text
stringlengths
1
2.91k
Ảnh hưởng của dầu hạt cải trong chế độ ăn đối với các nhóm lipid và mô hình HFA của tim chuột TH và ty thể đã được nghiên cứu. T3 cho ăn chế độ ăn có axit erucic trọng lượng trong nhiều ngày và axit erucic trong nhiều ngày, chuột được điều trị bằng axit erucic cho thấy sự gia tăng đáng kể về tỷ lệ mắc bệnh. triglycerid của ty thể của tim xu hướng này ít rõ rệt hơn ở những con chuột được điều trị bằng axit resp erucic. Những kết quả này xác nhận kết quả của những nhà nghiên cứu khác. Có thể thấy sự gia tăng nhẹ trong cholesterol ester của ty thể ở tất cả những con chuột được điều trị, tổng lượng phospholipid đã giảm trong thí nghiệm với axit erucic và tăng nhẹ trong thí nghiệm với axit erucic nồng độ phosphatidylcholine có xu hướng tăng và nồng độ phosphatidyletanolamine giảm trong thí nghiệm với axit erucic trong khẩu phần nồng độ CL hầu như không thay đổi trong tất cả các thí nghiệm triglycerid của ty thể của tim cho thấy hàm lượng axit erucic cao các axit béo của CE của ty thể của tim cũng bị ảnh hưởng bởi dầu hạt cải trong chế độ ăn uống nhưng ở mức độ thấp hơn so với chất béo trung tính, các axit béo của phosphatidylcholine phosphatidyletanolamine và cardiolipin đều bị ảnh hưởng bởi chế độ ăn uống dầu hạt cải nhưng axit erucic dường như có ái lực TPS với CL cardiolipin của ty thể HR của chuột đã được phân lập và xác định bằng sắc ký khí và phép đo phổ khối, CL cô lập được phát hiện có chứa phần trăm axit erucic T3 cho ăn axit erucic như dầu hạt cải trong nhiều ngày tương tự Kết quả thu được là T3 FF glyceryl trierucate trong nhiều ngày đối với chuột. Sự kết hợp của axit erucic vào CL, sau đó là sự giảm tương ứng của axit linoleic. Quan sát này rất đáng
quan tâm vì cấu trúc phân tử của axit béo trong phân tử lipid có ảnh hưởng sâu sắc đến việc đóng gói của các phân tử này trong một lớp kép vì cardiolipin là một thành phần của IM của ty thể, ái lực cao của nó với axit erucic có thể ảnh hưởng đến CF bình thường của màng trong của ty thể tim
Cắt bao đầu quy (bao quy đầu) có làm tăng kích thước dương vật không?Cắt bao đầu quy (hay còn gọi là cắt bao quy đầu) là tiểu phẫu đơn giản và được thực hiện trong một khoảng thời gian ngắn, không gây đau đớn cho cánh mày râu. Phương pháp này được bác sĩ chỉ định trong trường hợp anh em bị tắc nghẽn, hẹp hoặc dài bao quy đầu. Tuy nhiên nhiều nam giới cho rằng việc thực hiện cắt bao quy đầu sẽ làm tăng kích thước dương vật, điều đó có đúng hay không? Cắt bao đầu quy (hay còn gọi là cắt bao quy đầu) là tiểu phẫu đơn giản và được thực hiện trong một khoảng thời gian ngắn, không gây đau đớn cho cánh mày râu. Phương pháp này được bác sĩ chỉ định trong trường hợp anh em bị tắc nghẽn, hẹp hoặc dài bao quy đầu. Tuy nhiên nhiều nam giới cho rằng việc thực hiện cắt bao quy đầu sẽ làm tăng kích thước dương vật, điều đó có đúng hay không? 1. Tìm hiểu đôi nét về phương pháp cắt bao quy đầu Theo các bác sĩ, người bệnh chỉ nên cắt bao quy đầu khi bị hẹp, nghẹt hoặc dài bao quy đầu. Khi bé trai lên 6 tuổi, bao quy đầu có thể tuột lên và tuột xuống được. Tuy nhiên, nếu bị nghẽn, dài hoặc hẹp bao quy đầu, việc thực hiện thao tác này để vệ sinh dương vật sẽ gặp phải nhiều khó khăn hơn. Chức năng quan trọng của bao quy đầu là: – Bao quy đầu là bộ phận chứa nhiều dây thần kinh nhạy cảm làm tăng khoái cảm cho nam giới. Nó có tác dụng là cho dương vật của nam giới cương cứng, dễ dàng đạt khoái cảm, giúp lên đỉnh và thỏa mãn nhu cầu tình dục. – Bao quy đầu sẽ giúp bảo vệ “cậu nhỏ” tránh khỏi những tác động từ bên ngoài. – Bao quy đầu chứa nhiều vi khuẩn tốt có tác dụng giúp
bảo vệ cơ thể khỏi sự xâm lấn của những vi khuẩn có hại. – Bao quy đầu chứa nhiều tế bào Langerhans giúp tăng khả năng miễn dịch và phòng ngừa nguy cơ nhiễm trùng, bảo vệ “cậu nhỏ” khỏe mạnh. – Bao quy đầu có khả năng tiết ra chất nhờn giúp duy trì độ ẩm cho liên mạc da quy đầu. Bởi vì bao quy đầu đảm nhận nhiều chức năng quan trọng nên việc cắt bao quy đầu phải được cân nhắc kỹ lưỡng. Trên thực tế, cắt bao quy đầu là một thủ thuật nhỏ, khá đơn giản và ít gây ra biến chứng. Do đó, khi mắc các bệnh bao quy đầu như hẹp, dài hoặc tắc nghẽn bao quy đầu cần phải đi khám sớm và cân nhắc thực hiện cắt bao quy đầu để tránh ảnh hưởng về sau. Nam giới nên thực hiện cắt bao đầu quy (bao quy đầu) theo chỉ định của bác sĩ 2. Cắt bao đầu quy có làm tăng kích thước của dương vật hay không? Hiện nay vẫn chưa có bất cứ phương pháp nào tăng kích cỡ dương vật an toàn và hiệu quả. Theo các bác sĩ, phương pháp cắt bao quy đầu không làm tăng kích thước của dương vật ở nam giới đã trưởng thành. Chỉ với những trường hợp bị hẹp da quy đầu có khả năng gây ra tình trạng viêm nhiễm dương vật, làm tăng nguy cơ ung thư dương vật và khiến sinh hoạt tình dục gặp khó khăn mới nên tiến hành cắt bao quy đầu. Có một số giả thuyết lại cho rằng, bên cạnh giảm nguy cơ nhiễm trùng, gây ra bệnh ung thư, cắt bao quy đầu còn có công dụng làm tăng kích thước của dương vật vì những lý do như sau: – Khi bao quy đầu của nam giới bị dài, cơ thể sẽ phải mất thêm 1 lượng máu và chất dinh dưỡng để nuôi phần da thừa này. Do đó, cắt bao quy đầu sẽ giúp máu và
chất dinh dưỡng được cung cấp một cách hiệu quả hơn cho sự phát triển của “cậu nhỏ”. – Khi bao quy đầu của nam giới bị hẹp, “cậu nhỏ” không thể phát triển với kích cỡ bình thường nên việc phát hiện và cắt bao quy đầu trước tuổi dậy thì là điều vô cùng quan trọng với sự phát triển bình thường của dương vật. Để góp phần giúp làm tăng kích thước “cậu nhỏ”, anh em nên kết hợp với những bài tập sinh lý và xoa bóp để thúc đẩy tuần hoàn máu cho dương vật. Đồng thời bổ sung những loại thực phẩm giàu Testosterone vào khẩu phần ăn hàng ngày. Cắt bao quy đầu có làm tăng kích thước dương vật không là thắc mắc của nhiều nam giới 3. Cắt bao đầu quy mang lại lợi ích gì cho sức khỏe phái mạnh? – Làm giảm nguy cơ mắc những căn bệnh truyền nhiễm qua đường sinh dục như sùi mào gà, lậu, mụn rộp sinh dục, giang mai,… – Ngăn ngừa viêm nhiễm như viêm quy đầu và viêm bao quy đầu. – Giảm nguy cơ lây nhiễm cho bạn tình khi quan hệ tình dục và vệ sinh dương vật sạch sẽ, dễ dàng hơn. – Cải thiện sức khỏe sinh lý như xuất tinh sớm, rối loạn cương dương,… – Nâng cao chất lượng và số lượng tinh trùng, làm tăng khả năng thụ thai. Cắt bao đầu quy (bao quy đầu) mang lại nhiều lợi ích sức khỏe cho nam giới
Giải đáp thắc mắc: Trẻ em bị sốt phải làm sao?Sốt không phải là một bệnh lý mà chỉ là một triệu chứng. Có rất nhiều bệnh lý gây sốt. Kiểm soát tốt các cơn sốt ở trẻ có ý nghĩa rất to lớn trong điều trị các bệnh lý đó. Trong bài viết này, Thu Cúc TCI xin được làm sáng tỏ thắc mắc trẻ em bị sốt phải làm sao của rất nhiều phụ huynh. Đây là kiến thức cơ bản ai cũng nên “lận” lưng khi trở thành bố mẹ. 1. Nguyên nhân gây sốt phổ biến 1.1. Sốt không do virus, vi khuẩn – Mọc răng: Khi mọc răng, trẻ có thể sốt nhẹ, kèm chảy nước miếng, ăn kém, ngủ kém, quấy khóc. – Tiêm chủng: Sau tiêm chủng các bệnh truyền nhiễm cấp tính, trẻ cũng có thể sốt nhẹ. – Cảm nắng hoặc cảm lạnh – Mặc nhiều quần áo: Trẻ sơ sinh có thể sốt do mặc quá nhiều quần áo, vì cơ chế điều nhiệt của trẻ chưa hoàn thiện, trẻ dễ thay đổi thân nhiệt theo môi trường. Trẻ có thể sốt nhẹ, kèm chảy nước miếng, ăn kém, ngủ kém, quấy khóc khi mọc răng. 1.2. Sốt do virus, vi khuẩn – Cúm: Cúm là nguyên nhân gây sốt phổ biến nhất ở trẻ. Ngoài sốt, trẻ bị cúm còn có thể chảy mũi, nghẹt mũi, ho, ăn kém, quấy khóc. – Sốt phát ban: Sốt do sốt phát ban thường là sốt cao, kéo dài trong 3 – 7 ngày. Khi sốt hết, trẻ bắt đầu phát ban toàn thân. – Sốt xuất huyết: Sốt do sốt xuất huyết cũng là sốt cao, kéo dài khoảng 3 ngày. Ngoài sốt, trẻ có thể xuất huyết da, xuất huyết niêm mạc. – Viêm tai giữa: Trẻ có thể sốt cao, đau đầu, đau tai, nghe kém,… – Viêm mũi họng cấp: Trẻ sốt, ho, chảy mũi,… – Viêm phế quản cấp: Trẻ sốt, ho, chảy mũi, thở khò khè,… – Viêm phổi: Trẻ sốt cao, thở nhanh, thở khò
khè, ăn kém, ngủ kém, quấy khóc,… Ngoài ra, các rất nhiều bệnh lý phát sinh do virus, vi khuẩn khác có thể khiến trẻ sốt, như tay chân miệng, thủy đậu, sởi,… 2. Giải đáp chi tiết thắc mắc: Trẻ em bị sốt phải làm sao? Như đã chia sẻ phía trên, kiểm soát tốt các cơn sốt ở trẻ có ý nghĩa rất to lớn trong điều trị bệnh lý nguyên nhân. Đặc biệt là các bệnh lý phát sinh do virus, kiểm soát các cơn sốt gần như là tất cả những gì bố mẹ có thể làm để giúp trẻ nhanh chóng hồi phục. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại, nhiều phụ huynh vẫn chưa nắm được những thông tin cơ bản về cách xử trí các cơn sốt đúng đắn. Và dưới đây là những thông tin đó: – Trẻ sốt nhẹ (37.5 – 38 độ C): Cho trẻ mặc quần áo nhẹ, thoáng, thấm hút mồ hôi. Theo dõi chặt chẽ thân nhiệt của trẻ; tần suất kiểm tra thân nhiệt hợp lý là 4 giờ/lần. Cho trẻ uống nhiều nước. – Trẻ sốt vừa (38 – 39 độ C): Cũng cho trẻ mặc quần áo nhẹ, thoáng, thấm hút mồ hôi. Khi trẻ sốt trên 38.5 độ, dùng paracetamol để hạ sốt cho trẻ. Liều dùng hợp lý là 10 – 15mg/kg, 4 – 6 giờ/lần, một ngày không quá 4 lần. Ngoài cho trẻ uống thuốc hạ sốt, bố mẹ cũng nên chườm mát cho trẻ bằng nước ấm. Cách chườm mát tiêu chuẩn là: Sử dụng 5 khăn ướt nhỏ. Trong đó: 4 khăn đặt ở hai nách và hai bẹn, 1 khăn dùng để để lau khắp người. Thay khăn mỗi 2 – 3 phút. Khi thân nhiệt trẻ xuống dưới 38.5 độ C, ngừng chườm và lau. Bố mẹ cũng nên ngừng chườm và lau sau 30 phút liên tục thực hiện việc này. Sau khi ngừng, lau khô người cho trẻ và cho trẻ mặc đồ mỏng. Nên dùng nước có nhiệt độ thấp hơn nhiệt
độ cơ thể trẻ khoảng 2 độ C; không dùng nước lạnh vì nước lạnh làm co mạch, khiến hiệu quả hạ sốt bị hạn chế. Ngoài nước, bố mẹ không nên dùng các dung dịch khác như cồn, dấm… Khi sốt vừa, trẻ cũng cần uống nhiều nước. Khi trẻ sốt trên 38.5 độ, cho trẻ uống thuốc hạ sốt paracetamol. – Trẻ sốt cao hoặc rất cao (trên 39 độ C): Áp dụng các phương pháp hạ sốt khi trẻ sốt vừa. Sau đó, nhanh chóng đưa trẻ đến cơ sở y tế uy tín gần nhất để trẻ được chuyên gia thăm khám, chẩn đoán xác định nguyên nhân gây sốt và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp. 3. Những trường hợp bố mẹ nên tìm kiếm hỗ trợ y tế khi trẻ bị sốt – 10 trường hợp bố mẹ nên tìm kiếm hỗ trợ y tế ngay: Thứ nhất, trẻ dưới 2 tháng tuổi. Thứ hai, trẻ sốt trên 40 độ C. Thứ ba, trẻ khóc không dỗ được. Thứ tư, trẻ khóc khi cử động hoặc khi bố mẹ chạm vào trẻ. Thứ năm, trẻ li bì, cổ cứng. Thứ sáu, trẻ khó thở, tình trạng khó thở không thuyên giảm ngay cả khi đã vệ sinh sạch sẽ mũi. Thứ bảy, trẻ không thể nuốt thức ăn. Thứ tám, trẻ nôn nhiều, nôn ra máu, tiểu tiện và đại tiện ra máu. Thứ chín, trẻ co giật. Thứ mười, trẻ yếu rõ rệt. – 5 trường hợp bố mẹ nên tìm kiếm hỗ trợ y tế trong vòng 24 giờ: Thứ nhất, trẻ từ 2 đến 4 tháng tuổi (trừ trường hợp tình trạng sốt xuất hiện trong vòng 48 giờ sau khi trẻ tiêm vắc xin bạch hầu – ho gà – uốn ván và ngoài sốt, trẻ không có triệu chứng nặng nào khác). Thứ hai, trẻ sốt kéo dài trên 24 giờ mà không có nguyên nhân rõ ràng. Thứ ba, trẻ cắt sốt trên 24 giờ rồi sốt tái phát. Thứ tư, trẻ sốt kéo dài trên
72 giờ do bất cứ nguyên nhân nào. Thứ năm, ngoài sốt, trẻ đau khi đi tiểu. Trẻ từ 2 đến 4 tháng tuổi bị sốt nên đi bệnh viện trong vòng 24 giờ. Tóm lại, sốt là triệu chứng phổ biến của nhiều bệnh lý. Kiểm soát tốt các cơn sốt ở trẻ đồng nghĩa với kiểm soát tốt các bệnh lý đó. Để hạ sốt hiệu quả, bố mẹ nên cho trẻ mặc quần áo mỏng, mát. Khi sốt trên 38.5 độ C, trẻ cần được uống thuốc hạ sốt paracetamol và chườm mát. Sốt làm trẻ mất nước nên bố mẹ nhất định phải bổ sung đầy đủ nước lọc, nước hoa quả hoặc dung dịch Oresol cho trẻ khi trẻ có tình trạng này. Trong một số trường hợp, nguyên nhân gây sốt có thể là các bệnh lý rất nguy hiểm. Lúc đó, bố mẹ cần cho trẻ thăm khám và điều trị với chuyên gia càng sớm càng tốt.
Thằn lằn uromastyx là loài thằn lằn agamid cơ bản được đặc trưng bởi chế độ ăn cỏ và hộp sọ bất động khỏe mạnh. Kiến thức về các kiểu kích hoạt của cơ hàm và cơ dưới lưỡi cũng như dữ liệu MBF hoặc CS in vivo cần thiết để kiểm tra tính hợp lệ của những nỗ lực lập mô hình này còn thiếu ở đây. Chúng tôi cung cấp dữ liệu về các kiểu kích hoạt cơ và lực cắn ở thằn lằn uromastyx acanthinurus, kết quả của chúng tôi cho thấy cơ đó Các mô hình huy động trong quá trình vận chuyển và nuốt trong miệng tương tự về mặt chất lượng với các mô hình được quan sát ở các loài thằn lằn khác trong khi trong giai đoạn mở chậm, cơ dưới lưỡi cho thấy hoạt động rõ rệt, giai đoạn mở nhanh được đặc trưng bởi hoạt động mạnh mẽ trong dụng cụ mở hàm và cơ co rút lưỡi và xương móng trong quá trình nhanh. quá trình đóng hàm sẽ trở thành AS và vào cuối giai đoạn này, cơ đóng hàm sẽ im lặng trong giây lát trước khi thể hiện hoạt động mới và mạnh mẽ trong giai đoạn hành trình lực đóng chậm. Các phép đo lực cắn cho thấy lực cắn C2 tương tự như của thằn lằn agamid có kích thước tương tự và tương tự như những dự đoán dựa trên những nỗ lực lập mô hình gần đây, những dữ liệu này sẽ cho phép sàng lọc và xác nhận thêm các mô hình cắn được công bố gần đây ở thằn lằn thuộc chi uromastyx
Cách chữa bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ em phụ huynh nên biếtBệnh lý viêm tiểu phế quản ở trẻ em nguyên nhân do đâu? Làm thế nào để chữa bệnh viêm tiểu phế quản cho bé hiệu quả lại đảm bảo an toàn? Nếu cũng có chung thắc mắc này thì mời bạn đọc xem ngay bài viết dưới đây để được giải đáp chi tiết và hiểu hơn về bệnh lý viêm tiểu phế quản nhé. Bệnh lý viêm tiểu phế quản ở trẻ em nguyên nhân do đâu? Làm thế nào để chữa bệnh viêm tiểu phế quản cho bé hiệu quả lại đảm bảo an toàn? Nếu cũng có chung thắc mắc này thì mời bạn đọc xem ngay bài viết dưới đây để được giải đáp chi tiết và hiểu hơn về bệnh lý viêm tiểu phế quản nhé. 1. Trẻ mắc viêm tiểu phế quản nguyên nhân do đâu? Viêm tiểu phế quản ở trẻ em là tình trạng các tiểu phế quản (những phế quản có kích thước dưới 2mm) của bé bị viêm nhiễm cấp tính. Bệnh lý này khiến cho các biểu mô niêm mạc của trẻ bị phù nề, thoái hóa và hoại tử. Bên trong các tiểu phế quản sẽ xảy ra tình trạng tăng tiết dịch và độ nhày, tăng nguy cơ nghẽn ống thở khiến cho không khí không thể lưu thông. Vì thế, trẻ mắc bệnh thường gặp phải triệu chứng đặc trưng là khó thở, thở kèm theo biểu hiện khò. Trẻ viêm tiểu phế quản thường có triệu chứng đặc trưng là khó thở, thở kèm theo tiếng khò khè Theo chuyên gia, nguyên nhân gây bệnh viêm tiểu phế quản là do virus được phát tán trong không khí. Trẻ em có thể bị mắc bệnh theo 2 con đường sau: – Tiếp xúc trực tiếp với người bệnh, bị dính giọt bắn chứa virus của người bệnh khi họ đang hắt hơi, sổ mũi hay nói chuyện. – Tiếp xúc với giọt bắn chứa virus gây bệnh dính trên các bề
mặt như: mặt bàn, ghế, đồ chơi… Hiện nay, có nhiều loại virus có thể gây bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ. Một số virus gây bệnh thường gặp gồm: RSV, Rhinovirus, Adenovirus, virus Parainfluenza… Trong đó, RSV được đánh giá là nguyên nhân gây viêm tiểu phế quản phổ biến nhất. Chúng cũng có khả năng lây lan rất nhanh chóng và dễ bùng phát thành dịch. Cũng bởi lý do này mà trẻ mắc viêm tiểu phế quản nên được phát hiện bệnh sớm và tuân thủ cách ly đầy đủ để hạn chế lây truyền bệnh cho cộng đồng. 2. Nguyên tắc chữa bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ em Bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ hiện chưa có thuốc đặc trị, vì thế cách chữa bệnh cho bé sẽ dựa trên tuân thủ các nguyên tắc sau: – Công tác chữa bệnh viêm tiểu phế quản cho trẻ sẽ hướng tới điều trị các triệu chứng bé đang gặp phải. – Kiểm tra, phát hiện và ngăn ngừa các nguy cơ biến chứng có thể xuất hiện ở trẻ. – Tiến hành bù nước và lượng điện giải bé bị thiếu hụt trong thời gian mắc bệnh. – Cung cấp oxy, hỗ trợ việc hô hấp cho bé nếu cần. Vì tác nhân gây bệnh viêm tiểu phế quản là do virus nên nếu không xảy ra nhiễm khuẩn, trẻ mắc viêm tiểu phế quản không cần dùng thuốc kháng sinh. Lý do vì các thuốc kháng sinh không hề có tác dụng tiêu diệt virus. Phác đồ điều trị bệnh cho trẻ cần căn cứ vào tình trạng bệnh lý và thể trạng sức khỏe hiện tại của bé để điều chỉnh cho phù hợp. Ngoài ra, khi nhà có trẻ mắc viêm tiểu phế quản, phụ huynh cần lưu ý rằng: tuyệt đối không nên tự ý mua thuốc điều trị bệnh cho trẻ. Bởi nếu dùng sau thuốc, bệnh của trẻ không những không khỏi còn có thể diễn tiến nặng hơn, kéo dài thời gian điều trị và gây
nhiều tổn hại cho sức khỏe của trẻ. 3. Cách điều trị bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ em đảm bảo an toàn 3.1. Cho bé viêm tiểu phế quản đi khám và điều trị theo phác đồ của bác sĩ Nhằm đảm bảo cho công tác điều trị bệnh của trẻ đạt hiệu quả tốt và đảm bảo an toàn, tốt nhất khi phát hiện trẻ mắc triệu chứng bất thường về sức khỏe, các bố mẹ nên cho bé đi khám bác sĩ. Về cơ bản, trẻ mắc viêm tiểu phế quản có thể được điều trị theo 2 cách: – Điều trị ngoại trú: Phần lớn trẻ mắc viêm tiểu phế quản được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ không phải nằm viện điều trị, bé có thể được điều trị ngoại trú tại nhà với đơn thuốc do bác sĩ chỉ định. – Điều trị nội trú: Các trường hợp trẻ mắc bệnh ở mức độ nặng hay có triệu chứng tiềm ẩn nguy cơ biến chứng cao thì sẽ được bác sĩ khuyên nhập viện điều trị. Trẻ mắc viêm tiểu phế quản ở mức độ nặng cần phải điều trị nội trú để ngừa biến chứng nguy hiểm sức khỏe Dù áp dụng biện pháp điều trị nào thì trong quá trình chăm sóc trẻ viêm tiểu phế quản, phụ huynh đều nên lưu ý một số điều sau: – Cho bé uống thuốc hạ sốt khi trẻ có triệu chứng sốt cao > 38,5 độ C; – Cho trẻ uống đủ nước và có thể dùng thêm dung dịch bù nước, điện giải nếu được bác sĩ cho phép. Với bé đang bú hoàn toàn sữa mẹ, mẹ cần tăng cữ bú và lượng bú lên trong thời gian bé bị ốm, nhằm bù nước, điện giải và dưỡng chất cần thiết. – Vệ sinh mũi và miệng cho bé bằng nước muối sinh lý. Ngoài ra, với trẻ điều trị nội trú, bé có thể được hỗ trợ điều trị các vấn đề về hô hấp nếu cần. Một
số trường hợp trẻ sẽ được dùng thêm để ngăn ngừa hay điều trị các biến chứng đang gặp phải. Ví dụ như nếu trẻ viêm tiểu phế quản bị nhiễm trùng, bác sĩ sẽ chỉ định cho bé dùng thêm kháng sinh. 3.2. Phối kế hợp với chế độ chăm sóc khoa học cho bé viêm tiểu phế quản Trẻ mắc viêm tiểu phế quản nên được ăn thức ăn dạng lỏng, mềm để dễ tiêu hóa hơn Trường hợp trẻ viêm tiểu phế quản được điều trị tại nhà, phụ huynh cần chú ý kết hợp chế độ chăm sóc khoa học để bệnh của bé nhanh hồi phục hơn: – Trẻ cần được ăn uống đầy đủ với dinh dưỡng cần bằng gồm cả 4 nhóm chất: chất đạm, chất béo, tinh bột, vitamin và khoáng chất. Phụ huynh có thể ưu tiên sử dụng thực phẩm bé thích ăn hay nên đa dạng hóa chúng theo từng bữa ăn để khắc phục tình trạng mệt mỏi, chán ăn phổ biến ở trẻ đang ốm. – Đồ ăn của trẻ nên được ưu tiên chế biến dạng lỏng, mềm để bé dễ ăn và dễ tiêu hóa hơn. – Nếu trẻ không ăn được nhiều, phụ huynh hãy chia khẩu phần ăn cho bé thành nhiều bữa nhỏ để có thể đảm bảo lượng thực phẩm nạp vào mỗi ngày vẫn đủ để cung cấp năng lượng cho cho bé chống lại bệnh tật. – Cho trẻ viêm tiểu phế quản tái khám theo đúng lịch hẹn của bác sĩ đã dặn. So với các bệnh về hô hấp thông thường, bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ em có triệu chứng đặc thù là biểu hiện khò khè, khó thở. Nếu điều trị sai cách khiến triệu chứng trở nặng, trẻ có nguy cơ bị suy hô hấp và kéo theo các biến chứng nguy hiểm khác như: tràn khí màng phổi, viêm phổi, xẹp phổi, hen phế quản… Do đó, phụ huynh chớ chủ quan mà nên cho bé đi khám kịp thời để được
bác sĩ tư vấn phác đồ điều trị phù hợp, đảm bảo hiệu quả và an toàn nhé.
