếu sáng ở những nơi quan trọng trong tình huống khẩn cấp như: Phòng mổ, khoa cấp cứu, phòng sinh, phòng xét nghiệm, lối thoát hiểm ….
4. Hệ thống cung cấp khí y tế
a. Phải được bảo hành thường xuyên mỗi tháng một lần (Biên bản kiểm tra)
b. Thường xuyên kiểm tra đường dẫn, đồng hồ áp suất và các van an toàn mỗi tháng một lần (Biên bản kiểm tra)
c. Có hệ thống báo động khi bị rò rỉ
D3. Hệ thống bảo đảm an toàn, an ninh
1. Hệ thống an toàn, báo động
a. Có bảng chỉ dẫn lối thoát
hiểm và vị trí các phương tiện phòng cháy - chữa
cháy
b. Mỗi tầng có sơ đồ mặt bằng tòa nhà
c. Có quy định khu vực sơ tán khi có tình huống khẩn cấp (Kế hoạch phòng chống thảm họa)
d. Kiểm tra định
kỳ máy báo khói để đảm bảo chúng hoạt động tốt và được cung cấp điện đầy đủ (Biên bản kiểm tra)
e. Bảo dưỡng thường xuyên bình chữa cháy: kiểm tra 6 tháng/lần hóa chất trong bình để thay thế khi hết hạn sử dụng (Biên bản kiểm tra)
f. Thực hiện cảnh báo trong bệnh viện để chuẩn bị và huy động nguồn lực ứng phó với các tín hiệu báo động đầu tiên (Kế hoạch phòng chống thảm họa)
g. Có qui trình triệu tập nhân viên và phân công nhiệm vụ trong tình huống khẩn cấp (Kế hoạch phòng chống thảm họa)
h. Hệ thống kích hoạt và ngưng hoạt hệ thống tín hiệu cảnh báo
2. Hệ thống an ninh
a. Có đội bảo vệ
b. Có hướng dẫn đảm bảo an ninh ở các khu vực nguy cơ cao như lối ra vào chính,
kho quản lý hóa chất, các vùng đặt các thiết bị y tế quan trọng (Kế hoạch phòng chống thảm họa)
c. Có quy định triệu tập nhân viên bảo vệ trong và ngoài ca
trực trong tình trạng khẩn cấp (Kế hoạch phòng chống thảm họa)
d. Cơ chế phối
kết hợp với các ban ngành địa phương trong tình trạng khẩn cấp (Kế hoạch phòng chống thảm họa)
D4. Hệ thống thông tin, truyền thông, vận chuyển
1. Hệ thống truyền thông, vận chuyển
a. Có sẵn các thiết bị hỗ trợ
truyền thông: điện thoại di động, bộ đàm, phương tiện truyền thông vệ tinh
b. Xe cứu thương
được trang bị sẵn để chuyển nạn nhân từ hiện trường về
bệnh viện, hoặc sang các bệnh viện khác trong tình huống khẩn cấp
c. Danh sách trang thiết bị y tế, thuốc thiết yếu trong xe cấp cứu
d. Các nhân viên y tế được huấn luyện các kỹ năng ứng phó với tình huống khẩn cấp trên xe cấp cứu (Chương trình huấn luyện, tên học viên,
thời gian tổ chức cụ thể
ngày, tháng, năm…)
2. Hệ thống thông tin công cộng
a. Có khu vực cung cấp thông tin cho người nhà bệnh nhân và báo đài
b. Có phân công người phụ trách thông tin công cộng (Kế hoạch phòng chống thảm họa)
c. Huấn luyện về truyền thông nguy cơ và các hoạt động cho các cán bộ truyền thông. (Chương trình, thời gian, địa điểm, tên)
d. Có kế hoạch và triển khai các hoạt động giáo dục truyền thông nâng cao nhận thức cho cộng đồng về nguy cơ. (Kế hoạch phòng chống thảm họa)
e. Có qui trình
cung cấp thông tin cho thân nhân và các phương tiện thông tin đại chúng
3. Hệ thống quản lý thông tin
a. Có hệ thống
theo dõi bệnh nhân nhập viện và bệnh nhân chuyển viện (Mã số nhập viện)
b. Có mẫu hồ sơ chuẩn, được ghi chép và báo cáo đúng quy trình (Mẫu hồ sơ)
c. Qui trình cung cấp thông tin với các cơ quan có thẩm quyền (Phân công người cụ thể)
d. Hệ thống quản lý và theo dõi thông
tin trong suốt thời gian xảy ra thảm họa, tình huống khẩn cấp (Qui trình báo cáo) | {
"issuing_agency": "Bộ Y tế",
"promulgation_date": "21/11/2013",
"sign_number": "4695/QĐ-BYT",
"signer": "Phạm Lê Tuấn",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Quyet-dinh-62-QD-VPCP-2020-phe-duyet-De-an-xay-dung-He-thong-thong-tin-bao-cao-Chinh-phu-434537.aspx | Quyết định 62/QĐ-VPCP 2020 phê duyệt Đề án xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ | VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 62/QĐ-VPCP
Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2020
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN BÁO CÁO CHÍNH PHỦ VÀ TRUNG TÂM THÔNG TIN PHỤC VỤ SỰ CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số 150/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
Thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 7 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
Thực hiện Quyết định số 451/QĐ-TTg ngày 22 tháng 04 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Kiểm soát thủ tục hành chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ và Trung tâm thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ với những nội dung chủ yếu như sau:
I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO, MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI
1. Quan điểm chỉ đạo
a) Bảo đảm gắn kết chặt chẽ giữa đổi mới lề lối phương thức làm việc với ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong công tác phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
b) Tăng cường công khai, minh bạch, nâng cao trách nhiệm giải trình của các cơ quan hành chính nhà nước trong việc cung cấp thông tin, dữ liệu phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
c) Nâng cao năng lực tham mưu tổng hợp của Văn phòng Chính phủ trong công tác phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Cải cách, đơn giản hóa, nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong công tác phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, giảm gánh nặng hành chính cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực hiện chế độ báo cáo, xây dựng bộ chỉ số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; ứng dụng các công nghệ mới của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hỗ trợ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định dựa trên dữ liệu số được kết nối, chia sẻ, trao đổi theo thời gian thực.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Chuẩn hóa, số hóa biểu mẫu báo cáo, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ công tác báo cáo, cung cấp, chia sẻ dữ liệu phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Xây dựng và đưa vào vận hành Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ, Trung tâm thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Trong năm 2020, triển khai các chế độ báo cáo của Văn phòng Chính phủ trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, theo dõi cắt giảm quy định hành chính, báo cáo phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, phấn đấu kết nối Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ với 100% các Hệ thống thông tin báo cáo của các bộ, ngành, địa phương hoặc Hệ thống thông tin chuyên ngành có khả năng trích xuất số liệu báo cáo của các bộ, ngành, địa phương để hình thành Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia; xây dựng, đưa vào vận hành Trung tâm thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Phấn đấu 100% báo cáo định kỳ do bộ, ngành, địa phương báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (không bao gồm nội dung mật), 100% báo cáo trong Bộ chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ, báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội được gửi, nhận qua Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
- Kết nối Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ, Trung tâm thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ với các hệ thống thông tin báo cáo, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin thống kê, Trung tâm chỉ đạo, điều hành của các bộ, ngành, địa phương, lắng nghe mạng xã hội và tiến tới hình thành cơ sở dữ liệu phục vụ việc thu thập, tổng hợp, phân tích dữ liệu, hỗ trợ việc ra quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo thời gian thực.
3. Phạm vi của Đề án
Đề án được triển khai tại Văn phòng Chính phủ để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Chính phủ được giao.
II. YÊU CẦU NGHIỆP VỤ, KỸ THUẬT
1. Yêu cầu về Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ
a) Yêu cầu chung
Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ được thiết lập đáp ứng các yêu cầu về nghiệp vụ báo cáo và ứng dụng CNTT được quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ. Cụ thể:
- Là hệ thống thông tin thu thập, tích hợp, chia sẻ dữ liệu báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước để tổng hợp, phân tích dữ liệu nhằm phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, cơ quan hành chính nhà nước các cấp và hỗ trợ đánh giá hiệu quả thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao. Bao gồm:
+ Cung cấp quy trình động dễ dàng chỉnh sửa, chuẩn hóa quy trình báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất của các cơ quan hành chính nhà nước; công cụ để người sử dụng xây dựng biểu mẫu báo cáo tổng hợp dữ liệu theo chức năng, nhiệm vụ được giao và tổng hợp báo cáo, xử lý, phân tích số liệu đáp ứng yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, ngành, địa phương trong công tác chỉ đạo, điều hành;
+ Cho phép tự động tạo lập báo cáo theo biểu mẫu số liệu, các chỉ số được tải lên Hệ thống; cung cấp các bảng số liệu trực quan hỗ trợ quản lý, theo dõi tình hình biến động số liệu phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; kiểm tra chéo số liệu báo cáo do các bộ, ngành, địa phương cung cấp; tạo lập cơ sở dữ liệu về toàn bộ chỉ tiêu, biểu mẫu số liệu báo cáo, văn bản quy định chế độ báo cáo định kỳ của cơ quan hành chính nhà nước;
+ Cung cấp các biểu mẫu để người dùng có thể cập nhật số liệu báo cáo theo quy định, trong trường hợp các bộ, ngành, địa phương chưa xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo;
+ Cung cấp cơ chế quản lý, xác thực, mã hóa tài khoản người sử dụng; cho phép các bộ, ngành, địa phương, tổ chức đăng ký tài khoản sử dụng; cung cấp chức năng đăng nhập một lần và các cơ chế xác thực người dùng để thực hiện các chế độ báo cáo tại các bộ, cơ quan, địa phương;
+ Thiết lập các giải pháp bảo mật, mã hóa dữ liệu cho Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ nhằm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, dữ liệu của hệ thống; cho phép ký số báo cáo và các biểu mẫu kèm theo nhằm bảo đảm tính xác thực và toàn vẹn của dữ liệu báo cáo.
- Sử dụng Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu phát triển từ Trục liên thông văn bản quốc gia để cung cấp nền tảng chung cho việc kết nối hệ thống thông tin báo cáo giữa các bộ, ngành, địa phương; bảo đảm tuân thủ Kiến trúc Chính phủ điện tử của Văn phòng Chính phủ.
- Bảo đảm tính bảo mật, an toàn thông tin trên cơ sở: cung cấp giải pháp xác thực người dùng ở mức độ cao; mã hóa và ký số với các giao dịch, dữ liệu báo cáo giữa Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ với Hệ thống thông tin báo cáo, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu.
b) Yêu cầu chức năng của Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ
- Chức năng định danh và xác thực người dùng: sử dụng Nền tảng xác thực và cơ chế đăng nhập một lần (SSO) dùng chung của Văn phòng Chính phủ hỗ trợ việc xác thực, định danh người dùng thực hiện kết nối, truy cập Hệ thống.
- Chức năng kết nối, chia sẻ, tích hợp dữ liệu báo cáo:
Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ được kết nối, tích hợp với Hệ thống thông tin báo cáo của các bộ, ngành, địa phương thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu dùng chung được phát triển từ Trục liên thông văn bản quốc gia và các hệ thống Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ (e-Cabinet), Hệ thống tham vấn chính sách... (như: Tích hợp với Cổng Dịch vụ công quốc gia để tổng hợp báo cáo về tình hình người dân, doanh nghiệp khai thác, sử dụng; tiếp nhận, giải quyết hồ sơ trực tuyến tại Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa các bộ, ngành, địa phương trên Cổng Dịch vụ công quốc gia...).
- Chức năng tổng hợp báo cáo các cấp:
+ Hệ thống định kỳ (hoặc đột xuất) tổng hợp số liệu báo cáo từ Hệ thống thông tin báo cáo bộ, ngành, địa phương để tổng hợp số liệu phục vụ chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
+ Thời gian, tần suất tổng hợp báo cáo: Định kỳ theo quy định về tần suất báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước (01 tháng, 03 tháng, 06 tháng và 01 năm; thời điểm thực hiện báo cáo từ cấp xã lên cấp huyện, lên cấp tỉnh và cấp trung ương tập trung vào ngày 15-25 tháng cuối kỳ báo cáo) hoặc đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo Chính phủ.
- Chức năng quản lý, xây dựng Bộ chỉ số phục vụ chỉ đạo, điều hành (KPI):
Hệ thống hỗ trợ xây dựng Bộ chỉ số phục vụ chỉ đạo, điều hành nhằm đo lường, đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện công việc của cơ quan, tổ chức. Bảng hiển thị trực quan (Dashboard) cho phép theo dõi trực tuyến tình hình biến động số liệu, dữ liệu của các nhóm chỉ số. Bên cạnh đó, Hệ thống tự động phân tích, đánh giá, dự đoán xu hướng biến động trong tương lai để hỗ trợ tích cực cho quá trình ra quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.
- Chức năng quản trị hệ thống:
+ Cung cấp cơ chế quản lý, xác thực, mã hóa tài khoản người sử dụng; quản lý danh mục dùng chung: ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của các bộ, ngành, địa phương; danh sách người dùng trên toàn hệ thống (bao gồm lãnh đạo, chuyên viên tham gia quy trình báo cáo); danh mục các biểu mẫu báo cáo điện tử của các bộ, ngành, địa phương theo quy định (báo cáo tổng hợp, báo cáo chuyên đề...);
+ Cung cấp công cụ quản lý (tạo, sửa, xóa, xem,...) thông tin người sử dụng, nhóm người sử dụng; chức năng quản lý các nhóm quyền và quản lý việc gán quyền người sử dụng vào các nhóm quyền tương ứng;
+ Cung cấp công cụ để người sử dụng xây dựng biểu mẫu báo cáo tổng hợp dữ liệu theo chức năng, nhiệm vụ được giao; quy trình động dễ dàng chỉnh sửa, chuẩn hóa quy trình báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất của các cơ quan hành chính nhà nước;
+ Quản lý lỗi: Cho phép người quản trị có thể can thiệp thủ công gửi lại các bản tin bị lỗi hoặc Hệ thống tự gửi lại, bảo đảm những thông điệp chưa được xử lý ngay sẽ được tự động xử lý sau một khoảng thời gian nhất định, số lần gửi lại tối đa có thể định nghĩa thông qua cấu hình; cung cấp khả năng xử lý lỗi, bảo đảm một dịch vụ lỗi không ảnh hưởng đến các dịch vụ khác và ảnh hưởng đến Hệ thống;...
+ Ghi nhật ký hệ thống: Hệ thống cung cấp công cụ giúp người quản trị tra cứu thông tin trao đổi và xử lý; tra cứu các ngoại lệ và lỗi xảy ra trên hệ thống; cho phép cấu hình các mức log; hỗ trợ tra cứu lịch sử giao dịch, hỗ trợ tính năng tìm kiếm theo nhiều tiêu chí: đơn vị gửi, đơn vị nhận, thời gian gửi nhận, dịch vụ... hỗ trợ việc truy vết và kiểm toán ở các lớp tương tác như trình diễn, nghiệp vụ, truy cập dữ liệu nhằm xác định chính xác thực thể gây ra sự kiện/hành động trong Hệ thống;
+ Cung cấp cơ chế cảnh báo dựa trên số liệu thống kê về tình trạng hệ thống cho người quản trị qua nhiều kênh khác nhau (như: e-mail, SMS...);
+ Tạo lập cơ sở dữ liệu về toàn bộ chỉ tiêu, biểu mẫu số liệu báo cáo, văn bản quy định chế độ báo cáo định kỳ của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Nhóm các tính năng khác:
+ Thống kê tình hình gửi, nhận báo cáo của các bộ, ngành, địa phương; tình hình tổng hợp, trình lãnh đạo phê duyệt báo cáo tại Văn phòng Chính phủ;
+ Nhắn tin thông báo cho người dùng khi có báo cáo được gửi đến hoặc được phê duyệt trên Hệ thống;
+ Hiển thị số liệu tổng hợp báo cáo các bộ, ngành, địa phương trên Bảng hiển thị số liệu trực quan theo cơ quan, ngành, lĩnh vực; theo các lớp hiển thị, theo các chỉ tiêu báo cáo.
c) Các yêu cầu phi chức năng
- Yêu cầu về giao diện, trải nghiệm người dùng:
+ Giao diện thân thiện với người dùng, thiết kế đồ họa khoa học, có tính mỹ thuật cao, cung cấp nhiều mẫu giao diện giúp người sử dụng có thể lựa chọn; có khả năng hiển thị, hoạt động chính xác, đầy đủ trên hầu hết các trình duyệt phổ biến với phiên bản mới nhất;
+ Có khả năng tùy biến hiển thị trên các màn hình máy tính, máy tính bảng, điện thoại di động thông minh, kios thông tin... với độ phân giải khác nhau mà không làm thay đổi về giao diện, hiển thị và các tính năng khác của hệ thống.
+ Cung cấp cơ chế cá nhân hóa cho nhiều đối tượng sử dụng khác nhau: lãnh đạo, cán bộ nghiệp vụ, cán bộ chuyên trách, người sử dụng dịch vụ...
- Yêu cầu về bảo mật và an toàn thông tin:
+ Hỗ trợ khả năng cấu hình ứng dụng đảm bảo khả năng bảo mật nhiều mức (trình diễn, nghiệp vụ, truy cập dữ liệu); giải pháp xác thực đạt mức độ bảo mật cao theo tiêu chuẩn quốc tế; sử dụng kênh kết nối an toàn trong việc truy cập máy chủ ứng dụng và công cụ quản lý;
+ Bảo đảm đáp ứng khả năng an toàn, bảo mật theo nhiều mức (hạ tầng, hệ thống, định danh đơn vị, cá nhân, xác thực đến thiết bị,...); tất cả các truy xuất vào kênh truyền dữ liệu đều phải được an toàn, dữ liệu phải bảo đảm toàn vẹn, bảo mật trên đường truyền; hỗ trợ cơ chế bảo vệ dữ liệu; có hiệu năng cao, không bị trễ và chạy ổn định;
+ Đồng bộ thời gian gửi, nhận báo cáo điện tử giữa các hệ thống thông tin báo cáo, hệ thống quản lý văn bản và điều hành của các bộ, ngành, địa phương bảo đảm thống nhất, đồng bộ theo múi giờ Việt Nam (Tiêu chuẩn ISO 8601);
+ Áp dụng các công nghệ xác thực, cơ chế kiểm soát quyền truy cập và cơ chế ghi lịch sử hoạt động của Hệ thống để quản lý, sẵn sàng cho kiểm tra, kiểm soát khi cần thiết;
+ Hỗ trợ công cụ theo dõi, kiểm tra, giám sát, phát hiện, xử lý các nguy cơ, rủi ro mất an toàn, an ninh thông tin; áp dụng giải pháp phân tích, đánh giá, đưa ra phương án khắc phục sự cố mất an toàn an ninh thông tin với thời gian nhanh nhất; triển khai các biện pháp, giải pháp phòng chống mã độc; áp dụng các biện pháp hành chính, kỹ thuật để tăng cường quản lý, giám sát, kiểm soát trong kết nối, chia sẻ, gửi, nhận báo cáo điện tử;
+ Dữ liệu của toàn bộ hệ thống được sao lưu dự phòng định kỳ; dữ liệu khi lưu chuyển và lưu trữ được mã hóa bằng mật mã theo quy định nhằm chống theo dõi, thu thập và sửa chữa trái phép;
+ Các biện pháp bảo mật, đảm bảo an toàn thông tin của Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu phát triển từ Trục liên thông văn bản quốc gia, bảo đảm tính xác thực, chống chối bỏ, giá trị pháp lý, cung cấp kết nối an toàn giữa các thành viên trao đổi dựa trên chứng thư; mã hóa các bản tin trao đổi giữa đối tượng sử dụng và đối tượng cung cấp dữ liệu sử dụng tiêu chuẩn mã hóa của Việt Nam.
+ Bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ, các phương án bảo đảm an toàn thông tin, giám sát thông tin đáp ứng yêu cầu an toàn tối thiểu, cơ bản theo quy định; kết nối, chia sẻ thông tin với cơ quan giám định an toàn không gian mạng;
+ Hệ thống được kiểm tra, đánh giá và quản lý rủi ro trước khi đưa vào sử dụng, định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra, đánh giá; có kế hoạch ứng phó sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng cho Hệ thống đáp ứng các yêu cầu; trang thiết bị phải có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng và phải được kiểm định về an ninh, an toàn thông tin theo quy định của pháp luật.
- Yêu cầu về hiệu năng:
Hạ tầng phần cứng của hệ thống phải đáp ứng yêu cầu về các chức năng, số lượng người dùng tham gia khai thác, sử dụng hệ thống; khả năng tích hợp dữ liệu với các bộ, ngành, địa phương như đã nêu trên và các yêu cầu sau đây:
+ Về thời gian: Thời gian cho phép để hệ thống phản hồi lại thông tin đã tiếp nhận yêu cầu xử lý từ phía người sử dụng là 3 giây (s); thời gian cho phép để hiển thị đầy đủ KPI là 10 (s); thời gian cho phép để gửi kết quả tìm kiếm thông tin là 10 (s);
+ Về tài nguyên sử dụng: Tài nguyên lưu trữ chiếm dụng của hệ thống trong trạng thái hoạt động bình thường không được phép lớn hơn 80% tài nguyên lưu trữ được phép sử dụng hoặc 20% tài nguyên lưu trữ dùng chung tại mọi thời điểm; tài nguyên vi xử lý mà các phần mềm ứng dụng thuộc hệ thống chiếm dụng của các máy chủ không được phép lớn hơn 40% tài nguyên vi xử lý dùng chung tại mọi thời điểm; bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên mà các phần mềm ứng dụng thuộc hệ thống chiếm dụng của các máy chủ không được phép lớn hơn 50% bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên của máy chủ.
+ Hiệu năng không bị ảnh hưởng từ các yếu tố như: thời gian, sự tăng trưởng về dữ liệu chính, bảo đảm có khả năng hoạt động không bị ảnh hưởng về dữ liệu trong tối thiểu 10 năm.
- Yêu cầu về tính sẵn sàng:
+ Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ phải đảm bảo hoạt động liên tục 24/7; được thiết kế hỗ trợ khả năng sao lưu dữ liệu thời gian thực, hỗ trợ khả năng tự động chuyển đổi khi xảy ra lỗi, không ảnh hưởng tới việc trao đổi thông tin, dữ liệu báo cáo;
+ Không hình thành một điểm lỗi tập trung hoặc điểm nghẽn hiệu năng tập trung. Tính sẵn sàng của hệ thống phải đạt mức 99,5% theo năm, trong đó không kể thời gian bảo trì theo kế hoạch định trước; thời gian không sẵn sàng của hệ thống phải nhỏ hơn 1 giờ/1 tháng không tính thời gian bảo trì hệ thống;
+ Hệ thống đảm bảo hoạt động bình thường trong trường hợp một trong các máy chủ vật lý/máy chủ ứng dụng bị lỗi;
+ Khả năng phục hồi: Trong mọi trường hợp xảy ra sự cố (dữ liệu, máy chủ vật lý, máy chủ ứng dụng), thời gian cho phép để hệ thống phục hồi trạng thái hoạt động bình thường là 3 giờ;
+ Thời gian giữa các lần xảy ra sự cố gián đoạn hoạt động của hệ thống: Thời gian cho phép giữa hai lần liên tiếp xảy ra sự cố là 01 năm.
- Yêu cầu khả năng tương thích và mở rộng:
Hệ thống bảo đảm khả năng mở rộng trong thời gian ngắn để đáp ứng hiệu năng, thời gian đáp ứng dịch vụ khi số lượng người dùng, đơn vị kết nối và trao đổi, chia sẻ dữ liệu, số liệu báo cáo tăng lên. Khả năng mở rộng được xác định bởi nhu cầu tài nguyên hệ thống.
- Yêu cầu về toàn vẹn dữ liệu:
Đảm bảo tính toàn vẹn và tính xác thực của thông điệp dữ liệu báo cáo điện tử và cung cấp thông tin cho phép theo dõi sự trạng thái của thông điệp dữ liệu báo cáo điện tử.
- Yêu cầu về hạ tầng:
+ Hệ thống được cài đặt trên Trung tâm Dữ liệu đáp ứng tiêu chuẩn tối thiểu đạt Tier 3; có hệ thống dự phòng thảm họa và dự phòng tối thiểu 1:1 với đường truyền, hệ thống, dữ liệu;
+ Hệ thống được triển khai và vận hành trên hạ tầng đảm bảo bảo mật mức cao có những quy định về quản lý an toàn, bảo mật hệ thống mạng và quản lý các thiết bị đầu cuối của toàn bộ hệ thống mạng. Hệ thống chia tách các vùng mạng khác nhau: phân vùng mạng riêng cho máy chủ của Hệ thống; phân vùng mạng trung gian để cung cấp dịch vụ trên mạng Internet.
- Yêu cầu về đào tạo, chuyển giao: Tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo hướng dẫn sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ, vận hành Trung tâm thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (bao gồm: điều khiển các thiết bị tại Trung tâm, giám sát các màn hình hiển thị chỉ số, trích xuất các thông tin lên màn hình...).
- Yêu cầu về vận hành, hỗ trợ:
+ Trong thời gian thuê dịch vụ, mọi lỗi phát sinh trong Hệ thống phải được sửa hoặc loại bỏ mà không phát sinh bất kỳ chi phí nào;
+ Nhà cung cấp dịch vụ xây dựng Hệ thống (Nhà cung cấp dịch vụ) phải cung cấp toàn bộ mã nguồn hệ thống cho Văn phòng Chính phủ; không được sử dụng, cung cấp thông tin, dữ liệu từ Hệ thống cho bất kỳ cá nhân, tổ chức nào trừ khi được sự đồng ý của Văn phòng Chính phủ, bảo đảm tuân thủ các quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân, chia sẻ thông tin, dữ liệu;
+ Nhà cung cấp dịch vụ mở rộng năng lực hạ tầng khi dữ liệu, dịch vụ và giao dịch gia tăng, bảo đảm Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ hoạt động an toàn, bảo mật, ổn định, không bị nghẽn và lỗi do hiệu năng thiết bị;
+ Nhà cung cấp dịch vụ phải triển khai, hỗ trợ giải pháp, công cụ chuyển đổi và cập nhật các giao diện lập trình ứng dụng (API) phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu; dịch vụ đăng nhập, đăng xuất một lần; bảo đảm hỗ trợ 24/7 trong quá trình triển khai và vận hành.
- Kiểm tra và thử nghiệm:
Giải pháp đề xuất phải đáp ứng tất cả các yêu cầu chức năng, phi chức năng nêu trên; Hệ thống phải được vận hành thử nghiệm trước khi đưa vào sử dụng chính thức.
2. Yêu cầu đối với Trung tâm thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
a) Yêu cầu chung
- Trung tâm thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ là một thành phần cốt lõi của hạ tầng số thông minh hỗ trợ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định dựa trên dữ liệu số về tình hình biến động các chỉ số kinh tế - xã hội được hiển thị trực quan trên các màn hình điện tử. Các thông tin được thu thập, tổng hợp từ các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương cần phải truyền về trung tâm để phân tích, xử lý và dự báo; là giao diện để giúp lãnh đạo các cấp có thể tiếp cận đầy đủ thông tin: số liệu báo cáo chỉ đạo, điều hành; số liệu dự báo, số liệu phân tích tổng hợp, số liệu theo thời gian thực... để hỗ trợ ra quyết định. Do vậy, xây dựng Trung tâm thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành đòi hỏi một quá trình thu thập, tích lũy thông tin, làm giàu thông tin, được lưu trữ vào các kho dữ liệu lớn (Data Lake) của các lĩnh vực khác nhau và ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) để phân tích số liệu, dự báo, hỗ trợ ra quyết định.
- Quản lý, giám sát, hỗ trợ hoạt động của Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ, các Hệ thống thông tin báo cáo bộ, ngành, địa phương...(thông qua việc kết nối với các Trung tâm chỉ đạo, điều hành của các bộ, ngành, địa phương, bảo đảm cơ sở dữ liệu chỉ đạo, điều hành tích hợp với các cơ sở dữ liệu quốc gia, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành của các bộ, ngành, địa phương; giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra được các hoạt động theo từng lĩnh vực do các bộ, ngành, địa phương quản lý).
- Quản lý, giám sát, hỗ trợ theo dõi tình hình thực hiện chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, tình hình thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, quản lý mọi mặt về lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh trật tự, an sinh xã hội; theo dõi, điều phối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bao gồm: Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu dùng chung, Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ (e-Cabinet); các cơ sở dữ liệu quốc gia Chính phủ cần quản lý; lắng nghe mạng xã hội; quản lý dữ liệu mở cung cấp cho người dân, doanh nghiệp.
- Cung cấp bức tranh toàn cảnh về tình hình phát triển kinh tế-xã hội của cả nước trên cơ sở thu thập, tích hợp thông tin, dữ liệu của tất cả các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương và các nguồn dữ liệu khác, đồng thời hỗ trợ thiết lập, điều khiển Bảng đánh giá, đo lường hiệu quả thực hiện các chỉ tiêu phục vụ sự chỉ đạo, điều hành (KPI Dashboard).
b) Các yêu cầu chức năng cơ bản
- Chức năng hiển thị: Cho phép hiển thị trực quan các nhóm chỉ số kinh tế -xã hội quan trọng của Chính phủ; các thông tin đa chiều theo các nhóm vấn đề, lĩnh vực cụ thể thông qua hệ thống đồ thị, bảng số liệu và liên kết các chỉ số.
- Chức năng quản lý: Cho phép theo dõi tiến độ, tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các chỉ tiêu chủ yếu cho các ngành, lĩnh vực được Quốc hội, Chính phủ giao; theo dõi, đánh giá và xếp hạng các bộ, ngành, địa phương trong việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các nhiệm vụ khác được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao thông qua việc kết nối trực tiếp với Bảng hiển thị.
- Chức năng phân tích, dự báo chuyên sâu: Cho phép Hệ thống đưa ra những phân tích, so sánh, dự báo, cảnh báo, theo dõi biến động của các dữ liệu trên cơ sở tổng hợp từ kho dữ liệu. Bên cạnh đó, cho phép người dùng điều chỉnh biến số, mô phỏng bức tranh kinh tế - xã hội theo yêu cầu phục vụ đánh giá, ra quyết định chỉ đạo, điều hành.
- Chức năng so sánh với các chỉ số theo đánh giá của các cơ quan, tổ chức quốc tế: Cho phép hiển thị trực quan kết quả so sánh, xếp hạng các chỉ số của Việt Nam trong phạm vi trong nước và quốc tế.
- Các chức năng tiện ích người dùng khác như: tạo báo cáo theo yêu cầu, hỗ trợ thuyết trình, đa ngôn ngữ (tiếng Việt, tiếng Anh,...), tìm kiếm thông minh, cá nhân hóa người dùng, truy cập ứng dụng trên các thiết bị di động...
c) Yêu cầu về phần mềm
- Về Nền tảng, tích hợp chia sẻ dữ liệu dùng chung được thiết kế trên cơ sở nâng cấp phát triển Trục liên thông văn bản quốc gia.
- Dịch vụ quản lý điều hành được thiết lập trên 3 thành phần chính sau:
+ Dịch vụ danh mục các lệnh điều hành: được xây dựng theo từng hệ thống ứng dụng;
+ Quy tắc giao tiếp: đây là các chuẩn giao tiếp được cung cấp bởi các hệ thống chấp hành;
+ Chuyển đổi thành các lệnh thực thi: lệnh thực thi được tiếp nhận và xác định tính hợp lệ, sau đó dựa trên nguyên tắc giao tiếp với hệ thống chấp hành bộ chuyển đổi này sẽ đưa ra lệnh tương ứng.
- Thiết lập Kho dữ liệu tổng hợp (Data Lake) cung cấp dữ liệu dùng chung xuyên suốt cho các Hệ thống thông tin trong quá trình kết nối, chia sẻ, tổng hợp dữ liệu từ các bộ, ngành, địa phương để hình thành cơ sở dữ liệu phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, đồng thời cung cấp dịch vụ dữ liệu sử dụng cho các hệ thống ứng dụng.
- Ứng dụng các công nghệ tiên tiến như dữ liệu lớn, phân tích, xử lý dữ liệu,... nhằm tăng cường khả năng dự đoán, đẩy nhanh quá trình, hỗ trợ đắc lực trong việc ra quyết định của lãnh đạo Chính phủ.
d) Yêu cầu tối thiểu về trang thiết bị
Để đảm bảo thực hiện được các chức năng nêu trên, Trung tâm thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phải được trang bị các thiết bị chuyên dụng phục vụ công tác điều hành (các hệ thống màn hình lớn, các thiết bị điều khiển, giám sát các hệ thống, các hệ thống thiết bị tương ứng với chức năng điều hành, các thiết bị hỗ trợ nghiệp vụ trong Trung tâm như: máy tính, máy in phục vụ cho phân tích và báo cáo chuyên sâu; các thiết bị CNTT, thiết bị văn phòng liên quan khác; bàn ghế làm việc; bàn ghế họp, các tủ kệ đựng tài liệu...).
IV. NHIỆM VỤ
1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý
a) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia/Trung tâm thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Thời gian hoàn thành trong năm 2020.
b) Xây dựng tài liệu hướng dẫn triển khai Hệ thống thông tin báo cáo của bộ, ngành, địa phương kết nối, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ hình thành Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia. Thời gian hoàn thành trong tháng 02 năm 2020.
c) Xây dựng, chuẩn hóa các biểu mẫu, số liệu, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ công tác báo cáo phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Thời gian hoàn thành trong năm 2020.
d) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Thời gian hoàn thành trong tháng 02 năm 2020.
đ) Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc, định dạng dữ liệu phục vụ kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin báo cáo trong Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia phục vụ quá trình thực hiện chế độ báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước. Thời gian hoàn thành trong năm 2020.
2. Xây dựng, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật triển khai Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ và Trung tâm thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
a) Xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ và triển khai thử nghiệm kết nối với 08 bộ, cơ quan gồm: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Y tế, Giao thông vận tải, Giáo dục và Đào tạo, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và 05 địa phương gồm: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ. Thời gian hoàn thành trước tháng 3 năm 2020.
b) Kết nối Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ với Hệ thống thông tin báo cáo của các bộ, ngành, địa phương. Thời gian hoàn thành trong tháng 6 năm 2020. Hệ thống tiếp tục hoàn thiện, nâng cấp trong giai đoạn 2021-2025. .
c) Kết nối liên thông giữa Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ với hệ thống thông tin thống kê, hệ thống thông tin phân tích dự báo. Thời gian thực hiện trong năm 2020.
d) Tiếp nhận các trang thiết bị phần cứng cho hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ và Trung tâm thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành do Nhật Bản hỗ trợ. Thời gian thực hiện trong năm 2020.
đ) Xây dựng Trung tâm thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong năm 2020; tiếp tục hoàn thiện, phát triển trong giai đoạn 2021-2025.
V. KINH PHÍ
1. Nguồn kinh phí thực hiện Đề án
- Nguồn ngân sách nhà nước bố trí theo quy định.
- Nguồn tài trợ của Chính phủ Nhật Bản và nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Hình thức thực hiện
Thuê dịch vụ CNTT của doanh nghiệp trong nước. Doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác xây dựng hệ thống trên cơ sở yêu cầu đặt hàng của Văn phòng Chính phủ và cho Văn phòng Chính phủ thuê lại, bảo đảm phù hợp với các quy định của pháp luật; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ CNTT có trách nhiệm bảo mật, bảo đảm an toàn hệ thống thông tin.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cục Kiểm soát thủ tục hành chính
a) Chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị, các cơ quan liên quan triển khai, thực hiện các nhiệm vụ tại các điểm a, b, d và đ Mục 1; các điểm a, b, c (phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư), d và đ Mục 2 Phần IV của Đề án.
b) Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức tập huấn, hướng dẫn và hỗ trợ sử dụng đối với các bộ, ngành, địa phương tham gia thực hiện tích hợp, chia sẻ dữ liệu báo cáo điện tử trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả triển khai kết nối Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ với Hệ thống thông tin báo cáo bộ, ngành, địa phương hình thành Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo (thông qua hệ thống) phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
đ) Thường xuyên rà soát, đánh giá quy định và việc thực hiện chế độ báo cáo theo thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước và đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giải pháp nâng cao hiệu quả công tác báo cáo.
e) Tham mưu, báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ các văn bản chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương triển khai Hệ thống thông tin báo cáo kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ theo Quyết định số 451/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Vụ Tổng hợp
a) Chủ trì, phối hợp với Cục Kiểm soát thủ tục hành chính, các đơn vị liên quan chuẩn hóa các chế độ báo cáo phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ.
b) Nghiên cứu, đề xuất bổ sung quy định về chế độ báo cáo phù hợp với Nghị định số 09/2019/NĐ-CP của Chính phủ trong quá trình xây dựng Quy chế làm việc của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026, bảo đảm kèm theo các biểu mẫu, chỉ tiêu, phương thức báo cáo qua Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
3. Trung tâm Tin học
a) Chủ trì, phối hợp với đơn vị đầu mối của Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện giám sát an ninh mạng, an toàn thông tin mạng; xây dựng, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm ban hành, triển khai phương án bảo đảm an toàn thông tin; xây dựng, triển khai thực hiện phương án ứng phó, khắc phục sự cố an toàn, an ninh mạng, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng đối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ và Trung tâm thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
b) Phối hợp với đơn vị đầu mối của Bộ Thông tin và Truyền thông bảo đảm an toàn Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước kết nối với các bộ, ngành, địa phương phục vụ kết nối, liên thông các Hệ thống thông tin báo cáo, Trung tâm chỉ đạo, điều hành của các bộ, ngành, địa phương với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ, Trung tâm thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
c) Phối hợp với Ban Cơ yếu Chính phủ - Bộ Quốc phòng cung cấp đầy đủ, kịp thời chứng thư số cho cán bộ Lãnh đạo các Vụ, Cục, đơn vị; các cán bộ, công chức, viên chức phục vụ gửi, nhận báo cáo điện tử.
d) Chủ trì, phối hợp với đơn vị đầu mối của Bộ Công an, các cơ quan liên quan kiểm tra an toàn thông tin các trang thiết bị triển khai Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ, Trung tâm thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ do Nhật Bản tài trợ trước khi đưa vào sử dụng.
d) Thực hiện trách nhiệm của đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin của chủ quản Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ theo quy định.
4. Cổng Thông tin điện tử Chính phủ
a) Đầu mối phối hợp với đơn vị cung cấp dịch vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác bảo đảm hạ tầng kỹ thuật, đường truyền để cài đặt, vận hành Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ; duy trì kết nối giữa Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ với các Hệ thống thông tin báo cáo tại các bộ, ngành, địa phương; công tác vận hành kỹ thuật (không bao gồm ứng dụng) Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ, Trung tâm thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
b) Kết nối hệ thống lắng nghe mạng xã hội với Trung tâm thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, cung cấp kịp thời các thông tin, tình hình dư luận xã hội báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
c) Tăng cường công tác truyền thông về tình hình triển khai Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ, Trung tâm thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo, cơ sở dữ liệu quốc gia, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin thống kê, Trung tâm chỉ đạo, điều hành của các bộ, ngành, địa phương.
5. Vụ Kế hoạch tài chính
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, cơ quan liên quan bố trí kinh phí thực hiện Đề án theo quy định.
6. Cục Quản trị
Đầu mối phối hợp với Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thực hiện khảo sát, triển khai xây dựng Trung tâm thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tại Trụ sở Văn phòng Chính phủ.
7. Vụ Quan hệ quốc tế
Đầu mối phối hợp với Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thực hiện các thủ tục cần thiết cho việc tiếp nhận trang thiết bị tài trợ từ phía Nhật Bản.
8. Các Vụ, Cục, đơn vị
a) Chủ động sử dụng, khai thác Hệ thống, thực hiện tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu trực quan, mô hình dự báo trong công tác tham mưu tổng hợp phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Chủ trì, phối hợp với Cục Kiểm soát thủ tục hành chính và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện nhiệm vụ tại điểm c Mục 1 Phần IV của Đề án.
c) Đôn đốc các bộ, ngành, địa phương thực hiện gửi, nhận báo cáo điện tử, chia sẻ dữ liệu số qua Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ và Trung tâm thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
9. Ban Quản lý dự án công nghệ thông tin tại Văn phòng Chính phủ
Thực hiện thuê dịch vụ CNTT xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ và Trung tâm thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Cục trưởng, Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Văn phòng Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP (để b/c);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP (để p/h);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (để p/h);
- Ban Cơ yếu Chính phủ - Bộ Quốc phòng;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị, Ban Quản lý dự án CNTT tại VPCP;
-Lưu: VT, KSTT (2).VTA.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Mai Tiến Dũng | {
"issuing_agency": "Văn phòng Chính phủ",
"promulgation_date": "22/01/2020",
"sign_number": "62/QĐ-VPCP",
"signer": "Mai Tiến Dũng",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-944-QD-UBND-2022-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-duong-bo-So-Giao-thong-Lang-Son-517756.aspx | Quyết định 944/QĐ-UBND 2022 công bố thủ tục hành chính đường bộ Sở Giao thông Lạng Sơn | ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 944/QĐ-UBND
Lạng Sơn, ngày 02 tháng 6 năm 2022
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH, ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, THAY THẾ, BÃI BỎ VÀ PHÊ DUYỆT QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TRONG LĨNH VỰC ĐƯỜNG BỘ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH LẠNG SƠN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về Kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4//2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 3/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 155/QĐ-BGTVT ngày 25/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc Công bố thủ tục hành chính mới ban hành, được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ trong lĩnh vực đường bộ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 1528/TTr-SGTVT ngày 25/5/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành, được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ và phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực đường bộ theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Lạng Sơn.
(Có Danh mục và Quy trình nội bộ chi tiết kèm theo)
Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải trên cơ sở quy trình nội bộ được phê duyệt tại Quyết định này xây dựng, cập nhật quy trình điện tử giải quyết thủ tục hành chính vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Danh mục thủ tục hành chính, quy trình nội bộ sau hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực:
1. Quyết định số 524/QĐ-UBND ngày 23/02/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi trong lĩnh vực đường bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Lạng Sơn.
2. Danh mục thủ tục hành chính có số thứ tự 10, 11, 12, 13, 14, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 28, 62, 65 thuộc lĩnh vực đường bộ tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 2094/QĐ-UBND ngày 15/10/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết, phạm vi quản lý của Sở Giao thông vận tải tỉnh Lạng Sơn.
3. Danh mục thủ tục hành chính có số thứ tự 7, 10, 11, 12, 13, 43, 44 thuộc lĩnh vực đường bộ tại Danh mục ban hành kèm theo Quyết định số 2279/QĐ-UBND ngày 06/11/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn về việc phê duyệt Danh mục thực hiện cắt giảm thời hạn giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Lạng Sơn.
4. Quy trình nội bộ có số thứ tự 10, 11, 12, 13, 14, 15, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 56, 57, 59 tại Phần I Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định số 2790/QĐ-UBND ngày 30/12/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn về việc phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Lạng Sơn.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Giao thông vận tải, Thông tin và Truyền thông và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ (Cục KSTTHC);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở: Nội vụ, Thông tin và Truyền thông;
- CVP, PCVP UBND tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Các phòng CM, TTTHCB, TTPVHCC;
- Lưu: VT, TTPVHCC (HVT);
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Xuân Huyên
PHỤ LỤC I
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH, ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, THAY THẾ, BÃI BỎ TRONG LĨNH VỰC ĐƯỜNG BỘ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 944/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn)
A. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH (08 TTHC)
Số TT
Tên TTHC
Thời hạn giải quyết theo quy định
Địa điểm thực hiện
Cách thức thực hiện
Căn cứ pháp lý
1
Gia hạn thời gian lưu hành tại Việt Nam cho phương tiện của các nước thực hiện các Hiệp định khung ASEAN về vận tải đường bộ qua biên giới
02 ngày làm việc
- Cơ quan tiếp nhận và trả kết quả: Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lạng Sơn. Địa chỉ: phố Dã Tượng, phường Chi Lăng, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Cơ quan thực hiện: Sở Giao thông vận tải Lạng Sơn. Địa chỉ: số 12 đường Hùng Vương, phường Chi Lăng, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
- Không tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả qua hệ thống bưu chính công ích.
Nghị định số 119/2021/NĐ-CP ngày 24/12/2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép vận tải đường bộ qua biên giới
2
Bổ sung, thay thế phương tiện khai thác tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam, Lào và Campuchia
02 ngày làm việc
- Tiếp nhận hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến tại địa chỉ: http//qlvtquocte.mt.gov.vn.
- Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
- Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả qua hệ thống bưu chính công ích.
3
Ngừng khai thác tuyến, ngừng phương tiện hoạt động trên tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam, Lào và Campuchia
02 ngày làm việc
- Cơ quan tiếp nhận và trả kết quả: Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lạng Sơn. Địa chỉ: phố Dã Tượng, phường Chi Lăng, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Cơ quan thực hiện: Sở Giao thông vận tải Lạng Sơn. Địa chỉ: số 12 đường Hùng Vương, phường Chi Lăng, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Tiếp nhận hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến tại địa chỉ: http//qlvtquocte.mt.gov.vn.
- Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
- Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả qua hệ thống bưu chính công ích.
Nghị định số 119/2021/NĐ-CP ngày 24/12/2021
4
Điều chỉnh tần suất chạy xe trên tuyến Việt Nam, Lào và Campuchia
02 ngày làm việc
5
Cấp lại Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Campuchia
02 ngày làm việc
6
Ngừng hoạt động tuyến, ngừng hoạt động của phương tiện khai thác tuyến vận tải hành khách định kỳ giữa Việt Nam và Trung Quốc
02 ngày làm việc
- Cơ quan tiếp nhận và trả kết quả: Trạm Quản lý vận tải cửa khẩu, Sở Giao thông vận tải. Địa chỉ: Toà nhà cửa khẩu Quốc tế Hữu Nghị, Lạng Sơn.
- Cơ quan thực hiện: Sở Giao thông vận tải tỉnh Lạng Sơn. Địa chỉ: số 12 đường Hùng Vương, Phường Chi Lăng, thành phố Lạng Sơn.
- Tiếp nhận hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến tại địa chỉ: http//qlvtquocte.mt.gov.vn.
- Tiếp nhận và trả kết quả trực tiếp tại: Trạm Quản lý vận tải cửa khẩu, Sở Giao thông vận tải Lạng Sơn.
- Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả qua hệ thống bưu chính công ích.
- Không thực hiện tại Bộ phận một cửa.
7
Cấp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Lào
02 ngày làm việc
Cơ quan tiếp nhận và trả kết quả: Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lạng Sơn. Địa chỉ: phố Dã Tượng, phường Chi Lăng, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Cơ quan thực hiện: Sở Giao thông vận tải Lạng Sơn. Địa chỉ: số 12 đường Hùng Vương, phường Chi Lăng, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Tiếp nhận hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến tại địa chỉ: http//qlvtquocte.mt.gov.vn.
- Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
- Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả qua hệ thống bưu chính công ích.
Nghị định số 119/2021/NĐ-CP ngày 24/12/2021
8
Cấp lại Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Lào
02 ngày làm việc
B. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG (16 TTHC)
Số TT
Mã số hồ sơ
TTHC
Tên TTHC
Thời hạn giải quyết
Địa điểm thực hiện
Cách thức thực hiện
Tên VBQPPL quy định nội dung sửa đổi, bổ sung
Theo quy định
Sau cắt giảm
1
1.002046.000.00.00.H37
Gia hạn thời gian lưu hành tại Việt Nam cho phương tiện của các nước thực hiện Hiệp định GMS
02 ngày làm việc
- Cơ quan tiếp nhận và trả kết quả: Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lạng Sơn. Địa chỉ: phố Dã Tượng, phường Chi Lăng, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Cơ quan thực hiện: Sở Giao thông vận tải Lạng Sơn. Địa chỉ: số 12 đường Hùng Vương, phường Chi Lăng, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
- Không tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả qua hệ thống bưu chính công ích.
Nghị định số 119/2021/NĐ-CP ngày 24/12/2021
2
1.001737.000.00.00.H37
Gia hạn thời gian lưu hành tại Việt Nam cho phương tiện của Trung Quốc
02 ngày làm việc
- Cơ quan tiếp nhận và trả kết quả: Trạm Quản lý vận tải cửa khẩu, Sở Giao thông vận tải. Địa chỉ: Toà nhà cửa khẩu Quốc tế Hữu Nghị, Lạng Sơn.
- Cơ quan thực hiện: Sở Giao thông vận tải tỉnh Lạng Sơn. Địa chỉ: số 12 đường Hùng Vương, phường Chi Lăng, thành phố Lạng Sơn.
- Tiếp nhận hồ sơ trực tiếp tại: Trạm Quản lý vận tải cửa khẩu, Sở Giao thông vận tải Lạng Sơn.
- Không thực hiện tại Bộ phận một cửa. - Không tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả qua hệ thống bưu chính công ích.
Nghị định số 119/2021/NĐ-CP ngày 24/12/2021
3
1.001577.000.00.00.H37
Gia hạn thời gian lưu hành tại Việt Nam cho phương tiện của Campuchia
02 ngày làm việc
- Cơ quan tiếp nhận và trả kết quả: Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lạng Sơn. Địa chỉ: phố Dã Tượng, phường Chi Lăng, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Cơ quan thực hiện: Sở Giao thông vận tải Lạng Sơn. Địa chỉ: số 12 đường Hùng Vương, phường Chi Lăng, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
- Không tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả qua hệ thống bưu chính công ích.
4
1.002286.000.00.00.H37
Gia hạn thời gian lưu hành tại Việt Nam cho phương tiện của Lào, Campuchia
02 ngày làm việc
5
1.002268.000.00.00.H37
Đăng ký khai thác tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam, Lào và Campuchia
02 ngày làm việc
- Cơ quan tiếp nhận và trả kết quả: Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lạng Sơn. Địa chỉ: phố Dã Tượng, phường Chi Lăng, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Cơ quan thực hiện: Sở Giao thông vận tải Lạng Sơn. Địa chỉ: số 12 đường Hùng Vương, phường Chi Lăng, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Tiếp nhận hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến tại địa chỉ: http//qlvtquocte.mt.gov.vn.
- Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại TTPVHC công tỉnh.
- Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả qua hệ thống bưu chính công ích.
Nghị định số 119/2021/NĐ-CP ngày 24/12/2021
6
1.002063.000.00.00.H37
Gia hạn thời gian lưu hành tại Việt Nam cho phương tiện của Lào
02 ngày làm việc
- Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại TTPVHCC tỉnh.
- Không tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả qua hệ thống bưu chính công ích.
7
1.002357.000.00.00.H37
Cấp lại Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam - Trung Quốc: loại A, B, C; loại F, G từ lần thứ 2 trở đi trong năm cho phương tiện của Việt Nam
02 ngày làm việc
- Cơ quan tiếp nhận và trả kết quả: Trạm Quản lý vận tải cửa khẩu, Sở Giao thông vận tải. Địa chỉ: Toà nhà cửa khẩu Quốc tế Hữu Nghị, Lạng Sơn.
- Cơ quan thực hiện: Sở Giao thông vận tải tỉnh Lạng Sơn. Địa chỉ: số 12 đường Hùng Vương, Phường Chi Lăng, thành phố Lạng Sơn.
- Tiếp nhận hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến tại địa chỉ: http//qlvtquocte.mt.gov.vn.
- Tiếp nhận và trả kết quả trực tiếp tại: Trạm Quản lý vận tải cửa khẩu; Sở Giao thông vận tải Lạng Sơn.
- Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả qua hệ thống bưu chính công ích.
- Không thực hiện tại Bộ phận một cửa.
Nghị định số 119/2021/NĐ-CP ngày 24/12/2021
8
1.002334.000.00.00.H37
Đăng ký khai thác tuyến vận tải hành khách định kỳ giữa Việt Nam và Trung Quốc
02 ngày làm việc
9
1.002325.000.00.00.H37
Bổ sung, thay thế phương tiện khai thác tuyến vận tải hành khách định kỳ giữa Việt Nam và Trung Quốc
02 ngày làm việc
10
1.002856.000.00.00.H37
Cấp Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Lào
02 ngày làm việc
- Cơ quan tiếp nhận và trả kết quả: Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lạng Sơn. Địa chỉ: phố Dã Tượng, phường Chi Lăng, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Cơ quan thực hiện: Sở Giao thông vận tải Lạng Sơn. Địa chỉ: số 12 đường Hùng Vương, phường Chi Lăng, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Tiếp nhận hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến tại địa chỉ: http//qlvtquocte.mt.gov.vn.
- Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
- Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả qua hệ thống bưu chính công ích.
Nghị định số 119/2021/NĐ-CP ngày 24/12/2021
11
1.002852.000.00.00.H37
Cấp lại Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Lào
02 ngày làm việc
12
1.001023.000.00.00.H37
Cấp Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Campuchia
02 ngày làm việc
13
1.002877.000.00.00.H37
Cấp Giấy phép liên vận giữa Việt Nam, Lào và Campuchia
02 ngày làm việc
14
1.002869.000.00.00.H37
Cấp lại Giấy phép liên vận giữa Việt Nam, Lào và Campuchia
02 ngày làm việc
15
2.001963.000.00.00.H37
Chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp giấy phép thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của quốc lộ, đường bộ cao tốc đang khai thác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải
04 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định (không tính thời gian kiểm tra hiện trường) đối với chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp giấy phép thi công xây dựng công trình điện từ 35 kv trở xuống có tổng chiều dài nhỏ hơn 01 km xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- 10 ngày làm việc: Trường hợp phải kiểm tra hiện trường (ngoài trường hợp nêu trên)
- Cơ quan tiếp nhận và trả kết quả: Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lạng Sơn. Địa chỉ: phố Dã Tượng, phường Chi Lăng, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Cơ quan thực hiện: Sở Giao thông vận tải Lạng Sơn. Địa chỉ: số 12 đường Hùng Vương, phường Chi Lăng, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Tiếp nhận hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến tại địa chỉ: http//dichvucong.langson.gov.vn.
- Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
- Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả qua hệ thống bưu chính công ích.
Thông tư số 39/2021/TT-BGTVT ngày 31/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ
16
2.001915.000.00.00.H37
Gia hạn chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu, chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp giấy phép thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của quốc lộ, đường bộ cao tốc đang khai thác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải
05 ngày làm việc
03 ngày làm việc (Quyết định số 2279/QĐ- UBND ngày 06/11/2020)
- Cơ quan tiếp nhận và trả kết quả: Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lạng Sơn. Địa chỉ: Phố Dã Tượng, phường Chi Lăng, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Cơ quan thực hiện: Sở Giao thông vận tải Lạng Sơn. Địa chỉ: số 12 đường Hùng Vương, phường Chi Lăng, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Tiếp nhận hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến tại địa chỉ: http//dichvucong.langson.gov.vn.
- Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh. - Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả qua hệ thống bưu chính công ích.
Thông tư số 39/2021/TT-BGTVT ngày 31/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010
C. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH ĐƯỢC THAY THẾ (02 TTHC)
Số TT
Số hồ sơ
TTHC
Tên TTHC
được thay thế
Tên TTHC
thay thế
Thời hạn giải quyết
Địa điểm thực hiện
Cách thức thực hiện
Tên VBQPPL quy định nội dung thay thế
Theo quy
định
Đã cắt giảm
1
2.001034.000.00.00.H37
Cấp Giấy phép loại A, E hoặc giấy phép loại B, C, F, G lần đầu trong năm
Cấp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam - Trung Quốc: loại A, B, C; loại F, G từ lần thứ 2 trở đi trong năm cho phương tiện của Việt Nam
02 ngày làm việc
- Cơ quan tiếp nhận và trả kết quả: Trạm Quản lý vận tải cửa khẩu, Sở Giao thông vận tải. Địa chỉ: Toà nhà cửa khẩu Quốc tế Hữu Nghị, Lạng Sơn.
- Cơ quan thực hiện: Sở Giao thông vận tải tỉnh Lạng Sơn. Địa chỉ: số 12 Đường Hùng Vương, Phường Chi Lăng, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Tiếp nhận hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến tại địa chỉ: http//qlvtquocte.mt.gov.vn.
- Tiếp nhận và trả kết quả trực tiếp tại: Trạm Quản lý vận tải cửa khẩu, Sở Giao thông vận tải Lạng Sơn.
- Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả qua hệ thống bưu chính công ích.
- Không thực hiện tại Bộ phận một cửa.
Nghị định số 119/2021/NĐ-CP ngày 24/12/2021
2
1.005035.000.00.00.H37
Cấp Giấy phép loại B, C, F, G từ lần thứ 2 trở đi trong năm
02 ngày làm việc
D. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC BÃI BỎ (04 TTHC)
Số TT
Mã số hồ sơ
TTHC
Tên TTHC
Số thứ tự tại Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh
Tên VBQPPL quy định việc bãi bỏ TTHC
1
1.002426.000.00.00.H37
Cấp giấy phép vận tải cho xe công vụ
Số thứ tự 15 tiểu Mục II Mục A tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 2094/QĐ-UBND ngày 15/10/2020
Nghị định số 119/2021/NĐ-CP ngày 24/12/2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép vận tải đường bộ qua biên giới
2
1.002817.000.00.00.H37
Cấp giấy phép vận tải đường bộ quốc tế GMS cho phương tiện của các doanh nghiệp, hợp tác xã
Số thứ tự 26 tiểu Mục II Mục A tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 2094/QĐ-UBND ngày 15/10/2020
3
1.002805.000.00.00.H37
Cấp lại Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế GMS cho phương tiện của các doanh nghiệp, hợp tác xã
Số thứ tự 27 tiểu Mục II Mục A tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 2094/QĐ-UBND ngày 15/10/2020
4
2.001921.000.00.00.H37
Chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của quốc lộ, đường bộ cao tốc đang khai thác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải
Số thứ tự 63 tiểu Mục II Mục A tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 2094/QĐ-UBND ngày 15/10/2020
Thông tư số 39/2021/TT-BGTVT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
PHỤ LỤC II
DANH MỤC VÀ QUY TRÌNH NỘI BỘ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TRONG LĨNH VỰC ĐƯỜNG BỘ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 944/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn)
Phần I
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC XÂY DỰNG QUY TRÌNH NỘI BỘ (19 TTHC)
Số TT
Tên thủ tục hành chính
Ghi chú
1
Gia hạn thời gian lưu hành tại Việt Nam cho phương tiện của các nước thực hiện các Hiệp định khung ASEAN về vận tải đường bộ qua biên giới
2
Bổ sung, thay thế phương tiện khai thác tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam, Lào và Campuchia
3
Ngừng khai thác tuyến, ngừng phương tiện hoạt động trên tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam, Lào và Campuchia
4
Điều chỉnh tần suất chạy xe trên tuyến Việt Nam, Lào và Campuchia
5
Cấp lại Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Campuchia
6
Cấp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Lào
7
Cấp lại Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Lào
8
Gia hạn thời gian lưu hành tại Việt Nam cho phương tiện của các nước thực hiện Hiệp định GMS
9
Gia hạn thời gian lưu hành tại Việt Nam cho phương tiện của Campuchia
Thực hiện theo cơ chế “4 tại chỗ”
10
Gia hạn thời gian lưu hành tại Việt Nam cho phương tiện của Lào, Campuchia
Thực hiện theo cơ chế “4 tại chỗ”
11
Gia hạn thời gian lưu hành tại Việt Nam cho phương tiện của Lào
Thực hiện theo cơ chế “4 tại chỗ”
12
Đăng ký khai thác tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam, Lào và Campuchia
13
Cấp Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Lào
14
Cấp lại Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Lào
15
Cấp Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Campuchia
Thực hiện theo cơ chế “4 tại chỗ”
16
Cấp Giấy phép liên vận giữa Việt Nam, Lào và Campuchia
Thực hiện theo cơ chế “4 tại chỗ”
17
Cấp lại Giấy phép liên vận giữa Việt Nam, Lào và Campuchia
Thực hiện theo cơ chế “4 tại chỗ”
18
Chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp giấy phép thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của quốc lộ, đường bộ cao tốc đang khai thác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải
19
Gia hạn chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu, chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp giấy phép thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của quốc lộ, đường bộ cao tốc đang khai thác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải
Phần II
QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA LĨNH VỰC ĐƯỜNG BỘ
I. CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
- Trung tâm Phục vụ hành chính công: TTPVHCC
- Thủ tục hành chính: TTHC
- Tiếp nhận và trả kết quả: TN&TKQ
- Quản lý vận tải, phương tiện và người lái: QLVTPTNL
- Quản lý kết cấu hạ tầng và An toàn giao thông: QLKCHT&ATGT
II. QUY TRÌNH
1. Nhóm 11 TTHC gồm:
1.1. Gia hạn thời gian lưu hành tại Việt Nam cho phương tiện của các nước thực hiện các Hiệp định khung ASEAN về vận tải đường bộ qua biên giới;
1.2. Bổ sung, thay thế phương tiện khai thác tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam, Lào và Campuchia;
1.3. Ngừng khai thác tuyến, ngừng phương tiện hoạt động trên tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam, Lào và Campuchia;
1.4. Điều chỉnh tần suất chạy xe trên tuyến Việt Nam, Lào và Campuchia;
1.5. Cấp lại Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Campuchia;
1.6. Cấp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Lào
1.7. Cấp lại Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Lào
1.8. Gia hạn thời gian lưu hành tại Việt Nam cho phương tiện của các nước thực hiện Hiệp định GMS;
1.9. Đăng ký khai thác tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam, Lào và Campuchia;
1.10. Cấp Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Lào;
1.11. Cấp lại Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Lào;
Tổng thời gian thực hiện 01 TTHC: 02 ngày làm việc x 08 giờ = 16 giờ
Số TT
Trình tự
Trách nhiệm thực hiện
Thời gian thực hiện
B1
- Tiếp nhận hồ sơ và ghi giấy biên nhận, hẹn ngày trả kết quả. Nhập hồ sơ điện tử.
- Chuyển hồ sơ cho Phòng QLVTPTNL.
Công chức TN&TKQ tại TTPVHCC
04 giờ
B2
Phân công xử lý hồ sơ
Lãnh đạo Phòng QLVTPTNL
01 giờ
B3
Thẩm định hồ sơ:
- Trường hợp hồ sơ không đáp ứng yêu cầu, thông báo cho cá nhân/tổ chức trong thời hạn không quá 06 giờ, nêu rõ lý do.
- Trường hợp hồ sơ cần giải trình và bổ sung thêm, thông báo cho cá nhân/tổ chức trong thời hạn không quá 06 giờ kể từ khi được phân công thụ lý.
- Trường hợp, hồ sơ đáp ứng yêu cầu: xây dựng dự thảo văn bản (kết quả giải quyết).
Chuyên viên Phòng QLVTPTNL
06 giờ
B4
Xem xét, xử lý văn bản của chuyên viên trình, trình lãnh đạo Sở
Lãnh đạo Phòng QLVTPTNL
02 giờ
B5
Duyệt hồ sơ, ký văn bản xử lý:
- Nếu đáp ứng yêu cầu: Ký duyệt vào văn bản kết quả giải quyết.
- Nếu không đáp ứng yêu cầu: Chuyển lại Lãnh đạo Phòng xử lý.
Lãnh đạo Sở
02 giờ
B6
Đóng dấu, phát hành văn bản, chuyển kết quả giải quyết cho Công chức TN&TKQ.
Văn thư Sở
01 giờ
B7
- Trả kết quả giải quyết.
- Thống kê, theo dõi.
Công chức TN&TKQ tại TPVHCC
Không tính thời gian
Tổng thời gian thực hiện
16 giờ
2. Nhóm 06 TTHC gồm:
2.1. Cấp Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Campuchia;
2.2. Gia hạn thời gian lưu hành tại Việt Nam cho phương tiện của Campuchia;
2.3. Gia hạn thời gian lưu hành tại Việt Nam cho phương tiện của Lào, Campuchia;
2.4. Gia hạn thời gian lưu hành tại Việt Nam cho phương tiện của Lào;
2.5. Cấp Giấy phép liên vận giữa Việt Nam, Lào và Campuchia;
2.6. Cấp lại Giấy phép liên vận giữa Việt Nam, Lào và Campuchia.
(cả 06 TTHC đều thực hiện theo cơ chế “4 tại chỗ”).
Tổng thời gian thực hiện 01 TTHC: 02 ngày làm việc x 08 giờ = 16 giờ
Số TT
Trình tự
Trách nhiệm thực hiện
Thời gian thực hiện
B1
- Tiếp nhận hồ sơ và ghi giấy biên nhận, hẹn ngày trả kết quả. Nhập hồ sơ điện tử.
- Chuyển hồ sơ cho Phòng QLVTPTNL.
Công chức TN&TKQ tại TTPVHCC
04 giờ
B2
Phân công xử lý hồ sơ
Lãnh đạo Phòng QLVTPTNL
01 giờ
B3
Thẩm định hồ sơ:
- Trường hợp hồ sơ không đáp ứng yêu cầu, thông báo cho cá nhân/tổ chức trong thời hạn không quá 06 giờ, nêu rõ lý do.
- Trường hợp hồ sơ cần giải trình và bổ sung thêm, thông báo cho cá nhân/tổ chức trong thời hạn không quá 06 giờ kể từ khi được phân công thụ lý.
- Trường hợp, hồ sơ đáp ứng yêu cầu: xây dựng dự thảo văn bản (kết quả giải quyết).
Chuyên viên Phòng QLVTPTNL
06 giờ
B4
Xem xét, xử lý văn bản của chuyên viên trình, trình lãnh đạo Sở
Lãnh đạo Phòng QLVTPTNL
02 giờ
B5
Duyệt hồ sơ, ký văn bản xử lý:
- Nếu đáp ứng yêu cầu: Ký duyệt vào văn bản kết quả giải quyết.
- Nếu không đáp ứng yêu cầu: Chuyển lại Lãnh đạo Phòng xử lý.
Lãnh đạo Sở
02 giờ
B6
- Ban hành văn bản điện tử.
- In kết quả, đóng dấu.
Văn thư/Công chức TN&TKQ
01 giờ
B7
- Trả kết quả giải quyết.
- Thống kê, theo dõi.
Công chức TN&TKQ tại TPVHCC
Không tính thời gian
Tổng thời gian thực hiện
16 giờ
3. Chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp giấy phép thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của quốc lộ, đường bộ cao tốc đang khai thác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải.
a) Đối với chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp giấy phép thi công xây dựng công trình điện từ 35 kv trở xuống có tổng chiều dài nhỏ hơn 01 km xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Tổng thời gian thực hiện TTHC: 04 ngày làm việc x 08 giờ = 32 giờ (không tính thời gian kiểm tra hiện trường)
Số TT
Trình tự
Trách nhiệm thực hiện
Thời gian thực hiện
B1
- Tiếp nhận hồ sơ và ghi giấy biên nhận, hẹn ngày trả kết quả. Nhập hồ sơ điện tử.
- Chuyển hồ sơ cho Phòng QLKCHT&ATGT.
Công chức TN&TKQ tại TTPVHCC
04 giờ
B2
Phân công xử lý hồ sơ
Lãnh đạo Phòng QLKCHT&ATGT
04 giờ
B3
Thẩm định hồ sơ:
- Trường hợp hồ sơ không đáp ứng yêu cầu, thông báo cho cá nhân/tổ chức trong thời hạn không quá 06 giờ, nêu rõ lý do.
- Trường hợp hồ sơ cần giải trình và bổ sung thêm, thông báo cho cá nhân/tổ chức trong thời hạn không quá 06 giờ kể từ khi được phân công thụ lý.
- Trường hợp, hồ sơ đáp ứng yêu cầu: xây dựng dự thảo văn bản (kết quả giải quyết).
Chuyên viên Phòng QLKCHT&ATGT
10 giờ
B4
Xem xét, xử lý văn bản của chuyên viên, trình lãnh đạo Sở
Lãnh đạo Phòng QLKCHT&ATGT
04 giờ
B5
Xem xét phê duyệt:
- Nếu đáp ứng yêu cầu: Ký duyệt vào văn bản kết quả giải quyết.
- Nếu không đáp ứng yêu cầu: Chuyển lại Lãnh đạo Phòng xử lý.
Lãnh đạo Sở
08 giờ
B6
Đóng dấu, phát hành văn bản, chuyển kết quả giải quyết cho Công chức TN&TKQ
Văn thư Sở
02 giờ
B7
- Trả kết quả giải quyết.
- Thống kê, theo dõi.
Công chức TN&TKQ tại TTPVHCC
Không tính thời gian
Tổng thời gian thực hiện
32 giờ
b) Đối với trường hợp phải kiểm tra hiện trường (ngoài trường hợp a nêu trên)
Tổng thời gian thực hiện TTHC: 10 ngày làm việc x 08 giờ = 80 giờ
Số TT
Trình tự
Trách nhiệm thực hiện
Thời gian thực hiện
B1
- Tiếp nhận hồ sơ và ghi giấy biên nhận, hẹn ngày trả kết quả. Nhập hồ sơ điện tử.
- Chuyển hồ sơ cho Phòng QLKCHT&ATGT.
Công chức TN&TKQ tại TTPVHCC
04 giờ
B2
Phân công xử lý hồ sơ
Lãnh đạo Phòng QLKCHT&ATGT
04 giờ
B3
Thẩm định hồ sơ:
- Trường hợp hồ sơ không đáp ứng yêu cầu, thông báo cho cá nhân/tổ chức trong thời hạn không quá 06 giờ, nêu rõ lý do.
- Trường hợp hồ sơ cần giải trình và bổ sung thêm, thông báo cho cá nhân/tổ chức trong thời hạn không quá 06 giờ kể từ khi được phân công thụ lý.
- Trường hợp, hồ sơ đáp ứng yêu cầu: thực hiện kiểm tra hiện trường và xây dựng dự thảo văn bản (kết quả giải quyết).
Chuyên viên Phòng QLKCHT&ATGT
54 giờ
B4
Xem xét, xử lý văn bản của chuyên viên trình, trình lãnh đạo Sở
Lãnh đạo Phòng QLKCHT&ATGT
08 giờ
B5
Xem xét phê duyệt
- Nếu đáp ứng yêu cầu: Ký duyệt vào văn bản kết quả giải quyết.
- Nếu không đáp ứng yêu cầu: Chuyển lại Lãnh đạo Phòng xử lý.
Lãnh đạo Sở
08 giờ
B6
Đóng dấu, phát hành văn bản, chuyển kết quả giải quyết cho Công chức TN&TKQ
Văn thư Sở
02 giờ
B7
- Trả kết quả giải quyết.
- Thống kê, theo dõi.
Công chức TN&TKQ tại TTPVHCC
Không tính thời gian
Tổng thời gian thực hiện
80 giờ
4. Gia hạn chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu, chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp giấy phép thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của quốc lộ, đường bộ cao tốc đang khai thác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải.
Tổng thời gian thực hiện TTHC: 03 ngày làm việc x 08 giờ = 24 giờ.
(Thời gian thực hiện theo quy định: 05 ngày làm việc; thời gian cắt giảm 02 ngày làm việc)
Số TT
Trình tự
Trách nhiệm thực hiện
Thời gian thực hiện
B1
- Tiếp nhận hồ sơ và ghi giấy biên nhận, hẹn ngày trả kết quả. Nhập hồ sơ điện tử.
- Chuyển hồ sơ cho Phòng QLKCHT&ATGT.
Công chức TN&TKQ tại TTPVHCC
04 giờ
B2
Phân công xử lý hồ sơ
Lãnh đạo Phòng QLKCHT&ATGT
04 giờ
B3
Thẩm định hồ sơ:
- Trường hợp hồ sơ không đáp ứng yêu cầu, thông báo cho cá nhân/tổ chức trong thời hạn không quá 06 giờ, nêu rõ lý do.
- Trường hợp hồ sơ cần giải trình và bổ sung thêm, thông báo cho cá nhân/tổ chức trong thời hạn không quá 06 giờ kể từ khi được phân công thụ lý.
- Trường hợp, hồ sơ đáp ứng yêu cầu: xây dựng dự thảo văn bản (kết quả giải quyết).
Chuyên viên Phòng QLKCHT&ATGT
06 giờ
B4
Xem xét, xử lý văn bản của chuyên viên trình, trình lãnh đạo Sở
Lãnh đạo Phòng QLKCHT&ATGT
04 giờ
B5
Duyệt hồ sơ, ký văn bản xử lý:
- Nếu đáp ứng yêu cầu: Ký duyệt vào văn bản kết quả giải quyết.
- Nếu không đáp ứng yêu cầu: Chuyển lại Lãnh đạo Phòng xử lý.
Lãnh đạo Sở
04 giờ
B6
Đóng dấu, phát hành văn bản, chuyển kết quả giải quyết cho Công chức TN&TKQ
Văn thư Sở
02 giờ
B7
- Trả kết quả giải quyết.
- Thống kê, theo dõi.
Công chức TN&TKQ tại TTPVHCC
Không tính thời gian
Tổng thời gian thực hiện
24 giờ | {
"issuing_agency": "Tỉnh Lạng Sơn",
"promulgation_date": "02/06/2022",
"sign_number": "944/QĐ-UBND",
"signer": "Dương Xuân Huyên",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Nghi-quyet-165-2015-NQ-HDND-muc-thu-quan-ly-le-phi-dia-chinh-Phu-Yen-300755.aspx | Nghị quyết 165/2015/NQ-HĐND mức thu quản lý lệ phí địa chính Phú Yên | HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 165/2015/NQ-HĐND
Tuy Hòa, ngày 25 tháng 12 năm 2015
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ LỆ PHÍ ĐỊA CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
KHÓAVI, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP, ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP, ngày 06/3/2006 của Chính phủ về việc sửa đổi Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC, ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC, ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC;
Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC, ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Sau khi xem xét Tờ trình số 152/TTr-UBND, ngày 09/11/2015 của UBND tỉnh về việc quy định mức thu, quản lý lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh;Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định mức thu, quản lý lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh, như sau:
1. Đối tượng nộp lệ phí:
Các tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết các công việc về địa chính.
2. Cơ quan thu lệ phí:
- Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh (nếu chưa thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai): Thu lệ phí các tổ chức.
- Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (nếu chưa thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai): Thu lệ phí hộ gia đình, cá nhân.
3. Mức thu lệ phí:
TT
Danh mục lệ phí
Mức thu
(đồng/giấy chứng nhận)
I
Đối với hộ gia đình cá nhân tại các phường thuộc TP Tuy Hòa và TX Sông Cầu
1
Lệ phí cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
1.1
Đối với nhà cấp 4.
80.000
1.2
Đối với nhà cấp 3 trở lên.
100.000
2
Lệ phí cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
2.1
Đối với nhà cấp 4.
40.000
2.2
Đối với nhà cấp 3 trở lên.
50.000
3
Lệ phí cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất).
25.000
4
Lệ phí cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất).
20.000
5
Chứng nhận đăng ký biến động.
20.000
6
Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính.
15.000
II
Đối với hộ gia đình cá nhân tại các xã, thị trấn
1
Lệ phí cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
1.1
Đối với nhà cấp 4.
40.000
1.2
Đối với nhà cấp 3 trở lên.
50.000
2
Lệ phí cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
2.1
Đối với nhà cấp 4.
20.000
2.2
Đối với nhà cấp 3 trở lên.
25.000
3
Lệ phí cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất).
12.000
4
Lệ phí cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất).
8.000
5
Chứng nhận đăng ký biến động.
10.000
6
Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính.
7.000
III
Đối với tổ chức
1
Lệ phí cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất.
500.000
2
Lệ phí cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất).
100.000
3
Trường hợp cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.
50.000
5
Chứng nhận đăng ký biến động.
30.000
6
Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính.
30.000
4. Quản lý lệ phí thu được:
Lệ phí địa chính là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, đơn vị thu lệ phí nộp toàn bộ 100% lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/01/2016.
Bãi bỏ Nghị quyết số 149/2010/NQ-HĐND, ngày 16/7/2010 của HĐND tỉnh về ban hành mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh và điểm c mục 9, mục 14 trong Danh mục mức thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Phú Yên ban hành kèm theo Nghị quyết số 75/2007/NQ-HĐND, ngày 19/7/2007 của HĐND tỉnh Phú Yên.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và đại biểu HĐND tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên khóa VI, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 25 tháng 12 năm 2015./.
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Việt | {
"issuing_agency": "Tỉnh Phú Yên",
"promulgation_date": "25/12/2015",
"sign_number": "165/2015/NQ-HĐND",
"signer": "Huỳnh Tấn Việt",
"type": "Nghị quyết"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-duc/Thong-tu-21-2021-TT-BGDDT-xep-loai-hoc-vien-Chuong-trinh-giao-duc-thuong-xuyen-cap-trung-hoc-483701.aspx | Thông tư 21/2021/TT-BGDĐT xếp loại học viên Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học | BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 21/2021/TT-BGDĐT
Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2021
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI HỌC VIÊN THEO HỌC CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 02/2007/QĐ-BGDĐT NGÀY 23 THÁNG 01 NĂM 2007 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VÀ THÔNG TƯ SỐ 26/2014/TT-BGDĐT NGÀY 11 THÁNG 8 NĂM 2014 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 26/2014/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thông tư số 26/2014/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Các loại kiểm tra, đánh giá và thang điểm
1. Kiểm tra, đánh giá thường xuyên
a) Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện trong quá trình dạy học và giáo dục nhằm kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện của học viên theo chương trình môn học, hoạt động giáo dục trong Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
b) Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua: hỏi - đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập, hồ sơ học tập.
c) Số lần kiểm tra, đánh giá thường xuyên không giới hạn bởi số điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Quy chế này.
2. Kiểm tra, đánh giá định kỳ
a) Kiểm tra, đánh giá định kỳ được thực hiện sau mỗi giai đoạn giáo dục nhằm đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học viên theo chương trình môn học, hoạt động giáo dục quy định trong Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
b) Kiểm tra, đánh giá định kỳ gồm kiểm tra, đánh giá giữa kỳ và kiểm tra, đánh giá cuối kỳ được thực hiện thông qua bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính), bài thực hành, dự án học tập.
c) Thời gian làm bài kiểm tra, đánh giá định kỳ bằng bài kiểm tra trên giấy hoặc trên máy tính từ 45 phút đến 90 phút. Đề kiểm tra được xây dựng dựa trên các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với môn học quy định trong Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Đối với bài thực hành, dự án học tập phải có hướng dẫn và tiêu chí đánh giá trước khi thực hiện.
3. Các bài kiểm tra, đánh giá theo thang điểm 10. Nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm 10. Điểm kiểm tra là một số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
"Điều 7. Số điểm kiểm tra, đánh giá và cách cho điểm
1. Trong mỗi học kỳ, số điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên (viết tắt là ĐĐGtx), điểm kiểm tra, đánh giá giữa kỳ (viết tắt là ĐĐGgk) và điểm kiểm tra, đánh giá cuối kỳ (viết tắt là ĐĐGck) của một học viên đối với từng môn học như sau:
a) Kiểm tra, đánh giá thường xuyên:
- Môn học có từ 32 tiết trở xuống/năm học: 02 (hai) ĐĐGtx;
- Môn học có từ trên 32 tiết đến 64 tiết/năm học: 03 (ba) ĐĐGtx;
- Môn học có từ trên 64 tiết/năm học: 04 (bốn) ĐĐGtx
b) Kiểm tra, đánh giá định kỳ:
Trong mỗi học kỳ, một môn học có 01 (một) ĐĐGgk và 01 (một) ĐĐGck;
2. Những học viên không đủ số điểm kiểm tra, đánh giá theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu có lý do chính đáng thì được kiểm tra, đánh giá bù bài kiểm tra, đánh giá còn thiếu với hình thức, mức độ kiến thức, kỹ năng và thời gian tương đương. Việc kiểm tra, đánh giá bù theo kế hoạch của cơ sở giáo dục thường xuyên được hoàn thành trong từng học kỳ hoặc cuối năm học.
3. Trường hợp học viên không có đủ số điểm kiểm tra, đánh giá theo quy định tại khoản 1 Điều này mà không có lý do chính đáng hoặc có lý do chính đáng nhưng không tham gia kiểm tra, đánh giá bù sẽ nhận điểm 0 (không) của bài kiểm tra, đánh giá còn thiếu."
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Hệ số điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên và định kỳ
1. ĐĐGtx: tính hệ số 1;
2. ĐĐGgk: tính hệ số 2;
3. ĐĐGck: tính hệ số 3."
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Kết quả môn học của mỗi học kỳ, cả năm học
1. Điểm trung bình môn học kỳ (viết tắt là ĐTBmhk) là trung bình cộng của ĐĐGtx, ĐĐGgk và ĐĐGck với các hệ số quy định tại Điều 8 Quy chế này và được tính như sau:
ĐTBmhk =
TĐĐGtx + 2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGck
Số ĐĐGtx + 5
TĐĐGtx: Tổng điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên. ĐTBmhk là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.
2. Điểm trung bình môn cả năm (ĐTBmcn) là trung bình cộng của ĐTBmhkI với ĐTBmhkII, trong đó ĐTBmhkII tính hệ số 2:
ĐTBmcn =
ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII
3
ĐTBmcn là Số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.”
Điều 2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc sở giáo dục và đào tạo, Trưởng phòng giáo dục và đào tạo, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 16 tháng 08 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHGDTTNNĐ của Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban quốc gia Đổi mới GDĐT;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Như Điều 2 (để thực hiện);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDTX.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Độ | {
"issuing_agency": "Bộ Giáo dục và Đào tạo",
"promulgation_date": "01/07/2021",
"sign_number": "21/2021/TT-BGDĐT",
"signer": "Nguyễn Hữu Độ",
"type": "Thông tư"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thu-tuc-To-tung/Quyet-dinh-453-QD-CTN-tham-gia-Cong-uoc-cong-nhan-thi-hanh-quyet-dinh-trong-tai-nuoc-ngoai-cua-lien-hop-quoc-duoc-thong-qua-tai-Niu-ooc-ngay-10-6-58-39357.aspx | Quyết định 453/QĐ-CTN tham gia Công ước công nhận thi hành quyết định trọng tài nước ngoài của liên hợp quốc được thông qua tại Niu-oóc ngày 10/6/58 | CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
---------------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh PHúc
-------------------
Số: 453/QĐ-CTN
Ngày 28 tháng 7 năm 1995
QUYẾT ĐỊNH
CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC SỐ 453/QĐ-CTN NGÀY 28 THÁNG 7 NĂM 1995
CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều 103 và Điều 106 Của hiến pháp nước cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Pháp lệnh về ký kết và thực hiện Điều ước quốc tế của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 17 tháng 10 năm 1989;
Theo đề nghị của Chính phủ tại Tờ trình số 4250/PC ngày 02 tháng 8 năm 1994;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1
- Tham gia Công ước về công nhận và thi hành quyết định của trọng tài nước ngoài của Liên hợp quốc đã được thông qua tại Niu-oóc ngày 10 tháng 6 năm 1958.
Điều 2
- Công ước chỉ áp dụng đối với việc công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của trọng tài nước ngoài được tuyển tại lãnh thổ quốc gia là thành viên của Công ước này. Đối với quyết định của trọng tài nước ngoài được quyền tại lãnh thổ của quốc gia chưa ký kết hoặc tham gia Công ước, Công ước được áp dụng tại Việt Nam theo nguyên tắc có đi có lại.
Sẽ chỉ áp dụng Công ước đối với tranh chấp phát sinh từ các quan hệ pháp luật thương mại.
Mọi việc giải thích Công ước trước Toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải theo quy định của Hiến pháp và pháp luật Việt Nam.
Điều 3
- Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có trách nhiệm làm thủ tục đối ngoại về việc tham gia Công ước này theo quy định tại Điều 1 và Điều 2, và thông báo cho các cơ quan hữu quan ngày bắt đầu có hiệu lực của Công ước.
Điều 4
- Thủ tướng Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
THE NEW YORK CONVENTIONON THE RECOGNITION AND ENFORCEMENT OF FOREIGN
ARBITRAL AWARDS (JUNE 10, 1958)
Article I
This Convention shall apply to the recognition and enforcement of arbitral awards made in the territory of a State other than the State where the recognition and enforcement of such awards are sought, and arising out of differences between persons. Whether physical or legal. It shall also apply to arbitral awards not considered as domestic awards in the State where their recognition and enforcement are sought.
2. The term "arbitral awards" shall include not only awards made by arbitrators appointed for each case but also those made by permanent arbitral bodies to which the parties have submitted.
3. When signing, ratifying or acceding to this Convention, or notifying extension under article X hereof, any State may on the basis of reciprocity declare that it will apply the Convention to the recognition and enforcement of awards made only in the territory of another Contracting State. It may also declare that it will apply the Convention only to differences arising out of legal relationships, whether contractual or not, which are considered as commercia under the national law of the State making such declaration.
Article II
1. Each Contracting State shall recognise an agreement in writing under which the parties undertake to submit to arbitration all or any differences which have arison of which may arise between them in respect of a defined legal relationship, whether contractual or not, concerning a subject-matter capable of settiement by arbitration.
2. The term "agreement in writing" shall include an arbitral clause in a contract or an arbitration agreement, signed by the parties or contained in an exchangc of letters or telegrams.
3. The court of a Contracting State, when seized of an action in a matter in respect of which theo partics have made an agreement within the meaning of this article shall, at the request of one of the parties, refer the parties to arbitration, unless it finds that the said agreement is null and void, inoperative or incapable of being performed.
Article III
Each Contracting State shall recognise arbitral awards as binding and enforee them in accordance with the rules of procedure of the territory where the award is relied upon, under the conditions laid down in the following articles. There shall not be imposed substantially more onerous conditions or higher fees or charges on the recognition or enforcement of arbitral awards to which this Convention applics than are imposed on the recognition or enforcement of domestic arbitral awards.
Article IV
1. To obtain the recognition and enforcement mentioned in the preceding article, the party applying for recognition and enforcement shall, at the time of the application, supply:
(a) The duly authenticated original award of a duly certified copy thercof;
(b) The orginal agreement referred to in article II or a duly certified copy therof.
2. It the said award or agreement is not made in an official language of the country in which the award is relide upon, the party applying for recognition and enforcement of the award shall produce a translation of these documents into such language. The translation shall be certified by an official or sworn trasiator or by a diplomatic or consular agent.
Aricle V
1. Recognition and enforcement of the award may be refused, at the request of the party against whom it is invoked, only if that party furnishes to the competent authorty where the recognition and enforcement is sought, proof that:
(a) The parties to the agreement referred to in article II were, under the law applicable to them, under some incapacity, or the said agrecment is not valid under the law to which the parties have subjected it or, failing any indication thercon, under the law of the country where the award was made; or
(b) The party against whom the award is invoked was not given roper notice of the appointment of the arbitrator or of the arbitration proceedings or was otherwise unable to present his case; or
(c) The award deals with a difference not contemplated by or not falling within the terms of the submission to arbitration, or it contains decisions on matters beyond the scope of the submission to arbitration, provided that, if the decisions on matters submitted to arbitration can be separated from those not so submitted, that part of the award which contains decisions on matters submitted to arbitration may be recognised and enforced; of
(d) The composition of the arbitral authority or the arbitral procedure was not in aceordance with the agrcement of the parties, or, failing such agrcement, was not in accordance with the law of the country where the arbitration took place; or
(e) The award has not yet become binding on the parties, or has been set aside or suspended by a competent authority of the country in which, or under the law of which, hat award was made.
2. Recognition and enforcement of an arbitral award may also be refused if the competent nority in the country where recogntion and entorcement is sought finds that:
(a) The subject-matter of the difference is not capable of settlement by arbitration under the faw of that country; or
(b) The recognition or enforcement of the award would be contrary to the public policy of that conuntry.
Article VI
If an application for the setting aside or suspension of the award has been made to competent authority referred to in article V(1) (c), the authority before which the award is sought to be relied upon may, if it considers it proper, adjourn the decision on the enforcement of the award and may also, on the application of the party claiming enforcement of the award, order the other party to give suitable security.
Article VII
1. The provisions of the present Convention shall not affect the validity of multilateral or bilateral agrcements conceming the recognition and enforcement of arbitral awards entered into by the Contracting States nor deprive any interested party of any right he may have to abail himself of an arbitral award in the manner and to the extem allowed by the law or the treaties of the country where such award is sought to be relied upon.
2. The Geneva Protocol on Arbitration Clauses of 1923 and the Geneva Convention on the Execution of Foreign Arbitral Awards of 1927 shall cease to have effect between Contracting States on their becoming bound and to the extent that they become bound, by this Convention.
Article VIII
1. This Convention shall be open until December 31, 1958 for signature on behalf of any Member of the United Nations and also on behalf of any other State which is or hereafter becomes a member of any specialised agency of the United Nations, or which is or hereafter becomes a party to the Statute of the Intemational Court of Justice, or any other State to which an invitation has been addressed by the General Assembly of the United Nations.
2. This Convention shall be ratified and the instrument of ratification shall be deposited with the Secretary-General of the United Nations.
Article IX
1. The Convention shall be open for accession to all States referred to in article VIII.
2. Accession shall be effected by the deposit of an instrument of accession with the Seeretary-General of the United Nations.
Article X
1. Any State may, at the time of signature, rutification or accession, declare that this Convention shall exted to all or any of the territories for the international relations of which it is responsible. Such a declaration shall take effect when the Convention enters into force for the State concemed.
2. At any time thereafter any such extension shall be made by notification addressed to the Secretary - General of the United Nations and shall take effect as from the ninetieth day after the day of receipt by the Secretary-General of the United Nations of this notification, or as from the date of entry into force of the Convention for the State concerned, whichever is the later.
3. With respect to those territories to which this Convention is not extended at the time of signature, ratification or accession, each State concemed shall consider the possibility of taking the necessary steps in order to extend the application of this Convention to such territories, subject, where necessary for constitutional reasons, to the consent of the Governments of such territories.
Article XI
In the case of a federal or non-unitary State, the following provisions shall apply:
(a) With respect to those articles of this Convention that come within the legislative jurisdiction of the federal authority, the obligations of the federal Government shall to this extent be the same as those of Contracting States which are not federal States;
(b) With respect to those articles of this Convention that come within the legislative jurisdiction of constituent states or provinces which are not, under the constitutional system of the federation, bound to take legislative action, the federal Government shall bring such articles with a favorable recommendation to the notice of the appropriate authorities of constituent states or provinces at the carliest prossible moment.
(c) A federal State Party to this Convention shall, at the request of any other Contracting State transmitted through the Secretary-General of the United Nations, supply a statement of the law and practice of the federation and its constituent units in regard to any particular provision of this Convention, showing the extent to which effect has been given to that provision by legislative or other action.
Article XII
1. This Convention shall come into force on the ninetieth day following the date of deposit of the third instrument of ratification or accession.
2. For cach State ratifying or acceding to this Convention after the deposit of the thirdinstrument of ratification or accession, this Convention shall enter into force on the ninetieth day afier deposit of such State of its instrument of ratification or accession.
Article XIII
1. Any Contracting State may denounce this Convention by a written notification to the Secretary-General of the United Nations. Denunelauon snan take enect one year atter the date of receipt of the notification by the Secretary-General.
2. Any State which has made a declaration or notification under article X may, at any time thereafier, by notification to the Secretary-General of the United Nations, declare that this Convention shall cease to extend to the territory concerned one year atter the date of the receipt of the notification by the Secretary-General.
3. This Convention shall continue to be applicable to arbitral awards in respect of which recognition or enforcement proceedings have been instituted before the denunciation takes eficet.
Article XIV
A Contraciting State shall not be entided to avail itself of the present Convention against other Contracting States except to the extent that it is itself bound to apply the Convention.
Article XV
The Sceretary-General of the United Nations shall notify the States contemplated in artiele VIII of the following:
(a) Signatures and ratifications in accordance with article VIII;
(b) Accessions in accordance with aricle IX;
(c) Declarations and notifications under articles I, X and XI;
(d) The date upon which this Convention enters into force in accordance with article XII;
(e) Denuneiations and notifications in accordance with article XIII.
Article XVI
1. This Convention, of which the Chinese, English, French, Russian and Spanish texts shall be equally authentie, shall be deposited in the archives of the United Nations.
2. The Secretary-General of the United Nations shall transmit a certified copy of this Convention to the States contemplated in article XIII. | {
"issuing_agency": "Chủ tịch nước",
"promulgation_date": "28/07/1995",
"sign_number": "453/QĐ-CTN",
"signer": "Lê Đức Anh",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Linh-vuc-khac/Ke-hoach-21-KH-UBND-2017-thuc-hien-De-an-tai-co-cau-nganh-nong-nghiep-Kien-Giang-351715.aspx | Kế hoạch 21/KH-UBND 2017 thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp Kiên Giang | ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 21/KH-UBND
Kiên Giang, ngày 16 tháng 02 năm 2017
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH KIÊN GIANG
Thực hiện Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày 30/3/2016 của Tỉnh ủy Kiên Giang thực hiện Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ tỉnh (nhiệm kỳ 2015 - 2020);
Căn cứ Quyết định số 41/QĐ-UBND ngày 09/01/2017 của UBND tỉnh Kiên Giang về phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp - nông thôn gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
UBND tỉnh Kiên Giang ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững phê duyệt tại Quyết định số 405/QĐ-UBND ngày 24/02/2016 của UBND tỉnh Kiên Giang và Quyết định số 41/QĐ-UBND ngày 09/01/2017 của UBND tỉnh Kiên Giang phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp-nông thôn gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Xây dựng ngành nông nghiệp của tỉnh phát triển toàn diện, phát huy lợi thế so sánh của tỉnh, từng tiểu vùng trong hệ thống nông nghiệp bền vững để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế ngành; chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu của thị trường và phát triển bền vững. Trên cơ sở thực hiện tái cơ cấu ngành gắn với xây dựng nông thôn mới, góp phần đẩy nhanh phát triển kinh tế nông thôn, bảo đảm an sinh xã hội và nâng cao đời sống nông dân. Tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên để sản xuất bền vững, hạn chế tối đa tác động rủi ro đến môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu.
2. Mục tiêu cụ thể
Tốc độ tăng giá trị sản xuất theo giá so sánh năm 2010: Toàn ngành 5,6%/năm, nông nghiệp 3,6%, lâm nghiệp 1,7%, thủy sản là 8,1%. Trong nội bộ ngành nông nghiệp: Trồng trọt 2,2%/năm, chăn nuôi 9,4%/năm, dịch vụ nông nghiệp 8,5%.
Cơ cấu giá trị sản xuất: Nông nghiệp 49,1%, lâm nghiệp 0,5% và thủy sản 50,4%; trồng trọt 67,4%, chăn nuôi 15,3% và dịch vụ nông nghiệp 17,2%.
- Đến năm 2020, sản lượng lương thực đạt 5,1 triệu tấn, trong đó sản lượng lúa đạt trên 5 triệu tấn. Sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản đạt khoảng 755.505 tấn, trong đó: nuôi trồng thủy sản đạt 265.505 tấn, riêng nuôi tôm đạt 80.000 tấn.
- Giá trị sản lượng bình quân trên 01 ha đất sản xuất nông nghiệp đạt khoảng 130 triệu đồng, trong đó: giá trị sản lượng bình quân trồng trọt đạt 100 triệu đồng/ha.
- Tiếp tục hoàn thiện các xã, huyện đã đạt tiêu chí, tăng tỷ lệ xã đạt nông thôn mới lên 50% và xây dựng thêm 02 huyện đạt các tiêu chí huyện nông thôn mới. Các xã còn lại đạt từ 10 tiêu chí trở lên.
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 12%.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tuyên truyền, phổ biến và quán triệt chủ trương, nội dung thực hiện kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp
Các Sở, ban, ngành, các huyện và thành phố tổ chức triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đã được UBND tỉnh Kiên Giang phê duyệt, thông qua các hình thức như: Tổ chức hội nghị tuyên truyền, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh, huyện, thành phố nhằm thống nhất về quan điểm chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung của Đề án và Kế hoạch hành động của tỉnh đến cơ sở. Tạo đồng thuận cao trong cả hệ thống chính trị, các doanh nghiệp và người nông dân, nhằm thay đổi nhận thức, tư duy, tập quán sản xuất nhỏ lẻ, sang phát triển nền nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, nâng cao chất lượng các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực, xây dựng thương hiệu, tăng lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
2. Thực hiện tái cơ cấu ngành, sản phẩm nông nghiệp theo từng lĩnh vực
Chuyển mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị chăn nuôi, rau màu trong nội ngành nông nghiệp, giá trị thủy sản trong tổng giá trị nông, lâm, thủy sản.
2.1. Trồng trọt:
a. Cây lúa
Hình thành các vùng sản xuất lúa tập trung có hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ nhằm tạo thuận lợi để đưa tiến bộ kỹ thuật, chuyển đổi cơ cấu giống và cơ cấu mùa vụ phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng, từng bước luân canh các cây trồng cạn như: Bắp, đậu nành, rau đậu hoặc thủy sản trên đất lúa, 02 lúa + 01 màu theo nhu cầu của thị trường.
Phấn đấu đến năm 2020, tổng diện tích gieo trồng lúa cả năm đạt 800 ngàn ha, năng suất lúa bình quân đạt 6,35 tấn/ha và tổng sản lượng lúa đạt 5.069 ngàn tấn. Các địa phương có khả năng tăng diện tích gieo trồng lúa cả năm gồm: Giồng Riềng, Gò Quao, Kiên Lương, Hòn Đất, Tân Hiệp, Châu Thành; các địa phương giảm diện tích gieo trồng lúa gồm: Tp. Rạch Giá và các huyện vùng U Minh Thượng.
Xây dựng và nhân rộng mô hình cánh đồng lớn, hình thành các vùng nguyên liệu lúa chất lượng cao, lúa thơm đặc sản theo tiêu chuẩn VietGAP gắn với xây dựng thương hiệu, nâng cao giá trị gia tăng. Đến năm 2020 đạt 120.000 ha.
b. Rau màu
Từng bước nâng cao trình độ thâm canh rau theo hướng sản xuất rau an toàn, đa dạng hoá các loại rau phù hợp với nhu cầu thị trường và đặc điểm sinh thái của từng tiểu vùng. Chuyển giao các mô hình ứng dụng công nghệ cao phù hợp cho các vùng chuyên canh trọng điểm. Ngoài trồng rau, từng bước phát triển hoa và cây cảnh để đáp ứng một phần nhu cầu hoa, cây cảnh sẽ tăng nhanh cho khu vực đô thị và một phần cho khu vực nông thôn. Địa bàn phát triển chuyên canh rau an toàn ứng dụng công nghệ cao tập trung quanh các đô thị, khu du lịch như Rạch Giá, Hà Tiên, Phú Quốc, Châu Thành và phát triển rau luân canh trên đất 02 vụ lúa tập trung ở các huyện vùng U Minh Thượng.
Diện tích rau tăng từ 7.865 ha năm 2015 và 18.142 ha năm 2020, đến năm 2030 có thể phát triển lên 25.000 ha.
c. Cây mía
Diện tích mía ổn định khoảng 5.000 ha đến năm 2020. Tập trung chuyển đổi cơ cấu giống có năng suất chất lượng đường cao gắn với xây dựng vùng nguyên liệu và liên kết với doanh nghiệp. Địa bàn sản xuất tập trung phân bố trên 02 tiểu vùng: Vùng U Minh Thượng khoảng 3.500ha, vùng Tây sông Hậu khoảng 1.500ha.
d. Cây khóm
Hướng phát triển cây khóm là ổn định địa bàn với diện tích khoảng 7.000 - 7.100 ha, sản lượng khoảng 149 -150 ngàn tấn (ở huyện Châu Thành và Gò Quao). Đồng thời tăng cường thâm canh bằng cách phục tráng lại giống khóm kết hợp với ứng dụng tiến bộ kỹ thuật - công nghệ về canh tác, bảo vệ thực vật, nhằm tăng năng suất, tăng chất lượng, giảm chi phí, đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho các cơ sở chế biến đã có ở Kiên Giang.
e. Cây ăn quả lâu năm
Mở rộng diện tích theo hướng cải tạo vườn tạp thành các vườn trồng cây ăn quả đa canh và chuyên canh (riêng Phú Quốc chuyển từ đất cây điều sang phát triển cây ăn quả để phục vụ du lịch).
Phát triển sản xuất cây tiêu: Ổn định địa bàn với diện tích khoảng 750-800ha (ở Phú Quốc và số ít ở Hà Tiên, Kiên Lương, Giồng Riềng, Gò Quao), kết hợp với phát triển mạng lưới du lịch để tiêu thụ nội địa, góp phần quảng bá cho du lịch và nâng cao thu nhập bền vững cho các hộ trồng tiêu. Dự kiến diện tích cây tiêu đạt khoảng 1.200 ha vào năm 2020.
2.2. Chăn nuôi:
Đa dạng hoá các loại vật nuôi để phát huy lợi thế của từng tiểu vùng và nhu cầu đa dạng của từng thị trường, chú trọng phát triển các loại vật nuôi chính là heo, gia cầm, bò thịt. Chuyển dần từ chăn nuôi nông hộ sang chăn nuôi gia trại, trang trại; từng bước hỗ trợ các hộ chăn nuôi phát triển theo hướng chăn nuôi công nghiệp, có kiểm soát, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, an toàn sinh học, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Hình thành một số khu vực phát triển chăn nuôi tập trung làm tiền đề phát triển mạnh mẽ ngành chăn nuôi trong giai đoạn sau năm 2020.
- Phát triển chăn nuôi heo: Đưa quy mô đàn từ 340 ngàn con năm 2015 lên 540 ngàn con năm 2020.
- Phát triển chăn nuôi gia cầm: Đưa quy mô đàn gia cầm từ 5,5 triệu con năm 2015 lên 8,5 triệu con năm 2020.
- Phát triển chăn nuôi trâu, bò: Quy mô đàn trâu tăng từ 6,3 ngàn con năm 2015 lên khoảng 8 ngàn con vào năm 2020. Dự kiến quy mô đàn bò tăng từ 10,8 ngàn con năm 2015 lên khoảng 15 ngàn con vào năm 2020. Địa bàn phát triển chăn nuôi trâu bò tập trung chủ yếu ở các huyện thuộc vùng Tứ giác Long Xuyên.
2.3. Thủy sản:
Tăng tỷ trọng đóng góp của kinh tế thủy sản trong khu vực nông, lâm, ngư nghiệp, phấn đấu kim ngạch xuất khẩu thủy sản chiếm 35 - 40% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của tỉnh; đưa Kiên Giang trở thành một trong những Trung tâm nghề lớn về khai thác, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ hậu cần nghề cá của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và của cả nước.
- Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản
Sản lượng khai thác: Tăng sản lượng khai thác hải sản đến năm 2020 ổn định ở mức 500.000 tấn, khai thác xa bờ chiếm 65%. Giảm sản lượng khai thác gần bờ chỉ còn chiếm 30%. Tập trung chuyển đổi cơ cấu thuyền/nghề khai thác, kỹ thuật đánh bắt gắn công nghệ bảo quản tiên tiến theo hướng nâng cao giá trị sản phẩm khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
Năng lực tàu thuyền khai thác: Giảm dần số lượng tàu thuyền đến năm 2020 tiếp tục giảm còn 10.000 chiếc, công suất 2.150.000 CV, công suất bình quân 215 CV/chiếc.
Chuyển đổi cơ cấu nghề theo hướng đẩy mạnh khai thác xa bờ, hạn chế khai thác ven bờ. Khuyến khích phát triển những nghề có tính chọn lọc cao (rê, câu, vây), đồng thời nghiêm cấm những hình thức khai thác mang tính hủy diệt nguồn lợi thủy sản (dùng điện, chất nổ, bóng mực khai thác mùa đẻ, te xiệp...), hạn chế phát triển nghề cào.
- Nuôi trồng thủy sản
Tăng tổng diện tích nuôi trồng thủy sản toàn tỉnh đến năm đến năm 2020 là 211.430 ha. Các loại hình nuôi chính như sau:
+ Nuôi tôm nước lợ: Tăng diện tích nuôi tôm toàn tỉnh đến năm 2020 là 99.500 ha do chuyển đổi từ chuyên lúa sang phát triển lúa - tôm ở vùng U Minh Thượng và một phần ở Tứ giác Long Xuyên (Hòn Đất, Kiên Lương) và chuyển một phần diện tích nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến sang nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh. Cụ thể các loại hình nuôi như sau:
(1). Nuôi tôm thâm canh, bán thâm canh: Đến năm 2020 diện tích nuôi khoảng 5.000 ha, sản lượng 46.650 tấn. Phát triển các mô hình nuôi tôm áp dụng công nghệ cao, nuôi tuần hoàn tiết kiệm nước, giảm thiểu tối đa ô nhiễm môi trường.
(2). Nuôi tôm quảng canh, quảng canh cải tiến: Đến năm 2020 diện tích nuôi khoảng 14.500 ha, sản lượng 4.350 tấn.
(3). Tôm-lúa: Đất tôm - lúa đến năm 2020 lên 80.000ha. Đối với vùng U Minh Thượng để nâng cao giá trị sản xuất tôm - lúa cần gắn xây dựng thương hiệu, từng bước phát triển mô hình canh tác lúa hữu cơ - nuôi tôm sinh thái đặc trưng của tỉnh.
+Tôm càng xanh trong ruộng lúa: diện tích đến năm 2020 khoảng 5.050ha, sản lượng 3.535 tấn.
+ Nuôi cá: Chủ yếu là nuôi cá nước ngọt. Tăng lên 35.000 ha vào năm 2020. Phát triển các hình thức: Nuôi thâm canh, bán thâm canh, nuôi kết hợp (cá - lúa), nuôi cá mương vườn. Phát triển nuôi cá ở các huyện vùng U Minh Thượng, Tân Hiệp, Giồng Riềng, Gò Quao.
+ Nuôi nhuyễn thể: Đến năm 2020 diện tích này là 16.800 ha. Phát triển nuôi nhuyễn thể chủ yếu ở các vùng bãi triều, quanh các đảo thuộc các huyện Kiên Hải, Kiên Lương, Hòn Đất, Phú Quốc, An Biên, An Minh và thị xã Hà Tiên.
+ Nuôi cua biển: Diện tích nuôi của bao gồm nuôi chuyên và nuôi kết hợp trong ruộng tôm, đến năm 2020 tăng lên 60.000 ha. Bố trí nuôi chủ yếu tại các huyện, thị xã: Hà Tiên, Kiên Lương, An Biên, An Minh, Vĩnh Thuận, U Minh Thượng.
+ Nuôi lồng, vèo: Tăng số lượng lồng đến năm 2020 là 3.000 lồng. Phát triển nuôi lồng tại các khu vực ven biển, ven đảo ở Hà Tiên, Kiên Lương, Kiên Hải, Phú Quốc; đến năm 2020 quy hoạch khoảng 9.800 vèo và nuôi ở các huyện Giồng Riềng, Gò Quao và Châu Thành.
Tổng sản lượng NTTS toàn tỉnh đến năm 2020 đạt 265.505 tấn, tốc độ tăng bình quân là 11,2%/năm cho giai đoạn 2016-2020. Đi đôi với mở rộng diện tích để tăng sản lượng, nâng cao năng suất và chất lượng các loại hình nuôi.
2.4. Lâm nghiệp:
Rà soát lại quy hoạch rừng và đất lâm nghiệp, xác định để duy trì hợp lý diện tích rừng đặc dụng và phòng hộ, điều chỉnh một phần diện tích rừng sản xuất kém hiệu quả sang sản xuất nông nghiệp. Đẩy mạnh trồng rừng sản xuất và trồng cây phân tán ở vùng đệm U Minh Thượng và vùng Tứ giác Long Xuyên; đưa giống cây trồng lâm nghiệp được công nhận vào sản xuất để nâng cao chất lượng rừng trồng, cung cấp nguyên liệu cho nhà máy gỗ MDF Kiên Giang. Tiếp tục thực hiện Chương trình trồng rừng phòng hộ ven biển, nhất là trên đất bãi bồi ven biển để phòng chống xói lở bờ biển, thích ứng biến đổi khí hậu. Trồng rừng mới mỗi năm 1.200 ha (trong đó trồng rừng phòng hộ và đặc dụng 400 ha, trồng rừng sản xuất 800 ha). Hàng năm phát động phong trào trồng cây phân tán trong dân đạt 2 triệu cây. Đẩy mạnh các hoạt động xã hội hóa nghề rừng thông qua hình thức liên doanh liên kết, cho thuê môi trường rừng kết hợp du lịch sinh thái gắn với quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
2.5. Phát triển công nghiệp chế biến và ngành nghề nông thôn
a. Công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản và bảo quản sau thu hoạch
Phát triển công nghiệp chế biến theo hướng đầu tư thành ngành sản xuất có công nghệ tiên tiến, hiện đại; tiếp tục là ngành kinh tế mũi nhọn trong nông nghiệp. Hình thành được chuỗi sản xuất từ vùng sản xuất nguyên liệu, chế biến và hệ thống phân phối đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm; mạng lưới các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các vùng nguyên liệu được bố trí một cách phù hợp để làm vệ tinh và tận dụng lợi thế vùng nguyên liệu để phục vụ cho chế biến xuất khẩu.
Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, tạo mọi điều kiện thuận lợi về môi trường đầu tư, vận dụng tốt các cơ chế, chính sách hỗ trợ của Trung ương và địa phương, nhằm thu hút các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư các dự án phát triển công nghiệp chế biến và xuất khẩu nông sản, trên cơ sở gắn với vùng nguyên liệu tập trung, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, ổn định cuộc sống của người lao động tại địa phương.
- Công nghiệp chế biến nông sản: Tập trung đầu tư trang thiết bị, đổi mới công nghệ, phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông sản sau: Chế biến gạo; Chế biến đường; Chế biến khóm và rau quả; Chế biến tinh bột từ gạo vỡ (tấm); Chế biến gia súc, gia cầm đóng hộp.
- Công nghiệp chế biến thủy sản: Phát triển ngành công nghiệp chế biến thủy sản đông lạnh; Chế biến thủy sản tinh, thực phẩm ăn liền đóng hộp; Chế biến thức ăn gia súc và thức ăn cho tôm cá; Chế biến khô các loại; Chế biến nước mắm.
- Chế biến lâm sản: Đẩy mạnh hoạt động nhà máy chế biến gỗ MDF, công suất chế biến 75.000m3 gỗ MDF/năm, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Đầu tư các kho chứa lương thực, các kho chứa hải sản đông lạnh.
b. Phát triển ngành nghề nông thôn
- Mục tiêu phát triển: Khôi phục, mở rộng và phát triển các ngành nghề nông thôn, làng nghề, làng nghề truyền thống gắn với phòng chống ô nhiễm môi trường, góp phần tích cực giải quyết việc làm tăng thu nhập cho lao động và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Định hướng phát triển các ngành nghề: Tập trung phát triển 07 nhóm ngành nghề gồm: Chế biến bảo quản nông lâm thủy sản. Sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ, cơ khí nhỏ. Chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn. Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ. Gây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh. Xây dựng, vận tải trong nội bộ xã, liên xã và các dịch vụ khác phục vụ sản xuất đời sống dân cư nông thôn. Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề, tư vấn sản xuất, kinh doanh trong ngành nghề nông thôn.
3. Phát triển nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới
Tập trung chỉ đạo thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Duy trì và tiếp tục phát triển nâng cao chất lượng các tiêu chí đã hoàn thành. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hợp tác xã nông nghiệp, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực kiến thức quản lý và nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ quản lý cho các Hợp tác xã. Thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Trang trại ở những địa bàn chưa có nhu cầu phát triển Hợp tác xã. Đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản xuất, từ khâu làm đất đến thu hoạch, chế biến, nhằm nâng cao giá trị sản phẩm, giảm tổn thất tài nguyên, tổn thất sau thu hoạch và bảo vệ môi trường sinh thái.
Tăng cường lồng ghép hiệu quả các chương trình, dự án; quan tâm xây dựng hạ tầng phục vụ sản xuất tập trung, đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo và giải quyết các vấn đề môi trường nông thôn.
4. Tăng cường liên doanh, liên kết và sự tham gia của “4 nhà” và nâng cấp chuỗi giá trị ngành hàng nông nghiệp
- Từng bước xây dựng thương hiệu các sản phẩm hàng hóa nông nghiệp của nông dân, gắn với thương hiệu các doanh nghiệp và kết nối thị trường, theo hướng: Khuyến khích, hỗ trợ kinh tế hộ nông dân hình thành các gia trại, trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ; hỗ trợ các cơ sở thu mua, bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông sản thành lập doanh nghiệp, chủ động gắn kết với sản xuất của hộ nông dân; thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất hình thành các chuỗi giá trị, hoặc liên kết một số khâu.
- Tăng cường liên kết trong sản xuất:
+ Liên kết giữa những người sản xuất: Các hộ gia đình góp vốn, ruộng đất hình thành các tổ hợp tác, hợp tác xã, phát triển sản xuất theo hướng cánh đồng lớn, vùng sản xuất tập trung thâm canh, quy mô lớn, tổ đội hợp tác đánh bắt trên biển... nhằm phát huy lợi thế trong ứng dụng cơ giới hóa, quy trình sản xuất tiên tiến, bảo quản, chế biến sau thu hoạch, nhất là thực hiện tốt khâu tiêu thụ.
+ Liên kết giữa doanh nghiệp với người sản xuất, theo hướng phát triển cả 03 loại hình: Quy mô lớn, vừa và nhỏ; ưu tiên hỗ trợ phát triển liên kết với sản xuất nông hộ, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Doanh nghiệp cung ứng đầu vào (giống, vật tư, quy trình kỹ thuật), tổ chức đầu ra (thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm), đảm bảo phân chia hài hòa lợi ích giữa các bên tham gia.
+ Liên kết vùng và sự tham gia của “4 nhà”:
Liên kết với các Bộ, ngành Trung ương và chính quyền các cấp, các ngành ở địa phương, các viện-trường, với các doanh nghiệp và tổ chức nông dân nhằm tạo sự đồng thuận, thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án về phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Nâng cao năng lực kinh tế tập thể:
+ Tập trung chỉ đạo tổ chức lại hợp tác xã nông nghiệp hoạt động theo Luật Hợp tác xã, hỗ trợ xây dựng mô hình hợp tác xã mẫu để nhân ra diện rộng; tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác xã trong tiếp cận tín dụng, đào tạo, đất đai, thị trường; phát triển hợp tác xã đa dịch vụ, từ cung ứng đầu vào đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm, song hành cùng với doanh nghiệp.
+ Tổ chức lại sản xuất trên vùng biển ven bờ, vùng lộng, trên vùng biển khơi theo Đề án tổ chức tại sản xuất trong khai thác hải sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2020; Tổ chức lại dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản.
5. Ứng dụng mạnh mẽ khoa học, công nghệ, chủ động kiểm soát dịch hại và đẩy nhanh cơ giới hoá vào sản xuất, bảo quản, chế biến
Tập trung tạo bước chuyển mạnh mẽ trong nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ, khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế, nhất là đối với doanh nghiệp; trước mắt, tập trung vào một số lĩnh vực mũi nhọn: Giống, công nghệ cao, công nghệ sinh học, đổi mới công nghệ sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
- Đẩy mạnh áp dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch, quy trình sản xuất hiện đại, như: Chăn nuôi lợn, bò thịt, nuôi tôm, nuôi cá lồng bè; chuyển giao công nghệ xử lý môi trường trong chăn nuôi quy mô nhỏ; áp dụng quy trình sản xuất VietGAP; hình thành các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp hữu cơ, làm hạt nhân lan tỏa, thúc đẩy chuyển giao khoa học, công nghệ cho các vùng sản xuất thâm canh.
- Ưu tiên phát triển công nghệ bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm cho các doanh nghiệp liên kết phát triển sản xuất với người dân theo chuỗi sản phẩm.
- Ứng dụng công nghệ sinh học để chủ động kiểm soát dịch hại trên cây trồng, vật nuôi, chế biến nông sản và xử lý môi trường. Sử dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong lập, quản lý quy hoạch, quản lý bảo vệ và phòng cháy chữa cháy rừng...
6. Đổi mới công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
- Tiếp tục thực hiện công tác đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ, chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao; phát triển nhanh đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn, kỹ thuật.
- Tăng cường phối hợp, hợp tác với các cơ quan, tổ chức quốc tế trong việc đào tạo, chuyển giao khoa học, công nghệ, phát triển nguồn nhân lực.
- Tập trung thực hiện có hiệu quả, thiết thực chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tạo nguồn nhân lực phục vụ cho tái cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, trong đó ưu tiên đối tượng đào tạo là nông dân, đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại. Có chính sách khuyến khích doanh nghiệp thực hiện đào tạo nghề và sử dụng lao động sau đào tạo.
7. Tăng cường xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, quản lý chất lượng sản phẩm
- Hỗ trợ doanh nghiệp, người sản xuất nghiên cứu thông tin, dự báo, điều chỉnh phương án sản xuất gắn với thị trường. Xây dựng chuỗi liên kết phát triển sản xuất, chế biến sâu, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị phần sản phẩm.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển thương mại nông thôn, gắn xây dựng nông thôn mới. Hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu, chỉ dẫn địa lý các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực; tham gia giới thiệu, quảng bá sản phẩm tại các hội chợ trong nước và quốc tế.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản, công tác giết mổ, vệ sinh thú y và vật tư nông nghiệp; chỉ đạo nhân rộng mô hình kiểm soát, quản lý chất lượng nông sản theo chuỗi. Xây dựng mạng lưới kiểm dịch con giống cả về thủy sản và chăn nuôi.
8. Tăng cường cải cách thể chế, đổi mới và nâng cao hiệu quả các cơ chế, chính sách
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách hiện hành liên quan đến khuyến khích phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ, giảm tổn thất sau thu hoạch sản phẩm nông, lâm, thủy sản.
- Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ vùng sản xuất hàng hóa tập trung của tỉnh theo hướng cho vay tín dụng và ngân sách tỉnh hỗ trợ lãi suất, để phát huy vùng sản xuất hàng hóa tập trung hiện có, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh mới thực sự hiệu quả.
- Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển cho các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản; cơ chế cải thiện môi trường đầu tư, thu hút đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
III. NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp giai đoạn 2016-2020 khoảng 77.330 tỷ đồng, trong đó cho phát triển nông nghiệp khoảng 29.000 tỷ đồng, lâm nghiệp khoảng 330 tỷ đồng và thủy sản khoảng 48.000 tỷ đồng.
Phân theo nguồn vốn:
- Vốn ngân sách: Tập trung cho xây dựng cánh đồng lớn, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, khuyến nông, khuyến ngư, thực hiện các chính sách hỗ trợ, xây dựng các mô hình trình diễn, nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật, thực hiện các chương trình và dự án ưu tiên. Dự kiến khoảng 18.911 tỷ đồng, chiếm khoảng 24,5%, bình quân mỗi năm khoảng gần 3.000 tỷ đồng.
- Vốn các thành phần kinh tế khác: Bao gồm vốn của dân, vốn doanh nghiệp, vốn tín dụng và vốn huy động từ các nguồn khác chiếm cơ cấu lớn trong tổng nhu cầu vốn đầu tư, chiếm khoảng 75,5%, tương đương 58.419 tỷ đồng.
- Riêng nguồn vốn đầu tư cho xây dựng thủy lợi, giao thông nông thôn, điện, xây dựng nông thôn mới, công nghiệp chế biến...lồng ghép thực hiện theo các chương trình, dự án cụ thể.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc, thực hiện Kế hoạch. Hướng dẫn các huyện, thị, thành phố xây dựng và triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp phù hợp với điều kiện thực tế và lợi thế của từng địa phương, có khả năng cạnh tranh và phù hợp với quy hoạch phát triển của tỉnh.
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch thực hiện tái cơ cấu từng lĩnh vực: Trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp...Tiếp tục nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi một cách hợp lý, nhất là trên lĩnh vực trồng lúa và nuôi trồng thủy sản cho phù hợp với nhu cầu thị trường và thích ứng biến đổi khí hậu.
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và tổ chức đoàn thể liên quan trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu các chính sách thu hút đầu tư và bố trí các nguồn lực từ ngân sách nhà nước để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn phục vụ sản xuất.
- Rà soát, phân loại các dự án đầu tư, điều chỉnh phương thức và nguồn đầu tư để thu hút tối đa nguồn lực đầu tư xã hội vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành, địa phương nghiên cứu tham mưu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế ngoài Nhà nước cho nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng cơ chế lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện chương trình phát triển nông thôn mới.
3. Sở Tài chính
Theo chức năng, nhiệm vụ cân đối, tham mưu cho UBND tỉnh cơ chế, chính sách hỗ trợ và đảm bảo các chính sách tài chính để thực hiện kế hoạch.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành có liên quan đề xuất điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách có liên quan tới hỗ trợ tăng cường năng lực nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ và tiến bộ kỹ thuật, xã hội hoá nguồn lực cho phát triển khoa học, công nghệ; điều chỉnh cơ cấu đề tài nghiên cứu, tập trung vào các nhiệm vụ chính của Đề án tái cơ cấu, qua đó hỗ trợ ngành nông nghiệp thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu.
- Hướng dẫn, hỗ trợ đẩy mạnh thực hiện việc xây dựng và phát triển thương hiệu đối với các sản phẩm hàng hóa nông sản thế mạnh trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao giá trị gia tăng, tăng sức cạnh tranh các sản phẩm nông nghiệp của tỉnh.
5. Sở Công Thương
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu các chính sách tiêu thụ sản phẩm nông lâm nghiệp và điều hành hoạt động kinh doanh hàng hóa nông lâm nghiệp linh hoạt, hiệu quả tạo thuận lợi thúc đẩy xuất khẩu nông sản, phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản gắn với sản xuất công nghiệp; tăng cường công tác thông tin, dự báo thị trường đến người sản xuất.
- Kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm hoạt động buôn lậu và gian lận trong thương mại hàng nông, lâm, thủy sản. Xây dựng quy chế phối hợp giữa doanh nghiệp và nông dân trong sản xuất tiêu thụ hàng hóa nông lâm sản.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương rà soát, kiểm soát chặt chẽ quy hoạch và quản lý, thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất các chính sách liên quan đến đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học theo hướng tạo thuận lợi cho nông nghiệp, nông thôn phát triển bền vững.
7. Sở Y tế
Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quá trình triển khai Luật An toàn thực phẩm; triển khai thực hiện chiến lược an ninh dinh dưỡng và vệ sinh môi trường nông thôn.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Kiên Giang
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng ưu tiên tập trung vốn phục vụ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; tích cực triển khai các chương trình tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành có liên quan nghiên cứu, xây dựng, đề xuất các chương trình tín dụng cụ thể phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn góp phần thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ tái cơ cấu theo kế hoạch. Tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình tín dụng ngân hàng phục vụ các dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh; tín dụng phục vụ xây dựng nông thôn mới; nhất là theo các mô hình liên kết áp dụng công nghệ cao và sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các hiệp hội, đoàn thể cấp tỉnh: Phối hợp tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, nhân dân thực hiện kế hoạch.
- Hội Nông dân và Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Phối hợp với ngành nông nghiệp cùng các tổ chức chính trị - xã hội tiến hành vận động, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để người dân tích cực tham gia vào các tổ chức kinh tế hợp tác, các câu lạc bộ và các hoạt động khuyến nông, khuyến ngư cũng như tích cực và chủ động chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp theo định hướng chung của quy hoạch được duyệt.
- Các hiệp hội ngành hàng: Nỗ lực tìm kiếm, mở mang thị trường, liên kết các thành phần trong chuỗi sản xuất của từng ngành hàng. Hoạch định chiến lược phát triển ngành hàng nhằm nâng cao sức cạnh tranh và phát triển bền vững.
10. UBND các huyện, thị, thành phố
- Xây dựng và triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn mình quản lý. Triển khai xây dựng kế hoạch sản xuất; rà soát, điều chỉnh, cơ cấu sản xuất theo hướng tập trung phát triển cây trồng, vật nuôi là lợi thế của địa phương, có khả năng cạnh tranh và phù hợp với quy hoạch phát triển của tỉnh. Tăng cường phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác chỉ đạo, phát triển sản xuất.
- Vận dụng linh hoạt cơ chế, chính sách của tỉnh để khuyến khích đầu tư phù hợp với tiềm năng, lợi thế và nhu cầu của địa phương để thu hút vốn đầu tư xã hội cho phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn.
11. Các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, căn cứ vào năng lực của doanh nghiệp, nhu cầu của thị trường, các chủ trương, chính sách của Nhà nước và định hướng nội dung tái cơ cấu của Đề án, các doanh nghiệp tổ chức thực hiện liên kết sản xuất với nông dân từ cung ứng các dịch vụ đầu vào đến thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm; đầu tư đổi mới quy trình sản xuất, công nghệ và thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sử dụng tài nguyên.
- Các doanh nghiệp cùng với nông dân tích cực tham gia sản xuất theo chuỗi giá trị, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng kinh tế.
12. Các Hợp tác xã nông nghiệp
- Từng bước mở rộng quy mô và tổ chức hợp tác sản xuất, kinh doanh hiệu quả, thực hiện đổi mới hoạt động theo Luật Hợp tác xã sửa đổi được Quốc hội thông qua ngày 20/11/2012 và các quy định hiện hành.
- Thực hiện có hiệu quả phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản và vai trò tổ chức đại diện cho nông dân theo quy định tại Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, những khó khăn, vướng mắc, bất cập phát sinh, yêu cầu các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan kịp thời phản ánh, đề xuất cho UBND tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xử lý kịp thời. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, tổng hợp, báo cáo theo định kỳ kết quả thực hiện kế hoạch cho UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ NN&PTNT;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành cấp tỉnh (Đảng, CQ, ĐT);
- NHNN VN - CNKG;
- Liên minh HTX tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, TP;
- LĐVP, CVNC;
- Lưu: VT, cvquoc (01b).
CHỦ TỊCH
Phạm Vũ Hồng
DANH MỤC
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Đính kèm Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 16 tháng 02 năm 2017 của UBND tỉnh Kiên Giang)
TT
Nội dung
Cơ quan chủ trì thực hiện
Thời gian thực hiện
A
Công tác quán triệt, triển khai
1
Xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp trình UBND tỉnh phê duyệt.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tháng 02/2017
2
Xây dựng Kế hoạch chi tiết triển khai Kế hoạch hành động của UBND tỉnh.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tháng 02/2017
3
Các đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ chức năng, nhiệm vụ và Đề án tái cơ cấu của ngành xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện thuộc lĩnh vực phụ trách.
Các đơn vị trực Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tháng 3/2017
B
Các nhiệm vụ cụ thể
I
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và lập mới quy hoạch
1
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tháng 4/2017
2
Quy hoạch phát triển nông nghiệp huyện Phú Quốc đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tháng 01/2017
3
Quy hoạch vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Kiên Giang đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tháng 10/2017
4
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch lâm nghiệp tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016 - 2020.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tháng 10/2017
5
Triển khai thực hiện quy hoạch ngành, các quy hoạch lĩnh vực, sản phẩm giai đoạn 2016 - 2020.
Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Năm 2017
6
Quy hoạch tổng thể, phân khu chức năng Trung tâm nghề cá lớn tại Kiên Giang gắn với ngư trường Tây Nam Bộ.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Năm 2017
II
Lập mới các đề án, chương trình, dự án ưu tiên phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm nông nghiệp.
1
Xây dựng các dự án ưu tiên phát triển ngành trồng trọt ứng dụng công nghệ cao, sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Năm 2017
2
Xây dựng Đề án phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm tỉnh Kiên Giang đến 2020.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Năm 2017
3
Đề án nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác các hệ thống công trình thủy lợi trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tháng 02/2017
4
Đề án phát triển giống cây trồng, vật nuôi tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016 - 2020.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tháng 12/2016
5
Chương trình phát triển rừng sản xuất làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ tỉnh Kiên Giang.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tháng 12/2016
6
Dự án khôi phục và phát triển rừng phòng hộ ven biển tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016 - 2020.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Năm 2016
7
Đề án quan trắc, cảnh báo môi trường và giám sát dịch bệnh nuôi trồng thủy sản tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2017 - 2020.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tháng 3/2017
8
Đề án đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ vào phát triển sản xuất nông nghiệp tỉnh Kiên Giang đến năm 2020.
Sở Khoa học và Công nghệ
Tháng 10/2016
9
Chương trình phát triển công nghiệp chế biến và xuất khẩu nông sản, thủy sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2020.
Sở Công Thương
Năm 2016
10
Đề án bảo vệ môi trường và hệ sinh thái đặc thù.
Sở Tài nguyên và Môi trường
Năm 2017
11
Chương trình phát triển hạ tầng về điện: Đầu tư hệ thống điện phục vụ sản xuất nông nghiệp và NTTS tập trung.
Sở Công thương
Năm 2017
III
Xây dựng nông thôn mới
1
Rà soát, sắp xếp, củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
UBND các huyện, thị, thành phố.
Năm 2017
2
Xây dựng mô hình điểm Hợp tác xã liên kết sản xuất - thu mua - tiêu thụ nông sản, thủy sản hàng hóa.
UBND các huyện, thị, thành phố.
2017 - 2020
3
Dự án bố trí dân cư vành đai biên giới huyện Giang Thành và Thị xã Hà Tiên.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tháng 3/2017
4
Đề án đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn giai đoạn 2016 - 2020.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Năm 2016
IV
Điều chỉnh cơ cấu và nâng cao hiệu quả đầu tư công trong ngành nông nghiệp
1
Rà soát, phân kỳ đầu tư và lập danh mục các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trọng điểm ưu tiên đầu tư từ nguồn vốn ngân sách giai đoạn 2016 - 2020.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
2017 - 2020
2
Tham mưu phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm từ ngân sách địa phương theo hướng ưu tiên thực hiện Kế hoạch hành động tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Kiên Giang.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
2017-2020
3
Tham mưu cân đối bố trí kinh phí sự nghiệp từ ngân sách địa phương theo hướng ưu tiên thực hiện Kế hoạch hành động tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Kiên Giang.
Sở Tài chính
2017 - 2020 | {
"issuing_agency": "Tỉnh Kiên Giang",
"promulgation_date": "16/02/2017",
"sign_number": "21/KH-UBND",
"signer": "Phạm Vũ Hồng",
"type": "Kế hoạch"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Chi-thi-03-CT-TTg-2019-day-manh-thuc-hien-phap-luat-ve-quan-ly-su-dung-nguon-von-vay-nuoc-ngoai-406159.aspx | Chỉ thị 03/CT-TTg 2019 đẩy mạnh thực hiện pháp luật về quản lý sử dụng nguồn vốn vay nước ngoài | THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 03/CT-TTg
Hà Nội, ngày 30 tháng 01 năm 2019
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 582/NQ-UBTVQH14 NGÀY 05 THÁNG 10 NĂM 2018 VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN VAY NƯỚC NGOÀI
Ngày 05 tháng 10 năm 2018, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 582/NQ-UBTVQH14 về một số nhiệm vụ giải pháp tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý và sử dụng nguồn vốn vay nước ngoài. Căn cứ đánh giá kết quả việc thực hiện chính sách pháp luật về quản lý và sử dụng nguồn vốn vay nước ngoài, nhiệm vụ và giải pháp đề ra trong Nghị quyết trên, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị:
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Căn cứ ý kiến kết luận của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và chỉ đạo của Chính phủ, tiếp tục hoàn thiện dự án Luật Đầu tư công báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XIV.
b) Xây dựng kế hoạch đầu tư công 05 năm và hằng năm đối với nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, báo cáo cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện theo tiến độ quy định tại Luật Đầu tư công.
c) Tổ chức đánh giá tình hình thực hiện giải ngân và hiệu quả của các dự án sử dụng vốn vay nước ngoài theo quy định của pháp luật, trong đó: (i) Những dự án chưa triển khai khi chưa xác định rõ hiệu quả thì có thể tạm dừng để rà soát, đánh giá lại; (ii) Những dự án đã triển khai, cần đánh giá giữa giai đoạn thực hiện, nhận diện những vướng mắc, bất cập để kịp thời khắc phục; (iii) Những dự án đã kết thúc, cần đánh giá toàn diện hiệu quả thực tế của dự án theo quy định của Luật Đầu tư công.
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan:
- Hướng dẫn thực hiện Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn 2018 - 2020, tầm nhìn 2021 - 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày 06 tháng 11 năm 2018.
- Tiếp tục hoàn thiện Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi giai đoạn 2021 - 2025 phù hợp với Chiến lược Phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030 và Kế hoạch Phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025; đề xuất Khung Chiến lược đối tác phát triển mới tầm nhìn 2030 làm cơ sở xây dựng các chương trình, dự án dự kiến sử dụng vốn vay ODA, ưu đãi và các hoạt động trong lĩnh vực hợp tác phát triển giai đoạn tới, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Thời hạn hoàn thành: Quý III năm 2020.
- Đề xuất và thực hiện các giải pháp tăng cường hiệu lực và hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo quốc gia về ODA và vốn vay ưu đãi; xây dựng cơ chế phối hợp thường xuyên và hiệu quả giữa các cơ quan Việt Nam và nhà tài trợ về quản lý và sử dụng vốn vay ODA và vay ưu đãi.
- Hiện đại hóa công tác quản lý nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi thông qua thiết lập, triển khai và vận hành hệ thống thông tin quốc gia, gắn công tác quản lý đầu tư công với quản lý tài chính công và quản lý nợ công, cập nhật đầy đủ và kịp thời thông tin ở tất cả các khâu từ khâu xây dựng, đề xuất dự án, phê duyệt dự án đến khâu đàm phán, ký kết hiệp định, giám sát và đánh giá dự án, tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm nguồn vốn nước ngoài. Thời hạn hoàn thành: Quý IV năm 2019.
2. Bộ Tài chính
a) Tổ chức phổ biến và tập trung chỉ đạo, ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Luật Quản lý nợ công và các Nghị định hướng dẫn thực hiện Luật này; đảm bảo kiểm soát chặt chẽ các chỉ tiêu an toàn nợ công, bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững và ổn định kinh tế vĩ mô. Việc đề xuất, thẩm định, phê duyệt chủ trương vay, đàm phán, ký kết thỏa thuận vay phân bổ và sử dụng vốn vay phải đúng mục đích, hiệu quả; không chuyển khoản nợ vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài thành vốn cấp phát ngân sách nhà nước.
b) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị về tăng cường sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài cho chi đầu tư phát triển, không vay cho chi thường xuyên. Thời hạn hoàn thành: Quý I năm 2019.
c) Cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin về khung điều kiện vay ODA, vay ưu đãi của nhà tài trợ, khả năng điều kiện cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi, khả năng vay nợ của chính quyền địa phương,... làm cơ sở để các bộ, ngành, địa phương, chủ dự án và các doanh nghiệp đề xuất dự án.
d) Xây dựng kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm, chương trình quản lý nợ công trung hạn 03 năm và kế hoạch vay, trả nợ công hàng năm, báo cáo cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện theo tiến độ quy định tại Luật Quản lý nợ công. Xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hạn mức cho vay lại, hạn mức bảo lãnh Chính phủ hàng năm và tổ chức thực hiện.
