text
stringlengths
196
41.6k
Khám u nang buồng trứng ở đâu tốt?U nang buồng trứng không hiếm gặp ở nữ giới nhưng chị em khó có thể nhận biết thông qua những triệu chứng thông thường. Vậy khám u nang buồng trứng ở đâu tốt? Bài viết sau sẽ cung cấp những thông tin hữu ích giúp chị em giải đáp thắc mắc này. U nang buồng trứng không hiếm gặp ở nữ giới nhưng chị em khó có thể nhận biết thông qua những triệu chứng thông thường. Vậy khám u nang buồng trứng ở đâu tốt? Bài viết sau sẽ cung cấp những thông tin hữu ích giúp chị em giải đáp thắc mắc này. 1. Khám chẩn đoán bệnh u nang buồng trứng như thế nào? U nang buồng trứng là bệnh thường gặp ở phụ nữ, đặc biệt là chị em trong độ tuổi sinh sản. Bệnh thường không có các biểu hiện rõ ràng mà chỉ được phát hiện và xác định qua thăm khám. 1.1. Chẩn đoán lâm sàng Dựa vào những triệu chứng lâm sàng chỉ có thể xác định được nguy cơ mắc bệnh chứ chưa thể xác định chính xác được có mắc bệnh hay không. Mỗi loại u nang lại có những triệu chứng khác nhau. Hai loại u nang buồng trứng chính là: u cơ năng và u thực thể U nang buồng trứng cơ năng thường ít có biểu hiện ra bên ngoài mà phát triển âm thầm đến khi phát triển kích thước to hơn thì có thể đau vùng bụng dưới, rối loạn tiêu hóa, rối loạn kinh nguyệt… U nang buồng trứng thực thể là khối u di động, thường xảy ra ở một bên buồng trứng và khi thăm khám kết hợp nắn vùng bụng dưới có thể thấy khối u trong hố chậu. Triệu chứng u nang buồng trứng 1.2. Chẩn đoán cận lâm sàng Chẩn đoán cận lâm sàng là sử dụng các dụng cụ kỹ thuật y tế để có kết luận chính xác về khối u như loại u và kích thước cũng như mức độ phát triển của khối u. Trong đó các phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng để khám u nang buồng trứng thường là: 1.3. Xét nghiệm u nang buồng trứng Siêu âm là phương pháp chẩn đoán u nang buồng trứng hiệu quả. Dựa vào kết quả siêu âm có thể xác định được kích thước, cấu trúc, hình dáng, mật độ…của khối u. Đồng thời thông qua việc siêu âm cũng có thể xác định được tình trạng khối u đã ảnh hưởng đến các bộ phận như thế nào. 1.4. XQ bụng Phương pháp này được áp dụng để xác định khối u nang có phải là u bì hay không. Nếu xuất hiện những hình ảnh phản quang răng, tóc và xương trong khối u thì đó chính là khối u nang bì. Khám sức khỏe định kỳ giúp phát hiện sớm bệnh 1.5. Nội soi ổ bụng Nếu khối u đã có kích thước quá lớn thì việc siêu âm khó có thể phát hiện được ranh giới khối u. Khi đó, bác sĩ thường dùng kỹ thuật CT Scanner hay còn gọi là nội soi ổ bụng để chụp lại. 1.6. Xét nghiệm máu Để phân biệt được khối u lành tính và ác tính, trước hết bác sĩ có thể thực hiện xét nghiệm máu để đo nồng độ CA-125 trong máu. Nếu buồng trứng của phụ nữ có tế bào ác tính thì lượng protein có thể cao hơn nhưng không phải tất cả. Xét nghiệm máu 2. Khám u nang buồng trứng ở đâu tốt ? Để chẩn đoán chính xác và kịp thời u nang buồng trứng, chị em cần lựa chọn những cơ sở y tế uy tín để khám khi có bất cứ dấu hiệu cảnh báo bệnh nào. Quan trọng hơn là chị em nên đi khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm các bệnh nếu có.Đau bụng kinh Cơ sở y tế uy tín cần đảm bảo các yếu tố như: Tin liên quan
Khái quát những điều cần biết về ung thư trực tràngUng thư trực tràng là bệnh lý nguy hiểm và có tỉ lệ mắc bệnh cao những năm gần đây. Do đó, người bệnh cần có những hiểu biết cần thiết về căn bệnh này để phòng ngừa những nguy cơ mắc bệnh. Ung thư trực tràng là bệnh lý nguy hiểm và có tỉ lệ mắc bệnh cao những năm gần đây. Do đó, người bệnh cần có những hiểu biết cần thiết về căn bệnh này để phòng ngừa những nguy cơ mắc bệnh. 1. Ung thư trực tràng là gì? Trực tràng là cơ quan tiêu hóa, nằm ở phía cuối của ruột già trước khi ra ngoài. Ung thư trực tràng sẽ hình thành từ niêm mạc của trực tràng và cũng là một bệnh lý phổ biến ở cả nam giới và nữ giới. Bệnh lý này hoàn toàn có thể điều trị khỏi nếu được phát hiện ở giai đoạn sớm khi người bệnh tự phát hiện ra các dấu hiệu của bệnh, đồng thời thăm khám và điều trị tích cực. Ung thư ở trực tràng nằm trong top 10 những bệnh lý ung thư phổ biến trên thế giới và đứng thứ 4 trong những những nguyên nhân tử vong hàng đầu. Do căn bệnh này có các dấu hiệu nhận biết tương tự như các bệnh lý tiêu hóa thông thường khác do đó bệnh thường được phát hiện muộn. Ung thư ở trực tràng là bệnh lý nguy hiểm và thường phát hiện muộn Căn bệnh này đang trở thành mối lo ngại cho mọi người bởi có thể gặp phải ở bất kì độ tuổi, giới tính nào. Đối với căn bệnh này, các bạn cần lưu ý những điều sau: – Nếu được phát hiện sớm, người bệnh hoàn toàn có thể khỏi bệnh – Ung thư ở trực tràng thường dễ nhầm lẫn với các bệnh lý tiêu hóa thông thường – Ung thư ở trực tràng là một bệnh lý phổ biến ở ống tiêu hóa khi tế bào trong cơ quan này đột biến và tăng trưởng ngoài khả năng kiểm soát của cơ thể. – Nguy cơ mắc bệnh ung thư này tăng dần theo độ tuổi của người bệnh. Độ tuổi trung bình của người mắc bệnh thường là từ tuổi trung niên trở lên và chủ yếu là nam giới. 2. Nguy cơ và nguyên nhân hình thành bệnh Hiện nay, chưa có nguyên nhân chính xác nào dẫn tới bệnh căn bệnh ung thư này. Tuy nhiên, hầu hết các trường hợp bệnh hình thành do tuổi tác tăng, tiền sử gia đình hoặc một số hội chứng di truyền ung thư… Bên cạnh đó, một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh có thể kể đến như: – Người bệnh ăn kiêng quá mức – Sử dụng thuốc lá, thuốc lào trong thời gian dài – Người bệnh sử dụng rượu bia nhiều, liên tục trong thời gian – Lối sống lười vận động, ăn nhiều đồ ăn nhiều dầu mỡ, đồ hộp, đồ ăn nhanh… – Mắc bệnh đái tháo đường trong thời gian quá lâu – Người bệnh có vấn đề về đại tràng: viêm loét đại tràng, polyp trực tràng, ung thư ở các cơ quan khác di căn về hệ tiêu hóa… Viêm loét đại tràng mạn tính làm tăng nguy cơ ung thư 3. Nhận biết ung thư ở trực tràng qua những dấu hiệu nào? Nhiều bệnh nhân không hề biết bản thân mắc bệnh cho đến khi vô tình phát hiện bệnh hoặc được chẩn đoán bệnh. Nhiều trường hợp bệnh nhân phát hiện khi đi khám sức khỏe, thăm khám một bệnh lý khác. Tuy nhiên, những dấu hiệu của bệnh lý ung thư này đã âm thầm xuất hiện nhưng người bệnh không nhận ra như các dấu hiệu về tiêu hóa, phân, tình trạng cơ thể… Do chủ quan hoặc do nhầm lẫn với nhiều bệnh lý tiêu hóa thông thường nên người bệnh thường dùng thuốc để làm giảm triệu chứng, không đi khám hoặc điều trị ngay. Thông thường, khi phát hiện ung thư ở giai đoạn muộn, các triệu chứng đã rõ ràng hơn và cũng dần trở nên nguy hơn, đặc biệt là khi người bệnh sụt cân và đau bụng. Những dấu hiệu này cho thấy người bệnh có khả năng tế bào ung thư ác tính đã lan rộng hơn. Người bệnh cần nhận diện sớm các dấu hiệu ung thư bao gồm: – Người bệnh bị rối loạn tiêu hóa trong thời gian dài – Phân mỏng, sẫm màu, có dịch nhầy và máu – Cân nặng sụt giảm bất thường – Hậu môn bị chảy máu – Thói quen đi ngoài thất thường, thay đổi – Cơ thể mệt, bụng chướng, đôi lúc có cơn đau âm ỉ – Cảm nhận được khối u. 4. Tìm hiểu phác đồ điều trị bệnh 4.1 Tìm hiểu các phương pháp điều trị ung thư ở trực tràng phổ biến Để điều trị hoàn toàn bệnh ung thư ở trực tràng, đa phần người bệnh cần phẫu thuật cắt bỏ khối u ở trực tràng. Dựa theo vị trí và giai đoạn bệnh có thể thực hiện ở thành bụng hoặc hậu môn. Bác sĩ có thể chỉ định người bệnh loại bỏ hạch bạch huyết cùng một phần trực tràng. Bác sĩ thường sẽ lên phác đồ điều trị phù hợp và bảo tồn tối đa cơ thể cho người bệnh. Điều này có thể thực hiện thông qua một số kĩ thuật ít xâm lấn và dựa theo đặc điểm của từng loại ung thư. 3 phương pháp điều trị ung thư trực tràng điển hình bao gồm: phẫu thuật, hóa trị, xạ trị… Hiện nay, đa phần bác sĩ điều trị sẽ phối hợp điểm mạnh của các phương pháp điều trị để chữa cho người bệnh hiệu quả nhất. Sau quá trình điều trị, người bệnh sẽ được đo nồng độ CEA để xem ung thư có tái phát không. 4.2 Một số lưu ý trong sinh hoạt khi điều trị ung thư ở trực tràng Bên cạnh đó, người bệnh cũng cần lưu ý một số nguyên tắc trong ăn uống và sinh hoạt để duy trì cơ thể ổn định, sức đề kháng tốt để phối hợp điều trị bệnh hiệu quả. Về chế độ ăn uống, người bệnh cần lưu ý như sau: – Những nguyên tắc ăn uống và thực phẩm người bệnh ung thư ở trực tràng nên sử dụng: + Chia khẩu phần ăn thành nhiều bữa trong 1 ngày + Uống nhiều nước, tối thiểu là 2 lít/ 1 ngày + Bổ sung thực phẩm lỏng, dễ tiêu hóa, hạn chế chất béo và mặn + Ăn nhiều thực phẩm chứa nhiều vitamin: rau củ quả, ngũ cốc… + Nạp các loại quả màu đỏ: cà chua, cà rốt, đu đủ… + Chế biến đồ ăn đơn giản: luộc hoặc hấp… – Những thực phẩm và nguyên tắc người bệnh nên tránh: + Không ăn những thực phẩm quá cứng, quá khô, khó tiêu hóa + Hạn chế những thực phẩm dầu mỡ, đồ ăn liền +  Hạn chế những đồ ăn muối chua, lên men + Hạn chế những đồ ăn cay nóng: tiêu, ớt, dứa… +  Hạn chế đồ uống có cồn, đồ uống nhiều ga, chất kích thích và thuốc lá. + Hạn chế các loại thịt đỏ như thịt bò, thịt trâu, thịt dê… Trên đây là những thông tin quan trọng về bệnh ung thư trực tràng. Đây là một bệnh lý nguy hiểm nhưng nếu được phát hiện sớm người bệnh có thể điều trị khỏi, do đó cần lưu ý các dấu hiệu bệnh từ sớm và thăm khám ngay khi có bất thường.
SE sơ sinh của chuột với estrogen DES dẫn đến tỷ lệ mắc khối u tử cung cao sau này trong nỗ lực sàng lọc các gen điều hòa estrogen trong tử cung của chuột sơ sinh, chúng tôi đã phân lập được một chất tương đồng mu của DAF daf ở người, một glycoprotein màng GPI gpianchored và một thành viên của cơ quan quản lý họ protein kích hoạt bổ sung mà CF để ngăn ngừa tổn thương mô qua trung gian bổ sung tự thân daf cdna của chuột cảm ứng có bản sắc CS với bản sao của con người ở cấp độ nucleotide và bản sắc trong trình tự axit amin được suy ra, nó bao gồm các axit amin và chứa bốn SCR có đặc điểm tương đồng bên trong của daf người. Nó cũng chứa một đầu kỵ nước rất có thể đóng vai trò là tín hiệu để so sánh trình tự gpi neo att với chuột daf cdnas được báo cáo gần đây đã xác nhận rằng gen cảm ứng estrogen tương ứng với gen gpi daf của chuột. Cảm ứng daf của chuột bằng estrogen là TPS mô và có thể được bắt chước bởi tamoxifen kháng estrogen hơn nữa, sự điều hòa biểu hiện daf trong tử cung của estrogen chỉ giới hạn ở gen gpi daf, gen daf xuyên màng không được biểu hiện trong tử cung chuột dù có hoặc không có kích thích estrogen Những kết quả này cho thấy hai gen daf của chuột được điều hòa khác nhau và daf gpianchored có thể đóng vai trò quan trọng trong phản ứng estrogen và các quá trình sinh lý hoặc sinh lý bệnh khác của hệ thống sinh sản nữ.
Hormon alphamsh kích thích alphamelanocyte là một tridecapeptide tương tác với một họ thụ thể kết hợp protein g (MCR) để gây ra tác dụng sinh học của nó. Chúng tôi đã mô hình hóa cấu hình SE thấp của các dẫn xuất alphamsh như một phần của dự án thăm dò cấu trúc IB của thụ thể melanocortin và cũng để thiết kế các phối tử để hướng các thuốc gây độc tế bào tới các thụ thể mc được biểu hiện bởi các tế bào khối u ác tính ở đây chúng tôi báo cáo một nghiên cứu động lực phân tử về các vòng beta trong một chất tương tự lactam tuần hoàn nle asp dphe lysalphamsh dữ liệu cho thấy rằng một vòng beta có thể tồn tại trong phần vòng của phân tử này chứa trình tự bảo tồn melanocortin hispheargtrp mặc dù những chất tuân thủ năng lượng thấp nhất không có vòng beta
tác động của tắc nghẽn mạch vành mãn tính lên lưu lượng máu lúc nghỉ ở bệnh nhân tim SD và đáp ứng với MI pci mạch vành qua da sử dụng phương pháp đếm khung timi chưa được ghi nhận rõ ràng. động mạch vành, chúng tôi đã xác định một cách tiền cứu và định lượng tác động của việc đặt stent lên ctfc trong quá trình thực hiện PCI tự chọn
Chứng phình động mạch nấm của thân tạng và động mạch mạc treo tràng trên trong trường hợp viêm nội tâm mạc nhiễm trùng. Chứng phình động mạch nấm của động mạch thân tạng là cực kỳ hiếm gặp, và khi xem xét tài liệu, chúng tôi thấy rằng chỉ có một trường hợp là do viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. Trong trường hợp của chúng tôi, một bệnh nhân nữ 19 tuổi bị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn âm tính có biểu hiện đau ở vùng thượng vị. Phình động mạch thân tạng được chẩn đoán bằng siêu âm và được xác nhận trên CT scan và chụp động mạch, điều này cũng cho thấy có liên quan đến chứng phình động mạch của động mạch mạc treo tràng trên. Do có tuần hoàn bàng hệ tốt nên việc thắt đơn giản hai chỗ phình động mạch đã được thực hiện. Bệnh nhân không có biến chứng lớn trong quá trình hậu phẫu.
Một trong những trở ngại đối với việc chuyển gen qua trung gian adenovirus là các vectơ quảng cáo làm trung gian cho việc chuyển gen kém hiệu quả vào các tế bào thiếu thụ thể chính Xe CAR. Trước đây chúng tôi đã phát triển một vectơ quảng cáo đột biến sợi chứa mô típ peptide argglyasp rgd chứa trên vòng hi của núm sợi và đã chỉ ra rằng Vectơ đột biến đã tăng cường hoạt động chuyển gen đến các tế bào u thần kinh đệm ở người, biểu hiện ít biểu hiện ô tô hơn so với vectơ chứa sợi hoang dã trong T0 này. Tính khả thi của vectơ quảng cáo chứa rgd peptide trên núm sợi đã được kiểm tra ở nhiều loại tế bào Các tế bào chuột RT dương tính hoặc âm tính ở người và CEM vectơ đột biến đã lây nhiễm các tế bào thiếu biểu hiện ô tô nhưng cho thấy biểu hiện alphav Int hiệu quả hơn nhiều lần so với vectơ chứa sợi hoang dã thông qua con đường xâm nhập tế bào phụ thuộc ô tô phụ thuộc rgdintegrin alphavbeta và alphavbeta các kết quả của điều này T0 chỉ ra rằng vectơ quảng cáo chứa peptide rgd trên núm sợi có thể rất hữu ích cho các thí nghiệm chuyển gen và GT
BU liều cao là thành phần quan trọng của nhiều phác đồ chuẩn bị ghép tủy xương. Busulfan huyết tương C2 cao đã được chứng minh là làm tăng nguy cơ VOD và C2 thấp có liên quan đến tái phát bệnh hoặc VG AAR hiện tại, nồng độ busulfan được theo dõi bằng các phương pháp vật lý tốn kém và mất thời gian đã được tạo ra và một xét nghiệm miễn dịch tấm microtiter có khả năng định lượng BU C2 trong huyết tương đã được phát triển. CA được cấu hình bằng cách sử dụng liên hợp busulfanhorseradish peroxidase hrp với tư cách là người báo cáo kháng thể đơn dòng nhóm và busulfan CA yêu cầu microl huyết tương mà không cần chuẩn bị mẫu xét nghiệm miễn dịch có đường cong chuẩn dựa trên busulfan với phạm vi ngml thời gian để có kết quả đầu tiên là vài phút với tối đa mẫu bệnh nhân trong nhiều đĩa trùng lặp có thể được chạy cùng một lúc hệ số biến thiên cv trên tín hiệu là cho toàn bộ đĩa và khoảng tin cậy cho các mẫu âm tính n thấp hơn chất hiệu chuẩn thấp nhất của phản ứng chéo ngml với các chất chuyển hóa không hoạt động L1 tetrahydrothiophene tetramethyl sulfone và tetrahydrothiopheneoldioxide là kết quả được tạo ra với các mẫu lâm sàng n và n tương quan tốt với Sắc ký khí khối phổ r và tương ứng với độ dốc của phương pháp xét nghiệm miễn dịch này phù hợp để xác định C2 của BU trong huyết tương người. Nó có ưu điểm là sử dụng cỡ mẫu nhỏ hơn, không cần chuẩn bị mẫu và tốn ít nhân công hơn các phương pháp khác. phép xác định mỗi giờ cho phép theo dõi thường xuyên nồng độ busulfan một cách hiệu quả và kịp thời trong thực hành lâm sàng
Trẻ bị nhiễm khuẩn tiết niệu, phải làm sao? Nguyên nhân trẻ mắc viêm đường tiết niệu do đâu? Trẻ em có hệ miễn dịch yếu sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao, trong đó bao gồm nhiễm khuẩn đường tiết niệu. Nguyên nhân chính gây nhiễm khuẩn tiết niệu ở trẻ em là do vi khuẩn, trong đó các vi khuẩn đường ruột như E. coli, Enterococcus... đứng đầu danh sách. Vi khuẩn này có thể xâm nhập vào đường tiết niệu của trẻ từ phân và da, và sau đó phát triển thành bệnh. Ngoài vi khuẩn, những yếu tố dưới đây làm tăng nguy cơ mắc nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở trẻ:Bé trai bị hẹp bao quy đầu gặp tình trạng ứ đọng nước tiểu. Điều kiện này tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển và gây bệnh.Trẻ có các dị tật bẩm sinh liên quan đến hệ tiết niệu. Điều này có thể dẫn đến ứ đọng nước tiểu và gây nhiễm trùng.Trẻ mắc các bệnh liên quan đến suy giảm hệ miễn dịch. Suy giảm hệ miễn dịch làm tăng nguy cơ mắc các bệnh viêm nhiễm, trong đó có viêm đường tiết niệu ở trẻ.Trẻ bị các bệnh về hệ tiết niệu như sỏi bàng quang hoặc sỏi niệu thận. Điều này cũng có thể gây nhiễm trùng đường tiết niệu.Vệ sinh không đúng cách. Vệ sinh không đúng cách làm cho các chất bẩn không bị loại bỏ hết và tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và gây nhiễm trùng đường tiết niệu.Thói quen nhịn tiểu hoặc uống ít nước cũng dễ mắc nhiễm khuẩn đường tiết niệu hơn.Dấu hiệu nhiễm trùng đường tiết niệu ở trẻĐể có thể phát hiện việc trẻ bị viêm đường tiết niệu, mẹ có thể chú ý đến các dấu hiệu sau:Trẻ có thể có các biểu hiện rối loạn tiểu tiện như đái khó, đái buốt, đái rắt, khi đi tiểu phải rặn (rặn è è đỏ cả mặt..), đái nhiều về đêm, nước tiểu có màu trắng đục (có khi trẻ đái toàn ra mủ trắng), nhiều cặn lắng đọng, mùi khai hoặc nặng hơn bình thường. Trẻ có thể có các biểu hiện rối loạn tiểu tiện như đái khó, đái buốt Đôi khi, trẻ có thể kêu đau vùng hạ vị, vùng thắt lưng, hố thận, đau âm ỉ kèm theo sốt. Tùy vào tính chất và chủng vi khuẩn mắc phải, trẻ có thể sốt nhẹ hoặc sốt cao. Trường hợp nhiễm khuẩn tiết niệu ở trẻ thường gặp là sốt cao liên tục trên 39 độ C, khó hạ sốt cho đến khi được điều trị bằng kháng sinh đúng chủng loại có khả năng tiêu diệt được vi khuẩn, thường mất từ 3 đến 5 ngày. Trẻ bị sốt cao Nhiễm trùng đường tiết niệu ở trẻ có nguy hiểm không?Viêm đường tiết niệu được đánh giá là dễ điều trị, nhưng cần phải phát hiện sớm và điều trị đúng cách để tránh các biến chứng nghiêm trọng. Tuy nhiên, nhiều người có thái độ chủ quan và thờ ơ đến khi bệnh trở nặng, gây ra các biến chứng không thể điều trị dứt điểm được, như:Viêm thận bể thận cấp: biểu hiện là ổ nhiễm trùng đã lan vào các vùng xung quanh, mức độ nghiêm trọng hơn. Tuy nhiên, nếu được điều trị thuận lợi, thì cần khoảng 10 - 14 ngày để khỏi bệnh.Áp xe thận: tình trạng hiện diện các ổ áp xe, khiến việc điều trị trở nên phức tạp hơn, với thời gian cần lâu hơn, đặc biệt cần dẫn lưu ổ áp xe.Nhiễm trùng huyết: vi khuẩn từ ổ nhiễm trùng đã lây lan vào máu, nếu không can thiệp kịp thời có thể gây tử vong.Suy thận cấp: tình trạng bệnh nghiêm trọng, đặc biệt là thận, khiến cơ quan này suy giảm chức năng, không thể lọc và loại bỏ các chất độc hại ra khỏi cơ thể.Cách chăm sóc trẻ bị viêm đường tiết niệu. Sau khi trẻ được phát hiện mắc nhiễm khuẩn tiết niệu, bác sĩ sẽ dựa trên đồ kháng sinh để điều trị. Tùy vào loại vi khuẩn mà trẻ có thể được nhập viện để tiêm kháng sinh hoặc chỉ cần uống thuốc theo đơn và được theo dõi tại nhà.Thời gian điều trị thường kéo dài khoảng 10 - 15 ngày và được xét nghiệm nuôi cấy vi khuẩn cuối mỗi đợt điều trị.Cần khuyến khích trẻ uống nước đầy đủ và ăn các loại thực phẩm bổ sung chất dinh dưỡng và vitamin để nâng cao sức đề kháng cho trẻ.Ngoài ra, cần hướng dẫn trẻ cách vệ sinh sạch sẽ và đúng cách để giữ cho vùng kín của trẻ sạch và lành mạnh.Cách phòng bệnh viêm đường tiết niệu ở trẻ Thường xuyên thay tã và vệ sinh khô vùng kín của trẻ sau khi trẻ đi vệ sinh Để phòng ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu ở trẻ và hạn chế sự tiến triển của bệnh, phụ huynh cũng nên chú ý:Vệ sinh khu vực vùng kín của trẻ sạch sẽ và đúng cách. Với bé gái, cha mẹ cần vệ sinh TỪ SAU RA TRƯỚC (vệ sinh từ hậu môn ra lỗ tiểu) để hạn chế sự xâm nhập của vi khuẩn vào lỗ tiểu gây nhiễm trùng ngược dòng.Với bé trai, cần quan sát trẻ đi tiểu. Nếu thấy bao quy đầu phồng hoặc tia tiểu nhỏ, cần đưa trẻ đi khám ngay để chẩn đoán xem có vấn đề với bao quy đầu, có thể bị dài hoặc hẹp làm cho việc đi tiểu gặp rắc rối.Thường xuyên thay tã và vệ sinh khô vùng kín của trẻ sau khi trẻ đi vệ sinh. Bố mẹ cần theo dõi màu nước tiểu của trẻ để phát hiện bất thường. Khuyến khích trẻ uống đủ nước mỗi ngày và đi tiểu định kỳ.Nếu có dấu hiệu nhiễm khuẩn tiết niệu, bố mẹ cần đưa trẻ đi khám và điều trị kịp thời.Bệnh nhiễm khuẩn tiết niệu là một bệnh lý rất phổ biến, có thể ảnh hưởng đến bất kỳ đối tượng nào, bao gồm cả trẻ em. Mặc dù bệnh có thể được điều trị một cách đơn giản, nhưng nếu không được can thiệp kịp thời, bệnh có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng, đến mức có thể gây tử vong.Thông qua bài viết này, mong muốn giúp quý vị phụ huynh sẽ hiểu rõ hơn về bệnh nhiễm khuẩn tiết niệu ở trẻ và biết cách phòng tránh cũng như nhận biết bệnh để có biện pháp xử lý kịp thời. Nếu phụ huynh còn thắc mắc hoặc có nhu cầu đặt lịch thăm khám cho trẻ thì có thể tới ngay Bệnh viện Đa khoa VINMEC. VINMEC hiện cung cấp Gói khám sàng lọc Tiết niệu - Sỏi dành cho tất cả các khách hàng có nhu cầu khám sàng lọc để phát hiện sớm bệnh tiết niệu. Quý khách tham gia gói khám sẽ được hưởng nhiều tiện ích như:Được khám và tư vấn bởi các bác sĩ chuyên khoa tiết niệu.Thực hiện các dịch vụ chụp Xquang và siêu âm chẩn đoán.Phát hiện sớm các bệnh về tiết niệu, sỏi và được tư vấn điều trị kịp thời.Quý khách có nhu cầu đặt khám tại bệnh viện Vinmec, Phòng khám Vinmec trên toàn quốc vui lòng bấm tới số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động ngay trên ứng dụng My. Vinmec để có thể quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn khám mọi lúc mọi nơi.
Nguyên nhân dẫn đến liệt thần kinh mặt là gì? Bệnh có điều trị được không? Liệt thần kinh mặt là bệnh lý liên quan đến thần kinh ngoại biên xuất hiện ở nhiều người. Nếu được phát hiện sớm dựa trên các biểu hiện của bệnh thì sẽ giúp việc điều trị trở nên dễ dàng hơn và ít nguy cơ gặp phải các biến chứng nghiêm trọng. 1. Nguyên nhân gây liệt thần kinh mặt là gì? Liệt thần kinh mặt còn được biết đến là bệnh liệt Bell hay liệt dây thần kinh số 7 là một bệnh lý thần kinh ngoại biên gặp ở nhiều người. Khi dây thần kinh cơ mặt bị mất chức năng hay gặp tổn thương thì sẽ làm suy yếu và chảy xệ hẳn một bên cơ mặt. Đa phần những trường hợp bị liệt thần kinh mặt đều có cơ hội chữa khỏi hoàn toàn nhưng cũng có người phải mang theo di chứng này cả đời. Hiện nay vẫn chưa tìm ra nguyên nhân chính xác gây ra hiện tượng này, tuy nhiên một số các tình trạng bệnh lý như mắc bệnh tự miễn, thiếu máu cục bộ mạch máu hoặc nhiễm virus (nhất là virus Herpes tiềm ẩn như Herpes zoster, Herpes simplex) được cho là những yếu tố làm tăng nguy cơ liệt thần kinh mặt. Dưới đây là những loại virus có liên quan mật thiết đến bệnh liệt thần kinh mặt: Virus Adenovirus gây nên bệnh về đường hô hấp; Virus cúm B; Virus gây bệnh rubella hay bệnh sởi Đức; Virus gây bệnh quai bị; Virus Herpes zoster gây bệnh zona và thủy đậu; Virus Herpes simplex gây bệnh mụn rộp và mụn rộp sinh dục; Virus Epstein-Barr gây bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng; Nhiễm trùng cytomegalovirus; Coxsackievirus gây bệnh tay chân miệng. Ngoài ra các yếu tố khác như nhổ răng, di truyền cùng những loại bệnh lý sau cũng có thể dẫn tới liệt thần kinh mặt: Bệnh tiểu đường; Bệnh bạch cầu; Bệnh Hansen; Bệnh phong; Bệnh Lyme; Bệnh Sarcoidosis (u hạt); Teo cơ cột sống; Gãy xương nền sọ; Lupus ban đỏ hệ thống; Viêm não thân não; Viêm màng não do Cryptococcus; Các hội chứng: Miller-Fisher, Guillain-Barre, Moebius,... 2. Liệt thần kinh mặt có các triệu chứng như thế nào? Các dây thần kinh mặt có chức năng chi phối vận động các cơ vùng hàm mặt, các cơ bên trong tuyến lệ, tuyến dưới hàm, kiểm soát một phần cảm giác ở tai và vị giác của ⅔ phía trước lưỡi. Do đó nếu bệnh nhân bị liệt thần kinh mặt thì các dây thần kinh trên đều bị ảnh hưởng nghiêm trọng, bộc lộ qua các triệu chứng sau: Chảy nước dãi và dường như không khép được miệng, khó mỉm cười; Khô mắt do suy giảm hoạt động tuyến kệ, khó nhắm mắt, nháy mắt hoặc bị sụp mí mắt; Đau thái dương, quanh tai, góc hàm, xương chũm; Vị giác thay đổi; Rối loạn về lời nói và khả năng nhai nuốt; Nhạy cảm với âm thanh; Nếu nguyên nhân gây liệt thần kinh mặt là do nhiễm virus Zoster hoặc Herpes simplex thì bệnh nhân còn xuất hiện cơn đau dữ dội, sau đó là hình thành mụn nước và phát triển thành hội chứng Ramsay-Hunt. Rối loạn chức năng tiền đình - ốc tai là nguyên nhân chính gây nên hội chứng này với các đặc điểm điển hình như mọc mụn nước trong lưỡi hoặc vòm miệng. Liệt thần kinh mặt có thể để lại những di chứng lâu dài như cơ mặt co cứng, yếu cơ mặt kéo dài, giảm tiết nước mắt, rối loạn vận động, chảy nước mắt cá sấu, đặc biệt tác động không nhỏ đến thẩm mỹ trên gương mặt và gây nên tâm lý tự ti cho người bệnh. Tuy bệnh có cơ hội điều trị khỏi trong vòng 6 tháng nhưng nguy cơ di chứng là rất lớn nếu bệnh không được điều trị kịp thời, đúng cách. 3. Một số phương pháp giúp khắc phục tình trạng liệt thần kinh mặt Mục tiêu chủ yếu của điều trị liệt thần kinh mặt đó là phục hồi bảo tồn thẩm mỹ gương mặt, đẩy nhanh tốc độ hồi phục và ngăn chặn rủi ro biến chứng, ngăn chặn sự lan rộng của virus. Sau đây là một số phương pháp thường được lựa chọn chỉ định đối với những trường hợp bệnh nhân bị liệt thần kinh mặt: Sử dụng thuốc: áp dụng Corticosteroid trong vòng 72 giờ kể từ khi khởi phát các dấu hiệu bệnh trong 10 ngày. Cần cân nhắc điều trị đối với phụ nữ có thai và bệnh nhân bị đái tháo đường; Phẫu thuật: áp dụng đối với giai đoạn tái tạo dây thần kinh mặt, mục đích là để lấy lại thẩm mỹ khi bệnh nhân bị liệt mặt nặng và có xảy ra di chứng do điều trị muộn; Kích điện qua da: giúp cải thiện triệu chứng ở những người bị tổn thương dây thần kinh mặt lâu ngày, thúc đẩy quá trình tái tạo da nhờ phương pháp kích thích điện, qua đó giúp khắc phục tình trạng liệt thần kinh mặt; Luyện tập vật lý trị liệu: thường xuyên xoa bóp cơ mặt đúng cách cũng góp phần cải thiện và phục hồi cho bệnh nhân; Bảo vệ mắt: bệnh liệt thần kinh mắt thường làm suy giảm phản xạ nhắm mắt và khiến mắt không thể nhắm kín, do đó bệnh dễ khiến mắt gặp tổn thương nên người bệnh cần chú ý bảo vệ, chăm sóc mắt đúng cách. Bệnh nhân có thể sử dụng thuốc mỡ tra mắt do bác sĩ chỉ định để bảo vệ giác mạc trước nguy cơ khô, mất nước hay trầy xước,... Bên cạnh đó mỗi khi ra ngoài hãy nhớ đeo kính bảo vệ mắt trước các dị vật và tác nhân gây hại như nắng gió, khói bụi,... 4. Phòng ngừa bệnh liệt thần kinh mặt bằng cách nào? Nhằm giúp hạn chế nguy cơ bị liệt thần kinh mặt, mỗi người nên áp dụng cho mình một lối sinh hoạt khoa học và lành mạnh như: Thường xuyên vận động và tập luyện thể dục thể thao mỗi ngày; Không thức khuya, xây dựng chế độ nghỉ ngơi hợp lý; Hạn chế sử dụng rượu bia, chất kích thích; Không nên ra ngoài gió lạnh; Phòng ngừa các bệnh cảm cúm, nâng cao sức đề kháng để chống lại các bệnh lý làm tăng nguy cơ liệt thần kinh mặt như bệnh tai mũi họng, tiểu đường, u hệ thần kinh trung ương, u não,... Có thể nói nếu được điều trị sớm trong khoảng 3 tháng kể từ khi bệnh mới khởi phát thì cơ hội điều trị khỏi là rất cao. Nếu sau 6 tháng mới điều trị thì tốc độ phục hồi sẽ lâu hơn hoặc không còn khả năng phục hồi cơ mặt. Vì vật ngay khi có các biểu hiện nghi ngờ bệnh, bạn nên đi khám ngay.
Cắt bỏ ống túi mật và túi mật. Cơ sở thực nghiệm và quan sát lâm sàng ban đầu. Đốt điện tần số vô tuyến lưỡng cực của ống túi mật bằng ống thông có thể được thực hiện một cách an toàn và có thể tái tạo bằng cách sử dụng kiểm soát huỳnh quang và gây ra sự hình thành sẹo nội mạc. Vết sẹo trong ống túi mật tạo thành một rào cản đáng tin cậy giữa túi mật và hệ thống đường mật và tránh việc tái thông ống túi mật sau này. Liệu pháp xơ cứng túi mật cô lập bằng 95% ethanol và 3% STS có thể được thực hiện mà không gây độc hại hoặc tác dụng phụ và phù hợp để cắt bỏ túi mật của lợn. Các thử nghiệm lâm sàng ban đầu với kỹ thuật mới này trên một số ít bệnh nhân tỏ ra đầy hứa hẹn và đã chứng minh rằng quy trình này có thể được áp dụng an toàn cho con người. Kỹ thuật đốt điện bằng ống thông có vẻ phù hợp để cắt bỏ ống nang của con người. Việc đánh giá theo dõi những bệnh nhân đầu tiên của chúng tôi đang được tiến hành và phải xác định liệu chế độ điều trị của chúng tôi có phù hợp để cắt bỏ túi mật ở người trên cơ sở lâu dài hay không. Sự phát triển hơn nữa của phương pháp mới này cuối cùng có thể cho phép điều trị dứt điểm bệnh sỏi túi mật không phẫu thuật ở những bệnh nhân được chọn.
Độ phân giải coreference là một phần thách thức của NLP nlp với các ứng dụng trong tìm kiếm ngữ nghĩa dịch máy và độ phân giải coreference IR và CDSS khác yêu cầu tiền xử lý ngôn ngữ và tài nguyên ngôn ngữ phong phú để tự động xác định và giải quyết các biểu thức đó. Nhiều ngôn ngữ hiếm hơn và có nguồn lực hạn chế như tiếng Litva thiếu tài nguyên ngôn ngữ cần thiết và các công cụ mà chúng tôi trình bày một phương pháp phân giải tham chiếu bằng ngôn ngữ Litva và ứng dụng của nó để xử lý hồ sơ y tế điện tử từ buổi tiếp tân của bệnh viện. Tính mới của chúng tôi là khả năng xử lý tham chiếu tham chiếu với nguồn tài nguyên ngôn ngữ tối thiểu, điều này rất quan trọng trong các ứng dụng ngôn ngữ cho các ngôn ngữ quý hiếm và có nguy cơ tuyệt chủng, kết quả exp cho thấy độ phân giải cốt lõi đó có thể áp dụng cho OD của các dịch vụ chăm sóc sức khỏe trực tuyến được hỗ trợ bởi nlp ở Lithuania
Các tác dụng phụ của thuốc Vacoomez Thuốc Vacoomez là một loại thuốc kê đơn, được sử dụng trong điều trị một số tình trạng bệnh lý đường tiêu hóa. Vậy thuốc Vacoomez có tác dụng gì và cách sử dụng loại thuốc này như thế nào? 1. Thuốc Vacoomez có tác dụng gì? Thuốc Vacoomez là một loại thuốc đường tiêu hóa, được bào chế dưới dạng viên nang, với thành phần chính trong mỗi viên thuốc là Omeprazole 20mg. Omeprazole là một chất ức chế đặc hiệu tiết acid dạ dày, tác dụng có được bằng cách khoá hệ thống enzyme của Hydrogen-potassium Adenosine Triphosphatase, cũng được gọi là bơm proton H+ K+ ATPase của tế bào thành dạ dày.Omeprazole có khả năng ức chế nhanh sự bài tiết acid dịch vị do bất cứ tác nhân kích thích nào. Tuy nhiên, hoạt chất này lại không có tác dụng lên các thụ thể acetylcholin hay histamin. Omeprazole bị chuyển hóa tại gan và được thải trừ qua nước tiểu khoảng 80%, còn 20% qua phân.Omeprazole trong thuốc Vacoomez sẽ bắt đầu có tác dụng khoảng 1 giờ sau khi uống thuốc và đạt được nồng độ cao nhất trong huyết tương chỉ sau 2 giờ. Omeprazole trong thuốc này có thể được hấp thu hoàn toàn chỉ sau khoảng từ 3 – 6 giờ.Thuốc Vacoomez được chỉ định trong các trường hợp sau:Ðiều trị và dự phòng tái phát tình trạng loét dạ dày, loét tá tràng, viêm thực quản trào ngược.Ðiều trị dài hạn bệnh lý tăng tiết acid dạ dày trong hội chứng Zollinger-Ellison.Thuốc Vacoomez chống chỉ định trong các trường hợp sau:Người quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.Chú ý đề phòng khi sử dụng thuốc Vacoomez:Phụ nữ có thai và cho con bú. Cần loại trừ các bệnh ác tính trong trường hợp nghi ngờ bị loét dạ dày. 2. Liều lượng và cách dùng thuốc Vacoomez Thuốc Vacoomez được sử dụng bằng đường uống, bạn nên nuốt viên thuốc, không nên nhai hoặc nghiền thuốc, uống thuốc với một lượng nước vừa đủ.Liều lượng thuốc Vacoomez cần tuân theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa, liều thuốc tham khảo cho các trường hợp cụ thể như sau:Loét tá tràng sử dụng liều 20mg/ ngày, uống liên tục trong 2 - 4 tuần.Loét dạ dày và viêm thực quản trào ngược sử dụng liều 20mg/ ngày, uống liên tục trong 4 - 8 tuần. Có thể tăng liều thuốc lên 40mg/ ngày ở bệnh nhân đề kháng với các trị liệu khác.Hội chứng Zollinger-Ellison: Sử dụng liều 60mg/ngày.Dự phòng tái phát loét dạ dày, loét tá tràng: Sử dụng liều 20 - 40mg/ ngày.Khi sử dụng thuốc Vacoomez quá liều thường rất dễ gây kích thích phản ứng phụ phát sinh. Trong trường hợp này, bạn cần báo ngay cho bác sĩ hoặc đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được xử lý kịp thời. 3. Tác dụng phụ của thuốc Vacoomez Trong quá trình sử dụng thuốc Vacoomez, bạn có thể gặp phải một số tác dụng phụ của thuốc, bao gồm:Buồn nôn, nôn.Tiêu chảy.Táo bón.Đầy hơi.Trong quá trình sử dụng thuốc Vacoomez, nếu bạn thấy xuất hiện bất kỳ triệu chứng bất thường nào, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được xử lý kịp thời. 4. Tương tác của thuốc Vacoomez với các loại thuốc khác Thuốc Vacoomez có thể xảy ra tương tác khi sử dụng chung với một số loại thuốc, bao gồm:Warfarin.Diazepam.Phenytoin.Magnesi hydroxid.Aluminium hydroxide.Để tránh xảy ra các tương tác thuốc không đáng có, bạn nên cho bác sĩ biết tất cả các loại thuốc mà bạn đang sử dụng. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
nồng độ IP huyết thanh của fsh lh testosterone và tổng estrone tổng của estrone liên hợp tự do chủ yếu là E1S được xác định ở những bệnh nhân có PH tuyến tiền liệt lành tính bph ở độ tuổi và ở những người đàn ông khỏe mạnh ở độ tuổi không có sự khác biệt đáng kể về C2 của fsh lh và testosterone mức độ tổng estrone cao hơn đáng kể ở nhóm bph p ít hơn so với kết quả phù hợp với nghiên cứu trước đây của chúng tôi về sự bài tiết estrogen qua nước tiểu ở bph và hỗ trợ thêm cho các giả thuyết liên quan đến vai trò của Es trong nguyên nhân của bph
Hội chứng nhịp tim nhanh thế đứng: đánh giá chức năng tự trị và điều trị bằng octreotide và ergot alkaloids. Nhịp tim nhanh tư thế là một hội chứng chưa được hiểu rõ, trong đó bệnh nhân bị chóng mặt, toát mồ hôi hoặc đánh trống ngực khi chuyển từ tư thế nằm ngửa sang tư thế thẳng đứng. Nghiên cứu hiện tại được thực hiện để xác định liệu bệnh lý thần kinh tự trị có thể xuất hiện ở những bệnh nhân này hay không và liệu phản ứng huyết động bất thường khi đứng có thể là kết quả của sự thất bại của phản xạ co mạch hay không. Chúng tôi đã đo chức năng tự chủ ở 9 bệnh nhân có nhịp tim nhanh tư thế vô căn và 2 bệnh nhân có nhịp tim nhanh tư thế và đái tháo đường phụ thuộc insulin và so sánh họ với 33 bệnh nhân đối chứng cùng lứa tuổi. Mặc dù hầu hết bệnh nhân nhịp nhanh thế đứng có phản xạ vận mạch bình thường và biên độ điện thế bề mặt bình thường, độ trễ của phản ứng thần kinh tự động, thước đo tốc độ dẫn truyền thần kinh giao cảm, bị kéo dài ở lòng bàn chân (2,44 +/- 0,08 giây ở bệnh nhân có nhịp tim nhanh tư thế vô căn so với 0,12 +/- 0,04 giây trong điều khiển; P nhỏ hơn 0,005). Tuy nhiên, ở 6 trong số 9 bệnh nhân, độ trễ nằm trong phạm vi bình thường. Điện thế bề mặt tự động không có ở 1 bệnh nhân đái tháo đường có nhịp tim nhanh thế đứng; độ trễ của phản ứng ở bàn chân kéo dài rất nhiều (2,95 giây) ở bệnh nhân thứ hai. Chúng tôi cũng đánh giá phản ứng của bệnh nhân nhịp tim nhanh tư thế với octreotide và dihydroergotamine, được biết là có tác dụng tăng huyết áp ở những bệnh nhân mắc các dạng bệnh lý thần kinh tự chủ đã được công nhận. Các thuốc này phối hợp với nhau đã ức chế nhịp tim nhanh thế đứng (từ 116 +/- 7 đến 89 +/- 6 nhịp/phút; P dưới 0,001) ở những bệnh nhân mắc hội chứng này. Tóm lại, dữ liệu của chúng tôi chỉ ra rằng bằng chứng về rối loạn chức năng tự động chỉ hiện diện ở một số ít bệnh nhân có nhịp tim nhanh thế đứng. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc co mạch dihydroergotamine và octreotide có thể ngăn ngừa phản ứng huyết động bất thường đối với tư thế thẳng đứng ở bệnh nhân mắc hội chứng này.