Các biến chứng của xơ gan và cách phòng tránhXơ gan là tình trạng gan hình thành sẹo sau quá trình xơ hóa để tự chữa lành tổn thương. Nếu không được điều trị kịp thời và đúng hướng, bệnh nhân có thể gặp các biến chứng nguy hiểm. Cùng tìm hiểu các biến chứng của xơ gan và cách phòng tránh qua bài viết sau. Xơ gan là tình trạng gan hình thành sẹo sau quá trình xơ hóa để tự chữa lành tổn thương. Nếu không được điều trị kịp thời và đúng hướng, bệnh nhân có thể gặp các biến chứng nguy hiểm. Cùng tìm hiểu các biến chứng của xơ gan và cách phòng tránh qua bài viết sau. 1. Các biến chứng của xơ gan 1.3 Tăng áp lực tĩnh mạch cửa Việc hình thành quá nhiều mô sẹo trong gan có thể gây cản trở đường đi của máu qua gan. Điều này sẽ làm tăng áp lực bơm máu do tim tạo ra, dẫn đến tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Đây là căn nguyên của nhiều biến chứng khác ở bệnh nhân xơ gan. Tình trạng này thường được điều trị bằng cách dùng các thuốc chẹn beta giao cảm nhằm hạ huyết áp trong các mao mạch. 1.2 Xuất huyết tiêu hóa do giãn tĩnh mạch Khi áp lực tĩnh mạch cửa tăng đặc biệt tại các hệ nối cửa chủ sẽ dẫn đến giãn và suy yếu tĩnh mạch thực quản và tĩnh mạch dạ dày. Khi giãn đến một mức độ nhất định, tĩnh mạch sẽ vỡ. Lúc này máu thoát ra ngoài cơ thể khiến người bệnh nôn ra máu, đại tiện ra máu. Đây là trường hợp cấp cứu, người bệnh cần được xử trí ngay, nếu không nguy cơ tử vong sẽ rất cao. Để giúp tĩnh mạch của người bệnh giãn ra, các bác sĩ có thể truyền thuốc, truyền máu, nội soi dạ dày nhằm thắt hoặc chích xơ các búi giãn tĩnh mạch. 1.3 Cổ trướng – Biến chứng của xơ gan rất
nguy hiểm Khi gan bị xơ sẹo, việc tổng hợp protein giảm khiến lượng protein trong máu thấp. Đồng thời hồng cầu giảm cũng dẫn đến giảm áp lực của huyết tương, làm giảm khả năng giữ nước trong máu và tế bào. Lúc này, nước và một số thành phần của huyết tương thoát ra các khoang trống (thường là khoang ổ bụng, khoang màng phổi…) và các mô cơ khác. Lượng nước thoát ra càng nhiều thì bụng của người bệnh càng trướng lên và được gọi là cổ trướng. Tình trạng tích quá nhiều nước trong khoang màng phổi thường dẫn đến khó thở. Nước trong mô cơ nhiều sẽ khiến cơ thể sẽ bị phù, đặc biệt là ở bàn chân, cẳng chân. Cổ trướng biến chứng nguy hiểm, thường xảy ra ở giai đoạn nặng của xơ gan. Nếu không điều trị kịp thời và hợp lý, người bệnh rất dễ tử vong cao do kiệt sức hoặc máu chảy ồ ạt do vỡ tĩnh mạch thực quản. Xơ gan cổ trướng là biến chứng nguy hiểm, thường xảy ra ở giai đoạn nặng của xơ gan, đặc trưng bởi tình trạng tích tụ dịch ở bụng, chân. 1.4 Lách to Biến chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa có thể kéo theo hiện tượng sưng, phì đại lá lách. Những người có lách to bất thường, có thể điều trị bằng cách cắt lách khi bệnh nhân chưa bị xơ gan hoặc xơ gan giai đoạn nhẹ. 1.5 Hội chứng gan thận Hội chứng gan thận là một dạng suy giảm chức năng thận thường và xuất hiện ở những người mắc bệnh gan mạn tính, đặc biệt là người bệnh xơ gan cổ trướng. Đối với bệnh nhân xơ gan, chức năng thận có thể bị suy giảm đột ngột. Các nghiên cứu cho thấy có khoảng 14% đến 25% bệnh nhân xơ gan gặp biến chứng suy thận. 1.6 Nhiễm trùng do vi khuẩn Gan là một bộ phận quan trọng tham gia vào các chức năng miễn dịch, giúp bảo vệ
cơ thể chống lại sự nhiễm trùng. Khi người bệnh bị xơ gan, đặc biệt là những trường hợp phải nhập viện, tình trạng nhiễm trùng cũng dễ xảy ra hơn. Khi người bệnh xuất hiện các triệu chứng như sốt, đau bụng, nhạy cảm với cơn đau, tăng bạch cầu, nhiễm trùng máu cần đưa họ đi cấp cứu ngay lập tức. 1.7 Suy dinh dưỡng Ở những người bệnh xơ gan, chức năng gan suy giảm có thể khiến người bệnh mệt mỏi, giảm cảm giác thèm ăn, thường xuyên buồn nôn. Hệ tiêu hóa của người bệnh bị ảnh hưởng, cơ thể kém hấp thu các chất dinh dưỡng dẫn đến suy dinh dưỡng. 1.8 Bệnh não gan Xơ gan có thể dẫn tới suy giảm nghiêm trọng chức năng chuyển hóa và đào thải độc tố của gan, khiến bệnh nhân rơi vào tình trạng mất ý thức và rối loạn hành vi hay còn gọi là hội chứng não gan. Biến chứng não gan cũng là dấu hiệu cho thấy gan đang suy yếu rất nặng. Xơ gan có thể biến chứng ung thư gan, làm giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh và gây nguy hiểm đến tính mạng. 1.9 Bệnh xương Nhiều trường hợp, xơ gan có thể làm mất sức mạnh của xương và làm gia tăng nguy cơ loãng xương ở người bệnh. 1.10 Ung thư gan – Một trong những biến chứng của xơ gan Bệnh nhân xơ gan, đặc biệt là xơ gan do virus có nguy cơ cao bị ung thư gan nếu không được điều trị hợp lý. Gan của những người bệnh ung thư sẽ ngày một to ra, cứng, bề mặt sần sùi không nhẵn bởi những khối u nhỏ không đồng nhất. Bệnh nhân thường bị đau tức ở vùng gan. Hơn 30% người mắc ung thư gan có triệu chứng vàng da, biểu hiện rõ nhất ở giai đoạn cuối, có thể kèm theo sốt cao, ăn không ngon, nôn mửa, hay bị đi ngoài… 2. Phòng tránh biến chứng do xơ
gan Để ngăn ngừa các biến chứng xảy ra, cần phát hiện và điều trị sớm với các bác sĩ chuyên khoa gan mật nhằm kiểm soát xơ gan hiệu quả trong giai đoạn xơ gan còn bù và ngăn chuyển sang giai đoạn mất bù. Phương pháp điều trị chủ yếu là điều trị nội khoa, bệnh nhân cần thực hiện uống thuốc theo đúng và đủ liều của bác sĩ. Bên cạnh đó cần thực hiện lối sống lành mạnh nhằm hỗ trợ cải thiện bệnh, bao gồm: – Chế độ ăn uống khoa học: ăn nhạt, giảm muối trong khẩu phần ăn, hạn chế thức nhanh và các loại đồ ăn nhiều dầu mỡ… – Không uống rượu, bia hay lạm dụng các chất kích thích – Tập thể dục, rèn luyện sức khỏe với các bộ môn phù hợp một cách đều đặn – Khám định kỳ sức khỏe gan mật Phát hiện và điều trị sớm xơ gan là cách tốt nhất để ngăn các biến chứng của căn bệnh này.
Hiệu suất trí nhớ theo giai đoạn là kết quả của các quá trình tinh thần riêng biệt như duy trì trí nhớ học tập và điều chỉnh cảm xúc của sức mạnh trí nhớ các quá trình như vậy có thể được phân tách hiệu quả bằng cách sử dụng các mô hình tính toán tại đây chúng tôi đã thực hiện các phân tích làm giàu bộ gen của các tham số mô hình ước tính từ hiệu suất EM của những người trẻ tuổi khỏe mạnh chúng tôi báo cáo các mối liên hệ mạnh mẽ và được sao chép của bộ gen vận chuyển chất tan hợp chất amin slc với tốc độ học tập của sự hình thành collagen và hoạt động của protein thụ thể TM tyrosine kinase bộ gen với sự điều chỉnh sức mạnh SM bằng sự kích thích cảm xúc tiêu cực và của bộ gen tương tác lcam L1CAM với sự cải thiện SM dựa trên sự lặp lại hơn nữa trong một mẫu đối tượng fMRI C1 chúng tôi thấy rằng mối liên hệ giữa các tương tác lcam và duy trì trí nhớ cho thấy các cụm C1 về sự khác biệt trong hoạt động của não ở các vùng vỏ não FC phát hiện của chúng tôi cung cấp bằng chứng hội tụ rằng các cấu hình di truyền riêng biệt là cơ sở cho các quá trình tinh thần cụ thể của EM ở người chúng cũng cung cấp hỗ trợ thực nghiệm cho các nghiên cứu lý thuyết và thần kinh học trước đây liên kết các chất điều biến thần kinh TPS với tốc độ học tập và liên kết các CAM thần kinh với duy trì trí nhớ hơn nữa T0 của chúng tôi gợi ý các con đường di truyền liên quan đến trí nhớ bổ sung có thể góp phần vào sự hiểu biết tốt hơn về thần kinh học của trí nhớ con người
Đây là một nghiên cứu hồi cứu về các trường hợp bệnh lao ngoài phổi (eptb) và T0 này được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 7 tại bệnh viện đại học y sheheed ziaur rahman và phòng khám tb bogra bangladesh. Dữ liệu được thu thập từ hồ sơ bệnh viện về nhân khẩu học trong phòng thí nghiệm lâm sàng và tình trạng điều trị. tỷ lệ mắc bệnh eptb cao ở các độ tuổi, độ tuổi trung bình là ± và chiếm ưu thế ở bệnh nhân nữ, bệnh lao ngoài phổi, eptb vẫn là một vấn đề lâm sàng quan trọng ở bangladesh. Mục tiêu của T0 này là đánh giá đặc điểm nhân khẩu học và đặc điểm của bệnh nhân mắc bệnh eptb ở nước ta. Quốc gia mắc bệnh lao nặng CL NO là vị trí liên quan phổ biến nhất, sau đó là tràn dịch màng phổi do lao và hầu như mọi vị trí trên cơ thể đều có thể bị ảnh hưởng bởi bệnh lao vì biểu hiện lâm sàng của eptb là các mẫu mô không điển hình để xác nhận chẩn đoán, đôi khi có thể là thủ tục khó khăn và phương pháp chẩn đoán thông thường có kết quả kém nên việc chẩn đoán thường bị trì hoãn. Eptb chiếm hầu hết các trường hợp bệnh nhân lao và nó phổ biến hơn ở nhóm kinh tế xã hội thấp. Sinh thiết và hoặc phẫu thuật fnac là cần thiết để lấy mẫu mô và mủ và dịch hút ra. để chẩn đoán và quản lý các biến chứng, eptb thường đáp ứng với phác đồ thuốc chống lao tiêu chuẩn
Nhiễm khuẩn salmonella spp lây truyền qua gia cầm và trứng bị ô nhiễm là gánh nặng sức khỏe toàn cầu lớn salmonella enterica serovar enteritidis là nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh nhiễm khuẩn salmonella ở người trên toàn thế giới các kháng nguyên bề mặt tế bào của SE đóng vai trò quan trọng trong tương tác mầm bệnh của vật chủ và do đó đại diện cho các ứng cử viên tiềm năng cho sự phát triển vắc-xin tiểu đơn vị một chiết xuất dưới tế bào tạo miễn dịch thu được từ toàn bộ tế bào salmonella enteritidis được bọc trong các hạt nano được tạo ra bằng CP gantrez henp proteomics được sử dụng để nghiên cứu bản chất protein phức tạp của chiết xuất he, khả năng sinh miễn dịch và các nghiên cứu bảo vệ chống lại thách thức SE gây chết người đã được thực hiện ở chuột babc. quan sát thấy ở những con chuột được tiêm phòng so với nhóm đối chứng gồm những con chuột được tiêm công thức gà mái vẫn sống sót ngay cả khi được tiêm vài ngày trước thử thách gây chết người, các cytokine được giải phóng từ lá lách được kích thích trong ống nghiệm cho thấy phản ứng interferon gamma mạnh ở tất cả CG được tiêm chủng vào ngày pi. tuy nhiên khả năng miễn dịch do henp tạo ra vào ngày pi. gợi ý sự liên quan của phân lớp thứ trong tác dụng bảo vệ tiềm năng tiêm chủng qua niêm mạc gợi ý rằng hạt henano có thể là một giải pháp thay thế quan trọng cho các loại vắc xin giảm độc lực thông thường chống lại salmonella enteritidis
Tìm hiểu về nguyên nhân, triệu chứng và các phương pháp chữa hở mi mắt Không chỉ mang tính thẩm mỹ, mi mắt còn có tác dụng bảo vệ đôi mắt khỏi các yếu tố bên ngoài. Nếu bộ phận này không thể đóng kín hoàn toàn thì hoạt động của mắt có thể bị ảnh hưởng. Vậy, bạn nên làm gì để chữa hở mi mắt? Hãy cùng chúng tôi theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu một cách chi tiết về nguyên nhân, triệu chứng và các giải pháp khắc phục tình trạng này nhé! 1. Hở mi mắt là gì? Đôi mắt là cửa sổ tâm hồn, là cơ quan tiếp nhận ánh sáng giúp con người nhìn thấy mọi vật xung quanh. Tuy nhiên, cơ quan này rất nhạy cảm và dễ bị tổn thương bởi các tác động của môi trường. Do đó, các thành phần bên trong mắt nhất là giác mạc cần được bảo vệ và che chở bởi các bộ phận khác như: lông mày, lông mi,… Đặc biệt, mi mắt có thể tự động đóng kín nhằm ngăn chặn bụi bẩn, các vật lạ bay vào. Đồng thời thông qua phản xạ chớp mi liên tục, tuyến lệ sẽ điều tiết nước mắt và dàn đều khắp lòng đen và lòng trắng. Do đó, mắt được cung cấp đầy đủ độ ẩm nên luôn trơn ướt, không bị khô và nhìn ngắm mọi vật một cách rõ ràng. Trong trường hợp bị hở, mi mắt sẽ không thể khép kín hoàn toàn như bình thường. Lúc này chức năng bảo vệ giảm sút, dị vật, bụi bẩn,… bên ngoài có thể xâm nhập vào mắt gây tổn thương và nhiễm trùng, từ đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến thị lực. Nguyên nhân: Nguyên nhân gây hở mi mắt rất phức tạp, để có biện pháp khắc phục hiệu quả bạn nên tìm hiểu lý do tại sao mi mắt của mình không thể khép kín hoàn toàn. Dây thần kinh vận động của mi mắt bị liệt, gây ảnh
hưởng đến phản xạ đóng, mở tự nhiên. Chấn thương mạnh làm tổn thương cơ mặt, cấu trúc tại vùng mắt,… Rối loạn giấc ngủ, thiếu ngủ, mất ngủ cũng ảnh hưởng đến phản xạ khép mở mi mắt. Mắc phải các bệnh về mắt như: lồi hoặc lõm mắt, có sẹo, khối u trong mắt,… Thực hiện phẫu thuật thẩm mỹ cắt da thừa, lấy mỡ mắt nhưng gặp biến chứng ngay sau đó. Biểu hiện: Vậy làm sao để phát hiện mình bị hở mi mắt, dựa vào các triệu chứng dưới đây bạn sẽ nhận biết được tình trạng này. Khi đang ngủ, người khác vẫn nhìn thấy mi mắt của bạn đang mở và không hề khép kín hoàn toàn. Hình dạng mi mắt biến đổi, chức năng điều tiết nước mắt của tuyến lệ bị rối loạn gây hiện tượng khô, nhìn mờ và khó chịu ở mắt. Bề mặt nhãn cầu bị lộ ra tạo điều kiện cho vi khuẩn, bụi, dị vật rơi vào làm tổn thương và nhiễm trùng mắt. Lúc này, bạn sẽ cảm thấy ngứa ngáy ở mắt nên thường đưa tay lên để dụi mắt. 2. Hở mi mắt có thể dẫn đến biến chứng gì? Mi mắt là bộ phận quan trọng thực hiện chức năng bảo vệ mắt, do đó dù bị hở với mức độ nhỏ hay lớn cũng sẽ gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe đôi mắt. Khi bị hở mi mắt, phản xạ chớp mở sẽ không hoạt động một cách bình thường. Điều này khiến lượng nước cung cấp cho mắt bị thiếu hụt, nếu để kéo dài mắt sẽ bị khô mỏi, khó chịu và mờ đục dần. Đồng thời, mi mắt không đóng kín sẽ tạo điều kiện cho dị vật dễ rơi vào bên trong và dẫn đến tình trạng viêm loét giác mạc, kết mạc,… từ đó làm suy giảm thị giác. Nếu không có biện pháp can thiệp kịp thời thì bạn sẽ có nguy cơ bị mù lòa suốt đời. Vì vậy, khi
xuất hiện các dấu hiệu của hở mi mắt bạn nên tìm gặp bác sĩ để đưa ra phương pháp điều trị phù hợp, tránh những biến chứng không mong muốn. 3. Phương pháp chữa hở mi mắt Để chữa hở mi mắt, trước hết bạn phải xác định được nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là gì? Nếu dây thần kinh vận động ở mi mắt bị tê liệt thì bạn có thể áp dụng phương pháp châm cứu. Bằng cách dùng kim tác động vào các vị trí huyệt tương ứng, để kích thích phản xạ đóng mở trở lại bình thường. Trong trường hợp chấn thương mạnh hoặc cấu trúc mắt bị dị tật, bạn nên tìm đến các trung tâm uy tín để chữa hở mi mắt hiệu quả. Ở mức độ hở nặng, bác sĩ sẽ chỉ định bạn thực hiện phẫu thuật. Đây được đánh giá là phương pháp đem lại hiệu quả cao, không tái phát và không dẫn đến các biến chứng nguy hiểm. Sau khi phẫu thuật xong, bạn sẽ được bác sĩ hướng dẫn các biện pháp vệ sinh và chăm sóc mắt một cách cẩn thận. Ngoài ra khi mắc phải những bệnh liên quan đến mắt do mi mắt hở, bạn nên tiến hành điều trị sớm, tránh tình trạng tiến triển nặng hơn. Cách chăm sóc và bảo vệ mắt: Để mắt nhanh chóng hồi phục sau phẫu thuật, bạn có thể áp dụng một số biện pháp chăm sóc và bảo vệ mắt dưới đây: Làm vệ sinh mắt sạch sẽ hàng ngày bằng dung dịch nước muối sinh lý 0,9%. Để giữ ẩm và cung cấp đủ nước cho mắt, trước khi ngủ bạn có thể sử dụng mỡ kháng sinh hoặc các loại gel nhỏ mắt như: Corneregel, Liposic, nước mắt nhân tạo… Khi ra đường bạn nên đeo kính bảo hộ, đồng thời dùng băng vải che kín mắt khi ngủ để hạn chế tình trạng dị vật bay vào mắt. Không để mắt tiếp xúc với các kích thích như: nguồn
ánh sáng mạnh,… Mong rằng, sau khi đọc xong bài viết bạn sẽ có những hiểu biết nhất định về tình trạng hở mi mắt. Nếu phát hiện mi mắt không khép kín được, bạn nên nhanh chóng tìm gặp bác sĩ để được thăm khám và có biện pháp xử lý kịp thời. Dựa vào các cách chữa hở mi mắt mà chúng tôi chia sẻ, hy vọng bạn sẽ lựa chọn được phương pháp phù hợp. Để mắt nhanh chóng hồi phục, bạn nên có biện pháp chăm sóc và bảo vệ một cách cẩn thận.
