text
stringlengths
2
94.6k
Động học PNA ở trạng thái ổn định được đo ở 8 bệnh nhân nam liệt tứ chi và ở 8 bệnh nhân đối chứng phù hợp với độ tuổi và giới tính, PNA C2 thấp hơn đáng kể ở bệnh nhân liệt tứ chi so với nhóm đối chứng. Tỷ lệ lan tỏa noradrenaline giảm rõ rệt ở bệnh nhân liệt tứ chi so với nhóm đối chứng trong khi độ thanh thải noradrenaline tương tự ở cả hai nhóm noradrenaline dược động học ở bệnh nhân liệt tứ chi khác với bệnh nhân AN ngoại biên khi có sự giảm cả về độ lan tỏa và độ thanh thải của noradrenaline
sinh lý bệnh của phần dưới thực quản ở bệnh nhân thoát vị gián đoạn và tình trạng kiểm soát bình thường đã được nghiên cứu bằng đo áp lực thực quản và EPM kéo dài 13 bệnh nhân mắc PS do trào ngược GE nặng có áp lực ở chỗ nối dạ dày thực quản thấp hơn bình thường ở bệnh nhân không có PS áp lực là bình thường chín trong số bệnh nhân được kiểm soát không đầy đủ bằng các biện pháp bảo thủ và trải qua phẫu thuật tạo hình nissen hoặc dornissen, tất cả đều không có PS thực quản sau phẫu thuật tạo hình gây ra sự gia tăng đáng kể áp lực thực quản dưới kéo dài. Theo dõi pH thực quản cho thấy sự cải thiện đáng kể ở tất cả các chỉ số. Tuy nhiên, trào ngược HH và GE có liên quan đến nguyên nhân cần có những quan sát để giải thích mối liên quan giữa RE và HH nissen và sự sao chép quỹ dornissen đã khôi phục khả năng hoạt động của điểm nối GE được đánh giá bằng phép đo áp lực thực quản và EPM kéo dài
Các biến chứng của xơ gan và cách phòng tránhXơ gan là tình trạng gan hình thành sẹo sau quá trình xơ hóa để tự chữa lành tổn thương. Nếu không được điều trị kịp thời và đúng hướng, bệnh nhân có thể gặp các biến chứng nguy hiểm. Cùng tìm hiểu các biến chứng của xơ gan và cách phòng tránh qua bài viết sau. Xơ gan là tình trạng gan hình thành sẹo sau quá trình xơ hóa để tự chữa lành tổn thương. Nếu không được điều trị kịp thời và đúng hướng, bệnh nhân có thể gặp các biến chứng nguy hiểm. Cùng tìm hiểu các biến chứng của xơ gan và cách phòng tránh qua bài viết sau. 1. Các biến chứng của xơ gan 1.3 Tăng áp lực tĩnh mạch cửa Việc hình thành quá nhiều mô sẹo trong gan có thể gây cản trở đường đi của máu qua gan. Điều này sẽ làm tăng áp lực bơm máu do tim tạo ra, dẫn đến tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Đây là căn nguyên của nhiều biến chứng khác ở bệnh nhân xơ gan. Tình trạng này thường được điều trị bằng cách dùng các thuốc chẹn beta giao cảm nhằm hạ huyết áp trong các mao mạch. 1.2 Xuất huyết tiêu hóa do giãn tĩnh mạch Khi áp lực tĩnh mạch cửa tăng đặc biệt tại các hệ nối cửa chủ sẽ dẫn đến giãn và suy yếu tĩnh mạch thực quản và tĩnh mạch dạ dày. Khi giãn đến một mức độ nhất định, tĩnh mạch sẽ vỡ. Lúc này máu thoát ra ngoài cơ thể khiến người bệnh nôn ra máu, đại tiện ra máu. Đây là trường hợp cấp cứu, người bệnh cần được xử trí ngay, nếu không nguy cơ tử vong sẽ rất cao. Để giúp tĩnh mạch của người bệnh giãn ra, các bác sĩ có thể truyền thuốc, truyền máu, nội soi dạ dày nhằm thắt hoặc chích xơ các búi giãn tĩnh mạch. 1.3 Cổ trướng – Biến chứng của xơ gan rất nguy hiểm Khi gan bị xơ sẹo, việc tổng hợp protein giảm khiến lượng protein trong máu thấp. Đồng thời hồng cầu giảm cũng dẫn đến giảm áp lực của huyết tương, làm giảm khả năng giữ nước trong máu và tế bào. Lúc này, nước và một số thành phần của huyết tương thoát ra các khoang trống (thường là khoang ổ bụng, khoang màng phổi…) và các mô cơ khác. Lượng nước thoát ra càng nhiều thì bụng của người bệnh càng trướng lên và được gọi là cổ trướng. Tình trạng tích quá nhiều nước trong khoang màng phổi thường dẫn đến khó thở. Nước trong mô cơ nhiều sẽ khiến cơ thể sẽ bị phù, đặc biệt là ở bàn chân, cẳng chân. Cổ trướng biến chứng nguy hiểm, thường xảy ra ở giai đoạn nặng của xơ gan. Nếu không điều trị kịp thời và hợp lý, người bệnh rất dễ tử vong cao do kiệt sức hoặc máu chảy ồ ạt do vỡ tĩnh mạch thực quản. Xơ gan cổ trướng là biến chứng nguy hiểm, thường xảy ra ở giai đoạn nặng của xơ gan, đặc trưng bởi tình trạng tích tụ dịch ở bụng, chân. 1.4 Lách to Biến chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa có thể kéo theo hiện tượng sưng, phì đại lá lách. Những người có lách to bất thường, có thể điều trị bằng cách cắt lách khi bệnh nhân chưa bị xơ gan hoặc xơ gan giai đoạn nhẹ. 1.5 Hội chứng gan thận Hội chứng gan thận là một dạng suy giảm chức năng thận thường và xuất hiện ở những người mắc bệnh gan mạn tính, đặc biệt là người bệnh xơ gan cổ trướng. Đối với bệnh nhân xơ gan, chức năng thận có thể bị suy giảm đột ngột. Các nghiên cứu cho thấy có khoảng 14% đến 25% bệnh nhân xơ gan gặp biến chứng suy thận. 1.6 Nhiễm trùng do vi khuẩn Gan là một bộ phận quan trọng tham gia vào các chức năng miễn dịch, giúp bảo vệ cơ thể chống lại sự nhiễm trùng. Khi người bệnh bị xơ gan, đặc biệt là những trường hợp phải nhập viện, tình trạng nhiễm trùng cũng dễ xảy ra hơn.  Khi người bệnh xuất hiện các triệu chứng như sốt, đau bụng, nhạy cảm với cơn đau, tăng bạch cầu, nhiễm trùng máu cần đưa họ đi cấp cứu ngay lập tức. 1.7 Suy dinh dưỡng Ở những người bệnh xơ gan, chức năng gan suy giảm có thể khiến người bệnh mệt mỏi, giảm cảm giác thèm ăn, thường xuyên buồn nôn. Hệ tiêu hóa của người bệnh bị ảnh hưởng, cơ thể kém hấp thu các chất dinh dưỡng dẫn đến suy dinh dưỡng. 1.8 Bệnh não gan Xơ gan có thể dẫn tới suy giảm nghiêm trọng chức năng chuyển hóa và đào thải độc tố của gan, khiến bệnh nhân rơi vào tình trạng mất ý thức và rối loạn hành vi hay còn gọi là hội chứng não gan. Biến chứng não gan cũng là dấu hiệu cho thấy gan đang suy yếu rất nặng. Xơ gan có thể biến chứng ung thư gan, làm giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh và gây nguy hiểm đến tính mạng. 1.9 Bệnh xương Nhiều trường hợp, xơ gan có thể làm mất sức mạnh của xương và làm gia tăng nguy cơ loãng xương ở người bệnh. 1.10 Ung thư gan – Một trong những biến chứng của xơ gan Bệnh nhân xơ gan, đặc biệt là xơ gan do virus có nguy cơ cao bị ung thư gan nếu không được điều trị hợp lý. Gan của những người bệnh ung thư sẽ ngày một to ra, cứng, bề mặt sần sùi không nhẵn bởi những khối u nhỏ không đồng nhất. Bệnh nhân thường bị đau tức ở vùng gan. Hơn 30% người mắc ung thư gan có triệu chứng vàng da, biểu hiện rõ nhất ở giai đoạn cuối, có thể kèm theo sốt cao, ăn không ngon, nôn mửa, hay bị đi ngoài… 2. Phòng tránh biến chứng do xơ gan Để ngăn ngừa các biến chứng xảy ra, cần phát hiện và điều trị sớm với các bác sĩ chuyên khoa gan mật nhằm kiểm soát xơ gan hiệu quả trong giai đoạn xơ gan còn bù và ngăn chuyển sang giai đoạn mất bù. Phương pháp điều trị chủ yếu là điều trị nội khoa, bệnh nhân cần thực hiện uống thuốc theo đúng và đủ liều của bác sĩ. Bên cạnh đó cần thực hiện lối sống lành mạnh nhằm hỗ trợ cải thiện bệnh, bao gồm: – Chế độ ăn uống khoa học: ăn nhạt, giảm muối trong khẩu phần ăn, hạn chế thức nhanh và các loại đồ ăn nhiều dầu mỡ… – Không uống rượu, bia hay lạm dụng các chất kích thích – Tập thể dục, rèn luyện sức khỏe với các bộ môn phù hợp một cách đều đặn – Khám định kỳ sức khỏe gan mật Phát hiện và điều trị sớm xơ gan là cách tốt nhất để ngăn các biến chứng của căn bệnh này.
Chảy máu sau phẫu thuật cắt cơ vòng nội soi là một thực thể bị đánh giá thấp. Xuất huyết là biến chứng thường gặp nhất của phẫu thuật cắt cơ vòng nội soi, với tỷ lệ được báo cáo là 2 đến 9%. Các báo cáo trước đây thường xác định biến chứng này trên lâm sàng, khiến vấn đề chảy máu tiềm ẩn sau phẫu thuật cắt cơ vòng về cơ bản không được giải quyết. 75 ca phẫu thuật cắt cơ vòng nối tiếp đã được xem xét để đánh giá thêm về biến chứng này. Chín bệnh nhân bị xuất huyết rõ ràng trên lâm sàng và 27 bệnh nhân bị chảy máu ẩn chỉ biểu hiện bằng sự giảm các thông số huyết học, với tổng tỷ lệ chảy máu sau phẫu thuật cắt cơ vòng là 48%. Không có yếu tố nguy cơ chảy máu có ý nghĩa thống kê nào được mô tả. Chảy máu được ghi nhận qua nội soi tại thời điểm cắt cơ vòng có độ nhạy 47% và độ đặc hiệu 85% trong việc dự đoán chảy máu sau thủ thuật. Xuất huyết muộn đáng kể được biểu hiện ở ba bệnh nhân, một trong số họ bị chảy máu ẩn trên lâm sàng. Chúng tôi kết luận rằng chảy máu làm biến chứng phẫu thuật cắt cơ thắt qua nội soi thường xuyên hơn nhiều so với báo cáo trước đây, mặc dù thường ở mức độ tiềm ẩn trên lâm sàng. Chảy máu chậm đáng kể có thể xảy ra và có thể không biểu hiện rõ ràng trên lâm sàng. Chảy máu được phát hiện qua nội soi tại thời điểm cắt cơ vòng là một yếu tố dự báo không nhạy cảm nhưng tương đối cụ thể về chảy máu sau thủ thuật. Khi việc sử dụng phương pháp cắt cơ thắt nội soi ngày càng tăng, việc theo dõi cẩn thận các biến chứng xuất huyết, cũng như nỗ lực xác định các yếu tố dẫn đến tình trạng tương tự, sẽ ngày càng có tầm quan trọng.
Sự hình thành và suy giảm vi khuẩn đã phát triển thành một vấn đề phổ biến với cỏ uốn cong cbg agrostis stolonifera đặt cỏ xanh. Tình trạng này được đặc trưng bởi sự kéo dài bất thường của thân và lá cỏ mà trong một số ít trường hợp tiến triển thành CN nhanh chóng và lan rộng và suy giảm các báo cáo gần đây đã trích dẫn vi khuẩn acidovorax avenae và xanthomonas translucens là tác nhân gây bệnh tuy nhiên rất ít trường hợp tồn tại trong đó vi khuẩn được phân lập cùng với sân cỏ biểu hiện bệnh do vi khuẩn PS từ cỏ sân cỏ từ các địa điểm được gửi đến phòng khám chẩn đoán sân cỏ bang nc biểu hiện các triệu chứng suy giảm và suy giảm vi khuẩn đã được lấy mẫu để tìm sự hiện diện của mầm bệnh vi khuẩn vi khuẩn được phân lập đã được xác định bằng cách sử dụng trình tự rrna của s S1 và ITS ss hoặc kết quả của nó cho thấy nhiều loại vi khuẩn được phân lập từ cỏ có triệu chứng và avenae và x translucens chỉ được phân lập trong các mẫu. Các loài vi khuẩn thường được phân lập đã được kiểm tra khả năng gây bệnh đối với g cbg trong tuần cây con và cỏ tuần tuổi một cỏ cbg đứng trong nhà kính trong khi các kết quả xác nhận khả năng gây bệnh của avenae và x translucens pantoea ananatis cũng được chứng minh là lây nhiễm cỏ cbg mặc dù khả năng gây bệnh khác nhau giữa các chủng phân lập. Những kết quả này chứng minh rằng nhiều vi khuẩn có liên quan đến bệnh vi khuẩn và tạo ra CS mới về vi khuẩn có thể nuôi cấy sống trong cỏ cbg trồng cỏ nghiên cứu trong tương lai để đánh giá các vi sinh vật bổ sung, tức là vi khuẩn và nấm có thể cung cấp thông tin mới về tương tác của vi khuẩn chủ và có thể phát triển các ý tưởng về chiến thuật quản lý nhằm giảm sâu bệnh trên cỏ
các bản ghi âm được tạo ra từ các tế bào thần kinh DH ở chuột được gây mê IN khiến bị viêm đa khớp bằng cách tiêm sc vào gốc đuôi của mycobacteria butyricum lơ lửng trong dầu các thí nghiệm được thực hiện trong giai đoạn cấp tính của bệnh vài tuần sau khi tiêm chủng, trong đó tình trạng tăng cảm giác xảy ra phần lớn Các tế bào thần kinh được nghiên cứu có các đặc tính gần giống với đặc tính của các nhóm đơn vị tương ứng ở chuột khỏe mạnh. Ngược lại, các tế bào thần kinh điển hình này có thể được chia thành các đơn vị không độc hại và có khả năng cảm thụ bản thể hội tụ và phù hợp với một nghiên cứu trước đây trên chuột bị viêm khớp cột sống không được gây mê, các đặc điểm EP phân đoạn của C1 còn lại tỷ lệ tế bào thần kinh đã thay đổi cả về kích thước và sự phân bố của trường tiếp nhận kích thích cũng như khả năng phản ứng của chúng với các kích thích IP. Chúng được chỉ định là tế bào thần kinh không điển hình theo đặc tính điện sinh lý của chúng. Những tế bào thần kinh này được phân biệt thành các đơn vị hội tụ không điển hình và không độc hại không điển hình. sự khác biệt chính về chất lượng giữa các tế bào thần kinh điển hình và không điển hình là tế bào không điển hình có trường tiếp nhận bổ sung trên mắt cá chân cùng bên bị phù và trong một số trường hợp cho thấy hoạt động BG C2 cao đôi khi tăng đáng kể khi so sánh với các tế bào thần kinh được ghi nhận ở chuột khỏe mạnh, dữ liệu định lượng cho thấy các sửa đổi khác điển hình và không điển hình tế bào thần kinh hội tụ và tế bào thần kinh không độc hại không điển hình có trường tiếp nhận kích thích cổ điển lớn hơn trong khi phản ứng cfibre được gợi lên bởi kích thích điện xuyên da được tạo điều kiện thuận lợi trong trường hợp tế bào thần kinh hội tụ điển hình của tế bào thần kinh hội tụ không điển hình không có phản ứng cfibre và khi xuất hiện ngưỡng để đạt được các phản ứng cfibre này cao hơn với các kích thích siêu ngưỡng tạo ra số lượng gai tối thiểu trong các tế bào này, các kích thích cơ học nhẹ nhàng đã tạo ra tốc độ bắn cao, đôi khi dẫn đến các AD kéo dài đáng kể, khả năng các tế bào thần kinh hội tụ không điển hình và các tế bào thần kinh không độc hại không điển hình có nguồn gốc từ quần thể tế bào thần kinh hội tụ đồng nhất ở con chuột khỏe mạnh được thảo luận, các đặc tính không điển hình có thể là kết quả của NC về đặc điểm của các tế bào thần kinh hội tụ do ICA
Thuốc động kinh: Cách sử dụng và nguyên tắc cần lưu ýThuốc động kinh có nhiều loại khác nhau. Người bệnh chỉ dùng thuốc khi đã có chẩn đoán và phác đồ điều trị từ bác sĩ chuyên khoa. Người bệnh không tự ý dùng thuốc động kinh khi chưa có chỉ định của bác sĩ. Thuốc động kinh có nhiều loại khác nhau. Người bệnh chỉ dùng thuốc khi đã có chẩn đoán và phác đồ điều trị từ bác sĩ chuyên khoa. Người bệnh không tự ý dùng thuốc động kinh khi chưa có chỉ định của bác sĩ. 1. Các loại thuốc động kinh Phương pháp điều trị chính là ngăn ngừa co giật, còn được gọi là thuốc chống động kinh hoặc thuốc chống co giật. Việc sử dụng thuốc có thể giúp hầu hết bệnh nhân ngừng các cơn động kinh hoặc giảm tần suất và cường độ của chúng. Sử dụng thuốc có thể giúp giảm tần suất và cường độ cơn động kinh. Một số loại thuốc thường dùng là: 1.1. Phenobarbital Thuốc có hiệu quả trong điều trị bệnh động kinh cục bộ và động kinh cục bộ. 1.2. Phenytoin Có tác dụng chống co giật và buồn ngủ. Phenytoin rút ngắn thời gian phóng điện và có tác dụng ổn định màng tế bào, hạn chế sự lan truyền phóng điện. Vì vậy, thuốc được dùng điều trị bệnh động kinh cơn lớn, cục bộ và tâm thần vận động, có tác dụng giảm đau đối với chứng đau dây thần kinh sinh ba… Hầu hết người bệnh sẽ có các triệu chứng sau: buồn ngủ, giảm khả năng tập trung, giảm ham muốn tình dục ở nữ, liệt dương ở nam sau thời gian dài điều trị. Do vậy, hiện nay thuốc này ít được sử dụng trong điều trị. Thuốc động kinh có thể gây buồn ngủ cho người bệnh. 1.3. Valproat Là thuốc động kinh hiệu quả cho đa số bệnh nhân động kinh cục bộ, cơn động kinh lớn, cơn động kinh nhẹ… Thuốc còn có tác dụng điều hòa tâm trạng nên cũng có tác dụng điều trị bệnh nhân động kinh có rối loạn khí sắc ở trẻ em. Vì vậy, sử dụng lâm sàng khá phổ biến. Phụ nữ có thai không nên sử dụng thuốc này vì có thể gây biến dạng cột sống cổ ở thai nhi. 1.4. Carbamazepin Là một loại thuốc tốt để điều trị các cơn động kinh cục bộ và bệnh động kinh lớn. Không sử dụng cho bệnh động kinh nhẹ vì nó không hiệu quả. 1.5. Oxcarbazepin Nó có hiệu quả cao trong điều trị các cơn động kinh cục bộ và cơn lớn và ít gây dị ứng hơn carbamazepine. Sử dụng thuốc lâu dài không ảnh hưởng đến trí tuệ của người bệnh. 1.6. Toprimac Toprimac là loại thuốc có hiệu quả chống lại: – Các cơn động kinh cục bộ – Các cơn động kinh lớn – nhỏ Sử dụng thuốc lâu dài sẽ không ảnh hưởng đến trí tuệ của người bệnh. 1.7. Lamotrigin Thuốc có hiệu quả cao chống các cơn động kinh cục bộ, động kinh nặng, kể cả các trường hợp bệnh dai dẳng và không ảnh hưởng đến trí tuệ của người bệnh. 1.8. Levetiracetam Hiệu quả trong điều trị bệnh động kinh cục bộ và lớn, bao gồm cả các trường hợp khó chữa. Thuốc không ảnh hưởng đến trí thông minh của bệnh nhân. Khi bệnh nhân đáp ứng với thuốc, các bác sĩ sẽ thực hiện đánh giá lâm sàng và xây dựng kế hoạch điều trị ổn định. Ở một số bệnh nhân, có thể cần kết hợp hai hoặc nhiều loại thuốc. 2. Nguyên tắc sử dụng thuốc động kinh 2.1. Cách dùng thuốc động kinh – Chỉ sử dụng thuốc khi có chẩn đoán lâm sàng nhất định. – Chọn thuốc cụ thể cho từng cơn theo thứ tự ưu tiên, thường bắt đầu bằng đơn trị liệu. Nên tránh dùng nhiều thuốc nếu có thể vì có thể xảy ra tác dụng phụ, tuân thủ kém và tăng nguy cơ tương tác thuốc. – Cho liều lượng thấp và tăng dần cho phù hợp với đợt tấn công. Liều lượng nên được điều chỉnh cho phù hợp với khả năng dung nạp thuốc của bệnh nhân. Một số bệnh nhân gặp phải các triệu chứng ngộ độc thuốc ngay cả khi nồng độ thuốc trong máu thấp; những người khác có thể chịu đựng được nồng độ thuốc cao mà không có bất kỳ triệu chứng nào. – Đảm bảo người bệnh uống thuốc hàng ngày và không quên. 2.2. Những điều không nên làm khi dùng thuốc động kinh – Không uống rượu trong thời gian dùng thuốc này. – Không được ngừng dùng thuốc đột ngột. Sau khi bệnh được kiểm soát, phải tiếp tục dùng thuốc cho đến khi bệnh nhân hết cơn động kinh trong ít nhất 2 năm. Lúc này, bạn có thể cân nhắc việc dừng thuốc. Liều lượng của hầu hết các loại thuốc này có thể giảm 10% sau mỗi hai tuần. 2.3. Cẩn thận khi sử dụng thuốc – Chờ đủ thời gian để đánh giá hiệu quả điều trị: vài ngày dùng ethanol, benzodiazepin; 2 đến 3 tuần dùng phenobarbital, phenytoin; vài tuần dùng acid valproic. – Hiểu rõ tác dụng phụ, phản ứng có hại của từng loại thuốc để theo dõi kịp thời. Nếu bệnh nhân bị ngộ độc thuốc trước khi kiểm soát cơn động kinh, hãy giảm liều xuống thấp hơn liều gây độc trước đó. Sau đó, một loại thuốc khác được thêm vào với liều thấp, tăng dần liều cho đến khi cơn động kinh được kiểm soát. Cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ vì hai loại thuốc này có thể tương tác và ảnh hưởng đến tốc độ chuyển hóa và thoái hóa của một trong hai loại thuốc. Trước tiên nên giảm liều từ từ và sau đó ngừng hẳn. – Nếu có thể, kiểm tra nồng độ thuốc trong máu nếu cần thiết. Liều thích hợp của thuốc là liều thấp nhất có thể ngăn chặn tất cả các cơn động kinh với tác dụng phụ tối thiểu, bất kể nồng độ của thuốc trong máu. Nồng độ trong huyết tương chỉ là hướng dẫn điều trị. Khi phản ứng thuốc xảy ra, việc đánh giá lâm sàng tiếp theo sẽ hữu ích hơn việc đo nồng độ thuốc trong máu. Người bệnh cần sử dụng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ. 3. Khi nào có thể ngừng điều trị bệnh động kinh? Một vài trường hợp, hoàn cảnh có thể đặt vấn đề ngừng điều trị động kinh. Ví dụ, khi có chẩn đoán rõ ràng là động kinh thì có thể thận trọng giảm dần liều rồi tiến đến cắt hẳn thuốc, đồng thời cảnh giác nếu xảy ra tình trạng này. Một số thể lâm sàng có thể ngừng điều trị như: – Động kinh kịch phát ở vùng đỉnh – Động kinh cơn nhỏ ở trẻ em, – Động kinh toàn bộ nguyên phát cơn lớn ở thiếu niên (thường xảy ra 2 – 3 lần một năm) – Động kinh hoàn toàn nguyên phát cơn lớn ở trẻ vị thành niên – Động kinh sau chấn thương không tiến triển và không nghiêm trọng lắm… Việc dừng điều trị động kinh phải được thầy thuốc chuyên khoa xem xét và quyết định. Sau 3 – 4 năm với liệu trình điều trị đều đặn vẫn không có cơn động kinh tái diễn thì có thể tiến hành ngừng điều trị đối với từng thể kể trên. Tiến hành ngừng điều trị bằng cách giảm dần liều lượng điều trị trong thời gian kéo dài vài tháng, đồng thời tiến hành theo dõi thần kinh và nội khoa nói chung.
Phòng ngừa biến chứng huyết áp thấpHuyết áp thấp là bệnh lý nguy hiểm không kém gì huyết áp cao vì vậy bạn cần chủ động phòng ngừa biến chứng huyết áp thấp càng sớm càng tốt. Huyết áp thấp là bệnh lý nguy hiểm không kém gì huyết áp cao vì vậy bạn cần chủ động phòng ngừa biến chứng huyết áp thấp càng sớm càng tốt. 1. Các biến chứng bệnh huyết áp thấp So với tăng huyết áp, huyết áp thấp trước mắt không dẫn đến biến chứng như tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim… nên nhiều người rất chủ quan với căn bệnh này. Tuy nhiên, ít người biết được rằng huyết áp thấp cũng có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm không kém. Huyết áp thấp có thể gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm Khi bệnh nhân bị tụt huyết áp nhiều lần, hệ thống thần kinh bị suy giảm chức năng, cơ thể không tự kịp điều chỉnh để cung cấp đủ dinh dưỡng và oxy cho các cơ quan có chức năng sống còn như não, tim, thận gây tổn thương các cơ quan này. Huyết áp hạ quá thấp cũng có thể làm nhịp tim nhanh, gây choáng, ngất. Huyết áp thấp cũng là nguyên nhân gây tai biến mạch máu não. 30% số người nhồi máu não và 25% số người nhồi máu cơ tim là do huyết áp thấp. Nếu huyết áp thấp kéo dài còn làm cho các cơ quan thận, gan, tim, phổi suy yếu nhanh chóng. 2. Phòng ngừa biến chứng huyết áp thấp Cách phòng ngừa biến chứng của huyết áp thấp tốt đó chính là kiểm soát chỉ số huyết áp. Để làm được điều đó, đầu tiên bạn cần thay đổi thói quen ăn uống, sinh hoạt hằng ngày kết hợp với chế độ luyện tập và nghỉ ngơi hợp lý. Cụ thể là: – Chế độ ăn cho người bệnh huyết áp thấp cần tuyệt đối tuân thủ những lưu ý như: cân bằng giữa các thành phần dinh dưỡng, nên tăng cường rau xanh, hoa quả tươi và thực phẩm giàu protein như thịt, sữa, trứng… Nên chia nhỏ bữa ăn để cơ thể dễ hấp thu, đồng thời việc này còn có thể giúp bạn tránh được tình trạng hạ huyết áp sau ăn. Chủ động phòng ngừa và điều trị bệnh huyết áp thấp tránh biến chứng nguy hại cho sức khỏe – Người bệnh huyết áp thấp nên ăn mặn hơn người bình thường một chút. Muối sẽ giúp kéo nước vào trong lòng mạch, tăng lưu lượng tuần hoàn từ đó làm tăng huyết áp. Tuy nhiên đối với những người đang mắc bệnh tim mạch thì không nên áp dụng phương pháp này. – Uống nhiều nước hơn (nước tinh khiết, nước canh, nước hoa quả…) nhưng nên tránh các đồ uống đóng chai sẵn có nhiều đường, đồ uống có cồn như rượu, bia. – Tránh thay đổi tư thế đột ngột, vắt chéo chân khi ngồi, ngồi lâu một chỗ, nâng vật nặng hoặc tắm nước nóng quá lâu… vì những điều này có thể làm cho tình trạng hạ huyết áp đột ngột xảy ra. – Tập thể dục thường xuyên, đều đặn mỗi ngày để tăng cường khả năng lưu thông máu và khả năng tự điều hòa huyết áp của cơ thể. – Khi ngủ có thể kê cao đầu và đặt gối ở chân, việc này sẽ kích thận sản sinh ra hormon làm tăng huyết áp. – Khi cảm thấy có các dấu hiệu của tụt huyết áp như choáng váng, chóng mặt, hoa mắt… bạn có thể uống ngay một cốc nước trà hoặc gừng nóng để giúp tăng nhịp tim nhằm tăng huyết áp tạm thời. – Thăm khám sức khỏe định kỳ thường xuyên để kiểm soát và chẩn đoán điều trị bệnh huyết áp thấp, ngăn chặn kịp thời biến chứng nguy hiểm.
hầu hết bệnh nhân mắc CHB không đáp ứng với liệu trình điều trị interferon alpha ifnalpha trong một tháng và cần liệu pháp thay thế. Bài viết này tập trung vào các phương pháp điều trị thay thế cho những bệnh nhân kháng lại chế độ điều trị ifn thông thường, những người không đáp ứng nguyên phát và những người mà liệu pháp điều trị có vấn đề thách thức đặc biệt, bệnh nhân bao gồm SH khỏe mạnh. b Người mang hbsag kháng nguyên bề mặt và những người có mức tăng aminotransferase trong huyết thanh tối thiểu Bệnh nhân IS và bệnh nhân mắc MLD giai đoạn cuối được đặc biệt chú trọng đối với những bệnh nhân mắc MLD mất bù trong khi những phản ứng mạnh mẽ với ifnalpha đôi khi có thể xảy ra ở những bệnh nhân này.
Điểm danh các mũi tiêm cho bé khi tròn 2 tuổi cha mẹ nên nhớHiện nay, tiêm phòng được công nhận là phương pháp phòng bệnh chủ động hiệu quả giúp bảo vệ trẻ khỏi các tác nhân gây bệnh đến từ môi trường. Đặc biệt việc tiêm chủng có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn từ sơ sinh đến khi tròn 2 tuổi. Khi trẻ tròn 2 tuổi cần phải thực hiện những mũi tiêm nào? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của Thu Cúc TCI để nắm rõ các mũi tiêm cho bé khi tròn 2 tuổi nhé! 1. Lý do không nên bỏ qua việc tiêm chủng cho trẻ nhỏ? Tiêm chủng hiện nay là biện pháp phòng bệnh được nhiều bậc cha mẹ lựa chọn để xây dựng hàng rào bảo vệ sức khỏe cho trẻ. Tuy nhiên, không phải cha mẹ nào cũng hiểu rõ về bản chất của hoạt động này. Vắc xin có tác dụng kích thích hệ thống miễn dịch của trẻ sinh ra sự miễn dịch thích ứng với một số căn bệnh từ đó giúp ngăn chặn, hạn chế nguy cơ mắc phải một số bệnh lý. Đặc biệt với các bệnh lý hay gặp ở trẻ nhỏ như ho gà, viêm gan B, viêm não Nhật Bản, uốn ván, lao, sởi, quai bị, viêm màng mủ não, tả, thương hàn,… Khi tiêm phòng sẽ giúp cơ thể trẻ hình thành hệ miễn dịch bảo vệ cơ thể khỏi những căn bệnh kể trên. Không những vậy, khi được tiêm vắc xin sẽ giúp trẻ lớn lên và phát triển toàn diện, không bị dị tật, ảnh hưởng đến trí não và thể chất. Tiêm phòng cho trẻ nhỏ là hoạt động không thể bỏ qua trong quá trình trưởng thành của trẻ 2. Tổng hợp các mũi tiêm cho bé khi tròn 2 tuổi 2.1. Các mũi tiêm cho bé khi tròn 2 tuổi cha mẹ cần nhớ Dưới đây là các mũi tiêm cho trẻ khi tròn 2 tuổi mà cha mẹ nên nhớ: – Vắc xin phòng lao. – Vắc xin phòng viêm gan A, B. – Vắc xin phối hợp có tác dụng phòng ba bệnh bạch hầu – ho gà – uốn ván. – Vắc xin phòng bại liệt. – Vắc xin phòng các bệnh viêm họng, viêm phổi và viêm màng não do vi khuẩn HiB. – Vắc xin phòng virus Rota. – Vắc xin phòng các bệnh viêm phổi, viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm tai giữa do phế cầu khuẩn. – Vắc xin phòng viêm màng não do mô cầu khuẩn BC. – Vắc xin phòng viêm màng não do não mô cầu A, C, Y và W135. – Vắc xin cúm. – Vắc xin viêm não Nhật Bản. – Vắc xin phối hợp có tác dụng phòng ba bệnh sởi – quai bị – rubella. – Vắc xin thủy đậu. – Vắc xin phòng thương hàn. – Vắc xin phòng tả. Khi đăng ký tiêm chủng, bác sĩ sẽ tư vấn những loại vắc xin và lịch trình tiêm cần thiết cho trẻ 2.2. Phác đồ cụ thể cho các mũi tiêm cho bé khi tròn 2 tuổi Ở giai đoạn này trẻ cần tiêm phòng hai loại vắc xin là mũi viêm gan B sơ sinh và mũi phòng Lao. Cụ thể: – Với vắc xin phòng viêm gan B: Tiêm 1 mũi trong vòng 24 giờ đầu sau khi trẻ được sinh ra. Có thể sử dụng vắc xin của chương trình tiêm chủng mở rộng hoặc vắc xin dịch vụ. – Với vắc xin phòng lao BCG: Tiêm 1 mũi trong tháng đầu tiên, nên tiêm cho trẻ càng sớm càng tốt. Phòng virus Rota cho trẻ, cha mẹ có thể chọn 1 trong 2 loại: – Rotarix (Bỉ) hoặc Rotavin (Việt Nam): Uống 2 liều, liểu 1 bắt đầu khi trẻ đủ 6 tuần tuổi, liều 2 cách liều đầu tiên ít nhất 4 tuần. Cha mẹ nên hoàn thành đủ 2 liều trước khi trẻ tròn 6 tháng tuổi. – Rotateq (Mỹ): Uống 3 liều, liều 1 bắt đầu khi trẻ 7,5 – 12 tuần tuổi, các liều cách nhau ít nhất 4 tuần. Cha mẹ nên hoàn thành 3 liều trước khi trẻ đủ 32 tuần tuổi. Để tiêm phòng các bệnh viêm màng não, viêm khuẩn huyết viêm phổi, viêm tai giữa do phế cầu, cha mẹ có thể dùng một trong hai loại vắc xin: Synflorix (Bỉ) phòng 10 chủng phế cầu và Prevenar 13 (Bỉ) phòng 13 chủng phế cầu. Cả hai loại đều cần tiêm đủ 3 mũi, mỗi mũi cách nhau ít nhất 4 tuần. Tiêm mũi nhắc lại sau khi tiêm mũi 3 ít nhất 6 tháng. Để phòng nhiều bệnh truyền nhiễm trong một mũi tiêm, các bác sĩ khuyến nghị cha mẹ nên tiêm cho trẻ vắc xin phối hợp 6 trong 1, giúp phòng 6 bệnh truyền nhiễm nguy hiểm bao gồm: – Bạch hầu. – Ho gà. – Uốn ván. – Bại liệt. – Viêm gan B. – Các bệnh viêm phổi, viêm họng, viêm phế quản, viêm màng não mủ do vi khuẩn HiB gây nên. Hiện nay có 2 loại vắc xin 6 trong 1 đang được sử dụng phổ biến là Infanrix Hexa (Bỉ) và Hexaxim(Pháp). Cả hai loại vắc xin đều cần tiêm đủ 3 mũi, mỗi mũi cách nhau tối thiểu 4 tuần. Mũi tiêm nhắc lại cần được tiêm cách mũi 3 ít nhất 12 tháng. Vắc xin 6 trong 1 Infanrix Hexa Giai đoạn này các mũi tiêm cho bé bào gồm hai loại vắc xin cúm và vắc xin phòng vi khuẩn mô cầu não BC. Cụ thể như sau: – Với vắc xin phòng cúm: Trẻ cần tiêm phòng 2 mũi, trong đó 2 mũi tiêm cần cách nhau 4 tuần. Sau đó, hằng năm cần tiêm nhắc lại 1 mũi cho trẻ. – Với vắc xin phòng vi khuẩn mô cầu não BC: Trẻ cần tiêm 2 mũi, mỗi mũi nên cách nhau 2 tháng. Khi trẻ đủ 9 tháng tuổi, cha mẹ cần cho trẻ tiêm phòng sởi, quai bị, Rubella. Có thể dùng vắc xin Sởi đơn hoặc vắc xin phối hợp phòng sởi, quai bị, Rubella. Sau đó sẽ tiêm mũi thứ 2 bằng vắc xin phối hợp phòng sởi, quai bị, Rubella, tiêm cách mũi 1 từ 3 – 6 tháng. Tuy nhiên, cha mẹ cần đảm bảo tiêm đủ 2 mũi phòng sởi, quai bị, rubella trước khi trẻ đủ 2 tuổi và tiêm mũi nhắc lại sau 4 năm. Bên cạnh đó, trẻ cũng cần tiêm phòng vắc xin phòng viêm não Nhật Bản, thủy đậu và não mô cầu A, C, Y và W135. Cụ thể: Với vắc xin phòng viêm não Nhật Bản, cha mẹ có 3 lựa chọn vắc xin cho trẻ: – Imojev (Thái Lan): Tiêm 2 mũi cách nhau 1 năm. – Jevax (Việt Nam): Tiêm khi trẻ đủ 12 tháng tuổi, 2 mũi đầu tiêm cách nhau 1 – 2 tuần, 1 năm sau tiếp tục tiêm mũi 3. Sau đó cứ 3 năm thì sẽ tiêm mũi nhắc lại cho đến khi trẻ 15 tuổi. – Jeev (Ấn Độ): Tiêm khi trẻ đủ 12 tháng tuổi. Trẻ cần tiêm 2 mũi, khoảng cách giữa hai mũi tiêm là 4 tuần. Với vắc xin phòng thủy đậu, cha mẹ có thể chọn giữa hai loại vắc xin sau: – Varilrix (Bỉ): Tiêm 1 mũi khi trẻ đủ 9 tháng tuổi, mũi 2 tiêm cách mũi 1 từ 3 – 6 tháng. – Varivax (Mỹ): Tiêm 1 mũi khi trẻ đủ 12 tháng tuổi, tiêm nhắc lại sau 4 năm. Với vắc xin phòng não mô cầu A, C, Y và W135, trẻ sẽ tiêm vắc xin Menactra (Pháp). Có thể tiêm mũi 1 khi trẻ đủ 9 tháng tuổi và mũi 2 sau đấy 3 tháng. Khi trẻ đủ 12 tháng tuổi, cha mẹ có thể bắt đầu tiêm cho trẻ vắc xin phòng viêm gan A. Hiện nay có hai loại vắc xin đang được sử dụng phổ biến là: – Avaxim 80UI (Pháp): Tiêm 2 mũi cách nhau tối thiểu 6 tháng. – Nếu trẻ chưa tiêm Avaxim 80UI (Pháp) trong giai đoạn này, có thể tiêm vắc xin Havax (Việt Nam) khi trẻ đủ 24 tháng tuổi với lịch tiêm gồm 2 liều cách nhau tối thiểu 6 tháng. Ở giai đoạn này, cha mẹ cần ghi nhớ lịch tiêm nhắc lại của các mũi tiêm trước. Mọi thông tin tiêm chủng và lịch trình tiêm của trẻ đều được bác sĩ ghi lại trong sổ tiêm chủng của trẻ. Trên đây là các mũi tiêm cho bé khi tròn 2 tuổi cha mẹ nên nhớ, mong rằng với những thông tin trên, cha mẹ đã nắm rõ được lịch tiêm chủng cho con.
một máy dò hồng ngoại dựa trên bộ tách sóng quang Ge được làm mát đã được thử nghiệm cho các ứng dụng trong nhiễu xạ tia X máy dò có thể được sử dụng đồng thời ở chế độ đếm quang và chế độ dòng điện tạo ra DR từ đến photon s vì germani được sử dụng làm bộ tách sóng quang, hiệu suất của nó ở các năng lượng trên kev là tốt hơn nhiều so với chất tương đương silicon, máy dò được chứng minh là có tính tuyến tính cao cả ở các photon vùng thông lượng thấp nơi sử dụng tính năng đếm photon và trong các photon vùng HF nơi máy dò chạy ở chế độ hiện tại, thời gian đáp ứng của máy dò là ở mức của mus làm cho nó phù hợp cho các nghiên cứu về tinh thể học nhiễu loạn, đặc biệt là khi kết hợp với bộ khuếch đại lockin, ví dụ, sự dịch chuyển phản xạ của linbo gây ra bởi điện trường bên ngoài được xác định bằng máy dò germanium và bộ khuếch đại lockin
Tiêm vắc xin cúm bị sốt có nguy hiểm không? Những điều cần lưu ýTiêm vắc xin cúm giúp bảo vệ cơ thể trước các virus gây bệnh cúm, là giải pháp hữu hiệu giúp bảo vệ sức khỏe trong tình trạng dịch bệnh lây lan mạnh mẽ như hiện nay. Sau khi tiêm vắc xin cúm, cơ thể có thể gặp một số tác dụng phụ phổ biến, trong đó có sốt. Tiêm vắc xin cúm bị sốt có nguy hiểm không và cần lưu ý những gì, cùng tìm hiểu trong bài viết này nhé! Tiêm vắc xin cúm giúp bảo vệ cơ thể trước các virus gây bệnh cúm, là giải pháp hữu hiệu giúp bảo vệ sức khỏe trong tình trạng dịch bệnh lây lan mạnh mẽ như hiện nay. Sau khi tiêm vắc xin cúm, cơ thể có thể gặp một số tác dụng phụ phổ biến, trong đó có sốt. Tiêm vắc xin cúm bị sốt có nguy hiểm không và cần lưu ý những gì, cùng tìm hiểu trong bài viết này nhé! 1. Cơ chế vắc xin cúm hoạt động Vắc xin cúm giúp làm giảm nguy cơ mắc bệnh cúm bằng cách kích thích hệ miễn dịch sản sinh ra các kháng thể chống lại virus cúm. Khi cơ thể tiếp xúc với virus, hệ thống miễn dịch sẽ phản ứng lại và tiêu diệt virus đó trước khi chúng gây nên các triệu chứng bệnh nghiêm trọng. Hệ thống miễn dịch của sẽ phản ứng lại và tiêu diệt virus cúm đó trước khi chúng gây lên các triệu chứng bệnh nghiêm trọng Hiện nay, có 4 loại vắc xin cúm được sử dụng phổ biến trong tiêm phòng cúm là Vắc xin Influvac Tetra; vắc xin Vaxigrip Tetra, vắc xin GCFlu; vắc xin Ivacflu- S. – Vắc xin Influvac Tetra: tiêm được cho trẻ từ 3 tuổi và người lớn. – Vắc xin Vaxigrip Tetra, GCFlu: tiêm được cho trẻ từ 6 tháng tuổi và người lớn. – Vắc xin Ivacflu- S: tiêm cho người từ 18 tuổi đến tròn 60 tuổi. 2. Phản ứng thường gặp sau khi tiêm cúm Giống như bất kỳ loại vắc xin nào, sau khi vắc xin cúm được đưa vào cơ thể, hệ thống miễn dịch sẽ tiếp nhận vắc xin như một tác nhân lạ và phản ứng lại với nó gây nên các phản ứng phụ thường gặp. Các phản ứng phụ thường gặp sau tiêm cúm là: – Sốt nhẹ – Đau đầu – Đau hoặc đỏ tại chỗ tiêm – Đau nhức toàn thân Các tác dụng phụ này thường tự biến mất sau 2 ngày và không để lại bất cứ di chứng nghiêm trọng nào. Các phản ứng phụ nghiêm trọng và kéo dài là cực kỳ hiếm gặp, tuy nhiên không ngoại trừ khả năng vẫn sẽ gặp phải. Các phản ứng phụ hiếm gặp là: – Nổi mẩn ngứa – Chóng mặt – Khó thở – Tim đập nhanh Khi xuất hiện các phản ứng phụ hiếm gặp cần đưa người bị phản ứng đến ngay cơ sở y tế uy tín để có phương án xử lý và cấp cứu kịp thời. 3. Tiêm vắc xin cúm bị sốt có nguy hiểm không? Bị sốt sau khi tiêm vắc xin cúm là phản ứng thường gặp ở cả trẻ em và người lớn và thường không gây nguy hiểm đến sức khỏe của người được tiêm. Triệu chứng này có thể kéo dài trong 1 – 2 ngày và thường sẽ tự hết mà không cần phải dùng thuốc. Tiêm vắc xin cúm bị sốt là phản ứng thường gặp ở cả trẻ em và người lớn và thường không gây nguy hiểm Trong trường hợp bị sốt cao trên 38,5 độ, có thể sử dụng thuốc hạ sốt theo chỉ định của bác sĩ để làm giảm sốt. Đồng thời, liên tục kiểm tra nhiệt độ cơ thể trong vòng 3 ngày sau tiêm để nắm được tình trạng và đưa trẻ đến cơ sở y tế khi cần thiết. 4. Những điều cần lưu ý sau tiêm vắc xin cúm Liên tục theo dõi nhiệt độ cơ thể trong 3 ngày đầu tiên, vì đây là thời gian các tác dụng phụ xảy ra nhiều nhất. Các dấu hiệu có thể xuất hiện bất cứ lúc nào và cần được phát hiện, xử lý kịp thời. Sau tiêm vắc xin cần liên tục theo dõi nhiệt độ cơ thể trong 3 ngày đầu tiên, vì đây là thời gian các tác dụng phụ xảy ra nhiều nhất Nếu bị sốt nhẹ nên hạ sốt bằng cách sử dụng khăn ấm lau mát từ từ và an toàn. Khi có biểu hiện sốt cao trên 38,5 độ C thì uống thuốc hạ sốt theo đúng khuyến cáo của bác sĩ. – Quan sát tại vị trí tiêm, khi xuất hiện biểu hiện bất thường như sưng, nóng, đỏ, lở loét thì khả năng cao đã bị nhiễm trùng cần phải đi khám bác sĩ ngay. – Mặc quần áo thoải mái, thoáng mát, để cơ thể dễ thoát nhiệt khi bị sốt – Uống nhiều nước hơn, ăn đồ lỏng hơn so với thường ngày (cháo, súp, sữa,…) – Không tắm hay lau mình bằng nước lạnh, …
HBV cccDNA: sự dai dẳng của nó trong nhân tế bào gan bị nhiễm là một thách thức đối với sự điều trị khỏi chức năng nhiễm HBV mạn Nhiễm virus viêm gan B (HBV) là một gánh nặng lớn đối với sức khỏe cộng đồng. Góp phần vào mục tiêu loại trừ viêm gan virus vào năm 2030 của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), PGS.TS Nguyễn Nghiêm Luật đã có bài viết trình bày về cấu trúc phân tử, sự hình thành, vai trò chức năng, các đích tác động của các thuốc kháng HBV cccDNA mới và các thách thức đối với sự điều trị khỏi chức năng HBV. 1) Vòng đời của HBV bao gồm các bước: (1) Sự xâm nhập của virus vào tế bào vật chủ; (2) vận chuyển rc DNA vào nhân; (3) rc DNA chuyển đổi để hình thành ccc DNA; (4) ccc DNA phiên mã để tổng hợp các m RNA của virus; (5) các m RNA dịch mã để tổng hợp protein của virus; (6) lắp ráp pg RNA thành lõi nhân; (7) pg RNA phiên mã ngược để tổng hợp DNA sợi âm, rồi DNA sợi dương và sau đó là rc DNA lõi; (8a) rc DNA lõi quay vòng trở lại nhân để tạo ccc DNA và DNA tích hợp; và (8b) rc DNA lõi được bọc bởi các HBs Ag thành các hạt virus hoàn chỉnh và được giải phóng khỏi tế bào gan. 2) Sự sinh tổng hợp ccc DNA là một quá trình nhiều bước gồm: (1) Loại bỏ HBV polymerase (POL) khỏi rc DNA bằng: tyrosylphosphodiesterase (TDP), như TDP2; các nuclease, như FEN-1; các protease; và các cơ chế khác còn chưa được rõ. (2) Chuỗi âm được sửa chữa thêm bằng cách loại bỏ đoạn DNA thừa ở đầu nhờ FEN-1 hoặc các nuclease khác và nối lại nhờ LIG1 hoặc LIG3. Chuỗi dương được sửa chữa thêm bằng cách: hoàn thành quá trình tổng hợp DNA nhờ các DNA polymerase khác nhau của vật chủ; loại bỏ và thay thế đoạn mồi RNA nhờ FEN-1; và nối lại nhờ LIG1 và LIG3; (3) ccc DNA sau đó được nhiễm sắc thể bởi các protein histone và phi histone của tế bào và chuyển thành một nhiễm sắc thể nhỏ. 3) Các vai trò chức năng của ccc DNA gồm: (1) Ccc DNA tác động như một khuôn mẫu để phiên mã tất cả các RNA của virus, bao gồm cả pg RNA, đóng vai trò chính trong vòng đời của virus; (2) sự khuếch đại của ccc DNA xảy ra trong quá trình quay vòng nội bào có thể đóng một vai trò trong giai đoạn đầu của nhiễm HBV; (3) pg RNA được tạo ra từ ccc DNA cũng có thể được phiên mã ngược để tạo thành rc DNA để nhân bản virus; (4) ccc DNA cũng đóng một vai trò trong việc nhiễm HBV dai dẳng hoặc tái phát viêm gan vì ccc DNA rất ổn định trong tế bào gan; (5) sự dai dẳng của HBV ccc DNA cũng đóng một vai trò trong nhiễm HBV ẩn (OBI). 4) Các thuốc điều trị mới đối với ccc DNA của HBV gồm các thuốc: (1) Loại bỏ ccc DNA bằng cách chỉnh sửa gen; (2) ngăn chặn sự tích lũy ccc DNA bằng cách khóa các yếu tố vật chủ liên quan đến sự hình thành ccc DNA; (3) làm im lặng sự phiên mã ccc DNA bằng cách nhắm đích vào các yếu tố điều hòa biểu sinh; (4) điều biến sự lắp ráp lõi nhân bằng cách ngăn chặn quay vòng lại của lõi nhân mới được tổng hợp, ngăn chặn sự hình thành ccc DNA và cả HBc cấu trúc của ccc DNA; (5) đào thải qua trung gian miễn dịch các tế bào gan chứa ccc DNA hoặc có biểu hiện của ccc DNA. 5) Những thách thức đối với việc chữa khỏi chức năng viêm gan B mạn gồm: (1) Sự dai dẳng của ccc DNA, không chịu tác động bởi các thuốc hiện tại, là thách thức lớn để đạt được việc chữa khỏi HBV; (2) sự hiểu biết về sinh học cơ bản của ccc DNA để phát triển các loại thuốc loại bỏ ccc DNA còn chưa đầy đủ; (3) các loại thuốc mới nhằm loại bỏ hoặc làm im lặng ccc DNA hiện đang trong còn đang thử nghiệm lâm sàng giai đoạn I hoặc II; (4) hiệu quả của thuốc kháng ccc DNA mới chưa được đánh giá đầy đủ; và (5) các xét nghiệm về ccc DNA hiện chưa đủ độ nhạy và tiêu chuẩn hóa để có thể giúp hướng dẫn điều trị nhằm loại bỏ ccc DNA. Abstract 1) The HBV life cycle includes steps: (1) Virus entry into the host cell; (2) trafficking of rc DNA to the nucleus; (3) conversion of rc DNA to ccc DNA; (4) transcription to synthesize viral RNAs; (5) translation to synthesize viral proteins; (6) assembly of the pg RNA; (7) Reverse transcription of pg RNA to synthesize the minus strand DNA, the plus strand DNA and then rc DNA; (8a) nuclear recycling of capsids containing rc DNA to form ccc DNA and DNA integration; and (8b) envelopment of the rc DNA-containing capsid and secretion of complete virions. 2) The ccc DNA biogenesis is a multi-step process includes: (1) Removal of HBV polymerase (POL) from rc DNA by: tyrosylphosphodiesterases (TDPs), such as TDP2; nucleases, such as FEN-1; proteases; and other mechanisms are not clear. (2) The minus strand is further repaired by removal of the terminal redundancy DNA flap via FEN-1 or other nucleases and ligation of the nick by LIG1 or LIG3. The plus strand is further repaired by: completion of DNA synthesis by various host DNA polymerases; removal of the displaced RNA primer via FEN-1; and ligation of the nick by LIG1 and LIG3, (3) ccc DNA is then chromatinized by cellular histone and nonhistone proteins and converted into a minichromosome. 3) Functional roles of ccc DNA include: (1) Ccc DNA acts as a template for the transcription of all viral RNAs, including pg RNAs, plays a key role in the life cycle of the virus; (2) the amplification of ccc DNA occurs during intracellular recycling may plays a role in the early phases of HBV infection; (3) The pg RNA generated from ccc DNA may also be reverse transcribed to form rc DNA for viral replication; (4) ccc DNA is also play a role in persistent HBV infection or hepatitis relapse since ccc DNA is very stable in hepatocytes; (5) the persistence of HBV ccc DNA also play a role in occult HBV infection (OBI). 4) Novel drugs for eliminating the ccc DNA of HBV include: (1) Elimination of ccc DNA by gene editing; (2) prevention of ccc DNA accumulation by blocking host factors involved in ccc DNA formation, (3) silencing of ccc DNA transcription by targeting epigenetic regulation; (4) nucleocapsid assembly modulators by preventing reimport of newly synthetized nucleocapsid, preventing formation of ccc DNA and maybe playing a role in the ccc DNA structure itself; and (5) immune-mediated clearance of the ccc DNA or ccc DNA expressing hepatocytes. 5) The challenges to a functional cure for chronic hepatitis B include: (1) The persistence of the ccc DNA minichromosome, which is unaffected by current therapies, is the major challenge to achieving an HBV cure; (2) the understanding of the basic biology of ccc DNA for the development of drugs that remove ccc DNA is incomplete; (3) new drugs aimed at removing or silencing ccc DNA currently are in phase I or II clinical trials; (4) the effectiveness of new anti-ccc DNA drugs has not been fully evaluated; and (5) tests for ccc DNA are not sufficiently sensitive and standardized to help guide treatment for ccc DNA removal. Nhiễm virus viêm gan B (HBV) vẫn là một gánh nặng lớn đối với sức khỏe cộng đồng. WHO ước tính có 257 triệu người nhiễm HBV trên thế giới (chiếm khoảng 3,5% dân số thế giới), gây ra hơn 887.000 ca tử vong do xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) vào năm 2019 [16]. HBV là một loại virus DNA gây nhiễm ở tế bào gan, có DNA bộ gen vòng tròn 3,2 kb, sợi đôi giãn một phần (relaxed-circular partially double-stranded DNA: rc DNA). Sau khi xâm nhập vào tế bào gan, rc DNA bộ gen của HBV được giải phóng khỏi lõi nhân và xâm nhập vào nhân của tế bào gan. Trong nhân, rc DNA được bộ máy sửa chữa DNA của tế bào chủ biến đổi để tạo ra DNA vòng khép kín cộng hóa trị (covalently closed circular DNA: ccc DNA), một DNA bộ gen dưới dạng một nhiễm sắc thể nhỏ tồn tại bền vững trong nhân tế bào gan và có khả năng mã hóa các RNA như pg RNA và các m RNA của các protein của HBV như các protein bề mặt, protein lõi, các polymerase và protein X, làm cho HBV không ngừng nhân lên [15]. Sự tồn tại của ccc DNA trong các tế bào gan bị nhiễm bệnh là một thách thức lớn đối với các thuốc kháng virus hiện nay. Hai nhóm thuốc kháng virus đã được FDA chấp thuận để điều trị nhiễm HBV mạn là interferon-alpha (IFN-α) và các thuốc tương tự nucleos(t)ide (NAs). IFN-α là thuốc điều biến miễn dịch nhưng có tỷ lệ đáp ứng thấp và có khá nhiều tác dụng phụ. Các thuốc tương tự nucleos(t)ide (NAs) có khả năng ức chế sự phiên mã ngược của virus để hạn chế sự nhân lên của virus, nhưng hầu như không có tác dụng đối với ccc DNA nên không thể loại bỏ được sự nhân lên và tái phát của virus sau khi ngừng điều trị. Do đó, nhu cầu cấp thiết hiện nay là cần phát triển các thuốc kháng virus mới có khả năng chữa khỏi chức năng (functional cure) nhiễm HBV mạn, nghĩa là phải đạt được sự mất HBs Ag và DNA HBV dưới ngưỡng phát hiện sau khi ngừng điều trị ít nhất 6 tháng [16]. Hiện nay, việc phát triển các thuốc kháng HBV mới hiện đang được thực hiện. Các thuốc kháng HBV mới gồm các thuốc nhắm đích vào các đích phân tử trong vòng đời (life cycle) của HBV, trong đó HBV ccc DNA là một đích quan trọng nhất và các thuốc điều hòa miễn dịch của vật chủ. Đến nay, trong các thử nghiệm lâm sàng giai đoạn I và II, các thuốc mới này cho thấy có khả năng ức chế HBV ccc DNA và làm giảm HBs Ag ở các mức độ khác nhau [8, 10, 12]. Để góp phần vào mục tiêu loại trừ viêm gan virus vào năm 2030 của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), trong bài tổng quan này, cấu trúc phân tử, sự hình thành, vai trò chức năng, các đích tác động của các thuốc kháng HBV ccc DNA mới và các thách thức đối với sự điều trị khỏi chức năng HBV sẽ được trình bày. 1. Vòng đời của HBV và cấu trúc phân tử của HBV ccc DNA 1.1. Chu kỳ sống của HBV. Chu trình sống (life cycle) của virus viêm gan B là một quá trình phức tạp (multi-step process), gồm các bước sau: 1) HBV bám và xâm nhập vào tế bào gan của vật chủ bằng cách liên kết với thụ thể của polypeptide đồng vận chuyển natri taurocholate (sodium taurocholate co-transporting polypeptide receptor: NTCP receptor). 2) Vận chuyển DNA vòng giãn (relaxed circular DNA: rc DNA) từ bào tương vào nhân tế bào. HBV được loại bỏ lớp vỏ và lõi để lộ ra bộ gen rc DNA của virus, bộ gen rc DNA được di chuyển vào nhân tế bào gan. 3) DNA vòng giãn (rc DNA) được biến đổi để hình thành ccc DNA (covalently closed circular DNA) giúp virus nhân bản hoặc tạo thành DNA sợi kép thẳng (double-stranded linear DNA: dsl DNA) giúp virus tích hợp vào bộ gen của nhân tế bào gan dưới dạng các DNA tích hợp (DNA integration) của HBV. 4) Ccc DNA phiên mã (transcription) để tổng hợp các RNA thông tin (m RNAs) của virus như: (1) RNA tiền gen (pc RNA) là RNA thông tin có khả năng giúp virus không ngừng nhân lên; m RNA tiền lõi (PC m RNA); C m RNA giúp tổng hợp cả protein lõi (core protein) và enzyme polymerase phiên mã ngược (reverse transcriptase); các L, M và S m RNA giúp tổng hợp các protein bề mặt lớn, trung bình và nhỏ (L, M and S envelope proteins); và X m RNA giúp tổng hợp protein X, một protein tham gia vào sự điều hòa phiên mã. 5) Dịch mã (translation) là quá trình các m RNA tổng hợp các protein tương ứng của virus có các vai trò khác nhau. 7) Phiên mã ngược (reverse transcription). RNA tiền gen (pg RNA) trong lõi nhân tổng hợp DNA sợi đơn âm (minus-strand single DNA: minus-ss DNA), DNA sợi đơn dương (plus-strand single DNA) và sau đó hình thành DNA giãn một phần (rc DNA). 8a) Khoảng 10% các lõi chứa rc DNA (nucleocapsid) quay vòng trở lại nhân (nuclear recycling) tế bào gan để tạo thành nhiều ccc DNA hơn (sự khuếch đại ccc DNA nội bào) hoặc tạo thành DNA sợi kép thẳng (double-stranded linear DNA: dsl DNA) để tích hợp vào DNA của nhân tế bào gan dưới dạng các DNA tích hợp (DNA integration). 