một nam WG 1 tuổi xuất hiện với các tổn thương ngứa có ranh giới rõ ràng với hình xăm màu đen và đỏ trên cổ tay, các vết phát ban có vảy thâm nhiễm mạnh và hơi có vảy bắt đầu bốn tháng sau khi xăm hình và đặc biệt bị hạn chế ở các vùng màu đỏ, các triệu chứng trở nên tồi tệ hơn Thử nghiệm miếng dán T3 uv SE và thử nghiệm miếng dán ảnh với sắc tố thuốc nhuộm azo đã qua sử dụng màu đỏ ci có mô học âm tính cho thấy viêm da dạng lichen không có dấu hiệu phản ứng u hạt việc xác minh tính nhạy cảm dị ứng ở HSR với hình xăm bằng thử nghiệm miếng dán có thể khó khăn do khả năng thẩm thấu kém vào da của azo đã bôi Sắc tố IDT có thể CS nhiều hơn nhưng lại có nguy cơ gây phản ứng da lâu dài
Trước đây chúng tôi đã chứng minh rằng dạng khử của axit lascorbic aa của vitamin c có thể tạo ra sự sản xuất cả hormone steroid và peptide trong tế bào CC của con người. Ở đây, chúng tôi đã cố gắng nghiên cứu vai trò và cơ chế cơ bản của GSSG của axit dehydroascorbic dha trong vitamin c. Quá trình tạo steroid trong nguyên bào nuôi nguyên phát ở người và tế bào ung thư biểu mô màng đệm ở người truyền tin rna và protein C2 của các enzym tạo steroid bao gồm p SCC enzyme pscc βhydroxysteroid dehydrogenase loại βhsd βhydroxysteroid dehydrogenase loại βhsd và aromatase được kiểm tra bằng rtpcr định lượng và các vết đốm phương Tây tương ứng progesterone p và estradiol e C2 được xác định bằng Các xét nghiệm miễn dịch enzyme đánh bại cjun đã đạt được nhờ shrna qua trung gian lentivirus và các con đường truyền tín hiệu liên quan đến quá trình tạo steroid do dha gây ra đã được kiểm tra bằng các xét nghiệm Western blots và Dualluciferase dha tạo ra sự biểu hiện của các enzym tạo steroid bao gồm βhsd βhsd và aromatase ở cả mức độ mrna và protein và sau đó làm tăng sản xuất e nhưng không phải p những tác dụng này được phối hợp bởi diethylmaleate, một hợp chất làm suy giảm glutathione và αtocopherol, một chất khử nhưng hoạt động mạnh mẽ bằng cách ức chế vận chuyển dha bởi phloretin hoặc deoxydglucose dha ức chế phụ thuộc thời gian vào quá trình phosphoryl hóa jnk và cjun và làm giảm hoạt động báo cáo ap phụ thuộc vào liều lượng của chất ức chế đặc hiệu đường dẫn tín hiệu jnk sp và cjun shrna đều làm tăng đáng kể sự biểu hiện của các enzyme steroid và sản xuất e bất kể sự hiện diện hay vắng mặt của dha. Những phát hiện này cho thấy rằng dha có thể tạo ra sự hình thành steroid thông qua việc ức chế tín hiệu jnkcjunap và do đó có thể đóng vai trò không thể thiếu trong việc duy trì thai kỳ.
sự điều biến cấu trúc nhiễm sắc thể đóng vai trò quan trọng trong việc tuyển dụng và CF các protein sửa chữa dna. Protein ngón tay cxxc cfp được mã hóa bởi gen cxxc là cần thiết cho chuột OD và là chất điều hòa quan trọng của cấu trúc nhiễm sắc thể ở các tế bào gốc phôi thiếu cfp cxxc là khả thi nhưng chứng minh sự giảm đáng kể quá trình methyl hóa cytosine làm thay đổi quá trình methyl hóa histone và không có khả năng phân biệt. Chúng tôi thấy rằng các tế bào es thiếu cfp rất nhạy cảm với nhiều tác nhân gây tổn hại dna. Ngoài ra, các tế bào cxxc es tích lũy nhiều tổn thương dna hơn và biểu hiện giảm biểu hiện protein cũng như hoạt động endnuclease của APE aperef một enzyme liên quan đến biểu hiện sửa chữa cắt bỏ bazơ dna trong các tế bào cxxc es của nửa amino axit amin cfp hoặc nửa carboxyl của axit amin cfp phục hồi biểu hiện protein aperef bình thường và giải cứu tình trạng mẫn cảm với các tác nhân gây tổn hại dna chứng minh rằng cfp còn chứa các miền PET dư thừa Cần phải PR hoạt động liên kết dna của cfp hoặc tương tác với các phức hợp setda và setdb histone hlys methyltransferase để khôi phục độ nhạy bình thường của tế bào cxxc es đối với các tác nhân gây tổn hại dna. Những kết quả này cho thấy cfp là chất điều chỉnh quá trình sửa chữa dna
Xử lý tắc tia sữa cùng chuyên gia, giảm đau nhức tức thìTắc tia sữa vốn là tình trạng phổ biến rất nhiều mẹ sau sinh gặp phải, nhưng làm sao để xử lý tắc tia sữa nhanh chóng, hiệu quả thì không phải mẹ nào cũng biết. Bài viết này sẽ tận tình chia sẻ cho mẹ về cách xử lý tình trạng này. Tắc tia sữa vốn là tình trạng phổ biến rất nhiều mẹ sau sinh gặp phải, nhưng làm sao để xử lý tắc tia sữa nhanh chóng, hiệu quả thì không phải mẹ nào cũng biết. Bài viết này sẽ tận tình chia sẻ cho mẹ về cách xử lý tình trạng này. 1. Nguồn gốc của tình trạng mẹ bị tắc tia sữa Tắc tia sữa thường xảy ra ở tuần đầu tiên sau khi mẹ sinh em bé, nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do ngực mẹ bị chèn ép hoặc sữa thừa bị đông kết thành các cục cứng chặn ngang lòng ống dẫn sữa, dẫn đến sữa mẹ không thể chảy ra ngoài được, do dù vắt cũng không ra. Khi bị tắc sữa, ngực mẹ sẽ ngày càng căng tức, sữa tiết ra liên tục nhưng không thể thoát khiến ngực nóng ran, đau nhức, sưng tấy thậm chí là sốt cao, mệt mỏi, ớn lạnh khi trở nặng. Nếu tình trạng kéo dài và không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến các biến chứng viêm vú, áp xe vú, u xơ tuyến vú,… Tắc tia sữa kéo dài sẽ dẫn đến các biến chứng viêm vú, áp xe vú, u xơ tuyến vú,… 2. Xử lý tắc tia sữa như thế nào nhanh chóng, hiệu quả Mẹ xử lý tắc tia sữa càng sớm càng tốt để tránh biến chứng xấu có thể xảy ra. Có rất nhiều cách xử lý tình trạng này, từ dân gian cho đến y học tiên tiến để mẹ tham khảo. 2.1 Chữa tắc tia sữa bằng phương pháp dân gian Đây là những phương pháp truyền miệng được lưu truyền phổ biến cho đến tận ngày nay, tuy nhiên chúng chưa được kiểm kiểm chứng về hiệu quả. Nếu đang gặp phải tình trạng tắc tia sữa và mẹ muốn xử lý theo các cách dân gian lành tính này, mẹ cần cân nhắc thật kỹ, tốt nhất nên tham khảo ý kiến bác sĩ. Chữa tắc tia sữa theo các cách dân gian khá lành tính, mẹ có thể áp dụng trong điều trị bệnh – Massage nhẹ nhàng, dễ áp dụng mà lại rất hiệu quả. Mẹ dùng lòng bàn tay để xoa bóp bầu vú, ngón tay để vê quầng vú, massage nhẹ nhàng từ nơi tắc hướng về phía  núm vú. – Chườm nóng: Sử dụng khăn ấm quấn quanh bình nước nóng, lăn qua vùng bị tắc, hoặc dùng khăn ấm đắp lên ngực. Lưu ý nhiệt độ tốt nhất là dưới 60 độ C, nóng quá ngực dễ bị bỏng, tăng thêm tổn thương. – Uống các loại nước thuốc dân gian như lá đinh lăng, lá bồ công anh, xơ mướp,… để kích thích khơi thông tuyến sữa. – Sử dụng lá mít, lá bắp cải hơ nóng rồi đắp lên bầu ngực kết hợp với massage xoa bóp nhẹ, làm liên tục cho đến khi sữa đông đặc tan ra và hút chúng ra ngoài bằng máy hút sữa. 2.2 Xử lý tắc tia sữa cùng với bác sĩ/chuyên gia Trong trường hợp tắc tia sữa không cải thiện, ngày càng nặng, mẹ cần đến ngay bệnh viện để các bác sĩ, chuyên gia chuyên về tắc tia sữa giúp mẹ tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra phương pháp điều trị kịp thời. Mẹ cần ngay bệnh viện để các bác sĩ, chuyên gia giúp mẹ tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra phương pháp điều trị kịp thời – Được thăm khám và điều trị bởi đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng có chuyên môn cao, đã từng có nhiều nhiều năm kinh nghiệm trong việc điều trị tắc tia sữa. Đồng thời, được sử dụng hệ thống máy móc là những thiết bị hiện đại, tiên tiến nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài, mang lại hiệu quả thông tắc tuyến sữa cực kỳ tốt. – Hoàn toàn yên tâm, kể cả những trường hợp khó, sữa tắc lâu ngày hay do cấu tạo vùng ngực bất thường cũng sẽ được điều trị nhanh chóng, không làm ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ, giúp mẹ có nhiều sữa hơn. – Ngoài ra, bệnh viện có áp dụng linh hoạt bảo hiểm y tế và bảo lãnh trong thanh toán nên chi phí mẹ bỏ ra sẽ được tiết kiệm tối đa. – Bước 1: Bác sĩ giúp mẹ kiểm tra xung quanh vùng ngực để tìm nguyên nhân chính xác gây ra tắc tia sữa, từ đó đưa ra phương hướng xử lý phù hợp. – Bước 2: Nhân viên điều dưỡng vệ sinh sạch sẽ bầu ngực, núm vú, đồng thời massage nhẹ nhàng kích thích thông tia sữa và giảm đau nhức cho mẹ. – Bước 3: Nhân viên điều dưỡng tiếp tục chiếu các tia sóng hồng ngoại có bước sóng ngắn vào các cục sữa bị đông kết giúp làm tan – Bước 4: Sử dụng máy hút sữa cầm tay để đưa sữa đã ứ đọng, sữa thừa ra bên ngoài. – Bước 5: Sử dụng các dụng cụ chuyên dụng để kích thích sữa, tạo ra các tia sữa và kích thích tuyến sữa phát triển.
Thuốc tránh thai cấy dưới da Chỉ có một loại nắp cổ tử cung duy nhất hiện có ở Mỹ. Đây là một que cấy có kích thước bằng que diêm có kích thước 4 cm, có thể được đặt xuyên qua dưới da; vị trí đặt nằm trên cơ tam đầu - khoảng từ 8 đến 10 cm so với lồi cầu trong của xương cánh tay và phía sau xương đùi (dưới) khoảng 3 đến 5 cm. Nên tránh rãnh giữa cơ tam đầu và cơ tam đầu. Không cần rạch da. Miếng cấy ghép giải phóng etonogestrel (một loại ) với tốc độ trung bình 50 mcg/ngày trong 12 tháng. Que cấy cung cấp hiệu quả tránh thai lên đến 3 năm (mặc dù trong một số nghiên cứu, hiệu quả kéo dài đến 5 năm). Trước khi đặt hoặc tháo miếng cấy ghép này, các bác sĩ chăm sóc sức khoẻ phải hoàn thành 3 giờ huấn luyện do nhà sản xuất tài trợ. Tỷ lệ có thai trong năm đầu tiên là 0,05% với việc sử dụng hoàn hảo; tỷ lệ sử dụng thông thường là như nhau. Loại cấy ghép hiện đang có là tương đương sinh học với cấy ghép đã sử dụng trước đây nhưng được thiết kế để tia xạ để dễ dàng xác định vị trí khi lấy ra. Ngoài ra, các vật dùng để đặt dễ sử dụng hơn nên miếng cấy ghép ít có khả năng bị đặt quá sâu. Miếng cấy dưới da có thể được đặt vào bất kỳ thời điểm nào trong chu kỳ kinh nguyệt. Tuy nhiên, nếu giao hợp không an toàn đã xảy ra trong tháng vừa qua, nên sử dụng một phương pháp ngừa thai khác đồng thời cho đến khi mang thai có thể được loại trừ một cách chắc chắn bằng xét nghiệm mang thai âm tính hoặc do có kinh sau đó. Nếu miếng cấy ghép được đặt trong 5 ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt, không cần phương pháp ngừa thai dự phòng khác. Nếu không đặt vào trong khung thời gian này, nên sử dụng phương pháp ngừa thai dự phòng đồng thời ít nhất 7 ngày. Cấy ghép có thể được đặt ngay sau khi sẩy thai tự nhiên hoặc bỏ thai chủ ý hoặc ngay sau khi đẻ bất kể tình trạng cho con bú. Tác dụng ngoại ý thường gặp nhất tương tự như khác (chảy máu âm đạo bất thường, vô kinh, nhức đầu). Việc lấy mảnh ghép ra, mà nên được thực hiện khi mảnh ghép không còn tác dụng, cần một vết rạch da. Sau khi lấy đi miếng ghép, hoạt động của buồng trứng bình thường ngay lập tức. Các loại thuốc cấy ngừa thai khác hiện có ở những nơi khác trên thế giới.
Triệu chứng bệnh gan nhiễm mỡ bạn cần cảnh giácGan nhiễm mỡ là rối loạn ở gan thường gặp nhất. Đặc biệt, tỷ lệ người mắc bệnh đang có xu hướng gia tăng. Nhận biết được các triệu chứng bệnh gan nhiễm mỡ là điều cần thiết giúp bạn chủ động thăm khám sức khỏe sớm. Gan nhiễm mỡ là rối loạn ở gan thường gặp nhất. Đặc biệt, tỷ lệ người mắc bệnh đang có xu hướng gia tăng. Nhận biết được các triệu chứng bệnh gan nhiễm mỡ là điều cần thiết giúp bạn chủ động thăm khám sức khỏe sớm. Gan nhiễm mỡ (gan thoái hoá mỡ) là tình trạng ứ đọng mỡ trong gan do nhiều nguyên nhân. Bình thường lượng mỡ chiếm khoảng 3-5% trọng lượng của gan. Gan nhiễm mỡ mức độ nhẹ khi lượng mỡ trong gan chiếm 5-10%, nếu 10-25% là nhiễm mỡ mức độ vừa và nếu vượt quá 30% là nhiễm mỡ nặng. Tùy từng trường hợp cụ thể mà mức độ biểu hiện bệnh có thể khác nhau ở mỗi người. Một số triệu chứng bệnh gan nhiễm mỡ bạn cần cảnh giác là: Tham khảo: gan nhiễm mỡ có nguy hiểm không? 1. Cảm giác chán ăn, không ngon miệng Chán ăn là một trong những triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân gan nhiễm mỡ Đây là một trong những triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân gan nhiễm mỡ. Nguyên nhân được giải thích là do chức năng hỗ trợ chuyển hóa chất trong cơ thể không được đảm bảo do gan bị ảnh hưởng. 2. Sút cân Là hệ quả tất yếu của việc cơ thể bị thiếu chất do chán ăn. Tình trạng sút cân cũng xảy ra do cơ thể không thể chuyển hóa các tinh bột và chất béo. 3. Đầy bụng, buồn nôn Bên cạnh những triệu chứng mệt mỏi, chán ăn người bị gan nhiễm mỡ còn gặp phải vấn đề về tiêu hóa. Đầy bụng, buồn nôn kéo theo nước tiểu sậm màu, phân có màu bạc hoặc xám do các chất dinh dưỡng không được gan sàng lọc và đi qua hệ bài tiết ra ngoài. 4. Vàng da gan bị rối loạn chức năng và có nó không thể ức chế được lượng bilirubin, gây nên tình trạng vàng da Là một trong những triệu chứng bệnh điển hình ở bệnh nhân mắc các bệnh lý về gan, trong đó có gan nhiễm mỡ. Nguyên nhân là do gan bị rối loạn chức năng và có nó không thể ức chế được lượng bilirubin, gây nên tình trạng vàng da. 5. Sao mạch Sao mạch là u mạch hơi nổi trên mặt da từ đó nhánh mạch nhỏ lan tỏa ra xung quanh (giống nhện), thường xuất hiện ở những vị trí như mặt, cổ, lưng, cánh tay, ngực. Triệu chứng này là do lượng mỡ quá dư thừa khiến gan bị nhiễm độc và gây xuất hiện các nốt mạch. Ngoài ra, một số trường hợp còn gặp phải chứng xuất huyết trên da, bầm tím, chảy máu cam… 6. Rối loạn nội tiết Nam giới bị gan nhiễm mỡ thường phải đối mặt với hiện tượng tinh hoàn teo, vú phát triển, chức năng cương dương bị rối loạn khiến đời sống tình dục gặp khó khăn. 7. Thiếu tập trung Người bị bệnh gan nhiễm mỡ thường bị suy nhược do gan không thể loại bỏ tất cả các chất độc hại ra khỏi cơ thể. Vì vậy mọi người thường mệt mỏi và không thể tập trung. Gan nhiễm mỡ là bệnh có thể gặp ở bất cứ ai, nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như tăng nguy cơ tiểu đường, xơ gan, suy giảm hệ miễn dịch và chức năng giải độc, xơ vữa động mạch, huyết áp cao, viêm túi mật và thậm chí là ung thư gan… Vì vậy, phát hiện sớm và điều trị tích cực là điều vô cùng quan trọng.
Vật liệu nano oxit xeri cenms do đặc tính dọn sạch tuyệt vời của các loài oxy phản ứng ros đã trở nên rất hứa hẹn cho các ứng dụng điều trị nồng độ ros cao thường làm giảm tiềm năng của tế bào gốc về khả năng duy trì khả năng sống sót và sự khác biệt của dòng dõi ở đây chúng tôi đưa ra giả thuyết rằng cenms có thể đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ khả năng của tế bào gốc chống lại tác hại oxy hóa và cơ chế ức chế nồng độ ros có thể phụ thuộc vào quá trình nội hóa của cenms chúng tôi đã tổng hợp các cenms với các tỷ lệ khía cạnh hình dạng định hướng khác nhau bằng phương pháp thủy nhiệt có kiểm soát độ pH và xử lý chúng thành tế bào gốc có nguồn gốc từ HDP ở nhiều liều lượng khác nhau các NP và nanorod cenms ngắn được nội hóa nhanh chóng vào tế bào trong khi các dây nano cenms dài được nội hóa chậm dẫn đến sự phân bố khác nhau của cenms và ức chế ros C2 ở bên trong hoặc bên ngoài tế bào theo h
tổng số BB rna tế bào chất được phân lập ở hai độ tuổi khác nhau từ ba con chuột đột biến thần kinh qkqk jpy và shishi và những con cùng lứa có vẻ bình thường của chúng. rna này được dịch in vitro trong hệ thống lysate hồng cầu lưới của thỏ. Các polypeptide liên quan đến glycoprotein liên kết với myelin được kích thích miễn dịch từ tổng số lượng bằng nhau của các sản phẩm dịch mã thu được từ mrna của động vật đột biến nu/+ hoặc động vật đối chứng, sự tổng hợp điều hòa phát triển của polypeptide mag được so sánh giữa các đột biến và động vật bình thường mrna từ não qkqk đã tổng hợp lượng pmag dư thừa từ năm đến bảy lần, điều này có thể bù đắp cho sự giảm tổng hợp pmag mrna từ Não jpy tổng hợp ít hơn lượng bình thường của cả hai polypeptide mag, lượng mag được tổng hợp vào ban ngày shishi BB mrna giảm nhẹ so với mrna não bình thường nhưng lượng mag được tổng hợp bởi AD shishi BB mrna là bình thường, không có sự khác biệt rõ ràng nào được phát hiện trong Kích thước của các polypeptide mag được tổng hợp bởi bất kỳ đột biến nào được nghiên cứu, dữ liệu cho thấy rằng khiếm khuyết di truyền ở các đột biến qkqk ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự điều hòa phát triển phối hợp của quá trình tổng hợp polypeptide mag dẫn đến sự dư thừa của polypeptide mag thường thấy ở động vật già hơn. đột biến jpy dường như ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp protein myelin nói chung, cuối cùng các đột biến shishi có thể có sự tổng hợp mag bị chậm trễ. Dữ liệu được thảo luận trong CS về những quan sát gần đây liên quan đến quá trình tổng hợp protein myelin và vai trò đề xuất của chúng trong quá trình lắp ráp myelin
Thông tin về thuốc Dayvigo Thuốc Dayvigo thuộc nhóm thuốc đối kháng Orexin Antagonists, được bào chế dưới dạng viên nén bao phim. Thuốc được kê theo toa và sử dụng để điều trị các triệu chứng mất ngủ. Dayvigo có thể được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp với các loại thuốc khác. 1. Thuốc Dayvigo công dụng là gì? Thuốc Dayvigo được chỉ định để điều trị cho người bệnh trưởng thành bị mất ngủ, đặc trưng bởi khó ngủ và/hoặc duy trì giấc ngủ. 2. Cách dùng và liều dùng thuốc Dayvigo Cách dùng thuốc Dayvigo:Uống thuốc Dayvigo theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường là ngay trước khi đi ngủ. Thuốc Dayvigo có thể được sử dụng cùng hoặc không cùng thức ăn.Không dùng một liều thuốc Dayvigo trừ khi người bệnh có thời gian để ngủ đủ giấc ít nhất 7 giờ. Nếu người bệnh phải thức dậy trước đó, có thể gặp khó khăn khi thực hiện bất kỳ hoạt động nào đòi hỏi sự tỉnh táo một cách an toàn, chẳng hạn như lái xe hoặc vận hành máy móc.Tránh ăn bưởi hoặc uống nước ép bưởi trong khi sử dụng thuốc Dayvigo trừ khi tham khảo ý kiến bác sĩ sử dụng có thể an toàn, do bưởi có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ với thuốc Dayvigo.Không tăng liều, dùng thường xuyên hơn hoặc sử dụng lâu hơn so với quy định. Tình trạng bệnh sẽ không cải thiện nhanh hơn và nguy cơ tác dụng phụ sẽ tăng lên.Thuốc Dayvigo đôi khi có thể gây nghiện. Nguy cơ này có thể cao hơn nếu người bệnh mắc chứng rối loạn sử dụng chất gây nghiện.Thông báo cho bác sĩ biết nếu tình trạng bệnh kéo dài sau 7 đến 10 ngày hoặc nếu nó trở nên tồi tệ hơn.Liều dùng thuốc Dayvigo:Liều lượng khuyến cáo là 5 mg, 1 lần/ngày trước khi ngủ. Có thể tăng liều đến liều khuyến cáo tối đa là 10 mg dựa trên đáp ứng và khả năng dung nạp của mỗi người bệnh.Liều khuyến cáo tối đa là 5 mg không quá một lần mỗi đêm khi dùng đồng thời với các chất ức chế CYP3A yếu.Tránh sử dụng đồng thời thuốc Dayvigo với các chất gây cảm ứng CYP3A mạnh hoặc trung bình.Liều khuyến cáo tối đa là 5 mg không quá một lần mỗi đêm ở người bệnh suy gan trung bình.Thuốc Dayvigo không được khuyến cáo sử dụng ở những người bệnh bị suy gan nặng. 3. Tác dụng phụ của thuốc Dayvigo Thuốc Dayvigo có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm:Phát ban. Khó thở. Sưng mặt, sưng môi, sưng lưỡi, sưng ở cổ họng. Khó di chuyển hoặc nói chuyện khi mới thức dậy. Yếu chân. Suy nghĩ hoặc hành vi bất thường, lo sợ, kích động, phiền muộn, mắc vấn đề bộ nhớ, hoang mang, ảo giác, trầm cảm ngày càng trầm trọng, suy nghĩ về việc tự làm hại bản thân và mộng du. Buồn ngủ ban ngày.Hãy báo ngay cho bác sĩ nếu bản thân có bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào, bao gồm: thay đổi tâm thần/tâm trạng như trầm cảm, ảo giác, ý nghĩ tự tử, yếu tạm thời ở chân.Rất hiếm xảy ra phản ứng dị ứng nghiêm trọng với thuốc Dayvigo. Tuy nhiên, hãy nhờ trợ giúp y tế ngay lập tức nếu bản thân nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào của phản ứng dị ứng nghiêm trọng, bao gồm: Ngứa hoặc sưng nhất là những vùng mặt, lưỡi, cổ họng; phát ban, chóng mặt nghiêm trọng, khó thở.Thuốc Dayvigo có thể gây tê liệt khi ngủ, tạm thời không thể di chuyển hoặc nói chuyện (trong vài phút) khi bạn đang ngủ hay thức dậy.Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ của thuốc Dayvigo có thể xảy ra. Nếu người bệnh gặp phải các tác dụng khác không được liệt kê ở trên, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ điều trị. 4. Những lưu ý dùng thuốc Dayvigo Dưới đây là một lưu ý trước khi dùng thuốc Dayvigo điều trị như sau:Trước khi dùng thuốc Dayvigo, hãy nói với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bản thân từng bị dị ứng với thuốc hoặc có bất kỳ dị ứng nào khác.Hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết tiền sử bệnh của bản thân từng gặp phải, đặc biệt là về: một số rối loạn giấc ngủ (chứng ngủ rũ); bệnh gan, bệnh phổi/các vấn đề về hô hấp (ngưng thở khi ngủ, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính-COPD); tâm thần/tâm trạng; tiền sử cá nhân hoặc gia đình mắc chứng rối loạn sử dụng chất gây nghiện; một chứng rối loạn yếu cơ nào đó .Tác dụng của thuốc Dayvigo có thể kéo dài ngay cả sau khi thức dậy vào ngày hôm sau. Nguy cơ buồn ngủ ban ngày sẽ cao hơn nếu người bệnh không ngủ đủ giấc vào buổi tối ít nhất 7 tiếng hoặc dùng liều cao hơn khuyến cáo. Do đó, người bệnh không nên lái xe hay làm bất cứ điều gì cần sự tỉnh táo vào ngày hôm sau. Không lái xe hay làm việc với máy móc hoặc làm bất cứ điều gì cần sự tỉnh táo cho đến khi bạn có thể làm điều đó một cách an toàn.Rượu hoặc cần sa (cần sa) cũng có thể khiến cơ thể buồn ngủ hơn. Tránh đồ uống có cồn.Trước khi thực hiện phẫu thuật, hãy thông báo với bác sĩ hoặc nha sĩ về tất cả các sản phẩm bản thân sử dụng (bao gồm thuốc theo toa, thuốc không theo toa và các sản phẩm thảo dược).Người cao tuổi có thể nhạy cảm hơn với các tác dụng phụ của thuốc Dayvigo, đặc biệt là buồn ngủ quá mức, có thể làm tăng nguy cơ té ngã. Do đó thận trọng sử dụng thuốc Dayvigo cho người cao tuổi.Chỉ nên được sử dụng thuốc Dayvigo khi mang thai trong trường hợp thật sự cần thiết và có tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ.Không biết liệu thuốc Dayvigo có đi vào sữa mẹ hay không. Tham khảo ý kiến ​​bác sĩ trước khi sử dụng thuốc Dayvigo cho con bú.Dùng đồng thời thuốc Dayvigo với các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác làm tăng nguy cơ ức chế thần kinh trung ương, có thể gây suy giảm chức năng ban ngày. Việc điều chỉnh liều dùng của Dayvigo và thuốc ức chế thần kinh trung ương đồng thời có thể cần thiết khi dùng cùng nhau do tác dụng phụ có thể xảy ra.Không nên sử dụng thuốc Dayvigo với các loại thuốc khác để điều trị chứng mất ngủ.Vì rối loạn giấc ngủ có thể là biểu hiện của một rối loạn hoặc tâm thần, nên chỉ bắt đầu điều trị chứng mất ngủ sau khi đã được đánh giá cẩn thận. Tình trạng mất ngủ không thuyên giảm sau 7 đến 10 ngày điều trị với thuốc Dayvigo có thể cho thấy sự hiện diện của bệnh tâm thần hoặc bệnh nội khoa nguyên phát cần được đánh giá. 5. Tương tác thuốc Dayvigo Tương tác giữa các thuốc có thể thay đổi cách thức hoạt động của thuốc hoặc tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng. Dưới đây là một số tương tác thuốc Dayvigo với thuốc khác, cụ thể:Thuốc kháng nấm nhóm Azole. Kháng sinh nhóm Macrolide. Rifamyci. Thuốc dùng để điều trị co giật (Phenytoin, Carbamazepine)Cobicistat. Chất ức chế protease HIV (Indinavir)Nefazodone, Telithromycin, Ritonavir.Thuốc giảm đau Opioid. Thuốc giảm ho như Hydrocodone hay Codeine.Rượu, cần sa. Các loại thuốc khác để ngủ hoặc lo lắng (Lorazepam, Alprazolam, Zolpidem).Thuốc giãn cơ (Cyclobenzaprine và Carisoprodol)Thuốc kháng histamine.Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc Dayvigo điều trị, người bệnh hãy thông báo cho bác sĩ, dược sĩ biết tất cả những dòng thuốc khác đang sử dụng để hạn chế được tối đa những tương tác thuốc có thể xảy ra. Lưu ý, Dayvigo là thuốc kê đơn, người bệnh tuyệt đối không tự ý điều trị tại nhà khi chưa có chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ. Nguồn tham khảo: healthline.com, rxlist.com, webmd.com
chúng tôi đã kiểm tra các đặc tính chống oxy hóa của chế phẩm whey sữa bò lên men ở chuột được cho ăn theo chế độ ăn ít vitamin và xác định nguyên tắc hoạt động trong chế phẩm là nguồn cung cấp LA hoặc hỗn hợp axit amin ngoại sinh mô phỏng protein whey không lên men để ngăn ngừa hồng cầu tan máu rbc và làm giảm các chất phản ứng với axit thiobarbituric CL. Việc cung cấp whey protein hoặc betalactoglobulin dẫn đến tăng gsh trong gan và ngăn chặn quá trình peroxid hóa lipoprotein qua trung gian sắt. Những tác dụng protein này được tái tạo ở chuột dùng qua đường uống với gsh hoặc tiền chất của nó gammaglutamylcysteine ​​lượng tbar được hình thành trong quá trình peroxid hóa lipoprotein trong ống nghiệm có mối tương quan thuận với tbar CL, những kết quả này cho thấy rằng các sản phẩm sữa lên men có chứa LA và protein whey sữa bò có thể cải thiện tình trạng căng thẳng peroxidative ở các mô bị thiếu hụt VE
Viêm loét niêm mạc miệng và những điều cần biết!Viêm loét niêm mạc miệng và lưỡi là bệnh lý ở khoang miệng với xuất hiện của những vết loét có màu vàng hoặc trắng và sưng đỏ. Đây là bệnh lý thường gặp và gây cho bệnh nhân những cảm giác đau nhức, khó chịu, ảnh hưởng đến việc sinh hoạt và ăn uống thường ngày của người bệnh. Viêm loét niêm mạc miệng và lưỡi là bệnh lý ở khoang miệng với xuất hiện của những vết loét có màu vàng hoặc trắng và sưng đỏ. Đây là bệnh lý thường gặp và gây cho bệnh nhân những cảm giác đau nhức, khó chịu, ảnh hưởng đến việc sinh hoạt và ăn uống thường ngày của người bệnh. 1. Những dấu hiệu điển hình của bệnh viêm loét niêm mạc miệng Niêm mạc miệng có thể bị viêm loét ở bất cứ vị trí nào như lưỡi, má trong, lợi,… khiến cho người bệnh gặp khó khăn trong việc ăn uống hàng ngày. Loét miệng là tình trạng bệnh lý có thể xuất hiện ở bất cứ vị trí nào trong khoang miệng như lưỡi, lợi, vùng má bên trong miệng hay vòm miệng. Để nhận biết viêm loét miệng rõ ràng nhất, người bệnh có thể quan sát những vùng sưng đỏ xung quanh vết loét đi kèm với sự đau đớn khi đánh răng hay ăn các loại thức ăn cay nóng, chua,.. Nhiều người bệnh trong cùng một thời điểm bị loét ở nhiều vị trí khác nhau. Các vết loét miệng thường có diện tích khá nhỏ, chỉ khoảng chừng vài mm và có hình dạng tròn hoặc bầu dục. Thông thường các vết loét này sẽ thường tự lành trong vòng 1-2 tuần mà không để lại sẹo. Nhiều trường hợp vết loét sâu hơn, có thể lên đến 1-3cm và cần đến 6 tuần để biến mất hoàn toàn. Khi bị loét miệng, người bệnh thường sẽ có cảm giác đau đớn, đặc biệt khó chịu khi ăn uống và đánh răng hàng ngày. 2. Các nguyên nhân gây ra tình trạng viêm loét niêm mạc miệng Hiện nay vẫn chưa có bất cứ một nghiên cứu nào chỉ ra được nguyên nhân chính xác khiến niêm mạc miệng bị viêm loét. Tình trạng niêm mạc miệng loét có thể do một trong số các nguyên do sau: – Các mô nhỏ trong miệng bị tổn thương do trám răng hoặc thực hiện các thủ thuật Nha khoa – Người bệnh chẳng may cắn vào phần lưỡi, môi hoặc má trong – Phản ứng dị ứng tự nhiên với một số loại vi khuẩn gây hại – Những người niềng răng bị mắc cài chỉnh nha cà vào làm xước và tổn thương niêm mạc – Người bệnh có chế độ dinh dưỡng chưa phù hợp, thiếu hụt vitamin và khoáng chất – Trong thời gian ngắn hấp thụ nhiều loại thực phẩm có tính acid cao như cam, dứa, dâu tây,… hoặc ăn đồ quá cay nóng – Do sự thay đổi của nội tiết tố trong kỳ kinh nguyệt của phái nữ – Người bệnh bị căng thẳng, rối loạn giấc ngủ – Do sử dụng một số loại thuốc như NSAID, thuốc chẹn β,… 3. Khi nào thì người bệnh nên đi gặp bác sĩ? Thông thường các vết viêm loét sẽ tự hết sau khoảng 1-2 tuần. Tuy nhiên, nếu vết loét sau 3 tuần chưa khỏi, người bệnh cần đi khám tại các cơ sở y tế uy tín để có thể chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây bệnh. Thông thường, tình trạng niêm mạc miệng bị viêm loét không quá nghiêm trọng và có thể tự khỏi sau vài tuần. Tuy nhiên, nếu vết loét tồn tại quá lâu (trên 3 tuần) mà không thuyên giảm hoặc tình trạng viêm loét tái phát nhiều lần thì người bệnh cần đi khám càng sớm càng tốt. Ngoài ra, khi vết loét khiến người bệnh có cảm giác đau đớn dữ dội, không thể kiểm soát kể cả khi sử dụng thuốc giảm đau thì cũng nên đi khám bác sĩ Nha khoa vì có thể đây là dấu hiệu của các bệnh lý răng miệng nghiêm trọng hơn. Đặc biệt, nếu người bệnh bị viêm loét có kèm sốt cao hoặc tiêu chảy thì người bệnh tuyệt đối không được chủ quan vì đấy có thể là báo hiệu của các bệnh lý như đái tháo đường, HIV/AIDS, các bệnh lý tự miễn,… Đi khám giúp cho người bệnh có thể kịp thời phát hiện các bệnh lý nguy hiểm này, ngăn ngừa được biến chứng và có phác đồ điều trị hiệu quả hơn. 4. Những đối tượng nào có nguy cơ viêm loét niêm mạc miệng cao hơn? Đây là bệnh lý viêm loét có thể bắt gặp ở bất kỳ ai, không quan trọng độ tuổi hay giới tính. Do đó, mọi người đều không được chủ quan, lơ là cảnh giác với bệnh lý viêm loét miệng này. Đặc biệt, những người hiện tại vẫn đang đánh răng bằng các loại bàn chải có lông cứng, đánh răng quá mạnh càng khiến cho nguy cơ mắc viêm loét miệng tăng cao. Ngoài ra, việc sử dụng các loại kem đánh răng hoặc nước súc miệng có những những thành phần gây ra hiện tượng kích ứng niêm mạc như chất natri lauryl sulfat,.. cũng có thể khiến cho người bệnh dễ bị viêm loét miệng hơn. 5. Những phương pháp phát hiện và điều trị bệnh lý viêm loét miệng Các chẩn đoán và điều trị niêm mạc miệng bị loét khá dễ dàng. Nếu tình trạng bệnh nặng hơn, các bác sĩ sẽ chỉ định làm thêm các xét nghiệm khác để có thể "bắt" đúng bệnh. 5.1. Chẩn đoán viêm loét niêm mạc miệng như thế nào? Các bác sĩ sẽ thăm khám và kiểm tra vết loét của người bệnh một cách cẩn thận và kỹ lưỡng để có thể chẩn đoán chính xác tình trạng hiện tại. Nếu như vết viêm loét của người bệnh ở mức độ nặng, các bác sĩ sẽ chỉ định làm xét nghiệm máu để có thể bắt đúng bệnh và nguyên nhân gây ra hiện tượng này. 5.2. Điều trị viêm loét niêm mạc miệng ra sao? Để điều trị tình trạng viêm loét này hiệu quả, các bác sĩ sẽ dựa vào thể trạng của bệnh nhân cũng như mức độ của bệnh để kê đơn thuốc cũng như có các phương án điều trị thích hợp. Các loại thuốc bác sĩ kê thường sẽ để giảm bớt sự đau đớn, khó chịu của người bệnh trong sinh hoạt hàng ngày. Các loại thuốc điển hình bao gồm gel sát trùng, thuốc mỡ và nước súc miệng sát khuẩn. Ngoài ra, bác sĩ cũng sẽ hướng dẫn và yêu cầu người bệnh vệ sinh răng miệng thật sạch sẽ, kỹ càng để các vết loét mau chóng lành lại cũng như giảm thiểu tối đa tình trạng nhiễm trùng. Người bệnh tuyệt đối không được tự ý mua và dùng thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ. Khi dùng thuốc cần phải tuân theo đúng sự hướng dẫn của bác sĩ để đảm bảo an toàn, không xảy ra kích ứng hoặc các phản ứng nguy hiểm với thuốc. 6. Các biện pháp phòng ngừa viêm loét miệng hiệu quả Phương pháp ngăn ngừa tình trạng viêm loét miệng tốt nhất chính là xây dựng một lối sống lành mạnh, tốt cho sức khỏe toàn diện của người bệnh. 6.1. Xây dựng chế độ sinh hoạt hàng ngày thật lành mạnh – Giảm thiểu stress trong cuộc sống một cách tối đa – Nên đi thăm khám và nhận tư vấn của bác sĩ khi có các dấu hiệu bất thường trong quá trình điều trị – Nên đi thăm khám định kỳ theo chỉ định của bác sĩ để có thể nắm bắt được tình hình sức khỏe của bản thân, phát hiện được các bệnh lý mắc phải sớm để có các phương án điều trị thích hợp – Tâm lý thoải mái, lạc quan, sống tích cực – Đảm bảo vệ sinh sạch sẽ, súc miệng thường xuyên 6.2. Thường xuyên bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể – Bổ sung các loại vitamin B và khoáng chất để tăng sức đề kháng, chống viêm nhiễm hiệu quả hơn – Nên uống đủ nước mỗi ngày – Hạn chế ăn các loại thực phẩm có chứa nhiều acid, thức ăn quá cay hoặc mặn cho đến khi vết loét lành hẳn 6.3. Phòng ngừa tình trạng niêm mạc miệng bị viêm loét hiệu quả bằng các phương pháp đơn giản – Khi ăn, người bệnh nên nhai chậm, nhai kĩ, tránh nói chuyện trong khi ăn để hạn chế tình trạng cắn trúng lưỡi, môi trong khi ăn – Ăn nhiều rau xanh, củ quả tươi để cơ thể tăng sức đề kháng, ngăn ngừa viêm nhiễm – Có một chế độ nghỉ ngơi khoa học, giảm sự căng thẳng trong cuộc sống – Biết cách vệ sinh răng miệng sao cho đúng, sử dụng bàn chải mềm và chỉ nha khoa hoặc tăm nước để khoang miệng luôn sạch sẽ sau khi ăn.
