text
stringlengths
4
2.84k
một phụ nữ 1 tuổi sinh con qua đường âm đạo tại một bệnh viện tư cách đây đã được chuyển đến viện của chúng tôi vì một trường hợp tử cung bị vỡ, cô ấy rất xanh xao và nhịp tim nhanh với tử cung co bóp tốt theo kích thước tuần nhưng có một vết rách C2 kéo dài đến tận cùng bên trái EUA cho thấy chứng đau bụng thành sau âm đạo với ruột tại vị trí phẫu thuật nội soi khẩn cấp colporrhexis đã xác nhận những phát hiện trên và cũng cho thấy chứng hoại thư đường ruột liên quan đến việc sửa chữa vết rách cổ tử cung colporrhexis dài hơn cm và cắt bỏ và nối ruột non đã được thực hiện cô ấy cho biết tiền sử dùng 5 liều của misoprostal âm đạo trong quá trình chuyển dạ và áp lực cơ tử cung tại thời điểm sinh nở. Nghiên cứu tài liệu cho thấy rằng misoprostal âm đạo có thể gây ra sự phát triển quá mức của các vi khuẩn clostridial bằng cách làm giảm CF đại thực bào và do đó có thể dẫn đến hoại thư phát triển ở đường sinh sản và đường tiêu hóa
Thủng thực quản: Chẩn đoán và phác đồ điều trị Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Vũ Huy Bình - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. Thủng thực quản là tổn thương nghiêm trọng, có tiên lượng nặng nhất trong các loại tổn thương thủng của ống tiêu hoá. Dù việc điều trị hiện nay đã có nhiều tiến bộ nhưng đây là tình trạng thường được chẩn đoán muộn nên có tỷ lệ tử vong cao. 1. Nguyên nhân gây thủng thực quản Thực quản là một đoạn ống cơ trơn, rỗng, dài và nối từ miệng đến dạ dày, cho phép thức ăn và dịch lỏng đi qua.Thủng thực quản (Esophageal Perforation) là tổn thương tất cả các lớp của thành thực quản làm thông lòng thực quản với bên ngoài.Các nguyên nhân gây thủng thực quản gồm có:1.1 Tai biến do thủ thuật, phẫu thuật. Nguyên nhân phổ biến nhất của thủng thực quản là chấn thương thực quản trong quá trình thực hiện một thủ thuật y tế như:Nội soi;Tai biến phẫu thuật: Các phẫu thuật ở vùng cổ, ngực và bụng trên đều có thể gây ra vết thương thực quản do các tổn thương của tạng lân cận xâm lấn vào thành thực quản hoặc do các dụng cụ phẫu thuật đặt tại chỗ tỳ đè vào thực quản lâu ngày gây thủng.1.2 Thủng thực quản do dị vật. Thủng thực quản do dị vật thường gặp do bệnh nhân nuốt phải xương, đồ vật cứng nhọn,..1.3 Các nguyên nhân khác. Một số nguyên nhân khác ít phổ biến hơn như: loét trong cổ họng do bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD), vô tình nuốt phải vật lạ, axit hoặc hóa chất, khối u trong cổ họng, chấn thương vùng cổ, nôn dữ dội. Thủng thực quản có thể xảy ra trong quá trình nội soi 2. Triệu chứng thủng thực quản Đau là triệu chứng đầu tiên của thủng thực quản, đau dữ dội và
liên tục. Bệnh nhân thường cảm thấy đau ở khu vực có lỗ thủng. Đau tăng khi nuốt nên bệnh nhân không dám nuốt và thường phải nhổ nước bọt. Bệnh nhân cũng có thể cảm thấy đau ngực.Đau hoặc cứng cổ trong trường hợp lỗ thủng nằm ở vị trí vùng cổ.Các triệu chứng khác của tình trạng này bao gồm: Tăng nhịp tim, thở nhanh, huyết áp thấp, sốt ớn lạnh, nôn, có thể nôn ra máu. 3. Chẩn đoán thủng thực quản Để chẩn đoán thủng thực quản, bác sĩ sẽ dựa vào triệu chứng lâm sàng nếu sự phối hợp của 3 triệu chứng (đau khi nuốt, khó thở và tràn khí dưới da cổ), sẽ cần thăm khám cận lâm sàng để khẳng định chẩn đoán và điều trị sớm.Các xét nghiệm hình ảnh cần thiết chẳng hạn như: Chụp X-quang hoặc CT, để kiểm tra các dấu hiệu thủng thực quản. Những xét nghiệm này được sử dụng để tìm dấu vết bọt khí và áp xe (túi chứa đầy mủ) trong lồng ngực. Các xét nghiệm hình ảnh cũng có thể giúp bác sĩ xem liệu chất lỏng đã rò rỉ ra khỏi thực quản vào phổi của bệnh nhân hay chưa. Tiến hành xét nghiệm hình ảnh để chẩn đoán tình trạng thủng thực quản 4. Phác đồ điều trị thủng thực quản Việc điều trị thủng thực quản phải tiến hành càng nhanh càng tốt để ngăn ngừa nhiễm trùng. Càng điều trị sớm, kết quả của bệnh nhân sẽ càng tốt. Tốt nhất, cần điều trị trong vòng 24 giờ sau khi chẩn đoán. Nếu để lâu, chất lỏng rò rỉ ra khỏi lỗ trên thực quản có thể bị mắc kẹt trong các mô giữa phổi của bạn.Cho dù thủng thực quản do nguyên nhân nào thì cũng cần phải hồi sức tích cực trước, trong và sau mổ, bao gồm:Điều trị dự phòng và chống sốc.Đảm bảo chức năng hô hấp tốt bằng cách hút đờm dãi, hút khí phế quản, thở oxy, hô hấp hỗ trợ nếu
cần, dẫn lưu tràn dịch màng phổi nếu có.Đảm bảo nuôi dưỡng đầy đủ bằng đường tĩnh mạch, tốt nhất là qua mở thông hỗng tràng.Sử dụng kháng sinh chống nhiễm khuẩn: Kháng sinh mạnh, phổ rộng, phối hợp kháng sinh có hiệu quả đối với vi khuẩn Gr (-) và Gr (+). Sử dụng kháng sinh theo kháng sinh đồ sau khi có kết quả cấy mủ dịch màng phổi hoặc ổ áp xe. Bệnh nhân sử dụng kháng sinh chống nhiễm khuẩn theo chỉ định của bác sĩ Với lỗ thủng thực quản nhỏ có thể tự lành, không cần phẫu thuật. Tự phục hồi có nhiều khả năng xảy ra nếu chất lỏng chảy ngược vào thực quản và không rò rỉ vào ngực của bạn. Bác sĩ sẽ xác định nếu bạn cần phẫu thuật trong vòng một ngày sau khi chẩn đoán.Hầu hết những người bị thủng thực quản đều cần phẫu thuật, đặc biệt là nếu lỗ thủng nằm ở vùng ngực hoặc vùng bụng. Trong phẫu thuật, bác sĩ sẽ loại bỏ mô sẹo từ khu vực xung quanh thủng và sau đó khâu lỗ thủng lại. Với các lỗ thủng rất lớn có thể yêu cầu cắt bỏ một phần của thực quản. Sau khi cắt, phần còn lại của thực quản được kết nối lại với dạ dày. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Bệnh cước có nguy hiểm không? Phải làm sao để phòng bệnh hiệu quả? Khi bị cước, người bệnh luôn cảm thấy rất khó chịu. Hiện tượng da bị sưng, có cảm giác ngứa, đau như bị châm chích gây ảnh hưởng khá nhiều đến hoạt động thường ngày của người bệnh. Bệnh cước thường xảy ra trong mùa đông và có thể gặp ở bất cứ đối tượng nào. Tuy nhiên, đây cũng là một căn bệnh có thể được phòng tránh hiệu quả nếu bạn áp dụng đúng phương pháp. 1. Bệnh cước có nguy hiểm không? 1.1. Những biểu hiện thường gặp của bệnh cước Thông thường, bệnh nhân có thể xuất hiện một số biểu hiện của bệnh ngay sau vài giờ tiếp xúc với nhiệt độ lạnh. Triệu chứng bệnh có thể xảy ra ở mũi, mông, đùi, bắp chân, lòng bàn chân, nhưng thường gặp nhất là ở các đầu ngón tay và ngón chân. Dưới đây là một số triệu chứng bệnh cụ thể: - Các đầu ngón chân và ngón tay hoặc một số vị trí như mũi, đùi, bắp chân, lòng bàn chân của người bệnh có thể xuất hiện những mảng da đỏ, hay có màu tím xanh. - Vùng da bị cước có cảm giác nóng rát, ngứa ngáy rất khó chịu, đôi khi đau như đang bị châm chích. - Một số trường hợp còn có thể bị sưng và đau da, dẫn đến phồng rộp da, gây ra tình trạng mụn mủ, loét da. 1.2. Những nguyên nhân gây ra bệnh cước Hiện nay, các nhà khoa học vẫn chưa tìm ra được nguyên nhân chính xác gây ra căn bệnh này. Tuy nhiên, dưới đây là những yếu tố làm tăng nguy cơ gây bệnh: Thời tiết lạnh vào mùa đông Căn bệnh này thường xảy ra trong mùa đông. Những triệu chứng của bệnh sẽ trở nên rõ ràng hơn nếu thời tiết thay đổi quá đột ngột từ nóng sang lạnh. Chẳng hạn như những trường hợp phải tiếp xúc với thời tiết lạnh
quá lâu, sau đó lại làm nóng bàn chân và bàn tay quá nhanh bằng cách dùng túi chườm trực tiếp hoặc để tay, chân cạnh lò sưởi thì rất dễ bị cước. Bên cạnh đó, hệ thống tuần hoàn bao gồm những cơ quan khá nhạy cảm với sự thay đổi của thời tiết, chẳng hạn như các mao mạch, tĩnh mạch, động mạch. Do thời tiết quá lạnh, các mạch máu ngoại vi dưới da phải co lại để giúp cơ thể duy trì thân nhiệt. Sự co thắt này sẽ làm chậm quá trình lưu thông máu và có thể gây ra tình trạng cước tay, cước chân như chúng ta vẫn thường gặp. Một số yếu tố khác Ngoài ra một số yếu tố khác cũng có thể làm tăng nguy cơ gây bệnh cước như: + Tiền sử bệnh gia đình: Nếu trong gia đình có cha, mẹ, anh chị em ruột từng bị cước, thì bạn cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. + Những trường hợp bị tiểu đường, tăng mỡ máu, hoặc mắc một số bệnh mạch máu ngoại biên khác cũng có nguy cơ cao bị cước. + Những người bị suy dinh dưỡng, tinh thần bất ổn cũng dễ bị bệnh cước hơn so với những người có chế độ ăn giàu dinh dưỡng, khỏe mạnh và tinh thần tích cực, vui vẻ. + Một số trường hợp bị thay đổi nội tiết tố cũng có nguy cơ cao bị cước. + Bị cước cũng có thể do bệnh lupus ban đỏ, bệnh Raynaud, xơ cứng bì, lở loét, hay bệnh rối loạn sinh tủy,… + Ngoài ra, bị cước cũng có thể xuất phát từ thói quen mặc quần áo quá chật, bó sát người trong điều kiện thời tiết lạnh và ẩm. 1.3. Bệnh cước có nguy hiểm không? Cước không phải là căn bệnh nguy hiểm. Bệnh có thể khỏi sau vài ngày hoặc vài tuần khi thời tiết ấm dần lên. Tuy nhiên, trong trường hợp, những triệu chứng bệnh kéo dài quá lâu hoặc
mức độ ngày càng tăng dần, kèm theo đó là xuất hiện tình trạng mụn mủ, viêm loét, nhiễm trùng da thì cần đi khám sớm để được các bác sĩ chẩn đoán tình trạng bệnh và điều trị kịp thời, phòng tránh những biến chứng nghiêm trọng. Những trường hợp bị suy giảm hệ miễn dịch hoặc mắc một số bệnh lý mạn tính thì có thể mất nhiều thời gian điều trị hơn so với những đối tượng khác. 2. Phải làm sao để phòng bệnh cước hiệu quả? Nếu bạn chủ động và áp dụng đúng phương pháp, bệnh cước sẽ được phòng ngừa hiệu quả. Hãy cùng tham khảo một số phương pháp dưới đây: - Luôn luôn giữ ấm cơ thể khi trời lạnh bằng cách mặc nhiều áo ấm, đi găng tay và đi tất. Không nên để da tiếp xúc trực tiếp với thời tiết lạnh. Lưu ý khi lựa chọn trang phụ như quần áo, găng tay, tất,… nên lựa chọn những sản phẩm có chất liệu mềm mại và không nên mặc quá bó sát. Nên tránh len và dạ vì những chất liệu này rất dễ gây kích ứng. Với những trường hợp phải thường xuyên làm việc ngoài trời thì việc giữ ấm cơ thể trong mùa đông lại càng cần thiết. - Không nên để tay và chân tiếp xúc trực tiếp với các loại hóa chất có tính tẩy rửa mạnh. Khi giặt quần áo hay rửa bát, bạn nên đeo găng tay để bảo vệ da. - Tắm bằng nước ấm: Thay vì tắm nước quá nóng, bạn hãy lựa chọn tắm với nước ấm vừa phải để phòng tránh bị cước, đồng thời có thể giảm triệu chứng bệnh cước. Khi tắm nước ấm, cơn ngứa sẽ được xoa dịu hiệu quả. Hoặc bạn cũng có thể ngâm chân khoảng 5 đến 10 phút với nước gừng pha muối để giúp cơ thể được tăng cường lưu thông máu, giảm nguy cơ bị cước. - Tập thể dục cũng là một trong những cách rất
hiệu quả giúp hệ tuần hoàn hoạt động tốt hơn. Khi đó, máu lưu thông tốt hơn, giúp phòng cước và nhiều loại bệnh khác. Đây cũng là cách rất tốt để giúp tinh thần của chúng ta luôn vui vẻ, thoải mái và duy trì một vóc dáng cân đối. - Chế độ ăn cũng là một yếu tố quan trọng giúp bạn phòng nguy cơ bị cước. Nên uống đủ 1,5 đến 2 lít nước mỗi ngày và đồng thời bổ sung nhiều loại rau xanh, trái cây cũng như một số thực phẩm giàu dinh dưỡng khác. Bên cạnh đó, bạn nên tránh những thực phẩm có nguy cơ dị ứng cao như các loại hải sản hoặc một số món ăn từng khiến bạn bị dị ứng. Đặc biệt, không nên sử dụng chất kích thích.
Liệu pháp thay thế tế bào là một phương pháp đầy hứa hẹn để điều trị các bệnh tim nhưng đang gặp thách thức do nguồn cung cấp tế bào AGA hạn chế chúng tôi đã nghiên cứu xem liệu tế bào cơ tim PET có thể được tạo ra hiệu quả từ tế bào gốc phôi người hay không sự biệt hóa tế bào cơ tim đã được đánh giá bằng cách sử dụng các dòng tế bào gốc h h và h hes và các dòng tế bào h và h hes vô tính tất cả các dòng tế bào được kiểm tra đều biệt hóa thành tế bào cơ tim ngay cả sau khi nuôi cấy LT hoặc khoảng PD khi biệt hóa các tế bào đập đã được quan sát thấy T3 một tuần trong điều kiện biệt hóa tăng về số lượng theo thời gian và có thể duy trì +dP/dt trong nhiều ngày các tế bào đập biểu hiện các dấu hiệu đặc trưng của tế bào cơ tim như alphamyosin tim chuỗi nặng troponin i tim và t yếu tố lợi natri nhĩ và các yếu tố phiên mã tim gata nkx và mef ngoài ra sự biệt hóa tế bào cơ tim có thể được tăng cường bằng cách xử lý tế bào bằng azadeoxycytidine nhưng không phải dmso hoặc axit retinoic hơn nữa các nuôi cấy đã biệt hóa có thể được phân tách và làm giàu bằng cách ly tâm mật độ percoll để tạo ra một quần thể có nguồn gốc từ cổ trướng ác tính có thể được sử dụng làm tế bào hiệu ứng với hiệu quả cao và không cần kích thích trước những dữ liệu cung cấp cơ sở hợp lý cho CT để nghiên cứu xem bsab hea x okt cũng có thể gây ra sự ly giải tế bào RT trong cơ thể sống và có thể được sử dụng để điều trị tại chỗ cổ trướng ác tính phát sinh từ ung thư biểu mô buồng trứng mười bệnh nhân ung thư
biểu mô buồng trứng có cổ trướng ác tính kháng hóa trị liệu đã được ghi danh vào nghiên cứu họ được tiêm phúc mạc hàng tuần mg bsab pha loãng trong ml dung dịch nacl để cho phép phân phối kháng thể đồng nhất trong khoang phúc mạc tất cả bệnh nhân đáp ứng tốt về mặt lâm sàng với liệu pháp tám bệnh nhân đã giảm hoàn toàn và một phần sản xuất cổ trướng giảm hoặc ổn định dấu hiệu RT ca đã được phát hiện trong huyết thanh của những bệnh nhân chỉ quan sát thấy độc tính độ i và độ ii bao gồm sốt nhẹ ớn lạnh và chàm dị ứng do đó, việc áp dụng bsab hea x okt trong phúc mạc có vẻ là một phương pháp điều trị giảm nhẹ dễ dàng và hiệu quả về chi phí đối với ung thư biểu mô buồng trứng có cổ trướng tái phát dẫn đến chất lượng cuộc sống được cải thiện đáng kể cho bệnh nhân trong quá trình điều trị nồng độ tnfalpha tăng đáng kể trong dịch cổ trướng trong khi mức vegf và sflt cổ trướng giảm điều này cho thấy không chỉ sự ly giải tế bào RT qua trung gian tế bào t mà còn những thay đổi trong VP do sự điều hòa giảm của vegf và các thụ thể của nó có thể chịu trách nhiệm cho tác dụng điều trị có lợi
Thiếu máu thị thần kinh Bệnh thiếu máu thị thần kinh là tình trạng nhồi máu của đầu thị thần kinh. Có thể do viêm hoặc không do viêm. Triệu chứng cố định duy nhất là liên tục mất thị lực cấp tính không đau. Chẩn đoán là lâm sàng. Điều trị thể thiếu máu không do viêm không hiệu quả. Điều trị thể do viêm không giúp phục hồi thị lực. Hai biến thể của nhồi máu thị thần kinh gồm: không do viêm mạch và do viêm mạch. Thể không do viêm mạch thường xảy ra ở người trên 50 tuổi. Mất thị lực có xu hướng không nghiêm trọng như ở biến thể viêm mạch, thường ảnh hưởng đến nhóm người cao tuổi, điển hình khoảng 70 tuổi trở lên. Hầu hết các trường hợp thiếu máu thị thần kinh đều một bên. Ở các trường hợp hai bên, 20% số ca sẽ bị ở mắt còn lại nhưng bị hai mắt cùng một lúc thì rất hiếm gặp. Bị cả hai mắt phổ biến hơn ở thể do viêm mạch so với không do viêm mạch. Xơ vữa động mạch gây hẹp động mạch mi sau có thể là nguy cơ của thiếu máu đầu thị thần kinh không do viêm mạch, đặc biệt là sau một cơ tụt huyết áp. Bất cứ phản ứng viêm nào ở động mạch, đặc biệt viêm động mạch tế bào khổng lồ, đều có thể dẫn tới thiếu máu đầu thị thần kinh do viêm mạch. Tình trạng thiếu máu cấp tính gây phù gai và làm nặng thêm tình trạng thiếu máu. Gai thị nhỏ là nguy cơ của thiếu máu đầu thị thần kinh không do viêm mạch. Thông thường không tìm được nguyên nhân rõ ràng của thiếu máu đầu thị thần kinh không do viêm mạch mặc dù có các yếu tố nguy cơ như xơ vữa động mạch (ví dụ, đái đường, hút thuốc lá, tăng huyết áp), ngừng thở khi ngủ, một số thuốc (ví dụ, amiodarone, có thể cả chất ức chế
phosphodiesterase-5), và rối loạn tăng đông. Đặc điểm mất thị lực khi tỉnh dậy của bệnh nhân khiến các nhà nghiên cứu nghi ngờ ảnh hưởng của tụt huyết áp ban đêm lên thể thiếu máu không do viêm mạch. Các triệu chứng và dấu hiệu của bệnh thần kinh thị giác do thiếu máu cục bộ Cả hai thể đều nhanh chóng mất thị lực (vài phút, vài giờ hoặc vài ngày) không kèm đau. Một số bệnh nhân nhận thấy mất thị lực khi tỉnh dậy. Các triệu chứng cơ năng như mệt mỏi toàn thân, đau nhức cơ, đau đầu vùng thái dương, đau khi chải tóc, cứng hàm và tăng cảm giác vùng động mạch thái dương có thể là biểu hiện của viêm động mạch tế bào khổng lồ; tuy nhiên, các triệu chứng này có thể không xảy ra đến sau khi mất thị lực. Khi lực giảm sẽ có biểu hiện tổn thương phản xạ đồng tử hướng tâm. Phù gai và mờ các mạch máu nhỏ trên bề mặt gai thị. Thường xuất huyết cạnh gai. Gai thị có thể nhạt màu trong thể viêm mạch và cương tụ trong thể không do viêm mạch. Ở cả hai giống, kiểm tra hiện trường bằng mắt thường cho thấy khuyết tật dọc và/hoặc trung tâm. Chẩn đoán bệnh thần kinh thị giác do thiếu máu cục bộ Tốc độ máu lắng (ESR), CRP và công thức máu Chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) não và quỹ đạo nếu tình trạng mất thị lực đang tiến triển Chẩn đoán nhồi máu thần kinh thị giác được dựa chủ yếu vào đánh giá lâm sàng, nhưng có thể cần xét nghiệm hỗ trợ. Quan trọng nhất là loại trừ loại viêm mạch vì mắt kia có nguy cơ mất thị lực nếu không điều trị bệnh nhân ngay. Cần tiến hành ngay lập tức các xét nghiệm ESR, CBC, và CRP. ESR thường tăng lên đáng kể trong viêm mạch, thường vượt quá 100 mm/h, và bình thường ở
thể thiếu máu không do viêm mạch. Protein phản ứng C cũng tăng cao và nhạy hơn ESR trong chẩn đoán viêm động mạch tế bào khổng lồ. CBC được thực hiện để xác định chứng tăng tiểu cầu ( 400 × 103/ mcL), bổ sung thêm giá trị dự đoán tích cực và tiêu cực khi chỉ sử dụng ESR. Nếu nghi ngờ viêm động mạch tế bào khổng lồ, nên bắt đầu dùng corticosteroid ngay lập tức và sinh thiết động mạch thái dương càng sớm càng tốt (ít nhất trong vòng 1 đến 2 tuần vì tác dụng của liệu pháp prednisone có thể làm giảm hiệu quả chẩn đoán mô bệnh học). Thay đổi của CRP rất có giá trị trong theo dõi tiến triển của bệnh cũng như đáp ứng điều trị. Đối với các trường hợp giảm thị lực tiến triển, nên chụp CT hoặc MRI não và các hốc mắt để loại trừ các tổn thương do chèn ép. Với thiếu máu đầu thị thần kinh không do viêm mạch, cần làm xét nghiệm hỗ trợ dựa vào nguyên nhân hay yếu tố nguy cơ nghi ngờ. Ví dụ, nếu bệnh nhân ngủ ngày nhiều hoặc ngáy khi ngủ hoặc béo phì, cần tiến hành các khám nghiệm để chẩn đoán tình trạng ngừng thở khi ngủ. Nếu bệnh nhân bị mất thị lực khi thức giấc, cần theo dõi huyết áp 24 giờ. Tiên lượng cho bệnh thần kinh thị giác do thiếu máu cục bộ Không có cách điều trị hiệu quả với thiếu máu đầu thị thần kinh không do viêm mạch tuy nhiên có tới 40% bệnh nhân tự phục hồi thị lực. Trong thể viêm mạch, tổn thương thị lực và thị trường có thể trầm trọng hơn. Điều trị nhanh chóng không khôi phục lại thị lực bị mất ở mắt bị ảnh hưởng nhưng có tác dụng bảo vệ mắt còn lại. Điều trị không thích hợp sẽ dẫn tới nguy cơ tái phát và mất thị lực tiến triển. Điều trị bệnh thần kinh thị
giác do thiếu máu cục bộ Corticosteroid cho thể viêm mạch Loại viêm động mạch được điều trị bằng corticosteroid đường uống (prednisone 80 mg uống mỗi ngày một lần và giảm dần liều lượng dựa trên tốc độ máu lắng và protein phản ứng C) để bảo vệ mắt còn lại. Nếu mất thị lực sắp xảy ra thì nên dùng corticosteroid đường tĩnh mạch. Không nên trì hoãn điều trị khi chờ sinh thiết. Kết quả ban đầu từ các thử nghiệm lâm sàng cho thấy tocilizumab cải thiện sự thuyên giảm không do glucocorticoid khi so sánh với corticosteroid chỉ trong bệnh viêm động mạch tế bào khổng lồ (1). Việc điều trị thể không do viêm mạch bằng aspirin hoặc corticosteroid không hiệu quả. Các yếu tố nguy cơ được kiểm soát. Dụng cụ trợ thị (ví dụ, kính lúp, thiết bị in lớn, đồng hồ báo) có thể hữu ích trong cả hai thể. Sử dụng corticosteroid toàn thân càng sớm càng tốt cho bệnh nhân từ 55 tuổi trở lên, những người bị mất thị lực đột ngột, không đau nếu nghi ngờ viêm động mạch tế bào khổng lồ. 1. Stone JH, Tuckwell K, Dimonaco S, et al: Trial of tocilizumab in giant-cell arteritis. N Engl J Med 377(4):317-328, 2017. doi: 10.1056/NEJMoa1613849 Những điểm chính Bệnh thần kinh thị giác do thiếu máu cục bộ thường do xơ vữa động mạch, nhưng bệnh viêm động mạch tế bào khổng lồ luôn phải được loại trừ. Nghi ngờ thiếu máu thị thần kinh ở những bệnh nhân trên 55 tuổi mất thị lực đột ngột không đau. Nếu nghi ngờ viêm động mạch tế bào khổng lồ, hãy điều trị bằng corticosteroid để giảm nguy cơ tổn thương hai bên. Tiên lượng dè dặt.
