anchor
stringlengths 6
163
| positive
stringlengths 52
7.24k
| negative
stringlengths 52
7.24k
|
---|---|---|
ss62 là gì | (74246) 1998 SS62 ::: (74246) 1998 SS62 là một tiểu hành tinh vành đai chính. Nó được phát hiện qua chương trình tiểu hành tinh Beijing Schmidt CCD ở trạm Xinglong ở tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc ngày 23 tháng 9 năm 1998. | SBS Medianet ::: SBS Medianet (tiếng Triều Tiên: SBS 미디어넷) là một công ty Hàn Quốc của SBS, với các sản phẩm truyền thông, truyền hình và viễn thông dành cho kênh không miễn phí, bao gồm Skylife và dịch vụ 'Cáp TV'(KCTA). |
ss62 là gì | (74246) 1998 SS62 ::: (74246) 1998 SS62 là một tiểu hành tinh vành đai chính. Nó được phát hiện qua chương trình tiểu hành tinh Beijing Schmidt CCD ở trạm Xinglong ở tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc ngày 23 tháng 9 năm 1998. | SIAI S.67 ::: SIAI S.67 haySavoia_Marchetti SM.67 là một loại tàu bay tiêm kích của Ý, do SIAI thiết kế chế tạo vào đầu thập niên 1930. |
huấn luyện viên hoàng osieck là người nào | Holger Osieck ::: Holger Osieck (sinh ngày 31 tháng 8 năm 1948) là một cựu cầu thủ và huấn luyện viên bóng đá người Đức. Ông từng dẫn dắt Đội tuyển bóng đá quốc gia Canada từ 1998-2003, Đội tuyển bóng đá quốc gia Úc từ 2010-2013. | İlhan Mansız ::: İlhan Mansız (sinh ngày 10 tháng 8 năm 1975) là một cựu cầu thủ bóng đá Thổ Nhĩ Kỳ sinh ở Đức, từng làm trợ lý huấn luyện viên tại Beşiktaş. Anh thi đấu ở vị trí tiền đạo. Anh cũng là một vận động viên trượt băng. Anh là người gốc Tatar Krym. |
cách mạng tháng năm là gì | Cách mạng Tháng Năm ::: Cách mạng Tháng Năm (tiếng Tây Ban Nha: Revolución de Mayo) là một chuỗi các sự kiện chính trị và xã hội xảy ra ở Buenos Aires trong thời kỳ Rio de la Plata vào tháng 5 năm 1810 và dẫn đến việc loại bỏ cha xứ Cisneros. Những sự kiện này được tổ chức bởi các quý tộc ở Buenos Aires, những người có nguồn gốc Tây Ban Nha, nhưng không hài lòng với chính sách của vương miện trong khu vực. Các sự kiện không gây ra nhiều bạo lực và không kéo theo một cuộc đối đầu sâu rộng, nhưng thuật ngữ cách mạng bắt đầu được áp dụng cho họ trên cơ sở của người Argentina lịch sử để đánh dấu sự khởi đầu của quá trình dẫn đến sự độc lập của Argentina, được tuyên bố chính thức vào ngày 9 tháng 7 năm 1816. | Biểu tình Myanmar 2021 ::: Những nỗ lực kháng cự dân sự trong nước ở Myanmar, được nhân dân địa phương gọi là Cách mạng mùa xuân (tiếng Miến Điện: နွေဦးတော်လှန်ရေး), bắt đầu vào đầu năm 2021 nhằm phản đối cuộc đảo chính vào ngày 1 tháng 2, do Min Aung Hlaing, tổng tư lệnh các lực lượng vũ trang của Myanmar, Tatmadaw, dàn dựng. Tính đến ngày 2 tháng 4 năm 2021, ít nhất 550 thường dân, bao gồm cả trẻ em, đã bị giết bởi lực lượng quân đội hoặc cảnh sát và ít nhất 2.574 người bị giam giữ. |
cách mạng tháng năm là gì | Cách mạng Tháng Năm ::: Cách mạng Tháng Năm (tiếng Tây Ban Nha: Revolución de Mayo) là một chuỗi các sự kiện chính trị và xã hội xảy ra ở Buenos Aires trong thời kỳ Rio de la Plata vào tháng 5 năm 1810 và dẫn đến việc loại bỏ cha xứ Cisneros. Những sự kiện này được tổ chức bởi các quý tộc ở Buenos Aires, những người có nguồn gốc Tây Ban Nha, nhưng không hài lòng với chính sách của vương miện trong khu vực. Các sự kiện không gây ra nhiều bạo lực và không kéo theo một cuộc đối đầu sâu rộng, nhưng thuật ngữ cách mạng bắt đầu được áp dụng cho họ trên cơ sở của người Argentina lịch sử để đánh dấu sự khởi đầu của quá trình dẫn đến sự độc lập của Argentina, được tuyên bố chính thức vào ngày 9 tháng 7 năm 1816. | Phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam (1885–1945) ::: Phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam nhằm mục tiêu giành lại độc lập cho Việt Nam bắt đầu từ năm 1885 và kết thúc sau Chiến tranh thế giới thứ hai, khi Đảng Cộng sản Việt Nam tiến hành Cách mạng tháng Tám thành công, thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. |
cách mạng tháng năm là gì | Cách mạng Tháng Năm ::: Cách mạng Tháng Năm (tiếng Tây Ban Nha: Revolución de Mayo) là một chuỗi các sự kiện chính trị và xã hội xảy ra ở Buenos Aires trong thời kỳ Rio de la Plata vào tháng 5 năm 1810 và dẫn đến việc loại bỏ cha xứ Cisneros. Những sự kiện này được tổ chức bởi các quý tộc ở Buenos Aires, những người có nguồn gốc Tây Ban Nha, nhưng không hài lòng với chính sách của vương miện trong khu vực. Các sự kiện không gây ra nhiều bạo lực và không kéo theo một cuộc đối đầu sâu rộng, nhưng thuật ngữ cách mạng bắt đầu được áp dụng cho họ trên cơ sở của người Argentina lịch sử để đánh dấu sự khởi đầu của quá trình dẫn đến sự độc lập của Argentina, được tuyên bố chính thức vào ngày 9 tháng 7 năm 1816. | Cách mạng Copernic ::: Cách mạng Copernic là sự chuyển đổi mô hình từ mô hình Ptolemy của vũ trụ, mô tả vũ trụ với Trái Đất cố định ở trung tâm của vũ trụ, thành mô hình nhật tâm với Mặt Trời ở trung tâm của Hệ Mặt Trời. Bắt đầu với việc xuất bản cuốn Coelestium de revolutionibus orelium coelestium của Nicolaus Copernicus, những đóng góp cho "cuộc cách mạng" tiếp tục cho đến khi công trình của Isaac Newton được xuất bản hơn một thế kỷ sau đó. |