việc xác định RCV đóng gói và mức hemoglobin là tối quan trọng để theo dõi tình trạng thiếu máu và BL cho bệnh nhân trong môi trường bệnh viện gần đây các biến số này đã được nghiên cứu trong nhiều điều kiện kiểm soát khác nhau bao gồm cả thay đổi tư thế người ta thấy rằng hematocrit thay đổi đáng kể khi thay đổi tư thế cơ thể theo cách mà sự thay đổi của EBV của pint thường có thể được gây ra bởi một sự thay đổi tư thế đơn giản từ nằm ngửa sang thẳng đứng hoặc ngược lại do đó điều quan trọng là phải nhận ra rằng ngoài nhiều tình trạng bệnh lý có thể ảnh hưởng đến giá trị của thể tích tế bào đóng gói, một số thao tác sinh lý nhất định có thể có tác động ngang nhau và có thể làm sai lệch đánh giá chính xác các thay đổi bệnh lý thực sự trong các biến số này do đó, thay đổi tư thế có thể dẫn đến những thay đổi đáng kể về hematocrit có thể bị nhầm lẫn là do mất máu hoặc thiếu máu cấp tính và có thể dẫn đến một loạt các chi phí chẩn đoán không cần thiết trên thực tế những thay đổi này biểu hiện cho tình trạng giả thiếu máu tư thế là phản ứng sinh lý bình thường đối với NC ở tư thế từ đứng sang nằm
SDM đã được sử dụng để thay thế alanine bằng phenylalanine af và serine vì ở vị trí hoạt động của enzyme cytochrome p a cypa. Động lực học của enzyme chuyển hóa diazepam erythromycin nifedipine và testosterone đã được xác định cho cả đột biến và cypa hoang dã. Đột biến af đã loại bỏ hoạt động của diazepam oxydase và làm giảm s và vmax đối với hoạt tính của erythromycin ndemethylase từ đến microm và từ đến pmol sản phẩmminpmol p tương ứng, vmax đối với hoạt tính của testosterone betahydroxylase cũng giảm đáng kể từ đến pmol sản phẩmminpmol p trong khi s tăng từ đến microm thì hoạt tính của nifedipine oxidase bị giảm ở mức độ thấp hơn từ đến pmol Productminpmol p trong khi s tăng từ microm thì ki đối với ketoconazol, chất ức chế chọn lọc cypa đã tăng hơn gấp nhiều lần từ microm từ microm và từ microm bởi đột biến af khi được đo tương ứng với MIC chuyển hóa erythromycin nifedipine và testosterone tương ứng với Hằng số ức chế của các chất ức chế đặc hiệu rộng hơn clotrimazole econazole và miconazole đã tăng gấp đôi do đột biến af ngược lại đột biến as làm tăng testosterone betahydroxylase vmax pmol sản phẩmminpmol p và erythromycin ndemethylase vmax pmol sản phẩmminpmol p MIC nhưng làm giảm hoạt tính nifedipine oxidase vmax pmol sản phẩmminpmol p ki giá trị đối với ketoconazol và các chất ức chế azole khác không thay đổi do đột biến as, người ta đề xuất rằng ở cypa, sự đột biến của alanine thành phenylalanine làm tăng trở ngại không gian của trung tâm xúc tác, do đó, thứ tự xếp hạng hiệu lực tương tự và tính chọn lọc của chất chủ vận nucleotide cũng được chứng minh đối với sự huy động Ca nội bào được đo trong quá trình kích thích s trong điều kiện siêu tổng hợp liên tục, quan sát này chỉ ra rằng sự kích hoạt thụ thể bằng nucleoside triphosphate không được tạo ra bằng cách chuyển đổi xen kẽ các nucleotide này thành tiền xử lý atp hoặc utp của tế bào bằng độc tố ho gà. CR đã loại bỏ tác dụng ức chế của chất chủ vận nucleotide trên aca trong khi hoạt hóa phospholipase c chỉ bị ức chế một phần, những kết quả này chứng minh rằng thụ thể py của chim là một thụ thể nucleoside triphosphate có tính chọn lọc chủ vận rộng, tương tác với cả protein không nhạy cảm với độc tố ho gà và protein CS g để kích hoạt phospholipase c và ức chế adenylyl cyclase. Đây là thụ thể py được nhân bản đầu tiên. liên kết giadenylyl cyclase rõ ràng
Vì sao trẻ bị rối loạn vi khuẩn đường ruột? Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ chuyên khoa I, Bác sĩ nội trú Nguyễn Hùng Tiến - Bác sĩ Nhi - Sơ sinh - Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. Hệ vi sinh đường ruột có số lượng vi khuẩn lớn nhất so với các vùng khác của cơ thể nên sự cân bằng của chúng tác động rất lớn đến sức khỏe con người. Rối loạn vi khuẩn đường ruột là tình trạng xảy ra rất phổ biến ở trẻ em. 1. Vai trò của hệ vi khuẩn đường ruột đối với sức khỏe của trẻ Hệ vi sinh đường ruột được hình thành sau khi em bé chào đời, các vi khuẩn trong ruột vai trò quan trọng đối với sức khoẻ của con người, chúng giúp tổng hợp các chất dinh dưỡng thiết yếu, bao gồm vitamin K, vitamin B12 và biotin; phát triển và điều chỉnh hệ thống miễn dịch của trẻ; hỗ trợ phát triển sức khỏe đường tiêu hóa... Thông thường, hệ vi sinh vật của trẻ khỏe mạnh có 85% là lợi khuẩn và 15% là hại khuẩn. Nếu sự cân bằng này mất đi, tỷ lệ hại khuẩn gia tăng thì cơ thể sẽ suy yếu về khả năng miễn dịch, giảm sức đề kháng và dễ mắc một số bệnh viêm nhiễm, đặc biệt là bệnh về tiêu hóa và hô hấp, sức khỏe tâm thần... Hệ vi khuẩn đường ruột có vai trò quan trọng đối với sức khỏe của trẻ 2. Tại sao trẻ bị rối loạn vi khuẩn đường ruột? Rối loạn vi khuẩn đường ruột là tình trạng xảy ra phổ biến ở trẻ em, do mất cân bằng lợi khuẩn và hại khuẩn trong đường tiêu hóa, thường gặp là số lượng lợi khuẩn giảm xuống, hại khuẩn tăng lên, gây ra tình trạng nhiễm khuẩn đường ruột với những triệu chứng hay gặp ở trẻ em như đi ngoài phân lỏng, phân sống, có thể có lẫn chất nhầy hoặc một ít máu, đôi lúc kèm theo cảm giác đầy bụng và có biểu hiện sốt nhẹ. Trong một số trường hợp trẻ bị loạn khuẩn đường ruột nặng, không được phát hiện sớm và điều trị đúng cách, có thể bị mất nước trầm trọng, rối loạn điện giải, dẫn đến kiệt sức và suy dinh dưỡng kéo dài.Loạn khuẩn đường ruột có thể do cho trẻ ăn dặm quá sớm (trước 6 tháng tuổi) hoặc chế độ ăn chưa hợp lý; trẻ bị suy dinh dưỡng; thay đổi thời tiết tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn trong ruột có hại phát triển.Ngoài ra, với những trẻ dùng kháng sinh liều cao và kéo dài để điều trị các bệnh viêm họng, viêm amidan, viêm phổi... vô tình tiêu diệt các vi khuẩn có lợi, ảnh hưởng đến cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột. 3. Hậu quả của loạn khuẩn đường ruột Rối loạn hệ vi sinh đường ruột, dấu hiệu đầu tiên là xảy ra các vấn đề về hệ tiêu hóa như: rối loạn tiêu hóa, ợ nóng, đầy hơi, tiêu chảy, táo bón, hội chứng ruột kích thích... và các vấn đề về tinh thần như trầm cảm, lo âu, đầu óc trì trệ, kém tập trung.Loạn khuẩn đường ruột làm cơ thể kém hấp thu chất dinh dưỡng, biếng ăn dẫn đến thiếu chất, chậm tăng cân, bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và lâu dài hơn có thể dẫn tới suy dinh dưỡng thể thấp còi.Giảm tỷ lệ lợi khuẩn trong ruột khiến trẻ bị giảm sức đề kháng, dễ mắc các bệnh như bệnh tả, lỵ, viêm đại tràng mãn tính... Đặc biệt, khi trẻ bị rối loạn tiêu hóa nặng với biểu hiện tiêu chảy kéo dài sẽ gây ra suy nhược cơ thể, suy thận, hôn mê, thậm chí đe dọa đến tính mạng nếu trẻ không được điều trị bù nước và chất điện giải kịp thời. Trẻ dễ mắc bệnh tả do bị giảm sức đề kháng 4. Phòng ngừa loạn khuẩn đường ruột Để giúp trẻ lấy lại được sự cân bằng cho hệ vi khuẩn đường ruột, bố mẹ nên:Cho trẻ bú sớm ngay sau sinh, bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và chỉ cho trẻ ăn bổ sung khi trẻ được 6 tháng tuổi (vì trẻ dưới 6 tuổi chưa có đủ men tiêu hóa các thức ăn ngoài sữa mẹ, dẫn đến rối loạn tiêu hóa và tổn thương đường ruột non nớt của trẻ).Cho trẻ ăn những thực phẩm cung cấp nguồn vi khuẩn có lợi hoặc hỗ trợ sự phát triển của vi khuẩn có lợi như thực phẩm lên men (sữa chua); thực phẩm có nhiều chất xơ (ví dụ như các loại đậu, yến mạch, chuối hoặc hành tây); các loại ngũ cốc; trà xanh; đồ uống trái cây...Khi chế biến thức ăn cho trẻ cần đảm bảo nguyên liệu tươi sạch, đun chín kỹ và hợp vệ sinh.Cần tập cho trẻ có thói quen rửa tay sạch sẽ bằng xà phòng diệt khuẩn trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh. Không cho trẻ mút tay hoặc đưa đồ chơi vào miệng.Khi trẻ có dấu hiệu bị rối loạn tiêu hóa, cần đưa trẻ đi khám và uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ, không tự ý cho trẻ dùng thuốc vì có thể làm bệnh nặng lên, gây nhiều khó khăn cho quá trình chẩn đoán và điều trị. Ngoài ra, để phòng tránh các triệu chứng đường tiêu hóa như loạn khuẩn đường ruột ở trẻ, cha mẹ nên bổ sung cho trẻ các sản phẩm hỗ trợ có chứa lysine, các vi khoáng chất và vitamin thiết yếu như kẽm, crom, selen, vitamin nhóm B. Các vitamin thiết yếu này hỗ trợ tiêu hóa rất tốt và còn giúp tăng cường khả năng hấp thu dưỡng chất, cải thiện tình trạng biếng ăn, giúp trẻ ăn ngon miệng. Cha mẹ có thể đồng thời áp dụng việc bổ sung chất qua đường ăn uống và các thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ tự nhiên để bé dễ hấp thụ. Cha mẹ hãy đồng hành cùng con trong suốt quá trình phát triển và thường xuyên truy cập website vinmec.com để cập nhật những thông tin chăm sóc cho bé hữu ích nhé. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Sự khác nhau giữa vi khuẩn và virus
Hội chứng an thần kinh ác tính mns là một tác dụng phụ nghiêm trọng và có khả năng gây tử vong của điều trị an thần kinh bên cạnh APD các thuốc hướng thần khác như thuốc chống trầm cảm và lithium carbonate có thể gây ra tác dụng phụ đe dọa tính mạng này cơ chế cơ bản của tác dụng phụ này vẫn chưa được biết và đang được tranh luận cho đến nay một số nguy cơ AF đã được xác định thông qua các quan sát lâm sàng và nghiên cứu dược lý di truyền gần đây cho thấy mối tương quan giữa các cơ chế di truyền và khuynh hướng mắc mns, mặc dù không nhất quán, các đa hình của enzyme cypd mà qua đó hầu hết các thuốc hướng thần được chuyển hóa và taqia drd là mục tiêu của thuốc AP có thể là mối liên hệ giữa các yếu tố dược di truyền và khả năng OD của mns trong bài báo này, chúng tôi trình bày hai báo cáo trường hợp với biểu hiện lâm sàng của ba mns liên tiếp, một bệnh nhân phát triển mns khi đang dùng kết hợp thuốc lần đầu tiên là haloperidol promazine và fluphenazine lần thứ hai là FLU và perazine và lần thứ ba là clozapine PZ và axit valproic lần lượt, bệnh nhân kia phát triển mns khi đang dùng kết hợp thuốc sau lần đầu tiên là haloperidol và lithium carbonate lần thứ hai là ris và lần thứ ba là clozapine lần lượt, phân tích dược di truyền cho cypd và taqia drd Đa hình ở cả hai bệnh nhân đã được thực hiện phân tích kiểu gen của cypd ở cả hai bệnh nhân không cho thấy bằng chứng về kiểu hình chuyển hóa kém mặt khác bệnh nhân đầu tiên là dị hợp tử đối với kiểu gen cypd Đa hình cypd có thể có ý nghĩa lâm sàng vì có thể dẫn đến độc tính và tác dụng phụ không mong muốn trong phạm vi liều AP thông thường tiêu chuẩn Phân tích taql a DRD Đa hình ở bệnh nhân đầu tiên cho thấy rằng anh ta là dị hợp tử đối với một alen kiểu gen aa thường liên quan đến khuynh hướng mắc mns Theo tài liệu của chúng tôi, ba mns liên tiếp hiếm khi được mô tả và tỷ lệ mắc mns nói chung là quá thấp để tiến hành nghiên cứu lâm sàng Nhiều cơ chế bệnh sinh lý có thể là cơ sở cho hội chứng phức tạp và có khả năng gây tử vong này Nguyên nhân vẫn chưa được biết nhưng cơ chế di truyền có thể có ý nghĩa quan trọng Các phát hiện và phân tích nghiên cứu dược lý di truyền sâu hơn ở những bệnh nhân phát triển mns đơn lẻ hoặc lặp lại được khuyến nghị mạnh mẽ trong phân tích dược lý di truyền dài hạn được áp dụng trong thực hành lâm sàng hàng ngày có thể giúp ngăn ngừa tác dụng phụ cực kỳ nghiêm trọng này
Người ta đã chứng minh rằng chạy thận nhân tạo mãn tính làm thay đổi ở một mức độ nào đó phản ứng miễn dịch bình thường của cả tế bào lympho T và B được tạo ra bởi sự kích thích kháng nguyên, ví dụ bằng cách làm suy yếu phản ứng phụ thuộc tế bào T sau khi tiêm chủng một kỹ thuật mới tức là đo tế bào theo dòng chảy cho phép đánh giá quá trình sản xuất tế bào chất trong tế bào chất ở cấp độ tế bào đơn lẻ. của một cytokine nhất định bằng cách sử dụng nó, chúng tôi đã nghiên cứu ở những người tình nguyện khỏe mạnh hv và ở những bệnh nhân chạy thận nhân tạo mãn tính liên quan đến tình trạng hcv virus SH c của họ việc sản xuất bởi các tế bào lympho T thuộc loại và loại cytokine chúng tôi đã nghiên cứu các cytokine sau đây ck il il il ifngamma và tnfalpha trong toàn bộ tế bào lympho tcell cd và cd có bệnh nhân hv và chd hcv và hcv trong số những bệnh nhân sau có đàn ông và phụ nữ ở độ tuổi nhiều năm trải qua bệnh chd kể từ nhiều tháng chúng tôi nhận thấy rằng tổng số tế bào lympho cũng như những tế bào biểu hiện cd cd hoặc cd đã giảm đáng kể ở bệnh nhân chd so với những người ở hv tổng số tế bào lympho cũng như các tập hợp con khác nhau của chúng tương tự nhau ở hcv và ở bệnh nhân hcv chd tần số biểu hiện tcell hoặc il luôn thấp ở cả hv và chd CG nói chung ở bệnh nhân chd, tỷ lệ phần trăm trung bình của tế bào lympho t biểu hiện il Th1 hoặc TNF tương ứng và không khác biệt về mặt thống kê giữa bệnh nhân hcv và hcv il chủ yếu được sản xuất bởi cd TA trong khi ifngamma được sản xuất bởi tế bào cd t ở cả hv và chd CG và các tế bào lympho của bệnh nhân chd sản xuất nhiều il và il hơn đáng kể so với những tế bào từ hv gợi ý sự kích hoạt các tế bào lympho t của họ. Chúng tôi kết luận rằng bằng cách sử dụng CFC CA, nghiên cứu của chúng tôi đã chứng minh rằng ở bệnh nhân hcv chd trái ngược với những gì đã được mô tả cho bệnh nhân hcv có thận bình thường. chức năng không có sự suy giảm trong việc sản xuất các loại cytokine bởi các tế bào đơn nhân máu ngoại vi khi so sánh với bệnh nhân hcv chd và ngược lại với tế bào lympho hv t từ bệnh nhân chd là G1
hệ thống spin chéo febtpapf btpa nnnntetrakispyridylmethylbisaminomethylbipyridine và các loài chủ yếu có spin thấp febbdpapf bbdpa nnbisbenzylnnbispyridylmethylbisaminomethylbipyridine được đặc trưng bằng phương pháp nhiễu xạ tia X. Tế bào đơn vị của febtpapf chứa hai phân tử độc lập về mặt tinh thể tiết lộ cấu trúc HS bát diện và gần như phối hợp đều. Ô đơn vị của febbdpapf chứa hai các phân tử độc lập về mặt tinh thể trong đó tương ứng với cấu trúc spin thấp trong khi cái còn lại cho thấy sự rối loạn trên cơ sở độ nhạy từ tính và các phép đo mössbauer. Người ta đã đề xuất rằng sự rối loạn này liên quan đến các phân tử phối hợp sáu LS và HS, các cấu trúc của znbtpapf và rubtpapf cũng đã được xác định là nhiễu loạn quang xung laser được kết hợp ở đây với quang phổ raman cộng hưởng TR tr đã được sử dụng để nghiên cứu lần đầu tiên bằng kỹ thuật này động lực học EC50 trong dung dịch trên thang thời gian nano giây và pico giây của spin thấp ls sự giao thoa trạng thái spin điện tử HS HS t trong các phức hợp feii này cho các thí nghiệm nano giây sử dụng bước sóng thăm dò ở bước sóng bước sóng nằm trong quá trình chuyển đổi pipi của xương sống polypyridyl của các phối tử cho phép nghiên cứu các chế độ rung của cả hai đồng phân ls và HS thông qua việc ghép với các thay đổi góc phụ thuộc spin của các nghiên cứu bổ sung xương sống về trạng thái cân bằng spincrossover sco trong dung dịch đồng nhất và trong môi trường keo hỗ trợ việc xác định các đặc điểm nổi bật trong phổ raman của các đồng phân ls và HS, dữ liệu giãn từ các nghiên cứu nano giây xác nhận và mở rộng các kết quả đo quang phổ trước đó schenker s stein p c wolny j a brady c mcgarvey j j toftlund h hauser a inorg chem chỉ vào thư giãn trạng thái spin hai pha trong trường hợp febtpapf nhưng đơn pha trong trường hợp febbdpapf, kết quả ps cho thấy một quá trình sớm hoàn thành ở ps hoặc ít hơn, điều này phổ biến cho cả hai phức hợp và có thể bao gồm thư giãn rung động ở trạng thái t được hình thành ban đầu
cuộc tranh luận về chính sách ở Oregon chủ yếu tập trung vào danh sách dịch vụ ưu tiên tuy nhiên có rất ít thông tin về mức độ ảnh hưởng của phúc lợi bảo hiểm và MC đến vai trò của tính cần thiết về mặt y tế trong việc xác định sự chăm sóc cho bệnh nhân được trợ cấp y tế. vấn đề này rất quan trọng vì việc xác định tính cần thiết về mặt y tế hiện đang được sử dụng bởi nhiều tiểu bang nhằm hạn chế các chi phí chăm sóc sức khỏe không liên quan nhưng yêu cầu sự giám sát tốn nhiều nguồn lực, có nhiều khác biệt và thường xuyên thúc đẩy các vụ kiện tụng thách thức cách giải thích về điều gì là cần thiết và điều gì không. Nghiên cứu định tính được mô tả ở đây đề cập đến liệu sự cần thiết về mặt y tế có còn là một khái niệm nổi bật và hữu ích trong OHP của chúng ta hay không. kết quả chỉ ra rằng các lợi ích bảo hiểm được xác định như được mô tả bởi phần được tài trợ trong danh sách dịch vụ ưu tiên thay thế các quyết định về mức độ cần thiết về mặt y tế đối với phạm vi bảo hiểm trong khi các biện pháp khuyến khích MC hạn chế nhu cầu xác định mức độ cần thiết về mặt y tế ở cấp độ nhà cung cấp, các lựa chọn lâm sàng phần lớn được hướng dẫn bởi phán đoán của nhà cung cấp trong những hạn chế về tài chính của định suất và các kỹ thuật quản lý sử dụng có mục tiêu sự kết hợp giữa chăm sóc định suất và gói phúc lợi bảo hiểm do Oregon xác định đã làm hạn chế việc sử dụng nhu cầu cần thiết về mặt y tế mặc dù có những hậu quả đối với việc nhà nước giám sát các dịch vụ y tế
tầm quan trọng của thụ thể yếu tố TN tnfr đối với tnf CF in vivo đã được ghi nhận rõ ràng trong khi vai trò của tnfr cho đến nay vẫn còn mù mờ trong MM của concanavalin, một SH thử nghiệm phụ thuộc tế bào cd được gây ra ở chuột trong đó tnf là chất trung gian CE của AI và hoại tử tổn thương gan hiện nay chúng tôi cung cấp bằng chứng về chức năng thiết yếu in vivo của tnfr trong quá trình sinh lý bệnh này. Chúng tôi chứng minh rằng sự hợp tác của tnfr và tnfr là cần thiết đối với nhiễm độc gan vì chuột thiếu một trong hai thụ thể có khả năng kháng lại con một vai trò quan trọng của tnfr đối với bệnh viêm gan do con gây ra cũng được thể hiện qua độ nhạy tăng cường của chuột biến đổi gen biểu hiện quá mức tnfr của con người, phối tử truyền tín hiệu gây độc tế bào thông qua cả hai thụ thể tnf là tiền thân của tnf hòa tan, tức là TM tnf thực sự TM tnf đủ để điều hòa tổn thương gan vì chuột biến đổi gen thiếu tnf hòa tan kiểu hoang dã nhưng biểu hiện một dạng đột biến không tiết ra được của tnf đã phát triển MLD gây viêm
một cuộc khảo sát những người đàn ông mặc đồ chuyển giới thu thập dữ liệu về trải nghiệm và thái độ hiện tại và thời thơ ấu trong CS về kiến ​​thức ngày càng tăng về chuyển giới. Bài viết này tập trung vào dữ liệu liên quan đến xu hướng tình dục, đặc biệt là liên quan đến định nghĩa về chuyển giới trong DSM về rối loạn tâm thần của APA lập luận rằng chuyển giới không nhất thiết là một hiện tượng dị tính
phép đo ống tai về độ nhạy âm thanh một thuật ngữ mà trở kháng CG và độ dẫn truyền nghịch đảo của nó và các lượng liên quan của phản xạ âm thanh và độ hấp thụ SP đã được sử dụng để đánh giá chức năng AEP và hỗ trợ chẩn đoán phân biệt mất thính lực dẫn truyền trong nhiều năm NC ở các lượng như vậy sau khi kích thích phản xạ âm thanh cũng đã được sử dụng trong chẩn đoán trong bài viết này chúng tôi định nghĩa các lượng này mô tả cách chúng thường được đo và thảo luận về các quy trình và tiêu chuẩn hiệu chuẩn AGA cần thiết cho các phép đo độ nhạy âm thanh phản xạ chính xác
deoxymethylthioadenosine phosphorylase ii từ sulfolobus solfataricus ssmtapii và NP purine từ pyrococcus furiosus pfpnp là các nucleoside phosphorylase purine tăng nhiệt ưa nhiệt được ổn định bằng liên kết disulfide nội đơn vị trong cterminus của chúng. Cả hai enzyme đều có mô típ cxc tương tự với mô típ cxxc hiện diện tại vị trí hoạt động của protein eukaryote disulfide isomerase bằng cách theo dõi quá trình tái gấp cuộn của ssmtapii pfpnp và các thể đột biến của chúng thiếu cặp cysteine ​​CT sau khi guanidine gây ra sự mở ra chúng tôi đã chứng minh rằng mô típ cxc là cần thiết để gấp các enzyme này, hơn nữa, hai peptide chứa cxc được tổng hợp có cùng trình tự CAA có trong vùng cxcinal của ssmtapii và pfpnp là được phát hiện là hoạt động như chất xúc tác trong ống nghiệm của quá trình gấp nếp oxy hóa, các peptide nhỏ này có liên quan đến quá trình gấp của ssmtapii pfpnp được hoàn nguyên một phần và các đột biến cxclacking của chúng với REC đồng thời của hoạt động xúc tác của chúng, do đó chỉ ra rằng họa tiết cxc là cần thiết để có được khả năng đảo ngược CR từ khi mở ra trạng thái của hai protein hai MMP chứa cxc cũng có thể kích hoạt lại rnase được xáo trộn dữ liệu thu được trong T0 hiện tại là ví dụ đầu tiên về cách mô típ cxc cải thiện cả tính ổn định và khả năng gấp nếp trong các protein ưa nhiệt bằng liên kết disulfide
Cắt bỏ vách ngăn bằng cồn đang nổi lên như một giải pháp thay thế cho phẫu thuật cắt bỏ cơ tim trong điều trị các trường hợp có triệu chứng của bệnh cơ tim tắc nghẽn HCM hocm. Điều này liên quan đến việc tiêm cồn nguyên chất vào máy xuyên vách ngăn do đó tạo ra hoại tử cơ tim với kết quả là tái cấu trúc vách ngăn trong vòng vài tháng, kết quả là làm giảm ST và LV độ dốc dòng chảy ra với sự cải thiện các triệu chứng
Phẫu thuật bắc cầu ngoài giải phẫu đã được ủng hộ như là kỹ thuật chính ở thanh thiếu niên hoặc người trưởng thành bị hẹp eo động mạch chủ. Phương pháp này gây ra tỷ lệ mắc bệnh đáng kể và các biến chứng liên quan đến mảnh ghép có thể quan trọng hơn ở nhóm bệnh nhân trẻ tuổi, một nam giới 1 tuổi trước đó đã trải qua phẫu thuật bắc cầu động mạch chủ ngoài giải phẫu được chẩn đoán mắc bệnh PA và AEF đoạn xa thông nối, điều này được quản lý bằng cách bắc cầu nối PT với một dụng cụ loại trừ nội mạch bị tắc bằng một stentgraft ở động mạch chủ xuống vùng ngực che phủ giả phình và giãn bóng eo eo AEF là một biến chứng muộn được quan sát thấy sau phẫu thuật bắc cầu ngoài giải phẫu cho hẹp eo. Trường hợp này minh họa biến chứng hiếm gặp này
Tế bào ba là một nguồn quan trọng của NK abs abs chống lại các ag phụ thuộc tin và là nguồn chính của il brutons IMT kinase btk là một kinase tế bào chất rất cần thiết để điều hòa tín hiệu từ bcr và rất quan trọng đối với OD của tế bào ba, do đó động vật thiếu btk có ít tế bào ba phản ứng ab tối thiểu và có thể tạo ra các phản ứng miễn dịch loại tốt hơn sau khi bị nhiễm trùng. Các tế bào ba đã được chứng minh là hỗ trợ bảo vệ chống nhiễm trùng att francisella tularensis nhưng vai trò của chúng trong việc lây nhiễm qua trung gian f tularensis độc lực hoàn toàn chưa được biết đến, do đó chúng tôi đã sử dụng chuột với chuột btk cbacahnbtkxidj xid bị khiếm khuyết để xác định sự đóng góp của tế bào ba trong việc bảo vệ chống lại chủng f tularensis ssp tularensis schus độc hại schus đáng ngạc nhiên là chuột xid cho thấy khả năng kháng nhiễm trùng phổi tăng lên với f tularensis, đặc biệt là chuột xid đã tăng cường khả năng thanh thải vi khuẩn khỏi phổi và lá lách và đáng kể khả năng sống sót sau nhiễm trùng cao hơn so với WT, chúng tôi phát hiện ra rằng khả năng kháng nhiễm trùng ở chuột xid có liên quan đến việc giảm số lượng tế bào ba sản xuất và đồng thời tăng số lượng đại thực bào sản xuất và tế bào nknkt sản xuất ifnγ việc chuyển tiếp tế bào ba hoang dã vào chuột xid đã đảo ngược sự kiểm soát của vi khuẩn sự sao chép tương tự SD của các tế bào nknkt cũng làm tăng gánh nặng vi khuẩn ở chuột xid. Dữ liệu của chúng tôi cho thấy nhiễu xuyên âm tế bào b cellnknkt là một yếu tố quan trọng kiểm soát sự sống sót của nhiễm trùng f tularensis độc hại
Hỏi đáp: Phụ nữ bị rong kinh thì có thai không?Bị rong kinh thì có thai không chắc hẳn là vấn đề thắc mắc của rất nhiều chị em phụ nữ. Trên thực tế, nếu hiện tượng rong kinh kéo dài quá lâu sẽ có khả năng đe dọa tới sức khỏe sính sản của chị em. Cùng đọc bài viết chi tiết bên dưới đây của Thu Cúc TCI để tìm câu trả lời cho vấn đề này nhé. 1. Hiện tượng rong kinh ở chị em phụ nữ có nguy hiểm không? 1.1. Rong kinh có thể coi là nỗi ám ảnh của phụ nữ Rong kinh là tên gọi của một hiện tượng thường hay xảy ra ở chị em phụ nữ. Hiện tượng này không phân biệt các độ tuổi và thời điểm nào. Chúng cũng xảy ra xuất phát từ nhiều lý do cũng như nguyên nhân khác nhau. Khi phụ nữ gặp phải tình trạng rong kinh, nội tiết tố bên trong cơ thể đã có sự thay đổi, rối loạn nhất định. Chị em có thể sẽ phải đối mặt với việc chu kỳ kinh nguyệt ra sớm, ra muộn bất thường. Không chỉ vậy, kinh nguyệt còn có thể tiết ra ngắn ngày, dài ngày hơn. Rong kinh, rong huyết cũng là một trong số những hiện tượng rối loạn chu kỳ kinh nguyệt thường gặp. Chúng gây nên nỗi ám ảnh cho chị em phụ nữ bởi cả về số lượng lẫn thời gian. Khi gặp phải tình trạng này, phụ nữ thường có xu hướng kéo dài ngày kinh nguyệt tiết ra, khoảng từ 7 đến 10 ngày thậm chí dài hơn. Lượng máu kinh nguyệt tiết ra có thể nhiều hơn 80ml/chu kỳ. Tùy vào cơ địa từng người mà rong kinh sẽ có thể đi kèm với các biểu hiện khác như: đau vùng bụng dưới dữ dội, máu kinh có hiện tượng vón cục, màu sắc lạ, mùi hôi khó chịu. Rong kinh gây nên nỗi ám ảnh cho chị em phụ nữ bởi cả về số lượng lẫn thời gian 1.2. Hiện tượng rong kinh ở chị em phụ nữ xảy ra do những nguyên nhân nào? Trước hết, có rất nhiều các nguyên nhân có thể dẫn đến tình trạng rong kinh ở chị em phụ nữ. Một trong số đó là: Lý do này xuất phát từ việc cơ thể bên trong có sự thay đổi, phát triển. Điều này thường hay xảy ra đối với giai đoạn tuổi dậy thì, phụ nữ sau khi sinh con, giai đoạn phụ nữ tiền mãn kinh. Lúc này, các hormone rối loạn gây ra nhiều phiền toái cho chu kỳ kinh nguyệt của chị em. Buồng trứng và tử cung của phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định sức khỏe sinh sản, sinh lý nữ giới. Do vậy, chúng ta cũng không thể không nhắc tới nguyên nhân gây nên hiện tượng rong kinh ở phụ nữ là do buồng trứng, tử cung gặp vấn đề. Một trong số các vấn đề này đó là: bệnh lý buồng trứng đa nang, các loại u xơ tử cung, u nang buồng trứng,… Các hormone rối loạn gây ra nhiều phiền toái cho chu kỳ kinh nguyệt của chị em Các loại thuốc tránh thai chị em sử dụng cũng có thể là nguyên nhân gây ra tác dụng phụ là rong kinh, rong huyết, rối loạn nội tiết tố bên trong cơ thể. Hiện tượng rong kinh, nổi mụn, tăng cân,…đều có thể là tác dụng phụ do thuốc tránh thai gây ra. Bên cạnh uống thuốc tránh thai, thì chị em có thể sử dụng một số các biện pháp tránh thai khác như: đặt vòng, cấy que,…Tuy nhiên, tùy thuộc vào cơ địa mỗi người mà sẽ có người hợp hoặc không hợp với các biện pháp đó. Khi cơ thể không hợp sử dụng biện pháp cũng có thể dẫn đến tình trạng rong kinh. Một số tác nhân khác có thể kể đến là: căng thẳng, stress kéo dài, chế độ ăn uống, sinh hoạt chưa điều độ,… 2. Những hệ lụy có thể gây ra bởi hiện tượng rong kinh 2.1. Bị rong kinh thì có thai không? Trên thực tế, khi chị em phụ nữ quan hệ trong thời điểm rong kinh vẫn có khả năng có bầu. Bởi lúc này nếu tinh trùng vô tình gặp được trứng thì chúng vẫn có khả năng kết hợp để tạo ra phôi thai như bình thường. Tuy nhiên theo các bác sĩ, rong kinh là một hiện tượng nguy hiểm và lâu dài có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản của phụ nữ. Cụ thể là rong kinh không chỉ là vấn đề bệnh sinh lý, mà còn có thể là báo hiệu cho việc chị em phụ nữ đang mắc các bệnh phụ khoa nguy hiểm như: u xơ, u nang,…Nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời thì các bệnh này có thể làm ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của chị em. Rong kinh kéo dài làm ảnh hưởng trực tiếp tới giai đoạn thụ thai và có em bé. Bên cạnh đó, rong kinh nguyệt triền miên kéo theo việc kinh nguyệt rối loạn, không đều. Chu kỳ kinh nguyệt cũng không thể đoán trước. Do đó, tình trạng này kéo dài cũng có khả năng làm ảnh hưởng trực tiếp tới giai đoạn thụ thai và có em bé. Vậy nên khi bị rong kinh, chị em cần hết sức chú ý và nên tìm hiểu nguyên nhân cũng như hỏi ý kiến bác sĩ về cách điều trị. 2.2. Bị rong kinh kéo dài có thể gây viêm nhiễm phụ khoa Không chỉ đe dọa tới khả năng có bầu của phụ nữ, mà hiện tượng rong kinh còn có thể làm tăng nguy cơ chị em mắc các bệnh liên quan tới viêm nhiễm phụ khoa. Trong giai đoạn kinh nguyệt tiết ra, khu vực vùng kín của phụ nữ lúc nào cũng trong tình trạng ẩm ướt, không khô thoáng. Môi trường ẩm ướt cũng là môi trường lý tưởng cho các loại vi khuẩn cư ngụ và phát triển. Lâu dần nếu không được khắc phục, tình trạng này sẽ gây ra cho phụ nữ viêm nhiễm, các bệnh phụ khoa: viêm âm đạo, viêm lộ tuyến,… 2.3. Hiện tượng rong kinh kéo dài làm ảnh hưởng tới cuộc sống sinh hoạt hàng ngày Bị rong kinh kéo dài quá lâu, phụ nữ dễ bị stress, căng thẳng trong tâm lý. Lâu dần sẽ có thể trở thành nỗi ám ảnh, chướng ngại tâm lý của chị em. Ngoài ra, rong kinh kéo dài cũng ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống sinh hoạt tình dục. Quan hệ trong lúc bị rong kinh cũng mất vệ sinh và làm gia tăng nguy cơ mắc các bệnh lây nhiễm qua con đường tình dục. Do vậy, chị em phụ nữ không nên xem thường hiện tượng này mà cần chủ động đi thăm khám để nhận được sự tư vấn và chỉ định điều trị của bác sĩ chuyên khoa.
trong bệnh đa xơ cứng ms và loài chuột EAE được chấp nhận rộng rãi của nó, sự thất bại của các tế bào miễn dịch tự phản ứng trong quá trình apoptosis được cho là góp phần gây tổn thương mô thần kinh trung ương và tiến triển bệnh, thúc đẩy quá trình apoptosis của các tế bào miễn dịch phản ứng myelin trong các bệnh như ms có thể trì hoãn PD và giảm tần số và Mức độ nghiêm trọng của tái phát XIAP xiap là một loại protein chống apoptotic mạnh có tác dụng ức chế quá trình apoptosis qua trung gian bên ngoài và cjun aminoterminal kinase và là thành viên duy nhất của chất ức chế họ apoptosis iap được điều hòa trong máu toàn phần từ chuột nhắt. Sự gia tăng tương tự về xiap cũng được quan sát thấy ở cả ngoại vi và Tế bào lympho t gây não làm tăng biểu hiện xiap trong tế bào t trong Az của quá trình khử myelin trong thần kinh trung ương cho thấy rằng xiap có thể tăng cường khả năng sống sót của tế bào và do đó góp phần gây ra bệnh lý
Những cách chữa bệnh tự kỷ cho trẻ phổ biến mang lại tín hiệu tốt Theo thống kê, số trẻ em mắc tự kỷ đang ngày càng tăng. Tự kỷ là một rối loạn phát triển xuất hiện từ sớm và có thể ảnh hưởng kéo dài đến cả cuộc đời của trẻ. Nếu trẻ chẳng may mắc chứng bệnh này thì bố mẹ không nên quá lo lắng, bởi hiện nay đã có nhiều cách chữa bệnh tự kỷ cho trẻ. 1. Tự kỷ là gì? Tự kỷ là một tập hợp các rối loạn phát triển lan tỏa theo nhiều mức độ khác nhau, thường khởi phát sớm trước 3 tuổi và diễn biến kéo dài. Tự kỷ ở trẻ em được cho là bệnh lý của não do có liên quan đến rối loạn phát triển thần kinh (có thay đổi cấu trúc tiểu não, thùy thái dương, thùy trán, bất thường về sinh hóa thần kinh, thiếu hoạt hóa cấu tạo lưới) do có bất thường về gen.Tỉ lệ trẻ mắc tự kỷ có xu hướng tăng trong những năm gần đây, tần suất gặp khoảng 1/100 trẻ, trẻ trai bị nhiều hơn trẻ gái từ 4 – 6 lần. Biểu hiện chung của chứng tự kỷ thể hiện trong 2 lĩnh vực là kém tương tác xã hội, kém giao tiếp và có hành vi bất thường.Nếu bố mẹ có con mắc chứng tự kỷ thì không nên quá lo lắng, bởi hiện nay đã có nhiều phương pháp chữa tự kỷ cho trẻ như phương pháp y sinh học, liệu pháp tâm lý, tăng cường chức năng não cho trẻ, ... 2. Nguyên nhân của bệnh tự kỷ ở trẻ là gì? Hiện vẫn chưa biết được chính xác nguyên nhân gây ra bệnh tự kỷ ở trẻ. Tuy nhiên, các nghiên cứu cho thấy bệnh tự kỷ có liên quan đến di truyền và tác động của môi trường sống.Di truyền: sự phát triển mất cân đối của não do một số gen gây ra làm tổn thương não. Tự kỷ có khuynh hướng di truyền trong gia đình, một đứa trẻ có thể thừa hưởng căn bệnh này từ bố mẹ. Nguy cơ trẻ mắc bệnh tự kỷ cao hơn nếu trong gia đình có anh chị em mắc bệnh.Môi trường: trong thai kỳ, nếu mẹ thường xuyên tiếp xúc với nhiều chất độc hại như rượu bia, ma túy, thuốc lá, ... làm tăng nguy cơ trẻ mắc tự kỷ sau khi sinh. Tình trạng sức khỏe người mẹ khi mang thai, trẻ sinh thiếu tháng, bị ngạt, mắc bệnh trong bào thai, ... đều có nguy cơ làm tăng tỉ lệ mắc tự kỷ khi trẻ sinh ra. Ngoài ra, tự kỷ còn liên quan đến các bệnh khác như bại não, hội chứng Down, loạn dưỡng cơ, ... 3. Nhận biết dấu hiệu tự kỷ ở trẻ Nhiều bậc cha mẹ nghĩ con mình bị tự kỷ khi thấy trẻ thích ngồi một mình, không thích tiếp xúc với người lạ, trên 2 tuổi mà chưa biết nói. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào những dấu hiệu này sẽ dễ bị nhầm lẫn với trầm cảm hoặc chậm nói đơn thuần, dẫn đến việc chậm trễ trong chữa bệnh tự kỷ cho trẻ.Các bậc phụ huynh nên lưu ý đến 3 nhóm dấu hiệu chính sau:Nhóm dấu hiệu kém tương tác xã hội:Không phản ứng khi ba mẹ gọi khi đã được 1 tuổi. Tiếp xúc mắt kém, không nhìn thẳng vào mắt người đối diện khi trò chuyện. Thích ngồi chơi một mình, không thích được bế, vuốt ve. Không giao lưu với ba mẹ, người thân. Trẻ không biết làm thế nào để thể hiện sự quan tâm với người khác. Nhóm dấu hiệu kém giao tiếp. Chậm nói, không biết nói. Giọng nói không có ngữ điệu. Lặp đi lặp lại một cụm từ. Dùng đại từ nhân xưng lộn xộn. Trẻ không làm các hành động như vẫy tay, chỉ tay. Nhắc lại máy móc lời người khác mà không hiểu ý nghĩa. Chỉ thích chơi vài trò đơn điệu. Nhóm dấu hiệu bất thường hành vi:Thực hiện các hành vi lặp lại như vỗ tay, lắc lư, xoay tròn. Chơi các trò chơi đơn điệu. Có thói quen cứng nhắc như xem tivi đọc sách, ăn món yêu thích. Quan tâm đến một chi tiết trên tổng thể đồ vật. Trẻ cực kỳ nhạy cảm với ánh sáng và âm thanh. Không thể chơi các trò chơi cần trí tưởng tượng như đóng kịch, ...Thái độ, hành vi hung hăng với bản thân và những người xung quanh. Thời gian tập trung ngắn. Nếu bố mẹ phát hiện trẻ có các dấu hiệu trên, nên sớm đưa trẻ đến khám để được có cách chữa bệnh tự kỷ sớm cho trẻ. 4. Cách chữa bệnh tự kỷ cho trẻ Nếu phát hiện và chữa bệnh tự kỷ cho trẻ sớm sẽ đem lại hiệu quả cao hơn, giúp trẻ nhanh chóng hòa nhập với xã hội và có cơ hội phát triển bản thân.Chữa tự kỷ bằng phương pháp y sinh học. Hóa dược: Hiện nay vẫn chưa có thuốc đặc hiệu để chữa bệnh tự kỷ cho trẻ. Mặc dù vậy, bác sĩ có thể kê đơn cho trẻ thuốc để điều trị triệu chứng liên quan đến tự kỷ như động kinh, rối loạn tăng động giảm chú ý, rối loạn giấc ngủ, trầm cảm, hành vi hung hăng, tự hủy hoại, ... Các thuốc này có thể gây ra tác dụng không mong muốn nghiêm trọng, do đó chỉ nên dùng khi có chỉ định và thường xuyên đưa trẻ đi kiểm tra sức khỏe để đánh giá hiệu quả của thuốc.Vật lý trị liệu: là cách chữa bệnh tự kỷ qua cơ chế hoạt hóa một số cơ quan kém hoặc không được hoạt động ở trẻ tự kỷ. Phương pháp này giúp trẻ làm các động tác phức tạp như vận động chéo của chân và tay, vận động tinh của bàn tay, vận động cơ quan phát âm, ... Ngoài ra, chữa tự kỷ theo phương pháp này có thể loại bỏ một số hành vi đặc trưng của tự kỷ và thay bằng các hành vi tích cực hơn.Bấm huyệt: Đây là một phương pháp hỗ trợ chữa bệnh tự kỷ cho trẻ đã được chứng minh là có hiệu quả. Thời gian điều trị của phương pháp này khá dài, tuy nhiên trẻ sẽ có những thay đổi tích cực như nói được một số từ và hợp tác với người lớn, chơi với bạn bè.Oxy cao áp: Đây là cách chữa bệnh tự kỷ được áp dụng nhiều ở các nước phát triển. Trẻ được đặt trong một môi trường oxy tinh khiết (gần như 100%) với áp suất cao, lượng oxy sẽ thấm qua da và hòa tan vào máu. Điều này làm cho lượng oxy trong máu cao hơn rất nhiều so với bình thường. Một số vùng não của trẻ tự kỷ có tốc độ tuần hoàn máu chậm hơn so với trẻ bình thường. Ngoài ra, trẻ có thể có các biểu hiện như viêm thần kinh, viêm dạ dày ruột, giảm khả năng vận chuyển oxy đến tế bào và mô cơ thể. Do đó, liệu pháp oxy cao áp sẽ cung cấp nhiều oxy hơn cho não, tăng tạo các mạch máu mới, kháng viêm, tăng lưu lượng oxy đến tế bào và cơ quan.Tế bào gốc: Phương pháp chữa tự kỷ bằng tế bào gốc vẫn còn đang trong giai đoạn nghiên cứu.Liệu pháp tâm lý. Liệu pháp can thiệp tâm thần vận động: sẽ giúp trẻ tự kỷ có thể phối hợp các chức năng tâm lý rời rạc để thực hiện các hoạt động tâm lý có ý nghĩa. Ngoài ra, phương pháp chữa tự kỷ này còn giúp tăng khả năng hợp tác của trẻ. Ứng dụng phân tích hành vi là một phương pháp can thiệp cho trẻ tự kỷ được quan tâm nhiều nhất, biện pháp này giúp hiểu rõ hành vi của trẻ.Liệu pháp chỉnh âm và trị liệu ngôn ngữ: là một trong những phương pháp quan trọng để chữa bệnh tự kỷ cho trẻ. Mục tiêu của phương pháp này là giúp trẻ nói lưu loát, giao tiếp được với mọi người và hiểu ý nghĩa của lời nói.Phương pháp tăng cường chức năng não bộ cho trẻ. Trí nhớ là một quá trình hoạt động của não nhằm ghi nhận, lưu giữ và gợi nhớ lại thông tin khi cần thiết. Do đó, ngoài các cách chữa bệnh tự kỷ ở trên thì bố mẹ nên chú ý đến việc chăm sóc não bộ của trẻ bằng cách đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lý, cung cấp đầy đủ vitamin và các yếu tố vi lượng tốt cho sự phát triển của não bộ.Phương pháp luyện tập tại nhà cho trẻ tự kỷ. Hỗ trợ trẻ tăng tương tác với thế giới bên ngoài: những người thân trong gia đình không nên làm trẻ cảm thấy khác biệt so với những đứa trẻ khác, cần xem trẻ như một đứa trẻ bình thường, cho trẻ hòa nhập với môi trường xung quanh, tăng tương tác xã hội của trẻ.Chú ý đến những sở thích và những điều trẻ quan tâm: bắt đầu từ việc mua những món đồ trẻ thích và khuyến khích trẻ chơi, khi trẻ chơi quen rồi thì hãy cất món đồ đó đi. Ban đầu, đưa đồ chơi nếu trẻ đòi bằng hành động. Sau đó, cha mẹ hãy giả vờ không hiểu hành động của trẻ để thúc đẩy trẻ nói chuyện để lấy được món đồ chơi.Sử dụng ngôn ngữ đơn giản, dễ hiểu khi giao tiếp với trẻ: điều này sẽ giúp trẻ tự kỷ dễ nắm bắt hơn, giúp trẻ nắm bắt được những từ mới và vận dụng dễ dàng.Dùng thiết bị công nghệ để hỗ trợ điều trị trẻ tự kỷ tại nhà: khi áp dụng các công cụ trực quan, trẻ cảm thấy vui hơn khi tìm hiểu, đặc biệt khi tập nói.Giao tiếp bằng ánh mắt với trẻ.Hãy để trẻ có không gian riêng hơn.Hãy tin tưởng trẻ. Với mong muốn chăm sóc tốt hơn sức khỏe tinh thần cho người lớn và trẻ em, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec chính thức đưa Trung tâm Điều trị kỹ thuật cao bại não & tự kỷ đi vào hoạt động với các dịch vụ thăm khám, phát hiện, điều trị tự kỷ bằng các phương pháp tâm lý, âm nhạc, thiền, yoga... Vinmec cũng đang triển khai nghiên cứu ghép tế bào gốc chữa tự kỷ với nhiều kết quả tích cực.Vinmec là một trong số ít trung tâm y tế trên thế giới nghiên cứu chuyên sâu về ghép tế bào gốc điều trị tự kỷ. Do được đầu tư mạnh mẽ và bài bản nên tuy đi sau nhưng các nghiên cứu tại Vinmec được nhận định mang kết quả còn tích cực hơn.Trong khi thế giới sử dụng phổ biến cách "bơm" tế bào gốc vào tĩnh mạch khiến lượng tế bào này bị "pha loãng" trong hệ tuần hoàn, tỷ lệ đến được não không nhiều thì Vinmec lại thực hiện bằng cách truyền qua khoang cột sống, kết nối trực tiếp với não, giúp mật độ tế bào tiếp cận não cao hơn. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
cơ sở sinh học thần kinh của chứng rối loạn trầm cảm nặng mdd chỉ được hiểu một phần các giả thuyết được đề xuất cho rằng sự rối loạn điều hòa của MA và các con đường dẫn truyền thần kinh khác làm suy giảm phản ứng AS không đủ các quá trình di truyền thần kinh và dinh dưỡng thần kinh tạo ra tính dẻo thần kinh kém thích nghi, phản ứng viêm và chuyển hóa không phù hợp. sinh học thần kinh phân tử của mdd do các nghiên cứu về bản chất mở của chúng được thực hiện ở vùng BB của bệnh nhân mdd đã được điều trị bằng thuốc chống trầm cảm cho thấy rằng các protein bị ảnh hưởng chủ yếu thuộc về các con đường năng lượng vận chuyển tín hiệu phân tử và các nghiên cứu truyền qua khớp thần kinh được thực hiện trên mô hình động vật mang lại lợi thế về khả năng kiểm soát tốt hơn điều kiện exp phải trả giá bằng khả năng mất đi mức độ phù hợp thiết kế các nghiên cứu về protein bao gồm các thử nghiệm được thực hiện trong mô hình mdd ở động vật ngây thơ được điều trị bằng quảng cáo và trong mô hình động vật được điều trị bằng quảng cáo so sánh kết quả cho thấy sự chồng chéo của một số con đường được điều chế giữa các bệnh nhân mdd và các ví dụ về mô hình động vật bao gồm sự điều hòa chuyển hóa SE, đặc biệt là quá trình phosphoryl hóa oxy hóa và đường dẫn truyền tín hiệu glycolysis bao gồm protein khớp thần kinh canxicalmodulin kinase ii và protein tế bào, tuy nhiên, số lượng ít các nghiên cứu được thực hiện trong não người đòi hỏi các nghiên cứu bổ sung để xác nhận sự tương ứng
một MI với SGA do bệnh nhân tạo ra đã được tính điểm đã được triển khai tại một trung tâm CA cộng đồng để xác định những bệnh nhân mắc sarcoma có nguy cơ bị suy dinh dưỡng. Nhóm dân số này thường không được coi là có nguy cơ về dinh dưỡng vì tuổi còn trẻ và địa điểm chẩn đoán tuy nhiên bệnh nhân được đánh giá có nguy cơ đối với tình trạng suy dinh dưỡng hoặc bị suy dinh dưỡng nặng, các y tá và chuyên gia dinh dưỡng nên nhận thức được nguy cơ dinh dưỡng tiềm ẩn ở nhóm đối tượng này và tìm hiểu về các biện pháp can thiệp có thể thực hiện được
chúng tôi đã kiểm tra sự đóng góp của tín hiệu ACh nội sinh vào việc thu nhận và tiêu diệt trí nhớ liên quan đến nỗi sợ hãi bằng cách điều chỉnh quang sinh học của đầu vào ACh đối với sự kích thích LA bla cơ bản của các trường đầu cuối cholinergic trong bla ở những con chuột thức tỉnh trong quá trình huấn luyện theo mô hình điều hòa sợ hãi có tín hiệu đã làm chậm sự tuyệt chủng của Nỗi sợ hãi đã học được đã được thử nghiệm bằng PR nhiều ngày về sự tuyệt chủng ức chế học tập của hoạt động cholinergic trong quá trình huấn luyện làm giảm việc tiếp thu các hành vi sợ hãi đã học được. Các cơ chế mạch làm cơ sở cho các tác động hành vi của tín hiệu cholinergic trong bla được đánh giá bằng quá trình quang hóa ghi lại in vivo và ex vivo EP của đầu vào cholinergic nội sinh tăng cường kích hoạt các tế bào thần kinh chính bla giả định thông qua kích hoạt thụ thể acetylcholine achrs tăng cường truyền dẫn synap glutamatergic trong bla và tạo ra ltp của mạch vỏ não amygdala những nghiên cứu này hỗ trợ vai trò thiết yếu của việc điều chế ACh của mạch bla trong dòng chữ và PR của ký ức sợ hãi
Mất ngủ có tác hại gì và làm gì để cải thiện?Sự bất ổn trong giấc ngủ có thể gây ra những hậu quả khó lường đến sức khỏe, công việc và cuộc dống của người bệnh. Vậy mất ngủ có tác hại gì và làm sao để cải thiện là vấn đề sẽ được chia sẻ trong bài viết sau đây.  Sự bất ổn trong giấc ngủ có thể gây ra những hậu quả khó lường đến sức khỏe, công việc và cuộc dống của người bệnh. Vậy mất ngủ có tác hại gì và làm sao để cải thiện là vấn đề sẽ được chia sẻ trong bài viết sau đây.  1. Khi nào mất ngủ gây ảnh hưởng đến người bệnh? Mất ngủ – tình trạng gặp khó khăn trong việc đi vào giấc ngủ và duy trì giấc ngủ ngon – thường được chia thành 2 dạng, đó là mất ngủ cấp tính và mất ngủ mạn tính. Mất ngủ cấp tính là tình trạng mất ngủ không kéo dài quá 1 tháng. Trong khi đó mất ngủ mạn tính xảy ra thường xuyên, lặp đi lặp lại nhiều lần, trên 3 lần/tuần hoặc kéo dài từ 1 tháng trở lên.  Mất ngủ cấp tính hay mất ngủ mạn tính đều gây nên những ảnh hưởng đối với sức khỏe và cuộc sống của người bệnh với những mức độ khác nhau. Đặc biệt là nếu tình trạng này không được điều trị và có biện pháp cải thiện kịp thời.  Dù mất ngủ ở dạng cấp tính hay mạn tính cũng ít nhiều gây ra những ảnh hưởng đến cuộc sống, công việc và sức khỏe của người bệnh. 2. Mất ngủ có tác hại gì đối với người bệnh? 2.1 Mất ngủ có tác hại gì đối với cuộc sống? Những ảnh hưởng đối với cuộc sống và công việc là điều dễ nhận thấy ở những người bị mất ngủ. Cụ thể, mất ngủ thường xuyên sẽ khiến người bệnh dễ bị mệt mỏi, uể oải, lờ đờ, không tỉnh táo, trí nhớ giảm sút. Điều này dễ dẫn đến những sai sót, dẫn đến giảm chất lượng và năng suất công việc.  Buồn ngủ do mất ngủ, thiếu ngủ cũng sẽ khiến tâm trạng thất thường, hay cáu kỉnh, khó kiểm soát cảm xúc, gây ảnh hưởng đến các mối quan hệ xung quanh. Những thay đổi về cảm xúc cũng có thể ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định và sự sáng tạo. 2.2 Mất ngủ có tác hại gì đối với sức khỏe? Giấc ngủ có vai trò quan trọng trong việc phục hồi cơ thể, tái tạo năng lượng, vì thế nếu không ngủ đủ giấc hay chất lượng giấc ngủ kém thì chúng ta dễ đối mặt với nhiều hệ lụy về sức khỏe, biểu hiện trên nhiều cơ quan khác nhau. Mất ngủ kinh niên có thể khiến cho hệ thần kinh bị rối loạn, cụ thể là làm gián đoạn quá trình gửi và xử lý thông tin. Bởi liên kết giữa các tế bào thần kinh được hình thành trong khi ngủ là con đường giúp bạn ghi nhớ thông tin đã tiếp nhận trong ngày. Ở những người bị mất ngủ, con đường này bị ngăn chặn khiến nhiệm vụ này không được thực hiện và gây suy giảm trí nhớ, đồng thời khiến bạn cảm thấy khó tập trung hơn khi học tập, làm việc. Sau thời gian dài mất ngủ, người bệnh có thể xuất hiện triệu chứng ảo giác. Những người bị rối loạn lưỡng cực nếu gặp tình trạng mất ngủ có thể trở nên hưng cảm, có các hành vi bốc đồng, lo lắng, muộn phiền, thậm chí có ý nghĩ tự tử. Thời gian ngủ là lúc hệ miễn dịch tạo ra các chất bảo vệ, kháng thể và cytokine. Các chất này có tác dụng chống lại sự xâm nhập của các tác nhân bên ngoài như vi khuẩn, virus. Một số cytokine được sản sinh cũng giúp dễ ngủ, hỗ trợ hoạt động của hệ miễn dịch. Khi bị mất ngủ kéo dài hoạt động bình thường của hệ miễn dịch cũng bị ức chế, suy yếu, dẫn tới không đủ khả năng chống lại các tác nhân gây hại. Những người này cũng thường mất nhiều thời gian hơn để hồi phục sức khỏe sau khi mắc bệnh. Trong cơ thể chúng ta có 2 hormone giúp kiểm soát cảm giác đói và no của cơ thể đó là leptin và ghrelin. Cụ thể, leptin sẽ cho não của bạn biết rằng bạn đã ăn no và không cần nạp thêm đồ ăn nữa. Ngược lại, ghrelin lại kích thích sự thèm ăn.  Các nghiên cứu chỉ ra rằng tình trạng mất ngủ kéo dài làm giảm leptin và tăng ghrelin, khiến bạn có xu hướng ăn nhiều hơn. Điều này có thể gây quá tải, khiến hệ tiêu hóa bị rối loạn. Đồng thời khiến bạn tăng nguy cơ thừa cân, béo phì. Mất ngủ cũng có thể khiến vùng não điều khiển việc ăn uống bị rối loạn, khiến bạn lựa chọn những thực phẩm thiếu lành mạnh.  Giấc ngủ và hoạt động của hệ hô hấp có liên quan, tác động qua lại lẫn nhau. Rối loạn thở vào ban đêm mà phổ biến nhất là hội chứng ngưng thở khi ngủ có thể làm gián đoạn và làm giảm chất lượng giấc ngủ của bạn. Nếu tình trạng này kéo dài suốt đêm có thể gây mất ngủ đồng thời khiến bạn dễ bị gặp phải các nhiễm trùng đường hô hấp như cảm lạnh, cảm cúm. Các bệnh đường hô hấp cũng thường nặng hơn nếu kèm theo thiếu ngủ. Giấc ngủ có vai trò quan trọng trong việc sản xuất và điều hòa các hormone trong cơ thể. Các nghiên cứu cho thấy testosterone  được sản xuất khi bạn ngủ ít nhất 3 giờ liên tục. Việc ngủ đủ giấc và tập thể dục hàng ngày cũng giúp tuyến yên giải phóng hormone tăng trưởng.  Tuy nhiên mất ngủ có thể khiến hoạt động này của hệ nội tiết bị gián đoạn và ảnh hưởng. Điều này kéo dài, đặc biệt ở trẻ em và thanh thiếu niên có thể khiến trẻ chậm tăng trưởng, chậm phát triển chiều cao. Mất ngủ thường xuyên khiến hệ thần kinh giao cảm hoạt động nhiều hơn. Mạch máu co lại, huyết áp tăng gây nhiều gánh nặng cho tim. Khi ngủ ít, nhu cầu insulin của cơ thể cao hơn để đảm bảo duy trì mức đường huyết bình thường. Điều này có thể gây tác động xấu, làm gia tăng nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch. Các nghiên cứu chỉ ra những người mất ngủ cũng có nguy cơ ung thư cao do mất ngủ làm ức chế hormone chống lại sự sản sinh của tế bào ung thư (melatonin). Do thiếu tỉnh táo, người bệnh mất ngủ, ngủ không đủ giấc có thể bị ảo giác, chóng mặt vào ban ngày, dẫn đến tai nạn khi tham gia giao thông. Mất ngủ có thể gây nhiều tác hại cho sức khỏe, dẫn đến các bệnh tim mạch, tiểu đường, đột quỵ,… 2.3 Mất ngủ có tác hại gì đối với vẻ đẹp? Thiếu ngủ sẽ khiến làn da khô ráp, sạm nám, dễ lão hóa. Các vết thương trên da cũng khó lành hơn bình thường. Tình trạng tăng cân, béo phì có thể khiến người bệnh thiếu tự tin về vóc dáng.  3. Làm thế nào để hạn chế tác hại của tình trạng mất ngủ? Mất ngủ có thể do nhiều nguyên nhân gây ra. Khi thấy các dấu hiệu khó đi vào giấc ngủ, ngủ không sâu giấc, mệt mỏi sau khi thức dậy,… nên thực hiện các biện pháp thay đổi lối sống, thực hiện các quy tắc sống lành mạnh như: – Ngủ và thức dậy đúng giờ, không thức, làm việc quá khuya – Ăn đủ chất, đặc biệt bổ sung rau xanh, vitamin và khoáng chất, hạn chế dầu mỡ,… – Trước giờ ngủ không nên ăn quá no hoặc đồ ăn khó tiêu – Không uống quá nhiều caffein, bia rượu trong ngày hoặc sát giờ ngủ – Chú ý giữ không gian phòng ngủ yên tĩnh, thoáng mát, sạch sẽ,… Chế độ ăn uống lành mạnh và thói quen tốt sẽ giúp phòng ngừa và hạn chế những tác hại của mất ngủ. Nếu đã thực hiện các biện pháp trên mà tình hình không được cải thiện thì bạn nên đi khám Nội thần kinh để tìm ra nguyên nhân và cách điều trị hiệu quả, tránh để lâu gây ra những hậu quả khôn lường.