HDP là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra kết quả bất lợi chu sinh ở bà mẹ, những cuộc điều tra ở những nơi có nguồn lực hạn chế sẽ giúp có được các chiến lược thiết kế tuyệt vời trong việc ngăn ngừa bệnh tật và tử vong ở bà mẹ và chu sinh
8 Bệnh trẻ hay gặp lúc giao mùa và cách phòng tránhTrong thời điểm giao mùa Hè – Thu hoặc Thu – Đông với đặc trưng độ ẩm không khí cao, thời tiết thay đổi đột ngột, chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm lớn là điều kiện thuận lợi cho các loại virus, vi khuẩn có hại phát triển ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ. Đây chính là thời điểm dịch cúm, sốt xuất huyết, tiêu chảy, viêm đường hô hấp… bùng phát. Vì thế, cha mẹ cần cần trang bị cho mình kiến thức để có những biện pháp phòng tránh đúng cách cho trẻ. Dưới đây là những bệnh lý dễ mắc khi giao mùa bạn cần chú ý. Trong thời điểm giao mùa Hè – Thu hoặc Thu – Đông với đặc trưng độ ẩm không khí cao, thời tiết thay đổi đột ngột, chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm lớn là điều kiện thuận lợi cho các loại virus, vi khuẩn có hại phát triển ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ. Đây chính là thời điểm dịch cúm, sốt xuất huyết, tiêu chảy, viêm đường hô hấp… bùng phát. Vì thế, cha mẹ cần cần trang bị cho mình kiến thức để có những biện pháp phòng tránh đúng cách cho trẻ. Dưới đây là những bệnh lý dễ mắc khi giao mùa bạn cần chú ý. CẢM CÚM Trẻ khi có thể sốt, nghẹt mũi, đau họng, ho, hắt hơi, nhức mỏi toàn thân. Trong đó, bé sẽ đặc biệt khó chịu khi triệu chứng nghẹt mũi, chảy mũi nước sẽ kéo dài hơn các triệu chứng khác. Phòng tránh: Khi giao mùa, cảm cúm là một trong những bệnh lý dễ mắc phải nhất Hạn chế cho bé tiếp xúc với nhiều người, nhất là với những người có biểu hiện bị cúm. Cho bé uống nước ấm, tăng cường dinh dưỡng và vitamin C, tiêm phòng cúm theo chỉ định của bác sĩ,… SỐT PHÁT BAN Sốt phát ban ở bé thường gây ra bởi virus sởi
hoặc virus rubella. Bé mệt mỏi, đau đầu, sổ mũi, đau họng, viêm kết mạc mắt, niêm mạc vòm họng có thể xuất hiện những chấm xuất huyết nhỏ. Ở vị trí gần hai bên cổ, sau tai của bé sẽ xuất hiện hai hạch sưng to và đau. Phòng tránh: Cần cho bé tiêm phòng sởi và rubella theo chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia. ĐAU MẮT ĐỎ Bệnh đau mắt đỏ hay còn gọi là bệnh viêm màng kết. Bệnh thường có biểu hiện rõ nhất là mắt đỏ và có dử mắt, mi mắt sưng nề, mọng, mắt đỏ (do cương tụ mạch máu), đau nhức, chảy nước mắt… Phòng tránh: Nếu không may bị bệnh tốt nhất bạn nên đưa trẻ đi khám. Vệ sinh nhà cửa sạch sẽ, có biện pháp bảo vệ mắt và tránh tiếp xúc với người bị bệnh… Bệnh đau mắt đỏ thường có biểu hiện rõ nhất là mắt đỏ và có dử mắt, mi mắt sưng nề, mọng, mắt đỏ,… VIÊM ĐƯỜNG HÔ HẤP Khi thời tiết bắt đầu chuyển mùa, các loại virus hợp bào rất phát triển. Bệnh lây truyền qua đường miệng, nước bọt, tiếp xúc tay và các đồ dùng để ăn uống. Bé có thể đột ngột sốt cao, đau đầu, lạnh toàn thân, đau toàn thân; đau họng, ho, mệt mỏi; chán ăn, khó thở, tiêu chảy nhẹ. Phòng tránh: Thường xuyên rửa tay sạch sẽ cho bé bằng xà phòng, hạn chế đưa bé đến chỗ đông người. Đeo khẩu trang cho bé khi đi ra đường. Tránh cho bé tiếp xúc với khói thuốc lá. Bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng cho bé,…. VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN Viêm tiểu phế quản thường lây lan từ người sang người khi tiếp xúc trực tiếp với dịch mũi và họng của người mang vi rút. Cha mẹ không nên chủ quan khi thấy bé có những dấu hiệu như ho, chảy nước mũi trong, sốt vừa hoặc cao. Sau 3-5 ngày thì bé ho ngày một nhiều, xuất hiện thở
khó, thở rít. Phòng tránh: Rửa tay bằng xà phòng trước khi săn sóc con. Nếu bé bị sổ mũi, nên thường xuyên hút và rửa mũi cho con bằng dung dịch sinh lý Không dùng chung đồ với trẻ mắc bệnh khác. Không hút thuốc trong phòng của bé,… TIÊU CHẢY Tiêu chảy cấp do rotavirus là bệnh thường gặp ở bé vào mùa thu đông, đặc biệt là bé từ 3 tháng tuổi đến 24 tháng tuổi. Virus gây tiêu chảy có thể xâm nhập vào cơ thể qua đường phân – miệng. Phòng tránh: Để phòng bệnh, tốt nhất cha mẹ nên đưa bé đi tiêm vaccein. Mẹ cần đảm bảo vệ sinh cho bé trong ăn uống. Không cho bé tiếp xúc với những động vật nuôi trong nhà như chó, mèo, chim, gà,… QUAI BỊ Nếu mắc bệnh quai bị bé có thể hơi sốt, mệt mỏi, ho; sau đó sưng, đau một bên mang tai rồi đau cả hai bên Diễn biến bệnh thường nhẹ, bé có thể hơi sốt, mệt mỏi, ho; sau đó sưng, đau một bên mang tai rồi đau cả hai bên. 5-7 ngày sau bệnh có thể tự hết nếu diễn biến thông thường. Phòng tránh: Thay trang phục cho bé phù hợp với nhiệt độ môi trường), hạn chế cho bé ra ngoài trời lúc có sương, gió. Thường xuyên làm thông thoáng đường thở, vệ sinh mũi họng. Cho bé ăn uống đủ chất, uống nhiều nước, ăn thêm trái cây,… BỆNH THỦY ĐẬU Người khác hít phải bụi đó sẽ lây bệnh ngay. Thủy đậu là loại bệnh thường gặp nhất và dễ nhận biết nhất ở trẻ nhỏ. Biểu hiện của bệnh chỉ xuất hiện sau 10 – 21 ngày từ khi nhiễm virus. Giai đoạn đầu, trẻ có thể có biểu hiện sốt, đau đầu, đau cơ,…Tiếp theo trẻ xuất hiện những nốt hồng ban, phỏng nước,…Sau 2-3 ngày mụn có thể đóng vẩy. Phòng tránh: Tiêm vắc-xin phòng thủy đậu.
Giải đáp thắc mắc: Trẻ em bị sốt phải làm sao?Sốt không phải là một bệnh lý mà chỉ là một triệu chứng. Có rất nhiều bệnh lý gây sốt. Kiểm soát tốt các cơn sốt ở trẻ có ý nghĩa rất to lớn trong điều trị các bệnh lý đó. Trong bài viết này, Thu Cúc TCI xin được làm sáng tỏ thắc mắc trẻ em bị sốt phải làm sao của rất nhiều phụ huynh. Đây là kiến thức cơ bản ai cũng nên “lận” lưng khi trở thành bố mẹ. 1. Nguyên nhân gây sốt phổ biến 1.1. Sốt không do virus, vi khuẩn – Mọc răng: Khi mọc răng, trẻ có thể sốt nhẹ, kèm chảy nước miếng, ăn kém, ngủ kém, quấy khóc. – Tiêm chủng: Sau tiêm chủng các bệnh truyền nhiễm cấp tính, trẻ cũng có thể sốt nhẹ. – Cảm nắng hoặc cảm lạnh – Mặc nhiều quần áo: Trẻ sơ sinh có thể sốt do mặc quá nhiều quần áo, vì cơ chế điều nhiệt của trẻ chưa hoàn thiện, trẻ dễ thay đổi thân nhiệt theo môi trường. Trẻ có thể sốt nhẹ, kèm chảy nước miếng, ăn kém, ngủ kém, quấy khóc khi mọc răng. 1.2. Sốt do virus, vi khuẩn – Cúm: Cúm là nguyên nhân gây sốt phổ biến nhất ở trẻ. Ngoài sốt, trẻ bị cúm còn có thể chảy mũi, nghẹt mũi, ho, ăn kém, quấy khóc. – Sốt phát ban: Sốt do sốt phát ban thường là sốt cao, kéo dài trong 3 – 7 ngày. Khi sốt hết, trẻ bắt đầu phát ban toàn thân. – Sốt xuất huyết: Sốt do sốt xuất huyết cũng là sốt cao, kéo dài khoảng 3 ngày. Ngoài sốt, trẻ có thể xuất huyết da, xuất huyết niêm mạc. – Viêm tai giữa: Trẻ có thể sốt cao, đau đầu, đau tai, nghe kém,… – Viêm mũi họng cấp: Trẻ sốt, ho, chảy mũi,… – Viêm phế quản cấp: Trẻ sốt, ho, chảy mũi, thở khò khè,… – Viêm phổi: Trẻ sốt cao, thở nhanh, thở khò
khè, ăn kém, ngủ kém, quấy khóc,… Ngoài ra, các rất nhiều bệnh lý phát sinh do virus, vi khuẩn khác có thể khiến trẻ sốt, như tay chân miệng, thủy đậu, sởi,… 2. Giải đáp chi tiết thắc mắc: Trẻ em bị sốt phải làm sao? Như đã chia sẻ phía trên, kiểm soát tốt các cơn sốt ở trẻ có ý nghĩa rất to lớn trong điều trị bệnh lý nguyên nhân. Đặc biệt là các bệnh lý phát sinh do virus, kiểm soát các cơn sốt gần như là tất cả những gì bố mẹ có thể làm để giúp trẻ nhanh chóng hồi phục. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại, nhiều phụ huynh vẫn chưa nắm được những thông tin cơ bản về cách xử trí các cơn sốt đúng đắn. Và dưới đây là những thông tin đó: – Trẻ sốt nhẹ (37.5 – 38 độ C): Cho trẻ mặc quần áo nhẹ, thoáng, thấm hút mồ hôi. Theo dõi chặt chẽ thân nhiệt của trẻ; tần suất kiểm tra thân nhiệt hợp lý là 4 giờ/lần. Cho trẻ uống nhiều nước. – Trẻ sốt vừa (38 – 39 độ C): Cũng cho trẻ mặc quần áo nhẹ, thoáng, thấm hút mồ hôi. Khi trẻ sốt trên 38.5 độ, dùng paracetamol để hạ sốt cho trẻ. Liều dùng hợp lý là 10 – 15mg/kg, 4 – 6 giờ/lần, một ngày không quá 4 lần. Ngoài cho trẻ uống thuốc hạ sốt, bố mẹ cũng nên chườm mát cho trẻ bằng nước ấm. Cách chườm mát tiêu chuẩn là: Sử dụng 5 khăn ướt nhỏ. Trong đó: 4 khăn đặt ở hai nách và hai bẹn, 1 khăn dùng để để lau khắp người. Thay khăn mỗi 2 – 3 phút. Khi thân nhiệt trẻ xuống dưới 38.5 độ C, ngừng chườm và lau. Bố mẹ cũng nên ngừng chườm và lau sau 30 phút liên tục thực hiện việc này. Sau khi ngừng, lau khô người cho trẻ và cho trẻ mặc đồ mỏng. Nên dùng nước có nhiệt độ thấp hơn nhiệt
độ cơ thể trẻ khoảng 2 độ C; không dùng nước lạnh vì nước lạnh làm co mạch, khiến hiệu quả hạ sốt bị hạn chế. Ngoài nước, bố mẹ không nên dùng các dung dịch khác như cồn, dấm… Khi sốt vừa, trẻ cũng cần uống nhiều nước. Khi trẻ sốt trên 38.5 độ, cho trẻ uống thuốc hạ sốt paracetamol. – Trẻ sốt cao hoặc rất cao (trên 39 độ C): Áp dụng các phương pháp hạ sốt khi trẻ sốt vừa. Sau đó, nhanh chóng đưa trẻ đến cơ sở y tế uy tín gần nhất để trẻ được chuyên gia thăm khám, chẩn đoán xác định nguyên nhân gây sốt và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp. 3. Những trường hợp bố mẹ nên tìm kiếm hỗ trợ y tế khi trẻ bị sốt – 10 trường hợp bố mẹ nên tìm kiếm hỗ trợ y tế ngay: Thứ nhất, trẻ dưới 2 tháng tuổi. Thứ hai, trẻ sốt trên 40 độ C. Thứ ba, trẻ khóc không dỗ được. Thứ tư, trẻ khóc khi cử động hoặc khi bố mẹ chạm vào trẻ. Thứ năm, trẻ li bì, cổ cứng. Thứ sáu, trẻ khó thở, tình trạng khó thở không thuyên giảm ngay cả khi đã vệ sinh sạch sẽ mũi. Thứ bảy, trẻ không thể nuốt thức ăn. Thứ tám, trẻ nôn nhiều, nôn ra máu, tiểu tiện và đại tiện ra máu. Thứ chín, trẻ co giật. Thứ mười, trẻ yếu rõ rệt. – 5 trường hợp bố mẹ nên tìm kiếm hỗ trợ y tế trong vòng 24 giờ: Thứ nhất, trẻ từ 2 đến 4 tháng tuổi (trừ trường hợp tình trạng sốt xuất hiện trong vòng 48 giờ sau khi trẻ tiêm vắc xin bạch hầu – ho gà – uốn ván và ngoài sốt, trẻ không có triệu chứng nặng nào khác). Thứ hai, trẻ sốt kéo dài trên 24 giờ mà không có nguyên nhân rõ ràng. Thứ ba, trẻ cắt sốt trên 24 giờ rồi sốt tái phát. Thứ tư, trẻ sốt kéo dài trên
72 giờ do bất cứ nguyên nhân nào. Thứ năm, ngoài sốt, trẻ đau khi đi tiểu. Trẻ từ 2 đến 4 tháng tuổi bị sốt nên đi bệnh viện trong vòng 24 giờ. Tóm lại, sốt là triệu chứng phổ biến của nhiều bệnh lý. Kiểm soát tốt các cơn sốt ở trẻ đồng nghĩa với kiểm soát tốt các bệnh lý đó. Để hạ sốt hiệu quả, bố mẹ nên cho trẻ mặc quần áo mỏng, mát. Khi sốt trên 38.5 độ C, trẻ cần được uống thuốc hạ sốt paracetamol và chườm mát. Sốt làm trẻ mất nước nên bố mẹ nhất định phải bổ sung đầy đủ nước lọc, nước hoa quả hoặc dung dịch Oresol cho trẻ khi trẻ có tình trạng này. Trong một số trường hợp, nguyên nhân gây sốt có thể là các bệnh lý rất nguy hiểm. Lúc đó, bố mẹ cần cho trẻ thăm khám và điều trị với chuyên gia càng sớm càng tốt.
ký sinh trùng giun sán thúc đẩy các phản ứng chiếm ưu thế thông qua một con đường chưa được xác định trước đây chúng tôi đã chỉ ra rằng tuyến trùng đường tiêu hóa của loài gặm nhấm nippostrongylus brasiliensis tiết ra các sản phẩm kích hoạt có chọn lọc các tế bào đuôi gai có nguồn gốc từ in vitro để tạo ra phản ứng khi chuyển in vivo. Bây giờ chúng tôi cho thấy rằng trong quá trình nhiễm AS với ký sinh trùng này Quần thể tế bào đuôi gai của hạch bạch huyết MES bị thay đổi đáng kể mặc dù có sự gia tăng đáng kể số lượng dc trong quá trình lây nhiễm, tập hợp con cdhicdalphaintcdb bị giảm rõ rệt và mức độ biểu hiện của cd cd và cd giảm đi đáng kể tần số giảm của cdalphaint dc chỉ hiển hiện rõ ràng trong các MES đó CL NO dẫn lưu vị trí nhiễm trùng phía trước trong các trường hợp nhiễm heligmosomoides polygyrus sống lâu hơn tỷ lệ cdalphaint dc trong mlnc giảm xuống dưới tổng số dc theo ngày sau nhiễm trùng nhiễm trùng làm thay đổi khả năng đáp ứng tlr khi sản xuất il được đo bằng ex vivo nội bào IF của cdc dcs để đáp ứng với kích thích lps bị giảm trong khi TNF và đặc biệt là IL đều tăng sau khi bị nhiễm ký sinh trùng tuyến trùng. Những thay đổi này cho thấy khả năng ký sinh trùng giun sán điều chỉnh khả năng miễn dịch đường tiêu hóa bằng cách ức chế sự di chuyển của cdalphaint dcs đến các nút CL thoát nước và sửa đổi dc phản ứng theo cách có lợi cho kết quả thứ
Vì sao trẻ biếng ăn, chậm tăng cân? Nội dung video được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Nguyễn Thị Mỹ Linh - Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng Trẻ biếng ăn là một trong những rối loạn ăn uống rất thường gặp, tình trạng này phổ biến ở trẻ có độ tuổi từ 1- 6. Trẻ biếng ăn có nghĩa là không chịu ăn/ ăn ít, trẻ khóc và tìm cách quấy rối khi nhìn thấy đồ ăn hoặc thường ngậm thức ăn trong miệng lâu, có những trẻ biếng ăn chỉ bú mẹ. “Vì sao trẻ biếng ăn?”, khi “trẻ biếng ăn chậm tăng cân phải làm sao?” là những thắc mắc được nhiều bậc phụ huynh quan tâm hiện nay. Nguyên nhân trẻ biếng ăn có thể do sinh lý hoặc bệnh lý. Nếu trẻ biếng ăn sinh lý thì sẽ khỏi tự nhiên sau 7-10 ngày mà không cần can thiệp gì. Tuy nhiên nếu trẻ biếng ăn kéo dài, ảnh hưởng đến chiều cao, cân nặng thì nên cho trẻ đi khám. Trong trường hợp biếng ăn bệnh lý thì cần phải điều trị khỏi bệnh nền, bệnh khỏi thì trẻ sẽ hết biếng ăn.Hậu quả đầu tiên khi trẻ biếng ăn chỉ bú mẹ chính là chậm tăng cân. Trung bình trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên cần phải tăng khoảng 100 – 200g/tháng. Do đó, trẻ biếng ăn nếu không được can thiệp kịp thời thì trẻ có thể bị suy dinh dưỡng từ nhẹ tới nặng. Sức đề kháng ở trẻ suy dinh dưỡng cũng sẽ bị giảm, từ đó dẫn đến việc dễ mắc bệnh và càng biếng ăn hơn.Trẻ biếng ăn thường chậm lớn, sức đề kháng kém. Vì vậy, phụ huynh cần có một chế độ ăn cho trẻ khoa học, hợp lý:Không nên ép buộc bé phải ăn khi bé không muốn;Tạo thực đơn đa dạng và trình bày đẹp mắt cho trẻ biếng ăn;Luôn cho trẻ ăn đúng giờ và cho trẻ ăn
cùng gia đình;Trong trường hợp trẻ biếng ăn chỉ bú mẹ, phụ huynh nên chia bữa ăn của bé ra thành nhiều phần, sau đó cho bé ăn từng chút một vào những khoảng thời gian nhất định trong ngày.Cho bé ăn nhẹ bằng những thực phẩm tốt cho sức khỏe;Không cho trẻ uống quá nhiều trước và trong khi ăn;Khuyến khích trẻ biếng ăn vào bếp cùng mẹ;Đảm bảo thức ăn đầy đủ dưỡng chất;Cho trẻ biếng ăn vận động đầy đủ vì ít vận động cũng có thể khiến cho trẻ biếng ăn.Tóm lại, đối với những trẻ biếng ăn chậm tăng cân thì một chế độ dinh dưỡng đầy đủ các vitamin và khoáng chất sẽ đóng vai trò quan trọng giúp cho cơ thể hoạt động tốt. Do đó, ngoài việc tìm ra nguyên nhân trẻ biếng ăn thì phụ huynh cần thực hiện một chế độ ăn lành mạnh, cân bằng cho bé để kích thích sự thèm ăn của bé. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Ấn “Đăng kí” để theo dõi các video mới nhất về sức khỏe tại đây.
