instruction
stringlengths 6
8.17k
| output
stringlengths 32
18.9k
| input
stringclasses 1
value |
---|---|---|
Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
* Điều 107
* Điều 108
* Điều 109
* Điều 110
* Điều 111
* Điều 112
* Điều 113
* Điều 114
* Điều 115
* Điều 116
* Điều 117
* Điều 118
* Điều 119
* Điều 120
* Điều 121
* Điều 122
* Điều 123
* Điều 124
* Điều 125
* Điều 126
* Điều 127
* Điều 128
* Điều 129
* Điều 130
* Điều 131
* Điều 132
* Điều 133
* Điều 134
* Điều 135
* Điều 136
* Điều 137
* Điều 138 | Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
Điều 107. Đại diện của hộ gia đình
Khoản 1. Chủ hộ là đại diện của hộ gia đình trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của hộ. Cha, mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ. Chủ hộ có thể ủy quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện của hộ trong quan hệ dân sự.
Khoản 2. Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ gia đình xác lập, thực hiện vì lợi ích chung của hộ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả hộ gia đình.
Điều 108. Tài sản chung của hộ gia đình
Tài sản chung của hộ gia đình gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, rừng trồng của hộ gia đình, tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng cho chung, được thừa kế chung và các tài sản khác mà các thành viên thoả thuận là tài sản chung của hộ.
Điều 109. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hộ gia đình
Khoản 1. Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thoả thuận.
Khoản 2. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý.
Điều 110. Trách nhiệm dân sự của hộ gia đình
Khoản 1. Hộ gia đình phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện của hộ gia đình xác lập, thực hiện nhân danh hộ gia đình.
Khoản 2. Hộ gia đình chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ; nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình. MỤC 2 TỔ HỢP TÁC
Điều 111. Tổ hợp tác
Khoản 1. Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn của từ ba cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm là chủ thể trong các quan hệ dân sự. Tổ hợp tác có đủ điều kiện để trở thành pháp nhân theo quy định của pháp luật thì đăng ký hoạt động với tư cách pháp nhân tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Khoản 2. Hợp đồng hợp tác có các nội dung chủ yếu sau đây:
Điểm a) Mục đích, thời hạn hợp đồng hợp tác;
Điểm b) Họ, tên, nơi cư trú của tổ trưởng và các tổ viên;
Điểm c) Mức đóng góp tài sản, nếu có; phương thức phân chia hoa lợi, lợi tức giữa các tổ viên;
Điểm d) Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ trưởng, của các tổ viên;
Điểm đ) Điều kiện nhận tổ viên mới và ra khỏi tổ hợp tác;
Điểm e) Điều kiện chấm dứt tổ hợp tác;
Điểm g) Các thoả thuận khác.
Điều 112. Tổ viên tổ hợp tác
Tổ viên tổ hợp tác là cá nhân từ đủ mười tám tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Tổ hợp tác có quyền giao kết hợp đồng lao động với người không phải là tổ viên để thực hiện những công việc nhất định.
Điều 113. Đại diện của tổ hợp tác
Khoản 1. Đại diện của tổ hợp tác trong các giao dịch dân sự là tổ trưởng do các tổ viên cử ra. Tổ trưởng tổ hợp tác có thể ủy quyền cho tổ viên thực hiện một số công việc nhất định cần thiết cho tổ.
Khoản 2. Giao dịch dân sự do người đại diện của tổ hợp tác xác lập, thực hiện vì mục đích hoạt động của tổ hợp tác theo quyết định của đa số tổ viên làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả tổ hợp tác.
Điều 114. Tài sản của tổ hợp tác
Khoản 1. Tài sản do các tổ viên đóng góp, cùng tạo lập và được tặng cho chung là tài sản của tổ hợp tác.
Khoản 2. Các tổ viên quản lý và sử dụng tài sản của tổ hợp tác theo phương thức thoả thuận.
Khoản 3. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất của tổ hợp tác phải được toàn thể tổ viên đồng ý; đối với các loại tài sản khác phải được đa số tổ viên đồng ý.
Điều 115. Nghĩa vụ của tổ viên
Tổ viên có các nghĩa vụ sau đây:
Khoản 1. Thực hiện sự hợp tác theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, giúp đỡ lẫn nhau và bảo đảm lợi ích chung của tổ hợp tác;
Khoản 2. Bồi thường thiệt hại cho tổ hợp tác do lỗi của mình gây ra.
Điều 116. Quyền của tổ viên
Tổ viên có các quyền sau đây:
Khoản 1. Được hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ hoạt động của tổ hợp tác theo thoả thuận;
Khoản 2. Tham gia quyết định các vấn đề có liên quan đến hoạt động của tổ hợp tác, thực hiện việc kiểm tra hoạt động của tổ hợp tác.
Điều 117. Trách nhiệm dân sự của tổ hợp tác
Khoản 1. Tổ hợp tác phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh tổ hợp tác.
Khoản 2. Tổ hợp tác chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của tổ; nếu tài sản không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của tổ thì tổ viên phải chịu trách nhiệm liên đới theo phần tương ứng với phần đóng góp bằng tài sản riêng của mình.
Điều 118. Nhận tổ viên mới
Tổ hợp tác có thể nhận thêm tổ viên mới, nếu được đa số tổ viên đồng ý, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 119. Ra khỏi tổ hợp tác
Khoản 1. Tổ viên có quyền ra khỏi tổ hợp tác theo các điều kiện đã thoả thuận.
Khoản 2. Tổ viên ra khỏi tổ hợp tác có quyền yêu cầu nhận lại tài sản mà mình đã đóng góp vào tổ hợp tác, được chia phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và phải thanh toán các nghĩa vụ của mình đối với tổ hợp tác theo thoả thuận; nếu việc phân chia tài sản bằng hiện vật mà ảnh hưởng đến việc tiếp tục hoạt động của tổ thì tài sản được trị giá bằng tiền để chia.
Điều 120. Chấm dứt tổ hợp tác
Khoản 1. Tổ hợp tác chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
Điểm a) Hết thời hạn ghi trong hợp đồng hợp tác;
Điểm b) Mục đích của việc hợp tác đã đạt được;
Điểm c) Các tổ viên thoả thuận chấm dứt tổ hợp tác. Trong trường hợp chấm dứt, tổ hợp tác phải báo cáo cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đã chứng thực hợp đồng hợp tác.
Khoản 2. Tổ hợp tác chấm dứt theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong những trường hợp do pháp luật quy định.
Khoản 3. Khi chấm dứt, tổ hợp tác phải thanh toán các khoản nợ của tổ; nếu tài sản của tổ không đủ để trả nợ thì phải lấy tài sản riêng của các tổ viên để thanh toán theo quy định tại Điều 117 của Bộ luật này. Trong trường hợp các khoản nợ đã được thanh toán xong mà tài sản của tổ vẫn còn thì được chia cho các tổ viên theo tỷ lệ tương ứng với phần đóng góp của mỗi người, trừ trường hợp có thoả thuận khác. CHƯƠNG VI GIAO DỊCH DÂN SỰ
Điều 121. Giao dịch dân sự
Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Điều 122. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
Khoản 1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
Điểm a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;
Điểm b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
Điểm c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
Khoản 2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.
Điều 123. Mục đích của giao dịch dân sự
Mục đích của giao dịch dân sự là lợi ích hợp pháp mà các bên mong muốn đạt được khi xác lập giao dịch đó.
Điều 124. Hình thức giao dịch dân sự
Khoản 1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu được coi là giao dịch bằng văn bản.
Khoản 2. Trong trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản, phải có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.
Điều 125. Giao dịch dân sự có điều kiện
Khoản 1. Trong trường hợp các bên có thỏa thuận về điều kiện phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự thì khi điều kiện đó xảy ra, giao dịch dân sự phát sinh hoặc hủy bỏ.
Khoản 2. Trong trường hợp điều kiện làm phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự không thể xảy ra được do hành vi cố ý cản trở của một bên hoặc của người thứ ba thì coi như điều kiện đó đã xảy ra; nếu có sự tác động của một bên hoặc của người thứ ba cố ý thúc đẩy cho điều kiện để làm phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự xảy ra thì coi như điều kiện đó không xảy ra.
Điều 126. Giải thích giao dịch dân sự
Khoản 1. Trong trường hợp giao dịch dân sự có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì việc giải thích giao dịch dân sự đó được thực hiện theo thứ tự sau đây:
Điểm a) Theo ý muốn đích thực của các bên khi xác lập giao dịch;
Điểm b) Theo nghĩa phù hợp với mục đích của giao dịch;
Điểm c) Theo tập quán nơi giao dịch được xác lập.
Khoản 2. Việc giải thích hợp đồng dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 409 của Bộ luật này, việc giải thích nội dung di chúc được thực hiện theo quy định tại Điều 673 của Bộ luật này.
Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu
Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 122 của Bộ luật này thì vô hiệu.
Điều 128. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội
Giao dịch dân sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu. Điều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo
Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch khác thì giao dịch giả tạo vô hiệu, còn giao dịch bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này. Trong trường hợp xác lập giao dịch giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch đó vô hiệu.
Điều 130. Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Toà án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện.
Điều 131. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn
Khi một bên có lỗi vô ý làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung của giao dịch dân sự mà xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu bên kia thay đổi nội dung của giao dịch đó, nếu bên kia không chấp nhận thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch vô hiệu. Trong trường hợp một bên do lỗi cố ý làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung của giao dịch thì được giải quyết theo quy định tại Điều 132 của Bộ luật này.
Điều 132. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa
Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu. Lừa dối trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó. Đe dọa trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của cha, mẹ, vợ, chồng, con của mình.
Điều 133. Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Điều 134. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Trong trường hợp pháp luật quy định hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch mà các bên không tuân theo thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực hiện thì giao dịch vô hiệu.
Điều 135. Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần
Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần khi một phần của giao dịch vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của giao dịch.
Điều 136. Thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu
Khoản 1. Thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại các điều từ Điều 130 đến Điều 134 của Bộ luật này là hai năm, kể từ ngày giao dịch dân sự được xác lập.
Khoản 2. Đối với các giao dịch dân sự được quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Bộ luật này thì thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế.
Điều 137. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
Khoản 1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.
Khoản 2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.
Điều 138. Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu
Khoản 1. Trong trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản giao dịch là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 257 của Bộ luật này.
Khoản 2. Trong trường hợp tài sản giao dịch là bất động sản hoặc là động sản phải đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa. CHƯƠNG VII ĐẠI DIỆN
| |
Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
* Điều 139
* Điều 140
* Điều 141
* Điều 142
* Điều 143
* Điều 144
* Điều 145
* Điều 146
* Điều 147
* Điều 148
* Điều 149
* Điều 150
* Điều 151
* Điều 152
* Điều 153
* Điều 154
* Điều 155
* Điều 156
* Điều 157
* Điều 158
* Điều 159
* Điều 160
* Điều 161 | Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
138. Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu
Khoản 1. Trong trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản giao dịch là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 257 của Bộ luật này.
Khoản 2. Trong trường hợp tài sản giao dịch là bất động sản hoặc là động sản phải đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa. CHƯƠNG VII ĐẠI DIỆN
Điều 139. Đại diện
Khoản 1. Đại diện là việc một người (sau đây gọi là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của người khác (sau đây gọi là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.
Khoản 2. Cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Cá nhân không được để người khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.
Khoản 3. Quan hệ đại diện được xác lập theo pháp luật hoặc theo ủy quyền.
Khoản 4. Người được đại diện có quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự do người đại diện xác lập.
Khoản 5. Người đại diện phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 143 của Bộ luật này.
Điều 140. Đại diện theo pháp luật
Đại diện theo pháp luật là đại diện do pháp luật quy định hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Điều 141. Người đại diện theo pháp luật
Người đại diện theo pháp luật bao gồm:
Khoản 1. Cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
Khoản 2. Người giám hộ đối với người được giám hộ;
Khoản 3. Người được Toà án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
Khoản 4. Người đứng đầu pháp nhân theo quy định của điều lệ pháp nhân hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Khoản 5. Chủ hộ gia đình đối với hộ gia đình;
Khoản 6. Tổ trưởng tổ hợp tác đối với tổ hợp tác;
Khoản 7. Những người khác theo quy định của pháp luật.
Điều 142. Đại diện theo ủy quyền
Khoản 1. Đại diện theo ủy quyền là đại diện được xác lập theo sự ủy quyền giữa người đại diện và người được đại diện.
Khoản 2. Hình thức ủy quyền do các bên thoả thuận, trừ trường hợp pháp luật quy định việc ủy quyền phải được lập thành văn bản.
Điều 143. Người đại diện theo ủy quyền
Khoản 1. Cá nhân, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể ủy quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
Khoản 2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.
Điều 144. Phạm vi đại diện
Khoản 1. Người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Khoản 2. Phạm vi đại diện theo ủy quyền được xác lập theo sự ủy quyền.
Khoản 3. Người đại diện chỉ được thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.
Khoản 4. Người đại diện phải thông báo cho người thứ ba trong giao dịch dân sự biết về phạm vi đại diện của mình.
Khoản 5. Người đại diện không được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 145. Hậu quả của giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện
Khoản 1. Giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ trường hợp người đại diện hoặc người được đại diện đồng ý. Người đã giao dịch với người không có quyền đại diện phải thông báo cho người được đại diện hoặc người đại diện của người đó để trả lời trong thời hạn ấn định; nếu hết thời hạn này mà không trả lời thì giao dịch đó không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, nhưng người không có quyền đại diện vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình, trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện.
Khoản 2. Người đã giao dịch với người không có quyền đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đã xác lập và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện mà vẫn giao dịch.
Điều 146. Hậu quả của giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện
Khoản 1. Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, trừ trường hợp người được đại diện đồng ý hoặc biết mà không phản đối; nếu không được sự đồng ý thì người đại diện phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình về phần giao dịch vượt quá phạm vi đại diện.
Khoản 2. Người đã giao dịch với người đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đối với phần vượt quá phạm vi đại diện hoặc toàn bộ giao dịch dân sự và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch.
Khoản 3. Trong trường hợp người đại diện và người giao dịch với người đại diện cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại cho người được đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.
Điều 147. Chấm dứt đại diện của cá nhân
Khoản 1. Đại diện theo pháp luật của cá nhân chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
Điểm a) Người được đại diện đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;
Điểm b) Người được đại diện chết;
Điểm c) Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Khoản 2. Đại diện theo ủy quyền của cá nhân chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
Điểm a) Thời hạn ủy quyền đã hết hoặc công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
Điểm b) Người ủy quyền hủy bỏ việc ủy quyền hoặc người được ủy quyền từ chối việc ủy quyền;
Điểm c) Người ủy quyền hoặc người được ủy quyền chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết. Khi chấm dứt đại diện theo ủy quyền, người đại diện phải thanh toán xong các nghĩa vụ tài sản với người được đại diện hoặc với người thừa kế của người được đại diện.
Điều 148. Chấm dứt đại diện của pháp nhân
Khoản 1. Đại diện theo pháp luật của pháp nhân chấm dứt khi pháp nhân chấm dứt.
Khoản 2. Đại diện theo ủy quyền của pháp nhân chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
Điểm a) Thời hạn ủy quyền đã hết hoặc công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
Điểm b) Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân hủy bỏ việc ủy quyền hoặc người được ủy quyền từ chối việc ủy quyền;
Điểm c) Pháp nhân chấm dứt hoặc người được ủy quyền chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết. Khi chấm dứt đại diện theo ủy quyền, người đại diện phải thanh toán xong các nghĩa vụ tài sản với pháp nhân ủy quyền hoặc pháp nhân kế thừa. CHƯƠNG VIII THỜI HẠN
Điều 149. Thời hạn
Khoản 1. Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác.
Khoản 2. Thời hạn có thể được xác định bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra.
Điều 150. Áp dụng cách tính thời hạn
Khoản 1. Cách tính thời hạn được áp dụng theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Khoản 2. Thời hạn được tính theo dương lịch.
Điều 151. Quy định về thời hạn, thời điểm tính thời hạn
Khoản 1. Trong trường hợp các bên có thoả thuận về thời hạn là một năm, nửa năm, một tháng, nửa tháng, một tuần, một ngày, một giờ, một phút mà khoảng thời gian diễn ra không liền nhau thì thời hạn đó được tính như sau:
Điểm a) Một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày;
Điểm b) Nửa năm là sáu tháng;
Điểm c) Một tháng là ba mươi ngày;
Điểm d) Nửa tháng là mười lăm ngày;
Điểm đ) Một tuần là bảy ngày;
Điểm e) Một ngày là hai mươi tư giờ;
Điểm g) Một giờ là sáu mươi phút;
Điểm h) Một phút là sáu mươi giây.
Khoản 2. Trong trường hợp các bên thoả thuận về thời điểm đầu tháng, giữa tháng, cuối tháng thì thời điểm đó được quy định như sau:
Điểm a) Đầu tháng là ngày đầu tiên của tháng;
Điểm b) Giữa tháng là ngày thứ mười lăm của tháng;
Điểm c) Cuối tháng là ngày cuối cùng của tháng.
Khoản 3. Trong trường hợp các bên thoả thuận về thời điểm đầu năm, giữa năm, cuối năm thì thời điểm đó được quy định như sau:
Điểm a) Đầu năm là ngày đầu tiên của tháng một;
Điểm b) Giữa năm là ngày cuối cùng của tháng sáu;
Điểm c) Cuối năm là ngày cuối cùng của tháng mười hai.
Điều 152. Thời điểm bắt đầu thời hạn
Khoản 1. Khi thời hạn được xác định bằng phút, giờ thì thời hạn được bắt đầu từ thời điểm đã xác định.
Khoản 2. Khi thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày đầu tiên của thời hạn không được tính mà tính từ ngày tiếp theo của ngày được xác định.
Khoản 3. Khi thời hạn bắt đầu bằng một sự kiện thì ngày xảy ra sự kiện không được tính mà tính từ ngày tiếp theo của ngày xảy ra sự kiện đó.
Điều 153. Kết thúc thời hạn
Khoản 1. Khi thời hạn tính bằng ngày thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn.
Khoản 2. Khi thời hạn tính bằng tuần thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tuần cuối cùng của thời hạn.
Khoản 3. Khi thời hạn tính bằng tháng thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tháng cuối cùng của thời hạn; nếu tháng kết thúc thời hạn không có ngày tương ứng thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó.
Khoản 4. Khi thời hạn tính bằng năm thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày, tháng tương ứng của năm cuối cùng của thời hạn.
Khoản 5. Khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.
Khoản 6. Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào lúc hai mươi tư giờ của ngày đó. CHƯƠNG IX THỜI HIỆU
Điều 154. Thời hiệu
Thời hiệu là thời hạn do pháp luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân sự, được miễn trừ nghĩa vụ dân sự hoặc mất quyền khởi kiện vụ án dân sự, quyền yêu cầu giải quyết việc dân sự.
Điều 155. Các loại thời hiệu
Khoản 1. Thời hiệu hưởng quyền dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân sự.
Khoản 2. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì người có nghĩa vụ dân sự được miễn việc thực hiện nghĩa vụ.
Khoản 3. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
Khoản 4. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu cầu.
Điều 156. Cách tính thời hiệu
Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.
Điều 157. Hiệu lực của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự
Khoản 1. Trong trường hợp pháp luật quy định cho các chủ thể được hưởng quyền dân sự hoặc được miễn trừ nghĩa vụ dân sự theo thời hiệu thì chỉ sau khi thời hiệu đó kết thúc, việc hưởng quyền dân sự hoặc miễn trừ nghĩa vụ dân sự mới có hiệu lực.
Khoản 2. Thời hiệu hưởng quyền dân sự không áp dụng trong các trường hợp sau đây:
Điểm a) Chiếm hữu tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước không có căn cứ pháp luật;
Điểm b) Việc hưởng quyền nhân thân không gắn với tài sản.
Khoản 3. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự không áp dụng trong việc thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với Nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 158. Tính liên tục của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự
Khoản 1. Thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự có tính liên tục từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc; nếu có sự kiện làm gián đoạn thì thời hiệu phải được tính lại từ đầu, sau khi sự kiện làm gián đoạn chấm dứt.
Khoản 2. Thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự bị gián đoạn khi có một trong các sự kiện sau đây:
Điểm a) Có sự giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với quyền, nghĩa vụ dân sự đang được áp dụng thời hiệu;
Điểm b) Quyền, nghĩa vụ dân sự đang được áp dụng thời hiệu mà bị người có quyền, nghĩa vụ liên quan tranh chấp.
Khoản 3. Thời hiệu cũng được tính liên tục trong trường hợp việc hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự được chuyển giao hợp pháp cho người khác.
Điều 159. Bắt đầu thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
Khoản 1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Khoản 2. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được tính từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 160. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự không áp dụng trong những trường hợp sau đây:
Khoản 1. Yêu cầu hoàn trả tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước;
Khoản 2. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
Khoản 3. Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Điều 161. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây: | |
Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
* Điều 161
- Khoản 2
* Điều 160
* Điều 161
* Điều 162
* Điều 163
* Điều 164
* Điều 165
* Điều 166
* Điều 167
* Điều 168
* Điều 169
* Điều 170
* Điều 171
* Điều 172
* Điều 173
* Điều 174
* Điều 175
* Điều 176
* Điều 177
* Điều 178
* Điều 179
* Điều 180
* Điều 181
* Điều 182
* Điều 183
* Điều 184
* Điều 185
* Điều 186
* Điều 187 | Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
Điều 161. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
Khoản 2. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được tính từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 160. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự không áp dụng trong những trường hợp sau đây:
Khoản 1. Yêu cầu hoàn trả tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước;
Khoản 2. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
Khoản 3. Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Điều 161. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
Khoản 1. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu. Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền hoặc nghĩa vụ dân sự của mình;
Khoản 2. Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
Khoản 3. Chưa có người đại diện khác thay thế hoặc vì lý do chính đáng khác mà không thể tiếp tục đại diện được trong trường hợp người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chết.
Điều 162. Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
Khoản 1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trường hợp sau đây:
Điểm a) Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
Điểm b) Bên có nghĩa vụ thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
Điểm c) Các bên đã tự hoà giải với nhau.
Khoản 2. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện quy định tại khoản 1 Điều này. PHẦN THỨ HAI TÀI SẢN VÀ QUYỀN SỞ HỮU CHƯƠNG X NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 163. Tài sản
Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản.
Điều 164. Quyền sở hữu
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật. Chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có đủ ba quyền là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản.
Điều 165. Nguyên tắc thực hiện quyền sở hữu
Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình đối với tài sản nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 166. Chịu rủi ro về tài sản
Chủ sở hữu phải chịu rủi ro khi tài sản bị tiêu hủy hoặc bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 167. Đăng ký quyền sở hữu tài sản
Quyền sở hữu đối với bất động sản được đăng ký theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đăng ký bất động sản. Quyền sở hữu đối với động sản không phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 168. Thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với tài sản
Khoản 1. Việc chuyển quyền sở hữu đối với bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sở hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Khoản 2. Việc chuyển quyền sở hữu đối với động sản có hiệu lực kể từ thời điểm động sản được chuyển giao, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 169. Bảo vệ quyền sở hữu
Khoản 1. Quyền sở hữu của cá nhân, pháp nhân và chủ thể khác được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Khoản 2. Không ai có thể bị hạn chế, bị tước đoạt trái pháp luật quyền sở hữu đối với tài sản của mình. Chủ sở hữu có quyền tự bảo vệ, ngăn cản bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền sở hữu của mình, truy tìm, đòi lại tài sản bị người khác chiếm hữu, sử dụng, định đoạt không có căn cứ pháp luật.
Khoản 3. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân, pháp nhân hoặc của chủ thể khác theo quy định của pháp luật.
Điều 170. Căn cứ xác lập quyền sở hữu
Quyền sở hữu được xác lập đối với tài sản trong các trường hợp sau đây:
Khoản 1. Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp;
Khoản 2. Được chuyển quyền sở hữu theo thoả thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Khoản 3. Thu hoa lợi, lợi tức;
Khoản 4. Tạo thành vật mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến;
Khoản 5. Được thừa kế tài sản;
Khoản 6. Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với vật vô chủ, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên;
Khoản 7. Chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai phù hợp với thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này;
Khoản 8. Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Điều 171. Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu
Quyền sở hữu chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
Khoản 1. Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho người khác;
Khoản 2. Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình;
Khoản 3. Tài sản bị tiêu hủy;
Khoản 4. Tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu;
Khoản 5. Tài sản bị trưng mua;
Khoản 6. Tài sản bị tịch thu;
Khoản 7. Vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định; tài sản mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu theo quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này;
Khoản 8. Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Điều 172. Hình thức sở hữu
Trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, các hình thức sở hữu bao gồm sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, sở hữu chung, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
Điều 173. Các quyền của người không phải là chủ sở hữu đối với tài sản
Khoản 1. Người không phải là chủ sở hữu chỉ có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản không thuộc quyền sở hữu của mình theo thoả thuận với chủ sở hữu tài sản đó hoặc theo quy định của pháp luật.
Khoản 2. Các quyền của người không phải là chủ sở hữu đối với tài sản bao gồm:
Điểm a) Quyền sử dụng đất;
Điểm b) Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề;
Điểm c) Các quyền khác theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Khoản 3. Việc chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu tài sản cho người khác không phải là căn cứ để chấm dứt các quyền của người không phải là chủ sở hữu đối với tài sản đó quy định tại khoản 2 Điều này .
Khoản 4. Các quyền đối với tài sản của người không phải là chủ sở hữu được bảo vệ theo quy định tại Điều 261 của Bộ luật này.
Khoản 5. Các quyền của người không phải là chủ sở hữu đối với tài sản phải đăng ký bao gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề theo thoả thuận và các quyền khác theo quy định của pháp luật. CHƯƠNG XI CÁC LOẠI TÀI SẢN
Điều 174. Bất động sản và động sản
Khoản 1. Bất động sản là các tài sản bao gồm:
Điểm a) Đất đai;
Điểm b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó;
Điểm c) Các tài sản khác gắn liền với đất đai;
Điểm d) Các tài sản khác do pháp luật quy định.
Khoản 2. Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.
Điều 175. Hoa lợi, lợi tức
Khoản 1. Hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại.
Khoản 2. Lợi tức là các khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản.
Điều 176. Vật chính và vật phụ
Khoản 1. Vật chính là vật độc lập, có thể khai thác công dụng theo tính năng.
Khoản 2. Vật phụ là vật trực tiếp phục vụ cho việc khai thác công dụng của vật chính, là một bộ phận của vật chính, nhưng có thể tách rời vật chính. Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật chính thì phải chuyển giao cả vật phụ, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 177. Vật chia được và vật không chia được
Khoản 1. Vật chia được là vật khi bị phân chia vẫn giữ nguyên tính chất và tính năng sử dụng ban đầu.
Khoản 2. Vật không chia được là vật khi bị phân chia thì không giữ nguyên được tính chất và tính năng sử dụng ban đầu. Khi cần phân chia vật không chia được thì phải trị giá thành tiền để chia.
Điều 178. Vật tiêu hao và vật không tiêu hao
Khoản 1. Vật tiêu hao là vật khi đã qua một lần sử dụng thì mất đi hoặc không giữ được tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu. Vật tiêu hao không thể là đối tượng của hợp đồng cho thuê hoặc hợp đồng cho mượn.
Khoản 2. Vật không tiêu hao là vật khi đã qua sử dụng nhiều lần mà cơ bản vẫn giữ được tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu.
Điều 179. Vật cùng loại và vật đặc định
Khoản 1. Vật cùng loại là những vật có cùng hình dáng, tính chất, tính năng sử dụng và xác định được bằng những đơn vị đo lường. Vật cùng loại có cùng chất lượng có thể thay thế cho nhau.
Khoản 2. Vật đặc định là vật phân biệt được với các vật khác bằng những đặc điểm riêng về ký hiệu, hình dáng, màu sắc, chất liệu, đặc tính, vị trí. Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đặc định thì phải giao đúng vật đó.
Điều 180. Vật đồng bộ
Vật đồng bộ là vật gồm các phần hoặc các bộ phận ăn khớp, liên hệ với nhau hợp thành chỉnh thể mà nếu thiếu một trong các phần, các bộ phận hoặc có phần hoặc bộ phận không đúng quy cách, chủng loại thì không sử dụng được hoặc giá trị sử dụng của vật đó bị giảm sút. Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đồng bộ thì phải chuyển giao toàn bộ các phần hoặc các bộ phận hợp thành, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 181. Quyền tài sản
Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ. CHƯƠNG XII NỘI DUNG QUYỀN SỞ HỮU MỤC 1 QUYỀN CHIẾM HỮU
Điều 182. Quyền chiếm hữu
Quyền chiếm hữu là quyền nắm giữ, quản lý tài sản.
Điều 183. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật
Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong các trường hợp sau đây:
Khoản 1. Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;
Khoản 2. Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;
Khoản 3. Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật;
Khoản 4. Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phù hợp với các điều kiện do pháp luật quy định;
Khoản 5. Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với các điều kiện do pháp luật quy định;
Khoản 6. Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Điều 184. Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu
Trong trường hợp chủ sở hữu chiếm hữu tài sản thuộc sở hữu của mình thì chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, quản lý tài sản nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội. Việc chiếm hữu của chủ sở hữu không bị hạn chế, gián đoạn về thời gian, trừ trường hợp chủ sở hữu chuyển giao việc chiếm hữu cho người khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 185. Quyền chiếm hữu của người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản
Khoản 1. Khi chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản cho người khác thì người được ủy quyền thực hiện quyền chiếm hữu tài sản đó trong phạm vi, theo cách thức, thời hạn do chủ sở hữu xác định.
Khoản 2. Người được ủy quyền quản lý tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao theo căn cứ về thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này.
Điều 186. Quyền chiếm hữu của người được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự
Khoản 1. Khi chủ sở hữu giao tài sản cho người khác thông qua giao dịch dân sự mà nội dung không bao gồm việc chuyển quyền sở hữu thì người được giao tài sản phải thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó phù hợp với mục đích, nội dung của giao dịch.
Khoản 2. Người được giao tài sản có quyền sử dụng tài sản được giao, được chuyển quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản đó cho người khác, nếu được chủ sở hữu đồng ý.
Khoản 3. Người được giao tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao theo căn cứ về thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này.
Điều 187. Quyền chiếm hữu tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu
Khoản 1. Người phát hiện tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phải thông báo hoặc trả lại ngay cho chủ sở hữu; nếu không biết ai là chủ sở hữu thì phải thông báo hoặc giao nộp cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an cơ sở gần nhất hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật. Người phát hiện tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm được chiếm hữu tài sản đó từ thời điểm phát hiện đến thời điểm trả lại cho chủ sở hữu hoặc đến thời điểm giao nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Khoản 2. Đối với tài sản do người khác tẩu tán nhằm che giấu hành vi vi phạm pháp luật hoặc trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ dân sự thì người phát hiện phải thông báo hoặc giao nộp ngay cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này.
| |
Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
* Điều 188
- Khoản 2
* Điều 188
* Điều 189
* Điều 190
* Điều 191
* Điều 192
* Điều 193
* Điều 194
* Điều 195
* Điều 196
* Điều 197
* Điều 198
* Điều 199
* Điều 200
* Điều 201
* Điều 202
* Điều 203
* Điều 204
* Điều 205
* Điều 206
* Điều 207
* Điều 208
* Điều 209
* Điều 210
* Điều 211
* Điều 212
* Điều 213
* Điều 214
* Điều 215
* Điều 216
* Điều 217
* Điều 218
* Điều 219
* Điều 220
* Điều 221
* Điều 222
* Điều 223
- Khoản 1
- Khoản 2 | Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
Điều 188. Quyền chiếm hữu gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc
Khoản 2. Đối với tài sản do người khác tẩu tán nhằm che giấu hành vi vi phạm pháp luật hoặc trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ dân sự thì người phát hiện phải thông báo hoặc giao nộp ngay cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 188. Quyền chiếm hữu gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc
Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phải thông báo hoặc trả lại ngay cho chủ sở hữu; nếu chưa xác định được chủ sở hữu thì được chiếm hữu tài sản đó từ thời điểm phát hiện đến thời điểm trả lại cho chủ sở hữu.
Điều 189. Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình
Việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định tại Điều 183 của Bộ luật này là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật. Người chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình là người chiếm hữu mà không biết và không thể biết việc chiếm hữu tài sản đó là không có căn cứ pháp luật.
Điều 190. Chiếm hữu liên tục
Việc chiếm hữu tài sản được thực hiện trong một khoảng thời gian mà không có tranh chấp về tài sản đó là chiếm hữu liên tục, kể cả khi tài sản được giao cho người khác chiếm hữu.
Điều 191. Chiếm hữu công khai
Việc chiếm hữu tài sản được coi là chiếm hữu công khai khi thực hiện một cách minh bạch, không giấu giếm; tài sản đang chiếm hữu được sử dụng theo tính năng, công dụng và được người chiếm hữu bảo quản, giữ gìn như tài sản của chính mình. MỤC 2 QUYỀN SỬ DỤNG
Điều 192. Quyền sử dụng
Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.
Điều 193. Quyền sử dụng của chủ sở hữu
Trong trường hợp chủ sở hữu thực hiện quyền sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình thì chủ sở hữu được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản theo ý chí của mình nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 194. Quyền sử dụng của người không phải là chủ sở hữu
Khoản 1. Quyền sử dụng tài sản có thể được chuyển giao cho người khác thông qua hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật. Người không phải là chủ sở hữu có quyền sử dụng tài sản đúng tính năng, công dụng, đúng phương thức.
Khoản 2. Người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình cũng có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản theo quy định của pháp luật. MỤC 3 QUYỀN ĐỊNH ĐOẠT
Điều 195. Quyền định đoạt
Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó.
Điều 196. Điều kiện định đoạt
Việc định đoạt tài sản phải do người có năng lực hành vi dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp pháp luật có quy định trình tự, thủ tục định đoạt tài sản thì phải tuân theo trình tự, thủ tục đó.
Điều 197. Quyền định đoạt của chủ sở hữu
Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản.
Điều 198. Quyền định đoạt của người không phải là chủ sở hữu
Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật. Người được chủ sở hữu ủy quyền định đoạt tài sản phải thực hiện việc định đoạt phù hợp với ý chí, lợi ích của chủ sở hữu.
Điều 199. Hạn chế quyền định đoạt
Khoản 1. Quyền định đoạt chỉ bị hạn chế trong trường hợp do pháp luật quy định.
Khoản 2. Khi tài sản đem bán là di tích lịch sử, văn hoá thì Nhà nước có quyền ưu tiên mua. Trong trường hợp pháp nhân, cá nhân, chủ thể khác có quyền ưu tiên mua đối với tài sản nhất định theo quy định của pháp luật thì khi bán tài sản, chủ sở hữu phải dành quyền ưu tiên mua cho các chủ thể đó. CHƯƠNG XIII CÁC HÌNH THỨC SỞ HỮU MỤC 1 SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều 200. Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước
Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước bao gồm đất đai, rừng tự nhiên, rừng trồng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi tự nhiên ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản khác do pháp luật quy định.
Điều 201. Thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước
Khoản 1. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước.
Khoản 2. Chính phủ thống nhất quản lý và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước.
Điều 202. Quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước
Việc quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước được thực hiện trong phạm vi và theo trình tự do pháp luật quy định.
Điều 203. Thực hiện quyền sở hữu nhà nước đối với tài sản được đầu tư vào doanh nghiệp nhà nước
Khoản 1. Khi tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước được đầu tư vào doanh nghiệp nhà nước thì Nhà nước thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Khoản 2. Doanh nghiệp nhà nước có quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các tài sản khác do Nhà nước đầu tư theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 204. Thực hiện quyền sở hữu nhà nước đối với tài sản được giao cho cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang
Khoản 1. Khi tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước được giao cho cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang thì Nhà nước thực hiện quyền kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản đó.
Khoản 2. Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang có quyền quản lý, sử dụng đúng mục đích, theo quy định của pháp luật đối với tài sản được Nhà nước giao.
Điều 205. Thực hiện quyền sở hữu nhà nước đối với tài sản được giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp
Khoản 1. Khi tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước được giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp thì Nhà nước thực hiện quyền kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản đó.
Khoản 2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có quyền quản lý, sử dụng tài sản được Nhà nước giao đúng mục đích, phạm vi, theo cách thức, trình tự do pháp luật quy định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được quy định trong điều lệ.
Điều 206. Quyền của doanh nghiệp, hộ gia đình, tổ hợp tác và cá nhân đối với việc sử dụng, khai thác tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước
Trong trường hợp pháp luật có quy định và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, doanh nghiệp, hộ gia đình, tổ hợp tác và cá nhân được sử dụng đất, khai thác nguồn lợi thủy sản và tài nguyên khác thuộc hình thức sở hữu nhà nước và phải sử dụng, khai thác đúng mục đích, có hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 207. Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước chưa được giao cho tổ chức, cá nhân quản lý
Đối với tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước mà chưa được giao cho tổ chức, cá nhân quản lý thì Chính phủ tổ chức thực hiện việc bảo vệ, điều tra, khảo sát và lập quy hoạch đưa vào khai thác. MỤC 2 SỞ HỮU TẬP THỂ
Điều 208. Sở hữu tập thể
Sở hữu tập thể là sở hữu của hợp tác xã hoặc các hình thức kinh tế tập thể ổn định khác do cá nhân, hộ gia đình cùng góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh doanh nhằm thực hiện mục đích chung được quy định trong điều lệ, theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ, cùng quản lý và cùng hưởng lợi.
Điều 209. Tài sản thuộc hình thức sở hữu tập thể
Tài sản được hình thành từ nguồn đóng góp của các thành viên, thu nhập hợp pháp do sản xuất, kinh doanh, được Nhà nước hỗ trợ hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu của tập thể đó.
Điều 210. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu tập thể
Khoản 1. Việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu tập thể phải tuân theo pháp luật, phù hợp với điều lệ của tập thể đó, bảo đảm sự phát triển ổn định của sở hữu tập thể.
Khoản 2. Tài sản thuộc hình thức sở hữu tập thể được giao cho các thành viên khai thác công dụng bằng sức lao động của mình trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm phục vụ nhu cầu mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế chung và lợi ích, nhu cầu của các thành viên.
Khoản 3. Thành viên của tập thể có quyền được ưu tiên mua, thuê, thuê khoán tài sản thuộc hình thức sở hữu tập thể. MỤC 3 SỞ HỮU TƯ NHÂN
Điều 211. Sở hữu tư nhân
Sở hữu tư nhân là sở hữu của cá nhân đối với tài sản hợp pháp của mình. Sở hữu tư nhân bao gồm sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ, sở hữu tư bản tư nhân.
Điều 212. Tài sản thuộc hình thức sở hữu tư nhân
Khoản 1. Thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn, hoa lợi, lợi tức và các tài sản hợp pháp khác của cá nhân là tài sản thuộc hình thức sở hữu tư nhân. Tài sản hợp pháp thuộc hình thức sở hữu tư nhân không bị hạn chế về số lượng, giá trị.
Khoản 2. Cá nhân không được sở hữu đối với tài sản mà pháp luật quy định không thể thuộc hình thức sở hữu sở hữu tư nhân.
Điều 213. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu tư nhân
Khoản 1. Cá nhân có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng hoặc sản xuất, kinh doanh và các mục đích khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Khoản 2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu tư nhân không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. MỤC 4 SỞ HỮU CHUNG
Điều 214. Sở hữu chung
Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản. Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất. Tài sản thuộc hình thức sở hữu chung là tài sản chung.
Điều 215. Xác lập quyền sở hữu chung
Quyền sở hữu chung được xác lập theo thoả thuận của các chủ sở hữu, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán.
Điều 216. Sở hữu chung theo phần
Khoản 1. Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung.
Khoản 2. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 217. Sở hữu chung hợp nhất
Khoản 1. Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung. Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không phân chia.
Khoản 2. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung.
Điều 218. Sở hữu chung hỗn hợp
Khoản 1. Sở hữu chung hỗn hợp là sở hữu đối với tài sản do các chủ sở hữu thuộc các thành phần kinh tế khác nhau góp vốn để sản xuất, kinh doanh thu lợi nhuận.
Khoản 2. Tài sản được hình thành từ nguồn vốn góp của các chủ sở hữu, lợi nhuận hợp pháp thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp.
Khoản 3. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp phải tuân theo quy định tại Điều 216 của Bộ luật này và các quy định của pháp luật có liên quan đến việc góp vốn, tổ chức, hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý, điều hành, trách nhiệm về tài sản và phân chia lợi nhuận.
Điều 219. Sở hữu chung của vợ chồng
Khoản 1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất.
Khoản 2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung bằng công sức của mỗi người; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
Khoản 3. Vợ chồng cùng bàn bạc, thoả thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
Khoản 4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thoả thuận hoặc theo quyết định của Toà án.
Điều 220. Sở hữu chung của cộng đồng
Khoản 1. Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, làng, bản, buôn, sóc, cộng đồng tôn giáo và các cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích thoả mãn lợi ích chung hợp pháp của cả cộng đồng.
Khoản 2. Các thành viên của cộng đồng cùng quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thoả thuận hoặc theo tập quán, vì lợi ích của cộng đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Khoản 3. Tài sản chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất.
Điều 221. Chiếm hữu tài sản chung
Các chủ sở hữu chung cùng quản lý tài sản chung theo nguyên tắc nhất trí, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 222. Sử dụng tài sản chung
Khoản 1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Khoản 2. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền ngang nhau trong việc khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 223. Định đoạt tài sản chung
Khoản 1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Khoản 2. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thoả thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật. | |
Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
* Điều 222
* Điều 223
* Điều 224
* Điều 225
* Điều 226
* Điều 227
* Điều 228
* Điều 229
* Điều 230
* Điều 231
* Điều 232
* Điều 233
* Điều 234
* Điều 235
* Điều 236
* Điều 237
* Điều 238
* Điều 239
* Điều 240
* Điều 241 | Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
Điều 222. Sử dụng tài sản chung
Khoản 1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Khoản 2. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền ngang nhau trong việc khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 223. Định đoạt tài sản chung
Khoản 1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Khoản 2. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thoả thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.
Khoản 3. Trong trường hợp một chủ sở hữu chung bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua. Trong thời hạn ba tháng đối với tài sản chung là bất động sản, một tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác. Trong trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Toà án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.
Khoản 4. Trong trường hợp một trong các chủ sở hữu chung từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc Nhà nước, trừ trường hợp sở hữu chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu chung còn lại.
Điều 224. Chia tài sản thuộc hình thức sở hữu chung
Khoản 1. Trong trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu các chủ sở hữu chung đã thoả thuận không phân chia tài sản chung trong một thời hạn thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để chia.
Khoản 2. Trong trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán khi người đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung để nhận tiền thanh toán và được tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Điều 225. Sở hữu chung trong nhà chung cư
Khoản 1. Phần diện tích, trang thiết bị dùng chung trong nhà chung cư thuộc sở hữu chung của tất cả chủ sở hữu các căn hộ trong nhà đó và không thể phân chia, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc có sự thoả thuận của tất cả các chủ sở hữu.
Khoản 2. Chủ sở hữu các căn hộ trong nhà chung cư có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc quản lý, sử dụng phần diện tích và thiết bị chung.
Khoản 3. Trong trường hợp nhà chung cư bị tiêu hủy thì chủ sở hữu các căn hộ trong nhà chung cư có quyền sử dụng diện tích mặt đất của nhà chung cư theo quy định của pháp luật.
Điều 226. Chấm dứt sở hữu chung
Sở hữu chung chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
Khoản 1. Tài sản chung đã được chia;
Khoản 2. Một trong số các chủ sở hữu chung được hưởng toàn bộ tài sản chung;
Khoản 3. Tài sản chung không còn;
Khoản 4. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. MỤC 5 SỞ HỮU CỦA TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
Điều 227. Sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
Sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội là sở hữu của tổ chức đó nhằm thực hiện mục đích chung quy định trong điều lệ.
Điều 228. Tài sản thuộc hình thức sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
Khoản 1. Tài sản được hình thành từ nguồn đóng góp của các thành viên, tài sản được tặng cho chung và từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước đã chuyển giao quyền sở hữu cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội là tài sản thuộc sở hữu của tổ chức đó.
Khoản 2. Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để quản lý và sử dụng thì không thuộc sở hữu của tổ chức đó.
Điều 229. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình theo quy định của pháp luật và phù hợp với mục đích hoạt động được quy định trong điều lệ. MỤC 6 SỞ HỮU CỦA TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP
Điều 230. Sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
Sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp là sở hữu của cả tổ chức đó nhằm thực hiện mục đích chung của các thành viên được quy định trong điều lệ.
Điều 231. Tài sản thuộc hình thức sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
Tài sản được hình thành từ nguồn đóng góp của các thành viên, tài sản được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đó.
Điều 232. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình theo quy định của pháp luật và phù hợp với mục đích hoạt động được quy định trong điều lệ. CHƯƠNG XIV XÁC LẬP, CHẤM DỨT QUYỀN SỞ HỮU MỤC 1 XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU
Điều 233. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản có được do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp
Người lao động, người tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp có quyền sở hữu đối với tài sản do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, kể từ thời điểm có được tài sản đó.
Điều 234. Xác lập quyền sở hữu theo thoả thuận
Người được giao tài sản thông qua hợp đồng mua bán, tặng cho, trao đổi, cho vay có quyền sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm chuyển giao tài sản, nếu các bên không có thoả thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác.
Điều 235. Xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức
Chủ sở hữu, người sử dụng tài sản có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật, kể từ thời điểm thu được hoa lợi, lợi tức đó.
Điều 236. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp sáp nhập
Khoản 1. Trong trường hợp tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau được sáp nhập với nhau tạo thành vật không chia được và không thể xác định tài sản đem sáp nhập là vật chính hoặc vật phụ thì vật mới được tạo thành là tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu đó; nếu tài sản đem sáp nhập là vật chính và vật phụ thì vật mới được tạo thành thuộc chủ sở hữu vật chính, kể từ thời điểm vật mới được tạo thành; chủ sở hữu tài sản mới phải thanh toán cho chủ sở hữu vật phụ phần giá trị của vật phụ đó, nếu không có thoả thuận khác.
Khoản 2. Khi một người sáp nhập tài sản là động sản của người khác vào tài sản là động sản của mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải là của mình và cũng không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập thì chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập có một trong các quyền sau đây:
Điểm a) Yêu cầu người sáp nhập tài sản giao tài sản mới cho mình và thanh toán cho người sáp nhập giá trị tài sản của người đó;
Điểm b) Yêu cầu người sáp nhập tài sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình và bồi thường thiệt hại, nếu không nhận tài sản mới.
Khoản 3. Khi một người sáp nhập tài sản là động sản của người khác vào tài sản là bất động sản của mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải là của mình và cũng không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập thì chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập có quyền yêu cầu người sáp nhập tài sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình và bồi thường thiệt hại.
Điều 237. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp trộn lẫn
Khoản 1. Trong trường hợp tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau được trộn lẫn với nhau tạo thành vật mới không chia được thì vật mới là tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu đó, kể từ thời điểm trộn lẫn.
Khoản 2. Khi một người đã trộn lẫn tài sản của người khác vào tài sản của mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải của mình và không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị trộn lẫn thì chủ sở hữu tài sản bị trộn lẫn có một trong các quyền sau đây:
Điểm a) Yêu cầu người đã trộn lẫn tài sản giao tài sản mới cho mình và thanh toán cho người đã trộn lẫn phần giá trị tài sản của người đó;
Điểm b) Yêu cầu người đã trộn lẫn tài sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình và bồi thường thiệt hại, nếu không nhận tài sản mới.
Điều 238. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp chế biến
Khoản 1. Chủ sở hữu của nguyên vật liệu được đem chế biến tạo thành vật mới cũng là chủ sở hữu của vật mới được tạo thành.
Khoản 2. Người dùng nguyên vật liệu thuộc sở hữu của người khác để chế biến mà ngay tình thì trở thành chủ sở hữu của tài sản mới nhưng phải thanh toán giá trị nguyên vật liệu, bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu nguyên vật liệu đó.
Khoản 3. Trong trường hợp người chế biến không ngay tình thì chủ sở hữu nguyên vật liệu có quyền yêu cầu giao lại vật mới; nếu có nhiều chủ sở hữu nguyên vật liệu thì những người này là đồng chủ sở hữu theo phần đối với vật mới được tạo thành, tương ứng với giá trị nguyên vật liệu của mỗi người. Chủ sở hữu nguyên vật liệu bị chế biến không ngay tình có quyền yêu cầu người chế biến bồi thường thiệt hại.
Điều 239. Xác lập quyền sở hữu đối với vật vô chủ, vật không xác định được chủ sở hữu
Khoản 1. Vật vô chủ là vật mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với vật đó. Người đã phát hiện vật vô chủ là động sản thì có quyền sở hữu tài sản đó theo quy định của pháp luật; nếu vật được phát hiện là bất động sản thì thuộc Nhà nước.
Khoản 2. Người phát hiện vật không xác định được ai là chủ sở hữu phải thông báo hoặc giao nộp cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an cơ sở gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Việc giao nộp phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người giao nộp, người nhận, tình trạng, số lượng, khối lượng tài sản giao nộp. ủy ban nhân dân hoặc công an cơ sở đã nhận vật phải thông báo cho người phát hiện về kết quả xác định chủ sở hữu. Trong trường hợp vật không xác định được ai là chủ sở hữu là động sản thì sau một năm, kể từ ngày thông báo công khai, mà vẫn không xác định được ai là chủ sở hữu thì động sản đó thuộc sở hữu của người phát hiện theo quy định của pháp luật; nếu vật là bất động sản thì sau năm năm, kể từ ngày thông báo công khai vẫn chưa xác định được ai là chủ sở hữu thì bất động sản đó thuộc Nhà nước; người phát hiện được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 240. Xác lập quyền sở hữu đối với vật bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy
Vật bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy mà không có hoặc không xác định được ai là chủ sở hữu thì sau khi trừ chi phí tìm kiếm, bảo quản, quyền sở hữu đối với vật đó được xác định như sau:
Khoản 1. Vật được tìm thấy là di tích lịch sử, văn hoá thì thuộc Nhà nước; người tìm thấy vật đó được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật;
Khoản 2. Vật được tìm thấy không phải là di tích lịch sử, văn hoá, mà có giá trị đến mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định thì thuộc sở hữu của người tìm thấy; nếu vật tìm thấy có giá trị lớn hơn mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định thì người tìm thấy được hưởng giá trị bằng mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc Nhà nước.
Điều 241. Xác lập quyền sở hữu đối với vật do người khác đánh rơi, bỏ quên
Khoản 1. Người nhặt được vật do người khác đánh rơi hoặc bỏ quên mà biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại vật cho người đó; nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an cơ sở gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Ủy ban nhân dân hoặc công an cơ sở đã nhận vật phải thông báo cho người đã giao nộp về kết quả xác định chủ sở hữu.
Khoản 2. Sau một năm, kể từ ngày thông báo công khai về vật nhặt được mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận, nếu vật có giá trị đến mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định thì vật đó thuộc sở hữu của người nhặt được; nếu vật có giá trị lớn hơn mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định thì sau khi trừ chi phí bảo quản người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc Nhà nước.
Khoản 3. Vật bị đánh rơi, bị bỏ quên là di tích lịch sử, văn hoá mà sau một năm, kể từ ngày thông báo công khai, không xác định được chủ sở hữu hoặc không có người đến nhận thì vật đó thuộc Nhà nước; người nhặt được vật đó được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.
| |
Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
* Điều 242
- Khoản 3
* Điều 242
* Điều 243
* Điều 244
* Điều 245
* Điều 246
* Điều 247
* Điều 248
* Điều 249
* Điều 250
* Điều 251
* Điều 252
* Điều 253
* Điều 254
* Điều 255
* Điều 256
* Điều 257
* Điều 258
* Điều 259
* Điều 260
* Điều 261
* Điều 262
* Điều 263
* Điều 264
* Điều 265
* Điều 266
* Điều 267
* Điều 268
* Điều 269 | Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
Điều 242. Xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc
Khoản 3. Vật bị đánh rơi, bị bỏ quên là di tích lịch sử, văn hoá mà sau một năm, kể từ ngày thông báo công khai, không xác định được chủ sở hữu hoặc không có người đến nhận thì vật đó thuộc Nhà nước; người nhặt được vật đó được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 242. Xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc
Người bắt được gia súc bị thất lạc phải nuôi giữ và báo cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Chủ sở hữu nhận lại gia súc bị thất lạc phải thanh toán tiền công nuôi giữ và các chi phí khác cho người bắt được. Sau sáu tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận thì gia súc đó thuộc sở hữu của người bắt được; nếu gia súc bắt được là gia súc thả rông theo tập quán thì thời hạn này là một năm. Trong thời gian nuôi giữ gia súc bị thất lạc, nếu gia súc có sinh con thì người bắt được gia súc được hưởng một nửa số gia súc sinh ra và phải bồi thường thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm chết gia súc.
Điều 243. Xác lập quyền sở hữu đối với gia cầm bị thất lạc
Trong trường hợp gia cầm của một người bị thất lạc, mà người khác bắt được thì người bắt được phải thông báo công khai để chủ sở hữu gia cầm biết mà nhận lại. Chủ sở hữu nhận lại gia cầm bị thất lạc phải thanh toán tiền công nuôi giữ và các chi phí khác cho người bắt được. Sau một tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận thì gia cầm đó thuộc sở hữu của người bắt được. Trong thời gian nuôi giữ gia cầm bị thất lạc, người bắt được gia cầm được hưởng hoa lợi do gia cầm sinh ra và phải bồi thường thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm chết gia cầm.
Điều 244. Xác lập quyền sở hữu đối với vật nuôi dưới nước
Khi vật nuôi dưới nước của một người di chuyển tự nhiên vào ruộng, ao, hồ của người khác thì thuộc sở hữu của người có ruộng, ao, hồ đó. Trong trường hợp vật nuôi dưới nước có dấu hiệu riêng biệt để có thể xác định vật nuôi không thuộc sở hữu của mình thì người có ruộng, ao, hồ đó phải thông báo công khai để chủ sở hữu biết mà nhận lại. Sau một tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận thì vật nuôi dưới nước đó thuộc sở hữu người có ruộng, ao, hồ đó.
Điều 245. Xác lập quyền sở hữu do được thừa kế
Người thừa kế có quyền sở hữu đối với tài sản thừa kế theo quy định tại Phần thứ tư của Bộ luật này.
Điều 246. Xác lập quyền sở hữu theo bản án, quyết định của Toà án hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác
Quyền sở hữu có thể được xác lập căn cứ vào bản án, quyết định của Toà án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
Điều 247. Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu
Khoản 1. Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn mười năm đối với động sản, ba mươi năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Khoản 2. Người chiếm hữu tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước không có căn cứ pháp luật thì dù ngay tình, liên tục, công khai, dù thời gian chiếm hữu là bao lâu cũng không thể trở thành chủ sở hữu tài sản đó. MỤC 2 CHẤM DỨT QUYỀN SỞ HỮU
Điều 248. Chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác
Khi chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác thông qua hợp đồng mua bán, trao đổi, tặng cho, cho vay hoặc thông qua việc để thừa kế thì quyền sở hữu đối với tài sản của người đó chấm dứt kể từ thời điểm phát sinh quyền sở hữu của người được chuyển giao.
Điều 249. Từ bỏ quyền sở hữu
Chủ sở hữu có thể tự chấm dứt quyền sở hữu đối với tài sản của mình bằng cách tuyên bố công khai hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ việc mình từ bỏ quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản đó. Đối với tài sản mà việc từ bỏ tài sản đó có thể gây hại đến trật tự, an toàn xã hội, ô nhiễm môi trường thì việc từ bỏ quyền sở hữu phải tuân theo quy định của pháp luật.
Điều 250. Tài sản mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu
Khi vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu theo quy định tại các điều từ Điều 241 đến Điều 244 của Bộ luật này thì quyền sở hữu của những người có tài sản đó chấm dứt. Khi quyền sở hữu của người chiếm hữu đã được xác lập theo quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này thì chấm dứt quyền sở hữu của người có tài sản bị chiếm hữu.
Điều 251. Xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu
Khoản 1. Quyền sở hữu đối với một tài sản chấm dứt khi tài sản đó bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu theo quyết định của Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, nếu pháp luật không có quy định khác.
Khoản 2. Việc xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu không áp dụng đối với tài sản không thuộc diện kê biên theo quy định của pháp luật.
Khoản 3. Quyền sở hữu đối với tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu chấm dứt tại thời điểm phát sinh quyền sở hữu của người nhận tài sản đó.
Khoản 4. Việc xử lý quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 252. Tài sản bị tiêu hủy
Khi tài sản bị tiêu hủy thì quyền sở hữu đối với tài sản đó chấm dứt.
Điều 253. Tài sản bị trưng mua
Khi tài sản bị trưng mua theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia thì quyền sở hữu đối với tài sản của chủ sở hữu đó chấm dứt kể từ thời điểm quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật.
Điều 254. Tài sản bị tịch thu
Khi tài sản của chủ sở hữu do phạm tội, vi phạm hành chính mà bị tịch thu, sung quỹ nhà nước thì quyền sở hữu đối với tài sản đó chấm dứt kể từ thời điểm bản án, quyết định của Toà án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác có hiệu lực pháp luật. CHƯƠNG XV BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU
Điều 255. Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu
Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu Toà án, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền tự bảo vệ tài sản thuộc sở hữu của mình, tài sản đang chiếm hữu hợp pháp bằng những biện pháp theo quy định của pháp luật.
Điều 256. Quyền đòi lại tài sản
Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật đối với tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu hợp pháp của mình phải trả lại tài sản đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này. Trong trường hợp tài sản đang thuộc sự chiếm hữu của người chiếm hữu ngay tình thì áp dụng Điều 257 và Điều 258 của Bộ luật này.
Điều 257. Quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình
Chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản; trong trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu.
Điều 258. Quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình
Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu và bất động sản, trừ trường hợp người thứ ba chiếm hữu ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.
Điều 259. Quyền yêu cầu ngăn chặn hoặc chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với việc thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu hợp pháp
Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu của mình, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người có hành vi cản trở trái pháp luật phải chấm dứt hành vi đó; nếu không có sự chấm dứt tự nguyện thì có quyền yêu cầu Toà án, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành vi vi phạm.
Điều 260. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu của mình bồi thường thiệt hại.
Điều 261. Bảo vệ quyền của người chiếm hữu mà không phải là chủ sở hữu
Các quyền được quy định tại các điều từ Điều 255 đến Điều 260 của Bộ luật này cũng thuộc về người tuy không phải là chủ sở hữu nhưng chiếm hữu tài sản trên cơ sở quyền sử dụng đất, quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề hoặc theo căn cứ khác do pháp luật quy định hoặc theo thoả thuận. CHƯƠNG XVI NHỮNG QUY ĐỊNH KHÁC VỀ QUYỀN SỞ HỮU
Điều 262. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong trường hợp xảy ra tình thế cấp thiết
Khoản 1. Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa trực tiếp lợi ích của Nhà nước, của tập thể, quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải có hành động gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn chặn.
Khoản 2. Trong tình thế cấp thiết, chủ sở hữu tài sản không được cản trở người khác dùng tài sản của mình hoặc cản trở người khác gây thiệt hại đối với tài sản đó để ngăn chặn, làm giảm mối nguy hiểm hoặc thiệt hại lớn hơn có nguy cơ xảy ra.
Khoản 3. Gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là hành vi xâm phạm quyền sở hữu. Chủ sở hữu được bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 3 Điều 614 của Bộ luật này.
Điều 263. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc bảo vệ môi trường
Khi sử dụng, bảo quản, từ bỏ tài sản của mình, chủ sở hữu phải tuân theo các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; nếu làm ô nhiễm môi trường thì phải chấm dứt hành vi gây ô nhiễm, thực hiện các biện pháp để khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại.
Điều 264. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
Khi thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của mình, chủ sở hữu phải tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, không được lạm dụng quyền sở hữu để gây mất trật tự, an toàn xã hội, làm thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 265. Nghĩa vụ tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản
Khoản 1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thoả thuận của các chủ sở hữu hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ ba mươi năm trở lên mà không có tranh chấp.
Khoản 2. Người có quyền sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới trong khuôn viên đất phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất liền kề của người khác. Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Khoản 3. Trong trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng thì người sử dụng đất có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung; không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách.
Điều 266. Quyền sở hữu đối với mốc giới ngăn cách các bất động sản
Khoản 1. Chủ sở hữu bất động sản liền kề chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình. Những người sử dụng đất liền kề có thể thoả thuận với nhau về việc dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn, trồng cây trên ranh giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản; những vật mốc giới này là sở hữu chung của những người đó. Trong trường hợp mốc giới ngăn cách chỉ do một bên tạo nên trên ranh giới và được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý thì mốc giới ngăn cách đó là sở hữu chung, chi phí để xây dựng do bên tạo nên chịu, trừ trường hợp có thoả thuận khác; nếu chủ sở hữu bất động sản liền kề không đồng ý mà có lý do chính đáng thì chủ sở hữu đã dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn phải dỡ bỏ. Đối với cây là mốc giới chung, các bên đều có nghĩa vụ bảo vệ; hoa lợi thu được từ cây được chia đều, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Khoản 2. Đối với mốc giới là tường nhà chung, chủ sở hữu bất động sản liền kề không được trổ cửa sổ, lỗ thông khí hoặc đục tường để đặt kết cấu xây dựng, trừ trường hợp được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý. Trong trường hợp nhà xây riêng biệt nhưng tường sát liền nhau thì chủ sở hữu cũng chỉ được đục tường, đặt kết cấu xây dựng đến giới hạn ngăn cách tường của mình.
Điều 267. Nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng
Khoản 1. Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu công trình phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh.
Khoản 2. Khi có nguy cơ xảy ra sự cố đối với công trình xây dựng, ảnh hưởng đến bất động sản liền kề và xung quanh thì chủ sở hữu công trình phải cho ngừng ngay việc xây dựng, sửa chữa hoặc dỡ bỏ theo yêu cầu của chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Khoản 3. Khi xây dựng công trình vệ sinh, kho chứa hoá chất độc hại và các công trình khác mà việc sử dụng có khả năng gây ô nhiễm môi trường, chủ sở hữu phải xây cách mốc giới một khoảng cách và ở vị trí hợp lý, phải bảo đảm vệ sinh, an toàn và không làm ảnh hưởng đến chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh.
Điều 268. Nghĩa vụ bảo đảm an toàn đối với công trình xây dựng liền kề
Khi đào giếng, đào ao hoặc xây dựng các công trình dưới mặt đất, chủ sở hữu công trình phải đào, xây cách mốc giới một khoảng cách do pháp luật về xây dựng quy định. Trong trường hợp công trình có nguy cơ đe doạ sự an toàn bất động sản liền kề và xung quanh thì chủ công trình phải thực hiện ngay các biện pháp khắc phục; nếu gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh thì phải bồi thường.
Điều 269. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước mưa
Chủ sở hữu nhà phải lắp đặt đường dẫn nước sao cho nước mưa từ mái nhà của mình không được chảy xuống bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền kề. | |
Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
* Điều 268
* Điều 269
* Điều 270
* Điều 271
* Điều 272
* Điều 273
* Điều 274
* Điều 275
* Điều 276
* Điều 277
* Điều 278
* Điều 279
* Điều 280
* Điều 281
* Điều 282
* Điều 283
* Điều 284
* Điều 285
* Điều 286
* Điều 287
* Điều 288
* Điều 289
* Điều 290
* Điều 291
* Điều 292
* Điều 293
* Điều 294
* Điều 295
* Điều 296
* Điều 297
* Điều 298 | Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
Điều 268. Nghĩa vụ bảo đảm an toàn đối với công trình xây dựng liền kề
Khi đào giếng, đào ao hoặc xây dựng các công trình dưới mặt đất, chủ sở hữu công trình phải đào, xây cách mốc giới một khoảng cách do pháp luật về xây dựng quy định. Trong trường hợp công trình có nguy cơ đe doạ sự an toàn bất động sản liền kề và xung quanh thì chủ công trình phải thực hiện ngay các biện pháp khắc phục; nếu gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh thì phải bồi thường.
Điều 269. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước mưa
Chủ sở hữu nhà phải lắp đặt đường dẫn nước sao cho nước mưa từ mái nhà của mình không được chảy xuống bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền kề.
Điều 270. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước thải
Chủ sở hữu nhà phải làm cống ngầm hoặc rãnh thoát nước để đưa nước thải ra nơi quy định, sao cho nước thải không chảy tràn sang bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền kề, ra đường công cộng hoặc nơi sinh hoạt công cộng làm ô nhiễm môi trường.
Điều 271. Hạn chế quyền trổ cửa
Khoản 1. Chủ sở hữu nhà chỉ được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh, nhà đối diện và đường đi chung theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Khoản 2. Mái che trên cửa ra vào, cửa sổ quay ra đường đi chung phải cách mặt đất từ 2,5 mét trở lên.
Điều 272. Quyền yêu cầu sửa chữa, phá dỡ bất động sản liền kề
Trong trường hợp cây cối, công trình xây dựng có nguy cơ sập đổ xuống bất động sản liền kề hoặc nơi sinh hoạt công cộng thì chủ sở hữu phải chặt cây, sửa chữa hoặc phá dỡ công trình xây dựng đó. Chủ sở hữu bất động sản liền kề có quyền yêu cầu chủ sở hữu cây cối, công trình xây dựng có nguy cơ sập đổ phải chặt cây, phá dỡ; nếu người đó không chặt cây, phá dỡ thì chủ sở hữu bất động sản liền kề có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho chặt cây, phá dỡ. Chi phí chặt cây, phá dỡ do chủ sở hữu cây cối, công trình xây dựng chịu.
Điều 273. Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề
Chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất có quyền sử dụng bất động sản liền kề thuộc sở hữu của người khác để bảo đảm các nhu cầu của mình về lối đi, cấp, thoát nước, cấp khí ga, đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý, nhưng phải đền bù, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 274. Xác lập quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề
Khoản 1. Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề được xác lập theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Khoản 2. Trong trường hợp quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề đã được xác lập cho chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất thì người được chuyển giao nhà, quyền sử dụng đất cũng được hưởng quyền đó.
Điều 275. Quyền về lối đi qua bất động sản liền kề
Khoản 1. Chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có lối đi ra, có quyền yêu cầu một trong những chủ sở hữu bất động sản liền kề dành cho mình một lối đi ra đến đường công cộng; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó. Người được dành lối đi phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản liền kề, nếu không có thoả thuận khác. Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.
Khoản 2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thoả thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định.
Khoản 3. Trong trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.
Điều 276. Quyền mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản liền kề
Chủ sở hữu bất động sản có quyền mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản của các chủ sở hữu khác một cách hợp lý, nhưng phải bảo đảm an toàn và thuận tiện cho các chủ sở hữu đó; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 277. Quyền về cấp, thoát nước qua bất động sản liền kề
Trong trường hợp do vị trí tự nhiên của bất động sản mà việc cấp, thoát nước buộc phải qua một bất động sản khác thì chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua phải dành một lối cấp, thoát nước thích hợp, không được cản trở hoặc ngăn chặn dòng nước chảy. Người sử dụng lối cấp, thoát nước phải hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua khi lắp đặt đường dẫn nước; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường. Trong trường hợp nước tự nhiên chảy từ vị trí cao xuống vị trí thấp mà gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua thì người sử dụng lối cấp, thoát nước không phải bồi thường thiệt hại.
Điều 278. Quyền về tưới nước, tiêu nước trong canh tác
Người có quyền sử dụng đất canh tác khi có nhu cầu về tưới nước, tiêu nước, có quyền yêu cầu những người sử dụng đất xung quanh để cho mình một lối dẫn nước thích hợp, thuận tiện cho việc tưới, tiêu; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó; nếu người sử dụng lối dẫn nước gây thiệt hại cho người sử dụng đất xung quanh thì phải bồi thường.
Điều 279. Chấm dứt quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề
Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
Khoản 1. Bất động sản liền kề với bất động sản của chủ sở hữu đang thực hiện quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề đó nhập làm một;
Khoản 2. Chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất không còn nhu cầu sử dụng hạn chế bất động sản liền kề. PHẦN THỨ BA NGHĨA VỤ DÂN SỰ VÀ HỢP ĐỒNG DÂN SỰ CHƯƠNG XVII NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG MỤC 1 NGHĨA VỤ DÂN SỰ
Điều 280. Nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ dân sự là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc khác hoặc không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây gọi chung là bên có quyền).
Điều 281. Căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ dân sự phát sinh từ các căn cứ sau đây:
Khoản 1. Hợp đồng dân sự;
Khoản 2. Hành vi pháp lý đơn phương;
Khoản 3. Thực hiện công việc không có ủy quyền;
Khoản 4. Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật;
Khoản 5. Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật;
Khoản 6. Những căn cứ khác do pháp luật quy định.
Điều 282. Đối tượng của nghĩa vụ dân sự
Khoản 1. Đối tượng của nghĩa vụ dân sự có thể là tài sản, công việc phải thực hiện hoặc không được thực hiện.
Khoản 2. Đối tượng của nghĩa vụ dân sự phải được xác định cụ thể.
Khoản 3. Chỉ những tài sản có thể giao dịch được, những công việc có thể thực hiện được mà pháp luật không cấm, không trái đạo đức xã hội mới là đối tượng của nghĩa vụ dân sự. MỤC 2 THỰC HIỆN NGHĨA VỤ DÂN SỰ
Điều 283. Nguyên tắc thực hiện nghĩa vụ dân sự
Bên có nghĩa vụ dân sự phải thực hiện nghĩa vụ của mình một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác, đúng cam kết, không trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Điều 284. Địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự
Khoản 1. Địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự do các bên thoả thuận.
Khoản 2. Trong trường hợp không có thoả thuận thì địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự được xác định như sau:
Điểm a) Nơi có bất động sản, nếu đối tượng của nghĩa vụ dân sự là bất động sản;
Điểm b) Nơi cư trú hoặc trụ sở của bên có quyền, nếu đối tượng của nghĩa vụ dân sự không phải là bất động sản. Khi bên có quyền thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở thì phải báo cho bên có nghĩa vụ và phải chịu chi phí tăng lên do việc thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 285. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự
Khoản 1. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự do các bên thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ dân sự đúng thời hạn; chỉ được thực hiện nghĩa vụ dân sự trước thời hạn khi có sự đồng ý của bên có quyền; nếu bên có nghĩa vụ đã tự ý thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn và bên có quyền đã chấp nhận việc thực hiện nghĩa vụ thì nghĩa vụ được coi là đã hoàn thành đúng thời hạn.
Khoản 2. Trong trường hợp các bên không thoả thuận và pháp luật không quy định về thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự thì các bên có thể thực hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải thông báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý.
Điều 286. Chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự
Khoản 1. Chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự là nghĩa vụ vẫn chưa được thực hiện hoặc chỉ được thực hiện một phần khi thời hạn thực hiện nghĩa vụ đã hết.
Khoản 2. Bên chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự phải thông báo ngay cho bên có quyền về việc không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn.
Điều 287. Hoãn thực hiện nghĩa vụ dân sự
Khoản 1. Khi không thể thực hiện được nghĩa vụ dân sự đúng thời hạn thì bên có nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên có quyền biết và đề nghị được hoãn việc thực hiện nghĩa vụ. Trường hợp không thông báo cho bên có quyền thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại phát sinh, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc do nguyên nhân khách quan không thể thông báo.
Khoản 2. Bên có nghĩa vụ được hoãn việc thực hiện nghĩa vụ, nếu được bên có quyền đồng ý. Việc thực hiện nghĩa vụ dân sự khi được hoãn vẫn được coi là thực hiện đúng thời hạn.
Điều 288. Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ dân sự
Khoản 1. Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ dân sự là khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ đã thực hiện theo thoả thuận nhưng bên có quyền không tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ đó.
Khoản 2. Trong trường hợp chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ là tài sản thì bên có nghĩa vụ phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo quản tài sản và có quyền yêu cầu thanh toán chi phí hợp lý.
Khoản 3. Đối với tài sản có nguy cơ bị hư hỏng thì bên có nghĩa vụ có quyền bán tài sản đó và trả cho bên có quyền khoản tiền thu được từ việc bán tài sản sau khi trừ đi chi phí hợp lý để bảo quản và bán tài sản đó.
Điều 289. Thực hiện nghĩa vụ giao vật
Khoản 1. Bên có nghĩa vụ giao vật phải bảo quản, giữ gìn vật cho đến khi giao.
Khoản 2. Khi vật phải giao là vật đặc định thì bên có nghĩa vụ phải giao đúng vật đó và đúng tình trạng như đã cam kết; nếu là vật cùng loại thì phải giao đúng số lượng và chất lượng như đã thoả thuận và nếu không có thoả thuận về chất lượng thì phải giao vật đó với chất lượng trung bình; nếu là vật đồng bộ thì phải giao đồng bộ.
Khoản 3. Bên có nghĩa vụ phải chịu mọi chi phí về việc giao vật, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 290. Thực hiện nghĩa vụ trả tiền
Khoản 1. Nghĩa vụ trả tiền phải được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm và phương thức đã thoả thuận.
Khoản 2. Nghĩa vụ trả tiền bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 291. Nghĩa vụ phải thực hiện hoặc không được thực hiện một công việc
Khoản 1. Nghĩa vụ phải thực hiện một công việc là nghĩa vụ mà theo đó bên có nghĩa vụ phải thực hiện đúng công việc đó.
Khoản 2. Nghĩa vụ không được thực hiện một công việc là nghĩa vụ mà theo đó bên có nghĩa vụ không được thực hiện công việc đó.
Điều 292. Thực hiện nghĩa vụ dân sự theo định kỳ
Nghĩa vụ dân sự được thực hiện theo định kỳ nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. Việc chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo từng kỳ cũng bị coi là chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Điều 293. Thực hiện nghĩa vụ dân sự thông qua người thứ ba
Khi được bên có quyền đồng ý, bên có nghĩa vụ có thể ủy quyền cho người thứ ba thay mình thực hiện nghĩa vụ dân sự nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm với bên có quyền, nếu người thứ ba không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.
Điều 294. Thực hiện nghĩa vụ dân sự có điều kiện
Trong trường hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định về điều kiện thực hiện nghĩa vụ dân sự thì khi điều kiện phát sinh, bên có nghĩa vụ phải thực hiện.
Điều 295. Thực hiện nghĩa vụ dân sự có đối tượng tuỳ ý lựa chọn
Khoản 1. Nghĩa vụ dân sự có đối tượng tuỳ ý lựa chọn là nghĩa vụ mà đối tượng là một trong nhiều tài sản hoặc công việc khác nhau và bên có nghĩa vụ có thể tuỳ ý lựa chọn, trừ trường hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định dành quyền lựa chọn cho bên có quyền.
Khoản 2. Bên có nghĩa vụ phải thông báo cho bên có quyền biết về việc tài sản hoặc công việc được lựa chọn để thực hiện nghĩa vụ. Trường hợp bên có quyền đã xác định thời hạn thực hiện nghĩa vụ được lựa chọn thì bên có nghĩa vụ phải hoàn thành đúng thời hạn.
Khoản 3. Trong trường hợp chỉ còn một tài sản hoặc một công việc thì bên có nghĩa vụ phải giao tài sản đó hoặc thực hiện công việc đó.
Điều 296. Thực hiện nghĩa vụ dân sự thay thế được
Nghĩa vụ dân sự thay thế được là nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện được nghĩa vụ ban đầu thì có thể thực hiện một nghĩa vụ khác đã được bên có quyền chấp nhận để thay thế nghĩa vụ dân sự đó.
Điều 297. Thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng rẽ
Khi nhiều người cùng thực hiện một nghĩa vụ dân sự, nhưng mỗi người có một phần nghĩa vụ nhất định và riêng rẽ với nhau thì mỗi người chỉ phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình.
Điều 298. Thực hiện nghĩa vụ dân sự liên đới
Khoản 1. Nghĩa vụ dân sự liên đới là nghĩa vụ do nhiều người cùng phải thực hiện và bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
Khoản 2. Trong trường hợp một người đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu những người có nghĩa vụ liên đới khác phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình.
Khoản 3. Trong trường hợp bên có quyền đã chỉ định một trong số những người có nghĩa vụ liên đới thực hiện toàn bộ nghĩa vụ, nhưng sau đó lại miễn cho người đó thì những người còn lại cũng được miễn thực hiện nghĩa vụ.
Khoản 4. Trong trường hợp bên có quyền chỉ miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho một trong số những người có nghĩa vụ liên đới không phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình thì những người còn lại vẫn phải liên đới thực hiện phần nghĩa vụ của họ.
| |
Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
* Điều 298
* Điều 299
* Điều 300
* Điều 301
* Điều 302
* Điều 303
* Điều 304
* Điều 305
* Điều 306
* Điều 307
* Điều 308
* Điều 309
* Điều 310
* Điều 311
* Điều 312
* Điều 313
* Điều 314
* Điều 315
* Điều 316
* Điều 317
* Điều 318
* Điều 319
* Điều 320
* Điều 321
* Điều 322
* Điều 323
* Điều 324 | Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
Điều 298. Thực hiện nghĩa vụ dân sự liên đới
Khoản 1. Nghĩa vụ dân sự liên đới là nghĩa vụ do nhiều người cùng phải thực hiện và bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
Khoản 2. Trong trường hợp một người đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu những người có nghĩa vụ liên đới khác phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình.
Khoản 3. Trong trường hợp bên có quyền đã chỉ định một trong số những người có nghĩa vụ liên đới thực hiện toàn bộ nghĩa vụ, nhưng sau đó lại miễn cho người đó thì những người còn lại cũng được miễn thực hiện nghĩa vụ.
Khoản 4. Trong trường hợp bên có quyền chỉ miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho một trong số những người có nghĩa vụ liên đới không phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình thì những người còn lại vẫn phải liên đới thực hiện phần nghĩa vụ của họ.
Điều 299. Thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với nhiều người có quyền liên đới
Khoản 1. Nghĩa vụ dân sự đối với nhiều người có quyền liên đới là nghĩa vụ mà theo đó mỗi người trong số những người có quyền đều có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
Khoản 2. Bên có nghĩa vụ có thể thực hiện nghĩa vụ của mình đối với bất cứ ai trong số những người có quyền liên đới.
Khoản 3. Trong trường hợp một trong số những người có quyền liên đới miễn cho bên có nghĩa vụ không phải thực hiện phần nghĩa vụ đối với mình thì bên có nghĩa vụ vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ còn lại đối với những người có quyền liên đới khác.
Điều 300. Thực hiện nghĩa vụ dân sự phân chia được theo phần
Khoản 1. Nghĩa vụ dân sự phân chia được theo phần là nghĩa vụ mà đối tượng của nghĩa vụ là vật chia được hoặc công việc có thể chia thành nhiều phần để thực hiện.
Khoản 2. Bên có nghĩa vụ có thể thực hiện từng phần nghĩa vụ, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 301. Thực hiện nghĩa vụ dân sự không phân chia được theo phần
Khoản 1. Nghĩa vụ dân sự không phân chia được theo phần là nghĩa vụ mà đối tượng của nghĩa vụ là vật không chia được hoặc là công việc phải được thực hiện cùng một lúc.
Khoản 2. Trong trường hợp nhiều người cùng phải thực hiện một nghĩa vụ không phân chia được thì họ phải thực hiện nghĩa vụ cùng một lúc. MỤC 3 TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
Điều 302. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự
Khoản 1. Bên có nghĩa vụ mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.
Khoản 2. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được nghĩa vụ dân sự do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Khoản 3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.
Điều 303. Trách nhiệm dân sự do không thực hiện nghĩa vụ giao vật
Khoản 1. Khi bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ giao vật đặc định thì người có quyền được quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải giao đúng vật đó; nếu vật không còn hoặc bị hư hỏng thì phải thanh toán giá trị của vật.
Khoản 2. Khi bên có nghĩa vụ không thực hiện được nghĩa vụ giao vật cùng loại thì phải thanh toán giá trị của vật.
Khoản 3. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện được nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà gây thiệt hại cho bên có quyền thì ngoài việc thanh toán giá trị của vật còn phải bồi thường thiệt hại cho bên có quyền.
Điều 304. Trách nhiệm dân sự do không thực hiện nghĩa vụ phải thực hiện hoặc không được thực hiện một công việc
Khoản 1. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện một công việc mà mình phải thực hiện thì bên có quyền có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện hoặc tự mình thực hiện hoặc giao cho người khác thực hiện công việc đó và yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.
Khoản 2. Khi bên có nghĩa vụ không được thực hiện một công việc mà lại thực hiện công việc đó thì bên có quyền được quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải chấm dứt việc thực hiện, khôi phục tình trạng ban đầu và bồi thường thiệt hại.
Điều 305. Trách nhiệm dân sự do chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự
Khoản 1. Khi nghĩa vụ dân sự chậm được thực hiện thì bên có quyền có thể gia hạn để bên có nghĩa vụ hoàn thành nghĩa vụ; nếu quá thời hạn này mà nghĩa vụ vẫn chưa được hoàn thành thì theo yêu cầu của bên có quyền, bên có nghĩa vụ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ và bồi thường thiệt hại; nếu việc thực hiện nghĩa vụ không còn cần thiết đối với bên có quyền thì bên này có quyền từ chối tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Khoản 2. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 306. Trách nhiệm dân sự do chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ dân sự
Bên có quyền chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ dân sự làm phát sinh thiệt hại cho bên có nghĩa vụ thì phải bồi thường thiệt hại cho người đó và phải chịu mọi rủi ro xảy ra kể từ thời điểm chậm tiếp nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 307. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Khoản 1. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại bao gồm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất, trách nhiệm bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần.
Khoản 2. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất là trách nhiệm bù đắp tổn thất vật chất thực tế, tính được thành tiền do bên vi phạm gây ra, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.
Khoản 3. Người gây thiệt hại về tinh thần cho người khác do xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người đó thì ngoài việc chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai còn phải bồi thường một khoản tiền để bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại.
Điều 308. Lỗi trong trách nhiệm dân sự
Khoản 1. Người không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự thì phải chịu trách nhiệm dân sự khi có lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Khoản 2. Cố ý gây thiệt hại là trường hợp một người nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây thiệt hại cho người khác mà vẫn thực hiện và mong muốn hoặc tuy không mong muốn nhưng để mặc cho thiệt hại xảy ra. Vô ý gây thiệt hại là trường hợp một người không thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, mặc dù phải biết hoặc có thể biết trước thiệt hại sẽ xảy ra hoặc thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, nhưng cho rằng thiệt hại sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được. MỤC 4 CHUYỂN GIAO QUYỀN YÊU CẦU VÀ CHUYỂN GIAO NGHĨA VỤ DÂN SỰ
Điều 309. Chuyển giao quyền yêu cầu
Khoản 1. Bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ dân sự có thể chuyển giao quyền yêu cầu đó cho người thế quyền theo thoả thuận, trừ những trường hợp sau đây:
Điểm a) Quyền yêu cầu cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
Điểm b) Bên có quyền và bên có nghĩa vụ có thoả thuận không được chuyển giao quyền yêu cầu;
Điểm c) Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Khoản 2. Khi bên có quyền yêu cầu chuyển giao quyền yêu cầu cho người thế quyền thì người thế quyền trở thành bên có quyền yêu cầu. Người chuyển giao quyền yêu cầu phải báo cho bên có nghĩa vụ biết bằng văn bản về việc chuyển giao quyền yêu cầu. Việc chuyển giao quyền yêu cầu không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 310. Hình thức chuyển giao quyền yêu cầu
Khoản 1. Việc chuyển giao quyền yêu cầu được thể hiện bằng văn bản hoặc bằng lời nói.
Khoản 2. Trong trường hợp pháp luật có quy định việc chuyển giao quyền yêu cầu phải được thể hiện bằng văn bản, phải có công chứng hoặc chứng thực, đăng ký hoặc phải xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.
Điều 311. Nghĩa vụ cung cấp thông tin và chuyển giao giấy tờ
Khoản 1. Người chuyển giao quyền yêu cầu phải cung cấp thông tin cần thiết, chuyển giao giấy tờ có liên quan cho người thế quyền.
Khoản 2. Người chuyển giao quyền yêu cầu vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại.
Điều 312. Không chịu trách nhiệm sau khi chuyển giao quyền yêu cầu
Người chuyển giao quyền yêu cầu không phải chịu trách nhiệm về khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 313. Chuyển giao quyền yêu cầu có biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
Trong trường hợp quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ dân sự có biện pháp bảo đảm thì việc chuyển giao quyền yêu cầu bao gồm cả biện pháp bảo đảm đó.
Điều 314. Quyền từ chối của bên có nghĩa vụ
Khoản 1. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không được thông báo về việc chuyển giao quyền yêu cầu hoặc người thế quyền không chứng minh về tính xác thực của việc chuyển giao quyền yêu cầu thì bên có nghĩa vụ có quyền từ chối việc thực hiện nghĩa vụ đối với người thế quyền.
Khoản 2. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ do không được thông báo về việc chuyển giao quyền yêu cầu mà đã thực hiện nghĩa vụ đối với người chuyển giao quyền yêu cầu thì người thế quyền không được yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình.
Điều 315. Chuyển giao nghĩa vụ dân sự
Khoản 1. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ dân sự cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ.
Khoản 2. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ.
Điều 316. Hình thức chuyển giao nghĩa vụ dân sự
Khoản 1. Việc chuyển giao nghĩa vụ dân sự được thể hiện bằng văn bản hoặc bằng lời nói.
Khoản 2. Trong trường hợp pháp luật có quy định việc chuyển giao nghĩa vụ phải được thể hiện bằng văn bản, phải có công chứng hoặc chứng thực, đăng ký hoặc phải xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.
Điều 317. Chuyển giao nghĩa vụ dân sự có biện pháp bảo đảm
Trong trường hợp nghĩa vụ dân sự có biện pháp bảo đảm được chuyển giao thì biện pháp bảo đảm đó chấm dứt, nếu không có thoả thuận khác. MỤC 5 BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ DÂN SỰ I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 318. Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
Khoản 1. Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự bao gồm:
Điểm a) Cầm cố tài sản;
Điểm b) Thế chấp tài sản;
Điểm c) Đặt cọc;
Điểm d) Ký cược;
Điểm đ) Ký quỹ;
Điểm e) Bảo lãnh;
Điểm g) Tín chấp.
Khoản 2. Trong trường hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định về biện pháp bảo đảm thì người có nghĩa vụ phải thực hiện biện pháp bảo đảm đó.
Điều 319. Phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
Khoản 1. Nghĩa vụ dân sự có thể được bảo đảm một phần hoặc toàn bộ theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật; nếu không có thoả thuận và pháp luật không quy định phạm vi bảo đảm thì nghĩa vụ coi như được bảo đảm toàn bộ, kể cả nghĩa vụ trả lãi và bồi thường thiệt hại.
Khoản 2. Các bên được thoả thuận về các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự để bảo đảm thực hiện các loại nghĩa vụ, kể cả nghĩa vụ hiện tại, nghĩa vụ trong tương lai hoặc nghĩa vụ có điều kiện.
Điều 320. Vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
Khoản 1. Vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm và được phép giao dịch.
Khoản 2. Vật dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự là vật hiện có hoặc được hình thành trong tương lai. Vật hình thành trong tương lai là động sản, bất động sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm sau thời điểm nghĩa vụ được xác lập hoặc giao dịch bảo đảm được giao kết.
Điều 321. Tiền, giấy tờ có giá dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
Tiền, trái phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Điều 322. Quyền tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
Khoản 1. Các quyền tài sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm bao gồm quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, quyền đòi nợ, quyền được nhận số tiền bảo hiểm đối với vật bảo đảm, quyền tài sản đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp, quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng và các quyền tài sản khác thuộc sở hữu của bên bảo đảm đều được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Khoản 2. Quyền sử dụng đất được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Khoản 3. Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về tài nguyên.
Điều 323. Đăng ký giao dịch bảo đảm
Khoản 1. Giao dịch bảo đảm là giao dịch dân sự do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định về việc thực hiện biện pháp bảo đảm được quy định tại khoản 1 Điều 318 của Bộ luật này.
Khoản 2. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm. Việc đăng ký là điều kiện để giao dịch bảo đảm có hiệu lực chỉ trong trường hợp pháp luật có quy định.
Khoản 3. Trường hợp giao dịch bảo đảm được đăng ký theo quy định của pháp luật thì giao dịch bảo đảm đó có giá trị pháp lý đối với người thứ ba, kể từ thời điểm đăng ký.
Điều 324. Một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự
Khoản 1. Một tài sản có thể được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự, nếu có giá trị tại thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Khoản 2. Trong trường hợp một tài sản được bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì bên bảo đảm phải thông báo cho bên nhận bảo đảm sau biết về việc tài sản bảo đảm đang được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. Mỗi lần bảo đảm phải được lập thành văn bản.
Khoản 3. Trong trường hợp phải xử lý tài sản để thực hiện một nghĩa vụ đến hạn thì các nghĩa vụ khác tuy chưa đến hạn đều được coi là đến hạn và tất cả các bên cùng nhận bảo đảm đều được tham gia xử lý tài sản. Bên nhận bảo đảm đã thông báo về việc xử lý tài sản có trách nhiệm xử lý tài sản, nếu các bên cùng nhận bảo đảm không có thoả thuận khác. Trong trường hợp các bên muốn tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn thì có thể thoả thuận về việc bên bảo đảm dùng tài sản khác để bảo đảm việc thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn.
| |
Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
* Điều 325
- Khoản 2
- Khoản 3
* Điều 325
* Điều 326
* Điều 327
* Điều 328
* Điều 329
* Điều 330
* Điều 331
* Điều 332
* Điều 333
* Điều 334
* Điều 335
* Điều 336
* Điều 337
* Điều 338
* Điều 339
* Điều 340
* Điều 341
* Điều 342
* Điều 343
* Điều 344
* Điều 345
* Điều 346
* Điều 347
* Điều 348
* Điều 349
* Điều 350
* Điều 351
* Điều 352 | Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
Điều 325. Thứ tự ưu tiên thanh toán
Khoản 2. Trong trường hợp một tài sản được bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì bên bảo đảm phải thông báo cho bên nhận bảo đảm sau biết về việc tài sản bảo đảm đang được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. Mỗi lần bảo đảm phải được lập thành văn bản.
Khoản 3. Trong trường hợp phải xử lý tài sản để thực hiện một nghĩa vụ đến hạn thì các nghĩa vụ khác tuy chưa đến hạn đều được coi là đến hạn và tất cả các bên cùng nhận bảo đảm đều được tham gia xử lý tài sản. Bên nhận bảo đảm đã thông báo về việc xử lý tài sản có trách nhiệm xử lý tài sản, nếu các bên cùng nhận bảo đảm không có thoả thuận khác. Trong trường hợp các bên muốn tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn thì có thể thoả thuận về việc bên bảo đảm dùng tài sản khác để bảo đảm việc thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn.
Điều 325. Thứ tự ưu tiên thanh toán
Thứ tự ưu tiên thánh toán khi xử lý tài sản bảo đảm được xác định như sau:
Khoản 1. Trong trường hợp giao dịch bảo đảm được đăng ký thì việc xác định thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm được xác định theo thứ tự đăng ký;
Khoản 2. Trong trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự mà có giao dịch bảo đảm có đăng ký, có giao dịch bảo đảm không đăng ký thì giao dịch bảo đảm có đăng ký được ưu tiên thanh toán;
Khoản 3. Trong trường hợp một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự mà các giao dịch bảo đảm đều không có đăng ký thì thứ tự ưu tiên thanh toán được xác định theo thứ tự xác lập giao dịch bảo đảm. II- CẦM CỐ TÀI SẢN
Điều 326. Cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Điều 327. Hình thức cầm cố tài sản
Việc cầm cố tài sản phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính.
Điều 328. Hiệu lực của cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản cho bên nhận cầm cố.
Điều 329. Thời hạn cầm cố tài sản
Thời hạn cầm cố tài sản do các bên thoả thuận. Trong trường hợp không có thoả thuận thì thời hạn cầm cố được tính cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố.
Điều 330. Nghĩa vụ của bên cầm cố tài sản
Bên cầm cố tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
Khoản 1. Giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng thoả thuận;
Khoản 2. Báo cho bên nhận cầm cố về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố, nếu có; trong trường hợp không thông báo thì bên nhận cầm cố có quyền hủy hợp đồng cầm cố tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố;
Khoản 3. Thanh toán cho bên nhận cầm cố chi phí hợp lý để bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 331. Quyền của bên cầm cố tài sản
Bên cầm cố tài sản có các quyền sau đây:
Khoản 1. Yêu cầu bên nhận cầm cố đình chỉ việc sử dụng tài sản cầm cố trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 333 của Bộ luật này, nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;
Khoản 2. Được bán tài sản cầm cố, nếu được bên nhận cầm cố đồng ý;
Khoản 3. Được thay thế tài sản cầm cố bằng một tài sản khác nếu có thỏa thuận;
Khoản 4. Yêu cầu bên nhận cầm cố giữ tài sản cầm cố trả lại tài sản cầm cố khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt;
Khoản 5. Yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố.
Điều 332. Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố tài sản
Bên nhận cầm cố tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
Khoản 1. Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố;
Khoản 2. Không được bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, cho mượn tài sản cầm cố; không được đem tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác;
Khoản 3. Không được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu không được bên cầm cố đồng ý;
Khoản 4. Trả lại tài sản cầm cố khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
Điều 333. Quyền của bên nhận cầm cố tài sản
Bên nhận cầm cố tài sản có các quyền sau đây:
Khoản 1. Yêu cầu người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó;
Khoản 2. Yêu cầu xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật để thực hiện nghĩa vụ;
Khoản 3. Được khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu có thoả thuận;
Khoản 4. Được thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho bên cầm cố.
Điều 334. Cầm cố nhiều tài sản
Trong trường hợp cầm cố nhiều tài sản để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ dân sự thì mỗi tài sản được xác định bảo đảm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận mỗi tài sản bảo đảm thực hiện một phần nghĩa vụ.
Điều 335. Hủy bỏ việc cầm cố tài sản
Việc cầm cố tài sản có thể bị hủy bỏ, nếu được bên nhận cầm cố đồng ý.
Điều 336. Xử lý tài sản cầm cố
Trường hợp đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng thoả thuận thì tài sản cầm cố được xử lý theo phương thức do các bên đã thoả thuận hoặc được bán đấu giá theo quy định của pháp luật để thực hiện nghĩa vụ. Bên nhận cầm cố được ưu tiên thanh toán từ số tiền bán tài sản cầm cố.
Điều 337. Xử lý tài sản cầm cố trong trường hợp có nhiều tài sản cầm cố
Trong trường hợp tài sản được dùng để cầm cố có nhiều vật thì bên nhận cầm cố được chọn tài sản cụ thể để xử lý, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Bên nhận cầm cố chỉ được xử lý số tài sản cần thiết tương ứng với giá trị của nghĩa vụ được bảo đảm; nếu xử lý quá số tài sản cần thiết và gây ra thiệt hại cho bên cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.
Điều 338. Thanh toán tiền bán tài sản cầm cố
Tiền bán tài sản cầm cố được sử dụng để thanh toán nghĩa vụ cho bên nhận cầm cố sau khi trừ chi phí bảo quản, bán tài sản và các chi phí cần thiết khác có liên quan để xử lý tài sản cầm cố; trong trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm là khoản vay thì thanh toán cho bên nhận cầm cố theo thứ tự nợ gốc, lãi, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại nếu có; nếu tiền bán còn thừa thì phải trả lại cho bên cầm cố; nếu tiền bán còn thiếu thì bên cầm cố phải trả tiếp phần còn thiếu đó.
Điều 339. Chấm dứt cầm cố tài sản
Việc cầm cố tài sản chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
Khoản 1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt;
Khoản 2. Việc cầm cố tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
Khoản 3. Tài sản cầm cố đã được xử lý;
Khoản 4. Theo thoả thuận của các bên.
Điều 340. Trả lại tài sản cầm cố
Khi việc cầm cố tài sản chấm dứt theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 339 của Bộ luật này thì tài sản cầm cố, giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu được trả lại cho bên cầm cố. Hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản cầm cố cũng được trả lại cho bên cầm cố, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 341. Cầm cố tài sản tại cửa hàng cầm đồ
Việc cầm cố tài sản tại cửa hàng cầm đồ được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 326 đến Điều 340 của Bộ luật này và các văn bản pháp luật khác về hoạt động của cửa hàng cầm đồ. III- THẾ CHẤP TÀI SẢN
Điều 342. Thế chấp tài sản
Khoản 1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp. Trong trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp. Trong trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. Tài sản thế chấp cũng có thể là tài sản được hình thành trong tương lai.
Khoản 2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.
Khoản 3. Việc thế chấp quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 715 đến Điều 721 của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 343. Hình thức thế chấp tài sản
Việc thế chấp tài sản phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản thế chấp phải được công chứng, chứng thực hoặc đăng ký.
Điều 344. Thời hạn thế chấp
Các bên thỏa thuận về thời hạn thế chấp tài sản; nếu không có thỏa thuận thì việc thế chấp có thời hạn cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp.
Điều 345. Thế chấp tài sản đang cho thuê
Tài sản đang cho thuê cũng có thể được dùng để thế chấp. Hoa lợi, lợi tức thu được từ việc cho thuê tài sản thuộc tài sản thế chấp, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 346. Thế chấp tài sản được bảo hiểm
Khoản 1. Trong trường hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm thì khoản tiền bảo hiểm cũng thuộc tài sản thế chấp.
Khoản 2. Bên nhận thế chấp phải thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp. Tổ chức bảo hiểm chi trả số tiền bảo hiểm trực tiếp cho bên nhận thế chấp khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Trường hợp bên nhận thế chấp không thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp thì tổ chức bảo hiểm chi trả bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm và bên thế chấp có nghĩa vụ thanh toán với bên nhận thế chấp.
Điều 347. Thế chấp nhiều tài sản để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ dân sự
Trong trường hợp thế chấp nhiều tài sản để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ dân sự thì mỗi tài sản được xác định bảo đảm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận mỗi tài sản bảo đảm thực hiện một phần nghĩa vụ.
Điều 348. Nghĩa vụ của bên thế chấp tài sản
Bên thế chấp tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
Khoản 1. Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp;
Khoản 2. Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;
Khoản 3. Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp, nếu có; trong trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền hủy hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp;
Khoản 4. Không được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 349 của Bộ luật này.
Điều 349. Quyền của bên thế chấp tài sản
Bên thế chấp tài sản có các quyền sau đây:
Khoản 1. Được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng thuộc tài sản thế chấp theo thoả thuận;
Khoản 2. Được đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp;
Khoản 3. Được bán, thay thế tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hoá luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp bán tài sản thế chấp là hàng hoá luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh thì quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được hoặc tài sản hình thành từ số tiền thu được trở thành tài sản thế chấp thay thế cho số tài sản đã bán.
Khoản 4. Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý.
Khoản 5. Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết;
Khoản 6. Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ, khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
Điều 350. Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp tài sản
Bên nhận thế chấp tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
Khoản 1. Trong trường hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ về tài sản thế chấp thì khi chấm dứt thế chấp phải hoàn trả cho bên thế chấp giấy tờ về tài sản thế chấp;
Khoản 2. Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm xoá đăng ký trong các trường hợp quy định tại các điều 355, 356 và 357 của Bộ luật này.
Điều 351. Quyền của bên nhận thế chấp tài sản
Bên nhận thế chấp tài sản có các quyền sau đây:
Khoản 1. Yêu cầu bên thuê, bên mượn tài sản thế chấp trong trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 349 của Bộ luật này phải chấm dứt việc sử dụng tài sản thế chấp, nếu việc sử dụng làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản đó;
Khoản 2. Được xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở hoặc gây khó khăn cho việc sử dụng, khai thác tài sản thế chấp;
Khoản 3. Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp;
Khoản 4. Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do việc khai thác, sử dụng;
Khoản 5. Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý trong trường hợp đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ;
Khoản 6. Giám sát, kiểm tra quá trình hình thành tài sản trong trường hợp nhận thế chấp bằng tài sản hình thành trong tương lai;
Khoản 7. Yêu cầu xử lý tài sản thế chấp theo quy định tại Điều 355 hoặc khoản 3 Điều 324 của Bộ luật này và được ưu tiên thanh toán.
Điều 352. Nghĩa vụ của người thứ ba giữ tài sản thế chấp
Người thứ ba giữ tài sản thế chấp có các nghĩa vụ sau đây:
Khoản 1. Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp; nếu làm mất tài sản thế chấp, làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế chấp thì phải bồi thường;
Khoản 2. Không được tiếp tục khai thác công dụng tài sản thế chấp, trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 353 của Bộ luật này, nếu việc tiếp tục khai thác có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế chấp;
Khoản 3. Giao lại tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp hoặc bên thế chấp theo thoả thuận. | |
Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
* Điều 352
- Khoản 6
- Khoản 7
* Điều 352
* Điều 353
* Điều 354
* Điều 355
* Điều 356
* Điều 357
* Điều 358
* Điều 359
* Điều 360
* Điều 361
* Điều 362
* Điều 363
* Điều 364
* Điều 365
* Điều 366
* Điều 367
* Điều 368
* Điều 369
* Điều 370
* Điều 371
* Điều 372
* Điều 373
* Điều 374
* Điều 375
* Điều 376
* Điều 377
* Điều 378
* Điều 379
* Điều 380
* Điều 381
* Điều 382
* Điều 383
* Điều 384
* Điều 385
* Điều 386
* Điều 387 | Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
Điều 352. Nghĩa vụ của người thứ ba giữ tài sản thế chấp
Khoản 6. Giám sát, kiểm tra quá trình hình thành tài sản trong trường hợp nhận thế chấp bằng tài sản hình thành trong tương lai;
Khoản 7. Yêu cầu xử lý tài sản thế chấp theo quy định tại Điều 355 hoặc khoản 3 Điều 324 của Bộ luật này và được ưu tiên thanh toán.
Điều 352. Nghĩa vụ của người thứ ba giữ tài sản thế chấp
Người thứ ba giữ tài sản thế chấp có các nghĩa vụ sau đây:
Khoản 1. Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp; nếu làm mất tài sản thế chấp, làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế chấp thì phải bồi thường;
Khoản 2. Không được tiếp tục khai thác công dụng tài sản thế chấp, trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 353 của Bộ luật này, nếu việc tiếp tục khai thác có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế chấp;
Khoản 3. Giao lại tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp hoặc bên thế chấp theo thoả thuận.
Điều 353. Quyền của người thứ ba giữ tài sản thế chấp
Người thứ ba giữ tài sản thế chấp có các quyền sau đây:
Khoản 1. Được khai thác công dụng tài sản thế chấp, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, nếu có thoả thuận;
Khoản 2. Được trả thù lao và được thanh toán chi phí bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 354. Thay thế và sửa chữa tài sản thế chấp
Khoản 1. Bên thế chấp chỉ được thay thế tài sản thế chấp khi có sự đồng ý của bên nhận thế chấp, nếu không có thoả thuận khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 349 của Bộ luật này.
Khoản 2. Trong trường hợp thế chấp kho hàng thì bên thế chấp có thể thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.
Khoản 3. Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng thì bên thế chấp trong một thời gian hợp lý phải sửa chữa tài sản thế chấp hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 355. Xử lý tài sản thế chấp
Trong trường hợp đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản thế chấp được thực hiện theo quy định tại Điều 336 và Điều 338 của Bộ luật này.
Điều 356. Hủy bỏ việc thế chấp tài sản
Việc thế chấp tài sản có thể bị hủy bỏ nếu được bên nhận thế chấp đồng ý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 357. Chấm dứt thế chấp tài sản
Việc thế chấp tài sản chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
Khoản 1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt;
Khoản 2. Việc thế chấp tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
Khoản 3. Tài sản thế chấp đã được xử lý;
Khoản 4. Theo thoả thuận của các bên. IV- ĐẶT CỌC
Điều 358. Đặt cọc
Khoản 1. Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự. Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.
Khoản 2. Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác. V- KÝ CƯỢC
Điều 359. Ký cược
Khoản 1. Ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản ký cược) trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê.
Khoản 2. Trong trường hợp tài sản thuê được trả lại thì bên thuê được nhận lại tài sản ký cược sau khi trừ tiền thuê; nếu bên thuê không trả lại tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền đòi lại tài sản thuê; nếu tài sản thuê không còn để trả lại thì tài sản ký cược thuộc về bên cho thuê. VI- KÝ QUỸ
Điều 360. Ký quỹ
Khoản 1. Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc giấy tờ có giá khác vào tài khoản phong toả tại một ngân hàng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Khoản 2. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên có quyền được ngân hàng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra, sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng.
Khoản 3. Thủ tục gửi và thanh toán do pháp luật về ngân hàng quy định. VII- BẢO LÃNH
Điều 361. Bảo lãnh
Bảo lãnh là việc người thứ ba (say đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.
Điều 362. Hình thức bảo lãnh
Việc bảo lãnh phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản bảo lãnh phải được công chứng hoặc chứng thực.
Điều 363. Phạm vi bảo lãnh
Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh. Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 364. Thù lao
Bên bảo lãnh được hưởng thù lao nếu bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh có thoả thuận.
Điều 365. Nhiều người cùng bảo lãnh
Khi nhiều người cùng bảo lãnh một nghĩa vụ thì họ phải liên đới thực hiện việc bảo lãnh, trừ trường hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định bảo lãnh theo các phần độc lập; bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người bảo lãnh liên đới phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. Khi một người trong số những người bảo lãnh liên đới đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh thì có quyền yêu cầu những người bảo lãnh còn lại phải thực hiện phần nghĩa vụ của họ đối với mình.
Điều 366. Quan hệ giữa bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh
Khoản 1. Bên nhận bảo lãnh không được yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh khi nghĩa vụ chưa đến hạn.
Khoản 2. Bên bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp bên nhận bảo lãnh có thể bù trừ nghĩa vụ với bên được bảo lãnh.
Điều 367. Quyền yêu cầu của bên bảo lãnh
Khi bên bảo lãnh đã hoàn thành nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình trong phạm vi bảo lãnh, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 368. Miễn việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
Khoản 1. Trong trường hợp bên nhận bảo lãnh miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh thì bên được bảo lãnh vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định phải liên đới thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Khoản 2. Trong trường hợp chỉ một người trong số nhiều người cùng nhận bảo lãnh liên đới được miễn việc thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình thì những người khác vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của họ.
Điều 369. Xử lý tài sản của bên bảo lãnh
Trong trường hợp đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh, mà bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải đưa tài sản thuộc sở hữu của mình để thanh toán cho bên nhận bảo lãnh.
Điều 370. Hủy bỏ việc bảo lãnh
Việc bảo lãnh có thể được hủy bỏ nếu được bên nhận bảo lãnh đồng ý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 371. Chấm dứt việc bảo lãnh
Việc bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
Khoản 1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng bảo lãnh chấm dứt;
Khoản 2. Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
Khoản 3. Bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
Khoản 4. Theo thoả thuận của các bên. VIII- TÍN CHẤP
Điều 372. Bảo đảm bằng tín chấp của tổ chức chính trị - xã hội
Tổ chức chính trị - xã hội tại cơ sở có thể bảo đảm bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác để sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ theo quy định của Chính phủ.
Điều 373. Hình thức bảo đảm bằng tín chấp
Việc cho vay có bảo đảm bằng tín chấp phải được lập thành văn bản có ghi rõ số tiền vay, mục đích vay, thời hạn vay, lãi suất, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người vay, ngân hàng, tổ chức tín dụng cho vay và tổ chức bảo đảm. MỤC 6 CHẤM DỨT NGHĨA VỤ DÂN SỰ
Điều 374. Căn cứ chấm dứt nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ dân sự chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
Khoản 1. Nghĩa vụ được hoàn thành;
Khoản 2. Theo thoả thuận của các bên;
Khoản 3. Bên có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ;
Khoản 4. Nghĩa vụ được thay thế bằng nghĩa vụ dân sự khác;
Khoản 5. Nghĩa vụ được bù trừ;
Khoản 6. Bên có quyền và bên có nghĩa vụ hoà nhập làm một;
Khoản 7. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự đã hết;
Khoản 8. Bên có nghĩa vụ là cá nhân chết hoặc là pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt mà nghĩa vụ phải do chính cá nhân, pháp nhân, chủ thể đó thực hiện;
Khoản 9. Bên có quyền là cá nhân chết mà quyền yêu cầu không thuộc di sản thừa kế hoặc là pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt mà quyền yêu cầu không được chuyển giao cho pháp nhân, chủ thể khác;
Khoản 10. Vật đặc định là đối tượng của nghĩa vụ dân sự không còn và được thay thế bằng nghĩa vụ khác;
Khoản 11. Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Điều 375. Hoàn thành nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ dân sự được hoàn thành khi bên có nghĩa vụ đã thực hiện toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ nhưng phần còn lại được bên có quyền miễn cho việc thực hiện tiếp.
Điều 376. Hoàn thành nghĩa vụ dân sự trong trường hợp bên có quyền chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ
Khoản 1. Khi bên có quyền chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ là vật thì bên có nghĩa vụ phải bảo quản, giữ gìn vật hoặc có thể gửi tại nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho bên có quyền. Bên chậm tiếp nhận phải chịu rủi ro và mọi chi phí về gửi giữ. Nghĩa vụ giao vật hoàn thành tại thời điểm vật đã được gửi giữ bảo đảm số lượng, chất lượng và các điều kiện khác mà các bên đã thoả thuận.
Khoản 2. Trong trường hợp đối tượng của nghĩa vụ là tiền hoặc giấy tờ có giá thì khi bên có quyền chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ, người có nghĩa vụ cũng có thể gửi tại nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho bên có quyền; nghĩa vụ được xem là đã hoàn thành kể từ thời điểm gửi giữ.
Điều 377. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự theo thoả thuận
Các bên có thể thoả thuận chấm dứt nghĩa vụ dân sự bất cứ lúc nào, nhưng không được gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 378. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do được miễn thực hiện nghĩa vụ
Khoản 1. Nghĩa vụ dân sự chấm dứt khi bên có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên có nghĩa vụ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Khoản 2. Khi nghĩa vụ dân sự có biện pháp bảo đảm được miễn thì việc bảo đảm cũng chấm dứt.
Điều 379. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do được thay thế bằng nghĩa vụ dân sự khác
Khoản 1. Trong trường hợp các bên thoả thuận thay thế nghĩa vụ dân sự ban đầu bằng nghĩa vụ dân sự khác thì nghĩa vụ ban đầu chấm dứt.
Khoản 2. Nghĩa vụ dân sự cũng chấm dứt, nếu bên có quyền đã tiếp nhận tài sản hoặc công việc khác thay thế cho tài sản hoặc công việc đã thoả thuận trước.
Khoản 3. Trong trường hợp nghĩa vụ dân sự là nghĩa vụ cấp dưỡng, bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các nghĩa vụ khác gắn liền với nhân thân không thể chuyển cho người khác được thì không được thay thế bằng nghĩa vụ khác.
Điều 380. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do bù trừ nghĩa vụ
Khoản 1. Trong trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ về tài sản cùng loại đối với nhau thì khi cùng đến hạn họ không phải thực hiện nghĩa vụ đối với nhau và nghĩa vụ được xem là chấm dứt, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Khoản 2. Trong trường hợp giá trị của tài sản hoặc công việc không tương đương với nhau thì các bên thanh toán cho nhau phần giá trị chênh lệch.
Khoản 3. Những vật được định giá thành tiền cũng có thể bù trừ với nghĩa vụ trả tiền.
Điều 381. Những trường hợp không được bù trừ nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ dân sự không được bù trừ trong các trường hợp sau đây:
Khoản 1. Nghĩa vụ đang có tranh chấp;
Khoản 2. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
Khoản 3. Nghĩa vụ cấp dưỡng;
Khoản 4. Các nghĩa vụ khác do pháp luật quy định.
Điều 382. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do hoà nhập bên có nghĩa vụ và bên có quyền
Khi bên có nghĩa vụ lại trở thành bên có quyền đối với chính nghĩa vụ đó thì nghĩa vụ dân sự chấm dứt.
Điều 383. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do hết thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự
Khi thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự đã hết thì nghĩa vụ chấm dứt.
Điều 384. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự khi bên có nghĩa vụ là cá nhân chết hoặc là pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt
Khi các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định về việc nghĩa vụ phải do chính bên có nghĩa vụ thực hiện mà cá nhân chết hoặc pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt thì nghĩa vụ cũng chấm dứt.
Điều 385. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự khi bên có quyền là cá nhân chết hoặc là pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt
Khi các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định về việc nghĩa vụ được thực hiện chỉ dành cho cá nhân hoặc pháp nhân, chủ thể khác là bên có quyền mà cá nhân chết hoặc pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt thì nghĩa vụ cũng chấm dứt.
Điều 386. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự khi vật đặc định không còn
Nghĩa vụ giao vật chấm dứt trong trường hợp vật phải giao là vật đặc định không còn. Các bên có thể thoả thuận thay thế vật khác hoặc bồi thường thiệt hại.
Điều 387. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự trong trường hợp phá sản
Trong trường hợp phá sản thì nghĩa vụ dân sự chấm dứt theo quy định của pháp luật về phá sản. MỤC 7 HỢP ĐỒNG DÂN SỰ I- GIAO KẾT HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
| |
Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
* Điều 386
* Điều 387
* Điều 388
* Điều 389
* Điều 390
* Điều 391
* Điều 392
* Điều 393
* Điều 394
* Điều 395
* Điều 396
* Điều 397
* Điều 398
* Điều 399
* Điều 400
* Điều 401
* Điều 402
* Điều 403
* Điều 404
* Điều 405
* Điều 406
* Điều 407
* Điều 408
* Điều 409
* Điều 410
* Điều 411
* Điều 412
* Điều 413
* Điều 414
* Điều 415 | Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
chết hoặc là pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt
Khi các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định về việc nghĩa vụ được thực hiện chỉ dành cho cá nhân hoặc pháp nhân, chủ thể khác là bên có quyền mà cá nhân chết hoặc pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt thì nghĩa vụ cũng chấm dứt.
Điều 386. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự khi vật đặc định không còn
Nghĩa vụ giao vật chấm dứt trong trường hợp vật phải giao là vật đặc định không còn. Các bên có thể thoả thuận thay thế vật khác hoặc bồi thường thiệt hại.
Điều 387. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự trong trường hợp phá sản
Trong trường hợp phá sản thì nghĩa vụ dân sự chấm dứt theo quy định của pháp luật về phá sản. MỤC 7 HỢP ĐỒNG DÂN SỰ I- GIAO KẾT HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
Điều 388. Khái niệm hợp đồng dân sự
Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Điều 389. Nguyên tắc giao kết hợp đồng dân sự
Việc giao kết hợp đồng dân sự phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
Khoản 1. Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội;
Khoản 2. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.
Điều 390. Đề nghị giao kết hợp đồng
Khoản 1. Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định cụ thể.
Khoản 2. Trong trường hợp đề nghị giao kết hợp đồng có nêu rõ thời hạn trả lời, nếu bên đề nghị lại giao kết hợp đồng với người thứ ba trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời thì phải bồi thường thiệt hại cho bên được đề nghị mà không được giao kết hợp đồng nếu có thiệt hại phát sinh.
Điều 391. Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực
Khoản 1. Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực được xác định như sau:
Điểm a) Do bên đề nghị ấn định;
Điểm b) Nếu bên đề nghị không ấn định thì đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó.
Khoản 2. Các trường hợp sau đây được coi là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng:
Điểm a) Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú, nếu bên được đề nghị là cá nhân; được chuyển đến trụ sở, nếu bên được đề nghị là pháp nhân;
Điểm b) Đề nghị được đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên được đề nghị;
Điểm c) Khi bên được đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua các phương thức khác.
Điều 392. Thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng
Khoản 1. Bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng trong các trường hợp sau đây:
Điểm a) Nếu bên được đề nghị nhận được thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị trước hoặc cùng với thời điểm nhận được đề nghị;
Điểm b) Điều kiện thay đổi hoặc rút lại đề nghị phát sinh trong trường hợp bên đề nghị có nêu rõ về việc được thay đổi hoặc rút lại đề nghị khi điều kiện đó phát sinh.
Khoản 2. Khi bên đề nghị thay đổi nội dung của đề nghị thì đề nghị đó được coi là đề nghị mới.
Điều 393. Hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng
Trong trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng thực hiện quyền hủy bỏ đề nghị do đã nêu rõ quyền này trong đề nghị thì phải thông báo cho bên được đề nghị và thông báo này chỉ có hiệu lực khi bên được đề nghị nhận được thông báo trước khi bên được đề nghị trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.
Điều 394. Chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng
Đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
Khoản 1. Bên nhận được đề nghị trả lời không chấp nhận;
Khoản 2. Hết thời hạn trả lời chấp nhận;
Khoản 3. Khi thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực;
Khoản 4. Khi thông báo về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực;
Khoản 5. Theo thoả thuận của bên đề nghị và bên nhận được đề nghị trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời.
Điều 395. Sửa đổi đề nghị do bên được đề nghị đề xuất
Khi bên được đề nghị đã chấp nhận giao kết hợp đồng, nhưng có nêu điều kiện hoặc sửa đổi đề nghị thì coi như người này đã đưa ra đề nghị mới.
Điều 396. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị đối với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị.
Điều 397. Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng
Khoản 1. Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực khi được thực hiện trong thời hạn đó; nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận được trả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời. Trong trường hợp thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng đến chậm vì lý do khách quan mà bên đề nghị biết hoặc phải biết về lý do khách quan này thì thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay không đồng ý với chấp nhận đó của bên được đề nghị.
Khoản 2. Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trong trường hợp qua điện thoại hoặc qua các phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay có chấp nhận hoặc không chấp nhận, trừ trường hợp có thoả thuận về thời hạn trả lời.
Điều 398. Trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự
Trong trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự sau khi bên được đề nghị giao kết hợp đồng trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng thì đề nghị giao kết hợp đồng vẫn có giá trị.
Điều 399. Trường hợp bên được đề nghị giao kết hợp đồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự
Trong trường hợp bên được đề nghị giao kết hợp đồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự sau khi trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng thì việc trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn có giá trị.
Điều 400. Rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng
Bên được đề nghị giao kết hợp đồng có thể rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng, nếu thông báo này đến trước hoặc cùng với thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng.
Điều 401. Hình thức hợp đồng dân sự
Khoản 1. Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định.
Khoản 2. Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó. Hợp đồng không bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về hình thức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 402. Nội dung của hợp đồng dân sự
Tuỳ theo từng loại hợp đồng, các bên có thể thoả thuận về những nội dung sau đây:
Khoản 1. Đối tượng của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không được làm;
Khoản 2. Số lượng, chất lượng;
Khoản 3. Giá, phương thức thanh toán;
Khoản 4. Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
Khoản 5. Quyền, nghĩa vụ của các bên;
Khoản 6. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
Khoản 7. Phạt vi phạm hợp đồng;
Khoản 8. Các nội dung khác.
Điều 403. Địa điểm giao kết hợp đồng dân sự
Địa điểm giao kết hợp đồng dân sự do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì địa điểm giao kết hợp đồng dân sự là nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng.
Điều 404. Thời điểm giao kết hợp đồng dân sự
Khoản 1. Hợp đồng dân sự được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết.
Khoản 2. Hợp đồng dân sự cũng xem như được giao kết khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận được đề nghị vẫn im lặng, nếu có thoả thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết.
Khoản 3. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
Khoản 4. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản.
Điều 405. Hiệu lực của hợp đồng dân sự
Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 406. Các loại hợp đồng dân sự chủ yếu
Hợp đồng gồm các loại chủ yếu sau đây:
Khoản 1. Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau;
Khoản 2. Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ;
Khoản 3. Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ;
Khoản 4. Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính;
Khoản 5. Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó;
Khoản 6. Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.
Điều 407. Hợp đồng dân sự theo mẫu
Khoản 1. Hợp đồng theo mẫu là hợp đồng gồm những điều khoản do một bên đưa ra theo mẫu để bên kia trả lời trong một thời gian hợp lý; nếu bên được đề nghị trả lời chấp nhận thì coi như chấp nhận toàn bộ nội dung hợp đồng theo mẫu mà bên đề nghị đã đưa ra.
Khoản 2. Trong trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản không rõ ràng thì bên đưa ra hợp đồng theo mẫu phải chịu bất lợi khi giải thích điều khoản đó.
Khoản 3. Trong trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản miễn trách nhiệm của bên đưa ra hợp đồng theo mẫu, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 408. Phụ lục hợp đồng
Khoản 1. Kèm theo hợp đồng có thể có phụ lục để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng.
Khoản 2. Trong trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trong trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi.
Điều 409. Giải thích hợp đồng dân sự
Khoản 1. Khi hợp đồng có điều khoản không rõ ràng thì không chỉ dựa vào ngôn từ của hợp đồng mà còn phải căn cứ vào ý chí chung của các bên để giải thích điều khoản đó.
Khoản 2. Khi một điều khoản của hợp đồng có thể được hiểu theo nhiều nghĩa thì phải chọn nghĩa nào làm cho điều khoản đó khi thực hiện có lợi nhất cho các bên.
Khoản 3. Khi hợp đồng có ngôn từ có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì phải giải thích theo nghĩa phù hợp nhất với tính chất của hợp đồng.
Khoản 4. Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ khó hiểu thì phải được giải thích theo tập quán tại địa điểm giao kết hợp đồng.
Khoản 5. Khi hợp đồng thiếu một số điều khoản thì có thể bổ sung theo tập quán đối với loại hợp đồng đó tại địa điểm giao kết hợp đồng.
Khoản 6. Các điều khoản trong hợp đồng phải được giải thích trong mối liên hệ với nhau, sao cho ý nghĩa của các điều khoản đó phù hợp với toàn bộ nội dung hợp đồng.
Khoản 7. Trong trường hợp có sự mâu thuẫn giữa ý chí chung của các bên với ngôn từ sử dụng trong hợp đồng thì ý chí chung của các bên được dùng để giải thích hợp đồng.