một loạt các đột biến điểm chung ở acetylcholinesterase gây ra tính kháng thuốc trừ sâu OP và carbamate ở hầu hết các loài động vật chân đốt, tuy nhiên, các đột biến liên quan đến giảm độ nhạy cảm với thuốc trừ sâu thường dẫn đến giảm hiệu quả xúc tác và dẫn đến bất lợi về thể lực để bù đắp cho hoạt động xúc tác bị giảm Sự biểu hiện quá mức của chứng đau thần kinh dường như là cần thiết, điều này đạt được nhờ sự sao chép tương đối gần đây của gen đau ace như được quan sát thấy ở loài nhện hai đốm và các loài côn trùng khác. Không giống như các trường hợp biểu hiện quá mức của chứng đau thần kinh, sự phát sinh rộng rãi của chứng đau nhức hòa tan được quan sát thấy ở một số côn trùng hoặc từ một locus át không thuộc tế bào thần kinh riêng biệt hoặc từ một locus ace đơn lẻ thông qua sự ghép nối thay thế, việc tạo ra chất đau hòa tan ở ruồi giấm được gây ra bởi chất hóa học AS chất gây đau hòa tan hoạt động như một chất tẩy rửa sinh học tiềm năng và cung cấp khả năng chống lại xenobiotic cho thấy vai trò của nó trong việc thích nghi hóa học trong quá trình tiến hóa
trước đây chúng tôi đã báo cáo rằng các tế bào đơn lớp nuôi cấy tế bào nang fc của adenohypophysical PT pt và pars distalis pd Origin thể hiện các đặc tính hình thái và điện điển hình của biểu mô vận chuyển ion và chất lỏng. Mục tiêu của T0 hiện tại là kiểm tra xem các tế bào biểu hiện các đặc tính vận chuyển tương tự có tồn tại trong pars intermedia pi một khu vực của tuyến yên được phân bố mạch máu rất kém trong đó loại tế bào biểu hiện các chức năng như vậy được cho là sẽ đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc điều hòa cục bộ hàm lượng ISF và sự tuần hoàn của bò được phân tán bằng enzyme và cơ học. các tế bào bị ức chế tiếp xúc phát triển nhanh chóng các vòm, các tế bào này biểu hiện các đặc điểm hình thái và đặc tính tăng trưởng rất giống hoặc MZ với những đặc điểm được biểu hiện ở gà con được gắn xi măng trong khi nồng độ TE thiếu đồng trong động mạch chủ ít nhất cao hơn bình thường bất chấp những thay đổi này tuy nhiên lượng đồng TE lại tăng lên Sự thiếu hụt và giảm lượng Elastin không ảnh hưởng đến số lượng Mrna Elastin chức năng trong động mạch chủ, tương tự như vậy, việc sản xuất TE trong các mẫu mô động mạch chủ là như nhau cho dù mẫu mô được lấy từ gà đủ đồng hay gà thiếu đồng. Sự tích lũy Elastin trong động mạch chủ thấp hơn từ gà con thiếu đồng dường như cho thấy là do sự phân giải protein ngoại bào chứ không phải do giảm tốc độ điện di tổng hợp của chiết xuất động mạch chủ, sau đó là PCD miễn dịch của các sản phẩm có nguồn gốc từ tropoelastin cho thấy các sản phẩm thoái hóa ở động mạch chủ từ các loài chim thiếu đồng trong chiết xuất động mạch
chủ từ gà con đủ đồng tropoelastin không bị phân hủy và dường như được kết hợp thành Elastin mà không cần xử lý phân giải protein thêm nữa
Những thí nghiệm này được thiết kế để kiểm tra các cơ chế liên quan đến sự bài tiết qua thận của chất làm ngọt saccharin không dinh dưỡng vận chuyển CS qua thận ở chuột cái được đánh giá định lượng bằng cách sử dụng các lát cắt vỏ thận trong ống nghiệm và các lát cắt vỏ thận Cl in vivo tích lũy CS tích lũy phụ thuộc vào oxy bão hòa và giảm khi có mặt các chất ức chế chuyển hóa dinitrophenol và natri azide và các anion hữu cơ khác paminohippurate pah và thăm dò, hơn nữa việc bổ sung acetate hoặc lactate vào môi trường kích thích sự hấp thu CS trong khi giảm nồng độ kali trong môi trường làm giảm đáng kể sự tích lũy saccharin của CS vào môi trường chứa pah và nmethylnicotinamide tạo ra sự suy giảm tích lũy pah liên quan đến liều lượng mặc dù sự tích lũy nmethylnicotinamide cũng giảm đi sự trầm cảm không liên quan đến liều lượng. tỷ lệ thanh thải saccharininulin chỉ ra rằng CS giống như pah trải qua quá trình bài tiết ở ống thận. Những phát hiện này cho thấy con đường chính của beta thận của CS là AS bài tiết qua ống thận. cũng có ý kiến ​​cho rằng saccharin và pah có thể có chung hệ thống vận chuyển
chúng tôi đã phát triển một phức hợp znii hạt nhân FL mới cho PCD của các đám rối sợi thần kinh nft của các protein tau tăng phosphoryl hóa một dấu hiệu đặc trưng của bệnh Alzheimer quảng cáo đầu dò kết hợp một đơn vị cơ thể huỳnh quang và hai phức hợp zniidipicolylamine dpa làm vị trí IB cho dư lượng CAA được phosphoryl hóa bằng phương pháp chuẩn độ huỳnh quang Để đánh giá IB và các đặc tính cảm nhận của một số đoạn peptit được phosphoryl hóa có nguồn gốc từ protein tau được tăng phosphoryl hóa, chúng tôi nhận thấy rằng chúng liên kết tốt hơn với các peptit trình diện các nhóm được phosphoryl hóa ở vị trí i và i với hằng số phân ly kd trong phép chuẩn độ huỳnh quang ở phạm vi micromol với tập hợp được chuẩn bị nhân tạo gồm tau ptau được phosphoryl hóa tiết lộ rằng liên kết mạnh với ptau ec nm, ngược lại, sự tương tác yếu hơn đối với các tập hợp được điều chế nhân tạo của protein tau không được phosphoryl hóa ntau ec nm và abeta fibrils ec nm. Hình ảnh mô học của một phần mô hồi hải mã thu được từ một bệnh nhân quảng cáo cho thấy rằng hiển thị huỳnh quang sự lắng đọng của nft và phân biệt rõ ràng giữa nft và các mảng amyloid được tập hợp từ peptide amyloidbeta xác nhận chiến lược của chúng tôi hướng tới thiết kế hợp lý một đầu dò phân tử cho PCD huỳnh quang chọn lọc của nft trong các phần mô não
Mycoplasma genitalium được tìm thấy trong dịch hoạt dịch của những bệnh nhân trong đó năm người mắc hội chứng Reiters, bốn người mắc viêm khớp dạng thấp ICA và một người mắc bệnh lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp vảy nến, sốt thấp khớp và viêm khớp không xác định Mycoplasma được phát hiện bằng xét nghiệm PCR CA ở khớp gối của một người đàn ông 1 tuổi mắc RS, người này đã phân lập được ureaplasma niệu đạo và SFMC của người này phản ứng với kháng nguyên ureaplasmal trong xét nghiệm tăng sinh Mycoplasma genitalium cũng được phát hiện ở khớp gối trong đợt bùng phát ICA ở một người đàn ông 1 tuổi bị viêm đa khớp dạng thấp ở trẻ em huyết thanh âm tính đã tiến triển thành RA huyết thanh âm tính ICA
Khả năng tích lũy chất béo IM (imf) là một đặc điểm rất khác nhau ở bò thịt thuộc các giống có xu hướng tích lũy thấp, điều này có thể dẫn đến chất lượng thịt bị tổn hại do sự góp phần của chất béo vào các thuộc tính cảm quan như độ ngon và mùi vị mà nghiên cứu này coi là mỡ và biểu hiện gen của một số dấu hiệu chính liên quan đến quá trình tạo mỡ và chuyển hóa lipid ở lớp dưới da AT at và cơ LT và nghiên cứu sự khác biệt trong điều hòa tạo mỡ giữa các mô trong quá trình tăng trưởng và vỗ béo trong các điều kiện khác nhau. Bò thịt pirenaica được chọn cho nghiên cứu do đối với các giống có xu hướng tích lũy imf thấp và tầm quan trọng của giống trong khu vực, những con bò đực pirenaica non được sử dụng n được phân thành bốn nhóm và giết mổ vào các tháng và từ các tháng trở đi, những con bò đực bị giết mổ vào các tháng được cho ăn khẩu phần có mật độ năng lượng khác nhau, độ dày mỡ lưng tăng lên từ các tháng p nhưng sau đó không thay đổi trong khi các thông số vỗ béo khác như tỷ lệ phần trăm chất béo hóa học và vân cẩm thạch không làm thay đổi sự phân bố kích thước tế bào mỡ hiển thị một CSD lưỡng cực cho tế bào mỡ và một CSD không đồng nhất cho các tế bào imf gợi ý biểu hiện gen PH đặc hiệu của mô của thụ thể kích hoạt tăng sinh peroxisome γ pparg protein liên kết ccaatenhancer α cebpa sterol Yếu tố phiên mã liên kết yếu tố RII srebf winglesstype mmtv vị trí tích hợp họ b ​​wntb protein liên kết với axit béo fabp acetyl coa carboxylase α lipoprotein lipase và FAS fasn được xác định bằng biểu hiện PCR định lượng RT không khác nhau giữa các nhóm thử
nghiệm trong các mô nhưng có sự khác biệt giữa các mô pparg fabp và fasn được điều hòa trong sc trong khi cebpa wntb và srebf được điều hòa trong lm mặc dù tuổi tác và chế độ ăn uống ED không có tác động đáng kể trong việc tăng lượng imf mà những AF này có thể ảnh hưởng đến OD của tế bào mỡ trong mô này khác với ở sc ở đây được chứng minh bằng sự phân bố kích thước khác nhau của các tế bào trong hai mô và kiểu biểu hiện khác nhau của một số dấu hiệu nhất định ở sc at và lm có thể chỉ ra vai trò khác biệt của pparg và wntb trong việc kích hoạt tăng sinh tế bào mỡ và khả năng tích tụ chất béo
T0 này đã phân tích tác động của thuốc chẹn beta chọn lọc lên các đặc điểm huy động thần kinh cơ trong quá trình tập luyện sức bền tăng dần, mười đối tượng khỏe mạnh đã uống thuốc chẹn beta chọn lọc AC mg bd trong nhiều ngày đối với một trong hai thử nghiệm đạp xe với thời gian nghỉ giữa các thử nghiệm vào ngày cuối cùng của các đối tượng dùng AC được thực hiện ba lần đạp xe liên tiếp trong và trong PP SO của họ và sau đó đạp xe với tốc độ làm việc w phút tăng dần đến kiệt sức lực đầu ra Tốc độ HR tốc độ vo dưới mức tối đa của RPE rpe dữ liệu emg điện cơ và lactate trong máu được ghi lại trong quá trình hoạt động đạp xe tốc độ làm việc cao nhất w vs w con so với beta p thời gian đến khi kiệt sức min so với min con so với beta p và tỷ lệ nhân sự trung bình đối với toàn bộ nhịp đập min so với nhịp min con so với beta p thấp hơn đáng kể đối với nhóm sử dụng betablockade beta so với nhóm đối chứng mặc dù không dưới mức tối đa đáng kể nguyệnas giảm beta trong khi đi xe trong khi rpe cao hơn đáng kể trong khi đi xe beta p có nghĩa là điện cơ tích hợp cao hơn ở nhóm beta mặc dù những khác biệt này không đáng kể. phổ so với các giá trị lactate của nhóm đối chứng mmol x l so với mmol x lcon so với beta thấp hơn đáng kể p khi kiệt sức ở beta. Giảm đáng kể hiệu suất đạp xe đã được tìm thấy khi các đối tượng sử dụng thuốc chẹn beta. nghiên cứu này đã cho thấy sự thay đổi đáng kể ở đầu trên của tần số emg phổ sau khi uống thuốc chẹn beta có thể do chiến lược huy động NC trong NM gây
ra để bù đắp cho hiệu suất tập thể dục dưới mức tối đa bị suy giảm
Công dụng thuốc Solian Thuốc Solian là thuốc chống loạn thần với hoạt chất chính là Amisulpride. Thuốc Solian được chỉ định trong điều trị bệnh tâm thần phân liệt cấp tính và mạn tính có các triệu chứng dương tính hoặc âm tính. Bài viết dưới đây cung cấp cho bạn đọc thông tin về chỉ định và lưu ý khi dùng thuốc Solian. 1. Solian là thuốc gì? Thuốc Solian có hoạt chất chính là Amisulpride, thuốc được bào chế dưới dạng viên nén với hàm lượng 200mg và 400mg.Amisulpride liên kết chọn lọc với ái lực cao với thụ thể dopamin D2 và D3, trong khi đó nó không có ái lực đối với D1, D4, và D5. Amisulpride cũng không có ái lực đối với thụ thể serotonin, alpha adrenergic, cholinergic, histamin H1. Ngoài ra, Amisulpride cũng không gắn vào vị trí sigma.Amisulpride có tác dụng chẹn thụ thể D2/D3 trước synap, gây giải phóng dopamin.Dược lực học của Amisulpride giải thích tại sao thuốc Solian có hiệu quả đối với cả triệu chứng âm tính và dương tính của bệnh tâm thần phân liệt. 2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Solian 2.1. Chỉ định. Thuốc Solian được chỉ định trong điều trị bệnh tâm thần phân liệt cấp tính và mạn tính có các triệu chứng dương tính (chẳng hạn như rối loạn suy nghĩ, ảo giác, hoang tưởng) và/ hoặc có các triệu chứng âm tính (bao gồm rút khỏi đời sống xã hội), bao gồm cả bệnh nhân có triệu chứng âm tính chiếm ưu thế.2.2. Chống chỉ định. Thuốc Solian có chống chỉ định sử dụng trong các trường hợp sau:Mẫn cảm với Amisulpride hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc Solian.Khối u phụ thuộc prolactin như u tuyến yên hoặc ung thư vú.U tế bào ưa crôm.Trẻ em dưới 15 tuổi (trước tuổi dậy thì).Phụ nữ có thai.Phụ nữ cho con bú.Không phối hợp thuốc Solian với Levodopa. 3. Cách dùng thuốc Solian 3.1. Cách dùng. Thuốc Solian được dùng đường uống. Uống nguyên viên thuốc cùng
với nước, không nhai hoặc nghiền nát viên. Uống thuốc Solian trước bữa ăn. Nếu cảm thấy tác động của thuốc Solian quá mạnh hoặc quá yếu, không tự ý thay đổi liều dùng và tham khảo ý kiến bác sĩ.3.2. Liều dùngĐối với giai đoạn cấp tính: Khuyến cáo dùng liều 400mg - 800mg/ ngày. Liều dùng có thể điều chỉnh tuỳ theo đáp ứng của từng bệnh nhân. Trong một số trường hợp liều hàng ngày có thể tăng lên đến 1200mg/ ngày. Liều 1200mg/ ngày chưa được đáng giá rộng rãi về độ an toàn và do đó không nên sử dụng.Đối với những bệnh nhân có bao gồm cả 2 triệu chứng dương tính và âm tính, nên điều chỉnh liều dùng để kiểm soát tối ưu các triệu chứng dương tính.Duy trì liều dùng Solian thấp nhất có hiệu quả lâm sàng.Đối với bệnh nhân có triệu chứng âm tính là chủ yếu, dùng liều trong khoảng 50mg -300mg/ ngày. Liều dùng thuốc Solian được điều chỉnh tuỳ theo đáp ứng của từng bệnh nhân.Thuốc Solian có thể dùng 1 lần/ ngày khi dùng liều từ 300mg trở xuống, trường hợp dùng liều cao hơn thì nên chia thành 2 lần/ ngày.Người lớn tuổi: Tính an toàn của Amisulpride đã được nghiên cứu ở người lớn tuổi. Sử dụng thận trọng Solian ở người lớn tuổi do nguy cơ hạ huyết áp và an thần. Một vài trường hợp có thể cần giảm liều dùng do bệnh nhân có thể có suy giảm chức năng thận.Trẻ em: Dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của việc sử dụng Amisulpride ở trẻ em từ tuổi dậy thì đến 18 tuổi chưa được xác định, do đó không khuyến cáo sử dụng thuốc Solian ở đối tượng này. Chống chỉ định sử dụng Solian cho trẻ em trước tuổi dậy thì do chưa xác định được tính an toàn của thuốc Solian ở nhóm tuổi này.Bệnh nhân suy thận: Solian được thải trừ qua thận.Độ thanh thải creatinin khoảng 30 - 60m. L/ phút: Uống
1/2 liều dùng.Độ thanh thải creatinin khoảng 10 - 30m. L/ phút: Uống 1/3 liều dùng.Bệnh nhân suy gan: Solian được chuyển hóa qua gan ít nên không cần thiết phải giảm liều dùng.3.3. Quá liều thuốc Solian và xử trí. Triệu chứng khi sử dụng quá liều thuốc chủ yếu là các tác dụng phụ của thuốc với mức độ nghiêm trọng hơn. Triệu chứng khi dùng quá liều thuốc Solian: Hạ huyết áp, an thần, buồn ngủ, triệu chứng ngoại tháp và hôn mê. Các trường hợp tử vong khi dùng quá liều Solian đã được báo cáo chủ yếu khi dùng đồng thời với các thuốc chống loạn thần khác. Trường hợp quá liều thuốc Solian cấp tính, nên xem xét đến khả năng do sử dụng nhiều thuốc cùng lúc.Xử trí: Lọc máu không hiệu quả đối với quá liều thuốc Solian và không có thuốc giải độc đặc hiệu. Do đó, các biện pháp điều trị triệu chứng và hỗ trợ là chủ yếu, như theo dõi chức năng sống. Do nguy cơ kéo dài khoảng QT, theo dõi điện tâm đồ cho đến khi bệnh nhân hồi phục. Nếu bệnh nhân xuất hiện triệu chứng ngoại tháp nghiêm trọng, sử dụng thuốc kháng cholinergic. 4. Lưu ý khi sử dụng thuốc Solian Hội chứng thần kinh ác tính (sốt cao, thay đổi ý thức, rối loạn thần kinh thực vật, cứng cơ, tăng CPK) có thể xảy ra khi sử dụng Solian. Khi bị sốt cao, đặc biệt khi dùng thuốc Solian với liều cao, cần ngưng tất cả các loại thuốc tâm thần bao gồm cả Solian.Tăng đường máu: Đã được ghi nhận ở bệnh nhân điều trị với Amisulpride. Do đó bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định mắc đái tháo đường hoặc có nguy cơ mắc đái tháo đường, trước khi bắt đầu điều trị với Amisulpride cần theo dõi chặt chẽ đường máu.Bệnh nhân suy thận: Amisulpride thải trừ qua thận, cần điều chỉnh liều hoặc điều trị ngắt quãng ở bệnh nhân suy thận.Bệnh nhân động kinh: Solian