Giải đáp sau khi tiêm vacxin có nên tập thể dụcNhiều người thắc mắc sau khi tiêm vacxin có nên tập thể dục ngay không và nên luyện tập như nào cho phù hợp? Liệu những phản ứng sau tiêm có gây ảnh hưởng đến việc luyện tập hay không? Cùng TCI giải đáp dưới đây. Nhiều người thắc mắc sau khi tiêm vacxin có nên tập thể dục ngay không và nên luyện tập như nào cho phù hợp? Liệu những phản ứng sau tiêm có gây ảnh hưởng đến việc luyện tập hay không? Cùng TCI giải đáp dưới đây. 1. Những phản ứng thường gặp sau tiêm vacxin Vacxin tạo ra đáp ứng miễn dịch thông qua phản ứng của cơ thể người sử dụng với kháng nguyên có trong vacxin. Những phản ứng phụ gồm phản ứng tại chỗ và phản ứng hệ thống (đau, sưng, sốt,…) có thể xảy ra như một phần của đáp ứng miễn dịch. Như vậy, ngay cả khi một vacxin đã đáp ứng đủ những tiêu chuẩn an toàn, bảo quản, vận chuyển, chỉ định tiêm phòng thì trường hợp xảy ra phản ứng sau khi dùng vacxin là không thể tránh khỏi. Những phản ứng phụ này có thể xảy ra ở cấp độ khác nhau từ nhẹ cho đến nặng. Tuy nhiên cần ghi nhớ rằng vacxin là phương pháp an toàn và hiệu quả hơn rất nhiều so với mạo hiểm trước những căn bệnh truyền nhiễm đáng lẽ có thể được phòng ngừa. Phản ứng sau khi dùng vacxin có thể chia thành 2 nhóm gồm: 1.1. Phản ứng nhẹ Những phản ứng này có đặc điểm như: – Phản ứng tại chỗ gồm đau, sưng đỏ tại vết tiêm. – Phản ứng toàn thân gồm sốt nhẹ, khó chịu, ớn lạnh, mệt mỏi, đau cơ khớp, đau đầu, chán ăn. – Xảy ra sau khi dùng vacxin vài giờ hoặc vào ngày hôm sau, trừ trường hợp nổi mề đay do vacxin sởi có thể xuất hiện sau 6-12 ngày. – Biến mất sau một
vài ngày, ít gây nguy hiểm. 1.2. Phản ứng nặng Những phản ứng này có đặc điểm như: – Bao gồm tình trạng co giật, động kinh, giảm tiểu cầu, giảm trương lực giảm phản ứng, dị ứng gây ra bởi phản ứng của cơ thể với các thành phần trong vacxin. – Có thể gây khuyết tật. – Thường không để lại hậu quả lâu dài, ngay cả phản ứng phản vệ tuy có thể gây nguy hiểm đến mạng sống nhưng nếu can thiệp điều trị kịp thời sẽ không để lại di chứng. Sốt là một trong những phản ứng phụ thường gặp sau tiêm chủng. 2. Sau khi tiêm vacxin có nên tập thể dục hay không? 2.1. Giải đáp thắc mắc sau khi tiêm vacxin có nên tập thể dục không Theo các chuyên gia y tế, việc vận động nhẹ nhàng sau tiêm có thể giúp tăng cường phản ứng miễn dịch của cơ thể, nâng cao hiệu quả vacxin. Ngay cả khi bạn gặp phải các phản ứng phụ đã nêu trên, bạn vẫn có thể vận động nhẹ nhàng. Tuy nhiên những phản ứng phụ này có thể gây ảnh hưởng ít nhiều đến kết quả luyện tập của bạn. Cơ chế hoạt động của vacxin là đưa kháng nguyên vào cơ thể nhằm kích thích hệ thống miễn dịch tạo kháng thể và tế bào T. Đây là hai yếu tố được sử dụng để nhận biết và chống lại tác nhân gây bệnh khi chúng xâm nhập cơ thể trong tương lai. Hiệu quả của một vacxin phụ thuộc vào số lượng kháng thể và tế bào T được tạo ra. Theo đó, kháng thể và tế bào T càng nhiều, phản ứng miễn dịch càng mạnh, khả năng bảo vệ của vacxin càng tốt. Tập thể dục sau tiêm có thể kích thích hệ miễn dịch tạo ra nhiều kháng thể hơn, giúp cải thiện hệ miễn dịch nói chung và phản ứng của cơ thể với vacxin nói riêng. Ngoài ra tập thể dục còn giúp tăng lưu
lượng máu, giảm tình trạng viêm và cứng cơ, từ đó làm giảm cảm giác đau và khó chịu sau tiêm. Tuy nhiên bạn không cần ép buộc bản thân phải tập thể dục sau tiêm vacxin. Đối với những người gặp các phản ứng phụ như mệt mỏi, suy nhược, uể oải không nên cố gắng luyện tập mà hãy dành thời gian nghỉ ngơi hồi sức. Nhìn chung, hãy cân nhắc luyện tập dựa vào tình trạng của bản thân và hạn chế những bài tập với cường độ quá cao. Thay vào đó, những bài tập được khuyến nghị là các bài có cường độ nhẹ đến trung bình như đi bộ, đạp xe,… hoặc các bài tăng sức bền như squat, lunge, hít đất,… Vận động nhẹ nhàng sau tiêm có thể giúp tăng cường phản ứng miễn dịch của cơ thể, nâng cao hiệu quả vacxin. 2.2. Lập kế hoạch chăm sóc sức khỏe hợp lý Ngoài chú ý đến tập luyện thể dục thể thao, bạn cũng cần cung cấp thêm các chất dinh dưỡng cần thiết sau tiêm phòng để củng cố sức khỏe, tăng sức đề kháng. Một chế độ dinh dưỡng hợp lý sẽ cung cấp đầy đủ những nền tảng cần thiết cho nhu cầu hoạt động của cơ thể. Bên cạnh việc lựa chọn đa dạng thực phẩm, bạn cũng cần lưu ý các vấn đề sau: – Ăn đủ nhu cầu của cơ thể và phối hợp đa dạng các món ăn, thường xuyên thay đổi thực phẩm trong ngày và tuần. – Khẩu phần ăn cần có sự cân đối về tỉ lệ đạm động thực vật. – Tăng cường các thực phẩm tốt như vừng, hoa quả chín, rau củ xanh. – Trong khẩu phần ăn chỉ nên có khoảng 55 – 65% năng lượng từ ngũ cốc, chất béo chiếm khoảng 25% còn lại là chất đạm. – Trong ngày một người nên bổ sung khoảng 300 gram rau xanh và 200 gram quả chín. – Khi chọn thực phẩm nên ưu tiên đồ tươi
sống, tránh ăn thịt động vật chết bệnh. Nên ăn chín uống sôi, hạn chế ăn tiết canh, đồ tái,… – Vệ sinh sạch sẽ dao thớt, rửa tay trước trong và sau quá trình chế biến. – Sau tiêm nên ưu tiên thức ăn chín kĩ, mềm dễ tiêu hóa. Bên cạnh việc tìm hiểu sau khi tiêm có nên tập thể dục không và xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý thì việc bổ sung nước cũng rất quan trọng. Bởi một phản ứng phụ rất thường gặp sau tiêm là sốt, tình trạng này khiến cơ thể tỏa nhiệt làm mất nước và điện giải. Do đó, cần đáp ứng đủ lượng nước cho cơ thể, đặc biệt trong thời tiết nắng nóng. Bạn có thể sử dụng thêm Oresol để bổ sung thêm chất điện giải và năng lượng cho cơ thể, tránh mệt mỏi suy nhược. Khi uống nước, bạn không cần uống quá nhiều trong một lần mà có thể chia nhỏ trong ngày. Nếu uống quá nhiều nước trong thời gian ngắn, bạn có thể cảm thấy khát hơn. Ngoài ra bổ sung nhiều nước một lúc làm mồ hôi tiết nhiều hơn, từ đó mất điện giải. Uống nước từ từ sẽ hiệu quả và làm dịu cơ thể tốt hơn. Bạn cũng có thể thay nước lọc bằng nước ép trái cây để bổ sung vitamin cho cơ thể. Bạn nên tham khảo thêm ý kiến của bác sĩ về phương pháp cân bằng dưỡng chất trong khẩu phần ăn hàng ngày. Hi vọng những thông tin trên đã giải đáp được thắc mắc của bạn về vấn đề tập luyện sau tiêm phòng. Nhìn chung, luyện tập nhẹ nhàng đem lại nhiều lợi ích cho người mới tiêm chủng nhưng hãy lắng nghe cơ thể và lựa chọn những bài tập phù hợp để thu được hiệu quả tối đa.
Đổ mồ hôi ở phụ nữ mãn kinh có tình trạng đổ mồ hôi nhiềuỞ phụ nữ trong độ tuổi mãn kinh, nồng độ estrogen giảm cùng với sự mất cân bằng về nội tiết tố sẽ gây ra những thay đổi về thể chất và tâm trạng, trong đó có tình trạng đổ mồ hôi nhiều. Đây cũng là một trong những triệu chứng gây ra nhiều phiền toái cho chị em. Ở phụ nữ trong độ tuổi mãn kinh, nồng độ estrogen giảm cùng với sự mất cân bằng về nội tiết tố sẽ gây ra những thay đổi về thể chất và tâm trạng, trong đó có tình trạng đổ mồ hôi nhiều. Đây cũng là một trong những triệu chứng gây ra nhiều phiền toái cho chị em. Dấu hiệu và triệu chứng Các dấu hiệu và triệu chứng cơ bản nhất của thời kỳ mãn kinh là đổ mồ hôi quá nhiều và nóng bừng. Các dấu hiệu và triệu chứng cơ bản nhất của thời kỳ mãn kinh là đổ mồ hôi quá nhiều và nóng bừng. Cơn nóng bừng thường diễn ra ở phần trên đầu và ngực làm da nóng lên, sau đó lan dần ra cổ và mặt, khiến cho mặt bị ửng đỏ kèm theo tình trạng đổ mồ hôi. Đổ mồ hôi có thể kéo dài từ một vài giây cho đến vài giờ. Đổ mồ hôi trong bao lâu và tần suất đổ mồ hôi ở từng phụ nữ là khác nhau. Một số trường hợp đổ mồ hôi quá nhiều đến mức phải thay quần áo thường xuyên. Ra mồ hôi do mãn kinh gây ra nhiều phiền toái cho đời sống của chị em phụ nữ. Theo thống kê có khoảng 70% phụ nữ bị đổ mồ hôi trong thời kỳ mãn kinh. Nguyên nhân Mãn kinh và đổ mồ hôi được kích hoạt khi lượng estrogen giảm và gây ra sự mất cân bằng nội tiết tố trong cơ thể phụ nữ. Mồ hôi quá nhiều và nóng bừng là do vùng dưới đồi sản
xuất quá nhiều nhiệt. Nồng độ estrogen suy giảm sẽ kích hoạt vùng dưới đồi tiết ra một loại hóa chất khiến các mạch máu ở da co giãn, thoát nhiệt, gây đổ mồ hôi. Điều trị Tập thể dục và giảm cân giúp giảm tác động của tình trạng đổ mồ hôi trong thời kỳ mãn kinh. Thay đổi lối sống nên là lựa chọn đầu tiên trong điều trị. Các loại đồ uống nóng và có chứa caffein được biết đến là các yếu tố làm tăng nguy cơ gây ra các cơn nóng bừng, dẫn đến đổ mồ hôi ở nữ giới. Do đó để hạn chế tình trạng này, nên giảm bớt sử dụng các loại đồ uống như trà, cà phê… Tập thể dục và giảm cân giúp giảm tác động của tình trạng đổ mồ hôi trong thời kỳ mãn kinh. Ăn đồ cay, uống nhiều rượu trong bữa tối và căng thẳng cũng có thể gây ra các cơn nóng bừng và đổ mồ hôi. Giai đoạn Nóng bừng và đổ mồ hôi thường xuất hiện khi mức độ estrogen của phụ nữ bắt đầu giảm. Thông thường đây là giai đoạn trước khi mãn kinh xảy ra, hay còn gọi là giai đoạn tiền mãn kinh. Giai đoạn tiếp theo là thời kỳ mãn kinh, đây cũng là giai đoạn cơn nóng bừng và tình trạng đổ mồ hôi dữ dội nhất. Ở cuối thời kỳ mãn kinh, nóng bừng và ra mồ hôi sẽ giảm dần.
một thử nghiệm tiềm năng trong tuần không mù đối với talipexole dihydrochloride bht, chất chủ vận dopamine đã được tiến hành ở bệnh nhân tâm thần phân liệt với PS bht âm tính chủ yếu được bắt đầu vào mgngày và sau đó điều chỉnh ở mgngày trên cơ sở đáp ứng lâm sàng và liều SE của thuốc an thần đồng thời được cố định ít nhất là chín tuần. mgdl bun mgdl có ul và gpt ul SS igm anti-HAV dương tính cho thấy gần đây có nhiễm virus viêm gan a, chạy thận nhân tạo và điều trị bằng steroid đã được bắt đầu và bệnh nhân ARF và rối loạn chức năng gan đã cải thiện trong vòng một tháng. Xét nghiệm LM cho thấy số lượng tế bào trung mô tăng lên và lượng MM tăng lên và cũng cho thấy sự xâm lấn của tế bào viêm khi kiểm tra bằng kính hiển vi điện tử kẽ cho thấy sự tăng sinh của các tế bào trung mô và chất nền cũng như sự lắng đọng dày đặc dọc theo màng đáy trong các nghiên cứu miễn dịch huỳnh quang. Sự lắng đọng dạng hạt mịn của iga và clq đã được quan sát thấy trong mesangium
Nhận diện dấu hiệu suy giảm testosterone ở nam giới Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Th. S.BS Võ Thiện Ngôn - Bác sĩ Ngoại tiết niệu, Khoa Ngoại tổng hợp, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Nam giới suy giảm testosterone ảnh hưởng đến cả sức khỏe thể chất và tâm sinh lý. Những dấu hiệu suy giảm testosterone bao gồm suy giảm ham muốn, liệt dương, rụng tóc, mệt mỏi.. 1. Triệu chứng dễ nhận thấy ở nam giới suy giảm testosterone Tình trạng nam giới suy giảm testosterone xuống thấp quá mức có khả năng gây ra những thay đổi dễ nhận thấy, bao gồm:Tinh hoàn thường trở nên nhỏ và mềm hơn. Cơ ngực phát triển lớn hơn (vú to)Cơ bắp giảm dần đi (tình trạng này xảy ra chậm trong vài năm)Rụng lông, tóc ở một số khu vực trên cơ thể (quá trình này cũng diễn ra khá chậm, thường kéo dài đến vài năm). 2. Những dấu hiệu suy giảm testosterone Giảm ham muốn tình dục. Giảm ham muốn tình dục là dấu hiệu suy giảm testosterone đầu tiên ở nam giới. Testosterone có vai trò quan trọng trong việc hình thành và kích thích ham muốn tình dục ở phái mạnh. Tuy nhiên, nam giới suy giảm testosterone sẽ gặp phải tình trạng suy giảm ham muốn tình dục nghiêm trọng, họ mất dần cảm xúc với bạn tình và thậm chí chẳng muốn nghĩ đến “chuyện yêu”. Ngoài ra, do ảnh hưởng từ tuổi tác nên một số đàn ông có thể nhận thấy triệu chứng suy giảm ham muốn khi bước vào độ tuổi trung niên.Không thể duy trì sự cương cứng (liệt dương)Ngoài vai trò kích thích nhu cầu tình dục của nam giới, testosterone còn là nhân tố quan trọng trong việc giúp nam giới đạt được khoái cảm và duy trì trạng thái cương dương. Khi mức testosterone thấp, quý ông có thể gặp không ít khó khăn trong việc đạt đến và duy trì trạng thái cương cứng trước và trong
khi quan hệ tình dục, hoặc bị rối loạn cương dương, suy giảm cương dương do sinh lý cơ thể (ví dụ như cương dương trong khi ngủ).Tuy nhiên, nội tiết tố nam testosterone chỉ là một trong những yếu tố hỗ trợ cho quá trình cương dương diễn ra dễ dàng và chính xác hơn. Trên thực tế, rối loạn cương dương là một dấu hiệu suy giảm testosterone nhưng cũng có thể là báo hiệu của rất nhiều vấn đề sức khỏe khác, bao gồm: Bệnh đái tháo đường, các vấn đề rối loạn về tuyến giáp, tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu, cholesterol cao, hút thuốc nhiều, lạm dụng rượu bia, các trạng thái ảnh hưởng về tinh thần như trầm cảm, căng thẳng, lo lắng. Rối loạn cương dương là dấu hiệu suy giảm testosterone Lượng tinh dịch thấp, xuất tinh ít. Testosterone là thành phần nội tiết tố không thể thiếu trong quá trình sản sinh ra tinh dịch ở phái mạnh, giúp hỗ trợ cho sự chuyển động và di chuyển của tinh trùng. Nam giới suy giảm testosterone có thể nhận thấy lượng tinh dịch xuất ra sau khi quan hệ thường sẽ có dấu hiệu giảm đi. Nếu người đàn ông không sản xuất đủ lượng tinh trùng thì sẽ không thể khiến nữ giới thụ thai và dẫn đến hiếm muộn.Rụng tóc là dấu hiệu suy giảm testosterone. Testosterone có tác dụng duy trì một số chức năng cơ bản của cơ thể, bao gồm cả sự hình thành và phát triển của lông, tóc. Hói đầu đôi khi được xem là một phần tự nhiên của tiến trình lão hóa đối với hầu hết cánh mày râu. Mặt khác, gen di truyền cũng là một nguyên nhân gây ra hói. Tuy nhiên để phân biệt với nguyên nhân do lão hóa và di truyền, nam giới có mức testosterone thấp thường có xu hướng bị rụng bớt lông ở nhiều vùng da khác trên cơ thể ngoài tóc (như trên khuôn mặt, vùng da dưới cánh tay...).Suy giảm khối
lượng cơ bắpĐể khối cơ bắp có thể hình thành và phát triển, không thể thiếu sự đóng góp của hormone nam testosterone. Nam giới suy giảm testosterone thường nhận thấy khối lượng cơ trong cơ thể giảm đi theo thời gian một cách bất thường. Các nghiên cứu cho thấy testosterone mặc dù có ảnh hưởng đến khối lượng cơ, song dường như không liên quan mật thiết đến việc tăng cường sức mạnh khối cơ hoặc chức năng của các cơ.Tăng tích tụ mỡ thừa. Mỡ thừa tích tụ nhiều là một trong những dấu hiệu suy giảm testosterone ở nam giới. Đặc biệt, đôi khi bệnh nhân còn phát triển hội chứng vú to, hay còn gọi là mô vú mở rộng, gây ra bởi sự thiếu hụt testosterone, dẫn đến mất cân bằng nội tiết tố nam và nữ (testosterone và estrogen). Nam giới suy giảm nội tiết tố nam có biểu hiện tích tụ mỡ thừa, béo phì, béo bụng Mệt mỏi là triệu chứng suy giảm testosterone. Nhiều trường hợp nam giới có mức testosterone giảm thấp cho thấy cảm giác mệt mỏi cực độ và tình trạng suy giảm năng lượng trong cơ thể. Mặc dù mệt mỏi nói chung có khả năng bắt nguồn từ nhiều nguyên do khác, tuy nhiên bệnh nhân đang trong tình trạng thiếu hụt hormone testosterone sẽ luôn ở trong trạng thái mệt mỏi thất thường mọi lúc (mặc dù người bệnh đã ngủ đủ giấc). Ngoài ra, testosterone thấp còn khiến cho phái mạnh cảm thấy khó khăn mỗi khi vận động và tập luyện thể lực, nhất là với cường độ cao thì mau chóng kiệt sức.Thay đổi tâm trạng thất thường. Không chỉ gây ra các vấn đề về thể chất và sinh lý, dấu hiệu suy giảm testosterone còn thể hiện qua những thay đổi về mặt cảm xúc và tâm lý. Nồng độ testosterone ngoài sự tác động lên các quá trình thể chất trong cơ thể, cũng có những ảnh hưởng nhất định đến sự chuyển biến tâm trạng của cánh
mày râu.Cụ thể, những người đàn ông có mức testosterone thấp thường tăng nguy cơ gặp phải chứng trầm cảm, cáu gắt bất thường hoặc mất tập trung. Mặt khác, những triệu chứng này cũng có khả năng do các vấn đề sức khỏe khác, chẳng hạn như bệnh thiếu máu, trầm cảm, rối loạn giấc ngủ hoặc do các tình trạng bệnh mãn tính gây ra.Các vấn đề khác. Lượng testosterone giảm thấp cũng có thể gián tiếp gây ra các vấn đề sức khỏe khác, như bệnh béo phì, tiểu đường tuýp 2 và các rối loạn liên quan đến tuyến giáp. 3. Khắc phục tình trạng suy giảm testosterone ở nam giới Đa phần các triệu chứng suy giảm testosterone sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống hàng ngày của quý ông và thậm chí là hạnh phúc gia đình. Để khắc phục tình trạng này, bác sĩ có thể đề nghị nam giới bổ sung testosterone.Tuy nhiên, không phải tất cả nam giới nào bị suy giảm testosterone hay có mức testosterone thấp đều cần sự can thiệp. Chỉ định điều trị sẽ tùy thuộc vào tình trạng bệnh của từng người, những rủi ro và lợi ích có thể đạt được nếu tiến hành điều trị. Chính vì vậy, bệnh nhân nên tìm đến một chuyên gia về nam khoa hoặc tiết niệu, có kinh nghiệm chữa trị các vấn đề liên quan đến suy giảm testosterone để giúp hồi phục mức testosterone và hạn chế xảy ra những biến cố không mong muốn. 4. Khám nam khoa ở đâu uy tín? Khi phát hiện mình có dấu hiệu suy giảm testosterone, nam giới thường có tâm lý rất e ngại và không phải ai cũng chủ động đi khám để giải quyết tình trạng của mình, nhất là khi không biết khám nam khoa ở đâu uy tín.Đối với nam giới bị suy giảm testosterone thì việc lựa chọn một địa chỉ khám nam khoa uy tín là điều rất quan trọng. Điều này sẽ phần nào giúp cho kết quả điều trị
khả quan hơn, bệnh nhân nhanh chóng chữa khỏi bệnh, tiết kiệm thời gian và hạn chế xảy ra các biến chứng không mong muốn. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Xuất tinh sớm có phải bị yếu sinh lý?