Điều trị sốt xuất huyết khi mang thaiSốt xuất huyết là một căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng và đe dọa tính mạng của người bị bệnh, đặc biệt là mẹ bầu. Hiểu rõ cách điều trị sốt xuất huyết khi mang thai sẽ giúp bạn chủ động hơn khi bản thân hoặc người nhà có dấu hiệu mắc bệnh. Sốt xuất huyết là một căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng và đe dọa tính mạng của người bị bệnh, đặc biệt là mẹ bầu. Hiểu rõ cách điều trị sốt xuất huyết khi mang thai sẽ giúp bạn chủ động hơn khi bản thân hoặc người nhà có dấu hiệu mắc bệnh. 1. Bệnh sốt xuất huyết ở mẹ bầu dễ bị trở nặng Dịch sốt xuất huyết đang gia tăng phức tạp trên toàn quốc. Tình hình dịch đang diễn biến rất phức tạp và dự báo số ca mắc vẫn tiếp tục tăng cao, có nguy cơ xuất hiện nhiều trường hợp nặng nếu cộng đồng không đề phòng đầy đủ. Số lượng bệnh nhân sốt xuất huyết, đặc biệt là những trường hợp nặng, đang gia tăng khi đến các cơ sở y tế để được khám và điều trị. Theo các chuyên gia y tế, phụ nữ mang thai là một nhóm nguy cơ dễ mắc sốt xuất huyết và bị các biến chứng nặng liên quan đến sức khỏe mẹ và thai nhi. Vì vậy, ngoài việc chủ động phòng ngừa, phụ nữ mang thai cần lưu ý những gì khi gặp các dấu hiệu mắc bệnh sốt xuất huyết? Mẹ bầu khi mang thai bị sốt xuất huyết dễ trở nặng hơn người bình thường Đối với phụ nữ mang thai, virus có khả năng gây ra những biến chứng nặng hơn do hệ miễn dịch yếu dần trong thai kỳ. Ngoài ra, khi một phụ nữ mang thai mắc sốt xuất huyết có thể gây ra tác động tiêu cực lên thai nhi như: sinh non, trẻ sinh nhẹ cân hoặc thai lưu. Nếu thai phụ mắc sốt xuất huyết trong quá trình sinh, nguy cơ xuất hiện tình trạng băng huyết sau sinh là rất cao. 2. Điều trị sốt xuất huyết khi mang thai như thế nào? – Hãy đến ngay các cơ sở y tế uy tín, có khoa sản để được chẩn đoán chính xác bệnh và phương án điều trị thích hợp. – Để hạ sốt, sử dụng paracetamol với liều 10-15mg/kg cân nặng nếu nhiệt độ cơ thể trên 38 độ C. Tuy nhiên, biện pháp này cần được bác sĩ chỉ định để đảm bảo an toàn, mẹ bầu cũng không nên dùng paracetamol nếu dị ứng với thành phần của thuốc. Mẹ bầu nên uống nhiều nước, nghỉ ngơi để giảm các triệu chứng bệnh – Uống nhiều nước và các loại nước trái cây giàu vitamin C. – Chọn thức ăn lỏng, dễ tiêu hóa, tránh thực phẩm nhiều dầu mỡ và đồ ăn cay nóng. – Mặc quần áo thoải mái, nghỉ ngơi nhiều, hạn chế hoạt động di chuyển. – Tuân thủ đúng phác đồ điều trị và tuân thủ hướng dẫn từ nhân viên y tế. Lưu ý: Trong quá trình bị sốt xuất huyết tại nhà, thai phụ nên tự theo dõi sức khỏe, nếu xuất hiện các biểu hiện: đau đầu dữ dội, nôn mửa, choáng váng mất nhận thức,… cần được nhận chăm sóc y tế càng sớm càng tốt. 3. Các xét nghiệm cần thiết nếu mẹ bầu bị sốt xuất huyết Điều trị sốt xuất huyết khi mang thai phải đặc biệt cẩn trọng bởi bệnh có thể gây ra những trường hợp dị tật, thai lưu đáng tiếc. Vì thế, các xét nghiệm dành cho mẹ bầu khi bị mắc bệnh cũng là hạng mục khám quan trọng mà bạn không thể bỏ qua. – Xét nghiệm kháng nguyên Dengue NS1: Xét nghiệm kháng nguyên Dengue NS1 được khuyến nghị thực hiện từ ngày đầu tiên đến ngày thứ 5 của bệnh. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân đã mắc bệnh hơn 3 ngày (từ cuối ngày thứ 3 trở đi), dù thực sự bị sốt xuất huyết, kết quả xét nghiệm kháng nguyên Dengue NS1 có thể âm tính. Nguyên nhân là do xét nghiệm này dựa trên cơ chế phát hiện kháng nguyên của virus. Trong giai đoạn bệnh từ ngày thứ 4 trở đi, nồng độ kháng nguyên virus trong máu đã giảm xuống mức thấp, do đó đôi khi kết quả xét nghiệm sẽ âm tính. – Xét nghiệm kháng thể IgM: Kháng thể IgM xuất hiện từ ngày thứ 4-5 sau khi xuất hiện sốt. Xét nghiệm kháng thể IgM giúp xác định sự có mặt của kháng thể chống lại virus Dengue trong giai đoạn cấp tính của bệnh. Tuy nhiên, kết quả xét nghiệm này có thể dương tính hoặc âm tính tùy thuộc vào mức độ sinh kháng thể của từng bệnh nhân. Mẹ bầu cần thực hiện 1 số xét nghiệm tầm soát biến chứng thai kì nếu bị mắc bệnh sốt xuất huyết – Xét nghiệm kháng thể IgG: Trong trường hợp thể tiên phát (lần đầu tiên bị nhiễm virus Dengue), kháng thể IgG xuất hiện từ ngày thứ 10-14 và có thể tồn tại trong nhiều năm sau đó. Trong trường hợp thể thứ phát (đã từng bị nhiễm virus Dengue trước đó), kháng thể IgG đã có sẵn trong máu và sẽ tăng lên trong 1-2 ngày. Ngoài ra, tùy theo tình hình, bác sĩ có thể yêu cầu thực hiện một số xét nghiệm bổ sung để đưa ra chẩn đoán bổ sung, bao gồm: – Xét nghiệm điện giải đồ (bao gồm Na+, K+, Cl-): để đánh giá tình trạng rối loạn điện giải. – Xét nghiệm chức năng gan: nhằm kiểm tra chức năng gan, đánh giá tổn thương và phát hiện các biến chứng của sốt xuất huyết. – Xét nghiệm định lượng Albumin: để đánh giá tình trạng thoát huyết tương nếu bạn bị sốt xuất huyết Dengue, giúp nhận biết sớm và theo dõi khi bệnh nhân có tình trạng tăng tính thấm thành mạch. – Xét nghiệm chức năng thận (bao gồm Ure, Creatinine, Cystatin C, MicroAlbumin niệu): để đánh giá chức năng thận và tình trạng tổn thương thận sớm do các biến chứng của sốt xuất huyết. – Xét nghiệm CRP: nhằm đánh giá tình trạng viêm nhiễm, giúp phân biệt nguyên nhân gây ra sốt và đánh giá hiện tượng bội nhiễm do sốt xuất huyết. Trên đây là 1 số hạng mục xét nghiệm có thể có khi mẹ bầu được xác định là mắc bệnh sốt xuất huyết. Bên cạnh việc chữa trị sốt xuất huyết khi mang thai, bạn cần lưu tâm đến các xét nghiệm để đánh giá khả năng virus gây bệnh sẽ tác động như thế nào đến thai nhi. 4. Phòng ngừa bệnh sốt xuất huyết Phụ nữ có thai nên tự chủ động bảo vệ bản thân khỏi mối nguy cơ bị mắc sốt xuất huyết. Dưới đây là những cách phòng ngừa đơn giản mà bạn có thể áp dụng tại nhà: – Dọn sạch những nơi ở, đặc biệt là những khu vực bị nước đọng, vệ sinh và thay nước thường xuyên, nhất là nước cắm bình hoa… – Sử dụng thuốc diệt muỗi xung quanh khu vực sinh sống, mặc quần áo dài tay và sử dụng vợt muỗi. – Đi ngủ sử dụng màn / mùng để ngăn muỗi đốt. – Nếu có bất kỳ biểu hiện nghi ngờ mắc sốt xuất huyết, phụ nữ mang thai cần đến cơ sở y tế kiểm tra ngay.
Nhóm công tác Chương trình giáo dục huyết áp cao quốc gia báo cáo về tăng huyết áp và suy thận mãn tính. Bệnh thận giai đoạn cuối do tăng huyết áp đã tăng lên hàng năm trong thập kỷ qua và có thể sẽ trầm trọng hơn trong năm 2000. Bệnh nhân mắc bệnh thận do tiểu đường và bệnh nhân mắc bệnh thận do tăng huyết áp chiếm phần lớn các trường hợp mới hàng năm. Bằng chứng cho thấy rằng tất cả các mức độ tăng huyết áp không được điều trị đều có liên quan đến khả năng suy giảm chức năng thận. Dữ liệu từ Chương trình Theo dõi và Phát hiện Tăng huyết áp và các nghiên cứu khác cho thấy điều trị hạ huyết áp có thể ngăn ngừa suy thận tiến triển. Một mô hình cắt bỏ cho thấy tình trạng tăng lọc cầu thận là một cơ chế có thể dẫn đến suy thận tiến triển. Dữ liệu trên người về tác dụng trên thận của thuốc hạ huyết áp còn hạn chế và không nhất quán. Bất chấp những hạn chế, Nhóm công tác về tăng huyết áp và suy thận mãn tính kết luận rằng tăng huyết áp được kiểm soát ở mức dưới 140/90 mm Hg sẽ làm giảm tỷ lệ mắc bệnh thận giai đoạn cuối. Bệnh nhân bị suy thận có thể được hưởng lợi từ điều trị cá nhân ở mức 130/85 mm Hg hoặc thấp hơn.
virus viêm gan e hev gây ra dịch bệnh SH cấp tính lây truyền qua đường ruột lớn và chiếm phần lớn bệnh SH cấp tính lẻ tẻ ở các quốc gia lưu hành do tỷ lệ tử vong rất cao ở phụ nữ mang thai bị nhiễm bệnh và tỷ lệ mắc bệnh đáng kể, khuyết tật và chi phí liên quan đến viêm gan e, những nỗ lực phối hợp đang được thực hiện để phát triển một loại vắc xin hiệu quả vắc xin exp dựa trên các protein tái tổ hợp có nguồn gốc từ gen CA của hev đã được chứng minh là có hiệu quả trong các thử nghiệm tiền lâm sàng ở khỉ tạo ra sự bảo vệ chéo chống lại các kiểu gen khác nhau. hai ứng cử viên vắc xin vắc xin rhev biểu hiện ở BV và vắc xin hev biểu hiện ở escherichia coli là được đánh giá thành công trong các thử nghiệm giai đoạn iiiiii tuy nhiên tại thời điểm này không có loại vắc xin nào được phê duyệt chống lại SH e có sẵn trên thị trường
Biểu hiện bệnh trĩ – chẩn đoán và điều trị Bệnh trĩ là cơn ác mộng với nhiều người bởi những phiền toái ám ảnh mà nó đem lại. Dưới đây là những thông tin bạn cần biết xoay quanh những biểu hiện bệnh trĩ và cách phòng – chữa căn bệnh ám ảnh này. Bệnh trĩ là cơn ác mộng với nhiều người bởi những phiền toái ám ảnh mà nó đem lại. Dưới đây là những thông tin bạn cần biết xoay quanh những biểu hiện bệnh trĩ và cách phòng – chữa căn bệnh ám ảnh này. 1. Tổng quan về bệnh trĩ 1.1. Bệnh trĩ là gì? Bệnh trĩ có tên tiếng Anh là hemorrhoids. Bệnh được tạo nên từ tình trạng co giãn quá mức của tĩnh mạch hậu môn và trực tràng dưới. Bệnh trĩ thường được chia thành hai loại dựa theo vị trí của búi trĩ: trĩ nội và trĩ ngoại. – Trĩ nội: các búi trĩ hình thành và phân tán ở bên trong trực tràng – Trĩ ngoại: các búi trĩ hình thành xung quanh lớp da hậu môn, bên ngoài trực tràng. Ngoài ra, bệnh trĩ hỗn hợp là sự kết hợp các đặc điểm tính chất của cả hai bệnh trĩ nội và trĩ ngoại. Hình ảnh trĩ nội và trĩ ngoại Hình ảnh trĩ nội và trĩ ngoại 1.2. Điểm mặt nguyên nhân hình thành bệnh trĩ Đến hiện tại, vẫn chưa thể xác định chính xác cơ chế hình thành cũng như các nguyên nhân trực tiếp của bệnh trĩ. Các lý giải về cơ chế bệnh sinh của bệnh mới chỉ dừng lại ở giả thiết. Tuy vậy, các chuyên gia y tế cho rằng có nhiều yếu tố được xem như là nguyên nhân khiến tăng nguy cơ bị bệnh trĩ như sau: – Người mắc các bệnh táo bón hoặc tiêu chảy trong một thời gian quá dài mà không có biện pháp làm giảm bệnh.Táo bón kéo dài là nguyên nhân gây ra áp lực lớn lên hậu môn và trực tràng. – Chế độ ăn uống thiếu lành mạnh và không đủ chất xơ, vitamin,.. – Phụ nữ trải qua quá trình mang thai và sinh nở (đặc biệt là sinh thường). Thai nhi tạo ra áp lực lên ổ bụng, chèn lên trực tràng và tăng áp lực đến hậu môn, gây ra bệnh trĩ. – Bệnh béo phì. Chế độ ăn thiếu chất xơ dẫn đến béo phì và táo bón thường xuyên. Ngoài ra, hậu môn sẽ chịu áp lực rất lớn vì cân nặng và mỡ thừa. Người bệnh béo phì có nguy cơ bị trĩ cao hơn người bình thường Người bệnh béo phì có nguy cơ bị trĩ cao hơn người bình thường – Tính chất công việc. Việc ít vận động có thể gây ra bệnh trĩ. Đối tượng rất dễ mắc trĩ là người làm việc văn phòng. 2. Biểu hiện bệnh trĩ 2.1. Những biểu hiện thường gặp của bệnh trĩ Các dấu hiệu nhận biết bệnh trĩ nội và trĩ ngoại có một số điểm khác nhau do vị trí và đặc điểm của búi trĩ khác nhau. Tuy vậy, cả trĩ nội và trĩ ngoại vẫn có các biểu hiện chung như  đau rát hậu môn, đại tiện ra máu, hậu môn sưng lên, đại tiện kèm chất dịch nhầy… – Đau rát nhẹ khi đi đại tiện. Đây là biểu hiện của bệnh trĩ khi còn đang ở cấp độ nhẹ. Cơn đau sẽ tăng dần lên khi mức độ bệnh tăng lên. – Đi đại tiện kèm máu, có thể nhìn được trong phân hoặc giấy vệ sinh sẽ có lẫn máu tươi. Đặc biệt bệnh trĩ nội gây chảy máu nhiều hơn bệnh trĩ ngoại. – Cảm giác cộm ở hậu môn, xuất hiện các khối thịt có thể tự co vào hoặc không. Đây là biểu hiện đặc trưng của người bệnh trĩ. – Hậu môn tiết ra những dịch nhầy gây ra cảm giác nhớp nháp, khó chịu, kích ứng. 2.2. Biểu hiện bệnh trĩ nội Các tĩnh mạch ở cuối trực tràng giãn nở tạo ra các búi trĩ nội nổi trên niêm mạc. Trong giai đoạn đầu, người bệnh rất khó trực tiếp thấy các triệu chứng của trĩ nội. Tuy vậy vẫn có những biểu hiện bệnh trĩ nội đặc trưng như sau: – Bệnh nhân đi đại tiện với lượng máu tăng dần theo cấp độ bệnh. Có thể bắn thành các tia máu, kèm theo dịch nhầy nhiều bất thường – Ngứa rát và đau đớn do các tổn thương lên các búi trĩ bên trong trực tràng  khi rặn mạnh. – Khi các búi trĩ sa ra ngoài, người bệnh sẽ sờ thấy búi trĩ. Kích thước của chúng không cố định, có màu hồng nhạt hoặc màu da, có tính đàn hồi. Tùy vào cấp độ bệnh mà búi trĩ có thể tự co vào hoặc phải dùng tay đẩy. 2.3. Biểu hiện bệnh trĩ ngoại Các búi trĩ ngoại thường phân bố ở xung quanh lớp da ở hậu môn. Chính vì vậy, trĩ ngoại có các biểu hiện rõ ràng hơn so với trĩ nội. Trĩ ngoại gây đau nhiều hơn và đau trong giai đoạn sớm hơn. Một số biểu hiện bệnh trĩ ngoại như sau: – Cảm giác thường trực là ngứa và sưng ở vùng hậu môn – Nhìn và sờ thấy các khối thịt bất thường quanh hậu môn từ khi chúng còn có kích thước nhỏ. – Chảy máu hậu môn nhưng không quá dữ dội và thường xuyên vì lực tác động lên búi trĩ ngoại ít hơn trĩ nội – Hậu môn nhớp nháp, có thể xảy ra tình trạng rò rỉ phân. Đặc tính của búi trĩ ngoại khá giống với tình trạng sa ra ngoài của trĩ nội. 3. Các cách điều trị bệnh trĩ 3.1. Chẩn đoán bệnh trĩ ra sao Bác sĩ sẽ thăm khám và chẩn đoán mức độ cũng như tình trạng bệnh thông qua các biểu hiện của bệnh trĩ. Từ đó chỉ định phương pháp hợp lý và hiệu quả. Việc thăm khám đối với trĩ ngoại khá dễ dàng vì búi trĩ nằm bên ngoài hậu môn. Đối với trĩ nội, do các búi trĩ nằm trong ống hậu môn trong giai đoạn đầu nên thăm khám khó khăn hơn. Bác sĩ sẽ dùng tay can thiệp sâu trong hậu môn. Ngoài ra, có thể sử dụng các thiết bị soi trực tràng, soi hậu môn để phát hiện búi trĩ. Người bệnh rất cần đi khám ngay khi có triệu chứng xuất hiện để được chẩn đoán và tối ưu hiệu quả điều trị. Ngoài ra, việc đi khám sẽ giúp phân biệt được bệnh trĩ và các loại bệnh lý khác như nứt kẽ hậu môn, ung thư trực tràng, viêm ống hậu môn, sa trực tràng, polyp trực tràng,… Người bệnh cần thăm khám sớm để được chẩn đoán và điều trị hiệu quả 3.2. Điều trị bệnh trĩ bằng cách nào? Hiện nay, có những phương pháp chủ yếu  điều trị bệnh trĩ như sau – Điều trị bệnh trĩ bằng thuốc (điều trị nội khoa). Ở mức độ 1,2 và tùy theo tình trạng cơ địa người bệnh, các bác sĩ sẽ chỉ định thuốc bôi ngoài da hoặc thuốc uống. Thuốc được chỉ định đúng liều lượng và thời gian sử dụng sẽ cải thiện tình trạng tuần hoàn máu đến hậu môn, ngừa và hạn chế tình trạng tắc mạch, làm teo nhỏ búi trĩ. Lưu ý. người bệnh sử dụng thuốc cần phải đặc biệt tuân theo chỉ định của bác sĩ. – Điều trị bệnh trĩ bằng các can thiệp ngoại khoa như phẫu thuật, sử dụng thủ thuật: Bệnh trĩ nếu đã ở cấp độ 3,4 thì việc cắt trĩ là biện pháp hiệu quả. Hiện nay có các phương pháp phẫu thuật cắt trĩ hiện đại như phương pháp cắt trĩ Milligan Morgan và Ferguson, phương pháp cắt trĩ Longo. Đặc biệt, mổ trĩ Longo gần như không đau vì vị trí phẫu thuật nằm ở vùng vô cảm của ống hậu môn. Người bệnh sẽ nhanh phục hồi, ít phải nằm viện, có thể về sau 48 giờ Ngoài ra, một số thủ thuật như thắt mạch, tiêm xơ búi trĩ làm búi trĩ khô đi và teo dần trong khoảng 10 ngày. Bệnh trĩ không thể tự khỏi. Hãy đi khám sớm để ngay khi có bất kỳ biểu hiện bệnh trĩ nào để được điều trị bệnh sớm và hiệu quả. Ngoài ra, hãy kết hợp với chế độ ăn uống và tập luyện lành mạnh để giảm tối đa nguy cơ bị trĩ.
bệnh thận di truyền được đặc trưng về mặt lâm sàng bởi sự xuất hiện mang tính chất gia đình ở các thế hệ kế tiếp của bệnh viêm thận xuất huyết tiến triển và mất thính lực thần kinh. Bệnh thận di truyền của hội chứng alports và tiểu máu tái phát lành tính trong gia đình bfh có đặc điểm hình thái bởi TPS và sự dày lên và chia tách LD của GBM những tổn thương đó chỉ có thể được nhận biết bằng kính hiển vi điện tử HN thường xuất hiện trên lâm sàng với tiểu máu và đột biến mới không có PH gia đình tiểu máu. Do đó, điều quan trọng là phải phân biệt HN với bfh và không có tiểu máu gia đình do đó kính hiển vi điện tử là cần thiết trong chẩn đoán tiểu máu
một nghiên cứu trên 50 thanh niên có trình độ học vấn cao, độ tuổi trung bình 28 tuổi sống ở khu vực đô thị của New England là những người theo trường phái thiền thực dưỡng đã tiết lộ rằng không ai có cân nặng dưới mức mong muốn của anh ấy mặc dù tất cả đều ở giới hạn độ dày TSF trung bình ở mức bình thường của nam giới. và phụ nữ rơi vào phân vị thứ trong khi AC đối với các thành viên của cả hai giới nằm ở phân vị thứ mười DR của họ chỉ ra rằng cơ sở chế độ ăn uống của họ là ngũ cốc xen kẽ với nhiều loại rau cá, phô mai và trứng và lượng chất dinh dưỡng hấp thụ của người lớn là Việc hạn chế canxi và riboflavin năng lượng và bổ sung thêm sắt cho phụ nữ có thể đạt được sự cải thiện về giá trị dinh dưỡng bằng cách tiêu thụ nhiều hơn các loại thực phẩm phổ biến trong chế độ ăn thực dưỡng. Lượng canxi và SE hấp thụ của 10 trẻ nhỏ là thấp, đặc biệt là trong giai đoạn tăng trưởng và phát triển nhanh vì phần lớn cần thiết để đạt được sự đầy đủ về dinh dưỡng đối với việc tăng cường canxi, việc trẻ em tiêu thụ thực phẩm thực dưỡng sẽ không được khuyến khích, do đó người ta đề xuất nên đưa sữa vào chế độ ăn của chúng
Công dụng thuốc Azelex Thuốc Azelex chứa hoạt chất Acid Azelaic bào chế dưới dạng kem bôi. Thuốc được chỉ định trong điều trị mụn trứng cá mức độ nhẹ đến trung bình. Cùng tìm hiểu về công dụng và các lưu ý khi sử dụng thuốc Azelex qua bài viết dưới đây. 1. Công dụng của thuốc Azelex "Azelex là thuốc gì?". Thuốc Azelex dạng kem bôi chứa hoạt chất Acid Azelaic – hoạt chất thuộc nhóm acid dicarboxylic. Acid Azelaic có công dụng tiêu diệt, kìm hãm sự phát triển của các vi khuẩn gây mụn trên da và tránh cho da không bị bít tắc lỗ chân lông. 2. Cách sử dụng thuốc Azelex Thuốc Azelex được dùng bằng cách bôi vào vùng da bị mụn. Trước khi sử dụng, cần rửa sạch vùng da mụn để khô và bôi thuốc với tần suất 2 lần/ngày (thường là buổi sáng và tối trước khi đi ngủ). Người bệnh nên thoa một lượng thuốc mỏng và massage nhẹ nhàng để giúp thuốc hấp thu tốt hơn. Khi bôi thuốc không được băng kín vùng da bôi thuốc.Tuân thủ liều dùng và sử dụng thuốc đều đặn là một trong những yêu cầu cơ bản để đạt được hiệu quả điều trị cao. Hiệu quả của Azelex đạt được tối đa sau 4 tuần điều trị, trong trường hợp các triệu chứng không cải thiện sau 12 tuần dùng thuốc, người bệnh cần thông báo cho bác sĩ. Không nên sử dụng thuốc quá liều khuyến cáo vì tình trạng mụn trứng cá có thể không cải thiện mà nguy cơ gặp các dụng phụ sẽ tăng lên. 3. Tác dụng phụ của thuốc Azelex Thuốc Azelex công dụng điều trị mụn trứng cá có thể gây ra một số tác dụng phụ như sau:Tác dụng phụ tại chỗ bao gồm châm chích, ngứa, bỏng rát vùng da bôi thuốc... Đây là những tác dụng phụ thường gặp trong thời gian đầu dùng thuốc và sẽ hết khi người bệnh thích nghi với tác dụng của Azelex. Để hạn chế tác dụng kích ứng, bác sĩ có thể chỉ định tần suất bôi thuốc là 1 lần/ngày;Tác dụng phụ ít gặp: Giảm sắc tố da;Phản ứng dị ứng: ngứa sưng, phát ban, khó thở, chóng mặt... Rất hiếm xảy ra nhưng có thể gây nguy hiểm đối với tính mạng. 4. Lưu ý khi sử dụng thuốc Azelex Trước khi sử dụng thuốc Azelex, người bệnh cần thông báo với bác sĩ tiền sử dị ứng thuốc, thức ăn đồ uống, đặc biệt là tiền sử dị ứng với acid Azelaic hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc Azelex.Tránh sử dụng các thuốc khác trên khu vực da đang điều trị bằng Acid Azelaic khi chưa được chỉ định bởi bác sĩ. Tránh sử dụng các sản phẩm có thể gây kích ứng da như sữa rửa mặt chứa xà phòng, chất tẩy rửa mạnh hoặc sản phẩm dưỡng da chứa cồn...Người bệnh nên hạn chế ăn các loại thức ăn cay, nóng, chua và hạn chế uống các loại đồ uống có cồn.Azelex chỉ sử dụng ở phụ nữ đang mang thai khi thực sự cần thiết. Đối với phụ nữ đang cho con bú, thuốc Azelex có thể bài tiết qua hàng rào sữa mẹ nên người bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi điều trị.Thuốc Azelex có thể gây tương tác với một số loại thuốc dẫn đến tăng nguy cơ gặp tác dụng phụ, giảm tác dụng điều trị của Azelex. Vì vậy người bệnh cần thông báo cho bác sĩ các loại thuốc (kê đơn, không kê đơn, thực phẩm chức năng) đang dùng để đạt được hiệu quả điều trị.Hy vọng với những thông tin về thuốc trị mụn Azelex sẽ giúp quá trình sử dụng và điều trị ở bệnh nhân đạt được hiệu quả cao. Từ đó, hạn chế tối đa tác dụng phụ xảy ra ở trên da. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
năm polyarylat béo có liên quan về mặt cấu trúc được tổng hợp từ các diphenol và diaxit có nguồn gốc từ tyrosine. Các diphenol là một chuỗi gồm ba desaminotyrosyltyrosine alkyl este ethyl hexyl octyl mà trước đây đã được sử dụng trong quá trình tổng hợp các polycarbonate bền cơ học và tương thích với mô diaxit succinic axit adipic axit sebacic đã được chọn trong số các EDC được biết là có độc tính toàn thân thấp bằng cách sử dụng các diaxit khác nhau làm chất đồng phân thì tính linh hoạt của mạch polyme có thể khác nhau trong khi các este alkyl desaminotyrosyltyrosine cung cấp các chuỗi độc lập có độ dài khác nhau, một số tính chất cơ học và nhiệt của năm polyme có thể là tương quan với cấu trúc hóa học của chúng, nhiệt độ Tg giảm từ đến độ c và mô đun kéo đo được ở RT giảm từ xuống khoảng mpa khi chiều dài của diaxit béo trong mạch polyme và hoặc chiều dài của chuỗi alkyl este độc ​​lập tăng lên khi có mặt của một liên kết arylat trong khung polyme đưa vào một liên kết không bền về mặt thủy phân vào cấu trúc polyme trong các điều kiện sinh lý in vitro tất cả các màng mỏng bị phân hủy polyme chỉ giữ lại khoảng trọng lượng phân tử ban đầu mw sau nhiều tuần bảo quản trong dung dịch PB nghiên cứu giải phóng ph ở độ c với pnitroaniline như một loại thuốc mẫu chỉ ra rằng quá trình PR được kiểm soát khuếch tán đã xảy ra, tốc độ giải phóng pNA có thể tương quan với nhiệt độ chuyển thủy tinh của polymer
U tinh hoàn nguy hiểm không? Phương pháp điều trị như thế nào? Đối với nam giới, khoảng thời gian từ 25 - 35 tuổi được coi là "đỉnh cao phong độ". Thế nhưng, đây lại chính là độ tuổi mà u tinh hoàn phát sinh mạnh mẽ nhất. Đáng nói hơn nữa, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, u tinh hoàn có thể tiến triển thành ung thư. Vậy u tinh hoàn nguy hiểm không? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn có thêm nhiều thông tin hữu ích! 1. U tinh hoàn là gì? Tinh hoàn là bộ phận của cơ quan sinh dục nam đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất hormone testosterone và tinh trùng. Chúng có hình tròn, dạng trứng nằm trong bìu, giữa dương vật và hậu môn. U tinh hoàn là khối u nằm bên trong tinh hoàn và có thể dễ dàng phát hiện khi sờ nắn. Khi nhận thấy có khối u bên trong, rất nhiều nam giới cảm thấy lo lắng, sợ hãi và lầm tưởng rằng đây là ung thư. Tuy nhiên trên thực tế, cần phải thăm khám để được chẩn đoán và xác định mức độ nguy hiểm của khối u. Bởi lẽ, không phải tất cả u tinh hoàn đều tiến triển thành ung thư. Nam giới ở bất cứ độ tuổi nào cũng có thể xuất hiện khối u này vì nhiều nguyên nhân khác nhau. Thế nhưng sẽ phổ biến hơn đối với nam giới từ 25 - 35 tuổi. Ở độ tuổi sở hữu phong độ mạnh mẽ nhất, khi xuất hiện khối u bất thường, những thắc mắc của nam giới như "u tinh hoàn nguy hiểm không" hay "dấu hiệu nhận biết khối u này ra sao" hoàn toàn có thể dễ hiểu. 2. Triệu chứng của u tinh hoàn Khối u này không gây ra cảm giác đau đớn hay khó chịu mà xuất hiện một cách âm thầm. Do đó, nam giới có thể phát hiện bằng cách tự kiểm tra tại nhà. Dấu hiệu nhận biết rõ ràng nhất là khi sờ nắn thấy một khối u cứng ở một bên tinh hoàn hoặc nằm ở giữa vùng bìu và bẹn, sưng to nhưng không gây đau đớn. Tuy nhiên, triệu chứng của u tinh hoàn cũng sẽ có sự khác biệt tùy thuộc vào từng nguyên nhân khác nhau. Nhiều nam giới còn cảm thấy vùng bìu nặng hơn, vùng bụng và bẹn đau nhức. Bên cạnh đó, vùng ngực sưng to bất thường cũng là một trong những dấu hiệu dễ nhận biết của u tinh hoàn. Trước khi đến bệnh viện, nam giới có thể tự kiểm tra tinh hoàn bằng cách đặt ngón tay giữa ở bên dưới, ngón cái ở trên tinh hoàn sau đó nhẹ nhàng nắn cả hai bên. Nếu phát hiện một khối u cứng hay vùng xung quanh sưng to thì đó chính xác là u tinh hoàn. 3. Nguyên nhân xuất hiện khối u tinh hoàn U tinh hoàn có nguy hiểm không? Tại sao lại xuất hiện khối u này? Đây đều là những thắc mắc của nam giới khi phát hiện khối u bất thường trong tinh hoàn. Một số nguyên nhân phải kể đến như chấn thương, dị tật bẩm sinh, nhiễm trùng,... Và 5 nguyên nhân bệnh lý dưới đây cũng không ngoại lệ. Thoát vị bẹn Một trong những nguyên nhân gây u tinh hoàn phải kể đến là tình trạng cơ quan nội tạng rời khỏi vị trí của mình, bị đẩy qua ống bẹn rồi xuống bìu. Thông thường, thoát vị bẹn được phát hiện khi thấy có khối u bất thường nằm giữa vùng háng - đùi hay nằm bên trong tinh hoàn. Đặc biệt, sự xuất hiện có thể kèm theo cảm giác đau nhức các vùng xung quanh. Xoắn tinh hoàn Đây là tình trạng khẩn cấp có thể xảy ra ở nam giới mọi lứa tuổi thế nhưng thanh thiếu niên từ 13 - 17 tuổi có tỷ lệ cao hơn. Xoắn tinh hoàn thường xuất phát từ hai nguyên nhân chính là chấn thương hoặc tai nạn. Từ đó thắt nghẹt nguồn cung cấp máu lên tinh hoàn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đường tiết niệu sinh dục nam. Bên cạnh sự xuất hiện của khối u, một số triệu chứng khác cũng cần kể đến như một bên tinh hoàn đau dữ dội thậm chí lan sang cả vùng bìu và đi tiểu nhiều lần trong ngày. Viêm mào tinh hoàn Khi mào tinh hoàn hay tinh hoàn gặp tổn thương, viêm nhiễm cũng góp phần thúc đẩy sự hình thành của khối u. Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là do quan hệ không lành mạnh tạo điều kiện cho vi khuẩn lây lan qua đường tình dục. Trong đó, lậu và chlamydia là hai bệnh "xã hội" phổ biến nhất, cũng là lời giải rõ ràng nhất cho câu hỏi "u tinh hoàn nguy hiểm không? ". Bởi lẽ, nếu không điều trị kịp thời, viêm mào tinh hoàn có thể đe dọa đến tính mạng của người bệnh. Giãn tĩnh mạch thừng tinh Trong độ tuổi dậy thì ở nam giới, khi tinh hoàn phát triển đầy đủ, lưu lượng máu sẽ bắt đầu tăng lên để cung cấp cho hoạt động của cơ quan này. Trong khi đó, tĩnh mạch ở tinh hoàn có thể bị giãn nở và khiến cho khối u được hình thành. Ung thư tinh hoàn U tinh hoàn có thể phát triển thành ung thư nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Lúc này, khối u xuất hiện ở một hoặc hai bên tinh hoàn, có kèm theo những triệu chứng khác như sưng đau vùng lưng, bụng, bìu và ngực. Ung thư tinh hoàn là một bệnh hiếm gặp và phổ biến nhất ở nam giới trong độ tuổi từ 20 - 35. Do đó, khi nhận thấy dấu hiệu bất thường trong tinh hoàn, hãy đến gặp bác sĩ nam khoa để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất. 4. U tinh hoàn nguy hiểm không? Điều trị như thế nào? Mặc dù dễ nhận biết khối u nhưng khi phát hiện muộn, tinh hoàn sưng to, cứng, màng tinh hoàn có thể bị thâm nhiễm thậm chí tiết dịch khiến cho bên tinh hoàn có chứa khối u trở nên nặng nề hơn. Khi tinh hoàn xệ xuống sẽ làm cho dây thừng tinh bị kéo căng hơn và đây là nguyên nhân chính gây đau vùng bụng dưới và bẹn. Trước đây, u tinh hoàn đe dọa sức khỏe nam giới vì những di căn sớm qua đường bạch huyết và đường máu. Tuy nhiên, y học hiện đại đã có những bước tiến vượt bậc nên việc điều trị u tinh hoàn cũng có dấu hiệu khả quan hơn. Tùy vào mức độ nguy hiểm của từng khối u mà bác sĩ sẽ xây dựng phác đồ điều trị phù hợp như phẫu thuật, xạ trị hay hóa trị. Đối với khối u lành tính, phương pháp phẫu thuật là lựa chọn tối ưu nhất. Đối với bệnh nhân có khối u tiến triển thành ung thư và đã lan rộng sang các cơ quan xung quanh thì sẽ được điều trị bằng phương pháp xạ trị. Phương pháp hóa trị sẽ được lựa chọn khi khối u di căn đến các cơ quan xa hơn. Nhìn chung, nếu được phát hiện và điều trị kịp thời, u tinh hoàn có thể được chữa khỏi nhờ vào sự tiến bộ của y học hiện đại. Để làm được điều này, nam giới cần kiểm tra tinh hoàn thường xuyên, nếu cảm thấy có những dấu hiệu bất thường cần đến gặp bác sĩ chuyên khoa để được can thiệp kịp thời. Hy vọng bài viết trên đây đã giúp nam giới có thêm nhiều thông tin cần thiết về u tinh hoàn cũng như trả lời cho câu hỏi "u tinh hoàn nguy hiểm không?