8b) Khoảng 90% các lõi chứa rc DNA (nucleocapsid) được bao bọc bằng các protein vỏ tạo thành các hạt virus hoàn chỉnh (virions), hoặc tạo thành các hạt virion rỗng hình cầu hoặc hình sợi chỉ chứa HBs Ag để được giải phóng ra khỏi tế bào gan [6, 11] (Hình 1). Sự hiểu biết về vòng đời của HBV có thể giúp các ý tưởng mới để tìm kiếm các đích kháng virus tiềm năng để tìm ra các loại thuốc mới và các dấu hiệu virus mới để theo dõi hiệu quả của điều trị kháng virus ở bệnh nhân viêm gan B mạn trong tương lai. 1.2. Cấu trúc phân tử của HBV ccc DNA. HBV là một trong những loại virus nhỏ nhất và có bộ gen DNA nhỏ 3,2 kb, hình tròn, có khả năng mã hóa hạn chế. Bộ gen của HBV được sắp xếp thành bốn khung đọc mở (open reading frames: ORF) chồng chéo một phần. Bộ gen có khả năng phiên mã thành RNA tiền gen (pregenomic RNA: pg RNA). Các khung đọc mở có khả năng mã hóa cho các RNA thông tin (m RNA) của bốn protein chính gồm: (1) polymerase (POL), liên quan đến quá trình phiên mã; (2) ba protein bề mặt (surface: HBs), là các kháng nguyên bề mặt nhỏ (small), trung bình (medium) và lớn (large) tạo nên lớp vỏ và làm trung gian cho sự xâm nhập của virus; (3) protein lõi (core) của HBV (HBc), tạo nên lõi (capsid), cần thiết cho quá trình nhân lên của virus và đóng gói bộ gen dưới dạng lõi nhân (nucleocapsid) và một số protein liên quan đến lõi, như kháng nguyên e (HBV e antigen: HBe) và protein tiền lõi (pre-core protein); và (4) protein X (HBx), với nhiều chức năng khác nhau [15]. Khi xâm nhập HBV vào tế bào chất của tế bào gan, bộ gen giãn một phần (relaxed circular DNA: rc DNA) được vận chuyển vào nhân và chuyển đổi thành ccc DNA (covalently closed circular DNA), đóng vai trò làm khuôn mẫu (template) cho quá trình phiên mã thành các m RNA của virus. Về cấu trúc, bộ gen ccc DNA gồm hai chuỗi hoàn chỉnh (complete strands) là chuỗi âm ở phía ngoài và chuỗi dương ở phía trong, với hai lần lặp lại trực tiếp (direct repeats: DRs) tại các nucleotide thứ 1826 và 1592 và tại vị trí ban đầu là vị trí Eco RI, trong khi bộ gen rc DNA có một chuỗi âm hoàn chỉnh có một đoạn dư thừa đầu tận với 9 nucleotide và một đoạn nucleotide mã hóa cho polymerase (POL) đầu tận gắn vào đầu 5′ và một chuỗi dương có đầu 5′ được xác định với đoạn mồi RNA có đầu 3′ biến đổi. Phân tử ccc DNA tạo thành được tồn tại dưới dạng một nhiễm sắc thể nhỏ (minichromosome) bền vững trong nhân của các tế bào gan bị nhiễm HBV. Sự khác nhau về cấu trúc của ccc DNA so với bộ gen giãn một phần (rc DNA) của HBV được thể hiện ở Hình 2. 2. Cơ chế hình thành của ccc DNA trong nhân tế bào gan Sự hình thành ccc DNA của HBV từ rc DNA trong nhân các tế bào gan bị nhiễm HBV là một quá trình nhiều bước (multistep process) gồm các bước: 1) Loại bỏ HBV polymerase (POL) khỏi chuỗi âm của rc DNA bằng: (1) các tyrosylphosphodiesterase (TDP), chẳng hạn như TDP2; (2) các nuclease, chẳng hạn như nuclease FEN-1; (3) các protease; (4) các cơ chế khác như tự tách (self-release) của POL hoặc tách qua trung gian (mediated release) TOP1 hiện còn chưa được rõ. 2) Tổng hợp chuỗi âm và chuỗi dương: Sau khi loại bỏ POL, chuỗi âm được sửa chữa thêm bằng cách: (1) loại bỏ đoạn DNA dư thừa đầu tận nhờ enzyme nuclease FEN-1 hoặc các nuclease khác và (2) được nối lại nhờ ligase LIG1 hoặc LIG3. Chuỗi dương được tổng hợp bằng cách: (1) hoàn thành quá trình tổng hợp DNA bởi các enzyme DNA polymerase của vật chủ khác nhau; (2) loại bỏ và thay thế đoạn mồi RNA nhờ enzyme FEN-1 nuclease; và (3) được nối lại nhờ các ligase LIG1 và LIG3. 3) Hình thành tiểu nhiễm sắc thể ccc DNA (ccc DNA minichromosome): ccc DNA được nhiễm sắc thể hóa (chromatinization) với các chất như histone, các chất tái tạo chất nhiễm sắc (chromatin remodelers), các yếu tố phiên mã (transcription factors) và các protein của virus để tạo thành một ccc DNA dưới dạng nhiễm sắc thể nhỏ (ccc DNA minichromosome) bền vững trong nhân các tế bào gan bị nhiễm HBV [5, 6, 15] (Hình 3). 3. Các vai trò chức năng của ccc DNA Các vai trò chức năng của ccc DNA có thể gồm: 1) Ccc DNA là một trong những thành phần quan trọng nhất của HBV, có thể tồn tại trong các tế bào gan bị nhiễm HBV và có vai trò làm khuôn mẫu (template) cho bộ máy nhân bản (replication) của virus và đóng vai trò chính trong vòng đời của virus. Ccc DNA được tạo ra từ rc DNA trong nhân tế bào gan, dưới dạng nhiễm sắc thể nhỏ với khoảng 3 đến 50 bản sao trên mỗi tế bào bị nhiễm bệnh, số lượng này giảm đi khi tế bào gan phân chia do sự phân bố ccc DNA giữa các tế bào con do các ccc DNA không đồng đều. 2) Sự khuếch đại (amplification) của ccc DNA xảy ra trong quá trình quay vòng (recycling) nội bào có thể đóng vai trò quan trọng trong nhiễm HBV giai đoạn đầu. 3) Pg RNA được tạo ra từ ccc DNA cũng có thể được phiên mã ngược để tạo thành rc DNA để nhân bản virus. Chức năng ccc DNA được điều hòa một cách mạnh mẽ bởi protein HBx và việc ức chế protein HBx sẽ làm giảm khả năng phiên mã của HBV. 4) Ccc DNA cũng đóng một vai trò trong việc nhiễm HBV dai dẳng (persistent) hoặc tái phát (relapse) viêm gan sau khi ngừng điều trị bằng các thuốc kháng virus vì ccc DNA rất bền vững trong tế bào gan người không phân chia. Hơn nữa, ccc DNA có thể tồn tại trong toàn bộ vòng đời của tế bào gan, do đó nó tác động như một ổ chứa (reservoir) virus dai dẳng. 5) Sự dai dẳng kéo dài (long-lasting persistence) của HBV ccc DNA trong gan cũng đóng một vai trò chủ yếu trong nhiễm HBV tiềm ẩn (occult HBV infection: OBI), là tình trạng thái HBV DNA có thể phát hiện được hoặc không thể phát hiện được trong huyết thanh của những người xét nghiệm âm tính với HBs Ag. Trong giai đoạn nhiễm HBV đặc biệt này, ccc DNA ở trạng thái nhân bản (replication) thấp. Trạng thái tiềm ẩn này của HBV là kết quả của sự bất hoạt biểu sinh (epigenetic inactivation) của ccc DNA [1, 2, 7]. 4. Các thuốc điều trị mới nhằm loại trừ HBV ccc DNA Vì ccc DNA của HBV chịu trách nhiệm về sự tồn tại dai dẳng của virus, nên việc loại bỏ, phân hủy hoặc ức chế ccc DNA chính là chìa khóa để loại trừ HBV. Các NAs ức chế enzyme phiên mã ngược (reverse transcriptase) của pg RNA nhưng không tác động lên ccc DNA nên sự mất HBs Ag khó xảy ra và sự chữa khỏi tiệt trùng (sterization cure), nghĩa là việc loại bỏ hoàn toàn ccc DNA và DNA tích hợp, hiếm khi đạt được. Sự chữa khỏi chức năng (functional cure) được định nghĩa là sự mất HBs Ag với sự có hoặc không có chuyển đổi huyết thanh của kháng thể chống lại HBs Ag là anti-HBs, hoạt độ ALT bình thường và HBV DNA không thể phát hiện được trong huyết thanh. Việc mất hoặc mất một phần ccc DNA có thể đạt được thông qua các cơ chế khác nhau. Tuy nhiên, sự loại trừ ccc DNA của HBV như một dấu hiệu đặc trưng của sự chữa khỏi chức năng ở gan bị nhiễm HBV mạn cũng rất khó đạt được [16]. Các thuốc điều trị mới nhằm loại trừ HBV ccc DNA có thể gồm: Các thuốc loại bỏ ccc DNA bằng cách chỉnh sửa gen (gene editing); ngăn chặn sự tích lũy ccc DNA (prevention of ccc DNA accumulation) bằng cách khóa các yếu tố vật chủ liên quan đến sự hình thành ccc DNA; làm im lặng (silencing) sự phiên mã ccc DNA bằng cách nhắm đích vào sự điều hòa biểu sinh (epigenetic regulation); điều biến sự lắp ráp nucleocapsid (nucleocapsid assembly modulators) bằng cách ngăn chặn tái nhập (reimport) của nucleocapsid mới được tổng hợp, ngăn chặn sự hình thành ccc DNA và một số protein có thể đóng một vai trò trong cấu trúc ccc DNA, và thanh thải qua trung gian miễn dịch (immune-mediated clearance) các tế bào gan chứa ccc DNA hoặc có biểu hiện ccc DNA [4, 10, 12]. Các thuốc điều trị mới nhắm đích vào ccc DNA của virus và một số đích phân tử trong vòng đời của HBV được thể hiện ở Hình 4. 4.1. Các thuốc phân hủy ccc DNA bằng cách chỉnh sửa bộ gen Các thuốc chống ccc DNA trực tiếp nhất là phân hủy nó bằng kỹ thuật chỉnh sửa bộ gen (genome editing). Các hệ thống chỉnh sửa bộ gen chính gồm: 4.1.1. CRISPR/Cas9: Hệ thống liên quan đến các lặp lại của palindromic ngắn xen kẽ theo cụm/liên kết với Cas9 (clustered regularly interspaced short palindromic repeats/CRISPR-associated system). CRISPR/Cas9 là một loại thuốc chỉnh sửa gen (gene editing), có khả năng làm gián đoạn sự hình thành ccc DNA, hiện đang đươc thử nghiệm in vivo và tiền lâm sàng. Kết quả cho thấy thuốc có khả năng cải thiện đáng kể tỷ lệ sống sót của tế bào gan người ở chuột FRG được nhân bản hóa ở gan và làm giảm HBV-DNA toàn phần và ccc DNA của gan [8]. 4.1.2. Các nuclease hiệu ứng giống như bộ kích hoạt phiên mã (transcription activator-like effector nucleases: TALENs). Các TALENs nuclease là các enzyme giới hạn (restriction enzymes), được thiết kế để cắt các trình tự DNA cụ thể. Các enzyme TALENs nuclease giới hạn được thiết kế, đưa vào tế bào sử dụng để chỉnh sửa bộ gen. Nghiên cứu tiền lâm sàng bước đầu cho thấy sau khi tiêm TALEN, nồng độ HBs Ag, HBV DNA và RNA trong huyết thanh bệnh nhân giảm liên tục, trong khi sự methyl hóa HBV DNA tăng dần. 4.1.3. Nuclease ngón tay kẽm (zinc finger nuclease: ZFN). Nuclease ngón tay kẽm (ZFN) là một loại thuốc chỉnh sửa bộ gen, có tác dụng phá vỡ ccc DNA, ngăn chặn một cách có hiệu quả khuôn mẫu tế bào đối với sự dai dẳng của HBV và ức chế sự nhân bản của HBV hoạt động, hiện đang được nghiên cứu in vitro và thử nghiệm tiền lâm sàng [8]. Tất cả các thuốc chỉnh sửa bộ gen này có tác dụng phá vỡ chuỗi kép của DNA tại một vị trí đích đặc biệt và sửa chữa các vị trí phân cắt bằng cách làm thay đổi trình tự DNA, trong số các thuốc này, hệ thống CRISPR/Cas9 là thuốc có triển vọng nhất [10]. 4.2. Các thuốc ức chế sự hình thành ccc DNA bằng cách khóa các yếu tố vật chủ liên quan Thay vì nhắm đích trực tiếp vào ccc DNA, một cách tiếp cận khác là nhắm đích các yếu tố vật chủ (host factors) vốn có vai trò trong hình thành hoặc duy trì ccc DNA. Các yếu tố tế bào chủ tham gia vào bộ máy sửa chữa DNA có thể đóng vai trò chính trong quá trình biến rc DNA thành ccc DNA trong quá trình hình thành ccc DNA, có thể trở thành các đích đầy hứa hẹn cho sự phát triển của các loại thuốc kháng virus mới để chữa khỏi HBV. Các thuốc ức chế sự hình thành ccc DNA bằng cách khóa các yếu tố vật chủ liên quan có thể gồm: 4.2.1. Các thuốc ức chế Tyrosyl-DNA-phosphodiesterase 2 (TDP2). TDP2 là một enzyme quan trọng để giải phóng polymerase (POL) từ rc DNA của HBV. 4.2.2. Các thuốc ức chế DNA polymerase K (POLK). DNA polymerase là một DNA polymerase họ gamma, là nhân tố chính trong việc hoàn thành chuỗi dương trong quá trình chuyển đổi rc DNA thành ccc DNA. 4.2.3. Các thuốc ức chế yếu tố xử lý tiền m RNA của tế bào 31 (PRPF31). PRPF31 đã được chứng minh là có liên quan đến việc hình thành hoặc duy trì ccc DNA. PRPF31 tương tác với HBx trong nhân giúp tăng cường sự hình thành ccc DNA. Điều cần chú ý là, do các yếu tố đích của vật chủ của HBV cũng tham gia vào quá trình điều hòa gen của vật chủ nên các thuốc khóa các yếu tố vật chủ có thể có các tác dụng phụ đối với cơ thể cần được đánh giá cẩn thận. 4.3. Các thuốc làm im lặng sự phiên mã ccc DNA bằng cách điều biến biểu sinh Một cách tiếp cận trị liệu khác là làm gián đoạn chức năng của ccc DNA bằng cách làm im lặng (silencing) quá trình phiên mã (transcription) của ccc DNA thông qua sự điều biến các thay đổi biểu sinh (epigenetic) ảnh hưởng đến sự hình thành ccc DNA và kiểm soát quá trình phiên mã của nó. Những thay đổi biểu sinh có thể là sự acetyl hóa histone, methyl hóa DNA, methyl hóa m6A có thể là đích của các interferon (IFN). Các thuốc làm im lặng sự phiên mã ccc DNA bằng cách điều biến biểu sinh có thể gồm: 4.3.1. Các interferon (IFN). Các ccc DNA được tổ chức dưới dạng một nhiễm sắc thể nhỏ (minichromosome) với sự tham gia của các protein histone và phi histone, có các vị trí gắn các yếu tố phiên mã khác nhau. Các protein của virus như HBx và HBc cũng có thể tham gia vào hoạt động của ccc DNA. Protein điều hòa HBx của virus cần thiết cho quá trình phiên mã HBV của ccc DNA. Các thuốc interferon tham gia vào điều biến biểu sinh HBV ccc DNA có thể gồm: 1) Interferon-α (IFN-α). IFN-α có tác dụng làm giảm quá trình phiên mã của ccc DNA thành các RNA virus bằng cách làm giảm quá trình acetyl hóa histone gắn ccc DNA. 2) Interleukin-6 (IL-6). IL-6 có tác dụng ức chế sự sao chép của HBV bằng cách làm giảm sự acetyl hóa histone gắn với ccc DNA và sự biểu hiện của HNF4 [10]. 4.3.2. Các thuốc làm thay đổi histone acetyl hóa và methyl hóa H3 và H4. Các thuốc này gắn vào HBV ccc DNA và tác động đến quá trình phiên mã của ccc DNA. Sự tăng acetyl hóa các histone H3 và H4 gắn ccc DNA có thể làm tăng sự sao chép HBV, trong khi sự giảm acetyl hóa các histone H3 và H4 gắn ccc DNA làm giảm sự sao chép HBV ở các bệnh nhân nhiễm HBV. 4.3.3. Các RNA không mã hóa (non-coding RNA). Các RNA không mã hóa như các micro RNA (mi RNA) có thể nhắm đích và làm giảm sự sao chép của HBV bằng cách liên kết với HBV m RNA hoặc bằng cách nhắm đích vào các yếu tố vật chủ [10]. 1) Các micro RNA-1 không mã hóa (mi R-1). Mi R-1 có khả năng làm tăng quá trình phiên mã HBV bằng cách nhắm đích vào các yếu tố phiên mã HDAC4 và E2F 5. 2) Các RNA dài không mã hóa (long non-coding RNA: lnc RNA). Các lnc RNA như PCNAP1 có khả năng thúc đẩy quá trình sao chép HBV và tích lũy ccc DNA bằng cách điều chỉnh con đường mi R-154/PCNA/HBV ccc DNA. 4.3.4. Các RNA can thiệp (RNA interference: RNAi) và các oligonucleotides đối mã (antisense oligonucleotides: AONs). Các RNAi có khả năng làm im lặng sự phiên mã ccc DNA bằng cách điều biến biểu sinh gồm: 1) ARC-520. ARC-520 là một m RNA can thiệp, có khả năng ức chế sự phiên mã, được sử dụng bằng cách tiêm tĩnh mạch, đang được thử nghiệm giai đoạn II, có khả năng làm giảm HBs Ag đáng kể và tồn tại >85 ngày sau liều cuối cùng. 2) GSK3389404. GSK3389404 là một m RNA can thiệp, có khả năng ức chế sự phiên mã, được sử dụng bằng cách tiêm dưới da, đang được thử nghiệm giai đoạn I. Liều 120 mg được sử dụng trong 4 tuần an toàn và có khả năng dung nạp tốt [8]. 4.4. Các thuốc điều biến sự lắp ráp lõi nhân Các thuốc điều biến lắp ráp lõi (capsid assembly modulators: CAMs) đã được phát triển để làm gián đoạn (disrupt) các vai trò chức năng của protein lõi HBc, ngăn chặn sự hình thành lõi nhân (nucleocapsid) chứa ccc DNA. Các thuốc CAMs có thể tác động đến mức độ ccc DNA theo một số cơ chế gồm: 1) ngăn chặn việc tái nhập (reimport) của các nucleocapsid mới được tổng hợp, do đó ngăn chặn sự khuếch đại của các ccc DNA; 2) ngăn chặn sự tổng hợp của các ccc DNA trong các tế bào mới bị nhiễm và 3) nhắm đích vào chính protein lõi HBc, một protein đóng vai trò trong chủ yếu trong cấu trúc của lõi nhân chứa HBV ccc DNA [10]. Các thuốc điều biến sự lắp ráp lõi nhân (nucleocapsid assembly modulators: CAMs) có thể gồm: 1) JNJ-632 và BAY41-4109; 2) NVR3-778; 3) JNJ-6379; 4) ABI-H0731 [8]. 4.5. Loại bỏ các tế bào gan nhiễm ccc DNA qua trung gian miễn dịch Đến nay, việc chữa khỏi chức năng chỉ có thể đạt được ở <10% bệnh nhân CHB với các thuốc kháng virus hiện có. Sự dai dẳng của HBV ccc DNA cùng với sự rối loạn chức năng đáp ứng miễn dịch đặc hiệu với virus viêm gan B (HBV) được xem là những nguyên nhân chính gây nhiễm HBV mạn. Do đó, sự điều biến hệ thống miễn dịch của vật chủ để tăng cường các đáp ứng miễn dịch tế bào cụ thể có thể giúp loại bỏ HBV. Các phản ứng miễn dịch đặc hiệu với HBV có thể được tạo ra bởi vaccine điều trị, bao gồm các vaccine dựa trên các protein của virus như HBs Ag/pre S và HBc Ag, dựa trên DNA và vaccine dựa trên vector virus [3]. Các thuốc giúp loại bỏ các tế bào gan bị nhiễm ccc DNA qua trung gian miễn dịch có thể gồm: 4.5.1. Vaccine điều trị (therapeutic vaccination). Các chiến lược nhằm cải thiện việc tiêm vaccine điều trị nhiễm virus viêm gan B (HBV) mạn có thể bao gồm: 1) Tiêm chủng cho những người có tải lượng kháng nguyên HBV thấp hơn hoặc bị giảm tải lượng kháng nguyên do điều trị nucleos(t)ide (NAs), RNA can thiệp nhỏ (si RNA) hoặc polymer của acid nucleic (NAP) trước khi tiêm vaccine; 2) Làm đảo ngược rối loạn chức năng tế bào T khi điều trị đồng thời với thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch; 3) Tối ưu hóa chất sinh miễn dịch (immunogen) của vaccine bằng các kháng nguyên HBV đa dạng (multiple HBV antigens); 4) Kết hợp các vaccine cơ bản trong các chiến lược tăng cường vaccine khác loại; 5) Nhắm đích vào tế bào T theo đường gan, chẳng hạn như tiêm vaccine qua tĩnh mạch [3]. 4.5.2. Các chất ức chế điểm kiểm soát miễn dịch (immune check point inhibitors) như: 1) Thuốc chống sự chết tế bào theo chương trình-1 (anti-programmed cell death-1: PD-1) 2) Thuốc chống ligan của sự chết tế bào theo chương trình-1 (anti-programmed cell death-Ligan 1: PDL-1) 3) Thuốc chống CTLA-4 (anti-CTLA-4). Tuy nhiên, hiệu quả lâm sàng của việc tiêm vaccine điều trị vẫn cần được xác định [10]. Cho đến nay, các nỗ lực điều trị bằng vaccine HBV đã không hiệu quả trong việc tạo ra khả năng chữa khỏi chức năng một cách đáng tin cậy ở những bệnh nhân nhiễm HBV mạn. Tình trạng giảm đáp ứng tế bào T đặc hiệu với HBV kéo dài và HBs Ag định lượng cao của những người tham gia, cùng với khả năng sinh miễn dịch tế bào T hạn chế của chính những vaccine điều trị là những lý do có thể đã cản trở sự thành công của những vaccine điều trị này [3]. Trong tương lai, việc tối ưu hóa các đáp ứng của tế bào T bằng cách lựa chọn các vector vaccine sinh miễn dịch tối đa (maximally immunogenic vaccine vectors), các con đường tiêm chủng và các yếu tố quyết định kháng nguyên (epitope) bảo vệ miễn dịch, cùng với các thuốc làm giảm rối loạn chức năng tế bào T của HBV như các thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch (immune check‐point inhibitors), có thể có tiềm năng thực sự để vượt qua các rào cản kiểm soát miễn dịch do nhiễm HBV mạn gây nên [3]. 5. Những thách thức trong việc loại bỏ ccc DNA của HBV. Những thách thức trong việc loại bỏ ccc DNA của HBV. Những thách thức đối với việc loại bỏ ccc DNA của HBV gồm: 1) Các thuốc kháng virus hiện nay có thể ức chế enzyme nuclease sao chép ngược, ngăn chặn hiệu quả sự nhân lên của virus, đưa HBV DNA về dưới ngưỡng phát hiện, nhưng vì không loại trừ được ccc DNA trong nhân tế bào nên vẫn ít có khả năng đưa được HBs Ag về âm tính, nghĩa là vẫn chưa thể điều trị khỏi chức năng viêm gan B mạn. Tuy nhiên, việc điều trị hiện nay vẫn có thể giúp làm giảm nguy cơ bệnh gan tiến triển, xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan ở bệnh nhân nhiễm HBV mạn. 2) Những hiểu biết về sinh học cơ bản của ccc DNA để phát triển các loại thuốc giúp loại bỏ ccc DNA còn chưa đầy đủ. 3) Các thuốc mới nhằm loại trừ hoặc làm im lặng ccc DNA hiện còn đang trong giai đoạn thử nghiệm lâm sàng giai đoạn I hoặc II. 4) Hiệu quả của các thuốc mới nhằm loại trừ hoặc làm im lặng ccc DNA còn chưa được đánh giá đầy đủ. 5) Các xét nghiệm về ccc DNA và các dấu ấn mới chưa đủ độ nhạy và chuẩn hóa để có thể giúp theo dõi mức độ ccc DNA trong gan và đánh giá hoạt động phiên mã của ccc DNA nhằm hướng dẫn điều trị và phát triển các thuốc nhắm đích ccc DNA mới [6, 13, 14, 16]. Tóm lại, ccc DNA được hình thành từ rc DNA trong nhân tế bào gan bị nhiễm HBV và từ rc DNA lõi mới được tổng hợp dưới dạng dsl DNA quay vòng lại nhân. Cơ chế hình thành ccc DNA gồm các bước: Tách polymerase, loại bỏ đoạn mồi RNA, tách chuỗi r, sửa chữa chuỗi âm, nối chuỗi âm, hoàn thành DNA chuỗi dương và hình thành ccc DNA. Các vai trò chức năng của ccc DNA gồm: Ccc DNA tác động như một khuôn mẫu để phiên mã tất cả các RNA của virus; ccc DNA hình thành trong quay vòng nội bào có thể có vai trò trong giai đoạn đầu nhiễm HBV; pg RNA tạo ra từ ccc DNA được phiên mã ngược tạo thành rc DNA để nhân bản virus; ccc DNA cũng đóng vai trò trong nhiễm HBV dai dẳng hoặc tái phát vì nó rất bền vững; sự dai dẳng của ccc DNA cũng có vai trò trong nhiễm HBV ẩn (OBI). Các thuốc điều trị mới đối với ccc DNA gồm: Các thuốc loại bỏ ccc DNA bằng chỉnh sửa gen, ngăn chặn hình thành ccc DNA bằng khóa các yếu tố vật chủ, làm im lặng sự phiên mã ccc DNA bằng điều biến biểu sinh và bằng đào thải qua trung gian miễn dịch các tế bào gan có ccc DNA. Những thách thức đối với việc chữa khỏi chức năng viêm gan B mạn gồm: Sự dai dẳng của ccc DNA, không chịu tác động của các thuốc hiện nay là thách thức chủ yếu cần đạt được để chữa khỏi HBV; sự hiểu biết về sinh học của ccc DNA nhằm phát triển các thuốc loại bỏ ccc DNA còn chưa đầy đủ; các loại thuốc mới nhằm loại bỏ hoặc làm im lặng ccc DNA hiện đang được thử nghiệm lâm sàng giai đoạn I hoặc II; hiệu quả của các thuốc kháng ccc DNA mới chưa được đánh giá đầy đủ; và các xét nghiệm về ccc DNA hiện chưa đủ độ nhạy và tiêu chuẩn hóa để hướng dẫn điều trị nhằm loại bỏ ccc DNA. Tài liệu tham khảo Allweiss L and Dandri M. The Role of ccc DNA in HBV Maintenance. Viruses 2017 Jun; 9(6): 156. Bianca C, Sidhartha E, Tiribelli C, El-Khobar KE, and Sukowati CHC. Role of hepatitis B virus in development of hepatocellular carcinoma: Focus on covalently closed circular DNA. World J Hepatol 2022 May 27; 14(5): 866-884. Cargill T and Barnes E. Therapeutic vaccination for treatment of chronic hepatitis B. Clin Exp Immunol 2021 Aug; 205(2): 106-118. Dandri M and Petersen J. ccc DNA Maintenance in Chronic Hepatitis B - Targeting the Matrix of Viral Replication. Infect Drug Resist 2020; 13: 3873-3886. Ghosh S, Chakraborty A, and Banerjee S. Persistence of Hepatitis B Virus Infection: A Multi-Faceted Player for Hepatocarcinogenesis. Front Microbiol 2021; 12: 678537. Hu J, Protzer U, and Siddiqui A. Revisiting Hepatitis B Virus: Challenges of Curative Therapies. J Virol 2019 Oct 15; 93(20): e1032-1019. Hu JL and Huang AL. Dynamics of Hepatitis B Virus Covalently Closed Circular DNA: A Mini-Review. Microorganisms 2023; 11(3): 600. Leowattana W and Leowattana L. Chronic hepatitis B: New potential therapeutic drugs target. World J Virol 2022 Jan 25; 11(1): 57-72. Li X, Zhao J, Yuan Q, and Xia N. Detection of HBV Covalently Closed Circular DNA. Viruses 2017 Jun; 9(6): 139. Ligat G, Goto K, Verrier E and Baumert TF. Targeting Viral ccc DNA for Cure of Chronic Hepatitis B. Curr Hepatol Rep 2020 Sep; 19(3): 235-244. Lok ASF. Hepatitis B treatment: What we know now and what remains to be researched. Hepatol Commun 2018; 3: 8-19. Martinez MG, Boyd A, Combe E, Testoni B, Zoulim F. Covalently closed circular DNA: The ultimate therapeutic target for curing HBV infections. J Hepatol 2021 Sep; 75(3): 706-717. Moini M and Fung S. HBs Ag Loss as a Treatment Endpoint for Chronic HBV Infection: HBV Cure. Viruses 2022 Apr; 14(4): 657. Nassal M. HBV ccc DNA: viral persistence reservoir and key obstacle for a cure of chronic hepatitis B. Gut 2015 Dec; 64(12): 1972-1984. Wei L and Ploss A. Mechanism of Hepatitis B Virus ccc DNA Formation. Viruses 2021 Aug; 13(8): 1463. Xia Y and Guo H. Hepatitis B Virus ccc DNA: Formation, Regulation and Therapeutic Potential. Antiviral Res 2020 Aug; 180: 104824.
Tăng áp lực nội sọ: biến chứng của đột quỵTăng áp lực nội sọ là một biến chứng nặng gặp ở bệnh nhân đột quỵ (tai biến mạch máu não). Người bệnh đột quỵ có kèm tăng áp lực nội sọ có tỷ lệ tử vong cao, vì vậy cần được cấp cứu để xử trí kịp thời, làm giảm áp lực nội sọ cho bệnh nhân. Cùng tìm hiểu về tăng áp lực nội sọ – biến chứng của đột quỵ trong bài viết dưới đây.  Tăng áp lực nội sọ là một biến chứng nặng gặp ở bệnh nhân đột quỵ (tai biến mạch máu não). Người bệnh đột quỵ có kèm tăng áp lực nội sọ có tỷ lệ tử vong cao, vì vậy cần được cấp cứu để xử trí kịp thời, làm giảm áp lực nội sọ cho bệnh nhân. Cùng tìm hiểu về tăng áp lực nội sọ – biến chứng của đột quỵ trong bài viết dưới đây.  1. Thế nào được gọi là tăng áp lực nội sọ? Áp lực bên trong nội sọ ở người bình thường là dưới 15 mgHg. Tăng áp lực nội sọ bệnh lý là khi áp lực nội sọ trên 20 mgHg. Áp lực nội sọ từ 20-30 mmHg được xem là tăng áp lực nội sọ nhẹ. Áp lực nội sọ tăng hơn 40 mmHg kéo dài là tình trạng đe dọa tính mạng. Tăng áp lực nội sọ là một biến chứng nặng gặp ở bệnh nhân đột quỵ (tai biến mạch máu não). 2. Các nguyên nhân gây tăng áp lực nội sọ trong tai biến 2.1 Có khối máu tụ trong sọ – biến chứng của đột quỵ Sự va đập do chấn thương hoặc bất thường trong hộp sọ hình thành khối máu tụ trong não là nguyên nhân gây tăng áp lực nội sọ. Mức độ áp lực nội sọ phụ thuộc vào tính chất hình thành nhanh và thể tích của khối máu tụ. Thường gặp ở người bệnh mắc các bệnh như xuất huyết dưới nhện, xuất huyết não, xuất  huyết não – não thất. 2.2 Liệt mạch (rối loạn vận mạch) Sự rối loạn vận mạch có thể tại chỗ, xung quanh vùng tổn thương hoặc ở toàn bộ não, gây phù não lan tỏa. Phù não và giãn mạch não là nguyên nhân lan rộng và thứ phát các tổn thương ban đầu. 2.3 Phù não – biến chứng của đột quỵ Là tình trạng tăng thể tích của não do tăng thành phần nước trong não. Phù não sẽ làm giảm tỷ trọng của não trên phim chụp cắt lớp vi tính sọ não. Phần não bị phù chủ yếu là phần chất trắng (chiếm khoảng 68% não), còn phần chất xám ít khi bị phù do bản chất đặc hơn. Phù não có thể có các dạng sau: Phù não do mạch máu: là tình trạng tổn thương hàng rào máu não khiến huyết tương thoát ra khỏi khoảng kẽ của não. Phù não do nhiễm độc tế bào: não thiếu oxy làm mất hiệu lực của bơm natri trong tế bào. Khi natri bị ứ đọng nhanh sẽ kéo theo nước vào trong tế bào. Phù não do áp lực thủy tĩnh: sự gia tăng huyết áp động mạch và giãn động mạch não gây áp lực thủy tĩnh làm phù não. Các dạng khác: sự chênh lệch áp lực thẩm thấu huyết thanh và áp lực thẩm thấu trong não sau khi truyền nhiều dịch đường ưu trương. Phù kẽ do dịch não tủy ngấm qua thành não thất vào khoảng kẽ khi có tắc tuần hoàn dịch não tủy. Bệnh nhân đi khám vì triệu chứng đau đầu, mất ngủ, tê bì cánh tay chụp cộng hưởng từ MRI não thì phát hiện có khối u to gây tăng áp lực nội sọ. 3. Hậu quả tăng áp lực nội sọ – biến chứng của đột quỵ 3.1 Làm giảm hoặc ngừng dòng máu tới não Khi áp lực nội sọ tăng bằng huyết áp động mạch trung bình, khi đó tuần hoàn não sẽ bị ngừng giống như trong ngừng tim. Nếu áp lực nội sọ cao hơn huyết áp động mạch trung bình trong khoảng từ 5-10 phút lúc đó não có thể coi như đã chết. Với những bệnh nhân có chấn thương sọ não nặng, áp lực nội sọ tăng cao kéo theo tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân này cũng cao. 3.2 Gây chèn ép và thoát vị não Tăng áp lực nội sọ khiến tế bào não bị chèn ép, dễ dẫn đến thoát vị não. Phần não bị thoát vị có thể là hồi hải mã, phần trong và nền của thùy thái dương, tiểu não. Khi não bị thoát vị có thể gây các biến chứng như cản trở hoặc đứt tuần hoàn dịch não tủy, giãn đồng tử, liệt nửa người, mất não, tử vong. 4. Điều trị tăng áp lực nội sọ ở bệnh nhân tai biến mạch máu não 4.1 Biện pháp điều trị chung khi bị tăng áp lực nội sọ – biến chứng của đột quỵ Truyền dịch An thần Kiểm soát huyết áp Tư thế bệnh nhân Kiểm soát thân nhiệt Thuốc chống động kinh 4.2 Điều trị đặc hiệu tăng áp lực nội sọ – biến chứng của đột quỵ Tìm ra nguyên nhân gây tăng áp lực nội sọ và giải quyết nguyên nhân là phương pháp tốt nhất để điều trị tăng áp lực nội sọ. Các biện pháp điều trị đặc hiệu như: lợi tiểu, glucocorticoide, tăng thông khí, barbiturates, hạ thân nhiệt chủ động, dẫn lưu dịch não tủy, mở sọ giảm áp, sử dụng các dung dịch thẩm thấu như mannitol, truyền nhanh Na ưu trương. 5. Các biến chứng nguy hiểm khác của đột quỵ 5.1 Liệt vận động, co cứng cơ Đây là biến chứng thường gặp nhất (chiếm khoảng 90% các trường hợp đột quỵ não). Người bệnh có thể bị liệt nửa người, liệt tứ chi, liệt mặt, liệt các dây thần kinh, tê bì nửa người, co cứng cơ và đau ở chân – cánh tay,… Nếu để lâu (bệnh nhân liệt lâu ngày) dễ đối mặt với các biến chứng như cứng khớp, loét các điểm tỳ đè, viêm phổi, huyết khối tĩnh mạch sâu,… Liệt vận động, co cứng cơ là biến chứng thường gặp nhất ở bệnh nhân sau khi trải qua cơn tai biến mạch máu não (hay còn gọi là cơn đột quỵ). 5.2 Viêm phổi Bệnh nhân đột quỵ thường gặp khó khăn khi nhai, nuốt do rối loạn chức năng nhai – nuốt. Điều này dẫn đến mất khả năng kiểm soát ở miệng và họng khiến người bệnh dễ bị ho, sặc thức ăn đồ uống dẫn tới viêm phổi hít. Viêm phổi ở bệnh nhân tai biến còn có thể do người bệnh không thể di chuyển phải nằm một chỗ lâu ngày. 5.3 Rối loạn ngôn ngữ Tổn thương ở não gây ảnh hưởng tới chức năng ngôn ngữ (rối loạn ngôn ngữ). Người bệnh đột quỵ thường nói ngọng, nói lắp, thay đổi âm điệu, gặp khó khăn khi diễn đạt. Một số trường hợp còn mất khả năng đọc và viết. 5.4 Động kinh, rối loạn co giật Do não bị tổn thương dễ gây tình trạng rối loạn co giật và động kinh. 5.5 Suy giảm nhận thức, sa sút trí tuệ Người bệnh hay quên, lú lẫn, mất chức năng lập kế hoạch, phán đoán, định hướng không gian – thời gian, không nhận ra người thân, … 5.6 Đau đầu mạn tính Nhất là đối với người bệnh bị đột quỵ thể xuất huyết não dễ bị đau đầu kéo dài do máu từ vị trí xuất huyết gây ảnh hưởng tới não. 5.7 Rối loạn cảm xúc Những khó khăn về đi lại, giao tiếp, suy luận, khả năng phán đoán, rối loạn giấc ngủ,…. đã gây ra nhiều cản trở cho bệnh nhân. Điều này khiến người bệnh khó có thể kiểm soát cảm xúc, dễ thay đổi về tâm lý – tinh thần, lâu ngày dễ phát triển thành trầm cảm. 5.8 Rối loạn đại tiểu tiện, nhiễm trùng đường tiểu Việc nằm lâu một chỗ, hạn chế đi lại và các hoạt động sinh hoạt cá nhân cũng bị hạn chế khiến bệnh nhân đột quỵ dễ đối mặt với nguy cơ nhiễm trùng đường tiểu. Ngoài ra, sự rối loạn cơ vòng dễ khiến bệnh nhân bị rối loạn đại tiểu tiện. 5.9 Huyết khối tĩnh mạch sâu Huyết khối tĩnh mạch sâu hay còn gọi là cục máu đông – đây là một biến chứng của đột quỵ cần phải thận trọng. Bởi nếu chúng vỡ ra và di cuyển trong máu đến các cơ quan khác như phổi, não, sẽ gây thuyên tắc phổi, đột quỵ nhồi máu não đe dọa đến tính mạng.
Cách chữa tiểu nhiều lần đúng cách, phù hợpTiểu nhiều lần có thể do nhiều nguyên nhân gây ra gây phiền toái cho người bệnh. Vì vậy cần xác định chính xác nguyên nhân gây nên tình trạng này để có cách chữa tiểu nhiều lần đúng cách, phù hợp. Tiểu nhiều lần có thể do nhiều nguyên nhân gây ra gây phiền toái cho người bệnh. Vì vậy cần xác định chính xác nguyên nhân gây nên tình trạng này để có cách chữa tiểu nhiều lần đúng cách, phù hợp. Nguyên nhân tiểu nhiều lần là gì? Tiểu nhiều lần có thể do nhiều nguyên nhân gây ra cụ thể như: Viêm bàng quang gây đi tiểu nhiều lần Bệnh viêm bàng quang (cấp tính và mãn tính), sa bàng quang, ung thư bàng quang: Cũng gây ra chứng tiểu nhiều, tiểu cấp, đau vùng bụng dưới hoặc hố chậu. Sỏi thận, suy thận, viêm thận dẫn tới đi tiểu nhiều Viêm bàng quang có thể là tác nhân gây tiểu nhiều lần Khi bị mắc các bệnh lý về thận, người bệnh sẽ gây ra các hiện tượng như tiểu nhiều lần, tiểu buốt, tiểu dắt..Viêm đường tiết niệu, sỏi đường tiết niệu, dị vật đường niệu đạo, hẹp niệu đạo, nhiễm trùng đường tiểu cũng gây ra chứng tiểu nhiều. Đi tiểu nhiều lần có thể là do tổn thương thần kinh Khi các dây thần kinh bị tổn thương (nguyên nhân do tai biến mạch não, chấn thương tủy sống…) sẽ ảnh hưởng đến việc điều khiển hoạt động của bàng quang dẫn tới chứng tiểu nhiều lần, tiểu gấp. Stress có thể là dấu hiệu dẫn đến tiểu nhiều Đi tiểu nhiều lần là một triệu chứng liên quan đến tâm lý người bệnh, tiểu nhiều xảy ra với những người bị trầm cảm và rối loạn giấc ngủ. Những rối loạn này gây nên tình trạng rối loạn sinh lý ở cơ thể con người. Cách chữa tiểu nhiều lần là gì? Khi có triệu chứng tiểu nhiều lần, người bệnh nên đến bệnh viện để được bác sĩ chuyên khoa thăm khám, chẩn đoán chính xác nguyên nhân và chỉ định cách chữa trị phù hợp. Ngoài ra, người bệnh có thể áp dụng một số phương pháp sau: – Cân bằng chế độ ăn uống: tránh ăn nhiều chất có tính axit làm nồng độ axit trong người tăng cao, khi độ axit tăng cao khiến cho cơ thể muốn bài tiết nhiều. Nên sử dụng nhóm thực phẩm giàu chất xơ, bởi nó giúp cơ thể bài tiết axit ra bên ngoài, cân bằng được nồng độ kiềm trong cơ thể, từ đó làm giảm được áp lực bài tiết cho thận. Thăm khám để được chẩn đoán chính xác nguyên nhân và chỉ định cách chữa tiểu nhiều lần – Sinh hoạt điều độ, tránh dùng các chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá, caffein,… – Chế độ tập thể dục thể thao điều độ với những bài tập vừa sức đều đặn 30-45 phút mỗi ngày tốt cho sức khỏe. – Không để cơ thể bị mệt mỏi, tránh gây cơ thể bị stress, ức chế nhiều vì rất dễ làm độ axit trong cơ thể tăng cao. – Nên tập bài thể dục nhẹ nhàng, tập yoga để làm tinh thần thoải mái giúp cho tinh thần tránh được trạng thái dễ bị hồi hộp.
Các sự kiện ban đầu của tế bào liên quan đến quá trình tổng hợp protein và mức độ ổn định của myc cmyc mrna trong tế bào đã được phân tích trong dòng tế bào HL-60 yếu tố hoại tử RT tnfsensitive hl và trong biến thể kháng tnf của nó hlr sau khi thêm SE vào tnf của chúng ở các đơn vị uml gây ra de Sự tổng hợp mới của hai protein có M(r) biểu kiến ​​của kda và kda trong tế bào hl Quá trình tổng hợp cảm ứng của protein kda tiếp tục trong h trong khi quá trình tổng hợp protein kda chỉ tạm thời, protein kda có thể được phát hiện trong các tế bào hlr được duy trì trong môi trường chứa uml tnf trong khi quá trình tổng hợp protein kda có thể được tạo ra tạm thời bởi tnf tại uml dot blot lai cho thấy mức độ ổn định của cmyc mrna trong các tế bào hl đã giảm tạm thời bởi tnf tại uml nhưng vẫn ở mức giảm đối với h khi uml tnf được sử dụng hiện diện trong các tế bào hlr tnf tại uml có thể làm giảm tạm thời mức cmyc mrna. Những kết quả này cho thấy rằng việc tạo ra sự tổng hợp protein kda và giảm mức cmyc mrna ở trạng thái ổn định đồng thời với độ nhạy cảm của tế bào đối với hoạt động kìm tế bào của tnf trong các tế bào hl
Mối quan hệ giữa những thay đổi trong khe hở vết thương và độ cong giác mạc T3 RK rk đã được đánh giá ở năm loài linh trưởng bốn vết rạch rk đã được thực hiện bằng bộ dao kim cương đến CCT với vùng quang học mm các phép đo trong cơ thể sống về khe hở vết thương đã được thực hiện bằng kính hiển vi quét cộng hưởng quét song song tại và ngày phẫu thuật T3 những thay đổi về đường viền giác mạc đã được đo tại cùng thời điểm bằng hệ thống mô hình giác mạc với hình nón linh trưởng được thiết kế đặc biệt vết thương tăng dần về chiều rộng đến mức tối đa là micron n vào ngày T3 vết thương ngày cho thấy xơ hóa tăng lên tương quan với việc giảm khe hở vết thương xuống micron vào ngày một sự thay đổi theo thời gian tương tự đã được phát hiện ở độ cong giác mạc CE khe tốc độ tăng trưởng của auxotroph adenine bị chặn trong aah hoặc aprt chỉ ra rằng con đường sinh tổng hợp histidine không đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng adenine gen mã hóa aah trong s cerevisiae đã được phân lập bằng cách bổ sung bằng cách sử dụng nấm men CS xd thiếu aah aprt và tổng hợp purine một đoạn kb ecorisphi đã được chứng minh là chứa gen cấu trúc cho aah bằng cách biểu hiện dna này trong escherichia coli dưới sự kiểm soát của các nghiên cứu RNA promoteroperator trp sử dụng các vùng mã hóa aah aprt và cdc cho thấy rằng sự điều hòa aah không được trung gian ở mức độ phiên mã hoặc mrna Kd
Các bệnh về túi mật thường gặpTúi mật nằm ở mặt dưới gan, vùng bụng trên bên phải, dưới bờ sườn, bên cạnh ống mật chủ, được nối thông với ống mật chủ bởi một ống nhỏ (cuống túi mật). Túi mật có chứa dịch mật do gan bài tiết. Bệnh về túi mật là vấn đề thường gặp trong ống tiêu hóa. Dưới đây là các bệnh về túi mật thường gặp: Sỏi túi mật Túi mật nằm ở mặt dưới gan, vùng bụng trên bên phải, dưới bờ sườn, bên cạnh ống mật chủ, được nối thông với ống mật chủ bởi một ống nhỏ (cuống túi mật). Túi mật có chứa dịch mật do gan bài tiết. Bệnh về túi mật là vấn đề thường gặp trong ống tiêu hóa. Dưới đây là các bệnh về túi mật thường gặp: Sỏi túi mật Mắc các bệnh về túi mật làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh Là sự kết tụ thành một khối rắn chắc của các thành phần có trong dịch mật, bao gồm nhiều thành phần khác nhau, chủ yếu là Cholesterol, Bilirubin (sắc tố mật), Canxi. Sỏi túi mật có thể gây đau và nhiều triệu chứng khác. Nếu sỏi ở cổ túi mật sẽ làm cản trở sự lưu thông bình thường của dịch mật, làm tắc nghẽn đường mật, muối mật kích thích gây tổn thương thành túi mật, lúc đó vi khuẩn có khả năng xâm nhập vào trong túi mật và phát triển gây ra tình trạng viêm túi mật cấp. Rối loạn vận động túi mật Sỏi mật là một trong những bệnh lý phổ biến Rối loạn vận động của túi mật là sự suy giảm chức năng túi mật mà không hề có sự xuất hiện của sỏi. Nguyên nhân gây ra tình trạng này có thể là viêm mạn tính, căng thẳng, vấn đề về cơ trơn của túi mật hoặc cơ vòng Oddi quá chặt. Bên cạnh đó cũng có nhiều nghiên cứu cho thấy suy giảm chức năng tuyến giáp cũng là nguyên nhân gây nên tình trạng rối loạn vận động mật. Viêm túi mật 90% các trường hợp viêm túi mật là do sỏi gây ra. Viêm túi mật có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm chẳng hạn suy tuần hoàn, chảy máu các tạng, viêm phúc mạc, lỗ rò vào đường tiêu hóa. Viêm túi mật có các triệu chứng như đau tức bụng, buồn nôn, ói mửa, ăn không ngon, sốt, ớn lạnh hoặc gây đầy hơi, thường xảy ra sau bữa ăn đặc biệt bữa ăn nhiều dầu mỡ. Ung thư túi mật Polyp túi mật hay còn gọi là u nhú niêm mạc tuyến mật Ung thư túi mật khó chẩn đoán vì bệnh thường không có dấu hiệu hay triệu chứng cảnh báo trước. Trên thực tế, ung thư túi mật chỉ được phát hiện tình cờ khi cắt túi mật do các nguyên nhân khác nhau như sỏi mật. Nếu có triệu chứng tại thời điểm được chẩn đoán tức là ung thư túi mật đã ở giai đoạn nặng. Lúc này người bệnh có thể sẽ gặp các triệu chứng như: Đau bụng đặc biệt ở phần trên bên phải của bụng, đầy hơi, ngứa ngáy, sốt, chán ăn, buồn nôn, vàng da và lòng trắng của mắt. Polyp túi mật Polyp túi mật hay còn gọi là u nhú niêm mạc tuyến mật, đây là một dạng tổn thương dạng u hoặc giả u phát triển trên bề mặt niêm mạc túi mật. Chúng thường vô hại và ít khi gây ung thư túi mật. Hầu hết các polyp là kết quả của sự tích tụ cholesterol. Đây là bệnh khá phổ biến, có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ mắc giữa nam và nữ.
Liệu pháp tiêu huyết khối cho các bệnh không liên quan đến mạch vành. Liệu pháp tiêu huyết khối đã được sử dụng khá rộng rãi trong điều trị viêm tĩnh mạch huyết khối tĩnh mạch sâu cấp tính ở tứ chi, tắc mạch phổi cấp tính, huyết khối và tắc mạch động mạch ngoại biên cấp tính bên cạnh các biến cố huyết khối mạch vành cấp tính. Với sự hiện diện của các chỉ định có thể chấp nhận được và tỷ lệ lợi ích trên rủi ro thuận lợi, hình thức trị liệu này, khi thành công, đã đóng vai trò như một công cụ hỗ trợ hữu ích trong việc kiểm soát các rối loạn này. Trong viêm tĩnh mạch huyết khối tĩnh mạch sâu, việc tiêu huyết khối trước khi xảy ra các thay đổi bệnh lý vĩnh viễn (ví dụ như tổ chức, sẹo) có thể ngăn ngừa rối loạn chức năng van tĩnh mạch và tăng huyết áp tĩnh mạch tư thế cũng như các biến chứng của nó, đặc biệt là hội chứng sau viêm tĩnh mạch. Trong các dạng thuyên tắc phổi cấp tính nghiêm trọng hơn, liệu pháp tiêu huyết khối, khi được áp dụng sớm sau khi khởi phát triệu chứng, sẽ làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và có khả năng ngăn ngừa sự gia tăng mãn tính sức cản mạch máu phổi và tăng huyết áp phổi dai dẳng. Trong các trường hợp tắc nghẽn huyết khối động mạch ngoại biên, việc phục hồi sớm dòng chảy thông qua phương pháp tiêu huyết khối đã được chứng minh là hạn chế tổn thương do thiếu máu cục bộ và đóng vai trò như một biện pháp bổ sung hữu ích cho nong mạch vành hoặc phẫu thuật. Liệu pháp tiêu huyết khối ít được sử dụng rộng rãi trong đột quỵ cấp tính. Ở đây, nguy cơ tái tưới máu gây chảy máu vào vùng não bị mềm đang bị nhồi máu đã làm chậm việc đánh giá rối loạn này; ứng dụng của nó vào đột quỵ vẫn còn mang tính thử nghiệm.
để làm rõ nhiễm trùng đường mật ảnh hưởng như thế nào đến ON của nhiễm độc nội độc tố nội sinh trong OJ tôi đã cố gắng xem xét kết quả lâm sàng của các trường hợp vàng da tắc mật và tiến hành xét nghiệm limulus đối với máu tĩnh mạch cửa và máu IP trong các trường hợp vàng da tắc mật và một nghiên cứu trên động vật sử dụng thỏ trong các trường hợp vàng da tắc mật phức tạp do nhiễm trùng đường mật, việc cải thiện lâm sàng của bệnh vàng da trở nên bất lợi đáng kể và kết quả của phẫu thuật là VPI đáng kể đối với các trường hợp không bị nhiễm trùng đường mật, tỷ lệ dương tính với nội độc tố trong HPB của bệnh vàng da tắc mật là những trường hợp trong đó các trường hợp cũng dương tính với máu IP của những trường hợp này có biểu hiện nhiễm độc nội độc tố nội sinh mà không có trọng tâm nhiễm trùng và tiên lượng của những trường hợp này kém. Tỷ lệ dương tính với nội độc tố ở HPB của nhóm OJ cũng cao hơn đáng kể so với nhóm không bị vàng da ở động vật T0 và khi RES bị chặn thì tỷ lệ dương tính với nội độc tố ở động vật T0 Máu IP cho thấy xu hướng ngày càng tăng ở nhóm động vật bị viêm đường mật thực nghiệm, tất cả các động vật dương tính với nội độc tố trong máu cửa cũng dương tính trong máu ngoại vi, kết quả này cho thấy rằng nhiễm trùng đường mật làm tăng tốc độ giảm CF lưới nội mô trong bệnh vàng da tắc mật từ những kết quả này nhiễm độc nội sinh trong máu dường như ảnh hưởng đến sự khởi đầu của các biến chứng khác nhau trong OJ và tiên lượng không thuận lợi
Mức độ nguy hiểm của biến chứng bàn chân đái tháo đường Biến chứng bàn chân đái tháo đường là một biến chứng nguy hiểm, thường xảy ra nhiều ở những bệnh nhân nam trên 60 tuổi. Hiện tượng này đang có xu hướng ngày càng gia tăng và trở thành nỗi lo lắng của hầu hết các bệnh nhân bị tiểu đường. Vậy khi gặp biến chứng này cần phải xử trí và phòng ngừa ra sao? Hãy cùng tham khảo một số thông tin qua bài viết sau nhé. 1. Nguyên nhân dẫn đến biến chứng bàn chân đái tháo đường Bàn chân đái tháo đường là hiện tượng các dây thần kinh ngoại biên gặp tổn thương gây viêm loét, thậm chí là hoại tử da và tổ chức mô tại chân. Ước tính mỗi năm có khoảng từ 4 - 10% người bệnh bị biến chứng bàn chân đái tháo đường, trong đó từ 1 - 4% là bị viêm loét. Bàn chân đái tháo đường có thể là do những yếu tố sau gây nên: Bệnh thần kinh tiểu đường: là khi bệnh nhân tiểu đường bị rối loạn chức năng thần kinh ngoại biên. Tổn thương dây thần kinh sẽ làm tê ngoại vi chi dưới, khiến người bệnh gần như mất cảm giác ở các chi, đau nhức, khó chịu hoặc nhiễm trùng, lở loét và phồng rộp bàn chân. Nếu người bệnh không điều trị sớm thì những vết viêm loét này sẽ rất dễ bị hoại tử và khả năng phải đoạn chi là rất cao. Những bệnh nhân tiểu đường có kèm theo bệnh thần kinh ngoại vi do đái tháo đường có nguy cơ bị loét bàn chân cao gấp 7 lần so với người không bị. Theo khảo sát, có khoảng 45 - 60% các trường hợp bị bàn chân đái tháo đường là do mắc bệnh lý thần kinh, 45% còn lại là do yếu tố thiếu máu cục bộ kết hợp bệnh thần kinh gây nên các vết loét; Bệnh mạch máu ngoại vi (hay PAD): bệnh khiến cho cơ thể bị tăng nguy cơ nhiễm trùng, thiếu dinh dưỡng, oxy cung cấp cho các tế bào và phá vỡ cấu trúc các mô. Đây là lý do vì sao tình trạng loét chân do đái tháo đường mà mắc thêm bệnh PAD thường rất khó lành, lâu hồi phục và có thể bị cắt cụt chân; Nguy cơ khác: Ít vận động các khớp; Do tuổi tác; Thị lực suy giảm; Bị dị tật bàn chân hoặc có vết loét/ đã từng bị cắt cụt chi từ trước; Đường huyết tăng mất khả năng kiểm soát; Tiểu đường kéo dài; Bệnh thận mạn tính. 2. Các triệu chứng và biến chứng của bàn chân đái tháo đường Một số biểu hiện điển hình nhất ở những bệnh nhân đái tháo đường khi bị biến chứng bàn chân đó là: Cảm thấy tê, ngứa ran, phồng rộp hoặc mất cảm giác ở bàn chân; Bàn chân bị xuất hiện các vệt đỏ, thay đổi sắc tố da hoặc nhiệt độ, có hoặc không chảy dịch tiết, đau nhói; Khi nhiễm trùng lan rộng, bệnh nhân có thể xuất hiện các dấu hiệu như sốt, ớn lạnh, sốc, tay chân tấy đỏ, khó kiểm soát đường trong máu,... Bản thân bàn chân đái tháo đường đã là một dạng biến chứng của căn bệnh này. Tuy nhiên khi người bệnh bị bàn chân đái tháo đường còn gây nên hàng loạt các biến chứng nghiêm trọng khác như sau: Loét chân gây hoại tử, áp xe, nhiễm trùng da và xương; Biến dạng chân do xương và ngón bàn chân bị dịch chuyển, thậm chí là bị gãy; Chân bị cắt cụt. 3. Biện pháp giúp phòng ngừa biến chứng bàn chân đái tháo đường Nếu biết chăm sóc đúng cách các vết thương hoặc điều trị dự phòng trước khi xảy ra các biến chứng sẽ giúp cải thiện và phòng ngừa biến chứng bàn chân đái tháo đường. Dưới đây là một số cách giúp bệnh nhân kiểm soát tốt bệnh lý: Mỗi ngày nên rửa chân sạch sẽ bằng nước ấm và xà phòng dịu nhẹ. Bệnh nhân không nên ngâm chân mà chỉ cần rửa sạch, sau đó lau khô chân, nhất là ở các kẽ chân bằng khăn khô; Quản lý tốt bệnh tiểu đường: áp dụng chế độ dinh dưỡng hợp lý kết hợp với việc tập luyện và dùng thuốc đúng theo chỉ định. Lượng đường nên duy trì ở mức phù hợp theo hướng dẫn của bác sĩ; Thoa kem dưỡng ẩm trong trường hợp bị khô da chân. Nên thoa kem sau khi chân đã được rửa sạch và lau khô. Không nên thoa kem vào kẽ ngón chân; Mỗi ngày cần kiểm tra bàn chân thường xuyên để tránh việc bỏ quên các vết loét và tổn thương, mẩn đỏ, mụn nước, hoặc các vết chai sạn; Kiểm tra móng chân 1 lần/tuần và thường xuyên vệ sinh, cắt gọn móng chân (không nên cắt sâu vào khóe vì rất dễ khiến bàn chân bị tổn thương). Dùng dũa móng để làm mịn móng chân sau khi cắt; Chà và làm mịn các vết chai ở chân: bệnh nhân nên sử dụng đá bọt hoặc bảng nhám để chà, làm mềm các vết chai ở chân sau khi tắm xong; Tăng cường tuần hoàn máu đến các chi; vận động chân linh hoạt mỗi ngày, không nên ngồi bắt chéo chân vì dễ khiến máu kém lưu thông đến hai chân; Đi dép hoặc giày được thiết kế kín mũi, vừa chân kết hợp đi tất làm từ chất liệu thoáng và mềm; Cai thuốc lá, rượu bia, chất kích thích và chế độ sinh hoạt cần phải thay đổi một cách khoa học; Tái khám theo lịch hẹn: bệnh nhân nên đi kiểm tra định kỳ ngay cả khi không có dấu hiệu bất thường. Nhìn chung bất kể bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường tuýp 1 hay tuýp 2 thì đều có nguy cơ gặp biến chứng bàn chân đái tháo đường, nguy cơ càng tăng cao nếu có sự hiện diện của tổn thương dây thần kinh ngoại vi hoặc tổn thương mạch máu ảnh hưởng tới bàn chân. Nhằm phòng tránh tối đa nguy cơ bị biến chứng bàn chân đái tháo đường, trong đó nguy hiểm nhất là hoại tử dẫn tới cắt cụt chi thì người bệnh nên kiểm soát tốt bệnh lý tiểu đường theo các phương pháp nêu trên. Quan trọng nhất là cần đi khám hoặc thực hiện xét nghiệm định kỳ để cập nhật chỉ số đường huyết và phát hiện ra các bất thường khác. Qua đó áp dụng những biện pháp điều trị hợp lý và kịp thời.