Phòng bệnh ung thư bàng quang như thế nào? Cách phòng bệnh ung thư bàng quang Nói không với hút thuốc lá Bỏ thuốc lá giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư bàng quang Hút thuốc lá là một trong những yếu tố lớn nhất tăng nguy cơ ung thư bàng quang và nhiều bệnh ung thư cũng như vấn đề sức khỏe khác. Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, những người hút thuốc lá có nguy cơ mắc bệnh cao gấp khoảng 3 lần so với những người không hút thuốc. Khoảng ½ bệnh nhân bị chẩn đoán ung thư bàng quang có liên quan đến yếu tố này. Vì vậy, bạn hãy ngừng hút thuốc trước khi quá muộn và tránh xa môi trường có khói thuốc để bảo vệ sức khỏe. Hãy sử dụng nguồn nước uống an toàn Sử dụng nguồn nước uống thiếu an toàn, có nhiễm độc tố asen làm gia tăng nhiều mối nguy hại cho sức khỏe, trong đó có ung thư bàng quang. Để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình, hãy trang bị những thiết bị lọc an toàn, kiểm tra chất lượng nước thường xuyên để có chế độ điều chỉnh phù hợp. Uống nhiều nước Nhiều nghiên cứu cho biết, việc uống đủ lượng nước mỗi ngày (khoảng 2 lít nước) có thể giúp bạn giảm 25% nguy cơ mắc bệnh Nhiều nghiên cứu cho biết, việc uống đủ lượng nước mỗi ngày (khoảng 2 lít nước) có thể giúp bạn giảm 25% nguy cơ mắc bệnh. Việc uống nhiều nước đảm bảo bàng quang của bạn luôn rỗng, các chất độc hại ít có khả năng tác động đến niêm mạc bàng quang. Ăn uống khoa học với các loại thực phẩm lành mạnh Chế độ ăn khoa học, đa dạng các loại thực phẩm, nhiều rau xanh, trái cây tươi có thể cải thiện tình trạng sức khỏe, giảm nguy cơ ung thư hình thành. Một số loại thực phẩm được các chuyên gia đánh giá cao trong phòng bệnh ung thư
bàng quang là: Thăm khám sức khỏe, tầm soát ung thư định kì Khám sức khỏe, tầm soát ung thư định kì có thể phát hiện những bất thường sớm trên cơ thể như các bệnh lý viêm nhiễm, là yếu tố thuận lợi cho ung thư hình thành. Tầm soát ung thư cũng có thể phát hiện ung thư ngay khi bệnh chưa có biểu hiện.
Thận trọng khi dùng thuốc hạ sốt sau tiêm vacxin cho trẻThuốc hạ sốt sau tiêm vacxin được bố mẹ sử dụng cho trẻ khi mà áp dụng các biện pháp hạ sốt thông thường nhưng không hiệu quả. Tuy nhiên, sử dụng thuốc sao cho hiệu quả và an toàn thì không phải bố mẹ nào cũng nắm rõ. Trong bài viết này, hãy cùng Thu Cúc TCI tìm hiểu về các thông tin quan trọng khi sử dụng thuốc để hạ sốt cho trẻ sau khi tiêm nhé! 1. Tại sao trẻ lại bị sốt sau khi tiêm vacxin? Khi trẻ được tiêm phòng, hệ miễn dịch sẽ phản ứng với vắc xin theo cách tương tự như khi đối mặt với virus hoặc vi khuẩn. Điều này có nghĩa là hệ miễn dịch sẽ nhận biết virus và vi khuẩn trong vắc xin như là tác nhân ngoại lai và tạo ra kháng thể để tiêu diệt chúng. Quá trình này giúp cơ thể ghi nhớ và chuẩn bị trước cho việc đối mặt với virus và vi khuẩn tương tự trong tương lai. Khi cơ thể tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh, hệ thống miễn dịch đã được kích thích trước đó sẽ nhanh chóng đáp ứng và tiêu diệt chúng, ngăn chặn sự phát triển của bệnh. Trẻ bị sốt sau tiêm vacxin là một phản ứng phụ thông thường. Sốt sau khi tiêm vắc xin là một biểu hiện của phản ứng miễn dịch tích cực và chứng tỏ rằng hệ miễn dịch đang hoạt động hiệu quả để đối phó với vắc xin. Sốt giúp cơ thể trẻ ngăn chặn sự tấn công của tác nhân gây bệnh và hạn chế khả năng sinh sản của chúng trong cơ thể. Đồng thời, sốt cũng kích thích sản xuất các hóa chất truyền tín hiệu để hướng dẫn phản ứng miễn dịch. Trong những năm đầu đời, hệ miễn dịch của trẻ còn non yếu, không đủ mạnh để hoàn toàn chống lại các tác nhân trong vắc xin. Do đó, sau
khi tiêm phòng, việc xuất hiện sốt nhẹ dưới 38.5 độ C là một phản ứng bình thường, đóng vai trò quan trọng của quá trình bảo vệ sức khỏe của trẻ cho thấy rằng cơ thể trẻ đang phát triển kháng thể. Do đó bố mẹ chớ nên lo lắng quá. 2. Bố mẹ cần làm gì khi trẻ bị sốt sau tiêm vacxin? Theo thông tin từ Bộ Y tế, sau khi tiêm vắc xin, một số triệu chứng phổ biến mà trẻ có thể trải qua bao gồm sốt, mệt mỏi, đau đầu, buồn nôn, ớn lạnh, đau cơ, đau khớp, tăng cảm giác đau, ngứa, sưng, đỏ, đau tại vùng tiêm, và cảm giác bồn chồn. Đây là những biểu hiện thông thường xuất phát từ phản ứng miễn dịch của cơ thể sau khi tiêm các loại vắc xin như vắc xin thương hàn, ho gà, 6in1 và thường tự giảm đi sau 1 – 2 ngày không gây ra tác động kéo dài hay di chứng. Trường hợp trẻ tiêm vắc xin sởi, quai bị cũng có thể sốt kéo dài từ 5 – 12 ngày, tùy thuộc vào từng loại vắc xin và hệ miễn dịch của trẻ. – Nếu trẻ sốt nhẹ (< 38 độ), không cần sử dụng thuốc hạ sốt ngay. Thay vào đó, bố mẹ nên tiếp tục theo dõi thân nhiệt và tình trạng sức khỏe của trẻ. sử dụng khăn ấm để chườm hoặc lau người cho bé, tập trung ở các khu vực như bàn tay, bàn chân, nách và bẹn, nơi có mạch máu lớn giúp nhanh chóng hạ nhiệt. Hãy mặc cho bé những bộ quần áo thông thoáng, thấm hút mồ hôi, tránh mặc quá nhiều lớp để tránh làm bé cảm thấy không thoải mái. Đồng thời, giữ nhà cửa thoáng mát để tạo không gian thoải mái cho bé. – Nếu trẻ sốt >38.5 độ, bố mẹ cần sử dụng thuốc hạ sốt như Paracetamol (10-15 mg/kg cân nặng, mỗi lần uống cách nhau 4-5 giờ, tổng liều không vượt quá
100mg/kg cân nặng/24 giờ). Hãy kiểm tra vết tiêm để đảm bảo không có dấu hiệu sưng, đỏ, hoặc bầm tím bất thường. Hạn chế sử dụng Ibuprofen và tuyệt đối không dùng Aspirin, vì những thuốc này có thể gây tác hại cho trẻ trong lúc này, Bố mẹ cần sử dụng thuốc hạ sốt sau tiêm vacxin với liều lượng tương đương cân nặng của trẻ – Nếu trẻ vẫn sốt sau khi sử dụng thuốc hạ sốt hoặc có bất kỳ dấu hiệu sưng đau nào tại vùng tiêm, bố mẹ nên thông báo ngay cho cơ sở tiêm chủng và đưa trẻ đến cơ sở y tế để được kiểm tra và tư vấn. 3. Một số lưu ý khi chăm sóc trẻ sau tiêm chủng 3.1 Khi nào bố mẹ cần đưa trẻ đi khám? Nếu tình trạng sốt cao không giảm sau khi sử dụng thuốc hạ sốt và nhiệt độ cơ thể duy trì ở mức trên 39 độ C kèm theo các triệu chứng sau, bố mẹ cần đưa trẻ đi khám ngay: – Xây xẩm, cảm giác chóng mặt, hiện tượng choáng váng, cảm giác muốn ngã và mệt mỏi đột ngột. – Cảm giác hồi hộp, đau tức ngực kéo dài, và những triệu chứng liên quan đến tim. – Đau đầu kéo dài hoặc dữ dội, cảm giác lú lẫn, tình trạng hôn mê, co giật. – Nôn, đau quặn bụng hoặc tiêu chảy không kiểm soát – Xuất hiện các dấu hiệu như phát ban, nổi mẩn đỏ, hay xuất huyết dưới da. 3.2 Lựa chọn dạng Paracetamol phù hợp với trẻ Bố mẹ cần lựa chọn dạng bào chế chứa paracetamol phù hợp với trẻ, bao gồm: – Thuốc uống: Đối với trẻ lớn, có thể sử dụng dạng viên uống. Tuy nhiên, đối với trẻ nhỏ hơn, khó nuốt, lựa chọn thuốc bột hoặc cốm pha dung dịch, hỗn dịch có thể được xem xét. Việc sử dụng muỗng hoặc thìa (dụng cụ đong) đi kèm sản phẩm là quan trọng để đảm bảo liều lượng
chính xác theo hướng dẫn. Bố mẹ cần đưa trẻ đi khám khi sốt cao kéo dài kèm theo các triệu chứng bất thường – Thuốc đặt hậu môn: Đối với trẻ không thể uống thuốc hoặc dễ nôn sau khi uống, có thể sử dụng dạng viên đặt hậu môn. Bố mẹ cần đảm bảo rửa tay sạch trước và sau khi sử dụng thuốc cho trẻ. Đặt thuốc nên được thực hiện sau khi trẻ đã được làm sạch vệ sinh. Nên đặt trẻ nằm nghiêng một bên và gập gối vào bụng, nhẹ nhàng đặt thuốc vào hậu môn trẻ, lưu ý đưa đầu nhỏ của viên thuốc vào phía trước. Tiếp theo, hãy khép và giữ 2 nếp mông của trẻ trong khoảng 2-3 phút, giữ tư thế nằm yên trong 10 phút để tránh viên thuốc bị rơi ra ngoài. Nếu viên thuốc trở nên mềm, bố mẹ có thể lưu trữ trong ngăn mát tủ lạnh để viên thuốc rắn lại, từ đó dễ dàng đưa vào hậu môn của trẻ thuận tiện hơn.
Tác dụng của thuốc đối kháng thụ thể betaadrenoceptor đối với glucose tiêm tĩnh mạch ATT đã được nghiên cứu ở chó tỉnh táo dlceliprolol chọn lọc tim với hoạt tính giao cảm nội tại isa và microgramkg iv dlmetoprolol chọn lọc tim không có isa và microgramkg iv dlpindolol không chọn lọc với isa và microgram iv và lbupranolol không chọn lọc không có isa và microgramkg iv đã được sử dụng trong nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc đối kháng betaadrenoceptor lên huyết tương và insulin phản ứng miễn dịch sau xét nghiệm dung nạp glucose tiêm tĩnh mạch được đánh giá bằng cách tính toán diện tích tương ứng dưới đường cong huyết tương. Nghiên cứu hiện tại chứng minh rõ ràng sự khác biệt rõ rệt giữa các loại thuốc đối kháng betaadrenoceptor khác nhau trên nhịp tim và đặc biệt là trên quá trình trao đổi chất thông số dlmetoprolol một chất đối kháng betaadrenoceptor có tính chọn lọc trên tim và không có isa có thể được giả định là không làm thay đổi mức PI và sự đồng hóa glucose lbupranolol một chất đối kháng betaadrenoceptor không chọn lọc không có isa làm giảm IRI huyết tương và có thể tăng cường hấp thu IP gl dẫn đến dung nạp gl không thay đổi dlceliprolol hoặc dlpindolol chất đối kháng betaadrenoceptor với isa nhưng chọn lọc hoặc không chọn lọc trên tim làm tăng cả mức insulin cơ bản và mức insulin Kích thích glucose T3 nhưng phải được cho là làm giảm sự hấp thu gl ngoại vi vì ở đây dung nạp gl cũng không thay đổi
Cơ hội và cách chữa ung thư tuyến giáp Có nhiều phương pháp điều trị khác nhau cho bệnh nhân mắc ung thư tuyến giáp. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp các thông tin về cơ hội chữa trị và các cách chữa ung thư tuyến giáp. Có nhiều phương pháp điều trị khác nhau cho bệnh nhân mắc ung thư tuyến giáp. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp các thông tin về cơ hội chữa trị và các cách chữa ung thư tuyến giáp. 1. Thông tin chung về bệnh ung thư tuyến giáp Ung thư tuyến giáp phát triển ở tuyến giáp của người bệnh, nơi sản xuất hormone điều chỉnh quá trình trao đổi chất trong cơ thể con người. Nữ giới có nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp cao gấp ba lần so với nam giới. Ung thư tuyến giáp xảy ra nhiều ở nữ giới hơn là nam giới Bệnh ung thư tuyến giáp được phân loại dựa trên loại tế bào mà ung thư phát triển, bao gồm: – Thể nhú: Có tới 80% các trường hợp ung thư tuyến giáp thuộc thể nhú. Loại ung thư này phát triển chậm, mặc dù thường lan đến các hạch bạch huyết cổ nhưng phân loại bệnh này có khả năng đáp ứng tốt với điều trị. – Thể nang: Có khoảng 15% người bệnh được chẩn đoán mắc ung thư tuyến giáp thể nang. Phân loại bệnh này có nhiều khả năng lây lan đến xương và các cơ quan khác như phổi. – Thể tủy: Khoảng 2% ung thư tuyến giáp là thể tủy. Khoảng 1/4 số người mắc bệnh ung thư tuyến giáp thể tủy có tiền sử gia đình mắc bệnh này. – Thể không biệt hóa: Ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa là loại khó điều trị nhất, phát triển nhanh chóng và thường lan sang các mô xung quanh và các bộ phận khác trên cơ thể. Loại ung thư hiếm gặp này chiếm khoảng 2% các trường hợp chẩn đoán ung thư tuyến giáp.
2. Bệnh ung thư tuyến giáp có chữa được không? Là một loại ung thư nội tiết, nhìn chung có khả năng điều trị cao. Hầu hết bệnh nhân mắc ung thư tuyến giáp đều có thể chữa khỏi bằng điều trị, đặc biệt nếu các tế bào ung thư chưa lan đến các cơ quan xa trên cơ thể của người bệnh. Nếu việc điều trị không chữa khỏi hoàn toàn ung thư tuyến giáp, bác sĩ sẽ giúp người bệnh lên kế hoạch điều trị nhằm tiêu diệt càng nhiều khối u càng tốt, ngăn chặn ung thư phát triển trở lại hoặc lan rộng. Khoảng 8 trong 10 người bị ung thư tuyến giáp dạng nhú. Ung thư tuyến giáp thể nhú có tỷ lệ sống sót sau 5 năm gần như 100% khi ung thư khu trú tại tuyến giáp. Ngay cả khi ung thư lan rộng (di căn), tỷ lệ sống sót vẫn đạt gần 80%. Tỷ lệ sống sót sau 5 năm đối với các loại ung thư tuyến giáp khác là: – Thể nang: Gần 100% đối với khối u khu trú tại tuyến giáp, khoảng 63% cho ung thư di căn. – Thể tủy: Gần 100% đối với khối u khu trú tại tuyến giáp, khoảng 40% cho ung thư di căn. – Thể không biệt hóa: Gần 31% cho khối u khu trú tại tuyến giáp, khoảng 4% cho ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa di căn. 3. Tìm hiểu các phương pháp điều trị ung thư tuyến giáp Điều trị ung thư tuyến giáp sẽ phụ thuộc vào kích thước khối u và loại ung thư tuyến giáp bạn đang có, mức độ lan rộng của ung thư, sức khỏe chung của người bệnh. Thông thường việc chữa trị sẽ bao gồm phẫu thuật. Người bệnh cũng có thể được điều trị bằng liệu pháp hormone, xạ trị, i-ốt phóng xạ hóa trị, thuốc nhắm mục tiêu. 3.1 Chữa ung thư tuyến giáp bằng phẫu thuật Phẫu thuật là phương pháp điều trị phổ biến nhất cho bệnh
nhân mắc ung thư tuyến giáp. Tùy thuộc vào loại tế bào và giai đoạn của bệnh ung thư, bác sĩ có thể chỉ định cắt bỏ toàn bộ tuyến giáp hoặc cắt bỏ một phần tuyến giáp hay cắt bỏ một thùy giáp. Trong quá trình phẫu thuật, người bệnh có thể phải cắt bỏ, bóc tách một số hạch bạch huyết ở cổ nếu ung thư đã lan đến chúng. Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính cho người bệnh ung thư tuyến giáp 3.2 Liệu pháp hormone Liệu pháp hormone tuyến giáp là phương pháp điều trị nhằm thay thế hoặc bổ sung các hormone được sản xuất ở tuyến giáp. Thuốc điều trị bằng hormone tuyến giáp thường được dùng ở dạng thuốc viên, được sử dụng cho người bệnh nhằm mục đích: – Thay thế hormone tuyến giáp sau phẫu thuật: Nếu tuyến giáp của người bệnh bị cắt bỏ hoàn toàn, thì người bệnh cần sử dụng hormone tuyến giáp trong phần đời còn lại để thay thế lượng hormone tự nhiên mà tuyến giáp tạo ra. Đối với trường hợp cắt bỏ một phần tuyến giáp, sử dụng hormone tuyến giáp sau phẫu thuật có thể được xem xét ở một số trường hợp. – Ức chế sự phát triển của tế bào tuyến giáp ác tính: Liệu pháp hormone tuyến giáp liều cao hơn có thể ngăn chặn việc sản xuất hormone kích thích tuyến giáp (TSH) từ tuyến yên. hormone kích thích tuyến giáp (TSH) có thể khiến các tế bào ung thư tuyến giáp phát triển. Liệu pháp hormone tuyến giáp liều cao có thể được khuyến nghị đối với bệnh ung thư tuyến giáp xâm lấn. 3.3 Chữa ung thư tuyến giáp bằng phóng xạ i-ốt Điều trị bằng i-ốt phóng xạ là phương pháp sử dụng bức xạ để tiêu diệt tế bào ung thư. Phương pháp này có chứa một lượng nhỏ chất phóng xạ dưới dạng viên nén hoặc chất lỏng để người bệnh có thể uống. Không phải tất cả bệnh nhân ung thư
tuyến giáp có thể đáp ứng phương pháp chữa trị này. Cách điều trị này chủ yếu sử dụng cho bệnh nhân ung thư tuyến giáp sau phẫu thuật để tiêu diệt bất kỳ tế bào ung thư nào còn sót lại hoặc giúp ngăn chặn ung thư quay trở lại. Và sử dụng để ngăn chặn ung thư quay trở lại hoặc lan sang bộ phận khác trên cơ thể. 3.4 Xạ trị Là phương pháp sử dụng một máy hướng các chùm tia năng lượng cao chẳng hạn như tia X và proton đến các điểm chính xác để tiêu diệt tế bào ung thư tuyến giáp. Xạ trị được sử dụng trong điều trị ung thư tuyến giáp nếu ung thư không thể được loại bỏ bằng phẫu thuật; ung thư đã lan sang một bộ phận khác của cơ thể. 3.5 Thuốc nhắm mục tiêu Phương pháp chữa ung thư tuyến giáp bằng thuốc nhắm mục tiêu tập trung vào đặc điểm cụ thể của tế bào ung thư chẳng hạn như: Nhắm vào các mạch máu mà tế bào ung thư tạo ra để mang chất dinh dưỡng nuôi tế bào tồn tại, hoặc nhắm vào gen cụ thể. Thuốc nhắm mục tiêu được chỉ định cho bệnh nhân ung thư tuyến giáp nếu các phương pháp điều trị khác không phải là lựa chọn phù hợp hoặc các liệu pháp trên không còn hiệu quả; ung thư đã lan sang một bộ phận khác trên cơ thể. 3.6 Hóa trị Hóa trị có thể giúp kiểm soát các bệnh ung thư tuyến giáp phát triển nhanh, chẳng hạn như ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa. Hóa trị không thường được sử dụng để điều trị ung thư tuyến giáp, nhưng trong trường hợp nếu ung thư quay trở lại hoặc lan sang bộ phận khác của cơ thể, hóa trị có thể được áp dụng.
LC vẫn là nguyên nhân L1 gây tử vong trên toàn thế giới mặc dù có những tiến bộ trong phẫu thuật xạ trị và hóa trị, hầu hết bệnh nhân mắc bệnh T3 và các phương pháp phát hiện sớm vẫn là các chiến lược phòng ngừa hóa học thử nghiệm, do đó, phòng ngừa hóa học thiết yếu có thể được định nghĩa là sử dụng TPS NK hoặc các tác nhân hóa học tổng hợp để ức chế ngược hoặc ngăn chặn sự tiến triển của IC, tổng quan hiện tại sẽ cung cấp thông tin cập nhật về các thử nghiệm phòng ngừa bằng hóa trị lâm sàng ung thư phổi cũng như cơ sở phân tử của quá trình gây ung thư phổi một kiến ​​thức tốt hơn về quá trình gây ung thư phổi rõ ràng là cơ bản để cải thiện các chiến lược phòng ngừa bằng hóa chất xác định các khiếm khuyết phân tử liên quan đến các tổn thương tiền ác tính và IC có thể dẫn đến các nghiên cứu lâm sàng với các tác nhân nhắm mục tiêu phân tử mới, chủ yếu là chất ức chế tyrosine kinase FTI và các phân tử chống tạo mạch và sự phát triển của các dấu ấn sinh học thay thế, các dấu ấn sinh học như vậy sẽ rất cần thiết để phát hiện những bệnh nhân có nguy cơ cao, lựa chọn các chiến lược phòng ngừa hóa học phù hợp và theo dõi các thử nghiệm phòng ngừa hóa học mới được lên kế hoạch với nỗ lực hợp tác của các nhà nghiên cứu tham gia vào các nghiên cứu cơ bản hoặc lâm sàng
việc tìm kiếm EDC chống sốt rét an toàn có tác dụng chống lại các giai đoạn chịu trách nhiệm về triệu chứng vô tính và các dạng lây truyền qua đường tình dục của các loài plasmodium là một trong những thách thức lớn trong các chương trình loại trừ bệnh sốt rét cho đến nay trong số các loại thuốc hiện tại được phê duyệt để sử dụng cho con người, chỉ primaquine có hoạt động ngăn chặn lây truyền phát hiện ra các phân tử nhỏ nhắm mục tiêu vào các loại plasmodium khác nhau falciparum vẫn là ưu tiên hàng đầu trong nghiên cứu thuốc chống sốt rét trong bối cảnh này, một số nghiên cứu độc lập gần đây đã báo cáo MIC chống co thắt và ức chế lây truyền của thuốc nhuộm vết bẩn thường được sử dụng và đầu dò huỳnh quang chống lại p falciparum bao gồm các phân lập kháng chloroquine trong tài liệu này. chúng tôi báo cáo rằng thuốc nhuộm triarylmethane tram BG ức chế sự phát triển của giai đoạn vô tính ic
Kích thích sinh học bằng laser công suất thấp đối với chứng đau mặt mãn tính. Một nghiên cứu chéo đối chứng giả dược mù đôi ở 40 bệnh nhân. Hiệu quả của việc kích thích bằng laser năng lượng thấp trong điều trị các tình trạng đau mãn tính ở mặt hoặc miệng đã được nghiên cứu trong một nghiên cứu chéo có sửa đổi, mù đôi, có đối chứng với giả dược ở 40 bệnh nhân. Tia laser này là laser diode hồng ngoại vô hình (IR) có bước sóng phát xạ ở bước sóng 904 nanomet (nm). Hiệu quả điều trị được đánh giá bằng thang đo VAS và đánh giá mức độ đau toàn diện. Kết quả điều trị có liên quan đến sự thay đổi bài tiết nước tiểu của axit 5-hydroxyindoleacetic (5-HIAA). Ấn tượng lâm sàng là giả dược tốt hơn kích thích bằng laser. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tác dụng giảm đau của chiếu xạ laser và chiếu xạ giả dược trên thang đo VAS. Sự bài tiết 5-HIAA tăng đáng kể (P = 0,05) ở nhóm dùng giả dược. Người ta kết luận rằng nên xem xét khả năng đáp ứng giả dược đáng kể bằng cách sử dụng tia laser 904nm (IR) để điều trị đau ở những bệnh nhân mắc loại đau mặt-mặt mãn tính này.