đ) Điều hành cân đối giữa vốn vay nước ngoài với vốn vay trong nước một cách hợp lý, hiệu quả và đảm bảo lợi ích quốc gia trong cả ngắn hạn và dài hạn, từng bước cơ cấu lại tỷ trọng vay nước ngoài trong nợ công, đề xuất các giải pháp tái cơ cấu nợ trong nước, nợ nước ngoài nhằm hài hòa nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ. Tập trung vay vốn nước ngoài cho việc bảo đảm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã được Quốc hội quyết định; đảm bảo các chỉ tiêu an toàn nợ công đã được Quốc hội quyết định.
e) Rà soát, thống kê các loại hình hiệp định khung về vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài hiện nay. Nghiên cứu đề xuất những điều khoản chủ yếu của các hiệp định khung, thỏa thuận khung về vay vốn ODA, vay ưu đãi, đề xuất định hướng, kế hoạch trao đổi với các nhà tài trợ để thống nhất các nguyên tắc và nội dung chính trong các hiệp định, thỏa thuận khung về ODA, vay ưu đãi. Thời hạn hoàn thành: Quý III năm 2019.
g) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hiện đại hóa công tác quản lý nguồn vốn vay nước ngoài thông qua nâng cấp Hệ thống công nghệ thông tin, đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin về các điều ước, thỏa thuận quốc tế về vay vốn ODA, vay ưu đãi đã ký kết với nhà tài trợ, các thông tin xác nhận viện trợ trên Hệ thống.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
a) Với tư cách là đại diện chính thức của Việt Nam tại các tổ chức tiền tệ quốc tế tiếp tục thực hiện tốt vai trò kết nối, trao đổi thông tin giúp các tổ chức này hiểu rõ và tuân thủ các chính sách, pháp luật của Việt Nam về quản lý vốn ODA, vốn vay ưu đãi; mở rộng quan hệ hợp tác và nâng cao vị thế của Việt Nam tại các tổ chức tài chính tiền tệ này.
b) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các cơ quan có liên quan và nhà tài trợ trong quá trình vận động, xây dựng văn kiện, chuẩn bị đàm phán, đàm phán, ký kết các chương trình, dự án vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các tổ chức tiền tệ quốc tế; hài hòa hóa quy trình, thủ tục theo hướng tiếp cận các chuẩn mực quốc tế; nghiên cứu việc áp dụng các công cụ tài chính của các tổ chức này.
4. Bộ Tư pháp
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan tiếp tục nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện quy định của pháp luật, bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống pháp luật về huy động, quản lý và sử dụng nguồn vốn vay ODA, vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
5. Các bộ, ngành và địa phương
a) Xem xét, cân đối và lựa chọn trong tổng thể các nguồn vốn đầu tư phát triển trong và ngoài nước trên cơ sở tính toán lợi thế của nguồn vốn này, gắn kết chặt chẽ giữa kế hoạch đầu tư công, kế hoạch tài chính công và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và hằng năm, đặc biệt đảm bảo tính đồng bộ, sức lan tỏa, kết nối vùng, miền để phát huy tối đa hiệu quả và tính bền vững của các chương trình, dự án.
b) Lựa chọn kỹ lưỡng các dự án sử dụng vốn vay nước ngoài; bảo đảm hiệu quả sử dụng và khả năng trả nợ trên cơ sở nâng cao chất lượng văn kiện dự án; đáp ứng tốt các điều kiện đối ứng của phía Việt Nam (nhân sự, cơ chế chính sách, vốn đối ứng, giải phóng mặt bằng,...); kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và thực hiện các chương trình, dự án, thành lập và đưa vào hoạt động các Ban quản lý dự án chuyên ngành với đội ngũ cán bộ quản lý dự án có năng lực và chuyên nghiệp.
c) Phát hiện và xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân; tổ chức giám sát và đánh giá theo quy định của pháp luật.
d) Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán và quyết toán công trình, bàn giao đưa các dự án đi vào sử dụng, đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay.
đ) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, các chủ dự án thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, cập nhật thông tin trực tuyến trên Hệ thống thông tin do Bộ Kế hoạch và Đầu tư triển khai.
6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, báo cáo Thủ tướng Chính phủ định kỳ về việc thực hiện Chỉ thị này và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ các giải pháp đối với vấn đề vướng mắc phát sinh./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, QHQT (2b). PC 205
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc | {
"issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ",
"promulgation_date": "30/01/2019",
"sign_number": "03/CT-TTg",
"signer": "Nguyễn Xuân Phúc",
"type": "Chỉ thị"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1273-QD-BTTTT-ke-hoach-thuc-hien-de-an-30-giai-doan-2-ra-soat-thu-tuc-hanh-chinh-thuoc-quan-ly-Bo-Thong-tin-Truyen-thong-94713.aspx | Quyết định 1273/QĐ-BTTTT kế hoạch thực hiện đề án 30 giai đoạn 2 rà soát thủ tục hành chính thuộc quản lý Bộ Thông tin Truyền thông | BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
Số: 1273/QĐ-BTTTT
Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2009
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 30 GIAI ĐOẠN II – RÀ SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10 tháng 1 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010;
Căn cứ Quyết định số 07/QĐ-TTg ngày 4 tháng 1 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010;
Căn cứ chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc rà soát thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông tại công văn số 1071/TTg-TCCV ngày 30 tháng 6 năm 2009;
Xét đề nghị của Tổ trưởng Tổ công tác thực hiện Đề án 30 Bộ Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án 30 giai đoạn II – Rà soát thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 2. Tổ công tác thực hiện Đề án 30 Bộ Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao để tổ chức triển khai thực hiện theo đúng nội dung và tiến độ nêu tại Kế hoạch kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Tổ trưởng Tổ công tác thực hiện Đề án 30 Bộ Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Tổ công tác chuyên trách CCTTHC của TTgCP;
- Các Thứ trưởng;
- Thành viên TCT Đề án 30 của Bộ;
- Trang tin điện tử của Bộ (để đưa tin);
- Lưu: VT, TCT30.
BỘ TRƯỞNG
Lê Doãn Hợp
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 30 GIAI ĐOẠN II - RÀ SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1273 /QĐ-BTTTT ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
STT
Nội dung công việc
Đơn vị chủ trì
Đơn vị thực hiện
Thời gian hoàn thành
I
Công tác tập huấn, hướng dẫn điền biểu mẫu: Hoàn thành trước ngày 15/9/2009
Tham dự tập huấn việc rà soát TTHC tại TCTCT của Thủ tướng Chính phủ
TCTCT của Thủ tướng Chính phủ
TCT Đề án 30 của Bộ
Ngày 14/7/2009
Họp triển khai giai đoạn II của Đề án 30 và hướng dẫn rà soát TTHC (điền biểu mẫu 2, 2a, 2b) cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
TCT Đề án 30 của Bộ
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ (đại diện lãnh đạo; các cán bộ đầu mối)
Trước ngày 10/9/2009
Họp triển khai giai đoạn II của Đề án 30 và hướng dẫn rà soát TTHC (điền biểu mẫu 2, 2a, 2b) cho các phòng ban, công chức của từng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
Cán bộ đầu mối của các đơn vị thuộc Bộ
Các phòng, ban thuộc đơn vị
Trước ngày 15/9/2009
II
Triển khai thực hiện rà soát TTHC tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ: Hoàn thành trước ngày 30/11/2009
Công chức phòng, ban điền các Biểu mẫu 2, 2a, 2b
Cán bộ đầu mối được phân công thực hiện
Các phòng ban thuộc đơn vị và công chức được phân công thực hiện
Trước ngày 20/11/2009
Rà soát thủ tục hành chính ưu tiên theo Công văn số 256/CCTHHC ngày 25/8/2009 của TCTCT của Thủ tướng Chính phủ và gửi về TCT Đề án 30 của Bộ
Lãnh đạo phòng, ban của đơn vị
Cán bộ đầu mối được phân công thực hiện
Trước ngày 15/10/2009
Thủ trưởng đơn vị phê duyệt kết quả điền biểu mẫu 2, 2a, 2b và báo cáo kết quả rà soát TTHC của đơn vị (theo phụ lục IV, mẫu 1, 2, 3, 4, 5 kèm theo Công văn số 172/CCTTHC ngày 30/7/2009 của Tổ CTCT của TTg)
Cán bộ đầu mối của các đơn vị thuộc Bộ
Cán bộ đầu mối của các đơn vị thuộc Bộ
Trước ngày 25/11/2009
Nộp kết quả thực hiện Giai đoạn II Đề án 30 về TCT đề án 30 của Bộ :
- Các Biểu mẫu 2, 2a, 2b đã được đóng dấu giáp lai của đơn vị
- Báo cáo kết quả rà soát rà soát thủ tục hành chính
Cán bộ đầu mối của các đơn vị thuộc Bộ
Cán bộ đầu mối của các đơn vị thuộc Bộ
Trước ngày 30/11/2009
III
Triển khai rà soát TTHC tại Bộ: Hoàn thành trước ngày 28/02/2010
Kiểm tra, rà soát nhanh một số thủ tục hành chính thuộc nhóm các TTHC ưu tiên và gửi kết quả về TCTCT
TCT Đề án 30 của Bộ
TCT Đề án 30 của Bộ
Trước ngày 30/10/2009
- Rà soát, kiểm tra chất lượng điền các biểu mẫu 2, 2a, 2b của các đơn vị
- Tổng hợp các lỗi, sai sót gửi trả lại đơn vị để hoàn chỉnh
TCT Đề án 30 của Bộ
TCT Đề án 30 của Bộ
Trước ngày 25/12/2009
- Thông báo cho các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức về Danh mục TTHC của Bộ bằng văn bản; website của Bộ; thư điện tử… (nội dung chi tiết được xây dựng trong kế hoạch truyền thông của Bộ)
- Thu thập các ý kiến phản biện xã hội từ doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức (nội dung chi tiết được xây dựng trong kế hoạch truyền thông của Bộ)
- Tổ chức Hội thảo đóng góp vào danh mục, nội dung các TTHC thuộc lĩnh vực Thông tin và Truyền thông.
- Tham khảo ý kiến chuyên gia (Ký hợp đồng mời chuyên gia)
TCT Đề án 30 của Bộ
TCT Đề án 30 của Bộ; Các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Bộ
Trước ngày 25/01/2010
Xây dựng Báo cáo kết quả rà soát và kiến nghị phương án đơn giản hoá TTHC gửi Bộ trưởng (theo phụ lục V, mẫu 1, 2, 3, 4, 5 kèm theo Công văn số 172/CCTTHC ngày 30/7/2009 của Tổ CTCT của TTg)
TCT Đề án 30 của Bộ
TCT Đề án 30 của Bộ
Trước ngày 15/02/2010
Phê duyệt Báo cáo kết quả rà soát- Phương án đơn giản hoá TTHC của Bộ và gửi TCTCT (theo phụ lục VI, mẫu 1, 2, 3, 4, 5 kèm theo Công văn số 172/CCTTHC ngày 30/7/2009 của Tổ CTCT của TTg)
Lãnh đạo Bộ
TCT Đề án 30 của Bộ
Trước ngày 28/02/2010
IV
Thực thi các phương án đơn giản hoá TTHC: Hoàn thành trước ngày 31/12/2010
Các đơn vị triển khai theo thẩm quyền những nội dung kiến nghị trong giai đoạn rà soát xin ý kiến lãnh đạo Bộ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các TTHC.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
Các đơn vị thuộc Bộ
Từ ngày 28/02/2010
V
Công tác chỉ đạo điều hành
Triển khai công tác truyền thông thực hiện Đề án 30 của Bộ
- TCT Đề án 30 của Bộ
- Cục Báo chí
- Cục Quản lý Phát thanh và Truyền hình
- TCT Đề án 30 của Bộ
- Cục Báo chí
- Cục Quản lý Phát thanh và Truyền hình
- Trung tâm thông tin
Trong suốt thời gian thực hiện Đề án
Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án 30 năm 2010 của Bộ
TCT Đề án 30 của Bộ
TCT Đề án 30 của Bộ
Trước ngày 31/12/2009
Sơ kết giai đoạn II thực hiện Đề án 30 của đơn vị, thực hiện công tác thi đua khen thưởng
TCT Đề án 30 của Bộ
TCT Đề án 30 của Bộ
Trước ngày 31/12/2009
VI
Chế độ thông tin, báo cáo
Xây dựng báo cáo tháng thực hiện Đề án 30 của đơn vị gửi TCT Đề án 30 của Bộ
TCT Đề án 30 các đơn vị thuộc Bộ
TCT Đề án 30 các đơn vị thuộc Bộ
Trước ngày 22 hàng tháng
Tổng hợp kết quả thực hiện Đề án 30 của Bộ trong tháng, báo cáo định kỳ gửi TCTCT của TTg
TCT Đề án 30 của Bộ
TCT Đề án 30 của Bộ
Trước ngày 25 hàng tháng | {
"issuing_agency": "Bộ Thông tin và Truyền thông",
"promulgation_date": "09/09/2009",
"sign_number": "1273/QĐ-BTTTT",
"signer": "Lê Doãn Hợp",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/Quyet-dinh-475-QD-CTN-2019-cho-thoi-quoc-tich-Viet-Nam-doi-voi-ba-Huynh-Thi-Nhiem-411473.aspx | Quyết định 475/QĐ-CTN 2019 cho thôi quốc tịch Việt Nam đối với bà Huỳnh Thị Nhiệm | CHỦ TỊCH NƯỚC
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 475/QĐ-CTN
Hà Nội, ngày 22 tháng 3 năm 2019
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CHO THÔI QUỐC TỊCH VIỆT NAM
CHỦ TỊCH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Điều 88 và Điều 91 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008;
Xét đề nghị của Chính phủ tại Tờ trình số 31/TTr-CP ngày 21/02/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cho thôi quốc tịch Việt Nam đối với bà Huỳnh Thị Nhiệm, sinh ngày 10/5/1993 tại Bình Định, hiện cư trú tại: Aichi-ken, Nishio-shi, Kira-chou, Shimoyokosuka Arako 5-3, Nhật Bản; nơi cư trú trước khi xuất cảnh: số 48, tổ 1, ấp Lò Vôi, xã Phước Hưng, huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước và cá nhân có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
KT. CHỦ TỊCH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Thị Ngọc Thịnh | {
"issuing_agency": "Chủ tịch nước",
"promulgation_date": "22/03/2019",
"sign_number": "475/QĐ-CTN",
"signer": "Đặng Thị Ngọc Thịnh",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Quyet-dinh-91-2007-QD-UBND-phi-dich-vu-mot-cua-mua-sam-thiet-bi-boi-duong-can-bo-phuc-vu-Cu-Chi-Ho-Chi-Minh-244157.aspx | Quyết định 91/2007/QĐ-UBND phí dịch vụ một cửa mua sắm thiết bị bồi dưỡng cán bộ phục vụ Củ Chi Hồ Chí Minh | THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
UBND HUYỆN CỦ CHI
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 91/2007/QĐ-UBND
Củ Chi, ngày 21 tháng 8 năm 2007
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬ DỤNG 60% PHÍ DỊCH VỤ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH THỰC HIỆN MÔ HÌNH MỘT CỬA LIÊN THÔNG ĐỂ CHI CHO MUA SẮM TRANG THIẾT BỊ VÀ CHI HỖ TRỢ, BỒI DƯỠNG CHO CÁN BỘ NHÂN VIÊN BỘ PHẬN PHỤC VỤ TRỰC TIẾP.
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2007/NQ-HĐND, ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân huyện Củ Chi về việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2007;
Xét đề nghị của Thường trực Ban chỉ đạo cải cách hành chính huyện, Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay giải quyết cho UBND các xã, thị trấn trích 60% kinh phí trong phí dịch vụ hành chính thực hiện mô hình một cửa liên thông từ xã đến huyện giải quyết hồ sơ hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn của xã, thị trấn, để chi mua sắm trang thiết bị và chi hỗ trợ, bồi dưỡng cho cán bộ nhân viên bộ phận phục vụ trực tiếp cho công tác này. Tỷ lệ chi cụ thể cho các khoản mua sắm trang thiết bị và chi hỗ trợ, bồi dưỡng cho cán bộ nhân viên bộ phận phục vụ trực tiếp do Ủy ban nhân dân xã - thị trấn quyết định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND-UBND huyện, Thường trực BCĐ Cải cách hành chính huyện, Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các xã - thị trấn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TT.HU;
- TT.HĐND huyện;
- TT.UBND huyện;
- Ban Chỉ đạo CCHC huyện;
- Phòng TC_KH huyện;
- TT.Đảng ủy - HĐND- UBND các xã - thị trấn;
- Lưu: VT, TMHoàng.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH/TT
Lê Minh Tấn | {
"issuing_agency": "Huyện Củ Chi",
"promulgation_date": "21/08/2007",
"sign_number": "91/2007/QĐ-UBND",
"signer": "Lê Minh Tấn",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-24-NQ-HDND-Chuong-trinh-hoat-dong-giam-sat-cua-Hoi-dong-tinh-Phu-Tho-2017-2016-342176.aspx | Nghị quyết 24/NQ-HĐND Chương trình hoạt động giám sát của Hội đồng tỉnh Phú Thọ 2017 2016 | HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 24/NQ-HĐND
Phú Thọ, ngày 08 tháng 12 năm 2016
NGHỊ QUYẾT
CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HĐND TỈNH NĂM 2017
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Xét Tờ trình số 18/TTr-HĐND ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về chương trình hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2017; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Chương trình hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2017 như sau:
I. GIÁM SÁT TẠI KỲ HỌP
1. Xem xét, thảo luận các báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cục Thi hành án dân sự tỉnh trình tại các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Tiến hành hoạt động chất vấn, yêu cầu giải trình tại các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.
II. GIÁM SÁT CHUYÊN ĐỀ
1. Nội dung giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
- Tình hình và kết quả thực hiện các dự án có sử dụng vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2012 - 2016 và tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh;
- Tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ của Trường Đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ từ năm học 2012 - 2013 đến năm học 2016 - 2017 (5 năm học).
2. Nội dung giám sát của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh
2.1. Ban Kinh tế - Ngân sách:
- Tình hình và kết quả thực hiện Nghị quyết số 14/2011/NQ-HĐND ngày 18/8/2011 của HĐND tỉnh về Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030;
- Công tác quản lý việc sản xuất, bảo quản, sử dụng hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Tình hình và kết quả thực hiện công tác giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất giai đoạn 2014 - 2016 trên địa bàn tỉnh.
2.2. Ban Văn hóa - Xã hội:
- Tình hình, kết quả hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở y tế ngoài công lập và quản lý thuốc tân dược trên địa bàn tỉnh;
- Kết quả thực hiện chương trình giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh;
- Tình hình dạy thêm, học thêm; việc thu, quản lý, sử dụng các khoản thu trong trường học (thu hộ, thu thỏa thuận,...) trên địa bàn tỉnh.
2.3. Ban Pháp chế:
- Việc thực hiện Nghị quyết số 14/NQ-HĐND ngày 14/12/2015 của HĐND tỉnh về kế hoạch thực hiện chính sách tinh giản biên chế giai đoạn 2015 - 2021;
- Công tác phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại;
- Công tác kiểm sát và thực hành quyền công tố của Viện Kiểm sát nhân dân.
2.4. Ban Dân tộc:
- Kết quả thực hiện Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất… theo Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ (hợp phần: Hỗ trợ phát triển sản xuất);
- Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định số 33/2013/QĐ-TTg ngày 04/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ;
- Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng, triển khai kế hoạch thực hiện các nội dung giám sát chuyên đề. Tăng cường hoạt động khảo sát, tham vấn ý kiến Nhân dân để phục vụ cho hoạt động giám sát, theo dõi kết quả thực hiện kiến nghị sau giám sát, khi cần thiết tổ chức tái giám sát một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh. Trong quá trình tổ chức thực hiện, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có thể điều chỉnh, bổ sung Chương trình hoạt động giám sát cho phù hợp và báo cáo với Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị chịu sự giám sát có trách nhiệm phối hợp, đáp ứng kịp thời, tạo điều kiện để hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh được tiến hành thuận lợi, hiệu quả; tiếp thu và triển khai thực hiện các kiến nghị sau giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ, Khóa XVIII, kỳ họp thứ Ba thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2016./.
CHỦ TỊCH
Hoàng Dân Mạc | {
"issuing_agency": "Tỉnh Phú Thọ",
"promulgation_date": "08/12/2016",
"sign_number": "24/NQ-HĐND",
"signer": "Hoàng Dân Mạc",
"type": "Nghị quyết"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-75-2023-QD-UBND-bai-bo-diem-e-khoan-2-Dieu-7-Quyet-dinh-10-2022-QD-UBND-Binh-Dinh-588878.aspx | Quyết định 75/2023/QĐ-UBND bãi bỏ điểm e khoản 2 Điều 7 Quyết định 10/2022/QĐ-UBND Bình Định | ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 75/2023/QĐ-UBND
Bình Định, ngày 01 tháng 12 năm 2023
QUYẾT ĐỊNH
BÃI BỎ ĐIỂM E KHOẢN 2 ĐIỀU 7 QUY ĐỊNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 10/2022/QĐ-UBND NGÀY 01 THÁNG 4 NĂM 2022 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 720/TTr-SNV ngày 24 tháng 11 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Bãi bỏ điểm e khoản 2 Điều 7 Quy định kèm theo Quyết định số 10/2022/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu: VT, K12.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Anh Tuấn | {
"issuing_agency": "Tỉnh Bình Định",
"promulgation_date": "01/12/2023",
"sign_number": "75/2023/QĐ-UBND",
"signer": "Phạm Anh Tuấn",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-200-QD-UBND-thuc-hien-de-an-hoi-nhap-thong-ke-ASEAN-Gia-Lai-2016-2020-312534.aspx | Quyết định 200/QĐ-UBND thực hiện đề án hội nhập thống kê ASEAN Gia Lai 2016 2020 | ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 200/QĐ-UBND
Gia Lai, ngày 23 tháng 03 năm 2016
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN HỘI NHẬP THỐNG KÊ ASEAN GIAI ĐOẠN 2016-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1161/QĐ-TTg ngày 23/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án hội nhập thống kê ASEAN giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Công văn số 871/BKHĐT-TCTK ngày 03/02/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc Kế hoạch thực hiện Đề án hội nhập thống kê ASEAN giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Cục Thống kê tỉnh tại Báo cáo số 50/BC-CTK ngày 09/3/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này kế hoạch thực hiện Đề án hội nhập thống kê ASEAN giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Giao Cục Thống kê tỉnh chủ trì, hướng dẫn và phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm triển khai, đôn đốc thực hiện kế hoạch này; tiếp nhận, giải quyết các vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, giám đốc các sở, ban, ngành, chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Hoàng
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN HỘI NHẬP THỐNG KÊ ASEAN GIAI ĐOẠN 2016-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 200/QĐ-UBND ngày 23/3/2016 của UBND tỉnh Gia Lai)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1/ Triển khai Quyết định số 1161/QĐ-TTg ngày 23/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ, mục tiêu đến năm 2016 hình thành cơ chế cung cấp và chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức có thực hiện nhiệm vụ thống kê; trong đó, Cục Thống kê tỉnh là cơ quan đầu mối của tỉnh về cung cấp số liệu thống kê, nâng cao chất lượng số liệu tổng sản phẩm trên địa bàn, đáp ứng yêu cầu thông tin của các cơ quan Đảng, Nhà nước ở trung ương và địa phương.
2/ Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin cho Cục Thống kê tỉnh để triển khai thực hiện hiệu quả Đề án hội nhập thống kê ASEAN giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh, kịp thời tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Tổng cục Thống kê theo quy định.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
(Chi tiết tại biểu đính kèm)
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1/ Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố củng cố và tăng cường bộ phận làm công tác thống kê, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao trong việc triển khai thực hiện đề án. Căn cứ nhiệm vụ được phân công trong kế hoạch để đưa vào chương trình công tác hàng năm của đơn vị, thực hiện cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin đầu vào; đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc cung cấp đầy đủ thông tin cho Cục Thống kê tỉnh (hoặc Chi cục Thống kê các huyện, thị xã, thành phố) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,Tổng cục Thống kê theo quy định.
2/ Cục Thống kê tỉnh có trách nhiệm:
- Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh; tổng hợp thông tin đầu vào báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Tổng cục Thống kê theo quy định.
- Chủ động thực hiện biên soạn số liệu thống kê trên địa bàn tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) thẩm định và cung cấp cho Thống kê ASEAN; đồng thời gửi Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
- Hàng năm, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình và kết quả thực hiện Đề án để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục thống kê) trước ngày 20/12 theo quy định.
3/ Báo Gia Lai, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh phối hợp với Cục Thống kê tỉnh tuyên truyền đầy đủ mục tiêu, nội dung của Đề án hội nhập thống kê ASEAN trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch này nếu có vướng mắc, các sở, ban, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phản ánh về Cục Thống kê tỉnh để hướng dẫn, xử lý (theo thẩm quyền) hoặc/báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Tổng cục Thống kê xem xét, giải quyết.
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN "HỘI NHẬP THỐNG KÊ ASEAN GIAI ĐOẠN 2016-2020" THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1161/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 200/QĐ-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2016 của UBND tỉnh Gia Lai)
STT
NỘI DUNG CÔNG VIỆC
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
CƠ QUAN PHỐI HỢP
THỜI GIAN HOÀN THÀNH
SẢN PHẨM CHÍNH
I
Công tác tổ chức, chuẩn bị
1
Xây dựng và ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh
UBND tỉnh
Cục Thống kê tỉnh
Tháng 3/2016
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án hội nhập thống kê ASEAN giai đoạn 2016-2020
2
Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án hội nhập thống kê ASEAN giai đoạn 2016-2020 tỉnh Gia Lai.
UBND tỉnh
Cục Thống kê tỉnh, các sở, ngành liên quan
Tháng 4/2016
Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án
II
Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý
1
Tham gia góp ý dự thảo các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Thống kê (sửa đổi), khi Tổng Cục Thống kê trưng cầu
Cục Thống kê tỉnh
Các sở, ngành liên quan
Năm 2016
Báo cáo góp ý dự thảo các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Thống kê (sửa đổi)
2
Tham gia rà soát, cập nhật Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 gắn liền với Chiến lược phát triển thống kê ASEAN giai đoạn 2016-2020
Cục Thống kê tỉnh
Các sở, ngành liên quan
Năm 2016
- Báo cáo kết quả rà soát
- Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 cập nhật
III
Nâng cao chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
1
Áp dụng phương pháp luận thống kê tài khoản quốc gia năm 2008 (SNA 2008) của Liên hợp quốc
Cục Thống kê tỉnh
Các sở, ngành liên quan
Năm 2018
Số liệu tài khoản quốc gia được biên soạn theo SNA 2018
2
Áp dụng phương pháp luận thống kê về xuất nhập khẩu hàng hóa theo cẩm nang thống kê thương mại hàng hóa quốc tế 2010 (IMTS 2010) của Thống kê Liên hợp quốc; sổ tay hướng dẫn người tổng hợp số liệu xuất nhập khẩu hàng hóa năm 2010 của Liên hợp quốc.
Cục Thống kê tỉnh
Các sở, ngành liên quan
Năm 2018
Số liệu xuất nhập khẩu hàng hóa được biên soạn theo IMTS 2010
3
Áp dụng phương pháp luận thống kê thương mại quốc tế về dịch vụ theo cẩm nang thống kê thương mại hàng hóa quốc tế 2010 (IMTS 2010) của Thống kê Liên hợp quốc; sổ tay hướng dẫn người tổng hợp số liệu xuất nhập khẩu hàng hóa năm 2010 của Liên hợp quốc.
Cục Thống kê tỉnh
Các sở, ngành liên quan
Năm 2018
Số liệu xuất nhập khẩu dịch vụ được Biên soạn theo IMTS 2010
4
Áp dụng phương pháp luận thống kê thương nghiệp (IRDTS 2008) của Liên hợp quốc
Cục Thống kê tỉnh
Các sở, ngành liên quan
Năm 2018
Số liệu tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ được biên soạn theo IRDTS
5
Sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê sở, ngành theo hướng dẫn bổ sung các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ASEAN phân công sở, ngành chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
Các sở, ngành liên quan
Cục Thống kê tỉnh
Năm 2017
Quy định các sở, ngành liên quan
6
Áp dụng quy trình sản xuất thông tin thống kê cấp chi tiết áp dụng đối với từng loại thông tin thống kê cung cấp cho ASEAN
Cục Thống kê tỉnh
Các sở, ngành liên quan
Năm 2018
Quy định hướng dẫn thực hiện
IV
Hoàn thiện tổ chức thống kê
1
Thiết lập đầu mối phối hợp tại các sở, ngành trong trao đổi, chia sẻ và cung cấp số liệu cho Cục Thống kê, cơ quan đầu mối của tỉnh, để cung cấp cho thống kê ASEAN
Cục Thống kê tỉnh
Các sở, ngành liên quan
Năm 2016
Bảng phân công nhiệm vụ cho các đơn vị
V
Phát triển nhân lực
1
Ban hành Chương trình đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh
Cục Thống kê tỉnh
Các sở, ngành liên quan
Năm 2016
- Chương trình đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh
- Triển khai thực hiện Chương trình
2
Đào tạo đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu hội nhập (chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ)
Cục Thống kê tỉnh
Các sở, ngành liên quan
Giai đoạn 2016-2020
Số lượng, chất lượng đội ngũ công chức được đào tạo
VI
Phổ biến, giáo dục pháp luật và kiến thức thống kê
1
Cập nhập Chương trình phổ biến giáo dục pháp luật và tuyên truyền nghiệp vụ thống kê giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh
Cục Thống kê tỉnh
Các sở, ngành liên quan
Năm 2017
- Chương trình phổ biến giáo dục pháp luật và tuyên truyền nghiệp vụ thống kê giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh
- Triển khai thực hiện Chương trình
2
Đa dạng hóa các hình thức phổ biến thông tin thống kê ASEAN trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Cục Thống kê tỉnh
Các sở, ngành liên quan
Giai đoạn 2016-2020
Các hình thức phổ biến thông tin được thiết lập
VII
Xây dựng cơ chế cung cấp và chia sẻ thông tin
1
Xây dựng cơ chế cung cấp và chia sẻ thông tin thống kê giữa Cục Thống kê với các sở, ngành trong việc cung cấp số liệu cho thống kê ASEAN trên địa bàn tỉnh
Cục Thống kê tỉnh
Các sở, ngành liên quan
Năm 2016
Quyết định của UBND tỉnh được ban hành cơ chế cung cấp và chia sẻ thông tin | {
"issuing_agency": "Tỉnh Gia Lai",
"promulgation_date": "23/03/2016",
"sign_number": "200/QĐ-UBND",
"signer": "Nguyễn Đức Hoàng",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Thong-bao-hieu-luc-Ban-ghi-nho-hop-tac-An-toan-thuc-pham-Kiem-dich-dong-thuc-vat-ASEAN-Trung-Hoa-257256.aspx | Thông báo hiệu lực Bản ghi nhớ hợp tác An toàn thực phẩm Kiểm dịch động thực vật ASEAN Trung Hoa | BỘ NGOẠI GIAO
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 72/2014/TB-LPQT
Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2014
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Khoản 3, Điều 53 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Bản ghi nhớ giữa Chính phủ các nước thành viên ASEAN và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa về tăng cường hợp tác trong lĩnh vực An toàn thực phẩm và Kiểm dịch động thực vật (Memorandum of Understanding between the Governements of the Member States of ASEAN and the Governement of the People's Republic of China on Strengthening Sanitary and Phytosanitory Cooperation), ký tại Nây-pi-tô, Mi-an-ma ngày 25 tháng 9 năm 2014, có hiệu lực đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2014./.
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự | {
"issuing_agency": "Bộ Ngoại giao",
"promulgation_date": "17/10/2014",
"sign_number": "72/2014/TB-LPQT",
"signer": "Nguyễn Văn Ngự",
"type": "Thông báo"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Quyet-dinh-28-2013-QD-UBND-bo-sung-bang-gia-dat-huyen-Di-Linh-tinh-Lam-Dong-198250.aspx | Quyết định 28/2013/QĐ-UBND bổ sung bảng giá đất huyện Di Linh tỉnh Lâm Đồng | ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 28/2013/QĐ-UBND
Đà Lạt, ngày 28 tháng 06 năm 2013
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BỔ SUNG BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2013 BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 56/2012/QĐ-UBND NGÀY 20 THÁNG 12 NĂM 2012 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG VỀ VIỆC QUY ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2013 TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DI LINH - TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ về việc Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính Hướng dẫn xây dựng, thấm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Thực hiện Nghị quyết số 60/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Bảng giá đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lâm Đồng tại Tờ trình số 404/TTr-STNMT ngày 25 tháng 6 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Bổ sung giá đất ở của các con đường, đoạn đường tại các Khu quy hoạch dân cư trên địa bàn huyện Di Linh như sau:
Đơn vị tính: nghìn đồng/m²
Số TT
Khu vực, đường, đoạn đường
Đơn giá
ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ (thị trấn Di Linh):
I
Khu quy hoạch dân cư Đồi Thanh Danh:
1
Đường số 1, đường số 2, đường số 3 (đường đi vào Lò sấy) và đường số 7 (đường lên Trường Võ thị Sáu)
804
2
Đường số 8 (từ lô B55 đến B64)
670
3
Đối với những thửa đất (lô đất) tiếp giáp với các con đường, đoạn đường có mức giá khác nhau thì áp dụng theo giá của con đường, đoạn đường có mức giá cao nhất.
II
Khu quy hoạch dân cư Phúc Kiến:
1
Các đoạn đường trong Khu quy hoạch (Áp dụng cho tất cả các thửa đất, lô đất trong Khu quy hoạch).
797
III
Khu quy hoạch dân cư Chợ Di Linh:
1
Đường QH số 1
1.360
2
Đường QH số 4
- Đoạn từ lô B4-1 đến lô B4-12
1.360
- Đoạn từ lô B3-1 đến lô B3-06
1.044
3
Đường QH số 5
870
4
Đường tránh phía bắc:
- Đoạn từ tiếp giáp QL20 đi qua lô B6-01 đến lô B6-11
1.360
- Đoạn từ lô B7-01 đi qua lô B7-02 đến lô B7-10
1.044
5
Đối với những thửa đất (lô đất) tiếp giáp với các con đường, đoạn đường có mức giá khác nhau thì áp dụng theo giá của con đường, đoạn đường có mức giá cao nhất.
ĐẤT Ở TẠI NÔNG THÔN
Khu quy hoạch khu dân cư thôn 6 xã Tân Lâm:
1
Đoạn 1: Từ lô A1 chạy qua các lô B1, B18 đến lô C20
145
2
Đoạn 2: Từ lô A16 chạy qua các lô A17, A18 đến lô A30
145
3
Đoạn 3: Từ A15 chạy qua các lô A16, D1, D2 đến lô D11
145
4
Đoạn 4: Từ lô D12 chạy qua các lô D13, D14 đến lô D22
130
5
Đoạn 5: Từ lô B10 chạy qua các lô B11, B12 đến lô B18
130
6
Đoạn 6: Từ lô D11 chạy qua các lô C11, C12 đến lô C20
95
7
Đối với những thửa đất (lô đất) tiếp giáp với các con đường, đoạn đường có mức giá khác nhau thì áp dụng theo giá của con đường, đoạn đường có mức giá cao nhất.
8
Đối với thửa đất (lô đất) tiếp giáp với trục đường giao thông chính (gồm: quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện) thì áp dụng Khoản b, Điểm 1, Điều 6 của Quyết định số 47/2012/QĐ-UBND ngày 30/11/2012 của UBND tỉnh
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng; Cục trưởng Cục thuế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Di Linh; Thủ trưởng các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- TT Tỉnh ủy, TTHĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Lâm Đồng;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Đài PTTH và Báo Lâm Đồng;
- Như điều 3;
- LĐ và CV VP UBND tỉnh;
- TT Công báo tỉnh, TT tin học;
- Lưu: VT, TC.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Tiến | {
"issuing_agency": "Tỉnh Lâm Đồng",
"promulgation_date": "28/06/2013",
"sign_number": "28/2013/QĐ-UBND",
"signer": "Nguyễn Xuân Tiến",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Quyet-dinh-316-QD-UBDT-2018-danh-muc-ma-dinh-danh-don-vi-trao-doi-van-ban-dien-tu-384088.aspx | Quyết định 316/QĐ-UBDT 2018 danh mục mã định danh đơn vị trao đổi văn bản điện tử | ỦY BAN DÂN TỘC
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 316/QĐ-UBDT
Hà Nội, ngày 11 tháng 6 năm 2018
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH DANH MỤC MÃ ĐỊNH DANH CÁC ĐƠN VỊ THUỘC ỦY BAN DÂN TÔC PHỤC VỤ KẾT NỐI, TRAO ĐỔI VĂN BẢN ĐIỆN TỬ THÔNG QUA HỆ THỐNG QUẢN LÝ VĂN BẢN VÀ ĐIỀU HÀNH
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 13/2017/NĐ-CP, ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Thông tư số 10/2016/TT-BTTTT ngày 01 tháng 4 năm 2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành “Quy chuẩn kết nối quốc gia về cấu trúc mã định danh và định dạng dữ liệu gói tin phục vụ kết nối các hệ thống quản lý văn bản và điều hành”;
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm Thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Danh mục mã định danh các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc tham gia kết nối, trao đổi văn bản điện tử thông qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành.
Điều 2. Trường hợp tách, nhập, thêm, bớt các đơn vị sẽ hiệu chỉnh, bổ sung mã định danh vào danh mục theo quy định tại Thông tư số 10/2016/TT-BTTTT.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban, Giám đốc Trung tâm Thông tin, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng, CNUB (để b/c);
- Các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cổng TTĐT UBDT;
- Lưu: VT, TTTT.
KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
THỨ TRƯỞNG, PHÓ CHỦ NHIỆM
Phan Văn Hùng
PHỤ LỤC
DANH MỤC MÃ ĐỊNH DANH CÁC ĐƠN VỊ THUỘC ỦY BAN DÂN TỘC THAM GIA KẾT NỐI, TRAO ĐỔI VĂN BẢN ĐIỆN TỬ THÔNG QUA HỆ THỐNG QUẢN LÝ VĂN BẢN VÀ ĐIỀU HÀNH
(Kèm theo Quyết định số: 316/QĐ-UBDT, ngày 11 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
STT
Đơn vị cấp 2
Mã định danh
1
Văn phòng
000.00.01.G21
2
Vụ Kế hoạch - Tài chính
000.00.02.G21
3
Vụ Tổ chức cán bộ
000.00.03.G21
4
Vụ Pháp chế
000.00.04.G21
5
Vụ Hợp tác quốc tế
000.00.05.G21
6
Thanh tra
000.00.06.G21
7
Vụ Tổng hợp
000.00.07.G21
8
Vụ Chính sách dân tộc
000.00.08.G21
9
Vụ Tuyên truyền
000.00.09.G21
10
Vụ Dân tộc thiểu số
000.00.10.G21
11
Vụ Địa phương I
000.00.11.G21
12
Vụ Địa phương II
000.00.12.G21
13
Vụ Địa phương III
000.00.13.G21
14
Học viện Dân tộc
000.00.14.G21
15
Trung tâm Thông tin
000.00.15.G21
16
Báo Dân tộc và Phát triển
000.00.16.G21
17
Tạp chí Dân tộc
000.00.17.G21
18
Nhà khách Dân tộc
000.00.18.G21
19
Văn phòng Ban Cán sự đảng và Đảng ủy
000.00.19.G21
20
Văn phòng điều phối Chương trình 135
000.00.20.G21
21
Ban Quản lý dự án đầu tư chuyên ngành xây dựng
000.00.21.G21 | {
"issuing_agency": "Uỷ ban Dân tộc",
"promulgation_date": "11/06/2018",
"sign_number": "316/QĐ-UBDT",
"signer": "Phan Văn Hùng",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-duc/Quyet-dinh-04-2024-QD-UBND-Dinh-muc-kinh-te-nghe-trinh-do-so-cap-giao-duc-nghe-nghiep-Tuyen-Quang-598485.aspx | Quyết định 04/2024/QĐ-UBND Định mức kinh tế nghề trình độ sơ cấp giáo dục nghề nghiệp Tuyên Quang | ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 04/2024/QĐ-UBND
Tuyên Quang, ngày 06 tháng 02 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT VỀ ĐÀO TẠO CÁC NGÀNH, NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP, DƯỚI 03 THÁNG ÁP DỤNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Khoản 2 Điều 57 Luật Quy hoạch ngày 24/11/2017;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27/11/2014; Điểm c khoản 2 Điều 23 Luật Phí và lệ phí ngày 25/11/2015; Khoản 5 Điều 57 Luật Quy hoạch ngày 24/11/2017; Điều 113 Luật Giáo dục ngày 14/6/2019;
Căn cứ Thông tư số 07/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/10/2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định việc xây dựng, thẩm định và ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo áp dụng trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp;
Căn cứ Thông tư 17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06/9/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 3 Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025; Thông tư số 03/2023/TT-BLĐTBXH ngày 31/5/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 17/2022/TT - BLĐTBXH ngày 06/9/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 3 Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 -2025.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 13/TTr-SLĐTBXH ngày 02/02/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo trình độ sơ cấp, dưới 03 tháng áp dụng trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đối với 06 nghề, gồm:
1. Định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo trình độ sơ cấp bậc I, đối với nghề Điện lạnh quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Quyết định này.
2. Định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo trình độ sơ cấp bậc I đối với nghề Lái xe ô tô hạng B2 quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Quyết định này.
3. Định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo trình độ sơ cấp bậc I đối với nghề Sửa chữa máy nông nghiệp quy định tại Phụ lục số 03 kèm theo Quyết định này.
4. Định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo trình độ sơ cấp bậc I đối với nghề May công nghiệp quy định tại Phụ lục số 04 kèm theo Quyết định này.
5. Định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo dưới 03 tháng đối với nghề Trồng cây ăn quả quy định tại Phụ lục số 05 kèm theo Quyết định này.
6. Định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo dưới 03 tháng đối với nghề Trồng rau hữu cơ quy định tại Phụ lục số 06 kèm theo Quyết định này.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
2. Các cơ sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo trình độ sơ cấp, dưới 03 tháng áp dụng trong lĩnh vực nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 3.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2024.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Bộ Tư pháp;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Vụ Pháp chế (Bộ Lao động - TB và XH);
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Như Điều 4;
- UBND huyện, thành phố;
- Các Phó VP UBND tỉnh;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Công báo tỉnh Tuyên Quang;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, THVX (Tuân).
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Việt Phương
PHỤ LỤC SỐ 01
ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP BẬC I ĐỐI VỚI NGHỀ ĐIỆN LẠNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2024/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Tên nghề: Điện lạnh
Trình độ đào tạo: Sơ cấp bậc 1
Định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo cho 01 người học, trong điều kiện
Lớp học lý thuyết 35 người học và lớp học thực hành 18 người học.
I. ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG
STT
Nội dung
Định mức (giờ)
Ghi chú
1
Định mức lao động trực tiếp
19,21
Định mức giờ dạy lý thuyết
3,1
Định mức giờ dạy thực hành
16,11
2
Định mức lao động gián tiếp
2,9
II. ĐỊNH MỨC THIẾT BỊ
STT
Tên thiết bị
Thông số kỹ thuật cơ bản
Định mức thiết bị (giờ)
1
Máy chiếu + phông chiếu (Projector)
Cường độ chiếu sáng: ≥ 2500ANSI lumens
Kích thước phông chiếu: ≥ 1800mm x 1800mm
11,5
2
Máy vi tính
Loại có các thông số kỹ thuật thông dụng tại thời điểm mua sắm. Cài đặt được các phần mềm chuyên dụng
11,5
3
Bút trình chiếu
Loại thông dụng trên thị trường
11,5
4
Máy in
Máy in văn phòng in 2 mặt
11,5
5
Tủ đựng tài liệu
Tủ hồ sơ văn phòng K8
11,5
6
Ampe kìm
≤ 1000A
75,5
7
Áp tô mát chống giật 1 pha
Loại thông dụng trên thị trường
73,3
8
Bảo hộ lao động nghề Điện lạnh
Loại thông dụng trên thị trường
75,6
9
Bộ cờ lê
6-32mm
63,3
10
Bộ hàn ống đồng (Oxy, gas)
Loại thông dụng trên thị trường
63,4
11
Bộ lục giác
1,5-10mm
63,3
12
Bộ nong, loe ống đồng
6-19mm
63,3
13
Bộ uốn ống đồng
6-19mm
63,3
14
Búa đinh
≤ 300 gram
73,3
15
Bút thử điện
Loại thông dụng trên thị trường
75,5
16
Cảm biến nhiệt điều hòa
Loại thông dụng trên thị trường
26,7
17
Cân nạp ga điện tử
0-20kg
46,7
18
Công tắc 2 cực
≤ 20A
10,0
19
Công tắc 3 cực
≤ 20A
20,0
20
Cưa sắt
310mm
63,3
21
Dàn lạnh
≤ 12000BTU
63,3
22
Dàn nóng
≤ 12000BTU
63,3
23
Dao cắt ống đồng
4-32mm
63,3
24
Dũa mịn bản dẹt
≤ 200mm
63,3
25
Đèn khò gas mini
Loại thông dụng trên thị trường
63,3
26
Điện trở xả đá
≤ 150W
36,7
27
Động cơ KĐB 3 pha
≤ 0,55KW
36,7
28
Đồng hồ đo vạn năng
Loại thông dụng trên thị trường
75,5
29
Đồng hồ nạp gas
Đồng hồ đôi
43,1
30
Kéo sắt
≤ 300mm
81,1
31
Kìm cắt dây
≤ 200mm
73,3
32
Kìm đầu bằng
≤ 200mm
73,3
33
Kìm ép đầu cốt
0,5-6mm2
73,3
34
Kìm mỏ nhọn
≤ 200mm
73,3
35
Kìm tuốt dây
0,5-6mm2
73,3
36
Máy điều hòa không khí hai cụm (áp trần)
≤ 36000BTU
26,7
37
Máy điều hòa không khí hai cụm (âm trần)
≤ 36000BTU
26,7
38
Máy điều hòa không khí hai cụm (dấu trần)
≤ 36000BTU
26,7
39
Máy điều hòa không khí hai cụm (đặt sàn)
≤ 18000BTU
26,7
40
Máy điều hòa không khí hai cụm (treo tường)
≤ 12000BTU
26,7
41
Máy điều hòa không khí Multi ghép
≤ 50000BTU
26,7
42
Máy hút chân không
≤ 1/2HP
63,3
43
Máy khoan bê tông
800W-1,2KW
26,7
44
Máy khoan điện cầm tay
≤ 550W
73,3
45
Máy nén khí có bình chứa
1HP
48,3
46
Máy nén lạnh các loại
≤ 12000BTU
63,3
47
Máy thu hồi môi chất lạnh
≤ 1HP
11,7
48
Mỏ hàn xung
220V/110W
73,3
49
Mỏ lết
20cm
90,0
50
Mô hình điều hòa nhiệt độ 1 chiều, 2 chiều
≤ 12000BTU
56,7
51
Mô hình tủ lạnh
≤ 200 lít
36,7
52
Mũi khoan rút lõi
63mm
26,7
53
Nút nhấn On-Off
250VAC 5A
10,0
54
Phần mềm mô phỏng hệ thống lạnh
Loại thông dụng trên thị trường
43,3
55
Quạt dàn lạnh điều hòa
≤ 40W
43,3
56
Quạt dàn nóng điều hòa
≤ 50W
43,3
57
Quạt gió tủ lạnh
220V
36,7
58
Rơ le áp suất cao
8-30 bar
56,7
59
Rơ le áp suất thấp
-0,5~6 bar
56,7
60
Rơ le nhiệt
≤ 10A
56,7
61
Rơ le thời gian
≤ 60s
30,0
62
Rơ le trung gian
14 chân
56,7
63
Rơle bảo vệ
≤ 3HP
63,3
64
Rơle khởi động
Loại thông dụng trên thị trường
63,3
65
Sò lạnh
Loại thông dụng trên thị trường
20,0
66
Sò nóng (cầu chì nhiệt)
Loại thông dụng trên thị trường
20,0
67
Máy đo nhiệt độ từ xa
≤ 15m
48,9
68
Timer
8-12h
36,7
69
Tô vít 2 cạnh
Ø3; Ø5; Ø6,5mm
73,3
70
Tô vít 4 cạnh
Ø3; Ø5; Ø6,5mm
73,3
71
Tô vít đóng
Loại thông dụng trên thị trường
73,3
72
Tụ điện
1,5μF, 2μF, 30μF, 35μF
63,3
73
Tủ đông
≤ 500 lít
20,0
74
Tủ đựng dụng cụ, vật tư
Loại thông dụng trên thị trường
18,3
75
Tủ lạnh làm lạnh gián tiếp
≤ 200 lít
20,0
76
Tủ lạnh làm lạnh trực tiếp
≤ 200 lít
20,0
77
Tủ lạnh thương nghiệp
≤ 500 lít
20,0
78
Tủ mát
≤ 300 lít
20,0
79
Thang dây
10m
26,7
80
Thang gấp 4 khúc (chữ M)
Loại thông dụng trên thị trường
26,7
81
Themostas
0-12,5°C
63,3
82
Thước dây
20m
46,7
83
Thước thủy (Li vô)
Loại thông dụng trên thị trường
46,7
84
Van chống bỏng
Loại thông dụng trên thị trường
46,7
85
Van tiết lưu
Cáp đồng 3mm
63,3
86
Áo vệ sinh điều hòa
Loại thông dụng trên thị trường
26,7
87
Máy bảo dưỡng điều hòa
Loại thông dụng trên thị trường
26,7
88
Máy đo lưu lượng gió cầm tay
Loại thông dụng trên thị trường
26,7
89
Máy giặt
≤ 9kg
20,0
90
Bình nóng lạnh
≤ 30 lít
20,0
91
Lò vi sóng
≤ 30 lít
20,0
III. ĐỊNH MỨC VẬT TƯ
STT
Tên vật tư
Đơn vị tính
Yêu cầu kỹ thuật
Tiêu hao
1
Băng dính cách điện
Cuộn
Loại thông dụng trên thị trường
0,9
2
Băng quấn bảo ôn
Cuộn
330g-350g
0,1
3
Bình gas mini
Bình
Loại thông dụng trên thị trường
1,3
4
Công tắc tơ
Chiếc
GMC-18
0,04
5
Dây điện mềm bọc nhựa
Mét
1x1mm
2,8
6
Dây điện mềm bọc nhựa
Mét
1x2.5mm
2,2
7
Dây điện mềm bọc nhựa
Mét
2x1.5mm
2,2
8
Dây thít
Cái
250mm
125,0
9
Đầu cốt cho dây 1mm
Cái
Loại thông dụng trên thị trường
25,0
10
Đầu cốt cho dây 1,5mm
Cái
Loại thông dụng trên thị trường
25,0
11
Đầu cốt cho dây 2,5mm
Cái
Loại thông dụng trên thị trường
27,8
12
Đèn báo
Chiếc
220V
0,1
13
Gas R 134A
Bình
13kg
0,03
14
Gas R 22
Bình
13kg
0,1
15
Gas R 32
Bình
13kg
0,1
16
Gas R 410A
Bình
13kg
0,1
17
Ống bảo ôn
Mét
Ống kép
0,8
18
Ống dẫn nước ngưng
Mét
Ø21
0,6
19
Cáp máy lạnh
Mét
Ø2,0
0,9
20
Cáp máy lạnh
Mét
Ø2,5
0,9
21
Cáp máy lạnh
Mét
Ø3,0
0,7
22
Ống đồng
Mét
Ø6,4
0,7
23
Ống đồng
Mét
Ø9,5
0,7
24
Ống đồng
Mét
Ø12,7
0,7
25
Ống luồn dây điện
Mét
Ø20
0,1
26
Phin lọc
Chiếc
Loại thông dụng trên thị trường
0,1
27
Que hàn đồng
Kg
Loại thông dụng trên thị trường
0,2
28
Bình gas (Cho máy hàn ô xy-gas)
Bình
13kg
0,2
29
Bình nitơ
Bình
10 lít
0,2
30
Bình ô xy (Cho máy hàn ô xy-gas)
Bình
10 lít
0,2
31
Chân đế rơ le thời gian
Cái
≤ 60s
0,04
32
Dầu máy lạnh cho gas R134a
Hộp
01 lít
0,2
33
Dầu máy lạnh cho gas R22
Hộp
01 lít
0,2
34
Dầu máy lạnh cho gas R32
Hộp
01 lít
0,2
35
Dầu máy lạnh cho gas R410A
Hộp
01 lít
0,2
36
Đế âm cho mặt chữ nhật
Cái
Loại thông dụng trên thị trường
0,2
37
Đồng hồ gas (Cho máy hàn ô xy-gas)
Cái
Loại thông dụng trên thị trường
0,1
38
Đồng hồ ô xy (Cho máy hàn ô xy-gas)
Cái
Loại thông dụng trên thị trường
0,1
39
Giá đỡ điều hòa
Bộ
Loại thông dụng trên thị trường
0,04
40
Hàn the
Kg
Loại thông dụng trên thị trường
0,1
41
Mặt bảng điện 1 lỗ
Cái
Loại thông dụng trên thị trường
0,1
42
Mặt bảng điện 1 lỗ + 1 ổ cắm
Cái
Loại thông dụng trên thị trường
0,02
43
Mỏ hàn Oxy - gas
Cái
Loại thông dụng trên thị trường
0,1
44
Nhựa thông
Kg
Loại thông dụng trên thị trường
0,04
45
Rơle hiệu áp dầu
Cái
≤ 12 bar
0,1
46
Ti treo dàn lạnh âm trần
Cái
Loại thông dụng trên thị trường
0,2
47
Thiếc hàn
Kg
Loại thông dụng trên thị trường
0,1
48
Van chống cháy ngược gas
Cái
Loại thông dụng trên thị trường
0,1
49
Van chống cháy ngược ôxy
Cái
Loại thông dụng trên thị trường
0,1
50
Van đảo chiều
Cái
Loại thông dụng trên thị trường
0,1
51
Van tiết lưu nhiệt
Cái
Cap đồng 3mm
0,1
52
Vít + nở sắt
Bộ
Ø8
0,8
53
Zacco nối ống đồng
Bộ
Ø10
0,3
54
Zacco nối ống đồng
Bộ
Ø12
0,3
55
Zacco nối ống đồng
Bộ
Ø6
0,3
56
Zacco nối ống đồng
Bộ
Ø8
0,3
57
Bút bi
Cái
Loại thông dụng trên thị trường
12,8
58
Giấy in
Gram
Loại thông dụng trên thị trường
0,4
59
Mực in
Hộp
Loại thông dụng trên thị trường
0,4
60
Phấn viết bảng
Hộp
Loại thông dụng trên thị trường
0,04
61
Giáo trình
Quyển
Loại thông dụng trên thị trường
12,8
62
Sổ giáo án lý thuyết
Quyển
Theo mẫu của Bộ Lao động TB-XH
0,4
63
Sổ giáo án thực hành
Quyển
Theo mẫu của Bộ Lao động TB-XH
0,4
64
Sổ lên lớp
Quyển
Theo mẫu của Bộ Lao động TB-XH
0,4
65
Sổ tay giáo viên
Quyển
Theo mẫu của Bộ Lao động TB-XH
0,4
66
Vở ghi 100 trang
Quyển
Theo mẫu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
0,4
IV. ĐỊNH MỨC CƠ SỞ VẬT CHẤT
STT
Tên cơ sở vật chất
Diện tích sử dụng trung bình của 01 người học (m2)
Tổng thời gian sử dụng của 01 người học (giờ)
Định mức sử dụng của 01 người học (m2 X giờ)
1
Khu học lý thuyết
Định mức phòng học lý thuyết
1,7
100
170
2
Khu học thực hành, thực tập, thí nghiệm
Định mức phòng học thực hành
4
300
1.200
PHỤ LỤC SỐ 02
ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP BẬC I ĐỐI VỚI NGHỀ LÁI XE Ô TÔ HẠNG B2
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2024/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Tên nghề: Lái xe ô tô hạng B2
Trình độ đào tạo: Sơ cấp bậc 1
Định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo cho 01 người học, trong điều kiện: Lớp học lý thuyết 35 người học, lớp học thực hành 18 người học.
I. ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG
TT
Định mức lao động
Định mức (giờ)
Ghi chú
1
Định mức lao động trực tiếp
29,19
Định mức giờ dạy lý thuyết
3,69
Định mức giờ dạy thực hành
25,50
2
Định mức lao động gián tiếp
2,92
II. ĐỊNH MỨC THIẾT BỊ
TT
Tên thiết bị
Thông số kỹ thuật cơ bản
Định mức thiết bị (giờ)
1
Máy chiếu
Cường độ sáng ≥ 2500 ANSI lumen; Kích thước phông chiếu ≥ (1800 x 1800) mm, Công suất tải 295 W, Công suất không tải 8W
4.14
2
Máy tính xách tay
Loại có các thông số kỹ thuật thông dụng tại thời điểm mua sắm, Công suất tải 65 W, Công suất không tải 4 W
4.14
3
Máy chủ
Processor: (1) Intel® Xeon® E3- 1225v5 (3.3GHz/4-core /8MB) Cache Memory: 8MB L3 cache Memory: 8GB (1x8GB UDIMMs, 2133 MHz) hoặc tương đương đáp ứng yêu cầu phần mềm Quản lý sát hạch lái xe. Công suất tải 500 W. Công suất không tải 10W
0.83
4
Máy tính
Loại có các thông số kỹ thuật thông dụng tại thời điểm mua sắm, Công suất tải 200 W, Công suất không tải 6 W
37.29
5
Máy in
Loại có các thông số kỹ thuật thông dụng tại thời điểm mua sắm, Công suất tải 570 W, Công suất không tải 7.3 W
0.03
6
Tranh vẽ hệ thống biển báo đường bộ, sa hình
Bảng biển báo giao thông đường bộ bang mica, in màu, kích thước 1.5mx2m
1.29
7
Mô hình cắt bổ động cơ ôtô
Động cơ xăng 4 kỳ, 4 xi lanh. Dung tích xi lanh 1.5 (đã qua sử dụng)
0.03
8
Mô hình hệ thống điện ôtô
Hệ thống điện mô phỏng trên xe hiện đại (đã qua sử dụng)
0.03
9
Mô hình hệ thống truyền lực
Mô hình trên xe cơ sở loại nhỏ (đã qua sử dụng)
0.03
10
Mô hình hệ thống phanh
Hệ thống phanh dầu trợ lực chân không (đã qua sử dụng)
0.03
11
Mô hình hệ thống lái
Hệ thống lái cơ khí trợ lực dầu (đã qua sử dụng)
0.03
12
Bộ tranh treo, bản vẽ cấu tạo ôtô
In màu, kích thước 45 cm x 80 cm
0.33
13
Mô hình các cụm, chi tiết
Các cụm chi tiết rời (đã qua sử dụng)
0.03
14
Mô hình tổng thành xe ôtô
Xe cơ sở loại nhỏ. Đầy đủ các hệ thống (đã qua sử dụng)
0.03
15
Động cơ ôtô
Động cơ xăng 4 kỳ, 4 xi lanh: Dung tích xi lanh 1.5. Thuộc động cơ thế hệ mới (đã qua sử dụng)
0.03
16
Tủ đồ, thiết bị sửa chữa
Có đầy đủ các đồ, thiết bị tháo lắp, hiệu chỉnh cơ bản
0.83
17
Bộ tranh vẽ ký hiệu trên kiện hàng
In màu, kích thước 45 cm x 80 cm
0.28
18
Bộ tranh vẽ về một số hình ảnh sơ cứu khi bị tai nạn giao thông
In màu, kích thước 45 cm x 80 cm
0.17
19
Túi sơ cứu
Theo quy định của Bộ Y tế
0.09
20
Bộ tranh vẽ mô tả các thao tác lái xe cơ bản
In màu, kích thước 45 cm x 80 cm
0.36
21
Xe ôtô tập lái số sàn
Xe ô tô con từ 4 đến 9 chỗ ngồi (kể cả người lái) có chiều dài toàn bộ từ 4,2 m đến 4,8 m, chiều rộng toàn bộ từ 1,6 m đến 1,85 m, chiều dài cơ sở từ 2,40 m đến 2,8 m, Hộp số sàn 5 cấp hoặc xe tải <3,5 tấn
73.20
22
Xe ôtô tập lái số tự động
Xe ô tô con từ 4 đến 9 chỗ ngồi (kể cả người lái) có chiều dài toàn bộ từ 4,2 m đến 4,8 m, chiều rộng toàn bộ từ 1,6 m đến 1,85 m, chiều dài cơ sở từ 2,40 m đến 2,8 m, Hộp số tự động
6.53
23
Xe ôtô học số nguội, số nóng
Xe ô tô con từ 4 đến 9 chỗ ngồi (kể cả người lái) có chiều dài toàn bộ từ 4,2 m đến 4,8 m, chiều rộng toàn bộ từ 1,6 m đến 1,85 m, chiều dài cơ sở từ 2,40 m đến 2,8 m hoặc xe tải <3,5 tấn có kê kích
1.60
24
Cabin học lái xe ô tô
Đáp ứng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị mô phỏng để đào tạo lái xe ô tô - cabin học lái xe ô tô được ban hành tại Thông tư 37/2020/TT- BGTVT (QCVN 106:2020/BGT VT)
6.00
25
Thiết bị giám sát thời gian và quãng đường học thực hành lái xe
Đáp ứng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị giám sát thời gian và quãng đường học thực hành lái xe được ban hành tại Thông tư 37/2020/TT BGTVT (QCVN105:2020/BGTVT)
40.02
26
Thiết bị quản lý thời gian học lý thuyết môn pháp luật giao thông đường bộ
Đáp ứng yêu cầu của Bộ giao thông vận tải
2.57
III. ĐỊNH MỨC VẬT TƯ
TT
Tên vật tư
Đơn vị tính
Yêu cầu kỹ thuật
Tiêu hao
1
Giấy A4
Tờ
Khổ (297 x 210 mm)
25.00
2
Phấn trắng
Hộp
Phấn trắng viết bảng đen loại 10 viên/hộp.
0.07
3
Phấn màu
Hộp
Màu vàng
0.07
4
Sổ tay giáo viên
Quyển
Giấy khổ A4 (297 x 210 mm), 20 trang
0.17
5
Sổ giáo án lý thuyết
Quyển
Giấy khổ A4 (297 x 210 mm), 20 trang
0.17
6
Giấy kiểm tra kết thúc môn
Tờ
Khổ 420 x 297 mm, 4 trang
12.00
7
Giáo trình/bài giảng
Quyển
Đạt yêu cầu của Bộ GTVT và Bộ LĐ-TB&XH
0.20
8
Tài liệu tham khảo
Quyển
Đạt yêu cầu của Bộ GTVT và Bộ LĐ-TB&XH
0.20
9
Sổ theo dõi thực hành
Quyển
Giấy khổ A4 (297 x 210 mm), 20 trang
0.20
10
Sổ giáo án thực hành
Quyển
Giấy khổ A4 (297 x 210 mm), 20 trang
0.20
11
Sổ lên lớp
Quyển
Theo quy định của Bộ LĐ- TB&XH
0.03
12
Sổ quản lý học viên
Quyển
Theo quy định của Bộ LĐ- TB&XH
0.03
13
Sổ cấp phát chứng chỉ
Quyển
Theo quy định của Bộ LĐ- TB&XH
0.03
14
Sổ cấp phát bản sao chứng chỉ
Quyển
Theo quy định của Bộ LĐ- TB&XH
0.03
15
Chứng chỉ sơ cấp
Cái
Theo quy định của Bộ LĐ- TB&XH
0.03
16
Xà phòng
Kg
0.01
17
Giẻ lau
Kg
0.06
18
Bông
Kg
Theo quy định của Bộ Y tế
0.01
19
Băng
Cái
1.03
20
Xăng
Lít
E5
132
21
Dầu nhớt
Lít
SHD - 50
0.80
22
Ắc quy
Chiếc
65AH
0.02
23
Lọc nhớt
Cái
Phù hợp với từng nhãn hiệu xe
0.20
24
Lốp (bộ)
Bộ
185/R14
0.02
IV. ĐỊNH MỨC CƠ SỞ VẬT CHẤT
STT
Tên phòng/xưởng cơ sở vật chất
Diện tích sử dụng trung bình của 1 người học (m2)
Tổng thời gian sử dụng của 01 người học (giờ)
Định mức sử dụng tính cho 1 người học (m2 X giờ)
1
Định mức phòng học lý thuyết
2
129
258
2
Định mức phòng /xưởng thực hành
4
39
156
3
Định mức sân bãi thực hành lái xe
95,24
84
8000
PHỤ LỤC SỐ 03
ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP BẬC I ĐỐI VỚI NGHỀ SỬA CHỮA MÁY NÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2024/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Tên nghề: Sửa chữa máy nông nghiệp
Trình độ đào tạo: Sơ cấp bậc 1
Định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo cho 01 người học, trong điều kiện: Lớp học lý thuyết 35 người học, lớp học thực hành 18 người học.
I. ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG
STT
Định mức lao động
Định mức
(giờ)
Ghi chú
1
Định mức lao động trực tiếp
15,04
Định mức giờ dạy lý thuyết
1,71
Định mức giờ dạy thực hành
13,33
2
Định mức lao động gián tiếp
2,25
II. ĐỊNH MỨC THIẾT BỊ
STT
Tên thiết bị
Thông số kỹ thuật cơ bản
Định mức thiết bị (giờ)
1
Máy vi tính
Thông số kỹ thuật thông dụng tại thời điểm mua sắm
1,44
2
Máy chiếu (Projecter)
Loại thông dụng trên thị trường tại thời điểm mua sắm
1,44
3
Màn chiếu đứng có chân
Kích thước 70"x70" (1 inchs = 2.54 cm)
1,44
4
Bộ mẫu linh kiện sửa chữa máy nông nghiệp
Loại thông dụng trên thị trường tại thời điểm mua
1,44
5
Bộ đồ nghề sửa chữa
Tủ đựng 159 chi tiết
1,44
6
Máy cày đất
Kubota B2420
5,06
7
Máy phay đất
Yamasu BSG 800
5,06
8
Động cơ
Máy dầu 1 xi lanh D8 - D24
2,28
9
Hệ thống làm mát
Máy dầu 1 xi lanh D8 - D24
2,28
10
Hệ thống bôi trơn
Máy dầu 1 xi lanh D8 - D24
2,28
11
Cơ cấu phân phối khí
Máy dầu 1 xi lanh D8 - D24
2,28
12
Cơ cấu trục khuỷu - thanh truyền
Máy dầu 1 xi lanh D8 - D24
2,28
13
Hệ thống nhiên liệu
Máy dầu 1 xi lanh D8 - D24
2,28
14
Máy phát điện đinamo
Máy dầu 1 xi lanh D8 - D24
0,56
15
Hệ thống chiếu sáng
Máy dầu 1 xi lanh D8 - D24
0,56
16
Ắc Quy
Máy dầu 1 xi lanh D8 - D24
0,56
17
Hệ thống truyền lực - điều khiển
Kubota B2420
1,67
18
Ly hợp ma sát khô
Kubota B2420
1,67
19
Hộp số
Kubota B2420
1,67
20
Hệ thống Lái
Kubota B2420
1,67
21
Cầu vi sai
Kubota B2420
1,67
22
Hệ thống Phanh
Kubota B2420
1,67
III. ĐỊNH MỨC VẬT TƯ
TT
Tên vật tư
Đơn vị tính
Yêu cầu kỹ thuật
Tiêu hao
1
Vải lau
kg
Loại thông dụng
2
2
Bao tay
Đôi
Loại thông dụng
1
3
Pin
viên
9V Panasonic
1
4
Bông, băng, gạc, cồn sát trùng
Bộ
Loại thông dụng
0,33
5
Khẩu trang
cái
Loại thông dụng
1
6
Bảo hộ an toàn (găng tay, ủng, áo quần, mũ bảo hộ..)
Bộ
Theo TCVN về thiết bị bảo hộ lao động
0,33
7
Lọc dầu bôi trơn
Cái
Loại D8 - D24
0,33
8
Lọc nhiên liệu
Cái
Loại D8 - D24
0,33
9
Lọc gió
Cái
Loại D8 - D24
0.33
10
Roăng làm kín
Bộ
Loại D8 - D24
0.33
11
Dung dịch làm mát
Lon
Sạch
0.33
12
Dây cu roa
Cái
Loại D8 - D24
0.33
13
Roăng mặt máy
Cái
Loại D8 - D24
0.33
14
Ống dầu
Cái
Loại D8 - D24
0.33
15
Dầu bôi trơn
Lít
15W-40
0.5
16
Dầu điezen
Lít
Dieden
2
17
Xăng
Lít
RON 95
1
18
Mỡ bôi trơn
Kg
No.2
0.17
19
Bu lông, ốc vít
Cái
6-24
1
20
Pittong
Bộ
Loại D8 - D24
0,33
21
Xilanh
Cái
Loại D8 - D24
0.33
22
Xéc măng
Bộ
Loại D8 - D24
0.33
23
Tay biên
Bộ
Loại D8 - D24
0.33
24
Bạc biên
Bộ
Loại D8 - D24
0.33
25
Bi trục khuỷu
Bộ
Loại D8 - D24
0.33
26
Xupáp - Đế xupáp - Ống dẫn hướng
Bộ
Loại D8 - D24
0.33
27
Lò xo xupáp
Bộ
Loại D8 - D24
0.33
28
Cò mổ
Bộ
Loại D8 - D24
0.33
29
Đũa đẩy
Bộ
Loại D8 - D24
0.33
30
Bơm cao áp
Bộ
Loại D8 - D24
0.33
31
Béc (vòi phun)
Bộ
Loại D8 - D24
0.33
32
Cần ga
Bộ
Loại D8 - D24
0.33
33
Bộ điều tốc
Bộ
Loại D8 - D24
0.33
34
Trục cam
Cái
Loại D8 - D24
0.33
35
Bánh răng cam
Cái
Loại D8 - D24
0.33
36
Bơm nhớt
Bộ
Loại D8 - D24
0.33
37
Bơm nước
Bộ
Loại D8 - D24
0.33
38
Két nước
Bộ
Loại D8 - D24
0.33
39
Dây curoa
Bộ
Loại D8 - D24
0.33
40
Lưỡi bừa đất
Bộ
Kubota B2420
0.33
41
Lưỡi cày đất
Bộ
Kubota B2420
0.33
42
Lưỡi phay đất
Bộ
Kubota B2420
0.33
43
Van hằng nhiệt
Bộ
Kubota B2420
0.33
44
Dây điện
Mét
1x1,5mm
2
45
Băng dính điện
Cuộn
NANO
2
46
Bóng đèn
Cái
12v
0.33
47
Dung dịch Ắc quy
Lít
H2SO4 loãng
0.17
48
Ắc quy
Cái
50AH
0,17
49
Đầu bọp Ăc quy
Cái
Loại thông dụng
0.33
50
Rơ le đề
Cái
Kubota B2420
0.33
51
Công tắc máy,xi nhan, đèn
Cái
Kubota B2420
0.33
52
Chổi than đề
Cái
Kubota B2420
0.33
53
Bi đề
Cái
Kubota B2420
0.33
54
Bi máy phát điện
Cái
Kubota B2420
0.33
55
Chổi than máy phát điện
Cái
Kubota B2420
0.33
56
Đồng hồ báo
Cái
Kubota B2420
0.33
57
Roăng philamien
Bộ
1mm
0.33
58
Dầu bôi trơn hộp số
Lít
15W-70
0.5
59
Dầu bôi trơn visai
Lít
15W-90
0.17
60
Dầu trợ lái
Lít
SAE
0.17
61
Dầu phanh
Lít
DOT3
0.17
62
Má phanh
Bộ
Kubota B2420
0.33
63
Xà phòng
Kg
Loại thông dụng
0.2
64
Điện năng tiêu thụ
KWh
Theo công xuất quy định
50
65
Giấy A4
Tờ
Loại thông dụng
50
66
Bút bi màu xanh
Cây
Loại thông dụng
1
67
Vở học sinh
Quyển
Loại thông dụng
1
68
Bút viết bảng
Cây
Loại thông dụng
0,22
69
Mực viết bảng
Hộp
Loại thông dụng
0,11
70
Sổ tay giáo viên
Quyển
Theo mẫu quy định
0,11
71
Sổ lên lớp
Quyển
Theo mẫu quy định
0,11
72
Giáo trình
Quyển
Theo mẫu quy định
0,22
73
Giáo án lý thuyết
Quyển
Theo mẫu quy định
0,22
74
Sổ giáo án thực hành
Quyển
Theo mẫu quy định
0,22
75
Phôi chứng chỉ
Cái
Theo mẫu quy định
1
IV. ĐỊNH MỨC CƠ SỞ VẬT CHẤT
STT
Tên cơ sở vật chất
Diện tích sử dụng trung bình của 01 (một) người học (m2)
Thời gian sử dụng của 01 (một) người học (giờ)
Định mức sử dụng của 01 (một) người học (m2 X giờ)
1
Phòng học lý thuyết
1,71
60
102,6
2
Phòng thực hành
4
240
960,0
PHỤ LỤC SỐ 04
ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP BẬC I ĐỐI VỚI NGHỀ MAY CÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2024/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Tên nghề: May công nghiệp
Trình độ đào tạo: Sơ cấp bậc 1
Định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo cho 01 người học, trong điều kiện: Lớp học lý thuyết 35 người học, lớp học thực hành 18 người học.
I. ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG
TT
Định mức lao động
Định mức giờ
Ghi chú
1
Định mức lao động trực tiếp
16,07
Định mức dạy lý thuyết
0,63
Định mức dạy thực hành
15,44
2
Định mức lao động gián tiếp
2,41
II. ĐỊNH MỨC THIẾT BỊ
TT
Tên thiết bị
Thông số kỹ thuật cơ bản
Định mức sử dụng thiết bị (giờ)
Ghi chú
1
Máy vi tính
Loại thông dụng trên thị trường tại thời điểm mua sắm.
0,63
2
Máy chiếu (Projector)
Màn chiếu tối thiểu: 1,8 m x 1,8 m; Cường độ sáng: 2500 NSI lumens
0,63
3
Bút trình chiếu, bút chỉ laser
Đầy đủ các phím chức năng
0,63
4
Bảng Flipchart
Mặt bảng bằng mica, chân bảng bằng gỗ hoặc inox
0,20
5
Máy may 1 kim điện tử
Tốc độ: ≥4000 vòng/phút.
203,00
6
Máy vắt sổ 2 kim 4 chỉ
Tốc độ may ≥ 5000 mũi/phút
11,28
7
Máy vắt sổ 2 kim 5 chỉ
Tốc độ may ≥ 5000 mũi/phút
11,28
8
Máy thùa khuyết đầu bằng
Tốc độ ≥3600 mũi/ phút Số mũi/ khuyết: từ 54 + 370 mũi
11,28
9
Máy cắt đẩy tay
Điện áp: 220V; Công suất ≥ 750W
11,28
10
Bàn là hơi
Điện áp: 220V; Công suất ≥ 1000W
22,56
11
Bàn là gỗ
Loại thông dụng trên thị trường tại thời điểm mua sắm.
22,56
12
Thước dây
Thước có chiều dài từ ≥ 1,5m
214,28
13
Thước thẳng
Chất liệu nhựa cứng; Các loại thước có chiều dài từ ≥18cm
214,28
14
Kẹp vải
Loại thông dụng trên thị trường tại thời điểm mua sắm
203,00
15
Ma-nơ-canh bán thân nữ
Kích thước đúng thông số theo cỡ chuẩn S, M, L
9,33
16
Ma-nơ-canh bán thân nam
Kích thước đúng thông số theo cỡ chuẩn S, M, L
7,17
17
Kéo cắt vải
Kéo cắt vải thông dụng có thể cắt được sợi, vải
203,00
18
Kéo bấm chỉ
Loại thông dụng trên thị trường tại thời điểm mua sắm
203,00
19
Cái tháo chỉ
Loại thông dụng trên thị trường tại thời điểm mua sắm
203,00
20
Móc treo, kẹp sản phẩm
Loại thông dụng trên thị trường tại thời điểm mua sắm
381,00
21
Giá treo sản phẩm
Loại có thông số kỹ thuật thông dụng trên thị trường tại thời điểm mua sắm
14,00
22
Tủ đựng dụng cụ
Tủ loại nhiều ngăn và đủ không gian sử dụng; phù hợp bảo quản các loại dụng cụ
11,39
III. ĐỊNH MỨC VẬT TƯ
TT
Tên vật tư
Đơn vị tính
Yêu cầu kỹ thuật
Tiêu hao
1
Giấy A4
Gram
Loại giấy A4 định lượng 70 gam
0,03
2
Bìa cứng A0 (Dùng cắt mẫu dưỡng)
Tờ
Loại thông dụng trên thị trường tại thời điểm mua sắm
0,67
3
Pin bút chỉ
Chiếc
Loại thông dụng trên thị trường tại thời điểm mua sắm
0,06
4
Nam châm dính bảng
Chiếc
Loại thông dụng trên thị trường tại thời điểm mua sắm
0,03
5
Vải may áo sơ mi
Mét
Vải thô không
co giãn (Khổ 1.5m)
6,42
6
Vải may quần âu
Mét
Vải phù hợp (Khổ 1.5m)
1,75
7
Khóa quần
Chiếc
Dài từ 22cm- 25cm
1,58
8
Chỉ may
Cuộn
Phù hợp với màu sắc và chất liệu của vải chính loại 900m/cuộn
2,00
9
Mex vải
Mét
Khổ 1.3m
0,60
10
Mex giấy
Mét
Khổ từ 0.9m ÷ 1.3m
0,60
11
Kim máy may 1 kim
Chiếc
DB #11; DB #14
2,50
12
Kim máy vắt sổ
Chiếc
DC#11; DC #14
0,80
13
Kim máy thùa khuyết đầu bằng
Chiếc
DP#11; DP #14
0,40
14
Kim khâu tay
Chiếc
TQ (số 9 =>11)
0,30
15
Phấn may
Viên
Loại thông dụng trên thị trường tại thời điểm mua sắm
4,00
16
Chỉ vắt sổ
Cuộn
Phù hợp với màu sắc và chất liệu của vải chính loại 5000m/cuộn
0,23
17
Cúc nhựa
Chiếc
Loại thông dụng trên thị trường tại thời điểm mua sắm (Loại 8 =>10 li)
11,59
18
Cúc nhựa
Chiếc
Loại thông dụng trên thị trường tại thời điểm mua sắm (Loại 14 =>16 li)
2,29
19
Móc quần
Bộ
Loại thông dụng trên thị trường tại thời điểm mua sắm
0,30
20
Dầu máy
Lít
Loại thông dụng trên thị trường tại thời điểm mua sắm
0,80
IV. ĐỊNH MỨC CƠ SỞ VẬT CHẤT
TT
Tên cơ sở vật chất
Diện tích sử dụng trung bình của 1 người học (m2)
Tổng thời gian sử dụng của 1 người học (giờ)
Định mức sử dụng của 1 người học (m2 X giờ)
1
Khu học lý thuyết
5,5
0,6
3,30
2
Khu học thực hành
20,7
11,3
233,91
PHỤ LỤC SỐ 05
ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT ĐÀO TẠO DƯỚI 03 THÁNG ĐỐI VỚI NGHỀ TRỒNG CÂY ĂN QUẢ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2024/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Tên nghề: Trồng cây ăn quả
Trình độ đào tạo: Đào tạo dưới 03 tháng
Định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo cho 01 người học, trong điều kiện: Lớp học lý thuyết 35 người học, lớp học thực hành 18 người học.
I. ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG
STT
Định mức lao động
Định mức (giờ)
Ghi chú
1
Định mức lao động trực tiếp
12,25
Định mức giờ dạy lý thuyết
1,14
Định mức giờ dạy thực hành
11,11
2
Định mức lao động gián tiếp
1,84
II. ĐỊNH MỨC THIẾT BỊ
STT
Tên thiết bị
Thông số kỹ thuật cơ bản
Định mức thiết bị (giờ)
1
Máy vi tính
- Loại có thông số kỹ thuật thông dụng trên thị trường tại thời điểm mua sắm.
- Công suất tiêu thụ 450W
1,14
2
Máy chiếu
- Cường độ sáng ≥ 2500 ANSI lumens. Kích thước phông chiếu ≥ 1800mm x 1800 mm.
- Công suất tiêu thụ 250W
1,14
3
Máy in
Công suất tiêu thụ 320W; Tốc độ in 27 trang/phút.
1,14
4
Hệ thống âm thanh
Công suất 360w; kết nối Bluetooth, USB, TF Card, Tivi, DVD, PC, Laptop;
1,14
5
Máy bơm nước
Công suất ≥ 0,75 kw
8,72
6
Máy phun thuốc
Công suất: ≥ 1 kW; Thể tích: bình chứa ≥ 10 lít
6,39
7
Máy đo pH đất, độ ẩm đất
- Khoảng đo pH: 3-8 (Độ phân giải: 0,2)
- Khoảng đo độ ẩm: 10-80% (Độ phân giải: 5%)
- Không dùng điện.
3,83
8
Kính hiển vi soi nổi
- Độ phóng đại 20 đến 6000x.
- Không dùng điện.
2,56
9
Ổ cắm điện nhiều lỗ
Dài từ 3 - 5 m
7,95
10
Màn chiếu di động
Loại thông dụng trên thị trường
1,14
11
Bảng viết phấn/Bảng viết bút dạ
Khung nhôm, kích thước (150 x 400)cm
1,14
12
Ống dây nhựa dẫn nước (cuộn 50 m)
Loại thông dụng trên thị trường
11,06
13
Đầu sen hoặc đầu tưới có nhiều chế độ chiều chỉnh giọt tưới
Loại thông dụng trên thị trường
4,67
14
Cút nối nhựa để nối ống dây dẫn tưới
Loại thông dụng trên thị trường
14,89
15
Kéo cắt cành
Loại kéo bấm cành chuyên dụng
111,00
16
Dao ghép
Dao chuyên dụng dùng cho ghép cành
42,00
17
Cưa cắt cành
Cưa cắt cành loại lớn cầm tay hoặc cưa cắt bằng điện cầm tay loại nhỏ
23,00
18
Cưa cắt cầm tay loại nhỏ
Chất liệu bằng thép không gỉ, kích thước 50x5cm
34,50
19
Xô nhựa
Loại nhựa dẻo, đường kính 40 cm, sâu 60cm
39,56
20
Thùng nhựa
Loại nhựa dẻo, dung tích ≤ 200 lít
17,44
21
Ca đong nước
Loại 2 lít
7,22
22
Kính lúp có cán cầm tay
Loại có thông số kỹ thuật thông dụng trên thị trường tại thời điểm mua sắm
46,00
23
Vợt côn trùng
Có cán dài 1,7m
46,00
24
Máy tính cầm tay
Loại FX
0,91
25
Bộ dụng cụ thu hoạch quả
Kéo, thang, bạt, sọt đựng hàng (bộ)
0,17
26
Thang chữ A
Loại thông dụng trên thị trường tại thời điểm mua sắm; dài 5 m
5,11
27
Bẫy côn trùng
Bẫy ruồi vàng
23,00
28
Cào 8 răng
Loại thông dụng trên thị trường
21,00
29
Thuổng (mai)
Loại thông dụng trên thị trường
21,00
30
Dầm cầm tay
Loại thông dụng trên thị trường
42,00
31
Thước dây
Loại thước cuộn kéo 30m
3,83
32
Xẻng
Loại thông dụng trên thị trường
111,00
33
Cuốc
Loại thông dụng trên thị trường
111,00
34
Ô doa
Loại thông dụng trên thị trường tại thời điểm mua sắm; Dung tích 10 lít
20,00
35
Dao chặt
Loại thông dụng trên thị trường
23,00
36
Xe rùa
Loại thông dụng trên thị trường
12,33
37
Xe cải tiến
Loại thông dụng trên thị trường
6,17
38
Cân đồng hồ
Loại dưới 30 kg
12,50
39
Kìm cầm tay
Loại thông dụng trên thị trường
42,00
III. ĐỊNH MỨC VẬT TƯ
STT
Tên vật tư
Đơn vị tính
Yêu cầu kỹ thuật
Tiêu hao
1
Giấy A0
Tờ
Loại A0 thông dụng trên thị trường
1,67
2
Giấy A4
Gram
Loại A4 thông dụng trên thị trường
0,03
3
Bút dạ các màu
Hộp
Loại thông dụng trên thị trường
0,06
4
Băng dính giấy
Cuộn
Loại thông dụng trên thị trường
0,28
5
Phấn
Hộp
Loại thông dụng trên thị trường
0,03
6
Bút bi
Chiếc
Bút bi Thiên Long màu xanh, đen
1,00
7
Băng đĩa DVD
Cái
Ghi các thông tin liên quan đến Nhân giống cây ăn quả
0,00
8
Băng đĩa DVD
Cái
Ghi các thông tin liên quan đến Trồng và chăm sóc một số loại cây ăn quả theo tiêu chuẩn VietGAP
0,00
9
Băng đĩa DVD
Cái
Ghi các thông tin liên quan đến Phòng trừ dịch hại cây ăn quả
0,00
10
Băng đĩa DVD
Cái
Ghi các thông tin liên quan đến chuỗi giá trị
0,00
11
Tranh, ảnh
Bộ
Ghi các thông tin liên quan đến Nhân giống cây ăn quả
0,00
12
Tranh, ảnh
Bộ
Ghi các thông tin liên quan đến Trồng và chăm sóc một số loại cây ăn quả theo tiêu chuẩn VietGAP
0,00
13
Tranh, ảnh
Bộ
Ghi các thông tin liên quan đến Phòng trừ dịch hại cây ăn quả
0,00
14
Tài liệu phát tay
Bộ
Ghi các thông tin liên quan đến Thực trạng, định hướng phát triển cây ăn quả tỉnhTuyên Quang
1,00
15
Tài liệu phát tay
Bộ
Ghi các thông tin liên quan đến Nhân giống cây ăn quả
1,00
16
Tài liệu phát tay
Bộ
Ghi các thông tin liên quan đến Trồng và chăm sóc một số loại cây ăn quả theo tiêu chuẩn VietGAP
1,00
17
Tài liệu phát tay
Bộ
Ghi các thông tin liên quan đến Phòng trừ dịch hại cây ăn quả
1,00
18
Tài liệu phát tay
Bộ
Ghi các thông tin liên quan đến chuỗi giá trị
1,00
19
Đất màu
Khối
Đất phù sa, đất mặt ruộng, đất mặt đồi núi
0,06
20
Cát non
Khối
Sạch, ít lẫn tạp
0,03
21
Phân chuồng hoai mục
Tấn
Phân trâu, bò đã được ủ hoai mục
0,06
22
Phân NPK
Kg
Phân có thành phần N-P-K cân đối, tỷ lệ > 10 tùy thuộc vào giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây
3,39
23
Phân Lân
Kg
Loại thông dụng trên thị trường
4,11
24
Phân Kali
kg
Loại thông dụng trên thị trường
2,00
25
Phân bón lá
Gói
Loại thông dụng trên thị trường
1,00
26
Vôi
Kg
Loại thông dụng trên thị trường
1,39
27
Hạt giống (bưởi, cam, ...)
Kg
Cây > 4 tuổi, năng suất ổn định, phẩm chất tốt
0,11
28
Nilon chiết cành
Kg
Loại thông dụng trên thị trường
0,06
29
Nilon ghép cành
Cuộn
Dây nilon tự hủy, khổ 6cm, dài 1000m
0,06
30
Túi bầu nilon (kích thước 15x25cm)
Kg
Loại thông dụng trên thị trường
0,11
31
Dây buộc bầu
Kg
Loại thông dụng trên thị trường
0,03
32
Cây gốc ghép
Cây
Cây 6-8 tháng tuổi, đường kính > 5mm
3,00
33
Xơ dừa
Bao
Loại thông dụng trên thị trường
0,17
34
Lưới đen
M
Loại thông dụng trên thị trường
1,94
35
Thúng
Chiếc
Loại thông dụng trên thị trường
0,25
36
Cọc cắm
Cái
Loại thông dụng trên thị trường
1,00
37
Quả tươi
Kg
Loại thông dụng trên thị trường
0,50
38
Thùng xốp
Cái
Loại thông dụng trên thị trường
0,00
39
Nhãn tem QR code
Cái
Loại thông dụng trên thị trường
4,00
40
Hóa chất khử trùng
Kg
Loại thông dụng trên thị trường
0,06
41
Túi PE đựng sản phẩm
Kg
Loại thông dụng trên thị trường
0,11
42
Thuốc kích thích ra rễ
Lọ
Loại thông dụng trên thị trường
1,00
43
Bả ruồi vàng
Hộp
Loại Vizubon-D
0,50
44
Thuốc trừ sâu
Gói/chai
Loại 100g/gói/chai
0,06
45
Thuốc trừ bệnh
Gói/chai
Loại 100g/gói/chai
0,06
46
Thuốc trừ nhện
Gói/chai
Loại 100g/gói/chai
0,06
47
Thuốc trừ cỏ
Gói/chai
Loại 100g/gói/chai
0,06
48
Quần áo bảo hộ lao động
Bộ
Theo TCVN về an toàn lao động
1,00
49
Găng tay
Đôi
Theo TCVN về an toàn lao động
1,00
50
Mũ
Chiếc
Theo TCVN về an toàn lao động
1,00
51
Ủng
Đôi
Theo TCVN về an toàn lao động
3,00
52
Khẩu trang
Chiếc
Theo TCVN về an toàn lao động
3,00
53
Túi bao quả
Cái
Túi vải, túi giấy kích cỡ 25*30 cm
2.00
54
Ca đong nước
Cái
Loại 2 lít
4.67
55
Xăng, dầu
Lít
Ron 92
0.55
56
Kính
Chiếc
Theo TCVN về an toàn lao động
0,20
IV. ĐỊNH MỨC CƠ SỞ VẬT CHẤT
STT
Tên cơ sở vật chất
Diện tích sử dụng trung bình của 01 (một) người học (m2)
Tổng thời gian sử dụng của 01 (một) người học (giờ)
Định mức sử dụng tính cho 01 (một) người học (m2 X giờ)
1
Định mức phòng học lý thuyết
1,71
40
68,57
2
Định mức khu học thực hành
2,00
200
400,00
PHỤ LỤC SỐ 06
ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT ĐÀO TẠO DƯỚI 03 THÁNG ĐỐI VỚI NGHỀ TRỒNG RAU HỮU CƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2024/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Tên nghề: Trồng rau hữu cơ
Trình độ đào tạo: Đào tạo dưới 03 tháng
Định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo cho 01 người học, trong điều kiện: Lớp học lý thuyết 35 người học, lớp học thực hành 18 người học.
I. ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG
STT
Định mức lao động
Định mức (giờ)
Ghi chú
1
Định mức lao động trực tiếp
12,25
Định mức giờ dạy lý thuyết
1,14
Định mức giờ dạy thực hành
11,11
2
Định mức lao động gián tiếp
1,84
II. ĐỊNH MỨC THIẾT BỊ
STT
Tên thiết bị
Thông số kỹ thuật cơ bản
Định mức thiết bị (giờ)
1
Máy vi tính
Loại có thông số kỹ thuật thông dụng trên thị trường tại thời điểm mua sắm
1,14
2
Máy chiếu
Cường độ sáng ≥ 2500 ANSI lumens. Kích thước phông chiếu ≥ 1800mm x 1800 mm
1,14
3
Máy xới đất đa năng
Động cơ 4 thi, Công suất ≥ 8HP
9,00
4
Máy đo pH
Khoảng đo pH: (0 ÷ 14)
28,33
5
Máy kiểm tra độ ẩm
Phạm vi đo: (1 ÷ 99) % RH
28,33
6
Máy cắt cỏ
Dung tích bình xăng ≤ 0,65 lít, công suất > 1000 vòng/ phút
27,00
7
Máy bơm nước
Công suất ≥ 0,75 kw
18,00
8
Máy phun thuốc
Công suất: ≥ 1 kW; Thể tích: bình chứa ≥ 10 lít
15,00
9
Mô hình trồng rau hữu cơ điển hình
Diện tích thực hành
11,11
10
Cân đồng hồ
Cân được: ≤ 20 kg
21,00
11
Bình phun
Dung tích bình thuốc: ≤ 25 lít
36,00
12
Xe rùa
Loại thông dụng trên thị trường
18,00
13
Dao
Loại thông dụng trên thị trường
63,00
14
Khay gieo hạt
Chất liệu nhựa, > 50 lỗ
270,00
15
Cuốc
Lưỡi bằng thép không gỉ
162,00
16
Cào
Lưỡi bằng thép không gỉ
81,00
17
Xẻng
Lưỡi bằng thép không gỉ
162,00
18
Thùng tưới
Thùng inox, dung tích 10 lít
81,00
19
Kéo tỉa lá
Loại kéo tỉa lá chuyên dụng
54,00
20
Vợt bắt côn trùng
Loại thông dụng tại thời điểm mua sắm (đường kính vợt ≥ 25 cm, chiều dài cán vợt ≥ 45 cm)
108,00
21
Thước dây
Loại thông dụng trên thị trường
83,67
22
Dầm
Loại thông dụng trên thị trường
162,00
23
Sọt nhựa
Loại nhựa dẻo, thông dụng trên thị trường
27,00
III. ĐỊNH MỨC VẬT TƯ
STT
Tên vật tư
Đơn vị tính
Yêu cầu kỹ thuật
Tiêu hao
1
Giấy trắng A4
Tờ
Loại thông dụng trên thị trường
23,00
2
Giấy màu A4
Tờ
Loại thông dụng trên thị trường
11,00
3
Giấy A0
Tờ
Loại thông dụng trên thị trường
3,33
4
Bút bi
Chiếc
Loại thông dụng trên thị trường
2,50
5
Bút chì
Chiếc
Loại thông dụng trên thị trường
2,00
6
Bút dạ
Chiếc
Loại thông dụng trên thị trường
1,67
7
Phân chuồng ủ hoai (EMUNIV)
Kg
TCVN: 7304 - 2020
200,00
8
Phân Đạm Cá Cô Đặc
Kg
QĐLH: 651/QĐ-BVTV-PB ngày 29/03/2023
2,50
9
Phân hữu cơ vi sinh Đầu trâu HCMK 7
Kg
TCCS: 101: 2018/BĐMK QĐLH: 1006/QĐ-BVTV-P8
15,00
10
Phân kali (nguồn gốc hữu cơ) Đầu trâu BĐ-MK - Kali 46+
Kg
TCCS 54: 2018/BCMK
2,50
11
Phân lân hữu cơ Đầu trâu BLC (nguồn gốc hữu cơ)
Kg
TCCS: 59: 2018/BĐLĐ QĐLH: 833/QĐ-BVTV-PB
10,00
12
Phân NPK (nguồn gốc hữu cơ) Đầu trâu BĐ-MK
Kg
QĐLH: 1006/QĐ-BVTV-PB TCCS: 35: 2018/BĐMK
7,50
13
Giá thể
Kg
Loại thông dụng tại thời điểm mua sắm
38,94
14
Vôi bột
kg
Loại thông dụng tại thời điểm mua sắm
16,67
15
Giấy quỳ
Hộp
Loại thông dụng tại thời điểm mua sắm
0,67
16
Thuốc phòng trừ sâu Radiant (nguồn gốc hữu cơ)
Gói
SĐK: 02/CNĐKT-BVTV
0,67
17
Xô nhựa
Chiếc
Loại nhựa dẻo, đường kính 40cm, sâu 60cm
0,75
18
Ca nhựa
Chiếc
Loại 2 lít, có chia độ
0,75
19
Rổ nhựa
Chiếc
Loại nhựa dẻo, đường kính 30 cm
0,75
20
Lưới đen
m2
Loại che 70% ánh sáng
66,67
21
Thuốc xử lý đất nguồn gốc hữu cơ
Gói/chai
Loại 100g/gói/chai
1,17
22
Sổ ghi chép
Chiếc
Kích thước:
4,00
23
Cây giống rau
Cây
Theo tiêu chuẩn về giống cây trồng
283,33
24
Hạt giống rau
Gói
Theo tiêu chuẩn về giống cây trồng
2,00
25
Quần áo bảo hộ
Bộ
Theo tiêu chuẩn Việt Nam về an toàn lao động
3,00
26
Lưới làm giàn
m
Loại thông dụng trên thị trường
33,33
28
Cọc làm giàn
Cây
Loại thông dụng trên thị trường
27,78
29
Dây dứa
Cuộn
Loại thông dụng trên thị trường
0,67
30
Nilon che phủ mặt đất (tự hủy)
Kg
Loại thông dụng trên thị trường
1,33
31
Túi nilon
Kg
Dạng túi Zip để đựng mẫu côn trùng
0,17
32
Băng dính giấy
Cuộn
Loại thông dụng trên thị trường
0,11
33
Pin AA
Đôi
Loại thông dụng trên thị trường
0,50
34
Xăng
Lít
Loại thông dụng trên thị trường
7,50
35
Ô doa
Chiếc
Loại thông dụng trên thị trường
0,50
36
Gừng
Kg
Loại thông dụng trên thị trường
0,28
37
Rượu
Lít
Loại thông dụng trên thị trường
1,67
38
Tỏi
Kg
Loại thông dụng trên thị trường
0,28
39
Ớt
kg
Loại thông dụng trên thị trường
0,11
40
Lưới đen
m
Loại thông dụng trên thị trường
10,00
41
Bẫy Pheromone
Chiếc
Loại thông dụng trên thị trường
3,00
42
Bẫy đèn
Chiếc
Loại thông dụng trên thị trường
3,00
43
Bẫy màu sắc
Chiếc
Loại thông dụng trên thị trường
3,00
44
Bẫy treo trong không khí
Chiếc
Loại thông dụng trên thị trường
3,00
45
Bẫy hầm
Chiếc
Loại thông dụng trên thị trường
3,00
46
Bẫy lồng
Chiếc
Loại thông dụng trên thị trường
3,00
47
Bẫy đập
Chiếc
Loại thông dụng trên thị trường
3,00
IV. ĐỊNH MỨC CƠ SỞ VẬT CHẤT
Stt
Tên cơ sở vật chất
Diện tích sử dụng trung bình của 01 (một) người học (m2)
Tổng thời gian sử dụng của 01 (một) người học (giờ)
Định mức sử dụng của 01 (một) người học (m2 X giờ)
1
Khu học lý thuyết
2,2
40
88
2
Khu học thực hành
4,0
200
800 | {
"issuing_agency": "Tỉnh Tuyên Quang",
"promulgation_date": "06/02/2024",
"sign_number": "04/2024/QĐ-UBND",
"signer": "Hoàng Việt Phương",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Quyet-dinh-04-2024-QD-UBND-dieu-kien-ty-le-phan-dien-tich-dat-de-tach-thanh-du-an-doc-lap-Ben-Tre-598483.aspx | Quyết định 04/2024/QĐ-UBND điều kiện tỷ lệ phần diện tích đất để tách thành dự án độc lập Bến Tre | ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 04/2024/QĐ-UBND
Bến Tre, ngày 05 tháng 02 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHÍ, QUY MÔ, TỶ LỆ PHẦN DIỆN TÍCH ĐẤT ĐỂ TÁCH THÀNH DỰ ÁN ĐỘC LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự ngày 11 tháng 01 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 4497/TTr-STNMT ngày 10 tháng 10 năm 2023 và Tờ trình số 5698/TTr-STNMT ngày 14 tháng 12 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này áp dụng đối với trường hợp khu đất thực hiện dự án đầu tư thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất có phần diện tích đất do Nhà nước giao đất để quản lý quy định tại Điều 8 Luật Đất đai, đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, đất mà người đang sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và không có tài sản gắn liền với đất mà phần diện tích đất này có vị trí nằm xen kẽ với phần diện tích đất đã nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
2. Quyết định này không áp dụng đối với dự án đầu tư được giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư tại tỉnh Bến Tre.
2. Các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý, sử dụng quỹ đất của Nhà nước.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Dự án độc lập theo Quyết định này là dự án đầu tư mới, hoạt động độc lập với các dự án khác.
Điều 4. Các điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ tách phần diện tích đất thành dự án độc lập
1. Điều kiện, tiêu chí của phần diện tích đất theo khoản 1 Điều 1 Quyết định này để tách thành dự án độc lập:
a) Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của các huyện, thành phố đã được phê duyệt và phù hợp với các quy hoạch khác (nếu có);
b) Phần diện tích đất tách thành dự án độc lập bao gồm một hoặc nhiều thửa liền nhau và giáp ranh, không bị chia cắt bởi các thửa đất do Chủ đầu tư dự án nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
c) Phần diện tích đất tách thành dự án độc lập tiếp giáp đường giao thông hiện trạng hoặc đường giao thông dự kiến theo quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt có bề rộng mặt đường tối thiểu 3m, có chiều rộng tối thiểu 20m và chiều sâu vào tối thiểu 20m tính từ mép lề đường hoặc từ mép ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy hoạch (nếu có).
2. Đối với phần diện tích đất đáp ứng tất cả các điều kiện, tiêu chí tại khoản 1 Điều này thì phải đáp ứng quy mô, tỷ lệ để tách thành dự án độc lập như sau:
a) Đối với dự án sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; thương mại, dịch vụ; nhà ở:
Trường hợp dự án có quy mô dưới 5.000m2 thì tỷ lệ phần diện tích đất để tách thành dự án độc lập là từ 20% trở lên.
Trường hợp dự án có quy mô từ 5.000m2 trở lên thì phần diện tích đất để tách thành dự án độc lập tối thiểu từ 1.000m2 trở lên.
b) Đối với các dự án còn lại không thuộc quy định tại điểm a khoản này:
Trường hợp dự án có quy mô dưới 10.000m2 thì tỷ lệ phần diện tích đất để tách thành dự án độc lập là từ 30% trở lên so với tổng diện tích khu đất đề xuất thực hiện dự án.
Trường hợp dự án có quy mô từ 10.000m2 trở lên thì phần diện tích đất để tách thành dự án độc lập tối thiểu từ 3.000m2 trở lên.
c) Trường hợp mở rộng diện tích đất thực hiện dự án thì việc xác định diện tích đất tách thành dự án độc lập quy định tại điểm a, điểm b khoản này chỉ tính trên phần diện tích đất mở rộng.
d) Phần diện tích đất quy định tại điểm a, điểm b khoản này không bao gồm phần diện tích trong hành lang an toàn giao thông, hành lang an toàn thủy lợi
đã được công bố hoặc theo quy hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
3. Trường hợp diện tích đất không đủ điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ để tách thành dự án độc lập theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì căn cứ hiện trạng sử dụng đất và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, tổ chức rà soát, xác định cụ thể quy mô dự án, địa điểm đầu tư và quyết định thu hồi đất để giao đất hoặc cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất và phải xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định.
Điều 5. Thời điểm xem xét tách phần diện tích đất thành dự án độc lập
1. Đối với các dự án đề xuất mới thì thời điểm xem xét tách phần diện tích đất thành dự án độc lập là thời điểm xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện dự án; đối với các dự án đề xuất điều chỉnh (mở rộng diện tích) thì thời điểm xem xét tách phần diện tích đất thành dự án độc lập là thời điểm xem xét chấp thuận điều chỉnh chủ trương thực hiện dự án.
2. Đối với các dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư nhưng chưa được giao đất, cho thuê đất trước ngày Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ có hiệu lực thì thời điểm xem xét tách phần diện tích đất thành dự án độc lập là thời điểm nhà đầu tư đề xuất thực hiện các thủ tục đất đai của dự án.
Điều 6. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và nhà đầu tư thực hiện dự án
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, có văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư cho ý kiến về các dự án đủ điều kiện, tiêu chí, quy mô và tỷ lệ diện tích đất để tách phần diện tích đất tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Quyết định này thành dự án độc lập;
b) Trường hợp khu đất đủ điều kiện để tách thành dự án độc lập theo Quyết định này thì đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất đối với phần diện tích sau khi tách thành dự án độc lập;
c) Thực hiện nhiệm vụ tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Quyết định này và quy định tại khoản 3 Điều 4 Quyết định này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương theo quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 32 của Luật Đầu tư (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 3 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự);
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý đối với các dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư có sử dụng phần diện tích đất công nhưng chưa được giao đất, thuê đất.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Tham gia góp ý kiến các nội dung liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của địa phương khi có văn bản đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư;
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xác nhận nguồn gốc, loại đất, chủ sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong quá trình lập, xác nhận hồ sơ đối với dự án có sử dụng đất.
4. Nhà đầu tư thực hiện dự án
Có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương liên quan rà soát nguồn gốc đất và thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
Điều 7. Quy định chuyển tiếp
Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức; hộ gia đình và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2024./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tam | {
"issuing_agency": "Tỉnh Bến Tre",
"promulgation_date": "05/02/2024",
"sign_number": "04/2024/QĐ-UBND",
"signer": "Trần Ngọc Tam",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Quyet-dinh-1075-QD-BKHDT-Chuong-trinh-ung-dung-phat-trien-cong-nghe-127185.aspx | Quyết định 1075/QĐ-BKHĐT Chương trình ứng dụng, phát triển công nghệ | BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 1075/QĐ-BKHĐT
Hà Nội, ngày 26 tháng 07 năm 2011
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH ỨNG DỤNG, PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG CỦA HỆ THỐNG THỐNG KÊ NHÀ NƯỚC ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 6 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt “Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg ngày 24/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 312/QĐ-TTg ngày 02/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới đồng bộ các hệ thống chỉ tiêu thống kê;
Căn cứ Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011- 2015;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này “Chương trình ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin và truyền thông của Hệ thống thống kê nhà nước đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và các đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ban chỉ đạo quốc gia về CNTT;
- Lưu: VT, TCTK.
BỘ TRƯỞNG
Võ Hồng Phúc
CHƯƠNG TRÌNH
ỨNG DỤNG, PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG CỦA HỆ THỐNG THỐNG KÊ NHÀ NƯỚC ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1075/QĐ-BKHĐT ngày 26 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Phần 1.
MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH ỨNG DỤNG, PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG CỦA HỆ THỐNG THỐNG KÊ NHÀ NƯỚC ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
I. MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2015
1. Mục tiêu tổng quát
Công nghệ thông tin và truyền thông (sau đây viết tắt là CNTT-TT) được phát triển và ứng dụng một cách toàn diện, đồng bộ trong Hệ thống thống kê nhà nước trên cơ sở áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, góp phần nâng cao hiệu quả công tác thống kê và hình thành hệ thống thông tin thống kê quốc gia thống nhất.
2. Mục tiêu cụ thể
1. Xây dựng và đưa vào sử dụng mạng máy tính đồng bộ, hiện đại, thông suốt trong Tổng cục Thống kê (gọi tắt là Tổng cục) từ Cơ quan Tổng cục Thống kê (gọi tắt là Cơ quan Tổng cục) đến các Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Cục Thống kê) và các Chi cục Thống kê các cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là Chi cục Thống kê), đảm bảo khả năng kết nối với các bộ, ngành, địa phương. Trang bị đủ cho mỗi cán bộ, công chức, viên chức trong ngành 01 máy tính để bàn có cấu hình đủ mạnh, được kết nối với mạng máy tính toàn Ngành và với Internet. Xây dựng và khai thác hiệu quả các cơ sở dữ liệu (sau đây viết tắt là CSDL), kho dữ liệu (Data Warehouse) thống kê.
2. Phát triển, ứng dụng CNTT-TT vào tất cả các khâu trong quy trình thống kê (thiết lập các dàn mẫu, thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích, dự báo, công bố và lưu trữ thông tin thống kê) trên cơ sở áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, trong đó hỗ trợ đồng bộ hóa 50% hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, 30% chỉ tiêu thống kê tỉnh, huyện. Tin học hóa các hoạt động chủ yếu của công tác quản lý hành chính trong Tổng cục.
3. Xây dựng hoàn chỉnh về biên chế và cơ cấu đội ngũ cán bộ CNTT-TT tại các Trung tâm Tin học Thống kê khu vực và cán bộ nòng cốt về CNTT ở các đơn vị trong Tổng cục.
4. Đến năm 2015, 100% cán bộ nghiệp vụ ở Cơ quan Tổng cục, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc và 80% cán bộ nghiệp vụ ở Cục Thống kê biết sử dụng phần mềm thống kê chuyên ngành, trong đó 80% cán bộ nghiệp vụ tại Cơ quan Tổng cục và 60% cán bộ nghiệp vụ tại Cục Thống kê sử dụng thành thạo; 100% cán bộ thống kê sử dụng thông thạo tin học văn phòng, trao đổi thư điện tử, khai thác thông tin thống kê trên mạng.
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020
1. Cơ sở hạ tầng được nâng cấp, mở rộng theo sự phát triển của khoa học, công nghệ và các yêu cầu phát triển của công tác thống kê.
2. Ứng dụng rộng rãi CNTT-TT trong tất cả các khâu của quy trình thống kê và hoạt động quản lý hành chính trong toàn Ngành. Xây dựng và khai thác hiệu quả Trung tâm Đầu mối Dữ liệu Thống kê quốc gia (National Statistics Hub) tại Tổng cục.
3. Phát triển ngành Thống kê Việt Nam điện tử.
Phần 2.
NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH ỨNG DỤNG, PHÁT TRIỂN CNTT-TT ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 CỦA TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Nội dung chủ yếu của Chương trình ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin và truyền thông của Tổng cục đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 (sau đây viết tắt là Chương trình CNTT-TT 2015 - 2020) được thực hiện thông qua các dự án trọng điểm sau đây:
I. XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG
Cơ sở hạ tầng CNTT của Tổng cục là mạng máy tính diện rộng GSONet được xây dựng theo mô hình “tập trung các dịch vụ và kho dữ liệu tại trụ sở chính, phân tán các ứng dụng xuống cấp dưới” gồm: Trung tâm Tích hợp dữ liệu tại trụ sở Cơ quan Tổng cục, Trung tâm Tích hợp dự phòng tại thành phố Hồ Chí Minh; mạng LAN cho các Trung tâm Tin học Thống kê khu vực, các Cục Thống kê, Viện Khoa học Thống kê, Nhà Xuất bản Thống kê, Trường Cao đẳng và Trường Trung cấp Thống kê. Sử dụng công nghệ mạng riêng ảo (VPN) kết nối mạng diện rộng từ Trung tâm Tích hợp dữ liệu tới các mạng LAN của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục, các Cục Thống kê và các Chi cục Thống kê. (Các sơ đồ mạng của Tổng cục được thể hiện tại Phụ lục 1).
1. Mạng máy tính
a) Trung tâm Tích hợp dữ liệu của Tổng cục
Nâng cấp Trung tâm Tích hợp dữ liệu của Tổng cục thành bộ phận chính của mạng máy tính trong Ngành, có nhiệm vụ cung cấp các dữ liệu, cơ sở dữ liệu, kho dữ liệu … được tổ chức theo mô hình hỗn hợp kết hợp giữa tập trung và phân cấp để phối hợp, trao đổi, chia sẻ, công bố và cung cấp thông tin thống kê cho lãnh đạo Đảng, Nhà nước và các đối tượng sử dụng thông tin thống kê; cung cấp các sản phẩm dịch vụ: thư điện tử, phần mềm hệ thống, phần mềm chuyên dùng và các ứng dụng.
b) Trung tâm Tích hợp dự phòng tại Tp Hồ Chí Minh
Xây dựng Trung tâm Tích hợp dự phòng tại Trung tâm Tin học Thống kê khu vực II ở TP. Hồ Chí Minh để sao lưu (backup) dữ liệu và dịch vụ, thay thế khi Trung tâm chính xảy ra sự cố để bảo đảm hệ thống hoạt động thông suốt và an toàn.
c) Mạng LAN cho các Trung tâm Tin học Thống kê khu vực
Xây dựng mạng LAN cho 3 Trung tâm Tin học Thống kê khu vực để phục vụ nhiệm vụ xử lý số liệu các cuộc điều tra, tổng điều tra thống kê, xây dựng các CSDL, kho dữ liệu thống kê, phát triển các phần ứng dụng cho các hoạt động thống kê, đào tạo nhân lực CNTT cho Tổng cục, …
d) Mạng LAN cho các Cục Thống kê và các đơn vị sự nghiệp
Xây dựng tại mỗi Cục Thống kê một mạng LAN nhằm lưu giữ dữ liệu theo phân cấp; phối hợp, chia sẻ thông tin thống kê với các phòng nghiệp vụ tại Cục Thống kê, với các Chi cục Thống kê, với bộ phận thống kê ở các Sở, ban, ngành trong tỉnh, với Trung tâm Tích hợp dữ liệu của Tổng cục; lưu trữ cục bộ các bản sao của dịch vụ phần mềm và chống virus, các bản sao của dịch vụ thư mục, tệp tin, sao lưu dự phòng và khôi phục dữ liệu ở cấp tỉnh/thành phố.
Xây dựng tại Viện Khoa học và Thống kê, Nhà Xuất bản Thống kê, Trường Cao đẳng Thống kê và Trường Trung học Thống kê mỗi đơn vị 01 mạng LAN dành riêng cho công tác quản lý khoa học, công tác đào tạo, lưu trữ các ấn phẩm xuất bản của Ngành.
e) Máy tính và phương tiện kết nối mạng cho Chi cục Thống kê
Trang bị cho các Chi cục Thống kê máy tính và phương tiện kết nối với mạng LAN tại Cục Thống kê, Trung tâm Tích hợp dữ liệu và Internet để có thể trao đổi, chia sẻ, khai thác thông tin với toàn hệ thống. Từng bước, lắp đặt mạng LAN cỡ nhỏ và đủ các phương tiện, thiết bị cần thiết phục vụ việc thu thập và trao đổi thông tin. Mạng LAN này cũng được kết nối vào hệ thống WAN của ngành để đảm bảo sự thông suốt của hệ thống.
2. Đường truyền và an toàn, bảo mật
Giai đoạn 2011 - 2012 chủ yếu sử dụng đường truyền Internet tốc độ cao. Giai đoạn 2013 - 2015 các đường truyền ở Tổng cục, các Cục Thống kê, các Trung tâm Tin học Thống kê chuyển dần sang đường truyền số liệu quốc gia. Các đơn vị sự nghiệp còn lại (trừ 3 Trung tâm Tin học Thống kê) và các Chi cục Thống kê vẫn sử dụng đường truyền qua Internet tốc độ cao. Thiết lập đồng bộ và hiện đại đối với phần cứng, phần mềm về an toàn, bảo mật dữ liệu đi đôi với hoàn thiện các quy chế về an toàn, bảo mật dữ liệu ở các khâu lưu trữ, xử lý cũng như trên đường truyền (chi tiết thể hiện tại Phụ lục 2).
3. Hệ điều hành và phần mềm hệ thống
Hệ điều hành máy chủ được nâng cấp lên Microsoft Windows Server phiên bản mới. Hệ điều hành máy chủ mã nguồn mở sẽ được sử dụng trong một số máy chủ. Hệ điều hành máy trạm cũng sẽ được nâng cấp lên Windows phiên bản mới sau khi hãng Microsoft không tiếp tục cung cấp những bản vá lỗi cho Windows XP.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu của Ngành vẫn tiếp tục sử dụng MS SQL Server, MS Access. Những phiên bản MS SQL Server cũ được nâng cấp lên MS SQL Server phiên bản mới. Từng bước nâng cấp phần mềm Microsoft Office lên Microsoft Office 2010 hoặc phiên bản mới hơn. Các phần mềm khác cũng cần nâng cấp lên phiên bản mới trong những thời gian thích hợp để đảm bảo tính đồng bộ của các phần mềm trong Tổng cục.
4. Ứng dụng chữ ký số và chứng thực chữ ký số
Năm 2013, sau khi hạ tầng kỹ thuật CNTT đã được nâng cấp và xây dựng đồng bộ, nghiên cứu áp dụng chữ ký số trong giao dịch điện tử trong Tổng cục cũng như giữa Tổng cục với các Bộ, ngành khác. Năm 2014 áp dụng chính thức.
II. XÂY DỰNG CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU
1. Xây dựng hệ thống thông tin
a) Nâng cấp thông tin điện tử
- Nâng cấp hệ thống thư điện tử hiện nay của Tổng cục lên phiên bản mới của phần mềm quản lý thư điện tử thương mại MS Exchange Server bảo đảm phục vụ tốt cho người sử dụng trong toàn Ngành (khoảng 7.000 biên chế theo dự kiến đến năm 2015).
- Nâng cấp Trang thông tin điện tử Tổng cục Thống kê về nội dung, hình thức và hạ tầng kỹ thuật để trở thành kênh phổ biến và cung cấp thông tin thống kê chủ yếu của Tổng cục nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thông tin của các cơ quan Đảng, nhà nước và của các đối tượng sử dụng tin trong và ngoài nước.
- Xây dựng Trang thông tin điện tử cho các Cục Thống kê. Đến năm 2015, 100% các Cục Thống kê đều có trang thông tin điện tử trên Internet.
- Xây dựng Cổng thông tin điện tử của Tổng cục trên cơ sở tích hợp các trang thông tin điện tử và trang web điều hành. Trang web điều hành có các nội dung: Phục vụ chỉ đạo, điều hành phối hợp về công tác thống kê trong toàn hệ thống từ Tổng cục đến các đơn vị trực thuộc; truyền đưa, trao đổi, chia sẻ thông tin trong quá trình sản xuất thông tin; tích hợp các trang ứng dụng trong thống kê, các ứng dụng về quản lý nội bộ (công văn đi/đến và hồ sơ công việc, quản lý tài sản, tài chính, hồ sơ cán bộ, …).
- Giai đoạn 2012 - 2015, xây dựng hệ thống hội nghị trực tuyến tại 7 điểm (tại Cơ quan Tổng cục và 6 Cục Thống kê hoặc Trung tâm Tin học Thống kê khu vực). Định hướng đến năm 2020 sẽ triển khai trong toàn Ngành (Cơ quan Tổng cục, các Cục Thống kê, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc đóng ngoài Hà Nội)
b) Chế độ báo cáo thống kê
- Tin học hóa Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp (áp dụng đối với Bộ, ngành) và Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp (áp dụng đối với Cục Thống kê) thành hệ thống thống nhất với các mẫu biểu điện tử cho từng biểu mẫu. Thông tin từ các báo cáo loại này được tích hợp vào trong hệ thống báo cáo thống kê tổng hợp, tập trung tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu.
- Từng bước tin học hóa các chế độ báo cáo thống kê khác (Chế độ báo cáo thống kê định kỳ hoạt động xuất, nhập khẩu; Chế độ báo cáo thống kê cơ sở, …).
2. Xây dựng cơ sở dữ liệu, kho dữ liệu
a) Cơ sở dữ liệu đặc tả (Metadata)
Khẩn trương xây dựng, hoàn thiện để đưa vào sử dụng các dữ liệu đặc tả (metadata), bao gồm: Các bảng danh mục, phân loại; danh mục các chỉ tiêu và các thông tin giải thích, định nghĩa, cách tính, nguồn số liệu của các hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, tỉnh, huyện, xã; danh mục hệ thống biểu mẫu thống kê; danh mục các cuộc điều tra thống kê và các thông tin liên quan như phiếu điều tra, phương án, các thông tin cách thu thập, phạm vi, cỡ mẫu và cách chọn mẫu; các thông tin mô tả cấu trúc các cơ sở dữ liệu (các bảng, các cột, …) hoặc từ điển dữ liệu cho các dữ liệu dạng tệp. Đồng thời, phát triển các ứng dụng phục vụ tra cứu các bảng danh mục, tra cứu những thông tin phục vụ việc chuyển đổi, liên kết giữa các phiên bản danh mục khác nhau cho người sử dụng.
b) Cơ sở dữ liệu từ hồ sơ đăng ký hành chính
Nâng cấp CSDL danh mục doanh nghiệp (BDS) trên cơ sở tích hợp dữ liệu từ nguồn đăng ký thành lập doanh nghiệp, giải thể doanh nghiệp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Thuế và điều tra thống kê làm dàn mẫu cho điều tra chọn mẫu về kinh tế.
Phối hợp với các Bộ, ngành khác để xây dựng: danh mục các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc các đơn vị hành chính, cơ quan nhà nước, các hiệp hội (Bộ Nội vụ); danh mục về các trường học thuộc hệ thống giáo dục (Bộ Giáo dục và Đào tạo); danh mục các cơ sở khám chữa bệnh, bệnh viện (Bộ Y tế); dữ liệu đăng ký, thanh lý các phương tiện giao thông (Bộ Công an); dữ liệu đăng ký hộ tịch, hộ khẩu (Bộ Công an); dữ liệu đăng ký sử dụng đất đai (Bộ Tài nguyên và Môi trường).
c) Cơ sở dữ liệu các cuộc điều tra, tổng điều tra
Xử lý bằng máy tính và xây dựng thành các CSDL vi mô (chứa thông tin trên phiếu điều tra, điều tra thống kê điện tử), CSDL vĩ mô (chứa các bảng biểu thống kê đã được tổng hợp từ kết quả các cuộc tổng điều tra, điều tra thống kê) đối với các cuộc điều tra, tổng điều tra thuộc Chương trình điều tra thống kê quốc gia do Tổng cục thực hiện. Các CSDL này được cài đặt tập trung tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu và được chia sẻ dùng chung theo chính sách công bố thông tin. (Danh mục các CSDL các cuộc điều tra, tổng điều tra thực hiện trong giai đoạn 2011 - 2015 được thể hiện tại Phụ lục 3).
d) Cơ sở dữ liệu thống kê kinh tế - xã hội tổng hợp
Xây dựng CSDL thống kê kinh tế - xã hội tổng hợp đối với số liệu thống kê của các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; Hệ thống chỉ tiêu thống kê tỉnh, huyện, xã và đặt tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu để cung cấp số liệu này cho người sử dụng thông qua Trang thông tin điện tử Tổng cục Thống kê.
e) Các kho dữ liệu thống kê
Từng bước xây dựng Kho dữ liệu chuyên đề (Data mart) trên cơ sở chuẩn hóa dữ liệu điều tra và tích hợp vào cơ sở dữ liệu chung theo từng lĩnh vực. Giai đoạn 2011 - 2014 xây dựng Kho dữ liệu Tổng điều tra dân số và nhà ở; Kho dữ liệu Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản; Kho dữ liệu Tổng điều tra cơ sở kinh tế và hành chính sự nghiệp; Kho dữ liệu điều tra khảo sát mức sống hộ gia đình; Kho dữ liệu điều tra lao động việc làm; Kho dữ liệu điều tra biến động dân số; Kho dữ liệu điều tra doanh nghiệp; Kho dữ liệu điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể.
Năm 2015, xây dựng Kho dữ liệu thống kê trên cơ sở tích hợp các kho dữ liệu chuyên đề đã được xây dựng và mở rộng cho tất cả các lĩnh vực thống kê. Trên cơ sở các kho dữ liệu chuyên đề và kho dữ liệu thống kê, phấn đấu trong giai đoạn 2015 - 2020 hoàn thành việc xây dựng Trung tâm Đầu mối Dữ liệu Thống kê Quốc gia được thiết lập trong mô hình kiến trúc tổng thể của Dự án Hiện đại hóa Tổng cục do Ngân hàng Thế giới tài trợ.
III. PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG
1. Ứng dụng điều tra thống kê điện tử
Năm 2012: Thí điểm sử dụng thiết bị kỹ thuật số hỗ trợ cá nhân (PDA) để điều tra tính chỉ số giá tiêu dùng. Thí điểm điều tra qua mạng máy tính (Web, thư điện tử) đối với một số doanh nghiệp.
Năm 2013 - 2015: Áp dụng điều tra thống kê điện tử với các cuộc điều tra khác như: Điều tra sản phẩm công nghiệp hàng tháng; Điều tra diện tích, năng suất, sản lượng các loại cây trồng (dùng máy PDA). Điều tra doanh nghiệp, cơ quan hành chính, trường học, cơ sở y tế … bằng mẫu biểu điện tử qua mạng máy tính (Web, thư điện tử).
2. Ứng dụng xử lý số liệu điều tra, tổng điều tra thống kê
a) Công nghệ quét và nhận dạng ký tự thông minh (ICR) trong xử lý số liệu tổng điều tra, điều tra
Tiếp tục ứng dụng công nghệ quét, nhận dạng ký tự thông minh trong xử lý thông tin các cuộc tổng điều tra, điều tra có quy mô lớn và một số cuộc điều tra khác. (Danh mục các cuộc điều tra, tổng điều tra cần áp dụng công nghệ quét trong giai đoạn 2011 - 2015 được thể hiện tại Phụ lục 4).
b) Phần mềm xử lý số liệu điều tra, tổng điều tra thống kê
Trong giai đoạn 2011 - 2015, thực hiện nâng cấp hoặc xây dựng mới các chương trình ứng dụng xử lý số liệu để đảm bảo mỗi cuộc điều tra, tổng điều tra thống kê đều có ứng dụng được áp dụng thống nhất, theo chuẩn chung, tích hợp dữ liệu theo yêu cầu tập trung dữ liệu.
3. Ứng dụng CNTT trong chọn mẫu điều tra thống kê
Năm 2012 - 2015: Xây dựng các CSDL dàn mẫu chủ và phát triển công cụ khai thác, chọn mẫu từ các dàn mẫu chủ thống nhất cho các điều tra chọn mẫu.
4. Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong thu thập và phổ biến thông tin
Năm 2012: Lập bản đồ địa giới hành chính đến cấp xã cập nhật tại thời điểm Tổng điều tra số và nhà ở năm 2009; xây dựng công cụ trình bày dữ liệu trên bản đồ tích hợp với phần mềm khai thác kho dữ liệu chuyên đề Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009.
Năm 2013-2015: Cập nhật địa giới hành chính và lập bản đồ chuyên đề điện tử.
Định hướng đến năm 2020: Nghiên cứu, thử nghiệm việc sử dụng GIS trong phân chia địa bàn điều tra, số hóa ranh giới địa bàn; thử nghiệm tin học hóa việc vẽ sơ đồ địa bàn điều tra và áp dụng cho Tổng điều tra dân số năm 2019.
5. Tin học hóa quản lý hành chính
Thực hiện xây dựng và vận hành các chương trình ứng dụng trong các lĩnh vực văn phòng, tài chính, nhân sự, thi đua, thanh tra, … (Danh sách các chương trình ứng dụng cần được xây dựng hoặc nâng cấp trong giai đoạn 2011 - 2015 được thể hiện tại Phụ lục 5).
IV. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
1. Nguồn nhân lực công nghệ thông tin
Xây dựng đội ngũ cán bộ CNTT trong Tổng cục theo mô hình tập trung (tại các Trung tâm tin học Thống kê khu vực) kết hợp với phân tán (tại từng Cục Thống kê). Ưu tiên tăng cường đội ngũ cán bộ CNTT tại các Trung tâm Tin học Thống kê khu vực cả về số lượng và trình độ. Xây dựng đội ngũ cán bộ nòng cốt về CNTT ở các Vụ, các Cục Thống kê. Phấn đấu đến năm 2015, mỗi Cục Thống kê có ít nhất 1 cán bộ chuyên trách về CNTT.
2. Đào tạo nâng cao trình độ CNTT
Xây dựng các chương trình đào tạo chuẩn, có nội dung phù hợp với các đối tượng khác nhau và giao 3 Trung tâm Tin học Thống kê khu vực tổ chức các lớp đào tạo với hình thức tập trung, ngắn ngày. Phát huy hình thức đào tạo tại chỗ, đồng thời triển khai hợp lý hình thức đào tạo chuyên sâu về CNTT ở trong nước và nước ngoài để hình thành đội ngũ cán bộ có trình độ cao về CNTT.
V. HOÀN THIỆN MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ, TỔ CHỨC BỘ MÁY, CƠ CHẾ PHỐI HỢP
1. Xây dựng các chuẩn về thông tin thống kê, ứng dụng CNTT để thống nhất thực hiện trong toàn hệ thống; xây dựng các quy chế của Tổng cục trong lĩnh vực CNTT như Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống thư điện tử, Quy chế quản lý, sử dụng Trang thông tin điện tử Tổng cục Thống kê; xây dựng chính sách ưu đãi cho công chức, viên chức chuyên trách về CNTT nhằm duy trì và thu hút nguồn nhân lực có chất lượng.
Xây dựng cơ chế cung cấp, chia sẻ, trao đổi dữ liệu giữa Tổng cục với các Bộ, ngành và cơ quan nhà nước khác.
2. Hình thành một cơ quan quản lý tập trung hệ thống CNTT của toàn Ngành, chịu trách nhiệm về việc xây dựng và giám sát việc thực hiện chương trình, kế hoạch ứng dụng CNTT cho ngành Thống kê. Thành lập Ban quản lý Chương trình và Bộ phận giám sát độc lập việc thực hiện Chương trình. Bổ nhiệm Giám đốc CNTT (CIO) của Tổng cục.
3. Kết hợp chặt chẽ việc triển khai thực hiện Chương trình này với Chương trình cải cách hành chính trong các hoạt động thống kê. Tăng cường công tác cải tiến quy trình làm việc; xác định rõ luồng thông tin thống kê để đảm bảo tính hiệu quả, khả thi của việc ứng dụng CNTT.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Chương trình CNTT-TT của Tổng cục Thống kê giai đoạn 2011 - 2015 từ ngân sách nhà nước dự kiến 422,542 tỷ đồng, bao gồm: Nguồn vốn đầu tư phát triển: 293,770 tỷ đồng; trong đó: vốn từ Dự án Hiện đại hóa TCTK do Ngân hàng thế giới tài trợ là 58,110 tỷ đồng; nguồn vốn sự nghiệp: 128,772 tỷ đồng. (Dự trù kinh phí được thể hiện tại Phụ lục 6).
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ vào các nội dung nêu trên, Tổng cục Thống kê:
1. Có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách ứng dụng CNTT hàng năm báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xây dựng các giải pháp chi tiết để tổ chức thực hiện kế hoạch, dự án thuộc Chương trình; kiểm tra, đánh giá và báo cáo định kỳ hàng năm và đột xuất theo hướng dẫn và yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về CNTT và của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành chính sách cung cấp thông tin thống kê, các chuẩn về thông tin thống kê và ứng dụng CNTT trong hoạt động thống kê.
Phần 3.
ĐỊNH HƯỚNG VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRONG TỔ CHỨC THỐNG KÊ BỘ, NGÀNH
I. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG CHỦ YẾU
Thống kê Bộ, ngành là một bộ phận thuộc tổ chức Bộ, ngành nên các hoạt động quản lý hành chính, trong đó có ứng dụng CNTT-TT, trước hết phải tuân thủ các quy chế, quy định cũng như các chương trình, kế hoạch công tác của Bộ, ngành. Từ cách tiếp cận này, Đề án chỉ định hướng cho các Bộ, ngành thiết lập một hệ thống CNTT-TT của tổ chức Thống kê Bộ, ngành có đủ khả năng tích hợp, kết nối được với hệ thống CNTT-TT của Tổng cục. Một số nội dung mang tính định hướng được đề xuất như sau:
1. Mạng máy tính
Mạng máy tính của Hệ thống thống kê Bộ, ngành là mạng máy tính phục vụ Thống kê Bộ, ngành thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ được giao. Các mạng máy tính dùng cho công tác thống kê ở các Bộ, ngành không nhất thiết phải xây dựng riêng biệt mà chung với mạng máy tính của Bộ, ngành nhưng phải đảm bảo khả năng kết nối được với mạng máy tính của Tổng cục Thống kê ở các cấp tương ứng. Các mạng máy tính thuộc Hệ thống thống kê Bộ, ngành do các Bộ, ngành làm chủ đầu tư.
2. Xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê
a) Thống kê cơ sở dữ liệu đăng ký hành chính
Trong giai đoạn 2011-2015, trong cơ sở hồ sơ đăng ký hành chính của lĩnh vực phân công quản lý, từng Bộ, ngành chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các Bộ, ngành liên quan xây dựng và chia sẻ các CSDL/danh mục để phục vụ cho mục đích thống kê trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước, cụ thể như sau:
- Bộ Nội vụ: Danh mục các đơn vị hành chính, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc các đơn vị hành chính, cơ quan nhà nước, các hiệp hội;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo: Danh mục về các trường học thuộc hệ thống giáo dục;
- Bộ Y tế: Danh mục các cơ sở khám chữa bệnh, bệnh viện;
- Bộ Công an: Dữ liệu đăng ký, thanh lý các phương tiện giao thông; Dữ liệu đăng ký hộ tịch, hộ khẩu để triển khai giai đoạn 2016 - 2020;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường: Dữ liệu đăng ký sử dụng đất đai để triển khai giai đoạn 2016 - 2020.
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê
- Trên cơ sở các cuộc điều tra, tổng điều tra thống kê thuộc Chương trình điều tra thống kê quốc gia do Bộ, ngành thực hiện các Bộ, ngành tiến hành xây dựng các CSDL vi mô, CSDL vĩ mô từ số liệu điều tra, tổng điều tra thống kê.
- Xây dựng CSDL số liệu thống kê tổng hợp các chỉ tiêu thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia do Bộ, ngành thực hiện; các chỉ tiêu thống kê phục vụ công tác quản lý nhà nước của Bộ, ngành.
- Xây dựng các CSDL thống kê chuyên ngành khác phục vụ hoạt động thống kê của Hệ thống thống kê Bộ, ngành.
3. Phát triển các ứng dụng dùng trong công tác thống kê
Xây dựng, phát triển ứng dụng của thống kê Bộ, ngành bao gồm:
- Ứng dụng xử lý số liệu điều tra, tổng điều tra do Bộ, ngành thực hiện, trong đó có ứng dụng dựa trên các phương pháp điều tra thống kê điện tử.
- Tin học hóa các chế độ báo cáo thuộc Hệ thống thống kê Bộ, ngành.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ vào các định hướng chủ yếu nêu tại mục I trên đây và tham khảo các nội dung của Chương trình ứng dụng, phát triển CNTT-TT đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 của Tổng cục Thống kê, Thống kê Bộ, ngành xây dựng, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng ngành phê duyệt Chương trình ứng dụng, phát triển CNTT-TT của Thống kê Bộ, ngành trên nguyên tắc phù hợp với chương trình phát triển CNTT-TT của Bộ, ngành và bảo đảm khả năng tích hợp, đồng bộ hóa với hệ thống thông tin của Tổng cục Thống kê.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông cân đối tổng hợp các nguồn lực; xây dựng các giải pháp triển khai chính sách huy động các nguồn vốn trong nước và nước ngoài cho Chương trình.
PHỤ LỤC 1
CÁC SƠ ĐỒ MẠNG CỦA TỔNG CỤC GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Hình 1. Sơ đồ tổng thể của mạng GSONet
Hình 2. Sơ đồ mạng tại Cơ quan Tổng cục
Hình 3. Sơ đồ mạng tại Trung tâm Tích hợp Dự phòng
Hình 4. Sơ đồ mạng LAN tại các Trung tâm Tin học Thống kê khu vực
Hình 5. Sơ đồ mạng LAN tại Cục Thống kê
Hình 6. Sơ đồ mạng LAN tại Chi cục Thống kê
PHỤ LỤC 2
MỘT SỐ YÊU CẦU VỀ BẢO MẬT, AN TOÀN THÔNG TIN
1. Bảo mật dữ liệu:
Thực hiện tốt bảo mật dữ liệu ở tất cả các khâu lưu trữ, xử lý cũng như trên đường truyền. Các yêu cầu chính:
- Thiết lập hệ thống bảo mật nhiều tầng, nhiều mức khác nhau, ở mức cao nhất phải đạt mức bảo mật C2 hoặc cao hơn.
- Đối với các chương trình ứng dụng riêng biệt, sử dụng khả năng bảo mật có sẵn được cung cấp kèm theo của các môi trường như MS SQL Server v.v…
- Xây dựng quy định thống nhất cho mức bảo mật cao nhất cho từng cấp, ngành, quy định kiểm soát phần mềm cung cấp khả năng giải mã nhập từ nước ngoài v.v…
- Phân quyền truy nhập, bảo mật đường truyền và kiểm soát quá trình truy nhập vào CSDL.