làm hạ thấp ngưỡng co giật, thận trọng và theo dõi chặt chẽ khi sử dụng Solian ở bệnh nhân có tiền sử động kinh.Bệnh nhân lớn tuổi: Thận trọng khi dùng Solian ở bệnh nhân lớn tuổi do nguy cơ hạ huyết áp hoặc an thần. Có thể phải giảm liều thuốc Solian do chức năng thận của bệnh nhân suy giảm.Parkinson: Thuốc Solian có thể làm cho tình trạng bệnh xấu đi, do đó chỉ sử dụng thuốc Solian cho bệnh nhân Parkinson khi thật sự cần thiết.Triệu chứng cai thuốc cấp tính như buồn nôn, nôn và mất ngủ đã được báo cáo sau khi ngừng đột ngột liều cao thuốc an thần. Tái phát triệu chứng tâm thần và xuất hiện rối loạn vận động không tự chủ (loạn thần kinh, rối loạn vận động và loạn trương lực cơ) cũng đã được báo cáo. Do đó, khi muốn ngưng sử dụng thuốc Solian, cần giảm liều dùng từ từ và tránh không ngưng thuốc Solian đột ngột.Kéo dài khoảng QT: Cần thận trọng khi sử dụng Amisulpride cho bệnh nhân mắc bệnh tim mạch hoặc tiền sử gia đình có khoảng QT kéo dài; nên tránh sử dụng đồng thời thuốc Solian với thuốc an thần kinh.Người lớn tuổi bị sa sút trí tuệ: Một số nghiên cứu lâm sàng cho thấy người lớn tuổi bị sa sút trí tuệ khi được điều trị với thuốc chống loạn thần có nguy cơ tử vong cao hơn. Không được sử dụng Solian để điều trị rối loạn hành vi liên quan đến sa sút trí tuệ.Huyết khối tĩnh mạch: Các trường hợp huyết khối tĩnh mạch đã được báo cáo ở bệnh nhân sử dụng thuốc chống loạn thần. Ngoài ra, bệnh nhân được điều trị với thuốc chống loạn thần thường có các yếu tố nguy cơ của huyết khối tĩnh mạch, do đó tất cả các yếu tố nguy cơ của huyết khối tĩnh mạch cần được xác định trước, trong và sau khi sử dụng thuốc Solian.Ung thư vú: Solian làm tăng nồng
độ prolactin, do đó cần thận trọng khi sử dụng thuốc Solian ở bệnh nhân có tiền sử hoặc tiền sử gia đình bị ung thư vú.Amisulpride có thể làm tăng nồng độ prolactin. Các trường hợp u tuyến yên lành tính đã được quan sát thấy trong khi điều trị bằng Amisulpride. Trong trường hợp nồng độ prolactin rất cao hoặc bệnh nhân có dấu hiệu lâm sàng của khối u tuyến yên, nên thực hiện chụp tuyến yên. Nếu chẩn đoán u tuyến yên được xác định, phải ngừng điều trị bằng thuốc Solian.Giảm tế bào máu bao gồm giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu trung tính đã được ghi nhận với Amisulpride. Nhiễm trùng hay sốt không rõ nguyên nhân có thể là bằng chứng cho thấy có tình trạng rối loạn chức năng máu và cần xét nghiệm máu ngay.Solian có chứa lactose, không nên sử dụng ở bệnh nhân bị rối loạn dung nạp glucose, thiếu hụt men Lapp-lactase hoặc có rối loạn chuyển hoá glucose – galactose.Khả năng lái xe và vận hành máy móc: Có thể gây ra tình trạng buồn ngủ, mờ mắt, ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.Phụ nữ mang thai: Amisulpride đi qua nhau thai. Dữ liệu nghiên cứu lâm sàng về tính an toàn khi sử dụng thuốc Amisulpride cho phụ nữ mang thai còn hạn chế. Không khuyến cáo sử dụng thuốc Solian trong thời gian mang thai trừ khi lợi ích mang lại cho mẹ vượt trội so với nguy cơ.Trẻ sơ sinh phơi nhiễm với thuốc chống loạn thần (bao gồm thuốc Solian) trong 3 tháng cuối thai kỳ có nguy cơ xuất hiện triệu chứng cai thuốc với các mức độ nặng nhẹ và thời gian khác nhau, và/ hoặc triệu chứng ngoại tháp. Đã có báo cáo triệu chứng xuất hiện ở trẻ như suy hô hấp, buồn ngủ, lơ mơ hoặc rối loạn ăn uống, kích động, co cứng, run, giảm trương lực. Cần theo dõi trẻ sơ sinh cẩn thận trong trường
hợp này.Phụ nữ đang cho con bú: Amisulpride được bài tiết vào sữa mẹ, nhưng nồng độ trong máu ở trẻ bú mẹ chưa được đánh giá. Hiện không có đủ thông tin về tác dụng của Amisulpride khi sử dụng ở trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ. Cân nhắc giữa lợi ích của việc cho con bú và lợi ích của điều trị đối với người mẹ để quyết định ngưng cho trẻ bú hoặc ngưng sử dụng thuốc Solian. 5. Tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc Solian Khi sử dụng thuốc Solian trong điều trị, bạn có thể gặp một số tác dụng không mong muốn sau:Thần kinh: Rất thường gặp: Các triệu chứng ngoại tháp có thể xảy ra như run, co cứng, rối loạn vận động, tăng tiết nước bọt. Tỷ lệ xuất hiện triệu chứng ngoại tháp phụ thuộc vào liều dùng thuốc Solian, tỷ lệ rất thấp khi điều trị ở bệnh nhân có triệu chứng âm tính chủ yếu với liều dùng 50 - 300mg/ ngày. Thường gặp: Buồn ngủ, rối loạn vận động thần kinh cấp tính (cơn xoay mắt, vẹo cổ co giật, cứng hàm) có thể xuất hiện, lơ mơ. Ít gặp: rối loạn vận động muộn đặc trưng bởi vận động nhịp nhàng, không tự chủ chủ yếu ở mặt hoặc lưỡi - thông, thường gặp khi sử dụng thuốc trong thời gian dài, co giật. Hiếm gặp: Hội chứng an thần kinh ác tính là một biến chứng có khả năng gây tử vong. Hội chứng chân không yên.Tâm thần: Mất ngủ, nhầm lẫn, lo lắng, bồn chồn, rối loạn cực khoái.Tiêu hoá: Táo bón, nôn, buồn nôn, khô miệng, tăng men gan.Da: Phát ban, mày đay.Tim mạch: Hạ huyết áp, chậm nhịp tim, tăng huyết áp có thể gặp. Huyết khối tĩnh mạch, bao gồm huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi.Nội tiết: Amisulpride gây tăng nồng độ prolactin và có thể phục hồi sau khi ngưng thuốc Solian. Điều này có thể dẫn đến vô kinh, tăng tiết sữa, đau vú, nữ hóa tuyến
vú và rối loạn chức năng cương dương.Miễn dịch: Phản ứng dị ứng.Mắt: Nhìn mờ.Huyết học: Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu trung tính.Chuyển hoá: tăng triglycerid máu, tăng cholesterol máu, tăng glucose máu. 6. Tương tác thuốc Levodopa: Chống chỉ định kết hợp với thuốc Solian.Rượu: Không nên dùng đồng thời với Solian do thuốc làm tăng tác dụng của rượu trên thần kinh trung ương.Thuốc ức chế thần kinh trung ương như ma tuý, thuốc mê, thuốc giảm đau, thuốc an thần, thuốc kháng histamine H1, benzodiazepine và các thuốc giải lo âu khác; thuốc hạ huyết áp: cần cân nhắc khi phối hợp thuốc Solian với các thuốc này.Clozapine: Làm tăng nồng độ Amisulpride trong huyết tương.Thuốc có khả năng kéo dài khoảng QT như thuốc chống loạn nhịp nhóm IA (Quinidine, Disopyramide), thuốc chống loạn nhịp nhóm III (Amiodarone, Sotalol).
Khối u nội sọ ở trẻ sơ sinh: đặc điểm, cách quản lý và kết quả của loạt bài hiện đại. Từ năm 1980, 22 bệnh nhân dưới 2 tuổi đã được điều trị u nội sọ tại cơ sở chúng tôi. Biểu hiện phổ biến nhất là tăng áp lực nội sọ liên quan đến phì đại não thất (73%). Chẩn đoán được thực hiện bằng chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ và được xác nhận bằng phẫu thuật trong mọi trường hợp. Trong 68% trường hợp, khối u liên quan đến cấu trúc đường giữa của hệ thần kinh trung ương. Các khối u ở dưới lều ở 29% bệnh nhân dưới 1 tuổi và 60% ở những bệnh nhân trên 1 tuổi. Hầu hết các khối u là khối u ngoại bì thần kinh nguyên thủy (41%, 7 trên 9 nằm ở cấu trúc hố sau ở đường giữa) hoặc u tế bào hình sao (27%, 5 trên 6 nằm ở vùng dưới đồi, giao thoa hoặc thần kinh thị giác). Hai mươi bệnh nhân đã được cắt bỏ toàn bộ hoặc một phần khối u. Tỷ lệ tử vong do phẫu thuật và tỷ lệ mắc bệnh về thần kinh lần lượt là 10% và 5%. Trong số 5 bệnh nhân trải qua ca phẫu thuật thứ hai để điều trị tái phát khối u, 3 bệnh nhân đã chứng minh sự thay đổi về đặc điểm bệnh lý của khối u so với chẩn đoán ban đầu. Trong số 10 người sống sót sau phẫu thuật có khối u ác tính, 8 người được hóa trị và 5 người xạ trị. Bức xạ không được thực hiện trước 1 tuổi. Tỷ lệ sống sót chung sau 1 năm là 70% và tỷ lệ sống sót sau 2 năm là 58%. Tỷ lệ sống sót sau hai năm đối với khối u lành tính và ác tính không khác biệt đáng kể. Chúng tôi nghĩ rằng những nỗ lực liên ngành hướng tới việc điều trị những khối u này đã cải
thiện khả năng sống sót và tất cả trẻ em nên được tham gia vào một quy trình nghiên cứu và điều trị tích cực.
trong khoảng thời gian nhiều năm liên tiếp, các bệnh nhân không bị ức chế miễn dịch phụ nữ và nam giới ở độ tuổi có nghĩa là sd mắc ARDS nguy kịch mm hg do viêm phổi CA nặng được đưa vào đơn vị chăm sóc đặc biệt về hô hấp ricu của một bệnh viện đa khoa tình trạng lâm sàng tiềm ẩn thường gặp nhất là bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bệnh nhân tổng số bệnh nhân cần thở máy trong khoảng thời gian trung bình trong số ngày họ cần peep cm ho một nhóm bệnh nhân có tiêu chí về ARDS một vi sinh vật gây bệnh đã được xác định ở những bệnh nhân hai nguyên nhân thường gặp nhất là streptococcus pneumoniae và Lp pseudomonas aeruginosa luôn là liên quan đến tỷ lệ tử vong do giãn phế quản do SCAP là bệnh nhân theo phân tích đơn biến tỷ lệ tử vong có liên quan đến tỷ lệ tử vong được dự đoán trong vòng một năm điều trị kháng sinh không đầy đủ trước khi nhập viện ricu yêu cầu thở máy sử dụng peep fio lớn hơn sự tồn tại đồng thời của ards trên X quang lan truyền bệnh viêm phổi trong thời gian nhập viện ricu Nhiễm khuẩn SS và p aeruginosa là nguyên nhân gây viêm phổi, thêm nữa RPA đã lựa chọn hai yếu tố liên quan đáng kể đến tiên lượng sự lây lan của bệnh viêm phổi trên X quang khi nhập viện ricu và sự hiện diện của bản tóm tắt sốc nhiễm trùng bị cắt ngắn ở từ
Có thai bị viêm âm đạo nguyên nhân do đâu, khi nào nên đi khám?Viêm âm đạo là bệnh lý thường gặp ở nữ giới, bệnh không phân biệt độ tuổi và không ngoại trừ bất cứ trường hợp nào, bao gồm cả phụ nữ có thai. Trong bài viết này, Thu Cúc TCI sẽ giúp mẹ giải đáp những thắc mắc về tình trạng viêm âm đạo khi mang thai, có thai bị viêm âm đạo nguyên nhân do đâu, khi nào nên đi khám? Cùng tìm hiểu nhé! 1. Nguyên nhân dẫn đến viêm âm đạo lúc mang thai Khi mang thai cơ thể mẹ có nhiều thay đổi, điển hình nhất là nồng độ hoóc môn estrogen và progesteron của cơ thể mẹ tăng lên, kéo theo đó là những thay đổi ở đường sinh dục dưới, bao gồm: thay đổi độ pH, giảm số lượng tế bào lympho B làm thay đổi môi trường miễn dịch của âm đạo và cổ tử cung, sung huyết, phì đại niêm mạc âm đạo, phì đại và tăng sinh tế bào tuyến tự cung,.. Khi mang thai cơ thể mẹ có nhiều thay đổi là một trong những nguyên nhân khiến viêm âm đạo xuất hiện Những thay đổi ở âm đạo khi mang thai góp phấn tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn kỵ khí và một số vi sinh vật gây bệnh khác ở âm đạo phát triển mạnh mẽ, gây nên tình trạng viêm nhiễm âm đạo khi mang thai. Hai trong số nhiều tác nhân gây nên viêm nhiễm âm đạo phổ biến ở phụ nữ mang thai là do nấm Candida hoặc do vi khuẩn Gardnerella vaginalis gây nhiễm trùng âm đạo. Mẹ có thể bị viêm âm đạo do một tác nhân hoặc cả hai tác nhân cùng một lúc. Hai tác nhân dẫn đến viêm nhiễm âm đạo này gây ra những triệu chứng khá giống nhau bao ngứa âm hộ, âm đạo, tăng tiết dịch ở âm đạo, đau rát đi đi tiểu,… 1.1. Viêm âm đạo do vi khuẩn
Gardnerella vaginalis (viêm âm đạo do nhiễm khuẩn đạo) Viêm âm đạo do nhiễm khuẩn âm đạo xảy ra khi hệ vi sinh vật ở âm đạo bị mất cân bằng, khi đó các vi khuẩn kỵ khí phát triển quá mức, thường gặp nhất chính là vi khuẩn Gardnerella vaginalis. Triệu chứng thường gặp của tình trạng này là dịch tiết âm đạo thay đổi bất thường, dịch tiết thường có mùi hôi, màu sắc trong giống như mủ, kèm theo đó là cảm giác ngứa ngáy khó chịu hoặc nóng rát ở âm đạo, âm hộ. Các triệu chứng này thường trở nên khó chịu hơn vào ban đêm, triệu chứng cũng có thể trở nên nặng thêm khi quan hệ tình dục. 1.2. Viêm âm đạo do nấm Candida Khi mang thai bị viêm âm đạo do nấm Candida là tình trạng khá thường gặp. Bệnh xảy ra khi trong thai kỳ nồng độ estrogen tăng quá mức phá vỡ sự cân bằng hệ vi khuẩn và nấm ở âm đạo. Lúc này nấm Candida có điều kiện phát triển quá mức và gây nên tình trạng viêm nhiễm. Bị viêm nhiễm âm đạo và làm Candida mẹ thường gặp phải các triệu chứng là ngứa ngáy, khó chịu, huyết trắng ra nhiều trông giống như váng sữa,…. Mặc dù viêm nhiễm âm đạo do nấm Candida khiến mẹ gặp những triệu chứng khó chịu nhưng thường ít gây tổn thương đến mẹ và thai nhi, tình trạng này có thể điều trị một cách an toàn và nhanh chóng theo chỉ định của bác sĩ. Tuy nhiên, nếu chủ quan không điều trị sớm thì viêm âm đạo vẫn có thể dẫn đến biến chứng nặng nề. 1.3. Các nguyên nhân khác dẫn đến viêm âm đạo khi mang thai Ngoài nguyên nhân do thay đổi cơ thể trong thời kỳ mang thai, mẹ cũng có thể bị viêm âm đạo do một trong những nguyên nhân dưới đây. – Do lây nhiễm viêm nhiễm qua quan hệ tình dục – Do mẹ uống kháng sinh
dài ngày – Mẹ mắc đái tháo đường không được kiểm soát đường huyết tốt – Mẹ suy giảm hệ miễn dịch do bị bệnh hoặc do dùng thuốc 2. Có thai bị viêm âm đạo ảnh hưởng thế nào đến thai kỳ? Viêm âm đạo trong thời kỳ mang thai có thể ảnh hưởng đến thai kỳ theo nhiều cách. Thứ nhất, tình trạng viêm âm đạo khiến cơ thể mẹ không thể nuôi dưỡng tốt cho thai nhi. Có thai bị viêm âm đạo khiến cơ thể mẹ không thể nuôi dưỡng tốt cho thai nhi Thứ hai, nếu không biết cách điều trị đúng mẹ có thể dùng phải những loại thuốc có hại cho thai nhi. Thứ ba, bệnh có thể gây hại trực tiếp cho thai nhi bằng cách tạo ra những thay đổi bất thường khi sinh bé như: – Gây nhiễm trùng ối, viêm nội mạc tử cung hậu sản – Gây ối vỡ non, chuyển dạ sinh non – Lây những bệnh lây truyền qua đường tình dục sang cho thai nhi: giang mai, viêm gan, herpes, HIV, lậu (vi khuẩn lậu có thể bán vào mắt gây nhiễm trùng hoặc gây mù),… – Viêm âm đạo do vi khuẩn Chlamydia có thể gây nhiễm trùng mắt và viêm phổi cho trẻ – Gây viêm phổi ở trẻ sơ sinh, nhiễm trùng huyết ở trẻ sơ sinh – Tăng tỷ lệ tử vong ở thai nhi và cả trẻ sơ sinh 3. Viêm âm đạo khi nào bạn cần đến gặp bác sĩ? Biến chứng của viêm âm đạo có thể gây nguy hiểm cho cả mẹ và thai nhi, vì thế mẹ bầu nhất định không được chủ quan khi bị viêm âm đạo. Mẹ nên đi khám ngay khi có các biểu hiện như: – Dịch tiết âm đạo có hiện tượng bất thường về lượng và mùi – Âm đạo có cảm giác ngứa hoặc vùng âm đạo, âm hộ có hiện tượng sưng – Âm đạo có cảm giác đau hoặc cảm giác nóng rát khi đi tiểu
và khi quan hệ tình dục. Mẹ nên đi khám bác sĩ ngay khi âm đạo cảm thấy khó chịu xuất hiện những biểu hiện bất thường Về phương pháp điều trị viêm nhiễm âm đạo trong thời kỳ mang thai. Tùy thuộc vào nguyên nhân dẫn đến tình trạng viêm nhiễm âm đạo, bác sĩ sẽ chỉ định cho mẹ phương pháp điều trị phù hợp. Thông thường khi có thai bị viêm âm đạo, mẹ sẽ được hướng dẫn điều trị bằng kem bôi hoặc thuốc đặt âm đạo, mẹ thường không được chỉ định điều trị bằng thuốc uống vì thuốc có nguy cơ gây dị tật bẩm sinh cho thai nhi. Ngoài ra, mẹ cũng sẽ được các bác sĩ hướng dẫn tránh sử dụng các loại thuốc kháng sinh để tránh những tác động xấu có thể ảnh hưởng đến thai nhi. Với phụ nữ mang thai, biến chứng của viêm âm đạo là không thể coi nhẹ nhưng trong một số trường hợp bệnh lại không có bất cứ biểu hiện nào khiến mẹ khó phát hiện và không được điều trị kịp thời. Lúc này những biến chứng xấu rất có thể xảy ra. Để đảm bảo mẹ và bé có một thai kỳ khỏe mạnh, ngoài đi khám chứ có triệu chứng bất thường mẹ cũng nên đi khám phụ khoa định kỳ để phát hiện sớm và điều trị kịp thời.