Khoản 8. Trong trường hợp bên mạnh thế đưa vào hợp đồng nội dung bất lợi cho bên yếu thế thì khi giải thích hợp đồng phải theo hướng có lợi cho bên yếu thế.
Điều 410. Hợp đồng dân sự vô hiệu
Khoản 1. Các quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 127 đến Điều 138 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.
Khoản 2. Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thoả thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Khoản 3. Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thoả thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.
Điều 411. Hợp đồng dân sự vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được
Khoản 1. Trong trường hợp ngay từ khi ký kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được vì lý do khách quan thì hợp đồng này bị vô hiệu.
Khoản 2. Trong trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được, nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.
Khoản 3. Quy định tại khoản 2 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được, nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có giá trị pháp lý. II- THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
Điều 412. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng dân sự
Việc thực hiện hợp đồng phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
Khoản 1. Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thoả thuận khác;
Khoản 2. Thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các bên, bảo đảm tin cậy lẫn nhau;
Khoản 3. Không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 413. Thực hiện hợp đồng đơn vụ
Đối với hợp đồng đơn vụ, bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đúng như đã thoả thuận; chỉ được thực hiện trước hoặc sau thời hạn nếu được bên có quyền đồng ý.
Điều 414. Thực hiện hợp đồng song vụ
Khoản 1. Trong hợp đồng song vụ, khi các bên đã thoả thuận thời hạn thực hiện nghĩa vụ thì mỗi bên phải thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến hạn; không được hoãn thực hiện với lý do bên kia chưa thực hiện nghĩa vụ đối với mình, trừ trường hợp quy định tại Điều 415 và Điều 417 của Bộ luật này.
Khoản 2. Trong trường hợp các bên không thoả thuận bên nào thực hiện nghĩa vụ trước thì các bên phải đồng thời thực hiện nghĩa vụ đối với nhau; nếu nghĩa vụ không thể thực hiện đồng thời thì nghĩa vụ nào khi thực hiện mất nhiều thời gian hơn thì nghĩa vụ đó phải được thực hiện trước.
Điều 415. Quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ dân sự trong hợp đồng song vụ
Khoản 1. Bên phải thực hiện nghĩa vụ trước có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ, nếu tài sản của bên kia đã bị giảm sút nghiêm trọng đến mức không thể thực hiện được nghĩa vụ như đã cam kết cho đến khi bên kia có khả năng thực hiện được nghĩa vụ hoặc có người bảo lãnh.
Khoản 2. Bên phải thực hiện nghĩa vụ sau có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ đến hạn nếu bên thực hiện nghĩa vụ trước chưa thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến hạn.
| |
Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
* Điều 416
- Khoản 2
* Điều 415
* Điều 416
* Điều 417
* Điều 418
* Điều 419
* Điều 420
* Điều 421
* Điều 422
* Điều 423
* Điều 424
* Điều 425
* Điều 426
* Điều 427
* Điều 428
* Điều 429
* Điều 430
* Điều 431
* Điều 432
* Điều 433
* Điều 434
* Điều 435
* Điều 436
* Điều 437
* Điều 438
* Điều 439
* Điều 440
* Điều 441
* Điều 442
* Điều 443
- Khoản 1 | Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
Điều 416. Cầm giữ tài sản trong hợp đồng song vụ
Khoản 2. Trong trường hợp các bên không thoả thuận bên nào thực hiện nghĩa vụ trước thì các bên phải đồng thời thực hiện nghĩa vụ đối với nhau; nếu nghĩa vụ không thể thực hiện đồng thời thì nghĩa vụ nào khi thực hiện mất nhiều thời gian hơn thì nghĩa vụ đó phải được thực hiện trước.
Điều 415. Quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ dân sự trong hợp đồng song vụ
Khoản 1. Bên phải thực hiện nghĩa vụ trước có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ, nếu tài sản của bên kia đã bị giảm sút nghiêm trọng đến mức không thể thực hiện được nghĩa vụ như đã cam kết cho đến khi bên kia có khả năng thực hiện được nghĩa vụ hoặc có người bảo lãnh.
Khoản 2. Bên phải thực hiện nghĩa vụ sau có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ đến hạn nếu bên thực hiện nghĩa vụ trước chưa thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến hạn.
Điều 416. Cầm giữ tài sản trong hợp đồng song vụ
Khoản 1. Cầm giữ tài sản là việc bên có quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ) đang chiếm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ được cầm giữ tài sản khi bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng theo thỏa thuận.
Khoản 2. Bên cầm giữ có quyền và nghĩa vụ sau đây:
Điểm a) Cầm giữ toàn bộ hoặc một phần tài sản trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
Điểm b) Thu hoa lợi từ tài sản cầm giữ và được dùng để bù trừ nghĩa vụ;
Điểm c) Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm giữ;
Điểm d) Yêu cầu bên có tài sản bị cầm giữ thanh toán các chi phí cần thiết cho việc bảo quản, giữ gìn tài sản đó.
Khoản 3. Quyền cầm giữ chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
Điểm a) Theo thỏa thuận của các bên;
Điểm b) Bên cầm giữ vi phạm nghĩa vụ bảo quản, giữ gìn tài sản cầm giữ;
Điểm c) Bên có tài sản bị cầm giữ hoàn thành nghĩa vụ.
Điều 417. Nghĩa vụ không thể thực hiện được do lỗi của bên có quyền
Trong hợp đồng song vụ, khi một bên không thực hiện được nghĩa vụ của mình do lỗi của bên kia thì có quyền yêu cầu bên kia vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 418. Không thực hiện được nghĩa vụ nhưng không do lỗi của các bên
Trong hợp đồng song vụ, nếu một bên không thực hiện được nghĩa vụ mà các bên đều không có lỗi thì bên không thực hiện được nghĩa vụ không có quyền yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa vụ đối với mình. Trường hợp một bên đã thực hiện được một phần nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu bên kia thực hiện phần nghĩa vụ tương ứng đối với mình.
Điều 419. Thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba
Khi thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba thì người thứ ba có quyền trực tiếp yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình; nếu các bên có tranh chấp về việc thực hiện hợp đồng thì người thứ ba không có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cho đến khi tranh chấp được giải quyết. Bên có quyền cũng có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba.
Điều 420. Quyền từ chối của người thứ ba
Trong trường hợp người thứ ba từ chối lợi ích của mình trước khi bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ thì bên có nghĩa vụ không phải thực hiện nghĩa vụ, nhưng phải báo cho bên có quyền và hợp đồng được coi là bị hủy bỏ, các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu người thứ ba từ chối lợi ích của mình sau khi bên có nghĩa vụ đã thực hiện nghĩa vụ thì nghĩa vụ được xem là đã hoàn thành và bên có quyền vẫn phải thực hiện cam kết đối với bên có nghĩa vụ.
Điều 421. Không được sửa đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba
Khi người thứ ba đã đồng ý hưởng lợi ích thì dù hợp đồng chưa được thực hiện, các bên giao kết hợp đồng cũng không được sửa đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng, trừ trường hợp được người thứ ba đồng ý.
Điều 422. Thực hiện hợp đồng có thoả thuận phạt vi phạm
Khoản 1. Phạt vi phạm là sự thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.
Khoản 2. Mức phạt vi phạm do các bên thoả thuận.
Khoản 3. Các bên có thể thoả thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải nộp phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại; nếu không có thoả thuận trước về mức bồi thường thiệt hại thì phải bồi thường toàn bộ thiệt hại. Trong trường hợp các bên không có thoả thuận về bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm. III- SỬA ĐỔI, CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
Điều 423. Sửa đổi hợp đồng dân sự
Khoản 1. Các bên có thể thoả thuận sửa đổi hợp đồng và giải quyết hậu quả của việc sửa đổi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Khoản 2. Trong trường hợp hợp đồng được lập thành văn bản, được công chứng, chứng thực, đăng ký hoặc cho phép thì việc sửa đổi hợp đồng cũng phải tuân theo hình thức đó.
Điều 424. Chấm dứt hợp đồng dân sự
Hợp đồng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
Khoản 1. Hợp đồng đã được hoàn thành;
Khoản 2. Theo thoả thuận của các bên;
Khoản 3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân hoặc chủ thể khác chấm dứt mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể đó thực hiện;
Khoản 4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
Khoản 5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn và các bên có thể thoả thuận thay thế đối tượng khác hoặc bồi thường thiệt hại;
Khoản 6. Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Điều 425. Hủy bỏ hợp đồng dân sự
Khoản 1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Khoản 2. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Khoản 3. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền.
Khoản 4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị hủy bỏ phải bồi thường thiệt hại.
Điều 426. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự
Khoản 1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Khoản 2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Khoản 3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán.
Khoản 4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị đơn phương chấm dứt phải bồi thường thiệt hại.
Điều 427. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng dân sự
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác bị xâm phạm. CHƯƠNG XVIII HỢP ĐỒNG DÂN SỰ THÔNG DỤNG MỤC 1 HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN I- QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN
Điều 428. Hợp đồng mua bán tài sản
Hợp đồng mua bán tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán.
Điều 429. Đối tượng của hợp đồng mua bán
Khoản 1. Đối tượng của hợp đồng mua bán là tài sản được phép giao dịch.
Khoản 2. Trong trường hợp đối tượng của hợp đồng mua bán là vật thì vật phải được xác định rõ.
Khoản 3. Trong trường hợp đối tượng của hợp đồng mua bán là quyền tài sản thì phải có giấy tờ hoặc các bằng chứng khác chứng minh quyền đó thuộc sở hữu của bên bán.
Điều 430. Chất lượng của vật mua bán
Khoản 1. Chất lượng của vật mua bán do các bên thoả thuận.
Khoản 2. Trong trường hợp chất lượng của vật đã được công bố hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì chất lượng của vật được xác định theo các tiêu chuẩn đã công bố hoặc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Khoản 3. Khi các bên không có thoả thuận và pháp luật không có quy định về chất lượng thì chất lượng của vật mua bán được xác định theo mục đích sử dụng và chất lượng trung bình của vật cùng loại.
Điều 431. Giá và phương thức thanh toán
Khoản 1. Giá do các bên thoả thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên. Trong trường hợp các bên thoả thuận thanh toán theo giá thị trường thì giá được xác định tại địa điểm và thời điểm thanh toán. Đối với tài sản trong giao dịch dân sự mà Nhà nước có quy định khung giá thì các bên thoả thuận theo quy định đó.
Khoản 2. Các bên có thể thoả thuận áp dụng hệ số trượt giá khi có biến động về giá.
Khoản 3. Thoả thuận về giá có thể là mức giá cụ thể hoặc một phương pháp xác định giá. Trong trường hợp thoả thuận mức giá hoặc phương pháp xác định giá không rõ ràng thì giá của tài sản được xác định căn cứ vào giá thị trường tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng.
Khoản 4. Phương thức thanh toán do các bên thoả thuận.
Điều 432. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán
Khoản 1. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán do các bên thoả thuận. Bên bán phải giao tài sản cho bên mua đúng thời hạn đã thoả thuận; bên bán chỉ được giao tài sản trước hoặc sau thời hạn nếu được bên mua đồng ý.
Khoản 2. Khi các bên không thoả thuận thời hạn giao tài sản thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán giao tài sản và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho nhau một thời gian hợp lý.
Khoản 3. Khi các bên không có thoả thuận về thời hạn thanh toán thì bên mua phải thanh toán ngay khi nhận tài sản.
Điều 433. Địa điểm giao tài sản
Địa điểm giao tài sản do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 284 của Bộ luật này.
Điều 434. Phương thức giao tài sản
Tài sản được giao theo phương thức do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận về phương thức giao tài sản thì tài sản do bên bán giao một lần, giao trực tiếp cho bên mua.
Điều 435. Trách nhiệm do giao vật không đúng số lượng
Khoản 1. Trong trường hợp bên bán giao vật với số lượng nhiều hơn số lượng đã thoả thuận thì bên mua có quyền nhận hoặc không nhận phần dôi ra; nếu nhận thì việc thanh toán được thực hiện theo thoả thuận đối với phần dôi ra.
Khoản 2. Trong trường hợp bên bán giao ít hơn số lượng đã thoả thuận thì bên mua có một trong các quyền sau đây:
Điểm a) Nhận phần đã giao và yêu cầu bồi thường thiệt hại;
Điểm b) Nhận phần đã giao và định thời hạn để bên bán giao tiếp phần còn thiếu;
Điểm c) Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 436. Trách nhiệm do giao vật không đồng bộ
Khoản 1. Trong trường hợp vật được giao không đồng bộ làm cho mục đích sử dụng của vật không đạt được thì bên mua có một trong các quyền sau đây:
Điểm a) Nhận và yêu cầu bên bán giao tiếp phần hoặc bộ phận còn thiếu, yêu cầu bồi thường thiệt hại và hoãn thanh toán phần hoặc bộ phận đã nhận cho đến khi vật được giao đồng bộ;
Điểm b) Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Khoản 2. Trong trường hợp bên mua đã trả tiền nhưng chưa nhận vật do giao không đồng bộ thì được trả lãi đối với số tiền đã trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định và yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại do giao vật không đồng bộ, kể từ thời điểm phải thực hiện hợp đồng cho đến khi vật được giao đồng bộ.
Điều 437. Trách nhiệm giao vật không đúng chủng loại
Trong trường hợp vật được giao không đúng chủng loại thì bên mua có một trong các quyền sau đây:
Khoản 1. Nhận và thanh toán theo giá do các bên thoả thuận;
Khoản 2. Yêu cầu giao đúng chủng loại và bồi thường thiệt hại;
Khoản 3. Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 438. Nghĩa vụ trả tiền
Khoản 1. Bên mua phải trả đủ tiền vào thời điểm và tại địa điểm đã thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì phải trả đủ tiền vào thời điểm và tại địa điểm giao tài sản.
Khoản 2. Bên mua phải trả lãi, kể từ ngày chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 305 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 439. Thời điểm chuyển quyền sở hữu
Khoản 1. Quyền sở hữu đối với tài sản mua bán được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm tài sản được chuyển giao, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Khoản 2. Đối với tài sản mua bán mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì quyền sở hữu được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản đó.
Khoản 3. Trong trường hợp tài sản mua bán chưa được chuyển giao mà phát sinh hoa lợi, lợi tức thì hoa lợi, lợi tức thuộc về bên bán.
Điều 440. Thời điểm chịu rủi ro
Khoản 1. Bên bán chịu rủi ro đối với tài sản mua bán cho đến khi tài sản được giao cho bên mua, còn bên mua chịu rủi ro đối với tài sản mua bán kể từ khi nhận tài sản, nếu không có thoả thuận khác.
Khoản 2. Đối với hợp đồng mua bán tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó phải đăng ký quyền sở hữu thì bên bán chịu rủi ro cho đến khi hoàn thành thủ tục đăng ký, bên mua chịu rủi ro kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký, kể cả khi bên mua chưa nhận tài sản, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 441. Chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu
Trong trường hợp các bên không có thoả thuận và pháp luật không quy định về chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu thì bên bán phải chịu chi phí vận chuyển đến địa điểm giao tài sản và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu.
Điều 442. Nghĩa vụ cung cấp thông tin và hướng dẫn cách sử dụng
Bên bán có nghĩa vụ cung cấp cho bên mua thông tin cần thiết về tài sản mua bán và hướng dẫn cách sử dụng tài sản đó; nếu bên bán không thực hiện nghĩa vụ này thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán phải thực hiện; nếu bên bán vẫn không thực hiện thì bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 443. Bảo đảm quyền sở hữu của bên mua đối với tài sản mua bán
Khoản 1. Bên bán có nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu đối với tài sản đã bán cho bên mua không bị người thứ ba tranh chấp. | |
Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
* Điều 442
* Điều 443
* Điều 444
* Điều 445
* Điều 446
* Điều 447
* Điều 448
* Điều 449
* Điều 450
* Điều 451
* Điều 452
* Điều 453
* Điều 454
* Điều 455
* Điều 456
* Điều 457
* Điều 458
* Điều 459
* Điều 460
* Điều 461
* Điều 462
* Điều 463
* Điều 464
* Điều 465
* Điều 466
* Điều 467
* Điều 468
* Điều 469
* Điều 470
- Khoản 1 | Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
yển quyền sở hữu
Trong trường hợp các bên không có thoả thuận và pháp luật không quy định về chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu thì bên bán phải chịu chi phí vận chuyển đến địa điểm giao tài sản và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu.
Điều 442. Nghĩa vụ cung cấp thông tin và hướng dẫn cách sử dụng
Bên bán có nghĩa vụ cung cấp cho bên mua thông tin cần thiết về tài sản mua bán và hướng dẫn cách sử dụng tài sản đó; nếu bên bán không thực hiện nghĩa vụ này thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán phải thực hiện; nếu bên bán vẫn không thực hiện thì bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 443. Bảo đảm quyền sở hữu của bên mua đối với tài sản mua bán
Khoản 1. Bên bán có nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu đối với tài sản đã bán cho bên mua không bị người thứ ba tranh chấp.
Khoản 2. Trong trường hợp tài sản bị người thứ ba tranh chấp thì bên bán phải đứng về phía bên mua để bảo vệ quyền lợi của bên mua; nếu người thứ ba có quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tài sản mua bán thì bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại.
Khoản 3. Trong trường hợp bên mua biết hoặc phải biết tài sản mua bán thuộc sở hữu của người thứ ba mà vẫn mua thì phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu và không có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 444. Bảo đảm chất lượng vật mua bán
Khoản 1. Bên bán phải bảo đảm giá trị sử dụng hoặc các đặc tính của vật mua bán; nếu sau khi mua mà bên mua phát hiện khuyết tật làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị sử dụng của vật đã mua thì phải báo ngay khi phát hiện ra khuyết tật và có quyền yêu cầu bên bán sửa chữa, đổi vật có khuyết tật, giảm giá và bồi thường thiệt hại, nếu không có thoả thuận khác.
Khoản 2. Bên bán phải bảo đảm vật bán phù hợp với sự mô tả trên bao bì, nhãn hiệu hàng hoá hoặc phù hợp với mẫu mà bên mua đã lựa chọn.
Khoản 3. Bên bán không chịu trách nhiệm về khuyết tật của vật trong các trường hợp sau đây:
Điểm a) Khuyết tật mà bên mua đã biết hoặc phải biết khi mua;
Điểm b) Vật bán đấu giá, vật bán ở cửa hàng đồ cũ;
Điểm c) Bên mua có lỗi gây ra khuyết tật của vật.
Điều 445. Nghĩa vụ bảo hành
Bên bán có nghĩa vụ bảo hành đối với vật mua bán trong một thời hạn, gọi là thời hạn bảo hành, nếu việc bảo hành do các bên thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. Thời hạn bảo hành được tính kể từ thời điểm bên mua có nghĩa vụ phải nhận vật.
Điều 446. Quyền yêu cầu bảo hành
Trong thời hạn bảo hành nếu bên mua phát hiện được khuyết tật của vật mua bán thì có quyền yêu cầu bên bán sửa chữa không phải trả tiền, giảm giá, đổi vật có khuyết tật lấy vật khác hoặc trả lại vật và lấy lại tiền.
Điều 447. Sửa chữa vật trong thời hạn bảo hành
Khoản 1. Bên bán phải sửa chữa vật và bảo đảm vật có đủ các tiêu chuẩn chất lượng hoặc có đủ các đặc tính đã cam kết.
Khoản 2. Bên bán chịu chi phí về sửa chữa và vận chuyển vật đến nơi sửa chữa và từ nơi sửa chữa đến nơi cư trú hoặc trụ sở của bên mua.
Khoản 3. Bên mua có quyền yêu cầu bên bán hoàn thành việc sửa chữa trong thời hạn do các bên thoả thuận hoặc trong một thời gian hợp lý; nếu bên bán không thể sửa chữa được hoặc không thể hoàn thành việc sửa chữa trong thời hạn đó thì bên mua có quyền yêu cầu giảm giá, đổi vật có khuyết tật lấy vật khác hoặc trả lại vật và lấy lại tiền.
Điều 448. Bồi thường thiệt hại trong thời hạn bảo hành
Khoản 1. Ngoài việc yêu cầu thực hiện các biện pháp bảo hành, bên mua có quyền yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại do khuyết tật về kỹ thuật của vật gây ra trong thời hạn bảo hành.
Khoản 2. Bên bán không phải bồi thường thiệt hại nếu chứng minh được thiệt hại xảy ra do lỗi của bên mua. Bên bán được giảm mức bồi thường thiệt hại nếu bên mua không áp dụng các biện pháp cần thiết mà khả năng cho phép nhằm ngăn chặn, hạn chế thiệt hại.
Điều 449. Mua bán quyền tài sản
Khoản 1. Trong trường hợp mua bán quyền tài sản thì bên bán phải chuyển giấy tờ và làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho bên mua, còn bên mua phải trả tiền cho bên bán.
Khoản 2. Trong trường hợp quyền tài sản là quyền đòi nợ và bên bán cam kết bảo đảm khả năng thanh toán của người mắc nợ thì bên bán phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán, nếu khi đến hạn mà người mắc nợ không trả.
Khoản 3. Thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với quyền tài sản là thời điểm bên mua nhận được giấy tờ xác nhận về quyền sở hữu đối với quyền về tài sản đó hoặc từ thời điểm đăng ký việc chuyển quyền sở hữu, nếu pháp luật có quy định. II- HỢP ĐỒNG MUA BÁN NHÀ
Điều 450. Hình thức hợp đồng mua bán nhà ở
Hợp đồng mua bán nhà ở phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 451. Nghĩa vụ của bên bán nhà ở
Bên bán nhà ở có các nghĩa vụ sau đây:
Khoản 1. Thông báo cho bên mua về các hạn chế quyền sở hữu đối với nhà mua bán, nếu có;
Khoản 2. Bảo quản nhà ở đã bán trong thời gian chưa giao nhà ở cho bên mua;
Khoản 3. Giao nhà ở đúng tình trạng đã ghi trong hợp đồng kèm theo hồ sơ về nhà cho bên mua;
Khoản 4. Thực hiện đúng các thủ tục mua bán nhà ở theo quy định của pháp luật.
Điều 452. Quyền của bên bán nhà ở
Bên bán nhà ở có các quyền sau đây:
Khoản 1. Yêu cầu bên mua nhận nhà đúng thời hạn đã thoả thuận;
Khoản 2. Yêu cầu bên mua trả tiền đúng thời hạn, theo phương thức đã thoả thuận;
Khoản 3. Yêu cầu bên mua hoàn thành các thủ tục mua bán nhà ở trong thời hạn đã thoả thuận;
Khoản 4. Không giao nhà khi chưa nhận đủ tiền nhà như đã thoả thuận.
Điều 453. Nghĩa vụ của bên mua nhà ở
Bên mua nhà ở có các nghĩa vụ sau đây:
Khoản 1. Trả đủ tiền mua nhà đúng thời hạn, theo phương thức đã thoả thuận; nếu không có thoả thuận về thời hạn và địa điểm trả tiền thì bên mua phải trả vào thời điểm bên bán giao nhà và tại nơi có nhà;
Khoản 2. Nhận nhà và hồ sơ về nhà đúng thời hạn đã thoả thuận;
Khoản 3. Trong trường hợp mua nhà đang cho thuê, phải bảo đảm quyền, lợi ích của người thuê như thoả thuận trong hợp đồng thuê khi thời hạn thuê còn hiệu lực.
Điều 454. Quyền của bên mua nhà ở
Bên mua nhà ở có các quyền sau đây:
Khoản 1. Được nhận nhà kèm theo hồ sơ về nhà theo đúng tình trạng đã thoả thuận;
Khoản 2. Yêu cầu bên bán hoàn thành các thủ tục mua bán nhà ở trong thời hạn đã thoả thuận;
Khoản 3. Yêu cầu bên bán giao nhà đúng thời hạn; nếu không giao hoặc chậm giao nhà thì phải bồi thường thiệt hại.
Điều 455. Mua nhà để sử dụng vào mục đích khác
Trong trường hợp pháp luật không có quy định khác thì các quy định tại các điều từ Điều 450 đến Điều 454 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với việc mua nhà sử dụng vào mục đích khác không phải là mua nhà ở. III- MỘT SỐ QUY ĐỊNH RIÊNG VỀ MUA BÁN TÀI SẢN
Điều 456. Bán đấu giá
Tài sản có thể được đem bán đấu giá theo ý muốn của chủ sở hữu hoặc pháp luật có quy định. Tài sản chung đem bán đấu giá phải có sự đồng ý của các chủ sở hữu chung, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 457. Thông báo bán đấu giá
Khoản 1. Người bán đấu giá phải thông báo công khai tại nơi bán đấu giá và trên phương tiện thông tin đại chúng về thời gian, địa điểm, số lượng, chất lượng và danh mục các tài sản bán đấu giá chậm nhất là bảy ngày đối với động sản, ba mươi ngày đối với bất động sản trước ngày bán đấu giá.
Khoản 2. Những người có liên quan đến tài sản bán đấu giá phải được thông báo về việc bán đấu giá để tham gia định giá khởi điểm, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 458. Thực hiện bán đấu giá
Khoản 1. Khi bán đấu giá, người bán đấu giá công bố giá bán khởi điểm.
Khoản 2. Người trả giá cao nhất và ít nhất bằng giá khởi điểm là người được mua tài sản bán đấu giá và được coi là đã chấp nhận giao kết hợp đồng.
Khoản 3. Việc bán đấu giá được lập thành văn bản và có chữ ký của người mua, người bán và hai người chứng kiến.
Khoản 4. Thời hạn giao tài sản bán đấu giá, thời hạn và phương thức thanh toán được thực hiện theo quy chế bán đấu giá.
Khoản 5. Người bán đấu giá không chịu trách nhiệm về giá trị, chất lượng của tài sản bán đấu giá.
Khoản 6. Trong trường hợp giá mua cao nhất được công bố thấp hơn so với giá khởi điểm thì cuộc bán đấu giá xem như không thành. Chính phủ quy định chi tiết về tổ chức và thủ tục bán đấu giá tài sản.
Điều 459. Bán đấu giá bất động sản
Khoản 1. Việc bán đấu giá bất động sản được thực hiện tại nơi có bất động sản hoặc nơi do người bán đấu giá xác định.
Khoản 2. Sau khi có thông báo về việc bán đấu giá bất động sản, những người muốn mua phải đăng ký mua và phải nộp một khoản tiền đặt trước. Danh sách những người đăng ký mua được công bố công khai tại nơi bán đấu giá.
Khoản 3. Trong trường hợp mua được tài sản bán đấu giá thì khoản tiền đặt trước được trừ vào giá mua; nếu người mua từ chối mua thì không được hoàn trả khoản tiền đó.
Khoản 4. Người bán đấu giá phải hoàn trả khoản tiền đặt trước cho những người khác đã đăng ký mà không mua được tài sản bán đấu giá.
Khoản 5. Việc mua bán bất động sản bán đấu giá được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải được đăng ký, nếu pháp luật có quy định.
Điều 460. Mua sau khi sử dụng thử
Khoản 1. Các bên có thể thoả thuận về việc bên mua được dùng thử vật mua trong một thời hạn gọi là thời hạn dùng thử. Trong thời hạn dùng thử, bên mua có thể trả lời mua hoặc không mua; nếu hết thời hạn dùng thử mà bên mua không trả lời thì coi như đã chấp nhận mua theo các điều kiện đã thoả thuận trước khi nhận vật dùng thử.
Khoản 2. Trong thời hạn dùng thử, vật vẫn thuộc sở hữu của bên bán. Bên bán phải chịu mọi rủi ro xảy ra đối với vật, nếu không có thoả thuận khác. Trong thời hạn dùng thử, bên bán không được bán, tặng cho, cho thuê, trao đổi, thế chấp, cầm cố tài sản khi bên mua chưa trả lời.
Khoản 3. Trong trường hợp bên dùng thử trả lời không mua thì phải trả lại vật cho bên bán và phải bồi thường thiệt hại cho bên bán, nếu làm mất mát, hư hỏng vật dùng thử. Bên dùng thử không phải chịu trách nhiệm về những hao mòn thông thường do việc dùng thử gây ra và không phải hoàn trả hoa lợi do việc dùng thử mang lại.
Điều 461. Mua trả chậm, trả dần
Khoản 1. Các bên có thể thoả thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận vật mua; bên bán được bảo lưu quyền sở hữu của mình đối với vật bán cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Khoản 2. Hợp đồng mua trả chậm hoặc trả dần phải được lập thành văn bản. Bên mua có quyền sử dụng vật mua trả chậm, trả dần và phải chịu rủi ro trong thời gian sử dụng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 462. Chuộc lại tài sản đã bán
Khoản 1. Bên bán có thể thoả thuận với bên mua về quyền chuộc lại tài sản đã bán sau một thời hạn gọi là thời hạn chuộc lại. Thời hạn chuộc lại tài sản do các bên thoả thuận nhưng không quá một năm đối với động sản và năm năm đối với bất động sản, kể từ thời điểm giao tài sản. Trong thời hạn này bên bán có quyền chuộc lại bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên mua trong một thời gian hợp lý. Giá chuộc lại là giá thị trường tại thời điểm và địa điểm chuộc lại, nếu không có thoả thuận khác.
Khoản 2. Trong thời hạn chuộc lại, bên mua không được bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản, phải chịu rủi ro đối với tài sản. MỤC 2 HỢP ĐỒNG TRAO ĐỔI TÀI SẢN
Điều 463. Hợp đồng trao đổi tài sản
Khoản 1. Hợp đồng trao đổi tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó các bên giao tài sản và chuyển quyền sở hữu đối với tài sản cho nhau.
Khoản 2. Hợp đồng trao đổi tài sản phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực hoặc đăng ký, nếu pháp luật có quy định.
Khoản 3. Trong trường hợp một bên trao đổi cho bên kia tài sản không thuộc quyền sở hữu của mình hoặc không được chủ sở hữu ủy quyền thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Khoản 4. Mỗi bên đều được coi là người bán đối với tài sản giao cho bên kia và là người mua đối với tài sản nhận về. Các quy định về hợp đồng mua bán từ Điều 428 đến Điều 437 và từ Điều 439 đến Điều 448 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng trao đổi tài sản.
Điều 464. Thanh toán giá trị chênh lệch
Trong trường hợp tài sản trao đổi chênh lệch về giá trị thì các bên phải thanh toán cho nhau phần chênh lệch đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. MỤC 3 HỢP ĐỒNG TẶNG CHO TÀI SẢN
Điều 465. Hợp đồng tặng cho tài sản
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận.
Điều 466. Tặng cho động sản
Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực khi bên được tặng cho nhận tài sản; đối với động sản mà pháp luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.
Điều 467. Tặng cho bất động sản
Khoản 1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.
Khoản 2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Điều 468. Trách nhiệm do cố ý tặng cho tài sản không thuộc sở hữu của mình
Trong trường hợp bên tặng cho cố ý tặng cho tài sản không thuộc sở hữu của mình mà bên được tặng cho không biết hoặc không thể biết về việc đó thì bên tặng cho phải thanh toán chi phí để làm tăng giá trị của tài sản cho bên được tặng cho khi chủ sở hữu lấy lại tài sản.
Điều 469. Thông báo khuyết tật của tài sản tặng cho
Bên tặng cho có nghĩa vụ thông báo cho bên được tặng cho khuyết tật của tài sản tặng cho. Trong trường hợp bên tặng cho biết tài sản có khuyết tật mà không thông báo thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại xảy ra cho người được tặng cho; nếu bên tặng cho không biết về khuyết tật của tài sản tặng cho thì không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Điều 470. Tặng cho tài sản có điều kiện
Khoản 1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ dân sự trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được trái pháp luật, đạo đức xã hội. | |
Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
* Điều 469
* Điều 470
* Điều 471
* Điều 472
* Điều 473
* Điều 474
* Điều 475
* Điều 476
* Điều 477
* Điều 478
* Điều 479
* Điều 480
* Điều 481
* Điều 482
* Điều 483
* Điều 484
* Điều 485
* Điều 486
* Điều 487
* Điều 488
* Điều 489
* Điều 490
* Điều 491
* Điều 492
* Điều 493
* Điều 494
* Điều 495
* Điều 496
* Điều 497
* Điều 498 | Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
mình
Trong trường hợp bên tặng cho cố ý tặng cho tài sản không thuộc sở hữu của mình mà bên được tặng cho không biết hoặc không thể biết về việc đó thì bên tặng cho phải thanh toán chi phí để làm tăng giá trị của tài sản cho bên được tặng cho khi chủ sở hữu lấy lại tài sản.
Điều 469. Thông báo khuyết tật của tài sản tặng cho
Bên tặng cho có nghĩa vụ thông báo cho bên được tặng cho khuyết tật của tài sản tặng cho. Trong trường hợp bên tặng cho biết tài sản có khuyết tật mà không thông báo thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại xảy ra cho người được tặng cho; nếu bên tặng cho không biết về khuyết tật của tài sản tặng cho thì không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Điều 470. Tặng cho tài sản có điều kiện
Khoản 1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ dân sự trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Khoản 2. Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
Khoản 3. Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại. MỤC 4 HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Điều 471. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 472. Quyền sở hữu đối với tài sản vay
Bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó.
Điều 473. Nghĩa vụ của bên cho vay
Bên cho vay có các nghĩa vụ sau đây:
Khoản 1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thoả thuận;
Khoản 2. Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó;
Khoản 3. Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 478 của Bộ luật này.
Điều 474. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
Khoản 1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Khoản 2. Trong trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
Khoản 3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Khoản 4. Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận.
Khoản 5. Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.
Điều 475. Sử dụng tài sản vay
Các bên có thể thoả thuận về việc tài sản vay phải được sử dụng đúng mục đích vay; bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản và có quyền đòi lại tài sản vay trước thời hạn, nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản trái mục đích.
Điều 476. Lãi suất
Khoản 1. Lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.
Khoản 2. Trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.
Điều 477. Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn
Khoản 1. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, nếu không có thoả thuận khác.
Khoản 2. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.
Điều 478. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn
Khoản 1. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.
Khoản 2. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 479. Họ, hụi, biêu, phường
Khoản 1. Họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi chung là họ) là một hình thức giao dịch về tài sản theo tập quán trên cơ sở thoả thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại cùng định ra số người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ của các thành viên.
Khoản 2. Hình thức họ nhằm mục đích tương trợ trong nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Khoản 3. Nghiêm cấm việc tổ chức họ dưới hình thức cho vay nặng lãi. MỤC 5 HỢP ĐỒNG THUÊ TÀI SẢN I- QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG THUÊ TÀI SẢN
Điều 480. Hợp đồng thuê tài sản
Hợp đồng thuê tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, còn bên thuê phải trả tiền thuê.
Điều 481. Giá thuê
Giá thuê tài sản do các bên thoả thuận. Trong trường hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê thì các bên chỉ được thoả thuận về giá thuê trong phạm vi khung giá đó.
Điều 482. Thời hạn thuê
Khoản 1. Thời hạn thuê do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì được xác định theo mục đích thuê.
Khoản 2. Trong trường hợp các bên không thoả thuận về thời hạn thuê hoặc thời hạn thuê không thể xác định được theo mục đích thuê thì hợp đồng thuê hết thời hạn khi bên thuê đã đạt được mục đích thuê.
Điều 483. Cho thuê lại
Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý.
Điều 484. Giao tài sản thuê
Khoản 1. Bên cho thuê phải giao tài sản cho bên thuê đúng số lượng, chất lượng, chủng loại, tình trạng và đúng thời điểm, địa điểm đã thoả thuận và cung cấp những thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản đó.
Khoản 2. Trong trường hợp bên cho thuê chậm giao tài sản thì bên thuê có thể gia hạn giao tài sản hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại; nếu tài sản thuê không đúng chất lượng như thoả thuận thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê sửa chữa, giảm giá thuê hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 485. Nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản thuê
Khoản 1. Bên cho thuê phải bảo đảm tài sản thuê trong tình trạng như đã thoả thuận, phù hợp với mục đích thuê trong suốt thời gian cho thuê; phải sửa chữa những hư hỏng, khuyết tật của tài sản thuê, trừ hư hỏng nhỏ mà theo tập quán bên thuê phải tự sửa chữa.
Khoản 2. Trong trường hợp tài sản thuê bị giảm sút giá trị sử dụng mà không do lỗi của bên thuê thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê:
Điểm a) Sửa chữa tài sản;
Điểm b) Giảm giá thuê;
Điểm c) Đổi tài sản khác hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu tài sản thuê không thể sửa chữa được mà do đó mục đích thuê không đạt được hoặc tài sản thuê có khuyết tật mà bên thuê không biết.
Khoản 3. Trong trường hợp bên cho thuê đã được thông báo mà không sửa chữa hoặc sửa chữa không kịp thời thì bên thuê có quyền tự sửa chữa tài sản thuê, nhưng phải báo cho bên cho thuê và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí sửa chữa.
Điều 486. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sử dụng tài sản cho bên thuê
Khoản 1. Bên cho thuê phải bảo đảm quyền sử dụng tài sản ổn định cho bên thuê.
Khoản 2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản thuê mà bên thuê không được sử dụng tài sản ổn định thì bên thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 487. Nghĩa vụ bảo quản tài sản thuê
Khoản 1. Bên thuê phải bảo quản tài sản thuê như tài sản của chính mình, phải bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ; nếu làm mất mát, hư hỏng thì phải bồi thường. Bên thuê không chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên do sử dụng tài sản thuê.
Khoản 2. Bên thuê có thể tu sửa và làm tăng giá trị tài sản thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí hợp lý.
Điều 488. Nghĩa vụ sử dụng tài sản thuê đúng công dụng, mục đích
Khoản 1. Bên thuê phải sử dụng tài sản thuê theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thoả thuận.
Khoản 2. Trong trường hợp bên thuê sử dụng tài sản không đúng mục đích, không đúng công dụng thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 489. Trả tiền thuê
Khoản 1. Bên thuê phải trả đủ tiền thuê đúng thời hạn đã thoả thuận; nếu không có thoả thuận về thời hạn trả tiền thuê thì thời hạn trả tiền thuê được xác định theo tập quán nơi trả tiền; nếu không thể xác định được thời hạn theo tập quán thì bên thuê phải trả tiền khi trả lại tài sản thuê.
Khoản 2. Trong trường hợp các bên thoả thuận việc trả tiền thuê theo kỳ hạn thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nếu bên thuê không trả tiền trong ba kỳ liên tiếp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 490. Trả lại tài sản thuê
Khoản 1. Bên thuê phải trả lại tài sản thuê trong tình trạng như khi nhận, trừ hao mòn tự nhiên hoặc theo đúng như tình trạng đã thoả thuận; nếu giá trị của tài sản thuê bị giảm sút so với tình trạng khi nhận thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ hao mòn tự nhiên.
Khoản 2. Trong trường hợp tài sản thuê là động sản thì địa điểm trả lại tài sản thuê là nơi cư trú hoặc trụ sở của bên cho thuê, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Khoản 3. Trong trường hợp tài sản thuê là gia súc, bên thuê phải trả lại gia súc đã thuê và cả gia súc được sinh ra trong thời gian thuê, nếu không có thoả thuận khác. Bên cho thuê phải thanh toán chi phí chăm sóc gia súc được sinh ra cho bên thuê.
Khoản 4. Khi bên thuê chậm trả tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả lại tài sản thuê và trả tiền thuê trong thời gian chậm trả và phải bồi thường thiệt hại; bên thuê phải trả tiền phạt vi phạm do chậm trả tài sản thuê, nếu có thoả thuận.
Khoản 5. Bên thuê phải chịu rủi ro xảy ra đối với tài sản thuê trong thời gian chậm trả.
Điều 491. Chấm dứt hợp đồng thuê tài sản
Hợp đồng thuê tài sản chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
Khoản 1. Thời hạn thuê đã hết;
Khoản 2. Theo thoả thuận của các bên về việc chấm dứt trước thời hạn; đối với hợp đồng thuê không xác định thời hạn, khi bên cho thuê muốn chấm dứt hợp đồng thì phải báo cho bên thuê biết trước một thời gian hợp lý, nếu không có thoả thuận về thời hạn báo trước;
Khoản 3. Hợp đồng bị hủy bỏ hoặc bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
Khoản 4. Tài sản thuê không còn. II- HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ
Điều 492. Hình thức hợp đồng thuê nhà ở
Hợp đồng thuê nhà ở phải được lập thành văn bản, nếu thời hạn thuê từ sáu tháng trở lên thì phải có công chứng hoặc chứng thực và phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 493. Nghĩa vụ của bên cho thuê nhà ở
Bên cho thuê nhà ở có các nghĩa vụ sau đây:
Khoản 1. Giao nhà cho bên thuê theo đúng hợp đồng;
Khoản 2. Bảo đảm cho bên thuê sử dụng ổn định nhà trong thời hạn thuê;
Khoản 3. Bảo dưỡng, sửa chữa nhà theo định kỳ hoặc theo thoả thuận; nếu bên cho thuê không bảo dưỡng, sửa chữa nhà mà gây thiệt hại cho bên thuê thì phải bồi thường.
Điều 494. Quyền của bên cho thuê nhà ở
Bên cho thuê nhà ở có các quyền sau đây:
Khoản 1. Nhận đủ tiền thuê nhà đúng kỳ hạn đã thoả thuận;
Khoản 2. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 498 của Bộ luật này;
Khoản 3. Cải tạo, nâng cấp nhà cho thuê khi được bên thuê đồng ý, nhưng không được gây phiền hà cho bên thuê sử dụng chỗ ở;
Khoản 4. Được lấy lại nhà cho thuê khi thời hạn thuê đã hết; nếu hợp đồng không quy định thời hạn thuê thì bên cho thuê muốn lấy lại nhà phải báo cho bên thuê biết trước sáu tháng.
Điều 495. Nghĩa vụ của bên thuê nhà ở
Bên thuê nhà có các nghĩa vụ sau đây:
Khoản 1. Sử dụng nhà đúng mục đích đã thoả thuận;
Khoản 2. Trả đủ tiền thuê nhà đúng kỳ hạn đã thoả thuận;
Khoản 3. Giữ gìn nhà, sửa chữa những hư hỏng do mình gây ra;
Khoản 4. Tôn trọng quy tắc sinh hoạt công cộng;
Khoản 5. Trả nhà cho bên cho thuê theo đúng thoả thuận.
Điều 496. Quyền của bên thuê nhà ở
Bên thuê nhà có các quyền sau đây:
Khoản 1. Nhận nhà thuê theo đúng thoả thuận;
Khoản 2. Được đổi nhà đang thuê với người thuê khác, nếu được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản;
Khoản 3. Được cho thuê lại nhà đang thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản;
Khoản 4. Được tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận với bên cho thuê, trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu nhà;
Khoản 5. Yêu cầu bên cho thuê sửa chữa nhà đang cho thuê trong trường hợp nhà bị hư hỏng nặng.
Khoản 6. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 498 của Bộ luật này.
Điều 497. Quyền, nghĩa vụ của những người thuộc bên thuê có tên trong hợp đồng thuê nhà ở
Những người thuộc bên thuê có tên trong hợp đồng thuê nhà có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với bên cho thuê và phải liên đới thực hiện các nghĩa vụ của bên thuê đối với bên cho thuê.
Điều 498. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở
Khoản 1. Bên cho thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên thuê có một trong các hành vi sau đây:
Điểm a) Không trả tiền thuê nhà liên tiếp trong ba tháng trở lên mà không có lý do chính đáng; | |
Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
* Điều 498
- Khoản 4
- Khoản 5
- Khoản 6
* Điều 497
* Điều 498
* Điều 499
* Điều 500
* Điều 501
* Điều 502
* Điều 503
* Điều 504
* Điều 505
* Điều 506
* Điều 507
* Điều 508
* Điều 509
* Điều 510
* Điều 511
* Điều 512
* Điều 513
* Điều 514
* Điều 515
* Điều 516
* Điều 517
* Điều 518
* Điều 519
* Điều 520
* Điều 521
* Điều 522
* Điều 523
* Điều 524
* Điều 525
* Điều 526 | Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
Điều 498. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở
Khoản 4. Được tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận với bên cho thuê, trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu nhà;
Khoản 5. Yêu cầu bên cho thuê sửa chữa nhà đang cho thuê trong trường hợp nhà bị hư hỏng nặng.
Khoản 6. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 498 của Bộ luật này.
Điều 497. Quyền, nghĩa vụ của những người thuộc bên thuê có tên trong hợp đồng thuê nhà ở
Những người thuộc bên thuê có tên trong hợp đồng thuê nhà có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với bên cho thuê và phải liên đới thực hiện các nghĩa vụ của bên thuê đối với bên cho thuê.
Điều 498. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở
Khoản 1. Bên cho thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên thuê có một trong các hành vi sau đây:
Điểm a) Không trả tiền thuê nhà liên tiếp trong ba tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
Điểm b) Sử dụng nhà không đúng mục đích thuê;
Điểm c) Cố ý làm nhà hư hỏng nghiêm trọng;
Điểm d) Sửa chữa, đổi hoặc cho người khác thuê lại toàn bộ hoặc một phần nhà đang thuê mà không có sự đồng ý bằng văn bản của bên cho thuê;
Điểm đ) Làm mất trật tự công cộng nhiều lần và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt bình thường của những người xung quanh;
Điểm e) Làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến vệ sinh môi trường.
Khoản 2. Bên thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên cho thuê có một trong các hành vi sau đây:
Điểm a) Không sửa chữa nhà khi chất lượng nhà giảm sút nghiêm trọng;
Điểm b) Tăng giá thuê nhà bất hợp lý.
Điểm c) Quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.
Khoản 3. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà phải báo cho bên kia biết trước một tháng, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 499. Chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở
Hợp đồng thuê nhà ở chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
Khoản 1. Thời hạn thuê đã hết; nếu hợp đồng không xác định thời hạn thuê thì hợp đồng chấm dứt sau sáu tháng, kể từ ngày bên cho thuê báo cho bên thuê biết về việc đòi nhà;
Khoản 2. Nhà cho thuê không còn;
Khoản 3. Bên thuê nhà chết và không có ai cùng chung sống;
Khoản 4. Nhà cho thuê phải phá dỡ do bị hư hỏng nặng có nguy cơ sập đổ hoặc do thực hiện quy hoạch xây dựng của Nhà nước.
Điều 500. Thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác
Trong trường hợp pháp luật không có quy định khác thì quy định tại các điều từ Điều 492 đến Điều 499 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với việc thuê nhà sử dụng vào mục đích khác không phải là thuê nhà ở. III- HỢP ĐỒNG THUÊ KHOÁN TÀI SẢN
Điều 501. Hợp đồng thuê khoán tài sản
Hợp đồng thuê khoán tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê khoán giao tài sản cho bên thuê để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản đó và có nghĩa vụ trả tiền thuê.
Điều 502. Đối tượng của hợp đồng thuê khoán
Đối tượng của hợp đồng thuê khoán có thể là đất đai, rừng, mặt nước chưa khai thác, súc vật, cơ sở sản xuất, kinh doanh, tư liệu sản xuất khác cùng trang thiết bị cần thiết để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 503. Thời hạn thuê khoán
Thời hạn thuê khoán do các bên thoả thuận theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh phù hợp với tính chất của đối tượng thuê khoán.
Điều 504. Giá thuê khoán
Giá thuê khoán do các bên thoả thuận; nếu thuê khoán thông qua đấu thầu thì giá thuê khoán là giá được xác định khi đấu thầu.
Điều 505. Giao tài sản thuê khoán
Khi giao tài sản thuê khoán, các bên phải lập biên bản đánh giá tình trạng của tài sản thuê khoán và xác định giá trị tài sản thuê khoán. Trong trường hợp các bên không xác định được giá trị thì mời người thứ ba xác định giá trị và phải lập thành văn bản.
Điều 506. Trả tiền thuê khoán và phương thức trả
Khoản 1. Tiền thuê khoán có thể bằng hiện vật, bằng tiền hoặc bằng việc thực hiện một công việc.
Khoản 2. Bên thuê khoán phải trả đủ tiền thuê khoán cho dù không khai thác công dụng tài sản thuê khoán.
Khoản 3. Khi giao kết hợp đồng thuê khoán các bên có thể thoả thuận điều kiện về việc giảm tiền thuê khoán; nếu hoa lợi, lợi tức bị mất ít nhất là một phần ba do sự kiện bất khả kháng thì bên thuê khoán có quyền yêu cầu giảm hoặc miễn tiền thuê khoán, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Khoản 4. Trong trường hợp bên thuê khoán phải trả hiện vật theo thời vụ hoặc theo chu kỳ khai thác công dụng của tài sản thuê khoán thì phải trả vào thời điểm kết thúc thời vụ hoặc kết thúc chu kỳ khai thác, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Khoản 5. Trong trường hợp bên thuê khoán phải thực hiện một công việc thì phải thực hiện đúng công việc đó.
Điều 507. Khai thác tài sản thuê khoán
Bên thuê khoán phải khai thác tài sản thuê khoán đúng mục đích đã thoả thuận và báo cho bên thuê khoán theo định kỳ về tình trạng tài sản và tình hình khai thác tài sản; nếu bên cho thuê khoán có yêu cầu hoặc cần báo đột xuất thì bên thuê khoán phải báo kịp thời. Khi bên thuê khoán khai thác công dụng tài sản thuê khoán không đúng mục đích thì bên cho thuê khoán có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 508. Bảo quản, bảo dưỡng, định đoạt tài sản thuê khoán
Khoản 1. Trong thời hạn khai thác tài sản thuê khoán, bên thuê khoán phải bảo quản, bảo dưỡng tài sản thuê khoán và trang thiết bị kèm theo bằng chi phí của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác; nếu bên thuê khoán làm mất mát, hư hỏng hoặc làm mất giá trị, giảm sút giá trị tài sản thuê khoán thì phải bồi thường thiệt hại. Bên thuê khoán không chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên do sử dụng tài sản thuê khoán.
Khoản 2. Bên thuê khoán có thể tự mình thay thế, cải tạo tài sản thuê khoán, nếu có thoả thuận và phải bảo toàn giá trị tài sản thuê khoán. Bên cho thuê khoán phải thanh toán cho bên thuê khoán chi phí hợp lý để thay thế, cải tạo tài sản thuê khoán theo thoả thuận.
Khoản 3. Bên thuê khoán không được cho thuê khoán lại, trừ trường hợp được bên cho thuê khoán đồng ý.
Điều 509. Hưởng hoa lợi, chịu thiệt hại về súc vật thuê khoán
Trong thời hạn thuê khoán súc vật, bên thuê khoán được hưởng một nửa số súc vật sinh ra và phải chịu một nửa những thiệt hại về súc vật thuê khoán do sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 510. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê khoán
Khoản 1. Trong trường hợp một bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì phải báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý; nếu thuê khoán theo thời vụ hoặc theo chu kỳ khai thác thì thời hạn báo trước phải phù hợp với thời vụ hoặc chu kỳ khai thác.
Khoản 2. Trong trường hợp bên thuê khoán vi phạm nghĩa vụ, mà việc khai thác đối tượng thuê khoán là nguồn sống duy nhất của bên thuê khoán và việc tiếp tục thuê khoán không làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của bên cho thuê khoán thì bên cho thuê khoán không được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng; bên thuê khoán phải cam kết với bên cho thuê khoán không được tiếp tục vi phạm hợp đồng.
Điều 511. Trả lại tài sản thuê khoán
Khi chấm dứt hợp đồng thuê khoán, bên thuê khoán phải trả lại tài sản thuê khoán ở tình trạng phù hợp với mức độ khấu hao đã thoả thuận; nếu làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thuê khoán thì phải bồi thường thiệt hại. MỤC 6 HỢP ĐỒNG MƯỢN TÀI SẢN
Điều 512. Hợp đồng mượn tài sản
Hợp đồng mượn tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, còn bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.
Điều 513. Đối tượng của hợp đồng mượn tài sản
Tất cả những vật không tiêu hao đều có thể là đối tượng của hợp đồng mượn tài sản.
Điều 514. Nghĩa vụ của bên mượn tài sản
Bên mượn tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
Khoản 1. Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn như tài sản của chính mình, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa;
Khoản 2. Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn;
Khoản 3. Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thoả thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được;
Khoản 4. Bồi thường thiệt hại, nếu làm hư hỏng, mất mát tài sản mượn.
Điều 515. Quyền của bên mượn tài sản
Bên mượn tài sản có các quyền sau đây:
Khoản 1. Được sử dụng tài sản mượn theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thoả thuận;
Khoản 2. Yêu cầu bên cho mượn phải thanh toán chi phí hợp lý về việc sửa chữa hoặc làm tăng giá trị tài sản mượn, nếu có thoả thuận.
Khoản 3. Không phải chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên của tài sản mượn.
Điều 516. Nghĩa vụ của bên cho mượn tài sản
Bên cho mượn tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
Khoản 1. Cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản và khuyết tật của tài sản, nếu có;
Khoản 2. Thanh toán cho bên mượn chi phí sửa chữa, chi phí làm tăng giá trị tài sản, nếu có thoả thuận;
Khoản 3. Bồi thường thiệt hại cho bên mượn, nếu biết tài sản có khuyết tật mà không báo cho bên mượn biết dẫn đến gây thiệt hại cho bên mượn, trừ những khuyết tật mà bên mượn biết hoặc phải biết.
Điều 517. Quyền của bên cho mượn tài sản
Bên cho mượn tài sản có các quyền sau đây:
Khoản 1. Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thoả thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý;
Khoản 2. Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thoả thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn;
Khoản 3. Yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tài sản do người mượn gây ra. MỤC 7 HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ
Điều 518. Hợp đồng dịch vụ
Hợp đồng dịch vụ là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên thuê dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
Điều 519. Đối tượng của hợp đồng dịch vụ
Đối tượng của hợp đồng dịch vụ phải là công việc có thể thực hiện được, không bị pháp luật cấm, không trái đạo đức xã hội.
Điều 520. Nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ
Bên thuê dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
Khoản 1. Cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ thông tin, tài liệu và các phương tiện cần thiết để thực hiện công việc, nếu có thoả thuận hoặc việc thực hiện công việc đòi hỏi;
Khoản 2. Trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ theo thoả thuận.
Điều 521. Quyền của bên thuê dịch vụ
Bên thuê dịch vụ có các quyền sau đây:
Khoản 1. Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc theo đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và các thoả thuận khác;
Khoản 2. Trong trường hợp bên cung ứng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên thuê dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 522. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ
Bên cung ứng dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
Khoản 1. Thực hiện công việc đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và các thoả thuận khác;
Khoản 2. Không được giao cho người khác thực hiện thay công việc, nếu không có sự đồng ý của bên thuê dịch vụ;
Khoản 3. Bảo quản và phải giao lại cho bên thuê dịch vụ tài liệu và phương tiện được giao sau khi hoàn thành công việc;
Khoản 4. Báo ngay cho bên thuê dịch vụ về việc thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm chất lượng để hoàn thành công việc;
Khoản 5. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong thời gian thực hiện công việc, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định;
Khoản 6. Bồi thường thiệt hại cho bên thuê dịch vụ, nếu làm mất mát, hư hỏng tài liệu, phương tiện được giao hoặc tiết lộ bí mật thông tin.
Điều 523. Quyền của bên cung ứng dịch vụ
Bên cung ứng dịch vụ có các quyền sau đây:
Khoản 1. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện;
Khoản 2. Được thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên thuê dịch vụ, mà không nhất thiết phải chờ ý kiến của bên thuê dịch vụ, nếu việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho bên thuê dịch vụ, nhưng phải báo ngay cho bên thuê dịch vụ;
Khoản 3. Yêu cầu bên thuê dịch vụ trả tiền dịch vụ.
Điều 524. Trả tiền dịch vụ
Khoản 1. Bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ theo thoả thuận.
Khoản 2. Khi giao kết hợp đồng nếu không có thoả thuận về giá dịch vụ, phương pháp xác định giá dịch vụ và không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá dịch vụ thì giá dịch vụ được xác định căn cứ vào giá thị trường của dịch vụ cùng loại tại thời điểm và địa điểm giao kết hợp đồng.
Khoản 3. Bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ tại địa điểm thực hiện công việc khi hoàn thành dịch vụ, nếu không có thoả thuận khác.
Khoản 4. Trong trường hợp dịch vụ được cung ứng không đạt được như thoả thuận hoặc công việc không được hoàn thành đúng thời hạn thì bên thuê dịch vụ có quyền giảm tiền dịch vụ và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 525. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ
Khoản 1. Trong trường hợp việc tiếp tục thực hiện công việc không có lợi cho bên thuê dịch vụ thì bên thuê dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nhưng phải báo cho bên cung ứng dịch vụ biết trước một thời gian hợp lý; bên thuê dịch vụ phải trả tiền công theo phần dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện và bồi thường thiệt hại.
Khoản 2. Trong trường hợp bên thuê dịch vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện không đúng theo thoả thuận thì bên cung ứng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 526. Tiếp tục hợp đồng dịch vụ
Sau khi đã kết thúc thời hạn dịch vụ mà công việc chưa hoàn thành và bên cung ứng dịch vụ vẫn tiếp tục thực hiện công việc, còn bên thuê dịch vụ biết nhưng không phản đối thì hợp đồng dịch vụ đương nhiên được tiếp tục thực hiện theo nội dung đã thoả thuận cho đến khi công việc được hoàn thành. MỤC 8 HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN I- HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH
| |
Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
* Điều 526
* Điều 527
* Điều 528
* Điều 529
* Điều 530
* Điều 531
* Điều 532
* Điều 533
* Điều 534
* Điều 535
* Điều 536
* Điều 537
* Điều 538
* Điều 539
* Điều 540
* Điều 541
* Điều 542
* Điều 543
* Điều 544
* Điều 545
* Điều 546
* Điều 547
* Điều 548
* Điều 549
* Điều 550
* Điều 551
* Điều 552 | Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
Điều 526. Tiếp tục hợp đồng dịch vụ
Sau khi đã kết thúc thời hạn dịch vụ mà công việc chưa hoàn thành và bên cung ứng dịch vụ vẫn tiếp tục thực hiện công việc, còn bên thuê dịch vụ biết nhưng không phản đối thì hợp đồng dịch vụ đương nhiên được tiếp tục thực hiện theo nội dung đã thoả thuận cho đến khi công việc được hoàn thành. MỤC 8 HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN I- HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH
Điều 527. Hợp đồng vận chuyển hành khách
Hợp đồng vận chuyển hành khách là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển chuyên chở hành khách, hành lý đến địa điểm đã định theo thoả thuận, còn hành khách phải thanh toán cước phí vận chuyển.
Điều 528. Hình thức hợp đồng vận chuyển hành khách
Khoản 1. Hợp đồng vận chuyển hành khách có thể được lập thành văn bản hoặc bằng lời nói.
Khoản 2. Vé là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng vận chuyển hành khách giữa các bên.
Điều 529. Nghĩa vụ của bên vận chuyển
Bên vận chuyển có các nghĩa vụ sau đây:
Khoản 1. Chuyên chở hành khách từ địa điểm xuất phát đến đúng địa điểm, đến đúng giờ, văn minh, lịch sự và bằng phương tiện đã thoả thuận một cách an toàn, theo lộ trình; bảo đảm đủ chỗ cho khách và không chuyên chở vượt quá trọng tải;
Khoản 2. Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với hành khách theo quy định của pháp luật;
Khoản 3. Bảo đảm thời gian xuất phát đã được thông báo hoặc theo thoả thuận;
Khoản 4. Chuyên chở hành lý và trả lại cho hành khách hoặc người có quyền nhận hành lý tại địa điểm thoả thuận theo đúng thời gian, lộ trình;
Khoản 5. Hoàn trả cho hành khách cước phí vận chuyển theo thoả thuận. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì theo quy định của pháp luật.
Điều 530. Quyền của bên vận chuyển
Bên vận chuyển có các quyền sau đây:
Khoản 1. Yêu cầu hành khách trả đủ cước phí vận chuyển hành khách, cước phí vận chuyển hành lý mang theo người vượt quá mức quy định;
Khoản 2. Từ chối chuyên chở hành khách trong các trường hợp sau đây:
Điểm a) Hành khách không chấp hành quy định của bên vận chuyển hoặc có hành vi làm mất trật tự công cộng, cản trở công việc của bên vận chuyển, đe dọa đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản của người khác hoặc có những hành vi khác không bảo đảm an toàn trong hành trình; trong trường hợp này, hành khách không được trả lại cước phí vận chuyển và phải chịu phạt vi phạm, nếu điều lệ vận chuyển có quy định;
Điểm b) Do tình trạng sức khoẻ của hành khách mà bên vận chuyển thấy rõ rằng việc vận chuyển sẽ gây nguy hiểm cho chính hành khách đó hoặc những người khác trong hành trình;
Điểm c) Để ngăn ngừa dịch bệnh lây lan.
Điều 531. Nghĩa vụ của hành khách
Hành khách có các nghĩa vụ sau đây:
Khoản 1. Trả đủ cước phí vận chuyển hành khách, cước phí vận chuyển hành lý vượt quá mức quy định và tự bảo quản hành lý mang theo người;
Khoản 2. Có mặt tại điểm xuất phát đúng thời gian đã thoả thuận;
Khoản 3. Tôn trọng, chấp hành đúng các quy định của bên vận chuyển và các quy định khác về bảo đảm an toàn giao thông.
Điều 532. Quyền của hành khách
Hành khách có các quyền sau đây:
Khoản 1. Yêu cầu được chuyên chở đúng bằng phương tiện vận chuyển và giá trị loại vé với lộ trình đã thoả thuận;
Khoản 2. Được miễn cước phí vận chuyển đối với hành lý ký gửi và hành lý xách tay trong hạn mức theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
Khoản 3. Yêu cầu thanh toán chi phí phát sinh hoặc bồi thường thiệt hại, nếu bên vận chuyển có lỗi trong việc không chuyên chở đúng thời hạn, địa điểm đã thoả thuận;
Khoản 4. Được nhận lại toàn bộ hoặc một phần cước phí vận chuyển trong trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 530 của Bộ luật này và những trường hợp khác do pháp luật quy định hoặc theo thoả thuận;
Khoản 5. Nhận hành lý tại địa điểm đã thoả thuận theo đúng thời gian, lộ trình;
Khoản 6. Yêu cầu tạm dừng hành trình trong thời hạn và theo thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 533. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Khoản 1. Trong trường hợp tính mạng, sức khoẻ và hành lý của hành khách bị thiệt hại thì bên vận chuyển phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Khoản 2. Bên vận chuyển không phải bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ và hành lý của hành khách nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của hành khách, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Khoản 3. Trong trường hợp hành khách vi phạm điều kiện vận chuyển đã thoả thuận, các quy định của điều lệ vận chuyển mà gây thiệt hại cho bên vận chuyển hoặc người thứ ba thì phải bồi thường.
Điều 534. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng vận chuyển hành khách
Khoản 1. Bên vận chuyển có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 530 của Bộ luật này.
Khoản 2. Hành khách có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng trong trường hợp bên vận chuyển vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 529 của Bộ luật này. II- HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN TÀI SẢN
Điều 535. Hợp đồng vận chuyển tài sản
Hợp đồng vận chuyển tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển có nghĩa vụ chuyển tài sản đến địa điểm đã định theo thoả thuận và giao tài sản đó cho người có quyền nhận, còn bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả cước phí vận chuyển.
Điều 536. Hình thức hợp đồng vận chuyển tài sản
Khoản 1. Hợp đồng vận chuyển tài sản được giao kết bằng lời nói hoặc bằng văn bản.
Khoản 2. Vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng giữa các bên.
Điều 537. Giao tài sản cho bên vận chuyển
Khoản 1. Bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ giao tài sản cho bên vận chuyển đúng thời hạn, địa điểm và đóng gói theo đúng quy cách đã thoả thuận; phải chịu chi phí xếp, dỡ tài sản lên phương tiện vận chuyển, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Khoản 2. Trong trường hợp bên thuê vận chuyển giao tài sản không đúng thời hạn, địa điểm đã thoả thuận thì phải thanh toán chi phí chờ đợi và tiền vận chuyển tài sản đến địa điểm đã thoả thuận trong hợp đồng cho bên vận chuyển hoặc phải nộp phạt vi phạm theo thoả thuận; nếu bên vận chuyển chậm nhận tài sản tại địa điểm đã thỏa thuận thì phải chịu chi phí phát sinh do việc chậm tiếp nhận.
Điều 538. Cước phí vận chuyển
Khoản 1. Mức cước phí vận chuyển do các bên thoả thuận; nếu pháp luật có quy định về mức cước phí vận chuyển thì áp dụng mức cước phí đó.
Khoản 2. Bên thuê vận chuyển phải thanh toán đủ cước phí vận chuyển sau khi tài sản được chuyển lên phương tiện vận chuyển, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 539. Nghĩa vụ của bên vận chuyển
Bên vận chuyển có các nghĩa vụ sau đây:
Khoản 1. Bảo đảm vận chuyển tài sản đầy đủ, an toàn đến địa điểm đã định, theo đúng thời hạn;
Khoản 2. Trả tài sản cho người có quyền nhận;
Khoản 3. Chịu chi phí liên quan đến việc chuyên chở tài sản, trừ trường hợp có thoả thuận khác;
Khoản 4. Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật;
Khoản 5. Bồi thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển trong trường hợp bên vận chuyển để mất mát, hư hỏng tài sản do lỗi của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 540. Quyền của bên vận chuyển
Bên vận chuyển có các quyền sau đây:
Khoản 1. Kiểm tra sự xác thực của tài sản, của vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác;
Khoản 2. Từ chối vận chuyển tài sản không đúng với loại tài sản đã thoả thuận trong hợp đồng;
Khoản 3. Yêu cầu bên thuê vận chuyển thanh toán đủ cước phí vận chuyển đúng thời hạn;
Khoản 4. Từ chối vận chuyển tài sản cấm giao dịch, tài sản có tính chất nguy hiểm, độc hại, nếu bên vận chuyển biết hoặc phải biết;
Khoản 5. Yêu cầu bên thuê vận chuyển bồi thường thiệt hại.
Điều 541. Nghĩa vụ của bên thuê vận chuyển
Bên thuê vận chuyển có các nghĩa vụ sau đây:
Khoản 1. Trả đủ tiền cước phí vận chuyển cho bên vận chuyển theo đúng thời hạn, phương thức đã thoả thuận;
Khoản 2. Trông coi tài sản trên đường vận chuyển, nếu có thoả thuận. Trong trường hợp bên thuê vận chuyển trông coi tài sản mà tài sản bị mất mát, hư hỏng thì không được bồi thường.
Điều 542. Quyền của bên thuê vận chuyển
Bên thuê vận chuyển có các quyền sau đây:
Khoản 1. Yêu cầu bên vận chuyển chuyên chở tài sản đến đúng địa điểm, thời điểm đã thoả thuận;
Khoản 2. Trực tiếp hoặc chỉ định người thứ ba nhận lại tài sản đã thuê vận chuyển;
Khoản 3. Yêu cầu bên vận chuyển bồi thường thiệt hại.
Điều 543. Trả tài sản cho bên nhận tài sản
Khoản 1. Bên nhận tài sản có thể là bên thuê vận chuyển tài sản hoặc là người thứ ba được bên thuê vận chuyển chỉ định nhận tài sản.
Khoản 2. Bên vận chuyển phải trả tài sản đầy đủ, đúng thời hạn và địa điểm cho bên nhận theo phương thức đã thoả thuận.
Khoản 3. Trong trường hợp tài sản đã được chuyển đến địa điểm trả tài sản đúng thời hạn nhưng không có bên nhận thì bên vận chuyển có thể gửi số tài sản đó tại nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho bên thuê vận chuyển hoặc bên nhận tài sản. Bên thuê vận chuyển hoặc bên nhận tài sản phải chịu chi phí hợp lý phát sinh từ việc gửi giữ tài sản. Nghĩa vụ trả tài sản hoàn thành khi tài sản đã được gửi giữ đáp ứng các điều kiện đã thoả thuận và bên thuê vận chuyển hoặc bên nhận tài sản đã được thông báo về việc gửi giữ.
Điều 544. Nghĩa vụ của bên nhận tài sản
Bên nhận tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
Khoản 1. Xuất trình cho bên vận chuyển vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác và nhận tài sản đúng thời hạn, địa điểm đã thoả thuận;
Khoản 2. Chịu chi phí xếp, dỡ tài sản vận chuyển, nếu không có thoả thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác;
Khoản 3. Thanh toán chi phí hợp lý phát sinh do việc chậm tiếp nhận tài sản;
Khoản 4. Báo cho bên thuê vận chuyển về việc nhận tài sản và các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của bên đó; nếu không thông báo thì không có quyền yêu cầu bên thuê vận chuyển bảo vệ quyền, lợi ích liên quan đến tài sản vận chuyển của mình.
Điều 545. Quyền của bên nhận tài sản
Bên nhận tài sản có các quyền sau đây:
Khoản 1. Kiểm tra số lượng, chất lượng tài sản được vận chuyển đến;
Khoản 2. Nhận tài sản được vận chuyển đến;
Khoản 3. Yêu cầu bên vận chuyển thanh toán chi phí hợp lý phát sinh do phải chờ nhận tài sản, nếu bên vận chuyển chậm giao;
Khoản 4. Trực tiếp yêu cầu hoặc báo để bên thuê vận chuyển yêu cầu bên vận chuyển bồi thường thiệt hại do tài sản bị mất mát, hư hỏng.
Điều 546. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Khoản 1. Bên vận chuyển phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển, nếu để tài sản bị mất mát hoặc hư hỏng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 541 của Bộ luật này.
Khoản 2. Bên thuê vận chuyển phải bồi thường thiệt hại cho bên vận chuyển và người thứ ba về thiệt hại do tài sản vận chuyển có tính chất nguy hiểm, độc hại mà không có biện pháp đóng gói, bảo đảm an toàn trong quá trình vận chuyển.
Khoản 3. Trong trường hợp bất khả kháng dẫn đến tài sản vận chuyển bị mất mát, hư hỏng hoặc bị hủy hoại trong quá trình vận chuyển thì bên vận chuyển không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. MỤC 9 HỢP ĐỒNG GIA CÔNG
Điều 547. Hợp đồng gia công
Hợp đồng gia công là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên nhận gia công thực hiện công việc để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công, còn bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả tiền công.
Điều 548. Đối tượng của hợp đồng gia công
Đối tượng của hợp đồng gia công là vật được xác định trước theo mẫu, theo tiêu chuẩn mà các bên thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 549. Nghĩa vụ của bên đặt gia công
Bên đặt gia công có các nghĩa vụ sau đây:
Khoản 1. Cung cấp nguyên vật liệu theo đúng số lượng, chất lượng, thời hạn và địa điểm cho bên nhận gia công, trừ trường hợp có thoả thuận khác; cung cấp các giấy tờ cần thiết liên quan đến việc gia công;
Khoản 2. Chỉ dẫn cho bên nhận gia công thực hiện hợp đồng;
Khoản 3. Trả tiền công theo đúng thoả thuận.
Điều 550. Quyền của bên đặt gia công
Bên đặt gia công có các quyền sau đây:
Khoản 1. Nhận sản phẩm gia công theo đúng số lượng, chất lượng, phương thức, thời hạn và địa điểm đã thoả thuận;
Khoản 2. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bên nhận gia công vi phạm nghiêm trọng hợp đồng;
Khoản 3. Trong trường hợp sản phẩm không bảo đảm chất lượng mà bên đặt gia công đồng ý nhận sản phẩm và yêu cầu sửa chữa nhưng bên nhận gia công không thể sửa chữa được trong thời hạn đã thoả thuận thì bên đặt gia công có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 551. Nghĩa vụ của bên nhận gia công
Bên nhận gia công có các nghĩa vụ sau đây:
Khoản 1. Bảo quản nguyên vật liệu do bên đặt gia công cung cấp;
Khoản 2. Báo cho bên đặt gia công biết để đổi nguyên vật liệu khác, nếu nguyên vật liệu không bảo đảm chất lượng; từ chối thực hiện gia công, nếu việc sử dụng nguyên vật liệu có thể tạo ra sản phẩm nguy hại cho xã hội; trường hợp không báo hoặc không từ chối thì phải chịu trách nhiệm về sản phẩm tạo ra;
Khoản 3. Giao sản phẩm cho bên đặt gia công đúng số lượng, chất lượng, phương thức, thời hạn và địa điểm đã thoả thuận;
Khoản 4. Giữ bí mật các thông tin về quy trình gia công và sản phẩm tạo ra;
Khoản 5. Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, trừ trường hợp sản phẩm không bảo đảm chất lượng do nguyên vật liệu mà bên đặt gia công cung cấp hoặc do sự chỉ dẫn không hợp lý của bên đặt gia công.
Khoản 6. Hoàn trả nguyên vật liệu còn lại cho bên đặt gia công sau khi hoàn thành hợp đồng.
Điều 552. Quyền của bên nhận gia công
Bên nhận gia công có các quyền sau đây: | |
Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
* Điều 552
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 4
- Khoản 5
- Khoản 6
* Điều 552
* Điều 553
* Điều 554
* Điều 555
* Điều 556
* Điều 557
* Điều 558
* Điều 559
* Điều 560
* Điều 561
* Điều 562
* Điều 563
* Điều 564
* Điều 565
* Điều 566
* Điều 567
* Điều 568
* Điều 569
* Điều 570
* Điều 571
* Điều 572
* Điều 573
* Điều 574
* Điều 575
* Điều 576
* Điều 577
* Điều 578
* Điều 579
* Điều 580
- Khoản 1 | Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
Điều 552. Quyền của bên nhận gia công
Khoản 2. Báo cho bên đặt gia công biết để đổi nguyên vật liệu khác, nếu nguyên vật liệu không bảo đảm chất lượng; từ chối thực hiện gia công, nếu việc sử dụng nguyên vật liệu có thể tạo ra sản phẩm nguy hại cho xã hội; trường hợp không báo hoặc không từ chối thì phải chịu trách nhiệm về sản phẩm tạo ra;
Khoản 3. Giao sản phẩm cho bên đặt gia công đúng số lượng, chất lượng, phương thức, thời hạn và địa điểm đã thoả thuận;
Khoản 4. Giữ bí mật các thông tin về quy trình gia công và sản phẩm tạo ra;
Khoản 5. Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, trừ trường hợp sản phẩm không bảo đảm chất lượng do nguyên vật liệu mà bên đặt gia công cung cấp hoặc do sự chỉ dẫn không hợp lý của bên đặt gia công.
Khoản 6. Hoàn trả nguyên vật liệu còn lại cho bên đặt gia công sau khi hoàn thành hợp đồng.
Điều 552. Quyền của bên nhận gia công
Bên nhận gia công có các quyền sau đây:
Khoản 1. Yêu cầu bên đặt gia công giao nguyên vật liệu đúng chất lượng, số lượng, thời hạn và địa điểm đã thoả thuận;
Khoản 2. Từ chối sự chỉ dẫn không hợp lý của bên đặt gia công, nếu thấy chỉ dẫn đó có thể làm giảm chất lượng sản phẩm, nhưng phải báo ngay cho bên đặt gia công;
Khoản 3. Yêu cầu bên đặt gia công trả đủ tiền công theo đúng thời hạn và phương thức đã thoả thuận.
Điều 553. Trách nhiệm chịu rủi ro
Cho đến khi giao sản phẩm cho bên đặt gia công, bên nào là chủ sở hữu của nguyên vật liệu thì phải chịu rủi ro đối với nguyên vật liệu hoặc sản phẩm được tạo ra từ nguyên vật liệu đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Khi bên đặt gia công chậm nhận sản phẩm thì phải chịu rủi ro trong thời gian chậm nhận, kể cả trong trường hợp sản phẩm được tạo ra từ nguyên vật liệu của bên nhận gia công, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Khi bên nhận gia công chậm giao sản phẩm mà có rủi ro đối với sản phẩm gia công thì phải bồi thường thiệt hại xảy ra cho bên đặt gia công.
Điều 554. Giao, nhận sản phẩm gia công
Bên nhận gia công phải giao sản phẩm và bên đặt gia công phải nhận sản phẩm theo đúng thời hạn và tại địa điểm đã thoả thuận.
Điều 555. Chậm giao, chậm nhận sản phẩm gia công
Khoản 1. Trong trường hợp bên nhận gia công chậm giao sản phẩm thì bên đặt gia công có thể gia hạn; nếu hết thời hạn đó mà bên nhận gia công vẫn chưa hoàn thành công việc thì bên đặt gia công có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Khoản 2. Trong trường hợp bên đặt gia công chậm nhận sản phẩm thì bên nhận gia công có thể gửi sản phẩm đó tại nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho bên đặt gia công. Nghĩa vụ giao sản phẩm hoàn thành khi đáp ứng được các điều kiện đã thoả thuận và bên đặt gia công đã được thông báo. Bên đặt gia công phải chịu mọi chi phí phát sinh từ việc gửi giữ.
Điều 556. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng gia công
Khoản 1. Mỗi bên đều có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng gia công, nếu việc tiếp tục thực hiện hợp đồng không mang lại lợi ích cho mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác, nhưng phải báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý; nếu bên đặt gia công đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì phải trả tiền công tương ứng với công việc đã làm; nếu bên nhận gia công đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì không được trả tiền công, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Khoản 2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng mà gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường.
Điều 557. Trả tiền công
Khoản 1. Bên đặt gia công phải trả đủ tiền công vào thời điểm nhận sản phẩm, nếu không có thoả thuận khác.
Khoản 2. Trong trường hợp không có thoả thuận về mức tiền công thì áp dụng mức tiền công trung bình đối với việc tạo ra sản phẩm cùng loại tại địa điểm gia công và vào thời điểm trả tiền.
Khoản 3. Bên đặt gia công không có quyền giảm tiền công, nếu sản phẩm không bảo đảm chất lượng do nguyên vật liệu mà mình đã cung cấp hoặc do sự chỉ dẫn không hợp lý của mình.
Điều 558. Thanh lý nguyên vật liệu
Khi hợp đồng gia công chấm dứt, bên nhận gia công phải hoàn trả nguyên vật liệu còn lại cho bên đặt gia công, trừ trường hợp có thoả thuận khác. MỤC 10 HỢP ĐỒNG GỬI GIỮ TÀI SẢN
Điều 559. Hợp đồng gửi giữ tài sản
Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, còn bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công.
Điều 560. Nghĩa vụ của bên gửi tài sản
Bên gửi tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
Khoản 1. Khi giao tài sản phải báo ngay cho bên giữ biết tình trạng tài sản và biện pháp bảo quản thích hợp đối với tài sản gửi giữ; nếu không báo mà tài sản gửi giữ bị tiêu hủy hoặc hư hỏng do không được bảo quản thích hợp thì bên gửi phải tự chịu; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường;
Khoản 2. Phải trả đủ tiền công, đúng thời hạn và đúng phương thức đã thoả thuận.
Điều 561. Quyền của bên gửi tài sản
Bên gửi tài sản có các quyền sau đây:
Khoản 1. Yêu cầu lấy lại tài sản bất cứ lúc nào, nếu hợp đồng gửi giữ không xác định thời hạn, nhưng phải báo trước cho bên giữ một thời gian hợp lý;
Khoản 2. Yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu bên giữ làm mất mát, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.
Điều 562. Nghĩa vụ của bên giữ tài sản
Bên giữ tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
Khoản 1. Bảo quản tài sản như đã thoả thuận, trả lại tài sản cho bên gửi theo đúng tình trạng như khi nhận giữ;
Khoản 2. Chỉ được thay đổi cách bảo quản tài sản, nếu việc thay đổi là cần thiết nhằm bảo quản tốt hơn tài sản đó nhưng phải báo ngay cho bên gửi biết về việc thay đổi;
Khoản 3. Báo kịp thời bằng văn bản cho bên gửi biết về nguy cơ hư hỏng, tiêu hủy tài sản do tính chất của tài sản đó và yêu cầu bên gửi cho biết cách giải quyết trong một thời hạn; nếu hết thời hạn đó mà bên gửi không trả lời thì bên giữ có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo quản và yêu cầu bên gửi thanh toán chi phí;
Khoản 4. Phải bồi thường thiệt hại, nếu làm mất mát, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.
Điều 563. Quyền của bên giữ tài sản
Bên giữ tài sản có các quyền sau đây:
Khoản 1. Yêu cầu bên gửi trả tiền công theo thoả thuận;
Khoản 2. Yêu cầu bên gửi trả chi phí hợp lý để bảo quản tài sản trong trường hợp gửi không trả tiền công;
Khoản 3. Yêu cầu bên gửi nhận lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên gửi một thời gian hợp lý trong trường hợp gửi giữ không xác định thời hạn;
Khoản 4. Bán tài sản gửi giữ có nguy cơ bị hư hỏng hoặc tiêu hủy nhằm bảo đảm lợi ích cho bên gửi, báo việc đó cho bên gửi và trả cho bên gửi khoản tiền thu được do bán tài sản, sau khi trừ chi phí hợp lý để bán tài sản.
Điều 564. Trả lại tài sản gửi giữ
Khoản 1. Bên giữ phải trả lại chính tài sản đã nhận và cả hoa lợi nếu có, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Địa điểm trả tài sản gửi giữ là nơi gửi; nếu bên gửi yêu cầu trả tài sản ở địa điểm khác thì phải chịu chi phí vận chuyển đến nơi đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Khoản 2. Bên giữ phải trả lại tài sản đúng thời hạn và chỉ có quyền yêu cầu bên gửi lấy lại tài sản trước thời hạn, nếu có lý do chính đáng.
Điều 565. Chậm giao, chậm nhận tài sản gửi giữ
Trong trường hợp bên giữ chậm giao tài sản thì không được yêu cầu bên gửi trả tiền công và thanh toán các chi phí về bảo quản, kể từ thời điểm chậm giao và phải chịu rủi ro đối với tài sản trong thời gian chậm giao tài sản. Trong trường hợp bên gửi chậm nhận tài sản thì phải thanh toán các chi phí về bảo quản và tiền công cho bên nhận giữ tài sản trong thời gian chậm nhận.
Điều 566. Trả tiền công
Khoản 1. Bên gửi phải trả đủ tiền công khi lấy lại tài sản gửi giữ, nếu không có thoả thuận khác.
Khoản 2. Trong trường hợp các bên không thoả thuận về mức tiền công thì áp dụng mức tiền công trung bình tại địa điểm và thời điểm trả tiền công.
Khoản 3. Khi bên gửi lấy lại tài sản trước thời hạn thì vẫn phải trả đủ tiền công và thanh toán chi phí cần thiết phát sinh từ việc bên giữ phải trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Khoản 4. Khi bên giữ yêu cầu bên gửi lấy lại tài sản trước thời hạn thì bên giữ không được nhận tiền công và phải bồi thường thiệt hại cho bên gửi, trừ trường hợp có thoả thuận khác. MỤC 11 HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
Điều 567. Hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, còn bên bảo hiểm phải trả một khoản tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Điều 568. Các loại hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm bao gồm hợp đồng bảo hiểm con người, hợp đồng bảo hiểm tài sản và hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
Điều 569. Đối tượng bảo hiểm
Đối tượng bảo hiểm bao gồm con người, tài sản, trách nhiệm dân sự và các đối tượng khác theo quy định của pháp luật.
Điều 570. Hình thức hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản. Giấy yêu cầu bảo hiểm có chữ ký của bên mua bảo hiểm là bộ phận không tách rời của hợp đồng bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc đơn bảo hiểm là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng bảo hiểm.
Điều 571. Sự kiện bảo hiểm
Sự kiện bảo hiểm là sự kiện khách quan do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định mà khi sự kiện đó xảy ra thì bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 346 của Bộ luật này.
Điều 572. Phí bảo hiểm
Khoản 1. Phí bảo hiểm là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho bên bảo hiểm. Thời hạn đóng phí bảo hiểm theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Phí bảo hiểm có thể đóng một lần hoặc theo định kỳ.
Khoản 2. Trong trường hợp bên mua bảo hiểm chậm đóng phí bảo hiểm theo định kỳ thì bên bảo hiểm ấn định một thời hạn để bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm; nếu hết thời hạn đó mà bên mua bảo hiểm không đóng phí bảo hiểm thì hợp đồng chấm dứt.
Điều 573. Nghĩa vụ thông tin của bên mua bảo hiểm
Khoản 1. Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, theo yêu cầu của bên bảo hiểm, bên mua bảo hiểm phải cung cấp cho bên bảo hiểm đầy đủ thông tin có liên quan đến đối tượng bảo hiểm, trừ thông tin mà bên bảo hiểm đã biết hoặc phải biết.
Khoản 2. Trong trường hợp bên mua bảo hiểm cố ý cung cấp thông tin sai nhằm giao kết hợp đồng để hưởng tiền bảo hiểm thì bên bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và thu phí bảo hiểm đến thời điểm chất dứt hợp đồng.
Điều 574. Nghĩa vụ phòng ngừa thiệt hại
Khoản 1. Bên được bảo hiểm có nghĩa vụ tuân thủ các điều kiện ghi trong hợp đồng, các quy định của pháp luật có liên quan và thực hiện các biện pháp phòng ngừa thiệt hại.
Khoản 2. Trong trường hợp bên được bảo hiểm có lỗi không thực hiện các biện pháp phòng ngừa thiệt hại đã ghi trong hợp đồng thì bên bảo hiểm có quyền ấn định một thời hạn để bên được bảo hiểm thực hiện các biện pháp đó; nếu hết thời hạn mà các biện pháp phòng ngừa vẫn không được thực hiện thì bên bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng hoặc không trả tiền bảo hiểm khi thiệt hại xảy ra do các biện pháp phòng ngừa đã không được thực hiện.
Điều 575. Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm, bên được bảo hiểm và của bên bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm
Khoản 1. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, bên mua bảo hiểm hoặc bên được bảo hiểm phải báo ngay cho bên bảo hiểm và phải thực hiện mọi biện pháp cần thiết mà khả năng cho phép để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại.
Khoản 2. Bên bảo hiểm phải thanh toán chi phí cần thiết và hợp lý mà người thứ ba đã bỏ ra để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại.
Điều 576. Trả tiền bảo hiểm
Khoản 1. Bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm trong thời hạn đã thoả thuận; nếu không có thoả thuận về thời hạn thì bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ về yêu cầu trả tiền bảo hiểm.
Khoản 2. Trong trường hợp bên bảo hiểm chậm trả tiền bảo hiểm thì phải trả cả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm trả tiền bảo hiểm tương ứng với thời gian chậm trả.
Khoản 3. Trong trường hợp bên được bảo hiểm cố ý để xảy ra thiệt hại thì bên bảo hiểm không phải trả tiền bảo hiểm; nếu do lỗi vô ý của người được bảo hiểm thì bên bảo hiểm không phải trả một phần tiền bảo hiểm tương ứng với mức độ lỗi của bên được bảo hiểm.
Điều 577. Chuyển yêu cầu hoàn trả
Khoản 1. Trong trường hợp người thứ ba có lỗi mà gây thiệt hại cho bên được bảo hiểm và bên bảo hiểm đã trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm thì bên bảo hiểm có quyền yêu cầu người thứ ba hoàn trả khoản tiền mà mình đã trả. Bên được bảo hiểm có nghĩa vụ phải cung cấp cho bên bảo hiểm mọi tin tức, tài liệu, bằng chứng cần thiết mà mình biết để bên bảo hiểm thực hiện quyền yêu cầu đối với người thứ ba.
Khoản 2. Trong trường hợp bên được bảo hiểm đã nhận số tiền bồi thường thiệt hại do người thứ ba trả, nhưng vẫn ít hơn số tiền mà bên bảo hiểm phải trả thì bên bảo hiểm chỉ phải trả phần chệnh lệch giữa số tiền bảo hiểm và số tiền mà người thứ ba đã trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác; nếu bên được bảo hiểm đã nhận tiền bảo hiểm nhưng ít hơn so với thiệt hại do người thứ ba gây ra thì bên được bảo hiểm vẫn có quyền yêu cầu người thứ ba bồi thường phần chênh lệch giữa số tiền bảo hiểm và tiền bồi thường thiệt hại. Bên bảo hiểm có quyền yêu cầu người thứ ba hoàn trả khoản tiền mà mình đã trả cho bên được bảo hiểm.
Điều 578. Bảo hiểm tính mạng
Trong trường hợp bảo hiểm tính mạng thì khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ; nếu bên được bảo hiểm chết thì tiền bảo hiểm được trả cho người thừa kế của bên được bảo hiểm.
Điều 579. Bảo hiểm tài sản
Khoản 1. Bên bảo hiểm phải bồi thường thiệt hại đối với tài sản được bảo hiểm theo các điều kiện đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Khoản 2. Trong trường hợp quyền sở hữu đối với tài sản bảo hiểm được chuyển cho người khác thì chủ sở hữu mới đương nhiên thay thế chủ sở hữu cũ trong hợp đồng bảo hiểm, kể từ thời điểm chuyển quyền sở hữu tài sản. Chủ sở hữu cũ là bên mua bảo hiểm phải báo cho chủ sở hữu mới biết về việc tài sản đã được bảo hiểm, báo kịp thời cho bên bảo hiểm về việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản.
Điều 580. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Khoản 1. Trong trường hợp bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật thì bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm hoặc cho người thứ ba theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm đối với thiệt hại mà bên mua bảo hiểm đã gây ra cho người thứ ba theo mức bảo hiểm đã thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật. | |
Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
* Điều 580
* Điều 581
* Điều 582
* Điều 583
* Điều 584
* Điều 585
* Điều 586
* Điều 587
* Điều 588
* Điều 589
* Điều 590
* Điều 591
* Điều 592
* Điều 593
* Điều 594
* Điều 595
* Điều 596
* Điều 597
* Điều 598
* Điều 599
* Điều 600
* Điều 601
* Điều 602
* Điều 603
* Điều 604
* Điều 605
- Khoản 1 | Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
Điều 580. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Khoản 1. Trong trường hợp bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật thì bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm hoặc cho người thứ ba theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm đối với thiệt hại mà bên mua bảo hiểm đã gây ra cho người thứ ba theo mức bảo hiểm đã thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Khoản 2. Trong trường hợp bên mua bảo hiểm đã bồi thường thiệt hại cho người thứ ba thì có quyền yêu cầu bên bảo hiểm phải hoàn trả khoản tiền mà mình đã trả cho người thứ ba, nhưng không vượt quá mức trả bảo hiểm mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật đã quy định. MỤC 12 HỢP ĐỒNG UỶ QUYỀN
Điều 581. Hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, còn bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 582. Thời hạn ủy quyền
Thời hạn ủy quyền do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thoả thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực một năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Điều 583. ủy quyền lại
Bên được ủy quyền chỉ được ủy quyền lại cho người thứ ba, nếu được bên ủy quyền đồng ý hoặc pháp luật có quy định. Hình thức hợp đồng ủy quyền lại cũng phải phù hợp với hình thức hợp đồng ủy quyền ban đầu. Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.
Điều 584. Nghĩa vụ của bên được ủy quyền
Bên được ủy quyền có các nghĩa vụ sau đây:
Khoản 1. Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó;
Khoản 2. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền;
Khoản 3. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền;
Khoản 4. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền;
Khoản 5. Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
Khoản 6. Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 585. Quyền của bên được ủy quyền
Bên được ủy quyền có các quyền sau đây:
Khoản 1. Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền;
Khoản 2. Hưởng thù lao, được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền.
Điều 586. Nghĩa vụ của bên ủy quyền
Bên ủy quyền có các nghĩa vụ sau đây:
Khoản 1. Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc;
Khoản 2. Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền;
Khoản 3. Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền và trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thoả thuận về việc trả thù lao.
Điều 587. Quyền của bên ủy quyền
Bên ủy quyền có các quyền sau đây:
Khoản 1. Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền;
Khoản 2. Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, nếu không có thoả thuận khác;
Khoản 3. Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 584 của Bộ luật này.
Điều 588. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền
Khoản 1. Trong trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý. Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
Khoản 2. Trong trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền.
Điều 589. Chấm dứt hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
Khoản 1. Hợp đồng ủy quyền hết hạn;
Khoản 2. Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
Khoản 3. Bên ủy quyền, bên được ủy quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 588 của Bộ luật này;
Khoản 4. Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết. MỤC 13 HỨA THƯỞNG VÀ THI CÓ GIẢI
Điều 590. Hứa thưởng
Khoản 1. Người đã công khai hứa thưởng phải trả thưởng cho người đã thực hiện công việc theo yêu cầu của người hứa thưởng.
Khoản 2. Công việc được hứa thưởng phải cụ thể, có thể thực hiện được, không bị pháp luật cấm, không trái đạo đức xã hội.
Điều 591. Rút lại tuyên bố hứa thưởng
Khi chưa đến hạn bắt đầu thực hiện công việc thì người hứa thưởng có quyền rút lại tuyên bố hứa thưởng của mình. Việc rút lại tuyên bố hứa thưởng phải được thực hiện theo cách thức và trên phương tiện mà việc hứa thưởng đã được công bố.
Điều 592. Trả thưởng
Khoản 1. Trong trường hợp một công việc được hứa thưởng do một người thực hiện thì khi công việc hoàn thành, người thực hiện công việc đó được nhận thưởng.
Khoản 2. Khi một công việc được hứa thưởng do nhiều người cùng thực hiện nhưng mỗi người thực hiện độc lập với nhau thì người hoàn thành đầu tiên được nhận thưởng.
Khoản 3. Trong trường hợp nhiều người cùng hoàn thành công việc được hứa thưởng vào cùng một thời điểm thì phần thưởng được chia đều cho những người đó.
Khoản 4. Trong trường hợp nhiều người cùng cộng tác để thực hiện công việc được hứa thưởng do người hứa thưởng yêu cầu thì mỗi người được nhận một phần của phần thưởng, tương ứng với phần đóng góp của mình.
Điều 593. Thi có giải
Khoản 1. Người tổ chức các cuộc thi văn hoá, nghệ thuật, thể thao, khoa học, kỹ thuật và các cuộc thi khác không trái pháp luật, đạo đức xã hội phải công bố điều kiện dự thi, thang điểm, các giải thưởng và mức thưởng của mỗi giải.
Khoản 2. Việc thay đổi điều kiện dự thi phải được thực hiện theo cách thức đã công bố trong một thời gian hợp lý trước khi diễn ra cuộc thi.
Khoản 3. Người đoạt giải có quyền yêu cầu người tổ chức thi trao giải thưởng đúng mức đã công bố. CHƯƠNG XIX THỰC HIỆN CÔNG VIỆC KHÔNG CÓ UỶ QUYỀN
Điều 594. Thực hiện công việc không có ủy quyền
Thực hiện công việc không có ủy quyền là việc một người không có nghĩa vụ thực hiện công việc nhưng đã tự nguyện thực hiện công việc đó, hoàn toàn vì lợi ích của người có công việc được thực hiện khi người này không biết hoặc biết mà không phản đối.
Điều 595. Nghĩa vụ thực hiện công việc không có ủy quyền
Khoản 1. Người thực hiện công việc không có ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc phù hợp với khả năng, điều kiện của mình.
Khoản 2. Người thực hiện công việc không có ủy quyền phải thực hiện công việc như công việc của chính mình; nếu biết hoặc đoán biết được ý định của người có công việc thì phải thực hiện công việc phù hợp với ý định đó.
Khoản 3. Người thực hiện công việc không có ủy quyền phải báo cho người có công việc được thực hiện về quá trình, kết quả thực hiện công việc nếu có yêu cầu, trừ trường hợp người có công việc đã biết hoặc người thực hiện công việc không có ủy quyền không biết nơi cư trú của người đó.
Khoản 4. Trong trường hợp người có công việc được thực hiện chết thì người thực hiện công việc không có ủy quyền phải tiếp tục thực hiện công việc cho đến khi người thừa kế hoặc người đại diện của người có công việc được thực hiện đã tiếp nhận.
Khoản 5. Trong trường hợp có lý do chính đáng mà người thực hiện công việc không có ủy quyền không thể tiếp tục đảm nhận công việc thì phải báo cho người có công việc được thực hiện, người đại diện hoặc người thân thích của người này hoặc có thể nhờ người khác thay mình đảm nhận việc thực hiện công việc.
Điều 596. Nghĩa vụ thanh toán của người có công việc được thực hiện
Khoản 1. Người có công việc được thực hiện phải tiếp nhận công việc khi người thực hiện công việc không có ủy quyền bàn giao công việc và thanh toán các chi phí hợp lý mà người thực hiện công việc không có ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc, kể cả trong trường hợp công việc không đạt được kết quả theo ý muốn của mình.
Khoản 2. Người có công việc được thực hiện phải trả cho người thực hiện công việc không có ủy quyền một khoản thù lao khi người này thực hiện công việc chu đáo, có lợi cho mình, trừ trường hợp người thực hiện công việc không có ủy quyền từ chối.
Điều 597. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại
Khoản 1. Khi người thực hiện công việc không có ủy quyền cố ý gây thiệt hại trong khi thực hiện công việc thì phải bồi thường thiệt hại cho người có công việc được thực hiện.
Khoản 2. Nếu người thực hiện công việc không có ủy quyền do vô ý mà gây thiệt hại trong khi thực hiện công việc thì căn cứ vào hoàn cảnh đảm nhận công việc, người đó có thể được giảm mức bồi thường.
Điều 598. Chấm dứt thực hiện công việc không có ủy quyền
Việc thực hiện công việc không có ủy quyền chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
Khoản 1. Theo yêu cầu của người có công việc được thực hiện;
Khoản 2. Người có công việc được thực hiện, người thừa kế hoặc người đại diện của người có công việc được thực hiện tiếp nhận công việc;
Khoản 3. Người thực hiện công việc không có ủy quyền không thể tiếp tục thực hiện công việc theo quy định tại khoản 5 Điều 595 của Bộ luật này;
Khoản 4. Người thực hiện công việc không có ủy quyền chết. CHƯƠNG XX NGHĨA VỤ HOÀN TRẢ DO CHIẾM HỮU, SỬ DỤNG TÀI SẢN, ĐƯỢC LỢI VỀ TÀI SẢN KHÔNG CÓ CĂN CỨ PHÁP LUẬT
Điều 599. Nghĩa vụ hoàn trả
Khoản 1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này.
Khoản 2. Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thì phải hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này.
Điều 600. Tài sản hoàn trả
Khoản 1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản mà không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã thu được.
Khoản 2. Trong trường hợp tài sản hoàn trả là vật đặc định thì phải hoàn trả đúng vật đó; nếu vật đặc định đó bị mất hoặc hư hỏng thì phải đền bù bằng tiền, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Khoản 3. Trong trường hợp tài sản hoàn trả là vật cùng loại, nhưng bị mất hoặc hư hỏng thì phải trả vật cùng loại hoặc đền bù bằng tiền, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Khoản 4. Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả cho người bị thiệt khoản lợi về tài sản đó bằng hiện vật hoặc bằng tiền.
Điều 601. Nghĩa vụ hoàn trả hoa lợi, lợi tức
Khoản 1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật và không ngay tình thì phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
Khoản 2. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình thì phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm người đó biết hoặc phải biết việc chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này.
Điều 602. Quyền yêu cầu người thứ ba hoàn trả
Trong trường hợp người chiếm hữu, người sử dụng tài sản mà không có căn cứ pháp luật đã giao tài sản cho người thứ ba thì khi bị chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản yêu cầu hoàn trả, người thứ ba có nghĩa vụ hoàn trả tài sản đó, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác; nếu tài sản đó đã được trả bằng tiền hoặc có đền bù thì người thứ ba có quyền yêu cầu người đã giao tài sản cho mình bồi thường thiệt hại.
Điều 603. Nghĩa vụ thanh toán
Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp, người bị thiệt hại được hoàn trả tài sản thì phải thanh toán những chi phí cần thiết mà người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình đã bỏ ra để bảo quản, làm tăng giá trị của tài sản. CHƯƠNG XXI TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG MỤC 1 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 604. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Khoản 1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Khoản 2. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó.
Điều 605. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
Khoản 1. Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. | |
Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
* Điều 604
* Điều 605
* Điều 606
* Điều 607
* Điều 608
* Điều 609
* Điều 610
* Điều 611
* Điều 612
* Điều 613
* Điều 614
* Điều 615
* Điều 616
* Điều 617
* Điều 618
* Điều 619
* Điều 620
* Điều 621
* Điều 622
* Điều 623
* Điều 624
* Điều 625
* Điều 626
* Điều 627
* Điều 628
- Khoản 1
- Khoản 2 | Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
Điều 604. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Khoản 1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Khoản 2. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó.
Điều 605. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
Khoản 1. Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Khoản 2. Người gây thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường, nếu do lỗi vô ý mà gây thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của mình.
Khoản 3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì người bị thiệt hại hoặc người gây thiệt hại có quyền yêu cầu Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
Điều 606. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân
Khoản 1. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.
Khoản 2. Người chưa thành niên dưới mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 621 của Bộ luật này. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
Khoản 3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.
Điều 607. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác bị xâm phạm. MỤC 2 XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI
Điều 608. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
Trong trường hợp tài sản bị xâm phạm thì thiệt hại được bồi thường bao gồm:
Khoản 1. Tài sản bị mất;
Khoản 2. Tài sản bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng;
Khoản 3. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản;
Khoản 4. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
Điều 609. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm
Khoản 1. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:
Điểm a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
Điểm b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
Điểm c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.
Khoản 2. Người xâm phạm sức khoẻ của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Điều 610. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm
Khoản 1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
Điểm a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết;
Điểm b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
Điểm c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.
Khoản 2. Người xâm phạm tính mạng của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá sáu mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Điều 611. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
Khoản 1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân bị xâm phạm, thiệt hại do danh dự, uy tín của pháp nhân, chủ thể khác bị xâm phạm bao gồm:
Điểm a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
Điểm b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.
Khoản 2. Người xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Điều 612. Thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm
Khoản 1. Trong trường hợp người bị thiệt hại mất hoàn toàn khả năng lao động thì người bị thiệt hại được hưởng bồi thường cho đến khi chết.
Khoản 2. Trong trường hợp người bị thiệt hại chết thì những người mà người này có nghĩa vụ cấp dưỡng khi còn sống được hưởng tiền cấp dưỡng trong thời hạn sau đây:
Điểm a) Người chưa thành niên hoặc người đã thành thai là con của người chết và còn sống sau khi sinh ra được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi đủ mười tám tuổi, trừ trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động và có thu nhập đủ nuôi sống bản thân;
Điểm b) Người đã thành niên nhưng không có khả năng lao động được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi chết. MỤC 3 BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Điều 613. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
Khoản 1. Người gây thiệt hại trong trường hợp phòng vệ chính đáng không phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Khoản 2. Người gây thiệt hại do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Điều 614. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết
Khoản 1. Người gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Khoản 2. Trong trường hợp thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết thì người gây thiệt hại phải bồi thường phần thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết cho người bị thiệt hại.
Khoản 3. Người đã gây ra tình thế cấp thiết dẫn đến thiệt hại xảy ra thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Điều 615. Bồi thường thiệt hại do người dùng chất kích thích gây ra
Khoản 1. Người do uống rượu hoặc do dùng chất kích thích khác mà lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ được hành vi của mình, gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường.
Khoản 2. Khi một người cố ý dùng rượu hoặc chất kích thích khác làm cho người khác lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ được hành vi của họ mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Điều 616. Bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra
Trong trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.
Điều 617. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại có lỗi
Khi người bị thiệt hại cũng có lỗi trong việc gây thiệt hại thì người gây thiệt hại chỉ phải bồi thường phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình; nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại thì người gây thiệt hại không phải bồi thường.
Điều 618. Bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra
Pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao; nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu người có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.
Điều 619. Bồi thường thiệt hại do cán bộ, công chức gây ra
Cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức phải bồi thường thiệt hại do cán bộ, công chức của mình gây ra trong khi thi hành công vụ. Cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức có trách nhiệm yêu cầu cán bộ, công chức phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật, nếu cán bộ, công chức có lỗi trong khi thi hành công vụ.
Điều 620. Bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra
Cơ quan tiến hành tố tụng phải bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của mình gây ra khi thực hiện nhiệm vụ trong quá trình tiến hành tố tụng. Cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm yêu cầu người có thẩm quyền đã gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật, nếu người có thẩm quyền có lỗi trong khi thi hành nhiệm vụ.
Điều 621. Bồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, tổ chức khác trực tiếp quản lý
Khoản 1. Người dưới mười lăm tuổi trong thời gian học tại trường mà gây thiệt hại thì trường học phải bồi thường thiệt hại xảy ra.
Khoản 2. Người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại cho người khác trong thời gian bệnh viện, tổ chức khác trực tiếp quản lý thì bệnh viện, tổ chức khác phải bồi thường thiệt hại xảy ra.
Khoản 3. Trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu trường học, bệnh viện, tổ chức khác chứng minh được mình không có lỗi trong quản lý thì cha, mẹ, người giám hộ của người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hình vi dân sự phải bồi thường.
Điều 622. Bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra
Cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác phải bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.
Điều 623. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
Khoản 1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải tuân thủ các quy định bảo quản, trông giữ, vận chuyển, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng các quy định của pháp luật.
Khoản 2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì những người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Khoản 3. Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây:
Điểm a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
Điểm b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Khoản 4. Trong trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại. Khi chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ cũng có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
Điều 624. Bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường
Cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác làm ô nhiễm môi trường gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp người gây ô nhiễm môi trường không có lỗi.
Điều 625. Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra
Khoản 1. Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác; nếu người bị thiệt hại hoàn toàn có lỗi trong việc làm súc vật gây thiệt hại cho mình thì chủ sở hữu không phải bồi thường.
Khoản 2. Trong trường hợp người thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại cho người khác thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại; nếu người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
Khoản 3. Trong trường hợp súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây thiệt hại thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường;
Khoản 4. Trong trường hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi thường theo tập quán nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Điều 626. Bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra
Chủ sở hữu phải bồi thường thiệt hại do cây cối đổ, gẫy gây ra, trừ trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại hoặc do sự kiện bất khả kháng.
Điều 627. Bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra
Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác phải bồi thường thiệt hại, nếu để nhà cửa, công trình xây dựng khác đó bị sụp đổ, hư hỏng, sụt lở gây thiệt hại cho người khác, trừ trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại hoặc do sự kiện bất khả kháng.
Điều 628. Bồi thường thiệt hại do xâm phạm thi thể
Khoản 1. Cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác xâm phạm thi thể phải bồi thường thiệt hại.
Khoản 2. Thiệt hại do xâm phạm thi thể gồm chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại. | |
Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
* Điều 628
* Điều 629
* Điều 630
* Điều 631
* Điều 632
* Điều 633
* Điều 634
* Điều 635
* Điều 636
* Điều 637
* Điều 638
* Điều 639
* Điều 640
* Điều 641
* Điều 642
* Điều 643
* Điều 644
* Điều 645
* Điều 646
* Điều 647
* Điều 648
* Điều 649
* Điều 650
* Điều 651
* Điều 652
* Điều 653
* Điều 654
* Điều 655
* Điều 656
* Điều 657
* Điều 658 | Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
Điều 628. Bồi thường thiệt hại do xâm phạm thi thể
Khoản 1. Cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác xâm phạm thi thể phải bồi thường thiệt hại.
Khoản 2. Thiệt hại do xâm phạm thi thể gồm chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại.
Khoản 3. Người xâm phạm thi thể phải bồi thường một khoản tiền theo quy định tại khoản 2 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người chết, nếu không có những người này thì người trực tiếp nuôi dưỡng người chết được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Điều 629. Bồi thường thiệt hại do xâm phạm mồ mả
Cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác gây thiệt hại đến mồ mả của người khác phải bồi thường thiệt hại. Thiệt hại do xâm phạm mồ mả gồm chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại.
Điều 630. Bồi thường thiệt hại do vi phạm quyền lợi của người tiêu dùng
Cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác sản xuất, kinh doanh không bảo đảm chất lượng hàng hoá mà gây thiệt hại cho người tiêu dùng thì phải bồi thường. PHẦN THỨ TƯ THỪA KẾ CHƯƠNG XXII NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 631. Quyền thừa kế của cá nhân
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Điều 632. Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân
Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Điều 633. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
Khoản 1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp Toà án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 81 của Bộ luật này.
Khoản 2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản.
Điều 634. Di sản
Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Điều 635. Người thừa kế
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trong trường hợp người thừa kế theo di chúc là cơ quan, tổ chức thì phải là cơ quan, tổ chức tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Điều 636. Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế
Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.
Điều 637. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
Khoản 1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Khoản 2. Trong trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thoả thuận của những người thừa kế.
Khoản 3. Trong trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Khoản 4. Trong trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
Điều 638. Người quản lý di sản
Khoản 1. Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thoả thuận cử ra.
Khoản 2. Trong trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản.
Khoản 3. Trong trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.
Điều 639. Nghĩa vụ của người quản lý di sản
Khoản 1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 638 của Bộ luật này có các nghĩa vụ sau đây:
Điểm a) Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
Điểm b) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp và định đoạt tài sản bằng các hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản;
Điểm c) Thông báo về di sản cho những người thừa kế;
Điểm d) Bồi thường thiệt hại, nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
Điểm đ) Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.
Khoản 2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 638 của Bộ luật này có các nghĩa vụ sau đây:
Điểm a) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp và định đoạt tài sản bằng các hình thức khác;
Điểm b) Thông báo về di sản cho những người thừa kế;
Điểm c) Bồi thường thiệt hại, nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
Điểm d) Giao lại di sản theo thoả thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc theo yêu cầu của người thừa kế.
Điều 640. Quyền của người quản lý di sản
Khoản 1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 638 của Bộ luật này có các quyền sau đây:
Điểm a) Đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế;
Điểm b) Được hưởng thù lao theo thoả thuận với những người thừa kế.
Khoản 2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 638 của Bộ luật này có các quyền sau đây:
Điểm a) Được tiếp tục sử dụng di sản theo thoả thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc được sự đồng ý của những người thừa kế;
Điểm b) Được hưởng thù lao theo thoả thuận với những người thừa kế.
Điều 641. Việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùngthời điểm
Trong trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết cùng thời điểm hoặc được coi là chết cùng thời điểm do không thể xác định được người nào chết trước (sau đây gọi là chết cùng thời điểm) thì họ không được thừa kế di sản của nhau và di sản của mỗi người do người thừa kế của người đó hưởng, trừ trường hợp thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 677 của Bộ luật này.
Điều 642. Từ chối nhận di sản
Khoản 1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
Khoản 2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản; người từ chối phải báo cho những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, cơ quan công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản.
Khoản 3. Thời hạn từ chối nhận di sản là sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế. Sau sáu tháng kể từ ngày mở thừa kế nếu không có từ chối nhận di sản thì được coi là đồng ý nhận thừa kế.
Điều 643. Người không được quyền hưởng di sản
Khoản 1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
Điểm a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
Điểm b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
Điểm c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
Điểm d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Khoản 2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Điều 644. Tài sản không có người nhận thừa kế thuộc Nhà nước
Trong trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc Nhà nước.
Điều 645. Thời hiệu khởi kiện về thừa kế
Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. CHƯƠNG XXIII THỪA KẾ THEO DI CHÚC
Điều 646. Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Điều 647.Người lập di chúc
Khoản 1. Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
Khoản 2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
Điều 648.Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có các quyền sau đây:
Khoản 1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
Khoản 2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
Khoản 3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
Khoản 4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
Khoản 5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Điều 649.Hình thức của di chúc
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Người thuộc dân tộc thiểu số có quyền lập di chúc bằng chữ viết hoặc tiếng nói của dân tộc mình.
Điều 650. Di chúc bằng văn bản
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
Khoản 1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
Khoản 2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
Khoản 3. Di chúc bằng văn bản có công chứng;
Khoản 4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Điều 651. Di chúc miệng
Khoản 1. Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Khoản 2. Sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Điều 652. Di chúc hợp pháp
Khoản 1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
Điểm a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
Điểm b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
Khoản 2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
Khoản 3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Khoản 4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
Khoản 5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.
Điều 653. Nội dung của di chúc bằng văn bản
Khoản 1. Di chúc phải ghi rõ:
Điểm a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
Điểm b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
Điểm c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
Điểm d) Di sản để lại và nơi có di sản;
Điểm đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
Khoản 2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Điều 654. Người làm chứng cho việc lập di chúc
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
Khoản 1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
Khoản 2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
Khoản 3. Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.
Điều 655. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 653 của Bộ luật này.
Điều 656. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc phải tuân theo quy định tại Điều 653 và Điều 654 của Bộ luật này.
Điều 657. Di chúc có công chứng hoặc chứng thực
Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.
Điều 658. Thủ tục lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
Việc lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải tuân theo thủ tục sau đây: | |
Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
* Điều 656
* Điều 657
* Điều 658
* Điều 659
* Điều 660
* Điều 661
* Điều 662
* Điều 663
* Điều 664
* Điều 665
* Điều 666
* Điều 667
* Điều 668
* Điều 669
* Điều 670
* Điều 671
* Điều 672
* Điều 673
* Điều 674
* Điều 675
* Điều 676
* Điều 677
* Điều 678
* Điều 679
* Điều 680
- Khoản 1
- Khoản 2 | Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
Điều 656. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc phải tuân theo quy định tại Điều 653 và Điều 654 của Bộ luật này.
Điều 657. Di chúc có công chứng hoặc chứng thực
Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.
Điều 658. Thủ tục lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
Việc lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải tuân theo thủ tục sau đây:
Khoản 1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ký vào bản di chúc;
Khoản 2. Trong trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.
Điều 659. Người không được công chứng, chứng thực di chúc
Công chứng viên, người có thẩm quyền của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn không được công chứng, chứng thực đối với di chúc, nếu họ là:
Khoản 1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
Khoản 2. Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật;
Khoản 3. Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
Điều 660. Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực
Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực bao gồm:
Khoản 1. Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực;
Khoản 2. Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó;
Khoản 3. Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó;
Khoản 4. Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị;
Khoản 5. Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó;
Khoản 6. Di chúc của người đang bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.
Điều 661. Di chúc do công chứng viên lập tại chỗ ở
Khoản 1. Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc.
Khoản 2. Thủ tục lập di chúc tại chỗ ở được tiến hành như thủ tục lập di chúc tại cơ quan công chứng theo quy định tại Điều 658 của Bộ luật này.
Điều 662. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc
Khoản 1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc vào bất cứ lúc nào.
Khoản 2. Trong trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
Khoản 3. Trong trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.
Điều 663. Di chúc chung của vợ, chồng
Vợ, chồng có thể lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung.
Điều 664. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung của vợ, chồng
Khoản 1. Vợ, chồng có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung bất cứ lúc nào.
Khoản 2. Khi vợ hoặc chồng muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung thì phải được sự đồng ý của người kia; nếu một người đã chết thì người kia chỉ có thể sửa đổi, bổ sung di chúc liên quan đến phần tài sản của mình.
Điều 665. Gửi giữ di chúc
Khoản 1. Người lập di chúc có thể yêu cầu cơ quan công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc.
Khoản 2. Trong trường hợp cơ quan công chứng lưu giữ bản di chúc thì phải bảo quản, giữ gìn theo quy định của pháp luật về công chứng.
Khoản 3. Cá nhân giữ bản di chúc có các nghĩa vụ sau đây:
Điểm a) Giữ bí mật nội dung di chúc;
Điểm b) Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo ngay cho người lập di chúc;
Điểm c) Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của hai người làm chứng.
Điều 666. Di chúc bị thất lạc, hư hại
Khoản 1. Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.
Khoản 2. Trong trường hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo di chúc.
Điều 667. Hiệu lực pháp luật của di chúc
Khoản 1. Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế.
Khoản 2. Di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:
Điểm a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
Điểm b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế. Trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật.
Khoản 3. Di chúc không có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
Khoản 4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật.
Khoản 5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật.
Điều 668. Hiệu lực pháp luật của di chúc chung của vợ, chồng
Di chúc chung của vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết.
Điều 669. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:
Khoản 1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
Khoản 2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.
Điều 670. Di sản dùng vào việc thờ cúng
Khoản 1. Trong trường hợp người lập di chúc có để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho một người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thoả thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng. Trong trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử một người quản lý di sản thờ cúng. Trong trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
Khoản 2. Trong trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.
Điều 671. Di tặng
Khoản 1. Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc.
Khoản 2. Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này.
Điều 672. Công bố di chúc
Khoản 1. Trong trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại cơ quan công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc.
Khoản 2. Trong trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thoả thuận cử người công bố di chúc.
Khoản 3. Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc.
Khoản 4. Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc.
Khoản 5. Trong trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng.
Điều 673. Giải thích nội dung di chúc
Trong trường hợp nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau thì người công bố di chúc và những người thừa kế phải cùng nhau giải thích nội dung di chúc dựa trên ý nguyện đích thực trước đây của người chết, có xem xét đến mối quan hệ của người chết với người thừa kế theo di chúc. Khi những người này không nhất trí về cách hiểu nội dung di chúc thì coi như không có di chúc và việc chia di sản được áp dụng theo quy định về thừa kế theo pháp luật. Trong trường hợp có một phần nội dung di chúc không giải thích được nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của di chúc thì chỉ phần không giải thích được không có hiệu lực. CHƯƠNG XXIV THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
Điều 674. Thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Điều 675. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
Khoản 1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
Điểm a) Không có di chúc;
Điểm b) Di chúc không hợp pháp;
Điểm c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;
Điểm d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.
Khoản 2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
Điểm a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
Điểm b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
Điểm c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế.
Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
Khoản 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
Điểm a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Điểm b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
Điểm c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Khoản 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Khoản 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Điều 677. Thừa kế thế vị
Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Điều 678. Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ
Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 676 và Điều 677 của Bộ luật này.
Điều 679. Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế
Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 676 và Điều 677 của Bộ luật này.
Điều 680. Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung, đang xin ly hôn, đã kết hôn với người khác
Khoản 1. Trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
Khoản 2. Trong trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Toà án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản. | |
Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
* Điều 679
* Điều 680
* Điều 681
* Điều 682
* Điều 683
* Điều 684
* Điều 685
* Điều 686
* Điều 687
* Điều 688
* Điều 689
* Điều 690
* Điều 691
* Điều 692
* Điều 693
* Điều 694
* Điều 695
* Điều 696
* Điều 697
* Điều 698
* Điều 699
* Điều 700
* Điều 701
* Điều 702
* Điều 703
* Điều 704
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 4
- Khoản 5
- Khoản 6
- Khoản 7
- Khoản 8 | Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
Điều 679. Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế
Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 676 và Điều 677 của Bộ luật này.
Điều 680. Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung, đang xin ly hôn, đã kết hôn với người khác
Khoản 1. Trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
Khoản 2. Trong trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Toà án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
Khoản 3. Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản. CHƯƠNG XXV THANH TOÁN VÀ PHÂN CHIA DI SẢN
Điều 681. Họp mặt những người thừa kế
Khoản 1. Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thoả thuận những việc sau đây:
Điểm a) Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;
Điểm b) Cách thức phân chia di sản.
Khoản 2. Mọi thoả thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản.
Điều 682. Người phân chia di sản
Khoản 1. Người phân chia di sản có thể đồng thời là người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc hoặc được những người thừa kế thoả thuận cử ra.
Khoản 2. Người phân chia di sản phải chia di sản theo đúng di chúc hoặc đúng thoả thuận của những người thừa kế theo pháp luật.
Khoản 3. Người phân chia di sản được hưởng thù lao, nếu người để lại di sản cho phép trong di chúc hoặc những người thừa kế có thoả thuận.
Điều 683. Thứ tự ưu tiên thanh toán
Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây:
Khoản 1. Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng;
Khoản 2. Tiền cấp dưỡng còn thiếu;
Khoản 3. Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ;
Khoản 4. Tiền công lao động;
Khoản 5. Tiền bồi thường thiệt hại;
Khoản 6. Thuế và các khoản nợ khác đối với Nhà nước;
Khoản 7. Tiền phạt;
Khoản 8. Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể khác;
Khoản 9. Chi phí cho việc bảo quản di sản;
Khoản 10. Các chi phí khác.
Điều 684. Phân chia di sản theo di chúc
Khoản 1. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Khoản 2. Trong trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Khoản 3. Trong trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.
Điều 685. Phân chia di sản theo pháp luật
Khoản 1. Khi phân chia di sản nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng, để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra, được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
Khoản 2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thoả thuận về việc định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật; nếu không thoả thuận được thì hiện vật được bán để chia.
Điều 686. Hạn chế phân chia di sản
Trong trường hợp theo ý chí của người lập di chúc hoặc theo thoả thuận của tất cả những người thừa kế, di sản chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi đã hết thời hạn đó di sản mới được đem chia. Trong trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Toà án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định, nhưng không quá ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế; nếu hết thời hạn do Toà án xác định hoặc bên còn sống đã kết hôn với người khác thì những người thừa kế khác có quyền yêu cầu Toà án cho chia di sản thừa kế.
Điều 687. Phân chia di sản trong trường hợp có người thừa kế mới hoặc có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế
Khoản 1. Trong trường hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện người thừa kế mới thì không thực hiện việc phân chia lại di sản bằng hiện vật, nhưng những người thừa kế đã nhận di sản phải thanh toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản của người đó tại thời điểm chia thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Khoản 2. Trong trường hợp đã phân chia di sản mà có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế thì người đó phải trả lại di sản hoặc thanh toán một khoản tiền tương đương với giá trị di sản được hưởng tại thời điểm chia thừa kế cho những người thừa kế, trừ trường hợp có thoả thuận khác. PHẦN THỨ NĂM QUY ĐỊNH VỀ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHƯƠNG XXVI NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 688. Căn cứ xác lập quyền sử dụng đất
Khoản 1. Đất đai thuộc hình thức sở hữu nhà nước, do Chính phủ thống nhất quản lý.
Khoản 2. Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác được xác lập do Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất.
Khoản 3. Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác cũng được xác lập do được người khác chuyển quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 689. Hình thức chuyển quyền sử dụng đất
Khoản 1. Việc chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện thông qua hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Khoản 2. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.
Khoản 3. Việc thừa kế quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 733 đến Điều 735 của Bộ luật này.
Điều 690. Giá chuyển quyền sử dụng đất
Giá chuyển quyền sử dụng đất do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định.
Điều 691. Nguyên tắc chuyển quyền sử dụng đất
Khoản 1. Cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác sử dụng đất được pháp luật cho phép chuyển quyền sử dụng đất mới có quyền chuyển quyền sử dụng đất.
Khoản 2. Khi chuyển quyền sử dụng đất, các bên có quyền thoả thuận về nội dung của hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất nhưng phải phù hợp với quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Khoản 3. Bên nhận chuyển quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng thời hạn ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở địa phương tại thời điểm chuyển quyền sử dụng đất.