Tìm hiểu về phương pháp bấm huyệt chữa đột quỵĐột quỵ là một trong những nguyên nhân dẫn tới tử vong trong top đầu bệnh lý, trong đó có Việt Nam. Nếu may mắn qua khỏi cũng có thể dẫn tới nhiều di chứng nặng nề ảnh hưởng lớn tới cuộc sống. Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị bệnh bằng y học cổ truyền như: bấm huyệt, châm cứu… Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về bấm huyệt chữa đột quỵ để người bệnh có thể hiểu hơn về phương pháp này. Đột quỵ là một trong những nguyên nhân dẫn tới tử vong trong top đầu bệnh lý, trong đó có Việt Nam. Nếu may mắn qua khỏi cũng có thể dẫn tới nhiều di chứng nặng nề ảnh hưởng lớn tới cuộc sống. Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị bệnh bằng y học cổ truyền như: bấm huyệt, châm cứu… Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về bấm huyệt chữa đột quỵ để người bệnh có thể hiểu hơn về phương pháp này. 1. Tìm hiểu khái quát chung về bệnh đột quỵ Đột quỵ hay tai biến mạch máu não với những những tình trạng tổn thương não bởi mạch máu não không lưu thông đến não do tắc nghẽn bởi huyết khối hoặc tắc ở động mạch não dẫn tới mạch máu não bị vỡ hoặc rò rỉ. Đột quỵ trong y học cổ truyền gọi là trúng phong với: trúng phong kinh lạc và dạng trúng phong tạng phủ. Căn bệnh này có thể dẫn tới những ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe và cuộc sống sinh hoạt của người bệnh khi gây: tàn tật khó phục hồi, rối loạn chức năng, tử vong… Dấu hiệu chung của những người bệnh đột quỵ là xuất hiện đột ngột ở bất kì thời gian và không gian nào. Đột quỵ trong y học cổ truyền gọi là trúng phong với: trúng phong kinh lạc và dạng trúng phong tạng phủ Những triệu chứng của đột quỵ có thể kể đến như: đột ngột liệt nửa người, rối loạn ngôn ngữ, cơ thể mất thăng bằng, đột ngột mất cảm giác, thị giác hay hoa mắt chóng mặt, miệng méo… là những đặc điểm điển hình thường thấy của bệnh. Thông thường, không có dấu hiệu nào cảnh báo trước khi những triệu chứng của bệnh xuất hiện bởi đột quỵ thường diễn biến nhanh và đột ngột khiến người bệnh "trở tay không kịp". Tuy nhiên nếu đã từng bị đột quỵ nhẹ(đột quỵ thoáng qua) thì nguy cơ bệnh của bạn sẽ cao hơn người bệnh thường. 2. Những phương pháp điều trị bệnh đột quỵ hiện nay Đột quỵ là tình trạng cấp tính đòi hỏi cần phản ứng sơ cứu, cấp cứu nhanh chóng để tăng lượng máu lên não, tránh tàn phế và giảm nguy cơ tử vong. Những bước để điều trị cụ thể bao gồm: – Đánh giá chung về tình trạng sức khỏe, hô hấp của bệnh nhân để bổ sung lượng oxy phù hợp – Kiểm tra huyết áp, đường máu, huyết áp và thân nhiệt – Sử dụng công cụ cấp cứu phù hợp hoặc uống thuốc tiêu sợi huyết – Điều trị thuốc chống kết tập tiểu cầu, thuốc chống động kinh và thuốc phù não – Tập cải thiện chức năng cơ thể. Bên cạnh Tây y và tập luyện, có các phương pháp y học cổ truyền được nhiều bệnh nhân và gia đình lựa chọn để hỗ trợ điều trị. Các phương pháp này có ý nghĩa rất lớn trong dự phòng và hồi phục chức năng các cơ quan ảnh hưởng do đột quỵ. Đột quỵ có tỷ lệ tử vong rất lớn và di chứng cũng rất cao, người bệnh có thể trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội nếu như chức năng cơ thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Do đó, để thoát khỏi nguy cơ di chứng và tử vong, người bệnh cần được cấp cứu ngay, điều trị sớm để có thể bảo vệ nhiều tế bào não, tránh tàn tật. Để bảo vệ tính mạng và hạn chế tối đa di chứng cho người bệnh, khi thấy dấu hiệu đột quỵ cần đi cấp cứu ngay 3. Tìm hiểu về phương pháp bấm huyệt trong điều trị đột quỵ 3.1 Tìm hiểu chung về bấm huyệt chữa đột quỵ Đột quỵ trong giai đoạn cấp cứu thường được sử dụng những biện pháp chữa trị hiện đại. Trong giai đoạn phục hồi có thể kết hợp xoa bóp, bấm huyệt và tập sử dụng các nhóm thuốc vitamin, thuốc tăng tuần hoàn máu não, thuốc bổ não… Bấm huyệt là một phương pháp y học cổ truyền từ Trung Quốc dựa trên học thuyết phương Đông. Kỹ thuật này dùng ngón tay ấn các kinh mạch để lưu thông các luồng khí trong cơ thể. Đây là một hình thức giúp cải thiện tưới máu đến mô, cải thiện chức năng vận động cho bệnh nhân thông qua cải thiện lưu lượng khí. Bệnh nhân đột quỵ có thể bị ảnh hưởng chức năng các chi ảnh hưởng qua đó hỗ trợ người bệnh cải thiện cuộc sống sinh hoạt. Bấm huyệt có thể thúc đẩy lưu thông dòng khí trong cơ thể và trạng thái cân bằng âm dương để cải thiện tinh thần, hạn chế stress cho người bệnh. Bên cạnh cải thiện hậu quả của đột quỵ mà còn cải thiện chức năng các chi và cải thiện sức khỏe tinh thần cho bệnh nhân. Bấm huyệt có thể giúp cải thiện chức năng các chi và sức khỏe tinh thần cho người bệnh 3.2 Bấm huyệt chữa đột quỵ như thế nào? Người điều trị có thể dùng ngón tay ấn vào các huyệt đạo và thường dùng với các nhóm huyệt như sau: – Huyệt ở tay: Theo y học cổ truyền, chăm sóc bàn tay quan trọng tương đương với chăm sóc sức khỏe và bàn tay có liên quan tới những huyệt đạo của cơ thể. Đối với đột quỵ, cần phục hồi chức năng thông qua huyệt Kiên ngung, Kiên tỉnh, Hợp cốc, Bát tà, Tý nhu, Nội quan… – Huyệt ở chân: Tương tự như bàn tay thì ở bàn chân cũng có nhiều huyệt khác nhau và có mối quan hệ chặt chẽ với sức khỏe. Khi điều trị đột quỵ cần bấm các huyệt: Hoàn khiêu, Âm lăng tuyền, Dương lăng tuyền, Túc tam lý, Huyết hải, Tâm âm giao, Phong long… – Huyệt ở khu vực đầu mặt cổ: Huyệt Thượng liêm tuyền, Thiên đột, Hạ quan, Bách hội, Giáp xa, Địa thương… Có thể thấy, hậu quả của đột quỵ thường nghiêm trọng và có thể dẫn tới tổn thương vĩnh viễn tuy nhiên phục hồi chức năng đóng vai trò quan trọng khu phục hồi và bấm huyệt chữa đột quỵ được đánh giá khá cao trong quá trình điều trị. Tuy nhiên để có được phác đồ điều trị hiệu quả và phù hợp nhất, bệnh nhân cần đến các cơ sở y tế để thăm khám với các chuyên gia. Người bệnh không nên tùy ý thăm khám và bấm huyệt ở những cơ sở điều trị không uy tín và được thổi phồng quá mức để tránh "tiền mất tật mang". Đồng thời, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ điều trị trước khi thực hiện bấm huyệt để điều trị hay hỗ trợ cải thiện và phục hồi chức năng sau khi đột quỵ. Bên cạnh đó, để ngăn chặn sớm nguy cơ đột quỵ xảy ra, bạn nên chủ động tham khảo các phương pháp chẩn đoán, tầm soát và sàng lọc sớm nguy cơ đột quỵ để có phương án phòng tránh từ ban đầu. Đặc biệt là những người thuộc nhóm nguy cơ cao: mắc bệnh lý nền liên quan, hút thuốc lá, uống nhiều rượu bia…
Răng cối là răng nào? "Cái răng cái tóc là góc con người" là câu nói thể hiện lên sự quan trọng của hàm răng. Trong đó việc bảo vệ răng cối, nhóm răng đóng vai trò nhai nghiền thức ăn, là rất quan trọng. Tuy nhiên, nhiều người vẫn không biết răng cối là răng gì và có vai trò như thế nào. 1. Răng cối là răng gì? Răng cối là tên gọi rất quen thuộc, tuy nhiên nhiều người vẫn không biết răng cối là răng gì. Răng cối là cách gọi khác của răng hàm và là những răng mọc ở trong cùng của hàm. Tác dụng của răng cối là bảo vệ xương hàm và thực hiện chức năng nhai.Để hình dung rõ hơn về vị trí của răng cối, chúng ta hãy tưởng tượng có một đường thẳng dọc giữa, đi qua giữa khuôn mặt và chia bộ răng thành 2 nửa đối xứng bằng nhau. Từ đường giữa đi về phía bất kỳ, các răng sẽ được đánh vị trí từ 1 đến cuối cùng (thường là 8). Làm tương tự với các cung hàm còn lại cho cả hàm trên và hàm dưới ta sẽ được các răng như sau:Răng cửa giữa: Bao gồm 4 răng, được đánh số 1;Răng cửa bên: Nằm cạnh răng cửa giữa, bao gồm 4 răng được đánh vị trí số 2;Răng nanh: Mỗi cung hàm có 1 răng nanh, do đó con người sẽ có tất cả 4 răng nanh và được đánh số 3;Răng cối nhỏ được đánh số 4 và 5, gọi là răng cối nhỏ thứ nhất và răng cối nhỏ thứ hai. Vị trí đứng ngay sau răng nanh. Mỗi cung hàm có 2 và tổng cộng sẽ có tất cả 8 răng cối nhỏ (hay những tên gọi khác như răng tiền cối, răng tiền hàm). Răng cối nhỏ là răng chuyển tiếp giữa nhóm răng trước và nhóm răng sau, do đó chúng có cấu tạo và chức năng hỗn hợp;Răng cối lớn hay còn gọi là răng hàm, thuộc nhóm răng, bao gồm tổng cộng 12 chiếc, được đánh số từ 6 đến 8. Răng số 8, còn được gọi là răng khôn hay răng cối lớn thứ ba, có thể tồn tại hoặc không trên mỗi cung hàm tùy cơ địa mỗi người. Thông thường, răng khôn không tham gia vào chức năng nhai, do đó việc loại bỏ chúng sẽ không ảnh hưởng đến chức năng hàm răng. Răng số 6 và số 7 (hay răng cối lớn thứ nhất và thứ hai) có kích thước lớn nhất, mặt nhai rộng và đóng vai trò rất quan trọng trên mỗi cung hàm. Thức ăn được tiêu hóa và hấp thu dễ dàng đa phần là nhờ khả năng nhai nghiền của răng cối lớn. Tuy nhiên, do cấu tạo có nhiều múi rãnh nên răng cối lớn thường khó vệ sinh và rất dễ bị sâu răng. 2. Đặc điểm của răng cối nhỏ Trong tiếng Anh, răng cối nhỏ được gọi là Bicuspid, dịch ra nghĩa là răng 2 múi. Tuy nhiên, bản chất không phải tất cả răng cối nhỏ đều cấu tạo gồm 2 múi nên tên gọi này không được phổ biến. Răng cối nhỏ có tên tiếng Pháp là Premolar hay Premolaire, dịch ra có nghĩa là tiền hàm hay tiền cối.Mỗi người bình thường sẽ có 8 răng cối nhỏ, tương ứng mỗi cung răng có 2 chiếc. Chúng sẽ mọc thay thế răng cối sữa trong giai đoạn 9-11 tuổi (trước thời điểm mọc các răng cối lớn thứ hai). Các răng cối hàm trên và hàm dưới mọc tương đối đồng đều, răng thứ nhất mọc lúc 9 tuổi và răng thứ 2 mọc khoảng 11 tuổi.Răng cối nhỏ nằm ở giữa răng nanh và răng cối lớn trên mỗi cung răng. Về mặt hình thái học, răng cối nhỏ được xem là sự chuyển tiếp giữa 2 nhóm răng trên. Cấu tạo răng cối nhỏ có ít nhất 1 múi lớn sắc hoặc 2-3 múi với mặt nhai nhỏ hơn răng cối lớn để phù hợp với nhiệm vụ làm dập nát thức ăn.2.1. Răng cối nhỏ hàm trên. Những đặc điểm nổi bật của răng cối hàm trên:Răng cối nhỏ thứ nhất và thứ hai ở hàm trên có hình dạng giống nhau nhiều hơn so với hàm dưới;Các răng cối nhỏ hàm trên thường có 2 múi lớn, nhô cao với kích thước bằng nhau và khác hoàn toàn so với răng cối nhỏ hàm dưới;Nếu nhìn từ mặt nhai, các răng cối nhỏ hàm trên có kích thước trong ngoài lớn hơn kích thước gần xa;Nhìn từ mặt bên, các răng cối nhỏ hàm trên có đường viền phía ngoài hơi nghiêng nhẹ vào phía trong, tính từ điểm lồi tối đa ngoài đến đỉnh múi ngoài;Nhìn từ phía trên, các răng cối nhỏ hàm trên sẽ có điểm lồi tối đa tại vị trí 1⁄3 giữa.2.2. Răng cối nhỏ hàm dưới. Răng cối nhỏ hàm dưới thứ nhất (tương ứng răng số 4) được xem như một chiếc răng nanh thứ hai, trong khi răng cối nhỏ hàm dưới thứ 2 lại trông giống như một răng cối lớn thu nhỏ.Những đặc điểm nổi bật của răng cối nhỏ hàm dưới:Kích thước múi ngoài lớn hơn múi trong khá nhiều;Thân răng có kích thước trong ngoài xấp xỉ gần bằng kích thước gần xa;Nhìn từ mặt bên, đường viền ngoài nghiêng hơn bên trong rất nhiều;Điểm lồi tối đa trong ở khoảng phần ba nhai;Rãnh giữa thường cong lồi vào trong. 3. Đặc điểm của răng cối lớn Khi tìm hiểu về răng cối là răng gì, chúng ta cần phải nắm được số lượng của răng cối lớn. Theo đó, cấu tạo bình thường ở một người trưởng thành sẽ bao gồm 12 chiếc răng cối lớn (hay còn gọi là răng hàm), 6 cái ở hàm trên, 6 cái ở hàm dưới và mỗi bên tương ứng sẽ có 3 răng. Nhóm răng này không mọc để thay thế cho răng sữa mà chúng được gọi là nhóm răng kế tiếp.Răng cối lớn thứ nhất thường mọc lúc 6 tuổi và là chiếc răng vĩnh viễn đầu tiên mọc trong khoang miệng. Răng cối lớn thứ hai mọc khi chúng ta được khoảng 12 tuổi, còn răng cối lớn thứ ba (hay còn gọi là răng khôn) sẽ mọc ở các thời điểm khác nhau tùy cơ địa mỗi người.Răng cối lớn hay răng hàm sẽ đảm nhiệm chức năng chính là nhai nghiền thức thức ăn, đồng thời giữ kích thước dọc của tầng dưới mặt. Chính vị trí của răng cối lớn so với khớp thái dương hàm đã giúp chúng thực hiện chức năng nghiền đồ ăn một cách tốt nhất.Những đặc điểm nhận biết răng cối lớn:Mặt nhai lớn nhất trên cung răng, do đó mới được gọi là răng cối lớn;Mỗi chiếc răng có từ 3-5 múi lớn và là nhóm răng duy nhất mà mỗi răng có ít nhất 2 múi ngoài;Bao gồm 2 hoặc 3 chân lớn, đồng thời vị trí và hướng của chân răng rất đặc trưng;Chính những cấu tạo đặc biệt này giúp răng cối lớn rất vững chắc.3.1. Đặc điểm răng cối hàm trênĐặc điểm của nhóm răng cối lớn hàm trên như sau:Thường có 3 chân, cụ thể là 2 chân ngoài và 1 chân trong;Thường có 3 múi lớn và 1 múi nhỏ hơn;Thân răng có kích thước ngoài trong lớn hơn kích thước gần xa;Múi gần trong và múi xa ngoài của răng cối hàm trên có các gờ tam giác, khi nối lại với nhau sẽ tạo thành gờ chéo;Các múi gần ngoài, xa ngoài và gần trong của răng cối lớn hàm trên sẽ tạo thành mẫu tam giác có 3 múi;2 múi ngoài có kích thước không tương đương, thường múi gần ngoài lớn hơn múi xa ngoài;Múi xa trong của răng cối lớn hàm trên thường có kích thước nhỏ hoặc rất nhỏ, thậm chí có người còn không có.3.2. Đặc điểm răng cối lớn hàm dưới. Răng cối lớn hàm dưới chiếm phần sau của mỗi bên, tương tự răng cối lớn hàm trên thì kích thước của chúng sẽ giảm dần.Một số đặc điểm riêng biệt của răng cối lớn hàm dưới như sau:Cấu tạo có 2 chân, là 1 chân gần và 1 chân xa;Cấu tạo có 4 múi lớn và múi thứ 5 kích thước sẽ nhỏ hơn;Thân răng có kích thước gần xa lớn hơn kích thước ngoài trong;Răng cối lớn hàm dưới là những chiếc răng có 2 múi lớn ở phía trong với kích thước tương đương nhau;Các múi gần ngoài và xa ngoài cũng có kích thước tương đương nhau;Răng cối lớn thứ nhất của cả hàm trên và hàm dưới đều là những chiếc răng vĩnh viễn mọc lên từ năm 6 tuổi, vị trí ở ngay phía sau răng cối sữa thứ 2. Đồng thời, sự hình thành của chúng cũng đánh dấu cho sự khởi đầu của cột mốc bộ răng hỗn hợp, nghĩa là có sự góp mặt đồng thời của cả răng sữa lẫn răng viễn viễn trên cùng một cung răng. 4. Hướng dẫn vệ sinh răng cối đúng cách Răng cối khi đã mất đi sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng nhai thức ăn lẫn thẩm mỹ. Vì thế, việc bảo vệ và phòng ngừa nguy cơ tổn thương răng cối, như sâu răng, viêm nha chu..., là vô cùng cần thiết. Để làm được điều này, chúng ta cần lưu ý một số phương pháp vệ sinh răng cối như sau:Thực hiện các biện pháp vệ sinh răng miệng đúng cách, trong đó cần đánh răng ít nhất 2 lần mỗi ngày;Sử dụng thêm chỉ nha khoa hoặc tăm nước để góp phần làm sạch kẽ răng hoàn hảo nhất;Thực hiện chế độ dinh dưỡng khoa học, hợp lý, đặc biệt là việc đảm bảo cung cấp đầy đủ canxi;Hạn chế sử dụng thức ăn chứa nhiều đường, vì nguy cơ ảnh hưởng đến men răng và nướu;Hạn chế tối đa những thói quen xấu như nghiến răng, hút thuốc lá, sử dụng bia rượu...;Duy trì thói quen khám răng và cạo vôi định kỳ.Hy vọng những thông tin trong bài viết trên đã giúp bạn hiểu hơn về răng cối là răng nào để biết cách nhận dạng và vệ sinh đúng cách, đảm bảo chức năng nhai và thẩm mỹ. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
trisomy là một hội chứng dị tật nhiễm sắc thể thường rất hiếm gặp và gây tử vong. Tỷ lệ mắc bệnh là ở trẻ sơ sinh. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày một trường hợp trisomy mới liên quan đến những phát hiện bất thường và không được mô tả. Thật không may, bệnh nhân này là con đầu lòng của cha mẹ không cùng huyết thống với tuổi mẹ và tuổi cha cao tương ứng. cha mẹ không chấp nhận chẩn đoán trước sinh đứa bé được sinh ra ở tuần thứ 3 bằng phương pháp mổ lấy thai cân nặng khi sinh của nó là g và nó có những bất thường về sọ mặt điển hình đối với trisomy như tật đầu nhỏ nghiêm trọng và dị tật da đầu và phân tích nhiễm sắc thể IP cho thấy trisomy nó chết vì bẩm sinh bệnh tim và nhiễm trùng huyết vào ngày nằm viện thứ 1 khám nghiệm tử thi CR cho thấy khiếm khuyết da đầu và hộp sọ ở đỉnh bất sản của móng tay thứ 1 một bệnh nhân sự phức tạp bao gồm PT atresia bằng sáng chế khiếm khuyết vách ngăn VVI màng FO so với tuần hoàn động mạch chủ phổi chính i.a. Mapca và động mạch chủ dextroposition arrhinencephaly bất sản một phần CC và dị tật tế bào thần kinh ở tiểu não anh ấy cũng mắc BL nang thận loạn sản meckels túi thừa RA thoát vị bẹn mô lách lạc chỗ trong tuyến tụy và mô tuyến ức lạc chỗ gần tuyến giáp theo hiểu biết của chúng tôi thì đây là một trisomy duy nhất trường hợp có nhiều đặc điểm phổ biến và không phổ biến bao gồm khiếm khuyết xương ở hộp sọ bất sản một phần CC bất sản móng tay và bệnh tim phức tạp bao gồm teo phổi bằng sáng chế lỗ bầu dục màng so với bản đồ và thoái hóa động mạch chủ chưa được công bố trước đây trong tất cả các tài liệu liên quan cùng nhau
Một mô hình quang hóa cải tiến về nhồi máu não do tắc mạch ở chuột. Để cung cấp thêm bằng chứng cho thấy nhiều trường hợp nhồi máu não được tìm thấy ở chuột sau tổn thương quang hóa đối với động mạch cảnh là do tắc mạch gây ra và để loại bỏ hiện tượng hạ huyết áp toàn thân và nóng máu được báo cáo bằng mô hình đột quỵ do tắc mạch do quang hóa trước đó (rose bengal và tia laser xanh) , Tôi đã sửa đổi kỹ thuật quang hóa. Bệnh lý não đã được nghiên cứu ở 18 con chuột Wistar sau khi chiếu xạ động mạch cảnh bằng tia laser đỏ (632 nm) ở công suất từ ​​100 đến 800 mW/cm2 trong 10 hoặc 20 phút sau khi tiêm thuốc nhuộm cảm quang Photofrin II. Nhiều tiểu động mạch não bị tắc nghẽn bởi các tập hợp tiểu cầu thường xuyên chứa hồng cầu và bạch cầu, giống hệt với chất gây huyết khối trong động mạch cảnh nhưng khác với các tập hợp tiểu cầu nhìn thấy trong động mạch cảnh và não trong mô hình hoa hồng bengal. 80 ổ nhồi máu được phân bổ ngẫu nhiên khắp não cùng bên với huyết khối động mạch cảnh không tắc. Máu nóng lên đáng kể (0,5 độ C trở lên) chỉ xảy ra với công suất laser cao hơn (1.600 mW/cm2) hoặc chiếu tia laser lâu hơn (25 phút) so với những tia được sử dụng trong mô hình cải tiến về đột quỵ do tắc mạch. Mô hình này mô phỏng một cơ chế đột quỵ ở người và cung cấp phương tiện để nghiên cứu một cách có hệ thống sự tiến hóa hình thái của nhồi máu não nhỏ.
Tiêm vắc xin phế cầu có bị sốt không? Nguyên nhân vì sao?Mỗi loại vắc xin sẽ có một cơ chế hoạt động và gây ra những phản ứng phụ khác nhau. Tiêm vắc xin phế cầu có bị sốt không, nguyên nhân vì sao lại như vậy là vấn đề rất nhiều người quan tâm. Trong bài viết này, Thu Cúc TCI sẽ giúp bạn đưa ra lời giải đáp. 1. Vắc xin phế cầu là vắc xin gì? Vắc xin phế cầu đầu tiên được phát triển vào những năm 1980. Chúng nằm trong danh sách các loại thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Vắc xin phế cầu giúp cơ thể chống lại vi khuẩn Streptococcus pneumoniae – một loại vi khuẩn truyền nhiễm gây ra các bệnh phổ biến như viêm phổi, viêm màng não, nhiễm trùng huyết,…. 2. Sau khi tiêm vắc xin phế cầu có sốt không? Tiêm vắc xin phế cầu là việc rất cần thiết để tạo cho con sự miễn dịch chủ động đối với vắc xin phế cầu khuẩn. Tiêm vắc xin phế cầu có sốt không, có gây ra nhiều tác dụng phụ không là câu hỏi của rất nhiều bậc phụ huynh. Tiêm vắc xin phế cầu có bị sốt không là câu hỏi của rất nhiều bậc phụ huynh Tùy vào cơ địa của trẻ được tiêm, phản ứng sau tiêm của mỗi trẻ là khác nhau. Nếu sau khi tiêm vắc xin phế cầu trẻ bị sốt nhẹ khoảng 38 độ C thì đó là phản ứng rất bình thường. Đây là biểu hiện cho thấy hệ miễn dịch của cơ thể đang đáp ứng với vắc xin. Do đó bố mẹ không cần quá lo lắng vì phản ứng sốt này sẽ nhanh chóng biến mất trong vòng 24 giờ và không để lại bất cứ di chứng nào. Bên cạnh phản ứng sốt, sau khi tiêm vắc xin phế cầu trẻ cũng có thể gặp một số tác dụng phụ không mong muốn khác như: – Khoảng 10% trở lên trẻ bị chán ăn, chóng mặt, gặp phản ứng tại chỗ tiêm như nổi ban đỏ, đau,… các phản ứng thường không kéo dài quá 2 ngày. – Khoảng 1 – 10% trẻ bị chai cứng tại vị trí tiêm, sốt cao trên 39 độ C (trẻ dưới 2 tuổi), và sốt từ 38 độ C (trẻ từ 2 – 5 tuổi). – Khoảng 0,1 – 1% trẻ quấy khóc dai dẳng bất thường, tiêu chảy, nôn trớ, có máu tại vị trí tiêm, sốt trên 40 độ (trẻ dưới 2 tuổi), sốt trên 39 độ (trẻ từ 2 – 5 tuổi), thậm chí ngưng thở ở trẻ non tháng. – Khoảng 0,001 – 0,1 % trẻ bị phát ban da, viêm da dị ứng, viêm da không điển hình, chàm, co giật do sốt cao, nổi mề đay, giảm trương lực cơ, giảm đáp ứng. Các trường hợp này trẻ cần được đưa đến cơ sở y tế/ bệnh viện để kiểm tra, theo dõi, điều trị kịp thời đảm bảo an toàn sức khỏe sau khi tiêm vắc-xin. 3. Tại sao tiêm vắc xin phế cầu lại bị sốt? Phản ứng sốt sau khi tiêm vắc xin phế cầu là biểu hiện cho thấy hệ miễn dịch của cơ thể đang đáp ứng với vắc xin. Cơ thể nóng lên tức là hệ miễn dịch đang hành động để bảo vệ cơ thể. Hệ thống miễn dịch của cơ thể tiếp nhận vắc xin như một tác nhân lạ và phản ứng lại với nó như cách phản ứng với vi rút thực sự. Hệ thống miễn dịch sẽ công nhận vi rút trong vắc xin và tạo kháng thể với mầm bệnh trong vắc xin, giống như đối với mầm thực sự. Từ đó sẽ ghi nhớ vi rút và tìm cách tiêu diệt vi rút khi cơ thể tiếp xúc với vi rút trong tương lai. Hệ thống miễn dịch tiếp nhận vắc xin như một tác nhân lạ và phản ứng lại với nó như phản ứng với vi rút thực sự gây lên tình trạng sốt sau tiêm chủng. 4. Cách hạ sốt cho trẻ sau khi tiêm vắc xin phế cầu Thông thường, trẻ em và người lớn sau khi tiêm vắc xin cần ở lại cơ sở tiêm chủng ít nhất 30 phút để theo dõi phản ứng sau tiêm, nếu có bất cứ bất thường nào sẽ được kịp thời hỗ trợ và xử lý. Nếu sau thời gian theo dõi tại điểm tiêm, về nhà trẻ xuất hiện biểu hiện sốt, bố mẹ có thể áp dụng một số cách hạ sốt sau cho trẻ: – Cho trẻ mặc quần áo thoáng mát, có thấm mồ hôi; nếu trời lạnh vẫn cần giữ ấm cho bé đầy đủ. – Cho trẻ bú mẹ nhiều hơn, hoặc uống nhiều nước hơn, duy trì chế độ ăn uống dinh dưỡng. – Có thể dùng thuốc hạ sốt theo chỉ định của bác sĩ với liều phù hợp, hoặc thuốc hạ sốt thông thường như paracetamol, ibuprofen khi sốt trên 38,5 độ C. – Có thể chườm lạnh nơi tiêm để giảm đau ̣(lưu ý: không xoa dầu, chườm nóng hay đắp bất cứ thứ gì lên vết tiêm). – Có thể chườm ấm bằng cách nhúng khăn vào nước có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ cơ thể 1- 20 độ C. Có thể chườm ấm cho trẻ để giúp hạ sốt sau khi tiêm vắc xin phế cầu – Nếu trẻ sốt cao trên 39 độ C, có kèm co giật, tím tái, khó thở, quấy khóc trên 3 giờ, bỏ bú hoặc bú kém, suy hô hấp, suy tuần hoàn, phát ban kéo dài, sưng quầng đỏ tại vết tiêm,… cần đưa trẻ ngay đến bệnh viện uy tín để kiểm tra và xử trí kịp thời.
Thế nào là hạ huyết áp tư thế? Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ Nội tổng hợp - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. Hạ huyết áp tư thế là một trong những rối loạn phổ biến của bệnh cảnh huyết áp thấp. Đây là nguyên nhân thường gặp gây nên tình trạng ngất xỉu, có thể là dấu hiệu khởi đầu của một rối loạn thần kinh tự chủ. Hạ huyết áp tư thế gây nên nhiều tổn thương cho các bộ phận và cơ quan khác để lại nhiều biến chứng với nguy cơ rủi ro cao thậm chí là tử vong. 1. Huyết áp thấp tư thế là gì? Theo Hiệp Hội Thần Kinh Tự Chủ Hoa Kỳ và viện Thần Kinh Hoa Kỳ, hạ huyết áp tư thế là tình trạng huyết áp tâm thu giảm ít nhất 20mm. Hg và/hoặc huyết áp tâm trương giảm ít nhất 10mm. Hg khi ở tư thế đứng trong vòng 3 phút.Điều này được diễn ra theo nguyên tắc "nước chảy chỗ trũng". Có nghĩa là khi ở tư thế đứng, do ảnh hưởng của trọng lực, máu trong cơ thể sẽ bị dồn về phía các tĩnh mạch vùng thấp của cơ thể (ví dụ tĩnh mạch chi dưới) và được giữ lại ở đó. Lúc này, sự hồi lưu tĩnh mạch bị giảm kéo theo giảm cung lượng tim làm cho huyết áp bị hạ xuống, bình thường cơ thể sẽ có phản xạ bù trừ bằng cách tăng nhịp tim, tăng sức có bóp cơ tim, tăng cung lượng tim, tăng sức cản mạch máu để duy trì huyết áp. Tuy nhiên, khi mất sự bù trừ, sự kiểm soát huyết áp này không còn và gây ra triệu chứng của tụt huyết áp tư thế đứng bao gồm ngất, chóng mặt, run, mệt, nhìn mờ, đành trống ngực, vã mồ hôi.... Người cao tuổi là đối tượng rất dễ bị hạ huyết áp tư Hạ huyết áp tư thế là một tình trạng bệnh lý hay gặp ở người cao tuổi. Theo nghiên cứu của y học Hoa Kỳ thì trong số các hồ sơ bệnh án hạ huyết áp tư thế đứng có tới 20% trường hợp bệnh nhân ở độ tuổi trên 65 tuổi. Theo một nghiên cứu khác thì tỉ lệ hạ huyết áp tư thế ở độ tuổi trên 65 tuổi là 18% nhưng trong số đó chỉ có 2% các trường hợp là có biểu hiện lâm sàng cụ thể. Đa số các trường hợp bị hạ huyết áp tư thế đều không triệu chứng rõ ràng thậm chí là hoàn toàn bình thường. Điều này đôi khi gây rất nhiều trở ngại cho việc chẩn đoán.Việc phát hiện hạ huyết áp tư thế đứng được dựa vào chỉ số đo huyết áp và nhịp tim ở tư thế nằm ngửa (ít nhất là 5 phút) và sau đó đo ở tư thế đứng trong 2 mốc thời gian: Đứng được 1 phút và đứng được 3 phút. Trường hợp có nghi ngờ hạ huyết áp tư thế nhưng kiểm tra huyết áp tư thế đứng không xác nhận được chẩn đoán có thể kết hợp nghiệm pháp bàn nghiêng. 2. Nguyên nhân gây hạ huyết áp tư thế Hạ huyết áp tư thế xảy ra khi các cơ chế cân bằng nội môi của cơ thể bị rối loạn:Rối loạn đường truyền và cung phản xạ của thần kinh tự chủ.Giảm thể tích tuần hoàn máu.Giảm sức co bóp của tim và đáp ứng của mạch máu với các hoạt động trong cơ thể.Rối loạn đáp ứng của các hormon nội tiết.Tất cả các bệnh lý ảnh hưởng đến các yếu tố trên đều có thể gây tình trạng hạ huyết áp tư thế đứng như:Bệnh lý về tim mạch:Giảm thể tích tuần hoàn máu gặp trong các bệnh lý như suy thượng thận, xuất huyết hay các bệnh lý có gây mất nước.Giảm trương lực co thắt của mạch máu trong các trường hợp bị giảm Kali máu hoặc do nằm quá lâu.Giảm cung lượng tim do suy tim, nhồi máu cơ tim hay rối loạn nhịp tim...Hạ huyết áp tư thế cũng có thể xảy ra trong các trường hợp cường aldosterone hay suy tĩnh mạch ngoại biên.Bệnh lý về thần kinh:Các bệnh lý liên quan đến thần kinh trung ương như parkinson, tai biến mạch máu não.Các bệnh lý liên quan đến thần kinh ngoại biên hay gặp nhất là rối loạn thần kinh tự chủ, cũng có thể gặp trong biến chứng thần kinh của bệnh đái tháo đường...Ngoài ra, các khối u và các bệnh lý thuộc về tủy sống cũng có thể gây nên tình trạng hạ huyết áp tư thế.Do dùng thuốc:Một số dòng thuốc giãn mạch hạ áp có thể gây hạ huyết áp tư thế như thuốc hạ áp chẹn kênh canxi, nhóm thuốc nitrat.Thuốc hoạt hóa thần kinh tự chủ như thuốc chẹn alpha hay thuốc chống trầm cảm ba vòng...Ngoài những nguyên nhân trên, các yếu tố như rượu, nằm lâu hay mang thai cũng có thể gây nên tình trạng hạ huyết áp tư thế. Hạ huyết áp tư thế xảy ra khi các cơ chế cân bằng nội môi của cơ thể bị rối loạn 3. Biểu hiện lâm sàng của hạ huyết áp tư thế Biểu hiện của hạ huyết áp tư thế cũng gần giống như huyết áp thấp, là những triệu chứng điển hình của tình trạng giảm tưới máu não bao gồm:Đau đầu, hoa mắt chóng mặt, nhìn mờ.Người mệt mỏi, có dấu hiệu đau mỏi không rõ ràng vùng vai gáy.Rối loạn nhận thức.Người lơ mơ thậm chí là ngất xỉu.Tùy theo nguyên nhân và các bệnh lý kèm theo có thể xuất hiện thêm các triệu chứng khác như: đau tức ngực, khó thở, nhịp tim nhanh, nôn và buồn nôn, tiêu chảy đi ngoài liên tục, phù hay các dấu hiệu của rối loạn thần kinh khác...Các triệu chứng này thường nặng hơn vào buổi sáng, xuất hiện khi ở tư thế đứng và giảm đi khi cho bệnh nhân nghỉ ngơi ở tư thế nằm. 4. Biến chứng và phòng ngừa hạ huyết áp tư thế Biến chứng của hạ huyết áp tư thế đến rất nhanh và nguy hiểm, có thể té ngã gây chấn thương các vùng trên cơ thể do ngất xỉu đột ngột. Nếu huyết áp hạ xuống quá thấp và kéo dài có thể gây đột quỵ, rối loạn thần kinh và mất nhận thức.Do vậy, để phòng ngừa các biến chứng nguy hiểm do hạ huyết áp tư thế, bạn cần:Có chế độ ăn uống sinh hoạt hợp lý.Tập luyện thể dục thể thao thường xuyên và đều đặn mỗi ngày.Nếu bạn có tiền sử huyết áp thấp, có thể thay đổi chế độ ăn tăng muối trong khẩu phần ăn và tuân thủ điều trị theo chỉ định của bác sĩ.Tránh nằm quá lâu, hạn chế dùng rượu bia thuốc lá.Đi khám định kỳ và kiểm tra sức khỏe thường xuyên để phát hiện bệnh và điều trị kịp thời.Hạ huyết áp tư thế đứng là một bệnh cảnh lâm sàng quan trọng có tỉ lệ biến chứng và nguy cơ tử vong không hề thấp, đặc biệt là ở những người cao tuổi. Việc đánh giá đầy đủ và điều trị kịp thời tình trạng này sẽ giúp bạn có được sức khỏe ổn định và tránh được những biến chứng rủi ro sau này, do đó khi phát hiện những dấu hiệu bất thường của sức khỏe, hãy đến các cơ sở y tế uy tín để được bác sĩ chuyên khoa khám và chẩn đoán kịp thời.Vì vậy để đảm bảo sức khỏe tim mạch nói chung của khách hàng một cách toàn diện nhất, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec đã triển khai các Gói Sàng lọc tim mạch. Gói khám được thực hiện bởi đội ngũ y bác sĩ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm, luôn tận tâm vì sức khỏe khách hàng. Ngoài ra, Vinmec có hệ thống cơ sở vật chất hiện đại, tiện nghi, đảm bảo hiệu quả sàng lọc cao nhất cùng với chất lượng dịch vụ chuyên nghiệp đã trở thành thương hiệu, giúp khách hàng hoàn toàn yên tâm khi chăm sóc sức khỏe tại đây. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Đo huyết áp lúc nào cho chính xác?
công việc trước đây đã chỉ ra rằng các hệ thống dopaminergic có liên quan đến chức năng nhận thức ở loài khỉ đuôi sóc thông thường T0 hiện tại đã nghiên cứu vai trò của thụ thể dopamine d trong hiệu suất nhận thức ở loài khỉ đuôi sóc này tác động của dopamine d IL-1ra ohdpat giả định đối với hiệu suất của hình ảnh đảo ngược cùng ngày khả dụng không được tăng lên, kỹ thuật không kẹp được áp dụng ở những con chuột trải qua quá trình giả T0 n và ở thận đối diện của kc SDRs tuần tuổi mm bạc kẹp n trong khi truyền SVR nitrolarginine lnna microgkg min natri nitroprusside snp được truyền vào thận i.a. và tốc độ được điều chỉnh sao cho rvr kháng V1 ở thận được khôi phục về mức cơ bản ở chuột giả rvr tăng lên trong quá trình điều trị bằng lnna từ lên trên và được khôi phục về giá trị cơ bản trong quá trình truyền snp. Cần có nmolmin của snp để khôi phục rvr về giá trị cơ bản ở kc chuột rvr tăng lên trong quá trình điều trị lnna từ lên trên, mức tăng rvr này lớn hơn đáng kể so với chuột giả, rvr đã được khôi phục về giá trị cơ bản trong quá trình truyền snp và cần có nmolmin của snp để khôi phục rvr về giá trị cơ bản p so với giả, hơn nữa, phản ứng tgf tối đa đã được đánh giá trước và trong khi truyền lnna vào ống gần muộn ở thận của chuột giả và thận không cắt của chuột kc kiểm soát phản ứng tgf tối đa lần lượt là mm hg ở chuột giả và kc trong khi truyền lnna trong lòng. Phản ứng tgf tối đa là mm hg ở chuột giả và mm hg ở chuột kc p so với giả, cuối cùng, sự bài tiết nono qua nước tiểu ở thận không được cắt bớt cao hơn đáng kể so với ở thận bị cắt p, kết luận là được đánh giá bằng cách sử dụng môi trường xung quanh không có kẹp, không có C2 ở thận đối diện của chuột kc và không có sự phụ thuộc của hệ thống tgf được tăng cường, những thí nghiệm này chỉ ra rằng sự thích ứng khi không hoạt động sẽ dẫn đến khả năng đáp ứng tgf tương đối thấp, điều này sẽ bù đắp cho các hoạt động giữ natri đồng thời của angiotensin ii đối với khả năng đáp ứng APR và tgf
U mí mắt là gì? U mí mắt có nguy hiểm không?Khi vùng mí mắt xuất hiện khối u dù là khối u lành tính hay ác tính đều cần được chẩn đoán sớm và thực hiện các phương pháp điều trị phù hợp, nhằm kiểm soát kịp thời các biến chứng xảy ra. Vậy u mí mắt là gì, có nguy hiểm không, được điều trị bằng cách nào? Bạn hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới này nhé! Khi vùng mí mắt xuất hiện khối u dù là khối u lành tính hay ác tính đều cần được chẩn đoán sớm và thực hiện các phương pháp điều trị phù hợp, nhằm kiểm soát kịp thời các biến chứng xảy ra. Vậy u mí mắt là gì, có nguy hiểm không, được điều trị bằng cách nào? Bạn hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới này nhé! 1. U mí mắt là gì? U mí mắt là một loại khối u xuất hiện ở trên vùng mi mắt, gây ảnh hưởng tới thẩm mỹ, chức năng của mi, gây cản trở tầm nhìn nếu u lớn, có thể là khối u lành tính hoặc ác tính. Khối u vùng mi mắt thường xuất hiện ở vị trí nông nên rất dễ để nhìn thấy, nhưng đa số người bệnh thường không nghĩ rằng nó gây hại cho sức khỏe. Vì thế, bệnh thường tiến triển nặng mới được phát hiện, khiến cho quá trình điều trị trở nên khó khăn và mất nhiều thời gian hơn, thậm chí còn có thể để lại các biến chứng không mong muốn. U vùng mi mắt được chia thành: – U lành tính gồm có các loại: ban vàng ở người lớn tuổi, u nhú, u ống tuyến mồ hôi, nốt ruồi. – U ác tính gồm có các loại: ung thư biểu mô tế bào đáy, tế bào vảy, u hắc tố ác tính. Khối u vùng mi mắt không những ảnh hưởng tới thẩm mỹ, mà còn ảnh hưởng tới sức khỏe của người bệnh 2. Biểu hiện của bệnh u mí mắt là gì? Có thể xuất hiện một hoặc nhiều khối bất thường ở vùng mí mắt, tùy tình trạng tổn thương và tính chất của khối u mà có các biểu hiện khác nhau như: màu sắc da vùng mí thay đổi, khối u ngày càng lớn dần, mí bị ngứa và đau đỏ kèm sưng, nặng mi, nhắm mở mắt khó, nhìn mờ, loét da. 3. U mí mắt có nguy hiểm không? Ở thể trạng lành tính, khối u thường khu trú ở một vị trí cố định và ít tăng trưởng, không gây chèn ép hoặc xâm lấn đến những cấu trúc lân cận như giác mạc. Do đó, ở thể lành tính u thường không gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe và tính mạng của người bệnh. Còn ở thể ác tính, u vùng mi mắt gây ra rất nhiều biến chứng như: kích thước khối u tăng trưởng nhanh trong thời gian ngắn, khi chạm vào khối u dễ gây chảy máu, vùng da xung quanh khối u sưng nề, ngứa ngáy, có thể xâm lấn và di căn đến vị trí khác, thậm chí làm tổn thương đến giác mạc gây sẹo giác mạc dẫn tới mù lòa. Khi u vùng mi mắt đã đến giai đoạn di căn đến các nơi khác như hạch trước tai, vùng dưới cằm thì tỉ lệ tử vong của người bệnh rất cao, nên cần chú ý phát hiện và điều trị sớm những trường hợp này. Vì vậy, u mí mắt là một loại bệnh cực kỳ nguy hiểm cần được chẩn đoán sớm ở những giai đoạn đầu để kịp thời can thiệp. Hãy đi khám mắt để chẩn đoán kịp thời các biến chứng khối u vùng mi mắt 4. U mí mắt được điều trị bằng cách nào? Điều trị u mí mắt thường được áp dụng nhiều phương pháp khác nhau như: phẫu thuật, đốt điện, áp lạnh, hóa chất… Tùy từng thể u mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp. Hiện nay có 2 phương pháp điều trị phổ biến là điều trị bằng laser CO2 và phẫu thuật. 4.1. Phẫu thuật cắt bỏ khối u Phẫu thuật được bác sĩ chỉ định trong trường hợp khối u phát triển nhanh có dấu hiệu tiến triển thành u ác tính. Do đó, phẫu thuật sẽ lấy khối u ra khỏi mi mắt, đồng thời thực hiện xét nghiệm giải phẫu bệnh để chẩn đoán là khối u lành tính hay khối u ác tính. – Đối với u ở vùng bờ mi: Bác sĩ sẽ sử dụng thanh đè nhựa và dao phẫu thuật để cắt bỏ khối u, sau đó tiến hành cầm máu, khâu da và vá da mi tại chỗ cho bệnh nhân. Mẫu bệnh phẩm sẽ được đưa đến khoa giải phẫu bệnh để làm xét nghiệm. – Đối với u ở các vị trí khác của mi: Bác sĩ sẽ dùng dao rạch một đường song song với đường bờ mi, trực tiếp trên phần da của khối u, rồi tiến hành tách khối u ra khỏi mi mắt, cuối cùng tiến hành khâu da và đóng vết mổ cho bệnh nhân. – Đối với những u ác tính: Bác sĩ dùng thanh đè nhựa đưa vào cùng đồ và kết mạc để cắt bỏ và rửa sạch khối u mang đi giải phẫu bệnh, sau đó cầm máu và tạo hình mi 1 thì hoặc 2 thì, cuối cùng đóng vết mổ lại và băng ép vết mổ cho bệnh nhân. Phương pháp phẫu thuật cắt bỏ khối u chống chỉ định với các trường hợp sau: – U có dấu hiệu lan rộng và đi vào phần sâu như hốc mắt. – Tổng trạng người bệnh không ổn định, chưa sẵn sàng cho cuộc phẫu thuật. Trong một số trường hợp, u mí mắt cần được phẫu thuật để điều trị triệt để 4.2. Sử dụng laser CO2 Phương pháp laser CO2 được sử dụng trong điều trị u mí mắt lành tính. Phương pháp này có ưu điểm hơn các phương pháp khác là tạo một trường mổ sạch, không gây chảy máu, cắt chính xác toàn bộ tổ chức u, không gây ảnh hưởng tới các tổ chức xung quanh, làm sẹo đẹp, thời gian phục hồi ngắn. Đối với từng thể u khác nhau mà bác sĩ sẽ chỉ định laser CO2 với cường độ và thời gian phù hợp: – Đối với u mỡ vàng, u ống tuyến mồ hôi, u mềm, nốt ruồi dùng laser CO2 công suất 10 – 15W, thời gian xung 0,1 – 0,2s, đường kính chùm tia 0,3 – 0,5mm để bóc bay từng lớp cho đến hết khối u. – Với sẹo xấu mi trên do di chứng chắp, nhọt tự vỡ, tổn thương có hình thái bề mặt gồ ghề, các cầu da co kéo, đôi khi có màu nâu ảnh hưởng đến thẩm mỹ. Dùng laser CO2 công suất 20W, đường kính chùm tia 1mm, thời gian xung 0,1s bóc bay các vùng gồ ghề, cắt đứt cầu da, giải phóng co kéo.