- Đối với dữ liệu quan trọng, ngoài việc phân quyền như trên cần duy trì đồng thời nhiều dạng bảo mật phù hợp với từng loại thông tin và các yêu cầu nghiệp vụ như: Mã hóa dữ liệu, khóa công cộng … Những người có quyền truy nhập sẽ được cấp chìa khóa để giải mã những dữ liệu đã mã hóa. Phương pháp mã hóa, giải mã cũng thường phải thay đổi để tránh những người chuyên tìm cách phá mã để lấy trộm thông tin. Các quy trình mã hóa sử dụng các thuật toán mã hóa RSA RC4 hoặc DES 40 bit và 56 bit hoặc cao hơn.
- Sử dụng Firewall (bức tường lửa) để ngăn chặn truy nhập trái phép từ xa. Những thông tin vào, ra khỏi phạm vi mạng được kiểm tra chặt chẽ. Chỉ những thông tin đã cho phép mới được lấy ra.
2. An toàn thông tin:
Áp dụng các biện pháp bảo vệ mạng, bao gồm những mức sau:
- Phần quyền truy nhập cho những người sử dụng mạng (quyền khai thác thông tin, sửa chữa, đưa thông tin mới …).
- Xây dựng và thực thi các quy định về an toàn, bảo mật thông tin.
- Dùng các thiết bị lưu trữ như ổ đĩa lưu trữ, các đĩa CD_ROM, DVD, các băng từ (Tape backup), … để sao lưu dự phòng.
- Dùng các thiết bị an toàn:
+ Thiết lập cơ chế Clustering (quản lý CSDL nhân đôi song song).
+ Sử dụng hệ thống lưu điện tổng thông minh.
+ Lựa chọn các máy chủ với khả năng hỗ trợ RAID và thiết bị nguồn cung cấp có khả năng chuyển đổi nóng.
+ Các thiết bị báo cháy nổ, thiết bị điều hòa không khí và độ ẩm.
- Các biện pháp khác: kiểm soát định kỳ sự toàn vẹn dữ liệu, phát hiện các thông tin sai hỏng, các thông tin giả và phát hiện các đối tượng từ ngoài thâm nhập vào hệ cơ sở dữ liệu để phá hoại dữ liệu.
PHỤ LỤC 3
DANH MỤC CÁC CSDL CÁC CUỘC ĐIỀU TRA, TỔNG ĐIỀU TRA CẦN ĐƯỢC XÂY DỰNG, NÂNG CẤP TRONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
TT
Tên phần mềm
Thời gian thực hiện
Đơn vị chủ trì
1
CSDL Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2011
2011 - 2012
Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản
2
CSDL Tổng điều tra cơ sở kinh tế - hành chính sự nghiệp năm 2012
2012 - 2013
Vụ Thống kê Thương mại và Dịch vụ
3
CSDL điều tra doanh nghiệp
Hàng năm
Vụ Thống kê Công nghiệp
4
CSDL điều tra kinh tế cá thể 1/10
Hàng năm
Vụ Thống kê Thương mại và Dịch vụ
5
CSDL điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình
Hàng năm
Vụ Thống kê Dân số và Lao động
6
CSDL điều tra lao động, việc làm
Hàng năm
Vụ Thống kê Dân số và Lao động
7
CSDL điều tra khảo sát mức sống hộ gia đình
2012, 2014
Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường
PHỤ LỤC 4
DANH MỤC CÁC CUỘC ĐIỀU TRA, TỔNG ĐIỀU TRA CẦN ĐƯỢC ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ QUÉT TRONG XỬ LÝ THÔNG TIN TRONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
TT
Tên điều tra, tổng điều tra
Năm thực hiện xử lý
Đơn vị chủ trì
1
Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2011
2011 - 2012
Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản
2
Tổng điều tra cơ sở kinh tế và hành chính sự nghiệp năm 2012
2012
Vụ Thống kê Thương mại và Dịch vụ
3
Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình
Hàng năm
Vụ Thống kê Dân số và Lao động
4
Điều tra lao động, việc làm
Hàng năm
Vụ Thống kê Dân số và Lao động
PHỤ LỤC 5
DANH MỤC CÁC PHẦN MỀM ỨNG DỤNG TRONG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CẦN ĐƯỢC XÂY DỰNG, NÂNG CẤP TRONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
TT
Tên phần mềm
Hình thức thực hiện
Đơn vị chủ trì
1
Phần mềm Ứng dụng quản lý công văn đi/đến và hồ sơ công việc
Xây dựng mới
Văn phòng Tổng cục
2
Phần mềm Dự toán các cuộc điều tra
Xây dựng mới
Vụ Kế hoạch tài chính
3
Phần mềm Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
Xây dựng mới
Vụ Kế hoạch tài chính
4
Phần mềm Quản lý tài sản trong ngành thống kê
Xây dựng mới
Vụ Kế hoạch tài chính
5
Bổ sung chức năng “Tổng hợp về quản lý tài chính toàn ngành” của Phần mềm Kế toán
Nâng cấp
Vụ Kế hoạch tài chính
6
Phần mềm Quản lý hồ sơ cán bộ công chức trong ngành Thống kê
Nâng cấp
Vụ Tổ chức cán bộ
7
Phần mềm Theo dõi báo cáo và chấm điểm thi đua cho các Cục Thống kê
Nâng cấp
Vụ Pháp chế, Tuyên truyền, Thi đua - Khen thưởng
8
Phần mềm các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Nâng cấp
Vụ Pháp chế, Tuyên truyền, Thi đua - Khen thưởng
9
Phần mềm Tin học hóa công tác thanh tra
Nâng cấp
Thanh tra Tổng cục
10
Phần mềm theo dõi báo cáo và chấm điểm thi đua cho các đơn vị thuộc Tổng cục
Xây dựng mới
Vụ Pháp chế, Tuyên truyền, Thi đua - Khen thưởng
PHỤ LỤC 6
DỰ TRÙ KINH PHÍ
TT
Tên dự án, nhiệm vụ
Dự toán kinh phí (triệu đồng)
Ghi chú
Tổng số
Chia theo năm
2011
2012
2013
2014
2015
TỔNG SỐ
422.542
61.932
124.413
73.852
80.232
82.113
A
NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
293.770
61.932
90.825
42.124
48.504
50.385
I
Hạ tầng kỹ thuật CNTT
241.640
48.750
79.760
32.350
40.390
40.390
1
Nâng cấp 71 mạng LAN, trong đó có TTTHDL
48.750
48.750
Dự án 'Hiện đại hóa TCTK'
2
Mở rộng, bảo dưỡng, thay thế 71 mạng LAN (mỗi năm thay thế 35 máy chủ x 250 triệu đồng/cái; thay thế thiết bị mạng của 14 mạng)
30.450
10.150
10.150
10.150
3
Mua phần mềm hệ thống, ứng dụng dùng chung
28.000
7.000
7.000
7.000
7.000
4
Trang bị PC mới cho đơn vị còn thiếu, thay thế PC cũ hỏng (mỗi năm thay thế 1000 PC; 10 triệu đồng/PC)
40.000
10.000
10.000
10.000
10.000
5
Trang bị mới, thay thế máy in cũ, hỏng (mỗi năm thay thế 200 máy; 8 triệu đồng/máy)
6.400
1.600
1.600
1.600
1.600
6
Lắp đặt mạng cho cấp quận, huyện (700 quận/huyện x 50 triệu đồng)
35.000
35.000
7
Bảo dưỡng, thay thế mạng cấp huyện
14.000
7.000
7.000
8
Xây dựng Trung tâm dự phòng tại TP.HCM
18.000
18.000
9
Xây dựng 3 Trung tâm đào tạo tại 3 Trung tâm Tin học (mỗi mạng gồm 1 máy chủ, 30 PC, máy chiếu, …)
3.000
3.000
10
Mua máy tính nhỏ cho điều tra viên (10 triệu đồng/máy)
14.400
3.600
3.600
3.600
3.600
11
Hệ thống hội nghị, giao ban trực tuyến (520 triệu/điểm x 7 điểm)
3.640
1.560
1.040
1.040
II
Xây dựng cơ sở dữ liệu, kho dữ liệu
20.320
500
4.980
5.130
3.780
5.930
1
CSDL đặc tả (Metadata)
3.000
500
550
600
650
700
2
Xây dựng, khai thác CSDL hồ sơ đăng ký hành chính
4.000
1.000
1.000
1.000
1.000
3
CSDL các cuộc điều tra, tổng điều tra
1.320
430
530
130
230
3.1
CSDL Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản 2011
300
300
3.2
CSDL Tổng điều tra cơ sở kinh tế - hành chính sự nghiệp 2012
300
300
3.3
CSDL Điều tra doanh nghiệp hàng năm
200
50
50
50
50
3.4
CSDL Điều tra kinh tế cá thể 1/10 hàng năm
160
40
40
40
40
3.5
CSDL Điều tra biến động dân số và nguồn lao động hàng năm
160
40
40
40
40
3.6
CSDL Điều tra khảo sát mức sống hộ gia đình 2010, 2012, 2014
200
100
100
4
Xây dựng CSDL thống kê kinh tế - xã hội tổng hợp
6.000
2.000
2.000
1.000
1.000
5
Xây dựng kho dữ liệu
6.000
1.000
1.000
1.000
3.000
5.1
Xây dựng kho dữ liệu cục bộ từ điều tra và tổng điều tra
3.000
1.000
1.000
1.000
5.2
Kho dữ liệu thống kê (Data Warehouse) trên cơ sở tích hợp các kho dữ liệu chuyên đề đã được xây dựng và mở rộng cho tất cả các lĩnh vực thống kê)
3.000
3.000
III
Phát triển các ứng dụng
8.400
2.300
2.300
1.900
1.900
1
Ứng dụng công nghệ e-form để thực hiện điều tra thống kê điện tử
2.000
500
500
500
500
2
Ứng dụng công nghệ quét và nhận dạng ký tự thông minh (ICR) để xử lý số liệu tổng điều tra, điều tra
1.600
600
600
200
200
3
Phần mềm xử lý thông tin các cuộc điều tra (khoảng 30 cuộc điều tra)
1.600
400
400
400
400
4
Xây dựng các dàn mẫu chủ và chọn mẫu điều tra thống kê
1.200
300
300
300
300
5
Ứng dụng thông tin địa lý (GIS) trong công tác thống kê
2.000
500
500
500
500
IV
Xây dựng các trang thông tin điện tử. Nâng cấp hệ thống thư điện tử
15.290
12.682
915
594
684
415
1
Nâng cấp website TCTK trên internet
5.000
3.322
415
394
454
415
2
Xây dựng Trang thông tin điện tử cho các Cục Thống kê
930
500
200
230
2.1
Xây dựng phần mềm quản lý Trang thông tin điện tử cho Cục Thống kê
300
2.2
Triển khai, nhân rộng Trang thông tin điện tử của Cục Thống kê (10 triệu đồng/điểm x 63 Cục TK)
200
200
230
3
Xây dựng Cổng thông tin điện tử
3.900
3.900
Dự án 'Hiện đại hóa TCTK'
4
Nâng cấp hệ thống thư điện tử
5.460
5.460
Dự án 'Hiện đại hóa TCTK'
V
Tin học hóa chế độ báo cáo thống kê
2.400
600
600
600
600
1
Tin học hóa chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng cho các bộ, ngành
800
200
200
200
200
2
Tin học hóa chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng cho các Cục Thống kê
800
200
200
200
200
3
Tin học hóa chế độ báo cáo thống kê định kỳ, chế độ báo cáo thống kê cơ sở
800
200
200
200
200
VI
Tin học quản lý hành chính
5.720
2.270
1.150
1.150
1.150
1
Quản lý công văn đi/đến và hồ sơ công việc
450
300
50
50
50
2
Quản lý hồ sơ cán bộ công chức toàn ngành
1.100
500
200
200
200
3
Quản lý tài chính, tài sản toàn ngành
2.000
500
500
500
500
4
Quản lý thanh tra toàn ngành
520
370
50
50
50
5
Chấm điểm thi đua và quản lý khen thưởng toàn ngành
450
300
50
50
50
6
Nâng cấp phần mềm và xây dựng các phần mềm khác
1.200
300
300
300
300
B
NGUỒN VỐN SỰ NGHIỆP
128.772
33.588
31.728
31.728
31.728
I
Đào tạo
12.000
3.000
3.000
3.000
3.000
II
Thuê đường truyền
116.772
30.588
28.728
28.728
28.728
1
Kết nối VPN MPLS 100Mbps tại TT dữ liệu và TT dự phòng (2100 triệu/năm x 2 điểm; lần đầu lắp đặt 26 triệu/điểm)
16.852
4.252
4.200
4.200
4.200
2
Kết nối VPN MPLS 2Mbps tại 68 điểm (các Cục thống kê, 3 TTTH, đơn vị SN) 180 triệu/năm; lần đầu lắp đặt 11 triệu/điểm
49.708
12.988
12.240
12.240
12.240
3
Leaseline Internet tại TT dữ liệu và TT dự phòng (720 triệu/năm x 2 đơn vị; lần đầu lắp đặt 10 triệu/điểm)
5.780
1.460
1.440
1.440
1.440
4
Kết nối Internet FTTH với IP tĩnh tại 68 điểm (các Cục thống kê, 3 TTTH, đơn vị SN) 36 triệu/năm; lần đầu lắp đặt 5 triệu/điểm
10.132
2.788
2.448
2.448
2.448
5
Kết nối Internet ADSL tại Chi cục Thống kê quận, huyện (12 triệu/năm x 700 đơn vị; lần đầu lắp đặt 1 triệu/điểm)
34.300
9.100
8.400
8.400
8.400 | {
"issuing_agency": "Bộ Kế hoạch và Đầu tư",
"promulgation_date": "26/07/2011",
"sign_number": "1075/QĐ-BKHĐT",
"signer": "Võ Hồng Phúc",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Thong-tu-07-1997-TC-TCDN-huong-dan-cong-tac-lap-kiem-tra-bao-cao-tai-chinh-nam-1996-40432.aspx | Thông tư 07/1997/-TC-TCDN hướng dẫn công tác lập kiểm tra báo cáo tài chính năm 1996 | BỘ TÀI CHÍNH
********
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Số: 07/1997/-TC-TCDN
Hà Nội, ngày 27 tháng 2 năm 1997
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 07/1997/-TC-TCDN NGÀY 27 THÁNG 2 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC LẬP VÀ KIỂM TRA BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM 1996 CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Căn cứ vào chế độ tài chính hiện hành áp dụng cho doanh nghiệp Nhà nước năm 1996;
Căn cứ Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ ban hành "Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước", các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Tài chính hướng dẫn công tác lập báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận và kiểm tra báo cáo tài chính năm 1996 của doanh nghiệp Nhà nước như sau:
I. VIỆC LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Việc lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại "Chế độ kế toán doanh nghiệp" ban hành kèm theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy chế tài chính mẫu của Tổng công ty Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 838 TC/TCDN ngày 28/8/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, lưu ý một số vấn đề sau:
1. Kết quả kiểm tra xác định lại vốn và tài sản ngày 1/1/1996 phải được thể hiện trong số liệu kế toán của doanh nghiệp theo số thông báo kết quả thẩm định của cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp. Việc tính trích khấu hao tài sản cố định, thu sử dụng vốn ngân sách phải căn cứ vào số liệu đã được thông báo.
2. Doanh nghiệp phải thực hiện kiểm kê tài sản (tài sản cố định, tài sản lưu động) và đối chiếu công nợ trước khi lập báo cáo tài chính. Những khoản chênh lệch giữa số liệu kiểm kê, đối chiếu với sổ sách phải xác định rõ nguyên nhân và xử lý theo quy định hiện hành. Tổng hợp báo cáo kiểm kê, đối chiếu công nợ của doanh nghiệp phải gửi kèm theo báo cáo tài chính cho cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp.
3. Đối với việc tăng giảm khấu hao tài sản cố định trong năm 1996 vẫn thực hiện theo Quyết định số 51/TTg ngày 21/1/1995 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 36 TC/TCDN ngày 27/4/1995 của Bộ Tài chính. Thời hạn cuối cùng gửi hồ sơ để xử lý việc tăng giảm khấu hao là ngày 30/6/1997.
4. Các khoản chi phí của doanh nghiệp phát sinh trong năm 1996 thực hiện theo các quy định hiện hành áp dụng cho cả năm 1996 (trước khi có Nghị định 59/CP và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính). Quỹ tiền lương doanh nghiệp được tính theo đơn giá tiền lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Thông tư liên bộ số 20 LB/TT ngày 2/6/1993 của Liên bộ Lao động - Thương binh - Xã hội - Tài chính.
5. Đối với các khoản lỗ của những năm trước, doanh nghiệp được chuyển trừ vào lợi tức trước thuế theo quy định của Luật thuế lợi tức và các văn bản hướng dẫn, (Nghị định số 57/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ, Thông tư số 75A TC/TCT ngày 31/8/1993 của Bộ Tài chính, Công văn số 348/KTTH ngày 21/1/1995 của Văn phòng Chính phủ và Công văn số 1167 TC/TCDN ngày 10/5/1995 của Bộ Tài chính). Hết thời hạn chuyển lỗ theo quy đinh, doanh nghiệp dùng lợi tức sau thuế để bù đắp các khoản lỗ còn lại trước khi trích lập các quỹ doanh nghiệp. Các trường hợp chuyển lỗ vượt quá thời hạn quy định phải có ý kiến cho phép của Thủ tướng Chính phủ.
6. Mức trích lập các quỹ doanh nghiệp vẫn thực hiện theo Thông tư số 12TC/CN ngày 23/2/1994 của Bộ Tài chính áp dụng cho việc trích lập các quỹ xí nghiệp của năm 1994 và năm 1995.
7. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải lập theo đúng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 1141TC/QĐ/CĐKT của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Cụ thể là:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Kết quả hoạt động kinh doanh
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
Các báo cáo phải theo đúng mẫu và gửi cho các cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định. Riêng đối với báo cáo tài chính tổng hợp của các tổng công ty Nhà nước phải gửi cho Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp (Bộ Tài chính) và các cơ quan quản lý Nhà nước như quy định đối với doanh nghiệp Nhà nước độc lập.
Đối với những doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc khi gửi báo cáo tài chính cho cấp trên phải gửi cho Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp, Cục thuế địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở.
8. Hiện nay chưa có hướng dẫn công tác kiểm toán nội bộ, lực lượng kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập còn hạn chế nên báo cáo tài chính năm 1996 không bắt buộc phải có chữ ký của kiểm toán nội bộ hoặc kiểm toán độc lập, Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp thực hiện kiểm toán nội bộ dưới hình thức Tổng công ty tổ chức kiểm toán cho các doanh nghiệp thành viên hoặc thuê các công ty kiểm toán độc lập thực hiện việc kiểm toán trước khi gửi báo cáo tài chính cho các cơ quan chức năng.
II. KIỂM TRA BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM 1996 CỦA DOANH NGHIỆP:
Theo tinh thần Nghị định 59/CP quy định quy chế tài chính và hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước, cơ quan tài chính không thực hiện việc phê duyệt báo cáo tài chính năm 1996 của các doanh nghiệp Nhà nước. Sau khi hoàn thành báo cáo tài chính gửi các cơ quan chức năng, doanh nghiệp thực hiện công khai tài chính theo quy định tại Thông tư số 73 TC/TCDN ngày 12/11/1996 của Bộ Tài chính. Trên cơ sở báo cáo tài chính của doanh nghiệp, Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp tổng hợp, phân tích tình hình doanh nghiệp Nhà nước theo địa bàn và ngành kinh tế để báo cáo Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan.
Bộ Tài chính giao cho Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp chủ trì phối hợp với cơ quan thuế tổ chức việc kiểm tra báo cáo tài chính năm 1996 của doanh nghiệp Nhà nước.
Việc kiểm tra báo cáo tài chính được thực hiện sau khi doanh nghiệp gửi báo cáo đến các cơ quan chức năng. Trước khi tiến hành kiểm tra phải thông báo cho doanh nghiệp thời gian kiểm tra để doanh nghiệp sắp xếp công việc. Nội dung kiểm tra có thể toàn diện hay một hoặc một số vấn đề tuỳ theo tình hình của doanh nghiệp và lực lượng của cơ quan kiểm tra. Kết thúc kiểm tra phải lập biên bản nêu rõ những điểm đúng sai của doanh nghiệp và kiến nghị xử lý. Khi kiểm tra nếu phát hiện doanh nghiệp vi phạm chế độ quản lý tài chính như hạch toán sai làm mất vốn Nhà nước, không thực đúng nghĩa vụ thu ngân sách Nhà nước thì doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự sai sót của mình.
Năm 1996 là năm đầu thực hiện việc bỏ phê duyệt quyết toán và doanh nghiệp thực hiện công khai tài chính nên việc kiểm tra cần được tiến hành khẩn trương và chỉ đạo chặt chẽ. Các vấn đề vướng mắc phát sinh cần được báo cáo và xử lý kịp thời.
III. QUY ĐỊNH CUỐI CÙNG:
Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký áp dụng cho việc lập, kiểm tra số liệu báo cáo tài chính năm 1996 của doanh nghiệp Nhà nước.
Trong quá trình thực hiện, có khó khăn vướng mắc báo cáo về Bộ Tài chính nghiên cứu giải quyết.
Phạm Văn Trọng
(Đã Ký) | {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "27/02/1997",
"sign_number": "07/1997/-TC-TCDN",
"signer": "Phạm Văn Trọng",
"type": "Thông tư"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1922-QD-BGTVT-nam-2013-xa-hoi-hoa-duy-tu-bao-duong-ket-cau-ha-tang-hang-hai-208207.aspx | Quyết định 1922/QĐ-BGTVT năm 2013 xã hội hóa duy tu bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải | BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Số: 1922/QĐ-BGTVT
Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2013
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN "PHÂN CẤP, XÃ HỘI HÓA CÔNG TÁC DUY TU, BẢO DƯỠNG KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG HẢI"
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản;
Căn cứ Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải;
Căn cứ Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án "Phân cấp, xã hội hóa công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải" với các nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU VÀ QUAN ĐIỂM
1. Mục tiêu của Đề án
1.1. Đổi mới bộ máy tổ chức làm công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng hàng hải theo định hướng phân cấp rõ ràng; tăng cường quản lý, kiểm tra và giám sát các nhà thầu duy tu, bảo dưỡng công trình, quản lý tới từng địa bàn, công trình.
1.2. Phân cấp và tăng cường quản lý tại các đơn vị cơ sở, cơ quan quản lý cấp trên tập trung thực hiện các nhiệm vụ xây dựng chính sách pháp luật, chiến lược, quy hoạch và các công việc vĩ mô. Phân cấp cơ quan quản lý nguồn vốn duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải nhằm sử dụng hiệu quả, kịp thời, thống nhất nguồn vốn duy tu, bảo trì công trình, đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành Hàng hải. Đồng thời đổi mới phương thức thực hiện, kiểm tra, giám sát, thanh toán và hợp đồng thực hiện.
1.3. Đề xuất xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách, hệ thống pháp luật về quản lý, xã hội hóa, phân cấp công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải để làm cơ sở lựa chọn các nhà cung cấp dịch vụ chất lượng cao, tạo môi trường bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực này.
1.4. Tăng nguồn lực thực hiện bảo trì công trình hàng hải từ xã hội hóa, giảm sự lệ thuộc vào ngân sách nhà nước; triệt để phân cấp, xã hội hóa công tác duy tu, bảo dưỡng các tuyến luồng hàng hải trên nguyên tắc hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của nhà đầu tư.
1.5. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ giới hóa trong các lĩnh vực quản lý duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải.
2. Quan điểm xây dựng Đề án
2.1. Quán triệt chủ trương đổi mới toàn diện công tác phân cấp, xã hội hóa duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải để nâng cao chất lượng công trình và hiệu quả quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
2.2. Việc thực hiện phân cấp, xã hội hóa có lộ trình phù hợp để bảo đảm khả năng tài chính và tính ổn định, liên tục trong việc duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải, bảo đảm chất lượng công trình và sử dụng an toàn, thông suốt, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2.3. Kế thừa và phát huy những kết quả tích cực đã đạt được, tiếp thu có chọn lọc những thành tựu, kinh nghiệm của các nước tiên tiến vận dụng vào điều kiện thực tế của Việt Nam phù hợp xu thế hội nhập và phát triển.
2.4. Sử dụng tối đa và hiệu quả lực lượng, cơ sở vật chất và các nguồn lực hiện có nhằm hạn chế tăng thêm biên chế, kinh phí và cơ sở vật chất kỹ thuật.
2.5. Công khai, minh bạch và tăng cường kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước, giám sát của cộng đồng đối với công tác phân cấp, xã hội hóa duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải.
2.6. Tách bạch giữa quản lý nhà nước với các công việc duy tu, bảo dưỡng giao tổ chức, cá nhân thực hiện thông qua đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch hoặc hợp đồng thực hiện dự án, thi công công trình.
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP
1. Phân cấp quản lý, duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải
1.1. Nguyên tắc chung:
a) Khuyến khích xã hội hóa thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải công cộng bằng nguồn vốn của tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa, hạn chế sử dụng ngân sách nhà nước;
b) Kết cấu hạ tầng hàng hải do Bộ, ngành, địa phương quản lý thì Bộ, ngành, địa phương đó chịu trách nhiệm thực hiện duy tu, bảo dưỡng theo phân cấp về quản lý tài sản và nguồn vốn bảo trì hàng năm phù hợp với quy định của pháp luật.
1.2. Phân cấp công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải do Bộ Giao thông vận tải quản lý:
a) Bộ Giao thông vận tải là cơ quan phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải hàng năm bằng ngân sách nhà nước; phê duyệt kế hoạch xã hội hóa duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải; chấp thuận chủ trương lựa chọn nhà đầu tư thực hiện xã hội hóa duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải.
b) Cục Hàng hải Việt Nam thống nhất quản lý công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải do Bộ Giao thông vận tải quản lý; thực hiện lập, trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt kế hoạch duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải hàng năm, kế hoạch xã hội hóa duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải; tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện xã hội hóa duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải trình Bộ Giao thông vận tải chấp thuận; tổ chức thực hiện và nghiệm thu, thanh toán, quyết toán, quản lý chất lượng kết cấu hạ tầng hàng hải trong quá trình duy tu, bảo dưỡng theo quy định.
c) Các cơ quan, tổ chức có liên quan tới quản lý, khai thác, sử dụng, bảo dưỡng, bảo trì, duy tu kết cấu hạ tầng hàng hải như Cảng vụ Hàng hải, Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải, Công ty Hoa tiêu Hàng hải, Công ty Thông tin điện tử hàng hải, Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải, các nhà đầu tư, tư vấn… có trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì, duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải theo nhiệm vụ, kế hoạch hoặc hợp đồng cung ứng dịch vụ, hợp đồng thực hiện xã hội hóa nạo vét, duy tu hoặc các hình thức giao thực hiện duy tu, bảo dưỡng phù hợp khác.
2. Thực hiện xã hội hóa quản lý, duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải
2.1. Đối với kết cấu hạ tầng cảng biển:
- Các cảng biển được Nhà nước đầu tư xây dựng và giao vốn, tài sản cho doanh nghiệp: tiếp tục thực hiện theo hình thức xã hội hóa; việc duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng do doanh nghiệp quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển thực hiện.
- Các cảng biển do Nhà nước đầu tư xây dựng và cho thuê quản lý khai thác: tiếp tục thực hiện triệt để theo hình thức xã hội hóa; việc duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng do doanh nghiệp thuê kinh doanh khai thác thực hiện theo hợp đồng thuê.
2.2. Đối với kết cấu hạ tầng đê, kè biển và các công trình phụ trợ khác: Tăng cường việc thực hiện theo hình thức xã hội hóa công tác duy tu, bảo dưỡng đối với đê, kè biển và các công trình phụ trợ khác theo hướng khoán gọn hoặc hợp đồng bảo dưỡng, bảo trì dài hạn hoặc kết hợp với trách nhiệm của tổ chức thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển hoặc các hình thức xã hội hóa phù hợp khác.
2.3. Đối với luồng hàng hải và khu nước, vùng nước thuộc vùng nước cảng biển:
a) Đối với các luồng hàng hải chuyên dùng do doanh nghiệp thuộc Bộ, ngành hoặc địa phương quản lý: tiếp tục thực hiện theo hình thức xã hội hóa; công tác duy tu, bảo dưỡng do doanh nghiệp quản lý, khai thác thực hiện hoặc thuê một đơn vị có năng lực thực hiện.
b) Đối với công tác nạo vét, duy tu các tuyến luồng hàng hải, khu nước, vùng nước trong vùng nước cảng biển do Bộ Giao thông vận tải quản lý:
- Ưu tiên và khuyến khích các nhà đầu tư tham gia xã hội hóa, thực hiện nạo vét, duy tu tất cả các tuyến luồng hàng hải, khu nước, vùng nước trong vùng nước cảng biển theo hình thức kết hợp tận thu sản phẩm bù chi phí nạo vét phù hợp với quy định của pháp luật, bảo đảm hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước và của nhà đầu tư.
- Trên cơ sở kết quả xã hội hóa nạo vét, duy tu luồng hàng hải Lệ Môn, Cửa Hội - Bến Thủy, Ba Ngòi, Thuận An, Cửa Gianh... và quy định của pháp luật có liên quan, Cục Hàng hải Việt Nam xây dựng, trình Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về trình tự, thủ tục thực hiện nạo vét, duy tu luồng hàng hải, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão và khu nước, vùng nước khác trong vùng nước cảng biển kết hợp tận thu sản phẩm bù chi phí nạo vét và quản lý nhà nước về hàng hải đối với hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam.
- Cục Hàng hải Việt Nam xây dựng, trình Bộ Giao thông vận tải báo cáo Thủ tướng Chính phủ ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế nạo vét duy tu các tuyến luồng hàng hải sử dụng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Giao thông vận tải quản lý, bao gồm một số nội dung sau:
+ Miễn giảm thủ tục đối với công tác nạo vét duy tu toàn bộ các tuyến luồng hàng hải như sau:
. Không lập dự án đầu tư xây dựng, chỉ tiến hành lập bản vẽ thiết kế thi công và dự toán công trình;
. Không thực hiện bảo hành công trình;
. Thực hiện lập báo cáo đánh giá tác động môi trường lần đầu và thực hiện giám sát môi trường trong những lần nạo vét duy tu tiếp theo theo báo cáo đánh giá tác động môi trường lần đầu đã được phê duyệt, trừ trường hợp thay đổi vị trí đổ đất.
+ Về lựa chọn nhà thầu thi công:
. Áp dụng phương thức chỉ định thầu rút gọn đối với tuyến luồng hàng hải Định An - Cần Thơ.
. Áp dụng phương thức đấu thầu với giá gói thầu khoán gọn đối với tuyến luồng hàng hải Hải Phòng và tuyến luồng hàng hải Cái Mép - Thị Vải bảo đảm chuẩn tắc thiết kế.
. Các tuyến luồng hàng hải khác thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu (đấu thầu rộng rãi hoặc chỉ định thầu theo quy định).
- Phương thức thực hiện nạo vét duy tu luồng hàng hải sử dụng ngân sách nhà nước:
+ Trước mắt, tiếp tục thực hiện theo Thông tư số 119/2010/TT-BTC ngày 10/8/2010 của Bộ Tài chính. Căn cứ dự toán hàng năm được Bộ Giao thông vận tải giao, Cục Hàng hải Việt Nam ký hợp đồng nạo vét duy tu luồng hàng hải với các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải. Các Tổng công ty thực hiện các thủ tục theo quy định để tiến hành duy tu, nạo vét luồng. Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức nghiệm thu, thanh toán và đưa công trình vào sử dụng.
+ Sau khi Chính phủ, Bộ Tài chính ban hành các văn bản thay thế thì thực hiện theo cơ chế mới. Đồng thời, Bộ Giao thông vận tải thực hiện xây dựng văn bản phân giao nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị để tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác nạo vét, duy tu luồng hàng hải.
c) Khuyến khích kêu gọi đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT, PPP đối với các dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng luồng hàng hải theo quy định của pháp luật. Trong quá trình xem xét hình thức thực hiện cụ thể cần cân nhắc tính toán kỹ nguồn vốn hoàn trả và các điều khoản, cam kết khác trong Hợp đồng thực hiện BOT, BTO, BT, PPP, bảo đảm đáp ứng yêu cầu đầu tư cấp bách của Nhà nước và xã hội hóa nguồn vốn của nhà đầu tư.
2.4. Đối với công tác quản lý vận hành hệ thống các đèn biển, luồng hàng hải công cộng thực hiện từ nguồn thu phí bảo đảm an toàn hàng hải:
- Trước mắt, chưa thực hiện xã hội hóa đối với phần kết cấu hạ tầng hàng hải này.
- Tiếp tục thực hiện theo cơ chế hiện nay: Cục Hàng hải Việt Nam căn cứ quyết định giao kinh phí hàng năm của Bộ Giao thông vận tải, thực hiện giao kế hoạch cho các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải tiến hành duy tu, bảo dưỡng và giám sát thực hiện, hết năm kế hoạch sẽ nghiệm thu kết quả thực hiện. Từng bước nghiên cứu cổ phần hóa, sắp xếp hợp lý đơn vị thực hiện theo Đề án phát triển Bảo đảm an toàn hàng hải đã được phê duyệt.
2.5. Đối với kết cấu hạ tầng hệ thống đài thông tin duyên hải:
- Trước mắt, chưa thực hiện xã hội hóa đối với phần kết cấu hạ tầng hàng hải này.
- Tiếp tục thực hiện theo Thông tư số 81/2010/TT-BTC ngày 31/5/2010 của Bộ Tài chính: Cục Hàng hải Việt Nam căn cứ quyết định giao kinh phí hàng năm của Bộ Giao thông vận tải, tiến hành đặt hàng cho Công ty Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam thực hiện duy tu, bảo dưỡng, giám sát thực hiện, hết năm kế hoạch sẽ nghiệm thu kết quả thực hiện theo hợp đồng đã ký.
2.6. Đối với kết cấu hạ tầng tìm kiếm cứu nạn hàng hải:
- Trước mắt, chưa thực hiện xã hội hóa đối với phần kết cấu hạ tầng hàng hải này.
- Tiếp tục thực hiện theo cơ chế hiện nay: Căn cứ quyết định giao dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện giao dự toán và giám sát việc thực hiện.
2.7. Đối với hệ thống hỗ trợ hàng hải (VTS):
- Trước mắt, chưa thực hiện xã hội hóa đối với phần kết cấu hạ tầng hàng hải này.
- Tiếp tục thực hiện theo cơ chế: Cục Hàng hải Việt Nam lập kế hoạch bảo trì trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt. Cục Hàng hải Việt Nam căn cứ kế hoạch bảo trì đã được phê duyệt và quyết định giao dự toán để tổ chức thực hiện bảo trì và nghiệm thu, thanh toán, quyết toán theo quy định.
3. Nâng cao chất lượng công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải
3.1. Trên cơ sở Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng, Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định cụ thể về bảo trì công trình hàng hải để có cơ sở thực hiện duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải thường xuyên, định kỳ, ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, trong đó, tập trung yêu cầu chủ sở hữu phải có quy trình bảo trì và thực hiện bảo trì công trình hàng hải đúng thời gian, mức độ để bảo đảm chất lượng công trình hàng hải.
3.2. Đối với kết cấu hạ tầng hàng hải công cộng, Cục Hàng hải Việt Nam khẩn trương rà soát, đánh giá chất lượng, yêu cầu bảo trì, kiểm định định kỳ để đề xuất ưu tiên bố trí nguồn vốn để thực hiện bảo trì theo đúng quy định của pháp luật.
4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải
4.1. Có kế hoạch đào tạo với tầm nhìn dài hạn cho các cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam và các cơ quan, đơn vị liên quan nhằm nâng cao trình độ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ trong quản lý và thực hiện công tác duy tu, bảo trì công trình hàng hải.
4.2. Tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn trong nước, các hội thảo, hội nghị để nâng cao năng lực, tiếp cận khoa học kỹ thuật, công nghệ mới về quản lý và thực hiện công tác duy tu, bảo trì công trình hàng hải.
4.3. Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho các công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng công trình hàng hải.
5. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải
5.1. Phân cấp rõ ràng nhiệm vụ thực hiện duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải cho các cơ quan, đơn vị; giao cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành quản lý nguồn vốn thực hiện duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải.
5.2. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước đối với xã hội hóa duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải.
6. Giải pháp thực hiện
6.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách:
- Tăng cường vai trò quản lý, bảo trì của Bộ Giao thông vận tải đối với kết cấu hạ tầng hàng hải công cộng cũng như kết cấu hạ tầng hàng hải chuyên dùng.
- Ưu tiên tập trung duy tu, bảo dưỡng các kết cấu hạ tầng hàng hải trọng điểm, quan trọng đạt chuẩn tắc thiết kế; đối với kết cấu hạ tầng hàng hải khác thực hiện duy tu, bảo dưỡng bảo đảm chất lượng công trình phù hợp với yêu cầu khai thác.
- Đối với công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải có thể thực hiện xã hội hóa (như công tác nạo vét, duy tu các tuyến luồng hàng hải, khu nước, vùng nước trong vùng nước cảng biển theo hình thức kết hợp tận thu sản phẩm bù chi phí nạo vét; duy tu, bảo dưỡng đê biển…), thì ưu tiên và khuyến khích các nhà đầu tư tham gia xã hội hóa theo hình thức phù hợp như khoán gọn, nạo vét kết hợp tận thu sản phẩm, BOT, BT, BTO, PPP hoặc doanh nghiệp ứng trước kinh phí để thực hiện và được hoàn trả từng phần từ thu phí hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính để bù đắp chi phí hoặc thực hiện đấu thầu rộng rãi.
- Đối với các tuyến luồng hàng hải trọng điểm như luồng Hải Phòng, Sài Gòn, Vũng Tàu - Thị Vải thì công tác nạo vét duy tu luồng cần thí điểm phương thức đấu thầu khoán gọn kinh phí nạo vét bảo đảm chuẩn tắc thiết kế thường xuyên. Theo hình thức này nhà thầu sẽ bảo đảm chuẩn tắc thiết kế của luồng hàng hải cho cả năm với kinh phí khoán gọn cho các doanh nghiệp có năng lực thực hiện, tuyệt đối không điều chỉnh khối lượng và kinh phí thực hiện. Việc triển khai thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính.
- Thực hiện đặt hàng duy tu, bảo dưỡng đối với kết cấu hạ tầng hàng hải cho các đơn vị đang trực tiếp thực hiện quản lý vận hành.
- Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đề án về quản lý, bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải theo Phụ lục 1 kèm theo Quyết định này.
- Xây dựng văn bản quy định quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, lực lượng và quy định trách nhiệm cụ thể của chính quyền địa phương, công an, biên phòng cửa khẩu, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và đơn vị trực tiếp quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải.
6.2. Nhóm giải pháp về nguồn vốn:
Thực hiện thí điểm đấu thầu khoán gọn kinh phí, thực hiện việc nạo vét duy tu luồng theo hình thức tận thu để bù kinh phí hoặc đấu thầu thực hiện theo chuẩn tắc thiết kế tùy theo luồng hàng hải hoặc đê, kè biển.
Có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp tham gia duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải theo hình thức tận thu hoặc ứng trước kinh phí để thực hiện và được hoàn trả từng phần từ nguồn thu phí hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính.
6.3. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực:
Tăng cường công tác đào tạo để nâng cao năng lực cán bộ, công chức, viên chức trong công tác quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở hạ tầng bảo đảm an toàn hàng hải; nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong quản lý, vận hành, thiết kế, chế tạo và sản xuất báo hiệu hàng hải.
6.4. Nhóm giải pháp tuyên truyền, phổ biến thực hiện:
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung phân cấp, xã hội hóa duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải thông qua website của Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam.
- Yêu cầu các Báo, Tạp chí chuyên ngành giao thông vận tải, hàng hải tập trung tuyên truyền, phổ biến nội dung phân cấp, xã hội hóa duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải và lập các chuyên đề liên quan để trao đổi, thảo luận, góp ý.
6.5. Nhóm các giải pháp khác:
- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về lĩnh vực bảo đảm an toàn hàng hải nhằm hoàn thiện hệ thống pháp lý làm cơ sở tăng cường bảo đảm an toàn hàng hải.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến theo hướng nâng cao chất lượng, bền vững, thân thiện với môi trường, giảm chỉ tiêu sử dụng nhiên liệu, năng lượng và có chi phí hợp lý đối với công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải.
7. Nhiệm vụ cần thực hiện
7.1. Tổ chức xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, đề án, văn bản quản lý trong phân cấp, xã hội hóa công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải.
7.2. Rà soát, kiện toàn, đổi mới bộ máy tổ chức làm công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng hàng hải đáp ứng yêu cầu đề ra. Phân định và tổ chức thực hiện hiệu quả, hợp lý luồng hàng hải và đường thủy nội địa.
7.3. Phân cấp đơn vị thực hiện và cơ quan quản lý nguồn vốn duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải nhằm sử dụng hiệu quả, kịp thời, thống nhất nguồn vốn đáp ứng yêu cầu phát triển của Ngành hàng hải.
7.4. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ trong các lĩnh vực quản lý, điều hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng hàng hải. Từng bước xây dựng các trung tâm quản lý, khai thác và điều khiển giao thông hàng hải (VTS, AIS…) theo lộ trình; đẩy mạnh việc cơ giới hóa trong công tác kiểm tra, quản lý duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa kết cấu hạ tầng hàng hải.
7.5. Tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải hàng năm, trung hạn và dài hạn đã được phê duyệt.
8. Kinh phí thực hiện Đề án
8.1. Kinh phí thực hiện Đề án theo dự toán duyệt trong Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng đề án, kinh phí nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, lập kế hoạch bảo trì hàng năm, thanh tra, kiểm tra và các công việc thực hiện Đề án khác khoảng 8,46 tỷ đồng. Kinh phí này chưa bao gồm các dự án và công việc khác liên quan đến đầu tư, xây dựng, nâng cấp, hiện đại hóa và nâng cao năng lực quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải.
8.2. Nguồn vốn thực hiện Đề án từ các nguồn sau đây:
a) Nguồn thu phí cảng vụ của ngân sách nhà nước tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số thu phí cảng vụ phát sinh hàng năm.
b) Nguồn chênh lệch thu, chi phải nộp ngân sách nhà nước phát sinh từ phí hoa tiêu tại các Công ty hoa tiêu hàng hải theo cơ chế tài chính hiện hành áp dụng đối với các Công ty hoa tiêu hàng hải.
c) Tỷ lệ % trên tổng số thu phí bảo đảm hàng hải của ngân sách nhà nước hàng năm.
d) Tỷ lệ % trên tổng số thu phí cầu, bến phát sinh tại các cảng biển được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước (các cảng biển chưa áp dụng hình thức cho thuê quản lý khai thác).
đ) Nguồn thu cho thuê kết cấu hạ tầng cảng biển đối với các cảng đã được Nhà nước thực hiện cho thuê khai thác.
e) Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải.
g) Nguồn tài chính của các tổ chức quốc tế và trong nước khác hỗ trợ cho công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải của ngành Hàng hải.
h) Các nguồn tài chính khác theo quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Vụ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ, Ban Quản lý đầu tư các dự án đối tác công - tư, Cục Hàng hải Việt Nam và tổ chức có liên quan, trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao quán triệt thực hiện quan điểm, mục tiêu và các nội dung quy định tại Quyết định này.
2. Cục Hàng hải Việt Nam, Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông, Vụ Kế hoạch - Đầu tư, Ban Quản lý các dự án theo hình thức đối tác công - tư, Vụ Tài chính, Vụ Pháp chế, Vụ Khoa học - công nghệ, Vụ Tổ chức cán bộ, Cục Quản lý chất lượng và xây dựng công trình giao thông và tổ chức liên quan chủ trì, phối hợp triển khai thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Phụ lục của Quyết định này.
3. Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông chủ trì tham mưu, theo dõi việc triển khai thực hiện Đề án; tổng hợp, báo cáo và đề xuất với lãnh đạo Bộ giải quyết các vướng mắc phát sinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Thứ trưởng;
- Trung tâm CNTT;
- Website Bộ GTVT;
- Báo GTVT, Tạp chí HHVN;
- Lưu: VT, KCHT (05 bản).
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
ĐỀ ÁN
PHÂN CẤP, XÃ HỘI HÓA CÔNG TÁC DUY TU, BẢO DƯỠNG KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG HẢI
(Đã được phê duyệt tại Quyết định số: 1922 /QĐ-BGTVT ngày 05 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Phần 1.
MỞ ĐẦU
I. Sự cần thiết phải xây dựng đề án phân cấp, xã hội hóa công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải
1. Khái quát chung
Đất nước ta với trên 3260 km bờ biển cùng với khoảng 1 triệu km2 mặt biển và thềm lục địa, có tiềm năng rất lớn trong việc phát triển kinh tế biển. Trong những năm vừa qua, ngành kinh tế biển đã có vai trò khá lớn trong việc đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Theo ước tính, quy mô kinh tế (GDP) biển và vùng ven biển Việt Nam bình quân đạt khoảng 47-48% GDP cả nước, trong đó GDP của kinh tế thuần biển đạt khoảng 20-22% tổng GDP cả nước. Trong các ngành kinh tế biển, đóng góp của các ngành kinh tế diễn ra trên biển chiếm tới 98%, chủ yếu là khai thác dầu khí, thủy sản, hàng hải (vận tải biển và dịch vụ cảng biển), du lịch biển. So với các nước trong khu vực và trên thế giới, năng lực khai thác biển của Việt Nam chỉ bằng 1/7 của Hàn Quốc, 1/20 của Trung Quốc, 1/94 của Nhật Bản và 1/260 của thế giới.
Với tiềm năng đó, Bộ Chính trị, Ban Bí thư TW đã coi nhiệm vụ phát triển kinh tế biển là nhiệm vụ hàng đầu trong chính sách phát triển đất nước trong tình hình mới. Điều này đã được cụ thể hóa bằng Chiến lược biển Việt Nam đến 2020 được thông qua tại Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành TW Đảng khóa 10. Mục tiêu trọng tâm trong chính sách phát triển kinh tế biển đến năm 2020 là kinh tế biển và vùng ven biển đóng góp 53 - 55% tổng GDP của cả nước, kinh tế hàng hải đứng thứ 2 và vươn lên thứ nhất sau năm 2020. Trong chiến lược phát triển kinh tế biển, vai trò của việc phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng hàng hải là đặc biệt quan trọng. Cùng với phát triển hệ thống cầu bến cảng, trang thiết bị xếp dỡ nhằm nâng cao năng lực hàng hóa thông qua cảng biển Việt Nam, việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải là việc rất quan trọng, cấp thiết nhằm đảm bảo chuẩn tắc theo thiết kế đã được phê duyệt của dự án, đáp ứng được nhu cầu phát triển của các khu vực cảng biển trong phạm vi cả nước.
Chiến lược phát triển KT-XH giai đoạn 2011-2020 của nước ta đã xác định “Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ với một số công trình hiện đại, tập trung vào hệ thống giao thông, cảng biển…” là một khâu đột phá. Hội nghị lần Thứ tư, Ban Chấp hành Trung ương Khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Những chủ trương trên thể hiện quyết tâm của Đảng và Nhà nước trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, trong đó có kết cấu hạ tầng hàng hải và công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng hàng hải.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, những năm qua ngành Hàng hải đã được quan tâm đầu tư xây dựng và tổ chức quản lý, khai thác, bảo trì đạt hiệu quả. Hiện nay, một bộ phận của kết cấu hạ tầng hàng hải không chỉ nhằm đáp ứng tốt yêu cầu về bốc xếp, bảo quản, tiếp chuyển hàng hóa đi/đến cảng phục vụ phát triển kinh tế xã hội trong nước mà còn có vai trò là động lực thúc đẩy quá trình phát triển và hội nhập kinh tế thế giới của các vùng miền, địa phương ven biển và cả nước; là cơ sở để vươn ra biển xa, phát triển kinh tế hàng hải trở thành mũi nhọn hàng đầu trong các ngành kinh tế biển; đồng thời góp phần đắc lực vào việc củng cố an ninh quốc phòng, giữ vững chủ quyền quốc gia trên các khu vực biển đảo.
Hàng năm, công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải đòi hỏi phải được tổ chức kịp thời, đúng tiến độ, đủ nguồn vốn để bảo đảm chất lượng công trình. Chỉ riêng việc duy trì đảm bảo độ sâu thiết kế cho các tuyến luồng hàng hải cần hàng nghìn tỷ đồng để duy tu, nạo vét nhưng Nhà nước chỉ có thể bố trí ngân sách khoảng 500 tỷ đồng duy tu nạo vét 7-10 tuyến luồng trọng điểm, các bến cảng, cầu cảng khác ít được bố trí kinh phí bảo trì hàng năm, các tuyến luồng khác vẫn phải tận dụng thủy triều trong tiếp nhận tàu vào cảng, hệ thống công trình phụ trợ thiếu đồng bộ và phần lớn đã xuống cấp.
Trong những năm qua Nhà nước đã cho phép tiến hành xã hội hóa công tác đầu tư, quản lý khai thác kết cấu hạ tầng hàng hải như: cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển Cái Lân, Vũng Áng (chuẩn bị cho thuê bến cảng Thị Vải, An Thới, Chùa Vẽ, Lạch Huyện...), thực hiện nạo vét tận thu sản phẩm nhiều tuyến luồng, khu neo đậu, chuyển tải, tránh trú bão như: Lệ Môn, Sông Lam, Ba Ngòi, Cửa Gianh… và đang kêu gọi thực hiện theo hình thức tận thu, BOT, BT, PPP các tuyến khác. Quá trình thực hiện bước đầu phù hợp với chủ trương xã hội hóa của Đảng và Nhà nước, đáp ứng được yêu cầu khai thác, góp phần giảm gánh nặng ngân sách nhà nước.
2. Sự cần thiết phải xây dựng đề án phân cấp, xã hội hóa công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác quản lý, duy tu bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải đã bộc lộ một số khó khăn, bất cập ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng hàng hải, đó là:
- Hệ thống kết cấu hạ tầng hàng hải chưa đồng bộ với quy mô, công suất cầu bến, chưa đáp ứng yêu cầu hàng hải cho các tàu lớn ngày càng gia tăng. Nguyên nhân là do công tác duy tu, bảo dưỡng chưa thường xuyên, kịp thời, vướng các quy định hiện hành, phụ thuộc vào các yếu tố thời tiết, khí tượng thủy hải văn… chưa theo kịp nhu cầu phát triển của ngành và công tác duy tu, bảo đảm chuẩn tắc thiết kế ban đầu chưa liên tục dẫn đến kết cấu hạ tầng hàng hải, đặc biệt sau khi nạo vét, duy tu đưa vào khai thác nhanh bị bồi lấp.
- Quy định về quản lý, duy tu kết cấu hạ tầng hàng hải chưa đáp ứng thường xuyên kịp thời trong quá trình thực hiện; tiêu chuẩn và định mức trong bảo trì còn chưa cập nhật kịp thực tế đòi hỏi.
- Vốn dành cho duy tu, bảo dưỡng chưa tương xứng với nhu cầu duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải hiện nay.
- Công tác xã hội hóa tuy đã được thực hiện nhưng còn manh mún, chưa có các quy định cụ thể, chưa chủ động lập kế hoạch, có các biện pháp khuyến khích và tăng cường kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện… nên hiệu quả chưa cao.
- Việc phân cấp quản lý kết cấu hạ tầng hàng hải tuy đã có quy định nhưng quá trình thực hiện vẫn còn nhiều lúng túng, phát sinh sự chồng chéo giữa các cấp và chưa tách bạch giữa quản lý nhà nước và quản trị doanh nghiệp.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước và nhằm phát huy những lợi ích, hiệu quả đã đạt được, từng bước xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng hàng hải đồng bộ, hiện đại, rất cần thiết phải tổ chức xây dựng và thực hiện Đề án phân cấp xã hội hóa công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải nhằm tập trung huy động các nguồn lực của xã hội trong đầu tư xây dựng và quản lý khai thác, bảo trì, duy tu nạo vét cảng biển, bến cảng, cầu cảng, luồng hàng hải và các công trình phụ trợ có liên quan.
II. Căn cứ xây dựng Đề án phân cấp, xã hội hóa công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải
- Chiến lược biển Việt Nam đến 2020 được thông qua tại Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành TW Đảng khóa 10 (Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/02/2007).
- Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/1/2012 của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020;
- Các Luật và văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan;
- Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải đường biển đến năm 2020, định hướng đến 2030;
- Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến 2030;
- Các văn bản khác có liên quan.
III. Quan điểm và mục tiêu của đề án
1. Mục tiêu của Đề án
1.1. Đổi mới bộ máy tổ chức làm công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng hàng hải theo định hướng phân cấp rõ ràng; tăng cường quản lý, kiểm tra và giám sát các nhà thầu duy tu, bảo dưỡng công trình, quản lý tới từng địa bàn, công trình.
1.2. Phân cấp và tăng cường quản lý tại các đơn vị cơ sở, cơ quan quản lý cấp trên tập trung thực hiện các nhiệm vụ xây dựng chính sách pháp luật, chiến lược, quy hoạch và các công việc vĩ mô. Phân cấp cơ quan quản lý nguồn vốn duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải nhằm sử dụng hiệu quả, kịp thời, thống nhất nguồn vốn duy tu, bảo trì công trình, đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành Hàng hải. Đồng thời đổi mới phương thức thực hiện, kiểm tra, giám sát, thanh toán và hợp đồng thực hiện.
1.3. Đề xuất xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách, hệ thống pháp luật về quản lý, xã hội hóa, phân cấp công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải để làm cơ sở lựa chọn các nhà cung cấp dịch vụ chất lượng cao, tạo môi trường bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực này.
1.4. Tăng nguồn lực thực hiện bảo trì công trình hàng hải từ xã hội hóa, giảm sự lệ thuộc vào ngân sách nhà nước; triệt để phân cấp, xã hội hóa công tác duy tu, bảo dưỡng các tuyến luồng hàng hải trên nguyên tắc hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của nhà đầu tư.
1.5. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ giới hóa trong các lĩnh vực quản lý duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải.
2. Quan điểm xây dựng Đề án
2.1. Quán triệt chủ trương đổi mới toàn diện công tác phân cấp, xã hội hóa duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải để nâng cao chất lượng công trình và hiệu quả quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
2.2. Việc thực hiện phân cấp, xã hội hóa có lộ trình phù hợp để bảo đảm khả năng tài chính và tính ổn định, liên tục trong việc duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải, bảo đảm chất lượng công trình và sử dụng an toàn, thông suốt, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2.3. Kế thừa và phát huy những kết quả tích cực đã đạt được, tiếp thu có chọn lọc những thành tựu, kinh nghiệm của các nước tiến tiến vận dụng vào điều kiện thực tế của Việt Nam phù hợp xu thế hội nhập và phát triển.
2.4. Sử dụng tối đa và hiệu quả lực lượng, cơ sở vật chất và các nguồn lực hiện có nhằm hạn chế tăng thêm biên chế, kinh phí và cơ sở vật chất kỹ thuật.
2.5. Công khai, minh bạch và tăng cường kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước, giám sát của cộng đồng đối với công tác phân cấp, xã hội hóa duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải.
2.6. Tách bạch giữa quản lý nhà nước với các công việc duy tu, bảo dưỡng giao tổ chức, cá nhân thực hiện thông qua đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch hoặc hợp đồng thực hiện dự án, thi công công trình.
IV. Phạm vi nghiên cứu Đề án
Nghiên cứu công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải thời gian qua từ đó đề xuất phân cấp, xã hội hóa công tác này nhằm nâng cao hiệu quả khai thác kết cấu hạ tầng hàng hải.
V. Phương pháp nghiên cứu:
Đề án được thực hiện theo các phương pháp phù hợp như: thống kê, so sánh, điều tra, chuyên gia, phân tích, tổng hợp.
Phần 2.
THỰC TRẠNG VIỆC PHÂN CẤP, XÃ HỘI HÓA CÔNG TÁC DUY TU, BẢO DƯỠNG KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG HẢI
I. Kết cấu hạ tầng hàng hải, tầm quan trọng của công tác duy tu, bảo dưỡng và nhu cầu vốn cho duy tu, bảo dưỡng
1. Kết cấu hạ tầng hàng hải
- Theo quy định tại Điều 59 Bộ luật Hàng hải Việt Nam thì kết cấu tầng hàng hải bao gồm: bến cảng bao gồm cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, luồng vào bến cảng và các công trình phụ trợ khác.
- Công trình hàng hải bao gồm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, luồng hàng hải, báo hiệu hàng hải, đèn biển, hệ thống đài thông tin duyên hải và các công trình phụ trợ khác của cảng biển và luồng hàng hải, được đầu tư xây dựng hoặc thiết lập trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam.
- Hiện nay, nước ta đã đầu tư xây dựng được 49 cảng biển bao gồm gần 350 bến cảng, cầu cảng với tổng chiều dài khoảng 45-50km; 41 luồng hàng hải công cộng vào cảng biển loại I, II và 10 luồng vào cảng loại III (cảng chuyên dùng); 32 đài thông tin duyên hải từ Móng Cái đến Kiên Giang; các cầu cảng, vùng nước trước cầu cảng và kết cấu hạ tầng hàng hải tại 03 Trung tâm tìm kiếm cứu nạn hàng hải, 01 hệ thống hỗ trợ hành hải (VTS). Kết cấu hạ tầng hàng hải ngày càng khẳng định là một trong những hạ tầng kinh tế quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Hệ thống cảng biển Việt Nam hiện nay có thể tiếp nhận tàu tổng hợp, container có trọng tải đến 80.000DWT và đã thử nghiệm cập cảng các tàu có trọng tải đến trên 100.000DWT, tàu chuyên dụng chở dầu thô đến 300.000DWT và các tàu chuyên chở sản phẩm dầu trọng tải 30.000-50.000DWT, các tàu chở than, quặng đến 100.000DWT.
- Tuy nhiên, ngoài những kết quả khả quan trên, hiện nay hệ thống hạ tầng kết cấu hạ tầng hàng hải vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển và còn tồn tại nhiều bất cập như các tuyến luồng hàng hải chưa đồng bộ với quy mô, công suất cầu bến, chưa đáp ứng yêu cầu vận tải nhất là khi trọng tải tàu ngày càng gia tăng; các công trình đê, kè, báo hiệu hàng hải cũng chưa đáp ứng được cho hoạt động khai thác và nhu cầu vận tải hàng hóa của cảng biển. Nguyên nhân là do công tác duy tu, bảo dưỡng còn chưa thường xuyên, kịp thời, chưa theo kịp nhu cầu phát triển của ngành hàng hải. Đặc biệt, đối với hạ tầng các tuyến luồng hàng hải thì công tác duy tu, bảo đảm chuẩn tắc thiết kế ban đầu chưa liên tục dẫn đến các tuyến luồng nhanh chóng bị sa bồi.
2. Công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải và nhu cầu vốn cho duy tu, bảo dưỡng
a) Công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải:
- Duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc bình thường, an toàn của kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định của thiết kế trong suốt quá trình khai thác sử dụng.
- Sửa chữa lớn là công việc nhằm kéo dài thời gian hữu dụng của tài sản hơn thời gian ước tính ban đầu.
Như vậy, duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải là công tác sửa chữa thường xuyên nhằm duy trì trạng thái bình thường cho kết cấu hạ tầng.
b) Nhu cầu vốn cho công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải:
- Đối với hệ thống kết cấu hạ tầng các cầu, bến cảng Cục Hàng hải Việt Nam đang và sẽ quản lý cho thuê tương đương 3% so với tổng giá trị đầu tư (căn cứ tính toán của OCDI về cho thuê cảng Cái Mép – Thị Vải):
+ Cảng Cái Lân: khoảng 4 tỷ đồng
+ Cảng An Thới: khoảng 2 tỷ đồng
+ Cảng Cái Mép – Thị Vải: khoảng 30 tỷ đồng
- Đối với hệ thống kết cấu hạ tầng báo hiệu đèn biển, luồng hàng hải
+ Công tác bảo dưỡng duy tu kết cấu hạ tầng hệ thống đèn biển, hệ thống báo hiệu hàng hải (gồm 98 đèn biển và đăng tiêu, 41 tuyến luồng hàng hải) ước tính cho 01 năm: khoảng 150 tỷ đồng (thực hiện bảo dưỡng duy tu đối với các trạm đèn, trạm luồng);
+ Công tác nạo vét duy tu các tuyến luồng hàng hải (41 tuyến luồng) ước tính cho 01 năm: khoảng 3-4 triệu m3, với kinh phí khoảng 1.100 tỷ đồng;
- Đối với hệ thống kết cấu hạ tầng đài thông tin duyên hải ước tính cho 01 năm: khoảng 40 tỷ đồng (gồm 31 đài và 01 Trung tâm xử lý thông tin tại Hà Nội);
- Bảo trì hệ thống hỗ trợ hành hải và quản lý vùng nước cảng biển (VTS): khoảng 5 tỷ/hệ thống/năm.
- Bảo trì kết cấu hạ tầng tìm kiếm cứu nạn hàng hải: khoảng 5 tỷ đồng/năm (chỉ bao gồm bảo trì hệ thống cầu tàu và nạo vét vùng nước trước cầu cảng).
- Bảo trì kết cấu hạ tầng đê, kè biển: trước mắt mới chỉ tính cho công trình đê chắn sóng Tiên Sa khoảng 1,5 tỷ đồng/năm
Như vậy, tổng kinh phí duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải (chưa bao gồm kết cấu hạ tầng của đơn vị thuộc các Bộ Ngành, địa phương khác ngoài Bộ Giao thông vận tải) ước tính cho 01 năm khoảng 1.340 tỷ đồng.
Tổng kinh phí trên chưa bao gồm nguồn vốn bảo trì kết cấu hạ tầng hàng hải hiện đang được giao trong đơn giá cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định của pháp luật về quản lý giá.
4. Phân cấp, xã hội hóa, công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải
- Phân cấp quản lý nhà nước là sự phân định thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cấp trên cơ sở bảo đảm sự phù hợp giữa khối lượng và tính chất thẩm quyền với năng lực và điều kiện thực tế của từng cấp nhằm tăng cường chất lượng, hiệu lực và hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước.
- Xã hội hóa công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải: là quá trình khuyến khích, chuyển giao để khu vực dân sự (ngoài nhà nước) thực hiện duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải trước đây do Nhà nước thực hiện hoặc phải bố trí NSNN để thực hiện. Nhà nước chấp thuận cho thực hiện theo thời gian, chuẩn tắc, tiêu chí, chất lượng cụ thể và giám sát, kiểm tra, thanh quyết toán theo quy định.
- Việc phân cấp, xã hội hóa đầu tư xây dựng và quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng hàng hải đã được thực hiện từ trước đến nay bằng nhiều văn bản điều chỉnh khác nhau như: Bộ luật Hàng hải Việt Nam, Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng, Luật Đầu tư… Tuy nhiên, các quy định này nằm rải rác ở nhiều ngành luật, văn bản pháp luật nên trong quá trình thực hiện còn phát sinh khó khăn, chưa đồng nhất.
II. Hiện trạng hệ thống kết cấu hạ tầng hàng hải
1. Hiện trạng kết cấu hạ tầng bến cảng biển, đê, kè
- Hiện nay, hệ thống kết cấu hạ tầng hàng hải đã được đầu tư xây dựng 49 cảng biển bao gồm gần 350 bến cảng, cầu cảng với tổng chiều dài khoảng 40-50km. Cụ thể hiện trạng các cảng biển của các nhóm như sau:
Nhóm 1: gồm 25 bến/khu bến với 44 cầu cảng tổng hợp, container, 24 cầu cảng chuyên dụng, 08 cầu cảng dịch vụ khác và 15 bến phao neo.
Nhóm 2: gồm 08 bến/khu bến với 07 cầu cảng tổng hợp, 01 cầu cảng container loại 1, 08 cầu cảng tổng hợp địa phương loại 2, 01 cầu cảng chuyên dụng.
Nhóm 3: gồm 19 bến/khu bến với 10 bến cảng tổng hợp, container, 09 cầu cảng chuyên dụng, 06 bến phao và 01 vị trí tự thả neo SPM.
Nhóm 4: gồm 19 bến/khu bến với 11 cầu cảng tổng hợp, container, 07 cầu cảng chuyên dụng và 01 vị trí tự thả neo.
Nhóm 5: gồm 73 bến/khu bến với 72 cầu cảng tổng hợp, container, 84 cầu cảng chuyên dụng và 80 bến phao.
Nhóm 6: gồm 18 bến/khu bến với 16 cầu cảng tổng hợp, container, 16 cầu cảng chuyên dụng.
- Nếu phân theo đối tượng quản lý đầu tư, khai thác thì các bến cảng ở Việt Nam hiện nay có 02 loại là:
+ Các bến cảng do nhà nước đầu tư, cho thuê khai thác.
+ Các cảng biển do doanh nghiệp đầu tư khai thác.
Hiện nay mới chỉ có một số bến cảng do nhà nước đầu tư cho thuê khai thác, chịu sự quản lý trực tiếp của Cục Hàng hải Việt Nam (cảng Cái Lân, Vũng Áng). Trong thời gian tới sẽ tiếp tục cho thuê một số cảng như An Thới, Cái Mép, Thị Vải, Chùa Vẽ, Lạch Huyện.
- Đối với các công trình bến cảng được xây dựng tiếp giáp với biển tại khu vực chịu tác động do sóng và dòng chảy thì được nghiên cứu để xây dựng đê/kè chắn sóng, chỉnh trị dòng chảy. Hiện nay có 03 bến cảng có đê chắn sóng với tổng chiều dài đê khoảng 2.578m là cảng Đà Nẵng, cảng Dung Quất và cảng Vũng Áng.
2. Hiện trạng luồng hàng hải và khu nước, vùng nước trong vùng nước cảng biển
- Theo thống kê, Việt Nam có 41 luồng hàng hải vào cảng loại I, II và 10 luồng vào cảng loại III (cảng chuyên dùng). Trong đó tuyến luồng dài nhất là luồng Định An - Cần Thơ (dài 120 km), luồng ngắn nhất dài 0,65 km là luồng vào Cảng Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp (tính từ ngã ba sông Tiền).
- Hiện nay, các tuyến luồng chủ yếu là luồng một làn, chỉ có tuyến luồng Dung Quất (Quảng Ngãi), Vũng Tàu - Sài Gòn/Đồng Nai, Soài Rạp - Hiệp Phước (Tp. HCM), Vũng Rô (Phú Yên), Nha Trang, Ba Ngòi (Khánh Hòa) là cho phép hành hải 02 làn trong điều kiện hạn chế.
- Một số tuyến luồng hàng hải hiện nay còn tồn tại những đoạn cong chưa được cải tạo, một số tuyến chưa được lắp thiết bị báo hiệu để chạy tàu ban đêm, đặc biệt trong những năm gần đây chưa được nạo vét duy tu đúng theo chuẩn tắc thiết kế nên đã làm hạn chế điều kiện khai thác của cảng biển.
- Để hướng dẫn tàu qua lại, trên các luồng bố trí 816 phao báo hiệu hàng hải, 107 tiêu và 56 chập tiêu. Trong số 816 quả phao gồm các loại có đường kính từ 1,5m đến 2,9m và phao cột.
- Đối với khu nước và vùng nước: hiện nay Việt Nam có 25 vùng nước cảng biển do 25 cảng vụ Hàng hải quản lý điều hành khai thác. Trong 25 vùng nước đều có vùng đón trả hoa tiêu, kiểm dịch, neo đậu, chuyển tải, tránh bão để phục vụ khai thác cảng biển.
(Danh mục các tuyến luồng hàng hải thống kê tại Phụ lục của Đề án)
3. Hiện trạng hệ thống báo hiệu hàng hải
- Hệ thống báo hiệu hàng hải dẫn luồng hiện nay tương đối đầy đủ, hoạt động khá tốt, tuy nhiên cũng còn một số bất cập như quá nhiều chủng loại, gây khó khăn cho công tác quản lý vận hành và bảo dưỡng, sửa chữa. Nhiều loại thiết bị báo hiệu còn lạc hậu, chưa được lắp đặt các thiết bị giám sát từ xa và các thiết bị báo hiệu vô tuyến khác. Tại một số tuyến luồng các phao báo hiệu đánh dấu chưa đặt đúng vị trí phù hợp nên còn gây nhầm lẫn cho người điều khiển tàu vào ban đêm, ví dụ tại tuyến luồng Thị Vải - Vũng Tàu hiện có 02 phao báo hiệu đánh dấu khu vực tàu đắm dễ gây nhầm lẫn cho người điều khiển tàu vào ban đêm nhầm là phao biên luồng, có khả năng làm cho tàu bị mắc cạn (Phao “T” cách khoảng 1,1km phía trái luồng, Phao “K” cách khoảng 0,7km phía phải luồng).
- Đối với hệ thống đèn biển và đăng tiêu, hiện cả nước có 98 đèn biển và đăng tiêu từ Bắc vào Nam và trên quần đảo Trường Sa, trong đó có 27 đèn biển cấp I, 36 đèn cấp II, 29 đèn cấp III, 04 đèn cấp IV và 07 đăng tiêu. Trong đó có khá nhiều đèn biển đã được xây dựng cách đây nhiều năm, hiện đã xuống cấp, hư hỏng; một số đèn biển khác có kích thước tháp đèn chưa đảm bảo tầm hiệu lực ban ngày, hạn chế hiệu lực ánh sáng ban đêm.
- Hiện đang tồn tại một số trạm quản lý luồng chưa có cơ sở nhà trạm, phải sinh hoạt trên phương tiện thủy hoặc thuê mướn như trạm quản lý luồng Kênh Cái Tráp (Hải Phòng), Sa Kỳ (Quảng Ngãi), Hòn La (Quảng Bình), Dung Quất (Quảng Ngãi), Long Hòa, Lý Thôn, Hiệp Phước (Tp. HCM), Sa Đéc (Đồng Tháp).
(Chi tiết về các đèn biển được trình bày tại Phụ lục của Đề án)
4. Hiện trạng kết cấu hạ tầng đài thông tin duyên hải và hệ thống hỗ trợ hành hải (VTS)
a) Đối với kết cấu hạ tầng đài thông tin duyên hải: hiện có khoảng 22 đài, bao gồm 03 đài cấp I, 03 đài cấp II, 13 đài cấp III và 03 trung tâm, chi nhánh xử lý thông tin (Danh sách các đài được thống kê tại Phụ lục của Đề án).
b) Đối với hệ thống hỗ trợ hàng hải: hiện nay tại vùng nước Tp. HCM và Vũng Tàu đã lắp đặt và đưa vào hoạt động chính thức hệ thống nhận dạng tự động AIS vào tháng 01/2013. Tuy nhiên, trên phạm vi cả nước chưa có hệ thống cung cấp thông số hiệu chỉnh định vị DGPS, chưa có hệ thống thông tin quản lý báo hiệu hàng hải. Các hệ thống hải đồ điện tử và hệ thống giám sát & kiểm soát từ xa báo hiệu hàng hải đang trong giai đoạn thử nghiệm.
5. Các kết cấu hạ tầng hàng hải khác
Nhóm cơ sở hạ tầng khác bao gồm kho bãi, nhà xưởng, trụ sở, hạ tầng điện, nước, thông tin liên lạc, giao thông vận tải trong cảng. Các hạ tầng này được đầu tư đồng bộ, gắn với cầu bến để phục vụ công tác điều hành, quản lý, khai thác cảng.
III. Hiện trạng quản lý Nhà nước đối với phân cấp, xã hội hóa quản lý, duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải
1. Về cơ chế, chính sách
- Cơ chế và chính sách quản lý Nhà nước đối với kết cấu hạ tầng hàng hải được thực hiện theo Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21/03/2012 của Chính phủ về Quản lý cảng biển và luồng hàng hải, quy định về công tác quản lý, khai thác hạ tầng hàng hải và theo Thông tư số 10/2013/TT-BGTVT ngày 08/5/2013 của Bộ Giao thông vận tải về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 21/2012/NĐ-CP .
- Theo đó, đối với nguyên tắc quản lý, khai thác cảng biển áp dụng theo Điều 29; nguyên tắc quản lý, sử dụng luồng hàng hải áp dụng Điều 30; nguyên tắc quản lý khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng áp dụng Điều 34; tổ chức quản lý khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng áp dụng Điều 43,… của Nghị định 21/2012/NĐ-CP .
2. Về phân cấp các cơ quan thực hiện
a) Bộ Giao thông vận tải:
- Trình Chính phủ dự thảo Nghị quyết, Nghị định quy định về các vấn đề liên quan đến kết cấu hạ tầng hàng hải; Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo Quyết định, Chỉ thị và các văn bản liên quan đến kết cấu hạ tầng hàng hải.
- Ban hành Thông tư, Quyết định, Chỉ thị và các văn bản khác về quản lý nhà nước; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư, quản lý, sử dụng kết cấu hạ tầng hàng hải.
- Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật; tổ chức quản lý, hướng dẫn, kiểm tra đối với kết cấu hạ tầng hàng hải.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng; công bố danh mục dự án gọi vốn đầu tư và hình thức đầu tư kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật;
- Công bố và chỉ đạo tổ chức thực hiện việc đóng, mở cảng biển, vùng nước cảng biển, luồng hàng hải, cảng, bến thủy nội địa có phương tiện thủy nước ngoài ra vào, tuyến đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật;
b) Cục Hàng hải Việt Nam:
- Chủ trì xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành hàng hải, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành theo thẩm quyền hoặc để Bộ trưởng trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, công bố; tổ chức xây dựng và thẩm định, công bố tiêu chuẩn cơ sở chuyên ngành hàng hải.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm và định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành hàng hải được cấp có thẩm quyền ban hành, công bố hoặc phê duyệt;
- Thực hiện quản lý kết cấu hạ tầng cảng biển, luồng hàng hải được giao quản lý; tổ chức đấu thầu cho thuê khai thác bến cảng, cầu cảng được giao quản lý theo quy định của pháp luật;
- Trình Bộ trưởng bộ Giao thông vận tải công bố đóng, mở cảng biển, công bố vùng nước cảng biển, luồng hàng hải và khu vực quản lý của cảng vụ hàng hải;
- Quyết định đưa cầu cảng, bến cảng, khu chuyển tải vào sử dụng theo quy định của pháp luật.
- Quản lý hệ thống thông tin hàng hải, báo hiệu hàng hải và các hệ thống hỗ trợ hàng hải khác; tổ chức cung cấp các tài liệu và thông tin nhằm bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện đấu thầu, đặt hàng hoặc giao kế hoạch thực hiện sản xuất, cung ứng sản phẩm và dịch vụ công ích trong lĩnh vực hàng hải theo quy định của pháp luật.
c) Cảng vụ hàng hải tại khu vực: Trực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam, thực hiện chức năng trực ban xử lý thông tin, điều hành quản lý hàng ngày của Cảng vụ và thường trực phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải trong khu vực. Đối với hệ thống báo hiệu hàng hải, các Cảng vụ hàng hải có chức năng kiểm tra, giám sát, đồng thời Cảng vụ hàng hải cũng có nhiệm vụ chủ trì, điều hành việc phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng biển, tổ chức quản lý, cấp phép, giám sát tàu biển ra vào, hoạt động tại cảng biển,… Như vậy, trong quá trình thực hiện công tác đảm bảo an toàn hàng hải, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa Cảng vụ hàng hải và các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải.
d) Tổng công ty Đảm bảo an toàn hàng hải: là Công ty TNHH một thành viên, bao gồm Tổng công ty Đảm bảo an toàn hàng hải miền Bắc và Tổng công ty Đảm bảo an toàn hàng hải miền Nam. Các Tổng công ty này hoạt động cung ứng dịch vụ liên quan đến bảo đảm an toàn hàng hải như:
- Cung ứng dịch vụ vận hành hệ thống báo hiệu đèn biển, hệ thống báo hiệu hàng hải luồng tàu biển.
- Thực hiện nhiệm vụ khảo sát, ra thông báo hàng hải.
- Khảo sát và thực hiện thanh thải chướng ngại vật trên các luồng hàng hải, vùng nước cảng biển và các công trình khác.
- Nạo vét, duy tu luồng hàng hải, vùng nước cảng biển và các công trình khác.
đ) Công ty TNHH MTV Thông tin Điện tử Hàng hải Việt Nam (Vishipel): là Công ty TNHH một thành viên, có nhiệm vụ đảm bảo thông tin và truyền thông thông suốt, phục vụ phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và an toàn, an ninh trên biển, thông qua hệ thống Đài Thông tin duyên hải Việt Nam.
e) Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam (VMRCC): là tổ chức chuyên trách về phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải trực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam, thực hiện cung ứng dịch vụ công ích nhân đạo về tìm kiếm cứu nạn hàng hải và quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng hàng hải phục vụ tìm kiếm cứu nạn hàng hải
3. Phân cấp trong công tác quy hoạch và đầu tư xây dựng cảng biển
- Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển.
- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải:
+ Lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam hoặc kiến nghị điều chỉnh quy hoạch tổng thể đã được phê duyệt;
+ Phê duyệt quy hoạch chi tiết phát triển các nhóm cảng biển;
+ Công bố công khai và tổ chức hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt;
+ Quyết định điều chỉnh cụ thể đối với quy hoạch chi tiết các nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng không trái với chức năng, quy mô trong quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam.
- Cục Hàng hải Việt Nam:
+ Lập quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam, quy hoạch chi tiết phát triển nhóm cảng biển trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt theo quy định;
+ Thực hiện quản lý việc đầu tư xây dựng cảng biển, bến cảng, cầu cảng, luồng hàng hải và khu nước, vùng nước theo quy hoạch phát triển cảng biển đã được phê duyệt;
+ Phê duyệt quy hoạch chi tiết bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước thuộc cảng biển loại II và loại III phù hợp với quy hoạch chi tiết các nhóm cảng biển đã được phê duyệt.
- Trách nhiệm của các Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
+ Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tổ chức quản lý quy hoạch phát triển cảng biển theo quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật;
+ Bảo đảm quỹ đất, vùng nước để xây dựng phát triển cảng biển theo quy hoạch đã được phê duyệt.
4. Phân cấp trong công bố mở, đóng cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước trong vùng nước cảng biển
a) Công bố mở cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao và các khu nước, vùng nước:
Theo quy định của Bộ luật Hàng hải Việt Nam và Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21/03/2012 của Chính phủ về Quản lý cảng biển và luồng hàng hải thì việc công bố mở cảng biển, bến cảng, các khu nước, vùng nước và đưa công trình vào sử dụng được phân công, phân cấp như sau:
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về cảng biển và luồng hàng hải.
- Thủ tướng Chính phủ công bố danh mục phân loại cảng biển theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải: công bố mở, đóng cảng biển; công bố vùng nước cảng biển và khu vực quản lý của Cảng vụ Hàng hải.
- Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam: công bố mở, đóng bến cảng, cầu cảng, bến phao và các khu nước, vùng nước.
- Thông báo đưa công trình khác vào sử dụng: sau khi hoàn thành việc xây dựng công trình khác trong vùng nước cảng biển, Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến Cảng vụ hàng hải và đơn vị bảo đảm an toàn hàng hải tại khu vực nơi thực hiện xây dựng công trình 01 bộ hồ sơ thông báo đưa công trình vào sử dụng.
b) Thông báo hàng hải:
- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về thông báo hàng hải.
- Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện việc quản lý nhà nước về công bố thông báo hàng hải theo quy định;
- Các đơn vị bảo đảm an toàn hàng hải thực hiện công bố thông báo hàng hải đối với các thông tin liên quan đến quản lý vận hành luồng hàng hải và báo hiệu hàng hải, khai thác cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng quay trở, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, luồng nhánh cảng biển;
- Cảng vụ hàng hải thực hiện công bố thông báo hàng hải đối với các thông tin truyền phát lại, thông tin chỉ dẫn hàng hải liên quan đến hoạt động hàng hải như thông tin về đặc điểm vùng nước cảng biển, khu vực hạn chế hoạt động hàng hải, tài sản chìm đắm ở biển, an toàn, an ninh, điều kiện khí tượng, thủy văn, động đất, sóng thần, dịch bệnh, tìm kiếm, cứu nạn và các thông báo hàng hải khác.
- Công ty Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam: truyền phát thông báo hàng hải theo quy định.
Hiện nay và trong thời gian qua, các bến cảng, khu nước, vùng nước của 06 Nhóm cảng biển đều được thực hiện theo trình tự thủ tục như trên.
5. Phân cấp, xã hội hóa trong công tác bảo trì, sửa chữa kết cấu hạ tầng hàng hải
- Bộ Giao thông vận tải phê duyệt kế hoạch bảo trì, sửa chữa kết cấu hạ tầng hàng hải hàng năm, trung hạn, dài hạn; lập và phê duyệt kế hoạch cung ứng dịch vụ công ích hàng hải và giao dự toán ngân sách; phê duyệt danh mục các tuyến luồng hàng hải nạo vét kết hợp tận thu sản phẩm và các danh mục, dự án kêu gọi xã hội hóa khác.
- Cục Hàng hải Việt Nam là cơ quan tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì, xã hội hóa và giao kế hoạch, đặt hàng cung ứng dịch vụ công ích hàng hải.
- Cảng vụ Hàng hải, Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải, Công ty Hoa tiêu Hàng hải, Công ty Thông tin điện tử hàng hải, Trung tâm Phối hợp tìm kiến cứu nạn hàng hải và các tổ chức, đơn vị liên quan là cơ quan tham gia thực hiện, cung ứng dịch vụ công ích duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định.
- Đối với các cảng biển được Nhà nước đầu tư xây dựng và giao vốn, tài sản cho các doanh nghiệp thì bản thân các doanh nghiệp sẽ xây dựng kế hoạch duy tu, bảo dưỡng hàng năm và báo cáo cơ quan chủ quản phê duyệt làm cơ sở thực hiện. Cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành hàng hải chỉ thực hiện quản lý về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường chứ không quản lý về bảo dưỡng duy tu kết cấu hạ tầng của các cảng này (loại hình này rất nhiều nằm ở phần lớn các Bộ, ngành và địa phương). Hình thức này về cơ bản đang thực hiện theo hình thức xã hội hóa vì doanh nghiệp được giao vốn, tài sản thực hiện duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng.
- Đối với các cảng biển do Nhà nước mới đầu tư xây dựng, đang và sẽ thực hiện cho thuê khai thác thì hiện nay công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng do doanh nghiệp thuê kinh doanh khai thác thực hiện theo quy định của hợp đồng cho thuê cảng như đối với cảng Vũng Áng trước đây, cảng Cái Lân, Cái Mép - Thị Vải, An Thới hiện tại và sắp tới là cảng Lạch Huyện. Hình thức này về cơ bản là hình thức xã hội hóa vì việc duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng được doanh nghiệp thuê kinh doanh khai thác thực hiện theo hợp đồng cho thuê.
- Đối với hệ thống các đèn biển, luồng hàng hải công cộng thực hiện từ nguồn thu phí bảo đảm an toàn hàng hải, và Cục Hàng hải Việt Nam căn cứ quyết định giao hàng năm của Bộ Giao thông vận tải, thực hiện giao kế hoạch cho các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải tiến hành duy tu, bảo dưỡng và giám sát thực hiện, hết năm kế hoạch sẽ nghiệm thu kết quả thực hiện. Hình thức này về cơ bản đang ổn định và hiện nay về quản lý vận hành hệ thống đèn biển, luồng tàu chỉ có hai Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải hoạt động trong lĩnh vực này.
- Đối với các luồng hàng hải chuyên dùng do doanh nghiệp thuộc Bộ, ngành hoặc địa phương quản lý thì công tác duy tu, bảo dưỡng do doanh nghiệp đó thực hiện hoặc thuê một đơn vị có năng lực thực hiện (nếu không có khả năng thực hiện). Hình thức này về cơ bản là hình thức xã hội hóa.
- Đối với Cảng vụ hàng hải thực hiện kế hoạch bảo trì hệ thống hỗ trợ hành hải (VTS) theo kế hoạch bảo trì được phê duyệt và dự toán ngân sách được giao. Các công trình này mới được đầu tư và đưa vào sử dụng nên đang từng bước hoàn thiện cơ chế phân cấp phù hợp.
- Đối với hệ thống đài thông tin duyên hải, hiện nay được thực hiện theo Thông tư số 81/2010/TT-BTC ngày 31/5/2010 của Bộ Tài chính, theo đó Cục Hàng hải Việt Nam căn cứ quyết định giao hàng năm của Bộ Giao thông vận tải, thực hiện đặt hàng cho Công ty Thông tin điện tử hàng hải tiến hành duy tu, bảo dưỡng, giám sát thực hiện, hết năm kế hoạch sẽ nghiệm thu kết quả thực hiện theo hợp đồng đã ký. Hình thức này về cơ bản đang ổn định và hiện nay về quản lý vận hành hệ thống Đài Thông tin duyên hải phục vụ mục đích nhân đạo, an ninh và chỉ có Công ty Thông tin điện tử hàng hải hoạt động trong lĩnh vực này, là tài sản đã giao cho Công ty quản lý.
- Đối với kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải: căn cứ quyết định giao ngân sách hàng năm của Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện giao dự toán và giám sát việc thực hiện. Hình thức này về cơ bản đang ổn định và kết cấu hạ tầng là tài sản của các trung tâm, đây là công tác nhân đạo.
6. Phân cấp, xã hội hóa trong công tác tổ chức quản lý khai thác kết cấu hạ tầng hàng hải
a) Phân cấp, xã hội hóa trong quản lý khai thác cảng biển:
Theo quy định tại Mục 3, Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21/03/2012 của Chính phủ,người đầu tư xây dựng cảng biển, bến cảng, cầu cảng tự quyết định hình thức quản lý, khai thác cảng biển, bến cảng, cầu cảng đó theo nguyên tắc sau đây:
- Kết cấu hạ tầng cảng biển được đầu tư bằng nguồn vốn của Nhà nước được cho thuê khai thác từng phần hoặc toàn bộ; nguồn thu từ việc cho thuê này là nguồn thu thuộc ngân sách nhà nước, được sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và được ưu tiên để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cảng biển;
- Kết cấu hạ tầng cảng biển được đầu tư bằng các nguồn vốn khác không thuộc quy định tại Điểm a Khoản này do chủ đầu tư tự quyết định hình thức quản lý, khai thác phù hợp với quy định của pháp luật;
- Định kỳ 05 năm tổ chức kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng cảng biển và công bố thông báo hàng hải theo quy định.
- Việc xã hội hóa trong quản lý khai thác cảng biển đã được thực hiện từ rất lâu thông qua hình thức: giao vốn cho các doanh nghiệp cảng tự khai thác, bảo trì; cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển được đầu tư bằng vốn nhà nước và hình thức doanh nghiệp tự đầu tư và quản lý khai thác cảng.
b) Phân cấp, xã hội hóa trong khai thác, vận hành luồng hàng hải:
- Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức quản lý nhà nước về quy hoạch phát triển, đầu tư xây dựng, công bố đưa vào sử dụng và quản lý khai thác luồng hàng hải trong phạm vi cả nước.
- Các đơn vị bảo đảm an toàn hàng hải trực tiếp thực hiện việc quản lý vận hành luồng hàng hải công cộng được giao.
- Luồng hàng hải chuyên dùng do doanh nghiệp đầu tư xây dựng tổ chức quản lý sử dụng; định kỳ hàng năm tổ chức khảo sát trình hồ sơ công bố thông báo hàng hải theo quy định; trường hợp luồng hàng hải chuyên dùng chuyển thành luồng hàng hải công cộng thì được xem xét hoàn trả một phần vốn đầu tư theo quy định của Bộ Tài chính.
- Đối với kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời bao gồm bến phao, khu neo đậu, khu chuyển tải, được thiết lập hoạt động có thời hạn nhất định nhưng tối đa không quá 10 năm.
- Xã hội hóa đã được thực hiện theo các phương thức sau:
+ Luồng chuyên dùng do tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng và quản lý khai thác, bảo trì;
+ Cho phép tổ chức, cá nhân nạo vét, duy tu luồng hàng hải công cộng kết hợp tận thu sản phẩm, không sử dụng ngân sách nhà nước như luồng sông Mã, sông Lam, Ba Ngòi…;
+ Cho phép lập dự án để tiến hành thủ tục thực hiện đầu tư, nâng cấp một số tuyến luồng hàng hải theo hình thức BOT, BT như luồng Định An - Cần Thơ, luồng Bồ Đề - Năm Căn, Kênh Cái Tráp…
+ Cho phép các doanh nghiệp cảng ở khu vực sông Cấm nạo vét, duy tu, nâng cấp đoạn luồng sông Cấm bằng kinh phí của doanh nghiệp tự đóng góp.
7. Nguồn nhân lực thực hiện phân cấp, xã hội hóa duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải
- Đối với nguồn nhân lực thực hiện quản lý, chủ yếu được thực hiện bởi Cục Hàng hải Việt Nam, các cảng vụ địa phương, Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải, do vậy nhân lực thực hiện tham gia công tác quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng hàng hải sẽ là nguồn nhân lực từ các Phòng, ban tham mưu của Cục Hàng hải Việt Nam, các Cảng vụ Hàng hải và Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải. Nguồn nhân lực này được đào tạo bài bản, có trình độ và đáp ứng được các yêu cầu cơ bản về quản lý kết cấu hạ tầng hàng hải.
- Đối với nguồn nhân lực thực hiện khai thác, duy tu,bảo dưỡng chủ yếu do các tổ chức, cá nhân được giao kế hoạch, đặt hàng hoặc nhà thầu thi công nên rất phong phú cả về trình độ, số lượng và khả năng thực hiện.
IV. Kết quả thực hiện phân cấp, xã hội hóa duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải đến thời điểm hiện tại
1. Đối với các cảng biển được nhà nước đầu tư xây dựng và giao vốn, tài sản cho doanh nghiệp:
- Việc phân cấp trong thực hiện quy hoạch, đầu tư xây dựng, khai thác, duy tu, bảo trì hiện nay đã đầy đủ và phù hợp.
- Về bản chất đây là hình thức xã hội hóa, đã được thực hiện từ trước đến nay đạt hiệu quả, không phát sinh vướng mắc gì.
2. Đối với các cảng biển do nhà nước mới đầu tư xây dựng, đang và sẽ thực hiện cho thuê khai thác:
- Việc phân cấp trong thực hiện quy hoạch, đầu tư xây dựng, khai thác, duy tu, bảo trì hiện nay đã đầy đủ và phù hợp.
- Về bản chất đây là hình thức xã hội hóa. Hình thức này tuy mới thực hiện nhưng bảo đảm khả năng hoàn vốn đầu tư của nhà nước. Cần quy định rõ và thực hiện thống nhất việc duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng do doanh nghiệp thuê kinh doanh khai thác thực hiện theo hợp đồng cho thuê.
3. Đối với hệ thống các đèn biển, luồng hàng hải công cộng thực hiện từ nguồn thu phí bảo đảm an toàn hàng hải:
- Việc phân cấp trong thực hiện khai thác, duy tu, bảo trì hiện nay đã đầy đủ và phù hợp.
- Từ trước đến nay chưa thực hiện xã hội hóa. Trong quá trình thực hiện cơ bản đang ổn định và hiện nay về quản lý vận hành hệ thống đèn biển, luồng tàu chỉ có hai Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải hoạt động trong lĩnh vực này. Những kết cấu hạ tầng này là các trạm đèn, trạm luồng đã giao tài sản cho các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải, giá trị thực hiện nhỏ.
4. Đối với các luồng hàng hải chuyên dùng do doanh nghiệp thuộc Bộ, ngành hoặc địa phương quản lý:
- Việc phân cấp trong thực hiện quy hoạch, đầu tư xây dựng, khai thác, duy tu, bảo trì hiện nay đã đầy đủ và phù hợp.
- Về bản chất đây là hình thức xã hội hóa, đã được thực hiện từ trước đến nay đạt hiệu quả, không phát sinh vướng mắc gì; cần tiếp tục khuyến khích thực hiện xã hội hóa triệt để hơn.
5. Đối với hệ thống đài thông tin duyên hải:
- Việc phân cấp trong thực hiện khai thác, duy tu, bảo trì hiện nay đã đầy đủ và phù hợp.
- Từ trước đến nay chưa áp dụng hình thức xã hội hóa. Quá trình thực hiện cơ bản ổn định, không phát sinh vướng mắc.
6. Đối với kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc các Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải:
- Việc phân cấp trong thực hiện khai thác, duy tu, bảo trì hiện nay đã đầy đủ và phù hợp.
- Từ trước đến nay chưa áp dụng hình thức xã hội hóa. Hình thức này về cơ bản đang ổn định và kết cấu hạ tầng là tài sản của các Trung tâm phục vụ công tác nhân đạo.
7. Đối với kết cấu hạ tầng đê, kè biển
- Từ trước đến nay mới chỉ đầu tư đưa vào khai thác đê chắn sóng Đà Nẵng, Dung Quất, Vũng Áng nhưng trong quá trình bão dưỡng, duy tu gặp khó khăn do các doanh nghiệp cảng không muốn nhận công trình này để quản lý, bảo vệ, bảo trì.
- Hiện nay đang xây dựng 02 đê tại Quảng Trị và tới đây sẽ tiếp tục xây dựng 02 đê tại Hải Phòng, luồng Sông Hậu (Trà Vinh) nhưng chưa giao chính thức cho cơ quan nào thực hiện duy tu, bảo dưỡng.
- Đây là kết cấu hạ tầng công cộng và giá trị đầu tư lớn không thể đưa vào kết cấu hạ tầng cho thuê trong hợp đồng cho thuê khai thác cảng được. Vì vậy, cần nghiên cứu thực hiện xã hội hóa đơn vị thực hiện duy tu, bảo dưỡng theo hợp đồng dài hạn hoặc các hình thức phù hợp khác.
8. Đối với hệ thống hỗ trợ hành hải (VTS): cơ bản thực hiện theo kế hoạch bảo trì được phê duyệt và dự toán ngân sách được giao là phù hợp.
9. Đối với công tác nạo vét, duy tu các tuyến luồng hàng hải:
a) Nạo vét, duy tu sử dụng ngân sách nhà nước:
- Theo Thông tư số 119/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính thì căn cứ dự toán hàng năm được Bộ Giao thông vận tải giao, Cục Hàng hải Việt Nam ký hợp đồng nạo vét duy tu luồng hàng hải với các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải. Các Tổng công ty thực hiện các thủ tục theo quy định để tiến hành duy tu, nạo vét luồng, sau cùng Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức nghiệm thu đưa vào sử dụng.
- Quá trình thực hiện đã phát sinh vướng mắc khi các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải muốn tham gia thi công nạo vét, duy tu trong khi đã ký hợp đồng cung ứng dịch vụ công ích với Cục Hàng hải Việt Nam.
- Chưa có cơ chế đặc thù nạo vét, duy tu luồng hàng hải nên quá trình thực hiện phải áp dụng các quy định xây dựng cơ bản, đánh giá tác động môi trường nên rất khó khăn, kéo dài thời gian thực hiện. Cụ thể như sau:
+ Tùy theo điều kiện thời tiết, khí hậu, diễn biến khai thác tại mỗi khu vực, công tác nạo vét duy tu các luồng hàng hải hàng năm được thực hiện một hay nhiều đợt trong năm để luôn đảm bảo chuẩn tắc thiết kế ban đầu (ví dụ: luồng Hải Phòng: 1-3 lần/năm; luồng Định An 2 lần/năm; các luồng miền Trung 1-2 năm/lần…).
+ Theo các quy định trên, để thực hiện công tác nạo vét duy tu một tuyến luồng hàng hải cần phải thực hiện rất nhiều thủ tục và mất nhiều thời gian (khoảng 217-317 ngày).
+ Công tác nạo vét duy tu luồng hàng hải thực hiện theo quy định của xây dựng cơ bản nên nhiều thủ tục, trình tự mất nhiều thời gian (lập dự án, đấu thầu, ĐTM, vị trí đổ đất…) không đảm bảo tính kịp thời, liên tục trong thực hiện nạo vét.
+ Năng lực và kinh nghiệm thực hiện thi công nạo vét duy tu luồng hàng hải của các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải còn hạn chế.
+ Khó khăn về nguồn vốn thực hiện: ngân sách nhà nước chỉ bố trí thực hiện khoảng 10-20/41 tuyến luồng hàng hải hàng năm.
+ Khó khăn trong công tác thi công nạo vét duy tu luồng hàng hải do bị ảnh hưởng bởi các yếu tố về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thủy hải văn…
Trước mắt đề nghị vẫn thực hiện theo quy định hiện hành cho đến khi Chính phủ, Bộ Tài chính ban hành quy định mới thay thế thì thực hiện theo cơ chế mới.
b) Nạo vét, duy tu kết hợp tận thu sản phẩm:
- Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam đã giải quyết đề xuất thực hiện đối với các kết cấu hạ tầng hàng hải sau đây:
+ Các tuyến luồng do các doanh nghiệp cảng bỏ vốn ra thực hiện: đoạn luồng sông Cấm, Hải Phòng.
+ Các tuyến luồng thực hiện nạo vét kết hợp tận thu sản phẩm: Lệ Môn, Sông Lam, Ba Ngòi, Thuận An, Cửa Gianh... Quá trình thực hiện cơ bản đạt hiệu quả đề ra và thuận lợi, không phát sinh vướng mắc.
+ Các tuyến luồng thực hiện theo hình thức BOT: luồng Định An, luồng qua cửa Trần Đề.
+ Tuyến luồng thực hiện theo hình thức BT: luồng Bồ Đề - Năm Căn.
- Ngoài ra, các địa phương cũng đã cho tiến hành nạo vét tận thu các cửa sông, cửa biển theo hình thức tận thu lấy cát xuất khẩu (cửa Liên Hương, Sa Kỳ...).
- Đánh giá tình hình thực hiện công tác nạo vét duy tu luồng hàng hải trong thời gian vừa qua được thực hiện bằng hình thức xã hội hoá (không sử dụng vốn ngân sách nhà nước):
+ Việc xã hội hóa trong công tác duy tu bảo dưỡng các cơ sở hạ tầng hàng hải là phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước. - Mục đích chính của hoạt động nạo vét duy tu, nâng cấp kết hợp tận thu sản phẩm là để đảm bảo tuyến luồng theo chuẩn tắc thiết kế (có chiều rộng, mái dốc và chiều sâu nạo vét được xác định theo tiêu chuẩn thiết kế), phải tận thu, xử lý toàn bộ sản phẩm nạo vét. Điều này hoàn toàn khác biệt với khai thác khoáng sản chỉ lấy khoáng sản là cát (còn bùn, bùn sét hoặc sản phẩm khác không lấy) và độ sâu khai thác là không có giới hạn theo tiêu chuẩn.
+ Việc nạo vét duy tu hoặc nâng cấp tuyến luồng hàng hải thực hiện theo chuẩn tắc thiết kế đã được phê duyệt, bảo đảm hoạt động giao thông hàng hải và ít ảnh hưởng nhất đến hai bên bờ sông. Quá trình nạo vét thì toàn bộ sản phẩm nạo vét (đất, bùn, cát, đá…) được vận chuyển đổ hoặc chôn lấp nên rất tốn chi phí. Trong khi đó một số công trình lại có thể tận dùng để san lấp, làm vật liệu…. Do vậy, các doanh nghiệp đề xuất tận thu để bù đắp chi phí bỏ ra nạo vét, không sử dụng vốn nhà nước.
+ Trong thời gian qua các dự án nạo vét duy tu, nâng cấp luồng hàng hải kết hợp tận thu sản phẩm cơ bản đạt hiệu quả đề ra, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế- xã hội tại các khu vực, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước.
- Tuy nhiên, qua thực tế thực hiện còn một số hạn chế sau đây:
+ Chưa có quy định cụ thể về trình tự, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án và cơ chế kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm;
+ Các Nhà đầu tư gặp nhiều khó khăn trong quá trình đăng ký tận thu sản phẩm với địa phương.
- Công tác quản lý giám sát của cơ quan nhà nước còn chưa chặt chẽ, thường xuyên.
Việc xã hội hóa, tiến hành thực hiện nạo vét duy tu luồng theo hình thức BT, BOT và nạo vét kết hợp tận thu sản phẩm trên các tuyến luồng hàng hải là phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước. Vì vậy, nên tạo điều kiện để các doanh nghiệp thực hiện nạo vét duy tu, nâng cấp các tuyến luồng hàng hải theo các hình thức này. Tuy nhiên cần phải tổ chức giám sát bảo đảm thực hiện đúng chuẩn tắc thiết kế đã được phê duyệt.
V. Những khó khăn, bất cập trong công tác phân cấp, xã hội hóa duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải
1. Tồn tại về quản lý duy tu, bảo dưỡng
- Hệ thống văn bản pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật liên quan đến duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải chưa đầy đủ, phù hợp.
- Đối với các cảng biển được đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước: có các mô hình quản lý khác nhau và do nhiều cơ quan thuộc các bộ, ngành, địa phương quản lý nên việc thực hiện duy tu, bảo dưỡng rất khác nhau không theo một cách thức thống nhất.
- Đối với việc duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hệ thống đèn biển, hệ thống báo hiệu luồng hàng hải, hệ thống đài thông tin duyên hải, tìm kiếm cứu nạn hàng hải: Trên cơ sở dự toán giao của Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam giao cho các đơn vị quản lý thực hiện, nhưng công tác quản lý, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước còn chưa thực hiện thường xuyên, sâu sát.
- Đối với công tác nạo vét duy tu luồng hàng hải vẫn xẩy ra tình trạng thực hiện bị kéo dài do ảnh hưởng của thời tiết và phải thực hiện đủ các thủ tục theo quy định.
- Đối với công tác nạo vét duy tu luồng hàng hải quy định tại Thông tư 119/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định Cục Hàng hải Việt Nam ký hợp đồng nạo vét, duy tu luồng với các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải để các Tổng công ty thực hiện. Trong khi các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải không có đủ năng lực thực hiện mà phải đi thuê đơn vị khác thực hiện.
2. Tồn tại về nguồn vốn thực hiện
- Hiện nay nhu cầu vốn duy tu bảo trì kết cấu hạ tầng hàng hải được ngân sách nhà nước đầu tư, cân đối trong kế hoạch hàng năm cho Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam và các Bộ, Ngành khác còn hạn chế, vốn hàng năm chưa đáp ứng được nhu cầu duy tu, bảo dưỡng.
- Nhu cầu vốn cho công tác duy tu, bảo dưỡng luồng hàng hải công cộng, hệ thống đèn biển, Đài thông tin duyên hải của quốc gia phát sinh hàng năm có xu thế tăng cao, gây áp lực cho ngân sách nhà nước, khó cân đối, bố trí hàng năm.
- Công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng bến cảng do ngân sách nhà nước đầu tư đang do các Doanh nghiệp cảng tự quyết định thiếu tính thống nhất, đồng bộ trong công tác quản lý của Nhà nước dẫn đến việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa không đạt hiệu quả cao.
- Có quá nhiều loại phí và không đồng bộ thuộc danh mục phí, lệ phí của Nhà nước dẫn đến chi phí đối với tàu cao.
- Phí cầu, bến cảng do các doanh nghiệp cảng biển thu hàng năm thuộc danh mục phí, lệ phí của Nhà nước được quy định trong Pháp lệnh Phí, lệ phí hiện đang do các doanh nghiệp cảng biển thu và là doanh thu hàng năm của doanh nghiệp cảng. Nhà nước bỏ vốn đầu tư rất lớn cho đầu tư cầu, bến cảng và phần thu hồi của ngân sách nhà nước từ kinh doanh cảng biển được hình thành từ:
Đối với các cảng biển được nhà nước giao vốn, tài sản: phần thu của ngân sách nhà nước thông qua thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm. Vì vậy, Nhà Nước đã bị thất thoát phần lớn các loại phí do các doanh nghiệp này thu tính vào doanh thu của doanh nghiệp chứ không nộp lại cho ngân sách nhà nước.
Đối với các cảng biển mới đầu tư, đã thực hiện cho thuê khai thác: phần thu của ngân sách thông qua giá cho thuê hàng năm theo hợp đồng ký giữa Nhà nước và đơn vị khai thác Cảng.
Phần thu của ngân sách nhà nước chưa tương xứng với mức độ đầu tư, hiệu quả khai thác và sử dụng vốn nhà nước tại các cảng biển chưa đạt như kỳ vọng…
3. Tồn tại về cơ chế, chính sách
Hiện nay, việc đầu tư xây dựng, kể cả công tác duy tu, bảo dưỡng hệ thống cảng biển (bến cảng, cầu cảng) ở Việt Nam đã được đẩy mạnh xã hội hoá. Các cảng biển chủ yếu được quản lý khai thác, sử dụng bởi các nhà đầu tư xây dựng cảng, trong đó bao gồm nhiều thành phần tham gia như: các đơn vị thành viên của Tổng Công ty hàng hải Việt Nam, doanh nghiệp thuộc các Bộ, ngành, địa phương và các nhà đầu tư liên doanh, tư nhân. Công tác duy tu, bảo dưỡng hệ thống kết cấu cảng biển do các Nhà đầu tư tự tổ chức thực hiện.
Một số cảng biển đã được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn vay ODA và đối ứng của Việt Nam (như cảng Cái Lân, Vũng Áng, sắp tới là Cái Mép- Thị vải, An Thới, Lạch Huyện) nhằm tạo tính chất thu hút, khởi động. Công trình sau khi hoàn thành ĐTXD đã tổ chức lựa chọn, cho thuê khai thác cảng. Việc duy tu, bảo dưỡng kết cầu cảng được quy định trong hợp đồng cho thuê, khai thác và thuộc trách nhiệm của nhà thầu được lựa chọn thuê, khai thác cảng.
Trong những năm qua, nguồn vốn ngân sách nhà nước được tập trung đầu tư, duy tu, bảo dưỡng vào các kết cấu hạ tầng cảng biển, hàng hải dùng chung (như: luồng tàu, hệ thống báo hiệu hàng hải, hệ thống hỗ trợ hành hải, đê chắn sóng....). Các công trình hạ tầng cảng biển dùng chung, đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn để duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, tuy nhiên do nguồn vốn ngân sách Nhà nước hạn chế, khó khăn nên chỉ thực hiện được đối với một số công trình tại những khu vực trọng điểm, quan trọng (ví dụ như đối với công tác nạo vét duy tu luồng hàng hải, hàng năm chỉ thực hiện được từ 7-10 tuyến luồng trong tổng số 41 tuyến luồng hàng hải trên cả nước).
Do đó, việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cảng biển, bao gồm cả công tác duy tu, bảo dưỡng bằng phương thức xã hội hóa trong thời gian qua cần được khuyến khích và nhân rộng, tuy nhiên hiện vẫn chưa có một cơ chế, chính sách rõ ràng cho phương thức xã hội hóa này. Điều này cần phân cấp cho một cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành quản lý nguồn vốn thực hiện duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng và quản lý giám sát đối với kết cấu hạ tầng thực hiện bằng hình thức xã hội hóa.
4. Tồn tại về nguồn nhân lực
Hiện nay nguồn nhân lực về điều hành khai thác kết cấu hạ tầng có chất lượng chưa cao, tỷ lệ lao động trong quản lý và sản xuất còn cao và chưa hợp lý với số lượng công nhân thủ công đang còn khá nhiều. Vì vậy, khi thực hiện đầu tư, hiện đại hóa trong quản lý và khai thác kết cấu hạ tầng hàng hải thì việc giải quyết vấn đề về nhân sự dôi dư này là một thách thức lớn cho các nhà quản lý.
Phần 3.
PHÂN CẤP, XÃ HỘI HÓA CÔNG TÁC DUY TU, BẢO DƯỠNG KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG HẢI
I. Nội dung đổi mới, nâng cao hiệu quả phân cấp, xã hội hóa duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải
1. Dự báo nhu cầu
1.1. Nhu cầu khối lượng hàng hóa qua cảng
Theo hồ sơ Báo cáo đầu kỳ đề án rà soát, điều chỉnh Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến 2030 do Portcoast lập tháng 05/2013, dự báo tổng khối lượng hàng hóa qua cảng và quá cảnh cảng biển Việt Nam đến năm 2020 khoảng 634,42÷677,62 triệu tấn, năm 2030 khoảng 1041,35÷1162,22 triệu tấn.
1.2. Nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng hàng hải
- Đối với đầu tư xây dựng cảng biển: thực hiện theo quy hoạch phát triển cảng biển Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2190/QĐ-TTg ngày 24/12/2009 và 06 Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt quy hoạch chi tiết phát triển 06 Nhóm cảng biển.
- Đối với công tác bảo đảm an toàn hàng hải: Theo nội dung đề án Phát triển bảo đảm an toàn hàng hải Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1166/QĐ-TTg , ngày 14/07/2011.
- Đối với các kết cấu hạ tầng hàng kải khác liên quan đến thông tin điện tử, hỗ trợ hành hải, tìm kiếm cứu nạn, hoa tiêu hàng hải… thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch phát triển đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phân cấp quản lý, duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải
2.1. Nguyên tắc chung:
a) Khuyến khích xã hội hóa thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải công cộng bằng nguồn vốn của tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa, hạn chế sử dụng ngân sách nhà nước;
b) Kết cấu hạ tầng hàng hải do Bộ, ngành, địa phương quản lý thì Bộ, ngành, địa phương đó chịu trách nhiệm thực hiện duy tu, bảo dưỡng theo phân cấp về quản lý tài sản và nguồn vốn bảo trì hàng năm phù hợp với quy định của pháp luật.
2.2. Phân cấp công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải do Bộ Giao thông vận tải quản lý:
a) Bộ Giao thông vận tải là cơ quan phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải hàng năm bằng ngân sách nhà nước; phê duyệt kế hoạch xã hội hóa duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải; chấp thuận chủ trương lựa chọn nhà đầu tư thực hiện xã hội hóa duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải.
b) Cục Hàng hải Việt Nam thống nhất quản lý công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải do Bộ Giao thông vận tải quản lý; thực hiện lập, trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt kế hoạch duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải hàng năm, kế hoạch xã hội hóa duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải; tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện xã hội hóa duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải trình Bộ Giao thông vận tải chấp thuận; tổ chức thực hiện và nghiệm thu, thanh toán, quyết toán, quản lý chất lượng kết cấu hạ tầng hàng hải trong quá trình duy tu, bảo dưỡng theo quy định.
c) Các cơ quan, tổ chức có liên quan tới quản lý, khai thác, sử dụng, bảo dưỡng, bảo trì, duy tu kết cấu hạ tầng hàng hải như Cảng vụ Hàng hải, Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải, Công ty Hoa tiêu Hàng hải, Công ty Thông tin điện tử hàng hải, Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải, các nhà đầu tư, tư vấn… có trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì, duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải theo nhiệm vụ, kế hoạch hoặc hợp đồng cung ứng dịch vụ, hợp đồng thực hiện xã hội hóa nạo vét, duy tu hoặc các hình thức giao thực hiện duy tu, bảo dưỡng phù hợp khác.
3. Thực hiện xã hội hóa quản lý, duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải
3.1. Đối với kết cấu hạ tầng cảng biển:
- Các cảng biển được Nhà nước đầu tư xây dựng và giao vốn, tài sản cho doanh nghiệp: tiếp tục thực hiện theo hình thức xã hội hóa; việc duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng do doanh nghiệp quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển thực hiện.
- Các cảng biển do Nhà nước đầu tư xây dựng và cho thuê quản lý khai thác: tiếp tục thực hiện triệt để theo hình thức xã hội hóa; việc duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng do doanh nghiệp thuê kinh doanh khai thác thực hiện theo hợp đồng thuê.
3.2. Đối với kết cấu hạ tầng đê, kè biển và các công trình phụ trợ khác:
Tăng cường việc thực hiện theo hình thức xã hội hóa công tác duy tu, bảo dưỡng đối với đê, kè biển và các công trình phụ trợ khác theo hướng khoán gọn hoặc hợp đồng bảo dưỡng, bảo trì dài hạn hoặc kết hợp với trách nhiệm của tổ chức thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển hoặc các hình thức xã hội hóa phù hợp khác.
3.3. Đối với luồng hàng hải và khu nước, vùng nước thuộc vùng nước cảng biển:
a) Đối với các luồng hàng hải chuyên dùng do doanh nghiệp thuộc Bộ, ngành hoặc địa phương quản lý: tiếp tục thực hiện theo hình thức xã hội hóa; công tác duy tu, bảo dưỡng do doanh nghiệp quản lý, khai thác thực hiện hoặc thuê một đơn vị có năng lực thực hiện.
b) Đối với công tác nạo vét, duy tu các tuyến luồng hàng hải, khu nước, vùng nước trong vùng nước cảng biển do Bộ Giao thông vận tải quản lý:
- Ưu tiên và khuyến khích các nhà đầu tư tham gia xã hội hóa, thực hiện nạo vét, duy tu tất cả các tuyến luồng hàng hải, khu nước, vùng nước trong vùng nước cảng biển theo hình thức kết hợp tận thu sản phẩm bù chi phí nạo vét phù hợp với quy định của pháp luật, bảo đảm hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước và của nhà đầu tư.
- Trên cơ sở kết quả xã hội hóa nạo vét, duy tu luồng hàng hải Lệ Môn, Cửa Hội - Bến Thủy, Ba Ngòi, Thuận An, Cửa Gianh... và quy định của pháp luật có liên quan, Cục Hàng hải Việt Nam xây dựng, trình Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về trình tự, thủ tục thực hiện nạo vét, duy tu luồng hàng hải, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão và khu nước, vùng nước khác trong vùng nước cảng biển kết hợp tận thu sản phẩm bù chi phí nạo vét và quản lý nhà nước về hàng hải đối với hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam.
- Cục Hàng hải Việt Nam xây dựng, trình Bộ Giao thông vận tải báo cáo Thủ tướng Chính phủ ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế nạo vét duy tu các tuyến luồng hàng hải sử dụng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Giao thông vận tải quản lý, bao gồm một số nội dung sau:
+ Miễn giảm thủ tục đối với công tác nạo vét duy tu toàn bộ các tuyến luồng hàng hải như sau:
. Không lập dự án đầu tư xây dựng, chỉ tiến hành lập bản vẽ thiết kế thi công và dự toán công trình;
. Không thực hiện bảo hành công trình;
. Thực hiện lập báo cáo đánh giá tác động môi trường lần đầu và thực hiện giám sát môi trường trong những lần nạo vét duy tu tiếp theo theo báo cáo đánh giá tác động môi trường lần đầu đã được phê duyệt, trừ trường hợp thay đổi vị trí đổ đất.
+ Về lựa chọn nhà thầu thi công:
. Áp dụng phương thức chỉ định thầu rút gọn đối với tuyến luồng hàng hải Định An - Cần Thơ.
. Áp dụng phương thức đấu thầu với giá gói thầu khoán gọn đối với tuyến luồng hàng hải Hải Phòng và tuyến luồng hàng hải Cái Mép - Thị Vải đảm bảo chuẩn theo thiết kế. Theo hình thức này nhà thầu sẽ đảm bảo độ sâu thiết kế cho cả năm với kinh phí khoán gọn cho các doanh nghiệp có năng lực thực hiện, tuyệt đối không điều chỉnh khối lượng và kinh phí thực hiện và luôn đảm bảo chuẩn tắc thiết kế của tuyến luồng. Chuyển sang phương thức quản lý mới này các tồn tại và nhược điểm sẽ cơ bản được khắc phục; các đơn vị khác có liên quan như: các Cảng vụ Hàng hải liên quan, các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải và các cơ quan hữu quan khác sẽ thực hiện nhiệm vụ giám sát quá trình thực hiện của nhà thầu, đo đạc khảo sát ra thông báo hàng hải, đề nghị nạo vét các đoạn cạn (nếu có); Cục Hàng hải Việt Nam sẽ đàm phán kinh phí khoán cụ thể cho tuyến luồng một cách hợp lý, trên cơ sở tiết kiệm ngân sách để được các cấp có thẩm quyền xem xét chấp thuận và thanh toán cho doanh nghiệp.
. Các tuyến luồng hàng hải khác thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu (đấu thầu rộng rãi hoặc chỉ định thầu theo quy định).
- Phương thức thực hiện nạo vét duy tu luồng hàng hải sử dụng ngân sách nhà nước:
+ Trước mắt, tiếp tục thực hiện theo Thông tư số 119/2010/TT-BTC ngày 10/8/2010 của Bộ Tài chính. Căn cứ dự toán hàng năm được Bộ Giao thông vận tải giao, Cục Hàng hải Việt Nam ký hợp đồng nạo vét duy tu luồng hàng hải với các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải. Các Tổng công ty thực hiện các thủ tục theo quy định để tiến hành duy tu, nạo vét luồng, sau cùng Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức nghiệm thu đưa vào sử dụng.
+ Sau khi Chính phủ, Bộ Tài chính ban hành các văn bản thay thế thì thực hiện theo cơ chế mới. Đồng thời, Bộ Giao thông vận tải thực hiện xây dựng văn bản phân giao nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị để tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác nạo vét, duy tu luồng hàng hải.
c) Khuyến khích kêu gọi đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT, PPP đối với các dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng luồng hàng hải theo quy định của pháp luật. Trong quá trình xem xét hình thức thực hiện cụ thể cần cân nhắc tính toán kỹ nguồn vốn hoàn trả và các điều khoản, cam kết khác trong Hợp đồng thực hiện BOT, BTO, BT, PPP, bảo đảm đáp ứng yêu cầu đầu tư cấp bách của Nhà nước và xã hội hóa nguồn vốn của nhà đầu tư.
3.4. Đối với công tác quản lý vận hành hệ thống các đèn biển, luồng hàng hải công cộng thực hiện từ nguồn thu phí bảo đảm an toàn hàng hải:
- Trước mắt, chưa thực hiện xã hội hóa đối với phần kết cấu hạ tầng hàng hải này.
- Tiếp tục thực hiện theo cơ chế hiện nay: Cục Hàng hải Việt Nam căn cứ quyết định giao kinh phí hàng năm của Bộ Giao thông vận tải, thực hiện giao kế hoạch cho các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải tiến hành duy tu, bảo dưỡng và giám sát thực hiện, hết năm kế hoạch sẽ nghiệm thu kết quả thực hiện. Từng bước nghiên cứu cổ phần hóa, sắp xếp hợp lý đơn vị thực hiện theo Đề án phát triển Bảo đảm an toàn hàng hải đã được phê duyệt.
3.5. Đối với kết cấu hạ tầng hệ thống đài thông tin duyên hải:
- Trước mắt, chưa thực hiện xã hội hóa đối với phần kết cấu hạ tầng hàng hải này.
- Tiếp tục thực hiện theo Thông tư số 81/2010/TT-BTC ngày 31/5/2010 của Bộ Tài chính: Cục Hàng hải Việt Nam căn cứ quyết định giao kinh phí hàng năm của Bộ Giao thông vận tải, tiến hành đặt hàng cho Công ty Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam thực hiện duy tu, bảo dưỡng, giám sát thực hiện, hết năm kế hoạch sẽ nghiệm thu kết quả thực hiện theo hợp đồng đã ký.
3.6. Đối với kết cấu hạ tầng tìm kiếm cứu nạn hàng hải:
- Trước mắt, chưa thực hiện xã hội hóa đối với phần kết cấu hạ tầng hàng hải này.
- Tiếp tục thực hiện theo cơ chế hiện nay: Căn cứ quyết định giao dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện giao dự toán và giám sát việc thực hiện.
3.7. Đối với hệ thống hỗ trợ hàng hải (VTS):
- Trước mắt, chưa thực hiện xã hội hóa đối với phần kết cấu hạ tầng hàng hải này.
- Tiếp tục thực hiện theo cơ chế: Cục Hàng hải Việt Nam lập kế hoạch bảo trì trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt. Cục Hàng hải Việt Nam căn cứ kế hoạch bảo trì đã được phê duyệt và quyết định giao dự toán để tổ chức thực hiện bảo trì và nghiệm thu, thanh toán, quyết toán theo quy định.
4. Nâng cao chất lượng công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải
4.1. Hiện nay, Chính phủ ban hành Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 thay thế nghị định số 52/1999/NĐ-CP về quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, trong đó có đầu tư có sở hạ tầng ngành hàng hải mà chưa có chính sách đầu tư, bảo dưỡng, bảo trì hợp lý đối với cơ sở hạ tầng cảng biển. Chỉ xét riêng đầu tư để nâng cấp, cải tạo và mở rộng cơ sở hạ tầng cảng biển như: cầu tầu, bến bãi, kho hàng, luồng lạch,… là một nhu cầu rất lớn không thể thiếu được của ngành Hàng hải Việt Nam. Để giải quyết vấn đề trên, hàng năm Nhà nước phải bỏ ra dưới dạng cấp phát hàng trăm tỷ đồng từ vốn ngân sách nhà nước đầu tư cho các doanh nghiệp cảng biển. Trong khi đó, các loại phí mà doanh nghiệp cảng thu được (trọng tải phí, phí cầu bến, phí buộc cởi dây, phí vùng neo,…) lại đưa vào doanh thu của cảng, mà Nhà nước chưa thu hồi được phần vốn đầu tư ban đầu đã bỏ ra.
4.2. Trên cơ sở Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng, Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định cụ thể về bảo trì công trình hàng hải để có cơ sở thực hiện duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải thường xuyên, định kỳ, ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, trong đó, tập trung yêu cầu chủ sở hữu phải có quy trình bảo trì và thực hiện bảo trì công trình hàng hải đúng thời gian, mức độ để bảo đảm chất lượng công trình hàng hải.
4.3. Đối với kết cấu hạ tầng hàng hải công cộng, Cục Hàng hải Việt Nam khẩn trương rà soát, đánh giá chất lượng, yêu cầu bảo trì, kiểm định định kỳ để đề xuất ưu tiên bố trí nguồn vốn để thực hiện bảo trì theo đúng quy định của pháp luật.
5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực duy tu, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng hàng hải
Để nâng cao chất lượng khai thác, sử dụng hệ thống kết cấu hạ tầng hàng hải, trước hết cần nâng cao chất lượng, trình độ cán bộ lãnh đạo quản lý, nâng cao trình độ cán bộ kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ và trình độ của công nhân kỹ thuật. Có thể thực hiện bằng nhiều giải pháp khác nhau, cụ thể như sau:
5.1. Có kế hoạch đào tạo với tầm nhìn dài hạn cho các cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam và các cơ quan, đơn vị liên quan nhằm nâng cao trình độ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ trong quản lý và thực hiện công tác duy tu, bảo trì công trình hàng hải.
5.2. Tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn trong nước, các hội thảo, hội nghị để nâng cao năng lực, tiếp cận khoa học kỹ thuật, công nghệ mới về quản lý và thực hiện công tác duy tu, bảo trì công trình hàng hải.
5.3. Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho các công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng công trình hàng hải.
6. Nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý nhà nước về duy tu, bảo trì kết cấu hạ tầng hàng hải
6.1. Phân cấp rõ ràng nhiệm vụ thực hiện duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải cho các cơ quan, đơn vị; giao cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành quản lý nguồn vốn thực hiện duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải.
6.2. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước đối với xã hội hóa duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải. Giao Cục Hàng hải Việt Nam thống nhất quản lý thực hiện duy tu, bảo dưỡng các kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc Bộ Giao thông vận tải quản lý.
II. Giải pháp thực hiện
1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách
- Tăng cường vai trò quản lý, bảo trì của Bộ Giao thông vận tải đối với kết cấu hạ tầng hàng hải công cộng cũng như kết cấu hạ tầng hàng hải chuyên dùng.
- Ưu tiên tập trung duy tu, bảo dưỡng các kết cấu hạ tầng hàng hải trọng điểm, quan trọng đạt chuẩn tắc thiết kế; đối với kết cấu hạ tầng hàng hải khác thực hiện duy tu, bảo dưỡng bảo đảm chất lượng công trình phù hợp với yêu cầu khai thác.
- Đối với công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải có thể thực hiện xã hội hóa (như công tác nạo vét, duy tu các tuyến luồng hàng hải, khu nước, vùng nước trong vùng nước cảng biển theo hình thức kết hợp tận thu sản phẩm bù chi phí nạo vét; duy tu, bảo dưỡng đê biển…), thì ưu tiên và khuyến khích các nhà đầu tư tham gia xã hội hóa theo hình thức phù hợp như khoán gọn, nạo vét kết hợp tận thu sản phẩm, BOT, BT, BTO, PPP hoặc doanh nghiệp ứng trước kinh phí để thực hiện và được hoàn trả từng phần từ thu phí hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính để bù đắp chi phí hoặc thực hiện đấu thầu rộng rãi.
- Đối với các tuyến luồng hàng hải trọng điểm như luồng Hải Phòng, Sài Gòn, Vũng Tàu - Thị Vải thì công tác nạo vét duy tu luồng cần thí điểm phương thức đấu thầu khoán gọn kinh phí nạo vét bảo đảm chuẩn tắc thiết kế thường xuyên. Theo hình thức này nhà thầu sẽ bảo đảm chuẩn tắc thiết kế của luồng hàng hải cho cả năm với kinh phí khoán gọn cho các doanh nghiệp có năng lực thực hiện, tuyệt đối không điều chỉnh khối lượng và kinh phí thực hiện. Việc triển khai thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính.
Như vậy, cần tổ chức nghiên cứu, xây dựng để ban hành cơ chế đặc thù thực hiện nạo vét, duy tu các tuyến luồng hàng hải nhằm tăng cường nguồn vốn, đơn giản các thủ tục thực hiện; áp dụng các hình thức nạo vét, duy tu không sử dụng ngân sách nhà nước, các hình thức khuyến khích các doanh nghiệp tự nguyện đóng góp kinh phí nạo vét duy tu luồng hàng hải; hình thức khoán mục tiêu trong thực hiện nạo vét, duy tu.
- Thực hiện đặt hàng duy tu, bảo dưỡng đối với kết cấu hạ tầng hàng hải cho các đơn vị đang trực tiếp thực hiện quản lý vận hành.
- Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đề án về quản lý, bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải như:
+ Nghị định ban hành quy chế bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải.
+ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ công bố danh mục phân loại cảng biển.
+ Thông tư của Bộ Giao thông vận tải quy định về bảo trì công trình hàng hải.
+ Thông tư của Bộ Giao thông vận tải quy định về trình tự, thủ tục thực hiện nạo vét, duy tu luồng hàng hải, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão và khu nước, vùng nước khác trong vùng nước cảng biển kết hợp tận thu sản phẩm bù chi phí nạo vét và quản lý nhà nước về hàng hải đối với hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam.
+ Thông tư của Bộ Giao thông vận tải ban hành mẫu hồ sơ về đấu thầu cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng được đầu tư bằng vốn nhà nước.
+ Thông tư của Bộ Giao thông vận tải quy định về thông báo hàng hải và báo hiệu hàng hải.
+ Đề án xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng trong lĩnh vực hoa tiêu hàng hải, bảo đảm an toàn hàng hải, thông tin điện tử hàng hải”.
+ Định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải (sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2011/TT-BGTVT ngày 14/02/2011 của Bộ Giao thông vận tải).
+ Quy trình số 924-QĐ/KT4 về việc “Thi công và nghiệm thu công tác nạo vét và bồi đắp đất các công trình vận tải sông, biển thực hiện bằng phương pháp cơ giới”.
+ Thông tư của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung định mức duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải trong công tác thông tin điện tử hàng hải, hoa tiêu hàng hải, tìm kiếm cứu nạn hàng hải.
- Xây dựng văn bản quy định quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, lực lượng và quy định trách nhiệm cụ thể của chính quyền địa phương, công an, biên phòng cửa khẩu, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và đơn vị trực tiếp quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải.
2. Nhóm giải pháp về nguồn vốn
- Thực hiện thí điểm đấu thầu khoán gọn kinh phí, thực hiện việc nạo vét duy tu luồng theo hình thức tận thu để bù kinh phí hoặc đấu thầu thực hiện theo chuẩn tắc thiết kế tùy theo luồng hàng hải hoặc đê, kè biển.
- Để có thể huy động nhiều nguồn vốn cho việc đầu tư và bảo dưỡng duy tu các công trình kết cấu hạ tầng hàng hải thì cần tiếp tục áp dụng các hình thức xã hội hóa như trên, và đặc biệt đối với các công trình hạ tầng hàng hải mà Nhà nước hiện đang quản lý và khai thác chưa hiệu quả thì cần xem xét chủ trương giao đấu thầu đầu tư, quản lý khai thác và duy tu bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải (ví dụ như cầu bến, các tuyến luồng hàng hải) cho nhiều thành phần tham gia (các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, liên doanh nước ngoài). Cụ thể, cần có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp tham gia duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải theo hình thức tận thu hoặc ứng trước kinh phí để thực hiện và được hoàn trả từng phần từ nguồn thu phí hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực
Tăng cường công tác đào tạo để nâng cao năng lực cán bộ, công chức, viên chức trong công tác quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở hạ tầng bảo đảm an toàn hàng hải; nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong quản lý, vận hành, thiết kế, chế tạo và sản xuất báo hiệu hàng hải.
4. Nhóm giải pháp tuyên truyền, phổ biến thực hiện
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung phân cấp, xã hội hóa duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải thông qua website của Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam.
- Yêu cầu các Báo, Tạp chí chuyên ngành giao thông vận tải, hàng hải tập trung tuyên truyền, phổ biến nội dung phân cấp, xã hội hóa duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải và lập các chuyên đề liên quan để trao đổi, thảo luận, góp ý.
5. Các giải pháp khác
- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về lĩnh vực bảo đảm an toàn hàng hải nhằm hoàn thiện hệ thống pháp lý làm cơ sở tăng cường bảo đảm an toàn hàng hải.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến theo hướng nâng cao chất lượng, bền vững, thân thiện với môi trường, giảm chỉ tiêu sử dụng nhiên liệu năng lượng và có chi phí hợp lý đối với công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải.
III. Nhiệm vụ và kinh phí thực hiện
1. Nhiệm vụ cần thực hiện
- Tổ chức xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, đề án, văn bản quản lý trong phân cấp, xã hội hóa công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải.
- Rà soát, kiện toàn, đổi mới bộ máy tổ chức làm công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng hàng hải đáp ứng yêu cầu đề ra. Phân định và tổ chức thực hiện hiệu quả, hợp lý luồng hàng hải và đường thủy nội địa.
- Phân cấp đơn vị thực hiện và cơ quan quản lý nguồn vốn duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải nhằm sử dụng hiệu quả, kịp thời, thống nhất nguồn vốn đáp ứng yêu cầu phát triển của Ngành hàng hải.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ trong các lĩnh vực quản lý, điều hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng hàng hải. Từng bước xây dựng các trung tâm quản lý, khai thác và điều khiển giao thông hàng hải (VTS, AIS…) theo lộ trình; đẩy mạnh việc cơ giới hóa trong công tác kiểm tra, quản lý duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa kết cấu hạ tầng hàng hải.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải hàng năm, trung hạn và dài hạn đã được phê duyệt.
2. Kinh phí thực hiện Đề án:
2.1. Kinh phí thực hiện Đề án: Kinh phí thực hiện Đề án theo dự toán duyệt trong Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng đề án, kinh phí nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, lập kế hoạch bảo trì hàng năm, thanh tra, kiểm tra và các công việc thực hiện Đề án khác.
Bảng dự kiến kinh phí thực hiện Đề án
TT
Công việc
Kinh phí ước tính (triệu)
Ghi chú
1
Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật
360
01 nghị định = 50 triệu
01 QĐ của TTg = 50 triệu
+ 13 Thông tư x 20 triệu = 260
2
Xây dựng bổ sung định mức duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải thường xuyên
5.000
05 định mức x 1000 triệu/định mức
3
Xây dựng đề án liên quan đến quản lý, duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải
3.000
03 đề án x 1 tỷ/đề án = 2 tỷ
4
Kinh phí lập kế hoạch bảo trì, thanh tra, kiểm tra
100
Chi hàng năm của các cơ quan
Tổng cộng
8.460
Kinh phí này chưa bao gồm các dự án, đề án và công việc khác liên quan đến đầu tư, xây dựng, nâng cấp, hiện đại hóa và nâng cao năng lực quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải.
2.2. Nguồn vốn thực hiện Đề án
Nguồn vốn thực hiện Đề án từ các nguồn sau đây:
a) Nguồn thu phí cảng vụ của ngân sách nhà nước tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số thu phí cảng vụ phát sinh hàng năm.
b) Nguồn chênh lệch thu, chi phải nộp ngân sách nhà nước phát sinh từ phí hoa tiêu tại các Công ty hoa tiêu hàng hải theo cơ chế tài chính hiện hành áp dụng đối với các Công ty hoa tiêu hàng hải.
c) Tỷ lệ % trên tổng số thu phí bảo đảm hàng hải của ngân sách nhà nước hàng năm.
d) Tỷ lệ % trên tổng số thu phí cầu, bến phát sinh tại các cảng biển được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước (các cảng biển chưa áp dụng hình thức cho thuê quản lý khai thác).
đ) Nguồn thu cho thuê kết cấu hạ tầng cảng biển đối với các cảng đã được Nhà nước thực hiện cho thuê khai thác.
e) Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải.
g) Nguồn tài chính của các tổ chức quốc tế và trong nước khác hỗ trợ cho công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải của ngành Hàng hải.
h) Các nguồn tài chính khác theo quy định.
IV. Đánh giá hiệu quả của đề án
1. Khái quát chung:
- Việc xây dựng đề án, cũng như thực hiện các dự án thành phần của đề án nhằm mục tiêu giảm bớt gánh nặng cho NSNN, sử dụng hiệu quả hệ thống kết cấu hạ tầng hàng hải, không đặt mục tiêu hiệu quả tài chính lên hàng đầu mà cần phải xem xét những hiệu quả kinh tế xã hội mà mà các dự án mang lại.
- Nội dung đề án sẽ góp phần quan trọng để thực hiện Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế biển: khai thác chế biến dầu khí; kinh tế hàng hải (bao gồm khai thác cảng, vận tải biển, đóng mới sửa chữa tàu biển dịch vụ hàng hải); Du lịch và kinh tế biển đảo; Khai thác và chế biến hải sản; Xây dựng các khu kinh tế, các khu công nghiệp tập trung, các khu chế xuất ven biển gắn liến với các đô thị ven biển;
- Nội dung đề án là cơ sở thiết lập và duy trì môi trường an toàn hàng hải, tạo điều kiện cho phát triển thương mại, kinh tế biển và các mục tiêu nhân đạo, góp phần thực hiện quyền và nghĩa vụ của quốc gia có biển đối với các điều ước quốc tế mà nước ta đã ký kết hoặc gia nhập.
- Nội dung đề án góp phần phối hợp bảo vệ an ninh quốc phòng, tìm kiếm cứu nạn và bảo vệ môi trường biển; Khẳng định chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên biển, đảo.