khánh xương ở đâu | Khánh Xương ::: Khánh Xương là một huyện cũ của tỉnh Phú Khánh, Việt Nam. | Kumbardi, Sakleshpur ::: Kumbardi là một làng thuộc tehsil Sakleshpur, huyện Hassan, bang Karnataka, Ấn Độ. |
khánh xương ở đâu | Khánh Xương ::: Khánh Xương là một huyện cũ của tỉnh Phú Khánh, Việt Nam. | Klášterní Skalice ::: Klášterní Skalice là một làng thuộc huyện Kolín, vùng Středočeský, Cộng hòa Séc. |
khánh xương ở đâu | Khánh Xương ::: Khánh Xương là một huyện cũ của tỉnh Phú Khánh, Việt Nam. | Křtomil ::: Křtomil là một làng thuộc huyện Přerov, vùng Olomoucký, Cộng hòa Séc. |
capriolo thuộc vùng nào | Capriolo ::: Capriolo là một đô thị trong tỉnh tỉnh Brescia thuộc vùng Lombardia, Ý. Đô thị này có diện tích 10,65 km², dân số 8336 người. Các đô thị giáp ranh gồm: Adro, Castelli Calepio, Credaro, Palazzolo sull'Oglio, Paratico | Carenno ::: Carenno là một đô thị trong tỉnh Lecco, trong vùng Lombardia của Ý, cự ly khoảng 45 km về phía đông bắc của Milan và khoảng 8 km về phía đông nam của Lecco. Tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2004, đô thị này có dân số 1.476 người và diện tích là 7,9 km². |
capriolo thuộc vùng nào | Capriolo ::: Capriolo là một đô thị trong tỉnh tỉnh Brescia thuộc vùng Lombardia, Ý. Đô thị này có diện tích 10,65 km², dân số 8336 người. Các đô thị giáp ranh gồm: Adro, Castelli Calepio, Credaro, Palazzolo sull'Oglio, Paratico | Cappelle sul Tavo ::: Cappelle sul Tavo là một đô thị thuộc tỉnh Pescara trong vùng Abruzzo của Ý. Ý. Đô thị này có diện tích 5 km², dân số 3691 người. Các đô thị giáp ranh gồm: Città Sant'Angelo, Collecorvino, Montesilvano, Moscufo, Spoltore. |
capriolo thuộc vùng nào | Capriolo ::: Capriolo là một đô thị trong tỉnh tỉnh Brescia thuộc vùng Lombardia, Ý. Đô thị này có diện tích 10,65 km², dân số 8336 người. Các đô thị giáp ranh gồm: Adro, Castelli Calepio, Credaro, Palazzolo sull'Oglio, Paratico | Castelfranco Veneto ::: Castelfranco Veneto là một đô thị (comune) thuộc tỉnh Treviso, vùng Veneto, Ý. Đô thị này có cự ly 25 km theo đường ray so với Treviso và 40 km so với Venice.
Đô thị này có diện tích km2, dân số là 33.407 người (thời điểm 31 tháng 8 năm 2008). |
giang biên ở đâu | Giang Biên (xã) ::: Giang Biên là một xã thuộc huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng, Việt Nam. | Bản Giang ::: Bản Giang là một xã thuộc huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu, Việt Nam. |
dưa lưới có quả như thế nào | Dưa lưới ::: Dưa lưới (Cucumis melo L.) thuộc họ Bầu bí (Cucurbitaceae) là rau ăn quả có thời gian sinh trưởng ngắn, trồng được nhiều vụ trong năm với năng suất khá cao. Dưa lưới có quả hình ôval, da quả màu xanh, khi chín thương phẩm ngả xanh vàng và có các đường gân trắng đan xen như lưới nên có tên gọi là vân lưới. Thịt quả dưa vân lưới thường màu vàng da cam nghiêng vàng đỏ. | Muối kiến ::: Muối kiến là một món ăn độc đáo của người dân tộc thiểu số vùng Tây Nguyên. Nguyên liệu chính của món muối kiến là: hàng ngàn con kiến (được bắt từ những thân cây trong rừng), lá é (một loại thảo mộc có hương thơm đặc trưng), ớt (được giã nát), muối hạt, gia vị,...
Đặc biệt, Muối kiến sẽ hấp dẫn hơn khi ăn kèm với các món nướng (thịt, cá,...) |
dưa lưới có quả như thế nào | Dưa lưới ::: Dưa lưới (Cucumis melo L.) thuộc họ Bầu bí (Cucurbitaceae) là rau ăn quả có thời gian sinh trưởng ngắn, trồng được nhiều vụ trong năm với năng suất khá cao. Dưa lưới có quả hình ôval, da quả màu xanh, khi chín thương phẩm ngả xanh vàng và có các đường gân trắng đan xen như lưới nên có tên gọi là vân lưới. Thịt quả dưa vân lưới thường màu vàng da cam nghiêng vàng đỏ. | Mắm cá lóc ::: Mắm cá lóc là tên một loại mắm làm từ nguyên liệu chính là cá lóc (còn gọi là cá quả), có xuất xứ từ miền Tây Nam Bộ (Việt Nam). |
dưa lưới có quả như thế nào | Dưa lưới ::: Dưa lưới (Cucumis melo L.) thuộc họ Bầu bí (Cucurbitaceae) là rau ăn quả có thời gian sinh trưởng ngắn, trồng được nhiều vụ trong năm với năng suất khá cao. Dưa lưới có quả hình ôval, da quả màu xanh, khi chín thương phẩm ngả xanh vàng và có các đường gân trắng đan xen như lưới nên có tên gọi là vân lưới. Thịt quả dưa vân lưới thường màu vàng da cam nghiêng vàng đỏ. | Cà chua Alicante ::: Alicante là một giống cà chua đỏ cỡ trung bình. Nó có khả năng chống lại "đồng bạc xanh", điều kiện mà trái cây không chín đều và tạo ra một vụ mùa sớm. |