Xét nghiệm hormone tuyến giáp giúp điều hành sự trao đổi chấtXét nghiệm hormone tuyến giáp là xét nghiệm máu được sử dụng để đánh giá chức năng hoạt động của tuyến giáp. Tuyến giáp sản sinh ra các hormone giúp điều hành sự trao đổi chất trong cơ thể. Xét nghiệm hormone tuyến giáp là xét nghiệm máu được sử dụng để đánh giá chức năng hoạt động của tuyến giáp. Tuyến giáp sản sinh ra các hormone giúp điều hành sự trao đổi chất trong cơ thể. 1. Hormone tuyến giáp là gì? Tuyến giáp sử dụng iot từ thực phẩm để sản xuất 3 loại hormone và phóng thích vào máu. Tuyến giáp là một tuyến hình bướm nằm ở phía trước của khí quản, ngay bên dưới thanh quản. Tuyến giáp sử dụng iot từ thực phẩm để sản xuất 3 loại hormone và phóng thích vào máu. Hai trong số này là thyroxine (T4) và triiodothyronine (T3), có tác dụng tăng tốc độ trao đổi chất cơ thể. Loại hormone còn lại giúp kiểm soát lượng canxi trong máu. Để sản xuất ra T3 và T4, tuyến giáp cần iot từ thực phẩm mà chúng ta tiêu thụ hàng ngày. Gọi là T4 vì trong phân tử có 4 nguyên tử iot. Tương tự như vậy T3 chứa 3 nguyên tử iot. Trong các tế bào và mô cơ thể T4 được khử đi một nguyên tử iot để trở thành T3. T3 có hoạt tính sinh học mạnh gấp 5 lần T4. Nó ảnh hưởng tới hoạt động của tất cả các tế bào và mô cơ thể. Hormone tuyến giáp cần thiết cho sự phát triển của não bộ, đặc biệt là trong 3 năm đầu của cuộc sống. Khuyết tật trí tuệ có thể xảy ra nếu tuyến giáp của trẻ không sản xuất đủ hormone tuyến giáp (suy giáp bẩm sinh). 2. Mục đích của xét nghiệm hormone tuyến giáp Xét nghiệm hormone tuyến giáp là xét nghiệm máu được sử dụng để đánh giá chức năng hoạt động của tuyến
giáp. Xét nghiệm hormone tuyến giáp được thực hiện để: 3. Cần chuẩn bị gì trước khi xét nghiệm hormone tuyến giáp? Nhiều loại thuốc có thể thay đổi kết quả của xét nghiệm hormone tuyến giáp. Vì thế trước khi làm xét nghiệm, người bệnh cần thông báo cho bác sĩ biết về những loại thuốc kê đơn, không kê đơn hiện đang sử dụng. Nếu đang sử dụng thuốc tuyến giáp, cho bác sĩ biết thời điểm dùng thuốc gần đây nhất là khi nào. Bác sĩ có thể yêu cầu tạm ngừng sử dụng thuốc tuyến giáp trước khi làm xét nghiệm. Những thông tin về xét nghiệm hormone tuyến giáp nêu trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Khám phụ khoa giá bao nhiêu tiền và quy trình khám tại MEDLATEC Hiện nay, dịch vụ khám phụ khoa được thực hiện ở rất nhiều phòng khám, bệnh viện công - tư trên cả nước. Khám phụ khoa giá bao nhiêu tiền còn tùy thuộc vào bạn khám ở đơn vị y tế nào cũng như hệ thống trang thiết bị của cơ sở đó. Để kết quả khám chính xác, tốt nhất bạn nên thực hiện tại các bệnh viện uy tín như MEDLATEC. 1. Quy trình khám phụ khoa Trước khi tìm hiểu giá dịch vụ khám phụ khoa hiện nay là bao nhiêu, cùng MEDLATEC tìm hiểu về quy trình khám nhé. Bởi với từng đối tượng đi khám phụ khoa, các dịch vụ khám và gói khám cần thực hiện là khác nhau, và chi phí cũng vì thế mà thay đổi. Tìm hiểu rõ quy trình khám sẽ giúp chị em hình dung cơ bản các dịch vụ khám phù hợp với mình, đỡ bỡ ngỡ khi tới bệnh viện và chọn nơi có chi phí phù hợp, giá tốt. Tại Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC, quy trình khám tiêu chuẩn được thực hiện như sau: 1.1. Bước 1: Tiếp đón bệnh nhân Bệnh nhân có thể đặt lịch khám trước trên hệ thống hotline MEDLATEC hoặc tới trực tiếp địa chỉ khám, tuy nhiên đặt lịch trước sẽ giúp bạn chủ động và tiết kiệm thời gian hơn. Nếu ở thời gian cao điểm, tại quầy tiếp đón, nhân viên sẽ cung cấp cho bạn số thứ tự khám, bạn ngồi phòng chờ để đợi đến lượt gọi. 1.2. Bước 2: Lấy thông tin làm hồ sơ khám Hầu hết bệnh nhân đặt lịch khám trước tại MEDLATEC sẽ được thực hiện luôn bước này một cách nhanh chóng. Cụ thể cần cung cấp những thông tin sau để lập hồ sơ khám: - Thông tin cá nhân: Tên, tuổi, giới tính, địa chỉ cư trú, số điện thoại. - Thông tin sức khỏe: tình trạng sức khỏe, giấy hẹn khám và sổ
khám bệnh nếu có. - Mong muốn khám. 1.3. Bước 3: Tư vấn dịch vụ khám Sau khi tiếp nhận thông tin, bác sĩ hoặc y tá sẽ hỏi qua thông tin sức khỏe và các vấn đề liên quan, từ đó tư vấn dịch vụ khám phù hợp. Ví dụ như nữ giới còn ít tuổi, chưa quan hệ tình dục và không có dấu hiệu viêm nhiễm vùng kín thường sẽ khám sức khỏe tổng quát, khám âm đạo và xét nghiệm nếu cần thiết. Bên cạnh thông báo kết quả khám, bác sĩ sẽ đồng thời tư vấn bạn cách bảo vệ sức khỏe sinh sản, quan hệ tình dục an toàn hay vệ sinh chăm sóc vùng kín thích hợp. 1.4. Bước 4: Khám bệnh Dựa trên thông tin cung cấp trước đó, bác sĩ sẽ thực hiện khám phụ khoa lần lượt theo các danh mục đã đăng ký. Các danh mục khám phụ khoa thường có: Khám ngoài Bao gồm việc quan sát trực tiếp, kiểm tra bên ngoài cơ quan sinh dục nữ cùng ngực và vùng bụng để phát hiện có dấu hiệu bất thường không. Xét nghiệm dịch âm đạo Bác sĩ sẽ dùng dụng cụ đặc biệt lấy dịch âm đạo của bạn, sau đó xét nghiệm kiểm tra có dấu hiệu viêm nhiễm và tác nhân gây bệnh như tạp khuẩn, trùng roi, nấm,… hay không. Khám âm đạo Với chị em phụ nữ đã quan hệ tình dục, bác sĩ có thể đưa thiết bị khám vào trong âm đạo để dễ dàng quan sát bên trong âm đạo, cổ tử cung. Nếu có dấu hiệu bất thường, bạn sẽ được khám sâu hơn và lấy mẫu xét nghiệm. Khám cổ tử cung - tử cung Khám cổ tử cung bằng cách soi cổ tử cung và làm các xét nghiệm sàng lọc ung thư cổ tử cung. Khám tử cung bằng cách kiểm tra vùng bụng bằng tay để xác định kích thước, vị trí và những bất thường có thể có. Ngoài ra, siêu âm sẽ
giúp kiểm tra cấu trúc, bất thường nang hoặc khối u tử cung, cổ tử cung, buồng trứng, ống dẫn trứng chính xác hơn. Xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu Chỉ khi việc thăm khám phát hiện bất thường hoặc bạn khám phụ khoa kết hợp khám sức khỏe tổng quát, hai xét nghiệm này mới được chỉ định thực hiện. 1.5. Bước 5: Giải thích kết quả, tư vấn và hẹn lịch Sau khi có đầy đủ kết quả khám, bác sĩ sẽ kết luận và giải thích kết quả đánh giá sức khỏe sinh sản, phụ khoa cho bạn. Nếu có yếu tố nguy cơ hoặc dấu hiệu bệnh, tư vấn điều trị sớm với phương pháp thích hợp sẽ cần thiết. Ngoài ra, bác sĩ MEDLATEC cũng tư vấn, trang bị kiến thức giúp chị em chăm sóc sức khỏe bản thân tốt hơn, ngăn ngừa bệnh và yếu tố nguy cơ. Đồng thời bạn cũng được hẹn lịch khám lại để kiểm tra hiệu quả điều trị, khám bổ sung nếu cần thiết. 2. Khám phụ khoa giá bao nhiêu tiền? Với dịch vụ khám phụ khoa ở các bệnh viện, phòng khám khác nhau trên cả nước thì không thể có câu trả lời chính xác nhất về chi phí. Giá khám sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau: 2.2. Bác sĩ khám Chắc hẳn bạn đã biết, nhiều bệnh viện áp dụng chi phí khám theo biểu giá tùy thuộc vào trình độ chuyên môn, bằng cấp của bác sĩ khám trực tiếp. Đây cũng là yếu tố ảnh hưởng lớn tới chi phí khám. Tuy nhiên bạn cũng có thể lựa chọn bác sĩ khám phù hợp với khả năng tài chính mình chi trả được. 2.3. Danh mục khám Khám phụ khoa giá bao nhiêu tiền cũng tùy thuộc vào danh mục mà bạn khám. Gói khám phụ khoa cơ bản thường có chi phí thấp nhất nhưng cũng ít danh mục khám nhất, thường phù hợp với đối tượng có sức khỏe tốt, còn trẻ và không có dấu
hiệu bất thường. Còn khi bạn cần khám chuyên sâu với nhiều danh mục khám hơn thì chi phí cũng cao hơn. Đặc biệt là các xét nghiệm như: xét nghiệm máu, nước tiểu, dịch âm đạo, nội tiết tố nữ, tế bào tử cung,… thường có giá khá cao. Qua khảo sát giá thì nhìn chung, khám phụ khoa cơ bản với các danh mục thông thường có chi phí khoảng 300.000đ - 700.000đ tùy địa chỉ khám, bác sỹ khám. Các danh mục khám và lựa chọn bác sĩ thường có niêm yết giá chi tiết nên bạn sẽ được báo chính xác khi được tư vấn.
Các dị tật động tĩnh mạch CBF avms thường gặp ở bệnh nhân mắc HHT hht tuy nhiên do sự hiếm gặp của hht và ít bằng chứng được công bố về kết quả từ việc quản lý BB avms trong bệnh này. tổn thương chưa được báo cáo cho đến nay
Hội chứng đại tràng kích thích là gì? Điều trị như thế nào?Hội chứng đại tràng kích thích là một trong những bệnh lý đường ruột khá phổ biến ở những người trưởng thành. Bệnh lý này tương đối lành tính, không gây ra các tổn thương thực thể ở đại tràng. Tuy nhiên bệnh có đặc tính dai dẳng, mạn tính và tái phát thường xuyên. Để biết thêm thông tin về hội chứng đại tràng kích thích là gì? Làm thế nào để điều trị bệnh dứt điểm, mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây. Hội chứng đại tràng kích thích là một trong những bệnh lý đường ruột khá phổ biến ở những người trưởng thành. Bệnh lý này tương đối lành tính, không gây ra các tổn thương thực thể ở đại tràng. Tuy nhiên bệnh có đặc tính dai dẳng, mạn tính và tái phát thường xuyên. Để biết thêm thông tin về hội chứng đại tràng kích thích là gì? Làm thế nào để điều trị bệnh dứt điểm, mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây. 1. Hội chứng đại tràng kích thích là gì? Hội chứng đại tràng kích thích còn được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như hội chứng ruột kích thích, viêm đại tràng co thắt, hội chứng đại tràng chức năng, rối loạn cơ năng ống tiêu hóa… Vậy đại tràng kích thích là gì? Đây là hội chứng rối loạn chức năng đại tràng, có tính chất tái đi tái lại kéo dài ít nhất 3 tháng mà không làm tổn thương thực thể về mặt tổ chức sinh học, sinh hóa hay giải phẫu. Tỷ lệ mắc bệnh đại tràng kích thích có xu hướng ngày càng gia tăng, có thể gặp ở mọi độ tuổi và giới tính. Trong đó, đối tượng mắc bệnh phổ biến nhất ở độ tuổi trưởng thành và tỷ lệ nữ giới thường cao gấp 3-4 lần nam giới. Dù được đánh giá là bệnh lành tính, không gây nguy hiểm đến tính mạng và
không làm gia tăng nguy cơ gây ung thư, nhưng bệnh lại có tác động lớn đến tâm lý, hiệu suất lao động và chất lượng cuộc sống của người bệnh. Đại tràng kích thích là gì? 2. Nguyên nhân gây bệnh đại tràng kích thích Hiện nay, nguyên nhân gây viêm đại tràng kích thích vẫn chưa được xác định. Tuy nhiên, qua nhiều nghiên cứu, bệnh có liên quan mật thiết đến các yếu tố sau: – Rối loạn hệ thần kinh não – ruột: Nhu động dạ dày và đường ruột được kiểm soát bởi hệ thần kinh não – ruột. Do đó, khi cơ quan này bị rối loạn, dạ dày hoặc đại tràng có thể tăng hoặc giảm nhu động bất thường và làm phát sinh các triệu chứng lâm sàng của bệnh. – Rối loạn nhu động ruột: Nhu động đại tràng quá nhanh hoặc quá chậm làm hưởng đến hoạt động của hệ tiêu hóa. Từ đó gây ra các triệu chứng đầy bụng, tiêu chảy, táo bón… và làm tăng nguy cơ mắc hội chứng đại tràng kích thích. – Tăng tính thấm của ruột: Các nghiên cứu cho thấy, khả năng thẩm thấu của ruột tăng lên làm tăng nguy cơ rối loạn nhu động ruột. Từ đó dẫn đến bệnh đại tràng kích thích. – Thay đổi hệ vi sinh đường ruột: Hệ vi sinh đường ruột bị mất cân bằng đột ngột có thể là nguyên nhân khiến đại tràng co thắt bất thường và gây ra các triệu chứng của bệnh. Thực tế cho thấy, những người mắc bệnh lý này đều có chế độ ăn ít chất xơ, không bổ sung probiotic và lạm dụng thuốc kháng sinh. – Các yếu tố khác: Nguy cơ mắc hội chứng đại tràng kích thích tăng lên đáng kể khi có những yếu tố như căng thẳng, thức khuya, suy nhược, làm việc quá sức, chế độ ăn không lành mạnh, thói quen hút thuốc lá, uống rượu bia, thường xuyên bị nhiễm khuẩn đường ruột…. 3. Triệu chứng bệnh
đại tràng kích thích là gì? Các dấu hiệu và triệu chứng bệnh đại tràng kích thích có xu hướng tái đi tái lại và tiến triển dai dẳng với 2 triệu chứng chính: đau bụng và rối loạn đại tiện. 3.1. Đau bụng Bên cạnh những cảm giác đầy bụng, đầy hơi… gây khó chịu, người bệnh xuất hiệu triệu chứng đau bụng. Đau bụng thường là đau quặn thắt, đột ngột nhưng cũng có khi báo hiệu trước đó 4-5 phút bằng biểu hiện đau nhẹ, râm ran. Khi đau bụng, người bệnh có cảm giác mót đại tiện và phải đi tiêu ngay. Cơn đau thường xuất hiện ngay sau bữa ăn hoặc khi người bệnh có sự chấn động về mặt tâm lý. Ở nữ giới, đau bụng còn có thể xuất hiện trong thời gian gần kỳ kinh nguyệt. Đau bụng có thể diễn ra trong 1-2 ngày nhưng cũng có thể kéo dài trong nhiều ngày. Vị trí đau bụng thường không cố định. Người bệnh có thể bị đau ở vùng bụng dưới hoặc đau dọc theo khung đại tràng. Đặc biệt, đau bụng do đại tràng kích thích sẽ giảm bớt hoặc hết hẳn sau khi trung tiện hoặc đại tiện và người bệnh có thể sinh hoạt trở lại bình thường. 3.2. Rối loạn đại tiện Phổ biến nhất là tiêu chảy, nhưng cũng có khi đi ngoài kiểu “phân sống” thành khuôn sệt sệt. Một dạng khác là táo bón. Người bệnh 2-3 ngày mới đi tiêu một lần. Có thể xuất hiện dịch nhầy trong phân nhưng không có máu. Tiêu chảy hoặc táo bón có thể xảy ra xen kẽ từng đợt hoặc đơn độc. Rối loạn đại tiện thường xảy ra vào buổi sáng, sau khi ăn điểm tâm, ít gặp vào ban đêm. Người bệnh có thể bị tiêu chảy liên tiếp 2-3 lần hoặc nhiều hơn. Sau đó trở lại bình thường cả ngày. Rối loạn thói quen đi tiêu có thể kéo dài hàng tháng, sau đó tự động hết mà không cần điều
trị. Đau bụng và rối loạn đại tiện là những triệu chứng đặc trưng của bệnh đại tràng kích thích 3.3. Các dấu hiệu khác Ngoài hai triệu chứng đặc trưng trên, người mắc bệnh đại tràng kích thích cảm thấy mệt mỏi, lo lắng hoặc mất ngủ. Tuy nhiên, thân nhiệt người bệnh luôn ổn định, không sốt. Các xét nghiệm máu, xét nghiệm phân, siêu âm, chụp X-quang ổ bụng, nội soi ống tiêu hóa… đều cho kết quả bình thường. Việc không tìm ra nguyên nhân kèm theo các triệu chứng bệnh tái diễn trong thời gian dài càng khiến người bệnh chán nản, lo âu, chất lượng cuộc sống bị suy giảm. Nếu người bệnh chủ động ăn uống kiêng khem không có sự tư vấn của bác sĩ khiến cơ thể ngày càng trở nên gầy yếu, suy nhược. 4. Chẩn đoán và điều trị bệnh viêm đại tràng kích thích 4.1. Kỹ thuật chẩn đoán hội chứng đại tràng kích thích là gì? Do các triệu chứng không đặc hiệu nên bệnh đại tràng kích thích rất dễ bị nhầm lẫn với các dạng viêm đại tràng khác. Do đó, trước khi can thiệp phương án điều trị, người bệnh cần đến cơ sở y tế để được thực hiện một số kỹ thuật lâm sàng và cận lâm sàng cần thiết. Chẩn đoán hội chứng đại tràng kích thích chủ yếu thông qua các triệu chứng lâm sàng. Sau khi “khai thác” triệu chứng ở người bệnh, bác sĩ sẽ dựa trên tiêu chuẩn Rome hoặc Manning để đưa ra chẩn đoán xác định. Bên cạnh đó, người bệnh được yêu cầu thực hiện một số kỹ thuật xét nghiệm cận lâm sàng để loại trừ các bệnh lý có triệu chứng tương tự. Cụ thể là: – Các phương pháp xét nghiệm: xét nghiệm phân, xét nghiệm công thức máu, xét nghiệm hơi thở hydro, xét nghiệm vi sinh,… – Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh: nội soi đại tràng, chụp X-quang cản quang, chụp CT vùng bụng và chậu, nội
soi đại tràng sigma bằng ống mềm, siêu âm túi mật,… – Các phương pháp xét nghiệm khác: đo áp lực hậu môn, xét nghiệm không dung nạp lactose, fructose,… 4.2. Điều trị hội chứng đại tràng kích thích Vì các nguyên nhân gây hội chứng đại tràng kích thích không rõ ràng nên phương pháp điều trị sẽ tập trung làm giảm triệu chứng và nâng cao chất lượng cuộc sống. Trong hầu hết các trường hợp, người bệnh có thể kiểm soát thành công các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh bằng cách kiểm soát căng thẳng kết hợp với việc thay đổi chế độ ăn uống và lối sống. Tuy nhiên, khi hội chứng này ở mức độ trung bình hoặc nghiêm trọng, bác sĩ sẽ chỉ định người bệnh sử dụng kết hợp thêm một số loại thuốc để điều trị. Chế độ ăn uống khoa học và hợp lý có thể làm thuyên giảm hoặc cải thiện hoàn toàn các triệu chứng do bệnh đại tràng kích thích gây ra. Vì có biểu hiện khá đa dạng nên chế độ ăn cần được cá thể hóa theo từng trường hợp. Một số nguyên tắc chung được áp dụng cho tất cả người bệnh là: – Tăng cường bổ sung các loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao nhưng không làm ảnh hưởng đến chức năng tiêu hóa như thịt gà, cá hồi, trứng,… – Ngưng sử dụng các loại thực phẩm chứa nhiều gluten như lúa mì và lúa mạch. Guten làm tăng mức độ nhạy cảm của đường ruột. Từ đó khiến các triệu chứng của bệnh càng trở nên nghiêm trọng hơn. – Hạn chế sử dụng các loại thực phẩm và đồ uống có khả năng làm tăng áp lực lên hệ tiêu hóa và kích thích rối loạn chức năng đại tràng như thức ăn chế biến sẵn, thức ăn nhiều đạm, dầu mỡ, gia vị hoặc chất bảo quản, bánh kẹo, socola, trà đặc, rượu bia, nước ngọt có gas,… – Tuyệt đối không sử dụng các
loại thực phẩm có tiền sử dị ứng hoặc có nguy cơ dị ứng cao như hải sản, lúa mì, mè, đậu phộng,… – Chia nhỏ bữa ăn nếu người bệnh thường xuyên bị chướng bụng, đầy hơi; chú ý ăn chậm – nhai kỹ, ăn chín – uống sôi để tránh kích thích triệu chứng bệnh bùng phát mạnh. – Bổ sung đủ từ 2 lít nước/ngày để điều hòa nhu động ruột và hạn chế tình trạng mất cân bằng điện giải do tiêu chảy kéo dài. Chế độ ăn uống khoa học và hợp lý giúp kiểm soát bệnh hiệu quả – Duy trì luyện tập thể dục, thể thao từ 30-45 phút mỗi ngày với các bài tập phù hợp như đi bộ, đạp xe, yoga, bơi lội,…để điều hòa nhu động ruột và giảm căng thẳng thần kinh. Nhờ đó có thể giảm rối loạn hoạt động đại tràng và cải thiện các triệu chứng bệnh. – Kết hợp xoa bóp vùng bụng hàng ngày theo chiều kim đồng hồ nhằm kích thích nhu động ruột, cải thiện chức năng tiêu hóa và giảm các triệu chứng đầy hơi, táo bón. – Ngủ đúng giờ, đủ giấc, cân bằng thời gian làm việc và nghỉ ngơi, giữ tinh thần luôn vui vẻ, thoải mái lạc quan, tránh căng thẳng, lo âu,… để giảm áp lực lên hệ thần kinh trung ương và ổn định hệ thần kinh não – ruột. – Luyện tập thói quen đi tiêu vào thời gian cố định trong ngày. – Điều trị dứt điểm cá bệnh lý đường tiêu hóa như viêm dạ dày, viêm đại tràng,…và bệnh rối loạn nội tiết. Sử dụng thuốc được cân nhắc khi các triệu chứng của bệnh không thuyên giảm sau khi người bệnh đã điều chỉnh chế độ ăn uống và lối sống. Tuy nhiên, điều trị nội khoa chỉ có tác dụng kiểm soát triệu chứng mà không thể chữa trị bệnh dứt điểm hoàn toàn. Thuốc dùng trong điều trị viêm đại tràng co thắt được cân nhắc tùy theo
triệu chứng bệnh. Một số thuốc người bệnh có thể được chỉ định bao gồm: – Thuốc điều trị táo bón: thuốc nhuận tràng, viên bổ sung chất xơ và lợi khuẩn… – Thuốc điều trị tiêu chảy: sử dụng các loại thuốc làm chậm nhu động ruột, làm giảm độ lỏng của phân. – Các loại thuốc giải lo âu: sử dụng cho người bệnh đại tràng kích thích có liên quan đến tâm lý căng thẳng – Các loại thuốc giảm đau và chống co thắt. Mặc dù mang lại hiệu quả nhanh chóng và rõ rệt, nhưng sử dụng thuốc luôn tiềm ẩn những rủi ro và tác dụng ngoại ý nếu không đúng thuốc và liều lượng. Do đó, người bệnh cần tuyệt đối tuân thủ theo phác đồ điều trị của bác sĩ, tránh tình trạng phụ thuộc và lạm dụng thuốc quá mức.