- Việc thực hiện có hiệu quả công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải theo nội dung đề án sẽ góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp hàng hải và hàng hóa, góp phần hấp dẫn các hãng tàu, chủ hàng, các nhà đầu tư đến với Việt Nam.
2. Tính khả thi của đề án
- Những năm qua Nhà nước đã cho phép tiến hành xã hội quá công tác đầu tư, quản lý khai thác kết cấu hạ tầng hàng hải như: cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển Cái Lân, Vũng Áng (chuẩn bị cho thuê bến cảng Cái Mép, Thị Vải, An Thới, Lạch Huyện, Chùa Vẽ...), thực hiện nạo vét tận thu sản phẩm nhiều tuyến luồng như: Lệ Môn, Sông Lam, Ba Ngòi, Thuận An, Cửa Gianh… và đang kêu gọi thực hiện theo hình thức tận thu, BOT, BT, PPP các tuyến khác. Quá trình thực hiện thuận lợi, hiệu quả, đáp ứng tốt yêu cầu khai thác kết cấu hạ tầng hàng hải, góp phần giảm gánh nặng ngân sách nhà nước.
- Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước và nhằm phát huy những lợi ích, hiệu quả đã đạt được, từng bước xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng hàng hải đồng bộ, hiện đại, việc tổ chức xây dựng và thực hiện Đề án phân cấp, xã hội hóa công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng nhằm thống nhất quản lý, tập trung huy động các nguồn lực của xã hội trong duy tu, bảo dưỡng cảng biển, bến cảng, cầu cảng, luồng hàng hải và các công trình phụ trợ có liên quan có tính khả thi cao.
IV. Tiến độ thực hiện đề án
Đề án được phê duyệt năm 2013 và áp dụng thực hiện từ năm 2014.
Phần 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Giao thông vận tải
- Tổ chức xây dựng, trình Chính phủ ban hành Nghị định ban hành quy chế bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải.
- Tổ chức xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định của Thủ tướng Chính phủ công bố danh mục phân loại cảng biển; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế thực hiện nạo vét, duy tu luồng hàng hải do Bộ Giao thông vận tải quản lý.
- Tổ chức xây dựng, phê duyệt hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo thẩm quyền Đề án nâng cao hiệu quả khai thác nhóm cảng biển số 5; Đề án nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng hàng hải.
- Tổ chức xây dựng, ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật định mức kinh tế kỹ thuật liên quan đến duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải.
- Tổ chức thực hiện thí điểm đấu thầu khoán gọn kinh phí thực hiện việc nạo vét duy tu một số tuyến luồng hoặc xã hội hóa nạo vét kết hợp tận thu để bù kinh phí hoặc đấu thầu thực hiện theo chuẩn tắc thiết kế tùy theo luồng hàng hải hoặc đê biển.
- Chủ trì xây dựng cơ chế kêu gọi vốn theo hình thức BOT, BTO, PPP và các hình thức đầu tư theo hợp đồng khác trong lĩnh vực quản lý duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định.
- Hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác xây dựng kế hoạch vốn và phương thức tạo vốn duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải.
- Tổ chức thực hiện đổi mới công tác khoa học kỹ thuật và đẩy mạnh cơ giới hóa, hiện đại hoá công tác duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải.
- Hướng dẫn, chỉ đạo công tác bảo vệ môi trường trong duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng hàng hải.
2. Cục Hàng hải Việt Nam:
- Là cơ quan chủ trì thực hiện và trình Bộ Giao thông vận tải ban hành các văn bản theo quy định làm cơ sở thực hiện.
- Tổ chức thực hiện Đề án theo quan điểm, mục tiêu và các nội dung, giải pháp đổi mới được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao ban hành các văn bản quản lý và tổ chức thực hiện.
- Tham gia xây dựng, đóng góp ý kiến đối với các quy định của Nhà nước do các Bộ, ngành khác chủ trì liên quan đến bảo trì công trình hàng hải; các cơ chế chính sách thu hút vốn và các nguồn lực cho công tác duy tu, bảo dưỡng.
3. Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông:
- Chủ trì thẩm định, trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản pháp luật, đề án liên quan đến quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng hàng hải; thẩm định nội dung các văn bản quản lý để Cục Hàng hải Việt Nam ban hành theo thẩm quyền.
- Chủ trì thẩm định trình Lãnh đạo Bộ ban hành Kế hoạch bảo trì kết cấu hạ tầng hàng hải và tổ chức thực hiện theo quy định;
- Chủ trì hướng dẫn thực hiện kiểm định định kỳ kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định;
- Thẩm định, trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật, lập danh mục và tổ chức thực hiện xã hội hóa công tác cho thuê khai thác, bảo trì, duy tu kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với các Vụ trong việc hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc thực hiện Đề án.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Bộ.
4. Vụ Kế hoạch - Đầu tư:
- Thẩm định trình Bộ Giao thông vận tải ban hành hoặc để Bộ Giao thông vận tải trình Chính phủ, các Bộ liên quan ban hành các văn bản theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Bộ.
5. Ban Quản lý các dự án theo hình thức đối tác công - tư:
- Thẩm định trình Bộ Giao thông vận tải ban hành hoặc để Bộ Giao thông vận tải trình Chính phủ, các Bộ liên quan ban hành các văn bản theo quy định.
- Xây dựng cơ chế kêu gọi vốn đầu tư theo hình thức BOT, PPP và các hình thức đầu tư theo hợp đồng khác trong lĩnh vực xây dựng, quản lý bảo trì công trình hàng hải.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Bộ.
6. Vụ Tài chính:
- Chủ trì thẩm định trình Bộ Giao thông vận tải ban hành hoặc để Bộ Giao thông vận tải trình Chính phủ ban hành các văn bản về tài chính trong quản lý khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng hàng hải.
- Chủ trì tham mưu cho Bộ hướng dẫn, chỉ đạo công tác xây dựng, giao ngân sách nhà nước thực hiện bảo trì, duy tu và quyết toán kinh phi bảo trì, duy tu kết cấu hạ tầng hàng hải.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Bộ.
7. Vụ Khoa học - công nghệ:
- Chủ trì thẩm định trình Bộ Giao thông vận tải ban hành hoặc để Bộ Giao thông vận tải trình Chính phủ ban hành các văn bản liên quan đến tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định.
- Chủ trì tham mưu về đổi mới công tác khoa học kỹ thuật và đẩy mạnh cơ giới hóa, hiện đại hoá công tác quản lý bảo trì kết cấu hạ tầng hàng hải.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Bộ.
8. Vụ Tổ chức cán bộ:
- Chủ trì thẩm định trình Bộ Giao thông vận tải ban hành hoặc để Bộ Giao thông vận tải trình Chính phủ ban hành các văn bản theo quy định .
- Tham mưu, chỉ đạo công tác sắp xếp bộ máy, lực lượng và biên chế trong quá trình chuyển đổi tổ chức bộ máy quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng hàng hải.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Bộ.
9. Cục Quản lý chất lượng và xây dựng công trình giao thông:
Chủ trì tham mưu cho Bộ trong chỉ đạo các Chủ đầu tư, Ban QLDA khi bàn giao công trình cho đơn vị quản lý phải bảo đảm chất lượng và đầy đủ hồ sơ tài liệu, kể cả quy trình bảo trì theo quy định của Luật Xây dựng, Nghị định số 114/2010/NĐ-CP và Thông tư số 27/2009/TT-BXD .
10. Các cơ quan, đơn vụ khác thuộc Bộ Giao thông vận tải: căn cứ chức năng, nhiệm vụ thực hiện các nội dung của Đề án đã phê duyệt theo quy định.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 của Ban chấp hành TW Đảng khóa 10 (Nghị quyết số 09 – NQ/TW ngày 09/02/2007).
2. Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/1/2012 của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020;
3. Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải đường biển đến năm 2020, định hướng đến 2030;
4. Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến 2030;
5. Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
6. Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
7. Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
8. Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
9. Luật số 38/2009/QH12 ngày 19/06/2009 sửa đổi bổ sung một số điều liên quan đến đầu tư XDCB;
10. Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 31/3/2012 về quản lý cảng biển và luồng hàng hải;
11. Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
12. Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng;
13. Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 quy định chi tiết và hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước;
14. Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg ngày 09/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
15. Chỉ thị số 29/2008/CT-TTg ngày 02/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động khảo sát, thăm dò, khai thác, vận chuyển tiêu thụ cát sỏi lòng sông;
16. Các văn bản khác có liên quan.
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, ĐỀ ÁN CẦN XÂY DỰNG, BAN HÀNH
TT
Nội dung
Cơ quan chủ trì xây dựng văn bản
Cơ quan chủ trì trình Bộ trưởng
Tiến độ thực hiện (năm)
1
Nghị định ban hành Quy chế bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải
Cục HHVN
Vụ KCHTGT
2014
2
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ công bố Danh mục phân loại cảng biển
Cục HHVN
Vụ KCHTGT
2013
3
Thông tư của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định về bảo trì công trình hàng hải.
Cục HHVN
Vụ KCHTGT
2013
4
Thông tư của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định về trình tự, thủ tục thực hiện nạo vét, duy tu luồng hàng hải và khu nước, vùng nước khác trong vùng nước cảng biển kết hợp tận thu sản phẩm bù chi phí nạo vét và quản lý nhà nước về hàng hải đối với hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam.
Cục HHVN
Vụ KCHTGT
2013
5
Thông tư của Bộ trưởng Bộ GTVT ban hành Mẫu hồ sơ về đấu thầu cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng được đầu tư bằng vốn nhà nước
Cục HHVN
Vụ KCHTGT
2013
6
Thông tư của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định về Thông báo hàng hải và báo hiệu hàng hải
Cục HHVN
Vụ KCHTGT
2014
7
Đề án xây dựng Định mức kinh tế - kỹ thuật và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng trong lĩnh vực hoa tiêu hàng hải, bảo đảm an toàn hàng hải, thông tin điện tử hàng hải
Cục HHVN
Vụ KCHTGT
2013
8
Định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải (sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2011/TT-BGTVT ngày 14/02/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Cục HHVN
Vụ KCHTGT
2014
9
Sửa đổi, bổ sung Quy trình số 924-QĐ/KT4 về việc “Thi công và nghiệm thu công tác nạo vét và bồi đắp đất các công trình vận tải sông, biển thực hiện bằng phương pháp cơ giới”
Cục HHVN
Vụ KHCN
2013-2014
10
Đề án xây dựng và phát hành hải đồ vùng nước cảng biển và luồng hàng hải phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế
Cục HHVN
Vụ KCHTGT
2014
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC CÁC VĂN BẢN QUẢN LÝ CẦN XÂY DỰNG, BAN HÀNH
TT
Nội dung
Cơ quan chủ trì xây dựng
Cơ quan chủ trì trình Bộ trưởng
Tiến độ thực hiện (năm)
1
Quyết định của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam ban hành Quy trình nghiệm thu, thanh toán sản phẩm dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải đối với hai Tổng công ty bảo đảm an toàn hàng hải theo quy định tại Thông tư số 119/2010/TT-BTC ngày 10/8/2012 của Bộ Tài chính
Cục HHVN
Vụ KCHTGT
Xây dựng, ban hành và áp dụng từ năm 2013
3
Quyết định của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam ban hành tiêu chí đánh giá lựa chọn nhà đầu tư thực hiện xã hội hóa nạo vét, duy tu luồng hàng hải, khu nước, vùng nước trong vùng nước cảng biển
Cục HHVN
Vụ KCHTGT
Xây dựng năm 2013
Áp dụng từ năm 2014
4
Quyết định của Bộ trưởng Bộ GTVT công bố danh mục luồng hàng hải và khu nước, vùng nước khác trong vùng nước cảng biển kết hợp tận thu sản phẩm bù chi phí nạo vét trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt và tổ chức thực hiện
Cục HHVN
Vụ KCHTGT
Xây dựng và áp dụng từ năm 2014
5
Quyết định của Bộ trưởng Bộ GTVT công bố Danh sách các đơn vị tư vấn đủ điều kiện tham gia kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng hàng hải trình Bộ GTVT công bố theo quy định
Cục HHVN
Vụ KCHTGT
Xây dựng năm 2013 và áp dụng từ năm 2014
PHỤ LỤC 3
DANH MỤC CẦU CẢNG, BẾN CẢNG ĐƯỢC ĐẦU TƯ BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN CHO THUÊ QUẢN LÝ, KHAI THÁC
TT
Tên cầu cảng, bến cảng
Số cầu cảng/chiều dài (m)
Loại cầu cảng, bến cảng
Địa điểm
Ghi chú
1
Cầu cảng số 5, 6,7 Bến cảng Cái Lân
3/680
Con-tai-nơ
Tổng hợp
Quảng Ninh
Đang sửa đổi, bổ sung Hợp đồng cho thuê khai thác
2
Bến cảng Cái Mép và Bến cảng Thị Vải
4/1.200
Con-tai-nơ
Tổng hợp
Vũng Tàu
Chuẩn bị cho thuê khai thác
3
An Thới (01 cầu cảng 3.000DWT, 02 bến phao 30.000DWT)
1/100m
Tổng hợp
Kiên Giang
Chuẩn bị cho thuê khai thác
4
Cầu cảng 4, 5 Bến cảng Chùa Vẽ
2
Con-tai-nơ
Hải Phòng
Chuẩn bị cho thuê khai thác
5
Lạch Huyện
2/750
Con-tai-nơ
Hải Phòng
Đang đầu tư xây dựng
PHỤ LỤC 4
DANH MỤC CÁC TUYẾN LUỒNG HÀNG HẢI DO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUẢN LÝ
TT
TUYẾN LUỒNG
THÔNG SỐ CƠ BẢN
ĐỊA ĐIỂM
1
Luồng Vạn Gia
B=120m; H=-5,7m
Quảng Ninh
2
Luồng Cửa Đối
B=80m; H=-1,7m
Quảng Ninh
3
Luồng Sông Chanh
B=80m; H=-1,7m
Quảng Ninh
4
Luồng Hòn Gai - Cái Lân
B=130m; H=-10,0m; M=10
Quảng Ninh
5
Luồng vào cảng Hải Phòng
Hải Phòng
Lạch Huyện
B=100m; H=-7,2m; M=15
Kênh Hà Nam
B=100m; H=-7,0m; M=15
Bạch Đằng
B=100m;H=-7,0m; M=15
Sông Cấm
B=80m; H=-5,5m;M=10
Kênh Cái Tráp
B=40m; H=-2,0m
6
Luồng Phà Rừng
Hải Phòng
Đình Vũ - Bến nổi xi măng
B=80m; H=-4,2m; M=10
Bến nổi XM - Sông Giá
B=80m; H=-1,6m; M=10
Sông Giá
B=80m;H=-1,6m;M=7
7
Luồng Hải Thịnh
B=60m; H=-1,0m; M=5
Nam Định
8
Luồng Diêm Điền
B=45m; H=-0,1m; M=5
Thái Bình
9
Luồng Lệ Môn
B=80m; H=-5,5m; M=7&10
Thanh Hóa
10
Luồng Nghi Sơn
B=85m;H=-8,5m;M=10
Thanh Hóa
11
Luồng vào cảng Cửa Lò
B=80m; H=-5,5m; M=7&10
Nghệ An
12
Luồng vào cảng Vũng Áng
B=150m; H=-9,7m; M=7&10
Hà Tĩnh
13
Luồng vào cảng Cửa Hội
B=60m; H=-2,5m; M=15
Hà Tĩnh
14
Luồng Hòn La
B=100m; H=-8.2m
Quảng Bình
15
Luồng Cửa Gianh
B=60m; H=-3,3m; M=15
Quảng Bình
16
Luồng vào cảng Cửa Việt
B=60m; H=-3,5m; M=15
Quảng Trị
17
Luồng vào cảng Thuận An
B=60m; H=-4,0m; M=15
TT Huế
18
Luồng vào cảng Chân Mây
B=150m; H=-12,0m; M=10
TT Huế
19
Luồng vào cảng Đà Nẵng
Đà Nẵng
Vũng quay Tiên Sa
B=110m; H=-11,0m; M=10
Luồng Sông Hàn
Đoạn luồng cầu 1 – cầu 6
B=60m; H=-5,7m; M=10&8
Đoạn luồng 234
B=44m; H=-3,7m; M=10
20
Luồng vào cảng Kỳ Hà
B=80m; H=-6,5m; M=10&7
Quảng Nam
21
Luồng vào cảng Sa Kỳ
B=50m; H=-3,5m; M=10&7
Quảng Ngãi
22
Luồng vào Dung Quất
B=300m; H=-12,0m; M=10
Quảng Ngãi
23
Luồng vào cảng Quy Nhơn
B=110m; H=-10,5m; M=10
Bình Định
24
Luồng Vũng Rô
B=300&200m;
H=-13,5m&-10,0m
Phú Yên
25
Luồng vào cảng N. Trang
B=200m; H=-10,5m; M=10
Khánh Hòa
26
Luồng Đầm Môn
B=200m; H=-16,0m
Khánh Hòa
27
Luồng vào cảng Ba Ngòi
H=-10,2m; M=10
Khánh Hòa
28
Luồng Sài Gòn – Vũng Tàu
B=150m; H=-8,5m; M=5
TPHCM-V.Tàu
29
Luồng Sông Dừa
B=60m; H=-7m
TPHCM-V.Tàu
30
Luồng Đồng Nai
B=150m; H=-8,5m
TPHCM-Đồng Nai
31
Luồng Rạch Bà
B=100m; H=-7,2m
BRVT
32
Luồng Soài Rạp – Hiệp Phước
TPHCM-V.Tàu
+ Đoạn Soài Rạp
B=200m; H=-9,5m
+ Đoạn Hiệp Phước
B=150m; H=-9,5m
33
Luồng Sông Dinh
TPHCM-V.Tàu
P2-P8+650
B=150m; H=-7,0m; M=5
Cảng Hải quân -Vinaoffshore+200
B=100m; H=-5,8m; M=5
Cảng Vinaoffshore - P20
B=100m; H=-4,7m; M=5
34
Luồng Vũng Tàu - Thị Vải
BRVT
+ Đoạn ngoài
B= 310m; H= -14,0m
+ Đoạn trong
B= 90m; H= -10,0m
35
Luồng Sông Tiền
B=80-150m; H=-4,8m
Tiền Giang
36
Luồng Định An - Cần Thơ
B=100m; H=-3,2m; M=20
Trà Vinh
37
Luồng Côn Sơn
H=-2m&-7,0m
BR-VT
38
Luồng Hà Tiên
B= 80m; H=-7,8m
Kiên Giang
39
Luồng Năm Căn
B= 80m; H=-6,0m
Cà Mau
40
Luồng Bến Đầm
B= 200m; H=-9,0m
Vũng Tàu
41
Luồng An Thới
B= 80 m; H=- 6,7m
Kiên Giang
Ghi chú:
- Xã hội hóa thực hiện theo thứ tự ưu tiên: nạo vét kết hợp tận thu không sử dụng ngân sách nhà nước hoặc sử dụng một phần ngân sách nhà nước hoặc BOT, BTO, BT hoặc các hình thức phù hợp khác.
- Khuyến khích xã hội hóa nạo vét, duy tu kết hợp tận thu sản phẩm đối với vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão và khu nước, vùng nước khác trong vùng nước cảng biển kết hợp tận thu sản phẩm bù chi phí nạo vét thực hiện như xã hội hóa nạo vét, duy tu luồng hàng hải công cộng.
PHỤ LỤC 5
DANH MỤC ĐÈN BIỂN VÀ ĐĂNG TIÊU DO CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM QUẢN LÝ
STT
Tên đèn biển, đăng tiêu
Cấp đèn
Diện tích đất
Diện tích đã xây dựng
Nhà làm việc
Tháp đèn
1
Đèn biển Vĩnh Thực
I
1.500
191,40
80,50
BTCT cao 18.0m
2
Đèn biển Đảo Trần
I
540
141,50
80,50
BTCT cao 17.7m
3
Đèn biển Cô Tô
I
540
97,00
80,00
BTCT cao 16.0m
4
Đèn biển Hòn Bài
II
100
16,00
Composite cao 3.0m
5
Đèn biển Hạ Mai
I
4.027
81,00
57,00
BTCT cao 11.3m
6
Đèn biển Hòn Dấu
I
46.000
1.531,30
538,30
BTCT cao 22.7m
7
Đèn biển Long Châu
I
3.000
370,00
221,00
Xây đá cao 30.0m
8
Đèn biển Diêm Điền
III
2.780
108,00
90,00
BTCT cao 22.5m
9
Đèn biển Ba Lạt
II
4.000
138,40
134,40
BTCT cao 34.0m
10
Đèn biển Quất Lâm
II
2.400
313,00
164,00
BTCT cao 25.0m
11
Đèn biển Bạch Long Vĩ
I
1.810
178,70
135,00
BTCT cao 23.5m
12
Đèn biển Lạch Giang
III
230
67,00
43,00
Composite cao 17.3m
13
Đèn biển Lạch Trào
II
3.320
125,00
78,00
BTCT cao 22.3m
14
Đèn biển Hòn Mê
I
1.500
293,00
200,00
BTCT cao 18.5m
15
Đèn biển Biển Sơn
II
872
139,00
73,00
BTCT cao 11.4m
16
Đèn biển Hòn Mát
I
700
97,00
70,00
BTCT cao 12.4m
17
Đèn biển Cửa Hội
III
25
6,00
Thép cao 18.0m
18
Đèn biển Cửa Sót
II
1.900
164,00
150,00
BTCT cao 13.2m
19
Đèn biển Cửa Nhượng
II
10.000
136,00
115,00
BTCT cao 15.0m
20
Đèn biển Mũi Ròn
I
15.827
95,00
75,00
BTCT cao 15.7m
21
Đèn biển Cửa Gianh
II
5.096
114,00
69,00
BTCT cao 20.5m
22
Đèn biển Nhật Lệ
II
2.950
123,00
92,00
BTCT cao 20.0m
23
Đèn biển Cồn Cỏ
I
896
186,00
186,00
BTCT cao 24.2m
24
Đèn biển Mũi Lay
II
1.457
231,00
178,00
BTCT cao 12.5m
25
Đèn biển Cửa Việt
III
2.000
143,00
119,00
BTCT cao 22.0m
26
Đèn biển Thuận An
II
1.925
205,50
167,00
Thép cao 33.6m
27
Đèn biển Chân Mây
III
1.200
63,50
48,00
Composite cao 14.4m
28
Đèn biển Sơn Chà
III
2.025
900,00
117,00
BTCT cao 15.6m
29
Đèn biển Tiên Sa
I
90.000
257,00
210,00
Xây gạch cao 9.0m
30
Đèn biển Quản Tượng
III
6.223
209,50
157,00
Xây gạch cao 5.5m
31
Đèn biển Tân Hiệp
III
800
62,50
48,00
Thép cao 10.7m
32
Đèn biển Cù Lao Chàm
I
1.200
87,00
61,00
BTCT cao 12.5m
33
Đèn biển Cửa Đại
II
600
55,20
48,00
Thép cao 22.7m
34
Đèn biển An Hòa
II
900
89,70
50,00
BTCT cao 19.0m
35
Đèn biển Vạn Ca
III
1.200
69,50
54,00
Composite cao 14.4m
36
Đèn biển Lý Sơn
I
8.704
416,00
390,00
BTCT cao 45.0m
37
Đèn biển Báo cảng Lý Sơn
III
25
6,00
Thép cao 13.0m
38
Đèn biển Bãi cạn Lý Sơn
III
25
6,00
BTCT cao 10.2m
39
Đèn biển Ba Làng An
II
1.345
91,50
61,00
BTCT cao 8.0m
40
Đèn biển Sa Kỳ
III
25
6,00
BTCT cao 13.5m
41
Đèn biển Sa Huỳnh
II
600
131,00
112,00
BTCT cao 10.4m
42
Đèn biển Cồn Hoa
ĐT
25
6,00
BTCT cao 10m
43
Tiêu Đảo Trần
ĐT
25
6,00
Composite cao 10m
44
Đèn biển Hòn Nước
II
1.688
116,00
37,41
Tháp tròn, ĐK 3,3m
45
Đèn biển Phước Mai
II
5.309
128,00
Tháp tròn, ĐK 3,2m
46
Đèn biển Cù Lao Xanh
I
5.095
341,70
Tháp tròn, ĐK 3,6m
47
Đèn biển Gành Đèn
II
1.000
52,40
Tháp lục giác, cạnh 2,6m
48
Đèn biển Đà Rằng
III
600
92,20
Tháp nằm trên sàn nhà
49
Đèn biển Đại Lãnh
I
1.739
273,00
100,00
Tháp tròn, ĐK 5m
50
Đèn biển Hòn Nưa
III
675
52,40
Tháp tròn, ĐK 2,6m
51
Đèn biển Hòn Đỏ
II
239
37,40
109,20
Tháp tròn, ĐK 2,5m
52
Đèn biển Hòn Lớn
I
1.361
357,70
Tháp tròn, ĐK 4,65m
53
Đèn biển Ba Ngòi
II
2.746
52,36
44,00
Tháp tròn, ĐK 3,4m
54
Đèn biển Hòn Chút
III
1.200
121,60
Tháp nằm trên sàn nhà
55
Đèn biển Mũi Dinh
I
3.242
311,30
Tháp vuông, cạnh 6m
56
Đèn biển Phan Rí
III
193
40,96
Tháp nằm trên sàn nhà
57
Đèn biển Phan Thiết
III
600
83,20
Tháp tròn, ĐK 2,4m
58
Đèn biển Kê Gà
II
5.500
368,00
Tháp tròn, ĐK 8m
59
Đèn biển Phú Quý
I
580
131,00
Tháp nằm trên sàn nhà
60
Đèn biển Hòn Hải
I
3.200
167,70
9,00
Tháp lục giác, cạnh 2,6m
61
Đèn biển Mũi Chụt
III
136,00
36,00
Thuê nhà đặt đèn
62
Đèn biển Triều Dương
III
10,00
Bãi đát ngầm ngoài biển
63
Đèn biển Vũng Tàu
I
35.928
590,19
Đèn xây bằng đá, tháp tròn ĐK 4m. Phần DT mở rộng 29.230m2 đã có TTĐĐ
64
Đèn biển Ba Kiềm
II
720
70,00
Tháp tròn, ĐK 3,5m
65
Đèn biển Ba Động
II
2.195
128,60
Tháp tròn, ĐK 4,74m
66
Đèn biển Cao Thắng
II
1.614
109,20
DT đất không rõ
67
Đèn biển Bảy Cạnh
I
72,40
DT đất không rõ
68
Đèn Đá Trắng
III
16,00
DT đất không rõ
69
Đèn biển Cửa Tiểu
III
16,00
Ngoài biển
Không sử dụng được
70
Đèn biển Aval
III
Ngoài biển
71
Đèn hướng
3.764
Chưa XD
72
Đèn biển Ông Đốc
III
3.000
123,84
73
Đèn biển Dương Đông
900
58,32
Nằm trên biển, ĐK 0,6m
74
Đèn biển Bồ Đề
II
1.200
74,25
75
Đèn biển Hòn Khoai
I
1.800
260,68
Tháp vuông, cạnh 4m
76
Đèn biển Hòn Chuối
I
314
106,92
Đặt trên mái, tháp tròn, ĐK 3,8m
77
Đèn biển Núi Nai
6.105
155,52
Tháp tròn, ĐK 3,4m
78
Đèn biển Rạch Giá
III
588
143,52
79
Đèn biển Hòn Chông
II
1.062
143,52
Tháp tròn, ĐK 2m
80
Đèn biển Thổ Chu
I
550
111,10
Tháp tròn, ĐK 4m
81
Đèn biển Nam Du
I
220
143,52
Tháp vuông, cạnh 3,3m
82
Đèn biển An Thới
II
5.000
49,50
Đặt trên mái, tháp tròn, ĐK 2m
83
Đèn biển Hồ Tàu
III
336
45,92
Tháp vuông, cạnh 3,3m
84
Tiêu Hòn Khô
II
Tháp vuông 3x3m
85
Tiêu báo cửa Dương Đông
II
Tháp tròn ĐK 1,5m
86
Đèn biển Song Tử Tây
I
1.496
188,40
Tháp đèn kiêm nhà đèn
87
Đèn biển Đá Tây
II
113
80,50
Tháp đèn kiêm nhà đèn
88
Đèn biển Đá Lát
II
77
32,14
Tháp đèn kiêm nhà đèn
89
Đèn biển An Bang
II
95
79,00
Tháp đèn kiêm nhà đèn
90
Đèn biển Tiên Nữ
II
368
66,63
Tháp đèn kiêm nhà đèn
91
Đèn biển Trường Sa Lớn
II
400
285,00
Tháp đèn kiêm nhà đèn
92
Đèn biển Sơn Ca
II
Tháp đèn kiêm nhà đèn
93
Đèn biển Sinh Tồn
II
Tháp đèn kiêm nhà đèn
94
Đèn biển Nam Yết
II
Tháp đèn kiêm nhà đèn
95
Đèn biển Huyền Trân
III
Đặt trên nhà giàn của Hải quân
96
Đèn biển Quế Đường
III
Đặt trên nhà giàn của Hải quân
97
Đèn biển Phúc Tần
III
Đặt trên nhà giàn của Hải quân
98
Đèn biển Ba Kè
III
Đặt trên nhà giàn của Hải quân
PHỤ LỤC 6
DANH MỤC ĐÀI THÔNG TIN DUYÊN HẢI VIỆT NAM
STT
TÊN ĐÀI
ĐỊA CHỈ
TỔNG DIỆN TÍCH (m2)
HIỆN TRẠNG
ĐÀI LOẠI
GHI CHÚ
DIỆN TÍCH XÂY DỰNG
DIỆN TÍCH SÀN
SỐ LƯỢNG NHÀ
1
Trụ sở Công ty
Số 2 Nguyễn Thượng Hiền, Hải Phòng
1.094,00
439,17
1.319,61
5
Thuê nhà của nhà nước
2
Đài LES
P. Hải Thành, Q. Kiến Thụy - HP
20.190,00
633,00
1.078,00
4
I
3
Đài phát đài HP
P. Đông Hải 1, Q Hải An- HP
14.233,10
533,40
808,40
5
4
Đài Móng Cái
Số 4,5 Hữu nghị, TX Móng Cái QN
86,67
86,67
276,21
1
III
Đất Cảng Vụ Quảng Ninh
5
Đài Cửa Ông
P. Cửa Ông TX Cẩm phả-QN
220,00
221,4
286,00
2
III
Đất Cảng Vụ Quảng Ninh
6
Đài Hòn Gai
Số 10 Lê Thánh Tông - TP Hạ Long
-
-
53,20
III
Mượn phòng Cảng Vụ QN
7
Đài Thanh Hoá
X.Hải Yến-Tĩnh Gia-Thanh Hoá
4.984,00
243,00
463,00
3
III
8
Đài Bến Thuỷ
P.Thu Thuỷ, TX Cửa Lò-Nghệ An
505,2
186,16
490,82
2
III
9
Đài Huế
Cảng Cá Thuận An - TT Huế
43,0
-
43,0
0
III
Mượn 02 phòng Cảng cá TT Huế
10
Đài Đà Nẵng
* 261 Nguyễn Văn Linh, P Thạc Gián, Q Thanh Khê, TP Đà Nẵng
790,59
224,82
638,52
2
II
* Tổ 15 P. Hoà Khanh Nam, Liên Chiểu-ĐN
19.966,80
258,60
393,00
2
* Đèo Hải Vân,P. Hoà Hiệp, Liên Chiểu-ĐN
572,00
88,66
61,92
1
11
Đài Phú Yên
Phường 7, Thị xã Tuy Hoà -Phú Yên
1.840,00
198,93
366,72
2
III
12
Đài Nha Trang
* 40/1Trần Phú, P.Vĩnh Nguyên, T.P Nha Trang
1.305,00
318,33
663,55
3
II
* 26B Vườờn Dương P. Phước Tân NT-KH
52,8
52,8
52,8
1
* Đồng Muối,P.Phước Hải- NT-KH
17.555,00
195,55
333,73
3
* Mỹ Lương, X Ninh Thuỷ- Ninh Hoà-KH
5.342,50
246,8
246,8
2
* Phú Sơn,P.Cam Phú,TX Cam Ranh-NT-KH
3.200,00
140,97
281,92
1
13
Đài Phan Rang
X.Mỹ Hải TX Phan Rang-Tháp Tràm-NT
1.026,00
200,16
339,51
2
III
14
Đài Phan Thiết
P.Hưng Long, Phan Thiết -Bình Thuận
1.935,00
238,39
392,33
3
III
15
Đài Vũng Tàu
* 259A Đồi ngọc Tước,Lê Hồng Phong, P 8 - TP Vũng Tàu
3.000,00
260,08
637,66
3
II
Đài thu
* Cầu Cháy,P. 11-TP Vũng Tàu
29.990,5
219,1
378,49
3
* Núi Lớn P.5- TP Vũng Tàu
900,00
55,19
55,19
1
16
Đài Quy Nhơn
Số 1 Phan chu Trinh- Quy Nhơn
18,72
18,72
1
III
Mượn 01 phòng CV Quy Nhơn
17
Chi Nhánh Cty
432-436 Nguyễn tất Thành-Q 4- HCM
310,00
246,25
1.483,16
1
18
Đài Hồ Chí Minh
* 12C Nguyễn thị Minh Khai Q1- HCM
86,00
I
Phòng làm việc
* 270 Lý thường Kiệt- Q10 -HCM
123,00
Phòng làm việc
* P. Phú Mỹ - Nhà Bè - HCM
20.232,00
222,78
388,19
3
19
Đài Kiên Giang
546 Ngô Quyền-Vĩnh Lạc- Rạch Giá- KG
162,18
112,06
314,56
1
III
Đất mượn CV Kiên Giang
20
Đài Cần Thơ
14/11 Lê Hồng Phong -TP Cần Thơ
195,7
III
Chưa xây dựng
21
Đài Cà Mau
Khóm 5 Phường1 -TP Cà Mau
1.103,00
123,5
247,00
1
III
22
Trung tâm xử lý thông tin của Công ty Thông tin điện tử HHVN
Số 8, Phạm Hùng, Cầu Giấy, Mai Dịch, Hà Nội
Đặt nhờ trụ sở Cục HHVN
PHỤ LỤC 7
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÊ, KÈ THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA DUY TU, BẢO DƯỠNG
TT
Tên KCHT
Chiều dài (m)
Địa điểm
Ghi chú
1
Đê chắn sóng Tiên Sa
450
Đà Nẵng
Đang khai thác
2
Đê Bắc luồng Cửa Việt
950
Quảng Trị
Đang xây dựng
3
Đê Nam luồng Cửa Việt
980
Quảng Trị
Đang xây dựng
4
Đê chắn sóng Lạch Huyện
3.230
Hải Phòng
Đang xây dựng
5
Đê chắn cát Lạch Huyện
7.600
Hải Phòng
Đang xây dựng
6
Đê chắn sóng cảng Vũng Áng
260
Hà Tĩnh
Đang khai thác
7
Đê chắn sóng bến cảng Sơn Dương Formosa
13.790
Hà Tĩnh
Đang xây dựng
8
Đê chắn sóng/cát cảng Nghi Sơn
1.400
Thanh Hóa
Đang xây dựng
9
Đê chắn sống Nhà máy lọc đầu Dung Quất
1.583
Quảng Ngãi
Đang khai thác
10
Đê chắn sóng Bến cảng TTĐL Vĩnh Tân
2.964
Bình Thuận
Đang xây dựng
11
Đê chắn sóng phía Nam của dự án Luồng cho tàu trọng tải lớn vào sông Hậu
1500
Trà Vinh
Đang chuẩn bị xây dựng
12
Kè bảo vệ bờ của dự án Luồng cho tàu trọng tải lớn vào sông Hậu
27.600
Trà Vinh
Đang chuẩn bị xây dựng
13
Các đê, kè thuộc kết cấu hạ tầng hàng hải khác
Ghi chú: Khuyến khích thực hiện xã hội hóa giao tổ chức, cá nhân thực hiện duy tu, bảo dưỡng theo hướng khoán gọn hoặc hợp đồng bảo dưỡng, bảo trì dài hạn hoặc kết hợp với trách nhiệm của tổ chức thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển hoặc các hình thức xã hội hóa phù hợp khác. | {
"issuing_agency": "Bộ Giao thông vận tải",
"promulgation_date": "05/07/2013",
"sign_number": "1922/QĐ-BGTVT",
"signer": "Đinh La Thăng",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Ke-hoach-52-KH-UBND-2023-trien-khai-De-an-phat-trien-ung-dung-du-lieu-dan-cu-dinh-danh-Da-Nang-560629.aspx | Kế hoạch 52/KH-UBND 2023 triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư định danh Đà Nẵng | ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 52/KH-UBND
Đà Nẵng, ngày 03 tháng 3 năm 2023
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI “ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU VỀ DÂN CƯ, ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ, PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2022-2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG NĂM 2023
Thực hiện Thông báo số 16/TB-VPCP ngày 28/01/2023 của Văn phòng Chính phủ thông báo Kết luận Hội nghị sơ kết 01 năm triển khai Đề án 06 và tổng kết hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2022 ngày 25 tháng 12 năm 2022; Thông báo số 434/TB-TCTTKĐA ngày 27/01/2023 của Tổ Công tác triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử. Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố Đà Nẵng ban hành kế hoạch triển khai “Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử, phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030” (Đề án 06/CP) năm 2023, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục chỉ đạo quyết liệt triển khai thực hiện Đề án 06/CP với quyết tâm chính trị cao, đồng bộ các giải pháp ở tất cả các ngành, lĩnh vực, địa phương trên địa bàn thành phố, kịp thời triển khai ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ công tác chuyển đổi số. Xác định rõ vai trò, trách nhiệm và phân công nhiệm vụ cụ thể, xuyên suốt đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND các cấp trong quá trình triển khai thực hiện;
2. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, phát huy tốt vai trò của Tổ công tác triển khai Đề án 06/CP. Tập trung thực hiện nghiêm túc, hiệu quả 25 dịch vụ công thiết yếu của Đề án 06/CP và 28 dịch vụ công theo quyết định số 422/QĐ-TTg ngày 04/4/2022 của Thủ tướng chính phủ. Chủ động hướng dẫn, tổ chức triển khai số hóa, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, thường xuyên đánh giá kết quả thực hiện thông qua mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp;
3. Đẩy mạnh thương mại điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt đối với chi trả trợ cấp xã hội, hỗ trợ an sinh xã hội; ứng dụng CSDL quốc gia về dân cư trên địa bàn thành phố;
4. Khẩn trương rà soát hạ tầng công nghệ thông tin đảm bảo triển khai thực hiện Đề án 06/CP; đánh giá an toàn thông tin, an ninh mạng các hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu; khẩn trương khắc phục những hạn chế, bất cập về lỗ hổng bảo, mật, tình trạng lộ lọt thông tin và bảo vệ dữ liệu cá nhân;
5. Xây dựng nguồn nhân lực ở các cơ quan, đơn vị, địa phương trong thực hiện nhiệm vụ Đề án 06/CP đảm bảo đáp ứng các yêu cầu đặt ra. Xử lý nghiêm trách nhiệm đối với những tập thể, cá nhân có thái độ cầm chừng, thiếu quyết liệt trong việc thực hiện Đề án 06/CP, đặc biệt trong triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Quan điểm
- Năm 2023 là năm “Tạo lập và khai thác dữ liệu để tạo ra giá trị mới”, trọng tâm là số hóa, xây dựng, kết nối, chia sẻ dữ liệu, tăng cường bảo vệ dữ liệu cá nhân; khai thác, sử dụng dữ liệu để phục vụ ngày càng tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp. Đề án 06/CP góp phần giảm bớt khó khăn, tạo thêm thời cơ và thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ an ninh quốc phòng và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, trong đó người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, chủ thể, làm mục tiêu, động lực, là nguồn lực cho chuyển đổi số, nhằm cung cấp dịch vụ chất lượng hơn, phục vụ tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp, bảo đảm người dân, doanh nghiệp được thụ hưởng thực chất, hiệu quả và hướng tới việc hình thành công dân số, xã hội số.
- Chuyển đổi số nói chung, trong đó Đề án 06/CP là nhiệm vụ trọng tâm, phải được tiến hành thường xuyên, liên tục ở tất cả các cấp, các ngành, địa phương trên cơ sở huy động sự tham gia tích cực của toàn dân, sức mạnh của cả hệ thống chính trị; nhưng phải có trọng tâm, trọng điểm, bảo đảm dữ liệu phải “đúng, đủ, sạch, sống”, an toàn thông tin, thực hiện hiệu quả, tránh tình trạng “trăm hoa đua nở”, đặc biệt là tránh hình thức.
2. Nhiệm vụ cụ thể
Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND quận, huyện tiếp tục thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ theo các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn đã được ban hành trong năm 2022, đồng thời tập trung triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2023 (chi tiết trong phụ lục kèm theo).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện
- Căn cứ nội dung của Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, phường, xã khẩn trương xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, có lộ trình cụ thể và gửi về Công an thành phố - Cơ quan thường trực trước ngày 10/3/2023 để theo dõi.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện phường xã thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ, tiến độ thực hiện và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND thành phố về kết quả, tiến độ thực hiện Đề án 06/CP của cơ quan, đơn vị, địa phương mình phụ trách.
- Yêu cầu cán bộ, công chức, viên chức lực lượng vũ trang tăng cường thực hiện dịch vụ công trực tuyến, hạn chế việc nộp hồ sơ trực tiếp, đồng thời thực hiện nghiêm túc các văn bản của UBND thành phố liên quan đến việc triển khai Nghị định 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ, sử dụng các phương thức thay thế sổ hộ khẩu, sổ tạm trú để xác định thông tin cư trú của công dân khi giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công; tuyệt đối không yêu cầu công dân xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.
2. Công an thành phố - Cơ quan thường trực
- Phối hợp Văn phòng UBND thành phố thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các nội dung theo Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND thành phố xem xét, quyết định.
- Tổng hợp, xây dựng Báo cáo tình hình triển khai thực hiện Đề án 06/CP trên địa bàn thành phố định kỳ hàng tháng, hàng quý, 06 tháng, 01 năm trình Chủ tịch UBND thành phố gửi Tổ công tác triển khai Đề án 06 Chính phủ;
- Đề xuất Chủ tịch UBND thành phố khen thưởng cho các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện các nhiệm vụ của Đề án 06/CP tại các đợt sơ kết, tổng kết; biện pháp xử lý đối với những đơn vị, cá nhân không hoàn thành, thực hiện chậm tiến độ các nhiệm vụ của Đề án 06/CP hoặc có hành vi tiêu cực, tự ý đặt ra các thủ tục hành chính không đúng quy định.
Nhận được Kế hoạch này, yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện nghiêm túc, bảo đảm tiến độ, chất lượng theo yêu cầu, định kỳ (trước ngày 15 hàng tháng) hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) báo cáo kết quả về Chủ tịch UBND thành phố (qua Công an thành phố, Văn phòng UBND thành phố, email: dean06.danang@gmail.com) để theo dõi, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an;
- TT Thành ủy, TT HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Ban Tuyên giáo Thành ủy;
- Văn phòng Thành ủy;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Công an thành phố;
- UBND các quận, huyện;
- Lưu: VT, NC (Vũ), CATP.
CHỦ TỊCH
Lê Trung Chinh
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRIỂN KHAI “ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU VỀ DÂN CƯ, ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ, PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2022 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 52/KH-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
STT
Nội dung, nhiệm vụ cụ thể
Đơn vị chủ trì
Đơn vị phối hợp
Thời gian hoàn thành
NHÓM THAM MƯU, CHỈ ĐẠO, TRIỂN KHAI
1
Tham mưu ban hành Chỉ thị, Nghị quyết của Thành ủy ủy về đẩy mạnh triển khai Đề án trên địa bàn tỉnh trong năm 2023.
Công an thành phố
Các sở, ban, ngành
Tháng 02/2023
2
Người đứng đầu vào cuộc. Có chế kiểm tra, giám sát để hướng dẫn, giải đáp vướng mắc cho cấp cơ sở.
Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện.
UBND các phường, xã.
Thực hiện thường xuyên
3
Bố trí kinh phí để triển khai Đề án 06/CP đảm bảo hiệu quả, đồng bộ.
Sở Tài chính
Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện
Quý I/2023
4
Khảo sát điều tra cơ bản theo đặc thù vùng miền để áp dụng, triển khai Đề án cho phù hợp.
Công an thành phố
Tháng 02/2023
DỊCH VỤ CÔNG
5
Tuyên truyền người dân sử dụng tài khoản VNEID để đăng nhập Cổng dịch vụ công quốc gia.
Sở Thông tin và Truyền thông
Công an thành phố
Thực hiện thường xuyên
6
Rà soát dịch vụ công, cập nhật đầy đủ nội dung, quy trình thực hiện theo Quyết định công bố, thực hiện tái cấu trúc quy trình giải quyết; đề xuất cơ quan có thẩm quyền cắt giảm các thành phần hồ sơ đã sử dụng dữ liệu dân cư (đặc biệt là lĩnh vực tư pháp và tài nguyên môi trường) nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công, giảm thời gian và chi phí thực hiện.
Nghiên cứu triển khai dịch vụ công linh hoạt, sáng tạo để thu hút người dân thực hiện (tại các khu chung cư, đô thị, hệ thống một cửa cấp xã...)
Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện
Văn phòng UBND thành phố, Sở TTTT
Quý I/2023
7
Quán triệt cán bộ thực hiện giải quyết thủ tục hành chính thực hiện nghiêm túc 07 cách sử dụng thông tin công dân thay cho Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.
Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện
UBND các xã, phường
Quý I/2023
8
Bố trí hệ thống máy móc, trang thiết bị (máy scan, máy tính...) để số hóa dữ liệu tại bộ phận một cửa cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Tạo bộ dữ liệu dùng chung.
Trung tâm Hành chính thành phố; UBND các quận, huyện
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư UBND các xã, phường
Lộ trình Nghị quyết 50/NQ-CP , ngày 8/4/2022 (bộ phận 1 cửa cấp huyện từ 01/12/2022, bộ phận một cửa cấp xã từ 01/6/2023)
Tập huấn quy trình số hóa dữ liệu cho cán bộ tại Trung tâm Hành chính công tỉnh, Trung tâm Hành chính công cấp huyện, Bộ phận một cửa điện tử cấp xã.
Sở Thông tin và Truyền thông
Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, phường, xã
VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
9
Chỉ đạo các cơ sở y tế, bệnh viện sử dụng thẻ CCCD gắn chip tích hợp BHYT trong khám chữa bệnh. Bố trí trang bị đầu đọc thẻ theo quy chuẩn của Bộ Thông tin và truyền thông.
Sở Y tế
Công an thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính
Thực hiện thường xuyên
10
Chỉ đạo các cơ quan, ban ngành không yêu cầu người dân xác nhận chứng minh thư 9 số vì đã có trên mã QR của thẻ CCCD gắn chip.
Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện
Công an thành phố, UBND các phường, xã
Thực hiện thường xuyên
11
Chỉ đạo tất cả các cơ sở lưu trú trên địa bàn bao gồm: khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, cơ sở khám chữa bệnh và các cơ sở khác có chức năng lưu trú thực hiện thông báo lưu trú qua ứng dụng VNeID theo hướng dẫn của Bộ Công an.
Công an thành phố
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch; Sở Y tế
Thực hiện thường xuyên
12
Chỉ đạo các trường học thực hiện thu phí không dùng tiền mặt.
Sở Giáo dục và Đào tạo
UBND các quận, huyện
Quý II năm 2023
13
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện chi trả trợ cấp không dùng tiền mặt trong thực hiện chính sách an sinh xã hội cho các đối tượng thụ hưởng bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn.
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội thành phố
Ngân hàng Nhà nước thành phố
Thực hiện thường xuyên
14
Chỉ đạo các cơ sở khám chữa bệnh công lập, khuyến khích các cơ sở khám chữa bệnh ngoài công lập phối hợp với ngân hàng, tổ chức trung gian thanh toán thực hiện thanh toán viện phí, các khoản thanh toán có liên quan không dùng tiền mặt.
Sở Y tế
Các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn thành phố
Quý II năm 2023
15
Tuyên truyền khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt tại các trung tâm hành chính công, bộ phận một cửa điện tử.
Trung tâm hành chính thành phố, UBND các quận, huyện
UBND các phường, xã
Thực hiện thường xuyên
16
Tuyên truyền triển khai thực hiện nộp phạt vi phạm giao thông trực tuyến.
Công an thành phố
Thực hiện thường xuyên
17
Đẩy mạnh thu nhận hồ sơ cấp CCCD và cấp tài khoản định danh điện tử. Hướng dẫn người dân kích hoạt, sử dụng tài khoản định danh điện tử.
Công an thành phố
UBND các quận, huyện, phường, xã.
Thực hiện thường xuyên
XÂY DỰNG HỆ SINH THÁI, DỮ LIỆU DÙNG CHUNG
18
Triển khai số hóa hộ tịch trên nền CSDL quốc gia về dân cư.
Sở Tư pháp
Công an thành phố, UBND các quận, huyện, phường, xã.
Thực hiện thường xuyên
19
Chuẩn hóa và làm sạch dữ liệu trẻ em; cập nhật danh sách, phối hợp xác minh thông tin đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội trên địa bàn.
Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Công an thành phố, UBND các quận, huyện, phường, xã.
Thực hiện thường xuyên
20
Hoàn thành kết nối, chia sẻ CSDL đất đai theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Thông tin và Truyền thông, Công an thành phố
Tháng 2/2023
21
Liên thông dữ liệu Giấy khám sức khỏe lái xe (Công văn số 7586/BYT-KCB).
Sở Y tế
Các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn thành phố
Tháng 3/2023
ĐẢM BẢO AN NINH AN TOÀN
22
Xây dựng Kế hoạch đào tạo, tuyển dụng cán bộ về An toàn thông tin. Rà soát, điều động các đồng chí được đào tạo, có kinh nghiệm về Công nghệ thông tin, đặc biệt là An toàn thông tin thực hiện chuyên trách công tác bảo đảm an ninh, an toàn thông tin tại đơn vị.
Sở Thông tin và Truyền thông
Công an thành phố, Sở Nội vụ
Quý I/2023
CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN
23
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, kết quả thực hiện Đề án 06, nhất là các tiện ích người dân, doanh nghiệp được hưởng dưới nhiều hình thức (pano, ap pich, video hướng dẫn người dân thực hiện dịch vụ công tại bộ phận một cửa, trên màn hình led...). Tạo mã Qrcode để người dân truy cập trung tâm hướng dẫn các nghiệp vụ về định danh, dịch vụ công.
Công an thành phố
Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành
Thực hiện thường xuyên
24
Xây dựng và gửi tin nhắn đến các thuê bao di động để người dân, doanh nghiệp nắm được 07 phương thức sử dụng thông tin công dân thay cho việc xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy khi thực hiện các thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
Sở Thông tin và Truyền thông
Các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn, Công an thành phố
3/2023 | {
"issuing_agency": "Thành phố Đà Nẵng",
"promulgation_date": "03/03/2023",
"sign_number": "52/KH-UBND",
"signer": "Lê Trung Chinh",
"type": "Kế hoạch"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Linh-vuc-khac/Ke-hoach-04-KH-UBND-2018-ung-dung-khoa-hoc-cong-nghe-tai-co-cau-nganh-thuy-san-Ha-Noi-371737.aspx | Kế hoạch 04/KH-UBND 2018 ứng dụng khoa học công nghệ tái cơ cấu ngành thủy sản Hà Nội | ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 04/KH-UBND
Hà Nội, ngày 03 tháng 01 năm 2018
KẾ HOẠCH
CHUYỂN GIAO, ỨNG DỤNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ TÁI CƠ CẤU NGÀNH THỦY SẢN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2018-2020
Thực hiện Kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ tái cơ cấu ngành thủy sản giai đoạn 2017-2020 (Quyết định số 655/QĐ-BNN-TCTS ngày 09/3/2017), UBND Thành phố ban hành Kế hoạch chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ tái cơ cấu ngành thủy sản trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2018-2020 như sau:
I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ MỤC TIÊU KẾ HOẠCH
1. Phạm vi, đối tượng, thời gian thực hiện Kế hoạch
- Phạm vi thực hiện: Tại các huyện trên địa bàn Thành phố có vùng nuôi trồng thủy sản tập trung đến năm 2020 theo quy hoạch: Ba Vì, Mỹ Đức, Ứng Hòa, Chương Mỹ, Thường Tín, Phú Xuyên, Thanh Oai, Thanh Trì, Mê Linh, Sóc Sơn; 03 doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thủy sản trên địa bàn Thành phố và 30 cơ sở kinh doanh thủy sản (tại chợ cá Yên Sở, quận Hoàng Mai và một số địa điểm khác) đáp ứng yêu cầu theo quy định.
- Đối tượng: Các tổ chức, cá nhân liên quan đến sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, kinh doanh thủy sản.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 đến hết năm 2020.
2. Mục tiêu Kế hoạch
a) Mục tiêu chung
Thúc đẩy các hoạt động chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong nuôi trồng thủy sản nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; giảm tổn thất sau thu hoạch và phát triển bền vững ngành thủy sản.
b) Mục tiêu cụ thể
- Tạo được kênh thông tin kết nối, huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân để phát triển thị trường khoa học công nghệ, thực hiện giao dịch, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến để tăng năng suất, hiệu quả sản xuất kinh doanh ngành thủy sản.
- Xây dựng được 03 mô hình nuôi trồng thủy sản ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến trong quá trình nuôi trồng thủy sản (mô hình: cá - lúa; tôm - lúa; nuôi nước chảy).
- Xây dựng được 03 mô hình sản xuất thủy sản theo chuỗi liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm (chuỗi cá rô phi trong ao, chuỗi cá rô phi trong lồng, chuỗi cá chép trong ao).
- Có trên 2.000 tổ chức, cá nhân được tập huấn kỹ thuật, kỹ năng để ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nuôi trồng thủy sản với các đối tượng chủ lực, đặc sản.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Tuyên truyền, phổ biến các tiến bộ khoa học công nghệ và chính sách của Nhà nước về chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ
- Tổ chức tuyên truyền chính sách, pháp luật của Nhà nước về chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ tại các xã thuộc vùng nuôi trồng thủy sản tập trung trên địa bàn Thành phố. Xây dựng các phóng sự truyền hình, bài phát thanh trên hệ thống truyền thanh xã để giới thiệu các tiến bộ khoa học công nghệ về sản xuất giống, nuôi trồng, chế biến và bảo quản sản phẩm thủy sản.
- In ấn tờ rơi về ứng dụng khoa học công nghệ trong thủy sản; cập nhật, đăng tải kịp thời các tiến bộ khoa học công nghệ, mô hình sản xuất tiên tiến trên trang tin điện tử của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để các tổ chức, cá nhân trao đổi, giao dịch, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất.
- Biên soạn, phát hành tài liệu hướng dẫn về khoa học công nghệ trong lĩnh vực thủy sản cho các tổ chức, cá nhân liên quan trên địa bàn Thành phố tham khảo, ứng dụng.
2. Xây dựng các mô hình trình diễn ứng dụng khoa học công nghệ
a) Năm 2018
- Xây dựng mô hình nuôi tôm càng xanh toàn đực trên vùng đất chuyển đổi: 02 ha tại huyện Thanh Trì và 03 ha tại huyện Ba Vì.
- Xây dựng mô hình nuôi cá chép lai, ứng dụng công nghệ nước tự chảy đẩy tuần hoàn trong ao: 01 ha tại huyện Ứng Hòa và 01 ha tại huyện Mỹ Đức.
- Xây dựng mô hình nuôi thủy sản kết hợp cá - lúa: 25 ha tại huyện Ứng Hòa, 25 ha tại huyện Ba Vì và 15 ha tại huyện Phú Xuyên.
b) Năm 2019
- Xây dựng mô hình nuôi tôm - lúa kết hợp: 02 ha tại huyện Phú Xuyên và 02 ha tại huyện Ứng Hòa.
- Xây dựng mô hình nuôi cá chép kết hợp cá trắm theo công nghệ nước tự chảy đẩy tuần hoàn trong ao 01 ha tại huyện Mỹ Đức.
- Xây dựng mô hình nuôi kết hợp cá - lúa: 30 ha tại huyện Ứng Hòa và 25 ha tại huyện Phú Xuyên.
c) Năm 2020
- Xây dựng mô hình nuôi tôm - lúa: 01 ha tại huyện Phú Xuyên và 02 ha tại huyện Ba Vì.
- Xây dựng mô hình nuôi xen canh cá - lúa: 25 ha tại huyện Mỹ Đức, 20 ha tại huyện Chương Mỹ và 10 ha tại huyện Thường Tín.
- Xây dựng mô hình nuôi cá rô phi theo công nghệ nước tự chảy đẩy tuần hoàn trong ao: 01 ha tại huyện Ứng Hòa.
3. Mô hình sản xuất theo chuỗi liên kết
a) Năm 2018
- Xây dựng mô hình theo chuỗi liên kết từ nuôi trồng đến sơ chế, chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm cá rô phi: 01 mô hình nuôi trồng, sơ chế, bảo quản tại huyện Ba Vì; 01 mô hình sơ chế, chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm tại 01 doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thủy sản trên địa bàn Thành phố; 10 cơ sở kinh doanh thủy sản (tại chợ cá Yên Sở, quận Hoàng Mai và một số địa điểm khác) đáp ứng yêu cầu theo quy định.
- Xây dựng mô hình sản xuất theo chuỗi từ khâu sản xuất giống đến nuôi thương phẩm và tiêu thụ sản phẩm cá chép lai tại huyện Ứng Hòa.
b) Năm 2019
- Tiếp tục đầu tư, mở rộng quy mô chuỗi liên kết từ nuôi trồng đến sơ chế, chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm cá rô phi đã xây dựng năm 2018.
- Xây dựng mô hình sản xuất theo chuỗi từ khâu sản xuất giống đến nuôi thương phẩm và tiêu thụ sản phẩm cá chép lai tại huyện Phú Xuyên.
c) Năm 2020
- Xây dựng mô hình chuỗi tiêu thụ nuôi cá rô phi trong lồng tại 01 hồ chứa có mặt nước lớn (số lượng sản xuất 10 lồng nuôi, 100 m3/lồng).
- Xây dựng mô hình sản xuất theo chuỗi từ khâu sản xuất giống đến nuôi thương phẩm và tiêu thụ sản phẩm cá chép lai tại huyện Ba Vì.
4. Tập huấn, tham quan mô hình ứng dụng khoa học công nghệ
- Phối hợp các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật (năm 2018: 15 lớp; năm 2019: 15 lớp; năm 2020: 10 lớp) cho các tổ chức, cơ sở nuôi trồng thủy sản tham gia xây dựng mô hình ứng dụng khoa học công nghệ và các hộ trong vùng nuôi trồng thủy sản tập trung.
- Tổ chức các đoàn tham quan học tập kinh nghiệm các mô hình tiên tiến về khoa học công nghệ trong nước để từng bước áp dụng vào thực tế sản xuất.
5. Sản phẩm dự kiến
- Mô hình ứng dụng công nghệ nước tự chảy đẩy tuần hoàn trong ao cho năng suất khoảng 30 tấn cá/ha/01 mô hình (tăng 2,5 lần với nuôi thâm canh).
- Mô hình sản xuất cá - lúa hữu cơ cho năng suất sản phẩm chính khoảng 3.6 tấn cá/ha và các sản phẩm khác như: Tôm, cá tự nhiên, ốc vặn, thóc.
- Mô hình nuôi tôm càng xanh - lúa đạt khoảng 600kg/ha, ngoài ra cho thu nhập từ các nguồn khác như: Tôm, cá tự nhiên, ốc, thóc.
- Xây dựng được 03 quy trình nuôi trồng thủy sản đảm bảo an toàn thực phẩm theo quy định (quy trình ứng dụng công nghệ nuôi nước tự chảy đẩy tuần hoàn trong ao, quy trình nuôi tôm - lúa, quy trình nuôi cá - lúa).
- Xây dựng được 03 mô hình sản xuất theo chuỗi liên kết từ nuôi trồng đến sơ chế, chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm thủy sản đảm bảo truy suất được nguồn gốc xuất xứ sản phẩm.
- Có trên 2.000 tổ chức, cá nhân được đào tạo, tập huấn tiếp thu kỹ thuật ứng dụng khoa học công nghệ trong nuôi trồng thủy sản.
- Tạo ra các sản phẩm thủy sản đảm bảo an toàn thực phẩm cung cấp cho người dân Thành phố; tạo công ăn việc làm cho một bộ phận người dân trong việc tham gia sản xuất, kinh doanh thủy sản.
6. Kinh phí thực hiện Kế hoạch
- Tổng kinh phí dự kiến thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2018-2020 là: 45.860.532.000 đồng (bốn mươi lăm tỷ, tám trăm sáu mươi triệu, năm trăm ba mươi hai nghìn đồng). Trong đó:
+ Ngân sách Thành phố: 17.106.000.000 đồng;
+ Nguồn vốn khác (đối ứng của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân): 28.754.532.000 đồng.
- Tổng kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách Thành phố năm 2018 là: 6.708.000.000 (đã giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Quyết định số 8586/QĐ-UBND ngày 08/12/2017 của UBND Thành phố về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách năm 2018 của thành phố Hà Nội).
7. Giải pháp thực hiện Kế hoạch
- Tập trung nguồn lực cho chuyển giao khoa học công nghệ trọng yếu gắn với tái cơ cấu ngành thủy sản và xây dựng nông thôn mới thông qua việc sắp xếp, điều phối các chương trình nghiên cứu khoa học cấp Thành phố, dự án thủy sản, chương trình xây dựng nông thôn mới,... do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành, đơn vị liên quan quản lý.
- Các địa phương liên quan xây dựng kế hoạch chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ theo quy định, phù hợp tình hình thực tế để tập trung nguồn lực triển khai thực hiện.
- Tổ chức các diễn đàn có sự tham gia của doanh nghiệp, người dân và các tổ chức liên quan để thu hút sự quan tâm, nguồn lực cho hoạt động chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong nuôi trồng thủy sản;
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các dự án nhập công nghệ tiên tiến về sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản sản phẩm thủy sản; xây dựng các mô hình trình diễn để các tổ chức, cá nhân tham quan, học tập, nhân rộng trong thực tế sản xuất.
- Phối hợp các tổ chức quốc tế tổ chức đoàn tham quan học tập ở nước ngoài hoặc mời các tổ chức, cá nhân nước ngoài trình diễn mô hình khoa học công nghệ tại thành phố Hà Nội để các tổ chức, cá nhân liên quan tham quan, học tập.
- Tổ chức lại sản xuất theo hướng lấy thị trường đầu ra là trọng tâm, với quy mô phù hợp theo hướng liên kết chuỗi để thúc đẩy và tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ vào thực tế sản xuất.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan triển khai tổ chức thực hiện; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện các nội dung Kế hoạch đúng quy định.
- Hàng năm, căn cứ dự toán kinh phí tổng thể và tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch, lập dự toán chi tiết, tổng hợp cùng dự toán kinh phí của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, gửi Sở Tài chính làm cơ sở bố trí kinh phí thực hiện theo quy định.
- Chủ trì tổ chức kiểm tra, đánh giá, tổng kết kết quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND Thành phố, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
2. Sở Tài chính
Cân đối nguồn vốn thực hiện Kế hoạch; báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định khi giao kế hoạch hàng năm; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác thanh, quyết toán nguồn vốn ngân sách theo quy định hiện hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và đơn vị liên quan triển khai tổ chức thực hiện Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ tái cơ cấu ngành thủy sản thành phố Hà Nội giai đoạn 2018-2020, UBND thành phố yêu cầu các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện theo quy định./.
Nơi nhận:
- Đ/c Bí thư Thành ủy; (để báo cáo)
- Bộ Nông nghiệp và PTNT; (để báo cáo)
- Chủ tịch UBND thành phố; (để báo cáo)
- Các PCT UBND thành phố: Nguyễn Văn Sửu, Nguyễn Doãn Toản;
- Các Sở: NN& PTNT TC, KH&ĐT, KH&CN; CT;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VPUB: CVP, PCVP; KT, KTBT;
- Lưu VT, KTQuang, Túy
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sửu | {
"issuing_agency": "Thành phố Hà Nội",
"promulgation_date": "03/01/2018",
"sign_number": "04/KH-UBND",
"signer": "Nguyễn Văn Sửu",
"type": "Kế hoạch"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Thong-tu-12-2022-TT-BCT-thoi-gio-lam-viec-van-hanh-he-thong-duong-ong-phan-phoi-khi-523519.aspx | Thông tư 12/2022/TT-BCT thời giờ làm việc vận hành hệ thống đường ống phân phối khí mới nhất | BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 12/2022/TT-BCT
Hà Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2022
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM CÔNG VIỆC VẬN HÀNH, BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG PHÂN PHỐI KHÍ VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÍ
Căn cứ Điều 116 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Điều 68 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm công việc vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống đường ống phân phối khí và các công trình khí sau khi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm công việc vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống đường ống phân phối khí và các công trình khí.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng:
a. Người sử dụng lao động là tổ chức, cá nhân sử dụng lao động hoạt động trong các lĩnh vực: quản lý, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống đường ống phân phối khí và các công trình dầu khí trên đất liền;
b. Người lao động làm công việc vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống đường ống phân phối khí và các công trình khí tại các cơ sở sản xuất của người sử dụng lao động quy định tại điểm a khoản này.
2. Thông tư này không áp dụng đối với người lao động gián tiếp làm việc tại các cơ sở sản xuất của người sử dụng lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Ca làm việc là khoảng thời gian làm việc của người lao động bao gồm: thời giờ làm việc tại địa điểm làm việc và thời gian nghỉ giữa giờ làm việc.
2. Phiên làm việc là tổng số ngày làm việc liên tục của người lao động theo một ca làm việc từ khi có mặt đến khi rời khỏi cơ sở sản xuất, không bao gồm thời gian đi đường.
3. Thời giờ làm việc tại địa điểm làm việc của người lao động bao gồm thời gian làm việc trực tiếp và thời gian nghỉ giải lao trong giờ làm việc theo quy định tại khoản 2 Điều 109 Bộ luật Lao động.
Chương II
THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
Điều 4. Thời giờ làm việc
Người lao động làm công việc vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống đường ống phân phối khí và các công trình khí làm việc theo ca và phiên làm việc, cụ thể như sau:
1. Ca làm việc không quá 12 giờ trong 01 ngày.
2. Phiên làm việc tối đa là 07 ngày.
Điều 5. Làm thêm giờ
1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài ca làm việc hoặc ngoài phiên làm việc quy định tại Điều 4 Thông tư này.
2. Bảo đảm tổng số giờ làm việc của ca làm việc và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; số giờ làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm.
3. Việc tổ chức làm thêm giờ phải được sự đồng ý của người lao động và tuân thủ quy định tại Điều 59 và Điều 62 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ.
4. Việc tổ chức làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt tuân thủ quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động.
Điều 6. Nghỉ trong giờ làm việc
1. Nghỉ trong giờ làm việc tuân thủ quy định tại Điều 109 Bộ luật Lao động.
2. Thời gian chuyển tiếp giữa hai ca làm việc liền kề không quá 45 phút.
Điều 7. Nghỉ chuyển ca; Nghỉ lễ, tết; Nghỉ hàng năm; Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1. Nghỉ chuyển ca; Nghỉ lễ, tết; Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương tuân thủ quy định tại Điều 110, Điều 112 và Điều 115 Bộ luật lao động.
2. Nghỉ hàng năm tuân thủ quy định tại Điều 113 và Điều 114 Bộ luật lao động. Trường hợp không thể bố trí nghỉ hàng năm cho người lao động, người sử dụng lao động thỏa thuận với người lao động về việc nghỉ hàng năm vào thời gian nghỉ chuyển phiên.
Điều 8. Nghỉ chuyển phiên
Sau mỗi phiên làm việc, người lao động làm việc theo phiên được bố trí nghỉ liên tục với số ngày nghỉ bằng với số ngày làm việc trong phiên làm việc trước đó.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định cụ thể ca làm việc và phiên làm việc của người lao động trong Nội quy lao động và thông báo cho người lao động trước khi đến làm việc theo đúng quy định của pháp luật.
2. Hàng năm, trước ngày 15 tháng 01 báo cáo Bộ Công Thương tình hình thực hiện Thông tư này và báo cáo đột xuất trong trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 9 năm 2022.
2. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm giám sát, kiểm tra quá trình thực hiện các quy định tại Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Công Thương để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, TCCB, PC.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đặng Hoàng An | {
"issuing_agency": "Bộ Công thương",
"promulgation_date": "25/07/2022",
"sign_number": "12/2022/TT-BCT",
"signer": "Đặng Hoàng An",
"type": "Thông tư"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Chi-thi-13-2012-CT-UBND-chi-dao-xet-tot-nghiep-thi-tot-nghiep-tuyen-sinh-Nghe-An-188859.aspx | Chỉ thị 13/2012/CT-UBND chỉ đạo xét tốt nghiệp thi tốt nghiệp tuyển sinh Nghệ An | UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
----------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 13/2012/CT.UBND
Nghệ An, ngày 26 tháng 4 năm 2012
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO VIỆC XÉT TỐT NGHIỆP, THI TỐT NGHIỆP VÀ TUYỂN SINH NĂM 2012 CỦA NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
Công tác thi tốt nghiệp và tuyển sinh năm 2011 của ngành giáo dục và đào tạo ở tỉnh Nghệ An được triển khai đồng bộ, đúng kế hoạch, đúng thời gian quy định, an toàn, đã tạo được niềm tin trong nhân dân. Tuy vậy, qua các kỳ thi còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế.
Nhằm tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”, tổ chức tốt các kỳ thi tốt nghiệp, tuyển sinh trong năm 2012, UBND tỉnh yêu cầu chính quyền các cấp, đề nghị các tổ chức trong hệ thống chính trị tập trung quán triệt, tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
1. Xác định thi cử là một trong những biện pháp chủ yếu để đánh giá kết quả dạy và học của ngành giáo dục và đào tạo; Vì vậy, tổ chức thi, xét tuyển nghiêm túc sẽ là động lực quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo của các nhà trường. Trên cơ sở đó, các cấp chính quyền tranh thủ sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục trong các tầng lớp nhân dân, làm cho mọi người nâng cao tinh thần trách nhiệm, cùng ngành giáo dục và đào tạo bảo đảm các kỳ thi tốt nghiệp và tuyển sinh được diễn ra nghiêm túc, an toàn, đúng quy chế.
2. Ngành giáo dục và đào tạo tập trung hoàn thành chương trình của năm học, triển khai thực hiện các biện pháp để đảm bảo đánh giá đúng chất lượng học sinh trong dịp tổng kết năm học, tổ chức ôn tập chu đáo để học sinh nắm chắc các kiến thức cơ bản, tự tin bước vào kỳ thi; Chủ động phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng làm tốt hơn công tác tuyên truyền về mục đích, yêu cầu của các kỳ thi; Tổ chức xét tốt nghiệp trung học cơ sở đúng quy chế; Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh các nhà trường học tập và có thái độ nghiêm túc thực hiện quy chế thi mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành; Tổ chức tốt việc bồi dưỡng về nghiệp vụ thi cho cán bộ quản lý và giáo viên; Xây dựng kế hoạch tổng thể và các phương án cụ thể về từng cuộc thi, tham mưu đề xuất với chính quyền những việc phải giải quyết để đảm bảo điều kiện và an toàn cho các kỳ thi; Chỉ đạo tăng cường công tác thanh tra thi, phải làm cho hoạt động thanh tra thi thực sự góp phần tích cực trong việc thực hiện các kỳ thi nghiêm túc, an toàn, đúng quy chế; kiên quyết xử lý nghiêm các hiện tượng tiêu cực trong công tác thi và tuyển sinh.
3. Các cấp uỷ Đảng, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, thị xã Thái Hoà bằng mọi biện pháp, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các ngành có liên quan đảm bảo trật tự an toàn cho các kỳ thi diễn ra trên địa bàn và phải chịu trách nhiệm nếu để tình trạng lộn xộn xảy ra.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng tập trung tuyên truyền, giáo dục cho nhân dân nhận thức đúng về mục đích, yêu cầu của thi cử để mọi người cùng tham gia thực hiện các kỳ thi an toàn, nghiêm túc.
5. Trách nhiệm của các Sở, ngành liên quan:
- Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo bảo đảm kịp thời nguồn kinh phí phục vụ các kỳ thi.
- Điện lực Nghệ An: Xây dựng phương án, dành ưu tiên cao nhất bảo đảm nguồn điện phục vụ các kỳ thi và tuyển sinh diễn ra trên địa bàn tỉnh.
- Sở Y tế: Chỉ đạo các cơ sở y tế tuyên truyền công tác vệ sinh an toàn thực phẩm; chủ động phòng chống, không để dịch bệnh xảy ra trên địa bàn tỉnh; có giải pháp chăm lo bảo vệ sức khỏe cho cán bộ, giáo viên, học sinh tại các điểm thi.
- Các Sở Giao thông vận tải, Bưu điện Nghệ An, Viễn thông Nghệ An, Kho bạc Nhà nước tỉnh, căn cứ theo chức năng nhiệm vụ của mình, chủ động phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo các điều kiện về ngân sách, giao thông, thông tin liên lạc,... cho các kỳ thi.
- Công an tỉnh: Xây dựng kế hoạch và phương án bảo đảm an toàn cho các kỳ thi trên phạm vi toàn tỉnh; đặc biệt là bảo đảm an toàn việc vận chuyển, bảo quản đề thi và bài thi của học sinh; tổ chức tập huấn nghiệp vụ bảo vệ thi cho lực lượng của mình, giáo dục nâng cao tinh thần trách nhiệm cho cán bộ công an làm nhiệm vụ thi, kiên quyết không để xẩy ra các hiện tượng tiêu cực, lộn xộn tại các điểm thi.
Nhận được Chỉ thị này, yêu cầu các cấp chính quyền, đề nghị các tổ chức trong hệ thống chính trị triển khai thực hiện kịp thời. Sau khi kết thúc mỗi kỳ thi tốt nghiệp và tuyển sinh, Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp tình hình, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh./.
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Đức Phớc | {
"issuing_agency": "Tỉnh Nghệ An",
"promulgation_date": "26/04/2012",
"sign_number": "13/2012/CT-UBND",
"signer": "Hồ Đức Phớc",
"type": "Chỉ thị"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-639-QD-UBND-2015-thu-tuc-hanh-chinh-thuoc-tham-quyen-Ban-Dan-toc-tinh-Quang-Nam-266603.aspx | Quyết định 639/QĐ-UBND 2015 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền Ban Dân tộc tỉnh Quảng Nam | UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 639/QĐ-UBND
Quảng Nam, ngày 12 tháng 02 năm 2015
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều củ các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc tỉnh tại Tờ trình số 19/TTr-BDT ngày 09/02/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này 06 (sáu) thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Dân tộc tỉnh Quảng Nam (Phụ lục kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Ban Dân tộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp (Cục KSTTHC);
- TT Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh;
- TT UBND tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, NC, KTN.
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Khánh Toàn
PHỤ LỤC
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 639/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam)
PHẦN I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH QUẢNG NAM
STT
Tên thủ tục hành chính
1
Giải quyết khiếu nại liên quan đến chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh.
2
Giải quyết tố cáo liên quan đến chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh.
3
Tiếp công dân
4
Xác định thôn ĐBKK, xã thuộc vùng dân tộc miền núi giai đoạn 2012-2015
5
Xét công nhận người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số
6
Xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Phát triển các Dân tộc”
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN | {
"issuing_agency": "Tỉnh Quảng Nam",
"promulgation_date": "12/02/2015",
"sign_number": "639/QĐ-UBND",
"signer": "Huỳnh Khánh Toàn",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-10-2022-QD-UBND-Quy-che-lam-viec-cua-Uy-ban-tinh-Vung-Tau-2021-2026-534209.aspx | Quyết định 10/2022/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban tỉnh Vũng Tàu 2021 2026 | ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 10/2022/QĐ-UBND
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 06 tháng 7 năm 2022
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU NHIỆM KỲ 2021 - 2026
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 53/2006/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chế độ hội họp trong hoạt động quản lý, điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 563/TTr-VP ngày 20 tháng 6 năm 2022 về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nhiệm kỳ 2021 - 2026.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nhiệm kỳ 2021 - 2026.
Điều 2.
Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 7 năm 2022 và thay thế Quyết định số 27/2017/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nhiệm kỳ 2016 - 2021.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố ban hành Quy chế làm việc phù hợp với Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thọ
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU NHIỆM KỲ 2021 – 2026
(Ban hành kèm Quyết định số 10/2022/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc làm việc; chế độ trách nhiệm; cách thức, quy trình giải quyết công việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.
2. Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác với Ủy ban nhân dân tỉnh chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2.
Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, vừa bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể Ủy ban nhân dân, vừa đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh. Các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân đồng ý. Trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã biểu quyết.
2. Giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Trong phân công giải quyết công việc, mỗi việc chỉ được giao cho một cơ quan, đơn vị chủ trì, một cá nhân phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay công việc của cấp dưới, tập thể không làm thay công việc của cá nhân và ngược lại. Thủ trưởng cơ quan, cá nhân được giao công việc phải chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả công việc được phân công.
4. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch và quy chế này.
5. Phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, công chức; đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
6. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động. Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính; cấp dưới phục tùng, tuân thủ nghiêm sự lãnh đạo, chỉ đạo, phân công của cơ quan cấp trên.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 21 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Thảo luận và quyết định từng vấn đề tại phiên họp Ủy ban nhân dân thường kỳ hoặc bất thường;
b) Đối với một số vấn đề do yêu cầu công việc cấp bách hoặc không thể tổ chức họp tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh, theo chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân gửi hồ sơ (trong đó phải thể hiện nội dung xin ý kiến, ý kiến của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách) và Phiếu lấy ý kiến đến từng thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh để cho ý kiến hoặc tổ chức lấy ý kiến bằng ứng dụng phần mềm lấy ý kiến thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ hồ sơ mật). Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh phải có ý kiến chậm nhất không quá 05 ngày làm việc. Trường hợp khác theo chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Quá thời gian này mà Văn phòng Ủy ban nhân dân không nhận được ý kiến thì xem như thành viên được lấy ý kiến thống nhất và chịu trách nhiệm hoàn toàn về nội dung này.
- Trường hợp còn thành viên có ý kiến khác, trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển ngay các ý kiến này đến cơ quan chủ trì soạn thảo để tiếp thu, giải trình, làm rõ, thống nhất với thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến chưa thống nhất và hoàn thiện, báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất sau 05 ngày làm việc để ký ban hành.
- Trường hợp cơ quan chủ trì trình và thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến chưa thống nhất và bảo lưu, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh phải có ý kiến đối với tất cả nội dung xin ý kiến thông qua Phiếu hoặc bằng ứng dụng phần mềm; đồng thời, nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc cho ý kiến đối với các nội dung công việc thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; dành thời gian thỏa đáng để tham gia, phối hợp giải quyết công việc, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý trách nhiệm các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh không thực hiện đầy đủ, đúng quy định về thời gian, chất lượng và nội dung cho ý kiến.
c) Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phải chấp hành nghiêm các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; trường hợp không nhất trí với các quyết định đó, vẫn phải chấp hành, nhưng trong thời gian 05 ngày làm việc được có báo cáo bằng văn bản trình bày ý kiến với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý và ký các báo cáo chuyên đề, định kỳ, thường xuyên, đột xuất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các bộ, ban, ngành, cơ quan Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo lại tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh tại phiên họp hàng tháng về những vấn đề đã quyết định.
4. Các Phó Chủ tịch phải kịp thời báo cáo, thống nhất ý kiến với Chủ tịch về những vấn đề lớn, quan trọng, nhạy cảm; những vấn đề chưa thống nhất cần trao đổi với các địa phương, Bộ, ngành trung ương, xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ; những vấn đề do Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ hoặc các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước trực tiếp chỉ đạo; những vấn đề lớn mới phát sinh chưa có trong quy định của Đảng và Nhà nước trước khi quyết định xử lý.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là người lãnh đạo và điều hành công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; trực tiếp chỉ đạo, điều hành các công việc lớn, quan trọng, mang tính chiến lược trên tất cả lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình đã được quy định tại Điều 22, 121 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; cùng các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh trước Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan nhà nước cấp trên, trước Nhân dân địa phương và trước pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 21 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc phân công một Phó Chủ tịch chủ trì, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, địa phương trong tỉnh. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể thành lập các tổ chức để tư vấn, tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết công việc.
3. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh vắng, phân công một Phó Chủ tịch thay Chủ tịch điều hành hoạt động chung của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp xét thấy cần thiết hoặc khi Phó Chủ tịch vắng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp hoặc phân công các Phó Chủ tịch khác chỉ đạo xử lý kịp thời công việc đã phân công cho Phó Chủ tịch. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo kịp thời các nội dung ủy quyền và kết quả giải quyết công việc cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch vắng biết.
4. Căn cứ vào tình hình thực tế trong tổ chức thực hiện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh việc phân công công tác giữa Chủ tịch và các Phó Chủ tịch để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời, thông suốt, hiệu quả.
5. Thay mặt Ủy ban nhân dân ký quyết định quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân; ban hành quyết định, chỉ thị, văn bản và hướng dẫn, chỉ đạo chung, kiểm tra việc thi hành các văn bản trên địa bàn toàn tỉnh.
6. Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn ký các văn bản thuộc ngành, lĩnh vực được phân công theo quy định pháp luật và Điều 30 Quy chế này.
Điều 5.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công từng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách một số lĩnh vực công tác; chỉ đạo và theo dõi hoạt động của một số cơ quan chuyên môn và một số huyện thị xã, thành phố; thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện, mọi mặt trước tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật về nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công theo dõi, chỉ đạo, bảo đảm đúng pháp luật, tiến độ và chất lượng công việc. Những công việc liên quan đến Phó Chủ tịch khác thì Phó Chủ tịch được phân công chủ trì chủ động phối hợp chặt chẽ, hiệu quả cùng giải quyết, nếu còn ý kiến khác nhau giữa các Phó Chủ tịch thì Phó Chủ tịch chủ trì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Trong phạm vi, lĩnh vực được phân công, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Chủ trì xử lý, đề xuất cụ thể, có quan điểm rõ ràng đối với các nội dung được phân công thuộc thẩm quyền của tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Chỉ đạo các sở, ban, ngành, địa phương chủ động tổ chức thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao; xây dựng cơ chế chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, nhất là các văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.
c) Xây dựng cơ chế, thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật và các nhiệm vụ của các sở, ngành, cơ quan, địa phương đúng tiến độ và bảo đảm chất lượng.
d) Chủ trì xử lý kịp thời những vấn đề cần phối hợp liên ngành, làm rõ hơn và xem xét, xử lý những kiến nghị của các sở, ban, ngành và các địa phương thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong phạm vi được phân công.
e) Ký thay Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong phạm vi lĩnh vực được phân công. Các văn bản được phát hành và gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo.
g) Theo dõi, chỉ đạo xử lý theo thẩm quyền những vấn đề về công tác cán bộ, công tác nội bộ của các cơ quan, địa phương được phân công theo quy định của Đảng và Nhà nước.
h) Đại diện theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong tố tụng hành chính tham gia vào quá trình giải quyết toàn bộ vụ án thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách; tiếp công dân, doanh nghiệp; xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, triển khai thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm toán, thi hành án hành chính liên quan các vấn đề theo lĩnh vực được phân công phụ trách.
m) Chủ trì, tham dự các hoạt động đối ngoại, các Hội nghị, Hội thảo, các hoạt động Lễ hội thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.
n) Chấp hành và thực hiện những công việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân; thảo luận, biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân.
4. Trong chỉ đạo điều hành, nếu có vấn đề liên quan thuộc lĩnh vực Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp phụ trách, những vấn đề phát sinh ngoài kế hoạch, chưa được quy định, các Phó Chủ tịch chủ động đề xuất, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; nếu vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận, quyết định.
5. Trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực phải chỉ đạo chuẩn bị báo cáo, bảo đảm chất lượng, có quan điểm rõ ràng về nội dung đề xuất, xin ý kiến; phải nắm chắc tình hình các sở, ngành, địa phương được phân công để tham gia đóng góp ý kiến trong phiên họp tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh và các cuộc họp chuyên đề.
6 Hàng tuần (vào ngày thứ Sáu), các Phó Chủ tịch tổng hợp tình hình công việc mình phụ trách báo cáo Chủ tịch để phục vụ cuộc họp giao ban của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch vào đầu tuần tiếp theo.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công phụ trách một số lĩnh vực cụ thể; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công việc thuộc lĩnh vực được phân công. Đối với nội dung quyết định của tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh, thì Ủy viên phụ trách ngành, lĩnh vực phải chịu trách nhiệm chính và trước tiên, cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân; căn cứ chức năng giải quyết công việc thuộc thẩm quyền, tham mưu Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp chặt chẽ với sở, ngành, địa phương trong giải quyết công việc; báo cáo giải trình công tác trước Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân khi được yêu cầu.
2. Có trách nhiệm giải quyết, xem xét, đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết theo thẩm quyền các đề nghị của cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện về các vấn đề thuộc lĩnh vực công tác mình phụ trách.
3. Tham gia, phối hợp giải quyết công việc của tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công, ủy quyền và báo cáo kết quả công việc với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách; là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong tiếp cận, tham mưu xử lý các vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn.
5. Tham dự đầy đủ các phiên họp thường kỳ hoặc bất thường của Ủy ban nhân dân tỉnh; thảo luận và có trách nhiệm biểu quyết những vấn đề được đưa ra phiên họp hoặc Phiếu lấy ý kiến.
6. Được cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao; tham mưu, đề xuất thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về công tác chuyên môn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quản lý chuyên ngành.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các công việc sau
a) Công việc thuộc thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định;
b) Giải quyết những kiến nghị của các tổ chức, cá nhân thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những việc vượt thẩm quyền hoặc những việc đã phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết nhưng ý kiến chưa thống nhất;
c) Tham gia đề xuất ý kiến về những công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện một số công việc cụ thể theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và phân cấp của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành;
d) Tham gia ý kiến kịp thời với các cơ quan chuyên môn khác và Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử lý các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền;
đ) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu, tổ chức của cơ quan; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả của đội ngũ cán bộ thuộc cơ quan phụ trách.
e) Thực hiện công tác cải cách hành chính trong nội bộ cơ quan và tham gia công tác cải cách hành chính của địa phương;
g) Thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, bảo vệ chính trị nội bộ trong nội bộ cơ quan;
h) Thực hiện các công việc cụ thể theo sự phân công và ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Sử dụng đúng quyền hạn theo quy định, không chuyển công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của mình lên Bộ trưởng, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc chuyển các cơ quan khác và cũng không giải quyết công việc của những cơ quan khác. Khi tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về những công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của đơn vị mình, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn phải có chính kiến rõ ràng, đúng chức năng, nhiệm vụ.
- Chấp hành nghiêm các quyết định, các văn bản chỉ đạo của cấp trên. Trường hợp chậm hoặc không thực hiện được phải kịp thời báo cáo rõ lý do. Khi có căn cứ là quyết định đó trái pháp luật, thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định. Trong trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì phải báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó.
5. Đối với những vấn đề trình xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc; trong thời gian quy định nếu chưa nhận được văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thì phải chủ động báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thông báo cho Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để kiểm tra, chỉ đạo xử lý; không để xảy ra trường hợp chậm hoặc không thực hiện được do phải chờ ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh nếu vi phạm quy định này (nếu không có lý do chính đáng), gây ảnh hưởng đến tiến độ xử lý công việc, không hoàn thành nhiệm vụ được giao phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Khi cần thiết, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đăng ký lịch làm việc trực tiếp với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xin ý kiến chỉ đạo về những vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Thông tư số 01/2022/TT-VPCP ngày 02 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các nhiệm vụ sau:
1. Giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nắm tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và của các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện về hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng tại địa phương; tổng hợp tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo tại các cuộc họp giao ban hàng tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh việc phân công các cơ quan chuyên môn nghiên cứu, báo cáo những vấn đề về chủ trương, chính sách và cơ chế quản lý.
2. Tổ chức việc cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thống nhất quản lý và sử dụng mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh, ứng dụng công nghệ tin học để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chính và trao đổi thông tin giữa các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
3. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các biện pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện.
4. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm điểm việc thực hiện quy chế làm việc. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp xây dựng Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan khác theo quy định.
5. Chịu trách nhiệm trực tiếp hoặc phân công lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách chuẩn bị, bảo đảm về tài liệu, thành phần, nội dung cho các chương trình làm việc, cuộc họp do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc tham dự cùng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương.
6. Bảo đảm các điều kiện làm việc và tổ chức phục vụ các hoạt động để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 9. Quan hệ phối hợp công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trong hoạt động của mình, Ủy ban nhân dân tỉnh phải giữ mối liên hệ thường xuyên với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan có liên quan của Trung ương, các cơ quan của Đảng, Hội đồng nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh. Thông báo kết quả giải quyết những vấn đề mà các cơ quan trên có văn bản gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc chuẩn bị chương trình, nội dung làm việc của kỳ họp Hội đồng nhân dân, các báo cáo, đề án trình Hội đồng nhân dân; giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân về nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa phương; nghiên cứu giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân; trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhân dân, vận động nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Ủy ban nhân dân và các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, các hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương hành chính, tuyên truyền giáo dục pháp luật; thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.
Điều 10. Quan hệ phối hợp giải quyết công việc giữa Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh khi giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan khác, nhất thiết phải hỏi ý kiến thủ trưởng cơ quan đó bằng văn bản (hoặc ý kiến trực tiếp tại cuộc họp);
Thủ trưởng cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản (hoặc ý kiến trực tiếp tại cuộc họp) và phải chịu trách nhiệm về các ý kiến đó. Nếu quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn lấy ý kiến của cơ quan chủ trì với đầy đủ tài liệu cần thiết, Thủ trưởng cơ quan được hỏi ý kiến không trả lời bằng văn bản thì xem như thống nhất và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan.
2. Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền và khả năng giải quyết của mình, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phải chủ động làm việc với các cơ quan liên quan, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Thủ trưởng các ngành, các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các vấn đề có liên quan đến cơ quan, đơn vị mình phụ trách. Trường hợp những quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có những điều không còn phù hợp thì Thủ trưởng các ngành, các cấp có quyền kiến nghị để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ.
Điều 11. Quan hệ công tác giữa Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh với Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có yêu cầu làm việc với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý ngành trên địa bàn huyện cần chuẩn bị kỹ về nội dung và thông báo trước với cơ quan có liên quan. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phải trực tiếp gặp và làm việc với Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm giải quyết các đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo thẩm quyền và thời hạn quy định và phải trả lời bằng văn bản. Đối với những vấn đề chưa quy định thời gian giải quyết, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Trường hợp vấn đề đó vượt quá thẩm quyền hoặc không thể xử lý, giải quyết theo đúng thời gian quy định, phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan đề nghị biết. Hết thời hạn đó, nếu chưa nhận được văn bản trả lời thì Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kiến nghị hoặc báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biết để chỉ đạo cơ quan có trách nhiệm giải quyết.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 12. Các loại chương trình công tác
Ủy ban nhân dân tỉnh có các chương trình công tác năm, quý, tháng và lịch công tác tuần.
1. Chương trình công tác năm gồm hai phần:
a) Phần một: thể hiện tổng quát các định hướng, nhiệm vụ và giải pháp lớn của Ủy ban nhân dân tỉnh trên tất cả các lĩnh vực công tác.
b) Phần hai: Bao gồm nội dung các phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh và danh mục các báo cáo, đề án và những vấn đề cần trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm.
2. Chương trình công tác quý bao gồm: nội dung các phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh và danh mục báo cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong quý.
3. Chương trình công tác tháng bao gồm: nội dung phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh và danh mục các báo cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các vấn đề trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong tháng.
4. Lịch công tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm: các hoạt động của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch theo từng ngày trong tuần.
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thảo luận và giải quyết những nội dung công việc có trong chương trình công tác của Ủy ban nhân dân (trừ trường hợp đột xuất, cấp bách do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định).
Điều 13.
Trình tự xây dựng chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chương trình công tác năm:
a) Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hàng năm, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức khác gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh danh mục những đề án, những vấn đề cần trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm tới. Danh mục phải thể hiện rõ: tên đề án, văn bản dự thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo, cấp quyết định (Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân), cơ quan phối hợp soạn thảo, thời hạn trình;
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác năm của Ủy ban nhân dân tỉnh; chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 gửi lại cho các cơ quan có liên quan để tham gia ý kiến;
c) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để hoàn chỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua tại phiên họp thường kỳ cuối năm;
d) Trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua chương trình công tác năm, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định việc ban hành và gửi các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan biết, thực hiện.
2. Chương trình công tác quý:
a) Trong tháng cuối của mỗi quý, các cơ quan phải đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác quý đó, rà soát lại các vấn đề cần trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh vào quý tiếp theo đã ghi trong chương trình năm và bổ sung các vấn đề mới phát sinh để xây dựng chương trình công tác quý sau;
Chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý, các cơ quan gửi dự kiến chương trình quý sau cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác quý của Ủy ban nhân dân tỉnh (các vấn đề được chia theo các lĩnh vực của Chủ tịch và từng Phó Chủ tịch xử lý), trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Chậm nhất vào ngày 25 của tháng cuối quý, phải gửi chương trình công tác quý sau cho các cơ quan liên quan biết, thực hiện.
3. Chương trình công tác tháng:
a) Hàng tháng, các cơ quan căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các đề án, văn bản dự thảo đã ghi trong chương trình quý, những vấn đề tồn đọng, vấn đề phát sinh mới để xây dựng chương trình tháng sau. Văn bản đề nghị phải gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 20 tháng trước;
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh, có phân theo các lĩnh vực Chủ tịch và từng Phó Chủ tịch xử lý, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Chậm nhất là ngày 25 hàng tháng, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải gửi chương trình công tác tháng sau cho các cơ quan liên quan biết, thực hiện.
4. Lịch công tác tuần
Căn cứ chương trình công tác tháng và chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo lịch công tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và thông báo cho các cơ quan liên quan biết chậm nhất vào chiều thứ sáu tuần trước.
Các cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết công việc trong tuần, phải có văn bản đăng ký với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, chậm nhất vào thứ tư tuần trước.
5. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải thường xuyên phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh để xây dựng chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Việc điều chỉnh chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức và yêu cầu chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan quản lý chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng, điều chỉnh và tổ chức, đôn đốc thực hiện chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh. Khi có sự điều chỉnh chương trình công tác, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải thông báo kịp thời cho các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan biết.
Điều 14. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Hàng tháng, quý, sáu tháng và năm, các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, kiểm điểm việc thực hiện các đề án đã ghi trong chương trình công tác; thông báo với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiến độ, kết quả xử lý các đề án, công việc do cơ quan mình chủ trì, các đề án, công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo; đồng thời điều chỉnh, bổ sung các đề án, công việc trong chương trình công tác thời gian tới.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án của các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức khác; định kỳ sáu tháng và năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả việc thực hiện chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương IV
PHIÊN HỌP TẬP THỂ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 15. Phiên họp tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh
Phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 113 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.
Điều 16. Triệu tập phiên họp tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh
Việc triệu tập phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 114 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.
Điều 17. Trách nhiệm chủ tọa phiên họp tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh
Trách nhiệm chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 115 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.
Điều 18. Khách mời tham dự phiên họp tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh
Khách mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 116 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.
Điều 19. Thông tin về kết quả phiên họp tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi thông báo kịp thời kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân sau đây:
a) Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thường trực cấp ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
b) Chủ tịch và cấp dưới trực tiếp; Thủ tướng Chính phủ đối với phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
2. Đối với kết quả phiên họp tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đền bù, giải phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân ở địa phương thì ngay sau mỗi phiên họp, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thông tin cho các cơ quan báo chí.
Điều 20. Công tác chuẩn bị phiên họp tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể ngày họp, khách mời và chương trình, nội dung phiên họp.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra tổng hợp các hồ sơ đề án trình ra phiên họp;
b) Chuẩn bị chương trình nghị sự phiên họp, dự kiến thành phần họp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; chuẩn bị các điều kiện phục vụ phiên họp. Chậm nhất 07 (bảy) ngày làm việc, trước ngày phiên họp bắt đầu, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chính thức nội dung, chương trình, thời gian họp, thành phần tham dự phiên họp và thông báo cho các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh về quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các vấn đề trên;
c) Đôn đốc Thủ trưởng cơ quan có đề án trình trong phiên họp gửi hồ sơ đề án và các văn bản liên quan. Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc, trước ngày phiên họp bắt đầu, chủ đề án phải gửi tài liệu đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và cho trình ra phiên họp đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Số lượng tài liệu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét tại phiên họp do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quy định;
d) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi giấy mời và tài liệu họp (qua hệ thống liên thông văn bản hoặc hộp thư điện tử) đến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và đại biểu được mời họp, ít nhất là 03 (ba) ngày làm việc trước ngày họp (trừ trường hợp họp bất thường);
đ) Trường hợp thay đổi ngày họp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và các đại biểu được mời họp ít nhất 01 (một) ngày làm việc, trước ngày phiên họp bắt đầu.
Điều 21. Trình tự phiên họp tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh
Phiên họp tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh được tiến hành theo trình tự sau:
1. Chánh Văn phòng báo cáo số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có mặt, vắng mặt, những người dự họp thay và đại biểu tham dự; thông báo quyết định của Chủ tịch về chương trình phiên họp.
2. Chủ tọa điều khiển phiên họp.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận từng vấn đề theo trình tự:
a) Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án (đề án, chương trình, kế hoạch, báo cáo, quyết định, chỉ thị) trình bày tóm tắt (không đọc toàn văn) đề án, nêu rõ những vấn đề cần xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh. Nếu vấn đề cần xin ý kiến đã được thuyết minh rõ trong tờ trình thì không phải trình bày thêm;
b) Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh phát biểu ý kiến, nói rõ tán thành hay không tán thành nội dung nào trong đề án. Các đại biểu được mời dự họp phát biểu đánh giá, nhận xét về đề án;
c) Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án phát biểu ý kiến tiếp thu và giải trình những điểm chưa nhất trí, những câu hỏi của các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và các đại biểu dự họp;
d) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ trì thảo luận đề án kết luận và lấy biểu quyết. Các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh phải được quá nửa số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh biểu quyết tán thành;
đ) Nếu thấy vấn đề thảo luận chưa rõ, chủ tọa đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chưa thông qua đề án và yêu cầu chuẩn bị thêm.
4. Chủ tọa phiên họp kết luận phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 22. Biên bản phiên họp tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc ghi biên bản phiên họp tập thể của Ủy ban nhân dân tỉnh. Biên bản phải ghi đầy đủ nội dung các ý kiến phát biểu và diễn biến của phiên họp, ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp và kết quả biểu quyết.
2. Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc sau mỗi phiên họp, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thông báo những quyết định, kết luận của chủ tọa phiên họp gửi các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Khi cần thiết, thông báo cho các ngành, các cấp, các tổ chức, đoàn thể trong tỉnh về những vấn đề có liên quan.
Chương V
GIẢI QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 23. Cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của cơ quan, đơn vị, địa phương và Phiếu trình giải quyết công việc do Văn phòng Ủy ban nhân dân trình; chương trình, kế hoạch công tác và tình hình thực tế tại địa phương.
2. Họp làm việc với lãnh đạo các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan liên quan để giải quyết công việc thường xuyên.
3. Trực tiếp giải quyết công việc tại địa phương, cơ sở.
4. Thành lập các tổ chức tư vấn giúp chỉ đạo một số nhiệm vụ quan trọng hoặc vấn đề liên quan đến nhiều ngành, nhiều huyện.
5. Trong quá trình xử lý công việc, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thông báo cho nhau những vấn đề quan trọng được mình giải quyết, vấn đề liên quan đến ngành, lĩnh vực của Phó Chủ tịch khác.
Điều 24. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chuẩn bị Phiếu trình
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nêu tại các Điều 3, Điều 4, Điều 5 và có đủ thủ tục theo quy định tại Điều 29 Quy chế này.
2. Khi nhận được hồ sơ của các cơ quan trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ về thủ tục, thể thức, hình thức văn bản và lập Phiếu trình giải quyết công việc, trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Các dự thảo văn bản, đề án sau khi thẩm tra, thống nhất, Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra lần cuối trước khi trình.
a) Thẩm tra về mặt thủ tục: nếu hồ sơ trình không đúng quy định, trong 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của cơ quan, đơn vị trình, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trả lại hồ sơ và yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trình bổ sung đủ hồ sơ theo quy định;
b) Thẩm tra về thể thức, hình thức văn bản dự thảo: nếu thể thức, hình thức văn bản không phù hợp, chưa đúng quy định, trong vòng 03 (ba) ngày làm việc Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với cơ quan chủ trì dự thảo hoàn chỉnh lại;
c) Thẩm tra về nội dung và tính thống nhất, hợp pháp của văn bản: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến kiểm tra độc lập về nội dung, tính thống nhất, hợp pháp của văn bản; đồng thời phối hợp với cơ quan soạn thảo chỉnh sửa những nội dung không đúng, không phù hợp trong văn bản dự thảo trước khi trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với những vấn đề chưa thống nhất được với cơ quan soạn thảo, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì tổ chức họp với cơ quan soạn thảo và các cơ quan có liên quan để thảo luận đi đến thống nhất. Trường hợp vẫn chưa thống nhất, được bảo lưu ý kiến và trình bày rõ trong Phiếu trình, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải hoàn thành công việc thẩm tra và lập Phiếu trình, kèm theo đầy đủ hồ sơ, tài liệu, trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch.
Điều 25. Xử lý hồ sơ trình và thông báo kết quả
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết công việc thường xuyên, chủ yếu trên cơ sở Phiếu trình của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các hồ sơ, tài liệu của cơ quan trình.
2. Chậm nhất sau 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến vào Phiếu trình và chuyển lại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với các nội dung trình là các đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề phức tạp, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trình và cơ quan liên quan trình bày thêm trước khi quyết định. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho Thủ trưởng cơ quan trình chuẩn bị nội dung và tổ chức buổi làm việc.
4. Đối với các đề án, văn bản thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, sau khi xem xét, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch quyết định việc:
a) Cho trình đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Yêu cầu chuẩn bị thêm, nếu xét thấy đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chưa đạt yêu cầu để trình ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Cho phép áp dụng hình thức lấy ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Phiếu lấy ý kiến hoặc ứng dụng phần mềm lấy ý kiến được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 Quy chế này.
5. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về đề án, văn bản dự thảo, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho Thủ trưởng cơ quan trình.
a) Trường hợp phải hoàn chỉnh lại văn bản, Thủ trưởng cơ quan trình phải hoàn chỉnh lại hồ sơ (kèm văn bản dự thảo), trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo.
b) Trường hợp dự thảo văn bản được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua, trong vòng 05 (năm) ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với cơ quan trình hoàn chỉnh các nội dung cần thiết để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành.
6. Trong 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ của cơ quan trình, nếu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chưa có ý kiến thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và thông báo cho cơ quan trình biết rõ lý do.
Điều 26. Tổ chức các cuộc họp, làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý công việc thường xuyên
Việc tổ chức các cuộc họp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được thực hiện theo quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chế độ hội họp trong hoạt động quản lý, điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước (sau đây gọi tắt là Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg).
1. Họp xử lý công việc thường xuyên
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức họp để xử lý công việc thường xuyên và những công việc phức tạp, cấp bách, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.
b) Việc tổ chức cuộc họp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý công việc thường xuyên thực hiện theo quy định sau:
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh dự kiến nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức họp, phân công các cơ quan liên quan chuẩn bị các báo cáo trình bày tại cuộc họp trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
- Khi được sự đồng ý của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân có trách nhiệm: Gửi giấy mời cùng tài liệu họp đến các thành phần được mời; chuẩn bị địa điểm và các điều kiện phục vụ, bảo đảm an toàn cho cuộc họp; ghi biên bản cuộc họp (khi cần thiết có thể ghi âm); sau cuộc họp ra thông báo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Cơ quan được phân công chuẩn bị báo cáo có trách nhiệm: chuẩn bị kịp thời, đầy đủ tài liệu họp theo thông báo của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; chuẩn bị ý kiến giải trình về các vấn đề liên quan đến nội dung báo cáo; sau cuộc họp, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh đề án và dự thảo Thông báo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời họp, có trách nhiệm đến dự đúng thành phần và phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành cuộc họp thảo luận xử lý, giải quyết dứt điểm từng vấn đề, công việc;
- Tại cuộc họp, người được phân công báo cáo chỉ trình bày tóm tắt báo cáo và những vấn đề cần thảo luận.
2. Họp giao ban hàng tuần giữa Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Nội dung cuộc họp giao ban gồm những vấn đề mà Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chưa xử lý được qua hồ sơ và Phiếu trình của Văn phòng Ủy ban nhân dân và các vấn đề khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định.
b) Thành phần họp giao ban gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trường hợp cần thiết có thể mời Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan.
c) Cuộc họp giao ban được tiến hành vào chiều ngày thứ hai hàng tuần, trừ khi có quyết định khác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì họp giao ban. Khi Chủ tịch vắng, Phó Chủ tịch được Chủ tịch ủy quyền thay mặt Chủ tịch chủ trì họp giao ban.
- Việc tổ chức cuộc họp giao ban, thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Họp, làm việc với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Mỗi năm ít nhất một lần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh họp, làm việc với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình thực hiện chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách của tỉnh, sự chấp hành chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Mỗi quý ít nhất một lần, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh họp, làm việc với các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thuộc lĩnh vực mình phụ trách để kiểm tra, nắm tình hình, đôn đốc thực hiện chương trình công tác và chỉ đạo những vấn đề phát sinh đột xuất;
c) Khi cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập Thủ trưởng một số cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân một số huyện họp bàn giải quyết các vấn đề liên quan đến các cơ quan, địa phương đó;
d) Việc tổ chức các cuộc họp, làm việc với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Ngoài ra, tùy theo yêu cầu chỉ đạo điều hành, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có các cuộc họp chuyên đề khác.
Điều 27. Tổ chức họp của các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện; mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự họp và làm việc
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền quyết định tổ chức các cuộc họp, hội nghị trong phạm vi quản lý của cấp mình để thảo luận về chức năng, nhiệm vụ, công tác chuyên môn hoặc tập huấn nghiệp vụ. Tất cả các cuộc họp, hội nghị phải thiết thực và được tổ chức ngắn gọn, tiết kiệm theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg .
2. Các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, khi tổ chức hội nghị có nhu cầu mời lãnh đạo của nhiều cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, phải báo cáo xin ý kiến và được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức hội nghị.
3. Các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện khi có nhu cầu mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự họp hoặc làm việc phải có văn bản đăng ký trước với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để phối hợp chuẩn bị nội dung, bố trí lịch làm việc và phân công chuyên viên theo dõi, phục vụ. Đối với những vấn đề cấp bách, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân trực tiếp báo cáo và chủ động bố trí thời gian để Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc với cơ quan, đơn vị, xử lý kịp thời vấn đề phát sinh.
4. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không cử hoặc ủy quyền cho chuyên viên báo cáo, làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trừ trường hợp được Chủ tịch, Phó Chủ tịch đồng ý hoặc triệu tập đích danh.
Chương VI
THỦ TỤC TRÌNH, BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều 28. Thủ tục gửi văn bản, trình giải quyết công việc
1. Tất cả các công văn, tờ trình trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh của các sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh phải được gửi dưới dạng văn bản điện tử có ký số qua hệ thống liên thông văn bản theo quy định (trừ trường hợp có yêu cầu khác hoặc văn bản mật, văn bản theo quy định phải trình bản giấy) và vào sổ văn thư của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp cán bộ, chuyên viên Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh nhận trực tiếp, phải chuyển lại cho bộ phận văn thư để làm thủ tục vào sổ. Việc phát, chuyển công văn, tờ trình phải có ý kiến của lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi chuyển đến địa chỉ xử lý theo thẩm quyền.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lập danh mục văn bản theo vấn đề, nội dung các cơ quan, đơn vị trình để theo dõi, đôn đốc quá trình xử lý.
2. Các tờ trình, công văn của các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức, đoàn thể ở địa phương trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải do cấp trưởng (hoặc ủy quyền cho cấp Phó) ký và đóng dấu đúng thẩm quyền.
3. Trường hợp nội dung trình có liên quan đến chức năng của các cơ quan khác, trong hồ sơ trình phải có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan. Nếu đã có công văn xin ý kiến nhưng cơ quan liên quan chưa trả lời, trong hồ sơ trình phải báo cáo rõ danh sách các cơ quan chưa có ý kiến.
4. Các cơ quan, tổ chức khác không thuộc phạm vi quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ tục gửi văn bản đến Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về công tác văn thư và các quy định pháp luật khác có liên quan. Thủ tục gửi công văn của cơ quan, tổ chức nước ngoài đến Ủy ban nhân dân tỉnh có thể thực hiện theo thông lệ quốc tế.
Điều 29. Hồ sơ trình giải quyết công việc
Hồ sơ trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết công việc gồm có:
1. Phiếu trình giải quyết công việc (theo mẫu thống nhất) của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, trình đích danh Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền giải quyết công việc (mỗi Phiếu trình chỉ gửi trình một lãnh đạo Ủy ban nhân dân, trừ trường hợp trình xin ý kiến Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh).
Trong Phiếu trình phải ghi rõ nội dung trình, tên cơ quan trình; tóm tắt nội dung trình; ý kiến của các cơ quan liên quan (gồm cả những ý kiến khác nhau) về vấn đề trình; ý kiến đề xuất của chuyên viên theo dõi; ý kiến và chữ ký của lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Văn bản, tờ trình của cơ quan trình, trong đó phải nêu rõ căn cứ pháp lý, ý kiến cơ quan liên quan; nội dung trình, đề xuất; quan điểm giải quyết, phương án chọn để xử lý vấn đề, không nêu chung chung hoặc đề xuất nhiều phương án cho Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn, quyết định.
3. Dự thảo văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký.
4. Báo cáo thẩm định của cơ quan chức năng (nếu có).
5. Ý kiến của các cơ quan liên quan đến vấn đề trình.
6. Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 30. Quy định về việc ký văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký:
a) Các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Các quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; các văn bản chỉ đạo điều hành thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Quyết định đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân tỉnh và của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; quyết định đình chỉ thi hành văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện và đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bãi bỏ;
d) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật;
đ) Tờ trình, báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh;
e) Các văn bản khác theo thẩm quyền.
2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký thay Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh một số quyết định, chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về chỉ đạo các công tác cụ thể, đôn đốc, hướng dẫn thi hành các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành trung ương, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; các văn bản gửi Bộ, ngành trung ương thuộc lĩnh vực được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công phụ trách và các văn bản khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các báo cáo và đề án của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Hội đồng nhân dân tỉnh xét duyệt, tùy theo nội dung và mức độ quan trọng phải được phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua hoặc thống nhất ý kiến với Chủ tịch, do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực phân công ký trình.
3. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký văn bản trong một số trường hợp được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật còn được thừa ủy quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký một số văn bản hành chính khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và có thời hạn nhất định. Người được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác ký.
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật, được ký thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản sau:
a) Văn bản thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại các cuộc họp do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì;
b) Văn bản thông báo kết quả xử lý các công việc cụ thể của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các văn bản triển khai, giao nhiệm vụ cho các cơ quan liên quan biết, thực hiện (các văn bản này khi phát hành phải gửi báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách biết).
c) Văn bản đề nghị các cơ quan, đơn vị thực hiện, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương. Riêng đối với những nội dung có tính chất phức tạp, cần phải có chủ trương, định hướng xử lý, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo, xin ý kiến đồng chí Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý.
d) Các văn bản khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Việc công bố các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Phát hành, công bố các văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm phát hành các văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký; bảo đảm đúng địa chỉ, đúng thủ tục.
2. Các văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có liên quan trực tiếp đến giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ của công dân phải được thông báo hoặc niêm yết công khai tại trụ sở các cơ quan có liên quan giải quyết.
3. Các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, văn bản hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phải đăng Công báo địa phương (công báo điện tử); kịp thời cập nhật vào mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh và mạng tin học diện rộng của Chính phủ (trừ văn bản có nội dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước).
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc gửi văn bản trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ và cập nhật vào mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý thống nhất và tổ chức việc đăng Công báo theo quy định của Chính phủ.
Điều 32. Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
Sở Tư pháp là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Thực hiện công tác tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; phát hiện những quy định trái pháp luật để kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ văn bản đó. Trường hợp phát hiện văn bản được kiểm tra có nội dung mâu thuẫn, chồng chéo với văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn được ban hành sau văn bản được kiểm tra hoặc không hợp lý, khả thi, không phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội, Sở Tư pháp kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu cơ quan đã chủ trì soạn thảo văn bản thực hiện việc rà soát, xử lý theo quy định.
2. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành và đề xuất xử lý các văn bản trái pháp luật theo quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
Chương VII
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH VĂN BẢN VÀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DO ỦY BAN NHÂN DÂN, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIAO
Điều 33.
Phạm vi và đối tượng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Phạm vi, đối tượng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra gồm:
a) Việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật;
b) Việc thực hiện các nhiệm vụ Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tại các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, điều hành (sau đây gọi là nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao).
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật và việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 34. Nguyên tắc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra là công việc được tiến hành thường xuyên và theo kế hoạch, đồng thời phải có sự phối hợp để tránh chồng chéo, trùng lặp.
2. Thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và trên cơ sở quy định của pháp luật; bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, chính xác và không gây cản trở đến hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức được kiểm tra.
3. Bảo đảm hiệu quả, nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính, đem lại tác động tích cực trong chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và của các cơ quan quản lý nhà nước.
4. Gắn với việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý văn bản, hồ sơ công việc và chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện liên thông từ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đến các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
Điều 35. Thẩm quyền theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra toàn diện việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật và công việc nêu tại khoản 1 Điều này theo phạm vi, lĩnh vực công tác được Chủ tịch ủy ban nhân dân phân công; các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh khác kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh - Tổ trưởng Tổ công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và hàng tháng báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tại phiên họp Ủy ban nhân dân thường kỳ.
4. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
5. Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh và việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cơ quan, địa phương mình.
Điều 36. Nội dung theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Việc tổ chức thi hành các văn bản quy phạm pháp luật; việc tổ chức, triển khai và tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình thi hành các văn bản quy phạm pháp luật và kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định có liên quan.
3. Xác định rõ trách nhiệm của sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và người có thẩm quyền trong việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật và các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 37. Hình thức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Qua mạng tin học diện rộng liên thông từ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đến các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
2. Qua báo cáo định kỳ hoặc đột xuất.
3. Qua làm việc trực tiếp theo kế hoạch được duyệt hoặc đột xuất theo yêu cầu quản lý nhà nước.
4. Qua việc thành lập đoàn kiểm tra.
5. Qua các hình thức khác.
Điều 38. Kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, cơ quan, người chủ trì phải báo cáo kết quả kiểm tra.
2. Nội dung báo cáo kết quả kiểm tra gồm:
a) Đánh giá việc triển khai, tổ chức thi hành các văn bản quy phạm pháp luật và thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân trong quá trình thực hiện;
b) Kết luận xử lý hoặc đề xuất xử lý theo thẩm quyền để khắc phục những hạn chế, yếu kém hoặc kiến nghị điều chỉnh nhiệm vụ, sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan (nếu có).
Chương VIII
TIẾP KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC
Điều 39. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp khách trong nước
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp xã giao, gặp mặt các đoàn đại biểu, khách đến thăm, làm việc tại địa phương khi:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp mời hoặc theo chỉ đạo của cấp trên;
b) Tiếp khách theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh;
c) Tiếp theo đề nghị của khách.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp khách phải có công văn đề nghị gửi Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ít nhất 02 (hai) ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp; công văn nêu rõ nội dung, hình thức cuộc tiếp, số lượng khách, thời gian và địa điểm tiếp và kèm theo các hồ sơ cần thiết về: nội dung, thời gian, thành phần, hoạt động của khách tại địa bàn tỉnh và các đề xuất, kiến nghị. Cơ quan chủ trì mời phải phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn bị nội dung buổi tiếp và tổ chức buổi tiếp đạt kết quả tốt.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ:
a) Báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị tiếp khách của các cơ quan, đơn vị; thông báo kịp thời ý kiến của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho các cơ quan liên quan biết, đồng thời đưa vào chương trình công tác tuần của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, khi được Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung cuộc tiếp. Trường hợp cần thiết, theo chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đề nghị các cơ quan liên quan chuẩn bị một số nội dung cụ thể của cuộc tiếp;
c) Mời các cơ quan truyền hình, báo chí dự để đưa tin về cuộc tiếp;
d) Phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức phục vụ và bảo đảm an toàn cho cuộc tiếp; tổ chức triển khai thực hiện các công việc cần thiết sau cuộc tiếp.
Điều 40. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp khách nước ngoài
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp khách nước ngoài, gồm các hình thức: tiếp xã giao, tiếp làm việc (chính thức hoặc không chính thức) theo giới thiệu của các cơ quan Trung ương, đề nghị của các cơ quan, tổ chức trong tỉnh và các đề nghị trực tiếp của khách với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các cơ quan, tổ chức trong tỉnh khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp các đối tác nước ngoài của cơ quan, tổ chức mình, phải có văn bản đề nghị nêu rõ nội dung và hình thức cuộc tiếp, thành phần và tiểu sử tóm tắt thành viên trong đoàn, chương trình hoạt động của khách tại địa phương và các vấn đề liên quan khác. Các đề xuất và kiến nghị, gửi Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Sở Ngoại vụ ít nhất 05 (năm) ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều 40 Quy chế này.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức trong tỉnh có kế hoạch tiếp khách nước ngoài, tuy không có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp, nhưng phải báo cáo bằng văn bản về thành phần khách, nội dung và thời gian dự kiến tiếp, gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình lãnh đạo tỉnh, đồng thời gửi Sở Ngoại vụ biết để tổng hợp.
5. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, tổ chức trong tỉnh thực hiện đúng đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước, bảo đảm yêu cầu về chính trị, đối ngoại và nghi thức, tập quán, phong tục của Việt Nam; phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn bị các nội dung liên quan; bố trí phương tiện đi lại, nơi ăn, nghỉ, tặng phẩm theo quy định hiện hành của Chính phủ đối với các đoàn khách nước ngoài do Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tiếp.
Điều 41. Chế độ đi công tác
1. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh hàng tháng phải dành thời gian đi công tác cơ sở để kiểm tra, nắm tình hình triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định, chỉ thị, các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; gặp gỡ tiếp xúc, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân; nắm tình hình ở cơ sở để kịp thời chỉ đạo và đề xuất những giải pháp giúp địa phương, cơ sở khắc phục khó khăn.
Tùy nội dung chuyến đi công tác để tổ chức hình thức đi công tác cho phù hợp, bảo đảm thiết thực và tiết kiệm, có thể báo trước hoặc không báo trước cho cơ sở.
2. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh đi công tác cơ sở phải có kế hoạch trước. Trường hợp đi công tác, làm việc với các địa phương khác và các Bộ, ngành Trung ương trên 05 (năm) ngày làm việc phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong thời gian Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân họp, các thành viên Ủy ban nhân dân không bố trí đi công tác, trừ trường hợp đặc biệt được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý.
4. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi đi công tác nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản và chỉ đi khi được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đi công tác theo sự chỉ đạo hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, khi về phải kịp thời báo cáo kết quả làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phụ trách lĩnh vực.
6. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch đi thăm và làm việc tại các đơn vị, cơ sở trong địa phương của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thông báo cho các đơn vị, cơ sở và cơ quan liên quan biết kết quả các cuộc thăm và làm việc chính thức của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, cân đối chương trình đi công tác của các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh để bảo đảm hiệu quả;
c) Theo dõi tình hình đi công tác của các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân trong phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh vào tháng 6 và cuối năm.
Chương IX
THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TỔ CHỨC TIẾP DÂN
Điều 42. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chỉ đạo Thanh tra tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp thực hiện nghiêm túc công tác thanh tra, tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; Định kỳ, hàng quý Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh họp với các Phó Chủ tịch và Thủ trưởng các cơ quan liên quan để giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí, gây thiệt hại lớn, những vụ việc khiếu kiện tồn đọng kéo dài, gay gắt, đông người, vượt cấp thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải có lịch tiếp công dân; phối hợp chặt chẽ với Thường trực Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức tiếp công dân. Tùy theo yêu cầu của công việc Chủ tịch Ủy ban nhân dân bố trí số lần tiếp công dân trong tháng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch tiếp công dân nhưng ít nhất mỗi tháng Chủ tịch Ủy ban nhân dân phải bố trí thời gian để trực tiếp tiếp công dân 01 (một) ngày.
Điều 43. Trách nhiệm của Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình, các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức công tác thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của các cấp, các ngành, các đơn vị; kết luận và có quyết định giải quyết triệt để các vụ việc khiếu nại, tố cáo ngay tại cơ sở.
2. Giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; trân trọng lắng nghe ý kiến của công dân để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.
3. Tổ chức tiếp công dân theo đúng quy định tại Luật Khiếu nại, Luật tố cáo và các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 44. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra tỉnh
1. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; khiếu nại, tố cáo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Khi phát hiện quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới, phải yêu cầu Thủ trưởng cơ quan đã ban hành quyết định đó giải quyết lại; trường hợp đã yêu cầu nhưng không giải quyết lại thì Chánh Thanh tra tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
4. Trực tiếp thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện tiến hành công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
5. Hàng quý báo cáo tại phiên họp Ủy ban nhân dân về tình hình thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong địa phương; ưu điểm, nhược điểm trong công tác thanh tra, tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, các giải pháp khắc phục, kiến nghị biện pháp xử lý.
Điều 45. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tổ chức và bố trí lịch để Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân.
- Tiếp nhận các kiến nghị, yêu cầu, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Tiếp nhận, phân loại, tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của tổ chức, công dân đến các cơ quan có thẩm quyền đề xuất giải quyết theo quy định.
- Dự thảo nội dung kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thông báo truyền đạt nội dung kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại các buổi tiếp công dân đến các cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, giải quyết những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
3. Phối hợp với Thanh tra tỉnh kiểm tra đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện trong việc thực hiện quyết định, chỉ thị, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Trả lời cho các đương sự có đơn, thư khiếu nại, tố cáo khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
5. Định kỳ hàng tháng, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tiếp công dân và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo tại trụ sở tiếp công dân.
6. Theo dõi, đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện những kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong các buổi tiếp công dân và các cuộc họp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
Điều 46. Tổ chức tiếp công dân
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân của tỉnh; bố trí cán bộ có đủ trình độ năng lực và hiểu biết về pháp luật để làm nhiệm vụ tiếp công dân.
Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan xây dựng các quy định, thủ tục về tiếp công dân bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp với tình hình của địa phương; tổ chức thực hiện tốt việc tiếp công dân.
Chương X
CÔNG TÁC THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 47. Trách nhiệm thông tin, báo cáo
1. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Định kỳ có báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương và các báo cáo chuyên đề, đột xuất theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; đồng thời, gửi các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Ủy quyền cho Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo hàng tháng về sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, tình hình nổi bật trong tháng gửi Văn phòng Chính phủ, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Tổ chức việc cung cấp thông tin hàng ngày và hàng tuần phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành và giải quyết công việc thường xuyên của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm: các vấn đề quan trọng do các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các thông tin nổi bật trong tuần về kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng tại địa phương;
b) Phối hợp trao đổi thông tin với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; tham dự các cuộc giao ban hàng tuần giữa Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh với Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin khác phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biên soạn, tổng hợp các báo cáo định kỳ (quý, 6 tháng, năm, tổng kết nhiệm kỳ); báo cáo chuyên đề; báo cáo đột xuất được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
đ) Tổ chức cập nhật vào mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh các báo cáo, thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, thông tin chỉ đạo, điều hành, chương trình công tác, các hoạt động thường ngày của Ủy ban nhân dân tỉnh theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tổ chức việc điểm báo hàng ngày gửi Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thông báo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các vấn đề báo chí nêu để các cơ quan, địa phương liên quan, theo dõi kiểm tra và báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Củng cố, tăng cường hệ thống thông tin nội bộ, để giúp lãnh đạo cơ quan nắm được tình hình, công việc chủ yếu diễn ra hàng ngày trong toàn ngành, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách;
b) Gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các báo cáo định kỳ (tuần, tháng, quý, 06 tháng, năm), báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất;
Thời hạn gửi các báo cáo định kỳ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định phù hợp với quy định của pháp luật về chế độ thông tin, báo cáo.
c) Chuẩn bị các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh trình cơ quan cấp trên theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thường xuyên trao đổi thông tin với các cơ quan chuyên môn khác và Ủy ban nhân dân cấp huyện về các thông tin có liên quan. Thực hiện việc cung cấp thông tin theo chế độ và khi có yêu cầu phối hợp của cơ quan khác.
4. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều này, có trách nhiệm xây dựng và trình tại phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch nhà nước hàng tháng, quý, 6 tháng, cả năm.
Điều 48. Thông tin về hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương cho nhân dân
1. Trách nhiệm của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Thực hiện chế độ thông tin cho Nhân dân thông qua các báo cáo của Ủy ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân tỉnh, đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; trả lời các chất vấn, kiến nghị của cử tri, của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời phỏng vấn của cơ quan thông tin đại chúng;
b) Tổ chức họp báo, thường xuyên thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng và Nhân dân về tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và về các chế độ, chính sách mới ban hành, các văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chuẩn bị nội dung và tài liệu cần thiết cho các cuộc họp báo định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng về hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng các địa phương theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức công bố, phát hành rộng rãi các văn bản, các quy định, chính sách do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của công dân ở địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đẩy mạnh ứng dụng tin học trong công tác thông tin; cập nhật thông tin vào trang thông tin của địa phương trên mạng Internet để đưa tin, tuyên truyền, phổ biến tình hình mọi mặt của địa phương ra cả nước và quốc tế.
3. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan thông tin đại chúng tiếp cận kịp thời nguồn thông tin chính xác về các sự kiện xảy ra trong ngành, lĩnh vực, mình quản lý tại địa phương;
b) Trả lời phỏng vấn của cơ quan thông tin đại chúng hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đưa tin để cơ quan thông tin đại chúng đăng bài, phát tin tuyên truyền cho công tác của cơ quan đơn vị; đề nghị cải chính những nội dung đăng, phát tin sai sự thật;
c) Tăng cường quản lý công tác thông tin, báo chí chuyên ngành; không để lộ các thông tin có nội dung thuộc danh mục bí mật của Nhà nước;
d) Thông báo công khai về tình hình thu và sử dụng các quỹ có huy động đóng góp của nhân dân.
Điều 49. Truyền thông tin trên mạng tin học
1. Các văn bản sau đây phải được đăng trên mạng tin học diện rộng của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành (trừ văn bản mật);
b) Các văn bản của Nhà nước về chính sách, pháp luật mới, các dự thảo văn bản do Ủy ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân soạn thảo gửi để lấy ý kiến, góp ý hoàn chỉnh nội dung văn bản;
c) Các văn bản hành chính, các báo cáo, biểu mẫu và văn bản khác được Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm khai thác và phổ biến những thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước liên thông từ Văn phòng Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo và các thông tin liên quan khác để phục vụ có hiệu quả công tác điều hành của Chính phủ và lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các đơn vị trong mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh phải thực hiện chế độ trao đổi thông tin qua mạng tin học diện rộng của Ủy ban nhân dân theo quy định; thường xuyên theo dõi thông tin trên mạng tin học để kịp thời nhận văn bản chỉ đạo điều hành và các thông tin do Ủy ban nhân dân gửi để quán triệt và thực hiện./. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu",
"promulgation_date": "06/07/2022",
"sign_number": "10/2022/QĐ-UBND",
"signer": "Nguyễn Văn Thọ",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Ke-hoach-1326-KH-UBND-2023-tai-co-cau-nganh-Cong-Thuong-Gia-Lai-den-2030-568696.aspx | Kế hoạch 1326/KH-UBND 2023 tái cơ cấu ngành Công Thương Gia Lai đến 2030 | ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 1326/KH-UBND
Gia Lai, ngày 05 tháng 06 năm 2023
KẾ HOẠCH
TÁI CƠ CẤU NGÀNH CÔNG THƯƠNG TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030
Triển khai thực hiện Quyết định số 165/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch tái cơ cấu ngành Công Thương tỉnh Gia Lai giai đoạn đến năm 2030, như sau:
I. QUAN ĐIỂM
Một là, tái cơ cấu để thực hiện phát triển nhanh và bền vững ngành Công Thương trên cơ sở phát huy vai trò động lực của khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của ngành. Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực và địa bàn để phát huy tối đa lợi thế so sánh của tỉnh trong chuỗi giá trị. Chủ động, đi trước một bước trong việc thử nghiệm và phát triển các mô hình tăng trưởng mới, khai thác có hiệu quả thành tựu của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ Tư và quá trình hội nhập quốc tế.
Hai là, xây dựng năng lực nội tại của ngành Công Thương trên cơ sở tăng cường tự chủ về sản xuất và thị trường để hình thành năng lực sản xuất mới có tính độc lập, thích ứng và chống chịu cao trước các tác động lớn, bất thường từ bên ngoài, bảo đảm tham gia hiệu quả vào chuỗi giá trị của cả nước. Phát huy thế mạnh của thị trường trong tỉnh để củng cố nội lực là yếu tố quan trọng gắn với mở rộng, đa dạng hóa thị trường bên ngoài để tăng cường sức mạnh tổng hợp, nâng cao chất lượng tăng trưởng, chủ động hơn trong cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế.
Ba là, tái cơ cấu ngành Công Thương phải được thực hiện đồng bộ trong tổng thể cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, đảm bảo đồng bộ với tái cơ cấu các ngành, lĩnh vực trọng tâm khác của nền kinh tế. Thực hiện đồng bộ hóa các chính sách công nghiệp, năng lượng và thương mại với các chính sách khác để tạo lập các điều kiện cần và đủ cho thực hiện tái cơ cấu ngành, gồm: Tiền tệ, đầu tư, khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, giao thông vận tải, xây dựng, hội nhập, an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, thực hiện cam kết tại COP26 về biến đổi khí hậu và các chính sách khác.
Bốn là, gắn với đổi mới tư duy và hành động tiên phong để thực hiện tái cơ cấu ngành Công Thương. Lấy cải cách, nâng cao chất lượng thể chế và môi trường kinh doanh đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, hội nhập và cạnh tranh là động lực của tăng trưởng; đảm bảo thị trường đóng vai trò chủ yếu trong huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực; đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và phát triển kinh tế số là đột phá; khoa học công nghệ và nguồn nhân lực chất lượng cao là công cụ; khu vực kinh tế tư nhân là lực lượng quan trọng thực hiện tái cơ cấu ngành; xanh hóa ngành Công Thương gắn với bảo vệ môi trường, giảm thiểu biến đổi khí hậu là mục tiêu mang tính lâu dài, chiến lược.
Năm là, tái cơ cấu ngành Công Thương phải được thực hiện một cách có trọng tâm, triệt để, quyết liệt với sự tham gia của cả hệ thống chính trị, các cấp ủy, chính quyền địa phương, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Phát huy vai trò tiên phong, chủ động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở củng cố nhận thức, tăng cường đồng thuận, kết hợp hiệu quả giữa điều phối, phối hợp với phân công, phân cấp thực hiện nhiệm vụ, theo nguyên tắc bám sát thực tiễn, coi trọng thực chất. Có hệ thống theo dõi, giám sát thông qua các chỉ tiêu cụ thể đo lường kết quả tái cơ cấu và gắn liền với trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ, hiệu quả các nhiệm vụ đạt mục tiêu đề ra.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Tái cơ cấu ngành Công Thương nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của ngành. Tạo lập các động lực tăng trưởng mới gắn với chuyển biến về chất mô hình tăng trưởng của ngành Công Thương cùng một mô hình quản trị nhà nước năng động, hiệu quả, hiện đại và có tính thích ứng cao để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nhanh và bền vững. Phấn đấu đến năm 2030 là tỉnh có công nghiệp phát triển.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất ngành công nghiệp phấn đấu giai đoạn 2021 - 2025 đạt 11,63%/năm, giai đoạn 2021 - 2030 đạt từ 8,5 đến 9%/năm.
- Giai đoạn 2021 - 2025: Tỷ trọng ngành công nghiệp trong GRDP của tỉnh chiếm 30% vào năm 2025. Tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến chế tạo chiếm 9,6%-9,9% trong GRDP tỉnh.
- Giai đoạn 2021 - 2030: Tỷ trọng ngành công nghiệp trong GRDP của tỉnh chiếm 40% vào năm 2030. Tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến chế tạo chiếm 18%-20% trong GRDP tỉnh.
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên năng lượng trên địa bàn, ưu tiên phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới; triệt để thực hành tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng lượng.
+ Tỷ lệ các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới trong tổng cung năng lượng sơ cấp đạt khoảng 50% vào năm 2030.
+ Tỷ lệ tiết kiệm năng lượng trên tổng tiêu thụ năng lượng cuối cùng so với kịch bản phát triển bình thường đạt khoảng 5% vào năm 2030.
+ Giảm tổn thất điện năng xuống 6% và giảm lượng tiêu thụ xăng dầu trong giao thông vận tải so với dự báo nhu cầu 5%.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ phấn đấu đến năm 2030 ước đạt 262.000 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021 - 2025 là 14,2%, giai đoạn 2021 - 2030 là 15,5%.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu phấn đấu đến năm 2030 ước đạt 1.250 triệu USD, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021 - 2025 là 7,94%, giai đoạn 2026 - 2030 là 8,02%.
III. NHIỆM VỤ
1. Về tái cơ cấu ngành công nghiệp:
a) Kết hợp hài hòa giữa phát triển công nghiệp theo cả chiều rộng và chiều sâu, chú trọng phát triển theo chiều sâu, khai thác triệt để thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư và lợi thế thương mại để tạo bước đột phá trong nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh, giá trị gia tăng nội địa của sản phẩm. Phấn đấu tốc độ tăng năng suất lao động công nghiệp đạt bình quân 7,5%/năm, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng bình quân từ 8,5%/năm trở lên.