cáo ăn cua có phạm vi phân bố trong đâu | Cáo ăn cua ::: Cáo ăn cua (danh pháp hai phần: Cerdocyon thous) là một loài động vật thuộc họ Chó. Cáo ăn cua là loài đặc hữu trung bộ Nam Mỹ. Cáo ăn cua có phạm vi phân bố trong thảo nguyên, rừng rừng cận nhiệt đới, bụi gai giống cây nhỏ và thảo nguyên nhiệt đới như caatinga, đồng bằng, và Campo từ Colombia và miền nam Venezuela Paraguay, Uruguay và Bắc Argentina. (Eisenberg, 1999)
Môi trường sống của nó cũng bao gồm các bờ sông cây cối rậm rạp như rừng ven sông. Trong mùa mưa phạm vi của chúng lên trên đồi, trong khi trong thời gian khô chúng di chuyển xuống đất thấp (Nowak, năm 1999). Môi trường sống của chúng bao gồm tất cả các môi trường ngoại trừ khu rừng nhiệt đới, núi cao và những thảo nguyên cỏ. Trong một số khu vực phạm vi của chúng, chúng đang bị đe dọa tuyệt chủng. | Cáo hoa râm ::: Cáo hoa râm (danh pháp hai phần: Lycalopex vetulus) là một loài động vật có vú trong họ Chó, bộ Ăn thịt. Loài này được Lund mô tả năm 1842.. Chúng là loài bản địa Brasil. |
cáo ăn cua có phạm vi phân bố trong đâu | Cáo ăn cua ::: Cáo ăn cua (danh pháp hai phần: Cerdocyon thous) là một loài động vật thuộc họ Chó. Cáo ăn cua là loài đặc hữu trung bộ Nam Mỹ. Cáo ăn cua có phạm vi phân bố trong thảo nguyên, rừng rừng cận nhiệt đới, bụi gai giống cây nhỏ và thảo nguyên nhiệt đới như caatinga, đồng bằng, và Campo từ Colombia và miền nam Venezuela Paraguay, Uruguay và Bắc Argentina. (Eisenberg, 1999)
Môi trường sống của nó cũng bao gồm các bờ sông cây cối rậm rạp như rừng ven sông. Trong mùa mưa phạm vi của chúng lên trên đồi, trong khi trong thời gian khô chúng di chuyển xuống đất thấp (Nowak, năm 1999). Môi trường sống của chúng bao gồm tất cả các môi trường ngoại trừ khu rừng nhiệt đới, núi cao và những thảo nguyên cỏ. Trong một số khu vực phạm vi của chúng, chúng đang bị đe dọa tuyệt chủng. | Hadropithecus ::: Hadropithecus là một chi vượn cáo tuyệt chủng kích thước trung bình sống ở Madagascar gồm một loài duy nhất, Hadropithecus stenognathus. Do số lượng hóa thạch rất ít, nó là một trong các chi vượn cáo thiếu thông tin nhất. |
cáo ăn cua có phạm vi phân bố trong đâu | Cáo ăn cua ::: Cáo ăn cua (danh pháp hai phần: Cerdocyon thous) là một loài động vật thuộc họ Chó. Cáo ăn cua là loài đặc hữu trung bộ Nam Mỹ. Cáo ăn cua có phạm vi phân bố trong thảo nguyên, rừng rừng cận nhiệt đới, bụi gai giống cây nhỏ và thảo nguyên nhiệt đới như caatinga, đồng bằng, và Campo từ Colombia và miền nam Venezuela Paraguay, Uruguay và Bắc Argentina. (Eisenberg, 1999)
Môi trường sống của nó cũng bao gồm các bờ sông cây cối rậm rạp như rừng ven sông. Trong mùa mưa phạm vi của chúng lên trên đồi, trong khi trong thời gian khô chúng di chuyển xuống đất thấp (Nowak, năm 1999). Môi trường sống của chúng bao gồm tất cả các môi trường ngoại trừ khu rừng nhiệt đới, núi cao và những thảo nguyên cỏ. Trong một số khu vực phạm vi của chúng, chúng đang bị đe dọa tuyệt chủng. | Mèo báo ::: Mèo báo (tiếng Mường: cáo khua, danh pháp hai phần: Prionailurus bengalensis) là một loài mèo nhỏ thuộc chi Prionailurus trong họ Mèo. Mèo báo phân bố ở Nam Á và Đông Á. Loài này được mô tả bởi Kerr vào năm 1792. Từ năm 2002, nó được xếp vào nhóm loài ít quan tâm bởi IUCN do nó phân bố rộng khắp nhưng bị đe dọa bởi mất môi trường sống và bị săn bắt ở một số khu vực. Có 12 phân loài khác nhau về bề ngoài. Nó được gọi là mèo báo do lông có đốm như báo ở tất cả các phân loài, nhưng về quan hệ thì xa so với báo. |
album el derecho de vivir en paz là gì | El derecho de vivir en paz ::: El derecho de vivir en paz (tiếng Tây Ban Nha: Quyền sống trong hoà bình) là album của Víctor Jara phát hành vào năm 1971. | Cantar de mio Cid ::: El Cantar de mio Cid (tạm dịch Trường ca El Cid) hay El Poema de mio Cid là một bản anh hùng ca được viết bằng tiếng Tây Ban Nha cổ. Bản trường ca này viết về cuộc đời anh hùng Rodrigo Díaz de Vivar (được tôn vinh là El Cid) và cuộc chiến đấu chống lại quân Moor từ phương Nam đến tái xâm lược bán đảo Iberia (giai đoạn Reconquista). El Cantar de mio Cid được tôn vinh là bản trường ca dân tộc của vương quốc Tây Ban Nha. Bản văn tự cổ nhất El Cantar de mio Cid có niên đại từ thời Trung Cổ và hiện nay được lưu giữ ở Thư viện Quốc gia Tây Ban Nha. |
album el derecho de vivir en paz là gì | El derecho de vivir en paz ::: El derecho de vivir en paz (tiếng Tây Ban Nha: Quyền sống trong hoà bình) là album của Víctor Jara phát hành vào năm 1971. | Lana Del Rey (EP) ::: Lana Del Rey là đĩa mở rộng của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Lana Del Rey, phát hành vào ngày 10 tháng 1 năm 2012 tại Mỹ. Đĩa EP giành được vị trí 20 trên bảng xếp hạng Billboard 200. |