U xương ác tính trong vỏ. Một báo cáo ca bệnh. U xương ác tính trong vỏ (IO) là dạng u xương ác tính hiếm gặp nhất. Một thanh niên 19 tuổi bị một trong những tổn thương này ở thân xương đùi trên. Về mặt vi thể, IO là một loại u xương ác tính biệt hóa tốt với kiểu mô học là tế bào tạo xương. Vị trí điển hình ở thân xương và các phát hiện mô học và chụp X quang đặc biệt có nguồn gốc từ trong vỏ xương rõ ràng phân biệt loại u này với các loại u xương ác tính thông thường cũng như các loại u xương ác tính màng xương và màng ngoài xương. IO là khối u lytic giới hạn ở vỏ xương với hình ảnh chụp X quang lành tính, nhưng được đưa vào chẩn đoán phân biệt các khối u lành tính.
5 cách loại bỏ đờm trong cổ họng hiệu quảCó nhiều nguyên nhân khiến đờm xuất hiện trong cổ họng, chúng gây cảm giác khó chịu cho người bệnh. Để giúp bạn bỏ đờm trong cổ họng nhanh chóng và hiệu quả, bạn có thể áp dụng những cách loại bỏ đờm trong cổ họng sau đây. Có nhiều nguyên nhân khiến đờm xuất hiện trong cổ họng, chúng gây cảm giác khó chịu cho người bệnh. Để giúp bạn bỏ đờm trong cổ họng nhanh chóng và hiệu quả, bạn có thể áp dụng những cách loại bỏ đờm trong cổ họng sau đây. 1. Vì sao có đờm trong cổ họng? Đờm là những chất tiết ra trong hốc mũi tới phế nang và đưa ra ngoài miệng. Đờm cũng là dấu hiệu của bệnh hô hấp rất nguy hiểm và có thể dẫn tới nhiều bất tiện cho người bệnh. Những nguyên nhân nào dẫn tới có đờm ở trong cổ họng? – Dị ứng: Đây là nguyên nhân phổ biến gây đờm cổ họng. Những nhân tố có thể là tác nhân dị ứng ảnh hưởng đến tạo đờm gồm: khói thuốc, phấn hoa, bụi bẩn, khói… – Hút thuốc lá: Thuốc có ảnh hưởng trực tiếp đến phổi là cơ quan hô hấp của con người, hút thuốc trong thời gian dài có thể dẫn tới viêm và tăng sản xuất đờm trong mũi và ở trong cổ họng. Nếu người bệnh vừa nghiện thuốc lá, vừa uống rượu và sử dụng chất kích thích, nguy cơ bệnh sẽ cao hơn. – Nhiễm trùng: Sản sinh ra đờm là cơ chế để kháng viêm giúp cơ thể chống lại xâm nhập của vi khuẩn hay virus có hại. Nhưng nếu quá nhiều đờm thì có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng. – Do yếu tố sinh lý: Nếu chức năng sinh lý của họng và mũi giảm sẽ khiến đờm bị tắc nghẽn, điều này cũng khiến cho vách ngăn lệch dẫn tới đường lưu thông của đờm sai hướng tắc nghẽn. – Ảnh
hưởng bởi virus: Những virus gây bệnh cũng là nguyên nhân hình thành đờm, đặc biệt là sởi, thủy đậu, ho gà… Hoặc phản ứng với các thực phẩm như trứng, ngũ cốc, thực phẩm từ sữa… dẫn tới nhiều đờm và khó thở… 2. Những cách trị đờm cổ họng hiệu quả 2.1 Cách loại bỏ đờm ở trong cổ họng hiệu quả tại nhà Nuốt chanh muối để trị đờm trong cổ họng Chanh là một thực phẩm giúp loại bỏ đờm hiệu quả, an toàn mà ít người biết đến Để trị đờm, buổi tối trước khi đi ngủ bạn ngậm 1/8 trái chanh muối, nuốt từ từ đến khi hết trái chanh muối rồi ngủ, không được uống nước trong quá trình ngậm vì sẽ làm trôi miếng chanh. Dùng bắp cải giúp long đờm trong cổ họng Trong bắp cải có chứa hợp chất sulfur – có tác dụng làm loãng đờm. Trong bắp cải có chứa hợp chất sulfur – có tác dụng làm loãng đờm. Vì thế, bắp cải có thể giúp đường thở trở nên thông thoáng hơn. Nếu như đờm quá đặc, bắp cải giúp làm lỏng đờm và dễ khạc ra đờm hơn. Nước nóng giúp long đờm Nước nóng là một trong những cách tốt nhất giúp bạn làm loãng đờm hiệu quả. Nước nóng là một trong những cách tốt nhất giúp bạn làm loãng đờm hiệu quả. Buổi sáng thức dậy bạn thấy cổ họng tắc nghẽn, thậm chí nói không ra tiếng, luc này một cốc nước ấm sẽ giúp giọng nói sẽ tự nhiên trở lại. Chữa đờm trong cổ họng bằng cam và rượu Rất ít người biết cam có công dụng long đờm hiệu quả Đây là cách ít sử dụng nhất tuy nhiên nó lại rất hữu ích để loại trừ đờm trong cổ họng của bạn. Hãy xắt cam ra thành từng lát nhỏ và đem ngâm trong rượu vang qua đêm. Sau khi cam đã ngâm đủ, bạn nấu miếng cam cho mềm ra và sau đó ăn chúng. Cách
này không chỉ giúp loại trừ đờm mà còn cung cấp cho cơ thể bạn hàm lượng vitamin C cần thiết. Hoa hồng trắng trị ho có đờm hiệu quả Hoa hồng trắng có công dụng trị ho đờm rất tốt. Hoa hồng trắng có công dụng trị ho đờm rất tốt. Bạn lấy cánh hoa hồng bạch rửa sạch trộn với một ít đường phèn, cộng với một ít nước lọc, đem hấp cách thủy. Mỗi lần uống vài thìa, ngày dùng 3-4 lần. Gừng Gừng là một loại thuốc thông mũi tốt, có tác dụng chống lại nhiễm trùng hay viêm họng. Gừng là một loại thuốc thông mũi tốt, có tác dụng chống lại nhiễm trùng hay viêm họng. Ngoài ra, gừng có thể long đờm, kháng khuẩn, có đặc tính kháng virus, giúp bạn thở dễ dàng hơn. Bạn có thể thực hiện bằng cách: Kết hợp một ly nước đun sôi và vài lát gừng tươi. Ngâm nó trong một vài phút và có thể thêm một chút mật ong để uống vài lần trong ngày. Nhai gừng trực tiếp hoặc sử dụng gừng trong các bữa ăn hàng ngày cũng giúp long đờm. 2.2 Loại bỏ đờm trong cổ họng thông qua cách phòng ngừa từ sớm Để loại bỏ hoàn toàn tình trạng đờm trong cổ họng và ngăn ngừa khó chịu khi có đờm cổ họng, người bệnh cần phòng ngừa như sau: – Uống ít nhất 2 lít nước mỗi ngày, uống trà nóng, ăn cháo gà… để làm thông thoáng đường thở, loãng đờm và tiêu đờm. – Sử dụng thêm một số thực phẩm cay để long đờm hiệu quả. – Hạn chế nạp các thực phẩm chế biến sẵn. dầu mỡ, thực phẩm từ sữa hoặc nhiều đường giúp gia tăng chất nhầy. – Tránh ăn những loại thức ăn gây dị ứng. – Không hút thuốc lá thuốc lào và uống nhiều chất kích thích như rượu, cà phê… – Hạn chế tiếp xúc với các loại chất độc hại, có nguy cơ gây dị ứng như:
bụi, khói thuốc, hóa chất… – Thổi mũi thường xuyên để tránh chất đờm chảy vào bên trong. – Tập hít thở mỗi ngày, tập ài xuất chất đờm ra ngoài. Trên đây những thông tin quan trọng cần biết về cách loại bỏ đờm cổ họng khi mắc bệnh hô hấp. Nếu các triệu chứng kéo dài và có xu hướng nặng hơn thì nên đi thăm khám tìm hiểu nguyên nhân để chữa nhanh khỏi.
Để phát triển một loại xi măng xương mới được kỳ vọng có thể ngăn chặn sự lỏng lẻo của bộ phận giả bằng cách bám dính tốt hơn, xi măng bao gồm methacyloyloxyethyl trillitate anhydrit meta và metyl methacrylate mma dưới dạng monome và trinbutyl borane tbb làm Inr đã được đánh giá TBS giữa xương và kim loại được kết dính với xi măng metamatbb cao hơn mpa thì các giá trị này cao hơn so với xi măng xương thông thường mpa hoặc xi măng mmatbb mpa, do đó meta có hiệu quả trong việc cải thiện độ bám dính khi quan sát thấy hiện tượng mất khả năng kết dính của xương bằng ảnh vi mô điện tử quét sau khi xảy ra hiện tượng gãy xương trong thử nghiệm độ bền kéo trên xương Phía dưới bề mặt tiếp giáp giữa xương và xi măng metamatbb, kết quả này cho thấy xi măng bám chặt vào cả xương và kim loại, do đó người ta kết luận rằng xi măng metamatbb hữu ích như một loại xi măng kết dính xương
protein chuyển cholesteryl ester huyết tương cetp xúc tác quá trình chuyển cholesteryl este từ lipoprotein HD hdl sang lipoprotein giàu chất béo trung tính và đóng vai trò L1 trong quá trình dị hóa hdl lipoprotein lipase lpl là enzyme giới hạn tốc độ thủy phân chất béo trung tính tuần hoàn và có liên quan đến sự hình thành hdl mà chúng tôi trình bày rằng các mô chứa lpl là nguồn cung cấp cetp mrna chính ở một số loài động vật có vú bao gồm một số loài có hoạt tính CET thấp trong huyết tương ở chuột đồng, mô mỡ và HR được phát hiện là nguồn cung cấp cả cetp và lpl mrna phong phú nhất trong các nghiên cứu lai tạo tại chỗ cho thấy rằng cùng một tế bào các loại tức là tế bào mỡ hoặc tế bào cơ chứa cetp và lpl mrna trong các mô này. Tay cầm bị cô lập gây ra phản ứng tăng áp lớn nhất theo kiểu tuyến tính so với tay cầm ISO kéo dài theo thời gian, tức là thay vì min dường như thêm AS tâm lý vào cấu hình phản ứng DAF gây ra sự gia tăng có cấu trúc kém hơn Nhịp tim huyết áp tâm thu và tâm trương các xét nghiệm tư thế là những kích thích mạnh nhất đối với CA tĩnh mạch trong tất cả các xét nghiệm tiếp theo. Phản ứng catecholamine nhìn chung khá nhỏ do đó các xét nghiệm nên được coi là bổ sung và nên sử dụng nhiều hơn một xét nghiệm để bao quát phổ của các bộ điều khiển máy tăng huyết áp có liên quan tất cả các xét nghiệm đều bị ảnh hưởng bởi độ biến thiên đáng kể nên sử dụng các mẫu đủ lớn để đảm bảo độ chính xác và sức mạnh thống kê của AGA khi nghiên cứu tác động của các thuốc nghiên cứu lên các phản ứng xét nghiệm này
Góc tìm hiểu: Vai trò của huyết tương trong cơ thể là gì? Huyết tương là thành phần không thể thiếu của máu song nó không có màu đỏ đặc trưng mà là dịch chất trong suốt màu vàng nhạt. Thể tích của huyết tương chiếm khoảng 60% tổng lượng máu. Vai trò của huyết tương chính là vận chuyển dinh dưỡng đến các tế bào của cơ thể. 1. Huyết tương là gì? Nhiều người cho rằng, màu đỏ tươi đặc trưng của máu đến từ tế bào hồng cầu - thành phần chính của dịch chất này. Tuy nhiên, máu là hỗn hợp nhiều thành phần, mỗi thành phần đều có vai trò quan trọng khác nhau. Trong đó, chiếm khoảng 55 - 65% thể tích máu trong cơ thể là huyết tương - một chất dịch trong có màu vàng nhạt. Chỉ khi tách huyết tương trong máu bằng phương pháp riêng mới thấy được màu sắc của huyết tương. Thành phần và sinh lý của dịch chất này không ổn định mà thay đổi thường xuyên theo tình trạng sinh lý của cơ thể. Ví dụ sau khi ăn một thời gian, khi dưỡng chất được ruột hấp thu bắt đầu chuyển vào máu, huyết tương sẽ có màu hơi đục. Sau đó khoảng một vài giờ, huyết tương trong trở lại và nếu tách chiết sẽ thấy có màu vàng chanh. Trong truyền máu¸ thành phần huyết tương cũng được kiểm tra để đánh giá tính tương thích, đảm bảo an toàn cho người nhận. Với cơ thể người, huyết tương trong máu có vai trò quan trọng. Trước khi tìm hiểu về vai trò này, cần biết về thành phần của nó. Trong huyết tương, 90% thể tích dịch là nước, chỉ có khoảng 10% là các chất tan nhưng lại giữ vai trò quan trọng nhất. Cụ thể, các thành phần tan của huyết tương bao gồm: Protein huyết tương Protein chiếm khoảng 7% về thể tích của huyết tương, gồm nhiều loại protein khác nhau song quan trọng gồm: Albumin: Đây là
protein huyết tương quan trọng và phổ biến nhất tạo nên áp suất thẩm thấu của máu. Nồng độ chất này trong máu đạt khoảng 3,5 - 5g/d L máu. Vai trò quan trọng khác của thành phần huyết tương này là liên kết với các hợp chất không tan để vận chuyển cùng trong huyết tương. Globulin: Gồm nhiều dạng thù hình như alpha, beta và gamma tương ứng với các protein có vai trò khác nhau. Nổi bật là gamma globulin có kháng thể được tổng hợp từ tương bào. Fibrinogen: Chất này được tạo ra ở gan và chuyển vào huyết tương với dạng chuyển đổi là fibrin, có vai trò trong quá trình hình thành cục máu đông để cầm máu khi bị tổn thương. Thành phần hữu cơ Ngoài thành phần chính là các protein, huyết tương còn chứa khoảng 3% thành phần hữu cơ đa dạng với hàm lượng thấp, tiêu biểu như: Glucose, Vitamin, Amino acid, peptide điều hòa lipid, steroid hormone,… Muối khoáng Muối khoáng trong huyết tương chỉ chiếm một lượng nhỏ, bao gồm Ca, Na, K,… 2. Vai trò của huyết tương với cơ thể Tế bào và các mô của cơ thể cần lượng lớn dinh dưỡng đa dạng khác nhau, yêu cầu phải cung cấp liên tục theo nhu cầu. Vì thế mà tuần hoàn máu trong cơ thể cũng phải diễn ra liên tục. Thành phần máu có vai trò vận chuyển những nguyên liệu quan trọng đến nơi cơ thể gần là huyết tương. Nhờ có huyết tương, các nguyên liệu quan trọng như sắt, oxy, glucose, hormone, protein được vận chuyển khắp cơ thể. Đầu tiên là vai trò huyết tương trong vận chuyển protein, lượng vận chuyển tương ứng với khoảng 75g protein trên mỗi 1l huyết tương. Hai protein chính được vận chuyển gồm: Albumin Albumin đảm bảo áp suất thẩm thấu giữa phần chất lỏng của máu bên trong các mạch máu, từ đó máu chỉ vận chuyển trong mạch máu mà không tràn vào mô hay tế bào. Globulin Protein của
huyết tương này hoạt động như những kháng thể chống lại vi khuẩn gây nhiễm trùng. Trong huyết tương chứa các chất chống đông máu và các chất kháng đông, tiêu biểu như protein C, Protein S và antithrombin III. Chức năng đông máu này sẽ được kích hoạt khi cơ thể bị tổn thương và xảy ra sự chảy máu, giúp hạn chế tối đa sự thất thoát máu. Rất nhiều chất dinh dưỡng và chất đào thải được vận chuyển đến tế bào cũng như từ tế bào đi ra nhờ các chất có mặt trong huyết tương. Các chất vận chuyển đa dạng gồm: haptoglobin vận chuyển huyết sắc tố tự do. Transferrin vận chuyển sắt, transcobalamin vận chuyển B12,… Không chỉ chất dinh dưỡng và chất bã đào thải qua thận, phổi và tuyến tiêu hóa, mồ hôi cũng được huyết tương vận chuyển, ngăn ngừa ngộ độc tế bào. Một lượng nhỏ các nội tiết tố và cytokine cũng được huyết tương vận chuyển song vai trò của chúng là vô cùng quan trọng, tham gia và ảnh hưởng mọi hoạt động. Mỗi thành phần của huyết tương đều có nhiệm vụ khác nhau, vì thế trong các trường hợp cần truyền huyết tương, bác sĩ có thể truyền hết hoặc truyền theo thành phần mà cơ thể cần. Việc này giúp giảm lãng phí huyết tương bổ sung cho người bệnh, giảm chi phí khám chữa bệnh và lọc huyết tương từ máu, hạn chế tai biến truyền máu có thể gặp phải. Vì thế, làm rõ thành phần và vai trò của huyết tương là bước tiến quan trọng của y học để phát triển công nghệ truyền máu hiện đại, đảm bảo truyền đủ, đúng, an toàn và hiệu quả. Trong đó, hiện nay chế phẩm huyết tương chủ yếu được sử dụng là huyết tương tươi đông lạnh và huyết tương giàu tiểu cầu. 3. Khi nào cần truyền huyết tương? Truyền huyết tương hiện nay khá phổ biến và dễ dàng do công nghệ tách máu cũng như tách thành
phần huyết tương phát triển. Các trường hợp sau đây, bác sĩ có thể chỉ định truyền huyết tương tách từ chế phẩm máu do hiến tặng cho bệnh nhân để điều trị khắc phục bệnh. Bệnh nhân bị bẩm sinh giảm hoặc thiếu yếu tố đông máu và không có chế phẩm truyền chuyên biệt. Bệnh nhân truyền máu lượng lớn và đang gặp tình trạng chảy máu, rối loạn máu. Chảy máu cấp kèm theo giảm yếu tố đông máu. Xuất hiện ban xuất huyết do giảm tiểu cầu trong huyết tương trong khi phải thay huyết tương. Bệnh lý đông máu do giảm nặng yếu tố đông máu hoặc tiêu thụ. Các vấn đề sức khỏe do thiếu hụt một vài thành phần của huyết tương trên sẽ được khắc phục nếu truyền chất dịch này đúng cách.