Tính hữu dụng của LM đã được tăng cường đáng kể nhờ những phát triển gần đây về phần cứng và phần mềm, tuy nhiên, các công nghệ hiện tại thiếu khả năng chụp và phân tích hình ảnh có độ phân giải cao thể hiện sự đa dạng rộng rãi của các dấu hiệu quang phổ trong chế độ xem một lần, chúng tôi cho thấy rằng hình ảnh siêu phổ cung cấp các phương pháp công nghệ như vậy và kết quả là chúng tôi đã phát triển một TSM tạo ảnh siêu phổ nguyên mẫu có khả năng thu thập phổ phát xạ CR từ một phiến kính TSM. TSM phát quang tiêu chuẩn được ghép nối quang học với máy quang phổ tạo ảnh với đầu ra được ghi lại bằng camera ccd. Phần mềm này được phát triển để thu nhận hình ảnh và hiển thị kết quả xy trên máy tính các hình ảnh có thông tin quang phổ Các hình ảnh riêng lẻ được chụp đại diện cho các mặt phẳng bước sóng y với giai đoạn di chuyển liên tục theo hướng x cho phép tạo ra một khối hình ảnh từ việc tổng hợp các tệp quét được tạo ra. Công cụ nguyên mẫu này đã được thử nghiệm với các mẫu liên quan đến quét vi mô phản ứng tổng hợp tế bào mô học tế bào và ứng dụng khoa học vật liệu
ở dạng máu của trypanosome châu Phi trypanosome AOX tao noncytochrome ubiquinoloxidoreductase là enzyme oxydase cuối cùng duy nhất của ty thể ETS tao được điều hòa phát triển trong quá trình sinh học ty thể ở ký sinh trùng này trong quá trình biệt hóa trypanosoma brucei từ máu sang dạng tiền vòng trong ống nghiệm. tỷ lệ tổng thể của mức tiêu thụ oxy giảm khi chế độ QO2 thay đổi trong khoảng thời gian từ một đến một tuần từ con đường nhạy cảm không nhạy cảm với xyanua sang con đường chủ yếu nhạy cảm với xyanua, mức protein tao giảm dần đến mức hiện diện ở dạng thuận vòng trong giai đoạn tuần này tuy nhiên trong tuần đầu tiên của quá trình biệt hóa Mức độ phiên mã tao giảm dần và sau đó trong những tuần tiếp theo nó đạt đến mức hiện diện ở dạng tiền vòng đã được thiết lập, tương đương với mức đó ở các dạng máu giống như các gen trypanosomatid khác. Sự tổng hợp bản phiên mã tao vẫn không thay đổi trong dòng máu biệt hóa hoàn toàn và trypanosome tiền vòng. mrna có giá trị khoảng h trong các trypanosome tiền vòng trong khi mức độ phiên mã tao vẫn không thay đổi ngay cả sau khi ủ với Actinomycin d trong các dạng máu. Sự ức chế tổng hợp protein dẫn đến sự tích lũy khoảng bốn lần bản phiên mã tao trong các trypanosome tiền vòng có thể so sánh với mức độ hiện diện trong do đó các dạng máu do đó tao được điều hòa ở mức độ ổn định của mrna và sự tổng hợp protein de novo là cần thiết để giảm lượng tao mrna ở dạng thuận vòng
kháng huyết thanh chống lại vasopressin vasotocin NP oxytocin và thần kinh sinh lý đã được sử dụng để điều tra về mặt hóa học miễn dịch sự hiện diện của các chất chứa SN liên quan đến kháng nguyên với các peptide này trong NS của CPB. Mười kháng huyết thanh khác nhau đã được sử dụng bốn loại kháng huyết thanh chống lại vasopressin, ba loại chống lại oxytocin và một loại chống lại VT NP và khả năng phản ứng miễn dịch của NP. được hiển thị bởi tất cả các kháng huyết thanh, ngoại trừ những kháng thể chống lại các chất sinh lý thần kinh, các kháng huyết thanh vasopressin đều cho kết quả khác nhau, một kháng huyết thanh chỉ tiết lộ một cặp tế bào thần kinh trong khi các kháng thể khác tiết lộ thêm một hoặc hai nhóm tế bào khác nhau, kháng huyết thanh oxytocin cũng cho thấy các tế bào thần kinh khác nhau, quy trình cố định ảnh hưởng đến kết quả của khả năng phản ứng miễn dịch của phản ứng ICC được tiết lộ bởi vasopressin VT và kháng huyết thanh oxytocin thường tập trung vào cùng một chất hấp phụ pha rắn SN cho thấy rằng điều này là do phản ứng chéo của kháng huyết thanh, một số tế bào thần kinh phản ứng miễn dịch giống hệt với những tế bào thần kinh được mô tả gần đây có chứa polypeptidefmrfamidelike peptide tuyến tụy bò sự tập trung hóa này có lẽ không phải do phản ứng chéo, những phát hiện này cho thấy sự hiện diện của một số chất giống vasopressin và oxytocin mà ở bọ khoai tây colorado đều có mức độ giống ICC khác với vasopressin và oxytocin
Người ta đã chứng minh rõ ràng rằng CH biểu hiện các chức năng bị suy giảm ở các khiếm khuyết ở cấp độ hệ thống điều hòa thần kinh miễn dịch trong biểu hiện của thụ thể đối với ht il và il đã được tìm thấy ở những bệnh nhân này. biểu hiện thụ thể ht ở các bệnh nhân mắc HA cho thấy các xu hướng khác nhau có mối tương quan rõ ràng với đáp ứng lâm sàng với sumatriptan. Các phát hiện của chúng tôi ủng hộ mạnh mẽ quan điểm rằng các bệnh nhân CH không đáp ứng với sumatriptan có thể biểu hiện một khối trong biểu hiện thụ thể ht của họ có thể do các tự kháng thể TPS đối với vị trí thụ thể này
Polyp đại trực tràng và những điều cần biếtPolyp đại trực tràng là bệnh lý tiêu hóa phổ biến, đặc biệt ở người cao tuổi. Một số loại polyp nếu không được xử lý sớm có thể tiến triển thành ung thư. Polyp đại trực tràng là bệnh lý tiêu hóa phổ biến, đặc biệt ở người cao tuổi. Một số loại polyp nếu không được xử lý sớm có thể tiến triển thành ung thư. 1. Polyp đại trực tràng là gì? Polyp là một dạng tổn thương có hình dáng giống với khối u, có cuống hoặc không cuống. Chúng tạo thành bởi sự tăng sinh tổ chức dưới niêm mạc. Polyp đại trực tràng, hay còn gọi là polyp ruột già là những polyp hình thành ở niêm mạc đại tràng và trực tràng. Polyp đại trực tràng là bệnh tiêu hóa thường gặp Tình trạng polyp xuất hiện tại ruột già là rất phổ biến. Số liệu thống kê cho thấy 1/3 dân số trên 60 tuổi có ít nhất 1 polyp ở bộ phận này. Một số loại polyp nếu không được loại bỏ kịp thời sẽ tiềm ẩn khả năng biến chứng thành ung thư. 2. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ hình thành polyp 2.1. Nguyên nhân gây polyp đại trực tràng Những đột biến gen trong tế bào của niêm mạc ruột già là nguồn gốc tạo thành polyp. Các tế bào này được phân chia, trưởng thành và chết đi theo một trình tự chính xác. Tuy nhiên những thay đổi về gen khiến chúng bị tăng sinh bất thường, tích lũy lại hình thành polyp. 2.2. Các yếu tố nguy cơ Tình trạng hình thành polyp liên quan đến những yếu tố nguy cơ sau: 3. Các loại polyp đại trực tràng Polyp tăng sản và polyp tuyến là những loại polyp phổ biến nhất tại ống tiêu hóa dưới. Để phân biệt hai loại này, bác sĩ không chỉ dựa vào hình ảnh mà còn dựa vào kết quả xét nghiệm mô bệnh học sau khi sinh thiết hoặc cắt polyp. Polyp tăng sản thông thường có kích thước nhỏ. Chúng thường không có khả năng chuyển biến thành ác tính. Polyp tuyến chiếm tỉ lệ 2/3 polyp đại trực tràng. Đây là loại tiềm ẩn nguy cơ trở thành ung thư. Nhìn chung polyp tuyến có kích thước càng lớn thì khả năng ung thư hóa càng cao. Có nhiều loại polyp đại trực tràng khác nhau Nếu phân loại theo hình dạng, polyp đại tràng được chia thành 3 loại chính: polyp có cuống, polyp không cuống và polyp phẳng. Polyp có cuống giống với cây nấm, có cuống nhỏ bám vào niêm mạc. Polyp không cuống lại bám vào niêm mạc bằng chân rộng. Còn polyp phẳng thì nằm bằng hoặc lõm thấp hơn bề mặt niêm mạc, khó chẩn đoán hơn 2 loại trên. 4. Dấu hiệu của polyp đại trực tràng Polyp đại tràng – trực tràng thường không có triệu chứng rõ ràng. Đa số người bệnh không có biểu hiện và chỉ được phát hiện thông qua nội soi đại trực tràng. Tuy nhiên, một số người có thể có các triệu chứng dễ nhầm lẫn với các bệnh lý tiêu hóa khác như: 5. Polyp đại trực tràng có nguy hiểm không? Polyp có nguy cơ tiến triển thành ung thư đại trực tràng, do đó cần được phát hiện và điều trị sớm. Theo thời gian, khi quá trình đột biến trong tế bào tiếp tục diễn ra, các tế bào tại polyp sẽ tiếp tục phân chia và tăng sinh mất kiểm soát. Điều này khiến các polyp tăng dần về kích thước và từ lành tính có khả năng trở thành ác tính. Hiện tượng polyp ác tính hóa có thể quan sát được thông qua hình ảnh giải phẫu bệnh. Bất thường về cấu trúc, hình dạng, sự sắp xếp của tế bào tự độ thấp chuyển sang độ cao như vậy gọi là hiện tượng loạn sản, tiền ung thư. 6. Chẩn đoán polyp đại trực tràng Các phương pháp chẩn đoán polyp đại trực tràng bao gồm nội soi đại trực tràng, nội soi đại tràng ảo (sử dụng công nghệ chụp cắt lớp điện toán), chụp đại tràng đối quang kép. Trong đó nội soi đại trực tràng là cách tốt nhất và được áp dụng phổ biến nhất. Nội soi đại tràng là phương pháp tốt nhất để chẩn đoán và xử lý polyp Với phương pháp nội soi này, một ống nội soi mềm có gắn camera và đèn sẽ được đưa vào hậu môn người bệnh, qua trực tràng và xuyên suốt vào đại tràng. Nhờ đó bác sĩ sẽ quan sát được toàn bộ niêm mạc đại trực tràng, phát hiện các bất thường trong đó có polyp. Đồng thời bác sĩ có thể thực hiện thủ thuật can thiệp xử lý polyp như sinh thiết, cắt, cầm máu,… Sự ra đời của công nghệ nội soi NBI 5P tân tiến đã nâng cao hiệu quả chẩn đoán polyp đại tràng cũng như các bệnh lý tiêu hóa nói chung. Ánh sáng dải tần hẹp đơn sắc giúp quan sát sâu dưới lớp niêm mạc, cùng khả năng phóng đại hình ảnh tới hơn 100 lần giúp NBI 5P dễ dàng phát hiện mọi tổn thương tại ống tiêu hóa, chỉ điểm các tổ chức tiền ung thư từ giai đoạn khởi phát. 7. Xử lý polyp đại trực tràng Polyp ruột già nếu được phát hiện và xử lý kịp thời sẽ chặn đứng nguy cơ tiến triển thành ung thư. Tùy vào tình trạng cụ thể, bác sĩ có thể chỉ định cắt hoặc thực hiện các thủ thuật khác. 7.1. Polyp đại trực tràng cắt được Polyp có kích thước từ 0.2 – 2cm có thể được cắt bỏ ngay trong quá trình nội soi đại trực tràng. Polyp có kích thước từ 0.2 – 1cm và polyp có cuống thường được chỉ định cắt bằng phương pháp thường quy. Trong khi đó polyp lớn hơn 1cm hoặc có hình dạng dẹt, phẳng được loại bỏ bằng phương pháp cắt hớt niêm mạc (EMR). Polyp có thể được cắt ngay trong quá trình nội soi Các polyp sau khi được cắt bỏ sẽ được làm xét nghiệm mô bệnh học để chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh. Từ kết quả xét nghiệm, bác sĩ sẽ tư vấn phác đồ điều trị hiệu quả, hướng theo dõi và thời gian tái khám phù hợp cho từng người bệnh. 7.2. Polyp chưa cắt được Bên cạnh trường hợp cắt được, có những polyp chưa được chỉ định cắt trong nội soi. Polyp có kích thước nhỏ hơn 0.2cm cần được theo dõi thêm vì có thể nhầm lẫn với tổn thương viêm. Polyp lớn hơn 2cm, polyp nghi ngờ ác tính hoặc những tổn thương chưa xác định có thể sinh thiết hoặc kết hợp các phương pháp chẩn đoán khác. 8. Phòng ngừa polyp đại trực tràng Để phòng tránh polyp đại tràng nói riêng và polyp ống tiêu hóa nói chung, mỗi người cần lưu ý:
Tuy nhiên, melatonin là một ứng cử viên tiềm năng cho liệu pháp bổ sung trong các rối loạn thoái hóa thần kinh và tâm thần CA cần được sử dụng trong giai đoạn hoạt động vì melatonin chủ yếu được sử dụng như một loại thuốc thôi miên ít được biết đến về tác dụng nhận thức của nó. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã nghiên cứu tác động của việc sử dụng melatonin cấp tính đối với quá trình chú ý điều hành và WM ở chuột trong giai đoạn hoạt động, ba liều melatonin hoặc mgkg đã được thử nghiệm và so sánh với nhóm kiểm soát nước muối trong hai thử nghiệm hành vi, nhiệm vụ chuyển đổi tập hợp chú ý để đánh giá quá trình điều hành và chú ý và thử nghiệm SA trong ymaze để làm việc Đánh giá trí nhớ, kết quả của chúng tôi cho thấy rằng liều melatonin cấp lên đến mgkg không làm thay đổi quá trình chú ý hoặc điều hành cũng như WM ở chuột, do đó, kết quả này có thể khuyến khích việc sử dụng melatonin trong liệu pháp bổ sung trong giai đoạn hoạt động
Để hiểu được vai trò của giao diện thuốc nhuộm, một hệ thống mô hình sử dụng thuốc nhuộm mk dựa trên sno tinh thể nano và hexyl thiophene được đề xuất, một lớp chặn tio giao thoa mỏng ibl được đưa vào giữa sno và mk và tác dụng của nó đối với sự tái tổ hợp vận chuyển điện tử quang điện áp và DOS dos được nghiên cứu một cách có hệ thống so với màng sno trần, IS của ibl dẫn đến sự cải thiện gấp nhiều lần về hiệu suất chuyển đổi năng lượng pce mặc dù có ít NC về lượng hấp phụ thuốc nhuộm, do sự tăng gấp và gấp của mật độ dòng quang và Vc tương ứng, hiệu suất thu điện tích là được cải thiện đáng kể từ đến chủ yếu là do sự gia tăng thời gian sống của điện tử, ibl cũng được phát hiện là có khả năng tăng cường thuốc nhuộm HRE như được xác nhận bởi động lực phục hồi tẩy trắng thuốc nhuộm nhanh hơn gấp, khả năng chống tái hợp tăng và liều lượng giảm sau khi biến đổi bề mặt của sno, nguyên nhân gây ra điện áp tăng gấp đôi T0 này cho thấy SL giao diện giữa oxit và thuốc nhuộm đóng một vai trò quan trọng trong việc làm chậm quá trình tái hợp cải thiện điện tích CE tăng chiều dài DWI tăng tốc tái tạo thuốc nhuộm và thu hẹp DOS
hội chứng x dễ vỡ fxs một dạng chậm phát triển trí tuệ di truyền phổ biến là do thiếu protein fmrp chậm phát triển trí tuệ x dễ vỡ mô hình động vật của fxs fmr KO có sự thiếu hụt trong MWM và dấu vết sợ hãi Các bài kiểm tra SM cho thấy sự suy giảm khả năng học tập phụ thuộc vào vùng đồi thị và SM tuy nhiên kết quả cho điện thế LT khớp thần kinh ltp một MM tế bào quan trọng cho việc học tập và trí nhớ vẫn chưa có kết luận thuyết phục ở vùng hải mã của fmr KO ở đây chúng tôi chứng minh rằng fmrp là cần thiết đối với ltp glyltp do glycine gây ra trong ca của hải mã, dạng ltp này yêu cầu kích hoạt các thụ thể nmda sau synap và glutamate metabotropic các thụ thể cũng như sự kích hoạt tiếp theo của kinase erk được điều hòa tín hiệu ngoại bào tuy nhiên việc tạo điều kiện thuận lợi cho xung ghép đôi không bị ảnh hưởng bởi việc xóa gen fmrp trong điều trị bằng glycine đã làm gián đoạn quá trình phosphoryl hóa của erk cho thấy vai trò có thể có của fmrp trong việc điều chỉnh hoạt động của erk, nghiên cứu của chúng tôi cung cấp bằng chứng mạnh mẽ rằng fmrp tham gia vào glyltp ở vùng hải mã bằng cách điều chỉnh quá trình phosphoryl hóa erk và việc điều chỉnh không đúng các đường dẫn tín hiệu này có thể góp phần gây ra sự thiếu hụt về khả năng học tập và trí nhớ được quan sát thấy trong fxs
Nghiên cứu này đã kiểm tra CFA bằng xét nghiệm hấp thụ miễn dịch liên kết với kháng thể đơn dòng ogcenzym elisa từ những người đàn ông bị bệnh thủy tinh sống trong vùng lưu hành. Máu và dịch thủy tinh về đêm được thu thập và kiểm tra mf elisa được thực hiện trên huyết thanh và dịch thủy tinh để phát hiện kháng nguyên trong số các trường hợp cho thấy có ấu trùng giun chỉ trong máu nhưng không có chất nào trong dịch elisa dương tính với SS và các mẫu dịch cả năm trường hợp dương tính với kháng nguyên dịch đều dương tính với kháng thể và cho thấy có ấu trùng giun chỉ trong máu. Những phát hiện này nhấn mạnh việc sử dụng phương pháp phát hiện CFA và sử dụng thay thế dịch hydrocele để chẩn đoán bệnh giun chỉ
Viêm thanh khí phế quản là gì, có nguy hiểm không?Viêm thanh khí phế quản là một trong những bệnh lý phổ biến ở đường hô hấp mà chủ yếu xảy ra ở trẻ nhỏ. Các triệu chứng của bệnh thường bắt đầu như: nhiễm trùng đường hô hấp kèm sốt nhẹ. Vậy bệnh viêm thanh khí quản là gì và bệnh có nguy hiểm không? Viêm thanh khí phế quản là một trong những bệnh lý phổ biến ở đường hô hấp mà chủ yếu xảy ra ở trẻ nhỏ. Các triệu chứng của bệnh thường bắt đầu như: nhiễm trùng đường hô hấp kèm sốt nhẹ. Vậy bệnh viêm thanh khí quản là gì và bệnh có nguy hiểm không? 1. Đôi nét về bệnh viêm thanh khí quản 1.1 Khái niệm về bệnh viêm thanh khí phế quản? Bệnh xảy ra bởi sự co thắt ở đường hô hấp trên mà chủ yếu là ở thanh quản và khí quản. Bệnh xuất hiện nhiều ở bé trai hơn là bé gái. Độ tuổi thường gặp của bệnh là khoảng từ 6 đến 36 tháng tuổi. Bệnh cũng hiếm khi xảy ra ở trẻ nhỏ hơn 3 tháng tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh thường đạt đỉnh trong mùa mưa hoặc khi thời tiết trở lạnh. Đây được xem là bệnh lý lành tính với tỷ lệ tử vong ở trẻ rất thấp. Độ tuổi thường gặp của bệnh là khoảng từ 6 đến 36 tháng tuổi. Bệnh cũng hiếm khi xảy ra ở trẻ nhỏ hơn 3 tháng tuổi 1.2 Nguyên nhân gây ra bệnh viêm thanh khí phế quản là gì? – Nguyên nhân chính gây ra bệnh là bởi virus có tên là Para influenza, virus hợp bào, hô hấp, adenovirus… Hầu hết các đợt viêm thanh khí quản đều ở mức độ nhẹ, theo thống kê cho có khoảng dưới 10% trẻ mắc bệnh và cần nhập viện để điều trị. – Các yếu tố dị ứng cũng góp phần xuất hiện những đợt tái phát bệnh, nhất là khi trẻ trở nên nhạy cảm hơn với các kháng nguyên virus. – Ngoài ra, hiện tượng trào ngược dạ dày thực quản cũng là vấn đề cần phải kiểm soát để giảm những nguy cơ gây ra bệnh. 1.3 Những triệu chứng dễ nhận biết của viêm thanh khí phế quản? – Các triệu chứng do tác nhân là virus thường bắt đầu như nhiễm trùng đường hô hấp, trẻ sẽ có các dấu hiệu như: ho, sốt, sổ mũi, ho nhiều, nuốt khó, khàn giọng, khóc không ra tiếng… Nặng hơn có thể là suy hô hấp, thở phập phồng, co lõm ngực, thở rít. – Các triệu chứng này có thể thuyên giảm khi trẻ hết ho. Tùy thuộc vào hệ miễn dịch cũng như cấu trúc đường thở của trẻ, bệnh có xu hướng kéo dài từ 3 đến 7 ngày, tuy nhiên, có trường hợp có thể kéo dài đến hơn 2 tuần. Viêm thanh khí phế quản là một trong những bệnh lý phổ biến ở đường hô hấp mà chủ yếu xảy ra ở trẻ nhỏ. 2. Bị viêm thanh khí quản điều trị như thế nào cho hiệu quả? 2.1 Sơ cứu kịp thời khi thở rít Nếu trẻ đột nhiên thở rít, thở nhanh, cha mẹ cần lưu ý thực hiện như sau: – Tạo không khí ẩm và ấm để giảm co thắt dây thanh âm, từ đó tạo cảm giác dễ chịu, giảm thở tít. Bạn có thể thực hiện bằng cách dùng khăn ướt vắt khô sau đó đặt lên mũi và miệng của trẻ. Bạn cũng có thể dùng máy tạo độ ẩm không khí để cải thiện tình trạng này. – Giúp trẻ bình tĩnh và không sợ hãi bằng cách âu yếm con, đọc cho trẻ nghe một câu chuyện. Cho trẻ ngồi ở tư thế ngồi thằng, đầu gối cao để giảm khó thở. Hầu hết, trẻ có thể tự ổn định dần với phương pháp trên tuy nhiên nếu trẻ tiếp tục thở rít, người tím tái, ngất xỉu thì bạn cần nhanh chóng đưa trẻ đến bệnh viện để được sơ cấp cứu kịp thời. 2.2 Lưu ý khi chăm sóc trẻ tại nhà – Cần trang bị máy tạo độ ẩm: Không khí khô thường khiến trẻ ho nhiều và diễn biến nặng hơn. Do đó, việc giữ cho phòng ngủ của trẻ được ẩm bằng máy tạo độ ẩm là vô cùng cần thiết. Điều này sẽ giúp cho trẻ dễ chịu và thoải mái hơn trong quá trình bị bệnh. – Lưu ý cần cho trẻ uống nhiều nước: Trẻ ho liên quan đến co thắt thường là do chất nhầy dính vào đường hô hấp, chất lỏng ấm có thể giúp giảm co thắt và pha loãng chất nhầy. Do đó, việc cho trẻ uống nhiều nước sẽ giúp trẻ cải thiện được tình trạng này. Cha mẹ có thể bổ sung cho trẻ nước hoa quả như: nước táo, chanh, cam… – Theo dõi chặt chẽ tình trạng bệnh của trẻ: Cha mẹ cần theo dõi sát sao các biểu hiện và tình trạng bệnh của trẻ để từ đó có thể xử lý nhanh chóng, kịp thời. Đặc biệt, cần hạn chế trẻ tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh như: bụi, khói thuốc lá, mùi hóa chất… – Để trẻ nghỉ ngơi, hạn chế lây lan bệnh:  Bệnh do virus gây ra và dễ dàng lây lan nhanh chóng từ người này sang người khác bằng cách hắt hơi, ho… Do đó, nếu trẻ bị mắc bệnh, cha mẹ cần để trẻ nghỉ ngơi tại nhà, tránh xa chỗ đông người như: trường học, công viên, nơi công cộng… thường xuyên rửa tay khi chăm sóc cho trẻ để giúp ngăn ngừa lây lan bệnh. trẻ có thể tự ổn định dần với phương pháp trên tuy nhiên nếu trẻ tiếp tục thở rít, người tím tái, ngất xỉu thì bạn cần nhanh chóng đưa trẻ đến bệnh viện để được sơ cấp cứu kịp thời. Mặc dù viêm thanh khí quản là bệnh ít gây ra các biến chứng nghiêm trọng cho trẻ. Tuy nhiên, việc chủ động tìm hiểu các kiến thức, nhận biết các dấu hiệu nguy hiểm của bệnh một cách kịp thời sẽ giúp cha mẹ phòng tránh được các nguy cơ và kịp thời điều trị bệnh một cách đúng cách.
Tiêm AB quanh bao khớp và/hoặc vào khoang khớp là một trong những phương pháp điều trị trật khớp thái dương hàm tái phát gần đây đã được giới thiệu lại. Ở đây chúng tôi trình bày việc điều trị trật khớp thái dương hàm tái phát bằng AB i.t. ở một bé gái một tuổi sau khi điều trị mặc dù mỏm lồi cầu RA đã ổn định ngay bên dưới củ khớp nhưng tình trạng trật khớp đã được cải thiện và bệnh nhân có thể ngậm miệng mà không gặp khó khăn.
phương pháp xác định phenacetin EROD microsome ở chuột CL đã được mô tả. Các điều kiện tối ưu trong đó phenacetin được chuyển hóa bằng enzyme thành nacetylpaminophenol đã được xác định sản phẩm của phản ứng enzyme được thủy phân bằng axit trong khi đun nóng lượng PAP tạo thành được xác định bằng phản ứng indophenol như đã mô tả Phương pháp được áp dụng để đánh giá hoạt tính của phenacetin odeethylase ở chuột bình thường và chuột được điều trị bằng chất cảm ứng hoặc chất ức chế monooxygenase microsomal phenobarbital benzpyrene skf a và cobaltous chloride tương ứng
Bí quyết sinh thường dễ dàng cho mẹ bầuSinh thường dễ dàng hay khó khăn phụ thuộc vào cơ địa của mỗi người. Chế độ dinh dưỡng khoa học và vận động phù hợp vào những tháng cuối thai kỳ sẽ hỗ trợ rất lớn đối với quá trình vượt cạn của các mẹ trên bàn sinh. Sinh thường dễ dàng hay khó khăn phụ thuộc vào cơ địa của mỗi người. Chế độ dinh dưỡng khoa học và vận động phù hợp vào những tháng cuối thai kỳ sẽ hỗ trợ rất lớn đối với quá trình vượt cạn của các mẹ trên bàn sinh. 1. Ăn gì để sinh thường dễ dàng Chế độ dinh dưỡng những tháng cuối thai kỳ ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình sinh sản của mẹ bầu. Để khắc phục những khó khăn trong quá trình vượt cạn, các chuyên gia y tế khuyên các mẹ nên bổ sung những dưỡng chất cần thiết cho cơ thể khỏe mạnh để bắt đầu vào hành trình sinh con. Tuy nhiên những tháng cuối thai kỳ lại rất khó để mẹ bầu có thể hấp thụ nhiều thực phẩm. Thay vào đó, các loại trái cây được các chị em lựa chọn nhiều hơn cả. Đặc biệt khi trường hợp các chị em phụ nữ sinh thường thì việc bổ sung một số loại quả dưới đây là vô cùng cần thiết giúp sinh thường dễ dàng. 1.1. Bưởi và họ cam Vitamin C giúp tăng cường sức đề khánh, phòng ngừa tình trạng vỡ ối sớm, sinh non. Bên cạnh đó việc ăn cam, bưởi…vào những tháng cuối thai kỳ còn giúp mẹ đỡ cảm thấy mệt mỏi, tăng cường sức khỏe và cung cấp năng lượng dồi dào cho lần vượt cạn. Bưởi, cam cung cấp nhiều Vitamin cho mẹ 1.2. Dừa Nước dừa giàu khoáng chất giúp cho thai nhi phát triển một cách toàn diện. Bên cạnh đó nước dừa còn giúp tăng sức đề kháng, tăng ối và lọc sạch ối nữa. Những ngày cạn ối thời kì sắp lâm bồn thì nước dừa là cách sinh thường nhanh cho tất cả các mẹ đấy. Dừa giúp quá trình lâm bồn của mẹ trở nên dễ dàng 1.3. Dứa Những tháng thai kỳ đầu tiên dứa là kẻ thù gây co bóp tử cung dễ sẩy thai. Nhưng khi chuyển dạ, dứa lại là người bạn đồng hành giúp cung cấp vitamin giàu có và làm co dãn cổ tử cung giúp mẹ dễ đẻ hơn. Dứa giúp co bóp tử cung – ăn dứa là cách đẻ thường nhanh Trái cây dễ ăn, dễ hấp thu và không hề đắt đỏ, khó mua. Các mẹ bầu hay nhớ thêm vào giỏ trái cây hàng ngày của mình những "trợ thủ" giúp mẹ bầu sinh thường dễ dàng nhé. 2. Bài tập giúp sinh thường dễ dàng Tùy vào cơ địa mỗi người mà việc vượt cạn đầu tiên có thể là dễ dàng hay đau đớn hơn bao giờ hết. Thể dục và vận động nhẹ nhàng là phương pháp phổ thông an toàn giúp các mẹ bầu sinh thường nhanh gọn, bớt đau đớn trong lần đầu tiên. Sau đây là 4 bài tập đơn giản, dễ làm để mẹ bầu có thể tập luyện hàng ngày giúp quá trình sinh đẻ thuận lợi. 2.1. Bài tập Kegels Kegels là bài tập cơ sàn chậu có tác dụng hiệu quả cho bà bầu trong quá trình chuyển dạ và sau sinh nở. Kegels là bài tập cơ sàn chậu có tác dụng hiệu quả cho quá trình sinh thường nhanh chóng, dễ dàng của mẹ Trong thời kỳ mang thai, các bắp thịt mềm đi và giãn ra do lượng progesterone gia tăng, áp lực từ dạ con làm cho vùng sàn chậu bị kéo căng và suy yếu. Do đó, bài tập Kegels giữ trương lực cơ chậu, giúp ngăn ngừa nguy cơ sa tử cung sau sinh. 2.2. Bài tập nghiêng vùng chậu (Angry cat) Bài tập nghiên vùng chậu được thực hiện kết hợp cả tay và chân cùng chống đỡ trọng lượng của cơ thể. Với bài tập này bạn có thể tăng cường các bắp cơ ở bụng, giảm bớt triệu chứng đau lưng khi mang thai và trong quá trình sinh nở. Nó cực kỳ tốt khi bạn đang ở những tháng cuối cùng thai kỳ đấy nhé! Bài tập nghiêng vùng chậu rất đơn giản, dễ tập cho mẹ bầu 2.3. Ngồi xổm Bài tập nghe có vẻ hay ho này sẽ giúp khung xương chậu mở, để quá trình sinh thường nhanh chóng và dễ dàng hơn. Ngồi xổm cũng làm cho xương chậu dễ uốn, cơ đùi và cơ lưng khỏe hơn, vì vậy mẹ bầu sẽ cảm thấy bớt đau lưng trong những tháng cuối thai kỳ hay trong cuộc vượt cạn đấy. Ngồi xổm giúp mẹ sinh thường dễ dàng do xương chậu linh hoạt, dễ uốn Tất cả các bài tập trên sẽ là những bí quyết bỏ túi giúp mẹ bầu an tâm vượt cạn trong mỗi lần sinh thường nhanh như tàu bay, không đau mỏi, không biến chứng. Dễ thực hiện và không mất nhiều thời gian nhưng các mẹ cần chú ý tập luyện một cách phù hợp với tình trạng sức khỏe cho phép nhé! >> Tìm hiểu thêm: Tư thế nằm và ngồi đúng cách trong 3 tháng đầu mang thai 2.4. Rặn đẻ đúng cách Thông thường một ca đẻ thường sẽ diễn ra theo các giai đoạn khác nhau tùy vào tình trạng sức khỏe và khả năng rặn đẻ của mẹ bầu. Rặn đẻ đúng là cách đẻ thường nhanh nhất Việc rặn đẻ đúng cách sẽ giúp sinh thường dễ dàng và an toàn cho cả hai mẹ con. Theo đó, khi cơn gò xuất hiện thai phụ phải phối hợp nhịp nhàng với động tác hít thở. Mẹ bầu sẽ dùng mũi hít một hơi dài rồi từ từ thở ra đằng miệng. Từng nhịp hít thở kết hợp với động tác rặn. Đội ngũ y bác sĩ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm cũng giúp mẹ bầu sinh thường dễ dàng hơn Thông thường cuộc rặn sinh của người sinh con lần đầu thường mất 30 – 40 phút. Vì vậy mẹ bầu cần điều hòa hơi thở đều đặn, giữ tâm lý thoải mái sẽ giúp cuộc rặn đẻ thuận lợi hơn. Trên đây là những mẹo sinh thường dễ dàng mẹ bầu có thể tham khảo. Một tâm lý thoải mái, một sự chuẩn bị kỹ lưỡng cùng đội ngũ ekip hỗ trợ chuyên nghiệp là những gì mẹ bầu cần khi muốn sinh thường dễ dàng, an tâm. Xem thêm:  >> Sinh thường và sinh mổ cái nào tốt hơn > Mang thai 3 tháng đầu cần chú ý những gì?
Hóa trị liệu truyền động mạch gan haic là một trong những phương pháp được sử dụng để điều trị ung thư biểu mô tế bào gan hcc T3. Ở đây chúng tôi mô tả các trường hợp liên quan đến hoại tử RT bất ngờ sau khi thay đổi can thiệp HAF trong quá trình cấy hệ thống ống thông cổng cho trường hợp haic liên quan đến một người đàn ông 1 tuổi bị hcc lan tỏa kèm theo một Huyết khối RT ở thân chính của tĩnh mạch cửa T3 RHA rha có nguồn gốc từ sma CMA trên đã bị tắc bởi các cuộn dây. Hệ thống ống thông cổng đã được cấy ghép thành công bằng phương pháp cuộn dây gda động mạch dạ dày tá tràng vào ngày hôm sau anh ta bị sốt và đau ABD phía trên bên phải sự gia tăng rõ rệt về nồng độ transaminase và lactate dehydrogenase đã được quan sát. Chụp cắt lớp vi tính có tăng cường độ tương phản CT cho thấy khối u CN trong cả RT nhu mô và trường hợp huyết khối khối u tĩnh mạch cửa liên quan đến một người đàn ông 1 tuổi được chẩn đoán có hcc lớn nằm ở phân thùy vii và viii của CL và ABD CL di căn hạch như trong trường hợp chụp động mạch cho thấy rha phân nhánh từ sma T3 rha được thay thế và RA dạ dày i.a. được thuyên tắc bằng cuộn dây, hệ thống ống thông cổng đã được cấy ghép thành công mặc dù anh ta không biểu hiện triệu chứng lâm sàng cũng như dữ liệu xét nghiệm bất thường nào vào ngày hôm sau. CECT tiết lộ TN ở phần C1 của tổn thương hcc. Tóm lại, cần phải chú ý cẩn thận trong việc thay đổi can thiệp HAF để cấy ghép một hệ thống portcatheter cho haic chống lại hcc nâng cao
Viêm nút quanh động mạch (PAN) Viêm nút quanh động mạch là bệnh viêm mạch hoại tử hệ thống với tổn thương điển hình ở các động mạch vừa và đôi khi tổn thương cả các động mạch nhỏ, dẫn tới thiếu máu các cơ quan mà nó chi phối. Thận, da, khớp, cơ, thần kinh ngoại vi và đường tiêu hóa thường bị tổn thương nhất, nhưng có thể tổn thương ở bất kỳ cơ quan nào. Tuy nhiên, ít gặp ở phổi. Bệnh nhân thường có triệu chứng toàn thân (như: sốt, mệt mỏi). Chẩn đoán dựa vào sinh thiết hoặc chụp mạch. Điều trị bằng corticosteroid và thuốc ức chế miễn dịch thường có hiệu quả. (Xem thêm Tổng quan về viêm mạch.) Viêm nút quanh động mạch (PAN) rất hiếm gặp (khoảng 2 đến 33 trường hợp/triệu người). Thường gặp ở tuổi trung niên và tỷ lệ tăng theo tuổi, cao nhất ở độ tuổi 50. Căn nguyên của PAN Hầu hết các trường hợp đều không rõ nguyên nhân. Khoảng 20% bệnh nhân bị viêm gan B hoặc C. Nguyên nhân của viêm nút quanh động mạch là không rõ, nhưng có sự tham gia của cơ chế miễn dịch. Các đặc điểm lâm sàng và bệnh học đa dạng gợi ý có sự tham gia của nhiều cơ chế bệnh sinh. Nguyên nhân có thể do thuốc. Thường không xác định được kháng nguyên tiếp xúc trước đó. Các bệnh nhân có bệnh lý lympho và bạch cầu, viêm khớp dạng thấp, hoặc hội chứng Sjögren có thể tiến triển thành viêm mạch hệ thống tương tự như PAN (đôi khi được gọi là PAN thứ phát). Sinh lý bệnh PAN PAN được đặc trưng bằng tổn thương viêm hoại tử xuyên thành, ở từng đoạn của động mạch, thường gặp nhất tại vị trí phân nhánh. Không giống như các bệnh lý mạch máu khác, PAN không gây tổn thương các tiểu tĩnh mạch và tĩnh mạch. Thường có biểu hiện tổn thương ở các giai đoạn khác nhau và hiện tượng sửa chữa. Các tổn thương ban đầu có chứa bạch cầu hạt đa nhân và ít bạch cầu ái toan; sau đó các tổn thương chủ yếu là các tế bào lympho và tương bào. Không có tổn thương viêm hạt. Tăng sinh nội mạch với các cục máu đông thứ phát, hẹp lòng mạch dẫn tới nhồi máu mô và cơ quan. Thành động mạch yếu có thể dẫn tới phình và tách thành động mạch. Việc sửa chữa tổn thương có thể dẫn tới xơ hóa dạng nốt lớp ngoại mạch. Các cơ quan thường bị ảnh hưởng nhất là thận, da, thần kinh ngoại biên, khớp, cơ và hệ tiêu hóa. Gan và tim cũng thường ít bị tổn thương hơn. Có thể xuất hiện thiếu máu và nhồi máu thận, nhưng viêm cầu thận không phải là một đặc điểm của PAN. Xuất huyết (thường do viêm mạch máu nhỏ) không phải là đặc điểm của PAN. Triệu chứng và Dấu hiệu PAN Các triệu chứng của PAN có thể giống với rất nhiều bệnh. Bệnh có thể diễn biến cấp tính và kéo dài hay bán cấp, đe dọa tới tính mạng sau vài tháng, hoặc âm thầm, mạn tính và thoái lui. Các triệu chứng của PAN phụ thuộc chủ yếu vào vị trí và mức độ nghiêm trọng của động mạch bị tổn thương và hậu quả của thiếu máu. Có thể chỉ ảnh hưởng tới một cơ quan hoặc hệ thống cơ quan. Bệnh nhân thường có các triệu chứng sốt, mệt mỏi, vã mồ hôi vào ban đêm, ăn không ngon, giảm cân và suy nhược cơ thể. Đau cơ tại vị trí viêm cơ do thiếu máu cục bộ và thường có đau khớp. Các cơ bị tổn thương thường đau và có thể yếu. Có thể viêm khớp. Các triệu chứng cơ năng và thực thể rất đa dạng, phụ thuộc vào cơ quan và hệ cơ quan bị ảnh hưởng chính. Hệ thần kinh ngoại biên: Bệnh nhân thường có các triệu chứng thần kinh ngoại biên không đối xứng như bệnh lý đơn dân thần kinh đa ổ (phức hợp viêm đơn dây thần kinh) với các dấu hiệu vận động và cảm giác của dây thần kinh mác, thần kinh giữa và thần kinh trụ. Khi các nhánh thần kinh khác cũng bị ảnh hưởng, bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng của bệnh lý đa dây thần kinh đối xứng ở ngọn chi. Hệ thần kinh trung ương: Có thể nhức đầu và co giật. Một số bệnh nhân có thể bị nhồi máu và xuất huyết não, đôi khi dẫn tới tăng huyết áp. Bệnh thận: Nếu các động mạch nhỏ và vừa của thận bị tổn thương, bệnh nhân có thể có tăng huyết áp, thiểu niệu, tăng ure máu, hồng cầu niệu, protein niệu và không có trụ tế bào. Tăng huyết áp có thể tiến triển nhanh. Vỡ phình động mạch thận có thể gây u máu cạnh thận. Trong trường hợp nặng, nhồi máu thận đa ổ có thể gây đau lưng và tiểu máu nhiều. Thiếu máu và nhồi máu thận có thể dẫn tới suy thận. Đường tiêu hóa: Viêm mạch gan hoặc túi mật gây đau mạn sườn phải. Có thể thủng túi mật gây đau bụng cấp tính. Viêm các động mạch vừa của mạc treo gây đau bụng, buồn nôn, nôn ói (có hoặc không có đại tiện ra máu), rối loạn hấp thu, thủng ruột non và đau bụng cấp tính. Các động mạch gan hoặc động mạch chủ bụng có thể bị phình. Tim: Một số bệnh nhân có bệnh mạch vành, thường không có triệu chứng, nhưng có thể gây đau thắt ngực. Suy tim có thể do thiếu máu cơ tim hoặc tăng huyết áp. Da: Viêm mạch mạng xanh tím, loét da, ban đỏ, đau, phỏng nước hoặc mụn nước, nhồi máu hoặc hoại tử ngón tay hoặc ngón chân, hoặc kết hợp các tổn thương. Các nốt trong PAN trông giống hồng ban nút, nhưng khác ở chỗ nó có thể bị loét và quan sát trên mô bệnh học có tổn thương viêm mạch hoại tử trong thành của các động mạch vừa, thường ở lớp hạ bì và lớp mỡ dưới da. Bộ phận sinh dục: Có thể viêm tinh hoàn gây đau. Chẩn đoán PAN Các dấu hiệu lâm sàng Sinh thiết Chụp động mạch nếu trên lâm sàng không rõ mô tổn thương để sinh thiết. PAN có thể khó chẩn đoán vì các triệu chứng không đặc hiệu. Cần nghĩ tới chẩn đoán ở những bệnh nhân có kết hợp các triệu chứng đa dạng như sốt không rõ nguyên nhân, đau khớp, các nốt dưới da, loét da, đau bụng hoặc chi, bàn chân rũ xuống, cổ tay rũ, hoặc tăng huyết áp tiến triển nhanh. Chẩn đoán rõ ràng hơn khi dựa vào các triệu chứng lâm sàng kết hợp với các xét nghiệm và loại trừ các nguyên nhân khác. Chẩn đoán xác định viêm nút quanh động mạch dựa vào sinh thiết thấy các tổn thương viêm mạch hoại tử hoặc chụp mạch thấy các tổn thương phình mạch điển hình ở các động mạch vừa. Cộng hưởng từ mạch có thể phát hiện các vi phình mạch, nhưng có thể bỏ qua các tổn thương quá nhỏ. Do đó, chụp cộng hưởng mạch không phải là xét nghiệm chính để chẩn đoán. Sinh thiết mô không bị tổn thương trên lâm sàng thường ít có giá trị vì bệnh tổn thương khu trú, do đó cần sinh thiết vào vị trí tổn thương dựa vào đánh giá trên lâm sàng. Ưu tiên sinh thiết mô dưới da, thần kinh bắp chân và cơ bị bệnh hơn là sinh thiết thận, gan; sinh thiết thận và gan có thể cho kết quả âm tính giả do sai sót trong quá trình lấy bệnh phẩm và có thể gây chảy máu do các vi phình mạch không dự báo được từ trước. Không như u hạt với viêm đa động mạch (GPA), sinh thiết sẽ không có dấu hiệu viêm nhu mô điển hình. Nếu các dấu hiệu lâm sàng không có hoặc ít, điện cơ cắm kim và điện dẫn truyền thần kinh cơ có thể được chỉ định giúp lựa chọn vị trí sinh thiết tại cơ và thần kinh. Nếu có tổn thương da, nên sinh thiết da lấy cả lớp hạ bì và mỡ dưới da. (Sinh thiết bằng súng bắn chỉ lấy được lớp thượng bì và tổ chức phía trên của hạ bì có thể bỏ sót tổn thương PAN.) Mặc dù tổn thương trên vi mô của tinh hoàn thường gặp, nhưng không nên sinh thiết tinh hoàn nếu không có triệu chứng ở tinh hoàn và nếu các vị trí khác có thể tiếp cận được vì mô nhỏ. Ngoài ra, nam giới có thể không muốn sinh thiết tinh hoàn. Các xét nghiệm không đặc hiệu. Bạch cầu có thể tăng lên đến 20.000 đến 40.000/mcL (20 đến 40 x 109/L protein niệu, và đái máu vi thể là những triệu chứng thường gặp nhất. Bệnh nhân có thể có tăng tiểu cầu, tốc độ máu lắng tăng lên rõ rệt, thiếu máu do mất máu hoặc suy thận, giảm albumin máu và tăng globulin miễn dịch trong huyết thanh. Aspartate aminotransferase and alanine aminotransferase thường tăng nhẹ. Cần kiểm tra viêm gan B và C. Không có trụ hồng cầu trong xét nghiệm nước tiểu vì viêm cầu thận không phải là đặc điểm của PAN. Các xét nghiệm khác (như kháng thể kháng bào tương của bạch cầu trung tính [ANCA], yếu tố dạng thấp, kháng thể kháng cyclic citrullinated peptid [anti-CCP], kháng thể kháng nhân [ANA], nồng độ bổ thể C3 và C4, nồng độ cryoglobulin, kháng nguyên nhân và các kháng thể kháng nguyên nhân hòa tan như kháng-Ro/SSA, kháng-La/SSB, và kháng-RNP) có thể gợi ý các chẩn đoán khác như viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ hệ thống hoặc Sjögren. Tiên lượng PAN Nếu không điều trị, tỷ lệ sống sau 5 năm là 15%. Nếu được điều trị, tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 80% nhưng có thể thấp hơn ở bệnh nhân viêm gan B. Tiên lượng tốt hơn nếu điều trị đạt lui bệnh trong 18 tháng sau khi được chẩn đoán. Ít tái phát hơn các bệnh lý mạch máu khác. Những dấu hiệu cho thấy tiên lượng xấu: Suy thận Liên quan đến đường tiêu hóa Tổn thương thần kinh Điều trị PAN Corticosteroid đơn thuần hoặc kết hợp với cyclophosphamide, methotrexate hoặc azathioprine, tùy thuộc vào mức độ nặng của bệnh Điều trị viêm gan B khi có chỉ định Điều trị viêm đa nút phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh. Trường hợp có triệu chứng toàn thân nhưng không có các biểu hiện nghiêm trọng của thần kinh, thận, tiêu hóa hay tim mạch, corticosteroid có thể hiệu quả, ít nhất là điều trị khởi đầu. Trong trường hợp bệnh nặng, có các triệu chứng trên hệ thần kinh, thận, tiêu hóa, hoặc tim, kết hợp cyclophosphamide và corticosteroid có thể tăng hiệu quả điều tri. Trường hợp bệnh trung bình, có thể sử dụng corticosteroid kết hợp với methotrexate hoặc azathioprine. Tăng huyết áp nên được điều trị tích cực. Điều trị nhằm mục đích nhanh chóng ức chế viêm và điều trị bằng thuốc kháng vi rút. Một đợt điều trị ngắn bằng corticosteroid trong vài tuần. Thay huyết tương được tiến hành khi kháng nguyên e của viêm gan b (HBeAg) chuyển đổi thành kháng thể e của viêm gan B (anti-HBe) hoặc khi các triệu chứng lâm sàng hồi phục được từ 2 đến 3 tháng. Mặc dù phương pháp điều trị này chưa được chứng minh là làm tăng tỷ lệ sống sót khi so sánh với phương pháp điều trị chỉ sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch, nhưng nó có thể làm giảm các biến chứng sau này do viêm gan B và làm giảm tác dụng phụ của việc sử dụng corticosteroid và các thuốc ức chế miễn dịch trong khi điều trị. Điều trị bằng corticosteroid, đôi khi là các thuốc ức chế miến dịch gây độc tế bào (chủ yếu là cyclophosphamide), thường có hiệu quả trong thời gian ngắn nhưng không ngăn ngừa tái phát và biến chứng (ví dụ viêm gan mạn tính, xơ gan) do sự tồn tại lâu dài của vi khuẩn viêm gan B; sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch ở bệnh nhân viêm gan B đang có sự nhân lên của virus có thể dẫn tới viêm gan virus hoạt động và suy gan. Bệnh nhân viêm gan tiến triển thành PAN được điều trị cả viêm gan và viêm mạch nếu cần thiết. Những điểm chính PAN là bệnh lý viêm mạch hệ thống tổn thương tới các động mạch vừa. Thường tổn thương thận (không bao gồm cầu thận), da, khớp, cơ, thần kinh ngoại biên và đường tiêu hóa. Nghĩ tới viêm đa nút ở những bệnh nhân có kết hợp các triệu chứng sốt không rõ nguyên nhân, đau khớp, các nốt dưới da, loét da, đau bụng, đau chi, chân rủ hay cổ tay rủ mới xuất hiện hoặc tăng huyết áp tiến triển nhanh. Sinh thiết hoặc chụp động mạch giúp chẩn đoán xác định. Xét nghiệm viêm gan loại B và C. Tổn thương thận, đường tiêu hóa, hệ thần kinh là những dấu hiệu tiên lượng xấu. Điều trị bằng corticosteroid đơn thuần hoặc kết hợp với cyclophosphamide, methotrexate hoặc azathioprine, tùy thuộc vào mức độ nặng của bệnh.