Sạn vôi ở mắt – cách nào để điều trị?Sạn vôi ở mắt là một trong những bệnh lý về mắt ở dạng lành tính. Bệnh lý này có thể gặp ở nhiều độ tuổi khác nhau, khi sạn vôi ít hoặc nhỏ có thể người bệnh sẽ không có bất kỳ triệu chứng gì và tình cờ chỉ phát hiện khi đi khám mắt. Vậy sạn vôi có nguy hiểm không và làm thế nào để điều trị? Sạn vôi ở mắt là một trong những bệnh lý về mắt ở dạng lành tính. Bệnh lý này có thể gặp ở nhiều độ tuổi khác nhau, khi sạn vôi ít hoặc nhỏ có thể người bệnh sẽ không có bất kỳ triệu chứng gì và tình cờ chỉ phát hiện khi đi khám mắt. Vậy sạn vôi có nguy hiểm không và làm thế nào để điều trị? 1. Tìm hiểu về sạn vôi ở mắt Sạn vôi ở mắt là tình trạng lắng đọng chất calci ở bên dưới lớp kết mạc sụn mi của nhãn cầu. Nó có thể bao gồm một hoặc nhiều sạn vôi ở mí mắt một bên hoặc ở cả hai bên mắt. Sạn vôi có thể gặp phải ở mọi lứa tuổi, nguyên nhân cho đến này vẫn chưa được xác định rõ ràng. Tuy nhiên, người ta vẫn cho rằng nó liên quan đến cơ địa của mỗi người. Sạn vôi có thể lắng đọng nhiều vị trí trong cơ thể nhưng do ở mắt người dễ nhìn thấy và dễ phát hiện được triệu chứng nhất cho nên người bệnh nhanh chóng phát hiện được ra bệnh cũng như điều trị kịp thời. Nếu như, sạn vôi ít hoặc ở kích thước nhỏ có thể sẽ không có triệu chứng gì, người bệnh sẽ chỉ tình cờ phát hiện khi đi khám mắt. Nếu như, sạn vôi nhiều hoặc kích thước to thì triệu chứng thường gặp đó là cộm, xốn mắt cảm giác giống như cát rơi vào mắt và khiến cho bệnh nhân phải chớp mắt nhiều lần, dụi mắt, thị lực vẫn ở trạng thái bình thường. Sạn vôi ở mắt là tình trạng lắng đọng chất calci ở bên dưới lớp kết mạc sụn mi của nhãn cầu 2. Nguyên nhân gây ra sạn vôi ở mắt là gì? Nguyên nhân gây ra sạn vôi ở mắt xuất phát từ sự lắng đọng canxi ở kết mạc mi mắt. Khi quá trình lắng đọng canxi lâu ngày sẽ khiến trên vùng mí mắt xuất hiện các cục sạn vôi nhỏ li ti và theo thời gian các hạn sạn này có xu hướng bị đẩy ra ngoài và làm cho bệnh nhân có biểu hiện bị chói, cộm, nhức mắt, nhất là mỗi lần chớp mắt sẽ càng cảm thấy thấy nhức. Khi có hiện tượng này xảy ra, người bệnh nên đi khám ngay tại các chuyên khoa mắt, vì bắt buộc phải phải dùng dụng cụ y tế để nạo bỏ sạn vôi trong mắt thì người bệnh mới có thể hết được hiện tượng cộm, chói. Có những trường hợp, vì số lượng các hạt sạn vôi li ti nhiều cho nên phải lấy nhiều lần mới hết. Vì thế, khi bạn thấy mắt vẫn còn khó chịu sau khi điều trị, bạn nên đến bệnh viện để kiểm tra lại, xem các hạt sạn vôi đã thực sự được lấy ra được hết hoàn toàn hay chưa. Khi mắc phải sạn vôi ở mắt sẽ làm cho bệnh nhân có biểu hiện bị chói, cộm, nhức mắt, nhất là mỗi lần chớp mắt sẽ càng cảm thấy thấy nhức 3. Phương pháp điều trị và phòng ngừa bệnh sạn vôi ở mắt 3.1 Phương pháp điều trị sạn vôi Việc tiến hành điều trị bệnh vôi mắt sẽ được thực hiện bằng phương pháp tiểu phẫu lấy vôi. Bác sĩ sẽ tiến hành gây tê vùng kết mạc, sử dụng mặt vát của kim chích để nạo vôi. Sau khi đã lấy vôi xong, người bệnh được bác sĩ chỉ định cho sử dụng thuốc kháng sinh, kháng viêm. Những người bệnh khi đã được chẩn đoán là sạn vôi thì nên thực hiện đi khám mắt định kỳ và lấy sạn vôi theo chỉ định của bác sĩ, tuyệt đối không tự lý lấy tại nhà tránh nguy cơ làm ảnh hưởng đến thị lực của mắt. Việc tiến hành lấy sạn vôi nếu như được thực hiện đúng thời điểm sẽ diễn ra vô cùng đơn giản, nhanh chóng, ít gây ra đau đớn. Người bệnh cũng cần ghi nhớ rằng, sau khi đã được lấy sạn vôi, cần nhỏ thuốc theo đúng chỉ định và khung thời gian của bác sĩ yêu câu, không tùy tiện sử dụng các loại thuốc khác nhau để thay thế. Sau khi thăm khám người bệnh sẽ được thực hiện điều trị bằng phương pháp tiểu phẫu lấy sạn vôi 3.2 Phương pháp phòng ngừa bệnh sạn vôi Để phòng ngừa bệnh sạn vôi ở mắt cũng như nguy cơ tái phát sau điều trị, người bệnh cần lưu ý những điểm quan trọng như sau: – Mặc dù tỷ lệ biến chứng của sạn vôi không cao nhưng lâm sàng vẫn có nhiều trường hợp nặng, như là: viêm giác mạc, loạn thị, sẹo giác mạc. Để phòng tránh được các biến chứng có thể xảy ra, người bệnh không nên tự ý điều trị và cần đến khám bác sĩ khi thấy mắt có dấu hiệu bất thường. – Với những người chưa mắc bệnh, để phòng tránh bệnh, các bác sĩ chuyên khoa mắt khuyên rằng: nên sử dụng kính bảo vệ mắt khi đi đường có nhiều gió bụi . Khi trở về nhà nếu mắt bị đỏ thì nên nhỏ nước muối sinh lý để vệ sinh mắt. – Tránh việc đưa tay lên dụi mắt khi thấy ngứa hoặc dụi mắt theo thói quen. Bởi vì chính bàn tay sẽ trực tiếp đưa thêm vi khuẩn từ bên ngoài vào mắt làm tình trạng trở nên nặng hơn những bệnh đau mắt thông thường, việc dụi mắt và chà xát cũng gây tổn thương bề mặt nhãn cầu. – Nếu mắt bị viêm, đỏ không thuyên giảm sau khi đã nhỏ nước muối thì bạn cần đi khám bác sĩ chuyên khoa Mắt càng sớm càng tốt. 4. Điều trị bệnh lý về mắt ở đâu uy tín, chất lượng nhất Điều trị sạn vôi ở mắt nói riêng và điều trị các bệnh lý về mắt nói chung là một trong những việc mà bạn nên cân nhắc thật kỹ địa điểm thăm khám và điều trị. Mặc dù, bệnh lý này không gây ra các hệ lụy quá mức nguy hiểm như là ảnh hưởng đến thị lực của mắt. Tuy nhiên, để điều trị được dứt điểm sẽ yêu cầu rất lớn ở trình độ chuyên môn của bác sĩ cũng như hệ thống cơ sở vật chất tại nơi điều trị. – Đội ngũ y bác sĩ nhãn khoa trình độ chuyên môn cao, điều trị thành công hàng ngàn ca bệnh khó. – Chú trọng đầu tư vào hệ thống thiết bị máy móc, lựa chọn những loại máy móc tiên tiến bậc nhất hiện nay và được đồng bộ cùng với nhau như là: máy sinh hiển vi phẫu thuật mắt, máy laser quang đông võng mạc, máy chụp cắt lớp võng mạc,… – Có nhiều cơ sở xung quanh khu vực Hà Nội, tọa lạc ở các vị trí đắc địa giúp người bệnh thuận tiện trong việc lựa chọn địa điểm thăm khám cũng như chủ động trong quá trình đi lại. – Dịch vụ chăm sóc bệnh nhân tận tình, chu đáo, cẩn thận như người nhà – Không gian bệnh viện, phòng khám sang trọng, rộng rãi và thoáng mát.
Chỉ định phẫu thuật và ý nghĩa của việc cắt bỏ tĩnh mạch cửa trong ung thư đường mật và tuyến tụy. Cắt bỏ khối u và mạch máu được thực hiện ở 27 bệnh nhân ung thư đường mật và tuyến tụy. Cắt bỏ mạch máu bao gồm cắt bỏ và tái tạo cả tĩnh mạch cửa và động mạch gan ở hai bệnh nhân. Phẫu thuật cắt bỏ tĩnh mạch cửa chỉ được thực hiện ở 23 bệnh nhân, cắt bỏ thành bên và nhựa của tĩnh mạch cửa được thực hiện ở hai bệnh nhân còn lại. Giới hạn kỹ thuật của phẫu thuật cắt bỏ tĩnh mạch cửa không ghép là 4 cm ở rốn gan và 7 cm sau khi cắt toàn bộ tụy hoặc cắt tụy tá tràng không ghép. Khi tắc tĩnh mạch cửa tạm thời giữa quá trình cắt bỏ và tái thiết, tắc nghẽn đơn giản là đủ nếu nó xảy ra trong vòng 30 phút. Khi tắc nghẽn hơn 30 phút, tắc đồng thời động mạch mạc treo tràng trên sẽ tốt hơn để ngăn ngừa tắc nghẽn ruột. Nếu dự đoán tình trạng tắc nghẽn kéo dài hơn 60 phút, nên thực hiện bắc cầu giữa tĩnh mạch mạc treo tràng trên và tĩnh mạch đùi bằng ống Anthron. Quá trình hậu phẫu không có biến cố gì xảy ra ở 20 trong số 27 bệnh nhân. Hai bệnh nhân tử vong trong vòng 1 tháng sau phẫu thuật. Tỷ lệ tử vong cho cuộc phẫu thuật tích cực này là 8,4%. Các biến chứng nhỏ như tràn dịch màng phổi, rò rỉ mật nhỏ và áp xe khu trú đã được quan sát thấy nhưng nhanh chóng giảm bớt ở 5 bệnh nhân. 14 trong số 27 bệnh nhân sống sót hoặc còn sống sau hơn 1 năm và 9 trong số 14 bệnh nhân sống sót sau 2 năm. 47% bệnh nhân không di căn hạch hoặc di căn hạch quanh khối u mà không bị ung thư xâm lấn nội mạc tĩnh mạch cửa sống sót sau hơn 2 năm. Thời gian sống sót lâu nhất của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào đảo tụy không hoạt động ở đầu tụy là 5 năm 9 tháng. Bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào ống tụy sống sót lâu nhất vẫn còn sống sau 4 năm. Cách tiếp cận này được khuyến cáo ở một số bệnh nhân có tổn thương mạch máu nhưng không có di căn hạch hoặc những bệnh nhân chỉ có tổn thương hạch quanh khối u. Cắt đông lạnh các hạch mạc treo và cạnh động mạch chủ nên được thực hiện tiêu chuẩn trước khi cắt bỏ tích cực.
các sợi PP từ vỏ não nội khứu hình thành các khớp thần kinh với cả tế bào hạt và tế bào parvalbumin chứa gabaergic parv không hạt. Các tác giả gần đây đã báo cáo sự giảm liên tục của các sợi nhánh dương tính ở các vùng kết thúc của SF entorhinal ở vùng hải mã và FD sau tổn thương của vỏ não nội khứu ở vùng nội khứu. T0 hiện tại, các tác giả đã phân tích tác động của quá trình khử entorhination đối với cơ sở hạ tầng của các sợi nhánh sau synap dương tính trong lớp phân tử của hóa mô miễn dịch parv FD đã được thực hiện và vài ngày sau khi tổn thương nội tiết cùng bên và trong những ngày so sánh. T3 một chuyển tiếp FF cùng bên giúp ngắt kết nối hồi hải mã khỏi vách ngăn của nó và hướng tâm ủy nhiệm hai ngày sau tổn thương nội khứu, các tác giả quan sát thấy sự sưng tấy của mô gần với khe nứt hồi hải mã liền kề với các đầu đuôi gai xa của SN răng dương tính xuất hiện sưng lên và giảm số lượng đuôi gai dương tính ở vùng tận cùng PP trước đây tồn tại nhiều ngày sau tổn thương nội khứu và vẫn có thể quan sát thấy thời gian sống sót sau tổn thương của T3 đối với các đầu sợi trục bị thoái hóa trong năm vẫn còn tồn tại vài ngày sau khi tổn thương và các đuôi gai dương tính biểu hiện sự xâm lấn bất thường sự chuyển đổi fimbria không dẫn đến những thay đổi đuôi gai tương tự ở các tế bào thần kinh dương tính. kết quả cho thấy một quá trình tái tổ chức kéo dài trong SL phân tử của fascia dentata sau tổn thương nội khứu và những thay đổi dai dẳng về hình thái của các sợi nhánh có tác dụng miễn dịch tự nhiên. Các sợi nội khứu dường như đóng một vai trò cụ thể trong việc duy trì các sợi nhánh này vì những thay đổi tương tự không xảy ra sau khi loại bỏ các sợi vách ngăn và sợi ủy sinh.
Công dụng thuốc Breakin Bupropion là một chất ức chế tái hấp thu, gây giải phóng Dopamin và Norepinephrine. Thuốc Bupropion khả năng ức chế tái hấp thu dopamin mạnh hơn gấp 2 lần khả năng ức chế tái hấp thu Norepinephrine. Hoạt chất này có mặt trong thuốc Breakin. Vậy Breakin là thuốc gì? 1. Thuốc Breakin là thuốc gì? Thuốc Breakin là thuốc gì? Breakin là một sản phẩm của Công ty TNHH Dược phẩm Đạt Vi Phú với thành phần chính là Bupropion, hàm lượng 150mg. Breakin 150 được bào chế dạng viên nén bao phim, quy cách đóng gói hộp 3 vỉ, mỗi vỉ 10 viên.Bupropion là thuốc chống trầm cảm thuộc nhóm aminoketone, thuốc không có mối liên hệ hoá học nào với thuốc chống trầm cảm 3 – 4 vòng. Bupropion ức chế sự hấp thu Serotonin, Norepinephrine và tái hấp thu Dopamine, từ đó cho khả năng chống được trầm cảm, giúp người bệnh tránh được những hụt hẫng do thiếu chất kích thích, thiếu cảm giác hưng phấn như nicotin. Trong thực tế lâm sàng, bupropion còn hỗ trợ cai nicotin, sau 12 tháng cho tỷ lệ cai thành công cao gấp 2 lần so với những người cai thuốc lá không dùng sử dụng thuốc Bupropion. 2. Công dụng của thuốc Breakin Thuốc Breakin 150 được chỉ định sử dụng trong các trường hợp sau đây:Điều trị bệnh rối loạn trầm cảm;Phòng ngừa các giai đoạn trầm cảm theo mùa, chủ yếu xảy ra ở những bệnh nhân mắc bệnh rối loạn cảm xúc theo mùa;Tăng động: Khi trị liệu bằng thuốc Breakin cho bệnh nhân mắc rối loạn tăng động giảm chú ý, thường bắt đầu với một loại thuốc kích thích thần kinh trung ương. Trong trường hợp người bệnh không đáp ứng hoặc không dung nạp thì thuốc chống trầm cảm có thể được sử dụng. 3. Liều dùng của thuốc Breakin Thuốc Breakin được dùng bằng đường uống với liều lượng như sau:Điều trị trầm cảm: liều thuốc Breakin khởi đầu 100mg/lần - 2 lần/ngày. Tăng lên liều thuốc Breakin 100mg/lần - 3 lần/ngày sau ít nhất 3 ngày sử dụng thuốc (nếu cần thiết). Trong trường hợp bệnh nghiêm trọng, nếu không thấy cải thiện sau vài tuần điều trị, liều thuốc Breakin có thể tăng lên tối đa 150mg/lần - 3 lần/ngày;Bệnh suy gan: Khi điều trị trầm cảm, việc giảm tần suất và/hoặc liều dùng thuốc Breakin cần được xem xét ở những bệnh nhân có bệnh suy gan nhẹ - vừa. Ở những bệnh nhân bị xơ gan nghiêm trọng, liều thuốc Breakin tối đa là 75mg/lần - 1 lần/ngày;Bệnh suy thận: Trong điều trị trầm cảm với thuốc Breakin, việc giảm tần suất và/hoặc liều dùng thuốc Breakin nên được xem xét. Liều khuyến cáo thuốc Breakin ở những bệnh nhân này là 150 mg mỗi ngày 1 lần;Trẻ em: Chưa có nghiên cứu về sử dụng thuốc Breakin để điều trị trầm cảm cho trẻ em, do đó không dùng thuốc Breakin cho bệnh nhân dưới 18 tuổi. 4. Sử dụng quá liều thuốc Breakin phải làm sao? Triệu chứng quá liều thuốc Breakin: Ảo giác, buồn nôn, nhịp tim nhanh, mất ý thức và thậm chí có thể tử vong (quá liều lượng thuốc lớn). 1/3 các trường hợp quá liều Bupropion đã xảy ra tình trạng co giật.Xử trí quá liều thuốc Breakin: Xem xét sử dụng than hoạt tính ở người lớn dùng nhiều hơn 450 mg Bupropion và thực hiện phương pháp này cho tất cả trẻ em, nếu được cấp cứu trong vòng 1 giờ sau khi uống Bupropion. Rửa dạ dày cũng có thể được sử dụng để làm giảm hấp thu Bupropion. Điều trị hỗ trợ. Có thể dùng benzodiazepin để trị co giật. 5. Tác dụng phụ của thuốc Breakin Khi sử dụng thuốc Breakin, bệnh nhân có thể gặp các tác dụng không mong muốn:Kích động, lo lắng và mất ngủ thường xảy ra trong giai đoạn đầu điều trị bằng hoạt chất bupropion. Thêm vào đó, các tác dụng không mong muốn thường gặp khác của thuốc Breakin bao gồm: Sốt, khô miệng, đau đầu/đau nửa đầu, chóng mặt, tiểu nhiều lần, nôn và buồn nôn, táo bón, run, đổ mồ hôi và nổi mẩn da. Phản ứng quá mẫn như ngứa, mày đay, phù mạch, khó thở và phản ứng dạng phản vệ đã xảy ra;Hiếm có báo cáo về tác dụng không mong muốn của thuốc Breakin: hội chứng Stevens – Johnson và hồng ban đa dạng với biểu hiện nhịp tim nhanh, đau ngực, tăng huyết áp), giãn mạch, hạ huyết áp thế đứng, đánh trống ngực, ngất xỉu, lên cơn loạn tâm thần, nhầm lẫn, ác mộng, suy giảm trí nhớ, rối loạn vị giác, chán ăn, dị cảm, ù tai, rối loạn thị giác;Hạ natri máu có thể xảy ra khi dùng thuốc Breakin, do tình trạng tiết hormon chống bài niệu không phù hợp khi sử dụng cùng thuốc chống trầm cảm, đặc biệt là ở người già;Co giật phụ thuộc liều thuốc Breakin: có thể xảy ra khi dùng thuốc Bupropion nhưng cần đặc biệt chú ý ở những bệnh nhân chán ăn tâm thần, ăn vô độ tâm thần, bệnh nhân có tiền sử rối loạn co giật hoặc yếu tố dễ mắc khác. Tần suất xuất hiện cơn động kinh ở những bệnh nhân sử dụng thuốc Breakin liều khuyến cáo là khoảng 0,1 – 0,4%.Các tác dụng không mong muốn khác do thuốc Breakin gây ra:Tim mạch: Tim nhanh, loạn nhịp, nhồi máu cơ tim, đau ngực, ngừng tim; đau - tức ngực;Hệ thống mạch máu não: Dị cảm, chóng mặt, ù tai, lẫn lộn, rối loạn dáng đi sau khi dùng thuốc Breakin để cai thuốc;Tụy: thuốc Breakin có thể dẫn đến viêm tụy và khiến hoạt động của enzyme tụy cao hơn bình thường 3 lần;Tác dụng phụ của thuốc Breakin trên da: Hồng ban đa dạng, bệnh vẩy nến, mày đay cấp, triệu chứng giống cảm cúm;Tác động ngoại tháp: thuốc Breakin gây loạn trương lực cơ đầu và cổ, ảnh hưởng đến các cử động vô thức của thân, cánh tay và chân;Quá mẫn: dùng thuốc Breakin có thể gây tăng bạch cầu ái toan, bệnh huyết thanh, triệu chứng tương tự bệnh huyết thanh. 6. Chống chỉ định sử dụng thuốc Breakin Trước khi sử dụng thuốc Breakin bệnh nhân cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng. Theo đó thuốc Breakin 150 chống chỉ định sử dụng trong các trường hợp sau:Rối loạn cơn động kinh;Cuồng ăn hoặc chán ăn tâm thần;Bệnh nhân đang điều trị hoặc đang trong vòng 14 ngày sau khi ngừng sử dụng thuốc IMAO;Đồng thời điều trị thuốc Breakin với các thuốc có chứa Bupropion khá;Ngừng đột ngột rượu hoặc thuốc an thần;Tiền sử quá mẫn cảm với Bupropion hoặc bất kỳ thành phần nào khác của thuốc Breakin. 7. Thận trọng khi sử dụng thuốc Breakin Thận trọng khi sử dụng thuốc Breakin trong những trường hợp sau đây:Bupropion có thể gây co giật, do đó chống chỉ định dùng thuốc Breakin cho bệnh nhân bị bệnh động kinh;Thuốc Breakin cũng chống chỉ định ở những bệnh nhân có tiền sử chán ăn tâm thần hay cuồng ăn tâm thần, bệnh nhân đang trong giai đoạn ngừng đột ngột rượu hoặc các benzodiazepin;Thận trọng khi dùng thuốc Breakin ở những bệnh nhân có tiền sử rối loạn co giật khi dùng thuốc Breakin hoặc có các yếu tố nguy cơ khác như: xơ gan nặng, khối u thần kinh trung ương. Chỉ nên sử dụng thuốc Breakin ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ khác gây co giật...;Thận trọng khi dùng thuốc Breakin ở những bệnh nhân rối loạn lưỡng cực hoặc rối loạn tâm thần;Thận trọng khi dùng thuốc Breakin ở những bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim, bệnh tim không ổn định và bệnh nhân suy gan/thận;Khi sử dụng thuốc Breakin cho bệnh nhân mắc bệnh trầm cảm, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ ngay từ đầu quá trình điều trị cho đến khi có những cải thiện đáng kể nhằm ngăn ngừa nguy cơ tự tử;Để thuốc Breakin xa tầm tay trẻ em;Tương tự như các loại thuốc cùng nhóm, thuốc Breakin có khả năng tác động lên thần kinh trung ương, ảnh hưởng đến khả năng lái xe hay khả năng vận hành máy móc có thể bị ảnh hưởng. Do đó bệnh nhân dùng thuốc Breakin không nên lái xe hay vận hành máy móc;Độ an toàn của thuốc Breakin đối với phụ nữ có thai chưa được xác minh. Nguy cơ đối với thai nhi và lợi ích đối với mẹ nên được cân nhắc cẩn thận khi quyết định điều trị bằng thuốc Breakin;Thuốc Breakin có qua sữa mẹ, ảnh hưởng của hoạt chất Bupropion lên trẻ đang bú chưa được biết rõ. Tuy nhiên cần thận trọng khi sử dụng thuốc Breakin ở phụ nữ đang cho con bú. 8. Tương tác thuốc của thuốc Breakin Tương tác thuốc của thuốc Breakin có thể xảy ra trong quá trình sử dụng như sau:Phối hợp thuốc Breakin với Amantadine, Levodopa: làm tăng phản ứng không mong muốn của thuốc Breakin;Thuốc Carbamazepin, chất cảm ứng CYP2B6 (efavirenz, phenobarbital, phenytoin, rifampicin) có thể làm giảm nồng độ thuốc Breakin trong huyết thanh;Nồng độ Cyclosporin có thể bị giảm khi phối hợp với thuốc Breakin;Nồng độ các thuốc chuyển hóa bởi CYP2D6 (desipramine, flecainide, haloperidol, iloperidone, imipramine, metoprolol, nortriptyline, propafenone, risperidone, tamoxifen, thioridazin) có thể tăng lên do thuốc Breakin;Các thuốc làm giảm ngưỡng co giật (thuốc chống trầm cảm, thuốc chống loạn thần, các steroid, theophylline, tramadol) phải cực kỳ thận trọng khi phối hợp với thuốc Breakin;Thuốc Guanfacine làm tăng nguy cơ độc tính của thuốc Breakin, vì vậy khi điều trị cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân;Các chất ức chế CYP2B6 (cimetidin, clopidogrel, ticlopidine) có thể làm tăng nồng độ của thuốc Breakin trong huyết tương và tăng nguy cơ xảy ra phản ứng không mong muốn của thuốc;Bệnh nhân sử dụng Nicotin để thay thế trị liệu khi dùng chung thuốc Breakin có thể gây ra tình trạng tăng huyết áp;Thuốc Ritonavir có thể làm giảm nồng độ huyết tương của thuốc Breakin dẫn đến giảm tác dụng;Thuốc Breakin có thể ức chế sự chuyển hóa của một số SSRI, làm tăng nồng độ trong huyết tương của chúng;Thuốc Tiagabine có thể làm tăng nguy cơ co giật khi dùng chung với thuốc Breakin;Trong quá trình dùng thuốc Breakin, cần theo dõi tác dụng của thuốc chống đông máu và điều chỉnh liều thuốc warfarin khi cần thiết.Thuốc Breakin có thành phần chính là Bupropion, hàm lượng 150mg. Đây là thuốc chống trầm cảm thuộc nhóm aminoketone, được chỉ định điều trị các bệnh lý tâm thần kinh. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng, người dùng cần tuân thủ đúng chỉ định của bác sĩ, không tự ý sử dụng để tránh những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe.Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.
Vi khuẩn neisseria meningitidis gây viêm não mô cầu Viêm não mô cầu được biết đến là bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm, đặc biệt ở đối tượng trẻ nhỏ dưới 5 tuổi. Tác nhân gây bệnh viêm não mô cầu chính là do vi khuẩn neisseria meningitidis. Bệnh có thể nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị sớm. 1. Đặc điểm của vi khuẩn neisseria meningitidis gây bệnh viêm não mô cầu Vi khuẩn neisseria meningitidis hay não mô cầu là tác nhân chính gây bệnh viêm não mô cầu - bệnh lý vô cùng nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị sớm. Bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng nặng nề, ảnh hưởng đến hệ thần kinh, tiêu hoá, hô hấp và thậm chí người bệnh có thể bị tử vong.Vi khuẩn neisseria meningitidis có đặc điểm:Khi soi dưới kính hiển vi, vi khuẩn neisseria meningitidis có hình song cầu hình hạt cà phê và thường đứng thành đôi với nhau tạo từng đám nhỏ có màu hồng.Vi khuẩn neisseria meningitidis có sức đề kháng kém và dễ bị tiêu diệt ở nhiệt độ 50 độ C trong thời gian 5 phút hoặc 100 độ C trong thời gian 30 giây.Vi khuẩn neisseria meningitidis thường được tìm thấy ở vùng họng và mũi của trẻ em dưới 5 tuổi. Người mang vi khuẩn neisseria meningitidis thường không xuất hiện triệu chứng lâm sàng. Ở một số trường hợp, vi khuẩn neisseria meningitidis có thể tự biến mất sau một thời gian ngắn, nhưng với số còn lại khi vi khuẩn neisseria meningitidis đi vào máu có thể gây bệnh tiêu hoá, hô hấp, lan truyền hệ thần kinh và gây ra viêm màng não.Hơn nữa bệnh viêm não mô cầu có thể lây lan trong công đồng qua đường hô hấp, tiếp xúc trực tiếp với nước bọt hoặc dịch tiết có chứa vi khuẩn neisseria meningitidis. Và trẻ dưới 5 tuổi được nhận định là đối tượng có nguy cơ cao nhất. 2. Biểu hiện bệnh viêm màng não do vi khuẩn neisseria meningitidis Bệnh viêm màng não do não mô cầu chỉ lây lan giữa người với người khi có thời gian ủ bệnh trong khoảng 4 ngày. Ho, hắt hơi, hôn, hoặc tiếp xúc trực tiếp, gián tiếp chính là nguy cơ dẫn đến lây nhiễm vi khuẩn neisseria meningitidis từ người bệnh sang người lành.Người bệnh bị viêm màng não mô cầu thường có các triệu chứng như:Sốt đột ngột và nhiệt độ cao từ 38 đến 39 độ. Người bệnh cảm thấy đau đầu dữ dội, cổ họng bị rát, chảy nước mũi nhiều...Ngoài ra người bệnh còn có cảm giác cứng cổ, gáy, buồn nôn và nôn, đau cơ mỏi khớp, tình thần bị lú lẫn, hoảng loạn, co giật, rối loạn chức năng não...Khi người bệnh bắt đầu nhiễm vi khuẩn neisseria meningitidis thường sẽ xuất hiện các ban xuất huyết đặc trưng. Các vết xuất huyết đầu tiên gặp ở vị trí chân sau đó lan ra khắp cơ thể. Kích thước của vết ban có thể to hoặc nhỏ và có thể làm bong hoặc hoại tử da.Đối với trẻ sơ sinh thì các biểu hiện khi nhiễm vi khuẩn neisseria meningitidis thường không rõ rệt mà khiến trẻ quấy khóc nhiều, cơ thể mệt lừ đừ, trẻ giảm mọi hoạt động, nôn hoặc có dấu hiệu co giật. Trong trường hợp này trẻ cần được đưa đến cơ sở y tế để khám và điều trị sớm. Nếu không có thể đe dọa đến tính mạng của trẻ. 3. Chẩn đoán nhiễm vi khuẩn neisseria meningitidis gây bệnh viêm màng não mô cầu Để chẩn đoán chính xác bệnh viêm màng não mô cầu nguyên nhân do vi khuẩn neisseria meningitidis, bác sĩ sẽ chỉ định các xét nghiệm xác định bệnh:Xét nghiệm dịch não tủy: được thực hiện bằng cách chọc hút dịch não tuỷ để quan sát đại thể dịch não tuỷ thấy màu đục, có mủ trắng. Xét nghiệm sinh hoá kiểm tra xem có tăng nồng độ protein, giảm nồng độ glucose.Xét nghiệm nuôi cấy dịch não tủy dựa vào môi trường chất dinh dưỡng để kích thích sự phát triển của vi khuẩn não mô cầu. Đồng thời tiến hành định danh vi khuẩn não mô cầu và thực hiện kháng sinh đồ.Ngoài ra, có thể thực hiện theo yêu cầu của bác sĩ một số xét nghiệm khác như: cấy máu, cấy dịch hút từ các ban xuất huyết, chụp cộng hưởng từ MRI, chụp cắt lớp vi tính, ... 4. Điều trị nhiễm vi khuẩn neisseria meningitidis gây bệnh viêm màng não mô cầu Bệnh viêm não mô cầu có khả năng tử vong cao vì vậy cần được ưu tiên cấp cứu nhập viện càng sớm càng tốt. Tuy nhiên người bệnh không nhất thiết phải thực hiện cách ly. Trong điều trị nhiễm vi khuẩn neisseria meningitidis gây bệnh viêm não mô cầu có thể sử dụng các loại thuốc kháng sinh và điều trị các rối loạn khác. 5. Phòng ngừa nhiễm vi khuẩn neisseria meningitidis gây bệnh viêm màng não mô cầu Mặc dù bệnh viêm não mô cầu là bệnh lý nguy hiểm nhưng vẫn có phương phòng ngừa nhiễm vi khuẩn neisseria meningitidis gây bệnh này. Tiêm vắc xin phòng ngừa các type A, B, C, đối với trẻ nhỏ từ 6 tháng tuổi và người lớn dưới 45 tuổi có thể hiệu quả trong phòng bệnh.Bệnh viêm màng não mô cầu lây lan qua đường hô hấp, do đó nếu không thực hiện phòng chống và kiểm soát bệnh theo đúng mức độ cảnh báo có thể dễ dàng trở thành dịch bệnh lây lan nguy hiểm. Vì vậy, nếu người bệnh nhận thấy được những dấu hiệu đã kể trên cần đi đến cơ sở y tế để khám và điều trị kịp thời. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
“Giờ vàng” cấp cứu bệnh nhân đột quỵ hiệu quảCấp cứu bệnh nhân đột quỵ cần thực hiện ngay lập tức trong những giờ đầu, nhằm hạn chế nguy cơ tử vong và di chứng. Mỗi người cần hiểu rõ quy trình cấp cứu và cách phòng ngừa hiệu quả để ứng phó với cơn đột quỵ bất ngờ. Cấp cứu bệnh nhân đột quỵ cần thực hiện ngay lập tức trong những giờ đầu, nhằm hạn chế nguy cơ tử vong và di chứng. Mỗi người cần hiểu rõ quy trình cấp cứu và cách phòng ngừa hiệu quả để ứng phó với cơn đột quỵ bất ngờ. 1. Cấp cứu sớm tăng tỉ lệ sống Bệnh đột quỵ não là nguyên nhân tử vong xếp thứ ba trên toàn cầu và là nguyên nhân số một gây tàn phế, giảm chất lượng sống. Ở Việt Nam trong vài năm trở lại đây, tỷ lệ bệnh nhân bị đột quỵ tăng đáng kể. Với tính chất bệnh cần được chẩn đoán sớm, kịp thời và bác sĩ có quyết định chính xác, kịp thời… mới có thể cứu sống được bệnh nhân và giúp họ phục hồi sức khoẻ và giảm tỷ lệ tàn phế. Đặc biệt, cấp cứu bệnh nhân đột quỵ cần thực hiện sớm. Nếu không, bệnh nhân sẽ bị rơi vào trạng thái hôn mê, tê liệt nửa người hoàn toàn, cuối cùng là mất mạng. Tuy nhiên, ở Việt Nam, kiến thức này lại khá hiếm người biết đến. Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, tỷ lệ chết vì đột quỵ đã giảm. Tuy nhiên, số người bị tàn phế vì đột quỵ vẫn có chiều hướng gia tăng. Mức độ phục hồi phụ thuộc rất lớn vào thời điểm và cách thức bệnh nhân được khám, chẩn đoán và điều trị. Nếu bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não được đưa vào viện trong 3 giờ đầu ngay sau khi bị đột quỵ, nếu được điều trị kịp thời với thuốc tiêu huyết khối, sự hồi phục sẽ vô cùng khả quan. Tuy nhiên, chỉ có khoảng 2-3% bệnh nhân bị đột quỵ thiếu máu não được điều trị với thuốc tiêu sợi huyết đúng thời điểm 3 giờ vàng. Cấp cứu bệnh nhân đột quỵ cần thực hiện sớm để đạt hiệu quả cao. 2. Gánh nặng do đột quỵ não để lại Mặc dù ở Việt Nam chưa có thống kê chính xác về chi phí điều trị, nhưng cứ một bệnh nhân đột quỵ có mức tàn phế trung bình sẽ mất thêm một lao động. Nếu di chứng nặng phải lệ thuộc người khác thì gia đình sẽ phải thuê thêm một người chăm sóc. Tuy nhiên, nếu chủ động phòng ngừa và điều trị đúng cách, hậu quả tiêu cực sẽ giảm đi đáng kể. Để phòng ngừa, xử trí bệnh nhân đột quỵ hiệu quả, bệnh nhân phải được đưa vào bệnh viện sớm để có phác đồ điều trị phù hợp. Ngoài điều trị đợt cấp, người bệnh còn phải dự phòng biến chứng, kết hợp vận động và phục hồi chức năng. 3. Nguyên nhân bệnh nhân đột quỵ cấp cứu muộn? Theo các bác sĩ, bệnh nhân đột quỵ não hay bỏ qua giờ vàng cấp cứu vì nhiều lý do. Trong đó “giờ vàng” là điều không phải ai cũng nắm bắt được. – Đa phần bệnh nhân có dấu hiệu của đột quỵ đều nghĩ do cảm, vì vậy hay chủ quan, tự ý mua thuốc ở nhà, chỉ khi bệnh chuyển nặng mới nhập viện cấp cứu. – Thứ hai, với các bệnh nhân cần cấp cứu ngay cũng đã mất một khoảng thời gian nhất định, khi vào đến bệnh viện thì đã là giờ thứ 3 hoặc giờ thứ 4. – Thứ ba, công tác tổ chức cấp cứu đột quỵ tại một số bệnh viện còn chậm. Tại bệnh viện có thể bệnh nhân phải nằm tại khoa cấp cứu trong nhiều giờ để chờ bác sĩ từ các khoa đến để thăm khám, chẩn đoán xong mới được chuyển sang chụp mạch máu não. Như vậy, bệnh nhân mất luôn cơ hội của 3-6 giờ đầu tiên. Trong số đó, đột quỵ não cần phải cấp cứu càng sớm càng tốt. 4. Quy trình cấp cứu “giờ vàng” cho bệnh nhân đột quỵ 4.1. Nâng cao kiến thức cấp cứu bệnh nhân đột quỵ Để xử trí sớm bệnh trong giờ vàng, bệnh nhân cần nâng cao kiến thức hiểu biết về triệu chứng sớm của đột quỵ để có phương án xử trí ngày khi bệnh xảy ra. Bệnh nhân cần được cấp cứu, vận chuyển kịp thời đến những cơ sở y tế có khả năng điều trị đột quỵ càng sớm càng tốt. Bên cạnh đó, người bệnh không được tự dùng thuốc tại nhà. 4.2. Đảm bảo nhân lực và thiết bị cấp cứu bệnh nhân đột quỵ Tại mỗi bệnh viện, cần bảo đảm sự có mặt của bác sĩ chuyên khoa, trang thiết bị y tế hiện đại để cấp cứu bệnh nhân đột quỵ não nhanh và thuận tiện. Khi nhận được thông tin bệnh nhân đột quỵ não cần cấp cứu, các bác sĩ ở chuyên khoa thần kinh cùng các khoa khác cần có mặt để cùng đánh giá tình hình của bệnh nhân. 4.3. Theo dõi bệnh nhân sau cấp cứu đột quỵ Sau đó, bệnh nhân được chuyển sang khoa chẩn đoán hình ảnh. Các bác sĩ cần tiến hành hội chẩn liên khoa để có phương án thích hợp và nhanh chóng phương pháp điều trị. Sau khi được cấp cứu, bệnh nhân tiếp tục được theo dõi, điều trị tích cực tại phòng bệnh, đề phòng các trường hợp khẩn cấp có thể xảy ra. Người bệnh cần được theo dõi tại bệnh viện sau khi cấp cứu đột quỵ. 5. Giải pháp phòng đột quỵ xuất huyết não 5.1 Điều trị các bệnh lý có sẵn – Kiểm soát huyết áp: Huyết áp cao là một trong các yếu tố nguy cơ hàng đầu dẫn tới đột quỵ. Do đó, với người đã từng đột quỵ, nên thường xuyên kiểm tra huyết áp và giữ huyết áp ổn định theo hướng dẫn, chỉ định của bác sĩ. – Kiểm soát tiểu đường: Tuân thủ chế độ ăn uống và sử dụng thuốc tây theo chỉ định nhằm duy trì đường huyết ổn định. – Giảm cholesterol: Điều chỉnh chế độ ăn uống, tránh xa những loại đồ ăn nhanh, thực phẩm chiên rán, thực phẩm nhiều dầu mỡ và cholesterol nhằm duy trì cholesterol trong máu ở ngưỡng bình thường sẽ giúp bạn có thể phòng ngừa tái phát tai biến mạch máu não. 5.2 Thay đổi lối sống – Ngừng hút thuốc: Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ lớn dẫn đến đột quỵ tái phát. Vì thế, để phòng ngừa, nên ngừng hút thuốc và hạn chế tiếp xúc với khói thuốc lá. – Tập thể dục thường xuyên: Vận động giúp tăng cường thể lực và giảm thiểu nguy cơ đột quỵ. Bạn nên đi bộ nhẹ, tập yoga, bơi. .. để ngăn ngừa đột quỵ tái phát. – Kiểm soát cân nặng: Duy trì cân nặng hợp lý và không thừa cân quá nhiều cũng là một yếu tố giúp bạn giảm nguy cơ mắc đột quỵ nhiều lần. – Uống thuốc điều độ: Tuân thủ các chỉ dẫn về thời gian uống thuốc và hỏi ý kiến của bác sĩ khi có bất cứ vấn đề gì – Xây dựng chế độ dinh dưỡng: Uống nhiều nước, ăn nhiều rau củ quả, hạn chế các thực phẩm nhiều muối. Đặc biệt nên tránh sử dụng rượu bia, các chất kích thích, thực phẩm giàu chất béo, các loại đồ ngọt… Xây dựng chế độ ăn khoa học giúp ngăn ngừa nguy cơ đột quỵ. 5.3 Tầm soát nguy cơ đột quỵ Chủ động thăm khám, tầm soát các yếu tố nguy cơ gây đột quỵ là phương án phòng ngừa đột quỵ mà các chuyên gia khuyến cáo. Bên cạnh đó, không nên chủ quan từng bị đột quỵ sẽ không bị lại. Người bệnh cần hiểu rằng, nguy cơ bị đột quỵ tái phát sẽ cao và di chứng nặng nề hơn nên việc thăm khám, tầm soát là vô cùng quan trọng.
tăng huyết áp phổi nguyên phát pph là một căn bệnh hiếm gặp và gây tử vong không rõ nguyên nhân, cơ chế oxy hóa gây viêm và thiếu hụt oxit nitric không liên quan đến cơ chế bệnh sinh của tăng huyết áp phổi để điều tra CA trong chất oxy hóa và chất chống oxy hóa trong pph chúng tôi đã nghiên cứu các sản phẩm phản ứng PSA trong phổi không có mức độ không có và chất chống oxy hóa glutathione gsh glutathione peroxidase gpx và superoxide dismutase sod ở bệnh nhân mắc pph n và đối chứng khỏe mạnh n khí và dịch trong phổi được lấy mẫu khi nội soi phế quản tăng huyết áp phổi được xác định bằng thông tim phải no và MRP sinh hóa của no trong phổi đã giảm trong pph bệnh nhân so với HC không có ppb trong kiểm soát khí đường thở pph p và không có sản phẩm microm trong kiểm soát balf dịch rửa BAL pph p tuy nhiên gsh trong phổi của bệnh nhân pph cao hơn so với nhóm đối chứng gsh microm trong các hoạt động balf pph p sod và gpx giống nhau ở hai nhóm p, các sản phẩm phản ứng sinh hóa của no có mối tương quan nghịch với áp lực động mạch phổi r p và theo năm kể từ khi chẩn đoán pph r p, không có sản phẩm phản ứng nào được hình thành thông qua tương tác giữa các chất oxy hóa và không có sản phẩm cuối cùng của phản ứng phụ thuộc vào mức độ tương đối Do đó, trong số hai loại phân tử, kết quả của nghiên cứu cho thấy rằng phản ứng không và phản ứng oxy hóa trong phổi có liên quan đến việc tăng PAP trong pph.
Vì sao cứng khớp tái phát khi chuyển mùa và cách khắc phục Thời tiết chuyển mùa, đặc biệt khi trời nóng sang trời lạnh là nguyên nhân gây tái phát nhiều bệnh lý xương khớp như: thoái hóa khớp, gout, viêm đa khớp,… Cứng khớp là triệu chứng thường gặp của các bệnh lý này, gây ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng vận động của người bệnh. Vậy cứng khớp tái phát khi chuyển mùa nên làm gì? 1. Tại sao cứng khớp tái phát khi chuyển mùa? Thời tiết chuyển mùa khiến cơ thể không kịp thích ứng, đây lại là điều kiện cho nhiều tác nhân gây bệnh phát triển nên con người dễ mắc bệnh hơn. Trong đó có các chứng bệnh xương khớp thường tái phát và nghiêm trọng hơn khi chuyển mùa. Y học cổ truyền giải thích, thời tiết chuyển mùa khiến các yếu tố thuận lợi dễ tác động lên xương khớp và gây bệnh. Hơn nữa, cơ thể chưa thích ứng nên kinh lạc dễ trì trệ, khí huyết kém lưu thông, từ đó đau nhức khớp khởi phát. Y học hiện đại giải thích, cứng khớp và bệnh lý xương khớp dễ gặp hơn khi chuyển mùa do thay đổi áp suất khí quyển, mô nở ra làm tăng áp lực lên các khớp. Đặc biệt với bệnh nhân mắc bệnh khớp mãn tính, khi lớp sụn đã bị bào mòn, dây thần kinh nhạy cảm hơn, các đầu xương lồi lõm gần nhau nên đau nhức, cứng khớp cũng rõ ràng hơn. Sự thay đổi đột ngột của thời tiết dẫn tới sự thay đổi của nhiều yếu tố liên quan đến bệnh lý xương khớp như: độ nhớt của dịch khớp, độ nhớt của máu, thay đổi nồng độ chất trung gian, độ kết tủa của muối,… Đặc biệt khi thời tiết lạnh ẩm, các khớp dễ bị sưng tấy, đau đớn hơn. Bệnh lý xương khớp khởi phát chính là nguyên nhân gây ra cứng khớp. Các bệnh về khớp nói chung và cứng khớp nói riêng gây ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của người bệnh. Cứng khớp tay gây khó khăn trong cử động và các hoạt động cầm, nắm,… thông thường. Cứng khớp chân gây khó khăn trong đi lại, người bệnh lười vận động hơn và bệnh lý xương khớp lại càng trầm trọng hơn. Cứng xương cột sống làm giảm khả năng vận động nói chung, giảm chất lượng cuộc sống. Ngoài ảnh hưởng đến sức khỏe, cứng khớp và bệnh lý xương khớp thường xuyên tái phát là nguyên nhân làm tăng lối sống thụ động, tiêu cực cũng như suy sụp sức khỏe tinh thần. Những năm gần đây, bệnh lý xương khớp đang tăng lên và trẻ hóa, do đó khi có dấu hiệu bệnh nên sớm đi khám và điều trị. Nếu điều trị tốt, bệnh nhân sẽ không gặp phải tình trạng đau nhức, cứng khớp thường xuyên khi chuyển mùa. Chức năng và khả năng vận động của xương khớp cũng được cải thiện đáng kể. 2. Làm gì khi cứng khớp tái phát khi chuyển mùa? Để ngăn ngừa cứng khớp tái phát khi chuyển mùa cũng như giảm nhẹ triệu chứng bệnh, dưới đây là một số lời khuyên đến từ chuyên gia: 2.1. Điều trị tốt bệnh lý về khớp Nếu mắc các bệnh lý về khớp như: chấn thương khớp, viêm khớp dạng thấp, thoái hóa khớp,… bệnh nhân cần sớm tới cơ sở y tế để kiểm tra và điều trị tích cực. Không nên chủ quan khi triệu chứng bệnh còn nhẹ hoặc không thường xuyên xuất hiện, bệnh sẽ nặng hơn và gây cứng khớp tái phát nhiều hơn mỗi khi thời tiết thay đổi. Với bệnh lý xương khớp, bệnh nhân không nên tự ý dùng thuốc điều trị, đặc biệt là thuốc giảm đau, giảm triệu chứng và thuốc không rõ nguồn gốc xuất xứ. Đây là nhóm bệnh khó điều trị triệt để, vì thế bệnh nhân cần kiên trì, điều trị tích cực trong thời gian dài theo đúng hướng dẫn của bác sĩ. Nếu điều trị nhưng bệnh tình không chuyển biến tốt, nên trao đổi với bác sĩ để lựa chọn phương pháp điều trị khác hiệu quả hơn. 2.2. Giữ ấm cơ thể khi thời tiết chuyển mùa Đặc biệt khi thời tiết chuyển từ ấm sang lạnh, người mắc bệnh xương khớp và cả người cao tuổi nên chú ấm giữ ấm cơ thể. Cần giữ ấm nhiều hơn ở các khu vực khớp gối, khớp ngón tay, ngón chân, bàn tay, bàn chân,… Khi cứng khớp xuất hiện đột ngột vào sáng sớm hoặc sau khi tiếp xúc với thời tiết lạnh, chườm ấm và giữ ấm sẽ giúp cải thiện tình trạng này. 2.3. Xoa bóp vùng khớp cứng Cứng khớp xảy ra do sự lưu thông máu kém đến khu vực này khi nhiệt độ tác động làm co mạch, vì thế bệnh nhân có thể xoa bóp nhẹ nhàng bằng tay, sử dụng các loại dầu làm ấm và tăng lưu thông máu như: dầu khuynh diệp, dầu gió, dầu tràm, cồn xoa bóp,… 2.4. Tập thể dục, vật lý trị liệu phù hợp Với bệnh lý xương khớp nói chung và chứng cứng khớp nói riêng, luyện tập thể dục, đặc biệt là vật lý trị liệu có tác dụng rất tốt. Khi được vận động đúng cách và hợp lý, tính di động của khớp sẽ được cải thiện, dần dần giảm triệu chứng bệnh. Tuy nhiên nếu tập sai cách hoặc cường độ cao có thể gây tác dụng ngược lại, làm nặng hơn bệnh lý xương khớp và triệu chứng cứng khớp. Do đó bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sĩ để được hướng dẫn luyện tập phù hợp với tình trạng sức khỏe xương khớp và cơ thể. 2.5. Giảm cân nếu thừa cân Thừa cân là yếu tố tác động xấu đến xương khớp, đặc biệt là các khớp chân, đầu gối, bàn chân, ngón chân, khớp háng,… Do đó, người bị thừa cân, béo phì nên giảm cân để ngăn ngừa cũng như cải thiện bệnh lý xương khớp. Nếu bạn béo phì và có dấu hiệu cứng khớp, rất có thể nó cảnh báo bệnh lý xương khớp hoặc tổn thương nên cần lưu ý theo dõi thêm và thăm khám nếu cần thiết. 2.6. Chế độ dinh dưỡng phù hợp Chế độ dinh dưỡng lành mạnh, đầy đủ chất và ưu tiên những nhóm chất tốt không chỉ giúp cải thiện sức khỏe, sức đề kháng cơ thể mà hoạt động của khớp cũng linh hoạt hơn. Bệnh nhân Gout thường gặp phải tình trạng cứng khớp, đau nhức khớp vào bất cứ thời điểm nào, nặng hơn khi thời tiết chuyển mùa. Vì thế, nên chú ý tới chế độ ăn cân bằng dinh dưỡng, hạn chế ăn quá nhiều chất đạm. Nếu đang mắc bệnh Gout, cần sớm thăm khám, điều trị và cải thiện bệnh bằng luyện tập và dinh dưỡng.
Giải đáp thắc mắc: Trẻ em bị sốt phải làm sao?Sốt không phải là một bệnh lý mà chỉ là một triệu chứng. Có rất nhiều bệnh lý gây sốt. Kiểm soát tốt các cơn sốt ở trẻ có ý nghĩa rất to lớn trong điều trị các bệnh lý đó. Trong bài viết này, Thu Cúc TCI xin được làm sáng tỏ thắc mắc trẻ em bị sốt phải làm sao của rất nhiều phụ huynh. Đây là kiến thức cơ bản ai cũng nên “lận” lưng khi trở thành bố mẹ. 1. Nguyên nhân gây sốt phổ biến 1.1. Sốt không do virus, vi khuẩn – Mọc răng: Khi mọc răng, trẻ có thể sốt nhẹ, kèm chảy nước miếng, ăn kém, ngủ kém, quấy khóc. – Tiêm chủng: Sau tiêm chủng các bệnh truyền nhiễm cấp tính, trẻ cũng có thể sốt nhẹ. – Cảm nắng hoặc cảm lạnh – Mặc nhiều quần áo: Trẻ sơ sinh có thể sốt do mặc quá nhiều quần áo, vì cơ chế điều nhiệt của trẻ chưa hoàn thiện, trẻ dễ thay đổi thân nhiệt theo môi trường. Trẻ có thể sốt nhẹ, kèm chảy nước miếng, ăn kém, ngủ kém, quấy khóc khi mọc răng. 1.2. Sốt do virus, vi khuẩn – Cúm: Cúm là nguyên nhân gây sốt phổ biến nhất ở trẻ. Ngoài sốt, trẻ bị cúm còn có thể chảy mũi, nghẹt mũi, ho, ăn kém, quấy khóc. – Sốt phát ban: Sốt do sốt phát ban thường là sốt cao, kéo dài trong 3 – 7 ngày. Khi sốt hết, trẻ bắt đầu phát ban toàn thân. – Sốt xuất huyết: Sốt do sốt xuất huyết cũng là sốt cao, kéo dài khoảng 3 ngày. Ngoài sốt, trẻ có thể xuất huyết da, xuất huyết niêm mạc. – Viêm tai giữa: Trẻ có thể sốt cao, đau đầu, đau tai, nghe kém,… – Viêm mũi họng cấp: Trẻ sốt, ho, chảy mũi,… – Viêm phế quản cấp: Trẻ sốt, ho, chảy mũi, thở khò khè,… – Viêm phổi: Trẻ sốt cao, thở nhanh, thở khò khè, ăn kém, ngủ kém, quấy khóc,… Ngoài ra, các rất nhiều bệnh lý phát sinh do virus, vi khuẩn khác có thể khiến trẻ sốt, như tay chân miệng, thủy đậu, sởi,… 2. Giải đáp chi tiết thắc mắc: Trẻ em bị sốt phải làm sao? Như đã chia sẻ phía trên, kiểm soát tốt các cơn sốt ở trẻ có ý nghĩa rất to lớn trong điều trị bệnh lý nguyên nhân. Đặc biệt là các bệnh lý phát sinh do virus, kiểm soát các cơn sốt gần như là tất cả những gì bố mẹ có thể làm để giúp trẻ nhanh chóng hồi phục. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại, nhiều phụ huynh vẫn chưa nắm được những thông tin cơ bản về cách xử trí các cơn sốt đúng đắn. Và dưới đây là những thông tin đó: – Trẻ sốt nhẹ (37.5 – 38 độ C): Cho trẻ mặc quần áo nhẹ, thoáng, thấm hút mồ hôi. Theo dõi chặt chẽ thân nhiệt của trẻ; tần suất kiểm tra thân nhiệt hợp lý là 4 giờ/lần. Cho trẻ uống nhiều nước. – Trẻ sốt vừa (38 – 39 độ C): Cũng cho trẻ mặc quần áo nhẹ, thoáng, thấm hút mồ hôi. Khi trẻ sốt trên 38.5 độ, dùng paracetamol để hạ sốt cho trẻ. Liều dùng hợp lý là 10 – 15mg/kg, 4 – 6 giờ/lần, một ngày không quá 4 lần. Ngoài cho trẻ uống thuốc hạ sốt, bố mẹ cũng nên chườm mát cho trẻ bằng nước ấm. Cách chườm mát tiêu chuẩn là: Sử dụng 5 khăn ướt nhỏ. Trong đó: 4 khăn đặt ở hai nách và hai bẹn, 1 khăn dùng để để lau khắp người. Thay khăn mỗi 2 – 3 phút. Khi thân nhiệt trẻ xuống dưới 38.5 độ C, ngừng chườm và lau. Bố mẹ cũng nên ngừng chườm và lau sau 30 phút liên tục thực hiện việc này. Sau khi ngừng, lau khô người cho trẻ và cho trẻ mặc đồ mỏng. Nên dùng nước có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ cơ thể trẻ khoảng 2 độ C; không dùng nước lạnh vì nước lạnh làm co mạch, khiến hiệu quả hạ sốt bị hạn chế. Ngoài nước, bố mẹ không nên dùng các dung dịch khác như cồn, dấm… Khi sốt vừa, trẻ cũng cần uống nhiều nước. Khi trẻ sốt trên 38.5 độ, cho trẻ uống thuốc hạ sốt paracetamol. – Trẻ sốt cao hoặc rất cao (trên 39 độ C): Áp dụng các phương pháp hạ sốt khi trẻ sốt vừa. Sau đó, nhanh chóng đưa trẻ đến cơ sở y tế uy tín gần nhất để trẻ được chuyên gia thăm khám, chẩn đoán xác định nguyên nhân gây sốt và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp. 3. Những trường hợp bố mẹ nên tìm kiếm hỗ trợ y tế khi trẻ bị sốt – 10 trường hợp bố mẹ nên tìm kiếm hỗ trợ y tế ngay: Thứ nhất, trẻ dưới 2 tháng tuổi. Thứ hai, trẻ sốt trên 40 độ C. Thứ ba, trẻ khóc không dỗ được. Thứ tư, trẻ khóc khi cử động hoặc khi bố mẹ chạm vào trẻ. Thứ năm, trẻ li bì, cổ cứng. Thứ sáu, trẻ khó thở, tình trạng khó thở không thuyên giảm ngay cả khi đã vệ sinh sạch sẽ mũi. Thứ bảy, trẻ không thể nuốt thức ăn. Thứ tám, trẻ nôn nhiều, nôn ra máu, tiểu tiện và đại tiện ra máu. Thứ chín, trẻ co giật. Thứ mười, trẻ yếu rõ rệt. – 5 trường hợp bố mẹ nên tìm kiếm hỗ trợ y tế trong vòng 24 giờ: Thứ nhất, trẻ từ 2 đến 4 tháng tuổi (trừ trường hợp tình trạng sốt xuất hiện trong vòng 48 giờ sau khi trẻ tiêm vắc xin bạch hầu – ho gà – uốn ván và ngoài sốt, trẻ không có triệu chứng nặng nào khác). Thứ hai, trẻ sốt kéo dài trên 24 giờ mà không có nguyên nhân rõ ràng. Thứ ba, trẻ cắt sốt trên 24 giờ rồi sốt tái phát. Thứ tư, trẻ sốt kéo dài trên 72 giờ do bất cứ nguyên nhân nào. Thứ năm, ngoài sốt, trẻ đau khi đi tiểu. Trẻ từ 2 đến 4 tháng tuổi bị sốt nên đi bệnh viện trong vòng 24 giờ. Tóm lại, sốt là triệu chứng phổ biến của nhiều bệnh lý. Kiểm soát tốt các cơn sốt ở trẻ đồng nghĩa với kiểm soát tốt các bệnh lý đó. Để hạ sốt hiệu quả, bố mẹ nên cho trẻ mặc quần áo mỏng, mát. Khi sốt trên 38.5 độ C, trẻ cần được uống thuốc hạ sốt paracetamol và chườm mát. Sốt làm trẻ mất nước nên bố mẹ nhất định phải bổ sung đầy đủ nước lọc, nước hoa quả hoặc dung dịch Oresol cho trẻ khi trẻ có tình trạng này. Trong một số trường hợp, nguyên nhân gây sốt có thể là các bệnh lý rất nguy hiểm. Lúc đó, bố mẹ cần cho trẻ thăm khám và điều trị với chuyên gia càng sớm càng tốt.