album el derecho de vivir en paz là gì | El derecho de vivir en paz ::: El derecho de vivir en paz (tiếng Tây Ban Nha: Quyền sống trong hoà bình) là album của Víctor Jara phát hành vào năm 1971. | Las de la Intuición ::: "Las de la Intuición" (Tiếng Anh: "The Ones With the Intuition") là một bài hát - đĩa đơn của ca sĩ người Mỹ Shakira, từ album Fijación Oral Vol. 1 của cô ấy. Bài hát còn có một phiên bản tiếng Anh tên là "Pure Intuition". |
nguyễn phúc đoan trinh sinh ngày nào | Nguyễn Phúc Đoan Trinh ::: Nguyễn Phúc Đoan Trinh (chữ Hán: 阮福端貞; 24 tháng 5 năm 1821 – 17 tháng 12 năm 1899), phong hiệu Phú Mỹ Công chúa (富美公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. | Nguyễn Nam Khánh ::: Nguyễn Nam Khánh (20 tháng 2 năm 1927 - 20 tháng 10 năm 2013) là một cựu tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông từng giữ chức Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng. |
nguyễn phúc đoan trinh sinh ngày nào | Nguyễn Phúc Đoan Trinh ::: Nguyễn Phúc Đoan Trinh (chữ Hán: 阮福端貞; 24 tháng 5 năm 1821 – 17 tháng 12 năm 1899), phong hiệu Phú Mỹ Công chúa (富美公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. | Vạn Trinh Nhi ::: Cung Túc Hoàng quý phi (chữ Hán: 恭肅皇貴妃; 1428 - 1487), hay còn gọi là Vạn Quý phi (萬貴妃), là một phi tần rất được sủng ái của Minh Hiến Tông Thành Hóa Đế triều đại nhà Minh. |
nguyễn phúc đoan trinh sinh ngày nào | Nguyễn Phúc Đoan Trinh ::: Nguyễn Phúc Đoan Trinh (chữ Hán: 阮福端貞; 24 tháng 5 năm 1821 – 17 tháng 12 năm 1899), phong hiệu Phú Mỹ Công chúa (富美公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. | Uyển Trinh ::: Uyển Trinh (chữ Hán: 婉貞; 13 tháng 9 năm 1841 - 19 tháng 6 năm 1896), Na Lạp thị, còn được gọi là Thuần Hiền Thân vương phi (醇賢親王妃), Vương phi của Thuần Hiền Thân vương Dịch Hoàn, là mẹ đẻ của Thanh Đức Tông Quang Tự Đế, đồng thời bà cũng là em gái ruột của Từ Hi Thái hậu. |
định nghĩa á châu học là gì | Á châu học ::: Á châu học hay Nghiên cứu châu Á, một thuật ngữ được sử dụng thường ở Hoa Kỳ cho các nghiên cứu phương Đông và có liên quan với những người châu Á, các nền văn hóa, ngôn ngữ, lịch sử và chính trị của họ. Trong phạm vi châu Á, nghiên cứu châu Á kết hợp các khía cạnh của xã hội học, lịch sử, văn hóa và nhiều lĩnh vực khác nhằm nghiên cứu chính trị, văn hóa và kinh tế trong xã hội truyền thống và đương đại châu Á. Nghiên cứu châu Á hình thành một lĩnh vực nghiên cứu sau đại học tại nhiều trường đại học. | Danh sách các quốc gia Châu Á theo diện tích ::: Dưới đây là danh sách các quốc gia châu Á theo diện tích. |
định nghĩa á châu học là gì | Á châu học ::: Á châu học hay Nghiên cứu châu Á, một thuật ngữ được sử dụng thường ở Hoa Kỳ cho các nghiên cứu phương Đông và có liên quan với những người châu Á, các nền văn hóa, ngôn ngữ, lịch sử và chính trị của họ. Trong phạm vi châu Á, nghiên cứu châu Á kết hợp các khía cạnh của xã hội học, lịch sử, văn hóa và nhiều lĩnh vực khác nhằm nghiên cứu chính trị, văn hóa và kinh tế trong xã hội truyền thống và đương đại châu Á. Nghiên cứu châu Á hình thành một lĩnh vực nghiên cứu sau đại học tại nhiều trường đại học. | Ngữ tộc Tiểu Á ::: Ngữ tộc Tiểu Á hay ngữ tộc Anatolia là một ngữ tộc đã biến mất thuộc ngữ hệ Ấn-Âu hiện diện ở Tiểu Á thời cổ đại. Đây được coi là nhánh đầu tiên tách ra khỏi phần còn lại của hệ Ấn-Âu. Tiếng Hitti là ngôn ngữ Tiểu Á nổi tiếng và được hiểu rõ nhất. Người ta phát hiện ra các ngôn ngữ trong ngữ tộc này vào cuối thế XIX và thế kỷ XX. Một khi được phát hiện, sự có mặt của âm thanh quản ḫ/ḫḫ trong tiếng Hitti trở thành bằng chứng trực tiếp cũng cố cho thuyết âm thanh quản trong ngôn ngữ Ấn-Âu nguyên thuỷ (PIE). Mặc dù ta không tìm thấy di liệu tiếng Hitti sau thời kỳ đồ đồng nào, nhưng tiếng Luwia tượng hình vẫn sống sót cho tới khi các vương quốc Tân Hitti rơi vào tay Assyria, và người ta vẫn tìm thấy một số ít di liệu rời rạc của các ngôn ngữ Tiểu Á khác. Ngữ tộc Tiểu Á cuối cùng bị làn sóng Hy Lạp hoá ở Tiểu Á quét sạch. |
định nghĩa á châu học là gì | Á châu học ::: Á châu học hay Nghiên cứu châu Á, một thuật ngữ được sử dụng thường ở Hoa Kỳ cho các nghiên cứu phương Đông và có liên quan với những người châu Á, các nền văn hóa, ngôn ngữ, lịch sử và chính trị của họ. Trong phạm vi châu Á, nghiên cứu châu Á kết hợp các khía cạnh của xã hội học, lịch sử, văn hóa và nhiều lĩnh vực khác nhằm nghiên cứu chính trị, văn hóa và kinh tế trong xã hội truyền thống và đương đại châu Á. Nghiên cứu châu Á hình thành một lĩnh vực nghiên cứu sau đại học tại nhiều trường đại học. | Tiếng Bồ Đào Nha châu Âu ::: Tiếng Bồ Đào Nha châu Âu (tiếng Bồ Đào Nha: português europeu, phát âm ), còn được gọi là tiếng Bồ Đào Nha Bồ Đào Nha, tiếng Bồ Đào Nha bán đảo, tiếng Bồ Đào Nha Iberia, chỉ đến tiếng Bồ Đào Nha được nói ở Bồ Đào Nha. Từ "Châu Âu" đã được chọn để tránh đụng độ với tiếng Bồ Đào Nha tại Bồ Đào Nha (português português) trái ngược với tiếng Bồ Đào Nha Brasil. |