Tỷ lệ kháng thể nhóm huyết thanh antilegionella pneumophila ở những người hiến máu ở khu vực Turin được xác định bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang gián tiếp CA ifa và bằng xét nghiệm MA ma hiệu giá thấp ifa of và ma of được tìm thấy ở các đối tượng, không quan sát thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê theo giới tính và theo độ tuổi đối với hiệu giá ifa nhưng được ghi chú theo giới tính đối với hiệu giá ma bằng hoặc p giới hạn trên của hiệu giá bình thường là ifa và ma ở mức ngưỡng và bởi ifa và ma ở mức ngưỡng tóm lại là tỷ lệ phổ biến của kháng thể ở Turin diện tích rất thấp nếu hiệu giá của hoặc và ma hiệu giá của có thể được coi là giả định nhiễm trùng trong một mẫu huyết thanh duy nhất của bệnh nhân bị viêm phổi. Không có NC nào trong dịch tễ học của bệnh được quan sát thấy trong những năm gần đây
Làm sao có thể tầm kiểm soát dị tật thai nhi khi mang thai?Dị tật thai nhi là những khiếm khuyết tại một số bộ phận của cơ thể hoặc trên nhiễm sắc thể mà trẻ mắc phải ngay khi từ trong bụng mẹ. Tầm kiểm soát dị tật thai nhi (thường được gọi là tầm soát dị tật thai nhi) là phương pháp y học quan trọng giúp bác sĩ phát hiện được nguy cơ mắc dị tật ngay từ những tháng đầu tiên của thai kỳ. Để từ đó, bác sĩ sẽ quyết định được cách điều trị như thế nào sẽ phù hợp nhất cho sức khỏe của mẹ và em bé. Dị tật thai nhi là những khiếm khuyết tại một số bộ phận của cơ thể hoặc trên nhiễm sắc thể mà trẻ mắc phải ngay khi từ trong bụng mẹ. Tầm kiểm soát dị tật thai nhi (thường được gọi là tầm soát dị tật thai nhi) là phương pháp y học quan trọng giúp bác sĩ phát hiện được nguy cơ mắc dị tật ngay từ những tháng đầu tiên của thai kỳ. Để từ đó, bác sĩ sẽ quyết định được cách điều trị như thế nào sẽ phù hợp nhất cho sức khỏe của mẹ và em bé. 1. Vì sao thai nhi mắc phải dị tật bẩm sinh? Có rất nhiều nguyên nhân khác nhau tác động đến quá trình mang thai của người mẹ và gây ra tình trạng dị tật bẩm sinh ở thai nhi. Một số nguyên nhân tác động có thể được kể đến như sau: – Do yếu tố di truyền: Những người cha, mẹ mang gen bệnh (biểu hiện ra bên ngoài hoặc là không), người trong gia đình đã từng có tiền sử mắc bệnh thì khả năng truyền cho con, cháu sau này là rất cao. Những bất thường di truyền về gen thường sẽ gây ra tình trạng thai lưu, sảy thai, tình trạng sinh non, trẻ ra đời mắc các dị tật về thiểu năng trí tuệ, thậm chí là
dẫn đến tử vong. – Do yếu tố môi trường: Người mẹ đã tiếp xúc với một số loại thuốc, các hóa chất độc hại như là thuốc trừ sâu, chất phóng xạ,… trong thời gian mang thai thì thai nhi rất dễ sẽ bị ảnh hưởng. Những người mẹ thường xuyên làm việc hay sống ở gần các khu vực lò luyện kim, hầm mỏ, rác thải cũng có khả năng rủi ro cao hơn những người khác. – Tự ý uống thuốc nhưng không có chỉ định: Có nhiều mẹ bầu khi có dấu hiệu ho sốt liền lập tức mua thuốc theo kinh nghiệm mà không nghĩ đến những tác động xấu mà thành phần trong thuốc có khả năng gây ra. Những thành phần chống chỉ định của thuốc khi mẹ bầu không biết và vô tình đưa vào cơ thể sẽ gây ra hậu quả khôn lường như: làm giảm nguồn cung cấp oxygen, làm thay đổi chức năng của bánh rau và chất dinh dưỡng cho thai,… – Mang thai đã ngoài 35 tuổi: Các nhà nghiên cứu y học đã chỉ ra rằng đối với những phụ nữ mang thai khi đã ngoài 35 tuổi và người bố từ 50 tuổi trở lên có nguy cơ sinh con sẽ mắc phải những hội chứng dị tật bẩm sinh cao hơn so những người ít tuổi. Vì vậy, tầm kiểm soát dị tật thai nhi trong quá trình mang thai là điều vô cùng quan trọng với mẹ bầu để có thể tìm ra được cách khắc phục và bảo vệ được sức khỏe của em bé cho đến khi chào đời. Người mẹ bị mắc bệnh truyền nhiễm là một trong những nguy cơ dẫn đến dị tật ở thai nhi 2. Các phương pháp tầm kiểm soát dị tật thai nhi hiện nay Những cách thức chính hiện nay được sử dụng trong quá trình tầm soát dị tật thai nhi đó là: xét nghiệm máu, lấy mẫu tế bào từ gai nhau, xét nghiệm nước ối, siêu âm. Trong những cách
thức này thì việc sử dụng máu được lấy từ người mẹ và siêu âm đảm bảo được tính an toàn cao nhất và không gây ra bất kỳ ảnh hưởng nào cho thai nhi. Tuy nhiên, đối với từng trường hợp cụ thể mà bác sĩ sẽ có những chỉ định hoàn toàn khác nhau. 2.1 Xét nghiệm máu Double test và Triple test Hai xét nghiệm này đều được thực hiện ở người mẹ mang thai nhằm mục đích sàng lọc những nguy cơ xuất hiện các dị tật mang tính di truyền ở thai nhi. Kết quả phân tích thu được từ 2 xét nghiệm này cho ra độ chính xác khá cao. Tuy nhiên, đối với những người mẹ mang song thai hoặc bị tính sai tuổi thai thì tính chính xác của xét nghiệm này lại không cao. Với 2 xét nghiệm này mẹ bầu cần lưu ý thời gian thực hiện bởi có những dị tật chỉ được phát hiện vào đúng khoảng thời gian được chỉ định, ví dụ như là: – Với loại xét nghiệm Double test: Người mẹ nên thực hiện khi thai nhi đã được 11 – 13 tuần tuổi (tương ứng với kích thước của chiều dài đầu mông thai nhi từ 45 – 84mm), tốt nhất là nên thực hiện xét nghiệm vào tuần thai thứ 12. – Với loại xét nghiệm Triple test: Người mẹ nên thực hiện vào từ tuần thai thứ 15 đến tuần thai 18, chính xác nhất là nên làm xét nghiệm vào tuần thứ 16. Xét nghiệm Double test hay xét nghiệm Triple test đều giúp bác sĩ xác định nguy cơ thai nhi mắc phải các hội chứng như là: Hội chứng Down (thừa NST 21), hội chứng Trisomy 18 (thừa NST 18). Cả hai xét nghiệm này đều giúp bác sĩ xác định nguy cơ thai nhi mắc hội chứng Down Tuy nhiên, đối với Double test có khả năng phát hiện thêm hội chứng Trisomy 13 (thừa NST 13), trong khi xét nghiệm Triple test thì có thể tìm
ra nguy cơ dị tật ống thần kinh. Xét nghiệm máu Double test và Triple test giúp phát hiện dị tật thai nhi nhưng không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của em bé 2.2 Phương pháp chọc ối Chọc ối là một phương xét nghiệm tầm kiểm soát dị tật thai nhi trước sinh giúp bác sĩ thu thập những thông tin về sức khỏe cần thiết của thai nhi từ một mẫu nước ối được lấy từ người mẹ. Mục đích của thủ thuật này đó là xác định xem thai nhi của mẹ có nguy cơ mắc phải những rối loạn di truyền nhất định hoặc là bất thường nhiễm sắc thể hay không. Bởi vì phương pháp chọc ối này tồn tại một số ít rủi ro cho mẹ và thai nhi cho nên chỉ tiến hành thực hiện khi mà thai phụ có nguy cơ cao bất thường về di truyền. Cụ thể, bác sĩ sẽ chỉ định chọc ối đối với những phụ nữ mang thai có những yếu tố nguy cơ như sau: – Người mẹ tuổi đã cao và trên 40 tuổi – Bố hoặc mẹ của ém bé có thành viên trong gia đình đã mắc phải các hội chứng liên quan đến rối loạn trong bộ nhiễm sắc thể – Bản thân của người mẹ có mang phải bệnh lý di truyền – Người mẹ đã có kết quả xét nghiệm sàng lọc trên huyết thanh hoặc là siêu âm cho thấy dấu hiệu bất thường mắc phải dị tật bất thường Nếu như bác sĩ khuyến cáo mẹ bầu thực hiện chọc ối thì thủ thuật này thường sẽ được thực hiện vào khoảng thời gian giữa tuần 15 – 18 của thai kỳ. Một số trường hợp mẹ bầu sẽ cảm thấy hơi đau nhói trong lúc chọc ối và có cảm giác hơi khó chịu ở vị trí vùng bụng sau đó vài giờ. Để khắc phục được tình trạng đó thì bác sĩ sẽ chỉ định mẹ bầu thuốc uống và dặn mẹ nên nghỉ ngơi
vào ngày chọc ối. Ngày hôm sau thì tình trạng đau bụng này thường sẽ giảm. Chọc ối là phương pháp lấy mẫu nước ối từ cơ thể người mẹ để tiến hành xét nghiệm 2.3 Phương pháp xét nghiệm máu NIPT Xét nghiệm sàng lọc trước sinh NIPT là phương pháp phân tích các đoạn DNA nhỏ đang lưu hành trong máu của người mẹ. NIPT thường được sử dụng để tìm kiếm ra các rối loạn NST gây ra bởi sự thừa hoặc thiếu (aneuploidy) một bản sao của nhiễm sắc thể. NIPT chủ yếu tìm kiếm các dị tật như: hội chứng Down (trisomy 21, gây ra bởi một thêm nhiễm sắc thể 21), trisomy 18 (gây ra bởi việc thêm một nhiễm sắc thể 18), trisomy 13 (gây ra bởi việc thêm một nhiễm sắc thể 13) và các thay đổi của NST giới tính. Độ chính xác của xét nghiệm sẽ thay đổi tùy theo rối loạn. NIPT được coi là một dạng xét nghiệm không xâm lấn vì bác sĩ sẽ chỉ cần lấy máu từ người mẹ và không gây ra bất kỳ nguy hiểm nào cho thai nhi. Vì xét nghiệm NIPT phân tích được cả cfDNA của thai nhi và mẹ, cho nên xét nghiệm này còn có thể phát hiện ra tình trạng di truyền ở người mẹ. Xét nghiệm sàng lọc trước sinh NIPT là phương pháp phân tích các đoạn DNA nhỏ đang lưu hành trong máu của người mẹ 2.4 Phương pháp sinh thiết gai nhau Xét nghiệm sinh thiết gai nhau là thao tác kỹ thuật được tiến hành bằng cách: Lấy một mẫu tế bào là phần màng đệm bao bọc quanh phôi thai, hay còn gọi là gai nhau để sử dụng tiến hành phân tích và tìm ra những bất thường trong nhiễm sắc thể. Ví dụ như thể ba nhiễm sắc thể số 21 gây ra hội chứng dị tật bẩm sinh Down ở thai nhi. Không phải bất cứ người mẹ mang thai nào cũng được chỉ định sinh thiết gai
nhau. Phương pháp này chỉ có thể thực hiện đối với một số trường hợp đặc biệt như sau: – Kết quả xét nghiệm sàng lọc từ các phương pháp khác (ví dụ như siêu âm đo độ mờ da gáy của thai nhi, xét nghiệm sàng lọc không xâm lấn – NIPT) cho kết quả có nguy cơ mắc phải hội chứng Down hoặc nghi ngờ gặp phải vấn đề về nhiễm sắc thể khác – Cả hai vợ chồng đều mang các rối loạn di truyền lặn như là xơ nang hay thiếu máu hồng cầu hình liềm. – Một trong hai vợ hoặc chồng mắc một số rối loạn di truyền, ví dụ: Thalassemia… – Người mẹ đã từng có tiền sử sinh một em bé có bất thường về di truyền thì nguy cơ xảy ra dị tật bất thường một lần nữa là hoàn toàn có thể xảy ra. – Trong gia đình của mẹ hoặc gia đình bên người bố có người đã bị dị tật bẩm sinh thì nguy cơ sinh ra em bé mắc dị tật là có thể xảy ra. Xét nghiệm sinh thiết gai nhau là thao tác kỹ thuật được tiến hành bằng cách lấy một mẫu tế bào là phần màng đệm bao bọc quanh phôi thai 2.5 Siêu âm Siêu âm là phương pháp sàng lọc dị tật thai nhi trước sinh vô cùng an toàn và hiệu quả, có khả năng dễ dàng phát hiện cũng như theo dõi dị tật thai nhi ngay từ khi rất sớm và ở các giai đoạn khác nhau trong suốt thai kỳ. Độ chính xác khi xác định nguy cơ mắc dị tật thai nhi mà phương pháp này mang lại khá cao. Những giai đoạn cần thực hiện siêu âm 5D để sàng lọc dị tẩm bẩm sinh bao gồm: – Từ tuần thứ 11-13: Nhằm mục đích đo khoảng mờ da gáy ở thai nhi để xác định nguy cơ mắc phải hội chứng Down, nên thực hiện nào tuần thứ 12 của thai kỳ. – Từ
tuần thứ 18-23: Đây là lúc thai nhi đã gần như phát triển đầy đủ các cơ quan bộ phận cơ thể, lượng nước ối cũng nhiều lên cho nên giúp bác sĩ dễ dàng quan sát được hình thái của thai nhi. Cho nên, siêu âm giai đoạn này nhằm đánh giá những bất thường về mặt hình thái cũng như có câu trả lời chính xác có nghi ngờ dấu hiệu bất thường trước đó, đánh giá những bất thường ở hệ thần kinh, hàm mặt, tim mạch, lồng ngực, ổ bụng, ruột, thành bụng, thận, tiết niệu, xương và các chi… Tốt nhất mẹ bầu nên thực hiện siêu âm sàng lọc vào tuần thứ 22 của thai kỳ. – Từ tuần thứ 30-32: Siêu âm ở giai đoạn này chủ yếu để đánh giá những dị tật xuất hiện muộn, ngôi thai, nước ối, dây rốn (và các bất thường của chúng nếu có), sự phát triển của tử cung người mẹ,… Siêu âm 5D là phương pháp nhằm siêu âm hỗ trợ phát hiện các dị tật thai nhi từ sớm Có thể thấy rằng, tầm kiểm soát dị tật thai nhi là điều vô cùng cần thiết mà mỗi mẹ bầu cần phải lưu ý kỹ để thực hiện. Mặc dù những phương pháp sàng lọc không mang nhiệm vụ điều trị nhưng sẽ giúp được bác sĩ sớm nắm được tình hình và đưa ra được phương pháp điều trị phù hợp trước hay ngay sau khi em bé sau đời. Điều này giúp đảm bảo rằng con sinh ra sẽ có một cơ thể hoàn toàn khỏe mạnh như bao bạn nhỏ đồng trang lứa.
Xét nghiệm tinh dịch đồ bao nhiêu tiền và địa chỉ thực hiện uy tín? Xét nghiệm tinh dịch đồ là một trong những phương pháp hiện đại giúp kiểm tra sức khỏe sinh sản ở nam giới. Xét nghiệm tinh dịch đồ bao nhiêu tiền và thực hiện ở đâu uy tín là mối quan tâm của nhiều khách hàng hiện nay. 1. Tổng quan về xét nghiệm tinh dịch đồ xét nghiệm tinh dịch đồ (hay xét nghiệm tinh trùng) được thực hiện nhằm kiểm tra sức khỏe sinh sản của nam giới, cụ thể thông qua việc đánh giá dựa trên số lượng hay chất lượng tinh trùng trong mẫu tinh dịch thu được. Nhờ vào các phương pháp phân tích hiện đại, xét nghiệm tinh dịch đồ có thể đưa ra kết quả các chỉ số gần đúng về khả năng sinh sản của nam giới tốt hay không hoặc có đang gặp phải vấn đề bất thường gì không. Để thu mẫu tinh dịch làm xét nghiệm, nam giới sẽ được bác sĩ yêu cầu không xuất tinh trong vòng 3 - 5 ngày trước đó. Mẫu tinh dịch có thể được thu thập bằng cách sử dụng bao cao su chuyên dụng khi quan hệ tình dục hoặc thông qua phương pháp thủ dâm để có thể thu mẫu ngay tại phòng thí nghiệm. Thông thường, nam giới sẽ được yêu cầu lấy nhiều hơn 1 mẫu thử. Bác sĩ sẽ tiến hành phân tích và đánh giá dựa trên các tiêu chí như: thể tích lượng tinh dịch, độ đậm đặc, độ acid, màu sắc và nồng độ tinh dịch, độ vận động của tinh trùng, cấu trúc và hình thái tinh trùng, tỷ lệ tinh trùng di chuyển về phía trước,... 2. Quy trình xét nghiệm tinh dịch đồ và một vài lưu ý cần biết Xét nghiệm tinh dịch đồ sẽ được tiến hành theo từng bước quy trình như sau: - Nam giới tiến hành lấy mẫu tinh dịch theo hướng dẫn của nhân viên y tế. - Mẫu tinh
dịch sau đó được bảo quản trong tủ ấm khoảng 30 phút và đem đi phân tích. - Phân loại và đánh giá tinh trùng trên các chỉ số về mật độ và chất lượng . - Thông qua kết quả xét nghiệm, bác sĩ sẽ đánh giá khả năng sinh sản của nam giới và đưa ra phương hướng can thiệp điều trị nếu cần thiết. Một số trường hợp có kết quả bất thường sẽ được chỉ định làm lại xét nghiệm lần thứ 2 sau lần đầu tiên khoảng 2 tuần để kiểm tra lại. Để xét nghiệm tinh dịch đồ cho kết quả chính xác nhất, người bệnh cũng nên lưu ý một vài điều dưới đây: - Trước khi lấy tinh trùng nên tránh quan hệ tình dục từ 3 - 5 ngày. - Giữ tinh thần thoải mái, tránh lo âu, căng thẳng. - Trước khi lấy tinh trùng nên vệ sinh bộ phận sinh dục và rửa tay sạch sẽ (chỉ rửa với nước sạch, không rửa với xà phòng). - Không sử dụng đồ uống có cồn, chất kích thích hoặc các loại thuốc nội tiết tố. Nếu có sử dụng thực phẩm chức năng hay thuốc kháng sinh thì phải báo trước với bác sĩ. - Không làm xét nghiệm tinh dịch đồ nếu đang trong tình trạng viêm nhiễm hoặc bị sốt cao. 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá xét nghiệm tinh dịch đồ Để trả lời được câu hỏi xét nghiệm tinh dịch đồ bao nhiêu tiền, trước hết chúng ta cần xem chi phí cho mỗi lần xét nghiệm tinh dịch đồ phụ thuộc vào những yếu tố nào. Cơ sở y tế thực hiện: mỗi cơ sở thường sẽ có mức giá xét nghiệm tinh dịch đồ dao động khác nhau. Nam giới nên cân nhắc lựa chọn những phòng khám có uy tín, chất lượng, đi đôi với đó sẽ là mức chi phí cao hơn nhưng lại đảm bảo kết quả xét nghiệm chính xác, nhanh chóng. Không nên lựa chọn những cơ
sở vật chất không đảm bảo, kém chất lượng vì ham rẻ để tránh “tiền mất, tật mang”. Phương pháp xét nghiệm: để đánh giá được chính xác số lượng cũng như chất lượng tinh trùng, xét nghiệm tinh dịch đồ sẽ phải trải qua nhiều bước. Do đó, mức giá có thể chênh lệch khi sử dụng các phương pháp, kỹ thuật phân tích hiện đại và tiến tiến so với các xét nghiệm truyền thống trước đây. Thuốc và phác đồ điều trị: bác sĩ sẽ dựa vào các chỉ số trong kết quả xét nghiệm để đưa ra đánh giá và chẩn đoán. Trong trường hợp cần thiết, người bệnh có thể được chỉ định sử dụng thuốc và tham gia phác đồ điều trị. Tùy từng người mà phác đồ và đơn thuốc được kê cũng sẽ không giống nhau, dẫn đến sự khác biệt về chi phí. Thời gian nhận kết quả: trong một số trường hợp người bệnh muốn nhận kết quả sớm hơn thời gian quy định thì thường sẽ phải trả thêm một khoản phí nhất định. Như vậy, có thể thấy xét nghiệm tinh dịch đồ bao nhiêu tiền còn do nhiều yếu tố quyết định. Bên cạnh việc tham khảo ý kiến từ người thân và bạn bè, tốt nhất khi có nhu cầu làm xét nghiệm tinh dịch đồ nam giới nên trực tiếp đến các cơ sở y tế uy tín để được tư vấn cụ thể hơn. 4. Giá xét nghiệm tinh dịch đồ - Bệnh viện Phụ sản Hà Nội: khoảng 330.000 đồng Trên đây chỉ là mức giá tham khảo và có thể có những thay đổi nhất định (tuy không đáng kể). Để việc thăm khám diễn ra suôn sẻ và hoàn chỉnh, người bệnh nên có sự chuẩn bị tốt nhất về tài chính, bao gồm cả các chi phí liên quan đến tư vấn, đọc kết quả cũng như điều trị, thuốc men.