Công dụng thuốc Spydmax 0.75 MIU Thuốc Spydmax 0,75 M.IU với thành phần chính là Spiramycin, thuốc được sử dụng trong điều trị nhiễm trùng đường hô hấp, da do các vi khuẩn nhạy cảm với Spiramycin gây nên. Bài viết dưới đây cung cấp cho bạn đọc thông tin về công dụng và liều dùng thuốc Spydmax 0,75 M.IU . 1. Thuốc Spydmax 0,75 M.IU có tác dụng gì? Thuốc Spydmax 0,75 M.IU có hoạt chất chính là Spiramycin, thuốc được bào chế dưới dạng bột, mỗi gói Spydmax 0,75 M.IU chứa 750.000 IU (0,75 triệu đơn vị) Spiramycin.Spiramycin thuộc kháng sinh nhóm macrolid, thuốc có phổ kháng khuẩn tương tự phổ kháng khuẩn của Clindamycin và Erythromycin. Spiramycin có tác dụng kìm khuẩn ở vi khuẩn trong giai đoạn phân chia tế bào. Với nồng độ trong huyết thanh, Spiramycin có tác dụng kìm khuẩn, tuy nhiên khi đạt nồng độ ở mô Spiramycin có thể diệt khuẩn. Cơ chế tác dụng của Spiramycin là tác dụng trên tiểu đơn vị 50S của ribosom vi khuẩn, do đó ngăn cản vi khuẩn tổng hợp protein.Đối với quần thể có mức kháng thuốc rất thấp, Spiramycin có tác dụng kháng chủng Gram dương, Pneumococcus, Sfaphylococcus, Meningococcus, 75% chủng Streptococcus, phần lớn chủng Gonococcus và Enterococcus. Các chủng Bordetella pertussis, Corynebacteria, Actinomyces, Chlamydia, Mycoplasma và Toxoplasma cũng nhạy cảm với Spiramycin. Tuy nhiên, tác dụng ban đầu này của Spiramycin đã bị suy giảm do sử dụng lan tràn Erythromycin ở Việt Nam.Spiramycin không có tác dụng đối với vi khuẩn đường ruột Gram âm. Đã có báo cáo về sự đề kháng của vi khuẩn đối với Spiramycin, trong đó bao gồm cả sự kháng chéo giữa Spiramycin, Oleandomycin và Erythromycin. Tuy nhiên, một số chủng kháng Erythromycin đôi lúc vẫn nhạy cảm với Spiramycin. 2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Spydmax 0,75 M.IU 2.1. Chỉ định. Thuốc Spydmax 0,75 M.IU được chỉ định trong điều trị triệu chứng trong các trường hợp sau:Điều trị nhiễm trùng đường hô hấp như tai mũi họng, nhiễm trùng phế quản phổi, nhiễm trùng da và sinh dục do vi khuẩn nhạy cảm với Spiramycin.Điều trị dự phòng viêm màng não do Meningococcus, khi bệnh nhân có chống chỉ định với Rifampicin.Dự phòng nhiễm Toxoplasma bẩm sinh trong thời kỳ mang thai.Dự phòng viêm thấp khớp cấp tái phát ở bệnh nhân dị ứng với Penicillin.2.2.Chống chỉ định. Chống chỉ định sử dụng thuốc Spydmax 0,75 M.IU trong trường hợp dị ứng hoặc mẫn cảm với Spiramycin, Erythromycin hoặc bất kỳ tá được nào của thuốc Spydmax 0,75 M.IU. 3. Cách dùng thuốc Spydmax 0,75 M.IU 3.1 Liều dùng. Thuốc Spydmax 0,75 M.IU được dùng đường uống, nên người bệnh có thể dùng thuốc vào lúc đói để đạt hiệu quả điều trị tối đa. Liều dùng thuốc Spydmax 0,75 M.IU:Người lớn: 6.000.000 - 9.000.000 IU, chia liều làm 2 - 3 lần/24 giờ. Trường hợp nhiễm trùng nặng có thể dùng liều lên đến 15.000.000 IU, chia làm nhiều lần trong ngày.Trẻ em: 150.000 IU/kg /24 giờ, chia liều thành 3 lần/ngày.Điều trị dự phòng viêm màng não do Meningococcus:Người lớn: 3.000.000 IU/lần, mỗi 12 giờ dùng một lần.Trẻ em: 75.000 IU/kg/lần, mỗi 12 giờ dùng một lần, dùng trong 5 ngày.Dự phòng nhiễm Toxoplasma bẩm sinh trong thời kỳ mang thai: 9.000.000 IU/ngày, chia liều thành nhiều lần trong ngày, uống thuốc trong 3 tuần. Cách 2 tuần lại cho liều nhắc lại. Dùng phối hợp hoặc xen kẽ với phác đồ Pyrimethamin/Sulfonamide có thể đạt hiệu quả điều trị tốt hơn.Cần lưu ý: Bệnh nhân sử dụng Spiramycin phải tuân thủ điều trị, dùng thuốc đủ thời gian đợt điều trị.3.2 Quá liều thuốc Spydmax 0,75 M.IU và xử trí. Hiện chưa có báo cáo về quá liều thuốc Spydmax 0,75 M.IU.3.3 Quên một liều thuốc Spydmax 0,75 M.IU và xử trí. Nếu bạn quên dùng một liều thuốc Spydmax 0,75 M.IU thì hãy dùng thuốc càng sớm càng tốt nếu có thể. Tuy nhiên, nếu gần với liều thuốc Spydmax 0,75 M.IU kế tiếp thì bỏ qua liều thuốc đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch điều trị. Không dùng gấp đôi liều đã quy định. 4. Tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc Spydmax 0,75 M.IU Sử dụng thuốc Spiramycin hiếm khi gây tác dụng không mong muốn nghiêm trọng.Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, khó tiêu, viêm đại tràng cấp.Toàn thân: mệt mỏi, đổ mồ hôi, chảy máu cam, cảm giác đè ép ngực.Da: mày đay, ban da, ngoại ban, có cảm giác như kiến bò.Hiếm gặp phản ứng phản vệ hay bội nhiễm do dùng thuốc uống Spiramycin trong thời gian dài.Nếu xuất hiện bất kỳ tác dụng không mong muốn nào trong thời gian sử dụng thuốc Spydmax 0,75 M.IU, người bệnh cần thông báo cho bác sĩ để được xử trí kịp thời. 5. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Spydmax 0,75 M.IU Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Spydmax 0,75 M.IU:Thận trọng khi sử dụng thuốc ở bệnh nhân có rối loạn chức năng gan, do thuốc Spiramycin có thể gây độc cho gan.Thuốc Spydmax 0,75 M.IU không ảnh hưởng lên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.Phụ nữ mang thai: Spiramycin có thể đi qua nhau thai, nhưng nồng độ thuốc Spiramycin trong máu thai nhi thấp hơn trong máu mẹ. Spiramycin không gây tai biến khi dùng ở phụ nữ đang mang thai. Để đảm bảo an toàn, bà bầu chỉ nên sử dụng thuốc khi có sự chỉ dẫn của bác sĩ.Phụ nữ đang cho con bú: Spiramycin có thể bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ cao. Do đó, hãy ngưng cho trẻ bú trong thời gian dùng thuốc Spydmax 0,75 M.IU. 6. Tương tác thuốc Spiramycin làm giảm hấp thu Carpidopa và nồng độ của Levodopa khi dùng đồng thời.Thuốc tránh thai đường uống: khi dùng đồng thời với Spiramycin có thể làm giảm hiệu quả của thuốc tránh thai.Tăng nguy cơ loạn nhịp thất khi dùng đồng thời Spiramycin với Stemizol, Cisaprid và Terfenadin.Fluphenazin: nguy cơ rối loạn trương lực tăng lên khi dùng với Spiramycin.Thuốc Spydmax 0,75 M.IU với thành phần chính là Spiramycin, thuốc được sử dụng trong điều trị nhiễm trùng đường hô hấp, da do các vi khuẩn nhạy cảm với Spiramycin gây nên. Để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh được tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần tuân theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Thuốc xịt họng Betadine có nuốt được không? Thuốc xịt Betadine thường được sử dụng để điều trị những trường hợp nhiễm trùng họng, miệng. Tuy nhiên, nhiều người lo lắng không biết thuốc xịt họng Betadine có nuốt được không? Câu trả lời sẽ có ngay trong bài viết dưới đây. 1. Những thông tin về thuốc xịt họng Betadine Thuốc xịt họng Betadine có chứa các thành phần bao gồm: Povidone-Iod, Fusafungin, Β - Glycyrrhetinic, Lidocaine, Methol, Eucalyptus Oil, Tyrothricin, Hydrocortisone Acetate,… Tác dụng Với những thành phần trên, thuốc Betadine có tác dụng: Kháng viêm, giảm đau tại chỗ vùng hầu, họng bị nhiễm khuẩn. Chỉ định điều trị các trường hợp nhiễm trùng miệng, hầu họng như cảm cúm, nhiễm nấm Candida, viêm họng, amindan, phòng ngừa nhiễm trùng sau khi phẫu thuật cắt amidan,… Hỗ trợ điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như viêm mũi, viêm xoang, viêm thanh - khí quản,… Vệ sinh răng, miệng trước và sau khi thực hiện các thủ thuật nha khoa. Giảm hôi miệng do tác động của một số hoạt chất lên vi khuẩn. Những trường hợp không sử dụng thuốc xịt họng Betadine Những trường hợp chống chỉ định với thuốc xịt họng Betadine mà bạn cần lưu ý là: Người mẫn cảm hoặc tiền sử mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc bao gồm iod, povidon hoặc các tá dược khác. Không sử dụng đối với những trường hợp có biểu hiện bất thường liên quan đến tuyến giáp, bệnh nhân cường giáp, bướu cổ. Trước khi thực hiện xạ hình iod phóng xạ điều trị cường giáp hoặc điều trị ung thư biểu mô tuyến giáp thì không dùng Betadine tối thiểu 4 tuần. Những trường hợp đang sử dụng liệu trình điều trị với Lithium và trẻ dưới 6 tuổi. 2. Thuốc xịt họng Betadine có nuốt được không? Có không ít trường hợp người bệnh khi sử dụng thì vô tình nuốt thuốc xịt họng Betadine. Vậy thuốc xịt họng Betadine có nuốt được không? Nếu chẳng may nuốt phải thuốc thì xử lý thế nào? Thuốc xịt họng Betadine có nuốt được không? Vì trong thành phần của thuốc có chứa nhiều hoạt chất có thể gây ra các phản ứng không mong muốn đối với hệ tiêu hóa nên các chuyên gia khuyến cáo không nên nuốt thuốc Betadine. Tuy nhiên, nếu bạn vô tình nuốt phải một lượng nhỏ thuốc Betadine thì không cần quá lo lắng. Còn nếu nuốt phải một lượng lớn Betadine thì cần phải xử lý ngay để đảm bảo an toàn sức khỏe. Khi nuốt phải thuốc Betadine thì cần làm gì? Nếu bạn tình cờ nuốt một lượng lớn thuốc xịt họng Betadine, hãy thực hiện các bước sau:Uống nhiều nước để giúp làm loãng và thúc đẩy thuốc qua dạ dày và xuống ruột nhanh hơn. Điều này giúp giảm nguy cơ tác dụng phụ. Nếu bạn cảm thấy bất kỳ tác dụng phụ nào không bình thường sau khi nuốt thuốc Betadine như buồn nôn, đau bụng, chóng mặt, khó thở,… thì cần liên hệ với bác sĩ ngay lập tức hoặc đưa tới cơ sở y tế gần nhất để xử lý kịp thời. Tuyệt đối không tự ý gây kích thích nôn vì có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe. Nếu có thể hãy mang theo vỏ thuốc để bác sĩ kiểm tra liều lượng và cách dùng. Điều này sẽ giúp quá trình xử lý nhanh chóng và hiệu quả hơn.3. Những lưu ý khi sử dụng thuốc xịt họng Betadine Khi sử dụng thuốc xịt họng Betadine, bạn cần lưu ý các điều sau:Hướng dẫn sử dụng: Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất trên hộp thuốc hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ và tuân thủ đúng theo liều lượng và cách sử dụng. Vệ sinh tay: Trước khi sử dụng sản phẩm, hãy rửa sạch tay bằng xà phòng và nước ấm để tránh lây nhiễm mầm bệnh. Làm sạch miệng và họng: Trước khi sử dụng thuốc, nên rửa sạch miệng và họng bằng nước ấm để loại bỏ các cặn bã nhầy và thức ăn. Điều này sẽ giúp thuốc phát huy công dụng tối đa. Tránh tiếp xúc với mắt và niêm mạc khác: Không để Betadine bắn vào mắt hoặc tiếp xúc với niêm mạc ở những vùng khác ngoài họng. Nếu xảy ra tiếp xúc, hãy rửa sạch bằng nước sạch ngay lập tức. Thận trọng khi dùng cho trẻ em và phụ nữ đang trong thai kỳ: Nếu bạn đang sử dụng cho trẻ em hoặc phụ nữ mang thai, đang cho con bú, hãy thảo luận với bác sĩ trước khi sử dụng. Thận trọng với bệnh nhân suy thận: Trong trường hợp bệnh nhân bị suy thận có vết thương hở thì cần đặc biệt thận trọng khi sử dụng thuốc. Tốt nhất là bạn nên tham khảo ý kiến của chuyên gia. Tác dụng phụ: Các tác dụng phụ có thể xảy ra khi sử dụng Betadine như kích ứng, sưng hoặc ngứa. Trường hợp nuốt phải một lượng lớn thuốc, độc tính có thể dẫn đến các triệu chứng bất thường ở bụng, vô niệu, suy tuần hoàn, phù nề thanh môn, phù phổi, rối loạn chuyển hóa. Bảo quản đúng cách: Betadine được bảo quản ở nhiệt độ phòng dưới 300C, tránh ánh nắng trực tiếp. Hạn sử dụng: Sử dụng Betadine trong thời gian có hiệu lực được ghi trên hộp, sau khi mở nắp, chỉ nên sử dụng thuốc trong vòng 30 ngày. Như vậy, với nghi vấn thuốc xịt họng Betadine có nuốt được không thì câu trả lời sẽ là không nhé. Trong trường hợp nuốt phải thuốc thì cần chú ý đến những phản ứng của cơ thể và liên hệ ngay với cán bộ y tế nếu xuất hiện các triệu chứng bất thường.
Tình trạng mang thai ngoài tử cung và những điều chị em cần biếtMang thai ngoài tử cung là một vấn đề phụ khoa nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản của chị em phụ nữ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, hãy cùng Thu Cúc TCI tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé! 1. Hiểu rõ về tình trạng thai nằm ở ngoài tử cung 1.1 Tại sao lại có tình trạng mang thai ở ngoài tử cung? Thai ngoài tử cung là hiện tượng khi trứng và tinh trùng kết hợp thành thai nhưng không làm tổ trong buồng tử cung. Trong trường hợp này, thai có thể phát triển ở những vị trí khác ngoài lớp nội mạc tử cung, bao gồm cổ tử cung, vòi trứng và thậm chí là các vùng sẹo mổ từ thai kỳ trước. Có rất nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc tình trạng thai ngoài tử cung Nguyên nhân thai ngoài tử cung hiện nay vẫn chưa xác định rõ, các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc tình trạng này bao gồm: – Các vấn đề như tử cung có cấu trúc bất thường, dị dạng – Sự tắc nghẽn hoặc tổn thương ống cổ tử cung có thể làm cho trứng phôi không thể đi qua ống cổ và bị mắc kẹt ngoài tử cung. – Nội tiết tố hoạt động bất thường, bị rối loạn do sử dụng thuốc điều trị – Nhiễm trùng có thể gây tổn thương và làm thay đổi cấu trúc tử cung, tăng nguy cơ mắc phải tình trạng này. – Việc sử dụng thuốc tránh thai hoặc các dụng cụ tránh thai như đặt vòng. – Nếu đã từng trải qua trường hợp mang thai ở ngoài tử cung, nguy cơ tái phát sẽ tăng lên. Thai ngoài tử cung ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, khả năng sinh sản và tính mạng của chị em phụ nữ. Khi khối thai phát triển ngoài tử cung nếu vỡ sẽ gây chảy máu trong ồ ạt, tình trạng này cực kỳ nguy hiểm nếu như không được cấp cứu kịp thời. 1.2 Nhận biết mang thai ở ngoài tử cung bằng cách nào? Dấu hiệu của thai ngoài tử cung đa dạng và khó nhận biết, nhưng có những dấu hiệu chung mà phụ nữ cần chú ý: – Đau bụng: Đau thắt ở vùng bụng dưới, cảm giác đau âm ỉ và căng trước kỳ kinh – Thay đổi chu kỳ kinh: Trễ kinh và chu kỳ kinh không đều có thể là một dấu hiệu sớm của thai ngoài tử cung. – Chảy máu âm đạo bất thường Tình trạng thai ở ngoài tử cung có thể chẩn đoán thông qua siêu âm Tình trạng mang thai ngoài tử cung nếu có các dấu hiệu nghi ngờ bản thân mang thai ở ngoài tử cung, chị em cần đến các cơ sở y tế chuyên khoa để được các bác sĩ chẩn đoán và đưa ra các chỉ định kịp thời. Chẩn đoán thai ngoài tử cung thường sử dụng các phương pháp sau: – Thử thai: Việc kiểm tra nồng độ hormone hCG (human chorionic gonadotropin) trong máu có thể cung cấp thông tin quan trọng và bước đầu kiểm tra được chị em có đang mang thai hay không, – Siêu âm thai: Thông qua siêu âm để bác sĩ xác định vị trí, sự phát triển của thai ngoài tử cung và xác nhận chẩn đoán một cách chính xác. – Xét nghiệm máu có thể được sử dụng để kiểm tra mức độ hCG và các yếu tố khác trong máu, giúp chẩn đoán thai ngoài tử cung Ngoài ra, bác sĩ cũng sẽ đánh giá các triệu chứng lâm sàng như đau vùng bụng dưới, chảy máu âm đạo, và cảm giác đau khi quan hệ tình dục để đưa ra kết quả đầy đủ về tình trạng sức khỏe. 2. Thai ngoài tử cung được điều trị bằng cách nào? Khối thai nằm ngoài tử cung không thể di chuyển về lại tử cung và cũng không thể tiếp tục phát triển như thai bình thường. Chính vì thế cần phải loại bỏ sớm để tránh các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra. Tùy vào mỗi trường hợp cụ thể mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị khối thai ngoài tử cung. – Điều trị nội khoa: Bác sĩ có thể chỉ định điều trị bằng thuốc Methotrexate để ngăn chặn sự phát triển của tế bào và kết thúc thai kỳ, thuốc thường được áp dụng cho các trường hợp có giai đoạn thai ngoài tử cung chưa phát triển lớn, kích thước nhỏ. – Phẫu thuật nội soi: Bác sĩ sẽ áp dụng phương pháp này trong trường hợp mang thai ở ngoài tử cung đã phát triển nhưng chưa bị vỡ. Tùy vào từng trường hợp sẽ phải loại bỏ cả khối thai ngoài tử cung lẫn vòi trứng, hoặc bảo tồn vòi trứng. Tình trạng thai ngoài tử cung cần phẫu thuật mổ mở khi đã phát triển lớn và gây ra xuất huyết trong – Phẫu thuật mổ mở: Thực hiện khi tình trạng thai ngoài tử cung quá nặng hoặc không phản ứng với điều trị nội khoa, thường được chỉ định trong khi thai ngoài tử cung bị vỡ dẫn đến chảy máu ồ ạt trong ổ bụng. Tình trạng này cực kỳ nguy hiểm và cần được điều trị kịp thời, vòi trứng trong những trường hợp này thường được loại bỏ vì đã hư hỏng. 3. Chị em cần làm gì sau khi điều trị thai ngoài tử cung? Sau khi trải qua việc điều trị mang thai ở ngoài tử cung, chị em chăm sóc bản thân để hỗ trợ quá trình phục hồi. – Hạn chế hoạt động và nghỉ ngơi theo thời gian bác sĩ khuyến cáo để cơ thể hồi phục sau phẫu thuật. Giữ cho tâm trạng luôn được thoải mái, tránh căng thẳng ảnh hướng đến quá trình hồi phục. – Nên bổ sung đầy đủ các nhóm thực phẩm vào chế độ dinh dưỡng bao gồm: Cá tươi giàu axit béo omega-3, trứng, sữa, thịt và chất xơ…. – Lưu ý bất kỳ dấu hiệu bất thường nào như đau, chảy máu, hoặc sốt cần phải thông báo ngay lập tức cho bác sĩ – Tuân thủ lịch trình ăn uống lành mạnh, giàu chất dinh dưỡng để hỗ trợ phục hồi cơ thể. – Thăm khám định kỳ để bác sĩ theo dõi quá trình phục hồi và các vấn đề liên quan. – Đối với chị em phụ nữ, chăm sóc tinh thần thời điểm này là cực kỳ quan trọng, hãy nhờ đến sự hỗ trợ tâm lý từ gia đình, bạn bè để giảm căng thẳng. – Tránh quan hệ tình dục trong thời điểm này cũng như không.
Phương pháp giảm cân cho người đau dạ dàyCó nhiều cách giảm cân cho người đau dạ dày mà người bệnh cần tuân thủ để đạt mục tiêu cân nặng mà vẫn không gây hại cho dạ dày.  Có nhiều cách giảm cân cho người đau dạ dày mà người bệnh cần tuân thủ để đạt mục tiêu cân nặng mà vẫn không gây hại cho dạ dày.  1. Giảm cân cho người đau dạ dày thế nào đúng cách 1.1 Không nhịn ăn, bỏ bữa Nhịn ăn hoàn toàn không phải là cách giảm cân khoa học, đặc biệt là đối với những người đau dạ dày. Nhịn ăn sẽ khiến dạ dày co bóp nhiều hơn, bị kích thích và tiết nhiều axit dẫn đến tình trạng mất cân bằng trong dạ dày. Dẫn tình trạng đau dạ dày nặng hơn, có thể gây viêm loét dạ dày hoặc làm trầm trọng thêm vết loét. Thay vì vậy, nên áp dụng chế độ ăn uống khoa học với các thực phẩm giàu dinh dưỡng nhưng ít calo. Không nên nhịn ăn để giảm cân vì ảnh hưởng xấu đến dạ dày Không nên nhịn ăn để giảm cân vì ảnh hưởng xấu đến dạ dày 1.2 Ăn chậm, nhai kỹ, chia nhỏ bữa ăn Người bị đau dạ dày khi giảm cân cần lưu ý ăn chậm, nhai kỹ để có cảm giác nhanh no và no lâu hơn. Nhờ vậy bạn sẽ ăn ít hơn, hạn chế tối đa lượng calo nạp vào cơ thể. Thức ăn sẽ được nghiền nhỏ khi nhai kỹ, giúp dạ dày dễ tiêu hóa hơn. Bạn cũng không nên ăn quá no vì sẽ ảnh hưởng đến việc kiểm soát cân nặng, khiến dạ dày hoạt động nhiều hơn để tiêu hóa hết thức ăn. Thay vì ăn thật no thì nên chia bữa ăn thành nhiều bữa trong ngày. 1.3 Hạn chế thức tinh bột là cách giảm cân cho người đau dạ dày Dạ dày sẽ làm việc vất vả hơn khi phải tiêu hóa những thức ăn giàu tinh bột và các loại thức ăn tái, sống. Bên cạnh đó, đồ ăn chưa chín kỹ cũng không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, có thể khiến tình trạng bệnh dạ dày tội tệ hơn. Người bệnh đau dạ dày giảm cân nên ăn thức ăn chín mềm, đồng thời hạn chế thực phẩm giàu tinh bột. . 2. Giảm cân cho người đau dạ dày bằng thực phẩm 2.1 Rau xanh và trái cây Rau, củ, quả là các loại thực phẩm không thể thiếu cho người giảm cân vì có chứa ít calo và nhiều vitamin cũng như chất xơ. Ăn trái cây, rau củ tạo cảm giác no lâu và hỗ trợ cho việc tiêu hóa tốt hơn. Trong quá trình giảm cân mà thèm ngọt, bạn cũng có thể uống 1 cốc nước ép hoa quả để mà không sợ bị tăng cân. Tuy nhiên, người đau dạ dày muốn ăn hoa quả để giảm cân  cần lưu ý hạn chế, uống một số loại trái cây chứa nhiều axit như: cam, chanh bưởi… Ăn nhiều các loại rau xanh, trái cây vừa tốt cho cơ thể vừa giảm cân Ăn nhiều các loại rau xanh, trái cây vừa tốt cho cơ thể vừa giảm cân 2.2 Giảm cân cho người đau dạ dày bằng nghệ Trong nghệ có chứa hoạt chất curcumin tinh dầu nghệ, protein kết hợp các chất vô cơ và các hợp chất vi lượng, chất xơ. Hàm lượng curcumin chống oxy hóa, chống viêm hiệu quả. Nghệ có tính ấm rất tốt cho các bệnh liên quan đến hệ tiêu hóa như đạu dạ dày, viêm loét dạ dày tá tràng, trào ngược dạ dày thực quản… Bạn có thể bổ sung nghệ vào các món ăn hàng ngày hoặc có thể uống bột nghệ cùng mật ong để vừa cải thiện tình trạng đau dạ dày, vừa tăng hiệu quả giảm cân. 2.3 Thực phẩm giàu đạm Chế độ ăn giảm cân cho người đau dạ dày nên bổ sung các loại thịt trắng, cá, trứng giàu dinh dưỡng, giàu đạm và ít chất béo. Ưu tiên chế biến các loại thực phẩm bằng cách luộc, hấp để tránh dầu mỡ và các gia vị kích thích dạ dày. Phương pháp luộc, hấp không chỉ giữ được dinh dưỡng tốt cho sức khỏe mà còn giảm gánh nặng cho dạ dày hiệu quả. Ngoài đạm động vật, các loại thực phẩm giàu đạm từ các loại hạt như hạt điều, yến mạch, hạt bí, gạo lứt… rất tốt cho cơ thể. Có thể sử dụng các loại đạm thực vật thường xuyên để hỗ trợ cho quá trình giảm cân. 2.4 Uống nhiều nước ấm Bổ sung nước ấm cho cơ thể là thói quen tốt cần được duy trì. Mỗi ngày nên uống đủ từ 1,5-2 lít nước không những giúp cơ thể khỏe mạnh mà còn thon gọn hơn. Để có thể duy trì vóc dáng săn chắc, cần thường xuyên tập thể dục thể thao và uống nước ấm mỗi ngày. Nước ấm cũng có lợi với những người bị đau dạ dày, giúp xoa dịu bớt cơn đau, thanh lọc cơ thể. Uống nước ép cũng là cách thay thế nước ấp để giảm đau, giảm lượng calo nạp vào cơ thể. 2.5 Tập thể dục thể thao rèn luyện sức khỏe Vận động, rèn luyện là cách tiêu hao calo nhanh chóng. Loại bỏ calo dư thừa trong cơ thể, giúp cơ thể dẻo dai và săn chắc hơn. Đối với người bệnh có tiền sử đau dạ dày thì nên vận động nhẹ nhàng để hỗ trợ tiêu hóa. Một số môn thể thao rất tốt để tập luyện hàng ngày, giúp giảm cân như đạp xe, yoga, khiêu vũ,… 3. Thực phẩm cần tránh khi giảm cân cho người đau dạ dày – Thực phẩm có vị chua, nhiều axit như cam, chanh, bưởi, thực phẩm muối chua, giấm… có thể kích thích dạ dày, khiến các vết loét nghiêm trọng hơn. – Thức ăn cứng như các loại gân, sụn khó tiêu hóa và dễ gây tổn thương niêm mạc dạ dày. – Hạn chế các món cay nóng như gừng, tỏi, ớt cản trở quá trình giảm cân. Không những vậy, niêm mạc dạ dày còn bị tổn thương khi bạn nạp quá nhiều đồ cay nóng, khiến các cơn đau tăng lên. – Các loại thức ăn chế biến sẵn, thức ăn nhanh, thức ăn từ tinh bột tinh chế vì dễ gây tăng cân và không tốt cho dạ dày. Thực phẩm chế biến sẵn chứa hàm lượng calo rất cao, làm tăng áp lực lên hệ tiêu hóa. – Trà, cafe, nước ngọt có ga, rượu, bia… dễ gây kích thích hệ tiêu hóa, khiến tình trạng đau dạ dày nghiêm trọng hơn. Những loại đồ uống này còn có khả năng khiến quá trình chuyển hóa calo bị xáo trộn, tích tụ mỡ thừa mảng dày trong cơ thể. – Thuốc giảm cân gây ra những hậu quả nặng nề như mất ngủ, gây mệt mỏi, hạ đường huyết. Hạn chế đồ ngọt, đồ chiên rán tạo gánh nặng cho dạ dày và tăng cân Hạn chế đồ ngọt, đồ chiên rán tạo gánh nặng cho dạ dày và tăng cân Trên đây là các phương pháp giảm cân cho người đau dạ dày hiệu quả. Nên áp dụng chế độ ăn lành mạnh vừa giúp giảm cân, vừa đủ dinh dưỡng và an toàn với dạ dày. Khi gặp các biểu hiện bất thường, cần đi khám ngay để tránh các vấn đề xấu ảnh hưởng tới sức khỏe.
chủng rotavirus chim bồ câu po mà gần đây đã được chứng minh là đã bị HIS vô hiệu hóa với virus kiểu huyết thanh nguyên mẫu ch cho thấy sự lai NT một chiều với gà tây RV ty khi bộ gen của nó được so sánh bằng phương pháp lai rnarna trong các điều kiện nghiêm ngặt với các điều kiện nghiêm ngặt của rotavirus gia cầm và chuột po đã cho thấy một mức độ tương đồng thấp đến trung bình chỉ với các chủng rotavirus gà tây ty và ty chứ không phải với gà RV CS ch hơn nữa, không tìm thấy sự tương đồng giữa mẫu dò po và rna gen từ các chủng rotavirus có nguồn gốc từ các loài chuột khác nhau và đại diện cho kiểu huyết thanh chuột L1
papillomavirus ở người hpv kích hoạt phản ứng phá hủy dna phụ thuộc atm phụ thuộc vào ataxia telangiectasia để tạo ra sự khuếch đại bộ gen của virus dựa trên sự biệt hóa biểu mô, các nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng cùng với các thành viên của con đường atm, protein hpv cũng định vị AF liên quan đến tái tổ hợp dna của chuột thành các ổ hạt nhân riêng biệt có chứa bộ gen hpv và các yếu tố sao chép tế bào những nghiên cứu này chỉ ra rằng hpv kích hoạt con đường atm để tuyển dụng các yếu tố sửa chữa bộ gen của virus và cho phép sao chép hiệu quả
hiểu biết về sức khỏe có thể ảnh hưởng đến kết quả sức khỏe lâu dài. Nghiên cứu này nhằm mục đích xác nhận một phiên bản phù hợp của thước đo hiểu biết về sức khỏe quan trọng và giao tiếp PET dành cho thanh thiếu niên và thanh niên hay bệnh nhân CA và những người sống sót ở độ tuổi EFA đã được sử dụng để xác nhận thước đo này và chỉ ra rằng một bản sửa đổi một chút Cấu trúc mục phù hợp hơn với kết quả hơn nữa phân tích lý thuyết phản hồi mục nêu bật sự khác biệt về vị trí và sự phân biệt thông số giữa các mục Khả năng chấp nhận biện pháp này cao đây là lần xác nhận đầu tiên về thước đo hiểu biết về sức khỏe giữa những người mắc bệnh như ung thư
Các biến chứng của xơ gan và cách phòng tránhXơ gan là tình trạng gan hình thành sẹo sau quá trình xơ hóa để tự chữa lành tổn thương. Nếu không được điều trị kịp thời và đúng hướng, bệnh nhân có thể gặp các biến chứng nguy hiểm. Cùng tìm hiểu các biến chứng của xơ gan và cách phòng tránh qua bài viết sau. Xơ gan là tình trạng gan hình thành sẹo sau quá trình xơ hóa để tự chữa lành tổn thương. Nếu không được điều trị kịp thời và đúng hướng, bệnh nhân có thể gặp các biến chứng nguy hiểm. Cùng tìm hiểu các biến chứng của xơ gan và cách phòng tránh qua bài viết sau. 1. Các biến chứng của xơ gan 1.3 Tăng áp lực tĩnh mạch cửa Việc hình thành quá nhiều mô sẹo trong gan có thể gây cản trở đường đi của máu qua gan. Điều này sẽ làm tăng áp lực bơm máu do tim tạo ra, dẫn đến tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Đây là căn nguyên của nhiều biến chứng khác ở bệnh nhân xơ gan. Tình trạng này thường được điều trị bằng cách dùng các thuốc chẹn beta giao cảm nhằm hạ huyết áp trong các mao mạch. 1.2 Xuất huyết tiêu hóa do giãn tĩnh mạch Khi áp lực tĩnh mạch cửa tăng đặc biệt tại các hệ nối cửa chủ sẽ dẫn đến giãn và suy yếu tĩnh mạch thực quản và tĩnh mạch dạ dày. Khi giãn đến một mức độ nhất định, tĩnh mạch sẽ vỡ. Lúc này máu thoát ra ngoài cơ thể khiến người bệnh nôn ra máu, đại tiện ra máu. Đây là trường hợp cấp cứu, người bệnh cần được xử trí ngay, nếu không nguy cơ tử vong sẽ rất cao. Để giúp tĩnh mạch của người bệnh giãn ra, các bác sĩ có thể truyền thuốc, truyền máu, nội soi dạ dày nhằm thắt hoặc chích xơ các búi giãn tĩnh mạch. 1.3 Cổ trướng – Biến chứng của xơ gan rất nguy hiểm Khi gan bị xơ sẹo, việc tổng hợp protein giảm khiến lượng protein trong máu thấp. Đồng thời hồng cầu giảm cũng dẫn đến giảm áp lực của huyết tương, làm giảm khả năng giữ nước trong máu và tế bào. Lúc này, nước và một số thành phần của huyết tương thoát ra các khoang trống (thường là khoang ổ bụng, khoang màng phổi…) và các mô cơ khác. Lượng nước thoát ra càng nhiều thì bụng của người bệnh càng trướng lên và được gọi là cổ trướng. Tình trạng tích quá nhiều nước trong khoang màng phổi thường dẫn đến khó thở. Nước trong mô cơ nhiều sẽ khiến cơ thể sẽ bị phù, đặc biệt là ở bàn chân, cẳng chân. Cổ trướng biến chứng nguy hiểm, thường xảy ra ở giai đoạn nặng của xơ gan. Nếu không điều trị kịp thời và hợp lý, người bệnh rất dễ tử vong cao do kiệt sức hoặc máu chảy ồ ạt do vỡ tĩnh mạch thực quản. Xơ gan cổ trướng là biến chứng nguy hiểm, thường xảy ra ở giai đoạn nặng của xơ gan, đặc trưng bởi tình trạng tích tụ dịch ở bụng, chân. 1.4 Lách to Biến chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa có thể kéo theo hiện tượng sưng, phì đại lá lách. Những người có lách to bất thường, có thể điều trị bằng cách cắt lách khi bệnh nhân chưa bị xơ gan hoặc xơ gan giai đoạn nhẹ. 1.5 Hội chứng gan thận Hội chứng gan thận là một dạng suy giảm chức năng thận thường và xuất hiện ở những người mắc bệnh gan mạn tính, đặc biệt là người bệnh xơ gan cổ trướng. Đối với bệnh nhân xơ gan, chức năng thận có thể bị suy giảm đột ngột. Các nghiên cứu cho thấy có khoảng 14% đến 25% bệnh nhân xơ gan gặp biến chứng suy thận. 1.6 Nhiễm trùng do vi khuẩn Gan là một bộ phận quan trọng tham gia vào các chức năng miễn dịch, giúp bảo vệ cơ thể chống lại sự nhiễm trùng. Khi người bệnh bị xơ gan, đặc biệt là những trường hợp phải nhập viện, tình trạng nhiễm trùng cũng dễ xảy ra hơn.  Khi người bệnh xuất hiện các triệu chứng như sốt, đau bụng, nhạy cảm với cơn đau, tăng bạch cầu, nhiễm trùng máu cần đưa họ đi cấp cứu ngay lập tức. 1.7 Suy dinh dưỡng Ở những người bệnh xơ gan, chức năng gan suy giảm có thể khiến người bệnh mệt mỏi, giảm cảm giác thèm ăn, thường xuyên buồn nôn. Hệ tiêu hóa của người bệnh bị ảnh hưởng, cơ thể kém hấp thu các chất dinh dưỡng dẫn đến suy dinh dưỡng. 1.8 Bệnh não gan Xơ gan có thể dẫn tới suy giảm nghiêm trọng chức năng chuyển hóa và đào thải độc tố của gan, khiến bệnh nhân rơi vào tình trạng mất ý thức và rối loạn hành vi hay còn gọi là hội chứng não gan. Biến chứng não gan cũng là dấu hiệu cho thấy gan đang suy yếu rất nặng. Xơ gan có thể biến chứng ung thư gan, làm giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh và gây nguy hiểm đến tính mạng. 1.9 Bệnh xương Nhiều trường hợp, xơ gan có thể làm mất sức mạnh của xương và làm gia tăng nguy cơ loãng xương ở người bệnh. 1.10 Ung thư gan – Một trong những biến chứng của xơ gan Bệnh nhân xơ gan, đặc biệt là xơ gan do virus có nguy cơ cao bị ung thư gan nếu không được điều trị hợp lý. Gan của những người bệnh ung thư sẽ ngày một to ra, cứng, bề mặt sần sùi không nhẵn bởi những khối u nhỏ không đồng nhất. Bệnh nhân thường bị đau tức ở vùng gan. Hơn 30% người mắc ung thư gan có triệu chứng vàng da, biểu hiện rõ nhất ở giai đoạn cuối, có thể kèm theo sốt cao, ăn không ngon, nôn mửa, hay bị đi ngoài… 2. Phòng tránh biến chứng do xơ gan Để ngăn ngừa các biến chứng xảy ra, cần phát hiện và điều trị sớm với các bác sĩ chuyên khoa gan mật nhằm kiểm soát xơ gan hiệu quả trong giai đoạn xơ gan còn bù và ngăn chuyển sang giai đoạn mất bù. Phương pháp điều trị chủ yếu là điều trị nội khoa, bệnh nhân cần thực hiện uống thuốc theo đúng và đủ liều của bác sĩ. Bên cạnh đó cần thực hiện lối sống lành mạnh nhằm hỗ trợ cải thiện bệnh, bao gồm: – Chế độ ăn uống khoa học: ăn nhạt, giảm muối trong khẩu phần ăn, hạn chế thức nhanh và các loại đồ ăn nhiều dầu mỡ… – Không uống rượu, bia hay lạm dụng các chất kích thích – Tập thể dục, rèn luyện sức khỏe với các bộ môn phù hợp một cách đều đặn – Khám định kỳ sức khỏe gan mật Phát hiện và điều trị sớm xơ gan là cách tốt nhất để ngăn các biến chứng của căn bệnh này.
chúng tôi đã tạo ra các plasmid mã hóa trình tự cho các mô-đun bzip của cjun và cfos mà sau đó có thể được biểu thị dưới dạng protein hòa tan trong escherichia coli. Các mô-đun bzip tinh khiết đã được kiểm tra Bmax của các oligonucleotide tổng hợp có chứa CS nhận dạng tre hoặc cre trong EMSA và cd lưỡng sắc vòng EMSA đã chỉ ra rằng các chất dị vòng bzip jun và các chất dị vòng bzip junfos liên kết với collagenaselike tre ctgactcat với các hằng số phân ly lần lượt là x m và x m như đã báo cáo trước đó patel et al. Bản chất dna IB gây ra sự thay đổi rõ rệt về cấu trúc protein tuy nhiên chúng tôi thấy rằng dna cũng trải qua một quá trình biến đổi hình dạng. sự thay đổi này được thấy rõ nhất với các oligonucleotide nhỏ hoặc bp chứa tương ứng một chuỗi tre tgactca hoặc cre tgacgtca trong trường hợp này tín hiệu dna cd dương ở nm tăng gần gấp đôi với độ lệch xanh đồng thời của nm trong lỗi thử nghiệm những thay đổi quang phổ tương tự được quan sát thấy đối với tre và cre chứa các đoạn dna, những thay đổi quang phổ quan sát được với một đoạn dna không đặc hiệu yếu hơn và tín hiệu của dna tự do được phục hồi khi bổ sung nồng độ muối nhỏ hơn nhiều so với yêu cầu đối với một đoạn dna cụ thể, đáng ngạc nhiên là những thay đổi quang phổ gây ra bởi các homodimer junjun lại không giống hệt với những gì được tạo ra bởi các dị vòng junfos, tuy nhiên trong cả hai trường hợp, sự gia tăng của dải cd dương và sự dịch chuyển màu xanh đồng thời sẽ tương thích với sự chuyển đổi từ a b sang một phần của vị trí IB hoặc một cấu trúc dna trung gian giữa các cấu trúc a và b chính tắc
Công dụng thuốc Zvezdochka Nasal Drops 0,1% Zezdochka Nasal Drops là một loại thuốc nhỏ mũi thường được sử dụng trong điều trị tình trạng ngạt mũi do viêm mũi, viêm xoang, cảm lạnh,... Vậy Zezdochka Nasal Drops là thuốc gì và cách sử dụng loại thuốc này như thế nào? 1. Thuốc Zezdochka Nasal Drops là thuốc gì? Zezdochka Nasal Drops là một loại thuốc nhỏ mũi với thành phần chính trong mỗi 10ml thuốc là Xylometazolin hydroclorid 10mg.Xylometazolin là một loại thuốc giống thần kinh giao cảm, tương tự như naphazolin. Xylometazolin có tác dụng gây co mạch tại chỗ nhanh và kéo dài, giúp làm giảm sưng và sung huyết khi tiếp xúc với niêm mạc.Xylometazolin tác động trực tiếp lên thụ thể α-adrenergic ở niêm mạc mũi, gây co mạch tại đây nên làm giảm lưu lượng máu qua mũi và giảm sung huyết. Tuy nhiên, tác dụng giảm sung huyết của hoạt chất này chỉ tạm thời, một số trường hợp có thể bị sung huyết trở lại. Xylometazolin cũng có tác dụng làm giảm sung huyết kết mạc mắt.Sau khi sử dụng tại chỗ dung dịch xylometazolin ở niêm mạc mũi hoặc kết mạc, sẽ có tác dụng co mạch trong vòng 5 - 10 phút và kéo đài trong khoảng 10 giờ. Đôi khi thuốc có thể được hấp thu vào trong cơ thể và gây tác dụng toàn thân.Thuốc Zezdochka Nasal Drops được chỉ định trong các trường hợp sau:Ngạt mũi, sung huyết mũi do viêm mũi cấp hoặc mạn tính, do viêm xoang, cảm lạnh, cảm mạo hoặc dị ứng đường hô hấp trên.Trong trường hợp bị viêm tai giữa, thuốc được sử dụng như phương pháp hỗ trợ chứng sung huyết ở niêm mạc mũi - hầu.Thuốc Zezdochka Nasal Drops chống chỉ định trong các trường hợp sau:Người mẫn cảm với thuốc.Trẻ em dưới 12 tuổi.Người bị bệnh glaucoma góc đóng.Người có tiền sử mẫn cảm với các loại thuốc Adrenergic.Người đang sử dụng các thuốc chống trầm cảm 3 vòng.Sử dụng thuốc Zezdochka Nasal Drops thận trọng:Không nên dùng thuốc Zezdochka Nasal Drops nhiều lần và liên tục để tránh bị sung huyết nặng trở lại.Nếu tự ý dùng thuốc Zezdochka Nasal Drops, không dùng quá 3 ngày liên tiếp.Khi dùng thuốc Zezdochka Nasal Drops liên tục 3 ngày không thấy đỡ, bạn cần ngừng thuốc và đi khám bác sĩ.Thận trọng khi dùng thuốc Zezdochka Nasal Drops cho những người bị bệnh tim, cường giáp, tăng huyết áp, xơ cứng động mạch, phì đại tuyến tiền liệt, đái tháo đường, người đang sử dụng các chất ức chế monoamine oxidase.Chưa rõ ảnh hưởng của Xylometazolin trên bào thai, vì vậy phụ nữ đang mang thai chỉ sử dụng thuốc khi thật cần thiết.Chưa rõ thuốc Zezdochka Nasal Drops có tiết vào sữa mẹ hay không. 2. Liều lượng và cách dùng thuốc Zezdochka Nasal Drops Dùng thuốc Zezdochka Nasal Drops theo chỉ định của bác sĩ hoặc liều trung bình:Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên: Sử dụng liều 1 - 2 giọt nhỏ vào mỗi bên mũi, ngày 2 - 3 lần.Không sử dụng quá 3 lần/ngày.Khi dùng quá liều thuốc Zezdochka Nasal Drops hoặc kéo dài hay quá thường xuyên có thể gây kích ứng niêm mạc mũi, phản ứng toàn thân, đặc biệt là ở trẻ em. Ngộ độc do quá liều thuốc Zezdochka Nasal Drops ở trẻ em, chủ yếu gây ức chế hệ thần kinh trung ương, sốc như hạ huyết áp/ thân nhiệt, mạch nhanh, ra mồ hôi, hôn mê.Xử trí quá liều thuốc Zezdochka Nasal Drops chủ yếu bằng điều trị triệu chứng và bổ trợ. 3. Tác dụng phụ của thuốc Zezdochka Nasal Drops Tác dụng phụ thường gặp của thuốc Zezdochka Nasal Drops gồm có:Kích ứng tại chỗ.Tác dụng phụ ít gặp của thuốc Zezdochka Nasal Drops gồm có:Cảm giác bỏng rát, khô hoặc loét niêm mạc.Hắt hơi.Sung huyết trở lại có thể xảy ra với các biểu hiện như đỏ, sưng và viêm mũi khi dùng thuốc Zezdochka Nasal Drops thường xuyên, lâu ngày.Tác dụng phụ hiếm gặp của thuốc Zezdochka Nasal Drops gồm có:Buồn nôn.Đau đầu.Chóng mặt.Hồi hộp.Đánh trống ngực.Mạch chậm.Loạn nhịp tim.Nếu bạn thấy xuất hiện các triệu chứng bất thường khi sử dụng thuốc Zezdochka Nasal Drops, hãy báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế để được hỗ trợ kịp thời từ nhân viên y tế.Cách xử trí tác dụng phụ của thuốc Zezdochka Nasal Drops:Với các triệu chứng nhẹ thường chỉ cần theo dõi và tự hết.Đặc biệt chú ý khi xảy ra phản ứng phụ do hấp thụ thuốc toàn thân, chủ yếu là điều trị triệu chứng và bổ trợ.Tiêm tĩnh mạch phentolamine có thể cho hiệu quả trong điều trị tác dụng phụ nặng của thuốc. 4. Tương tác của Zezdochka Nasal Drops với các thuốc khác Sử dụng Zezdochka Nasal Drops cùng với các thuốc ức chế monoamine oxidase, maprotiline hoặc các thuốc chống trầm cảm 3 vòng có thể gây ra phản ứng tăng huyết áp nặng.Bài viết đã cung cấp thông tin về công dụng, liều dùng và lưu ý khi sử dụng thuốc Zezdochka Nasal Drops. Để đảm bảo an toàn cho sức khỏe và phát huy tối đa hiệu quả điều trị, bạn cần dùng thuốc Zezdochka Nasal Drops theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Hướng dẫn chăm sóc răng sau khi nhổ Nhổ răng là điều trị xâm lấn trong nha khoa, do đó sẽ có nhiều nguy cơ có thể xảy ra. Chăm sóc răng sau nhổ đúng cách giúp quá trình lành vết thương tốt và giúp hạn chế xuất hiện các biến chứng nghiêm trọng. Bài viết này cung cấp một số thông tin về quá trình lành vết thương và hướng dẫn chăm sóc răng sau khi nhổ giúp hạn chế các biến chứng ảnh hưởng đến sức khỏe răng miệng của bạn. Một trong những điều quan trọng nhất trong chăm sóc răng sau khi nhổ là duy trì cục máu đông hình thành tại vị trí nhổ răng. Cục máu đông này có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình lành vết thương, có thể giúp ngăn ngừa một số biến chứng nghiêm trọng hơn. 1. Chăm sóc răng sau nhổ ở ngày thứ 1 - 2 Điều quan trọng trong chăm sóc sau vài ngày đầu tiên sau khi nhổ răng là hình thành cục máu đông và chăm sóc răng miệng nói chung. Chảy máu rỉ lượng ít trong tối đa 24 giờ sau khi nhổ răng là điều hoàn toàn bình thường. Tuy nhiên, chảy máu với lượng nhiều sau thời điểm này cần điều trị. Dưới đây là một số lời khuyên cho 2 ngày đầu chăm sóc sau khi nhổ răng: Nghỉ ngơi: bạn nên nghỉ ngơi ít nhất trong 24 giờ đầu tiên sau khi nhổ răng.Thay gạc khi cần thiết: đặt miếng gạc đầu tiên trong miệng chỗ vết nhổ răng trong khoảng 30 phút đến vài giờ để cục máu đông hình thành rồi lấy ra. Sau đó, bạn có thể thay gạc thường xuyên nếu cần.Tránh súc miệng: hành động này có thể tổn thương đến bất kỳ cục máu đông nào đang hình thành và ảnh hưởng đến thời gian lành vết thương. Uống thuốc giảm đau: thuốc giảm đau không kê đơn có thể giúp giảm đau, sưng và viêm. Trong thời gian này bạn nên uống thuốc theo đơn của nha sĩ.Chườm lạnh: đặt một túi nước đá hoặc một túi đá được bọc trong khăn lên vùng đó trong 10 - 20 phút mỗi lần có thể giúp giảm đau.Không sử dụng ống hút: sử dụng ống hút sẽ tạo nhiều áp lực lên vết thương đang lành, có thể dễ dàng đánh bật cục máu đông.Không khạc nhổ: khạc nhổ cũng tạo ra áp lực trong miệng, có thể đẩy cục máu đông ra ngoài.Tránh xì mũi hoặc hắt hơi: trường hợp nếu bạn nhổ răng ở hàm trên, việc xì mũi hoặc hắt hơi có thể tạo áp lực lên đầu khiến cục máu đông đang hình thành bị đẩy ra ngoài. Tránh xì mũi và hắt hơi nếu có thể.Không hút thuốc: Hút thuốc tạo ra áp lực trong miệng giống như sử dụng ống hút. Mặc dù tốt nhất là tránh hút thuốc trong toàn bộ quá trình lành vết thương, nhưng quan trọng là không hút thuốc trong vài ngày đầu khi cục máu đông hình thành.Ăn ở phía bên kia miệng không nhổ răng, không nên dùng đồ ăn hay uống quá nóng hay quá lạnh. 2. Chăm sóc răng sau khi nhổ vào ngày thứ 3 - 10 Sau khi cục máu đông hình thành, điều quan trọng là phải giữ chặt cục máu đông và vệ sinh răng miệng để giúp ngăn ngừa các vấn đề khác.Súc miệng bằng nước muối: Khi cục máu đông đã ổn định, hãy nhẹ nhàng súc miệng bằng dung dịch nước muối ấm giúp tiêu diệt vi khuẩn trong miệng, có thể ngăn ngừa nhiễm trùng.Đánh răng và dùng chỉ nha khoa như bình thường: tuy nhiên, bạn cần cẩn thận để tránh vùng răng đã nhổ. Dung dịch nước muối và bất kỳ loại nước súc miệng có thuốc nào mà nha sĩ khuyên dùng là đủ để làm sạch khu vực này.Ăn thức ăn mềm: trong thời gian chăm sóc sau khi nhổ răng, mọi người nên ăn thức ăn mềm, không cần nhai nhiều và không có khả năng bị mắc kẹt trong ổ răng rỗng. Cân nhắc ăn súp, sữa chua và các loại thực phẩm tương tự. Tránh bánh mì cứng, khoai tây chiên hoặc thực phẩm có chứa hạt.Chăm sóc sau khi nhổ răng phụ thuộc vào một số yếu tố, chẳng hạn như vị trí chiếc răng mà bạn đã nhổ, do một số răng có chân răng sâu hơn nên cần thời gian lâu hơn để chữa lành. Tuy nhiên, hầu hết mọi người đều cảm thấy cơn đau có thể giảm sau khoảng 3 ngày. 3. Chăm sóc răng sau khi nhổ răng khôn Răng khôn được xem là chiếc răng phức tạp nhất do răng khôn thường mọc lệch hoặc mọc ngầm, điều này gây đau và khó khăn trong việc phẫu thuật.Nói chung, các nha sĩ thường sẽ chỉ định nhổ răng khôn cho bệnh nhân trẻ tuổi và có khả năng hồi phục nhanh chóng sau ca phẫu thuật. Tuy nhiên, thời gian lành vết thương sau khi nhổ răng khôn có thể lâu hơn nhiều so với chiếc răng ở vị trí khác và bệnh nhân cần có thời gian nghỉ ngơi nhiều hơn.Trong nhiều trường hợp, nha sĩ có thể sử dụng các kỹ thuật khác để thúc đẩy quá trình lành vết thương sau các ca phẫu thuật này, chẳng hạn như sử dụng chỉ khâu tự tiêu. Chăm sóc sau khi nhổ răng khôn tương tự như chăm sóc cho các loại răng khác. 4. Các biện pháp khắc phục tại nhà cho cơn đau Cảm giác đau nhức, sưng tấy sau khi nhổ răng là điều bình thường. Một số biện pháp khắc phục tại nhà có thể làm dịu cơn đau ở từng giai đoạn. Các biện pháp khắc phục tại nhà cho đau răng bao gồm:Thuốc chống viêm không steroid có thể giúp giảm sưng và đau.Chườm đá: chườm túi nước đá đã bọc khăn vào bên bị đau trong 20 phút mỗi lần có thể giúp giảm đau và sưng.Súc miệng bằng nước muối: súc miệng bằng nước muối có thể giúp tiêu diệt vi khuẩn trong miệng và giảm sưng và đau. 5. Khi nào cần đến gặp nha sĩ? Quá trình lành vết thương sau nhổ răng thông thường có thể mất tới 10 ngày, tùy thuộc vào nhiều yếu tố, chẳng hạn như tuổi hoặc thể trạng của họ. Các dấu hiệu cho thấy bạn nên đi khám nha sĩ bao gồm:Đau và sưng trở nên trầm trọng hơn theo thời gian.Chảy máu không cải thiện, kéo dài với lượng nhiều.Sốt cao.Buồn nôn hoặc nôn mửa.Cơn đau dữ dội, có thể lan đến tai.Chảy ra từ vết thương có vị khó chịu hoặc mùi hôi.Sau khi nhổ răng, chăm sóc sau đúng cách là rất quan trọng, vì nó giúp thúc đẩy quá trình đông máu và hạn chế các biến chứng. Hầu hết, vị trí nhổ răng đơn giản sẽ lành trong vòng 7 đến 10 ngày. Nếu xuất hiện bất kỳ triệu chứng xấu đi sau khi nhổ răng bạn nên đến gặp nha sĩ để được xử trí phù hợp. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Tạo và nhân bản các tế bào tiết IgE ổn định ở người đã sắp xếp lại gen C epsilon. Mặc dù sự tiết ra các isotype Ig khác ngoài IgM thường đi kèm với sự sắp xếp lại DNA để loại bỏ C mu (và các gen IgCH khác nằm giữa VDJ và gen CH biểu hiện), một hệ thống gần đây đã được mô tả là tạo ra tần số cao IgE- tế bào tiết ra không thể xóa gen IgCH hoặc sắp xếp lại gen C epsilon của chúng. Những tế bào này, có nguồn gốc từ PBMC của con người được biến đổi EBV, tiết ra IgM và IgD cũng như IgE. Để xác định xem liệu sự vắng mặt của sự sắp xếp lại C epsilon và xóa gen CH có phải là hiện tượng chung đối với các tế bào tiết IgE ở người hay không, chúng tôi đã mô tả các tế bào tiết IgE được tạo ra bằng cách nuôi cấy tế bào B tinh khiết ở người với EBV cộng với IL-4 với sự hiện diện của PBMC của con người được chiếu xạ. Ngược lại với quan sát trước đó, chúng tôi không thể phát hiện bất kỳ tế bào nào chứng minh nhuộm tế bào chất cho IgE và đồng thời nhuộm cho kiểu mẫu Ig thứ hai. Các dòng tế bào tiết IgE ổn định và các dòng vô tính được tạo ra bằng phương pháp này đã sắp xếp lại một trong các gen C epsilon của chúng và đã xóa cả hai gen C mu. Những quan sát này chứng minh rằng việc tạo ra các tế bào tiết IgE ở người có thể liên quan đến cơ chế sắp xếp lại và xóa gen tương tự dẫn đến việc tạo ra các tế bào tiết ra các kiểu hình khác.
Chỉ số DNA tế bào dòng chảy trong tiên lượng ung thư đại trực tràng. Các tác giả đã nghiên cứu mối quan hệ giữa chỉ số DNA tế bào dòng chảy (DI, được định nghĩa là tỷ lệ hàm lượng DNA của tế bào ác tính so với tế bào bình thường) và các yếu tố tiên lượng khác (cấp độ và giai đoạn, vị trí giải phẫu, tuổi và giới tính) với khả năng sống sót của bệnh nhân. 115 bệnh nhân ung thư đại trực tràng. Nhiều mẫu sinh thiết từ 62 bệnh nhân được lấy trong quá trình nội soi trước khi phẫu thuật. Các mẫu bổ sung từ 53 bệnh nhân được lấy từ vật liệu nhúng parafin. Tất cả bệnh nhân chỉ được điều trị bằng phẫu thuật. Vật liệu tươi đông lạnh có tỷ lệ lệch bội DNA cao hơn vật liệu nhúng parafin (79% so với 41%). Những bệnh nhân có khối u lưỡng bội DNA (DI = 1) có tỷ lệ sống sót tổng thể tốt hơn so với những bệnh nhân có khối u lệch bội DNA (DI = 1). Trong số các khối u lệch bội DNA, những khối u có DI lớn hơn 1,2 (không bao gồm DI = 2) nặng hơn những khối u có DI = 1,2 (không bao gồm DI = 1) và DI = 2. Phân tích hồi quy của Cox cho thấy giai đoạn bệnh lý quan trọng hơn đối với tiên lượng so với DNA. chỉ số, trong khi tuổi, giới tính, cấp độ mô học và vị trí giải phẫu bị loại khỏi phân tích vì không liên quan đến tiên lượng. Nguy cơ tử vong tương đối (RR), khi tham khảo những bệnh nhân có DI = 1 và Giai đoạn A + B (RR = 1), là RR = 1,8 đối với bệnh nhân ung thư biểu mô ở Giai đoạn C. RR = 2,7 đối với bệnh nhân ung thư biểu mô có DNA gần- khối u lưỡng bội và tứ bội DNA. RR = 3,5 đối với những người có DI lớn hơn 1,2 (không bao gồm DI = 2) và RR = 8,0 đối với những người mắc Giai đoạn D. Những dữ liệu này chỉ ra rằng các giá trị DI được đánh giá bằng phương pháp tế bào học dòng chảy có sức mạnh độc lập phù hợp để dự đoán kết quả lâm sàng của bệnh nhân ung thư đại trực tràng .