Điều 692. Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất
Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. CHƯƠNG XXVII HỢP ĐỒNG CHUYỂN ĐỔI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 693. Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó các bên chuyển giao đất và chuyển quyền sử dụng đất cho nhau theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 694. Nội dung của hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau đây:
Khoản 1. Tên, địa chỉ của các bên;
Khoản 2. Quyền, nghĩa vụ của các bên;
Khoản 3. Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;
Khoản 4. Thời điểm chuyển giao đất;
Khoản 5. Thời hạn sử dụng đất của bên chuyển đổi; thời hạn sử dụng đất còn lại của bên được chuyển đổi;
Khoản 6. Chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất, nếu có;
Khoản 7. Quyền của người thứ ba đối với đất chuyển đổi;
Khoản 8. Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng.
Điều 695. Nghĩa vụ của các bên chuyển đổi quyền sử dụng đất
Các bên chuyển đổi quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
Khoản 1. Chuyển giao đất cho nhau đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận;
Khoản 2. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng thời hạn;
Khoản 3. Chịu lệ phí về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất đối với diện tích đất mà mình được chuyển đổi và thực hiện các nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai;
Khoản 4. Thanh toán tiền chênh lệch, nếu giá trị quyền sử dụng đất chuyển đổi của một bên cao hơn, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 696. Quyền của các bên chuyển đổi quyền sử dụng đất
Các bên chuyển đổi quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:
Khoản 1. Yêu cầu bên kia giao đất đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận;
Khoản 2. Yêu cầu bên kia giao cho mình toàn bộ giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất;
Khoản 3. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất đã chuyển đổi;
Khoản 4. Được sử dụng đất theo đúng mục đích, đúng thời hạn. CHƯƠNG XXVIII HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 697. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất chuyển giao đất và quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng, còn bên nhận chuyển nhượng trả tiền cho bên chuyển nhượng theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 698. Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau đây:
Khoản 1. Tên, địa chỉ của các bên;
Khoản 2. Quyền, nghĩa vụ của các bên;
Khoản 3. Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;
Khoản 4. Thời hạn sử dụng đất của bên chuyển nhượng; thời hạn sử dụng đất còn lại của bên nhận chuyển nhượng;
Khoản 5. Giá chuyển nhượng;
Khoản 6. Phương thức, thời hạn thanh toán;
Khoản 7. Quyền của người thứ ba đối với đất chuyển nhượng;
Khoản 8. Các thông tin khác liên quan đến quyền sử dụng đất;
Khoản 9. Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng.
Điều 699. Nghĩa vụ của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
Khoản 1. Chuyển giao đất cho bên nhận chuyển nhượng đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận;
Khoản 2. Giao giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng.
Điều 700. Quyền của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất có quyền được nhận tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất; trường hợp bên nhận chuyển nhượng chậm trả tiền thì áp dụng theo quy định tại Điều 305 của Bộ luật này.
Điều 701. Nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
Khoản 1. Trả đủ tiền, đúng thời hạn và đúng phương thức đã thoả thuận cho bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
Khoản 2. Đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
Khoản 3. Bảo đảm quyền của người thứ ba đối với đất chuyển nhượng;
Khoản 4. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 702. Quyền của bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:
Khoản 1. Yêu cầu bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất giao cho mình giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất;
Khoản 2. Yêu cầu bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất giao đất đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận;
Khoản 3. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất được chuyển nhượng;
Khoản 4. Được sử dụng đất theo đúng mục đích, đúng thời hạn. CHƯƠNG XXIX HỢP ĐỒNG THUÊ, THUÊ LẠI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT MỤC 1 HỢP ĐỒNG THUÊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 703. Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê chuyển giao đất cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, còn bên thuê phải sử dụng đất đúng mục đích, trả tiền thuê và trả lại đất khi hết thời hạn thuê theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 704. Nội dung của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau đây:
Khoản 1. Tên, địa chỉ của các bên;
Khoản 2. Quyền, nghĩa vụ của các bên;
Khoản 3. Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;
Khoản 4. Thời hạn thuê;
Khoản 5. Giá thuê;
Khoản 6. Phương thức, thời hạn thanh toán;
Khoản 7. Quyền của người thứ ba đối với đất thuê;
Khoản 8. Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng; | |
Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
* Điều 704
* Điều 705
* Điều 706
* Điều 707
* Điều 708
* Điều 709
* Điều 710
* Điều 711
* Điều 712
* Điều 713
* Điều 714
* Điều 715
* Điều 716
* Điều 717
* Điều 718
* Điều 719
* Điều 720
* Điều 721
* Điều 722
* Điều 723
* Điều 724
* Điều 725
* Điều 726
* Điều 727
* Điều 728
* Điều 729
* Điều 730
- Khoản 1
- Khoản 2 | Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
3. Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê chuyển giao đất cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, còn bên thuê phải sử dụng đất đúng mục đích, trả tiền thuê và trả lại đất khi hết thời hạn thuê theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 704. Nội dung của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau đây:
Khoản 1. Tên, địa chỉ của các bên;
Khoản 2. Quyền, nghĩa vụ của các bên;
Khoản 3. Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;
Khoản 4. Thời hạn thuê;
Khoản 5. Giá thuê;
Khoản 6. Phương thức, thời hạn thanh toán;
Khoản 7. Quyền của người thứ ba đối với đất thuê;
Khoản 8. Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng;
Khoản 9. Giải quyết hậu quả khi hợp đồng thuê quyền sử dụng đất hết hạn.
Điều 705. Nghĩa vụ của bên cho thuê quyền sử dụng đất
Bên cho thuê quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
Khoản 1. Đăng ký việc cho thuê quyền sử dụng đất;
Khoản 2. Chuyển giao đất cho bên thuê đủ diện tích, đúng vị trí, số hiệu, hạng đất, loại đất và tình trạng đất như đã thoả thuận;
Khoản 3. Cho thuê quyền sử dụng đất trong thời hạn được giao, được thuê;
Khoản 4. Kiểm tra, nhắc nhở bên thuê bảo vệ, giữ gìn đất và sử dụng đất đúng mục đích;
Khoản 5. Nộp thuế sử dụng đất, trừ trường hợp có thoả thuận khác;
Khoản 6. Báo cho bên thuê về quyền của người thứ ba đối với đất thuê.
Điều 706. Quyền của bên cho thuê quyền sử dụng đất
Bên cho thuê quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:
Khoản 1. Yêu cầu bên thuê quyền sử dụng đất trả đủ tiền thuê;
Khoản 2. Yêu cầu bên thuê quyền sử dụng đất chấm dứt ngay việc sử dụng đất không đúng mục đích, hủy hoại đất hoặc làm giảm sút giá trị sử dụng của đất; nếu bên thuê không chấm dứt ngay hành vi vi phạm thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, yêu cầu bên thuê trả lại đất đang thuê và bồi thường thiệt hại;
Khoản 3. Yêu cầu bên thuê trả lại đất khi thời hạn cho thuê đã hết.
Điều 707. Nghĩa vụ của bên thuê quyền sử dụng đất
Bên thuê quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
Khoản 1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới, đúng thời hạn cho thuê;
Khoản 2. Không được hủy hoại, làm giảm sút giá trị sử dụng của đất và phải thực hiện các yêu cầu khác như đã thoả thuận trong hợp đồng thuê quyền sử dụng đất;
Khoản 3. Trả đủ tiền thuê quyền sử dụng đất đúng thời hạn, đúng địa điểm và theo phương thức đã thoả thuận; nếu việc sử dụng đất không sinh lợi thì bên thuê vẫn phải trả đủ tiền thuê, trừ trường hợp có thoả thuận khác;
Khoản 4. Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường; không được làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất xung quanh;
Khoản 5. Trả lại đất đúng tình trạng như khi nhận sau khi hết thời hạn thuê, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 708. Quyền của bên thuê quyền sử dụng đất
Bên thuê quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:
Khoản 1. Yêu cầu bên cho thuê chuyển giao đất đủ diện tích, đúng vị trí, số hiệu, hạng đất, loại đất và tình trạng đất như đã thoả thuận;
Khoản 2. Được sử dụng đất thuê ổn định theo thời hạn như đã thoả thuận;
Khoản 3. Được hưởng hoa lợi, lợi tức từ việc sử dụng đất;
Khoản 4. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 426 của Bộ luật này;
Khoản 5. Yêu cầu bên cho thuê giảm, miễn tiền thuê trong trường hợp do bất khả kháng mà hoa lợi, lợi tức bị mất hoặc bị giảm sút.
Điều 709. Chậm trả tiền thuê quyền sử dụng đất
Khi bên thuê chậm trả tiền thuê quyền sử dụng đất theo thoả thuận thì bên cho thuê có thể gia hạn; nếu hết thời hạn đó mà bên thuê không thực hiện nghĩa vụ thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, yêu cầu bên thuê trả lại đất. Bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả đủ tiền trong thời gian đã thuê kể cả lãi đối với khoản tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán.
Điều 710. Bồi thường thiệt hại do đất bị thu hồi
Khoản 1. Khi bên cho thuê hoặc bên thuê cố ý vi phạm nghĩa vụ của người sử dụng đất dẫn đến việc Nhà nước thu hồi đất thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.
Khoản 2. Trong trường hợp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất đang có hiệu lực nhưng do nhu cầu về quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế mà Nhà nước thu hồi đất thì hợp đồng thuê quyền sử dụng đất chấm dứt trước thời hạn. Trong trường hợp bên thuê đã trả tiền trước thì bên cho thuê phải trả lại cho bên thuê khoản tiền còn lại tương ứng với thời gian chưa sử dụng đất; nếu bên thuê chưa trả tiền thì chỉ phải trả tiền tương ứng với thời gian đã sử dụng đất. Bên cho thuê được Nhà nước bồi thường thiệt hại do thu hồi đất theo quy định của pháp luật, còn bên thuê được Nhà nước bồi thường thiệt hại về hoa lợi có trên đất.
Điều 711. Quyền tiếp tục thuê quyền sử dụng đất khi một bên chết
Khoản 1. Trong trường hợp bên cho thuê quyền sử dụng đất là cá nhân chết thì bên thuê vẫn được tiếp tục thuê quyền sử dụng đất cho đến hết thời hạn thuê.
Khoản 2. Trong trường hợp bên thuê quyền sử dụng đất là cá nhân chết thì thành viên trong hộ gia đình của người đó được tiếp tục thuê quyền sử dụng đất cho đến hết thời hạn thuê nhưng phải báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 712. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thời hạn cho thuê quyền sử dụng đất
Khi thời hạn cho thuê quyền sử dụng đất đang còn, bên cho thuê vẫn có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, nhưng phải báo cho bên thuê biết để bên thuê thực hiện nghĩa vụ với bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Bên thuê vẫn được tiếp tục thuê cho đến hết thời hạn thuê quyền sử dụng đất theo hợp đồng.
Điều 713. Chấm dứt hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Khoản 1. Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
Điểm a) Hết thời hạn thuê và không được gia hạn thuê;
Điểm b) Theo thoả thuận của các bên;
Điểm c) Nhà nước thu hồi đất;
Điểm d) Một trong các bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
Điểm đ) Bên thuê quyền sử dụng đất là cá nhân chết mà trong hộ gia đình của người đó không còn thành viên nào khác hoặc có nhưng không có nhu cầu tiếp tục thuê;
Điểm e) Diện tích đất thuê không còn do thiên tai;
Điểm g) Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Khoản 2. Khi hợp đồng thuê quyền sử dụng đất chấm dứt, người thuê quyền sử dụng đất phải khôi phục tình trạng đất như khi nhận đất, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Tài sản gắn liền với đất được giải quyết theo thoả thuận của các bên. MỤC 2 HỢP ĐỒNG THUÊ LẠI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 714. Hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất
Trong trường hợp pháp luật không có quy định khác thì quy định tại các điều từ Điều 703 đến Điều 713 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất. CHƯƠNG XXX HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 715. Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên sử dụng đất (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng quyền sử dụng đất của mình để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp). Bên thế chấp được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn thế chấp.
Điều 716. Phạm vi thế chấp quyền sử dụng đất
Khoản 1. Quyền sử dụng đất có thể được thế chấp một phần hoặc toàn bộ.
Khoản 2. Trường hợp người sử dụng đất thế chấp quyền sử dụng đất thì nhà, công trình xây dựng khác, rừng trồng, vườn cây và các tài sản khác của người thế chấp gắn liền với đất chỉ thuộc tài sản thế chấp, nếu có thoả thuận.
Điều 717. Nghĩa vụ của bên thế chấp quyền sử dụng đất
Bên thế chấp quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
Khoản 1. Giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên nhận thế chấp;
Khoản 2. Làm thủ tục đăng ký việc thế chấp; xoá việc đăng ký thế chấp khi hợp đồng thế chấp chấm dứt;
Khoản 3. Sử dụng đất đúng mục đích, không làm hủy hoại, làm giảm giá trị của đất đã thế chấp;
Khoản 4. Thanh toán tiền vay đúng hạn, đúng phương thức theo thoả thuận trong hợp đồng.
Điều 718. Quyền của bên thế chấp quyền sử dụng đất
Bên thế chấp quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:
Khoản 1. Được sử dụng đất trong thời hạn thế chấp;
Khoản 2. Được nhận tiền vay do thế chấp quyền sử dụng đất theo phương thức đã thoả thuận;
Khoản 3. Hưởng hoa lợi, lợi tức thu được, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng thuộc tài sản thế chấp;
Khoản 4. Được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã thế chấp nếu được bên nhận thế chấp đồng ý;
Khoản 5. Nhận lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi đã thực hiện xong nghĩa vụ thế chấp.
Điều 719. Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất
Bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
Khoản 1. Cùng với bên thế chấp đăng ký việc thế chấp;
Khoản 2. Trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bên thế chấp đã thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp.
Điều 720. Quyền của bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất
Bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:
Khoản 1. Kiểm tra, nhắc nhở bên thế chấp quyền sử dụng đất bảo vệ, giữ gìn đất và sử dụng đất đúng mục đích;
Khoản 2. Được ưu tiên thanh toán nợ trong trường hợp xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp.
Điều 721. Xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp
Khi đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp quyền sử dụng đất mà bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì quyền sử dụng đất đã thế chấp được xử lý theo thoả thuận; nếu không có thỏa thuận hoặc không xử lý được theo thoả thuận thì bên nhận thế chấp có quyền khởi kiện tại Toà án. CHƯƠNG XXXI HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 722. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 723. Nội dung của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau đây:
Khoản 1. Tên, địa chỉ của các bên;
Khoản 2. Lý do tặng cho quyền sử dụng đất;
Khoản 3. Quyền, nghĩa vụ của các bên;
Khoản 4. Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;
Khoản 5. Thời hạn sử dụng đất còn lại của bên tặng cho;
Khoản 6. Quyền của người thứ ba đối với đất được tặng cho;
Khoản 7. Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng.
Điều 724. Nghĩa vụ của bên tặng cho quyền sử dụng đất
Bên tặng cho quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
Khoản 1. Giao đất đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận;
Khoản 2. Giao giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho để làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất.
Điều 725. Nghĩa vụ của bên được tặng cho quyền sử dụng đất
Bên được tặng cho quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
Khoản 1. Đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai;
Khoản 2. Bảo đảm quyền của người thứ ba đối với đất được tặng cho;
Khoản 3. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 726. Quyền của bên được tặng cho quyền sử dụng đất
Bên được tặng cho quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:
Khoản 1. Yêu cầu bên tặng cho giao đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận;
Khoản 2. Được sử dụng đất theo đúng mục đích, đúng thời hạn;
Khoản 3. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. CHƯƠNG XXXII HỢP ĐỒNG GÓP VỐN BẰNG GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 727. Hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
Hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất (sau đây gọi là bên góp vốn) góp phần vốn của mình bằng giá trị quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 728. Nội dung của hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
Hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau đây:
Khoản 1. Tên, địa chỉ của các bên;
Khoản 2. Quyền, nghĩa vụ của các bên;
Khoản 3. Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;
Khoản 4. Thời hạn sử dụng đất còn lại của bên góp vốn;
Khoản 5. Thời hạn góp vốn;
Khoản 6. Giá trị quyền sử dụng đất góp vốn;
Khoản 7. Quyền của người thứ ba đối với đất được góp vốn;
Khoản 8. Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng.
Điều 729. Nghĩa vụ của bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
Bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
Khoản 1. Giao đất đúng thời hạn, đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận trong hợp đồng;
Khoản 2. Đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 730. Quyền của bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
Bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:
Khoản 1. Được hưởng lợi nhuận theo tỷ lệ góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất;
Khoản 2. Được chuyển nhượng, để thừa kế phần góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác; | |
Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
* Điều 730
- Khoản 8
* Điều 729
* Điều 730
* Điều 731
* Điều 732
* Điều 733
* Điều 734
* Điều 735
* Điều 736
* Điều 737
* Điều 738
* Điều 739
* Điều 740
* Điều 741
* Điều 742
* Điều 743
* Điều 744
* Điều 745
* Điều 746
* Điều 747
* Điều 748
* Điều 749
* Điều 750
* Điều 751
* Điều 752
* Điều 753
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3 | Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
Điều 730. Quyền của bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
Khoản 8. Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng.
Điều 729. Nghĩa vụ của bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
Bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
Khoản 1. Giao đất đúng thời hạn, đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận trong hợp đồng;
Khoản 2. Đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 730. Quyền của bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
Bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:
Khoản 1. Được hưởng lợi nhuận theo tỷ lệ góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất;
Khoản 2. Được chuyển nhượng, để thừa kế phần góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác;
Khoản 3. Được nhận lại quyền sử dụng đất đã góp vốn theo thỏa thuận hoặc khi thời hạn góp vốn đã hết;
Khoản 4. Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu bên nhận góp vốn không thực hiện việc thanh toán phần lợi nhuận đúng thời hạn hoặc thanh toán không đầy đủ.
Điều 731. Nghĩa vụ của bên nhận góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
Bên nhận góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
Khoản 1. Thanh toán phần lợi nhuận cho bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất đúng thời hạn, đúng phương thức đã thoả thuận trong hợp đồng;
Khoản 2. Bảo đảm quyền của người thứ ba đối với đất được góp vốn;
Khoản 3. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 732. Quyền của bên nhận góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
Bên nhận góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:
Khoản 1. Yêu cầu bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất giao đất đủ diện tích, đúng thời hạn, hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận trong hợp đồng;
Khoản 2. Được sử dụng đất theo đúng mục đích, đúng thời hạn;
Khoản 3. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp bên nhận góp vốn là pháp nhân, trừ trường hợp góp vốn trong hợp đồng hợp tác kinh doanh. CHƯƠNG XXXIII THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 733. Thừa kế quyền sử dụng đất
Thừa kế quyền sử dụng đất là việc chuyển quyền sử dụng đất của người chết sang cho người thừa kế theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 734. Cá nhân để thừa kế quyền sử dụng đất
Cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định tại Phần thứ tư của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 735. Thừa kế quyền sử dụng đất được Nhà nước giao cho hộ gia đình
Hộ gia đình được Nhà nước giao đất nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để lại cho những người thừa kế theo quy định tại Phần thứ tư của Bộ luật này và pháp luật về đất đai. PHẦN THỨ SÁU QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ CHƯƠNG XXXIV QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN QUAN MỤC 1 QUYỀN TÁC GIẢ
Điều 736. Tác giả
Khoản 1. Người sáng tạo tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học (sau đây gọi chung là tác phẩm) là tác giả của tác phẩm đó. Trong trường hợp có hai người hoặc nhiều người cùng sáng tạo ra tác phẩm thì những người đó là các đồng tác giả.
Khoản 2. Người sáng tạo ra tác phẩm phái sinh từ tác phẩm của người khác, bao gồm tác phẩm được dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn là tác giả của tác phẩm phái sinh đó.
Điều 737. Đối tượng quyền tác giả
Đối tượng quyền tác giả bao gồm mọi sản phẩm sáng tạo trong các lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học được thể hiện dưới bất kỳ hình thức và bằng bất kỳ phương tiện nào, không phân biệt nội dung, giá trị và không phụ thuộc vào bất kỳ thủ tục nào.
Điều 738. Nội dung quyền tác giả
Khoản 1. Quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm.
Khoản 2. Quyền nhân thân thuộc quyền tác giả bao gồm:
Điểm a) Đặt tên cho tác phẩm;
Điểm b) Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
Điểm c) Công bố hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
Điểm d) Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc tác phẩm.
Khoản 3. Quyền tài sản thuộc quyền tác giả bao gồm:
Điểm a) Sao chép tác phẩm;
Điểm b) Cho phép tạo tác phẩm phái sinh;
Điểm c) Phân phối, nhập khẩu bản gốc và bản sao tác phẩm;
Điểm d) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng;
Điểm đ) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao chương trình máy tính.
Điều 739. Thời điểm phát sinh và hiệu lực quyền tác giả
Khoản 1. Quyền tác giả phát sinh kể từ ngày tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định.
Khoản 2. Quyền nhân thân thuộc quyền tác giả tồn tại vô thời hạn, trừ quyền công bố hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm do pháp luật về sở hữu trí tuệ quy định.
Khoản 3. Quyền tài sản thuộc quyền tác giả tồn tại trong thời hạn do pháp luật về sở hữu trí tuệ quy định.
Điều 740. Chủ sở hữu quyền tác giả
Khoản 1. Quyền nhân thân thuộc về tác giả.
Khoản 2. Trong trường hợp tác phẩm được sáng tạo không phải trên cơ sở thực hiện nhiệm vụ hoặc hợp đồng giao việc thì quyền tài sản thuộc về tác giả.
Khoản 3. Trong trường hợp tác phẩm được sáng tạo trên cơ sở thực hiện nhiệm vụ hoặc hợp đồng giao việc thì quyền tài sản thuộc về cơ quan, tổ chức giao nhiệm vụ hoặc bên giao việc theo hợp đồng, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Trong trường hợp quyền tài sản không thuộc về tác giả thì tác giả có quyền nhận thù lao, nhuận bút do chủ sở hữu quyền tài sản chi trả theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Điều 741. Phân chia quyền của đồng tác giả
Trường hợp tác phẩm được các đồng tác giả sáng tạo, trong đó mỗi phần do từng đồng tác giả sáng tạo có thể tách rời để sử dụng độc lập thì quy định tại Điều 740 của Bộ luật này được áp dụng cho từng phần tác phẩm được sử dụng độc lập đó, nếu các đồng tác giả không có thoả thuận khác.
Điều 742. Chuyển giao quyền tác giả
Khoản 1. Quyền nhân thân quy định tại các điểm a, b và d khoản 2 Điều 738 của Bộ luật này không được chuyển giao. Quyền nhân thân quy định tại điểm c khoản 2 Điều 738 của Bộ luật này có thể được chuyển giao với các điều kiện do pháp luật về sở hữu trí tuệ quy định.
Khoản 2. Quyền tài sản có thể được chuyển giao toàn bộ hoặc từng phần theo hợp đồng hoặc để thừa kế, kế thừa.
Điều 743. Hợp đồng chuyển giao quyền tài sản thuộc quyền tác giả
Việc chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền tài sản thuộc quyền tác giả được thực hiện trên cơ sở hợp đồng. Hợp đồng chuyển giao quyền tác giả phải được lập thành văn bản. MỤC 2 QUYỀN LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN TÁC GIẢ
Điều 744. Đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả
Đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) bao gồm cuộc biểu diễn của người biểu diễn; bản ghi âm, ghi hình; cuộc phát sóng của các tổ chức phát sóng và tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
Điều 745. Chủ sở hữu và nội dung quyền đối với cuộc biểu diễn
Khoản 1. Quyền đối với cuộc biểu diễn bao gồm quyền nhân thân của người biểu diễn và quyền tài sản của người đầu tư để thực hiện cuộc biểu diễn.
Khoản 2. Quyền nhân thân của người biểu diễn bao gồm quyền được nêu tên khi biểu diễn hoặc khi phát hành các bản ghi âm, ghi hình cuộc biểu diễn và quyền được bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn.
Khoản 3. Quyền tài sản của người đầu tư để thực hiện cuộc biểu diễn bao gồm quyền thực hiện và cấm người khác thực hiện các hành vi sau đây:
Điểm a) Ghi âm, ghi hình cuộc biểu diễn;
Điểm b) Sao chép, phân phối bản gốc hoặc bản sao bản ghi âm, ghi hình cuộc biểu diễn;
Điểm c) Phát sóng hoặc truyền theo cách khác cuộc biểu diễn đến công chúng.
Điều 746. Chủ sở hữu và nội dung quyền đối với bản ghi âm, ghi hình
Khoản 1. Quyền đối với bản ghi âm, ghi hình thuộc về người đầu tư để tạo ra bản ghi âm, ghi hình đó.
Khoản 2. Quyền đối với bản ghi âm, ghi hình bao gồm quyền thực hiện và cấm người khác thực hiện các hành vi sau đây:
Điểm a) Sao chép toàn bộ hoặc một phần bản ghi âm, ghi hình;
Điểm b) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao bản ghi âm, ghi hình;
Điểm c) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao bản ghi âm, ghi hình nhằm mục đích thương mại.
Điều 747. Chủ sở hữu và nội dung quyền đối với cuộc phát sóng
Khoản 1. Quyền đối với cuộc phát sóng thuộc về tổ chức phát sóng.
Khoản 2. Quyền đối với cuộc phát sóng bao gồm quyền thực hiện hoặc cấm người khác thực hiện các hành vi sau đây:
Điểm a) Ghi, sao chép bản ghi; phát sóng, phát lại một phần hoặc toàn bộ cuộc phát sóng;
Điểm b) Phân phối bản ghi hoặc bản sao bản ghi cuộc phát sóng.
Điều 748. Chủ sở hữu và nội dung quyền đối với tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã Hoá
Khoản 1. Quyền đối với tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá thuộc về người đầu tiên phát tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá đó.
Khoản 2. Quyền đối với tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá gồm quyền thực hiện, cho phép hoặc cấm người khác thực hiện các hành vi sau:
Điểm a) Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, nhập khẩu, bán, cho thuê thiết bị hoặc hệ thống nhằm mục đích giải mã tín hiệu vệ tinh được mã hoá;
Điểm b) Thu, phân phối lại tín hiệu đã được giải mã khi không được người nắm giữ quyền đối với tín hiệu vệ tinh được mã hoá cho phép.
Điều 749. Chuyển giao quyền liên quan
Khoản 1. Các quyền tài sản thuộc quyền liên quan quy định tại các điều 745, 746, 747 và 748 của Bộ luật này có thể được chuyển giao.
Khoản 2. Việc chuyển giao các quyền liên quan được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản. CHƯƠNG XXXV QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VÀ QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 750. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng
Khoản 1. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý.
Khoản 2. Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và giống cây trồng.
Điều 751. Nội dung quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng
Khoản 1. Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, quyền đối với giống cây trồng, bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản được quy định như sau:
Điểm a) Quyền nhân thân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng thuộc về người đã trực tiếp tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng bằng lao động sáng tạo của mình, bao gồm quyền được đứng tên tác giả trong văn bằng bảo hộ do Nhà nước cấp, trong các tài liệu công bố, giới thiệu về sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng đó;
Điểm b) Quyền tài sản đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng thuộc về chủ sở hữu các đối tượng đó, bao gồm quyền sử dụng, cho phép hoặc cấm người khác sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng đó.
Khoản 2. Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh thuộc về tổ chức, cá nhân có được thông tin tạo thành bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật thông tin đó, bao gồm:
Điểm a) Khai thác, sử dụng bí mật kinh doanh;
Điểm b) Cho phép hoặc cấm người khác tiếp cận, sử dụng, tiết lộ bí mật kinh doanh.
Khoản 3. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu, tên thương mại thuộc về chủ sở hữu nhãn hiệu, tên thương mại đó, bao gồm:
Điểm a) Sử dụng nhãn hiệu, tên thương mại trong kinh doanh;
Điểm b) Cho phép hoặc cấm người khác sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của mình; cấm người khác sử dụng tên thương mại gây nhầm lẫn với hoạt động kinh doanh của mình.
Khoản 4. Quyền sở hữu chỉ dẫn địa lý thuộc về Nhà nước. Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý nhằm chỉ dẫn xuất xứ, nguồn gốc của sản phẩm thuộc về tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện do pháp luật về sở hữu trí tuệ quy định.
Khoản 5. Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh thuộc về tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh.
Điều 752. Căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng
Khoản 1. Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện việc đăng ký các đối tượng đó theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Khoản 2. Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó.
Khoản 3. Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được thông tin tạo thành bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và sự bảo mật thông tin đó.
Khoản 4. Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.
Điều 753. Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng
Khoản 1. Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, quyền đối với giống cây trồng có thể được chuyển giao toàn bộ hoặc một phần theo hợp đồng hoặc để thừa kế, kế thừa.
Khoản 2. Quyền đối với tên thương mại chỉ được phép chuyển giao cùng với việc chuyển giao toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.
Khoản 3. Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển giao. | |
Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
* Điều 753
- Khoản 3
- Khoản 4
* Điều 753
* Điều 754
* Điều 755
* Điều 756
* Điều 757
* Điều 758
* Điều 759
* Điều 760
* Điều 761
* Điều 762
* Điều 763
* Điều 764
* Điều 765
* Điều 766
* Điều 767
* Điều 768
* Điều 769
* Điều 770
* Điều 771
* Điều 772
* Điều 773
* Điều 774
* Điều 775
* Điều 776
* Điều 777 | Bộ Luật Dân Sự 33/2005/QH11 căn cứ vào hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị quyết số 51/2001/qh10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của quốc hội khoá x, kỳ họp thứ 10; bộ luật này quy định về dân sự. .
Điều 753. Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng
Khoản 3. Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được thông tin tạo thành bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và sự bảo mật thông tin đó.
Khoản 4. Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.
Điều 753. Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng
Khoản 1. Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, quyền đối với giống cây trồng có thể được chuyển giao toàn bộ hoặc một phần theo hợp đồng hoặc để thừa kế, kế thừa.
Khoản 2. Quyền đối với tên thương mại chỉ được phép chuyển giao cùng với việc chuyển giao toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.
Khoản 3. Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển giao.
Khoản 4. Đối với hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp phát sinh trên cơ sở đăng ký thì chỉ khi hợp đồng đó được đăng ký mới có giá trị pháp lý đối với người thứ ba. CHƯƠNG XXXVI CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Điều 754. Quyền chuyển giao công nghệ
Tổ chức, cá nhân sau đây có quyền chuyển giao quyền sử dụng, quyền sở hữu công nghệ:
Khoản 1. Chủ sở hữu công nghệ;
Khoản 2. Tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu công nghệ cho phép chuyển giao quyền sử dụng, quyền sở hữu công nghệ.
Điều 755. Đối tượng chuyển giao công nghệ
Khoản 1. Đối tượng chuyển giao công nghệ bao gồm bí quyết kỹ thuật; kiến thức kỹ thuật về công nghệ dưới dạng phương án công nghệ, các giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu về công nghệ chuyển giao; giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ, cấp phép đặc quyền kinh doanh và các đối tượng khác do pháp luật về chuyển giao công nghệ quy định.
Khoản 2. Trường hợp công nghệ là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thì việc chuyển giao công nghệ phải được thực hiện cùng với việc chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Điều 756. Những công nghệ không được chuyển giao
Khoản 1. Công nghệ không đáp ứng các quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo đảm sức khoẻ con người, bảo vệ môi trường.
Khoản 2. Những trường hợp khác do pháp luật quy định.
Điều 757. Hợp đồng chuyển giao công nghệ
Khoản 1. Việc chuyển giao công nghệ được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản.
Khoản 2. Hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp pháp luật có quy định.
Khoản 3. Việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn, hủy bỏ hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản; đối với hợp đồng chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 2 Điều này, việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn, hủy bỏ hợp đồng cũng phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. PHẦN THỨ BẢY QUAN HỆ DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 758. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự có ít nhất một trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc là các quan hệ dân sự giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
Điều 759. Áp dụng pháp luật dân sự Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán quốc tế
Khoản 1. Các quy định của pháp luật dân sự Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.
Khoản 2. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Bộ luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Khoản 3. Trong trường hợp Bộ luật này, các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp luật của nước đó được áp dụng, nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trường hợp pháp luật nước đó dẫn chiếu trở lại pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì áp dụng pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Pháp luật nước ngoài cũng được áp dụng trong trường hợp các bên có thoả thuận trong hợp đồng, nếu sự thoả thuận đó không trái với quy định của Bộ luật này và các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Khoản 4. Trong trường hợp quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài không được Bộ luật này, các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc hợp đồng dân sự giữa các bên điều chỉnh thì áp dụng tập quán quốc tế, nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 760. Căn cứ áp dụng pháp luật đối với người không quốc tịch, người nước ngoài có hai hay nhiều quốc tịch nước ngoài
Khoản 1. Trong trường hợp Bộ luật này hoặc các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật của nước mà người nước ngoài là công dân thì pháp luật áp dụng đối với người không quốc tịch là pháp luật của nước nơi người đó cư trú; nếu người đó không có nơi cư trú thì áp dụng pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Khoản 2. Trong trường hợp Bộ luật này hoặc các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật của nước mà người nước ngoài là công dân thì pháp luật áp dụng đối với người nước ngoài có hai hay nhiều quốc tịch nước ngoài là pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch và cư trú vào thời điểm phát sinh quan hệ dân sự; nếu người đó không cư trú tại một trong các nước mà người đó có quốc tịch thì áp dụng pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch và có quan hệ gắn bó nhất về quyền và nghĩa vụ công dân.
Điều 761. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là người nước ngoài
Khoản 1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là người nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch.
Khoản 2. Người nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự tại Việt Nam như công dân Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác.
Điều 762. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là người nước ngoài
Khoản 1. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là người nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước mà người đó là công dân, trừ trường hợp pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác.
Khoản 2. Trong trường hợp người nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài được xác định theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 763. Xác định người không có, mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
Khoản 1. Việc xác định người không có năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải tuân theo pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch.
Khoản 2. Trong trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam thì việc xác định người đó không có, mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải tuân theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 764. Xác định người mất tích hoặc chết
Khoản 1. Việc xác định một người mất tích hoặc chết phải tuân theo pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch vào thời điểm trước khi có tin tức cuối cùng về việc mất tích hoặc chết.
Khoản 2. Trong trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam thì việc xác định người đó mất tích hoặc chết phải tuân theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 765. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài
Khoản 1. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước nơi pháp nhân đó được thành lập, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Khoản 2. Trong trường hợp pháp nhân nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân được xác định theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 766. Quyền sở hữu tài sản
Khoản 1. Việc xác lập, thực hiện, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu tài sản, nội dung quyền sở hữu đối với tài sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này.
Khoản 2. Quyền sở hữu đối với động sản trên đường vận chuyển được xác định theo pháp luật của nước nơi động sản được chuyển đến, nếu không có thoả thuận khác.
Khoản 3. Việc phân biệt tài sản là động sản hoặc bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản.
Khoản 4. Việc xác định quyền sở hữu đối với tàu bay dân dụng và tàu biển tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật về hàng không dân dụng và pháp luật về hàng hải của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 767. Thừa kế theo pháp luật có yếu tố nước ngoài
Khoản 1. Thừa kế theo pháp luật phải tuân theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch trước khi chết.
Khoản 2. Quyền thừa kế đối với bất động sản phải tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
Khoản 3. Di sản không có người thừa kế là bất động sản thuộc về Nhà nước nơi có bất động sản đó.
Khoản 4. Di sản không có người thừa kế là động sản thuộc về Nhà nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch trước khi chết.
Điều 768. Thừa kế theo di chúc
Khoản 1. Năng lực lập di chúc, thay đổi và hủy bỏ di chúc phải tuân theo pháp luật của nước mà người lập di chúc là công dân.
Khoản 2. Hình thức của di chúc phải tuân theo pháp luật của nước nơi lập di chúc.
Điều 769. Hợp đồng dân sự
Khoản 1. Quyền và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng được xác định theo pháp luật của nước nơi thực hiện hợp đồng, nếu không có thoả thuận khác. Hợp đồng được giao kết tại Việt Nam và thực hiện hoàn toàn tại Việt Nam thì phải tuân theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong trường hợp hợp đồng không ghi nơi thực hiện thì việc xác định nơi thực hiện hợp đồng phải tuân theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Khoản 2. Hợp đồng liên quan đến bất động sản ở Việt Nam phải tuân theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 770. Hình thức của hợp đồng dân sự
Khoản 1. Hình thức của hợp đồng phải tuân theo pháp luật của nước nơi giao kết hợp đồng. Trong trường hợp hợp đồng được giao kết ở nước ngoài mà vi phạm quy định về hình thức hợp đồng theo pháp luật của nước đó, nhưng không trái với quy định về hình thức hợp đồng theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì hình thức hợp đồng được giao kết ở nước ngoài đó vẫn được công nhận tại Việt Nam.
Khoản 2. Hình thức hợp đồng liên quan đến việc xây dựng hoặc chuyển giao quyền sở hữu công trình, nhà cửa và các bất động sản khác trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 771. Giao kết hợp đồng dân sự vắng mặt
Trong trường hợp giao kết hợp đồng vắng mặt thì việc xác định nơi giao kết hợp đồng phải tuân theo pháp luật của nước nơi cư trú của cá nhân hoặc nơi có trụ sở chính của pháp nhân là bên đề nghị giao kết hợp đồng. Thời điểm giao kết hợp đồng vắng mặt được xác định theo pháp luật của nước của bên đề nghị giao kết hợp đồng nếu bên này nhận được trả lời chấp nhận của bên được đề nghị giao kết hợp đồng.
Điều 772. Giao dịch dân sự đơn phương
Trong quan hệ giao dịch đơn phương, quyền và nghĩa vụ của bên tự nguyện thực hiện quan hệ giao dịch đơn phương được xác định theo pháp luật của nước nơi cư trú hoặc nơi có hoạt động chính của bên đó.
Điều 773. Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Khoản 1. Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được xác định theo pháp luật của nước nơi xảy ra hành vi gây thiệt hại hoặc nơi phát sinh hậu quả thực tế của hành vi gây thiệt hại.
Khoản 2. Việc bồi thường thiệt hại do tàu bay, tàu biển gây ra ở không phận quốc tế hoặc biển cả được xác định theo pháp luật của nước mà tàu bay, tàu biển mang quốc tịch, trừ trường hợp pháp luật về hàng không dân dụng và pháp luật về hàng hải của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác.
Khoản 3. Trong trường hợp hành vi gây thiệt hại xảy ra ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà người gây thiệt hại và người bị thiệt hại đều là công dân hoặc pháp nhân Việt Nam thì áp dụng pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 774. Quyền tác giả có yếu tố nước ngoài
Quyền tác giả của người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài đối với tác phẩm lần đầu tiên được công bố, phổ biến tại Việt Nam hoặc được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức nhất định tại Việt Nam được bảo hộ theo quy định của pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 775. Quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng có yếu tố nước ngoài
Quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng của người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài đối với các đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp, đối tượng của quyền đối với giống cây trồng đã được Nhà nước Việt Nam cấp văn bằng bảo hộ hoặc công nhận được bảo hộ theo quy định của pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 776. Chuyển giao công nghệ có yếu tố nước ngoài
Việc chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, pháp nhân Việt Nam với người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài, việc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài, phải tuân theo quy định của Bộ luật này, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam về chuyển giao công nghệ và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc pháp luật của nước ngoài, nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 777. Thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước mà pháp luật nước đó được áp dụng để điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài tương ứng. Bộ luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005. CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Nguyễn Văn An | |
Thông Tư 60/2022/TT-BTC quy định danh mục các lĩnh vực và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ tài chính .
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
* Điều 4
* Điều 5
* Điều 6
* Điều 7
* Điều 8 | Thông Tư 60/2022/TT-BTC quy định danh mục các lĩnh vực và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ tài chính .
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định danh mục các lĩnh vực và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp, hợp tác xã) thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với người có chức vụ, quyền hạn có thời gian công tác tại các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; các cơ quan, đơn vị quản lý người có chức vụ, quyền hạn thuộc Bộ Tài chính và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Quy tắc ứng xử
Khoản 1. Người có chức vụ, quyền hạn có thời gian công tác trong các lĩnh vực nêu tại Điều 5 Thông tư này sau khi thôi chức vụ không được thành lập, giữ các chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Khoản 2. Người có chức vụ, quyền hạn là những người theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng.
Khoản 3. Các chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện
Việc thực hiện quy định thời hạn đối với người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ tuân thủ theo các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức; Luật Doanh nghiệp; Luật Hợp tác xã và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều 5. Danh mục các lĩnh vực người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ
Các lĩnh vực người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ bao gồm:
Khoản 1. Quản lý nhà nước về kế toán, kiểm toán.
Khoản 2. Quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Khoản 3. Quản lý nhà nước về bảo hiểm.
Khoản 4. Quản lý nhà nước về hải quan.
Khoản 5. Quản lý nhà nước về giá.
Khoản 6. Quản lý nhà nước về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước.
Khoản 7. Quản lý nhà nước về tài chính doanh nghiệp và quản lý vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp.
Khoản 8. Quản lý nhà nước về dự trữ quốc gia.
Khoản 9. Quản lý vay nợ, trả nợ trong nước, ngoài nước của Chính phủ, nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia và nguồn viện trợ quốc tế cho Việt Nam và nguồn cho vay, viện trợ của Việt Nam cho nước ngoài.
Khoản 10. Quản lý nhà nước về ngân sách nhà nước.
Khoản 11. Quản lý nhà nước về tài sản công.
Điều 6. Thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ
Khoản 1. Trong thời hạn đủ 24 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, người có chức vụ, quyền hạn công tác trong các lĩnh vực quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và khoản 9 Điều 5 Thông tư này không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý.
Khoản 2. Trong thời hạn đủ 12 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, người có chức vụ, quyền hạn công tác trong các lĩnh vực quy định tại khoản 10 và khoản 11 Điều 5 Thông tư này không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17 tháng 11 năm 2022.
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
Khoản 1. Thanh tra Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện Thông tư này.
Khoản 2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./. Nơi nhận: - Ban Bí thư TW Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước; - Viện KSND tối cao, TAND tối cao; - Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia; - Kiểm toán Nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Cơ quan TW của các đoàn thể; - HĐND UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Sở TC, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp; - Công báo, Cổng thông tin điện tử: CP, BTC; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Lưu: VT, PC ( b). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Võ Thành Hưng | |
Chính Phủ /2022/NĐ-CP .
Chương 1
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
* Điều 4
* Điều 5
* Điều 6
* Điều 7
* Điều 8
* Điều 9
Chương II
* Điều 9
* Điều 10
* Điều 11
* Điều 12
* Điều 13
* Điều 14
* Điều 15
* Điều 16 | Chính Phủ /2022/NĐ-CP .
Chương 1
Điều 1 Phạm vi điều chỉnh
Điểm a) Công tác xã hội quy định tại Nghị định này được hiểu là các hoạt động hỗ trợ những người có hoàn cảnh khó khăn hoặc người dân giải quyết các vấn đề trong các mối quan hệ và nhằm thúc đẩy phúc lợi xã hội. Sử dụng các học thuyết về hành vi con người và hệ thống chính trị - xã hội để can thiệp đối tượng vào những thời điểm thích hợp, bảo đảm quyền công dân và công lý, góp phần bảo đảm an sinh xã hội và hạnh phúc của người dân.
Điểm b) Nghị định này quy định vai trò, nhiệm vụ của công tác xã hội, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ công tác xã hội; tiêu chuẩn, điều kiện, quyền và nghĩa vụ của người hành nghề công tác xã hội; quy trình, điều kiện bảo đảm cung cấp dịch vụ công tác xã hội; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với công tác xã hội.
Điều 2 Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp hoặc thụ hưởng các dịch vụ công tác xã hội trong các lĩnh vực phúc lợi xã hội, y tế, giáo dục, tư pháp, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3 Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Khoản 1. Đối tượng phục vụ của công tác xã hội là cá nhân, nhóm, gia đình và cộng đồng sử dụng dịch vụ công tác xã hội (sau đây gọi chung là người sử dụng dịch vụ).
Khoản 2. Dịch vụ công tác xã hội là các hoạt động công tác xã hội đối với cá nhân, nhóm, gia đình và cộng đồng, được thực hiện bởi những người làm công tác xã hội tại các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập theo quy định của pháp luật.
Khoản 3. Người làm công tác xã hội là người làm một hoặc nhiều hoạt động của công tác xã hội.
Khoản 4. Người hành nghề công tác xã hội là người làm công tác xã hội được đào tạo và có kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về công tác xã hội; được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Khoản 5. Chứng chỉ hành nghề công tác xã hội là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người có đủ điều kiện hành nghề công tác xã hội theo quy định của Nghị định này (sau đây gọi chung là chứng chỉ hành nghề).
Khoản 6. Đạo đức nghề công tác xã hội là các chuẩn mực đạo đức mà người làm công tác xã hội, đặc biệt là người hành nghề công tác xã hội phải tuân thủ trong quá trình cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho người sử dụng dịch vụ công tác xã hội.
Khoản 7. Cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội là cơ sở được cấp giấy phép hoạt động và thành lập theo quy định của pháp luật.
Điều 4 Vai trò, nhiệm vụ của công tác xã hội
Khoản 1. Vai trò của công tác xã hội
Điểm a) Nâng cao năng lực, thúc đẩy khả năng tự giải quyết vấn đề của cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng.
Điểm b) Kết nối đối tượng với hệ thống các nguồn lực, dịch vụ và cơ hội trong xã hội.
Điểm c) Thúc đẩy hiệu quả và tính nhân văn của các hệ thống nguồn lực và dịch vụ xã hội.
Điểm d) Phát triển và cải thiện chính sách xã hội.
Khoản 2. Nhiệm vụ của công tác xã hội
Điểm a) Cung cấp các dịch vụ can thiệp hoặc hỗ trợ trực tiếp như tham vấn, quản lý trường hợp công tác xã hội với cá nhân, công tác xã hội với nhóm và phát triển cộng đồng.
Điểm b) Điều phối, kết nối, chuyển gửi các cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng có khó khăn và nhu cầu đến các dịch vụ, nguồn lực phù hợp.
Điểm c) Làm việc với các tổ chức xã hội và hệ thống xã hội, tạo thay đổi hỗ trợ cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng có khó khăn.
Điểm d) Tham gia thực hiện quản lý các dịch vụ hỗ trợ các cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng.
Điểm đ) Tham gia vào xây dựng và vận động chính sách, nguồn lực hỗ trợ các cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng có khó khăn.
Điểm e) Tham gia các nghiên cứu chính sách và phát triển mô hình dịch vụ phù hợp đối với các cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng.
Điều 5 Nguyên tắc hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội
Khoản 1. Bình đẳng, công bằng và không kỳ thị, phân biệt đối xử đối với người sử dụng dịch vụ công tác xã hội.
Khoản 2. Tôn trọng quyền của người sử dụng dịch vụ công tác xã hội; giữ bí mật thông tin cá nhân và đời tư được ghi trong hồ sơ quản lý trường hợp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Khoản 3. Cung cấp dịch vụ kịp thời và tuân thủ đúng quy định chuyên môn, nghiệp vụ công tác xã hội.
Khoản 4. Ưu tiên cung cấp dịch vụ công tác xã hội đối với trường hợp khẩn cấp, trẻ em dưới 6 tuổi, người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng, người từ đủ 80 tuổi trở lên, người có công với cách mạng, phụ nữ có thai và đối tượng khác theo quy định của pháp luật.
Khoản 5. Bảo đảm đạo đức nghề nghiệp của người làm công tác xã hội.
Khoản 6. Tôn trọng, hợp tác và bảo vệ người làm công tác xã hội khi cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
Điều 6 Ngày Công tác xã hội Việt Nam
Ngày 25 tháng 3 hằng năm là Ngày Công tác xã hội Việt Nam.
Điều 7 Chính sách của Nhà nước về công tác xã hội
Khoản 1. Xây dựng cơ chế chính sách và bố trí ngân sách nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ công tác xã hội của nhân dân, đặc biệt là các nhóm người ưu tiên cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
Khoản 2. Có chính sách khuyến khích xã hội hóa các hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội; khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
Khoản 3. Khuyến khích việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
Điều 8 Trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác xã hội
Khoản 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác xã hội.
Khoản 2. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác xã hội và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Điểm a) Xây dựng và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, quy trình cung cấp dịch vụ công tác xã hội; chính sách đối với người làm công tác xã hội; kế hoạch, đề án liên quan đến quy hoạch phát triển cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội;
Điểm b) Chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền và tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về công tác xã hội; chiến lược phát triển, quy hoạch cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội;
Điểm c) Quản lý thống nhất việc cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề và giấy phép hoạt động;
Điểm d) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về người hành nghề và cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội;
Điểm đ) Chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động của Quỹ an sinh xã hội theo quy định của pháp luật.
Điểm e) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về công tác xã hội;
Điểm g) Tổ chức đào tạo, đào tạo liên tục, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực; hướng dẫn việc luân phiên người hành nghề; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong cung cấp dịch vụ công tác xã hội;
Điểm h) Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác xã hội; thừa nhận chứng chỉ hành nghề giữa các nước; hướng dẫn cung cấp dịch vụ công tác xã hội; hợp tác chuyên gia, chuyển giao kỹ thuật và phương pháp nghiệp vụ công tác xã hội mới;
Điểm i) Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành Thông tư quy định khung giá dịch vụ công tác xã hội;
Khoản 3. Các Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về công tác xã hội.
Khoản 4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về công tác xã hội trong phạm vi địa phương.
Điều 9 Các hành vi bị nghiêm cấm
Khoản 1. Tước đoạt quyền sống; bỏ rơi, bỏ mặc, mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt tài sản của người sử dụng dịch vụ công tác xã hội.
Khoản 2. Xâm hại tình dục, bạo lực, lạm dụng, bóc lột người sử dụng dịch vụ công tác xã hội; sách nhiễu, lừa dối người sử dụng dịch vụ công tác xã hội.
Khoản 3. Cản trở người sử dụng dịch vụ công tác xã hội thực hiện quyền và bổn phận của mình; buộc người sử dụng dịch vụ công tác xã hội làm những việc quá sức.
Khoản 4. Tổ chức, hỗ trợ, xúi giục, ép buộc người sử dụng dịch vụ công tác xã hội làm hoặc không làm một việc ngoài ý muốn của người đó; đánh đập, nhốt người, trói người người sử dụng dịch vụ công tác xã hội; không cho người sử dụng dịch vụ công tác xã hội ăn, uống hoặc ngủ hoặc ngừng chăm sóc y tế cho người sử dụng dịch vụ công tác xã hội.
Khoản 5. Sử dụng, rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người sử dụng dịch vụ công tác xã hội thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác.
Khoản 6. Kỳ thị, phân biệt đối xử với người sử dụng dịch vụ công tác xã hội vì đặc điểm cá nhân, hoàn cảnh gia đình, giới tính, dân tộc, quốc tịch, tín ngưỡng, tôn giáo của người đó; ép buộc người sử dụng dịch vụ công tác xã hội theo hoặc không theo một tôn giáo.
Khoản 7. Dùng người sử dụng dịch vụ công tác xã hội này để kỷ luật người sử dụng dịch vụ công tác xã hội khác; đe dọa hoặc mắng nhiếc, xúc phạm người sử dụng dịch vụ công tác xã hội bằng những từ ngữ thiếu lịch sự, thô tục.
Khoản 8. Từ chối, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không kịp thời việc hỗ trợ, can thiệp, điều trị người sử dụng dịch vụ công tác xã hội có nguy cơ hoặc đang trong tình trạng nguy hiểm, bị tổn hại thân thể, danh dự, nhân phẩm.
Khoản 9. Từ chối vụ việc đã đảm nhận theo yêu cầu của tổ chức trợ giúp cung cấp dịch vụ công tác xã hội, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc theo quy định của pháp luật.
Khoản 10. Công bố, tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của người sử dụng dịch vụ công tác xã hội mà không được sự đồng ý của người sử dụng dịch vụ công tác xã hội hoặc người giám hộ của người đó.
Khoản 11. Lợi dụng việc nhận chăm sóc thay thế người sử dụng dịch vụ công tác xã hội để xâm hại người sử dụng dịch vụ công tác xã hội; lợi dụng chế độ, chính sách của Nhà nước và sự hỗ trợ, giúp đỡ của tổ chức, cá nhân dành cho người sử dụng dịch vụ công tác xã hội để trục lợi.
Khoản 12. Cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho những người sử dụng dịch vụ công tác xã hội có quyền lợi đối lập nhau trong cùng vụ việc hoặc các việc khác theo quy định của pháp luật.
Khoản 13. Nhận, đòi hỏi thêm bất kỳ một khoản tiền, lợi ích trái pháp luật từ người sử dụng dịch vụ công tác xã hội ngoài khoản thù lao và chi phí đã thoả thuận với tổ chức, cá nhân trong hợp đồng cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
Khoản 14. Lợi dụng việc hành nghề công tác xã hội, danh nghĩa công tác xã hội để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Chương II
Điều 9 Các hành vi bị nghiêm cấm
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI MỤC 1. QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Điều 10 Quyền được sử dụng dịch vụ công tác xã hội
Khoản 1. Được tư vấn, hướng dẫn về nhu cầu, phương pháp công tác xã hội và dịch vụ công tác xã hội phù hợp.
Khoản 2. Được sử dụng dịch vụ công tác xã hội hợp lý và hiệu quả theo các quy định chuyên môn nghiệp vụ công tác xã hội.
Điều 11 Quyền được tôn trọng bí mật riêng tư
Khoản 1. Được giữ bí mật thông tin về cá nhân và gia đình được ghi trong hồ sơ quản lý trường hợp.
Khoản 2. Thông tin trong khoản 1 Điều này chỉ được phép công bố khi người sử dụng dịch vụ công tác xã hội đồng ý hoặc trong trường hợp khác được pháp luật quy định.
Điều 12 Quyền được tôn trọng danh dự, bảo vệ trong quá trình sử dụng dịch vụ công tác xã hội
Khoản 1. Không bị kỳ thị, phân biệt đối xử hoặc bị ép buộc sử dụng dịch vụ, trừ trường hợp pháp luật quy định.
Khoản 2. Được tôn trọng, không phân biệt về tuổi tác, giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo
Điều 13 Quyền được lựa chọn sử dụng dịch vụ công tác xã hội
Khoản 1. Được cung cấp thông tin, giải thích, tư vấn đầy đủ về tình trạng cá nhân, kết quả, rủi ro có thể xảy ra để lựa chọn phương pháp sử dụng dịch vụ công tác xã hội.
Khoản 2. Được lựa chọn người đại diện hoặc người giám hộ để thực hiện và bảo vệ quyền, nghĩa vụ của mình trong quá trình sử dụng dịch vụ công tác xã hội.
Điều 14 Quyền được cung cấp thông tin
Khoản 1. Được cung cấp thông tin tóm tắt về hồ sơ quản lý trường hợp nếu có yêu cầu bằng văn bản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Khoản 2. Được cung cấp thông tin về dịch vụ công tác xã hội.
Điều 15 Quyền được từ chối sử dụng dịch vụ công tác xã hội và rời khỏi cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội
Khoản 1. Được từ chối sử dụng dịch vụ công tác xã hội nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc từ chối của mình.
Khoản 2. Được ra khỏi cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản.
Điều 16 Quyền của người sử dụng dịch vụ công tác xã hội bị mất năng lực hành vi dân sự, không có năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người chưa thành niên
Khoản 1. Trường hợp người sử dụng dịch vụ công tác xã hội bị mất năng lực hành vi dân sự, không có năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người chưa thành niên thì người đại diện hợp pháp của người sử dụng dịch vụ công tác xã hội quyết định việc sử dụng dịch vụ công tác xã hội. 1. Trường hợp khẩn cấp, để bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người sử dụng dịch vụ, nếu không có người giám hộ theo quy định của pháp luật thì người đứng đầu cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội quyết định việc cung cấp dịch vụ công tác xã hội. MỤC 2. NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI
| |
Chính Phủ /2022/NĐ-CP .
Chương II
* Điều 17
* Điều 18
* Điều 19
Chương III
* Điều 20
* Điều 21
* Điều 22
* Điều 23
* Điều 24
* Điều 25
* Điều 26
* Điều 27
* Điều 28
* Điều 29
* Điều 30
* Điều 31
* Điều 32
* Điều 33
* Điều 34
* Điều 35
* Điều 36
* Điều 37
* Điều 38
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3 | Chính Phủ /2022/NĐ-CP .
lực hành vi dân sự, không có năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người chưa thành niên
Khoản 1. Trường hợp người sử dụng dịch vụ công tác xã hội bị mất năng lực hành vi dân sự, không có năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người chưa thành niên thì người đại diện hợp pháp của người sử dụng dịch vụ công tác xã hội quyết định việc sử dụng dịch vụ công tác xã hội. 1. Trường hợp khẩn cấp, để bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người sử dụng dịch vụ, nếu không có người giám hộ theo quy định của pháp luật thì người đứng đầu cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội quyết định việc cung cấp dịch vụ công tác xã hội. MỤC 2. NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Chương II
Điều 17 Nghĩa vụ tôn trọng người làm công tác xã hội
Tôn trọng và không có hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm, sức khỏe, tính mạng của người làm công tác xã hội và nhân viên khác.
Điều 18 Nghĩa vụ chấp hành các quy định trong quá trình sử dụng dịch vụ công tác xã hội
Khoản 1. Cung cấp trung thực thông tin liên quan đến tình trạng của mình, hợp tác đầy đủ với người hành nghề công tác xã hội và cơ sở cung câp dịch vụ công tác xã hội.
Khoản 2. Chấp hành các biện pháp, phương pháp can thiệp của người hành nghề công tác xã hội theo quy định của pháp luật.
Khoản 3. Chấp hành nội quy của cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
Điều 19 Nghĩa vụ chi trả chi phí sử dụng dịch vụ công tác xã hội
Người sử dụng dịch vụ công tác xã hội có trách nhiệm chi trả chi phí sử dụng dịch vụ công tác xã hội, trừ trường hợp được miễn, giảm theo quy định của pháp luật.
Chương III Nghĩa vụ chi trả chi phí sử dụng dịch vụ công tác xã hội
NGƯỜI HÀNH NGHỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI MỤC 1. ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI HÀNH NGHỀ
Điều 20 Người làm công tác xã hội
Khoản 1. Công chức nhà nước làm công tác quản lý nhà nước về công tác xã hội.
Khoản 2. Viên chức nhà nước làm công tác xã hội tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
Khoản 3. Người làm công tác xã hội tại các đơn vị, cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong các lĩnh vực phúc lợi xã hội, y tế, giáo dục, tư pháp, trại giam, trường giáo dưỡng và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
Khoản 4. Người làm công tác xã hội trong các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ, hội, hiệp hội, doanh nghiệp và đoàn thể khác.
Khoản 5. Người làm công tác xã hội độc lập.
Điều 21 Người hành nghề công tác xã hội
Người hành nghề công tác xã hội là người làm công tác xã hội, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề công tác xã hội theo quy định tại Nghị định này (trừ trường hợp người hành nghề công tác xã hội là viên chức công tác xã hội)
Điều 22 Điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề đối với người Việt Nam
Khoản 1. Văn bằng chuyên môn liên quan đến công tác xã hội được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam.
Khoản 2. Có văn bản xác nhận quá trình thực hành công tác xã hội.
Khoản 3. Có giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề công tác xã hội.
Khoản 4. Đạt kỳ thi sát hạch theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Khoản 5. Không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến chuyên môn công tác xã hội theo bản án, quyết định của Tòa án; đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang trong thời gian chấp hành bản án hình sự, quyết định hình sự của tòa án hoặc quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên có liên quan đến chuyên môn công tác xã hội; mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; không có tiền án, tiền sự liên quan đến xâm hại phụ nữ và trẻ em.
Điều 23 Điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề tại Việt Nam đối với người nước ngoài
Khoản 1. Có đủ điều kiện quy định tại Điều 22 của Nghị định này.
Khoản 2. Đáp ứng yêu cầu về giao tiếp ngôn ngữ trong hoạt động hành nghề công tác xã hội.
Khoản 3. Có lý lịch tư pháp được cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại xác nhận.
Khoản 4. Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về lao động của Việt Nam cấp theo quy định của pháp luật về lao động.
Khoản 5. Trường hợp người nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề công tác xã hội do nước ngoài cấp thì không tham gia kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề công tác xã hội theo quy định tại Khoản 4 Điều 22.
Điều 24 Điều kiện cấp lại chứng chỉ hành nghề đối với trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề
Khoản 1. Có đủ điều kiện quy định tại Điều 22 của Nghị định này đối với người Việt Nam hoặc Điều 23 của Nghị định này đối với người nước ngoài, trừ điều kiện về văn bản xác nhận quá trình thực hành công tác xã hội.
Khoản 2. Có giấy chứng nhận đã cập nhật kiến thức công tác xã hội liên tục theo quy định. MỤC 2. THẨM QUYỀN, HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP, CẤP LẠI VÀ THU HỒI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ
Điều 25 Xác nhận quá trình thực hành công tác xã hội
Khoản 1. Người có văn bằng chuyên môn liên quan đến công tác xã hội được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam, trước khi được cấp chứng chỉ hành nghề, phải qua thời gian thực hành công tác xã hội từ đủ 12 tháng liên tục trở lên tại cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
Khoản 2. Người đứng đầu cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản về quá trình thực hành công tác xã hội cho người đã làm công tác xã hội tại cơ sở của mình, bao gồm nội dung, thời gian, năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp.
Điều 26 Chứng chỉ hành nghề
Khoản 1. Chứng chỉ hành nghề được cấp cho người có đủ điều kiện quy định tại Điều 22 hoặc Điều 23 của Nghị định này.
Khoản 2. Chứng chỉ hành nghề có giá trị trên phạm vi cả nước.
Khoản 3. Nội dung của chứng chỉ hành nghề bao gồm:
Điểm a) Họ và tên; ngày tháng năm sinh; địa chỉ cư trú.
Điểm b) Hình thức hành nghề.
Điểm c) Phạm vi hành nghề; trình độ chuyên môn.
Khoản 4. Trường hợp chứng chỉ hành nghề bị mất hoặc bị hư hỏng, người hành nghề được cấp lại chứng chỉ hành nghề.
Khoản 5. Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành mẫu chứng chỉ hành nghề.
Điều 27 Thẩm quyền cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề
Khoản 1. Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với các trường hợp sau đây:
Điểm a) Người làm công tác xã hội tại các đơn vị thuộc Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;
Điểm b) Người làm công tác xã hội tại các đơn vị thuộc các Bộ, ngành trung ương;
Điểm c) Người nước ngoài đến hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam.
Khoản 2. Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với người làm công tác xã hội trên địa bàn quản lý, trong các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ, hội, hiệp hội, doanh nghiệp và đoàn thể khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 28 Hồ sơ cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề
Khoản 1. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đối với người Việt Nam.
Khoản 2. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Khoản 3. Người bị mất hoặc bị hư hỏng chứng chỉ hành nghề hoặc bị thu hồi chứng chỉ hành nghề theo quy định của Nghị định này thì chỉ phải làm đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề.
Khoản 4. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề trong trường hợp bị thu hồi quy định tại Nghị định này.
Điều 29 Thủ tục cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề
Khoản 1. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề quy định tại Nghị định này được nộp cho Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
Khoản 2. Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hoặc Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội cấp chứng chỉ hành nghề; trường hợp cần xác minh đối với người được đào tạo ở nước ngoài hoặc có chứng chỉ hành nghề do nước ngoài cấp thì thời hạn có thể kéo dài hơn; nếu không cấp chứng chỉ hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu lý do.
Khoản 3. Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hoặc Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội cấp lại chứng chỉ hành nghề; nếu không cấp lại chứng chỉ hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu lý do.
Điều 30 Thu hồi chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hành nghề
Khoản 1. Chứng chỉ hành nghề bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
Điểm a) Chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền;
Điểm b) Chứng chỉ hành nghề có nội dung trái pháp luật;
Điểm c) Người hành nghề không hành nghề trong thời hạn 02 năm liên tục;
Điểm d) Người hành nghề được xác định có sai sót chuyên môn công tác xã hội gây hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng con người;
Điểm đ) Người hành nghề không cập nhật kiến thức công tác xã hội liên tục trong thời gian 02 năm liên tiếp theo chương trình do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành;
Điểm e) Người hành nghề không đủ sức khỏe để hành nghề;
Điểm g) Người hành nghề thuộc một trong các người quy định tại khoản 5 Điều 22 của Nghị định này.
Khoản 2. Khi phát hiện một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội ra quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề theo quy định của Nghị định này.
Khoản 3. Trong trường hợp phát hiện người hành nghề có sai sót chuyên môn công tác xã hội mà không thuộc quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ sai sót, Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hoặc Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động chuyên môn của người hành nghề theo quy định của pháp luật.
Khoản 4. Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định thủ tục thu hồi chứng chỉ hành nghề; thủ tục, thời gian đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động chuyên môn của người hành nghề công tác xã hội.
Điều 31 Lệ phí cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề
Khoản 1. Người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề phải nộp lệ phí
Khoản 2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu lệ phí cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề. MỤC 3. QUYỀN CỦA NGƯỜI HÀNH NGHỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Điều 32 Quyền được hành nghề công tác xã hội
Khoản 1. Được hành nghề theo đúng phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trong chứng chỉ hành nghề công tác xã hội.
Khoản 2. Được quyết định và chịu trách nhiệm về sàng lọc, can thiệp, trị liệu, phương pháp công tác xã hội trong phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trong chứng chỉ hành nghề công tác xã hội.
Khoản 3. Được ký hợp đồng hành nghề công tác xã hội với tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhưng phải chịu trách nhiệm về chuyên môn nghề nghiệp công tác xã hội.
Khoản 4. Được tham gia các tổ chức xã hội – nghề nghiệp về công tác xã hội.
Điều 33 Quyền từ chối cung cấp dịch vụ công tác xã hội
Khoản 1. Được từ chối cung cấp dịch vụ công tác xã hội nếu trong quá trình cung cấp dịch vụ công tác xã hội vượt quá khả năng hoặc trái với phạm vi hoạt động chuyên môn của mình, nhưng phải báo cáo với người có thẩm quyền hoặc giới thiệu người sử dụng dịch vụ công tác xã hội đến cơ sở cấp dịch vụ công tác xã hội khác để giải quyết.
Khoản 2. Được từ chối cung cấp dịch vụ công tác xã hội nếu việc cung cấp dịch vụ công tác xã hội đó trái với quy định của pháp luật hoặc đạo đức nghề nghiệp công tác xã hội.
Điều 34 Quyền được nâng cao năng lực chuyên môn công tác xã hội
Khoản 1. Được đào tạo, đào tạo lại và cập nhật kiến thức công tác xã hội liên tục phù hợp với trình độ chuyên môn hành nghề công tác xã hội.
Khoản 2. Được tham gia bồi dưỡng, trao đổi thông tin về chuyên môn, kiến thức pháp luật về công tác xã hội.
Điều 35 Quyền được bảo đảm an toàn khi hành nghề công tác xã hội
Khoản 1. Được bảo vệ sức khỏe, tính mạng, danh dự, thân thể.
Khoản 2. Trường hợp bị người khác đe dọa đến tính mạng, người hành nghề được phép tạm lánh khỏi nơi làm việc; cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội, chính quyền nơi xảy ra sự việc có biện pháp bảo vệ người hoạt động hành nghề công tác xã hội.
Điều 36 Quyền được can thiệp, tư vấn, trợ giúp công tác xã hội
Khoản 1. Chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan công an sử dụng các biện pháp nghiệp vụ công tác xã hội để can thiệp, trợ giúp và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị bạo lực, bạo hành, ngược đãi hoặc các hành vi khác có nguy cơ gây tổn hại về thể chất và tinh thần cho người chưa thành niên, phụ nữ, người cao tuổi và các người khác theo quy định của pháp luật.
Khoản 2. Tham gia biện hộ, hỗ trợ tâm lý xã hội, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người sử dụng dịch vụ công tác xã hội trong lĩnh vực tư pháp do tòa án yêu cầu. MỤC 4. NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI HÀNH NGHỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Điều 37 Nghĩa vụ của người hành nghề công tác xã hội
Khoản 1. Tôn trọng các quyền của người sử dụng dịch vụ công tác xã hội.
Khoản 2. Tư vấn, cung cấp thông tin cho người sử dụng dịch vụ công tác xã hội theo quy định tại Nghị định này.
Khoản 3. Đối xử bình đẳng với người sử dụng dịch vụ công tác xã hội, không để lợi ích cá nhân hay sự phân biệt đối xử ảnh hưởng đến quyết định chuyên môn của mình.
Điều 38 Nghĩa vụ của người hành nghề công tác xã hội đối với nghề nghiệp
Khoản 1. Thực hiện đúng quy định chuyên môn công tác xã hội.
Khoản 2. Chịu trách nhiệm về các quyết định chuyên môn công tác xã hội.
Khoản 3. Thường xuyên học tập, cập nhật kiến thức công tác xã hội liên tục để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ công tác xã hội. | |
Chính Phủ /2022/NĐ-CP .
Chương III
* Điều 37
* Điều 38
* Điều 39
* Điều 40
* Điều 41
Chương IV
* Điều 42
* Điều 43
* Điều 44
* Điều 45
* Điều 46
* Điều 47
* Điều 48
* Điều 49
* Điều 50
Chương VI
* Điều 50
* Điều 51
* Điều 52
* Điều 53
* Điều 54
Chương VIII
* Điều 54
* Điều 55
* Điều 56 | Chính Phủ /2022/NĐ-CP .
Chương III
Điều 37 Nghĩa vụ của người hành nghề công tác xã hội
Khoản 1. Tôn trọng các quyền của người sử dụng dịch vụ công tác xã hội.
Khoản 2. Tư vấn, cung cấp thông tin cho người sử dụng dịch vụ công tác xã hội theo quy định tại Nghị định này.
Khoản 3. Đối xử bình đẳng với người sử dụng dịch vụ công tác xã hội, không để lợi ích cá nhân hay sự phân biệt đối xử ảnh hưởng đến quyết định chuyên môn của mình.
Điều 38 Nghĩa vụ của người hành nghề công tác xã hội đối với nghề nghiệp
Khoản 1. Thực hiện đúng quy định chuyên môn công tác xã hội.
Khoản 2. Chịu trách nhiệm về các quyết định chuyên môn công tác xã hội.
Khoản 3. Thường xuyên học tập, cập nhật kiến thức công tác xã hội liên tục để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ công tác xã hội.
Khoản 4. Tận tâm trong quá trình hành nghề công tác xã hội.
Khoản 5. Giữ bí mật những thông tin mà người sử dụng dịch vụ công tác xã hội đã cung cấp, trừ trường hợp pháp luật quy định.
Khoản 6. Thông báo với người có thẩm quyền về người hành nghề công tác xã hội có hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp với người sử dụng dịch vụ công tác xã hội, đồng nghiệp hoặc vi phạm quy định của Nghị định này.
Khoản 7. Không được lợi dụng người trong quá trình hành nghề công tác xã hội.
Điều 39 Nghĩa vụ của người hành nghề công tác xã hội đối với đồng nghiệp
Khoản 1. Hợp tác và tôn trọng đồng nghiệp trong hành nghề công tác xã hội.
Khoản 2. Bảo vệ danh dự, uy tín của đồng nghiệp.
Điều 40 Nghĩa vụ của người hành nghề công tác xã hội đối với xã hội
Khoản 1. Tham gia phát triển cộng đồng.
Khoản 2. Tham gia giám sát về năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề khác.
Điều 41 Nghĩa vụ của người hành nghề công tác xã hội về thực hiện đạo đức nghề nghiệp
Người hành nghề công tác xã hội có nghĩa vụ thực hiện bộ tiêu chuẩn đạo đức nghề công tác xã hội do Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định.
Chương IV Nghĩa vụ của người hành nghề công tác xã hội về thực hiện đạo đức nghề nghiệp
QUY TRÌNH VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Điều 42 Quy trình cung cấp dịch vụ công tác xã hội
Cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội thực hiện quy trình cung cấp dịch vụ công tác xã hội theo các bước sau:
Điểm a) Tiếp nhận thông tin, sàng lọc và phân loại người sử dụng dịch vụ.
Điểm b) Đánh giá về tâm sinh lý, tình trạng sức khoẻ và các nhu cầu của người sử dụng dịch vụ.
Điểm c) Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch trợ giúp xã hội.
Điểm d) Thu thập dữ liệu, tổng hợp, phân tích và đánh giá sự tiến triển của người; giám sát, đánh giá các hoạt động chăm sóc và điều chỉnh kế hoạch chăm sóc nếu cần thiết.
Điểm đ) Hỗ trợ người sử dụng dịch vụ hoà nhập cộng đồng.
Điều 43 Hình thức tổ chức cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội
Khoản 1. Cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong lĩnh vực phúc lợi xã hội
Điểm a) Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi
Điểm b) Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Điểm c) Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật
Điểm d) Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí
Điểm đ) Cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp thực hiện việc chăm sóc nhiều đối tượng bảo trợ xã hội hoặc đối tượng cần trợ giúp xã hội
Điểm e) Trung tâm công tác xã hội thực hiện việc tư vấn, chăm sóc khẩn cấp hoặc hỗ trợ những điều kiện cần thiết khác cho đối tượng cần trợ giúp xã hội.
Khoản 2. Cơ sở y tế có cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cơ sở y tế theo quy định của pháp luật theo quy định của pháp luật.
Khoản 3. Cơ sở giáo dục-đào tạo có cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cơ sở giáo dục và đào tạo.
Khoản 4. Trại giam, trường giáo dưỡng có cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại trại giam, trường giáo dưỡng theo quy định của pháp luật.
Khoản 5. Cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội khác theo quy định của pháp luật.
Điều 44 Hệ thống tổ chức cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội
Khoản 1. Hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội bao gồm cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội công lập, ngoài công lập và cơ sở cung cấp dịch vụ 2. Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn nghiệp vụ đối với cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội của từng tuyến theo quy định.
Điều 45 Đào tạo, bồi dưỡng người hành nghề công tác xã hội
Khoản 1. Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội ban hành kế hoạch và tổ chức đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho người hành nghề công tác xã hội.
Khoản 2. Nhà nước miễn, giảm học phí đối với người học chuyên ngành công tác xã hội theo quy định của pháp luật về chính sách miễn giảm học phí.
Điều 46 Chế độ, chính sách đối với người hành nghề công tác xã hội và người làm công tác xã hội
Khoản 1. Người hành nghề công tác xã hội bị mắc bệnh nghề nghiệp; người làm công tác xã hội bị tai nạn, rủi ro nghề nghiệp được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Khoản 2. Người làm công tác xã hội tại các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội công lập được hưởng chế độ, chính sách về tiền lương và chính sách khác do pháp luật quy định.
Điều 47 Các nguồn tài chính phục vụ cho công tác xã hội
Khoản 1. Ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Khoản 2. Kinh phí từ nguồn chi trả chi phí sử dụng dịch vụ công tác xã hội.
Khoản 3. Nguồn vận động và các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
Điều 48 Kinh phí bảo đảm cho công tác xã hội
Kinh phí chi cho công tác xã hội được bố trí theo chương trình, đề án công tác xã hội trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Điều 49 Xã hội hóa công tác xã hội
Khoản 1. Nhà nước thực hiện đa dạng hóa các loại hình dịch vụ công tác xã hội; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng, thành lập các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội; khuyến khích cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội tư nhân hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
Khoản 2. Nhà nước có hình thức khen thưởng thích hợp đối với tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội không vì mục đích lợi nhuận; đóng góp, tài trợ, ủng hộ cho việc phát triển dịch vụ công tác xã hội.
Điều 50 Giá dịch vụ công tác xã hội
Khoản 1. Giá dịch vụ công tác xã hội là số tiền phải trả cho mỗi dịch vụ công tác xã hội.
Khoản 2. Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương về nguyên tắc xác định giá dịch vụ công tác xã hội tại cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội công lập.
Khoản 3. Bộ, ngành trung ương quy định khung giá dịch vụ công tác xã hội tại cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội công lập do Bộ, ngành trung ương quản lý; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định khung giá dịch vụ công tác xã hội đối với cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Khoản 4. Cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội ngoài công lập được quyền quyết định và niêm yết công khai giá dịch vụ công tác xã hội.
Chương VI
Điều 50 Giá dịch vụ công tác xã hội
THẨM QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
Điều 51 Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý, các Bộ trưởng: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Y tế, Bộ Tư pháp và có trách nhiệm:
Khoản 1. Ban hành quy định về tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm kỹ thuật quản lý dịch vụ công tác xã hội trong lĩnh vực quản lý; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và định mức cán bộ, nhân viên công tác xã hội tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
Khoản 2. Ban hành theo thẩm quyền định mức kinh tế - kỹ thuật áp dụng trong các lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công do Nhà nước quản lý, làm cơ sở ban hành giá dịch vụ sự nghiệp công tính đủ chi phí.
Khoản 3. Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng, cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng dịch vụ công tác xã hội; hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công thực hiện dịch vụ công tác xã hội;
Khoản 4. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm trong hoạt động cung ứng dịch vụ công tác xã hội và tổ chức thực hiện các nội dung khác về trách nhiệm quản lý nhà nước đối với dịch vụ công tác xã hội và đơn vị sự nghiệp công có liên quan;
Khoản 5. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền pháp luật về công tác xã hội; tăng cường nhận thức của người dân và cán bộ, công chức trong việc thực hiện công tác xã hội.
Điều 52 Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
Khoản 1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành pháp luật về công tác xã hội trên địa bàn; bảo đảm việc thi hành chính sách, pháp luật về công tác xã hội phù hợp với đặc điểm, điều kiện của địa phương;
Khoản 2. Quyết định những vấn đề của Ủy ban nhân dân trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
Khoản 3. Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp trên về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương;
Khoản 4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền;
Khoản 5. Khi phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới phải bảo đảm các nguồn lực và điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình phân cấp; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã phân cấp và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình phân cấp;
Khoản 6. Căn cứ tình hình cụ thể ở địa phương, có thể phân cấp tiếp cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp nhưng phải được sự đồng ý của cơ quan nhà nước đã phân cấp.
Khoản 7. Chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước đã phân cấp về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp.
Khoản 8. Hằng năm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp việc thực hiện pháp luật về công tác xã hội của địa phương.
Điều 53 Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở dịch vụ công tác xã hội, tổ chức thực hiện dịch vụ công tác xã hội
Khoản 1. Bảo đảm chất lượng dịch vụ sự nghiệp công theo các tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Khoản 2. Thường xuyên theo dõi, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ công tác xã hội; các quyền, nghĩa vụ của nhân viên công tác xã hội.
Khoản 3. Bảo đảm quy trình và hình thức cung cấp dịch vụ công tác xã hội theo quy định tại Nghị định này.
Khoản 4. Bảo đảm tuân thủ các quy định pháp luật về công tác xã hội; khuyến khích áp dụng giá thấp hơn giá quy định và miễn phí dịch vụ công tác xã hội.
Điều 54 Bồi thường thiệt hại
Khoản 1. Cơ sở dịch vụ công tác xã hội gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân thì có trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Khoản 2. Đơn vị sự nghiệp công lập gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân thì có trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật về trách nhiệm bồi thường nhà nước.
Khoản 3. Người hành nghề công tác xã hội gây thiệt hại cho người sử dụng dịch vụ công tác xã hội phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương VIII
Điều 54 Bồi thường thiệt hại
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 55 Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày tháng năm .
Điều 56 Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KGVX (5b). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Phạm Minh Chính | |
Nghị Định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị .
Chương I
* Điều 1
* Điều 35
* Điều 2
* Điều 3
* Điều 4
Chương II
* Điều 5
* Điều 6
* Điều 7
* Điều 8
Chương III
* Điều 9
* Điều 10
Chương IV
* Điều 11
* Điều 12
* Điều 13 | Nghị Định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị .
Chương I
Điều 1 Phạm vi điều chỉnh
Khoản 1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, bao gồm:
Điểm a) Điểm b khoản 2 Điều 31 về trình tự, thủ tục yêu cầu, thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai để phục vụ việc xác minh tài sản, thu nhập;
Điều 35 về Mẫu bản kê khai tài sản, thu nhập và việc thực hiện kê khai;
Điểm c) Điểm b khoản 3 Điều 36 về người làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phải kê khai tài sản, thu nhập hằng năm;
Điểm d) Khoản 1, 2 và 5 Điều 39 về thời điểm, hình thức và việc tổ chức công khai bản kê khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; công khai bản kê khai tài sản, thu nhập của người dự kiến được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và người dự kiến bầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
Điểm đ) Điểm d khoản 1 Điều 41 về tiêu chí lựa chọn người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập được xác minh theo kế hoạch hằng năm và việc xây dựng, phê duyệt kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập;
Điểm e) Điều 54 về bảo vệ, lưu trữ, khai thác, cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập;
Điểm g) Điểm g, điểm h khoản 1 Điều 94 về xử lý kỷ luật đối với người vi phạm quy định về nghĩa vụ trung thực trong kê khai tài sản, thu nhập, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm; vi phạm quy định về thời hạn kê khai tài sản, thu nhập hoặc vi phạm quy định khác về kiểm soát tài sản, thu nhập.
Khoản 2. Một số biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng về kiểm soát tài sản, thu nhập phù hợp với phân cấp quản lý cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam được quy định tại Quy chế phối hợp giữa các Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định tại Điều 30 của Luật Phòng, chống tham nhũng.
Điều 2 Đối tượng áp dụng
Khoản 1. Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập.
Khoản 2. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập (sau đây gọi là người có nghĩa vụ kê khai).
Khoản 3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong kiểm soát tài sản, thu nhập.
Điều 3 Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Khoản 1. Kiểm soát tài sản, thu nhập là hoạt động do Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập thực hiện theo quy định của pháp luật để biết rõ về tài sản, thu nhập, biến động về tài sản, thu nhập, nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm của người có nghĩa vụ kê khai nhằm phòng ngừa tham nhũng, phục vụ công tác cán bộ, kịp thời phát hiện tham nhũng, ngăn chặn hành vi tẩu tán tài sản tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng.
Khoản 2. Kê khai tài sản, thu nhập là việc ghi rõ ràng, đầy đủ, chính xác các loại tài sản, thu nhập, biến động tài sản, thu nhập phải kê khai, nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm theo Mẫu bản kê khai tài sản, thu nhập ban hành kèm theo Nghị định này.
Khoản 3. Công khai bản kê khai tài sản, thu nhập là việc công bố bản kê khai tài sản, thu nhập (sau đây gọi tắt là bản kê khai) theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và Điều 11, 12, 13 của Nghị định này.
Khoản 4. Giải trình nguồn gốc tài sản, thu nhập tăng thêm là việc người có nghĩa vụ kê khai tự giải thích, chứng minh về việc hình thành tài sản, thu nhập tăng thêm so với lần kê khai liền trước đó.
Khoản 5. Xác minh tài sản, thu nhập là việc kiểm tra, làm rõ nội dung kê khai và xem xét, đánh giá, kết luận của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này về tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của bản kê khai và tính trung thực trong việc giải trình về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm.
Điều 4 Nguyên tắc kiểm soát tài sản, thu nhập
Khoản 1. Hoạt động kiểm soát tài sản, thu nhập phải bảo đảm minh bạch, khách quan, công bằng; được thực hiện đúng thẩm quyền, đúng đối tượng, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; không xâm phạm quyền tài sản của người có nghĩa vụ kê khai.
Khoản 2. Mọi vi phạm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc kiểm soát tài sản, thu nhập phải được xử lý nghiêm minh, kịp thời theo quy định của pháp luật. Nghiêm cấm việc sử dụng không đúng mục đích thông tin, dữ liệu trong kiểm soát tài sản, thu nhập.
Khoản 3. Việc thực hiện các biện pháp kiểm soát tài sản, thu nhập và xử lý hành vi kê khai, giải trình không trung thực phải căn cứ vào bản kê khai, việc giải trình và Kết luận xác minh được thực hiện theo Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Nghị định này.
Chương II
Điều 5 Quyền yêu cầu, trách nhiệm thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin
Khoản 1. Người có quyền yêu cầu cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập (sau đây gọi là người yêu cầu) để phục vụ việc theo dõi biến động tài sản, thu nhập, xây dựng kế hoạch xác minh và xác minh tài sản, thu nhập, bao gồm:
Điểm a) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập;
Điểm b) Tổ trưởng Tổ xác minh tài sản, thu nhập.
Khoản 2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông tin (sau đây gọi là người được yêu cầu) có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, trung thực, kịp thời thông tin theo yêu cầu của người yêu cầu và chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.
Điều 6 Việc yêu cầu cung cấp thông tin của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập
Khoản 1. Việc yêu cầu cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật Phòng, chống tham nhũng được thực hiện bằng văn bản.
Khoản 2. Nội dung văn bản yêu cầu gồm có:
Điểm a) Mục đích, căn cứ yêu cầu cung cấp thông tin;
Điểm b) Những thông tin cần được cung cấp;
Điểm c) Thời hạn cung cấp thông tin;
Điểm d) Hướng dẫn việc cung cấp thông tin bằng văn bản, thông điệp dữ liệu;
Điểm đ) Yêu cầu khác (nếu có).
Khoản 3. Việc yêu cầu cung cấp thông tin bổ sung được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 7 Việc cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị
Khoản 1. Thời hạn cung cấp thông tin:
Điểm a) Người được yêu cầu phải thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu;
Điểm b) Trong trường hợp thông tin được yêu cầu cung cấp là thông tin phức tạp, không có sẵn thì thời hạn cung cấp thông tin là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Khoản 2. Trong trường hợp vì lý do khách quan không thể cung cấp được thông tin hoặc cung cấp không đúng thời hạn thì người được yêu cầu phải có văn bản đề nghị người yêu cầu xem xét, giải quyết. Người được yêu cầu phải chấp hành quyết định của người yêu cầu cung cấp thông tin.
Điều 8 Việc yêu cầu và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin đối với doanh nghiệp, tổ chức thuộc khu vực ngoài nhà nước và cá nhân
Khoản 1. Việc yêu cầu và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin đối với doanh nghiệp, tổ chức thuộc khu vực ngoài nhà nước và cá nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Nghị định này.
Khoản 2. Việc yêu cầu và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật về cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
Chương III
Điều 9 Mẫu bản kê khai và việc thực hiện kê khai tài sản, thu nhập
Khoản 1. Việc kê khai lần đầu, kê khai hằng năm và kê khai phục vụ công tác cán bộ được thực hiện theo Mẫu bản kê khai và Hướng dẫn việc kê khai tại Phụ lục I được ban hành kèm theo Nghị định này.
Khoản 2. Việc kê khai bổ sung được thực hiện theo Mẫu bản kê khai và hướng dẫn việc kê khai bổ sung tại Phụ lục II được ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 10 Người có nghĩa vụ kê khai hằng năm
Người có nghĩa vụ kê khai theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 36 của Luật Phòng, chống tham nhũng bao gồm:
Khoản 1. Các ngạch công chức và chức danh sau đây:
Điểm a) Chấp hành viên;
Điểm b) Điều tra viên;
Điểm c) Kế toán viên;
Điểm d) Kiểm lâm viên;
Điểm đ) Kiểm sát viên;
Điểm e) Kiểm soát viên ngân hàng;
Điểm g) Kiểm soát viên thị trường;
Điểm h) Kiểm toán viên;
Điểm i) Kiểm tra viên của Đảng;
Điểm k) Kiểm tra viên hải quan;
Điểm l) Kiểm tra viên thuế;
Điểm m) Thanh tra viên;
Điểm n) Thẩm phán.
Khoản 2. Những người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong một số lĩnh vực được xác định trong danh mục tại Phụ lục III được ban hành kèm theo Nghị định này.
Khoản 3. Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Chương IV
Điều 11 Việc công khai bản kê khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
Khoản 1. Việc công khai bản kê khai đối với những người thuộc phạm vi kiểm soát của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 30 của Luật Phòng, chống tham nhũng được thực hiện như sau:
Điểm a) Bản kê khai của người giữ chức vụ Phó Tổng cục trưởng và tương đương trở lên công tác tại các cơ quan trung ương được niêm yết tại trụ sở bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc công khai tại cuộc họp bao gồm lãnh đạo từ cấp cục, vụ và tương đương trở lên; Bản kê khai của người giữ chức vụ từ Vụ trưởng và tương đương trở xuống được niêm yết tại đơn vị hoặc công khai tại cuộc họp bao gồm lãnh đạo cấp phòng trở lên trong đơn vị, nơi không tổ chức đơn vị cấp phòng thì tại cuộc họp toàn thể đơn vị. Bản kê khai của những người khác được niêm yết tại phòng, ban, đơn vị hoặc công khai tại cuộc họp bao gồm toàn thể công chức, viên chức thuộc phòng, ban, đơn vị; nếu biên chế của phòng, ban, đơn vị có từ 50 người trở lên và có tổ, đội, nhóm thì công khai trước toàn thể công chức, viên chức thuộc tổ, đội, nhóm;
Điểm b) Bản kê khai của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp được niêm yết tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân hoặc công bố tại cuộc họp bao gồm toàn thể cán bộ, công chức, viên chức thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân. Bản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai thuộc sở, ngành cấp tỉnh, phòng, ban cấp huyện được niêm yết tại trụ sở cơ quan hoặc công khai tại cuộc họp bao gồm toàn thể cán bộ, công chức, viên chức. Bản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã được niêm yết tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã hoặc công khai tại cuộc họp gồm toàn thể cán bộ, công chức xã;
Điểm c) Bản kê khai của những người làm việc trong doanh nghiệp nhà nước được niêm yết tại trụ sở doanh nghiệp nhà nước hoặc công khai tại cuộc họp gồm Ủy viên Hội đồng thành viên, Ủy viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên, Kế toán trưởng, Trưởng các đơn vị trực thuộc tập đoàn, tổng công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các tổng công ty, công ty trực thuộc tập đoàn, tổng công ty, Trưởng các đoàn thể trong tập đoàn, tổng công ty nhà nước;
Điểm d) Bản kê khai của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được niêm yết hoặc công khai tại cuộc họp như được nêu tại các điểm a, b và c khoản này.
Khoản 2. Việc công khai bản kê khai tại cuộc họp đối với những người thuộc phạm vi kiểm soát của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 30 của Luật Phòng, chống tham nhũng được thực hiện như quy định tại khoản 1 Điều này và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Khoản 3. Bản kê khai được công khai chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai bàn giao bản kê khai cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập.
Khoản 4. Thời gian niêm yết bản kê khai là 15 ngày. Vị trí niêm yết phải bảo đảm an toàn, thuận tiện cho việc đọc các bản kê khai. Việc niêm yết phải được lập thành biên bản, trong đó ghi rõ các bản kê khai được niêm yết, có chữ ký xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và đại diện tổ chức công đoàn.
Khoản 5. Cuộc họp công khai bản kê khai phải bảo đảm có mặt tối thiểu 2/3 số người được triệu tập. Người chủ trì cuộc họp tự mình hoặc phân công người đọc các bản kê khai hoặc từng người đọc bản kê khai của mình. Biên bản cuộc họp phải ghi lại những ý kiến phản ánh, thắc mắc và giải trình về nội dung bản kê khai (nếu có); có chữ ký của người chủ trì cuộc họp và đại diện tổ chức công đoàn cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 12 Công khai bản kê khai của người dự kiến được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
Khoản 1. Bản kê khai của người dự kiến được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được công khai bao gồm bản kê khai lần đầu, bản kê khai phục vụ việc bổ nhiệm và bản kê khai hằng năm hoặc bản kê khai bổ sung liền trước đó. Việc công khai được thực hiện bằng hình thức công bố tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm.
Khoản 2. Trước khi lấy phiếu tín nhiệm, người chủ trì cuộc họp thực hiện việc công khai bản kê khai như sau:
Điểm a) Phát cho những người bỏ phiếu tín nhiệm bản sao của các bản kê khai nêu tại khoản 1 Điều này;
Điểm b) Đọc hoặc phân công người đọc bản kê khai phục vụ bổ nhiệm và Kết luận xác minh tài sản, thu nhập (nếu có). Người kê khai có quyền giải thích các ý kiến nêu tại cuộc họp liên quan tới bản kê khai (nếu có).
Khoản 3. Việc công khai bản kê khai tài sản, thu nhập phải được ghi vào biên bản cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm.
Điều 13 Công khai bản kê khai của người dự kiến được bổ nhiệm, bầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại doanh nghiệp nhà nước
Khoản 1. Bản kê khai của người dự kiến được bổ nhiệm, bầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại doanh nghiệp nhà nước được công bố tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm khi tiến hành bổ nhiệm hoặc tại cuộc họp để bầu các chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Khoản 2. Việc công khai bản kê khai của người dự kiến được bổ nhiệm, bầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này. | |
Nghị Định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị .
Chương IV
* Điều 13
- Khoản 2
+ Điểm b
- Khoản 3
* Điều 13
Chương V
* Điều 14
* Điều 15
* Điều 16
Chương VI
* Điều 17
* Điều 18
* Điều 19
Chương VII
* Điều 20
* Điều 21
* Điều 22
* Điều 23
Chương VIII
* Điều 24
* Điều 25 | Nghị Định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị .
Chương IV
Điều 13 Công khai bản kê khai của người dự kiến được bổ nhiệm, bầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại doanh nghiệp nhà nước
Khoản 2
Điểm b) Đọc hoặc phân công người đọc bản kê khai phục vụ bổ nhiệm và Kết luận xác minh tài sản, thu nhập (nếu có). Người kê khai có quyền giải thích các ý kiến nêu tại cuộc họp liên quan tới bản kê khai (nếu có).
Khoản 3. Việc công khai bản kê khai tài sản, thu nhập phải được ghi vào biên bản cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm.
Điều 13 Công khai bản kê khai của người dự kiến được bổ nhiệm, bầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại doanh nghiệp nhà nước
Khoản 1. Bản kê khai của người dự kiến được bổ nhiệm, bầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại doanh nghiệp nhà nước được công bố tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm khi tiến hành bổ nhiệm hoặc tại cuộc họp để bầu các chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Khoản 2. Việc công khai bản kê khai của người dự kiến được bổ nhiệm, bầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này.
Chương V
Điều 14 Xây dựng kế hoạch xác minh hằng năm
Khoản 1. Căn cứ xây dựng kế hoạch:
Điểm a) Tình hình tham nhũng và công tác phòng, chống tham nhũng ở các ngành, lĩnh vực và địa phương;
Điểm b) Các yêu cầu, chỉ đạo của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong công tác phòng, chống tham nhũng;
Điểm c) Định hướng xây dựng kế hoạch xác minh do Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước ngày 31 tháng 10 hằng năm;
Điểm d) Khả năng, điều kiện thực hiện các mục tiêu xác minh quy định tại Điều 15 của Nghị định này.
Khoản 2. Căn cứ vào khoản 1 Điều này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chỉ đạo cơ quan thanh tra xây dựng kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm; nơi không có cơ quan thanh tra thì chỉ đạo đơn vị phụ trách công tác tổ chức cán bộ thực hiện.
Khoản 3. Kế hoạch xác minh phải có các nội dung sau:
Điểm a) Mục đích, yêu cầu của kế hoạch xác minh;
Điểm b) Số lượng và tên cơ quan, đơn vị được xác minh;
Điểm c) Tổng số người được xác minh, số lượng người được xác minh phân bổ theo cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc;
Điểm d) Việc tổ chức thực hiện kế hoạch xác minh, người được phân công chỉ đạo việc thực hiện, đơn vị được phân công tiến hành xác minh, nguồn lực để thực hiện xác minh.
Điều 15 Phê duyệt và thực hiện kế hoạch xác minh
Khoản 1. Trước ngày 31 tháng 01 hằng năm, người đứng đầu Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập quy định tại khoản 1, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 30 của Luật Phòng, chống tham nhũng phê duyệt nội dung và ban hành kế hoạch xác minh hằng năm; Chánh thanh tra tỉnh ban hành kế hoạch xác minh hằng năm sau khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nội dung kế hoạch.
Khoản 2. Kế hoạch xác minh hằng năm của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập phải bảo đảm số cơ quan, tổ chức, đơn vị được tiến hành xác minh tối thiểu bằng 20% số cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền kiểm soát của mình; riêng đối với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính phải bảo đảm tối thiểu bằng 10%.
Khoản 3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kế hoạch xác minh được ban hành, Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập tổ chức lựa chọn ngẫu nhiên người được xác minh. Việc lựa chọn được thực hiện công khai bằng hình thức bốc thăm hoặc sử dụng phần mềm máy tính. Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập mời đại diện Ủy ban kiểm tra Đảng và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp dự và chứng kiến việc lựa chọn ngẫu nhiên người được xác minh. Số lượng người được lựa chọn để xác minh ngẫu nhiên phải bảo đảm tối thiểu 10% số người có nghĩa vụ kê khai hằng năm tại mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị được xác minh, trong đó có ít nhất 01 người là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 16 Tiêu chí lựa chọn người được xác minh theo kế hoạch
Việc lựa chọn người có nghĩa vụ kê khai được xác minh theo kế hoạch hằng năm phải căn cứ vào các tiêu chí sau đây:
Khoản 1. Người có nghĩa vụ kê khai là đối tượng thuộc diện phải kê khai tài sản, thu nhập hằng năm.
Khoản 2. Người có nghĩa vụ kê khai chưa được xác minh về tài sản, thu nhập trong thời gian 04 năm liền trước đó.
Khoản 3. Người có nghĩa vụ kê khai không thuộc một trong các trường hợp sau:
Điểm a) Người đang bị điều tra, truy tố, xét xử;
Điểm b) Người đang điều trị bệnh hiểm nghèo được cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận;
Điểm c) Người đang học tập, công tác ở nước ngoài từ 12 tháng trở lên.
Chương VI
Điều 17 Nguyên tắc bảo vệ, lưu trữ, khai thác, cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập
Khoản 1. Thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập phải được lưu trữ đầy đủ, chính xác; khai thác, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, đúng quy định của pháp luật; bảo đảm yêu cầu của việc kiểm soát tài sản, thu nhập, công tác quản lý nhà nước về phòng, chống tham nhũng và công tác quản lý cán bộ.
Khoản 2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập phải được bảo vệ nghiêm ngặt, an toàn theo quy định của pháp luật; tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin; bảo đảm sự tương thích, an toàn, thông suốt trong toàn hệ thống các cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập.
Điều 18 Trách nhiệm bảo vệ, lưu trữ thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập
Khoản 1. Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm:
Điểm a) Xây dựng và vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập;
Điểm b) Tổ chức bộ máy và cán bộ chuyên trách vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
Điểm c) Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập;
Điểm d) Thực hiện các biện pháp sao lưu, dự phòng để bảo đảm khả năng khắc phục sự cố, phục hồi dữ liệu;
Điểm đ) Thực hiện các biện pháp bảo trì, bảo dưỡng để bảo đảm Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập hoạt động thường xuyên, ổn định.
Khoản 2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn, phối hợp với Thanh tra Chính phủ trong việc bảo vệ, lưu trữ thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập.
Điều 19 Khai thác, cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập
Khoản 1. Thanh tra Chính phủ và các Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập khác cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia và các cơ quan, tổ chức khác theo quy định tại các điểm đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 42 của Luật Phòng, chống tham nhũng.
Khoản 2. Thanh tra Chính phủ và các Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập khác cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị phụ trách công tác tổ chức cán bộ, kiểm tra có thẩm quyền của Đảng, Quốc hội, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội.
Khoản 3. Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập theo yêu cầu của Cơ quan thanh tra, Kiểm toán Nhà nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân.
Khoản 4. Việc cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập đối với người chịu sự kiểm soát của nhiều Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập được thực hiện theo Quy chế phối hợp quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định này.
Chương VII
Điều 20 Xử lý hành vi vi phạm đối với người kê khai
Khoản 1. Người có nghĩa vụ kê khai mà kê khai không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý theo quy định tại Điều 51 của Luật Phòng, chống tham nhũng.
Khoản 2. Người có nghĩa vụ kê khai mà tẩu tán, che dấu tài sản, thu nhập, cản trở hoạt động kiểm soát tài sản, thu nhập, không nộp bản kê khai sau 02 lần được đôn đốc bằng văn bản thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý bằng một trong các hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, bãi nhiệm, buộc thôi việc, giáng cấp bậc quân hàm, giáng cấp bậc hàm.
Điều 21 Xử lý hành vi vi phạm khác trong kiểm soát tài sản, thu nhập
Khoản 1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thiếu trách nhiệm trong tổ chức việc kê khai, công khai bản kê khai, nộp bản kê khai thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức.
Khoản 2. Người đứng đầu Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập, Tổ trưởng và thành viên Tổ xác minh tài sản, thu nhập có hành vi vi phạm trong việc tiếp nhận bản kê khai, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập, tiến hành xác minh, kết luận xác minh, công khai kết quả xác minh thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức.
Khoản 3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ, không kịp thời yêu cầu của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Khoản 4. Các hành vi vi phạm quy định tại Điều 20, các khoản 1, 2 và 3 Điều này nếu cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 22 Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với người có hành vi vi phạm quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập
Khoản 1. Việc xử lý kỷ luật người có hành vi vi phạm là cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
Khoản 2. Việc xử lý kỷ luật người có hành vi vi phạm làm việc trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân được thực hiện theo quy định về xử lý kỷ luật trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.
Khoản 3. Việc xử lý kỷ luật người có hành vi vi phạm là thành viên, hội viên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được thực hiện theo quy định của tổ chức đó.
Điều 23 Công khai quyết định xử lý vi phạm
Khoản 1. Quyết định kỷ luật đối với người có hành vi vi phạm quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập được niêm yết công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người bị xử lý kỷ luật thường xuyên làm việc trong thời gian 15 ngày. Ngoài việc niêm yết công khai, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật có thể lựa chọn thực hiện thêm hình thức thông báo tại Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Khoản 2. Việc xử phạt vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi vi phạm khác về kiểm soát tài sản, thu nhập phải được công khai theo quy định của pháp luật.
Chương VIII
Điều 24 Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 12 năm 2020. Bãi bỏ Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập.
Điều 25 Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, V.1 (2b). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc PHỤ LỤC I | |
Quyết Định 171-QĐ/TW về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của văn phòng trung ương đảng .
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
* Điều 4
* Điều 5 | Quyết Định 171-QĐ/TW về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của văn phòng trung ương đảng .
Điều 1. Chức năng
Văn phòng Trung ương Đảng là cơ quan tham mưu, giúp việc Ban Chấp hành Trung ương, trực tiếp là Bộ Chính trị, Ban Bí thư trong tổ chức, điều hành công việc lãnh đạo của Đảng, phối hợp, điều hòa hoạt động của các cơ quan tham mưu của Trung ương Đảng; tham mưu về nguyên tắc và chế độ quản lý tài chính, tài sản của Đảng; trực tiếp quản lý tài chính, tài sản của các cơ quan đảng Trung ương và bảo đảm hậu cần phục vụ hoạt động của Trung ương Đảng; đồng thời là trung tâm thông tin tổng hợp phục vụ lãnh đạo.
Điều 2. Nhiệm vụ
Khoản 1. Giúp Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư xây dựng, tổ chức thực hiện Quy chế làm việc và chương trình công tác, sơ kết, tổng kết và sửa đổi, bổ sung Quy chế nếu thấy cần thiết. Là đầu mối phối hợp, điều hòa chương trình công tác của đồng chí Tổng Bí thư, đồng chí Thường trực Ban Bí thư và một số hoạt động của các đồng chí ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư để thực hiện Quy chế làm việc và chương trình công tác của Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Tham gia tổ chức phục vụ Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, các hội nghị Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, hội nghị do Bộ Chính trị, Ban Bí thư triệu tập. Chủ trì, phối hợp, tham mưu chuẩn bị nội dung và tổ chức phục vụ các cuộc làm việc của các đồng chí lãnh đạo chủ chốt và các cuộc làm việc của đồng chí Tổng Bí thư, đồng chí Thường trực Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư; phối hợp theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kết luận của Tổng Bí thư và các đồng chí lãnh đạo; giúp đồng chí Thường trực Ban Bí thư xử lý công việc hàng ngày của Đảng.
Khoản 2. Chủ trì hoặc phối hợp tham gia xây dựng một số nghị quyết, chỉ thị và đề án do Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao; tham gia cùng các cơ quan chủ đề án chỉnh lý các văn bản của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; trực tiếp biên tập những văn bản được Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao.
Khoản 3. Theo dõi, đôn đốc, thẩm tra việc chuẩn bị các đề án trình Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về yêu cầu, phạm vi, quy trình, tiến độ và thể thức văn bản của đề án. Tổ chức nghiên cứu, tổng hợp, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư ý kiến thẩm định của các cơ quan và Văn phòng Trung ương Đảng đối với các đề án trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Khoản 4. Theo dõi, đánh giá, tổng hợp tình hình tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, kết luận... của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư ở các tỉnh ủy, thành ủy và đảng ủy, đảng đoàn, ban cán sự đảng trực thuộc Trung ương. Đề xuất với Bộ Chính trị, Ban Bí thư những vấn đề liên quan đến việc thực hiện quy chế, nguyên tắc... hoạt động của các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy, đảng đoàn, ban cán sự đảng trực thuộc Trung ương. Góp ý kiến với Ban Tổ chức Trung ương và phản ánh với Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Thường trực Ban Bí thư về tình hình nhân sự chủ chốt của các tỉnh ủy, thành ủy (bí thư, phó bí thư thường trực, chủ tịch Hội đồng nhân dân, chủ tịch Ủy ban nhân dân) khi có yêu cầu; nắm tình hình hoạt động của các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy, các cơ quan, tổ chức (ở những nơi không lập đảng đoàn, ban cán sự đảng) trực thuộc Trung ương, báo cáo với Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Khoản 5. Phối hợp với các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn và đảng ủy trực thuộc Trung ương tham mưu, giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ đạo kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Đảng. Phối hợp với các cơ quan định kỳ sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm trong công tác điều hòa, phối hợp các hoạt động phục vụ Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Phối hợp với Ban Đối ngoại Trung ương phục vụ hoạt động đối ngoại của Đảng.
Khoản 6. Là đầu mối, chủ trì tổ chức, điều hòa, phối hợp công tác giữa bốn Văn phòng: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ và Văn phòng Quốc hội. Đôn đốc các cơ quan tham mưu của Trung ương Đảng thực hiện đúng tiến độ công việc được giao.
Khoản 7. Tổ chức công tác thông tin phục vụ sự lãnh đạo của Trung ương Đảng, cung cấp thông tin cho các cấp ủy, cơ quan, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương. Theo dõi, đôn đốc các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn và các cấp ủy đảng trực thuộc Trung ương thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.
Khoản 8. Tiếp nhận và xử lý đơn, thư gửi đến Trung ương; kiến nghị với Ban Bí thư xử lý đơn, thư; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết một số đơn, thư được Ban Bí thư giao. Phối hợp với các cơ quan chức năng của Nhà nước tổ chức công tác tiếp dân.
Khoản 9. Tiếp nhận, tổ chức biên tập, in, phát hành và quản lý các tài liệu, văn kiện của Trung ương Đảng; thực hiện và kiểm tra việc thực hiện chế độ bảo vệ bí mật của Đảng và Nhà nước trong hệ thống văn phòng cấp ủy.
Khoản 10. Quản lý tập trung, thống nhất Phòng Lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác văn thư và lưu trữ đối với các cơ quan, tổ chức đảng và tổ chức chính trị - xã hội; trực tiếp quản lý Lưu trữ lịch sử của Trung ương Đảng; thực hiện nhiệm vụ lưu trữ cơ quan của Trung ương Đảng và Văn phòng Trung ương Đảng.
Khoản 11. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ cơ quan tài chính của Trung ương Đảng. Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất chủ trương, nguyên tắc, chính sách, chế độ quản lý tài chính, tài sản, chế độ thu, chi ngân sách trong các cơ quan đảng và đơn vị sự nghiệp của Đảng theo quy định của pháp luật và Điều lệ Đảng; hướng dẫn cấp ủy, văn phòng cấp ủy thực hiện quyền chủ sở hữu, quản lý và sử dụng tài sản tại cơ quan đảng và đơn vị sự nghiệp của Đảng. Thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu tài sản tại cơ quan đảng, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp của Đảng ở Trung ương theo sự ủy quyền của Bộ Chính trị. Báo cáo tình hình công tác tài chính hàng năm của Đảng trình Ban Bí thư, Bộ Chính trị và Ban Chấp hành Trung ương theo quy định; báo cáo Ban Chấp hành Trung ương về tình hình quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan đảng và đơn vị sự nghiệp của Đảng trên phạm vi cả nước. Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra nghiệp vụ về quản lý tài chính, tài sản tại các cơ quan, đơn vị và các doanh nghiệp của Đảng. Giám sát, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản công được giao quản lý, sử dụng.
Khoản 12. Phối hợp với các cơ quan chức năng quản lý nhà nước trong việc quản lý về quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản; đầu tư các dự án cho các cơ quan đảng và đơn vị sự nghiệp của Đảng ở Trung ương.
Khoản 13. Thực hiện nhiệm vụ quan hệ quốc tế về tài chính với các đảng và các tổ chức chính trị có quan hệ với Đảng ta theo sự chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Khoản 14. Bảo đảm điều kiện vật chất, trang bị kỹ thuật phục vụ hoạt động của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; bảo đảm tài chính, trụ sở làm việc và một số điều kiện vật chất khác phục vụ hoạt động của các cơ quan đảng ở Trung ương.
Khoản 15. Tổ chức thực hiện một số chế độ, chính sách đối với cán bộ lão thành cách mạng và cán bộ diện chính sách theo quy định của Bộ Chính trị và Ban Bí thư; thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ cao cấp (kể cả nguyên chức) và cán bộ, công chức của các cơ quan đảng Trung ương theo quy định của Đảng và Nhà nước.
Khoản 16. Tham mưu, giúp Ban Bí thư chỉ đạo, tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan đảng; tổ chức quản lý, khai thác, bảo vệ mạng thông tin diện rộng của Đảng; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, hỗ trợ kỹ thuật, nghiệp vụ ứng dụng công nghệ thông tin ở các cơ quan đảng, trực tiếp quản trị, vận hành Trung tâm tích hợp dữ liệu của các cơ quan đảng ở Trung ương và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin ở Văn phòng Trung ương Đảng; thực hiện công tác cơ yếu phục vụ Trung ương và các cơ quan Trung ương.
Khoản 17. Phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức công tác bảo vệ, bảo đảm thông tin liên lạc tại Trụ sở Trung ương Đảng.
Khoản 18. Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác văn phòng cấp ủy ở văn phòng tỉnh ủy, thành ủy, các cơ quan đảng ở Trung ương. Phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương xây dựng chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của văn phòng cấp ủy địa phương trình Ban Bí thư.
Khoản 19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao.
Điều 3. Tổ chức bộ máy
Khoản 1. Lãnh đạo Văn phòng Trung ương Đảng gồm Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng.
Khoản 2. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Trung ương Đảng gồm:
Điểm a) Các đơn vị cấp vụ, cục và tương đương - Vụ Tổng hợp. - Vụ Thư ký. - Vụ Địa phương I (tại Hà Nội). - Vụ Địa phương II (tại Thành phố Hồ Chí Minh). - Vụ Văn thư. - Vụ Thư từ - Tiếp dân. - Vụ Tổ chức - Cán bộ. - Cục Tài chính và Quản lý đầu tư. - Cục Quản trị A (tại Hà Nội). - Cục Quản trị T.78 (tại Thành phố Hồ Chí Minh). - Cục Quản trị T.26 (tại Đà Nẵng). - Cục Lưu trữ. - Trung tâm Công nghệ thông tin - Cơ yếu.
Điểm b) Các doanh nghiệp - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên An Phú. - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Hồ Tây. - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên In Tiến Bộ.
Điểm c) Đơn vị sự nghiệp công lập Ban Quản lý dự án các công trình xây dựng của Đảng ở Trung ương.
Khoản 3. Biên chế Văn phòng Trung ương Đảng được xác định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và đề án vị trí việc làm; thực hiện nghiêm nghị quyết, kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị về tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Ngoài số biên chế theo quy định, Văn phòng Trung ương Đảng được sử dụng chế độ chuyên gia, cán bộ biệt phái, chế độ cộng tác viên phục vụ cho công tác.
Điều 4. Chế độ làm việc
Khoản 1. Văn phòng Trung ương Đảng làm việc theo chế độ thủ trưởng. Chánh Văn phòng Trung ương Đảng chịu trách nhiệm tổ chức, lãnh đạo, điều hành công việc chung của Văn phòng. Giúp việc Chánh Văn phòng Trung ương Đảng có các Phó Chánh Văn phòng.
Khoản 2. Chánh Văn phòng Trung ương Đảng được ký thừa lệnh Bộ Chính trị, Ban Bí thư một số văn bản như: Thông báo, điện mật, công văn... chỉ đạo công tác và chương trình làm việc của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; được yêu cầu các ban, ngành, cấp ủy đảng cung cấp các thông tin cần thiết cho việc theo dõi nắm tình hình chuẩn bị các đề án, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng.
Khoản 3. Chánh Văn phòng Trung ương Đảng được cử chuyên viên nghiên cứu thuộc các vụ chức năng tham dự các cuộc họp triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, chủ trương công tác của các tỉnh ủy, thành ủy, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy, các cơ quan, tổ chức trực thuộc Trung ương thuộc phạm vi được phân công theo dõi.
Khoản 4. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, Văn phòng Trung ương Đảng xây dựng Quy chế làm việc, các quy trình công tác để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Điều khoản thi hành
Khoản 1. Quyết định này thay thế Quyết định số 189-QĐ/TW, ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị khóa XI về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Văn phòng Trung ương Đảng và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Khoản 2. Văn phòng Trung ương Đảng, các tỉnh ủy, thành ủy, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy, các cơ quan, tổ chức trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Quyết định này. Nơi nhận: - Các tỉnh ủy, thành ủy, - Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương, - Các đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương, - Các đồng chí Ủy viên Ban chấp hành trung ương, - Lưu Văn phòng Trung ương Đảng. T/M. BỘ CHÍNH TRỊ Trần Quốc Vượng | |
Thông Tư Liên Tịch 79/2009/TTLT-BNNPTNT-BNV hướng dẫn xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn .
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
* Điều 4
* Điều 5
* Điều 6
* Điều 7
* Điều 8
* Điều 9
* Điều 10
* Điều 11
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3 | Thông Tư Liên Tịch 79/2009/TTLT-BNNPTNT-BNV hướng dẫn xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn .
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này là đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập có tư cách pháp nhân, có tài khoản, có con dấu riêng, thực hiện chức năng phục vụ quản lý nhà nước hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công được quy định tại Điều 15 Quyết định số 181/2005/QĐ-TTg và các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập khác (chưa được quy định tại Quyết định này) đang hoạt động trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, thuộc các loại hình tổ chức sau đây:
Khoản 1. Trung tâm Khuyến nông (hoặc Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư).
Khoản 2. Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn;
Khoản 3. Các Đoàn điều tra quy hoạch nông, lâm nghiệp, thuỷ lợi;
Khoản 4. Các trạm, trại, trung tâm: bảo vệ thực vật, bảo vệ động vật, thú y, nhân giống hoặc thực nghiệm cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản;
Khoản 5. Các Ban quản lý cảng cá, bến cá thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quản lý;
Khoản 6. Các Ban quản lý rừng đặc dụng (vườn quốc gia; khu bảo tồn thiên nhiên; khu bảo vệ cảnh quan; khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học);
Khoản 7. Các Ban quản lý rừng phòng hộ (từ lâm trường được chuyển đổi thành Ban quản lý rừng);
Điều 2. Đối tượng không áp dụng
Khoản 1. Đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập không có tư cách pháp nhân, trực thuộc đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập tại Điều 1 Thông tư liên tịch này. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị này được áp dụng mức phụ cấp chức vụ tương đương phụ cấp chức vụ Trưởng phòng, Phó trưởng phòng của đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập được xếp hạng.
Khoản 2. Đơn vị sự nghiệp có thu, tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên, thuộc các loại hình tổ chức nêu tại Điều 1 Thông tư liên tịch này đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chuyển đổi thành doanh nghiệp, thực hiện xếp hạng doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Khoản 3. Trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp; các cơ sở dạy nghề (trường hoặc trung tâm); các tổ chức khoa học và công nghệ; các cơ sở khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng; các tạp chí thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, thực hiện theo hướng dẫn về xếp hạng của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực về giáo dục và đào tạo, lao động - thương binh và xã hội, khoa học và công nghệ, y tế, thông tin và truyền thông.
Điều 3. Mục đích, nguyên tắc và thời hạn thực hiện xếp hạng
Khoản 1. Việc xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập nhằm xác định cụ thể mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo cho người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và trưởng, phó các tổ chức giúp việc cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập; xác định vị trí, quy mô tổ chức của từng đơn vị phù hợp với phân cấp quản lý.
Khoản 2. Việc xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập phải bảo đảm phù hợp với tính chất, đặc điểm hoạt động và khả năng đầu tư, phát triển đối với từng loại hình tổ chức thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn và được xác định theo các tiêu chí tại các Phụ lục kèm theo Thông tư liên tịch này. Đối với đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập chưa quy định rõ loại hình tổ chức hoặc đã được quy định tại Điều 15 Quyết định số 181/2005/QĐ-TTg nhưng do có vị trí đặt trực thuộc tổng cục, cục, tổng công ty, công ty nhà nước thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi chung là Sở), công ty nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thì phải xếp hạng phù hợp với quy định tại Chương II Thông tư liên tịch này để bảo đảm tương quan hợp lý về áp dụng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp so với đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập trực thuộc.
Khoản 3. Đối với đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập không quy định tiêu chí xếp hạng cụ thể thì thực hiện xếp hạng theo nguyên tắc:
Điểm a) Việc xếp hạng các đơn vị trực thuộc cơ quan quản lý cấp trên thì xếp hạng cao hơn đơn vị trực thuộc cơ quan quản lý cấp dưới liền kề;
Điểm b) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị được áp dụng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo của Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng hoặc tương đương của cơ quan quản lý trực tiếp của đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập đó.
Khoản 4. Đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập đã được xếp hạng mà trong quá trình hoạt động nếu đủ điều kiện xếp hạng lại theo các tiêu chí quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này thì cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc xếp hạng lại sau thời hạn 5 năm (đủ 60 tháng), kể từ ngày có quyết định xếp hạng. Các trường hợp đặc biệt dưới đây thực hiện xếp hạng như sau:
Điểm a) Đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập chuyển đổi loại hình tổ chức, thay đổi vị trí cấp quản lý trực tiếp, hợp nhất hoặc chia tách (gọi chung là sắp xếp lại tổ chức) thì cơ quan có thẩm quyền xem xét xếp lại hạng ngay từ thời điểm quyết định sắp xếp lại tổ chức đối với đơn vị đó khi có hiệu lực thi hành;
Điểm b) Đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập nếu được đầu tư phát triển liên tục đạt tiêu chí xếp hạng cao hơn theo quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này trước thời hạn 5 năm thì được xem xét xếp hạng sớm hơn vào hạng liền kề, nhưng không dưới 3 năm (đủ 36 tháng). Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ XẾP HẠNG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, DỊCH VỤ CÔNG LẬP
Điều 4. Xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập
Khoản 1. Trung tâm Khuyến nông-Khuyến ngư Quốc gia, Trung tâm Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo tương đương cấp vụ thuộc Bộ (người đứng đầu đơn vị: 1,0; cấp phó của người đứng đầu đơn vị: 0,8; Trưởng phòng và tương đương: 0,6; Phó Trưởng phòng và tương đương: 0,4).
Khoản 2. Trung tâm Khuyến nông; Trung tâm Khuyến nông-Khuyến ngư cấp tỉnh xếp: hạng hai, hạng ba, (phụ lục 1).
Khoản 3. Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn cấp tỉnh xếp: hạng hai, hạng ba (phụ lục 2).
Khoản 4. Các Đoàn điều tra quy hoạch nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi thuộc tỉnh: xếp hạng hai, hạng ba (phụ lục 3).
Khoản 5. Các Trạm, Trại, Trung tâm: bảo vệ thực vật, bảo vệ động vật, thú y, nhân giống hoặc thực nghiệm cây trồng vật nuôi, thủy sản: xếp hạng hai, hạng ba (phụ lục 4).
Khoản 6. Các Ban quản lý cảng cá, bến cá: xếp hạng hai, hạng ba (phụ lục 5).
Khoản 7. Các Ban quản lý rừng đặc dụng: vườn Quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu thực nghiệm khoa học (phụ lục 6):
Điểm a) Vườn Quốc gia: xếp hạng một, hạng hai, hạng ba; trong đó, vườn Quốc gia trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xếp hạng một, hạng hai và vườn quốc gia thuộc địa phương quản lý xếp hạng hai, hạng ba.
Điểm b) Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên; khu bảo vệ cảnh quan; khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học: xếp hạng hai, hạng ba.
Khoản 8. Các Ban quản lý rừng phòng hộ: xếp hạng hai, hạng ba (phụ lục 7). Việc xếp hạng theo quy định tại Thông tư liên tịch này đối với Ban quản lý rừng phòng hộ được chuyển đổi từ lâm trường quốc doanh, có tư cách pháp nhân.