năm sinh của trọng tài mã ninh là bao nhiêu | Mã Ninh (trọng tài) ::: Ma Ning (tiếng Trung: 马宁; sinh ngày 14 tháng 06 năm 1979) là một trọng tài bóng đá người Trung Quốc. Ông là trọng tài quốc tế thường xuyên của FIFA từ năm 2011. | Phan Trọng Mưu ::: Phan Trọng Mưu (chữ Hán: .mw-parser-output .Hani{font-family:"Nom Na Tong","Han-Nom Gothic","Han-Nom Ming","HAN NOM A","HAN NOM B","TH-Khaai-TP0","TH-Khaai-TP2","TH-Khaai-PP0","TH-Khaai-PP2","TH-Sung-PP0","TH-Sung-PP2","TH-Sung-TP0","TH-Sung-TP2","TH-Sy-P0","TH-Sy-P2","TH-Ming-JP0","TH-Ming-JP2","Sun-ExtA","Sun-ExtB","Ming-Lt-HKSCS-UNI-H","Ming-Lt-HKSCS-ExtB","HanaMinA","HanaMinB","HanaMin","Source Han Sans TC","Source Han Sans SC","Source Han Sans","Source Han Sans K","Noto Sans CJK TC","Noto Sans CJK SC","Noto Sans CJK JP","Noto Sans CJK KR","MingLiU","MingLiU-ExtB","MingLiU_HKSCS","MingLiU_HKSCS-ExtB","SimSun","SimSun-ExtB","Arial Unicode MS","Lucida Sans Unicode","TITUS Cyberbit Basic","Code2000"}.mw-parser-output .cjkv-cd{font-family:"Han-Nom Gothic","Han-Nom Ming","Han-Nom Minh","TH-Khaai-TP2","TH-Khaai-PP2","TH-Ming-JP2","TH-Sung-PP2","TH-Sung-TP2","TH-Sy-P0","TH-Sy-P2","Sun-ExtB","MingLiU HKSCS-ExtB","Ming-Lt-HKSCS-ExtB","HanaMinB","Han-Nom Kai"}潘仲謀, 1851-1904) là một nhà nho, người xã Đông Thái, huyện La Sơn, tỉnh Hà Tĩnh (nay thuộc xã Tùng Ảnh, huyện Đức Thọ tỉnh Hà Tĩnh). Ông là Hương cống (thời Nguyễn gọi là Cử nhân) năm Bính Tý 1876, đời vua Tự Đức. 3 năm sau, 1879, ông đỗ đồng tiến sĩ xuất thân. Ông từng làm Đốc học Quảng Ngãi, sau ông tham gia cuộc khởi nghĩa Hương Khê chống Pháp của Phan Đình Phùng, nên bị đục tên trên bia Tiến sĩ ở Huế.. |
năm sinh của trọng tài mã ninh là bao nhiêu | Mã Ninh (trọng tài) ::: Ma Ning (tiếng Trung: 马宁; sinh ngày 14 tháng 06 năm 1979) là một trọng tài bóng đá người Trung Quốc. Ông là trọng tài quốc tế thường xuyên của FIFA từ năm 2011. | Tiêu Tử Hiển ::: Tiêu Tử Hiển (chữ Hán: 萧子显; bính âm: Xiā Zi Xiǎn) (487–537) là nhà văn, nhà sử học thời Lương Nam Triều Trung Quốc, tự Cảnh Dương, người Lương Nam, Lan Lăng (nay thuộc Thường Châu, tỉnh Chiết Giang), cháu của Tề Cao Đế Tiêu Đạo Thành, là con trai thứ 8 của Dự Chương Vương, Đại tư mã Tiêu Nghi, em trai là nhà văn, thư gia Tiêu Tử Vân. Ông là người chủ trì việc biên soạn bộ chính sử Nam Tề thư. |
năm sinh của trọng tài mã ninh là bao nhiêu | Mã Ninh (trọng tài) ::: Ma Ning (tiếng Trung: 马宁; sinh ngày 14 tháng 06 năm 1979) là một trọng tài bóng đá người Trung Quốc. Ông là trọng tài quốc tế thường xuyên của FIFA từ năm 2011. | Nghê Chí Phúc ::: Nghê Chí Phúc (tiếng Trung: 倪志福; Wade-Giles: Ni Chih-fu; tháng 5 năm 1933 - 24 tháng 4 năm 2013) là một kỹ sư, nhà phát minh, và chính trị gia cấp cao của Trung Quốc. Khi ông làm công nhân kỹ thuật trong thập niên 1950, ông đã phát minh ra "khoan Nghê Chí Phúc" mà ông giành được một bằng sáng chế và và được vinh danh "lao động kiểu mẫu". Trong cuộc Cách mạng Văn hóa, ông đã được thăng cấp lên vị trí lãnh đạo trong chính quyền thành phố Bắc Kinh và trở thành ủy viên dự khuyết Bộ Chính trị. Do ông đã không có mối quan hệ thân thiết với Tứ nhân bang, nên sự nghiệp của ông tiếp tục thăng tiến khi Tứ nhân bang bị hạ bệ vào cuối của cuộc Cách mạng Văn hóa vào năm 1976. Ông đã trở thành một ủy viên của Bộ Chính trị, sau đó là Phó bí thư Thành ủy Thượng Hải, Chủ tịch Tổng công hội Toàn quốc Trung Quốc (Công đoàn), Tổng Bí Thành ủy của Thiên Tân, và Phó Chủ tịch Quốc hội Trung Quốc. |
mẹ thiên nhiên là ai | Mẹ Thiên Nhiên ::: Mẹ thiên nhiên (đôi khi được gọi là Mẹ Trái Đất) là một nhân cách hóa tự nhiên của người La Mã tập trung vào các khía cạnh mang lại sự sống và nuôi dưỡng của thiên nhiên bằng cách thể hiện nó, dưới hình thức của người mẹ. | Rosaly Lopes ::: Rosaly MC Lopes (sinh ngày 8 tháng 1 năm 1957 tại Rio de Janeiro, Brazil) là một nhà địa chất hành tinh, nhà nghiên cứu núi lửa, một tác giả của nhiều bài báo khoa học và một số cuốn sách, cũng như một người đề xuất giáo dục. Mối quan tâm nghiên cứu chính của cô là trong các quá trình bề mặt hành tinh và mặt đất với trọng tâm là núi lửa. |
mẹ thiên nhiên là ai | Mẹ Thiên Nhiên ::: Mẹ thiên nhiên (đôi khi được gọi là Mẹ Trái Đất) là một nhân cách hóa tự nhiên của người La Mã tập trung vào các khía cạnh mang lại sự sống và nuôi dưỡng của thiên nhiên bằng cách thể hiện nó, dưới hình thức của người mẹ. | Bí mật của Nicholas Flamel bất tử ::: Nội dung ::: Tập 1: Nhà giả kim ::: Từ sự mất tích của một cuốn sách cổ. Thế giới hiện đại có thể bị xé toạc và rạn vỡ.