Thiếu máu cơ tim nên ăn gì và lưu ý chế độ ăn uốngThiếu máu cơ tim (thiếu máu cục bộ cơ tim) là bệnh lý tim mạch phổ biến với biểu hiện điển hình là những cơn đau thắt vùng ngực. Bệnh làm suy giảm chức năng tim mạch và ảnh hưởng đến tuổi thọ của nhiều người. Do đó việc thay đổi chế độ dinh dưỡng, lối sống là vô cùng cần thiết với người bệnh. Vậy thiếu máu cơ tim nên ăn gì và không được ăn gì, cùng tìm hiểu ở bài viết dưới đây. Thiếu máu cơ tim (thiếu máu cục bộ cơ tim) là bệnh lý tim mạch phổ biến với biểu hiện điển hình là những cơn đau thắt vùng ngực. Bệnh làm suy giảm chức năng tim mạch và ảnh hưởng đến tuổi thọ của nhiều người. Do đó việc thay đổi chế độ dinh dưỡng, lối sống là vô cùng cần thiết với người bệnh. Vậy thiếu máu cơ tim nên ăn gì và không được ăn gì, cùng tìm hiểu ở bài viết dưới đây. 1. Thiếu máu cơ tim là gì? Thiếu máu cơ tim là tình trạng giảm lưu lượng máu nuôi dưỡng đến cơ tim, khiến tim không nhận đủ năng lượng để co bóp, tuần hoàn máu. Nguyên nhân của bệnh là do lòng mạch vành dẫn máu hình thành nên các mảng xơ vữa che khuất, làm cho máu không thể lưu thông như bình thường. Khi các mảng xơ vữa này vỡ ra, kết hợp với tế bào máu hình thành nên các cục máu đông. Các cục máu đông này lại gây tắc nghẽn mạch vành, gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm khác. Một số bệnh nhân thiếu máu cục bộ cơ tim nhẹ không gặp nhiều triệu chứng gây khó khăn trong cuộc sống hay ảnh hưởng tới sức khỏe. Tuy nhiên khi bệnh tiến triển nặng, tình trạng tim không được cung cấp đủ oxy và dinh dưỡng trong thời gian dài làm tim bị suy giảm chức năng và khiến sức khỏe bị suy yếu. Khi đó bệnh nhân sẽ phải đối mặt với nhiều hệ lụy như rối loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim, suy tim … Hình ảnh so sánh tim khỏe mạnh và thiếu máu cơ tim cục bộ 2. Thiếu máu cơ tim nên ăn gì và những lời khuyên từ chuyên gia 2.1. Thiếu máu cơ tim nên ăn gì? – Nên bổ sung thực phẩm giàu chất xơ Nhóm thực phẩm giàu chất xơ như rau xanh, trái cây là nguồn cung cấp vitamin và khoáng chất thiết yếu như kali, canxi. Ăn nhiều rau củ, trái cây giúp hạn chế việc thu nhận các thực phẩm có lượng calo cao như thịt đỏ, đồ ăn nhanh, đồ ăn nhiều dầu mỡ, giúp làm giảm lượng cholesterol. Thực phẩm giàu chất xơ như rau và trái cây còn chứa nhiều chất chống oxy hóa, thành phần giúp ngăn ngừa các bệnh về tim mạch. 2.2. Thiếu máu cơ tim nên ăn gì? – Thực phẩm giàu omega-3 là lựa chọn tốt Cá hồi, cá ngừ, cá thu là những thực phẩm giàu omega-3. Axit béo omega-3 rất tốt cho việc hạ huyết áp, giảm sự hình thành các mảng xơ vữa bám ở động mạch, giảm nguy cơ đột tử do bệnh lý tim mạch. Chuyên gia khuyến cáo bạn nên ăn cá từ 2 lần/tuần trở lên. Bên cạnh đó bạn có thể bổ sung omega 3 qua dầu cá hoặc các thực phẩm hỗ trợ khác. Nhóm thực phẩm giàu omega-3 được khuyên nên tăng cường sử dụng vì tốt cho sức khỏe con người 2.3. Ngũ cốc nguyên hạt Ngũ cốc nguyên hạt là câu trả lời cho câu hỏi thiếu máu cục bộ cơ tim nên ăn gì. Ngũ cốc nguyên hạt rất tốt cho sức khỏe con người, giúp giảm hàm lượng cholesterol, giảm nguy cơ mắc bệnh tim. Thực phẩm có hàm lượng chất xơ cao như yến mạch, các loại đậu, lúa mạch rất tốt trong việc giảm cholesterol toàn phần. Trong khi đó các loại đậu, hạt là nguồn cung cấp dồi dào protein thực vật, chất xơ, chất béo lành mạnh. 2.4. Trà xanh Trà được nghiên cứu có chất chống oxy hóa giúp ngăn ngừa sự tích tụ chất béo trong động mạch. Chất này có thể hoạt động với cơ chế chống đông máu và cải thiện sự giãn nở của mạch máu để gia tăng lưu lượng máu lưu thông. Trà xanh được chứng minh là thần dược với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe 2.5. Thực phẩm giàu vitamin E Nhiều nghiên cứu đã chứng minh vitamin E hoạt động như một chất chống oxy hóa. Vitamin E có nhiều trong bơ, rau xanh đậm, dầu thực vật và các sản phẩm từ ngũ cốc nguyên hạt. 2.6. Tỏi Một hợp chất trong tỏi tươi có tên là allicin có tác dụng làm giảm cholesterol toàn phần và LDL-cholesterol trong máu. Do đó góp phần giảm nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch. 2.7. Củ nghệ Củ nghệ có chứa curcumin, đây là thành phần chính tạo nên màu vàng đặc trưng. Thành phần này có khả năng chống oxy hóa, chống viêm và còn có công dụng ngăn ngừa các cục máu đông. Bên cạnh đó, curcumin còn làm giảm chỉ số cholesterol xấu,  tức là giảm đi sự hình thành các mảng bám trong lòng mạch. 2.8. Thực phẩm giàu vitamin C Theo một nghiên cứu gần đây, tình trạng thiếu hụt vitamin C làm tăng nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch. Vitamin C trong cam, chanh, bưởi giúp giảm lượng cholesterol trong máu và giữ cho động mạch thông thoáng. Lưu ý người bị đau dạ dày chỉ nên bổ sung vitamin C ở mức vừa phải, tránh gây ra tình trạng viêm loét. 2.9. Gừng Gừng có chữa các hợp chất như gingerols và shogaols được chứng minh tốt cho tim. Gừng ngăn ngừa sự hình thành mảng bám và ngăn chặn quá trình oxy hóa các chất béo có hại cho sức khỏe. 2.10. Ngũ cốc nguyên cám Nên ăn gạo lứt, yến mạch, bánh mì đen vì đây là nhóm thực phẩm giàu chất xơ, kiểm soát tốt lượng đường và cholesterol trong máu. Đây cũng là nhóm chất được bác sĩ khuyên nên tăng cường sử dụng vì tốt cho tim mạch và sức khỏe nói chung. Bên cạnh những thực phẩm nêu trên, người bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ nên hạn chế những thực phẩm sau trong các bữa ăn hàng ngày: – Thịt đỏ: chứa nhiều protein và chất béo xấu. Thay vào đó nên ăn cá, thịt gia cầm, thịt trắng để cung cấp đủ lượng protein cần thiết cho cơ thể. – Muối: chế độ ăn uống quá mặn dễ làm tăng huyết áp, tăng nguy cơ biến chứng từ thiếu máu cục bộ. – Thực phẩm giàu chất béo bão hòa, nhiều đường cũng cần được hạn chế vì không tốt cho tim mạch. 3. Một số lưu ý trong quá trình điều trị thiếu máu cơ tim Bên cạnh việc xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh, khoa học thì việc xây dựng lối sống điều độ cũng rất cần thiết. Một số điều để phòng ngừa và ngăn chặn thiếu máu cơ tim tiến triển nặng: – Không hút thuốc lá, không rượu bia và chất kích thích. – Chế độ ăn uống hợp lý, duy trì cân nặng phù hợp, tránh để tình trạng thừa cân, béo phì. Béo phì là nguyên nhân gây ra rất nhiều bệnh tim mạch và các bệnh lý khác. – Tập luyện thể dục vừa sức với tần suất đều đặn, nên lựa chọn môn mình yêu thích để có thể duy trì thói quen. Người bị bệnh tim không nên tập các môn quá nặng vì sẽ khiến tim phải hoạt động nhiều hơn. – Kiểm tra sức khỏe định kỳ, kiểm soát huyết áp, đường máu và lipid máu. Bệnh thiếu máu cơ tim hoàn toàn có thể kiểm soát nếu được phát hiện sớm. Mọi người nên đi khám khi cơ thể có những dấu hiệu bất thường để được điều trị sớm nhất. Bệnh nhân trong quá trình điều trị cần tuân thủ các chỉ định của bác sĩ và báo ngay khi có những dấu hiệu khác thường. Hi vọng qua bài viết bạn đã có thể trả lời câu hỏi thiếu máu cơ tim nên ăn uống thế nào và có những thông tin hữu ích để ngăn ngừa và điều trị căn bệnh này.
Cơ chế tác động của somatostatin lên khả năng vận động của ruột đã được kiểm tra trong toàn bộ chế phẩm và LM được gắn với đám rối auerbachs la chế phẩm của hồi tràng chuột lang liên quan đến tế bào thần kinh ACh và tế bào thần kinh gabaergic axit gammaaminobutyric somatostatin tạo ra điện thế tạm thời của co giật do kích thích điện gây ra các cơn co thắt theo sau là sự ức chế tác dụng kích thích của somatostatin có liên quan đến sự gia tăng giải phóng hacetylcholine ach từ S9 được nạp sẵn hcholine bicuculline một chất đối kháng gabaa đã ức chế tác dụng kích thích do somatostatin gây ra somatostatin ức chế sự kích thích điện gây ra co giật và giải phóng hach ​​và sự ức chế trong toàn bộ chế phẩm tốt hơn so với la phaclofen, chất đối kháng gabab đã ngăn chặn tác dụng GABA của somatostatin somatostatin gây ra TTX-S PR phụ thuộc ca của hgaba từ S9 được cài sẵn hgaba, do đó somatostatin gây ra tác dụng kích thích và GABA trên tế bào thần kinh ACh do sự kích thích của tế bào thần kinh gabaergic và sự vận động của ruột được điều hòa
Dấu hiệu nhận biết cận thị học đường và cách điều trịCận thị học đường là tình trạng đang ngày càng trở thành một trong những vấn đề nan giải của mọi lứa tuổi học sinh. Hiện nay, tỉ lệ học sinh mắc phải tật cận thị đang ngày càng một tăng cao, gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập cũng như các hoạt động sinh hoạt, vui chơi hằng ngày. Vậy, những dấu hiệu nào cho thấy trẻ mắc tật cận thị và làm thế nào để phòng tránh. Cận thị học đường là tình trạng đang ngày càng trở thành một trong những vấn đề nan giải của mọi lứa tuổi học sinh. Hiện nay, tỉ lệ học sinh mắc phải tật cận thị đang ngày càng một tăng cao, gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập cũng như các hoạt động sinh hoạt, vui chơi hằng ngày. Vậy, những dấu hiệu nào cho thấy trẻ mắc tật cận thị và làm thế nào để phòng tránh. 1. Những nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng cận thị học đường? Hiện nay, có rất nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến tình trạng suy giảm thị lực ở trẻ. Có một điều đáng tiếc rằng, khi bị cận thị thì rất khó để có thể đưa mắt về như trạng thái ban đầu nếu không có sự tác động của việc phẫu thuật. Vì vậy, việc hiểu rõ nguyên nhân trẻ bị cận thị do đâu sẽ giúp các bậc phụ huynh bảo vệ mắt cho con một cách tốt nhất. 1.1 Cận thị do trẻ ngồi sai tư thế lúc học bài Đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây nên tình trạng cận thị học đường cho trẻ. Một tư thế ngồi học đúng không chỉ giúp tác động tích cực đến thị lực của mắt mà còn tác động tích cực đến sự phát triển chiều cao, lồng ngực, bả vai, khung xương và vùng cổ. Vì vậy, để bảo vệ đôi mắt cho trẻ, bố mẹ nên tập cho con tư thế ngồi học với khoảng cách từ mắt đến vở là 25-30 cm, tư thế ngồi để lưng vuông góc với ghế, hai tay của con đặt lên làn và vùng ngực cách bàn khoảng 1 nắm tay. Bên cạnh đó, chân và đùi hãy tạo với nhau một góc 90 độ, bàn chân để trên mặt đất và không co lên ghế. Ngồi sai tư thế là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây nên tình trạng cận thị học đường cho trẻ 1.2 Cận thị do tiếp xúc quá nhiều với thiết bị điện tử Có lẽ rằng, hình ảnh các bé thường xuyên ngồi trước màn hình tivi, ipad xem hoạt hình và chơi trò chơi không còn quá lạ lẫm với chúng ta. Hơn thế nữa, trong hoàn cảnh dịch bệnh căng thẳng kéo dài như thế này, việc các con phải dành nhiều giờ đồng hồ trước màn hình máy tính để học online là điều rất khó tránh khỏi. Những điều này vô tình hủy hoại đi đôi mắt của con trẻ. Ánh sáng được phát ra từ màn hình có tác động trực tiếp tới các tế bào biểu mô sắc tố võng mạc. Đó chính là nguyên nhân khiến cho mắt dễ bị khô cùng như là gia tăng cận thị. Ngoài ra, việc thường xuyên sử dụng thiết bị điện tử sẽ khiến cho mắt phải liên tục điều tiết, theo thời gian thể thủy tinh sẽ không thể xẹp xuống như hình dạng ban đầu và khiến cho tình trạng cận thị ngày một trầm trọng hơn. Ánh sáng được phát ra từ màn hình có tác động trực tiếp tới các tế bào biểu mô sắc tố võng mạc 1.3 Không thường xuyên khám mắt định kỳ Khám mắt định kỳ dường như không phải là thói quen của đa số người Việt Nam. Một phần do những tác động tiêu cực đến mắt không tác động và gây ảnh hưởng ngay lập tức mà sẽ hình thành âm ỉ theo thời gian. Tong suốt quá trình đó mắt vẫn hoạt động một cách bình thường và những cảm giác khó chịu dường như không đáng kể. Chính vì vậy, chỉ khi mắt gặp khó khăn trong việc quan sát hay thực sự thấy khó chịu thì việc khám mắt lúc này mới được quan tâm. Và đó cũng chính là một trong những nguyên nhân khiến cho tình trạng cận thị của trẻ ngày một nặng hơn. Hiện nay, nhiều bố mẹ không có thói quen khám mắt định kỳ cho trẻ khiến cho tật cận thị ngày càng trầm trọng hơn 1.4 Do vấn đề di truyền Theo các nghiên cứu y học cho thấy rằng, có hơn 24 gen có sự liên quan đến cấu trúc của mắt. Do đó, những trẻ em được sinh ra có bố mẹ bị cận thị thì tỉ lệ mắc cận thị học đường so với những bạn học khác sẽ cao hơn. Theo thống kê, có đến 33-60% số lượng học sinh bị cận thị có cha hoặc mẹ bị cận thị. Vì vậy, nếu bản thân bố mẹ đang bị cận thị thì hãy thăm khám mắt cho trẻ càng sớm càng tốt, để có thể kiểm soát được thị lực của con trước khi quá muộn. 1.5 Do vấn đề dinh dưỡng không được đảm bảo Việc thiếu hụt các vitamin cần thiết và các vi chất sẽ khiến củng mạc bị suy yếu và trục nhãn cầu sẽ bị dài ra. Từ đó làm tăng nguy cơ cận thị và khiến cận thị tiến triển nặng hơn. Các chuyên gia nhãn khoa đã cho biết rằng, nguyên nhân sâu xa gây ra tình trạng tật khúc xạ học đường là do thiếu sự chăm sóc đối với đôi mắt và sử dụng đôi mắt quá mức, từ đó làm thiếu hụt Thioredoxin. Việc thiếu hụt Thioredoxin sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến thủy tinh thể và võng mạc của mắt gây ra các triệu chứng như mờ, mỏi và nhức mắt. 2. Dấu hiệu nào cho thấy trẻ bị cận thị học đường Dưới đây là một trong những dấu hiệu dễ dàng nhận thấy nhất ở những trẻ mắc phải cận thị học đường. Bố mẹ khi phát hiện là con có những dấu hiệu như thế này, cần đưa bé đến bác sĩ nhãn khoa để thăm khám trong thời gian sớm nhất nhé: – Trẻ thường cúi sát vở khi làm bài tập hay đọc sách – Thường xuyên dụi mắt – Thích đứng gần màn hình tivi để quan sát – Gặp khó khăn lúc nhìn trên bảng khi học trên lớp – Khi đi ngoài đường với bố mẹ thường gặp khó khăn khi nhìn số giây đèn đỏ, thông tin trên các biển báo, biển số xe,… – Thường có phản xạ nheo mắt, nghiêng đầu thì cần quan sát kỹ một cái gì đó. Trẻ dễ bị mỏi mắt và có thói quen dụi mắt khi để mắt hoạt động trong thời gian dài là một trong những dấu hiệu của cận thị 3. Làm thế nào để khắc phục tình trạng cận thị học đường cho trẻ 3.1 Thường xuyên thăm khám mắt cho bé định kỳ Cho dù bố mẹ chắc chắn hay chưa chắc chắn 100% việc trẻ mắc phải tật cận thị thì việc thăm khám mắt định kỳ là điều hết sức cần thiết. Việc khám mắt định kỳ không chỉ đơn thuần là kiểm tra thị lực mà bác sĩ còn đi sâu vào kiểm tra các bộ phận bên trong mắt của trẻ như là võng mạc, giác mạc, thủy tinh thể, … Quá trình này sẽ giúp bố mẹ biết được rằng tình trạng mắt của bé đang như thế nào, thị lực bao nhiêu và có mắc phải bệnh lý nào khác nữa không. Ngày nay, việc tiếp xúc với ánh sáng xanh màn hình rất khó để có thể tiết chế được hoàn toàn. Bởi bên cạnh nói về những mặt tiêu cực của nó thì những thông tin từ thiết bị điện tử mang cũng giúp cho các con học được vô vàn kiến thức bổ ích. Vì vậy, hãy tạo thói quen khám mắt định kỳ 6 tháng/lần cho bé để có thể kiểm soát được mắt trong phạm vi tốt nhất. Thăm khám mắt định kỳ là một trong những việc quan trọng bố mẹ cần lưu ý để bảo vệ thị lực cho trẻ 3.2 Sử dụng kính Ortho – K Nếu như bố mẹ chưa biết thì Ortho-K là một phương pháp khắc phục tật cận thị hiện đại và được áp dụng phổ biến nhất hiện nay. Khi sử dụng kính Ortho-K, trẻ chỉ cần đeo vào buổi tối trước khi đi ngủ và sau khi tỉnh dậy thì xuyên suốt cả ngày hôm sau mắt của trẻ vẫn có thể quan sát được bình thường, tương đương với những bạn có thị lực 10/10. Ưu điểm tuyệt vời nhất của phương pháp này không chỉ giúp trẻ “thổi bay” kính gọng mà còn giúp trẻ không làm tăng độ cận trong suốt những năm sử dụng kính. Đây là ưu điểm mà kính gọng sẽ không thể nào làm được, bởi đối với kính gọng cho dù trẻ chăm chỉ đeo thường xuyên cũng sẽ vẫn khiến con gia tăng độ cận và giác mạc có xu hướng bị lồi lên. Do đó, đây hoàn toàn có thể là một phương pháp mà bố mẹ rất nên tìm hiểu. 3.3 Hướng dẫn cho trẻ cách bảo vệ mắt Với những trẻ em từ cấp 1 trở lên thì ít nhiều các con đã có đủ nhận thức để có thể tự tạo cho mình những thói quen hằng ngày, điển hình như việc bảo vệ mắt. Có rất nhiều cách để bố mẹ có thể áp dụng đó là: – Tạo cho con thói quen uống vitamin A,C hoặc E vào thời điểm xác định trong ngày, ví dụ như trước khi đi học. – Trong khoảng thời gian học online liên tục, cứ khoảng 20 phút hãy để mắt nghỉ một lần và nhìn ra bên ngoài, thường xuyên chớp mắt để tránh tính trạng khô mắt. – Nhắc nhở con nhỏ thuốc mắt trước khi đi ngủ hoặc khi mắt cảm thấy khó chịu. – Tuyệt đối không cho phép trẻ xem tivi trong bóng tối và quy định khung thời gian con được sử dụng thiết bị điện tử. Đây là vấn đề mà bố mẹ phải cực kỳ nghiêm khắc. – Đăng ký cho trẻ tham gia những câu lạc bộ thể thao ngoài trời theo đúng sở thích của trẻ như bơi lội, chơi cầu lông, bóng rổ, bóng đá,… Thường xuyên tạo thói quen cho trẻ uống vitamin để bảo vệ sức khỏe đôi mắt
trên cơ sở lý thuyết, những bất thường của vỏ não vận động ở những bệnh nhân mắc bệnh xơ cứng teo cơ một bên cũng có thể dẫn đến thoái hóa xuyên tế bào thần kinh hướng trước chết dần của các tế bào sừng trước như được đề xuất bởi charcot, ngược lại thoái hóa VA chết dần của các dải vỏ não có thể ảnh hưởng đến bằng chứng vỏ não vận động xuất phát từ tĩnh trạng bệnh lý thần kinh lâm sàng và các nghiên cứu hình ảnh chức năng và sinh lý ủng hộ sự xuất hiện của thoái hóa xuôi. Người ta đưa ra giả thuyết rằng thoái hóa xuyên tế bào thần kinh ở người là một quá trình kích thích AS trong đó các tế bào thần kinh vỏ não sống nhưng bị rối loạn chức năng bắt nguồn từ vỏ não vận động sơ cấp sẽ khiến tế bào AH rơi vào tình trạng thiếu hụt chuyển hóa khi điều này được đánh dấu. dẫn đến mất tế bào thần kinh vận động thấp hơn và nhanh hơn trên diện rộng, ngược lại, mất tế bào thần kinh corticomotoron chậm như xảy ra trong PLS. Xin vui lòng ngăn chặn ổ kích thích và không tương thích với việc bảo tồn thoái hóa xuôi của các con đường trực tiếp không dẫn truyền chậm trong PLS không liên quan đến độc tính kích thích và tế bào AH tồn tại lâu dài khoảng thời gian
Mục đích của T0 này là để xác định tác động của điện châm lưỡng cực đối với khiếm khuyết mô mềm ở thỏ. Mười con thỏ WG New Zealand khỏe mạnh về mặt lâm sàng được chia thành hai CG, nhóm đối chứng c n và nhóm exp ea nhóm t n trong quá trình khiếm khuyết NLA của phần mềm. mô da và cơ được tạo ra ở vùng lưng của thỏ ở cả hai nhóm và những khiếm khuyết đó được kích thích bằng cách sử dụng mỗi mẫu sinh thiết được thu thập vào ngày và ngày chuẩn bị cho mô học và được kiểm tra bằng kính hiển vi vào ngày thứ hai trong nhóm c mức độ viêm là cao hơn ở nhóm t vào những ngày tiếp theo mức độ viêm thấp hoặc MZ được quan sát thấy ở cả hai hoạt động tăng sinh sợi CG tăng vào ngày đối với nhóm t và MZ đối với cả hai nhóm vào ngày động lực học của độ dày biểu bì được đặc trưng bởi tỷ lệ cao uống trà theo nhóm hàng ngày tạo điều kiện thuận lợi cho AS cơ học mô thấp và có tác dụng tích cực trong việc chữa lành các khuyết tật cơ bắp ea tăng cường quá trình chữa bệnh không có SE
Paclitaxel thường gây ra bệnh lý thần kinh đau đớn dai dẳng vì tác dụng phụ hạn chế điều trị phổ biến nhất của nó ít được biết đến liên quan đến các cơ chế cơ bản do vai trò nổi bật của tế bào thần kinh đệm trong nhiều loại NP mà chúng tôi đã nghiên cứu ở đây về những thay đổi về hình thái và chức năng của tế bào hình sao cột sống và microglia ở chuột MM của Phản ứng hóa mô miễn dịch bệnh lý thần kinh do paclitaxel gây ra WB và phản ứng chuỗi polymerase thời gian thực đã được thực hiện với các mẫu từ chuột cho đến vài ngày Điều trị bằng paclitaxel paclitaxel mgkg ip tạo ra sự kích hoạt nhanh chóng và liên tục các tế bào hình sao cột sống được đánh giá bằng cách sử dụng protein GFA nhưng không kích hoạt rõ ràng microglia được đánh giá bằng cách sử dụng ox iba và phosphoryl hóa p Trong bối cảnh kích hoạt tế bào hình sao, có sự điều hòa giảm đáng kể các chất vận chuyển glial glu glast và glt ở sừng sau cột sống. Việc kích hoạt tế bào hình sao cột sống bằng paclitaxel không liên quan đến sự biểu hiện của các cytokine tiền viêm bao gồm yếu tố TNα interleukinβ hoặc interleukin trong điều trị hệ thống DH cột sống bằng minocycline mgkg ip đã ngăn chặn sự kích hoạt tế bào hình sao và điều hòa quá trình điều hòa của các chất vận chuyển glu thần kinh đệm ở sừng sau cột sống do paclitaxel gây ra. Những dữ liệu này cho thấy sự liên quan của tế bào hình sao cột sống chứ không phải microglia trong cơ chế bệnh sinh của bệnh lý thần kinh do paclitaxel gây ra
Nội soi dạ dày có ý nghĩa như thế nào trong chẩn đoán và điều trị bệnh Nội soi dạ dày trong phát hiện và điều trị bệnh đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực Y học hiện đại. Qua sự kết hợp giữa công nghệ nội soi tiên tiến và kiến thức chuyên môn vững vàng của các bác sĩ chuyên khoa, phương pháp này không chỉ giúp chẩn đoán chính xác các vấn đề liên quan đến dạ dày mà còn giúp quá trình điều trị bệnh nhanh chóng, hiệu quả. 1. Ý nghĩa của nội soi dạ dày trong phát hiện và điều trị bệnh Nội soi dạ dày là một phương pháp chẩn đoán y tế tiên tiến sử dụng thiết bị nội soi để quan sát bên trong dạ dày và phần đầu ruột non. Thông qua ống nội soi linh hoạt được gắn kết máy quan sát, các chuyên gia y tế có thể trực tiếp quan sát và kiểm tra tình trạng các mô và bộ phận trong dạ dày, đồng thời thực hiện các thủ thuật can thiệp như lấy mẫu mô để xét nghiệm hoặc loại bỏ các vấn đề gây hại. Dưới đây là những ứng dụng của nội soi dạ dày trong phát hiện và điều trị bệnh:Chẩn đoán chính xác và phát hiện sớm bệnh Nội soi dạ dày đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện và chẩn đoán các vấn đề liên quan đến dạ dày, từ những vấn đề nhỏ như viêm nhiễm đến những vấn đề nghiêm trọng như ung thư dạ dày. Qua việc trực tiếp quan sát tình trạng các mô và bộ phận bên trong, nội soi giúp chẩn đoán chính xác hơn và phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường để đưa ra quyết định điều trị phù hợp. Hỗ trợ trong quá trình điều trị Ngoài việc chẩn đoán, nội soi dạ dày còn có thể được sử dụng để thực hiện các thủ thuật can thiệp như cầm máu, loại bỏ các khối u nhỏ, lấy mẫu mô để xét nghiệm,... Điều này giúp giảm thiểu tác động lên cơ thể so với phẫu thuật truyền thống, từ đó giảm đau đớn và thời gian hồi phục của bệnh nhân. Phương pháp này cũng giúp giảm nguy cơ nhiễm trùng và tối ưu hóa quá trình can thiệp. Tuy nhiên, việc thực hiện nội soi dạ dày vẫn cần được thực hiện bởi các chuyên gia y tế có kinh nghiệm để đảm bảo an toàn và hiệu quả tốt nhất cho bệnh nhân.2. Các bệnh thường gặp có thể phát hiện qua nội soi dạ dày Nội soi dạ dày là công cụ hữu ích trong việc phát hiện và chẩn đoán các bệnh liên quan đến dạ dày và tiêu hóa. Dưới đây là một số bệnh thường gặp mà nội soi dạ dày có thể phát hiện:Viêm nhiễm và viêm loét dạ dày Viêm nhiễm và viêm loét dạ dày là các vấn đề phổ biến có thể gây ra đau bao tử, ợ hơi, và buồn nôn. Nội soi dạ dày cho phép quan sát trực tiếp vùng niêm mạc dạ dày để xác định mức độ viêm nhiễm và có hiện tượng loét hay không. Xuất huyết dạ dày Xuất huyết dạ dày là tình trạng mà niêm mạc dạ dày bị tổn thương và gây ra chảy máu. Triệu chứng của xuất huyết dạ dày có thể bao gồm phân có máu, hoặc thậm chí nôn máu. Bằng cách sử dụng nội soi dạ dày, các chuyên gia y tế có thể xác định nguồn gốc và mức độ xuất huyết, từ đó đưa ra quyết định về phương pháp điều trị thích hợp. Trào ngược dạ dày Trào ngược dạ dày là tình trạng khi axit dạ dày trào ngược lên thực quản gây ra cảm giác đau, nóng rát trong ngực (hội chứng trào ngược) hoặc thậm chí gây viêm nhiễm thực quản. Nội soi dạ dày giúp xác định tình trạng niêm mạc dạ dày, xác định mức độ tổn thương và mức độ viêm nhiễm. Điều này rất quan trọng để đưa ra kế hoạch điều trị và giảm thiểu triệu chứng của bệnh. Polyp và ung thư dạ dày Nội soi dạ dày có khả năng phát hiện các khối u như polyp. Bản chất các polyp cũng tương đối lành tính, tuy nhiên, một số polyp có thể trở thành ung thư dạ dày nếu không được xử lý kịp thời. Nội soi giúp bác sĩ theo dõi và loại bỏ các polyp để ngăn ngừa nguy cơ ung thư. Phát hiện dị vật lạ trong dạ dày Nội soi dạ dày có khả năng phát hiện các dị vật lạ như các vật ngoại lai hoặc các tác nhân gây hại có thể đã bị nuốt vào dạ dày. Những dị vật như viên pin, đồng xu hay các vật nhọn có thể gây ra cảm giác đau bên trong dạ dày hoặc ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa. Bằng cách sử dụng nội soi dạ dày, các bác sĩ có thể xác định chính xác vị trí và kích thước, hình dạng và tình trạng của dị vật, từ đó đưa ra quyết định về cách xử lý an toàn và hiệu quả nhất. Đặc điểm khác Ngoài ra, nội soi dạ dày còn có thể phát hiện các vấn đề khác như vi khuẩn Helicobacter pylori, tình trạng kháng viêm nhiễm và nhiễm trùng dạ dày. Điều này giúp định rõ nguyên nhân gây bệnh và lựa chọn phương pháp điều trị hiệu quả.3. Khi nào cần thực hiện nội soi dạ dày? Địa chỉ nội soi dạ dày
Thắt cổ tự tử bằng dây thun. Một trường hợp tự thắt cổ bất thường bằng dây thun được mô tả. Nạn nhân là một nam thanh niên gốc Tây Ban Nha có tiền sử tâm thần phức tạp, bao gồm cả những lần cố gắng tự tử. Cơ chế siết cổ và chết ngạt cơ học được thảo luận ngắn gọn.
Rong kinh nên ăn gì? Những nhóm thực phẩm nhất định đừng bỏ quaTheo các chuyên gia, ngoài điều trị rong kinh, chị em nên kết hợp chế độ dinh dưỡng hợp lý, khoa học để cải thiện vấn đề một cách hiệu quả. Bên cạnh những thực phẩm có chứa sắt, bạn cần bổ sung thêm một số nhóm thực phẩm khác giúp cải thiện tình trạng rong kinh tốt hơn. Vậy rong kinh nên ăn gì? Theo các chuyên gia, ngoài điều trị rong kinh, chị em nên kết hợp chế độ dinh dưỡng hợp lý, khoa học để cải thiện vấn đề một cách hiệu quả. Bên cạnh những thực phẩm có chứa sắt, bạn cần bổ sung thêm một số nhóm thực phẩm khác giúp cải thiện tình trạng rong kinh tốt hơn. Vậy rong kinh nên ăn gì? 1. Rong kinh gây ra những hệ quả như thế nào? Tình trạng rong kinh kéo dài trực tiếp dẫn đến việc cơ thể bị thiếu máu, mất máu. Ngoài ra, đây cũng là vấn đề dễ dẫn đến nhiều bệnh lý phụ khoa khó kiểm soát ở chị em phụ nữ. Rong kinh không chỉ khiến cơ thể suy nhược, đề kháng kém vì thiếu máu mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các loại vi khuẩn, nấm, tạp khuẩn. Chất lượng cuộc sống giảm sút, rong kinh khiến cho chị em gặp nhiều phiền toái. Không chỉ cản trở sinh hoạt hàng ngày, tạo tâm lý khó chịu, tự ti, căng thẳng, mệt mỏi, rong kinh còn khiến chị em suy giảm thể lực, trí nhớ kém, công việc, cuộc sống bị đảo lộn. Đời sống tình cảm của những phụ nữ bị rong kinh cũng không được suôn sẻ. Phụ nữ rong kinh, chu kỳ kinh nguyệt kéo dài không được thỏa mãn nhu cầu quan hệ vợ chồng. Tình cảm không được hâm nóng, cảm xúc nguội lạnh, càng khiến cho tâm lý của người bệnh đi xuống, thể trạng xấu đi. Chính vì vậy, việc điều trị rong kinh, có các biện pháp khắc phục là rất cần thiết. Bên cạnh các loại thuốc mà chị em có thể sử dụng, các bác sĩ chuyên khoa cũng chia sẻ có một chế độ ăn uống hợp lý, rong kinh nên ăn gì để sức khỏe được hỗ trợ tốt hơn, điều trị rong kinh nhanh có tiến triển. Chị em cần thăm khám để biết chính xác tình trạng rong kinh của bản thân, nhận sự hỗ trợ từ bác sĩ 2. Rong kinh nên ăn gì? Nhóm thực phẩm nào chị em nên bổ sung? Nhắc tới vấn đề rong kinh nên ăn gì, rất nhiều ý kiến cho rằng cần bổ sung chủ yếu những thực phẩm giàu sắt. Tuy nhiên, thực tế, có rất nhiều chất dinh dưỡng mà chị em cần bổ sung qua những nhóm thực phẩm sau. 2.1. Rong kinh nên ăn gì? Ngũ cốc cung cấp vitamin Các loại ngũ cốc rất giàu chất xơ, khoáng chất và đặc biệt là các vitamin cần thiết cho sức khỏe của người bị rong kinh. Chị em có thể lựa chọn sử dụng một số loại ngũ cốc dễ ăn như ngô, các loại đậu, mè, gạo lứt, yến mạch,… Ngũ cốc cũng chứa hàm lượng nhỏ glycemic, giảm được tình trạng rối loạn nội tiết tố gây ra rong kinh kéo dài. Ngoài ra, đây cũng là nhóm thực phẩm giàu chất sắt, rất tốt cho quá trình tái tạo tế bào máu. 2.2. Nhóm thực phẩm cung cấp vitamin B và C Vitamin B là nhóm vitamin có tác dụng cải thiện sức khỏe, tăng đề kháng phục hồi trạng thái cân bằng rất tốt cho phụ nữ. Bên cạnh đó, vitamin C được ví như chất chống viêm tự nhiên, nâng cao miễn dịch, giúp cơ thể bớt mệt mỏi. Một số thực phẩm có thể giúp chị em bổ sung vitamin B, C cho cơ thể có thể kể đến như: Cà chua, bơ, bí, rau dền, măng tây, các loại quả có múi (cam, chanh, bưởi, quýt,…), khoai lang, súp lơ, nấm, thịt lợn, bò, gan động vật, trứng, sữa chua,… 2.3. Nhóm thực phẩm chứa Omega 3 Omega 3 luôn được đánh giá là chất dinh dưỡng rất cần thiết cho sức khỏe của chị em phụ nữ. Không chỉ giúp cải thiện hệ tim mạch, cân bằng nội tiết, Omega 3 còn giúp tăng cường sản sinh tế bào máu, rất tốt cho phụ nữ rong kinh. Nhóm thực phẩm chứa Omega 3 bao gồm: Các loại cá biển (cá mòi, cá trích, cá ngừ, cá thu, cá hồi,…), hạt óc chó, hạt lanh,… 2.4. Nhóm thực phẩm cung cấp sắt Rong kinh gây mất máu, thiếu máu, thiếu sắt. Vì vậy, chị em cần đặc biệt lưu ý bổ sung những thực phẩm cung cấp sắt cho cơ thể, kích thích quá trình tái tạo tế bào máu, bổ sung lượng sắt cơ thể bị hao hụt, từ đó giúp cải thiện sức khỏe khi bị rong kinh. Nhóm thực phẩm này bao gồm: Gan, thịt đỏ, hải sản, các loại hạt,… 2.5. Nhóm thực phẩm cung cấp magie Magie giúp cho cơ thể của chúng ta vận hành tốt, đặc biệt có thể xoa dịu hệ thần kinh. Vì vậy, những trường hợp rong kinh, thiếu máu gây mệt mỏi, căng thẳng, kém tập trung, suy giảm trí nhớ,… rất cần bổ sung nhóm thực phẩm cung cấp chất này. Nhóm thực phẩm giúp bổ sung magie cho cơ thể gồm: Hạt hướng dương, hạt vừng, hạt bí, hạt điều, bơ, các loại đậu,… 2.6. Rong kinh nên ăn gì? Rau xanh và trái cây Rau xanh và trái cây có chứa hàm lượng lớn chất diệp lục. Chất diệp lục này đưa vào cơ thể có công dụng kích thích quá trình phục hồi, cải thiện nội tiết tố cân bằng, giúp cho các tổn thương được bảo vệ tốt hơn. Đặc biệt, đối với những trường hợp rong kinh do khối u, ung thư,… việc bổ sung rau xanh, trái cây giúp hỗ trợ điều trị bệnh lý rất tốt do nhóm thực phẩm này giàu chất chống oxy hóa, loại bỏ tế bào chết nuôi dưỡng khối u và các tế bào ung thư trong cơ thể. Rong kinh nên ăn gì? Rau xanh, trái cây là những thực phẩm giúp kích thích quá trình phục hồi của cơ thể 2.7. Uống đủ 2l nước, dùng thêm trà thảo mộc Nước giúp cơ thể được thanh lọc, điều hòa quá trình tuần hoàn máu. Từ đó, chị em có thể uống nhiều nước để cơ thể cảm thấy dễ chịu hơn trong thời gian bị rong kinh. Ngoài ra, các loại trà thảo mộc như trà gừng, trà quế, trà hoa cúc,… cũng được nhận định là rất tốt cho việc làm ấm, giảm áp lực co bóp cho tử cung khi bước vào chu kỳ kinh nguyệt. 3. Rong kinh nên kiêng những thực phẩm nào? Ngoài nhóm thực phẩm cần bổ sung, chị em phụ nữ gặp tình trạng rong kinh cần chú ý hạn chế, tránh sử dụng những thực phẩm sau: – Đồ ăn cay nóng, các loại thực phẩm muối chua. – Đồ ăn nhiều chất béo, chất bảo quản. – Đồ ăn mặn, nhiều muối. – Đồ ngọt, chứa nhiều đường. – Đồ uống có chứa chất kích thích, đồ uống có gas, đồ uống chứa nhiều caffein. Việc cân bằng chế độ dinh dưỡng khi bị rong kinh cần được thực hiện để cải thiện, cung cấp đủ dưỡng chất cho cơ thể
dòng thác enterokinasetrypsinogenprophospholipase một lecithin tạo ra trypsin phospholipase a và lysolecithin tương ứng đã được nghiên cứu in vitro bằng cách sử dụng một phospholipase mới một xét nghiệm tốc độ hoạt hóa trypsinogen được xúc tác bởi enterokinase là tối đa ở nồng độ mmol glycodeoxycholic muối mật cao hơn ức chế dần dần hoạt tính EK net phospholipase a hoạt động trong hỗn hợp phản ứng phụ thuộc rất nhiều vào trypsinprophospholipase một tỷ lệ mol thủy phân lecithin bằng phospholipase a phụ thuộc vào tỷ lệ mol saltlecithin mật và tối ưu khi bổ sung EK vào lecithin và hỗn hợp muối mật có chứa trypsinogen và prophospholipase a ở nồng độ sinh lý bệnh được cho là dẫn đến việc tạo ra nồng độ lysolecithin lytic cho các tế bào tuyến tụy trong vòng tối thiểu những phát hiện này sẽ ủng hộ quan điểm rằng sự xâm nhập của mật chứa EK hoạt động vào hệ thống ống tụy in vivo trong một số trường hợp có thể liên quan đến việc bắt đầu hoại tử cấp tính ở người
Hormon TSAb tsh được biết là có tác dụng làm tăng trại adenosine monophosphate tuần hoàn nội bào chất và điều chỉnh sự phát triển của các tế bào nang bình thường. Mục đích của nghiên cứu này là khám phá vai trò của con đường truyền tín hiệu qua trung gian cắm trại được kích thích bởi tsh như một chất điều biến tăng trưởng tế bào trong các tế bào TC ở người một nhú Tế bào CA tuyến giáp Tế bào L1 k và hai dòng tế bào ATC tta và tta được điều trị bằng forskolin kích hoạt trực tiếp cya để nâng cao mức độ nội bào forskolin ức chế sự tăng sinh tế bào TC, đặc biệt là ở tế bào k theo cách phụ thuộc vào liều và gây ra sự ngừng tăng trưởng ở gg giai đoạn của chu kỳ tế bào, chúng tôi cũng đã kiểm tra biểu hiện của mitogen G1 protein kinase mapk sau khi điều trị bằng forskolin bằng forskolin làm giảm sự kích hoạt của yếu tố tăng trưởng gây ra hoạt động của mapk để kết luận rằng chúng tôi đã chứng minh rằng forskolin có liên quan đến việc bắt giữ g và kích hoạt mapk trong các tế bào k TC trong nghiên cứu của chúng tôi gợi ý rằng tín hiệu tsh qua trung gian trại hoạt động như một bộ điều chỉnh âm tính trong các tế bào TC không giống như trong các tế bào nang bình thường
Triệu chứng của nhân xơ tử cung 10mm và cách điều trị hiệu quảNhân xơ tử cung 10mm là căn bệnh vô cùng phổ biến ở phụ nữ, nhất là những chị em đang trong độ tuổi sinh sản. Vì vậy, những chị em mắc phải căn bệnh này thường cảm thấy vô cùng lo lắng và tìm kiếm cách điều trị an toàn, hiệu quả nhằm ngăn chặn các biến chứng nguy hiểm cũng như không làm ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Nhân xơ tử cung 10mm là căn bệnh vô cùng phổ biến ở phụ nữ, nhất là những chị em đang trong độ tuổi sinh sản. Vì vậy, những chị em mắc phải căn bệnh này thường cảm thấy vô cùng lo lắng và tìm kiếm cách điều trị an toàn, hiệu quả nhằm ngăn chặn các biến chứng nguy hiểm cũng như không làm ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. 1. Đôi nét về căn bệnh nhân xơ tử cung Nhân xơ tử cung còn được biết đến với tên khoa học là u cơ trơn tử cung. Theo các bác sĩ, nhân xơ tử cung là những khối u lành tính và thường xảy ra ở trong hoặc trên thành cơ tử cung. Chúng được hình thành khi 1 tế bào cơ trơn bị phân chia nhiều lần và phát triển, tạo nên một khối đàn hồi, vững chắc, tách khỏi với phần còn lại của thành tử cung. Về cơ bản, nhân xơ tử cung có thể phát triển, tạo thành một khối hay nhiều khối với những kích thước dao động từ 1 – 30mm. Những khối có kích cỡ dưới 30mm thường được gọi là nhân xơ tử cung. Còn những khối có kích thước từ 30mm trở lên được gọi là u xơ tử cung. Về bản chất, nhân xơ tử cung rất giống với u xơ tử cung, sự khác biệt của chúng là về kích thước. Mặc dù chúng là những khối u lành tính nhưng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ gây ra những biến chứng nguy hiểm cho chị em phụ nữ. Nhân xơ tử cung là căn bệnh thường gặp các chị em phụ nữ 2. Triệu chứng thường gặp của nhân xơ tử cung 10mm Nhân xơ tử cung 10mm là kích cỡ bé nên người bệnh thường chưa xuất hiện những dấu hiệu rõ nét. Tuy nhiên, nếu nhân xơ tử cung này phát triển thành kích thước lớn hơn, chị em có thể xuất hiện những triệu chứng như: – Rong kinh và chảy nhiều máu kinh. – Cảm thấy đau mỏi hoặc tức ở vùng lưng, chậu và bụng dưới. – Cảm thấy đau rát mỗi khi giao hợp, quan hệ vợ chồng. – Đi tiểu nhiều lần và khó đi: Vì nhân xơ tử cung tăng áp lực lên trực tràng và bàng quang khiến người bệnh mắc tiểu thường xuyên, cũng như bị tiểu buốt. – Gặp nhiều khó khăn khi đi đại tiện: Vì trực tràng của người bệnh bị chèn ép gây ra hiện tượng đau bụng và buồn đi đại tiện nhưng lại khó đi. – Bụng to ra: Khi nhân xơ tử cung phát triển thành kích cỡ lớn, chúng có thể chèn ép lên dạ dày và làm bụng của chị em phụ nữ bị to ra giống như đang trong thời kỳ mang thai. Khi bị nhân xơ tử cung có kích cỡ 10mm, chị em sẽ thấy đau tức vùng bụng 3. Cách điều trị hiệu quả nhân xơ tử cung Để được xác định chính xác chị em đang mắc phải bệnh nhân xơ tử cung có kích thước 10mm hoặc nhân xơ tử cung nói chung, người bệnh phải thực hiện kiểm tra ổ bụng cùng với soi âm đạo, buồng tử cung,… Nếu mắc bệnh khi đã trên 40 tuổi, sau khi đã mãn kinh, nhân xơ tử cung sẽ ít gây nguy hiểm. Tuy nhiên, nếu chị em đang trong độ tuổi từ 19 – 40 bị nhân xơ tử cung kích cỡ 10mm thì phải điều trị càng sớm càng tốt. Bởi vì chỉ có như vậy mới không ảnh hưởng tới khả năng sinh sản sau này. Hiện tại, để điều trị căn bệnh nhân xơ tử cung có kích thước 10mm, bác sĩ thường áp dụng những biện pháp như sau: Chị em nên đi khám để được bác sĩ tư vấn cách điều trị nhân xơ tử cung hiệu quả nhất 3.1. Điều trị nhân xơ tử cung bằng thuốc Nhân xơ tử cung có kích thước 10mm là khối u nhỏ và không quá nguy hiểm. Do đó, bác sĩ có thể sẽ chỉ định cho chị em điều trị bằng thuốc. Thông thường, chị em sẽ được bác sĩ chỉ định sử dụng một số loại thuốc có công dụng cân bằng nội tiết và làm ngưng rụng trứng tạm thời cũng như ngăn chặn sự phát triển của nhân xơ mới. Phần lớn những loại thuốc bác sĩ kê cho chị em sẽ có công dụng ức chế sự phát triển của nhân xơ tử cung, u nang buồng trứng, u xơ tử cung,… Mục đích là để làm giảm các cơn đau do bệnh và phòng tránh nguy cơ bị ung thư. Tuy nhiên, những loại thuốc Tây thường gây ra các tác dụng phụ và dễ ảnh hưởng đến sức khỏe của chị em phụ nữ. Do đó, việc điều trị nhân xơ tử cung bằng thuốc Tây cần phải tuân thủ theo đúng chỉ định của bác sĩ để đạt được hiệu quả cao và hạn chế tối đa bị tác dụng phụ. 3.2. Phương pháp phẫu thuật Phương pháp phẫu thuật thường được áp dụng ở trong những trường hợp nhân xơ tử cung 10mm phát triển thành khối u xơ tử cung và gây ra những biến chứng nguy hiểm cho chị em phụ nữ. Trong những trường hợp như vậy, chị em cần phải thực hiện phương pháp cắt bỏ khối u xơ tử cung theo 2 hình thức là mổ mở và mổ nội soi. – Mổ nội soi: Nếu u xơ tử cung có kích cỡ nhỏ và không bị ung thư, bác sĩ chuyên khoa có thể thực hiện phương pháp mổ nội soi để loại bỏ khối u. Phương pháp này sẽ ít ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh. – Mổ mở: Với những người bệnh có kích thước u xơ tử cung lớn, có thể dẫn tới những biến chứng như vỡ nang, xoắn hoặc u ác tính,… Trong những trường hợp như vậy, bác sĩ phẫu thuật sẽ tiến hành cắt khối u xơ tử cung qua đường mổ ở bụng. Về cơ bản, phương pháp mổ mở sẽ để lại một số mặt hạn chế. Mặc dù chi phí cho mỗi một ca mổ mở đắt đỏ nhưng vẫn có thể xảy ra những rủi ro như nhiễm trùng vết mổ, để lại sẹo lớn gây mất thẩm mỹ, khối u xơ tử cung dễ tái phát,…
Van tim nhân tạo cơ học. Van tim nhân tạo cơ học hiện đang chiếm ưu thế về thị phần từ 60% đến 40% so với van mô tại Hoa Kỳ và trên toàn thế giới. Chỉ có van bi lồng Starr-Edwards Silastic (Dow Corning), van Medtronic-Hall, van St. Jude Medical và van Omniscience vẫn còn được bán tại Hoa Kỳ. Mặc dù mỗi van đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất định, nhưng không có thiết kế nào đạt được sự hoàn hảo về mặt cơ học về mặt chức năng. Việc theo dõi muộn các biến chứng liên quan đến van từ tài liệu ủng hộ van St. Jude Medical và van Medtronic-Hall.
Khám thai với trọn bộ mọi hạng mục – Đến Thu Cúc mẹ ơi!Mang thai và trở thành một người mẹ là món quà điều tuyệt diệu nhất mà người phụ nữ nhận được. Ngay từ những ngày đầu mang thai, khi biết trong chính bản thân mình tồn tại một sinh linh bé nhỏ, cảm giác hạnh phúc thiêng liêng luôn hiện hữu bất cứ lúc nào. Để giúp mẹ có một thai kỳ khỏe mạnh – hành trình đón bé an tâm, Thu Cúc TCI xây dựng nên chương trình khám thai với trọn bộ mọi hạnh mục quan trọng, giúp mẹ thăm khám đơn giản, dễ dàng. 1. Một buổi khám thai bao gồm những gì? Đây là câu hỏi mà chúng tôi nhận được rất nhiều từ các mẹ bầu, đặc biệt là đối với những mẹ mang thai lần đầu chưa có cái nhìn tổng quát nhất về một buổi thăm khám sẽ diễn ra như thế nào. Các mẹ thường đặt ra rất nhiều câu hỏi như là: Khám thai sẽ chỉ cần siêu âm là đủ có phải không? Có nên chọn một bác sĩ từ ngày đầu có thai đến khi sinh không?,… Một buổi khám thai sẽ bao gồm các hạnh mục quan trọng như sau: – Đo cân nặng, chiều cao, huyết áp: Mỗi lần thăm khám, mẹ bầu sẽ được kiểm tra sơ bộ các chỉ số này để bác sĩ có thể theo dõi sát sao sự thay đổi cơ thể của mẹ có đang ổn định so với sự phát triển của thai nhi hay không. Đặc biệt, trong thai kỳ bệnh lý tăng huyết áp vô cùng nguy hiểm ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của mẹ vài thai nhi, do đó bước thăm khám này là điều hết sức cần thiết. – Thăm khám ban đầu với bác sĩ Sản khoa: Trong bước này, bác sĩ sẽ thăm khám sơ bộ tình hình sức khỏe của mẹ và chỉ định các bước siêu âm, xét nghiệm cần thiết trong buổi khám thai ngày hôm đó. – Xét nghiệm máu: Với xét nghiệm máu sẽ phụ thuộc vào từng tuần thai mà bác sĩ sẽ chỉ định để mẹ bầu thực hiện. Trong quá trình mang thai, việc xét nghiệm máu đảm nhiệm rất nhiều vai trò quan trọng như là xác định được nhóm máu của mẹ trước khi vượt cạn, tầm soát dị tật thai nhi, phát hiện các bất thường trong cơ thể như thiếu hụt sắt, phát hiện các bệnh lý nguy hiểm như viêm gan B, HIV, rubella,… – Xét nghiệm nước tiểu: Xét nghiệm này cũng tùy thuộc vào từng tuần thai mà bác sĩ sẽ chỉ định mẹ có cần thực hiện nay không. Vai trò của việc làm xét nghiệm này sẽ giúp mẹ phát hiện sớm các bệnh lý như nhiễm trùng đường tiết niệu, các bệnh lý lây lan qua đường tình dục, chẩn đoán bệnh lý tiểu đường thai kỳ,… – Siêu âm: Có hai loại siêu âm chính đó là siêu âm 2D và siêu âm 5D, tùy thuộc vào tuần thai bác sĩ sẽ chỉ định mẹ thực hiện loại siêu âm phù hợp. Việc thực hiện siêu âm không chỉ là “cánh cửa thần kỳ” giúp mẹ khám phá thế giới con yêu mà còn giúp mẹ tầm soát được dị tật bẩm sinh ngay từ sớm. – Lắng nghe bác sĩ Sản khoa đọc kết luận Một buổi khám thai sẽ thường bao gồm các hạng mục như thăm khám, siêu âm, xét nghiệm,… 2. Mẹ cần thực hiện những loại siêu âm nào? – Siêu âm 2D: Phương pháp siêu âm này luôn là bước thực hiện cơ bản. Cho phép thu được hình ảnh hiện lên trên màn hình chính là hình ảnh mặt cắt của chùm tia trên cấu trúc cơ quan. Trong đó, ở vùng nào chứa nước, máu, dịch là những khoảng tối đen còn những cấu trúc mô cơ thể được thể hiện bằng màu xám đến trắng, màu càng sáng chứng tỏ cấu trúc càng đặc và ngược lại. – Siêu âm thai 5D: Đây là phương pháp được xem là hiện đại bậc nhất hiện nay có thể nhìn rõ cấu trúc bên trong của thai nhi. Khác với những phương pháp siêu âm cũ trước đây, siêu âm 5D còn có thêm 1 chiều nữa đó là chiều chẩn đoán. Cấu trúc hình khối sẽ máy được tự động phân tích thành loạt hình thường quy trong siêu âm chẩn đoán thai nhi, sẽ tự động đo đạc thông qua một nút bấm trên bàn phím. Hiện nay có 2 phương pháp siêu âm chính được áp dụng đó là siêu âm 2D và 5D – Mẹ sẽ luôn có đội ngũ bác sĩ Sản khoa đầu ngành trực tiếp thăm khám, các bác sĩ đều đến từ những bệnh viện TOP đầu như là bệnh viện Phụ Sản Hà Nội, phụ sản Trung Ương, 108,… – Trong mỗi lần thăm khám, mẹ được chủ động đặt lịch ngay tại nhà và có thể lựa chọn bác sĩ thăm khám theo mong muốn. – Đã có đầy đủ mọi xét nghiệm tai biến sản khoa trong gói, giúp mẹ tiện lợi hơn trong quá trình khám thai và không phải thực hiện thêm dịch vụ bên ngoài như là: Sàng lọc dị tật bẩm sinh Double test, xét nghiệm tiểu đường thai kỳ, xét nghiệm nước tiểu,… – Mẹ được thăm khám riêng với bác sĩ dinh dưỡng đến từ Viện dinh dưỡng Quốc gia. – Mẹ được tiêm mũi vaccin phòng uốn ván trong quá trình khám thai. – Trang bị hệ thống máy móc hiện đại bậc nhất như thiết bị siêu âm 5D, hệ thống xét nghiệm tự động giúp mẹ giảm thiểu thời gian chờ đợi. – Không gian phòng khám rộng rãi, thoáng mát và sang trọng. Ngoài ra, mẹ luôn được đội ngũ nhân viên chăm sóc và hướng dẫn tận tình như người nhà.
Trẻ bị bệnh thủy đậu nên ăn gì và không nên ăn gìBệnh thủy đậu có thể xuất hiện cả ở người lớn và trẻ em. Đây là một loại bệnh rất dễ lây lan và có khả năng lan rộng thành dịch. Nếu không được điều trị đúng phương pháp và kịp thời, bệnh có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm. Chế độ ăn uống là một trong những biện pháp quan trọng để giúp bệnh nhanh chóng hồi phục và ngăn ngừa các biến chứng có thể xảy ra. Dưới đây, chúng tôi sẽ cung cấp thông tin giúp bạn hiểu rõ hơn về việc trẻ bị bệnh thủy đậu nên ăn gì. Bệnh thủy đậu có thể xuất hiện cả ở người lớn và trẻ em. Đây là một loại bệnh rất dễ lây lan và có khả năng lan rộng thành dịch. Nếu không được điều trị đúng phương pháp và kịp thời, bệnh có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm. Chế độ ăn uống là một trong những biện pháp quan trọng để giúp bệnh nhanh chóng hồi phục và ngăn ngừa các biến chứng có thể xảy ra. Dưới đây, chúng tôi sẽ cung cấp thông tin giúp bạn hiểu rõ hơn về việc trẻ bị bệnh thủy đậu nên ăn gì. 1. Những điều cha mẹ nên làm khi chăm sóc trẻ bị thủy đậu 1.1. Trẻ bị bệnh thủy đậu nên ăn gì, những loại thực phẩm phù hợp ? Rất nhiều trẻ em quan tâm đến việc ăn uống khi bị mắc bệnh thủy đậu. Các chuyên gia đều đồng ý rằng trẻ cần tuân thủ một chế độ ăn phù hợp để giúp cơ thể hồi phục nhanh chóng và giảm mệt mỏi. Cụ thể: Uống đủ nước: Việc uống đủ nước là rất quan trọng đối với những người mắc bệnh thủy đậu. Khi cung cấp đủ lượng nước cho cơ thể, nhiệt độ cơ thể được duy trì, quá trình thanh nhiệt và loại bỏ độc tố diễn ra tốt hơn, đồng thời cường đại hệ thống miễn dịch. Điều này giúp giảm mệt mỏi và tăng tốc quá trình phục hồi. Ngoài việc uống nước lọc, trẻ cũng có thể lựa chọn các loại nước ép từ rau củ và trái cây, ví dụ như nước ép dưa chuột, nước ép cà rốt, và những loại khác. Những loại nước ép này cung cấp nhiều dưỡng chất, đặc biệt là các loại vitamin cần thiết cho cơ thể, giúp tăng cường hệ miễn dịch và cải thiện sức khỏe cho trẻ. Một phần quan trọng trong chế độ ăn của những người bị thủy đậu là bổ sung đủ rau xanh và các loại trái cây. Chuyên gia khuyên rằng trẻ em nên ăn nhiều loại trái cây giàu vitamin A, vitamin C, bio-flavonoid, canxi, kẽm, magi để tăng cường hệ thống miễn dịch. Dưới đây là một số lựa chọn: Rau củ: – Cà chua – Đu đủ – Cà rốt – Bông cải xanh – Rau bina – Cải bắp Cho trẻ ăn nhiều thực phẩm có tính mát khi bị thủy đậu Trái cây phù hợp: Trong trường hợp trẻ có mụn nước hoặc vết loét ở miệng hoặc cổ họng, cần chọn các loại trái cây không có tính axit mạnh như cam, quýt, chanh, vì chúng có thể làm kích ứng và làm chậm quá trình phục hồi của các vết loét. Lưu ý, thực phẩm nên được lựa chọn cẩn thận để đảm bảo an toàn và hỗ trợ cho quá trình hồi phục của trẻ bị thủy đậu. Trong trường hợp trẻ bị thủy đậu, trẻ thường có thể mất hứng ăn và cảm thấy mệt mỏi, do đó việc lựa chọn các loại thực phẩm phù hợp là rất quan trọng để đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng cho cơ thể. Theo các chuyên gia, trong thời gian này, nên cho trẻ ăn các món ăn mềm, dạng lỏng và dễ tiêu. Trong đó, cháo, súp và canh là những lựa chọn tuyệt vời. Đối với trẻ có mụn nước ở miệng, có thể chọn một số loại cháo như cháo đậu đỏ, cháo đậu xanh, ý dĩ hoặc cháo gạo lứt. Đồng thời, trẻ cũng nên bổ sung một số loại canh có tính thanh nhiệt và giải độc để giúp hạ sốt và giảm cảm giác khó chịu và lo lắng. 1.2. Trẻ bị thuỷ đậu có thể bôi thuốc gì cho nhanh khỏi? Một trong những ảnh hưởng sau khi mắc bệnh thủy đậu là việc để lại sẹo trên da. Các nốt mụn nước thủy đậu thường xuất hiện nhiều trên khuôn mặt, chân, tay, lưng, ngực,… Ban đầu, các nốt mụn thường gây cảm giác đau rát và ngứa, sau đó khô lại, tạo thành vảy và bong ra, để lại nhiều vết thâm trên da. Vì vậy, việc sử dụng thuốc bôi hiệu quả là một phương pháp được quan tâm để điều trị bệnh thủy đậu mà không để lại sẹo. Khi mắc bệnh thủy đậu, bác sĩ thường đề xuất sử dụng thuốc Acyclovir để điều trị nhiễm trùng do vi rút gây ra. Thuốc này có tác dụng ức chế sự phát triển của vi rút thủy đậu, giới hạn sự lan truyền của bệnh trên cơ thể, giảm độ nghiêm trọng và thời gian bùng phát của bệnh, giúp vết thương lành nhanh chóng, giảm đau và ngứa, ngăn chặn việc hình thành các vết loét mới và ngăn ngừa nhiễm trùng da. Thuốc hiệu quả nhất khi được sử dụng trong vòng 24 giờ trước khi nổi ra nốt mụn nước. Cần tham khảo ý kiến của bác sĩ về các loại thuốc có thể bôi khi bị thủy đậu Methylene blue, còn được gọi là thuốc xanh Methylen, cũng là một loại thuốc bôi thông thường để điều trị thủy đậu. Thuốc thường có dạng dung dịch và có tác dụng kháng khuẩn nhẹ, đặc trị một số bệnh da ngoài, viêm da, đặc biệt là các bệnh da ngoài do vi rút gây ra, có tổn thương da phồng rộp, mụn nước như thủy đậu. Methylen có tác dụng kháng trùng, ngăn chặn sự lây lan của vi rút và giúp các nốt mụn nước khô nhanh chóng, tạo thành vảy và bong ra, giúp bệnh mau lành. Chú ý rằng không nên sử dụng mỡ tetracyclin, mỡ penicillin hay thuốc đỏ. Ngoài ra, để trị sẹo và vết thâm, nhiều người đã truyền miệng về cách sử dụng nghệ tươi. Tuy nhiên, chỉ nên sử dụng kem nghệ bôi lên vùng da non màu hồng nhạt sau khi các vảy đã rụng. Không nên sử dụng nghệ tươi hoặc bột nghệ, vì chất nhựa trong nghệ có thể làm da non màu bị thâm. Sau 3-4 ngày, có thể áp dụng nghệ tươi như bình thường. 2. Trẻ bị thủy đậu nên kiêng cữ những gì? Trong quá trình điều trị bệnh thủy đậu, chế độ ăn uống và sinh hoạt đóng vai trò vô cùng quan trọng. Rất nhiều trường hợp trẻ mắc thủy đậu bị biến chứng nặng do gia đình tin tưởng vào các phương pháp chữa bệnh theo kinh nghiệm dân gian, như kiêng gió hoặc kiêng tắm, điều này có thể làm tình trạng bệnh trở nên nghiêm trọng hơn. Việc điều trị không đúng cách còn có thể gây ra sẹo lồi, sẹo lõm trên toàn bộ cơ thể, đặc biệt là trên vùng mặt, gây ra nhiều sự tự ti và ám ảnh cho trẻ trong cuộc sống sau này. Vậy trẻ cần lưu ý những điều gì để bệnh mau khỏi và tránh biến chứng? – Để tránh bệnh lây truyền, hãy hạn chế đến những nơi đông người. Thủy đậu là một loại bệnh có khả năng lây lan rất cao. Do đó, trẻ em nên tránh tiếp xúc với các nơi đông người, đặc biệt là những nơi công cộng, để không gây lây lan virus cho cộng đồng. Hành động này không chỉ bảo vệ sức khỏe của chính bản thân mình, mà còn giúp giảm nguy cơ lây bệnh cho những người khác và ngăn chặn sự bùng phát dịch bệnh. – Hạn chế chạm, gãi các nốt thủy đậu để tránh tình trạng ngứa. Thủy đậu là một tình trạng thường gặp, khi nốt thủy đậu xuất hiện dưới dạng tổn thương mụn nước lớn, chứa nhiều dịch và gây ngứa. Nếu những nốt mụn này bị vỡ và không được xử lý kịp thời, có thể gây lây lan sang các vùng da khác hoặc gây nhiễm trùng, dẫn đến tổn thương nghiêm trọng hơn và có thể để lại sẹo. Vì vậy, dù rất khó chịu và ngứa ngáy, trẻ em cần hạn chế chạm, gãi, nặn các nốt mụn nước này. Đồng thời, nên mặc quần áo rộng rãi, thoáng khí và có khả năng thấm hút mồ hôi tốt để giảm ma sát lên da. – Không cho trẻ sử dụng chung đồ với người khác Tránh việc chia sẻ đồ dùng cá nhân như quần áo, khăn mặt với trẻ. Hãy giặt chúng kỹ càng và tách riêng với đồ của các thành viên khác trong gia đình. Sau đó, hãy phơi nắng hoặc ủi kỹ trước khi sử dụng, để tránh lây bệnh. Điều này giúp đảm bảo vệ sinh và ngăn chặn sự lây lan các tác nhân gây bệnh. Cần tắm rửa vệ sinh thân thể cho trẻ thường xuyên để tránh nhiễm trùng da – Tránh việc tắm lá cho trẻ. Không nên sử dụng phương pháp tắm lá cho trẻ, đặc biệt là trẻ nhỏ. Việc này cũng áp dụng cho việc uống thuốc, chỉ nên thực hiện khi có chỉ định của bác sĩ. Da của trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ sơ sinh, rất mỏng và cấu trúc chưa ổn định, chỉ bằng 1/5 so với da của người lớn, do đó dễ bị tổn thương, dị ứng và nhiễm trùng. Ngay cả các loại lá như lá bàng hay lá chè xanh, mà nhiều bậc cha mẹ thường sử dụng để tắm cho trẻ bị bệnh thủy đậu, cũng không tốt cho da của trẻ. Chúng có chứa chất tanin (chất chát) có thể gây tổn thương da nhỏ bé. – Không cần kiêng nước và gió quạt khi bị thủy đậu. Câu hỏi về việc có thể tắm gội khi bị thủy đậu đã gây nhiều thắc mắc. Thực tế, việc kiêng nước, kiêng tắm và kiêng gió quạt khi mắc bệnh thủy đậu là quan niệm cổ hủ và lạc hậu, và có thể làm tăng nguy cơ viêm nhiễm nốt thủy đậu. Bệnh thủy đậu thường xuất hiện vào mùa nắng nóng, khi cơ thể tạo ra nhiều mồ hôi và làm tắc nghẽn lỗ chân lông bằng bã nhờn, gây cảm giác khó chịu và bết dính trên da. Nếu trẻ không được tắm gội, nốt mụn nước có thể bị nhiễm trùng và kéo dài thời gian bệnh. Ngoài ra, khi cơ thể không được vệ sinh sạch sẽ và gây ra viêm nhiễm, triệu chứng ngứa ngáy trở nên nghiêm trọng hơn. Trẻ em có xu hướng cào và chà xát da nhiều hơn, gây tổn thương và gây nguy cơ lây nhiễm sang vùng da không bị bệnh, gây sẹo và nhiễm trùng. Trong quá trình bị bệnh, trẻ cần điều trị theo phương pháp chính xác và duy trì vệ sinh sạch sẽ. Trẻ nên duy trì sinh hoạt như bình thường và chỉ hạn chế thời gian tắm gội để tránh nhiễm lạnh. Hơn nữa, sử dụng nước ấm làm sạch để tránh tổn thương da viêm nhiễm. Cho đến khi bệnh thủy đậu khỏi hoàn toàn, người bị bệnh nên kiêng tiếp xúc với gió trời. Điều này giúp tránh việc làm khô da và tăng nguy cơ tổn thương da trong quá trình hồi phục. Tuy nhiên, đối với gió quạt trong mùa hè, có thể sử dụng quạt để tạo ra không khí mát mẻ, trong lành và thoải mái. Quạt giúp lưu thông không khí và giảm cảm giác nóng bức, đồng thời hỗ trợ thoát hơi mồ hôi, giảm khó chịu. Nhớ rằng, việc giữ vệ sinh da và kiên nhẫn chăm sóc trong quá trình hồi phục là quan trọng. Nếu có bất kỳ lo lắng hay vướng mắc nào, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ để được tư vấn cụ thể về vấn đê chăm sóc trẻ cũng như biết được bệnh thủy đậu nên ăn gì.