Tập trung phát triển hoàn chỉnh hệ thống sản xuất công nghiệp trong tỉnh thông qua việc nâng cấp và phát triển chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị của các ngành công nghiệp. Xanh hóa các ngành công nghiệp, đảm bảo sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên và năng lượng trong các ngành công nghiệp.
b) Chuyển dịch cơ cấu nội ngành công nghiệp từ các ngành thâm dụng tài nguyên, lao động sang các ngành thâm dụng vốn và công nghệ, các ngành công nghiệp xanh, công nghiệp các bon thấp; từ các công đoạn có giá trị gia tăng thấp lên các công đoạn có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị cả nước. Phấn đấu đến năm 2030, tỷ trọng công nghiệp trong GRDP đạt 40%. Trong đó, tỷ trọng công nghiệp chế biến chế tạo trong GRDP đạt 18% - 20%, tốc độ tăng trưởng bình quân ngành công nghiệp từ 8,5% - 9%/năm. Trong đó:
- Đối với các ngành công nghiệp nền tảng:
+ Tập trung hỗ trợ, ưu tiên phát triển các ngành: Ưu tiên và tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh ngành công nghiệp chế biến nông sản chủ lực của tỉnh gắn với các vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn mà tỉnh có lợi thế, như: Chế biến nông, lâm sản, sản xuất vật liệu không nung, công nghiệp phục vụ nông nghiệp. Trong đó phát triển mạnh các sản phẩm chủ lực của tỉnh gắn với chế biến, như: Sắn, mía, cà phê, tiêu, cao su, điều, trái cây, cây dược liệu, gỗ, sản phẩm chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao; chế biến thức ăn gia súc. Trong thời gian đến, phấn đấu hình thành các cụm ngành sản xuất chuyên môn hóa, đáp ứng tốt các quy định, tiêu chuẩn trong nước và xuất khẩu.
+ Hình thành và phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp tập trung thành các tổ hợp sản xuất hoàn chỉnh quy mô lớn, có tính chuyên môn hóa cao theo chuỗi giá trị trong các lĩnh vực như: Công nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp chế biến dược liệu, dược phẩm … theo hướng Khu, cụm công nghiệp chuyên ngành, sinh thái gắn liền với công tác bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Phấn đấu đến năm 2030 đầu tư hạ tầng kỹ thuật và thu hút các dự án đầu tư vào Khu công nghiệp Nam Pleiku, tiếp tục mở rộng Khu công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Lệ Thanh lên 80 ha, hình thành Khu công nghiệp Nam Pleiku 2 với quy mô 150 ha (đến năm 2030 là 70 ha, sau năm 2030 mở rộng 80 ha). Hình thành 31 cụm công nghiệp với tổng diện tích 1.942,16 ha (trong đó có 10 cụm công nghiệp theo mô hình cụm công nghiệp sinh thái, thân thiện môi trường).
+ Chuyển dịch cơ cấu và đa dạng hóa sản phẩm của ngành công nghiệp nền tảng, đảm bảo cung ứng cho nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Đối với ngành công nghiệp chế biến có lợi thế xuất khẩu:
+ Tiếp tục phát triển và nâng cấp lên các công đoạn có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị cả nước nhằm nâng cao sức cạnh tranh và tham gia sâu vào chuỗi giá trị cả nước, gắn với tăng cường cải tiến quy trình và công nghệ sản xuất thông minh, tự động hóa.
+ Mở rộng quy mô phát triển để khai thác có hiệu quả tiềm năng thị trường xuất khẩu gắn liền với việc nâng cao trình độ công nghệ sản xuất, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, đảm bảo sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguyên, vật liệu và năng lượng, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và phát thải khí nhà kính. Trong đó, tập trung phát triển công nghiệp sản xuất gắn với cải tiến quy trình và công nghệ sản xuất thông minh, tự động hóa để sản xuất các sản phẩm như: Cao su, tinh bột sắn, cà phê, tiêu, viên nén nhiên liệu, sản phẩm gỗ nội thất từ gỗ rừng trồng, … đảm bảo chất lượng và tiêu chuẩn thị trường xuất khẩu.
+ Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm, dược phẩm và dược liệu có tiềm năng xuất khẩu gắn với các vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn để tiến tới hình thành các cụm sản xuất tập trung, chuyên môn hóa và đáp ứng tốt các quy định, tiêu chuẩn xuất khẩu. Phát triển công nghiệp sản xuất vật tư, nguyên vật liệu để phục vụ sản xuất, chế biến nông sản.
- Đối với các ngành công nghiệp công nghệ cao và công nghiệp hỗ trợ: Tạo điều kiện thuận lợi để kêu gọi và thu hút đầu tư các dự án công nghiệp công nghệ cao và công nghiệp hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh. Ưu tiên phát triển công nghiệp chế tạo thông minh, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số để đi tắt, đón đầu trong phát triển một số ngành, sản phẩm, trong đó chú trọng phát triển sản phẩm công nghệ cao.
- Đối với ngành công nghiệp khai khoáng:
+ Phát triển đồng bộ, hiện đại phù hợp với tiềm năng khoáng sản gắn với mô hình kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn và làm chủ chuỗi cung ứng ngành công nghiệp khai thác khoáng sản từ khâu thăm dò, khai thác, chế biến, tồn trữ, phân phối, xuất nhập khẩu.
+ Hiện đại hóa hoạt động tìm kiếm, đánh giá tiềm năng khoáng sản; thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản có hiệu quả, đảm bảo công tác an toàn, gắn kết chặt chẽ với quy hoạch, điều tra và phát triển bền vững. Đẩy mạnh việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản, gắn với việc cung cấp nguyên liệu c ho các dự án công nghiệp chế biến, chế tạo.
- Đối với ngành công nghiệp môi trường:
+ Đẩy mạnh việc ứng dụng ngành công nghiệp môi trường hiện đại, có năng lực cạnh tranh, đặc biệt là công nghệ xử lý và tái chế chất thải, công nghệ sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng; nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp trong tỉnh.
+ Áp dụng các quy định, tiêu chuẩn và định mức kinh tế kỹ thuật đối với các dự án đầu tư phát triển công nghiệp môi trường; thẩm định, đánh giá tiêu chuẩn kỹ thuật đối với máy móc, thiết bị và công nghệ môi trường.
+ Tăng cường hợp tác đầu tư, chuyển giao công nghệ và hỗ trợ kỹ thuật về phát triển công nghiệp môi trường qua các Hiệp định thương mại và các khung khổ hợp tác quốc tế.
c) Cơ cấu lại không gian phát triển công nghiệp của các vùng, địa phương đảm bảo tính chuyên môn hóa, phát huy tốt nhất các lợi thế của mỗi vùng, địa phương về kết cấu hạ tầng, điều kiện tự nhiên, nguồn nhân lực. Tăng cường tính liên kết nội vùng và liên vùng để tạo lập không gian phát triển mới đối với các ngành công nghiệp và tham gia có hiệu quả vào các chuỗi giá trị trong tỉnh và cả nước.
- Hình thành và nâng cấp hệ thống cụm liên kết các ngành công nghiệp chuyên môn hóa và các tổ hợp công nghiệp, hiệu quả theo lợi thế của các địa phương, phù hợp với quy hoạch của tỉnh.
- Cơ cấu lại các khu kinh tế, khu công nghiệp theo hướng bền vững, sinh thái gắn với hình thành các cụm liên kết ngành công nghiệp, các mạng sản xuất, chuỗi giá trị công nghiệp có tính đến lợi thế so sánh của từng địa bàn, vùng theo hướng tăng cường hỗ trợ và kết nối các chuỗi cung ứng trong tỉnh nhằm thúc đẩy sự hội nhập của Gia Lai vào các chuỗi giá trị cả nước hiệu quả hơn. Cụ thể:
+ Hình thành các trung tâm phát triển công nghiệp chế biến trên cơ sở hình thành các chuỗi liên kết trong sản xuất, chế biến, bảo quản và phân phối của vùng như: Thành phố Pleiku - Đak Đoa - Ia Grai là trung tâm phát triển công nghiệp tỉnh; An Khê - Đak Pơ trung tâm phát triển công nghiệp các huyện phía Đông tỉnh; thị xã Ayun Pa trung tâm phát triển công nghiệp các huyện phía Đông Nam tỉnh; Chư Prông - Đức Cơ trung tâm phát triển công nghiệp các huyện phía Tây của tỉnh; Chư Sê là trọng tâm công nghiệp các huyện trên tuyến Quốc lộ 14.
+ Chú trọng phát triển năng lượng tái tạo: Trên cơ sở tiềm năng lợi thế trong việc phát triển năng lượng tái tạo của các địa phương và Quy hoạch điện lực từng giai đoạn đã được phê duyệt, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các dự án điện gió, điện mặt trời và ổn định đi vào sản xuất các dự án hiện có.
d) Hình thành và nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp công nghiệp trong tỉnh, đặc biệt là các doanh nghiệp công nghiệp quy mô, tỷ trọng lớn trong ngành công nghiệp có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước. Nâng cao khả năng tham gia vào chuỗi giá trị của các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ. Tăng cường kết nối kinh doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ với các doanh nghiệp lớn t rong và ngoài nước.
đ) Đẩy mạnh phát triển công nghiệp địa phương. Tăng cường các hoạt động khuyến công, tạo động lực mới thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, góp phần xây dựng nông thôn mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa; tập trung hỗ trợ xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; tăng cường hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; thúc đẩy các hoạt động tư vấn phát triển công nghiệp nông thôn; phát huy vai trò và nâng cao năng lực thực hiện của tổ chức khuyến công từ tỉnh đến địa phương; nâng cao vai trò và khuyến khích các địa phương đầu tư các nguồn lực để triển khai các chính sách, chương trình và hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trên cơ sở căn cứ các quy định của pháp luật và bảo đảm phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Về tái cơ cấu ngành năng lượng:
- Thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Bảo đảm cung cấp, truyền tải năng lượng ổn định, chất lượng cao, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, nâng cao đời sống của nhân dân, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. Cụ thể: Cung cấp đủ nhu cầu năng lượng của tỉnh và góp phần cung cấp năng lượng quốc gia, đáp ứng cho các mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong 10 năm từ năm 2021-2030.
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên năng lượng trên địa bàn, ưu tiên phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới; triệt để thực hành tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng lượng. Đến năm 2030 phấn đấu thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đã đề ra.
- Khuyến khích, đa dạng hóa hình thức sở hữu và phương thức kinh doanh trong phát triển năng lượng.
- Chủ động đề xuất cấp có thẩm quyền về quy hoạch, kế hoạch thực hiện nâng cấp, xây dựng hệ thống lưới điện truyền tải, phân phối từng bước hiện đại, thông minh.
3. Về tái cơ cấu lĩnh vực xuất nhập khẩu:
Phát triển xuất khẩu hàng hóa của tỉnh, tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng xuất khẩu ổn định, tập trung đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm chủ lực, có lợi thế như: Hàng nông sản, nông sản chế biến, hàng lâm sản. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa giai đoạn 2021-2025 tăng bình quân 7,94%/năm, giai đoạn 2021 - 2030 tăng bình quân 8,02%/năm. Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu xác định nhóm hàng nông sản, nông sản chế biến là nhóm hàng xuất khẩu chủ lực, chiếm tỷ trọng hơn 83% trong tổng kim ngạch xuất khẩu; nhóm hàng lâm sản, hàng khác chiếm tỷ trọng 15%. Tiếp tục phát triển các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như cà phê nhân, tiêu hạt, hạt điều, mủ cao su và thúc đẩy mở rộng mặt hàng tiềm năng: Cà phê rang xay, cà phê hòa tan, hoa quả đóng hộp, nước ép trái cây, các sản phẩm OCOP đạt tiêu chuẩn 3-4 sao.
Định hướng thị trường xuất khẩu là các quốc gia đã ký kết FTA với Việt Nam. Đặc biệt khai thác triệt để Hiệp định CPTPP, EVFTA, RCEP, UKVFTA. Trọng tâm tìm kiếm thị trường cho hàng nông sản chủ lực: Cà phê nhân, cà phê bột, hồ tiêu, hạt điều, cao su, sắn lát, hoa quả. Trong đó:
- Thị trường châu Âu: Duy trì vững chắc và mở rộng thị phần xuất khẩu tại các quốc gia Ý, Đức, Pháp, Thụy Sĩ các mặt hàng cà phê nhân, cà phê rang xay, cà phê hòa tan, nước ép hoa quả,… Đẩy mạnh công tác xúc tiến xuất khẩu sang thị trường châu Âu, hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm đối tác thông qua việc tổ chức hội chợ, triển lãm và hội thảo chuyên đề. Tăng cường phối hợp với Hiệp hội Doanh nghiệp châu Âu tại Việt Nam, Cục Xúc tiến Thương mại và các Tham tán thương mại Việt Nam kịp thời thông tin, cảnh báo sớm về những rào cản kỹ thuật của các nước để hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu giải pháp ứng phó.
- Thị trường châu Á: Tăng cường xuất khẩu những mặt hàng như: Cà phê, cao su, tiêu, hạt điều, trái cây đóng hộp, sản phẩm gỗ, hàng tiêu dùng. Thúc đẩy doanh nghiệp tham gia vào kênh thương mại điện tử, mua bán qua mạng để giới thiệu sản phẩm, tiết kiệm chi phí giao dịch... Thâm nhập vào hệ thống siêu thị, chuỗi cửa hàng tiện lợi của các quốc gia này tại Việt Nam, hoặc trực tiếp tại các nước. Đối với thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản tăng cường hoạt động giao thương giữa doanh nghiệp nhằm mục đích kết nối doanh nghiệp, tạo cơ hội cho doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê hòa tan, sản phẩm gỗ, mủ cao su bán thành phẩm. Riêng thị trường Lào, Campuchia yêu cầu về chất lượng không quá nghiêm ngặt, cần đẩy mạnh xuất khẩu hàng tiêu dùng, sản phẩm OCOP đạt tiêu chuẩn 3 sao, 4 sao: Cà phê rang xay, bò khô, tiêu, mật ong, tinh bột nghệ... Duy trì, mở rộng thị phần tại các quốc gia Indonesia, Thái Lan, Singapore, Malaysia, Mianma với mặt hàng đã xuất khẩu được: Hạt điều, hạt tiêu, cà phê nhân.
- Thị trường Hoa Kỳ: Đây là thị trường nhiều tiềm năng cho phát triển xuất khẩu của tỉnh và yêu cầu nghiêm ngặt về chất lượng, nhiều rào cản kỹ thuật, rào cản thương mại. Cần có chiến lược lâu dài để phát triển, khai thác để có thể mở rộng quy mô xuất khẩu. Đối với tỉnh, đã xuất khẩu được cà phê nhân, mủ cao su latex, sản phẩm gỗ. Thời gian tới, phát triển xuất khẩu các mặt hàng như: Cà phê rang xay, cà phê hòa tan, sản phẩm gỗ nội thất, cao su bán thành phẩm, nước ép hoa quả, hoa quả đóng hộp.
- Thị trường Trung Quốc: Củng cố và đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng chủ lực đang xuất khẩu: Mủ cao su bán thành phẩm, sắn lát, tinh bột sắn, hoa quả sơ chế; tiếp tục mở rộng thị trường cho các sản phẩm OCOP đạt chất lượng: Chè xanh, mật ong, tinh nghệ, bò khô, cà phê rang xay... Tập trung đẩy mạnh xuất khẩu hình thức chính ngạch nhằm giảm thiểu rủi ro. Tiếp tục cập nhật, cung cấp quy định mới về nhập khẩu từ phía Trung Quốc cho doanh nghiệp xuất khẩu, kịp thời tháo gỡ những vướng mắc về cơ chế, chính sách, thủ tục liên quan đến xuất khẩu.
4. Về tái cơ cấu thị trường trong nước:
Phát triển nhanh, bền vững thị trường nội địa kết nối với thị trường xuất nhập khẩu; phát triển các mô hình kinh tế tiêu dùng mới như kinh tế đêm, kinh tế du lịch, kinh tế xanh, kinh tế số, thương mại điện tử... Phấn đấu tổng mức lưu chuyển hàng hóa và doanh thu dịch vụ giai đoạn 2021 - 2030 đạt tốc độ tăng bình quân 15,5%/năm.
Triển khai Chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Đề án đổi mới phương thức kinh doanh, tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025, định hướng tới năm 2030; Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” và Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa giai đoạn 2021-2025.
Phấn đấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt khoảng 140.000 tỷ đồng vào năm 2025 và đạt khoảng 262 nghìn tỷ đồng vào năm 2030. Đến năm 2030, tỷ trọng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của các khu vực kinh tế trong tỉnh chiếm khoảng 95%, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh chiếm khoảng 5%; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trao đổi qua cơ sở bán lẻ hiện đại như: siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng mini chiếm trên 40%; doanh thu trao đổi qua thương mại điện tử đến năm 2030 chiếm khoảng 10,5% - 11% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.
Phát triển thương mại điện tử thành một kênh phân phối quan trọng, hỗ trợ tích cực trong tiêu thụ hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa nông sản; hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất và hộ kinh doanh tham gia các sàn thương mại điện tử. Doanh số thương mại điện tử hàng năm (tính cho cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trực tuyến) tăng trung bình khoảng 20%/năm, chiếm khoảng 8% so với tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ của toàn tỉnh.
Thực hiện công tác quản lý cạnh tranh và bảo vệ người tiêu dùng theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các ngành sản xuất và thị trường trong nước trong bối cảnh ngày càng gia tăng cạnh tranh từ bên ngoài. Phối hợp thực hiện công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả lĩnh vực công thương.
5. Hội nhập kinh tế quốc tế:
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức về Hội nhập kinh tế quốc tế cho công chức, doanh nghiệp, người lao động thông qua nhiều hình thức như: Các bản tin trên sóng phát thanh, truyền hình, ấn phẩm tuyên truyền, tờ rơi, hội nghị tập huấn. Đối với các Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới như Hiệp định CPTPP, Hiệp định EVFTA, RCEP...tập trung tuyên truyền tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, biện pháp bảo hộ mậu dịch, hàng rào kỹ thuật của các nước nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam; các cam kết trong từng lĩnh vực hàng hóa cụ thể để doanh nghiệp nắm quy định về sản phẩm tại thị trường các nước đối tác tham gia Hiệp định.
Phối hợp với cơ quan đầu mối là Bộ Công Thương tổ chức các hội thảo, tập huấn chuyên sâu về các Hiệp định thương mại tự do trong một số lĩnh vực như: Thuế, quy tắc xuất xứ, đầu tư, dịch vụ, hải quan, phòng vệ thương mại, sở hữu trí tuệ, nông, lâm, ngư nghiệp, lao động, môi trường thông qua các hình thức phù hợp, đẩy mạnh sử dụng môi trường kỹ thuật số hoặc đăng tải tài liệu trên các trang thông tin điện tử của cơ quan nhằm tăng khả năng tiếp cận của doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo tính tương tác, hiệu quả, tiết kiệm.
Tăng cường hợp tác, kết nối với doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp Việt Nam tại nước ngoài, các nước thành viên của các FTA; tuyên truyền, cung cấp thông tin về thị trường xuất nhập khẩu, thị trường trong nước để doanh nghiệp kịp thời nắm bắt thông tin, yêu cầu về kỹ thuật, quy định về quản lý xuất nhập khẩu hàng hóa của thị trường các nước thành viên các FTA hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh phát triển sản xuất kinh doanh, từng bước tham gia vào chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp về thị trường nước ngoài, lộ trình miễn giảm thuế quan từ các Hiệp định thương mại tự do, chính sách pháp luật mới liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh xuất nhập khẩu...Thiết lập mối quan hệ với Thương vụ, Tham tán Thương mại Việt Nam tại các nước để tiếp nhận và phổ biến thông tin về tình hình thị trường nước ngoài.
Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, tổ chức chương trình hợp tác, kết nối cung cầu và kết nối giao thương giữa Việt Nam với các nước; hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước. Tăng cường công tác giới thiệu, quảng bá sản phẩm tại hội chợ, triển lãm quốc tế chuyên ngành và đa ngành; gặp gỡ, đối thoại với Hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp xuất khẩu.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và số hóa nhằm nâng cao năng suất, chất lượng của ngành Công Thương. Thực hiện các chính sách, pháp luật của ngành Công Thương thống nhất, đồng bộ, khả thi, công khai, minh bạch, ổn định, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của doanh nghiệp và người dân. Đảm bảo phù hợp với bối cảnh mới và các cam kết quốc tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và tạo lập môi trường kinh doanh có tính cạnh tranh cao.
a) Trong lĩnh vực công nghiệp:
- Thúc đẩy hoạt động phát triển công nghiệp trên địa bàn; thực hiện có hiệu quả công tác điều phối, phân cấp theo ngành, vùng và giữa các địa phương trong phát triển công nghiệp. Triển khai thực hiện các đạo luật làm cơ sở pháp lý để phát triển các ngành công nghiệp, đặc biệt là các ngành công nghiệp nền tảng; tạo lập khuôn khổ pháp lý cho phát triển sản xuất thông minh và các cơ chế thử nghiệm, thí điểm có kiểm soát.
- Xây dựng tiêu chí để cơ cấu lại danh mục các ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên cho giai đoạn tới năm 2030 và 2045 để đảm bảo tính thống nhất và theo hướng thu hẹp để tập trung ưu tiên và bố trí nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực về đầu tư để phát triển có trọng tâm, trọng điểm.
- Rà soát, xây dựng các kế hoạch phát triển công nghiệp đối với các ngành công nghiệp trên địa bàn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tích hợp quy hoạch phát triển công nghiệp vào quy hoạch tỉnh theo lợi thế phát triển của địa phương.
- Triển khai áp dụng các cơ chế, chính sách về phát triển cụm liên kết ngành công nghiệp chuyên môn hoá. Ưu tiên lựa chọn phát triển tại các vùng, địa phương đã bước đầu hình thành các cụm liên kết ngành công nghiệp hoặc có lợi thế về giao thông, địa kinh tế, tài nguyên, lao động, có khả năng trở thành động lực tăng trưởng và thúc đẩy Gia Lai tham gia vào chuỗi giá trị cả nước.
- Triển khai chính sách khuyến khích phát triển dịch vụ hỗ trợ công nghiệp, các trung gian cung cấp dịch vụ tư vấn công nghiệp trên địa bàn về đầu tư, tài chính, thị trường, xúc tiến thương mại.
- Triển khai Quy chế quản lý cụm công nghiệp và các cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển cụm công nghiệp theo hướng khuyến khích doanh nghiệp làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp, tăng cường xã hội hóa trong đầu tư phát triển cụm công nghiệp và xử lý tốt các vấn đề môi trường, biến đổi khí hậu của các cụm công nghiệp.
b) Trong lĩnh vực năng lượng:
- Ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng năng lượng đồng bộ, hiện đại, bền vững, đặc biệt là cơ sở hạ tầng năng lượng kết nối khu vực. Phát triển hệ thống tích trữ năng lượng.
- Triển khai chính sách phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, năng lượng thông minh và hệ thống hạ tầng phục vụ phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, bảo đảm an ninh năng lượng. Khuyến khích tiêu thụ năng lượng sạch, tái tạo, nhất là trong công nghiệp và giao thông. Triển khai thực hiện các hướng dẫn, khuyến khích phát triển các nguồn năng lượng mới.
- Triển khai và áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn bắt buộc kèm theo chế tài sử dụng hiệu quả năng lượng đối với những lĩnh vực, ngành và sản phẩm có mức tiêu thụ năng lượng cao. Từng bước chuyển dịch từ cơ chế “tự nguyện” sang “bắt buộc” về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo hướng đối với một số lĩnh vực như sản xuất công nghiệp; thương mại, dịch vụ; giao thông; nông nghiệp.
- Thực hiện hiệu quả các quy hoạch năng lượng quốc gia theo Luật Quy hoạch, gồm quy hoạch phát triển năng lượng quốc gia, quy hoạch phát triển điện lực quốc gia và quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia.
- Kiểm soát giá các mặt hàng năng lượng (điện, xăng dầu) trong tỉnh theo cơ chế thị trường, đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất, kinh doanh thực tế và có mức lợi nhuận hợp lý để phát triển bền vững doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh năng lượng.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong ngành năng lượng. Số hóa các hoạt động tiếp cận năng lượng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng; các hoạt động quản lý, vận hành hệ thống năng lượng.
- Đối với ngành điện:
+ Triển khai cơ chế điều hành thực hiện các dự án điện nhằm siết lại kỷ cương trong tổ chức thực hiện quy hoạch và kế hoạch phát triển điện, các chính sách về phát triển các dự án điện năng lượng tái tạo tại tỉnh.
+ Thực hiện các quy định, quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng và phát triển các hệ thống điện mặt trời mái nhà (HTĐMTMN), đặc biệt các HTĐMTMN có công suất từ 100kWp trở lên phải lắp đặt hệ thống giám sát, điều khiển từ xa, kết nối với hệ thống điều độ của Tập đoàn Điện lực Việt Nam để các chủ đầu tư phối hợp vận hành hệ thống điện.
+ Triển khai thực hiện các quy định về cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân, cơ cấu biểu giá bán lẻ điện, khung giá phát điện, công tác giao nhận tài sản các công trình điện.
+ Nghiên cứu đề xuất xây dựng cơ chế cho phép các HTĐMTMN có công suất từ 100 kWp trở lên được kết nối với hệ thống điện và giám sát từ xa.
+ Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách đầu tư xây dựng hệ thống truyền tải điện tách bạch với độc quyền nhà nước về truyền tải điện.
+ Ưu tiên tập trung cho ngành điện lực hướng đến tối đa hóa và tự động hóa các mạng lưới cho việc cung ứng điện một cách hiệu quả và tiết kiệm.
c) Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu:
- Triển khai thực hiện khung chính sách, pháp luật về xuất nhập khẩu nhằm khai thác có hiệu quả các FTA đã ký kết. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030. Xây dựng các kế hoạch phát triển các ngành hàng, thị trường xuất khẩu.
- Triển khai thực hiện các chính sách, khung khổ pháp lý tạo thuận lợi cho xuất nhập khẩu qua các nền tảng số, gắn với bảo đảm an toàn, an ninh thông tin vào bảo vệ dữ liệu phù hợp với thông lệ quốc tế và yêu cầu quản lý của Việt Nam.
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu:
+ Cải thiện môi trường đầu tư theo hướng thông thoáng hơn để thu hút các nguồn lực thuộc mọi thành phần kinh tế. Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp phép đầu tư, hải quan, thuế. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật quốc tế, nghiệp vụ xuất nhập khẩu, nhằm trang bị kiến thức, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý và doanh nghiệp. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực theo hướng gắn kết giữa các cơ sở đào tạo với doanh nghiệp.
+ Triển khai kịp thời chính sách của Nhà nước về tài chính, tín dụng, đầu tư tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn tỉnh tiếp cận vốn vay. Đầu tư phát triển hạ tầng, dịch vụ phục vụ xuất nhập khẩu và dịch vụ logistics. Nâng cao vai trò của Hiệp hội ngành hàng trong việc thực hiện tốt chức năng cầu nối giữa doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước.
- Khuyến khích xuất khẩu hàng hóa của tỉnh qua hệ thống phân phối ở nước ngoài, đặc biệt là hệ thống phân phối bán lẻ hàng hóa châu Á. Tăng cường hỗ trợ kết nối giữa các doanh nghiệp xuất khẩu với các tập đoàn phân phối quốc tế. Ưu tiên hỗ trợ các doanh nghiệp phân phối lớn của tỉnh đầu tư ra nước ngoài gắn với phân phối hàng hóa của Việt Nam ở nước ngoài.
- Xây dựng và triển khai các chương trình về xúc tiến nhập khẩu nhằm tạo thuận lợi cho việc đa dạng hóa thị trường và mặt hàng nhập khẩu, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các nhà cung ứng, các thị trường, mặt hàng nhập khẩu, đặc biệt là nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư đầu vào được tạo ra từ công nghệ cao, công nghệ tiên tiến trong nước chưa sản xuất được; nguyên, vật liệu và máy móc phục vụ sản xuất trong tỉnh. Cụ thể:
+ Nâng cao chất lượng chương trình xúc tiến thương mại, tổ chức chuỗi sự kiện quảng bá, xúc tiến tiêu thụ, xuất khẩu hàng hóa. Đẩy mạnh chương trình hợp tác, kết nối cung cầu giữa các tỉnh, thành phố trong cả nước. Tham gia kết nối giao thương giữa Việt Nam với các nước; hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước. Tăng cường tập huấn, đào tạo ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động xuất khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện nghiệp vụ xúc tiến thương mại trực tuyến và tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử quốc tế.
+ Thực hiện công tác xúc tiến thương mại, tổ chức chương trình hợp tác, kết nối cung cầu giữa các tỉnh, thành phố tham gia giao thương giữa Việt Nam với các nước; hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước. Tăng cường công tác giới thiệu, quảng bá các sản phẩm tại các hội chợ, triển lãm quốc tế chuyên ngành và đa ngành; gặp gỡ, đối thoại với các Hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp xuất khẩu.
+ Phát triển thương mại điện tử; tăng cường tập huấn, đào tạo ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động xuất khẩu; hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp thực hiện phương pháp tiếp cận thị trường theo xu hướng hiện đại, phi truyền thống như: Hội chợ triển lãm trực tuyến, đào tạo trực tuyến, tìm kiếm đối tác trên không gian mạng thông qua việc thuê gian hàng của các website bán hàng trực tuyến lớn trên thế giới như Amazon, Alibaba... để tăng cường quảng bá sản phẩm, giảm chi phí trong giao dịch, hạ giá thành sản phẩm xuất khẩu.
- Tăng cường năng lực cho các tổ chức hỗ trợ thương mại cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thông tin về các tổ chức, chuyên gia tư vấn về xúc tiến thương mại.
- Tăng cường hỗ trợ nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đáp ứng các tiêu chuẩn, quy định của thị trường xuất khẩu, đáp ứng các quy tắc nguồn gốc xuất xứ để tận dụng có hiệu quả các FTA đã ký kết gắn với nâng cao năng lực cho các tổ chức chứng nhận sản phẩm đạt chuẩn mực quốc tế và được quốc tế thừa nhận. Hỗ trợ doanh nghiệp chủ động ứng phó và xử lý có hiệu quả các vụ việc điều tra phòng vệ thương mại của nước ngoài đối với hàng hóa xuất khẩu. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về thị trường, mặt hàng và hỗ trợ kết nối xúc tiến xuất khẩu cho các doanh nghiệp.
- Nâng cao chất lượng và giá trị cho hàng hóa xuất khẩu:
+ Tập trung thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo nguồn hàng cho xuất khẩu: Thực hiện tốt quy hoạch trồng trọt gắn với công nghiệp chế biến trên địa bàn tỉnh đảm bảo nguồn nguyên liệu cho chế biến và xuất khẩu. Tổ chức sản xuất nông sản hàng hóa quy mô lớn theo chuỗi giá trị gắn với chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu, đảm bảo phát triển nông nghiệp bền vững.
+ Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, đa dạng hóa, cải tiến mẫu mã sản phẩm; áp dụng hệ thống quản lý liên tiến, hệ thống quản lý an toàn thực phẩm như: ISO 9001, ISO 22000, HACCP... nhằm nâng cao chất lượng hàng hóa, bảo đảm đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm và tiêu chuẩn kỹ thuật của nông sản xuất khẩu. Đẩy mạnh xây dựng thương hiệu cho sản phẩm trong nước và nước ngoài; xây dựng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý mang tên địa danh những mặt hàng chủ lực của tỉnh; chủ động bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa xuất khẩu.
- Triển khai thực hiện các chính sách thúc đẩy xuất, nhập khẩu chính ngạch, theo hợp đồng đối với thương mại biên giới gắn với tăng cường kiểm tra, kiểm soát, chống gian lận thương mại.
- Thực hiện có hiệu quả các công cụ quản lý nhập khẩu, nhất là nhập khẩu các mặt hàng không thiết yếu, các mặt hàng trong nước đã sản xuất được, máy móc thiết bị và công nghệ lạc hậu, có khả năng làm tổn hại môi trường, tiêu hao nhiều năng lượng, nguyên liệu. Thực hiện các quy định, tiêu chuẩn về quản lý hàng hóa nhập khẩu.
- Triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách ưu tiên phát triển hệ thống trung tâm logistics hoàn chỉnh, có tính liên kết cao. Ưu tiên, chú trọng kêu gọi đầu tư dự án xây dựng Trung tâm Logistics Tây Nguyên. Đây chính là chìa khóa mở ra tiềm lực của các địa phương kết nối, từ đó tạo đà và thúc đẩy kinh tế khu vực phát triển. Ưu tiên xây dựng một số trung tâm logistics tại các khu, cụm công nghiệp để tạo động lực phát triển các chuỗi cung ứng của tỉnh. Hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp logictics trong tỉnh.
d) Trong lĩnh vực phát triển thị trường trong nước:
- Rà soát, tham mưu cấp có thẩm quyền sửa đổi các chính sách và pháp luật nhằm khuyến khích phát triển thị trường đối với các mô hình kinh tế mới như kinh tế chia sẻ, kinh tế du lịch, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số... để kích cầu, mở rộng quy mô thị trường trong tỉnh.
- Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ kết nối sản xuất với thị trường. Phát triển các chuỗi cung ứng hàng hóa nhằm đảm bảo ổn định cung cầu hàng hóa sản xuất trong nước với giá cả cạnh tranh, bảo đảm đủ tiêu chuẩn chất lượng, đáp ứng nhu cầu mua sắm tiêu dùng đa dạng và ngày càng cao ở Việt Nam. Triển khai hệ thống số về truy xuất nguồn gốc hàng hóa trong nước nhằm tăng cường quy định trách nhiệm của doanh nghiệp đối với chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường. Tăng cường áp dụng hệ thống số truy xuất nguồn gốc hàng hóa nông sản và thực phẩm qua hệ thống phân phối hiện đại.
- Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển các trung tâm mua sắm và tiêu dùng lớn, đa năng phục vụ khách hàng. Tập trung thu hút, kêu gọi đầu tư phát triển một số loại hình hạ tầng thương mại có tính chất trọng tâm, trọng điểm như hệ thống chợ đầu mối gắn với các trung tâm logistics. Khuyến khích đầu tư phát triển và hiện đại hóa hệ thống hạ tầng thương mại tại các vùng sâu, vùng xa, miền núi. Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã thương mại, hộ kinh doanh đổi mới phương thức hoạt động theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào chuỗi phân phối sản phẩm Việt Nam tại thị trường trong và ngoài tỉnh; tổ chức hoạt động xúc tiến thương mại phát triển thị trường trong tỉnh vào các chương trình kích cầu tiêu dùng, kết nối cung cầu hàng hóa; hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động xúc tiến thương mại, đẩy mạnh liên kết bền vững giữa sản xuất - phân phối - tiêu dùng. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại.
- Triển khai thực hiện khung khổ pháp lý, cơ chế, chính sách ưu tiên phát triển thương mại điện tử. Triển khai các chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế, doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực xây dựng nền tảng công nghệ số cho thương mại điện tử và phát triển các dịch vụ hạ tầng logicstic phục vụ thương mại điện tử. Hỗ trợ, khuyến khích việc ứng dụng rộng rãi thương mại điện tử trong doanh nghiệp và cộng đồng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, điều tra và xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và bán hàng đa cấp.
- Triển khai thực hiện khung khổ pháp luật về phòng vệ thương mại để tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, ngành sản xuất, xuất khẩu và thị trường trong bối cảnh mới.
đ) Hội nhập quốc tế về kinh tế:
- Thực hiện cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, địa phương trong quá trình thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế nhằm khai thác có hiệu quả thế mạnh của từng ngành, địa bàn trong hội nhập.
- Triển khai thực hiện các chương trình hành động, kế hoạch hành động thực hiện các FTA và các cam kết, hợp tác về hội nhập để tập trung triển khai thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã thỏa thuận để hướng tới xuất nhập khẩu mang tính cân bằng hơn, đảm bảo thị trường ổn định, lâu dài, nâng cao hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế.
2. Huy động hiệu quả các nguồn lực để thực hiện tái cơ cấu ngành Công Thương:
a) Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác đầu tư:
- Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư công trong lĩnh vực Công Thương theo hướng đầu tư có trọng tâm, trọng điểm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và phát huy vai trò dẫn dắt của đầu tư công.
- Tăng cường thu hút đầu tư từ khu vực kinh tế ngoài nhà nước vào các dự án lớn, quan trọng của tỉnh, kết nối vùng và liên vùng, tạo sự liên kết, hiệu ứng lan tỏa và gia tăng động lực tăng trưởng trong các ngành, lĩnh vực then chốt như: Công nghiệp nền tảng, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp môi trường, năng lượng sạch, hạ tầng thương mại, thương mại điện tử; các dự án đầu tư theo chuỗi giá trị, các cụm ngành công nghiệp chuyên môn hóa…
- Xây dựng các tiêu chí, điều kiện về thu hút đầu tư để lựa chọn, ưu tiên thu hút đầu tư FDI vào ngành công nghiệp, năng lượng và hạ tầng thương mại phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực, địa bàn. Ưu tiên các dự án FDI có định hướng rõ ràng về sử dụng linh phụ kiện sản xuất, có cam kết chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực tại chỗ, có liên doanh, liên kết sản xuất với các doanh nghiệp trong nước, đảm bảo thực hiện đầy đủ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
- Đổi mới đầu tư nhằm thu hút, đón đầu có hiệu quả xu hướng dịch chuyển đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp, đặc biệt là các chuỗi cung ứng hàng công nghiệp trên thế giới và ở khu vực, dòng đầu tư đang dịch chuyển do tác động của các xung đột thương mại và dịch bệnh COVID-19. Triển khai thực hiện các quy định khắc phục chuyển giá, đầu tư “chui”, đầu tư “núp bóng”, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, phát thải cao đối với đầu tư FDI trong lĩnh vực công nghiệp.
- Tăng cường khuyến khích, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực công nghiệp, năng lượng ở địa bàn phù hợp, đặc biệt là với các nước ASEAN.
- Tăng cường thu hút, đa dạng hoá các nguồn lực tư nhân tham gia đầu tư vào các lĩnh vực phát triển nguồn điện và lưới điện. Đa dạng hóa nguồn vốn, các hình thức huy động vốn (vốn tín dụng ngân hàng, vốn viện trợ...) nhằm thu hút có hiệu quả các nguồn vốn trong và ngoài nước vào phát triển năng lượng tái tạo.
b) Thực hiện linh hoạt, hiệu quả các công cụ tài chính, tiền tệ:
- Rà soát, kiến nghị đơn giản hóa quy trình, thủ tục tiếp cận tài chính, tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa từ các quỹ, chương trình, đề án về hỗ trợ, ưu đãi doanh nghiệp có các dự án đầu tư bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, kinh tế các bon thấp và trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên.
- Nghiên cứu, đề xuất các chính sách tài chính, tín dụng ưu đãi, các chương trình mở rộng tín dụng khuyến khích đầu tư vào các ngành, lĩnh vực ưu tiên như công nghiệp nền tảng, công nghiệp công nghệ ca o, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp môi trường, phát thải thấp, …; các dự án đầu tư theo chuỗi giá trị, các dự án đầu tư theo cụm liên kết ngành công nghiệp, chuỗi cung ứng theo hệ thống phân phối, các dự án của doanh nghiệp khởi nghiệp, chuyển đổi số có tiềm năng xuất khẩu và xuất khẩu trực tiếp.
- Thúc đẩy phát triển tín dụng xanh, ngân hàng xanh, tăng tỷ trọng vốn tín dụng ngân hàng đầu tư vào năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, các ngành sản xuất và tiêu dùng ít các bon, công nghiệp môi trường, các ngành hàng xuất khẩu.
- Hoàn thiện hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt, chứng từ điện tử, thương mại không giấy tờ nhằm hỗ trợ phát triển thương mại điện tử và phát triển các mô hình kinh doanh mới trên nền tảng số.
- Triển khai cơ chế, chính sách tạo thuận lợi cho phát triển tín dụng tiêu dùng để mở rộng tiêu dùng gắn với tăng cường quản lý rủi ro.
c) Phát triển mạnh mẽ khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số nhằm tạo bứt phá trong nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của ngành:
- Thiết lập môi trường thuận lợi thúc đẩy khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, công nghiệp sản xuất thông minh, các mô hình kinh doanh và sản phẩm, dịch vụ dựa trên nền tảng số, chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị…
- Xây dựng các chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ gắn với mục tiêu phát triển ngành, nhu cầu đổi mới và nâng cấp công nghệ của doanh nghiệp, phát triển chuỗi giá trị của sản phẩm và tạo giá trị gia tăng cao. Ưu tiên triển khai các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm về nâng cao năng suất, chất lượng trong các ngành công nghiệp; nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp môi trường, công nghiệp năng lượng, thương mại điện tử, cụm liên kết ngành công nghiệp chuyên môn hóa; phát triển các sản phẩm, dịch vụ số…
- Thực hiện tiêu chuẩn hóa, cấp chứng nhận, đánh giá hợp chuẩn, hợp quy thống nhất giữa các ngành, lĩnh vực và hài hòa hóa với thông lệ quốc tế (kiểm tra, xét nghiệm, cấp chứng nhận cho sản phẩm và tổ chức); khuyến khích phát triển và có chính sách hỗ trợ nâng cao năng lực cho các tổ chức chứng nhận độc lập trong nước và được cộng đồng quốc tế công nhận.
- Thực hiện tái cơ cấu các tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Tăng cường đầu tư có trọng điểm để hình thành các tổ chức khoa học và công nghệ công lập có tiềm lực mạnh, giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ quan trọng, cốt lõi, có ý nghĩa quyết định tới năng lực cạnh tranh và khả năng dẫn dắt đối với nền sản xuất trong tỉnh. Tăng cường nghiên cứu ứng dụng và thương mại hóa đối với các kết quả nghiên cứu.
- Đổi mới cơ chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo theo hướng tập trung vào kết quả, tạo thuận lợi và khuyến khích sự tham gia của các cá nhân, tổ chức vào hoạt động khoa học và công nghệ của ngành, đặc biệt là các doanh nghiệp.
d) Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu nhân lực chất lượng cao cho thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đổi mới mô hình tăng trưởng ngành:
- Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành Công Thương theo từng giai đoạn cụ thể. Ưu tiên đào tạo nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngũ cán bộ, công chức và người lao động về chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo, phát triển toàn diện, kinh tế tuần hoàn, kinh tế các bon thấp.
- Tăng cường kết nối và đẩy mạnh hợp tác giữa các cơ sở đào tạo nghề với doanh nghiệp.
đ) Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp:
- Triển khai thực hiện các chính sách tạo động lực để củng cố và phát triển một số doanh nghiệp có vai trò dẫn dắt ở một số ngành, lĩnh vực, đủ sức cạnh tranh, tham gia mạng sản xuất, chuỗi giá trị khu vực và cả nước, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, phân phối, thương mại điện tử… gắn với tăng cường giám sát, chống độc quyền.
- Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào các cụm liên kết ngành, chuỗi sản xuất, chuỗi giá trị cả nước. Triển khai các chương trình kết nối giữa các doanh nghiệp trong tỉnh và doanh nghiệp FDI. Khuyến khích các doanh nghiệp nước ngoài tiến hành đào tạo tại chỗ thường xuyên và liên tục để nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho lực lượng lao động trong tỉnh và tiếp thu các mô hình quản trị, phương thức kinh doanh tiên tiến.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa đẩy nhanh chuyển đổi số, đặc biệt là trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên như thương mại điện tử, công nghiệp chế biến, công nghiệp năng lượng; triển khai các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa cải tiến công nghệ; áp dụng các mô hình quản trị, sản xuất hiện đại, bền vững, tuần hoàn và ít phát thải nhằm nâng cao năng suất, chất lượng phát triển bền vững; nâng cao khả năng đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn về môi trường, các bon thấp, trách nhiệm xã hội, lao động của các thị trường xuất khẩu cho các doanh nghiệp.
3. Cải cách tổ chức bộ máy theo hướng đẩy mạnh phân cấp phân quyền; thực hiện chính phủ điện tử nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, điều hành:
a) Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước của ngành Công Thương:
- Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về Công Thương thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phù hợp với quy định mới về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương.
- Tổ chức lại các cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức xã hội từ tỉnh đến địa phương tham gia vào công tác bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
- Hoàn thiện hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Phát triển thị trường dịch vụ sự nghiệp công và thu hút mạnh mẽ các loại hình kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ công.
b) Thực hiện cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và số hóa công tác quản lý của ngành Công Thương:
- Thiết kế đồng bộ và đưa vào vận hành hệ thống tích hợp, kết nối liên thông các cơ sở dữ liệu và gắn kết chặt chẽ ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách hành chính của ngành Công Thương từ tỉnh đến địa phương.
- Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ, số hóa, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị. Nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại, đưa vào thực hiện các hình thức liên thông trong nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước giữa các cơ quan, đơn vị.
- Triển khai thực hiện các chính sách và giải pháp hỗ trợ chuyển đổi số ngành Công Thương, đẩy mạnh triển khai Chính phủ điện tử của ngành Công Thương.
- Cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch phù hợp với các cam kết quốc tế của Việt Nam. Tiếp tục rà soát, bãi bỏ, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, các điều kiện đầu tư kinh doanh, kiểm tra chuyên ngành thống nhất từ tỉnh đến địa phương, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền cho các địa phương gắn với xây dựng và duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu về điều kiện đầu tư kinh doanh, kiểm tra chuyên ngành thuộc ngành Công Thương.
- Tăng cường quản lý ngành theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn phù hợp với chuẩn mực quốc gia. Đẩy mạnh sử dụng công cụ quản lý nhà nước chủ yếu bằng điều tiết gián tiếp, tăng cường hậu kiểm. Hạn chế sự can thiệp của Nhà nước trong các hoạt động kinh tế gắn với nâng cao hiệu quả sử dụng các công nghệ phù hợp và dữ liệu trong quản lý ngành.
4. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, thực hiện tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng toàn diện và phát triển bền vững:
a) Triển khai thực hiện chính sách và khung pháp luật hỗ trợ thực hiện mô hình kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế các bon thấp, sản xuất và tiêu dùng bền vững nhằm đóng góp có hiệu quả các mục tiêu phát triển bền vững cam kết của Việt Nam tại COP26.
b)Triển khai thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, sử dụng tài nguyên, năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường trong ngành Công Thương.
c) Xây dựng và quy hoạch hệ thống các khu vực, nhà máy xử lý chất thải tập trung, có công nghệ cao, hiện đại. Khuyến khích đầu tư xây dựng các nhà máy xử lý chất thải, nhà máy điện sử dụng rác thải đô thị, sinh khối và chất thải rắn đi đôi với công tác bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế tuần hoàn. Ưu tiên phát triển các khu, cụm công nghiệp sinh thái. Tăng cường tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp các giải pháp bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất, nâng cao chất lượng huấn luyện về kỹ thuật an toàn cho người lao động. Tăng cường kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất công nghiệp phát thải lớn.
d) Ưu tiên hỗ trợ doanh nghiệp đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn về môi trường, lao động, phát thải các bon thấp đối với hàng hóa xuất khẩu; phát triển xuất khẩu các sản phẩm thân thiện môi trường, sản phẩm xanh, các bon thấp...; xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về các quy định, tiêu chuẩn của thị trường xuất khẩu, đặc biệt là các thông tin về môi trường, biến đổi khí hậu, tiêu chuẩn lao động...
Tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động thương mại. Thực hiện chính sách kiểm soát nhập khẩu, lưu thông hàng hóa, máy móc, thiết bị đảm bảo các yêu cầu về môi trường, biến đổi khí hậu; khuyến khích nhập khẩu máy móc, thiết bị thân thiện môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên và năng lượng.
đ) Khuyến khích, thúc đẩy tiêu dùng xanh. Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích việc phân phối và tiêu dùng các sản phẩm thân thiện môi trường, sản phẩm xanh, các sản phẩm các bon thấp...; đẩy mạnh phát triển hệ thống cửa hàng, siêu thị xanh, thân thiện môi trường, giảm thiểu sử dụng túi nilon trong các chuỗi siêu thị.
5. Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quản lý ngành; tăng cường công tác thông tin và chia sẻ thông tin; nâng cao năng lực và nhận thức cho các bên liên quan về tái cơ cấu ngành Công Thương:
a) Rà soát, nâng cấp và đồng bộ hóa hệ thống cơ sở dữ liệu ngành Công Thương từ tỉnh đến địa phương bảo đảm thống nhất phục vụ cho việc theo dõi, giám sát và phát triển ngành.
b) Nâng cấp, xây dựng và đồng bộ hóa cổng thông tin và hệ thống cơ sở dữ liệu về thương mại, đặc biệt là các hiệp định thương mại tự do (các thông tin về thị trường, mặt hàng, doanh nghiệp, các nhà cung cấp, các nhà phân phối, các tổ chức hỗ trợ xuất khẩu, các cam kết thương mại…); thông tin cảnh báo về các biến động thị trường xuất nhập khẩu... phục vụ tra cứu của doanh nghiệp và cơ quan quản lý, kết nối kinh doanh cho các doanh nghiệp. Xây dựng và phổ biến các cẩm nang hướng dẫn xuất nhập khẩu theo thị trường, mặt hàng.
c) Tăng cường và đa dạng hóa các hình thức đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh và lãnh đạo các sở, ban, ngành với các doanh nghiệp và các hiệp hội. Nghiên cứu, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thường niên các diễn đàn đối thoại công tư trong lĩnh vực Công Thương, tập trung vào các vấn đề trọng tâm, ưu tiên trong tái cơ cấu ngành.
d) Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền. Tổ chức tập huấn, đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ, doanh nghiệp, các hiệp hội, tổ chức hỗ trợ công nghiệp, thương mại về tái cơ cấu ngành Công Thương.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; theo dõi quá trình thực hiện Kế hoạch.
b) Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện hàng năm theo các chỉ tiêu được ban hành kèm theo Kế hoạch này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện và đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch khi cần thiết.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền giao kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm từ ngân sách nhà nước cho các sở, ban, ngành, địa phương để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch; các nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục 02: Danh mục các nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn đến 2030.
b) Phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến đầu tư; phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế; kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh.
c) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Công Thương bố trí, huy động nguồn vốn đầu tư cho việc thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài chính:
Vào thời điểm xây dựng dự toán cho năm sau, trên cơ sở dự toán của Sở Công Thương và các sở, ban, ngành liên quan xây dựng gửi Sở Tài chính theo đúng quy định, Sở Tài chính rà soát, cân đối, tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch thuộc phạm vi chi từ ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành, quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn; thực hiện nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục 02: Danh mục các nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn đến 2030.
4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Gia Lai:
Phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động ngân hàng theo chức năng; các nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục 02: Danh mục các nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn đến 2030.
5. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về khoa học - công nghệ; tổng hợp danh mục nhiệm vụ và kinh phí hằng năm gửi Sở Tài chính tổng hợp, bố trí nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học công nghệ hằng năm cho triển khai các hoạt động khoa học công nghệ thực hiện Kế hoạch.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì phối hợp với Sở Công Thương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Công Thương bố trí nguồn ngân sách sự nghiệp môi trường hằng năm cho triển khai các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Phối hợp với Sở Công Thương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, sản xuất phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật; phát triển thị trường cho các sản phẩm của ngành nông nghiệp.
b) Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan thực hiện nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục 02: Danh mục các nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn đến năm 2030.
8. Các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì phối hợp với Sở Công Thương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển nguồn nhân lực theo chức năng, nhiệm vụ được giao
9. Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến đầu tư; phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế; kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh; các nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục 02: Danh mục các nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn đến 2030.
10. Các sở, ngành; Mặt trận, đoàn thể tỉnh:
Theo chức năng, nhiệm vụ được phân công phối hợp, hỗ trợ Sở Công Thương và các sở, ban, ngành thực hiện các nhiệm vụ có liên quan thuộc Kế hoạch.
11. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Phối hợp với Sở Công Thương, các sở, ban, ngành, địa phương liên quan trong tổ chức triển khai các nội dung có liên quan của Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch tái cơ cấu ngành Công Thương tỉnh Gia Lai giai đoạn đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Công Thương (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Gia Lai; Đài PTTH tỉnh (đưa tin);
- Website UBND tỉnh, Sở Công Thương;
- Lưu: VT, CNXD, KTTH.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Quế
PHỤ LỤC 01
CÁC CHỈ TIÊU TÁI CƠ CẤU NGÀNH CÔNG THƯƠNG TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số: 1326/KH-UBND ngày 05/06/2023 của UBND tỉnh Gia Lai)
TT
Chỉ tiêu
2021 - 2025
2021 - 2030
I
Về phát triển công nghiệp: 05 chỉ tiêu
01
Tỷ trọng công nghiệp trong GRDP tỉnh
30% vào năm 2025
40% vào năm 2030
02
Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP tỉnh
9,6% - 9,9%
18% - 20%
03
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân/năm
11,63%
8,5-9%
04
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng bình quân/năm
11,1%
05
Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân /năm
6-7%
6-6,5%
II
Về phát triển năng lượng: 03 chỉ tiêu
01
Tổng công suất của các nguồn điện
3 GW
02
Tỷ lệ các nguồn năng lượng tái tạo trong tổng cung năng lượng sơ cấp
50%
03
Giảm mức tiêu hao năng lượng trên GRDP hàng năm
1 - 1,5%
III
Về phát triển xuất nhập khẩu: 02 chỉ tiêu
01
Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân/năm
7,94%
8,02%
02
Tỷ trọng nhóm hàng nông sản chế biến trong tổng kim ngạch xuất khẩu
83% vào năm 2025
85% vào năm 2030
IV
Về phát triển thị trường trong nước: 04 chỉ tiêu
01
Tốc độ tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng bình quân/năm (chưa loại trừ yếu tố giá)
14,20%
15,50%
02
Tỷ trọng tổng mức bán lẻ hàng hóa theo loại hình thương mại hiện đại
38%
40%
03
Tốc độ tăng trưởng doanh số thương mại điện tử B2C bình quân/năm (tính cho cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trực tuyến)
20%
18%
04
Tỷ trọng doanh số thương mại điện tử B2C (tính cho cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trực tuyến) so với tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
8% vào năm 2025
10,5%-11% vào năm 2030
PHỤ LỤC 02
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số: 1326/KH-UBND ngày 05/06/2023 của UBND tỉnh Gia Lai)
TT
Nhiệm vụ
Cơ quan chủ trì
Cơ quan phối hợp
Thời gian trình
Cấp trình
1
Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển công nghiệp và thương mại địa phương giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045
Sở Công Thương
Các cơ quan, đơn vị liên quan
2023 - 2025
UBND tỉnh
2
Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp môi trường đến 2030, tầm nhìn đến 2045
Sở Công Thương
Các cơ quan, đơn vị liên quan
2023 - 2025
UBND tỉnh
3
Kế hoạch triển khai Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Sở Công Thương
Các cơ quan, đơn vị liên quan
2024
UBND tỉnh
4
Kế hoạch triển khai Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh
Sở Công Thương
Các cơ quan, đơn vị liên quan
2024
UBND tỉnh
5
Kế hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ giai đoạn 2025 - 2030
Sở Công Thương
Các cơ quan, đơn vị liên quan
2025
UBND tỉnh
6
Chương trình khuyến công địa phương giai đoạn 2026 - 2030
Sở Công Thương
Các cơ quan, đơn vị liên quan
2025
UBND tỉnh
7
Kế hoạch triển khai chương trình hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp giai đoạn 2026 - 2030 từ ngân sách trung ương
Sở Công Thương
Các cơ quan, đơn vị liên quan
2025
UBND tỉnh
8
Kế hoạch triển khai chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu
Sở Công Thương
Các cơ quan, đơn vị liên quan
2023-2025
UBND tỉnh
9
Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển chợ của tỉnh Gia Lai đến năm 2030
Sở Công Thương
Các cơ quan, đơn vị liên quan
2024
UBND tỉnh
10
Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển hạ tầng hỗ trợ thương mại điện tử quốc gia của tỉnh Gia Lai
Sở Công Thương
Các cơ quan, đơn vị liên quan
2025
UBND tỉnh
11
Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển dịch vụ logistics tỉnh Gia Lai giai đoạn 2023 - 2025, định hướng đến năm 2030
Sở Công Thương
Các cơ quan, đơn vị liên quan
2023
UBND tỉnh
12
Kế hoạch triển khai thực hiện đề án thí điểm đầu tư các khu công nghiệp tập trung tại một số địa phương phù hợp theo mô hình cụm liên kết ngành sản xuất các linh kiện, phụ tùng các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ưu tiên phát triển
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
Các cơ quan, đơn vị liên quan
2023- 2025
UBND tỉnh
13
Kế hoạch thực hiện Đề án về hỗ trợ nâng cao năng lực đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn, quy tắc về nguồn gốc xuất xứ của các thị trường xuất khẩu cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực nông nghiệp
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Các cơ quan, đơn vị liên quan
2025
UBND tỉnh
14
Kế hoạch thực hiện đề án xanh hoá công nghiệp giai đoạn đến 2030
Sở Công Thương
Các cơ quan, đơn vị liên quan
2023 - 2024
UBND tỉnh
15
Báo cáo công tác triển khai thực hiện các chính sách tín dụng theo sự chỉ đạo của chính phủ và NHNN việt Nam; tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tiếp cận vốn để đầu tư vào một số lĩnh vực như: công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp nền tảng, các dự án đầu tư theo mạng sản xuất, chuỗi giá trị
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Gia Lai
Các cơ quan, đơn vị liên quan
2023 - 2024
UBND tỉnh
16
Báo cáo rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, tiêu chí, điều kiện về thu hút đầu tư FDI vào lĩnh vực công nghiệp
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Các cơ quan, đơn vị liên quan
2023 - 2024
UBND tỉnh
17
Báo cáo rà soát, bổ sung chính sách về thuế, phí, lệ phí phù hợp với thực tiễn, tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế vào lĩnh vực công nghiệp, thương mại
Sở Tài chính
Các cơ quan, đơn vị liên quan
2023 - 2024
UBND tỉnh | {
"issuing_agency": "Tỉnh Gia Lai",
"promulgation_date": "05/06/2023",
"sign_number": "1326/KH-UBND",
"signer": "Nguyễn Hữu Quế",
"type": "Kế hoạch"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1728-QD-UBND-2018-lien-thong-cat-giam-thoi-gian-giai-quyet-cua-nganh-noi-vu-Ha-Giang-394434.aspx | Quyết định 1728/QĐ-UBND 2018 liên thông cắt giảm thời gian giải quyết của ngành nội vụ Hà Giang | ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 1728/QĐ-UBND
Hà Giang, ngày 20 tháng 08 năm 2018
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY TRÌNH LIÊN THÔNG, CẮT GIẢM THỜI GIAN GIẢI QUYẾT SO VỚI QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH CỦA NGÀNH NỘI VỤ ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này quy trình liên thông, cắt giảm thời gian giải quyết so với quy định hiện hành của ngành Nội vụ áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Giang (Kèm theo danh mục và quy trình thực hiện thủ tục hành chính).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Sở Nội vụ thực hiện niêm yết công khai, kịp thời, đầy đủ nội dung thủ tục hành chính tại quyết định này theo quy định và cập nhật quy trình giải quyết từng thủ tục trên Hệ thống cổng thông tin điện tử của tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị và tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (Cục Kiểm soát TTHC);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng HĐND tỉnh; UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- hệ thống Vnptofiec;
- Lưu: VT, KSTTHC.
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
DANH MỤC
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH LIÊN THÔNG CỦA NGÀNH NỘI VỤ ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
STT
Tên thủ tục hành chính
I
LĨNH VỰC TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO: 19 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1
Thủ tục đề nghị công nhận tổ chức tôn giáo có địa bàn hoạt động ở một tỉnh
2
Thủ tục đăng ký sửa đổi hiến chương của tổ chức tôn giáo có địa bàn hoạt động ở một tỉnh
3
Thủ tục đề nghị thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh
4
Thủ tục đăng ký thuyên chuyển chức sắc, chức việc, nhà tu hành là người đang bị buộc tội hoặc người chưa được xóa án tích
5
Thủ tục đề nghị sinh hoạt tôn giáo tập trung của người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam
6
Thủ tục đề nghị mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào Việt Nam thực hiện hoạt động tôn giáo ở một tỉnh
7
Thủ tục đề nghị mời chức sắc, nhà tu hành là người nước ngoài đến giảng đạo cho tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo ở một tỉnh
8
Thủ tục đề nghị thay đổi tên của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh
9
Thủ tục đề nghị thay đổi trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
10
Thủ tục đề nghị cấp đăng ký pháp nhân phi thương mại cho tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh
11
Thủ tục đề nghị tự giải thể tổ chức tôn giáo có địa bàn hoạt động ở một tỉnh theo quy định của hiến chương
12
Thủ tục đề nghị giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh theo quy định của hiến chương của tổ chức
13
Thủ tục đề nghị cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo cho tổ chức có địa bàn hoạt động ở một tỉnh
14
Thủ tục thông báo về người được bổ nhiệm, bầu cử, suy cử làm chức việc đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật tín ngưỡng, tôn giáo
15
Thủ tục thông báo về người được bổ nhiệm, bầu cử, suy cử làm chức việc của tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo có địa bàn hoạt động ở một tỉnh
16
Thủ tục đăng ký mở lớp bồi dưỡng về tôn giáo cho người chuyên hoạt động tôn giáo
17
Thủ tục đề nghị tổ chức đại hội của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo có địa bàn hoạt động ở nhiều huyện thuộc một tỉnh
18
Thủ tục đề nghị tổ chức cuộc lễ ngoài cơ sở tôn giáo, địa điểm hợp pháp đã đăng ký có quy mô tổ chức ở nhiều huyện thuộc một tỉnh hoặc ở nhiều tỉnh
19
Thủ tục đề nghị giảng đạo ngoài địa bàn phụ trách, cơ sở tôn giáo, địa điểm hợp pháp đã đăng ký có quy mô tổ chức ở nhiều huyện thuộc một tỉnh hoặc ở nhiều tỉnh
II
LĨNH VỰC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG: 01 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1
Thủ tục phân loại đơn vị hành chính cấp xã
III
LĨNH VỰC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ: 17 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1
Thủ tục công nhận ban vận động thành lập hội
2
Thủ tục phê duyệt điều lệ hội
3
Thủ tục chia tách, sáp nhập, hợp nhất hội
4
Thủ tục đổi tên hội
5
Thủ tục hội tự giải thể
6
Thủ tục báo cáo tổ chức đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường của hội
7
Thủ tục cho phép hội đặt văn phòng đại diện
8
Thủ tục công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận thành viên hội đồng quản lý quỹ
9
Thủ tục công nhận thay đổi, bổ sung thành viên hội đồng quản lý quỹ
10
Thủ tục thay đổi giấy phép thành lập và công nhận điều lệ (sửa đổi, bổ sung) quỹ
11
Thủ tục cấp lại giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ
12
Thủ tục cho phép quỹ hoạt động trở lại khi bị tạm đình chỉ hoạt động
13
Thủ tục hợp nhất, sáp nhập, chia tách quỹ
14
Thủ tục đổi tên quỹ
15
Thủ tục quỹ tự giải thể
16
Thủ tục thành lập hội
17
Thủ tục cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ
IV
LĨNH VỰC TỔ CHỨC BỘ MÁY: 02 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1
Thủ tục thẩm định thành lập đơn vị sự nghiệp công lập
2
Thủ tục thẩm định tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập
V
LĨNH VỰC XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN VÀ CÔNG TÁC THANH NIÊN: 04 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1
Thủ tục thành lập tổ chức thanh niên xung phong cấp tỉnh
2
Thủ tục giải thể tổ chức thanh niên xung phong cấp tỉnh
3
Thủ tục xác nhận phiên hiệu thanh niên xung phong ở cấp tỉnh
4
Thủ tục thành lập, chia tách, sáp nhập, đổi tên thôn, tổ dân phố
VI
LĨNH VỰC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG: 11 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1
Thủ tục tặng thưởng Bằng khen trong phong trào thi đua thường xuyên của UBND tỉnh
2
Thủ tục tặng cờ thi đua trong phong trào thi đua thường xuyên của UBND tỉnh
3
Thủ tục tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh trong phong trào thi đua thường xuyên của UBND tỉnh
4
Thủ tục tặng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc trong phong trào thi đua thường xuyên của UBND tỉnh
5
Thủ tục tặng thưởng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh theo đợt hoặc chuyên đề
6
Thủ tục tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh theo đợt hoặc chuyên đề
7
Thủ tục tặng thưởng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh về thành tích đột xuất
8
Thủ tục tặng thưởng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho gia đình
9
Thủ tục tặng thưởng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh về thành tích đối ngoại
10
Xét tôn vinh danh hiệu “Doanh nghiệp Hà Giang tiêu biểu”; “Doanh nhân Hà Giang tiêu biểu”
11
Xét tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp phát triển tỉnh Hà Giang”
DANH MỤC
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LIÊN THÔNG CỦA NGÀNH NỘI VỤ ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1728/QĐ-UBND 20 tháng 8 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
I. LĨNH VỰC TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO (19 TTHC)
1. Thủ tục đề nghị công nhận tổ chức tôn giáo có địa bàn hoạt động ở một tỉnh
a. Thời gian giải quyết: Theo quy định là 60 ngày làm việc, cắt giảm 10 ngày làm việc, thực hiện 50 ngày làm việc.
b. Trách nhiệm thực hiện:
Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
Danh mục thành phần hồ sơ nhận của khách hàng:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị (theo mẫu);
Bản gốc
01 bộ
2
Văn bản tóm tắt quá trình hoạt động của tổ chức từ khi được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo;
Bản sao chứng thực
01 bộ
3
Danh sách, sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người đại diện và những người dự kiến lãnh đạo tổ chức;
Bản gốc
01 bộ
4
Bản tóm tắt giáo lý, giáo luật, lễ nghi;
Bản sao chứng thực
01 bộ
5
Hiến chương của tổ chức;
01 bộ
6
Bản kê khai tài sản hợp pháp của tổ chức;
Bản gốc
01 bộ
7
Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở.
Bản sao chứng thực
01 bộ
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi: 01 bộ.
Bước 2: Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ đảm bảo đầy đủ, gửi hồ sơ phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định: 15 ngày làm việc.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số Iượng
Ghi chú
1
Công văn đề nghị cơ quan thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Nếu hồ sơ không đầy đủ, nội dung chưa đảm bảo, yêu cầu khách hàng bổ sung, hoàn thiện và thực hiện lại Bước 1.
Bước 3: Các cơ quan liên quan thẩm định, báo cáo kết quả xác minh về Sở Nội vụ: 13 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản báo cáo thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản sao
01 bộ
Bước 4: Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh (Qua Văn phòng UBND tỉnh): 10 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Tờ trình
Bản chính
01 bộ
2
Dự thảo Quyết định
Bản chính
01 bộ
3
Văn bản báo cáo thẩm định của cơ quan liên quan
Bản sao
01 bộ
4
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Bước 5: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ Tờ trình của Sở Nội vụ công nhận hoặc không công nhận tổ chức tôn giáo có địa bàn hoạt động ở một tỉnh: 10 ngày làm việc.
Trường hợp không công nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Quyết định công nhận tổ chức tôn giáo có địa bàn hoạt động ở một tỉnh
Bản chính
05 bộ
Bước 6: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc.
2. Thủ tục đăng ký sửa đổi hiến chương của tổ chức tôn giáo có địa bàn hoạt động ở một tỉnh
a. Thời gian giải quyết: Theo quy định là 30 ngày làm việc, cắt giảm 05 ngày làm việc, thực hiện 25 ngày làm việc.
b. Trách nhiệm thực hiện:
Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
Danh mục thành phần hồ sơ nhận của khách hàng:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đăng ký (theo mẫu)
Bản gốc
01 bộ
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi: 01 bộ.
Bước 2: Sở Nội vụ xem xét văn bản đăng ký, nếu đảm bảo đầy đủ, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định: 05 ngày làm việc.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị các cơ quan thẩm định
Bản gốc
01 bộ
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01
Nếu văn bản chưa đầy đủ, hợp lệ, yêu cầu khách hàng bổ sung, hoàn thiện và thực hiện lại Bước 1.
Bước 3: Các cơ quan liên quan báo cáo kết quả xác minh về Sở Nội vụ: 08 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản báo cáo thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản sao
01 bộ
Bước 4: Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh (Qua Văn phòng UBND tỉnh): 05 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Tờ trình
Bản chính
01 bộ
2
Dự thảo Văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận cho tổ chức tôn giáo được sửa đổi hiến chương.
Bản chính
01 bộ
3
Văn bản báo cáo thẩm định của cơ quan liên quan
Bản sao
01 bộ
4
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Bước 5: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ Tờ trình của Sở Nội vụ chấp thuận hoặc không chấp thuận cho tổ chức tôn giáo được sửa đổi hiến chương: 05 ngày làm việc.
Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận cho tổ chức tôn giáo được sửa đổi hiến chương.
Bản chính
05 bộ
Bước 6: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc.
3. Thủ tục đề nghị thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh
a. Thời gian giải quyết: Theo quy định là 60 ngày làm việc, cắt giảm 10 ngày làm việc, thực hiện 50 ngày làm việc.
b. Trách nhiệm thực hiện:
Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
Danh mục thành phần hồ sơ nhận của khách hàng:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số Iượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị (theo mẫu);
Bản chính
01 bộ
2
Văn bản tóm tắt quá trình hoạt động của tổ chức tôn giáo trực thuộc trước khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất
Bản chính
01 bộ
3
Danh sách, sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người đại diện và những người dự kiến lãnh đạo tổ chức tôn giáo trực thuộc
Bản chính
01 bộ
4
Hiến chương của tổ chức tôn giáo trực thuộc (nếu có)
Bản chính
01 bộ
5
Bản kê khai tài sản hợp pháp của tổ chức tôn giáo trực thuộc
Bản chính
01 bộ
6
Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở
Công chứng
01 bộ
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi: 01 bộ.
Bước 2: Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ đảm bảo đầy đủ, gửi hồ sơ phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định: 10 ngày làm việc.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị các cơ quan thẩm định
Bản gốc
01 bộ
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01
Nếu hồ sơ không đầy đủ, yêu cầu khách hàng bổ sung, hoàn thiện và thực hiện lại Bước 1.
Bước 3: Các cơ quan liên quan báo cáo kết quả xác minh về Sở Nội vụ: 20 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản báo cáo thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản sao
01 bộ
Bước 4: Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh (Qua Văn phòng UBND tỉnh): 10 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số Iượng
Ghi chú
1
Tờ trình
Bản chính
01 bộ
2
Dự thảo Văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc
Bản chính
01 bộ
3
Văn bản báo cáo thẩm định của cơ quan liên quan
Bản sao
01 bộ
4
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Bước 5: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ Tờ trình của Sở Nội vụ chấp thuận hoặc không chấp thuận thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc: 08 ngày làm việc.
Trường hợp không công nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc.
Bản chính
05 bộ
Bước 6: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc.
4. Thủ tục đăng ký thuyên chuyển chức sắc, chức việc, nhà tu hành là người đang bị buộc tội hoặc người chưa được xóa án tích
a. Thời gian giải quyết: Theo quy định là 30 ngày làm việc, cắt giảm 05 ngày làm việc, thực hiện 25 ngày làm việc.
b. Trách nhiệm thực hiện:
Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
Danh mục thành phần hồ sơ nhận của khách hàng:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số Iượng
Ghi chú
1
Văn bản đăng ký (theo mẫu)
Bản chính
01 bộ
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi: 01 bộ.
Bước 2: Sở Nội vụ xem xét văn bản đăng ký, nếu hợp lệ, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định văn bản đăng ký: 05 ngày làm việc.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị các cơ quan thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Nếu văn bản đăng ký chưa hợp lệ, yêu cầu khách hàng chỉnh sửa, hoàn thiện và thực hiện lại Bước 1.
Bước 3: Các cơ quan liên quan báo cáo kết quả xác minh về Sở Nội vụ: 06 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản báo cáo thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản sao
01 bộ
Bước 4: Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh (Qua Văn phòng UBND tỉnh): 07 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Tờ trình
Bản chính
01 bộ
2
Dự thảo Văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận đăng ký thuyên chuyển
Bản chính
01 bộ
3
Văn bản báo cáo thẩm định của cơ quan liên quan
Bản sao
01 bộ
4
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Bước 5: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ Tờ trình của Sở Nội vụ chấp thuận hoặc không chấp thuận đăng ký thuyên chuyển: 05 ngày làm việc.
Trường hợp không chấp thuận đăng ký thuyên chuyển phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận đăng ký thuyên chuyển
Bản chính
05 bộ
Bước 6: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc.
5. Thủ tục đề nghị sinh hoạt tôn giáo tập trung của người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam
a. Thời gian giải quyết: Theo quy định là 30 ngày làm việc, cắt giảm 05 ngày làm việc, thực hiện 25 ngày làm việc.
b. Trách nhiệm thực hiện:
Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
Danh mục thành phần hồ sơ nhận của khách hàng:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị (theo mẫu)
Bản chính
01 bộ
2
Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh việc cư trú hợp pháp tại Việt Nam của người đại diện
01 bộ
3
Văn bản đồng ý của người đại diện cơ sở tôn giáo hoặc giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn giáo tập trung (Bản sao công chứng).
01 bộ
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi: 01 bộ.
Bước 2: Sở Nội vụ xem xét hồ sơ, nếu đầy đủ, hợp lệ, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ: 05 ngày làm việc.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị các cơ quan thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, yêu cầu khách hàng bổ sung và thực hiện lại Bước 1.
Bước 3: Các cơ quan liên quan báo cáo kết quả thẩm định về Sở Nội vụ: 06 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản báo cáo thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản sao
01 bộ
Bước 4: Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh: 07 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Tờ trình
Bản chính
01 bộ
2
Dự thảo Văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc sinh hoạt tôn giáo tập trung của người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam
Bản chính
01 bộ
3
Văn bản báo cáo thẩm định của cơ quan liên quan
Bản sao
01 bộ
4
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Bước 5: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ Tờ trình của Sở Nội vụ chấp thuận hoặc không chấp thuận việc sinh hoạt tôn giáo tập trung của người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam: 05 ngày làm việc.
Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số Iượng
Ghi chú
1
Văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc sinh hoạt tôn giáo tập trung của người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam
Bản chính
05 bộ
Bước 6: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc.
6. Thủ tục đề nghị mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào Việt Nam thực hiện hoạt động tôn giáo ở một tỉnh
a. Thời gian giải quyết: Theo quy định là 30 ngày làm việc, cắt giảm 05 ngày làm việc, thực hiện 25 ngày làm việc.
b. Trách nhiệm thực hiện:
Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
Danh mục thành phần hồ sơ nhận của khách hàng:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị (theo mẫu)
Bản chính
01 bộ
2
Bản giới thiệu tóm tắt các hoạt động chủ yếu của tổ chức, cá nhân nước ngoài
Bản chính
01 bộ
3
Văn bản chứng minh chức danh hoạt động tôn giáo của người được mời
Bản công chứng
01 bộ
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi: 01 bộ.
Bước 2: Sở Nội vụ xem xét hồ sơ, nếu đầy đủ, hợp lệ, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ: 05 ngày làm việc.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị các cơ quan thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, yêu cầu khách hàng bổ sung và thực hiện lại Bước 1.
Bước 3: Các cơ quan liên quan báo cáo kết quả thẩm định về Sở Nội vụ: 06 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản báo cáo thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản sao
01 bộ
Bước 4: Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh (Qua Văn phòng UBND tỉnh): 07 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Tờ trình
Bản chính
01 bộ
2
Dự thảo Văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các hoạt động tôn giáo
Bản chính
01 bộ
3
Văn bản báo cáo thẩm định của cơ quan liên quan
Bản sao
01 bộ
4
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Bước 5: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ Tờ trình của Sở Nội vụ chấp thuận hoặc không chấp thuận việc mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các hoạt động tôn giáo: 05 ngày làm việc.
Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các hoạt động tôn giáo
Bản chính
05 bộ
Bước 6: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc.
7. Thủ tục đề nghị mời chức sắc, nhà tu hành là người nước ngoài đến giảng đạo cho tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo ở một tỉnh
a. Thời gian giải quyết: Theo quy định là 30 ngày làm việc, cắt giảm 05 ngày làm việc, thực hiện 25 ngày làm việc.
b. Trách nhiệm thực hiện:
Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
Danh mục thành phần hồ sơ nhận của khách hàng:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số Iượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị (theo mẫu)
Bản chính
01 bộ
2
Bản giới thiệu tóm tắt các hoạt động chủ yếu của chức sắc, nhà tu hành là người nước ngoài
Bản chính
01 bộ
3
Văn bản chứng minh chức danh hoạt động tôn giáo của người được mời
Bản công chứng
01 bộ
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi: 01 bộ.
Bước 2: Sở Nội vụ xem xét hồ sơ, nếu đầy đủ, hợp lệ, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ: 05 ngày làm việc.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị các cơ quan thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, yêu cầu khách hàng bổ sung và thực hiện lại Bước 1.
Bước 3: Các cơ quan liên quan báo cáo kết quả thẩm định về Sở Nội vụ: 06 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản báo cáo thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản sao
01 bộ
Bước 4: Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh (Qua Văn phòng UBND tỉnh): 07 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số Iượng
Ghi chú
1
Tờ trình
Bản chính
01 bộ
2
Dự thảo Văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc mời chức sắc, nhà tu hành là người nước ngoài đến giảng đạo
Bản chính
01 bộ
3
Văn bản báo cáo thẩm định của cơ quan liên quan
Bản sao
01 bộ
4
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Bước 5: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ Tờ trình của Sở Nội vụ chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc mời chức sắc, nhà tu hành là người nước ngoài đến giảng đạo: 05 ngày làm việc.
Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc mời chức sắc, nhà tu hành là người nước ngoài đến giảng đạo
Bản chính
05 bộ
Bước 6: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc.
8. Thủ tục đề nghị thay đổi tên của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh
a. Thời gian giải quyết: Theo quy định là 30 ngày làm việc, cắt giảm 10 ngày làm việc, thực hiện 20 ngày làm việc.
b. Trách nhiệm thực hiện:
Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
Danh mục thành phần hồ sơ nhận của khách hàng:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị (theo mẫu)
Bản chính
01 bộ
2
Bản sao có chứng thực quyết định công nhận tổ chức tôn giáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp thay đổi tên của tổ chức tôn giáo; bản sao có chứng thực văn bản chấp thuận thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và văn bản thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc quản lý trực tiếp đối với trường hợp thay đổi tên của tổ chức tôn giáo trực thuộc.
Bản sao
01 bộ
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi: 01 bộ.
Bước 2: Sở Nội vụ xem xét hồ sơ, nếu đầy đủ, hợp lệ, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ: 04 ngày làm việc.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị các cơ quan thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, yêu cầu khách hàng bổ sung và thực hiện lại Bước 1.
Bước 3: Các cơ quan liên quan báo cáo kết quả thẩm định về Sở Nội vụ: 05 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản báo cáo thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản sao
01 bộ
Bước 4: Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh (Qua Văn phòng UBND tỉnh): 04 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số Iượng
Ghi chú
1
Tờ trình
Bản chính
01 bộ
2
Dự thảo Văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc thay đổi tên của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
Bản chính
01 bộ
3
Văn bản báo cáo thẩm định của cơ quan liên quan
Bản sao
01 bộ
4
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Bước 5: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ Tờ trình của Sở Nội vụ chấp thuận hoặc không chấp thuận việc thay đổi tên của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc: 05 ngày làm việc.
Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc thay đổi tên của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
Bản chính
05 bộ
Bước 6: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc.
9. Thủ tục đề nghị thay đổi trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
a. Thời gian giải quyết: Theo quy định là 30 ngày làm việc, không cắt giảm vì thủ tục này liên quan đến nhà, đất phải xin ý kiến nhiều cấp, nhiều ngành.
b. Trách nhiệm thực hiện:
Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
Danh mục thành phần hồ sơ nhận của khách hàng:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị (theo mẫu)
Bản chính
01 bộ
2
Bản sao có chứng thực quyết định công nhận tổ chức tôn giáo đối với trường hợp thay đổi trụ sở của tổ chức tôn giáo đến địa bàn tỉnh khác hoặc bản sao có chứng thực văn bản chấp thuận thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và văn bản thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc quản lý trực tiếp đối với trường hợp thay đổi trụ sở của tổ chức tôn giáo trực thuộc đến địa bàn tỉnh khác
01 bộ
3
Văn bản chấp thuận của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc quản lý trực tiếp tổ chức tôn giáo trực thuộc về việc thay đổi địa điểm
Bản chính
01 bộ
4
Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở mới
Bản sao công chứng
01 bộ
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi: 01 bộ.
Bước 2: Sở Nội vụ xem xét hồ sơ, nếu đầy đủ, hợp lệ, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ: 09 ngày làm việc.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị các cơ quan thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, yêu cầu khách hàng bổ sung và thực hiện lại Bước 1.
Bước 3: Các cơ quan liên quan báo cáo kết quả thẩm định về Sở Nội vụ: 10 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản báo cáo thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản sao
01 bộ
Bước 4: Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh (Qua Văn phòng UBND tỉnh): 04 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Tờ trình
Bản chính
01 bộ
2
Dự thảo Văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc thay đổi trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
Bản chính
01 bộ
3
Văn bản báo cáo thẩm định của cơ quan liên quan
Bản sao
01 bộ
4
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Bước 5: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ Tờ trình của Sở Nội vụ chấp thuận hoặc không chấp thuận việc thay đổi trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc: 05 ngày làm việc.
Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc thay đổi trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
Bản chính
05 bộ
Bước 6: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc.
10. Thủ tục đề nghị cấp đăng ký pháp nhân phi thương mại cho tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh
a. Thời gian giải quyết: Theo quy định là 60 ngày làm việc, không cắt giảm vì thủ tục này liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành.
b. Trách nhiệm thực hiện:
Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
Danh mục thành phần hồ sơ nhận của khách hàng:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị (theo mẫu)
Bản chính
01 bộ
2
Bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của tổ chức tôn giáo trực thuộc từ khi được thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất
Bản chính
01 bộ
3
Danh sách, sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người đại diện và những người lãnh đạo của tổ chức tôn giáo trực thuộc
Bản chính
01 bộ
4
Bản kê khai và giấy tờ chứng minh tài sản hợp pháp của tổ chức tôn giáo trực thuộc
Bản chính
01 bộ
5
Hiến chương, điều lệ hoặc các văn bản có nội dung tương tự của tổ chức tôn giáo trực thuộc
Bản chính
01 bộ
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi: 01 bộ.
Bước 2: Sở Nội vụ xem xét hồ sơ, nếu đầy đủ, hợp lệ, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ: 15 ngày làm việc.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị các cơ quan thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, yêu cầu khách hàng bổ sung và thực hiện lại Bước 1.
Bước 3: Các cơ quan liên quan báo cáo kết quả thẩm định về Sở Nội vụ: 30 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản báo cáo thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản sao
01 bộ
Bước 4: Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh (Qua Văn phòng UBND tỉnh): 08 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Tờ trình
Bản chính
01 bộ
2
Dự thảo Văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc cấp đăng ký pháp nhân phi thương mại cho tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh
Bản chính
01 bộ
3
Văn bản báo cáo thẩm định của cơ quan liên quan
Bản sao
01 bộ
4
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Bước 5: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ Tờ trình của Sở Nội vụ chấp thuận hoặc không chấp thuận việc cấp đăng ký pháp nhân phi thương mại cho tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh: 05 ngày làm việc.
Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc cấp đăng ký pháp nhân phi thương mại cho tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh
Bản chính
05 bộ
Bước 6: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc.
11. Thủ tục đề nghị tự giải thể tổ chức tôn giáo có địa bàn hoạt động ở một tỉnh theo quy định của hiến chương
a. Thời gian giải quyết: Theo quy định là 45 ngày làm việc, cắt giảm 15 ngày làm việc, thực hiện 30 ngày làm việc.
b. Trách nhiệm thực hiện:
Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
Danh mục thành phần hồ sơ nhận của khách hàng:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số Iượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị (theo mẫu)
Bản chính
01 bộ
2
Bản kê khai tài sản, tài chính
Bản chính
01 bộ
3
Phương thức xử lý tài sản, tài chính và thời hạn thanh toán các khoản nợ (nếu có)
Bản chính
01 bộ
4
Danh sách tổ chức tôn giáo trực thuộc
Bản chính
01 bộ
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi: 01 bộ.
Bước 2: Sở Nội vụ xem xét hồ sơ, nếu đầy đủ, hợp lệ, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ: 04 ngày làm việc.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị các cơ quan thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, yêu cầu khách hàng bổ sung và thực hiện lại Bước 1.
Bước 3: Các cơ quan liên quan báo cáo kết quả thẩm định về Sở Nội vụ: 15 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản báo cáo thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản sao
01 bộ
Bước 4: Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh (Qua Văn phòng UBND tỉnh): 04 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số Iượng
Ghi chú
1
Tờ trình
Bản chính
01 bộ
2
Dự thảo Văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc tự giải thể tổ chức tôn giáo có địa bàn hoạt động ở một tỉnh theo quy định của hiến chương
Bản chính
01 bộ
3
Văn bản báo cáo thẩm định của cơ quan liên quan
Bản sao
01 bộ
4
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Bước 5: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ Tờ trình của Sở Nội vụ chấp thuận hoặc không chấp thuận việc tự giải thể tổ chức tôn giáo có địa bàn hoạt động ở một tỉnh theo quy định của hiến chương: 05 ngày làm việc.
Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc tự giải thể tổ chức tôn giáo có địa bàn hoạt động ở một tỉnh theo quy định của hiến chương
Bản chính
05 bộ
Bước 6: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc.
12. Thủ tục đề nghị giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh theo quy định của hiến chương của tổ chức
a. Thời gian giải quyết: Theo quy định là 45 ngày làm việc, cắt giảm 15 ngày làm việc, thực hiện 30 ngày làm việc.
b. Trách nhiệm thực hiện:
Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
Danh mục thành phần hồ sơ nhận của khách hàng:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị (theo mẫu)
Bản chính
01 bộ
2
Bản kê khai tài sản, tài chính
Bản chính
01 bộ
3
Phương thức xử lý tài sản, tài chính và thời hạn thanh toán các khoản nợ (nếu có)
Bản chính
01 bộ
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi: 01 bộ.
Bước 2: Sở Nội vụ xem xét hồ sơ, nếu đầy đủ, hợp lệ, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ: 04 ngày làm việc.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị các cơ quan thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, yêu cầu khách hàng bổ sung và thực hiện lại Bước 1.
Bước 3: Các cơ quan liên quan báo cáo kết quả thẩm định về Sở Nội vụ: 15 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản báo cáo thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản sao
01 bộ
Bước 4: Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh (Qua Văn phòng UBND tỉnh): 04 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Tờ trình
Bản chính
01 bộ
2
Dự thảo Văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh theo quy định của hiến chương của tổ chức
Bản chính
01 bộ
3
Văn bản báo cáo thẩm định của cơ quan liên quan
Bản sao
01 bộ
4
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Bước 5: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ Tờ trình của Sở Nội vụ chấp thuận hoặc không chấp thuận việc giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh theo quy định của hiến chương của tổ chức: 05 ngày làm việc.
Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh theo quy định của hiến chương của tổ chức
Bản chính
05 bộ
Bước 6: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc.
13. Thủ tục đề nghị cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo cho tổ chức có địa bàn hoạt động ở một tỉnh
a. Thời gian giải quyết: Theo quy định là 60 ngày làm việc, cắt giảm 10 ngày làm việc, thực hiện 50 ngày làm việc.
b. Trách nhiệm thực hiện:
Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
Danh mục thành phần hồ sơ nhận của khách hàng:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số Iượng
Ghi chú
1
Văn bản đăng ký (theo mẫu)
Bản chính
01 bộ
2
Danh sách, sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người đại diện và những người dự kiến lãnh đạo tổ chức
Bản chính
01 bộ
3
Bản tóm tắt giáo lý, giáo luật, lễ nghi
Bản chính
01 bộ
4
Quy chế hoạt động của tổ chức
Bản chính
01 bộ
5
Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở
Bản công chứng
01 bộ
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi: 01 bộ.
Bước 2: Sở Nội vụ xem xét hồ sơ, nếu đầy đủ, hợp lệ, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ: 13 ngày làm việc.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số Iượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị các cơ quan thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, yêu cầu khách hàng bổ sung và thực hiện lại Bước 1.
Bước 3: Các cơ quan liên quan báo cáo kết quả thẩm định về Sở Nội vụ: 30 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản báo cáo kết quả thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản sao
01 bộ
Bước 4: Sở Nội vụ cấp hoặc không cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo cho tổ chức: 05 ngày làm việc.
Trường hợp từ chối cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản cấp hoặc không cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo cho tổ chức
Bản chính
05 bộ
Bước 5: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc.
14. Thủ tục đăng ký người được bổ nhiệm, bầu cử, suy cử làm chức việc đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật tín ngưỡng, tôn giáo
a. Thời gian giải quyết: Theo quy định là 20 ngày làm việc, không cắt giảm vì liên quan đến nhiều cấp, ngành.
b. Trách nhiệm thực hiện:
Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
Danh mục thành phần hồ sơ nhận của khách hàng:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đăng ký (theo mẫu)
Bản chính
01 bộ
2
Sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của người được dự kiến bổ nhiệm, bầu cử, suy cử
Bản chính
01 bộ
3
Bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người được dự kiến bổ nhiệm, bầu cử, suy cử
Bản chính
01 bộ
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi: 01 bộ.
Bước 2: Sở Nội vụ xem xét hồ sơ, nếu đầy đủ, hợp lệ, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ: 04 ngày làm việc.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị các cơ quan thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, yêu cầu khách hàng bổ sung và thực hiện lại Bước 1.
Bước 3: Các cơ quan liên quan báo cáo kết quả thẩm định về Sở Nội vụ: 10 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản báo cáo kết quả thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản sao
01 bộ
Bước 4: Sở Nội vụ chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc đăng ký người được bổ nhiệm, bầu cử, suy cử làm chức việc: 04 ngày làm việc.
Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc đăng ký người được bổ nhiệm, bầu cử, suy cử làm chức việc
Bản chính
05 bộ
Bước 5: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc.
15. Thủ tục đăng ký người được bổ nhiệm, bầu cử, suy cử làm chức việc của tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo có địa bàn hoạt động ở một tỉnh
a. Thời gian giải quyết: Theo quy định là 20 ngày làm việc, không cắt giảm vì liên quan đến nhiều cấp, ngành.
b. Trách nhiệm thực hiện:
Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
Danh mục thành phần hồ sơ nhận của khách hàng:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đăng ký (theo mẫu)
Bản chính
01 bộ
2
Sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của người được dự kiến bổ nhiệm, bầu cử, suy cử
Bản chính
01 bộ
3
Bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người được dự kiến bổ nhiệm, bầu cử, suy cử
Bản chính
01 bộ
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi: 01 bộ.
Bước 2: Sở Nội vụ xem xét hồ sơ, nếu đầy đủ, hợp lệ, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ: 04 ngày làm việc.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị các cơ quan thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, yêu cầu khách hàng bổ sung và thực hiện lại Bước 1.
Bước 3: Các cơ quan liên quan báo cáo kết quả thẩm định về Sở Nội vụ: 10 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản báo cáo kết quả thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản sao
01 bộ
Bước 4: Sở Nội vụ chấp thuận hoặc không chấp thuận việc đăng ký người được bổ nhiệm, bầu cử, suy cử làm chức việc: 04 ngày làm việc.
Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc đăng ký người được bổ nhiệm, bầu cử, suy cử làm chức việc
Bản chính
05 bộ
Bước 5: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc.
16. Thủ tục đăng ký mở lớp bồi dưỡng về tôn giáo cho người chuyên hoạt động tôn giáo
a. Thời gian giải quyết: Theo quy định là 30 ngày làm việc, không cắt giảm vì liên quan đến nhiều cấp, ngành.
b. Trách nhiệm thực hiện:
Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
Danh mục thành phần hồ sơ nhận của khách hàng:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đăng ký (theo mẫu)
Bản chính
01 bộ
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi: 01 bộ.
Bước 2: Sở Nội vụ xem xét hồ sơ, nếu đầy đủ, hợp lệ, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ: 04 ngày làm việc.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị các cơ quan thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, yêu cầu khách hàng bổ sung và thực hiện lại Bước 1.
Bước 3: Các cơ quan liên quan báo cáo kết quả thẩm định về Sở Nội vụ: 20 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản báo cáo kết quả thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản sao
01 bộ
Bước 4: Sở Nội vụ chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc đăng ký mở lớp bồi dưỡng về tôn giáo cho người chuyên hoạt động tôn giáo: 04 ngày làm việc.
Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc đăng ký mở lớp bồi dưỡng về tôn giáo cho người chuyên hoạt động tôn giáo
Bản chính
05 bộ
Bước 5: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc.
17. Thủ tục đề nghị tổ chức đại hội của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo có địa bàn hoạt động ở nhiều huyện thuộc một tỉnh
a. Thời gian giải quyết: Theo quy định là 30 ngày làm việc, cắt giảm 05 ngày làm việc, thời gian thực hiện 25 ngày làm việc.
b. Trách nhiệm thực hiện:
Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
Danh mục thành phần hồ sơ nhận của khách hàng:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đăng ký (theo mẫu)
Bản chính
01 bộ
2
Báo cáo tổng kết hoạt động của tổ chức
Bản chính
01 bộ
3
Dự thảo hiến chương hoặc hiến chương sửa đổi (nếu có)
Bản chính
01 bộ
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi: 01 bộ.
Bước 2: Sở Nội vụ xem xét hồ sơ, nếu đầy đủ, hợp lệ, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ: 04 ngày làm việc.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị các cơ quan thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, yêu cầu khách hàng bổ sung và thực hiện lại Bước 1.
Bước 3: Các cơ quan liên quan báo cáo kết quả thẩm định về Sở Nội vụ: 15 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản báo cáo kết quả thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản sao
01 bộ
Bước 4: Sở Nội vụ chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc tổ chức đại hội: 04 ngày làm việc.
Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số Iượng
Ghi chú
1
Văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc tổ chức đại hội
Bản chính
05 bộ
Bước 5: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc.
18. Thủ tục đề nghị tổ chức cuộc lễ ngoài cơ sở tôn giáo, địa điểm hợp pháp đã đăng ký có quy mô tổ chức ở nhiều huyện thuộc một tỉnh hoặc ở nhiều tỉnh
a. Thời gian giải quyết: Theo quy định là 30 ngày làm việc, cắt giảm 05 ngày làm việc, thời gian thực hiện 25 ngày làm việc.
b. Trách nhiệm thực hiện:
Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
Danh mục thành phần hồ sơ nhận của khách hàng:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đăng ký (theo mẫu)
Bản chính
01 bộ
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi: 01 bộ.
Bước 2: Sở Nội vụ xem xét hồ sơ, nếu đầy đủ, hợp lệ, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ: 04 ngày làm việc.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị các cơ quan thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, yêu cầu khách hàng bổ sung và thực hiện lại Bước 1.
Bước 3: Các cơ quan liên quan báo cáo kết quả thẩm định về Sở Nội vụ: 15 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản báo cáo kết quả thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản sao
01 bộ
Bước 4: Sở Nội vụ chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc tổ chức cuộc lễ ngoài cơ sở tôn giáo, địa điểm hợp pháp đã đăng ký: 04 ngày làm việc.
Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc tổ chức cuộc lễ ngoài cơ sở tôn giáo, địa điểm hợp pháp đã đăng ký
Bản chính
05 bộ
Bước 5: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc.
19. Thủ tục đề nghị giảng đạo ngoài địa bàn phụ trách, cơ sở tôn giáo, địa điểm hợp pháp đã đăng ký có quy mô tổ chức ở nhiều huyện thuộc một tỉnh hoặc ở nhiều tỉnh
a. Thời gian giải quyết: Theo quy định là 30 ngày làm việc, cắt giảm 05 ngày làm việc, thời gian thực hiện 25 ngày làm việc.
b. Trách nhiệm thực hiện:
Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
Danh mục thành phần hồ sơ nhận của khách hàng:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đăng ký (theo mẫu)
Bản chính
01 bộ
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi: 01 bộ.
Bước 2: Sở Nội vụ xem xét hồ sơ, nếu đầy đủ, hợp lệ, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ: 04 ngày làm việc.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị các cơ quan thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, yêu cầu khách hàng bổ sung và thực hiện Bước 1.
Bước 3: Các cơ quan liên quan báo cáo kết quả thẩm định về Sở Nội vụ: ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản báo cáo kết quả thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản sao
01 bộ
Bước 4: Sở Nội vụ chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc giảng đạo ngoài địa bàn phụ trách, cơ sở tôn giáo, địa điểm hợp pháp đã đăng ký: 04 ngày làm việc.
Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc giảng đạo ngoài địa bàn phụ trách, cơ sở tôn giáo, địa điểm hợp pháp đã đăng ký
Bản chính
05 bộ
Bước 5: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc.
II. LĨNH VỰC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ (17 TTHC)
1. Thủ tục công nhận ban vận động thành lập hội
a. Thời gian giải quyết: Theo quy định là 30 làm việc, cắt giảm 02 ngày làm việc, thực hiện 28 ngày làm việc.
b. Trách nhiệm thực hiện:
Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
- Danh mục thành phần hồ sơ nhận của khách hàng:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Đơn đề nghị công nhận Ban vận động thành lập hội (theo mẫu);
Bản gốc
01 bộ
2
Danh sách và trích ngang của những người dự kiến trong Ban vận động thành lập hội.
Bản gốc
01 bộ
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi 01 bộ.
Bước 2: Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ đảm bảo đầy đủ: 05 ngày làm việc.
Nếu hồ sơ không đầy đủ, nội dung chưa đảm bảo, yêu cầu khách hàng bổ sung, chỉnh sửa và thực hiện lại Bước 1.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đăng ký (theo mẫu)
Bản chính
01 bộ
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi: 01 bộ.
Bước 2: Sở Nội vụ xem xét hồ sơ, nếu đầy đủ, hợp lệ, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ: 04 ngày làm việc.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị các cơ quan thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, yêu cầu khách hàng bổ sung và thực hiện lại Bước 1.
Bước 3: Các cơ quan liên quan báo cáo kết quả thẩm định về Sở Nội vụ: 15 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản báo cáo kết quả thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản sao
01 bộ
Bước 4: Sở Nội vụ chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc tổ chức cuộc lễ ngoài cơ sở tôn giáo, địa điểm hợp pháp đã đăng ký: 04 ngày làm việc.
Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc tổ chức cuộc lễ ngoài cơ sở tôn giáo, địa điểm hợp pháp đã đăng ký
Bản chính
05 bộ
Bước 5: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc.
19. Thủ tục đề nghị giảng đạo ngoài địa bàn phụ trách, cơ sở tôn giáo, địa điểm hợp pháp đã đăng ký có quy mô tổ chức ở nhiều huyện thuộc một tỉnh hoặc ở nhiều tỉnh
a. Thời gian giải quyết: Theo quy định là 30 ngày làm việc, cắt giảm 05 ngày làm việc, thời gian thực hiện 25 ngày làm việc.
b. Trách nhiệm thực hiện:
Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
Danh mục thành phần hồ sơ nhận của khách hàng:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đăng ký (theo mẫu)
Bản chính
01 bộ
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi: 01 bộ.
Bước 2: Sở Nội vụ xem xét hồ sơ, nếu đầy đủ, hợp lệ, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ: 04 ngày làm việc.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị các cơ quan thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, yêu cầu khách hàng bổ sung và thực hiện lại Bước 1.
Bước 3: Các cơ quan liên quan báo cáo kết quả thẩm định về Sở Nội vụ: 15 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản báo cáo kết quả thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản sao
01 bộ
Bước 4: Sở Nội vụ chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc giảng đạo ngoài địa bàn phụ trách, cơ sở tôn giáo, địa điểm hợp pháp đã đăng ký: 04 ngày làm việc.
Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc giảng đạo ngoài địa bàn phụ trách, cơ sở tôn giáo, địa điểm hợp pháp đã đăng ký
Bản chính
05 bộ
Bước 5: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc.
II. LĨNH VỰC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ (17 TTHC)
1. Thủ tục công nhận ban vận động thành lập hội
a. Thời gian giải quyết: Theo quy định là 30 làm việc, cắt giảm 02 ngày làm việc, thực hiện 28 ngày làm việc.
b. Trách nhiệm thực hiện:
Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
- Danh mục thành phần hồ sơ nhận của khách hàng:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Đơn đề nghị công nhận Ban vận động thành lập hội (theo mẫu);
Bản gốc
01 bộ
2
Danh sách và trích ngang của những người dự kiến trong Ban vận động thành lập hội.
Bản gốc
01 bộ
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi 01 bộ.
Bước 2: Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ đảm bảo đầy đủ: 05 ngày làm việc.
Nếu hồ sơ không đầy đủ, nội dung chưa đảm bảo, yêu cầu khách hàng bổ sung, chỉnh sửa và thực hiện lại Bước 1.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đăng ký (theo mẫu)
Bản chính
01 bộ
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi: 01 bộ.
Bước 2: Sở Nội vụ xem xét hồ sơ, nếu đầy đủ, hợp lệ, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ: 04 ngày làm việc.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị các cơ quan thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, yêu cầu khách hàng bổ sung và thực hiện lại Bước 1.
Bước 3: Các cơ quan liên quan báo cáo kết quả thẩm định về Sở Nội vụ: 15 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản báo cáo kết quả thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản sao
01 bộ
Bước 4: Sở Nội vụ chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc tổ chức cuộc lễ ngoài cơ sở tôn giáo, địa điểm hợp pháp đã đăng ký: 04 ngày làm việc.
Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc tổ chức cuộc lễ ngoài cơ sở tôn giáo, địa điểm hợp pháp đã đăng ký
Bản chính
05 bộ
Bước 5: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc.
19. Thủ tục đề nghị giảng đạo ngoài địa bàn phụ trách, cơ sở tôn giáo, địa điểm hợp pháp đã đăng ký có quy mô tổ chức ở nhiều huyện thuộc một tỉnh hoặc ở nhiều tỉnh
a. Thời gian giải quyết: Theo quy định là 30 ngày làm việc, cắt giảm 05 ngày làm việc, thời gian thực hiện 25 ngày làm việc.
b. Trách nhiệm thực hiện:
Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
Danh mục thành phần hồ sơ nhận của khách hàng:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đăng ký (theo mẫu)
Bản chính
01 bộ
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi: 01 bộ.
Bước 2: Sở Nội vụ xem xét hồ sơ, nếu đầy đủ, hợp lệ, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ: 04 ngày làm việc.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị các cơ quan thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, yêu cầu khách hàng bổ sung và thực hiện lại Bước 1.
Bước 3: Các cơ quan liên quan báo cáo kết quả thẩm định về Sở Nội vụ: 15 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản báo cáo kết quả thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản sao
01 bộ
Bước 4: Sở Nội vụ chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc giảng đạo ngoài địa bàn phụ trách, cơ sở tôn giáo, địa điểm hợp pháp đã đăng ký: 04 ngày làm việc.
Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc giảng đạo ngoài địa bàn phụ trách, cơ sở tôn giáo, địa điểm hợp pháp đã đăng ký
Bản chính
05 bộ
Bước 5: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc.
II. LĨNH VỰC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ (17 TTHC)
1. Thủ tục công nhận ban vận động thành lập hội
a. Thời gian giải quyết: Theo quy định là 30 ngày làm việc, cắt giảm 02 ngày làm việc, thực hiện 28 ngày làm việc.
b. Trách nhiệm thực hiện:
Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
- Danh mục thành phần hồ sơ nhận của khách hàng:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Đơn đề nghị công nhận Ban vận động thành lập hội (theo mẫu);
Bản gốc
01 bộ
2
Danh sách và trích ngang của những người dự kiến trong Ban vận động thành lập hội.
Bản gốc
01 bộ
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi 01 bộ.
Bước 2: Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ đảm bảo đầy đủ: 05 ngày làm việc.
Nếu hồ sơ không đầy đủ, nội dung chưa đảm bảo, yêu cầu khách hàng bổ sung, chỉnh sửa và thực hiện lại Bước 1.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số Iượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị các cơ quan thẩm định
Bản gốc
01 bộ
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01
Bước 3: Các cơ quan liên quan báo cáo kết quả xác minh về Sở Nội vụ: 04 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản báo cáo thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản sao
01 bộ
Bước 4: Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ trình UBND tỉnh (Qua Văn phòng UBND tỉnh): 10 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Tờ trình
Bản chính
01 bộ
2
Dự thảo công nhận ban vận động thành lập hội.
Bản chính
01 bộ
3
Văn bản báo cáo thẩm định của cơ quan liên quan
Bản chính
01 bộ
4
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Bước 5: Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Tờ trình của Sở Nội vụ công nhận hoặc không công nhận ban vận: 05 ngày làm việc.
Trường hợp không công nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận cho tổ chức tôn giáo được sửa đổi hiến chương.
Bản chính
05 bộ
Bước 6: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc.
2. Thủ tục phê duyệt điều lệ hội
a. Thời gian giải quyết: Theo quy định là 30 làm việc, cắt giảm 02 ngày làm việc, thực hiện 28 ngày làm việc.
b. Trách nhiệm thực hiện:
Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
- Danh mục thành phần hồ sơ nhận của khách hàng:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Công văn báo cáo kết quả đại hội (theo mẫu);
Bản gốc
01 bộ
2
Điều lệ (theo mẫu) và biên bản thông qua điều lệ hội.
Bản gốc
01 bộ
3
Biên bản bầu Ban lãnh đạo, Ban kiểm tra (có danh sách kèm theo) và lý lịch người đứng đầu hội, công văn báo cáo thay đổi chức danh lãnh đạo hội (nếu có).
Bản gốc
01 bộ
4
Chương trình hoạt động của hội.
Bản sao
01 bộ
5
Nghị quyết đại hội.
Bản Gốc
01 bộ
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi 01 bộ.
Bước 2: Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ đảm bảo đầy đủ: 06 ngày làm việc.
Nếu hồ sơ không đầy đủ, nội dung chưa đảm bảo, yêu cầu khách hàng bổ sung, chỉnh sửa và thực hiện lại Bước 1.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị các cơ quan thẩm định
Bản gốc
01 bộ
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01
Bước 3: Các cơ quan liên quan báo cáo kết quả xác minh về Sở Nội vụ: 05 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản báo cáo thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản sao
01 bộ
Bước 4: Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh (Qua Văn phòng UBND tỉnh): 10 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Tờ trình
Bản chính
01 bộ
2
Dự thảo Quyết định phê duyệt điều lệ hội
Bản chính
01 bộ
3
Văn bản báo cáo thẩm định của cơ quan liên quan
Bản chính
01 bộ
4
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Bước 5: Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Tờ trình của Sở Nội vụ phê duyệt hoặc không phê duyệt điều lệ hội: 05 ngày làm việc.
Trường hợp không công nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Bản chính
05 bộ
Bước 6: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc.
3. Thủ tục chia tách, sáp nhập, hợp nhất hội
a. Thời gian giải quyết: Theo quy định là 30 làm việc, cắt giảm 02 ngày làm việc, thực hiện 28 ngày làm việc.
b. Trách nhiệm thực hiện:
Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
Danh mục thành phần hồ sơ nhận của khách hàng:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Đơn đề nghị chia, tách; sáp nhập; hợp nhất hội (theo mẫu).
Bản gốc
01 bộ
2
Đề án chia, tách; sáp nhập; hợp nhất hội.
Bản gốc
01 bộ
3
Nghị quyết đại hội của hội về việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất hội.
Bản gốc
01 bộ
4
Dự thảo Điều lệ hội mới do chia, tách; sáp nhập; hợp nhất hội.
Bản sao
01 bộ
5
Danh sách Ban lãnh đạo lâm thời của hội thành lập mới do chia, tách; sáp nhập; hợp nhất hội.
Bản Gốc
01 bộ
6
Sơ yếu lý lịch và phiếu lý lịch tư pháp của người đứng đầu Ban lãnh đạo lâm thời.
Bản chính
01 bộ
7
Văn bản xác nhận nơi dự kiến đặt trụ sở của hội hình thành mới do chia, tách; sáp nhập; hợp nhất hội.
Bản chính
01 bộ
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi 01 bộ.
Bước 2: Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ đảm bảo đầy đủ: 06 ngày làm việc.
Nếu hồ sơ không đầy đủ, nội dung chưa đảm bảo, yêu cầu khách hàng bổ sung, chỉnh sửa và thực hiện lại Bước 1.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị các cơ quan thẩm định
Bản gốc
01 bộ
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01
Bước 3: Các cơ quan liên quan báo cáo kết quả xác thẩm định, xác minh về Sở Nội vụ: 05 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số Iượng
Ghi chú
1
Văn bản báo cáo thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản sao
01 bộ
Bước 4: Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh (Qua Văn phòng UBND tỉnh): 10 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Tờ trình
Bản chính
01 bộ
2
Dự thảo Quyết định chia tách hoặc sáp nhập, hoặc hợp nhất hội.
Bản chính
01 bộ
3
Văn bản báo cáo thẩm định của cơ quan liên quan
Bản chính
01 bộ
4
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Bước 5: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ Tờ trình của Sở Nội vụ công nhận hoặc không công nhận chia tách, sáp nhập, hợp nhất hội: 05 ngày làm việc.
Trường hợp không công nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số Iượng
Ghi chú
1
Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Bản chính
05 bộ
Bước 6: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc.
4. Thủ tục đổi tên hội
a. Thời gian giải quyết: Theo quy định là 30 làm việc, cắt giảm 02 ngày làm việc, thực hiện 28 ngày làm việc.
b. Trách nhiệm thực hiện:
Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
Danh mục thành phần hồ sơ nhận của khách hàng:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Đơn đề nghị đổi tên.
Bản gốc
01 bộ
2
Nghị quyết đại hội của hội về việc đổi tên hội.
Bản gốc
01 bộ
3
Dự thảo điều lệ sửa đổi, bổ sung.
Bản sao
01 bộ
4
Trường hợp đồng thời có sự thay đổi về ban lãnh đạo hội thì gửi kèm theo biên bản bầu Ban lãnh đạo (có danh sách kèm theo), đối với người đứng đầu hội thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 03/2013/TT-BNV.
Bản sao chứng thực
01 bộ
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi 01 bộ.
Bước 2: Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ đảm bảo đầy đủ: 06 ngày làm việc.
Nếu hồ sơ không đầy đủ, nội dung chưa đảm bảo, yêu cầu khách hàng bổ sung, chỉnh sửa và thực hiện lại Bước 1.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị các cơ quan thẩm định
Bản gốc
01 bộ
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01
Bước 3: Các cơ quan liên quan báo cáo kết quả xác thẩm định, xác minh về Sở Nội vụ: 05 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản báo cáo thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản sao
01 bộ
Bước 4: Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh (Qua Văn phòng UBND tỉnh): 10 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số Iượng
Ghi chú
1
Tờ trình
Bản chính
01 bộ
2
Dự thảo Quyết định đổi tên hội.
Bản chính
01 bộ
3
Văn bản báo cáo thẩm định của cơ quan liên quan
Bản chính
01 bộ
4
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Bước 5: Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Tờ trình của Sở Nội vụ công nhận hoặc không công nhận Quyết định đổi tên hội: 05 ngày làm việc.
Trường hợp không công nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Bản chính
05 bộ
Bước 6: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc.
5. Thủ tục hội tự giải thể
a. Thời gian giải quyết: Theo quy định là 30 làm việc, cắt giảm 02 ngày làm việc, thực hiện 28 ngày làm việc.
b. Trách nhiệm thực hiện:
Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
- Danh mục thành phần hồ sơ nhận của khách hàng:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Đơn đề nghị giải thể hội (theo mẫu).
Bản gốc
01 bộ
2
Nghị quyết giải thể hội.
Bản sao
01 bộ
3
Bản kê tài sản, tài chính.
Bản sao chứng thực
01 bộ
4
Dự kiến phương thức xử lý tài sản, tài chính, lao động và thời hạn thanh toán các khoản nợ khác.
01 bộ
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi 01 bộ.
Bước 2: Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ đảm bảo đầy đủ: 06 ngày làm việc.
Nếu hồ sơ không đầy đủ, nội dung chưa đảm bảo, yêu cầu khách hàng bổ sung, chỉnh sửa và thực hiện lại Bước 1.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị các cơ quan thẩm định
Bản gốc
01 bộ
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01
Bước 3: Các cơ quan liên quan báo cáo kết quả xác thẩm định, xác minh về Sở Nội vụ: 05 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản báo cáo thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản sao
01 bộ
Bước 4: Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ trình UBND tỉnh (Qua Văn phòng UBND tỉnh): 10 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Tờ trình
Bản chính
01 bộ
2
Dự thảo Quyết định giải thể hội.
Bản chính
01 bộ
3
Văn bản báo cáo thẩm định của cơ quan liên quan
Bản chính
01 bộ
4
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Bước 5: Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Tờ trình của Sở Nội vụ công nhận hoặc không công nhận hội tự giải thể: 05 ngày làm việc.
Trường hợp không công nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Bản chính
05 bộ
Bước 6: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc.
6. Thủ tục báo cáo tổ chức đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường của hội
a. Thời gian giải quyết: Theo quy định là 28 làm việc, cắt giảm 05 ngày làm việc, thực hiện 23 ngày làm việc.
b. Trách nhiệm thực hiện:
Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
- Danh mục thành phần hồ sơ nhận của khách hàng:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Nghị quyết của ban lãnh đạo hội về việc tổ chức đại hội nhiệm kỳ.
Bản gốc
01 bộ
2
Dự thảo báo cáo tổng kết công tác nhiệm kỳ và phương hướng hoạt động nhiệm kỳ tới của hội. Báo cáo kiểm điểm của Ban lãnh đạo, Ban kiểm tra và báo cáo tài chính của hội.
Bản sao
01 bộ
3
Dự thảo điều lệ sửa đổi, bổ sung (nếu có)
Bản sao
4
Danh sách dự kiến nhân sự Ban lãnh đạo, Ban kiểm tra, trong đó nêu rõ tiêu chuẩn, cơ cấu, số lượng thành viên Ban lãnh đạo, Ban kiểm tra hội. Đối với nhân sự dự kiến là người đứng đầu hội phải có sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ
Bản sao chứng thực
01 bộ
5
Dự kiến thời gian, địa điểm tổ chức đại hội, số lượng đại biểu mời, đại biểu chính thức tham dự đại hội, dự kiến chương trình đại hội.
Bản sao
01 bộ
6
Báo cáo số lượng hội viên, trong đó nêu rõ số hội viên chính thức của hội.
Bản sao
01 bộ
7
Các nội dung khác thuộc thẩm quyền của đại hội theo quy định của điều lệ hội và quy định của pháp luật (nếu có).
Bản sao
01 bộ
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi 01 bộ.
Bước 2: Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ đảm bảo đầy đủ: 06 ngày làm việc.
Nếu hồ sơ không đầy đủ, nội dung chưa đảm bảo, yêu cầu khách hàng bổ sung, chỉnh sửa và thực hiện lại Bước 1.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị các cơ quan thẩm định
Bản gốc
01 bộ
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01
Bước 3: Các cơ quan liên quan báo cáo kết quả xác thẩm định, xác minh về Sở Nội vụ: 05 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản báo cáo thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản sao
01 bộ
Bước 4: Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh (Qua Văn phòng UBND tỉnh): 10 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Tờ trình
Bản chính
01 bộ
2
Dự thảo Công văn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Bản chính
01 bộ
3
Văn bản báo cáo thẩm định của cơ quan liên quan
Bản chính
01 bộ
4
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Bước 5: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ Tờ trình của Sở Nội vụ đồng ý hoặc không đồng ý tổ chức đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường của hội: 05 ngày làm việc.
Trường hợp không công nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Công văn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Bản chính
05 bộ
Bước 6: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc.
7. Thủ tục cho phép hội đặt văn phòng đại diện
b. Thời gian giải quyết: Theo quy định là 15 làm việc, cắt giảm 02 ngày làm việc, thực hiện 13 ngày làm việc.
a. Trách nhiệm thực hiện:
Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
- Danh mục thành phần hồ sơ nhận của khách hàng:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Đơn xin phép đặt văn phòng đại diện (theo mẫu);
Bản gốc
01 bộ
2
Dự kiến nội dung hoạt động của văn phòng đại diện
Bản sao
01 bộ
3
Bản sao các giấy tờ hợp pháp liên quan đến quyền sử dụng nhà, đất nơi dự kiến đặt văn phòng đại diện (bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu)
Bản sao
01 bộ
4
Bản sao quyết định thành lập hội và điều lệ hội (bản sao có chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc hoặc bản photo kèm theo bản chính để đối chiếu).
Bản sao chứng thực
01 bộ
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi 01 bộ.
Bước 2: Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ đảm bảo đầy đủ: 03 ngày làm việc.
Nếu hồ sơ không đầy đủ, nội dung chưa đảm bảo, yêu cầu khách hàng bổ sung, chỉnh sửa và thực hiện lại Bước 1.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị các cơ quan thẩm định
Bản gốc
01 bộ
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01
Bước 3: Các cơ quan liên quan báo cáo kết quả xác thẩm định, xác minh về Sở Nội vụ: 03 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản báo cáo thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản sao
01 bộ
Bước 4: Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh (Qua Văn phòng UBND tỉnh): 05 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Tờ trình
Bản chính
01 bộ
2
Dự thảo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Bản chính
01 bộ
3
Văn bản báo cáo thẩm định của cơ quan liên quan.
Bản chính
01 bộ
4
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Bước 5: Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Tờ trình của Sở Nội vụ quyết định cho phép hoặc không cho phép hội đặt văn phòng đại diện: 02 ngày làm việc.
Trường hợp không công nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
Bản chính
05 bộ
Bước 6: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc.
8. Thủ tục công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận thành viên hội đồng quản lý quỹ
a. Thời gian giải quyết: Theo quy định là 30 làm việc, cắt giảm 02 ngày làm việc, thực hiện 28 ngày làm việc.
b. Trách nhiệm thực hiện:
Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
- Danh mục thành phần hồ sơ nhận của khách hàng:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Tài liệu chứng minh quỹ đã công bố về việc thành lập quỹ liên tiếp trên 03 (ba) số báo viết hoặc báo điện tử ở địa phương;
Bản gốc
01 bộ
2
Văn bản xác nhận của ngân hàng nơi quỹ đăng ký mở tài khoản về số tiền mà sáng lập viên đóng góp để thành lập quỹ đã có đủ trong tài khoản của quỹ.
Bản sao
01 bộ
3
Danh sách, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, sơ yếu lý lịch và phiếu lý lịch tư pháp của các thành viên Hội đồng quản lý quỹ. Trường hợp thành viên Hội đồng quản lý quỹ là người nước ngoài phải cung cấp lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước người đó mang quốc tịch.
Bản chính
01 bộ
4
Văn bản liên quan đến việc bầu thành viên và các chức danh Hội đồng quản lý quỹ.
Bản sao chứng thực
01 bộ
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi 01 bộ.
Bước 2: Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ đảm bảo đầy đủ: 06 ngày làm việc.
Nếu hồ sơ không đầy đủ, nội dung chưa đảm bảo, yêu cầu khách hàng bổ sung, chỉnh sửa và thực hiện lại Bước 1.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị các cơ quan thẩm định
Bản gốc
01 bộ
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01
Bước 3: Các cơ quan liên quan báo cáo kết quả xác thẩm định, xác minh về Sở Nội vụ: 05 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản báo cáo thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản sao
01 bộ
Bước 4: Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ trình UBND tỉnh (Qua Văn phòng UBND tỉnh): 10 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Tờ trình
Bản chính
01 bộ
2
Dự thảo Quyết định công nhận thành viên hội đồng quản lý quỹ.
Bản chính
01 bộ
3
Văn bản báo cáo thẩm định của cơ quan liên quan
Bản chính
01 bộ
4
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Bước 5: Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Tờ trình của Sở Nội vụ công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận thành viên hội đồng quản lý quỹ: 05 ngày làm việc.
Trường hợp không công nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Bản chính
05 bộ
Bước 6: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc.
9. Thủ tục công nhận thay đổi, bổ sung thành viên hội đồng quản lý quỹ
a. Thời gian giải quyết: Theo quy định là 15 làm việc, cắt giảm 02 ngày làm việc, thực hiện 13 ngày làm việc.
b. Trách nhiệm thực hiện:
Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
- Danh mục thành phần hồ sơ nhận của khách hàng:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản nêu rõ lý do thay đổi, bổ sung thành viên Hội đồng quản lý quỹ, kèm theo danh sách, địa chỉ, số điện thoại liên hệ.
Bản gốc
01 bộ
2
Sơ yếu lý lịch và phiếu lý lịch tư pháp của thành viên Hội đồng quản lý quỹ được bổ sung, nếu thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ trước khi bầu Hội đồng quản lý quỹ.
Bản sao
01 bộ
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi 01 bộ.
Bước 2: Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ đảm bảo đầy đủ: 03 ngày làm việc.
Nếu hồ sơ không đầy đủ, nội dung chưa đảm bảo, yêu cầu khách hàng bổ sung, chỉnh sửa và thực hiện lại Bước 1.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị các cơ quan thẩm định
Bản gốc
01 bộ
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01
Bước 3: Các cơ quan liên quan báo cáo kết quả xác thẩm định, xác minh về Sở Nội vụ: 03 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản báo cáo thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản sao
01 bộ
Bước 4: Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ trình UBND tỉnh (Qua Văn phòng UBND tỉnh): 03 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Tờ trình
Bản chính
01 bộ
2
Dự thảo Quyết định công nhận thay đổi, bổ sung thành viên hội đồng quản lý quỹ.
Bản chính
01 bộ
3
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Bước 5: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ Tờ trình của Sở Nội vụ công nhận hoặc không công nhận thay đổi, bổ sung thành viên hội đồng quản lý quỹ: 02 ngày làm việc.
Trường hợp không công nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số Iượng
Ghi chú
1
Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
Bản chính
05 bộ
Bước 6: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc.
10. Thủ tục thay đổi giấy phép thành lập và công nhận điều lệ (sửa đổi, bổ sung) quỹ
a. Thời gian giải quyết: Theo quy định là 15 làm việc, cắt giảm 02 ngày làm việc, thực hiện 13 ngày làm việc.
b. Trách nhiệm thực hiện:
Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
- Danh mục thành phần hồ sơ nhận của khách hàng:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Đơn xin thay đổi giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ (theo mẫu).
Bản gốc
01 bộ
2
Nghị quyết của Hội đồng quản lý quỹ nêu rõ lý do về việc xin thay đổi giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ.
Bản sao chứng thực
01 bộ
3
Dự thảo Điều lệ sửa đổi, bổ sung (Theo mẫu như điều lệ quỹ khi thành lập mới).
Bản sao
01 bộ
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi 01 bộ.
Bước 2: Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ đảm bảo đầy đủ: 03 ngày làm việc.
Nếu hồ sơ không đầy đủ, nội dung chưa đảm bảo, yêu cầu khách hàng bổ sung, chỉnh sửa và thực hiện lại Bước 1.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị các cơ quan thẩm định
Bản gốc
01 bộ
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01
Bước 3: Các cơ quan liên quan báo cáo kết quả xác thẩm định, xác minh về Sở Nội vụ: 03 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản báo cáo thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản sao
01 bộ
Bước 4: Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ trình UBND tỉnh (Qua Văn phòng UBND tỉnh): 03 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số Iượng
Ghi chú
1
Tờ trình
Bản chính
01 bộ
2
Dự thảo Quyết định
Bản chính
01 bộ
3
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Bước 5: Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Tờ trình của Sở Nội vụ công nhận hoặc không công nhận thay đổi giấy phép thành lập và công nhận điều lệ (sửa đổi, bổ sung) quỹ: 10 ngày làm việc.
Trường hợp không công nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
Bản chính
05 bộ
Bước 6: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc.
11. Thủ tục cấp lại giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ
a. Thời gian giải quyết: Theo quy định là 15 làm việc, cắt giảm 02 ngày làm việc, thực hiện 13 ngày làm việc.
b. Trách nhiệm thực hiện:
Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
- Danh mục thành phần hồ sơ nhận của khách hàng:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập và công nhận điều lệ (theo mẫu).
Bản gốc
01 bộ
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi 01 bộ.
Bước 2: Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ đảm bảo đầy đủ: 03 ngày làm việc.
Nếu hồ sơ không đầy đủ, nội dung chưa đảm bảo, yêu cầu khách hàng bổ sung, chỉnh sửa và thực hiện lại Bước 1.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị các cơ quan thẩm định
Bản gốc
01 bộ
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01
Bước 3: Các cơ quan liên quan báo cáo kết quả xác thẩm định, xác minh về Sở Nội vụ: 03 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản báo cáo thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản sao
01 bộ
Bước 4: Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ trình UBND tỉnh (Qua Văn phòng UBND tỉnh): 03 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Tờ trình
Bản chính
01 bộ
2
Dự thảo Quyết định
Bản chính
01 bộ
3
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Bước 5: Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Tờ trình của Sở Nội vụ quyết định cấp lại hoặc không cấp lại giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ: 02 ngày làm việc.
Trường hợp không công nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Bản chính
05 bộ
Bước 6: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc.
12. Thủ tục cho phép quỹ hoạt động trở lại khi bị tạm đình chỉ hoạt động
a. Thời gian giải quyết: Theo quy định là 15 làm việc, cắt giảm 02 ngày làm việc, thực hiện 13 ngày làm việc.
b. Trách nhiệm thực hiện:
Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
Danh mục thành phần hồ sơ nhận của khách hàng:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Đơn đề nghị được hoạt động trở lại của quỹ (theo mẫu).
Bản gốc
01 bộ
2
Báo cáo của Hội đồng quản lý và các tài liệu chứng minh quỹ đã khắc phục sai phạm (theo mẫu).
Bản sao chứng thực
01 bộ
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi 01 bộ.
Bước 2: Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ đảm bảo đầy đủ: 03 ngày làm việc.
Nếu hồ sơ không đầy đủ, nội dung chưa đảm bảo, yêu cầu khách hàng bổ sung, chỉnh sửa và thực hiện lại Bước 1.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị các cơ quan thẩm định
Bản gốc
01 bộ
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01
Bước 3: Các cơ quan liên quan báo cáo kết quả xác thẩm định, xác minh về Sở Nội vụ: 03 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản báo cáo thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản sao
01 bộ
Bước 4: Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ trình UBND tỉnh (Qua Văn phòng UBND tỉnh): 04 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Tờ trình
Bản chính
01 bộ
2
Dự thảo Quyết định
Bản chính
01 bộ
3
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Bước 5: Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Tờ trình của Sở Nội vụ cho phép hoặc không cho phép quỹ hoạt động trở lại khi bị tạm đình chỉ hoạt động: 02 ngày làm việc.
Trường hợp không công nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Bản chính
05 bộ
Bước 6: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc.
13. Thủ tục hợp nhất, sáp nhập, chia tách quỹ
a. Thời gian giải quyết: Theo quy định là 30 làm việc, cắt giảm 02 ngày làm việc, thực hiện 28 ngày làm việc.
b. Trách nhiệm thực hiện:
Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
- Danh mục thành phần hồ sơ của khách hàng:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Đơn đề nghị hợp nhất, sáp nhập, chia, tách quỹ, trong đó nêu rõ lý do và tên gọi mới của quỹ (theo mẫu).
Bản gốc
01 bộ
2
Dự thảo điều lệ quỹ
Bản sao
01 bộ
3
Nghị quyết của Hội đồng quản lý quỹ về việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách quỹ; Ý kiến đồng ý bằng văn bản của sáng lập viên hoặc người đại diện hợp pháp của sáng lập viên (nếu có)
Bản sao chứng thực
01 bộ
4
Dự kiến nhân sự Hội đồng quản lý quỹ
Bản sao
01 bộ
5
Phương án giải quyết tài sản, tài chính, lao động khi hợp nhất, sáp nhập, chia, tách quỹ.
Bản sao chứng thực
01 bộ
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi 01 bộ.
Bước 2: Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ đảm bảo đầy đủ: 03 ngày làm việc.
Nếu hồ sơ không đầy đủ, nội dung chưa đảm bảo, yêu cầu khách hàng bổ sung, chỉnh sửa và thực hiện lại Bước 1.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị các cơ quan thẩm định
Bản gốc
01 bộ
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01
Bước 3: Các cơ quan liên quan báo cáo kết quả xác thẩm định, xác minh về Sở Nội vụ: 03 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản báo cáo thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản sao
01 bộ
Bước 4: Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ trình UBND tỉnh (Qua Văn phòng UBND tỉnh): 03 ngày làm việc.
Danh mục hồ sơ hoàn thiện:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Tờ trình
Bản chính
01 bộ
2
Dự thảo Quyết định
Bản chính
01 bộ
3
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Bước 5: Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Tờ trình của Sở Nội quyết định hoặc không quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia tách quỹ: 02 ngày làm việc.
Trường hợp không công nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Bản chính
05 bộ
Bước 6: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc.
14. Thủ tục đổi tên quỹ
a. Thời gian giải quyết: Theo quy định là 15 làm việc, cắt giảm 02 ngày làm việc, thực hiện 13 ngày làm việc.
b. Trách nhiệm thực hiện:
Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
- Danh mục thành phần hồ sơ nhận của khách hàng:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Đơn đề nghị đổi tên quỹ (theo mẫu).
Bản gốc
01 bộ
2
Nghị quyết của Hội đồng quản lý về việc đổi tên quỹ
Bản sao
01 bộ
3
Dự thảo điều lệ sửa đổi, bổ sung
Bản sao
01 bộ
4
Ý kiến đồng ý bằng văn bản của sáng lập viên hoặc người đại diện hợp pháp của sáng lập viên (nếu có).
Bản sao
01 bộ
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi 01 bộ.
Bước 2: Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ đảm bảo đầy đủ: 03 ngày làm việc.
Nếu hồ sơ không đầy đủ, nội dung chưa đảm bảo, yêu cầu khách hàng bổ sung, chỉnh sửa và thực hiện lại Bước 1.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị các cơ quan thẩm định
Bản gốc
01 bộ
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01
Bước 3: Các cơ quan liên quan báo cáo kết quả xác thẩm định, xác minh về Sở Nội vụ: 03 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản báo cáo thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản sao
01 bộ
Bước 4: Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ trình UBND tỉnh (Qua Văn phòng UBND tỉnh): 05 ngày làm việc.
Danh mục hồ sơ thẩm định và hoàn thiện:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Tờ trình
Bản chính
01 bộ
2
Dự thảo Quyết định
Bản chính
01 bộ
3
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Bước 5: Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Tờ trình của Sở Nội vụ quyết định hoặc không quyết định đổi tên quỹ: 02 ngày làm việc.
Trường hợp không công nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
Bản chính
05 bộ
Bước 6: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc.
15. Thủ tục quỹ tự giải thể
a. Thời gian giải quyết: Theo quy định là 15 làm việc, cắt giảm 02 ngày làm việc, thực hiện 13 ngày làm việc.
b. Trách nhiệm thực hiện:
Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
Danh mục thành phần hồ sơ nhận của khách hàng:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Đơn đề nghị giải thể (theo mẫu).
Bản gốc
01 bộ
2
Nghị quyết của Hội đồng quản lý quỹ về tự giải thể, trong đó nêu rõ lý do giải thể quỹ
Bảo sao chứng thực
3
Bản kiểm kê tài sản, tài chính của quỹ có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ, Trưởng Ban Kiểm tra, Giám đốc và phụ trách kế toán.
Bản sao
01 bộ
4
Dự kiến phương thức xử lý tài sản, tài chính, lao động và thời hạn thanh toán các khoản nợ.
Bản sao chứng thực
01 bộ
5
Thông báo thời hạn thanh toán nợ (nếu có) cho các tổ chức và cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật và thông báo liên tiếp trên 03 (ba) số báo viết hoặc báo điện tử ở Trung ương đối với quỹ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ cho phép thành lập, báo viết hoặc báo điện tử ở địa phương đối với quỹ do Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện cho phép thành lập.
Bản sao
01 bộ
6
Các tài liệu chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ tài sản, tài chính của quỹ.
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi 01 bộ.
Bước 2: Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ đảm bảo đầy đủ: 03 ngày làm việc.
Nếu hồ sơ không đầy đủ, nội dung chưa đảm bảo, yêu cầu khách hàng bổ sung, chỉnh sửa và thực hiện lại Bước 1.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị các cơ quan thẩm định
Bản gốc
01 bộ
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01
Bước 3: Các cơ quan liên quan báo cáo kết quả xác thẩm định, xác minh về Sở Nội vụ: 03 ngày làm việc.
Bước 4: Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ trình UBND tỉnh (Qua Văn phòng UBND tỉnh): 05 ngày làm việc.
Danh mục hồ sơ thẩm định và hoàn thiện:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Tờ trình
Bản chính
01 bộ
2
Dự thảo Quyết định
Bản chính
01 bộ
3
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Bước 5: Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Tờ trình của Sở Nội vụ Quyết định hoặc không quyết định quỹ tự giải thể: 02 ngày làm việc.
Trường hợp không công nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
Bản chính
05 bộ
Bước 6: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc.
16. Thủ tục thành lập hội
a. Thời gian giải quyết: Theo quy định là 30 làm việc, cắt giảm 02 ngày làm việc, thực hiện 28 ngày làm việc.
b. Trách nhiệm thực hiện:
Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
- Danh mục thành phần hồ sơ nhận của khách hàng:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Đơn đề nghị thành lập hội (Theo mẫu)
Bản gốc
01 bộ
2
Dự thảo Điều lệ hội (Theo mẫu)
Bản sao
3
Danh sách những người trong Ban vận động thành lập hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận
Bản sao
01 bộ
4
Phiếu lý lịch tư pháp của người đứng đầu Ban vận động thành lập hội
Bản sao chứng thực
01 bộ
5
Văn bản xác nhận nơi dự kiến đặt trụ sở hội
Bản sao
01 bộ
6
Bản kê khai tài chính, tài sản (nếu có).
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi 01 bộ.
Bước 2: Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ đảm bảo đầy đủ: 03 ngày làm việc.
Nếu hồ sơ không đầy đủ, nội dung chưa đảm bảo, yêu cầu khách hàng bổ sung, chỉnh sửa và thực hiện lại Bước 1.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị các cơ quan thẩm định
Bản gốc
01 bộ
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01
Bước 3: Các cơ quan liên quan báo cáo kết quả xác thẩm định, xác minh về Sở Nội vụ: 03 ngày làm việc.
Bước 4: Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ trình UBND tỉnh (Qua Văn phòng UBND tỉnh): 05 ngày làm việc.
Danh mục hồ sơ thẩm định và hoàn thiện:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Tờ trình
Bản chính
01 bộ
2
Dự thảo Quyết định
Bản chính
01 bộ
3
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Bước 5: Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Tờ trình của Sở Nội vụ quyết định hoặc không quyết định thành lập hội: 06 ngày làm việc.
Trường hợp không công nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh
Bản chính
05 bộ
Bước 6: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc.
17. Thủ tục cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ
a. Thời gian giải quyết: Theo quy định là 40 làm việc, cắt giảm 02 ngày làm việc, thực hiện 38 ngày làm việc.
b. Trách nhiệm thực hiện:
Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
- Danh mục thành phần hồ sơ nhận của khách hàng:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Đơn đề nghị thành lập quỹ (theo mẫu).
Bản gốc
01 bộ
2
Dự thảo điều lệ quỹ (theo mẫu).
Bản sao
3
Tài liệu chứng minh tài sản đóng góp để thành lập quỹ (cam kết tài sản đóng góp thành lập quỹ (theo mẫu).
Bản sao chứng thực
01 bộ
4
Sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của các thành viên ban sáng lập quỹ.
Bản chính
01 bộ
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi 01 bộ.
Bước 2: Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ đảm bảo đầy đủ: 08 ngày làm việc.