Các bản ghi điện sinh lý đã được thực hiện ở những người quan sát để điều tra xem liệu sự khác biệt trong các thành phần đặc trưng p n SN sn có được bộc lộ trong quá trình đảo ngược nhận thức của ba hình đa ổn định khác nhau bằng cách sử dụng một mạng các khối cổ như CS-j kornmeier và m bach cũng báo cáo sự khác biệt về biên độ p cũng như a sự đảo ngược rộng rãi liên quan đến N1 xảy ra sau kích thích ms T0 hiện tại đã nghiên cứu xem liệu các tiềm năng liên quan đến sự kiện này của sự đảo ngược khối cổ có đại diện cho các cơ chế chuyển đổi nhận thức GA hay không và do đó có phổ biến đối với các loại hình đa ổn định khác hay không, ba loại kích thích đa ổn định khác nhau đã được sử dụng một rubins đã được sửa đổi đối mặt với một schrö đã được sửa đổi cầu thang ders và một kết quả mới lạ của báo gêpa NK CS- lemmos cho thấy N1 có liên quan đến sự đảo chiều rộng đối với khuôn mặt và cầu thang có thể đảo ngược nhưng không phải đối với báo gêpa, thành phần này có thể so sánh với sn về độ trễ phân cực và địa hình da đầu, một hiệu ứng của sự chú ý không gian thị giác sớm trên hình sự đảo ngược được đề xuất bằng cách phân tích các thành phần p và n chẩm, pn hoặc cả hai đều được tăng cường cho các thử nghiệm trong đó người quan sát báo cáo sự đảo ngược về nhận thức so với các thử nghiệm trong đó không có sự đảo ngược nào được báo cáo đối với kích thích cầu thang có thể đảo ngược và các kết quả này hỗ trợ một mô hình của nhận thức đa ổn định trong đó những thay đổi về sự chú ý không gian ban
đầu được biểu thị bằng sự tăng cường p và n điều chỉnh các đảo ngược nhận thức được biểu thị bằng sự tiêu cực đảo ngược hoặc sn
Bệnh lý viêm lợi hôi miệng chảy máu chân răngViêm lợi hôi miệng chảy máu chân răng có thể bắt gặp nhiều do vấn đề vệ sinh răng miệng kém. Bên cạnh đó là các bệnh lý răng miệng, răng khôn mọc lệch, hay những vấn đề như stress, thói quen, di truyền, thay đổi nội tiết tố,… cũng có thể là những nguyên nhân chính gây nên tình trạng này. Viêm lợi hôi miệng chảy máu chân răng có thể bắt gặp nhiều do vấn đề vệ sinh răng miệng kém. Bên cạnh đó là các bệnh lý răng miệng, răng khôn mọc lệch, hay những vấn đề như stress, thói quen, di truyền, thay đổi nội tiết tố,… cũng có thể là những nguyên nhân chính gây nên tình trạng này. 1. Viêm lợi với biểu hiện hôi miệng, chảy máu chân răng Viêm lợi/viêm nướu là một trong những bệnh phổ biến thuộc nhóm bệnh nha chu (tổ chức xung quanh chân răng). Viêm lợi thường do tình trạng vệ sinh răng miệng kém gây ra hiện tượng mảng bám và hình thành viêm nhiễm. Bên cạnh đó, cũng có nhiều yếu tố khác gây tăng nguy cơ hình thành bệnh lý này như: tuổi tác, thuốc lá, dinh dưỡng kém, răng mọc lệch, thay đổi nội tiết tố, vấn đề di truyền, các bệnh lý nhiễm trùng, stress, … Tình trạng viêm lợi dẫn đến nhiều hệ lụy Viêm lợi thường được biểu hiện bằng tình trạng hôi miệng, chảy máu chân răng. Bên cạnh hai triệu chứng này, bệnh còn xuất hiện những dấu hiệu khác cũng dễ nhận thấy như: – Sưng nướu – Nướu đỏ sẫm. Trong một số tình huống, nướu còn có hiện tượng tụt lộ chân răng. – Nướu chảy máu dễ dàng khi dùng bàn chải hoặc dùng chỉ nha khoa. Tình trạng chảy máu này khi bệnh nặng thì càng diễn ra nhiều hơn, dễ chảy máu khi chép miệng, thậm chí là chân răng tự chảy máu dù không tác dụng lực hay tác động nào đến
nướu lợi. – Tụt nướu – Nướu mềm – Tê buốt, ngứa lợi, khó chịu, không đau rát Với bệnh lý viêm lợi, răng hầu như không có dấu hiệu lung lay. Viêm lợi có thể xảy ra ở mọi độ tuổi, nhưng thường diễn ra phổ biến ở độ tuổi thanh niên và trung niên. Bệnh có thể xuất hiện trong thời gian dài hoặc lặp lại nhiều lần ở người bệnh. 2. Xử lý và điều trị hiệu quả với bệnh lý viêm lợi Nha sĩ khuyên bạn: Khi gặp những dấu hiệu của bệnh viêm lợi, nên sớm đến các cơ sở nha khoa để thăm khám, điều trị kịp thời để tránh những diễn biến nặng của bệnh. Một số phương pháp được bác sĩ áp dụng trong điều trị viêm lợi như: – Nên định kỳ làm sạch răng miệng tại các cơ sở nha khoa, bao gồm các thao tác loại bỏ mảng bám, cao răng, cạo vôi răng. Việc cạo vôi răng giúp loại bỏ cao răng và vi khuẩn khỏi bề mặt răng và bên dưới nướu răng, ngăn ngừa sự tích thụ thêm của cao răng cũng như vi khuẩn với các dụng cụ nha khoa, tia laser hoặc các thiết bị siêu âm. – Phục hình cho răng khi có vấn đề và khi cần thiết. Răng mọc lệch là một trong những vấn đề gây tích tụ và hình thành mảng bám trên răng và dẫn đến viêm lợi. Trong nhiều trường hợp răng mọc lệch, khó loại bỏ mảng bám trong quá trình chăm sóc răng miệng hằng ngày, nha sĩ sẽ khuyên bạn nên phục hình răng để khắc phục vấn đề này cũng như phòng ngừa vấn đề viêm lợi hiệu quả. – Xây kế hoạch chăm sóc răng miệng hợp lý. Sau khi thực hiện vệ sinh chuyên nghiệp, kỹ lưỡng nhằm ngăn ngừa viêm lợi, nha sĩ sẽ giúp bạn xây dựng chương trình chăm sóc răng miệng phù hợp, bao gồm các hoạt động chăm sóc răng miệng tại nhà, lịch trình kiểm
tra nha khoa và làm sạch thường xuyên. Ngoài ra, thăm khám răng miệng định kỳ cũng là phương pháp cần thiết nhằm đẩy lùi những tổn thương và ngăn ngừa sự tiến triển mà bệnh gây nên. Khám răng định kỳ là cách cần thiết để hạn chế bệnh răng lợi 3. Thực hiện vấn đề tự chăm sóc răng miệng phòng tránh bệnh viêm lợi Bên cạnh việc điều trị làm sạch răng miệng tại các cơ sở nha khoa, cần chủ động thực hiện việc chăm sóc răng miệng hằng ngày cũng như tạo những thói quen tốt để bảo vệ sức khỏe răng miệng thường xuyên. 3.1. Vệ sinh đúng cách Vấn đề vệ sinh răng miệng luôn là ưu tiên hàng đầu trong việc phòng tránh, ngăn ngừa và điều trị các bệnh lý răng miệng. Nhằm tránh tình trạng viêm nhiễm ẩn chứa, lan rộng và để lại hệ lụy lâu dài: – Đánh răng 2 lần trong ngày để làm sạch răng miệng. Chú ý khi đánh răng, cần điều chỉnh lực vừa phải, chải răng theo chiều xoắn ốc hoặc dọc răng để không gây ảnh hưởng và tổn thương nướu.Đánh răng sau khi ăn sẽ hạn chế tình trạng hình thành mảng bám cũng như vấn đề hơi thở có mùi. – Súc miệng vệ sinh bằng nước muối ấm. Tuy nhiên, cần tránh tình trạng tự pha nước muối bởi điều này có thể tạo ra sản phẩm nước muối không đảm bảo tỷ lệ thành phần phù hợp. – Nên kết hợp dùng chỉ nha khoa làm sạch kẽ răng, tránh vi khuẩn hình thành. 3.2. Chế độ sinh hoạt – Hạn chế các đồ ăn nhiều đường, các loại chất kích thích (thuốc lá, thuốc lào, rượu bia,…) – Bổ sung canxi và vitamin, nhất là các loại vitamin C, D, K. Nên ăn nhiều loại rau xanh, hoa quả và uống nhiều nước để sạch nướu, làm sạch răng tự nhiên. – Tăng đề kháng, tránh lo âu bằng việc xây dựng lối khoa học, nghỉ ngơi
đủ, luyện tập vừa sức,… – Nên đến các cơ sở nha khoa cạo vôi răng và kiểm tra sức khỏe răng miệng tổng quát, phát hiện và ngăn ngừa các triệu chứng bất thường. Cần có chế độ ăn uống hợp lý, vận động ngủ nghỉ điều độ, thăm khám định kỳ nhằm tăng đề kháng và hạn chế viêm lợi 4. Cảnh báo một số sai lầm trong vệ sinh cá nhân làm tăng nguy cơ viêm lợi và các bệnh lý răng miệng Rất nhiều người thắc mắc rằng: họ vệ sinh răng miệng thường xuyên nhưng vẫn bị viêm lợi, chảy máu chân răng, hơi thở có mùi. Thực tế, việc chăm sóc răng miệng sai cách cũng có thể gây nên các vấn đề nha khoa và bệnh viêm lợi: – Đánh răng ngay sau khi ăn và điều này sẽ làm yếu nướu và răng. Cách làm đùng là: hãy đánh răng sau khi ăn ít nhất 30 phút. – Không đánh răng hoặc quên đánh răng trước khi đi ngủ. Đây là điều kiện lý tưởng để vi khuẩn phát triển, làm mòn men răng, sâu răng, mảng bám và viêm lợi. – Khi đánh răng thực hiện động tác quá mạnh. Điều này sẽ khiến tổn thương nướu lợi, dễ dẫn đến tình trạng viêm nhiễm hơn. – Đánh răng quá nhiều lần trong ngày cũng làm tổn thương răng nướu. Nha sĩ khuyên bạn nên vệ sinh răng sau khi ăn và đánh răng 2 lần trong ngày. – Không lấy cao răng định kỳ và khiến mảng bám không được xử lý đúng cách, dẫn đến bệnh viêm nhiễm nướu lợi. – Đánh răng xong nhưng không vệ sinh bàn chải đúng cách, khiến vi khuẩn vẫn còn trên lông bàn chải, hoặc vẫn sử dụng bàn chải đã quá cũ, quá hạn sử dụng. – Bỏ quên việc vệ sinh và chăm sóc nướu với hoạt động massage nướu. – Dùng tăm hoặc vật nhọn để vệ sinh chân răng, dễ dẫn đến viêm nhiễm và chảy máu, trầy
xước nướu hơn. Hãy khắc phục những điều này để phòng ngừa viêm lợi hôi miệng chảy máu chân răng. Đồng thời, đừng quên khám răng định kỳ, chăm sóc răng miệng chuyên sâu tại nha khoa để ngăn ngừa bệnh lý răng miệng.
trong T0 này, chúng tôi chỉ ra rằng TBP tbp tương tác với yếu tố selenocysteine ​​trnasersec tata theo kiểu tương tự như tương tác tbptata trong các gen được phiên mã rna polymerase pol iit, mặc dù gen này được phiên mã bởi tbps tái tổ hợp pol iii biểu hiện trong các tế bào escherichia coliboundromyces cerevisiae đã được cố định Trên các hạt cellulose được tạo hình sẵn bằng cách hấp phụ, khả năng lên men của các tế bào nấm men cố định thực tế không phụ thuộc vào nồng độ ion hydro giữa ph và khả năng lên men đạt tối đa ở độ c, các tế bào nấm men cố định được sử dụng để sản xuất liên tục ethanol trong hạt sôi lò phản ứng, các giá trị trung bình đặc trưng cho quá trình này là nồng độ ethanol của g, hiệu suất lên men và năng suất thể tích của g h
Các tác dụng phụ của thuốc thải sắt Thuốc thải sắt thường được chỉ định để điều trị tình trạng ứ sắt mãn tính do truyền máu gặp ở bệnh nhân beta thalassemia hoặc điều trị hàm lượng sắt cao ở bệnh nhân rối loạn máu không do truyền máu. Vậy hiện nay có các loại thuốc thải sắt nào và các tác dụng phụ của thuốc thải sắt ra sao? 1. Chỉ định thuốc thải sắt trong máu khi nào? Các thuốc thải sắt như Deferasirox là thuốc thải sắt đường uống hoạt động bằng cách kết hợp với sắt cho phép cơ thể đào thải sắt qua phân. Thuốc thường được chỉ định trong các trường hợp sau:Điều trị ứ sắt mãn tính do truyền máu thường xuyên ở bệnh nhân thalassemia thể nặng từ 6 tuổi trở lên.Điều trị hàm lượng sắt cao ở bệnh nhân rối loạn máu không phải do truyền máu như bệnh thalassemia không phụ thuộc truyền máu.Tuy nhiên thuốc thải sắt trong máu cũng có một số chống chỉ định cần lưu ý gồm:Bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc thải sắt.Bệnh nhân dùng kết hợp với các liệu pháp thải sát khác vì tính an toàn của các kết hợp này chưa được nghiên cứu.Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 60ml/ phút.GFR ước tính dưới 40ml/ phút/ 1.73 m2.Hội chứng rối loạn sinh tủy có nguy cơ cao.Số lượng tiểu cầu ít hơn 50 x 10^9/ L. 2. Cách uống thuốc thải sắt như thế nào? Viên nén thải sắt thường được hoà với nước cho đến khi tan hoàn toàn và tan đều trong nước. Nếu liều lượng ít hơn 1g có thể pha với 100ml còn với liều trên 1g thì pha với 200ml nước. Uống hỗn hợp ngay sau khi tan đều, người bệnh nên dùng thuốc khi đói ít nhất 30 phút trước khi ăn, thông thường 1 lần/ ngày theo chỉ dẫn của bác sĩ. Không nhai viên thuốc hoặc nuốt cả viên. Luôn pha thuốc cùng với nước
theo chỉ dẫn.Một số thuốc kháng axit chứa nhôm có thể làm giảm khả năng hấp thu deferasirox của cơ thể. Nếu đang dùng thuốc kháng axit cần chờ ít nhất 2 giờ sau khi dùng deferasirox. Người bệnh nên dùng thuốc thường xuyên để phát huy tác dụng tốt nhất.Tùy thuộc vào mục tiêu điều trị mà liều sử dụng thuốc sẽ khác nhau:Điều trị quá tải sắt truyền máu:Liều khởi đầu cho bệnh nhân trên 2 tuổi là 14mg/ kg/ ngày.Điều chỉnh liều theo các bước từ 3.5 - 7mg/ kg phù hợp với đáp ứng của từng bệnh nhân và mục tiêu điều trị. Ở bệnh nhân không được kiểm soát đầy đủ với liều 21mg/ kg (nồng độ ferritin huyết thanh liên tục trên 2500mg/ l và không có xu hướng giảm theo thời gian), có thể xem xét liều lên đến 28mg/ kg.Bệnh nhân điều trị với liều lớn hơn 21mg/ kg nên giảm liều theo các bước từ 3.5 - 7mg/ kg khi đã đạt được sự kiểm soát. Ở bệnh nhân có mức ferritin huyết thanh đã đạt đến mục tiêu (thường từ 500 - 1000mg/ l) thì nên giảm liều. Nếu ferritin huyết thanh liên tục giảm xuống dưới 500mg/ l nên xem xét ngừng điều trị.Các hội chứng Thalassemia không phụ thuộc vào truyền máu:Liều khởi đầu là 7mg/ kg thể trọng.Sau mỗi 3 - 6 tháng điều trị, nên xem xét việc tăng liều theo từng bước từ 3.5 - 7mg/ kg nếu LIC của bệnh nhân là trên 7mg Fe/ g dw, hoặc nếu ferritin huyết thanh luôn > 2000mg/ l và không có xu hướng giảm.Ở bệnh nhân không được đánh giá LIC và ferritin huyết thanh là < 2000mg/ l, liều dùng không được vượt quá 7mg/ kg.Đối với bệnh nhân đã tăng liều lên > 7mg/ kg khuyến cáo giảm liều xuống 7mg/ kg hoặc thấp hơn khi LIC < 7mg Fe/ g dw hoặc ferritin huyết thanh < 2000mg/ l.Khi đã đạt được mức sắt thoả đáng (LIC < 3mg Fe/ g dw hoặc ferritin
huyết thanh < 300mg/ l) nên ngừng điều trị.Liều khuyến cáo đối với bệnh nhi từ 2 - 17 tuổi bị thừa sắt do truyền máu cũng giống như đối với bệnh nhân người lớnỞ trẻ em bị thừa sắt do truyền máu từ 2 - 5 tuổi, mức độ phơi nhiễm thấp hơn ở người lớn. Do đó, nhóm tuổi này có thể cần liều cao hơn mức cần thiết ở người lớn. Tuy nhiên liều ban đầu phải giống như người lớn rồi sau đó chỉnh liều theo từng đối tượng.Ở bệnh nhi mắc hội chứng thalassemia không phụ thuộc truyền máu, liều dùng không được vượt quá 7mg/ kg.Ngoài ra, ở bệnh nhân suy gan trung bình (Child - Pugh B) nên giảm liều đáng kể sau đó tăng dần lên tới giới hơn 50%. Khi sử dụng quá liều thuốc thải sắt deferasirox có thể gây ra các triệu chứng ban đầu như đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn và nôn. Các rối loạn về gan thận bao gồm cả tăng men gan và creatinin có hồi phục đã được báo cáo. Hiện không có thuốc giải độc đặc hiệu cho deferasirox nên điều trị chủ yếu là điều trị triệu chứng. 3. Tác dụng phụ của thuốc thải sắt Các tác dụng phụ của thuốc thải sắt:Rối loạn tiêu hoá: thường nhẹ và thoáng qua, xảy ra ở 15% bệnh nhân và bao gồm đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón, kéo dài ít hơn 8 ngày. Các triệu chứng này hiếm khi cần tới chỉnh liều hoặc ngưng thuốc.Phát ban: thường ngứa toàn thân nhưng đôi khi chỉ giới hạn ở lòng bàn tay, bàn chân. Trường hợp điển hình ban thường xuất hiện trong vòng 2 tuần đầu điều trị. Chỉ một số ít bệnh nhân phải ngưng điều trị hẳn, ban nhẹ thì thường tự khỏi và không cần giảm liều.Tăng creatinin máu là tác dụng phụ của thuốc thải sắt gặp nhiều ở bệnh nhân dùng liều 20 - 30mg/ kg/ ngày. Tuy nhiên chưa có trường hợp suy
thận tiến triển nào được báo cáo khi sử dụng và chỉnh liều.Tác dụng trên gan: một số bệnh nhân có nguy cơ tăng men gan khi sử dụng thuốc thải sắt.Tác dụng phụ khác: đục thuỷ tinh thể, điếc, đau thanh quản, hội chứng Fanconi.Hiếm gặp: viêm dây thần kinh thị giác, viêm thực quản, phù nề, mệt mỏi. 4. Thận trọng khi sử dụng thuốc thải sắt Một số lưu ý chung khi sử dụng thuốc thải sắt gồm:Khuyến cáo đánh giá creatinin huyết thanh và nồng độ cystatin C trước, trong và sau khi dùng thuốc thải sắt.Không khuyến cáo dùng thuốc thải sắt trên bệnh nhân có nguy cơ cao như hội chứng loạn sản tủy hoặc bệnh nhân cao tuổi do có thể làm tăng nguy cơ xảy ra tác dụng phụ.Theo dõi ferritin huyết thanh hàng tháng để đánh giá đáp ứng của điều trị và tránh tình trạng quá tải.Chức năng tim nên được theo dõi ở bệnh nhân bị ứ sắt nặng khi điều trị lâu dài với thuốc.Theo dõi các triệu chứng loét đường tiêu hoá và xuất huyết nhanh chóng bắt đầu từ đánh giá và điều trị bổ sung nếu nghi ngờ có phản ứng phụ nghiêm trọng về đường tiêu hoá.Khuyến cáo không sử dụng thuốc thải sắt cho phụ nữ mang thai trừ khi thật cần thiết .Trên đây là những thông tin về thuốc thải sắt và các tác dụng phụ khi dùng thuốc thải sắt. Nếu trong quá trình sử dụng thuốc, người bệnh gặp phải bất kỳ tác dụng bất thường nào thì cần liên hệ ngay với bác sĩ hoặc dược sĩ để được tư vấn điều trị cụ thể.