Ảnh hưởng của photphat lên dạng trao đổi và BA của Nd ngoại sinh trong đất được nghiên cứu với chất đánh dấu đồng vị nd có thể trao đổi được chiết bằng dung dịch ph của naac kết quả chỉ ra rằng nd ngoài được hấp phụ bởi đất cho dù photphat có tồn tại trong đất hay không có photphat kết tủa đáng kể và kết tủa nd photphat có thể đặt ra giới hạn về nồng độ của nd trao đổi được quan sát thấy trong đất khpo từ gkg đến gkg tạo ra tác động đồng đều lên dạng trao đổi của nd ngoài ra photphat trong đất có thể ức chế cây lúa mì hấp thụ nồng độ nd của nd trao đổi có mối tương quan đáng kể với hàm lượng nd trong cây giống lúa mì
Những cách điều trị dứt điểm nấm móng tay an toàn, hiệu quả Nấm móng tay là bệnh lý có nguy cơ tái phát cao nếu người bệnh không điều trị dứt điểm. Dù không ảnh hưởng đến sức khỏe nhưng nấm móng lại khiến bệnh nhân tự ti khi giao tiếp. Vì vậy, làm thế nào để điều trị dứt điểm nấm móng tay là câu hỏi được quan tâm nhiều. Hãy theo dõi bài viết dưới đây để MEDLATEC bật mí cho bạn cách điều trị hiệu quả căn bệnh này. 1. Tìm hiểu về bệnh nấm móng tay Trước khi đến với cách điều trị dứt điểm nấm móng tay thì chúng ta hãy cùng tìm hiểu qua về căn bệnh này. Nấm móng tay là bệnh lý nhiều người mắc phải và không ngoại trừ ai. Đặc biệt người lớn tuổi thường có nguy cơ cao bị nấm móng hơn so với người trẻ. Nguyên nhân gây bệnh móng tay là do các loại vi nấm gây ra, trong đó phổ biến nhất đó là nấm sợi tơ có tên Dermatophytes và Candida gây ra. Loại nấm Dermatophytes này không gây viêm quanh móng mà nó sẽ tấn công từ bên ngoài. Còn loại nấm Candida sẽ gây viêm quanh móng và tổn thương vùng móng đi ra. Khi mới bị, người bệnh chỉ xuất hiện nấm ở 1, 2 ngón tay. Tuy nhiên nếu không được điều trị kịp thời, vi nấm sẽ lây lan rộng hơn ra khắp các ngón khác, bàn tay, thậm chí xuống cả ngón chân người bệnh. Nặng hơn nữa người bệnh sẽ bị viêm móng, gây sưng và đau đớn, tổn thương nặng. Biểu hiện ban đầu của bệnh là các đốm vàng và trắng ở đầu móng tay. Sau một thời gian bệnh phát triển, bề mặt của móng sẽ trở nên xù xì, rất dễ mủn và tổn thương. Bệnh nấm móng tay có thể lan truyền nếu bạn vô tình sử dụng chung giày dép, khăn mặt, tất,... của người bị bệnh. Ngoài ra còn có một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh như: người thường xuyên bị đổ mồ hôi tay, người làm trong môi trường ẩm ướt, người mắc bệnh vẩy nến, nấm chân,... 2. Các cách điều trị dứt điểm nấm móng tay Làm sao để điều trị dứt điểm nấm móng tay là câu hỏi được không ít người quan tâm. Nếu bạn cũng đang đau đầu tìm cách điều trị căn bệnh này thì hãy tham khảo ngay những cách mà MEDLATEC gợi ý ngay sau đây. Điều trị nấm móng tay bằng phương pháp tây y Điều trị dứt điểm nấm móng tay bằng phương pháp tây y, bạn có thể sử dụng thuốc dạng uống, bôi hoặc phẫu thuật. Điều trị bằng thuốc dạng uống là lựa chọn được ưu tiên và cũng khá phổ biến. Các loại thuốc điều trị nấm móng tay đường uống như Terbinafine hoặc Itraconazole. Điều trị bằng thuốc dạng bôi người bệnh có thể sử dụng giống như kem dưỡng móng tay. Tuy nhiên trước khi bôi, bạn nên dùng thuốc để làm mỏng móng giúp thuốc phát huy công dụng tốt hơn. Điều trị nấm bằng phương pháp phẫu thuật nếu bệnh nhân không đáp ứng điều trị với cả đường uống và bôi. Thủ thuật này sẽ loại bỏ móng rồi bôi thuốc chống nấm vào vị trí móng tay bị nhiễm trùng, vì vậy sẽ điều trị hiệu quả hơn. Đối với phần móng cắt bỏ sẽ mọc lại sau một thời gian. Điều trị nấm móng tay bằng phương pháp dân gian Nếu bạn bị nhẹ thì có thể điều trị dứt điểm nấm móng tay ngay tại nhà bằng những cách sau: - Điều trị bằng tỏi Tỏi được biết đến với rất nhiều công dụng trong lĩnh vực y học. Tuy nhiên sử dụng tỏi để điều trị dứt điểm nấm móng tay là phương pháp không phải ai cũng biết. Trong tỏi có chứa thành phần giúp kháng lại vi khuẩn nấm, vì vậy rất tốt để điều trị nấm móng tay. Cách làm: Bạn giã một vài tép tỏi sau đó bôi và xát lên vùng móng bị nấm, để khoảng nửa tiếng rồi rửa lại với nước. Kiên trì thực hiện sau một thời gian bạn sẽ thấy tình trạng nấm móng được cải thiện. - Điều trị bằng lá trầu không Cũng giống tỏi, bên trong lá trầu không cũng có chứa thành phần kháng khuẩn vì vậy rất tốt trong điều trị nấm móng. Chất kháng khuẩn có trong lá trầu không giúp vùng móng bị nấm trở nên sạch sẽ hơn, từ đó cải thiện tình trạng nấm móng. Cách làm: Sử dụng lá trầu không để điều trị dứt điểm nấm móng tay rất đơn giản. Bạn chỉ cần đem lá trầu không giã nát, sau đó đem nấu với nước và cho thêm ít muối. Đợi nước sôi và để nguội bớt, sau đó ngâm tay vào và nhẹ nhàng chà xát vùng nấm. Thực hiện đều đặn sẽ thấy vùng móng tay bị nấm có chuyển biến tốt. - Điều trị bằng dầu dừa Dầu dừa có chứa Linoleic acid cũng có khả năng chống viêm, ngoài ra còn giúp cải thiện chất sừng ở móng. Sử dụng dầu dừa thường xuyên giúp móng mọc nhanh và cứng hơn. Cách làm: Bạn rửa sạch vùng móng bị nấm, sau đó lau lại bằng khăn khô. Tiếp đến bôi dầu dừa lên vùng móng tay bị nấm, xoa bóp nhẹ nhàng để dầu dừa thấm vào da. - Điều trị bằng cây sả Xả cũng chứa tinh chất trị nấm móng hiệu quả. Bạn chỉ cần lấy vài củ sả đem rửa sạch, đập dập và cho nước vào đun sôi khoảng 5 - 7 phút. Đợi nước nguội bớt rồi đem ngâm tay bị nấm. Nếu không có thời gian, bạn có thể sử dụng tinh dầu xả để bôi nên vùng móng bị nấm cũng đem lại hiệu quả. 3. Cách phòng tránh nấm móng tay Phòng bệnh hơn chữa bệnh, vì vậy để tránh mắc phải căn bệnh này bạn nên áp dụng một số biện pháp sau: Không dùng chung giày dép, tất tay với những người bị bệnh. Thường xuyên thay đổi giày dép để hạn chế mắc bệnh. Lựa chọn giày dép được làm từ vật liệu như vải, lưới, da,... giúp chân tay thông thoáng. Móng tay nên cắt ngắn hơn đầu ngón tay và giữ vệ sinh dụng cụ sạch sẽ. Khi làm việc nên sử dụng bao tay để hạn chế ẩm ướt tay. Không nên rửa tay quá nhiều, chỉ nên rửa khi thực sự cần thiết. Không tự ý sử dụng thuốc uống hoặc bôi khi chưa có chỉ định của bác sĩ.
Sự phân hủy của MT mt ở độ c trong điều kiện ph m na nước muối và kiềm đã được nghiên cứu trong lò phản ứng uasb UASB quy mô phòng thí nghiệm được cấy trầm tích cửa sông từ vùng biển có mái che ở Hà Lan ở nồng độ natri m và pH ở giữa và sự phân hủy CR mt thành sunfua metan và carbon dioxide có thể đạt được ở tốc độ tải tối đa mmolmtlday và thời gian PR thủy lực là h sự hiện diện của chiết xuất nấm men mgl trong môi trường là cần thiết cho sự phân hủy CR mt s rrna dựa trên dgge và phân tích CS cho thấy rằng các loài có liên quan đến chi metanolobus và methanosarcina thống trị cộng đồng vi khuẩn trong bùn lò phản ứng, độ phong phú tương đối của chúng dao động theo thời gian có thể là do các điều kiện vận hành thay đổi trong lò phản ứng. Vi khuẩn cổ phân hủy mt chiếm ưu thế nhất là EC từ lò phản ứng và thu được ở dạng SC thuần túy, CS wr này có liên quan chặt chẽ nhất với metanolobus taylorii phân hủy mt DMS dms metanol và TMA, điều kiện tăng trưởng tối ưu của nó là m nacl độ c và ph trong mẻ và các thí nghiệm lò phản ứng vận hành ở ph mt không bị phân hủy
2 phương pháp nội soi dạ dày không đau phổ biếnNội soi dạ dày khiến không ít người sợ hãi, thậm chí ám ảnh vì cảm giác khó chịu, buồn nôn, đau đớn. Hai phương pháp nội soi dạ dày không đau dưới đây sẽ giúp người bệnh loại bỏ nỗi lo, mang đến trải nghiệm dễ chịu nhất. Nội soi dạ dày khiến không ít người sợ hãi, thậm chí ám ảnh vì cảm giác khó chịu, buồn nôn, đau đớn. Hai phương pháp nội soi dạ dày không đau dưới đây sẽ giúp người bệnh loại bỏ nỗi lo, mang đến trải nghiệm dễ chịu nhất. 1. Nội soi dạ dày không đau gây mê ngắn Với phương pháp này, người bệnh sẽ được gây mê trước khi thực hiện nội soi. Người bệnh chìm vào giấc ngủ êm ái trong khoảng 10 – 15 phút. Trong suốt quá trình thực hiện, người bệnh hoàn toàn không có cảm giác đau, buồn nôn hay khó chịu. 1.1. Ưu điểm của nội soi dạ dày gây mê Nội soi dạ dày gây mê hoàn toàn không đau, không khó chịu Phương pháp này ngày càng được đông đảo người bệnh lựa chọn bởi các ưu điểm vượt trội: Toàn bộ quá trình nội soi dạ dày không đau diễn ra như một giấc ngủ ngon, nhẹ nhàng. Máy bơm tiêm điện tự động duy trì đường truyền mê liên tục và nồng độ thuốc mê ổn định. Người bệnh không bị tỉnh dậy giữa chừng, không đau hay khó chịu. Dưới tác dụng của thuốc mê, người bệnh không bị kích thích, không có phản xạ nôn ói. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi để bác sĩ quan sát kĩ ống tiêu hóa một cách nhanh chóng nhất. Thuốc mê sử dụng trong nội soi có thời gian khởi phát tác dụng nhanh và thời gian bán hủy của thuốc ngắn. Cùng với lượng thuốc mê ít, thời gian gây mê ngắn nên không ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh. Thêm vào đó, nội soi gây mê còn giúp giảm thiểu các biến chứng, tai biến trong quá trình thực hiện. 1.2. Nhược điểm của nội soi dạ dày gây mê Bên cạnh những ưu điểm kể trên, nội soi dạ dày không đau gây mê ngắn có một số ít nhược điểm. Đầu tiên, phương pháp này có chi phí thực hiện cao hơn so với nội soi thông thường. Bên cạnh đó, người bệnh cần làm một số xét nghiệm để đảm bảo an toàn khi gây mê. Điều này dẫn đến quá trình thực hiện sẽ mất thời gian hơn. 1.3. Quy trình nội soi dạ dày không đau gây mê ngắn Người bệnh khám với bác sĩ tiêu hóa. Bác sĩ sẽ tư vấn phương pháp nội soi thích hợp. Đồng thời bác sĩ sẽ chỉ định các xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết. Người bệnh cần cung cấp thông tin về tình trạng sức khỏe, bệnh sử,… của bản thân. Đồng thời điều dưỡng sẽ đo huyết áp cho người bệnh để đảm bảo an toàn khi thực hiện nội soi. Đây là loại thuốc có tác dụng đánh tan bọt trong dạ dày người bệnh. Đây là việc cần thiết nhằm giúp bác sĩ quan sát rõ nét niêm mạc dạ dày. Người bệnh được truyền dịch giúp duy trì đường ven để thực hiện gây mê. Mặt khác việc truyền dịch cũng giúp giảm cảm giác đói mệt của người bệnh do phải nhịn ăn trong thời gian dài. Thủ thuật gây mê được thực hiện bằng bơm tiêm điện tự động. Ống nội soi gắn đèn và camera đi qua miệng thăm dò từng ngóc ngách của thực quản, dạ dày, tá tràng. Nhờ hình ảnh thu được, bác sĩ có thể phát hiện mọi dấu hiệu bất thường nếu có. Gây mê trong nội soi dạ dày không đau sử dụng bơm tiêm điện tự động Đặc biệt, hiệu quả chẩn đoán còn được nâng cao nhờ công nghệ nội soi NBI 5P hiện đại. Nhờ ánh sáng dải tần hẹp quan sát sâu dưới lớp niêm mạc và khả năng phóng đại hình ảnh tới hơn 100 lần, NBI 5P có thể phát hiện mọi tổn thương dù là nhỏ nhất, chỉ điểm các tổ chức ung thư từ khi mới khởi phát. Trong quá trình nội soi, bác sĩ có thể thực hiện các thủ thuật can thiệp cần thiết. Ví dụ như: sinh thiết để chẩn đoán vi khuẩn HP hoặc tìm tế bào ung thư, cắt polyp, cầm máu,… Người bệnh sẽ nhanh chóng tỉnh táo sau khi kết thúc nội soi. Người bệnh nghỉ ngơi tại phòng lưu viện và được rút đường truyền. Người bệnh được kiểm tra huyết áp một lần nữa. Sau đó, điều dưỡng sẽ gửi kết quả nội soi và một phần ăn nhẹ miễn phí. 2. Nội soi dạ dày không đau qua đường mũi Ống nội soi siêu nhỏ sẽ được đưa qua lỗ mũi đã được xịt tê của người bệnh. Ống soi đi qua họng xuống thực quản, dạ dày, tá tràng để quan sát niêm mạc. Người bệnh tỉnh táo trong suốt quá trình nội soi dạ dày qua đường mũi 2.1. Ưu điểm của nội soi dạ dày qua đường mũi Nội soi dạ dày qua đường mũi có những ưu điểm như sau: 2.2. Nhược điểm của nội soi dạ dày không đau qua đường mũi Phương pháp nội soi này tồn tại một số nhược điểm là: 2.3. Quy trình nội soi dạ dày qua đường mũi Bước 1: Thăm khám với bác sĩ tiêu hóa. Bước 2: Làm các xét nghiệm, kiểm tra cần thiết. Bước 3: Cùng điều dưỡng làm hồ sơ trước nội soi. Bước 4: Uống thuốc tan bọt Bước 5: Gây tê lỗ mũi (tùy vào lựa chọn của người bệnh). Bước 6: Tiến hành nội soi. Bước 7: Nhận kết quả và suất ăn nhẹ miễn phí. Bước 8: Đọc kết quả nội soi cùng bác sĩ. Nội soi gây mê và nội soi qua đường mũi là 2 phương pháp nội soi dạ dày không đau được nhiều người lựa chọn. Bạn có thể tham khảo các phương pháp này để có trải nghiệm nội soi êm dịu và thoải mái, loại bỏ cảm giác lo lắng, khó chịu.
Giải đáp thắc mắc: Trẻ em bị sốt phải làm sao?Sốt không phải là một bệnh lý mà chỉ là một triệu chứng. Có rất nhiều bệnh lý gây sốt. Kiểm soát tốt các cơn sốt ở trẻ có ý nghĩa rất to lớn trong điều trị các bệnh lý đó. Trong bài viết này, Thu Cúc TCI xin được làm sáng tỏ thắc mắc trẻ em bị sốt phải làm sao của rất nhiều phụ huynh. Đây là kiến thức cơ bản ai cũng nên “lận” lưng khi trở thành bố mẹ. 1. Nguyên nhân gây sốt phổ biến 1.1. Sốt không do virus, vi khuẩn – Mọc răng: Khi mọc răng, trẻ có thể sốt nhẹ, kèm chảy nước miếng, ăn kém, ngủ kém, quấy khóc. – Tiêm chủng: Sau tiêm chủng các bệnh truyền nhiễm cấp tính, trẻ cũng có thể sốt nhẹ. – Cảm nắng hoặc cảm lạnh – Mặc nhiều quần áo: Trẻ sơ sinh có thể sốt do mặc quá nhiều quần áo, vì cơ chế điều nhiệt của trẻ chưa hoàn thiện, trẻ dễ thay đổi thân nhiệt theo môi trường. Trẻ có thể sốt nhẹ, kèm chảy nước miếng, ăn kém, ngủ kém, quấy khóc khi mọc răng. 1.2. Sốt do virus, vi khuẩn – Cúm: Cúm là nguyên nhân gây sốt phổ biến nhất ở trẻ. Ngoài sốt, trẻ bị cúm còn có thể chảy mũi, nghẹt mũi, ho, ăn kém, quấy khóc. – Sốt phát ban: Sốt do sốt phát ban thường là sốt cao, kéo dài trong 3 – 7 ngày. Khi sốt hết, trẻ bắt đầu phát ban toàn thân. – Sốt xuất huyết: Sốt do sốt xuất huyết cũng là sốt cao, kéo dài khoảng 3 ngày. Ngoài sốt, trẻ có thể xuất huyết da, xuất huyết niêm mạc. – Viêm tai giữa: Trẻ có thể sốt cao, đau đầu, đau tai, nghe kém,… – Viêm mũi họng cấp: Trẻ sốt, ho, chảy mũi,… – Viêm phế quản cấp: Trẻ sốt, ho, chảy mũi, thở khò khè,… – Viêm phổi: Trẻ sốt cao, thở nhanh, thở khò khè, ăn kém, ngủ kém, quấy khóc,… Ngoài ra, các rất nhiều bệnh lý phát sinh do virus, vi khuẩn khác có thể khiến trẻ sốt, như tay chân miệng, thủy đậu, sởi,… 2. Giải đáp chi tiết thắc mắc: Trẻ em bị sốt phải làm sao? Như đã chia sẻ phía trên, kiểm soát tốt các cơn sốt ở trẻ có ý nghĩa rất to lớn trong điều trị bệnh lý nguyên nhân. Đặc biệt là các bệnh lý phát sinh do virus, kiểm soát các cơn sốt gần như là tất cả những gì bố mẹ có thể làm để giúp trẻ nhanh chóng hồi phục. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại, nhiều phụ huynh vẫn chưa nắm được những thông tin cơ bản về cách xử trí các cơn sốt đúng đắn. Và dưới đây là những thông tin đó: – Trẻ sốt nhẹ (37.5 – 38 độ C): Cho trẻ mặc quần áo nhẹ, thoáng, thấm hút mồ hôi. Theo dõi chặt chẽ thân nhiệt của trẻ; tần suất kiểm tra thân nhiệt hợp lý là 4 giờ/lần. Cho trẻ uống nhiều nước. – Trẻ sốt vừa (38 – 39 độ C): Cũng cho trẻ mặc quần áo nhẹ, thoáng, thấm hút mồ hôi. Khi trẻ sốt trên 38.5 độ, dùng paracetamol để hạ sốt cho trẻ. Liều dùng hợp lý là 10 – 15mg/kg, 4 – 6 giờ/lần, một ngày không quá 4 lần. Ngoài cho trẻ uống thuốc hạ sốt, bố mẹ cũng nên chườm mát cho trẻ bằng nước ấm. Cách chườm mát tiêu chuẩn là: Sử dụng 5 khăn ướt nhỏ. Trong đó: 4 khăn đặt ở hai nách và hai bẹn, 1 khăn dùng để để lau khắp người. Thay khăn mỗi 2 – 3 phút. Khi thân nhiệt trẻ xuống dưới 38.5 độ C, ngừng chườm và lau. Bố mẹ cũng nên ngừng chườm và lau sau 30 phút liên tục thực hiện việc này. Sau khi ngừng, lau khô người cho trẻ và cho trẻ mặc đồ mỏng. Nên dùng nước có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ cơ thể trẻ khoảng 2 độ C; không dùng nước lạnh vì nước lạnh làm co mạch, khiến hiệu quả hạ sốt bị hạn chế. Ngoài nước, bố mẹ không nên dùng các dung dịch khác như cồn, dấm… Khi sốt vừa, trẻ cũng cần uống nhiều nước. Khi trẻ sốt trên 38.5 độ, cho trẻ uống thuốc hạ sốt paracetamol. – Trẻ sốt cao hoặc rất cao (trên 39 độ C): Áp dụng các phương pháp hạ sốt khi trẻ sốt vừa. Sau đó, nhanh chóng đưa trẻ đến cơ sở y tế uy tín gần nhất để trẻ được chuyên gia thăm khám, chẩn đoán xác định nguyên nhân gây sốt và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp. 3. Những trường hợp bố mẹ nên tìm kiếm hỗ trợ y tế khi trẻ bị sốt – 10 trường hợp bố mẹ nên tìm kiếm hỗ trợ y tế ngay: Thứ nhất, trẻ dưới 2 tháng tuổi. Thứ hai, trẻ sốt trên 40 độ C. Thứ ba, trẻ khóc không dỗ được. Thứ tư, trẻ khóc khi cử động hoặc khi bố mẹ chạm vào trẻ. Thứ năm, trẻ li bì, cổ cứng. Thứ sáu, trẻ khó thở, tình trạng khó thở không thuyên giảm ngay cả khi đã vệ sinh sạch sẽ mũi. Thứ bảy, trẻ không thể nuốt thức ăn. Thứ tám, trẻ nôn nhiều, nôn ra máu, tiểu tiện và đại tiện ra máu. Thứ chín, trẻ co giật. Thứ mười, trẻ yếu rõ rệt. – 5 trường hợp bố mẹ nên tìm kiếm hỗ trợ y tế trong vòng 24 giờ: Thứ nhất, trẻ từ 2 đến 4 tháng tuổi (trừ trường hợp tình trạng sốt xuất hiện trong vòng 48 giờ sau khi trẻ tiêm vắc xin bạch hầu – ho gà – uốn ván và ngoài sốt, trẻ không có triệu chứng nặng nào khác). Thứ hai, trẻ sốt kéo dài trên 24 giờ mà không có nguyên nhân rõ ràng. Thứ ba, trẻ cắt sốt trên 24 giờ rồi sốt tái phát. Thứ tư, trẻ sốt kéo dài trên 72 giờ do bất cứ nguyên nhân nào. Thứ năm, ngoài sốt, trẻ đau khi đi tiểu. Trẻ từ 2 đến 4 tháng tuổi bị sốt nên đi bệnh viện trong vòng 24 giờ. Tóm lại, sốt là triệu chứng phổ biến của nhiều bệnh lý. Kiểm soát tốt các cơn sốt ở trẻ đồng nghĩa với kiểm soát tốt các bệnh lý đó. Để hạ sốt hiệu quả, bố mẹ nên cho trẻ mặc quần áo mỏng, mát. Khi sốt trên 38.5 độ C, trẻ cần được uống thuốc hạ sốt paracetamol và chườm mát. Sốt làm trẻ mất nước nên bố mẹ nhất định phải bổ sung đầy đủ nước lọc, nước hoa quả hoặc dung dịch Oresol cho trẻ khi trẻ có tình trạng này. Trong một số trường hợp, nguyên nhân gây sốt có thể là các bệnh lý rất nguy hiểm. Lúc đó, bố mẹ cần cho trẻ thăm khám và điều trị với chuyên gia càng sớm càng tốt.
gamma-Hydroxybutyrate: một sản phẩm thực phẩm tốt cho sức khỏe gây ra tình trạng hôn mê và co giật. Mười sáu trường hợp bị tác dụng phụ do một sản phẩm thực phẩm sức khỏe mới, gamma-hydroxybutyrate (GHB), đã được báo cáo cho Trung tâm Kiểm soát Chất độc Khu vực Vịnh San Francisco trong khoảng thời gian 5 tháng từ tháng 6 đến tháng 10 năm 1990. Các trường hợp cũng đã được báo cáo. ở tám tiểu bang khác. Tác dụng phụ bao gồm hôn mê (bốn bệnh nhân) và hoạt động giống co giật tăng trương lực (hai bệnh nhân). Liều lượng dao động từ 1/4 muỗng cà phê đến 4 muỗng canh. Các triệu chứng cấp tính được giải quyết trong vòng 7 giờ. GHB đã được điều tra như một chất gây mê trong những năm 1960 cho đến khi bị co giật và thiếu tác dụng giảm đau đã ngăn cản việc sử dụng nó. Gần đây nó đã được giới thiệu trên thị trường thực phẩm sức khỏe như một thực phẩm bổ sung dành cho người tập thể hình với tuyên bố về tác dụng đồng hóa bằng cách kích thích giải phóng hormone tăng trưởng. GHB vẫn đang trong tình trạng điều tra về tình trạng thuốc mới với Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm và là bất hợp pháp khi bán qua quầy. Chi nhánh Thực phẩm và Dược phẩm của Bộ Dịch vụ Y tế California đã cấm bán thêm sản phẩm này ở California cũng như các sở y tế ở Florida và Nam Carolina; tuy nhiên, các trường hợp mới vẫn tiếp tục được báo cáo. Các chuyên gia y tế nên nhận thức được những nguy cơ tiềm ẩn đối với sức khỏe của GHB.
Triệu chứng giãn tĩnh mạch thừng tinhTriệu chứng giãn tĩnh mạch thừng tinh thường biểu hiện kín đáo và dễ bị bỏ qua. Người bệnh chỉ đi khám và phát hiện bệnh khi các cơn đau kéo dài và ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt. Giãn tĩnh mạch thừng tinh là tình trạng giãn hệ thống tĩnh mạch bị khiếm khuyết, máu ở tĩnh mạch không chảy từ tinh hoàn xuống ổ bụng như bình thường mà chảy ngược vào trong bìu làm tinh trùng rối loạn, ứ đọng mạch máu. Triệu chứng giãn tĩnh mạch thừng tinh thường biểu hiện kín đáo và dễ bị bỏ qua. Người bệnh chỉ đi khám và phát hiện bệnh khi các cơn đau kéo dài và ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt. Giãn tĩnh mạch thừng tinh là tình trạng giãn hệ thống tĩnh mạch bị khiếm khuyết, máu ở tĩnh mạch không chảy từ tinh hoàn xuống ổ bụng như bình thường mà chảy ngược vào trong bìu làm tinh trùng rối loạn, ứ đọng mạch máu. Triệu chứng giãn tĩnh mạch thừng tinh Khi bị giãn tĩnh mạch thừng tinh, người bệnh sẽ có cảm giác đau tức tại tinh hoàn. Ở những giai đoạn đầu, triệu chứng của bệnh rất khó phân biệt và dễ bị nhầm sang một số bệnh khác. Khi bệnh kéo dài với biểu hiện chính là cơn đau thắt kéo dài ở tinh hoàn, gây khó chịu cho người bệnh, lúc này nam giới mới phát hiện và đi khám. Giãn tĩnh mạch thừng tinh là tình trạng giãn hệ thống tĩnh mạch bị khiếm khuyết, máu ở tĩnh mạch không chảy từ tinh hoàn xuống ổ bụng Để có thể chữa trị kịp thời, thì mọi người nên chú ý đến những triệu chứng giãn tĩnh mạch thừng tinh dưới đây: Đối với những nam giới thường xuyên phải làm các công việc nặng nhọc phải đứng nhiều và hoạt động nhiều thì triệu chứng giãn mạch thừng tinh thường biểu hiện: Bệnh giãn tĩnh mạch thừng tinh tuy thường hay tập trung người trung tuổi. Tuy nhiên, cũng không ít nam giới độ tuổi thanh niên mắc chứng bệnh này. Nam giới trong độ tuổi thanh niên cũng là đối tượng dễ mắc giãn tĩnh mạch thừng tinh Giãn tĩnh mạch ảnh hưởng rất nhiều đến sinh hoạt đồng thời còn gây ra vô sinh nam rất cao. Vì vậy, khi có bất kỳ triệu chứng giãn tĩnh mạch thừng tinh, nam giới cần tới ngay các cơ sở y tế, bệnh viện để được thăm khám và chữa trị kịp thời. Điều trị giãn tĩnh mạch thừng tinh Hiện nay, phương pháp điều trị giãn tĩnh mạch thừng tinh được nhiều người sử dụng là vi phẫu thắt các tĩnh mạch bằng kỹ thuật nội soi. Tuy không phải bệnh nhân nào cũng cần đến phẫu thuật, trường hợp tĩnh mạch thừng tinh không giãn và không ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày thì có thể không cần điều trị. Chỉ một số trường hợp giãn tĩnh mạch thừng tinh ở độ 3 hoặc ảnh hưởng đến khả năng sinh sản các bác sĩ mới chỉ định phẫu thuật. Tùy từng trường hợp mà người bệnh sẽ được chỉ định phẫu thuật giãn tĩnh mạch thừng tinh Các triệu chứng giãn tĩnh mạch thừng tinh thường khó phát hiện nên người bệnh dễ chủ quan. Vì thế việc khám sức khỏe định kỳ lúc này là vô cùng cần thiết giúp chẩn đoán phát hiện sớm các bệnh lý tiềm ẩn trong cơ thể để kịp thời xử lý, tránh biến chứng.
PA được đặc trưng về mặt mô học bởi DP hai pha, chúng tôi báo cáo một dạng myxoid của PA trán ở một bé gái 1 tuổi. MRI cho thấy một khối u tương đối rõ ràng với hoại tử và vùng tăng cường độ tương phản dạng vòng. Kiểm tra mô học cho thấy một khối u đơn pha bao gồm các tế bào nhiều lông trên một BG myxoid tương ứng với u tế bào hình sao pilomyxoid, dạng PA bất thường này có thể bị nhầm lẫn với u thần kinh đệm thâm nhiễm cấp độ cao. u tế bào hình sao pilomyxoid hung dữ hơn u tế bào hình sao pilocytic cổ điển và phải được phân biệt với nó
Tăng khả năng phát hiện sớm ung thư cổ tử cung đến 55% Kỹ thuật sàng lọc ung thư cổ tử cung (UTCTC) gồm phương pháp Pap smear, ThinPrep, xét nghiệm HPV,… mới bắt đầu được triển khai tại một số bệnh viện của Việt Nam có thể giúp sàng lọc UTCTC giai đoạn sớm với hiệu quả cao hơn đến 55% so với các phương pháp cũ trước đó. Đây là thông tin được Th S Đinh Thị Hiền Lê - Phó Trưởng khoa Ung thư, Bệnh viện Phụ sản Trung ương chia sẻ tại hội nghị ứng dụng xét nghiệm trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý chuyên khoa sản- phụ, do Bệnh viện MEDLATEC tổ chức chiều nay, 14-8. Theo đó, tại nước ta hiện nay, UTCTC đang là một trong những bệnh ung thư phụ khoa thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi 35 trở lên và đa số phụ nữ mắc bệnh được phát hiện muộn. Th S Đinh Thị Hiền Lê báo cáo tại hội nghị. Th S Đinh Thị Hiền Lê cho biết, bình quân mỗi năm ở nước ta có trên 5.000 trường hợp mắc và hơn 2.000 trường hợp tử vong vì UTCTC. Bình quân cứ khoảng 100.000 phụ nữ thì có 20 trường hợp mắc UTCTC với 11 trường hợp tử vong. Nguyên nhân chính gây UTCTC được xác định là do virus HPV (một số chủng nhất định) gây ra, chiếm đến 99,7%. Rất may là hiện nay, một số bệnh viện ở nước ta như tại Bệnh viện MEDLATEC đã bắt đầu ứng dụng được kỹ thuật sàng lọc UTCTC hiện đại nhất trên thế giới gồm phương pháp Pap smear, Thin Prep, xét nghiệm HPV,… giúp sàng lọc UTCTC giai đoạn sớm. Trong đó, phương pháp Thin Prep có nhiều ưu điểm vượt trội như làm tăng độ nhạy và độ đặc hiệu trong phát hiện các tế bào tiền ung thư, đặc biệt là các tế bào biểu mô tuyến, một loại tế bào ung thư rất khó phát hiện. Theo các nghiên cứu, phương pháp Thin Prep giúp tăng 55% số phát hiện tế bào nguy cơ ung thư cao so với phương pháp Pap truyền thống. Phương pháp này hiện đang được sử dụng phổ biến tại Mỹ, châu Âu. Th S Đinh Thị Hiền Lê khuyến cáo, UTCTC thường có biểu hiện như ra máu bất thường không liên quan đến chu kỳ kinh, ra máu khi giao hợp, ra dịch hôi, kéo dài, đau vùng chậu,… nhưng không xảy ra đột ngột mà âm thầm trải qua các giai đoạn. Do vậy, để có thể phát hiện sớm được bệnh này thì phụ nữ, nhất là những người gặp các triệu chứng trên cần đi khám phụ khoa sớm để được xét nghiệm, chẩn đoán và ngăn ngừa bệnh.
Thực phẩm phòng bệnh ung thư phổiUng thư phổi là bệnh ung thư có tỷ lệ mắc cao hàng đầu ở Việt Nam và nhiều nước trên thế giới. Kết hợp một chế độ dinh dưỡng lành mạnh, một lối sống khoa học và khám sức khỏe định kỳ sẽ giúp bạn giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh. Dưới đây là những thực phẩm phòng bệnh ung thư phổi bạn cần biết. Ung thư phổi là bệnh ung thư có tỷ lệ mắc cao hàng đầu ở Việt Nam và nhiều nước trên thế giới. Kết hợp một chế độ dinh dưỡng lành mạnh, một lối sống khoa học và khám sức khỏe định kỳ sẽ giúp bạn giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh. Dưới đây là những thực phẩm phòng bệnh ung thư phổi bạn cần biết. Ăn gì phòng bệnh ung thư phổi? Ung thư phổi đứng đầu trong các bệnh ung thư thường gặp ở nam giới Việt Nam và đứng ba ở nữ giới. Một điều đáng lo ngại là số ca mắc bệnh ung thư phổi vẫn không ngừng tăng. Ước tính với tốc độ tăng như hiện tại, đến năm 2020, cả nước sẽ có khoảng gần 45 nghìn nam giới và gần 20 nghìn nữ giới mắc căn bệnh ác tính này. Ung thư phổi không loại trừ bất kì ai, chính vì vậy, phòng bệnh ung thư sớm ngay từ chế độ ăn hàng ngày là rất cần thiết, đặc biệt là đối với những người thuộc nhóm có nguy cơ mắc bệnh cao. Một chế độ ăn lành mạnh chưa chắc có thể chữa được bệnh ung thư phổi nhưng sẽ giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh ung thư, tăng sức đề kháng cho cơ thể để chống lại các tác động của các tế bào lạ. Những loại thực phẩm phòng bệnh ung thư phổi được các bác sĩ đánh giá cao bao gồm: Rau xanh, các loại cải đậm màu Tác dụng phòng bệnh ung thư của rau cải bắt nguồn từ các chất chống oxy hóa của nó Rau cải xanh là một trong những thực phẩm có tác dụng tuyệt vời trong phòng chống bệnh ung thư. Các nhà nghiên cứu tại nhiều nước đã chứng minh được rằng việc bổ sung các loại rau họ cải không chỉ giúp bạn phòng bệnh ung thư phổi mà còn có ích trong phòng bệnh ung thư bàng quang, ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt…Tác dụng phòng bệnh ung thư của rau cải bắt nguồn từ các chất chống oxy hóa của nó. Một số loại rau họ cải được khuyên dùng là rau bắp cải, xà lách, cải ngọt, bina… Các loại quả mọng, nhiều màu sắc Lựu chứa nhiều chất chống oxy hóa và polyphenol giúp ngừa gốc tự do trong môi trường ảnh hưởng cơ thể, ngăn chặn sự tăng trưởng của các tế bào ung thư Các loại quả mọng, nhiều màu sắc là loại thực phẩm không thể thiếu trong chế độ dinh dưỡng hàng ngày của bạn. Không chỉ có tác dụng tuyệt vời trong giữ vóc dáng, đẹp da, cải thiện chức năng tiêu hóa, nhiều loại trái cây có chưa chất chống oxy hóa cao, hợp chất chống ung thư như axit ellagic, anthocyanin… Một số loại quả được khuyên dùng là cà rốt, lựu, việt quất, nho đỏ, mãng cầu… Trong số các loại quả trên, lựu có tác dụng tuyệt vời hơn cả trong phòng bệnh ung thư phổi do lựu có chứa folate, kali, vitamin E, polyphenol và acid pantothenic làm giảm sự phát triển và lây lan của tế bào ung thư phổi. Ngũ cốc nguyên hạt Các loại ngũ cốc nguyên chất cung cấp carbohydrate và nhiều chất dinh dưỡng, bao gồm các chất chống oxy hóa Các loại ngũ cốc nguyên chất cung cấp carbohydrate và nhiều chất dinh dưỡng, bao gồm các chất chống oxy hóa hơn là các loại hạt ngũ cốc tinh chế. Một số loại thực phẩm ngũ cốc nguyên hạt được các bác sĩ khuyên dùng là do giàu vitamin B và sắt điển hình là gạo lứt, lúa mì, yến mạch… Protein thực vật Thực phẩm protein hữu cơ Protein cần thiết để đảm bảo cơ thể phát triển khỏe mạnh. Cung cấp một số loại thực phẩm protein hữu cơ gồm trứng, sữa, thịt… là rất điều thiết yếu. Bên cạnh đó, bạn cũng nên hạn chế ăn các loại thực phẩm giảu protein có chất béo bão hòa như gà chiên, thịt đỏ… Một số loại thực phẩm giàu Omega – 3 như cá hồi cũng được các chuyên gia khuyên dùng. Tìm hiểu thêm: https://ungbuouthucuc.vn/goi-tam-soat-ung-thu-phoi/ Chất béo thực vật Hạt, bơ, dầu thực vật cung cấp lượng chất béo cần thiết cho sự phát triển của cơ thể. Bơ được chứng minh là có tác dụng tuyệt vời trong phòng chống bệnh ung thư do giàu chất xơ, chất chống oxy hóa chống lại bệnh tật gồm glutathione, vitamin C, E… Trên đây là một số loại thực phẩm phòng bệnh ung thư phổi được nhiều chuyên gia khuyên dùng. Để hạn chế thấp nhất các nguy cơ mắc bệnh, bạn cần kết hợp với một lối sống lành mạnh (không hút thuốc lá, không uống rượu bia…) và thực hiện khám sức khỏe sàng lọc ung thư định kì, đặc biệt cần thiết cho người thuộc nhóm có nguy cơ mắc bệnh cao. T
Giãn tĩnh mạch túi mật: phát hiện hình ảnh ở bệnh nhân tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Một nghiên cứu hồi cứu hồ sơ y tế và hình ảnh của 50 bệnh nhân tăng áp lực tĩnh mạch cửa được kiểm tra tại khoa của tác giả trong thời gian 2 năm đã xác định được 6 bệnh nhân bị giãn tĩnh mạch thành túi mật. Các nghiên cứu hình ảnh được thực hiện ở những bệnh nhân này bao gồm chụp cắt lớp vi tính (CT) (bốn bệnh nhân), dòng chảy Doppler hai mặt và màu (năm bệnh nhân) và cộng hưởng từ (MR) (bốn bệnh nhân). Năm trong số sáu bệnh nhân bị giãn tĩnh mạch túi mật bị huyết khối tĩnh mạch cửa. Các vùng không phản âm trong thành túi mật được phát hiện bằng siêu âm có thể được phân biệt với phù nề trong thành bằng cách sử dụng hình ảnh dòng chảy Doppler hai mặt hoặc màu ở cả năm bệnh nhân được sử dụng. Sự tăng cường chất cản quang của các tĩnh mạch này được phát hiện bằng CT ở ba bệnh nhân, hai trong số họ cũng có tuần hoàn bàng hệ mạc treo liền kề. Hình ảnh MRI gradient-echo (hình ảnh nhanh trong tuế sai ổn định/chụp góc thấp nhanh) cho thấy sự tăng quang liên quan đến dòng chảy trong thành túi mật ở hai bệnh nhân. Sự hiện diện của giãn tĩnh mạch thành túi mật có thể ám chỉ sự hiện diện của huyết khối tĩnh mạch cửa. Vì các tĩnh mạch này có thể là nguyên nhân gây mất máu nhiều nên bác sĩ phẫu thuật phải được biết về chúng khi phẫu thuật cho bệnh nhân bị tăng áp lực tĩnh mạch cửa.
Liệt dạ dày vô căn có liên quan đến nhiều chế độ ăn uống thiếu hụt nghiêm trọng. Liệt dạ dày vô căn (IG), một rối loạn đặc trưng bởi việc tống thức ăn ra khỏi dạ dày chậm một cách bất thường, có liên quan đến nhiều triệu chứng có thể ảnh hưởng đến chế độ ăn uống. Việc hấp thụ protein, carbohydrate, chất béo, chất xơ, vitamin và khoáng chất trong chế độ ăn uống đã được đánh giá triển vọng ở những bệnh nhân có IG có triệu chứng và được so sánh với các biện pháp kiểm soát không có triệu chứng. 24 bệnh nhân và 24 người đối chứng phù hợp với độ tuổi và giới tính đã hoàn thành hồ sơ chi tiết về chế độ ăn kiêng trong 7 ngày trong khi thực hiện chế độ ăn kiêng tự chọn. Thông tin về chế độ ăn uống được nhập vào máy tính và phân tích bằng chương trình Nutranal. Kết quả được biểu thị bằng lượng tiêu thụ hàng ngày và phần trăm khẩu phần ăn được khuyến nghị (%RDA) khi áp dụng. Bệnh nhân áp dụng chế độ ăn chứa ít calo hơn dự đoán dựa trên tuổi, chiều cao, giới tính, khung hình và cân nặng (85% mức tiêu hao năng lượng được tính toán so với 100%) ở nhóm đối chứng. Mặc dù bệnh nhân mắc IG tiêu thụ ít calo hơn đáng kể so với nhóm chứng (1112 kcal so với 1431 kcal), tỷ lệ chất béo (32% so với 34%), carbohydrate (49% so với 48%) và protein (17% so với 16%) là tương tự nhau. trong hai nhóm. Lượng vitamin B6, vitamin C, folate, niacin, riboflavin, thiamine, canxi, đồng, sắt, magie, phốt pho và kẽm hấp thụ dưới %RDA. Lượng vitamin B12, vitamin C, folate, thiamine, niacin, magie, phốt pho và kẽm hấp thụ ít hơn đáng kể so với nhóm đối chứng. Lượng vitamin A hấp thụ cao hơn RDA và không khác biệt so với đối chứng. T1/2 chất rắn kéo dài tương quan với việc giảm lượng protein, sắt, niacin và kali. Chúng tương quan nghịch với albumin huyết thanh ở bệnh nhân liệt dạ dày vô căn. Kết luận: Mặc dù ăn ít hơn nhưng bệnh nhân IG không thay đổi nhất quán tỷ lệ chất béo, carbohydrate và protein trong chế độ ăn của họ. Bởi vì chế độ ăn uống của họ thiếu hụt rõ rệt một số vitamin và khoáng chất thiết yếu nên việc đánh giá và tư vấn về chế độ ăn uống được đề xuất cho tất cả các bệnh nhân mắc bệnh liệt dạ dày vô căn.
Viêm xung huyết hang vị dạ dàyViêm xung huyết hang vị dạ dày là một trong những bệnh về đường tiêu hóa cần được chẩn đoán sớm, từ đó có phương pháp điều trị kịp thời, tránh những biến chứng không mong muốn có thể xảy ra. Viêm xung huyết hang vị dạ dày là một trong những bệnh về đường tiêu hóa cần được chẩn đoán sớm, từ đó có phương pháp điều trị kịp thời, tránh những biến chứng không mong muốn có thể xảy ra. 1. Viêm xung huyết hang vị dạ dày là gì?  Hang vị dạ dày là phần nằm từ ngang góc bờ cong nhỏ dạ dày tới lỗ môn vị (môn vị tiếp nối giữa dạ dày và hành tá tràng). Viêm xung huyết hang vị dạ dày là tình trạng niêm mạc tại vùng hang vị dạ dày bị viêm.  Điều này gây tình trạng các mạch máu giãn nở xung huyết vùng viêm trở nên đỏ hơn các vùng khác. Bệnh thường không gây ra triệu chứng quá rõ rệt, tùy theo mức độ viêm.  Viêm xung huyết ở vị trí hang vị dạ dày 2. Triệu chứng của bệnh 2.1 Rối loạn tiêu hóa do viêm xung huyết hang vị dạ dày Rối loạn tiêu hóa xảy ra với các biểu hiện như đầy hơi, chướng bụng, trung tiện, phân thay đổi bất thường khi nát khi rắn… Trong những trường hợp loét hành tá tràng lâu ngày gây co kéo làm hẹp môn vị thì ăn không tiêu, bụng chướng lên gây khó chịu. 2.2 Đau bụng vùng thượng vị  Đau thường là biểu hiện điển hình nhất của các bệnh có liên quan tới dạ dày. Đối với viêm xung huyết hang vị dạ dày cũng vậy. Vị trí đau thường gặp nhất là vùng thượng vị (trên rốn), đau âm ỉ hoặc đau dữ dội. Đau âm ỉ có khi kéo dài từ vài tháng đến vài ba năm, có khi hàng chục năm.  Nhiều bệnh nhân đau có tính chất chu kỳ và thường xảy ra vào lúc giao mùa, đặc biệt là mùa rét. Đôi khi trạng thái thần kinh căng thẳng, lo lắng, sau ăn thức ăn chua, cay, uống đồ uống kích thích như rượu cũng làm cơn đau xuất hiện hoặc đau kéo dài. 2.2 Viêm xung huyết hang vị dạ dày gây ợ hơi, ợ chua Đây là dấu hiệu dễ bị nhầm lẫn với nhiều bệnh tiêu hóa khác. Người bệnh thường có cảm giác nóng rát hoặc cồn cào trong dạ dày giữa các bữa ăn hoặc vào ban đêm. Ợ chua thường xuất hiện vào buổi sáng khi đánh răng.  2.3 Buồn nôn Khi niêm mạc hang vị dạ dày bị viêm xung huyết sẽ gây cản trở hoạt động tiêu hóa trong đó có quá trình phân giải thức ăn. Gây ra triệu chứng buồn nôn, nôn ói và trào ngược. Trong nhiều trường hợp, các triệu chứng không liên tục mà chỉ diễn ra trong thời gian ngắn, người bệnh không cần chăm sóc y tế. Tuy nhiên nếu các dấu hiệu này lặp lại nhiều lần trong một tuần trở đi, bạn nên tới gặp bác sĩ để được kiểm tra càng sớm càng tốt. Trong trường hợp bị đau bụng dữ dội, nôn ra máu thì cần tới bệnh viện ngay lập tức.  Nội soi giúp chẩn đoán bệnh viêm xung huyết hang vị dạ dày 3. Nguyên nhân gây bệnh – Nhiễm khuẩn Helicobacter pylori (HP): Vi khuẩn HP là một loại vi khuẩn sống trong lớp nhầy trên bề mặt niêm mạc dạ dày. Nhiễm trùng dạ dày do vi khuẩn HP gây viêm loét, tăng tiết dịch axit dạ dày, là một trong những nguyên nhân gây viêm hang vị.  – Sử dụng thuốc: Một số loại thuốc như aspirin, ibuprofen hoặc các loại thuốc giảm đau khác được phân loại là thuốc chống viêm không steroid (NSAID),… nếu sử dụng thường xuyên cũng gây nguy cơ gặp các vấn đề về dạ dày, trong đó có viêm xung huyết hang vị. – Uống nhiều bia rượu, chất kích thích: Sử dụng đồ uống có cồn, chất kích thích… quá nhiều hoặc quá lâu gây hại không nhỏ tới dạ dày. Bia rượu khiến dạ dày phải tiết nhiều axit hơn bình thường, ảnh hưởng nghiêm trọng tới lớp niêm mạc dạ dày và gây viêm. – Các nguyên nhân khác: Trào ngược mật, người lớn tuổi, người điều trị ung thư, viêm dạ dày tự miễn, hút thuốc lá nhiều, người gặp các tình trạng y tế khác như HIV / AIDS, bệnh Crohn, nhiễm ký sinh trùng, bệnh celiac, bệnh sarcoidosis,… tuy ít gặp nhưng cũng có thể là nguyên nhân gây viêm xung huyết hang vị dạ dày.  4. Chẩn đoán viêm xung huyết hang vị dạ dày Để chẩn đoán xác định viêm xung huyết hang vị dạ dày cần sử dụng các phương pháp: – Chụp X-quang có dùng thuốc cản quang: Phương pháp này có thể sử dụng để chẩn đoán bệnh. Tuy nhiên không thể đánh giá được mức độ viêm là nhẹ hay nặng. – Nội soi dạ dày: Nội soi là phương pháp hiệu quả nhất để chẩn đoán và đánh giá mức độ viêm tại hang vị dạ dày. Trong quá trình nội soi có thể lấy mô để xác định có khuẩn HP hay không. Một số trường hợp khác lấy mô để sinh thiết tế bào, từ đó đánh giá nguy cơ ác tính.  5. Phương pháp điều trị bệnh  Điều trị viêm xung huyết hang vị dạ dày bao gồm cả điều trị nội khoa (dùng thuốc) và điều chỉnh chế độ sinh hoạt, làm việc. Thuốc điều trị chủ yếu là thuốc làm giảm tiết acid dạ dày (các thuốc ức chế bơm proton, thuốc kháng Histamin H2) để tạo điều kiện cho niêm mạc dạ dày có thể hồi phục. Để đạt được hiệu quả ổn định lâu dài thì cần phải loại bỏ được các nguyên nhân và yếu tố thuận lợi gây bệnh như: bỏ rượu bia, thuốc lá, tránh stress… Điều trị bệnh theo chỉ dẫn của bác sĩ 6. Phương pháp phòng bệnh  – Không được nhịn ăn. Ăn chia thành nhiều bữa nhỏ trong ngày, không nên để quá đói hoặc quá no. – Nên ăn các thức ăn mềm, dễ tiêu hóa, ít mỡ, ít chất kích thích gây tăng tiết dịch vị. Tuyệt đối tránh các món ăn như món cay, chua, mặn… – Tuyệt đối tránh những món ăn không thân thiện với dạ dày đang bị bệnh của bạn Tuyệt đối tránh những món ăn không thân thiện với dạ dày đang bị bệnh của bạn – Không nên ăn bữa cuối cùng trong ngày gần giấc ngủ – Bỏ thuốc lá và rượu bia: Bỏ thuốc lá và các chất kích thích làm giảm kích ứng lên niêm mạc dạ dày.  – Bên cạnh đó một chế độ sinh hoạt, nghỉ ngơi làm việc vừa sức giúp bạn tránh bệnh này.
quản lý SB ở người lớn một tài liệu tổng quan có hệ thống định tính manfredini d ahlberg j winocur e lobbezoo f j phục hồi chức năng răng miệng
Dị ứng sau tiêm vắc xin: Cách xử lý và phòng tránhPhản ứng dị ứng sau tiêm vắc xin có thể xuất hiện ngay lập tức từ vài giây, vài phút hoặc vài giờ sau khi tiêm chủng và gây ra những biểu hiện khác nhau từ nhẹ đến nặng, có thể dẫn đến tử vong nhanh chóng. Vậy phải làm sao để xử lý cũng như hạn chế những phản ứng sau tiêm ở trẻ?  Phản ứng dị ứng sau tiêm vắc xin có thể xuất hiện ngay lập tức từ vài giây, vài phút hoặc vài giờ sau khi tiêm chủng và gây ra những biểu hiện khác nhau từ nhẹ đến nặng, có thể dẫn đến tử vong nhanh chóng. Vậy phải làm sao để xử lý cũng như hạn chế những phản ứng sau tiêm ở trẻ?  1. Tìm hiểu về phản ứng dị ứng sau tiêm vắc xin 1.1. Nguyên nhân gây ra phản ứng dị ứng sau tiêm vắc xin Phản ứng sau tiêm có thể xuất hiện do 4 nguyên nhân chính gồm phản ứng do bản chất vắc xin, sai sót trong quy trình tiêm chủng, trùng hợp ngẫu nhiên với bệnh lý sẵn có của trẻ hoặc phản ứng do tiêm. Không có loại vắc xin nào đảm bảo 100% không xuất hiện phản ứng sau tiêm. Tuy nhiên tỉ lệ xảy ra phản ứng nặng sau tiêm là rất nhỏ. Vắc xin là một chế phẩm sinh học có nguồn gốc từ vi sinh vật gây bệnh hoặc vi sinh vật có cấu trúc kháng nguyên tương tự vi sinh vật gây bệnh đã được bào chế đến độ an toàn tiêu chuẩn. Tiêm vắc xin là đưa vào cơ thể kháng nguyên để kích thích cơ thể sản sinh miễn dịch chủ động. Do đó cũng như việc sử dụng thuốc hay thực phẩm, tùy theo cơ địa từng người mà những phản ứng sau tiêm có thể xuất hiện. Các chất liên quan đến quá trình điều chế vắc xin có thể gây ra phản ứng dị ứng. Trong đó protein trứng, gelatin và latex là những nguyên nhân thường gặp nhất của các phản ứng dị ứng tức thì. Những phản ứng dị ứng có thể nhẹ nặng tùy trường hợp và tùy loại vắc xin được sử dụng. Những trường hợp phản ứng thông thường như sưng đau, sốt nhẹ không quá đáng lo ngại. Tỉ lệ xảy ra phản ứng nặng gây nguy hiểm cho tính mạng, yêu cầu nhập viện thường rất hiếm gặp. Những phản ứng nặng cũng có thể biến mất và không để lại di chứng nếu được điều trị kịp thời và thích hợp. Nhìn chung tiêm chủng giúp dự phòng cho hàng triệu trẻ em khỏi nguy cơ mắc bệnh và tử vong, trong khi nguy cơ tai biến sau tiêm là rất thấp, phần nhiều liên quan đến cơ địa từng trẻ. Nếu nhân viên y tế thực hiện đúng quy trình tiêm chủng và phụ huynh thực hiện tốt tư vấn của bác sĩ thì có thể hạn chế tối đa những phản ứng dị ứng. 1.2. Những phản ứng dị ứng sau tiêm vắc xin Phản ứng dị ứng sau tiêm có thể chia thành các cấp độ gồm: – Độ I (nhẹ): Xuất hiện các triệu chứng dưới da, tổ chức dưới da và niêm mạc như nổi mề đay, ngứa và phù mạch. – Độ II (nặng): Ảnh hưởng toàn thân như xuất hiện mề đay, phù mạch nhanh, khó thở, tức ngực, khản tiếng, đau bụng, nôn mửa, ỉa chảy, huyết áp bất thường, chảy nước mũi, loạn nhịp tim. – Độ III (nguy kịch): Ảnh hưởng đến hệ hô hấp, tuần hoàn và ý thức như xuất hiện tiếng rít thanh quản, phù thanh quản, khò khè, tím tái, rối loạn nhịp thở, rối loạn ý thức, hôn mê, co giật, sốc, rối loạn cơ tròn, tụt huyết áp. – Độ IV: Ngưng tuần hoàn, hô hấp. Nổi mề đay toàn thân là một trong những dấu hiệu dị ứng cần quan tâm. 2. Phương pháp hạn chế phản ứng sau tiêm phòng Theo hướng dẫn xử trí cấp cứu phản ứng phản vệ, đối tượng sau tiêm cần ở lại phòng tiêm theo dõi ít nhất 30 phút. Nếu có phản ứng độ I sau tiêm có thể có thể chỉ cần uống hoặc tiêm solumedrol và diphenhydramin. Nếu có phản ứng độ II trở đi cần thực hiện tiêm bắp Adrenalin kèm các điều trị khác vì diễn biến dị ứng có thể trở nặng nhanh chóng và ảnh hưởng tính mạng. Nhìn chung nếu được phát hiện sớm và xử lý kịp thời, trẻ có thể phục hồi hoàn toàn và không phải chịu ảnh hưởng của di chứng từ dị ứng vắc xin. Theo đó, phụ huynh cần hết sức lưu ý và theo dõi các phản ứng sau tiêm ở trẻ, tuân thủ hướng dẫn của nhân viên y tế để hạn chế các vấn đề gây ảnh hưởng tới sức khỏe của trẻ. Cụ thể: 2.1. Theo dõi tình trạng sức khỏe tối thiểu 30 phút ngay tại phòng tiêm Sau khi tiêm phòng, phụ huynh cần theo dõi tình trạng của trẻ ngay tại cơ sở tiêm chủng tối thiểu 30 phút. Trong trường hợp trẻ bị sốc hoặc tai biến thì khoảng 7-10 phút sau tiêm sẽ có các biểu hiện bất thường. Với trẻ có tiền sử sốc phản vệ hoặc cơ địa dị ứng cần tham khảo ý kiến của bác sĩ để nhận biết sớm những dấu hiệu cũng như kịp thời báo nhân viên y tế can thiệp. Với trẻ đã từng có biểu hiện sốc phản vệ nhẹ ở lần tiêm trước thì trong lần tiêm tiếp theo, phụ huynh cần báo với bác sĩ để có phác đồ tiêm phù hợp, hiệu quả và an toàn nhất cho trẻ. Không đưa trẻ đi tiêm nếu trẻ đang ốm sốt hoặc vừa ốm dậy. Phụ huynh cần đảm bảo trẻ ở trong trạng thái sức khỏe tốt nhất khi tiêm phòng. Trước khi cho trẻ ra về, nhân viên y tế sẽ kiểm tra lại nhiệt độ cơ thể và vết tiêm cho trẻ để đảm bảo tất cả đều ổn. Trẻ cần được theo dõi sức khỏe cả trước trong và sau quá trình tiêm phòng. 2.2. Chăm sóc tại nhà Khi về nhà, phụ huynh cần tiếp tục theo dõi tình trạng trẻ trong vòng 24 – 48 giờ. Trong đó cần đặc biệt chú ý đến: – Nhiệt độ. – Tinh thần. – Tình trạng ăn ngủ. – Nhịp thở. – Tình trạng da. – Vết tiêm. Phụ huynh lưu ý: – Cho trẻ ăn đủ bữa, đủ lượng, hạn chế cho trẻ ăn nằm. Có thể cho trẻ ăn đồ lỏng , chia nhỏ bữa để dễ tiêu hóa. – Tăng cường bú mẹ hoặc uống nước nếu trẻ đã lớn. – Cho trẻ mặc quần áo thoải mái, giữ ấm nếu lạnh và thoáng mát nếu trời nóng. – Thường xuyên kiểm tra thân nhiệt của trẻ, đặc biệt là vào ban đêm. Nếu trẻ có dấu hiệu sốt nên chườm mát và sử dụng thuốc hạ sốt theo đơn. – Không đắp, chườm, sử dụng bất kỳ chất gì theo mẹo dân gian (khoai tây, chanh, lá cây,…) vào vị trí tiêm vì nguy cơ cao gây nhiễm trùng. – Khi ôm, bế trẻ tránh tì tay vào vết tiêm. Cần cho trẻ đến bệnh viện để nhận chăm sóc chuyên nghiệp ngay nếu xuất hiện những dấu hiệu dưới đây: – Trẻ có biểu hiện co giật, quấy khóc kéo dài, bỏ bú. – Trẻ nổi mề đay toàn thân, chân tay lạnh, tím tái và khó thở. – Trẻ sốt cao kéo dài, không thuyên giảm dù đã dùng thuốc. – Vị trí tiêm sưng cứng và đau, có quầng đỏ lớn hơn 2cm. Trên đây là những thông tin về các phản ứng phản vệ sau tiêm cũng như phương pháp hạn chế và xử trí nếu gặp phải. Nhìn chung tiêm chủng giúp dự phòng cho hàng triệu trẻ em khỏi nguy cơ mắc bệnh và tử vong, trong khi nguy cơ tai biến sau tiêm là rất thấp, phần nhiều liên quan đến cơ địa từng trẻ. Do đó khi có nhu cầu tiêm chủng, phụ huynh hãy tìm hiểu kỹ cũng như lựa chọn những địa chỉ tiêm phòng uy tín để đảm bảo quá trình tiêm phòng an toàn, hiệu quả cho con.