Nếu hồ sơ không đầy đủ, nội dung chưa đảm bảo, yêu cầu khách hàng bổ sung, chỉnh sửa và thực hiện lại Bước 1.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số Iượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị các cơ quan thẩm định
Bản gốc
01 bộ
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01
Bước 3: Các cơ quan liên quan báo cáo kết quả xác thẩm định, xác minh về Sở Nội vụ: 07 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số Iượng
Ghi chú
1
Văn bản báo cáo thẩm định
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản sao
01 bộ
Bước 4: Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ trình UBND tỉnh (Qua Văn phòng UBND tỉnh): 10 ngày làm việc.
Danh mục hồ sơ hoàn thiện:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Tờ trình
Bản chính
01 bộ
2
Dự thảo Quyết định
Bản chính
01 bộ
3
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Bước 5: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ Tờ trình của Sở Nội vụ quyết định hoặc không quyết định cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ: 06 ngày làm việc.
Trường hợp không công nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
Bản chính
05 bộ
Bước 6: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc.
III. LĨNH VỰC TỔ CHỨC BỘ MÁY (02 TTHC)
1. Thủ tục thẩm định thành lập đơn vị sự nghiệp công lập
b. Thời gian giải quyết: Theo quy định là 15 làm việc, cắt giảm 02 ngày làm việc, thực hiện 13 ngày làm việc.
a. Trách nhiệm thực hiện:
Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
- Danh mục thành phần hồ sơ nhận của khách hàng:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Đề án về thành lập đơn vị sự nghiệp công lập, Đề án xác định vị trí việc làm;
Bản sao
01 bộ
2
Văn bản đề nghị, tờ trình thành lập đơn vị sự nghiệp công lập, dự thảo quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp công lập, dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập và các tài liệu khác có liên quan (giấy tờ đất đai, kinh phí, nguồn nhân lực).
Bản sao chứng thực
01 bộ
3
Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan về việc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập.
Bản sao chứng thực
01 bộ
4
Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan.
Bản sao chứng thực
01 bộ
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi 01 bộ.
Bước 2: Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ đảm bảo đầy đủ gửi Văn bản đến các cơ quan liên quan (Sở, ngành, UBND huyện, thành phố có liên quan) tham gia ý kiến hoặc thẩm định, xác minh: 03 ngày làm việc.
Nếu hồ sơ không đầy đủ, nội dung chưa đảm bảo, yêu cầu khách hàng bổ sung, chỉnh sửa và thực hiện lại Bước 1.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số Iượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị các cơ quan thẩm định
Bản gốc
01 bộ
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01
Bước 3: Các cơ quan liên quan báo cáo kết quả xác thẩm định, xác minh về Sở Nội vụ: 03 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản tham gia ý kiến hoặc kết quả xác minh, thẩm định.
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản sao
01 bộ
Bước 4: Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ trình UBND tỉnh (Qua Văn phòng UBND tỉnh): 03 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Tờ trình
Bản chính
01 bộ
2
Dự thảo Văn bản thẩm định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Bản chính
01 bộ
3
Văn bản báo cáo thẩm định của cơ quan liên quan
Bản chính
01 bộ
4
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Bước 5: Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Tờ trình của Sở Nội vụ đồng ý hoặc không đồng ý thành lập đơn vị sự nghiệp công lập: 02 ngày làm việc.
Trường hợp không công nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản thẩm định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Bản chính
05 bộ
Bước 6: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc.
2. Thủ tục thẩm định tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập
b. Thời gian giải quyết: Theo quy định là 15 làm việc, cắt giảm 02 ngày làm việc, thực hiện 13 ngày làm việc.
a. Trách nhiệm thực hiện:
Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
- Danh mục thành phần hồ sơ nhận của khách hàng:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Đề án về tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập.
Bản sao
01 bộ
2
Tờ trình đề án tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập và dự thảo quyết định tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập.
Bản sao chứng thực
01 bộ
3
Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả và các vấn đề khác có liên quan (nếu có).
Bản sao chứng thực
01 bộ
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi 01 bộ.
Bước 2: Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, nếu hồ sơ đảm bảo đầy đủ gửi Văn bản đến các cơ quan liên quan (Sở, ngành, UBND huyện, thành phố có liên quan) tham gia ý kiến hoặc thẩm định, xác minh: 03 ngày làm việc.
Nếu hồ sơ không đầy đủ, nội dung chưa đảm bảo, yêu cầu khách hàng bổ sung, chỉnh sửa và thực hiện lại Bước 1.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị các cơ quan thẩm định
Bản gốc
01 bộ
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01
Bước 3: Các cơ quan liên quan gửi văn bản tham gia ý kiến hoặc kết quả xác minh, thẩm định về Sở Nội vụ: 03 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản tham gia ý kiến hoặc kết quả xác minh, thẩm định.
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản sao
01 bộ
Bước 4: Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ trình UBND tỉnh (Qua Văn phòng UBND tỉnh): 03 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Tờ trình
Bản chính
01 bộ
2
Dự thảo Văn bản thẩm định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Bản chính
01 bộ
3
Văn bản báo cáo thẩm định của cơ quan liên quan
Bản chính
01 bộ
4
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Bước 5: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ Tờ trình của Sở Nội vụ đồng ý hoặc không đồng ý tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập: 02 ngày làm việc.
Trường hợp không công nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản thẩm định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Bản chính
05 bộ
Bước 6: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc.
IV. LĨNH VỰC XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN VÀ CÔNG TÁC THANH NIÊN (04 TTHC)
1. Thủ tục thành lập tổ chức thanh niên xung phong cấp tỉnh
a. Thời gian giải quyết: Theo quy định là 18 làm việc, cắt giảm 05 ngày làm việc, thực hiện 13 ngày làm việc.
b. Trách nhiệm thực hiện:
Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
- Danh mục thành phần hồ sơ nhận tại Trung tâm hành chính công của khách hàng:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp tỉnh gửi Sở Nội vụ đề nghị cho ý kiến về việc thành lập tổ chức thanh niên xung phong.
Bản chính
01 bộ
2
Văn bản chấp thuận của Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Thành ủy về việc thành lập tổ chức thanh niên xung phong.
Bản chính
01 bộ
3
Đề án thành lập tổ chức thanh niên xung phong gồm các nội dung sau:
+ Loại hình tổ chức cần thành lập thanh niên xung phong;
+ Sự cần thiết và cơ sở pháp lý thành lập tổ chức thanh niên xung phong;
+ Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức thanh niên xung phong;
+ Cơ cấu của tổ chức thanh niên xung phong;
+ Nguồn lực và các điều kiện cần thiết khác bảo đảm để tổ chức thanh niên xung phong mới được thành lập hoạt động. Trong đó, dự kiến về nhân sự, biên chế, kinh phí hoạt động, trụ sở làm việc và trang thiết bị, phương tiện cần thiết của tổ chức thanh niên xung phong;
+ Thời gian dự kiến kế hoạch hoạt động của tổ chức thanh niên xung phong;
+ Kiến nghị của cơ quan xây dựng đề án thành lập tổ chức thanh niên xung phong (nếu có).
Bản sao
01 bộ
4
Đối với việc thành lập Trung tâm, Trường Giáo dục lao động xã hội, ngoài các nội dung nêu trên đề án còn phải có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan quản lý chuyên ngành liên quan cấp tỉnh bao gồm: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
Bản sao chứng thực
01 bộ
5
Tài liệu chứng minh điều kiện để được thành lập tổ chức thanh niên xung phong theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 12/2011/NĐ-CP.
Bản sao
01 bộ
6
Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
Bản sao chứng thực
01 bộ
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi 01 bộ.
Bước 2: Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ: 02 ngày làm việc.
Nếu hồ sơ không đầy đủ, nội dung chưa đảm bảo, yêu cầu khách hàng bổ sung, chỉnh sửa và thực hiện lại Bước 1.
Bước 3: Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh (Qua Văn phòng UBND tỉnh): 03 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Tờ trình
Bản chính
01 bộ
2
Dự thảo Văn bản về việc chấp thuận hay không chấp thuận việc thành lập tổ chức thanh niên xung phong.
Bản chính
01 bộ
3
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bước 4: Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào Tờ trình của Sở Nội vụ đồng ý hoặc không đồng ý thành lập tổ chức thanh niên xung phong cấp tỉnh: 03 ngày làm việc.
Danh mục hồ sơ ban hành:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Văn bản chấp thuận hay không chấp thuận việc thành lập tổ chức thanh niên xung phong
Bản chính
05 bộ
Bước 5: Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh căn cứ vào Văn bản chấp thuận hay không chấp thuận việc thành lập tổ chức thanh niên xung phong của UBND tỉnh ban hành Quyết định gửi Sở Nội vụ: 02 ngày làm việc.
Danh mục văn bản ban hành:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Quyết định thành lập hoặc không thành lập tổ chức thanh niên xung phong của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp tỉnh.
Bản chính
05 bộ
Bước 6: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc.
2. Thủ tục giải thể tổ chức thanh niên xung phong cấp tỉnh
a. Thời gian giải quyết: Theo quy định là 15 làm việc, cắt giảm 02 ngày làm việc, thực hiện 13 ngày làm việc.
b. Trách nhiệm thực hiện:
Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
- Danh mục thành phần hồ sơ nhận tại Trung tâm hành chính công của khách hàng:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp tỉnh đề nghị Sở Nội vụ cho ý kiến việc giải thể tổ chức thanh niên xung phong.
Bản chính
01 bộ
2
Văn bản chấp thuận của Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Thành ủy về việc giải thể tổ chức thanh niên xung phong.
Bản sao chứng thực
01 bộ
3
Phương án giải thể tổ chức thanh niên xung phong, trong đó nêu rõ:
+ Lý do giải thể tổ chức thanh niên xung phong;
+ Đề xuất phương án giải quyết về nhân sự, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản, đất đai và các vấn đề khác có liên quan.
+ Quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện phương án giải thể tổ chức và thời hạn xử lý các vấn đề liên quan.
Bản chính
01 bộ
4
Đối với việc giải thể Trung tâm, Trường Giáo dục lao động xã hội, ngoài các nội dung trên đây, hồ sơ đề nghị giải thể còn phải có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan quản lý chuyên ngành liên quan.
Bản sao chứng thực
01 bộ
5
Đối với trường hợp giải thể quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 11/2011/TT-BNV ngày 26/9/2011 của Bộ Nội vụ, hồ sơ đề nghị giải thể còn phải có văn bản của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm của tổ chức thanh niên xung phong.
Bản sao chứng thực
01 bộ
6
Các tài liệu khác có liên quan (nếu có)
01 bộ
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi 01 bộ.
Bước 2: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp tỉnh gửi hồ sơ đến Sở Nội vụ đề nghị cho ý kiến: 01 ngày làm việc.
Nếu hồ sơ không đầy đủ, nội dung chưa đảm bảo, yêu cầu khách hàng bổ sung, chỉnh sửa và thực hiện lại Bước 1.
Danh mục hồ sơ thẩm định:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị cho ý kiến
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản chính
01 bộ
Bước 3: Sở Nội vụ tham gia ý kiến, hoàn thiện hồ sơ trình UBND tỉnh (Qua Văn phòng UBND tỉnh): 10 ngày làm việc.
Danh mục hồ sơ trình UBND tỉnh:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Tờ trình
Bản chính
01 bộ
2
Dự thảo Văn bản chấp thuận hay không chấp thuận việc giải thể
Bản chính
01 bộ
3
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
01 bộ
Bước 4: Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào Tờ trình của Sở Nội vụ chấp thuận hay không chấp thuận việc giải thể tổ chức thanh niên xung phong: 03 ngày làm việc.
Danh mục hồ sơ ban hành:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Văn bản chấp thuận hay không chấp thuận việc giải thể tổ chức thanh niên xung phong
Bản chính
05 bộ
Bước 5: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc.
3. Thủ tục xác nhận phiên hiệu thanh niên xung phong ở cấp tỉnh
a. Thời gian giải quyết: Theo quy định là 45 làm việc, cắt giảm 05 ngày làm việc, thực hiện 40 ngày làm việc.
b. Trách nhiệm thực hiện:
Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ của Hội Cựu thanh niên xung phong tỉnh trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
- Danh mục thành phần hồ sơ nhận tại Trung tâm hành chính công của khách hàng:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản của tổ chức, cá nhân đề nghị xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong.
Bản chính
01 bộ
2
Các giấy tờ cần thiết (bản chính hoặc bản sao) theo tiêu chí quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 Chương II Thông tư số 18/2014/TT-BNV.
Bản sao chứng thực
01 bộ
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi 01 bộ.
Bước 2: Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ: 20 ngày làm việc.
Nếu hồ sơ không đầy đủ, nội dung chưa đảm bảo, yêu cầu khách hàng bổ sung, chỉnh sửa và thực hiện lại Bước 1.
Danh mục hồ sơ thẩm định:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số Iượng
Ghi chú
1
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản chính
01 bộ
Bước 3: Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ trình UBND tỉnh (Qua Văn phòng UBND tỉnh): 10 ngày làm việc.
Danh mục hồ sơ trình UBND tỉnh:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Tờ trình
Bản chính
01 bộ
2
Dự thảo Văn bản về việc xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong.
Bản chính
01 bộ
3
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bước 4: Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào Tờ trình của Sở Nội vụ xác nhận hoặc không xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong: 08 ngày làm việc.
Danh mục hồ sơ ban hành:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Văn bản xác nhận hoặc không xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong
Bản chính
05 bộ
Bước 5: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc.
4. Thủ tục thành lập, chia tách, sáp nhập, đổi tên thôn, tổ dân phố
a. Thời gian giải quyết: Theo quy định là 200 làm việc, cắt giảm 17 ngày làm việc, thực hiện 183 ngày làm việc.
b. Trách nhiệm thực hiện:
Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ của UBND cấp huyện trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
- Danh mục thành phần hồ sơ nhận tại Trung tâm hành chính công của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Tờ trình của UBND cấp huyện trình UBND tỉnh
Bản chính
02 bộ
2
Tờ trình của UBND cấp xã trình UBND cấp huyện.
Bản chính
02 bộ
3
Nghị quyết của HĐND cấp xã.
Bản sao
02 bộ
4
Tờ trình của UBND cấp xã trình HĐND cấp xã
Bản sao chứng thực
02 bộ
5
Đề án thành lập thôn mới, tổ dân phố mới hoặc sáp nhập thôn, tổ dân phố, gồm các nội dung chủ yếu sau:
+ Sự cần thiết thành lập thôn mới, tổ dân phố mới hoặc đánh giá những lợi thế của việc sáp nhập thôn, tổ dân phố;
+ Tên gọi của thôn mới, tổ dân phố mới hoặc sau khi sáp nhập thôn, tổ dân phố;
+ Vị trí địa lý, ranh giới của thôn mới, tổ dân phố mới (có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý);
+ Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của thôn mới, tổ dân phố mới;
+ Vị trí dự kiến xây dựng nhà văn hóa thôn, tổ dân phố mới (nếu chưa có);
+ Diện tích tự nhiên của thôn mới, tổ dân phố mới (đối với thôn phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất), đơn vị tính là hecta;
+ Các điều kiện về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các điều kiện thiết yếu khác đảm bảo cho hoạt động của thôn, tổ dân phố;
+ Đề xuất, kiến nghị.
Bản sao
02 bộ
6
Tổng hợp kết quả lấy ý kiến và biên bản lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập thôn mới, tổ dân phố mới về Đề án thành lập thôn mới, tổ dân phố mới hoặc sáp nhập thôn, tổ dân phố.
Bản sao chứng thực
02 bộ
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi 01 bộ.
Bước 2: Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, khảo sát thực tế: 13 ngày làm việc.
Nếu hồ sơ không đầy đủ, nội dung chưa đảm bảo, yêu cầu khách hàng bổ sung, chỉnh sửa và thực hiện lại Bước 1.
Bước 3: Sở Nội vụ xin ý kiến, tổng hợp báo cáo giải trình của các cơ quan, đơn vị liên quan: 30 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Công văn xin ý kiến
Bản chính
01 bộ
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản sao
Bước 4: Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh (Qua Văn phòng UBND tỉnh): 30 ngày làm việc.
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Tờ trình
Bản chính
01 bộ
2
Báo cáo giải trình của Sở Nội vụ
Bản chính
01 bộ
3
Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp
Bản chính
01 bộ
4
Dự thảo Nghị quyết HĐND tỉnh.
Bản chính
01 bộ
5
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản chính
01 bộ
Bước 5: Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào Tờ trình, Báo cáo giải trình của Sở Nội vụ, Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp trình HĐND tỉnh Nghị quyết thành lập thôn mới, tổ dân phố mới hoặc sáp nhập thôn, tổ dân phố: 100 ngày làm việc.
Danh mục hồ sơ ban hành:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Dự thảo Tờ trình
Bản chính
01 bộ
2
Dự thảo Nghị quyết HĐND tỉnh.
Bản sao
01 bộ
Bước 6: Sở Nội vụ căn cứ vào Nghị quyết của HĐND tỉnh, Sở Nội vụ trình UBND tỉnh ban hành Quyết định: 09 ngày làm việc.
Danh mục văn bản trình UBND tỉnh:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Tờ trình
Bản chính
02 bộ
2
Dự thảo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập thôn mới, tổ dân phố mới hoặc sáp nhập thôn, tổ dân phố.
Bản sao
02 bộ
Bước 7: Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Nghị quyết HĐND tỉnh và Tờ trình của Sở Nội vụ ban hành Quyết định: 10 ngày làm việc.
Danh mục văn bản ban hành:
STT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập thôn mới, tổ dân phố mới hoặc sáp nhập thôn, tổ dân phố.
Bản chính
05 bộ
Bước 8: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc.
V. LĨNH VỰC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG: 11 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH (trong đó có 02 TTHC đặc thù của tỉnh)
1. Thủ tục tặng thưởng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
a) Thời gian giải quyết: Theo quy định là 25 ngày làm việc.
b) Trách nhiệm thực hiện:
- Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
Danh mục, thành phần hồ sơ tiếp nhận của khách hàng tại Trung tâm HCC tỉnh:
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số Iượng
Ghi chú
1
Tờ trình đề nghị xét tặng “Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh”
Bản chính
02 bản
2
Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể (đối với cá nhân là nhân dân và người lao động trực tiếp, không giữ chức vụ quản lý không phải viết báo cáo thành tích và được thay bằng trích ngang tóm tắt thành tích)
Bản chính
02 bản
3
Biên bản xét duyệt của Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp trình khen
Bản chính
02 bản
4
Văn bản chứng nhận của cơ quan quản lý có thẩm quyền đối với phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc sáng tác, sáng tạo,...
Bản photo có chứng thực
02 bản
5
Các giấy tờ liên quan kèm theo (nếu có)
Bản photo có chứng thực
02 bản
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi: 02 bộ, trong đó có 01 bộ photo để thực hiện thủ tục hành chính liên thông với Văn phòng UBND tỉnh.
- Bước 2: Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, thời gian 10 ngày làm việc.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Công văn đề nghị cơ quan thẩm định
Bản scan
01 bản
Gửi qua hòm thư điện tử
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản scan
01 bộ
Nếu hồ sơ không đầy đủ, nội dung chưa đảm bảo, yêu cầu khách hàng bổ sung, hoàn thiện và thực hiện lại Bước 1.
- Bước 3: Các cơ quan liên quan thẩm định hoặc các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh cho ý kiến gửi về Sở Nội vụ trong thời hạn là 05 ngày làm việc.
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản cho ý kiến thẩm định
Bản scan
01 bản
Gửi qua hòm thư điện tử
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản scan
01 bộ
- Bước 4: Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (Qua Văn phòng UBND tỉnh): 03 ngày làm việc.
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Tờ trình
Bản chính
01 bản
2
Dự thảo Quyết định
Bản chính
01 bản
3
Văn bản cho ý kiến thẩm định của cơ quan liên quan (nếu có)
Bản photo
01 bản
4
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản photo
01 bộ
- Bước 5: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Tờ trình của Giám đốc Sở Nội vụ Quyết định khen thưởng hoặc không khen thưởng, trong thời hạn là 05 ngày làm việc.
Trường hợp không trình Chủ tịch UBND tỉnh phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Quyết định khen thưởng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
Bản chính
12 bản
2
Văn bản trả lời không được Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng
Bản chính
02 bản
- Bước 6: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc, gồm Quyết định khen thưởng hoặc văn bản trả lời đối với các tập thể, cá nhân không được Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng.
2. Thủ tục tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh
a) Thời gian giải quyết: Theo quy định là 25 ngày làm việc.
b) Trách nhiệm thực hiện:
- Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
Danh mục, thành phần hồ sơ tiếp nhận của khách hàng tại Trung tâm HCC tỉnh:
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị kèm theo danh sách của tập thể
Bản chính
02 bản
01 bản photo
2
Báo cáo thành tích của tập thể
Bản chính
02 bản
01 bản photo
3
Biên bản xét duyệt của Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp trình khen
Bản chính
02 bản
01 bản photo
4
Các giấy tờ liên quan kèm theo (nếu có)
Bản photo có chứng thực
Mỗi loại 02 bản
01 bản photo
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi: 02 bộ, trong đó có 01 bộ photo để thực hiện thủ tục hành chính liên thông với Văn phòng UBND tỉnh.
- Bước 2: Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, thời gian 10 ngày làm việc.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Công văn đề nghị cơ quan thẩm định
Bản scan
01 bản
Gửi qua hòm thư điện tử
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản scan
01 bộ
Nếu hồ sơ không đầy đủ, nội dung chưa đảm bảo, yêu cầu khách hàng bổ sung, hoàn thiện và thực hiện lại Bước 1.
- Bước 3: Các cơ quan liên quan thẩm định hoặc các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh cho ý kiến gửi về Sở Nội vụ trong thời hạn là 05 ngày làm việc.
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản cho ý kiến thẩm định
Bản scan
01 bản
Gửi qua hòm thư điện tử
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản scan
01 bộ
- Bước 4: Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (Qua Văn phòng UBND tỉnh): 03 ngày làm việc.
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Tờ trình
Bản chính
01 bản
2
Dự thảo Quyết định tặng Cờ thi đua
Bản chính
01 bản
3
Văn bản cho ý kiến thẩm định của cơ quan liên quan (nếu có)
Bản photo
01 bản
4
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản photo
01 bộ
- Bước 5: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Tờ trình của Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh tặng Cờ thi đua hoặc không trình Chủ tịch UBND tỉnh tặng Cờ thi đua, trong thời hạn là 05 ngày làm việc.
Trường hợp không trình Chủ tịch UBND tỉnh phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Quyết định tặng Cờ thi đua của tỉnh
Bản chính
12 bản
2
Văn bản trả lời không được Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng
Bản chính
02 bản
- Bước 6: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc, gồm Quyết định tặng Cờ thi đua của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc văn bản trả lời đối với các tập thể không được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Cờ thi đua.
3. Thủ tục tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh
a) Thời gian giải quyết: Theo quy định là 25 ngày làm việc.
b) Trách nhiệm thực hiện:
- Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
Danh mục, thành phần hồ sơ tiếp nhận của khách hàng tại Trung tâm HCC tỉnh:
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số Iượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị kèm theo danh sách
Bản chính
02 bản
2
Báo cáo thành tích của cá nhân
Bản chính
02 bản
3
Biên bản xét của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen
Bản chính
02 bản
4
Các văn bản, giấy tờ liên quan kèm theo (nếu có)
Bản photo có chứng thực
Mỗi loại 02 bản
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi: 02 bộ, trong đó có 01 bộ photo để thực hiện thủ tục hành chính liên thông với Văn phòng UBND tỉnh.
- Bước 2: Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, thời gian 10 ngày làm việc.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Công văn đề nghị cơ quan thẩm định
Bản scan
01 bản
Gửi qua hòm thư điện tử
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản scan
01 bộ
Nếu hồ sơ không đầy đủ, nội dung chưa đảm bảo, yêu cầu khách hàng bổ sung, hoàn thiện và thực hiện lại Bước 1.
- Bước 3: Các cơ quan liên quan thẩm định hoặc các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh cho ý kiến gửi về Sở Nội vụ trong thời hạn là 05 ngày làm việc.
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản cho ý kiến thẩm định
Bản scan
01 bản
Gửi qua hòm thư điện tử
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản scan
01 bộ
- Bước 4: Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (Qua Văn phòng UBND tỉnh): 03 ngày làm việc.
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Tờ trình
Bản chính
01 bản
2
Dự thảo Quyết định tặng danh hiệu
Bản chính
01 bản
3
Văn bản cho ý kiến thẩm định của cơ quan liên quan (nếu có)
Bản photo
01 bản
4
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản photo
01 bộ
- Bước 5: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Tờ trình của Giám đốc Sở Nội vụ tặng danh hiệu hoặc không tặng danh hiệu, trong thời hạn là 05 ngày làm việc.
Trường hợp không trình Chủ tịch UBND tỉnh phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Quyết định tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh của Chủ tịch UBND tỉnh
Bản chính
12 bản
2
Văn bản trả lời không được Chủ tịch UBND tỉnh tặng danh hiệu
Bản chính
02 bản
- Bước 6: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc, gồm Quyết định khen thưởng hoặc văn bản trả lời đối với các cá nhân không được Chủ tịch UBND tỉnh tặng danh hiệu.
4. Thủ tục tặng danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc"
a) Thời gian giải quyết: Theo quy định là 25 ngày làm việc.
b) Trách nhiệm thực hiện:
- Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
Danh mục, thành phần hồ sơ tiếp nhận của khách hàng tại Trung tâm hành chính công tỉnh:
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị kèm theo danh sách tập thể
Bản chính
02 bản
01 bản photo
2
Báo cáo thành tích của tập thể
Bản chính
02 bản
3
Biên bản bình xét của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cấp trình khen
Bản chính
02 bản
01 bản photo
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi: 02 bộ, trong đó có 01 bộ photo để thực hiện thủ tục hành chính liên thông với Văn phòng UBND tỉnh.
- Bước 2: Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, thời gian 10 ngày làm việc.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Công văn đề nghị cơ quan thẩm định
Bản scan
01 bản
Gửi qua hòm thư điện tử
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản scan
01 bộ
Nếu hồ sơ không đầy đủ, nội dung chưa đảm bảo, yêu cầu khách hàng bổ sung, hoàn thiện và thực hiện lại Bước 1.
- Bước 3: Các cơ quan liên quan thẩm định hoặc các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh cho ý kiến gửi về Sở Nội vụ trong thời hạn là 05 ngày làm việc.
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản cho ý kiến thẩm định
Bản scan
01 bản
Gửi qua hòm thư điện tử
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản scan
01 bộ
- Bước 4: Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (Qua Văn phòng UBND tỉnh): 03 ngày làm việc.
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Tờ trình
Bản chính
01 bản
2
Dự thảo Quyết định tặng danh hiệu
Bản chính
01 bản
3
Văn bản cho ý kiến thẩm định của cơ quan liên quan (nếu có)
Bản photo
01 bản
4
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
01 bộ
- Bước 5: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Tờ trình của Giám đốc Sở Nội vụ tặng danh hiệu hoặc không tặng danh hiệu, trong thời hạn là 05 ngày làm việc.
Trường hợp không trình Chủ tịch UBND tỉnh phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Quyết định tặng danh hiệu
Bản chính
12 bản
2
Văn bản trả lời không được Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng
Bản chính
02 bản
- Bước 6: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc, gồm Quyết định tặng danh hiệu của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc văn bản trả lời đối với các tập thể không được Chủ tịch UBND tỉnh tặng danh hiệu.
5. Thủ tục tặng thưởng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh theo đợt hoặc chuyên đề
a) Thời gian giải quyết: Theo quy định là 25 ngày làm việc.
b) Trách nhiệm thực hiện:
- Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
Danh mục, thành phần hồ sơ tiếp nhận của khách hàng tại Trung tâm HCC tỉnh:
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị kèm theo danh sách
Bản chính
02 bản
01 bản photo
2
Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể
Bản chính
02 bản
01 bản photo
3
Biên bản xét duyệt của Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp trình khen
Bản chính
02 bản
01 bản photo
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi: 02 bộ, trong đó có 01 bộ photo để thực hiện thủ tục hành chính liên thông với Văn phòng UBND tỉnh.
- Bước 2: Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, thời gian 10 ngày làm việc.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Công văn đề nghị cơ quan thẩm định
Bản scan
01 bản
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản scan
01 bộ
Nếu hồ sơ không đầy đủ, nội dung chưa đảm bảo, yêu cầu khách hàng bổ sung, hoàn thiện và thực hiện lại Bước 1.
- Bước 3: Các cơ quan liên quan thẩm định hoặc các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh cho ý kiến gửi về Sở Nội vụ trong thời hạn là 05 ngày làm việc.
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản cho ý kiến thẩm định
Bản scan
01 bản
Gửi qua hòm thư điện tử
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản scan
01 bộ
- Bước 4: Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (Qua Văn phòng UBND tỉnh): 03 ngày làm việc.
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Tờ trình
Bản chính
01 bản
2
Dự thảo Quyết định
Bản chính
01 bản
3
Văn bản cho ý kiến thẩm định của cơ quan liên quan (nếu có)
Bản photo
01 bản
4
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản photo
01 bộ
- Bước 5: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Tờ trình của Giám đốc Sở Nội vụ khen thưởng hoặc không khen thưởng, trong thời hạn là 05 ngày làm việc.
Trường hợp không trình Chủ tịch UBND tỉnh phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Quyết định khen thưởng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
Bản chính
12 bản
2
Văn bản trả lời không được Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng
Bản chính
02 bản
- Bước 6: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc, gồm Quyết định khen thưởng hoặc văn bản trả lời đối với các tập thể, cá nhân không được Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng.
6. Thủ tục tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh theo đợt hoặc chuyên đề
a) Thời gian giải quyết: Theo quy định là 25 ngày làm việc.
b) Trách nhiệm thực hiện:
- Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
Danh mục, thành phần hồ sơ tiếp nhận của khách hàng tại Trung tâm HCC tỉnh:
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị kèm theo danh sách của tập thể được đề nghị UBND tỉnh tặng Cờ thi đua
Bản chính
02 bản
2
Báo cáo thành tích của tập thể
Bản chính
02 bản
3
Biên bản xét duyệt của Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp trình khen
Bản chính
02 bản
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi: 02 bộ, trong đó có 01 bộ photo để thực hiện thủ tục hành chính liên thông với Văn phòng UBND tỉnh.
- Bước 2: Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, thời gian 10 ngày làm việc.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số Iượng
Ghi chú
1
Công văn đề nghị cơ quan thẩm định
Bản scan
01 bản
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản scan
01 bộ
Nếu hồ sơ không đầy đủ, nội dung chưa đảm bảo, yêu cầu khách hàng bổ sung, hoàn thiện và thực hiện lại Bước 1.
- Bước 3: Các cơ quan liên quan thẩm định hoặc các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh cho ý kiến gửi về Sở Nội vụ trong thời hạn là 05 ngày làm việc.
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản cho ý kiến thẩm định
Bản scan
01 bản
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản scan
01 bộ
- Bước 4: Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (Qua Văn phòng UBND tỉnh): 03 ngày làm việc.
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Tờ trình
Bản chính
01 bản
2
Dự thảo Quyết định tặng Cờ thi đua
Bản chính
01 bản
3
Văn bản cho ý kiến thẩm định của cơ quan liên quan (nếu có)
Bản photo
01 bản
4
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
01 bộ
- Bước 5: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Tờ trình của Giám đốc Sở Nội vụ tặng Cờ thi đua hoặc không tặng Cờ thi đua, trong thời hạn là 05 ngày làm việc.
Trường hợp không trình Chủ tịch UBND tỉnh phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Quyết định tặng Cờ thi đua của tỉnh
Bản chính
12 bản
2
Văn bản trả lời không được Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng
Bản chính
02 bản
- Bước 6: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc, gồm Quyết định tặng Cờ thi đua của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc văn bản trả lời đối với các tập thể không được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Cờ thi đua.
7. Thủ tục tặng thưởng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh về thành tích đột xuất
a) Thời gian giải quyết: Theo quy định là 25 ngày làm việc, cắt giảm còn 10 ngày làm việc.
b) Trách nhiệm thực hiện:
- Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
Danh mục, thành phần hồ sơ tiếp nhận của khách hàng tại Trung tâm HCC tỉnh:
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị kèm theo danh sách của tập thể, cá nhân
Bản chính
02 bản
2
Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân
Bản chính
02 bản
3
Biên bản xét của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen
Bản chính
02 bản
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi: 02 bộ, trong đó có 01 bộ photo để thực hiện thủ tục hành chính liên thông với Văn phòng UBND tỉnh.
- Bước 2: Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, thời gian 05 ngày làm việc.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số Iượng
Ghi chú
1
Công văn đề nghị cơ quan thẩm định
Bản scan
01 bản
Gửi qua hòm thư điện tử
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản scan
01 bộ
Nếu hồ sơ không đầy đủ, nội dung chưa đảm bảo, yêu cầu khách hàng bổ sung, hoàn thiện và thực hiện lại Bước 1.
- Bước 3: Các cơ quan liên quan thẩm định hoặc các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh cho ý kiến gửi về Sở Nội vụ trong thời hạn là 01 ngày làm việc.
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản cho ý kiến thẩm định
Bản scan
01 bản
Gửi qua hòm thư điện tử
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản scan
01 bộ
- Bước 4: Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (Qua Văn phòng UBND tỉnh): 01 ngày làm việc.
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Tờ trình
Bản chính
01 bản
2
Dự thảo Quyết định
Bản chính
01 bản
3
Văn bản cho ý kiến thẩm định của cơ quan liên quan (nếu có)
Bản photo
01 bản
4
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
01 bộ
- Bước 5: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Tờ trình của Giám đốc Sở Nội vụ khen thưởng hoặc không khen thưởng, trong thời hạn là 02 ngày làm việc.
Trường hợp không trình Chủ tịch UBND tỉnh phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số Iượng
Ghi chú
1
Quyết định khen thưởng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
Bản chính
12 bản
2
Văn bản trả lời không được Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng
Bản chính
02 bản
- Bước 6: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc, gồm Quyết định khen thưởng hoặc văn bản trả lời đối với các tập thể, cá nhân không được Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng.
8. Thủ tục tặng thưởng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho gia đình
a) Thời gian giải quyết: Theo quy định là 25 ngày làm việc.
b) Trách nhiệm thực hiện:
- Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
Danh mục, thành phần hồ sơ tiếp nhận của khách hàng tại Trung tâm HCC tỉnh:
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số Iượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị xét tặng “Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh”
Bản chính
02 bản
2
Báo cáo thành tích của gia đình
Bản chính
02 bản
3
Biên bản xét duyệt của Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp trình khen
Bản chính
02 bản
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi: 02 bộ, trong đó có 01 bộ photo để thực hiện thủ tục hành chính liên thông với Văn phòng UBND tỉnh.
- Bước 2: Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, thời gian 10 ngày làm việc.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Công văn đề nghị cơ quan thẩm định
Bản scan
01 bản
Gửi qua hòm thư điện tử
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản scan
01 bộ
Nếu hồ sơ không đầy đủ, nội dung chưa đảm bảo, yêu cầu khách hàng bổ sung, hoàn thiện và thực hiện lại Bước 1.
- Bước 3: Các cơ quan liên quan thẩm định hoặc các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh cho ý kiến gửi về Sở Nội vụ trong thời hạn là 05 ngày làm việc.
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản cho ý kiến thẩm định
Bản scan
01 bản
Gửi qua hòm thư điện tử
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản scan
01 bộ
- Bước 4: Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (Qua Văn phòng UBND tỉnh): 03 ngày làm việc.
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Tờ trình
Bản chính
01 bản
2
Dự thảo Quyết định
Bản chính
01 bản
3
Văn bản cho ý kiến thẩm định của cơ quan liên quan (nếu có)
Bản photo
01 bản
4
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản photo
01 bộ
- Bước 5: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Tờ trình của Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng hoặc không trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng, trong thời hạn là 05 ngày làm việc.
Trường hợp không trình Chủ tịch UBND tỉnh phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Quyết định khen thưởng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
Bản chính
12 bản
2
Văn bản trả lời không được Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng
Bản chính
02 bản
- Bước 6: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc, gồm Quyết định khen thưởng hoặc văn bản trả lời đối với các hộ gia đình không được Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng.
9. Thủ tục tặng thưởng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh về thành tích đối ngoại
a) Thời gian giải quyết: Theo quy định là 25 ngày làm việc.
b) Trách nhiệm thực hiện:
- Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
Danh mục, thành phần hồ sơ tiếp nhận của khách hàng tại Trung tâm HCC tỉnh:
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản đề nghị kèm theo danh sách của tập thể, cá nhân
Bản chính
02 bản
2
Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân
Bản chính
02 bản
3
Biên bản xét duyệt của Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp trình khen
Bản chính
02 bản
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi: 02 bộ, trong đó có 01 bộ photo để thực hiện thủ tục hành chính liên thông với Văn phòng UBND tỉnh.
- Bước 2: Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, thời gian 10 ngày làm việc.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Công văn đề nghị cơ quan thẩm định
Bản scan
01 bản
Gửi qua hòm thư điện tử
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản scan
01 bộ
Nếu hồ sơ không đầy đủ, nội dung chưa đảm bảo, yêu cầu khách hàng bổ sung, hoàn thiện và thực hiện lại Bước 1.
- Bước 3: Các cơ quan liên quan thẩm định hoặc các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh cho ý kiến gửi về Sở Nội vụ trong thời hạn là 05 ngày làm việc.
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản cho ý kiến thẩm định
Bản scan
01 bản
Gửi qua hòm thư điện tử
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản scan
01 bộ
- Bước 4: Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (Qua Văn phòng UBND tỉnh): 03 ngày làm việc.
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Tờ trình
Bản chính
01 bản
2
Dự thảo Quyết định
Bản chính
01 bản
3
Văn bản cho ý kiến thẩm định của cơ quan liên quan (nếu có)
Bản photo
01 bản
4
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản photo
01 bộ
- Bước 5: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Tờ trình của Giám đốc Sở Nội vụ khen thưởng hoặc không khen thưởng, trong thời hạn là 05 ngày làm việc.
Trường hợp không trình Chủ tịch UBND tỉnh phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Quyết định khen thưởng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
Bản chính
12 bản
2
Văn bản trả lời nếu không được Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng
Bản chính
02 bản
- Bước 6: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc, gồm Quyết định khen thưởng hoặc văn bản trả lời đối với các tập thể, cá nhân không được Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng.
* THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐẶC THÙ CỦA TỈNH: 02 TTHC
10. Thủ tục xét tôn vinh danh hiệu “Doanh nghiệp Hà Giang tiêu biểu”, “Doanh nhân Hà Giang tiêu biểu”
a) Thời gian giải quyết: Theo quy định là 20 ngày làm việc (30 ngày làm việc đối với Doanh nghiệp, Doanh nhân phải bổ sung hồ sơ).
b) Trách nhiệm thực hiện:
- Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
Danh mục, thành phần hồ sơ tiếp nhận của khách hàng tại Trung tâm HCC tỉnh:
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Bản đăng ký tham dự xét tôn vinh danh hiệu
Bản chính
02 bản
2
Báo cáo thành tích
Bản chính
02 bản
3
Bản xác nhận kết quả thực hiện 02 năm liên tục của cơ quan Thuế
Bản chính
02 bản
4
Bản xác nhận của cơ quan bảo vệ môi trường; Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về An ninh trật tự”
Bản chính
Mỗi loại 02 bản
5
Các giấy tờ liên quan đến việc đổi mới sáng tạo, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất, kinh doanh...
Bản chính
Mỗi loại 02 bản
6
Xác nhận của tổ chức được nhận sự ủng hộ, hỗ trợ của doanh nghiệp (nếu có)
Bản chính
02 bản
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi: 02 bộ, trong đó có 01 bộ phô tô để thực hiện thủ tục hành chính liên thông với Văn phòng UBND tỉnh.
- Bước 2: Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, thời gian 08 ngày làm việc.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số Iượng
Ghi chú
1
Công văn đề nghị cơ quan thẩm định
Bản scan
01 bản
Gửi qua hòm thư điện tử
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản scan
01 bộ
Nếu hồ sơ không đầy đủ, nội dung chưa đảm bảo, yêu cầu khách hàng bổ sung, hoàn thiện và thực hiện lại Bước 1.
- Bước 3: Các cơ quan liên quan thẩm định cho ý kiến hoặc bản Thông báo kết luận của Hội đồng xét tôn vinh danh hiệu Doanh nghiệp Hà Giang, doanh nhân Hà Giang tiêu biểu gửi về Sở Nội vụ trong thời hạn là 03 ngày làm việc.
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản cho ý kiến thẩm định
Bản scan
01 bản
Gửi qua hòm thư điện tử
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản scan
01 bộ
3
Thông báo kết luận của Hội đồng xét tôn vinh danh hiệu Doanh nghiệp, doanh nhân Hà Giang tiêu biểu
Bản chính
01 bản
- Bước 4: Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh (Qua Văn phòng UBND tỉnh): 03 ngày làm việc.
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Tờ trình
Bản chính
01 bản
2
Dự thảo Quyết định
Bản chính
01 bản
3
Văn bản cho ý kiến thẩm định của cơ quan liên quan (nếu có)
Bản photo
01 bản
4
Thông báo kết luận của Hội đồng xét tôn vinh danh hiệu Doanh nghiệp, doanh nhân Hà Giang tiêu biểu
Bản photo
01 bản
5
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
01 bộ
- Bước 5: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Tờ trình của Giám đốc Sở Nội vụ quyết định tôn vinh hoặc không trình tôn vinh, trong thời hạn là 04 ngày làm việc.
Trường hợp không trình Chủ tịch UBND tỉnh phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Quyết định tôn vinh danh hiệu “Doanh nghiệp Hà Giang tiêu biểu”, “doanh nhân Hà Giang tiêu biểu”
Bản chính
12 bản
2
Văn bản trả lời không được Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng
Bản chính
02 bản
- Bước 6: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc, gồm Quyết định tôn vinh của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc văn bản trả lời đối với các trường hợp không được Chủ tịch UBND tỉnh tôn vinh, khen thưởng.
11. Thủ tục xét tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp phát triển tỉnh Hà Giang”
a) Thời gian giải quyết: Theo quy định là 20 ngày làm việc (30 ngày làm việc đối với Doanh nghiệp, Doanh nhân phải bổ sung hồ sơ).
b) Trách nhiệm thực hiện:
- Bước 1: Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính (tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh; Địa chỉ: Số 519, đường Nguyễn Trãi, phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang), hoặc qua dịch vụ công trực tuyến địa chỉ: dichvucong.hagiang.gov.vn: 01 ngày làm việc.
Danh mục, thành phần hồ sơ tiếp nhận của khách hàng tại Trung tâm HCC tỉnh:
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Tờ trình hoặc danh sách trích ngang
Bản chính
02 bản
2
Các giấy tờ liên quan làm căn cứ xác định thời gian công tác tại tỉnh Hà Giang:
- Giấy xác nhận về thời gian công tác của đơn vị chủ quản;
Bản chính
02 bản
- Đối với cá nhân đã nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội hoặc chuyển công tác ra ngoài tỉnh: Quyết định nghỉ hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội hoặc xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội;
Bản photo có chứng thực
02 bản
- Đối tượng là chủ Doanh nghiệp: Xác nhận của ngành Thuế và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế ngân sách Nhà nước liên tục 10 năm liền.
Bản chính
02 bản
Số lượng hồ sơ khách hàng phải nộp hoặc gửi: 02 bộ, trong đó có 01 bộ photo để thực hiện thủ tục hành chính liên thông với Văn phòng UBND tỉnh.
- Bước 2: Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, thời gian 08 ngày làm việc.
Danh mục hồ sơ gửi các cơ quan liên quan thẩm định:
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Công văn đề nghị cơ quan thẩm định
Bản scan
01 bản
Gửi qua hòm thư điện tử
2
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
Bản scan
01 bộ
Nếu hồ sơ không đầy đủ, nội dung chưa đảm bảo, yêu cầu khách hàng bổ sung, hoàn thiện và thực hiện lại Bước 1.
- Bước 3: Các cơ quan liên quan thẩm định cho ý kiến gửi về Sở Nội vụ trong thời hạn là 03 ngày làm việc.
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Văn bản cho ý kiến thẩm định
Bản scan
01 bản
Gửi qua hòm thư điện tử
2
Hồ sơ liên quan đến kết quả thẩm định (nếu có)
Bản scan
01 bộ
- Bước 4: Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh (Qua Văn phòng UBND tỉnh): 03 ngày làm việc.
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Tờ trình
Bản chính
01 bản
2
Dự thảo Quyết định
Bản chính
01 bản
3
Văn bản cho ý kiến thẩm định của cơ quan liên quan (nếu có)
Bản photo
01 bản
4
Hồ sơ thu tại Trung tâm hành chính công
01 bộ
- Bước 5: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Tờ trình của Giám đốc Sở Nội vụ tặng Huy hiệu hoặc không tặng Huy hiệu, trong thời hạn là 04 ngày làm việc.
Trường hợp không trình Chủ tịch UBND tỉnh phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Số TT
Tên thành phần
Tiêu chuẩn
Số lượng
Ghi chú
1
Quyết định tặng Huy hiệu
Bản chính
12 bản
2
Văn bản trả lời không được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Huy hiệu
Bản chính
02 bản
- Bước 6: Sở Nội vụ trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: 01 ngày làm việc, gồm Quyết định tặng Huy hiệu của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc văn bản trả lời các trường hợp không được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Huy hiệu. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Hà Giang",
"promulgation_date": "20/08/2018",
"sign_number": "1728/QĐ-UBND",
"signer": "Nguyễn Văn Sơn",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Quyet-dinh-6468-QD-UBND-2023-cong-bo-thu-tuc-hanh-chinh-Lao-dong-So-Lao-dong-Ha-Noi-591378.aspx | Quyết định 6468/QĐ-UBND 2023 công bố thủ tục hành chính Lao động Sở Lao động Hà Nội | ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 6468/QĐ-UBND
Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2023
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ BÃI BỎ TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG -THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 1829/QĐ-LĐTBXH ngày 30/11/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung, thủ tục hành chính bãi bỏ về lĩnh vực Người có công thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Quyết định số 1842/QĐ-LĐTBXH ngày 01/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành lĩnh vực Trẻ em thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 5013/TTr-SLĐTBXH ngày 12/12/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục 04 thủ tục hành chính trong lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thành phố Hà Nội, trong đó: 01 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội; 02 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ; 01 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Bãi bỏ 04 thủ tục hành chính trong lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội, trong đó: 01 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; 02 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ; 01 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội.
(Chi tiết tại các Phụ lục kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Các thủ tục hành chính sau đây hết hiệu lực:
Thủ tục số 102, 103 phần IX.A lĩnh vực Người có công tại Phụ lục 2 kèm theo Quyết định số 6395/QĐ-UBND ngày 23/11/2018 của Chủ tịch UBND Thành phố.
Thủ tục số 10 phần IX lĩnh vực Người có công tại Phụ lục 1 kèm theo Quyết định số 4330/QĐ-UBND ngày 30/8/2023 của Chủ tịch UBND Thành phố.
Thủ tục số 29 phần VII.B lĩnh vực Người có công tại Phụ lục 1 kèm theo Quyết định số 5341/QĐ-UBND ngày 20/10/2023 của Chủ tịch UBND Thành phố.
Điều 3. Giao Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội; Nội vụ chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, xây dựng quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính được công bố tại Quyết định này trình Chủ tịch UBND Thành phố phê duyệt theo quy định.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Cục KSTTHC - Văn phòng Chính phủ;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các PCT UBND Thành phố;
- Sở Nội vụ;
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- VPUBTP: CVP, PCVP: C.N.Trang, các phòng: KSTTHC, KGVX, TTĐT;
- Trung tâm Báo chí thủ đô Hà Nội;
- Lưu: VT, KSTTHC (Quyên).
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Sơn
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Kèm theo Quyết định số 6468/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2023 của Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội)
A. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
STT
Tên thủ tục hành chính
Thời hạn giải quyết
Địa điểm thực hiện
Cách thức thực hiện
Căn cứ pháp lý
I
Lĩnh vực Trẻ em
1
Đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Bộ phận Một cửa Sở Lao động- Thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội.
Địa chỉ:số 75 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội.
Hồ sơ gửi bằng một trong các hình thức sau:
- Trực tiếp;
- Qua dịch vụ Bưu chính công ích;
Đăng ký trực tuyến.
- Bộ Luật Lao động năm 2019;
- Thông tư số 09/2020/TT- BLĐTBXH ngày 12/11/2020 của Bộ Trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội;
- Thông tư số 08/2023/TT- BLĐTBXH ngày 29/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;
- Quyết định số 1842/QĐ- LĐTBXH ngày 01/12/2023 của Bộ Trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.
B. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ NỘI VỤ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
STT
Tên thủ tục hành chính
Thời hạn giải quyết
Địa điểm thực hiện
Cách thức thực hiện
Căn cứ pháp lý
I
Lĩnh vực Ưu đãi người có công với cách mạng
1
Trợ cấp một lần đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến
25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong đó:
1. UBND cấp xã xác nhận: 5 ngày làm việc.
2. UBND cấp huyện kiểm tra, tổng hợp: 5 ngày làm việc.
3. Sở Nội vụ xét duyệt thẩm định, tổng hợp trình UBND Thành phố: 10 ngày làm việc.
4. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội sau khi nhận được Quyết định phê duyệt, tổng hợp danh sách gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: 05 ngày làm việc.
Bộ phận một cửa của UBND cấp xã.
Hồ sơ gửi bằng một trong các hình thức sau:
- Trực tiếp;
- Qua dịch vụ Bưu chính công ích;
- Đăng ký trực tuyến.
- Quyết định số 40/2011/QĐ- TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ;
- Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BLĐTBXH- BNV-BTC ngày 16/4/2012 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính;
- Thông tư số 08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội;
- Quyết định số 1829/QĐ- LĐTBXH ngày 30/11/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội;
2
Trợ cấp hàng tháng đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến
25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong đó:
1. UBND cấp xã xác nhận: 5 ngày làm việc.
2. UBND cấp huyện kiểm tra, tổng hợp: 5 ngày làm việc.
3. Sở Nội vụ xét duyệt thẩm định, tổng hợp trình UBND Thành phố: 10 ngày làm việc.
4. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội sau khi nhận được Quyết định phê duyệt, tổng hợp danh sách gửi Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội: 05 ngày làm việc.
Bộ phận một cửa của UBND cấp xã.
Hồ sơ gửi bằng một trong các hình thức sau:
- Trực tiếp;
- Qua dịch vụ Bưu chính công ích;
- Đăng ký trực tuyến.
- Quyết định số 40/2011/QĐ- TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ;
- Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BLĐTBXH- BNV-BTC ngày 16/4/2012 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính;
- Thông tư số 08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội;
- Quyết định số 1829/QĐ-LĐTBXH ngày 30/11/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.
C. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
STT
Tên thủ tục hành chính
Thời hạn giải quyết
Địa điểm thực hiện
Cách thức thực hiện
Căn cứ pháp lý
I
Lĩnh vực Ưu đãi người có công với Cách mạng
1
Thủ tục giải quyết chế độ mai táng phí đối với Thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp
- UBND cấp xã: 05 ngày làm việc;
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện: 10 ngày làm việc;
- UBND cấp huyện: 10 ngày làm việc.
Bộ phận Một cửa của UBND cấp xã
Hồ sơ gửi bằng một trong các hình thức sau:
- Trực tiếp;
- Qua dịch vụ Bưu chính công ích;
- Đăng ký trực tuyến.
- Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ;
- Thông tư số 24/2009/TT- BLĐTBXH ngày 10/7/2009 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;
- Thông tư số 08/2023/TT- BLĐTBXH ngày 29/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội;
- Quyết định số 1829/QĐ-LĐTBXH ngày 30/11/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;
- Công văn số 3504/LĐTBXH-VP ngày 11/9/2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Quyết định số 4610/QĐ-UBND ngày 22/11/2022 của UBND Thành phố Hà Nội;
- Quyết định số 844/QĐ-SLĐTBXH ngày 11/8/2023 của Sở LĐ- TB&XH Hà Nội.
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ BÃI BỎ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 6468/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2023 của Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội)
A. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ BÃI BỎ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
STT
Thứ tự TTHC bị bãi bỏ tại Quyết định công bố TTHC của Chủ tịch UBND Thành phố
Tên thủ tục hành chính
Tên VBQPPL quy định bãi bỏ
I
Lĩnh vực Người có công
1
Số 29, Phần VII, mục B lĩnh vực Người có công phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 5341/QĐ-UBND ngày 20/10/2023 của Chủ tịch UBND Thành phố
Thủ tục thực hiện chế độ trợ cấp một lần đối với thân nhân người hoạt động kháng chiến được tặng huân chương, huy chương chết trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi
Quyết định số 1829/QĐ-LĐTBXH ngày 30/11/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
B. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ BÃI BỎ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA NỘI VỤ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
STT
Thứ tự TTHC bị bãi bỏ tại Quyết định công bố TTHC của Chủ tịch UBND Thành phố
Tên thủ tục hành chính
Tên VBQPPL quy định bãi bỏ
I
Lĩnh vực Người có công
1
Số 102, Phần IX, mục A lĩnh vực Người có công phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định số 6395/QĐ-UBND ngày 23/11/2018 của Chủ tịch UBND Thành phố
Trợ cấp một lần đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến
Quyết định số 1829/QĐ-LĐTBXH ngày 30/11/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội
2
Số 103, Phần IX, mục A lĩnh vực Người có công phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định số 6395/QĐ-UBND ngày 23/11/2018 của Chủ tịch UBND Thành phố
Trợ cấp hàng tháng đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến
C. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ BÃI BỎ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
STT
Thứ tự TTHC bị bãi bỏ tại Quyết định công bố TTHC của Chủ tịch UBND Thành phố
Tên thủ tục hành chính
Tên VBQPPL quy định bãi bỏ
I
Lĩnh vực Người có công
1
Số 10, Phần IV lĩnh vực Người có công phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 4330/QĐ- UBND ngày 30/08/2023 của Chủ tịch UBND Thành phố
Thủ tục giải quyết chế độ mai táng phí đối với Thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp
Quyết định số 1829/QĐ-LĐTBXH ngày 30/11/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội. | {
"issuing_agency": "Thành phố Hà Nội",
"promulgation_date": "19/12/2023",
"sign_number": "6468/QĐ-UBND",
"signer": "Lê Hồng Sơn",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Quyet-dinh-31-2022-QD-UBND-Bang-gia-tinh-thue-tai-nguyen-Thai-Nguyen-2023-547630.aspx | Quyết định 31/2022/QĐ-UBND Bảng giá tính thuế tài nguyên Thái Nguyên 2023 | ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 31/2022/QĐ-UBND
Thái Nguyên, ngày 19 tháng 12 năm 2022
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BẢNG GIÁ TÍNH THUẾ TÀI NGUYÊN NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quản lý Thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên;
Căn cứ Thông tư số 174/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 4 Điều 6 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên;
Căn cứ Thông tư số 44/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về khung giá tính thuế tài nguyên đối với nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý, hóa giống nhau;
Căn cứ Thông tư số 05/2020/TT-BTC ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 44/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về khung giá tính thuế tài nguyên đối với nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý, hóa giống nhau;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 4700/TTr-STC ngày 23 tháng 11 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Bảng giá tính thuế tài nguyên năm 2023 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên năm 2023 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đối với nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý, hóa giống nhau, gồm:
1. Giá tính thuế tài nguyên đối với khoáng sản kim loại (Phụ lục I);
2. Giá tính thuế tài nguyên đối với khoáng sản không kim loại (Phụ lục II);
3. Giá tính thuế tài nguyên đối với sản phẩm từ rừng tự nhiên (Phụ lục III);
4. Giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên (Phụ lục IV).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài chính:
a) Đối với trường hợp giá tài nguyên biến động lớn phải điều chỉnh ngoài Khung giá tính thuế tài nguyên, trong thời gian 30 ngày, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên, Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản trao đổi với Bộ Tài chính trước khi quyết định ban hành văn bản điều chỉnh Bảng giá tính thuế tài nguyên;
b) Đối với loại tài nguyên mới chưa được quy định trong Khung giá tính thuế tài nguyên, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên, Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ giá giao dịch phổ biến trên thị trường hoặc giá bán tài nguyên đó trên thị trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy định bổ sung Bảng giá tính thuế đối với loại tài nguyên này;
c) Cung cấp thông tin đối với các trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung Khung giá tính thuế tài nguyên đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 44/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và gửi văn bản về Bộ Tài chính để làm căn cứ điều chỉnh Khung giá tính thuế tài nguyên cho phù hợp, chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày có phát sinh các trường hợp điều chỉnh, bổ sung Bảng giá tính thuế tài nguyên.
2. Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân có chức năng hoạt động kinh doanh liên quan đến tài nguyên trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm việc đăng ký, kê khai, nộp thuế tài nguyên theo quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 đến ngày 31 tháng 12 năm 2023.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có hoạt động khai thác tài nguyên thuộc đối tượng nộp thuế tài nguyên và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, TH, CNN&XD, KT.
Namph/QĐ.T12/15b
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Tiến
PHỤ LỤC I
GIÁ TÍNH THUẾ TÀI NGUYÊN ĐỐI VỚI KHOÁNG SẢN KIM LOẠI
(Kèm theo Quyết định số: 31/2022/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Mã nhóm, loại tài nguyên
Tên nhóm, loại tài nguyên / Sản phẩm tài nguyên
Đơn vị tính
Mức giá (Đồng)
Ghi chú
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
Cấp 4
Cấp 5
Cấp 6
I
Khoáng sản kim loại
I1
Sắt
I101
Sắt kim loại
Tấn
8.000.000
I102
Quặng Manhetit (có từ tính)
I10201
Quặng Manhetit có hàm lượng Fe<30%
Tấn
250.000
I10202
Quặng Manhetit có hàm lượng 30%≤Fe<40%
Tấn
350.000
I10203
Quặng Manhetit có hàm lượng 40%≤Fe<50%
Tấn
450.000
I10204
Quặng Manhetit có hàm lượng 50%≤Fe<60%
Tấn
700.000
I10205
Quặng Manhetit có hàm lượng Fe≥60%
Tấn
1.000.000
I103
Quặng Limonit (không từ tính)
I10301
Quặng limonit có hàm lượng Fe≤30%
Tấn
150.000
I10302
Quặng limonit có hàm lượng 30%<Fe≤40%
Tấn
210.000
I10303
Quặng limonit có hàm lượng 40%<Fe≤50%
Tấn
340.000
I10304
Quặng limonit có hàm lượng 50%<Fe≤60%
Tấn
420.000
I10305
Quặng limonit có hàm lượng Fe>60%
Tấn
600.000
I3
Titan
I301
Quặng titan gốc (ilmenit)
I30101
Quặng gốc titan có hàm lượng TiO2≤10%
Tấn
110.000
I30102
Quặng gốc titan có hàm lượng 10%<TiO2≤15%
Tấn
150.000
I30103
Quặng gốc titan có hàm lượng 15%<TiO2≤20%
Tấn
210.000
I30104
Quặng gốc titan có hàm lượng TiO2>20%
Tấn
385.000
I302
Quặng titan sa khoáng
I30201
Quặng titan sa khoáng chưa qua tuyển tách
Tấn
1.000.000
I30202
Quặng titan sa khoáng đã qua tuyển tách (tinh quặng titan)
I3020201
Ilmenit
Tấn
1.950.000
I4
Vàng
I401
Quặng vàng gốc
I40101
Quặng vàng có hàm lượng Au <2 gram/tấn
Tấn
910.000
I40102
Quặng vàng có hàm lượng 2≤Au<3 gram/tấn
Tấn
1.330.000
I40103
Quặng vàng có hàm lượng 3≤Au<4 gram/tấn
Tấn
1.900.000
I40104
Quặng vàng có hàm lượng 4≤Au<5 gram/tấn
Tấn
2.500.000
I40105
Quặng vàng có hàm lượng 5≤Au<6 gram/tấn
Tấn
3.200.000
I40106
Quặng vàng có hàm lượng 6≤Au<7 gram/tấn
Tấn
3.800.000
I40107
Quặng vàng có hàm lượng 7≤Au<8 gram/tấn
Tấn
4.500.000
I40108
Quặng vàng có hàm lượng Au≥8 gram/tấn
Tấn
5.100.000
I402
Vàng kim loại (vàng cốm); vàng sa khoáng
Kg
1.000.000.000
I403
Tinh quặng vàng
I40301
Tinh quặng vàng có hàm lượng 82<Au≤240 gram/tấn
Tấn
154.000.000
I40302
Tinh quặng vàng có hàm lượng Au>240 gram/tấn
Tấn
175.000.000
I6
Bạch kim, bạc, thiếc
I603
Thiếc
I60301
Quặng thiếc gốc
I6030101
Quặng thiếc gốc có hàm lượng 0,2%<SnO2≤0,4%
Tấn
896.000
I6030102
Quặng thiếc gốc có hàm lượng 0,4%<SnO2≤0,6%
Tấn
1.280.000
I6030103
Quặng thiếc gốc có hàm lượng 0,6%<SnO2≤0,8%
Tấn
1.790.000
I6030104
Quặng thiếc gốc có hàm lượng 0,8%<SnO2≤1%
Tấn
2.300.000
I6030105
Quặng thiếc gốc có hàm lượng SnO2>1%
Tấn
2.810.000
I60302
Tinh quặng thiếc có hàm lượng SnO2≥70% (sa khoáng, quặng gốc)
Tấn
170.000.000
I60303
Thiếc kim loại
Tấn
255.000.000
I7
Wolfram, Antimoan
I701
Wolfram
I70101
Quặng wolfram có hàm lượng 0,1%<WO3 ≤0,3%
Tấn
1.300.000
I70102
Quặng wolfram có hàm lượng 0,3%<WO3 ≤0,5%
Tấn
1.940.000
I70103
Quặng wolfram có hàm lượng 0,5%<WO3 ≤0,7%
Tấn
2.910.000
I70104
Quặng wolfram có hàm lượng 0,7%<WO3 ≤1%
Tấn
4.150.000
I70105
Quặng wolfram có hàm lượng WO3>1%
Tấn
5.070.000
I702
Antimoan
I70202
Quặng Antimoan
I7020201
Quặng antimon có hàm lượng Sb≤5%
Tấn
6.041.000
I7020202
Quặng antimon có hàm lượng 5%<Sb≤10%
Tấn
10.080.000
I7020203
Quặng antimon có hàm lượng 10%<Sb≤15%
Tấn
14.400.000
I7020204
Quặng antimon có hàm lượng 15%<Sb≤20%
Tấn
20.130.000
I7020205
Quặng antimon có hàm lượng Sb>20%
Tấn
28.750.000
I8
Chì, kẽm
I802
Tinh quặng chì, kẽm
I80201
Tinh quặng chì
I8020101
Tinh quặng chì có hàm lượng Pb<50%
Tấn
11.550.000
I8020102
Tinh quặng chì có hàm lượng Pb≥50%
Tấn
16.500.000
I80202
Tinh quặng kẽm
I8020201
Tinh quặng kẽm có hàm lượng Zn<50%
Tấn
4.000.000
I8020202
Tinh quặng kẽm có hàm lượng Zn≥50%
Tấn
5.000.000
I803
Quặng chì, kẽm
I80301
Quặng chì + kẽm hàm lượng Pb+Zn<5%
Tấn
560.000
I80302
Quặng chì + kẽm hàm lượng 5%≤Pb+Zn<10%
Tấn
1.330.000
I80303
Quặng chì + kẽm hàm lượng 10%≤Pb+Zn<15%
Tấn
1.870.000
I80304
Quặng chì + kẽm hàm lượng Pb+Zn≥15%
Tấn
2.244.000
I10
Đồng
I1001
Quặng đồng
I100101
Quặng đồng có hàm lượng Cu<0,5%
Tấn
485.000
I100102
Quặng đồng có hàm lượng 0,5%≤Cu<1%
Tấn
960.000
I100103
Quặng đồng có hàm lượng 1%≤Cu<2%
Tấn
1.610.000
I100104
Quặng đồng có hàm lượng 2%≤Cu<3%
Tấn
2.290.000
I100105
Quặng đồng có hàm lượng 3%≤Cu<4%
Tấn
3.210.000
I100106
Quặng đồng có hàm lượng 4%≤Cu<5%
Tấn
4.120.000
I100107
Quặng đồng có hàm lượng Cu≥5%
Tấn
5.500.000
I1002
Tinh quặng đồng có hàm lượng Cu<20%
Tấn
16.500.000
I1003
Tinh quặng đồng có hàm lượng Cu≥20% (trừ sản phẩm công nghiệp)
Tấn
19.800.000
I13
Khoáng sản kim loại khác
I1301
Tinh quặng Bismuth hàm lượng 10%≤Bi<20%
Tấn
11.400.000
PHỤ LỤC II
GIÁ TÍNH THUẾ TÀI NGUYÊN ĐỐI VỚI KHOÁNG SẢN KHÔNG KIM LOẠI
(Kèm theo Quyết định số: 31/2022/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Mã nhóm, loại tài nguyên
Tên nhóm, loại tài nguyên
Đơn vị tính
Mức giá (Đồng)
Ghi chú
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
Cấp 4
Cấp 5
Cấp 6
II
Khoáng sản không kim loại
II1
Đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình
II101
Đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình
m3
40.000
II102
Cấp phối hỗn hợp chưa qua sàng tuyển (gồm: bùn đất, cát sạn, sỏi cuội ...) thuộc Dự án Nạo vét lòng hồ Núi Cốc
m3
65.000
II2
Đá, sỏi
II201
Sỏi
II20101
Sạn trắng
m3
400.000
II20102
Các loại cuội, sỏi, sạn khác
m3
150.000
II202
Đá
II20203
Đá làm vật liệu xây dựng thông thường
II2020301
Đá sau nổ mìn, đá xô bồ (khoáng sản khai thác)
m3
70.000
II2020302
Đá hộc
m3
80.000
II2020303
Đá cấp phối
m3
80.000
II2020304
Đá dăm các loại
m3
168.000
II2020307
Đá bụi, mạt đá
m3
60.000
II2020308
Đá cát kết; Đá cát, bột kết
m3
70.000
II3
Đá nung vôi và sản xuất xi măng
II302
Đá sản xuất xi măng
II30201
Đá vôi sản xuất xi măng (khoáng sản khai thác)
m3
105.000
Đá vôi làm nguyên liệu xi măng
II30202
Đá sét sản xuất xi măng (khoáng sản khai thác)
m3
63.000
Đá sét làm nguyên liệu xi măng
II30204
Đá thải mỏ Khánh Hòa để cung cấp cho nhà máy xi măng Quán Triều
m3
105.000
II5
Cát
II502
Cát xây dựng
II50201
Cát đen dùng trong xây dựng
m3
70.000
II50202
Cát vàng dùng trong xây dựng
m3
245.000
II7
Đất làm gạch, ngói
m3
120.000
II10
Dolomite, quarzite
II1001
Dolomite
II100101
Đá Dolomite sau khai thác chưa phân loại màu sắc, chất lượng
m3
315.000
II100103
Đá Dolomite sử dụng làm nguyên liệu sản xuất công nghiệp
m3
140.000
II11
Cao lanh (Kaolin/đất sét trắng/đất sét trầm tích; Quặng Felspat làm nguyên liệu gốm sứ)
II1101
Cao lanh (khoáng sản khai thác, chưa rây)
Tấn
210.000
II1105
Sét cao lanh làm xương gạch
Tấn
110.000
II16
Than antraxit hầm lò
II1601
Than sạch trong than khai thác (cám 0-15, cục -15)
Tấn
1.306.000
II1602
Than cục
II160201
Than cục 1a, 1b, 1c
Tấn
2.784.600
II160202
Than cục 2a, 2b
Tấn
3.281.000
II160203
Than cục 3a, 3b
Tấn
3.438.000
II160204
Than cục 4a, 4b
Tấn
3.404.520
II160205
Than cục 5a, 5b
Tấn
3.050.880
II160206
Than cục don 6a, 6b, 6c
Tấn
2.747.000
II160207
Than cục don 7a, 7b, 7c
Tấn
1.351.560
II160208
Than cục don 8a, 8b, 8c
Tấn
828.000
II1603
Than cám
II160301
Than cám 1
Tấn
2.606.000
II160302
Than cám 2
Tấn
2.713.000
II160303
Than cám 3a, 3b, 3c
Tấn
2.237.760
II160304
Than cám 4a, 4b
Tấn
1.958.000
II160305
Than cám 5a, 5b
Tấn
1.390.000
II160306
Than cám 6a, 6b
Tấn
1.065.120
II160307
Than cám 7a, 7b, 7c
Tấn
803.040
II160308
Than cám hỗn hợp (Núi Hồng + Khánh Hòa) phục vụ vận hành Nhà máy Nhiệt điện Cao Ngạn
Tấn
1.300.000
II17
Than antraxit lộ thiên
II1701
Than sạch trong than khai thác (cám 0-15, cục -15)
tấn
1.306.000
II1702
Than cục
II170201
Than cục 1a, 1b, 1c
Tấn
2.784.600
Núi Hồng than cục xô 1C
II170202
Than cục 2a, 2b
Tấn
3.281.000
II170203
Than cục 3a, 3b
Tấn
3.438.000
II170204
Than cục 4a, 4b
Tấn
3.404.520
II170205
Than cục 5a, 5b
Tấn
3.050.880
II170206
Than cục don 6a, 6b, 6c
Tấn
2.747.000
II170207
Than cục don 7a, 7b, 7c
Tấn
1.351.560
II170208
Than cục don 8a, 8b, 8c
Tấn
828.000
II1703
Than cám
II170301
Than cám 1
Tấn
2.606.000
II170302
Than cám 2
Tấn
2.713.000
II170303
Than cám 3a, 3b, 3c
Tấn
2.237.760
Núi Hồng than cám 3B.3
II170304
Than cám 4a, 4b
Tấn
1.917.000
Núi Hồng than cám 4A.3
II170305
Than cám 5a, 5b
Tấn
1.684.000
Núi Hồng than cám 5A.5
II170306
Than cám 6a, 6b
Tấn
1.521.600
II170307
Than cám 7a, 7b, 7c
Tấn
1.116.000
Núi Hồng than cám 7A
II170308
Than cám hỗn hợp (Núi Hồng + Khánh Hòa) phục vụ vận hành Nhà máy Nhiệt điện Cao Ngạn
Tấn
1.300.000
II1705
Than mỏ Cát Nê
Tấn
300.000
II18
Than nâu, than mỡ
II1801
Than nâu
Tấn
760.000
II1802
Than mỡ
II180201
Than mỡ có độ tro Ak ≤ 40%
Tấn
2.500.000
II180202
Than mỡ có độ tro Ak > 40%
Tấn
1.750.000
II19
Than khác
II1901
Than bùn
Tấn
280.000
II1903
Than bã sàng
Tấn
206.000
II1904
Xít thải than
Tấn
192.000
II24
Khoáng sản không kim loại khác
II2401
Barit
II240101
Quặng Barit khai thác hàm lượng BaSO4 < 20%
Tấn
40.000
II240102
Quặng Barit khai thác hàm lượng 20% ≤ BaSO4 < 40%
Tấn
110.000
II240103
Quặng Barit khai thác hàm lượng 40% ≤ BaSO4 < 60%
Tấn
300.000
II240104
Tinh quặng Barit hàm lượng 60% ≤ BaSO4 < 70%
Tấn
600.000
II240105
Tinh quặng Barit hàm lượng BaSO4 ≥ 70%
Tấn
800.000
II2402
Fluorit
II240201
Quặng Fluorit khai thác hàm lượng CaF2 < 20%
Tấn
150.000
II240202
Quặng Fluorit khai thác hàm lượng 20% ≤ CaF2 < 30%
Tấn
500.000
II240203
Quặng Fluorit khai thác hàm lượng 30% ≤ CaF2 < 50%
Tấn
2.500.000
II240204
Quặng Fluorit có hàm lượng 50% ≤ CaF2 < 70%
Tấn
3.000.000
II240205
Quặng Fluorit có hàm lượng 70% ≤ CaF2 < 90%
Tấn
3.500.000
PHỤ LỤC III
GIÁ TÍNH THUẾ TÀI NGUYÊN ĐỐI VỚI SẢN PHẨM TỪ RỪNG TỰ NHIÊN
(Kèm theo Quyết định số: 31/2022/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Mã nhóm, loại tài nguyên
Tên nhóm, loại tài nguyên
Đơn vị tính
Mức giá (đồng)
Ghi chú
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
Cấp 4
Cấp 5
Cấp 6
III
Sản phẩm của rừng tự nhiên
III1
Gỗ nhóm I
III101
Cẩm lai, lát
III10101
Đường kính (D) <25cm
m3
10.500.000
III10102
25cm≤D<50cm
m3
21.300.000
III10103
D≥50cm
m3
31.200.000
III102
Cẩm liên (cà gần)
m3
5.110.000
III103
Dáng hương (giáng hương)
m3
20.000.000
III104
Du sam
m3
18.000.000
III105
Gõ đỏ (Cà te/Hồ bì)
III10501
D<25cm
m3
5.200.000
III10502
25cm≤D<50cm
m3
19.600.000
III10503
D≥50 cm
m3
28.200.000
III106
Gụ
III10601
D<25cm
m3
4.800.000
III10602
25cm≤D<50cm
m3
10.200.000
III10603
D≥50 cm
m3
13.300.000
III107
Gụ mật (Gõ mật)
III10701
D<25cm
m3
3.300.000
III10702
25cm≤D<50cm
m3
6.500.000
III10703
D≥50 cm
m3
11.500.000
III108
Hoàng đàn
m3
35.000.000
III109
Huê mộc, Sưa (Trắc thối/Huỳnh đàn đỏ)
m3
2.800.000.000
III110
Huỳnh đường
m3
7.000.000
III111
Hương
III11101
D<25cm
m3
5.600.000
III11102
25cm≤D<50cm
m3
13.900.000
III11103
D≥50 cm
m3
21.400.000
III112
Hương tía
m3
14.000.000
III113
Lát
m3
9.500.000
III114
Mun
m3
15.000.000
III115
Muồng đen
m3
4.620.000
III116
Pơ mu
III11601
D<25cm
m3
6.552.000
III11602
25cm≤D<50cm
m3
12.600.000
III11603
D≥50 cm
m3
18.000.000
III117
Sơn huyết
m3
7.000.000
III118
Trai
m3
7.700.000
III119
Trắc
III11901
D<25cm
m3
7.300.000
III11902
25cm≤D<35cm
m3
12.400.000
III11903
35cm≤D<50cm
m3
21.600.000
III11904
50cm≤D<65cm
m3
51.730.000
III11905
D≥65cm
m3
128.600.000
III120
Các loại khác
III12001
D<25cm
m3
4.200.000
III12002
25cm≤D<35cm
m3
7.600.000
III12003
35cm≤D<50cm
m3
10.600.000
III12004
D≥50 cm
m3
16.300.000
III2
Gỗ nhóm II
III201
Cẩm xe
m3
6.400.000
III202
Đinh (đinh hương)
III20201
D<25cm
m3
7.600.000
III20202
25cm≤D<50cm
m3
11.400.000
III20203
D≥50cm
m3
13.000.000
III203
Lim xanh
III20301
D<25cm
m3
6.700.000
III20302
25cm≤D<50cm
m3
10.800.000
III20303
D≥50cm
m3
14.000.000
III204
Nghiến
III20401
D<25cm
m3
3.800.000
III20402
25cm≤D<50cm
m3
7.500.000
III20403
D≥50cm
m3
10.200.000
III205
Kiền kiền
III20501
D<25cm
m3
4.200.000
III20502
25cm≤D<50cm
m3
7.300.000
III20503
D≥50cm
m3
13.300.000
III206
Da đá
m3
4.550.000
III207
Sao xanh
m3
5.500.000
III208
Sến
m3
7.600.000
III209
Sến mật
m3
5.500.000
III210
Sến mủ
m3
3.700.000
III211
Táu mật
m3
7.800.000
III212
Trai ly
m3
11.500.000
III213
Xoay
III21301
D<25cm
m3
3.100.000
III21302
25cm≤D<50cm
m3
4.500.000
III21303
D≥50cm
m3
6.500.000
III214
Các loại khác
III21401
D<25cm
m3
3.400.000
III21402
25cm≤D<50cm
m3
6.300.000
III21403
D≥50cm
m3
10.500.000
III3
Gỗ nhóm III
III301
Bằng lăng
m3
3.800.000
III302
Cà chắc (cà chí)
III30201
D<25cm
m3
2.700.000
III30202
25cm≤D<50cm
m3
3.800.000
III30203
D≥50cm
m3
4.200.000
III303
Cà ổi
m3
5.000.000
III304
Chò chỉ
III30401
D<25cm
m3
2.900.000
III30402
25cm≤D<50cm
m3
4.100.000
III30403
D≥50cm
m3
9.000.000
III305
Chò chai
m3
5.000.000
III306
Chua khét
m3
5.400.000
III307
Dạ hương
m3
6.000.000
III308
Giỗi
III30801
D<25cm
m3
6.300.000
III30802
25cm≤D<50cm
m3
9.100.000
III30803
D≥50cm
m3
13.000.000
III309
Dầu gió
m3
4.000.000
III310
Huỳnh
m3
5.000.000
III311
Re mit
m3
4.300.000
III312
Re hương
m3
4.500.000
III313
Săng lẻ
m3
6.000.000
III314
Sao đen
m3
4.300.000
III315
Sao cát
m3
3.500.000
III316
Trường mật
m3
5.000.000
III317
Trường chua
m3
5.000.000
III318
Vên vên
m3
4.000.000
III319
Các loại khác
III31901
D<25cm
m3
1.700.000
III31902
25cm≤D<35cm
m3
3.300.000
III31903
35cm≤D<50cm
m3
5.600.000
III31904
D≥50cm
m3
7.700.000
III4
Gỗ nhóm IV
III401
Bô bô
III40101
Chiều dài <2m
m3
1.600.000
III40102
Chiều dài ≥2m
m3
2.800.000
III402
Chặc khế
m3
3.500.000
III403
Cóc đá
m3
2.100.000
III404
Dầu các loại
m3
3.000.000
III405
Re (De)
m3
6.000.000
III406
Gội tía
m3
6.000.000
III407
Mỡ
m3
1.100.000
III408
Sến bo bo
m3
3.000.000
III409
Lim sừng
m3
3.000.000
III410
Thông
m3
2.500.000
III411
Thông lông gà
m3
4.500.000
III412
Thông ba lá
m3
2.900.000
III413
Thông nàng
III41301
D<35cm
m3
1.800.000
III41302
D≥35 cm
m3
3.500.000
III414
Vàng tâm
m3
6.000.000
III415
Các loại khác
III41501
D<25cm
m3
1.300.000
III41502
25cm≤D<35cm
m3
2.500.000
III41503
35cm≤D<50cm
m3
3.900.000
III41504
D≥50cm
m3
5.200.000
III5
Gỗ nhóm V, VI, VII, VIII và các loại gỗ khác
III501
Gỗ nhóm V
III50101
Chò xanh
m3
5.000.000
III50102
Chò xót
m3
2.300.000
III50103
Dải ngựa
m3
3.400.000
III50104
Dầu
m3
3.800.000
III50105
Dầu đỏ
m3
3.400.000
III50106
Dầu đồng
m3
3.200.000
III50107
Dầu nước
m3
3.000.000
III50108
Lim vang (lim xẹt)
m3
4.500.000
III50109
Muồng (Muồng cánh dán)
m3
1.900.000
III50110
Sa mộc
m3
4.500.000
III50111
Sau sau (Táu hậu)
m3
700.000
III50112
Thông hai lá
m3
3.000.000
III50113
Các loại khác
III5011301
D<25cm
m3
1.260.000
III5011302
25cm≤D<50cm
m3
2.500.000
III5011303
D≥50cm
m3
4.400.000
III502
Gỗ nhóm VI
III50201
Bạch đàn
m3
2.000.000
III50202
Cáng lò
m3
3.000.000
III50203
Chò
m3
3.200.000
III50204
Chò nâu
m3
4.000.000
III50205
Keo
m3
2.000.000
III50206
Kháo vàng
m3
2.200.000
III50207
Mận rừng
m3
1.900.000
III50208
Phay
m3
1.900.000
III50209
Trám hồng
m3
2.400.000
III50210
Xoan đào
m3
3.100.000
III50211
Sấu
m3
8.820.000
III50212
Các loại khác
III5021201
D<25cm
m3
910.000
III5021202
25cm≤D<50cm
m3
2.000.000
III5021203
D≥50cm
m3
3.500.000
III503
Gỗ nhóm VII
III50301
Gáo vàng
m3
2.100.000
III50302
Lồng mức
m3
2.800.000
III50303
Mò cua (Mù cua/Sữa)
m3
2.100.000
III50304
Trám trắng
m3
2.300.000
III50305
Vang trứng
m3
2.800.000
III50306
Xoan
m3
1.400.000
III50307
Các loại khác
III5030701
D<25cm
m3
1.000.000
III5030702
25cm≤D<50cm
m3
2.000.000
III5030703
D≥50cm
m3
3.500.000
III504
Gỗ nhóm VIII
III50401
Bồ đề
m3
1.100.000
III50402
Bộp (đa xanh)
m3
4.100.000
III50403
Trụ mỏ
m3
840.000
III50404
Các loại khác
III5040401
D<25cm
m3
800.000
III5040402
D≥25cm
m3
1.960.000
III505
Các loại gỗ khác
m3
III6
Cành, ngọn, gốc, rễ
III601
Cành, ngọn
m3
Bằng 10% giá bán gỗ tương ứng
III602
Gốc, rễ
m3
Bằng 30% giá bán gỗ tương ứng
III7
Củi
Ste = 0,7 m3
490.000
III8
Tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô
III801
Tre
III80101
D<5cm
Cây
7.700
III80102
5cm≤D<6cm
Cây
12.600
III80103
6cm≤D<10cm
Cây
21.000
III80104
D≥10cm
Cây
30.000
III802
Trúc
Cây
7.000
III803
Nứa
III80301
D<7cm
Cây
2.800
III80302
D≥7cm
Cây
5.600
III804
Mai
III80401
D<6cm
Cây
12.600
III80402
6cm≤D<10cm
Cây
21.000
III80403
D≥10cm
Cây
30.000
III805
Vầu
III80501
D<6cm
Cây
7.700
III80502
6cm≤D<10cm
Cây
14.700
III80503
D≥10cm
Cây
21.000
III807
Giang
III80701
D<6cm
Cây
4.200
III80702
6cm≤D<10cm
Cây
7.000
III80703
D≥10cm
Cây
12.600
III808
Lồ ô
III80801
D<6cm
Cây
5.600
III80802
6cm≤D<10cm
Cây
10.500
III80803
D≥10cm
Cây
15.000
III9
Trầm hương, kỳ nam
III901
Trầm hương
III90101
Loại 1
kg
350.000.000
III90102
Loại 2
kg
70.000.000
III90103
Loại 3
kg
14.000.000
III902
Kỳ nam
III90201
Loại 1
kg
770.000.000
III90202
Loại 2
kg
539.000.000
III10
Hồi, quế, sa nhân, thảo quả
III1001
Hồi
III100101
Tươi
kg
56.000
III110102
Khô
kg
80.000
III1002
Quế
III100201
Tươi
kg
25.000
III100202
Khô
kg
90.000
III1003
Sa nhân
III100301
Tươi
kg
105.000
III100302
Khô
kg
210.000
III1004
Thảo quả
III100401
Tươi
kg
84.000
III100402
Khô
kg
280.000
III11
Các sản phẩm khác của rừng tự nhiên
III1101
Nấm hương khô
kg
400.000
III1102
Măng nứa tươi
kg
8.000
III1103
Măng vầu tươi
kg
9.000
III1104
Măng khô
kg
120.000
III1105
Củ bình vôi
kg
3.500
PHỤ LỤC IV
GIÁ TÍNH THUẾ TÀI NGUYÊN ĐỐI VỚI NƯỚC THIÊN NHIÊN
(Kèm theo Quyết định số: 31/2022/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Mã nhóm, loại tài nguyên
Tên nhóm, loại tài nguyên
Đơn vị tính
Mức giá (Đồng)
Ghi chú
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
Cấp 4
Cấp 5
Cấp 6
V
Nước thiên nhiên
V1
Nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp
V101
Nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên đóng chai, đóng hộp
V10101
Nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên dùng để đóng chai, đóng hộp chất lượng trung bình (so với tiêu chuẩn đóng chai phải lọc bỏ một số hợp chất để hợp quy với Bộ Y tế)
m3
200.000
V10102
Nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên dùng để đóng chai, đóng hộp chất lượng cao (lọc, khử vi khuẩn, vi sinh, không phải lọc một số hợp chất vô cơ)
m3
450.000
V10103
Nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên đóng chai, đóng hộp
m3
1.100.000
V10104
Nước khoáng thiên nhiên dùng để ngâm, tắm, trị bệnh, dịch vụ du lịch...
m3
20.000
V102
Nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp
V10201
Nước thiên nhiên khai thác tinh lọc đóng chai, đóng hộp
m3
100.000
V10202
Nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp
m3
500.000
V2
Nước thiên nhiên dùng cho sản xuất kinh doanh nước sạch
V201
Nước mặt
m3
3.000
V202
Nước dưới đất (nước ngầm)
m3
4.000
V3
Nước thiên nhiên dùng cho mục đích khác
V301
Nước thiên nhiên dùng trong sản xuất rượu, bia, nước giải khát, nước đá
m3
40.000
V302
Nước thiên nhiên dùng cho khai khoáng
m3
40.000
V303
Nước thiên nhiên dùng mục đích khác như làm mát, vệ sinh công nghiệp, xây dựng
m3
3.000 | {
"issuing_agency": "Tỉnh Thái Nguyên",
"promulgation_date": "19/12/2022",
"sign_number": "31/2022/QĐ-UBND",
"signer": "Lê Quang Tiến",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1684-QD-UBND-2011-cong-bo-danh-muc-van-ban-can-sua-doi-Lam-Dong-186807.aspx | Quyết định 1684/QĐ-UBND 2011 công bố danh mục văn bản cần sửa đổi Lâm Đồng | ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số:1684/QĐ-UBND
Lâm Đồng, ngày 05 tháng 8 năm 2011
QUYẾT ĐỊNH
V/V CÔNG BỐ DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO UBND TỈNH BAN HÀNH ĐẾN NGÀY 30/6/2011 CẦN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 133/TTr-STP ngày 22 tháng 7 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành đến ngày 30/6/2011 cần sửa đổi, bổ sung, gồm 11 văn bản (kèm theo danh mục).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Nội vụ nghiên cứu đưa vào chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật 06 tháng cuối năm 2011 của UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Hòa
DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO UBND TỈNH LÂM ĐỒNG BAN HÀNH ĐẾN NGÀY 30/6/2011 CẦN SỬA ĐỔI BỔ SUNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1684/QĐ-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2011 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
STT
Hình thức văn bản
Số, ký hiệu văn bản
Ngày tháng năm văn bản
Trích yếu nội dung văn bản
Lý do
1
Quyết định
45/2006/QĐ-UBND
14/07/2006
Ban hành quy chế đấu thầu, đấu giá trong khai thác gỗ cây đứng tại Lâm Đồng
Cho phù hợp với trình tự, thủ tục bán gỗ theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010.
2
Quyết định
12/2010/QĐ-UBND
06/05/2010
Về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lâm Đồng
Theo văn bản số 226/SKHCN-VP ngày 09/6/2011 của Sở Khoa học và Công nghệ
3
Quyết định
13/2010/QĐ-UBND
06/05/2010
Về việc ban hành quy định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi Cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng tỉnh Lâm Đồng
Theo văn bản số 226/SKHCN-VP ngày 09/6/2011 của Sở Khoa học và Công nghệ.
4
Quyết định
105/2005/QĐ-UBND
17/05/2005
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban dân tộc tỉnh Lâm Đồng
Cho phù hợp với Thông tư Liên tịch số 04/2010/TTLT-UBDT-BNV ngày 17/9/2010
5
Quyết định
87/2005/QĐ-UB
29/04/2005
Ban hành Quy định về quản lý, sử dụng Hệ thống thư tín điện tử của tỉnh Lâm Đồng
Cho phù hợp với Luật Công nghệ thông tin và Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007
6
Quyết định
88/2005/QĐ-UB
29/04/2005
Ban hành Quy định địa chỉ IP, tên miền vào địa chỉt thư tín điện tử của các cơ quan hành chính tỉnh Lâm Đồng
Cho phù hợp với Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008
7
Quyết định
19/2006/QĐ-UBND
18/04/2006
Ban hành Danh sách đối tượng ưu tiên xử lý và đảm bảo thông tin liên lạc trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Cho phù hợp với Luật Bưu chính năm 2010
8
Quyết định
34/2008/QĐ-UBND
07/08/2008
Về việc quy định khen thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên đạt giải tại các cuộc thi đấu thể thao
Cho phù hợp với Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu
9
Quyết định
15/2009/QĐ-UBND
20/03/2009
Ban hành quy định về chế độ trợ cấp và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức đi học trong nước
Cho phù hợp với thực tế và Thông tư 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính Quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
10
Quyết định
35/2007/QĐ-UBND
25/09/2007
Về mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Cho phù hợp Thông tư liên tịch số 69/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 08/5/2011
11
Quyết định
38/2008/QĐ-UBND
16/09/2008
Về việc điều chỉnh tỷ lệ điều tiết lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng | {
"issuing_agency": "Tỉnh Lâm Đồng",
"promulgation_date": "05/08/2011",
"sign_number": "1684/QĐ-UBND",
"signer": "Huỳnh Đức Hòa",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/Quyet-dinh-1370-QD-CTN-2020-cho-thoi-quoc-tich-Viet-Nam-doi-voi-ba-Vu-Nhu-Boi-450871.aspx | Quyết định 1370/QĐ-CTN 2020 cho thôi quốc tịch Việt Nam đối với bà Vu Nhu Boi | CHỦ TỊCH NƯỚC
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 1370/QĐ-CTN
Hà Nội, ngày 06 tháng 8 năm 2020
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CHO THÔI QUỐC TỊCH VIỆT NAM
CHỦ TỊCH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Điều 88 và Điều 91 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008;
Xét đề nghị của Chính phủ tại Tờ trình số 326/TTr-CP ngày 17/7/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cho thôi quốc tịch Việt Nam đối với bà Vu Nhu Boi, sinh ngày 19/9/1979 tại Hòa Kỳ, hiện cư trú tại: C/Jose Pardo Asso 1, Jaca, Huesca, Tây Ban Nha, 77700.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước và cá nhân có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
KT. CHỦ TỊCH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Thị Ngọc Thịnh | {
"issuing_agency": "Chủ tịch nước",
"promulgation_date": "06/08/2020",
"sign_number": "1370/QĐ-CTN",
"signer": "Đặng Thị Ngọc Thịnh",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Thong-bao-23-TB-VPCP-2022-ket-luan-Du-an-dau-tu-xay-dung-duong-Vanh-dai-4-Ha-Noi-501730.aspx | Thông báo 23/TB-VPCP 2022 kết luận Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 Hà Nội | VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 23/TB-VPCP
Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2022
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHẠM MINH CHÍNH TẠI CUỘC HỌP VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG VÀNH ĐAI 4 - VÙNG THỦ ĐÔ HÀ NỘI
Ngày 18 tháng 01 năm 2022, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã chủ trì cuộc họp trực tuyến về Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô Hà Nội. Cùng dự cuộc họp tại điểm cầu Chính phủ có Phó Thủ tướng Lê Văn Thành; Bí thư Thành ủy Thành phố Hà Nội Đinh Tiến Dũng; Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Nguyễn Văn Thể, Bộ trưởng Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Trần Văn Sơn; lãnh đạo các Bộ, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội; Tại điểm cầu UBND Thành phố Hà Nội và UBND các tỉnh: Bắc Ninh, Hưng Yên có các đồng chí Bí Thư, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, đại diện lãnh đạo các sở, ngành của các địa phương. Sau khi nghe báo cáo của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội và các địa phương, ý kiến phát biểu của các Bộ và Phó Thủ tướng Lê Văn Thành, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính kết luận như sau:
1. Thống nhất với đánh giá của các Bộ, cơ quan về tính cấp thiết và cấp bách phải đầu tư Dự án đầu tư xây dựng đường Vành 4 - Vùng Thủ đô Hà Nội (Dự án). Việc sớm triển khai Dự án sẽ góp phần cụ thể hóa chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2021-2030 đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng thông qua; các Nghị quyết của Bộ Chính trị về phát triển Thành phố Hà Nội, Luật Thủ đô; các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ Thành phố, các tỉnh về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông; góp phần đẩy mạnh thực hiện đột phá chiến lược về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ; đóng vai trò quan trọng trong việc mở ra không gian phát triển mới, khai thác hiệu quả quỹ đất của Thủ đô và các địa phương trong khu vực; nâng cao kết nối vùng, gắn kết để phát huy hiệu qua các tuyến cao tốc hướng tâm hiện hữu; giảm thiểu thiệt hại, chi phí xã hội do ùn tắc, tai nạn giao thông; góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân các địa phương...
2. Hoan nghênh Thành phố Hà Nội và các tỉnh Bắc Ninh, Hưng Yên đã rất tích cực, cố gắng trong việc tổ chức nghiên cứu, chuẩn bị Dự án trong thời gian qua. Với vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của Dự án, UBND Thành phố Hà Nội và UBND tỉnh Bắc Ninh, Hưng Yên, các Bộ và cơ quan liên quan rút kinh nghiệm trong công tác phối hợp, thời gian tới cần tập trung cao độ hơn nữa để đẩy nhanh tiến độ, sớm hoàn thành đầy đủ thủ tục theo quy định để trình Chính phủ xem xét thông qua chậm nhất ngày 10 tháng 3 năm 2022, bảo đảm kịp trình Bộ Chính trị, Quốc hội tại kỳ họp thứ 3 trước ngày 20 tháng 3 năm 2022.
3. Trên cơ sở báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội, ý kiến của các bộ, ngành và các địa phương, cơ bản thống nhất về hình thức đầu tư, các cơ chế chính sách đặc thù để bảo đảm tính khả thi của Dự án: (i) Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô Hà Nội theo hình thức đầu tư hỗn hợp được chia tách thành 03 dự án thành phần, trong đó Dự án thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng tái định cư và Dự án đầu tư xây dựng đường đô thị, đường song hành thực hiện theo hình thức đầu tư công (cơ cấu hợp lý, khả thi giữa vốn Trung ương và vốn địa phương); Dự án đầu tư đường cao tốc theo hình thức đối tác công tư PPP (hợp đồng BOT) trong đó tỷ lệ vốn nhà nước tham gia dự án PPP không quá 50% tổng mức đầu tư; (ii) một số cơ chế đặc thù tương tự như đối với Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội đã được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2021 và Nghị quyết số 44/2022/QH15 ngày 11/01/2022 về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021-2025; không kiến nghị cơ chế chuyển đổi hình thức đầu tư.
Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội xây dựng lộ trình cụ thể để triển khai các công việc bảo đảm đúng trình tự, thủ tục; phối hợp Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng và các cơ quan rà soát lại suất đầu tư, thuyết trình rõ sự chênh lệch giá thành, suất đầu tư... so với các tuyến cao tốc khác; rà soát phạm vi giải phóng mặt bằng (đất lúa, đất nông nghiệp, đất dân cư...) bảo đảm sử dụng hiệu quả, tránh lãng phí.
Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội tổ chức các hội nghị, hội thảo, làm việc với các cơ quan có liên quan, các Ủy ban của Quốc hội xin ý kiến về các nội dung chính của Dự án để nâng cao chất lượng hồ sơ trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
4. Giao Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội thành lập ngày Tổ công tác Dự án Vành đai 4 - Vùng Thủ đô Hà Nội với các nội dung như sau:
a) Thành phần Tổ công tác;
- Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội là Tổ trưởng Tổ công tác;
- Thành viên Tổ công tác gồm:
+ Dự kiến Lãnh đạo của các Bộ, ngành; đồng chí Trần Quốc Phương, Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư: đồng chí Lê Đình Thọ, Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải; đồng chí Tạ Anh Tuấn, Thứ trưởng Bộ Tài chính; đồng chí Phan Chí Hiếu, Thứ trưởng Tư pháp; đồng chí Bùi Hồng Minh, Thứ trưởng Bộ Xây dựng; đồng chí Lê Minh Ngân, Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; đồng chí Đào Minh Tú, Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; đồng chí Nguyễn Cao Lục, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ;
+ Dự kiến Lãnh đạo của các địa phương; đồng chí Dương Đức Tuấn, phó Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội; đồng chí Nguyễn Hương Giang, Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh; đồng chí Trần Quốc Văn, Chủ tịch UBND tỉnh Hưng Yên.
b) Nhiệm vụ của Tổ công tác:
(i) Rà soát, thống nhất kế hoạch triển khai chi tiết, cụ thể bảo đảm tiến độ báo cáo Chính phủ trước khi trình Bộ Chính trị và trình Quốc hội tại kỳ họp tháng 5 năm 2022;
ii) Rà soát kỳ lường công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư bảo đảm tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả, khả thi, tuân thủ quy định pháp luật tránh lãng phí, tham nhũng, tiêu cực; rà soát kỳ các loại đơn giá và phân tích, giải trình rõ lý do tại sao suất đầu tư 01 km đường của Dự án cao; rà soát kỹ lưỡng hướng tuyến, quy mô đầu tư (trong đó nghiên cứu giảm số lượng nút giao cho phù hợp với tính chất cao tốc đô thị) để không lãng phí và hiệu quả.
(iii) Nghiên cứu, đề xuất tỷ lệ vốn hợp lý giữa trung ương, địa phương và các cơ chế, chính sách cần thiết, khả thi để triển khai dự án nhanh nhất có thể.
Phấn đấu báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 15/02/2022 để đủ thời gian, quy trình báo cáo các cấp có thẩm quyền.
5. Việc sớm đầu tư các Dự án Vành đai 3, Vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh và Vành đai 4 - Vùng Thủ đô Hà Nội là nhiệm vụ chính trị quan trọng, do vậy hai Thành phố cần ưu tiên tập trung nguồn lực và công sức để thực hiện, trong đó lưu ý chuẩn bị kỹ công tác chuẩn bị thực hiện đầu tư, giải phóng mặt bằng, tái định cư và ưu tiên bố trí nguồn lực của địa phương; phối hợp chặt chẽ với Hội đồng thẩm định Nhà nước và các bộ, ngành trong quá trình thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư của các Dự án.
6. Văn phòng Chính phủ phối hợp với các UBND tỉnh, thành phố: Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên xây dựng kế hoạch lộ trình báo cáo các cấp có thẩm quyền.
7. Cùng như các tuyến đường Vành đai 3, 4 Thành phố Hồ Chí Minh, tuyến đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô Hà Nội có vai trò, ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của Thành phố Hà Nội và các địa phương trong khu vực. Thủ tướng Chính phủ giao Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư là thành viên Chính phủ phụ trách về lĩnh vực đầu tư, thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ ký Tờ trình trình Quốc hội đối với Dự án đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô Hà Nội và Dự án đường Vành đai 3, Vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh sau khi được Chính phủ thông qua.
8. Lãnh đạo các Bộ, ngành là thành viên của Tổ công tác và thành viên của Hội đồng thẩm định Nhà nước có trách nhiệm phối hợp cao nhất với 2 Thành phố trong quá trình triển khai các Dự án nêu trên.
9. Giao Phó Thủ tướng Lê Văn Thành thay mặt Thủ tướng Chính phủ trực tiếp chỉ đạo Tổ công tác triển khai Dự án đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô Hà Nội bảo đảm tính khả thi, tiến độ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả.
Văn phòng Chính phủ thông báo để các cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các PTTg: Lê Minh Khái, Lê Văn Thành (để b/c);
- Các Bộ: KHĐT, GTVT, TN&MT, TC, XD,
NN&PTNT, TP;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Thành ủy, UBND TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh;
- Tỉnh ủy, UBND các tỉnh: Bắc Ninh, Hưng Yên;
- VPCP: BTCN, các Phó Chủ nhiệm, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: QHĐP, PL, NN, KTTH;
- Lưu: VT, CN (2) TTH.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Trần Văn Sơn | {
"issuing_agency": "Văn phòng Chính phủ",
"promulgation_date": "25/01/2022",
"sign_number": "23/TB-VPCP",
"signer": "Trần Văn Sơn",
"type": "Thông báo"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Quyet-dinh-20-2018-QD-UBND-Bo-don-gia-hoat-dong-quan-trac-moi-truong-Nam-Dinh-395924.aspx | Quyết định 20/2018/QĐ-UBND Bộ đơn giá hoạt động quan trắc môi trường Nam Định | ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 20/2018/QĐ-UBND
Nam Định, ngày 20 tháng 8 năm 2018
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BỘ ĐƠN GIÁ HOẠT ĐỘNG QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 5 năm 2015;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06/01/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 20/2017/TT-BTNMT ngày 08/8/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật hoạt động quan trắc môi trường;
Xét Văn bản số 1553/STC-QLG&CS ngày 25/7/2018 của Sở Tài chính về thẩm định Bộ đơn giá trong hoạt động quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh Nam Định;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2027/TTr-STNMT ngày 06/8/2018; Báo cáo thẩm định số 134/BC-STP ngày 10/8/2018 của Sở Tư pháp về việc phê duyệt Bộ đơn giá trong hoạt động quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh Nam Định.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Bộ đơn giá hoạt động quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh Nam Định, gồm:
1. Đơn giá hoạt động quan trắc môi trường không khí ngoài trời, tiếng ồn, độ rung.
2. Đơn giá hoạt động quan trắc môi trường đất.
3. Đơn giá hoạt động quan trắc môi trường nước mặt lục địa.
4. Đơn giá hoạt động quan trắc môi trường nước dưới đất.
5. Đơn giá hoạt động quan trắc chất lượng nước mưa.
6. Đơn giá hoạt động quan trắc chất lượng nước biển.
7. Đơn giá hoạt động quan trắc môi trường phóng xạ.
8. Đơn giá hoạt động quan trắc môi trường nước thải.
9. Đơn giá hoạt động quan trắc môi trường khí thải.
10. Đơn giá hoạt động quan trắc chất lượng trầm tích.
11. Đơn giá hoạt động quan trắc chất thải.
12. Đơn giá hoạt động quan trắc môi trường không khí tự động liên tục.
13. Đơn giá hoạt động quan trắc môi trường nước mặt tự động liên tục.
(Có Phụ lục chi tiết kèm theo)
Điều 2. Bộ đơn giá hoạt động quan trắc môi trường áp dụng đối với các tổ chức và cá nhân thực hiện hoạt động quan trắc trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Bộ đơn giá là cơ sở để tính toán các chi phí thực hiện hoạt động quan trắc môi trường; chưa bao gồm chi phí chuẩn bị sàn thao tác, lỗ lấy mẫu và việc đi lại, vận chuyển từ đơn vị quan trắc đến địa bàn quan trắc và trở về sau khi kết thúc công việc (nếu có); chưa bao gồm thuế GTGT.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/9/2018 và thay thế Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 23/12/2014 của UBND tỉnh Nam Định ban hành Bộ đơn giá hoạt động quan trắc môi trường đất, nước dưới đất, nước mưa axít, môi trường nước biển, khí thải công nghiệp, phóng xạ, môi trường không khí xung quanh, nước mặt lục địa và nước thải trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên & Môi trường; Thủ trưởng các Sở, ngành của tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tư pháp (Cục KTrVBQPPL);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Như Điều 4;
- UBND các huyện, thành phố;
- TT Quan trắc và phân tích TNMT;
- Website tỉnh, Website VPUBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VP1, VP6, VP3.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Nghị
PHỤ LỤC 01
ĐƠN GIÁ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ NGOÀI TRỜI, TIẾNG ỒN VÀ ĐỘ RUNG
(Kèm theo Quyết định số: 20/2018/QĐ-UBND ngày 20/8/2018 của UBND tỉnh Nam Định)
Đơn vị tính: Đồng/thông số
STT
Mã hiệu
Thông số quan trắc
Đơn giá đơn vị sử dụng NSNN
Đơn giá đơn vị không sử dụng NSNN
A
Môi trường không khí ngoài trời
1
KK1a
Nhiệt độ
54.853
56.366
2
KK1b
Độ ẩm
54.853
56.366
3
KK2a
Tốc độ gió
54.853
56.206
4
KK2b
Hướng gió
54.853
56.206
5
KK3
Áp suất khí quyển
54.785
56.138
6
KK4a
TSP
163.136
178.018
7
KK4b
Pb
307.365
422.539
8
KK4c
PM10
296.144
330.296
9
KK4d
PM2,5
296.144
330.296
10
KK5a
CO (TCVN 7725: 2005)
282.370
472.135
11
KK5b
CO (TCVN 5972:1995)
256.361
386.481
12
KK5c
CO (Phương pháp phân tích so màu)
270.746
319.807
13
KK6
NO2
278.623
350.242
14
KK7
SO2
280.938
329.246
15
KK8
O3
289.407
327.783
16
KK9
Amoniac (NH3)
267.248
334.257
17
KK10
Hydrosunfua (H2S)
296.152
337.725
18
KK11a
Hơi axit (HC1)
301.535
344.300
19
KK11b
Hơi axit (HF)
301.535
344.300
20
KK11c
Hơi axit (HNO3)
301.535
344.300
21
KK11d
Hơi axit (H2SO4)
301.535
344.300
22
KK11đ
Hơi axit (HCN)
301.535
344.300
23
KK12a
Benzen (C6H6)
410.534
517.843
24
KK12b
Toluen (C6H5CH3)
410.534
517.843
25
KK12c
Xylen (C6H4(CH3)2
410.534
517.843
26
KK12d
Styren (C6H5CHCH2)
410.534
517.843
B
Tiếng ồn
a
Tiếng ồn giao thông
1
TO1a
Mức ồn trung bình (LAeq)
136.437
139.034
2
TO1b
Mức ồn cực đại (LAmax)
136.437
139.034
3
TO2
Cường độ dòng xe
225.051
227.688
b
Tiếng ồn Khu công nghiệp và Đô thị
1
TO3a
Mức ồn trung bình (LAeq)
136.620
139.096
2
TO3b
Mức ồn cực đại (LAmax)
136.620
139.096
3
TO3c
Mức ồn phân vị (LA50)
136.620
139.096
4
TO4
Mức ồn theo tần số (dải Octa)
181.286
185.366
C
Độ rung
1
1ĐR01
Độ rung
155.137
158.237
PHỤ LỤC 02
ĐƠN GIÁ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG ĐẤT
(Kèm theo Quyết định số: 20/2018/QĐ-UBND ngày 20/8/2018 của UBND tỉnh Nam Định)
Đơn vị tính: Đồng/thông số
STT
Mã hiệu
Thông số quan trắc
Đơn giá đơn vị sử dụng NSNN
Đơn giá đơn vị không sử dụng NSNN
1
Đ1a
Cl-
206.393
239.869
2
Đ1b
SO42-
186.348
232.116
3
Đ1c
HCO3-
185.917
231.685
4
Đ1đ
Tổng K2O
200.875
268.186
5
Đ1h
Tổng N
206.043
253.621
6
Đ1k
Tổng P
191.416
238.994
7
Đ1m
Tổng các bon hữu cơ (TOC)
258.730
301.989
8
Đ2a
Ca2+
230.920
278.343
9
Đ2b
Mg2+
266.655
314.078
10
Đ2c
K+
226.548
287.565
11
Đ2d
Na+
233.748
294.765
12
Đ2đ
Al3+
244.278
305.295
13
Đ2e
Fe3+
192.831
238.725
14
Đ2g
Mn2+
190.803
241.873
15
Đ2h1
Pb
244.975
342.673
16
Đ2h2
Cd
244.975
342.673
17
Đ2k1
Kim loại nặng (As)
324.061
409.962
18
Đ2k2
Kim loại nặng (Hg)
287.749
373.650
19
Đ211
Kim loại (Fe)
259.845
356.529
20
Đ212
Kim loại (Cu)
259.845
356.529
21
Đ213
Kim loại (Mn)
259.845
356.529
22
Đ214
Kim loại (Zn)
259.845
356.529
23
Đ215
Kim loại (Cr)
259.845
356.529
24
Đ216
Kim loại (Ni)
259.845
356.529
25
Đ3a
Thuốc BVTV nhóm Clo hữu cơ
1.419.312
1.550.466
26
Đ3b
Thuốc BVTV nhóm photpho hữu cơ
1.468.599
1.599.753
27
Đ4
Thuốc BVTV nhóm Pyrethroid
1.437.699
1.541.346
28
Đ5
PCBs
1.437.699
1.541.346
29
Đ6
Phân tích đồng thời Kim loại
612.133
714.972
PHỤ LỤC 03
ĐƠN GIÁ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LỤC ĐỊA
(Kèm theo Quyết định số: 20/2018/QĐ-UBND ngày 20/8/2018 của UBND tỉnh Nam Định)
Đơn vị tính: Đồng/thông số
STT
Mã hiệu
Thông số quan trắc
Đơn giá đơn vị sử dụng NSNN
Đơn giá đơn vị không sử dụng NSNN
1
NM1a1
Nhiệt độ nước
61.253
67.537
2
NM1a2
pH
72.139
78.423
3
NM1b
Thế oxi hoá khử (ORP)
57.227
63.511
4
NM2a
Oxy hòa tan (DO)
71.584
77.868
5
NM2b
Độ đục
72.841
79.125
6
NM3a
Tổng chất rắn hòa tan (TDS)
70.251
76.534
7
NM3b
Độ dẫn điện (EC)
70.251
76.534
8
NM4
Đo đồng thời đa chỉ tiêu: Nhiệt độ, pH, Oxy hòa tan (DO), Tổng chất rắn hòa tan (TDS), Độ dẫn điện (EC), Thế oxi hóa khử (ORP), Độ đục
278.187
294.541
9
NM5
Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)
122.211
129.345
10
NM6a
Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD5)
155.836
169.656
11
NM6b
Nhu cầu oxy hóa học (COD)
214.954
230.747
12
NM7a
Amoni (NH4+)
191.363
209.174
13
NM7b
Nitrit (NO2-)
203.848
222.994
14
NM7c
Nitrat (NO3-)
196.425
215.572
15
NM7d
Tổng P
229.900
250.654
16
NM7đ
Tổng N
262.228
294.530
17
NM7e1
Kim loại nặng (Pb)
305.789
354.713
18
NM7e2
Kim loại nặng (Cd)
305.789
354.713
19
NM7g1
Kim loại nặng (As)
332.351
386.517
20
NM7g2
Kim loại nặng (Hg)
351.504
405.670
21
NM7h1
Kim loại (Fe)
228.038
257.038
22
NM7h2
Kim loại (Cu)
228.038
257.038
23
NM7h3
Kim loại (Zn)
228.038
257.038
24
NM7h4
Kim loại (Mn)
228.038
257.038
25
NM7h5
Kim loại (Cr)
241.853
270.853
26
NM7h6
Kim loại (Ni)
228.038
257.038
27
NM7i
Sulphat (SO42-)
197.298
216.096
28
NM7k
Photphat (PO43-)
209.898
227.038
29
NM7l
Clorua (Cl-)
206.514
222.101
30
NM7m
Florua (F-)
238.013
264.690
31
NM7n
Crom (VI)
224.686
255.794
32
NM8
Tổng dầu, mỡ
456.127
499.450
33
NM9a1
Coliform (TCVN 6187-1:2009)
412.618
451.554
34
NM9a2
Coliform (TCVN 6187-2:2009)
352.481
391.418
35
NM9b1
E.Coli (TCVN 6187-1:2009)
412.618
451.554
36
NM9b2
E.Coli (TCVN 6187-2:2009)
412.618
451.554
37
NM10
Tổng cacbon hữu cơ (TOC)
288.381
326.455
38
NM11
Hóa chất BVTV nhóm Clo hữu cơ
1.480.737
1.560.397
39
NM12
Hóa chất BVTV nhóm Photpho hữu cơ
1.480.737
1.560.397
40
NM13
Xyanua (CN )
256.873
291.753
41
NM14
Chất hoạt động bề mặt
390.114
420.778
42
NM15
Phenol
380.605
412.332
43
NM16
Phân tích đồng thời các kim loại
678.850
780.277
PHỤ LỤC 04
ĐƠN GIÁ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT
(Kèm theo Quyết định số: 20/2018/QĐ-UBND ngày 20/8/2018 của UBND tỉnh Nam Định)
Đơn vị tính: Đồng/thông số
STT
Mã hiệu
Thông số quan trắc
Đơn giá đơn vị sử dụng NSNN
Đơn giá đơn vị không sử dụng NSNN
1
NN1a
Nhiệt độ
61.768
65.745
2
NN1b
pH
67.600
71.577
3
NN2
Oxy hòa tan (DO)
83.921
87.898
4
NN3a
Độ đục
65.479
69.456
5
NN3b
Độ dẫn điện (EC)
88.704
92.681
6
NN3c
Thế Ôxy hóa khử (ORP)
83.709
87.686
7
NN3d
Tổng chất rắn hòa tan (TDS)
86.716
90.693
8
NN4
Lấy mẫu, phân tích đồng thời: Nhiệt độ, pH, Oxy hòa tan (DO), Độ đục, Độ dẫn điện (EC), Thế Oxy hóa khử (ORP),Tổng chất rắn hòa tan (TDS)
293.032
297.009
9
NN5a
Chất rắn lơ lửng (SS)
143.685
165.547
10
NN5b
Chất rắn tổng số (TSS)
136.424
158.285
11
NN6
Độ cứng tổng số theo CaCO3
199.571
227.474
12
NN7a
Chỉ số Permanganat
195.971
227.383
13
NN7b
Nitơ amôn (NH4+)
173.346
208.283
14
NN7c
Nitrit (NO2-)
196.327
231.666
15
NN7d
Nitrat (NO3-)
188.152
223.089
16
NN7đ
Sulphat (SO42-)
182.525
211.796
17
NN7e
Florua (F-)
201.622
236.559
18
NN7f
Photphat (PO43-)
189.319
226.368
19
NN7g
Oxyt Silic (SiO3)
176.252
211.189
20
NN7h
Tổng N
225.913
274.802
21
NN7i
Crom (Cr6+)
223.392
272.280
22
NN7k
Tổng P
272.798
316.216
23
NN7l
Clorua (Cl-)
210.610
242.019
24
NN7m1
Kim loại nặng (Pb)
329.571
395.700
25
NN7m2
Kim loại nặng (Cd)
329.571
395.700
26
NN7n1
Kim loại nặng (As)
346.687
424.298
27
NN7n2
Kim loại nặng (Se)
346.687
424.298
28
NN7n3
Kim loại nặng (Hg)
349.279
426.891
29
NN7o
Sulfua
197.171
232.108
30
NN7p1
Kim loại (Fe)
258.642
290.293
31
NN7p2
Kim loại (Cu)
258.642
290.293
32
NN7p3
Kim loại (Zn)
258.642
290.293
33
NN7p4
Kim loại (Mn)
258.642
290.293
34
NN7p5
Kim loại (Cr)
258.642
290.293
35
NN7p6
Kim loại (Ni)
258.642
290.293
36
NN8
Cyanua (CN-)
297.425
329.796
37
NN9a1
Coliform (TCVN 6187-1:2009)
404.874
459.726
38
NN9a2
Coliform (TCVN 6187-2:2009)
340.151
395.003
39
NN9b1
E.coli (TCVN 6187-1:2009)
384.972
439.162
40
NN9b2
E.coli (TCVN 6187-2:2009)
327.890
382.080
41
NN10
Thuốc BVTV nhóm Clo hữu cơ
1.471.417
1.551.749
42
NN11
Thuốc BVTV nhóm Phot pho hữu cơ
1.449.879
1.530.211
43
NN12
Phenol
363.977
402.848
44
NN13
Phân tích đồng thời các kim loại
598.772
751.914
PHỤ LỤC 05
ĐƠN GIÁ QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG NƯỚC MƯA
(Kèm theo Quyết định số: 20/2018/QĐ-UBND ngày 20/8/2018 của UBND tỉnh Nam Định)
Đơn vị tính: Đồng/thông số
STT
Mã hiệu
Thông số quan trắc
Đơn giá đơn vị sử dụng NSNN
Đơn giá đơn vị không sử dụng NSNN
1
MA1a
Nhiệt độ
58.675
62.758
2
MA1b
pH
58.675
62.758
3
MA2a
Độ dẫn điện (EC)
74.256
78.339
4
MA2b
Thế oxi hoá khử (ORP)
59.312
63.396
5
MA2c
Độ đục
84.886
88.970
6
MA2d
Tổng chất rắn hòa tan (TDS)
59.312
63.396
7
MA2đ
Hàm lượng ôxi hòa tan (DO)
59.312
63.396
8
MA3
Đo đồng thời đa chỉ tiêu: Nhiệt độ, pH; Độ dẫn điện (EC), Thế oxi hoá khử (ORP), Độ đục, Tổng chất rắn hòa tan (TDS), DO
323.446
327.529
9
MA4a
Clorua (Cl-)
210.445
257.044
10
MA4b
Florua (F-)
219.133
291.416
11
MA4c
Nitrit (NO2-)
203.123
264.932
12
MA4d
Nitrat (NO3-)
206.964
268.773
13
MA4e
Sulphat (SO42-)
209.581
270.995
14
MA4f
Crom (VI) (Cr6+)
209.572
270.986
15
MA5a
Na+
259.537
350.824
16
MA5b
NH4+
194.948
249.522
17
MA5c
K+
254.994
346.281
18
MA5d
Mg2+
220.533
289.058
19
MA5e
Ca2+
221.025
289.395
20
MA5f1
Kim loại nặng (Pb)
357.602
444.914
21
MA5f2
Kim loại nặng (Cd)
357.602
444.914
22
MA5g1
Kim loại nặng (As)
392.820
502.100
23
MA5g2
Kim loại nặng (Hg)
392.820
502.100
24
MA5h1
Kim loại (Fe)
231.440
317.259
25
MA5h2
Kim loại (Cu)
231.440
317.259
26
MA5h3
Kim loại (Zn)
231.440
317.259
27
MA5h4
Kim loại (Cr)
231.440
317.259
28
MA5h5
Kim loại (Mn)
231.440
317.259
29
MA5h6
Kim loại (Ni)
231.440
317.259
30
MA6a
Phân tích đồng thời các Kim loại
589.990
702.563
31
MA6b
Phân tích đồng thời các anion: Cl-, F-, NO2- NO3-, SO42-
329.585
424.239
PHỤ LỤC 06
ĐƠN GIÁ QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG NƯỚC BIỂN
(Kèm theo Quyết định số: 20/2018/QĐ-UBND ngày 20/8/2018 của UBND tỉnh Nam Định)
Đơn vị tính: Đồng/thông số
STT
Mã hiệu
Thông số quan trắc
Đơn giá đơn vị sử dụng NSNN
Đơn giá đơn vị không sử dụng NSNN
Nước biển xa bờ
Nước biển ven bờ
Nước biển xa bờ
Nước biển ven bờ
1
NB1a
Nhiệt độ
128.689
83.004
129.997
83.673
2
NB1b
Độ ẩm không khí
128.689
83.004
129.997
83.673
3
NB2
Tốc độ gió
128.786
83.004
131.072
83.832
4
NB3
Sóng
119.630
83.473
123.136
85.811
5
NB4
Tốc độ dòng chảy tầng mặt
206.294
89.165
253.120
124.252
6
NB5
Nhiệt độ nước biển
160.224
118.939
161.235
119.950
7
NB6
Độ muối
289.102
139.846
290.344
141.088
8
NB7
Độ đục
248.302
225.434
251.741
228.872
9
NB8
Độ trong suốt
244.679
131.631
245.452
132.178
10
NB9
Độ màu
248.302
199.541
249.075
200.088
11
NB10
pH
196.731
123.442
197.742
124.453
12
NB11
Ôxy hòa tan (DO)
205.442
155.874
206.802
157.233
13
NB12
Độ dẫn điện (EC)
243.159
149.232
243.921
149.994
14
NB13
Tổng chất rắn hòa tan (TDS)
243.159
149.232
243.921
149.994
15
NB14
Lấy mẫu, đo đồng thời: pH, DO, EC, TDS
457.739
386.612
487.946
394.659
16
NB15a
NH4+
334.721
306.123
379.975
350.681
17
NB15b
NO2-
291.635
263.037
333.535
304.241
18
NB15c
NO3-
325.367
296.769
367.382
338.088
19
NB15d
SO42-
284.709
256.111
314.198
284.903
20
NB15đ
PO43-
272.522
243.924
311.676
282.382
21
NB15e
SiO32-
269.472
240.874
308.625
279.331
22
NB15f
Tổng N
379.112
350.514
432.903
403.609
23
NB15g
Tổng P
317.133
288.535
375.940
346.645
24
NB15h
Crom (VI)
300.024
271.426
347.956
318.661
25
NB15i
Florua (F-)
334.125
310.040
379.968
355.883
26
NB15k
Sulfua (S2-)
264.699
240.614
317.081
292.996
27
NB16a
COD
325.252
268.815
381.724
296.439
28
NB16b
BOD5
291.655
235.217
348.127
262.841
29
NB17a
TSS
221.664
176.793
267.095
193.377
30
NB17b
Độ màu
218.367
202.121
287.220
242.127
31
NB18a1
Coliform
761.381
732.783
847.932
790.486
32
NB18a2
Fecal Coliform
761.381
732.783
847.932
790.486
33
NB18a3
E.coli
761.381
712.397
847.932
768.740
34
NB18b1
Coliform
773.357
735.350
854.141
787.286
35
NB18b2
Fecal Coliform
773.357
744.759
854.141
796.695
36
NB18b3
E.coli
773.357
724.373
854.141
774.949
37
NB19a
Chlorophyll a
265.365
245.570
310.796
262.154
38
NB19b
Chlorophyll b
265.365
245.570
310.796
262.154
39
NB19c
Chlorophyll c
265.365
245.570
310.796
262.154
40
NB20
CN-
455.851
436.056
527.904
508.707
41
NB21a1
Kim loại nặng Pb
413.642
393.848
505.707
486.510
42
NB21a2
Kim loại nặng Cd
413.642
393.848
505.707
486.510
43
NB21b1
Kim loại nặng As
473.866
454.071
598.800
579.603
44
NB21b2
Kim loại nặng Hg
470.888
451.093
595.822
576.625
45
NB21c1
Kim loại Fe
381.695
361.900
479.608
460.410
46
NB21c2
Kim loại Cu
381.695
361.900
479.608
460.410
47
NB21c3
Kim loại Cr
381.695
361.900
479.608
460.410
48
NB21c4
Kim loại Zn
381.695
361.900
479.608
460.410
49
NB21c5
Kim loại Mn
381.695
361.900
479.608
460.410
50
NB21c6
Kim loại Ni
381.695
361.900
479.608
460.410
51
NB21c7
Crom (III)
381.695
361.900
479.608
460.410
52
NB22
Tổng dầu mỡ khoáng
634.157
614.362
731.507
712.310
53
NB23
Phenol
492.175
472.380
633.146
613.948
54
NB24a
Hóa chất BVTV nhóm Clo
1.664.166
1.644.371
2.111.611
2.089.335
55
NB24b
Hóa chất BVTV nhóm Photpho
1.642.628
1.622.833
2.090.074
2.067.798
56
NB24c
Phân tích đồng thời các kim loại
675.914
675.914
882.436
882.436
Trầm tích biển
1
NB25a
N-NO2
519.178
476.286
560.867
530.802
2
NB25b
N-NO3
624.906
582.014
673.720
643.655
3
NB25c
N-NH3
499.130
440.556
544.655
480.802
4
NB25d
P-PO43-
503.611
460.719
539.087
509.022
5
NB25đ1
Kim loại nặng Pb
673.874
630.982
774.276
744.211
6
NB25đ2
Kim loại nặng Cd
673.874
630.982
774.276
744.211
7
NB25e1
Kim loại nặng As
709.621
666.729
853.401
823.337
8
NB25e2
Kim loại nặng Hg
709.621
666.729
853.401
823.337
9
NB25f1
Kim loại Cu
596.084
553.192
714.863
684.798
10
NB25f2
Kim loại Zn
596.084
553.192
714.863
684.798
11
NB25g
CN-
618.043
575.151
692.981
662.917
12
NB25h
Độ ẩm
389.816
346.924
407.732
377.667
13
NB25i
Tỷ trọng
389.339
346.447
407.233
377.168
14
NB25j
Chất hữu cơ
730.274
687.382
759.593
729.528
15
NB25k
Tổng N
557.241
514.349
612.542
582.478
16
NB25l
Tổng P
560.258
517.366
606.955
576.890
17
NB25m
Hóa chất BVTV nhôm Clo
1.866.598
1.823.705
2.313.801
2.283.737
18
NB25n
Hóa chất BVTV nhôm Photpho
1.845.060
1.802.168
2.292.264
2.262.199
19
NB25o
Tổng dầu mỡ khoáng
852.717
809.825
944.527
914.462
Sinh vật biển
1
NB26a
Thực vật phù du, Tảo độc
489.421
480.312
509.125
495.000
2
NB26b
Động vật phù du, Động vật đáy
490.283
481.174
512.793
498.668
3
NB26c
Hóa chất BVTV nhóm Clo
1.798.304
1.789.195
1.940.485
1.926.359
4
NB26d
Hóa chất BVTV nhôm Photpho
1.776.766
1.767.657
1.907.852
1.893.726
5
NB26đ1
Kim loại nặng Pb
678.259
669.149
781.858
767.733
6
NB26đ2
Kim loại nặng Cd
678.259
669.149
781.858
767.733
7
NB26e1
Kim loại nặng As
703.949
694.839
848.709
834.583
8
NB26e2
Kim loại nặng Hg
703.949
694.839
848.709
834.583
9
NB26f1
Kim loại Cu
592.609
583.499
708.824
694.699
10
NB26f2
Kim loại Zn
592.609
583.499
708.824
694.699
11
NB26f3
Kim loại Mg
592.609
583.499
708.824
694.699
PHỤ LỤC 07
ĐƠN GIÁ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG PHÓNG XẠ
(Kèm theo Quyết định số: 20/2018/QĐ-UBND ngày 20/8/2018 của UBND tỉnh Nam Định)
Đơn vị tính: Đồng/thông số
STT
Mã hiệu
Thông số quan trắc
Đơn giá đơn vị sử dụng NSNN
Đơn giá đơn vị không sử dụng NSNN
1
PX1a1
Các đồng vị phóng xạ trong mẫu sol khí (12 thông số): Pb210; Pb212; Pb214, Bi212; Bi214, Tl208 , Ac228, Ra226, Cs137, K40, 131I, Be7
1.326.857
1.450.192
2
PX1a2
Đồng vị phóng xạ 90Sr trong mẫu sol khí
1.334.712
1.457.987
3
PX1a3
Đồng vị phóng xạ 239,240 Pu trong mẫu sol khí
1.361.523
1.484.798
4
PX1b
Hàm lượng Gama trong không khí
798.428
864.245
5
PX1c
Hàm lượng Radon trong không khí
949.772
1.016.541
6
PX1d1
Tổng hoạt độ Anpha
902.950
965.001
7
PX1d2
Tổng hoạt độ Beta
902.950
965.001
8
PX2a
Các đồng vị phóng xạ trong mẫu bụi xa lắng (12 thông số): Pb210; Pb212; Pb214, Bi212; Bi214, Tl208 , Ac228, Ra226, Cs137, K40, 131I, Be7
1.295.741
1.359.779
9
PX2b1
Tổng hoạt độ Anpha
798.098
858.934
10
PX2b2
Tổng hoạt độ Beta
798.098
858.934
11
PX3a1
Các đồng vị phóng xạ trong mẫu bụi xa lắng (12 thông số): Pb210; Pb212; Pb214, Bi212; Bi214, Tl208 , Ac228, Ra226, Cs137, K40, 131I, Be7
843.522
910.621
12
PX3a2
Đồng vị phóng xạ 90Sr trong mẫu đất
639.399
706.498
13
PX3a3
Đồng vị phóng xạ 239,240 Pu trong mẫu đất
639.399
706.498
14
PX4a1
Các đồng vị phóng xạ trong mẫu nước (11 thông số): Pb210; Pb212; Pb214, Bi212; Bi214, Tl208 , Ac228, Ra226, Cs137, K40, Be7
1.965.569
2.032.107
15
PX4a2
Đồng vị phóng xạ 90Sr trong mẫu nước
891.966
958.504
16
PX4a3
Đồng vị phóng xạ 239,240 Pu trong mẫu nước
891.966
958.504
17
PX4a4
Đồng vị phóng xạ 131I trong mẫu nước
1.944.162
2.010.699
18
PX4b
Hàm lượng Randon trong nước
1.221.817
1.290.979
19
PX4c1
Tổng hoạt độ Anpha
659.658
732.085
20
PX4c2
Tổng hoạt độ Beta
659.658
726.996
21
PX5a1
Các đồng vị phóng xạ trong mẫu thực vật, lương thực, thực phẩm (12 thông số): Pb210; Pb212; Pb214, Bi212; Bi214, Tl208 , Ac228, Ra226, Cs137, K40, 131I, Be7
979.429
1.047.772
22
PX5a2
Đồng vị phóng xạ 90Sr trong mẫu lương thực, thực phẩm
851.853
920.196
23
PX5a3
Đồng vị phóng xạ 239,240 Pu trong mẫu lương thực, thực phẩm
851.853
920.196
24
PX5b1
Tổng hoạt độ Anpha
861.381
933.030
25
PX5b2
Tổng hoạt độ Beta
861.381
933.030
PHỤ LỤC 08
ĐƠN GIÁ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI
(Kèm theo Quyết định số: 20/2018/QĐ-UBND ngày 20/8/2018 của UBND tỉnh Nam Định)
Đơn vị tính: Đồng/thông số
STT
Mã hiệu
Thông số quan trắc
Đơn giá đơn vị sử dụng NSNN
Đơn giá đơn vị không sử dụng NSNN
1
NT1
Nhiệt độ
62.710
63.846
2
NT2
pH
71.393
72.529
3
NT3
Vận tốc
114.751
115.674
4
NT4a
Tổng chất rắn hòa tan (TDS)
80.347
81.270
5
NT4b
Độ màu
80.347
81.270
6
NT5a
Nhu cầu oxy sinh hoá (BOD5)
174.132
195.036
7
NT5b
Nhu cầu oxy hoá học (COD)
221.921
254.175
8
NT6
Chất rắn lơ lửng (SS)
162.232
184.913
9
NT7a
Coliform
474.477
532.839
10
NT7b
E.Coli
480.346
538.708
11
NT8
Tổng dầu, mỡ khoáng
446.270
522.470
12
NT9
Cyanua (CN-)
322.410
359.352
13
NT10a
Tổng P
263.347
307.609
14
NT10b
Tổng N
270.787
315.858
15
NT10c
Nitơ amôn (NH4+)
212.827
249.068
16
NT10d
Sunlfua (S2-)
247.424
279.730
17
NT10đ
Crom (VI)
246.441
282.682
18
NT10e
Nitrate (NO3)
260.454
296.636
19
NT10f
Sulphat (SO42)
222.087
252.202
20
NT10g
Photphat (PO43-)
212.103
265.735
21
NT10h
Florua (F-)
258.291
290.597
22
NT10i
Clorua (Cl-)
215.584
241.220
23
NT10j
Clo dư (Cl2)
234.101
257.074
24
NT10k1
Kim loại nặng (Pb)
313.874
406.108
25
NT10k2
Kim loại nặng (Cd)
313.874
406.108
26
NT10l1
Kim loại nặng (As)
330.226
459.868
27
NT10l2
Kim loại nặng (Hg)
324.956
454.597
28
NT10m1
Kim loại (Cu)
251.870
341.370
29
NT10m2
Kim loại (Zn)
251.870
341.370
30
NT10m3
Kim loại (Mn)
251.870
341.370
31
NT10m4
Kim loại (Fe)
251.870
341.370
32
NT10m5
Kim loại (Cr)
251.870
341.370
33
NT10m6
Kim loại (Ni)
251.870
341.370
34
NT11
Phenol
401.317
453.324
35
NT12
Chất hoạt động bề mặt
423.772
480.520
36
NT13a
Hóa chất BVTV clo hữu cơ
1.497.557
1.619.376
37
NT13b
Hóa chất BVTV phot pho hữu cơ
1.504.492
1.626.311
38
NT13c
PCBs
1.504.367
1.626.186
39
NT14
Phân tích đồng thời các kim loại (giá tính cho 01 mẫu)
616.608
772.696
PHỤ LỤC 09
ĐƠN GIÁ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG KHÍ THẢI
(Kèm theo Quyết định số: 20/2018/QĐ-UBND ngày 20/8/2018 của UBND tỉnh Nam Định)
Đơn vị tính: Đồng/thông số
STT
Mã hiệu
Thông số quan trắc
Đơn giá đơn vị sử dụng NSNN
Đơn giá đơn vị không sử dụng NSNN
I
Đo tại hiện trường
1
KT1a
Nhiệt độ
93.331
94.556
2
KT1b
Độ ẩm
93.331
94.556
3
KT2a
Vận tốc gió
93.331
94.556
4
KT2b
Hướng gió
93.331
94.556
5
KT3
Áp suất khí quyển
93.328
94.667
6
KT4
Nhiệt độ khí thải (đo nhanh)
174.727
186.940
7
KT5
Vận tốc
180.770
181.634
8
KT6
Hàm ẩm
37.229
38.477
9
KT7
Khối lượng mol phân tử khí khô
126.066
135.858
10
KT8
Áp suất khí thải
189.152
190.491
11
KT9a
Khí oxy (O2)
319.856
401.127
12
KT9b
Khí CO (đo tại hiện trường)
308.433
391.532
13
KT9c
Khí NO
308.433
389.704
14
KT9d
Khí Nitơ dioxit (NO2)
308.433
389.704
15
KT9đ
Khí Lưu huỳnh dioxit (SO2)
308.433
360.501
II
Lấy mẫu và phân tích
1
KT9e
Khí NOx
364.466
452.271
2
KT9f
Khí SO2
416.048
474.650
3
KT9g
Khí CO
361.518
418.293
4
KT10a
Bụi tổng số (TSP)
803.672
926.410
5
KT10b
Bụi PM10
803.672
926.410
6
KT11a
HCl
638.184
761.405
7
KT11a
HF
638.184
761.405
8
KT11c
H2SO4
638.953
762.174
9
KT12a1
Kim loại Pb
581.959
822.108
10
KT12a2
Kim loại Cd
581.959
822.108
11
KT12b1
Kim loại As
592.510
852.477
12
KT12b2
Kim loại Sb
592.510
852.477
13
KT12b3
Kim loại Se
592.510
852.477
14
KT12b4
Kim loại Hg
592.510
852.477
15
KT12c1
Kim loại Cu
543.055
855.239
16
KT12c2
Kim loại Cr
543.055
855.239
17
KT12c3
Kim loại Mn
543.055
855.239
18
KT12c4
Kim loại Zn
543.055
855.239
19
KT12c5
Kim loại Ni
543.055
855.239
20
KT12d
Hg (method 30B)
799.385
1.039.534
21
KT13a
Hợp chất hữu cơ
1.023.647
1.320.403
22
KT13b
Tổng các hợp chất hữu cơ không bao gồm Metan (TGNMO)
988.434
1.285.191
23
KT14
Phân tích đồng thời các kim loại (trừ Hg) (Giá tính cho một mẫu)
641.729
935.937
24
KT15a
Chiều cao nguồn thải
280.721
281.111
25
KT15b
Đường kính trong miệng ống khói
280.721
281.111
26
KT16
Lưu lượng khí thải
365.229
396.476
Các thông số có trong quy chuẩn Việt Nam nhưng không được quy định trong Thông tư 20/2017/TT-BTNMT
1
KT9e
H2S
364.466
452.271
2
KT9e
Clorua
364.466
452.271
PHỤ LỤC 10
ĐƠN GIÁ QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG TRẦM TÍCH
(Kèm theo Quyết định số: 20/2018/QĐ-UBND ngày 20/8/2018 của UBND tỉnh Nam Định)
Đơn vị tính: Đồng/thông số
STT
Mã hiệu
Thông số quan trắc
Đơn giá đơn vị sử dụng NSNN
Đơn giá đơn vị không sử dụng NSNN
1
TT1
pH (H20, KCl)
275.822
295.233
2
TT2
Tổng các bon hữu cơ (TOC)
490.127
540.035
3
TT3
Dầu mỡ
454.423
542.791
4
TT4
Cyanua (CN-)
446.520
500.431
5
TT5a
Tổng N
317.960
372.916
6
TT5b
Tổng P
324.894
379.850
7
TT5c
Phenol
617.775
693.887
8
TT5d1
Kim loại nặng (Pb)
399.169
574.147
9
TT5d2
Kim loại nặng (Cd)
399.169
574.147
10
TT5đ1
Kim loại nặng ( As)
455.491
662.067
11
TT5đ2
Kim loại nặng (Hg)
455.491
662.067
12
TT5e1
Kim loại nặng (Zn)
340.867
432.657
13
TT5e2
Kim loại nặng (Cu)
340.867
432.657
14
TT5e3
Kim loại nặng (Cr)
340.867
432.657
15
TT5e4
Kim loại nặng (Mn)
340.867
432.657
16
TT5e5
Kim loại nặng (Ni)
340.867
432.657
17
TT5f
Tổng K2O
251.530
367.020
18
TT6a
Thuốc BVTV nhóm Clo hữu cơ
1.380.637
1.637.283
19
TT6b
Thuốc BVTV nhóm phốt pho hữu cơ
1.380.637
1.637.283
20
TT6c
Thuốc BVTV nhóm Pyrethroid
1.380.637
1.637.283
21
TT6d
Polycyclic aromatic hydrocarbon (PAHs)
1.301.824
1.558.470
22
TT6đ
PCBs
1.359.050
1.615.697
23
TT7
Phân tích đồng thời kim loại
700.210
829.979
Các thông số có trong quy chuẩn Việt Nam nhưng không được quy định trong Thông tư 20/2017/TT-BTNMT
1
TT3
Tổng hydrocacbon
454.423
542.791
PHỤ LỤC 11
ĐƠN GIÁ QUAN TRẮC CHẤT THẢI
(Kèm theo Quyết định số: 20/2018/QĐ-UBND ngày 20/8/2018 của UBND tỉnh Nam Định)
Đơn vị tính: Đồng/thông số
STT
Mã hiệu
Thông số quan trắc
Đơn giá đơn vị sử dụng NSNN
Đơn giá đơn vị không sử dụng NSNN
1
CT1
Độ ẩm (%)
186.400
199.664
2
CT2
pH
212.982
238.393
3
CT3
Cyanua (CN-)
509.599
583.266
4
CT4
Crom (VI)
311.341
353.397
5
CT5
Florua (F-)
285.793
327.849
6
CT6a
Kim loại nặng (Pb)
385.872
516.854
7
CT6b
Kim loại nặng (Cd)
385.872
516.854
8
CT7a
Kim loại nặng (As)
421.368
583.950
9
CT7b
Kim loại nặng (Hg)
438.435
601.017
10
CT8a
Kim loại (Cu)
302.597
430.845
11
CT8b
Kim loại (Zn)
302.597
430.845
12
CT8c
Kim loại (Mn)
302.597
430.845
13
CT8d
Kim loại (Ta)
302.597
430.845
14
CT8đ
Kim loại (Cr)
302.597
430.845
15
CT8e
Kim loại (Ni)
302.597
430.845
16
CT8f
Kim loại (Ba)
302.597
430.845
17
CT8g
Kim loại (Se)
302.597
430.845
18
CT8h
Kim loại (Mo)
302.597
430.845
19
CT8i
Kim loại (Be)
302.597
430.845
20
CT8k
Kim loại (Va)
302.597
430.845
21
CT8m
Kim loại (Ag)
302.597
430.845
22
CT9
Dầu mỡ
563.034
642.267
23
CT10
Phenol
531.518
593.274
24
CT11a
Hóa chất BVTV clo hữu cơ
1.571.395
1.714.167
25
CT11b
Hóa chất BVTV phot pho hữu cơ
1.548.554
1.691.326
26
CT11c
PAH
1.861.460
2.004.232
27
CT11d
PCBs
1.812.554
1.955.326
28
CT12
Lấy mẫu và phân tích đồng thời các kim loại
718.588
891.388
PHỤ LỤC 12
ĐƠN GIÁ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TỰ ĐỘNG LIÊN TỤC
(Kèm theo Quyết định số: 20/2018/QĐ-UBND ngày 20/8/2018 của UBND tỉnh Nam Định)
Đơn vị tính: Đồng/thông số
STT
Mã hiệu
Thông số quan trắc
Đơn giá đơn vị sử dụng NSNN
Đơn giá đơn vị không sử dụng NSNN
I
Hoạt động quan trắc không khí của trạm quan trắc tự động cố định liên tục
1
KKC1a
Modul quan trắc khí tượng (Meteorology), đo thông số nhiệt độ
64.795
203.224
2
KKC1b
Modul quan trắc khí tượng (Meteorology), đo thông số độ ẩm
64.795
203.224
3
KKC1c
Modul quan trắc khí tượng (Meteorology) đo thông số tốc độ gió
64.795
203.224
4
KKC1d
Modul quan trắc khí tượng (Meteorology), đo thông số hướng gió
64.795
203.224
5
KKC1đ
Modul quan trắc khí tượng (Meteorology), đo thông số bức xạ mặt trời
64.795
203.224
6
KKC1e
Modul quan trắc khí tượng (Meteorology), đo thông số áp suất khí quyển
64.795
203.224
7
KKC2a
Modul quan trắc Bụi TSP
156.979
182.785
8
KKC2b
Modul quan trắc Bụi PM-10
156.979
182.785
9
KKC2c
Modul quan trắc Bụi PM-2,5
156.979
182.785
10
KKC2d
Modul quan trắc Bụi PM-1
156.979
182.785
11
KKC3a
Modul quan trắc khí NO
143.045
176.452
12
KKC3b
Modul quan trắc khí NO2
143.045
176.452
13
KKC3c
Modul quan trắc khí NOx
143.045
176.452
14
KKC4
Modul quan trắc khí SO2
118.325
155.812
15
KKC5
Modul quan trắc khí CO
132.310
175.605
16
KKC6
Modul quan trắc O3
125.962
158.697
17
KKC7
Modul quan trắc THC
165.295
327.492
18
KKC8
Modul quan trắc BTEX
149.373
312.094
II
Hoạt động quan trắc không khí của trạm quan trắc tự động di động liên tục
1
KKD1a
Modul quan trắc khí tượng (Meteorology), đo thông số nhiệt độ
76.498
95.456
2
KKD1b
Modul quan trắc khí tượng (Meteorology), đo thông số độ ẩm
76.498
95.456
3
KKD1c
Modul quan trắc khí tượng (Meteorology) đo thông số tốc độ gió
76.498
97.357
4
KKD1d
Modul quan trắc khí tượng (Meteorology), đo thông số hướng gió
76.498
94.442
5
KKD1đ
Modul quan trắc khí tượng (Meteorology), đo thông số bức xạ mặt trời
76.498
116.470
6
KKD1e
Modul quan trắc khí tượng (Meteorology), đo thông số áp suất khí quyển
76.498
95.808
7
KKD2a
Modul quan trắc bụi TSP
120.666
143.969
8
KKD2b
Modul quan trắc bụi PM10
120.666
143.969
9
KKD2c
Modul quan trắc bụi PM2,5
120.666
143.969
10
KKD3a
Modul quan trắc khí NO
135.811
275.031
11
KKD3b
Modul quan trắc khí NO2
135.811
275.031
12
KKD3c
Modul quan trắc khí NOx
135.811
275.031
13
KKD4
Modul quan trắc khí SO2
137.358
274.802
14
KKD5
Modul quan trắc khí CO
139.958
203.387
15
KKD6
Modul quan trắc O3
138.509
175.651
16
KKD7
Modul quan trắc CxHy
140.581
180.422
PHỤ LỤC 13
ĐƠN GIÁ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT TỰ ĐỘNG LIÊN TỤC
(Kèm theo Quyết định số: 20/2018/QĐ-UBND ngày 20/8/2018 của UBND tỉnh Nam Định)
Đơn vị tính: Đồng/thông số
STT
Mã hiệu
Thông số quan trắc
Đơn giá đơn vị sử dụng NSNN
Đơn giá đơn vị không sử dụng NSNN
I
Hoạt động quan trắc nước mặt của trạm quan trắc tự động cố định liên tục
1
NMC1a
Nhiệt độ
110.159
267.321
2
NMC1b
pH
110.159
267.321
3
NMC1c
ORP
110.159
267.321
4
NMC2
Ôxy hoà tan (DO)
158.002
316.124
5
NMC3
Độ dẫn điện (EC)
197.941
355.104
6
NMC4
Độ đục
229.294
395.628
7
NMC5
Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)
165.291
321.052
8
NMC6
Amoni (NH4+)
195.970
352.863
9
NMC7
Nitrat (NO3-)
198.043
359.914
10
NMC8
Tổng nitơ (TN)
199.858
366.431
11
NMC9
Tổng phốt pho (TP)
197.499
364.231
12
NMC10
Tổng các bon hữu cơ (TOC)
199.080
366.854
II
Hoạt động quan trắc nước mặt của trạm quan trắc tự động di động liên tục
1
NMD1a
Nhiệt độ
121.137
267.288
2
NMD1b
pH
121.137
267.288
3
NMD1c
ORP
121.137
267.288
4
NMD2
Ôxy hoà tan (DO)
176.646
317.121
5
NMD3a
Độ dẫn điện (EC)
225.573
367.923
6
NMD3b
Tổng chất rắn hòa tan (TDS)
225.573
367.923
7
NMD4
Độ đục
209.695
347.821
8
NMD5
Amoni (NH4+)
197.779
335.905
9
NMD6
Nitrat (NO3-)
199.270
337.395
10
NMD7
Photphat (PO43-)
186.833
442.683 | {
"issuing_agency": "Tỉnh Nam Định",
"promulgation_date": "20/08/2018",
"sign_number": "20/2018/QĐ-UBND",
"signer": "Phạm Đình Nghị",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Nghi-quyet-26-2014-NQ-HDND-phe-chuan-quyet-toan-ngan-sach-dia-phuong-nam-2013-tinh-Tay-Ninh-261617.aspx | Nghị quyết 26/2014/NQ-HĐND phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2013 tỉnh Tây Ninh | HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 26/2014/NQ-HĐND
Tây Ninh, ngày 11 tháng 12 năm 2014
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÊ CHUẨN QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP, ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 73/2003/NĐ-CP, ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Ban hành Quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;
Sau khi xem xét Tờ trình số 3100/TTr-UBND, ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2013; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng Nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng Nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2013 như sau:
A. THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
Tổng thu ngân sách Nhà nước: 8.063,559 tỷ đồng, bao gồm:
I. Thu theo dự toán Hội đồng Nhân dân tỉnh giao: 5.519,616 tỷ đồng, đạt 106,15% dự toán, tăng 17,17% so với thực hiện năm 2012, bao gồm:
1. Thu nội địa: 3.477,918 tỷ đồng, đạt 97,56% so dự toán, tăng 8,81% so với thực hiện năm 2012.
2. Thu thuế xuất nhập khẩu: 502,280 tỷ đồng, đạt 110,39% so với dự toán, tăng 34,62% so với thực hiện năm 2012.
3. Các khoản thu để lại chi quản lý qua NSNN: 1.539,418 tỷ đồng, đạt 130,46% so với dự toán, tăng 34,87% so với thực hiện năm 2012.