Điều 5. Bảng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hạng của các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập
TT Chức danh lãnh đạo Hạng 1 Hạng 2 Hạng 3 1 Người đứng đầu đơn vị 0,9 0,7 0,6 2 Cấp phó của người đứng đầu đơn vị 0,7 0,5 0,4 3 Trưởng phòng và tương đương 0,5 0,4 0,3 4 Phó Trưởng phòng và tương đương 0,3 0,25 0,2 Chương III THẨM QUYỀN, HỒ SƠ, THỦ TỤC XẾP HẠNG
Điều 6. Thẩm quyền quyết định xếp hạng
Khoản 1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập trực thuộc Bộ;
Khoản 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc tỉnh quản lý;
Khoản 3. Bộ trưởng quản lý ngành, Hội đồng quản trị các tổng công ty và tập đoàn kinh tế nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập trực thuộc hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 7. Hồ sơ đề nghị xếp hạng
Khoản 1. Tờ trình đề nghị xếp hạng;
Khoản 2. Quyết định thành lập tổ chức hoặc chuyển đổi tổ chức (nếu có). Đối với đơn vị sự nghiệp xếp hạng theo tiêu chí tại các phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này, ngoài các tài liệu nêu trên cần gửi kèm theo:
Khoản 3. Kết quả tính điểm theo tiêu chí, trên cơ sở số liệu bình quân của 3 năm liền kề với năm đề nghị xếp hạng;
Khoản 4. Danh sách cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc tại đơn vị (áp dụng đối với đơn vị có tiêu chí xếp hạng);
Khoản 5. Báo cáo nguồn thu, chi được cấp có thẩm quyền phê duyệt của 3 năm trước liền kề với năm đề nghị xếp hạng;
Khoản 6. Bảng kê dây chuyền và trang thiết bị cơ bản phục vụ công tác chuyên môn;
Khoản 7. Các tài liệu khác có liên quan đến các tiêu chí để xếp hạng.
Điều 8. Cơ quan tiếp nhận và thẩm định hồ sơ
Khoản 1. Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị xếp hạng của các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc thẩm quyền xếp hạng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Khoản 2. Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị xếp hạng của các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn do tỉnh quản lý.
Khoản 3. Cơ quan tổ chức cán bộ của các bộ, ngành hoặc tổng công ty, tập đoàn kinh tế nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị xếp hạng của các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ, ngành, tổng công ty, tập đoàn kinh tế nhà nước quản lý.
Điều 9. Thời hạn quyết định xếp hạng
Trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xếp hạng phải có quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập. Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Khoản 1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký.
Khoản 2. Đối với các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập chưa được quy định trong Thông tư liên tịch này được vận dụng xếp hạng theo nguyên tắc quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 3 Thông tư liên tịch này.
Khoản 3. Các Ban quản lý dự án thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và địa phương được vận dụng xếp hạng theo hướng dẫn của Thông tư liên tịch này như sau:
Điểm a) Ban quản lý các Dự án nông nghiệp, Ban quản lý Trung ương các Dự án thuỷ lợi, Ban quản lý các dự án lâm nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: xếp hạng một;
Điểm b) Ban quản lý đầu tư và xây dựng thuỷ lợi khu vực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Xếp hạng một, hạng hai (theo hướng dẫn tính điểm tại Phụ lục 8);
Điểm c) Ban quản lý dự án công trình thuỷ lợi cấp tỉnh: Xếp hạng hai, hạng ba (theo hướng dẫn tính điểm tại phụ lục 8).
Điều 11. Tổ chức thực hiện
Khoản 1. Những đơn vị đã được xếp hạng kể từ ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành phải xếp hạng lại cho phù hợp.
Khoản 2. Các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập hoặc cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền xếp hạng hồ sơ đề nghị xếp hạng chậm nhất là sau 30 ngày, kể từ ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành.
Khoản 3. Sau khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xếp hạng đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ quyết định lại mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với các đối tượng được hưởng, kể từ ngày đơn vị được xếp hạng. | |
Thông Tư Liên Tịch 79/2009/TTLT-BNNPTNT-BNV hướng dẫn xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn .
* Điều 11
+ Điểm G
+ Điểm G | Thông Tư Liên Tịch 79/2009/TTLT-BNNPTNT-BNV hướng dẫn xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn .
Điều 11. Tổ chức thực hiện
Điểm G)hi chú I Phạm vi, quy mô hoạt động 50 1 Tỷ lệ nhân khẩu nông nghiệp trên tổng dân số của địa phương 10 Từ trên 80% trở lên dân số của địa phương 10 Từ 50% đến dưới 80% nhân khẩu nông nghiệp 07 Dưới 50% 05 2 Tỷ lệ diện tích phục vụ sản xuất nông nghiệp trên tổng diện tích của địa phương 10 Từ 80% trở lên 10 Từ 60% đến dưới 80% 07 Dưới 60% 05 3 Tổ chức bộ máy 15 Từ 15 đầu mối trực thuộc trở lên 15 Từ 8 đến 14 đầu mối trực thuộc 10 Dưới 8 đầu mối 05 4 Phạm vi hoạt động 10 Liên tỉnh 10 Trong một tỉnh 05 5 Địa bàn hoạt động 10 Miền Núi – Tây Nguyên 10 Trung Du 08 Đồng bằng 05 II Biên chế và chất lượng nguồn nhân lực 50 1 Biên chế 20 Từ 150 người trở lên 20 Từ 90 đến dưới 150 người 15 Dưới 90 người 10 2 Trình độ cán bộ, viên chức của đơn vị (tỷ lệ viên chức có trình độ đại học và sau đại học trên tổng biên chế của đơn vị) 30 Từ 60% trở lên 30 Từ 40% đến dưới 60% 20 Dưới 40% 10 HẠNG II: Từ 70 điểm trở lên HẠNG III: Dưới 70 điểm. PHỤ LỤC 2 (Kèm theo Thông tư số 79 /2009/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 14 / 12 /2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ) BẢNG CHẤM ĐIỂM XẾP HẠNG TRUNG TÂM NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN Số TT Tiêu chí Điểm Ghi chú I Quy mô tổ chức, địa bàn và phạm vi quản lý 45 1 Số Trạm cấp nước sạch do Trung tâm quản lý 25 Từ 30 trạm trở lên 25 Từ 20 đến dưới 30 trạm 20 Dưới 20 trạm 15 2 Địa bàn hoạt động 20 Miền núi, hải đảo, Tây nguyên 20 Trung du 15 Đồng bằng 10 II Trình độ cán bộ, viên chức của đơn vị (tỷ lệ viên chức có trình độ đại học và sau đại học trên tổng biên chế của đơn vị) 20 Từ 70% trở lên 20 Từ 50% đến dưới 70% 15 Dưới 50% 10 III Số dân được hưởng lợi từ hoạt động của Trung tâm 20 Trên 70% dân số trở lên được sử dụng nước sạch 20 Từ 50% đến dưới 70% dân số được sử dụng nước sạch 15 Dưới 50% dân số được sử dụng nước sạch 10 IV Cơ sở hạ tầng, thiết bị (*) 15 Giá trị tài sản, thiết bị trên 15 tỷ VNĐ 15 Giá trị tài sản, thiết bị từ 10 tỷ VNĐ đến dưới 15 tỷ VNĐ 10 Giá trị tài sản, thiết bị dưới 5 tỷ VNĐ 05 Ghi chú: (*) Giá trị tài sản, thiết bị: Được tính là giá trị còn lại của tài sản và thiết bị, không bao gồm giá trị tài sản là đất và giá trị các công trình cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn được giao quản lý. HẠNG II: Từ 70 điểm trở lên HẠNG III: Dưới 70 điểm. PHỤ LỤC 3 (Kèm theo Thông tư số 79 /2009/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 14 / 12 /2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ) BẢNG CHẤM ĐIỂM XẾP HẠNG CÁC ĐOÀN ĐIỀU TRA QUY HOẠCH NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, THUỶ LỢI TT Tiêu chí Điểm 1 Quy mô (Tổng diện tích đất phục vụ sản xuất Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thuỷ sản) 40 Từ 1.000.000 ha trở lên 40 Từ 800.000 ha đến dưới 1.000.000 ha 30 Dưới 800.000 ha 20 2 Địa hình hoạt động 20 Miền núi, Tây nguyên 20 Trung du 15 Đồng bằng 10 3 Biên chế của đơn vị 20 Từ 100 người trở lên 20 Từ 70 đến dưới 100 người 15 Dưới 70 người 10 4 Trình độ cán bộ, viên chức của đơn vị (tỷ lệ viên chức có trình độ đại học và sau đại học trên tổng biên chế của đơn vị) 20 Từ 70% trở lên 20 Từ 50% đến dưới 70% 15 Dưới 50% 10 Hạng II: Từ 70 điểm trở lên. Hạng III : Dưới 70 điểm. PHỤ LỤC 4 (Kèm theo Thông tư số 79 /2009/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 14 / 12 /2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ) BẢNG CHẤM ĐIỂM XẾP HẠNG CÁC TRẠM, TRẠI, TRUNG TÂM: BẢO VỆ THỰC VẬT, BẢO VỆ ĐỘNG VẬT, THÚ Y, NHÂN GIỐNG HOẶC THỰC NGHIỆM CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI, THUỶ SẢN Số TT Tiêu chí Điểm Ghi chú I Phạm vi, quy mô hoạt động 40 Riêng 1 Phạm vi hoạt động 20 Liên tỉnh 20 Trong tỉnh 10 2 Quy mô hoạt động 20 Từ 10 đơn vị trực thuộc trở lên 20 Từ 6 đến 9 đơn vị trực thuộc 15 Dưới 6 đơn vị trực thuộc 10 II Biên chế và chất lượng nguồn nhân lực 30 1 Biên chế của đơn vị 15 Từ 150 người trở lên 15 Từ 90 người đến dưới 150 người 10 Dưới 90 người 05 2 Trình độ cán bộ, viên chức của đơn vị (tỷ lệ viên chức có trình độ đại học và sau đại học trên tổng biên chế của đơn vị) 15 70% trở lên 15 Từ 50% đến dưới 70% 10 Dưới 50% viên chức 5 III Kết quả hoạt động (Doanh thu từ các hoạt động của đơn vị tình bình quân trong 3 năm thực hiện liên kề và kế hoạch năm xếp hạng) 30 Từ 6 tỷ VNĐ trở lên/năm 30 Từ 4 đến dưới 6 tỷ VNĐ/năm 20 Dưới 4 tỷ VNĐ/năm 10 HẠNG II: Từ 70 điểm trở lên HẠNG III: Dưới 70 điểm. PHỤ LỤC 5 (Kèm theo Thông tư số 79 /2009/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 14 /12 /2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ) BẢNG CHẤM ĐIỂM XẾP HẠNG BAN QUẢN LÝ CẢNG CÁ, BẾN CÁ Số TT Tiêu chí Điểm Ghi chú I Phạm vi, quy mô hoạt động 50 Riêng 1 Tổ chức quản lý cảng cá, bến cá vùng neo đậu tàu đánh cá 10 Từ 7 cảng cá, bến cá, vùng neo đậu tàu đánh cá trở lên 10 Dưới 7 cảng cá, bến cá, vùng neo đậu tàu đánh cá trở lên 05 2 Phạm vi quản lý và phục vụ 10 Phục vụ các tàu cá trên vùng hàng hải thuộc nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 10 Phục vụ các tàu đánh cá hoạt động trên vùng hàng hải nội tỉnh 05 3 Số lượt tàu đánh cá ra vào cảng, bến cá (tính bình quân trong 3 năm thực hiện liền kể và kế hoạch năm đề nghị xếp hạng) 30 Từ 10.000 lượt/năm trở lên 30 Từ 7.000 đến dưới 10.000 lượt/năm 20 Dưới 7.000 lượt/năm 10 II Biên chế và chất lượng nguồn nhân lực 20 1 Biên chế 10 Trên 100 người 10 Dưới 100 người 05 2 Trình độ cán bộ, viên chức của đơn vị (tỷ lệ viên chức có trình độ đại học và sau đại học trên tổng biên chế của đơn vị) 10 Từ 60% trở lên 10 Dưới 60% 05 III Kết quả hoạt động của đơn vị (Tính theo kết quả thu phí và lệ phí bình quân của 3 năm thực hiện liền kề và kế hoạch năm xếp hạng) 30 Từ 4 tỷ đồng/năm trở lên 30 Từ 2 đến dưới 4 tỷ đồng/năm 20 Dưới 2 tỷ đồng/năm 10 Hạng II : Từ 70 điểm trở lên Hạng III : Dưới 70 điểm. PHỤ LỤC 6 (Kèm theo Thông tư số 79 /2009/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 14 / 12 /2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ) BẢNG CHẤM ĐIỂM XẾP HẠNG CÁC BAN QUẢN LÝ RỪNG ĐẶC DỤNG ( Vườn Quốc gia; Khu bảo tồn thiên nhiên; Khu bảo vệ cảnh quan; khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học) TT Tiêu chí Số điểm Ghi chú 1 Quy mô (diện tích rừng do đơn vị quản lý) 25 Từ 60.000 ha trở lên 25 Từ 20.000 đến dưới 60.000 ha 20 Dưới 20.000 ha 15 2 Phạm vi hoạt động 25 Liên tỉnh 25 Trong một tỉnh 20 3 Biên chế của đơn vị 20 Từ 100 người trở lên 20 Từ 50 đến dưới 100 người 15 Dưới 50 người 10 4 Trình độ cán bộ, viên chức của đơn vị (tỷ lệ viên chức có trình độ đại học và sau đại học trên tổng biên chế của đơn vị) 15 Từ 60% trở lên 15 Từ 30% đến dưới 60% 12 Dưới 30% 10 5 Kết quả hoạt động kinh doanh 15 Doanh thu từ 1 tỷ đồng/năm trở lên 15 Doanh thu dưới 1 tỷ đồng/năm 10 Hạng I : Từ 90 điểm trở lên Hạng II : Từ 70 điểm đến dưới 90 Hạng III : dưới 70 điểm PHỤ LỤC 7 (Kèm theo Thông tư số 79 /2009/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 14 / 12 /2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ) BẢNG CHẤM ĐIỂM XẾP HẠNG CÁC BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ TT Tiêu chí Số điểm Ghi chú 1 Quy mô (diện tích rừng do đơn vị quản lý) 40 Từ 40.000 ha trở lên 40 Từ 20.000 đến dưới 40.000 ha 30 Dưới 20.000 ha 20 2 Phạm vi hoạt động ( Số huyện) 30 Từ 7 huyện trở lên 30 Từ 4 đến 7 huyện 20 Dưới 4 huyện 10 3 Biên chế của đơn vị 15 Từ 50 người trở lên 15 Từ 25 đến dưới 50 người 10 Dưới 25 người 05 4 Trình độ cán bộ, viên chức của đơn vị (tỷ lệ viên chức có trình độ đại học và sau đại học trên tổng biên chế của đơn vị) 15 Từ 60% trở lên 15 Từ 50% đến dưới 60% 10 Dưới 50% 05 Hạng II : Từ 70 điểm trở lên Hạng III : dưới 70 điểm PHỤ LỤC 8 (Kèm theo Thông tư số 79 /2009/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 14 / 12 /2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ) BẢNG CHẤM ĐIỂM XẾP HẠNG CÁC BAN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THUỶ LỢI KHU VỰC TT Tiêu chí Điểm I Quy mô (Tổng số vốn đầu tư thực hiện bình quân năm trong 3 năm thực hiện liền kề và năm xếp hạng) 55 1 Tổng vốn thực hiện 30 Từ 500 tỷ đồng trở lên 30 Từ 300 đến dưới 500 tỷ đồng 25 Dưới 300 tỷ 20 2 Cấp công trình 25 Công trình cấp 1 25 Công trình cấp 2 20 Công trình cấp 3 15 II Phạm vi hoạt động 15 Liên tỉnh 15 Trong 1 tỉnh 10 III Biên chế của đơn vị 15 Từ 60 người trở lên 15 Từ 30 đến dưới 60 người 10 Dưới 30 người 5 IV Trình độ cán bộ, viên chức của đơn vị (tỷ lệ viên chức có trình độ đại học và sau đại học trên tổng biên chế của đơn vị) 15 Từ 70% trở lên 15 Từ 50% đến dưới 70% 10 Dưới 50% 5 Hạng I : Từ 90 điểm trở lên Hạng II: Từ 70 điển đến dưới 90 điểm Hạng III: Dưới 70 điểm. PHỤ LỤC 9 (Kèm theo Thông tư số 79/2009/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 14 / 12 /2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ) BỘ, NGÀNH... TÊN ĐƠN VỊ .... ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------- ..., ngày tháng năm ..... BÁO CÁO TÌNH HÌNH XẾP HẠNG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, DỊCH VỤ CÔNG LẬP HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT Thực hiện Quyết định số 181/2005/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định về phân loại, xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập và Thông tư liên tịch số ......../2008/TTLT-BNN-BNV ngày tháng năm 2008 của liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ, (Tên đơn vị) báo cáo tình hình thực hiện kết quả xếp hạng các các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do (đơn vị quản lý) trong năm ... như sau: Số TT Tên đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập Cơ quan trực tiếp quản lý Loại hình tổ chức trước khi thực hiện Quyết định 181/2005/ QĐ-TTg và Thông tư số.... Kết quả xếp hạng năm báo cáo Thời điểm xếp hạng (hoặc xếp hạng lại) (1) (2) (3) (4) (5) (6) Nơi nhận: - Bộ Nông nghiệp và PTNT; - Bộ Nội vụ; - Bộ Tài chính; - Lưu:........ Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) Hướng dẫn cách ghi: - Cột 1: Ghi số thứ tự đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập từ 1 đến n. - Cột 2: Ghi tên đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập hiện có. - Cột 3: Ghi tên đơn vị cấp trên trực tiếp quản lý đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập. - Cột 4: Ghi rõ loại hình đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập này là loại hình nào trước khi thực hiện Quyết định số 181/QĐ-TTg ngày 19/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư này. - Cột 5: Năm báo cáo được xếp hạng mấy. - Cột 6: Ghi ngày, tháng, năm xếp hạng hoặc xếp hạng lại đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập. | |
Quyết Định 2304/QĐ-BYT về việc bãi bỏ thủ tục hành chính trong lĩnh vực dược phẩm được quy định tại thông tư số 11/2021/tt-byt ngày 19 tháng 8 năm 2021 của bộ trưởng bộ y tế hướng dẫn đăng ký lưu hành vắc xin phòng covid-19 trong trường hợp cấp bách .
* Điều 1
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 2
* Điều 3 | Quyết Định 2304/QĐ-BYT về việc bãi bỏ thủ tục hành chính trong lĩnh vực dược phẩm được quy định tại thông tư số 11/2021/tt-byt ngày 19 tháng 8 năm 2021 của bộ trưởng bộ y tế hướng dẫn đăng ký lưu hành vắc xin phòng covid-19 trong trường hợp cấp bách .
Điều 1
Điều 1. Bãi bỏ 05 thủ tục hành chính được quy định tại Thông tư số 11/2021/TT-BYT ngày 19 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn đăng ký lưu hành vắc xin phòng Covid-19 trong trường hợp cấp bách, đã công bố tại Quyết định số 4034/QĐ-BYT ngày 21 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành lĩnh vực Dược thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế. (Danh mục cụ thể tại Phụ lục kèm theo)
Điều 2
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Ông/Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Dược, Thủ trưởng các Vụ, Cục, Thanh tra Bộ, Sở Y tế các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ trưởng (để b/c); - Các Đ/c Thứ trưởng; - Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - VPCP; - Văn phòng Bộ - Phòng KSTTHC; - Cổng thông tin điện tử - Bộ Y tế; - Website của Cục QLD; - Lưu: VT, QLD (2b). | |
Nghị Định 24/2018/NĐ-CP quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động .
Chương I
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
* Điều 4
Chương II
* Điều 5
* Điều 6
* Điều 6
* Điều 7 | Nghị Định 24/2018/NĐ-CP quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động .
Chương I
Điều 1 Phạm vi điều chỉnh
Khoản 1. Nghị định này quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi về lao động; giáo dục nghề nghiệp; hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; việc làm; an toàn, vệ sinh lao động. Quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực lao động; giáo dục nghề nghiệp; đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; việc làm; an toàn, vệ sinh lao động.
Khoản 2. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thông qua hoạt động thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 2 Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với đối tượng sau đây:
Khoản 1. Người lao động, người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động, người thử việc, người học trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc trong cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, người hưởng chính sách bảo hiểm thất nghiệp, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Khoản 2. Người sử dụng lao động.
Khoản 3. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
Khoản 4. Doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp của Nhà nước đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Khoản 5. Tổ chức dịch vụ việc làm; tổ chức có liên quan đến hoạt động tạo việc làm cho người lao động.
Khoản 6. Tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
Khoản 7. Những cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến các nội dung quy định tại Điều 1 Nghị định này.
Điều 3 Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Khoản 1. Khiếu nại về lao động là việc người lao động, người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động, người thử việc theo thủ tục quy định tại Nghị định này yêu cầu người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về lao động xem xét lại quyết định, hành vi về lao động của người sử dụng lao động khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật lao động, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Khoản 2. Khiếu nại về giáo dục nghề nghiệp là việc người học trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp tại Việt Nam theo thủ tục quy định tại Nghị định này yêu cầu người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về giáo dục nghề nghiệp xem xét lại quyết định, hành vi về giáo dục nghề nghiệp của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Khoản 3. Khiếu nại về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là việc người lao động, theo thủ tục quy định tại Nghị định này yêu cầu người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng xem xét lại quyết định, hành vi về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng của tổ chức đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Khoản 4. Khiếu nại về việc làm là việc người lao động theo thủ tục quy định tại Nghị định này yêu cầu người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về việc làm xem xét lại quyết định, hành vi về việc làm của các tổ chức liên quan đến việc làm khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về việc làm, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Khoản 5. Khiếu nại về an toàn, vệ sinh lao động là việc người lao động theo thủ tục quy định tại Nghị định này yêu cầu người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về an toàn, vệ sinh lao động xem xét lại quyết định, hành vi về an toàn, vệ sinh lao động của người sử dụng lao động khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Khoản 6. Tố cáo về lao động, giáo dục nghề nghiệp, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động là việc công dân, người lao động, người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động, người thử việc, người học trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo thủ tục quy định tại Nghị định này báo cho người có thẩm quyền biết hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Khoản 7. Người khiếu nại về lao động, giáo dục nghề nghiệp, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động là người lao động, người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động, người thử việc, người học trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người tham gia đánh giá kỹ năng nghề quốc gia, người hưởng chính sách bảo hiểm thất nghiệp thực hiện quyền khiếu nại.
Khoản 8. Người bị khiếu nại về lao động, giáo dục nghề nghiệp, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động là người sử dụng lao động; người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp; chủ doanh nghiệp hoặc người đứng đầu tổ chức sự nghiệp của Nhà nước đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; chủ doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm; người đứng đầu tổ chức liên quan đến việc làm có quyết định hoặc hành vi bị khiếu nại.
Khoản 9. Người tố cáo về lao động, giáo dục nghề nghiệp, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động là công dân, người lao động, người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động, người thử việc, người học trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người tham gia đánh giá kỹ năng nghề quốc gia, người hưởng chính sách bảo hiểm thất nghiệp thực hiện quyền tố cáo.
Khoản 10. Người bị tố cáo về lao động, giáo dục nghề nghiệp, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động là người sử dụng lao động; người trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp; người trong doanh nghiệp hoặc tổ chức sự nghiệp của Nhà nước đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; người thuộc tổ chức liên quan đến việc làm có hành vi bị tố cáo.
Khoản 11. Người giải quyết khiếu nại về lao động, giáo dục nghề nghiệp, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại quy định tại Nghị định này.
Khoản 12. Người giải quyết tố cáo về lao động, giáo dục nghề nghiệp, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo quy định tại Nghị định này.
Khoản 13. Giải quyết khiếu nại về lao động, giáo dục nghề nghiệp, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại.
Khoản 14. Giải quyết tố cáo về lao động, giáo dục nghề nghiệp, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động là việc tiếp nhận, xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và việc xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo.
Khoản 15. Rút khiếu nại là việc người khiếu nại đề nghị người giải quyết khiếu nại chấm dứt việc giải quyết khiếu nại của mình.
Khoản 16. Quyết định về lao động là quyết định bằng văn bản của người sử dụng lao động được áp dụng đối với người lao động, người tập nghề, người thử việc trong quan hệ lao động.
Khoản 17. Hành vi về lao động là hành vi của người sử dụng lao động, của người lao động thực hiện trong quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Khoản 18. Quyết định về giáo dục nghề nghiệp là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được áp dụng đối với cá nhân người học trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Khoản 19. Hành vi về giáo dục nghề nghiệp là hành vi của người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp thực hiện trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
Khoản 20. Quyết định về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là quyết định bằng văn bản của doanh nghiệp hoặc tổ chức sự nghiệp của Nhà nước đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được áp dụng đối với người lao động trong hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Khoản 21. Hành vi về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là hành vi của doanh nghiệp hoặc tổ chức sự nghiệp của Nhà nước đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thực hiện trong hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Khoản 22. Quyết định về việc làm là quyết định bằng văn bản của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động tạo việc làm; đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; bảo hiểm thất nghiệp.
Khoản 23. Hành vi về việc làm là hành vi của tổ chức, cá nhân liên quan đến tạo việc làm; đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; bảo hiểm thất nghiệp.
Khoản 24. Quyết định về an toàn, vệ sinh lao động là quyết định bằng văn bản của tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động.
Khoản 25. Hành vi về an toàn, vệ sinh lao động là hành vi của tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 4 Nguyên tắc giải quyết khiếu nại, tố cáo về lao động, giáo dục nghề nghiệp, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động
Khoản 1. Kịp thời, khách quan, công khai, dân chủ và theo quy định của pháp luật.
Khoản 2. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại, người bị khiếu nại, người tố cáo, người bị tố cáo và cá nhân, tổ chức liên quan.
Chương II
Mục 1
Điều 5 Trình tự khiếu nại
Khoản 1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của người sử dụng lao động; cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp; doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; tổ chức dịch vụ việc làm, tổ chức có liên quan đến hoạt động tạo việc làm cho người lao động; tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người bị xâm phạm thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 15, khoản 1 Điều 16, khoản 1 Điều 17 và khoản 1 Điều 18 Nghị định này hoặc khởi kiện tại tòa án theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
Khoản 2. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại Điều 23 hoặc quá thời hạn quy định tại Điều 20 Nghị định này mà khiếu nại không được giải quyết thì người khiếu nại có quyền khởi kiện tại tòa án theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định này hoặc thực hiện khiếu nại lần hai theo quy định sau đây:
Điểm a) Đối với khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động, người khiếu nại thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này;
Điểm b) Đối với khiếu nại về giáo dục nghề nghiệp, người khiếu nại thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này;
Điểm c) Đối với khiếu nại về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người khiếu nại thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này;
Điểm d) Đối với khiếu nại về việc làm, người khiếu nại thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này.
Khoản 3. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định tại Điều 31 hoặc quá thời hạn quy định tại Điều 28 Nghị định này mà khiếu nại không được giải quyết thì người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án tại tòa án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
Khoản 4. Trường hợp người bị khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định tại Điều 31 thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 11 Nghị định này.
Mục 1
Điều 6 Hình thức khiếu nại
Khoản 1. Khiếu nại thực hiện bằng hình thức gửi đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp, được quy định như sau:
Điểm a) Khiếu nại bằng hình thức gửi đơn thì trong đơn khiếu nại ghi rõ nội dung sau đây: ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại (nếu có) và yêu cầu giải quyết khiếu nại. Đơn khiếu nại do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ;
Điểm b) Khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận khiếu nại ghi lại đầy đủ nội dung khiếu nại theo quy định tại điểm a khoản này và yêu cầu người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản.
Khoản 2. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì thực hiện như sau:
Điểm a) Khiếu nại bằng hình thức gửi đơn thì trong đơn ghi đầy đủ nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, có chữ ký của những người khiếu nại và cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại;
Điểm b) Khiếu nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp và đề nghị cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận khiếu nại ghi lại đầy đủ nội dung khiếu nại theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và yêu cầu người đại diện ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản.
Điều 6 Hình thức khiếu nại
Khoản 3. Trường hợp khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Nghị định này.
Điều 7 Thời hiệu khiếu nại
Khoản 1. Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 180 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi của người sử dụng lao động, của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp, của doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, của tổ chức dịch vụ việc làm, tổ chức có liên quan đến hoạt động tạo việc làm cho người lao động, tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bị khiếu nại.
Khoản 2. Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại. | |
Nghị Định 24/2018/NĐ-CP quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động .
Chương II
* Điều 7
* Điều 8
* Điều 9
* Điều 10
* Điều 11
* Điều 12
* Điều 13
* Điều 14
* Điều 15
* Điều 16
* Điều 17
* Điều 18
- Khoản 1 | Nghị Định 24/2018/NĐ-CP quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động .
Chương II
Điều 7 Thời hiệu khiếu nại
Khoản 1. Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 180 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi của người sử dụng lao động, của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp, của doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, của tổ chức dịch vụ việc làm, tổ chức có liên quan đến hoạt động tạo việc làm cho người lao động, tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bị khiếu nại.
Khoản 2. Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Điều 8 Rút khiếu nại
Khoản 1. Người khiếu nại có quyền rút khiếu nại ở bất cứ thời điểm nào trong quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
Khoản 2. Việc rút khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; đơn xin rút khiếu nại phải gửi đến người giải quyết khiếu nại.
Khoản 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn xin rút khiếu nại của người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại ra quyết định về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại và gửi cho người rút khiếu nại, cá nhân, tổ chức liên quan.
Điều 9 Khiếu nại không được thụ lý giải quyết theo Nghị định này
Khoản 1. Quyết định, hành vi bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
Khoản 2. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp.
Khoản 3. Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại.
Khoản 4. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.
Khoản 5. Thời hiệu khiếu nại theo quy định tại khoản 1 Điều 7 đã hết mà không có lý do theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
Khoản 6. Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày, kể từ ngày có văn bản thông báo người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại.
Khoản 7. Khiếu nại đã có quyết định giải quyết có hiệu lực pháp luật.
Khoản 8. Khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án.
Mục 2
Điều 10 Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại
Khoản 1. Người khiếu nại có quyền sau đây:
Điểm a) Tự mình khiếu nại hoặc ủy quyền cho người khác khiếu nại;
Điểm b) Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại;
Điểm c) Được biết, đọc, sao chụp, sao chép tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại; trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước hoặc bí mật của người bị khiếu nại theo quy định của pháp luật;
Điểm d) Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp nội dung thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu và giao cho người giải quyết khiếu nại để giải quyết khiếu nại; trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước hoặc bí mật của người bị khiếu nại theo quy định của pháp luật;
Điểm đ) Yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định, hành vi bị khiếu nại;
Điểm e) Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó;
Điểm g) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm hại do việc thi hành quyết định, hành vi bị khiếu nại;
Điểm h) Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
Điểm i) Rút khiếu nại theo quy định tại Điều 8 Nghị định này;
Điểm k) Khiếu nại lần hai;
Điểm l) Khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Khoản 2. Quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án
Điểm a) Người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự trong trường hợp sau đây: - Có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của người sử dụng lao động; tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp; doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình; - Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại Điều 23 Nghị định này; - Đã hết thời hạn quy định tại Điều 20 Nghị định này mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết.
Điểm b) Người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính trong trường hợp sau đây: - Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định tại Điều 31 Nghị định này; - Đã hết thời hạn quy định tại Điều 28 Nghị định này mà khiếu nại lần hai không được giải quyết.
Khoản 3. Người khiếu nại có nghĩa vụ sau đây:
Điểm a) Thực hiện khiếu nại theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này;
Điểm b) Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
Điểm c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Khoản 4. Người khiếu nại thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Mục 2
Điều 11 Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại
Khoản 1. Người bị khiếu nại có quyền sau đây:
Điểm a) Đưa ra chứng cứ về tính hợp pháp của quyết định, hành vi bị khiếu nại;
Điểm b) Được biết, đọc, sao chụp, sao chép tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại lần hai thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước hoặc bí mật của người khiếu nại theo quy định của pháp luật;
Điểm c) Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp nội dung thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu và giao cho người giải quyết khiếu nại lần hai để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước hoặc bí mật của người khiếu nại theo quy định của pháp luật;
Điểm d) Nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
Điểm đ) Khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính trong trường hợp không đồng ý với nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.
Khoản 2. Người bị khiếu nại có nghĩa vụ sau đây:
Điểm a) Thực hiện việc giải quyết khiếu nại lần đầu theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 15, khoản 1 Điều 16, khoản 1 Điều 17, khoản 1 Điều 18 Nghị định này;
Điểm b) Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại;
Điểm c) Chấp hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại của cá nhân, cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai;
Điểm d) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai yêu cầu;
Điểm đ) Giải trình về tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định, hành vi bị khiếu nại khi người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai yêu cầu;
Điểm e) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Khoản 3. Người bị khiếu nại thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Mục 2
Điều 12 Quyền, nghĩa vụ của người giải quyết khiếu nại lần đầu
Khoản 1. Người giải quyết khiếu nại lần đầu có quyền sau đây:
Điểm a) Yêu cầu người khiếu nại, những người có liên quan đến việc khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu làm cơ sở để giải quyết khiếu nại;
Điểm b) Quyết định áp dụng, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.
Khoản 2. Người giải quyết khiếu nại lần đầu có nghĩa vụ sau đây:
Điểm a) Tiếp nhận khiếu nại và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 19 Nghị định này;
Điểm b) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi của mình bị khiếu nại;
Điểm c) Tổ chức đối thoại với người khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
Điểm d) Gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 24 Nghị định này;
Điểm đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết khiếu nại của mình;
Điểm e) Cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại khi người khiếu nại yêu cầu;
Điểm g) Cung cấp hồ sơ giải quyết khiếu nại khi người giải quyết khiếu nại lần hai hoặc Tòa án yêu cầu.
Khoản 3. Người giải quyết khiếu nại lần đầu thực hiện quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Mục 2
Điều 13 Quyền, nghĩa vụ của người giải quyết khiếu nại lần hai
Khoản 1. Người giải quyết khiếu nại lần hai có quyền sau đây:
Điểm a) Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu làm cơ sở để giải quyết khiếu nại;
Điểm b) Quyết định áp dụng, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp theo quy định tại Điều 26 Nghị định này;
Điểm c) Trưng cầu giám định làm căn cứ giải quyết khiếu nại.
Khoản 2. Người giải quyết khiếu nại lần hai có nghĩa vụ sau đây:
Điểm a) Tiếp nhận, thụ lý, lập hồ sơ vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết;
Điểm b) Kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại;
Điểm c) Tổ chức đối thoại giữa người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
Điểm d) Ra quyết định và công bố quyết định giải quyết khiếu nại;
Điểm đ) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại khi người khiếu nại, người bị khiếu nại yêu cầu;
Điểm e) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, hồ sơ giải quyết khiếu nại lần hai khi Tòa án yêu cầu.
Khoản 3. Người giải quyết khiếu nại lần hai thực hiện quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Mục 2
Điều 14 Quyền, nghĩa vụ của luật sư, trợ giúp viên pháp lý và người tham gia trợ giúp pháp lý cho người khiếu nại
Khoản 1. Luật sư, trợ giúp viên pháp lý và người tham gia trợ giúp pháp lý có quyền sau đây:
Điểm a) Tham gia vào quá trình giải quyết khiếu nại theo đề nghị của người khiếu nại;
Điểm b) Thực hiện quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại khi đã nhận ủy quyền;
Điểm c) Xác minh, thu thập chứng cứ có liên quan đến nội dung khiếu nại theo yêu cầu của người khiếu nại và cung cấp chứng cứ cho người giải quyết khiếu nại;
Điểm d) Nghiên cứu hồ sơ vụ việc, sao chụp, sao chép tài liệu, chứng cứ có liên quan đến nội dung khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước hoặc bí mật của người bị khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Khoản 2. Luật sư, trợ giúp viên pháp lý và người tham gia trợ giúp pháp lý có nghĩa vụ sau đây:
Điểm a) Xuất trình thẻ luật sư, thẻ trợ giúp viên pháp lý và quyết định phân công trợ giúp pháp lý, giấy yêu cầu giúp đỡ về pháp luật hoặc giấy ủy quyền của người khiếu nại;
Điểm b) Thực hiện đúng nội dung, phạm vi mà người khiếu nại đã ủy quyền.
Khoản 3. Luật sư, trợ giúp viên pháp lý và người tham gia trợ giúp pháp lý thực hiện quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Mục 3
Điều 15 Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động
Khoản 1. Người sử dụng lao động có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi về lao động, an toàn, vệ sinh lao động của mình bị khiếu nại.
Khoản 2. Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động khi người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu theo quy định tại Điều 23 hoặc đã hết thời hạn quy định tại Điều 20 Nghị định này mà khiếu nại không được giải quyết.
Khoản 3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về điều tra tai nạn lao động theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động.
Mục 3
Điều 16 Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về giáo dục nghề nghiệp
Khoản 1. Người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi của mình bị khiếu nại.
Khoản 2. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
Mục 3
Điều 17 Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Khoản 1. Người đứng đầu tổ chức đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi của mình bị khiếu nại.
Khoản 2. Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng khi người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu theo quy định tại Điều 23 hoặc đã hết thời hạn quy định tại Điều 20 Nghị định này mà khiếu nại không được giải quyết.
Mục 3
Điều 18 Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về việc làm
Khoản 1. Người đứng đầu tổ chức dịch vụ việc làm (bao gồm trung tâm dịch vụ việc làm và doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm); tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi của mình bị khiếu nại. | |
Nghị Định 24/2018/NĐ-CP quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động .
Chương II
* Điều 18
- Khoản 2
* Điều 18
* Điều 19
* Điều 20
* Điều 21
* Điều 22
* Điều 23
* Điều 24
* Điều 25
* Điều 26
* Điều 27
* Điều 28
* Điều 29
* Điều 30 | Nghị Định 24/2018/NĐ-CP quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động .
Chương II
Mục 3
Điều 18 Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về việc làm
Khoản 2. Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng khi người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu theo quy định tại Điều 23 hoặc đã hết thời hạn quy định tại Điều 20 Nghị định này mà khiếu nại không được giải quyết.
Mục 3
Điều 18 Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về việc làm
Khoản 1. Người đứng đầu tổ chức dịch vụ việc làm (bao gồm trung tâm dịch vụ việc làm và doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm); tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi của mình bị khiếu nại.
Khoản 2. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức dịch vụ việc làm, tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đặt trụ sở chính có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại về việc làm khi người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại Điều 23 hoặc đã hết thời hạn theo quy định Điều 20 Nghị định này mà khiếu nại không được giải quyết.
Mục 4
Điều 19 Thụ lý giải quyết khiếu nại lần đầu
Khoản 1. Thụ lý giải quyết khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động
Điểm a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc phạm vi, thẩm quyền giải quyết của mình, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại và Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính;
Điểm b) Trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác chuyển đến, ngoài việc thông báo theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến.
Điểm c) Trường hợp khiếu nại về điều tra tai nạn lao động thì giải quyết theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động.
Khoản 2. Thụ lý giải quyết khiếu nại về giáo dục nghề nghiệp
Điểm a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc phạm vi, thẩm quyền giải quyết của mình, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại và Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
Điểm b) Trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác chuyển đến, ngoài việc thông báo theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến.
Khoản 3. Thụ lý giải quyết khiếu nại về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Điểm a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc phạm vi, thẩm quyền giải quyết của mình, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại và Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước;
Điểm b) Trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác chuyển đến, ngoài việc thông báo theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến.
Khoản 4. Thụ lý giải quyết khiếu nại về việc làm
Điểm a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc phạm vi, thẩm quyền giải quyết của mình, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại và Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi tổ chức dịch vụ việc làm đặt trụ sở chính;
Điểm b) Trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác chuyển đến, ngoài việc thông báo theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến.
Mục 4
Điều 20 Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
Khoản 1. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Khoản 2. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Mục 4
Điều 21 Kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại lần đầu
Khoản 1. Trong thời hạn quy định tại Điều 20 Nghị định này, người giải quyết khiếu nại lần đầu tự mình hoặc giao cho bộ phận chuyên môn tiến hành kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại.
Khoản 2. Việc kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại phải bảo đảm khách quan, chính xác, kịp thời.
Khoản 3. Người có trách nhiệm kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại có quyền, nghĩa vụ sau đây:
Điểm a) Yêu cầu người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và chứng cứ về nội dung khiếu nại;
Điểm b) Yêu cầu người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình bằng văn bản về nội dung khiếu nại;
Điểm c) Triệu tập người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
Điểm d) Trưng cầu giám định làm căn cứ giải quyết khiếu nại;
Điểm đ) Tiến hành biện pháp kiểm tra, xác minh khác theo quy định của pháp luật;
Điểm e) Báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh và chịu trách nhiệm về kết quả xác minh.
Khoản 4. Báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh gồm nội dung chính sau đây:
Điểm a) Đối tượng kiểm tra, xác minh;
Điểm b) Thời gian tiến hành kiểm tra, xác minh;
Điểm c) Người tiến hành kiểm tra, xác minh;
Điểm d) Nội dung kiểm tra, xác minh;
Điểm đ) Kết quả kiểm tra, xác minh;
Điểm e) Kết luận và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu nại;
Điểm g) Nội dung khác (nếu có).
Mục 4
Điều 22 Tổ chức đối thoại lần đầu
Khoản 1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại phải gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại; việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ.
Khoản 2. Khi đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại; kết quả kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình.
Khoản 3. Việc đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; biên bản đối thoại được lưu vào hồ sơ giải quyết khiếu nại.
Khoản 4. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
Mục 4
Điều 23 Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
Khoản 1. Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.
Khoản 2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải có nội dung chính sau đây:
Điểm a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
Điểm b) Tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại;
Điểm c) Nội dung khiếu nại;
Điểm d) Kết quả kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại;
Điểm đ) Kết quả đối thoại (nếu có);
Điểm e) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
Điểm g) Kết luận nội dung khiếu nại; giải quyết vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại;
Điểm h) Việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại (nếu có);
Điểm i) Quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án.
Khoản 3. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì người giải quyết khiếu nại lần đầu căn cứ vào kết luận nội dung khiếu nại để ra quyết định giải quyết khiếu nại cho từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách những người khiếu nại.
Mục 4
Điều 24 Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
Khoản 1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định sau đây:
Điểm a) Đối với quyết định giải quyết khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động: Gửi người khiếu nại, Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động bị khiếu nại đặt trụ sở chính và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
Điểm b) Đối với quyết định giải quyết khiếu nại về giáo dục nghề nghiệp: Gửi người khiếu nại, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
Điểm c) Đối với quyết định giải quyết khiếu nại về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: Gửi người khiếu nại, Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
Điểm d) Đối với quyết định giải quyết khiếu nại về việc làm: Gửi người khiếu nại, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi tổ chức dịch vụ việc làm đặt trụ sở chính và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Khoản 2. Trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác chuyển đến, ngoài việc gửi quyết định giải quyết khiếu nại theo khoản 1 Điều này, người giải quyết khiếu nại phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến.
Mục 4
Điều 25 Hồ sơ giải quyết khiếu nại lần đầu
Khoản 1. Việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại bao gồm:
Điểm a) Đơn khiếu nại hoặc văn bản ghi nội dung khiếu nại;
Điểm b) Thông báo thụ lý giải quyết khiếu nại;
Điểm c) Tài liệu, chứng cứ thu thập trong quá trình giải quyết khiếu nại;
Điểm d) Báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại;
Điểm đ) Kết quả giám định (nếu có);
Điểm e) Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);
Điểm g) Quyết định giải quyết khiếu nại;
Điểm h) Tài liệu khác có liên quan.
Khoản 2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số theo trình tự thời gian và được lưu giữ theo quy định của pháp luật.
Khoản 3. Hồ sơ giải quyết khiếu nại quy định tại khoản 1 Điều này được chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết khi có yêu cầu.
Mục 4
Điều 26 Áp dụng biện pháp khẩn cấp
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định, hành vi bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục, thì người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định, hành vi đó. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết khiếu nại. Quyết định tạm đình chỉ phải được gửi cho người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan và những người có trách nhiệm thi hành khác. Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì phải hủy bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ đó.
Mục 5
Điều 27 Thụ lý giải quyết khiếu nại lần hai
Khoản 1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 20 của Luật này mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
Khoản 2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại.
Khoản 3. Trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác chuyển đến, ngoài việc thông báo cho người khiếu nại theo quy định tại khoản 2 Điều này, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến.
Khoản 4. Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
Mục 5
Điều 28 Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai
Khoản 1. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Khoản 2. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 90 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Mục 5
Điều 29 Kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại lần hai
Khoản 1. Trong thời hạn quy định tại Điều 28 Nghị định này, người giải quyết khiếu nại lần hai tự mình hoặc giao cho bộ phận chuyên môn tiến hành kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại. Việc kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 21 Nghị định này.
Khoản 2. Ngoài quyền và nghĩa vụ của người có trách nhiệm kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định này, người có trách nhiệm kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại lần hai có quyền, nghĩa vụ yêu cầu người bị khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu và chứng cứ về nội dung khiếu nại; giải trình bằng văn bản về nội dung khiếu nại.
Mục 5
Điều 30 Tổ chức đối thoại lần hai
Khoản 1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại giữa người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Khoản 2. Việc tổ chức đối thoại lần hai thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 22 Nghị định này.
| |
Nghị Định 24/2018/NĐ-CP quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động .
Chương II
* Điều 31
- Khoản 2
* Điều 30
* Điều 31
* Điều 32
* Điều 33
* Điều 34
* Điều 35
* Điều 36
Chương III
* Điều 37
* Điều 38
* Điều 39
* Điều 40
* Điều 41
* Điều 42
* Điều 43
* Điều 44
* Điều 45
Chương IV
* Điều 46
* Điều 47 | Nghị Định 24/2018/NĐ-CP quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động .
Chương II
Mục 5
Điều 31 Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
Khoản 2. Ngoài quyền và nghĩa vụ của người có trách nhiệm kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định này, người có trách nhiệm kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại lần hai có quyền, nghĩa vụ yêu cầu người bị khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu và chứng cứ về nội dung khiếu nại; giải trình bằng văn bản về nội dung khiếu nại.
Mục 5
Điều 30 Tổ chức đối thoại lần hai
Khoản 1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại giữa người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Khoản 2. Việc tổ chức đối thoại lần hai thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 22 Nghị định này.
Mục 5
Điều 31 Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
Khoản 1. Người giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.
Khoản 2. Ngoài nội dung quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này, quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải có nội dung:
Điểm a) Kết quả giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu (nếu có);
Điểm b) Quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án.
Khoản 3. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì người giải quyết khiếu nại lần hai căn cứ vào kết luận nội dung khiếu nại để ra quyết định giải quyết khiếu nại cho từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách những người khiếu nại.
Mục 5
Điều 32 Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển khiếu nại đến.
Điều 33 Hồ sơ giải quyết khiếu nại lần hai
Hồ sơ giải quyết khiếu nại lần hai được lập theo quy định tại Điều 25 Nghị định này, trong đó bao gồm cả hồ sơ giải quyết khiếu nại lần đầu (nếu có).
Mục 6
Điều 34 Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
Khoản 1. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu lực pháp luật được quy định như sau:
Điểm a) Sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định mà người khiếu nại không khiếu nại lần hai hoặc không khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định này;
Điểm b) Đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì sau 45 ngày, kể từ ngày ra quyết định mà người khiếu nại không khiếu nại lần hai hoặc không khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
Khoản 2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực pháp luật được quy định như sau:
Điểm a) Sau 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định mà người khiếu nại không khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định này hoặc người bị khiếu nại không khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 11 Nghị định này;
Điểm b) Đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì sau 45 ngày, kể từ ngày ra quyết định mà người khiếu nại không khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
Khoản 3. Quyết định giải quyết khiếu nại phải được thi hành ngay sau khi có hiệu lực pháp luật.
Mục 6
Điều 35 Người có nghĩa vụ, trách nhiệm thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
Khoản 1. Người giải quyết khiếu nại.
Khoản 2. Người khiếu nại.
Khoản 3. Người bị khiếu nại.
Khoản 4. Người có quyền, nghĩa vụ liên quan.
Khoản 5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Mục 6
Điều 36 Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
Khoản 1. Người giải quyết khiếu nại trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật; trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan chức năng có biện pháp để bảo đảm việc thi hành quyết định giải quyết khiếu hại có hiệu lực pháp luật; tổ chức thi hành hoặc chủ trì, phối hợp với tổ chức, cơ quan hữu quan thực hiện biện pháp nhằm khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; kiến nghị cơ quan, tổ chức khác giải quyết những vấn đề liên quan đến việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có).
Khoản 2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền để thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật; phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật khi được yêu cầu.
Chương III
Mục 1
Điều 37 Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo
Khoản 1. Người tố cáo có quyền gửi đơn hoặc tố cáo trực tiếp với cơ quan, cá nhân có thẩm quyền theo quy định tại các Điều 39, 40, 41 và 42 Nghị định này đối với hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lao động; giáo dục nghề nghiệp; hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; việc làm; an toàn, vệ sinh lao động.
Khoản 2. Quyền và nghĩa vụ khác của người tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo và quy định của pháp luật có liên quan.
Mục 1
Điều 38 Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo và người giải quyết tố cáo
Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo và người giải quyết tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo và quy định của pháp luật có liên quan.
Mục 2
Điều 39 Thẩm quyền của Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về lao động, an toàn, vệ sinh lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 40 Thẩm quyền của Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước
Cục trưởng Cục Quản lý Lao động ngoài nước giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 41 Thẩm quyền của Chánh Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Chánh Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, xử lý tố cáo mà Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã giải quyết nhưng vẫn có tố cáo tiếp hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết; xử lý những vụ việc tố cáo được Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giao.
Điều 42 Thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, xử lý tố cáo mà Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước đã giải quyết nhưng vẫn có tố cáo tiếp hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết.
Điều 43 Thẩm quyền giải quyết tố cáo về giáo dục nghề nghiệp, việc làm
Tố cáo về giáo dục nghề nghiệp, việc làm được giải quyết theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Điều 44 Phân định thẩm quyền giải quyết tố cáo
Tố cáo có nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của nhiều cơ quan; tố cáo có nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan; tố cáo hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm thì thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Mục 3
Điều 45 Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo
Khoản 1. Trình tự, thủ tục tiếp nhận, phân loại, xác minh, kết luận về nội dung tố cáo, quyết định việc xử lý tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lao động; giáo dục nghề nghiệp; đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; việc làm; an toàn, vệ sinh lao động thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Khoản 2. Trường hợp kết luận người bị tố cáo có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động; giáo dục nghề nghiệp; đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; việc làm; an toàn, vệ sinh lao động thì việc xử lý hành vi vi phạm hành chính đó phải tuân thủ pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Khoản 3. Hồ sơ giải quyết tố cáo được lập theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Chương IV
Mục 3
Điều 46 Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 4 năm 2018. Nghị định số 119/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động, Luật dạy nghề, Luật người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng về khiếu nại, tố cáo hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực. Những nội dung liên quan đến khiếu nại, tố cáo của người lao động được quy định tại Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại, Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật tố cáo hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 47 Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KGVX(2b). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc | |
Quyết Định 700/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của vụ chính sách thuế .
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
* Điều 4
* Điều 5 | Quyết Định 700/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của vụ chính sách thuế .
Điều 1. Vị trí và chức năng
Vụ Chính sách thuế là đơn vị thuộc Bộ Tài chính, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính nghiên cứu, xây dựng các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế).
Điều 2. Nhiệm vụ
Khoản 1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính:
Điểm a) Chiến lược, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm về chính sách thuế;
Điểm b) Các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về thuế.
Khoản 2. Tổ chức triển khai thực hiện các chiến lược, kế hoạch về chính sách thuế đã được phê duyệt.
Khoản 3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị xây dựng cơ chế, chính sách tài chính đối với các khu kinh tế, thương mại, dịch vụ đặc thù (bao gồm: Khu kinh tế, Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế cửa khẩu).
Khoản 4. Tham gia nghiên cứu, xây dựng chiến lược, chính sách tài chính quốc gia, các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến chính sách thuế.
Khoản 5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị giải quyết các vướng mắc về chính sách thuế và các chính sách khác có liên quan đến chính sách thuế theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Khoản 6. Tổ chức hoạt động phân tích, dự báo tác động của các chính sách thuế tới thu ngân sách nhà nước và kinh tế vĩ mô.
Khoản 7. Chủ trì hoặc phối hợp hướng dẫn, kiểm tra, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, phí, lệ phí đã ban hành; phổ biến pháp luật, hợp nhất văn bản, pháp điển văn bản, kiểm tra văn bản đối với các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ.
Khoản 8. Phối hợp với các đơn vị tổ chức thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế về thuế; tiếp nhận và tổ chức thực hiện các dự án, chương trình hợp tác quốc tế, trợ giúp kỹ thuật cho việc nghiên cứu, xây dựng chính sách thuế theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Khoản 9. Tổ chức nghiên cứu khoa học hoặc hợp tác nghiên cứu khoa học với các đơn vị trong và ngoài ngành theo kế hoạch và nội dung được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Khoản 10. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
Vụ Chính sách thuế có Vụ trưởng và một số Phó Vụ trưởng. Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về toàn bộ hoạt động của Vụ; quản lý công chức, tài sản được giao theo quy định. Phó vụ trưởng Vụ Chính sách thuế chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về nhiệm vụ được phân công. Vụ Chính sách thuế có các phòng:
Khoản 1. Phòng Chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Khoản 2. Phòng Chính sách thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt;
Khoản 3. Phòng Chính sách thuế thu nhập;
Khoản 4. Phòng Chính sách thuế tài sản, thuế tài nguyên, thuế môi trường;
Khoản 5. Phòng Chính sách phí, lệ phí và thu khác. Nhiệm vụ cụ thể của các Phòng do Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế quyết định. Vụ Chính sách thuế làm việc theo chế độ chuyên viên kết hợp với tổ chức phòng. Đối với công việc thực hiện theo chế độ chuyên viên, Vụ trưởng phân công nhiệm vụ cho cán bộ, công chức phù hợp với chức danh tiêu chuẩn, năng lực và chuyên môn được đào tạo để hoàn thành nhiệm vụ. Biên chế của Vụ Chính sách thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Điều 4. Trách nhiệm, quyền hạn của Vụ trưởng
Khoản 1. Tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Vụ được quy định tại Điều 2 Quyết định này.
Khoản 2. Yêu cầu các cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp tài liệu, số liệu phục vụ công tác kiểm tra, tổng kết, đánh giá thực hiện chính sách thuế, hoạch định chiến lược và nghiên cứu, xây dựng chính sách thuế.
Khoản 3. Ký các văn bản hướng dẫn, giải thích, trả lời các vướng mắc đối với những văn bản quy phạm pháp luật về thuế đã ban hành theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Các văn bản ký thừa lệnh, uỷ quyền của Bộ trưởng theo quy chế làm việc của Bộ Tài chính.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 313/QĐ-BTC ngày 16/02/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Chính sách thuế. Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Lãnh đạo Bộ; - VP Đảng ủy, Công đoàn; - Như Điều 5; - Cổng TTĐT Bộ Tài chính; - Lưu: VT, Vụ TCCB. BỘ TRƯỞNG Đinh Tiến Dũng | |
Thông Tư 98/2021/TT-BCA quy định về công tác tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong công an nhân dân .
Chương I
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
Chương II
* Điều 4
* Điều 5
* Điều 6
* Điều 7
* Điều 8
* Điều 9
* Điều 10
Chương III
* Điều 11 | Thông Tư 98/2021/TT-BCA quy định về công tác tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong công an nhân dân .
Chương I
Điều 1 Phạm vi điều chỉnh
Khoản 1. Thông tư này quy định nguyên tắc, địa điểm, hình thức, cán bộ tiếp công dân; trách nhiệm tiếp công dân, tiếp nhận đơn, thông tin, tài liệu, chứng cứ do người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cung cấp; quản lý công tác tiếp công dân trong Công an nhân dân.
Khoản 2. Việc tiếp đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam đến địa điểm tiếp công dân của cơ quan Công an để khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được áp dụng theo quy định của Thông tư này, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Điều 2 Đối tượng áp dụng
Khoản 1. Cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền, trách nhiệm tiếp công dân trong Công an nhân dân.
Khoản 2. Người đến địa điểm tiếp công dân của cơ quan Công an để khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Khoản 3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác tiếp công dân trong Công an nhân dân.
Điều 3 Nguyên tắc tiếp công dân
Khoản 1. Việc tiếp công dân phải tuân thủ quy định của Luật Tiếp công dân, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Tiếp công dân, Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Khoản 2. Việc tiếp công dân phải được tiến hành tại địa điểm tiếp công dân của Công an các cấp có thẩm quyền.
Khoản 3. Bảo đảm công khai, dân chủ, kịp thời; thủ tục đơn giản, thuận tiện; giữ bí mật và bảo đảm an toàn cho người tố cáo theo quy định của pháp luật; bảo đảm khách quan, bình đẳng, không phân biệt đối xử trong khi tiếp công dân.
Khoản 4. Tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.
Chương II
Điều 4 Địa điểm tiếp công dân
Khoản 1. Bộ Công an bố trí địa điểm tiếp công dân tại Hà Nội, bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện gồm: Thiết bị ghi âm, ghi hình, máy tính, máy in, điện thoại, bàn, ghế, sổ, sách và các điều kiện cần thiết khác phục vụ cho việc tiếp công dân, có lực lượng Cảnh sát làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự. Trong trường hợp phát sinh các vụ việc phức tạp, gây mất an ninh, trật tự tại địa điểm tiếp công dân, Công an thành phố Hà Nội và các đơn vị thuộc cơ quan Bộ liên quan có trách nhiệm cử lực lượng phối hợp bảo đảm an ninh, trật tự tại địa điểm tiếp công dân của Bộ Công an.
Khoản 2. Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ nơi có tổ chức thanh tra; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Công an cấp tỉnh) bố trí địa điểm tiếp công dân, bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện cần thiết theo quy định tại khoản 1 Điều này để phục vụ việc tiếp công dân; có quy chế phối hợp với các đơn vị chức năng bảo đảm an ninh, trật tự tại địa điểm tiếp công dân của đơn vị, địa phương mình.
Khoản 3. Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ nơi không có tổ chức thanh tra và đơn vị thuộc Công an cấp tỉnh có chung trụ sở, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế của đơn vị, báo cáo Thủ trưởng cấp trên trực tiếp để bố trí địa điểm tiếp công dân chung hoặc riêng, bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện cần thiết phục vụ việc tiếp công dân.
Khoản 4. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Công an cấp huyện); Công an phường, Công an thị trấn, Công an xã, đồn, trạm Công an (gọi chung là Công an cấp xã) bố trí địa điểm, bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện cần thiết phục vụ việc tiếp công dân.
Khoản 5. Các cơ quan, đơn vị Công an có trụ sở độc lập phải bố trí địa điểm tiếp công dân, bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện cần thiết phục vụ việc tiếp công dân theo quy định.
Khoản 6. Địa điểm tiếp công dân của Công an các cấp phải bố trí tại vị trí thuận tiện để công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được dễ dàng, thuận lợi; có gắn biển “ĐỊA ĐIỂM TIẾP CÔNG DÂN” hình chữ nhật, nền màu đỏ, chữ màu vàng, ghi rõ tên cơ quan, đơn vị, địa chỉ, số điện thoại liên hệ; phải niêm yết công khai nội quy tiếp công dân, họ tên, cấp bậc, chức vụ, thời gian, lịch tiếp công dân của Thủ trưởng và cán bộ tiếp công dân; có tủ sách pháp luật để công dân tham khảo khi thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Điều 5 Bố trí cán bộ tiếp công dân
Khoản 1. Thanh tra Bộ, Thanh tra đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Thanh tra Công an cấp tỉnh giúp Thủ trưởng cùng cấp bố trí cán bộ thanh tra để tiếp công dân thường xuyên tại địa điểm tiếp công dân của đơn vị, địa phương mình.
Khoản 2. Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ nơi không có tổ chức thanh tra, đơn vị thuộc Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện, Công an cấp xã phải tổ chức trực ban theo quy định, khi có công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì cán bộ trực ban phải báo cáo Thủ trưởng cùng cấp cử cán bộ để tiếp công dân theo quy định.
Khoản 3. Chánh Thanh tra Bộ, Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Bộ nơi có tổ chức thanh tra; Giám đốc Công an cấp tỉnh căn cứ vào biên chế và tình hình thực tế của đơn vị, địa phương mình để bố trí cán bộ và lãnh đạo phụ trách công tác tiếp công dân phù hợp với yêu cầu.
Điều 6 Hình thức tiếp công dân
Khoản 1. Tổ chức tiếp công dân thường xuyên
Điểm a) Công an các cấp tổ chức tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại địa điểm tiếp công dân của cơ quan, đơn vị mình theo giờ hành chính vào các ngày làm việc trong tuần;
Điểm b) Thanh tra Bộ, Thanh tra đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Thanh tra Công an cấp tỉnh bố trí lãnh đạo, cán bộ thanh tra tiếp công dân thường xuyên tại địa điểm tiếp công dân của đơn vị, địa phương mình. Trường hợp cần thiết hoặc khi Thủ trưởng cấp trên trực tiếp giao, Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Chánh Thanh tra Công an cấp tỉnh phải trực tiếp tiếp công dân.
Khoản 2. Tổ chức tiếp công dân định kỳ
Điểm a) Bộ trưởng Bộ Công an định kỳ tiếp công dân mỗi tháng ít nhất một ngày tại địa điểm tiếp công dân của Bộ Công an (thời gian cụ thể do Thanh tra Bộ thống nhất với Văn phòng Bộ báo cáo Bộ trưởng quyết định);
Điểm b) Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Bộ có trụ sở độc lập; Giám đốc Công an cấp tỉnh định kỳ tiếp công dân mỗi tháng ít nhất một ngày tại địa điểm tiếp công dân của đơn vị, địa phương mình (thời gian cụ thể do Thủ trưởng, Giám đốc quyết định);
Điểm c) Thủ trưởng đơn vị thuộc Công an cấp tỉnh có trụ sở độc lập; Trưởng Công an cấp huyện định kỳ tiếp công dân mỗi tháng ít nhất hai ngày tại địa điểm tiếp công dân của đơn vị mình;
Điểm d) Trưởng Công an cấp xã định kỳ tiếp công dân mỗi tuần ít nhất một ngày tại địa điểm tiếp công dân của Công an cấp xã;
Điểm đ) Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Bộ và đơn vị thuộc Công an cấp tỉnh nơi có chung trụ sở không tổ chức tiếp công dân định kỳ, nhưng phải tiếp công dân khi có yêu cầu.
Khoản 3. Tổ chức tiếp công dân đột xuất Thủ trưởng Công an các cấp ngoài việc tiếp công dân định kỳ, phải tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp sau:
Điểm a) Vụ việc phức tạp, có nhiều người tham gia, liên quan đến trách nhiệm của nhiêu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ý kiến của các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn khác nhau;
Điểm b) Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nếu không chỉ đạo, xem xét kịp thời có thể xảy ra hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến an ninh, trật tự hoặc gây thiệt hại đến tài sản của nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân; xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe công dân;
Điểm c) Tiếp công dân theo yêu cầu của cấp trên.
Điều 7 Quy trình tiếp công dân
Khoản 1. Khi công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, cán bộ tiếp công dân có trách nhiệm tiếp công dân theo quy định, trừ các trường tại Điều 9 Luật Tiếp công dân; yêu cầu công dân nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân (nếu có); nếu là người được ủy quyền, người đại diện theo pháp luật phải có giấy tờ hợp pháp theo quy định.
Khoản 2. Giải thích quyền, nghĩa vụ của công dân khi thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và đề nghị công dân cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ cho cơ quan Công an theo đúng quy định của pháp luật.
Khoản 3. Trường hợp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chưa có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì cán bộ tiếp công dân hướng dẫn viết đơn. Trường hợp công dân không thể tự viết đơn thì cán bộ tiếp công dân ghi lại đầy đủ, chính xác nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh bằng văn bản và yêu cầu công dân ký xác nhận hoặc điểm chỉ. Trường hợp nội dung trình bày chưa rõ ràng, đầy đủ thì cán bộ tiếp công dân đề nghị công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày bổ sung hoặc cung cấp các thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh.
Khoản 4. Trường hợp nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị khác nhau thì cán bộ tiếp công dân hướng dẫn công dân viết thành đơn riêng gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
Khoản 5. Trường hợp khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cùng cấp thì cán bộ tiếp công dân tiếp nhận đơn và các thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan để xử lý theo quy định của pháp luật.
Khoản 6. Trường hợp khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cùng cấp thì cán bộ tiếp công dân hướng dẫn công dân gửi đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật (trừ tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố).
Khoản 7. Trường hợp khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cấp dưới trực tiếp, nhưng quá thời hạn quy định mà chưa được giải quyết thì cán bộ tiếp công dân tiếp nhận đơn, báo cáo Thủ trưởng cùng cấp giải quyết hoặc đề nghị Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
Khoản 8. Khi tiếp nhận đơn và thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, cán bộ tiếp công dân phải kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin, tài liệu, chứng cứ và phải lập giấy biên nhận về việc tiếp nhận, có chữ ký của cán bộ tiếp nhận. Giấy biên nhận được lập thành hai bản, giao cho người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh giữ một bản.
Khoản 9. Sau khi tiếp nhận đơn và những thông tin, tài liệu, chứng cứ do người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cung cấp, cán bộ tiếp công dân phải ghi vào sổ tiếp công dân hoặc cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu trên máy tính.
Điều 8 Trách nhiệm của cán bộ tiếp công dân
Khoản 1. Bảo đảm trang phục, tác phong theo điều lệnh Công an nhân dân.
Khoản 2. Có thái độ đúng mực, tôn trọng công dân, lắng nghe, tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung mà người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày.
Khoản 3. Giải thích, hướng dẫn cho người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, kết luận, quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền.
Khoản 4. Hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến đúng cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
Khoản 5. Thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cho công dân theo quy định.
Khoản 6. Thực hiện việc phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân theo quy định của Bộ Công an và các quy định của pháp luật có liên quan.
Khoản 7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý.
Điều 9 Trách nhiệm của Thủ trưởng Công an các cấp trong việc tiếp công dân
Khoản 1. Ban hành nội quy tiếp công dân; bố trí địa điểm thuận lợi, bảo đảm cơ sở vật chất phục vụ việc tiếp công dân; phân công cán bộ làm công tác tiếp công dân thường xuyên; thực hiện đúng chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ tiếp công dân theo quy định; bảo đảm an ninh, trật tự tại địa điểm tiếp công dân của đơn vị, địa phương mình.
Khoản 2. Tiếp nhận, xử lý và chỉ đạo giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị Công an cấp dưới trực tiếp, nhưng quá thời hạn quy định mà chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Khoản 3. Kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc Công an các đơn vị, địa phương thuộc quyền quản lý của mình trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác tiếp công dân.
Điều 10 Trách nhiệm của Chánh Thanh tra Công an các đơn vị, địa phương trong việc tiếp công dân
Khoản 1. Tham mưu cho Thủ trưởng cùng cấp trong công tác tiếp công dân; chuẩn bị kế hoạch, các điều kiện cần thiết phục vụ Thủ trưởng đơn vị tiếp công dân theo quy định.
Khoản 2. Chuẩn bị nội dung và các thông tin, tài liệu có liên quan đến vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh mà Thủ trưởng đơn vị sẽ tiếp công dân.
Khoản 3. Bố trí cán bộ chuyên môn ghi nhận nội dung tiếp công dân của Thủ trưởng; tiếp nhận các thông tin, tài liệu, chứng cứ do công dân cung cấp.
Khoản 4. Đề nghị Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương có liên quan phối hợp tiếp và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân theo đúng quy định của pháp luật.
Khoản 5. Kết thúc việc tiếp công dân phải phối hợp với các đơn vị chức năng có liên quan giúp Thủ trưởng đơn vị chuẩn bị văn bản chỉ đạo giải quyết và thông báo kết quả xử lý đơn cho công dân.
Khoản 6. Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng đơn vị để trả lời công dân theo quy định.
Khoản 7. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được phân công.
Chương III
Điều 11 Tiếp, xử lý trường hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
Khoản 1. Khi có nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung tại địa điểm tiếp công dân thì cán bộ tiếp công dân yêu cầu những người này cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với cán bộ tiếp công dân (sau đây gọi chung là người đại diện). Người đại diện phải là người khiếu nại, người tố cáo, người kiến nghị, người phản ánh. Việc cử người đại diện phải thể hiện bằng văn bản có chữ ký của tất cả những người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Trường hợp có từ 05 đến 10 người thì cử 01 hoặc 02 người đại diện; trường hợp có trên 10 người thì có thể cử thêm người đại diện, nhưng không quá 05 người. Người đại diện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của việc đại diện và văn bản cử người đại diện.
Khoản 2. Trường hợp nhiều người cùng đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về các nội dung khác nhau thì cán bộ tiếp công dân tiếp lần lượt từng người theo từng nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân. | |
Thông Tư 98/2021/TT-BCA quy định về công tác tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong công an nhân dân .
Chương III
* Điều 1111
- Khoản 2
* Điều 1212
Chương IV
* Điều 133
* Điều 144
Chương V
* Điều 15
* Điều 16 | Thông Tư 98/2021/TT-BCA quy định về công tác tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong công an nhân dân .
Chương III
Điều 1111. Tiếp, xử lý trường hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
Khoản 2. Trường hợp nhiều người cùng đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về các nội dung khác nhau thì cán bộ tiếp công dân tiếp lần lượt từng người theo từng nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân.
Điều 1212. Tiếp, xử lý trường hợp khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh phức tạp có nhiều người tham gia
Khoản 1. Khi có vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh phức tạp có nhiều người tham gia gây mất an ninh, trật tự tại địa điểm tiếp công dân thì cán bộ tiếp công dân phải nhanh chóng nắm bắt tình hình, nội dung cơ bản vụ việc, các thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan và những yêu cầu của người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý để đề nghị Công an đem vị, địa phương (nơi đặt địa điểm tiếp công dân) phối hợp bảo đảm an ninh, trật tự; xử lý người có hành vi vi phạm; tổ chức tiếp công dân theo quy định.
Khoản 2. Trường hợp khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh phức tạp, có nhiều người tham gia đã được các cấp có thẩm quyền giải quyết đúng quy định pháp luật nhưng công dân vẫn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến cấp cao hơn thì cán bộ tiếp công dân có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý để đề nghị Công an đơn vị, địa phương nơi có thẩm quyền giải quyết trước đó hoặc nơi có công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cử cán bộ phối hợp tiếp hoặc vận động, thuyết phục để công dân trở lại giải quyết tại đơn vị đã giải quyết trước đó.
Khoản 3. Khi nhận được đề nghị của Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương có thẩm quyền tiếp công dân thì Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương được đề nghị có trách nhiệm cử cán bộ phối hợp thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Chương IV
Điều 133. Quản lý công tác tiếp công dân
Khoản 1. Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân trong phạm vi quản lý của mình theo quy định tại Điều 5 của Luật Tiếp công dân Thanh tra Bộ Công an giúp Bộ trưởng thống nhất quản lý công tác tiếp công dân trong toàn lực lượng Công an nhân dân.
Khoản 2. Thủ trưởng Công an các cấp chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cấp trên trực tiếp về công tác tiếp công dân trong phạm vi quản lý của mình. Thanh tra Công an các cấp giúp Thủ trưởng cùng cấp thống nhất quản lý công tác tiếp công dân của đơn vị, địa phương mình.
Điều 144. Báo cáo trong công tác tiếp công dân
Khoản 1. Báo cáo về công tác tiếp công dân của Công an các đơn vị, địa phương được thực hiện chung trong báo cáo kết quả các mặt công tác thanh tra trong Công an nhân dân theo tháng, quý, 6 tháng, năm gửi Thủ trưởng cấp trên trực tiếp (qua Cơ quan Thanh tra cùng cấp với Thủ trưởng cấp trên trực tiếp). Chế độ báo cáo, thời hạn báo cáo thực hiện theo quy định về chế độ báo cáo trong Công an nhân dân.
Khoản 2. Báo cáo chuyên đề, đột xuất về công tác tiếp công dân phải gửi kịp thời theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền và quy định về chế độ báo cáo trong Công an nhân dân.
Chương V
Điều 15. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 03 tháng 12 năm 2021 và thay thế Thông tư số 30/2015/TT-BCA ngày 03 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong Công an nhân dân.
Điều 16. Trách nhiệm thi hành
Khoản 1. Thanh tra Bộ Công an có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Thông tư này trong toàn lực lượng Công an nhân dân. Thanh tra Công an các cấp có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện Thông tư này trong phạm vi đơn vị, địa phương mình quản lý.
Khoản 2. Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Bộ Công an (qua Thanh tra Bộ) để có hướng dẫn kịp thời./. Nơi nhận: - Thanh tra Chính phủ; - Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp; - Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an; - Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Công TTĐT Chính phủ, Cổng TTĐT Bộ Công an; - Công báo; - Lưu: VT, X05. BỘ TRƯỞNG Đại tướng Tô Lâm | |
Nghị Quyết 594/NQ-UBTVQH15 hướng dẫn hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân, thường trực hội đồng nhân dân, ban của hội đồng nhân dân, tổ đại biểu hội đồng nhân dân và đại biểu hội đồng nhân dân .
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
* Điều 4
* Điều 5
* Điều 6
* Điều 7
* Điều 8
* Điều 9
* Điều 10
* Điều 11
* Điều 12
* Điều 13
- Khoản 1
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
- Khoản 3 | Nghị Quyết 594/NQ-UBTVQH15 hướng dẫn hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân, thường trực hội đồng nhân dân, ban của hội đồng nhân dân, tổ đại biểu hội đồng nhân dân và đại biểu hội đồng nhân dân .
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này hướng dẫn về trình tự, thủ tục, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xây dựng chương trình, kế hoạch, tổ chức thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát và xem xét việc thực hiện nghị quyết, kết luận, kiến nghị giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân; hoạt động chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân và chất vấn, giải trình tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân; giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân; hoạt động giám sát của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Khoản 1. Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân.
Khoản 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân.
Khoản 3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
Khoản 1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm đúng nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân và Nghị quyết này.
Khoản 2. Không làm cản trở đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Khoản 3. Được tiến hành thường xuyên, bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch, hiệu quả.
Khoản 4. Báo cáo kết quả giám sát kịp thời và đúng thời hạn; chú trọng công tác theo dõi, đôn đốc thực hiện nghị quyết, kết luận, kiến nghị giám sát.
Khoản 5. Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 4. Hồ sơ trình Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định chương trình giám sát hằng năm của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân
Khoản 1. Tờ trình Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân về dự kiến chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân. Tờ trình bao gồm những nội dung chính sau đây:
Điểm a) Tổng hợp ý kiến, đề nghị giám sát của các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 58 và khoản 1 Điều 67 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân;
Điểm b) Dự kiến nội dung chương trình giám sát;
Điểm c) Sự cần thiết, đối tượng, phạm vi giám sát;
Điểm d) Dự kiến cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp chuẩn bị nội dung giám sát;
Điểm đ) Biện pháp tổ chức thực hiện;
Điểm e) Các vấn đề liên quan khác (nếu có).
Khoản 2. Báo cáo tổng hợp các nội dung giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân đã thực hiện trong 02 năm trước thời điểm đề xuất.
Khoản 3. Dự thảo Nghị quyết về chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân, dự kiến chương trình giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân.
Điều 5. Kế hoạch thực hiện chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân
Khoản 1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Nghị quyết về chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân được thông qua, Thường trực Hội đồng nhân dân ban hành kế hoạch thực hiện chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân, trừ hoạt động giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân quy định tại Điều 62 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
Khoản 2. Kế hoạch thực hiện chương trình giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân được tích hợp trong chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân.
Khoản 3. Kế hoạch thực hiện chương trình giám sát cần nêu rõ mục đích, yêu cầu; phân công các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện; tiến độ, công tác tổ chức, phối hợp thực hiện; trách nhiệm lồng ghép nội dung giám sát về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tội phạm. Trường hợp nội dung giám sát liên quan đến lĩnh vực phụ trách của nhiều cơ quan khác nhau thì kế hoạch nêu rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
Điều 6. Phối hợp trong hoạt động giám sát
Tùy từng trường hợp cụ thể, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch giám sát, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả.
Điều 7. Báo cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát hằng năm của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân
Khoản 1. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp giữa năm của Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân được giao chủ trì thực hiện nội dung trong chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân gửi báo cáo về kết quả thực hiện chương trình giám sát của năm trước đến Thường trực Hội đồng nhân dân để tổng hợp, báo cáo Hội đồng nhân dân.
Khoản 2. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban của Hội đồng nhân dân cấp xã được Thường trực Hội đồng nhân dân giao chủ trì xây dựng dự thảo báo cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát hằng năm của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân. Báo cáo gồm các nội dung: đánh giá kết quả đạt được; mức độ hoàn thành chương trình giám sát; tồn tại, hạn chế, nguyên nhân; trách nhiệm của các cơ quan liên quan; đề xuất, kiến nghị và các phụ lục kèm theo (nếu có).
Điều 8. Tiêu chí lựa chọn nhóm vấn đề chất vấn và người bị chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân
Khoản 1. Căn cứ vào chương trình kỳ họp, ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân dự kiến lựa chọn nhóm vấn đề chất vấn theo các tiêu chí sau đây để đề nghị Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định:
Điểm a) Vấn đề bức xúc, nổi lên trong đời sống kinh tế - xã hội của địa phương, được nhiều đại biểu Hội đồng nhân dân, cử tri quan tâm;
Điểm b) Vấn đề có dấu hiệu vi phạm các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tội phạm, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của cử tri và các quy định khác của pháp luật;
Điểm c) Vấn đề đã được người bị chất vấn trả lời trực tiếp tại kỳ họp Hội đồng nhân dân hoặc trả lời bằng văn bản nhưng đại biểu Hội đồng nhân dân không đồng ý với nội dung trả lời;
Điểm d) Vấn đề khác nhằm nâng cao hiệu quả chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước hoặc qua khảo sát, giám sát phát hiện hạn chế, bất cập cần được chất vấn để làm rõ và đưa ra những yêu cầu, giải pháp để kịp thời khắc phục.
Khoản 2. Người bị chất vấn được lựa chọn phù hợp với nhóm vấn đề chất vấn. Người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy đủ vào vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân đã chất vấn, không được ủy quyền cho người khác trả lời thay. Những người khác có thể được mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình.
Điều 9. Thời hạn và trách nhiệm của các cơ quan trong việc tổng hợp thông tin để lựa chọn nhóm vấn đề chất vấn và người bị chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân
Khoản 1. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, bộ phận giúp việc của Hội đồng nhân dân cấp xã gửi bản tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri, đề xuất vấn đề chất vấn của các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương đến Thường trực Hội đồng nhân dân.
Khoản 2. Chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân hoàn thành việc tổng hợp đề xuất vấn đề chất vấn của các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân.
Khoản 3. Chậm nhất là 05 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân dự kiến lựa chọn nhóm vấn đề chất vấn, người bị chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân theo tiêu chí quy định tại Điều 8 của Nghị quyết này để trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
Điều 10. Chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân
Khoản 1. Trình tự chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân được thực hiện theo quy định tại Điều 60 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân. Hội đồng nhân dân quy định cụ thể về thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời chất vấn, việc điều hành của chủ tọa và quyền tranh luận của đại biểu trong Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Khoản 2. Thường trực Hội đồng nhân dân báo cáo Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định việc ban hành nghị quyết về chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân. Trường hợp Hội đồng nhân dân quyết định ban hành nghị quyết về chất vấn thì Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, bộ phận giúp việc của Hội đồng nhân dân cấp xã tổng hợp ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và người bị chất vấn để tiếp thu, giải trình, hoàn thiện dự thảo nghị quyết về chất vấn, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân để trình Hội đồng nhân dân xem xét, thông qua tại phiên bế mạc kỳ họp.
Khoản 3. Phiên họp chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được phát thanh, truyền hình trực tiếp, trừ trường hợp do Hội đồng nhân dân quyết định. Nội dung phiên họp chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương hoặc bằng hình thức khác phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để cử tri và Nhân dân theo dõi, giám sát.
Điều 11. Tiêu chí lựa chọn nhóm vấn đề chất vấn và kế hoạch tổ chức hoạt động chất vấn tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân
Khoản 1. Chậm nhất là 12 ngày trước ngày tổ chức phiên chất vấn tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân, căn cứ vào chương trình phiên họp, ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm, phiếu chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân và tiêu chí lựa chọn nhóm vấn đề chất vấn quy định tại Điều 8 của Nghị quyết này, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, bộ phận giúp việc Hội đồng nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với các Ban của Hội đồng nhân dân dự kiến nhóm vấn đề chất vấn và người bị chất vấn, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
Khoản 2. Thường trực Hội đồng nhân dân ban hành kế hoạch tổ chức hoạt động chất vấn. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày tổ chức phiên chất vấn, kế hoạch được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân, các cơ quan hữu quan và người bị chất vấn. Kế hoạch chất vấn nêu rõ nhóm vấn đề chất vấn, các nội dung có liên quan, người bị chất vấn, thời gian, địa điểm tổ chức chất vấn, thành phần tham dự.
Khoản 3. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, bộ phận giúp việc của Hội đồng nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với các Ban của Hội đồng nhân dân dự kiến chương trình phiên chất vấn để trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Chương trình phiên chất vấn được thông báo đến đại biểu Hội đồng nhân dân để tham dự, đồng thời gửi đến người bị chất vấn chậm nhất là 03 ngày trước ngày tổ chức phiên chất vấn.
Điều 12. Chất vấn tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân
Khoản 1. Trình tự thực hiện chất vấn tại phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân được thực hiện theo quy định tại Điều 69 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân. Thời gian trả lời chất vấn, việc điều hành của chủ tọa và quyền tranh luận của đại biểu trong hoạt động chất vấn tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân được thực hiện theo quy định của Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc Quy chế hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân.
Khoản 2. Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định việc mời các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự phiên chất vấn. Các đại biểu Hội đồng nhân dân khi tham dự phiên chất vấn có quyền nêu chất vấn; các cơ quan, tổ chức, cá nhân trả lời chất vấn của đại biểu khi Chủ tọa phiên họp yêu cầu, được phát biểu ý kiến khi Chủ tọa đồng ý.
Khoản 3. Kết thúc phiên chất vấn, Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định việc ban hành kết luận về chất vấn nếu thấy cần thiết. Trường hợp Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định ban hành kết luận về chất vấn thì Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, bộ phận giúp việc của Hội đồng nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với các Ban của Hội đồng nhân dân dự thảo kết luận về chất vấn; lấy ý kiến thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách, các cơ quan có liên quan để hoàn thiện trước khi trình Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét, ban hành.
Khoản 4. Nội dung phiên chất vấn của Thường trực Hội đồng nhân dân được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương hoặc bằng hình thức khác phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để cử tri và Nhân dân theo dõi, giám sát.
Điều 13. Giải trình tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân
Khoản 1. Căn cứ chương trình giám sát, trên cơ sở đề xuất, kiến nghị của các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định việc tổ chức giải trình, nội dung, kế hoạch tổ chức giải trình và người được yêu cầu giải trình.
Khoản 2. Việc lựa chọn nội dung giải trình được thực hiện căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của người được yêu cầu giải trình và ưu tiên theo các tiêu chí sau đây:
Điểm a) Vấn đề có dấu hiệu vi phạm các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tội phạm, việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của cử tri và các quy định khác của pháp luật;
Điểm b) Vấn đề mới, phức tạp được xã hội quan tâm mà chưa có giải pháp thực hiện;
Điểm c) Vấn đề có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập ở địa phương; những nội dung còn nhiều tồn tại, hạn chế ở địa phương.
Khoản 3. Đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp được mời tham dự và phát biểu ý kiến tại phiên giải trình. Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định việc mời các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự phiên giải trình. | |
Nghị Quyết 594/NQ-UBTVQH15 hướng dẫn hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân, thường trực hội đồng nhân dân, ban của hội đồng nhân dân, tổ đại biểu hội đồng nhân dân và đại biểu hội đồng nhân dân .
* Điều 13
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
- Khoản 3
- Khoản 4
* Điều 14
* Điều 15
* Điều 16
* Điều 17
* Điều 18
* Điều 19
* Điều 20
* Điều 21
* Điều 22
* Điều 23
* Điều 24
* Điều 25 | Nghị Quyết 594/NQ-UBTVQH15 hướng dẫn hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân, thường trực hội đồng nhân dân, ban của hội đồng nhân dân, tổ đại biểu hội đồng nhân dân và đại biểu hội đồng nhân dân .
Điều 13. Giải trình tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân
Khoản 2
Điểm a) Vấn đề có dấu hiệu vi phạm các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tội phạm, việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của cử tri và các quy định khác của pháp luật;
Điểm b) Vấn đề mới, phức tạp được xã hội quan tâm mà chưa có giải pháp thực hiện;
Điểm c) Vấn đề có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập ở địa phương; những nội dung còn nhiều tồn tại, hạn chế ở địa phương.
Khoản 3. Đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp được mời tham dự và phát biểu ý kiến tại phiên giải trình. Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định việc mời các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự phiên giải trình.
Khoản 4. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, bộ phận giúp việc của Hội đồng nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với các Ban của Hội đồng nhân dân dự kiến kế hoạch tổ chức giải trình để trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
Điều 14. Đối tượng tham dự và trả lời chất vấn, giải trình tại các địa phương đang thực hiện và thí điểm thực hiện mô hình chính quyền đô thị
Khoản 1. Người bị chất vấn, người được yêu cầu giải trình theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
Khoản 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trả lời chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân, trả lời chất vấn, giải trình tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương đối với đơn vị hành chính không tổ chức Hội đồng nhân dân phường.
Khoản 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân quận trả lời chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân, trả lời chất vấn, giải trình tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương đối với đơn vị hành chính không tổ chức Hội đồng nhân dân quận.
Khoản 4. Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân quận có thể yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan ở địa phương tham dự phiên chất vấn, giải trình và trả lời về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình.
Điều 15. Lựa chọn chuyên đề giám sát
Khoản 1. Tiêu chí lựa chọn chuyên đề giám sát:
Điểm a) Là vấn đề bức xúc ở địa phương hoặc vấn đề ảnh hưởng lớn đến đời sống nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh được đại biểu Hội đồng nhân dân, cử tri và Nhân dân quan tâm; gắn với việc xây dựng, thi hành chính sách, pháp luật, công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tại địa phương;
Điểm b) Không thuộc phạm vi điều chỉnh của các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật khác của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp mới có hiệu lực thi hành trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm đề xuất, trừ các vấn đề liên quan đến cơ chế, chính sách, pháp luật cụ thể để giải quyết vấn đề cấp bách về thiên tai, dịch bệnh, các vấn đề cấp thiết khác;
Điểm c) Không trùng nội dung với các chuyên đề giám sát đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp tiến hành giám sát trong khoảng thời gian ít nhất là 02 năm tính đến thời điểm đề xuất, trừ trường hợp giám sát lại nội dung đã được giám sát do đối tượng chịu sự giám sát không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các kiến nghị giám sát;
Điểm d) Không trùng lặp về đối tượng giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên vào cùng thời điểm giám sát giữa Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp, trừ trường hợp giám sát theo đề nghị của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên;
Điểm đ) Bảo đảm tính toàn diện, sự cân đối và phù hợp giữa các lĩnh vực;
Điểm e) Các tiêu chí khác do Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân quyết định phù hợp với yêu cầu giám sát và thực tiễn của địa phương.
Khoản 2. Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, Thường trực Hội đồng nhân dân dự kiến số lượng chuyên đề, nội dung, cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và thành phần Đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân. Ban của Hội đồng nhân dân quyết định số lượng chuyên đề, nội dung, đối tượng giám sát và thành phần Đoàn giám sát của Ban.
Điều 16. Chuẩn bị dự thảo các nội dung triển khai hoạt động của Đoàn giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân
Khoản 1. Ban của Hội đồng nhân dân được giao nhiệm vụ chủ trì nội dung giám sát chuyên đề có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện chuẩn bị dự thảo tờ trình, dự thảo nghị quyết thành lập Đoàn giám sát chuyên đề trình Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét, cho ý kiến trước khi trình Hội đồng nhân dân quyết định theo quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
Khoản 2. Trên cơ sở ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban được giao nhiệm vụ chủ trì nội dung giám sát phối hợp với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp thu, hoàn thiện các dự thảo gửi xin ý kiến đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
Khoản 3. Trên cơ sở ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách, Ban được giao nhiệm vụ chủ trì nội dung giám sát phối hợp với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thiện báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến đại biểu Hội đồng nhân dân, chỉnh lý dự thảo nghị quyết, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân xem xét, thông qua.
Khoản 4. Đối với Hội đồng nhân dân cấp xã, Ban được giao nhiệm vụ chủ trì nội dung giám sát chủ động thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này trước khi trình Hội đồng nhân dân xem xét, thông qua.
Điều 17. Đoàn giám sát tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, khảo sát thực tế
Khoản 1. Trường hợp cần thiết, Đoàn giám sát tổ chức hội nghị để triển khai hoạt động, tổ chức hội thảo, tọa đàm, khảo sát thực tế để thu thập thông tin, hoàn thiện báo cáo kết quả giám sát.
Khoản 2. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày tổ chức hội thảo, tọa đàm, khảo sát thực tế, Đoàn giám sát xây dựng nội dung, chương trình, yêu cầu báo cáo gửi các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan để triển khai thực hiện.
Điều 18. Hoạt động giám sát của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
Khoản 1. Căn cứ vào chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân và điều kiện thực tế tại địa bàn, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện hoạt động giám sát theo sự phân công của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân hoặc chủ động thực hiện giám sát theo thẩm quyền của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân.
Khoản 2. Trường hợp Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân chủ động giám sát theo thẩm quyền thì Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp về kế hoạch, nội dung, đối tượng giám sát và thành phần tham gia giám sát trước khi thực hiện.
Điều 19. Nhiệm vụ của Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân trong hoạt động giám sát của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
Khoản 1. Phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân.
Khoản 2. Tổ chức họp và thống nhất với các thành viên trong Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân về kế hoạch giám sát hằng năm.
Khoản 3. Thay mặt Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân ký ban hành kế hoạch giám sát hằng năm của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và gửi tới các thành viên trong Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đồng thời báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Khoản 4. Tổ chức thực hiện hoạt động giám sát của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân.
Khoản 5. Chịu trách nhiệm về công tác tổ chức thực hiện hoạt động giám sát của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân trước Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Khoản 6. Báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp về kết quả giám sát của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân trong Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân chậm nhất là 12 ngày kể từ ngày kết thúc hoạt động giám sát.
Điều 20. Nhiệm vụ của các thành viên Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân trong hoạt động giám sát
Khoản 1. Nghiên cứu tài liệu do các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát gửi đến.
Khoản 2. Tham gia đầy đủ các hoạt động giám sát của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân.
Khoản 3. Tham gia ý kiến để làm rõ những vấn đề liên quan, tham gia góp ý vào dự thảo báo cáo kết quả giám sát của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân.
Khoản 4. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến hoạt động giám sát của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân theo sự phân công của Tổ trưởng.
Điều 21. Thông báo mẫu chữ ký của Tổ trưởng, Tổ phó Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
Thường trực Hội đồng nhân dân thông báo mẫu chữ ký của Tổ trưởng, Tổ phó Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp đến các cơ quan, đơn vị trên địa bàn để xác nhận tính pháp lý của chữ ký đó.
Điều 22. Hoạt động giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân
Khoản 1. Chậm nhất là ngày 01 tháng 12 hằng năm, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện dự kiến chương trình giám sát năm sau của mình (nếu có) gửi đến Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân qua Tổ trưởng; đối với đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã thì gửi Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổng hợp, điều hòa chương trình giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân để đảm bảo hoạt động giám sát của các đại biểu không bị trùng lặp về nội dung, đối tượng giám sát.
Khoản 2. Đại biểu Hội đồng nhân dân tham gia hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp khi được mời.
Khoản 3. Khi xét thấy cần thiết, đại biểu Hội đồng nhân dân gửi văn bản kiến nghị Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp tổ chức giám sát các vụ việc nổi cộm, bức xúc trên địa bàn.
Khoản 4. Báo cáo về hoạt động giám sát hằng năm và các hoạt động giám sát khác của đại biểu Hội đồng nhân dân (nếu có) được gửi về Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân để tổng hợp, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Điều 23. Hoạt động giám sát tại các đơn vị hành chính cấp huyện ở hải đảo không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã
Tại những đơn vị hành chính cấp huyện ở hải đảo không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện thực hiện giám sát bảo đảm bao quát, toàn diện hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn và trong phạm vi của đơn vị hành chính cấp huyện ở hải đảo.
Điều 24. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
Khoản 1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát có trách nhiệm thực hiện đầy đủ kế hoạch, nội dung, yêu cầu giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân; cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ của mình, trừ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước mà theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước thì Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân không thuộc đối tượng được tiếp cận; báo cáo trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giám sát; thực hiện kết luận, kiến nghị giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân.
Khoản 2. Cá nhân, người đứng đầu cơ quan, tổ chức chịu sự giám sát có trách nhiệm trực tiếp báo cáo, trình bày những vấn đề mà Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu; trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức chịu sự giám sát không thể trực tiếp báo cáo, trình bày được thì ủy quyền cho cấp phó của mình.
Khoản 3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát có hành vi cản trở hoặc không thực hiện nghị quyết, kết luận, kiến nghị giám sát thì Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân đó. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và người có liên quan.
Điều 25. Theo dõi, đôn đốc thực hiện nghị quyết, kết luận, kiến nghị giám sát
Khoản 1. Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân chủ động theo dõi, kịp thời đôn đốc cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện nghị quyết, kết luận, kiến nghị giám sát và báo cáo kết quả việc thực hiện đến Thường trực Hội đồng nhân dân.
Khoản 2. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng yêu cầu trong nghị quyết, kết luận, kiến nghị thì Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân gửi văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát giải trình về việc chậm thực hiện hoặc không thực hiện và làm rõ trách nhiệm, đề xuất biện pháp xử lý.
| |
Nghị Quyết 594/NQ-UBTVQH15 hướng dẫn hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân, thường trực hội đồng nhân dân, ban của hội đồng nhân dân, tổ đại biểu hội đồng nhân dân và đại biểu hội đồng nhân dân .
* Điều 27
* Điều 28
* Điều 29
* Điều 30
* Điều 31 | Nghị Quyết 594/NQ-UBTVQH15 hướng dẫn hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân, thường trực hội đồng nhân dân, ban của hội đồng nhân dân, tổ đại biểu hội đồng nhân dân và đại biểu hội đồng nhân dân .
dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân
Khoản 1. Chậm nhất là ngày 30 tháng 3 và ngày 30 tháng 8 hằng năm, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, bộ phận giúp việc của Hội đồng nhân dân cấp xã tổng hợp kết quả thực hiện nghị quyết, kết luận, kiến nghị giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân trong đó làm rõ những nội dung chưa được cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện hoặc thực hiện không đúng yêu cầu (nếu có) để báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Đối với những nghị quyết, kết luận, kiến nghị giám sát cần trình Thường trực Hội đồng nhân dân sớm hơn, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, bộ phận giúp việc của Hội đồng nhân dân cấp xã tổng hợp kết quả thực hiện theo đề nghị của các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân để báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp tại phiên họp gần nhất.
Khoản 2. Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng yêu cầu trong nghị quyết, kết luận, kiến nghị giám sát theo trình tự sau đây:
Điểm a) Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, bộ phận giúp việc của Hội đồng nhân dân cấp xã trình bày báo cáo về việc cơ quan, tổ chức, cá nhân chưa thực hiện hoặc thực hiện không đúng yêu cầu trong nghị quyết, kết luận, kiến nghị giám sát;
Điểm b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện nghị quyết, kết luận, kiến nghị giám sát báo cáo, giải trình;
Điểm c) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự phát biểu ý kiến;
Điểm d) Thường trực Hội đồng nhân dân thảo luận;
Điểm đ) Chủ tọa phiên họp kết luận;
Điểm e) Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định việc ban hành kết luận về việc thực hiện nghị quyết, kết luận, kiến nghị giám sát hoặc báo cáo Hội đồng nhân dân.
Khoản 3. Kết luận của Thường trực Hội đồng nhân dân bao gồm những nội dung sau đây:
Điểm a) Đánh giá kết quả việc thực hiện nghị quyết, kết luận, kiến nghị giám sát và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu sự giám sát;
Điểm b) Những yêu cầu cụ thể đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, trong đó nêu rõ yêu cầu thực hiện, thời hạn thực hiện; biện pháp xử lý nếu tiếp tục không thực hiện hoặc thực hiện không đúng yêu cầu đối với những vấn đề đã kết luận, kiến nghị.
Điều 27. Hội đồng nhân dân xem xét báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân về việc thực hiện nghị quyết, kết luận, kiến nghị giám sát
Hội đồng nhân dân xem xét báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân về việc thực hiện nghị quyết, kết luận, kiến nghị giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân theo trình tự sau đây: b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện nghị quyết, kết luận, kiến nghị giám sát báo cáo, giải trình;
Điểm a) Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân trình bày báo cáo;
Điểm c) Hội đồng nhân dân thảo luận;
Điểm d) Hội đồng nhân dân ban hành nghị quyết hoặc kết luận về việc thực hiện nghị quyết, kết luận, kiến nghị giám sát. Nghị quyết, kết luận bao gồm các nội dung sau đây: Đánh giá kết quả việc thực hiện nghị quyết, kết luận, kiến nghị giám sát và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu sự giám sát; những yêu cầu cụ thể đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, trong đó nêu rõ yêu cầu thực hiện, thời hạn thực hiện; biện pháp xử lý nếu tiếp tục không thực hiện hoặc thực hiện không đúng yêu cầu đối với những vấn đề đã kết luận, kiến nghị.
Điều 28. Việc công khai kết quả thực hiện nghị quyết, kết luận, kiến nghị giám sát
Sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thực hiện những vấn đề đã được Hội đồng nhân dân kết luận, kiến nghị, Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm đăng tải công khai kết quả giám sát trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương hoặc công khai bằng hình thức khác phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để cử tri và Nhân dân theo dõi, giám sát, trừ trường hợp thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 29. Ứng dụng công nghệ thông tin, số hóa trong hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, số hóa để phục vụ hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân; bảo đảm sự liên thông về dữ liệu giám sát giữa Hội đồng nhân dân các cấp và các cơ quan có liên quan.
Điều 30. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 31. Tổ chức thi hành
Khoản 1. Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện Nghị quyết này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tập hợp các kiến nghị, vướng mắc để báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, hướng dẫn.
Khoản 2. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc thu thập, sử dụng, cập nhật tình hình và kết quả giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp tại địa phương mình để xây dựng cơ sở dữ liệu giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Nơi nhận: - Chính phủ; - UBTWMTTQVN; - TANDTC, VKSNDTC; - Tổng KTNN; - Thường trực HĐDT, các UB của QH; - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Ban Công tác đại biểu; - Bộ, cơ quan ngang Bộ; - Thường trực HĐND các tỉnh, TP; - VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh, TP; - Văn phòng UBND tỉnh, TP; - Lưu: HC, CTĐB - Epas: 68835 TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI CHỦ TỊCH Vương Đình Huệ | |
Quyết Định 935/QĐ-LĐTBXH về việc ban hành quy chế sử dụng thư điện tử của bộ lao động – thương binh và xã hội .
* Điều 3
Kèm theo Chương I
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
* Điều 4
Kèm theo Chương II
* Điều 5
* Điều 6
* Điều 7
* Điều 8
* Điều 9
Kèm theo Chương III
* Điều 10
* Điều 11
* Điều 12
Kèm theo Chương IV
* Điều 13
* Điều 14
* Điều 15
Kèm theo Chương V
* Điều 16 | Quyết Định 935/QĐ-LĐTBXH về việc ban hành quy chế sử dụng thư điện tử của bộ lao động – thương binh và xã hội .
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Giám đốc Trung tâm Thông tin và Thủ trưởng các đơn vị; cán bộ, công chức, viên chức của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ trưởng (để báo cáo); - Lưu: VP,TTTT.
Kèm theo Chương I
Điều 1 Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý và sử dụng thư điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 2 Đối tượng áp dụng
Khoản 1. Quy chế này được áp dụng đối với các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các đơn vị tham gia khai thác, sử dụng Hệ thống thư điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3 Giải thích từ ngữ
Khoản 1. Đơn vị là Văn phòng Bộ, các Vụ, Tổng cục, Cục, Thanh tra Bộ và các đơn vị sự nghiệp có tên trong Nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Khoản 2. Hệ thống thư điện tử của Bộ bao gồm hạ tầng phần cứng, phần mềm thư điện tử chạy trên máy chủ, có tên miền trên Internet là @molisa.gov.vn.
Khoản 3. Hộp thư đơn vị là hộp thư điện tử trên Hệ thống thư điện tử của Bộ, được cấp cho đơn vị, dùng để giao dịch với tư cách của đơn vị.
Khoản 4. Hộp thư cá nhân là hộp thư điện tử trên Hệ thống thư điện tử của Bộ, được cấp và dùng riêng cho cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 4 Hệ thống thư điện tử của Bộ
Khoản 1. Hệ thống thư điện tử của Bộ được xây dựng và sử dụng để gửi, nhận thông tin dưới dạng thư điện tử qua mạng tin học phục vụ công tác quản lý chỉ đạo, điều hành của Bộ và các đơn vị.
Khoản 2. Các thông tin trao đổi qua Hệ thống thư điện tử của Bộ được coi là thông tin chính thức trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, cá nhân thuộc Bộ.
Khoản 3. Hệ thống thư điện tử của Bộ được kết nối với mạng Internet, thiết lập tuân theo chuẩn chung để kết nối với các hệ thống thư điện tử của Chính phủ, các bộ, ngành và các hệ thống thư điện tử phổ dụng khác.
Kèm theo Chương II
Điều 5 Chuẩn kỹ thuật của Hệ thống thư điện tử và hộp thư
Khoản 1. Hệ thống thư điện tử của Bộ phải được xây dựng đảm bảo các yêu cầu sau:
Điểm a) Cho phép tích hợp với dịch vụ thư mục LDAP để quản lý thông tin và tài khoản của người sử dụng;
Điểm b) Cho phép người sử dụng truy cập máy chủ để đọc, lấy thư về qua các giao thức POP3 hoặc IMAP4;
Điểm c) Cho phép người gửi gửi thư cho người nhận qua máy chủ thư điện tử qua giao thức SMTP.
Khoản 2. Chuẩn ký tự dùng trong quá trình sử dụng hộp thư điện tử của đơn vị, cá nhân là bộ mã ký tự tiếng Việt, tiêu chuẩn TCVN 6909:2001 (Unicode).
Điều 6 Tạo lập hộp thư điện tử
Khoản 1. Mỗi đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức được cấp 01 hộp thư điện tử trên Hệ thống thư điện tử của Bộ để giao dịch.
Khoản 2. Trung tâm Thông tin có trách nhiệm tạo lập hộp thư điện tử cho các đơn vị và thông báo bằng văn bản cho các đơn vị. Các đơn vị chịu trách nhiệm về hộp thư của đơn vị mình kể từ ngày nhận được thông báo của Trung tâm Thông tin.
Khoản 3. Đối với các đơn vị không có tên trong Nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Trung tâm Thông tin báo cáo Lãnh đạo Bộ để tạo lập hộp thư cho đơn vị và các cán bộ thuộc đơn vị đó.
Khoản 4. Các đơn vị có trách nhiệm gửi danh sách cán bộ thuộc quyền quản lý của đơn vị mình về Trung tâm Thông tin. Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của đơn vị, Trung tâm Thông tin có trách nhiệm tạo lập hộp thư điện tử cho các cá nhân và thông báo lại cho đơn vị biết bằng văn bản.
Điều 7 Quy tắc đặt tên hộp thư
Khoản 1. Hộp thư điện tử của Bộ được đặt thống nhất, có dạng xxx@molisa.gov.vn, trong đó phần xxx (phần đầu hộp thư) được quy định chi tiết tại khoản 2, 3 của Điều này.
Khoản 2. Đối với đơn vị, phần đầu hộp thư được đặt bằng cách lấy tên đơn vị viết tắt bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh.
Khoản 3. Đối với cá nhân, phần đầu hộp thư được lấy theo nguyên tắc Tên người sử dụng viết bằng tiếng Việt không dấu + chữ cái đầu của Họ + chữ cái đầu của tên đệm. Trong trường hợp hộp thư của người sử dụng trùng với hộp thư của người khác đã được tạo lập trước đó thì người được tạo hộp thư sau được đặt theo quy tắc Tên người sử dụng viết bằng tiếng Việt không dấu + 02 chữ cái đầu của họ + 02 chữ cái đầu của tên đệm. Nếu không đặt được tên hộp thư theo hai trường hợp nêu trên, hộp thư điện tử của người sử dụng sẽ được thêm số thứ tự vào cuối của hộp thư.
Điều 8 Thu hồi hộp thư điện tử
Khoản 1. Hộp thư điện tử của đơn vị, cá nhân sẽ bị thu hồi trong các trường hợp sau:
Điểm a) Các đơn vị đổi tên theo chức năng, nhiệm vụ mới; các đơn vị giải thể, sáp nhập;
Điểm b) Cá nhân khi nghỉ việc, chuyển công tác sang đơn vị khác không phải là đơn vị thuộc Bộ;
Điểm c) Đơn vị hoặc cá nhân vi phạm Quy chế sử dụng hộp thư.
Khoản 2. Hộp thư điện tử sẽ bị thu hồi sau 2 ngày kể từ thời điểm Trung tâm Thông tin nhận được thông báo của đơn vị bằng văn bản về việc vi phạm các nội dung tại khoản 1 Điều này.
Khoản 3. Các đơn vị, cá nhân liên quan có trách nhiệm thông báo về Trung tâm Thông tin các cá nhân nghỉ việc, chuyển công tác sang đơn vị khác, vi phạm quy chế sử dụng thư điện tử trong vòng 10 ngày kể từ khi có Quyết định của Bộ để Trung tâm Thông tin kịp thời xử lý.
Điều 9 Công khai hộp thư điện tử
Trung tâm Thông tin có trách nhiệm phối hợp với Vụ Tổ chức Cán bộ và các đơn vị liên quan đăng công khai danh sách hộp thư điện tử của các đơn vị, cá nhân trên trang thông tin điện tử của Bộ.
Kèm theo Chương III
Điều 10 Quản lý hộp thư điện tử đơn vị
Khoản 1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm
Điểm a) Phân công cán bộ chuyên trách quản trị và kiểm tra nội dung hộp thư của đơn vị, báo cáo Lãnh đạo đơn vị xử lý; chịu trách nhiệm về nội dung thư điện tử gửi đi từ hộp thư của đơn vị mình;
Điểm b) Xử lý thư điện tử nhận được có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị như một văn bản đến của đơn vị theo Quy chế làm việc của Bộ.
Điểm c) Thông báo cho Trung tâm Thông tin việc thay đổi thông tin liên quan đến tổ chức của đơn vị mình để Trung tâm kịp thời cập nhật vào danh bạ thư điện tử của Bộ;
Điểm d) Bàn giao địa chỉ hộp thư, mật khẩu và toàn bộ nội dung dữ liệu của hộp thư đơn vị mình cho Thủ trưởng mới trong trường hợp thay đổi Thủ trưởng đơn vị.
Khoản 2. Đối với các đơn vị không có tên trong Nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ thì chủ động xây dựng kế hoạch thiết lập hộp thư điện tử với tên miền riêng, phối hợp với Trung tâm Thông tin để hỗ trợ về kỹ thuật.
Điều 11 Quản lý hộp thư điện tử cá nhân
Cá nhân sử dụng hộp thư điện tử có trách nhiệm:
Khoản 1. Kiểm tra hộp thư thường xuyên và giải quyết công việc cụ thể được phân công trong hộp thư điện tử;
Khoản 2. Chịu trách nhiệm đổi mật khẩu hộp thư trong vòng 24 giờ kể từ khi nhận được thông báo đã tạo lập hộp thư điện tử của mình; tự bảo vệ mật khẩu của mình và định kỳ thay đổi mật khẩu; trường hợp cá nhân quên mật khẩu hộp thư điện tử thì liên hệ với Trung tâm Thông tin để được hỗ trợ;
Khoản 3. Chịu trách nhiệm về nội dung thông tin được gửi, nhận từ hộp thư điện tử của mình.
Điều 12 Sử dụng hộp thư điện tử
Khoản 1. Đơn vị, cá nhân chỉ sử dụng hộp thư điện tử để giao dịch công việc và chịu trách nhiệm về nội dung thư điện tử của mình. Không phát tán thư rác hoặc các thư điện tử có nội dung không phù hợp thông qua địa chỉ hộp thư của mình.
Khoản 2. Không mở và trả lời thư điện tử từ các địa chỉ thư điện tử mà mình không biết rõ hoặc không tin tưởng.
Khoản 3. Thường xuyên sao lưu thư điện tử về máy tính cá nhân của đơn vị, cá nhân, định kỳ xoá bỏ các thư cũ không còn dùng đến trên hệ thống máy chủ.
Khoản 4. Khi gặp sự cố về Hệ thống thư điện tử, các đơn vị, cá nhân báo ngay cho Trung tâm Thông tin để kịp thời khắc phục, sửa chữa.
Khoản 5. Khi phát hành văn bản giấy, trừ những văn bản mật, ngoài việc gửi văn bản tới nơi nhận theo cách thông thường, phải gửi văn bản điện tử (tương ứng nội dung văn bản giấy đã được ban hành chính thức) vào địa chỉ thư điện tử của cơ quan có tên trong phần nơi nhận hoặc cung cấp địa chỉ để có thể liên lạc, nhận văn bản điện tử.
Kèm theo Chương IV
Điều 13 Quản lý hệ thống thư điện tử
Khoản 1. Hệ thống thư điện tử của Bộ được quản lý thống nhất, bao gồm các nội dung:
Điểm a) Trang bị, nâng cấp hạ tầng phần cứng đáp ứng nhu cầu sử dụng thư điện tử của các đơn vị, cá nhân;
Điểm b) Trang bị, nâng cấp phần mềm thư điện tử trên máy chủ; xây dựng và triển khai các giải pháp công nghệ mới cho hệ thống thư điện tử;
Điểm c) Cấp phát, thu hồi hộp thư điện tử của các đơn vị, cá nhân; xử lý sự cố kỹ thuật khi hệ thống thư điện tử hoặc các hộp thư điện tử gặp trục trặc;
Điểm d) Định kỳ sao lưu dữ liệu về người dùng, nội dung thư điện tử hiện có trên máy chủ sang các phương tiện lưu trữ thích hợp.
Khoản 2. Trung tâm Thông tin có trách nhiệm là đầu mối giúp Bộ quản lý hệ thống thư điện tử của Bộ.
Điều 14 Vận hành hệ thống thư điện tử
Trung tâm Thông tin có trách nhiệm:
Khoản 1. Quản lý về hạ tầng phần cứng, phần mềm thư điện tử và các ứng dụng tiện ích khác liên quan đồng thời tổ chức hướng dẫn khai thác sử dụng Hệ thống thư điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Khoản 2. Quản trị kỹ thuật Hệ thống thư điện tử, bảo đảm cho Hệ thống thư điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoạt động thông suốt, liên tục;
Khoản 3. Thiết lập hệ thống danh bạ thư điện tử Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, thông tin về danh bạ thư điện tử trong Bộ;
Khoản 4. Cấp cho từng đơn vị, cá nhân trong Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội địa chỉ thư điện tử và mật khẩu ban đầu để sử dụng, khai thác hộp thư điện tử.
Điều 15 Đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống
Khoản 1. Hệ thống thư điện tử của Bộ phải được đảm bảo an toàn, bảo mật, xác thực, hạn chế tấn công từ bên ngoài, giảm thiểu thư rác và các thư có chữa virus, mã độc.
Khoản 2. Trung tâm Thông tin có trách nhiệm đảm bảo an toàn, bảo mật cho hệ thống thư điện tử của Bộ; kịp thời thông báo cho các đơn vị, cá nhân biết khi hệ thống bị tấn công; định kỳ tập huấn cho cán bộ về kỹ năng đảm bảo an toàn, bảo mật cho hộp thư điện tử.
Kèm theo Chương V
Điều 16 Tổ chức thực hiện
Khoản 1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế này cho các tổ chức, cá nhân trực thuộc đơn vị mình.
Khoản 2. Trung tâm Thông tin chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này trong toàn Bộ, ngành, định kỳ báo cáo Bộ về việc chấp hành Quy chế của các đơn vị trực thuộc Bộ, ngành.
Khoản 3. Văn phòng Bộ cung cấp danh sách hộp thư điện tử của các đơn vị, cá nhân trên danh bạ điện thoại của Bộ. Trung tâm Thông tin công khai danh sách này trên trang thông tin điện tử của Bộ.
Khoản 4. Vụ Tổ chức Cán bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Trung tâm Thông tin xây dựng và triển khai Kế hoạch tập huấn, đào tạo và đào tạo lại cho các đơn vị, cá nhân sử dụng hộp thư điện tử của Bộ.
Khoản 5. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm Thông tin bố trí kinh phí hàng năm đảm bảo hoạt động cho hệ thống thư điện tử của Bộ. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ (Trung tâm Thông tin) để hướng dẫn thêm hoặc nghiên cứu, điều chỉnh cho phù hợp./. | |
Quyết Định 71/2014/QĐ-UBND ban hành bảng giá đất áp dụng trên địa bàn tỉnh tây ninh từ năm 2015 đến năm 2019 .
* Điều 2
* Điều 3
* Điều 3
* Điều 4
* Điều 4
* Điều 5
* Điều 5 | Quyết Định 71/2014/QĐ-UBND ban hành bảng giá đất áp dụng trên địa bàn tỉnh tây ninh từ năm 2015 đến năm 2019 .
Điều 2. Bảng giá đất được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 114 Luật Đất đai năm 2013:
Điểm a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;
Điểm b) Tính thuế sử dụng đất;
Điểm c) Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
Điểm d) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
Điểm đ) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
Điểm e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Điều 3
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 thay thế các Quyết định số 60/2013/QĐ-UBND , ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh Ban hành Bảng giá các loại đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh năm 2014 và Quyết định số 19/2014/QĐ-UBND , ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc sửa đổi bổ sung Bảng giá các loại đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh năm 2014 ban hành kèm theo Quyết định số 60/2013/QĐ-UBND , ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh.
Điều 4
Điều 4. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này theo quy định.
Điều 5
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. | |
Thông Tư 15/2023/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp và hạch toán các khoản đóng góp vào quỹ dịch vụ viễn thông công ích việt nam đến năm 2025 .
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
* Điều 4
* Điều 5
* Điều 6
* Điều 7
* Điều 8 | Thông Tư 15/2023/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp và hạch toán các khoản đóng góp vào quỹ dịch vụ viễn thông công ích việt nam đến năm 2025 .
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn chế độ thu, nộp và hạch toán khoản đóng góp của các doanh nghiệp viễn thông vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam (sau đây viết tắt là Quỹ) để thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025 được phê duyệt tại Quyết định số 2269/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Quyết định số 2269/QĐ-TTg).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Khoản 1. Các doanh nghiệp viễn thông được quy định tại khoản 2 phần IV Điều 1 Quyết định số 2269/QĐ-TTg (sau đây viết tắt là doanh nghiệp).
Khoản 2. Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu, nộp và hạch toán khoản đóng góp vào Quỹ.
Điều 3. Đóng góp tài chính của doanh nghiệp viễn thông vào Quỹ
Doanh nghiệp viễn thông thực hiện đóng góp vào Quỹ theo quy định tại phần IV Điều 1 Quyết định số 2269/QĐ-TTg. Khoản đóng góp này được xác định theo công thức như sau: Khoản đóng góp của doanh nghiệp = Doanh thu dịch vụ viễn thông phát sinh trong năm thuộc danh mục dịch vụ tính đóng góp x Số tháng tính đóng góp trong năm x Mức thu đóng góp 12 tháng Trong đó: - Doanh thu dịch vụ viễn thông phát sinh trong năm thuộc danh mục dịch vụ tính đóng góp: xác định theo quy định tại Thông tư số 21/2019/TT-BTTTT ngày 31/12/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về thuyết minh doanh thu dịch vụ viễn thông và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). - Số tháng tính đóng góp trong năm: xác định từ thời điểm bắt đầu tính đóng góp (hoặc thời điểm dừng thu đóng góp) do Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định theo quy định tại khoản 3 phần IV Điều 1 Quyết định số 2269/QĐ-TTg và theo nguyên tắc tròn tháng (từ 15 ngày trở lên tính tròn 01 tháng, dưới 15 ngày không tính tháng đó). - Mức thu đóng góp: xác định theo quy định tại điểm b khoản 2 phần IV Điều 1 Quyết định số 2269/QĐ-TTg.
Điều 4. Lập kế hoạch thu, nộp
Khoản 1. Đối với doanh nghiệp: Căn cứ tình hình kinh doanh của năm báo cáo và kế hoạch kinh doanh của năm kế hoạch, các doanh nghiệp lập kế hoạch đăng ký đóng góp tài chính vào Quỹ của năm kế hoạch (có chia ra theo quý) để gửi Quỹ và Bộ Thông tin và Truyền thông. Thời hạn gửi kế hoạch trước ngày 31/7 hàng năm.
Khoản 2. Đối với Quỹ:
Điểm a) Trên cơ sở kế hoạch đăng ký đóng góp tài chính hằng năm (có chia ra theo quý) của các doanh nghiệp, Quỹ rà soát, tổng hợp kế hoạch thu đóng góp của các doanh nghiệp và trình Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt trước ngày 30/9 hằng năm. Kế hoạch thu đóng góp của doanh nghiệp vào Quỹ phải đảm bảo phù hợp với quy định tại Quyết định số 2269/QĐ-TTg và là cơ sở để Quỹ thu đóng góp của doanh nghiệp.
Điểm b) Căn cứ quyết định của Bộ Thông tin và Truyền thông về thời điểm dừng thu đóng góp của doanh nghiệp vào Quỹ, Quỹ thông báo bằng văn bản tới các doanh nghiệp để thực hiện.
Khoản 3. Đối với Bộ Thông tin và Truyền thông: Căn cứ quy định tại Quyết định số 2269/QĐ-TTg, Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt kế hoạch đăng ký đóng góp vào Quỹ hằng năm của doanh nghiệp trước ngày 31/12 để Quỹ làm cơ sở thu đóng góp của doanh nghiệp.
Khoản 4. Đối với năm đầu tiên thực hiện đóng góp:
Điểm a) Trường hợp Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định thời điểm bắt đầu tính đóng góp trước ngày 30/6 của năm: - Doanh nghiệp lập kế hoạch đóng góp tài chính của các tháng còn lại trong năm (có chia ra theo quý) và kế hoạch đóng góp của năm kế tiếp (có chia ra theo quý) để gửi Quỹ và Bộ Thông tin và Truyền thông. Thời hạn gửi kế hoạch trước ngày 31/7 hàng năm. - Quỹ rà soát, tổng hợp các kế hoạch thu đóng góp (có chia ra theo quý) của các doanh nghiệp (gồm: kế hoạch đóng góp tài chính của các tháng còn lại trong năm và kế hoạch đóng góp của năm kế tiếp) và trình Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt trước ngày 30/9 hằng năm.
Điểm b) Trường hợp Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định thời điểm bắt đầu tính đóng góp từ sau ngày 30/6 của năm: - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định về thời điểm bắt đầu tính đóng góp của Bộ Thông tin và Truyền thông có hiệu lực, doanh nghiệp gửi Quỹ và Bộ Thông tin và Truyền thông kế hoạch đóng góp của các tháng còn lại trong năm (có chia ra theo quý) và kế hoạch đóng góp của năm kế tiếp (có chia ra theo quý). - Quỹ rà soát, tổng hợp các kế hoạch thu đóng góp (có chia ra theo quý) của các doanh nghiệp (gồm: kế hoạch đóng góp tài chính của các tháng còn lại trong năm và kế hoạch đóng góp của năm kế tiếp) và trình Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt. Thời hạn Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt các kế hoạch đóng góp không chậm hơn ngày 31/12 của năm đó.
Điều 5. Chế độ thu, nộp
Khoản 1. Đối với doanh nghiệp:
Điểm a) Hằng quý, căn cứ kế hoạch đăng ký đóng góp tài chính năm (có chia ra theo quý) đã gửi Quỹ và Bộ Thông tin và Truyền thông, doanh nghiệp chủ động nộp tiền vào tài khoản của Quỹ. Thời hạn nộp chậm nhất không quá 20 ngày (đối với các Công ty) và 45 ngày (đối với các Tập đoàn, Tổng công ty) kể từ ngày kết thúc quý.
Điểm b) Kết thúc năm tài chính, trên cơ sở báo cáo thuyết minh doanh thu dịch vụ viễn thông theo quy định tại Thông tư số 21/2019/TT-BTTTT, doanh thu quyết toán năm, doanh nghiệp xác định số phải nộp trong năm theo quy định tại Điều 3 Thông tư này và gửi Quỹ. Doanh nghiệp thực hiện quyết toán số tiền phải đóng góp tài chính trong năm với Quỹ. Thời hạn quyết toán do Quỹ và doanh nghiệp chủ động quyết định nhưng phải đảm bảo phù hợp với thời hạn nộp báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp quy định tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). Doanh nghiệp phải nộp đủ số còn thiếu vào Quỹ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết toán với Quỹ. Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thừa vào Quỹ thì số nộp thừa được xử lý theo một trong các phương án sau: - Bù trừ với số tiền phải nộp của kỳ tiếp theo; - Được Quỹ hoàn trả khi doanh nghiệp không tiếp tục cung ứng các dịch vụ có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho Quỹ hoặc khi Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định dừng thu đóng góp theo quy định. Quỹ hoàn trả cho doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày doanh nghiệp quyết toán với Quỹ.
Điểm c) Khoản đóng góp của doanh nghiệp viễn thông vào Quỹ được quy định tại Thông tư này là khoản chi thực hiện nghĩa vụ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và được hạch toán vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Điểm d) Khoản đóng góp tài chính của doanh nghiệp quy định tại Thông tư này được nộp vào tài khoản của Quỹ theo đồng Việt Nam.
Khoản 2. Đối với Quỹ:
Điểm a) Căn cứ kế hoạch đóng góp tài chính hằng năm đã được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt, Quỹ thực hiện thu các khoản đóng góp của doanh nghiệp và báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông về tình hình thu vào Quỹ hằng năm.