Người nắm giữ bí mật có thể kết liễu thế giới. Và khi không có ai chống lại bọn chúng, tiến sĩ John Dee và bọn tuỳ tùng của hắn sẽ thả các Elder Hắc ám vào thế giới loài người một lần nữa. Cuộc chiến đấu giữa Nicholas Flamel Bất Tử và John Dee diễn ra giữa thời đại của wifi, ipod, internet, laptop và điện thoại di động đã vô tình kéo hai chị em sinh đôi Josh và Sophie Newman vào cuộc. Sự xuất hiện của 2 chị em khá trùng hợp với lời tiên tri trong cuốn Codex (bộ luật chép tay) đã có từ hàng nghìn năm trước của pháp sư Abraham: "Hai mà chỉ một, một là tất cả" - một sẽ giải cứu thế giới, một sẽ hủy diệt thế giới. Trong cuộc chiến đấu giữa Flamel Bất Tử và Dee Hắc ám, hai chị em, mà trước hết là cô chị Sophie đã được đánh thức những năng lực tiềm ẩn nhờ nữ thần ba mặt Hecate. Sau đó, cô đã được Bà phù thủy ở Ojai truyền cho Phép thuật không khí - khiến cho cậu em trai song sinh của cô không khỏi hoài nghi và ghen tỵ. Nhờ sự đánh thức, Sophie đã hỗ trợ đắc lực cho Flamel trong việc chống lại bè lũ Elder Hắc ám dưới sự chỉ đạo của Dee. Cuộc chiến đấu không cân sức giữa thiện và ác, bước đầu trên đất Mỹ, phe thiện đã giành được thắng lợi và mở ra cuộc chiến đấu mới ở Paris, châu Âu. |
mẹ thiên nhiên là ai | Mẹ Thiên Nhiên ::: Mẹ thiên nhiên (đôi khi được gọi là Mẹ Trái Đất) là một nhân cách hóa tự nhiên của người La Mã tập trung vào các khía cạnh mang lại sự sống và nuôi dưỡng của thiên nhiên bằng cách thể hiện nó, dưới hình thức của người mẹ. | Maria Antonia Paris ::: Đấng đáng kính Maria Antonia Paris (ngày 28 tháng 6 năm 1813 - 17 tháng 1 năm 1885) là một nữ tu Công giáo, người năm 1885 đã thành lập Dòng Các Chị em Claretian ở Cuba. |
misselwarden thuộc tỉnh nào | Misselwarden ::: Misselwarden là một đô thị thuộc huyện Cuxhaven, trong bang Niedersachsen, Đức. Đô thị này có diện tích 10,32 km². | Kaltenleutgeben ::: Kaltenleutgeben là một thị xã thuộc huyện Mödling trong bang Niederösterreich. |
misselwarden thuộc tỉnh nào | Misselwarden ::: Misselwarden là một đô thị thuộc huyện Cuxhaven, trong bang Niedersachsen, Đức. Đô thị này có diện tích 10,32 km². | Mössingen ::: Mössingen là một thị xã ở huyện Tübingen, bang Baden-Württemberg, Đức. Thị xã này nằm ở phía bắc Swabian Alb, khoảng 13 km về phía nam Tübingen. |
misselwarden thuộc tỉnh nào | Misselwarden ::: Misselwarden là một đô thị thuộc huyện Cuxhaven, trong bang Niedersachsen, Đức. Đô thị này có diện tích 10,32 km². | Mettingen ::: Mettingen là một đô thị ở huyện Steinfurt, trong Nordrhein-Westfalen, Đức. |
rồng gai là loài như thế nào | Thằn lằn quỷ gai ::: Thằn lằn quỷ gai (tên khoa học Moloch horridus) là một loài thằn lằn ở Úc còn được gọi là thằn lằn gai, rồng gai hay thằn lằn Moloch. Đây là loài duy nhất của chi Moloch. Chúng là loài giỏi ngụy trang trên sa mạc với màu nâu và rám nắng sa mạc. Đặc điểm dễ nhận biết của chúng là cơ thể đầy gai góc của chúng và một cái "đầu giả" ở phía cổ phía trên của nó nhằm đánh lạc hướng những kẻ săn mồi.
Con cái có kích thước lớn hơn con đực. Chính nhờ cấu trúc gai góc của nó nên nó có thể thích nghi trên sa mạc rất tốt, hút nước từ bất kỳ bộ phận nào trên cơ thể. Phần nước hiếm hoi hấp thụ được trên sa mạc sẽ chuyển xuống miệng của chúng. | Cá chào mào gai ::: Cá chào mào gai (danh pháp khoa học: Satyrichthys rieffeli) là một loài cá trong họ Peristediidae. Nó đạt chiều dài tối đa 28 cm. Nó phân bố tại Nhật Bản, Đài Loan, biển Nhật Bản, phía nam biển Bột Hải, biển Hoa Đông, Biển Đông, Indonesia và Australia. Sống ở vùng biển nhiệt đới ấm áp dọc theo thềm cạnh, dốc lục địa, khu vực đảo và là sinh vật đáy |
rồng gai là loài như thế nào | Thằn lằn quỷ gai ::: Thằn lằn quỷ gai (tên khoa học Moloch horridus) là một loài thằn lằn ở Úc còn được gọi là thằn lằn gai, rồng gai hay thằn lằn Moloch. Đây là loài duy nhất của chi Moloch. Chúng là loài giỏi ngụy trang trên sa mạc với màu nâu và rám nắng sa mạc. Đặc điểm dễ nhận biết của chúng là cơ thể đầy gai góc của chúng và một cái "đầu giả" ở phía cổ phía trên của nó nhằm đánh lạc hướng những kẻ săn mồi.
Con cái có kích thước lớn hơn con đực. Chính nhờ cấu trúc gai góc của nó nên nó có thể thích nghi trên sa mạc rất tốt, hút nước từ bất kỳ bộ phận nào trên cơ thể. Phần nước hiếm hoi hấp thụ được trên sa mạc sẽ chuyển xuống miệng của chúng. | Ếch gai sần ::: Ếch gai sần (danh pháp: Quasipaa verrucospinosa) là một loài ếch trong họ Ranidae. Đây là một loài đang bị đe dọa do mất môi trường sống. |
rồng gai là loài như thế nào | Thằn lằn quỷ gai ::: Thằn lằn quỷ gai (tên khoa học Moloch horridus) là một loài thằn lằn ở Úc còn được gọi là thằn lằn gai, rồng gai hay thằn lằn Moloch. Đây là loài duy nhất của chi Moloch. Chúng là loài giỏi ngụy trang trên sa mạc với màu nâu và rám nắng sa mạc. Đặc điểm dễ nhận biết của chúng là cơ thể đầy gai góc của chúng và một cái "đầu giả" ở phía cổ phía trên của nó nhằm đánh lạc hướng những kẻ săn mồi.