Công dụng thuốc Amoxfap Amoxfap có thành phần chính là Amoxicilin, là thuốc kháng sinh thuộc nhóm Beta – Lactam. Thuốc được sử dụng phổ biến trong điều trị các trường hợp nhiễm trùng tại đường hô hấp, tiết niệu, tai mũi họng, răng hàm mặt,.. do vi khuẩn nhạy cảm gây ra. Những thông tin về công dụng, liều dùng và tác dụng phụ của thuốc Amoxfap sẽ có trong bài viết sau. 1. Amoxfap là thuốc gì? Thuốc Amoxfap được bào chế dưới dạng bột pha hỗn dịch uống, với thành phần chính là Amoxicilin dưới dạng Amoxacilin trihydrate compacted 500 mg trong mỗi gói thuốc 3 g.Amoxicillin là một penicillin bán tổng hợp, thuộc nhóm beta-lactam có tác dụng diệt khuẩn. Thuốc tác dụng bằng cách ức chế sinh tổng hợp Peptidoglycan, ngăn cản hình thành vách tế bào vi khuẩn nhờ vào khả năng gắn vào một hoặc nhiều protein penicilin của vi khuẩn. Kết quả, những vi khuẩn không hình thành được vách tế bào sẽ tự phân hủy.Amoxacilin có một số đặc điểm như:Tác dụng như Penicilin G trên các vi khuẩn gram dương, nhưng có thêm tác dụng trên một số vi khuẩn gram âm bao gồm: E. coli, Proteus mirabilis, Salmonella, Shigella, Haemophilus influenzae. Bị penicilinase phá hủy. Không bị dịch vị phá hủy. So với một thuốc khác cùng nhóm là Ampicilin thì Amoxicillin có tác dụng mạnh hơn đối với Enterococcus faecalis, Salmonella và Helicobacter pylori nhưng khả năng diệt khuẩn kém hơn đối với Shigella và Enterobacter.Hiện nay, Amoxicillin có tỷ lệ hấp thu qua đường uống cao nên dạng uống được ưa dùng hơn dạng tiêm, nhất là trong nhiễm trùng đường hô hấp. Nhờ được hấp thu hoàn toàn hơn từ đường tiêu hóa, nồng độ Amoxacilin trong huyết thanh và tại mô cơ quan nhiễm bệnh sẽ cao hơn, tăng hiệu quả điều trị, giảm tần suất sử dụng thuốc hơn và giảm xảy ra các tác dụng phụ hơn. 2. Thuốc Amoxfap có tác dụng gì? Thuốc Amoxfap được chỉ định điều trị cho các
trường hợp:Nhiễm khuẩn tai mũi họng: viêm họng, viêm amidan, viêm xoang, viêm tai giữa. Nhiễm trùng đường hô hấp: viêm phế quản, viêm phổi thùy, viêm phổi phế quản. Nhiễm trùng tiết niệu: viêm thận bể thận, viêm bàng quang. Nhiễm khuẩn sản phụ khoa. Trường hợp viêm não màng não, viêm nội tâm mạc, nhiễm khuẩn huyết do các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc: nên dùng đường tiêm và phối hợp với một kháng sinh khác. Dự phòng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. Chống chỉ định của thuốc Amoxfap trong các trường hợp người có tiền sử dị ứng với Amoxacilin, các kháng sinh khác thuộc nhóm Beta Lactam hoặc Cephalosporin. 3. Liều lượng và cách sử dụng thuốc Amoxfap 3.1. Liều lượng. Người lớn hoặc trẻ em trên 40 kg: Liều thông thường: 750mg – 3g/ngày, chia 3 lần uống. Trẻ em dưới 40 kg: 20 – 50 mg/kg/ngày, chia nhiều lần uống.3.2. Cách dùng. Amoxfap được sử dụng bằng đường uống. Người bệnh pha 1 gói thuốc với một lượng nước vừa phải thành hỗn dịch và sử dụng ngay. Với trẻ dưới 6 tháng tuổi, nên dùng hỗn dịch nhỏ giọt. Nên chia đều khoảng cách giữa các lần dùng thuốc Amoxfap để nồng độ thuốc trong máu luôn đạt đủ để tiêu diệt vi khuẩn. 4. Lưu ý khi sử dụng Amoxfap 4.1. Tác dụng phụ gặp phải khi sử dụng Amoxfap. Các tác dụng phụ của thuốc không thường xảy ra và ở mức độ nhẹ và trong thời gian ngắn. Tuy vậy, một số bệnh nhân trong quá trình điều trị bằng thuốc Amoxfap có thể gây gặp các tác dụng phụ như:Phản ứng quá mẫn: ngứa, nổi ban da, mề đay; ban đỏ đa dạng, viêm da bóng nước, hoại tử da nhiễm độc, mụn mủ ngoài da toàn thân cấp tính và hội chứng Stevens-Johnson.Phản ứng phản vệ: phù Quincke, bệnh huyết thanh, viêm mạch quá mẫn; viêm thận kẽ. Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy; nhiễm nấm candida đường ruột, viêm kết tràng. Gan: viêm gan,
vàng da tắc mật. Huyết học: giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu tán huyết, kéo dài thời gian chảy máu.Thần kinh: tăng động, chóng mặt, co giật, đặc biệt ở người suy thận. Khi xuất hiện các tác dụng phụ trong quá trình sử dụng Amoxfap, người bệnh hoặc người nhà phải thông báo với bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế để được xử trí phù hợp.4.2. Lưu ý sử dụng thuốc Amoxfap ở các đối tượng. Thận trọng khi dùng thuốc Amoxfap ở người tăng bạch cầu đơn nhân do nhiễm virus với các triệu chứng là sốt, mệt mỏi, đau họng, nổi hạch cổ.Thận trọng ở bệnh nhân suy thận vì thuốc được đào thải chủ yếu qua nước tiểu. Cần điều chỉnh liều điều trị hoặc giãn khoảng cách giữa các lần dùng thuốc và theo dõi người bệnh khi chỉ định Amoxfap trên những đối tượng này.Thận trọng về liều dùng và cách dùng thuốc Amoxfap ở trẻ sơ sinh, trẻ em.Theo dõi sát bệnh nhân nếu sử dụng Amoxfap cùng với thuốc chống đông. Người bệnh cần dùng đủ liều lượng và số ngày được chỉ định trong đơn thuốc Amoxfap, không tự ý ngừng thuốc khi thấy triệu chứng đã cải thiện.Cần uống nhiều nước trong quá trình điều trị Amoxfap vì tiểu ít làm tăng nguy cơ kết tinh thuốc.Phụ nữ có thai: chưa có các nghiên cứu cho thấy Amoxfap có thể sử dụng được cho phụ nữ mang thai. Vì vậy, không sử dụng thuốc trừ khi thật sự cần thiết và cân nhắc tỷ lệ lợi ích/nguy cơPhụ nữ đang cho con bú: Các nghiên cứu và các thử nghiệm lâm sàng cho thấy Amoxacilin có thể bài tiết qua sữa mẹ với một lượng rất ít và an toàn cho trẻ sơ sinh ở liều thông thường nên có thể sử dụng thuốc Amoxfap ở người mẹ đang cho con bú và cần theo dõi chặt chẽ quá trình dùng thuốc. 5. Tương tác thuốc Amoxfap Không sử dụng Amoxfap cùng lúc với các thuốc
sau vì nguy cơ tương tác thuốc:Thuốc tránh thai dạng uống. Allopurinol. Probenecid. Trên đây là thông tin cơ bản và những lưu ý quan trọng khi sử dụng thuốc Amoxfap. Amoxfap là thuốc kê đơn và chỉ sử dụng theo chỉ định của bác sĩ. Người bệnh nên tham khảo thêm ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ nếu có bất kỳ thắc mắc nào để quá trình điều trị Amoxfap đạt được hiệu quả cao nhất.
một nam giới hút thuốc 1 tuổi phát triển chứng đa niệu và khát nhiều vào tháng 11 một nước ED T0 cho thấy khiếm khuyết trong chức năng cô đặc nước tiểu là QTc do vasopressin trong huyết tương hormone V2 adh không tăng do hút thuốc. Tình trạng của anh ấy được kiểm soát tốt bởi deaminodarginine vasopressin tuy nhiên kể từ tháng 2 anh ấy đã trở nên hoàn toàn không cần dùng thuốc để kiểm soát các nghiên cứu đánh giá lại tia UV bằng nước ED và hút thuốc cho thấy sự cải thiện đáng kể về phản ứng CF và adh cô đặc nước tiểu của một bệnh nhân mắc bệnh đái tháo nhạt vô căn với sự thuyên giảm tự phát sau nhiều năm được báo cáo
mức độ tiếp xúc với các chất ô nhiễm không khí liên quan đến giao thông là cao nhất ở rất gần các con đường và do đó ước tính SE là CS đối với PE vị trí. Nghiên cứu này đánh giá nồng độ chiều và vị trí PE do việc sử dụng các phương pháp mã hóa địa lý tự động và từ các phép tính gần đúng tuyến tính hóa của các con đường trong kiểm kê phát thải dựa trên liên kết, hai bộ mã hóa địa lý tự động bing bản đồ và arcgis cùng với các thiết bị gps cầm tay đã được sử dụng để mã hóa địa lý vị trí nhà của trẻ em bị ô nhiễm không khí. T0 điều tra tác động của các chất ô nhiễm liên quan đến giao thông ở detroit Michigan, PE vị trí trung bình và tối đa bằng cách sử dụng bộ mã hóa địa lý tự động lần lượt so sánh mép đường và tim đường sự khác biệt về khoảng cách từ nhà đến đường cao tốc trung bình m và đạt tới m. những khác biệt này là do độ cong của đường, chiều rộng đường và sự hiện diện của các đoạn dốc AF cần được xem xét trong các biện pháp lân cận được sử dụng trực tiếp làm thước đo độ phơi sáng hoặc làm đầu vào cho độ phân tán hoặc các hiệu ứng mô hình khác của PE vị trí đối với các ngôi nhà vào buổi chiều, nồng độ do phát thải liên quan đến giao thông đã được dự đoán bằng cách sử dụng mạng lưới đường chi tiết và sai số nồng độ MM phân tán trên đường chỉ tính trung bình nhưng sai số tối đa đạt đến mức trung bình hàng năm và mức trung bình h tối đa trong khi hầu hết các lỗi mã hóa địa lý có cường độ khiêm tốn đối với các khu dân cư là dự kiến ​​sẽ có PE vị trí vượt quá m
PE như vậy có thể làm thay đổi đáng kể các ước tính phơi nhiễm gần đường do độ dốc không gian đáng kể của nồng độ chất ô nhiễm liên quan đến giao thông để đảm bảo tính chính xác của ước tính SE đối với các chất gây ô nhiễm không khí liên quan đến giao thông, đặc biệt là ở gần đường, nên xác nhận tọa độ địa lý
khả năng bảo vệ được cung cấp bằng cách truyền gián đoạn dung dịch liệt cơ tim qua CS đã được nghiên cứu ở chó được tưới máu đồng thể tích. Các chế phẩm HR được cung cấp cho tối thiểu thiếu máu cục bộ và tối thiểu tái tưới máu. S9 được chia thành ba nhóm điều trị một CS bao gồm các chế phẩm n được tưới qua CS dưới cm nước áp lực động mạch chủ bao gồm các chế phẩm n được tưới qua gốc động mạch chủ dưới áp lực mmhg c bao gồm NF n không được tưới máu với các đặc tính CPS về khả năng co bóp và thư giãn bị suy giảm rõ rệt ở nhóm đối chứng nhưng được bảo tồn ở mức độ tương đương trong các nhóm được tưới máu bằng CPS qua động mạch chủ và mạch vành phát triển áp lực giảm ở nhóm đối chứng trước khi thiếu máu cục bộ mmhg sau khi tái tưới máu mmhg p nhỏ hơn và không thay đổi ở nhóm động mạch chủ từ mmhg đến mmhg p lớn hơn và nhóm xoang vành từ mmhg đến mmhg p lớn hơn cơ tim EC50 được đánh giá bằng tỷ lệ dpdt trong nhóm đối chứng có sự suy giảm khả năng thư giãn cơ tim được biểu thị bằng sự gia tăng chỉ số này sau khi tái tưới máu từ đến p nhỏ hơn trong khi ở động mạch chủ từ đến p lớn hơn và xoang vành từ đến p lớn hơn CG không có thay đổi siêu cấu trúc R2 trong cơ tim là không đáng kể ở cả ba nhóm khi kết thúc tái tưới máu, chúng tôi kết luận rằng tưới máu ngắt quãng CPS hạ thân nhiệt qua CS là ERP để bảo vệ cơ tim trong quá trình thiếu máu cục bộ toàn phần
Tỉnh córdoba ở trung tâm Argentina là một khu vực chăn nuôi lợn quan trọng. Việc sử dụng sản phẩm phụ của ngành sản xuất bia là ngũ cốc làm thức ăn cho lợn là một hoạt động thường xuyên và làm tăng hiệu suất chăn nuôi của những động vật này. Sự xuất hiện ô nhiễm aflatoxin xảy ra trên toàn cầu gây ra các vấn đề nghiêm trọng, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. các quốc gia không có báo cáo về vi sinh vật sản xuất aflatoxin b micoflora và vi sinh vật sản xuất aflatoxin b tiềm năng từ hạt sản xuất bia Mục đích của T0 này là phân lập các loài vi sinh vật từ hạt sản xuất bia để xác định aflatoxin b ô nhiễm tự nhiên C2 và xác định khả năng phân lập của phần aspergillus flavi để tạo ra AF in vitro Đặc tính PCS tổng số lượng nấm Phân bố LAB và các giống nấm được xác định trên ATP này trong các mẫu số lượng nấm cao hơn mức khuyến nghị của gmp và số lượng vi khuẩn lactic dao động từ à đến à cfu g aspergillus spp chiếm ưu thế hơn các loại khác giống nấm aspergillus flavus là loài phổ biến, theo sau là nồng độ fumigatus aflatoxin b trong các mẫu cao hơn giới hạn khuyến nghị ng g đối với thức ăn cDNA một số chủng flavi thuộc nhóm aspergillus có thể sản sinh ra aflatoxin b in vitro điều kiện bảo quản không thích hợp sẽ thúc đẩy sự sinh sôi nảy nở của việc sản sinh độc tố nấm mốc Cần phải giám sát thường xuyên các loài nấm trong thức ăn để ngăn ngừa các hội chứng nhiễm độc mãn tính và cấp tính liên quan đến loại ô nhiễm này.
Phân biệt xơ gan mất bù và còn bù: Triệu chứng và điều trịXơ gan mất bù và còn bù đều là thuật ngữ chỉ tính chất của bệnh xơ gan. Xơ gan còn bù là giai đoạn đầu bệnh xơ gan, ngược lại xơ gan mất bù là giai đoạn cuối cùa bệnh. Xơ gan mất bù và còn bù đều là thuật ngữ chỉ tính chất của bệnh xơ gan. Xơ gan còn bù là giai đoạn đầu bệnh xơ gan, ngược lại xơ gan mất bù là giai đoạn cuối cùa bệnh. 1. Phân biệt xơ gan mất bù và còn bù Phân biệt xơ gan còn bù và mất bù căn cứ vào lâm sàng, cận lâm sàng, hình ảnh học. Đánh giá mức độ xơ hóa của gan để từ đó xác định tình trạng gan. Xơ gan gồm 2 giai đoạn với những biểu hiện không giống nhau. 1.1 Xơ gan mất bù và còn bù: Giai đoạn còn bù Xơ gan còn bù là giai đoạn khởi phát của bệnh xơ gan. Gan đã có tổn thương, các tế bào gan khỏe mạnh dần bị thay thế bởi mô sẹo. Tuy nhiên gan vẫn thực hiện được các chức năng của cơ thể, vì phần gan lành lặn có thể bù đắp cho vùng gan bị tổn thương. Ở giai đoạn này, các triệu chứng xơ gan rất khó phát hiện, thậm chí người bệnh không cảm nhận được gì hoặc dễ nhầm lẫn sang biểu hiện của các bệnh khác. Người bệnh sinh hoạt bình thường, có thể có một vài triệu chứng như: – Cơ thể mệt mỏi – Chán ăn, ăn khó tiêu – Đau nhẹ quanh hạ sườn phải – Có sao mạch ở ngực, cổ – Lòng bàn tay đỏ, ra mồ hôi – Gan và lách bị biến dạng và đổi kích thước Khi khám cận lâm sàng, có thể phát hiện ra một số biểu hiện khác như: – Tĩnh mạch cửa không giãn, không báng – Siêu âm: Gan và lá lách to, mật độ
tăng và chắc. Nhu mô gan thô, không đều cửa và có thể không báng, không giãn – Sinh thiết: Hoại tử và biến mất các tiểu thùy gan lan tỏa. – Soi ổ bụng: Gan nhạt màu, có thể có vết loang lổ. Khối lượng gan phì đại hoặc teo. Tiến triển bệnh xơ gan tăng dần theo thời gian. Bởi vậy nên phát hiện sớm và có chế độ chăm sóc phù hợp sẽ làm chậm hoặc dừng hẳn sự phát triển của bệnh. Nếu được điều trị sớm, người bệnh xơ gan còn bù vẫn có cơ hội trở về cuộc sống bình thường. Việc thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kỳ để sớm được chẩn đoán, phát hiện bệnh sớm là yếu tố đặc biệt quan trọng giúp cải thiện tình trạng bệnh. Xơ gan còn bù có cơ hội chữa khỏi được 1.2 Xơ gan mất bù và còn bù: Giai đoạn mất bù Xơ gan mất bù hay xơ gan cổ trướng là giai đoạn cuối của bệnh xơ gan. Gan bị tổn thương nặng nề, các tế bào gan khỏe mạnh hầu như bị thay thế bởi các mô xơ sẹo gan. Những tế bào gan chưa bị tổn thương không còn khả năng bù trừ về chức năng cho các tế bào tổn thương nữa. Khi sang giai đoạn này, biểu hiện bệnh xơ gan đã rõ rệt hơn so với giai đoạn còn bù. – Cơ thể người bệnh suy nhược, khả năng làm việc kém kèm các triệu chứng chướng hơi, đầy bụng, ăn uống kém – Một trong hai hoặc cả hai chân bị phù lên, ấn để lại vết lõm khoảng 1-2 phút sau mới hết. – Da ngày càng vàng hơn, sắc vàng tăng dần theo thời gian. – Lưỡi, môi, màu niêm mạc mắt nhợt nhạt – Dễ chảy máu chân răng và máu cam – Cổ trướng với biểu hiện bụng ngày càng to hơn, da bụng căng do ổ bụng nhiều dịch – Các mạch máu nổi lên ở vùng da bụng trên
rốn và 2 mạn sườn. – Lách to gần dưới sườn tới vài cm Khi khám cận lâm sàng, xơ gan mất bù có thể có một số biểu hiện: – Có báng bụng, tĩnh mạch cửa giãn – Siêu âm cho hình ảnh kích thước gan to hoặc nhỏ bất thường, nhu mô gan thô và nhiều nốt tăng câm. – Bề mặt gan gồ ghề lợn cợn, có khi thấy huyết khối ở tĩnh mạch cửa. Ổ bụng có dịch. Việc điều trị sẽ trở nên khó khăn hơn khi bệnh xơ gan chuyển sang giai đoạn mất bù. Khi tiến triển nhanh, bệnh để lại những biến chứng nguy hiểm tính mạng. Ung thư gan chính là biến chứng nguy hiểm hàng đầu của xơ gan mất bù. Điều trị xơ gan mất bù không đơn giản như xơ gan còn bù mà sẽ kéo dài và tốn kém hơn. Người bệnh cần chuẩn bị tâm lý, tuân theo phác đồ điều trị để có hiệu quả tốt, giảm tiến triển bệnh. Người bệnh xơ gan mất bù và còn bù có cơ hội sống, tuy nhiên ở giai đoạn mất bù còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Bệnh diễn tiến âm thầm, gây nhiều trường hợp mãn tính, thậm chí là đe dọa tính mạng khi không phát hiện và điều trị sớm. Phân biệt xơ gan còn bù mất bù 2. Các biện pháp phòng ngừa xơ gan mất bù và còn bù Để phòng ngừa cũng như điều trị xơ gan hiệu quả, người bệnh cần tuân thủ theo các phương pháp sau: – Hạn chế tối đa các loại thực phẩm dầu mỡ, chất béo động vật trong chế độ ăn hàng ngày. – Bổ sung các loại thức ăn giàu vitamin và khoáng chất như rau củ quả, các loại trái cây ít fructose, các loại trà chống oxy hóa cao,. – Tránh xa thuốc lá, rượu, bia,… những tác nhân gây hại nghiêm trọng đến gan cũng như các bộ phận khác trong cơ thể. – Không sử dụng chung
các vật dụng cá nhân như dao cạo, bàn chải, kim tiêm, đồ dùng chăm sóc da, kéo cắt tóc… – Tiêm phòng ngừa virus viêm gan B, C càng sớm càng tốt theo khuyến cáo của các chuyên gia. – Kiểm soát cân nặng và vóc dáng, tránh để tình trạng thừa cân, béo phù – Luôn sử dụng biện pháp bảo hộ như đeo khẩu trang, kính, quần áo bảo hộ, găng tay, mũ… rong môi trường có hóa chất. Điều trị xơ gan còn bù và mất bù 3. Kiểm soát tình trạng xơ gan Điều trị xơ gan còn bù chủ yếu nhằm vào điều trị nguyên nhân (do virus, bia rượu, nhiễm độc…) Người mắc xơ gan cần xây dựng chế độ sinh hoạt, ăn uống khoa học, tuyệt đối tránh bia rượu. Mỗi ngày người bệnh chỉ nên ăn tối đa 1g protein/1kg cân nặng. Điều trị xơ gan trong giai đoạn còn bù bao gồm thuốc lợi tiểu, sử dụng thuốc chứa thành phần lactose để không bị táo bón, phòng ngừa biến chứng trên gan. Thời điểm này cần tăng cường chức năng gan, thải độc gan kết hợp với điều trị xơ gan để cho kết quả khả quan nhất.