Cơ tim bình thường và bất thường lan tỏa ở người: mô tả đặc điểm chức năng và trao đổi chất bằng phương pháp quang phổ MR P-31 và chụp ảnh MRI điện ảnh. Nghiên cứu hiện tại đã thử nghiệm khái niệm rằng hình ảnh cộng hưởng từ điện ảnh (MR) và quang phổ phốt pho-31 MR có thể được sử dụng để đánh giá toàn diện về tình trạng chức năng và trao đổi chất của cơ tim ở người. Mười ba bệnh nhân mắc bệnh cơ tim sung huyết và tám tình nguyện viên khỏe mạnh được chụp ảnh ở mức 1,5 T bằng kỹ thuật hình ảnh dịch chuyển hóa học một chiều để định vị quang phổ P-31 MR và chuỗi tái hội tụ gradient được tham chiếu bằng điện tâm đồ để chụp ảnh tim. Các đỉnh nổi bật ở vùng PDE và PME đã được quan sát thấy ở bệnh nhân mắc bệnh cơ tim, nhưng chỉ đo được đỉnh trước đó. Tỷ lệ đỉnh PCr/beta-ATP ở bệnh nhân mắc bệnh cơ tim không thấp hơn đáng kể so với người khỏe mạnh (1,51 +/- 0,08 so với 1,54 +/- 0,04). Tỷ lệ PDE/PCr (0,80 +/- 0,07 so với 0,54 +/- 0,10) (P nhỏ hơn hoặc bằng 0,01) và PDE/beta-ATP (1,19 +/- 0,10 so với 0,84 +/- 0,08) (P nhỏ hơn hoặc bằng 0,05) cao hơn đáng kể ở những bệnh nhân mắc bệnh cơ tim giãn so với những người tình nguyện khỏe mạnh. Độ dày thành tâm thu thất trái thấp hơn đáng kể và sức căng cũng như khối lượng đỉnh và cuối tâm thu thất trái cao hơn đáng kể ở bệnh nhân mắc bệnh cơ tim so với những người tình nguyện khỏe mạnh. Do đó, quang phổ MR P-31 có cổng, cục bộ kết hợp với hình ảnh MRI điện ảnh cho phép xác định cả chuyển hóa phosphat cơ tim bất thường và chức năng tâm thất bất thường. Trong khi nghiên cứu này gợi ý rằng PDE cơ tim tăng có thể là dấu hiệu
của cơ tim bất thường, độ nhạy và độ đặc hiệu của dấu hiệu này cần được đánh giá thêm.
các khối u ác tính mang lại phổ PMR mr có độ phân giải cao 50 mẫu sinh thiết khối u từ bệnh nhân ung thư buồng trứng hoặc ruột kết đã được kiểm tra bằng phương pháp quang phổ cộng hưởng từ để xác định liệu có thể xác định được các phân nhóm khối u có khả năng di căn hay không. Thông số EC50 t cho các proton methylene lipid nhìn thấy được đã được xác định trong phạm vi đo được cho ba mô hình di căn động vật. Ung thư biểu mô nguyên phát có di căn cho giá trị t lớn hơn ms trong khi ung thư biểu mô không liên quan đến di căn đã biết tại thời điểm cắt bỏ khối u cho một phạm vi giá trị từ đến ms, ngoại trừ hai ung thư biểu mô cho thời gian t dài lớn hơn ms cho thấy khả năng di căn phương pháp mrs chỉ định năm trong số sáu khối u buồng trứng biểu mô BL về mặt mô học là ác tính với tiềm năng M1 mrs có thể CS đủ để phát hiện các tế bào ác tính trong một khối u thuộc loại ác tính trung gian hoặc BL ác tính bằng kính hiển vi ánh sáng mà không có khả năng di căn di căn là hiếm gặp
Giải đáp: Răng số 8 mọc ngầm phải làm sao?Răng mọc ngầm là một trong những trường hợp phức tạp, khó xử lý trong nha khoa. Nếu không được xử lý kịp thời, răng mọc ngầm có thể ảnh hưởng lớn tới các răng khác và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Hãy cùng theo dõi bài viết sau để lắng nghe tư vấn của các bác sĩ nha khoa TCI về băn khoăn răng số 8 mọc ngầm phải làm sao ngay sau đây. Răng mọc ngầm là một trong những trường hợp phức tạp, khó xử lý trong nha khoa. Nếu không được xử lý kịp thời, răng mọc ngầm có thể ảnh hưởng lớn tới các răng khác và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Hãy cùng theo dõi bài viết sau để lắng nghe tư vấn của các bác sĩ nha khoa TCI về băn khoăn răng số 8 mọc ngầm phải làm sao ngay sau đây. 1. Biến chứng của răng số 8 mọc ngầm Răng số 8 là tên gọi của răng khôn – răng hàm lớn thứ 3 trên cung hàm. Răng khôn mọc rất trễ, thường mọc khi mọi người đã ở độ tuổi trưởng thành từ 18 đến 25 tuổi. Do có kích thước lớn và nhiều chân răng, lại mọc ở vị trí cuối của cung hàm nên răng khôn thường mọc lệch, mọc ngầm. Dấu hiệu nhận biết răng khôn số 8 mọc ngầm: – Lợi sưng đỏ, sờ vào thấy cộm là dấu hiệu cho thấy răng khôn đang mọc ngầm trong cung hàm. – Mọi người thường cảm thấy đau nhức, cộm cấn trong một khoảng thời gian ngắn lại thôi nhưng không thấy chiếc răng nào nhổ lên. – Có cảm giác ê buốt ở khu vực quanh răng số 8, khó ăn nhai và có thể đau lan lên thái dương. – Có cảm giác đắng miệng, hôi miệng do phần nướu bị sưng khiến thức ăn bị mắc kẹt, vi khuẩn phát triển mạnh mẽ gây viêm nhiễm. Răng số 8 là
tên gọi của răng khôn – răng hàm lớn thứ 3 trên cung hàm Đa số các trường hợp răng khôn mọc ngầm đều được bác sĩ nha khoa khuyến cáo nên nhổ bỏ bởi chúng gây ra rất nhiều hệ lụy như: – Răng khôn mọc ngầm, mọc lệch thường gây ra những cơn đau, nhức… khiến mọi người khó chịu, ảnh hưởng tới khả năng ăn uống và sinh hoạt hằng ngày. – Gây xiêu vẹo các răng khác trong cùng hàm do răng khôn thường mọc khi người trưởng thành đã có đủ răng, khi răng khôn mọc không có đủ chỗ nên thường xô đẩy các răng kế cận. – Mất cân đối khớp cắn do sự sai lệch vị trí của các răng khác trên cung hàm, khiến mọi người khó nhai thức ăn. – Gây lệch mặt, mất cân đối khung xương mặt khiến mọi người tự ti trong giao tiếp. – Khó vệ sinh răng miệng khiến thức ăn còn sót lại trong kẽ răng, gây sâu răng, hôi miệng… – Dễ mắc một số bệnh lý về răng miệng như viêm lợi, viêm nha chu, sâu răng số 7, viêm tủy răng, mất răng… Do đó, can thiệp kịp thời giúp ngăn chặn biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra và nhổ răng khôn là chỉ định thường thấy trong nha khoa. Răng số 8 mọc ngầm phải làm sao? Theo các bác sĩ nha khoa, răng khôn mọc ngầm cần được nhổ bỏ để tránh biến chứng nguy hiểm xảy ra 2. Răng số 8 mọc ngầm phải làm sao? Để ngăn ngừa những tác hại nguy hiểm của răng khôn mọc ngầm, bác sĩ sẽ chỉ định nhổ răng đối với tùy tình trạng của bệnh nhân. Nhổ răng khôn là thủ thuật được đánh giá khá phức tạp trong nha khoa. Do đó, các trường hợp nhổ răng đều phải được thực hiện tại cơ sở nha khoa, bệnh viện bởi bác sĩ chuyên môn cao bằng các phương pháp khoa học. Điều này giúp đảm bảo tính
an toàn cũng như hiệu quả trong quá trình nhổ răng. Hiện nay, có nhiều phương pháp nhổ răng khôn số 8 thường được áp dụng, cụ thể như: 2.1. Nhổ răng khôn mọc ngầm bằng kìm Kìm là dụng cụ chuyên dụng trong nha khoa, dùng để nhổ răng. Phương pháp này sử dụng kìm, thông qua tác động lực làm gãy chân răng và lấy răng ra khỏi ổ xương hàm. Khi nhổ răng, bác sĩ sẽ dùng kìm để làm lung lay và đứt dây chằng phần chân răng theo chiều từ ngoài vào trong rồi rút răng hàm ra. Nhổ răng bằng kìm áp dụng trong trường hợp răng số 8 còn nguyên vẹn, ít vỡ, chân răng nằm cao hơn bờ xương hàm. Nhổ răng số 8 bằng kìm diễn ra khá nhanh tuy nhiên phương pháp này có thể gây ra tình trạng đau nhức sau khi thuốc tê hết tác dụng. Nếu không được thực hiện bởi bác sĩ có chuyên môn cao, phương pháp này có thể để lại biến chứng như làm tổn thương đến các răng khác, gây viêm lợi… Phương pháp nhổ răng bằng kìm thông qua tác động lực làm gãy chân răng và lấy răng ra khỏi ổ xương hàm 2.2. Nhổ răng số 8 mọc ngầm bằng cây bẩy Giống với nhổ răng bằng kìm, bẩy cũng là một dụng cụ quen thuộc thường sử dụng trong việc nhổ răng. Kìm có tác dụng làm đứt dây chằng quanh răng, giúp mở rộng ổ răng và huyệt ổ răng để việc nhổ bỏ răng khôn trở nên dễ dàng hơn. Trong quá trình nhổ răng khôn, các bác sĩ có thể kết hợp bẩy nha khoa và kìm để đưa răng ra ngoài. Bác sĩ sẽ đưa bẩy nhẹ nhàng theo chiều từ ngoài vào trong, xoay và hạ cán bẩy để làm đứt dây chằng chân răng và đưa răng ra ngoài. Phương pháp nhổ răng bằng bẩy diễn ra nhanh gọn và an toàn trong trường hợp được thực hiện bởi bác sĩ có
chuyên môn cao, sử dụng dụng cụ được khử trùng khoa học. Do dụng cụ tác dụng trực tiếp lên răng để lấy răng ra khỏi cung hàm nên trước khi nhổ răng cần được tiêm thuốc tê giúp giảm đau. Sau khi thuốc tê hết tác dụng, bạn có thể cảm thấy hơi đau hoặc sưng nhẹ vùng má. Tuy nhiên, phương pháp này có thể làm tổn thương mô mềm hoặc răng khác trên cung hàm nếu không được xử lý cẩn thận bởi bác sĩ nha khoa. 2.3. Nhổ răng khôn bằng công nghệ Piezotome Các phương pháp nhổ răng truyền thống có thể gây đau đớn và tổn thương lợi trong quá trình nhổ. Thậm chí nếu không được xử lý kỹ càng, nhổ răng bằng kìm hoặc cây bẩy có thể để lại biến chứng nguy hiểm. Do đó, để có thể đảm bảo an toàn và hiệu quả nhổ răng, các nhà khoa học đã nghiên cứu và phát minh công nghệ Piezotome – Công nghệ nhổ răng hiện đại, an toàn, nhanh và hiệu quả bậc nhất hiện nay. Công nghệ Piezotome được áp dụng rộng rãi trong các cơ sở nha khoa hiện nay với rất nhiều ưu điểm vượt trội: – Máy Piezotome được chế tạo dựa trên công nghệ sóng siêu âm cao tần, tác động có chọn lọc vào vị trí răng cần nhổ giúp quá trình nhổ răng diễn ra an toàn, nhanh chóng, không xâm lấn, không gây sang chấn. – Máy giúp thay thế tay khoan thẳng hoặc khuỷu theo phương pháp truyền thống trong giai đoạn mở xương, chia cắt chân và thân răng. – Phương pháp này sử dụng năng lượng rung siêu tần ít làm tổn thương mô mềm, giảm chảy máu và giảm nguy cơ làm tổn thương dây thần kinh trong quá trình phẫu thuật. – Sau khi nhổ răng bằng Piezotome, mọi người ít cảm thấy đau, sưng nề và vết thương nhanh lành chỉ trong thời gian ngắn. Với rất nhiều những ưu điểm vượt trội hàng đầu, nhổ
răng bằng máy Piezotome chính là sự lựa chọn hoàn hảo trong việc chăm sóc sức khỏe răng miệng của mọi người hiện nay. Công nghệ Piezotome – Công nghệ nhổ răng hiện đại, an toàn, nhanh và hiệu quả bậc nhất hiện nay 3. Những lưu ý cần biết khi nhổ răng mọc ngầm – Trước khi nhổ răng, bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra sức khỏe răng miệng và chụp X-quang để xác định vị trí, mức độ khó của răng mọc ngầm. – Trong một số trường hợp, bệnh nhân có thể được chỉ định cầm máu để phục vụ cho việc điều trị. – Thông thường, nhổ răng không đau đớn vì đã được gây tê, tuy nhiên sau khi thuốc tê hết tác dụng, mọi người cũng có thể sẽ cảm thấy hơi đau nhẹ, sưng nề nhẹ ở vùng má. – Để đảm bảo an toàn, người bệnh nên tuân thủ chỉ dẫn của bác sĩ trước và trong khi nhổ răng. – Sau khi nhổ răng, người bệnh cần theo dõi sức khỏe trong khoảng 60 phút. – Nếu vị trí nhổ răng có cảm giác sưng nề, tê đau thì người bệnh có thể chườm lạnh. – Sử dụng thuốc giảm đau chỉ khi được bác sĩ chỉ định để tránh biến chứng nguy hại có thể xảy ra. – Chải răng đều đặn 2 lần mỗi ngày sau khi tình trạng răng miệng và vết thương khi nhổ răng đã ổn định trở lại. – Tránh ăn thực phẩm quá dai cứng, cay nóng sau khi mới nhổ răng để không làm tổn thương nướu và giúp vết thương nhanh lành hơn. – Tái khám theo chỉ định của bác sĩ hoặc ngay khi phát hiện các biểu hiện bất thường như đau nhức, chảy máu, viêm nướu… để được điều trị kịp thời. Chăm sóc răng miệng đúng cách để vết thương sau khi nhổ răng nhanh hồi phục
Ghẻ nước là bệnh gì? Bệnh ghẻ nước có nguy hiểm không? Ghẻ nước là một bệnh khá phổ biến ở Việt Nam, tuy không ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ nhưng lại có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm: nhiễm trùng, viêm cầu thận cấp, chàm hoá. Vậy bạn đã thực sự hiểu về bệnh ghẻ nước? Mời quý bạn đọc hãy cùng chúng tôi tìm hiểu thêm về căn bệnh này qua bài viết sau nhé! 1. Ghẻ nước là bệnh gì? Nguyên nhân gây bệnh? Triệu chứng? Bệnh ghẻ nước (hay còn được nghe với cái tên ghẻ ngứa) là bệnh lý về da do một loài công trùng ký sinh trên da có tên khoa học là Sarcoptes scabiei hominis. Bệnh ghẻ nước gây ra tình trạng ngứa ngáy khó chịu, bệnh có thể xuất hiện ở bất kì vị trí nào trên cơ thể nhưng đặc biệt xuất hiện nhiều tại các vùng da nhạy cảm như kẽ ngón tay ngón chân, lòng bàn chân, bắp chân, lưng, bụng,... Chính bởi sự ký sinh của loài côn trùng ghẻ gây ra bệnh ghẻ nước. Cụ thể, ghẻ cái ký sinh trên bề mặt da và tiêu thụ một số tế bào trên da, chúng có kích thước rất nhỏ nên hầu như bạn không thể thấy chúng bằng mắt thường. Đồng thời chúng cũng thường xuyên di chuyển trên các lớp biểu bì trên da tạo ra các rãnh hang, chính lượng chất thải của chúng lan rộng khắp nơi đã gây viêm nhiễm cho người bệnh. Bệnh ghẻ nước thường bắt gặp nhiều ở các khu vực nhiệt đới với độ ẩm cao dễ dàng cho sự sinh sôi, phát triển của các loại ký sinh trùng, đặc biệt là côn trùng ghẻ. Ngoài ra, những nơi có môi trường sống kém vệ sinh cũng sẽ là yếu tố khiến tình hình bệnh ra tăng nhanh chóng. Một số yếu tố được coi là mầm mống gây bệnh cũng như nguyên nhân làm tăng khả năng phát triển bệnh ghẻ như:
Môi trường sống bị ô nhiễm: Môi trường sóng giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển một cơ thể khỏe mạnh. Bệnh ghẻ nước thường có tần suất xuất hiện nhiều hơn ở những nơi bị ô nhiễm không khí, khói bụi, ô nhiễm nguồn nước,... Môi trường sống quá đông đúc và chật chội cũng sẽ là yếu tố tăng nguy cơ mắc bệnh hơn bình thường. Những người không giữ gìn vệ sinh cá nhân cũng sẽ là nguyên nhân lớn khiến ghẻ nước xâm phạm cơ thể dễ dàng hơn. Thời tiết khắc nghiệt, mưa bão, lũ lụt nhiều sẽ là mầm mống tạo điều kiện phát triển cho các loài côn trùng, ký sinh trùng hay các loại virus có hại. 2. Bệnh ghẻ nước có dễ lây nhiễm không? Bệnh ghẻ nước là một trong những bệnh lý có khả năng lây nhiễm rất cao, thậm chí là qua môi trường trung gian. Căn bệnh này có sức lây lan một cách chóng mặt nếu không được chữa trị kịp thời, từ một vùng da nhỏ trên cơ thể bị bệnh cũng có thể lây lan ra toàn thân và thậm chí có thể lây nhiễm cho rất nhiều người xung quanh và trở thành cơn đại dịch. Ghẻ nước lây trực tiếp giữa người với người thông qua việc tiếp xúc với vùng da bị ghẻ như ôm hôn, ngồi cạnh, nắm tay, chăm sóc và tắm rửa cho nhau, quan hệ tình dục,... Và đôi khi việc tiếp xúc với những động vật nuôi bị bệnh cũng có thể khiến người bệnh bị lây nhiễm. Ghẻ nước cũng có thể lây lan nhanh bằng hình thức tiếp xúc gián tiếp như: Dùng chung đồ dùng cá nhân (quần áo, khăn mặt, mũ nón, khẩu trang,... ), nằm ngủ cùng giường hay chăn đệm, ăn uống chung,... Tại sao phải điều trị bệnh ghẻ nước từ sớm? Ghẻ nước không chỉ gây ra các triệu chứng khó chịu cho người bệnh như ngứa ngáy hay đau nhức, mà nó còn làm ảnh
hưởng lớn tới sức sống của làn da chúng ta. Đã có rất nhiều trường hợp bệnh phát triển quá nhanh nhưng không được kịp thời chữa trị dẫn tới các biến chứng từ bệnh gây ra như: Nhiễm trùng da cấp độ nặng, chàm hóa da toàn thân, mắc chứng viêm cầu thận cấp, ung thư da,... Bên cạnh đó, chính việc gãi ngứa khi bị bệnh cũng sẽ là yếu tố giúp cho những loài vi khuẩn, virus có hại tích tụ ở móng tay xâm nhập vào cơ thể qua lớp da bị ghẻ. Rất nhiều căn bệnh truyền nhiễm dễ lây lan có thể thông qua làn da đã bị tổn thương tán công vào sâu bên trong cơ thể. 3. Chữa bệnh ghẻ nước như thế nào? Bệnh ghẻ nước là một căn bệnh có sức lây lan rất nhanh nhưng nếu người bệnh được chẩn đoán và điều trị bệnh sớm thì việc chữa trị khỏi là việc không khó. Hiện nay có rất nhiều phương pháp điều trị bệnh ghẻ nước từ Tây Y cho tới Đông Y hay thậm chí một số mẹo dân gian cũng được nhiều người tin tưởng sử dụng. Tuy nhiên, để có được kết quả điều trị tốt nhất thì việc chẩn đoán bệnh tình tính xác là điều tiên quyết mà mỗi bệnh nhân cần lưu ý, tránh trường hợp chữa bệnh sai cách vì không xác định rõ bệnh tình và tình hình sức khỏe của người bệnh. Sử dụng mẹo dân gian để chữa trị ghẻ nước? Sử dụng một số loại lá cây để chữa ghẻ nước như: lá đào, lá xà cừ, lá ba chạc,... Việc chữa trị ghẻ nước bằng các loại lá này hiện nay vẫn chưa có nghiên cứu y học chính xác nào chứng minh được tính hiệu quả vì vậy người bệnh cũng nên tìm hiểu kỹ càng trước khi thử nghiệm cách thức dân gian nào. Dùng nước muối pha: Việc sử dụng nước muối để vệ sinh vùng da bị ghẻ, rửa mặt hay tắm
đều có tác dụng tốt đến việc điều trị bệnh tình. Tuy nhiên, nước muối pha chủ yếu chỉ có tác dụng làm sạch, vệ sinh vùng da bị nhiễm bệnh và hạn chế nhiễm trùng do các vi khuẩn khác gây ra chứ không thể tiêu diệt hoàn toàn loại côn trùng ghẻ này. Dùng thuốc điều trị? Trên thị trường hiện nay có vô số loại thuốc có công dụng chữa bệnh ghẻ nước và thông thường là những loại thuốc có dạng bôi trực tiếp lên bề mặt da bị tổn thương. Một số dòng thuốc phổ biến hiện nay phải kể đến như: Thuốc D. E. P, kem Permethrin 5%, Benzyl Benzoate 33%, kem Eurax, kem crotamiton 10%, Ivermectin,...