Điểm b) Khi số thu vào Quỹ đạt tới mức kinh phí đã được phê duyệt tại khoản 1 phần IV Điều 1 Quyết định số 2269/QĐ-TTg, Quỹ báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông về tình hình thu vào Quỹ, số đã thu vào Quỹ để Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định về thời điểm dừng thu đóng góp của doanh nghiệp. Căn cứ quyết định của Bộ Thông tin và Truyền thông về thời điểm dừng thu, Quỹ thông báo bằng văn bản tới các doanh nghiệp để thực hiện.
Khoản 3. Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo tới doanh nghiệp và Quỹ các quyết định về thời điểm bắt đầu thu đóng góp hoặc thời điểm dừng thu đóng góp.
Khoản 4. Đối với việc thu nộp số đóng góp của các tháng còn lại trong năm đầu tiên: Căn cứ kế hoạch đóng góp tài chính của các tháng còn lại trong năm đã gửi Quỹ và Bộ Thông tin và Truyền thông, doanh nghiệp và Quỹ thực hiện thu nộp và quyết toán khoản đóng góp theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 6. Hạch toán kế toán khoản đóng góp
Khoản 1. Bổ sung Tài khoản cấp 2 phù hợp với Hệ thống tài khoản cụ thể mà các doanh nghiệp đang áp dụng, cụ thể:
Điểm a) Bổ sung 1 Tài khoản cấp 2 thuộc Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác” để theo dõi số phải nộp, số đã nộp, số còn phải nộp và số dư về khoản đóng góp tài chính cho Quỹ.
Điểm b) Bổ sung 1 Tài khoản cấp 2 thuộc Tài khoản 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp" để theo dõi số đã tính vào chi phí, số đã kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh về khoản đóng góp tài chính cho Quỹ.
Khoản 2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến các khoản đóng góp tài chính được thực hiện như sau:
Điểm a) Tại thời điểm cuối quý: - Căn cứ vào kế hoạch đã gửi Quỹ về khoản đóng góp tài chính, ghi: Nợ tài khoản 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp (Chi tiết Tài khoản cấp 2 - Đóng góp tài chính cho Quỹ) Có tài khoản 338 : Phải trả, phải nộp khác (Chi tiết Tài khoản cấp 2 - Phải nộp cho Quỹ) - Khi chuyển tiền nộp vào tài khoản của Quỹ, ghi: Nợ tài khoản 338: Phải trả, phải nộp khác (Chi tiết Tài khoản cấp 2 - Phải nộp cho Quỹ) Có tài khoản 112
Điểm b) Khi kết thúc năm tài chính: - Căn cứ vào doanh thu thực tế phát sinh trong năm, doanh nghiệp xác định chênh lệch giữa số phải nộp theo kế hoạch đã gửi Quỹ và số phải nộp do doanh nghiệp xác định để hạch toán: + Trường hợp số phải nộp theo kế hoạch gửi Quỹ nhỏ hơn số phải nộp do doanh nghiệp xác định, thì số phải nộp thêm ghi: Nợ tài khoản 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp (Chi tiết Tài khoản cấp 2 - Đóng góp tài chính cho Quỹ) Có tài khoản 338 : Phải trả, phải nộp khác (Chi tiết Tài khoản cấp 2 - Phải nộp cho Quỹ) + Trường hợp số phải nộp theo kế hoạch gửi Quỹ lớn hơn số phải nộp do doanh nghiệp xác định, thì ghi giảm số phải nộp (ghi âm): Nợ tài khoản 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp (Chi tiết Tài khoản cấp 2 - Đóng góp tài chính cho Quỹ) Có tài khoản 338 : Phải trả, phải nộp khác (Chi tiết Tài khoản cấp 2 - Phải nộp cho Quỹ) - Khi chuyển số tiền phải nộp thêm vào tài khoản của Quỹ, kế toán ghi như bút toán thứ hai của điểm a khoản 2 Điều này. - Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thừa cho Quỹ thì số nộp thừa được trừ vào số tiền phải nộp của kỳ sau; Trường hợp số nộp thừa được hoàn trả (nếu có), ghi: Nợ tài khoản 112 Có tài khoản 338 : Phải trả, phải nộp khác (Chi tiết Tài khoản cấp 2 - Phải nộp cho Quỹ)
Điểm c) Tại thời điểm Quỹ thực hiện xong việc quyết toán với các doanh nghiệp nếu có phát sinh chênh lệch giữa số phải nộp do doanh nghiệp xác định và số phải nộp do Quỹ xác định thì kế toán thực hiện các bút toán điều chỉnh tương tự như điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 7. Trách nhiệm thực hiện
Khoản 1. Doanh nghiệp phải thống kê, theo dõi riêng doanh thu các dịch vụ đóng góp, nộp các khoản đóng góp kịp thời theo đúng quy định tại Thông tư và cung cấp số liệu, tài liệu giải trình các vấn đề liên quan đến thực hiện nghĩa vụ đóng góp tài chính vào Quỹ.
Khoản 2. Quỹ:
Điểm a) Quỹ thường xuyên đôn đốc các doanh nghiệp đóng góp tài chính đầy đủ, đúng kỳ hạn và thực hiện quyết toán tiền đóng góp tài chính phải nộp hàng năm với các doanh nghiệp theo quy định.
Điểm b) Quỹ được yêu cầu các doanh nghiệp cung cấp số liệu, tài liệu giải trình các vấn đề liên quan đến thực hiện nghĩa vụ đóng góp tài chính vào Quỹ; kiểm tra và hướng dẫn doanh nghiệp nộp các khoản đóng góp theo đúng hướng dẫn tại Thông tư này, đảm bảo không để sót nguồn thu và đối tượng thu.
Điểm c) Quỹ phát hiện, kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm của các doanh nghiệp trong việc chấp hành nghĩa vụ đóng góp tài chính vào Quỹ theo quy định tại Thông tư này và các quy định có liên quan khác của pháp luật.
Khoản 3. Bộ Thông tin và Truyền thông:
Điểm a) Giám sát, kiểm tra việc xác định các khoản đóng góp vào Quỹ của doanh nghiệp và xử lý theo quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp có vi phạm trong việc chấp hành nghĩa vụ đóng góp tài chính vào Quỹ.
Điểm b) Giám sát, kiểm tra công tác thu đóng góp của doanh nghiệp vào Quỹ.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2023.
Khoản 2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, xử lý./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí Thư; . - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ;. - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Sở TTTT các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc các tỉnh, TP; - Doanh nghiệp viễn thông;. - Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp; - Công báo; Cổng thông tin điện tử của Chính phủ; - Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; . - Lưu: VT, TCDN (300b). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Cao Anh Tuấn | |
Thông Tư 10/2019/TT-BGDĐT quy định tiêu chuẩn chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng giáo dục và đào tạo thuộc ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương .
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
* Điều 4
* Điều 5
* Điều 6
* Điều 7
* Điều 8 | Thông Tư 10/2019/TT-BGDĐT quy định tiêu chuẩn chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng giáo dục và đào tạo thuộc ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương .
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Khoản 1. Thông tư này quy định tiêu chuẩn chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng giáo dục và đào tạo (sau đây gọi chung là trưởng phòng, phó trưởng phòng) thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
Khoản 2. Thông tư này áp dụng đối với:
Điểm a) Công chức, viên chức được xem xét bổ nhiệm giữ chức danh quy định tại khoản 1 Điều này;
Điểm b) Các cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân có liên quan đến việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng các chức danh quy định tại khoản 1 Điều này;
Điểm c) Cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, giám sát việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng các chức danh quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 2. Nguyên tắc áp dụng
Khoản 1. Tiêu chuẩn chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng quy định tại Thông tư này là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng các chức danh quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này.
Khoản 2. Công chức, viên chức khi được xem xét bổ nhiệm giữ các chức danh quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này phải đảm bảo các tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh theo Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 3. Tiêu chuẩn chung của trưởng phòng, phó trưởng phòng
Khoản 1. Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước về lĩnh vực giáo dục và đào tạo và các lĩnh vực liên quan để vận dụng vào công tác lãnh đạo, quản lý ngành giáo dục ở địa phương. Gương mẫu về đạo đức, lối sống, chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước.
Khoản 2. Có năng lực dự báo, tư duy chiến lược, định hướng phát triển và tổng kết thực tiễn; năng lực quản lý sự thay đổi, năng lực xử lý thông tin và truyền thông trong giáo dục và đào tạo.
Khoản 3. Có năng lực tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc xây dựng, triển khai các chủ trương, chính sách về giáo dục và đào tạo; năng lực tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục của phòng giáo dục và đào tạo theo quy định để giải quyết các vấn đề về giáo dục và đào tạo tại địa phương.
Khoản 4. Có năng lực tập hợp quần chúng, đoàn kết nội bộ, thực hiện dân chủ; xây dựng môi trường làm việc văn hóa, phát huy sức sáng tạo của các thành viên trong cơ quan phòng giáo dục và đào tạo và các cơ sở giáo dục trực thuộc.
Khoản 5. Có năng lực phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Khoản 6. Tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
Khoản 7. Có chứng chỉ chương trình bồi dưỡng trưởng phòng, phó trưởng phòng giáo dục và đào tạo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Khoản 8. Có thời gian công tác trong ngành giáo dục ít nhất 05 năm.
Điều 4. Tiêu chuẩn chức danh trưởng phòng
Khoản 1. Đảm bảo các tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 Thông tư này.
Khoản 2. Có thời gian đảm nhiệm chức vụ phó trưởng phòng giáo dục và đào tạo hoặc tương đương; hiệu trưởng cơ sở giáo dục hoặc tương đương.
Khoản 3. Được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chức danh trưởng phòng hoặc tương đương.
Điều 5. Tiêu chuẩn chức danh phó trưởng phòng
Khoản 1. Đảm bảo các tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 Thông tư này.
Khoản 2. Có thời gian đảm nhiệm chức vụ hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục hoặc tương đương; công chức ngạch chuyên viên.
Khoản 3. Được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chức danh phó trưởng phòng hoặc tương đương.
Điều 6. Điều khoản áp dụng
Khoản 1. Cán bộ, công chức, viên chức khi được xem xét quy hoạch chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn theo hướng dẫn quy hoạch của Đảng, nhà nước và các tiêu chuẩn quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7 Điều 3 Thông tư này. Cán bộ, công chức, viên chức khi được xem xét bổ nhiệm chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng phải đảm bảo đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 Thông tư này.
Khoản 2. Căn cứ các tiêu chuẩn quy định tại văn bản này, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, phòng giáo dục và đào tạo thực hiện việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và xem xét bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng.
Khoản 3. Thông tư này không áp dụng đối với nữ từ đủ 50 tuổi trở lên và nam từ đủ 55 tuổi trở lên đang giữ chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng. Đối với trưởng phòng, phó trưởng phòng nữ dưới 50 tuổi hoặc trưởng phòng, phó trưởng phòng nam dưới 55 tuổi chưa đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn thì trong thời gian nhiệm kỳ bổ nhiệm phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư này.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2019.
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục Bộ Giáo dục và Đào tạo và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Nội vụ; - Cục kiểm tra VBQPPL Bộ Tư pháp; - UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương; - Các sở GDĐT; - Website Bộ GDĐT; - Lưu: VT, PC, Cục NGCBQLGD (03b). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Hữu Độ | |
Quyết Định 2755/QĐ-BGTVT về việc ban hành quy chế hoạt động của ban chỉ đạo về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở bộ giao thông vận tải .
* Điều 3
Kèm theo Chương I
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
Kèm theo Chương II
* Điều 4
* Điều 5
* Điều 6
* Điều 7
* Điều 8
* Điều 9 | Quyết Định 2755/QĐ-BGTVT về việc ban hành quy chế hoạt động của ban chỉ đạo về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở bộ giao thông vận tải .
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Ban Chỉ đạo về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở Bộ Giao thông vận tải và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này./.
Nơi nhận - Như điều 3, - Các đ/c ủy viên Ban Cán sự Đảng Bộ; - Công đoàn GTVT; - Lưu VT, TCCB, VP Ban Cán sự.
Kèm theo Chương I
Điều 1ều 1. Chức năng
Tham mưu cho Ban Cán sự Đảng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về những giải pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Bộ; đẩy mạnh việc xây dựng và thực hiện QCDC ở các đơn vị thuộc Bộ.
Điều 2ều 2. Nhiệm vụ
Khoản 1. Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo a. Tham mưu cho Ban Cán sự Đảng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo, dôn đốc, hướng dẫn, Ban Chỉ đạo QCDC các đơn vị trực thuộc Bộ về việc triển khai, thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa VIII), Chỉ thị số 10-CT/TW của Ban Bí thư TW Đảng (khóa IX), các chủ trương của Đảng và Nhà nước về xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở. b. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện QCDC ở cơ sở và kiến nghị, đề xuất với các cơ quan Đảng và Nhà nước cấp trên những giải pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc Bộ và kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền xử lý những trường hợp vi phạm nghiêm trọng trong việc thực hiện QCDC ở cơ sở.
Khoản 2. Nhiệm vụ của thành viên Ban Chỉ đạo a. Thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch, chương trình công tác đã được Ban Chỉ đạo phân công. b. Định kỳ báo cáo với Trưởng Ban Chỉ đạo về hoạt động của mình theo nhiệm vụ được phân công. c. Tham dự đầy đủ các phiên họp của Ban Chỉ đạo.
Điều 3ều 3. Quyền hạn
a. Được quyền quan hệ làm việc trực tiếp với cấp ủy Đảng, Ban Chỉ đạo QCDC các đơn vị trực thuộc Bộ, lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ về việc triển khai, thực hiện QCDC ở cơ sở. b. Được quyền kiểm tra toàn diện , định kỳ hoặc đột xuất các đơn vị trong việc triển khai xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở. c. Được quyền yêu cầu các cấp ủy Đảng, Ban Chỉ đạo QCDC các đơn vị thuộc Bộ báo cáo tình hình và cung cấp những tài liệu, thông tin có liên quan về việc tổ chức, triển khai xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở. d. Được dự các Hội nghị sơ, tổng kết của các đơn vị trực thuộc Bộ về việc xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở. e. Được sử dụng con dấu của Bộ Giao thông vận tải để quan hệ công tác.
Kèm theo Chương II
Điều 4iều 4. Nguyên tắc làm việc
Ban Chỉ đạo làm việc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Cán sự Đảng và Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Ban Chỉ đạo họp bàn, quyết định các vấn đề theo nguyên tắc tập trung, dân chủ; hoạt động theo kế hoạch công tác hàng năm, phục vụ kịp thời yêu cầu của Ban Cán sự Đảng và Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 5iều 5. Thư ký Ban Chỉ đạo
Thư ký Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ phối hợp với các đơn vị và cá nhân liên quan chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo; chuẩn bị các văn bản, báo cáo tổng hợp, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện QCDC ở cơ sở.
Điều 6iều 6. Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo
Căn cứ yêu cầu công tác, Ban Chỉ đạo đề nghị Bộ trưởng cử một số chuyên viên trong bộ máy tham mưu giúp việc Bộ trưởng và một số cán bộ của các cơ quan có liên quan tham gia Tổ giúp việc để thực hiện các công việc cụ thể về việc thực hiện QCDC ở cơ sở do Ban Chỉ đạo giao. Được Ban Chỉ đạo ủy nhiệm tham dự các cuộc họp chuyên đề về QCDC ở cơ sở; theo dõi nắm tình hình, tham gia các đoàn kiêm tra về thực hiện QCDC ở cơ sở.
Điều 7iều 7. Chế độ sịnh hoạt
Ban Chỉ đạo họp 6 tháng một lần, khi cần thiết có thể họp đột xuất hoặc sinh hoạt theo chuyên đề. Theo tính chất của từng cuộc họp, Ban Chỉ đạo có thể mời các đồng chí lãnh đạo các cơ quan hoặc các chuyên gia có liên quan với nội dung cuộc họp tham dự.
Điều 8iều 8. Phương tiện làm việc và điều kiện hoạt động
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo, các thành viên Ban Chỉ đạo có thể sử dụng phương tiện làm việc, đi lại và bộ máy giúp việc của đơn vị nơi mình công tác để theo dõi, tổng hợp, tham mưu, thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 9iều 9. Tổ chức thực hiện
Ban Chỉ đạo thực hiện QCDC Bộ Giao thông vận tải hoạt động theo quy định tại Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì cần sửa đổi, bổ sung, Ban Chỉ đạo đề xuất với Bộ trưởng xem xét quyết định. | |
Nghị Định 39/2010/NĐ-CP về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị .
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
* Điều 4
* Điều 5
* Điều 6
* Điều 7
* Điều 8
* Điều 9
* Điều 10
* Điều 11
* Điều 12
* Điều 13
* Điều 14
* Điều 15
- Khoản 1
+ Điểm a | Nghị Định 39/2010/NĐ-CP về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị .
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Khoản 1. Nghị định này quy định về quản lý không gian xây dựng ngầm tại các đô thị ở Việt Nam.
Khoản 2. Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia các hoạt động có liên quan đến không gian xây dựng ngầm tại các đô thị ở Việt Nam phải tuân thủ các quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Khoản 1. “Không gian xây dựng ngầm đô thị” là không gian dưới mặt đất được sử dụng cho mục đích xây dựng công trình ngầm đô thị.
Khoản 2. “Quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị” bao gồm việc quy hoạch không gian xây dựng ngầm và các hoạt động liên quan đến xây dựng công trình ngầm đô thị.
Khoản 3. “Quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị” là việc tổ chức không gian xây dựng dưới mặt đất để xây dựng công trình ngầm.
Khoản 4. “Công trình ngầm đô thị” là những công trình được xây dựng dưới mặt đất tại đô thị bao gồm: công trình công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm, các công trình đầu mối kỹ thuật ngầm và phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm, hào và tuy nen kỹ thuật.
Khoản 5. “Công trình công cộng ngầm” là công trình phục vụ hoạt động công cộng được xây dựng dưới mặt đất.
Khoản 6. “Công trình giao thông ngầm” là các công trình đường tàu điện ngầm, nhà ga tàu điện ngầm, hầm đường bộ, hầm cho người đi bộ và các công trình phụ trợ kết nối (kể cả phần đường nối phần ngầm với mặt đất).
Khoản 7. “Công trình đầu mối kỹ thuật ngầm” là các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm, bao gồm: trạm cấp nước, trạm xử lý nước thải, trạm biến áp, trạm gas… được xây dựng dưới mặt đất.
Khoản 8. “Công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm” là các công trình đường ống cấp nước, cấp năng lượng, thoát nước; công trình đường dây cấp điện, thông tin liên lạc được xây dựng dưới mặt đất.
Khoản 9. “Phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất” là tầng hầm (nếu có) và các bộ phận của công trình nằm dưới mặt đất.
Khoản 10. “Tuy nen kỹ thuật” là công trình ngầm theo tuyến có kích thước lớn đủ để đảm bảo cho con người có thể thực hiện các nhiệm vụ lắp đặt, sửa chữa và bảo trì các thiết bị, đường ống kỹ thuật.
Khoản 11. “Hào kỹ thuật” là công trình ngầm theo tuyến có kích thước nhỏ để lắp đặt các đường dây, cáp và các đường ống kỹ thuật.
Khoản 12. “Cống, bể kỹ thuật” là hệ thống ống, bể cáp để lắp đặt đường dây, cáp ngầm thông tin, viễn thông, cáp truyền dẫn tín hiệu, cáp truyền hình, cáp điện lực, chiếu sáng.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị
Khoản 1. Chính phủ thống nhất quản lý trên cơ sở giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị trên địa bàn mình quản lý.
Khoản 2. Không gian xây dựng ngầm đô thị phải được quy hoạch, xây dựng, quản lý và sử dụng. Quy hoạch, phát triển không gian đô thị trên mặt đất phải kết hợp chặt chẽ với việc sử dụng an toàn và hiệu quả không gian ngầm.
Khoản 3. Việc sử dụng không gian ngầm để xây dựng công trình ngầm phải bảo đảm sử dụng tiết kiệm đất, bảo vệ môi trường và các yêu cầu về an ninh, quốc phòng.
Khoản 4. Chủ đầu tư các khu đô thị mới, khu nhà ở mới và các tuyến đường phố mới xây dựng hoặc cải tạo, mở rộng có trách nhiệm đầu tư xây dựng các công trình cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt các đường dây và đường ống kỹ thuật theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với các đô thị cũ, đô thị cải tạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có kế hoạch đầu tư xây dựng cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để từng bước hạ ngầm đường dây, cáp nổi.
Khoản 5. Việc xây dựng công trình ngầm đô thị phải tuân thủ các quy định sau:
Điểm a) Quy hoạch đô thị, quy chuẩn về xây dựng ngầm, giấy phép xây dựng;
Điểm b) Không được xây dựng vượt quá chỉ giới xây dựng hoặc phạm vi sử dụng đất được xác định theo quyết định giao đất, thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi có nhu cầu xây dựng vượt quá chỉ giới xây dựng hoặc phạm vi sử dụng đất đã được xác định (trừ phần đấu nối kỹ thuật của hệ thống đường dây, đường ống ngầm) thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
Điểm c) Bảo đảm an toàn cho cộng đồng, cho bản thân công trình và các công trình lân cận; không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng, khai thác, vận hành của các công trình lân cận cũng như các công trình đã có hoặc đã xác định trong quy hoạch đô thị.
Điều 4. Sở hữu công trình xây dựng ngầm
Điểm c)Việ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng ngầm tuân thủ theo quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 5. Sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm đô thị
Khoản 1. Việc sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm đô thị phải phù hợp với quy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Khoản 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc cho tổ chức trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm đô thị theo quy định.
Khoản 3. Việc sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm đô thị (không bao gồm phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất) thực hiện theo quy định sau:
Điểm a) Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài được nhà nước cho thuê đất phải trả tiền thuê đất đối với trường hợp xây dựng công trình ngầm đô thị nhằm mục đích kinh doanh;
Điểm b) Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài được nhà nước cho thuê đất được xem xét miễn hoặc giảm tiền thuê đất đối với trường hợp xây dựng công trình ngầm đô thị không nhằm mục đích kinh doanh.
Khoản 4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng cơ chế quản lý và sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm đô thị, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 6. Hỗ trợ và ưu đãi để xây dựng công trình ngầm đô thị
Khoản 1. Nhà nước khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia quy hoạch không gian xây dựng công trình ngầm; đầu tư xây dựng các công trình ngầm theo các hình thức đầu tư thích hợp.
Khoản 2. Các loại công trình ngầm đô thị được khuyến khích đầu tư xây dựng bao gồm:
Điểm a) Công trình giao thông ngầm và bãi đỗ xe ngầm;
Điểm b) Công trình đầu mối kỹ thuật ngầm;
Điểm c) Cống, bể kỹ thuật, hào, tuy nen kỹ thuật.
Khoản 3. Các tổ chức và cá nhân tham gia đầu tư xây dựng các công trình ngầm được quy định tại khoản 2 Điều này được hỗ trợ và ưu đãi đầu tư theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Khoản 4. Các Bộ: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình hướng dẫn thực hiện các quy định tại khoản 3 của Điều này.
Điều 7. Quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng ngầm đô thị
Khoản 1. Các tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực quy hoạch không gian xây dựng ngầm và xây dựng công trình ngầm có trách nhiệm tuân thủ quy định của các quy chuẩn kỹ thuật có liên quan do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Khoản 2. Bộ Xây dựng, các Bộ có xây dựng chuyên ngành tổ chức xây dựng tiêu chuẩn quốc gia; ban hành quy chuẩn kỹ thuật có liên quan về xây dựng công trình ngầm theo chức năng, nhiệm vụ được Chính phủ giao.
Khoản 3. Việc áp dụng các tiêu chuẩn xây dựng ngầm của nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật về áp dụng tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài trong hoạt động xây dựng ở Việt Nam.
Điều 8. Xây dựng cơ sở dữ liệu và lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng ngầm đô thị
Khoản 1. Cơ sở dữ liệu về công trình ngầm đô thị bao gồm:
Điểm a) Dữ liệu về hiện trạng các công trình ngầm đô thị;
Điểm b) Dữ liệu về quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị;
Điểm c) Các dữ liệu khác có liên quan đến quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị.
Khoản 2. Hồ sơ về hiện trạng công trình ngầm, quy hoạch không gian xây dựng ngầm được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Khuyến khích cơ quan quản lý các cấp ứng dụng công nghệ tiên tiến trong quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về công trình ngầm đô thị.
Khoản 3. Bộ Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn việc lập cơ sở dữ liệu về công trình ngầm đô thị.
Khoản 4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc xây dựng cơ sở dữ liệu để phục vụ cho công tác quản lý, quy hoạch, đầu tư xây dựng công trình ngầm đô thị trên địa bàn mình quản lý.
Khoản 5. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phương có trách nhiệm triển khai việc xây dựng cơ sở dữ liệu; lưu trữ hồ sơ và cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định của pháp luật.
Khoản 6. Các tổ chức, cá nhân trong và nước ngoài có công trình xây dựng ngầm tại đô thị có trách nhiệm cung cấp dữ liệu về công trình ngầm do mình quản lý cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu về công trình xây dựng ngầm đô thị.
Điều 9. Các hành vi bị cấm
Khoản 1. Xây dựng công trình ngầm đô thị sai quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch không gian xây dựng ngầm; sai giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng.
Khoản 2. Vi phạm hành lang an toàn và phạm vi bảo vệ công trình ngầm.
Khoản 3. Tham gia hoạt động xây dựng mà không đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Khoản 4. Vi phạm các quy định về quản lý, khai thác sử dụng, bảo trì công trình ngầm.
Khoản 5. Các hành vi khác vi phạm các quy định của pháp luật về xây dựng, quy hoạch đô thị và pháp luật có liên quan. Chương 2. QUY HOẠCH KHÔNG GIAN XÂY DỰNG NGẦM ĐÔ THỊ
Điều 10. Quy định về quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị
Khoản 1. Quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị là một nội dung của đồ án quy hoạch đô thị. Nội dung quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị trong đồ án quy hoạch đô thị tuân thủ theo các quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị.
Khoản 2. Đối với các đô thị đã có quy hoạch đô thị được phê duyệt hoặc trong trường hợp có nhu cầu đầu tư xây dựng công trình ngầm nhưng chưa được xác định trong đồ án quy hoạch được duyệt, việc tiến hành lập quy hoạch chung hoặc quy hoạch chi tiết không gian xây dựng ngầm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Khoản 3. Quy hoạch chung không gian xây dựng ngầm được lập cho đô thị; quy hoạch chi tiết không gian xây dựng ngầm được lập cho khu vực đô thị hoặc được lập để làm cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng công trình ngầm. Nội dung lập quy hoạch tuân thủ theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 của Nghị định này.
Khoản 4. Việc thẩm định, phê duyệt quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết không gian xây dựng ngầm đô thị thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị.
Điều 11. Yêu cầu đối với quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị
Quy hoạch không gian xây dựng ngầm phải bảo đảm sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả; kết nối tương thích và đồng bộ các công trình ngầm và giữa công trình ngầm với các công trình trên mặt đất; bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường và nguồn nước ngầm, an toàn các công trình ngầm và phần ngầm của các công trình trên mặt đất.
Điều 12. Nội dung quy hoạch chung không gian xây dựng ngầm đô thị
Khoản 1. Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, địa chất công trình, địa chất thủy văn; hiện trạng về xây dựng các công trình trên mặt đất và ngầm đô thị.
Khoản 2. Phân tích, đánh giá về quy hoạch chung đô thị và tình hình xây dựng theo quy hoạch được duyệt.
Khoản 3. Trên cơ sở định hướng phát triển không gian và hạ tầng kỹ thuật của đô thị đã được xác định trong đồ án quy hoạch chung đô thị:
Điểm a) Dự báo nhu cầu phát triển và sử dụng không gian ngầm đô thị;
Điểm b) Phân vùng chức năng sử dụng không gian ngầm để xây dựng công trình ngầm;
Điểm c) Xác định các khu vực hạn chế, khu vực cấm xây dựng công trình ngầm;
Điểm d) Xác định hệ thống giao thông ngầm bao gồm: hướng tuyến, vị trí và quy mô nhà ga tầu điện ngầm (nếu có); vị trí, quy mô hầm đường ô tô và khu vực dự kiến xây dựng bãi đỗ xe ngầm;
Điểm đ) Xác định hệ thống tuy nen, hào kỹ thuật, cống, bể kỹ thuật trên các tuyến phố chính đến cấp khu vực;
Điểm e) Xác định đường ống cấp nước, thoát nước cấp 1, 2, tuyến truyền tải điện từ 22 KV trở lên;
Điểm g) Xác định các khu vực xây dựng công trình công cộng ngầm, công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật ngầm;
Điểm h) Dự kiến đấu nối kỹ thuật, đấu nối không gian;
Điểm i) Đánh giá môi trường chiến lược;
Điểm k) Dự kiến các hạng mục ưu tiên và các nguồn lực để thực hiện.
Khoản 4. Hồ sơ quy hoạch bao gồm: thuyết minh và các văn bản pháp lý có liên quan; bản đồ hiện trạng hệ thống công trình ngầm và quy hoạch chung không gian xây dựng ngầm đô thị.
Điều 13. Nội dung quy hoạch chi tiết không gian xây dựng ngầm đô thị
Khoản 1. Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, địa chất công trình, địa chất thủy văn; hiện trạng về xây dựng công trình trên mặt đất và công trình ngầm; các quy định của quy hoạch chung, quy hoạch phân khu có liên quan đến khu vực quy hoạch.
Khoản 2. Xác định phạm vi, ranh giới, tính chất, chức năng sử dụng không gian để xây dựng các công trình ngầm.
Khoản 3. Xác định cụ thể vị trí, quy mô và phạm vi sử dụng đất của công trình xây dựng ngầm.
Khoản 4. Xác định chi tiết vị trí đấu nối kỹ thuật, đấu nối không gian các công trình.
Khoản 5. Đánh giá môi trường chiến lược.
Khoản 6. Hồ sơ quy hoạch bao gồm: thuyết minh và các văn bản pháp lý có liên quan; bản đồ hiện trạng, bản đồ quy hoạch chi tiết không gian xây dựng ngầm và các bản vẽ mô tả mặt cắt sử dụng không gian ngầm trong đó có thể hiện chi tiết bố trí các công trình ngầm theo chiều đứng. Chương 3. XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM ĐÔ THỊ MỤC 1. GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM ĐÔ THỊ
Điều 14. Quy định chung
Khoản 1. Trước khi khởi công xây dựng công trình ngầm, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Khoản 2. Việc cấp giấy phép xây dựng công trình ngầm phải tuân thủ các quy định có liên quan tại các văn bản hướng dẫn Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch đô thị và các quy định của Nghị định này.
Điều 15. Giấy phép xây dựng công trình đường dây ngầm, đường ống ngầm, hào và cống, bể kỹ thuật
Khoản 1. Hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng công trình bao gồm:
Điểm a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng; | |
Nghị Định 39/2010/NĐ-CP về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị .
* Điều 14
* Điều 15
* Điều 16
* Điều 17
* Điều 18
* Điều 19
* Điều 20
* Điều 21
* Điều 22
* Điều 23
* Điều 24
* Điều 25
* Điều 26
* Điều 27
* Điều 28
* Điều 29
- Khoản 1
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b | Nghị Định 39/2010/NĐ-CP về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị .
Điều 14. Quy định chung
Khoản 1. Trước khi khởi công xây dựng công trình ngầm, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Khoản 2. Việc cấp giấy phép xây dựng công trình ngầm phải tuân thủ các quy định có liên quan tại các văn bản hướng dẫn Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch đô thị và các quy định của Nghị định này.
Điều 15. Giấy phép xây dựng công trình đường dây ngầm, đường ống ngầm, hào và cống, bể kỹ thuật
Khoản 1. Hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng công trình bao gồm:
Điểm a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
Điểm b) Một trong các giấy tờ về cho phép đầu tư xây dựng công trình;
Điểm c) Thỏa thuận về hướng tuyến với cơ quan quản lý quy hoạch địa phương nếu công trình đó chưa được xác định trong quy hoạch đô thị được phê duyệt;
Điểm d) Bản vẽ thiết kế thể hiện vị trí, mặt bằng, mặt cắt; chiều sâu công trình; sơ đồ đấu nối kỹ thuật.
Khoản 2. Thẩm quyền cấp giấy phép:
Điểm a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức cấp phép xây dựng đối với các công trình xây dựng đường dây, đường ống ngầm, hào và cống, bể kỹ thuật cấp I, II;
Điểm b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng đường dây, đường ống ngầm, hào và cống, bể kỹ thuật còn lại.
Khoản 3. Đơn đề nghị cấp phép và giấy phép xây dựng được quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 16. Giấy phép xây dựng công trình giao thông ngầm, công trình công cộng ngầm, tuy nen và các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật ngầm
Giấy phép xây dựng công trình giao thông ngầm, công trình công cộng ngầm, tuy nen và các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật ngầm tuân thủ theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 17. Phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất
Khoản 1. Khi cấp giấy phép xây dựng công trình trên mặt đất có phần ngầm, trong giấy phép xây dựng phải quy định phạm vi phần ngầm công trình, số tầng hầm, tổng độ sâu các tầng hầm và các bộ phận của công trình nằm dưới mặt đất.
Khoản 2. Việc xây dựng phần ngầm công trình phải tuân thủ giấy phép xây dựng và các quy định khác có liên quan của Nghị định này. MỤC 2. KHẢO SÁT, THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH NGẦM ĐÔ THỊ
Điều 18. Đối với công trình đường dây, đường ống ngầm, hào kỹ thuật
Khoản 1. Yêu cầu đối với khảo sát:
Điểm a) Công tác khảo sát phải thể hiện hiện trạng địa hình, địa chất, thủy văn và các công trình ngầm, trên mặt đất để phục vụ cho công tác thiết kế, xây dựng;
Điểm b) Bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật về khảo sát được quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật cho mỗi loại công trình.
Khoản 2. Yêu cầu đối với thiết kế xây dựng:
Điểm a) Tuân thủ quy hoạch đô thị, không gian xây dựng ngầm đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp chưa có quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị thì phải được chấp thuận của cơ quan quản lý quy hoạch địa phương;
Điểm b) Tuân thủ các quy định trong quy chuẩn kỹ thuật đối với từng loại công trình;
Điểm c) Việc thiết kế xây dựng phải bảo đảm bố trí đồng bộ đường ống, đường dây, cáp dẫn đến thuê bao, phụ tải, phù hợp với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của đô thị và phải có quy trình vận hành, sử dụng, quy định bảo trì công trình phù hợp;
Điểm d) Tư vấn thiết kế phải tính toán, dự báo nhu cầu sử dụng đường dây, đường ống kỹ thuật để xác định quy mô hào kỹ thuật hoặc cống bể phù hợp với kế hoạch, quy hoạch phát triển đô thị.
Điều 19. Đối với công trình giao thông ngầm, công cộng ngầm, tuy nen và các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật ngầm
Khoản 1. Yêu cầu đối với công tác khảo sát xây dựng:
Điểm a) Cung cấp đầy đủ các số liệu, tài liệu, thông số kỹ thuật về các công trình ngầm và công trình trên mặt đất hiện có, các điều kiện địa chất công trình, địa chất thủy văn, khả năng tồn tại các loại khí độc hại của khu vực xây dựng để làm cơ sở xác định phạm vi, độ sâu công trình, lựa chọn công nghệ thi công thích hợp nhằm bảo đảm an toàn cho người, công trình và công trình lân cận;
Điểm b) Dự báo các bất thường về điều kiện địa chất công trình, địa chất thủy văn để có biện pháp xử lý thích hợp phục vụ công tác thiết kế thi công xây dựng công trình ngầm;
Điểm c) Bảo đảm vệ sinh môi trường và phải hoàn trả mặt bằng sau khi hoàn thành nhiệm vụ khảo sát.
Khoản 2. Yêu cầu đối với công tác thiết kế xây dựng:
Điểm a) Phải phù hợp với điều kiện địa chất công trình, địa chất thủy văn;
Điểm b) Phải đồng bộ, kết nối phù hợp với quần thể kiến trúc của các công trình liền kề, trên mặt đất, với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của đô thị; bảo đảm an toàn không làm ảnh hưởng đến các công trình xây dựng lân cận; kết hợp với yêu cầu bảo đảm an ninh, quốc phòng khi cần thiết; đồng thời phải có giải pháp về bảo tồn cây xanh, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa tại khu vực xây dựng (nếu có);
Điểm c) Thiết kế tổ chức không gian kiến trúc bên trong các công trình (nếu có) phải đáp ứng công năng sử dụng và bền vững và bảo đảm yêu cầu về mỹ quan, phù hợp với các đặc điểm văn hóa, lịch sử tại khu vực xây dựng công trình;
Điểm d) Thiết kế các hệ thống chiếu sáng, điều hòa, thông gió, cấp nước, thoát nước, cấp điện, phòng cháy, chữa cháy, thoát hiểm và hệ thống kiểm soát khai thác vận hành trong công trình phải phù hợp với loại và cấp công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng;
Điểm đ) Bảo đảm các yêu cầu về chống thấm, chống ăn mòn và xâm thực;
Điểm e) Bảo đảm việc sử dụng thuận lợi cho người khuyết tật, bảo đảm an toàn và thoát hiểm nhanh chóng khi có sự cố;
Điểm g) Có quy trình vận hành sử dụng, quy định bảo trì công trình và phải đề xuất nhiệm vụ của công tác quan trắc địa kỹ thuật. MỤC 3. THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM ĐÔ THỊ
Điều 20. Đối với công trình đường dây, đường ống ngầm, hào và cống bể kỹ thuật
Khoản 1. Trước khi thi công xây dựng công trình, chủ đầu tư công trình đường dây, đường ống ngầm, hào kỹ thuật phải thông báo việc khởi công công trình đến Ủy ban nhân dân phường, thị trấn sở tại khu vực có công trình xây dựng ngầm để phối hợp kiểm tra, giám sát quá trình thi công.
Khoản 2. Nhà thầu xây dựng phải thiết kế biện pháp thi công bảo đảm an toàn cho hoạt động bình thường của các tuyến đường dây, cáp, các công trình ngầm, nổi khác và bảo đảm an toàn giao thông, vệ sinh môi trường.
Khoản 3. Nhà thầu xây dựng công trình đường dây, đường ống ngầm, hào và cống bể kỹ thuật phải bảo đảm an toàn, chất lượng, tiến độ thi công công trình.
Điều 21. Đối với công trình giao thông ngầm, công cộng ngầm, tuy nen và các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật ngầm
Khoản 1. Trước khi thi công xây dựng công trình chủ đầu tư phải xác định hiện trạng các công trình ngầm hiện có trong khu vực xây dựng để có biện pháp xử lý phù hợp.
Khoản 2. Các nhà thầu xây dựng phải thiết kế biện pháp thi công được chủ đầu tư hoặc đại diện chủ đầu tư chấp thuận.
Khoản 3. Bảo đảm an toàn cho người và công trình, hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đô thị, các công trình lân cận và bên trên; có các biện pháp nhằm bảo đảm vệ sinh môi trường, đặc biệt là ô nhiễm nước ngầm và môi trường địa chất đô thị.
Khoản 4. Có kế hoạch và chuẩn bị sẵn sàng các phương án khắc phục các sự cố có thể xẩy ra trong quá trình thi công như: gặp tầng đất yếu, tầng chứa nước, khí độc, cháy nổ, sạt lở, trồi đất, bục đất nhằm bảo đảm an toàn cho người, phương tiện thi công và cho công trình.
Khoản 5. Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình, trình tự công việc và có chế độ thường xuyên kiểm tra điều kiện bảo đảm an toàn khi thi công. Khi gặp các sự cố bất thường nhà thầu xây dựng phải có trách nhiệm thông báo cho chủ đầu tư và các bên có liên quan để có biện pháp xử lý phù hợp.
Điều 22. Nghiệm thu, chứng nhận đủ điều kiện an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng ngầm đô thị
Khoản 1. Công trình xây dựng ngầm đô thị trước khi đưa vào khai thác sử dụng phải được nghiệm thu theo quy định.
Khoản 2. Việc tổ chức nghiệm thu, nghiệm thu và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn chịu lực công trình xây dựng ngầm đô thị phải tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng.
Khoản 3. Công trình hoặc hạng mục công trình xây dựng không phân biệt loại và cấp được chứng nhận sự phù hợp về chất lượng khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phương hoặc theo đề nghị của chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu. MỤC 4. HẠ NGẦM ĐƯỜNG DÂY, ĐƯỜNG CÁP ĐI NỔI TẠI CÁC ĐÔ THỊ
Điều 23. Nguyên tắc hạ ngầm đường dây, đường cáp đi nổi
Khoản 1. Tuân thủ quy hoạch đô thị, quy hoạch không gian xây dựng ngầm, kế hoạch hạ ngầm và hồ sơ thiết kế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Khoản 2. Tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật của các ngành có liên quan.
Khoản 3. Nhà nước khuyến khích việc hạ ngầm đường dây, đường cáp đi nổi tại các đô thị. Các tổ chức, cá nhân tham gia hạ ngầm đường dây, đường cáp đi nổi tại các đô thị được hỗ trợ, ưu đãi đầu tư theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Khoản 4. Việc thiết kế, xây dựng, cải tạo sắp xếp và hạ ngầm các đường dây, cáp nổi trên đường phố phải đáp ứng các yêu cầu:
Điểm a) Bảo đảm an toàn cho người, công trình, công trình lân cận và an toàn chung cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật có liên quan;
Điểm b) Bảo đảm sự kết nối với hệ thống đường dây, đường cáp chung của đô thị;
Điểm c) Kết hợp sử dụng chung trong cống, bể kỹ thuật; hào hoặc tuy nen để tiết kiệm sử dụng không gian ngầm.
Khoản 5. Đối với các đường phố đã xây dựng các công trình cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật thì không được bố trí các đường cống nổi trên mặt đất. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành quy định về sử dụng chung hệ thống cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật trên địa bàn mình quản lý.
Điều 24. Hạ ngầm đường dây, đường cáp đi nổi
Khoản 1. Việc hạ ngầm đường dây đường cáp nổi trên các tuyến phố có thể sử dụng một trong các hình thức sau: cống, bể kỹ thuật; hào và tuynen kỹ thuật.
Khoản 2. Nhà thầu xây dựng thực hiện hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi phải bảo đảm an toàn, chất lượng, tiến độ của công trình.
Khoản 3. Chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp cùng chủ sở hữu của hệ thống đường dây, cáp đi nổi tiến hành thu hồi các cột, đường dây, cáp đi nổi không sử dụng. Cơ quan quản lý về xây dựng tại địa phương có trách nhiệm kiểm tra việc thu hồi này.
Khoản 4. Các tổ chức và cá nhân khai thác, sử dụng đường dây, cáp đi nổi trên địa bàn đô thị có trách nhiệm phối hợp, tham gia và phải đóng góp kinh phí để thực hiện việc hạ ngầm đường dây, cáp đi nổi theo kế hoạch chung của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Khoản 5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo lập kế hoạch và triển khai thực hiện việc hạ ngầm các đường dây, đường cáp đi nổi trên địa bàn do mình quản lý. Chương 4. TỔ CHỨC ĐẤU NỐI, QUAN TRẮC KỸ THUẬT VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH NGẦM MỤC 1. ĐẤU NỐI CÔNG TRÌNH NGẦM ĐÔ THỊ
Điều 25. Đấu nối kỹ thuật
Khoản 1. Đấu nối kỹ thuật là việc kết nối giữa các công trình đường dây, đường cáp, đường ống kỹ thuật ngầm; hào và tuy nen kỹ thuật với nhau.
Khoản 2. Yêu cầu đối với đấu nối kỹ thuật:
Điểm a) Phù hợp với quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Điểm b) Phù hợp với nhu cầu sử dụng của từng công trình;
Điểm c) Bảo đảm yêu cầu đồng bộ;
Điểm d) Bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật quy định đối với từng loại công trình.
Điều 26. Đấu nối không gian
Khoản 1. Đấu nối không gian là việc tạo ra khoảng không gian để kết nối giữa công trình xây dựng ngầm với các công trình lân cận bảo đảm cho sự hoạt động của con người và máy móc thiết bị.
Khoản 2. Yêu cầu đối với đấu nối không gian.
Điểm a) Phải phù hợp với quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp chưa có quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị thì phải được chấp thuận của cơ quan quản lý quy hoạch địa phương;
Điểm b) Bảo đảm an toàn cho người và công trình, công trình lân cận;
Điểm c) Bảo đảm thuận lợi khi sử dụng, khai thác và thoát hiểm khi cần thiết.
Điều 27. Thỏa thuận đấu nối
Khi thiết kế xây dựng công trình ngầm, chủ đầu tư xây dựng công trình ngầm phải có thỏa thuận với các đơn vị quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật của đô thị hoặc chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình được đấu nối không gian (nếu có).
Điều 28. Thực hiện đấu nối
Điểm c)Trướ khi thi công đấu nối công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo về kế hoạch và tiến độ thi công đấu nối công trình đến cơ quan, đơn vị thỏa thuận đấu nối để giám sát và phối hợp thực hiện. MỤC 2. QUAN TRẮC ĐỊA KỸ THUẬT VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH NGẦM
Điều 29. Quan trắc địa kỹ thuật công trình ngầm
Khoản 1. Công trình giao thông ngầm, công cộng ngầm, tuy nen và các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật ngầm phải được thực hiện công tác quan trắc địa kỹ thuật.
Khoản 2. Yêu cầu đối với công tác quan trắc địa kỹ thuật:
Điểm a) Quan trắc địa kỹ thuật phải được thực hiện theo quy định trong suốt quá trình thi công và khai thác, sử dụng công trình ngầm;
Điểm b) Quan trắc địa kỹ thuật bao gồm các quan trắc trên bản thân công trình ngầm, môi trường địa chất, các công trình lân cận; | |
Nghị Định 39/2010/NĐ-CP về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị .
* Điều 29
* Điều 30
* Điều 31
* Điều 32
* Điều 33 | Nghị Định 39/2010/NĐ-CP về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị .
Điều 29. Quan trắc địa kỹ thuật công trình ngầm
Khoản 1. Công trình giao thông ngầm, công cộng ngầm, tuy nen và các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật ngầm phải được thực hiện công tác quan trắc địa kỹ thuật.
Khoản 2. Yêu cầu đối với công tác quan trắc địa kỹ thuật:
Điểm a) Quan trắc địa kỹ thuật phải được thực hiện theo quy định trong suốt quá trình thi công và khai thác, sử dụng công trình ngầm;
Điểm b) Quan trắc địa kỹ thuật bao gồm các quan trắc trên bản thân công trình ngầm, môi trường địa chất, các công trình lân cận;
Điểm c) Công tác quan trắc địa kỹ thuật thực hiện theo đúng phương án quan trắc đã được chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng phê duyệt;
Điểm d) Khi quan trắc thấy có yếu tố bất thường thì nhà thầu xây dựng phải thông báo cho chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng và cơ quan thiết kế để có các biện pháp xử lý kịp thời.
Điều 30. Yêu cầu về bảo trì công trình ngầm
Khoản 1. Các công trình xây dựng ngầm phải được bảo trì theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Khoản 2. Công trình giao thông ngầm; công trình công cộng ngầm; tuy nen, các công trình đầu mối kỹ thuật ngầm phải thực hiện chế độ bảo trì (thường xuyên và định kỳ).
Khoản 3. Các công trình đường dây, đường ống và hào kỹ thuật ngầm phải thực hiện chế độ bảo trì định kỳ.
Khoản 4. Khi thực hiện công tác bảo trì, phải chú ý kiểm tra nghiêm ngặt hệ thống đấu nối công trình; các thiết bị kiểm soát thông gió, chiếu sáng, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường (nếu có).
Điều 31. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc bảo trì công trình ngầm
Khoản 1. Chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm:
Điểm a) Tổ chức thực hiện bảo trì công trình ngầm;
Điểm b) Thực hiện bảo trì công trình ngầm theo chỉ dẫn và quy định của nhà thầu thiết kế, nhà thầu cung ứng vật tư, thiết bị công nghệ, thiết bị công trình và tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn;
Điểm c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng công trình xây dựng bị xuống cấp do không thực hiện quy trình bảo trì công trình xây dựng theo quy định;
Điểm d) Báo cáo định kỳ về công tác bảo trì và tình hình hoạt động của công trình ngầm cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương.
Khoản 2. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương có trách nhiệm tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện công tác bảo trì của chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình ngầm. Chương 5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32. Hiệu lực thi hành
Khoản 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 5 năm 2010.
Khoản 2. Nghị định này thay thế Nghị định số 41/2007/NĐ-CP ngày 22 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về xây dựng ngầm đô thị.
Điều 33. Tổ chức thực hiện
Khoản 1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này. 1. Tên chủ đầu tư: ................................................................................................................ - Người đại diện: .......................................................... Chức vụ:........................................... - Địa chỉ liên hệ: .................................................................................................................... - Số điện thoại liên hệ: ........................................................................................................... 1. Cấp cho: ............................................................................................................................. - Địa chỉ: ................................................................................................................................. 1. Phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu để mất an toàn, hư hỏng cây xanh, các công trình ngầm, nổi liền kề hoặc xâm phạm các quyền hợp pháp của các chủ sở hữu liền kề.
Khoản 2. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy Ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Kiểm toán Nhà nước; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTN (5b). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng PHỤ LỤC I (Ban hành kèm theo Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG (Sử dụng cho công trình đường dây, đường ống ngầm, hào và cống, bể kỹ thuật) Kính gửi: …………………………………...................... 2. Tên công trình: .................................................................................................................. 2. Được phép xây dựng công trình theo những nội dung sau: ...................................................... - Tên công trình: ....................................................................................................................... - Vị trí xây dựng: ...................................................................................................................... + Điểm đầu công trình: ............................................................................................................. + Điểm cuối công trình: ............................................................................................................ - Quy mô công trình: ................................................................................................................ - Tổng chiều dài công trình: ................................................................................................. m - Chiều rộng công trình: từ: ………............ m, đến: .................................................... m. - Chiều sâu công trình: từ: …...........……..m, đến: .................................................... m. - Khoảng cách nhỏ nhất đến nhà dân: ..................................................................................... 2. Phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đất đai, về đầu tư xây dựng và Giấy phép xây dựng này.
Khoản 3. Địa điểm xây dựng: .................................................. ........................................................ - Vị trí xây dựng:.................................................................................................................... + Điểm đầu công trình: .......................................................................................................... + Điểm cuối công trình: ......................................................................................................... 3. Giấy phép này có hiệu lực khởi công xây dựng trong thời hạn 18 tháng kể từ ngày cấp; quá thời hạn trên thì phải đề nghị cấp mới giấy phép. Nơi nhận: - Như trên; - Lưu: ……., ngày…. tháng …. năm …… Cơ quan cấp giấy phép xây dựng (Ký tên, đóng dấu) (Trang 2) CHỦ ĐẦU TƯ PHẢI THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG SAU ĐÂY: 3. Sau khi xây dựng xong công trình phải hoàn trả mặt bằng nguyên trạng, bảo đảm chất lượng và cao độ để bảo đảm an toàn giao thông.
Khoản 4. Nội dung đề nghị cấp phép: ................................................................................................ - Loại công trình: .......................................................... Cấp công trình: ................................. - Quy mô công trình: ............................................................................................................. - Tổng chiều dài công trình: .................................................................................................... - Chiều rộng công trình: từ: ………............ m, đến: .................................................... m. - Chiều sâu công trình: từ: …...........……..m, đến: .................................................... m. - Khoảng cách nhỏ nhất đến nhà dân: ............................ /....................................................... 4. Phải thông báo cho cơ quan cấp phép xây dựng, đơn vị có liên quan đến kiểm tra khi định vị công trình, xây móng và xử lý giao cắt với công trình khác.
Khoản 5. Đơn vị hoặc người thiết kế: ................................................................................................ - Địa chỉ: .............................................................................................................................. - Điện thoại: .......................................................................................................................... 5. Xuất trình Giấy phép xây dựng cho chính quyền sở tại trước khi khởi công xây dựng và treo biển báo tại địa điểm xây dựng theo quy định.
Khoản 6. Dự kiến thời gian hoàn thành công trình: .................... tháng. 6. Khi cần thay đổi thiết kế hoặc vướng các công trình ngầm khác thì phải thông báo cho các bên liên quan, báo cáo và chờ quyết định của cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
Khoản 7. Cam kết đảm bảo an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và hoàn trả mặt bằng và tuân thủ đúng giấy phép được cấp, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật. ……., ngày…. tháng …. năm …… Người làm đơn (Ký ghi rõ họ tên) PHỤ LỤC II (Ban hành kèm theo Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ) (Trang 1) UBND tỉnh, TP trực thuộc TW Cơ quan cấp GPXD…. ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- Số: ................ ……., ngày ….. tháng ….. năm ….. GIẤY PHÉP XÂY DỰNG Số: /GPXD-CTN (Sử dụng cho công trình đường dây, đường ống ngầm, hào và cống, bể kỹ thuật) 7. Nếu có sử dụng hè, đường hoặc không gian công cộng thì phải thỏa thuận với cơ quan quản lý có liên quan về vị trí, thời gian sử dụng và các phương án bảo đảm về an toàn, vệ sinh môi trường, giao thông thông suốt trong quá trình thi công./. | |
Quyết Định 626/QĐ-BNV quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của vụ cải cách hành chính .
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
* Điều 4 | Quyết Định 626/QĐ-BNV quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của vụ cải cách hành chính .
Điều 1. Vị trí và chức năng
Vụ Cải cách hành chính là tổ chức của Bộ Nội vụ, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác cải cách hành chính và thực hiện nhiệm vụ thường trực công tác cải cách hành chính của Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Khoản 1. Thực hiện nhiệm vụ giúp Bộ trưởng a. Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực cải cách hành chính theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trình cấp có thẩm quyền ban hành. b. Xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án chung về cải cách hành chính nhà nước trong từng giai đoạn trình Chính phủ theo phân công của Chính phủ. c. Nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, chính sách và giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định. d. Thẩm định các đề án thí điểm cải cách hành chính do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ. đ. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, đề án, chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Chính phủ. e. Xây dựng báo cáo cải cách hành chính hàng quý, 6 tháng và hàng năm trình phiên họp Chính phủ. g. Tổng hợp tình hình triển khai, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung uơng. h. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và thực hiện kế hoạch cải cách hành chính.
Khoản 2. Hướng dẫn và chủ trì việc triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Khoản 3. Hướng dẫn và chủ trì việc triển khai xác định Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
Khoản 4. Theo dõi thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Khoản 5. Hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực cải cách hành chính cho công chức chuyên trách thực hiện công tác cải cách hành chính ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Khoản 6. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan để tuyên truyền về cải cách hành chính.
Khoản 7. Phối hợp với các đơn vị trong Bộ trong việc xây dựng, góp ý đối với các đề án, văn bản quy phạm pháp luật và giải quyết các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Vụ.
Khoản 8. Chủ trì hoặc phối hợp giải quyết các kiến nghị, khiếu nại liên quan đến công tác cải cách hành chính theo chỉ đạo của Bộ trưởng.
Khoản 9. Phối hợp với các đơn vị liên quan để tổ chức thực hiện công tác nghiên cứu, khảo sát trong và ngoài nước về cải cách hành chính.
Khoản 10. Thực hiện công tác thống kê, tổng hợp về cải cách hành chính và phối hợp với Trung tâm tin học ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, khai thác, sử dụng để phục vụ sự lãnh đạo, quản lý của Bộ về công tác cải cách hành chính.
Khoản 11. Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học về lĩnh vực cải cách hành chính.
Khoản 12. Phối hợp với các đơn vị trong Bộ triển khai các nội dung cải cách liên quan tới chức năng, nhiệm vụ của Bộ.
Khoản 13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Điều 3. Tổ chức và chế độ làm việc của Vụ
Khoản 1. Vụ có Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng và các công chức.
Khoản 2. Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 2 và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể như sau: - Tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của Vụ và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về mọi mặt công tác của Vụ; - Phân công nhiệm vụ, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các Phó Vụ trưởng và công chức trong Vụ; - Ký thừa lệnh Bộ trưởng để trả lời, giải đáp, hướng dẫn và yêu cầu việc cung cấp thông tin đối với các tổ chức có chức năng, nhiệm vụ về quản lý công tác cải cách hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước hoặc cá nhân về những vấn đề liên quan đến công tác cải cách hành chính; - Phối hợp với các tổ chức trong Bộ, các cơ quan liên quan trong việc giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ; - Thực hiện công tác thông tin cho công chức trong Vụ theo Quy chế làm việc của Bộ; - Quyết định các nội dung báo cáo, sơ kết, tổng kết, kiến nghị với Bộ trưởng các chủ trương, giải pháp trong việc thực hiện các nhiệm vụ của Vụ; - Tổ chức thực hiện các quy chế của Bộ, quản lý công chức và tài sản được giao theo phân cấp của Bộ.
Khoản 3. Phó Vụ trưởng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và giúp Vụ trưởng phụ trách về một hoặc một số mặt công tác theo phân công của Vụ trưởng; chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về thực hiện những nhiệm vụ được phân công.
Khoản 4. Công chức thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn do Vụ trưởng phân công và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về thực hiện những nhiệm vụ đó.
Khoản 5. Vụ làm việc theo chế độ chuyên viên kết hợp với chế độ thủ trưởng; trong trường hợp lãnh đạo Bộ làm việc trực tiếp với Phó Vụ trưởng, chuyên viên thì Phó Vụ trưởng, chuyên viên có trách nhiệm thi hành ý kiến của lãnh đạo Bộ và sau đó báo cáo kịp thời với Vụ trưởng.
Điều 4. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
Khoản 1. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Khoản 2. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Cải cách hành chính, Thủ trưởng và công chức các đơn vị liên quan thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./. Nơi nhận: - Như điều 4; - Bộ trưởng, các đ/c Thứ trưởng; - Lưu VT, CCHC, TCCB. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Tiến Dĩnh | |
Quyết Định 01/2023/QĐ-TTg về việc giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch covid-19 .
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
* Điều 4
* Điều 5
* Điều 6 | Quyết Định 01/2023/QĐ-TTg về việc giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch covid-19 .
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định việc giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 quy định tại Điều 2 Quyết định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Khoản 1. Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất, thuê mặt nước hằng năm (sau đây gọi là người thuê đất, thuê mặt nước). Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước đang được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật về đất đai (Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai) và pháp luật khác có liên quan.
Khoản 2. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Mức giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
Khoản 1. Giảm 30% tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp của năm 2022 đối với người thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 2 Quyết định này; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước còn nợ của các năm trước năm 2022 và tiền chậm nộp (nếu có).
Khoản 2. Mức giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại khoản 1 Điều này được tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp của năm 2022 theo quy định của pháp luật. Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước đang được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất, thuê mặt nước thì mức giảm 30% tiền thuê đất, thuê mặt nước được tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Hồ sơ giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
Khoản 1. Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước năm 2022 của người thuê đất, thuê mặt nước theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này. Người thuê đất, thuê mặt nước chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin và đề nghị giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của mình, đảm bảo đúng đối tượng được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Quyết định này.
Khoản 2. Quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước hoặc Hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao).
Điều 5. Trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
Khoản 1. Người thuê đất, thuê mặt nước nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước (bằng phương thức điện tử hoặc phương thức khác) cho cơ quan thuế, Ban Quản lý Khu kinh tế, Ban Quản lý Khu công nghệ cao, cơ quan khác theo quy định của pháp luật kể từ thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2023. Không áp dụng giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Quyết định này đối với trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước nộp hồ sơ sau ngày 31 tháng 3 năm 2023.
Khoản 2. Căn cứ hồ sơ giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước do người thuê đất, thuê mặt nước nộp theo quy định khoản 1 Điều này; không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 4 Quyết định này, cơ quan có thẩm quyền xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước được giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và pháp luật về quản lý thuế.
Khoản 3. Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Quyết định này nhưng sau đó cơ quan quản lý nhà nước phát hiện qua thanh tra, kiểm tra việc người thuê đất, thuê mặt nước không thuộc trường hợp được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Quyết định này thì người thuê đất, thuê mặt nước phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất, thuê mặt nước đã được giảm và tiền chậm nộp tính trên số tiền được giảm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Khoản 4. Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 mà sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định và quyết định giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước có phát sinh thừa tiền thuê đất, thuê mặt nước thì được trừ số tiền đã nộp thừa vào tiền thuê đất, thuê mặt nước của kỳ sau hoặc năm tiếp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan; trường hợp không còn kỳ phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước tiếp theo thì thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả số tiền nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.
Điều 6. Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành.
Khoản 1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Khoản 2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai và xử lý vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Quyết định này.
Khoản 3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương khẩn trương triển khai thực hiện việc giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Quyết định này.
Khoản 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./ Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc; - Lưu: Văn thư, NN. KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Lê Minh Khái Phụ lục | |
Quyết Định 94/2005/QĐ-BNV về việc phê duyệt điều lệ . | Quyết Định 94/2005/QĐ-BNV về việc phê duyệt điều lệ .
Kèm theo Chương 1: Điều 1. Tên Hội
Hội có tên gọi là: Hội Khoa học Công nghệ Tuyển khoáng Việt Nam Tên giao dịch tiếng Việt: Hội Tuyển khoáng Việt Nam Tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam Association of Mineral Processing Tên viết tắt tiếng Anh: VAMPRO
Kèm theo Chương 1: Điều 2. Tôn chỉ
Khoản 1. Hội Tuyển khoáng Việt Nam (sau đây được gọi là Hội) là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của những người hoạt động trong ngành tuyển khoáng. Hội Tuyển khoáng Việt Nam là Hội thành viên của Tổng Hội Địa chất Việt Nam.
Khoản 2. Hội hoạt động theo pháp luật Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo Điều lệ Hội.
Kèm theo Chương 1: Điều 3. Mục đích
Khoản 1. Tập hợp, đoàn kết rộng rãi những người hoạt động trong chuyên ngành tuyển khoáng và có liên quan đến ngành tuyển khoáng.
Khoản 2. Giúp đỡ nhau phát huy tài năng và trí tuệ, nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, cống hiến cho sự nghiệp phát triển ngành Tuyển khoáng Việt Nam.
Khoản 3. Góp phần phát triển bền vững nguồn tài nguyên khoáng sản và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; xây dựng nước Việt Nam giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
Kèm theo Chương 1: Điều 4. Phạm vi hoạt động
Khoản 1. Hội Tuyển khoáng Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nước, có trụ sở tại Hà Nội;
Khoản 2. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài sản và tài chính riêng, có tài khoản tại Ngân hàng, có cơ quan ngôn luận (báo, ấn phẩm, tạp chí, câu lạc bộ...);
Khoản 3. Hội Tuyển khoáng Việt Nam được gia nhập các tổ chức Hội cùng chuyên ngành trong khu vực và quốc tế theo quy định của pháp luật.
Kèm theo Chương 2: Điều 5. Nhiệm vụ
Khoản 1.Tập hợp, động viên nhiệt tình và khả năng sáng tạo của hội viên trong việc nghiên cứu khoa học công nghệ tuyển khoáng nhằm phát triển bền vững nguồn tài nguyên khoáng sản Việt Nam, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Khoản 2. Khuyến khích và giúp đỡ hội viên nâng cao trình độ khoa học, nghiệp vụ và ngoại ngữ. Tham gia đào tạo nhân tài chuyên ngành tuyển khoáng Việt Nam.
Khoản 3. Thông tin và phổ biến cho quần chúng nhân dân kiến thức về tài nguyên khoáng sản, về các phương pháp, thiết bị, công nghệ tuyển khoáng để chế biến và sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản Việt Nam, góp phần bảo vệ tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường.
Khoản 4. Nghiên cứu khoa học và nghiên cứu triển khai các phương pháp, thiết bị và công nghệ tuyển khoáng mới, các tiến bộ khoa học công nghệ và các kinh nghiệm tiên tiến trong nước và ngoài nước để chế biến hợp lý, sử dụng tổng hợp và bảo vệ tài nguyên khoáng sản Việt Nam, bảo vệ môi trường.
Khoản 5. Thực hiện chức năng tư vấn, phản biện và giám định xã hội về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển có liên quan đến ngành tuyển khoáng và tài nguyên khoáng sản; về các chính sách, chế độ và biện pháp phát triển ngành công nghiệp khoáng sản Việt Nam khi được yêu cầu
Khoản 6. Tiến hành các hoạt động kinh tế có liên quan đến khoa học công nghệ và môi trường ngành tuyển khoáng và công nghiệp khoáng sản theo quy định của pháp luật để tạo nguồn thu cho Hội, thông qua các công việc như: nghiên cứu khoa học, tư vấn thiết kế, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, tổ chức sản xuất thử, xây dựng mô hình trình diễn và thực hiện các dịch vụ khoa học công nghệ khác.
Kèm theo Chương 2: Điều 6. Quyền hạn
Khoản 1. Được tham gia ý kiến với các cơ quan nhà nước trong việc quản lý hành nghề đối với hội viên của Hội. Giúp đỡ hội viên nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách pháp luật có liên quan đến hành nghề.
Khoản 2. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên theo đúng Điều lệ của Hội.
Khoản 3. Trao đổi kinh nghiệm với các tổ chức khoa học công nghệ trong và ngoài nước về các vấn đề có liên quan đến ngành tuyển khoáng theo quy định của pháp luật.
Khoản 4. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
Khoản 5. Được gây quỹ của Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và nguồn thu từ hoạt động tư vấn, dịch vụ khoa học công nghệ theo quy định của pháp luật.
Khoản 6. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Kèm theo Chương 2: Điều 7. Phương thức hoạt động của Hội
Khoản 1. Tổ chức và tham gia các hội nghị, hội thảo, các cuộc trao đổi thông tin có liên quan đến tài nguyên khoáng sản, địa chất, tuyển khoáng trong phạm vi quốc gia, khu vực và quốc tế theo quy định của pháp luật.
Khoản 2. Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và ngoại ngữ cho hội viên và quần chúng. Tham gia công tác giáo dục đào tạo công nhân kỹ thuật, cao đẳng, đại học và trên đại học.
Khoản 3. Tham gia, biên soạn vả xuất bản các sách báo ngành địa chất, khoáng sản và tuyển khoáng, theo quy định của pháp luật.
Khoản 4. Tổ chức và tham gia công tác phản biện, nghiên cứu khoa học và tư vấn thiết kế áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, dịch vụ khoa học kỹ thuật có liên quan đến phát triển khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường ngành tuyển khoáng và ngành công nghiệp khoáng sản, theo quy định của pháp luật.
Khoản 5. Khen thưởng, động viên các công trình nghiên cứu khoa học, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ tuyển khoáng xuất sắc, các học sinh, sinh viên và nghiên cứu sinh ngành tuyển khoáng có thành tích học tập tốt.
Khoản 6. Hợp tác với các Hội chuyên ngành, các cơ quan nghiên cứu khoa học, các tổ chức đào tạo, các ngành kinh tế kỹ thuật, các Hiệp hội và tổ chức sản xuất kinh doanh trong nước có liên quan đến ngành tuyển khoáng như địa chất, khai thác, luyện kim, xây dựng, hóa chất, phân bón, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên để lựa chọn và áp dụng công nghệ chế biến hợp lý và sử dụng tổng hợp nguồn tài nguyên khoáng sản Việt Nam và bảo vệ môi trường.
Khoản 7. Mở rộng quan hệ hợp tác với các hội ở trong và ngoài nước để học hỏi kinh nghiệm và nâng cao trình độ chuyên môn. Tranh thủ sự giúp đỡ, tài trợ của các tổ chức ở trong và ngoài nước để đẩy mạnh sự hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Kèm theo Chương 3: Điều 8. Nguyên tắc tổ chức
Khoản 1. Hội Tuyển khoáng Việt Nam được tổ chức theo Điều lệ của Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và không trái với pháp luật; Hội được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Cơ quan lãnh đạo các cấp của Hội đều do bầu cử lập ra và làm việc trên nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
Khoản 2. Tổ chức các cấp của Hội được quyền quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của mình, song không được trái với Điều lệ Hội, các Nghị quyết của Trung ương Hội và pháp luật của Nhà nước.
Kèm theo Chương 3: Điều 9. Tổ chức của Hội
Bao gồm:
Khoản 1. Đại hội đại biểu toàn quốc;
Khoản 2. Ban Chấp hành Trung ương Hội;
Khoản 3. Ban Kiểm tra;
Khoản 4. Văn phòng Hội;
Khoản 5. Các Chi hội cơ sở.
Kèm theo Chương 3: Điều 10. Đại hội đại biểu toàn quốc
Khoản 1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội đại biểu toàn quốc với nhiệm kỳ 5 năm. Đại hội họp bất thường khi có 1/2 số Ủy viên Ban chấp hành Trung ương hoặc hơn 2/3 số Chi hội yêu cầu.
Khoản 2. Thành phần, số lượng dự Đại hội do Ban chấp hành Trung ương đương nhiệm của Hội quy định.
Khoản 3. Đại biểu dự Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội do tổ chức các cấp bầu ra và do BCH Trung ương Hội mời, số lượng đại biểu mời không quá 10% số đại biểu triệu tập.
Kèm theo Chương 3: Điều 11. Nhiệm vụ của Đại hội đại biểu toàn quốc
Khoản 1. Thảo luận và thông qua báo cáo nhiệm kỳ công tác của BCH Trung ương Hội.
Khoản 2. Quyết định mục tiêu, phương hướng nhiệm vụ công tác của Hội trong 5 năm tới
Khoản 3. Sửa đổi Điều lệ Hội (nếu có).
Khoản 4. Bầu BCH Trung ương Hội, Ban Kiểm tra Hội.
Khoản 5. Thông qua báo cáo tài chính của Hội.
Khoản 6. Quyết định những vấn đề quan trọng về tôn chỉ, mục đích, nhiệm vụ, quyền hạn và các vấn đề có liên quan đến hoạt động của Hội.
Kèm theo Chương 3: Điều 12. Ban chấp hành Trung ương Hội
Khoản 1. Ban chấp hành Trung ương Hội là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa 2 kỳ Đại hội. Số lượng ủy viên Ban chấp hành Trung ương Hội do Đại hội ấn định và trực tiếp bầu. Ban chấp hành Trung ương Hội họp định kỳ mỗi năm một lần.
Khoản 2. Ban chấp hành Trung ương Hội có các nhiệm vụ:
Điểm a) Lãnh đạo tổ chức thực hiện nghị quyết của Đại hội. Lãnh đạo công tác của Hội trong thời gian giữa 2 kỳ Đại hội.
Điểm b) Bầu Ban thường vụ, gồm: Chủ tịch, các phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các Ủy viên thường vụ. Số thành viên Ban thường vụ không quá 20% tổng số ủy viên Ban chấp hành Trung ương của Hội.
Điểm c) Khi cần thiết, có quyền bầu bổ sung một số ủy viên Trung ương mới nhưng số lượng không vượt quá 1/3 số ủy viên do Đại hội bầu ra.
Khoản 3. Thể thức bầu các chức danh Ban lãnh đạo Hội do BCH Trung ương Hội quyết định.
Kèm theo Chương 3: Điều 13. Nhiệm vụ của Ban Thường vụ
Khoản 1. Ban Thường vụ có nhiệm vụ thực hiện các nghị quyết của Đại hội và của BCH Trung ương Hội, Ban Thường vụ họp 3 tháng một lần.
Khoản 2. Tổng Thư ký có trách nhiệm điều hành công việc hàng ngày, theo dõi việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Hội.Tổng thư ký có bộ phận văn phòng thường trực giúp việc.
Khoản 3. Tùy theo yêu cầu công tác, Ban thường vụ có thể thành lập các ban, các tổ chức giúp việc và có quy định trách nhiệm quyền hạn cho các tổ chức này.
Kèm theo Chương 3: Điều 14. Nhiệm vụ Ban kiểm tra
Khoản 1. Ban kiểm tra Trung ương Hội có nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành điều lệ Hội, việc thực hiện các nghị quyết của Trung ương Hội, giải quyết thư khiếu tố có liên quan đến các hội viên và tổ chức Hội, theo quy định của pháp luật.
Khoản 2. Ban kiểm tra Trung ương Hội có quyền yêu cầu hội viên và các tổ chức, đơn vị thuộc trung ương Hội báo cáo những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra đã được Ban thường vụ Trung ương Hội đồng ý, theo quy định của pháp luật.
Khoản 3. Nhiệm kỳ của Ban kiểm tra là 5 năm.
Kèm theo Chương 4: Điều 15. Chi Hội
Khoản 1. Các cơ sở có từ 5 hội viên trở lên có thể thành lập Chi hội Tuyển khoáng cơ sở, trực thuộc Hội Tuyển khoáng Việt Nam.
Khoản 2. Chi hội bầu Ban Chấp hành và Chủ tịch chi hội để lãnh đạo hoạt động của Chi hội. Số ủy viên Ban chấp hành Chi hội không quá 20% số hội viên.
Khoản 3. Nhiệm kỳ của Ban chấp hành Chi hội cơ sở là hai năm, Ban chấp hành Chi hội họp ít nhất 6 tháng một lần.
Kèm theo Chương 4: Điều 16. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chi Hội
Khoản 1. Chi hội có nhiệm vụ:
Điểm a) Tôn trọng và thực hiện Điều lệ Hội Tuyển khoáng Việt Nam, Nghị quyết của Đại hội và các nhiệm vụ do Ban chấp hành Trung ương Hội giao.
Điểm b) Trực tiếp quản lý hội viên. Tổ chức động viên và giúp đỡ Hội viên, tham gia các hoạt động của Hội: hoạt động chuyên môn và nghiệp vụ, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ;
Điểm c) Phát huy tinh thần đồng nghiệp, tương thân tương ái. Thăm hỏi giúp đỡ Hội viên khi gặp hoàn cảnh khó khăn;
Điểm d) Hàng năm báo cáo hoạt động của Chi hội lên Ban chấp hành Trung ương Hội. Thu và đóng góp hội phí theo quy định.
Khoản 2. Chi hội có quyền:
Điểm a) Phê bình và góp ý cho các hoạt động của Trung ương Hội. Đề nghị Hội Tuyển khoáng Việt Nam bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Chi hội và hội viên.
Điểm b) Giới thiệu người ứng cử vào bầu cử và Ban chấp hành Trung ương Hội. Đề nghị khen thưởng và kỷ luật các hội viên thuộc quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
Điểm c) Được xin sáp nhập, giải thể hoặc ra khỏi Hội.
Kèm theo Chương 5: Điều 17. Hội viên:
Khoản 1. Công dân Việt Nam hoạt động trong ngành Tuyển khoáng hoặc có liên quan đến ngành nghề tuyển khoáng, tự nguyện gia nhập và tuân thủ Điều lệ của Hội đều có thể là Hội viên của Hội tuyển khoáng Việt Nam.
Khoản 2. Công dân Việt Nam ở trong và ngoài nước có hiểu biết về ngành tuyển khoáng, có nhiệt tình đóng góp cho Hội, nhưng không đủ điều kiện tham gia Hội, tán thành Điều lệ Hội, có thể được xem xét là hội viên tán trợ của Hội tuyển khoáng Việt Nam. Hội viên tán trợ được hưởng quyền và nghĩa vụ như các hội viên khác của Hội nhưng không có quyền ứng cử, bầu cử vào Ban chấp hành và các chức danh lãnh đạo của Hội, không tham gia biểu quyết các vấn đề của Hội.
Khoản 3. Thể thức kết nạp và khai trừ hội viên do Ban Chấp hành Trung ương Hội quy định.
Khoản 4. Hội viên Hội Tuyển khoáng có thể tham gia vào các hội khác.
Kèm theo Chương 5: Điều 18. Nhiệm vụ và quyền lợi của Hội viên.
Khoản 1. Hội viên có nhiệm vụ:
Điểm a) Thi hành Điều lệ Hội và đóng hội phí;
Điểm b) Tuyên truyền, tham gia mọi hoạt động của Chi hội cơ sở và Trung ương; thực hiện Nghị quyết của Đại hội, của Ban chấp hành Trung ương Hội.
Khoản 2. Hội viên có quyền:
Điểm a) Tham gia các hoạt động của Hội; được Hội giúp đỡ để tham gia các hoạt động khoa học kỹ thuật và đào tạo ở trong nước, ngoài nước và được hưởng các quyền lợi khác do Trung ương Hội quy định.
Điểm b) Được quyền thảo luận, biểu quyết mọi công việc của Hội và tham gia bầu cử, ứng cử vào các cơ quan của Hội, được cấp thẻ Hội viên và xin ra khỏi Hội.
Kèm theo Chương 6: Điều 19. Tài chính
Tài chính của Hội gồm có: Hội phí do Hội viên đóng; tiền ủng hộ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và tiền thu từ các hoạt động kinh tế hợp pháp khác phù hợp với quy định của Nhà nước và Điều lệ của Hội.
Kèm theo Chương 6: Điều 20. Quản lý tài chính và tài sản
Khoản 1. Hội có tài chính, tài sản độc lập.
Khoản 2. Việc quản lý và sử dụng tài chính và tài sản theo quy chế của Ban Thường vụ Trung ương Hội và theo quy định của pháp luật Nhà nước.
Khoản 3. Khi Hội bị giải thể thì tài sản, tài chính của Hội phải được kiểm kê và xử lý theo quy định của pháp luật.
Kèm theo Chương 7: Điều 21. Khen thưởng
1 . Cán bộ, hội viên và các tổ chức của Hội có thành tích xuất sắc sẽ được Hội khen thưởng; được đề nghị Nhà nước và các cấp xét khen thưởng.
Khoản 2. Hình thức khen thưởng do Ban thường vụ Trung ương Hội quy định.
| |
Quyết Định 94/2005/QĐ-BNV về việc phê duyệt điều lệ . | Quyết Định 94/2005/QĐ-BNV về việc phê duyệt điều lệ .
Kèm theo Chương 6: Điều 20. Quản lý tài chính và tài sản
Khoản 1. Hội có tài chính, tài sản độc lập.
Khoản 2. Việc quản lý và sử dụng tài chính và tài sản theo quy chế của Ban Thường vụ Trung ương Hội và theo quy định của pháp luật Nhà nước.
Khoản 3. Khi Hội bị giải thể thì tài sản, tài chính của Hội phải được kiểm kê và xử lý theo quy định của pháp luật.
Kèm theo Chương 7: Điều 21. Khen thưởng
1 . Cán bộ, hội viên và các tổ chức của Hội có thành tích xuất sắc sẽ được Hội khen thưởng; được đề nghị Nhà nước và các cấp xét khen thưởng.
Khoản 2. Hình thức khen thưởng do Ban thường vụ Trung ương Hội quy định.
Kèm theo Chương 7: Điều 22. Kỷ luật
Khoản 1. Cán bộ, hội viên và các tổ chức nào làm tổn hại đến uy tín của Hội, chống lại tôn chỉ, mục đích, làm trái Điều lệ Hội thì tùy theo lỗi nặng, nhẹ mà khiển trách, cảnh cáo, đến khai trừ khỏi Hội.
Khoản 2. Hình thức kỷ luật do Ban thường vụ Trung ương Hội quy định.
Khoản 3. Những hội viên bị kỷ luật của chính quyền xét không đủ tiêu chuẩn của hội viên thì xóa tên trong danh sách của Hội hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Kèm theo Chương 8: Điều 23. Hiệu lực của Điều lệ
Khoản 1. Điều lệ này gồm 8 Chương, 23 Điều, đã được Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ I, Hội Tuyển khoáng Việt Nam thông qua ngày 18 tháng 3 năm 2005; Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Tuyển khoáng Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Hội.
Khoản 2. Điều lệ này có hiệu lực theo quyết định phê duyệt của Bộ Nội vụ./. | |
Quyết Định 510/QĐ-TTg về ngày thống kê việt nam .
* Điều 1
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 2
* Điều 3
* Điều 3
* Điều 4
* Điều 4
* Điều 5 | Quyết Định 510/QĐ-TTg về ngày thống kê việt nam .
Điều 1
Điều 1. Lấy ngày 06 tháng 5 hằng năm là ngày truyền thống của Thống kê Việt Nam với tên gọi là “Ngày Thống kê Việt Nam”.
Điều 2
Điều 2. Việc tổ chức kỷ niệm “Ngày Thống kê Việt Nam” phải bảo đảm theo đúng Nghị định số 111/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định về ngày thành lập, ngày truyền thống, ngày hưởng ứng của các bộ, ngành, địa phương; đồng thời bảo đảm thiết thực, tiết kiệm, hiệu quả và tránh hình thức, giáo dục truyền thống, động viên phong trào thi đua lao động, công tác, nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật, tuân thủ luật pháp, khơi dậy và phát huy niềm vinh dự, tự hào, trách nhiệm trong thi hành nhiệm vụ, công vụ của công chức, viên chức, người lao động của ngành Thống kê Việt Nam nói riêng và người làm công tác thống kê trong cả nước nói chung.
Điều 3
Điều 3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào quy định hiện hành có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện Ngày Thống kê Việt Nam theo đúng quy định tại Điều 2 của Quyết định này.
Điều 4
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 5. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Quốc hội; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT; - Lưu: VT, KTTH (2). THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc | |
Quyết Định 1397/QĐ-BKHĐT công bố danh mục thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ/hủy bỏ, hủy công khai lĩnh vực đấu thầu, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, thành lập và hoạt động của doanh nghiệp thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ kế hoạch và đầu tư .
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 2
* Điều 3 | Quyết Định 1397/QĐ-BKHĐT công bố danh mục thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ/hủy bỏ, hủy công khai lĩnh vực đấu thầu, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, thành lập và hoạt động của doanh nghiệp thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ kế hoạch và đầu tư .
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này danh mục thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ và hủy công khai thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Phụ lục I về danh mục thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, hủy công khai thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Phụ lục II về nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chuyên mục “Bộ thủ tục hành chính và dịch vụ công” tại địa chỉ: http://www.mpi.gov.vn/Pages/tinbai.aspx?idTin=40890&idcm=156.
Điều 2
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Viện trưởng Viện Quản lý kinh tế trung ương, Cục trưởng Cục Quản lý đấu thầu, Cục trưởng Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, Cục trưởng Cục Phát triển doanh nghiệp, Vụ trưởng Vụ Kinh tế nông nghiệp và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ trưởng (để b/c); - Cục KSTTHC (VPCP); - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Ban Quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Các đơn vị: QLKTTW, QLĐT, PTDN, ĐKKD, KTNN, TCCB, VPB2 (KSTH, PCVP. Đ.Đạt); - Trung tâm tin học (để đưa tin); - Lưu: VT, VPB (KSTH). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Vũ Đại Thắng PHỤ LỤC I | |
Thông Tư 07/2022/TT-BTC hướng dẫn bàn giao, tiếp nhận, xử lý các khoản nợ và tài sản loại trừ khi chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và theo chỉ định của chính phủ, thủ tướng chính phủ .
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
* Điều 4
* Điều 5
* Điều 6 | Thông Tư 07/2022/TT-BTC hướng dẫn bàn giao, tiếp nhận, xử lý các khoản nợ và tài sản loại trừ khi chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và theo chỉ định của chính phủ, thủ tướng chính phủ .
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc bàn giao, tiếp nhận, xử lý các khoản nợ và tài sản loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập khi thực hiện chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần và các khoản nợ, tài sản tiếp nhận, xử lý theo chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Khoản 1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam (sau đây gọi là Công ty Mua bán nợ).
Khoản 2. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện chuyển đổi sở hữu theo hình thức cổ phần hóa hoặc bán doanh nghiệp có nợ phải thu và tài sản loại trừ khi xác định giá trị doanh nghiệp thuộc diện bàn giao về Công ty Mua bán nợ theo quy định của pháp luật.
Khoản 3. Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cổ phần hóa có nợ loại trừ bàn giao về Công ty Mua bán nợ theo quy định của pháp luật.
Khoản 4. Cơ quan đại diện chủ sở hữu quy định tại Thông tư này bao gồm:
Điểm a) Đối với doanh nghiệp chuyển đổi sở hữu: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được Chính phủ giao thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp do mình quyết định thành lập hoặc được giao quản lý và thực hiện quyền, trách nhiệm đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp chuyển đổi sở hữu là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ).
Điểm b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi thành công ty cổ phần: Cơ quan đại diện chủ sở hữu là cơ quan quyết định công bố giá trị đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi theo quy định tại Nghị định số 150/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần (sau đây gọi là Nghị định số 150/2020/NĐ-CP) và các văn bản sửa đổi, bổ sung và thay thế (nếu có).
Khoản 5. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc bàn giao, tiếp nhận, xử lý nợ và tài sản loại trừ.
Khoản 6. Doanh nghiệp, tổ chức đang giữ hộ tài sản, nợ loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp khi chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Khoản 7. Doanh nghiệp, tổ chức có nợ và tài sản bàn giao theo chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Khoản 1. “Nợ và tài sản loại trừ” là các khoản nợ, tài sản không tính vào giá trị doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi sở hữu theo quy định của pháp luật, được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt trong quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng bàn giao về Công ty Mua bán nợ theo quy định về chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập.
Khoản 2. “Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đã chính thức chuyển đổi” là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu để chính thức hoạt động theo mô hình mới sau khi thực hiện chuyển đổi sở hữu. Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ Mục 1. BÀN GIAO, TIẾP NHẬN NỢ VÀ TÀI SẢN
Điều 4. Nguyên tắc bàn giao, tiếp nhận nợ và tài sản
Khoản 1. Các khoản nợ và tài sản loại trừ khi bàn giao, tiếp nhận phải đảm bảo có đầy đủ hồ sơ (đối với nợ), có hiện vật (đối với tài sản). Trường hợp nợ không có đủ hồ sơ và tài sản không còn hiện vật thì Công ty Mua bán nợ có văn bản gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu và doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thông báo lý do không tiếp nhận để doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tiếp tục quản lý, theo dõi hoặc xử lý theo quy định hiện hành về chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp.
Khoản 2. Việc bản giao, tiếp nhận nợ và tài sản loại trừ được thực hiện căn cứ vào quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập của cơ quan đại diện chủ sở hữu theo quy định pháp luật về chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập. Quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập phải nêu cụ thể giá trị nợ và tài sản loại trừ, làm căn cứ để Công ty Mua bán nợ thực hiện tiếp nhận.
Khoản 3. Khi bàn giao, tiếp nhận nợ và tài sản loại trừ, cơ quan đại diện chủ sở hữu, Công ty Mua bán nợ và doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập phái lập Biên bản bàn giao theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Thông tư này, có chữ ký xác nhận của các bên. Cơ quan đại diện chủ sở hữu có thể ủy quyền (bằng văn bản) cho Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Tổng giám đốc hoặc Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có nợ và tài sản loại trừ để thực hiện bàn giao cho Công ty Mua bán nợ.
Khoản 4. Trường hợp cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định công bố điều chỉnh giá trị doanh nghiệp, giá trị đơn vị sự nghiệp công lập:
Điểm a) Nếu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập chưa ký Biên bản bàn giao nợ và tài sản loại trừ với Công ty Mua bán nợ thì thực hiện bàn giao nợ và tài sản loại trừ theo quyết định công bố điều chỉnh giá trị doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập.
Điểm b) Nếu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đã ký Biên bản bàn giao nợ và tài sản loại trừ với Công ty Mua bán nợ theo quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản đề nghị Công ty Mua bán nợ thông báo hiện trạng của các khoản nợ và tài sản loại trừ đã tiếp nhận theo Biên bản bàn giao theo tiêu chí: đã xử lý, thu hồi và chưa xử lý, thu hồi trước khi công bố quyết định điều chỉnh giá trị doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu, Công ty Mua bán nợ có văn bản trả lời cơ quan đại diện chủ sở hữu. Trường hợp các khoản nợ và tài sản loại trừ đã được Công ty Mua bán nợ xử lý, thu hồi thì không thực hiện điều chỉnh lại Biên bản bàn giao theo quyết định công bố điều chỉnh giá trị doanh nghiệp. Trường hợp các khoản nợ và tài sản loại trừ chưa hoàn thành việc xử lý, thu hồi thì thực hiện điều chỉnh Biên bản bàn giao theo quyết định công bố điều chỉnh giá trị doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày Công ty Mua bán nợ có văn bản trả lời về hiện trạng các khoản nợ và tài sản loại trừ đã tiếp nhận, các bên phải hoàn tất việc điều chỉnh Biên bản bàn giao.
Khoản 5. Công ty Mua bán nợ kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của chủ nợ, chủ tài sản đối với nợ và tài sản tiếp nhận theo quy định kể từ ngày ký Biên bản bàn giao. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký Biên bản bàn giao, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm thông báo với bên nợ và các cơ quan liên quan về việc chuyển giao quyền chủ nợ cho Công ty Mua bán nợ.
Khoản 6. Đối với các khoản nợ và tài sản tiếp nhận theo chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Công ty Mua bán nợ, cơ quan đại diện chủ sở hữu và doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức có nợ và tài sản thực hiện bàn giao, tiếp nhận, xử lý như đối với nợ, tài sản loại trừ khỏi giá trị doanh nghiệp chuyển đổi sở hữu và phù hợp với ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc, Công ty Mua bán nợ đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức có nợ và tài sản xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trong trường hợp vượt thẩm quyền của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
Khoản 7. Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện xử lý tài chính đối với nợ và tài sản loại trừ theo quy định của pháp luật đối với từng hình thức chuyển đổi sở hữu.
Điều 5. Nội dung bàn giao, tiếp nhận nợ và tài sản
Khoản 1. Nợ và tài sản loại trừ bàn giao, tiếp nhận là các khoản nợ, tài sản loại trừ theo quy định tại khoản 4 Điều 10, khoản 2 Điều 14, khoản 2 và khoản 3 Điều 15 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần (sau đây gọi là Nghị định số 126/2017/NĐ-CP); điểm b khoản 9 Điều 1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần; Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP (sau đây gọi là Nghị định số 140/2020/NĐ-CP); khoản 3 Điều 15, điểm đ khoản 2 Điều 19, khoản 3 Điều 27 Nghị định số 150/2020/NĐ-CP; điểm a khoản 3 Điều 15 Nghị định số 148/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp (sau đây gọi là Nghị định số 148/2021/NĐ-CP), trong đó:
Điểm a) Đối với nợ bàn giao: doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện phân loại các khoản nợ phải thu theo tiêu thức bên nợ còn tồn tại và không còn tồn tại kèm theo danh mục các khoản nợ và hồ sơ có liên quan (bao gồm cả thông tin về hiện trạng từng bên nợ).
Điểm b) Đối với tài sản bàn giao: doanh nghiệp tiến hành phân loại tài sản (kèm theo các hồ sơ liên quan, có miêu tả tình trạng tài sản) theo các tiêu thức sau: - Tài sản có giá trị thu hồi, có thể khai thác sử dụng hoặc có thể bán được. - Tài sản không có giá trị thu hồi, không bán được, cần phá dỡ, hủy bỏ.
Khoản 2. Đối với các khoản nợ loại trừ thu hồi được trước khi thực hiện bàn giao cho Công ty Mua bán nợ, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm nộp về Công ty Mua bán nợ sau khi trừ đi chi phí được hưởng theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
Khoản 3. Đối với các tài sản loại trừ, trước khi thực hiện bàn giao cho Công ty Mua bán nợ, doanh nghiệp không được tự xử lý khi chưa có văn bản chấp thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu và Công ty Mua bán nợ. Trường hợp doanh nghiệp tự xử lý tài sản khi chưa được cơ quan đại diện chủ sở hữu và Công ty Mua bán nợ chấp thuận, cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo doanh nghiệp làm rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan để xử lý theo quy định, đồng thời thông báo cho Công ty Mua bán nợ. Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp về Công ty Mua bán nợ toàn bộ số tiền thu hồi được từ việc xử lý tài sản và không được trừ chi phí xử lý tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này. Chi phí xử lý tài sản của doanh nghiệp không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Khoản 4. Đối với nợ và tài sản tiếp nhận theo chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Công ty Mua bán nợ thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 129/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam (sau đây gọi là Nghị định số 129/2020/NĐ-CP).
Điều 6. Trình tự, thủ tục bàn giao, tiếp nhận
Khoản 1. Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đề nghị Công ty Mua bán nợ phối hợp bàn giao, tiếp nhận:
Điểm a) Đối với nợ và tài sản loại trừ khi chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập: Nợ và tài sản loại trừ tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập: Trong thời gian tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, giá trị đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm bảo quản, phân loại nợ, tài sản và tập hợp các hồ sơ có liên quan theo quy định, đồng thời có văn bản đề nghị Công ty Mua bán nợ (đồng gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu) phối hợp, tiến hành các thủ tục giao nhận. - Nợ và tài sản loại trừ tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần: Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định phê duyệt quyết toán phần vốn nhà nước tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm tập hợp hồ sơ các khoản nợ, tài sản loại trừ bàn giao theo quy định và có văn bản đề nghị Công ty Mua bán nợ (đồng gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu) phối hợp, tiến hành các thủ tục giao nhận.
Điểm b) Đối với nợ và tài sản tiếp nhận theo chỉ định: Trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, doanh nghiệp, tổ chức có nợ và tài sản bàn giao tập hợp các hồ sơ có liên quan, đồng thời có văn bản đề nghị Công ty Mua bán nợ (đồng gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp, tổ chức có nợ và tài sản) phối hợp, tiến hành các thủ tục giao nhận.
Khoản 2. Công ty Mua bán nợ phối hợp với cơ quan đại diện chủ sở hữu và doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập để hoàn tất các thủ tục bàn giao, tiếp nhận trong thời gian tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập kèm theo danh mục tài sản và các khoản nợ (kèm theo đầy đủ hồ sơ, tài liệu liên quan đến các khoản nợ) nêu tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này. Trường hợp chưa nhận đủ hồ sơ, tài liệu theo danh mục, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, tài liệu, Công ty Mua bán nợ có văn bản đề nghị doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập bổ sung đầy đủ hồ sơ, tài liệu. Trong thời gian tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Công ty Mua bán nợ, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm gửi bổ sung đầy đủ hồ sơ, tài liệu cho Công ty Mua bán nợ.
Khoản 3. Căn cứ chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (đối với nợ và tài sản tiếp nhận theo chỉ định); quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập; quyết định điều chỉnh giá trị doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập; quyết định phê duyệt quyết toán phần vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập chính thức chuyển thành công ty cổ phần và hồ sơ các khoản nợ, tài sản bàn giao, các bên lập Biên bản bàn giao theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Thông tư này. Mục 2. XỬ LÝ NỢ VÀ TÀI SẢN TIẾP NHẬN
| |
Thông Tư 07/2022/TT-BTC hướng dẫn bàn giao, tiếp nhận, xử lý các khoản nợ và tài sản loại trừ khi chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và theo chỉ định của chính phủ, thủ tướng chính phủ .
* Điều 7
- Khoản 3
* Điều 7
* Điều 8
* Điều 9
* Điều 10 | Thông Tư 07/2022/TT-BTC hướng dẫn bàn giao, tiếp nhận, xử lý các khoản nợ và tài sản loại trừ khi chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và theo chỉ định của chính phủ, thủ tướng chính phủ .
Điều 7. Xử lý nợ và tài sản đã tiếp nhận
Khoản 3. Căn cứ chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (đối với nợ và tài sản tiếp nhận theo chỉ định); quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập; quyết định điều chỉnh giá trị doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập; quyết định phê duyệt quyết toán phần vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập chính thức chuyển thành công ty cổ phần và hồ sơ các khoản nợ, tài sản bàn giao, các bên lập Biên bản bàn giao theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Thông tư này. Mục 2. XỬ LÝ NỢ VÀ TÀI SẢN TIẾP NHẬN
Điều 7. Xử lý nợ và tài sản đã tiếp nhận
Khoản 1. Công ty Mua bán nợ thực hiện các hình thức xử lý nợ và tài sản loại trừ đã tiếp nhận theo quy định tại Nghị định số 129/2020/NĐ-CP và Quy chế tài chính của Công ty, đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và phù hợp với các quy định hiện hành đối với từng hình thức xử lý nợ và tài sản. Đối với tài sản là quyền sử dụng đất thì việc xử lý phải đảm bảo theo quy định của pháp luật về đất đai.
Khoản 2. Đối với tài sản (bao gồm cả tài sản bảo đảm khoản nợ) có giá trị còn lại trên sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên, Công ty Mua bán nợ thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá để tổ chức bán tài sản theo phương thức đấu giá theo quy định.
Khoản 3. Đối với tài sản (bao gồm cả tài sản đảm bảo khoản nợ) có giá trị còn lại trên sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng, Công ty Mua bán nợ quyết định lựa chọn bán theo phương thức đấu giá hoặc thỏa thuận theo giá không thấp hơn giá thị trường. Trường hợp tài sản không có giao dịch trên thị trường thì Công ty Mua bán nợ thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá để làm cơ sở bán tài sản và chịu trách nhiệm về việc quyết định giá bán tài sản.
Khoản 4. Đối với tài sản tiếp nhận theo chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, trường hợp cần thiết phải sửa chữa, nâng cấp độ nâng cao hiệu quả xử lý tài sản theo quy định, Công ty Mua bán nợ được sử dụng nguồn vốn kinh doanh để thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền quy định và chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Số tiền thu hồi được sau khi trừ các chi phí phát sinh liên quan đến việc sửa chữa, nâng cấp tài sản, số còn lại được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
Khoản 5. Đối với lô tài sản của 01 doanh nghiệp tại 01 địa chỉ:
Điểm a) Đối với lô tài sản bao gồm các tài sản có giá trị còn lại theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng, Công ty Mua bán nợ quyết định lựa chọn bán theo phương thức đấu giá hoặc thỏa thuận theo giá không thấp hơn giá thị trường. Trường hợp trong lô có tài sản không có giao dịch trên thị trường thì Công ty Mua bán nợ thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá để làm cơ sở bán tài sản và Công ty Mua bán nợ chịu trách nhiệm về việc quyết định giá bán tài sản.
Điểm b) Đối với lô tài sản trong đó có tài sản có giá trị còn lại theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên, Công ty Mua bán nợ thuê tổ chức định giá có chức năng thẩm định giá để thẩm định giá và thực hiện như sau: - Trường hợp tổng giá trị theo kết quả thẩm định giá của lô tài sản từ 100 triệu đồng trở lên, Công ty Mua bán nợ thực hiện bán đấu giá theo quy định. - Trường hợp tổng giá trị theo kết quả thẩm định giá của lô tài sản dưới 100 triệu đồng, Công ty Mua bán nợ quyết định lựa chọn hình thức bán đấu giá hoặc bán thỏa thuận.
Khoản 6. Giá khởi điểm để bán đấu giá hoặc bán thỏa thuận được xác định không thấp hơn giá thị trường hoặc giá do tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định (trong trường hợp thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá). Trường hợp bán theo phương thức thỏa thuận mà có từ 02 người mua (là tổ chức, cá nhân) trở lên và trả mức giá bằng nhau thì thực hiện bỏ phiếu kín với giá khởi điểm là mức giá trả bằng nhau và người mua trả mức giá cao nhất là người được mua lô tài sản. Trường hợp người mua bỏ phiếu kín với mức giá bằng nhau thì tiếp tục bỏ phiếu kín đến khi có người mua trả mức giá cao hơn người mua còn lại theo nguyên tắc giá khởi điểm là mức giá đã trả bằng nhau của lần bỏ phiếu kín liền kề trước đó.
Khoản 7. Một số trường hợp xử lý tài sản:
Điểm a) Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành công, Công ty Mua bán nợ điều chỉnh giá khởi điểm theo quy định để tiếp tục bán đấu giá. Mức giảm tối đa không quá 10% giá khởi điểm của cuộc đấu giá không thành công liền kề trước đó.
Điểm b) Đối với tài sản không có giá trị thu hồi, tài sản cần phải hủy bỏ, tháo dỡ, Công ty Mua bán nợ phối hợp với doanh nghiệp tổ chức hủy bỏ, tháo dỡ hoặc thuê tổ chức bên ngoài thực hiện hủy bỏ, tháo dỡ.
Khoản 8. Trường hợp bên nợ thanh toán đủ nợ gốc trong vòng 12 tháng kể từ ngày bên nợ cam kết trả hết nợ gốc thì Công ty Mua bán nợ xem xét xóa nợ lãi chậm nộp (kể cả tiền lãi chậm thi hành án trong trường hợp có quyết định của Tòa án) sau khi bên nợ trả hết nợ gốc theo cam kết.
Khoản 9. Đối với khoản nợ không có khả năng thu hồi (bao gồm cả nợ xử lý trước thời điểm bàn giao) đã được Công ty Mua bán nợ theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán trên 10 năm (bao gồm cả thời gian doanh nghiệp theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán trước khi chuyển giao cho Công ty Mua bán nợ), Công ty Mua bán nợ báo cáo Bộ Tài chính có ý kiến trước khi Công ty Mua bán nợ quyết định loại trừ, không tiếp tục theo dõi trên sổ sách theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 17 Nghị định số 129/2020/NĐ-CP.
Khoản 10. Đối với nợ tiếp nhận theo chỉ định, Công ty Mua bán nợ căn cứ phương án xử lý nợ chỉ định được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các hình thức, nội dung xử lý nợ theo quy định tại Nghị định 129/2020/NĐ-CP để xử lý.
Điều 8. Xử lý tài sản mất mát, thiếu hụt trong quá trình giữ hộ
Khoản 1. Đối với tài sản mất mát, thiếu hụt do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng như: thiên tai, địch họa và các nguyên nhân bất khả kháng khác, có xác nhận của cơ quan đại diện chủ sở hữu gửi Công ty Mua bán nợ (đối với doanh nghiệp chưa chính thức chuyển đổi) hoặc Ủy ban nhân dân xã (hoặc phường) tại nơi xảy ra mất mát, thiếu hụt tài sản (đối với doanh nghiệp đã chính thức chuyển đổi) thì doanh nghiệp giữ hộ tài sản không phải bồi thường. Công ty Mua bán nợ thực hiện loại trừ khỏi danh mục tài sản tiếp nhận tương ứng với số tài sản mất mát, thiếu hụt.
Khoản 2. Đối với tài sản mất mát, thiếu hụt do các nguyên nhân không quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp phải làm rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan để xử lý bồi thường theo giá thị trường trên cơ sở giá xác định của tổ chức có chức năng thẩm định giá đối với tài sản tương tự (cùng chủng loại, cùng công suất). Trường hợp tại thời điểm xử lý bồi thường không có tài sản tương tự thì bồi thường theo giá trị còn lại trên sổ sách của tài sản. Trong thời gian tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tiền bồi thường, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp toàn bộ số tiền bồi thường cho Công ty Mua bán nợ để quản lý theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp tài sản đã hết khấu hao thì xác định giá trị bồi thường bằng 20% nguyên giá theo giá trị sổ sách của tài sản. Trường hợp tài sản mất mát, thiếu hụt là nhà cửa vật kiến trúc tự xuống cấp, sụp đổ hoặc tài sản là vật tư, hàng hóa thuộc diện kém, mất phẩm chất do doanh nghiệp tự tháo dỡ, phá hủy, hủy bỏ để tránh ô nhiễm môi trường (có đầy đủ hồ sơ chứng minh) và doanh nghiệp có văn bản giải trình, cam kết chịu trách nhiệm về việc tự tháo dỡ, phá hủy, hủy bỏ, Công ty Mua bán nợ có văn bản đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu và doanh nghiệp điều chỉnh giảm danh mục tài sản tương ứng tại Biên bản bàn giao. Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Công ty Mua bán nợ, cơ quan đại diện chủ sở hữu và doanh nghiệp phối hợp với Công ty Mua bán nợ ký Biên bản điều chỉnh danh mục tài sản giao nhận hoặc cơ quan đại diện chủ sở hữu có thể ủy quyền cho doanh nghiệp ký Biên bản điều chỉnh danh mục tài sản giao nhận. Trường hợp cơ quan đại diện chủ sở hữu và doanh nghiệp không ký Biên bản điều chỉnh thì trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày quá thời hạn trên, Công ty Mua bán nợ loại trừ không tiếp tục theo dõi những tài sản này và thông báo cho cơ quan đại diện chủ sở hữu, doanh nghiệp. Cơ quan đại diện chủ sở hữu và doanh nghiệp chịu trách nhiệm về kết quả tự xử lý tài sản.
Khoản 3. Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp về Công ty Mua bán nợ toàn bộ số tiền thu được từ thanh lý tài sản do tháo dỡ, phá hủy (nếu có) trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký Biên bản điều chỉnh danh mục tài sản giao nhận. Trường hợp chậm nộp, doanh nghiệp phải chịu thêm tiền lãi chậm nộp đối với toàn bộ số tiền nêu trên. Mức tính lãi chậm nộp bằng mức tính tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp cơ quan đại diện chủ sở hữu và doanh nghiệp không ký Biên bản điều chỉnh thì thời điểm bắt đầu tính lãi chậm nộp là sau 20 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đại diện chủ sở hữu và doanh nghiệp nhận được văn bản của Công ty Mua bán nợ đề nghị điều chỉnh danh mục tài sản.
Khoản 4. Đối với các doanh nghiệp đã ngừng hoạt động hoặc giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật, Công ty Mua bán nợ được loại trừ không tiếp tục theo dõi trên sổ sách tương ứng với giá trị tài sản mất mát, thiếu hụt. Mục 3. QUẢN LÝ TIỀN THU TỪ THU HỒI, XỬ LÝ NỢ VÀ TÀI SẢN
Điều 9. Sử dụng tiền thu từ thu hồi, xử lý nợ và tài sản
Khoản 1. Công ty Mua bán nợ thực hiện quản lý tiền thu từ thu hồi, xử lý nợ và tài sản loại trừ đã tiếp nhận theo quy định tại Điều lệ, Quy chế tài chính của Công ty và quy định sau:
Điểm a) Trích 30% số tiền từ thu hồi nợ, bán tài sản đã tiếp nhận, nhận đền bù tài sản trên đất khi thu hồi đất để lại cho Công ty Mua bán nợ sử dụng nhằm bù đắp các chi phí phát sinh có liên quan như: tiếp nhận, tổ chức thu hồi, quản lý, khai thác, xử lý nợ và tài sản (bao gồm cả chi phí hủy bỏ, tháo dỡ tài sản), chi phí định giá, đấu giá và các chi phí khác có liên quan.
Điểm b) Trích 10% số tiền thu hồi nợ, xử lý tài sản tiếp nhận để chuyển trả doanh nghiệp nhằm bù đắp các chi phí quản lý, giữ hộ tài sản, thu hộ nợ, phối hợp, hỗ trợ để nhận đền bù tài sản trên đất khi thu hồi đất. Trường hợp đưa tài sản tiếp nhận vào khai thác (góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết; cho thuê) thì thanh toán chi phí giữ hộ tài sản theo thực tế kể từ ngày ký Biên bản bàn giao nhưng không quá 10% giá trị thẩm định của tổ chức có chức năng thẩm định giá khi đưa tài sản vào khai thác.
Khoản 2. Đối với tiếp nhận, xử lý nợ và tài sản theo chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:
Điểm a) Trường hợp nguồn thu từ xử lý nợ và tài sản theo chỉ định không đủ để bù đắp chi phí thu hồi, xử lý nợ và tài sản, Công ty Mua bán nợ báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu của tổ chức có nợ và tài sản bàn giao xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định trong trường hợp vượt thẩm quyền của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
Điểm b) Trường hợp Công ty Mua bán nợ tiếp nhận tài sản theo chỉ định để xử lý, thu hồi cho Nhà nước thì được hưởng phí xử lý tài sản theo hướng dẫn của Bộ Tài chính theo từng trường hợp cụ thể trên nguyên tắc bù đắp đủ chi phí xử lý tài sản cộng (+) một phần chi phí quản lý.
Khoản 3. Số tiền còn lại sau khi trừ các khoản được chi theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được nộp về ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định số 148/2021/NĐ-CP . Trường hợp số tiền phải nộp dưới 100 triệu đồng theo từng lần phát sinh, Công ty Mua bán nợ tập hợp và nộp theo tháng (trong 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tháng liền kề trước đó).
Điều 10. Xử lý tiền thu từ thu hồi, xử lý nợ và tài sản trước khi bàn giao cho Công ty Mua bán nợ
Khoản 1. Đối với tiền thu từ thu hồi nợ và xử lý tài sản loại trừ trước khi bàn giao cho Công ty Mua bán nợ, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm nộp vô Công ty Mua bán nợ trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày thu được tiền. Trong đó:
Điểm a) Trường hợp chậm nộp về Công ty Mua bán nợ, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập phải chịu thêm tiền lãi chậm nộp đối với toàn bộ số tiền nêu trên. Mức lãi chậm nộp thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này. Trường hợp có quyết định của Tòa án về nghĩa vụ thanh toán cho Công ty Mua bán nợ (bao gồm cả nợ gốc và tiền lãi chậm nộp) thì doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quyết định của Tòa án và không được bù đắp chi phí theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này.
Điểm b) Tiền phạt chậm nộp quy định tại điểm a khoản này không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp; doanh nghiệp chỉ được dùng nguồn lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp để bù đắp sau khi trừ đi các khoản bồi thường của các tập thể, cá nhân có liên quan đến việc chậm nộp (nếu có).
Khoản 2. Đối với tiền thu được từ thu hồi nợ và xử lý tài sản loại trừ theo quyết định của Tòa án, cơ quan thi hành án, căn cứ số tiền thực tế thu hồi được, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập nộp về Công ty Mua bán nợ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thu được tiền. Trường hợp chậm nộp, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập phải chịu thêm tiền lãi chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Khoản 3. Trường hợp doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thanh toán đủ nợ gốc (gồm tiền thu hộ nợ và xử lý tài sản trước bàn giao) trong vòng 12 tháng kể từ ngày doanh nghiệp cam kết trả hết nợ gốc thì Công ty Mua bán nợ xem xét, xóa nợ lãi chậm nộp (kể cả tiền lãi chậm thi hành án trong trường hợp có quyết định của Tòa án) sau khi doanh nghiệp trả hết nợ gốc theo cam kết.
Khoản 4. Đối với các doanh nghiệp, tổ chức có nợ đã ngừng hoạt động hoặc giải thể, phá sản, sau khi có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền, quyết định phá sản của Tòa án, Công ty Mua bán nợ thực hiện theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán đối với số tiền thu từ thu hồi xử lý nợ và tài sản loại trừ trước khi bàn giao cho Công ty Mua bán nợ và xử lý theo quy định tại khoản 9 Điều 7 Thông tư này. Trường hợp quyết định của Tòa án xác định doanh nghiệp, tổ chức có nợ phá sản không có khả năng trả nợ cho Công ty Mua bán nợ thì Công ty Mua bán nợ được loại trừ không tiếp tục theo dõi trên sổ sách đối với giá trị không thu hồi được.
Khoản 5. Trường hợp doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thu được tiền từ thu hồi nợ và xử lý tài sản loại trừ trong thời gian từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đến trước ngày cơ quan đại diện chủ sở hữu công bố giá trị doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thì doanh nghiệp có trách nhiệm nộp về Công ty Mua bán nợ trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đại diện chủ sở hữu công bố giá trị doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập. Trường hợp chậm nộp, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập phải chịu thêm tiền lãi theo quy định tại khoản 1 Điều này. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN
| |
Thông Tư 07/2022/TT-BTC hướng dẫn bàn giao, tiếp nhận, xử lý các khoản nợ và tài sản loại trừ khi chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và theo chỉ định của chính phủ, thủ tướng chính phủ .
* Điều 11
- Khoản 5
* Điều 11
* Điều 12
* Điều 13
* Điều 14
* Điều 15
* Điều 16 | Thông Tư 07/2022/TT-BTC hướng dẫn bàn giao, tiếp nhận, xử lý các khoản nợ và tài sản loại trừ khi chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và theo chỉ định của chính phủ, thủ tướng chính phủ .
Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu
Khoản 5. Trường hợp doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thu được tiền từ thu hồi nợ và xử lý tài sản loại trừ trong thời gian từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đến trước ngày cơ quan đại diện chủ sở hữu công bố giá trị doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thì doanh nghiệp có trách nhiệm nộp về Công ty Mua bán nợ trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đại diện chủ sở hữu công bố giá trị doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập. Trường hợp chậm nộp, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập phải chịu thêm tiền lãi theo quy định tại khoản 1 Điều này. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu
Khoản 1. Chỉ đạo, giám sát doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi sở hữu chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu và lập kế hoạch thực hiện bàn giao nợ, tài sản loại trừ; Giám sát việc thực hiện quản lý nợ và tài sản loại trừ khi chưa bàn giao về Công ty Mua bán nợ.
Khoản 2. Tổ chức thực hiện việc bàn giao nợ và tài sản loại trừ theo quy định tại Thông tư này cho Công ty Mua bán nợ.
Khoản 3. Chủ trì xử lý các khoản nợ và tài sản loại trừ không thuộc diện bàn giao cho Công ty Mua bán nợ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này sau khi nhận được văn bản thông báo của Công ty Mua bán nợ.
Khoản 4. Chủ trì xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình bàn giao; xử lý trách nhiệm đối với tập thể, cá nhân gây hư hỏng, mất mát tài sản loại trừ hoặc thanh lý, nhượng bán tài sản trước khi bàn giao nhưng chưa được chấp thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu và Công ty Mua bán nợ.
Khoản 5. Chủ trì, xử lý các khó khăn, vướng mắc theo thẩm quyền theo đề nghị của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và Công ty Mua bán nợ hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp vượt thẩm quyền.
Điều 12. Trách nhiệm của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập
Khoản 1. Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu liên quan, phân loại nợ và tài sản loại trừ để thực hiện bàn giao theo quy định tại Thông tư này và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các hồ sơ, tài liệu này.
Khoản 2. Tiếp tục giữ hộ tài sản theo đề nghị của Công ty Mua bán nợ và thông báo công khai đến các cổ đông (trong trường hợp đã chính thức chuyển thành công ty cổ phần) về việc tiếp tục giữ hộ tài sản nhà nước. Tổ chức quản lý, bảo quản, không để xảy ra mất mát, thiếu hụt tài sản trong quá trình giữ hộ tài sản.
Khoản 3. Phối hợp với Công ty Mua bán nợ trong việc xử lý nợ và tài sản loại trừ đã bàn giao.
Khoản 4. Thực hiện nộp tiền thu từ thu hồi, xử lý nợ và tài sản loại trừ trước khi bàn giao cho Công ty Mua bán nợ. Trường hợp còn tồn đọng số phải nộp về Công ty Mua bán nợ theo quy định tại Thông tư này, doanh nghiệp thực hiện nộp về Công ty Mua bán nợ trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày ký Biên bản bàn giao.
Điều 13. Trách nhiệm của Công ty Mua bán nợ
Khoản 1. Thực hiện tiếp nhận, xử lý nợ và tài sản loại trừ theo quy định tại Thông tư này. Phối hợp với doanh nghiệp xây dựng kế hoạch tiếp nhận, xử lý tài sản tiếp nhận thuộc nhóm cần phá dỡ, hủy bỏ.
Khoản 2. Đôn đốc doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện nộp tiền thu từ thu hồi, xử lý nợ và tài sản loại trừ trước khi bàn giao cho Công ty Mua bán nợ. Thông báo nợ lãi chậm nộp (nếu có), đối chiếu, đôn đốc thu hồi lãi chậm nộp của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập.
Khoản 3. Nộp tiền thu từ xử lý, thu hồi nợ và tài sản loại trừ về ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định số 148/2021/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Khoản 4. Theo dõi, hạch toán nợ và tài sản loại trừ đã tiếp nhận theo quy định tại Quy chế tài chính của Công ty.
Điều 14. Trách nhiệm của bên nợ
Khoản 1. Phối hợp với cơ quan đại diện chủ sở hữu, Công ty Mua bán nợ và doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện các thủ tục bàn giao các khoản nợ.
Khoản 2. Thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Công ty Mua bán nợ kể từ ngày ký Biên bản bàn giao.
Khoản 3. Phối hợp với Công ty Mua bán nợ thực hiện các hình thức xử lý nợ phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật. Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Điều khoản chuyển tiếp
Khoản 1. Đối với các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đã có quyết định công bố giá trị doanh nghiệp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện bàn giao nợ và tài sản loại trừ thì trong thời gian 15 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thông báo bằng văn bản đề nghị Công ty Mua bán nợ (đồng gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu) phối hợp, tiến hành các thủ tục tiếp nhận theo quy định tại Thông tư này.
Khoản 2. Đối với tiền thu được từ thu hồi nợ và xử lý tài sản theo Quyết định của Tòa án, cơ quan thi hành án trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập chưa nộp về Công ty Mua bán nợ thì doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
Điều 16. Hiệu lực thi hành
Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 04 năm 2022 và thay thế Thông tư số 55/2019/TT-BTC ngày 21 tháng 8 năm 2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn bàn giao, tiếp nhận, xử lý các khoản nợ và tài sản loại trừ khi sắp xếp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước.
Khoản 2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./. Nơi nhận: - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Công báo, Website Chính phủ; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Website Bộ Tài chính; - Lưu: VT, Cục TCDN. | |
Thông Tư 11/2015/TT-BXD quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản; việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản .
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
* Điều 4
* Điều 5
* Điều 6
* Điều 7
* Điều 8
* Điều 9
* Điều 10
* Điều 11
* Điều 12
* Điều 13
* Điều 14
* Điều 15
- Khoản 1
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b | Thông Tư 11/2015/TT-BXD quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản; việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản .
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản (viết tắt là chứng chỉ); hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản và điều hành sàn giao dịch bất động sản; thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Khoản 1. Các tổ chức, cá nhân hành nghề môi giới bất động sản và quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản.
Khoản 2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cấp chứng chỉ; đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản và điều hành sàn giao dịch bất động sản.
Khoản 3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, sàn giao dịch bất động sản. Chương II QUY ĐỊNH VIỆC CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN Mục 1: TỔ CHỨC KỲ THI SÁT HẠCH KIẾN THỨC MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 3. Phương thức tổ chức kỳ thi sát hạch và cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
Khoản 1. Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức kỳ thi sát hạch (viết tắt là kỳ thi) và cấp chứng chỉ.
Khoản 2. Sở Xây dựng tổ chức kỳ thi bằng một trong các hình thức sau:
Điểm a) Sở Xây dựng trực tiếp tổ chức kỳ thi: giao cho đơn vị chức năng thuộc Sở Xây dựng tổ chức kỳ thi;
Điểm b) Sở Xây dựng ủy quyền cho một trong các cơ quan, đơn vị sau đây có đủ điều kiện tổ chức kỳ thi (viết tắt là đơn vị tổ chức kỳ thi): Hiệp hội bất động sản Việt Nam, Hiệp hội bất động sản các tỉnh (thành phố), Hội môi giới bất động sản Việt Nam hoặc các cơ sở đào tạo đã được Bộ Xây dựng công nhận có chức năng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản.
Khoản 3. Từ ngày 01 tháng 01 hàng năm, Sở Xây dựng các địa phương nhận đơn đăng ký dự thi sát hạch của thí sinh (theo mẫu tại Phụ lục 1 của Thông tư này). Sở Xây dựng căn cứ vào số lượng thí sinh đã đăng ký dự thi và tình hình thực tế của địa phương để tổ chức kỳ thi.
Khoản 4. Mỗi năm Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức ít nhất 01 kỳ thi, tùy theo số lượng thí sinh đăng ký dự thi (một kỳ thi tối thiểu phải có 10 thí sinh). Trường hợp không đủ thí sinh để tổ chức kỳ thi (dưới 10 thí sinh) và thí sinh đã nộp hồ sơ có nhu cầu dự thi tại Hội đồng thi của địa phương khác thì Sở Xây dựng có công văn gửi thí sinh đó sang Sở Xây dựng của tỉnh, thành phố khác để dự thi.
Khoản 5. Trước ngày tổ chức kỳ thi ít nhất 30 ngày, Sở Xây dựng có trách nhiệm thông báo trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng về kế hoạch tổ chức kỳ thi, điều kiện, hồ sơ đăng ký dự thi, thời gian, địa điểm và các thông tin cần thiết khác có liên quan tới kỳ thi.
Khoản 6. Kinh phí dự thi:
Điểm a) Người dự thi phải nộp kinh phí dự thi cho đơn vị tổ chức kỳ thi;
Điểm b) Mức kinh phí dự thi do Giám đốc Sở Xây dựng quy định cho từng kỳ thi tùy thuộc vào số thí sinh đăng ký dự thi để chi cho việc tổ chức kỳ thi, trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thi;
Điểm c) Đơn vị tổ chức kỳ thi được sử dụng kinh phí dự thi để chi cho các hoạt động về tổ chức kỳ thi, thù lao cho các thành viên của Hội đồng thi. Việc thanh quyết toán kinh phí dự thi phải được Chủ tịch hội đồng thi phê duyệt.
Điều 4. Hội đồng thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản (viết tắt là hội đồng thi)
Khoản 1. Hội đồng thi do Giám đốc Sở Xây dựng quyết định thành lập cho từng kỳ thi, Hội đồng thi có số lượng thành viên từ 05 người trở lên, thành phần Hội đồng thi bao gồm:
Điểm a) Chủ tịch Hội đồng thi là Lãnh đạo Sở Xây dựng;
Điểm b) Các ủy viên Hội đồng thi gồm: đại diện phòng có chức năng quản lý thị trường bất động sản và các phòng ban khác của Sở Xây dựng, đơn vị tổ chức kỳ thi; đại diện Hiệp hội bất động sản (nếu có), Hội môi giới bất động sản (nếu có); giảng viên của các cơ sở đào tạo đã được Bộ Xây dựng công nhận có chức năng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản; chuyên gia môi giới bất động sản của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, sàn giao dịch bất động sản và các chuyên gia khác (nếu có).
Khoản 2. Hội đồng thi có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đơn vị tổ chức kỳ thi triển khai tổ chức kỳ thi đúng kế hoạch và quy định của pháp luật.
Khoản 3. Quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thi:
Điểm a) Phê duyệt kế hoạch tổ chức kỳ thi, quy chế thi, đề thi và đáp án do đơn vị tổ chức kỳ thi trình;
Điểm b) Kiểm tra dự toán kinh phí tổ chức kỳ thi và mức thu kinh phí dự thi của thí sinh do đơn vị tổ chức kỳ thi lập, trình Giám đốc Sở Xây dựng phê duyệt;
Điểm c) Phê duyệt kết quả thi bao gồm danh sách thí sinh đạt yêu cầu và danh sách thí sinh không đạt yêu cầu;
Điểm d) Báo cáo Giám đốc Sở Xây dựng về quá trình tổ chức kỳ thi;
Điểm đ) Chỉ đạo trực tiếp quá trình tổ chức kỳ thi và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Xây dựng và pháp luật về kết quả tổ chức kỳ thi;
Điểm e) Phê duyệt quyết toán kinh phí tổ chức kỳ thi do đơn vị tổ chức kỳ thi lập.