Các yếu tố tiên lượng của bệnh rhabdomyosarcoma phế nang ở thời thơ ấu. Một nghiên cứu của Hiệp hội Ung thư Nhi khoa Quốc tế. Đặc điểm trước điều trị của 57 bệnh nhân mắc bệnh rhabdomyosarcoma phế nang (RMS) được đăng ký bởi Hiệp hội Ung thư Nhi khoa Quốc tế (SIOP) trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 1975 đến tháng 12 năm 1983 đã được xác định để thực hiện nghiên cứu yếu tố tiên lượng. Tình trạng sống và thời gian sống không bệnh (DFS) được đánh giá cho tất cả bệnh nhân vào ngày 1 tháng 1 năm 1988. Bằng các phân tích đa biến, sự liên quan đến hạch (P = 0,0003) và khả năng xâm lấn của khối u (P = 0,007) được xác định là quan trọng nhất. đồng biến tương quan với khả năng sống sót. Một mô hình bao gồm giai đoạn N (P = 0,001) và tuổi (P = 0,03) đã được chọn để dự đoán tỷ lệ DFS. Trẻ em từ 5 đến 10 tuổi có tỷ lệ DFS tốt hơn trẻ dưới 5 tuổi hoặc trẻ trên 10 tuổi. Các tác giả đề xuất một phân loại tiên lượng có thể cho phép điều chỉnh điều trị theo giai đoạn lâm sàng.
Thủng cấp tính đường tiêu hóa Bất kỳ phần nào của đường tiêu hóa có thể bị thủng, giải phóng những thứ chứa trong dạ dày hoặc trong ruột vào ổ phúc mạc. Các nguyên nhân khác nhau. Các triệu chứng xuất hiện đột ngột, có đau dữ dội sau đó rất nhanh có dấu hiệu sốc. Chẩn đoán thường được đặt ra khi có khí tự do trong bụng trên chẩn đoán hình ảnh. Điều trị bằng bồi phụ dịch, kháng sinh và phẫu thuật. Tỷ lệ tử vong cao, khác nhau tùy rối loạn bên trong và tình trạng sức khỏe chung của bệnh nhân. (Xem thêm Đau bụng cấp tính.) Căn nguyên của thủng cấp tính đường tiêu hóa Cả chấn thương bằng vật tầy và xuyên thấu đều có thể dẫn đến thủng bất kỳ phần nào của đường tiêu hóa (xem bảng ). Nuốt phải dị vật, ngay cả những vật sắc nhọn, hiếm khi gây thủng trừ khi các dị vật này bị va chạm, gây thiếu máu cục bộ và hoại tử do tì đè tại chỗ (xem Dị vật trong đường tiêu hóa). Các dị vật được đưa qua hậu môn có thể gây thủng trực tràng hoặc thủng đại tràng sigma (xem Dị vật trực tràng). Các triệu chứng và dấu hiệu của thủng cấp tính đường tiêu hóa Thủng thực quản, dạ dày hoặc tá tràng có xu hướng biểu hiện đột ngột và nghiêm trọng, với khởi phát đột ngột của đau bụng cấp tính với đau bụng dữ dội toàn thân, nhạy cảm và các dấu hiệu phúc mạc. Đau có thể lan lên vai. Thủng ở các vị trí khác của đường tiêu hóa thường bắt đầu bằng tình trạng đau và viêm khác. Bởi vì các lỗ thủng thường nhỏ và thường được mạc nối bọc lại, đau thường tiến triển từ từ và có thể khu trú. Đau khi sờ cũng khu trú hơn. Các dấu hiệu như vậy cũng gây khó khăn trong việc phân biệt thủng ruột với tình trạng xấu đi hoặc kém đáp ứng với điều trị của bệnh nền. Trong tất cả loại thủng ruột, buồn nôn, nôn, và chán ăn là phổ biến. Không có hoặc mất tiếng nhu động ruột. Chẩn đoán thủng cấp tính đường tiêu hóa Chụp loạt phim ổ bụng Nếu không chẩn đoán được, chụp CT bụng. Chụp loạt phim ổ bụng (chụp X-quang bụng và chụp X-quang ngực tư thế nằm và tư thế đứng) có thể giúp chẩn đoán, cho thấy khí dưới vòm hoành ở 50% đến 75% số trường hợp. Càng về sau dấu hiệu này càng rõ ràng. X-quang ngực nghiêng có thể dễ thấy khí hơn phim chụp trước sau. Khí tự do Nếu chụp loạt phim ổ bụng không giúp chẩn đoán, chụp CT ổ bụng, thường là có thuốc cản quang đường uống và đường tĩnh mạch và/hoặc trực tràng có thể hữu ích. Không nên dùng Barit nếu nghi ngờ thủng. CT có khí tự do trong phúc mạc Điều trị thủng cấp tính đường tiêu hóa Phẫu thuật Dịch và kháng sinh đường tĩnh mạch Nếu ghi nhận có thủng, cần phẫu thuật ngay lập tức vì tỷ lệ tử vong do viêm phúc mạc tăng nhanh nếu điều trị chậm trễ hơn. Nếu một áp xe hoặc một khối viêm đã hình thành, thủ thuật có thể giới hạn trong việc dẫn lưu áp xe. Việc đặt ống thông mũi dạ dày đôi khi cần được thực hiện trước phẫu thuật. Những bệnh nhân có dấu hiệu giảm thể tích tuần hoàn nên được theo dõi lượng nước tiểu qua ống thông tiểu. Tình trạng dịch được duy trì bằng cách bù dịch và điện giải đầy đủ qua đường tĩnh mạch. Nên cho dùng kháng sinh phổ rộng đường tĩnh mạch có tác dụng chống lại hệ vi khuẩn đường ruột. Những điểm chính Đau xuất hiện đột ngột ngay sau đó là các dấu hiệu viêm phúc mạc và sốc. Chẩn đoán hình ảnh bằng phim chụp X-quang và/hoặc CT thường nên được thực hiện. Phẫu thuật điều trị là cần thiết kết hợp với bồi phụ dịch và kháng sinh đường tĩnh mạch.
Công dụng thuốc Citopam Thuốc Citopam được sản xuất và đăng ký bởi Công ty Sun Pharmaceutical Industries Ltd., thuộc nhóm thuốc hướng tâm thần. Vậy thuốc Citopam có công dụng gì và được sử dụng trong trường hợp nào? 1. Thuốc Citopam là thuốc gì? Thuốc Citopam có thành phần chính chứa hoạt chất Citalopram (dưới dạng Citalopram hydrobromid) với hàm lượng 10 mg hoặc 20 mg (Citopam 10 và Citopam 20), được bào chế dưới dạng viên nén, trình bày dạng hộp 3 vỉ, trong đó 1 vỉ gồm 10 viên nén. 2. Tác dụng của thuốc Citopam Hoạt chất Citalopram hydrobromid có trong Citopam thuộc nhóm chất ức chế tái hấp thu chọn lọc serotimin (hay còn gọi là SSRI), là một chất có tác dụng giúp ngăn chặn các tế bào thần kinh trong việc hấp thu serotonin.Thuốc Citopam 10 hoặc Citopam 20 được chỉ định sử dụng trong các trường hợp sau đây:Được chỉ định trong những trường hợp bệnh nhân trầm cảm trong giai đoạn đầu và được điều trị duy trì để chống tái phát.Điều trị trong rối loạn ám ảnh, lo âu, rối loạn hoảng sợ có hay không có hội chứng sợ đám đông. 3. Cách dùng và liều dùng của thuốc Citopam 3.1. Cách dùng của thuốc Citopam. Thuốc Citopam được bào chế dưới dạng viên nén, sử dụng bằng đường uống, uống một liều duy nhất với nước lọc, không nhai, cắn hay nghiền viên thuốc, thời gian sử dụng thuốc không phụ thuộc vào thời gian bữa ăn.Trong 2 tuần đầu sau khi bắt đầu điều trị cho bệnh nhân sẽ chưa thấy có tác dụng trong chống trầm cảm. Việc điều trị phải tiếp tục được thực hiện cho đến khi người bệnh không còn các triệu chứng kéo dài trong 4 đến 6 tháng. Không được ngưng sử dụng Citopam một cách đột ngột, phải dừng từ từ với việc giảm dầu liều dùng trong vòng 1 đến 2 tuần.3.2. Liều dùng của thuốc Citopam. Không dùng thuốc Citopam cho đối tượng là trẻ em và thanh thiếu niên < 18 tuổi.Người lớn: Liều khuyên dùng với liều đơn trị là 20 mg/ ngày (tương đương với 1 viên Citopam 20). Tùy thuộc vào khả năng đáp ứng của từng bệnh nhân mà có thể tăng liều đến liều tối đa là 40 mg/ ngày (tương đương với 2 viên Citopam 20).Ở người già (trên 65 tuổi): Liều dùng cho người già chỉ nên bằng một nửa so với liều khuyến cáo là 10 – 20 mg/ ngày.Ở bệnh nhân suy thận: Ở bệnh nhân suy thận ở mức nhẹ hoặc vừa thì không cần thiết phải tiến hành điều chỉnh liều, với bệnh nhân ở mức suy thận nặng chống chỉ định sử dụng Citopam.Ở bệnh nhân suy gan: Ở bệnh nhân suy gan ở mức nhẹ hoặc vừa, khuyến cáo trong 2 tuần đầu điều trị với liều khởi đầu 10 mg/ ngày (1 viên Citopam 10). Dựa vào sự đáp ứng của người bệnh mà có thể tăng liều lên tối đa 20 mg/ ngày (1 viên Citopam 20). Cần thận trọng khi dùng trên bệnh nhân suy gan mức độ nặng.Ở người bệnh chuyển hóa kém qua CYP2C19: Liều khởi đầu nên là 10 mg/ ngày (1 viên Citopam 10) trong 2 tuần đầu tiên. Dựa vào mức độ đáp ứng của bệnh nhân mà có thể tăng liều đến 20 mg/ ngày (1 viên Citopam 20).3.3. Quá liều và xử trí quá liều thuốc Citopam. Các triệu chứng có thể gặp phải khi sử dụng Citopam quá liều như: buồn ngủ, co giật, kéo dài khoảng QT, nhịp tim nhanh hoặc chậm, hôn mê, run, nôn, ngừng tim, tăng hoặc hạ huyết áp, hội chứng Serotonin, chóng mặt, kích động, xoắn đỉnh, giãn đồng tử, tím tái, đổ mồ hôi, tăng oxy máu, giảm thông khí, loạn nhịp nhĩ, loạn nhịp thất.Xử trí: Hiện tại không có thuốc có chức năng giải độc đặc hiệu khi quá liều Citopam. Bệnh nhân cần được đưa đến ngay các cơ sở y tế để được điều trị hỗ trợ, triệu chứng, theo dõi cho đến khi bệnh nhân ổn định trở lại hoặc xử lý cấp cứu nếu bệnh nhân có triệu chứng nặng nề hơn. 4. Tác dụng không mong muốn của Citopam Trong quá trình sử dụng thuốc Citopam, người bệnh có thể gặp các tác dụng không mong muốn như sau:Các tác dụng phụ thường gặp: giảm cân, giảm cảm giác thèm ăn, kích động, rối loạn giấc ngủ, lo lắng, giảm ham muốn tình dục, hồi hộp, mất ngủ, buồn ngủ, dị cảm, run, chóng mặt, chứng hay quên, đau nửa đầu, ù tai, đánh trống ngực, viêm mũi, ngáp, buồn nôn, khô miệng, tăng tiết nước bọt, đầy hơi, táo bón, tiêu chảy, ngứa, tăng tiết mồ hôi, đau khớp, đau cơ, rối loạn xuất tinh.Các tác dụng phụ ít gặp hơn như: tăng cân, tăng cảm giác thèm ăn, ảo giác, mất nhân cách, tăng ham muốn tình dục, hưng cảm, ngất, giãn đồng tử, nhịp tim nhanh hoặc chậm, phát ban, mày đay, nhạy cảm với ánh sáng, rụng tóc, phù nề.Các tác dụng phụ hiếm gặp như: hạ natri huyết, rối loạn vị giác, rối loạn vận động, viêm gan, ho.Các tác dụng phụ không xác định tần suất như: giảm tiểu cầu, phản ứng phản vệ, quá mẫn, tiết ADH không thích hợp, hành vi tự tử hoặc ý định tự tử, hạ kali huyết, rối loạn thị giác, rối loạn ngoại tháp, co giật, hội chứng Serotonin, hội chứng Akathisia, xuất huyết tiêu hóa.Khuyến cáo bệnh nhân trong quá trình điều trị bằng thuốc Citopam, nếu gặp phải bất cứ triệu chứng bất thường nào cần ngưng sử dụng thuốc và báo cho bác sĩ điều trị để có hướng xử lý kịp thời và hiệu quả. 5. Tương tác thuốc Citopam Khi sử dụng chung với các thuốc sau với thuốc Citopam có thể xảy ra các tương tác:Nồng độ của Citopam trong huyết tương tăng lên khi dùng chung với các thuốc ức chế CYP2C19 hoặc Cimetidine.Hội chứng Serotonin có thể xảy ra khi dùng chung Citopam với các chất ức chế Monoamin oxidase, vì vậy không nên sử dụng đồng thời các loại thuốc này.Khi dùng chung Citopam với các thuốc kích thích giải phóng Serotonin gây ra hội chứng cường Serotonin.Tăng nguy cơ rối loạn nhịp tim ác tính khi dùng đồng thời với các thuốc hạ Magnesi, hạ Kali máu.Tryptophan hoặc Lithi khi dùng đồng thời với Citopam làm tăng nồng độ của thuốc trong máu.Tất cả các thuốc SSRI, kể cả thuốc Citopam đều không nên sử dụng với các thuốc chống trầm cảm nhóm ức chế MAO như: tranylcypromin, isocarboxazid, phenelzin và procarbazin. Việc phối hợp này có thể gây ra tình trạng cao huyết áp, lú lẫn, hiếu động và run. Dạng tương tác thuốc này cũng có thể xảy ra với fenfluramin, selegilin, dexfenfluramin, tryptophan gây ra đau đầu, ra mồ hôi, buồn nôn, hoa mắt. 6. Lưu ý khi sử dụng thuốc Citopam 6.1. Chống chỉ định của thuốc Citopam. Không chỉ định sử dụng thuốc Citopam trên các đối tượng sau:Không chỉ định trên người bệnh có tiền sử mẫn cảm với Citalopram, Escitalopram hoặc bất cứ thành phần tá dược nào có trong Citopam.Không dùng cho bệnh nhân suy thận ở mức nặng.Không dùng cho phụ nữ đang mang thai và đang nuôi con bú, trẻ em < 15 tuổi.6.2. Thận trọng khi sử dụng thuốc Citopam. Thận trọng khi chỉ định Citopam trên đối tượng là người già, người có tiền sử suy thận nặng hoặc suy gan.Thận trọng trên bệnh nhân tăng nhãn áp, tiền sử hưng cảm nhẹ, bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp, chậm nhịp tim, suy tim mất bù.Cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân khi được điều trị sớm và có sự thay đổi liều sau đó, xem xét khi tiến hành điều trị các bệnh nhân có rối loạn trầm cảm nặng bị các rối loạn tâm thần khác.Có thể gây ra tình trạng hạ natri máu do bài tiết hormone chống bài niệu không thích hợp (SIADH), thường hồi phục khi ngưng dùng thuốc, nguy cơ này gặp ở bệnh nhân nữ lớn tuổi.Việc điều trị bằng thuốc Citopam có thể làm thay đổi khả năng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường. Cần cân nhắc điều chỉnh liều insulin, thuốc hạ đường huyết.Dùng Citopam có thể làm ảnh hưởng đến kích thước của đồng tử, gây ra tình trạng giãn đồng tử, cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân có tiền sử tăng nhãn áp hoặc tăng nhãn áp góc đóng. 7. Bảo quản thuốc Citopam Bảo quản thuốc Citopam ở nơi thoáng mát, khô ráo, tránh ẩm mốc, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời, nhiệt độ cao, vì có thể làm biến đổi một số hoặc tất cả các thành phần có trong Citopam, nhiệt độ thích hợp dưới 30 độ C. Để thuốc ở vị trí cao, tránh tầm với của trẻ nhỏ.Thuốc Citopam có thành phần chính chứa hoạt chất Citalopram được chỉ định điều trị một số bệnh lý thần kinh. Để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh được các tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần dùng thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.
Trước khi bấm huyệt cần biết những điều này Từ xa xưa, bấm huyệt đã là phương pháp trị liệu được nhiều người lựa chọn trong điều trị các vấn đề về sức khỏe. Ngày nay, bấm huyệt còn được đưa vào sử dụng tại các spa để phục vụ nhu cầu làm đẹp. Vậy bấm huyệt là phương pháp như thế nào, có công dụng cụ thể ra sao? 1. Bấm huyệt là như thế nào, có tác dụng gì? 1.1. Như thế nào là bấm huyệt? Bấm huyệt là phương pháp dùng bàn tay để tác động trực tiếp vào những huyệt đã được xác định ở trên cơ thể. Bằng việc làm này, huyệt đạo sẽ được kích thích, thông qua hệ thống kinh lạc khả năng tự hồi phục và làm lành của chính cơ thể được kích hoạt. Quan niệm Đông y cho rằng, toàn bộ cơ thể người có 108 huyệt, trong đó 72 huyệt cơ bản và 36 huyệt được xem là huyệt tử vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và nếu bấm sai có thể gây nguy hiểm. Đông y cũng ví huyệt là cửa ngõ để tà khí xâm nhập vào cơ thể từ đó sinh ra bệnh tật, huyệt cũng có mối liên hệ mật thiết với kinh mạch và phủ tạng. Mục đích chính của việc bấm huyệt là tăng lưu thông khí qua huyệt từ đó giúp cơ thể được căn bằng khí cả bên trong và bên ngoài. 1.2. Bấm huyệt có tác dụng gì? Bấm huyệt sở hữu những công dụng tiêu biểu như: - Cải thiện bệnh tuần hoàn: lưu thông khí huyết, giảm huyết áp, giảm nhịp tim,... - Cải thiện chức năng và điều trị bệnh lý thần kinh: đau đầu, mất ngủ, rối loạn tiền đình, run tay, nhức răng,… - Điều trị bệnh xương khớp: đau bả vai, đau vai gáy, đau lưng, thoát vị,... - Điều trị bệnh đường hô hấp: ho, ngạt mũi, xoang, viêm amidan,... - Điều trị bệnh lý sinh sản: rong kinh, đau bụng kinh, yếu sinh lý, u xơ tử cung,... - Làm đẹp: da mặt, giảm béo, giảm cân, nâng cơ mặt,... - Hỗ trợ điều trị nhiều bệnh lý khác như: tiểu đường, cận thị, đau dạ dày, thận yếu,... 1.3. Ưu điểm của phương pháp bấm huyệt - Nhanh chóng giảm hàng loạt triệu chứng khó chịu cho sức khỏe mà không cần đến thuốc. - Phạm vi trị liệu rộng: nội - ngoại khoa, da liễu, nhi khoa,... - Hỗ trợ cải thiện hiệu quả điều trị của một số phương pháp chữa bệnh khác. - Cân bằng và điều chỉnh âm dương bên trong cơ thể tương đối tốt. - Giúp điều chỉnh chức năng tạng phủ, khí huyết, kinh lạc. - Hồi phục chức năng vận động xương khớp, gân cơ. - Hồi phục và tăng cường các hoạt động sống. - Thực hiện đúng kỹ thuật sẽ không gây ra bất cứ tác dụng phụ nào. 2. Một số vấn đề cơ bản cần nhớ khi bấm huyệt 2.1. Vì sao bấm huyệt có tác dụng chữa bệnh? Sở dĩ việc bấm huyệt có thể đạt được những tác dụng điều trị bệnh nhất định vì: - Các huyệt đạo trong cơ thể là nơi ra vào của thần khí, tập trung cơ năng hoạt động của kinh lạc và tạng phủ. - Huyệt đạo là nơi tiếp nhận nhiều loại kích thích khác nhau, nếu dùng một lực phù hợp để kích thích vào đây sẽ giúp điều hòa các rối loạn do bệnh lý, tái lập được cân bằng âm dương bên trong cơ thể. - Huyệt đạo là cửa ngõ xâm lấn của các tác nhân xấu từ bên ngoài vào trong cơ thể nên khi chính khí suy giảm tà khí sẽ có điều kiện để xâm nhập và gây nên bệnh. - Vị trí của các huyệt đạo là đầu mối giao nhau giữa các mạch máu và dây thần kinh, liên hệ mật thiết với hoạt động cơ học của hệ tuần hoàn máu, hệ thần kinh và lục phủ ngũ tạng. 2.2. Bấm huyệt bị đau, nguyên nhân do đâu? Nếu khi bấm huyệt bị đau thì nguyên nhân có thể là do: - Mới bấm huyệt lần đầu Trước đó chưa từng bấm huyệt thì huyệt đạo dễ bị ách tắc vì chưa bao giờ được tác động, khi bấm lần đầu sẽ gặp tình trạng căng cứng nên có cảm giác đau. Ngoài ra, người mới lần đầu bấm huyệt cũng chưa biết cách thả lỏng cơ thể nên cũng dễ bị đau hơn. Tuy nhiên, cảm giác đau sẽ dần giảm bớt khi đã quen với việc bấm huyệt vì lúc đó cơ thể đã được thư giãn hoàn toàn. - Lực bấm quá mạnh Người bấm dùng lực quá mạnh cũng dễ gây đau ở lần bấm đầu tiên, nếu được điều chỉnh nhịp độ tay và lực bấm thì cảm giác đau sẽ dần hết. - Huyệt được bấm Mỗi huyệt đều có nguyên lý hoạt động không giống nhau. Tùy thuộc vào huyệt được bấm là huyệt nào thì sẽ có cảm giác đau ở mức độ nhất định, trong đó huyệt ở vai gáy và lưng rất khó tránh khỏi cảm giác này. Khi đau tức là huyệt đang được làm nóng dần lên để đạt được công dụng giảm đau sau đó. 2.3. Khi bấm huyệt cần lưu ý Để quá trình bấm huyệt đạt độ an toàn và hiệu quả như mong đợi, cần lưu ý: - Nếu bị đau vai gáy mạn tính thì trước khi bấm huyệt cần chụp X-quang phổi để chắc chắn không mắc bệnh trung thất hoặc phổi. Những người mắc bệnh này không được điều trị bằng phương pháp bấm huyệt. - Người từ 45 tuổi trở lên trước khi bấm huyệt cần kiểm tra mật độ khoáng chất xương. - Người không chịu được cảm giác đau khi bấm huyệt, mắc bệnh đái tháo đường cũng không nên bấm huyệt. - Đang có chấn thương (cả kín và hở) đều không được bấm huyệt. - Không bấm huyệt khi đang mắc bệnh: viêm vòi trứng, thủng dạ dày, viêm ruột thừa. - Không bấm huyệt ở vùng da đang bị lở loét, viêm nhiễm. - Người không có kiến thức đúng, không có kinh kinh nghiệm về bấm huyệt tuyệt đối không được tự áp dụng phương pháp này tại nhà. - Nếu đang mang thai cần báo để bác sĩ biết trước khi bấm huyệt vì khi bấm vào một số huyệt đạo ở bàn tay, bàn chân có thể gặp cơn co thắt ảnh hưởng đến thai kỳ. Tuyệt đối không được tự ý cố bấm huyệt để gây chuyển dạ, chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý và tiến hành từ phía bác sĩ. Về cơ bản, bấm huyệt được xem là phương pháp trị liệu an toàn, đem lại hiệu quả tích cực trong rất nhiều trường hợp bất thường về sức khỏe. Tuy nhiên, muốn đạt được hiệu quả tối đa và tránh được nguy hiểm khi bấm huyệt không đúng thì người bệnh cần tìm hiểu kỹ để chọn đúng địa chỉ y tế uy tín với bác sĩ có chuyên môn giỏi.
Phục hồi chức năng sau phẫu thuật cắt đầu trên xương đùi kết hợp thay khớp háng hoặc thay toàn bộ xương đùi kết hợp theo thay khớp gối và khớp háng Bài viết của BSCK II Nguyễn Văn Vĩ - Trưởng khoa Phục hồi chức năng - Trung tâm Chấn thương chỉnh hình & Y học thể thao - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City Quy trình phục hồi chức năng sau phẫu thuật cắt đầu trên xương đùi kèm theo thay khớp háng hoặc cắt toàn bộ xương đùi kèm theo thay khớp gối và khớp háng đồng thời vô cùng phức tạp, hoàn toàn khác với quy trình tái tạo xương khớp thông thường. Sự tuân thủ phục hồi chức năng trước và sau phẫu thuật đã góp phần trả lại chức năng chi thể và chất lượng cuộc sống tốt hơn cho người bệnh. Tổn thương ung thư xương đùi khá phổ biến đối với ung thư xương. Việc phẫu thuật đặt ra rất nhiều thách thức với các nhà ngoại khoa ung thư xương. Liên quan đến kết quả chức năng hậu phẫu vô cùng khó khăn và đặc biệt về mặt thẩm mỹ và dáng đi (nhất là ở người bệnh trẻ đang trong giai đoạn phát triển). Sau khi cắt bỏ rộng xương đùi và thay khớp háng nhân tạo hoặc cắt toàn bộ xương đùi kèm theo thay khớp gối và khớp háng đồng thời có rất nhiều vấn đề cần phải quan tâm. Do đó cần hiểu rõ về các loại tổn thương như: tình trạng tổn thương xương có ảnh hưởng vùng xương chậu và khớp háng; tổn thương cơ; tổn thương da; tổn thương thần kinh; tổn thương mạch máu; tổn thương hệ bạch huyết; và tình trạng sức khỏe toàn thân đối với các chuyên gia vật lý trị liệu- phục hồi chức năng là vô cùng cần thiết.Quy trình phục hồi trước và sau phẫu thuật bao gồm các giai đoạn kế tiếp nhau. Các giai đoạn thực hiện rất khoa học, không thể thực hiện bước tiếp theo nếu không đạt được mục tiêu của bước trước đó, luôn luôn tôn trọng sự phục hồi tự nhiên của phần mềm quanh khớp. 1. Phục hồi chức năng trước phẫu thuật. Mục đích chính là để kiểm tra trước đó người bệnh đã được xử trí gì (ví dụ đặt ciment trước khi phẫu thuật thay khớp...), mức độ đau của bệnh nhân; khả năng thực hiện các động tác của khớp gối, khớp háng; tăng cường thể chất cho bệnh nhân và đánh giá toàn bộ các khớp liên quan của chi đó, đặc biệt là khớp gối, khớp háng; thông tin cho bệnh nhân về phương pháp và cách thức phẫu thuật... Ngoài ra sau phẫu thuật cần phải tiếp tục điều trị hóa chất, đặc biệt cần có quá trình phục hồi chức năng lâu dài mới đảm bảo cuộc phẫu thuật đạt được hoàn chỉnh. Đối với những người bệnh đang trong giai đoạn phát triển (trẻ em), cần giải thích cho gia đình và người bệnh những bất thường về dáng đi sau này (kể cả cuộc phẫu thuật hoàn hảo). 2. Phục hồi chức năng sau phẫu thuật. Tùy thuộc vào mức độ phức tạp của việc cắt bỏ xương và cấu trúc giải phẫu bị tổn thương, việc phục hồi chức năng có thể là phục hồi toàn bộ chức năng, hoặc phục hồi một phần chức năng so với chân lành. Lợi ích để giảm thiểu các biến chứng huyết khối tĩnh mạch sâu, suy giảm chức năng, yếu cơ vùng đùi- mông- thắt lưng, co rút khớp, phù nề, loét da và các biến chứng phổi. 3. Các phương pháp hồi chức năng sau phẫu thuật cụ thể 3.1 Giai đoạn cấp (1-3 ngày)Ngay sau phẫu thuật: Mục tiêu phục hồi chức năng trong giai đoạn này là kiểm soát đau, sưng, phù nề, co thắt cơ và duy trì tầm vận động khớp gối.Chăm sóc và theo dõi ống dẫn lưu: Ống dẫn lưu khớp gối được để trong vòng 24-72 giờ, được băng lại và định vị khớp gối bằng nẹp hoặc cố định khớp háng ở tư thế trung gian, (Hình ảnh). Hình ảnh: X- quang sau thay toàn bộ xương đùi kèm theo khớp gối, khớp háng và X- quang sau cắt đầu trên xương đùi và thay khớp háng. Giảm đau bằng các kỹ thuật vật lý trị liệu và vận động trị liệu:Chườm lạnh và tư thế: Để giảm đau và tạo tư thế thoải mái, đồng thời phòng tránh các biến chứng xấu cho người bệnh.Xoa bóp dẫn lưu: làm tăng lưu thông tuần hoàn vùng thắt lưng, mông, đùi- cẳng- bàn chân và giảm sự co thắt cơ trong quá trình phẫu thuật và đeo nẹp sau phẫu thuật.Tập thụ động khớp với thiết bị vận động thụ động cưỡng bức liên tục (CPM) để phục hồi tầm vận động khớp gối, khớp háng.Vận động trị liệu: Tập vận động chủ động các khớp cổ bàn chân, tập thụ động khớp háng và khớp gối để tăng tầm vận động, tránh teo cơ cứng khớp.Giảm đau kết hợp điều trị nội khoa: Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) và thuốc giảm đau thần kinh; tê tủy sống; thuốc chống huyết khối tĩnh mạch sâu...Sau 24h- 3 ngày:Tiếp tục làm tốt: chăm sóc vết mổ, chườm lạnh, xoa bóp- tập vận động tại chỗ, tập CPM.Ngày thứ 2 (sau 24- 48h): cố gắng tập đứng tại chỗ để tránh ứ đọng phổi và tăng cường lưu thông tuần hoàn toàn thân.Sau 48h: tập đi lại chịu lực một phần lên chân phẫu thuật.3.2 Giai đoạn ngày thứ 4 - 2 tuần.Tiếp tục chườm lạnh và chăm sóc vết mổ, đeo nẹp cố định khớp gối để giảm đau cho người bệnh.Xoa bóp, tập vận động chủ động các khớp cổ bàn chân.Tập thụ động khớp gối với thiết bị vận động thụ động cưỡng bức liên tục (CPM) để phục hồi tầm vận động.Tập tăng sức cơ đùi, cơ vùng mông và thắt lưng.Tích cực tập đi lại chịu lực lên chân phẫu thuật để hồi phục dáng đi nhanh.3.3 Giai đoạn sau 2 tuần trở đi.Tập chủ động có kháng tăng dần sức cơ vùng thắt lưng, mông, đùi, đặc biệt trọng tâm để tăng sức cơ tứ đầu đùi và cơ giạng hông càng khỏe càng tốt.Tập thụ động, chủ động tăng dần tầm vận động khớp gối, khớp háng hết tuần thứ 12 trở lại bình thường.Vấn đề chịu lực khi đi lại: Chịu lực lên chân phẫu thuật tăng dần đạt được >50% đến toàn bộ trọng lượng cơ thể sau 02 tháng.* Chú ý: Cũng như thay khớp háng thông thường khác, những nguyên tắc chung cho những người bệnh này cần phải tránh các động tác xấu có thể dẫn đến trật khớp háng. Tuy nhiên ở những người bệnh này sẽ bị trật khớp háng dễ hơn vì phần mềm xung quanh khớp háng bị tổn thương nhiều hơn và phục hồi tạo hình khó hơn so với các đối tượng khác. Ví dụ: không được vắt chân bệnh sang phía chân lành khi ngồi ghế cao; không cúi người cố với ngón chân (như động tác đi tất, đi giày); không ngồi xổm... Phục hồi chức năng cảm thụ bản thể: So với các phẫu thuật xương chi dưới khác, sau khi cắt bỏ rộng xương đùi và thay khớp háng nhân tạo hoặc cắt toàn bộ xương đùi kèm theo thay khớp gối và khớp háng đồng thời thì vấn đề giảm cảm giác cảm thụ bản thể hơn rất nhiều. Do vậy việc tập các bài tập phục hồi cảm giác cảm sâu của chi thể với đối tượng này cần tích cực hơn nhiều. Giai đoạn đầu được thực hiện trên giường và tăng dần nén ép sử dụng cả chuỗi động học đóng và mở (CKC và OKC) chuyên sâu; độ khó của các bài tập cũng như mức độ không ổn định của các dụng cụ tăng dần theo thời gian. Giai đoạn sau cần tăng cường tích cực chịu lực và có các bài tập đa dạng từ 2 chân sang một chân, đồng thời mức độ khó của bài tập cũng tăng dần để khôi phục toàn bộ cảm giác của chi thể.Thủy trị liệu: Khuyến khích bệnh nhân áp dụng thủy trị liệu (trong điều kiện có thể và thuận tiện) khi tình trạng toàn thân cho phép như miễn dịch, xét nghiệm máu... và tại chỗ vết mổ đã liền tốt. Tập luyện ở dưới nước có nhiều lợi ích về mặt sức khỏe và dễ thực hiện, đặc biệt khi chi thể bị yếu tập dưới nước sẽ loại bỏ được trọng lực chi thể do đó thực hiện động tác được tốt hơn.Tâm lý trị liệu: Việc đánh giá sự điều chỉnh cảm xúc của bệnh nhân trong các giai đoạn bệnh khác nhau là rất quan trọng. Việc trị liệu tâm lý ngày càng phải nhận thức rõ hơn để hỗ trợ cho quá trình phục hồi. Mục tiêu của điều trị luôn là khôi phục chất lượng cuộc sống và tiếp tục trở lại mức hoạt động gần nhất có thể. Phục hồi chức năng sau phẫu thuật bằng phương pháp tâm trị liệu Thể thao và vui chơi trị liệu: Khuyến khích người bệnh trong việc lồng ghép các bài tập được thực hiện trong môi trường vui nhộn, có thể ở cả dưới nước hoặc hình thức như các môn thể thao cụ thể và phù hợp với lứa tuổi có tác dụng tăng cường thể lực chung và chi thể phẫu thuật; giảm căng thẳng về tâm lý; tăng khả năng tập trung, chú ý.Ngoài các môn thể thao - vui chơi ở trạng thái động, với người bệnh nên thư giãn và thực hành sự tập trung chú ý ở trạng thái tĩnh. Những môn thể thao giúp ích như yoga, thiền phật giáo được khuyến khích luyện tập.Phục hồi chức năng Dinh dưỡng: Khoảng 15% đến 80% bệnh nhân ung thư bị suy dinh dưỡng. Có thể là tác dụng phụ của các biến chứng sinh lý, chuyển hóa của bệnh và quá trình hóa trị liệu. Do vậy bổ sung chất dinh dưỡng đầy đủ rất quan trọng trong quá trình phục hồi chung. Kết luận Phẫu thuật cắt bỏ rộng xương đùi và thay khớp háng nhân tạo hoặc cắt toàn bộ xương đùi kèm theo thay khớp gối và khớp háng đồng thời để điều trị ung thư xương đùi là một phẫu thuật vô cùng phức tạp, yêu cầu sự tư duy và kỹ năng hoàn hảo nhất để đạt được chức năng cho người bệnh.Việc phục hồi chức năng trước, sau phẫu thuật tối ưu và kịp thời; sự cam kết và tuân thủ chương trình vật lý trị liệu của người bệnh rất quan trọng để đạt được kết quả chức năng và chất lượng cuộc sống. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Ảnh hưởng của tuổi tác đến tuần hoàn mạch vành sau khi áp dụng tình trạng quá tải áp lực ở chuột. Chúng tôi đã kiểm tra tác động của tình trạng quá tải áp lực lên tuần hoàn mạch vành ở chuột trưởng thành (7 tháng tuổi) và chuột già (18 tháng tuổi). Bốn tuần sau khi thắt động mạch chủ lên, áp lực thất trái in vivo được đo để ước tính mức độ tải áp lực. Ở hai nhóm tuổi, người ta đã quan sát thấy mức tăng áp lực đỉnh thất trái tương tự nhau (113 +/- 7 mm Hg ở chuột được vận hành giả so với 160 +/- 11 mm Hg ở chuột có dải của nhóm trưởng thành trẻ tuổi; 103 +/- 7 mm Hg ở chuột được vận hành giả so với 156 +/- 11 mm Hg ở chuột có dải thuộc nhóm cũ). Sau khi cách ly các quả tim, chúng được tưới máu bằng dung dịch Tyrode chứa hồng cầu bò và albumin. Mối quan hệ giữa áp lực tưới máu mạch vành lúc nghỉ và phản ứng tăng huyết áp phản ứng sau khi thiếu máu cục bộ 40 giây đã đạt được trong điều kiện đập nhưng không hoạt động. Ở chuột cống trưởng thành trẻ tuổi, chứng phì đại cơ tim đáng kể đã được quan sát thấy ở cấp độ cơ quan (124% đối chứng về tỷ lệ trọng lượng khô/trọng lượng cơ thể của tâm thất trái; 119% ở tỷ lệ trọng lượng khô/chiều dài xương chày của tâm thất trái) và ở cấp độ tế bào. Sức cản mạch vành tối thiểu đạt được nhờ mối quan hệ áp lực tưới máu-lưu lượng đỉnh trong quá trình tăng huyết áp phản ứng tăng lên 150% ở nhóm đối chứng và dự trữ lưu lượng mạch vành giảm đáng kể. Ngược lại, chứng phì đại cơ tim không được quan sát thấy ở cấp độ cơ quan hoặc tế bào ở chuột già. Tuy nhiên, sức cản mạch vành tối thiểu tăng lên và dự trữ dòng chảy giảm đáng kể. Như vậy, quá tải áp lực kèm theo tăng huyết áp động mạch vành đã gây ra những bất thường trong tuần hoàn mạch vành ở người già ngay cả khi không có phì đại cơ tim.