3 Mẹo chữa ho cho trẻ hiệu quả không cần dùng kháng sinhNhiều người vẫn nghĩ trẻ bị ho mà cho đến bác sĩ là: "kiểu gì chẳng phải dùng kháng sinh" nhưng điều này là hoàn toàn SAI LẦM. Bài viết sau đây sẽ chia sẻ ý kiến của các bác sĩ Chuyên khoa Nhi, Bệnh viện Thu Cúc về 3 mẹo chữa ho cho trẻ mà không nhất thiết phải dùng kháng sinh.Chia sẻ về cách chữa ho thành công cho bé Chị Hồ Thị Thanh (Linh Đàm, Hà Nội) có con trai 5 tháng tuổi bị ho không khỏi. Khi con trai ho đến ngày thứ 3, chị Thanh đưa bé đến một phòng khám. Sau khi khám phổi, soi họng, bác sĩ kê đơn thuốc có 5 loại, trong đó có kháng sinh. Chị Thanh mua thuốc đủ theo đơn của bác sĩ nhưng không dám cho con uống, sau khi đọc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc kháng sinh với nhiều tác dụng phụ. Đặc biệt, con trai chị là trẻ sơ sinh nên chị quyết định không cho bé uống. Tổ chức Y tế thế giới WHO cho biết Việt Nam được lọt vào danh sách các nước có tỷ lệ người dân sử dụng thuốc kháng sinh và kháng thuốc kháng sinh cao nhất thế giới. Đối với quyết định kê đơn kháng sinh, bác sĩ cần lựa chọn thuốc kháng sinh phụ thuộc 2 yếu tố: người bệnh và vi khuẩn gây bệnh. Yếu tố liên quan đến người bệnh cần xem xét bao gồm: lứa tuổi, tiền sử dị ứng thuốc, chức năng gan, thận, tình trạng suy giảm miễn dịch, mức độ nặng của bệnh, bệnh mắc kèm, cơ địa dị ứng,…Vi khuẩn gây bệnh cần được nuôi cấy, xác định loại kháng sinh cần thiết để kê đơn thuốc cho phù hợp. Mẹo chữa ho hiệu quả không cần dùng kháng sinh Trẻ bị ho không nhất thiết phải dùng kháng sinh, vì kháng sinh chỉ có tác dụng khi triệu chứng ho của trẻ là biểu hiện của
bệnh lý do nhiễm vi khuẩn đường hô hấp gây ra. Nếu bệnh do virus gây bệnh thì việc sử dụng kháng sinh là không cần thiết, nếu lạm dụng kháng sinh dễ xảy ra tình trạng kháng kháng sinh gây nguy hiểm cho trẻ. Sau đây là mẹo trị ho hiệu quả cho trẻ không nhất thiết phải dùng đến kháng sinh, ba mẹ nên tham khảo cho bé: Sử dụng siro ho cho bé nên tham khảo ý kiến từ bác sĩ Siro ho cho trẻ em thường có hai loại tương thích với hai kiểu ho thông dụng trẻ là ho khan và ho có đờm. Nếu trẻ ho khan, mẹ nên lựa chọn mua những loại siro đặc trị ho khan. Nếu trẻ ho mà có đờm thì mẹ nên mua những loại siro trị ho có đờm cho trẻ. Việc sử dụng siro không đúng loại sẽ khiến việc trị ho ở trẻ không hiệu quả. Ngoài ra, các loại siro này, mẹ nên mua theo chỉ định của bác sĩ và tại các đơn vị, cơ sở, quầy thuốc uy tín. Thay đổi thói quen chăm sóc và sinh hoạt cho trẻ Giữ cổ họng cho bé ấm, nên cho con uống nước ấm đun sôi, uống thêm siro và hạn chế cho con nằm điều hòa ở nhiệt độ thấp. Có thể cho con uống quất hấp mật ong, chanh (chanh thường hoặc chanh đào) ngâm mật ong. Tuy nhiên cần lưu ý: đối với những người đã bị ho nặng, ho do nhiễm vi trùng, vi khuẩn dùng riêng chanh cũng không hiệu quả mà cần điều trị theo phác đồ điều trị của bác sĩ. Đặc biệt khi sử dụng chanh, bạn nên lưu ý khi trẻ bị đi ngoài, trướng bụng không nên dùng. Chanh kích thích tiết tân dịch nên có thể khiến tình trạng đau bụng, tiêu chảy nặng hơn. Việc lạm dụng chanh ngâm mật ong để trị ho cho trẻ còn gây tác hại cho đường tiêu hóa của trẻ. Cho trẻ đi thăm khám với
để nhận được tư vấn từ bác sĩ Khi trẻ bị ho mẹ không nên chủ quan, ba mẹ hãy đưa con đến khám bác sĩ Nhi khoa để được thăm khám, phát hiện đúng nguyên nhân do nhiễm virus hay vi khuẩn từ đó biện pháp sử dụng kháng sinh mới có hiệu quả.
Dấu hiệu sớm nhận biết chửa ngoài dạ con và cách điều trị!Chửa ngoài dạ con hay chửa ngoài tử cung là tình trạng không hiếm gặp ở nữ giới. Đây là tình trạng nguy hiểm cần phát hiện sớm và điều trị kịp thời để không gây ra những biến chứng sức khỏe nghiêm trọng cho thai phụ. Chửa ngoài dạ con hay chửa ngoài tử cung là tình trạng không hiếm gặp ở nữ giới. Đây là tình trạng nguy hiểm cần phát hiện sớm và điều trị kịp thời để không gây ra những biến chứng sức khỏe nghiêm trọng cho thai phụ. 1. Chửa ngoài dạ con là gì? Theo thống kê chính thức, cứ 1000 phụ nữ mang thai thì có khoảng 4 đến 5 người chửa ngoài dạ con. Đây là một hiện tượng thai nghén bất thường, phôi thai sau khi thụ tinh không thể di chuyển vào buồng tử cung làm tổ mà bị lưu lại ở buồng trứng, vòi trứng, vòi tử cung, cổ tử cung, ổ bụng,… Chửa ngoài dạ con là hiện tượng thai nghén bất thường, phôi thai sau khi thụ tinh không thể di chuyển vào buồng tử cung làm tổ mà bị lưu lại ở buồng trứng, vòi trứng, vòi tử cung, cổ tử cung,… Nguyên nhân dẫn đến chửa ngoài tử cung: – Viêm nhiễm vòi trứng, viêm vùng chậu do mắc các bệnh lý lây nhiễm qua đường tình dục như chlamydia, lậu,.. – Từng nạo phá thai nhiều lần trước đây – Vòi trứng tắc, hẹp do bẩm sinh hoặc có khối u – Mắc các bệnh tử cung, buồng trứng như u nang buồng trứng, lạc nội mạc tử cung,… – Từng phẫu thuật vòi trứng – Phụ nữ nghiện thuốc lá hoặc sống trong môi trường nhiều khói thuốc lâu ngày – Dùng thuốc tránh thai, dụng cụ tránh thai, thắt ống dẫn chứng Có nhiều thai phụ mặc dù không có bất cứ yếu tố nguy cơ nào kể trên nhưng vẫn có thể mang thai ngoài tử cung. Chính
vì vậy, các bác sĩ chuyên khoa Sản TCI khuyến cáo thai phụ nên đến ngay cơ sở y tế uy tín khi cơ thể có những dấu hiệu bất thường, để được can thiệp và điều trị kịp thời. 2. Những dấu hiệu sớm nhận biết chửa ngoài dạ con Thông thường, quá trình thụ thai sẽ diễn ra trong khoảng từ 5 đến 10 ngày sau quan hệ tình dục. Sau khi thụ thai thành công, thai sẽ di chuyển và làm tổ trong buồng tử cung, khi đó người mẹ sẽ xuất hiện các dấu hiệu mang thai như trễ kinh, que thử thai lên 2 vạch,… Nếu mang thai ngoài tử cung, thai phụ vẫn gặp các triệu chứng kể trên nhưng kết quả siêu âm không thấy túi thai trong buồng tử cung. Dấu hiệu sớm nhận biết chửa ngoài dạ con: – Đau bụng: Triệu chứng điển hình của mang thai ngoài tử cung, thai phụ sẽ cảm thấy bụng khó chịu, đau hoặc rất đau 1 bên kéo dài nhiều ngày không hết. – Chảy máu âm đạo: triệu chứng thường bị nhiều chị em bị nhầm lẫn với kinh nguyệt. Tuy nhiên, xuất huyết do chửa ngoài dạ con khác với máu hành kinh thông thường, máu ra ít một, màu thẫm, không đông lại và kéo dài nhiều ngày. Đa phần máu ra chậm hơn so với ngày hành kinh dự kiến, tuy nhiên cũng có một số người xuất huyết trùng hoặc sớm hơn ngày hành kinh. Chảy máu âm đạo do thai ngoài tử cung thường ra ít một, màu thẫm, không đông lại và kéo dài nhiều ngày – Táo bón: dấu hiệu xảy ra ngay khi mới mang thai. – Nồng độ HCG giảm dần: với thai phụ mang thai bình thường, nồng độ HCG sẽ tăng theo tuổi thai, còn với người mang thai ngoài tử cung HCG tăng chậm hoặc càng ngày càng giảm. Đây là nguyên dân dẫn đến tình trạng que thử thai chỉ cho kết quả 1 vạch, hoặc ban đầu thử
thai thì lên 2 vạch nhưng một thời gian sau thử lại chỉ hiển thị 1 vạch. Thai ngoài tử cung nếu không phát hiện sớm, để đến khi thai ngoài tử cung bị vỡ, máu chảy ồ ạt vào ổ bụng sẽ đe dọa đến sức khỏe, tính mạng của mẹ. Khi có các dấu hiệu nghi ngờ thai vỡ dưới đây, thai phụ cần đến ngay cơ sở y tế để được kiểm tra kịp thời: – Bụng đau dữ dội hơn – Khó thở, mạch đập nhanh – Chân tay bủn rủn, kiệt sức, ngất xỉu – Mặt tái nhợt, toát mồ hôi hột – Huyết áp thấp 3. Phương pháp điều trị chửa ngoài dạ con an toàn Thai làm tổ ngoài tử cung không thể phát triển bình thường, cũng không có cách nào để đưa thai về tổ, do đó phương pháp tốt nhất dành cho thai phụ là loại bỏ thai để ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm tính mạng. Tại bệnh viện, các bác sĩ sẽ cho thai phụ tiến hành thử thai, xét nghiệm máu, siêu âm, nội soi ổ bụng để chắc chắn tình trạng mang thai ngoài tử cung, tìm vị trí thai, tuổi thai, kích thước thai, tình trạng thai và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp, có thể điều trị đơn giản bằng thuốc, hoặc phẫu thuật nội soi, phẫu thuật mở bụng. 3.1. Loại bỏ thai ngoài tử cung bằng thuốc Phương pháp này áp dụng trong trường hợp thai được phát hiện sớm, kích thước còn nhỏ với đường kính không quá 3cm và chưa bị vỡ. Loại bỏ thai ngoài tử cung bằng thuốc áp dụng trong trường hợp thai được phát hiện sớm, chưa bị vỡ, kích thước còn nhỏ hơn 3cm Thuốc được sử dụng để loại bỏ thai có tác dụng ngăn chặn sự phân chia và phát triển của tế bào thai, theo đó khối thai sẽ tự tiêu biến sau 4 đến 6 tuần điều trị. Một số tác dụng phụ thai phụ có thể gặp
phải là: buồn nôn, nôn, mệt mỏi, tiêu chảy, rụng tóc, loét miệng, suy tụy, suy gan, suy thận,… Lưu ý: Sau khi điều trị, thai phụ cần tránh việc mang thai lại trong tối thiểu 3 tháng hoặc thời gian khác theo tư vấn riêng của bác sĩ. 3.2. Loại bỏ thai ngoài tử cung bằng phương pháp phẫu thuật Có 2 phương pháp phẫu thuật lấy thai ngoài tử cung là phẫu thuật nội soi và phẫu thuật mở bụng. Tùy vào từng trường hợp cụ thể bác sĩ sẽ có tư vấn và chỉ định riêng. – Phương pháp phẫu thuật nội soi: áp dụng khi khối thai có kích thước lớn nhưng chưa bị vỡ, phẫu thuật sẽ mở thông vòi hoặc cắt bỏ vòi trứng tùy thuộc vào tình trạng khối thai. – Phẫu thuật mở bụng: áp dụng trong trường hợp thai ngoài tử cung phát triển lớn và bị vỡ, gây xuất huyết trong nghiêm trọng. Ống dẫn trứng trong trường hợp này thường đã bị hư hỏng nghiêm trọng nên cần được xử lý cắt bỏ. Để quá trình chữa trị mang thai ngoài tử cung diễn ra an toàn và hạn chế tối đa biến chứng, thai phụ nên lựa chọn đơn vị khám chữa bệnh uy tín có đội ngũ bác sĩ chuyên môn cao và máy móc hiện đại.
Sức cản mạch máu từng phần trong bệnh lý mạch máu phổi sau tắc nghẽn. Thắt động mạch phổi một bên mãn tính đã được quảng cáo là một mô hình của bệnh lý động mạch dẫn đến sự gia tăng đáng kể lưu lượng phế quản thông nối (Qbr) qua các tuần hoàn bàng hệ. Để nghiên cứu tác động của nó đối với mạch máu phổi, chúng tôi đã thắt động mạch phổi chính bên trái của bảy con chó và 120 ngày sau, bơm tưới máu cho thùy dưới bên trái (LLL) của chúng thông qua một ống thông trong động mạch phổi với lưu lượng động mạch phổi (Qpa) là 250 ml/ phút. Chúng tôi đo Qbr (330 ml/phút) và so sánh LLL với thùy dưới bên phải đối chứng (RLL) và ba LLL từ chó bình thường. Đường cong dòng áp suất (P-Q) thu được bằng cách thay đổi Qpa. Với tắc nghẽn động mạch và tĩnh mạch, chúng tôi đã đo sức cản tổng thể, động mạch, tĩnh mạch và đoạn giữa trong các điều kiện cơ bản, sau serotonin và histamine, có hoặc không có Qpa và với Qbr thuận nghịch và ngược dòng. Kính hiển vi ánh sáng được thực hiện sau khi chết. Độ dốc của đường cong P-Q là 33,4 mmHg.l-1.min ở thùy thắt so với 15,9 ở nhóm đối chứng, do kỹ thuật tắc nghẽn chủ yếu là do tăng sức cản động mạch (22,4 mmHg.l-1.min so với 7,4 trong nhóm chứng) với sự gia tăng nhỏ sức cản tĩnh mạch. Điều này được giải thích bằng sự dày lên đáng kể của cơ trung gian động mạch và mất một phần thể tích LLL. Đoạn động mạch quá mẫn cảm rõ rệt với serotonin và đoạn tĩnh mạch hơi mẫn cảm với histamine so với nhóm đối chứng. Dữ liệu tắc nghẽn cũng cho phép chúng tôi lập mô hình điểm đi vào của tuần hoàn phế quản vào mạch phổi ở cấp độ tiền mao mạch và tính toán sức cản mạch máu phế quản. Chúng tôi
kết luận rằng bệnh lý mạch máu sau tắc nghẽn làm tăng đáng kể sức cản mạch máu phổi, chủ yếu ngược dòng từ vị trí đi vào của tuần hoàn phế quản. Vai trò của nó có thể là giữ cho nó không tăng quá mức ở những đoạn mà nó tưới máu, tức là đoạn giữa và tĩnh mạch.
Bệnh thalassemia (tan máu bẩm sinh) khi nào cần đi khám?Thalassemia hay còn gọi là bệnh tan máu bẩm sinh là một dạng của bệnh thiếu máu mạn tính. Bệnh do di truyền làm vỡ hồng cầu, người bệnh liên tục bị thiếu máu. Thalassemia cũng là bệnh có thể phòng tránh được bằng các biện pháp xét nghiệm máu để sàng lọc bệnh thalassemia và khám tiền hôn nhân. Vậy bệnh thalassemia (tan máu bẩm sinh) khi nào cần đi khám?Các biểu hiện của bệnh thalassemia (tan máu bẩm sinh) Bệnh thalassemia (tan máu bẩm sinh) thường không có biểu hiện rõ rệt ngay từ khi trẻ mới chào đời. Khi mới sinh ra, trẻ dù bị dạng bệnh nặng của thalassemia trông vẫn có vẻ khoẻ mạnh bình thường. Nhưng trong vòng vài tháng hay một hai năm, trẻ sẽ khó chịu, mệt mỏi, biếng ăn. Trẻ sẽ chậm lớn và da hay ửng màu vàng (vàng da). Nếu không chữa trị, lá lách, gan và tim sẽ sưng to. Xương bị xốp và dễ gãy, cấu trúc của xương mặt bị thay đổi. Vì hồng cầu vỡ sớm hơn bình thường nên tủy xương phải làm việc quá sức (để sản xuất hồng cầu), khiến xương biến dạng. Ở những trẻ bị Thalassemia nặng, trán gồ lên, mũi tẹt, xương hàm trên nhô ra do tăng sản tủy xương (trẻ em bị thalassemia nặng hay trông giống nhau vì cấu trúc xương mặt đều bị biến dạng tương tự). Trẻ có thể chết sớm, nhất là vì chết do suy tim hoặc bị nhiễm trùng. Khi nào cần đi khám thalassemia (tan máu bẩm sinh) Đừng để khi bị bệnh rồi mới tìm cách điều trị. Hiện nay bệnh thalassemia (tan máu bẩm sinh) chưa có thuốc để điều trị đặc hiệu. Cách tốt nhất là đi thăm khám để phòng ngừa nguy cơ lây nhiễm cho thế hệ sau này. Thiếu máu Khi thấy các biểu hiện thiếu máu kéo dài ngày như hoa mắt, chóng mặt, da xanh xao, cơ thể mệt mỏi,… Bạn nên
đi kiểm tra xem tình trạng thiếu máu là do chưa bồi bổ đủ các chất dinh dưỡng trong cơ thể, thiếu máu do thiếu sắt hay hiếu máu do bệnh thalassemia. Rất nhiều bệnh nhân tưởng rằng mình bị thiếu máu thông thường nên không đi khám. Đến khi cơ thể mệt mỏi, tình trạng thiếu máu nghiêm trọng hơn mới đến bệnh viện xét nghiệm thì phát hiện mình có mang trong người gene bệnh thalassemia. Khám tiền hôn nhân Một khuyến cáo dành cho những cặp vợ chồng mang trong mình cả 2 gene trước khi kết hôn là không nên sinh con. Vì khi đứa trẻ sinh ra khả năng di truyền bệnh thalassemia (tan máu bẩm sinh) từ bố mẹ là 50% – 85% khi đó trẻ phải gánh chịu các dị tật bẩm sinh không chỉ dị dạng về ngoại hình bên ngoài mà bé cần phải được truyền máu và dùng thuốc thải sắt suốt đời. Chi phí điều trị cũng vô cùng tốn kém và tuổi thọ của trẻ bị mắc bệnh thalassemia (tan máu bẩm sinh) cũng thấp hơn trẻ bình thường. Con sẽ phải chung sống suốt đời với căn bệnh và thường xuyên phải vào viện vì cơ thể quá yếu. Vì vậy thực hiện xét nghiệm máu và thăm khám tiền hôn nhân là việc làm rất cần thiết giúp đánh giá tình hình sức khỏe hiện tại của cả 2 vợ chồng. Đặc biệt là đánh giá về tình trạng sức khỏe sinh sản, phát hiện và tư vấn các bệnh di truyền (nếu có) để bạn có kế hoạch cho tương lai sắp tới. Sàng lọc trước sinh Khám sàng lọc bệnh thalassemia bằng các xét nghiệm tầm soát, chẩn đoán trước sinh ở những phụ nữ mang thai 3 tháng đầu. Trong 3 tháng đầu của thai kỳ, người mẹ sẽ được tiến hành lấy máu làm xét nghiệm phát hiện dị tật, nếu phát hiện thai bị bệnh thể nặng, bác sĩ có thể phải tư vấn đình chỉ thai nghén. Với các biện
pháp khám sàng lọc bệnh thalassemia trước sinh như trên, một số nước đã đạt được kết quả rất tốt, thậm chí là đã ngăn ngừa, không sinh ra trẻ bị bệnh tan máu bẩm sinh thể nặng. Điều này không những hạn chế được những khó khăn của các gia đình có người bệnh mà còn tập hợp nguồn lực để điều trị tốt cho những người bệnh tan máu bẩm sinh hiện hữu. Chính vì vậy, nếu bạn trong các trường hợp nêu trên nên đi thực hiện xét nghiệm máu để tầm soát phát hiện sớm gene bệnh thalassemia. Đây là giải pháp tốt nhất giúp chung tay đẩy lùi bệnh tan máu bẩm sinh (thalassemia) và đóng góp vào công cuộc bảo vệ dòng máu Việt.