Khoản 4. Các thành viên của Hội đồng thi phải tham gia trực tiếp toàn bộ các hoạt động của kỳ thi, chịu sự phân công công việc của Chủ tịch hội đồng thi, được hưởng thù lao và chịu trách nhiệm trước chủ tịch Hội đồng thi về công việc được phân công.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị tổ chức kỳ thi
Khoản 1. Lập và trình Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt kế hoạch tổ chức kỳ thi, quy chế thi.
Khoản 2. Lập dự toán kinh phí tổ chức kỳ thi và dự kiến mức thu kinh phí dự thi đối với thí sinh theo nguyên tắc đảm bảo đủ chi phí cho kỳ thi và chế độ chính sách của Nhà nước, báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi để trình Giám đốc Sở Xây dựng phê duyệt.
Khoản 3. Tổ chức biên soạn bộ đề thi và đáp án các môn thi cho kỳ thi theo hướng dẫn của Thông tư này, trình Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt. Kinh phí biên soạn bộ đề thi và đáp án lấy từ kinh phí dự thi.
Khoản 4. Tổ chức tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, lập danh sách thí sinh đủ điều kiện dự thi, thí sinh không đủ điều kiện dự thi.
Khoản 5. Tổ chức kỳ thi, coi thi, chấm thi dưới sự chỉ đạo điều hành trực tiếp của Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thi theo kế hoạch đã được Sở Xây dựng phê duyệt.
Khoản 6. Tổ chức chấm phúc khảo kết quả thi theo quy định đối với thí sinh có yêu cầu phúc khảo.
Khoản 7. Tổng hợp và trình Chủ tịch hội đồng thi phê duyệt kết quả thi bao gồm: báo cáo quá trình tổ chức kỳ thi; danh sách những thí sinh đạt yêu cầu và danh sách thí sinh không đạt yêu cầu.
Khoản 8. Gửi 01 bộ hồ sơ của thí sinh đạt yêu cầu theo quy định tại Điều 10 của Thông tư này về Sở Xây dựng để cấp chứng chỉ.
Khoản 9. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng thi, Giám đốc Sở Xây dựng và pháp luật về toàn bộ quá trình tổ chức kỳ thi và kết quả của kỳ thi.
Điều 6. Nội dung thi và đề thi
Khoản 1. Người dự thi sát hạch để được cấp chứng chỉ phải thi bắt buộc các nội dung sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này:
Điểm a) Phần kiến thức cơ sở, bao gồm: - Pháp luật liên quan đến kinh doanh bất động sản; - Thị trường bất động sản; - Đầu tư bất động sản; - Phòng chống rửa tiền trong kinh doanh bất động sản.
Điểm b) Phần kiến thức chuyên môn, bao gồm: - Tổng quan về dịch vụ môi giới bất động sản; - Quy trình và kỹ năng môi giới bất động sản; - Giải quyết tình huống trên thực tế.
Khoản 2. Đối với thí sinh có chứng chỉ môi giới bất động sản do nước ngoài cấp còn hiệu lực và trường hợp xin cấp lại chứng chỉ do chứng chỉ cũ hết hạn thì chỉ phải thi phần kiến thức cơ sở, không phải thi phần kiến thức chuyên môn.
Khoản 3. Đơn vị tổ chức kỳ thi có trách nhiệm tổ chức biên soạn bộ đề thi và đáp án, trình Chủ tịch hội đồng thi phê duyệt.
Khoản 4. Bộ đề thi soạn theo hướng dẫn tại Phụ lục 2 của Thông tư này. Đề thi phải phù hợp với nội dung của chương trình khung đào tạo bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản.
Khoản 5. Bộ đề thi phải được quản lý theo chế độ tài liệu mật.
Điều 7. Hình thức, thời gian và ngôn ngữ làm bài thi
Khoản 1. Hình thức thi, thời gian thi:
Điểm a) Phần kiến thức cơ sở: Thi viết, thi trắc nghiệm hoặc kết hợp hai hình thức trên, thời gian thi 120 phút.
Điểm b) Phần kiến thức chuyên môn: Thi viết, thi trắc nghiệm hoặc kết hợp hai hình thức trên, thời gian thi 120 phút.
Khoản 2. Ngôn ngữ thi: Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt (trường hợp thí sinh là người nước ngoài thì được sử dụng phiên dịch).
Điều 8. Đối tượng dự thi
Đối tượng dự thi bao gồm: Công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài có đủ điều kiện dự thi theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Thông tư này.
Điều 9. Điều kiện dự thi
Thí sinh dự thi phải có đủ các điều kiện sau:
Khoản 1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không đang trong tình trạng truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù;
Khoản 2. Tốt nghiệp từ Trung học phổ thông trở lên;
Khoản 3. Đã nộp hồ sơ đăng ký dự thi và kinh phí dự thi cho đơn vị tổ chức kỳ thi theo quy định của Thông tư này.
Điều 10. Hồ sơ đăng ký dự thi gồm
Khoản 1. 01 Đơn đăng ký dự thi có dán ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi (theo mẫu tại Phụ lục 1 của Thông tư này);
Khoản 2. 01 Bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân đối với người Việt Nam hoặc hộ chiếu đối với người nước ngoài (hoặc bản sao có bản chính để đối chiếu);
Khoản 3. 01 Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học về đào tạo bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản (nếu có);
Khoản 4. Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp từ Trung học phổ thông (hoặc tương đương) trở lên;
Khoản 5. 02 ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi, 02 phong bì có dán tem ghi rõ họ tên, số điện thoại, địa chỉ người nhận;
Khoản 6. Bản sao và bản dịch có chứng thực chứng chỉ do nước ngoài cấp (đối với người nước ngoài và người Việt Nam có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản do nước ngoài cấp đang còn giá trị).
Điều 11. Đăng ký dự thi
Khoản 1. Người có nhu cầu cấp chứng chỉ được đăng ký dự thi sát hạch trên phạm vi toàn quốc.
Khoản 2. Hàng năm người có nhu cầu cấp chứng chỉ nộp đơn đăng ký dự thi theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư này.
Khoản 3. Trước mỗi kỳ thi, thí sinh nộp trực tiếp 02 bộ hồ sơ đăng ký dự thi theo quy định tại Điều 10 và kinh phí dự thi cho đơn vị tổ chức kỳ thi (01 bộ lưu tại đơn vị tổ chức kỳ thi, 01 bộ gửi về Sở Xây dựng để cấp chứng chỉ). Thời gian, địa điểm nộp hồ sơ theo thông báo của Sở Xây dựng hoặc đơn vị tổ chức kỳ thi.
Điều 12. Bài thi đạt yêu cầu
Khoản 1. Bài thi đạt yêu cầu là bài thi có kết quả như sau:
Điểm a) Bài thi phần kiến thức cơ sở đạt từ 70 điểm trở lên (thang điểm 100);
Điểm b) Bài thi phần kiến thức chuyên môn đạt từ 70 điểm trở lên (thang điểm 100).
Khoản 2. Thí sinh có bài thi đạt yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều này là đủ điều kiện đề nghị Giám đốc Sở Xây dựng cấp chứng chỉ.
Điều 13. Phê duyệt và công bố kết quả thi
Khoản 1. Chủ tịch Hội đồng thi căn cứ vào kết quả chấm thi của từng phần thi để phê duyệt kết quả thi cho từng kỳ thi.
Khoản 2. Kết quả thi được thông báo tại đơn vị tổ chức kỳ thi và trên trang thông tin của Sở Xây dựng.
Khoản 3. Trong thời gian 10 ngày kể từ khi thông báo kết quả thi nếu thí sinh có yêu cầu chấm phúc khảo thì phải có đơn đề nghị gửi tới đơn vị tổ chức kỳ thi. Hội đồng thi tổ chức chấm phúc khảo và báo cáo Giám đốc Sở Xây dựng phê duyệt bổ sung những thí sinh đạt yêu cầu.
Khoản 4. Trong thời gian 20 ngày kể từ khi thông báo kết quả thi, đơn vị tổ chức kỳ thi tổ chức thi lại cho những thí sinh có bài thi không đạt yêu cầu. Thí sinh thi không đạt yêu cầu phần nào thì thi lại phần đó. Mỗi kỳ thi chỉ tổ chức thi lại 1 lần, thí sinh không phải nộp kinh phí thi lại.
Điều 14. Bảo quản hồ sơ, tài liệu
Khoản 1. Đơn vị tổ chức kỳ thi có trách nhiệm bảo quản hồ sơ, tài liệu liên quan đến từng kỳ thi sát hạch như sau:
Điểm a) Bảo quản trong thời hạn 05 năm - Hồ sơ liên quan đến tổ chức thi: Quyết định lựa chọn đơn vị tổ chức kỳ thi; quyết định thành lập Hội đồng thi; quy chế thi; đề thi và đáp án của từng môn thi; danh sách cán bộ coi thi; - Hồ sơ liên quan đến chấm thi: Danh sách thí sinh dự thi, danh sách cán bộ chấm thi; - Bài thi của thí sinh; - Hồ sơ thí sinh đủ điều kiện dự thi; - Bảng tổng hợp kết quả thi, bảng tổng hợp kết quả chấm phúc khảo (nếu có) từng môn thi của thí sinh.
Điểm b) Bảo quản trong thời hạn 03 năm hồ sơ của các thí sinh thi không đạt yêu cầu và các thí sinh đăng ký nhưng không tham gia kỳ thi.
Khoản 2. Sở Xây dựng lưu trữ hồ sơ của các cá nhân được cấp chứng chỉ trong thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp chứng chỉ. Mục 2: CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 15. Cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
Khoản 1. Người dự thi sát hạch đạt điểm thi theo quy định tại Điều 12 và có đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 10 của Thông tư này thì được cấp chứng chỉ.
Khoản 2. Trình tự cấp chứng chỉ:
Điểm a) Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo Giám đốc Sở Xây dựng về quá trình tổ chức kỳ thi và phê duyệt kết quả thi theo đề nghị của đơn vị tổ chức kỳ thi;
Điểm b) Trên cơ sở báo cáo của Chủ tịch hội đồng thi và kết quả thi do Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt, Giám đốc Sở Xây dựng phê duyệt danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ (theo mẫu tại Phụ lục 3a của Thông tư này); | |
Thông Tư 11/2015/TT-BXD quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản; việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản .
* Điều 15
* Điều 16
* Điều 17
* Điều 18
* Điều 19
* Điều 20
* Điều 21
- Khoản 1
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c | Thông Tư 11/2015/TT-BXD quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản; việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản .
Điều 15. Cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
Khoản 1. Người dự thi sát hạch đạt điểm thi theo quy định tại Điều 12 và có đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 10 của Thông tư này thì được cấp chứng chỉ.
Khoản 2. Trình tự cấp chứng chỉ:
Điểm a) Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo Giám đốc Sở Xây dựng về quá trình tổ chức kỳ thi và phê duyệt kết quả thi theo đề nghị của đơn vị tổ chức kỳ thi;
Điểm b) Trên cơ sở báo cáo của Chủ tịch hội đồng thi và kết quả thi do Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt, Giám đốc Sở Xây dựng phê duyệt danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ (theo mẫu tại Phụ lục 3a của Thông tư này);
Điểm c) Căn cứ quyết định phê duyệt danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ, đơn vị tổ chức kỳ thi sát hạch có trách nhiệm chuyển bản phô tô bài thi và hồ sơ của các cá nhân đó về Sở Xây dựng để cấp chứng chỉ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng tổ chức in và ký phát hành chứng chỉ;
Điểm d) Sở Xây dựng có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ của người được cấp chứng chỉ theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Thông tư này.
Khoản 3. Kinh phí cấp chứng chỉ là 200.000đ (hai trăm ngàn đồng) đối với một chứng chỉ, cá nhân nộp trực tiếp tại Sở Xây dựng khi nhận chứng chỉ. Sở Xây dựng sử dụng kinh phí này theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Khoản 4. Chứng chỉ có giá trị sử dụng trên phạm vi cả nước trong thời hạn 05 năm kể từ ngày được cấp.
Khoản 5. Mẫu chứng chỉ theo quy định tại Phụ lục 4a của Thông tư này.
Khoản 6. Chứng chỉ được trả cho cá nhân tại Sở Xây dựng hoặc đơn vị tổ chức kỳ thi. Trường hợp người có chứng chỉ không đến nhận trực tiếp thì được gửi theo đường bưu điện.
Khoản 7. Người được cấp chứng chỉ phải chấp hành các quy định sau:
Điểm a) Không được sửa chữa, tẩy xóa nội dung của chứng chỉ;
Điểm b) Không được cho thuê, cho mượn hoặc cho các tổ chức, cá nhân khác sử dụng tên và chứng chỉ của mình để thực hiện các hoạt động liên quan đến hành nghề môi giới bất động sản;
Điểm c) Không được sử dụng vào các mục đích khác mà pháp luật không quy định.
Khoản 8. Sau khi kết thúc từng kỳ thi và cấp chứng chỉ, Sở Xây dựng có trách nhiệm báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình tổ chức kỳ thi sát hạch và danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ. Đồng thời đưa danh sách thí sinh được cấp chứng chỉ lên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng (theo mẫu tại Phụ lục 3b của Thông tư này).
Khoản 9. Định kỳ vào trước ngày 15/12 hàng năm Sở Xây dựng báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình cấp chứng chỉ tại địa phương.
Điều 16. Cấp lại chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
Khoản 1. Người được cấp chứng chỉ nhưng bị mất, bị rách, bị cháy, bị hủy hoại do thiên tai hoặc lý do bất khả kháng khác thì được cấp lại chứng chỉ.
Khoản 2. Hồ sơ xin cấp lại chứng chỉ nộp cho Sở Xây dựng đã cấp chứng chỉ, gồm:
Điểm a) Đơn xin cấp lại chứng chỉ có dán ảnh (theo mẫu tại Phụ lục 5 của Thông tư này);
Điểm b) 02 ảnh cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;
Điểm c) Chứng chỉ cũ (nếu có).
Khoản 3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Xây dựng đã cấp chứng chỉ có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ và cấp lại chứng chỉ (ghi rõ cấp lại vào chứng chỉ).
Khoản 4. Người xin cấp lại chứng chỉ nộp kinh phí 200.000đ (hai trăm ngàn đồng) cho Sở Xây dựng để chuẩn bị cho việc cấp lại chứng chỉ.
Khoản 5. Chứng chỉ chỉ được cấp lại 01 lần, số chứng chỉ là số chứng chỉ cũ. Chứng chỉ cấp lại có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp của chứng chỉ cũ (theo mẫu tại Phụ lục 4b của Thông tư này).
Điều 17. Quy định đối với chứng chỉ hết hạn
Khoản 1. Người có chứng chỉ đã hết hạn không được phép tiếp tục hành nghề môi giới bất động sản.
Khoản 2. Người có chứng chỉ hết hạn, hoặc gần hết hạn nếu muốn cấp lại chứng chỉ thì phải thi sát hạch theo quy định sau:
Điểm a) Trường hợp đăng ký dự thi lại tại địa phương đã cấp chứng chỉ thì chỉ phải thi phần kiến thức cơ sở theo quy định tại Thông tư này để được cấp chứng chỉ, số chứng chỉ theo số cũ, chứng chỉ ghi rõ trên trang 01 là cấp lần thứ hai, lần thứ ba (theo mẫu tại Phụ lục 4c của Thông tư này);
Điểm b) Trường hợp đăng ký dự thi ở địa phương khác thì phải thực hiện thủ tục thi sát hạch như cấp chứng chỉ mới nhưng chỉ phải thi phần kiến thức cơ sở.
Khoản 3. Hồ sơ đăng ký dự thi bao gồm:
Điểm a) Hồ sơ quy định tại Điều 10 của Thông tư này;
Điểm b) Chứng chỉ cũ (bản gốc) đối với trường hợp đã hết hạn, hoặc bản sao có chứng thực đối với trường hợp chứng chỉ chưa hết hạn.
Khoản 4. Đăng ký dự thi theo quy định tại Điều 11 của Thông này.
Khoản 5. Căn cứ tình hình thực tế, Sở Xây dựng tổ chức kỳ thi riêng cho những người có chứng chỉ hết hạn hoặc thi cùng với những người cấp mới.
Điều 18. Thu hồi chứng chỉ môi giới bất động sản
Khoản 1. Người có chứng chỉ sẽ bị thu hồi chứng chỉ trong các trường hợp sau đây:
Điểm a) Người được cấp chứng chỉ mất năng lực hành vi dân sự;
Điểm b) Người được cấp chứng chỉ kê khai trong hồ sơ xin cấp chứng chỉ không trung thực;
Điểm c) Chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa;
Điểm d) Người được cấp chứng chỉ cho người khác mượn, thuê chứng chỉ để hành nghề;
Điểm đ) Người được cấp chứng chỉ vi phạm các nguyên tắc hành nghề quy định tại Luật Kinh doanh bất động sản và nội dung ghi trong chứng chỉ;
Điểm e) Người được cấp chứng chỉ vi phạm các quy định đến mức bị thu hồi chứng chỉ theo quy định của pháp luật.
Khoản 2. Chứng chỉ do Sở Xây dựng địa phương nào cấp thì Sở Xây dựng đó có trách nhiệm thu hồi; trường hợp do cơ quan có thẩm quyền khác thu hồi theo quy định của pháp luật thì cơ quan này phải thông báo bằng văn bản cho Sở Xây dựng đã cấp chứng chỉ biết để thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.
Khoản 3. Người bị thu hồi chứng chỉ không được cấp lại chứng chỉ trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ.
Khoản 4. Sau khi có quyết định thu hồi chứng chỉ, Sở Xây dựng đã cấp chứng chỉ thông báo cho người bị thu hồi đến nộp lại chứng chỉ. Đồng thời Sở Xây dựng thông báo lên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng về tên người bị thu hồi chứng chỉ và xóa tên người được cấp chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng. Chương III HƯỚNG DẪN VIỆC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC HÀNH NGHỀ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN VÀ ĐIỀU HÀNH SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN Mục 1: CÔNG NHẬN CƠ SỞ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC HÀNH NGHỀ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN VÀ ĐIỀU HÀNH SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 19. Điều kiện đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản (viết tắt là cơ sở đào tạo)
Cơ sở đào tạo phải có đủ các điều kiện sau đây:
Khoản 1. Tư cách pháp nhân
Điểm a) Các cơ sở đào tạo được cơ quan có thẩm quyền cấp phép về đào tạo;
Điểm b) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đăng ký kinh doanh về đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn;
Điểm c) Đối với các tổ chức khác phải được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thành lập và giao chức năng, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn.
Khoản 2. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo Phòng học có diện tích phù hợp với số lượng học viên, trang thiết bị đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập. Trường hợp đi thuê phòng học thì phải có hợp đồng thuê theo quy định của pháp luật (không được thuê nhà ở làm nơi tổ chức giảng dạy).
Khoản 3. Giảng viên
Điểm a) Cơ sở đào tạo phải có ít nhất 30% giảng viên trong biên chế hoặc có hợp đồng không xác định thời hạn (có đóng bảo hiểm) trên tổng số giảng viên tham gia giảng dạy;
Điểm b) Tiêu chuẩn giảng viên: là các nhà giáo chuyên nghiệp, các chuyên gia, các cán bộ quản lý, có trình độ từ đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với nội dung tham gia giảng dạy; Giảng viên phải có kinh nghiệm thực tế từ 05 năm trở lên.
Khoản 4. Tài liệu giảng dạy
Điểm a) Cơ sở đào tạo phải có giáo trình giảng dạy và bộ đề kiểm tra có nội dung phù hợp với Chương trình khung theo quy định tại Phụ lục 6 của Thông tư này. Thủ trưởng cơ sở đào tạo phải phê duyệt và chịu trách nhiệm về nội dung giáo trình giảng dạy.
Điểm b) Chương trình khung được chia làm 02 phần bao gồm: - Chương trình khung đào tạo bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản; - Chương trình khung đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản.
Khoản 5. Cơ sở thực hành Cơ sở đào tạo phải tổ chức cho học viên thực hành tại các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản; tại các văn phòng môi giới bất động sản hoặc các sàn giao dịch bất động sản trong thời gian tối thiểu là 02 ngày.
Khoản 6. Quản lý đào tạo Cơ sở đào tạo phải có bộ máy quản lý để tổ chức các khóa đào tạo, lưu trữ hồ sơ học viên, hồ sơ tài liệu liên quan tới công tác đào tạo; có quy chế quản lý đào tạo; người phụ trách khóa học có kinh nghiệm 03 năm trở lên trong việc tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ.
Điều 20. Đăng ký đào tạo và công nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản (viết tắt là cơ sở đủ điều kiện đào tạo)
Khoản 1. Đăng ký đào tạo: các cơ sở đào tạo có nhu cầu và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 19 của Thông tư này thì lập 01 bộ hồ sơ gửi về Bộ Xây dựng để được xem xét, công nhận là cơ sở đủ điều kiện đào tạo.
Khoản 2. Hồ sơ đăng ký gồm:
Điểm a) Công văn gửi Bộ Xây dựng đề nghị được tổ chức đào tạo;
Điểm b) Quyết định thành lập đối với các tổ chức đào tạo được cấp có thẩm quyền thành lập; đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp (bản sao có chứng thực);
Điểm c) Bản kê khai về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo, giấy tờ chứng minh về địa điểm tổ chức đào tạo (theo mẫu tại Phụ lục 7 của Thông tư này);
Điểm d) Tài liệu giảng dạy, bộ đề kiểm tra và Quyết định phê duyệt của Thủ trưởng cơ sở đào tạo;
Điểm đ) Danh sách giảng viên (theo mẫu tại Phụ lục 8 của Thông tư này);
Điểm e) Bản kê khai của giảng viên về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong hoạt động nghề nghiệp (theo mẫu tại Phụ lục 9 của Thông tư này), kèm theo bản sao hợp đồng giảng dạy hoặc hợp đồng lao động;
Điểm g) Hợp đồng liên kết đào tạo hoặc văn bản đồng ý của đơn vị nơi tổ chức địa điểm thực hành của học viên;
Điểm h) Quy chế đào tạo gồm các nội dung chính như sau: - Quy định điều kiện tuyển sinh; - Quy định về hồ sơ học viên; - Quy định về thời gian học; - Quy định về số chuyên đề, thời lượng tiết học của từng chuyên đề; - Quy định về thực hành; - Quy định về kiểm tra cuối khóa, thang điểm và chấm bài; - Tiêu chí đánh giá phân loại kết quả học tập; - Quy định về điều kiện để được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học.
Khoản 3. Công nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo: Bộ Xây dựng kiểm tra hồ sơ (có thể kiểm tra thực tế tại cơ sở đào tạo) và đối chiếu với quy định, nếu đủ điều kiện sẽ ban hành văn bản công nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo. Văn bản này được gửi tới cơ sở đào tạo và Sở Xây dựng địa phương nơi đặt trụ sở chính của cơ sở đào tạo, đồng thời đưa lên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
Khoản 4. Đối với các cơ sở đào tạo đã được Bộ Xây dựng công nhận đủ điều kiện đào tạo trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục đào tạo. Chậm nhất là ngày 01/7/2016, các cơ sở đào tạo này phải bổ sung đủ điều kiện theo quy định tại Điều 19 của Thông tư này và gửi hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này về Bộ Xây dựng để đối chiếu theo quy định. Nếu đủ điều kiện, Bộ Xây dựng sẽ có văn bản cho phép tiếp tục đào tạo. Sau ngày 01/7/2016, đơn vị đào tạo không gửi hồ sơ thì được coi là không có nhu cầu đào tạo và sẽ xóa tên trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng. Mục 2: TỔ CHỨC ĐÀO TẠO VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN HOÀN THÀNH KHÓA HỌC
Điều 21. Tổ chức đào tạo
Khoản 1. Khi tổ chức đào tạo, cơ sở đào tạo phải thực hiện các quy định như sau:
Điểm a) Thông báo tuyển sinh, trong đó nêu rõ lĩnh vực đào tạo, yêu cầu đối với học viên, chương trình và nội dung khóa bồi dưỡng, thời gian, địa điểm, kinh phí và các thông tin cần thiết khác;
Điểm b) Phổ biến quy chế đào tạo và cung cấp đầy đủ tài liệu của khóa học cho học viên trong ngày khai giảng;
Điểm c) Tổ chức giảng dạy và học tập theo chương trình đảm bảo về nội dung và thời lượng. Đảm bảo giảng viên lên lớp đúng như danh sách đã đăng ký. Tổ chức kiểm soát thời gian học của học viên bằng hình thức điểm danh từng ngày có xác nhận của giảng viên, trường hợp học viên nghỉ quá 20% số tiết học đối với từng chuyên đề thì phải học lại chuyên đề đó mới được tham gia kiểm tra cuối khóa; | |
Thông Tư 11/2015/TT-BXD quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản; việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản .
* Điều 21
- Khoản 1
+ Điểm d
+ Điểm đ
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 4
* Điều 22
* Điều 23
* Điều 24
* Điều 25
* Điều 26
* Điều 27
* Điều 28
* Điều 29
- Khoản 1
- Khoản 2 | Thông Tư 11/2015/TT-BXD quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản; việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản .
Điều 21. Tổ chức đào tạo
Khoản 1
Điểm d) Tổ chức kiểm tra, đánh giá và xếp loại kết quả học tập để cấp giấy chứng nhận cho học viên: - Cơ sở đào tạo có trách nhiệm tổ chức cho học viên đi thực hành cuối khóa tại các văn phòng môi giới, sàn giao dịch bất động sản hoặc các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đủ thời lượng và viết bài thu hoạch; - Chỉ những học viên tham gia đủ số tiết học theo quy định và tham gia đủ thời gian thực hành mới được kiểm tra cuối khóa; - Tổ chức kiểm tra cuối khóa; cán bộ chấm bài kiểm tra phải là các giảng viên có trong danh sách giảng dạy đã đăng ký khi xin công nhận cơ sở đào tạo; - Nội dung kiểm tra do cơ sở đào tạo tự biên soạn nhưng phải phù hợp với chương trình khung theo Phụ lục 6 của Thông tư này.
Điểm đ) Lấy ý kiến đóng góp của học viên về khóa học.
Khoản 2. Các khóa đào tạo phải được tổ chức tập trung, đảm bảo đủ thời gian, nội dung theo quy định của chương trình khung được ban hành theo Thông tư này. Khuyến khích cơ sở đào tạo mở rộng nội dung của từng chuyên đề và bổ sung thêm các chuyên đề nâng cao cho khóa học.
Khoản 3. Số lượng học viên không được quá 100 học viên cho 01 lớp học để đảm bảo chất lượng giảng dạy và học tập.
Khoản 4. Mức thu học phí và việc quản lý, sử dụng học phí do cơ sở đào tạo quyết định trên cơ sở đảm bảo bù đắp được chi phí hợp lý của khóa học và đúng quy định pháp luật.
Điều 22. Đánh giá kết quả học tập và xét cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học
Khoản 1. Thủ trưởng các cơ sở đào tạo quyết định thành lập Hội đồng đánh giá kết quả học tập, ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng để điều hành công tác tổ chức, đánh giá kết quả kiểm tra, xếp loại cuối khóa và xét cấp giấy chứng nhận cho học viên.
Khoản 2. Học viên có điểm trung bình của tất cả các bài kiểm tra, báo cáo thu hoạch từ 70 điểm trở lên (chấm theo thang điểm 100) thì được đánh giá là đạt yêu cầu.
Khoản 3. Giấy chứng nhận hoàn thành khóa học gồm:
Điểm a) Giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản (theo mẫu tại Phụ lục 10a của Thông tư này);
Điểm b) Giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về điều hành sàn giao dịch bất động sản (theo mẫu tại Phụ lục 10b của Thông tư này). Học viên học và kiểm tra phần nào được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phần đó.
Điều 23. Lưu trữ hồ sơ và báo cáo
Khoản 1. Lưu trữ hồ sơ Cơ sở đào tạo có trách nhiệm lập hồ sơ lưu trữ sau mỗi khóa học ít nhất là 5 năm để phục vụ cho công tác kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và việc cấp lại giấy chứng nhận cho học viên, bao gồm: - Danh sách, hồ sơ nhập học của học viên; - Quyết định và danh sách học viên được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học; - Bài kiểm tra, báo cáo thu hoạch của học viên; - Biên bản đánh giá kết quả học tập của cơ sở đào tạo; - Danh sách giảng viên tham gia giảng dạy khóa học.
Khoản 2. Chế độ báo cáo Cơ sở đào tạo có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả đào tạo từng khóa học về Sở Xây dựng địa phương nơi đặt trụ sở chính và nơi tổ chức đào tạo để theo dõi quản lý (theo mẫu tại Phụ lục 11 của Thông tư này). Định kỳ 06 tháng 01 lần và hàng năm Sở Xây dựng có trách nhiệm báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản và quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản. Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản (Bộ Xây dựng) phối hợp với Sở Xây dựng các địa phương kiểm tra các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, phát hiện xử lý kịp thời các cơ sở có vi phạm trong việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản và quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản. Chương IV QUY ĐỊNH VIỆC THÀNH LẬP VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 24. Hướng dẫn về thành lập sàn giao dịch bất động sản
Khoản 1. Tổ chức, cá nhân thành lập sàn giao dịch bất động sản (viết tắt là sàn) phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 69 Luật Kinh doanh bất động sản. Cụ thể như sau:
Điểm a) Tổ chức, cá nhân thành lập sàn giao dịch bất động sản phải thành lập doanh nghiệp;
Điểm b) Sàn giao dịch bất động sản phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản;
Điểm c) Người quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản;
Điểm d) Sàn giao dịch bất động sản phải có quy chế hoạt động, tên, địa chỉ giao dịch ổn định trên 12 tháng. Nếu có thay đổi phải thông báo cho Sở Xây dựng và khách hàng biết;
Điểm đ) Sàn giao dịch bất động sản phải có diện tích tối thiểu là 50m2 và trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động.
Khoản 2. Sàn giao dịch bất động sản là doanh nghiệp độc lập hoặc là đơn vị trực thuộc doanh nghiệp.
Khoản 3. Trước khi sàn giao dịch bất động sản hoạt động, doanh nghiệp phải gửi hồ sơ về Sở Xây dựng địa phương để quản lý, hồ sơ bao gồm:
Điểm a) Đăng ký kinh doanh hoặc giấy đăng ký thành lập doanh nghiệp (bản sao có chứng thực);
Điểm b) Quy chế hoạt động của sàn giao dịch bất động sản;
Điểm c) Danh sách và bản sao có chứng thực chứng chỉ hành nghề môi giới của tất cả các nhân viên môi giới bất động sản;
Điểm d) Bản sao có chứng thực chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản của người quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản;
Điểm đ) Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận hoàn thành khóa học về quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản của người quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản (nếu có);
Điểm e) Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu) giấy tờ chứng minh về địa điểm và diện tích của sàn giao dịch bất động sản;
Điểm g) Bản sao có chứng thực các giấy tờ về thành lập sàn giao dịch bất động sản (bao gồm: Quyết định thành lập sàn giao dịch bất động sản; Quyết định bổ nhiệm người quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản). Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và đưa thông tin của sàn giao dịch bất động sản lên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng. Đồng thời báo cáo về Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản - Bộ Xây dựng để thống nhất quản lý và đưa thông tin của sàn lên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản. Thông tin của sàn giao dịch bất động sản gồm: Tên sàn giao dịch bất động sản; tên doanh nghiệp thành lập sàn; họ tên của người quản lý điều hành sàn; địa chỉ và số điện thoại liên hệ của sàn giao dịch bất động sản (theo phụ lục số 12 của Thông tư này). Khi có thay đổi thông tin, Sàn giao dịch bất động sản phải báo cáo về Sở Xây dựng để điều chỉnh.
Điều 25. Mô hình tổ chức
Khoản 1. Sàn giao dịch bất động sản là doanh nghiệp độc lập hoặc là đơn vị thuộc doanh nghiệp, mọi hoạt động của sàn giao dịch phải chịu sự chỉ đạo của doanh nghiệp. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và người quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản phải chịu trách nhiệm về hoạt động của sàn giao dịch bất động sản.
Khoản 2. Người quản lý điều hành sàn do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bổ nhiệm, được ủy quyền quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản, chịu trách nhiệm trước người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và trước pháp luật về hoạt động của sàn giao dịch bất động sản.
Khoản 3. Cơ cấu tổ chức của sàn giao dịch bất động sản gồm người quản lý điều hành sàn (Giám đốc sàn) và các bộ phận chuyên môn phù hợp với quy mô hoạt động của sàn.
Điều 26. Hoạt động của sàn giao dịch bất động sản
Khoản 1. Nội dung hoạt động của sàn giao dịch bất động sản theo quy định tại Điều 70 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014.
Khoản 2. Sàn giao dịch bất động sản phải công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014.
Khoản 3. Sàn giao dịch bất động sản có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ pháp lý của bất động sản trước khi đưa vào kinh doanh tại sàn, nếu đủ điều kiện giao dịch mới được giới thiệu cho khách hàng. Sàn giao dịch bất động sản chịu trách nhiệm trước khách hàng và trước pháp luật về thông tin đã cung cấp cho khách hàng.
Khoản 4. Các hoạt động dịch vụ của sàn giao dịch bất động sản phải được thực hiện thông qua hợp đồng.
Khoản 5. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản thực hiện theo quy định tại Điều 71, 72 của Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia sàn giao dịch bất động sản thực hiện theo quy định tại Điều 73 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014.
Khoản 6. Sàn giao dịch bất động sản có trách nhiệm lập báo cáo hàng tháng về tình hình giao dịch qua sàn (theo mẫu tại Phụ lục 13 của Thông tư này). Báo cáo được gửi trước ngày 05 của tháng sau về Sở Xây dựng địa phương và Bộ Xây dựng.
Khoản 7. Sàn giao dịch bất động sản có trách nhiệm thực hiện các biện pháp phòng chống rửa tiền, báo cáo về phòng chống rửa tiền theo quy định của pháp luật về Phòng chống rửa tiền. Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Quy định về xử lý chuyển tiếp
Khoản 1. Chứng chỉ môi giới bất động sản được cấp trước ngày 01/7/2015 (ngày Luật Kinh doanh bất động sản có hiệu lực thi hành) có giá trị sử dụng trong thời hạn 05 năm kể từ ngày 01/7/2015. Chứng chỉ môi giới bất động sản, chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản được cấp sau ngày 01/7/2015 có giá trị 05 năm kể từ ngày cấp.
Khoản 2. Các cơ sở đào tạo đã được Bộ Xây dựng công nhận đủ điều kiện đào tạo trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục đào tạo. Chậm nhất là ngày 01/7/2016, các cơ sở đào tạo phải bổ sung đủ điều kiện theo quy định tại Điều 19 của Thông tư này và báo cáo Bộ Xây dựng theo quy định tại khoản 4 Điều 20 của Thông tư này.
Khoản 3. Các sàn giao dịch bất động sản đã thành lập trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục hoạt động. Chậm nhất là ngày 01/7/2016, các sàn giao dịch bất động sản phải bổ sung đầy đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 24 của Thông tư này.
Điều 28. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 02 năm 2016. Các văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành: - Thông tư số 13/2008/TT-BXD ngày 21/5/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản; - Quyết định số 29/2007/QĐ-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành chương trình khung đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, định giá bất động sản, quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản.
Điều 29. Tổ chức thực hiện
Khoản 1. Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thi sát hạch và cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản theo quy định của Thông tư này; xem xét công nhận các cơ sở đủ điều kiện đào tạo về môi giới bất động sản và quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản; phối hợp với Sở Xây dựng các địa phương tổ chức kiểm tra việc đào tạo bồi dưỡng kiến thức về môi giới, quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản; kiểm tra hoạt động của các sàn giao dịch bất động sản theo quy định của Thông tư này. 1. Họ và tên: 1. Quy định pháp luật liên quan đến kinh doanh, giao dịch bất động sản 1. Tổng quan về dịch vụ môi giới bất động sản
Khoản 2. Sở Xây dựng các địa phương tổ chức thi sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này tại địa phương. 2. Ngày, tháng, năm sinh: 2. Thị trường bất động sản 2. Quy trình và kỹ năng môi giới bất động sản | |
Thông Tư 11/2015/TT-BXD quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản; việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản .
* Điều 29
- Khoản 4
- Khoản 5
- Khoản 6
- Khoản 7
- Khoản 8
- Khoản 1
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
+ Điểm e
- Khoản 3
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
- Khoản 4
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
- Khoản 1
+ Điểm e
- Khoản 2
+ Điểm g
+ Điểm h
+ Điểm i
+ Điểm k
* Điều 2
- Khoản 1 | Thông Tư 11/2015/TT-BXD quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản; việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản .
Điều 29. Tổ chức thực hiện
Khoản 4. Quốc tịch: 4. Phòng chống rửa tiền trong kinh doanh bất động sản
Khoản 5. Số chứng minh thư (hoặc hộ chiếu):
Khoản 6. Địa chỉ thường trú:
Khoản 7. Điện thoại liên hệ:
Khoản 8. Trình độ chuyên môn: - Văn bằng, chứng chỉ đã được cấp; (tốt nghiệp Trung học phổ thông trở lên) ......................................................................................................................................... Tôi xin đăng ký dự thi sát hạch để được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. Người làm đơn (Ký và ghi rõ họ tên) PHỤ LỤC 2 HƯỚNG DẪN VỀ ĐỀ THI SÁT HẠCH CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN (Ban hành kèm theo Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30/12/2015 của Bộ Xây dựng Quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản; quy định việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản) I. Phần kiến thức cơ sở (100 điểm): Thi theo hình thức thi viết, thi trắc nghiệm (số lượng từ 30-50 câu hỏi) hoặc kết hợp hai hình thức trên; thời gian làm bài 120 phút. Đề thi gồm các nội dung sau:
Khoản 1
Điểm a) Pháp luật về kinh doanh bất động sản tại Luật Kinh doanh bất động sản; a) Giới thiệu về dịch vụ môi giới bất động sản;
Điểm b) Các quy định liên quan đến giao dịch bất động sản tại Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành; b) Vai trò của môi giới bất động sản trong thị trường bất động sản;
Điểm c) Các quy định liên quan đến giao dịch bất động sản tại Luật Nhà ở và các văn bản hướng dẫn thi hành; c) Nguyên tắc hoạt động môi giới bất động sản;
Điểm d) Các quy định liên quan đến giao dịch bất động sản tại Luật Dân sự; d) Điều kiện kinh doanh dịch vụ môi giới và yêu cầu chuyên môn của nhà môi giới bất động sản;
Điểm đ) Các quy định về thuế, phí trong giao dịch bất động sản trong Pháp luật về thuế, phí. đ) Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển nghề môi giới bất động sản;
Khoản 2
Điểm a) Tổng quan về bất động sản và thị trường bất động sản; a) Thu thập thông tin về cung, cầu bất động sản;
Điểm b) Phân loại thị trường bất động sản; b) Xác định đối tượng và các bên tham gia thương vụ môi giới bất động sản;
Điểm c) Các yếu tố của thị trường bất động sản; c) Lập hồ sơ thương vụ môi giới;
Điểm d) Xu hướng phát triển của thị trường bất động sản; d) Những bước thực hiện thương vụ môi giới;
Điểm đ) Vai trò của Nhà nước đối với thị trường bất động sản; đ) Kỹ năng môi giới bất động sản;
Điểm e) Giá trị và giá cả bất động sản. e) Marketing bất động sản;
Khoản 3
Điểm a) Những vấn đề cơ bản về đầu tư kinh doanh bất động sản;
Điểm b) Trình tự, thủ tục thực hiện một dự án đầu tư kinh doanh bất động sản;
Điểm c) Nội dung các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản;
Điểm d) Hợp đồng trong hoạt động kinh doanh bất động sản;
Điểm đ) Thông tin và hồ sơ bất động sản.
Khoản 4
Điểm a) Các quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản;
Điểm b) Các phương thức, thủ đoạn rửa tiền thường gặp trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản;
Điểm c) Các biện pháp phòng, chống rửa tiền trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản;
Điểm d) Các giao dịch đáng ngờ và cách nhận biết giao dịch đáng ngờ trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản;
Điểm đ) Hướng dẫn về báo cáo, cung cấp và lưu trữ thông tin. II. Phần kiến thức chuyên môn (100 điểm): Thi về kiến thức chuyên môn có thể thi viết, thi trắc nghiệm (số lượng từ 30-50 câu hỏi) hoặc kết hợp hai hình thức trên. Thời gian làm bài 120 phút. Nội dung đề thi gồm các nội dung sau:
Khoản 1
Điểm e) Đạo đức nghề nghiệp của nhà môi giới bất động sản.
Khoản 2
Điểm g) Kỹ năng giao tiếp và đàm phán trong giao dịch bất động sản;
Điểm h) Tổ chức và quản lý văn phòng môi giới bất động sản;
Điểm i) Kỹ năng soạn thảo hợp đồng giao dịch bất động sản;
Điểm k) Kỹ năng tiếp thị bất động sản.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chủ tịch Hội đồng thi và cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: GIÁM ĐỐC (Ký tên đóng dấu) DANH SÁCH CÁC CÁ NHÂN ĐƯỢC CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN (Ban hành kèm theo quyết định số... ngày tháng năm của Sở Xây dựng ……...) STT Số Chứng chỉ Họ và tên Ngày sinh Địa chỉ thường trú PHỤ LỤC 3b MẪU DANH SÁCH CÁC CÁ NHÂN ĐÃ ĐƯỢC CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN (Ban hành kèm theo Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30/12/2015 của Bộ Xây dựng Quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản; quy định việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản) DANH SÁCH CÁC CÁ NHÂN ĐÃ ĐƯỢC CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN Sở Xây dựng ………… STT Số Chứng chỉ Ngày cấp chứng chỉ Họ và tên Ngày sinh Địa chỉ thường trú 1 HN - 0001 2 HN - 0002 PHỤ LỤC 4a MẪU CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN (Ban hành kèm theo Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30/12/2015 của Bộ Xây dựng Quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản; quy định việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản) Ghi chú: Số chứng chỉ ghi theo địa phương (ví dụ: HN-0001, HCM-0001) PHỤ LỤC 4b MẪU CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN (CẤP LẠI, CẤP ĐỔI) (Ban hành kèm theo Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30/12/2015 của Bộ Xây dựng Quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản; quy định việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản) Ghi chú: Số chứng chỉ ghi theo địa phương (ví dụ: HN-0001, HCM-0001). (*) Chứng chỉ cấp lại, cấp đổi có thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp chứng chỉ cũ. PHỤ LỤC 4c MẪU CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN (CẤP KHI HẾT HẠN) (Ban hành kèm theo Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30/12/2015 của Bộ Xây dựng Quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản; quy định việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản) Ghi chú: Số chứng chỉ ghi theo địa phương (ví dụ: HN-0001, HCM-0001) PHỤ LỤC 5 MẪU ĐƠN XIN CẤP LẠI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN (Ban hành kèm theo Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30/12/2015 của Bộ Xây dựng Quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản; quy định việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản) (Ảnh 4x6) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- ĐƠN XIN CẤP LẠI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN Kính gửi: …………………………….
Khoản 1. Họ và tên:...................................................................................................................... 1. (Chuyên đề 1): Pháp luật liên quan đến kinh doanh bất động sản (12 tiết) bao gồm các nội dung chính như sau: 1. (Chuyên đề 1): Tổng quan về dịch vụ môi giới bất động sản (8 tiết) gồm các nội dung chính như sau: 1. Thực hành (16 tiết): Nghiên cứu thực tế hoạt động môi giới bất động sản tại văn phòng môi giới bất động sản hoặc sàn giao dịch bất động sản và viết báo cáo thu hoạch. 1. (Chuyên đề 1): Tổ chức điều hành sàn giao dịch bất động sản (8 tiết), bao gồm các nội dung chính như sau: 1. Thực hành (16 tiết): Tìm hiểu thực tế hoạt động của 1 - 2 sàn giao dịch bất động sản; viết báo cáo thu hoạch; Giải quyết một số tình huống thực tế. 1. 1. 1.1 Chung cư Loại căn hộ ≤ 70m2 Loại căn hộ > 70m2 1.2 Nhà ở thấp tầng 1.3 Đất nền 2 Tên dự án:….. TỔNG CỘNG NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký, ghi rõ họ tên) Số ĐT:……………. Email:……………… Ngày…tháng…năm THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên, đóng dấu) | |
Thông Tư 11/2015/TT-BXD quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản; việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản .
* Điều 2
- Khoản 3
- Khoản 4
- Khoản 5
- Khoản 6
- Khoản 7
- Khoản 8
- Khoản 1
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
- Khoản 3
- Khoản 4
- Khoản 5
- Khoản 6
- Khoản 7
- Khoản 8
- Khoản 1
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c | Thông Tư 11/2015/TT-BXD quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản; việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản .
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Khoản 3. Số CMND hoặc Hộ chiếu: …………. cấp ngày: ……….. Nơi cấp:...................................... 3. (Chuyên đề 3): Đầu tư kinh doanh bất động sản (8 tiết) bao gồm các nội dung chính như sau:
Khoản 4. Đăng ký thường trú tại:................................................................................................... 4. (Chuyên đề 4) Phòng chống rửa tiền trong kinh doanh bất động sản (4 tiết) gồm các nội dung chính sau:
Khoản 5. Nơi ở hiện nay: ..............................................................................................................
Khoản 6. Đơn vị công tác:.............................................................................................................
Khoản 7. Điện thoại:.....................................................................................................................
Khoản 8. Lý do đề nghị cấp lại: Tôi đã được cấp Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản số … ngày....tháng…năm… Người làm đơn nêu rõ nguyên nhân đề nghị Cấp lại Chứng chỉ ......................................................................................................................................... Tôi cam đoan mọi thông tin nêu trên là hoàn toàn đúng sự thật. Nếu sai, tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật. Tôi làm đơn này kính đề nghị Sở Xây dựng cấp lại Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. Tôi xin gửi kèm theo: - 02 ảnh (4x6cm); - Chứng chỉ cũ (nếu có). Tôi xin trân trọng cám ơn! …….., ngày.... tháng.....năm ... Người đề nghị (Ký, ghi rõ họ tên) PHỤ LỤC 6 CHƯƠNG TRÌNH KHUNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC HÀNH NGHỀ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN VÀ ĐIỀU HÀNH SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN (Ban hành kèm theo Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30/12/2015 của Bộ Xây dựng Quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản; quy định việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản) Phần 1. CHƯƠNG TRÌNH KHUNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC HÀNH NGHỀ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN (Chương trình khung đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản bao gồm 3 phần: Kiến thức cơ sở, kiến thức chuyên môn và thực hành, kiểm tra cuối khóa) I. Kiến thức cơ sở (tổng thời lượng là 32 tiết học), bao gồm các chuyên đề và nội dung sau đây:
Khoản 1
Điểm a) Pháp luật về kinh doanh bất động sản; a) Giới thiệu về dịch vụ môi giới bất động sản; a) Giới thiệu về sàn giao dịch bất động sản;
Điểm b) Pháp luật về đất đai và các quy định liên quan đến giao dịch bất động sản tại Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành; b) Vai trò của môi giới bất động sản trong thị trường bất động sản; b) Vai trò của sàn giao dịch bất động sản trong thị trường bất động sản;
Điểm c) Pháp luật về nhà ở và các quy định liên quan đến giao dịch bất động sản tại Luật Nhà ở và các văn bản hướng dẫn thi hành; c) Nguyên tắc hoạt động môi giới bất động sản; c) Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của sàn giao dịch bất động sản;
Điểm d) Các quy định liên quan đến giao dịch bất động sản tại Bộ Luật Dân sự; d) Điều kiện kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản và yêu cầu chuyên môn của nhà môi giới bất động sản; d) Điều kiện thành lập sàn giao dịch bất động sản;
Điểm đ) Quy định pháp luật về thuế, phí trong giao dịch bất động sản trong Pháp luật về thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. đ) Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển nghề môi giới bất động sản; đ) Quy chế hoạt động của sàn giao dịch bất động sản;
Khoản 2
Điểm a) Tổng quan về bất động sản và thị trường bất động sản; a) Thu thập thông tin về cung, cầu bất động sản; a) Thu thập thông tin về cung, cầu bất động sản;
Điểm b) Phân loại thị trường bất động sản; b) Xác định đối tượng và các bên tham gia thương vụ môi giới bất động sản; b) Xác định đối tượng và các bên tham gia thương vụ môi giới bất động sản;
Điểm c) Các yếu tố của thị trường bất động sản; c) Lập hồ sơ thương vụ môi giới; c) Lập hồ sơ thương vụ môi giới; | |
Thông Tư 11/2015/TT-BXD quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản; việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản .
* Điều 2
- Khoản 1
+ Điểm đ
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
+ Điểm e
- Khoản 3
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
- Khoản 4
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
- Khoản 1
+ Điểm e
+ Điểm g
- Khoản 2
+ Điểm h
- Khoản 1
- Khoản 1
+ Điểm đ
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
+ Điểm e
- Khoản 3
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
- Khoản 4
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
- Khoản 1
+ Điểm e
+ Điểm g
- Khoản 2
+ Điểm h
- Khoản 1 | Thông Tư 11/2015/TT-BXD quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản; việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản .
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Khoản 1
Điểm đ) Quy định pháp luật về thuế, phí trong giao dịch bất động sản trong Pháp luật về thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. đ) Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển nghề môi giới bất động sản; đ) Quy chế hoạt động của sàn giao dịch bất động sản;
Khoản 2
Điểm a) Tổng quan về bất động sản và thị trường bất động sản; a) Thu thập thông tin về cung, cầu bất động sản; a) Thu thập thông tin về cung, cầu bất động sản;
Điểm b) Phân loại thị trường bất động sản; b) Xác định đối tượng và các bên tham gia thương vụ môi giới bất động sản; b) Xác định đối tượng và các bên tham gia thương vụ môi giới bất động sản;
Điểm c) Các yếu tố của thị trường bất động sản; c) Lập hồ sơ thương vụ môi giới; c) Lập hồ sơ thương vụ môi giới;
Điểm d) Xu hướng phát triển của thị trường bất động sản; d) Thời hạn và những bước thực hiện thương vụ môi giới; d) Thời hạn và những bước thực hiện thương vụ môi giới;
Điểm đ) Vai trò của Nhà nước đối với thị trường bất động sản; đ) Marketing bất động sản; đ) Marketing bất động sản;
Điểm e) Giá trị và giá cả bất động sản. e) Kỹ năng giao tiếp và đàm phán trong giao dịch bất động sản; e) Kỹ năng giao tiếp và đàm phán trong giao dịch bất động sản;
Khoản 3
Điểm a) Những vấn đề cơ bản về đầu tư kinh doanh bất động sản;
Điểm b) Trình tự, thủ tục thực hiện một dự án đầu tư kinh doanh bất động sản;
Điểm c) Nội dung các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản;
Điểm d) Hợp đồng trong hoạt động kinh doanh bất động sản;
Điểm đ) Thông tin và hồ sơ bất động sản.
Khoản 4
Điểm a) Các quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản;
Điểm b) Các phương thức, thủ đoạn rửa tiền thường gặp trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản;
Điểm c) Các biện pháp phòng, chống rửa tiền trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản;
Điểm d) Các giao dịch đáng ngờ và cách nhận biết giao dịch đáng ngờ trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản;
Điểm đ) Hướng dẫn về báo cáo, cung cấp và lưu trữ thông tin. II. Kiến thức chuyên môn về môi giới bất động sản (tổng thời lượng là 24 tiết học), bao gồm các chuyên đề và nội dung sau đây:
Khoản 1
Điểm e) Kinh nghiệm của các nước về dịch vụ môi giới bất động sản; e) Điều kiện của người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản;
Điểm g) Đạo đức nghề nghiệp của nhà môi giới bất động sản. g) Thông tin về bất động sản và kinh doanh bất động sản qua sàn giao dịch;
Khoản 2 Tổ chức và quản lý văn phòng môi giới bất động sản; g) Tổ chức và quản lý văn phòng môi giới bất động sản;
Điểm h) Kỹ năng soạn thảo hợp đồng. III. Thực hành và kiểm tra cuối khóa (18 tiết): h) Kỹ năng soạn thảo hợp đồng. III. Thực hành và kiểm tra cuối khóa (18 tiết):
Khoản 1 Tổ chức các dịch vụ tại sàn giao dịch bất động sản. | |
Quyết Định 51/QĐ-LĐTBXH về việc ban hành quy chế nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động .
* Điều 2
* Điều 3
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 1
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 4
- Khoản 1
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
- Khoản 1
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 4
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 1
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 4
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 1
+ Điểm a
+ Điểm b | Quyết Định 51/QĐ-LĐTBXH về việc ban hành quy chế nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động .
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Bãi bỏ Quyết định số 1260/QĐ-LĐTBXH ngày 22/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành Quy chế Nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Lưu: VT, Vụ TCCB.
Kèm theo Chương 1. Điều 1. Mục đích
Quy chế Nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động (sau đây gọi là Quy chế Nâng bậc lương) được ban hành nhằm mục đích:
Khoản 1. Bảo đảm sự quản lý, điều hành thống nhất, chặt chẽ của Bộ trong thực hiện chế độ, chính sách tiền lương đối với công chức, viên chức và người lao động.
Khoản 2. Động viên công chức, viên chức và người lao động cống hiến và phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Kèm theo Chương 1. Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Khoản 1. Phạm vi điều chỉnh Quy chế Nâng bậc lương quy định về nguyên tắc; điều kiện, tiêu chuẩn; quy trình thực hiện và các nội dung liên quan đến nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu đối với công chức, viên chức và người lao động trong các đơn vị thuộc Bộ. Đối với các chế độ chính sách nâng bậc lương khác không quy định trong Quy chế này, thực hiện theo các quy định hiện hành.
Khoản 2. Đối tượng áp dụng
Điểm a) Công chức, viên chức trong các đơn vị quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ được xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP).
Điểm b) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
Điểm c) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ được xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định. Người lao động trong Quy chế là những người được nêu tại Điểm b và c Khoản này.
Kèm theo Chương 1. Điều 3. Nguyên tắc xét nâng bậc lương
Khoản 1. Bảo đảm công khai, công bằng, dân chủ, khách quan và đúng pháp luật.
Khoản 2. Nâng bậc lương thường xuyên được thực hiện theo quý (03 tháng/1 lần) vào tháng đầu tiên của mỗi quý.
Khoản 3. Nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thực hiện mỗi năm một lần và kết thúc trước ngày 31 tháng 3 năm sau.
Khoản 4. Nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu thực hiện khi công chức, viên chức, người lao động có thông báo nghỉ hưu và đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
Kèm theo Chương 1. Điều 4. Hội đồng lương
Khoản 1. Thành lập Hội đồng lương
Điểm a) Hội đồng lương của Bộ có 07 thành viên do Bộ trưởng quyết định thành lập, gồm: - Chủ tịch Hội đồng: 01 Lãnh đạo Bộ; - Phó Chủ tịch Hội đồng: Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ; - Các ủy viên: + Đại diện Đảng ủy cơ quan Bộ; + Đại diện Ban chấp hành Công đoàn Bộ; + Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ phụ trách công tác tiền lương; + Chánh Văn phòng Bộ; - Thư ký Hội đồng lương: 01 công chức Vụ Tổ chức cán bộ được phân công trực tiếp làm công tác nâng bậc lương;
Điểm b) Hội đồng lương của đơn vị có 05 thành viên do Thủ trưởng đơn vị quyết định thành lập, gồm: - Chủ tịch Hội đồng: 01 Lãnh đạo đơn vị; - Phó Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo bộ phận Tổ chức cán bộ; - Các ủy viên: + Đại diện cấp ủy; + Đại diện Ban chấp hành Công đoàn; - Thư ký Hội đồng: là công chức, viên chức làm công tác tổ chức cán bộ được phân công phụ trách công tác tiền lương. Đối với Thanh tra Bộ và Văn phòng Bộ, Phó chủ tịch Hội đồng và Thư ký Hội đồng được thay thế bằng đại diện lãnh đạo các bộ phận chuyên môn (đối với đơn vị có phòng, ban) hoặc công chức có kinh nghiệm chuyên môn, thâm niên công tác lâu năm (đối với đơn vị không có phòng, ban). Đối với các Vụ và các đơn vị thuộc Bộ chưa được giao thực hiện công tác tổ chức cán bộ không thành lập Hội đồng lương. Thủ trưởng đơn vị trao đối với cấp ủy và Ban Chấp hành công đoàn để trình Bộ xét nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu.
Điểm c) Thành viên Hội đồng lương phải được ghi tên và chức danh cụ thể trong quyết định thành lập Hội đồng lương. Trường hợp có sự thay đổi về thành viên Hội đồng lương, Thủ trưởng đơn vị ký quyết định thay thế.
Khoản 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng lương
Điểm a) Tổng hợp danh sách đề nghị nâng bậc lương;
Điểm b) Kiểm tra, đối chiếu điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương;
Điểm c) Lập danh sách công chức, viên chức và người lao động đủ điều kiện báo cáo Thủ trưởng đơn vị quyết định theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
Điểm d) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số.
Kèm theo Chương 2. Điều 5. Điều kiện, tiêu chuẩn xét nâng bậc lương thường xuyên
Công chức, viên chức và người lao động chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức (sau đây gọi là ngạch), trong chức danh nghề nghiệp viên chức (sau đây gọi là chức danh) thì được xét nâng 1 bậc lương thường xuyên khi có đủ điều kiện và tiêu chuẩn sau đây:
Khoản 1. Điều kiện về thời gian giữ bậc trong ngạch, trong chức danh
Điểm a) Đối với công chức, viên chức và người lao động giữ ngạch, chức danh loại A3, A2, A1, A0 thì sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng 1 bậc lương.
Điểm b) Đối với công chức, viên chức và người lao động giữ ngạch, chức danh loại B, C và nhân viên thừa hành, phục vụ thì sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng 1 bậc lương.
Khoản 2. Tiêu chuẩn xét nâng bậc lương thường xuyên Công chức, viên chức, người lao động có đủ điều kiện thời gian giữ bậc quy định tại Khoản 1 Điều này và qua đánh giá, đạt đủ 2 tiêu chuẩn sau đây trong suốt thời gian giữ bậc lương thì được nâng 1 bậc lương thường xuyên:
Điểm a) Đối với công chức: - Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực trở lên; - Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức.
Điểm b) Đối với viên chức và người lao động: - Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên; - Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.
Kèm theo Chương 2. Điều 6. Các trường hợp được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên
Khoản 1. Thời gian nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động;
Khoản 2. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
Khoản 3. Thời gian nghỉ ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng bảo hiểm xã hội cộng dồn từ 6 tháng trở xuống (trong thời gian giữ bậc) theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
Khoản 4. Thời gian được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước, ở nước ngoài (bao gồm cả thời gian đi theo chế độ phu nhân, phu quân theo quy định của Chính phủ) nhưng vẫn trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
Kèm theo Chương 2. Điều 7. Thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên
Khoản 1. Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương;
Khoản 2. Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định;
Khoản 3. Thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam và các loại thời gian không làm việc khác ngoài quy định tại Điều 6 của Quy chế này. Tổng các loại thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên quy định tại Điều này (nếu có) được tính tròn tháng, nếu có thời gian lẻ không tròn tháng thì được tính như sau: Dưới 11 ngày làm việc (không bao gồm các ngày nghỉ hàng tuần và ngày nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động) thì không tính; từ 11 ngày làm việc trở lên tính bằng 01 tháng.
Kèm theo Chương 2. Điều 8. Thời gian bị kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên
Khoản 1. Trong thời gian giữ bậc lương hiện tại, nếu công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo hoặc quyết định bằng văn bản của cấp có thẩm quyền là không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức thì bị kéo dài thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên so với thời gian quy định như sau:
Điểm a) Kéo dài 12 tháng (một năm) đối với các trường hợp: - Công chức bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức; - Viên chức và người lao động bị kỷ luật cách chức.
Điểm b) Kéo dài 06 (sáu) tháng đối với các trường hợp: - Công chức bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo; - Viên chức và người lao động bị kỷ luật cảnh cáo; - Công chức, viên chức và người lao động không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm; trường hợp trong thời gian giữ bậc có 02 năm không liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao bị kéo dài 06 (sáu) tháng.
Điểm c) Kéo dài 03 (ba) tháng đối với viên chức và người lao động bị kỷ luật khiển trách.
Điểm d) Trường hợp vừa không hoàn thành nhiệm vụ được giao vừa bị kỷ luật thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên là tổng các thời gian bị kéo dài quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này.
Điểm đ) Trường hợp công chức, viên chức và người lao động là đảng viên bị kỷ luật Đảng thì thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Quy định số 181-QĐ/TW ngày 30 tháng 3 năm 2013 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm. Việc kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên được căn cứ vào hình thức xử lý kỷ luật do cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động quyết định theo quy định của pháp luật.
Khoản 2. Trường hợp đã có kết luận của cơ quan có thẩm quyền là oan, sai sau khi bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam, bị kỷ luật (khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức) thì thời gian này được tính lại các chế độ về nâng bậc lương thường xuyên như sau:
Điểm a) Thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam do oan, sai được tính lại vào thời gian để xét nâng bậc lương;
Điểm b) Không thực hiện kéo dài thời gian xét nâng bậc lương đối với các hình thức kỷ luật do oan, sai;
Điểm c) Được truy lĩnh tiền lương, truy nộp bảo hiểm xã hội (bao gồm cả phần bảo hiểm xã hội do cơ quan, đơn vị đóng) theo các bậc lương đã được tính lại.
Kèm theo Chương 2. Điều 9. Quy trình thực hiện xét nâng bậc lương thường xuyên
Khoản 1. Tuần đầu tiên của tháng đầu tiên hàng quý, Hội đồng lương họp, rà soát, lập danh sách công chức, viên chức và người lao động đủ điều kiện nâng bậc lương thường xuyên trong quý; xem xét việc đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên của công chức, viên chức và người lao động. Cuộc họp của Hội đồng lương được ghi thành biên bản, có ý kiến và chữ ký của tất cả các thành viên Hội đồng lương.
Khoản 2. Hội đồng lương báo cáo Thủ trưởng đơn vị danh sách công chức, viên chức và người lao động đủ điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên.
Khoản 3. Thủ trưởng đơn vị có văn bản đề nghị Bộ quyết định hoặc ký quyết định theo phân cấp và gửi về Bộ (Vụ Tổ chức cán bộ) để quản lý chung.
Khoản 4. Hồ sơ đề nghị gồm:
Điểm a) Công văn đề nghị;
Điểm b) Danh sách trích ngang các trường hợp đề nghị nâng bậc lương thường xuyên (Mẫu số 1).
Điểm c) Biên bản họp Hội đồng lương của đơn vị (đối với các đơn vị đủ điều kiện thành lập Hội đồng lương);
Điểm d) Bản photo quyết định lương gần nhất của cá nhân được đề nghị nâng bậc lương.
Kèm theo Chương 3. Điều 10. Tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ
Khoản 1. Tỷ lệ công chức, viên chức và người lao động được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ (sau đây gọi là nâng bậc lương trước thời hạn) trong một năm không vượt quá 10% tổng số công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của đơn vị tính tại thời điểm 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Khoản 2. Cách tính số người thuộc tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn - Cứ 10 người thuộc danh sách trả lương của đơn vị được xác định có 01 chỉ tiêu được nâng bậc lương trước thời hạn. - Căn cứ tổng số người trong danh sách trả lương dư ra dưới 10 người theo báo cáo của các đơn vị, Bộ xem xét, giao thêm số người được nâng bậc lương trước thời hạn cho đơn vị, đảm bảo tổng số người được nâng bậc lương trước thời hạn không vượt quá 10% tổng số người trong danh sách trả lương của Bộ tính đến 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn. - Chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn của năm trước nếu không thực hiện hết sẽ không được chuyển sang chỉ tiêu của năm sau.
Kèm theo Chương 3. Điều 11. Điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ hưởng
Khoản 1. Điều kiện nâng bậc lương trước thời hạn Công chức, viên chức và người lao động được xét nâng bậc lương trước thời hạn khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
Điểm a) Đạt đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
Điểm b) Lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền công nhận bằng văn bản, đáp ứng các tiêu chuẩn về cấp độ thành tích theo quy định và năm xét nâng bậc lương trước thời hạn phải đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp cơ sở trở lên. Đối với Lãnh đạo đơn vị (gồm thủ trưởng, phó thủ trưởng đơn vị), ngoài điều kiện quy định trên còn yêu cầu đơn vị phải hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, được Bộ công nhận là "Tập thể lao động xuất sắc" trở lên vào năm xét nâng bậc lương trước thời hạn. Các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng để xét nâng bậc lương trước thời hạn là các danh hiệu được Nhà nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành xét tặng do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được giao; không tính các danh hiệu thi đua và bằng khen trong hoạt động phong trào quần chúng hoặc các phong trào thi đua ngắn hạn, không trong phạm vi nhiệm vụ được giao. Thành tích đã được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn thì không được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn cho các lần tiếp theo. | |
Quyết Định 51/QĐ-LĐTBXH về việc ban hành quy chế nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động .
- Khoản 1
+ Điểm c
+ Điểm d
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 3
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 1
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
- Khoản 1
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 4
- Khoản 5
- Khoản 6
- Khoản 1
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
- Khoản 2
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 4
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 1
- Khoản 2 | Quyết Định 51/QĐ-LĐTBXH về việc ban hành quy chế nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động .
Kèm theo Chương 3. Điều 11. Điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ hưởng
Khoản 1
Điểm c) Chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn, còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên.
Điểm d) Không thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn hai lần liên tiếp (hai bậc liền kề) trong cùng ngạch hoặc cùng chức danh.
Khoản 2. Cách xác định thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn
Điểm a) Thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn được xác định theo thời điểm ban hành văn bản công nhận thành tích đạt được trong khoảng thời gian 6 năm gần nhất đối với công chức, viên chức và người lao động giữ ngạch, chức danh loại A3, A2, A1, A0; 4 năm gần nhất đối với công chức, viên chức và người lao động giữ ngạch, chức danh loại B, C và đối với nhân viên thừa hành, phục vụ tính đến 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Điểm b) Đối với các trường hợp đã được nâng bậc lương trước thời hạn thì tất cả các thành tích đạt được trước ngày có quyết định nâng bậc lương trước thời hạn trong khoảng thời gian (6 năm và 4 năm) quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này không được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn cho lần sau.
Khoản 3. Tiêu chuẩn thành tích và thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn Thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian nâng bậc lương thường xuyên quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy chế này nếu công chức, viên chức và người lao động đạt các tiêu chuẩn thành tích cụ thể như sau:
Điểm a) Nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng - Công chức, viên chức và người lao động giữ ngạch, chức danh loại A3, A2, A1, A0 (thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên là 3 năm), được nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng, nếu trong khoảng thời gian 6 năm gần nhất tính đến 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn đạt một trong những tiêu chuẩn thành tích sau: + Được Nhà nước tặng thưởng Huân chương các loại. + Đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp Bộ trở lên. + Được tặng 02 Bằng khen cấp Bộ và tương đương hoặc 01 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ đồng thời năm xét nâng bậc lương trước thời hạn và năm trước liền kề (02 năm liên tục) đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp cơ sở. - Công chức, viên chức và người lao động giữ ngạch, chức danh loại B, C và đối với nhân viên thừa hành, phục vụ (thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên là 2 năm), được nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng, nếu trong khoảng thời gian 4 năm gần nhất tính đến 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn đạt được một trong những tiêu chuẩn thành tích sau: + Được Nhà nước tặng thưởng Huân chương các loại. + Đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp Bộ trở lên. + Được tặng 02 Bằng khen cấp Bộ và tương đương hoặc 01 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ đồng thời năm xét nâng bậc lương trước thời hạn đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp cơ sở.
Điểm b) Nâng bậc lương trước thời hạn 9 tháng - Công chức, viên chức và người lao động giữ ngạch, chức danh loại A3, A2, A1, A0 (thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên là 3 năm) được nâng bậc lương trước thời hạn 09 tháng nếu năm xét nâng bậc lương trước thời hạn và năm trước liền kề (02 năm liên tục) được tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở; đồng thời trong khoảng thời gian 6 năm gần nhất tính đến 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn được tặng 01 Bằng khen cấp Bộ và tương đương. - Công chức, viên chức và người lao động giữ ngạch, chức danh loại B, C và đối với nhân viên thừa hành, phục vụ (thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên là 2 năm) được nâng bậc lương trước thời hạn 09 tháng nếu năm xét nâng bậc lương trước thời hạn được tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở; đồng thời trong khoảng thời gian 4 năm gần nhất tính đến 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn được tặng 01 Bằng khen cấp Bộ và tương đương.
Điểm c) Nâng bậc lương trước thời hạn 6 tháng - Công chức, viên chức và người lao động giữ ngạch, chức danh loại A3, A2, A1, A0 (thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên là 3 năm) được nâng bậc lương trước thời hạn 06 tháng, nếu năm xét nâng bậc lương trước thời hạn và năm trước liền kề được tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở. - Công chức, viên chức và người lao động giữ ngạch, chức danh loại B, C và đối với nhân viên thừa hành, phục vụ (thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên là 2 năm) được nâng bậc lương trước thời hạn 06 tháng, nếu năm xét nâng bậc lương trước thời hạn đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở.
Kèm theo Chương 3. Điều 12. Thời điểm hưởng bậc lương mới và thời gian tính nâng bậc lương lần sau
Khoản 1. Thời điểm hưởng bậc lương mới xác định bằng cách lấy thời điểm đến hạn nâng lương thường xuyên theo quy định, tính lùi tương ứng số tháng bằng số thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn (6 tháng hoặc 9 tháng hoặc 12 tháng).
Khoản 2. Thời gian nâng bậc lương lần sau tính từ thời điểm được hưởng bậc lương mới.
Khoản 3. Trường hợp ngày ký quyết định nâng bậc lương trước thời hạn sau thời điểm được tính hưởng bậc lương mới thì được truy lĩnh tiền lương và truy nộp bảo hiểm xã hội phần chênh lệch tiền lương tăng thêm giữa bậc lương mới so với bậc lương cũ.
Kèm theo Chương 3. Điều 13. Thứ tự ưu tiên xét nâng bậc lương trước thời hạn
Khoản 1. Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn thực hiện theo thứ tự người có thành tích cao hơn xét trước, người có thành tích thấp hơn xét sau cho đến hết chỉ tiêu (10%).
Khoản 2. Trường hợp có nhiều người đạt tiêu chuẩn thành tích xét nâng bậc lương trước thời hạn như nhau thì thứ tự ưu tiên xét nâng bậc lương trước thời hạn được thực hiện như sau:
Điểm a) Công chức, viên chức và người lao động có nhiều thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong những năm trước (liền kề với thành tích năm xét nâng bậc lương trước thời hạn);
Điểm b) Trong năm xét nâng bậc lương trước thời hạn, ngoài thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, công chức, viên chức và người lao động có các thành tích trong các hoạt động khác (công tác đảng, công đoàn, các thành tích thi đua ngắn hạn,...);
Điểm c) Công chức, viên chức và người lao động là nữ;
Điểm d) Công chức, viên chức và người lao động có thâm niên công tác lâu năm hơn sẽ được xét trước;
Điểm đ) Công chức, viên chức và người lao động chưa được nâng bậc lương trước thời hạn lần nào.
Kèm theo Chương 3. Điều 14. Quy trình thực hiện
Khoản 1. Đến thời điểm 31/12 hàng năm, sau khi có kết quả khen thưởng, Hội đồng lương của đơn vị tổ chức thực hiện các nội dung theo nhiệm vụ, quyền hạn:
Điểm a) Phổ biến đến toàn thể công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị về chế độ nâng bậc lương trước thời hạn để các phòng, ban, bộ phận thuộc đơn vị rà soát, đề xuất danh sách những trường hợp đủ điều kiện.
Điểm b) Căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn, nguyên tắc, chỉ tiêu xét nâng bậc lương trước thời hạn; trên cơ sở đề nghị của các phòng, ban, bộ phận thuộc đơn vị, Hội đồng lương họp xét, thống nhất danh sách đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn và báo cáo Thủ trưởng đơn vị.
Điểm c) Niêm yết công khai danh sách đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn tại trụ sở cơ quan, đơn vị (trong 05 ngày làm việc) để toàn thể công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị được biết và tham gia ý kiến.
Điểm d) Sau thời gian quy định, Hội đồng lương của đơn vị hoàn thiện danh sách, báo cáo Thủ trưởng đơn vị đề nghị Hội đồng lương của Bộ phê duyệt đối với các trường hợp đủ điều kiện và không có ý kiến vướng mắc.
Khoản 2. Thủ trưởng đơn vị ký văn bản, gửi kèm hồ sơ đề nghị về Hội đồng lương của Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) chậm nhất trước ngày 28/02 hàng năm. Hồ sơ đề nghị gồm: - Danh sách trích ngang các trường hợp đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn (Mẫu số 2); - Bản photo quyết định công nhận thành tích xuất sắc của cấp có thẩm quyền; - Quyết định thành lập Hội đồng lương của đơn vị. - Biên bản họp xét nâng bậc lương của Hội đồng lương của đơn vị (có chữ ký của tất cả các thành viên); - Bản photo quyết định lương gần nhất của cá nhân được đề nghị.
Khoản 3. Trên cơ sở đề nghị của các đơn vị, Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp danh sách, chuẩn bị các tài liệu liên quan và xin ý kiến Chủ tịch Hội đồng lương của Bộ để tổ chức họp.
Khoản 4. Hội đồng lương của Bộ thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn, gồm: Căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn, nguyên tắc, chỉ tiêu xét, Hội đồng lương của Bộ tổ chức họp xét, phê duyệt danh sách công chức, viên chức và người lao động được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ; các thành viên Hội đồng thống nhất thông qua và ghi vào biên bản (Biên bản có chữ ký của tất cả các thành viên).
Khoản 5. Hội đồng lương của Bộ trình Bộ phê duyệt: - Văn bản gửi Bộ Nội vụ để thống nhất ý kiến trước khi ký quyết định nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với các trường hợp xếp lương ở ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, chức danh tương đương ngạch chuyên viên cao cấp. - Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của Bộ. - Văn bản thông báo danh sách phê duyệt các trường hợp nâng bậc lương trước thời hạn để Thủ trưởng đơn vị được phân cấp ký quyết định theo thẩm quyền.
Khoản 6. Việc nâng bậc lương trước thời hạn chỉ thực hiện đến hết quý I của năm sau liền kề năm xét nâng bậc lương trước thời hạn. Các trường hợp đề nghị sau thời điểm này đều không xem xét.
Kèm theo Chương 4. Điều 15. Điều kiện, tiêu chuẩn và chế độ nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu
Khoản 1. Công chức, viên chức và người lao động thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quy chế này, đến tuổi nghỉ hưu được xem xét, nâng một bậc lương trước thời hạn 12 tháng so với thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 5, nếu có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn dưới đây:
Điểm a) Đã có thông báo nghỉ hưu;
Điểm b) Đạt đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quy chế này;
Điểm c) Chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc chức danh.
Điểm d) Kể từ ngày có thông báo nghỉ hưu đến trước ngày nghỉ hưu còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định.
Khoản 2. Trường hợp công chức, viên chức và người lao động vừa thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, vừa thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu thì công chức, viên chức và người lao động được chọn một trong hai chế độ nâng bậc lương trước thời hạn.
Kèm theo Chương 4. Điều 16. Quy trình thực hiện
Khoản 1. Đơn vị có công chức, viên chức và người lao động đến tuổi nghỉ hưu, đã có thông báo nghỉ hưu, tổ chức họp Hội đồng lương để xem xét, đối chiếu theo điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 15 Quy chế này.
Khoản 2. Căn cứ thẩm quyền phân cấp, Thủ trưởng đơn vị ký quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động đủ điều kiện, tiêu chuẩn và báo cáo Bộ hoặc trình Bộ ký quyết định đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Bộ.
Khoản 3. Hồ sơ trình Bộ, gồm: - Công văn do Thủ trưởng đơn vị ký; - Danh sách trích ngang (Mẫu số 3); - Thông báo nghỉ hưu của cá nhân được đề nghị; - Bản photo quyết định thành lập Hội đồng lương của đơn vị - Biên bản họp Hội đồng lương của đơn vị (có chữ ký của tất cả các thành viên); - Bản photo quyết định nâng bậc lương gần nhất của cá nhân được đề nghị.
Khoản 4. Đối với các trường hợp xếp lương ở ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, chức danh tương đương ngạch chuyên viên cao cấp, Bộ có văn bản gửi Bộ Nội vụ.
Kèm theo Chương 5. Điều 17. Trách nhiệm của các đơn vị
Khoản 1. Thủ trưởng đơn vị chỉ đạo việc thực hiện nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động đúng quy định về đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn, thời gian và quy trình, thủ tục.
Khoản 2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ tổ chức thực hiện, kiểm tra và trình Bộ giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc phát sinh trong thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn ở các đơn vị thuộc Bộ.
Kèm theo Chương 5. Điều 18. Chế độ báo cáo
Khoản 1. Định kỳ vào quý IV hàng năm, các đơn vị có văn bản báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và báo cáo Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ): - Số người thuộc tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc và số dư ra dưới 10 người của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn; - Kết quả thực hiện nâng bậc lương đối với công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị (Mẫu số 4); - Tình hình thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn.
Khoản 2. Trên cơ sở báo cáo của các đơn vị, Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp, báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) xem xét, giải quyết. Tên đơn vị:……………………. Mẫu số 1 | |
Thông Tư 281/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc tịch việt nam, phí xác nhận là người gốc việt nam, lệ phí quốc tịch .
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
* Điều 4
* Điều 5
* Điều 6
* Điều 7
* Điều 8 | Thông Tư 281/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc tịch việt nam, phí xác nhận là người gốc việt nam, lệ phí quốc tịch .
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Khoản 1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch, thực hiện tại Việt Nam.
Khoản 2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp, tổ chức thu phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
Điều 2. Người nộp phí, lệ phí
Khoản 1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ yêu cầu khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch theo quy định pháp luật phải nộp phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Khoản 2. Cá nhân khi làm thủ tục xác nhận có quốc tịch Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở trong nước phải nộp phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam; khi làm thủ tục xác nhận là người gốc Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở trong nước phải nộp phí xác nhận là người gốc Việt Nam.
Khoản 3. Công dân nước ngoài, người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam khi nộp đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam, người đã mất quốc tịch Việt Nam khi nộp văn bản xin trở lại quốc tịch Việt Nam và công dân Việt Nam khi nộp đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam phải nộp lệ phí.
Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí
Khoản 1. Cục Hộ tịch, Quốc tịch, Chứng thực (Bộ Tư pháp); Cục lãnh sự (Bộ Ngoại giao); Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã là tổ chức thu phí khai thác và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Khoản 2. Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài (Bộ Ngoại giao); Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tiếp nhận hồ sơ xác nhận có quốc tịch Việt Nam, xác nhận là người gốc Việt Nam là tổ chức thu phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam.
Khoản 3. Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tiếp nhận hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam, xin trở lại quốc tịch Việt Nam, xin thôi quốc tịch Việt Nam là tổ chức thu lệ phí.
Điều 4. Mức thu phí, lệ phí
Mức thu phí, lệ phí quy định như sau: Stt Nội dung Mức thu 1 Lệ phí xin nhập quốc tịch Việt Nam
Khoản 3.000.000 đồng/trường hợp 2 Lệ phí xin trở lại quốc tịch Việt Nam
Khoản 2.500.000 đồng/trường hợp 3 Lệ phí xin thôi quốc tịch Việt Nam 2.500.000 đồng/trường hợp 4 Phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch
Khoản 8.000 đồng/bản sao trích lục/sự kiện hộ tịch đã đăng ký 5 Phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam
Khoản 100.000 đồng/trường hợp 6 Phí xác nhận là người gốc Việt Nam 100.000 đồng/trường hợp
Điều 5. Trường hợp miễn phí, lệ phí
Khoản 1. Các trường hợp sau đây được miễn lệ phí xin nhập quốc tịch Việt Nam, xin trở lại quốc tịch Việt Nam:
Điểm a) Người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xin nhập, xin trở lại quốc tịch Việt Nam. Người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam phải là người được tặng thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý khác của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận về công lao đặc biệt đó.
Điểm b) Người không quốc tịch xin nhập quốc tịch Việt Nam, người mất quốc tịch xin trở lại quốc tịch Việt Nam mà có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú.
Điểm c) Người di cư từ Lào được phép cư trú xin nhập quốc tịch Việt Nam, xác nhận có quốc tịch Việt Nam, xác nhận là người gốc Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Khoản 2. Kiều bào Việt Nam tại các nước láng giềng có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam, có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú được miễn phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, xác nhận là người gốc Việt Nam.
Điều 6. Kê khai, nộp phí, lệ phí
Khoản 1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.
Khoản 2. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp số tiền phí, lệ phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19, khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
Điều 7. Quản lý phí, lệ phí
Khoản 1. Tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Nguồn chi phí trang trải cho việc thực hiện công việc và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước.
Khoản 2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ thì được trích lại 50% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ. Nộp 50% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiêu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Khoản 3. Tổ chức thu lệ phí nộp 100% tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Nguồn chi phí trang trải cho việc thực hiện công việc và thu lệ phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và thay thế Thông tư số 146/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí giải quyết các việc liên quan đến quốc tịch.
Khoản 2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
Khoản 3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./. Nơi nhận: - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - HĐND, UBND, Sở Tài chính, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Công báo; - Website chính phủ; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Website Bộ Tài chính; - Lưu: VT, CST (CST5). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Vũ Thị Mai | |
Thông Tư 05/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo thông tư số 15/2020/tt-bgdđt ngày 26 tháng 5 năm 2020 của bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo .
* Điều 1
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 4
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
- Khoản 3
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 5
- Khoản 6
- Khoản 7
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
- Khoản 8
- Khoản 9
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 4
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
- Khoản 3
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 5
- Khoản 6
- Khoản 7
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
- Khoản 8
- Khoản 9 | Thông Tư 05/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo thông tư số 15/2020/tt-bgdđt ngày 26 tháng 5 năm 2020 của bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo .
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 15/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:
Khoản 1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 8 như sau: “a) Thành phần Hội đồng thi: Chủ tịch là Giám đốc sở GDĐT (hoặc là Phó Giám đốc sở GDĐT trong trường hợp đặc biệt); các Phó Chủ tịch là Phó Giám đốc sở GDĐT, lãnh đạo phòng có chức năng quản lý giáo dục trung học, giáo dục thường xuyên cấp THPT và công tác thi tốt nghiệp THPT thuộc sở GDĐT; các ủy viên là lãnh đạo một số phòng thuộc sở GDĐT và Hiệu trưởng trường phổ thông; trong đó, ủy viên thường trực là lãnh đạo phòng có chức năng quản lý công tác thi tốt nghiệp THPT thuộc sở GDĐT (gọi chung là phòng Quản lý thi);” 1. Thành phần: 1. Quy định chung về chấm bài thi tự luận: 1. Chánh Thanh tra Bộ GDĐT quyết định thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra công tác chỉ đạo, tổ chức kỳ thi và công tác thanh tra, kiểm tra các khâu của kỳ thi tại các địa phương; trường hợp cần thiết, do Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định. 1. Chỉ đạo tổ chức kỳ thi; quyết định phương án xử lý các trường hợp đặc biệt do ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh và các tình huống bất thường khác.
Khoản 2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 9 như sau: “a) Thí sinh đã tốt nghiệp THPT, thí sinh đã hoàn thành chương trình THPT nhưng chưa tốt nghiệp THPT ở những năm trước, thí sinh tốt nghiệp trung cấp tham dự kỳ thi và thí sinh GDTX được bố trí dự thi chung với thí sinh Giáo dục THPT là học sinh lớp 12 trong năm tổ chức thi (gọi tắt là thí sinh lớp 12 Giáo dục THPT) tại một số Điểm thi do Giám đốc sở GDĐT quyết định, bảo đảm có ít nhất 60% thí sinh lớp 12 Giáo dục THPT trong tổng số thí sinh của Điểm thi (trong trường hợp đặc biệt, cần phải có ý kiến của Bộ GDĐT); việc lập danh sách để xếp phòng thi được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;” 2. Trưởng ban Chấm thi tự luận điều hành công tác chấm thi và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng thi về quy trình, tiến độ và chất lượng chấm thi tự luận; có quyền thay đổi hoặc đình chỉ việc chấm thi đối với những thành viên thiếu trách nhiệm, vi phạm Quy chế thi hoặc có nhiều sai sót khi thực hiện nhiệm vụ được giao; có trách nhiệm kiểm tra, xác minh khi có bất thường xảy ra. 2. Quy trình chấm lần chấm thứ nhất: 2. Chánh Thanh tra tỉnh cử người tham gia Ban Chỉ đạo cấp tỉnh và cử người tham gia công tác thanh tra, kiểm tra các khâu của kỳ thi tại địa phương theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh. 2. Thành lập Ban Chỉ đạo cấp quốc gia để chỉ đạo tổ chức kỳ thi.
Khoản 3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 10 như sau: “3. Tại mỗi khu vực thực hiện các khâu tổ chức kỳ thi của Hội đồng thi (bao gồm in sao đề thi, coi thi, làm phách bài thi tự luận, chấm thi, phúc khảo) phải bố trí 01 (một) điện thoại cố định đặt tại phòng làm việc chung/phòng trực hoặc phòng được bố trí riêng bảo đảm an ninh, an toàn (riêng ở Điểm thi, nếu không thể bố trí được điện thoại cố định vì lý do bất khả kháng thì Chủ tịch Hội đồng thi quyết định bố trí điện thoại di động không có chức năng ghi hình, không có thẻ nhớ, không có chức năng kết nối mạng internet và được niêm phong khi không sử dụng). Chỉ sử dụng chức năng nghe/gọi của điện thoại để liên lạc với Hội đồng thi, Ban Chỉ đạo thi các cấp; mọi liên lạc qua điện thoại đều phải bật loa ngoài và nghe công khai. Riêng với Điểm thi, trong một số trường hợp cần thiết, có thể bố trí 01 (một) máy tính tại phòng trực của Điểm thi và bảo đảm máy tính chỉ được nối mạng internet khi chuyển báo cáo nhanh cho Hội đồng thi. Quá trình sử dụng điện thoại, máy tính đều phải ghi nhật ký và có sự chứng kiến, xác nhận của cán bộ làm nhiệm vụ thanh tra tại mỗi khu vực. 3. Đăng ký bài thi: 3. Phó Trưởng ban Chấm thi tự luận chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công hoặc ủy quyền của Trưởng ban Chấm thi tự luận. 3. Quy trình chấm lần chấm thứ hai: 3. Chánh Thanh tra sở GDĐT quyết định thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra công tác chuẩn bị thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo và xét công nhận tốt nghiệp THPT của sở GDĐT; trường hợp cần thiết, do Giám đốc sở GDĐT quyết định. 3. Chỉ đạo tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy chế thi.
Khoản 4. Tại mỗi khu vực coi thi, chấm thi, phúc khảo của Hội đồng thi phải bố trí các vật dụng để lưu giữ và bảo quản thiết bị thu, phát thông tin của những người đang thực hiện nhiệm vụ ở đó; các vật dụng này phải được niêm phong và được cán bộ công an quản lý/giám sát.” 4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 12 như sau: “2. Điều kiện dự thi: 4. Trưởng môn chấm thi chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng thi và Trưởng ban Chấm thi tự luận về việc quản lý, tổ chức chấm bài thi tự luận của Hội đồng thi đúng Quy chế thi; thực hiện các công việc sau đây: 4. Thống nhất điểm bài thi: Trưởng môn chấm thi tiếp nhận bài thi, phiếu chấm từ Ban Thư ký Hội đồng thi và chỉ đạo các Tổ chấm thi thực hiện thống nhất điểm bài thi. Chỉ ghi điểm từng câu và tổng điểm toàn bài vào vị trí quy định trên tờ giấy thi sau khi đã thống nhất điểm. Việc thống nhất điểm thực hiện như sau: 4. Bộ GDĐT hướng dẫn công tác thanh tra, kiểm tra thi theo quy định của pháp luật.” 4. Xây dựng đề thi cho kỳ thi hằng năm.
Điểm a) Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải bảo đảm được đánh giá ở lớp 12 đạt hạnh kiểm xếp loại từ trung bình trở lên và học lực không bị xếp loại kém; riêng đối với người học thuộc diện không phải xếp loại hạnh kiểm và người học theo hình thức tự học có hướng dẫn thuộc chương trình GDTX thì không yêu cầu xếp loại hạnh kiểm; a) Lập kế hoạch chấm thi, tổ chức thảo luận hướng dẫn chấm thi, đáp án, thang điểm và chấm chung; tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm trong quá trình chấm thi; tổ chức họp tổng kết, rút kinh nghiệm sau khi chấm xong toàn bộ bài thi tự luận của Hội đồng thi; a) Xử lý kết quả 2 (hai) lần chấm: Tình huống Cách xử lý Điểm toàn bài hoặc điểm thành phần không lệch hoặc lệch nhau (trừ trường hợp cộng nhầm điểm) dưới 1,0 điểm. Hai CBChT thảo luận thống nhất điểm; CBChT lần chấm thứ hai ghi điểm; hai CBChT cùng ký và ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh. Điểm toàn bài hoặc điểm thành phần lệch nhau (trừ trường hợp cộng nhầm điểm) từ 1,0 đến 1,5 điểm. Hai CBChT thảo luận và ghi lại bằng biên bản, báo cáo Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền để thống nhất điểm (không sửa chữa điểm trong phiếu chấm); CBChT lần chấm thứ hai ghi điểm; hai CBChT cùng ký và ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh. Nếu hai CBChT không thống nhất được điểm thì Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền lập biên bản quyết định điểm, ghi điểm và cùng hai CBChT ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh. Điểm toàn bài hoặc điểm thành phần lệch nhau (trừ trường hợp cộng nhầm điểm) trên 1,5 điểm. Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền tổ chức chấm lần thứ ba trực tiếp vào bài thi của thí sinh bằng mực màu khác.
Điểm b) Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải có Bằng tốt nghiệp THCS và phải bảo đảm được đánh giá ở lớp 12 đạt hạnh kiểm xếp loại từ trung bình trở lên và học lực không bị xếp loại kém; trường hợp không đủ điều kiện dự thi trong các năm trước do xếp loại học lực kém ở lớp 12, phải đăng ký và dự kỳ kiểm tra cuối năm học đối với một số môn học có điểm trung bình dưới 5,0 (năm) điểm (tại trường phổ thông nơi học lớp 12 hoặc trường phổ thông nơi ĐKDT), bảo đảm khi lấy điểm bài kiểm tra thay cho điểm trung bình môn học để tính lại điểm trung bình cả năm thì đủ điều kiện dự thi về xếp loại học lực theo quy định; trường hợp không đủ điều kiện dự thi trong các năm trước do bị xếp loại yếu về hạnh kiểm ở lớp 12, phải được UBND cấp xã nơi cư trú xác nhận việc chấp hành chính sách pháp luật và các quy định của địa phương để được trường phổ thông nơi học lớp 12 xác nhận đủ điều kiện dự thi về xếp loại hạnh kiểm theo quy định; b) Đề nghị Trưởng ban Chấm thi tự luận thay đổi hoặc đình chỉ việc chấm thi đối với CBChT thiếu trách nhiệm, chấm thi sai sót nhiều hoặc vi phạm Quy chế thi; b) Xử lý kết quả 3 (ba) lần chấm: Tình huống Cách xử lý Nếu kết quả hai trong ba lần chấm giống nhau Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền lấy điểm giống nhau làm điểm chính thức rồi ghi điểm và cùng các CBChT ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh. Nếu kết quả ba lần chấm lệch nhau lớn nhất đến 2,5 điểm. Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền lấy điểm trung bình cộng của ba lần chấm làm điểm chính thức rồi ghi điểm và cùng các CBChT ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh. Nếu kết quả ba lần chấm lệch nhau lớn nhất trên 2,5 điểm. Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền tổ chức chấm chung trong Tổ chấm thi, lập biên bản thống nhất điểm chấm sau đó ghi điểm và cùng tất cả CBChT tham gia chấm chung ký, ghi rõ họ tên vào các tờ giấy làm bài của thí sinh.
Điểm c) Đối tượng đã tốt nghiệp trung cấp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải bảo đảm đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ GDĐT; c) Được ủy quyền cho Tổ trưởng Tổ Chấm thi thực hiện một số công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng môn chấm thi, tùy theo thực tế triển khai chấm thi tại Hội đồng thi.
Điểm d) Các đối tượng dự thi phải ĐKDT và nộp đầy đủ các giấy tờ đúng thời hạn.
Khoản 3
Điểm a) Để xét công nhận tốt nghiệp THPT: thí sinh giáo dục THPT thuộc đối tượng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này phải dự thi 04 (bốn) bài thi, gồm 03 (ba) bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ và 01 (một) bài thi tổ hợp do thí sinh tự chọn; thí sinh GDTX thuộc đối tượng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này phải dự thi 03 (ba) bài thi, gồm 02 (hai) bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn và 01 (một) bài thi tổ hợp do thí sinh tự chọn. Thí sinh GDTX có thể ĐKDT thêm bài thi Ngoại ngữ để lấy kết quả xét tuyển sinh; a) Sau khi chấm lần thứ nhất, thành viên Ban Thư ký Hội đồng thi rút toàn bộ các phiếu chấm thi ra; sau đó, giao các túi bài thi cho Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền để tổ chức bốc thăm cho lần chấm thứ hai, bảo đảm không giao trở lại túi bài thi đã chấm cho chính người đã chấm lần thứ nhất;
Điểm b) Thí sinh thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được ĐKDT các bài thi độc lập, bài thi tổ hợp hoặc các môn thi thành phần của bài thi tổ hợp.” b) CBChT lần thứ hai ghi điểm chấm trực tiếp vào bài thi của thí sinh (điểm chấm từng ý nhỏ phải ghi tại lề bên trái bài thi ngay cạnh ý được chấm) và vào phiếu chấm;
Khoản 5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 như sau: “2. Trong một kỳ thi, mỗi bài thi/môn thi có đề thi chính thức và đề thi dự bị đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này; mỗi đề thi có đáp án kèm theo, riêng đề thi tự luận có thêm hướng dẫn chấm thi.” 5. Tổ trưởng Tổ Chấm thi giúp Trưởng môn chấm thi quản lý, tổ chức chấm thi tại Tổ Chấm thi được phân công phụ trách và thực hiện các công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng môn chấm thi khi được ủy quyền. 5. Nhập điểm bài thi tự luận: 5. Đối sánh kết quả thi và điểm trung bình cả năm lớp 12 của thí sinh lớp 12 trong năm tổ chức thi.”
Khoản 6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 16 như sau: “1. Đề thi, đáp án chưa công khai thuộc danh mục bí mật nhà nước độ “Tối mật”. Đề thi dự bị chưa sử dụng tự giải mật sau khi kết thúc công tác coi thi của kỳ thi.” 6. Các thành viên Ban Chấm thi tự luận chấp hành sự phân công của Trưởng ban, thực hiện đúng các quy định của Quy chế thi; CBChT tuân thủ sự điều hành trực tiếp của Tổ trưởng Tổ Chấm thi và chỉ đạo của Trưởng môn chấm thi.”
Khoản 7. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 17 như sau: “7. Quy trình ra đề thi:
Điểm a) Soạn thảo, thẩm định, tinh chỉnh đề thi, đáp án; riêng với môn thi tự luận có thêm hướng dẫn chấm thi: Tổ ra đề thi có trách nhiệm thực hiện đối với bài thi/môn thi được giao phụ trách, bảo đảm các yêu cầu quy định tại Điều 15 Quy chế này đối với đề thi chính thức và đề thi dự bị. Riêng đối với đề thi trắc nghiệm: Thư ký sử dụng phần mềm rút ngẫu nhiên các câu trắc nghiệm từ Ngân hàng câu hỏi thi theo hướng chuẩn hóa được xây dựng theo quy định của Bộ GDĐT, chuyển cho các Tổ trưởng ra đề thi (có sự chứng kiến của Chủ tịch Hội đồng ra đề thi và các Tổ trưởng ra đề thi) làm nguồn tham khảo để soạn thảo đề thi;
Điểm b) Phản biện đề thi: Theo phân công của Chủ tịch Hội đồng ra đề thi, người phản biện đề thi có trách nhiệm đọc, giải đề thi và đánh giá đề thi theo các yêu cầu quy định tại Điều 15 Quy chế này và đề xuất phương án chỉnh lý, sửa chữa đề thi nếu thấy cần thiết; ý kiến đánh giá của người phản biện đề thi được báo cáo Chủ tịch Hội đồng ra đề thi, làm căn cứ để Chủ tịch Hội đồng ra đề thi tham khảo trong quá trình duyệt đề thi;
Điểm c) Hoàn thiện đề thi: Trên cơ sở ý kiến của các cán bộ phản biện đề thi, tất cả các thành viên của Tổ ra đề thi cùng tinh chỉnh, hoàn thiện đề thi, ký tên và trình Chủ tịch Hội đồng ra đề thi phê duyệt. Riêng đối với đề thi trắc nghiệm, sau khi được Chủ tịch Hội đồng ra đề thi phê duyệt, thư ký thực hiện trộn đề thi thành nhiều mã đề thi khác nhau và chuyển cho Tổ ra đề thi; tất cả các thành viên của Tổ ra đề thi cùng rà soát từng mã đề thi, đáp án; sau đó, Tổ trưởng ra đề thi ký tên và trình Chủ tịch Hội đồng ra đề thi duyệt để tổ chức in sao.”
Khoản 8. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 18 như sau: “c) Các túi đề thi phải được bảo quản trong hòm, tủ hoặc két sắt được khóa, niêm phong và bảo vệ liên tục 24 giờ/ngày; chìa khóa do Trưởng ban Vận chuyển và bàn giao đề thi giữ; Trưởng ban Vận chuyển và bàn giao đề thi có thể ủy quyền bằng văn bản cho người phụ trách tổ hoặc nhóm vận chuyển giữ, bàn giao chìa khóa cho các Trưởng Điểm thi. Trường hợp bất khả kháng không thể vận chuyển được bằng hòm, tủ hoặc két sắt được khóa niêm phong thì sở GDĐT cần xây dựng phương án vận chuyển bảo đảm an ninh, an toàn cho đề thi và báo cáo Bộ GDĐT trước khi triển khai thực hiện;”
Khoản 9. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 20 như sau: “a) Thành phần: Trưởng Điểm thi là lãnh đạo trường phổ thông; một Phó Trưởng Điểm thi là lãnh đạo hoặc Tổ trưởng chuyên môn trường phổ thông nơi đặt Điểm thi phụ trách cơ sở vật chất; các Phó Trưởng Điểm thi là lãnh đạo hoặc Tổ trưởng chuyên môn đến từ trường phổ thông khác; Thư ký Điểm thi là Thư ký Hội đồng thi hoặc giáo viên trường phổ thông; CBCT là giáo viên trường phổ thông hoặc trường THCS trên địa bàn tỉnh; cán bộ giám sát phòng thi là giáo viên trường phổ thông; trật tự viên, nhân viên phục vụ là nhân viên của trường nơi đặt Điểm thi; nhân viên y tế, công an (hoặc kiểm soát viên quân sự trong trường hợp đặc biệt);” | |
Thông Tư 05/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo thông tư số 15/2020/tt-bgdđt ngày 26 tháng 5 năm 2020 của bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo .
* Điều 1
- Khoản 9
- Khoản 10
- Khoản 11
- Khoản 1
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
- Khoản 12
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
- Khoản 3
+ Điểm c
- Khoản 5
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 13
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
- Khoản 14
- Khoản 15
- Khoản 16
- Khoản 17
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
- Khoản 18
* Điều 2
* Điều 2
* Điều 3 | Thông Tư 05/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo thông tư số 15/2020/tt-bgdđt ngày 26 tháng 5 năm 2020 của bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo .
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 15/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:
Khoản 9. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 20 như sau: “a) Thành phần: Trưởng Điểm thi là lãnh đạo trường phổ thông; một Phó Trưởng Điểm thi là lãnh đạo hoặc Tổ trưởng chuyên môn trường phổ thông nơi đặt Điểm thi phụ trách cơ sở vật chất; các Phó Trưởng Điểm thi là lãnh đạo hoặc Tổ trưởng chuyên môn đến từ trường phổ thông khác; Thư ký Điểm thi là Thư ký Hội đồng thi hoặc giáo viên trường phổ thông; CBCT là giáo viên trường phổ thông hoặc trường THCS trên địa bàn tỉnh; cán bộ giám sát phòng thi là giáo viên trường phổ thông; trật tự viên, nhân viên phục vụ là nhân viên của trường nơi đặt Điểm thi; nhân viên y tế, công an (hoặc kiểm soát viên quân sự trong trường hợp đặc biệt);”
Khoản 10. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 23 như sau: “2. Chủ tịch Hội đồng thi phải áp dụng các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn cho bài thi quy định tại Điều 19 Quy chế này; phải có công an và Trưởng hoặc Phó Trưởng ban Thư ký Hội đồng thi trông giữ phòng lưu trữ, bảo quản bài thi liên tục 24 giờ/ngày cho đến khi hoàn thành việc bàn giao cho Ban Làm phách bài thi tự luận và Ban Chấm thi trắc nghiệm.”
Khoản 11. Sửa đổi, bổ sung Điều 26 như sau: “Điều 26. Ban Chấm thi tự luận
Khoản 1
Điểm a) Trưởng ban Chấm thi tự luận do lãnh đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm; Phó Trưởng ban Chấm thi tự luận là lãnh đạo các phòng thuộc sở GDĐT và các trường phổ thông; trong đó, Phó Trưởng ban thường trực là lãnh đạo Phòng Quản lý thi hoặc phòng có chức năng quản lý giáo dục trung học/giáo dục thường xuyên của sở GDĐT; a) Chấm thi theo hướng dẫn chấm thi, đáp án, thang điểm của Bộ GDĐT; bài thi được chấm theo thang điểm 10 (mười); điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 2 (hai) chữ số thập phân; mỗi bài thi được chấm hai vòng độc lập bởi hai CBChT của hai Tổ Chấm thi khác nhau;
Điểm b) Một Phó Trưởng ban có chuyên môn đúng với bài thi tự luận được giao kiêm nhiệm làm Trưởng môn chấm thi; b) Ban Thư ký Hội đồng thi giao túi bài thi đã làm phách và phiếu chấm cho Trưởng môn chấm thi;
Điểm c) Ban Chấm thi tự luận có ít nhất hai Tổ Chấm thi dưới sự quản lý, điều hành của Trưởng môn chấm thi; mỗi Tổ Chấm thi có Tổ trưởng và cán bộ chấm thi (CBChT) là công chức, viên chức, giáo viên đã và đang trực tiếp giảng dạy môn học đúng với bài thi tự luận được chấm; thành viên Ban Thư ký, Ban Làm phách của Hội đồng thi không tham gia chấm thi; c) Trưởng môn chấm thi tổ chức quán triệt Quy chế thi, thảo luận đáp án, hướng dẫn chấm cho toàn bộ Tổ trưởng Tổ chấm thi, CBChT và tổ chức chấm chung ít nhất 10 (mười) bài thi tự luận; sau đó, tổ chức chấm thi theo quy trình chấm hai vòng độc lập tại các phòng chấm thi riêng biệt. Riêng đối với những Hội đồng thi có từ 30.000 (ba mươi nghìn) thí sinh trở lên, Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền triển khai tổ chức chấm chung theo từng Tổ chấm thi hoặc nhóm Tổ chấm thi;
Điểm d) Công an, bảo vệ, y tế, phục vụ. d) Việc giao túi bài thi cho CBChT được thực hiện theo hình thức bốc thăm bằng phiếu.
Khoản 12. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau: “Điều 27. Chấm bài thi tự luận
Khoản 2
Điểm a) Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền tổ chức bốc thăm và giao nguyên túi bài thi cho từng CBChT;
Điểm b) Trước khi chấm, CBChT kiểm tra từng bài thi bảo đảm đủ số tờ, số phách và gạch chéo tất cả những phần giấy trắng còn thừa do thí sinh không viết hết trên tờ giấy làm bài thi;
Điểm c) Trong trường hợp phát hiện bài thi không đủ số tờ, số phách; bài thi làm trên giấy nháp; bài thi làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi; bài thi có chữ viết của hai người trở lên, viết bằng hai màu mực khác nhau trở lên, viết bằng mực đỏ, bút chì hoặc có viết, vẽ những nội dung không liên quan nội dung thi; bài thi nhàu nát hoặc nghi vấn có đánh dấu, CBChT có trách nhiệm báo cáo và giao những bài thi này cho Tổ trưởng Chấm thi trình Trưởng môn chấm thi xử lý;
Điểm d) Khi chấm lần thứ nhất, ngoài những nét gạch chéo trên những phần giấy trắng còn thừa trên tờ giấy làm bài thi của thí sinh, CBChT tuyệt đối không ghi gì vào bài thi của thí sinh và túi bài thi; điểm thành phần, điểm toàn bài và các nhận xét (nếu có) chỉ được ghi vào 01 (một) phiếu chấm của từng bài thi; trên phiếu chấm ghi rõ họ, tên và chữ ký của CBChT; chấm xong túi nào, CBChT giao túi ấy cho Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền để bàn giao cho Ban Thư ký Hội đồng thi.
Khoản 3
Điểm c) Chấm xong túi nào, CBChT giao túi bài thi đã chấm và phiếu chấm cho Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền để bàn giao cho Ban Thư ký Hội đồng thi.
Khoản 5
Điểm a) Tổ nhập điểm thuộc Ban Thư ký Hội đồng thi, Tổ trưởng do lãnh đạo hoặc ủy viên Ban Thư ký Hội đồng thi kiêm nhiệm; Tổ nhập điểm gồm ít nhất hai nhóm khác nhau, mỗi nhóm gồm ít nhất ba người;
Điểm b) Tổ nhập điểm thực hiện nhập điểm bài thi tự luận theo hai vòng độc lập, bảo đảm mỗi vòng do một nhóm khác nhau thực hiện trên phần mềm Hỗ trợ chấm thi dưới sự chứng kiến và giám sát của thanh tra.”
Khoản 13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 38 như sau: “1. Thí sinh đã dự thi đủ các bài thi/môn thi quy định nhưng chưa tốt nghiệp THPT và không bị kỷ luật hủy kết quả thi được bảo lưu điểm thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT trong kỳ thi năm liền kề tiếp theo. Bài thi/môn thi được bảo lưu điểm thi gồm:
Điểm a) Bài thi độc lập đạt từ 5,0 (năm) điểm trở lên;
Điểm b) Bài thi tổ hợp đạt từ 5,0 (năm) điểm trở lên và các môn thi thành phần của bài thi này đều đạt trên 1,0 (một) điểm;
Điểm c) Môn thi thành phần của bài thi tổ hợp đạt từ 5,0 (năm) điểm trở lên.”
Khoản 14. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 40 như sau: “b) Đoạt giải cá nhân và đồng đội trong các kỳ thi thí nghiệm thực hành môn Vật lí, Hoá học, Sinh học; thi văn nghệ; thể dục thể thao; hội thao giáo dục quốc phòng; cuộc thi khoa học kỹ thuật; viết thư quốc tế do ngành Giáo dục phối hợp với các ngành chuyên môn từ cấp tỉnh trở lên tổ chức ở cấp THPT. Đối với giải cá nhân: Đoạt giải nhất, nhì, ba quốc gia hoặc giải nhất cấp tỉnh hoặc Huy chương Vàng được cộng 2,0 điểm; giải khuyến khích quốc gia hoặc giải tư cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp quốc gia hoặc giải nhì cấp tỉnh hoặc Huy chương Bạc được cộng 1,5 điểm; giải ba cấp tỉnh hoặc Huy chương Đồng được cộng 1,0 điểm. Đối với giải đồng đội: Chỉ cộng điểm đối với giải quốc gia; số lượng cầu thủ, vận động viên, diễn viên của giải đồng đội theo quy định cụ thể của Ban Tổ chức từng giải; mức điểm khuyến khích được cộng cho các cá nhân trong giải đồng đội được thực hiện như đối với giải cá nhân quy định tại điểm này. Những người học đoạt nhiều giải khác nhau trong nhiều cuộc thi chỉ được hưởng một mức cộng điểm của loại giải cao nhất.”
Khoản 15. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 46 như sau: “2. Mẫu Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông theo quy định tại Thông tư số 18/2020/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy định mẫu Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông.”
Khoản 16. Sửa đổi, bổ sung Điều 49 như sau: “Điều 49. Thanh tra, kiểm tra thi
Khoản 17. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 54 như sau: “3. Đình chỉ thi:
Điểm a) Đối với các thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây: Đã bị xử lý bằng hình thức cảnh cáo một lần nhưng trong giờ thi bài thi đó vẫn tiếp tục vi phạm quy chế thi ở mức khiển trách hoặc cảnh cáo; mang vật dụng trái phép theo quy định tại Điều 14 Quy chế này vào phòng thi/phòng chờ hoặc khi di chuyển giữa phòng thi và phòng chờ; đưa đề thi ra ngoài phòng thi hoặc nhận bài giải từ ngoài vào phòng thi; viết, vẽ vào tờ giấy làm bài thi của mình những nội dung không liên quan đến bài thi; có hành động gây gổ, đe dọa nhũng người có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe dọa thí sinh khác; không tuân thủ hướng dẫn của cán bộ giám sát hoặc người quản lý phòng chờ khi di chuyển trong khu vực thi và trong thời gian ở phòng chờ;
Điểm b) CBCT lập biên bản, thu tang vật (nếu có) và báo cáo Trưởng Điểm thi quyết định hình thức đình chỉ thi. Nếu Trưởng Điểm thi không nhất trí thì báo cáo Trưởng ban Coi thi quyết định. Thí sinh bị đình chỉ thi phải nộp bài thi, đề thi, giấy nháp cho CBCT, phải ra khỏi phòng thi ngay sau khi có quyết định và chỉ được rời khỏi khu vực thi khi hết thời gian của buổi thi;
Điểm c) Thí sinh bị đình chỉ thi năm nào sẽ bị hủy kết quả toàn bộ các bài thi/môn thi trong kỳ thi năm đó.”
Khoản 18. Sửa đổi, bổ sung Điều 56 như sau: “Điều 56. Trách nhiệm của Bộ GDĐT
Điều 2
Điều 2. Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 40 của Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 15/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 4 năm 2021.
Khoản 2. Các bộ, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương; Cục trưởng Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng; Cục trưởng Cục Đào tạo - Bộ Công an; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; Giám đốc Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ tỉnh Bạc Liêu; Giám đốc các đại học, học viện; Hiệu trưởng các trường đại học; Hiệu trưởng các trường cao đẳng đào tạo trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./. Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ; - Các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Ủy ban VHGDTNTNNĐ của Quốc hội; - Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực; - Ban Tuyên giáo Trung ương; - Các cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Như khoản 2 Điều 3; - Cổng TTĐT Chính phủ; - Cổng TTĐT Bộ GDĐT; - Lưu: VT, Vụ PC, Cục QLCL. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Hữu Độ | |
Quyết Định 65/2015/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổng cục hải quan trực thuộc bộ tài chính .
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
* Điều 4
* Điều 5 | Quyết Định 65/2015/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổng cục hải quan trực thuộc bộ tài chính .
Điều 1. Vị trí và chức năng
Khoản 1. Tổng cục Hải quan là tổ chức trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về hải quan và tổ chức thực thi pháp luật về hải quan trong phạm vi cả nước.
Khoản 2. Tổng cục Hải quan có tư cách pháp nhân, con dấu có hình Quốc huy, tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và trụ sở tại thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Khoản 1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định:
Điểm a) Các dự án Luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội; dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ; dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về hải quan;
Điểm b) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành động, đề án, dự án quan trọng về hải quan;
Điểm c) Dự toán thu thuế xuất nhập khẩu hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Khoản 2. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định:
Điểm a) Dự thảo thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về hải quan;
Điểm b) Kế hoạch hoạt động hàng năm của ngành hải quan;
Điểm c) Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam theo quy định của Luật Hải quan.
Khoản 3. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ; văn bản cá biệt theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Hải quan.
Khoản 4. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình dự án, đề án về hải quan sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
Khoản 5. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hải quan.
Khoản 6. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:
Điểm a) Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
Điểm b) Phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; thực hiện các biện pháp phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật;
Điểm c) Tổ chức thực hiện các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan;
Điểm d) Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Điểm đ) Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Điểm e) Tổ chức thực hiện công tác phân tích, kiểm tra về tiêu chuẩn, chất lượng, kiểm dịch, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo đề nghị của các Bộ hoặc phân công của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện công tác phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật;
Điểm g) Tổ chức thực hiện chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về hải quan;
Điểm h) Kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Khoản 7. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật hải quan; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.
Khoản 8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và phương pháp quản lý hải quan hiện đại trong ngành hải quan.
Khoản 9. Hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về hải quan; hỗ trợ đối tượng nộp thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
Khoản 10. Tổ chức thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về hải quan; tổ chức thực hiện một cửa quốc gia, một cửa ASEAN và thực hiện cơ chế kết nối một cửa quốc gia với các tổ chức kinh tế quốc tế, các quốc gia, các vùng lãnh thổ theo các cam kết quốc tế Việt Nam là thành viên hoặc theo phân công của Chính phủ; tổ chức thực hiện thống kê nhà nước về hải quan.
Khoản 11. Thực hiện hợp tác quốc tế về hải quan theo phân công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp luật.
Khoản 12. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, thi đua khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Hải quan theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp luật.
Khoản 13. Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
Khoản 14. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.
Khoản 15. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
Khoản 1. Các tổ chức hải quan ở trung ương:
Điểm a) Vụ Pháp chế;
Điểm b) Vụ Hợp tác quốc tế;
Điểm c) Vụ Tổ chức cán bộ;
Điểm d) Vụ Thanh tra - Kiểm tra;
Điểm đ) Văn phòng (có đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh);
Điểm e) Cục Giám sát quản lý về hải quan;
Điểm g) Cục Thuế xuất nhập khẩu;
Điểm h) Cục Điều tra chống buôn lậu;
Điểm i) Cục Kiểm tra sau thông quan;
Điểm k) Cục Tài vụ - Quản trị;
Điểm l) Cục Quản lý rủi ro;
Điểm m) Cục Kiểm định hải quan;
Điểm n) Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan;
Điểm o) Viện Nghiên cứu Hải quan;
Điểm p) Trường Hải quan Việt Nam;
Điểm q) Báo Hải quan. Các tổ chức quy định từ Điểm a đến Điểm n Khoản này là tổ chức hành chính giúp Tổng cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức quy định từ Điểm o đến Điểm q là tổ chức sự nghiệp.
Khoản 2. Các tổ chức hải quan ở địa phương:
Điểm a) Các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc Tổng cục Hải quan: - Cục Hải quan thành phố Hà Nội; - Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh; - Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng; - Cục Hải quan thành phố Hải Phòng; - Cục Hải quan thành phố Cần Thơ; - Cục Hải quan tỉnh An Giang; - Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; - Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh; - Cục Hải quan tỉnh Bình Định; - Cục Hải quan tỉnh Bình Dương; - Cục Hải quan tỉnh Bình Phước; - Cục Hải quan tỉnh Cà Mau; - Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng; - Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk; - Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai; - Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp; - Cục Hải quan tỉnh Điện Biên; - Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum; - Cục Hải quan tỉnh Hà Giang; - Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh; - Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang; - Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa; - Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn; - Cục Hải quan tỉnh Lào Cai; - Cục Hải quan tỉnh Long An; - Cục Hải quan tỉnh Nghệ An; - Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình; - Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam; - Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh; - Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi; - Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị; - Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh; - Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa; - Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điểm b) Các Chi cục Hải quan, Đội Kiểm soát Hải quan và đơn vị tương đương thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Việc thành lập, sáp nhập, giải thể các Chi cục Hải quan, Đội Kiểm soát Hải quan và đơn vị tương đương do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Điểm c) Các đơn vị quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Khoản 3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức trực thuộc Tổng cục Hải quan.
Điều 4. Lãnh đạo Tổng cục
Khoản 1. Tổng cục Hải quan có Tổng cục trưởng và không quá 04 Phó Tổng cục trưởng.
Khoản 2. Tổng cục trưởng và các Phó Tổng cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức theo quy định của pháp luật.
Khoản 3. Tổng cục trưởng là người đứng đầu Tổng cục Hải quan, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Tổng cục Hải quan. Phó Tổng cục trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực được phân công.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
Khoản 1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2016 và thay thế Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính.
Khoản 2. Số lượng Phó Tổng cục trưởng của Tổng cục Hải quan được thực hiện theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ cho đến khi Thủ tướng Chính phủ có quyết định khác.
Khoản 3. Bộ trưởng Bộ Tài chính, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Kiểm toán Nhà nước; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, TCCV (3b). THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng | |
Nghị Định 75/2015/NĐ-CP về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020 .
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
* Điều 4
* Điều 5
* Điều 6
* Điều 7
* Điều 8
* Điều 9
* Điều 10
* Điều 11
* Điều 12
* Điều 13 | Nghị Định 75/2015/NĐ-CP về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020 .
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về cơ chế, chính sách khuyến khích bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng, trồng rừng, phát triển lâm sản ngoài gỗ, nâng cao thu nhập gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Khoản 1. Hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, hộ gia đình người Kinh nghèo đang sinh sống ổn định tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (khu vực II và III) thuộc vùng dân tộc và miền núi theo tiêu chí Thủ tướng Chính phủ quy định, có thực hiện một trong các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng: bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên; trồng rừng, cây lâm sản ngoài gỗ trên đất quy hoạch phát triển rừng được Nhà nước giao đất; nhận khoán bảo vệ rừng.
Khoản 2. Cộng đồng dân cư thôn được giao rừng theo quy định tại Điều 29 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng và Điều 54 Luật Đất đai, tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (khu vực II và III) thuộc vùng dân tộc và miền núi theo tiêu chí Thủ tướng Chính phủ quy định, thực hiện bảo vệ rừng được giao hoặc rừng nhận khoán.
Khoản 3. Tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hỗ trợ khoán bảo vệ rừng
Khoản 1. Đối tượng rừng khoán bảo vệ được hỗ trợ:
Điểm a) Diện tích rừng Nhà nước giao cho Ban quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ;
Điểm b) Rừng đặc dụng, rừng phòng hộ là rừng tự nhiên Nhà nước giao cho các công ty lâm nghiệp quản lý;
Điểm c) Diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý.
Khoản 2. Đối tượng và hạn mức nhận khoán bảo vệ rừng được hỗ trợ:
Điểm a) Đối tượng: Hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn quy định tại Khoản 1, 2, Điều 2 của Nghị định này;
Điểm b) Hạn mức diện tích rừng nhận khoán được hỗ trợ theo quy định tại Khoản 3 Điều này tối đa là 30 héc-ta (ha) một hộ gia đình.
Khoản 3. Quyền lợi và trách nhiệm của người nhận khoán:
Điểm a) Được hỗ trợ tiền khoán bảo vệ rừng là 400.000 đồng/ha/năm;
Điểm b) Được hưởng lợi từ rừng và thực hiện trách nhiệm bảo vệ rừng theo quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước.
Khoản 4. Trách nhiệm, quyền hạn của người giao khoán:
Điểm a) Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng, Công ty lâm nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý đối tượng rừng quy định tại Khoản 1 của Điều này thực hiện trách nhiệm và quyền hạn của chủ rừng theo quy định pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;
Điểm b) Lập dự toán, tổ chức kiểm tra, giám sát và thanh toán kịp thời tiền hỗ trợ theo quy định tại Điểm a Khoản 3 của Điều này cho đối tượng nhận khoán.
Điều 4. Hỗ trợ bảo vệ rừng và khoanh nuôi tái sinh có trồng rừng bổ sung
Khoản 1. Đối tượng rừng: Rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên.
Khoản 2. Đối tượng được hỗ trợ:
Điểm a) Hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thực hiện bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng được giao có trồng bổ sung;
Điểm b) Cộng đồng dân cư thôn quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này thực hiện bảo vệ rừng được giao.
Khoản 3. Mức hỗ trợ:
Điểm a) Hỗ trợ bảo vệ rừng là 400.000 đồng/ha/năm;
Điểm b) Hỗ trợ trồng rừng bổ sung, mức hỗ trợ theo thiết kế - dự toán, tối đa không quá 1.600.000 đồng/ha/năm trong 03 năm đầu và 600.000 đồng/ha/năm cho 03 năm tiếp theo. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
Khoản 4. Trách nhiệm và quyền lợi của hộ gia đình và cộng đồng dân cư thôn được hưởng chính sách bảo vệ rừng và khoanh nuôi tái sinh rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Điều 5. Hỗ trợ trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ
Khoản 1. Diện tích đất lâm nghiệp được quy hoạch phát triển rừng sản xuất đã giao ổn định, lâu dài cho hộ gia đình được hỗ trợ một lần cho chu kỳ đầu tiên để trồng rừng sản xuất bằng loài cây lấy gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ.
Khoản 2. Mức hỗ trợ từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng/ha để mua cây giống, phân bón và chi phí một phần nhân công bằng tiền đối với trồng cây lấy gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ tùy theo chu kỳ kinh doanh của loài cây trồng theo thiết kế - dự toán. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và thiết kế - dự toán.
Khoản 3. Quyền lợi và trách nhiệm của hộ gia đình được hưởng chính sách về bảo vệ và phát triển rừng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 6. Hỗ trợ trồng rừng phòng hộ
Diện tích đất lâm nghiệp được quy hoạch trồng rừng phòng hộ đã giao cho hộ gia đình thi được Nhà nước cấp kinh phí theo thiết kế - dự toán để trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng và được hưởng lợi từ rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Điều 7. Trợ cấp gạo trồng rừng thay thế nương rẫy
Hộ gia đình nghèo tham gia trồng rừng quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Nghị định này thì được trợ cấp 15 kg gạo/khẩu/tháng hoặc bằng tiền tương ứng với giá trị 15 kg gạo/khẩu/tháng tại thời điểm trợ cấp trong thời gian chưa tự túc được lương thực. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức và thời gian trợ cấp, nhưng tối đa không quá 7 năm.