Viêm loét dạ dày và quy trình thăm khám tại Thu Cúc TCIViêm loét dạ dày là bệnh lý tiêu hóa không hề đơn giản. Các chuyên gia y tế khuyến cáo, khi gặp triệu chứng đầu tiên nghi ngờ về viêm loét dạ dày, người bệnh cần chủ động thăm khám sớm để nhanh chóng giải quyết bệnh hiệu quả, tránh biến chứng nguy hiểm về sau.  Viêm loét dạ dày là bệnh lý tiêu hóa không hề đơn giản. Các chuyên gia y tế khuyến cáo, khi gặp triệu chứng đầu tiên nghi ngờ về viêm loét dạ dày, người bệnh cần chủ động thăm khám sớm để nhanh chóng giải quyết bệnh hiệu quả, tránh biến chứng nguy hiểm về sau.  1. Viêm loét dạ dày: Tìm hiểu về nguyên nhân, triệu chứng bệnh 1.1. Bệnh viêm loét dạ dày Viêm loét dạ dày xảy ra khi lớp niêm mạc thành dạ dày bị tổn thương, viêm, sưng. Theo thời gian, tạo thành các ổ viêm loét gây triệu chứng. Trường hợp viêm loét nhỏ ở giai đoạn đầu nếu kịp thời nhận biết, thay đổi lối sống khoa học thì có thể tự làm lành mà không cần thăm khám. Tuy nhiên, hầu hết các trường hợp viêm loét đều phát triển khá nhanh, gây nhiều khó chịu cho người bệnh và cần được điều trị đúng cách. Bệnh viêm loét dạ dày tiến triển từ giai đoạn cấp tính đến mạn tính. Viêm loét dạ dày mạn tính nến không được kiểm soát tốt sẽ tiềm ẩn nhiều nguy cơ biến chứng nguy hiểm như xuất huyết tiêu hóa, hẹp môn vị, thủng dạ dày, thậm chí là ung thư dạ dày. 1.2. Nguyên nhân gây viêm loét Hai nguyên nhân chính hình thành nên các ổ viêm loét ở dạ dày: – Nhiễm khuẩn Helicobacter pylori (vi khuẩn HP) là nguyên nhân hàng đầu gây ra viêm loét dạ dày. Sau khi xâm nhập tới bao tử, vi khuẩn HP chui vào lớp nhầy của lớp niêm mạc khu trú. Tại đây, chúng tiết ra độc tố làm tổn thương, bào mòn dần niêm mạc dạ dày, ức chế sản xuất các yếu tố bảo vệ niêm mạc. Từ đó dẫn tới hình thành vết loét. – Sử dụng lâu dài nhóm thuốc chống viêm không steroid (viết tắt là NSAID). Các thuốc NSAID thông dụng hiện nay như ibuprofen, naproxen, diclofenac,… khi sử dụng trong thời gian dài sẽ gây ra những tổn thương ở dạ dày. Vì các loại thuốc này làm ức chế quá trình tổng hợp nên prostaglandin – một chất giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày. Ngoài 2 nguyên nhân chính kể trên còn có các yếu tố tăng nguy cơ viêm loét như chế độ ăn không khoa học, stress, hút thuốc lá, thiếu ngủ,… Nhiễm vi khuẩn HP là nguyên nhân chính dẫn tới hình thành ổ loét ở dạ dày. 1.3. Triệu chứng bệnh gặp phải Triệu chứng người bệnh viêm loét dạ dày gặp phải rất đa dạng. Trong đó, đau bụng thượng vị kèm cảm giác nóng rát là biểu hiện điển hình nhất. Thông thường, cơn đau sẽ đau dữ dội hơn khi bạn đói. Tùy vào mức độ viêm loét mà cơn đau sẽ kéo dài từ vài phút đến vài giờ. Bên cạnh đau thượng vị, người bệnh còn gặp phải các dấu hiệu và triệu chứng khác bao gồm: – Đầy hơi, khó tiêu; – Buồn nôn hoặc nôn; – Cảm thấy nhanh no khi ăn hoặc mất cảm giác thèm ăn, không muốn ăn vì đau bụng; – Ợ hơi, ợ chua; – Khó ngủ về đêm, bị cơn đau dạ dày làm tỉnh giấc; – Cơ thể mệt mỏi, suy nhược; – Đi cầu phân đen hoặc kèm theo máu; – Sụt cân. 2. Khi nào cần thăm khám viêm loét dạ dày? Đối với bệnh nhân viêm loét dạ dày cần lưu ý khi nào cần chủ động thăm khám chuyên khoa tiêu hóa. Các chuyên gia y tế khuyến cáo, những trường hợp sau đây nên thực hiện khám tiêu hóa càng sớm càng tốt: – Thường xuyên bị đau bụng âm ỉ, nhất là đau ở vùng thượng vị, đau bụng khi đói hoặc khi ăn đồ ăn chua cay, đồ ăn dầu mỡ; – Bị chán ăn, không có cảm giác ngon miệng; – Khó tiêu, chướng bụng, ợ nóng, ợ chua, buồn nôn, nôn; – Hay bị nấc nghẹn khi ăn hoặc uống, bị khó nuốt; – Người bệnh tiêu chảy hoặc gặp táo bón kéo dài; – Bị sút cân đột ngột không theo chủ đích, không rõ nguyên nhân; – Tiền sử nhiễm HP dương tính; – Ăn quá nhiều các loại hải sản hoặc có chế độ ăn nghèo dinh dưỡng; – Nghiện rượu, thuốc lá; – Người bị thừa cân/béo phì; – Trong gia đình có người mắc ung thư dạ dày, ung thư đại trực tràng. Người bệnh cần chủ động thăm khám khi gặp những cơn đau bụng dữ dội cùng những triệu chứng tiêu hóa khó chịu. 3.1. Khám ban đầu Đầu tiên, người bệnh sẽ được khám lâm sàng trước với bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa. Ở bước khám này, bác sĩ sẽ khai thác bệnh sử và xem xét xem người bệnh có cần thực hiện nội soi hay không, nếu cần sẽ chỉ định phương pháp nội soi dạ dày đại tràng phù hợp. Khi khám tiêu hóa lâm sàng bác sĩ sẽ khám những gì? – Bác sĩ sẽ hỏi chi tiết về triệu chứng tiêu hóa mà người bệnh gặp phải, những bất thường hằng ngày trong sinh hoạt nếu có; – Hỏi thêm về các thông tin liên quan đến tiểu sử gia đình, người bệnh có bệnh nền không, có dị ứng gì không, có đang uống thuốc điều trị nào không?,.. – Khám vùng bụng, nghe tim phổi,… 3.2. Làm xét nghiệm máu và thực hiện nội soi dạ dày Nội soi dạ dày đại tràng là phương pháp ưu tiên được thực hiện nhằm chẩn đoán chính xác các bệnh lý gặp phải ở ống tiêu hóa. Người bệnh sẽ được chỉ định làm các xét nghiệm cần thiết như xét nghiệm công thức máu, đông máu, xét nghiệm viêm gan (A,B,C), test HIV,… Sau đó, thực hiện làm hồ sơ nội soi theo hướng dẫn. Quy trình nội soi đòi hỏi khá nhiều bước và yêu cầu nhằm đảm bảo thủ thuật được tiến hành thuận lợi, an toàn, cho kết quả chính xác. Thông thường, nội soi dạ dày diễn ra khá nhanh chóng, khoảng 15-20 phút. Trường hợp phát sinh thêm thủ thuật can thiệp như cầm máu tổn thương tại ổ loét, lấy dị vật, sinh thiết,… thì thời gian thực thực hiện sẽ lâu hơn. Nội soi xong, người bệnh được nghỉ ngơi ít nhất 30 phút, được đo lại huyết áp, ổn định lại sức khỏe. Sau đó sẽ nhận kết quả nội soi và đến phòng khám ban đầu đọc kết quả cùng bác sĩ. Nội soi tiêu hóa là phương pháp hiện đại giúp chẩn đoán chính xác bệnh loét dạ dày. 3.3. Đọc kết quả và nhận phác đồ điều trị Dựa theo hình ảnh nội soi, bác sĩ sẽ kết luận về bệnh lý và tình trạng viêm loét người bệnh gặp phải. Bác sĩ tiêu hóa sẽ giải thích chi tiết về bệnh và chỉ định phác đồ điều trị toàn diện. Ngoài ra, bác sĩ còn hướng dẫn chi tiết về chế độ ăn, điều chỉnh lối sống hợp lý và hẹn lịch tái khám để đánh giá hiệu quả điều trị. Người bệnh viêm loét dạ dày nên chủ động đặt trước thăm khám và nội soi tiêu hóa để được nhân viên y tế hướng dẫn chi tiết về các yêu cầu cần lưu ý trước khi khám tiêu hóa. Thăm khám sớm là yêu cầu quan trọng giúp nhanh chóng giải quyết thành công bệnh, ngăn ngừa nguy cơ biến chứng về sau.
Bài viết này trình bày kết quả của các hành động được thực hiện nhằm tăng cường sử dụng vắc xin cúm của các hcws cúm ở Hy Lạp trong mùa cúm. Việc tiêm phòng cúm cho các hcws đã tăng lên từ các bệnh viện chăm sóc cấp tính và tại các trung tâm chăm sóc sức khỏe ban đầu đến các bệnh viện chăm sóc cấp tính và tại các trung tâm PHC trong tiêm chủng trên địa điểm tại cơ sở chăm sóc sức khỏe và việc sử dụng hệ thống khen thưởng có liên quan đáng kể đến việc tăng tỷ lệ tiêm chủng cung cấp vắc xin cho hcw được tiêm chủng trong một ngày nghỉ làm có liên quan đến mức tăng lớn nhất trong việc sử dụng vắc xin cúm
Đau nửa đầu cách điều trị không dùng thuốc bạn nên biếtNhiều người lo lắng việc sử dụng thuốc tây y có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn, ảnh hưởng tới sức khỏe. Do đó, một số người đã lựa chọn phương pháp chữa bệnh tự nhiên, không dùng thuốc. Tuy nhiên không phải bài thuốc dân gian nào cũng đúng, nếu sử dụng sai cách có thể khiến tình trạng đau nửa đầu của bạn nặng hơn. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ bật mí giúp bạn đau nửa đầu cách điều trị không dùng thuốc là gì? Nhiều người lo lắng việc sử dụng thuốc tây y có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn, ảnh hưởng tới sức khỏe. Do đó, một số người đã lựa chọn phương pháp chữa bệnh tự nhiên, không dùng thuốc. Tuy nhiên không phải bài thuốc dân gian nào cũng đúng, nếu sử dụng sai cách có thể khiến tình trạng đau nửa đầu của bạn nặng hơn. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ bật mí giúp bạn đau nửa đầu cách điều trị không dùng thuốc là gì? 1. Đau nửa đầu cách điều trị không dùng thuốc 1.1 Chườm nóng hoặc chườm lạnh Có nhiều người đau bụng (đặc biệt là phụ nữ đau bụng khi đến tháng) thường sử dụng khăn ấm, túi nước ấm để chườm nhằm giảm nhẹ triệu chứng đau. Đau nửa đầu cũng có thể áp dụng biện pháp này. Bạn có thể sử dụng một túi chườm nóng, đặt và lăn nhẹ lên vị trí đau nửa đầu của bạn. Cần lưu ý, nên để nước ấm không quá nóng và lăn đều không để yên một chỗ tránh bỏng da. Chườm trong khoảng từ 10 đến 15 phút. Chườm nóng sẽ giúp làm giãn các cơ bắp, đặc biệt có hiệu quả trong trường hợp đau đầu, đau nửa đầu do căng thẳng. Chườm lạnh có hiệu quả trong trường hợp đau đầu do các vấn đề về xoang như viêm xoang hoặc đau đầu do viêm nha chu, mọc răng khôn, chấn thương đầu gây sưng đau nóng đỏ… Bạn có thể dùng khăn lạnh hoặc túi chườm đá, lăn nhẹ lên vùng bị đau. Cần lưu ý, không chườm trực tiếp đá lên đầu vì điều này có thể gây tình trạng bỏng lạnh. Bạn nên giữ túi đá trong khoảng vài phút sẽ thấy có cảm giác tê và triệu chứng đau đầu cũng được giảm dần. Tùy vào nguyên nhân gây đau đầu, việc chườm nóng hoặc chườm lạnh có thể giúp làm giảm triệu chứng đau. 1.2 Xoa bóp, bấm huyệt, massage đầu Liệu pháp xoa bóp, bấm huyệt, massage đầu là một trong những phương pháp có khả năng chữa đau đầu hiệu quả. Trên cơ thể chúng ta có rất nhiều huyệt khác nhau, xoa bóp, massage nhẹ vùng đầu, mắt, trán, thái dương, cổ và mặt có thể giúp giảm cơn đau. Day ấn, bấm đúng huyệt cũng làm giảm triệu chứng đau nửa đầu. Nhưng bạn cần thực hiện đúng, nên đến các cơ sở chuyên thực hiện các biện pháp y học cổ truyền để thực hiện, tránh tự ý bấm huyệt vì nếu thực hiện sai cách có thể gây nguy hiểm. 1.3 Châm cứu Đây là một biện pháp được áp dụng từ thời xa xưa, bắt nguồn y học Trung Quốc. Được thực hiện bằng cách: sử dụng một số cây kim mỏng, đưa vào các huyệt đạo trên cơ thể để cải thiện dòng khí bên trong cơ thể. Giúp người bệnh cảm thấy thư giãn, giảm nhẹ cảm giác đau. Tuy nhiên, không phải ai cũng áp dụng được phương pháp này và việc sử dụng kim để đưa vào cơ thể cần đảm bảo khử trùng đúng cách, an toàn, tránh nhiễm khuẩn huyết. Vì vậy, nếu có nhu cầu áp dụng phương pháp này, trước hết bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa Nội thần kinh và nên lựa chọn một chuyên gia châm cứu trị liệu có tay nghề, được cấp phép hoạt động để đảm bảo an toàn cho sức khỏe của bạn. 1.4 Bổ sung vitamin và chất khoáng Theo nghiên cứu, một số loại vitamin và chất khoáng như vitamin B2, magie có tác dụng giúp bạn ít đau nửa đầu hơn. Bạn nên bổ sung hàng ngày qua ăn, uống hoặc có thể cân nhắc sử dụng bổ sung vitamin bằng thực phẩm chức năng. Uống nhiều nước sẽ giúp cơ thể chúng ta đào thải các độc tố, trong đó có cả độc tố gây triệu chứng đau nửa đầu. 1.5 Thư giãn – đau nửa đầu cách điều trị hiệu quả Đây là một điều vô cùng quan trọng, cơ thể chúng ta không phải là một cỗ máy không biết mệt mỏi, kiệt sức. Nếu bạn chỉ cố gắng hết sức vào công việc mà không dành thời gian nghỉ ngơi, cơ thể sẽ dễ bị suy nhược, hệ thần kinh căng thẳng dễ dẫn đến suy nhược thần kinh và kéo theo rất nhiều bệnh lý khác gây đau đầu. Chính vì vậy, bạn cần cân đối thời gian làm việc và nghỉ ngơi sao cho hợp lý. Một số bài tập giúp thư giãn, làm giảm triệu chứng đau nửa đầu như tập hít thở sâu, thiền, yoga, đi bộ,… Thư giãm là một trong những biện pháp giúp giảm triệu chứng cơn đau đầu mà không phải sử dụng thuốc. 1.6 Tập thể dục Lười tập thể dục là điều không tốt cho sức khỏe chút nào, nhưng nếu tập quá sức cũng ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe. Bạn nên lựa chọn các bài tập thể dục phù hợp với sức khỏe, tập vừa sức và duy trì tập luyện hàng ngày, để giúp cơ thể được thư giãn, giảm bớt triệu chứng đau nửa đầu. 1.7 Liệu pháp tâm lý – đau nửa đầu cách điều trị hiệu quả Ngày nay, cuộc sống hối hả với nhiều áp lực từ mọi phía: công việc, gia đình, con cái, bạn bè,… điều này có thể gây tình trạng đau nửa đầu, đau đầu do stress, lo lắng, căng thẳng kéo dài. Một số liệu pháp tâm lý tác dụng giúp bạn thư giãn, “cởi bỏ” những khúc mắc, lo lắng, sợ hãi,… giúp ổn định lại tinh thần, duy trì tâm trạng lạc quan, làm hạn chế các cơn đau nửa đầu. 1.8 Ngủ Ngủ “liều thuốc bổ” giúp cơ thể thư giãn, lấy lại “năng lượng” sau một ngày làm việc mệt nhọc. Khi ngủ cơ thể chúng ta sẽ tiết ra chất điều hòa hệ thống thần kinh,“xua tan” căng thẳng, mệt mỏi, giảm căng thẳng, hạn chế cơn đau đầu và tiếp sức cho cơ thể bắt đầu một ngày mới. Bạn cần lưu ý: đi ngủ đúng giờ (nên ngủ trước thời điểm 23 giờ), ngủ đủ giấc (7-8 tiếng/đêm), không nên xem tivi, sử dụng điện thoại, máy tính bảng 2 tiếng trước khi ngủ. Không nên ăn quá no trước khi ngủ. Ngủ đủ giấc, đúng giờ là biện pháp giúp phòng ngừa cơn đau đầu xuất hiện. 1.9 Biện pháp thảo dược Một số biện pháp thảo dược được sử dụng giúp bạn dễ ngủ, giảm nhẹ triệu chứng đau đầu như: trà hoa cúc, trà gừng, trà tâm sen, trà bạc hà, …. 2. Lời khuyên từ chuyên gia Theo Tiến sĩ, Bác sĩ CKI Trịnh Thị Khanh: đau nửa đầu do nhiều nguyên nhân gây ra, có thể do tâm lý căng thẳng, môi trường tác động nhưng cũng có thể là dấu hiệu của nhiều bệnh lý như bệnh đau nửa đầu Migraine (đau đầu vận mạch), viêm màng não, u não, viêm dây thần kinh sọ não, thiếu máu não, tai biến mạch máu não, chấn thương đầu,… Vì vậy, ngăn chặn cơn đau tái phát là cần xác định đúng nguyên nhân. Kết hợp điều trị giảm nhẹ triệu chứng và điều trị nguyên nhân sẽ là giải pháp hiệu quả nhất, an toàn, giúp bạn ngăn chặn, chấm dứt hoặc cải thiện tối đa chứng đau đầu, đau nửa đầu. Bạn nên đến cơ sở y tế và thăm khám với bác sĩ chuyên khoa Nội thần kinh để được kiểm tra, xác định nguyên nhân và tư vấn phương pháp điều trị hiệu quả nhất.
Bà bầu bị rối loạn tiêu hóa nên ăn gì?Bà bầu bị rối loạn tiêu hóa nên ăn gì là câu hỏi của rất nhiều chị em đang mang bầu. Chứng rối loạn tiêu hóa trong thai kì xảy ra khá phổ biến và cần được ngăn chặn sớm để không ảnh hưởng đến sức khỏe của cả mẹ và bé. Bà bầu bị rối loạn tiêu hóa nên ăn gì là câu hỏi của rất nhiều chị em đang mang bầu. Chứng rối loạn tiêu hóa trong thai kì xảy ra khá phổ biến và cần được ngăn chặn sớm để không ảnh hưởng đến sức khỏe của cả mẹ và bé. Những thực phẩm dưới đây sẽ giải đáp cụ thể cho thắc mắc: Bà bầu bị rối loạn tiêu hóa nên ăn gì? 1. Ưu tiên ăn các loại thịt trắng Trong các bữa ăn hàng ngày, bà bầu bị rối loạn tiêu hóa nên ăn gì?. Câu trả lời đầu tiên là thịt trắng, hay là các loại thịt gia cầm. Đây là các loại thịt có nhiều chất đạm, có khả năng cung cấp ứng chất vôi cần thiết để chống dị ứng tuyến thượng thận. 2. Nên ăn trứng hoặc cá nước mặn Chị em đang mang thai mà bị rối loạn tiêu hóa nên ăn trứng hoặc cá nước mặn 3 lần/tuần để có được lượng vitamin D cần thiết, vitamin D có tác dụng kháng viêm cho đường ruột, điều này đã được nghiên cứu và chứng minh. 3. Nên ăn nhiều trái cây Ăn trái cây giúp bổ sung lượng vitamin C cho cơ thể. Thành phần vitamin C từ trái cây có tác dụng làm lành các vết loét ở ruột và làm êm dịu ruột. 4. Bà bầu bị rối loạn tiêu hóa nên uống nhiều nước Mỗi ngày, bà bầu cần đảm bảo uống được 2,5 lít đến 3 lít nước, chia nhỏ để uống. Tốt nhất, chị em nên uống lúc sáng sớm khi chưa ăn gì. Có thể thay thế nước lọc bằng nước khoáng có chứa kali và magie để bổ sung các chất cần thiết cho cơ thể. Cũng có thể uống nước sinh tố trái cây có thêm các khoáng chất cần thiết. 5. Chế độ ăn khi bị táo bón Chị em cần có chế độ ăn cung cấp nhiều chất xơ như trái cây tươi ví dụ như bưởi, cam… rau quả, ngũ cốc vì có tác dụng kích thích hệ vi khuẩn đường ruột. Nên uống nhiều nước ( 8-10 cốc/ngày ). Tránh các đồ uống có tính kích thích như cà phê, trà, sô đa vì có thể làm cơ thể mất nước. 6. Bị ợ hơi, đầy bụng nên ăn uống thế nào? Bà bầu nên ăn các đồ luộc, hấp, nấu có ít dầu mỡ. Chị em cũng nên ăn các món dễ tiêu, chia nhỏ các bữa ăn trong ngày (6 – 8 bữa/ngày ) và nên ăn kỹ, nhai chậm. 7. Chế độ ăn cho bà bầu bị tiêu chảy  Uống nhiều nước để bù lại lượng nước cho cơ thể, nên uống thêm nước trái cây hoặc nước muối đường, Oresol. Nên ăn những thức ăn dễ tiêu như cháo, khoai tây, táo, cà rốt, bánh mì, chuối… Thận trọng với các sản phẩm từ sữa nhưng có thể sử dụng sữa chua ( vì có chứa các vi khuẩn có lợi ). Tránh ăn thức ăn có dầu mỡ, hoặc bơ. XEM THÊM: >> Cách phòng và chữa bệnh rối loạn tiêu hóa >> Cách chữa rối loạn tiêu hóa ở người lớn >> Dấu hiệu nhận biết trẻ bị rối loạn tiêu hóa
Xịt chống hăm tã Bimunica DIAPER RASH SPRAY: Chăm sóc làn da mịn màng của bé Bài viết của Dược sĩ Nguyễn Phúc Hoàng - Khoa Dược - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Xịt chống hăm tã Bimunica DIAPER RASH SPRAY được chiết xuất từ các thành phần tự nhiên có công dụng làm giảm hăm tã, kích ứng, lành lành vết thương, dưỡng ẩm. Bên cạnh đó, sản phẩm còn có tác dụng củng cố hàng rào biểu bì, giúp da trẻ dần thích nghi với bên ngoài môi trường. Bimunica DIAPER RASH SPRAY là sản phẩm dành cho trẻ sơ sinh từ 0 tháng tuổi dạng xịt. 1. Bimunica DIAPER RASH SPRAY - bảo vệ vùng da dễ bị hăm tã của bé Bimunica là nhãn hiệu sản phẩm chăm sóc da trẻ em đầu tiên được cộng đồng khoa học Hoa Kỳ nghiên cứu và sản xuất để làm tăng khả năng miễn dịch, giúp làn da mỏng manh của bé sớm được thích nghi và bảo vệ trước những tác nhân của môi trường.Tất cả các sản phẩm Bimunica đều được làm hoàn toàn từ các thành phần tự nhiên và được chứng nhận theo luật pháp của Hoa Kỳ và Liên bang Nga, bao gồm các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm về đặc tính không gây dị ứng và an toàn cho làn da của em bé.Thực tế, da của trẻ sơ sinh rất mỏng, dễ thấm nước và dễ bị khô nên nguy cơ bị tổn thương rất lớn. Bên cạnh đó, hệ miễn dịch của trẻ còn khá non nớt, khi đứng trước các tác nhân xung quanh môi trường có thể gây ra dị ứng, mẩn ngứa. Vì vậy, nếu trẻ được hỗ trợ, nâng cao miễn dịch thì cơ thể sẽ hình thành các phản ứng làm tác động đến các chất kích thích ngoại sinh.Bimunica DIAPER RASH SPRAY là sản phẩm dùng để xịt dưỡng vùng da mặc tã dành cho em bé. Sản phẩm có công dụng chăm sóc vùng da, ngăn ngừa hăm tã, tránh để trẻ bị kích ứng, củng cố hàng rào biểu bì. Nhờ có vòi xịt tiện lợi mà mẹ không cần thiết phải phân bổ lại trên da, từ đó mang đến công dụng làm ẩm, hỗ trợ hăm tã hiệu quả. 2. Thành phần, công dụng của sản phẩm xịt hăm tã Bimunica DIAPER RASH SPRAY Thành phần trong sản phẩm xịt hăm tã Bimunica DIAPER RASH SPRAY gồm có:Nước tinh khiết, Caprylyl Caprylate/Caprate, Isopropyl Palmitate, Bis-Diglyceryl Polyacyladipate-2, Sorbitan Stearate, Sorbityl Laurate, Panthenol, dầu hạnh nhân (Prunus Amygdalus Dulcis Oil), Glycerin, Caprylic/Capric Triglyceride, Acrylates/Beheneth-25 Methacrylate Copolymer, chiết xuất vỏ cam Ôn Châu (Citrus Unshiu Peel Extract), Allantoin, chiết xuất từ bông (Gossypium Herbaceum Extract), chiết xuất hoa cúc La Mã (Chamomilla Recutita. Flower Water), Tocopherol, Beta-Sitosterol, Squalene, Xanthan Gum, Propanediol, Sodium Hydroxide, Caprylyl Glycol, Phenoxyethanol, Sodium Benzoate, Potassium Sorbate.Công dụng của các thành phần chính như sau:EOSIDINTMSản phẩm Bimunica DIAPER RASH SPRAY có thành phần chính là EOSIDINTM được chiết xuất từ cây quýt Ôn Châu xanh (Citrus Unshiu) tại đảo Jeju Hàn Quốc, chứa công thức hợp chất có nguồn gốc tự nhiên được cấp bằng sáng chế. EOSIDINTM được phát triển bởi công ty Clariant của Thụy Sĩ và hiệu quả đã được chứng minh lâm sàng về:Hỗ trợ khả năng miễn dịch tự nhiên của da bằng cách tăng cường quá trình sừng hóa của lớp biểu bì; hàng rào biểu bì được hỗ trợ thông qua việc tăng cường các chất bảo vệ của nó.Giảm thiểu các phản ứng dị ứng trên da bằng cách giảm tổng hợp các chất trung gian gây viêm (IL-4, histamin), giảm các yếu tố góp phần gây dị ứng, khô da và quá mẫn.Chiết xuất từ quả quýt Ôn Châu xanh còn được sử dụng để điều trị, ngăn ngừa các bệnh viêm da như viêm da dị ứng, chàm da, ... Do đó, sản phẩm Bimunica DIAPER RASH SPRAY có tác dụng chống viêm tốt, an toàn vì đều có nguồn gốc tự nhiên.Thúc đẩy khả năng miễn dịch, bảo vệ trẻ khỏi các yếu tố bên ngoài môi trường.Ngoài thành phần chính kể trên, xịt hăm tã Bimunica DIAPER RASH SPRAY còn chứa các thành phần tự nhiên có nhiều công dụng cho làn da như:Chất làm mềm da tự nhiên Cetiol® RLF: Duy trì chức năng rào cản của da;Panthenol: Chữa lành và làm mịn da.Allantoin: Một thành phần từ rễ của cây comfrey dược liệu – một chất làm mềm và dưỡng ẩm tự nhiên.Chamomile hydrolat: Có đặc tính chống viêm, khử trùng và chữa bệnh.Đặc biệt, trong sản phẩm Bimunica DIAPER RASH SPRAY KHÔNG CHỨA: sulfate, parabens, silicones, chất tạo màu, hương liệu tổng hợp và dầu khoáng nên rất phù hợp sử dụng cho làn da mỏng manh của bé. 3. Cách dùng và các lưu ý khi sử dụng xịt hăm tã Bimunica DIAPER RASH SPRAY Đối tượng sử dụng: Sản phẩm dùng cho trẻ nhỏ và trẻ có làn da nhạy cảm. Cách sử dụng: Lắc đều và thoa một lớp mỏng xịt lên da ở vùng mặc tã và để cho da hấp thụ. Cha mẹ không cần dùng tay trải rộng sản phẩm thêm trên da và có thể sử dụng mỗi lần thay tã.Cảnh báo: Chỉ sử dụng sản phẩm bên ngoài, không thụt sâu vào bên trong của bé.Bảo quản: Bảo quản ở nơi trẻ em không thể tiếp cận, ở nhiệt độ từ +5°C (41°F) đến +25°C (77°F). Trong trường hợp tiếp xúc với mắt thì cần rửa sạch bằng nước sạch.Tóm lại, xịt hăm tã Bimunica DIAPER RASH SPRAY là sản phẩm của thương hiệu chăm sóc da cho bé từ Hoa Kỳ - BIMUNICA. Sản phẩm được sản xuất tại Nga và đã được kiểm định chất lượng, đảm bảo sự an toàn cho bé.Hy vọng những thông tin trong bài viết trên đã giúp độc giả hiểu rõ hơn về thành phần, công dụng và cách sử dụng của sản phẩm Bimunica DIAPER RASH SPRAY - xịt hăm tã chăm sóc làn da cho bé. Để nâng cao hiệu quả sử dụng, cha mẹ hãy đọc kỹ hướng dẫn bên trong hộp hoặc tham khảo ý kiến của những người có chuyên môn. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Nguyên tắc và cách trị mất ngủ ban đêmMất ngủ vào ban đêm là tình trạng mà rất nhiều người gặp phải hiện nay. Các thống kế cho thấy cứ 3 người sẽ có 1 người xuất hiện các triệu chứng mất ngủ như khó đi vào giấc ngủ, ngủ không sâu giấc, dễ tỉnh giấc và không ngủ lại được. Điều này gây mệt mỏi khi ngủ dậy và khiến người bệnh khó tỉnh táo, giảm tập trung vào ban ngày. Do vậy, rất nhiều người quan tâm đến cách trị mất ngủ ban đêm.  Mất ngủ vào ban đêm là tình trạng mà rất nhiều người gặp phải hiện nay. Các thống kế cho thấy cứ 3 người sẽ có 1 người xuất hiện các triệu chứng mất ngủ như khó đi vào giấc ngủ, ngủ không sâu giấc, dễ tỉnh giấc và không ngủ lại được. Điều này gây mệt mỏi khi ngủ dậy và khiến người bệnh khó tỉnh táo, giảm tập trung vào ban ngày. Do vậy, rất nhiều người quan tâm đến cách trị mất ngủ ban đêm.  1. Nguyên tắc trị bệnh mất ngủ Mục tiêu của việc điều trị chứng mất ngủ hiện nay chủ yếu là điều trị các triệu chứng khó chịu do mất ngủ gây ra, giúp người bệnh dễ đi vào giấc ngủ, ngủ ngon và sâu hơn.  Đối với các trường hợp mất ngủ do thói quen xấu, thay đổi lối sống sẽ là phương pháp được ưu tiên.  Đối với các trường hợp mất ngủ do bệnh lý, việc điều trị các bệnh lý này sẽ có tác dụng rất tốt đối với việc cải thiện giấc ngủ. Các phương pháp thường dùng là thuốc kết hợp với chế độ ăn uống và luyện tập phù hợp. Dựa trên từng trường hợp bệnh nhân và nguyên nhân gây bệnh mà sẽ có các phương pháp điều trị mất ngủ khác nhau. 2. Cách chữa mất ngủ bằng thuốc 2.1 Cách trị mất ngủ ban đêm bằng cách dùng thuốc ngủ Một số loại thuốc có tác dụng trong việc an thần, thư giãn, làm giảm triệu chứng mất ngủ bao gồm: Gồm các loại thuốc như Bromazepam, Diazepam, Rotunda, Clonazepam,… có tác dụng giúp người bệnh đi vào giấc ngủ gần như ngay lập tức, phù hợp cho các trường hợp mất ngủ ngắn hạn và ở mức độ bệnh nhẹ. Đây là nhóm thuốc có tác dụng mạnh, thường gồm các loại thuốc như Phenobarbital, Zolpidem,… Tương tự thuốc bình thần, nhóm thuốc này cũng chỉ sử dụng để điều trị mất ngủ cấp tính. Đây là loại thuốc chống dị ứng và gây ngủ khá mạnh, thường được chỉ định dùng đối với các bệnh nhân mất ngủ do ngứa, gãi nhiều khi mắc các bệnh như hắc lào, eczema, tổ đỉa,… Điển hình là các thuốc như Promethazine, Dimedrol, Clorpheniramin,…  Nhóm này có tác dụng gây ngủ mạnh gồm các thuốc như Olanzapine, Quetiapine, Amisulpride,… Thuốc an thần kinh mới thường được chỉ định dùng cho trường hợp bị mất ngủ do chán ăn tâm lý, trầm cảm, lo âu lan tỏa… Có thể dùng thuốc chống trầm cảm để điều trị mất ngủ kéo dài. Clomipramine, Mirtazapine,… là những loại thuốc điển hình thuốc nhóm thuốc trầm cảm 3 vòng, đa vòng. Thuốc thường có tác dụng sau 3-4 tuần. Các loại thuốc này chỉ mang tính tham khảo và nên dùng khi có chỉ định của các bác sĩ chuyên khoa. Bởi chúng có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn và cần có tư vấn của bác sĩ để điều chỉnh liều lượng và sử dụng phù hợp để thuốc phát huy hiệu quả tối đa và hạn chế các tác dụng phụ. Một số loại thuốc có thể giúp điều hóa giấc ngủ, cải thiện tình trạng mất ngủ về đêm. 2.2 Các loại thuốc điều trị bệnh lý Tình trạng mất ngủ ban đêm có thể do một số bệnh lý như dị ứng, viêm khớp, tim mạch, dạ dày, tuyến giáp, nội tiết… gây ra. Tùy vào loại bệnh lý mắc phải và thể trạng của bệnh nhân mà các bác sĩ sẽ kê các loại thuốc phù hợp nhằm giảm mức độ bệnh, từ đó cải thiện các triệu chứng mất ngủ. Ví dụ như để điều trị bệnh tim mạch có thể dùng thuốc lợi tiểu, thuốc giãn mạch, thuốc chẹn beta, canxi,… Điều trị bệnh dị ứng bằng các thuốc chống dị ứng.   2.3 Các loại thuốc dân gian trong điều trị chứng mất ngủ Bên cạnh các loại thuốc Tây, một số bài thuốc dân gian có tác dụng điều hòa giấc ngủ như tâm sen, lá vông, gừng,… cũng có thể dùng để điều trị mất ngủ. Nhưng các loại thuốc này thường chỉ có tác dụng trong những trường hợp nhẹ và cần sử dụng kiên trì mới có tác dụng. Cần tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa khi sử dụng phương pháp này. 3. Trị mất ngủ ban đêm không cần dùng thuốc 3.1 Duy trì thói quen ngủ tốt – Lập thời gian biểu cho giấc ngủ, đảm bảo đi ngủ và thức dậy đúng giờ – Không ăn hoặc uống quá no trước giờ ngủ – Không hoạt động nhiều quá sức trước khi ngủ – Loại bỏ căng thẳng, lo lắng có thể gây ảnh hưởng đến giấc ngủ – Không ngủ trưa quá lâu, tránh làm ảnh hưởng đến giấc ngủ vào buổi tối – Không sử dụng các thiết bị điện tử như điện thoại, máy tính bảng, tivi… quá nhiều trong ngày cũng như khi chuẩn bị ngủ Thư giãn trước khi ngủ giúp hạn chế tình trạng mất ngủ, giúp bạn có giấc ngủ sâu và ngon hơn. 3.2 Thiết kế phòng ngủ hợp lý giúp trị mất ngủ ban đêm hiệu quả Phòng ngủ cần được bố trí yên tĩnh, thoáng mát, tránh nơi có nhiều tiếng ồn, hạn chế ánh sáng và sự có mặt của các thiết bị điện tử trong phòng ngủ. 3.3 Dinh dưỡng cho giấc ngủ ngon Dinh dưỡng có vai trò rất quan trọng đối với việc điều hòa giấc ngủ. Các chuyên gia khuyên những người mất ngủ nên bổ sung: – Các thực phẩm giàu kali và magie như chuối, sữa chua, cải bó xôi, sữa đậu nành,… – Các thực phẩm giàu vitamin B6 như thịt bò, gan gà, trứng, khoai tây, đậu xanh… – Các loại cá như cá hồi, cá thu,cá hồi, cá ngừ,… 3.4 Tập luyện phù hợp Việc tập luyện giúp bạn có một cơ thể dẻo dai và tinh thần sảng khoái, từ đó có một giấc ngủ sâu và ngon hơn, cải thiện tình trạng mất ngủ vào ban đêm. Tuy nhiên, không nên tập các bài tập quá nặng, quá sức vì có thể gây căng thẳng cho hệ thần kinh và tim mạch, làm cản trở giấc ngủ. Chế độ dinh dưỡng, tập luyện hợp lý góp phần trị chứng mất ngủ vào ban đêm hiệu quả. Như vậy, có rất nhiều phương pháp trị mất ngủ ban đêm hiệu quả. Các phương pháp trên chỉ mang tính tham khảo, không thể thay thế các chẩn đoán y khoa. Khi có dấu hiệu mất ngủ, người bệnh nên thăm khám sớm tại chuyên khoa Nội thần kinh để được các bác sĩ kết luận chính xác và đưa ra hướng điều trị phù hợp, giúp cải thiện bệnh nhanh chóng. 
một phân tích về tác động của CS vỏ thượng thận đối với phản ứng của hệ thống V1 với nội độc tố vi khuẩn đã chỉ ra rằng GC cortisone triamcinolone có khả năng chuẩn bị hệ thống cho phản ứng shwartzman tổng quát, mặt khác, DOCA khoáng chất không có khả năng này. chế phẩm bằng GC đã được nghiên cứu sử dụng insulin để duy trì lượng đường trong máu bình thường không có tác dụng trên mức độ phong tỏa huyết khối mao mạch cầu thận tuy nhiên thụ thể alphaadrenergic CS của dibenzyline làm giảm đáng kể huyết khối, ngoài ra động vật được điều trị bằng cortisone không cần kích thích ngoại sinh các vị trí thụ thể alphaadrenergic bởi norepinephrine để định vị huyết khối trong mao mạch cầu thận khi yếu tố hageman là G1 bởi axit ellagic và sự tiêu sợi huyết bị ức chế bởi axit epsilonaminocaproic. Người ta kết luận rằng GC chuẩn bị cho phản ứng shwartzman tổng quát bằng cách tăng độ nhạy cảm của vi tuần hoàn với sự kích thích các vị trí thụ thể alphaadrenergic
Ảnh hưởng của mức protein trong chế độ ăn đối với việc vận chuyển alphatocopherol trong máu đến các mô bao gồm hồng cầu đã được nghiên cứu bằng cách sử dụng chuột. Thí nghiệm đầu tiên bao gồm chế độ ăn casein protein thấp casein bình thường và chế độ ăn protein đậu nành spi bình thường CG được bổ sung mg chế độ ăn alphatockg trong mối quan hệ giữa Mức alphatoc của mô và mức protein trong khẩu phần được thể hiện bằng sự phục hồi từ tình trạng thiếu vitamin sau khi sử dụng alphatoc trong nhiều ngày được kiểm tra bằng cách điều chỉnh mức protein trong khẩu phần và CS trong exp alphatoc ở rbc giảm đáng kể ở nhóm CS và spi so với nhóm casein, hơn nữa, alphatoc ở thận, phổi và cơ giảm đáng kể ở casein và spi. CG alphatoc ở gan ở nhóm spi giảm đáng kể so với nhóm CS trong bảng exp, kết quả tương tự được quan sát thấy nhưng alphatoc ở rbc chỉ có xu hướng giảm theo LP trong exp FC ở rbc tăng đáng kể ở nhóm casein so với hai CG còn lại
Huyết áp thấp khi mang thai có nguy hiểm không?Chào bác sĩ! Vợ tôi có tiền sử huyết áp thấp. Hiện cô ấy đang mang thai tháng thứ 3. Xin hỏi bác sĩ, huyết áp thấp khi mang thai có nguy hiểm không? Bà bầu huyết áp thấp nên làm gì để cải thiện huyết áp? Cảm ơn bác sĩ! (Trần Đức – Hà Nội) Trả lời: Chào anh Đức! Chúng tôi đã nhận được câu hỏi của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về chuyên mục Tư vấn Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc! Câu hỏi huyết áp thấp khi mang thai có nguy hiểm không và bà bầu huyết áp thấp nên ăn gì của bạn, chúng tôi xin được trả lời như sau: Trả lời: Huyết áp thấp khi mang thai có nguy hiểm không là quan tâm của rất nhiều người. 1. Huyết áp thấp khi mang thai có nguy hiểm? Huyết áp là một trong những chỉ số quan trọng để đánh giá tình trạng sức khỏe của con người. Huyết áp dù thấp hay cao hơn bình thường cũng có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm đặc biệt là đối với phụ nữ mang thai. Cụ thể: –Huyết áp cao khi mang thai làm ảnh hưởng đến nhau thai, khiến thai nhi không hấp thụ được chất dinh dưỡng từ mẹ. Huyết áp cao còn là một trong những tiền đề dẫn đến chứng tiền sản giật, sản giật vô cùng nguy hiểm. -Huyết áp có thể khiến mẹ bầu bị ngất xỉu do oxy và máu lên não không đủ, máu không truyền đủ tới các cơ quan trong cơ thể. Trong trường hợp này, thai nhi cũng sẽ không nhận đủ lượng máu cần thiết để phát triển. Làm gì để cải thiện huyết áp khi mang thai? Một người khỏe mạnh bình thường sẽ có mức huyết áp từ 110/70 tới 120/80. Huyết áp thấp được xác định khi mức huyết áp của mẹ bầu bằng hoặc nhỏ hơn 100/60 mm Hg. Nguyên nhân gây huyết áp thấp khi mang thai là do trong quá trình mang thai, lượng máu lưu thông trong cơ thể sẽ tăng hơn bình thường để đảm bảo đủ cung cấp cho thai nhi. Đây là “thủ phạm” chính dẫn đến tình trạng tụt huyết áp khi mang thai. Bên cạnh đó, việc mang thai đôi, tiền sử bệnh huyết áp thấp hoặc do cung cấp không đủ vitamin B12, axit folic cũng góp phần gây nên tình trạng huyết áp thấp ở phụ nữ mang thai. 2. Cách cải thiện tình trạng huyết áp thấp khi mang thai Phụ nữ mang thai bị huyết áp thấp có thể cải thiện tình trạng huyết áp bằng cách: – Nằm nghiên về bên trái khi nghỉ ngơi và khi ngủ để tăng lượng máu lưu thông đến tim. – Tránh thay đổi tư thế đột ngột, nhất là khi đứng lên, ngồi xuống. – Hạn chế đứng trong một thời gian dài. – Không nên đồ uống có caffein và thức uống có cồn. – Chia nhỏ khẩu phần ăn hằng ngày. – Tập thể dục thường xuyên để duy trì huyết áp ở mức ổn định. – Uống nhiều nước, uống đủ từ 2-3 lít nước/ngày. – Mang theo bánh, kẹo hoặc đồ ngọt bên người để tránh tình trạng ngất xỉu do hạ đường huyết đột ngột – Khi có những triệu chứng nghiêm trọng như nhức đầu dữ dội, tê một phần cơ thể, khó thở… nên chủ động đi khám bác sĩ. …
Cách kiểm soát tăng huyết áp mà không cần dùng thuốc Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Đỗ Nguyễn Thùy Đoan Trang - Trưởng nhóm Tuần hoàn ngoài cơ thể - Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Nếu được chẩn đoán mắc bệnh tăng huyết áp, bạn chắc chắn sẽ có những lo lắng về việc dùng thuốc để giảm các con số huyết áp của mình. Nếu kiểm soát thành công huyết áp bằng một lối sống lành mạnh, bạn có thể tránh, trì hoãn hoặc giảm nhu cầu dùng thuốc. Dưới đây là 10 thay đổi lối sống bạn có thể thực hiện để giảm huyết áp và duy trì huyết áp. 1. Kiểm soát cân nặng và giảm vòng eo Huyết áp thường tăng khi trọng lượng tăng. Thừa cân cũng có thể gây ra các gián đoạn về hô hấp trong khi ngủ hay còn gọi là hội chứng ngưng thở khi ngủ và gây ra hiện tượng làm tăng huyết áp.Giảm cân là một trong những cách thay đổi lối sống hiệu quả nhất để kiểm soát huyết áp. Huyết áp có thể giảm 1mm. Hg nếu bạn giảm một kg trọng lượng.Bên cạnh đó, bạn cũng nên kiểm soát vòng eo vì vòng eo lớn có thể khiến bạn có nguy cơ bị tăng huyết áp hơn. Nam giới có nguy cơ mắc bệnh nếu số đo vòng eo của họ lớn hơn 40 inch (102 cm). Phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh nếu số đo vòng eo của họ lớn hơn 35 inch (89 cm). 2. Tập thể dục thường xuyên Hoạt động thể chất thường xuyên, chẳng hạn như vận động thể chất 150 phút /tuần, hoặc khoảng 30 phút mỗi ngày trong tuần có thể làm giảm huyết áp của bạn khoảng 8 mm Hg. Điều quan trọng là bạn phải tuân thủ và duy trì chế độ tập đều đặn vì nếu bạn ngừng tập thể dục, huyết áp của bạn có thể tăng trở lại. Nếu bạn bị huyết áp cao, tập thể dục có thể giúp bạn tránh bị tăng huyết áp và có thể đưa huyết áp của bạn xuống mức an toàn hơn.Một số loại hình tập thể dục mà bạn có thể thử để giảm huyết áp bao gồm đi bộ, chạy bộ, đạp xe, bơi lội hoặc khiêu vũ. Bạn cũng có thể thử luyện tập các loại hình vận động cường độ cao ngắt quãng, bao gồm xen kẽ các đợt ngắn hoạt động cường độ cao với các thời gian phục hồi tiếp theo của hoạt động nhẹ hơn. Tập luyện sức bền cũng có thể giúp giảm huyết áp. Bạn nên cố gắng thực hiện các bài tập rèn luyện sức mạnh ít nhất hai ngày một tuần. Hoạt động thể chất thường xuyên, chẳng hạn như vận động thể chất 150 phút một tuần, hoặc khoảng 30 phút mỗi ngày trong tuần có thể làm giảm huyết áp của bạ 3. Ăn uống lành mạnh Thực hiện một chế độ ăn nhiều ngũ cốc nguyên hạt, trái cây, rau và các sản phẩm từ sữa ít béo, đồng thời loại bỏ chất béo bão hòa và cholesterol có thể làm giảm huyết áp của bạn tới 11 mm. Hg nếu bạn bị huyết áp cao. Kế hoạch ăn uống này được gọi là chế độ ăn kiêng tiếp cận để ngừng Tăng huyết áp(DASH).Không dễ dàng để thay đổi thói quen ăn uống, nhưng với những lời khuyên này, bạn có thể áp dụng một chế độ ăn uống lành mạnh:Ghi nhật ký thực phẩm: Viết ra những gì bạn ăn, thậm chí chỉ trong một tuần để có thể làm rõ về thói quen ăn uống thực sự của bạn. Theo dõi những gì bạn ăn, ăn bao nhiêu, ăn khi nào và tại sao bạn ăn chúng.Cân nhắc việc tăng cường kali: Kali có thể làm giảm tác động của natri lên huyết áp. Nguồn cung cấp kali tốt nhất là thực phẩm, chẳng hạn như ăn trái cây và rau quả hơn là thực phẩm bổ sung.Hãy là một người mua sắm thông minh: Đọc nhãn thực phẩm khi mua sắm và tuân theo kế hoạch ăn uống lành mạnh khi bạn đi ăn ở ngoài. 4. Giảm natri trong chế độ ăn uống Ngay cả khi giảm một lượng nhỏ natri trong chế độ ăn uống bạn cũng có thể cải thiện sức khỏe tim mạch và giảm huyết áp khoảng 5 đến 6 mm. Hg nếu bạn bị huyết áp cao.Ảnh hưởng của lượng natri lên huyết áp khác nhau giữa các nhóm người. Nói chung, bạn nên giới hạn natri ở mức 2.300 miligam (mg) mỗi ngày hoặc ít hơn. Tuy nhiên, lượng natri thấp hơn 1.500 mg mỗi ngày hoặc ít hơn là lý tưởng cho hầu hết người lớn. Để giảm natri trong chế độ ăn uống, bạn hãy xem xét các mẹo sau:Đọc nhãn thực phẩm: Nếu có thể, hãy chọn các loại thực phẩm và đồ uống có hàm lượng natri thấp.Ăn ít thực phẩm chế biến sẵn: Chỉ một lượng nhỏ natri xuất hiện tự nhiên trong thực phẩm và hầu hết natri được thêm vào trong quá trình chế biến.Đừng thêm muối: Chỉ cần 1 thìa cà phê muối là đã có 2.300 mg natri. Hãy sử dụng các loại thảo mộc hoặc gia vị để tăng thêm hương vị cho món ăn của bạn.Nếu bạn cảm thấy mình có thể khó giảm lượng natri trong chế độ ăn một cách đột ngột thì hãy cắt giảm dần dần. Khẩu vị của bạn sẽ điều chỉnh theo thời gian. Ngay cả khi giảm một lượng nhỏ natri trong chế độ ăn uống bạn cũng có thể cải thiện sức khỏe tim mạch và giảm huyết áp 5. Hạn chế rượu Rượu có thể vừa tốt lại vừa có hại cho sức khỏe. Chỉ với việc uống khoảng một ly mỗi ngày đối với phụ nữ hoặc hai ly mỗi ngày đối với nam giới là bạn có thể giảm huyết áp của mình khoảng 4 mm Hg. Một thức uống tương đương là 12 ounce (#340ml) bia, 5 ounce (142ml) rượu vang hoặc 1,5 ounce (#42ml) rượu loại 80 độ.Những tác dụng bảo vệ đó sẽ mất đi nếu bạn uống quá nhiều rượu. Uống nhiều hơn một lượng rượu vừa phải có thể làm tăng huyết áp lên vài số và nó cũng có thể làm giảm hiệu quả của thuốc huyết áp. 6. Bỏ thuốc lá Mỗi điếu thuốc bạn hút sẽ làm tăng huyết áp trong nhiều phút sau khi bạn hút xong. Ngừng hút thuốc sẽ giúp huyết áp trở lại bình thường. Bỏ thuốc lá còn có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim và cải thiện sức khỏe của bạn. Bỏ thuốc lá có thể kéo dài tuổi thọ của bạn 7. Cắt giảm lượng caffeine Tác động của caffeine đối với bệnh nhân huyết áp vẫn còn đang là câu hỏi chưa có đáp án. Tuy nhiên Caffeine có thể làm tăng huyết áp lên đến 10 mm. Hg ở những người hiếm khi dùng nó. Nhưng những người uống cà phê thường xuyên có thể ít hoặc không ảnh hưởng đến huyết áp. Caffeine có thể làm cho huyết áp có thể tăng nhẹ. Nếu bạn muốn kiểm tra tác động của caffeine và huyết áp của mình thì hãy kiểm tra huyết áp 30 phút sau khi uống đồ uống có chứa caffeine. Nếu huyết áp của bạn tăng từ 5 đến 10mm Hg, tức là bạn có thể nhạy cảm với tác dụng tăng huyết áp của caffeine. Caffeine có thể làm tăng huyết áp lên đến 10 mm. Hg ở những người hiếm khi dùng nó 8. Giảm căng thẳng Căng thẳng mãn tính có thể góp phần làm tăng huyết áp. Ngoài ra, huyết áp cũng sẽ tăng nếu bạn ăn thức ăn không lành mạnh, uống rượu hoặc hút thuốc trong khi bạn cảm thấy căng thẳng.Hãy tìm hiểu về những nguyên nhân khiến bạn cảm thấy căng thẳng, chẳng hạn như công việc, gia đình, tài chính hoặc bệnh tật. Khi đã xác định được nguyên nhân thì hãy tìm hướng giải quyết nó.Nếu bạn không thể loại bỏ tất cả các tác nhân gây căng thẳng, ít nhất bạn có thể đối phó với chúng theo cách lành mạnh hơn, bằng các cách như:Thay đổi kỳ vọng bằng cách lập kế hoạch cho ngày và lựa chọn các ưu tiên. Tránh cố gắng làm quá nhiều và học cách nói không khi cần. Bạn cần hiểu rằng có một số điều bạn không thể thay đổi hoặc kiểm soát, nhưng bạn có thể tập trung vào cách bạn phản ứng với chúng.Tập trung vào những vấn đề bạn có thể kiểm soát và lập kế hoạch giải quyết chúng. Nếu bạn đang gặp vấn đề trong công việc, hãy thử nói chuyện với cấp trên của bạn. Nếu bạn đang có xung đột thì hãy thực hiện các bước để giải quyết nó.Tránh các tác nhân gây căng thẳng. Cố gắng tránh các tác nhân gây ra khi bạn có thể. Ví dụ: nếu lái xe vào giờ cao điểm trên đường đi làm gây căng thẳng, hãy thử đi sớm hơn vào buổi sáng hoặc đi phương tiện công cộng. Tránh những người khiến bạn cảm thấy căng thẳng nếu có thể.Hãy dành thời gian mỗi ngày để ngồi yên lặng và hít thở sâu. Dành thời gian cho các hoạt động hoặc sở thích thú vị trong lịch trình của bạn, chẳng hạn như đi dạo, nấu ăn hoặc tình nguyện.Bày tỏ lòng biết ơn với người khác có thể giúp bạn giảm bớt căng thẳng. 9. Theo dõi huyết áp tại nhà và đi khám bác sĩ thường xuyên Hãy chú ý theo dõi huyết áp của mình và đảm bảo rằng việc thay đổi lối sống của bạn đang đạt hiệu quả. Hãy trao đổi với bác sĩ về các biến chứng sức khỏe tiềm ẩn.Thăm khám thường xuyên với bác sĩ cũng là chìa khóa để kiểm soát huyết áp của bạn. Nếu huyết áp của bạn được kiểm soát tốt, hãy hỏi bác sĩ về tần suất bạn cần kiểm tra. Nếu bạn đang theo phương pháp điều trị mới, bác sĩ có thể sẽ kiểm tra huyết áp bắt đầu mỗi hai tuần sau khi thay đổi điều trị. Hãy chú ý theo dõi huyết áp của mình và đảm bảo rằng các thay đổi lối sống của bạn đang ở bước đạt hiệu quả 10. Nhận hỗ trợ Những người thân hỗ trợ có thể giúp cải thiện sức khỏe của bạn. Họ có thể động viên bạn nên chăm sóc bản thân, đưa bạn đến văn phòng bác sĩ hoặc bắt đầu một chương trình tập thể dục với bạn để giữ cho huyết áp ổn định.Nếu bạn thấy mình cần hỗ trợ ngoài gia đình và bạn bè, hãy cân nhắc tham gia các nhóm hỗ trợ. Điều này có thể giúp bạn tiếp xúc với những người có thể mang lại cho bạn cảm xúc hoặc tinh thần tốt và những người có thể đưa ra những lời khuyên thiết thực cho bạn.Nếu có nhu cầu tư vấn và thăm khám tại các Bệnh viện Vinmec thuộc hệ thống Y tế trên toàn quốc, Quý khách vui lòng đặt lịch trên website để được phục vụ. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Nguồn tham khảo: mayoclinic.org
Bệnh mỡ máu cao có nguy hiểm không?Bệnh mỡ máu cao thường không biểu hiện nhiều triệu chứng rõ ràng để người bệnh dễ nhân biết. Vậy bệnh mỡ máu cao là gì? Bệnh mỡ máu cao có gây nguy hiểm gì không? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây. Bệnh mỡ máu cao thường không biểu hiện nhiều triệu chứng rõ ràng để người bệnh dễ nhân biết. Vậy bệnh mỡ máu cao là gì? Bệnh mỡ máu cao có gây nguy hiểm gì không? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây. Mỡ máu cao là gì? Mỡ máu cao còn được gọi bằng các thuật ngữ như máu nhiễm mỡ, rối loạn lipid máu, bệnh mỡ máu. Đây là tình trạng các chỉ số mỡ máu bất thường. Muốn biết bạn có bị mỡ máu cao hay không, cần phải xét nghiệm máu để đánh giá chỉ số của các thành phần máu: LDL-C (LDL-cholesterol), HDL-C (HDL-cholesterol), triglycerid (chất béo trung tính) và cholesterol toàn phần. Dưới đây là bảng chỉ số mỡ máu. Có thể thấy, nếu 1 hoặc nhiều trường hợp sau xảy ra cùng lúc thì bạn đã bị mỡ máu cao: – Cholesterol toàn phần ≥ 5,2 mmol/L. – LDL-C ≥ 3,3 mmol/L. – Triglycerid ≥ 2,2 mmol/L. – HDL-C ≤ 1,3 mmol/L. Mỡ máu cao có nguy hiểm không? Ban đầu, mỡ máu cao ít gây ảnh hưởng đến sức khỏe người mắc và thường không biểu hiện triệu chứng rõ ràng. Tuy nhiên, theo thời gian, LDL-C sẽ dư thừa và bám vào lòng động mạch, từ đó gây xơ vữa động mạch. Mảng bám dày lên làm hẹp lòng mạch, khiến máu chảy qua khó khăn, từ đó dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm: – Bệnh viêm tụy: Đây là một trong những biến chứng nguy hiểm do máu nhiễm mỡ gây ra. – Bệnh tiểu đường: Máu nhiễm mỡ có thể gây ra bệnh tiểu đường type 2 và ngược lại. – Bệnh gan: Mỡ máu cao không được điều trị sớm sẽ dẫn đến bệnh gan nhiễm mỡ, kéo theo xơ gan, ung thư gan,… – Bệnh tim mạch: Các rối loạn chuyển hóa trong cơ thể, kết hợp cùng với chỉ số mỡ máu tăng cao sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh về tim mạch. – Bệnh động mạch ngoại biên: Đây là bệnh xảy ra do động mạch ngoại biên bị xơ vữa, máu và oxy đến chân không đủ, gây cảm giác đau và tê chân. Cách phòng bệnh mỡ máu cao trước khi để gây ra biến chứng Bên cạnh việc chú ý đến chế độ ăn uống, sinh hoạt hàng ngày khoa học, một trong những biện pháp hữu hiệu để phát hiện ngay từ sớm dấu hiệu của căn bệnh mỡ máu cao đó chính là tiến hành thăm khám định kỳ. Thông qua các chỉ số xét nghiệm cần thiết, người bệnh sẽ nắm được tình trạng cơ thể của mình và có phương pháp điều trị kịp thời nếu có bệnh mỡ máu cao.