II. Các khoản thu còn lại Hội đồng Nhân dân tỉnh không giao dự toán: 2.543,943 tỷ đồng, gồm:
1. Thu kết dư ngân sách năm 2012 chuyển sang ............................. 388,788 tỷ đồng.
2. Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương ....................................... 928,218 tỷ đồng.
3. Thu chuyển nguồn ngân sách năm 2012 sang ........................... 1.025,683 tỷ đồng.
4. Thu vay theo khoản 3 Điều 8 Luật NSNN....................................... 169,000 tỷ đồng.
5. Thu từ ngân sách cấp dưới nộp lên .............................................. 32,254 tỷ đồng.
B. THU NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG:
Tổng thu cân đối ngân sách địa phương ................................ 7.483,104 tỷ đồng.
Bao gồm:
1. Thu ngân sách địa phương được hưởng................................... 3.424,298 tỷ đồng.
2. Thu kết dư ngân sách năm 2012 chuyển sang ................ ………… 388,788 tỷ đồng.
3. Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương ................ ………………… 928,218 tỷ đồng.
4. Thu chuyển nguồn ngân sách năm 2012 sang............................ 1.025,683 tỷ đồng.
5. Thu vay theo khoản 3 Điều 8 Luật NSNN...................................... 169,000 tỷ đồng.
6. Thu từ ngân sách cấp dưới nộp lên................................................. 7,699 tỷ đồng.
7. Các khoản thu để lại chi quản lý qua NSNN............................... 1.539,418 tỷ đồng.
C. CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG:
Tổng chi ngân sách địa phương theo dự toán Hội đồng Nhân dân tỉnh giao: 7.086,047 tỷ đồng, đạt 126,65% so dự toán, tăng 10,28% so thực hiện năm 2012. (Nếu không kể khoản chi chuyển nguồn ngân sách năm 2013 sang năm 2014 và chi nộp ngân sách cấp trên: 958,498 tỷ đồng thì tổng chi ngân sách địa phương là 6.127,549 tỷ đồng, đạt 109,52% so dự toán, tăng 13,5% so thực hiện năm 2012), bao gồm:
I. Chi cân đối ngân sách.......................................................... 4.600,913 tỷ đồng.
1. Chi đầu tư phát triển ............................................................... 1.017,719 tỷ đồng.
2. Chi thường xuyên .................................................................. 3.569,539 tỷ đồng.
3 Chi trả nợ gốc và lãi vay ĐTCSHT.................................................... 12,655 tỷ đồng.
4. Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính ................................................... 1,000 tỷ đồng.
II. Các khoản chi được quản lý qua NSNN................................ 1.411,013 tỷ đồng.
III. Chi các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình 135
…………...................................................................................... 115,623 tỷ đồng.
IV. Chi chuyển nguồn năm 2013 sang năm 2014 ....................... 926,244 tỷ đồng.
V. Chi nộp ngân sách cấp trên...................................................... 32,254 tỷ đồng.
D. KẾT DƯ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG:
Kết dư ngân sách địa phương.................................................... 397,057 tỷ đồng.
Bao gồm:
1. Ngân sách cấp tỉnh......................................................................... 0,538 tỷ đồng.
2. Ngân sách cấp huyện................................................................. 316,079 tỷ đồng.
3. Ngân sách xã.............................................................................. 80,440 tỷ đồng.
Hội đồng Nhân dân tỉnh thống nhất xử lý kết dư ngân sách cấp tỉnh 0,538 tỷ đồng như sau: Chuyển 50% vào Quỹ dự trữ tài chính địa phương là 0,269 tỷ đồng, 50% vào thu ngân sách cấp tỉnh năm 2014 là 0,269 tỷ đồng.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng Nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 3. Giao Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện công khai quyết toán ngân sách năm 2013 theo đúng nội dung và thời gian quy định.
Điều 4. Giao Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh, Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng Nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng Nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng Nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VIII, kỳ họp thứ 13 thông qua ./.
CHỦ TỊCH
Võ Hùng Việt | {
"issuing_agency": "Tỉnh Tây Ninh",
"promulgation_date": "11/12/2014",
"sign_number": "26/2014/NQ-HĐND",
"signer": "Võ Hùng Việt",
"type": "Nghị quyết"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-98-NQ-HDND-2023-giao-ke-hoach-bien-che-cong-chuc-co-quan-hanh-chinh-Ha-Tinh-560096.aspx | Nghị quyết 98/NQ-HĐND 2023 giao kế hoạch biên chế công chức cơ quan hành chính Hà Tĩnh | HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 98/NQ-HĐND
Hà Tĩnh, ngày 16 tháng 12 năm 2022
NGHỊ QUYẾT
GIAO KẾ HOẠCH BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH; SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TỔ CHỨC HỘI VÀ CHỈ TIÊU LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG NĂM 2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp; số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020 về vị trí việc làm và quản lý biên chế công chức; số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 quy định về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Xét Tờ trình số 501/TTr-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về giao kế hoạch biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức hội và chỉ tiêu lao động năm 2023; Báo cáo thẩm tra số 556/BC-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2022 của Ban Pháp chế và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Kế hoạch biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức hội, chỉ tiêu lao động hợp đồng năm 2023 như sau:
1. Biên chế công chức hành chính:
Tổng số giao 2.238, trong đó:
- Biên chế giao sở, ban, ngành: 1.256.
- Biên chế giao Ủy ban nhân dân cấp huyện: 982.
2. Số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập:
Tổng số lượng người làm việc giao: 25.468, trong đó bao gồm:
a) Sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo: 21.880
- Trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp: 229.
- Bậc học Mầm non và Phổ thông các cấp: 21.457, gồm:
+ Mầm non: 5.759;
+ Tiểu học: 7.081;
+ THCS: 5.508;
+ THPT: 2.969;
+ Biên chế giáo dục THCS dôi dư: 140.
- Trung tâm GDNN và GDTX cấp huyện: 177.
- Trung tâm bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và GDTX tỉnh: 17.
b) Sự nghiệp Y tế: 2.352.
c) Sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du lịch: 402.
d) Sự nghiệp Thông tin và Truyền thông: 86.
đ) Sự nghiệp Nghiên cứu khoa học: 173.
e) Sự nghiệp Kinh tế và sự nghiệp khác: 575.
3. Số lượng người làm việc trong các tổ chức hội, đoàn thể: 99 số người làm việc và 42 định suất hỗ trợ bằng ngân sách nhà nước.
4. Hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP: 330, trong đó: cơ quan hành chính: 187 chỉ tiêu; đơn vị sự nghiệp: 134 chỉ tiêu; tổ chức hội: 09 chỉ tiêu.
(Danh mục và số lượng biên chế cụ thể có các phụ lục kèm theo)
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện biên chế công chức, số lượng người làm việc và chỉ tiêu lao động hợp đồng năm 2023 cho các cơ quan, đơn vị theo Nghị quyết này.
1. Thực hiện tuyển dụng số công chức, viên chức trên cơ sở biên chế được giao, gắn với xác định vị trí việc làm.
2. Tập trung xử lý dôi dư giáo viên, hành chính, quản lý ở bậc mầm non và phổ thông các cấp.
3. Nghiên cứu, đề xuất, tham mưu Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành phương án thu phí dịch vụ buổi 2 đối với một số bậc học thực hiện được nhằm giảm số người làm việc hưởng lương ngân sách Nhà nước.
4. Rà soát, phê duyệt Đề án tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Thanh tra, kiểm tra, xử lý các cơ quan, đơn vị vi phạm việc bố trí người làm việc vượt quá kế hoạch biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức hội, chỉ tiêu lao động hợp đồng năm 2023.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVIII, Kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2022 và có hiệu lực từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ, Website Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước khu vực II;
- Bộ Tư lệnh Quân khu IV;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh, UBMTTQ tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội Đoàn Hà Tĩnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lưu: VT, TH.
CHỦ TỊCH
Trịnh Văn Chiến
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN | {
"issuing_agency": "Tỉnh Hà Tĩnh",
"promulgation_date": "16/12/2022",
"sign_number": "98/NQ-HĐND",
"signer": "Hoàng Trung Dũng",
"type": "Nghị quyết"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Nghi-quyet-131-2021-NQ-HDND-muc-thu-dich-vu-tuyen-sinh-co-so-cong-lap-Ninh-Binh-500072.aspx | Nghị quyết 131/2021/NQ-HĐND mức thu dịch vụ tuyển sinh cơ sở công lập Ninh Bình | HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 131/2021/NQ-HĐND
Ninh Bình, ngày 10 tháng 12 năm 2021
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA CƠ CHẾ THU VÀ SỬ DỤNG MỨC THU DỊCH VỤ TUYỂN SINH TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giá năm ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông;
Căn cứ Thông tư số 18/2014/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo bổ sung vào điểm a khoản 2 Điều 7 của Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Thông tư số 05/2018/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 2, khoản 2 Điều 4, điểm d khoản 1 và đoạn đầu khoản 2 Điều 7 của Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT 18 tháng 4 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Xét Tờ trình số 157/TTr-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc ban hành Nghị quyết thông qua cơ chế thu và sử dụng mức thu dịch vụ tuyển sinh trong các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua cơ chế thu và sử dụng mức thu dịch vụ tuyển sinh trong các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình từ năm học 2022-2023 như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định cơ chế thu và sử dụng mức thu dịch vụ tuyển sinh đầu cấp trong các cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
b) Không áp dụng quy định này đối với Trường Trung học phổ thông Dân tộc nội trú Ninh Bình.
2. Đối tượng áp dụng
a) Trẻ mầm non đăng ký tuyển sinh đầu cấp vào cơ sở giáo dục mầm non công lập; học sinh đăng ký tuyển sinh đầu cấp vào các cấp học phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
b) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác có liên quan.
3. Nguyên
tắc xác định mức thu dịch vụ tuyển sinh
a) Mức thu dịch vụ tuyển sinh đầu cấp được xác định dựa trên chi phí phục vụ tuyển sinh, đảm bảo nguyên tắc tính đúng, tính đủ, thu đủ bù đắp chi phí, đúng quy chế tuyển sinh và các quy định của nhà nước về quản lý tài chính; phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa bàn dân cư, khả năng thu nhập thực tế của người dân.
b) Chi phí phục vụ tuyển sinh được xác định trên cơ sở các khoản chi hợp pháp, hợp lý, hợp lệ theo văn bản hướng dẫn hiện hành và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đảm bảo, không được tính vào chi phí khi xây dựng dự toán chi phí phục vụ tuyển sinh.
4. Cơ chế thu và mức thu dịch vụ tuyển sinh
a) Mức thu dịch vụ tuyển sinh đối với học sinh dự tuyển vào cấp học có tổ chức tuyển sinh theo phương thức thi tuyển hoặc kết hợp thi tuyển với xét tuyển đủ bù đắp chi phí cho công tác tuyển sinh, cấp học không tổ chức thi tuyển hoặc kết hợp thi tuyển với xét tuyển thì mức thu dịch vụ tuyển sinh đủ bù đắp chi phí in ấn hồ sơ tuyển sinh.
b) Mức thu dịch vụ tuyển sinh do các cơ sở giáo dục quyết định trên cơ sở đảm bảo đúng nguyên tắc, cơ chế thu và quy trình xác định mức thu quy định tại Điều này.
5. Quy trình xác định mức thu dịch vụ tuyển sinh
a) Đối với cấp học có tổ chức tuyển sinh theo phương thức thi tuyển hoặc kết hợp thi tuyển với xét tuyển: Các cơ sở tuyển sinh lập kế hoạch dự kiến thu, chi cho công tác tuyển sinh (bao gồm kinh phí chi cho công tác tuyển sinh tại cơ sở tuyển sinh và kinh phí chi chung cho công tác tuyển sinh tại Sở Giáo dục và Đào tạo đối với tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông). Mức thu dịch vụ tuyển sinh được xác định hợp lý căn cứ vào dự kiến số lượng học sinh đăng ký tuyển sinh, phương thức tuyển sinh, số môn thi tuyển sinh, hình thức thi các môn thi tuyển sinh, thời gian tổ chức tuyển sinh, số người tham gia công tác tuyển sinh và các chi phí khác có liên quan phục vụ công tác tuyển sinh. Chi phí cho công tác tuyển sinh thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước.
b) Đối với cấp học không tổ chức thi tuyển hoặc kết hợp thi tuyển với xét tuyển, dự kiến mức thu dịch vụ tuyển sinh được xác định bằng chi phí thực tế in ấn hồ sơ tuyển sinh.
c) Các cơ sở tuyển sinh tổ chức thảo luận, thống nhất trong lãnh đạo đơn vị và hội đồng trường; lấy ý kiến đóng góp của cán bộ, giáo viên, nhân viên và người lao động trong đơn vị vào kế hoạch dự toán thu, chi. Tiếp thu ý kiến đóng góp và hoàn thiện kế hoạch; báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp (các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở báo cáo Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố; các trường trung học phổ thông báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo) trước khi thực hiện; niêm yết công khai mức thu dịch vụ tuyển sinh.
6. Các chi phí phục vụ công tác tuyển sinh
a) Chi phí dịch vụ tuyển sinh theo phương thức thi tuyển (tuyển sinh lớp 10 trường trung học phổ thông công lập) được chi cho các nội dung sau:
Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện các công việc, hoạt động chung phục vụ kỳ thi tuyển sinh toàn tỉnh: Triển khai các hội nghị, tập huấn về công tác tuyển sinh; tổng hợp dữ liệu số lượng dự thi, đánh số báo danh, xếp phòng thi, khớp điểm, in kết quả thi; thanh tra điều kiện thi, thanh tra thi lưu động; công tác ra đề, sao in đề thi; vận chuyển đề thi đến từng điểm thi; ban chấm thi tự luận/trắc nghiệm; ban chấm phúc khảo bài thi tự luận/trắc nghiệm; hội đồng duyệt và công bố kết quả, các công việc khác phục vụ kỳ thi tuyển sinh.
Tại các cơ sở giáo dục tuyển sinh: Chi phí in ấn hồ sơ tuyển sinh, thông báo tuyển sinh, kế hoạch tuyển sinh, tiếp nhận hồ sơ, xử lý, nhập dữ liệu, kiểm dò hồ sơ đăng ký dự thi tuyển sinh; chi tổ chức coi thi; thanh tra cắm chốt, công an, bảo vệ, y tế, phục vụ tại cơ sở thi; nước uống, văn phòng phẩm, các công việc khác phục vụ việc tổ chức thi tại cơ sở tuyển sinh.
b) Công tác tuyển sinh đầu cấp đối với các cấp học mầm non, tiểu học, trung học cơ sở thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo về quy chế tuyển sinh. Trường hợp tổ chức tuyển sinh theo phương thức xét tuyển, thi tuyển hoặc kết hợp thi tuyển với xét tuyển (nếu có), chi phí dịch vụ tuyển sinh là chi phí thực tế cho công tác tuyển sinh theo các quy định hiện hành của nhà nước.
c) Chi phí dịch vụ tuyển sinh đối với cấp học không tổ chức thi tuyển, hoặc kết hợp thi tuyển với xét tuyển là chi phí thực tế in ấn hồ sơ tuyển sinh.
7. Quản lý và sử dụng mức thu dịch vụ tuyển sinh
a) Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục tuyển sinh có trách nhiệm quản lý và sử dụng mức thu dịch vụ tuyển sinh theo đúng quy định hiện hành.
b) Việc quản lý, sử dụng mức thu dịch vụ tuyển sinh đảm bảo thu, chi đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, thực hiện công khai theo quy định hiện hành.
c) Ngân sách tỉnh đảm bảo chi phí dịch vụ tuyển sinh đối với Trường Trung học phổ thông Dân tộc nội trú Ninh Bình.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình khóa XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 12 năm 2021 ./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ;
- Các Bộ: GD&ĐT, Tài chính;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TTHĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh khóa XV;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Các Sở: GD&ĐT, Tư pháp, Tài chính;
- TTHĐND, UBND, UBMTTQVN các huyện, thành phố;
- Website Chính phủ, Công báo tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Ninh Bình;
- Lưu: VT, P.CTHĐND.
CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quảng | {
"issuing_agency": "Tỉnh Ninh Bình",
"promulgation_date": "10/12/2021",
"sign_number": "131/2021/NQ-HĐND",
"signer": "Trần Hồng Quảng",
"type": "Nghị quyết"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Linh-vuc-khac/Nghi-quyet-38-2022-NQ-HDND-co-che-ho-tro-phat-trien-nganh-nghe-nong-thon-Quang-Nam-550120.aspx | Nghị quyết 38/2022/NQ-HĐND cơ chế hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn Quảng Nam | HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 38/2022/NQ-HĐND
Quảng Nam, ngày 09 tháng 12 năm 2022
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN, LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2023 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ MƯỜI HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Xét Tờ trình số 7801/TTr-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị ban hành Nghị quyết quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2023 - 2025; Báo cáo thẩm tra số 177/BC-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2022 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2023 - 2025.
2. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trực tiếp đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngành nghề nông thôn (gọi chung là cơ sở ngành nghề nông thôn), bao gồm: Doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình hoạt động theo quy định của pháp luật đóng trên địa bàn các xã, phường, thị trấn của tỉnh.
b) Các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận hoặc ủy quyền công nhận.
c) Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện Nghị quyết.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị quyết này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nghề truyền thống là nghề hình thành từ lâu đời, tạo ra những sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền.
2. Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, làng hoặc các điểm dân cư tương tự tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn quy định tại Điều 4 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn.
3. Làng nghề truyền thống là làng nghề có nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời.
Điều 3. Nguyên tắc, phương thức hỗ trợ
1. Nguyên tắc hỗ trợ: Trong trường hợp cùng đối tượng, cùng một nội dung có nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ được hưởng mức hỗ trợ cao nhất.
2. Phương thức hỗ trợ: Hỗ trợ sau đầu tư (trừ nội dung hỗ trợ tại các Điều 6, 7 của Nghị quyết này).
Điều 4. Điều kiện hỗ trợ
1. Các cơ sở ngành nghề nông thôn được hỗ trợ phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Có tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn.
b) Có hồ sơ, thủ tục đề nghị hỗ trợ được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
c) Cam kết chưa nhận hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của Nhà nước cho cùng một nội dung hỗ trợ.
d) Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
2. Nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận hoặc ủy quyền công nhận.
Điều 5. Nội dung, mức hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn (kể cả ngành nghề nông thôn trong làng nghề, làng nghề truyền thống)
1. Hỗ trợ di dời cơ sở sản xuất: Các cơ sở ngành nghề nông thôn đang hoạt động trong hoặc ngoài khu dân cư gây ô nhiễm môi trường hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản di dời; khi thực hiện di dời đến các khu, cụm công nghiệp, cụm làng nghề hoặc đến địa điểm quy hoạch được hỗ trợ các chi phí tháo dỡ, bốc xếp, vận chuyển, lắp đặt trang thiết bị, nhà xưởng. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 200 triệu đồng/cơ sở ngành nghề nông thôn là tổ hợp tác, hộ gia đình và không quá 250 triệu đồng/cơ sở ngành nghề nông thôn là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã.
2. Hỗ trợ xây dựng mới hoặc sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý môi trường tại cơ sở ngành nghề nông thôn: Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 240 triệu đồng/cơ sở ngành nghề nông thôn.
3. Hỗ trợ lãi suất vốn vay để mua nguyên vật liệu; đầu tư nhà xưởng, máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ: Mức hỗ trợ tối đa 50% lãi suất cho các khoản vay trong thời hạn 02 năm đầu nhưng không quá 400 triệu đồng/cơ sở ngành nghề nông thôn. Việc hỗ trợ lãi suất áp dụng đối với các khoản vay trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam trả nợ trước hoặc trong hạn, không áp dụng đối với các khoản vay đã quá thời hạn trả nợ theo hợp đồng tín dụng. Mức lãi suất hỗ trợ là mức lãi suất cho vay thấp nhất trong khung lãi suất áp dụng cho các khoản vốn đầu tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ của Ngân hàng phát triển Việt Nam.
Khi Nghị quyết này hết hiệu lực thi hành theo thời gian, trường hợp cơ sở ngành nghề nông thôn đã được cấp có thẩm quyền thống nhất hỗ trợ lãi suất tiền vay trước thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2026 thì được áp dụng đủ thời gian hỗ trợ lãi suất theo Nghị quyết này.
4. Hỗ trợ mở lớp truyền nghề: Các cơ sở ngành nghề nông thôn trực tiếp mở lớp truyền nghề được hỗ trợ chi phí lớp học. Mức hỗ trợ bằng 100% định mức chi phí đào tạo nghề trình độ sơ cấp dưới 03 tháng theo quy định hiện hành và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú đang hoạt động ngành nghề nông thôn, làng nghề, làng nghề truyền thống: Thực hiện theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế. Mức hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế theo quy định. Thời gian hỗ trợ tối đa là 03 năm, kể từ ngày thụ hưởng chính sách.
Điều 6. Nội dung, mức hỗ trợ phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
Hỗ trợ tổ chức lễ đón nhận Bằng công nhận và xây dựng cổng chào hoặc biển quảng bá sản phẩm nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận hoặc ủy quyền công nhận.
1. Mức hỗ trợ
a) Nghề truyền thống: Mức hỗ trợ 45 triệu đồng/nghề. b) Làng nghề: Mức hỗ trợ 75 triệu đồng/làng nghề.
c) Làng nghề truyền thống: Mức hỗ trợ 90 triệu đồng/làng nghề.
2. Hình thức hỗ trợ: Hỗ trợ kinh phí trực tiếp tại Quyết định công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
Điều 7. Nội dung, mức chi hỗ trợ quản lý Chương trình phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề
Cơ quan quản lý kinh phí Chương trình phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề cấp huyện được phân bổ, sử dụng tối đa 1,5% kinh phí Nghị quyết do cấp có thẩm quyền giao hằng năm để hỗ trợ triển khai thực hiện các hoạt động chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, chi khác (nếu có). Nội dung, mức chi cụ thể thực hiện theo quy định hiện hành và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 8. Kinh phí thực hiện
1. Vốn sự nghiệp ngân sách tỉnh: 36.804.140.000 đồng (bố trí tối thiểu 12 tỷ đồng/năm).
2. Vốn ngân sách cấp huyện: 11.902.250.000 đồng
3. Vốn lồng ghép từ các Chương trình, đề án, dự án khác; vốn huy động từ các cơ sở ngành nghề nông thôn, làng nghề và các nguồn vốn hợp pháp khác: 28.559.610.000 đồng.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổ chức thực hiện Nghị quyết.
b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, địa phương giám sát chặt chẽ việc triển khai thực hiện các nội dung hỗ trợ, nhất là hỗ trợ xây dựng mới hoặc sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý môi trường đảm bảo theo quy định của pháp luật hiện hành; đồng thời, hằng năm đánh giá cụ thể hiệu quả chính sách; nghiên cứu quy hoạch chi tiết các làng nghề có tiềm năng phát triển khai thác, phát huy lợi thế từng vùng, từng địa phương để định hướng phát triển và đầu tư hiệu quả.
c) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, chính sách pháp luật về phát triển ngành nghề nông thôn, khuyến khích, vận động các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường di dời đến các khu, cụm công nghiệp; hướng dẫn các cơ sở ngành nghề nông thôn chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời, xử lý nghiêm những cơ sở ngành nghề nông thôn gây ô nhiễm môi trường.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Những nội dung khác không quy định tại Nghị quyết này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ.
4. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu để áp dụng tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
5. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có vướng mắc, phát sinh Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, tổng hợp trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa X, kỳ họp thứ mười hai thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2022 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 12 năm 2022./.
Nơi nhận:
- UBTVQH;
- VP: QH, CTN, CP;
- Ban CTĐB-UBTVQH;
- Các Bộ: NN và PTNT, Tài chính, KH và ĐT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL – Bộ Tư pháp;
- Ban TVTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- TTXVN tại Quảng Nam;
- Báo Quảng Nam, Đài PT-TH tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐND.
CHỦ TỊCH
Phan Việt Cường | {
"issuing_agency": "Tỉnh Quảng Nam",
"promulgation_date": "09/12/2022",
"sign_number": "38/2022/NQ-HĐND",
"signer": "Phan Việt Cường",
"type": "Nghị quyết"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Quyet-dinh-25-2010-QD-UBND-muc-thu-quan-ly-su-dung-khoan-phi-119391.aspx | Quyết định 25/2010/QĐ-UBND mức thu quản lý sử dụng khoản phí | ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Số: 25/2010/QĐ-UBND
Mỹ Tho, ngày 22 tháng 12 năm 2010
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÁC KHOẢN PHÍ THUỘC NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị quyết số 242/2010/NQ-HĐND ngày 23/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức thu, quản lý, sử dụng các khoản phí thuộc ngành Giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh Tiền Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định mức thu, quản lý, sử dụng các khoản phí thuộc ngành Giao thông Vận tải trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 41/2007/QĐ-UBND ngày 31/10/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành quy định việc thu, nộp, quản lý, sử dụng phí qua đò, phà và phí sử dụng bến bãi trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Giao thông vận tải; thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Minh Điều
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC MỨC THU, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÁC KHOẢN PHÍ THUỘC NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2010/QĐ-UBND ngày 22/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí qua đò, phà, chẹt, phí sử dụng bến bãi đường bộ, bến bãi đường sông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Điều 2. Đối tượng thu
Các tổ chức và cá nhân có sử dụng dịch vụ qua đò, phà, chẹt, sử dụng bến bãi đường bộ, bến bãi đường sông thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Mức thu phí qua đò, phí qua phà, chẹt
Phí qua đò ngang, qua phà, chẹt.
a) Đối với người, xe đạp, xe máy theo cự ly của sông, kênh như sau:
Sông, kênh có cự ly
Mức thu không quá
Người
(đồng/người/lượt)
Xe đạp (đồng/xe/lượt)
Xe máy
(đồng/xe/lượt)
1. Dưới 200 mét
1.500
1.000
1.500
2. Từ 200 mét đến dưới 500 mét
2.500
1.500
2.500
3. Từ 500 mét đến dưới 1.000 mét
4.000
2.000
4.000
4. Từ 01 km trở lên (do phải đi vòng qua cù lao)
5.000
3.000
5.000
b) Đối với hàng hóa:
- Hàng hóa có khối lượng dưới 50kg: mức thu không quá mức thu đối với xe đạp cùng cự ly.
- Hàng hóa có khối lượng từ 50kg trở lên:
+ Hàng hóa thông thường: mức thu tối đa không quá 5.000 đồng/một đơn vị tính là 50kg.
+ Hàng hóa cồng kềnh: mức thu theo thỏa thuận giữa chủ phương tiện với chủ hàng nhưng không quá 02 lần mức thu đối với hàng hóa thông thường.
c) Đối tượng được giảm mức thu:
- Cán bộ, công chức cấp xã mức thu tối đa không quá 50% mức thu so với các đối tượng khác.
- Học sinh, sinh viên đi lại thường xuyên mức thu tối đa không quá 30% mức thu so với các đối tượng khác.
d) Thời gian hoạt động của các phương tiện vận chuyển:
- Ban ngày: Từ 5 giờ đến 21 giờ mức thu như quy định tại khoản 1 Điều 3 này.
- Ban đêm: Sau 21 giờ đến trước 5 giờ sáng ngày hôm sau, mức thu phí ban đêm tối đa không quá 2 lần mức thu phí cùng đối tượng ban ngày.
2. Đối với phí đò dọc (nội tỉnh):
a) Đối với người, xe đạp, xe máy theo cự ly của tuyến đò như sau:
Tuyến đò có cự ly
Mức thu không quá
Người
(đồng/người/lượt)
Xe đạp (đồng/xe/lượt)
Xe máy
(đồng/xe/lượt)
1. Dưới 05 km
5.000
2.000
4.000
2. Từ 05 km đến dưới 20 km
7.000
3.000
6.000
3. Từ 20 km trở lên
10.000
4.000
8.000
b) Đối với hàng hóa: dưới 50 kg mức thu không quá mức phí của người cùng cự ly; hàng hóa từ 50 kg trở lên (kể cả hàng hoá cồng kềnh) mức thu theo sự thỏa thuận giữa chủ phương tiện với chủ hàng, nhưng tối đa không quá 5.000 đồng/km/người hoặc 50kg hàng hóa.
c) Đối tượng được giảm mức thu:
- Cán bộ, công chức cấp xã mức thu tối đa không quá 50% mức thu đối với các đối tượng khác.
- Học sinh, sinh viên đi lại thường xuyên mức thu tối đa không quá 50% mức thu đối với các đối tượng khác.
- Đối với các tuyến đò dọc thuộc vùng sâu có cự li trên 05 km mức thu giảm 25% phí so với đò dọc cùng cự li nêu trên.
3. Đối với các đò, phà, chẹt được cơ quan chức năng của Nhà nước cho phép vận chuyển xe khách, xe tải, mức thu như sau:
Stt
Đối tượng
Mức thu
(tối đa không quá)
Ghi chú
01
Xe ô tô 4 chỗ - 6 chỗ
12.000 đồng/xe/lượt
Khách đi trên xe thu như người đi bộ
02
Xe ô tô 7 chỗ - 12 chỗ
18.000 đồng/xe/lượt
03
Xe ô tô trên 12 chỗ - 24 chỗ
24.000 đồng/xe/lượt
04
Xe ô tô trên 24 chỗ - 30 chỗ
38.000 đồng/xe/lượt
05
Xe ô tô trên 30 chỗ - 45 chỗ
45.000 đồng/xe/lượt
06
Xe ô tô trên 45 chỗ
53.000 đồng/xe/lượt
07
Xe tải 1 tấn trở lại
24.000 đồng/xe/lượt
Theo trọng tải giấy đăng ký xe
08
Xe tải trên 1 tấn - 2,5 tấn
35.000 đồng/xe/lượt
09
Xe tải trên 2,5 tấn - 5 tấn
45.000 đồng/xe/lượt
10
Xe tải trên 05 tấn - 10 tấn
53.000 đồng/xe/lượt
11
Xe tải trên 10 tấn
60.000 đồng/xe/lượt
d) Đối với tuyến đò dọc liên tỉnh và các tuyến vận chuyển hành khách đường thủy nội địa ven biển liên tỉnh, Sở Giao thông vận tải tỉnh Tiền Giang có trách nhiệm thống nhất với Sở Giao thông vận tải của tỉnh có chung tuyến để xác định các khoản thu phí.
Điều 4. Phí sử dụng bến bãi
1. Mức thu phí sử dụng bến bãi đường bộ
a) Đối với xe khách đậu qua đêm
- Từ 40 ghế trở xuống: mức thu không quá 5.000 đồng/xe đối với bến xe tỉnh; không quá 3.500 đồng/xe đối với bến xe huyện;
- Trên 40 ghế: mức thu không quá 6.000 đồng/xe đối với bến xe tỉnh; không quá 4.000 đồng/xe đối với bến xe huyện.
b) Đối với xe tải (Theo trọng tải giấy đăng ký xe): Các bến do Nhà nước quản lý hoặc giao cho tổ chức, cá nhân nhận khoán được cơ quan có thẩm quyền quy hoạch mở bến. Mức thu phí xe tải 01 lần phương tiện ra vào bến để lên xuống hàng hóa như sau:
- Dưới 02 tấn: không quá 4.000 đồng/xe;
- Từ 02 - 05 tấn: không quá 5.000 đồng/xe;
- Trên 05 - 10 tấn: không quá 7.000 đồng/xe;
- Trên 10 tấn: không quá 9.000 đồng/xe.
c) Đối với xe tải đậu qua đêm: mức thu không quá 1,5 lần mức thu tại điểm b, khoản 1, Điều 4 này.
2. Mức thu phí sử dụng bến bãi đường sông: Các bến do Nhà nước quản lý hoặc giao cho tổ chức, cá nhân nhận khoán. Mức thu phí ra vào bến như sau:
a) Đối với phương tiện vận chuyển hành khách
- Dưới 20 km: không quá 200 đồng/ghế đăng ký;
- Từ 20 đến dưới 50 km: không quá 400 đồng/ghế đăng ký;
- Từ 50 đến dưới 100 km: không quá 500 đồng/ghế đăng ký;
- Trên 100 km: không quá 700 đồng/ghế đăng ký.
b) Đối với phương tiện vận tải hàng hóa
- Dưới 20 tấn: không quá 4.000 đồng/phương tiện;
- Từ 20 đến dưới 40 tấn: không quá 6.000 đồng/phương tiện;
- Từ 40 đến dưới 100 tấn: không quá 8.000 đồng/phương tiện;
- Trên 100 tấn: không quá 10.000 đồng/phương tiện;
Điều 5. Tổ chức quản lý thu, nộp và sử dụng phí
1. Quản lý thu, nộp và sử dụng phí thuộc ngành Giao thông Vận tải thực hiện theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính.
2. Tùy theo tình hình thực tế, các địa phương có thể tổ chức thu phí trực tiếp hoặc giao khoán theo hình thức đấu thầu, mức thu phải thực hiện đúng quy định tại Điều 3 của Quy định này. Biên lai thu phí do ngành thuế phát hành thống nhất và được quản lý sử dụng theo chế độ quản lý biên lai thu phí, lệ phí của Bộ Tài chính quy định.
a) Trường hợp đơn vị thu phí là cơ quan quản lý nhà nước thực hiện Nghị định 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập chưa thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động: số thu phí phải nộp 100 % vào ngân sách nhà nước, phần chi phí phục vụ công tác thu do ngân sách nhà nước đảm bảo.
- Trường hợp đơn vị thu phí là đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động: số thu phí được để lại 100 % cho đơn vị thu sau khi thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định nhà nước.
b) Trường hợp phí được tổ chức theo hình thức đấu thầu giao khoán cho tổ chức, cá nhân ngoài cơ quan chức năng của Nhà nước thu: số thu theo giá trúng thầu được nộp 100% vào ngân sách nhà nước.
c) Đối với các dự án đầu tư có thu phí bằng hình thức BOT thì mức thu được thực hiện theo hợp đồng BOT đã ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư. Trong quá trình khai thác, nếu thấy cần thiết phải điều chỉnh mức thu thì phải được hai bên thống nhất bổ sung hợp đồng nhưng không được vượt quá mức thu tại Điều 3 Quy định này và phải báo cáo với cơ quan có thẩm quyền.
Đối với các bến phà thuộc Trung ương quản lý thì mức thu phí do cơ quan có thẩm quyền của Trung ương quyết định; các bến đò, phà, chẹt liên tỉnh do một tỉnh quản lý phải có sự thỏa thuận giữa 2 huyện của hai tỉnh để thống nhất mức thu và phải báo cáo với cơ quan có thẩm quyền của hai tỉnh trước khi thực hiện.
Điều 6. Hàng năm, các địa phương có thu phí được bố trí lại một phần trong số thu đã nộp ngân sách để chi sửa chữa, mua sắm phương tiện giao thông, chi cải tạo nâng cấp bến bãi. Đối với các đơn vị thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, sử dụng quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để chi cho nội dung này.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công chỉ đạo các đơn vị chức năng kiểm tra, hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân khai thác bến bãi lập kế hoạch, hồ sơ dự toán và tổ chức thực hiện công tác sửa chữa thường xuyên, đầu tư cải tạo, nâng cấp bến bãi bảo đảm phù hợp tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn giao thông.
2. Mức thu phí qua đò, phà, chẹt và bến bãi đường bộ, đường sông cho từng đối tượng, thời gian hoạt động phải được niêm yết công khai tại nơi khách hàng dễ nhận biết nhất và kiểm soát được việc thu phí đúng giá niêm yết.
3. Chủ phương tiện phải thực hiện đúng các qui định về an toàn giao thông đường thủy, bảo hiểm các loại và các qui định khác về kinh doanh dịch vụ đò, phà, chẹt.
4. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính, Cục thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các hoạt động thu, chi và quyết toán phí thuộc ngành Giao thông Vận tải đối với các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, Sở Giao thông vận tải và Sở Tài chính chịu trách nhiệm tổng hợp các ý kiến, đề xuất nội dung cần sửa đổi, bổ sung Quy định này trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Tiền Giang",
"promulgation_date": "22/12/2010",
"sign_number": "25/2010/QĐ-UBND",
"signer": "Dương Minh Điều",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-418-QD-UBND-2019-cong-bo-danh-muc-thu-tuc-hanh-chinh-moi-bai-bo-So-Y-te-Bac-Giang-412351.aspx | Quyết định 418/QĐ-UBND 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới bãi bỏ Sở Y tế Bắc Giang | ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 418/QĐ-UBND
Bắc Giang, ngày 21 tháng 3 năm 2019
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH, SỬA ĐỔI, BÃI BỎ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ Y TẾ TỈNH BẮC GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 7866/QĐ-BYT ngày 28/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc công bố các thủ tục hành chính mới ban hành/được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực mỹ phẩm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 7867/QĐ-BYT ngày 28/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc công bố các thủ tục hành chính mới ban hành/được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Dược phẩm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 135/QĐ-BYT ngày 15/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực an toàn thực phẩm và dinh dưỡng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 358/QĐ-BYT ngày 29/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung và thủ tục hành chính được bãi bỏ tại Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 433/QĐ-BYT ngày 31/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành/sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế/bãi bỏ trong lĩnh vực y tế dự phòng thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ y tế;
Căn cứ Quyết định số 745/QĐ-BYT ngày 28/02/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành/ được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế/bị bãi bỏ lĩnh vực trang thiết bị y tế thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 22/TTr-SYT ngày 08/3/2019,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế (có Phụ lục kèm theo).
Nội dung chi tiết của thủ tục hành chính được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính (địa chỉ: http://csdl.thutuchanhchinh.vn) và Trang thông tin về thủ tục hành chính của tỉnh (địa chỉ: http://tthc.bacgiang.gov.vn).
Điều 2. Giám đốc Sở Y tế có trách nhiệm tổ chức niêm yết tại nơi tiếp nhận hồ sơ, công khai trên Trang thông tin điện tử, cập nhật, sửa đổi trên Phần mềm một cửa điện tử và quy trình của Hệ thống quản lý chất lượng ISO.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Y tế; Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục KSTTHC, VPCP;
- Lưu: VT, KSTT.
Bản điện tử:
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh:
+ CVP, PCVP NC;
+ Lãnh đạo Sở.
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lại Thanh Sơn
PHỤ LỤC
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC Y TẾ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ Y TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 418/QĐ-UBND ngày 21/3/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang)
A. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH
STT
Lĩnh vực/Thủ tục hành chính
Cơ chế giải quyết
Thời hạn giải quyết
Thời hạn giải quyết của các Cơ quan
Phí, lệ phí
Thực hiện qua dịch vụ
Ghi chú
Sở Y tế
Cơ quan phối hợp giải quyết
Bưu chính
Trực tuyến
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
I
DƯỢC PHẨM
A
HÀNH NGHỀ DƯỢC
1
1
Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh được cho cơ sở kinh doanh thuốc phải kiểm soát đặc biệt thuộc thẩm quyền của Sở Y tế
Một cửa
cơ sở bán buôn (GDP): 4.000.000đ/hồ sơ
- các cơ sở bán lẻ thuốc 1.000.000đ/cơ sở
- cơ sở bán lẻ tại các địa bàn thuộc vùng khó khăn, miền núi, hải đảo: 500.000đ/cơ sở.
- Trường hợp không phải đi đánh giá cơ sở
20
20
- Trường hợp phải đi đánh giá cơ sở.
30
30
B
DƯỢC, MỸ PHẨM
2
1
Cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm sản xuất trong nước
Một cửa
Trường hợp 1: Cấp số tiếp nhận
3
3
500.000đ
Trường hợp 2: Chưa cấp số tiếp nhận
5
5
II
AN TOÀN THỰC PHẨM - DINH DƯỠNG
3
1
Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP đối với cơ sở sản xuất thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống
Một cửa
20
15
- Trường hợp 1: Đối với cơ sở sản xuất nhỏ lẻ được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
20
15
500.000 đồng/lần/cơ sở
- Trường hợp 2: Đối với cơ sở sản xuất khác được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
20
15
2.500.000 đồng/lần/cơ sở
- Trường hợp 3: Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống phục vụ dưới 200 suất ăn
20
15
700.000 đồng/lần/cơ sở
- Trường hợp 4: Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống phục vụ từ 200 suất ăn trở lên
20
15
1.000.000 đồng/lần/cơ sở
III
LĨNH VỰC KHÁM, CHỮA BỆNH
A
HÀNH NGHỀ Y
4
1
Cấp giấy chứng nhận người sở hữu bài thuốc gia truyền và phương pháp chữa bệnh gia truyền thuộc thẩm quyền của Sở Y tế
Một cửa
60
45
2.500.000 đồng
X
5
2
Cấp lại giấy chứng nhận người sở hữu bài thuốc gia truyền và phương pháp chữa bệnh gia truyền thuộc thẩm quyền của Sở Y tế
Một cửa
60
45
2.500.000 đồng
X
6
3
Cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở dịch vụ y tế thuộc thẩm quyền của Sở Y tế
Một cửa
45
30
4.300.000 đồng
X
III
TRANG THIẾT BỊ Y TẾ
7
1
Điều chỉnh thông tin trong hồ sơ công bố đủ điều kiện sản xuất trang thiết bị y tế
Một cửa
03
03
Chưa có quy định
8
2
Điều chỉnh thông tin trong hồ sơ công bố đủ điều kiện mua bán trang thiết bị y tế loại B, C, D
Một cửa
03
03
Chưa có quy định
B. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
STT
Mã số TTHC
Lĩnh vực/Thủ tục hành chính
Cơ chế giải quyết
Thời hạn giải quyết (ngày làm việc)
Thời hạn giải quyết của các cơ quan
Phí, lệ phí
Thực hiện qua dịch vụ
Ghi chú
Sở Y tế
Cơ quan phối hợp giải quyết
Bưu chính
Trực tuyến
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
I
I
DƯỢC PHẨM
A
HÀNH NGHỀ DƯỢC
1
1
BYT-286937
Cấp Chứng chỉ hành nghề dược (bao gồm cả trường hợp cấp Chứng chỉ hành nghề dược nhưng Chứng chỉ hành nghề dược bị thu hồi theo quy định tại các khoản 1. 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 Điều 28 của Luật dược) theo hình thức xét hồ sơ
Một cửa
15
15
500.000đ/hồ sơ
2
2
BYT-286938
Cấp Chứng chỉ hành nghề được theo hình thức xét hồ sơ trong trường hợp Chứng chỉ hành nghề dược bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp Chứng chỉ hành nghề dược
Một cửa
05
05
Không có quy định
Mức độ 3
3
3
BYT-286939
Cấp lại Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức xét hồ sơ (trường hợp bị hư hỏng hoặc bị mất)
Một cửa
05
05
Chưa có quy định
Mức độ 4
4
4
BYT-286940
Điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức xét hồ sơ
Một cửa
05
05
Chưa có quy định
5
5
BYT-286941
Cấp lần đầu và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đối với trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược thuộc thẩm quyền của Sở Y tế (Cơ sở bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở bán lẻ thuốc bao gồm nhà thuốc, quầy thuốc, tủ thuốc trạm y tế xã, cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền)
Một cửa
- cơ sở bán buôn (GDP): 4.000.000đ/ hồ sơ
- các cơ sở bán lẻ thuốc 1.000.000đ/ cơ sở
- cơ sở bán lẻ tại các địa bàn thuộc vùng khó khăn, miền núi, hải đảo: 500.000đ/cơ sở.
- Trường hợp phải đi đánh giá cơ sở.
30
- Trường hợp không phải đi đánh giá cơ sở
20
6
6
BYT-286942
Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược cho cơ sở thay đổi loại hình kinh doanh dược hoặc thay đổi phạm vi kinh doanh dược có làm thay đổi Điều kiện kinh doanh; thay đổi địa Điểm kinh doanh dược thuộc thẩm quyền của Sở Y tế (Cơ sở bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở bán lẻ thuốc bao gồm nhà thuốc, quầy thuốc, tủ thuốc trạm y tế xã, cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền)
Một cửa
cơ sở bán buôn (GDP): 4.000.000đ/hồ sơ
- các cơ sở bán lẻ thuốc 1.000.000đ/cơ sở
- cơ sở bán lẻ tại các địa bàn thuộc vùng khó khăn, miền núi, hải đảo: 500.000đ/cơ sở
Trường hợp phải đi đánh giá cơ sở
30
30
Trường hợp không phải đi đánh giá cơ sở;
20
20
7
7
BYT-286943
Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược thuộc thẩm quyền của Sở Y tế (Cơ sở bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở bán lẻ thuốc bao gồm nhà thuốc, quầy thuốc, tủ thuốc trạm y tế xã, cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền)
Một cửa
Trường hợp 1: cấp lại do lỗi của cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược.
07
07
Chưa có quy định
Mức độ 4
Trường hợp 2: Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược bị mất, hư hỏng.
15
15
Chưa có quy định
Mức độ 4
8
8
BYT-286944
Điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược thuộc thẩm quyền của Sở Y tế (Cơ sở bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc; cơ sở bán lẻ thuốc bao gồm nhà thuốc, quầy thuốc, tủ thuốc trạm y tế xã, cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền)
Một cửa
15
15
Chưa có quy định
Mức độ 4
9
9
BYT-286945
Thông báo hoạt động bán lẻ thuốc lưu động
Một cửa
05
5
Chưa có quy định
Mức độ 4
B
DƯỢC, MỸ PHẨM
10
1
BYT-286946
Cho phép hủy thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc thuộc thẩm quyền Sở Y tế
Một cửa
20
20
Chưa quy định
x
Mức độ 3
11
2
BYT-286949
Cho phép mua thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất thuộc thẩm quyền của Sở Y tế
Một cửa
30
30 ngày
Chưa quy định
Mức độ 3
12
3
BYT-286952
Cấp phép xuất khẩu thuốc phải kiểm soát đặc biệt thuộc hành lý cá nhân của tổ chức, cá nhân xuất cảnh gửi theo vận tải đơn, hàng hóa mang theo người của tổ chức, cá nhân xuất cảnh để điều trị bệnh cho bản thân người xuất cảnh và không phải là nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt
Một cửa
07
07 ngày
Chưa quy định
Mức độ 3
13
4
BYT-286953
Cấp phép nhập khẩu thuốc thuộc hành lý cá nhân của tổ chức, cá nhân nhập cảnh gửi theo vận tải đơn, hàng hóa mang theo người của tổ chức, cá nhân nhập cảnh để điều trị bệnh cho bản thân người nhập cảnh
Một cửa
07
07
Chưa quy định
Mức độ 3
14
5
BYT-286954
Cấp giấy xác nhận nội dung thông tin thuốc theo hình thức hội thảo giới thiệu thuốc
Một cửa
10
10
1.600.000đ/ 1 hồ sơ
X
Mức độ 4
15
6
BYT-286957
Kê khai lại giá thuốc sản xuất trong nước
Một cửa
07
07
100.000đ/1 hồ sơ
Mức độ 3
16
7
BYT-286777
Cấp GCN đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm
Một cửa
30
30
6.000.000đ/ 1 hồ sơ
17
8
BYT-286778
Cấp lại GCN đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm
Một cửa
05
05
Không quy định
X
Mức độ 4
II
LĨNH VỰC Y TẾ
A
TIÊM CHỦNG
18
1
BYT-286959
Công bố cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng
Một cửa
03
03
Không quy định
X
Mức độ 3
B
AN TOÀN SINH HỌC
19
1
BYT-286958
Công bố cơ sở xét nghiệm đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp I, cấp II
Một cửa
03
03
Không quy định
X
Mức độ 3
C
KHÁM SỨC KHỎE
20
1
BYT-286867
Công bố đủ điều kiện thực hiện khám sức khỏe cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền của Sở Y tế
Một cửa
15
11
Không quy định
X
III
LĨNH VỰC KHÁM CHỮA BỆNH
A
HÀNH NGHỀ Y
21
1
BYT-286845
Cấp bổ sung phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền của Sở Y tế
360.000đ/1 hồ sơ
X
Mức độ 4
Trường hợp 1: Cần xác minh
Một cửa
180
150
Trường hợp 2: Không cần xác minh
Một cửa
30
20
22
2
BYT-286850
Cấp giấy phép hoạt động đối với bệnh viện thuộc Sở Y tế và áp dụng đối với trường hợp khi thay đổi hình thức tổ chức, chia tách, hợp nhất, sáp nhập
Một cửa
60
45
10.500.000 đồng
X
23
3
BYT-286851
Cấp giấy phép hoạt động đối với Phòng khám đa khoa thuộc thẩm quyền của Sở Y tế
Một cửa
45
30
5.700.000 đồng
X
24
4
BYT-286852
Cấp giấy phép hoạt động đối với Phòng khám chuyên khoa thuộc thẩm quyền của Sở Y tế
Một cửa
45
30
4.300.000 đồng
X
25
5
BYT-286855
Cấp giấy phép hoạt động đối với Nhà hộ sinh thuộc thẩm quyền của Sở Y tế
Một cửa
45
30
5.700.000 đồng
X
IV
TRANG THIẾT BỊ Y TẾ
26
1
BYT-286774
Công bố đủ điều kiện sản xuất trang thiết bị y tế
Một cửa
03
03
3.000,000 đồng/1 hồ sơ
X
27
2
BYT-286775
Công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với trang thiết bị y tế thuộc loại A
Một cửa
03
03
1.000.000 đồng/1 hồ sơ
X
28
3
BYT-286776
Công bố đủ điều kiện mua bán trang thiết bị y tế thuộc loại B, C, D
Một cửa
03
03
3.000.000 đồng/1 hồ sơ
X
C. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BÃI BỎ
STT
Mã số TTHC
Tên thủ tục hành chính
Cơ chế giải quyết
Thực hiện qua dịch vụ
Tên văn bản quy định việc bãi bỏ thủ tục hành chính
Cơ quan thực hiện
Văn bản công bố
Bưu chính
Trực tuyến
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
I
AN TOÀN THỰC PHẨM - DINH DƯỠNG
1
Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP
Một cửa
Mức độ 3
Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018
Chi cục ATTP
- Quyết định số 505/QĐ-UBND ngày 30/3/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang
- TT số 106, 107, 108 mục IV Phụ lục số 17 kèm theo Quyết định số 1908/QĐ-UBND ngày 05/12/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh
- TT số 106, 107, 108 mục IV Phụ lục số 01 kèm theo Quyết định số 1359/QĐ-UBND ngày 31/8/2018 của UBND tỉnh
2
Cấp đổi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP
Một cửa
Mức độ 3
3
Cấp Giấy xác nhận kiến thức về ATTP
Một cửa
Mức độ 3
II
LĨNH VỰC KHÁM, CHỮA BỆNH
A
HÀNH NGHỀ Y
4
BYT-286853
Cấp giấy phép hoạt động đối với Phòng chẩn trị y học cổ truyền thuộc thẩm quyền của Sở y tế.
Một cửa
Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực dược
Sở Y tế
- Quyết định số 1163/QĐ-UBND ngày 31/7/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang
- TT số 10, 11, 13, 14, 15, 16, 20, 21, 17, 23, 22, 19 mục I Phụ lục số 17 kèm theo Quyết định số 1908/QĐ-UBND ngày 05/12/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh
- TT Số 10, 11, 13, 14, 15, 16, 20, 21, 17, 23, 22, 19 mục I Phụ lục số 01 kèm theo Quyết định số 1359/QĐ-UBND ngày 31/8/2018 của UBND tỉnh
5
BYT-286854
Cấp giấy phép hoạt động đối với phòng xét nghiệm thuộc thẩm quyền của Sở y tế.
Một cửa
Sở Y tế
6
BYT-286856
Cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám, tư vấn và điều trị dự phòng thuộc thẩm quyền của Sở Y tế
Một cửa
Sở Y tế
7
BYT-286857
Cấp giấy phép hoạt động đối với Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp thuộc thẩm quyền của Sở Y tế
Một cửa
Sở Y tế
8
BYT-286858
Cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở dịch vụ tiêm (chích), thay băng, đếm mạch, đo nhiệt độ, đo huyết áp
Một cửa
Sở Y tế
9
BYT-286859
Cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà
Một cửa
Sở Y tế
10
BYT-286860
Cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở dịch vụ cấp cứu, hỗ trợ vận chuyển người bệnh
Một cửa
Sở Y tế
11
BYT-286861
Cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở dịch vụ kính thuốc
Một cửa
Sở Y tế
12
BYT-286862
Cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám chẩn đoán hình ảnh, phòng X-quang thuộc thẩm quyền của Sở y tế.
Một cửa
Sở Y tế
13
BYT-286864
Công bố đủ điều kiện hoạt động đối với cơ sở dịch vụ xoa bóp (massage) thuộc thẩm quyền của Sở Y tế
Một cửa
Sở Y tế
14
BYT-286863
Công bố đủ điều kiện hoạt động đối với cơ sở dịch vụ thẩm mỹ
Một cửa
Sở Y tế
15
BYT-286866
Cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở dịch vụ làm răng giả
Một cửa
Sở Y tế
16
BYT-286935
Công bố cơ sở đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược
Một cửa
Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực dược
Sở Y tế
- Quyết định số 1723/QĐ-UBND ngày 10/10/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh
- TT số 144, 145, 79, 80, 109 mục III Phụ lục số 17 kèm theo Quyết định số 1908/QĐ-UBND ngày 05/12/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh
- TT số 10, 11, 13, 14, 15, 16, 20, 21, 17, 23, 22, 19 mục III Phụ lục số 01 kèm theo Quyết định số 1359/QĐ-UBND ngày 31/8/2018 của UBND tỉnh
17
BYT-286936
Điều chỉnh công bố đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược
Một cửa
Sở Y tế
18
BYT-286947
Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược cho cơ sở kinh doanh thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc phóng xạ; cơ sở sản xuất thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây nghiện, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất hướng thần, thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất thuộc thẩm quyền của Sở Y tế
Một cửa
Sở Y tế
19
BYT-286948
Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược cho các cơ sở kinh doanh thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây nghiện, thuốc dạng phối hợp có dược chất hướng thần, thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất (trừ cơ sở sản xuất được quy định tại Điều 50 của Nghị định 54/2017/NĐ-CP); cơ sở kinh doanh thuốc độc, nguyên liệu độc làm thuốc, thuốc, dược chất trong danh mục thuốc, dược chất thuộc danh mục chất bị cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền Sở Y tế
Một cửa
Sở Y tế
20
BYT-286955
Cấp, cấp lại Giấy xác nhận nội dung thông tin thuốc và điều chỉnh nội dung thông tin thuốc đã được cấp Giấy xác nhận đối với hình thức thông tin thuốc theo quy định tại Khoản 3 Điều 105, Khoản 2 Điều 116 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP
Một cửa
Sở Y tế | {
"issuing_agency": "Tỉnh Bắc Giang",
"promulgation_date": "21/03/2019",
"sign_number": "418/QĐ-UBND",
"signer": "Lại Thanh Sơn",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Ke-hoach-181-KH-UBND-2023-thuc-hien-cong-khai-ke-khai-tai-san-thu-nhap-Dak-Lak-588549.aspx | Kế hoạch 181/KH-UBND 2023 thực hiện công khai kê khai tài sản thu nhập Đắk Lắk | ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 181/KH-UBND
Đắk Lắk, ngày 28 tháng 11 năm 2023
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN VIỆC KÊ KHAI VÀ CÔNG KHAI BẢN KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP NĂM 2023 CỦA NGƯỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN TRONG CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị (Nghị định số 130/2020/NĐ-CP); Quy chế phối hợp giữa các Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập được ban hành kèm theo Quyết định số 56-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện việc kê khai và công khai bản kê khai tài sản, thu nhập năm 2023 của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Thực hiện nghiêm và có hiệu quả các quy định của pháp luật về kê khai, công khai tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Nâng cao ý thức, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân trong việc kê khai, công khai tài sản, thu nhập.
Phục vụ công tác kiểm soát tài sản, thu nhập và công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức; góp phần phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng.
2. Yêu cầu
Người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai đầy đủ, trung thực về tài sản, thu nhập, biến động về tài sản, thu nhập và giải trình trung thực về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm theo quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai tài sản, thu nhập của mình, của vợ hoặc chồng và con chưa thành niên.
Việc tổ chức kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập của cơ quan, tổ chức, đơn vị phải đảm bảo kịp thời, đúng thời gian và trình tự, thủ tục theo quy định.
Thủ trưởng đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao, chủ động tổ chức quán triệt, hướng dẫn và triển khai thực hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
II. THỰC HIỆN VIỆC KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP
1. Đối tượng kê khai tài sản, thu nhập
Cơ quan, tổ chức, đơn vị tiến hành xác định đối tượng và lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai hàng năm trình Thủ trưởng đơn vị phê duyệt theo quy định tại Điều 34, Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Điều 10 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP .
2. Về mẫu bản kê khai tài sản, thu nhập
- Kê khai lần đầu, kê khai hàng năm thực hiện theo Mẫu bản kê khai và Hướng dẫn việc kê khai tại Phụ lục số I, ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ; Kê khai bổ sung được thực hiện theo Mẫu bản kê khai và hướng dẫn việc kê khai bổ sung tại Phụ lục số II, ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP .
- Việc kê khai phải đúng mẫu; không được tự ý thay đổi, cắt bỏ nội dung trong Mẫu kê khai ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP .
3. Về tài sản, thu nhập phải kê khai, Mốc chốt số liệu kê khai hằng năm
3.1. Tài sản, thu nhập phải kê khai:
Theo quy định tại Điều 35 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; tài sản, thu nhập phải kê khai là tài sản hiện có thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người kê khai, của vợ hoặc chồng và con đẻ, con nuôi (nếu có) chưa thành niên theo quy định của pháp luật.
3.2. Mốc chốt số liệu khai hằng năm:
Từ năm 2023 trở về sau, thống nhất mốc chốt số liệu kê khai tài sản, thu nhập hàng năm đối với người có nghĩa vụ kê khai là ngày 15 tháng 12 hằng năm.
Ví dụ: Ông A (thuộc diện kê khai hằng năm) hoàn thành bản kê khai của năm 2022 vào ngày 25/12/2022, đến kỳ kê khai cuối năm 2023, ông A sẽ kê khai tài sản, thu nhập tính từ ngày 25/12/2022 đến ngày 15/12/2023. Trong trường hợp: Giả sử ngày 05/6/2023, ông A có thực hiện việc kê khai phục vụ công tác cán bộ (bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bổ nhiệm chức vụ cao hơn…) thì mốc kê khai tính từ ngày 05/6/2023 đến ngày 15/12/2023. Đến kỳ kê khai cuối năm 2024, ông A sẽ kê khai tài sản, thu nhập tính từ ngày 16/12/2023 đến ngày 15/12/2024.
4. Tổ chức việc kê khai tài sản, thu nhập
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai phải tổ chức việc kê khai tài sản, thu nhập theo đúng trình tự quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.
- Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập năm 2023 phải kê khai đầy đủ, rõ ràng, chính xác các thông tin quy định theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, sự trung thực đối với nội dung kê khai và gửi bản kê khai cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai; việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31/12/2023 theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.
5. Tiếp nhận, quản lý, bàn giao bản kê khai tài sản, thu nhập
Cơ quan, tổ chức, đơn vị và địa phương tiến hành việc tiếp nhận, quản lý bản kê khai tài sản, thu nhập năm 2023 theo quy định tại Điều 38 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.
III. THỰC HIỆN VIỆC CÔNG KHAI BẢN KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP
Cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện công khai bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định tại Điều 39 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Điều 11 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP .
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thi xã, thành phố căn cứ Kế hoạch này xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức triển khai việc kê khai tài sản, thu nhập năm 2023; tiến hành xác định đối tượng và lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai trình thủ trưởng đơn vị phê duyệt theo quy định; chậm nhất ngày 15/12/2023 phải gửi danh sách (kèm file excel) người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập năm 2023 cho cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm giao nộp bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai cho cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền trước ngày 20/01/2024.
Lưu ý: Đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý nộp bản kê khai về Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy (bao gồm cả bản kê khai của đối tượng thuộc thẩm quyền kiểm soát của Ủy ban Kiểm tra Trung ương và những đối tượng công tác tại các cơ quan đảng của tỉnh); đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ cấp huyện quản lý (Thành ủy, Thị ủy, Huyện ủy và những đối tượng công tác tại các cơ quan đảng thuộc cấp huyện) nộp bản kê khai về Ủy ban kiểm tra Thành ủy, Thị ủy, Huyện ủy; các đối tượng không thuộc 02 trường hợp nêu trên nộp bản kê khai về Thanh tra tỉnh.
3. Giao Thanh tra tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, rà soát, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền kiểm soát của Thanh tra tỉnh thực hiện kê khai tài sản, thu nhập; tiếp nhận danh sách và bản kê khai tài sản, thu nhập; tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo kết quả thực hiện về Thanh tra Chính phủ theo quy định./.
Nơi nhận:
- Thanh tra Chính phủ; (để báo cáo)
- Cục Chống tham nhũng-TTCP; (để báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (để báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (để báo cáo)
- Ban Chỉ đạo PCTN, TC tỉnh; (để báo cáo)
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Ủy ban kiểm tra Tỉnh uỷ;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành; đơn vị SNCL thuộc tỉnh;
- Thường trực Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các Doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh;
- Người đại diện phần vốn NN tại các Doanh nghiệp;
- Đài PTTH tỉnh; Báo Đắk Lắk;
- Trung tâm Công nghệ và Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NC (Vk.27b).
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Cảnh | {
"issuing_agency": "Tỉnh Đắk Lắk",
"promulgation_date": "28/11/2023",
"sign_number": "181/KH-UBND",
"signer": "Võ Văn Cảnh",
"type": "Kế hoạch"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Quyet-dinh-41-2011-NQ-HDND-xay-dung-Viet-Tri-thanh-Thanh-pho-le-hoi-2011-2020-Phu-Tho-226561.aspx | Quyết định 41/2011/NQ-HĐND xây dựng Việt Trì thành Thành phố lễ hội 2011 - 2020 Phú Thọ | HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 41/2011/NQ-HĐND
Phú Thọ, ngày 12 tháng 12 năm 2011
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ TRỞ THÀNH THÀNH PHỐ LỄ HỘI VỀ VỚI CỘI NGUỒN DÂN TỘC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHOÁ XVII, KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 99/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 277/2005/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ đến năm 2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số 4280/TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về việc đề nghị thông qua Quy hoạch xây dựng thành phố Việt Trì trở thành Thành phố lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành thông qua Quy hoạch xây dựng thành phố Việt Trì trở thành Thành phố lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nội dung chủ yếu sau:
1. Hiện trạng thành phố Việt Trì
Thành phố Việt Trì có tổng diện tích tự nhiên: 11.098,83 ha, dân số: 188.564 người; gồm 23 đơn vị hành chính: 13 phường và 10 xã. Thành phố và vùng phụ cận có tài nguyên thiên nhiên và xã hội nhân văn phong phú với nhiều truyền thuyết, di tích văn hóa, lịch sử, di chỉ khảo cổ quý giá, đặc biệt là thời đại Hùng Vương dựng nước gắn với cội nguồn dân tộc Việt Nam. Ngày 10/3 (âm lịch) hàng năm được quy định là ngày Quốc giỗ. Việt Trì được xác định là một trong 12 đô thị cấp vùng của cả nước và được Chính phủ xác định là trung tâm kinh tế vùng, có vai trò quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng trong chiến lược phát triển của tỉnh và của vùng Trung du miền núi Bắc Bộ.
Trong những năm qua, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thành phố đã nỗ lực phấn đấu, phát huy lợi thế, khai thác có hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 13,26%/năm, thu ngân sách chiếm 57,7% trong tổng thu ngân sách của tỉnh, thu nhập bình quân đầu người bằng 2,3 lần bình quân chung toàn tỉnh. Các lĩnh vực xã hội có chuyển biến tích cực, nhiều thiết chế văn hóa được khôi phục; các hoạt động văn hóa, các di tích lịch sử từng bước được phục dựng, tôn tạo, nâng cấp. Văn hóa phi vật thể được bảo tồn, phát triển. “ Hát Xoan Phú Thọ” đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại cần bảo vệ khẩn cấp; đang tích cực vận động đề cử UNESCO công nhận “Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ” là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại vào năm 2012. Hoạt động du lịch, dịch vụ có nhiều khởi sắc, đang dần trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố.
Tuy nhiên, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố còn chậm; du lịch và dịch vụ phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và vai trò trung tâm vùng; kết cấu hạ tầng đô thị còn thấp so với yêu cầu, các công trình giao thông, công trình công cộng qui mô lớn, hiện đại còn ít; công tác quản lý đô thị, quản lý kiến trúc, nếp sống đô thị trong nhân dân còn nhiều bất cập; hiện trạng, không gian chưa đáp ứng yêu cầu của Thành phố lễ hội. Các loại hình dịch vụ phát triển chưa phong phú; các sản phẩm văn hóa được khôi phục, phát triển nhưng tính chuyên nghiệp chưa cao; chưa hình thành được các tour, tuyến du lịch; việc lưu giữ khách ở lại các cơ sở lưu trú còn hạn chế.
Với tiềm năng to lớn về văn hóa lịch sử và lòng quyết tâm của lãnh đạo, nhân dân, Việt Trì có đầy đủ điều kiện để xây dựng trở thành Thành phố lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam.
2. Quy hoạch xây dựng thành phố Việt Trì trở thành Thành phố lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020
2.1. Mục tiêu
Xây dựng thành phố Việt Trì trở thành Thành phố lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam; thành phố du lịch của Việt Nam và thế giới; mang đậm bản sắc dân tộc, đẹp và hiện đại.
2.2. Các tiêu chí chủ yếu để xây dựng thành phố Việt Trì trở thành Thành phố lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam
a) Chức năng đô thị: Là trung tâm kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, hành chính, giáo dục - đào tạo, du lịch dịch vụ, đầu mối giao thông giao lưu trong vùng Trung du miền núi phía Bắc; có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng lãnh thổ liên tỉnh.
b) Là thành phố có nhiều lễ hội, trong đó có lễ hội quy mô lớn và có ý nghĩa quốc gia.
c) Các tiêu chí khác:
- Là thành phố có tài nguyên xã hội nhân văn phong phú, đặc sắc; có nhiều truyền thuyết lịch sử có liên quan tới văn hóa, lịch sử quốc gia; di tích lịch sử văn hoá tâm linh, di chỉ khảo cổ mang ý nghĩa quốc gia; lễ hội truyền thống, trong đó có lễ hội mang tính quốc gia; có nền văn hoá lâu đời, đặc sắc về kiến trúc, mỹ thuật, âm nhạc, trò chơi dân gian, ẩm thực độc đáo.
- Là thành phố có đủ cơ sở vật chất để có thể tổ chức các lễ hội hàng năm, các lễ hội mang tầm quốc gia đến cấp cơ sở.
- Có hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tốt, đồng bộ; có đủ các cơ sở kinh doanh dịch vụ để phục vụ du khách với quy mô 5 - 10 triệu lượt người/năm; các tiêu chí hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phải đáp ứng quy định của đô thị loại I trực thuộc tỉnh; có các khu du lịch sinh thái độc đáo, các khu nông nghiệp sạch cận đô thị, đáp ứng nhu cầu của người dân và du khách.
- Các di tích lịch sử, văn hóa được bảo tồn, tôn tạo; các công trình kiến trúc mới không lấn át các di tích, phá vỡ cảnh quan truyền thống và mang đặc trưng kiến trúc vùng lễ hội.
- Là thành phố xanh, sạch, đẹp, giảm thiểu tối đa ô nhiễm môi trường.
2.3. Quy hoạch phát triển không gian Thành phố lễ hội
- Các trung tâm lễ hội thành phố: Khu di tích lịch sử Đền Hùng; Quảng trường Hùng Vương và Trung tâm dịch vụ tổng hợp thành phố Việt Trì tại khu vực nút A7, thành phố Việt Trì; Khu Trung tâm hành chính, chính trị của tỉnh; Khu Trung tâm hành chính, chính trị của thành phố.
- Trung tâm lễ hội các khu vực: Khu Bến Gót - Bạch Hạc, Khu Đầm Mai, Khu Minh Phương, Khu Thanh Đình; Khu vực Phượng Lâu (phía Bắc Đại Học Hùng Vương).
- Trung tâm lễ hội phường, xã: Là nơi tổ chức các lễ hội hàng năm của phường, xã và phối hợp với các lễ hội của toàn quốc, vùng, thành phố.
- Điểm lễ hội khu dân cư: Là nơi tổ chức các lễ hội truyền thống của thôn, tổ dân phố. Phối hợp tổ chức các lễ hội của phường, khu vực, thành phố và là nơi sinh hoạt văn hóa của nhân dân.
- Các điểm hoạt động văn hóa tâm linh: Đền Hùng, Thanh Đình, Hùng Lô, Kim Đức, Thậm Thình, Tịch Điền (Minh Nông), Bến Gót, Tam Giang, Đền Tiên và các di tích khác.
- Các khu dịch vụ công cộng, vui chơi giải trí: Các công trình văn hoá thể thao tại Nam công viên Văn Lang và Bảo Đà. Nghiên cứu xây dựng sân Golf tại xã Thanh Đình.
- Các công trình văn hóa: Hệ thống bảo tàng triển lãm chuyên đề, xây dựng Khu bảo tàng ngoài trời tại Khu di tích khảo cổ Làng Cả, xây dựng Trung tâm nghệ thuật Phú Thọ để tổ chức triển lãm và giao lưu văn hoá, nghệ thuật; xây dựng hệ thống các nhà văn hoá, nhà hát, rạp chiếu phim, hệ thống thư viện ở các cấp.
- Các công trình thương mại dịch vụ:
Xây dựng Trung tâm tổ chức Hội chợ Hùng Vương trên đồi Mui Rùa trong Khu di tích lịch sử Đền Hùng, các trung tâm thương mại lớn: Hapro, Fasion, Big C, Bình Minh.
Hoàn thiện khu dịch vụ ngã 5 Đền Giếng - Khu di tích lịch sử Đền Hùng, Khu du lịch Văn lang, các khu trung tâm lễ hội cấp khu vực.
Khuyến khích xây dựng các nhà hàng đặc sản ven sông Hồng, sông Lô; hình thành các phố ẩm thực tại các khu vực này.
Hệ thống tài chính ngân hàng, bảo hiểm: Hoàn thiện các công trình đã có trên trục đường Trần Phú, Hùng Vương. Xây dựng các công trình mới trên đường Nguyễn Tất Thành.
Các loại hình dịch vụ khác: Trung tâm hội nghị, nhà hát lớn, hệ thống bưu chính viễn thông, thông tin thị trường, Internet, chuyển giao công nghệ, tư vấn pháp lý trên cơ sở hiện có và xây dựng mới trên trục đường Nguyễn Tất Thành và khu vực quảng trường.
- Các khách sạn, nhà nghỉ:
Hoàn thiện nâng cấp khách sạn đã có; xây dựng khách sạn 5 sao trên khu vực khách sạn sông Lô hiện nay.
Xây dựng các khu nghỉ dưỡng, sinh thái ở Đầm Mai, Bến Gót, Minh Phương, Phượng Lâu, Trưng Vương, Sông Lô.
Khuyến khích xây dựng các làng sinh thái ở các khu Trưng Vương, Hy Cương, Chu Hóa, Bạch Hạc, Dữu Lâu, Thụy Vân, Phượng Lâu, Minh Phương, Minh Nông, Kim Đức, An Thái, Thanh Đình.
Xây dựng các khu cắm trại ở Khu di tích lịch sử Đền Hùng, Khu du lịch Văn Lang, Bến Gót, Khu du lịch sinh thái ven Sông Lô.
- Các làng nghề phục vụ lễ hội: Xây dựng các điểm du lịch làng nghề ở khu vực Việt Trì, Phù Ninh, Lâm Thao; quan tâm phát triển các nghề truyền thống của thành phố.
- Hệ thống công viên cây xanh:
Công viên cây xanh: Xây dựng hệ thống công viên cây xanh cải tạo môi trường, phục vụ vui chơi giải trí hướng vào các chủ đề về thời đại Hùng Vương, gồm: Rừng quốc gia Đền Hùng, xây dựng Khu du lịch Nam Đền Hùng, xây dựng công viên Văn Lang, công viên Đầm Mai, công viên Phượng Lâu, công viên Thanh Đình.
Cây xanh cách ly: Cách ly các khu công nghiệp, nhà máy xi măng với thành phố: Đảm bảo vệ sinh theo tiêu chuẩn quy định, đặc biệt chú ý dải cách ly giữa khu công nghiệp Thụy Vân với Khu di tích lịch sử Đền Hùng, Khu công nghiệp phía Nam thành phố. Cách ly với đường Xuyên á và đường sắt, cách ly với các nghĩa địa, bãi rác và khu xử lý rác.
Các cây cổ thụ hiện có cần được giữ gìn như cây vàng, cây bạc ở Thiên Cổ Miếu; cây da bò ở Mộ ba đô lực sĩ; tái tạo lại Bãi Dâu xưa dọc bờ sông Lô; tạo các hồ nước trong thành phố.
- Công nghiệp và những vấn đề cần giải quyết: Các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp gây ô nhiễm môi trường cần di chuyển ra khỏi thành phố, các khu công nghiệp, nhà máy công nghiệp phải có công nghệ xử lý phù hợp đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là nhà máy xi măng Hữu Nghị, vì nơi đây sát với khu vực Tháp Hùng Vương.
2.4. Quy hoạch kiến trúc Thành phố lễ hội
Cần xây dựng hoàn thiện các khu vực trọng điểm để tạo bộ mặt cho thành phố lễ hội: Khu hành chính, chính trị của tỉnh trên đường Nguyễn Tất Thành và đường Trần Phú; Quảng trường Hùng Vương và trung tâm dịch vụ tổng hợp; Công viên Văn Lang; Khu bảo tàng ngoài trời tại Làng Cả; Khu Bến Gót; Đền Tam Giang; xây dựng Tháp Hùng Vương, Bảo tàng Hùng Vương và các vùng miền đất nước; xây dựng một số biểu tượng ở các đầu nút giao thông đầu thành phố.
Các công trình công cộng lớn như: Đại Học Hùng Vương, nhà ga đường sắt, đường thủy, bến ô tô, khách sạn, triển lãm, hội nghị, các biển quảng cáo, điện chiếu sáng, tượng đài nhỏ, phù điêu trang trí,… mang sắc thái riêng của Thành phố lễ hội về với cội nguồn dân tộc.
2.5. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị
- Giao thông: Hệ thống giao thông đối ngoại quốc gia thực hiện theo các dự án đã được phê duyệt; xây dựng hệ thống bãi đỗ xe phục vụ hoạt động lễ hội và dân cư đô thị; phát triển giao thông công cộng phục vụ cư dân và du khách đến các điểm di tích lịch sử và lễ hội; nâng cấp, nắn chỉnh và xây dựng tuyến ga đường sắt theo quy hoạch được duyệt; nâng cấp, xây dựng mới hệ thống cảng hàng hóa và hành khách.
- San nền: Tận dụng tối đa địa hình thiên nhiên, tránh san gạt nhiều; các khu ruộng trũng trong thành phố được chuyển thành các hồ nước, công viên cây xanh; củng cố hệ thống đê trên sông Hồng, sông Lô; hoàn thiện hệ thống thoát nước mưa và các trạm bơm đảm bảo thành phố không bị ngập úng.
- Cấp nước: Đảm bảo hệ thống cấp nước sinh hoạt đến các hộ gia đình; xây dựng hệ thống cấp nước sạch cho các điểm dân cư ở xã, phường.
- Thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường:
Xây dựng hệ thống thu gom xử lý nước thải sinh hoạt và nước bẩn đô thị; xử lý nước thải công nghiệp và bệnh viện đạt tiêu chuẩn.
Hoàn thiện hệ thống tiêu thoát nước, xử lý nước thải trên các phường nội thành, nước thải khu dân cư nông thôn, tận dụng các hồ ao để xử lý sinh học sau đó dùng nước tưới cho nông nghiệp. Nước thải trong các khu du lịch xử lý cục bộ bằng kỹ thuật hiện đại.
Chất thải rắn sinh hoạt giải quyết tại nhà máy xử lý chất thải rắn 1 hiện có (ở Vân Phú - Phượng Lâu). Xây dựng khu liên hợp xử lý chất thải rắn chung cho tỉnh và thành phố Việt Trì tại xã Trạm Thản.
Nghĩa địa hiện có ở phường Vân Phú chỉ để cát táng. Xây dựng khu công viên Vĩnh Hằng - Phú Thọ tại huyện Phù Ninh (phục vụ cả thành phố Việt Trì).
Các nhà máy xi măng gây ô nhiễm:
Để bảo vệ môi trường bền vững, nhà máy xi măng ở thành phố cần chọn địa điểm khác để xây dựng.
Đối với bệnh viện: Không nên xây dựng ở thượng lưu nguồn nước cấp cho thành phố. Trường hợp bất khả kháng thì khi xây dựng phải thực hiện nghiêm túc theo nội dung DTM đã duyệt; lựa chọn công nghệ xử lý nước thải hiện đại, đảm bảo nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn quy định.
Đối với các trạm xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp: Ngoài việc thực hiện nội dung DTM đã duyệt, phải xây dựng bổ sung các hồ lưu giữ nước thải sau xử lý cho nhu cầu đô thị trước khi xả ra nguồn.
Đối với các cơ sở tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm cần lập kế hoạch di dời ra ngoài nội đô theo quy định.
Khu công nghiệp Nam Việt Trì và Bạch Hạc cần di dời các xí nghiệp gây ô nhiễm ra ngoài nội đô sau năm 2020.
3. Định hướng Quy hoạch xây dựng Thành phố lễ hội đến năm 2030
Giữ nguyên như thành phố hiện nay, mở rộng không gian hoạt động lễ hội tới các di tích lịch sử văn hóa, khảo cổ của các huyện Lâm Thao, Phù Ninh và các điểm lịch sử văn hóa, du lịch khác trên địa bàn tỉnh; liên kết với các tỉnh để hình thành các tour du lịch.
4. Các chương trình dự án ưu tiên vốn đầu tư giai đoạn 2011 - 2020
4.1. Chương trình bảo tồn tôn tạo các di tích danh thắng
Bảo tồn tôn tạo 12 di tích đã được xếp hạng (di tích lịch sử quốc gia và tỉnh) đến năm 2015. Đến năm 2020 hoàn thiện các di tích còn lại.
4.2. Chương trình xây dựng các trung tâm lễ hội
- Đến năm 2015, hoàn thành các khu: Trung tâm lễ hội Đền Hùng, Công viên Văn Lang, Quảng trường Hùng Vương, xây dựng hệ thống hạ tầng trồng cây xanh khu Đầm Mai, Minh Phương, Thanh Đình, Phượng Lâu.
- Đến năm 2020 cơ bản hoàn thành các trung tâm khu vực.
4.3. Chương trình phục dựng các lễ hội tiêu biểu
- Thực hiện đề án Giỗ Tổ hàng năm.
- Hoàn thiện, nâng cấp lễ hội bơi chải Bạch Hạc, Tịch Điền - Minh Nông, hát Xoan Kim Đức, rước giải Thanh Đình.
4.4. Xây dựng các công trình công cộng
Xây dựng hoàn thiện 15 hạng mục công trình lớn, bao gồm: Trung tâm hội chợ, thư viện, Quảng trường Hùng Vương, Tháp Hùng Vương, triển lãm thông tin, các nhà văn hóa phường/thôn/xóm, chợ đầu mối.
4.5. Quy hoạch xây dựng các khu nông - lâm - ngư nghiệp
Xây dựng các khu sinh thái nông nghiệp như trồng hoa, sinh vật cảnh ở Khu di tích lịch sử Đền Hùng, Phượng Lâu, trồng dâu ven sông Lô, trồng Hồng Hạc ở Trưng Vương, trồng quýt ở Quýt Thượng và Quýt Hạ.
4.6. Xây dựng các làng nghề
Khôi phục xây dựng 8 làng nghề truyền thống ở Hy Cương, Kim Đức, Chu Hóa, Thanh Đình, Cao Xá, Hùng Lô, Sơn Vi và Sông Lô.
4.7. Cải tạo xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
Xây dựng bãi đỗ xe Bắc Nam, các cảng hành khách, nhà ga đường sắt, hoàn thành đường Xuyên á, Quốc lộ 32C mới, xây dựng đường Quốc lộ 2 từ cầu Việt Trì lên đường cao tốc dọc đê sông Lô (Đường Âu Cơ), hoàn thiện mạng lưới đường nội đô, hệ thống cấp nước, điện, thông tin liên lạc, hệ thống nước thải riêng và giải quyết cơ bản vấn đề môi trường các khu công cộng.
5. Về các giải pháp thực hiện quy hoạch
5.1. Huy động các nguồn lực xây dựng Thành phố lễ hội
Đẩy mạnh huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng Thành phố lễ hội theo quy hoạch; nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp huy động vốn đầu tư, đảm bảo cơ cấu ngân sách Nhà nước 25 - 30%; doanh nghiệp và dân cư 40 - 45%; vốn tín dụng và liên doanh liên kết với các địa phương ngoài thành phố (kể cả đầu tư nước ngoài) 25 - 30%.
5.2. Phát triển nguồn nhân lực
Thu hút các chuyên gia giỏi, lao động có trình độ tay nghề cao từ bên ngoài. Thực hiện khoán chuyên gia đối với một số công việc cụ thể.
Có chính sách cử cán bộ đi đào tạo ở trong nước và nước ngoài; chính sách tiếp nhận, tạo điều kiện cho cán bộ giỏi, sinh viên tốt nghiệp đại học loại giỏi (đối với ngành, lĩnh vực thu hút theo quy định của tỉnh) về làm việc tại Việt Trì.
Tạo điều kiện cho các tổ chức xã hội, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế mở rộng các phương thức đào tạo ngắn hạn, không tập trung phục vụ các nhu cầu nâng cao trình độ tay nghề của người lao động.
Xã hội hóa công tác giáo dục nâng cao nhận thức của người dân về vị trí của mình trong Thành phố lễ hội.
Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; mở các khóa đào tạo đối với những lĩnh vực ưu tiên trong các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn thành phố để phục vụ phát triển Thành phố lễ hội.
5.3. Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hợp tác quảng bá và mở rộng thị trường
Tăng cường hợp tác với các tỉnh trong nước và trong khu vực, đặc biệt là các tỉnh trong hành lang kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Lào Cai. Mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Quảng bá hình ảnh lễ hội Đền Hùng và Thành phố lễ hội ở trong nước và quốc tế.
5.4. Giải pháp về cơ chế chính sách
Có chính sách khuyến khích đầu tư hạ tầng các khu lễ hội, các khu di tích lịch sử, khu du lịch; chính sách sử dụng quỹ đầu tư phát triển hạ tầng, chính sách ưu đãi đầu tư vào thành phố, chính sách hỗ trợ ngân sách vay các nguồn vốn Nhà nước, vốn tín dụng.
5.5. Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch
Khôi phục các lễ hội truyền thống đã có; làm phong phú thêm nội dung các lễ hội; đẩy mạnh công tác nghiên cứu các giá trị văn hóa để tạo nên các sản phẩm du lịch độc đáo cho Thành phố lễ hội.
5.6. Bảo vệ tài nguyên môi trường cho Thành phố lễ hội
Xây dựng các tiêu chí đánh giá phân loại các tài nguyên cho Thành phố lễ hội.
Rà soát, đánh giá, kiểm kê, phân loại các tài nguyên của Thành phố lễ hội và yêu cầu đối với việc bảo tồn phát huy các tài nguyên phục vụ Thành phố lễ hội.
Thường xuyên theo dõi các biến động, kịp thời phối hợp với các ban ngành liên quan khắc phục sự cố tình trạng xuống cấp về tài nguyên và môi trường.
Nội dung đánh giá các tác động môi trường phải được tiến hành trong tất cả các quy hoạch được triển khai trên địa bàn thành phố; xử lý nghiêm các vi phạm về môi trường.
Huy động sự tham gia đóng góp của cộng đồng dân cư vào việc xây dựng và phát triển Thành phố lễ hội. Phát triển các chương trình giáo dục toàn dân và trường học về việc xây dựng Thành phố lễ hội.
Tiếp tục vận động và củng cố tính khả thi của Hồ sơ “Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương” để được UNESCO công nhận là văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.
5.7. Nâng cao chất lượng công tác quản lý và tổ chức các hoạt động lễ hội
Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan liên quan trong quá trình thực hiện xây dựng Thành phố lễ hội nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động lễ hội theo đúng mục đích, yêu cầu đặt ra.
6. Ước dự toán kinh phí thực hiện quy hoạch giai đoạn 2011 - 2020: 6.625 tỷ đồng, gồm các nguồn đầu tư từ ngân sách, doanh nghiệp và tư nhân.
7. Tiến độ thực hiện quy hoạch
- Giai đoạn 2011 - 2015: Bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia, hoàn chỉnh xây dựng các trung tâm lễ hội thành phố và khu vực.
- Giai đoạn 2015 - 2020: Tiếp tục bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia (được công nhận tiếp theo) và các di tích cấp tỉnh.
- Giai đoạn 2020 - 2030: Hoàn chỉnh tất cả các hạng mục công trình.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết;
- Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVII, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2011.
CHỦ TỊCH
Nguyễn Doãn Khánh | {
"issuing_agency": "Tỉnh Phú Thọ",
"promulgation_date": "12/12/2011",
"sign_number": "41/2011/NQ-HĐND",
"signer": "Nguyễn Doãn Khánh",
"type": "Nghị quyết"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-71-2023-QD-UBND-phan-cap-So-Khoa-hoc-cap-phep-thu-tuc-linh-vuc-hat-nhan-Ninh-Thuan-581699.aspx | Quyết định 71/2023/QĐ-UBND phân cấp Sở Khoa học cấp phép thủ tục lĩnh vực hạt nhân Ninh Thuận | ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 71/2023/QĐ-UBND
Ninh Thuận, ngày 26 tháng 9 năm 2023
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP CHO SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHÊ DUYỆT VÀ CẤP PHÉP CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC LĨNH VỰC NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ, AN TOÀN BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020;
Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử;
Căn cứ Thông tư số 13/2023/TT-BKHCN ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, liên tịch ban hành;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BKHCN ngày 01 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 1486/TTr-SKHCN ngày 07 tháng 9 năm 2023 và văn bản số 1549/SKHCN-QCN ngày 15 tháng 9 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về phân cấp cho Sở Khoa học và Công nghệ phê duyệt và cấp phép các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Các tổ chức, cá nhân liên quan đến các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nội dung phân cấp
1. Cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ - Sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế.
2. Cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ (đối với người phụ trách an toàn cơ sở X-quang chẩn đoán trong y tế).
3. Cấp lại giấy phép tiến hành công việc bức xạ - Sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế.
4. Sửa đổi, bổ sung giấy phép tiến hành công việc bức xạ - Sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế.
5. Gia hạn giấy phép tiến hành công việc bức xạ - Sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế.
Điều 4. Thực hiện thu phí, lệ phí thủ tục hành chính
Thực hiện thu phí, lệ phí thủ tục hành chính theo quy định tại Thông tư số 287/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; Thông tư số 116/2021/TT-BTC ngày 22/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 287/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử và các quy định hiện hành có liên quan.
Điều 5. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị liên quan giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã phân cấp theo đúng quy định hiện hành.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Tổ chức thực hiện nội dung công việc được phân cấp theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện các công việc được phân cấp tại Quyết định này.
3. Phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp.
4. Tổng hợp những vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện để đề xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
5. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp tại Quyết định này.
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Các sở, ban, ngành có liên quan trong phạm vi, chức năng nhiệm vụ tổ chức phổ biến, triển khai thực hiện Quyết định này; phối hợp chặt chẽ với Sở Khoa học và Công nghệ trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.
2. Các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về thực hiện các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 10 năm 2023.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 8;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- TT. HĐND các huyện, thành phố;
- Báo Ninh Thuận, Đài PT&TH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- VPUB: LĐ, KTTH, BTCD, VXNV, TTPVHCC, Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH. HC
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam | {
"issuing_agency": "Tỉnh Ninh Thuận",
"promulgation_date": "26/09/2023",
"sign_number": "71/2023/QĐ-UBND",
"signer": "Trần Quốc Nam",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Thong-bao-99-TB-UB-QLDT-chi-dao-thuong-truc-UBND-thanh-pho-thuc-hien-Nghi-dinh-36-CP-39-CP-40-CP-91558.aspx | Thông báo 99/TB-UB-QLĐT chỉ đạo thường trực UBND thành phố thực hiện Nghị định 36/CP 39/CP 40/CP | ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
Số: 99/TB-UB-QLĐT
TP. Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 11 năm 1996
THÔNG BÁO
MỘT SỐ Ý KIẾN CHỈ ĐẠO CỦA THƯỜNG TRỰC UBND THÀNH PHỐ GIẢI QUYẾT MỘT SỐ CÔNG VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 36/CP, NGHỊ ĐỊNH 39/CP, NGHỊ ĐỊNH 40/CP.
Ngày 24 tháng 10 năm 1996, Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố đã nghe Thường trực Ban Chỉ đạo an toàn giao thông thành phố báo cáo một số công việc cấp bách phải thực hiện từ nay cho đến ngày 31/12/1996.
Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố đã có một số ý kiến chỉ đạo như sau :
1- Đồng ý ra quyết định sửa đổi giờ cao điểm cấm xe tải trên 2.000 kg lưu thông trong thành phố như sau :
Sáng từ 6 giờ đến 8 giờ
Trưa từ 11 giờ đến 13 giờ
Chiều từ 16 giớ đến 19 giờ.
Bắt đầu thực hiện từ ngày 01/12/1996.
2- Giao cho Sở Giao thông công chánh :
- Lập kế hoạch giải tỏa các nhà, lều, vật cản trở… ở dưới gầm cầu, trên cầu và ở hai đầu cầu của 17 cầu trọng điểm thường hay kẹt xe ở thành phố. Lực lượng thanh tra kiểm tra giao thông của Sở Giao thông công chánh và Công an thành phố có kế hoạch thường xuyên kiểm tra, phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận có liên quan chủ dộng xử lý giải tỏa kịp thời và kiên quyết ngay từ đầu việc lấn chiếm đất ở khu vực đầu cầu trọng điểm dưới đây :
Tên của 17 cầu:
+ Lê Văn Sỹ
+ Nguyễn Văn Trỗi
+ Khánh Hội
+ Tân Thuận
+ Điện Biên Phủ
+ Thị Nghè
+ Bình Triệu
+ Calmette
+ Văn Thánh
+ Chữ Y
+ Hậu Giang
+ Nhị Thiên Đường
+ Cầu Bông
+ Cầu Đỏ
+ Cầu Sơn
+ Cầu Kiệu
+ Chà Và
- Làm thí điểm bô kín ép rác đặt trên các đường phố.
- Lập đề án giải tỏa nhà (1.600 căn hộ) trên kênh Tàu Hủ và kênh Bến Nghé. (phối hợp với Sở Nhà đất và Ủy ban nhân dân các quận có liên quan).
- Lập đề án xác định các điểm đậu xe ô tô có thu phí trên các trục đường chính, xác định địa điểm và thời gian được đậu xe nhằm đảm bảo thuận lợi, an toàn giao thông. Trước mắt cho phép làm thí điểm tại quận 1, quận 3.
- Điều chỉnh cho hợp lý việc phân luồng lưu thông tại quận 1, quận 3.
- Lập đề án thu phí kinh doanh tại các bến bãi dọc bờ sông và trên sông.
- Lập đề án xây dựng 2 trạm cân ở cầu Bình Triệu, cầu Sàigòn và các điểm rửa xe ở 4 cửa ô.
- Cải tạo nâng cấp lề đường, đường xe ra vào các công trình cao tầng theo thiết kế của Sở Giao thông công chánh (kinh phí đầu tư do chủ công trình chịu trách nhiệm và làm việc cụ thể với Sở Giao thông công chánh).
- Khảo sát 20 điểm thường xuyên ùn tắc giao thông và lập phương án đầu tư, giải quyết cụ thể từng điểm nút (bao gồm cả việc mở rộng giao lộ, đặt bổ sung đèn hiệu giao thông và các biện pháp nghiệp vụ khác).
- Đặt đèn tín hiệu giao thông ở hai đầu cầu Sàigòn để điều khiển khi cần thiết, đặt biển báo giao thông ở cách hai đầu cầu 100 mét. Kẻ lại các vạch sơn đứng trên cầu và phân luồng lại tuyến lưu thông trên cầu và trên xa lộ Hà Nội.
3- Đồng ý sử dụng nguồn kinh phí 36 để thực hiện một số công việc sau đây:
- Đặt biển báo phản quang trên 140 cây cầu và trên tất cả các con dường ở quận 1, quận 3.
- Đặt đèn tại đầu các con lươn phân cách đường.
- Cải tạo lòng lề đường và tiểu đảo giao thông 3 nút đang ách tắc giao thông:
+ Tại chợ Bà Chiểu (Bình Thạnh)
+ Tại Đài liệt sĩ (phường 26 Bình Thạnh)
+ Ngã ba Tô Hiến Thành và Nguyễn Tri Phương (quận 10).
- Đặt tại khu vực các cổng trường học thường xuyên gây ách tắc xe trong giờ cao điểm :
+ Biển báo giao thông.
+ Kẻ vạch sơn cho các em học sinh băng qua đường.
+ Kẻ vạch sơn quy định nơi đậu xe của phụ huynh học sinh đến chờ đón các em.
4- Việc xác định chỉ giới trên các sông, rạch, Ủy ban nhân dân thành phố sẽ xem xét quyết định cụ thể trên dự án giải tỏa ở từng đoạn sông, rạch cụ thể do Sở Giao thông công chánh và Ủy ban nhân dân quận sở tại đề xuất.
5- Để đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi sinh, môi trường, yêu cầu các xe từ ngoại thành, các tỉnh vào nội thành, xe ra khỏi các công trình xây dựng phải được rửa sạch đất bùn, đảm bảo vệ sinh. Sở Giao thông công chánh và Công an thành phố có thông báo rộng rãi trên báo, đài và tổ chức kiểm tra xử lý vi phạm.
6- Không cho xe ba gác đẩy buôn bán hàng lưu thông trong quận 1, 3 và các trục đường giao thông chính có lưu lượng xe lớn và trung tâm công cộng đang kẹt xe ở các quận, huyện. Sở Giao thông công chánh cùng Cảnh sát Giao thông thành phố nghiên cứu đề xuất các khu vực cụ thể.
7- Sở Giáo dục phối hợp với Công an thành phố tổ chức tốt việc học tập luật giao thông cho các em học sinh cấp II, III.
8- Sở Giao thông công chánh và Công an thành phố có phương án tăng cường lực lượng kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông theo yêu cầu mới của Chính phủ, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định (Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân dân thành phố).-
Nơi nhận:
- Thường trực Thành ủy “b/c”
- Các Sở Ngành có liên quan của TP
- UBND các Quận, Huyện
- VPUB: QLĐT
- Lưu.
T/M ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Hùng Việt | {
"issuing_agency": "Thành phố Hồ Chí Minh",
"promulgation_date": "21/11/1996",
"sign_number": "99/TB-UB-QLĐT",
"signer": "Vũ Hùng Việt",
"type": "Thông báo"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Quyet-dinh-275-QD-QLD-thu-hoi-so-tiep-nhan-Phieu-cong-bo-san-pham-my-pham-2016-317642.aspx | Quyết định 275/QĐ-QLD thu hồi số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm 2016 | BỘ Y TẾ
CỤC QUẢN LÝ DƯỢC
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 275/QĐ-QLD
Hà Nội, ngày 04 tháng 07 năm 2016
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THU HỒI SỐ TIẾP NHẬN PHIẾU CÔNG BỐ SẢN PHẨM MỸ PHẨM
CỤC TRƯỞNG CỤC QUẢN LÝ DƯỢC
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31/8/2012 của Chính phủ quy chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 3861/QĐ-BYT ngày 30/9/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc quy định chức năng, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý Dược thuộc Bộ Y tế;
Căn cứ Thông tư số 06/2011/TT-BYT ngày 25/01/2011 của Bộ Y tế quy định về quản lý mỹ phẩm;
Theo đề nghị của Công ty TNHH thương mại dịch vụ Green Nature tại văn thư số 35/CV-GN ngày 30/5/2016 về việc thu hồi tự nguyện số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Quản lý mỹ phẩm - Cục Quản lý Dược,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thu hồi số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm Clean-up Hydro Energizing Cream số 105878/15/CBMP-QLD do Cục Quản lý Dược cấp ngày 07/01/2015.
Công ty chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường: Công ty TNHH thương mại dịch vụ Green Nature (Địa chỉ: 15/40/28 đường số 59, phường 14, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh).
Lý do thu hồi: Công ty đề nghị thu hồi tự nguyện do không có nhu cầu tiếp tục kinh doanh sản phẩm trên tại Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Giám đốc Công ty TNHH thương mại dịch vụ Green Nature, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ trưởng Nguyễn Thị Kim Tiến (để b/cáo);
- Cục trưởng Trương Quốc Cường (để b/cáo);
- Tổng cục Hải quan - Bộ Tài chính;
- Tạp chí Dược và Mỹ phẩm-Cục QLD;
- Trang TTĐT Cục QLD;
- Lưu: VT, TTr, MP.
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Đỗ Văn Đông | {
"issuing_agency": "Cục Quản lý dược",
"promulgation_date": "04/07/2016",
"sign_number": "275/QĐ-QLD",
"signer": "Đỗ Văn Đông",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1052-QD-UBND-2018-phan-cap-quan-ly-an-toan-thuc-pham-linh-vuc-y-te-Ninh-Thuan-392378.aspx | Quyết định 1052/QĐ-UBND 2018 phân cấp quản lý an toàn thực phẩm lĩnh vực y tế Ninh Thuận | ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 1052/QĐ-UBND
Ninh Thuận, ngày 26 tháng 06 năm 2018
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC LĨNH VỰC Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012 của Chính phủ về việc Quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành;
Căn cứ Thông tư số 47/2014/TT-BYT ngày 11/12/2014 của Bộ Y tế về việc Hướng dẫn quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 1743/TTr-SYT ngày 29/5/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2223/QĐ-UBND ngày 13/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Sở Y tế và các tổ chức, cá nhân liên quan đến lĩnh vực an toàn thực phẩm có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- Như Điều 2;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các Sở: Nội vụ, NNPTNT, Công thương;
- Báo Ninh Thuận, Đài PTTH tỉnh;
- Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm;
- VPUB: PVP (HXN);
- Lưu: VT, KGVX. NNN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Bình
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC LĨNH VỰC Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1052/QĐ-UBND ngày 26/6/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này phân cấp và phân công trách nhiệm quản lý về an toàn thực phẩm (ATTP) của các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã; các cơ quan có chức năng quản lý nhà nước hoặc tham mưu cho cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan có chuyên môn kỹ thuật về lĩnh vực ATTP được phân cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về ATTP thuộc ngành Y tế.
2. Các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh được điều chỉnh tại Quy định này bao gồm: Sở Y tế, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về ATTP được quy định tại khoản 2 điều 1 quy định này và các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý của ngành Y tế, Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định của Luật An toàn thực phẩm và Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 3. Nguyên tắc phân cấp quản lý
1. Bảo đảm sự thống nhất trong công tác quản lý về ATTP từ tỉnh đến huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn; bảo đảm việc quản lý xuyên suốt toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm, đảm bảo nguyên tắc một cửa, một sản phẩm, một cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ chịu sự quản lý của một cơ quan quản lý nhà nước; bảo đảm tính khoa học, đầy đủ và khả thi.
2. Phân cấp quản lý gắn với việc cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP; ký cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về ATTP đối với các cơ sở thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý trên địa bàn.
3. Trường hợp cùng một đối tượng quản lý, nhưng có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý của cấp tỉnh, nội dung khác lại thuộc thẩm quyền quản lý của cấp huyện hoặc cấp xã, phường thì cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý.
4. Việc đánh giá và xác nhận kiến thức về ATTP thực hiện theo nguyên tắc cấp nào quản lý thì cấp đó có quyền đánh giá và cấp Giấy xác nhận kiến thức về ATTP.
Điều 4. Trách nhiệm chung
1. Ủy ban nhân dân các cấp quản lý thống nhất và toàn diện công tác bảo đảm ATTP đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn quản lý; tổ chức, điều hành Ban Chỉ đạo liên ngành ATTP; chỉ đạo thực hiện các quy định của Chính phủ, các Bộ ngành về ATTP.
2. Trong phạm vi được phân cấp quản lý, các cơ quan hành chính (quy định tại khoản 2, Điều 1 Quy định này) chịu trách nhiệm trực tiếp trước Ủy ban nhân dân tỉnh về vấn đề quản lý, đảm bảo ATTP trên địa bàn. Thường xuyên báo cáo và đề xuất ý kiến với Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình quản lý ATTP và về việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bảo đảm ATTP hàng năm.
Điều 5. Trách nhiệm quản lý ATTP của Sở Y tế
Sở Y tế chịu trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về ATTP trên địa bàn tỉnh; là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành ATTP tỉnh.
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo liên ngành An toàn thực phẩm tỉnh triển khai thực hiện công tác bảo đảm ATTP thuộc phạm vi quản lý của ngành Y tế trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn Ban Chỉ đạo liên ngành ATTP của tỉnh khi có sự thay đổi về thành viên Ban chỉ đạo; dự thảo Quy chế hoạt động và phân công cụ thể trách nhiệm của từng thành viên trong Ban Chỉ đạo; báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình triển khai thực hiện công tác bảo đảm ATTP của các Sở, ngành và các địa phương thông qua báo cáo hàng tháng của các đơn vị. Kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc, nhắc nhở đối với các Sở, ngành và các địa phương trong công tác bảo đảm ATTP; theo dõi, hướng dẫn tiến độ triển khai thực hiện công tác bảo đảm ATTP đối với địa phương được phân công phụ trách.
3. Giao Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm thực hiện các nội dung sau:
a) Thực hiện quản lý ATTP, tiếp nhận và soát xét hồ sơ, thẩm định và cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP; tổ chức đánh giá và cấp giấy xác nhận kiến thức ATTP cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bao gồm:
- Các sản phẩm quy định tại phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ đóng trên địa bàn như: sản phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt; sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi; nước uống đóng chai, đóng bình; nước khoáng thiên nhiên; đá thực phẩm (nước đá dùng liền và nước đá dùng để chế biến thực phẩm) trừ nước đá sử dụng để bảo quản, chế biến sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng, phụ gia, hương liệu, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, các vi chất bổ sung vào thực phẩm.
- Các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đóng trên địa bàn tỉnh.
- Các cơ sở thực phẩm khác không được quy định tại danh mục của ngành Công Thương, ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn; các cơ sở thực phẩm theo ủy quyền của Cục An toàn thực phẩm.
b) Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm được quy định tại điểm a, khoản 3, điều 5 Quy định này.
c) Tổ chức tiếp nhận, quản lý hồ sơ, cấp giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, giấy xác nhận nội dung quảng cáo đối với sản phẩm như: sản phẩm dinh dưỡng y học; thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt; sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.
d) Tổ chức tiếp nhận bản tự công bố các sản phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm đóng trên địa bàn.
4. Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về ATTP đối với các sản phẩm đặc thù của địa phương thuộc lĩnh vực được phân công quản lý theo quy định.
5. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, các huyện, thành phố và các ban, ngành liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức quản lý về ATTP; kỹ năng truyền thông cho những người làm công tác quản lý ATTP tuyến tỉnh, huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn; các cộng tác viên truyền thông tại địa phương.
6. Chủ trì, phối hợp với Sở, Ban, ngành và các địa phương đẩy mạnh công tác truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng bằng nhiều hình thức và nội dung phong phú nhằm nâng cao nhận thức của các cán bộ, công chức, viên chức, các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh và người tiêu dùng thực phẩm hiểu đúng và thực hành đúng về ATTP.
7. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra toàn bộ quá trình sản xuất đối với các cơ sở thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn; thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với toàn bộ quá trình sản xuất, chế biến kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của các ngành khác khi có sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo liên ngành ATTP tỉnh, Bộ Y tế hoặc khi phát hiện sản phẩm thực phẩm có nguy cơ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người tiêu dùng.
8. Hướng dẫn các huyện, thành phố tiếp tục triển khai xây dựng nhân rộng mô hình điểm về ATTP đối với các loại hình dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể, thức ăn đường phố.
9. Khi xảy ra ngộ độc thực phẩm đối với vụ ngộ độc từ 20 người mắc trở lên và các vụ ngộ độc thực phẩm có tử vong thì Sở Y tế có trách nhiệm hỗ trợ cấp cứu, điều trị kịp thời cho người bị ngộ độc thực phẩm; phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố điều tra, phân tích căn nguyên gây ngộ độc, tiến hành truy xuất nguồn gốc đối với các sản phẩm nghi ngờ gây ngộ độc.
Điều 6. Trách nhiệm quản lý ATTP của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện các quy định của Chính phủ, các Bộ, Ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh về ATTP và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác bảo đảm ATTP trên địa bàn quản lý.
2. Chỉ đạo các Phòng, ban tham mưu Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thường xuyên kiện toàn Ban Chỉ đạo liên ngành ATTP tại địa phương khi có sự thay đổi về thành viên Ban chỉ đạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trực tiếp làm Trưởng Ban Chỉ đạo; ban hành Quy chế hoạt động và phân công cụ thể trách nhiệm của từng thành viên trong Ban Chỉ đạo; báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình triển khai thực hiện công tác bảo đảm ATTP trên địa bàn. Xử lý nghiêm các cán bộ, công chức, viên chức thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý thuộc lĩnh vực được phân công quản lý; tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về ATTP theo quy định của pháp luật. Phối hợp với các Sở, ngành triển khai thực hiện tốt công tác bảo đảm ATTP trên địa bàn theo phân công, phân cấp; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật khi để xảy ra vi phạm pháp luật về ATTP trên địa bàn.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thường xuyên kiện toàn Ban Chỉ đạo liên ngành ATTP tại địa phương khi có sự thay đổi về thành viên Ban Chỉ đạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trực tiếp làm Trưởng Ban Chỉ đạo; ban hành quy chế hoạt động và phân công cụ thể trách nhiệm của từng thành viên trong Ban Chỉ đạo; báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố về tình hình triển khai thực hiện công tác bảo đảm ATTP trên địa bàn; xử lý hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xử lý nghiêm các cán bộ, công chức, viên chức thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý, có dấu hiệu che dấu không khai báo cơ sở.
4. Chỉ đạo các Phòng, ban tham mưu Ủy ban nhân dân huyện, thành phố rà soát, quản lý, thanh tra, kiểm tra điều kiện bảo đảm ATTP, thẩm định và cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP đối với các cơ sở thực phẩm như sau:
a) Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm được quy định tại Phụ lục II danh mục các sản phẩm/nhóm sản phẩm, hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế (ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính Phủ) do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trừ các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý của Cục An toàn thực phẩm, Bộ Y tế).
b) Các cơ sở dịch vụ ăn uống do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; các cơ sở dịch vụ ăn uống không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bếp ăn tập thể của các Công ty, doanh nghiệp, trường học,...) và các cơ sở thực phẩm khác không được quy định tại phân công, phân cấp của ngành Công Thương, ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn; các cơ sở thực phẩm theo ủy quyền của cấp tỉnh.
c) Các dịch vụ cung ứng suất ăn lưu động (dịch vụ cưới, hỏi,... lưu động) không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
d) Chỉ đạo, phân công Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện quản lý, kiểm tra, đánh giá và cấp giấy xác nhận kiến thức ATTP, ký cam kết bảo đảm ATTP đối với các cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
5. Đẩy mạnh hoạt động truyền thông, tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về ATTP; nâng cao ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm và người tiêu dùng thực phẩm trên địa bàn.
6. Triển khai xây dựng nhân rộng mô hình điểm về ATTP đối với các loại hình dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể, thức ăn đường phố trên địa bàn quản lý.
7. Phối hợp với các ngành chức năng liên quan kiểm soát chặt chẽ các chương trình quảng cáo, giới thiệu bán sản phẩm thực phẩm trên địa bàn; xử lý nghiêm các trường hợp cố tình làm sai quy định của Nhà nước trong lĩnh vực quảng cáo sản phẩm thực phẩm; báo cáo kịp thời về Sở Y tế - ủy viên thường trực Ban Chỉ đạo về các trường hợp cố tình quảng cáo sai quy định.
8. Xây dựng quy chế phối hợp điều tra và xử lý ngộ độc thực phẩm trên địa bàn; chỉ đạo các bộ phận liên quan tại địa phương tổ chức cấp cứu, điều trị kịp thời cho người bị ngộ độc thực phẩm khi có vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra trên địa bàn; điều tra, phân tích tìm căn nguyên gây ngộ độc, tiến hành truy xuất nguồn gốc thực phẩm gây ngộ độc. Xử lý các cơ sở có thực phẩm gây ngộ độc.
9. Định kỳ hàng tháng báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý ATTP theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Các cơ quan quản lý ATTP các cấp tổ chức triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Quy định này.
2. Giao Sở Y tế hướng dẫn, triển khai, đôn đốc và giám sát các đơn vị thực hiện Quy định này. Định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện công tác quản lý ATTP trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này đến các đơn vị liên quan tại địa phương và Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn. Định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế) về tình hình thực hiện công tác quản lý ATTP trên địa bàn huyện, thành phố.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, địa phương báo cáo bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế) để có hướng giải quyết kịp thời./. | {
"issuing_agency": "Tỉnh Ninh Thuận",
"promulgation_date": "26/06/2018",
"sign_number": "1052/QĐ-UBND",
"signer": "Lê Văn Bình",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Ke-hoach-83-KH-UBND-2022-quang-ba-xuc-tien-du-lich-Ninh-Binh-2022-2025-518665.aspx | Kế hoạch 83/KH-UBND 2022 quảng bá xúc tiến du lịch Ninh Bình 2022 2025 | ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 83/KH-UBND
Ninh Bình, ngày 29 tháng 04 năm 2022
KẾ HOẠCH
QUẢNG BÁ, XÚC TIẾN DU LỊCH TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2022-2025
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 16/01/2017 về phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn; Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị khóa XII về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
- Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030";
- Các Quyết định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Quyết định số 2714/QĐ-BVHTTDL ngày 30/8/2016 phê duyệt Đề án"Chiến lược phát triển sản phẩm du lịch Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030"; Quyết định số 2522/QĐ-BVHTTDL ngày 13/7/2016 phê duyệt Chiến lược phát triển thương hiệu du lịch Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 29/10/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch Ninh Bình giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2045; Đề án phát triển Du lịch Ninh Bình giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2045 ban hành kèm theo Quyết định 1339/QĐ-UBND ngày 30/11/2020 của UBND tỉnh Ninh Bình.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về vùng đất, con người, văn hóa, lịch sử, tiềm năng du lịch của tỉnh Ninh Bình đến đông đảo khách du lịch trong và ngoài nước; thu hút, kêu gọi các nhà đầu tư có tiềm lực đến nghiên cứu, khảo sát đầu tư các dự án phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Đến năm 2023, hoạt động du lịch cơ bản phục hồi và phát triển trở lại khi dịch Covid-19 được kiểm soát. Phấn đấu đến năm 2025 thu hút 8,0 triệu lượt khách du lịch, trong đó có 1,0 triệu khách quốc tế; tổng thu du lịch đạt trên 8.000 tỷ đồng, đóng góp khoảng 6,5% GRDP; tạo việc làm cho 23.000 lao động trở lên, trong đó có trên 9.200 lao động trực tiếp.
- Mỗi năm tổ chức hoặc tham gia ít nhất từ 03 đến 05 sự kiện du lịch Quốc tế được tổ chức ở trong nước, 01 đến 02 sự kiện du lịch ở nước ngoài, đón từ 05 đến 10 đoàn famtrip, presstrip, vlogger, blogger... trong và ngoài nước đến khảo sát du lịch Ninh Bình. Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động marketing du lịch để đẩy mạnh truyền thông xây dựng thương hiệu và quảng bá, thu hút khách.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động quảng bá, xúc tiến, xúc tiến du lịch trong thời gian tới gắn với ứng dụng công nghệ thông tin, đồng thời khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác quảng bá, xúc tiến du lịch trong thời gian qua. Phát triển Hệ sinh thái du lịch thông minh và triển khai toàn diện công tác quảng bá, xúc tiến số trên Hệ thống thông tin số du lịch của tỉnh và trên các nền tảng số, các mạng xã hội lớn.
2. Yêu cầu
- Tập trung nguồn lực đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Ưu tiên đẩy mạnh quảng bá hình ảnh, thương hiệu du lịch của tỉnh bằng chính chất lượng sản phẩm dịch vụ, môi trường du lịch an toàn, thân thiện và hiếu khách.
- Triển khai các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch có trọng tâm, trọng điểm, bảo đảm chất lượng hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, tiết kiệm nguồn lực và ngân sách nhà nước.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, kêu gọi, huy động các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, nhà đầu tư tham gia vào hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch Ninh Bình. Đồng thời, từng bước nâng cao tính chuyên nghiệp trong các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch để thu hút khách du lịch, thúc đẩy các ngành lĩnh vực phát triển theo hướng xanh, bền vững.
III. NỘI DUNG
1. Hoạt động nghiên cứu thị trường và phát triển các sản phẩm du lịch
1.1. Nghiên cứu thị trường
Điều tra, thu thập thông tin về số lượt khách và số ngày lưu trú của khách; thông tin về mức chi tiêu và cơ cấu các khoản chi tiêu; thông tin về nhận xét, đánh giá của khách du lịch về cảnh quan môi trường du lịch, về điều kiện vật chất, dịch vụ, thái độ phục vụ khách, sự thân thiện của người dân Ninh Bình đối với khách du lịch của một số khách du lịch đại diện, từ đó nghiên cứu thị trường khách, xu thế của khách, tuổi, giới tính, nơi ở và thu nhập, quốc gia… để tham mưu các chiến lược tiếp cận quảng bá du lịch ở các thị trường tiềm năng đã xác định.
1.2. Tổ chức chương trình khảo sát, giới thiệu sản phẩm du lịch (famtrip, presstrip)
- Mời các cơ quan thông tấn báo chí Trung ương và địa phương, các công ty, doanh nghiệp lữ hành trong nước và quốc tế (đang hoạt động tại Việt Nam), các nhiếp ảnh gia nổi tiếng, các Streamer, Vlogger có sức ảnh hưởng trên các nền tảng mạng xã hội (Facebook, Tiktok, Youtube) đến tham quan, tìm hiểu các khu, điểm, sản phẩm du lịch của tỉnh để khảo sát, phát triển và quảng bá sản phẩm dịch vụ du lịch của tỉnh.
1.3. Nghiên cứu xây dựng sản phẩm du lịch
- Phân tích và đánh giá thực trạng hệ thống sản phẩm du lịch Ninh Bình: Rà soát và đánh giá thực trạng sản phẩm du lịch Ninh Bình hiện tại theo hai tiêu chí, cấu thành sản phẩm chung của điểm đến và sản phẩm theo các loại hình du lịch. Chú trọng xây dựng các sản phẩm dịch vụ có chất lượng, mang dấu ấn, đặc trưng riêng của tỉnh
- Nghiên cứu khả năng cạnh tranh và định vị sản phẩm du lịch Ninh Bình trên thị trường du lịch trong nước, khu vực và quốc tế: Phân tích và đánh giá hệ thống sản phẩm du lịch của các điểm đến du lịch cạnh tranh trong khu vực. Nghiên cứu điều tra tính cạnh tranh từ góc độ tiêu dùng. Tìm ra định vị hiện tại của sản phẩm du lịch Ninh Bình để có chiến lược cạnh tranh và quảng bá phù hợp.
- Tìm hiểu một số đặc điểm và nhu cầu thị trường khách quốc tế đối với sản phẩm du lịch Ninh Bình. Đề xuất giải pháp phát triển, làm mới sản phẩm truyền thống, nâng cao chất lượng dịch vụ, yếu tố văn hóa trong sản phẩm dịch vụ nhằm tăng cường tính cạnh tranh của các sản phẩm và điểm đến du lịch của tỉnh.
2. Xây dựng bộ nhận diện thương hiệu du lịch Ninh Bình
Nghiên cứu thiết kế Bộ nhận diện thương hiệu Du lịch Ninh Bình (biểu trưng, tiêu đề và các hình ảnh đặc trưng); nghiên cứu định vị được thương hiệu điểm đến du lịch tỉnh Ninh Bình; triển khai công tác quảng bá, xúc tiến, truyền thông phát triển thương hiệu điểm đến du lịch tỉnh Ninh Bình.
3. Hoạt động truyền thông nội bộ, xây dựng hình ảnh thương hiệu điểm đến du lịch
3.1. Xây dựng môi trường du lịch văn hóa và văn minh
- Xây dựng văn hóa ứng xử, văn minh du lịch ở các khu du lịch, điểm du lịch và các địa phương có khu, điểm du lịch; Khai thác, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của địa phương, xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển du lịch và xây dựng hình ảnh du lịch Ninh Bình “An toàn, thân thiện, chất lượng và hấp dẫn”.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả bộ quy tắng ứng xử văn minh du lịch tại các khu, điểm du lịch trong tỉnh.
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức phát triển du lịch, kỹ năng giao tiếp cho cán bộ, quản lý và người lao động làm du lịch (chèo đò, hướng dẫn viên, lễ tân, bán hàng…).
3.2. Tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch
- Hằng năm xem xét, tổ chức các sự kiện: Cuộc thi sáng tác ảnh đẹp Ninh Bình; cuộc thi báo chí viết về du lịch Ninh Bình; cuộc thi tìm hiểu thông tin du lịch Ninh Bình trực tuyến, cuộc thi “Check in Ninh Bình”; cuộc thi sáng tác tranh về Di sản Tràng An; cuộc thi hướng dẫn viên giỏi; cuộc thi nghiệp vụ lễ tân, buồng, bàn; cuộc thi đôi tay vàng trong các ngành nghề truyền thống.
- Đăng cai tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch lớn của quốc gia và quốc tế tại tỉnh Ninh Bình, các cuộc thi sắc đẹp, các giải đấu thể thao…
- Tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch trên địa bàn tỉnh như: Tuần Du lịch Ninh Bình, tổ chức các Lễ hội truyền thống như: Lễ hội Hoa Lư, Lễ hội Tràng An, Lễ hội Bái Đính, Tràng An Marathon, Cồn Nổi Marathon, Cúc Phương Marathon,….
3.3. Đẩy mạnh chuyển đổi số du lịch và ứng dụng công nghệ thông tin để xúc tiến quảng bá du lịch
- Phát triển và đưa vào hoạt động hệ thống thông tin số du lịch, phầm mềm hướng dẫn viên du lịch ảo nhằm đáp ứng các nhu cầu tiếp cận thông tin đa dạng của du khách và doanh nghiệp. Xây dựng kho dữ liệu video bằng công nghệ AR và AVR làm tư liệu maketing, xúc tiến trên nền tảng số.
- Lắp đặt hệ thống wifi miễn phí, các Kiosk truy cập thông tin cho du khách tại các quầy thông tin hỗ trợ khách du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên cập nhập tin, bài, hình ảnh quảng bá trên các chuyên trang, chuyên mục du lịch Ninh Bình của Cổng thông tin điện tử tỉnh và các trang thông tin điện tử tổng hợp của các cấp, các ngành và hệ thống thông tin số du lịch…Thực hiện các phóng sự truyền hình, phim giới thiệu về du lịch Ninh Bình trên các kênh truyền hình trong và ngoài nước và các kênh truyền thông mạng xã hội của các ngành quản lý.
- Giới thiệu về các khu, điểm du lịch, các sản phẩm du lịch trên địa bàn tỉnh; các thông tin về tiềm năng, cơ hội, môi trường đầu tư, định hướng phát triển, các thủ tục hành chính, chính sách mới của tỉnh về phát triển du lịch; kết quả phát triển du lịch hằng năm của tỉnh.
- Nâng cấp và duy trì giới thiệu, quảng bá website du lịch Ninh Bình (dulichninhbinh.com.vn) bằng các ngôn ngữ: Việt, Anh, Pháp. Thường xuyên cập nhật thông tin với nội dung chất lượng, phong phú, đổi mới giao diện để thu hút khách du lịch truy cập. Liên kết website với các trang thông tin du lịch quốc tế, trong nước.
- Đẩy mạnh quảng bá thông tin trên các trang mạng xã hội: Youtube, Facebook, Twitter, Instagram, Google map, Tiktok... để quảng bá về văn hóa, điểm đến du lịch, ẩm thực Ninh Bình.
- Xây dựng chiến lược truyền thông về hình ảnh du lịch Ninh Bình để tạo hiệu ứng cao đối với du khách trong và ngoài nước.
4. Xây dựng ấn phẩm truyền thông, sản phẩm quà tặng cho khách du lịch, hệ thống các biển quảng bá trực quan.
4.1. Xây dựng bộ ấn phẩm quảng bá, xúc tiến
Nâng cao hiệu quả, xuất bản và phát hành các loại ấn phẩm, vật phẩm: Sách hướng dẫn du lịch, tập gấp du lịch, bản đồ du lịch, album ảnh, sách ảnh, postcard,… gắn với bộ nhận diện thương hiệu điểm đến du lịch Ninh Bình bằng nhiều ngôn ngữ: Việt, Anh, Pháp, Trung Quốc, Hàn Quốc. Đồng thời, tăng cường các loại ấn phẩm thông tin điện tử (e-book, e-letter) giúp du khách dễ dàng tiếp cận và tra cứu thông tin.
4.2. Nghiên cứu sản xuất các mẫu quà lưu niệm cho khách du lịch
- Hằng năm nghiên cứu, thi thiết kế, lựa chọn các mẫu quà lưu niệm dành cho khách du lịch mang đặc trưng riêng của tỉnh gắn với các làng nghề truyền thống trong tỉnh, với các hoa văn, họa tiết trong các công trình kiến trúc văn hóa của tỉnh, bộ nhận diện thương hiệu điểm đến du lịch Ninh Bình để bổ sung vào hệ thống sản phẩm quà lưu niệm du lịch của tỉnh. Triển khai phổ biến các mẫu, khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất đại trà và bán cho khách du lịch
- Triển khai xây dựng các khu trưng bày các sản phẩm OCOP, xây dựng cơ chế khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư hệ thống cửa hàng trưng bày, bán sản phẩm OCOP, các loại quà tặng lưu niệm du lịch đặc trưng địa phương để bán cho khách du lịch.
4.3. Triển khai Hệ thống quảng bá trực quan trong tỉnh
- Xây dựng mới, nâng cấp hệ thống biến quảng bá du lịch tấm lớn, biển điện tử (biển Led), biểu trưng du lịch tại các cửa ngõ ra vào tỉnh, trục đường lớn, tuyến đường đến các khu du lịch lớn của tỉnh (đường Tràng An, đường cao tốc Ninh Bình - Thanh Hóa…).
- Hàng năm triển khai lắp đặt, duy trì các cụm pano quảng bá du lịch trên các tuyến đường và tuyến phố chính của các thành phố và trung tâm các huyện, thị trong tỉnh.