Điều 8. Chính sách tín dụng
Khoản 1. Căn cứ thiết kế - dự toán trồng rừng, ngoài số tiền được hỗ trợ quy định tại Điều 5 của Nghị định này để trồng rừng sản xuất phát triển lâm sản ngoài gỗ, hộ gia đình được Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho vay không có tài sản bảo đảm phần giá trị đầu tư còn lại như sau: - Hạn mức vay: Tối đa là 15.000.000 đồng/ha. - Thời hạn cho vay: Từ khi trồng đến khi khai thác chính theo chu kỳ kinh doanh của loài cây trồng nhưng không quá 20 năm. Mức vay và thời gian vay cụ thể do ngân hàng và khách hàng tự thỏa thuận phù hợp với quy định tại Nghị định này. Thời hạn trả gốc và lãi một lần khi khai thác chính.
Khoản 2. Cho vay phát triển chăn nuôi: Hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này được Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cho vay không có tài sản bảo đảm để chăn nuôi trâu, bò, gia súc khác như sau: - Hạn mức vay: Tối đa 50.000.000 đồng. - Thời hạn cho vay: Tối đa 10 năm. Mức vay và thời gian vay cụ thể do ngân hàng và khách hàng tự thỏa thuận phù hợp với quy định tại Nghị định này.
Khoản 3. Lãi suất và hỗ trợ lãi suất vay:
Điểm a) Hộ gia đình được vay theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này với mức lãi suất là 1,2%/năm;
Điểm b) Ngân sách nhà nước hỗ trợ phần lãi suất tiền vay còn lại.
Khoản 4. Cơ cấu lại nợ và xử lý rủi ro: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Điều 9. Nguồn vốn thực hiện chính sách
Khoản 1. Ngân sách nhà nước đảm bảo các khoản chi quy định tại các Điều 3, 4, 5, 6 và 7 của Nghị định này và được bố trí hàng năm trong Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, phân bổ như sau:
Điểm a) Ngân sách trung ương hỗ trợ 100% kinh phí đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi;
Điểm b) Ngân sách trung ương hỗ trợ 50% kinh phí đối với địa phương có tỷ lệ điều tiết nguồn thu về Trung ương dưới 50%, ngân sách địa phương đảm bảo 50% nhu cầu kinh phí;
Điểm c) Các địa phương còn lại sử dụng ngân sách địa phương thực hiện.
Khoản 2. Ngân sách trung ương thực hiện cấp hỗ trợ lãi suất cho các ngân hàng theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này.
Điều 10. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
Khoản 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Điểm a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định tại Nghị định này, đề xuất biện pháp xử lý và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền;
Điểm b) Hướng dẫn thực hiện Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền;
Điểm c) Định kỳ sơ kết, tổng kết báo cáo Chính phủ hàng năm.
Khoản 2. Ủy ban Dân tộc Quyết định công nhận các thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực II, III vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2016 - 2020 theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ.
Khoản 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp nhu cầu, cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển theo kế hoạch 05 năm và hàng năm để thực hiện Nghị định này.
Khoản 4. Bộ Tài chính
Điểm a) Bố trí ngân sách thực hiện các chính sách quy định tại Nghị định này;
Điểm b) Hướng dẫn, kiểm tra việc cấp phát, quản lý và thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ quy định tại Nghị định này;
Điểm c) Hướng dẫn cơ chế hỗ trợ lãi suất thực hiện chính sách tín dụng quy định tại Điều 8 của Nghị định này.
Khoản 5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Điểm a) Chỉ đạo và hướng dẫn hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam thực hiện cho vay đầu tư trồng rừng sản xuất, chăn nuôi quy định tại Điều 8 Nghị định này;
Điểm b) Kiểm tra, giám sát, xử lý và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Khoản 6. Các Bộ, ngành có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện các quy định tại Nghị định này.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Khoản 1. Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách quy định tại Nghị định này ở địa phương.
Khoản 2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã điều tra thực tế, xác định xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (khu vực II, III) thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ, tổng hợp và báo cáo Ủy ban Dân tộc để xem xét và quyết định công nhận; rà soát, công nhận hộ nghèo theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Khoản 3. Hướng dẫn xác định loài cây trồng, vật nuôi cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để làm căn cứ hỗ trợ, cho vay; chỉ đạo xây dựng, ban hành định mức về giống, phân bón, nhân công cụ thể cho từng loại cây trồng trên địa bàn; hướng dẫn lập thiết kế - dự toán khoanh nuôi tái sinh rừng có trồng bổ sung.
Điều 12. Hiệu lực thi hành
Khoản 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 11 năm 2015.
Khoản 2. Trong trường hợp có nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ cùng một nội dung thì áp dụng theo quy định của Nghị định này.
Khoản 3. Sau năm 2020, việc trợ cấp gạo theo Điều 7 Nghị định này vẫn được thực hiện tiếp và không quá 7 năm theo quy định; hợp đồng cho vay tín dụng giữa ngân hàng và hộ gia đình để trồng rừng, chăn nuôi quy định tại Điều 8 Nghị định này được tiếp tục thực hiện cho đến khi kết thúc hợp đồng.
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn, thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Kiểm toán Nhà nước; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT. các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTN (3b). M 240 TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng | |
Thông Tư 42/2021/TT-BGTVT quy định về công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi và hạn chế giao thông đường thủy nội địa .
Chương I
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
* Điều 4
* Điều 6
Chương II
* Điều 7
* Điều 8
* Điều 9
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 4
+ Điểm a | Thông Tư 42/2021/TT-BGTVT quy định về công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi và hạn chế giao thông đường thủy nội địa .
Chương I
Điều 1 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Khoản 1. Thông tư này quy định về công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi và hạn chế giao thông đường thủy nội địa.
Khoản 2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi và hạn chế giao thông đường thủy nội địa.
Điều 2 Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Khoản 1. Điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông là việc tổ chức cảnh báo, hướng dẫn phương tiện thủy đi lại, neo đậu trong các tình huống bất lợi nhằm bảo đảm an toàn và hạn chế ùn tắc giao thông đường thủy nội địa.
Khoản 2. Chống va trôi là việc tổ chức thường trực về phương tiện, thiết bị, nhân lực để thực hiện các biện pháp tổ chức bảo đảm giao thông, hỗ trợ nhằm ngăn ngừa sự cố đâm va vào các công trình và đâm va giữa các phương tiện.
Khoản 3. Luồng chạy tàu thuyền hạn chế là luồng hoặc đoạn luồng có kích thước về chiều rộng hoặc chiều sâu hoặc bán kính cong hoặc chiều cao tĩnh không hoặc khẩu độ khoang thông thuyền công trình vượt sông nhỏ hơn kích thước cấp kỹ thuật đường thủy nội địa theo phân cấp.
Khoản 4. Hạn chế giao thông đường thủy nội địa là việc tổ chức giao thông tại khu vực không đảm bảo điều kiện khai thác theo cấp kỹ thuật đường thủy đã công bố, tiềm ẩn tai nạn giao thông đường thủy nhằm bảo đảm an toàn, giảm thiểu ùn tắc giao thông trên đường thủy nội địa.
Khoản 5. Lưu lượng vận tải trung bình là số lượt phương tiện vận tải (tàu, thuyền, sà lan chở hàng hóa) có tải trọng trên 10 tấn lưu thông qua khu vực trong 24 giờ (ngày đêm), tính trung bình trong 02 năm thống kê gần nhất.
Điều 3 Các trường hợp điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông
Khoản 1. Tại các vị trí điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông ờ khu vực luồng chạy tàu thuyền hạn chế. Vị trí và tiêu chí điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường thủy nội địa theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Khoản 2. Khi thi công các công trình qua sông, xây dựng, sửa chữa công trình, khai thác tài nguyên, trục vớt, nạo vét, thanh thải vật chướng ngại, lên đà, hạ thủy trên luồng, hành lang bảo vệ luồng, vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu có ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường thủy.
Khoản 3. Khi xuất hiện tình huống đột xuất có một trong các yếu tố bất lợi gây ảnh hưởng tới an toàn của công trình đường thủy và các hoạt động giao thông đường thủy, bao gồm:
Điểm a) Xảy ra sự cố tai nạn giao thông đường thủy tiềm ẩn nguy cơ gây ùn tắc giao thông;
Điểm b) Có vật chướng ngại hên luồng, điểm cạn gây ra cản trở giao thông;
Điểm c) Trong các trường hợp phòng, chống thiên tai (khan cạn, bão lũ), cứu nạn, cứu hộ; hoạt động diễn tập, thể thao, lễ hội, vui chơi giải trí, thực tập đào tạo nghề, họp chợ, làng nghề, hoạt động bảo đảm quốc phòng an ninh.
Khoản 4. Theo đề nghị, chỉ đạo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 4 Các trường hợp chống va trôi
Triển khai thực hiện công tác thường trực chống va trôi khi đáp ứng các điều kiện sau:
Khoản 1. Trong mùa lũ, thời gian mùa lũ áp dụng theo quy định tại Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai.
Khoản 2. Tại các vị trí cầu, cụm cầu cũ, yếu không có trụ chống va hoặc có trụ chống va nhưng không đáp ứng với yêu cầu thực tế và có một trong các yếu tố sau:
Điểm a) Chiều rộng khoang thông thuyền hoặc chiều cao tĩnh không hoặc bán kính cong luồng nhỏ hơn quy định cấp kỹ thuật đường thủy nội địa theo phân cấp;
Điểm b) Trong khu vực có dòng chảy không ổn định với lưu tốc dòng chảy mặt ≥ 5 mét/giây;
Điểm c) Trong khu vực có dòng chảy xiên, xoáy vào trụ cầu.
1/2 chiều rộng luồng theo quy định cấp kỹ thuật đường thủy nội địa được phân cấp hiện tại và chiều dài từ 200 mét trở xuống. Chương I Điều 5. Các biện pháp tổ chức công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông
Khoản 2
Điểm b) Luồng chạy tàu thuyền hạn chế có chiều rộng luồng còn lại
1/2 chiều rộng luồng theo quy định cấp kỹ thuật đường thủy nội địa được phân cấp hiện tại và chiều dài trên 200 mét; Chương I Điều 5. Các biện pháp tổ chức công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông
Khoản 3
Điểm b) Luồng chạy tàu thuyền hạn chế có chiều rộng luồng còn lại
Điều 6 Các biện pháp tổ chức công tác chống va trôi
Khoản 1. Bằng 01 trạm thường trực chống va trôi tại thượng lưu kết hợp báo hiệu đường thủy nội địa đối với các vị trí cầu vượt sông đáp ứng các quy định tại Điều 4 Thông tư này.
Khoản 2. Bằng 02 trạm thường trực chống va trôi kết hợp báo hiệu đường thủy nội địa tại các vị trí cụm cầu vượt sông đáp ứng các quy định tại Điều 4 Thông tư này.
Chương II
Điều 7 Nội dung công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông
Khoản 1. Điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông bằng báo hiệu đường thủy nội địa
Điểm a) Triển khai lắp đặt hệ thống báo hiệu theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt để hướng dẫn phương tiện thủy đi lại bảo đảm an toàn.
Điểm b) Quản lý, bảo trì hệ thống báo hiệu điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông theo quy định.
Điểm c) Phương tiện đi lại qua khu vực điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông phải thực hiện theo chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường thủy nội địa được lắp đặt tại khu vực này.
Khoản 2. Điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông bằng trạm điều tiết khống chế kết hợp báo hiệu đường thủy nội địa:
Điểm a) Triển khai phương tiện, thiết bị, nhân lực và hệ thống báo hiệu theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Điểm b) Quản lý, bảo trì hệ thống báo hiệu điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông theo quy định;
Điểm c) Hướng dẫn phương tiện thủy đi, dừng, neo đậu theo đúng quy chế đi lại qua khu vực điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông đã công bố;
Điểm d) Khống chế, ngăn chặn và xử lý các trường hợp phương tiện giao thông vi phạm quy chế, gây mất trật tự an toàn giao thông trên khu vực điều tiết;
Điểm đ) Cứu nạn những trường hợp sự cố, tai nạn và những tình huống rủi ro khác có nguy cơ gây mất an toàn xảy ra trên khu vực điều tiết;
Điểm e) Lập quy chế đi lại cho các phương tiện thủy qua khu vực điều tiết trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cùng với biện pháp bảo đảm an toàn giao thông. Nội dung quy chế đi lại bao gồm: điều kiện an toàn của phương tiện, thiết bị; chứng chỉ chuyên môn của người điều khiển phương tiện; đội hình phương tiện, kích thước phương tiện; chiều lưu thông của phương tiện; thời gian phương tiện qua lại; các lưu ý khác (nếu có);
Điểm g) Ghi chép sổ nghiệp vụ, nhật ký và báo cáo theo quy định gồm: Sổ phân ca điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; Nhật ký công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; Sổ nhật ký phương tiện theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này; Sổ ghi mực nước theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này; Sổ theo dõi lưu lượng vận tải theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 8 Các yêu cầu kỹ thuật của công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông
Khoản 1. Quy định chung về báo hiệu:
Điểm a) Các báo hiệu được sử dụng gồm: Báo hiệu thông báo chỉ dẫn (gồm báo hiệu chú ý nguy hiểm bất ngờ, báo hiệu cấm vượt, báo hiệu chiều cao tĩnh không bị hạn chế, báo hiệu chiều sâu bị hạn chế, báo hiệu chiều rộng bị hạn chế, báo hiệu quy định lai dắt, báo hiệu cấm đỗ, báo hiệu cấm quay trở, và báo hiệu phụ) bố trí trên cột đặt trên bờ tại vị trí đặt trạm thượng lưu hoặc hạ lưu; Báo hiệu được phép đậu đỗ bố trí trên bờ tại điểm giữa vùng nước dành cho phương tiện đậu đỗ chờ mở luồng (nếu không bố trí được báo hiệu trên bờ thì dùng phao giới hạn vùng nước để bố trí); Báo hiệu điều khiển sự đi lại và đèn tín hiệu được bố trí trên cột đặt tại trạm thượng và hạ lưu. Nếu không có trạm điều tiết thì bố trí chung tại khu vực bố trí báo hiệu thông báo; Phao báo hiệu được bố trí trên luồng để giới hạn vùng nước hoặc luồng tàu chạy.
Điểm b) Thứ tự lắp đặt báo hiệu thông báo chỉ dẫn như sau: báo hiệu chú ý nguy hiểm bất ngờ, báo hiệu quy định lai dắt, báo hiệu cấm đỗ, báo hiệu cấm vượt, báo hiệu chiều cao tĩnh không bị hạn chế, báo hiệu chiều sâu bị hạn chế, báo hiệu chiều rộng bị hạn chế; báo hiệu đầu tiên cách vị trí điều tiết bảo đảm an toàn giao thông ít nhất 500 mét về thượng và hạ lưu.
Điểm c) Khoảng cách giữa các cột mang báo hiệu thông báo chỉ dẫn tối thiểu là 05mét.
Điểm d) Trên tuyến vận tải hoạt động 24/24 giờ, các báo hiệu phải có đèn tín hiệu theo quy định.
Điểm đ) Báo hiệu được thiết lập phải tuân thủ theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường thủy nội địa.
Khoản 2. Điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông bằng báo hiệu đường thủy nội địa:
Điểm a) Hệ thống báo hiệu phải được lắp đặt tại nơi có tầm nhìn bao quát, không bị che khuất và đặt tại các vị trí quy định như sau: tại thượng lưu đặt cách khu vực điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông không quá 800 mét; tại hạ lưu đặt cách khu vực điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông không quá 500 mét; tại trung tâm, đặt cách khu vực thi công công trình về phía thượng lưu không quá 200 mét;
Điểm b) Báo hiệu trên bờ: tại mỗi vị trí điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông bố trí 02 cụm báo hiệu tại thượng và hạ lưu công trình bao gồm: 01 bộ báo hiệu cấm đỗ; 01 bộ báo hiệu chú ý nguy hiểm; 01 bộ báo hiệu cấm vượt; 01 bộ báo hiệu cấm tàu thuyền quay trở; 01 bộ báo hiệu quy định lai dắt (bao gồm một hoặc các loại báo hiệu: báo hiệu thông báo đoàn lai dắt bị hạn chế; báo hiệu thông báo chiều rộng đoàn lai dắt bị hạn chế; báo hiệu thông báo chiều dài đoàn lai dắt bị hạn chế); 01 bộ báo hiệu báo chiều cao tĩnh không bị hạn chế; 01 bộ báo hiệu báo chiều sâu luồng bị hạn chế; 01 bộ báo hiệu báo chiều rộng luồng bị hạn chế;
Điểm c) Báo hiệu dưới nước: bố trí về phía thượng, hạ lưu mỗi phía tối thiểu 02 cặp phao dẫn luồng; đối với khu vực điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông hoàn toàn trong phạm vi luồng thì phải bố trí tối thiểu 04 phao giới hạn luồng tàu chạy; đối với khu vực điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông trong phạm vi một bên luồng phải bố trí tối thiểu 02 phao giới hạn vùng nước hoặc 02 phao giới hạn luồng tàu chạy.
Khoản 3. Điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông bằng trạm điều tiết khống chế kết hợp báo hiệu đường thủy nội địa:
Điểm a) Trạm điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông phải thuận tiện khi điều hành, dễ bao quát, không bị che khuất tầm nhìn thuận lợi cho công tác cảnh giới và đặt tại các vị trí quy định như sau: trạm điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông phía thượng lưu đặt cách khu vực điều tiết không quá 800 mét; trạm điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông phía hạ lưu đặt cách khu vực điều tiết không quá 500 mét; trạm trung tâm điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông đặt cách khu vực thi công công trình về phía thượng lưu không quá 200 mét;
Điểm b) Báo hiệu trên bờ: bố trí theo quy định tại khoản 2 Điều này và bổ sung 01 bộ báo hiệu điều khiển sự đi lại;
Điểm c) Báo hiệu dưới nước: nếu khu vực điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông hoàn toàn trong phạm vi luồng thì phải bố trí tối thiểu 04 phao giới hạn luồng tàu chạy; nếu khu vực điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông trong phạm vi một bên luồng phải bố trí tối thiểu 02 phao giới hạn vùng nước hoặc 02 phao giới hạn luồng tàu chạy.
Khoản 4. Việc bố trí các báo hiệu quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này cần căn cứ vào điều kiện thực tế để điều chỉnh cho phù hợp, không trùng lặp với các báo hiệu đã có trong khu vực.
Khoản 5. Phương tiện, nhân lực tại trạm điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông:
Điểm a) Mỗi trạm bố trí tối thiểu một tàu có công suất từ 33 CV đến 90 CV và tối thiểu một xuồng cao tốc (ca nô cao tốc) có công suất từ 25 CV đến 90 CV (tùy theo khu vực điều tiết để bố trí phương tiện cho phù hợp). Trường hợp khu vực cửa sông ra biển, tuyến luồng từ bờ ra đảo, tuyến luồng nối các đảo, tuyến luồng quy định cấp kỹ thuật đặc biệt có thể bố trí phương tiện có công suất lớn hơn nhưng không quá 150 CV đối với tàu và 200 CV đối với xuồng cao tốc;
Điểm b) Định biên thuyền viên trên phương tiện được bố trí theo quy định hiện hành của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Nhân lực điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông được bố trí tối thiểu như sau: chỉ huy điều tiết (nhân công bậc 4 trở lên hoặc nhân công có bằng cao đẳng công trình thủy, thủy lợi, giao thông trở lên) bố trí 01 người/ca; nhân viên trực tại mỗi trạm (nhân công bậc 3 trở lên hoặc có chứng chỉ nghiệp vụ quản lý đường thủy hoặc nhân công có bằng trung cấp công trình thủy, thủy lợi, giao thông trở lên) bố trí 02 người/ca; lực lượng phối hợp tại mỗi trạm (khi cần thiết) bố trí 01 người/ca;
Điểm c) Quy định về số giờ nổ máy của các phương tiện để thực hiện điều tiết tại hiện trường: Đối với tuyến vận tải chính có phân cấp kỹ thuật cấp đặc biệt, cấp I và cấp II, số giờ nổ máy của phương tiện là 2,0 giờ/ngày; Đối với tuyến vận tải chính có phân cấp kỹ thuật cấp III và cấp IV, số giờ nổ máy của phương tiện là 1,5 giờ/ngày; Tuyến đường thủy không thuộc các trường hợp trên, số giờ nổ máy của phương tiện là 1,0 giờ/ngày.
Điểm d) Các dụng cụ, thiết bị khác tối thiểu cho 01 trạm bao gồm: 01 bảng hiệu (ghi tên trạm, tên công trình, đơn vị thực hiện, điện thoại liên lạc…); 01 bộ loa nén; 01 cờ hiệu; 01 tủ thuốc cứu sinh; 01 bộ đàm (điện thoại); 02 đèn pin; 01 thước đọc mực nước; 01 ống nhòm và dụng cụ cứu sinh theo quy định. Các dụng cụ, trang thiết bị này phải còn hoạt động.
Điều 9 Nội dung công tác chống va trôi
Khoản 1. Triển khai phương tiện, thiết bị, nhân lực thường trực chống va trôi, cứu nạn theo phương án được duyệt.
Khoản 2. Thực hiện các nội dung quy định tại điểm c, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 7 của Thông tư này; tổ chức hỗ trợ phương tiện đi qua khu vực nếu có nguy cơ mất an toàn, nguy cơ xảy ra sự cố; tổ chức cứu nạn hoặc phối hợp với các lực lượng khác cứu nạn khi có sự cố, tai nạn xảy ra.
Khoản 3. Thông báo đến các cơ quan, tổ chức liên quan, các phương tiện giao thông qua lại biết địa điểm thường trực, hình thức, địa chỉ liên lạc và chức năng nhiệm vụ của trạm thường trực chống va trôi, cứu nạn.
Khoản 4. Ghi chép sổ nghiệp vụ, nhật ký và báo cáo theo quy định gồm:
Điểm a) Sổ phân ca thường trực chống va trôi theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này; | |
Thông Tư 42/2021/TT-BGTVT quy định về công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi và hạn chế giao thông đường thủy nội địa .
Chương II
* Điều 9
* Điều 10
Chương III
* Điều 11
* Điều 12
* Điều 13
Chương IV
* Điều 14
* Điều 15
- Khoản 1
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ | Thông Tư 42/2021/TT-BGTVT quy định về công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi và hạn chế giao thông đường thủy nội địa .
Chương II
Điều 9 Nội dung công tác chống va trôi
Khoản 1. Triển khai phương tiện, thiết bị, nhân lực thường trực chống va trôi, cứu nạn theo phương án được duyệt.
Khoản 2. Thực hiện các nội dung quy định tại điểm c, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 7 của Thông tư này; tổ chức hỗ trợ phương tiện đi qua khu vực nếu có nguy cơ mất an toàn, nguy cơ xảy ra sự cố; tổ chức cứu nạn hoặc phối hợp với các lực lượng khác cứu nạn khi có sự cố, tai nạn xảy ra.
Khoản 3. Thông báo đến các cơ quan, tổ chức liên quan, các phương tiện giao thông qua lại biết địa điểm thường trực, hình thức, địa chỉ liên lạc và chức năng nhiệm vụ của trạm thường trực chống va trôi, cứu nạn.
Khoản 4. Ghi chép sổ nghiệp vụ, nhật ký và báo cáo theo quy định gồm:
Điểm a) Sổ phân ca thường trực chống va trôi theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;
Điểm b) Nhật ký công tác thường trực chống va trôi theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này;
Điểm c) Sổ nhật ký phương tiện theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này;
Điểm d) Sổ ghi mực nước theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này;
Điểm đ) Sổ theo dõi lưu lượng vận tải theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này;
Điểm e) Biên bản xác nhận hỗ trợ, cứu hộ, cứu nạn phương tiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 10 Các yêu cầu kỹ thuật của công tác chống va trôi
Khoản 1. Trạm thường trực chống va trôi Trạm thường trực chống va trôi được đặt ở thượng lưu khu vực công trình không quá 300 mét.
Khoản 2. Báo hiệu thường trực chống va trôi Việc bố trí báo hiệu thường trực chống va trôi theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 8 của Thông tư này.
Khoản 3. Phương tiện, nhân lực tại các trạm thường trực chống va trôi
Điểm a) Mỗi trạm thường trực bố trí tối thiểu một tàu có công suất từ 150 CV đến 250 CV và tối thiểu một xuồng cao tốc (ca nô cao tốc) có công suất từ 40 CV đến 90 CV (tùy theo khu vực chống va trôi để bố trí phương tiện cho phù hợp). Trường hợp khu vực cửa sông ra biển, tuyến luồng nối các đảo, tuyến luồng quy định cấp kỹ thuật đặc biệt có thể bố trí phương tiện có công suất lớn hơn nhưng phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định;
Điểm b) Định biên thuyền viên trên phương tiện được bố trí theo quy định hiện hành của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Nhân lực thường trực chống va trôi, hỗ trợ, cứu nạn được bố trí tối thiểu như sau: chỉ huy thường trực chống va trôi (nhân công bậc 4 trở lên hoặc nhân công có bằng cao đẳng công trình thủy, thủy lợi, giao thông trở lên) bố trí 01 người/ca; nhân viên thường trực chống va trôi (nhân công bậc 3 trở lên hoặc có chứng chỉ quản lý đường thủy hoặc nhân công có bằng trung cấp công trình thủy, thủy lợi, giao thông trở lên) bố trí 7 người/ca;
Điểm c) Quy định về số giờ nổ máy cửa các phương tiện để thực hiện chống va trôi tại hiện trường: Đối với tuyến vận tải chính có phân cấp kỹ thuật cấp đặc biệt, cấp I và cấp II: số giờ nổ máy của phương tiện là 1,5 giờ/ca; trường hợp có 3 yếu tố trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này, số giờ nổ máy của phương tiện là 2,5 giờ/ca; Đối với tuyến vận tải chính có phân cấp kỹ thuật cấp III và cấp IV: số giờ nổ máy của phương tiện là 1,0 giờ/ca; trường hợp có 3 yếu tố trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này, số giờ nổ máy của phương tiện là 2,0 giờ/ca; Tuyến đường thủy không thuộc các trường hợp trên: số giờ nổ máy của phương tiện là 0,5 giờ/ca; trường hợp có 3 yếu tố trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này, số giờ nổ máy của phương tiện là 1,0 giờ/ca;
Điểm d) Các dụng cụ, trang thiết bị tối thiểu cho 01 trạm bao gồm: 01 bảng hiệu trạm thường trực (ghi tên trạm, tên công trình, đơn vị thực hiện, điện thoại liên lạc...); 01 bộ loa nén/phương tiện; 01 cờ hiệu/phương tiện; 01 tủ thuốc cứu sinh; 01 bộ đàm (điện thoại)/phương tiện; 02 đèn pin; 01 ống nhòm và dụng cụ cứu sinh theo quy định, các trang thiết bị còn hoạt động tốt.
Chương III
Điều 11 Lập, phê duyệt kế hoạch điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông
Khoản 1. Đối với đường thủy nội địa quốc gia:
Điểm a) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam lập kế hoạch và kinh phí công tác điều tiết khống chế bảo đảm giao thông trên đường thủy nội địa hàng năm hoặc đột xuất để hình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt;
Điểm b) Kế hoạch điều tiết khống chế bảo đảm giao thông đường thủy nội địa dựa trên việc tổng hợp và thẩm định các số liệu, báo cáo, đề xuất từ đơn vị cơ sở, phù hợp các yêu cầu thực tế;
Điểm c) Kế hoạch điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa hàng năm bao gồm các thông tin cơ bản sau: vị trí điều tiết, dự kiến kinh phí thực hiện; thời gian thực hiện; phương thức thực hiện. Kế hoạch điều tiết, khống chế bảo đảm an toàn giao thông theo mẫu tại Phụ lục XXI ban hành kèm theo Thông tư này;
Điểm d) Trình tự lập, phê duyệt kế hoạch điều tiết, khống chế bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa hàng năm. Hàng năm, căn cứ tình trạng yêu cầu về bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam rà soát, tổng hợp, lập kế hoạch và dự toán kinh phí nhu cầu thực hiện điều tiết bảo đảm an toàn giao thông của năm sau trình Bộ Giao thông vận tải xem xét, phê duyệt; Căn cứ danh mục điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt phương án công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông trên đường thủy nội địa theo kế hoạch đã được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định.
Điểm đ) Trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông đột xuất, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam trình Bộ Giao thông vận tải chấp thuận chủ trương, danh mục bổ sung và tổng hợp kế hoạch điều chỉnh, bổ sung trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt để tổ chức thực hiện;
Điểm e) Đối với trường hợp thi công, sửa chữa công trình, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực được ủy quyền xem xét chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông theo quy định của pháp luật.
Khoản 2. Đối với đường thủy nội địa địa phương: Sở Giao thông vận tải hoặc các cơ quan của địa phương được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp xem xét phê duyệt phương án điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông và tổ chức thực hiện theo quy định công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông trên đường thủy nội địa địa phương (bao gồm cà trường hợp thường xuyên, trường hợp đột xuất phòng chống thiên tai, bảo đảm an ninh, quốc phòng và trường hợp thi công, sửa chữa công trình).
Điều 12 Lập, phê duyệt kế hoạch chống va trôi
Khoản 1. Đối với đường thủy nội địa quốc gia:
Điểm a) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam lập kế hoạch và kinh phí công tác thường trực chống va trôi trên đường thủy một địa hàng năm trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt để thực hiện;
Điểm b) Kế hoạch chống va trôi đường thủy nội địa dựa trên việc tổng hợp và thẩm định các số liệu, báo cáo, đề xuất từ đơn vị cơ sở, phù hợp với yêu cầu thực tiễn;
Điểm c) Kế hoạch chống va trôi bao gồm các thông tin cơ bản sau: vị trí chống va trôi, phương tiện, nhân lực, thời gian thực hiện, dự kiến kinh phí thực hiện, phương thức thực hiện. Kế hoạch thường trực chống va trôi theo mẫu quy định tại Phụ lục số XXII ban hành kèm theo Thông tư này;
Điểm d) Trình tự lập, phê duyệt kế hoạch thường trực chống va trôi hàng năm. Hàng năm, căn cứ vào diễn biến của khí tượng, thủy văn, dòng chảy, diễn biến của thiên tai, bão lũ, tình trạng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt, mật độ giao thông trên tuyến hoặc yêu cầu của cấp có thẩm quyền nhằm mục đích ứng phó với sự cố, thiên tai có thể xảy ra, bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa, bảo đảm giao thông đường bộ, đường sắt, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam rà soát, tổng hợp, lập kế hoạch nhu cầu và dự kiến kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường trực chống va trôi của năm sau trình Bộ Giao thông vận tải xem xét, chấp thuận. Căn cứ vào kế hoạch nhu cầu được Bộ Giao thông vận tải chấp thuận, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam rà soát danh mục các vị trí, lập kế hoạch cho nhiệm vụ thường trực chống va trôi (trong kế hoạch nêu rõ: vị trí, phương tiện, nhân lực; thời gian thực hiện; dự kiến kinh phí thực hiện, phương thức thực hiện) trình Bộ Giao thông vận tải. Căn cứ vào đề nghị của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc đề nghị của các cơ quan có liên quan hoặc chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, Bộ Giao thông vận tải xem xét, giao nhiệm vụ và phê duyệt phương án thường trực chống va trôi trong mùa lũ năm sau trước ngày 20/12 hàng năm. Căn cứ nhiệm vụ đã được Bộ Giao thông vận tải giao, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức thực hiện theo quy định.
Điểm đ) Trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung công tác thường trực chống va trôi đột xuất, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam trình Bộ Giao thông vận tải chấp thuận chủ trương, danh mục bổ sung và tổng hợp kế hoạch điều chỉnh, bổ sung trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt để tổ chức thực hiện;
Điểm e) Đối với trường hợp thi công, sửa chữa công trình, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực được ủy quyền xem xét chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông theo quy định.
Khoản 2. Đối với đường thủy nội địa địa phương: Sở Giao thông vận tải hoặc các cơ quan của địa phương được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp xem xét phê duyệt phương án thường trực chống va trôi và tổ chức thực hiện theo quy định công tác chống va trôi trên đường thủy nội địa địa phương, bao gồm cả trường hợp đột xuất phòng chống thiên tai, bảo đảm an ninh, quốc phòng và trường hợp thi công, sửa chữa công trình.
Điều 13 Nguồn kinh phí đảm bảo công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi
Khoản 1. Đối với công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông và thường trực chống va trôi:
Điểm a) Điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, thường trực chống va trôi trên đường thủy nội địa quốc gia, sử dụng nguồn chi thường xuyên hoạt động kinh tế đường thủy nội địa quốc gia, do ngân sách trung ương đảm bảo và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
Điểm b) Điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông và thường trực chống va trôi trên đường thủy nội địa địa phương, sử dụng nguồn chi do ngân sách địa phương đảm bảo và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Khoản 2. Đối với công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, thường trực chống va trôi trường hợp thi công, sửa chữa công trình: tổ chức, cá nhân thi công công trình hoặc gây ra vật chướng ngại trên đường thủy nội địa chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi phí cho tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông và thường trực chống va trôi.
Khoản 3. Đối với công trình trên đường thủy nội địa xây dựng sau khi Thông tư này có hiệu lực có kích thước khoang thông thuyền không bảo đảm theo quy định cấp kỹ thuật đường thủy nội địa thì tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu công trình phải chịu trách nhiệm tổ chức và chi phí thực hiện biện pháp theo quy định tại Điều 5, Điều 6 của Thông tư này.
Chương IV
Điều 14 Giám sát công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi
Khoản 1. Yêu cầu đối với công tác giám sát:
Điểm a) Thực hiện công tác giám sát suốt quá trình điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành và nghiệm thu hoàn thành công trình;
Điểm b) Giám sát quá trình thực hiện điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi đúng hồ sơ dự thầu được duyệt, chỉ dẫn kỹ thuật và quy định của hợp đồng;
Điểm c) Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thực hiện điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi so với hồ sơ dự thầu được duyệt và hợp đồng, bao gồm: nhân lực, phương tiện, thiết bị, hệ thống quản lý chất lượng, an toàn lao động, vệ sinh môi,trường;
Điểm d) Kiểm tra, giám sát tại hiện trường thông qua hệ thống giám sát quy định tại khoản 2 Điều này trong công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi và tổ chức quản lý dữ liệu, để đáp ứng yêu cầu quản lý, kiểm tra giám sát, tra cứu dữ liệu.
Khoản 2. Yêu cầu đối với hệ thống giám sát
Điểm a) Thiết bị giám sát: trang bị tối thiểu 01 camera IP gắn trên 01 phương tiện thủy thường trực;
Điểm b) Thông số kỹ thuật tối thiểu: camera IP; các camera giám sát đạt tiêu chuẩn IP68, phải hiển thị thời gian trên khung ghi hình và vị trí GPS;
Điểm c) Lắp đặt thiết bị giám sát: thiết bị giám sát được lắp cố định trên phương tiện thủy. Vị trí lắp đặt thiết bị đảm bảo góc quay của máy được lớn nhất, ghi hình ảnh đầy đủ, liên tục và rõ nét các nội dung công việc thực hiện trong công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi;
Điểm d) Lưu giữ dữ liệu và hình ảnh: dữ liệu và hình ảnh ghi lại bởi thiết bị camera được lưu giữ trong quá trình thực hiện điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi, cứu hộ, cứu nạn; dữ liệu video, hình ảnh phải rõ nét, phân biệt được quá trình thực hiện; thời gian lưu giữ dữ liệu tối thiểu 01 tháng hoặc khi kết thúc của tháng được nghiệm thu đó.
Khoản 3. Thẩm quyền thực hiện kiểm tra, giám sát
Điểm a) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực được Cục Đường thủy nội địa Việt Nam ủy quyền có trách nhiệm tổ chức kiểm tra định kỳ, kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đột xuất và giám sát công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi trên đường thủy nội địa quốc gia;
Điểm b) Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra định kỳ, kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đột xuất và giám sát công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi trên tuyến đường thủy nội địa địa phương.
Điều 15 Kiểm tra, nghiệm thu công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi
Khoản 1. Căn cứ kiểm tra, nghiệm thu
Điểm a) Quyết định phê duyệt phương án, dự toán công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi;
Điểm b) Hợp đồng thực hiện công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi;
Điểm c) Hồ sơ dự thầu, mời thầu;
Điểm d) Sổ nghiệp vụ, sổ nhật ký quy định tại điểm g khoản 2 Điều 7 và khoản 4 Điều 9 của Thông tư này;
Điểm đ) Quy chế đi lại cho các phương tiện thủy qua lại khu vực điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi; | |
Thông Tư 42/2021/TT-BGTVT quy định về công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi và hạn chế giao thông đường thủy nội địa .
Chương IV
* Điều 15
Chương V
* Điều 16
* Điều 17
* Điều 18
Chương VI
* Điều 19
* Điều 20
* Điều 21 | Thông Tư 42/2021/TT-BGTVT quy định về công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi và hạn chế giao thông đường thủy nội địa .
Chương IV
Điều 15 Kiểm tra, nghiệm thu công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi
Khoản 1. Căn cứ kiểm tra, nghiệm thu
Điểm a) Quyết định phê duyệt phương án, dự toán công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi;
Điểm b) Hợp đồng thực hiện công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi;
Điểm c) Hồ sơ dự thầu, mời thầu;
Điểm d) Sổ nghiệp vụ, sổ nhật ký quy định tại điểm g khoản 2 Điều 7 và khoản 4 Điều 9 của Thông tư này;
Điểm đ) Quy chế đi lại cho các phương tiện thủy qua lại khu vực điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi;
Điểm e) Báo cáo kết quả thực hiện công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi (báo cáo hàng tháng, hàng quý và báo cáo hoàn thành) trong đó nêu rõ số lượt phương tiện qua trạm, số lượt phương tiện được hướng dẫn, hỗ trợ, những phương tiện gây cản trở, không theo hướng dẫn gây ảnh hưởng mất an toàn giao thông, mất an toàn công trình cầu;
Điểm g) Biên bản kiểm tra, giám sát (nếu có);
Điểm h) Các biên bản nghiệm thu thực hiện điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi (nếu có).
Khoản 2. Nội dung kiểm tra và nghiệm thu
Điểm a) Kiểm tra, nghiệm thu hệ thống báo hiệu phục vụ công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi;
Điểm b) Kiểm tra, nghiệm thu nhân lực, phương tiện, thiết bị và giờ nổ máy thực hiện điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi;
Điểm c) Kiểm tra hệ thống giám sát công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi quy định tại khoản 2 Điều 14 của Thông tư này;
Điểm d) Đánh giá chất lượng thực hiện công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi (căn cứ vào các biên bản kiểm tra, hệ thống sổ, báo cáo, dữ liệu và hình ảnh, báo hiệu, phương tiện, thiết bị và an toàn giao thông trên tuyến);
Điểm đ) Sổ nghiệp vụ, sổ nhật ký và báo cáo theo quy định;
Điểm e) Phương tiện, thiết bị, nhân lực theo phương án được duyệt;
Điểm g) Hệ thống báo hiệu phục vụ điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông theo phương án được duyệt;
Điểm h) Kết quả thực hiện phương án điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi;
Điểm i) Kiểm tra đột xuất thực hiện điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi.
Khoản 3. Thành phần và quy cách hồ sơ nghiệm thu
Điểm a) Bàn giao mặt bằng thực hiện (bao gồm cả các nội dung khác liên quan đến công việc thực hiện điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi (nếu có). Kết quả bàn giao mặt bằng được lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này.
Điểm b) Kiểm tra, nghiệm thu công tác triển khai phương tiện, thiết bị, nhân sự. Kết quả nghiệm thu công tác triển khai phương tiện, thiết bị, nhân lực được lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này.
Điểm c) Nghiệm thu công việc (nội bộ nhà thầu). Kết quả nghiệm thu công việc được lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điểm d) Nghiệm thu tháng. Kết quả nghiệm thu tháng được lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục XV, XVI ban hành kèm theo Thông tư này.
Điểm đ) Nghiệm thu quý là tổng hợp kết quả nghiệm thu các tháng trong quý. Kết quả nghiệm thu quý được lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục XVII, XVIII ban hành kèm theo Thông tư này.
Điểm e) Nghiệm thu hoàn thành là tổng hợp kết quả nghiệm thu các tháng hoặc các quý trong năm. Kết quả nghiệm thu hoàn thành được lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục XIX, XX ban hành kèm theo Thông tư này.
Khoản 4. Thời gian nghiệm thu Theo từng giai đoạn và ngay sau khi kết thúc thời gian thực hiện điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi.
Chương V
Điều 16 Các trường hợp hạn chế, thẩm quyền công bố hạn chế và thủ tục công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa
Các trường hợp hạn chế giao thông đường thủy nội địa, thẩm quyền công bố hạn chế giao thông và thủ tục công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa.
Điều 17 Nội dung, yêu cầu về hạn chế giao thông đường thủy nội địa
Khoản 1. Nội dung về hạn chế giao thông đường thủy nội địa
Điểm a) Hạn chế với phương tiện thủy: hạn chế chủng loại kích thước, phương tiện thủy qua khu vực luồng hẹp, có vật chướng ngại hoặc hạn chế về kích thước luồng chạy tàu;
Điểm b) Hạn chế chuẩn tắc luồng đã công bố: hạn chế một phần chiều dài, chiều rộng, tĩnh không, bán kính cong nhỏ hơn cấp kỹ thuật của luồng chạy tàu hoặc cho lưu thông một chiều khi có chướng ngại vật phát sinh, thi công công trình hoặc diễn tập, thể thao, lễ hội, vui chơi giải trí, thực tập, đào tạo nghề, họp chợ, làng nghề;
Điểm c) Cấm luồng: cấm các phương tiện thủy lưu thông trong một khoảng thời gian nhất định khi có vật chướng ngại phát sinh (chìm đắm phương tiện, sự cố tai nạn giao thông, vật chướng ngại phát sinh trên luồng phải trục vớt), thi công công trình hoặc hoạt động phòng chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, an ninh quốc phòng, khi xảy ra ùn tắc ảnh hưởng đến toàn bộ phạm vi luồng chạy tàu.
Khoản 2. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện công bố nội dung, thời gian, phạm vi hạn chế giao thông đường thủy nội địa trên phương tiện thông tin đại chúng và trang web của cơ quan ngay sau khi xác định nội dung hạn chế giao thông theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Khoản 3. Công tác bảo đảm an toàn giao thông đối với vị trí hạn chế giao thông đường thủy nội địa theo các biện pháp quy định tại Điều 5 của Thông tư này được thực hiện trong các trường hợp sau:
Điểm a) Trường hợp hạn chế giao thông đột xuất trong tình huống khẩn cấp (khi trên luồng xảy ra sự cố tai nạn, vật chướng ngại gây nguy hiểm đến giao thông thủy, hoạt động khẩn cấp phục vụ quốc phòng, an ninh) thì tổ chức thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về chỉ định thầu.
Điểm b) Trường hợp hạn chế theo kế hoạch là các trường hợp khác với điểm a khoản này thì tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông được duyệt theo quy định.
Điều 18 Quy định về công tác phối hợp giải quyết khắc phục hậu quả trong trường hợp xảy ra chìm đắm phương tiện hoặc sự cố hạ tầng giao thông
Khoản 1. Mọi tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa phải chủ động tích cực cùng phối hợp khắc phục hậu quả khi phương tiện bị chìm đắm hoặc có sự cố hạ tầng giao thông nhằm giảm nhẹ hậu quả của tai nạn và nhanh chóng khôi phục giao thông đường thủy nội địa.
Khoản 2. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc khắc phục hậu quả khi phương tiện bị chìm đắm hoặc có sự cố hạ tầng giao thông trên đường thủy nội địa quốc gia.
Khoản 3. Sở Giao thông vận tải chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc khắc phục hậu quả khi phương tiện bị chìm đắm hoặc có sự cố hạ tầng giao thông trên đường thủy nội địa địa phương.
Khoản 4. Tổ chức, cá nhân có phương tiện bị chìm đắm hoặc gây ra sự cố hạ tầng giao thông, chịu trách nhiệm trục vớt phương tiện, thanh thải vật chướng ngại do phương tiện chìm đắm, khắc phục sự cố trong thời hạn do đơn vị quản lý đường thủy nội địa quyết định. Trường hợp tổ chức, cá nhân không thực hiện việc trục vớt phương tiện, thanh thải vật chướng ngại hoặc không khắc phục sự cố trong thời hạn quy định thì đơn vị quản lý đường thủy nội địa thực hiện việc trục vớt và thanh thải vật chướng ngại.
Khoản 5. Tổ chức, cá nhân có phương tiện bị chìm đắm hoặc hoặc gây ra sự cố hạ tầng giao thông phải áp dụng mọi biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường, phải chịu toàn bộ chi phí trục vớt, thanh thải vật chướng ngại do phương tiện chìm đắm và chi phí để khắc phục sự cố.
Khoản 6. Trong trường hợp phương tiện bị chìm đắm gây ảnh hưởng đến giao thông đường thủy hoặc gây ra sự cố hạ tầng giao thông mà chưa hoặc không xác định được chủ phương tiện, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (theo phân cấp) có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc tìm kiếm cứu nạn, trục vớt, thanh thải để bảo đảm an toàn giao thông bằng nguồn ngân sách nhà nước theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền. Sau khi có phán quyết của Tòa án cấp có thẩm quyền, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến tai nạn, sự cố hoàn trả ngân sách nhà nước.
Khoản 7. Trong quá trình giải quyết khắc phục hậu quả khi phương tiện bị chìm đắm hoặc có sự cố hạ tầng giao thông, đơn vị quản lý đường thủy nội địa có trách nhiệm thường xuyên báo cáo trực tiếp cơ quan quản lý cấp trên.
Chương VI
Điều 19 Hiệu lực thi hành
Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
Khoản 2. Bãi bỏ Thông tư số 40/2010/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác điều tiết khống chế đảm bảo giao thông và chống va trôi trên đường thủy nội địa và Thông tư số 30/2017/TT-BGTVT ngày 07 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2010/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2010.
Điều 20 Điều khoản chuyển tiếp
Đối với các hợp đồng công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống vá trôi và hạn chế giao thông đường thủy nội địa đã được cơ quan, người có thẩm quyền ký kết theo quy định của pháp luật trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo quy định đến hết thời hạn của hợp đồng. Trường hợp sửa đổi, bổ sung hợp đồng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì phải thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Điều 21 Tổ chức thực hiện
Khoản 1. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức thực hiện Thông tư này.
Khoản 2. Chánh Văn phòng, Chánh thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./. Nơi nhận: - Như Điều 21; - Bộ trưởng (để b/c); - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Ủy ban An toàn Giao thông quốc gia; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Các Thứ trưởng Bộ GTVT; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Cổng thông tin điện tử Chính phủ; - Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT; - Báo Giao thông, Tạp chí GTVT; - Lưu: VT, ATGT(03). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Xuân Sang PHỤ LỤC I | |
Nghị Quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11 về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành toà án, ngành kiểm sát .
* Điều 1
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 2
* Điều 3
* Điều 5 | Nghị Quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11 về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành toà án, ngành kiểm sát .
Điều 1
Điều 1. Phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo Nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm soát (kèm theo).
Điều 2
Điều 2. Chính phủ hướng dẫn việc chuyển xếp lương cũ sang lương mới; quy định các chế độ phụ cấp, chế độ nâng bậc lương và các chế độ khác có liên quan đến tiền lương đối với các đối tượng quy định tại Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
Điểm 4). Nghị quyết này thay thế các quy định tại các Nghị quyết: - Nghị quyết số 35 NQ/UBTVQHK9 ngày 17/5/1993 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn bảng lương chức vụ dân cử, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát. Nghị quyết số 52 NQ/UBTVQHK9 ngày 07/12/1993 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định chế độ tiền lương mới của Trưởng ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân huyện và cấp tương đương. Điều 2 và Điều 3 Nghị quyết số 138 NQ/UBTVQH11 ngày 21/11/2002 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định tạm thời về tiền lương và một số chế độ đối với đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách; Điều 5 Nghị quyết số 416 NQ/UBTVQH11 ngày 25/9/2003 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức biên chế của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội.
Điều 5. Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị quyết này./.
Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ; - Chánh án TANDTC; - Viện trưởng VKSNDTC; - Văn phòng TƯ Đảng; - Ban chỉ đạo nghiên cứu cải cách chính sách tiền lương nhà nước; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Đoàn ĐBQH các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Lưu VPQH. TM. UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI CHỦ TỊCH Nguyễn Văn An BẢNG LƯƠNG CHỨC VỤ ĐỐI VỚI CÁN BỘ LÃNH ĐẠOCỦA NHÀ NƯỚC (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30/9/2004 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội) I- Các chức danh lãnh đạo quy định một mức lương: Đơn vị tính: 1.000 đồng STT Chức danh Hệ số lương Mức lương thực hiện 01/10/2004 1 Chủ tịch nước 13,00
Khoản 3.770,0 2 Chủ tịch Quốc hội 12,50 3.625,0 3 Thủ tướng Chính phủ 12,50 3.625,0 II- Các chức danh lãnh đạo quy định hai bậc lương: Đơn vị tính: 1.000 đồng STT Chức danh Bậc 1 Bậc 2 Hệ số lương Mức lương thực hiện 01/10/2004 Hệ số lương Mức lương thực hiện 01/10/2004 1 Phó chủ tịch nước 11,10 3.219,0 11,70 3.393,0 2 Phó chủ tịch Quốc hội 10,40 3.016,0 11,00 3.190,0 3 Phó Thủ tướng Chính phủ 10,40 3.016,0 11,00 3.190,0 4 Chánh án Toà án nhân dân tối cao 10,40 3.016,0 11,00 3.190,0 5 Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao 10,40 3.016,0 11,00 3.190,0 6 Uỷ viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội 9,80 3.016,0 7 Chủ tịch Hội đồng dân tộc 9,70 3. Các chức danh lãnh đạo ngoài quy định ở bảng phụ cấp chức vụ này thuộc Hội đồng nhân dân, Toà án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh hưởng phụ cấp chức vụ bằng mức phụ cấp chức vụ của các chức danh lãnh đạo tương ứng thuộc Sở của cấp tỉnh do Chính phủ quy định. III. Thành phố thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã (cấp huyện) Đơn vị tính: 1.000 đồng STT Chức danh Thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại II Thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại III: Quận thuộc Hà Nội, Quận thuộc TP Hồ Chí Minh Huyện, thị xã và các quận còn lại Hệ số Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004 Hệ số Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004 Hệ số Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004 1 Chủ tịch Hội đồng nhân dân 0,90 261,0 0,80 232,0 0,70 203,0 2 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân 0,70 203,0 0,65 188,5 0,60 174,0 3 Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân 0,55 159,5 0,50 145,0 0,45 130,5 4 Trưởng ban chuyên trách Hội đồng nhân dân 0,50 145,0 0,40 116,0 0,30 87,0 5 Phó Trưởng ban chuyên trách Hội đồng nhân dân 0,30 87,0 0,25 72,5 0,20 58,0 6 Các chức danh lãnh đạo thuộc Toà án nhân dân cấp huyện a/ Chánh án 0,65 188,5 0,60 174,0 0,55 159,5 b/ Phó Chánh án 0,50 145,0 0,45 130,5 0,40 116,0 7 Các chức danh lãnh đạo thuộc Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện a/ Viện trưởng 0,65 188,5 0,60 174,0 0,55 159,5 b/ Phó Viện trưởng 0,50 145,0 0,45 130,5 0,40 116,0 Ghi chú: Các chức danh lãnh đạo ngoài quy định ở bảng phụ cấp chức vụ này thuộc Hội đồng nhân dân, Toà án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện hưởng phụ cấp chức vụ bằng mức phụ cấp chức vụ của các chức danh lãnh đạo tương ứng thuộc phòng của cấp huyện do Chính phủ quy định. BẢNG LƯƠNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ NGÀNH TOÀ ÁN, NGÀNH KIỂM SÁT (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30/9/2004 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội) Đơn vị tính: 1.000 đồng STT Nhóm chức danh Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7 Bậc 8 Bậc 9 1 Loại A3 Hệ số lương 6,20 6,56 6,92 7,28 7,64 8,00 Mức lương thực hiện 01/10/2004 3. Cấp huyện gồm: thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại II, loại III, quận thuộc thành phố Hà Nội, quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh và các quận, huyện, thị xã còn lại.
Khoản 2.84,0 10,40 2.813,0 10,30 2.987,0 8 Chủ nhiệm Uỷ ban của Quốc hội 9,70 2.813,0 10,30 2.987,0 9 Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ 9,70 2.813,0 10,30 2.987,0 10 Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội 9,70 2.813,0 10,30 2.987,0 BẢNG PHỤ CẤP CHỨC VỤ ĐỐI VỚI CÁN BỘ LÃNH ĐẠOCỦA NHÀ NƯỚC VÀ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI HOẠT ĐỘNG CHUYÊN TRÁCH (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30/9/2004 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội) I. Ở Trung ương Đơn vị tính: 1.000 đồng STT Chức danh Hệ số Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004 1 Phó Chủ tịch Hội đồng dân tộc của Quốc hội 1,30 377,0 2 Phó Chủ nhiệm Uỷ ban của Quốc hội 1,30 377,0 3 Trưởng ban thuộc Uỷ ban thường vụ Quốc hội 1,30 377,0 4 Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội 1,30 377,0 5 Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước 1,30 377,0 6 Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở Trung ương a/ Mức 1 1,05 304,5 b/ Mức 2 1,20 348,0 7 Phó Trưởng ban thuộc Uỷ ban Thường vụ Quốc hội 1,10 319,0 8 Các chức danh lãnh đạo thuộc Toà án nhân dân tối cao: a/ Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao 1,30 377,0 b/ Chánh toà Toà án nhân dân tối cao 1,05 304,5 c/ Phó Chánh toà Toà án nhân dân tối cao 0,85 246,5 9 Các chức danh lãnh đạo thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao: a/ Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao 1,30 377,0 b/ Vụ trưởng Vụ nghiệp vụ, Viện trưởng Viện nghiệp vụ, Cục trưởng Cục điều tra thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao 1,05 304,5 c/ Phó vụ trưởng Vụ nghiệp vụ, Phó viện trưởng Viện nghiệp vụ, Phó Cục trưởng Cục điều tra thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao 0,85 246,5 Ghi chú: 2. Các chức lãnh đạo ngoài quy định ở bảng phụ cấp chức vụ này thuộc các cơ quan Quốc hội Văn phòng Chủ tịch nước, Toà án nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao hưởng phụ cấp chức vụ và bằng mức phụ cấp chức vụ của các chức danh lãnh đạo tương ứng thuộc Bộ do Chính phủ quy định II. Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (cấp tỉnh) Đơn vị tính: 1000 đồng STT Chức danh Đô thị loại đặc biệt thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh Đô thị loại I, các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương còn lại Hệ số Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004 Hệ số Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004 1 Chủ tịch Hội đồng nhân dân 1,25 362,5 2 Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên trách a/TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh mức lương hiện hưởng thấp hơn hệ số 9,7 thì hưởng chênh lệch cho bằng 9,7 nếu bằng hoặc cao hơn thì giữ nguyên b/ Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại nếu hệ số phụ cấp chức vụ hiện hưởng thấp hơn 1,25 thì hưởng chênh lệch cho bằng 1,25, nếu bằng hoặc cao hơn thì giữ nguyên 1,25 362,5 3 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân 1,20 348,0 1,05 304,5 4 Phó Trưởng Đoàn ĐBQH và ĐBQH hoạt động chuyên trách (TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh nếu hệ số phụ cấp chức vụ hiện hưởng thấp hơn 1,20 thì hưởng chênh lệch cho bằng 1,20. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại nếu hệ số phụ cấp chức vụ hiện hưởng thấp hơn 1,05 thì hưởng hệ số chênh lệch cho bằng 1,05). 1,20 348,0 1,05 304,5 5 Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân 1,10 319,0 1,00 290,0 6 Chánh văn phòng Hội đồng nhân dân 1,00 290,0 0,90 261,0 7 Trưởng Ban chuyên trách Hội đồng nhân dân 1,00 290,0 0,90 261,0 8 Phó Chánh văn phòng Hội đồng nhân dân 0,80 232,0 0,70 203,0 9 Phó trưởng ban chuyên trách Hội đồng nhân dân 0,80 232,0 0,70 203,0 10 Chánh văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội 1,00 290,0 0,90 261,0 11 Phó Chánh văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội 0,80 232,0 0,70 203,0 12 Các chức danh lãnh đạo thuộc Toà án nhân dân cấp tỉnh: a/ Chánh án 1,05 304,5 0,95 275,5 b/ Phó Chánh án 0,90 261,0 0,80 232,0 c/ Chánh Toà 0,75 217,5 0,65 188,5 d/ Phó Chánh Toà 0,60 174,0 0,50 145,0 13 Các chức danh lãnh đạo thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh: a/Viện trưởng 1,05 304,5 0,95 275,5 b/ Phó Viện trưởng 0,90 261,0 0,80 232,0 c/ Trưởng phòng nghiệp vụ 0,75 217,5 0,65 188,5 d/ Phó trưởng phòng nghiệp vụ 0,60 174,0 0,50 145,0 Ghi chú: 2. Phòng nghiệp vụ thuộc Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh do Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao quyết định phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Các phòng và các tổ chức tương đương cấp phòng còn lại thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh hưởng phụ cấp chức vụ bằng mức phụ cấp chức vụ của cấp phòng thuộc Sở của cấp tỉnh do Chính phủ quy định. 2.006,8 2.111,2 2.215,6 2.320,0 2 Loại A2 Hệ số lương 4,40 4,74 5,08 5,42 5,76 6,10 6,44 6,78 Mức lương thực hiện 01/10/2004 2. Cấp tỉnh gồm: thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, đô thị loại I và các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương còn lại.
Khoản 1. Vụ nghiệp vụ và Viện nghiệp vụ thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao quyết định phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Các Vụ, các Viện và các tổ chức tương đương cấp Vụ còn lại thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao hưởng phụ cấp chức vụ bằng mức phụ cấp chức vụ của cấp Vụ thuộc Bộ do Chính phủ quy định. 1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh xếp mức lương chức vụ bằng mức lương chức vụ của Bộ trưởng: Bậc 1 có hệ số lương bằng 9,7; bậc 2 có hệ số lương bằng 10,3. 1.798,0 1.902,4 1.276,0 1.374,6 1.473,2 1.571,8 1.670,4 1.769,0 1.867,6 1.966,2 3 Loại A1 Hệ số lương 2,34 2,67 3,00 3,33 3,66 3,99 4,32 4,65 4,98 Mức lương thực hiện 01/10/2004 678,6 774,3 870,0 965,7 1.061,4 1.157,1 1.252,8 1.348,5 1.444,2 Ghi chú: 1. Đối tượng áp dụng bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành toà án, ngành kiểm sát như sau: - Loại A3 gồm: Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thẩm tra viên cao cấp: Kiểm sát viên Viện KSNDTC, Kiếm tra viên cao cấp, điều tra viên cao cấp - Loại A2 gồm: Thầm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh, Thẩm tra viên chính: Kiểm sát viên Viện KSND cấp tỉnh, kiểm tra viên chính, điều tra viên trung cấp. - Loại A1 gồm: Thẩm phán Toà án nhân dân cấp huyện, Thẩm tra viên, Thư ký Toà án: Kiểm sát viên Viện KSND cấp huyện, kiểm tra viên, điều tra viên sơ cấp.
Khoản 4. Thẩm phán Toà án nhân dân cấp huyện, Kiểm sát viên Viện KSND cấp huyện: Trước khi bổ nhiệm Thẩm phán TAND cấp huyện, Kiểm sát viên Viện KSND cấp huyện mà đã có thời gian làm việc ở các ngạch công chức, viên chức khác thì thời gian làm việc này (trừ thời gian tập sự hoặc thử việc theo quy định) được tính để chuyển xếp lương vào bậc tương ứng của chức danh Thẩm phán Toà án nhân dân cấp huyện, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện cho phù hợp.
Khoản 5. Thư ký Toà án chưa đạt trình độ chuẩn đại học thì tuỳ theo trình độ đào tạo là trung cấp hay cao đẳng để xếp lương cho phù hợp như các ngạch công chức có cùng yêu cầu trình độ đào tạo trong các cơ quan nhà nước.
Khoản 6. Những người đã xếp bậc lương cuối cùng trong chức danh thì tuỳ theo kết quả thực hiện nhiệm vụ và số năm giữ bậc lương cuối cùng trong chức danh được xét hưởng lương phụ cấp thâm niên vượt khung theo hướng dẫn của Chính phủ.
Khoản 7. Chuyển xếp lương cũ sang ngạch, bậc lương mới: Đối với những người đã xếp bậc lương cũ cao hơn bậc lương mới cuối cùng trong chức danh thì những bậc lương cũ cao hơn này được quy đổi thành % phụ cấp thâm niên vượt khung so với mức lương của bậc lương mới cuối cùng trong chức danh. Mức % phụ cấp thâm niên vượt khung quy đổi được tính theo chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung theo hướng dẫn của Chính phủ./. | |
Nghị Định 11/2014/NĐ-CP về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ .
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 4
- Khoản 5
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 4
- Khoản 5
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 4
- Khoản 5
- Khoản 6
- Khoản 7
- Khoản 1
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 4
- Khoản 1
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
- Khoản 3
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
- Khoản 4
- Khoản 5
- Khoản 6
- Khoản 7
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
- Khoản 4
- Khoản 5
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 4
- Khoản 1 | Nghị Định 11/2014/NĐ-CP về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ .
Chương 1. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ, bao gồm: Nội dung hoạt động, hạ tầng thông tin và Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ, các biện pháp bảo đảm phát triển, tổ chức và quản lý nhà nước về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.
Chương 1. Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân hoạt động thông tin khoa học và công nghệ tại Việt Nam, các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Chương 1. Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Khoản 1. “Thông tin khoa học và công nghệ” là dữ liệu, dữ kiện, số liệu, tin tức được tạo ra trong các hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo.
Khoản 2. "Nguồn tin khoa học và công nghệ" là các thông tin khoa học và công nghệ được thể hiện dưới dạng sách, báo, tạp chí khoa học; kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học; thuyết minh nhiệm vụ, báo cáo kết quả thực hiện, ứng dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tài liệu sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; catalô công nghiệp; luận án khoa học; tài liệu thiết kế, kỹ thuật; cơ sở dữ liệu; trang thông tin điện tử; tài liệu thống kê khoa học và công nghệ; tài liệu đa phương tiện và tài liệu trên các vật mang tin khác.
Khoản 3. “Hoạt động thông tin khoa học và công nghệ” là hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, bao gồm các hoạt động liên quan đến thu thập, xử lý, phân tích, lưu giữ, tìm kiếm, phổ biến, sử dụng, chia sẻ và chuyển giao thông tin khoa học và công nghệ, các hoạt động khác có liên quan.
Khoản 4. “Tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ” là tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động thông tin khoa học và công nghệ; xây dựng, phát triển, vận hành và khai thác hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ.
Khoản 5. “Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ” là tập hợp thông tin về tiềm lực và kết quả hoạt động khoa học và công nghệ quốc gia, được xây dựng, duy trì và phát triển nhằm cung cấp dữ liệu và thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời về khoa học và công nghệ.
Chương 1. Điều 4. Nguyên tắc của hoạt động thông tin khoa học và công nghệ
Hoạt động thông tin khoa học và công nghệ phải tuân theo các nguyên tắc sau:
Khoản 1. Chính xác, khách quan, đầy đủ, kịp thời và đáp ứng yêu cầu của tổ chức, cá nhân về chất lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.
Khoản 2. Hiệu quả trong việc khai thác, sử dụng và quản lý thông tin khoa học và công nghệ phục vụ quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế của đất nước.
Khoản 3. Bảo đảm quyền của các tổ chức, cá nhân được tiếp cận thông tin khoa học và công nghệ phù hợp với quy định của pháp luật.
Khoản 4. Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo mật thông tin khoa học và công nghệ.
Khoản 5. Kết hợp chặt chẽ hoạt động thông tin khoa học và công nghệ với hoạt động nghiệp vụ thư viện, lưu trữ, thống kê, truyền thông khoa học và công nghệ.
Chương 2. Điều 5. Các loại hình hoạt động thông tin khoa học và công nghệ
Các loại hình hoạt động thông tin khoa học và công nghệ bao gồm:
Khoản 1. Thu thập, cập nhật và xử lý các dữ liệu, số liệu, dữ kiện, thông tin nhằm tạo lập và phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ.
Khoản 2. Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp thông tin khoa học và công nghệ phục vụ cho dự báo, hoạch định chính sách, lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế - xã hội khác.
Khoản 3. Phát triển hạ tầng thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu, các trang thông tin và cổng thông tin điện tử về khoa học và công nghệ; thiết lập, triển khai các mạng thông tin khoa học và công nghệ; ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, phương tiện kỹ thuật tiên tiến trong hoạt động thông tin khoa học và công nghệ; xây dựng thư viện điện tử, thư viện số.
Khoản 4. Tìm kiếm, tra cứu, chỉ dẫn, khai thác, sử dụng thông tin khoa học và công nghệ.
Khoản 5. Cung cấp, trao đổi, chia sẻ các nguồn tin khoa học và công nghệ.
Khoản 6. Phổ biến thông tin, tri thức khoa học và công nghệ.
Khoản 7. Các hoạt động khác có liên quan.
Chương 2. Điều 6. Thu thập thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành
Khoản 1. Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp sử dụng ngân sách nhà nước, trong thời hạn 30 ngày làm việc sau khi ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, cơ quan có thẩm quyền ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ các cấp có trách nhiệm xử lý thông tin theo quy định tại Khoản 2 Điều này và gửi về:
Điểm a) Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quốc gia là cơ quan thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ để cập nhật thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia; tổng hợp thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các bộ, ngành và địa phương;
Điểm b) Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan nhà nước khác ở trung ương (sau đây gọi là tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ) để cập nhật thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ và cấp cơ sở thuộc phạm vi quản lý;
Điểm c) Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ thuộc cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh) để cập nhật thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp cơ sở thuộc phạm vi quản lý.
Khoản 2. Nội dung xử lý thông tin bao gồm: tên nhiệm vụ; thông tin về các cá nhân, tổ chức chủ trì và tham gia nhiệm vụ; mục tiêu và nội dung nghiên cứu chính; lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; mục tiêu kinh tế - xã hội của nhiệm vụ; phương pháp nghiên cứu và triển khai; kết quả dự kiến; thời gian thực hiện; địa chỉ ứng dụng; kinh phí thực hiện được phê duyệt và những nội dung khác theo yêu cầu.
Khoản 3. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước được khuyến khích cung cấp thông tin cho các tổ chức theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Khoản 4. Các tổ chức được quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm tiếp nhận thông tin, đưa vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ, tổng hợp và công bố công khai danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp đã ký hợp đồng trên trang thông tin hoặc cổng thông tin điện tử của mình.
Chương 2. Điều 7. Đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
Khoản 1. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ được nghiệm thu chính thức, kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước phải được đăng ký và lưu giữ tại cơ quan có thẩm quyền về đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 3 Điều này.
Khoản 2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải đăng ký và lưu giữ bao gồm:
Điểm a) Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ (bản giấy và bản điện tử);
Điểm b) Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ (bản điện tử);
Điểm c) Phụ lục tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát (nếu có, bản điện tử);
Điểm d) Bản đồ; bản vẽ; ảnh; tài liệu đa phương tiện (nếu có, bản điện tử);
Điểm đ) Phần mềm (nếu có).
Khoản 3. Các tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện việc đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại các cơ quan có thẩm quyền như sau:
Điểm a) Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quốc gia là cơ quan có thẩm quyền về đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia và cấp bộ; lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh và cấp cơ sở;
Điểm b) Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ là cơ quan có thẩm quyền về đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở; lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ và cấp cơ sở thuộc phạm vi quản lý;
Điểm c) Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền về đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp cơ sở thuộc phạm vi quản lý;
Điểm d) Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi đăng ký tại các cơ quan có thẩm quyền được quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản này phải được lưu giữ đồng thời tại tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quốc gia và các tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ và cấp tỉnh.
Khoản 4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền được quy định tại Khoản 3 Điều này cấp giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là một trong những cơ sở xác nhận hoàn thành nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các tổ chức và cá nhân.
Khoản 5. Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được mua bằng ngân sách nhà nước phải đăng ký, lưu giữ tại cơ quan có thẩm quyền được quy định tại Khoản 3 Điều này theo phân cấp như đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đặt hàng.
Khoản 6. Các tổ chức được quy định tại Khoản 3 Điều này có trách nhiệm tổng hợp và cập nhật thông tin về kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ và công bố công khai trên trang thông tin hoặc cổng thông tin điện tử của mình.
Khoản 7. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Chương 2. Điều 8. Đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước
Khoản 1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước được khuyến khích đăng ký và lưu giữ tại các cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định này sau khi có văn bản thẩm định kết quả của cơ quan nhà nước quản lý về khoa học và công nghệ có thẩm quyền.
Khoản 2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 1 Điều này được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và đưa vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.
Chương 2. Điều 9. Thu thập, xử lý và công bố thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Khoản 1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) định kỳ hằng năm gửi báo cáo kết quả ứng dụng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do mình đề xuất đặt hàng hoặc đặt hàng về Bộ Khoa học và Công nghệ thông qua các tổ chức quy định tại Khoản 3 Điều này.
Khoản 2. Nội dung báo cáo kết quả ứng dụng nhiệm vụ khoa học và công nghệ bao gồm: Tên nhiệm vụ; thông tin về các cá nhân, tổ chức chủ trì nhiệm vụ; lĩnh vực khoa học và công nghệ; lĩnh vực ứng dụng; địa chỉ ứng dụng; quy mô ứng dụng; tài liệu sở hữu trí tuệ; hiệu quả và tác động về kinh tế - xã hội và môi trường; phương thức chuyển giao kết quả, mức độ và khả năng thương mại hóa.
Khoản 3. Báo cáo kết quả ứng dụng nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được gửi về các tổ chức sau:
Điểm a) Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quốc gia tiếp nhận báo cáo kết quả ứng dụng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia; tổng hợp báo cáo kết quả ứng dụng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các bộ, ngành và địa phương;
Điểm b) Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ tiếp nhận báo cáo kết quả ứng dụng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ và cấp cơ sở thuộc phạm vi quản lý;
Điểm c) Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh tiếp nhận báo cáo kết quả ứng dụng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp cơ sở thuộc phạm vi quản lý.
Khoản 4. Báo cáo kết quả ứng dụng nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước được khuyến khích gửi về các tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ các cấp theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Khoản 5. Sau khi tiếp nhận, các tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ có trách nhiệm đưa báo cáo kết quả ứng dụng nhiệm vụ khoa học và công nghệ vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ, tổng hợp và công bố công khai trên trang thông tin hoặc cổng thông tin điện tử của mình.
Chương 2. Điều 10. Thu thập các công bố khoa học và công nghệ
Khoản 1. Tạp chí và tập san khoa học, kỷ yếu hội thảo khoa học nhiều kỳ xuất bản trong nước được đăng ký cấp Mã số chuẩn quốc tế cho xuất bản phẩm nhiều kỳ (ISSN) tại tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.
Khoản 2. Thông tin về các công bố khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 1 Điều này và luận án tiến sĩ sau khi nộp vào Thư viện Quốc gia Việt Nam được tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quốc gia đưa vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.
Khoản 3. Kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học chuyên ngành quốc gia và quốc tế sử dụng ngân sách nhà nước phải nộp vào tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quốc gia và các tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ và cấp tỉnh. Khuyến khích việc giao nộp các kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học không sử dụng ngân sách nhà nước vào các tổ chức nêu trên.
Khoản 4. Các công bố khoa học và công nghệ quốc tế được chọn lọc, bổ sung, cập nhật và chia sẻ nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin trong lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, giáo dục và đào tạo, sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế - xã hội khác.
Chương 2. Điều 11. Sử dụng thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Khoản 1. Cơ quan nhà nước quản lý về khoa học và công nghệ các cấp phải căn cứ vào thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ để xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân thực hiện, đánh giá kết quả, xử lý vi phạm nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước. | |
Nghị Định 11/2014/NĐ-CP về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ .
- Khoản 4
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 1
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
+ Điểm e
+ Điểm g
+ Điểm h
+ Điểm i
+ Điểm k
+ Điểm l
+ Điểm m
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 4
- Khoản 5
- Khoản 6
- Khoản 7
- Khoản 8
- Khoản 9
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 4
- Khoản 1
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
- Khoản 3
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 4
- Khoản 5
- Khoản 6
- Khoản 7
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 1
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 1
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
+ Điểm e
+ Điểm g
+ Điểm h
+ Điểm i | Nghị Định 11/2014/NĐ-CP về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ .
Chương 2. Điều 11. Sử dụng thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Khoản 4. Các công bố khoa học và công nghệ quốc tế được chọn lọc, bổ sung, cập nhật và chia sẻ nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin trong lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, giáo dục và đào tạo, sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế - xã hội khác.
Chương 2. Điều 11. Sử dụng thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Khoản 1. Cơ quan nhà nước quản lý về khoa học và công nghệ các cấp phải căn cứ vào thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ để xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân thực hiện, đánh giá kết quả, xử lý vi phạm nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
Khoản 2. Kết quả tra cứu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ là một trong những tài liệu trong hồ sơ xác định, tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá nhân thực hiện, đánh giá kết quả, xử lý vi phạm về thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Khoản 3. Việc sử dụng thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ để phục vụ hoạch định chính sách, lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, giáo dục và đào tạo, sản xuất, kinh doanh, đáp ứng yêu cầu của các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương 2. Điều 12. Dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ
Khoản 1. Dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ là loại hình dịch vụ khoa học và công nghệ được các tổ chức, cá nhân hoạt động thông tin khoa học và công nghệ thực hiện dưới các hình thức sau:
Điểm a) Cung cấp thông tin, tài liệu phân tích, tổng hợp phục vụ cho dự báo, hoạch định chính sách, lãnh đạo, quản lý nhà nước;
Điểm b) Cung cấp thông tin thư mục về: nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tài liệu sở hữu trí tuệ, công bố khoa học và công nghệ trên tạp chí, kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học;
Điểm c) Cung cấp danh mục các tổ chức, doanh nghiệp khoa học và công nghệ và cán bộ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
Điểm d) Cung cấp thông tin thống kê khoa học và công nghệ;
Điểm đ) Cung cấp thông tin chi tiết về: nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tài liệu sở hữu trí tuệ, công bố khoa học và công nghệ trên tạp chí, kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học;
Điểm e) Cung cấp thông tin chi tiết về các tổ chức, doanh nghiệp khoa học và công nghệ và cán bộ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
Điểm g) Cung cấp dịch vụ mạng viễn thông dùng riêng, dịch vụ hỗ trợ các ứng dụng trên nền tảng mạng tiên tiến trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
Điểm h) Tra cứu, cung cấp, trao đổi, chia sẻ thông tin khoa học và công nghệ;
Điểm i) Tư vấn, xây dựng cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ, các trang thông tin và cổng thông tin điện tử về khoa học và công nghệ; xây dựng thư viện điện tử, thư viện số; số hóa tài liệu; xây dựng các tài liệu đa phương tiện về khoa học và công nghệ;
Điểm k) Tổ chức hội nghị, hội thảo, triển lãm khoa học và công nghệ, chợ công nghệ và thiết bị; truyền thông, phổ biến thông tin khoa học và công nghệ;
Điểm l) Hướng dẫn, đào tạo nghiệp vụ liên quan đến hoạt động thông tin khoa học và công nghệ;
Điểm m) Các hình thức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ khác có liên quan.
Khoản 2. Dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ quy định tại các Điểm a, b, c Khoản 1 Điều này được các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ công lập cung cấp miễn phí.
Khoản 3. Dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ có thu được cung cấp theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân thông qua hợp đồng dịch vụ.
Chương 3. Điều 13. Hạ tầng thông tin quốc gia về khoa học và công nghệ
Hạ tầng thông tin quốc gia về khoa học và công nghệ bao gồm:
Khoản 1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; các cơ sở dữ liệu về thông tin và thống kê khoa học và công nghệ; các trung tâm dữ liệu, trang thông tin và cổng thông tin điện tử; các nguồn tin khoa học và công nghệ trong nước và quốc tế dưới dạng điện tử.
Khoản 2. Hệ thống trang thiết bị kỹ thuật để xử lý, truyền tải và lưu giữ thông tin khoa học và công nghệ; các mạng thông tin khoa học và công nghệ kết nối khu vực và quốc tế, bao gồm mạng thông tin nghiên cứu và đào tạo quốc gia và các mạng thông tin khoa học và công nghệ của các bộ, ngành, địa phương.
Chương 3. Điều 14. Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ
Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ bao gồm:
Khoản 1. Thông tin về các tổ chức khoa học và công nghệ.
Khoản 2. Thông tin về cán bộ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Khoản 3. Thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đang tiến hành, kết quả thực hiện và kết quả ứng dụng).
Khoản 4. Thông tin về tài liệu sở hữu trí tuệ, các công bố khoa học và công nghệ và chỉ số trích dẫn trên các tạp chí, kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học trong nước và quốc tế.
Khoản 5. Thông tin về công nghệ, công nghệ cao, chuyển giao công nghệ.
Khoản 6. Thông tin về thống kê khoa học và công nghệ.
Khoản 7. Thông tin về doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Khoản 8. Thông tin về khoa học và công nghệ trong khu vực và trên thế giới.
Khoản 9. Các thông tin khác có liên quan.
Chương 3. Điều 15. Đầu tư, xây dựng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ
Khoản 1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ được xây dựng tập trung thống nhất từ trung ương đến địa phương, tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật bảo đảm sự tương thích, thông suốt và an toàn trong quá trình chia sẻ, trao đổi thông tin.
Khoản 2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp các bộ, ngành, địa phương đầu tư, xây dựng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.
Khoản 3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng, quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý.
Khoản 4. Kinh phí xây dựng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ được bảo đảm bằng ngân sách nhà nước. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế hợp tác, tài trợ cho việc đầu tư, xây dựng và phát triển Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.
Chương 3. Điều 16. Khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ
Khoản 1. Các hình thức khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ bao gồm:
Điểm a) Khai thác trực tuyến qua trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ và các tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ và cấp tỉnh; qua mạng thông tin nghiên cứu và đào tạo quốc gia;
Điểm b) Thông qua văn bản yêu cầu;
Điểm c) Thông qua hợp đồng giữa cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ và bên khai thác, sử dụng dữ liệu về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
Khoản 2. Đối tượng, phạm vi khai thác và sử dụng:
Điểm a) Các cơ quan tham gia xây dựng, duy trì và cập nhật Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ được quyền khai thác dữ liệu phục vụ nhu cầu quản lý, nghiên cứu, đào tạo, sản xuất và kinh doanh;
Điểm b) Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được quyền yêu cầu cung cấp thông tin về khoa học và công nghệ có liên quan để phục vụ công tác quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế;
Điểm c) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có quyền yêu cầu cung cấp thông tin về khoa học và công nghệ nhằm phục vụ nghiên cứu, đào tạo, sản xuất và kinh doanh.
Khoản 3. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quy định xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.
Chương 3. Điều 17. Duy trì và phát triển mạng thông tin nghiên cứu và đào tạo quốc gia
Khoản 1. Mạng thông tin nghiên cứu và đào tạo quốc gia là mạng viễn thông dùng riêng phi lợi nhuận kết nối cộng đồng nghiên cứu và đào tạo trong nước với nhau và với cộng đồng nghiên cứu và đào tạo khu vực và quốc tế. Mạng thông tin nghiên cứu và đào tạo quốc gia ưu tiên kết nối các khu vực tập trung nhiều tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, cơ sở giáo dục đại học.
Khoản 2. Thành viên của mạng thông tin nghiên cứu và đào tạo quốc gia là các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, các cơ sở giáo dục đại học, các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, các bệnh viện cấp trung ương và cấp tỉnh, các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ và các tổ chức khác.
Khoản 3. Kinh phí duy trì, nâng cấp và phát triển mạng thông tin nghiên cứu và đào tạo quốc gia, các trung tâm vận hành mạng, mạng trục quốc gia và kết nối mạng quốc tế được bảo đảm bằng ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế hợp tác, tài trợ cho việc xây dựng và phát triển mạng thông tin nghiên cứu và đào tạo quốc gia.
Khoản 4. Các bộ, ngành và địa phương đầu tư, hỗ trợ các tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc kết nối với mạng thông tin nghiên cứu và đào tạo quốc gia.
Khoản 5. Cơ quan quản lý mạng thông tin nghiên cứu và đào tạo quốc gia có trách nhiệm hỗ trợ, thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu và đào tạo, ứng dụng mạng tiên tiến trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ và kinh tế - xã hội.
Khoản 6. Các tổ chức thành viên mạng thông tin nghiên cứu và đào tạo quốc gia có trách nhiệm đầu tư các trang thiết bị và công nghệ cần thiết, thực hiện nghĩa vụ tài chính để kết nối, duy trì, phát triển và khai thác hiệu quả mạng thông tin nghiên cứu và đào tạo quốc gia.
Khoản 7. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quy định về xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng, duy trì và phát triển mạng thông tin nghiên cứu và đào tạo quốc gia.
Chương 3. Điều 18. Định hướng phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
Khoản 1. Định hướng phát triển các nguồn tin khoa học và công nghệ được xây dựng phù hợp với chiến lược phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và đáp ứng yêu cầu nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của đất nước. Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng định hướng quốc gia về phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ.
Khoản 2. Việc phát triển các nguồn tin khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước của các bộ, ngành và địa phương phải phù hợp định hướng quốc gia về phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ và đáp ứng yêu cầu nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của bộ, ngành và địa phương.
Khoản 3. Hằng năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước để phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ có trách nhiệm báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ về danh mục, kinh phí mua, tình hình sử dụng và hiệu quả khai thác các nguồn tin khoa học và công nghệ.
Chương 3. Điều 19. Phối hợp phát triển, cập nhật và chia sẻ các nguồn tin khoa học và công nghệ trong nước và quốc tế
Khoản 1. Bộ Khoa học và Công nghệ là đầu mối phối hợp phát triển, cập nhật và chia sẻ các nguồn tin khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
Khoản 2. Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quốc gia làm đầu mối duy trì và phát triển liên hợp thư viện Việt Nam về nguồn tin khoa học và công nghệ để điều tiết, phối hợp bổ sung, cập nhật và chia sẻ các nguồn tin khoa học và công nghệ giữa các tổ chức thông tin - thư viện trong cả nước; trao đổi và quảng bá các tạp chí khoa học và công nghệ Việt Nam thông qua hình thức trực tuyến.
Chương 3. Điều 20. Kinh phí hoạt động thông tin khoa học và công nghệ
Khoản 1. Nguồn kinh phí hoạt động thông tin khoa học và công nghệ bao gồm:
Điểm a) Ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương) cân đối, bố trí trong dự toán hằng năm của các bộ, ngành, địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;
Điểm b) Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ;
Điểm c) Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
Khoản 2. Ngân sách dành cho hoạt động thông tin khoa học và công nghệ được ghi thành một mục chi riêng trong mục lục ngân sách nhà nước hằng năm cho khoa học và công nghệ của bộ, ngành và địa phương. Việc phân bổ ngân sách khoa học và công nghệ chi cho hoạt động thông tin khoa học và công nghệ căn cứ vào khả năng ngân sách, nhu cầu thực tiễn và tăng dần theo nhu cầu phát triển của hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.
Khoản 3. Nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ được sử dụng để bù đắp chi phí, tái đầu tư, tăng cường cơ sở vật chất, điều kiện làm việc.
Chương 3. Điều 21. Nội dung chi ngân sách nhà nước cho hoạt động thông tin khoa học và công nghệ
Khoản 1. Chi đầu tư phát triển hoạt động thông tin khoa học và công nghệ theo các nội dung sau:
Điểm a) Xây dựng và phát triển hạ tầng thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ;
Điểm b) Cơ sở vật chất - kỹ thuật của các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ.
Khoản 2. Chi sự nghiệp cho hoạt động thông tin khoa học và công nghệ theo các nội dung sau:
Điểm a) Chi thường xuyên và các nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ công lập;
Điểm b) Tạo lập, phát triển, cập nhật và mua nguồn tin khoa học và công nghệ; chi phí tham gia liên hợp thư viện Việt Nam về nguồn tin khoa học và công nghệ; mua các phần mềm ứng dụng trong hoạt động thông tin khoa học và công nghệ;
Điểm c) Xử lý, phân tích và tổng hợp thông tin khoa học và công nghệ; xây dựng, cập nhật và khai thác cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ; duy trì và phát triển mạng thông tin khoa học và công nghệ, trang thông tin và cổng thông tin điện tử về khoa học và công nghệ;
Điểm d) Tổ chức cung cấp thông tin khoa học và công nghệ phục vụ sự lãnh đạo của Đảng và công tác quản lý của Nhà nước;
Điểm đ) Phổ biến thông tin, tri thức khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; xuất bản các ấn phẩm thông tin khoa học và công nghệ;
Điểm e) Tổ chức các hoạt động thư viện, hội nghị, hội thảo, triển lãm, hội chợ, chợ công nghệ và thiết bị và giao dịch thông tin công nghệ;
Điểm g) Hướng dẫn, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ thông tin khoa học và công nghệ;
Điểm h) Hợp tác và hội nhập quốc tế về thông tin khoa học và công nghệ; kết nối mạng lưới, tham gia các tổ chức khu vực và quốc tế trong lĩnh vực thông tin khoa học và công nghệ;
Điểm i) Các nội dung có liên quan khác về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật. | |
Nghị Định 11/2014/NĐ-CP về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ .
- Khoản 2
+ Điểm d
+ Điểm đ
+ Điểm e
+ Điểm g
+ Điểm h
+ Điểm i
- Khoản 1
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
- Khoản 2
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 4
- Khoản 5
- Khoản 6
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 4
- Khoản 5
- Khoản 6
- Khoản 7
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 1
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
+ Điểm e
+ Điểm g
+ Điểm h
- Khoản 1
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
+ Điểm e
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 4
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 4
- Khoản 5
- Khoản 6
- Khoản 7
- Khoản 8
- Khoản 9
- Khoản 1
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
- Khoản 2
+ Điểm d
+ Điểm đ
+ Điểm e
+ Điểm g
+ Điểm h
+ Điểm i
- Khoản 1
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
- Khoản 2
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 4
- Khoản 5
- Khoản 6
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 4
- Khoản 5
- Khoản 6
- Khoản 7
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 1
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
+ Điểm e
+ Điểm g
+ Điểm h
- Khoản 1
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
+ Điểm e
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 4
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 4
- Khoản 5
- Khoản 6
- Khoản 7
- Khoản 8
- Khoản 9
- Khoản 1
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d | Nghị Định 11/2014/NĐ-CP về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ .
Chương 3. Điều 21. Nội dung chi ngân sách nhà nước cho hoạt động thông tin khoa học và công nghệ
Khoản 2
Điểm d) Tổ chức cung cấp thông tin khoa học và công nghệ phục vụ sự lãnh đạo của Đảng và công tác quản lý của Nhà nước;
Điểm đ) Phổ biến thông tin, tri thức khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; xuất bản các ấn phẩm thông tin khoa học và công nghệ;
Điểm e) Tổ chức các hoạt động thư viện, hội nghị, hội thảo, triển lãm, hội chợ, chợ công nghệ và thiết bị và giao dịch thông tin công nghệ;
Điểm g) Hướng dẫn, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ thông tin khoa học và công nghệ;
Điểm h) Hợp tác và hội nhập quốc tế về thông tin khoa học và công nghệ; kết nối mạng lưới, tham gia các tổ chức khu vực và quốc tế trong lĩnh vực thông tin khoa học và công nghệ;
Điểm i) Các nội dung có liên quan khác về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
Chương 4. Điều 22. Tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ
Khoản 1. Các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ bao gồm:
Điểm a) Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quốc gia;
Điểm b) Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ;
Điểm c) Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
Điểm d) Các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ công lập khác;
Điểm đ) Các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ do các tổ chức, doanh nghiệp ngoài nhà nước và các tổ chức khác thành lập.
Khoản 2. Việc thành lập, tổ chức lại và giải thể các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương 4. Điều 23. Quyền của tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ
Khoản 1. Thực hiện các hoạt động thông tin khoa học và công nghệ được quy định tại Điều 5 và Điều 12 Nghị định này.
Khoản 2. Thuê chuyên gia và cộng tác viên trong nước và nước ngoài thu thập, xử lý thông tin khoa học và công nghệ.
Khoản 3. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thông tin khoa học và công nghệ.
Khoản 4. Được sử dụng các nguồn tài trợ, hiến tặng của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để thực hiện các hoạt động thông tin khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
Khoản 5. Thu và sử dụng các khoản thu từ dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
Khoản 6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Chương 4. Điều 24. Nghĩa vụ của tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ
Khoản 1. Bảo vệ thông tin bí mật của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
Khoản 2. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong tiếp cận thông tin khoa học và công nghệ; bảo đảm chất lượng dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.
Khoản 3. Không vi phạm quy định tại Điều 8 Luật khoa học và công nghệ.
Khoản 4. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong các hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.
Khoản 5. Thực hiện dân chủ, bình đẳng, công khai trong việc bố trí và thực hiện các nhiệm vụ thông tin khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
Khoản 6. Công bố trên trang thông tin hoặc cổng thông tin điện tử danh mục và nội dung tóm tắt các nguồn tin khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
Khoản 7. Thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giao và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương 4. Điều 25. Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quốc gia
Khoản 1. Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quốc gia là tổ chức phục vụ quản lý nhà nước, công tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và là đầu mối liên kết của mạng lưới các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ trên toàn quốc.
Khoản 2. Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thực hiện các hoạt động theo quy định tại Điều 5 và Điều 12 Nghị định này; chủ trì xây dựng, duy trì và phát triển hạ tầng thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; tổ chức thực hiện đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; thu thập, xử lý, cập nhật và tổng hợp thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành, kết quả ứng dụng của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; chủ trì bổ sung, cập nhật các nguồn tin khoa học và công nghệ thiết yếu, đáp ứng nhu cầu của quốc gia về phát triển khoa học và công nghệ.
Chương 4. Điều 26. Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ
Khoản 1. Căn cứ điều kiện cụ thể, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương duy trì tổ chức hoạt động thông tin khoa học và công nghệ hiện có hoặc giao cho một tổ chức phù hợp thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ.
Khoản 2. Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ là tổ chức phục vụ quản lý nhà nước, công tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và thực hiện các hoạt động theo quy định tại Điều 5 và Điều 12 Nghị định này; đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thu thập, xử lý và cập nhật thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành, kết quả ứng dụng nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý; thu thập, tạo lập, xử lý, phân tích, lưu giữ và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ; tham gia xây dựng, khai thác hạ tầng thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; xây dựng và cập nhật các cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ; tham gia liên hợp thư viện Việt Nam về nguồn tin khoa học và công nghệ.
Chương 4. Điều 27. Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh
Khoản 1. Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ phục vụ quản lý nhà nước, công tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và thực hiện các hoạt động theo quy định tại Điều 5 và Điều 12 Nghị định này.
Khoản 2. Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh có các nhiệm vụ chính sau:
Điểm a) Xử lý, phân tích, tổng hợp và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ, thông tin, số liệu thống kê khoa học và công nghệ phục vụ lãnh đạo quản lý nhà nước của địa phương; xuất bản và cung cấp các ấn phẩm thông tin khoa học và công nghệ;
Điểm b) Phổ biến thông tin khoa học và công nghệ, thông tin thống kê khoa học và công nghệ của địa phương; phối hợp với các cơ quan truyền thông đại chúng đưa tri thức khoa học đến với mọi đối tượng; cung cấp thông tin khoa học và công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Điểm c) Tổ chức và phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ của địa phương; tham gia xây dựng và khai thác hạ tầng thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; xây dựng và cập nhật các cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ, cơ sở dữ liệu thống kê khoa học và công nghệ của địa phương; tổ chức và phát triển công tác thư viện, thư viện điện tử, thư viện số, mạng thông tin khoa học và công nghệ của địa phương, tham gia liên hợp thư viện Việt Nam về nguồn tin khoa học và công nghệ;
Điểm d) Đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thu thập, xử lý và cập nhật thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành, kết quả ứng dụng của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong phạm vi địa phương vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ;
Điểm đ) Cung cấp thông tin phục vụ xác định, tuyển chọn, thực hiện và đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các nhiệm vụ khác;
Điểm e) Triển khai công tác thông tin thống kê khoa học và công nghệ;
Điểm g) Giao dịch thông tin công nghệ, tổ chức, tham gia các chợ công nghệ và thiết bị, sàn giao dịch công nghệ tại địa phương, trong nước và quốc tế;
Điểm h) Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ phục vụ nghiên cứu, đào tạo, sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội trong lĩnh vực thông tin, thư viện, tin học, thống kê khoa học và công nghệ và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
Chương 4. Điều 28. Các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ công lập khác
Khoản 1. Các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ công lập khác bao gồm:
Điểm a) Các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng cung cấp dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ thuộc tổng cục, cục, các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ công lập, cơ sở giáo dục đại học công lập, các đơn vị sự nghiệp công lập và các doanh nghiệp nhà nước;
Điểm b) Các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chức năng cung cấp dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ thuộc các cơ quan, tổ chức khác.
Khoản 2. Tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ nêu tại Khoản 1 Điều này có các nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau:
Điểm a) Xác định nhu cầu thông tin; xây dựng và phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức chủ quản; tham gia liên hợp thư viện Việt Nam về nguồn tin khoa học và công nghệ;
Điểm b) Xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển hoạt động thông tin khoa học và công nghệ của cơ quan, tổ chức chủ quản;
Điểm c) Phục vụ thông tin cho công tác lãnh đạo, quản lý, hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ quan, tổ chức chủ quản; xuất bản các ấn phẩm thông tin khoa học và công nghệ;
Điểm d) Xây dựng và phát triển thư viện, thư viện điện tử, thư viện số, trang thông tin, cổng thông tin điện tử về khoa học và công nghệ của cơ quan, tổ chức chủ quản; kết nối các mạng thông tin trong nước và quốc tế;
Điểm đ) Tổ chức hoạt động dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ, các dịch vụ khoa học và công nghệ khác theo quy định của pháp luật;
Điểm e) Tổ chức đào tạo, hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ thông tin và người dùng tin.
Chương 4. Điều 29. Cá nhân hoạt động thông tin khoa học và công nghệ
Cá nhân hoạt động thông tin khoa học và công nghệ bao gồm cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hoạt động và cung cấp dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ phục vụ quản lý nhà nước, công tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và các hoạt động khác có liên quan.
Chương 4. Điều 30. Quyền của cá nhân hoạt động thông tin khoa học và công nghệ
Khoản 1. Có các quyền được quy định tại Điều 20 Luật khoa học và công nghệ
Khoản 2. Thực hiện các hoạt động thông tin khoa học và công nghệ được quy định tại Điều 5, các Điểm a, h, i, k, l, m và các nội dung liên quan tại Khoản 1 Điều 12, các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 23 Nghị định này.
Khoản 3. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Chương 4. Điều 31. Nghĩa vụ của cá nhân hoạt động thông tin khoa học và công nghệ
Khoản 1. Cá nhân hoạt động thông tin khoa học và công nghệ có các nghĩa vụ được quy định tại Điều 21 Luật khoa học và công nghệ.
Khoản 2. Các nghĩa vụ được quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 24 Nghị định này.
Khoản 3. Thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giao và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương 4. Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức và cá nhân khai thác thông tin khoa học và công nghệ
Khoản 1. Được yêu cầu cung cấp thông tin khoa học và công nghệ nhằm phục vụ nhu cầu hợp pháp của mình.
Khoản 2. Được tiếp cận thông tin khoa học và công nghệ tạo ra bằng ngân sách nhà nước phù hợp với quy định của pháp luật.
Khoản 3. Không vi phạm quy định tại Điều 8 Luật khoa học và công nghệ.
Khoản 4. Thực hiện hợp đồng dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
Chương 5. Điều 33. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ
Khoản 1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.
Khoản 2. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.
Khoản 3. Xây dựng, ban hành và quy định việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực thông tin khoa học và công nghệ.
Khoản 4. Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển, duy trì và khai thác hạ tầng thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.
Khoản 5. Quản lý công tác thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thông tin về kết quả ứng dụng nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Khoản 6. Tổ chức và quản lý các giao dịch thông tin về công nghệ và thiết bị.
Khoản 7. Tổ chức thực hiện hợp tác và hội nhập quốc tế về thông tin khoa học và công nghệ.
Khoản 8. Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực thông tin khoa học và công nghệ.
Khoản 9. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin khoa học và công nghệ.
Chương 5. Điều 34. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
Khoản 1. Bộ Khoa học và Công nghệ giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ trong phạm vi cả nước.
Khoản 2. Bộ Khoa học và Công nghệ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Điểm a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động thông tin khoa học và công nghệ, xây dựng, khai thác và phát triển hạ tầng thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ;
Điểm b) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển và hiện đại hóa hoạt động thông tin khoa học và công nghệ, xây dựng, khai thác và phát triển hạ tầng thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ;
Điểm c) Ban hành, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn và định mức kinh tế - kỹ thuật về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ, xây dựng, khai thác và phát triển hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ;
Điểm d) Chủ trì việc phối hợp bổ sung, cập nhật và chia sẻ các nguồn tin khoa học và công nghệ trong cả nước được mua bằng ngân sách nhà nước; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và địa phương đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin khoa học và công nghệ, hiệu quả đầu tư ngân sách nhà nước cho hoạt động thông tin khoa học và công nghệ; | |
Nghị Định 11/2014/NĐ-CP về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ .
- Khoản 2
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
+ Điểm e
+ Điểm g
+ Điểm h
+ Điểm i
+ Điểm k
+ Điểm l
+ Điểm m
+ Điểm n
- Khoản 1
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 4
- Khoản 5
- Khoản 6
- Khoản 1
- Khoản 2 | Nghị Định 11/2014/NĐ-CP về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ .
Chương 5. Điều 34. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
Khoản 2
Điểm b) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển và hiện đại hóa hoạt động thông tin khoa học và công nghệ, xây dựng, khai thác và phát triển hạ tầng thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ;
Điểm c) Ban hành, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn và định mức kinh tế - kỹ thuật về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ, xây dựng, khai thác và phát triển hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ;
Điểm d) Chủ trì việc phối hợp bổ sung, cập nhật và chia sẻ các nguồn tin khoa học và công nghệ trong cả nước được mua bằng ngân sách nhà nước; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và địa phương đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin khoa học và công nghệ, hiệu quả đầu tư ngân sách nhà nước cho hoạt động thông tin khoa học và công nghệ;
Điểm đ) Chủ trì xây dựng, duy trì, phát triển và khai thác hạ tầng thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; phát triển nền tảng kỹ thuật để các bộ, ngành và địa phương thu thập, xử lý và tích hợp dữ liệu, thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ theo quy trình và nghiệp vụ thống nhất;
Điểm e) Chỉ đạo tổ chức và quản lý công tác thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thông tin về kết quả ứng dụng nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
Điểm g) Tổ chức và quản lý các giao dịch thông tin về công nghệ và thiết bị;
Điểm h) Chỉ đạo ứng dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động thông tin khoa học và công nghệ; duy trì và phát triển mạng thông tin nghiên cứu và đào tạo quốc gia, cổng thông tin khoa học và công nghệ quốc gia;
Điểm i) Chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong hoạt động thông tin khoa học và công nghệ, xây dựng và khai thác hạ tầng thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ;
Điểm k) Chỉ đạo, quản lý và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức hoạt động thông tin khoa học và công nghệ;
Điểm l) Chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về thông tin khoa học và công nghệ, hạ tầng thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật;
Điểm m) Thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ, xây dựng và khai thác hạ tầng thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật;
Điểm n) Tổ chức xuất bản ấn phẩm chính thức của nhà nước về khoa học và công nghệ Việt Nam hăng năm và các ấn phẩm khác về khoa học và công nghệ công bố danh mục, kết quả thực hiện và kết quả ứng dụng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong nước.
Chương 5. Điều 35. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Khoản 1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ trong phạm vi quản lý, có trách nhiệm sau đây:
Điểm a) Thực hiện quản lý nhà nước và chịu trách nhiệm về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ trong ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách; xây dựng, duy trì và phát triển tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ theo quy định tại Điều 26 Nghị định này;
Điểm b) Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ chỉ đạo việc cập nhật, chia sẻ và tích hợp dữ liệu về hoạt động và tiềm lực khoa học và công nghệ của bộ, ngành vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; duy trì, phát triển và khai thác hạ tầng thông tin khoa học và công nghệ phục vụ hoạt động khoa học và công nghệ của bộ, ngành; đầu tư, hỗ trợ và duy trì kết nối các tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc với mạng thông tin nghiên cứu và đào tạo quốc gia;
Điểm c) Chỉ đạo phát triển nguồn tin thuộc phạm vi quản lý phù hợp với định hướng quốc gia về phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ;
Điểm d) Chỉ đạo xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin, thống kê về khoa học và công nghệ;
Điểm đ) Quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động thông tin khoa học và công nghệ, xây dựng và phát triển hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý đúng mục đích và có hiệu quả, phù hợp với đặc thù và tiến độ kế hoạch hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.
Khoản 2. Các bộ, ngành có trách nhiệm đầu tư xây dựng và hiện đại hóa hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ, cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ công lập.
Khoản 3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cân đối ngân sách cho các hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.
Chương 5. Điều 36. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ trong phạm vi địa phương có trách nhiệm sau đây:
Khoản 1. Ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển hoạt động thông tin khoa học và công nghệ; xây dựng, duy trì và phát triển tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc Sở Khoa học và Công nghệ theo quy định tại Điều 27 Nghị định này, bảo đảm các điều kiện cần thiết để triển khai các hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.
Khoản 2. Chỉ đạo thực hiện công tác thông tin, đăng ký, lưu giữ kết quả thực hiện, kết quả ứng dụng nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Chương II Nghị định này.
Khoản 3. Quản lý, sử dụng kinh phí cho hoạt động thông tin khoa học và công nghệ đúng mục đích và có hiệu quả; bảo đảm cấp kinh phí đầy đủ, kịp thời, phù hợp với đặc thù và tiến độ kế hoạch hoạt động thông tin khoa học và công nghệ để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ của địa phương và của cả nước.
Khoản 4. Chỉ đạo cập nhật, chia sẻ và kết nối dữ liệu về hoạt động và tiềm lực khoa học và công nghệ của địa phương với Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; duy trì, phát triển và khai thác hạ tầng thông tin khoa học và công nghệ phục vụ hoạt động khoa học và công nghệ của địa phương.
Khoản 5. Đầu tư xây dựng và hiện đại hóa hạ tầng thông tin, cơ sở vật chất - kỹ thuật cho tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ cấp tỉnh, bảo đảm kinh phí xây dựng, duy trì và phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin, thống kê về khoa học và công nghệ.
Khoản 6. Thanh tra, kiểm tra hoặc phối hợp thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ, xây dựng và khai thác cơ sở dữ liệu; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về khoa học và công nghệ theo thẩm quyền.
Chương 6. Điều 37. Hiệu lực thi hành
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014. Nghị định số 159/2004/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ quy định về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Chương 6. Điều 38. Trách nhiệm thi hành
Khoản 1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Khoản 2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./ Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KGVX (3b). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng | |
Quyết Định 457/QĐ-BTC ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm dữ liệu quốc gia về tài sản công thuộc cục quản lý công sản .
Chương I
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
Chương II
* Điều 3
* Điều 4
* Điều 5
* Điều 6
Chương III
* Điều 7
* Điều 8
Chương IV
* Điều 9
* Điều 10 | Quyết Định 457/QĐ-BTC ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm dữ liệu quốc gia về tài sản công thuộc cục quản lý công sản .
Chương I
Điều 1 Vị trí, chức năng
Trung tâm dữ liệu quốc gia về tài sản công (gọi tắt là Trung tâm) là tổ chức sự nghiệp trực thuộc Cục Quản lý công sản, có chức năng tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý tài sản công; quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; quản lý, vận hành Trang thông tin về tài sản công; thực hiện tiếp nhận, bảo quản, khai thác, xử lý tài sản theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; tổ chức mua sắm hàng hóa, dịch vụ công; cung cấp các dịch vụ về tài sản theo quy định của pháp luật. Trung tâm có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật. Tên giao dịch quốc tế: The National Data Exploitation for Public Asset Center (viết tắt DPAC).
Điều 2 Nhiệm vụ
Khoản 1. Xây dựng chương trình, kế hoạch ứng dụng thông tin dài hạn, trung hạn và hàng năm của Cục Quản lý công sản và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt.
Khoản 2. Thực hiện cập nhật số liệu về tài sản công vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công (gọi tắt là Cơ sở dữ liệu); hướng dẫn, kiểm tra, chỉnh lý và xác nhận số liệu về tài sản công tại các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu; cung cấp thông tin về tài sản công đang quản lý tại Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác phân tích, đánh giá dự báo về tài sản công; tổng hợp số liệu phục vụ cho công tác xây dựng báo cáo về tình hình quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Khoản 3. Xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin và Trang thông tin về tài sản công theo quy định của pháp luật và của Bộ Tài chính.
Khoản 4. Tổ chức thực hiện mua sắm tài sản công theo quy định và phân công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Khoản 5. Tiếp nhận, bảo quản, khai thác, xử lý đối với tài sản công do Bộ trưởng Bộ Tài chính và Cục trưởng Cục Quản lý công sản giao theo quy định của pháp luật.
Khoản 6. Biên soạn, biên dịch, phối hợp với các cơ quan liên quan xuất bản các tài liệu và ấn phẩm phục vụ việc nghiên cứu, tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Khoản 7. Chủ trì hoặc phối hợp với tổ chức, cá nhân thực hiện xây dựng hoặc nâng cấp các phần mềm ứng dụng và giải pháp công nghệ phục vụ quản lý tài sản để chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị; khai thác thông tin cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác phân tích, đánh giá, dự báo và báo cáo về quản lý sử dụng tài sản công; cung cấp cho các cơ quan đơn vị, tổ chức có nhu cầu theo quy định của pháp luật.
Khoản 8. Cung cấp dịch vụ về: Tư vấn nghiên cứu xây dựng chính sách, chế độ; đào tạo, tập huấn phổ biến chính sách, pháp luật và chuyên môn, nghiệp vụ về tài sản công; hỗ trợ, chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị xây dựng, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu, phần mềm ứng dụng liên quan đến quản lý tài sản công; tổ chức mua, bán, xử lý tài sản và các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ khác về tài sản theo quy định của pháp luật.
Khoản 9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Quản lý công sản giao.
Điều 3 Quyền hạn, trách nhiệm
Khoản 1. Được ký kết hợp đồng kinh tế theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Cục Quản lý công sản.
Khoản 2. Được thu các khoản chi phí cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Khoản 3. Thực hiện quyền tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Khoản 4. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo chế độ của Bộ Tài chính và Cục Quản lý công sản, đảm bảo an toàn theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương II
Điều 3 Quyền hạn, trách nhiệm
TỔ CHỨC, BỘ MÁY
Điều 4 Cơ cấu tổ chức
Khoản 1. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm, gồm:
Điểm a) Phòng Cơ sở dữ liệu;
Điểm b) Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;
Điểm c) Phòng Tư vấn, hỗ trợ và dịch vụ;
Điểm d) Chi nhánh của Trung tâm tại Thành phố Hồ Chí Minh. Nhiệm vụ cụ thể của các phòng và chi nhánh do Cục trưởng Cục Quản lý công sản quy định.
Khoản 2. Cán bộ, viên chức của Trung tâm thuộc biên chế sự nghiệp của Cục Quản lý công sản. Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng cán bộ, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính và Cục Quản lý công sản.
Điều 5 Lãnh đạo Trung tâm
Trung tâm có Giám đốc và một số Phó Giám đốc theo quy định. Giám đốc chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Quản lý công sản về toàn bộ hoạt động của Trung tâm. Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được phân công. Giám đốc Trung tâm điều hành mọi hoạt động của Trung tâm theo quy định tại Quy chế này và Quy chế làm việc do Cục trưởng Cục Quản lý công sản ban hành. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó Giám đốc và các chức danh lãnh đạo khác của Trung tâm thực hiện theo việc phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.
Điều 6 Quản lý nhân sự và tiền lương
Nhân sự của Trung tâm gồm có viên chức, lao động hợp đồng, cộng tác viên. Trung tâm thực hiện chế độ quản lý nhân lực và trả tiền lương, tiền công, các khoản thu nhập khác, thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với viên chức, lao động hợp đồng từ nguồn kinh phí của Trung tâm theo quy định của Nhà nước và của Bộ Tài chính.
Chương III Quản lý nhân sự và tiền lương
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Điều 7 Cơ chế tài chính
Trung tâm được thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, và quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 8 Chấp hành cơ chế tài chính
Trung tâm có trách nhiệm lập dự toán, chấp hành dự toán, thực hiện chế độ kế toán, quyết toán thu, chi kinh phí được giao hàng năm; chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản và cơ sở vật chất được giao và tài sản do Trung tâm tự trang bị; trích lập các quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, dự phòng ổn định thu nhập, phúc lợi và khen thưởng theo quy định hiện hành.
Chương IV Chấp hành cơ chế tài chính
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9 Tổ chức thực hiện
Cục trưởng Cục Quản lý công sản, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ và Giám đốc Trung tâm dữ liệu quốc gia về tài sản công chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Điều 10 Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản./. | |
Quyết Định 529/QĐ-BXD ban hành quy chế về việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính .
* Điều 2
* Điều 3
Kèm theo Chương I
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
Kèm theo Chương II
* Điều 4
* Điều 5
Kèm theo Chương III
* Điều 6
* Điều 7
* Điều 8
Kèm theo Chương IV
* Điều 9
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 4
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 5
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 6 | Quyết Định 529/QĐ-BXD ban hành quy chế về việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính .
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, Những quy định sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành:
Khoản 1. Quyết định số 468/QĐ-BXD ngày 06/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chế thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính của Bộ Xây dựng.
Khoản 2. Khoản 4 Điều 29 và Điều 30 Quy chế làm việc của cơ quan Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 898/QĐ-BXD ngày 09/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Khoản 3. Khoản 1.3 Điều 2 của Quyết định số 987/QĐ-BXD ngày 25/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Pháp chế.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ trưởng Phạm Hồng Hà (để b/c); - Các đ/c Thứ trưởng; - Cục Kiểm soát TTHC-VPCP; - Các đơn vị trực thuộc Bộ; - Website Bộ XD; - Lưu: VT, VP (KSTT).
Kèm theo Chương I
Điều 1 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Khoản 1. Quy chế này quy định về việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là TTHC) của Bộ Xây dựng. Nội dung kiểm soát TTHC bao gồm:
Điểm a) Ban hành và thực hiện Kế hoạch kiểm soát TTHC hàng năm của Bộ;
Điểm b) Kiểm soát quy định TTHC trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
Điểm c) Công bố, công khai TTHC;
Điểm d) Vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC;
Điểm đ) Rà soát, đánh giá TTHC;
Điểm e) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính;
Điểm g) Kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC;
Điểm h) Tổng hợp, báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát TTHC.
Khoản 2. Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị, cán bộ, công chức, người lao động khác thuộc Bộ Xây dựng và các tổ chức, cá nhân liên quan đến thực hiện các hoạt động thuộc nội dung kiểm soát TTHC quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 2 Nguyên tắc thực hiện kiểm soát TTHC
Khoản 1. Đảm bảo mục tiêu cải cách hành chính, cải cách TTHC của Chính phủ.
Khoản 2. Thực hiện kiểm soát TTHC từ giai đoạn đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (sau đây viết tắt là VBQPPL), dự án, dự thảo VBQPPL và trong quá trình tổ chức thực hiện VBQPPL.
Khoản 3. Kịp thời đề xuất bãi bỏ TTHC không phù hợp; bổ sung TTHC cần thiết đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước; đảm bảo quy định TTHC minh bạch, cụ thể, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí của tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC và cơ quan giải quyết TTHC.
Điều 3 Trách nhiệm thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính
Khoản 1. Bộ trưởng chỉ đạo chung, phê duyệt kế hoạch kiểm soát TTHC và kinh phí thực hiện kiểm soát TTHC hàng năm của Bộ.
Khoản 2. Các Thứ trưởng giúp Bộ trưởng chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch kiểm soát TTHC thuộc phạm vi lĩnh vực được phân công phụ trách.
Khoản 3. Phòng Kiểm soát TTHC trực thuộc Văn phòng Bộ (sau đây viết tắt là Phòng KSTTHC) là đơn vị đầu mối giúp Chánh Văn phòng Bộ thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC.
Khoản 4. Các cục, vụ, Thanh tra Bộ thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ được Bộ trưởng giao; căn cứ theo số lượng TTHC, bố trí một đến hai cán bộ, công chức làm nhiệm vụ là đầu mối thực hiện kiểm soát TTHC tại đơn vị mình. Danh sách cán bộ, công chức làm đầu mối kiểm soát TTHC được gửi về Văn phòng Bộ để tổng hợp, trình Bộ trưởng phê duyệt. Cán bộ, công chức làm đầu mối kiểm soát TTHC được hưởng chế độ đãi ngộ theo quy định.
Khoản 5. Cán bộ, công chức làm đầu mối kiểm soát TTHC có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
Điểm a) Tham gia các khóa đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ kiểm soát TTHC; phổ biến các nội dung có liên quan đến nghiệp vụ kiểm soát TTHC cho cán bộ, công chức có liên quan thuộc đơn vị mình;
Điểm b) Thực hiện hoặc giúp thủ trưởng đơn vị hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các bộ phận, cá nhân trong đơn vị thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát TTHC: quy định hoàn chỉnh TTHC trong dự án, dự thảo VBQPPL; đánh giá tác động của TTHC theo quy định; thực hiện công bố, công khai TTHC; rà soát, đánh giá TTHC; xử lý phản ánh, kiến nghị đảm bảo tiến độ, chất lượng theo quy định; báo cáo tình hình, kết quả giải quyết TTHC định kỳ hoặc đột xuất;
Điểm c) Chủ trì hoặc hướng dẫn đơn vị tổ chức triển khai kế hoạch kiểm soát TTHC của Bộ và nhiệm vụ kiểm soát TTHC do thủ trưởng đơn vị giao; tham dự các cuộc họp, làm việc của đơn vị về nội dung kiểm soát TTHC.
Kèm theo Chương II
Điều 4 Lập Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính
Khoản 1. Căn cứ lập Kế hoạch kiểm soát TTHC:
Điểm a) Chương trình xây dựng VBQPPL hàng năm của Bộ;
Điểm b) Nhiệm vụ do Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Xây dựng trong các VBQPPL và văn bản cá biệt;
Điểm c) Kế hoạch hoạt động hàng năm của Cục Kiểm soát TTHC - Văn phòng Chính phủ.
Khoản 2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm lập Kế hoạch kiểm soát TTHC hàng năm trình Bộ trưởng phê duyệt chậm nhất ngày 20 tháng 12 của năm trước năm thực hiện kế hoạch.
Khoản 3. Kế hoạch kiểm soát TTHC bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
Điểm a) Kiểm soát TTHC trong các VBQPPL do Bộ chủ trì soạn thảo hoặc ban hành;
Điểm b) Rà soát, đánh giá TTHC;
Điểm c) Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC;
Điểm d) Kiểm tra việc giải quyết TTHC tại các đơn vị thuộc Bộ.
Điều 5 Theo dõi, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính
Khoản 1. Văn phòng Bộ là đầu mối theo dõi, đôn đốc và tổng kết kết quả thực hiện Kế hoạch kiểm soát TTHC để báo cáo Bộ trưởng.
Khoản 2. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm, các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch kiểm soát TTHC về Văn phòng Bộ để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng và làm cơ sở xây dựng kế hoạch kiểm soát TTHC năm tiếp theo.
Kèm theo Chương III
Điều 6 Trách nhiệm tham gia công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Khoản 1. Đơn vị được Bộ trưởng giao chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo VBQPPL có trách nhiệm đề nghị Văn phòng Bộ cử người tham gia quá trình soạn thảo VBQPPL trong trường hợp dự án, dự thảo VBQPPL có quy định về TTHC.
Khoản 2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm cử người tham gia soạn thảo VBQPPL theo đề nghị của đơn vị chủ trì soạn thảo.
Điều 7 Kiểm soát thủ tục hành chính trong giai đoạn đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Khoản 1. Các cục, vụ, Thanh tra Bộ được Bộ trưởng giao chủ trì soạn thảo VBQPPL (sau đây viết tắt là đơn vị chủ trì soạn thảo VBQPPL) có trách nhiệm chủ trì xây dựng Báo cáo đánh giá tác động của chính sách, trong đó có nội dung đánh giá tác động của TTHC (nếu có).
Khoản 2. Trước khi gửi Bộ Tư pháp thẩm định, đơn vị chủ trì soạn thảo VBQPPL có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Văn phòng Bộ để lấy ý kiến góp ý về quy định TTHC trong đề nghị xây dựng VBQPPL (nếu có). Hồ sơ bao gồm: Văn bản đề nghị góp ý về TTHC; Tờ trình đề nghị xây dựng VBQPPL; Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đó có nội dung đánh giá tác động của TTHC.
Khoản 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi văn bản góp ý kiến cho đơn vị chủ trì soạn thảo. Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm về các nội dung đóng góp ý kiến.
Khoản 4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản góp ý kiến của Văn phòng Bộ, đơn vị chủ trì soạn thảo VBQPPL có trách nhiệm gửi văn bản tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý cho Văn phòng Bộ. Đơn vị chủ trì soạn thảo VBQPPL chịu trách nhiệm về các nội dung tiếp thu, giải trình.
Khoản 5. Văn bản góp ý kiến, tiếp thu, giải trình phải được gửi đồng thời cho Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực để báo cáo.
Điều 8 Kiểm soát thủ tục hành chính trong giai đoạn xây dựng dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
Khoản 1. Đối với VBQPPL thuộc thẩm quyền cho ý kiến về TTHC của Cục Kiểm soát TTHC - Văn phòng Chính phủ do Bộ Xây dựng soạn thảo (luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định)
Điểm a) Trước khi gửi Cục Kiểm soát TTHC, đơn vị chủ trì soạn thảo VBQPPL có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Văn phòng Bộ để lấy ý kiến góp ý về quy định TTHC trong dự án, dự thảo VBQPPL (nếu có). Hồ sơ bao gồm: Văn bản đề nghị góp ý về TTHC; dự án, dự thảo VBQPPL; báo cáo đánh giá tác động của TTHC.
Điểm b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi văn bản góp ý kiến cho đơn vị chủ trì soạn thảo VBQPPL. Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm về các nội dung đóng góp ý kiến.
Điểm c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản góp ý kiến của Văn phòng Bộ, đơn vị chủ trì soạn thảo VBQPPL có trách nhiệm gửi văn bản tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý cho Văn phòng Bộ. Đơn vị chủ trì soạn thảo chịu trách nhiệm về các nội dung tiếp thu, giải trình.
Khoản 2. Đối với VBQPPL thuộc thẩm quyền cho ý kiến về TTHC của Văn phòng Bộ (thông tư của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
Điểm a) Trước khi gửi Vụ Pháp chế thẩm định, đơn vị chủ trì soạn thảo VBQPPL có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Văn phòng Bộ lấy ý kiến góp ý về quy định TTHC trong dự thảo thông tư (nếu có). Hồ sơ bao gồm: Văn bản đề nghị góp ý về TTHC; dự thảo VBQPPL; báo cáo đánh giá tác động của TTHC. Vụ Pháp chế có trách nhiệm từ chối nhận hồ sơ thẩm định khi chưa có văn bản tham gia ý kiến của Văn phòng Bộ đối với dự thảo thông tư có quy định TTHC.
Điểm b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi văn bản góp ý kiến cho đơn vị chủ trì soạn thảo VBQPPL. Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm về các nội dung đóng góp ý kiến.
Điểm c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản tham gia ý kiến của Văn phòng Bộ, đơn vị chủ trì soạn thảo VBQPPL có trách nhiệm gửi văn bản tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý cho Văn phòng Bộ.
Khoản 3. Văn bản góp ý kiến, tiếp thu, giải trình phải được gửi đồng thời cho Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực để báo cáo.
Khoản 4. Trường hợp phát sinh TTHC mới hoặc có sự điều chỉnh khác so với dự thảo gửi lấy ý kiến của Văn phòng Bộ thì đơn vị chủ trì soạn thảo VBQPPL phải lấy ý kiến bổ sung của Văn phòng Bộ về TTHC phát sinh mới hoặc điều chỉnh.
Kèm theo Chương IV
Điều 9 Công bố thủ tục hành chính
Khoản 1. Hình thức công bố TTHC TTHC quy định trong VBQPPL phải được công bố bằng quyết định theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát TTHC (sau đây viết tắt là Thông tư số 02/2017/TT-VPCP).
Khoản 2. Trách nhiệm xây dựng quyết định công bố TTHC Các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng có trách nhiệm xây dựng quyết định công bố TTHC được quy định trong VBQPPL về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ theo chức năng, nhiệm vụ được giao (sau đây viết tắt là đơn vị xây dựng quyết định).
Khoản 3. Thẩm quyền ban hành quyết định công bố TTHC Bộ trưởng Bộ Xây dựng ký ban hành quyết định công bố TTHC.
Khoản 4. Thời hạn ban hành quyết định công bố TTHC
Điểm a) Quyết định công bố TTHC phải được ban hành chậm nhất là trước 20 ngày tính đến ngày VBQPPL có quy định về TTHC đó có hiệu lực thi hành.
Điểm b) Trường hợp VBQPPL được ban hành theo thủ tục rút gọn, có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ngày ký ban hành thì quyết định công bố TTHC phải được ban hành chậm nhất là sau 03 ngày kể từ ngày VBQPPL được công bố hoặc ký ban hành.