chúng tôi đã so sánh liệu pháp amphotericin b đối với bệnh viêm màng não do cryptococcus với một phác đồ mới hơn chứa cả amphotericin b và 5-FC ở những bệnh nhân tuân thủ các liệu trình điều trị theo phác đồ là với amphotericin b và với phác đồ phối hợp mặc dù phác đồ phối hợp chỉ được thực hiện trong sáu tuần và amphotericin b trong nhiều tuần sự kết hợp đã chữa khỏi hoặc cải thiện nhiều bệnh nhân hơn so với tạo ra ít thất bại hoặc tái phát hơn 3 so với khử trùng dịch não tủy nhanh hơn p ít hơn và ít độc tính trên thận p ít hơn so với amphotericin b riêng lẻ số ca tử vong là 5 với Mỗi phản ứng bất lợi của chế độ điều trị với 5-FC xảy ra ở một số bệnh nhân nhưng không đe dọa đến tính mạng, chúng tôi kết luận rằng liệu pháp kết hợp flucytosineamphoericin b là chế độ được lựa chọn trong CM
Các biện pháp chẩn đoán và đánh giá cơn đột quỵĐột quỵ là bệnh nguy hiểm tới tính mạng nếu không được phát hiện kịp thời và điều trị nhanh chóng. Cách để phòng ngừa biến chứng nặng và ngăn chặn đột quỵ xảy ra là kiểm soát sớm những bệnh lý nguy cơ và trang bị kiến thức để xử lý khi đột quỵ xảy ra. Dưới đây là những cách để chẩn đoán và đánh giá cơn đột quỵ giúp ngăn chặn và phòng ngừa sớm bệnh. Đột quỵ là bệnh nguy hiểm tới tính mạng nếu không được phát hiện kịp thời và điều trị nhanh chóng. Cách để phòng ngừa biến chứng nặng và ngăn chặn đột quỵ xảy ra là kiểm soát sớm những bệnh lý nguy cơ và trang bị kiến thức để xử lý khi đột quỵ xảy ra. Dưới đây là những cách để chẩn đoán và đánh giá cơn đột quỵ giúp ngăn chặn và phòng ngừa sớm bệnh. 1. Khái quát những thông tin cần biết về đột quỵ Bệnh đột quỵ có thể xảy ra khi dòng máu đến não bộ bị nghẽn hoặc gián đoạn dẫn tới chèn ép hoặc vỡ. Những tế bào não có thể chết bởi thiếu oxy dẫn tới tổn thương cho não. Đột quỵ được chia thành nhồi máu não và xuất huyết não, trong đó đột quỵ xuất huyết não có thể khiến máu chảy và rò rỉ thoát ra khỏi lòng mạch tràn vào não bộ. Đôt quỵ tắc mạch não thường bởi mạch đưa máu đến não bị thu hẹp hoặc nghẽn cứng do máu đông. – Tắc nghẽn động mạch bởi chất béo, cholesterol và chất tích tụ ở thành mạch máu, chúng có thể cứng dần theo thời gian tạo thành mảng khiến mạch mạch tắc nghẽn. – Cục máu đông: Máu đông hình thành trong mạch máu não gây đột quỵ hoặc bởi cục máu đông hình thành từ nơi khác và di chuyển đến não. Cục máu đông có thể hình thành từ não hoặc từ cơ quan khác di chuyển đến Những triệu chứng của bệnh tương tự như đột quỵ nhưng xảy ra ngắn và có thể hồi phục được gọi là đột quỵ não thoáng qua. Bệnh có thể phục hồi nhưng cảnh báo nguy cơ đột quỵ nguy hiểm lần sau. Những triệu chứng của đột quỵ thường xảy đến đột ngột mà không có dấu hiệu báo trước nào: – Đau đầu dữ dội – Cơ mặt bị liệt, yếu, cánh tay hoặc chân bị liệt một hoặc cả hai bên – Lơ mơ và khó nói hoặc không hiểu lời người khác nói – Thị lực một bên mắt yếu hoặc cả hai mắt mờ nhòe – Chóng mặt, cơ thể ngã quỵ hoặc mất thăng bằng. 2. Phương pháp để chẩn đoán và điều trị bệnh đột quỵ cần biết 2.1 Các biện pháp chẩn đoán sớm và đánh giá cơn đột quỵ Chụp cắt lớp vi tính não có thể giúp quan sát hình ảnh toàn bộ các cơ quan trong cơ thể, đồng thời chẩn đoán đột quỵ cả dạng xuất huyết và tắc mạch não. Chụp CT có dựng hình có thể phát hiện và mô tả tình trạng đột quỵ sau đó tiêm thuốc cản quang để đánh giá và quan sát mạch máu tổn thương ở não. Đồng thời, phương pháp này cũng hỗ trợ quan sát lưu lượng mạch máu ở não. Chụp MRI hay sử dụng từ trường, xung điện và máy tính để tạo hình ảnh chi tiết của những cơ quan, mô và xương với cấu trúc của hầu hết cơ quan trong cơ thể. Chụp MRI có thể đánh giá mức độ thương tổn của não bởi đột quỵ, từ đó chẩn đoán chính xác vị trí, loại đột quỵ, nguyên nhân đột quỵ và loại trừ những bệnh lý khác. Chỉ định xét nghiệm máu trong chẩn đoán đột quỵ có thể bao gồm: tổng phân tích tế bào máu, sinh hóa, đông máu… Từ đó đánh giá tình trạng đột quỵ và cung cấp thông tin trước khi điều trị. Có thể đánh giá tình trạng đột quỵ và cung cấp thông tin trước khi điều trị qua xét nghiệm máu Bên cạnh đó, những chỉ số sinh hóa(cholesterol, triglyceride, glucose máu…) có thể giúp xác định nguyên nhân dẫn tới đông máu và nghẽn mạch. Phương pháp này có thể ghi lại những tín hiệu điện khi chúng đi qua tim từ đó xác định bệnh lý ở tim có thể dẫn tới nguy cơ đột quỵ. Phương pháp này sử dụng sóng âm tần số để tạo hình ảnh bên trong cơ thể và từ đó giúp kiểm tra độ hẹp hay tắc mạch cảnh. Đồng thời tạo hình ảnh chi tiết của mạch máu và thông tin về lưu lượng dòng máu lên não. Đây là một xét nghiệm thực hiện thông qua X quang, CT hoặc MRI não hay chất cản quang với một số trường hợp để tạo ra hình ảnh mạch máu chính ở não. Qua đó phát hiện bất thường và cục máu đông hay hẹp động mạch. 2.2 Các biện pháp chẩn đoán sớm và đánh giá cơn đột quỵ đem lại hiệu quả điều trị như thế nào? Đột quỵ là tình trạng cấp cứu y tế và cần điều trị kịp thời, nhanh chóng để giảm biến chứng và tăng tỉ lệ sống. Phương pháp để điều trị bệnh sẽ tùy thuộc vào mức độ tổn thương não và loại đột quỵ. Đột quỵ là tình trạng cấp cứu y tế và cần điều trị kịp thời, nhanh chóng để giảm biến chứng và tăng tỉ lệ sống. Thông thường sẽ tập trung vào việc khôi phục lưu lượng máu bởi đột quỵ tắc mạch máu não và kiểm soát lượng máu não hay giảm dòng chảy đột quỵ bởi xuất huyết ở não. Nếu nguyên nhân đến từ cục máu đông thì người bệnh sẽ dùng thuốc tan huyết khối để làm tan cục máu đông giúp mạch máu lưu thông. Hiện nay, có rất nhiều kỹ thuật điều chẩn đoán và điều trị đột quỵ, trong đó những phương pháp điều trị bệnh có thể kể đến bao gồm: – Phẫu thuật hút máu rò rỉ vào não, sửa lại mạch máu vỡ – Điều trị can thiệp nội mạch để cải thiện lưu lượng máu ở động mạch và tĩnh mạch não – Có thể được chỉ định uống các loại thuốc làm tan huyết khối – Dùng những dụng cụ cơ học chuyên biệt để lấy huyết khối – Cuộn dây kim loại hàn gắn động mạch não vỡ. Sau khi đột quỵ xảy ra, người bệnh cần điều trị phục hồi chức năng và khắc phục biến chứng của bệnh. Do đó các phương pháp chẩn đoán và đánh giá cơn đột quỵ đóng vai trò rất quan trọng trong sàng lọc và định hướng phương pháp điều trị cho từng trường hợp bệnh. Người bệnh lưu ý nên lựa chọn các cơ sở y tế uy tín, có thiết bị và máy móc y tế công nghệ cao để có thể phản ánh chính xác tình trạng não bộ từ đó có hướng điều trị hiệu quả. Đồng thời, để ngăn chặn đột quỵ hình thành và xuất hiện, mỗi người cũng nên nâng cao ý thức phòng ngừa bệnh đột quỵ. Hiện nay, có các gói khám tầm soát phát hiện sớm nguy cơ đột quỵ, từ đó xây dựng phác đồ điều trị hợp lý. Bạn có thể chủ động tìm hiểu để bảo vệ sức khỏe và tính mạng cho người thân của mình.
Cách chữa bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ em phụ huynh nên biếtBệnh lý viêm tiểu phế quản ở trẻ em nguyên nhân do đâu? Làm thế nào để chữa bệnh viêm tiểu phế quản cho bé hiệu quả lại đảm bảo an toàn? Nếu cũng có chung thắc mắc này thì mời bạn đọc xem ngay bài viết dưới đây để được giải đáp chi tiết và hiểu hơn về bệnh lý viêm tiểu phế quản nhé. Bệnh lý viêm tiểu phế quản ở trẻ em nguyên nhân do đâu? Làm thế nào để chữa bệnh viêm tiểu phế quản cho bé hiệu quả lại đảm bảo an toàn? Nếu cũng có chung thắc mắc này thì mời bạn đọc xem ngay bài viết dưới đây để được giải đáp chi tiết và hiểu hơn về bệnh lý viêm tiểu phế quản nhé. 1. Trẻ mắc viêm tiểu phế quản nguyên nhân do đâu? Viêm tiểu phế quản ở trẻ em là tình trạng các tiểu phế quản (những phế quản có kích thước dưới 2mm) của bé bị viêm nhiễm cấp tính. Bệnh lý này khiến cho các biểu mô niêm mạc của trẻ bị phù nề, thoái hóa và hoại tử. Bên trong các tiểu phế quản sẽ xảy ra tình trạng tăng tiết dịch và độ nhày, tăng nguy cơ nghẽn ống thở khiến cho không khí không thể lưu thông. Vì thế, trẻ mắc bệnh thường gặp phải triệu chứng đặc trưng là khó thở, thở kèm theo biểu hiện khò. Trẻ viêm tiểu phế quản thường có triệu chứng đặc trưng là khó thở, thở kèm theo tiếng khò khè Theo chuyên gia, nguyên nhân gây bệnh viêm tiểu phế quản là do virus được phát tán trong không khí. Trẻ em có thể bị mắc bệnh theo 2 con đường sau: – Tiếp xúc trực tiếp với người bệnh, bị dính giọt bắn chứa virus của người bệnh khi họ đang hắt hơi, sổ mũi hay nói chuyện. – Tiếp xúc với giọt bắn chứa virus gây bệnh dính trên các bề mặt như: mặt bàn, ghế, đồ chơi… Hiện nay, có nhiều loại virus có thể gây bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ. Một số virus gây bệnh thường gặp gồm: RSV, Rhinovirus, Adenovirus, virus Parainfluenza… Trong đó, RSV được đánh giá là nguyên nhân gây viêm tiểu phế quản phổ biến nhất. Chúng cũng có khả năng lây lan rất nhanh chóng và dễ bùng phát thành dịch. Cũng bởi lý do này mà trẻ mắc viêm tiểu phế quản nên được phát hiện bệnh sớm và tuân thủ cách ly đầy đủ để hạn chế lây truyền bệnh cho cộng đồng. 2. Nguyên tắc chữa bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ em Bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ hiện chưa có thuốc đặc trị, vì thế cách chữa bệnh cho bé sẽ dựa trên tuân thủ các nguyên tắc sau: – Công tác chữa bệnh viêm tiểu phế quản cho trẻ sẽ hướng tới điều trị các triệu chứng bé đang gặp phải. – Kiểm tra, phát hiện và ngăn ngừa các nguy cơ biến chứng có thể xuất hiện ở trẻ. – Tiến hành bù nước và lượng điện giải bé bị thiếu hụt trong thời gian mắc bệnh. – Cung cấp oxy, hỗ trợ việc hô hấp cho bé nếu cần. Vì tác nhân gây bệnh viêm tiểu phế quản là do virus nên nếu không xảy ra nhiễm khuẩn, trẻ mắc viêm tiểu phế quản không cần dùng thuốc kháng sinh. Lý do vì các thuốc kháng sinh không hề có tác dụng tiêu diệt virus. Phác đồ điều trị bệnh cho trẻ cần căn cứ vào tình trạng bệnh lý và thể trạng sức khỏe hiện tại của bé để điều chỉnh cho phù hợp. Ngoài ra, khi nhà có trẻ mắc viêm tiểu phế quản, phụ huynh cần lưu ý rằng: tuyệt đối không nên tự ý mua thuốc điều trị bệnh cho trẻ. Bởi nếu dùng sau thuốc, bệnh của trẻ không những không khỏi còn có thể diễn tiến nặng hơn, kéo dài thời gian điều trị và gây nhiều tổn hại cho sức khỏe của trẻ. 3. Cách điều trị bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ em đảm bảo an toàn 3.1. Cho bé viêm tiểu phế quản đi khám và điều trị theo phác đồ của bác sĩ Nhằm đảm bảo cho công tác điều trị bệnh của trẻ đạt hiệu quả tốt và đảm bảo an toàn, tốt nhất khi phát hiện trẻ mắc triệu chứng bất thường về sức khỏe, các bố mẹ nên cho bé đi khám bác sĩ. Về cơ bản, trẻ mắc viêm tiểu phế quản có thể được điều trị theo 2 cách: – Điều trị ngoại trú: Phần lớn trẻ mắc viêm tiểu phế quản được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ không phải nằm viện điều trị, bé có thể được điều trị ngoại trú tại nhà với đơn thuốc do bác sĩ chỉ định. – Điều trị nội trú: Các trường hợp trẻ mắc bệnh ở mức độ nặng hay có triệu chứng tiềm ẩn nguy cơ biến chứng cao thì sẽ được bác sĩ khuyên nhập viện điều trị. Trẻ mắc viêm tiểu phế quản ở mức độ nặng cần phải điều trị nội trú để ngừa biến chứng nguy hiểm sức khỏe Dù áp dụng biện pháp điều trị nào thì trong quá trình chăm sóc trẻ viêm tiểu phế quản, phụ huynh đều nên lưu ý một số điều sau: – Cho bé uống thuốc hạ sốt khi trẻ có triệu chứng sốt cao > 38,5 độ C; – Cho trẻ uống đủ nước và có thể dùng thêm dung dịch bù nước, điện giải nếu được bác sĩ cho phép. Với bé đang bú hoàn toàn sữa mẹ, mẹ cần tăng cữ bú và lượng bú lên trong thời gian bé bị ốm, nhằm bù nước, điện giải và dưỡng chất cần thiết. – Vệ sinh mũi và miệng cho bé bằng nước muối sinh lý. Ngoài ra, với trẻ điều trị nội trú, bé có thể được hỗ trợ điều trị các vấn đề về hô hấp nếu cần. Một số trường hợp trẻ sẽ được dùng thêm để ngăn ngừa hay điều trị các biến chứng đang gặp phải. Ví dụ như nếu trẻ viêm tiểu phế quản bị nhiễm trùng, bác sĩ sẽ chỉ định cho bé dùng thêm kháng sinh. 3.2. Phối kế hợp với chế độ chăm sóc khoa học cho bé viêm tiểu phế quản Trẻ mắc viêm tiểu phế quản nên được ăn thức ăn dạng lỏng, mềm để dễ tiêu hóa hơn Trường hợp trẻ viêm tiểu phế quản được điều trị tại nhà, phụ huynh cần chú ý kết hợp chế độ chăm sóc khoa học để bệnh của bé nhanh hồi phục hơn: – Trẻ cần được ăn uống đầy đủ với dinh dưỡng cần bằng gồm cả 4 nhóm chất: chất đạm, chất béo, tinh bột, vitamin và khoáng chất. Phụ huynh có thể ưu tiên sử dụng thực phẩm bé thích ăn hay nên đa dạng hóa chúng theo từng bữa ăn để khắc phục tình trạng mệt mỏi, chán ăn phổ biến ở trẻ đang ốm. – Đồ ăn của trẻ nên được ưu tiên chế biến dạng lỏng, mềm để bé dễ ăn và dễ tiêu hóa hơn. – Nếu trẻ không ăn được nhiều, phụ huynh hãy chia khẩu phần ăn cho bé thành nhiều bữa nhỏ để có thể đảm bảo lượng thực phẩm nạp vào mỗi ngày vẫn đủ để cung cấp năng lượng cho cho bé chống lại bệnh tật. – Cho trẻ viêm tiểu phế quản tái khám theo đúng lịch hẹn của bác sĩ đã dặn. So với các bệnh về hô hấp thông thường, bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ em có triệu chứng đặc thù là biểu hiện khò khè, khó thở. Nếu điều trị sai cách khiến triệu chứng trở nặng, trẻ có nguy cơ bị suy hô hấp và kéo theo các biến chứng nguy hiểm khác như: tràn khí màng phổi, viêm phổi, xẹp phổi, hen phế quản… Do đó, phụ huynh chớ chủ quan mà nên cho bé đi khám kịp thời để được bác sĩ tư vấn phác đồ điều trị phù hợp, đảm bảo hiệu quả và an toàn nhé.
Ask là một mapkkk phản ứng với căng thẳng tế bào, kích hoạt các con đường jnk và p mapk đóng vai trò chính trong phản ứng của tế bào cơ tim với quá trình oxy hóa khử AS sau khi thiếu máu cục bộ. kiểm tra sự phân bố của hỏi trong tế bào cơ tim của chuột sơ sinh đang trải qua tình trạng thiếu máu cục bộ mô phỏng và tái tưới máu SI hoặc stress oxy hóa khử trong tế bào cơ tim của trẻ sơ sinh gây ra sự chuyển vị của yêu cầu sang các cấu trúc tế bào chất có dấu lấm chấm riêng biệt không hòa tan trong triton x sự kiện chuyển vị không phụ thuộc vào hoạt động hỏi kinase xảy ra sau đó để kích hoạt và có thể đảo ngược khi loại bỏ căng thẳng tế bào, các cấu trúc yêu cầu dịch chuyển trong tế bào cơ tim dường như không tương ứng với bộ tín hiệu hỏi được mô tả trước đây được báo cáo trong các loại tế bào khác
Hội chứng Young (vô tinh do tắc nghẽn và nhiễm trùng phế quản mãn tính): một nghiên cứu định lượng về siêu cấu trúc và chức năng của sợi trục. Cơ sở hạ tầng và chức năng của lông mũi và đuôi tinh trùng đã được kiểm tra ở 23 người đàn ông mắc hội chứng Young và so sánh với dữ liệu được thu thập trước đó từ 10 đối tượng bình thường. Đánh giá bằng kính hiển vi điện tử định lượng cho thấy đuôi tinh trùng của bệnh nhân mắc hội chứng Young chứa ít vi ống trung tâm, nan hoa hướng tâm và cánh tay dynein bên trong ít hơn đáng kể và lông mao của chúng chứa ít cánh tay dynein bên trong hơn so với người bình thường. Các bệnh nhân mắc hội chứng Young có tần số nhịp tim trong ống nghiệm bình thường (11,4 +/- 0,9 Hz) và 12 trong số 23 bệnh nhân có độ thanh thải niêm mạc mũi bình thường (15,0 +/- 5,0 phút). Tuy nhiên, 11 người còn lại có độ thanh thải niêm mạc mũi bất thường rõ rệt trong cơ thể. Ở những bệnh nhân này, sự thiếu hụt của cánh tay dynein bên trong đường mật dường như không ảnh hưởng đến chức năng đường mật trong ống nghiệm nhưng có thể do tải chất nhầy dẫn đến chức năng đường mật in vivo bất thường. Những bất thường nhất quán được thể hiện ở lông mao và đuôi tinh trùng, mặc dù có vẻ nhỏ, tạo thành một yếu tố phổ biến ở cả đường sinh sản và hô hấp, kết hợp với những bất thường trong môi trường in vivo, dẫn đến các đặc điểm của hội chứng Young.
vì chứng nghiện rượu là một vấn đề sức khỏe L1, các cơ chế gây ra các dạng ALD khác nhau, ví dụ như viêm gan do rượu CL béo và xơ gan, cần có kiến ​​thức làm sáng tỏ về các cơ chế này để cung cấp một khuôn khổ hợp lý để điều trị bệnh CL do rượu nhằm ngăn chặn sự xuất hiện của nó và xác định những người dễ mắc bệnh nhất. Israel và các đồng nghiệp đã đề xuất rằng CN do ethanol gây ra là kết quả của tình trạng thiếu oxy đến tế bào gan trung tâm do hậu quả của việc tăng sử dụng oxy ở gan do rượu. y israel h kalant h orrego j m khanna l videla và j m phillips proc natl acad sci usa chúng tôi đã sử dụng một số kỹ thuật mới để đánh giá giả thuyết này Các thủ tục đã được phát triển để thực hiện các phép đo chuyển hóa ở gan trong tiểu thùy gan trong IPL bằng cách sử dụng các hướng dẫn ánh sáng thu nhỏ và điện cực oxy bằng cách so sánh các phép đo tiểu thùy này với chuyển hóa toàn cầu và với hình thái gan được xác định bằng kính hiển vi ánh sáng và điện tử một mô tả định lượng mạch lạc về Chuyển hóa oxy ở tiểu thùy đang nổi lên nhờ những kỹ thuật này gradient oxy ở tiểu thùy được đo trực tiếp ở gan chuột được tưới máu riêng biệt. gradient này tăng lên ở gan từ những con chuột được điều trị bằng ethanol, một tác dụng đã bị chặn bởi thuốc kháng giáp propylthiouracil hạn chế cung cấp oxy cho CL cô lập được tạo ra SD được giới hạn các vùng thiếu oxy ảo khu trú xung quanh căng thẳng thiếu oxy tĩnh mạch CE đã dẫn đến tổn thương trung tâm tiểu thùy trong T2 với CR không còn tổn thương tế bào Az quanh cửa được đặc trưng bởi sự hình thành các bong bóng màng trên bề mặt tế bào gan trung tâm tiểu thùy khi mô thiếu oxy được giải phóng vào tuần hoàn. cắt ngắn các từ
Flunarizine trong chứng đau nửa đầu: một bài đánh giá nhỏ. Flunarizine là thuốc đối kháng canxi không chọn lọc. Nó phân phối tốt nhất trong mô mỡ và vượt qua hàng rào máu não. Nhiều nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát đã chứng minh rằng flunarizine có hiệu quả trong điều trị dự phòng chứng đau nửa đầu, bao gồm các nghiên cứu mù đôi trong đó thuốc được so sánh với giả dược hoặc các thuốc chống đau nửa đầu khác. Để tránh tác dụng phụ, cần có lịch trình hoặc cách dùng thuốc đặc biệt. Flunarizine không có tác dụng gây bệnh cơ trên tế bào cơ trơn của mạch máu. Nó được cho là chất đối kháng canxi duy nhất có thể bảo vệ tế bào não chống lại tổn thương do thiếu oxy. Ngoài ra, lượng thông tin đáng kể cho thấy flunarizine có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thần kinh trung ương, cho thấy tác dụng chống đau nửa đầu của thuốc có thể phụ thuộc vào khả năng ảnh hưởng đến các hiện tượng trung tâm.
Phản ứng uốn ván của cơ nhẫn giáp. Phản ứng uốn ván của mô cơ nhẫn giáp ở chó đã được nghiên cứu thông qua một loạt thí nghiệm được tiến hành trong ống nghiệm. Hai phần riêng biệt của cơ nhẫn giáp, cụ thể là cơ pars orta và pars xiên, đã được nghiên cứu. Các mẫu cơ được mổ từ thanh quản của chó được cắt bỏ vài phút trước khi chết và giữ trong dung dịch Krebs-Ringer ở nhiệt độ 37 độ +/- 1 độ C và độ pH là 7,4 +/- 0,05. Sự co rút uốn ván của các mẫu cơ đạt được bằng cách kích thích trường vào cơ thông qua một cặp điện cực bạch kim tấm song song và với một chuỗi xung vuông có thời lượng 0,1 mili giây và biên độ 85-V. Phản ứng lực đẳng cự của cơ trực tràng và cơ xiên được thu được bằng điện tử với hệ thống servo kép (máy đo công thái học). Tác động của việc kéo dài mô lên các phản ứng chủ động và thụ động được định lượng bằng cách kích thích mẫu trong quá trình kéo dài theo chu kỳ. Cả phản ứng chủ động và thụ động như là một hàm của độ giãn dài đều thu được trên cùng một mẫu.
Hội chứng SVC svc được đặc trưng bởi một loạt các phát hiện lâm sàng do tắc tĩnh mạch chủ trên, thường gây ra bởi sự chèn ép ngoài tĩnh mạch chủ bởi RT phế quản hoặc hạch trung thất phì đại. Hầu hết các nỗ lực điều trị svc đều mang tính tạm thời và giảm nhẹ. LTS đối với các SVC liên quan đến bệnh ác tính là rất thấp, do đó, điều trị bằng xạ trị thường được thực hiện với mục đích giảm nhẹ bằng cách sử dụng các phác đồ giảm tỷ lệ. Việc sử dụng liều cao trên mỗi phần nhỏ có thể dẫn đến phản ứng nhanh hơn và bền hơn với điều trị tương tự như liều cao trên mỗi phần được sử dụng trong xạ trị cơ thể định vị sbrt có đã được chứng minh là có hiệu quả cao trong điều trị nsclc LC không phải tế bào nhỏ giai đoạn đầu. Ở đây chúng tôi báo cáo trường hợp đầu tiên được báo cáo về một bệnh nhân mắc bệnh svc từ nsclc đã được điều trị thành công bằng sbrt để giảm bớt svcs
MF nội hạt và siêu hạt phát sinh từ các tế bào hạt và hiện diện trong DG của đồi hải mã từ động vật bị kích thích và động kinh SF nội hạt thường xuất hiện dưới dạng các sợi vuông góc với trục dài của GC SL trong các khoảng thời gian định kỳ chuột và chuột nhảy được phân tích để xác định xem có rêu như vậy không các sợi cũng được liên kết với các tế bào không phải hạt bao gồm cả BC gửi các đuôi gai ở đỉnh của chúng qua lớp này với chu kỳ tương tự như của MF. Kết quả đối với chuột và cả chuột nhảy động kinh và không động kinh cho thấy nhiều SF có rêu nội hạt được dán vào bề mặt của somata và các đuôi gai ở đỉnh của BC nơi chúng tạo thành các khớp thần kinh không đối xứng, đám rối sợi trục sợi rêu này dường như đi theo đuôi gai của các tế bào thần kinh này vào SL phân tử bên trong dựa trên dữ liệu trước đó chỉ ra rằng BC là các tế bào thần kinh ức chế gabaergic. Các phát hiện hiện nay ở chuột bình thường và cả hai loại chuột chuột nhảy gợi ý rằng các MF nội hạt và siêu hạt cung cấp mạch bổ sung để ức chế FB cho các tế bào hạt, có thể trong các điều kiện bệnh lý như khử dây thần kinh hoặc kích thích các mầm SF này và hình thành các khớp thần kinh với các tế bào hạt
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và những ảnh hưởng đối với sức khỏe Trong số những bệnh lý liên quan đến hô hấp thường gặp thì những bệnh về nhiễm khuẩn đường hô hấp trên là phổ biến hơn cả, nhất là trong điều kiện thời tiết của mùa thu và mùa đông. Khi không điều trị dứt điểm, có thể dẫn đến nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, khiến cho sức khỏe bị ảnh hưởng nghiêm trọng. 1. Những nét cơ bản về nhiễm khuẩn đường hô hấp trên Đường hô hấp trên bao gồm các cơ quan là: mũi, vòm họng, cổ họng, xoang, thanh quản và khí quản. Bởi vậy, khi nói nhiễm khuẩn đường hô hấp trên tức một hay nhiều những bộ phận này bị viêm nhiễm. Bệnh phổ biến đến mức hầu như ai cũng có thể mắc, thậm chí là gần như người trưởng thành nào cũng có khả năng bị ít nhất một lần trong năm. Trong khi đó, ở trẻ em, do miễn dịch còn yếu nên một năm có thể bị 2 đến 3, thậm chí là nhiều lần hơn. Nguyên nhân gây bệnh thường gặp nhất là do virus hoặc vi khuẩn hay một số loại nấm…và rất dễ lây lan qua giọt bắn trong lúc ho, hắt hơi, đặc biệt là tại các không gian khép kín, chẳng hạn như phòng làm việc, nhà ở hay lớp học. 2. Những biểu hiện thường thấy Khi các cơ quan thuộc đường hô hấp trên bị nhiễm khuẩn, sẽ xuất hiện các dấu hiệu thường gặp như: Ho: khi bất kỳ bộ phận nào bị viêm nhiễm đều có thể gây ho dưới dạng ho khan hoặc là có cả đờm. Nghẹt mũi, chảy nước mũi liên tục với nhiều dịch, hắt hơi nhiều. Hâm hẩm sốt, với trẻ em, có thể là sốt thành cơn, có khi lên tới 39 đến 40 độ C. Khó chịu ở mắt. Vùng xoang khó chịu, đau nhức. Ngứa hoặc rát, đau ở vùng họng. Giọng nói thay đổi, trở nên khàn hoặc thậm chí là mất tiếng. Đau đầu, cơ bắp rã rời, mệt mỏi Đối với trẻ em, thường xuất hiện triệu chứng biếng ăn, quấy khóc, dễ bị nôn và rối loạn tiêu hóa. 3. Các loại nhiễm khuẩn đường hô hấp trên phổ biến Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên thường là không gây ra nguy hiểm cho tính mạng nhưng vẫn cần được theo dõi, điều trị kịp thời và có thể biểu hiện dưới nhiều dạng như: Cảm lạnh thông thường Đây là tình trạng nhiễm virus cấp tính, gây ra một số triệu chứng như: mệt mỏi, đau họng, hắt hơi, nghẹt mũi, chảy nước mũi nhưng thường là không bị sốt. Trong những ngày đầu, nước mũi có thể loãng nhưng sau đó nhiều nhầy và mủ, ho chỉ nhẹ và không kéo dài. Bệnh thường không gây biến chứng và có thể khỏi trong thời gian khoảng 10 ngày khi người bệnh thực hiện việc nghỉ ngơi, uống nhiều nước, uống thuốc điều trị triệu chứng, ăn đồ ăn lỏng, nóng. Viêm họng Là tình trạng nhiễm trùng gây ngứa, đỏ, đau ở cổ họng, đặc biệt là mỗi khi nuốt. Viêm họng cũng thường kéo theo triệu chứng ho, mệt mỏi và dễ bị sốt, nhất là với đối tượng trẻ em. Bệnh có thể được điều trị bằng thuốc giảm đau, giảm sưng viêm kết hợp với súc miệng bằng nước muối và giữ cho vùng họng được ấm, sạch sẽ. Viêm xoang Là tình trạng xoang bị nhiễm trùng hoặc viêm, gây ra nghẹt mũi, đau đầu, có thể đau lan tới hốc mắt. Cùng với đó, nước mũi đặc, chảy nhiều, dịch mũi có thể chảy xuống họng gây ho và khiến cho hơi thở có mùi hôi. Bệnh cần được điều trị dứt điểm, thường kết hợp giữa dùng thuốc với xông, rửa mũi và khí dung vùng mũi xoang. Một số trường hợp mạn tính dạng nặng có thể phải mổ xoang. Viêm thanh quản Thường bị nhầm lẫn với viêm họng bởi những triệu chứng như: khàn hoặc mất tiếng, đau, sưng họng. Tuy nhiên, bệnh có nguyên nhân thường là do virus hoặc do sử dụng giọng nói quá mức. Vì vậy, có thể được khắc phục bằng việc hạn chế nói, dùng nước muối súc họng, miệng, ăn nhiều đồ thức ăn lỏng và tránh hút thuốc lá cũng như uống rượu bia. Viêm mũi Là tình trạng lớp màng nhầy ở bên trong mũi bị viêm, sưng, được chia thành hai loại: viêm mũi dị ứng và viêm mũi không dị ứng với các triệu chứng điển hình như: hắt hơi, sổ mũi, chảy nhiều dịch mũi, có thể ngứa và chảy nước mắt. Cùng với việc tránh các tác nhân gây dị ứng, giữ vệ sinh mũi, bác sĩ sẽ chỉ định thuốc điều trị phù hợp. 4. Khi nào thì cần điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp trên? Có thể nói, đây là loại bệnh lý rất thường gặp, song chúng ta có thể hạn chế nguy cơ nhiễm bệnh, nhất ở các thời điểm giao mùa, bằng cách: Giữ cho môi trường sống xung quanh được sạch sẽ, vệ sinh. Thực hiện tốt vệ sinh cá nhân, đặc biệt phần mũi, họng. Tránh xa các tác nhân gây hại như: khói thuốc lá, đồ uống có chứa cồn. Ăn uống, nghỉ ngơi, luyện tập thể dục khoa học. Tuân thủ việc thường xuyên đeo khẩu trang, che miệng, mũi khi hắt hơi, ho. Đối với các nghề phải nói to, nói nhiều hoặc làm việc trong môi trường nhiều bụi, cần chú trọng việc bảo vệ, giữ gìn phần mũi, họng. Có thể nói, hầu hết các bệnh đều có thể tự khỏi, song ở một số đối tượng, trong nhiều trường hợp có thể gặp những biến chứng nghiêm trọng. Nhiễm trùng đường hô hấp trên ở trẻ em rất dễ dẫn đến nhiễm trùng đường hô hấp dưới rồi trở nên nặng hơn và có thể dẫn đến tử vong.
Điều trị ung thư đại tràng giai đoạn 3Ung thư đại tràng giai đoạn III có thể phát triển xâm lấn vào các tạng, cấu trúc lân cận, di căn trên 4 hạch vùng nhưng chưa di căn xa. Điều trị ung thư đại tràng giai đoạn III như thế nào? Ung thư đại tràng giai đoạn III có thể phát triển xâm lấn vào các tạng, cấu trúc lân cận, di căn trên 4 hạch vùng nhưng chưa di căn xa. Điều trị ung thư đại tràng giai đoạn III như thế nào? 1. Các phương pháp điều trị ung thư đại tràng giai đoạn 3 Các giai đoạn tiến triển ung thư đại tràng Ung thư đại tràng là bệnh ung thư đường tiêu hóa dưới rất phổ biến xảy ra ở đại tràng – phần dài nhất của ruột già. Theo phân loại của Hiệp hội Quốc tế Phòng chống Ung thư, ung thư đại tràng giai đoạn III có thể phát triển theo hướng: Ngoài giai đoạn tiến triển bệnh ung thư, điều trị ung thư đại tràng giai đoạn III như thế nào còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Tùy từng tình trạng bệnh mà bác sĩ sẽ chỉ định các phương pháp điều trị cụ thể, đảm bảo điều trị đạt hiệu quả cao nhất. Phẫu thuật là một trong những phương pháp điều trị chính cho bệnh nhân ung thư đại tràng 2. Ung thư đại tràng giai đoạn 3 có chữa được không? So với các bệnh ung thư thường gặp, ung thư đại tràng được đánh giá là có tiên lượng sống tốt, cho kết quả điều trị tích cực giai đoạn sớm. Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, ung thư đại tràng giai đoạn IIIA có tiên lượng sống rất tốt, lên tới 89%. Ở giai đoạn IIIB, tiên lượng sống cho người bệnh là khoảng 69%, giai đoạn IIIB là khoảng 53%.
Triệu chứng thoái hóa cột sống theo từng vị tríTriệu chứng thoái hóa cột sống thường gặp là đau nhức xương khớp. Tùy thuộc vào các vị trí nhất định, người bệnh sẽ có biểu hiện và cảm nhận không giống nhau. Khi xuất hiện các triệu chứng nghi ngờ thoái hóa, người bệnh nên chủ động thăm khám sớm để được điều trị kịp thời. Triệu chứng thoái hóa cột sống thường gặp là đau nhức xương khớp. Tùy thuộc vào các vị trí nhất định, người bệnh sẽ có biểu hiện và cảm nhận không giống nhau. Khi xuất hiện các triệu chứng nghi ngờ thoái hóa, người bệnh nên chủ động thăm khám sớm để được điều trị kịp thời. 1. Thoái hóa cột sống là gì? Thoái hóa đốt sống là tình trạng lớp sụn khớp bị hao mòn dần dần, trong quá trình hoạt động thể chất, các đầu đốt sống sẽ cọ xát trực tiếp vào nhau gây viêm nhiễm, dẫn đến màng hoạt dịch sưng tấy và dịch khớp bị khô do dịch khớp bị hạn chế. bài tiết. Ngoài ra, ma sát ở các đầu xương cũng góp phần hình thành các gai xương tại đây. Các gai xương phát triển quá mức cọ sát vào đốt sống, rễ thần kinh và các mô mềm xung quanh. Thoái hóa đốt sống là tình trạng lớp sụn khớp bị hao mòn dần dần, cọ xát vào nhau gây viêm nhiễm. 2. Triệu chứng thoái hóa cột sống theo vị trí khởi phát Hầu hết bệnh nhân đều cảm thấy đau và khó chịu. Cơn đau ở mỗi trường hợp sẽ khác nhau tùy theo vị trí đốt sống bị thoái hóa, cụ thể như: 2.1. Triệu chứng thoái hóa cột sống thắt lưng cần lưu ý Triệu chứng của bệnh ở giai đoạn này không rõ ràng, thường chỉ đau nhẹ hoặc không đau, chỉ có cảm giác đau nhẹ ở lưng, do sụn khớp mới bắt đầu có dấu hiệu bào mòn nên rất dễ nhầm lẫn với bệnh đau lưng đơn thuần. nỗi đau. Vì vậy, có xu hướng chủ quan hướng tới các giai đoạn bệnh nặng hơn. Tiếp theo là cơn đau xuất hiện dưới dạng đau âm ỉ, đau khi làm việc và biến mất khi nghỉ ngơi, đặc biệt là khi nằm trên sàn cứng (nệm cứng). Đồng thời có dấu hiệu giảm khả năng vận động, thường xuyên bị đau nhức, khó chịu khi mang vác vật nặng. Khi thức dậy vào buổi sáng, bệnh nhân có thể cảm thấy cứng khớp và đôi khi có tiếng kêu lách cách khi di chuyển, xoay người. Đau thắt lưng có thể kéo dài nhiều ngày, cường độ đau tăng dần khi cử động và giảm dần khi bệnh nhân nằm ngửa trên sàn cứng (nệm cứng). Về sau cơn đau kéo dài hơn trước, lan xuống mông, cẳng chân và mõm bàn chân do thoát vị đĩa đệm chèn ép dây thần kinh tọa. Triệu chứng rõ ràng nhất là đau thắt lưng, lan xuống hông và chi dưới khiến người bệnh không thể cúi người xuống, khiến người bệnh mất thăng bằng, đi lại khó khăn, thậm chí có thể bị tàn tật. 2.2. Triệu chứng thoái hóa cột sống cổ thường gặp Đau, mệt mỏi và khó cử động cổ là những triệu chứng điển hình nhất. Hầu hết bệnh nhân thoái hóa đốt sống cổ đều cảm thấy đau nhói, khó chịu khi cử động, ngay cả khi nghỉ ngơi. Cử động của cổ trở nên rối rắm và đau đớn, đôi khi dẫn đến chứng vẹo cổ. Đau cổ và lưng lan đến tai và cổ, ảnh hưởng đến tư thế đầu và cổ. Cơn đau lan lên đầu. Nhức đầu có thể xảy ra ở vùng chẩm và trán. Đau cổ và lưng lan đến một hoặc cả hai bả vai và cánh tay. cả hai mặt. Đau, mệt mỏi và khó cử động cổ là những triệu chứng điển hình nhất Do cột sống bị chèn ép và thoái hóa sụn khớp nên thoái hóa đốt sống cổ ảnh hưởng trực tiếp đến dây thần kinh vận động của bàn tay. Bệnh làm hạn chế khả năng vận động của bàn tay, khiến bàn tay khó cảm thấy nóng hoặc lạnh, thậm chí có thể dẫn đến suy nhược nếu không được điều trị kịp thời. Bệnh nhân có thể bị cứng cổ khi thức dậy vào buổi sáng. Ngoài ra, bệnh nhân còn cảm thấy đau nhức vùng gáy, sau đầu, nửa đầu bên phải khiến bệnh nhân khó quay đầu sang hai bên. Dấu hiệu này còn được gọi là triệu chứng của bệnh đa xơ cứng cột sống cổ: Khi bệnh thoái hóa đốt sống cổ ở mức độ nặng, người bệnh có thể phải đối mặt với tình trạng thoái hóa bệnh đa xơ cứng rất nguy hiểm. Lúc này, người bệnh sẽ cảm nhận được một dòng điện chạy từ cổ xuống cột sống rồi đến tay, chân, ngón tay, ngón chân. Biểu hiện này rõ rệt hơn khi bệnh nhân cúi cổ về phía trước. 2.3. Nhận biết triệu chứng thoái hóa cột sống ngực Trên thực tế, các triệu chứng của bệnh thoái hóa đốt sống ngực không phải lúc nào cũng rõ ràng. Tuy nhiên, hầu hết bệnh nhân đều cảm thấy đau và cứng lưng dai dẳng, đặc biệt là ở vùng giữa lưng. Cơn đau thường giảm đi khi bệnh nhân nghỉ ngơi nhưng có thể trở nên trầm trọng hơn nếu bệnh nhân không hoạt động trong thời gian dài. Không những vậy, người bệnh còn có thể gặp phải các triệu chứng thoái hóa cột sống ngực khác như: – Co thắt cơ lưng giữa – Thay đổi tư thế bất thường khi bị đau lưng – Không thể di chuyển – Gặp khó khăn hoặc thậm chí là không thể thực hiện được một các động tác như ngả người, xoay thân trên hay đứng thẳng. – Sưng khớp cục bộ 2.4. Một số triệu chứng khác Mặt khác, cơn đau liên quan đến bệnh thoái hóa cột sống cũng có một số đặc điểm chung, chẳng hạn như: – Cơn đau có xu hướng trầm trọng hơn khi bệnh nhân di chuyển (đặc biệt là vặn, uốn, nâng, v.v.) và giảm dần khi nghỉ ngơi. – Nếu người bệnh nằm nghỉ quá lâu cơn đau sẽ quay trở lại. 3. Chẩn đoán sau khi xác định triệu chứng Sau khi xác định các triệu chứng, để chẩn đoán chính xác tình trạng thoái hóa cột sống, bác sĩ sẽ kiểm tra các triệu chứng hiện tại của bệnh nhân và thực hiện các xét nghiệm sau: – Chụp X-quang: Giúp kiểm tra khoảng trống khớp, tình trạng đĩa đệm và sự hiện diện của gai xương Chụp X-quang giúp kiểm tra khoảng trống khớp, tình trạng đĩa đệm và sự hiện diện của gai xương. – Chụp CT: Cung cấp hình ảnh chi tiết hơn về cột sống, đĩa đệm và gai xương so với chụp X-quang – Chụp MRI: giúp bác sĩ quan sát được các mô mềm, bao gồm cơ, đĩa đệm, dây chằng và gân – Chụp cắt lớp vi tính một lần (SPECT): thường kết hợp với chụp CT để xác định chính xác vị trí tổn thương ở cột sống – Xét nghiệm máu toàn diện
BSS bss là một rối loạn chảy máu di truyền do khiếm khuyết trong phức hợp PLT glycoprotein gp ibix đột biến gpix wx là khiếm khuyết di truyền phổ biến nhất ở những bệnh nhân Nhật Bản mắc bss thường bị chẩn đoán nhầm là TP miễn dịch, có lẽ là do biểu hiện còn sót lại của gpibα cũng không phải là Cơ chế mà đột biến này dẫn đến thể tích chảy máu nhẹ cũng như liệu gpibα chức năng có được biểu hiện trên bề mặt tiểu cầu hay không đã được biết. Chúng tôi đã nghiên cứu biểu hiện gpibα và CF trong tiểu cầu có đột biến gpix wx gpixwx gpibα tạo phức với gpibβ bằng liên kết disulfide được biểu hiện trên gpixwx tiểu cầu và tế bào chok ổn định thiếu gpix nhưng biểu hiện gpibα và gpibβ biểu hiện của gpibαβ trên tiểu cầu gpixwx là đủ để hỗ trợ sự bám dính với yếu tố von willebrand cố định và collagen loại iii và sự ngưng kết tiểu cầu do ristocetin gây ra. nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc việc thực hiện chương trình sàng lọc nhiễm trùng huyết kết hợp với quy trình cung cấp dịch vụ chăm sóc dựa trên bằng chứng và kiểm soát nguồn nhanh chóng có thể cải thiện kết quả của bệnh nhân bài viết cung cấp các định nghĩa và hướng dẫn sàng lọc và quản lý nhiễm trùng huyết và SS
Viêm loét dạ dày và quy trình thăm khám tại Thu Cúc TCIViêm loét dạ dày là bệnh lý tiêu hóa không hề đơn giản. Các chuyên gia y tế khuyến cáo, khi gặp triệu chứng đầu tiên nghi ngờ về viêm loét dạ dày, người bệnh cần chủ động thăm khám sớm để nhanh chóng giải quyết bệnh hiệu quả, tránh biến chứng nguy hiểm về sau.  Viêm loét dạ dày là bệnh lý tiêu hóa không hề đơn giản. Các chuyên gia y tế khuyến cáo, khi gặp triệu chứng đầu tiên nghi ngờ về viêm loét dạ dày, người bệnh cần chủ động thăm khám sớm để nhanh chóng giải quyết bệnh hiệu quả, tránh biến chứng nguy hiểm về sau.  1. Viêm loét dạ dày: Tìm hiểu về nguyên nhân, triệu chứng bệnh 1.1. Bệnh viêm loét dạ dày Viêm loét dạ dày xảy ra khi lớp niêm mạc thành dạ dày bị tổn thương, viêm, sưng. Theo thời gian, tạo thành các ổ viêm loét gây triệu chứng. Trường hợp viêm loét nhỏ ở giai đoạn đầu nếu kịp thời nhận biết, thay đổi lối sống khoa học thì có thể tự làm lành mà không cần thăm khám. Tuy nhiên, hầu hết các trường hợp viêm loét đều phát triển khá nhanh, gây nhiều khó chịu cho người bệnh và cần được điều trị đúng cách. Bệnh viêm loét dạ dày tiến triển từ giai đoạn cấp tính đến mạn tính. Viêm loét dạ dày mạn tính nến không được kiểm soát tốt sẽ tiềm ẩn nhiều nguy cơ biến chứng nguy hiểm như xuất huyết tiêu hóa, hẹp môn vị, thủng dạ dày, thậm chí là ung thư dạ dày. 1.2. Nguyên nhân gây viêm loét Hai nguyên nhân chính hình thành nên các ổ viêm loét ở dạ dày: – Nhiễm khuẩn Helicobacter pylori (vi khuẩn HP) là nguyên nhân hàng đầu gây ra viêm loét dạ dày. Sau khi xâm nhập tới bao tử, vi khuẩn HP chui vào lớp nhầy của lớp niêm mạc khu trú. Tại đây, chúng tiết ra độc tố làm tổn thương, bào mòn dần niêm mạc dạ dày, ức chế sản xuất các yếu tố bảo vệ niêm mạc. Từ đó dẫn tới hình thành vết loét. – Sử dụng lâu dài nhóm thuốc chống viêm không steroid (viết tắt là NSAID). Các thuốc NSAID thông dụng hiện nay như ibuprofen, naproxen, diclofenac,… khi sử dụng trong thời gian dài sẽ gây ra những tổn thương ở dạ dày. Vì các loại thuốc này làm ức chế quá trình tổng hợp nên prostaglandin – một chất giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày. Ngoài 2 nguyên nhân chính kể trên còn có các yếu tố tăng nguy cơ viêm loét như chế độ ăn không khoa học, stress, hút thuốc lá, thiếu ngủ,… Nhiễm vi khuẩn HP là nguyên nhân chính dẫn tới hình thành ổ loét ở dạ dày. 1.3. Triệu chứng bệnh gặp phải Triệu chứng người bệnh viêm loét dạ dày gặp phải rất đa dạng. Trong đó, đau bụng thượng vị kèm cảm giác nóng rát là biểu hiện điển hình nhất. Thông thường, cơn đau sẽ đau dữ dội hơn khi bạn đói. Tùy vào mức độ viêm loét mà cơn đau sẽ kéo dài từ vài phút đến vài giờ. Bên cạnh đau thượng vị, người bệnh còn gặp phải các dấu hiệu và triệu chứng khác bao gồm: – Đầy hơi, khó tiêu; – Buồn nôn hoặc nôn; – Cảm thấy nhanh no khi ăn hoặc mất cảm giác thèm ăn, không muốn ăn vì đau bụng; – Ợ hơi, ợ chua; – Khó ngủ về đêm, bị cơn đau dạ dày làm tỉnh giấc; – Cơ thể mệt mỏi, suy nhược; – Đi cầu phân đen hoặc kèm theo máu; – Sụt cân. 2. Khi nào cần thăm khám viêm loét dạ dày? Đối với bệnh nhân viêm loét dạ dày cần lưu ý khi nào cần chủ động thăm khám chuyên khoa tiêu hóa. Các chuyên gia y tế khuyến cáo, những trường hợp sau đây nên thực hiện khám tiêu hóa càng sớm càng tốt: – Thường xuyên bị đau bụng âm ỉ, nhất là đau ở vùng thượng vị, đau bụng khi đói hoặc khi ăn đồ ăn chua cay, đồ ăn dầu mỡ; – Bị chán ăn, không có cảm giác ngon miệng; – Khó tiêu, chướng bụng, ợ nóng, ợ chua, buồn nôn, nôn; – Hay bị nấc nghẹn khi ăn hoặc uống, bị khó nuốt; – Người bệnh tiêu chảy hoặc gặp táo bón kéo dài; – Bị sút cân đột ngột không theo chủ đích, không rõ nguyên nhân; – Tiền sử nhiễm HP dương tính; – Ăn quá nhiều các loại hải sản hoặc có chế độ ăn nghèo dinh dưỡng; – Nghiện rượu, thuốc lá; – Người bị thừa cân/béo phì; – Trong gia đình có người mắc ung thư dạ dày, ung thư đại trực tràng. Người bệnh cần chủ động thăm khám khi gặp những cơn đau bụng dữ dội cùng những triệu chứng tiêu hóa khó chịu. 3.1. Khám ban đầu Đầu tiên, người bệnh sẽ được khám lâm sàng trước với bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa. Ở bước khám này, bác sĩ sẽ khai thác bệnh sử và xem xét xem người bệnh có cần thực hiện nội soi hay không, nếu cần sẽ chỉ định phương pháp nội soi dạ dày đại tràng phù hợp. Khi khám tiêu hóa lâm sàng bác sĩ sẽ khám những gì? – Bác sĩ sẽ hỏi chi tiết về triệu chứng tiêu hóa mà người bệnh gặp phải, những bất thường hằng ngày trong sinh hoạt nếu có; – Hỏi thêm về các thông tin liên quan đến tiểu sử gia đình, người bệnh có bệnh nền không, có dị ứng gì không, có đang uống thuốc điều trị nào không?,.. – Khám vùng bụng, nghe tim phổi,… 3.2. Làm xét nghiệm máu và thực hiện nội soi dạ dày Nội soi dạ dày đại tràng là phương pháp ưu tiên được thực hiện nhằm chẩn đoán chính xác các bệnh lý gặp phải ở ống tiêu hóa. Người bệnh sẽ được chỉ định làm các xét nghiệm cần thiết như xét nghiệm công thức máu, đông máu, xét nghiệm viêm gan (A,B,C), test HIV,… Sau đó, thực hiện làm hồ sơ nội soi theo hướng dẫn. Quy trình nội soi đòi hỏi khá nhiều bước và yêu cầu nhằm đảm bảo thủ thuật được tiến hành thuận lợi, an toàn, cho kết quả chính xác. Thông thường, nội soi dạ dày diễn ra khá nhanh chóng, khoảng 15-20 phút. Trường hợp phát sinh thêm thủ thuật can thiệp như cầm máu tổn thương tại ổ loét, lấy dị vật, sinh thiết,… thì thời gian thực thực hiện sẽ lâu hơn. Nội soi xong, người bệnh được nghỉ ngơi ít nhất 30 phút, được đo lại huyết áp, ổn định lại sức khỏe. Sau đó sẽ nhận kết quả nội soi và đến phòng khám ban đầu đọc kết quả cùng bác sĩ. Nội soi tiêu hóa là phương pháp hiện đại giúp chẩn đoán chính xác bệnh loét dạ dày. 3.3. Đọc kết quả và nhận phác đồ điều trị Dựa theo hình ảnh nội soi, bác sĩ sẽ kết luận về bệnh lý và tình trạng viêm loét người bệnh gặp phải. Bác sĩ tiêu hóa sẽ giải thích chi tiết về bệnh và chỉ định phác đồ điều trị toàn diện. Ngoài ra, bác sĩ còn hướng dẫn chi tiết về chế độ ăn, điều chỉnh lối sống hợp lý và hẹn lịch tái khám để đánh giá hiệu quả điều trị. Người bệnh viêm loét dạ dày nên chủ động đặt trước thăm khám và nội soi tiêu hóa để được nhân viên y tế hướng dẫn chi tiết về các yêu cầu cần lưu ý trước khi khám tiêu hóa. Thăm khám sớm là yêu cầu quan trọng giúp nhanh chóng giải quyết thành công bệnh, ngăn ngừa nguy cơ biến chứng về sau.
Theo dõi dài hạn 24 bệnh nhân trải qua phẫu thuật cắt bỏ triệt để ung thư biểu mô ống, từ năm 1953 đến năm 1988. Phẫu thuật cắt bỏ tụy tá tràng triệt để có khả năng chữa khỏi ung thư biểu mô ống đã được thực hiện cho 24 bệnh nhân trong khoảng thời gian 35 năm. Tỷ lệ tử vong chung sau phẫu thuật là 12,5%. Tỷ lệ sống sót thực tế sau 5 năm là 61% +/- 13,4 lỗi chuẩn của giá trị trung bình (SEM) và sau đó không thay đổi. Trong cùng thời gian, 21 bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật cắt bỏ tụy tá tràng triệt để có khả năng chữa khỏi ung thư quanh bóng có nguồn gốc từ tụy. Phân tích tương tự cho thấy tỷ lệ tử vong chung sau phẫu thuật là 23,8% và tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 27% +/- 12,5 SEM. Kết quả của phẫu thuật cắt bỏ tụy tá tràng triệt để đối với ung thư biểu mô ống trong những năm gần đây nhất (1976 đến 1988) đã được so sánh với kết quả của những năm trước đó (1953 đến 1975). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê nào về tỷ lệ sống sót sau 5 năm; tuy nhiên, tỷ lệ tử vong do phẫu thuật đã giảm từ 25% trong giai đoạn trước xuống còn 6,3% trong giai đoạn gần đây. Tỷ lệ sống sót phụ thuộc vào tình trạng hạch. Tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 78% +/- 11,5 SEM khi không có di căn hạch so với 50% +/- 25 SEM khi có di căn hạch khu vực. Những phát hiện này ủng hộ khái niệm rằng phẫu thuật cắt bỏ tụy tá tràng triệt để mang lại khả năng chữa khỏi thực tế ở một nhóm bệnh nhân được chọn mắc ung thư biểu mô bóng Vater.