Con cái có kích thước lớn hơn con đực. Chính nhờ cấu trúc gai góc của nó nên nó có thể thích nghi trên sa mạc rất tốt, hút nước từ bất kỳ bộ phận nào trên cơ thể. Phần nước hiếm hoi hấp thụ được trên sa mạc sẽ chuyển xuống miệng của chúng. | Spondylus ::: Spondylus là một chi động vật bao gồm các loài trai gai. Đây là chi duy nhất trong họ Spondylidae. |
thủ tướng tajik là ai | Oqil Oqilov ::: Oqil Oqilov (tiếng Tajik: Оқил Ғайбуллоевич Оқилов, Oqil Ghaybulloyevich Oqilov; tiếng Nga: Окил Гайбуллаевич Окилов; sinh ngày 2 tháng 2 năm 1944) là một chính trị gia người Tajikistan. Ông là thủ tướng Tajikistan từ ngày 20 tháng 12, 1999 đến ngày 23 tháng 11, 2013. Ông là thành viên của Đảng Dân chủ Nhân dân Tajikistan. | Wasfi al-Tal ::: Wasfi al-Tal (cũng gọi là Wasfi Tel) (1919 - 28 tháng 11 năm 1971) (tiếng Ả Rập: وصفي التل) là Thủ tướng của Jordan ba nhiệm kỳ riêng biệt. Năm 1971, ông bị ám sát bởi đơn vị Tháng chín Đen của Tổ chức Giải phóng Palestine bên ngoài một khách sạn ở Cairo. Tal là thủ tướng và bộ trưởng quốc phòng trong cuộc nổi dậy Tháng Chín Đen của Palestine vào năm 1970. Ông đã khiến các nhà lãnh đạo PLO giận dữ vì vai trò của ông trong cuộc đàn áp các cuộc nổi dậy. |
thủ tướng tajik là ai | Oqil Oqilov ::: Oqil Oqilov (tiếng Tajik: Оқил Ғайбуллоевич Оқилов, Oqil Ghaybulloyevich Oqilov; tiếng Nga: Окил Гайбуллаевич Окилов; sinh ngày 2 tháng 2 năm 1944) là một chính trị gia người Tajikistan. Ông là thủ tướng Tajikistan từ ngày 20 tháng 12, 1999 đến ngày 23 tháng 11, 2013. Ông là thành viên của Đảng Dân chủ Nhân dân Tajikistan. | Hafez al-Assad ::: Hafez al-Assad (tiếng Ả Rập: حافظ الأسد Ḥāfiẓ al-ʾAsad, phát âm Levantine: ; 6 tháng 10 năm 1930 – 10 tháng 6 năm 2000) là một chính khách, chính trị gia và tướng lĩnh Syria, từng làm Tổng thống Syria từ 1971 đến 2000, thủ tướng nước này từ 1970 đến 1971. Assad tham gia cuộc đảo chính năm 1963 đưa đảng Ba'ath lên nắm quyền ở Syria rồi được chỉ định làm Chỉ huy không quân Syria. Năm 1966, Assad tham gia cuộc đảo chính thứ hai truất phế những tướng lĩnh đồng minh trước đó. |
thủ tướng tajik là ai | Oqil Oqilov ::: Oqil Oqilov (tiếng Tajik: Оқил Ғайбуллоевич Оқилов, Oqil Ghaybulloyevich Oqilov; tiếng Nga: Окил Гайбуллаевич Окилов; sinh ngày 2 tháng 2 năm 1944) là một chính trị gia người Tajikistan. Ông là thủ tướng Tajikistan từ ngày 20 tháng 12, 1999 đến ngày 23 tháng 11, 2013. Ông là thành viên của Đảng Dân chủ Nhân dân Tajikistan. | Poul Hartling ::: Poul Hartling (IPA: ) (14.8.1914 – 30.4.2000), là một chính trị gia Đan Mạch thuộc đảng Venstre, đã từng làm thủ tướng (từ 19.12.1973 tới 13.2.1975), Cao ủy Liên Hợp Quốc về người tị nạn từ năm 1978 tới 1985. |
bến phà sa cao có tên thật là gì | Phà Sa Cao ::: Phà Sa Cao là một tuyến phà nằm trên đê Hồng Hà cắt sông Hồng (phía bờ Nam thuộc địa phận Thái Hạc thôn Văn Môn, xã Vũ Vân, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình; phía
bờ Bắc thuộc địa phận xã Xuân Châu, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định). Đi từ trung tâm Thành phố Thái Bình về đến phà là 8,7 km theo hướng Nam đi đường 223, khoảng 5 km đến Cầu Cọi rẽ phải đi 3 km ra Thái Hạc rẽ trái lên đê 700m là đến phà. Đi từ Thành phố Nam Định quốc lộ 21 qua Cầu Lạc Quần rẽ trái khoảng 15 km đến phà Sa Cao (qua đường 489 qua đường 51A đến Xuân Châu rồi ra Phà Sa Cao) Đây là bến khách ngang sông do Đoạn quản lý Đường bộ Nam Định (thuộc Sở
GTVT Nam Định) quản lý và khai thác. Bến phà này vốn là một bến đò dân sinh từ xa xưa. Năm 1982, bến đò Sa Cao được trang bị thêm máy thay cho
việc chèo đò bằng tay và được gọi bằng cái tên Bến đò Sa Caomỗi lần chở chỉ được 5-6 người không chở được ô tô. Và đến năm 2000 bến đò ấy được dịch chuyển đi cách xa khoảng 1 km và trang bị bằng thuyền máy đẩy phà và chở được cả ô tô và được gọi bằng cái tên mới Bến phà Sa Cao".
Bến phà được trang bị 2 chiếc chạy liên tục hằng ngày phà chạy từ 5 giờ đến 19 giờ các ngày trong tuần (15 đến 20 phút 1 chuyến). | Bến Clarke ::: Bến Clarke là một bến sông lịch sử ở Singapore, tọa lạc trong Khu quy hoạch sông Singapore. Bến sông này nằm về phía thượng nguồn nếu tính từ khu vực cửa sông Singapore và Bến Tàu. |
bến phà sa cao có tên thật là gì | Phà Sa Cao ::: Phà Sa Cao là một tuyến phà nằm trên đê Hồng Hà cắt sông Hồng (phía bờ Nam thuộc địa phận Thái Hạc thôn Văn Môn, xã Vũ Vân, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình; phía
bờ Bắc thuộc địa phận xã Xuân Châu, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định). Đi từ trung tâm Thành phố Thái Bình về đến phà là 8,7 km theo hướng Nam đi đường 223, khoảng 5 km đến Cầu Cọi rẽ phải đi 3 km ra Thái Hạc rẽ trái lên đê 700m là đến phà. Đi từ Thành phố Nam Định quốc lộ 21 qua Cầu Lạc Quần rẽ trái khoảng 15 km đến phà Sa Cao (qua đường 489 qua đường 51A đến Xuân Châu rồi ra Phà Sa Cao) Đây là bến khách ngang sông do Đoạn quản lý Đường bộ Nam Định (thuộc Sở
GTVT Nam Định) quản lý và khai thác. Bến phà này vốn là một bến đò dân sinh từ xa xưa. Năm 1982, bến đò Sa Cao được trang bị thêm máy thay cho
việc chèo đò bằng tay và được gọi bằng cái tên Bến đò Sa Caomỗi lần chở chỉ được 5-6 người không chở được ô tô. Và đến năm 2000 bến đò ấy được dịch chuyển đi cách xa khoảng 1 km và trang bị bằng thuyền máy đẩy phà và chở được cả ô tô và được gọi bằng cái tên mới Bến phà Sa Cao".