Khoản 5. Trình tự xây dựng, ban hành quyết định công bố TTHC
Điểm a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều này: - Chậm nhất trước 40 ngày tính đến ngày VBQPPL quy định TTHC có hiệu lực thi hành, đơn vị xây dựng quyết định gửi văn bản đề nghị góp ý kiến về quyết định công bố TTHC kèm theo hồ sơ trình ban hành quyết định công bố TTHC đến Văn phòng Bộ. Hồ sơ trình ban hành quyết định công bố TTHC bao gồm các tài liệu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 của Thông tư số 02/2017/NĐ-CP . - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình ban hành quyết định công bố TTHC, Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi văn bản góp ý cho đơn vị xây dựng quyết định. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản góp ý của Văn phòng Bộ, đơn vị xây dựng quyết định có trách nhiệm chuyển lại Văn phòng Bộ hồ sơ đã được tiếp thu, hoàn thiện hoặc giải trình bằng văn bản trước khi trình Bộ trưởng ký ban hành. - Hồ sơ trình quyết định công bố TTHC phải được báo cáo Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực trước khi trình Bộ trưởng ký ban hành.
Điểm b) Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này: - Đơn vị xây dựng quyết định chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ hoàn thiện hồ sơ trình ban hành quyết định công bố TTHC đồng thời với quá trình xây dựng dự án/dự thảo VBQPPL và gửi hồ sơ đến Văn phòng Bộ kèm theo văn bản đề nghị Văn phòng Bộ kiểm soát hồ sơ trình ban hành quyết định công bố TTHC cùng ngày VBQPPL được công bố hoặc ký ban hành. Hồ sơ trình ban hành quyết định công bố TTHC bao gồm các tài liệu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 của Thông tư số 02/2017/NĐ-CP . - Trường hợp dự thảo Quyết định công bố đáp ứng đủ điều kiện về nội dung và hình thức, Văn phòng Bộ trình Bộ trưởng ký, ban hành Quyết định công bố. Trường hợp dự thảo Quyết định công bố chưa đáp ứng đủ điều kiện về nội dung và hình thức, trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi văn bản góp ý cho đơn vị xây dựng quyết định. - Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được văn bản góp ý của Văn phòng Bộ, đơn vị xây dựng quyết định có trách nhiệm chuyển lại Văn phòng Bộ hồ sơ đã được tiếp thu, hoàn thiện hoặc giải trình bằng văn bản.
Khoản 6. Phát hành quyết định công bố TTHC đã được Bộ trưởng ký ban hành | |
Quyết Định 529/QĐ-BXD ban hành quy chế về việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính .
Kèm theo Chương IV
* Điều 9
- Khoản 6
+ Điểm a
+ Điểm b
* Điều 10
Kèm theo Chương V
* Điều 11
* Điều 12
Kèm theo Chương VI
* Điều 13
* Điều 14
* Điều 15
Kèm theo Chương VII
* Điều 16
* Điều 17
* Điều 18 | Quyết Định 529/QĐ-BXD ban hành quy chế về việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính .
Kèm theo Chương IV
Điều 9 Công bố thủ tục hành chính
Khoản 6. Phát hành quyết định công bố TTHC đã được Bộ trưởng ký ban hành
Điểm a) Thư ký của Bộ trưởng có trách nhiệm thông báo cho đơn vị chủ trì soạn thảo ngay sau khi Bộ trưởng chuyển hồ sơ quyết định công bố TTHC đã ký ra Bộ phận thư ký. Đơn vị xây dựng quyết định có trách nhiệm chuyển ngay file và bản giấy Bộ trưởng đã ký đến Văn thư Bộ, đồng thời gửi file cho Phòng KSTTHC thuộc Văn phòng Bộ.
Điểm b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày Bộ trưởng ký quyết định công bố TTHC: Văn thư Bộ có trách nhiệm phát hành quyết định công bố TTHC theo quy định tại khoản 1 Điều 27, khoản 1 Điều 28 Quy chế làm việc của cơ quan Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 898/QĐ-BXD ngày 09/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Bản gửi đến Cục Kiểm soát TTHC thuộc Văn phòng Chính phủ gồm cả bản điện tử và bản giấy. - Phòng KSTTHC thuộc Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi bản điện tử quyết định công bố TTHC đến UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC.
Điều 10 Công khai thủ tục hành chính
Khoản 1. Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định công bố TTHC quy định trong các VBQPPL thông thường, hoặc 02 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định công bố TTHC quy định trong các VBQPPL được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn, có hiệu lực kể từ ngày thông qua/ký ban hành. Phòng KSTTHC thuộc Văn phòng Bộ có trách nhiệm nhập, đăng tải công khai TTHC đã công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC.
Khoản 2. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, Trung tâm Thông tin có trách nhiệm đăng tải công khai quyết định công bố TTHC trên Cổng thông tin điện tử của Bộ trên cơ sở kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC.
Khoản 3. Bộ phận một cửa có trách nhiệm công khai TTHC thuộc phạm vi thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết của Bộ đảm bảo đúng ngày quyết định công bố TTHC có hiệu lực thi hành. Nội dung, cách thức công khai thực hiện theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 của Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
Kèm theo Chương V
Điều 11 Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ trong việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính
Khoản 1. Văn phòng Bộ
Điểm a) Định kỳ hàng năm hoặc theo chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền, Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ lập Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC thuộc chức năng quản lý của Bộ Xây dựng trình Bộ trưởng ban hành. Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC là một nội dung của Kế hoạch kiểm soát TTHC hàng năm của Bộ. Trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện TTHC, quy định hành chính có vướng mắc, bất cập, gây cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân mà chưa có trong kế hoạch rà soát, đánh giá, Văn phòng Bộ đề xuất Bộ trưởng xem xét, quyết định việc rà soát, đánh giá,
Điểm b) Xem xét, đánh giá chất lượng rà soát của các đơn vị chủ trì rà soát, đánh giá TTHC theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 23 của Thông tư số 02/2017/TT-VPCP , cụ thể bao gồm: - Việc sử dụng biểu mẫu rà soát, đánh giá, bảng tính chi phí tuân thủ; - Chất lượng phương án đơn giản hóa; - Tỷ lệ cắt giảm số lượng TTHC, cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC theo mục tiêu kế hoạch đã đề ra.
Điểm c) Là đầu mối tổng hợp kết quả rà soát, đánh giá TTHC của các đơn vị, báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ TTHC và các quy định liên quan đến TTHC không đáp ứng quy định tại Điều 28 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/08/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát TTHC. Báo cáo gửi về Văn phòng Chính phủ trước ngày 15 tháng 10 hàng năm.
Khoản 2. Các đơn vị chủ trì rà soát, đánh giá TTHC (các đơn vị chuyên môn thuộc Bộ được giao rà soát TTHC trong các VBQPPL thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị)
Điểm a) Tiến hành rà soát, đánh giá TTHC theo kế hoạch;
Điểm b) Tổng hợp kết quả rà soát, đánh giá;
Điểm c) Dự thảo quyết định phê duyệt phương án đơn giản hóa TTHC, sáng kiến cải cách TTHC trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt.
Điều 12 Quy trình rà soát, đánh giá thủ tục hành chính
Đơn vị chủ trì rà soát, đánh giá TTHC thực hiện rà soát, đánh giá TTHC theo các bước quy định tại Điều 24 của Thông tư số 02/2017/TT-VPCP , cụ thể như sau:
Khoản 1. Lập kế hoạch rà soát, đánh giá
Điểm a) Nội dung kế hoạch bao gồm: Tên TTHC hoặc nhóm TTHC, quy định hành chính được rà soát; đơn vị thực hiện; thời gian thực hiện; căn cứ lựa chọn TTHC/nhóm TTHC/quy định hành chính được rà soát; tỷ lệ cắt giảm số lượng TTHC, cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC;
Điểm b) Kế hoạch rà soát, đánh giá được xây dựng theo mẫu tại Phụ lục V Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
Khoản 2. Tiến hành rà soát, đánh giá Căn cứ vào kế hoạch rà soát, đánh giá, việc rà soát, đánh giá được thực hiện theo cách thức, nội dung như sau:
Điểm a) Rà soát, đánh giá từng TTHC: thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ;
Điểm b) Rà soát, đánh giá nhóm TTHC: thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ;
Điểm c) Rà soát, đánh giá theo chuyên đề TTHC: thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Thông tư số 02/2017/TT-VPCP . Trong quá trình rà soát, đánh giá, các đơn vị chủ trì rà soát, đánh giá TTHC chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu tác động và các tổ chức, cá nhân liên quan khác nếu thấy cần thiết Việc tổ chức lấy ý kiến có thể thông qua hình thức hội thảo, hội nghị, tham vấn hoặc các biểu mẫu lấy ý kiến.
Khoản 3. Tính chi phí tuân thủ TTHC khi rà soát, đánh giá TTHC: thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
Khoản 4. Biểu mẫu rà soát, đánh giá: Theo mẫu tại Phụ lục VII của Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
Khoản 5. Tổng hợp kết quả rà soát, đánh giá
Điểm a) Đơn vị chủ trì rà soát, đánh giá TTHC tổng hợp kết quả rà soát, đánh giá bao gồm các nội dung: - Nội dung phương án đơn giản hóa TTHC và các sáng kiến cải cách TTHC; - Lý do đơn giản hóa TTHC; - Chi phí được cắt giảm khi đơn giản hóa TTHC; - Kiến nghị thực thi phương án đơn giản hóa TTHC, sáng kiến cải cách TTHC.
Điểm b) Đơn vị chủ trì rà soát, đánh giá TTHC gửi kết quả rà soát, đánh giá và biểu mẫu rà soát, đánh giá; sơ đồ nhóm TTHC trước và sau rà soát (đối với trường hợp rà soát nhóm TTHC); tổng hợp, tiếp thu, giải trình phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách TTHC do UBND cấp tỉnh đề xuất thuộc lĩnh vực đơn vị rà soát (nếu có) đã được thủ trưởng đơn vị phê duyệt về Văn phòng Bộ.
Điểm c) Trên cơ sở đánh giá của Văn phòng Bộ, các đơn vị chủ trì rà soát, đánh giá TTHC hoàn thiện kết quả rà soát, đánh giá và dự thảo quyết định thông qua phương án đơn giản hóa, sáng kiến TTHC theo mẫu tại Phụ lục VI Thông tư số 02/2017/TT-VPCP , trình Bộ trưởng phê duyệt.
Kèm theo Chương VI
Điều 13 Nhập, đăng tải, kết nối, tích hợp dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính
Khoản 1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm nhập, đăng tải công khai dữ liệu TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC.
Khoản 2. Quy trình nhập, đăng tải dữ liệu TTHC:
Điểm a) Đăng nhập vào CSDLQG theo tài khoản do Cục Kiểm soát TTHC thuộc Văn phòng Chính phủ cung cấp;
Điểm b) Nhập các TTHC được công bố theo quyết định công bố của Bộ trưởng, kết nối với các VBQPPL có quy định TTHC được đăng tải trên Công báo điện tử của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc CSDLQG về VBQPPL;
Điểm c) Đăng tải công khai dữ liệu TTHC đã được nhập vào CSDLQG.
Khoản 3. Trung tâm Thông tin có trách nhiệm kết nối, tích hợp dữ liệu TTHC trên CSDLQG với Cổng thông tin điện tử của Bộ.
Điều 14 Rà soát, đánh giá chất lượng dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia
Khoản 1. Trách nhiệm rà soát, đánh giá Văn phòng Bộ có trách nhiệm rà soát dữ liệu TTHC đã được nhập, đăng tải công khai trên CSDLQG.
Khoản 2. Nội dung rà soát, đánh giá
Điểm a) Tính đầy đủ về số lượng và nội dung của dữ liệu TTHC đã được công khai;
Điểm b) Tính chính xác về nội dung của dữ liệu TTHC đã được công khai;
Điểm c) Thời hạn công bố, đăng tải công khai.
Điều 15 Khai thác, sử dụng dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sử dữ liệu quốc gia
Quyền, trách nhiệm của đơn vị tiếp nhận, giải quyết TTHC trong khai thác, sử dụng dữ liệu TTHC trên cơ sở dữ liệu quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
Kèm theo Chương VII
Điều 16 Công khai nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân
Khoản 1. Nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân được công khai tại Bộ phận một cửa của Bộ Xây dựng theo mẫu tại mục 4 Phụ lục IV Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
Khoản 2. Cách thức công khai đảm bảo riêng biệt, không ghép chung hoặc bị che lấp bởi các nội dung công khai TTHC, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 16 của Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
Điều 17 Hình thức phản ánh, kiến nghị
Phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính được thực hiện thông qua một trong các hình thức sau:
Khoản 1. Gửi văn bản trực tiếp hoặc qua bưu chính tới Bộ Xây dựng - số 37 phố Lê Đại Hành, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.
Khoản 2. Gọi điện thoại trực tiếp đến số (024) 39760271- số lẻ 115.
Khoản 3. Gửi nội dung phản ánh, kiến nghị đến địa chỉ email: kstthc.bxd@moc.gov.vn hoặc Cổng thông tin điện tử Bộ Xây dựng hoặc Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ (sau đây viết tắt là Hệ thống thông tin của Chính phủ).
Khoản 4. Gửi đơn phản ánh, kiến nghị tới Phòng tiếp công dân - Thanh tra Bộ Xây dựng hoặc trình bày nội dung phản ánh, kiến nghị để Phòng tiếp công dân ghi lại bằng văn bản theo quy định của Điều 25 Luật Tiếp công dân.
Khoản 5. Phiếu lấy ý kiến của Bộ Xây dựng hoặc các đơn vị chuyên môn thuộc Bộ lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính.
Điều 18 Tiếp nhận, phân loại phản ánh, kiến nghị
Khoản 1. Đối với các phản ánh, kiến nghị được thực hiện thông qua hình thức gửi văn bản trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, gọi điện thoại hoặc gửi email. Văn phòng Bộ giao Phòng KSTTHC thực hiện phân loại và xử lý theo quy định tại Điều 19 của Quy chế này. Phản ánh, kiến nghị được phân thành các loại như sau: - Phản ánh, kiến nghị không tiếp nhận do không đáp ứng các yêu cầu tại Điều 7 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/08/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát TTHC (sau đây viết tắt là Nghị định số 20/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung); - Phản ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức; - Phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc thẩm quyền xử lý của Bộ Xây dựng; - Phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính không thuộc thẩm quyền xử lý của Bộ Xây dựng.
Khoản 2. Đối với các trường hợp sau, trong thời hạn 01 ngày làm việc, đơn vị nhận phản ánh, kiến nghị có trách nhiệm chuyển phản ánh, kiến nghị đến Phòng KSTTHC, Văn phòng Bộ để tiếp nhận, xử lý như đối với phản ánh, kiến nghị quy định tại khoản 1 Điều này: - Các phản ánh, kiến nghị gửi bằng văn bản qua dịch vụ bưu chính đến Văn thư Bộ Xây dựng; - Các phản ánh, kiến nghị gửi tới Cổng thông tin điện tử Bộ, hệ thống thông tin của Chính phủ; - Các phản ánh, kiến nghị gửi bằng văn bản tới các đơn vị chuyên môn thuộc Bộ.
Khoản 3. Các phản ánh, kiến nghị được thực hiện thông qua Phòng tiếp công dân được tiếp nhận, xử lý, phân loại bước đầu theo quy định tại Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật Tiếp công dân và chuyển tới Văn phòng Bộ trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận để xử lý như đối với phản ánh, kiến nghị quy định tại khoản 1 Điều này.
Khoản 4. Phiếu lấy ý kiến về quy định hành chính cụ thể của Bộ Xây dựng được lập, gửi đi theo quy trình quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung; đơn vị có trách nhiệm chủ trì xây dựng Phiếu phải phối hợp và gửi kết quả tới Phòng KSTTHC, Văn phòng Bộ để theo dõi, tổng hợp.
Khoản 5. Trường hợp các tổ chức, cá nhân liên hệ trực tiếp với các cục, vụ qua điện thoại để phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thì các cục, vụ hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân thực hiện theo các hình thức quy định tại Điều 17 của Quy chế này, không trả lời phản ánh, kiến nghị qua điện thoại.
| |
Quyết Định 529/QĐ-BXD ban hành quy chế về việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính .
Kèm theo Chương VII
* Điều 19
- Khoản 5
* Điều 19
* Điều 20
Kèm theo Chương VIII
* Điều 21
* Điều 22
* Điều 23
* Điều 24
Kèm theo Chương IX
* Điều 25
* Điều 26
* Điều 27
* Điều 28
* Điều 29
Kèm theo Chương X
* Điều 30 | Quyết Định 529/QĐ-BXD ban hành quy chế về việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính .
Kèm theo Chương VII
Điều 19 Xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị
Khoản 5. Trường hợp các tổ chức, cá nhân liên hệ trực tiếp với các cục, vụ qua điện thoại để phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thì các cục, vụ hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân thực hiện theo các hình thức quy định tại Điều 17 của Quy chế này, không trả lời phản ánh, kiến nghị qua điện thoại.
Điều 19 Xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị
Khoản 1. Các phản ánh, kiến nghị thuộc trường hợp không tiếp nhận quy định tại khoản 1 Điều 18 của Quy chế này thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, Văn phòng Bộ phải thông tin cho tổ chức, cá nhân về việc không tiếp nhận và nêu rõ lý do hoặc thông báo cho Trung tâm Thông tin (với những phản ánh, kiến nghị tiếp nhận từ Trung tâm thông tin) hoặc Phòng tiếp công dân (với những phản ánh, kiến nghị tiếp nhận từ Phòng tiếp công dân) để Trung tâm Thông tin, Phòng tiếp công dân thông tin cho các tổ chức, cá nhân.
Khoản 2. Các phản ánh, kiến nghị không thuộc thẩm quyền xử lý của Bộ Xây dựng thì trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, Văn phòng Bộ phải chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật đồng thời phải thông tin cho tổ chức, cá nhân về việc không tiếp nhận hoặc thông báo cho Trung tâm Thông tin (với những phản ánh, kiến nghị tiếp nhận từ Trung tâm thông tin) hoặc Phòng tiếp công dân (với những phản ánh, kiến nghị tiếp nhận từ Phòng tiếp công dân) để Trung tâm Thông tin, Phòng tiếp công dân thông tin cho tổ chức, cá nhân.
Khoản 3. Các phản ánh, kiến nghị cần yêu cầu bổ sung thông tin thì trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ảnh, kiến nghị, Văn phòng Bộ phải đề nghị tổ chức, cá nhân bổ sung, làm rõ nội dung phản ánh, kiến nghị hoặc thông báo cho Trung tâm Thông tin với những phản ánh, kiến nghị tiếp nhận từ Trung tâm thông tin) hoặc Phòng tiếp công dân (với những phản ánh, kiến nghị tiếp nhận từ Phòng tiếp công dân) để Trung tâm Thông tin, Phòng tiếp công dân đề nghị tổ chức, cá nhân bổ sung, làm rõ nội dung phản ánh, kiến nghị.
Khoản 4. Các phản ánh, kiến nghị đáp ứng các nội dung, yêu cầu theo quy định và thuộc thẩm quyền xử lý của Bộ Xây dựng thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, Văn phòng Bộ chuyển cho các đơn vị thuộc Bộ xử lý. Các đơn vị thuộc Bộ xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung và gửi lại Văn phòng Bộ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả xử lý từ các đơn vị, Văn phòng Bộ gửi văn bản trả lời phản ánh, kiến nghị tới tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị hoặc gửi kết quả trả lời cho Trung tâm Thông tin/ Phòng tiếp dân (với những phản ánh/kiến nghị do Trung tâm Thông tin/ Phòng tiếp dân tiếp nhận) để trả lời cho người tổ chức, cá nhân đồng thời đề nghị Trung tâm Thông tin để cập nhật vào Hệ thống thông tin của Chính phủ.
Khoản 5. Trường hợp hết thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị đáp ứng các nội dung, yêu cầu theo quy định và thuộc thẩm quyền xử lý của Bộ Xây dựng mà chưa có kết quả xử lý thì Trung tâm Thông tin phải định kỳ 07 ngày cập nhật tình hình xử lý vào Hệ thống thông tin của Chính phủ để thông tin cho tổ chức, cá nhân.
Điều 20 Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ
Khoản 1. Trung tâm Thông tin
Điểm a) In, chuyển những phản ánh, kiến nghị được gửi qua cổng thông tin điện tử của Bộ hoặc Hệ thống thông tin của Chính phủ về Phòng KSTTHC, Văn phòng Bộ để tiếp nhận, phân loại, xử lý theo quy định;
Điểm b) Phối hợp với Văn phòng Chính phủ để kết nối, tích hợp, trao đổi dữ liệu điện tử các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính giữa Cổng thông tin điện tử của Bộ và Hệ thống thông tin của Chính phủ; cập nhật tình hình, kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị vào Hệ thống thông tin của Chính phủ theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ;
Điểm c) Cập nhật kết quả trả lời phản ánh/kiến nghị mà Văn phòng Bộ chuyển đến vào Hệ thống thông tin của Chính phủ.
Điểm d) Thông tin cho tổ chức, cá nhân trong các trường hợp thuộc trách nhiệm của mình quy định tại Điều 19 của Quy chế này.
Khoản 2. Các đơn vị thuộc Bộ
Điểm a) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện phản ánh, kiến nghị đúng quy định tại Điều 17 của Quy chế này trong trường hợp tổ chức, cá nhân liên hệ trực tiếp các đơn vị qua điện thoại để phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính; chuyển phản ánh, kiến nghị gửi trực tiếp tới đơn vị đến Văn phòng Bộ để tiếp nhận, xử lý theo quy định;
Điểm b) Nghiên cứu, xử lý các phản ánh, kiến nghị do Văn phòng Bộ chuyển đến, gửi kết quả xử lý về Phòng KSTTHC, Văn phòng Bộ để theo dõi, tổng hợp.
Khoản 3. Phòng tiếp công dân thuộc Thanh tra Bộ
Điểm a) Tiếp nhận, xử lý, phân loại bước đầu theo quy định tại Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật Tiếp công dân và chuyển các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đến Văn phòng Bộ để thực hiện xử lý theo quy định;
Điểm b) Thông tin cho tổ chức, cá nhân trong các trường hợp thuộc trách nhiệm của mình quy định tại Điều 19 của Quy chế này.
Khoản 4. Văn phòng Bộ
Điểm a) Tiếp nhận, phân loại, chuyển phản ánh, kiến nghị đến đơn vị có thẩm quyền để xử lý theo quy định;
Điểm b) Thông tin cho tổ chức, cá nhân; Trung tâm Thông tin; Phòng tiếp công dân trong các trường hợp thuộc trách nhiệm của mình theo quy định tại Điều 19 của Quy chế này;
Điểm c) Theo dõi, đôn đốc việc xử lý phản ánh, kiến nghị;
Điểm d) Đầu mối tổng hợp, báo cáo tình hình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ.
Kèm theo Chương VIII
Điều 21 Thẩm quyền, hình thức, cách thức kiểm tra
Khoản 1. Thẩm quyền kiểm tra
Điểm a) Bộ trưởng quyết định kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC tại các cục, vụ thuộc Bộ;
Điểm b) Văn phòng Bộ có trách nhiệm tham mưu, giúp Bộ trưởng dự thảo Kế hoạch, nội dung kiểm tra định kỳ; dự thảo quyết định thành lập Đoàn kiểm tra; xây dựng báo cáo về tình hình, kết quả kiểm tra; đề xuất biện pháp xử lý sau kiểm tra (nếu có); các nhiệm vụ khác theo yêu cầu.
Khoản 2. Hình thức kiểm tra
Điểm a) Kiểm tra định kỳ theo kế hoạch kiểm soát TTHC hàng năm đã được Bộ trưởng phê duyệt;
Điểm b) Kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của Bộ trưởng.
Khoản 3. Cách thức kiểm tra: Kiểm tra trực tiếp hoặc gián tiếp theo quy định tại Điều 38 của Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
Điều 22 Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn kiểm tra và tổ chức, cá nhân được kiểm tra
Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn kiểm tra, tổ chức, cá nhân được kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 40 và Điều 41 của Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
Điều 23 Nội dung kiểm tra
Nội dung kiểm tra thực hiện theo quy định từ Điều 48 đến Điều 55 của Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
Điều 24 Quy trình kiểm tra
1) Quy trình kiểm tra định kỳ
Điểm a) Căn cứ Kế hoạch kiểm soát TTHC hàng năm được Bộ trưởng phê duyệt và Kế hoạch kiểm tra của Văn phòng Chính phủ (nếu có), Văn phòng Bộ trình Bộ trưởng phê duyệt Kế hoạch kiểm tra chậm nhất trước ngày 15/02 của năm kế hoạch.
Điểm b) Căn cứ Kế hoạch kiểm tra TTHC được Bộ trưởng phê duyệt, Văn phòng Bộ xây dựng quyết định thành lập Đoàn kiểm tra, trình Bộ trưởng phê duyệt. Tùy tình hình thực tế, Bộ trưởng có thể ủy quyền cho Chánh Văn phòng Bộ quyết thành lập Đoàn kiểm tra.
Điểm c) Văn phòng Bộ có trách nhiệm thông báo cho đơn vị được kiểm tra về chương trình, thời gian kiểm tra chậm nhất 10 ngày làm việc (đối với đoàn kiểm tra định kỳ) hoặc 03 ngày làm việc (đối với đoàn kiểm tra đột xuất) trước khi tiến hành kiểm tra.
Điểm d) Chậm nhất trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt kiểm tra, Bộ trưởng hoặc Chánh Văn phòng Bộ (trong trường hợp được ủy quyền) ký Kết luận kiểm tra. Kết luận kiểm tra được gửi tổ chức, cá nhân có liên quan và công khai theo quy định.
Điểm đ) Chậm nhất sau 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Kết luận kiểm tra, đơn vị được kiểm tra phải gửi văn bản Báo cáo Bộ trưởng, đồng thời gửi Văn phòng Bộ, nêu rõ tình hình, kết quả thực hiện các biện pháp nhằm khắc phục hạn chế và xử lý vi phạm được phát hiện trong quá trình kiểm tra.
Điểm e) Văn phòng Bộ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực tình hình thực hiện các biện pháp khắc phục hạn chế và xử lý vi phạm trong thực hiện kiểm soát TTHC của đơn vị được kiểm tra.
Điểm g) Kết quả kiểm tra được tổng hợp trong báo cáo năm về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát TTHC của Bộ gửi Văn phòng Chính phủ.
Khoản 2. Quy trình kiểm tra đột xuất được thực hiện theo quy định từ Điều 43 tới Điều 46 của Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
Kèm theo Chương IX
Điều 25 Chế độ báo cáo
Khoản 1. Báo cáo hàng quý được tính từ ngày 01 của tháng đầu quý đến ngày cuối của tháng cuối quý, số liệu thực tế được lấy từ ngày 01 của tháng đầu quý đến hết ngày 15 của tháng cuối quý, số liệu thực tế 15 ngày của tháng cuối quý được cộng dồn vào quý tiếp theo.
Khoản 2. Báo cáo năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 15 tháng 12 hàng năm, số liệu thực tế 15 ngày cuối tháng 12 được cộng dồn vào quý I của kỳ báo cáo tiếp theo.
Khoản 3. Báo cáo đột xuất theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, yêu cầu bằng văn bản của Văn phòng Chính phủ.
Điều 26 Trách nhiệm thực hiện báo cáo
Khoản 1. Trách nhiệm thực hiện báo cáo cơ sở gửi Văn phòng Bộ:
Điểm a) Phòng KSTTHC thuộc Văn phòng Bộ có trách nhiệm báo cáo theo nội dung tại các biểu mẫu số 01a/VPCP/KSTT, 02b/VPCP/KSTT, 03a/VPCP/KSTT, 04a/VPCP/KSTT, 05b/VPCP/KSTT, 06e/VPCP/KSTT và 06g/VPCP/KSTT (nếu có) tại Phụ lục XI Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ;
Điểm b) Các đơn vị chuyên môn có trách nhiệm báo cáo theo nội dung tại các biểu mẫu số 01a/VPCP/KSTT, 02b/VPCP/KSTT, 03a/VPCP/KSTT, 05a/VPCP/KSTT và 06a/VPCP/KSTT tại Phụ lục XI Thông tư số 02/2017/TT-VPCP . 2 Trách nhiệm thực hiện báo cáo tổng hợp gửi Văn phòng Chính phủ: Văn phòng Bộ giao Phòng KSTTHC tổng hợp báo cáo của các đơn vị theo nội dung tại các biểu mẫu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và tổng hợp về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát TTHC theo Đề cương báo cáo tại Phụ lục XII Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
Điều 27 Nội dung báo cáo
Nội dung báo cáo thực hiện theo quy định tại Điều 59 của Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
Điều 28 Thời hạn ban hành báo cáo
1 Báo cáo quý được ban hành chậm nhất ngày 19 của tháng cuối quý.
Khoản 2. Báo cáo năm được ban hành chậm nhất ngày 19 tháng 12 của năm.
Khoản 3. Trường hợp thời hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này trùng ngày nghỉ hàng tuần hoặc nghỉ lễ theo quy định thì thời hạn ban hành báo cáo được tính vào ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó.
Điều 29 Thẩm quyền ký báo cáo
Bộ trưởng ký báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát TTHC của Bộ theo quy định tại khoản 1 Điều 66 của Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .
Kèm theo Chương X
Điều 30 Trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân
Khoản 1. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm phổ biến Quy chế này đến toàn thể cán bộ, công chức thuộc đơn vị và tổ chức, cá nhân liên quan. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Văn phòng Bộ để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Khoản 2. Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm theo dõi việc thực hiện Quy chế này, tổng hợp, đề xuất Lãnh đạo Bộ xử lý kịp thời những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện./. | |
Thông Tư 27/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động .
Chương I
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3
Chương II
* Điều 4
* Điều 5
* Điều 6
* Điều 6
* Điều 7
* Điều 8
* Điều 9
* Điều 10
* Điều 11
* Điều 12
* Điều 13
* Điều 14
* Điều 15
* Điều 16
* Điều 17
Chương III
* Điều 18
* Điều 19
Chương IV
* Điều 20
* Điều 20
* Điều 21
* Điều 22
Chương V
* Điều 23
* Điều 24
* Điều 25
* Điều 26
- Khoản 1
- Khoản 2 | Thông Tư 27/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động .
Chương I
Điều 1 Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thu thập, lưu trữ và tổng hợp thông tin thị trường lao động thuộc thẩm quyền của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tại Khoản 2 Điều 24 Luật Việc làm.
Điều 2 Đối tượng áp dụng
Khoản 1. Người lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật Việc làm.
Khoản 2. Người sử dụng lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Bộ luật Lao động.
Khoản 3. Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn.
Khoản 4. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây được viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã).
Khoản 5. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây được viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
Khoản 6. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây được viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
Khoản 7. Các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến nội dung quy định tại Thông tư này.
Điều 3 Giải thích từ ngữ
Cơ sở dữ liệu thị trường lao động gồm hai phần là cơ sở dữ liệu Cung lao động và cơ sở dữ liệu Cầu lao động:
Khoản 1. Cơ sở dữ liệu Cung lao động gồm các thông tin cơ bản về nhân khẩu học, trình độ giáo dục phổ thông, trình độ chuyên môn kỹ thuật, lĩnh vực giáo dục - đào tạo, tình trạng hoạt động kinh tế của người lao động.
Khoản 2. Cơ sở dữ liệu Cầu lao động gồm các thông tin cơ bản về loại hình, ngành nghề kinh doanh, việc sử dụng lao động và nhu cầu sử dụng lao động của người sử dụng lao động.
Chương II
Mục 1
Điều 4 Đối tượng thu thập
Đối tượng thu thập thông tin về Cung lao động là người lao động.
Điều 5 Nội dung thu thập
Khoản 1. Nhân khẩu học gồm các thông tin về họ và tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, dân tộc.
Khoản 2. Trình độ giáo dục phổ thông.
Khoản 3. Trình độ chuyên môn kỹ thuật, lĩnh vực giáo dục - đào tạo.
Khoản 4. Đang tham gia hoạt động kinh tế:
Điểm a) Đối với người có việc làm thu thập các thông tin về vị thế việc làm, công việc đang làm, nơi làm việc, loại hình kinh tế;
Điểm b) Đối với người thất nghiệp thu thập các thông tin đã từng làm việc hoặc chưa bao giờ làm việc, thời gian thất nghiệp.
Khoản 5. Không hoạt động kinh tế theo lý do.
Mục 1
Điều 6
Điều 6. Thời điểm, thời gian thu thập
Thời điểm, thời gian thu thập
Khoản 1. Thời điểm thu thập thông tin là ngày 01 tháng 7 hằng năm.
Khoản 2. Thời gian thu thập thông tin 30 ngày, bắt đầu từ thời điểm thu thập quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 7 Phương thức thực hiện
Khoản 1. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện những việc sau:
Điểm a) Thu thập thông tin ban đầu, cập nhật thông tin biến động của người lao động có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại các Điều 4, 5, 6 theo thôn, bản, ấp, tổ dân phố và tương đương (sau đây được viết tắt là thôn) vào sổ ghi chép thông tin thị trường lao động - phần Cung lao động (sau đây được viết tắt là sổ Cung lao động) ban hành kèm theo Thông tư này từ ngày 01 tháng 7 đến ngày 30 tháng 7 hằng năm;
Điểm b) Nhận và bàn giao sổ Cung lao động phục vụ việc thu thập, nhập thông tin Cung lao động theo kế hoạch của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này.
Khoản 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc thu thập thông tin ban đầu, cập nhật thông tin biến động của người lao động.
Khoản 3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện những việc sau:
Điểm a) Xây dựng kế hoạch tổ chức thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin Cung lao động của địa phương;
Điểm b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện để chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thu thập thông tin của người lao động;
Điểm c) Tổ chức nhập và quản lý thông tin ban đầu, thông tin biến động của người lao động vào hệ thống Cơ sở dữ liệu thị trường lao động của địa phương;
Điểm d) Chuyển tải dữ liệu Cung lao động của địa phương vào hệ thống Cơ sở dữ liệu thị trường lao động Quốc gia theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội từ ngày 01 tháng 9 đến ngày 30 tháng 9 hằng năm.
Mục 2
Điều 8 Đối tượng thu thập
Đối tượng thu thập thông tin về Cầu lao động là người sử dụng lao động.
Điều 9 Nội dung thu thập
Khoản 1. Thông tin định danh gồm tên, địa chỉ, loại hình và mã số của người sử dụng lao động.
Khoản 2. Ngành, nghề kinh doanh chính.
Khoản 3. Tiền lương.
Khoản 4. Số lượng lao động đang làm việc theo giới tính, loại lao động, hợp đồng lao động, vị trí việc làm, trình độ giáo dục phổ thông, trình độ chuyên môn kỹ thuật.
Khoản 5. Số lao động có nhu cầu tuyển theo trình độ chuyên môn kỹ thuật.
Mục 2
Điều 10 Thời điểm, thời gian thu thập
Khoản 1. Thời điểm thu thập thông tin là ngày 01 tháng 7 hằng năm.
Khoản 2. Thời gian thu thập thông tin 30 ngày, bắt đầu từ thời điểm thu thập quy định tại Khoản 1 Điều này.
Mục 2
Điều 11 Phương thức thực hiện
Khoản 1. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện những việc sau:
Điểm a) Ghi chép thông tin ban đầu, cập nhật thông tin biến động của người sử dụng lao động có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện tại địa phương quy định tại các Điều 8, 9 và 10 vào sổ ghi chép thông tin thị trường lao động - phần Cầu lao động (sau đây được viết tắt là sổ Cầu lao động) ban hành kèm theo Thông tư này từ ngày 01 tháng 7 đến ngày 30 tháng 7 hằng năm;
Điểm b) Nhận và bàn giao sổ Cầu lao động phục vụ việc thu thập, nhập thông tin Cầu lao động theo kế hoạch của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
Khoản 2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện những việc sau:
Điểm a) Xây dựng kế hoạch tổ chức thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin Cầu lao động của địa phương;
Điểm b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thu thập thông tin của người sử dụng lao động;
Điểm c) Tổ chức nhập và quản lý thông tin ban đầu, thông tin biến động của người sử dụng lao động vào hệ thống Cơ sở dữ liệu thị trường lao động của địa phương;
Điểm d) Chuyển tải dữ liệu Cầu lao động của địa phương vào hệ thống Cơ sở dữ liệu thị trường lao động Quốc gia theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội từ ngày 01 tháng 9 đến ngày 30 tháng 9 hằng năm.
Mục 3
Điều 12 Đối tượng thu thập
Đối tượng thu thập thông tin là người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư này.
Mục 3
Điều 13 Nội dung thu thập
Khoản 1. Thông tin cá nhân gồm họ và tên, quốc tịch, ngày tháng năm sinh, giới tính, hộ chiếu.
Khoản 2. Giấy phép lao động.
Khoản 3. Việc làm đang làm gồm các thông tin về vị trí việc làm, mức lương trung bình.
Mục 3
Điều 14 Thời gian thu thập, phương thức thực hiện
Thời gian thu thập, phương thức thực hiện, biểu mẫu để thu thập thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Mục 4
Điều 15 Đối tượng thu thập
Đối tượng thu thập thông tin là người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Mục 4
Điều 16 Nội dung thu thập
Khoản 1. Nhân khẩu học gồm các thông tin về họ và tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, quê quán, hộ chiếu.
Khoản 2. Việc làm tại nước ngoài gồm các thông tin về thời hạn hợp đồng, thời gian xuất cảnh, ngành nghề, địa chỉ làm việc.
Khoản 3. Thời gian về nước, nguyên nhân.
Mục 4
Điều 17 Thời gian thu thập, phương thức thực hiện
Thời gian thu thập, phương thức thực hiện, biểu mẫu thu thập thực hiện theo quy định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và các văn bản hướng dẫn.
Chương III Thời gian thu thập, phương thức thực hiện
LƯU TRỮ, QUẢN LÝ THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Điều 18 Lưu trữ thông tin thị trường lao động
Khoản 1. Ủy ban nhân dân cấp xã lưu trữ sổ Cung lao động.
Khoản 2. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện lưu trữ sổ Cầu lao động và các báo cáo về thông tin thị trường lao động.
Khoản 3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, quản lý thông tin thị trường lao động tại địa phương và chuyển tải dữ liệu vào hệ thống Cơ sở dữ liệu thị trường lao động Quốc gia đặt tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để lưu trữ.
Mục 4
Điều 19 Quản lý Cơ sở dữ liệu thị trường lao động
Khoản 1. Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quản lý, bảo mật thông tin của người lao động, người sử dụng lao động được ghi chép trong sổ Cung lao động, sổ Cầu lao động.
Khoản 2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý Cơ sở dữ liệu thị trường lao động của địa phương; quản trị, điều hành hoạt động của hệ thống Cơ sở dữ liệu thị trường lao động địa phương. Sở lao động - Thương binh và Xã hội được cấp tài khoản sử dụng để khai thác Cơ sở dữ liệu thị trường lao động và chịu trách nhiệm trong việc sử dụng tài khoản được cấp.
Khoản 3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giao Cục Việc làm chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, quản lý và vận hành hoạt động của Cơ sở dữ liệu thị trường lao động Quốc gia; hỗ trợ các cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu thị trường lao động.
Chương IV
Mục 4
Điều 20 Tổng hợp, báo cáo thông tin thị trường lao động
Khoản 1. Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp và báo cáo thông tin thị trường lao động của xã theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện thông qua phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 10 tháng 8 hằng năm.
Khoản 2. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện tổng hợp và báo cáo thông tin thị trường lao động của huyện theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 30 tháng 8 hằng năm.
Khoản 3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo thông tin thị trường lao động của tỉnh theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua Cục Việc làm trước ngày 30 tháng 9 hằng năm.
Điều 20 Tổng hợp, báo cáo thông tin thị trường lao động
Khoản 4. Việc báo cáo về tình hình người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và tình hình người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật.
Khoản 5. Báo cáo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được gửi theo đường bưu điện hoặc theo đường truyền internet theo quy định của pháp luật.
Điều 21 Công bố thông tin về thị trường lao động
Khoản 1. Thông tin thị trường lao động phải được công bố công khai, đúng thời hạn của từng loại thông tin và từng loại đối tượng, trừ những thông tin phải được bảo mật quy định tại Khoản 2 Điều 28 của Luật Việc làm.
Khoản 2. Phương tiện, hình thức công bố thông tin thị trường lao động bao gồm báo cáo thường niên, trang thông tin điện tử (Website) và các ấn phẩm khác.
Khoản 3. Người có thẩm quyền công bố thông tin thị trường lao động theo quy định tại Điều 24 của Luật Việc làm chịu trách nhiệm về độ tin cậy của thông tin đã công bố.
Khoản 4. Thông tin thị trường lao động được người có thẩm quyền công bố theo quy định tại Khoản 3 Điều này là thông tin có giá trị pháp lý.
Khoản 5. Định kỳ công bố thông tin: Hằng năm.
Điều 22 Sử dụng thông tin thị trường lao động
Khoản 1. Thông tin thị trường lao động được công bố quy định tại Điều 21 Thông tư này là tài sản công. Mọi tổ chức, cá nhân đều bình đẳng trong việc tiếp cận, sử dụng thông tin thị trường lao động đã được công bố.
Khoản 2. Việc trích dẫn, sử dụng thông tin thị trường lao động đã được công bố phải trung thực và ghi rõ nguồn gốc của thông tin.
Khoản 3. Nghiêm cấm việc sử dụng thông tin thị trường lao động vào những việc phương hại đến lợi ích Quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Chương V
Điều 23 Trách nhiệm của đối tượng cung cấp thông tin thị trường lao động
Người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp trung thực, đầy đủ các thông tin được quy định tại các Điều 5 và 9 Thông tư này.
Điều 24 Trách nhiệm của người trực tiếp thực hiện thu thập thông tin thị trường lao động
Khoản 1. Kiểm tra thông tin về người lao động, ghi sổ theo dõi, nhập dữ liệu và trả lại tài liệu cho nơi đã giao.
Khoản 2. Giữ gìn, bảo mật thông tin, tài liệu có liên quan; không sửa chữa, tẩy xóa hoặc làm hư hỏng tài liệu, thông tin và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của các dữ liệu đã nhập, thống kê, báo cáo theo quy định.
Điều 25 Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
Khoản 1. Quản lý sổ Cung lao động và tổ chức thu thập thông tin ban đầu, cập nhật thông tin biến động của người lao động trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
Khoản 2. Kiểm tra, giám sát việc thu thập thông tin Cung lao động; tổng hợp và báo cáo thông tin thị trường lao động theo quy định lại Khoản 1 Điều 20 Thông tư này và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 26 Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Khoản 1. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 25 Thông tư này.
Khoản 2. Quản lý sổ Cầu lao động và tổ chức thu thập thông tin ban đầu, cập nhật thông tin biến động của người sử dụng lao động trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý. | |
Thông Tư 27/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động .
Chương V
* Điều 25
* Điều 26
* Điều 27
* Điều 28
* Điều 29
* Điều 30 | Thông Tư 27/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động .
Chương V
Điều 25 Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
Khoản 1. Quản lý sổ Cung lao động và tổ chức thu thập thông tin ban đầu, cập nhật thông tin biến động của người lao động trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
Khoản 2. Kiểm tra, giám sát việc thu thập thông tin Cung lao động; tổng hợp và báo cáo thông tin thị trường lao động theo quy định lại Khoản 1 Điều 20 Thông tư này và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 26 Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Khoản 1. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 25 Thông tư này.
Khoản 2. Quản lý sổ Cầu lao động và tổ chức thu thập thông tin ban đầu, cập nhật thông tin biến động của người sử dụng lao động trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
Khoản 3. Kiểm tra, giám sát việc thu thập thông tin thị trường lao động; tổng hợp và báo cáo thông tin thị trường lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 Thông tư này và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 27 Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Khoản 1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch, kinh phí thực hiện việc thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động.
Khoản 2. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 26 Thông tư này.
Khoản 3. Kiểm tra, giám sát việc thu thập thông tin thị trường lao động; tổng hợp và báo cáo thông tin thị trường lao động theo quy định tại Khoản 3 Điều 20 Thông tư này và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 28 Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Khoản 1. Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân bổ ngân sách thực hiện thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động.
Khoản 2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức thu thập thông tin thị trường lao động trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
Điều 29 Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Khoản 1. Giao Cục Việc làm phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện những việc sau:
Điểm a) Hằng năm xây dựng kế hoạch và dự toán để thực hiện in sổ Cung lao động, sổ Cầu lao động, hướng dẫn và hỗ trợ địa phương thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động; quản lý hệ thống lưu trữ, tổng hợp Cơ sở dữ liệu thị trường lao động Quốc gia;
Điểm b) Kiểm tra, giám sát việc thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động của các địa phương;
Điểm c) Tổng hợp, báo cáo thông tin thị trường lao động và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
Khoản 2. Giao Cục Quản lý lao động ngoài nước thực hiện những việc sau:
Điểm a) Hằng năm xây dựng kế hoạch, dự toán thực hiện hướng dẫn và hỗ trợ địa phương thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
Điểm b) Kiểm tra, giám sát việc thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
Điểm c) Tổng hợp, báo cáo thông tin người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
Khoản 3. Giao Trung tâm thông tin hướng dẫn xây dựng và bảo đảm an ninh, an toàn thông tin cho hệ thống Cơ sở dữ liệu thị trường lao động Quốc gia.
Điều 30 Hiệu lực thi hành
Khoản 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2015.
Khoản 2. Thông tư số 25/2009/TT-BLĐTBXH ngày 14/7/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thu thập và xử lý thông tin cung, cầu lao động hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Khoản 3. Trong quá trình thực hiện, nếu vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương; - Sở LĐTBXH các tỉnh, TP trực thuộc TƯ; - Công báo; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; - Website Bộ LĐTBXH; - Bộ LĐTBXH: Bộ trưởng, các Thứ trưởng và các đơn vị có liên quan; - Lưu: VT, CVL (70 bản). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Thanh Hòa FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN | |
Thông Tư 10/2013/TT-BGDĐT ban hành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên trung cấp chuyên nghiệp .
* Điều 1
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 2
* Điều 3 | Thông Tư 10/2013/TT-BGDĐT ban hành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên trung cấp chuyên nghiệp .
Điều 1
Điều 1. Ban hành kèm Thông tư này Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên trung cấp chuyên nghiệp.
Điều 2
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 5 năm 2013. Chương trình này thay thế Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm bậc 1 (ban hành kèm theo Quyết định số 1672/TH-DN ngày 28/8/1992 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) và Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm bậc 2 (ban hành kèm theo Quyết định số 2988/QĐ-BGDĐT ngày 28/12/1993 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) cho giáo viên Dạy nghề và trung cấp chuyên nghiệp.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các cơ sở được giao nhiệm vụ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên trung cấp chuyên nghiệp, các tổ chức và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Ban Tuyên giáo Trung ương; - UBVHGDTNTN&NĐ của Quốc hội; - Hội đồng Quốc gia giáo dục và Phát triển nhân lực; - Bộ trưởng Phạm Vũ Luận (để báo cáo); - Các Thứ trưởng (để biết, phối hợp chỉ đạo); - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Cục kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp; - Website của Bộ Giáo dục và Đào tạo; - Website Chính phủ; - Lưu: VT, NGCBQLGD (5 b), PC, TCCN. | |
Quyết Định 1134/QĐ-TTCP về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, hoạt động của vụ thanh tra khối nội chính và kinh tế tổng hợp .
* Điều 3
- Khoản 1
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
+ Điểm e
+ Điểm f
+ Điểm g
+ Điểm h
+ Điểm i
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
- Khoản 3
- Khoản 4
- Khoản 5
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 1
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 4
- Khoản 5
- Khoản 6
- Khoản 7
- Khoản 8
- Khoản 9
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 4
- Khoản 5
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 4
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 1 | Quyết Định 1134/QĐ-TTCP về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, hoạt động của vụ thanh tra khối nội chính và kinh tế tổng hợp .
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Vụ trưởng Vụ II, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Lãnh đạo TTCP; - Lưu: VT, Vụ II, TCCB.
Kèm theo Chương 1. Điều 1. Vị trí và chức năng
Vụ Thanh tra khối nội chính và kinh tế tổng hợp (Vụ II) là đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ, có chức năng tham mưu giúp Tổng Thanh tra Chính phủ quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, gồm: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Công an, Quốc phòng, Tư pháp, Nội vụ, Văn phòng Chính phủ, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh (sau đây gọi chung là các Bộ, ngành khối nội chính và kinh tế tổng hợp); có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi phụ trách.
Kèm theo Chương 1. Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Khoản 1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước:
Điểm a) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của Thanh tra Chính phủ;
Điểm b) Giúp Tổng Thanh tra Chính phủ thực hiện việc hướng dẫn, kiểm tra các bộ, ngành khối nội chính và kinh tế tổng hợp thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
Điểm c) Giúp Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn, kiểm tra các bộ, ngành thuộc khối nội chính và kinh tế tổng hợp xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra; chỉ đạo, hướng dẫn công tác chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các tổ chức thanh tra bộ, ngành được phân công;
Điểm d) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của các kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và của Chánh Thanh tra Bộ, cơ quan ngang bộ thuộc khối nội chính và kinh tế tổng hợp khi cần thiết;
Điểm đ) Giúp Tổng Thanh tra Chính phủ trong việc đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thuộc khối nội chính và kinh tế tổng hợp tiến hành thanh tra trong phạm vi quản lý của Bộ, ngành khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ không đồng ý thì trình Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định thanh tra và chủ trì thực hiện;
Điểm e) Giúp Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét xử lý vấn đề mà Chánh Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ thuộc khối nội chính và kinh tế tổng hợp không nhất trí với thủ trưởng cùng cấp về công tác thanh tra;
Điểm f) Giúp Tổng Thanh tra Chính phủ xử lý việc chồng chéo, trùng lắp về thời gian, nội dung thanh tra, kiểm tra của các đoàn thanh tra, kiểm tra do cơ quan Thanh tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành;
Điểm g) Tham mưu cho Tổng Thanh tra Chính phủ kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định do Bộ, ngành ban hành trái với văn bản pháp luật của Nhà nước, của Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
Điểm h) Phối hợp với Thanh tra Bộ, ngành trong khối nội chính và kinh tế tổng hợp theo dõi tình hình thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và đề xuất kịp thời với Tổng Thanh tra Chính phủ các giải pháp giải quyết khi có dấu hiệu phát sinh phức tạp;
Điểm i) Tổng kết kinh nghiệm trong hoạt động thực tiễn; tham gia nghiên cứu lý luận, nghiệp vụ về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng; đề xuất việc sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, pháp luật.
Khoản 2. Trực tiếp thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo:
Điểm a) Trực tiếp thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ khối nội chính và kinh tế tổng hợp; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch được duyệt hoặc đột xuất do Tổng Thanh tra Chính phủ giao;
Điểm b) Đề xuất Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, cơ quan ngang bộ thuộc khối nội chính và kinh tế tổng hợp kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
Điểm c) Giúp Tổng Thanh tra Chính phủ giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền Tổng Thanh tra Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ giao thuộc các lĩnh vực, bộ, ngành được phân công phụ trách; phối hợp với Vụ Tiếp dân và Xử lý đơn thư để tiếp công dân đến Thanh tra Chính phủ khiếu nại, tố cáo đối với những vụ việc giao Vụ II chủ trì xem xét, giải quyết;
Điểm d) Giúp Tổng Thanh tra Chính phủ tổ chức, theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo hoạt động của các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Vụ II chủ trì hoặc do cán bộ, công chức của Vụ II làm trưởng đoàn; tổng hợp kết quả và xây dựng báo cáo tổng kết các cuộc thanh tra diện rộng được phân công.
Khoản 3. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học theo sự phân công của Tổng Thanh tra Chính phủ.
Khoản 4. Quản lý cán bộ, công chức và tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Tổng Thanh tra Chính phủ.
Khoản 5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Thanh tra Chính phủ giao.
Kèm theo Chương 1. Điều 3. Nguyên tắc làm việc
Khoản 1. Vụ II làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch theo đúng quy định của pháp luật; đề cao trách nhiệm và kỷ luật cá nhân, phát huy năng lực, sở trường, tính chủ động, sáng tạo trong công tác của cán bộ, công chức và hiệu quả trong hoạt động của Vụ.
Khoản 2. Cán bộ, công chức của Vụ II khi tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo còn phải tuân theo “Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn thanh tra” do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành.
Kèm theo Chương 2. Điều 4. Cơ cấu tổ chức, biên chế
Khoản 1. Cơ cấu tổ chức của Vụ II gồm:
Điểm a) Lãnh đạo Vụ có Vụ trưởng, các Phó vụ trưởng;
Điểm b) Các đơn vị trực thuộc Vụ: - Phòng Nghiệp vụ 1 (Theo dõi Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và Văn phòng Chính phủ); - Phòng Nghiệp vụ 2 (Theo dõi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp và Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh); - Phòng Nghiệp vụ 3 (Theo dõi Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh và thực hiện nhiệm vụ tổng hợp của Vụ).
Khoản 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng do Vụ trưởng Vụ II quy định.
Khoản 3. Biên chế của Vụ II do Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ và Vụ trưởng Vụ II.
Kèm theo Chương 2. Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Vụ trưởng
Khoản 1. Lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Vụ theo quy định tại Điều 2 của Quy định này và những công việc do lãnh đạo Thanh tra Chính phủ giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Tổng Thanh tra Chính phủ về kết quả thực hiện các công việc được giao.
Khoản 2. Phân công nhiệm vụ, phối hợp hoạt động và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của các Phó vụ trưởng, các phòng trực thuộc và cán bộ, công chức trong Vụ.
Khoản 3. Chỉ đạo việc xây dựng đề cương, kế hoạch tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; trực tiếp làm Trưởng đoàn thanh tra đối với các cuộc thanh tra có quy mô lớn, có nội dung phức tạp khi được Tổng Thanh tra Chính phủ giao; đề xuất việc bố trí cán bộ tham gia các đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo được phân công thực hiện, sau khi trao đổi với Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ.
Khoản 4. Giúp Tổng Thanh tra Chính phủ theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo hoạt động của Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo mà Vụ được phân công thực hiện, đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch và tiến độ thanh tra được phê duyệt; tham gia ý kiến trong quá trình xây dựng báo cáo, kết luận thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các Đoàn thanh tra do Vụ chủ trì hoặc do cán bộ thuộc Vụ làm trưởng đoàn trước khi trình Tổng Thanh tra Chính phủ.
Khoản 5. Phối hợp với Vụ trưởng, Cục trưởng, thủ trưởng các đơn vị khác thuộc Thanh tra Chính phủ để xử lý những vấn đề có liên quan đến những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ và thực hiện nhiệm vụ chung của cơ quan theo quy định tại Quy chế làm việc của Thanh tra Chính phủ.
Khoản 6. Quản lý cán bộ, công chức và tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Tổng Thanh tra Chính phủ; duy trì kỷ luật công tác, quản lý, đánh giá và thực hiện công tác thi đua khen thưởng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức của Vụ; xây dựng và thực hiện quy hoạch cán bộ, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Vụ.
Khoản 7. Thực hiện nhiệm vụ được Tổng Thanh tra Chính phủ ủy quyền giải quyết; ký thừa lệnh khi được ủy quyền một số văn bản thuộc thẩm quyền của Tổng Thanh tra Chính phủ theo quy định tại Quy chế làm việc của Thanh tra Chính phủ.
Khoản 8. Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Thanh tra Chính phủ. Báo cáo kịp thời với lãnh đạo Thanh tra Chính phủ về kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết, những vấn đề về cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch công tác cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của Thanh tra Chính phủ và của Chính phủ.
Khoản 9. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Tổng Thanh tra Chính phủ giao.
Kèm theo Chương 2. Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Vụ trưởng
Khoản 1. Giúp Vụ trưởng quản lý, điều hành công việc của Vụ; trực tiếp quản lý một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Vụ trưởng. Khi cần thiết, Vụ trưởng ủy nhiệm cho một Phó vụ trưởng điều hành các hoạt động của Vụ.
Khoản 2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi được Vụ trưởng phân công và ủy quyền. Thực hiện chế độ báo cáo đối với Vụ trưởng về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công và ủy quyền.
Khoản 3. Giúp Vụ trưởng theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo hoạt động của Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo mà Vụ được phân công thực hiện, khi được Vụ trưởng giao. Trực tiếp làm Trưởng Đoàn thanh tra khi được Tổng Thanh tra Chính phủ giao.
Khoản 4. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Vụ trưởng, trước lãnh đạo Thanh tra Chính phủ và trước pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, về nội dung, hình thức, thể thức, trình tự, thủ tục ban hành văn bản và quy trình giải quyết công việc được giao.
Khoản 5. Ký thay Vụ trưởng các văn bản được Vụ trưởng ủy quyền.
Kèm theo Chương 2. Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Trưởng phòng, Phó trưởng phòng
Khoản 1. Trưởng phòng là người trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành hoạt động của Phòng và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng và việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Khoản 2. Phó trưởng phòng giúp Trưởng phòng và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Lãnh đạo Vụ và pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công; thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Vụ trực tiếp giao. Khi cần thiết được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
Khoản 3. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Trưởng phòng, Phó trưởng phòng thuộc Vụ do Vụ trưởng quy định.
Kèm theo Chương 2. Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ, công chức thuộc Vụ
Khoản 1. Chấp hành kỷ luật lao động, các quy định của Thanh tra Chính phủ và của Vụ.
Khoản 2. Chủ động nghiên cứu, tham mưu về lĩnh vực chuyên môn được phân công đảm nhiệm; giải quyết công việc được giao theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định. Kịp thời báo cáo với người phụ trách trực tiếp khi có vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề mới trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Khoản 3. Chấp hành kỷ luật phát ngôn, Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức ngành Thanh tra, Nội quy làm việc, Quy chế văn hóa công sở của cơ quan Thanh tra Chính phủ và các quy định khác về cán bộ, công chức; thực hiện chế độ báo cáo, chế độ quản lý hồ sơ, tài liệu theo quy định chung của Thanh tra Chính phủ. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Trưởng phòng, trước Vụ trưởng và trước pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, về nội dung, hình thức, thể thức, trình tự, thủ tục ban hành văn bản và quy trình giải quyết công việc được giao.
Khoản 4. Cán bộ, công chức thuộc Vụ được giao nhiệm vụ làm Trưởng Đoàn thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra hoạt động của các thành viên trong Đoàn mà mình được phân công làm Trưởng Đoàn; báo cáo Vụ trưởng về tiến độ, kết quả thanh tra, kiểm tra; thông báo thường xuyên với Trưởng phòng về tình hình quản lý cán bộ, công chức tham gia Đoàn thanh tra, kiểm tra.
Kèm theo Chương 3. Điều 9. Thực hiện chỉ đạo của lãnh đạo Thanh tra Chính phủ
Vụ II chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tổng Thanh tra Chính phủ, các Phó Tổng Thanh tra Chính phủ; có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ được phân công, báo cáo kịp thời với lãnh đạo Thanh tra Chính phủ về kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác theo quy định; khi cần thiết có kiến nghị với lãnh đạo Thanh tra Chính phủ về các vấn đề cần giải quyết trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Kèm theo Chương 3. Điều 10. Quan hệ với các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ
Khoản 1. Quan hệ giữa Vụ II với các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ là quan hệ phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Khoản 2. Việc phối hợp với các vụ, cục, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Quy chế làm việc của Thanh tra Chính phủ do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành.
Kèm theo Chương 3. Điều 11. Quan hệ với Thanh tra bộ, ngành
Khoản 1. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn và nắm tình hình thực hiện chương trình công tác của Thanh tra bộ, ngành được phân công phụ trách; định kỳ hàng quý, phải chủ động làm việc với Thanh tra các bộ, ngành để nắm chắc tình hình hoạt động nói chung và hoạt động thanh tra nói riêng.
Khoản 2. Phản ánh kịp thời với Tổng Thanh tra Chính phủ hoặc Phó Tổng Thanh tra phụ trách các đề xuất, kiến nghị của Thanh tra Bộ, ngành để lãnh đạo Thanh tra Chính phủ xem xét, giải quyết.
Kèm theo Chương 3. Điều 12. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ với cấp ủy và lãnh đạo các đoàn thể
Khoản 1. Lãnh đạo Vụ tạo điều kiện để tổ chức đảng và các đoàn thể hoạt động theo đúng Điều lệ, tôn chỉ, mục đích; phối hợp với cấp ủy đảng và lãnh đạo các đoàn thể tạo điều kiện để đảng viên, cán bộ, công chức trong Vụ học tập nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ; bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, xây dựng nền nếp văn hóa công sở, kỷ luật hành chính. | |
Quyết Định 1134/QĐ-TTCP về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, hoạt động của vụ thanh tra khối nội chính và kinh tế tổng hợp . | Quyết Định 1134/QĐ-TTCP về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, hoạt động của vụ thanh tra khối nội chính và kinh tế tổng hợp .
Kèm theo Chương 3. Điều 12. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ với cấp ủy và lãnh đạo các đoàn thể
Khoản 1. Lãnh đạo Vụ tạo điều kiện để tổ chức đảng và các đoàn thể hoạt động theo đúng Điều lệ, tôn chỉ, mục đích; phối hợp với cấp ủy đảng và lãnh đạo các đoàn thể tạo điều kiện để đảng viên, cán bộ, công chức trong Vụ học tập nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ; bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, xây dựng nền nếp văn hóa công sở, kỷ luật hành chính.
Khoản 2. Lãnh đạo Vụ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về hoạt động công tác của Vụ và các quyền lợi của cán bộ, công chức cho cấp ủy Đảng, lãnh đạo các đoàn thể; tham khảo ý kiến của cấp ủy, lãnh đạo các đoàn thể trước khi quyết định những vấn đề về lãnh đạo, giáo dục chính trị tư tưởng, bảo vệ nội bộ, tăng cường mối đoàn kết, chăm lo đời sống của cán bộ, công chức trong Vụ; về công tác tổ chức cán bộ trong Vụ.
Kèm theo Chương 4. Điều 13. Trách nhiệm thi hành
Khoản 1. Vụ trưởng, các Phó vụ trưởng, các Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và toàn thể cán bộ, công chức Vụ II có trách nhiệm thực hiện Quy định này.
Khoản 2. Những nội dung khác có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Vụ II chưa được thể hiện trong Quy định này thì được thực hiện theo Quy chế làm việc của Thanh tra Chính phủ, Quy chế Đoàn thanh tra và các văn bản pháp luật hiện hành về thanh tra, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
Khoản 3. Căn cứ vào quy định hiện hành và Quy định này, Vụ trưởng Vụ II có trách nhiệm xây dựng, ban hành Quy chế làm việc của đơn vị mình.
Kèm theo Chương 4. Điều 14. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Vụ trưởng Vụ II và Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này; tổng hợp các ý kiến góp ý, nghiên cứu đề xuất kịp thời việc bổ sung, sửa đổi Quy định, phù hợp với yêu cầu công tác của Vụ II và của Thanh tra Chính phủ./. | |
Nghị Quyết 27/2016/NQ-HĐND về việc ban hành quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của hội đồng nhân dân tỉnh .
* Điều 1
- Khoản 1
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 450
- Khoản 2
+ Điểm c
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 30
- Khoản 10
- Khoản 60
- Khoản 30
+ Điểm c
- Khoản 3
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
- Khoản 20
- Khoản 10
+ Điểm d
- Khoản 4
+ Điểm a
- Khoản 1
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 450
- Khoản 2
+ Điểm c
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 30
- Khoản 10
- Khoản 60
- Khoản 30
+ Điểm c
- Khoản 3
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
- Khoản 20
- Khoản 10
+ Điểm d
- Khoản 4
+ Điểm a | Nghị Quyết 27/2016/NQ-HĐND về việc ban hành quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của hội đồng nhân dân tỉnh .
Điều 1. Ban hành quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh. Cụ thể như sau:
I. VỀ PHÍ:
Khoản 1. Phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống (đối với hoạt động bình tuyển, công nhận do cơ quan địa phương thực hiện): 1.000.000 3 Bình tuyển, công nhận vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống đ/vườn giống, rừng giống 1.000.000 2 Giao đất, thuê đất, thu hồi đất đối với các hộ gia đình. - Khu vực các Phường thuộc thành phố, thị trấn 1.000.000 3 Đề án, báo cáo thăm dò có lưu lượng từ 500 m3 đến dưới 1000 m3/ngày đêm 1.000.000 - Trường hợp thẩm định gia hạn, điều chỉnh: Mức thu bằng 50% mức quy định trên. - Trường hợp thẩm định cấp lại: Mức thu bằng 30% mức quy định trên. 1.500.000 3 Đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 0,5 đến dưới 1m3/s; hoặc để phát điện với công suất 200 kw đến dưới 1000 kw; hoặc cho mục đích khác với lưu lượng 3000 đến dưới 20.000m3/ngày đêm 1.500.000 3 Đề án, báo cáo có lưu lượng xả từ 500 đến dưới 2.000m3/ngày đêm 1.000.000 Cấp tỉnh 1.000.000 2 Cơ sở thể thao tổ chức hoạt động: Lân sư rồng, cầu lông, bóng bàn 1.500.000 3 Cơ sở thể thao tổ chức hoạt động: Patin, vũ đạo giải trí, khiêu vũ thể thao, Billiards và Snooker, bóng đá, quần vợt, bơi, lặn, thể dục thẩm mỹ, thể dục thể hình. 1. Lệ phí đăng ký cư trú: 1.500.000 3 Đăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài 1.500.000 5 Đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài 1.500.000 6 Đăng ký giám hộ có yếu tố nước ngoài 75 000 7 Đăng ký chấm dứt giám hộ có yếu tố nước ngoài 75 000 8 Thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc 1.500.000 15 Đăng ký lại khai tử có yếu tố nước ngoài 1. Nội dung thu, nộp, quản lý của tổ chức thu:
Điểm a) Đối tượng chịu phí: Là tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài có nhu cầu đăng ký bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống được cơ quan có chức năng cung cấp dịch vụ bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống phải nộp phí. a) Đối tượng chịu lệ phí: - Người đăng ký, quản lý cư trú với cơ quan đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của pháp luật về cư trú. - Không thu lệ phí đăng ký cư trú đối với các trường hợp: bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; hộ gia đình thuộc diện xóa đói, giảm nghèo; công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban Dân tộc - Miễn lệ phí khi đăng ký lần đầu với: Cấp hộ khẩu gia đình, sổ tạm trú. a) Đối với phí: - Các tổ chức thu được ngân sách nhà nước đảm bảo một phần kinh phí hoạt động được để lại cho đơn vị 80% để chi phục vụ công tác tổ chức thu và tăng cường cơ sở vật chất tại đơn vị, nộp ngân sách nhà nước 20%. - Các tổ chức thu là doanh nghiệp hoặc là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo 100% kinh phí hoạt động được để lại 100% cho đơn vị.
Điểm b) Mức thu: Stt Nội dung thu Đơn vị tính Mức thu 1 Bình tuyển, công nhận cây mẹ đ/cây b) Mức thu: STT Nội dung Đơn vị tính Mức thu Thành phố, thị xã Các khu vực còn lại 1 Đăng ký lần đầu, cấp lại, đổi sổ hộ khẩu cá nhân; cấp lại, đổi sổ hộ khẩu gia đình, sổ tạm trú. đ/Iần cấp b) Đối với lệ phí: Tổ chức thu lệ phí thực hiện nộp toàn bộ tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước. Tổ chức thu lệ phí thực hiện kê khai, nộp lệ phí theo tháng, quyết toán lệ phí năm theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
Khoản 450.000 2 Bình tuyển, công nhận cây đầu dòng đ/cây
Khoản 2.750.000 2. Phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố: 2.000 2.000.000 4 Đề án, báo cáo thăm dò có lưu lượng từ 1000 đến dưới 3000m3/ngày đêm 2.500.000 4 Đề án, báo cáo thăm dò có lưu lượng từ 1000 m3 đến dưới 3000 m3/ngày đêm 2.000.000 2.500.000 4 Cơ sở thể thao tổ chức hoạt động: Mô tô nước trên biển, dù lượn và diều bay có động cơ. 2. Lệ phí căn cước công dân: 2. Nội dung chi, sử dụng khoản thu được trích lại của tổ chức thu:
Điểm c) Phương thức nộp phí: Đối tượng chịu phí phải nộp một lần toàn bộ số tiền phí khi nộp đơn, hồ sơ yêu cầu thực hiện công việc. c) Phương thức nộp phí: Đối tượng nộp phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai thực hiện nộp phí theo từng lần phát sinh.
Điểm a) Đối tượng chịu phí: Các tổ chức, cá nhân được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố để sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh phải nộp phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố. a) Đối tượng chịu lệ phí: - Công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi trở lên khi làm thủ tục cấp mới, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân phải nộp lệ phí cấp Căn cước công dân. - Các trường hợp sau đây được miễn lệ phí: + Công dân dưới 16 tuổi đề nghị cấp mới, đổi, cấp lại Căn cước công dân. + Đổi thẻ Căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính. + Cấp mới, đổi, cấp lại Căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thuộc các xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban Dân tộc; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật. + Cấp mới, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa. + Đổi thẻ Căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý Căn cước công dân. - Các trường hợp sau đây được giảm lệ phí: Công dân thường trú tại các xã thị trấn miền núi; các xã biên giới; các xã đảo nộp lệ phí cấp Căn cước công dân bằng 50% mức thu quy định. a) Đối với phí: Số tiền phí để lại cho tổ chức thu phí được chi dùng cho các nội dung sau đây: 1) Chi thực hiện chế độ tự chủ (đối với cơ quan nhà nước), chi thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công lập). - Chi thanh toán cho cá nhân thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí: Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định). - Chi phí phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí như: Văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành. - Chi sửa chữa thường xuyên tài sản, máy móc, thiết bị trực tiếp phục vụ cho thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí. - Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu liên quan đến việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí. - Trích khấu hao tài sản cố định để thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư từ nguồn thu phí. - Các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí. 2) Chi không thực hiện chế độ tự chủ (đối với cơ quan nhà nước), chi nhiệm vụ không thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công lập). - Chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí (trừ đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư từ nguồn thu phí theo Luật Phí và lệ phí). - Các khoản chi khác có tính chất không thường xuyên liên quan đến việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí. Số tiền phí để lại cho tổ chức thu phí chi cho các nội dung trên, đối với cơ quan nhà nước thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính; đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ. Hàng năm, tổ chức thu phí phải quyết toán thu, chi theo quy định. Sau khi quyết toán thu, chi đúng chế độ, số tiền phí được trích để lại chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
Điểm b) Mức thu. STT Nội dung ĐVT Mức thu 1 Đối với địa điểm làm dịch vụ trông giữ phương tiện giao thông (Trừ điểm trông giữ cố định được quy hoạch) đồng/m2/tháng Tại thành phố, thị xã Sầm Sơn b) Mức thu: Đơn vị: Đồng/lần cấp STT Nội dung Mức thu Thành phố, thị xã và các huyện đồng bằng Các xã, thị trấn miền núi; các xã biên giới; các xã đảo 1 Cấp mới b) Đối với lệ phí: Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Khoản 30.000 đồng/m2/tháng Tại thị xã Bỉm Sơn và các thị trấn 30.000 Căn cứ tính phí: Là diện tích lòng đường, hè phố và thời gian cho phép sử dụng được thể hiện trên giấy thông báo cho phép sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố do cơ quan có thẩm quyền cấp. 30.000 30.000 30.000 30.000 30.000 30.000 15 Đăng ký lại khai tử 30.000 4 Cấp bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh hoặc bản trích lục nội dung đăng ký kinh doanh đồng/bản sao
Khoản 10.000 2 Đối với địa điểm làm điểm tập kết vật liệu xây dựng tạm thời để xây dựng công trình đồng/m2/tháng Tại thành phố, thị xã Sầm Sơn 10.000 10.000 - Phí sử dụng phòng đọc đa phương tiện + Người lớn 10.000 2 Đối với thư viện thành phố, thị xã và các huyện trung du, đồng bằng, ven biển - Phí thẻ đọc, thẻ mượn tài liệu + Người lớn 10.000 10. Phí thẩm định đề án khai thác sử dụng nước mặt: 10.000 Riêng cấp đổi sổ hộ khẩu gia đình theo yêu cầu của chủ hộ vì lý do nhà nước đổi thay địa giới hành chính, tên đường phố, số nhà. đ/lần cấp 10.000 10.000
Khoản 60.000 đồng/m2/tháng Tại thị xã Bỉm Sơn và các thị trấn 60.000 60.000 60.000
Khoản 30
Điểm c) Phương thức nộp phí: Phí sử dụng lòng đường, hè phố được thu theo tháng; trường hợp tổ chức, cá nhân được cấp phép sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố có số ngày cho phép sử dụng dưới 30 ngày hoặc có yêu cầu nộp một lần thì thực hiện thu một lần.
Khoản 3. Phí tham quan danh lam thắng cảnh: 3.000 - Phí sử dụng phòng đọc đa phương tiện + Người lớn 3.500.000 II Phí thẩm định báo cáo kết quả thăm dò, đánh giá trữ lượng nước dưới đất: 1 Đối với báo cáo kết quả thi công giếng thăm dò có lưu lượng dưới 200 m3/ngày đêm 3.000.000 3. Lệ phí hộ tịch: 3.000 Đối với việc nhận con nuôi đã được quy định cụ thể tại Nghị định 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi. Vì vậy, đề nghị tổ chức thực hiện thu theo quy định tại Nghị định 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011. 3.000 5 Cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh đồng/lần cung cấp
Điểm a) Đối tượng chịu phí: Du khách đến tham quan các danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. a) Đối tượng chịu lệ phí: - Người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật.
Điểm b) Các trường hợp được miễn, giảm: - Giảm 50% mức phí tham quan danh lam thắng cảnh đối với các trường hợp sau: + Người được hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa quy định tại Điều 2 Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg ngày 14/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ về “Chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa”; trường hợp khó xác định là người được hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa theo quy định nêu trên thì chỉ cần có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú. + Người khuyết tật nặng theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật. + Người cao tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người cao tuổi. + Đối với người thuộc diện hưởng cả hai hoặc ba trường hợp ưu đãi trên thì cũng chi giảm 50% phí tham quan danh lam thắng cảnh. - Miễn phí tham quan danh lam thắng cảnh đối với người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định tại khoản 1, Điều 11 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật. b) Các trường hợp được miễn, giảm nộp phí Miễn lệ phí hộ tịch khi đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật; Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước; cấp mới thay mới theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thay đổi cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi, bổ sung hộ tịch.
Điểm c) Mức thu: Mức thu được áp dụng thống nhất đối với người Việt Nam và người nước ngoài đến thăm quan. Đơn vị tính: Đồng STT Đối tượng Mức thu 1 Người lớn c) Phương thức nộp phí: Đối tượng nộp phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao, câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp thực hiện nộp phí theo từng lần phát sinh. II. VỀ LỆ PHÍ: c) Mức thu: - Mức thu lệ phí áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại UBND các huyện, thị xã, thành phố như sau: TT Loại việc Mức thu (đồng/việc) 1 Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài
Khoản 20.000 2 Trẻ em từ 8 - 15 tuổi và người cao tuổi 20.000 2 Di tích Quốc gia đặc biệt Lam Kinh 20.000 20.000 + Học sinh cấp tiểu học đến trung học cơ sở 20.000 + Học sinh cấp tiểu học đến trung học cơ sở 20.000 20.000 20.000 20.000
Khoản 10
Điểm d) Phương thức nộp phí: Người nộp phí tham quan danh lam thắng cảnh thực hiện nộp phí theo từng lần phát sinh.
Khoản 4. Phí thăm quan di tích lịch sử: 4.000.000 - Trường hợp thẩm định gia hạn, điều chỉnh: Mức thu bằng 50% mức quy định trên. - Trường hợp thẩm định cấp lại: Mức thu bằng 30% mức quy định trên. 4.000.000 4 Đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng 1 đến dưới 2m3/s; hoặc để phát điện với công suất 1.000 kw đến dưới 2.000 kw; hoặc cho các mục đích khác với lưu lượng 20.000 đến dưới 50.000m3/ngày đêm 4.000.000 4 Đề án, báo cáo có lưu lượng xả từ 2000 đến dưới 5000m3/ngày đêm 4.000 4. Lệ phí cấp giấy phép cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam:
Điểm a) Đối tượng chịu phí: Du khách đến tham quan các di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. a) Đối tượng nộp lệ phí: Các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có sử dụng người lao động làm việc là người nước ngoài có đủ tiêu chuẩn được cấp giấy phép lao động theo quy định. | |
Nghị Quyết 27/2016/NQ-HĐND về việc ban hành quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của hội đồng nhân dân tỉnh .
* Điều 1
- Khoản 4
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
- Khoản 40
- Khoản 15
- Khoản 5
+ Điểm d
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
- Khoản 7
- Khoản 8
- Khoản 12
- Khoản 6
- Khoản 2
+ Điểm d
- Khoản 6
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
- Khoản 7
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 400
- Khoản 200
- Khoản 100
+ Điểm c
- Khoản 8
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 300
- Khoản 800
- Khoản 9
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 1
+ Điểm c
- Khoản 10
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 500
- Khoản 11
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 7
+ Điểm c
- Khoản 12
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 13
- Khoản 4
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
- Khoản 40
- Khoản 15
- Khoản 5
+ Điểm d
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
- Khoản 7
- Khoản 8
- Khoản 12
- Khoản 6
- Khoản 2
+ Điểm d
- Khoản 6
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
- Khoản 7
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 400
- Khoản 200
- Khoản 100
+ Điểm c
- Khoản 8
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 300
- Khoản 800
- Khoản 9
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 1
+ Điểm c
- Khoản 10
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 500
- Khoản 11
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 7
+ Điểm c
- Khoản 12
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 13 | Nghị Quyết 27/2016/NQ-HĐND về việc ban hành quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của hội đồng nhân dân tỉnh .
Điều 1. Ban hành quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh. Cụ thể như sau:
Khoản 4
Điểm a) Đối tượng chịu phí: Du khách đến tham quan các di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. a) Đối tượng nộp lệ phí: Các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có sử dụng người lao động làm việc là người nước ngoài có đủ tiêu chuẩn được cấp giấy phép lao động theo quy định.
Điểm b) Các trường hợp được miễn, giảm: - Giảm 50% mức phí tham quan di tích lịch sử đối với các trường hợp sau: + Người được hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa quy định tại Điều 2 Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg ngày 14/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ về “Chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa”; trường hợp khó xác định là người được hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa theo quy định nêu trên thì chỉ cần có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú. + Người khuyết tật nặng theo quy định tại khoản 2, Điều 11 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật. + Người cao tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 06/2011/NĐ- CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người cao tuổi. + Đối với người thuộc diện hưởng cả hai hoặc ba trường hợp ưu đãi trên thì cũng chỉ giảm 50% mức thu. - Miễn phí tham quan di tích lịch sử đối với người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật. b) Mức thu: Đơn vị tính: Đồng/giấy phép STT Nội dung Mức thu 1 Cấp mới giấy phép lao động
Điểm c) Mức thu: Mức thu được áp dụng thống nhất đối với người Việt Nam và người nước ngoài đến thăm quan. Đơn vị: Đồng/người/lượt STT Mức thu Địa điểm Người lớn Trẻ em từ 8 -15 tuổi và người cao tuổi 1 Di sản thế giới Thành nhà Hồ c) Phương thức nộp phí: Đối tượng nộp phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất thực hiện nộp phí theo từng lần phát sinh. c) Phương thức nộp lệ phí: Đối tượng nộp lệ phí đăng ký cư trú thực hiện nộp lệ phí theo từng lần phát sinh.
Khoản 40.000 40.000 40.000
Khoản 15.000 3 Các di tích lịch sử còn lại 15.000 15.000 + Học sinh cấp tiểu học đến trung học cơ sở 15.000 15. Phí thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường; phương án cải tạo phục hồi môi trường bổ sung trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa: 15.000 2 Cấp lại 15.000 3 Đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con 15.000 4 Đăng ký khai tử 15.000 9 Đăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài tại khu vực biên giới 15.000 11 Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân 15.000 12 Đăng ký lại khai sinh 15.000
Khoản 5.000 5. Phí thư viện: 5.000 - Học sinh cấp tiểu học đến trung học cơ sở 5.000 2 Điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú (không thu lệ phí đối với trường hợp đính chính lại địa chỉ do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính, tên đường phố, số nhà, xóa tên trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú) đ/Iần đính chính 5. Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;
Điểm d) Phương thức nộp phí: Người nộp phí tham quan di tích lịch sử thực hiện nộp phí theo từng lần phát sinh. d) Trích lục bản đồ, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính 15 7 30 d) Phương thức nộp lệ phí: Đối tượng nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất thực hiện nộp lệ phí theo từng lần phát sinh.
Điểm a) Đối tượng chịu phí: Các đối tượng làm thẻ đọc, thẻ mượn tài liệu của thư viện trực thuộc tỉnh và các huyện, thị, thành phố phải nộp loại phí này. a) Đối tượng chịu lệ phí: Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết các công việc về địa chính. a) Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất - Cấp mới giấy chứng nhận bao gồm cả đất và tài sản trên đất 100 50 600 - Cấp giấy chứng nhận chỉ có quyền sở hữu tài sản trên đất 400 - Cấp lại (Kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận 50 25 50 - Chứng nhận tài sản trên đất lần đầu 450
Điểm b) Các trường hợp được miễn, giảm nộp phí - Giảm 50% mức thu đối với các trường hợp sau: + Các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa quy định tại Điều 2 Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg ngày 14/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ về “Chính sách hưởng thụ văn hóa”. Trường hợp khó xác định đối tượng này thì chỉ cần có giấy xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi đối tượng cư trú. + Người khuyết tật nặng theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật. + Đối với người thuộc diện hưởng cả hai trường hợp ưu đãi trên thì cũng chỉ giảm 50% mức thu. - Miễn phí thư viện đối với người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật. b) Các trường hợp được miễn, giảm nộp phí - Miễn nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trước ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ quy định việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có hiệu lực thi hành (ngày 10/12/2009) mà có nhu cầu cấp đổi giấy chứng nhận. + Miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và các phường nội thành thuộc thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh được cấp giấy chứng nhận ở nông thôn thì không được miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận. b) Cấp giấy chứng nhận chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản gắn liền với đất). - Cấp mới 40 15 200 - Cấp lại (Kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận 30 10 100
Điểm c) Mức thu: Đơn vị: Đồng TT Nội dung Mức thu Thẻ/năm Thẻ/quý 1 Đối với Thư viện tỉnh - Phí thẻ đọc, thẻ mượn tài liệu + Người lớn c) Mức thu: Đơn vị: Nghìn đồng STT Nội dung Mức thu Cá nhân, hộ gia đình Các tổ chức Phường trên địa bàn thành phố, thị xã; thị trấn Các địa bàn còn lại c) Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai 28 14 30
Khoản 7.000 - Phí sử dụng phòng đọc quý hiếm + Người lớn 7. Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 7.000.000 Trường hợp gia hạn, hoặc cấp bổ sung: Mức thu bằng 50% mức quy định trên. 7. Lệ phí đăng ký kinh doanh:
Khoản 8.000 + Học sinh cấp tiểu học đến trung học cơ sở 8.000 8. Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất: 8.000 8.000 - Mức thu lệ phí áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại UBND xã, phường, thị trấn: TT Loại việc Mức thu (đồng/việc) 1 Đăng ký khai sinh 8.000 2 Đăng ký nhận cha, mẹ, con 8.000 5 Đăng ký khai sinh lưu động 8.000 6 Đăng ký khai tử lưu động 8.000 7 Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài tại khu vực biên giới 8.000 8 Đăng ký nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài tại khu vực biên giới 8.000 10 Thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch 8.000 13 Đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân 8.000 14 Đăng ký lại kết hôn 8.000 16 Cấp bản sao Trích lục hộ tịch
Khoản 12.000 + Học sinh cấp tiểu học đến trung học cơ sở 12. Phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai:
Khoản 6.000 3 Đối với thư viện các huyện miền núi Phí thẻ đọc, thẻ mượn tài liệu - Người lớn 6. Phí thẩm định đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết: 6.000.000 - Trường hợp thẩm định gia hạn, điều chỉnh: Mức thu bằng 50% mức quy định trên. - Trường hợp thẩm định cấp lại: Mức thu bằng 30% mức quy định trên. 6. Lệ phí cấp giấy phép xây dựng:
Khoản 2
Điểm d) Phương thức nộp phí: Người nộp phí thư viện thực hiện nộp phí theo năm hoặc theo từng quý.
Khoản 6
Điểm a) Đối tượng chịu phí: - Đối tượng chịu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường: Các dự án thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định tại khoản 1, Điều 12 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ. - Đối tượng chịu phí thẩm định đề án bảo vệ môi trường chi tiết: Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã đi vào hoạt động trước ngày 01/4/2015 có quy mô, tính chất tương đương với đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ nhưng không có quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và được quy định chi tiết tại Phụ lục 1a ban hành kèm theo Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT ngày 28/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. a) Đối tượng chịu lệ phí: - Hộ gia đình, cá nhân là Chủ đầu tư xây dựng công trình xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật. - Tổ chức là chủ đầu tư xây dựng công trình xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.
Điểm b) Mức thu: Đơn vị: Triệu đồng/báo cáo Nội dung Mức thu Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết Tổng vốn đầu tư (tỷ đồng) ≤ 50 >50 và ≤100 >100 và ≤ 200 >200 và ≤ 500 >500 Nhóm 1: DA xử lý chất thải và cải thiện môi trường 5 6,5 12 14 17 Nhóm 2: DA công trình dân dụng 6,9 8,5 15 16 25 Nhóm 3: DA hạ tầng kỹ thuật 7,5 9,5 17 18 25 Nhóm 4: DA nông nghiệp, làm nghiệp, thủy sản 5 9,5 17 18 24 Nhóm 5: DA giao thông 8,1 10 18 20 25 Nhóm 6: DA công nghiệp 8,4 10,5 19 20 26 Nhóm 7: DA khác không thuộc nhóm 1, 2, 3, 4, 5, 6 5 6 10,8 12 15,6 Trường hợp thẩm định lại, mức thu: 50% mức thu đã quy định trên. b) Mức thu: Đơn vị: Đồng/giấy phép STT Nội dung Mức thu 1 Xây dựng nhà ở riêng lẻ
Điểm c) Phương thức nộp phí: Người nộp phí thẩm định đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết thực hiện nộp phí theo từng lần phát sinh. c) Phương thức nộp phí: Đối tượng nộp phí thẩm định đề án khai thác sử dụng nước mặt thực hiện nộp phí theo từng lần phát sinh.
Khoản 7
Điểm a) Đối tượng chịu phí: Các đối tượng đăng ký, nộp hồ sơ cấp quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc cần phải thẩm định theo quy định a) Đối tượng chịu lệ phí: - Tổ chức, cá nhân khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. - Tổ chức, cá nhân đề nghị cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải nộp lệ phí cung cấp thông tin. Không thu lệ phí cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh cho các cơ quan nhà nước đề nghị cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước.
Điểm b) Mức thu: Đơn vị: Đồng/bộ hồ sơ STT Nội dung Mức thu 1 Giao đất, thuê đất, thu hồi đất đối với các tổ chức kinh tế, cơ quan, đơn vị
Khoản 400.000 - Khu vực khác của thành phố, Khu vực thị xã. 400.000
Khoản 200.000 - Khu vực khác
Khoản 100.000 100.000 2 Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm 100.000 4 Điều chỉnh giấy phép xây dựng
Điểm c) Phương thức nộp phí: Đối tượng nộp phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện nộp phí theo từng lần phát sinh.
Khoản 8
Điểm a) Đối tượng nộp phí: Các tổ chức, cá nhân, lập dự án thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất.
Điểm b) Mức thu: Đơn vị: Đồng/báo cáo TT Nội dung Mức thu I Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất: 1 Đề án, báo cáo thiết kế giếng có lưu lượng dưới 200 m3/ngày đêm
Khoản 300.000 2 Đề án, báo cáo thăm dò có lưu lượng từ 200 đến dưới 500m3/ngày đêm 300.000 2 Đề án, báo cáo thăm dò có lưu lượng từ 200 m3 đến dưới 500 m3/ngày đêm 300.000 2 Các loại bản đồ chuyên đề khác (trừ bản đồ hành chính, bản đồ địa chính, bản đồ địa hình) Cấp xã
Khoản 800.000 3 Đề án, báo cáo thăm dò có lưu lượng từ 500 đến dưới 1000m3/ngày đêm
Khoản 9. Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất:
Điểm a) Đối tượng chịu phí: Các tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất.
Điểm b) Mức thu: STT Nội dung Mức thu 1 Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất.
Khoản 1
Điểm c) Phương thức nộp phí: Đối tượng nộp phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất thực hiện nộp phí theo từng lần phát sinh.
Khoản 10
Điểm a) Đối tượng chịu phí: Các tổ chức, cá nhân lập dự án thăm dò khai thác sử dụng nước mặt, nước biển.
Điểm b) Mức thu: Đơn vị: Đồng/báo cáo STT Nội dung Mức thu 1 Đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng dưới 0,1 m3/s; hoặc để phát điện với công suất dưới 50kw; hoặc cho các mục đích khác với lưu lượng dưới 500 m3/ngày đêm
Khoản 500.000 2 Đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 0,1 đến dưới 0,5m3/s; hoặc để phát điện với công suất 50 đến dưới 200kw; hoặc mục đích khác với lưu lượng từ 500 đến dưới 3000m3/ngày đêm 500.000 2 Đề án, báo cáo có lưu lượng xả từ 100 đến dưới 500 m3/ ngày đêm 500.000 Cấp huyện 500.000 2 Cấp lại giấy phép lao động
Khoản 11. Phí thẩm định đề án xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi:
Điểm a) Đối tượng chịu phí: Các tổ chức, cá nhân lập dự án xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi.
Điểm b) Mức thu: Đơn vị: Đồng/báo cáo STT Nội dung Mức thu 1 Đề án, báo cáo có lưu lượng dưới 100 m3/ngày đêm
Khoản 7
Điểm c) Phương thức nộp phí: Đối tượng nộp phí thẩm định đề án xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi thực hiện nộp phí theo từng lần phát sinh. c) Mức thu: TT Nội dung Đơn vị tính Mức thu 1 Cấp giấy chứng nhận đăng ký liên hiệp hợp tác xã đồng/lần cấp
Khoản 12
Điểm a) Đối tượng thu phí: Người có nhu cầu khai thác và sử dụng tài liệu về đất đai của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý hồ sơ, tài liệu về đất đai.
Điểm b) Mức thu (không bao gồm chi phí in ấn, sao chụp hồ sơ, tài liệu): Đơn vị tính: Đồng/hồ sơ, tài liệu STT Nội dung Mức thu 1 Phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai
Khoản 13. Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất: | |
Nghị Quyết 27/2016/NQ-HĐND về việc ban hành quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của hội đồng nhân dân tỉnh .
* Điều 1
- Khoản 7
+ Điểm c
- Khoản 12
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 13
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
- Khoản 50
+ Điểm d
+ Điểm e
- Khoản 14
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
- Khoản 80
- Khoản 15
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm e
- Khoản 16
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 70
- Khoản 35
- Khoản 25
+ Điểm c
- Khoản 75
- Khoản 28
- Khoản 3
+ Điểm d
- Khoản 400
+ Điểm c
- Khoản 150
- Khoản 10
+ Điểm c
- Khoản 250
- Khoản 15
+ Điểm d
* Điều 2 | Nghị Quyết 27/2016/NQ-HĐND về việc ban hành quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của hội đồng nhân dân tỉnh .
Điều 1. Ban hành quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh. Cụ thể như sau:
Khoản 7
Điểm c) Phương thức nộp phí: Đối tượng nộp phí thẩm định đề án xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi thực hiện nộp phí theo từng lần phát sinh. c) Mức thu: TT Nội dung Đơn vị tính Mức thu 1 Cấp giấy chứng nhận đăng ký liên hiệp hợp tác xã đồng/lần cấp
Khoản 12
Điểm a) Đối tượng thu phí: Người có nhu cầu khai thác và sử dụng tài liệu về đất đai của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý hồ sơ, tài liệu về đất đai.
Điểm b) Mức thu (không bao gồm chi phí in ấn, sao chụp hồ sơ, tài liệu): Đơn vị tính: Đồng/hồ sơ, tài liệu STT Nội dung Mức thu 1 Phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai
Khoản 13. Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất:
Điểm a) Đối tượng chịu phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên; cung cấp bản sao văn bản chứng nhận nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án phải nộp các khoản lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm.
Điểm b) Không áp dụng thu phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm đối với các trường hợp sau đây: - Tổ chức, cá nhân tự tra cứu thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên trong Hệ thống đăng ký trực tuyến của Cục Đăng ký Quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp; - Tổ chức, cá nhân yêu cầu cấp văn bản chứng nhận nội dung đăng ký trong trường hợp đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo kê biên; - Chấp hành viên yêu cầu cung cấp thông tin về tài sản kê biên; - Điều tra viên, Kiểm sát viên và Thẩm phán yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động tố tụng.
Điểm c) Mức thu phí: Mức thu phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm (bao gồm cả trường hợp cung cấp văn bản chứng nhận hoặc bản sao văn bản chứng nhận về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án): Đơn vị: Đồng/hồ sơ TT Nội dung Mức thu Cá nhân Tổ chức 1 Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm
Khoản 50.000 50.000 50.000
Điểm d) Đơn vị thu phí: - Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. - UBND xã trong trường hợp được cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện ủy quyền thực hiện đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân cư trú tại các xã ở xa huyện lỵ. d) Đơn vị thu phí, lệ phí - Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; - UBND xã trong trường hợp được cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện ủy quyền thực hiện đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân cư trú tại các xã ở xa huyện lỵ.
Điểm e) Phương thức nộp phí: Đối tượng nộp phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thực hiện nộp phí theo từng lần phát sinh. e) Phương thức nộp phí: Đối tượng nộp phí đăng ký giao dịch bảo đảm thực hiện nộp phí theo từng lần phát sinh.
Khoản 14. Phí đăng ký giao dịch bảo đảm:
Điểm a) Đối tượng chịu phí đăng ký giao dịch bảo đảm. Tổ chức, cá nhân yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án; cung cấp bản sao văn bản chứng nhận nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án phải nộp các khoản phí đăng ký giao dịch bảo đảm.
Điểm b) Không áp dụng thu phí đăng ký giao dịch bảo đảm đối với các trường hợp sau đây: - Các cá nhân, hộ gia đình khi đăng ký giao dịch bảo đảm để vay vốn tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh thì không phải nộp lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định tại Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. - Yêu cầu sửa chữa sai sót về nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng cho thuê tài chính do lỗi của Đăng ký viên. - Thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, yêu cầu thay đổi nội dung đã thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, xóa thông báo việc kê biên.
Điểm c) Mức thu phí đăng ký giao dịch bảo đảm: Đơn vị: Đồng/hồ sơ TT Các trường hợp nộp phí Mức thu Cá nhân Tổ chức 1 Đăng ký giao dịch bảo đảm
Khoản 80.000 80.000 3 Đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký 80.000 4 Xóa đăng ký giao dịch bảo đảm
Khoản 15
Điểm a) Đối tượng chịu phí: - Đối tượng chịu phí thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường: Các dự án khai thác khoáng sản thuộc đối tượng phải lập phương án cải tạo, phục hồi môi trường được quy định tại khoản 1, Điều 5 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ. - Đối tượng chịu phí thẩm định phương án cải tạo phục hồi môi trường bổ sung: Các dự án khai thác khoáng sản thuộc đối tượng phải lập phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung được quy định tại khoản 2, Điều 5 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ.
Điểm b) Người nộp phí: Các tổ chức, cá nhân là chủ đầu tư dự án khai thác khoáng sản thuộc đối tượng phải lập phương án cải tạo, phục hồi môi trường; phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung.
Điểm c) Mức thu phí: Mức thu phí thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường: - Trường hợp thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường lần đầu: Đơn vị tính: Triệu đồng/phương án Tổng vốn đầu tư (tỷ đồng) ≤ 50 > 50 và ≤ 100 > 100 và ≤ 200 > 200 và ≤ 500 > 500 Dự án khai thác khoáng sản 5,0 6,0 10,8 12,0 15,6 - Trường hợp thẩm định lại phương án cải tạo, phục hồi môi trường: Mức thu bằng 50% mức thu áp dụng đối với phương án cải tạo, phục hồi môi trường lần đầu. d. Phương thức nộp phí: Đối tượng nộp phí thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường thực hiện nộp phí theo từng lần phát sinh.
Điểm e) Mức thu phí thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung: - Trường hợp thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung lần đầu: Mức thu bằng mức thu phí thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường. - Trường hợp thẩm định lại phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung: Mức thu bằng 50% mức thu áp dụng đối với phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung nộp lần đầu. - Phương thức nộp phí: Đối tượng nộp phí thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung thực hiện nộp phí theo từng lần phát sinh.
Khoản 16. Phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao, câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp:
Điểm a) Đối tượng chịu phí: Cơ sở kinh doanh hoạt động thể thao, tổ chức, cá nhân liên quan đến kinh doanh hoạt động thể thao, các câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp.
Điểm b) Mức thu: Đơn vị tính: Đồng/giấy chứng nhận STT Các loại hình hoạt động Mức thu 1 Các cơ sở thể thao tổ chức hoạt động: Võ cổ truyền và Vovinam, Karatedo, Quyền anh, Judo, Taekwondo, bắn súng thể thao
Khoản 70.000
Khoản 35.000 3 Đổi thẻ
Khoản 25.000
Điểm c) Phương thức nộp lệ phí: Đối tượng nộp lệ phí căn cước công dân thực hiện nộp lệ phí theo từng lần phát sinh.
Khoản 75.000 2 Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài 75.000 4 Đăng ký nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài 75.000 10 Ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài 75.000 11 Ghi vào sổ hộ tịch việc hộ tịch khác của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (khai sinh; giảm hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; khai tử; thay đổi hộ tịch) 75.000 12 Đăng ký lại khai sinh có yếu tố nước ngoài 75.000 13 Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân 75.000 14 Đăng ký lại kết hôn có yếu tố nước ngoài 75.000 16 Cấp bản sao Trích lục hộ tịch 75.000 2 Xây dựng các công trình khác
Khoản 28.000 9 Ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
Khoản 3
Điểm d) Phương thức nộp lệ phí: Đối tượng nộp lệ phí hộ tịch thực hiện nộp lệ phí theo từng lần phát sinh.
Khoản 400
Điểm c) Phương thức nộp lệ phí: Đối tượng nộp lệ phí cấp giấy phép cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thực hiện nộp lệ phí theo từng lần phát sinh.
Khoản 150.000 3 Di dời công trình 150.000 5 Cấp lại hoặc Gia hạn giấy phép xây dựng. 150.000 3 Chứng nhận đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh đồng/1 lần chứng nhận
Khoản 10
Điểm c) Phương thức nộp lệ phí: Đối tượng nộp lệ phí cấp giấy phép xây dựng thực hiện nộp lệ phí theo từng lần phát sinh.
Khoản 250.000 2 Cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã đồng/lần cấp
Khoản 15
Điểm d) Phương thức nộp lệ phí: Đối tượng nộp lệ phí đăng ký kinh doanh thực hiện nộp lệ phí theo từng lần phát sinh. III. VỀ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN PHÍ, LỆ PHÍ
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Nghị quyết này và các quy định của pháp luật hiện hành, quy định cụ thể để các địa phương, đơn vị thực hiện.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XVII, Kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017. Các quy định trước đây trái với quy định tại Nghị quyết này đều bãi bỏ ./. Nơi nhận: - Ủy ban thường vụ Quốc hội; Chính phủ; - Bộ Tài chính; - Cục Kiểm tra VB - Bộ Tư pháp; - TTr: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; UBND tỉnh; - VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND tỉnh; - Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; - UBMTTQ tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh; - TT HĐND, UBND các huyện, TX, TP; - Lưu: VT, KTNS. CHỦ TỊCH Trịnh Văn Chiến | |
Quyết Định 604/QĐ-UBND về việc công bố quy trình giải quyết thủ tục hành chính đăng ký kết hôn, xác nhận tình trạng hôn nhân trực tuyến thuộc thẩm quyền của ubnd cấp huyện, ubnd cấp xã trên địa bàn tỉnh an giang .
* Điều 1
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 3 | Quyết Định 604/QĐ-UBND về việc công bố quy trình giải quyết thủ tục hành chính đăng ký kết hôn, xác nhận tình trạng hôn nhân trực tuyến thuộc thẩm quyền của ubnd cấp huyện, ubnd cấp xã trên địa bàn tỉnh an giang .
Điều 1
Điều 1. Công bố Quy trình giải quyết thủ tục hành chính đăng ký kết hôn, xác nhận tình trạng hôn nhân trực tuyến thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện, UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
- Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông các đơn vị có liên quan thực hiện kết nối, tích hợp dữ liệu đăng ký kết hôn, xác nhận tình trạng hôn nhân trực tuyến giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh với Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung của Bộ Tư pháp, theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Tư pháp. - Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện kết nối giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo các văn bản hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Thông tin - Truyền thông, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Cục kiểm soát TTHC-VPCP; - Bộ Tư pháp; - TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; - UBMTTQ tỉnh; - Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; - Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; - Sở, Ban, Ngành tỉnh; - UBND các huyện, thị xã, thành phố; - UBND các xã, phường, thị trấn - Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh; - Trung tâm Phục vụ hành chính công; - Website tỉnh; - Lưu: VT, TH. | |
Quyết Định 555/QĐ-BNV phê duyệt điều lệ .
* Điều 3
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 4
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 4
- Khoản 5
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 4
- Khoản 5
- Khoản 6
- Khoản 7
- Khoản 8
- Khoản 9
- Khoản 10
- Khoản 11
- Khoản 12
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 4
- Khoản 5
- Khoản 6
- Khoản 7
- Khoản 8
- Khoản 9
- Khoản 10
- Khoản 1
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 4
- Khoản 5
- Khoản 6
- Khoản 7
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 4
- Khoản 5
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 4
- Khoản 5
- Khoản 6
- Khoản 7
- Khoản 1
- Khoản 2
- Khoản 3
- Khoản 4
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c
+ Điểm d
+ Điểm đ
+ Điểm e
- Khoản 5
+ Điểm a
+ Điểm b
- Khoản 1
- Khoản 2
+ Điểm a
+ Điểm b
+ Điểm c | Quyết Định 555/QĐ-BNV phê duyệt điều lệ .
Điều 3. Chủ tịch Hội Bảo vệ quyền trẻ em Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ trưởng (để b/c); - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; - Bộ Công an; - Lưu: VT, TCPCP.
Kèm theo Chương 1. Điều 1. Tên gọi, biểu tượng
Khoản 1. Tên tiếng Việt: Hội Bảo vệ quyền trẻ em Việt Nam.
Khoản 2. Tên tiếng Anh: Vietnam Association for Protection of Child’s Rights.
Khoản 3. Tên viết tắt tiếng Anh: VACR.
Khoản 4. Hội Bảo vệ quyền trẻ em Việt Nam có biểu tượng riêng được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.
Kèm theo Chương 1. Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Bảo vệ quyền trẻ em Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội nhằm tập hợp, đoàn kết công dân, tổ chức Việt Nam có tâm huyết, tự nguyện hoạt động, phấn đấu vì mục đích làm cho trẻ em được hưởng các quyền cơ bản; tham gia ngăn chặn mọi hành vi xâm hại quyền trẻ em theo quy định của pháp luật Việt Nam và Công ước quốc tế về quyền trẻ em mà Việt Nam đã phê chuẩn.
Kèm theo Chương 1. Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
Khoản 1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Khoản 2. Trụ sở của Hội đặt tại Hà Nội. Tùy theo nhu cầu hoạt động, Hội có thể đặt văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.
Kèm theo Chương 1. Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
Khoản 1. Hội hoạt động trên phạm vi cả nước.
Khoản 2. Hội hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ quyền trẻ em.
Khoản 3. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Kèm theo Chương 1. Điều 5. Nguyên tắc hoạt động
Khoản 1. Tự nguyện, tự quản.
Khoản 2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
Khoản 3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
Khoản 4. Không vì mục đích lợi nhuận.
Khoản 5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Kèm theo Chương 2. Điều 6. Quyền hạn
Khoản 1. Tổ chức và hoạt động theo Điều lệ Hội được phê duyệt.
Khoản 2. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Khoản 3. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến tôn chỉ, mục đích, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội theo quy định của pháp luật.
Khoản 4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
Khoản 5. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Khoản 6. Tư vấn về những vấn đề liên quan đến việc thực hiện quyền trẻ em và tham gia khuyến nghị, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em theo quy định của pháp luật.
Khoản 7. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội, lĩnh vực Hội hoạt động. Nghiên cứu, khảo sát, tổ chức hội nghị, hội thảo; tập huấn nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng về bảo vệ quyền trẻ em cho hội viên để thực hiện nhiệm vụ của Hội theo quy định của pháp luật.
Khoản 8. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội theo quy định của pháp luật.
Khoản 9. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
Khoản 10. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải kinh phí hoạt động. Nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Khoản 11. Đề nghị, kiến nghị với các cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời các nguy cơ, hành vi ngược đãi, xâm hại tính mạng, thân thể, nhân phẩm trẻ em theo quy định của pháp luật. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan hỗ trợ, giúp đỡ trẻ em là nạn nhân của hành vi nói trên theo quy định của pháp luật.
Khoản 12. Hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật về lĩnh vực bảo vệ quyền trẻ em. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hội hoạt động, cơ quan quyết định cho phép thành lập Hội về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.
Kèm theo Chương 2. Điều 7. Nhiệm vụ
Khoản 1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
Khoản 2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích, Điều lệ của Hội góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
Khoản 3. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội. Tư vấn, tập huấn nâng cao nhận thức, kỹ năng cho hội viên và cộng đồng về bảo vệ quyền của trẻ em. Tham gia giám sát việc thực hiện quyền trẻ em theo quy định của pháp luật. Có chính kiến về những vụ việc vi phạm quyền trẻ em và tham gia ngăn chặn mọi hành vi gây tổn hại cho trẻ em theo quy định của pháp luật.
Khoản 4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án, cung cấp dịch vụ nhằm bảo vệ quyền trẻ em, hỗ trợ trẻ em chưa được hưởng các quyền cơ bản, có nguy cơ bị xâm hại và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của pháp luật.
Khoản 5. Xây dựng, củng cố và phát triển tổ chức mạng lưới hội viên. Phát triển tổ chức mạng lưới bảo vệ quyền trẻ em theo quy định của pháp luật.
Khoản 6. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
Khoản 7. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.
Khoản 8. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật. Vận động nguồn lực, kêu gọi sự đóng góp và tiếp nhận, quản lý, sử dụng tài sản, quà tặng, các khoản tài trợ để gây quỹ Hội theo cam kết của nhà tài trợ và theo quy định của pháp luật.
Khoản 9. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về tổ chức, hoạt động và quản lý hội theo quy định của pháp luật.
Khoản 10. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu hoặc theo quy định của pháp luật.
Kèm theo Chương 3. Điều 8. Hội viên
Khoản 1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
Điểm a) Hội viên chính thức: Công dân, tổ chức Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện làm đơn gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội.
Điểm b) Hội viên liên kết: Tổ chức Việt Nam không có điều kiện tham gia mọi hoạt động của Hội; tán thành Điều lệ Hội, tình nguyện hợp tác, lồng ghép hoạt động bảo vệ quyền trẻ em vào hoạt động của tổ chức mình, tự nguyện làm đơn gia nhập Hội và có văn bản cử người đại diện tham gia Hội, có thể trở thành hội viên liên kết của Hội;
Điểm c) Hội viên danh dự: Công dân Việt Nam có uy tín trong xã hội, có đóng góp cho Hội, nhưng không có điều kiện tham gia mọi hoạt động của Hội, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện làm đơn gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên danh dự của Hội.
Khoản 2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
Điểm a) Công dân, tổ chức Việt Nam có tâm huyết, trách nhiệm, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện tham gia các hoạt động bảo vệ quyền trẻ em theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
Điểm b) Có điều kiện tham gia công tác, hoạt động của Hội thường xuyên.
Kèm theo Chương 3. Điều 9. Quyền hạn của hội viên
Khoản 1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Khoản 2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
Khoản 3. Được dân chủ, bình đẳng khi thảo luận và biểu quyết các vấn đề của Hội; được ứng cử, đề cử vào các chức danh lãnh đạo Hội; được chất vấn lãnh đạo Hội về chủ trương và hoạt động của Hội.
Khoản 4. Được đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn; chia sẻ, cung cấp thông tin, kinh nghiệm về hoạt động bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trong phạm vi, quyền hạn của Hội, theo quy định của pháp luật.
Khoản 5. Được cấp thẻ hội viên. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể về thẻ hội viên phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Khoản 6. Được quyền xin ra khỏi Hội.
Khoản 7. Hội viên liên kết và hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội.
Kèm theo Chương 3. Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
Khoản 1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
Khoản 2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội và sinh hoạt trong tổ chức, đơn vị của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
Khoản 3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
Khoản 4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
Khoản 5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội. Ban Chấp hành quy định cụ thể đóng hội phí theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Kèm theo Chương 3. Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hội
Khoản 1. Tổ chức, công dân có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 Điều lệ này tán thành Điều lệ Hội và tự nguyện làm đơn gia nhập Hội gửi Ban Thường vụ Hội (thông qua cơ quan Thường trực Hội), được Hội xem xét, kết nạp hội viên của Hội.
Khoản 2. Hội viên của Hội khi xét thấy không đủ điều kiện tham gia Hội, làm đơn ra khỏi Hội gửi Ban Thường vụ Hội (thông qua cơ quan Thường trực Hội), được Hội xem xét, chấp thuận.
Khoản 3. Hội viên bị Hội chấm dứt tư cách hội viên khi:
Điểm a) Hội viên tổ chức bị phá sản hoặc giải thể theo quy định của pháp luật;
Điểm b) Hội viên cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc mất quyền công dân;
Điểm c) Hội viên vi phạm quy định của Hội và quy định của pháp luật bị Hội khai trừ.
Kèm theo Chương 4. Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
Khoản 1. Đại hội Đại biểu.
Khoản 2. Ban Chấp hành Hội.
Khoản 3. Ban Thường vụ Hội.
Khoản 4. Ban Kiểm tra Hội.
Khoản 5. Cơ quan Thường trực Hội
Khoản 6. Các tổ chức trực thuộc Hội. Đối với tổ chức trực thuộc Hội có tư cách pháp nhân được thành lập theo quy định của pháp luật. Đối với chi hội trực thuộc Hội không có tư cách pháp nhân được thành lập theo quy định của Hội và quy định của pháp luật.
Khoản 7. Hội hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ quyền trẻ em ở các địa phương được thành lập theo quy định của pháp luật, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện làm đơn gia nhập Hội, được Hội xem xét, kết nạp là hội viên tổ chức. Hội hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ quyền trẻ em ở các địa phương có mối quan hệ phối hợp hoạt động với Hội Bảo vệ quyền trẻ em Việt Nam.
Kèm theo Chương 4. Điều 13. Đại hội đại biểu
Khoản 1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
Khoản 2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội đại biểu và được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt. Số lượng, cơ cấu đại biểu dự Đại hội Ban Chấp hành quy định.
Khoản 3. Khi triệu tập Đại hội, Ban Chấp hành Hội phải công bố chương trình nghị sự của Đại hội và phải gửi thư mời đại biểu dự ít nhất trước 20 (hai mươi) ngày so với ngày dự kiến tổ chức Đại hội.
Khoản 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đại hội:
Điểm a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
Điểm b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
Điểm c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hội;
Điểm d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
Điểm đ) Các nội dung khác (nếu có);
Điểm e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
Khoản 5. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
Điểm a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
Điểm b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành. Riêng việc biểu quyết thông qua sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội thực hiện theo quy định tại Điều 26 Điều lệ này.
Kèm theo Chương 4. Điều 14. Ban Chấp hành Hội
Khoản 1. Ban Chấp hành Hội là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội do Đại hội bầu trong số các hội viên chính thức của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
Khoản 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấp hành:
Điểm a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
Điểm b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội và Hội nghị toàn thể hàng năm của Hội;
Điểm c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội; | |
Quyết Định 555/QĐ-BNV phê duyệt điều lệ . | Quyết Định 555/QĐ-BNV phê duyệt điều lệ .
Kèm theo Chương 4. Điều 14. Ban Chấp hành Hội
Khoản 1. Ban Chấp hành Hội là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội do Đại hội bầu trong số các hội viên chính thức của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
Khoản 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấp hành:
Điểm a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
Điểm b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội và Hội nghị toàn thể hàng năm của Hội;
Điểm c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
Điểm d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; quy chế khen thưởng, kỷ luật; quy định về tiêu chuẩn hội viên, thủ tục, thẩm quyền, kết nạp hội viên, ra khỏi Hội, chấm dứt tư cách hội viên; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
Điểm đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung, thay thế ủy viên Ban Chấp hành. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 20% (hai mươi) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
Khoản 3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
Điểm a) Ban Chấp hành hoạt động theo quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
Điểm b) Ban Chấp hành họp thường kỳ mỗi năm một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành.
Điểm c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
Điểm d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp cần thiết lấy biểu quyết của Ban Chấp hành mà chưa đến thời hạn họp Ban Chấp hành theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này thì Ban Thường vụ Hội lấy biểu quyết bằng văn bản và quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Chấp hành biểu quyết tán thành. Riêng việc bầu cử các chức danh lãnh đạo Hội phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên có mặt biểu quyết tán thành.
Kèm theo Chương 4. Điều 15. Ban Thường vụ Hội
Khoản 1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành, gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và một số ủy viên, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định nhưng không được quá 1/3 (một phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Ban Chấp hành.
Khoản 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường vụ:
Điểm a) Thay mặt Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo, điều hành hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
Điểm b) Chuẩn bị nội dung, báo cáo kiểm điểm công tác và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
Điểm c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội;
Điểm d) Quyết định kết nạp hội viên, hội viên ra khỏi Hội, chấm dứt tư cách hội viên của các chi hội trực thuộc;
Điểm đ) Xem xét những kiến nghị của hội viên để xử lý theo thẩm quyền, báo cáo Ban Chấp hành Hội giải quyết hoặc trình các cơ quan nhà nước và các tổ chức khác có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Khoản 3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
Điểm a) Ban Thường vụ hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
Điểm b) Ban Thường vụ 3 (ba) tháng họp một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
Điểm c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
Điểm d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp cần thiết lấy biểu quyết của Ban Thường vụ mà chưa đến thời hạn họp Ban Thường vụ theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này thì Chủ tịch Hội lấy biểu quyết bằng văn bản và quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Thường vụ biểu quyết tán thành.
Kèm theo Chương 4. Điều 16. Ban Kiểm tra Hội
Khoản 1. Ban Kiểm tra Hội do Đại hội bầu, gồm: Trưởng ban, Phó trưởng ban và một số ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội. Ban Kiểm tra có thể được bầu bổ sung ủy viên Ban Kiểm tra nhưng không quá 20% (hai mươi) số lượng ủy viên Ban Kiểm tra đã được Đại hội quyết định và bầu các chức danh Trưởng ban, Phó trưởng ban khi có sự thay đổi trong nhiệm kỳ.
Khoản 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
Điểm a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường trực, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên;
Điểm b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội theo quy định của pháp luật và quy định của Hội.
Khoản 3. Nguyên tắc hoạt động: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Kiểm tra ban hành phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Kèm theo Chương 4. Điều 17. Cơ quan Thường trực Hội và tổ chức trực thuộc Hội
Khoản 1. Cơ quan Thường trực Hội
Điểm a) Cơ quan Thường trực Hội là đầu mối triển khai thực hiện các hoạt động của Hội theo nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ. Cơ quan Thường trực Hội gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch chuyên trách, ủy viên Ban Thường vụ Thường trực và nhóm cán bộ chuyên trách với các chức danh chuyên môn liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội.
Điểm b) Tùy theo nhu cầu phát triển hoạt động của Hội và trên cơ sở nghị quyết của Ban Chấp hành Hội về cơ cấu tổ chức của Hội, Ban Thường vụ Hội quyết định số lượng, cơ cấu các chức danh chuyên môn để tham mưu, giúp lãnh đạo Hội triển khai thực hiện các hoạt động của Hội theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật. Các chức danh chuyên môn do Ban Thường vụ thông qua và Chủ tịch Hội ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Điểm c) Cơ quan Thường trực Hội hoạt động theo quy chế do Ban Thường vụ ban hành phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật. Kinh phí hoạt động của cơ quan Thường trực Hội do Ban Thường vụ quyết định theo khả năng của Hội, quy định của Ban Chấp hành và quy định của pháp luật.
Khoản 2. Tổ chức trực thuộc Hội
Điểm a) Tổ chức trực thuộc Hội gồm: Tổ chức có tư cách pháp nhân, văn phòng đại diện của Hội tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các chi hội cơ sở.
Điểm b) Khi cần thiết và trên cơ sở nghị quyết của Ban Chấp hành về cơ cấu tổ chức của Hội, Ban Thường vụ Hội quyết định việc thành lập tổ chức có tư cách pháp nhân. Hồ sơ, điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điểm c) Chi hội là đơn vị cơ sở trực thuộc Hội không có tư cách pháp nhân được thành lập ở cơ quan, tổ chức, địa phương khi có ít nhất từ 9 (chín) hội viên trở lên. Chi hội có thể bầu Chi hội trưởng, nếu cần thiết bầu Chi hội phó. Ban Thường vụ Hội quy định cụ thể việc thành lập chi hội phù hợp Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điểm d) Ban Thường vụ ban hành quy định về tổ chức, hoạt động tổ chức có tư cách pháp nhân, văn phòng đại diện phù hợp Điều lệ Hội và quy định của pháp luật và thông qua việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ lãnh đạo của các tổ chức có tư cách pháp nhân, văn phòng đại diện, Chủ tịch Hội ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Kèm theo Chương 4. Điều 18. Chủ tịch Hội
Khoản 1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Khoản 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
Điểm a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
Điểm b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội;
Điểm c) Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội và quy định của pháp luật;
Điểm d) Chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
Điểm đ) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;
Điểm e) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội.
Kèm theo Chương 4. Điều 19. Phó Chủ tịch Hội
Khoản 1. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn, số lượng Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Khoản 2. Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền.
Khoản 3. Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch điều hành các hoạt động thường xuyên, hàng ngày của Hội, ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội khi được ủy quyền.
Khoản 4. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Kèm theo Chương 5. Điều 20. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể và đổi tên Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể và đổi tên Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Kèm theo Chương 5. Điều 21. Giải thể Hội
Khoản 1. Hội tự giải thể theo đề nghị của trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức của Hội.
Khoản 2. Hội bị giải thể theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi Hội vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc Hội không hoạt động liên lục ít nhất 12 (mười hai) tháng.
Khoản 3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục giải thể Hội thực hiện theo quy định của pháp luật.
Kèm theo Chương 6. Điều 22. Tài chính, tài sản của Hội
Khoản 1. Nguồn thu của Hội:
Điểm a) Hội phí hàng năm của hội viên. Mức hội phí do Đại hội quyết định;
Điểm b) Hội viên tự nguyện ủng hộ;
Điểm c) Hỗ trợ của Nhà nước, các cơ quan, đoàn thể; sự tài trợ hợp pháp của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước;
Điểm d) Từ các hoạt động tư vấn, phản biện, thẩm định dự án, thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, các hoạt động dịch vụ theo quy định của pháp luật;
Điểm đ) Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Khoản 2. Các khoản chi của Hội gồm:
Điểm a) Chi cho các hoạt động của Hội; các chương trình, dự án liên quan đến bảo vệ quyền trẻ em;
Điểm b) Trả lương và các chế độ cho cán bộ, nhân viên chuyên trách theo quy định của pháp luật;
Điểm c) Chi xây dựng hoặc thuê trụ sở làm việc, điện nước, mua sắm phương tiện làm việc;
Điểm d) Chi đầu tư phát triển Hội;
Điểm đ) Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Khoản 3. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật.
Kèm theo Chương 6. Điều 23. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
Khoản 1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội, việc quản lý, sử dụng thực hiện theo các quy định của pháp luật, Điều lệ và quy định của Hội. Hội hoạt động theo nguyên tắc tự chủ, tự trang trải, tự cân đối tài chính, lấy thu bù chi.
Khoản 2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Khoản 3. Ban Chấp hành Hội ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm, tự chủ, tự quản phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Kèm theo Chương 7. Điều 24. Khen thưởng
Khoản 1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Khoản 2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Kèm theo Chương 7. Điều 25. Kỷ luật
Khoản 1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội, làm tổn hại đến hình ảnh, uy tín của Hội, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, kỷ luật theo hình thức cảnh cáo hoặc khai trừ ra khỏi Hội. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định.
Khoản 2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội. | |
Quyết Định 555/QĐ-BNV phê duyệt điều lệ . | Quyết Định 555/QĐ-BNV phê duyệt điều lệ .
èm theo Chương 7. Điều 24. Khen thưởng
Khoản 1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Khoản 2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Kèm theo Chương 7. Điều 25. Kỷ luật
Khoản 1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội, làm tổn hại đến hình ảnh, uy tín của Hội, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, kỷ luật theo hình thức cảnh cáo hoặc khai trừ ra khỏi Hội. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định.
Khoản 2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Kèm theo Chương 8. Điều 26. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Bảo vệ quyền trẻ em Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
Kèm theo Chương 8. Điều 27. Hiệu lực thi hành
Khoản 1. Điều lệ Hội Bảo vệ quyền trẻ em Việt Nam gồm 8 (tám) Chương, 27 (hai mươi bảy) Điều đã được Đại hội lần thứ hai Hội Bảo vệ quyền trẻ em Việt Nam thông qua ngày 17 tháng 11 năm 2013 tại Hà Nội và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Khoản 2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Bảo vệ quyền trẻ em Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./. | |
Quyết Định 1034/QĐ-BTTTT phê duyệt kế hoạch hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn .
* Điều 1
* Điều 1
* Điều 2
* Điều 2
* Điều 3 | Quyết Định 1034/QĐ-BTTTT phê duyệt kế hoạch hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn .
Điều 1
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn.
Điều 2
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Bưu chính, Vụ trưởng Vụ quản lý doanh nghiệp và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ trưởng Nguyễn Mạnh Hùng (để b/c); - Các Thứ trưởng; - Vụ CNTT (để t/h); - Các Cục: BC, PTTH&TTĐT, TTCS, TTĐN (để t/h); - Trung tâm Thông tin (để t/h); - Báo VietNamNet (để t/h); - Sở TTTT các tỉnh, TP (để t/h); - Lưu VT, BC, DTB. |