Mục đích của nghiên cứu này là thực hiện DUE lâm sàng của hệ thống RTP mds nordion hiện nay là nucleotron thương mại đầu tiên cho các chùm tia điện tử kết hợp với mô-đun tính toán liều monte carlo. Phần mềm này triển khai thuật toán tính toán monte carlo dựa trên kawrakows vmc voxel. Độ chính xác của việc tính toán liều CSD được đánh giá bởi so sánh trực tiếp với các tập dữ liệu đo được mở rộng trong các bóng ma đồng nhất và không đồng nhất ở các khoảng cách nguồn-bề mặt khác nhau ssds và góc giàn chúng tôi cũng xác minh tính chính xác của mô-đun MC cho các phép tính MU so với các tính toán thủ công độc lập cho bóng ma nước đồng nhất ở hai ssds khác nhau, tất cả các chùm tia điện tử trong phạm vi mev là từ máy gia tốc tuyến tính siemens kd mà chúng tôi đã sử dụng hoặc historiescm trong tính toán MC của chúng tôi dẫn đến sai số chuẩn tương đối và tương đối của giá trị trung bình của liều tính toán thời gian tính toán liều phụ thuộc vào số lượng lịch sử số lượng voxels được sử dụng để lập bản đồ giải phẫu bệnh nhân kích thước trường và chùm tia SE thời gian chạy điển hình của lịch sử tính toán monte carlocm là tối thiểu trên máy tính ghz pentium xeon cho sự cố kích thước trường chùm tia mev x cm trên bóng ma x x cm bao gồm các lát cắt ct và kích thước voxels trong tổng số x x mm của các điểm ảnh ba chiều, chúng tôi nhận thấy sự khác biệt phù hợp nhỏ hơn so với hầu hết các phân bổ liều lượng đã thử nghiệm, chúng tôi cũng nhận thấy sự khác biệt rất đồng ý hoặc ít hơn đối với các phép tính MU so với các tính toán thủ công độc lập. Độ chính xác của các phép tính của thiết bị
giám sát không phụ thuộc vào ssd được sử dụng cho phép sử dụng một máy ảo cho mỗi chùm SE cho tất cả các ssd tùy ý trong một số trường hợp, kết quả kiểm tra được cho là CS đối với kích thước điểm ảnh ba chiều được áp dụng sao cho xảy ra lỗi hệ thống lớn hơn khi kích thước điểm ảnh ba chiều lớn cản trở việc mở rộng tính không đồng nhất hoặc gradient liều do sự khác biệt giữa hình học exp và hình học được tính toán, do đó, việc kiểm soát của người dùng đối với hiện tượng voxelization rất quan trọng để tính toán liều điện tử có độ chính xác cao
Viêm đường thở trong các phản ứng hen suyễn muộn do toluene diisocyanate gây ra. Để xác định tầm quan trọng của tình trạng viêm đường thở đối với sự phát triển của các phản ứng hen suyễn muộn, chúng tôi đã kiểm tra các đối tượng nhạy cảm trong các phản ứng hen suyễn muộn do tiếp xúc với toluene diisocyanate (TDI) trong phòng thí nghiệm. Các phản ứng hen suyễn muộn có liên quan đến sự gia tăng thoáng qua khả năng đáp ứng của phế quản và đồng thời, với sự gia tăng bạch cầu trung tính tiếp theo là bạch cầu ái toan, và LTB4 và albumin trong dịch rửa phế quản phế nang. Các phản ứng hen suyễn muộn, tăng khả năng đáp ứng của phế quản và sự gia tăng bạch cầu trung tính, bạch cầu ái toan, LTB4 và nồng độ albumin trong dịch rửa phế quản phế nang do tiếp xúc với TDI đều được ngăn ngừa bằng cách xử lý trước bằng prednisone nhưng không phải bằng thuốc chống viêm không steroid indomethacin. Steroid dạng khí dung (beclomethasone và dexamethasone isonicotinate) ức chế hoàn toàn các phản ứng hen suyễn muộn do TDI gây ra, trong khi theophylline có tác dụng một phần, còn verapamil, ketotifen và cromolyn không có tác dụng bảo vệ. Những kết quả này cho thấy các phản ứng hen suyễn muộn do TDI gây ra có thể do viêm đường hô hấp và nên khuyến cáo dùng steroid chống viêm trong dự phòng hen suyễn TDI.
butadien, một loại khí không màu thường được sử dụng trong sản xuất nhựa, nhựa nhiệt dẻo và SBR làm tăng nguy cơ tử vong cho công nhân trong lĩnh vực này. butadien cũng được tạo ra do đốt cháy không hoàn toàn nhiên liệu động cơ hoặc do hút thuốc lá, nó được hấp thụ chủ yếu qua hệ hô hấp và được chuyển hóa bởi một số enzyme tạo ra diepoxybutane deb có khả năng gây độc gen cao nhất trong số tất cả các chất chuyển hóa của butadiene deb được coi là chất gây ung thư chủ yếu do khả năng cao của nó là clastogen gây ra quang sai cấu trúc nhiễm sắc thể như trao đổi nhiễm sắc thể chị em, phá vỡ nhiễm sắc thể và vi nhân do tác dụng tạo nhiễm sắc thể của nó. là một trong những tác nhân được sử dụng nhiều nhất để nghiên cứu chẩn đoán bệnh thiếu máu fanconi, một bệnh di truyền lặn liên quan đến đột biến ảnh hưởng đến một số gen liên quan đến con đường sửa chữa dna thông thường khi thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán thiếu máu fanconi trong phòng thí nghiệm của chúng tôi, chúng tôi đã quan sát thấy hiện tượng nguyên phân đa cực mm thường xuyên trong nuôi cấy tế bào lympho tiếp xúc đến μgml deb và được thu hoạch trong trường hợp không có bất kỳ chất ức chế trục chính phân bào nào mặc dù các nghiên cứu trước đây đã báo cáo tác dụng gây dị ứng tức là nó gây ra sự lệch bội của deb, không có cơ chế nào được đề xuất để giải thích những quan sát như vậy, do đó mục đích của nghiên cứu này là điều tra xem liệu SE có thành μgml deb hay không có liên quan đáng kể đến sự xuất hiện của mm, chúng tôi đã đánh giá một cách mù quáng tần số mm trong nuôi cấy tế bào lympho từ HI không hút thuốc. Hai loạt
nuôi cấy được thực hiện từ mỗi mẫu trong các điều kiện khác nhau a không có deb b với μgml deb và c với μm mitomycin c là PC môi trường nuôi cấy tiếp xúc với deb cho thấy tần số mm tế bào cao hơn so với các tế bào không tiếp xúc
Các loại bông đậu bắp của vùng cao có khả năng cạnh tranh với các loại lá bình thường về năng suất và chất lượng sợi bên cạnh khả năng kháng sâu bệnh và hạn hán. Các giống bông lá đậu bắp thu thập tại viện nghiên cứu bông faisalabad pakistan đã được đánh giá về phương diện di truyền và hiệu suất tương đối ở các giống lai một nửa và lai fullsib khả năng kết hợp trong nhiều năm R2 do sự tương tác giữa bố và mẹ x năm là có ý nghĩa đối với tỷ lệ xơ trong khối lượng hạt và chỉ số sớm, dẫn đến phương sai di truyền ở mức thấp vừa phải nhưng có ý nghĩa giữa các môi trường theo năm đối với các tính trạng này, tương tác của môi trường với khả năng kết hợp GA là có ý nghĩa quan trọng đối với năng suất hạt giống trọng lượng hạt và chỉ số độ chín sớm Sự biến đổi GCA do con cái và con đực đóng góp cùng nhau chiếm tổng R2 có sẵn cho năng suất bông hạt của năng suất hạt giống và chiều cao trên nút của mỗi loại và của R2 đối với sự thay đổi khả năng kết hợp cụ thể của chỉ số sớm đối với và trong tổng biến thể sẵn có về tỷ lệ xơ và chiều dài xơ tương ứng, sự đóng góp của bố mẹ cái vào GCA R2 cao hơn đóng góp của bố mẹ đực đối với năng suất bông hạt, trọng lượng hạt, tỷ lệ chiều cao trên nút và chỉ số sớm của lá đậu bắp, hrvoms và hrnh được dự đoán là sẽ tạo ra các thế hệ có năng suất cao hrrt tỷ lệ xơ cao trong khi hrokra gambookra và hrvo được dự đoán sẽ mang lại sự chín sớm cho thế hệ của chúng do khả năng kết hợp chung tốt của chúng đối với những tính trạng này. Kết quả cũng cung cấp bằng chứng cho thấy các
gen kiểm soát năng suất cao ở hrvoms và hrnh là khác với những gen kiểm soát năng suất cao ở hrrt, bộ gen kiểm soát chỉ số sớm cao ở hrokra và ở hrvoms cũng có vẻ khác nhau về biểu hiện
Ống thông dẫn hướng vòng kép đã được sử dụng để nong mạch vành VG vg động mạch chủ vành hoặc động mạch ghép qua vg trong trường hợp ống thông có đường cong độ chính thường là lựa chọn tốt nhất cho nong mạch vành từ vg đến động mạch vành RA i.a. rca cho nong mạch vành của vg đến các nhánh LCA lca đường cong sơ cấp độ được sử dụng khi đoạn PT của vg được định hướng theo chiều ngang và một độ usci cr bard inc billerica ma được sử dụng khi đoạn gần nhất được định hướng nong mạch lên trên các tổn thương. ở những bệnh nhân, những ống thông này cung cấp sự hỗ trợ tốt trong nong mạch vành cho các tổn thương. Các tổn thương được nối với ống thông bóng trong trường hợp có một tắc tĩnh mạch cấp tính cần phải phẫu thuật mạch vành. phẫu thuật ghép bắc cầu cabg một biến chứng không phải do ống thông dẫn hướng chúng tôi kết luận rằng ống thông dẫn hướng arani cung cấp sự hỗ trợ mạnh mẽ rất hữu ích trong việc tạo hình mạch cho các mảnh ghép tĩnh mạch và có thể được sử dụng làm lựa chọn chính cho phẫu thuật tạo hình mạch vg
chúng tôi đã nghiên cứu nồng độ fsh sinh học có hoạt tính sinh học và miễn dịch phản ứng miễn dịch trong huyết thanh ở trẻ em trước tuổi dậy thì bé gái bị non tháng và bé gái dậy thì sớm CE tuổi sinh học SS được đo bằng xét nghiệm sinh học tế bào hạt aromatase huyết thanh cơ bản biofsh C2 không khác biệt đáng kể ở những bệnh nhân mắc CPP iul non thelarche iul và kiểm soát trước tuổi dậy thì iul tuy nhiên, phản ứng cao nhất của cả SS immuno và biofsh C2 với iv gnrh đều cao hơn ở những bệnh nhân có immunofsh thelarche iul biofsh iul sớm so với những người có immunofsh dậy thì sớm trung ương iul p ít hơn biofsh iul p ít hơn mức này gợi ý rằng ở trẻ em bị bệnh non tháng có phản ứng miễn dịch cũng như phản ứng sinh học chiếm ưu thế với gnrh T3 tháng điều trị bằng chất chủ vận gnrh cả miễn dịch SS và biofsh C2 đều bị ức chế ở bệnh nhân mắc CPP. sự khác biệt về biểu hiện lâm sàng giữa CPP và ấu trùng sớm không thể được giải thích bằng sự khác biệt về hoạt tính sinh học của fsh
Độ tin cậy mô học của sinh thiết hình nón bằng laser của cổ tử cung. Chụp chóp cổ tử cung bằng laser đã được ủng hộ là kỹ thuật được lựa chọn để điều trị tân sinh trong biểu mô cổ tử cung (CIN) hơn là các kỹ thuật cắt bỏ, bởi vì nó cung cấp mẫu vật để chẩn đoán mô học trong khi vẫn giữ được những ưu điểm của thủ thuật ngoại trú với thời gian ngắn và tối thiểu. bệnh tật lâu dài. Để xác định xem các mẫu thu được có đủ để chẩn đoán mô học đáng tin cậy hay không, chúng tôi đã xem xét 77 chùm tia laser được thực hiện cho các tổn thương được xác nhận có chứa CIN trong sinh thiết soi cổ tử cung và đáp ứng các tiêu chí cắt bỏ cục bộ và chấm điểm hình nón cho sự hiện diện của sự bong tróc biểu mô và đông máu bằng laser tạo tác cản trở chẩn đoán CIN hoặc đánh giá bờ cắt bỏ. Ba mươi mẫu vật (39%) âm tính với CIN. Hai mươi tám (36%) cho thấy biểu mô bị bong tróc trên diện rộng, mười (13%) có chứa hiện tượng đông máu khiến việc nhận dạng CIN cực kỳ khó khăn hoặc không thể, và trong 11 (14%), việc đánh giá ranh giới là cực kỳ khó khăn hoặc không thể thực hiện được do đông máu bằng laser hiện vật. Chúng tôi kết luận rằng những khó khăn trong việc giải thích mô học của mẫu vật hình nón bằng laser khiến nó trở thành một kỹ thuật cắt bỏ không phù hợp khi cần chẩn đoán mô học đáng tin cậy cho các tổn thương cổ tử cung.
với tuổi cao, số lượng HI ngày càng tăng có dấu hiệu đông máu tăng cao CEA như vậy khả năng tăng đông máu PSA có thể là cơ sở của xu hướng huyết khối gia tăng xảy ra theo tuổi tác hoặc biểu hiện vô hại của quá trình này để xem liệu những thay đổi này có xuất hiện ở người già hay không những người đã già thành công, những người trăm tuổi khỏe mạnh đã được nghiên cứu và kết quả đo đông máu và tiêu sợi huyết được so sánh với kết quả thu được trong hai CG đối chứng của những người trưởng thành khỏe mạnh ở độ tuổi từ đến nhiều tuổi và từ đến nhiều tuổi đối chứng lớn tuổi hơn có giá trị GA cao hơn một chút của một số đông máu và tiêu sợi huyết những người trên 10 tuổi ở nhóm đối chứng có dấu hiệu đáng chú ý về tình trạng đông máu tăng cao CEA được đánh giá trực tiếp bằng cách đo yếu tố hoạt hóa vii trong huyết tương p so với nhóm đối chứng hoặc gián tiếp bằng cách đo nồng độ trong huyết tương của các peptide kích hoạt của yếu tố protromin ix FX và phức hợp Thrombinantithrobin đều tăng p đông máu CEA đi kèm với các dấu hiệu tăng cường hình thành Fn fibrinopeptide cao a p và AA tăng fibrinlysis ddimer cao và phức hợp PAP p PC của fibrinogen và yếu tố viii cao hơn so với nhóm đối chứng trong khi các yếu tố đông máu khác không tăng. Kết luận rằng T0 này cho thấy người già cũng vậy không thoát khỏi tình trạng tăng đông máu liên quan đến lão hóa nhưng hiện tượng này phù hợp với sức khỏe và tuổi thọ do đó nồng độ các dấu hiệu kích hoạt đông máu trong huyết tương cao ở những người lớn tuổi không nhất thiết phản ánh nguy cơ cao bị huyết khối động mạch hoặc tĩnh mạch
Khả năng có R2 hàng ngày trong chất lượng tinh dịch đã được thử nghiệm ở những người đàn ông tham gia phòng khám vô sinh của chúng tôi trong số các đối tượng được ghi danh là những đối tượng bình thường và đang mắc chứng oligo andor asthenozoospermia. Dịch tinh dịch được mỗi đối tượng thu thập bằng cách thủ dâm hai lần, một lần vào buổi sáng và một lần vào buổi sáng. buổi chiều kiêng quan hệ tình dục trong nhiều ngày trước khi mỗi bộ trong hai bộ sưu tập được yêu cầu các thông số tinh dịch được đánh giá độc lập bởi hai nhà sinh vật học trước đó và viên T3 SU bên cạnh các thông số vĩ mô tương tự mẫu vật được thu thập vào buổi chiều cho thấy số lượng p và nồng độ p của tinh trùng cao hơn ngay lập tức p và tại h p và h p sau khi viên bơi lên, số lượng tinh trùng có khả năng di chuyển tuyến tính tăng dần vào buổi chiều cao hơn buổi sáng. Những dữ liệu này là tài liệu đầu tiên ghi lại nhịp sinh học hàng ngày trong chất lượng tinh trùng có thể góp phần vào sự thay đổi được báo cáo trong các thông số tinh dịch và có thể tỏ ra hữu ích cho việc thụ thai tự phát và hỗ trợ
Hexane CF ethyl acetate và chiết xuất metanol từ lá acalypha indica đã được thử nghiệm chống lại vi khuẩn gram dương staphylococcus aureus SE trực khuẩn cereus streptococcus faecalis và vi khuẩn gram âm klebsiella pneumoniae escherichia coli proteus Vulgaris PA tất cả các dịch chiết đều thể hiện hoạt tính kháng khuẩn chống lại vi khuẩn gram dương với MIC trong khoảng từ MIC đến mgml chỉ có vi khuẩn GN là PA nhạy cảm với chất chiết xuất
Van xenograft của mô màng ngoài tim bò được xử lý bằng glutaraldehyde đã được khẳng định là một lựa chọn tuyệt vời để thay thế các van nhân sự bị trục trặc ở người. Các van này có chức năng huyết động có khả năng sinh huyết khối thấp và độ dốc xuyên van vượt trội so với các van cơ học và mô của chúng, tuy nhiên, sự khác biệt về tcal và sinh hóa ở bệnh nhân được nghiên cứu lần đầu tiên trong quá trình chạy thận nhân tạo với màng m CU và lưu lượng máu mlmin và sau đó trong HDF với tốc độ UF lớn hơn mlmin bằng cách sử dụng CM có độ thấm cao với bề mặt lớn hơn hoặc bằng m như mong đợi bởi độ thanh thải cao hơn thu được khi lọc máu, kỹ thuật này đã dẫn đến một giảm đáng kể thời gian lọc máu và creatinine trong huyết thanh và bánh mì liên quan đến sự gia tăng đáng kể của hemoglobin có thể liên quan đến quá trình khử độc tốt hơn hơn nữa, trọng lượng cơ thể khô giảm đáng kể trong quá trình chạy thận nhân tạo trong khi nó tăng đáng kể trong quá trình lọc máu mặc dù thói quen ăn kiêng không thay đổi cho thấy có thể có sự khác biệt trong việc sử dụng chất dinh dưỡng trong lịch trình lọc máu, do đó, ở những bệnh nhân được lọc máu mãn tính, màng tổng hợp có tính thấm cao nên được ưu tiên hơn CU vì được cho là có khả năng tương thích sinh học tốt hơn và nên được sử dụng với tốc độ siêu lọc cao nhất để đạt được hiệu quả lọc máu tốt hơn và tránh nguy cơ lọc ngược.