5. Tổ chức, tham gia các chương trình quảng bá, xúc tiến du lịch trong và ngoài nước
5.1. Tham gia các chương trình xúc tiến du lịch ở nước ngoài
Lựa chọn, tham gia một số sự kiện trọng tâm, trọng điểm do Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, Tổng cục Du lịch và các tỉnh, thành phố lớn tổ chức như: Tham gia định kỳ và luân phiên các hội chợ du lịch quốc tế ở các thị trường trọng điểm và tiềm năng với quy mô, hình thức, nội dung phù hợp như: Hội chợ MATTA Malaysia, TTM+ Thái Lan, ITB Singapore, MITT Nga, ITB Berlin, JATA Nhật Bản, KOTFA Hàn Quốc, WTM Anh, Hội chợ Travex tại khu vực ASEAN, Hội chợ du lịch quốc tế Expo tại UAE, Hội chợ Amex tại Hoa Kỳ, Hội chợ FITUR tại Tây Ban Nha, Hội chợ du lịch quốc tế AITF Azerbaijan… Tập trung các thị trường khách truyền thống như: Đông Bắc Á, Đông Nam Á, Châu Âu, Úc, Bắc Mỹ,…
5.2. Tham gia các chương trình xúc tiến du lịch trong nước
Lựa chọn, tham gia một số sự kiện trọng tâm, trọng điểm do Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, Tổng cục Du lịch và các tỉnh, thành phố lớn tổ chức như: Năm Du lịch quốc gia; Hội chợ Du lịch quốc tế (VITM); Hội chợ Du lịch quốc tế (ITE); Ngày hội Du lịch thành phố Hồ Chí Minh, Hội chợ du lịch Quốc tế Đà Nẵng và các chương trình liên kết phát triển du lịch giữa các tỉnh trong khu vực và cả nước...
5.3. Tổ chức các Hội nghị, hội thảo xúc tiến quảng bá du lịch
- Tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên đề về quảng bá, xúc tiến, xúc tiến, phát triển du lịch nhằm tuyên truyền, quảng bá du lịch Ninh Bình; tăng cường sự liên kết hợp tác giữa các cơ quan, ban, ngành, địa phương, khu vực, giữa nhà nước và doanh nghiệp... Hằng năm tổ chức được ít nhất 02 Hội nghị, hội thảo xúc tiến du lịch ở các tỉnh thành phố lớn trong cả nước (thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng, Khu vực Tây Nam bộ và khu vực Tây Nguyên…).
- Đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động các quầy thông tin hỗ trợ khách du khách và trưng bày các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, các đặc sản của địa phương và nâng cao chất lượng của Tổng đài hỗ trợ khách du lịch để hỗ trợ kịp thời cho du khách và các doanh nghiệp lữ hành.
- Tổ chức Hội chợ triển lãm công nghiệp, thương mại và Du lịch Ninh Bình; Xây dựng nền tảng Hội chợ du lịch trực tuyến, sàn giao dịch du lịch trực tuyến trên môi trường mạng để tăng cường công tác Quảng bá, xúc tiến các sản phẩm du lịch Ninh Bình.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn Ngân sách nhà nước theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; lồng ghép trong các chương trình, đề án, kế hoạch khác có liên quan và các nguồn huy động hợp pháp khác (nếu có).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Du lịch
- Hằng năm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch cụ thể để triển khai các nhiệm vụ được phân công thực hiện tại Kế hoạch này đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; thường xuyên tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
- Tăng cường liên kết, phối hợp với Tổng cục Du lịch, Hiệp hội Du lịch Việt Nam để tổ chức các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch trong nước và quốc tế đạt hiệu quả cao.
- Lồng ghép tổ chức các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch tại các chương trình, sự kiện lớn của tỉnh.
- Chỉ đạo các đơn vị liên quan thuộc ngành quản lý thực hiện tốt công tác xúc tiến du lịch; chỉ đạo Hiệp hội Du lịch tỉnh Ninh Bình, các doanh nghiệp và đơn vị kinh doanh du lịch phối hợp triển khai các hoạt động xúc tiến, quảng bá thương hiệu du lịch, sản phẩm dịch vụ du lịch của tỉnh, xây dựng môi trường du lịch, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ du lịch của tỉnh.
2. Sở Văn hóa và Thể thao
- Giới thiệu hình ảnh thương hiệu du lịch Ninh Bình trong các giải đấu thể thao, các lễ hội truyền thống, các sự kiện văn hóa lớn của tỉnh nhằm quảng bá, thu hút khách du lịch đến Ninh Bình.
- Tổ chức các cuộc thi, chương trình văn nghệ, ảnh nghệ thuật; tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án bảo tồn và phát huy giá trị lịch sử, văn hóa, truyền thống tốt đẹp của con người, vùng đất Cố đô Hoa Lư, giai đoạn 2021 - 2030 để góp phần xây dựng môi trường du lịch văn hóa, văn minh, thân thiện và hấp dẫn đối với khách du lịch.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan báo chí, thông tin tuyên truyền trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá về những tiềm năng, thế mạnh và sự phát triển của du lịch Ninh Bình nhằm thúc đẩy du lịch nội tỉnh phát triển.
- Biên tập, phát hành các ấn phẩm tuyên truyền, quảng bá hình ảnh du lịch Ninh Bình dưới các hình thức tài liệu tuyên truyền, phóng sự, video clip, chương trình phát thanh,…
- Phối hợp với Sở Du lịch và các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu tuyên truyền, quảng bá du lịch Ninh Bình cho các cơ quan báo chí Trung ương và địa phương.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Xây dựng các loại hình và sản phẩm du lịch nông nghiệp tại các huyện, thành phố trong tỉnh, quảng bá, xúc tiến các sản phẩm OCOP đến khách du lịch trong và ngoài nước.
- Cung cấp thông tin về các tiêu chí sản phẩm nông nghiệp tiêu biểu, đặc trưng giới thiệu cho khách du lịch.
5. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hiện hành.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai các hoạt động quảng bá, thu hút các dự án đầu tư phát triển du lịch; lồng ghép thực hiện các nội dung quảng bá, xúc tiến du lịch Ninh Bình tại các diễn đàn kinh tế, các chương trình, hội nghị và tài liệu xúc tiến đầu tư của tỉnh.
7. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Du lịch, UBND các huyện, thành phố tổ chức các hoạt động giới thiệu, quảng bá các sản phẩm OCOP tiêu biểu của tỉnh đến với du khách trong và ngoài nước nhằm hỗ trợ, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và mở rộng thị trường, thúc đẩy xuất khẩu tại chỗ cho các đơn vị, doanh nghiệp trong tỉnh.
- Tổ chức lồng ghép các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch Ninh Bình gắn với các hoạt động xúc tiến thương mại, các hội chợ, triển lãm thương mại trong và ngoài nước; phối hợp trong việc hỗ trợ, sản xuất hàng lưu niệm và phát triển các dịch vụ (ăn uống, mua sắm…) phục vụ khách du lịch.
8. Sở Giao thông Vận tải
Thường xuyên duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp các tuyến đường nhằm kết nối, liên thông các khu, điểm du lịch tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch.
9. Sở Xây dựng
Phối hợp, tư vấn, hỗ trợ Sở Du lịch, UBND các huyện thành phố trong việc quản lý quy hoạch du lịch, dự án đầu tư phát triển du lịch, xây dựng các biển quảng cáo du lịch tấm lớn, các công trình phục vụ quảng bá, xúc tiến du lịch của tỉnh, địa phương và công tác tu bổ tôn tạo di tích để giới thiệu, quảng bá hình ảnh du lịch Ninh Bình đến với khách du lịch.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp, hướng dẫn các đơn vị, địa phương thực hiện các thủ tục về thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng thi công xây dựng công trình phục vụ quảng bá, xúc tiến du lịch của tỉnh theo đúng quy định; tăng cường chỉ đạo thực hiện đảm bảo vệ tài nguyên môi trường, quản lý chất thải tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
11. Cục Thống kê tỉnh Ninh Bình
Tổ chức điều tra định kỳ hàng năm về hoạt động du lịch và chi tiêu của khách du lịch trên địa bàn tỉnh theo Phương án điều tra ban hành. Tổng hợp, phân tích kết quả điều tra, dự báo tình hình và tham mưu các định hướng, giải pháp phát triển du lịch phù hợp.
12. Báo Ninh Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình Ninh Bình, Cổng thông tin điện tử tỉnh
- Phối hợp với Sở Du lịch trong công tác tuyên truyền xây dựng môi trường du lịch văn hóa, văn minh, quảng bá sản phẩm, dịch vụ, hình ảnh, thương hiệu du lịch của tỉnh.
- Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, tin bài giới thiệu về chủ trương, cơ chế, chính sách, tiềm năng, thế mạnh phát triển du lịch, sản phẩm du lịch và các điểm đến du lịch hấp dẫn của tỉnh.
13. UBND các huyện, thành phố
- Chủ động xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí hàng năm để triển khai các hoạt động tuyên truyền, học tập kinh nghiệm, tổ chức các lớp tập huấn, chương trình hoạt động du lịch trên địa bàn; Chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ cộng đồng địa phương xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển du lịch; phối hợp với Sở Du lịch trong công tác tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu các danh lam thắng cảnh, các di tích lịch sử văn hóa, các điểm du lịch tại địa phương.
- Phối hợp vận động các doanh nghiệp trên địa bàn tích cực và chủ động tham gia các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch tại các sự kiện trong và ngoài tỉnh; hỗ trợ doanh nghiệp trong việc liên kết, phát triển sản phẩm, quảng bá du lịch.
- Tăng cường công tác phối hợp trong quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn, đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường tại các khu, điểm du lịch.
- Xây dựng môi trường du lịch văn hóa văn minh tại các khu du lịch, điểm du lịch và cơ sở dịch vụ du lịch trên địa để góp phần tạo dựng, hình ảnh điểm đến du lịch của tỉnh an toàn, thân thiện, chất lượng và hấp dẫn đối với du khách trong và ngoài nước.
- Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở Du lịch để tổng hợp, báo cáo UBND tinh.
14. Hiệp hội Du lịch tỉnh Ninh Bình
- Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch và các đơn vị liên quan tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân, đơn vị, doanh nghiệp hoạt động và kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh tích cực tham gia phối hợp và đóng góp vào hoạt động maketing xúc tiến du lịch của tỉnh.
- Tổ chức các chương trình khảo sát, nghiên cứu xây dựng các sản phẩm du lịch mới trên địa bàn tỉnh, phối hợp với Hiệp hội Du lịch Việt Nam và các tỉnh bạn để đẩy mạnh công tác truyền thông, quảng bá thu hút khách du lịch; hỗ trợ hướng dẫn các doanh nghiệp triển khai thực hiện các hoạt động xúc tiến quảng bá sản phẩm, dịch vụ và chương trình kích cầu, khuyến mãi thu hút khách du lịch.
(Có phụ lục chi tiết nhiệm vụ kèm theo)
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hiệp hội Du lịch Ninh Bình;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Ninh Bình;
- Các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh;
- Lưu: VT, VP 2,4,5,6,9.
Zh_VP5_03KHDL
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Song Tùng | {
"issuing_agency": "Tỉnh Ninh Bình",
"promulgation_date": "29/04/2022",
"sign_number": "83/KH-UBND",
"signer": "Trần Song Tùng",
"type": "Kế hoạch"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Linh-vuc-khac/Chi-thi-12-2003-CT-UB-nang-cao-hieu-qua-du-an-Chuong-trinh-khai-thac-hai-san-xa-bo-Quang-Binh-398246.aspx | Chỉ thị 12/2003/CT-UB nâng cao hiệu quả dự án Chương trình khai thác hải sản xa bờ Quảng Bình | ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 12/2003/CT-UB
Đồng Hới, ngày 21 tháng 4 năm 2003
CHỈ THỊ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CHỈ ĐẠO NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÁC DỰ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ
Chương trình khai thác hải sản xa bờ là chủ trương lớn của Chính phủ. Việc thực hiện chương trình trong thời gian qua đã huy động được nguồn lực trong dân, tạo công ăn việc làm mới, tăng sản lượng đánh bắt, tăng thu nhập cho một bộ phận ngư dân, góp phần hiện đại hoá nghề cá, đồng thời góp phần bảo vệ an ninh chủ quyền vùng biển của tổ quốc.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, các dự án còn nhiều tồn tại yếu kém chưa đạt mục tiêu chương trình đề ra: Số dự án làm ăn có hiệu quả rất ít, tỷ lệ thanh toán nợ quá thấp, một số dự án làm ăn kém hiệu quả, số tàu nằm bờ ngày càng nhiều do đó khả năng thu hồi vốn đầu tư của Nhà nước có nhiều khó khăn.
Để nâng cao hiệu quả các dự án thuộc chương trình khai thác hải sản xa bờ UBND tỉnh chỉ thị các cấp, các ngành triển khai một số nhiệm vụ sau:
1. Các huyện, thị xã có dự án, các ngành, các chủ dự án cần quán triệt nhận thức đúng chủ trương của Chính phủ về chương trình khai thác hải sản xa bờ, từ đó xác định rõ trách nhiệm của mình trong quá trình triển khai thực hiện dự án và tăng cường chỉ đạo các dự án hoạt động có hiệu quả.
2. UBND các huyện Quảng Trạch, Bố Trạch, thị xã Đồng Hới chủ trì phối hợp với ngành Thuỷ sản, Hội đồng liên minh HTX, Chi nhánh quỹ hỗ trợ đầu tư kiểm tra, đánh giá, phân loại các dự án để có biện pháp củng cố, chỉ đạo cụ thể cho từng dự án, đối với những dự án thua lỗ nặng không hoạt động được thì đề xuất biện pháp xử lý không để thiệt hại tài sản.
3. Sở Thuỷ sản có trách nhiệm định hướng, hướng dẫn về cơ cấu ngành nghề, kỹ thuật đánh bắt, hỗ trợ đào tạo, tập huấn, chuyển giao kỹ thuật đánh bắt thuỷ sản, nâng cao trình độ quản lý cho các dự án.
4. Các chủ dự án cần xác định rõ trách nhiệm từ đó chủ động trong việc xác định ngành nghề, vay vốn để tổ chức sản xuất có hiệu quả. Thực hiện việc cam kết trả nợ theo quy định của các tổ chức cho vay.
UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, thủ trưởng các ngành, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã tổ chức thực hiện tốt chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành, đơn vị tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã;
- Lưu VT - NN.
TM. UBND TỈNH QUẢNG BÌNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Lâm Phương | {
"issuing_agency": "Tỉnh Quảng Bình",
"promulgation_date": "21/04/2003",
"sign_number": "12/2003/CT-UB",
"signer": "Phan Lâm Phương",
"type": "Chỉ thị"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Nghi-quyet-91-2015-NQ-HDND-Ke-hoach-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-Binh-Thuan-347140.aspx | Nghị quyết 91/2015/NQ-HĐND Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Bình Thuận | HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 91/2015/NQ-HĐND
Bình Thuận, ngày 14 tháng 12 năm 2015
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Thuận lần thứ XIII (nhiệm kỳ 2015 - 2020);
Sau khi xem xét Tờ trình số 4246/TTr-UBND ngày 23/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Tờ trình của UBND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020 với các chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu như đã nêu trong tờ trình; đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:
I. Mục tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020:
1. Mục tiêu tổng quát:
Khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tiềm năng, lợi thế, chủ động hội nhập quốc tế, phát triển kinh tế biển, du lịch, năng lượng. Xây dựng kinh tế tỉnh nhà phát triển nhanh và bền vững theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng thiết yếu cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển; đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện và nâng cao; tăng cường bảo vệ môi trường; giữ vững quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội; tạo chuyển biến rõ nét, toàn diện và vững chắc các mặt của tỉnh.
2. Các chỉ tiêu cụ thể:
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội tỉnh (GRDP) đạt bình quân 7- 7,5%/năm; trong đó: Công nghiệp - xây dựng tăng 9,0 - 9,5%; dịch vụ tăng 8,2 - 8,7%; nông - lâm - thủy sản tăng 3,3 - 3,8%.
- GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt từ 3.100 - 3.200 USD.
- Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm 31,4 - 31,8%, dịch vụ chiếm 46,6 - 47,0%; nông - lâm - thủy sản chiếm 21,4 - 21,8% trong giá trị tăng thêm.
- Tỷ lệ huy động GRDP vào ngân sách (không kể các khoản thu từ dầu khí và thuế xuất nhập khẩu) đạt bình quân từ 9,5 - 10%/ năm.
- Chi đầu tư phát triển từ ngân sách tập trung so với tổng chi ngân sách địa phương bình quân hàng năm chiếm 35%.
- Thu hút vốn đầu tư toàn xã hội so với GRDP bình quân hàng năm chiếm khoảng 43 - 44%.
- Đến năm 2020 có 50% số xã (48 xã) đạt chuẩn nông thôn mới.
- Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2020 đạt 600 triệu USD; trong đó, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 380 triệu USD.
- Đến năm 2020, sản lượng lương thực đạt 811.000 tấn, sản lượng hải sản khai thác đạt 200.000 tấn.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đến năm 2020 giảm còn 0,87%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) bình quân hàng năm từ 1-1,2%.
- Giải quyết việc làm bình quân hàng năm 24.000 lao động.
- Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng đến năm 2020 duy trì ở mức dưới 9%.
- Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế đến năm 2020 (theo chuẩn mới) đạt 100%.
- Đến năm 2020, có trên 98% hộ dân được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó có 65% hộ dân sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế; 93 - 94% chất thải rắn ở đô thị được thu gom xử lý; 100% các khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường; tỷ lệ che phủ rừng đạt 43% (nếu tính cả cây công nghiệp dài ngày và cây lâu năm đạt 55%).
II. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
1. Về kinh tế:
1.1. Tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với cơ cấu lại nền kinh tế, khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế, thúc đẩy phát triển toàn diện kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Kêu gọi các dự án đầu tư để từng bước hình thành 3 trung tâm mang tầm Quốc gia: Trung tâm năng lượng, trung tâm chế biến quặng sa khoáng titan, trung tâm du lịch thể thao biển.
Trong đó tập trung vào các nhiệm vụ sau:
a) Thúc đẩy mạnh mẽ phát triển công nghiệp theo hướng đa dạng hóa; ưu tiên các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao và giá trị gia tăng lớn, chú trọng các lĩnh vực có lợi thế: Công nghiệp năng lượng; công nghiệp khai thác - chế biến sâu quặng sa khoáng titan; công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản; khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp đóng, sửa tàu thuyền phục vụ đánh bắt xa bờ. Thực hiện tốt chính sách khuyến công và hỗ trợ các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp hoạt động đạt hiệu quả cao. Phát huy hiệu quả, đẩy nhanh tiến độ đầu tư các khu, cụm công nghiệp. Đẩy mạnh việc thu hút những dự án mới theo hướng ưu tiên những nhà đầu tư có năng lực tài chính, công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường, tạo được nhiều việc làm. Tạo điều kiện thuận lợi và tích cực đôn đốc triển khai các dự án năng lượng (nhiệt điện, phong điện, thủy điện, khí điện). Phấn đấu tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân đạt 8,4%/năm.
b) Tiếp tục đẩy mạnh phát triển ngành du lịch một cách bền vững, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh; thực hiện tốt Đề án trung tâm du lịch - thể thao biển mang tầm quốc gia; giữ vững thương hiệu khu du lịch Hàm Tiến - Mũi Né. Tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng du lịch, các khu du lịch cộng đồng, các khu vui chơi giải trí; tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho các dự án du lịch triển khai, đồng thời kiên quyết thu hồi các dự án du lịch đã được cấp phép đầu tư, có điều kiện nhưng chậm triển khai. Phát triển mạnh, đa dạng các sản phẩm du lịch và các loại hình du lịch nghỉ dưỡng, khám phá, sinh thái, phát triển các môn thể thao trên biển; nghiên cứu thành lập chợ đêm. Nâng cao chất lượng các loại dịch vụ, cũng như các hoạt động lễ hội. Quan tâm vấn đề môi trường (cả môi trường tự nhiên và môi trường xã hội). Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến đầu tư, tăng cường liên kết phát triển du lịch giữa khu vực, các vùng, miền trong nước và ngoài nước. Quan tâm đào tạo nâng chất lượng nguồn nhân lực phục vụ du lịch.
c) Phát triển mạnh thương mại, dịch vụ, thúc đẩy sản xuất phát triển, phục vụ tốt đời sống nhân dân.
Nâng cao giá trị thương phẩm và khả năng cạnh tranh các sản phẩm khi gia nhập thị trường quốc tế; coi trọng khai thác và phát triển thị trường nội địa; giữ vững thương hiệu và mở rộng thị trường các sản phẩm lợi thế. Quan tâm đầu tư xây dựng hệ thống chợ, siêu thị. Khai thác có hiệu quả các thị trường xuất khẩu truyền thống, đồng thời đẩy mạnh hơn nữa công tác xúc tiến thương mại, tích cực mở rộng thị trường xuất khẩu theo hướng đa dạng hóa thị trường, sản phẩm. Tăng cường kiểm soát giá cả, quản lý thị trường; kịp thời áp dụng các biện pháp điều tiết cung cầu, bình ổn thị trường.
Phát triển đa dạng và nâng cao trình độ các loại hình dịch vụ; tập trung phát triển: Dịch vụ thương mại, dịch vụ xây dựng, khách sạn, nhà hàng, tài chính - ngân hàng, bảo hiểm, vận tải, thông tin truyền thông, dịch vụ logistics, giáo dục và đào tạo, y tế, dịch vụ cung cấp điện, nước sinh hoạt, các loại dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp, thủy sản.
d) Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững; thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
Cơ cấu lại ngành trồng trọt theo hướng phát triển sản xuất quy mô lớn, tập trung; phát triển vững chắc các loại cây trồng chủ lực, lợi thế như cây thanh long, cao su và các loại cây trồng phù hợp với địa phương; thực hiện tốt chủ trương sử dụng linh hoạt, có hiệu quả diện tích đất lúa. Quy hoạch và tập trung phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo mô hình tập trung, bán công nghiệp và công nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường. Coi trọng ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất, bảo quản, chế biến các loại nông sản; từng bước hình thành các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sản phẩm sạch; chú ý thu hút đầu tư các dự án phát triển sản xuất gắn với chế biến sản phẩm; ưu tiên thu hút đầu tư phát triển các sản phẩm chủ lực có lợi thế của tỉnh. Phấn đấu đến năm 2020, sản lượng cao su 65.000 tấn; sản lượng quả thanh long 750.000 tấn.
Làm tốt công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Tăng cường công tác trồng rừng, quan tâm trồng rừng gỗ lớn, phấn đấu 5 năm 2016 - 2020, trồng mới 44.440 ha rừng tập trung; đẩy mạnh chế biến để nâng cao giá trị các sản phẩm từ rừng.
Phát triển toàn diện và nâng cao hiệu quả kinh tế thủy sản về khai thác, nuôi trồng, chế biến, dịch vụ gắn với tăng cường công tác thông tin tuyên truyền bảo vệ nguồn lợi thủy sản; kiểm tra giám sát việc sử dụng dư lượng kháng sinh trong nuôi trồng và chế biến thủy, hải sản; đồng thời, kiên quyết xử lý vi phạm và có chế tài mạnh, nhằm tác động lan tỏa đến nhận thức của ngư dân. Khuyến khích phát triển tàu thuyền công suất lớn, mô hình tàu khai thác xa bờ gắn với dịch vụ hậu cần và chế biến trên biển góp phần bảo vệ chủ quyền biển, đảo; đầu tư thiết bị, công nghệ nuôi trồng, bảo quản, chế biến thủy sản để nâng cao chất lượng, giá trị, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
1.2. Phát triển mạnh các thành phần kinh tế.
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư gắn với tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp đầu tư phát triển trên tất cả các ngành, các lĩnh vực phù hợp với quy hoạch của tỉnh. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước. Tăng cường liên kết vùng và thực hiện có hiệu quả các chủ trương của Trung ương về hội nhập quốc tế; đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá, khuyến khích và tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.3. Làm tốt công tác tài chính, tín dụng đáp ứng yêu cầu vốn cho sản xuất - kinh doanh.
Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp để đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh, tạo nguồn thu lớn và ổn định gắn với hình thành các nguồn thu mới, bền vững, đồng thời chống thất thu và lạm thu. Bố trí chi ngân sách tích cực, ưu tiên các nhiệm vụ trọng yếu, những công trình trọng điểm, đi đôi với quản lý chặt chẽ các khoản chi, triệt để tiết kiệm, chống lãng phí. Đẩy mạnh phân cấp quản lý, điều hành tài chính và ngân sách nhằm phát huy tính chủ động, năng động và trách nhiệm của các huyện, thị xã, thành phố.
Triển khai kịp thời các cơ chế, chính sách về tiền tệ, tín dụng, đẩy mạnh các biện pháp huy động vốn, mở rộng cho vay gắn với nâng cao chất lượng tín dụng, xử lý nợ xấu, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh.
2. Về văn hóa - xã hội:
Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá, không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động y tế, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, văn hoá - thể dục, thể thao, thông tin truyền thông; giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc; thực hiện công bằng xã hội, chăm lo tốt đời sống nhân dân, trong đó tập trung vào các nhiệm vụ sau:
a) Triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển giáo dục và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Chú trọng chất lượng giáo dục toàn diện, chăm lo đào tạo học sinh giỏi, bồi dưỡng nhân tài; nâng cao chất lượng giáo dục vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các trường dân tộc nội trú, hạn chế tối đa tình trạng học sinh bỏ học. Đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất phục vụ dạy và học, phấn đấu đến năm 2020 nâng tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt trên 40%. Đẩy mạnh xã hội hóa sự nghiệp giáo dục, đào tạo ở các vùng có điều kiện thuận lợi; đồng thời, rà soát hoàn thiện chính sách hỗ trợ về giáo dục - đào tạo cho các địa bàn khó khăn và đối tượng chính sách, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số.
b) Đẩy mạnh đào tạo, phát triển nguồn nhân lực. Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nghề phù hợp với đặc điểm, điều kiện cụ thể của đối tượng lao động, theo nhu cầu của thị trường lao động và có sự gắn kết chặt chẽ giữa nhà trường, cơ sở đào tạo nghề với các doanh nghiệp. Phấn đấu đến năm 2020 nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo bằng các hình thức lên 65 - 70%; trong đó, lao động qua đào tạo được cấp bằng hoặc chứng chỉ nghề từ 25 - 27%.
c) Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật trên các lĩnh vực. Thực hiện tốt chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ - thiết bị hiện đại, thân thiện với môi trường, cho năng suất và giá trị gia tăng cao, nhất là đối với các sản phẩm lợi thế của tỉnh. Phát huy có hiệu quả các chương trình khoa học - công nghệ, ưu tiên thực hiện các chương trình, đề tài ứng dụng gắn với sản xuất và phục vụ sản xuất, các lĩnh vực có khả năng tạo đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin gắn với cải cách hành chính, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành. Tăng cường quản lý tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng và sở hữu trí tuệ.
d) Tăng cường đầu tư cho sự nghiệp y tế, quan tâm đúng mức công tác y tế dự phòng; kiểm soát, khống chế dập tắt kịp thời, không để xảy ra các loại dịch bệnh. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; phát triển mô hình bệnh viện vệ tinh và bác sỹ gia đình. Khuyến khích xã hội hóa hoạt động y tế, tạo điều kiện thuận lợi phát triển y tế ngoài công lập và hình thức hợp tác công - tư. Duy trì, củng cố và giữ chuẩn quốc gia về y tế tuyến xã. Tiếp tục xây dựng, cải tạo, nâng cấp bệnh viện đa khoa huyện và bệnh viện đa khoa khu vực. Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý ở các bệnh viện công lập theo hướng tự chủ. Đặc biệt coi trọng công tác đào tạo, giáo dục, xây dựng đội ngũ thầy thuốc có y đức tốt, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ. Phấn đấu đến năm 2020, có 7 bác sỹ và trên 30 giường bệnh/1 vạn dân; có trên 80% dân số tham gia bảo hiểm y tế.
đ) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Đẩy mạnh xã hội hóa và chuyển mạnh các hoạt động văn hóa, thể dục - thể thao về cơ sở; phát triển mạnh phong trào văn hoá, văn nghệ quần chúng. Kết hợp sự hỗ trợ của Nhà nước với huy động sức dân đầu tư xây dựng các thiết chế văn hoá, thể dục thể thao. Đưa phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đi vào thực chất và chiều sâu. Làm tốt công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hoá, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc. Phát triển phong trào thể dục thể thao toàn dân, có biện pháp tích cực đẩy mạnh thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp.
e) Làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền phục vụ các sự kiện chính trị và các nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi và tăng cường quản lý hoạt động báo chí, xuất bản theo đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
g) Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội và giải quyết việc làm. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với người có công cách mạng, hộ nghèo, hộ cận nghèo. Không để bất cứ hộ gia đình chính sách nào có mức sống dưới mức trung bình của cư dân cùng địa bàn. Bằng các biện pháp tích cực và hữu hiệu trợ giúp hộ nghèo phát triển kinh tế gia đình, vươn lên thoát nghèo bền vững. Quan tâm đúng mức vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Tài nguyên - môi trường:
Thực hiện tốt Luật Đất đai 2013. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên, đất đai, rừng, biển, khoáng sản, nước,... gắn với đánh giá tiềm năng, trữ lượng các loại khoáng sản để rà soát quy hoạch, kế hoạch khai thác, quản lý, bảo vệ, bảo đảm sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả. Đẩy mạnh thực hiện dự án tổng thể hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ môi trường. Quan tâm bảo vệ môi trường khi xem xét các dự án đầu tư; không chấp nhận đầu tư các dự án có công nghệ, trang thiết bị lạc hậu, không thân thiện với môi trường. Chủ động ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, khắc phục tình trạng suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm và xử lý nghiêm các vi phạm. Khuyến khích phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo.
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu; nâng cao chất lượng dự báo; thường xuyên kiểm tra bảo đảm an toàn đê kè, hồ chứa nước; nạo vét lòng sông, cửa biển và thoát nước ở các khu đô thị; có kế hoạch bố trí tái định cư và chủ động di dời dân ra khỏi những vùng có nguy cơ sạt lở, chịu ảnh hưởng nghiêm trọng của biến đổi khí hậu. Tiếp tục đầu tư các công trình chứa nước, nối mạng hệ thống thủy lợi, hoàn thiện kênh mương nội đồng gắn với chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp điều kiện cụ thể của từng vùng. Nâng cao khả năng phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
4. Đầu tư phát triển:
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho tư nhân đầu tư phát triển hạ tầng, chú ý đúng mức phong trào nhà nước và nhân dân cùng làm.
Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hỗ trợ tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công đường cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết, Quốc lộ 55, Quốc lộ 28, Quốc lộ 28B, Cảng tổng hợp Vĩnh Tân, Sân bay Phan Thiết, ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình quan trọng, thiết yếu; trước hết là các công trình thủy lợi, giao thông, các công trình ngoài hàng rào các khu công nghiệp,... với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020, toàn tỉnh căn bản đủ nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt, giao thông thuận tiện, thông suốt. Nâng cấp và xây dựng hoàn chỉnh 70% chiều dài đường giao thông nông thôn được bê tông hóa, nhựa hóa; đầu tư hoàn thành cơ bản kết cấu hạ tầng nông thôn. Các khu neo, đậu tránh trú bão cho tàu thuyền ở các địa phương, trước hết ở Phú Quý, Mũi Né,... được đầu tư hoàn chỉnh và phát huy hiệu quả. Các điểm xung yếu về xâm thực bờ biển cơ bản được khắc phục. Có hệ thống hạ tầng thương mại phù hợp, từng bước hoàn chỉnh theo hướng văn minh, hiện đại; chú ý đầu tư kết cấu hạ tầng gắn với chỉnh trang bộ mặt các đô thị trên địa bàn tỉnh. Thực hiện có hiệu quả Đề án đầu tư nâng cấp chuẩn hóa cơ sở trường lớp, trạm y tế, cơ sở khám, điều trị bệnh và các thiết chế văn hóa, thể thao.
5. Định hướng phát triển các vùng:
Khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, tăng cường liên kết, phối hợp giữa các địa phương trong vùng để cùng phát triển, từng bước giảm bớt mức độ chênh lệch về trình độ phát triển và mức sống dân cư giữa các vùng.
- Vùng ven biển và đồng bằng: Đầu tư nâng cấp hạ tầng các khu đô thị hiện có, tập trung phát triển các ngành công nghiệp, du lịch, dịch vụ; tạo điều kiện thuận lợi để sớm hình thành 3 trung tâm mang tầm quốc gia: Trung tâm năng lượng, trung tâm chế biến quặng sa khoáng titan, trung tâm du lịch - thể thao biển. Phát triển toàn diện kinh tế biển cả về khai thác, chế biến, nuôi trồng, dịch vụ hậu cần gắn với phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ du lịch, đi đôi với coi trọng phát triển công nghiệp nhằm khai thác tối đa lợi thế kinh tế biển.
- Huyện đảo Phú Quý: Xây dựng huyện đảo Phú Quý trở thành trung tâm khai thác, dịch vụ hậu cần nghề cá, có vị trí quan trọng trong chiến lược bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng - an ninh trên biển; là căn cứ chi viện hậu cần, kỹ thuật cho khu vực quần đảo Trường Sa, Nhà giàn DK1 và tìm kiếm cứu nạn.
- Vùng nông thôn: Đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới đạt kết quả bền vững ở tất cả các xã. Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng, con nuôi một cách vững chắc, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của từng vùng; phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Bằng các biện pháp tích cực, có hiệu quả đẩy mạnh phong trào giảm nghèo bền vững; bảo vệ và cải thiện môi trường nông thôn; bảo đảm an ninh nông thôn, chặn đứng và kiên quyết đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
- Vùng cao, miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số: Khai thác, phát huy hiệu quả quỹ đất có được, bảo đảm đất sản xuất cho đồng bào; đẩy mạnh công tác giao khoán bảo vệ rừng và trồng rừng; chú ý phát triển ngành nghề, chăn nuôi gia súc, gia cầm. Quan tâm đào tạo nghề và giải quyết việc làm, góp phần tăng thu nhập, thoát nghèo bền vững; coi trọng xây dựng đời sống văn hóa tiến bộ; nâng chất lượng giáo dục, y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
6. Quốc phòng - an ninh:
Chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ quân sự - quốc phòng. Nâng cao năng lực chỉ đạo, chỉ huy ở các cấp, xây dựng cơ quan quân sự địa phương các cấp và các đơn vị vững mạnh toàn diện, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân chất lượng ngày càng cao; nắm chắc tình hình địa bàn, thực hiện tốt nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu thắng lợi. Kiên quyết đấu tranh ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch.
Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 28-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa X) về xây dựng tỉnh, thành phố thành khu vực phòng thủ vững chắc. Gắn chặt phát triển kinh tế - xã hội với củng cố thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân và biên phòng toàn dân vững mạnh; kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế biển, đảo với bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia, với các hoạt động quốc phòng - an ninh. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ đến năm 2020 chiếm 1,4% dân số.
Đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Nắm chắc tình hình, xử lý nhanh, kịp thời và có hiệu quả mọi tình huống xảy ra trên địa bàn, không để bị động, bất ngờ, không để xảy ra “điểm nóng”. Tăng cường đảm bảo an ninh chính trị nội bộ, an ninh văn hóa - tư tưởng, an ninh thông tin, truyền thông, bảo vệ bí mật nhà nước,... không để phần tử xấu lợi dụng kích động tụ tập đông người biểu tình gây mất an ninh trật tự. Chủ động mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp các loại tội phạm, đảm bảo an ninh, trật tự trên từng địa bàn, kiềm chế tai nạn giao thông, tệ nạn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác điều tra, xử lý án, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và những nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”.
7. Xây dựng, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý, điều hành của bộ máy nhà nước các cấp ở địa phương:
Tiếp tục xây dựng, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý, điều hành của bộ máy nhà nước các cấp của tỉnh; thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị. Thực hiện công khai, minh bạch gắn với làm tốt phân công, phân cấp; làm rõ trách nhiệm từng cơ quan, từng ngành trong hoạt động của bộ máy chính quyền. Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Triển khai thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử. Xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực, trình độ đáp ứng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ đặt ra ngày càng cao.
Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. Tập trung đúng mức công tác thanh tra, kiểm tra các lĩnh vực dễ phát sinh vi phạm, tiêu cực, tham nhũng. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân mới phát sinh ngay từ cơ sở, hạn chế tình trạng khiếu kiện đông người, vượt cấp. Tiếp tục đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng gắn với thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao có kế hoạch và biện pháp tổ chức thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Bình Thuận khoá IX, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2015 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban công tác Đại biểu Quốc hội;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Bình Thuận;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Ban của Tỉnh uỷ;
- Các Sở, ban, ngành & đoàn thể tỉnh;
- Các Văn phòng: Tỉnh uỷ, UBND tỉnh,
Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh;
- HĐND và UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Website Chính phủ;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT. Tấn Duy
CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hùng | {
"issuing_agency": "Tỉnh Bình Thuận",
"promulgation_date": "14/12/2015",
"sign_number": "91/2015/NQ-HĐND",
"signer": "Nguyễn Mạnh Hùng",
"type": "Nghị quyết"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Chi-thi-13-CT-UBND-2018-bien-phap-phong-chong-han-han-thieu-nuoc-nhiem-man-Quang-Nam-406675.aspx | Chỉ thị 13/CT-UBND 2018 biện pháp phòng chống hạn hán thiếu nước nhiễm mặn Quảng Nam | UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 13/CT-UBND
Quảng Nam, ngày 14 tháng 11 năm 2018
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG HẠN HÁN, THIẾU NƯỚC, NHIỄM MẶN NĂM 2019 VÀ ỨNG PHÓ VỚI ẢNH HƯỞNG CỦA HIỆN TƯỢNG ELNINO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
Theo nhận định của Trung tâm Dự báo Khí tượng thủy văn Quốc gia, hiện tượng ENSO được dự báo sẽ chuyển sang trạng thái ElNino với xác suất khoảng 60-70% từ tháng 11/2018 đến hết mùa Đông Xuân 2018-2019. Theo đó, mùa mưa năm 2018 sẽ kết thúc sớm hơn so với trung bình nhiều năm (TBNN). Theo thống kê của Đài Khí tượng thủy văn tỉnh Quảng Nam, tình hình mưa từ đầu tháng 9 đến nay tại các địa phương trên địa bàn tỉnh thấp hơn giá trị TBNN, thiếu hụt từ 30-50% lượng mưa TBNN, dẫn đến dòng chảy trên các sông ở mức thấp hơn TBNN từ 0,75-1,00 m; nguồn nước tại các hồ chứa thủy lợi, thủy điện thiếu hụt từ 40-70% so với dung tích hữu ích.
Thực hiện Chỉ thị số 8382/CT-BNN-TCTL ngày 26/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc tăng cường thực hiện các giải pháp thủy lợi, phòng, chống hạn, thiếu nước, xâm nhập mặn, phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh, mùa khô năm 2018-2019; để chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống hạn hán, thiếu nước, nhiễm mặn và kịp thời ứng phó với ảnh hưởng của hiện tượng El Nino nhằm giảm thiểu thiệt hại đến mức thấp nhất do tình hình hạn hán, thiếu nước, nhiễm mặn gây ra trong sản xuất nông nghiệp và dân sinh năm 2019; Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu:
1. Các Sở, Ban ngành liên quan và các địa phương: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nhân dân thấy rõ về tình hình hạn hán nhằm nâng cao ý thức sử dụng nước hết sức tiết kiệm, tận dụng mọi nguồn nước thích hợp để sử dụng có hiệu quả; đề cao trách nhiệm của cả hệ thống chính trị để tập trung vào công tác phòng, chống hạn và nhiễm mặn năm 2019.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Theo dõi, chỉ đạo chặt chẽ công tác thông tin dự báo khí tượng, thủy văn để vận hành tích nước các hồ chứa phù hợp, đảm bảo nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và cấp nước dân sinh, đồng thời phải đảm bảo an toàn tuyệt đối đập, hồ chứa nước.
- Theo dõi, chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương, đơn vị về lịch thời vụ và cơ cấu sử dụng các bộ giống trung ngày, ngắn ngày trong sản xuất nông nghiệp năm 2019.
- Theo dõi, hướng dẫn các địa phương, đơn vị xây dựng Kế hoạch phòng, chống hạn và nhiễm mặn ngay từ đầu vụ Đông Xuân 2018-2019 để triển khai thực hiện; trong đó, đặc biệt quan tâm công tác vận động nhân dân thực hiện chuyển đổi sản xuất cây trồng cạn để hạn chế sử dụng nước tưới, đặc biệt đối với các khu ruộng khó tưới, thường xuyên xảy ra hạn hán do thiếu nước.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi và các địa phương tính toán, cân đối khả năng nguồn nước, xây dựng kế hoạch điều tiết nước phù hợp, sử dụng tiết kiệm nước tưới; thực hiện các biện pháp tưới theo đợt, tưới luân phiên, tưới lứa, tưới "khô, ướt xen kẽ",...; kiểm tra, tu sửa và nạo vét cửa lấy nước, hệ thống kênh mương, đắp đập ngăn mặn, đào ao trữ nước, lắp đặt và vận hành các trạm bơm dã chiến để tận dụng tối đa nguồn nước, hạn chế tối đa tình trạng rò rỉ, thất thoát nước.
- Phối hợp với các nhà máy thủy điện trên hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn để thống nhất kế hoạch xả nước qua phát điện theo các đợt và thông báo cho địa phương chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết để lấy nước với mức cao nhất trong các đợt xả nước, đảm bảo cấp nước cho sản xuất đạt hiệu quả cao nhất.
- Tổng hợp kịp thời tình hình thiệt hại do hạn hán, nhiễm mặn gây ra và đề xuất các giải pháp khắc phục; tham mưu UBND tỉnh trong chỉ đạo điều hành chống hạn và nhiễm mặn có hiệu quả, báo cáo Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương, UBND tỉnh theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân tại địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao ý thức sử dụng nước tiết kiệm trong sản xuất, sinh hoạt.
- Củng cố hoạt động các tổ chức Hợp tác dùng nước để phục vụ công tác dẫn nước vào ruộng đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả; huy động nhân dân thực hiện công tác nạo vét kênh mương, tổ chức đắp bờ giữ nước mưa trong ruộng để làm đất, gieo sạ; tận dụng mọi nguồn nước hồi quy từ các suối, kênh tiêu để phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch phòng, chống hạn và nhiễm mặn năm 2019 trên từng địa bàn, trực tiếp xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc do hạn hán và nhiễm mặn gây nên; theo đó, đưa ra các biện pháp công trình, phi công trình, phân công trách nhiệm, các điều kiện để tổ chức thực hiện phòng chống hạn, nhiễm mặn của từng vụ sản xuất có hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT theo dõi, chỉ đạo.
- Quán triệt và phổ biến cho nhân dân về chủ trương sử dụng giống trung và ngắn ngày theo lịch thời vụ của Sở Nông nghiệp và PTNT để gieo sạ nhằm rút ngắn thời gian tưới; rà soát, xác định những vùng khó khăn về nước tưới để có phương án vận động nhân dân chuyển sang các cây trồng cạn khác có khả năng chịu hạn cao.
- Chỉ đạo các đơn vị quản lý, vận hành trạm bơm lấy nước trên sông có nguồn nước thường xuyên bị nhiễm mặn, quan trắc độ mặn để thực hiện vận hành các trạm bơm đảm bảo tuyệt đối không được vận hành bơm nước có nồng độ mặn vượt mức cho phép (>0,8‰) vào đồng ruộng.
4. Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Quảng Nam và các đơn vị quản lý công trình thủy lợi ở địa phương:
- Tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp chống hạn, nhiễm mặn nhằm đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất và xây dựng Kế hoạch phòng, chống hạn và nhiễm mặn đối với khu tưới do đơn vị chịu trách nhiệm cấp nước, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện có hiệu quả phù hợp với diễn biến của thời tiết.
- Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức Hợp tác dùng nước tăng cường công tác kiểm tra đồng ruộng, điều tiết dẫn nước trên hệ thống kênh tưới nhằm cấp nước kịp thời phục vụ sản xuất; thực hiện nghiêm túc các biện pháp tưới tiết kiệm trong điều kiện nguồn nước bị thiếu hụt.
- Tận dụng tối đa nguồn nước tự nhiên còn lại sau mùa mưa từ ao, hồ, sông suối, kênh rạch để cung cấp cho sản xuất vụ Đông Xuân (2018-2019) và tiết kiệm nguồn nước từ các hồ chứa thủy lợi, thủy điện để dành cung cấp cho các vụ sản xuất Hè Thu 2019.
- Đối với các trạm bơm lấy nước trên các sông thường xuyên bị nhiễm mặn (sông Thu Bồn, Vĩnh Điện, Bàn Thạch...), cần tăng cường công tác quan trắc độ mặn, tuyệt đối không vận hành bơm tưới cho cây trồng khi nồng độ mặn lớn hơn 0,8‰.
- Trong các đợt xả nước của các hồ thủy điện trên hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn, huy động tối đa công suất, thời gian vận hành các trạm bơm điện để sử dụng nước hiệu quả cao nhất.
- Rà soát, tính toán, cân đối khả năng nguồn nước tại các hồ chứa, báo cáo và tham mưu kịp thời cho UBND huyện, thị xã, thành phố sớm có kế hoạch chỉ đạo việc chuyển đổi cây trồng đối với những diện tích không đảm bảo nguồn nước tưới.
5. Công ty Điện lực Quảng Nam: Có kế hoạch ưu tiên nguồn điện cho các trạm bơm trên hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn hoạt động, nhất là trong các đợt hồ thủy điện xả nước.
6. Các nhà máy thủy điện bậc thang trên hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn: Có trách nhiệm tích nước hợp lý cho hồ chứa, thực hiện kiểm kê nguồn nước trữ trong các hồ chứa vào cuối mùa mưa, phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Nam xây dựng và thống nhất kế hoạch xả nước qua phát điện theo các đợt gắn với nhu cầu sử dụng nước cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp năm 2019 ở hạ du, nhằm đảm bảo sử dụng nước hiệu quả nhất.
7. Các địa phương, đơn vị chủ động sử dụng nguồn kinh phí dự phòng phòng chống thiên tai được giao trong dự toán ngân sách được bố trí từ đầu năm để triển khai các biện pháp chống hạn và nhiễm mặn trên địa bàn. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh xem xét hỗ trợ, bổ sung kịp thời kinh phí thực hiện phòng, chống hạn và nhiễm mặn năm 2019 cho các địa phương, đơn vị.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân từ tỉnh đến cơ sở: Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao ý thức tiết kiệm nước, thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống hạn và nhiễm mặn năm 2019 đạt hiệu quả.
Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị này./.
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thu | {
"issuing_agency": "Tỉnh Quảng Nam",
"promulgation_date": "14/11/2018",
"sign_number": "13/CT-UBND",
"signer": "Đinh Văn Thu",
"type": "Chỉ thị"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Thong-tu-12-LD-TT-cung-co-tang-cuong-ky-luat-lao-dong-co-quan-xi-nghiep-Nha-nuoc-42073.aspx | Thông tư 12-LĐ/TT củng cố tăng cường kỷ luật lao động cơ quan xí nghiệp Nhà nước | BỘ LAO ĐỘNG
********
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Số: 12-LĐ/TT
Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 1977
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG SỐ 12-LĐ/TT NGÀY 28 THÁNG 05 NĂM 1977 VỀ CỦNG CỐ VÀ TĂNG CƯỜNG KỶ LUẬT LAO ĐỘNG TRONG CÁC XÍ NGHIỆP, CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Hiện nay, ở khá nhiều xí nghiệp, cơ quan Nhà nước, kỷ luật lao động thi hành chưa rõ ràng và còn luộm thuộm. Một số chính sách, chế độ hiện hành có liên quan đến kỷ luật lao động không còn phù hợp, trở ngại cho việc củng cố và tăng cường kỷ luật lao động;
Để đề cao kỷ luật lao động, để chấp hành nghiêm chỉnh Nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ IV, và thi hành Nghị quyết số 19-CP ngày 29 tháng 1 năm 1976 của Hội đồng Chính phủ;
Để đề cao vị trí của người lao động, đề cao quyền tự chịu trách nhiệm của thủ trưởng;
Căn cứ Điều 16 của Điều lệ về kỷ luật lao động được ban hành kèm theo Nghị định số 195-CP ngày 31 tháng 12 năm 1964 của Hội đồng Chính phủ giao cho Bộ trưởng Bộ Lao động trách nhiệm ban hành nội quy về kỷ luật lao động ở xí nghiệp, cơ quan, quy định chi tiết và hướng dẫn việc thi hành Điều lệ.
Sau khi thống nhất ý kiến với Ban tổ chức của Chính phủ, Tổng Công đoàn Việt Nam và một số ngành có liên quan, Bộ Lao động hướng dẫn và quy định thêm.
I- NGHIÊM CHỈNH CHẤP HÀNH NHỮNG VĂN BẢN HIỆN HÀNH VỀ CHẾ ĐỘ KỶ LUẬT LAO ĐỘNG DƯỚI ĐÂY:
1- Nghị định số 195-CP ngày 31 tháng 12 năm 1964 của Hội đồng Chính phủ ban hành Điều lệ về kỷ luật lao động trong các xí nghiệp, cơ quan của Nhà nước và Thông tư hướng dẫn số 13-TT/LB ngày 30 tháng 8 năm 1966 của liên bộ Lao động - Nội vụ.
2- Quyết định số 119-CP ngày 19 tháng 7 năm 1969 của Hội đồng Chính phủ về một số biện pháp bảo đảm thời gian lao động của công nhân, viên chức, và Thông tư hướng dẫn số 11-LĐ-TT ngày 22 tháng 06 năm 1969 của Bộ Lao động.
3- Nghị định số 49-CP ngày 9 tháng 4 năm 1968 của Hội đồng Chính phủ ban hành chế độ trách nhiệm vật chất của công nhân, viên chức đối với tài sản của Nhà nước và Thông tư hướng dẫn số 128-TT/LB ngày 21 tháng 7 năm 1968 của liên bộ Tài chính - Lao động - Tổng Công đoàn.
II- QUY ĐỊNH CHI TIẾT THÊM
1- Cán bộ, công nhân, viên chức phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ lao động được quy định trong Điều 1 của kỷ luật lao động; "Thực hiện đúng định mức lao động, hoàn thành kế hoạch sản xuất, chương trình công tác với số lượng tốt nhất". Điều này phải ghi rõ trong nội quy về kỷ luật lao động của tổ sản xuất, của đơn vị công tác, những người có thiếu sót còn phải ghi "sổ theo dõi công tác của người phụ trách" để làm căn cứ cho việc xét nâng bậc, khen thưởng... Từ nay cán bộ phụ trách ở tất cả các cấp đều có sổ theo dõi công tác của cán bộ, công nhân trực tiếp dưới quyền của mình.
2- Những người có sai phạm dưới đây tuỳ theo mức độ sẽ bị kiểm điểm, khiển trách cảnh cáo hay bị xử lý theo các hình thức nặng hơn:
- Từ chối sự phân công phân nhiệm, không thi hành chỉ thị của người chỉ huy trực tiếp và của cấp trên.
- Vi phạm nội quy an toàn kỹ thuật, an toàn lao động sau khi đã được huấn luyện.
- Vô trách nhiệm gây tổn thất, lãng phí tài sản và lao động; gây rối trật tự xí nghiệp, cơ quan, làm trở ngại cho sản xuất và công tác...
3- Tất cả công nhân, viên chức Nhà nước kể cả khu vực hành chính sự nghiệp, tự ý nghỉ việc, bỏ việc không được phép, phân công không nhận thì nghỉ ngày nào không được trả lương ngày ấy. Ngoài ra, tuỳ theo lỗi nặng nhẹ, đương sự còn bị xử lý theo các hình thức kỷ luật quy định trong Điều lệ về kỷ luật lao động.
Những người đã bị khiển trách, cảnh cáo vì bỏ việc, nghỉ việc không được phép, sau vẫn còn tái phạm thì bị buộc thôi việc.
Trong trường hợp bỏ việc, nghỉ việc không được phép làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới dây chuyền sản xuất, tới tài sản của Nhà nước, tính mạng của công nhân viên chức, của nhân dân thì ngoài kỷ luật buộc thôi việc còn có thể bị truy tố trước pháp luật.
4- Giám đốc xí nghiệp, thủ trưởng cơ quan được quyền thi hành kỷ luật công nhân, viên chức trong xí nghiệp, cơ quan mình theo đúng chế độ phân cấp quản lý công nhân, viên chức của Nhà nước, sau khi đã tham khảo ý kiến của Hội đồng kỷ luật (Điều 10 của Điều lệ về kỷ luật lao động và điểm hai, mục IV trong Thông tư số 13-TT/LB ngày 30 tháng 8 năm 1966 của liên bộ Lao động - Nội vụ). Đối với những xí nghiệp liên hiệp và những xí nghiệp có từ 1000 công nhân trở lên thì giám đốc có thể phân cấp cho quản đốc phân xưởng thi hành kỷ luật đối với những người dưới quyền từ hình thức kỷ luật cảnh cáo trở xuống; nhưng phải lấy ý kiến đầy đủ của Ban chấp hành công đoàn phân xưởng trước khi quyết định.
Thời gian xử lý kỷ luật không được để lâu quá một tháng, kể từ ngày phát hiện sai lầm. Trường hợp thật phức tạp mới được kéo dài đến 3 tháng.
Nếu thi hành kỷ luật sai người dưới quyền thì người phụ trách cũng bị xử lý theo các hình thức kỷ luật của Điều lệ, trường hợp cố ý thi hành kỷ luật sai, khi phát hiện không chịu sửa, cơ quan có thẩm quyền truy tố trước pháp luật.
5- Hội đồng kỷ luật ở cơ sở chỉ được triệu tập để tham khảo ý kiến khi giám đốc xí nghiệp, thủ trưởng cơ quan thấy cần xử lý kỷ luật tới mức phải hạ tầng công tác, hạ cấp bậc kỹ thuật, chuyển đi làm việc khác, hay buộc thôi việc. Thành phần của Hội đồng kỷ luật được triệu tập phải theo đúng quy định trong Điều 9 của Điều lệ về kỷ luật lao động, không được mở rộng, làm mất thì giờ, ảnh hưởng đến sản xuất.
6- Những người bị thi hành kỷ luật buộc thôi việc được trả lại sổ lao động, hộ tịch và các giấy tờ cần thiết khác.
Những người bị thi hành kỷ luật buộc thôi việc ở nơi này vẫn được chấp nhận vào làm việc ở nơi khác nếu có đủ điều kiện được tuyển dụng. Thời gian công tác trước khi bị thi hành kỷ luật buộc thôi việc không tính là thời gian liên tục.
7- Công nhân viên chức đã bị thi hành kỷ luật ở hình thức buộc thôi việc, hay hạ tầng công tác (hạ bậc lương), sau đó cấp có thẩm quyền xét lại, thấy đương sự tuy có phạm lỗi, nhưng chưa cần xử lý đến mức buộc thôi việc, đến mức phải hạ bậc lương, được sửa lại mức kỷ luật, được thu nhận lại làm việc hoặc được hưởng lại bậc lương cũ. Thời gian trước khi bị kỷ luật được tính là thời gian liên tục.
Nếu đương sự bị xử lý oan (không phạm lỗi) thì xí nghiệp, cơ quan phải thu nhận trở lại, đền bù thiệt hại bằng 100% tiền lương cấp bậc, phụ cấp khu vực và trợ cấp con (nếu có) hoặc đền bù về chênh lệch tiền lương bị hạ trong suốt thời gian bị xử lý oan.
8- Việc giải quyết các vụ khiếu tố về kỷ luật lao động không được kéo dài quá 3 tháng kể từ ngày nhận được đơn.
9- Những người bị xử tù án treo là người phạm tội, không được đền bù thiệt hại. Tuỳ theo tính chất sai phạm, tuỳ theo nhu cầu công tác, vẫn được sắp xếp việc làm thích hợp không bị buộc thôi việc.
10- Công nhân, viên chức phạm pháp quả tang như tham ô, cướp giựt, ăn cắp, đánh người..., phạm tội đã rõ ràng, đương sự đã nhận, nếu bị bắt, tạm giam để chờ xét xử thì kể từ khi bị bắt tạm giam, không được trả lương và các chế độ khác (trừ trợ cấp công đoàn).
Các trường hợp khác, nếu bị bắt, tạm giam để chờ xét xử thì kể từ khi bị bắt, tạm giam được trả một khoản tiền bằng 50% lương (gồm lương chính và phụ cấp khu vực và toàn bộ trợ cấp con nếu có). Đối với người độc thân không phải nuôi ai thì không trả. Khi xét xử nếu được trắng án (do oan, không có tội), thì được trả mọi quyền lợi, được xin lỗi công khai, được truy lĩnh đủ lương trong thời gian bị giam. Nếu khi xét xử được đình cứu, miễn tố, miễn nghi, nhưng về nội dung vấn đề đương sự vẫn là người phạm lỗi (phạm pháp, nhưng được miễn trách nhiệm hình sự) không phải là oan thì tuỳ theo tính chất sai phạm của từng người, xí nghiệp, cơ quan có thể để làm việc cũ hay sắp xếp công việc mới. Thời gian tạm giam không được truy lĩnh lương.
Những người phạm pháp quả tang, hay phạm tội đã rõ ràng, bị bắt tạm giam, nếu xét không đủ điều kiện làm công nhân, viên chức thì xí nghiệp, cơ quan làm thủ tục buộc thôi việc; không đợi quyết định của toà án.
Việc trả khoản tiền bằng 50% lương trong thời gian tạm giam và tiền đền bù thiệt hại nói trên do xí nghiệp, cơ quan có công nhân, viên chức bị xử lý tạm chi, còn nguồn kinh phí do Bộ Tài chính giải quyết.
III- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Thông tư này huỷ bỏ Thông tư 18-TT-LB ngày 6 tháng 10 năm 1959 của liên bộ Lao động - Nội vụ, Thông tư số 2-TT/LB ngày 14 tháng 3 năm 1968 của liên bộ Lao động - Nội vụ, Thông tư số 11-TT/LB ngày 14 tháng 7 năm 1970 của Bộ Lao động, công văn số 955-LĐ/PC ngày 8 tháng 9 năm 1973 của Bộ Lao động; và sửa đổi điểm 1 mục IV nói về Hội đồng kỷ luật trong Thông tư số 13-TT/LB ngày 30 tháng 8 năm 1966.
2- Tất cả các xí nghiệp, cơ quan đều phải phổ biến cho toàn thể cán bộ, công nhân, viên chức Điều lệ về kỷ luật lao động và các Thông tư hướng dẫn về kỷ luật lao động.
3- Dựa vào mẫu nội quy ban hành kèm theo Thông tư này, đưa ngay vào nền nếp việc xây dựng và chấp hành nội quy kỷ luật lao động và niêm yết ở những nơi cần thiết trong xí nghiệp, cơ quan.
4- Kịp thời biểu dương khen thưởng những người chấp hành nghiêm chỉnh, xử lý nghiêm minh những người vi phạm kỷ luật lao động.
5- Thường xuyên tuyên truyền giáo dục về ý thức củng cố và tăng cường kỷ luật lao động trên báo, trên đài, trong các bản tin và báo tường ở các xí nghiệp, cơ quan.
Ban hành kèm theo Thông tư 12-LĐ/TT của Bộ Lao động ngày 28 tháng 5 năm 1977
Tất cả cán bộ, công nhân, viên chức làm việc trong xí nghiệp có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động:
1- Nhận rõ trách nhiệm của mình, ra sức thi đua làm tròn nhiệm vụ trong sản xuất và công tác.
2- Tìm mọi biện pháp để hoàn thành định mức lao động, hoàn thành kế hoạch sản xuất và chương trình công tác, sản phẩm làm ra phải bảo đảm chất lượng tốt nhất (tức là chất lượng do Nhà nước quy định).
3- Đến nơi làm việc và ra vào đúng giờ. Sử dụng hết thời gian làm việc trong sản xuất, trong công tác. Không làm việc riêng trong giờ làm việc và không làm trở ngại công việc của người xung quanh mình.
4- Khi đến nơi làm việc và sau ngày hay cả khi làm việc kết thúc, công nhân, viên chức có nhiệm vụ chứng minh sự có mặt của mình ở nơi làm việc theo quy định của xí nghiệp, cơ quan đề ra, (như lập thẻ, ghi công v. v...).
5- ở những công việc làm liên tục theo ca, cấm công nhân, viên chức không được rời thiết bị hay địa điểm làm việc của mình khi người làm thay chưa đến. Trường hợp hết giờ làm việc mà người làm thay chưa đến, công nhân, viên chức phải báo cho người phụ trách biết để chỉ định người khác làm thay.
6- Trong giờ làm việc không được tiếp khách riêng, không được ra khỏi xí nghiệp. Trường hợp đặc biệt cần thiết phải được phép của người phụ trách trực tiếp và theo đúng thủ tục của xí nghiệp quy định. Không được tự ý bỏ việc.
7- Thi hành nghiêm chỉnh đúng thời hạn những nhiệm vụ của cấp trên giao. Gặp khó khăn, trở ngại phải báo cáo xin chỉ thị kịp thời.
8- Chấp hành đầy đủ những quy trình về công nghiệp, quy phạm về kỹ thuật sản xuất và an toàn lao động, quy phạm về phòng hoả, giữ gìn trật tự và vệ sinh nơi làm việc.
9- Giữ gìn bí mật, bảo vệ của công, bảo vệ máy móc, sử dụng tiết kiệm dụng cụ, vật liệu và các trang bị bảo hộ lao động do xí nghiệp giao.
10- Cố gắng học tập nâng cao trình độ chính trị, văn hoá, nghiệp vụ và kỹ thuật.
11- Đối với cán bộ, nhân viên phục vụ sản xuất và đời sống phải lấy mục tiêu phục vụ là đẩy mạnh sản xuất giúp cho giám đốc, thủ trưởng đơn vị có những quyết định chính xác về sản xuất, quản lý đời sống đồng thời phải có chương trình thực hiện đầy đủ các quyết định ấy.
12- Đối với cán bộ công nhân viên phục vụ phải có chương trình công tác. Phải thi hành đúng thời hạn những nhiệm vụ của giám đốc và thủ trưởng đơn vị giao. Gặp khó khăn phải báo cáo, xin chỉ thị kịp thời.
13- Lấy tổ sản xuất làm nơi phục vụ sản xuất hàng ngày và là nơi thực nghiệm để nâng cao công tác nghiệp vụ và năng lực quản lý của mình. Khi tiến hành công tác phải phối hợp chặt chẽ với nhau để tránh gây trở ngại cho nhau. Bỏ bớt giấy tờ và thủ tục phiền phức làm mất thời gian sản xuất, công tác.
14- Mỗi phòng ban ở cơ sở phải có sổ công tác, sổ ghi chép ngày công. Căn cứ nghiệp vụ, từng thời kỳ kiểm điểm việc thực hiện.
Để tạo cho công nhân viên chức có đủ điều kiện chấp hành tốt kỷ luật lao động, cán bộ lãnh đạo xí nghiệp phải gương mẫu thực hiện những điều kể trên.
15- Tổ chức hợp lý lao động của công nhân, viên chức để tận dụng khả năng nghề nghiệp của mỗi người.
16- Khi giao công việc phải rõ và đầy đủ nội dung nhiệm vụ công tác, đảm bảo đủ dụng cụ, vật liệu và phụ tùng thay thế, tạo điều kiện cho công nhân,
viên chức sản xuất, công tác liên tục.
17- Tạo mọi điều kiện để tăng năng suất lao động, chấp hành đầy đủ các chế độ, thể lệ về quản lý xí nghiệp, về lao động tiền lương, phát triển phong trào thi đua, phổ biến và hướng dẫn áp dụng rộng rãi những kinh nghiệm liên tiến, những sáng kiến của công nhân, áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật và quy trình công nghệ mới, cơ khí hoá những công việc nặng nhọc.
18- Hướng dẫn công nhân, viên chức nắm được những quy trình công nghệ, quy phạm về kỹ thuật sản xuất và an toàn lao động, về vệ sinh công nghiệp trong phạm vi công tác của mỗi người và cung cấp trang bị bảo hộ lao động để đề phòng tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
19- Cung cấp các phương tiện kiểm tra việc đến làm việc và ra về của công nhân, viên chức. Bên cạnh các chỗ kiểm tra phải có đồng hồ chạy đúng giờ. Quản đốc phân xưởng, trưởng phòng nghiệp vụ, tổ trưởng sản xuất hàng ngày phải kiểm tra việc thống kê tình hình đến làm việc và ra về của công nhân, viên chức.
20- Trong giờ làm việc không được triệu tập các cuộc họp để thảo luận hoặc tiến hành các hoạt động xã hội (trừ những Hội nghị do luật lệ cho phép). Không được huy động công nhân, viên chức đi làm công việc ngoài nhiệm vụ thường xuyên (trừ trường hợp có lệnh đặc biệt).
21- Cấp phát tiền lương đúng thời hạn đã quy định, thi hành các biện pháp cải thiện điều kiện sinh hoạt vật chất và văn hoá của công nhân, viên chức ; chú ý giải quyết những yêu cầu nguyện vọng chính đáng của mọi người.
22- Tổ chức học tập chính trị, văn hoá, bổ túc nghề nghiệp và chuyên môn cho công nhân, viên chức.
23- Tôn trọng và phát huy quyền làm chủ tập thể, thường xuyên giáo dục công nhân, viên chức nâng cao ý thức bảo vệ của công, thực hiện tiết kiệm, đề cao cảnh giác cách mạng, giữ gìn bí mật Nhà nước.
24- Cán bộ lãnh đạo cũng như công nhân, viên chức, người nào có thành tích trong việc chấp hành kỷ luật lao động sẽ được khen thưởng theo chế độ khen thưởng chung của Nhà nước.
Người nào vi phạm kỷ luật lao động sẽ bị xử lý theo các hình thức kỷ luật đã quy định trong Điều lệ về kỷ luật lao động và Thông tư hướng dẫn này.
Nguyễn Song Tùng
(Đã ký) | {
"issuing_agency": "Bộ Lao động",
"promulgation_date": "28/05/1977",
"sign_number": "12-LĐ/TT",
"signer": "Nguyễn Song Tùng",
"type": "Thông tư"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Quyet-dinh-1530-QD-UBND-2013-dao-tao-ho-tro-doanh-nghiep-xuc-tien-thuong-mai-Vinh-Long-213507.aspx | Quyết định 1530/QĐ-UBND 2013 đào tạo hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến thương mại Vĩnh Long | UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 1530/QĐ-UBND
Vĩnh Long, ngày 17 tháng 9 năm 2013
QUYẾT ĐỊNH
ĐIỀU CHỈNH NỘI DUNG ĐÀO TẠO HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP TRONG CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH VĨNH LONG NĂM 2013
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 393/QĐ-UBND ngày 25/02/2013 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Long năm 2013;
Xét Tờ trình số 822/TTr-SCT, ngày 06/8/2013 của Sở Công thương về việc cho phép điều chỉnh chương trình đào tạo và nâng mức hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp tham gia Chương trình xúc tiến thương mại năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Điều chỉnh Khoản 2, Khoản 3, Mục IV, Điều 1 Quyết định số 393/QĐ-UBND ngày 25/02/2013 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, với các nội dung sau:
- Tổ chức Lớp tiếng Anh giao tiếp kinh doanh thay cho Lớp Năng lực quản trị của Quản lý cấp trung và Lớp Quản lý dự án.
- Tổ chức Lớp Ứng dụng thương mại điện tử thay cho Lớp Biên tập và quản lý nội dung Website.
Lý do: Tình hình đăng ký tham gia của các doanh nghiệp chưa đạt yêu cầu, không đủ sĩ số để mở lớp và xét nhu cầu xin mở các lớp mới của doanh nghiệp.
Riêng về định mức hỗ trợ đào tạo được giữ nguyên như quy định tại Quyết định số 05/2008/QĐ-UBND ngày 31/01/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc quy định về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư của tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Công thương chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất việc ban hành quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh phù hợp với các quy định hiện hành và điều kiện thực tế tại địa phương, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 3. Giám đốc Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công thương, Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Anh Vũ | {
"issuing_agency": "Tỉnh Vĩnh Long",
"promulgation_date": "17/09/2013",
"sign_number": "1530/QĐ-UBND",
"signer": "Phan Anh Vũ",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-luong/Thong-tu-54-2011-TT-BTC-huong-dan-xac-dinh-nhu-cau-nguon-va-phuong-thuc-chi-123498.aspx | Thông tư 54/2011/TT-BTC hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi mới nhất | BỘ TÀI CHÍNH
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 54/2011/TT-BTC
Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2011
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH NHU CẦU, NGUỒN VÀ PHƯƠNG THỨC CHI THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU CHUNG VÀ ĐIỀU CHỈNH TRỢ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ XÃ ĐÃ NGHỈ VIỆC THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 22/2011/NĐ-CP NGÀY 04/4/2011 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU CHUNG VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 23/2011/NĐ-CP NGÀY 04/4/2011 CỦA CHÍNH PHỦ ĐIỀU CHỈNH LƯƠNG HƯU, TRỢ CẤP BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ TRỢ CẤP HÀNG THÁNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ XÃ NGHỈ VIỆC
Căn cứ Nghị định số 22/2011/NĐ-CP ngày 04/4/2011 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung (sau đây viết tắt là Nghị định số 22/2011/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 23/2011/NĐ-CP ngày 04/4/2011 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc (sau đây viết tắt là Nghị định số 23/2011/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang theo quy định tại Nghị định số 22/2011/NĐ-CP và điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định số 23/2011/NĐ-CP như sau:
Điều 1. Quy định chung
1. Thông tư này quy định về việc xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung theo Nghị định số 22/2011/NĐ-CP đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang; các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức phi Chính phủ, các dự án, các cơ quan tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam có cán bộ, công chức, viên chức được Nhà nước cử đến làm việc thuộc biên chế nhà nước và hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo bảng lương do Nhà nước quy định; phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và điều chỉnh trợ cấp cho cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (sau đây viết tắt là cán bộ xã đã nghỉ việc) theo quy định tại Nghị định số 23/2011/NĐ-CP ; phụ cấp cho nhân viên thú y cấp xã theo công văn số 1569/TTg-NN ngày 19/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Căn cứ quy định tại Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , Nghị định số 23/2011/NĐ-CP , các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây viết tắt là Bộ, cơ quan trung ương) và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn và tổng hợp nhu cầu kinh phí và nguồn kinh phí để thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung, điều chỉnh trợ cấp cho cán bộ xã đã nghỉ việc, điều chỉnh mức phụ cấp của những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố của các cơ quan, đơn vị và các cấp trực thuộc gửi Bộ Tài chính theo quy định cụ thể tại Thông tư này.
3. Các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp, đơn vị dự toán các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm xác định, bố trí nguồn thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung và nguồn hỗ trợ của ngân sách (nếu có) để thực hiện chi trả tiền lương mới cho cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình, trợ cấp cho cán bộ xã đã nghỉ việc và phụ cấp của những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố đúng chế độ quy định và theo các quy định tại Thông tư này.
4. Công tác kế toán và quyết toán kinh phí điều chỉnh mức lương tối thiểu chung và trợ cấp, phụ cấp thực hiện theo đúng chế độ quy định và các quy định cụ thể tại Thông tư này.
Điều 2. Xác định nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung theo quy định tại Nghị định số 22/2011/NĐ-CP và điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo quy định tại Nghị định số 23/2011/NĐ-CP:
1. Tổng số cán bộ, công chức, viên chức và số cán bộ xã đã nghỉ việc để xác định nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP là số thực có mặt tại thời điểm báo cáo (số có mặt tại thời điểm 01/5/2011) và không vượt quá tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) năm 2011. Riêng số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố để xác định mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương thực hiện theo quy định tại Điều 13 và khoản 3 Điều 19 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
Đối với số biên chế tăng thêm trong năm 2011 so với số biên chế tại thời điểm báo cáo (nếu có), nếu trong phạm vi tổng mức biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) tại thời điểm báo cáo thì nhu cầu kinh phí tăng thêm thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP của số biên chế này được các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính xem xét giải quyết hoặc tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh tiền lương năm sau.
Đối với số biên chế vượt so với tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) tại thời điểm báo cáo thì nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP của số biên chế này do cơ quan, đơn vị tự đảm bảo từ các nguồn kinh phí theo quy định của pháp luật; không tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP của các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) cụ thể của các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được xác định tương tự như đã quy định tại tiết 1.1.1, 1.1.2 điểm 1.1 khoản 1 mục II Thông tư số 02/2005/TT-BTC ngày 06/01/2005 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện cải cách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Thông tư số 02/2005/TT-BTC). Riêng đối với biên chế cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã được xác định trong phạm vi định biên theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
2. Nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP nêu tại Thông tư này được xác định căn cứ vào mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ; phụ cấp lương theo chế độ quy định (không kể tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ và các khoản phụ cấp bằng số tiền tuyệt đối), các khoản đóng góp theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) và mức tiền lương tối thiểu chung tăng thêm quy định tại Nghị định số 22/2011/NĐ-CP so với Nghị định số 28/2010/NĐ-CP theo số biên chế quy định tại khoản 1 Điều 2 nêu trên.
Đối với nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP của các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bao gồm cả:
- Kinh phí tăng thêm thực hiện đóng bảo hiểm y tế cho thân nhân sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
- Kinh phí tăng thêm thực hiện phụ cấp trách nhiệm đối với cấp ủy viên các cấp theo Quy định số 169-QĐ/TW ngày 24/6/2008 của Ban Bí thư; chế độ bồi dưỡng hàng tháng phục vụ hoạt động cấp ủy thuộc cấp tỉnh theo Quy định số 3115-QĐ/VPTW ngày 04/8/2009 của Văn phòng Trung ương Đảng.
- Kinh phí tăng thêm đối với trợ cấp của cán bộ xã đã nghỉ việc theo quy định của Nghị định số 23/2011/NĐ-CP .
- Hoạt động phí tăng thêm của Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
- Kinh phí hỗ trợ mức bình quân 2/3 số chênh lệch tăng thêm giữa mức tiền lương tối thiểu 830.000 đồng/tháng so với mức tiền lương tối thiểu 730.000 đồng/tháng để thực hiện chế độ đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ở thôn, tổ dân phố theo quy định.
- Kinh phí hỗ trợ tăng thêm đối với tiền lương của giáo viên mầm non xã, phường, thị trấn.
- Kinh phí tăng thêm tiền lương của cán bộ y tế xã trong định biên.
- Kinh phí tăng thêm để thực hiện chế độ phụ cấp, trợ cấp đối với dân quân tự vệ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02/8/2010 của Liên Bộ Quốc phòng - Lao động, Thương binh và Xã hội - Nội vụ - Tài chính.
- Kinh phí tăng thêm để thực hiện chế độ phụ cấp đối với y tế thôn bản.
- Kinh phí hỗ trợ tăng thêm để chi trả cho nhân viên thú y cấp xã.
3. Nhu cầu kinh phí thực hiện các chế độ phụ cấp, trợ cấp tính trên lương ngạch, bậc hoặc lương tối thiểu được các cấp có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn sau thời điểm 01/5/2011 của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương (nếu có) được tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương năm 2011 và xử lý nguồn thực hiện theo các quy định của Thông tư này.
4. Tiền lương tăng thêm do điều chỉnh mức lương tối thiểu chung đối với số lao động không thuộc diện Nhà nước giao chỉ tiêu biên chế và tiền lương được tính trong đơn giá sản phẩm theo quy định của các đơn vị sự nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp giao thông, địa chính, địa chất, v.v…; tiền lương tăng thêm đối với lao động trong các cơ quan, đơn vị đã thực hiện khoán chi (như: cơ quan Thuế, Hải quan, Đài Truyền hình Việt Nam, …) và trong các quyết định cho phép khoán chi của các cấp có thẩm quyền đã quy định trong thời gian khoán đơn vị tự sắp xếp trong mức khoán để đảm bảo các chế độ, chính sách mới ban hành; tiền lương tăng thêm đối với biên chế, lao động của hệ thống công đoàn các cấp: Thực hiện tương tự như quy định tại điểm 1.2 khoản 1 mục II Thông tư số 02/2005/TT-BTC (không tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung của các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).
Điều 3. Xác định nguồn để đảm bảo nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP:
1. Nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP trong năm 2011:
a) Nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP trong năm 2011 của các Bộ, cơ quan trung ương:
- Đối với các cơ quan hành chính nhà nước, đảng, đoàn thể:
+ Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2011 (trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương) đã được cấp có thẩm quyền giao đối với từng cơ quan.
+ Sử dụng tối tiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2011.
+ Các nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2010 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2011 (nếu có).
- Đối với các đơn vị sự nghiệp của nhà nước và của đảng, đoàn thể:
+ Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2011 đã được cấp có thẩm quyền giao đối với từng đơn vị sự nghiệp (số tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2011 tăng so với dự toán năm 2010 sau khi đã tính cùng mặt bằng tiền lương tối thiểu theo Nghị định số 28/2010/NĐ-CP ngày 25/3/2010 của Chính phủ).
+ Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2011; riêng ngành y tế 35%, sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao (phần còn lại sau khi đã sử dụng để thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP ngày 25/3/2010, Nghị định số 33/2009/NĐ-CP ngày 06/4/2009, Nghị định 166/2007/NĐ-CP ngày 16/11/2007, Nghị định 94/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006, Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15/9/2005, Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004, Nghị định 03/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 trong năm 2011).
+ Các nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2010 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2011 (nếu có).
Trường hợp các nguồn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 nêu trên nhỏ hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP năm 2011 theo quy định tại Điều 2 Thông tư này, ngân sách trung ương sẽ bổ sung phần chênh lệch thiếu cho các Bộ, cơ quan trung ương để đảm bảo đủ nguồn thực hiện.
Trường hợp các nguồn theo quy định điểm a khoản 1 Điều 3 nêu trên lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP năm 2011 theo quy định tại Điều 2 Thông tư này thì các Bộ, cơ quan trung ương tự đảm bảo phần kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP năm 2011; phần còn lại để chi cho thực hiện chế độ tiền lương mới tăng thêm khi Nhà nước tiếp tục ban hành; không sử dụng phần kinh phí còn lại này cho các mục tiêu khác.
b) Nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP trong năm 2011 của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
- 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2011 của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp (riêng ngành y tế 35%, sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao).
- Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2011 (trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương) đã được cấp có thẩm quyền giao.
- 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) thực hiện năm 2010 so dự toán năm 2010.
- Nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2010 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2011 (nếu có).
Trường hợp các nguồn theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 nêu trên nhỏ hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP theo quy định tại Điều 2 của Thông tư này, ngân sách trung ương sẽ bổ sung phần chênh lệch thiếu cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để đảm bảo đủ nguồn thực hiện.
Trường hợp các nguồn theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 nêu trên lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP theo quy định tại Điều 2 của Thông tư này, thì các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tự đảm bảo phần kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP ; phần còn lại để chi cho thực hiện chế độ tiền lương mới tăng thêm khi Nhà nước tiếp tục ban hành; không sử dụng phần kinh phí còn lại này cho các mục tiêu khác.
Trường hợp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nguồn còn dư lớn sau khi đảm bảo được nhu cầu kinh phí cải cách tiền lương theo lộ trình, thì có báo cáo Bộ Tài chính xem xét giải quyết theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1, Quyết định số 383/QĐ-TTg ngày 03/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Đối với các địa phương khi thực hiện cải cách tiền lương có khó khăn về nguồn do không điều hòa được tăng thu giữa các cấp ngân sách, thì có báo cáo cụ thể gửi Bộ Tài chính để xem xét, xử lý.
2. Số thu được để lại theo chế độ quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 3 nêu trên không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp số thu này là thu từ các công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước và đã được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí cho hoạt động thu như: số thu học phí để lại cho trường công lập; số thu viện phí để lại cho bệnh viện công lập sau khi trừ chi phí thuốc, máu dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao, …. Số thu được để lại theo chế độ được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp số thu này là thu từ các công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước, nhưng chưa được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí hoạt động thu (ví dụ: số thu học phí để lại cho các trường dạy nghề lái xe ôtô được trừ chi phí xăng xe do học phí đã bao gồm cả chi phí xăng xe, …).
3. Kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP đối với biên chế, lao động của hệ thống công đoàn các cấp được đảm bảo từ nguồn thu 2% kinh phí công đoàn; không tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện tiền lương, trợ cấp tăng thêm của các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP đối với biên chế, lao động của Ngân hàng Nhà nước, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và cán bộ thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp được đảm bảo từ nguồn chi quản lý bộ máy theo quy định.
5. Kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP đối với biên chế, lao động trong các cơ quan, đơn vị đã thực hiện khoán chi mà trong quyết định cho phép khoán chi của cấp có thẩm quyền đã quy định trong thời gian khoán đơn vị tự sắp xếp trong mức khoán để đảm bảo các chế độ, chính sách mới ban hành (như: cơ quan Thuế, Hải quan, Đài Truyền hình Việt Nam, …) thì các cơ quan, đơn vị này phải tự đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ tiền lương mới tăng thêm trong tổng mức kinh phí đã được khoán.
6. Từ năm 2012 trở đi, kinh phí bổ sung để thực hiện tiền lương theo mức lương tối thiểu 830.000 đồng/tháng (sau khi đã sử dụng các nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương theo quy định) sẽ được bố trí trong dự toán chi ngân sách của các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 4. Chế độ báo cáo về nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP:
Các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, xét duyệt và tổng hợp báo cáo nhu cầu, nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP trong năm 2011 gửi Bộ Tài chính chậm nhất vào ngày 31/5/2011 (kể cả các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đủ nguồn để thực hiện).
(Các Bộ, cơ quan trung ương gửi báo cáo nhu cầu và nguồn theo biểu mẫu số 1, 3a, 3b, 3c đính kèm; các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi báo cáo nhu cầu và nguồn theo biểu mẫu 2a, 2b, 2c, 2d, 2đ, 4a, 4b, 4c đính kèm).
Điều 5. Phương thức chi thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP:
1. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách có nguồn kinh phí lớn hơn nhu cầu kinh phí để thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP thì được chủ động sử dụng các nguồn này để chi trả tiền lương, phụ cấp, trợ cấp tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình theo chế độ quy định.
2. Đối với các Bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị sử dụng ngân sách có nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP lớn hơn nguồn kinh phí để thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP theo quy định tại Thông tư này:
- Trên cơ sở báo cáo của các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Tài chính sẽ thẩm định và thông báo bổ sung kinh phí để các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đủ nguồn để thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP .
- Trên cơ sở đó, các Bộ, cơ quan trung ương thông báo bổ sung kinh phí cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc; cơ quan tài chính các cấp ở địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp thông báo bổ sung cho các đơn vị dự toán cấp mình và cho ngân sách cấp dưới để thực hiện tiền lương, phụ cấp, trợ cấp tăng thêm theo chế độ quy định (sau khi sử dụng nguồn để thực hiện tiền lương, phụ cấp, trợ cấp tăng thêm theo quy định mà vẫn còn thiếu nguồn).
- Căn cứ vào số thông báo bổ sung nêu trên, cơ quan tài chính các cấp ở địa phương (đối với cấp xã là Ủy ban nhân dân cấp xã) thực hiện rút dự toán để thực hiện và hạch toán vào khoản bổ sung có mục tiêu năm 2011.
- Các đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm phân bổ số thông báo bổ sung nêu trên các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc (sau khi sử dụng nguồn để thực hiện tiền lương, phụ cấp, trợ cấp tăng thêm theo quy định mà vẫn còn thiếu nguồn). Các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút tiền tại Kho bạc nhà nước trong phạm vi số được bổ sung cùng với việc chủ động sử dụng nguồn thu được để lại theo chế độ, tiết kiệm 10% chi thường xuyên để chi trả tiền lương, phụ cấp, trợ cấp tăng thêm đối với cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình theo chế độ quy định.
3. Đối với các Bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nguồn kinh phí để thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP:
- Các Bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị và cấp ngân sách trực thuộc có nguồn kinh phí lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP chủ động sử dụng các nguồn này để chi trả tiền lương tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức, trợ cấp tăng thêm đối với cán bộ xã nghỉ việc và phụ cấp tăng thêm cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố, cán bộ thú y cấp xã theo chế độ quy định.
- Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ động sử dụng nguồn tăng thu ngân sách địa phương, tiết kiệm 10% chi thường xuyên (phần giữ lại tập trung) để bổ sung nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP cho các đơn vị dự toán cùng cấp và cấp ngân sách trực thuộc còn thiếu nguồn thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP theo quy trình tương tự nêu tại khoản 2 Điều 5 nêu trên.
4. Trong khi chờ được cấp có thẩm quyền bổ sung kinh phí, ngân sách cấp trên thực hiện ứng trước kinh phí cho ngân sách cấp dưới chưa đảm bảo đủ nguồn thực hiện; đối với các địa phương có khó khăn về nguồn, có văn bản báo cáo gửi Bộ Tài chính để thực hiện ứng kinh phí cho địa phương; các đơn vị sử dụng ngân sách được chủ động sử dụng dự toán ngân sách năm 2011 đã được giao và nguồn thu được để lại theo chế độ để kịp thời chi trả tiền lương tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, trợ cấp tăng thêm cho cán bộ xã nghỉ việc và phụ cấp tăng thêm cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố, cán bộ thú y cấp xã theo chế độ quy định. Số kinh phí đã ứng trước và số đã sử dụng này được hoàn lại nguồn bằng số bổ sung kinh phí để thực hiện tiền lương, trợ cấp tăng thêm của cấp có thẩm quyền.
5. Kế toán và quyết toán: việc kế toán, quyết toán kinh phí thực hiện tiền lương, trợ cấp cán bộ xã đã nghỉ việc, phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, phụ cấp cho cán bộ thú y cấp xã tăng thêm thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật hiện hành.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ quy định tại Thông tư này, các Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và các cấp trực thuộc xác định nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP trong năm 2011.
Căn cứ vào tình hình cụ thể của cơ quan, địa phương mình và các quy định tại Thông tư này, Thủ trưởng các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định về thời gian, biểu mẫu báo cáo cho các đơn vị và các cấp ngân sách trực thuộc phù hợp với quy định về việc tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính tại Thông tư này.
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2011.
Các chế độ quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01/5/2011.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương có báo cáo gửi Bộ Tài chính để kịp thời xem xét, giải quyết.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
-Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tài chính, Kho bạc NN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ NSNN.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Nghiệp
Biểu số 1
Bộ, cơ quan Trung ương …
Chương:....
BÁO CÁO NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 22/2011/NĐ-CP NĂM 2011
(Dùng cho các Bộ, cơ quan trung ương báo cáo Bộ Tài chính)
Đơn vị: Triệu đồng
STT
NỘI DUNG
TỔNG SỐ
Lĩnh vực … (chi tiết từng lĩnh vực chi)
Biên chế năm 2011 được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt
Tổng số biên chế có mặt đến 01/5/2011
Quỹ lương, phụ cấp và các khoản đóng góp tháng 5/2011 theo quy định tại Nghị định 28/2010/NĐ-CP
Quỹ lương, phụ cấp và các khoản đóng góp tháng 5/2011 theo quy định tại Nghị định 22/2011/NĐ-CP
Nhu cầu kinh phí tiền lương tăng thêm 1 tháng
Nhu cầu kinh phí TH điều chỉnh mức lương tối thiểu chung trong năm 2010 theo NĐ 28/2010/NĐ-CP của số biên chế tăng thêm so thời điểm báo cáo 01/5/2010
Nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định 22/2011/NĐ-CP năm 2011
Chi tiết theo các chỉ tiêu như từ cột 1 đến cột 15
Tổng số
Bao gồm:
Tổng số
Bao gồm:
Mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ
Các loại phụ cấp (chi tiết từng loại phụ cấp)
Các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
Mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ
Các loại phụ cấp (chi tiết từng loại phụ cấp)
Các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
…
…
Tổng số
Trong đó: bảo hiểm thất nghiệp
…
…
Tổng số
Trong đó: bảo hiểm thất nghiệp
A
B
1
2
3 =4 +5 +6
4
5
6
7
8 =9 +10 +11
9
10
11
12
13 =8 -3
14
15 =13 x8 tháng +14
TỔNG SỐ
(Chi tiết theo từng đơn vị thuộc, trực thuộc)
1
2
3
Đơn vị …
Đơn vị …
…
…, ngày … tháng … năm …
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Biểu số 2a
UBND tỉnh, thành phố:
BÁO CÁO NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 22/2011/NĐ-CP NĂM 2011
(Dùng cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Bộ Tài chính)
Đơn vị: Triệu đồng
Số TT
Nội dung
Biên chế được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt năm 2011
Tổng số đối tượng hưởng lương có mặt đến 01/5/2011
Tổng quỹ lương, phụ cấp và các khoản đóng góp tháng 5/2011 theo Nghị định 28/2010/NĐ-CP
Tổng quỹ lương, phụ cấp và các khoản đóng góp tháng 5/2011 theo Nghị định 22/2011/NĐ-CP
Chênh lệch quỹ lương, phụ cấp tăng thêm 1 tháng
Nhu cầu kinh phí thực hiện NĐ 22 năm 2011
Tổng cộng
Mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ
Tổng các khoản phụ cấp (1)
Trong đó
Các khoản đóng góp BHXH, BHYT, KPCĐ
Tổng cộng
Mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ
Tổng các khoản phụ cấp (1)
Trong đó
Các khoản đóng góp BHXH, BHYT, KPCĐ
Phụ cấp khu vực
Phụ cấp chức vụ
P/cấp ưu đãi ngành
P/cấp thu hút
…
Phụ cấp khu vực
Phụ cấp chức vụ
P/cấp ưu đãi ngành
P/cấp thu hút
…
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22= Cột 21 x8
Tổng số
1
SN giáo dục - đào tạo
- Giáo dục:
Trong đó: Giáo viên mầm non ngoài biên chế theo Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg
- Đào tạo
2
SN y tế
Trong đó: cán bộ y tế xã trong định biên
3
Khoa học - công nghệ
4
Văn hóa thông tin
5
Phát thanh truyền hình
6
Thể dục - thể thao
7
Đảm bảo xã hội
8
Quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể
a
Cấp tỉnh và huyện
Trong đó:
- Quản lý nhà nước
- Đảng
- Đoàn thể
b
Cán bộ chuyên trách, công chức xã
c
Hoạt động phi đại biểu HĐND các cấp
+ Cấp tỉnh
+ Cấp huyện
+ Cấp xã
c
Phụ cấp trách nhiệm cấp ủy
+ Ủy viên cấp tỉnh
+ Ủy viên cấp huyện
+ Ủy viên cấp xã
Ghi chú:
(1) Chỉ tính các khoản phụ cấp do Trung ương quy định, không kể tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ, phụ cấp theo mức tuyệt đối.
(2) Bao gồm các loại phụ cấp theo Nghị định 61/2006/NĐ-CP , Nghị định 64/2009/NĐ-CP .
…, ngày … tháng … năm …
UBND tỉnh, thành phố …
(Ký tên, đóng dấu)
Biểu số 2b
UBND tỉnh, thành phố:
BÁO CÁO NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 22/2011/NĐ-CP NĂM 2011
(Dùng cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Bộ Tài chính)
Đơn vị: Triệu đồng
Số TT
Nội dung
Biên chế được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt năm 2011
Tổng số đối tượng hưởng lương có mặt đến 01/5/2011
Tổng quỹ lương, phụ cấp và các khoản đóng góp tháng 5/2011 theo Nghị định 28/2010/NĐ-CP
Tổng quỹ lương, phụ cấp và các khoản đóng góp tháng 5/2011 theo Nghị định 22/2011/NĐ-CP
Chênh lệch quỹ lương, phụ cấp tăng thêm 1 tháng
Nhu cầu kinh phí thực hiện NĐ 22 năm 2011
Tổng cộng
Mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ
Tổng các khoản phụ cấp (1)
Trong đó
Các khoản đóng góp BHXH, BHYT, KPCĐ
Tổng cộng
Mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ
Tổng các khoản phụ cấp (1)
Trong đó
Các khoản đóng góp BHXH, BHYT, KPCĐ
Phụ cấp khu vực
Phụ cấp chức vụ
P/cấp ưu đãi ngành
P/cấp thu hút
…
Phụ cấp khu vực
Phụ cấp chức vụ
P/cấp ưu đãi ngành
P/cấp thu hút
…
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
Tổng số
I
1
Khối tỉnh
Sở y tế
- Quản lý nhà nước
- Sự nghiệp y tế
- Sự nghiệp đào tạo
…
2
Sở giáo dục - đào tạo
- Quản lý nhà nước
- Sự nghiệp đào tạo
Tr.đó: SN giáo dục
………………
3
Sở ……….
II
Khối huyện
1
Huyện A
- Quản lý NN, đảng, đoàn thể
- Sự nghiệp y tế
- Sự nghiệp giáo dục - đào tạo
Tr.đó: SN giáo dục
………
2
Huyện B
- Quản lý NN, đảng, đoàn thể
- Sự nghiệp y tế
- Sự nghiệp giáo dục - đào tạo
Tr.đó: SN giáo dục
………
Ghi chú: (1) Chỉ tính các khoản phụ cấp do Trung ương quy định, không kể tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ.
…, ngày … tháng … năm …
UBND tỉnh, thành phố …
(Ký tên, đóng dấu)
Biểu số 2c
UBND tỉnh, thành phố:
BẢNG TỔNG HỢP QUỸ TRỢ CẤP TĂNG THÊM NĂM 2011 CỦA CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐÃ NGHỈ VIỆC HƯỞNG TRỢ CẤP HÀNG THÁNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO NGHỊ ĐỊNH 23/2011/NĐ-CP
(Dùng cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Bộ Tài chính)
Đơn vị: Triệu đồng
Số TT
Nội dung
Tổng số người nghỉ việc hưởng trợ cấp hàng tháng đến 01/5/2011
Quỹ trợ cấp 1 tháng theo quy định tại Nghị định 29/2010/NĐ-CP
Quỹ trợ cấp 1 tháng theo quy định tại Nghị định 23/2011/NĐ-CP
Quỹ trợ cấp tăng thêm 1 tháng
BHYT tăng thêm (Mức 4,5% của chênh lệch tăng lương tối thiểu từ 730.000 đ lên 830.000 đ)
Tổng quỹ trợ cấp BHYT tăng thêm năm 2011
1
2= Cột 1 x mức TC
3 = Cột 1 x mức TC
4 = 3-2
5
6=4 x 8 tháng + 5
Tổng số
1
Nguyên bí thư, chủ tịch.
2
Nguyên Phó bí thư, phó chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên, Thư ký UBND Thư ký HĐND, xã đội trưởng
3
Các chức danh còn lại
Biểu số 2d
UBND tỉnh, thành phố:
TỔNG HỢP KINH PHÍ HỖ TRỢ TỪ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG ĐỂ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ, THÔN VÀ TỔ DÂN PHỐ, CÁN BỘ THÚ Y CẤP XÃ NĂM 2011
Tổng số xã, phường, thị trấn: trong đó cấp xã loại I: ….. xã, cấp xã loại 2: … xã, cấp xã loại 3: ….. xã
Tổng số thôn, tổ dân phố:
Đơn vị: triệu đồng
Chức danh
Tổng số đối tượng năm 2011 theo NĐ 92/2009/NĐ-CP
Ngân sách trung ương hỗ trợ
Tổng cộng
Hỗ trợ 2/3 Chênh lệch tăng lương tối thiểu
BHYT 3% Chênh lệch tăng lương tối thiểu
A
B
1
2
3
4
Tổng số
I
Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã theo Nghị định 92/2009/NĐ-CP
1
Xã loại I
2
Xã loại II
3
Xã loại IIII
II
Những người hoạt động không chuyên trách ở thôn và tổ dân phố theo quy định tại Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
Cột 1 = Số thôn x 3
III
Hỗ trợ cán bộ thú y cấp xã
…, ngày … tháng … năm …
UBND tỉnh, thành phố …
(Ký tên, đóng dấu)
Biểu số 2đ
UBND tỉnh, thành phố:
BÁO CÁO NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP THEO NGHỊ ĐỊNH 127/2008/NĐ-CP NĂM 2011
(Dùng cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Bộ Tài chính)
Đơn vị: Triệu đồng
Số TT
Nội dung
Biên chế được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt năm 2011
Tổng số đối tượng hưởng lương có mặt đến 01/5/2011 nộp BHTN
Tổng QL, phụ cấp và BH thất nghiệp tháng 5/2011 theo NĐ 29/2010/NĐ-CP
Tổng QL, phụ cấp và BH thất nghiệp tháng 5/2011 theo NĐ 23/2011/NĐ-CP
Chênh lệch Bảo hiểm thất nghiệp tăng thêm 1 tháng
Bảo hiểm thất nghiệp theo mức lương 730.000 đ 12 tháng
Nhu cầu thực hiện BHTN năm 2011
Tổng cộng
Mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ
Tổng các khoản phụ cấp tính BHTN
Trong đó
2% Bảo hiểm thất nghiệp
Tổng cộng
Mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ
Tổng các khoản phụ cấp tính BHTN
Trong đó
2% Bảo hiểm thất nghiệp
Phụ cấp chức vụ
Phụ cấp vượt khung
…
Phụ cấp chức vụ
Phụ cấp vượt khung
…
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19=17*8+18
Tổng số
Cột 19 = cột 17 x 8 + cột 18
I
1
Khối tỉnh
Sở y tế
- Sự nghiệp y tế
- Sự nghiệp giáo dục - đào tạo
…
2
Sở giáo dục - đào tạo
- Sự nghiệp giáo dục - đào tạo
Tr.đó: SN giáo dục
3
Sở ……….
II
Khối huyện
1
Huyện A
- Sự nghiệp y tế
- Sự nghiệp giáo dục - đào tạo
Tr.đó: SN giáo dục
………
2
Huyện B
- Sự nghiệp y tế
- Sự nghiệp giáo dục - đào tạo
Tr.đó: SN giáo dục
…………
Ghi chú:
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN BHXH
Biểu số 3a
Bộ, cơ quan Trung ương …
Chương: …
BÁO CÁO NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 22/2011/NĐ-CP NĂM 2011
(Dùng cho các Bộ, cơ quan trung ương báo cáo Bộ Tài chính)
Đơn vị: Triệu đồng
STT
NỘI DUNG
TỔNG SỐ
Lĩnh vực … (chi tiết từng lĩnh vực chi)
Nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định 22/2011/NĐ-CP năm 2011
Nguồn để thực hiện cải cách tiền lương năm 2011 theo Nghị định 22/2011/NĐ-CP
Số đề nghị bổ sung để thực hiện tiền lương tăng thêm
Nguồn để thực hiện tiền lương tăng thêm chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2012
Chi tiết theo các chỉ tiêu như từ cột 1 đến cột 8
Tổng số
40% số thu để lại theo chế độ (riêng ngành y tế từ 35%)
Nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên để thực hiện cải cách tiền lương
Tổng số
40% số thu để lại theo chế độ (riêng ngành y tế từ 35%) chưa sử dụng hết
Nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên chưa sử dụng hết
A
B
1
2=3+4
3
4
5=1-2
6=2-1
7
8=6-7
TỔNG SỐ
(Chi tiết theo từng đơn vị thuộc, trực thuộc)
1
2
3
Đơn vị …
Đơn vị …
…..
…, ngày … tháng … năm ...
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Biểu số 3b
Bộ, cơ quan Trung ương …
Chương: …
BÁO CÁO NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 22/2011/NĐ-CP NĂM 2011 CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRỰC THUỘC CÁC BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG
(Dùng cho các Bộ, cơ quan trung ương báo cáo Bộ Tài chính)
Đơn vị: Triệu đồng
STT
NỘI DUNG
TỔNG SỐ
Nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định 22/2011/NĐ-CP năm 2011
Số thu được để lại theo chế độ
Nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên
Số đề nghị bổ sung để thực hiện tiền lương tăng thêm
Nguồn để thực hiện tiền lương tăng thêm năm 2011 chưa sử dụng hết
Lĩnh vực … (chi tiết từng lĩnh vực chi)
Thực hiện năm 2010
Dự toán năm 2011
40% số thu để lại theo chế độ năm 2011 (riêng ngành y tế là 35%)
Số đã sử dụng để thực hiện tiền lương tăng thêm năm 2011 theo quy định từ Nghị định 28/2010/NĐ-CP về trước
Số thu để thực hiện tiền lương tăng thêm năm 2010 chưa sử dụng hết chuyển sang
Số dự kiến để thực hiện tiền lương tăng thêm năm 2011
Số tiết kiệm để thực hiện tiền lương tăng thêm năm 2010 chưa sử dụng hết chuyển sang
Số tiết kiệm 10% dự toán năm 2011 để thực hiện cải cách tiền lương được cấp có thẩm quyền giao
Số dự kiến để thực hiện tiền lương tăng thêm năm 2011
Tổng số
40% số thu để lại theo chế độ (riêng ngành y tế là 35%) chưa sử dụng hết
Nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên chưa sử dụng hết
Chi tiết theo các chỉ tiêu như từ cột 1 đến cột 14
A
B
1
2
3
4
5
6
7=4-5+6
8
9
10=8+9
11= 1-7-10
12= 7+10-1
13
14=12-13
TỔNG SỐ
(Chi tiết theo từng đơn vị thuộc, trực thuộc)
1
2
3
Đơn vị …
Đơn vị …
…..
…, ngày … tháng … năm ...
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Biểu số 3c
Bộ, cơ quan Trung ương …
Chương: …
BÁO CÁO NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 22/2011/NĐ-CP NĂM 2011 CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH THUỘC, TRỰC THUỘC CÁC BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG
(Dùng cho các Bộ, cơ quan trung ương báo cáo Bộ Tài chính)
Đơn vị: Triệu đồng
STT
NỘI DUNG
Nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định 22/2011/NĐ-CP năm 2011
Số thu được để lại theo chế độ
Nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên
Số đề nghị bổ sung để thực hiện tiền lương tăng thêm
Nguồn để thực hiện tiền lương tăng thêm năm 2011 chưa sử dụng hết
Thực hiện năm 2010
Dự toán năm 2011
40% số thu để lại theo chế độ năm 2011
Số thu để thực hiện tiền lương tăng thêm năm 2010 chưa sử dụng hết chuyển sang
Số dự kiến để thực hiện tiền lương tăng thêm năm 2011
Số tiết kiệm để thực hiện tiền lương tăng thêm năm 2010 chưa sử dụng hết chuyển sang
Số tiết kiệm 10% dự toán năm 2011 để thực hiện cải cách tiền lương được cấp có thẩm quyền giao
Số dự kiến để thực hiện tiền lương tăng thêm năm 2011
Tổng số
40% số thu để lại theo chế độ (riêng ngành y tế là 35%) chưa sử dụng hết
Nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên chưa sử dụng hết
A
B
1
2
3
4
5
6=4+5
7
8
9=7+8
10=1-6-9
11=6 +9 -1
12
13=11-12
TỔNG SỐ
(Chi tiết theo từng cơ quan thuộc, trực thuộc)
1
2
3
Đơn vị …
Đơn vị …
…..
…, ngày … tháng … năm ...
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Biểu số 4a
UBND tỉnh, thành phố
BÁO CÁO NGUỒN KINH PHÍ ĐỂ THỰC HIỆN CẢI CÁCH TIỀN LƯƠNG NĂM 2011
(Dùng cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Bộ Tài chính)
Đơn vị: Triệu đồng
Số TT
Nội dung
Số tiền
1
2
3
A
NGUỒN THỰC HIỆN CẢI CÁCH TIỀN LƯƠNG NĂM 2011
1
50% tăng thu NSĐP (không kể tăng thu tiền sử dụng đất) thực hiện 2010 so dự toán Thủ tướng Chính phủ giao năm 2010:
2
Số tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2011
3
Số thu được để lại đơn vị năm 2011
a
Tổng số thu học phí năm 2011
Số thu 40% được trích để lại đơn vị để thực hiện chế độ tiền lương mới
Trong đó: + Số thu được huy động để thực hiện điều chỉnh tiền lương năm 2011
b
Tổng số thu viện phí năm 2011
Trong đó: Chi phí thu (thuốc, máu dịch truyền):
Số thu 35% được trích để lại đơn vị để thực hiện chế độ tiền lương mới
Trong đó: + Số thu được huy động để thực hiện điều chỉnh tiền lương năm 2011
c
Tổng số thu sự nghiệp khác
Trong đó: Chi phí thu:
Số thu 40% được trích để lại đơn vị để thực hiện chế độ tiền lương mới
Trong đó: + Số thu được huy động để thực hiện điều chỉnh tiền lương năm 2011
4
Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2010 chưa sử dụng hết chuyển sang 2011
B
TỔNG NHU CẦU NĂM 2011
I
Tổng nhu cầu kinh phí tăng thêm để thực hiện cải cách tiền lương theo NĐ 22, 23/2011/NĐ-CP
1
Quỹ tiền lương, phụ cấp tăng thêm đối với cán bộ công chức khu vực hành chính, sự nghiệp
2
Quỹ lương, phụ cấp tăng thêm đối với cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã.
3
Quỹ lương, phụ cấp tăng thêm đối với cán bộ y tế xã trong định biên.
4
Hoạt động phí tăng thêm đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
5
Quỹ trợ cấp tăng thêm đối với cán bộ xã nghỉ việc hưởng trợ cấp hàng tháng theo NĐ 29/2010/NĐ-CP
6
Quỹ lương, phụ cấp tăng thêm đối với giáo viên mầm non trong định biên theo Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg .
7
Kinh phí tăng thêm để thực hiện chế độ đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã, thôn và tổ dân phố
8
Kinh phí tăng thêm để thực hiện chế độ đối với nhân viên thú y cấp xã
9
Kinh phí tăng thêm để thực hiện phụ cấp trách nhiệm đối với cấp ủy viên các cấp theo QĐ số 169-QĐ/TW ngày 24/6/2008
10
Kinh phí tăng thêm để thực hiện chế độ phụ cấp đối với y tế thôn bản
11
Kinh phí tăng thêm để thực hiện chế độ bồi dưỡng phục vụ hoạt động cấp ủy thuộc cấp tỉnh theo Quy định 3115-QĐ/VVPTW
II
Nhu cầu thực hiện chế độ BHTN; BHYT cho một số đối tượng và một số loại phụ cấp, trợ cấp theo quy định
1
Kinh phí thực hiện chế độ BHTN năm 2011
Trong đó BHTN theo mức lương tối thiểu 730.000 đ (12 tháng)
2
Kinh phí thực hiện chế độ BHYT cho đối tượng cựu chiến binh, thanh niên xung phong
3
Kinh phí tăng thêm để thực hiện chế độ phụ cấp, trợ cấp cho lực lượng dân quân tự vệ theo Luật Dân quân tự vệ, Nghị định 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ (1)
a
Kinh phí tăng thêm để thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm
b
Kinh phí tăng thêm để thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên, phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự
c
Kinh phí tăng thêm để thực hiện chế độ trợ cấp ngày công lao động, trợ cấp tiền ăn trong thời gian đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
4
………………………
C
CHÊNH LỆCH NHU CẦU VÀ NGUỒN ĐỂ THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 22, 23/2011/NĐ-CP
1
Phần thiếu nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ
2
Nguồn thực hiện cải cách tiền lương chuyển kỳ sau.
Ghi chú: (1) Không bao gồm kinh phí hỗ trợ nộp BHXH cho Chỉ huy Phó BCH quân sự xã, phường thị trấn từ NSĐP. Các khoản phụ cấp, trợ cấp tăng thêm để thực hiện Luật DQTV có biểu thuyết minh riêng căn cứ tính toán.
Biểu số 4b
UBND tỉnh, thành phố:
TỔNG HỢP NGUỒN VÀ NHU CẦU THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP NĂM 2011 THEO LĨNH VỰC
(Dùng cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Bộ Tài chính)
Đơn vị: Triệu đồng
Số TT
Chi tiêu
Nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định 22, 23/2011/NĐ-CP năm 2011
Nguồn từ tiết kiệm 10% chi thường xuyên và nguồn thu để lại đơn vị
Tổng số
Tiết kiệm 10% chi thường xuyên
Học phí
Viện phí
Nguồn thu từ đơn vị hành chính, sự nghiệp khác
1
Tổng số
SN giáo dục - đào tạo
- Giáo dục:
Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg
- Đào tạo
2
SN y tế
Trong đó: cán bộ y tế trong định biên
3
Khoa học - công nghệ
4
Văn hóa thông tin
5
Phát thanh truyền hình
6
Thể dục - thể thao
7
Đảm bảo xã hội
Trong đó: cán bộ xã đã nghỉ việc
8
Quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể
a
Cấp tỉnh và huyện
Trong đó:
- Quản lý nhà nước
- Đảng
- Đoàn thể
b
Cán bộ chuyên trách, công chức xã
c
Cán bộ không chuyên trách xã, thôn, tổ dân phố
d
Phụ cấp đại biểu HĐND các cấp
+ Cấp tỉnh
+ Cấp huyện
+ Cấp xã
đ
Phụ cấp trách nhiệm cấp ủy
+ Ủy viên cấp tỉnh
+ Ủy viên cấp huyện
+ Ủy viên cấp xã
…, ngày … tháng … năm ...
UBND tỉnh, thành phố ...
(Ký tên, đóng dấu)
Biểu số 4c
UBND tỉnh, thành phố:
TỔNG HỢP NGUỒN VÀ NHU CẦU THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 22/2011/NĐ-CP , 23/2011/NĐ-CP NĂM 2011 THEO LĨNH VỰC
(Dùng cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Bộ Tài chính)
Đơn vị: Triệu đồng
Số TT
Tên đơn vị
Nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định 22, 23/2011/NĐ-CP năm 2011
Nguồn từ tiết kiệm 10% chi thường xuyên và nguồn thu để lại đơn vị
Tổng số
Tiết kiệm 10% chi thường xuyên
Học phí
Viện phí
Nguồn thu từ đơn vị hành chính, sự nghiệp khác
Tổng số
1
Sở y tế
- Quản lý nhà nước
- Sự nghiệp y tế
- Sự nghiệp đào tạo
…………………
2
Sở Giáo dục - Đào tạo
- Quản lý nhà nước
- Sự nghiệp giáo dục - đào tạo
Tr. đó: SN giáo dục
………
3
Sở ……
4
Huyện A (1)
- Quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể
- Sự nghiệp y tế
- Sự nghiệp giáo dục - đào tạo
Tr. đó: SN giáo dục
……………
5
Huyện B (1)
- Quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể
- Sự nghiệp y tế
- Sự nghiệp giáo dục - đào tạo
Tr. đó: SN giáo dục
………..
…, ngày … tháng … năm ...
UBND tỉnh, thành phố ....
(Ký tên, đóng dấu) | {
"issuing_agency": "Bộ Tài chính",
"promulgation_date": "28/04/2011",
"sign_number": "54/2011/TT-BTC",
"signer": "Nguyễn Công Nghiệp",
"type": "Thông tư"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Linh-vuc-khac/Quyet-dinh-310-QD-cong-bo-tieu-chuan-Viet-Nam-bat-buoc-ap-dung-42480.aspx | Quyết định 310/QĐ công bố tiêu chuẩn Việt Nam bắt buộc áp dụng | UỶ BAN KHOA HỌC NHÀ NƯỚC
********
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Số: 310/QĐ
Hà Nội, ngày 05 tháng 5 năm 1991
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG BỐ TIÊU CHUẨN VIỆT NAM BẮT BUỘC ÁP DỤNG
CHỦ NHIỆM UỶ BAN KHOA HỌC NHÀ NƯỚC
Căn cứ các Điều 11, 12 và 13 của Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27-12-1990;
Căn cứ Điều 10 của Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ban hành theo Nghị định số 327-HĐBT ngày 19-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay công bố bốn mươi mốt (41) điều trong hai mươi ba (23) Tiêu chuẩn Việt Nam trong danh mục kèm theo do Uỷ ban Khoa học Nhà nước đã ban hành là các điều bắt buộc áp dụng.
Điều 2. Hiệu lực bắt buộc áp dụng của 41 điều trong 23 Tiêu chuẩn Việt Nam đã được công bố tại Điều 1 trên kể từ ngày ký Quyết định này.
Điều 3. Mọi tổ chức, cá nhân phải tuân theo các điều bắt buộc áp dụng của Tiêu chuẩn Việt Nam kể từ ngày có hiệu lực.
Đoàn Phương
(Đã ký)
DANH MỤC
CÁC ĐIỀU BẮT BUỘC ÁP DỤNG TRONG CÁC TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
(Được công bố theo Quyết định số 310-QĐ ngày 5-5-1992 của Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước)
Số TT
Số hiệu và tên tiêu chuẩn
Điều bắt buộc
áp dụng
1
2
3
1
TCVN 5586 - 1991 Găng cách điện
Điều 2. 4
2
TCVN 5587 - 1991 Sào cách điện
Điều 1.11
3
TCVN 5588 - 1991 Ủng cách điện
Điều 2.4
4
TCVN 5580 - 1991 Thảm cách điện
Điều 1.8 và 1.9
5
TCVN 2105 - 90 Dây thông tin
Điều 2.6 và 2.9
6
TCVN 3623 - 81 Khí cụ điện chuyển mạch điện áp đến 1000V.
Yêu cầu KT chung
Điều 1.7.2 và 1.7.4
7
TCVN 4759 Cải cách điện đường dây kiểu đỡ bằng sứ điện áp trên 1000V
Điều 2.8 và 2.9
8
TCVN 5169-90 Cải cách điện kiểu xuyên bằng sứ điện áp từ 35 KV.
Yêu cầu KT
Điều 1.3.3
9
TCVN 4305 - 86 Dây điện từ PVF
Điều 2.6
10
TCVN 2284 - 78 Máy điện áp hàn một pha.
Yêu cầu kỹ thuật chung
Điều 2.9; 2.10 và
2. 12
11
TCVN 3187 - 79 Máy phát hàn
Điều 2.4; 2.5 và 2.9
12
TCVN 5393 - 91 Nồi cơm điện tự động.
Yêu cầu kỹ thuật
Điều 2.5; 2.6 và 2.7
13
TCVN 5175 - 90 Bóng đèn huỳnh quang
Điều 2.6
14
TCVN 1551 - 77 Bóng đèn điện nung sáng thông thường.
Yêu cầu kỹ thuật
Điều 2.7
15
TCVN 1987 - 89 Động cơ điện không đồng bộ ba pha roto ngắn mạch có công suất từ 0,55 đến 90 KW
Điều 1.6; 2.4 và 2.7
16
TCVN 1984 - 90 Máy biến áp điện lực.
Yêu cầu kỹ thuật chung
Điều 3.1 và 6.1
17
TCVN 3942 - 84 Máy biến áp dân dụng
Điều 2.12; 2.14; 1.16 và 2.17
18
TCVN 2555 - 78 Balát đèn ống
Điều 2.2.5 và 2.2.6.
19
TCVN 2103 Dây điện bọc nhựa PVC
Điều 2.7 và 2.8
20
TCVN 2048 - 77 Ổ và phích cắm một pha
Điều 2.3
21
TCVN 1834 - 76 Công tắc
Điều 2.4
22
TCVN 5130 - 90 Ấm điện.
Yêu cầu kỹ thuật
Điều 2.10; 2.11 và 2.13
23
TCVN 2282 - 78 Cầu dao, cầu dao đảo chiều và cầu dao cách ly.
Yêu cầu kỹ thuật chung
Điều 2.8 và 2.9 | {
"issuing_agency": "Ủy ban Khoa học Nhà nước",
"promulgation_date": "05/05/1991",
"sign_number": "310/QĐ",
"signer": "Đoàn Phương",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-27-QD-TTg-2021-thanh-lap-Hoi-dong-tham-dinh-Quy-hoach-ve-nang-luong-quoc-gia-461718.aspx | Quyết định 27/QĐ-TTg 2021 thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch về năng lượng quốc gia | THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 27/QĐ-TTg
Hà Nội, ngày 07 tháng 01 năm 2021
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ VỀ NĂNG LƯỢNG QUỐC GIA THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây gọi tắt là Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia), gồm các thành viên sau:
1. Chủ tịch Hội đồng: Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Bộ Công Thương.
3. Các Ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo các bộ, cơ quan:
- Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận tải, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an, Quốc phòng; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tập đoàn Điện lực Việt Nam; Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam; Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam; Tổng công ty Đông Bắc.
- Các Ủy viên phản biện và một số chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực quy hoạch phát triển năng lượng (do Chủ tịch Hội đồng quyết định trên cơ sở đề xuất của Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định).
Điều 2. Nhiệm vụ của Hội đồng
Hội đồng có nhiệm vụ thẩm định Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia, lập báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt theo quy định.
Điều 3. Cơ quan Thường trực của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng quyết định. Các cơ quan, đơn vị có thành viên thuộc Hội đồng quy định tại Điều 1 của Quyết định này có trách nhiệm cử cán bộ tham gia Hội đồng.
Điều 4. Hoạt động của Hội đồng
1. Hội đồng hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Kinh phí hoạt động của Hội đồng được bố trí từ kinh phí lập, thẩm định, phê duyệt Quy hoạch.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và các thành viên Hội đồng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: CT, KH&ĐT, TC, XD, GTVT, KH&CN, TN&MT, NN&PTNT, CA, QP;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- Các Tập đoàn: EVN, PVN, PLX, TKV;
- Tổng công ty Đông Bắc;
- Các thành viên Hội đồng;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, các Vụ: TH, KTTH, NN, PL;
- Lưu: VT, CN (2).
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc | {
"issuing_agency": "Thủ tướng Chính phủ",
"promulgation_date": "07/01/2021",
"sign_number": "27/QĐ-TTg",
"signer": "Nguyễn Xuân Phúc",
"type": "Quyết định"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-113-2015-QH13-hoat-dong-giam-sat-chuyen-de-hoat-dong-chat-van-298029.aspx | Nghị quyết 113/2015/QH13 hoạt động giám sát chuyên đề hoạt động chất vấn | QUỐC HỘI
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Nghị quyết số: 113/2015/QH13
Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2015
NGHỊ QUYẾT
VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN CÁC NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI KHÓA XIII VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CHUYÊN ĐỀ, HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN
QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội số 05/2003/QH11;
Căn cứ Nghị quyết số 74/2014/QH13 của Quốc hội về Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2015;
Trên cơ sở xem xét báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, báo cáo thẩm tra của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội về việc thực hiện các nghị quyết của Quốc hội về hoạt động giám sát chuyên đề, hoạt động chất vấn từ đầu nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIII đến năm 2015 và ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1
Quốc hội ghi nhận nỗ lực của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức hữu quan trong việc triển khai thực hiện các nghị quyết của Quốc hội về hoạt động giám sát chuyên đề, hoạt động chất vấn từ đầu nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIII đến năm 2015. Việc thực hiện các nghị quyết của Quốc hội đã đạt được những kết quả quan trọng, có tác động tích cực đến việc tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, hoạt động của bộ máy nhà nước, tạo sự chuyển biến trong nhiều lĩnh vực, góp phần hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh.
Điều 2
Quốc hội yêu cầu Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức hữu quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tiếp tục thực hiện các nghị quyết của Quốc hội khóa XIII về hoạt động giám sát chuyên đề, hoạt động chất vấn, báo cáo kết quả với Quốc hội khóa XIV; tập trung vào các nội dung sau đây:
1. Tiếp tục tập trung tổ chức triển khai thi hành Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đúng kế hoạch, bảo đảm chất lượng, đồng bộ, thống nhất; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ những văn bản không bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ hoặc chưa phù hợp với thực tiễn, bảo đảm đưa Hiến pháp, pháp luật vào đời sống. Năm 2016, về cơ bản hoàn thành việc ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã có hiệu lực thi hành. Tổ chức thực hiện nghiêm Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, nâng cao chất lượng công tác soạn thảo, thẩm định, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
2. Tích cực thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế; chuẩn bị tốt các điều kiện trong nước đáp ứng yêu cầu hội nhập; gắn thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, phát triển bền vững. Chú trọng xây dựng, hoàn thiện và vận hành có hiệu quả các thị trường tài chính, tiền tệ, lao động, khoa học và công nghệ, thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường bất động sản; xây dựng cơ chế, chính sách phát triển khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế, đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Ưu tiên phát triển công nghiệp chế tạo, công nghiệp hỗ trợ, sản xuất vật tư, thiết bị, phụ tùng trong nước, giảm dần nhập siêu. Khẩn trương tái cơ cấu, thoái vốn đầu tư ngoài ngành; trong năm 2016, cơ bản hoàn thành cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và xây dựng hệ thống quản trị doanh nghiệp nhà nước phù hợp với cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế, phân định rõ hoạt động quản trị doanh nghiệp theo cơ chế thị trường với thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao. Chú trọng thúc đẩy phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nâng cao năng suất lao động, sức cạnh tranh sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, phấn đấu đạt mức trung bình của các nước ASEAN-6, bảo đảm hội nhập có kết quả.
3. Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nhất là cung cấp giống cây trồng, vật nuôi, chế biến, ứng dụng khoa học; tăng tỷ lệ vốn đầu tư ngoài nhà nước trong tổng vốn đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn qua từng năm. Xây dựng các hợp tác xã kiểu mới để hỗ trợ nông dân trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Trong năm 2016, hoàn thành bộ tiêu chí giám sát và đánh giá thực hiện tái cơ cấu trong lĩnh vực nông nghiệp; chỉ đạo các địa phương hoàn thành việc ban hành và thực hiện kế hoạch hành động thực hiện tái cơ cấu. Khắc phục những tồn tại, hạn chế, bảo đảm tiến độ, chất lượng thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống nhân dân. Có giải pháp cơ bản giúp nông dân tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; đẩy mạnh liên kết 4 nhà, nâng cao năng suất, giá trị và sức cạnh tranh các sản phẩm nông nghiệp trên thị trường trong và ngoài nước, xây dựng chỉ dẫn địa lý, thương hiệu sản phẩm nông nghiệp Việt Nam; phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng GDP toàn ngành trong từng năm đạt từ 3,5 - 4%/năm.
4. Cuối năm 2016, hoàn thành việc rà soát, tổng kết, trình Quốc hội đưa vào chương trình xây dựng pháp luật trong nhiệm kỳ XIV việc sửa đổi, bổ sung Luật quản lý nợ công. Xây dựng lộ trình và các biện pháp hữu hiệu, bảo đảm an toàn nợ công, trong giới hạn Quốc hội cho phép, từng bước giảm dần nợ công. Bảo đảm sớm thu hồi nợ đọng thuế, hạn chế phát sinh nợ đọng thuế mới; giảm thời gian làm thủ tục khai, nộp thuế về mức ngang bằng với các nước ASEAN-4. Thực hiện các cân đối tài chính, ngân sách, giảm dần bội chi, bảo đảm bội chi trong giới hạn Quốc hội cho phép, chỉ sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước cho đầu tư phát triển; tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tài sản nhà nước. Tăng cường thanh tra, kiểm soát, xử lý sai phạm trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, ban hành chính sách đồng bộ để tiếp tục giảm và khống chế nợ xấu; nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC). Xây dựng các mục tiêu, tiêu chí cụ thể đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư công, chi thường xuyên, làm cơ sở đánh giá hiệu quả của công tác này.
5. Sửa đổi, hoàn thiện các văn bản pháp luật, kiểm soát cho được trong phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả; gắn trách nhiệm của người đứng đầu với tình hình vi phạm pháp luật tại địa phương, cơ quan, đơn vị. Trong năm 2017, triển khai vận hành cơ sở dữ liệu thông tin quốc gia về buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Tăng cường quản lý xuất cảnh, nhập cảnh, công tác tuần tra, kiểm tra để phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi buôn lậu, vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới, nhất là xăng, dầu, khoáng sản, thuốc lá, hàng tiêu dùng. Tăng cường công tác quản lý thị trường, kiểm tra, xử lý triệt để vi phạm trong hoạt động thương mại, sản xuất hàng hóa, nhất là thức ăn chăn nuôi và vật tư nông nghiệp; hoàn thành việc ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn quản lý vật tư nông nghiệp.
6. Tăng cường quản lý nhà nước, tổ chức thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các quy định pháp luật về an toàn thực phẩm, hàng năm phải tạo chuyển biến tích cực, rõ nét trong thực tế đời sống. Chú trọng, đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm nghiệm, phối hợp liên ngành để kiểm soát thị trường, ngăn chặn và xử lý kiên quyết các hành vi sản xuất, buôn bán hàng không bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và sử dụng hóa chất độc hại trong nông nghiệp và thực phẩm. Đến năm 2020, về cơ bản, việc kiểm soát an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm được thiết lập và phát huy hiệu quả, chủ động trong việc bảo vệ sức khỏe Nhân dân và quyền lợi người tiêu dùng.
7. Trong năm 2016, khắc phục cơ bản tình trạng ô nhiễm, cải thiện môi trường đối với 47 làng nghề đang bị ô nhiễm môi trường đặc biệt nghiêm trọng; tiến hành xử lý và hoàn thành theo tiến độ đề ra đến năm 2020 đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng khác trong danh mục đã được rà soát, thống kê và phê duyệt; cương quyết không để xảy ra cơ sở gây ô nhiễm môi trường mới. Bảo đảm hoàn thành hệ thống xử lý nước thải tại tất cả các khu, cụm công nghiệp xây dựng mới trước khi đi vào hoạt động; tổ chức di dời và hỗ trợ di dời các cơ sở sản xuất nằm trong các khu dân cư, vùng đô thị vào các khu, cụm công nghiệp tập trung. Bảo đảm môi trường dòng sông, nguồn nước sạch cho sản xuất, sinh hoạt. Hoàn thành và triển khai vận hành phần mềm khai thác cơ sở dữ liệu các khu vực đã cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản trên phạm vi toàn quốc; hoàn thành phê duyệt quy hoạch khoáng sản, khu vực khoáng sản; chấn chỉnh hoạt động cấp phép, chấm dứt cấp phép khai thác khoáng sản manh mún, nhỏ lẻ và ngăn chặn triệt để hoạt động khai thác khoáng sản trái pháp luật.
8. Bảo đảm đất ở, đất sản xuất cho đồng bào khu vực tái định cư các dự án thủy điện, thủy lợi và di dời ra khỏi nơi thường xuyên bị thiên tai; hoàn thành trồng bù diện tích rừng các dự án thủy điện, thủy lợi vào năm 2016. Tập trung giải quyết cơ bản tình hình di cư tự do đến các vùng miền núi và trung du. Tăng cường công tác xây dựng quy hoạch và quản lý quy hoạch vùng, địa phương, quy hoạch chung xây dựng các đô thị, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, quy hoạch xây dựng nông thôn mới; kiểm soát chặt chẽ quá trình đầu tư phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch, bảo đảm chất lượng các công trình xây dựng; xử lý nghiêm các sai phạm trong đầu tư, xây dựng công trình; tiếp tục tái cơ cấu thị trường bất động sản, đa dạng hóa các sản phẩm bất động sản, đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội. Rà soát, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Nghị quyết số 30/2012/QH13 của Quốc hội; ngăn chặn, xử lý nghiêm những tiêu cực trong quá trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở cho Nhân dân.
9. Sớm quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Luật giáo dục nghề nghiệp. Tiếp tục đổi mới quản lý nhà nước, đẩy mạnh xã hội hóa và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dạy nghề, từng bước tiếp cận với trình độ tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới, đạt các chỉ tiêu về đào tạo nghề, đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo. Phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động, gắn kết việc đào tạo với sử dụng lao động, bảo đảm cho các hoạt động của hệ thống giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu về lao động theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
10. Thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông bảo đảm mục tiêu, yêu cầu và nội dung của Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Tiếp tục giữ môn học Lịch sử trong chương trình sách giáo khoa mới. Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, nghiên cứu xây dựng chương trình giáo dục gắn với hoàn thiện nhân cách, đạo đức, lối sống văn hóa cho học sinh; phát huy vai trò của gia đình, cộng đồng, xã hội trong việc xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, tiến bộ, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
11. Triển khai các giải pháp tổng thể, đồng bộ để tạo sự chuyển biến rõ nét về giảm quá tải bệnh viện, nâng cao đạo đức nghề nghiệp, chất lượng khám, chữa bệnh cho Nhân dân; bảo đảm mọi người dân được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, mở rộng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng. Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính y tế, mở rộng xã hội hóa, khuyến khích đầu tư cho y tế, sử dụng nguồn tài chính y tế hiệu quả. Tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân theo lộ trình, có giải pháp phù hợp triển khai bảo hiểm y tế theo hộ gia đình; tiếp tục củng cố hoàn thiện mạng lưới và chất lượng y tế cơ sở; bảo đảm 100% số xã có trạm y tế, thực hiện tốt tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011 - 2020; phát triển đội ngũ nhân viên, cộng tác viên y tế thôn, bản nhất là ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, khu vực biên giới. Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm vi phạm các quy định về hành nghề khám, chữa bệnh, hành nghề dược, quản lý chất lượng thuốc và giá thuốc, khắc phục việc chênh lệch giá bất hợp lý, bảo đảm thị trường thuốc được kiểm soát, ổn định, đáp ứng thuốc phục vụ công tác phòng và điều trị bệnh của Nhân dân.
12. Tăng cường quản lý nhà nước về thông tin, tạo chuyển biến rõ nét trong việc định hướng tuyên truyền, quản lý nội dung thông tin, bảo đảm an toàn thông tin, an toàn mạng; chú trọng tuyên truyền về hội nhập quốc tế, khắc phục có hiệu quả tình trạng SIM rác, tin nhắn rác; phát triển hệ thống viễn thông đúng quy hoạch, kế hoạch, bảo đảm an toàn.
13. Tích cực triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm; phát triển du lịch bền vững, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch gắn với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường; phấn đấu đến năm 2020, du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn với hệ thống cơ sở vật chất-kỹ thuật đồng bộ, sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, sản phẩm du lịch mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, cạnh tranh được với các nước trong khu vực và thế giới.
14. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả, tạo chuyển biến rõ hơn về cải cách hành chính nhà nước. Đánh giá toàn diện, khách quan, minh bạch chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; hoàn thiện đề án vị trí việc làm, tích cực thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Xây dựng lộ trình và chỉ tiêu thực hiện cho các năm, bảo đảm mục tiêu chung đến năm 2021, tinh giản tối thiểu là 10% biên chế của bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Sớm khắc phục tồn tại của việc bổ nhiệm chức vụ, cấp “hàm”; thực hiện đổi mới công tác tuyển dụng, phương thức tuyển chọn lãnh đạo cấp vụ, cấp sở, cấp phòng; quy định chế độ thực tập, tập sự lãnh đạo, quản lý để triển khai thực hiện thống nhất, chặt chẽ trên toàn quốc. Đẩy mạnh hơn nữa cải cách công vụ gắn với kiểm tra công vụ định kỳ, xây dựng đội ngũ công chức trong sạch, chuyên nghiệp, gần dân, tận tâm phục vụ nhân dân; bảo đảm hoạt động của chính quyền từ trung ương đến địa phương thông suốt, hiệu lực, hiệu quả, nhận được sự hài lòng của Nhân dân, doanh nghiệp.
15. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Giải quyết dứt điểm 16 vụ còn tồn đọng trong số 528 vụ khiếu nại phức tạp, tồn đọng, kéo dài trong năm 2016; tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo, phấn đấu đạt tỉ lệ trên 85% đối với các vụ việc mới phát sinh; chú trọng việc tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật. Chú trọng, thường xuyên kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài; bảo đảm không gia tăng tình trạng khiếu nại bức xúc, kéo dài, đông người.
16. Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động tư pháp; thực hiện tốt việc bảo đảm tranh tụng trong xét xử, chống oan, sai trong điều tra, truy tố, xét xử; tổ chức hiệu quả công tác thi hành án dân sự. Thực hiện nghiêm Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và tổng kết, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật này; đẩy nhanh tiến độ giải quyết đơn yêu cầu bồi thường trong tố tụng hình sự; nghiêm túc thực hiện các cơ chế pháp lý về bồi thường thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra. Thực hiện nghiêm Luật phòng, chống tham nhũng; thực hiện đầy đủ việc đánh giá tình hình tham nhũng ở các bộ, ngành, địa phương hàng năm. Có giải pháp quyết liệt, hữu hiệu nâng cao trách nhiệm xử lý tin báo tố giác tội phạm, chất lượng công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện mục tiêu giảm tai nạn giao thông ở tất cả các địa phương, trên cả 3 tiêu chí (số vụ, số người chết và số người bị thương) và phòng chống cháy, nổ theo Nghị quyết của Quốc hội; tăng cường công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự ở khu vực nông thôn, khu vực trọng điểm, biên giới, hải đảo.
Điều 3
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức hữu quan, căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức thực hiện Nghị quyết; hàng năm báo cáo với Quốc hội vào kỳ họp cuối năm về kết quả thực hiện, xác định trách nhiệm có liên quan khi không hoàn thành các yêu cầu của Nghị quyết.
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, các đại biểu Quốc hội và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng | {
"issuing_agency": "Quốc hội",
"promulgation_date": "27/11/2015",
"sign_number": "113/2015/QH13",
"signer": "Nguyễn Sinh Hùng",
"type": "Nghị quyết"
} |
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Quyet-dinh-265-QD-BNN-TY-nam-2014-xuat-hoa-chat-sat-trung-ho-tro-Tay-Ninh-phong-chong-dich-cum-gia-cam-222052.aspx | Quyết định 265/QĐ-BNN-TY năm 2014 xuất hóa chất sát trùng hỗ trợ Tây Ninh phòng chống dịch cúm gia cầm | BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 265/QĐ-BNN-TY
Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2014
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC XUẤT HÓA CHẤT SÁT TRÙNG DỰ TRỮ QUỐC GIA HỖ TRỢ TỈNH TÂY NINH PHÒNG CHỐNG DỊCH CÚM GIA CẦM
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Dự trữ quốc gia ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 94/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Dự trữ quốc gia;
Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh tại công văn số 315/UBND-KTN ngày 14/02/2014 về việc đề nghị hỗ trợ vắc xin phòng chống dịch cúm gia cầm và thuốc sát trùng;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thú y,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
1. Công ty Cổ phần Thuốc thú y trung ương NAVETCO xuất cấp không thu tiền 5.000 lít (Năm nghìn lít) hóa chất sát trùng Benkocid thuộc hàng dự trữ quốc gia để hỗ trợ tỉnh Tây Ninh phòng, chống dịch cúm gia cầm. Việc xuất cấp nêu trên thực hiện theo quy định hiện hành, đồng thời đảm bảo đủ số lượng và chất lượng hóa chất.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý, phân phối và hướng dẫn sử dụng hóa chất sát trùng phòng, chống dịch bệnh theo quy định; kịp thời báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Cục Thú y chỉ đạo Công ty Cổ phần Thuốc thú y trung ương NAVETCO và phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh thực hiện việc xuất cấp và sử dụng hóa chất dự trữ quốc gia đúng mục đích và theo quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Thú y, Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh, Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Thuốc Thú y trung ương NAVETCO và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Vụ Kế hoạch;
- Vụ Tài chính;
- Sở NN&PTNT tỉnh Tây Ninh;
- Lưu: VT, TY.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Văn Tám | {
"issuing_agency": "Tỉnh Tây Ninh",
"promulgation_date": "24/02/2014",
"sign_number": "265/QĐ-BNN-TY",
"signer": "Vũ Văn Tám",
"type": "Quyết định"
} |