Công dụng thuốc Celextavin Thuốc Celextavin được bào chế dưới dạng viên nén, có thành phần chính là Betamethason và Dexclorpheniramin maleat. Thuốc chủ yếu được sử dụng trong điều trị triệu chứng dị ứng cấp và mạn tính. 1. Công dụng của thuốc Celextavin Celextavin công dụng là gì? Thuốc Celextavin có thành phần gồm Betamethason 0,25mg và Dexclorpheniramin maleat 2mg. Trong đó, Betamethason là 1 corticosteroid tổng hợp, có tác dụng glucocorticoid rất mạnh (chống dị ứng, chống viêm và ức chế miễn dịch) đi kèm với tác dụng mineralocorticoid (nguy cơ giữ Na+ và phù) thấp. Dexclorpheniramin maleat là thuốc kháng histamin đường uống, có cấu trúc propylamin với đặc tính: An thần (ở liều thông thường do tác dụng kháng histamin và ức chế adrenalin ở thần kinh trung ương), kháng cholinergic, ức chế adrenalin ở ngoại biên.Chỉ định sử dụng thuốc Celextavin: Điều trị các triệu chứng dị ứng cấp và mạn tính:Dị ứng hô hấp, da và mắt, rối loạn do viêm mắt khi có chỉ định điều trị bằng corticoid toàn thân;Viêm mũi dị ứng trầm trọng do phát ban, viêm mũi dị ứng quanh năm, hen phế quản nặng;Viêm da khu trú (chàm) hoặc viêm da dị ứng;Bệnh lý huyết thanh và phản ứng thuốc;Khống chế tình trạng viêm và tiết dịch đối với các bệnh lý của mắt.Chống chỉ định sử dụng thuốc Celextavin:Người bệnh quá mẫn cảm với thành phần hoặc tá dược của thuốc;Người có nguy cơ bí tiểu liên quan đến tình trạng rối loạn niệu đạo tuyến tiền liệt;Người có nguy cơ glôcôm góc đóng;Trẻ em dưới 6 tuổi;Chống chỉ định tương đối với phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú. 2. Cách dùng và liều dùng thuốc Celextavin Cách dùng: Đường uống. Người bệnh nên uống thuốc vào buổi sáng (khoảng 6 - 8 giờ) để không gây ảnh hưởng tới nhịp độ hoạt động của tuyến thượng thận.Liều dùng:Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Khởi đầu với liều 1 - 2 viên/lần x 4 lần/ngày. Nên uống thuốc sau khi ăn và trước khi đi ngủ, tối đa 8 viên/ngày;Trẻ em 6 - 12 tuổi: Dùng liều 1⁄2 viên/lần x 3 lần/ngày. Nếu cần thêm 1 liều hằng ngày thì nên uống vào lúc đi ngủ, tối đa 4 viên/ngày.Quá liều:Quá liều Betamethason: Triệu chứng quá liều corticosteroid trường diễn bao gồm tác dụng giữ natri và nước, huy động calci và phospho kèm loãng xương, tăng cảm giác thèm ăn, mất nitơ, tăng đường huyết, tăng cảm thụ với nhiễm khuẩn, giảm tái tạo mô, suy thượng thận, tăng hoạt động vỏ thượng thận, yếu cơ, rối loạn tâm thần kinh và thần kinh. Để điều trị, cần theo dõi điện giải đồ huyết thanh và nước tiểu, chú ý giữ cân bằng natri và kali. Với trường hợp nhiễm độc mãn thì ngừng thuốc từ từ, điều trị mất cân bằng điện giải nếu cần thiết;Quá liều Dexclorpheniramin maleat: Triệu chứng là co giật (thường gặp ở trẻ nhũ nhi và trẻ em), rối loạn nhận thức và hôn mê. Việc điều trị chủ yếu là điều trị triệu chứng tại bệnh viện.Quên liều: Khi quên dùng 1 liều thuốc Celextavin, người bệnh nên uống càng sớm càng tốt ngay khi nhớ ra. Nếu gần với liều kế tiếp thì bệnh nhân hãy bỏ qua liều đã quên, uống liều tiếp theo vào thời điểm như đã lên kế hoạch từ trước. 3. Tác dụng phụ của thuốc Celextavin Khi sử dụng thuốc Celextavin, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như:Thường gặp: Mất kali, giữ natri, giữ nước, phát triển hội chứng dạng Cushing, kinh nguyệt thất thường, ức chế sự phát triển của thai nhi trong tử cung và trẻ nhỏ, bộc lộ tiểu đường tiềm ẩn, giảm dung nạp glucose, tăng nhu cầu insulin và thuốc hạ đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường, yếu cơ, loãng xương, mất khối lượng cơ, áp xe vô khuẩn, teo da;Ít gặp: Tâm thần sảng khoái, thay đổi tâm trạng, mất ngủ, trầm cảm nặng, Glaucoma, đục thủy tinh thể, loét dạ dày và có thể dẫn tới thủng và chảy máu, viêm tụy, trướng bụng, viêm loét thực quản;Hiếm gặp: Viêm da dị ứng, phù thần kinh mạch, mày đay, tăng áp lực nội sọ lành tính, giảm huyết áp, tương tự sốc, các phản ứng phản vệ hoặc quá mẫn;Không rõ tần suất: Ngủ gà hoặc buồn ngủ (đặc biệt là trong thời gian mới dùng thuốc), khô niêm mạc, giãn đồng tử, rối loạn điều tiết, tim đập nhanh, bí tiểu, hạ huyết áp tư thế, rối loạn cân bằng, chóng mặt, giảm khả năng tập trung, giảm trí nhớ, mất điều hòa vận động và run rẩy (thường gặp ở người lớn tuổi), lú lẫn, ảo giác, phản ứng quá mẫn (nổi ban, eczema, ban xuất huyết, ngứa da, mề đay, phù, phù quincke, sốc phản vệ), tác dụng trên máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, thiếu máu huyết giải).Khi gặp các tác dụng phụ của thuốc Celextavin, người bệnh nên thông báo ngay cho bác sĩ. Đa số các tác dụng phụ thường có thể phục hồi hoặc giảm thiểu bằng cách giảm liều dùng (cách này thường được áp dụng thay vì ngừng thuốc). Bên cạnh đó, dùng thuốc kèm thức ăn có thể hạn chế được tình trạng khó tiêu hoặc kích ứng đường tiêu hóa.Ngoài ra, người bệnh điều trị kéo dài với thuốc Celextavin có thể cần hạn chế dùng natri và bổ sung kali trong quá trình dùng thuốc. Đồng thời, vì corticosteroid làm tăng dị hóa protein nên có thể cần phải tăng khẩu phần protein nếu bệnh nhân điều trị kéo dài với thuốc Celextavin. Việc sử dụng calci và vitamin D có thể làm giảm nguy cơ loãng xương do corticosteroid gây ra. Với người bệnh có tiền sử hoặc có yếu tố nguy cơ loét dạ dày thì nên được chăm sóc bằng thuốc chống loét (thuốc ức chế bơm proton, thuốc đối kháng thụ thể H2 hoặc các thuốc kháng acid). Với người bệnh đang sử dụng glucocorticoid mà bị thiếu máu cần liên hệ tới nguy cơ chảy máu dạ dày. 4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Celextavin Một số lưu ý người bệnh cần nhớ trước và trong khi sử dụng thuốc Celextavin:Bệnh nhân lớn tuổi dùng thuốc Celextavin có khả năng bị hạ huyết áp tư thế, chóng mặt, buồn ngủ, táo bón kinh niên (do có nguy cơ bị tắc ruột liệt) hoặc bị sưng tuyến tiền liệt;Người bệnh khi dùng thuốc Celextavin có nguy cơ bị suy gan, suy thận nặng do tích tụ thuốc;Bệnh nhân cần tuyệt đối tránh rượu bia và thuốc có chứa rượu trong suốt thời gian sử dụng thuốc Celextavin;Người bệnh suy tim sung huyết, tăng huyết áp, tiểu đường, nhồi máu cơ tim mới mắc, động kinh, glaucoma, loãng xương, thiểu năng tuyến giáp, loét dạ dày, loạn tâm thần cần thận trọng khi dùng thuốc Celextavin;Thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc nếu dùng thuốc Celextavin bởi thuốc có tác dụng phụ là gây buồn ngủ;Thận trọng khi sử dụng thuốc Celextavin ở phụ nữ có thai và cho con bú, nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi quyết định dùng thuốc. 5. Tương tác thuốc Celextavin Tương tác thuốc liên quan đến thành phần Betamethason:Corticosteroid cảm ứng với các enzyme gan nên có thể làm tăng nguy cơ tạo thành chất chuyển hóa của Paracetamol gây độc với gan. Do đó, dùng kết hợp Betamethason với Paracetamol với liều cao hoặc lâu dài có thể dẫn tới nhiễm độc gan;Dùng đồng thời Betamethason với thuốc chống trầm cảm 3 vòng có thể làm tăng các rối loạn tâm thần do corticosteroid gây ra;Betamethason có thể làm tăng nồng độ glucose huyết nếu dùng đồng thời với các thuốc chống tiểu đường dạng uống hoặc insulin;Dùng đồng thời Betamethason với Glycosid digitalis làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim hoặc độc tính của digitalis đi kèm với hạ kali huyết;Các thuốc Phenobarbital, rifampicin, phenytoin hoặc ephedrin có thể làm tăng chuyển hóa của Betamethason, làm giảm tác dụng điều trị của chúng;Estrogen có thể làm thay đổi chuyển hóa và mức liên kết protein của Betamethason, làm giảm độ thanh thải, tác dụng điều trị và độc tính của Betamethason;Sử dụng đồng thời Betamethason với các thuốc chống đông coumarin có thể làm tăng hoặc giảm tác dụng chống đông;Tác dụng phối hợp của thuốc chống viêm không steroid với rượu hoặc rượu với Betamethason có thể làm tăng nguy cơ hình thành hoặc mức độ trầm trọng của tình trạng loét đường tiêu hóa;Betamethason có thể làm tăng nồng độ của salicylat trong máu.Tương tác thuốc liên quan đến thành phần Dexclorpheniramin maleat:Không nên phối hợp Dexclorpheniramin với rượu vì làm tăng tác dụng an thần của thuốc kháng histamin H1. Nguy cơ giảm tập trung và giảm sự tỉnh táo có thể gây nguy hiểm nếu người bệnh lái xe, vận hành máy móc. Do vậy, tránh uống rượu hoặc thức uống có cồn trong thời gian dùng thuốc;Lưu ý khi phối hợp Dexclorpheniramin với các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác (thuốc giảm đau thuộc họ morphin, thuốc ngủ nhóm benzodiazepin, nhóm barbiturat, clonidin, thuốc chống trầm cảm có tác dụng an thần, thuốc ngủ, thuốc an thần kinh, thuốc giải lo, methadon): Tăng nguy cơ ức chế thần kinh trung ương. Nguy cơ giảm tập trung và sự tỉnh táo có thể gây nguy hiểm nếu người bệnh lái xe, vận hành máy móc;Lưu ý khi phối hợp Dexclorpheniramin với Atropin và các thuốc có tác động giống Atropin (thuốc chống liệt rung có tác động kháng cholinergic, thuốc chống trầm cảm nhóm imipramin, thuốc chống co thắt có tác động giống atropin, disopyramide): Làm tăng tác dụng phụ của nhóm Atropin như gây bí tiểu, khô miệng, táo bón.Khi dùng thuốc Celextavin, người bệnh nên tuân thủ đúng theo chỉ định của bác sĩ để đảm bảo hiệu quả điều trị tốt nhất và tránh được nguy cơ gặp phải những tác dụng phụ bất lợi. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
T0 hiện tại được thiết kế để đánh giá mức độ của các sản phẩm protein oxy hóa nâng cao aopp và phần trăm tan máu gián tiếp chỉ ra mức độ tổn thương màng thứ phát do peroxid hóa lipid trong ung thư biểu mô đại trực tràng glutathione gsh tổng thiols và albumin được đo để xác định trạng thái chống oxy hóa khi xem xét tương tác động giữa các chất chống oxy hóa khác nhau trong cơ thể mà chúng tôi đã đo TAA aoa AHG được đo để đánh giá phản ứng viêm thứ phát do stress oxy hóa. Các nghiên cứu đã được tiến hành trong các trường hợp ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng nguyên phát được chẩn đoán gần đây vì độ tuổi đối chứng và những người khỏe mạnh phù hợp với giới tính đã được chọn gsh là những người có phản ứng tốt và phải là một phần của quản lý tiêu chuẩn đối với những bệnh nhân này trên cơ sở phân tích tổng hợp pci cho thấy tỷ lệ sống sót tăng lên theo năm tỷ lệ sống sót trong năm đạt được trong loạt bệnh nhân tốt nhất. Tiến bộ này là kết quả của sự kết hợp tốt hơn giữa PCT và cả chiếu xạ vùng ngực và CBF trong xạ trị bệnh trên diện rộng cũng có một vị trí trong việc quản lý sclc pci làm giảm nguy cơ mắc bệnh BM và cải thiện đáng kể khả năng sống sót chung, do đó cisplatin hoặc carboplatinetoposide, sau đó là pci ở những bệnh nhân có đáp ứng đã trở thành phương pháp điều trị tiêu chuẩn, nhiều vấn đề cần được nghiên cứu lâm sàng sâu hơn liên quan đến thời gian Khối lượng và lịch trình xạ trị lồng ngực được sử dụng kết hợp với tiến triển của phác đồ hóa trị trong TRT chỉ có thể đạt được bằng cách đưa bệnh nhân vào các nghiên cứu tiền cứu.
một ca kiểm soát trường hợp T0 đã được tiến hành để điều tra việc phát hiện hoặc phát hiện CA trong số các nhân viên du pont làm việc trong khu vực sản xuất TEL tel. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định xem nguy cơ phát triển hoặc tử vong do CA của nhân viên có liên quan đến phơi nhiễm nghề nghiệp với tất cả các khối u ác tính hay không được phát hiện trong nhóm nhân viên đang làm việc và đã nghỉ hưu trong khoảng thời gian được nghiên cứu tel SE được ước tính bằng các biện pháp sau đây từng được sử dụng trong khu vực tel số năm làm việc ở cấp độ tel tel SE và chỉ số phơi nhiễm tích lũy tel trong ngành sản xuất tel mà nhân viên đã tiếp xúc với cả hữu cơ và vô cơ hợp chất chì vì dữ liệu cơ bản không cho phép đánh giá SE phân biệt giữa chì hữu cơ và chì vô cơ. Các biện pháp tel SE phản ánh mức độ phơi nhiễm với chính quy trình sản xuất tel ảnh hưởng của thói quen CS tiềm ẩn và mức độ phơi nhiễm với các chất gây ung thư đã biết hoặc nghi ngờ khác tại nhà máy cũng được đã đánh giá mối liên hệ chặt chẽ đã được quan sát thấy giữa mức độ tiếp xúc với quy trình sản xuất điện thoại và RC tỷ lệ chênh lệch nằm trong giới hạn tin cậy đối với phân tích về việc chưa bao giờ tiếp xúc với điện thoại mối quan hệ phản ứng tiếp xúc đã được ghi nhận với tỷ lệ chênh lệch tăng gấp bốn lần ở mức SE tích lũy caorất cao Ở mức độ này, những mô hình này thậm chí còn rõ ràng hơn sau khi giả sử một năm kết quả tương tự RL đã đạt được đối với bệnh ung thư SC. Những phát hiện này cho thấy rằng quá trình sản xuất SE đến tel có thể đóng vai trò nguyên nhân gây ra bệnh ung thư đại trực tràng được thử nghiệm vào ngày hôm đó để bổ sung thêm glycogen trong tuần được đo ở chuột được huấn luyện và chuột UT T3 một đợt tập thể dục làm cạn kiệt glycogen, chuột được cho ăn chế độ ăn chow của loài gặm nhấm cộng với SU trong nước uống và libitum của chúng trong giai đoạn REC, có sự khác biệt đáng kể về cả tốc độ tích lũy glycogen và nồng độ glycogen đạt được trong hai nhóm nồng độ glycogen trong cơ biểu mô trung bình mgg ướt trọng lượng trong nhóm UT và mgg trong nhóm TR p h T3 bài tập này sự khác biệt này không thể được giải thích bằng hiệu quả tập luyện đối với GS việc tập luyện gây ra sự gia tăng xấp xỉ chất vận chuyển glut gl trong cơ protein và hoạt động hexokinase ở cơ biểu mô, chúng tôi kết luận rằng việc rèn luyện sức bền dẫn đến sự gia tăng cả về tốc độ và cường độ của quá trình siêu bù glycogen trong cơ ở chuột
Trào ngược axit đoạn gần thường gặp trong thâm nhiễm dạ dày thực quản ở bất kỳ đoạn đường tiêu hóa nào từ thực quản đến trực tràng, phổ biến nhất là dạ dày và tá tràng. Các biểu hiện lâm sàng đa dạng từ các triệu chứng tiêu hóa không đặc hiệu đến các triệu chứng TPS khác như tắc nghẽn lòng ruột kém hấp thu PLE và cổ trướng tăng bạch cầu ái toan.
Những thay đổi về tổng số tế bào lympho T hỗ trợ tế bào lympho T và số lượng tế bào lympho T đã được nghiên cứu ở bệnh nhân ung thư vú trước và sau khi xạ trị. Các tập hợp tế bào lympho T được đo bằng kháng thể đơn dòng và điều trị FM T3. Tổng số tế bào lympho đã giảm đáng kể và vẫn giảm nhiều tháng sau đó nhưng tỷ lệ Trong số các tế bào được dán nhãn là tế bào lympho T không thay đổi trong giai đoạn này, tỷ lệ chất ức chế trợ giúp nằm trong phạm vi bình thường trước khi xạ trị đã giảm đáng kể vào các tháng và tháng T3 sau khi điều trị, cả số lượng tế bào T trợ giúp và Ts đều giảm đáng kể. Số lượng tế bào trợ giúp vẫn giảm trong suốt thời gian điều trị. thời gian nghiên cứu nhưng số lượng tế bào T cho thấy sự phục hồi về giá trị bình thường vài tháng sau xạ trị
Ý tưởng táo bạo của Giáo sư Nguyễn Anh Trí cách đây 22 năm Cách đây 22 năm, GS.AHLĐ Nguyễn Anh Trí, đại biểu Quốc hội, nguyên Viện Trưởng Viện Huyết học Truyền máu TW có ý tưởng táo bạo triển khai thử nghiệm công nghệ lấy mẫu bệnh phẩm tại nhà. GS Nguyễn Anh Trí người từng "gây sốt" cộng đồng vào cuối năm 2017, khi ông chia tay cương vị viện trưởng Viện Huyết học Truyền máu TW. Lúc đó, hiếm có vị viện trưởng nào được đồng nghiệp và bệnh nhân yêu quý đến vậy. Họ đứng thành hàng dài ở viện để nói lời tạm biệt ông trong nước mắt. Khi còn đảm đương cương vị viện trưởng Viện Huyết học, ông từng chia sẻ: "Khi chúng tôi làm tốt, tôi cảm ơn các bạn đã sẻ chia. Và khi chúng tôi chưa làm tốt, mong các bạn hãy càng gặp gỡ, thông tin cho chúng tôi biết". GS Nguyễn Anh Trí và GS Nguyễn Viết Tiến (Thứ trưởng Bộ Y tế tại lễ Kỷ niệm 22 năm thành lập BV Medlatec) Sau đó, GS. AHLĐ Nguyễn Anh Trí trực tiếp tham gia làm việc tại bệnh viện Medlatec với cương vị cố vấn cao cấp. Nhưng ít ai biết, cách đây 22 năm, ông là người có công đầu định hướng sáng lập bệnh viện này cùng Trung tâm lưu trữ di sản (HERITIST). Và trong dịp kỷ niệm 22 năm ngày thành lập, Bệnh viện Đa khoa Medlatec được đại diện lãnh đạo của Bộ Y tế trao Cờ thi đua, và Bằng khen. Với mong muốn giúp người dân kiểm soát dễ dàng tình trạng bệnh, giảm được thời gian chờ đợi, đi lại khi kiểm tra, theo dõi sức khỏe, GS. Nguyễn Anh Trí có ý tưởng táo bạo triển khai thử nghiệm Công nghệ lấy mẫu bệnh phẩm tại nhà. Công nghệ lấy mẫu bệnh phẩm tại nhà, ý nghĩa này được thể hiện qua cách thức tổ chức, đồng thời đòi hỏi tính liên tục đổi mới, thay đổi để hướng đến một dịch vụ mà bệnh nhân là trung tâm. Tại đây, dịch vụ lấy mẫu xét nghiệm tận nơi, toàn bộ cán bộ đi lấy đều được trang bị Phần mềm nhập liệu từ xa giúp dàng nhập liệu thông tin hành chính của bệnh nhân tại nơi lấy mẫu và chuyển thông tin ngay về trung tâm. Mẫu xét nghiệm được phân tích ngay khi chuyển về nên rút ngắn tối đa thời gian trả kết quả. Ngoài ra, phầm mềm còn có chức năng in biên lai thu tiền bảo đảm tính minh mạch tài chính của dịch vụ. Ghi nhận thành công của ứng dụng này, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Cục Bản quyền tác giả đã cấp Giấy chứng nhận Đăng ký quyền tác giả cho phần mềm lấy mẫu tại nhà IMED. Đây là một trong những niềm tự hào của GS Trí. GS Trí tại Trung tâm Di sản các nhà khoa học Việt Nam Ngoài ra, xuất phát từ ý tưởng của GS. TS Nguyễn Anh Trí, Trung tâm Di sản các nhà khoa học Việt Nam và Công viên Di sản các nhà khoa học Việt Nam (gọi tắt là HERITIST) đã được thành lập năm 2008. Trung tâm là địa chỉ lưu giữ và phát huy giá trị di sản của các nhà khoa học và các ngành khoa học nước nhà. Qua một thập kỷ đi vào hoạt động, HERITIST đã đạt nhiều bước tiến mới, xây dựng được uy tín, lòng tin trong xã hội và các nhà khoa học Việt Nam. Kết quả, có 1281 nhà khoa học và hơn 50 vạn tài liệu của các nhà khoa học được sưu tầm và lưu giữ di sản tại Trung tâm Di sản các nhà khoa học Việt Nam. Tại Công viên Di sản các nhà khoa học Việt Nam, trong vòng hơn 2 năm sau ngày mở cửa đón khách, công viên đã trở thành một địa chỉ khoa học, văn hóa, khoa học trong lòng nhân dân Hòa Bình và khu vực lân cận khi đã đón hơn 80 nghìn khách tham quan.
Coi chừng bệnh hen phế quản tái phát vào trời lạnhNhiều người thắc mắc tại sao bệnh hen phế quản lại dễ tái phát vào trời lạnh? Liệu có phải thời tiết cũng là một trong những yếu tố khiến bệnh hen phế quản tái phát? Để hiểu hơn về vấn đề này, bạn đọc có thể tham khảo bài viết dưới đây.Các yếu tố khiến bệnh hen phế quản tái phát Yếu tố đầu tiên khiến bệnh hen phế quản dễ tái phát thường những người bị mắc các bệnh viêm đường hô hấp như viêm mũi họng, viêm VA, viêm phế quản, viêm tiểu phế quản,… đặc biệt là trẻ nhỏ. Các bệnh viêm đường hô hấp này chủ yếu do virus, vi khuẩn gây bệnh và có xu hướng gia tăng mạnh vào thời điểm giao mùa, đặc biệt là khi trời trở lạnh. Khi thời tiết lạnh là cơ hội để các virus, vi khuẩn gây các bệnh đường hô hấp, điển hình là viêm đường hô hấp. Thời tiết lạnh cũng dễ mắc cảm lạnh hoặc bệnh cúm, gây nhiễm trùng đường hô hấp từ đó làm khởi phát cơn hen. Yếu tố tiếp theo làm tái phát hen phế quản là các nhân tốt gây dị ứng như con trùng, lông thú nuôi trong nhà (như chó, mèo,…), mạt gà, một số thức ăn dễ gây dị ứng như tôm, cua, ốc… khiến cho những người có tiền sử bị hen phế quản dễ tái phát. Sự ô nhiễm môi trường sống, khói, bụi bẩn cũng là nhân tố khiến bệnh dễ tái phát. Khói thuốc lá, thuốc lào do người lớn phả ra thường xuyên, khói bếp đun rơm rạ hoặc bếp than tổ ong, khói bụi tại các khu công nghiệp,… là ảnh hưởng đến đường hô hấp của chúng ta, gây ra nhiều bệnh hô hấp trong đó có sự tái phát của bệnh hen phế quản. Ngoài ra còn một yếu tố không thể bỏ qua đó là yếu tố di truyền. Nếu bố hoặc mẹ bị hen phế quản thì con sinh ra có nguy cơ mắc bệnh lên đến 30-50%. Bên cạnh đó các chất phụ gia trong thực phẩm và các chat bảo quản, dược phẩm gây dị ứng cũng là một trong những tác nhân khiến bệnh tái phát. Nhận biết dấu hiệu bệnh hen phế quản tái phát Các cơn hen phế quản nhẹ thường có biểu hiện bởi các cơn ho như ho gà, hơi tức ngực, thường xuất hiện khi gắng sức khóc hay chạy nhảy quá mức,… Đối với hen phế quản vừa, cũng xuất hiện các cơn ho nhưng tiếng nói bị ngắt quãng, người bệnh bắt đầu cảm thấy hõm lồng ngực, nghe thấy tiếng ran rít khi thở ra. Hen phế quản nặng khiến người bệnh cảm thấy khó thở, ho, co kéo lồng ngực, trẻ nhỏ không thể bú được, nhìn môi trẻ thấy tím tái, nói hoặc khóc khó khăn, nghe phổi thấy có tiếng ran rít to cả khi trẻ thở ra và hít vào. Khi cơn hen phế quản tái phát nặng, có thể cảm thấy khó thở dữ dội, không thể nói hoặc khóc, mặt mũi tím tái khi này cần đưa người bệnh đến bệnh viện ngay để được xử trí kịp thời. Phòng bệnh hen phế quản tái phát Để phòng bệnh đặc biệt là vào mùa lạnh, ban cần chú ý những vấn đề sau: – Mặc áo ấm để tránh bị cảm lạnh, đặc biệt là trẻ nhỏ cần trang bị áo và khăn ấm khi đi ra khỏi nhà. – Trời lạnh nên tắm trong phòng kín gió, không có gió lùa, tắm bằng nước ấm, tắm xong phải lau người bằng khăn khô và mặc ngay quần áo ấm cho trẻ. – Có thể xử dụng máy sưởi để làm ấm nhưng tuyệt đối không dùng các loại lò sưởi, máy sưởi có tạo khi như sưởi bằng bếp than để trong nhà vì khiến bệnh dễ tái phát và gây ngộ độc khí. – Đối với người có tiền sử bị hen phế quản hay dị ứng thực phẩm thì cần tránh sử dụng các thực phẩm dễ gây dị ứng như tôm, cua, ốc,… – Những người bị hen phế quản không nên hút thuốc lá, thuốc lào, trong nhà có trẻ bị hen phế quản bố mẹ hay người lớn cũng không nên hút thuốc trong nhà. – Hạn chế cho trẻ tiếp xúc gần các khu vực nhiều khói bụi như bếp đun củi, rơm, rạ, khu khỏi bụi công nghiệp,… – Vệ sinh phòng ngủ, chăn, gối, đệm,… thường xuyên. – Bổ sung thức ăn có chứa vitamin C, acid béo omega-3,… để giúp tăng cường sức đề kháng. Người từng bị hen phế quản, đã được bác sĩ tư vấn và điều trị cần nghe theo chỉ dẫn của bác sĩ và đi thăm khám ngay khi có triệu chứng khác thường. Trẻ em bị hen phế quản không giống như người lớn về loại thuốc, liều lượng và cách dùng vì vậy cần đưa bé đi thăm khám với bác sĩ để được xử trí kịp thời tránh bệnh tái phát.
Chuyển vị (9;22) có liên quan đến tiên lượng cực kỳ xấu ở trẻ em mắc bệnh bạch cầu lymphoblastic cấp tính được điều trị tích cực. Ý nghĩa tiên lượng của t(9;22)(q34;q11) được đánh giá ở thời gian theo dõi trung bình là 3,5 năm ở 434 trẻ được điều trị tích cực bệnh bạch cầu lymphoblastic cấp tính (ALL). Tỷ lệ sống sót sau bốn năm không có biến cố và tổng thể lần lượt là 81% và 88% ở 419 trẻ thiếu t(9;22), nhưng lần lượt là 0% và 20% ở 15 trẻ có t(9;22) ( P nhỏ hơn 0,001). Kết quả xấu đối với trẻ mắc ALL dương tính với t(9;22) đặc biệt đáng chú ý vì chúng tôi đã báo cáo khả năng sống sót được cải thiện ở các loại TẤT CẢ tế bào có tiên lượng xấu khác khi được điều trị bằng liệu pháp tích cực tương tự. Chúng tôi khuyến nghị nên cân nhắc các phương pháp điều trị chuyên sâu, bao gồm ghép tủy xương trong trường hợp thuyên giảm lần đầu, cho tất cả trẻ em mắc ALL dương tính với t(9;22).
gen toàn phần cũng được gọi là mll hrx hoặc htrx bị gián đoạn trong phần lớn các chuyển đoạn liên quan đến dải nhiễm sắc thể q các biến đổi trong gen này được báo cáo trong khoảng bệnh bạch cầu cấp al và đặc trưng cho các phân nhóm bệnh bạch cầu khác nhau như trẻ sơ sinh tháng al chất ức chế topoisomerase ii liên quan đến tr al và một tập hợp nhỏ của aml de novo và tất cả các đặc điểm phân biệt của tất cả các biến đổi bao gồm tính không đồng nhất đáng kinh ngạc của các tổ hợp của nó tức là hơn các đối tác nhiễm sắc thể đã được mô tả trong tất cả các lần sắp xếp lại và không liên kết với một dòng dõi xác định mục tiêu của bài viết này là xem xét các đặc tính sinh học và cấu trúc của tất cả các gen và các protein hợp nhất khác nhau của nó và thảo luận về sự liên quan lâm sàng của các tổn thương này với sự nhấn mạnh đặc biệt vào vai trò của chúng trong chẩn đoán phân tử và theo dõi MRD
Gây tê đám rối cánh tay ở trẻ em. Từ năm 1980 đến năm 1988 tại cơ sở của chúng tôi, gây tê đám rối cánh tay (BPA) đã được sử dụng ở 109 bệnh nhân nhi đã trải qua 142 ca phẫu thuật ở chi trên, bao gồm 134 phong bế nách. Hầu hết bệnh nhân trên 6 tuổi đều được gây tê và phẫu thuật với mức độ an thần vừa phải. Tỷ lệ thành công cao - 92,4% phong bế vùng nách và 100% các phong ấn khác là đủ để can thiệp phẫu thuật ở những bệnh nhân chỉ cần dùng thuốc an thần qua đường tĩnh mạch. Quá trình hậu phẫu ở nhóm BPA được so sánh với 109 đối tượng đối chứng cùng độ tuổi đã trải qua 188 thủ thuật ở chi trên trong quá trình gây mê toàn thân (GA). Việc nhập phòng hồi sức sau khi gây mê xảy ra ở nhóm BPA ít thường xuyên hơn so với nhóm GA (27,5% so với 91,0%; P nhỏ hơn 0,01). Hơn nữa, buồn nôn và nôn ít gặp hơn ở nhóm BPA so với nhóm GA (P dưới 0,01). Bệnh nhân ngoại trú trong nhóm BPA ít cần dùng thuốc giảm đau gây nghiện trước khi xuất viện hơn so với những bệnh nhân trong nhóm GA (12% so với 31%; P dưới 0,05). Việc tiếp nhận bệnh nhân ngoại trú không thường xuyên ở cả hai nhóm (2% đối với BPA và 9% đối với GA). Không có sự khác biệt đáng kể nào được ghi nhận về nhu cầu sử dụng ma túy sau phẫu thuật trong 24 giờ giữa nhóm BPA và GA.
Công dụng thuốc Bividiac 50 Bividiac 50 thuộc nhóm thuốc điều trị bệnh lý cơ xương khớp tác dụng chậm, thường được chỉ định điều trị lâu dài trong các bệnh lý thoái hóa xương khớp. Vậy cách sử dụng và hiệu quả thuốc mang lại là gì? 1. Bividiac 50 là thuốc gì? Bividiac 50 có thành phần hoạt chất chính là Diacerein - thuộc nhóm thuốc giảm viêm, chống thấp khớp không steroid. Diacerein là 1 chất chuyển hóa ảnh hưởng đến cả quá trình đồng hóa và dị hóa của sụn khớp, có hoạt tính ức chế sự sản xuất và hoạt động của Interleukin-1 là chất tiền viêm gây thoái hóa ở sụn (cả lớp nâu và lớp sâu), màng hoạt dịch và dịch màng hoạt dịch, đồng thời Diacerein cũng kích thích sản xuất yếu tố tăng trưởng chuyển dạng (TGF-beta) và các chất căn bản như aggrecan, acid hyaluronic, proteoglycan, chất tạo keo type II.Cơ chế tác dụng chính của Bividiac 50 là ức chế sản xuất các chất gây phản ứng viêm (quá trình tiền viêm), ức chế sự thực bào và sự di chuyển của đại thực bào trong các phản ứng viêm vô khuẩn gây thoái hóa khớp tại sụn, màng hoạt dịch. Từ đó làm chậm quá trình tiến triển của thoái hóa khớp. Ngoài ra, Bividiac 50 còn có tác dụng giảm đau nhẹ các bệnh lý mạn tính tại khớp.Thuốc hấp thu nhanh qua được uống, dung nạp tốt ở dạ dày do không ức chế tổng hợp prostaglandin; chuyển hóa tại gan thành dạng hoạt động là Rhein; đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khoảng 2,5 giờ và liên kết hầu hết với các protein huyết tương (99%) chủ yếu là albumin, cuối cùng thuốc đào thải qua nước tiểu khoảng 30% liều đưa vào. 2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Bividiac 50 Thuốc Bividiac 50 được chỉ định trong các trường hợp bệnh lý sau:Giảm viêm, giảm đau trong các bệnh lý thoái hóa khớp mạn tính đặc biệt là khớp háng, khớp gối.Bividiac 50 có tác dụng chậm, sử dụng kéo dài trong các bệnh lý thoái hóa có liên quan đến sụn khớp.Thuốc Bividiac 50 chống chỉ định trong các trường hợp sau:Bệnh nhân dị ứng với thành phần Diacerein hay bất cứ thành phần nào khác của thuốc.Bệnh lý thoái hóa khớp háng đang tiến triển nhanh (đáp ứng yếu với thuốc).Bệnh nhân có các bệnh lý về gan, tiền sử bệnh lý gan, suy chức năng gan.Bệnh nhân đang bị tắc ruột hoặc đang có hội chứng giả tắc ruột.Bệnh nhân có bệnh lý viêm đường ruột như viêm loét đại tràng, viêm đại tràng mãn và bệnh Crohn.3. Tương tác thuốc của Bividiac 50Khi phối hợp sử dụng Bividiac 50 với một số thuốc khác có thể gây các tương tác thuốc sau đây:Phối hợp với các thuốc có thành phần Nhôm hydroxit, Nhôm oxit làm giảm sự hấp thu dẫn đến giảm hiệu quả của Bividiac 50.Sử dụng các thuốc kháng acid trước 2 giờ để tránh các tương tác thuốc với Bividiac 50.Hạt mã đề làm giảm tác dụng của thuốc khi sử dụng đồng thời.Phối hợp với các thuốc nhuận tràng, thuốc kháng sinh làm tăng nhu động ruột, dễ gây tiêu chảy, với các thuốc lợi tiểu làm tăng nguy cơ mất nước và hạ Kali máu, với các glycosid tim (digoxin) làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp tim.Một số tương tác khác của thuốc chưa được chứng minh đầy đủ. Do đó trước khi sử dụng Bividiac 50 nên thông báo với bác sĩ tất cả các loại thuốc mà bệnh nhân đang sử dụng gần đây.4. Liều lượng và cách dùng. Cách dùng:Bividiac 50 được bào chế dưới dạng viên nang cứng hàm lượng 50mg. Uống nguyên viên thuốc với nước, không nghiền nát hay bẻ đôi viên thuốc.Uống thuốc trong bữa ăn hoặc ngay sau khi ăn do thức ăn làm tăng khả năng hấp thụ của Bividiac 50.Liều dùng:Liều khởi đầu 1 viên (50mg)/ lần/ ngày trong 2 - 4 tuần đầu tiên (để hạn chế tác dụng phụ là tiêu chảy hay đi phân lỏng. Sau tuần thứ 4, có thể tăng liều 1 viên (50mg)/ lần x 2 lần/ ngày.Phối hợp với thuốc kháng viêm không steroid hoặc thuốc giảm đau trong đợt viêm đau cấp của thoái hóa.Bividiac 50 tác dụng chậm. Vì vậy sử dụng thuốc ít nhất 6 tháng để đảm bảo hiệu quả sử dụng.Bệnh nhân suy thận mức độ trung bình đến nặng (độ lọc cầu thận < 30ml/ phút) dùng liều bằng 1⁄2 liều thông thường.Liều dùng chỉ mang tính chất tham khảo, tùy từng đối tượng bệnh nhân và tình trạng bệnh lý mà bác sĩ có chỉ định về liều dùng Bividiac 50 khác nhau.Quá liều và quên liều:Sử dụng quá liều Bividiac 50 có thể dẫn đến tiêu chảy nhiều lần, đi cầu phân nước lỏng. Khi phát hiện bất cứ bất thường nào khi dùng thuốc thì cần đưa người bệnh đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.Biện pháp xử trí quá liều là bổ sung nước - điện giải bằng cả đường tĩnh mạch và đường uống.Nếu quên 1 liều thuốc thì uống lại ngay khi nhớ ra. Trường hợp gần đến thời gian uống liều tiếp theo thì bỏ qua liều đã quên và uống lại liều như chỉ định, không uống gấp đôi liều Bividiac 50 đã quên. 5. Tác dụng phụ của thuốc Bividiac 50 Một số tác dụng không mong muốn có thể gặp khi sử dụng Bividiac 50 gồm:Tác dụng phụ thường gặp:Tăng nhu động ruột, tăng nhanh thời gian thức ăn đi qua ruột gây đi cầu phân lỏng, tiêu chảy và đi cầu phân sống.Phản ứng dị ứng gây ngứa, phát ban và chàm.Đau âm ỉ toàn bụng.Nước tiểu sậm màu.Tác dụng phụ hiếm gặp hơn:Tăng men gan (SGOT, SGPT).Hội chứng Steven - Johnson.6. Lưu ý khi sử dụng thuốc Bividiac 50Sử dụng Bividiac 50 thường xuyên có thể gây tiêu chảy do kích ứng đường tiêu hóa và làm tăng thời gian thức ăn đi qua ruột, dẫn đến mất nước, hạ Kali máu. Vì vậy, nếu tình trạng tiêu chảy kéo dài nên ngưng sử dụng thuốc và chuyển sang phương pháp điều trị thay thế khác.Theo dõi chức năng thận trước và trong quá trình sử dụng thuốc. Nếu chức năng thận suy giảm nặng nên điều chỉnh liều thích hợp.Bividiac 50 chuyển hóa chính ở gan và gây độc tính trên gan. Vì vậy bệnh nhân suy giảm chức năng gan hay tiền sử bệnh gan không nên sử dụng thuốc. Kiểm tra chức năng gan, chỉ số men gan, tổng phân tích nước tiểu mỗi 6 tháng trong quá trình dùng thuốc.Thuốc có thể qua nhau thai và sữa mẹ, chưa đảm bảo tính an toàn cho thai nhi hay trẻ bú mẹ. Do đó, phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú nên cân nhắc biện pháp điều trị thay thế.Tính an toàn và hiệu quả của thuốc Bividiac 50 chưa được kiểm chứng trên đối tượng trẻ em dưới 15 tuổi và người trên 65 tuổi.Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Bividiac 50, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Lưu ý, Bividiac 50 là thuốc kê đơn, bạn tuyệt đối không được tự ý mua thuốc và điều trị tại nhà vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn.
Máy theo dõi hoạt động ngày càng được sử dụng nhiều hơn để định lượng hoạt động của chó cưng. Mục đích của T0 hiện tại là điều tra mối liên hệ giữa tín hiệu và hoạt động của những con chó cưng sống tự do. Những con chó cưng khỏe mạnh được tuyển dụng để đeo SAM thực tế trên vòng cổ liên tục trong nhiều tuần tại nhà của chúng môi trường có ít nhất 15 con chó được ghi danh vào mỗi phạm vi cân nặng sau đây (kg) và độ tuổi giới tính cũng như tình trạng sinh sản của chúng được ghi lại cường độ hoạt động của mỗi con chó trong mỗi phút ghi hình được phân loại bằng cách sử dụng tổng số lượng cho phút đó và các điểm giới hạn được thiết lập trước của chúng tôi, tỷ lệ phần trăm thời gian những con chó dành cho CS ít vận động hoặc hoạt động cường độ vừa phải mỗi ngày được tính toán tổng số hoạt động trung bình hàng ngày và phần trăm thời gian trung bình những con chó dành cho MIC có cường độ khác nhau được sử dụng để phân tích mối liên hệ giữa các đặc điểm tín hiệu và các thông số hoạt động được đánh giá bằng thử nghiệm mannwhitney thử nghiệm kruskalwallis và mối tương quan xếp hạng giáo sĩ chín mươi tám con chó được ghi danh với ⥠chó ở mỗi hạng cân nặng. Thời gian mà những con chó ít vận động có mối tương quan tích cực với độ tuổi r · UCVA p · trong khi tổng số hoạt động trung bình hàng ngày được tính r · UCVA p · thời gian dành cho nhẹ r · không được điều chỉnh p · và hoạt động mạnh mẽ hơn r · UCVA p · có liên quan tiêu cực đến tuổi tác. Không tìm thấy mối liên hệ đáng kể nào khác giữa các thông số tín hiệu và hoạt động thiếu sự khác biệt trong hoạt động giữa các loại cân nặng có thể phản ánh tác động của lối sống phủ nhận mọi khác biệt về hành vi tiềm ẩn giữa các giống
Bài viết này trình bày tổng quan về các kỹ thuật huỳnh quang trọn đời được giải quyết theo thời gian được sử dụng trong chẩn đoán y sinh. tiềm năng của các kỹ thuật này và đánh giá xem liệu các tín hiệu huỳnh quang nội tại có cung cấp độ tương phản hữu ích cho việc chẩn đoán các bệnh ở người bao gồm bệnh đầu và cổ đường tiêu hóa CA, bệnh về da và mắt ở não và bệnh tim mạch AS hay không
Viêm gan B có lây không? Làm sao để biết mình mắc bệnhViêm gan B nguy hiểm vì nó là một bệnh "lây nhiễm thầm lặng", có nghĩa là nó có thể lây nhiễm sang người khác mà họ không hề hay biết. Viêm gan B nguy hiểm vì nó là một bệnh "lây nhiễm thầm lặng", có nghĩa là nó có thể lây nhiễm sang người khác mà họ không hề hay biết. 1. Tổng quan về bệnh viêm gan B 2. Viêm gan B có lây không? 2.1. Viêm gan B có lây không? 2.2. Viêm gan B có lây không? – Ba con đường lây chính – Qua máu và các chế phẩm từ máu: Dùng chung kim tiêm, ống tiêm hoặc dụng cụ pha chế thuốc; tiếp xúc trực tiếp với máu hoặc vết loét hở của người bị bệnh; tiếp xúc với máu của người bệnh qua kim tiêm hoặc các dụng cụ sắc nhọn khác… – Qua quan hệ tình dục với bạn tình bị nhiễm bệnh, đặc biệt là ở những người đàn ông chưa được tiêm chủng có quan hệ tình dục đồng giới và những người dị tính với nhiều bạn tình hoặc tiếp xúc với gái mại dâm. – Từ mẹ sang con trong khi sinh 2.3. Viêm gan B không lây qua đường nào? – Ôm, hôn, nước mắt của người khác hoặc hắt hơi – Dùng chung cốc, đĩa, quần áo, thức ăn, đồ uống, vòi hoa sen hoặc nhà vệ sinh – Ăn thức ăn do người bị viêm gan B chế biến – Muỗi đốt Bác sĩ có thể xác nhận nhiễm viêm gan B bằng các xét nghiệm máu 3. Làm cách nào để biết mình bị viêm gan B? 3.1. Biểu hiện qua cơ thể – Khó chịu ở bụng – Buồn nôn hoặc nôn mửa – Sốt – Vàng da (màu vàng ở da hoặc củng mạc của mắt) – Ăn mất ngon – Phân màu đất sét – Nước tiểu đậm – Đau khớp – Mệt mỏi 3.2. Biểu hiện trong chẩn đoán – Nếu bị HBV cấp tính sẽ có  kháng thể HBsAg và immunoglobulin M (IgM) đối với kháng nguyên lõi, HBcAg. Trong giai đoạn đầu của nhiễm trùng, bệnh nhân cũng có huyết thanh dương tính với kháng nguyên e viêm gan B (HBeAg). HBeAg thường là dấu hiệu cho thấy mức độ nhân lên cao của virus. Sự hiện diện của HBeAg cho thấy máu và chất dịch cơ thể của người bị nhiễm có khả năng lây nhiễm cao. – Nếu bị HBV mãn tính sẽ có HBsAg trong ít nhất 6 tháng. Đây là dấu hiệu cảnh báo nguy cơ phát triển bệnh gan mãn tính và ung thư gan. Chủ động tiêm vắc-xin phòng viêm gan B là biện pháp chủ động tránh lây lan bệnh hiệu quả nhất. 4. Ngăn nguy cơ lây virus viêm gan B bằng cách này – Quan hệ tình dục an toàn, tự bảo vệ mình (sử dụng bao cao su) – Rửa tay sau khi chạm vào máu hoặc chất dịch cơ thể – Đeo găng tay dùng một lần nếu sơ cứu cho ai đó hoặc làm sạch máu hoặc dịch cơ thể – Tránh dùng chung bàn chải đánh răng, dao cạo râu, kim tiêm, ống tiêm, dụng cụ vệ sinh cá nhân và dụng cụ hỗ trợ chải chuốt hoặc bất kỳ vật dụng nào có thể tiếp xúc với máu hoặc dịch cơ thể – Sử dụng thiết bị tiêm mới và vô trùng cho mỗi lần tiêm – Che tất cả các vết cắt và vết loét hở bằng băng không thấm nước – Lau sạch vết máu và sau đó làm sạch khu vực bằng thuốc tẩy gia dụng – Vứt bỏ các vật dụng cá nhân như khăn giấy, băng vệ sinh và băng trong túi nhựa kín KẾT LUẬN
phản xạ áp lực động mạch có thể làm trung gian điều trị hạ huyết áp. Các thụ thể áp lực động mạch cảnh có thể được kích thích nhân tạo bởi NS và bị ức chế bởi tác động nén của việc hút và nén cổ trong thời gian ngắn đối với phản ứng đau và cảm thụ đau đã được nghiên cứu ở người lớn có huyết áp bình thường. Dây thần kinh xương chậu được kích thích bằng điện ở TI trong thì tâm thu hoặc tâm trương kết hợp với Hút cổ Nén cổ hoặc không có áp lực Phản ứng đau đớn được lập chỉ mục bởi EMG gợi ra ở những người tham gia BF đánh giá cường độ kích thích vùng nông thôn mặc dù việc hút kích thích thụ thể áp lực nhân tạo không ảnh hưởng đến phản ứng đau đớn ức chế thụ thể áp lực nén làm giảm xếp hạng đau ngược lại kích thích thụ thể áp lực tự nhiên trong tâm thu làm giảm phản ứng đau so với tâm trương nhưng không ảnh hưởng đến mức độ đau dữ liệu cung cấp hỗ trợ một phần cho việc điều chỉnh cơn đau baroreflex