Bến phà được trang bị 2 chiếc chạy liên tục hằng ngày phà chạy từ 5 giờ đến 19 giờ các ngày trong tuần (15 đến 20 phút 1 chuyến). | Sân golf và khu nghỉ mát Du Parc Phan Thiết ::: Sân golf và khu nghỉ mát Du Parc Phan Thiết (tiếng Anh: Du Parc Phan Thiet Ocean Dunes & Golf Resort, tên cũ: Novotel Phan Thiet Ocean Dunes and Golf Resort, tên thông dụng: sân golf Phan Thiết) là một quần thể sân golf 18 lỗ và resort tọa lạc cuối đại lộ Nguyễn Tất Thành, ngay trung tâm thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận. Khu vực này trước đây là đầm lầy, gần đó là khách sạn Vĩnh Thủy nằm ven biển do công ty Du lịch Bình Thuận sở hữu. |
bến phà sa cao có tên thật là gì | Phà Sa Cao ::: Phà Sa Cao là một tuyến phà nằm trên đê Hồng Hà cắt sông Hồng (phía bờ Nam thuộc địa phận Thái Hạc thôn Văn Môn, xã Vũ Vân, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình; phía
bờ Bắc thuộc địa phận xã Xuân Châu, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định). Đi từ trung tâm Thành phố Thái Bình về đến phà là 8,7 km theo hướng Nam đi đường 223, khoảng 5 km đến Cầu Cọi rẽ phải đi 3 km ra Thái Hạc rẽ trái lên đê 700m là đến phà. Đi từ Thành phố Nam Định quốc lộ 21 qua Cầu Lạc Quần rẽ trái khoảng 15 km đến phà Sa Cao (qua đường 489 qua đường 51A đến Xuân Châu rồi ra Phà Sa Cao) Đây là bến khách ngang sông do Đoạn quản lý Đường bộ Nam Định (thuộc Sở
GTVT Nam Định) quản lý và khai thác. Bến phà này vốn là một bến đò dân sinh từ xa xưa. Năm 1982, bến đò Sa Cao được trang bị thêm máy thay cho
việc chèo đò bằng tay và được gọi bằng cái tên Bến đò Sa Caomỗi lần chở chỉ được 5-6 người không chở được ô tô. Và đến năm 2000 bến đò ấy được dịch chuyển đi cách xa khoảng 1 km và trang bị bằng thuyền máy đẩy phà và chở được cả ô tô và được gọi bằng cái tên mới Bến phà Sa Cao".
Bến phà được trang bị 2 chiếc chạy liên tục hằng ngày phà chạy từ 5 giờ đến 19 giờ các ngày trong tuần (15 đến 20 phút 1 chuyến). | Port-d'Envaux ::: Port-d'Envaux là một xã trong tỉnh Charente-Maritime trong vùng Nouvelle-Aquitaine tây nam nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao từ 2-59 mét trên mực nước biển. |
tập thể lãnh thổ là cơ chế của chính phủ nào | Tập thể lãnh thổ ::: Tập thể lãnh thổ (tiếng Pháp: collectivité territoriale) cũng gọi là lãnh thổ quyền là cơ chế của chính phủ Pháp phân định pháp quyền tự trị cho đơn vị địa phương qua chính quyền dân cử của khu vực đó chiếu theo Điều 72 trong Hiến pháp Cộng hòa Pháp 1958. | Lãnh thổ tách rời ::: Lãnh thổ tách rời (từ tiếng Pháp: exclavé, ghép tạo ra từ ex: rời, và clavis: chìa khóa) là khái niệm dùng để chỉ phần diện tích tự nhiên nằm tách rời khỏi vùng đất chính của một chủ thể chính trị văn hóa hay thiên nhiên nhất định. Để đến được Lãnh thổ tách rời phải vượt qua đường biên và đi qua vùng lãnh thổ của chủ thể khác hoặc lãnh thổ quốc tế . Phần lớn các trường hợp đề cập đến là các ranh giới chính trị hoặc hành chính. Vùng đất chính thường gọi là Đất Mẹ. |
tập thể lãnh thổ là cơ chế của chính phủ nào | Tập thể lãnh thổ ::: Tập thể lãnh thổ (tiếng Pháp: collectivité territoriale) cũng gọi là lãnh thổ quyền là cơ chế của chính phủ Pháp phân định pháp quyền tự trị cho đơn vị địa phương qua chính quyền dân cử của khu vực đó chiếu theo Điều 72 trong Hiến pháp Cộng hòa Pháp 1958. | Chính phủ lâm thời México ::: Chính phủ lâm thời México, là một tổ chức có tên gọi là Quyền lực Điều hành Tối cao (tiếng Tây Ban Nha: Supremo Poder Ejecutivo) mà cơ quan hành pháp quản lý México giữa 1823 và 1824, sau sự sụp đổ của Đế chế México của Agustín I. Tổ chức này chịu trách nhiệm triệu tập việc thành lập Cộng hòa liên bang, Các bang México Thống nhất và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 4 năm 1823 đến ngày 10 tháng 10 năm 1824. |
tập thể lãnh thổ là cơ chế của chính phủ nào | Tập thể lãnh thổ ::: Tập thể lãnh thổ (tiếng Pháp: collectivité territoriale) cũng gọi là lãnh thổ quyền là cơ chế của chính phủ Pháp phân định pháp quyền tự trị cho đơn vị địa phương qua chính quyền dân cử của khu vực đó chiếu theo Điều 72 trong Hiến pháp Cộng hòa Pháp 1958. | Gleichschaltung ::: Gleichschaltung trong bối cảnh chính trị - văn hóa là một chiến lược đạt được tầm quan trọng trung tâm, đặc biệt là trong thời kỳ phát xít. Từ những năm 1930, từ này đề cập đến quá trình thống nhất toàn bộ đời sống chính trị xã hội trong giai đoạn tiếp quản quyền lực ở Đức. Mục đích là để 1934 mâu thuẫn hiểu như đa nguyên trong chính phủ và xã hội nên được bãi bỏ và một chế độ độc tài để xây dựng chỉ với một trung tâm quyền lực. |
bi kịch nói về cái gì | Bi kịch ::: Bi kịch (trong tiếng Hy Lạp cổ: τραγῳδία, tragōidia, tiếng Anh: tragedy) là một hình thức kịch dựa trên sự đau khổ của con người, khiến cho khán giả cảm thấy bị thu hút hoặc hứng thú khi xem. Thể loại bi kịch thường được vận dụng vào các loại hình hư cấu khác như phim ảnh, tiểu thuyết, truyện tranh, v.v nhằm tạo cho người xem những mối đồng cảm với hoàn cảnh của nhân vật và đạt đến mức độ xúc động sâu sắc. Bi kịch có thể là yếu tố chủ đề của tác phẩm, hoặc ám chỉ đến tâm điểm chính là một kết thúc chứa đựng sự mất mát to lớn về nhiều mặt. | Nemesis (Nobel) ::: Nemesis là vở kịch bốn hồi của một con người tưởng chừng như không liên quan đến nghệ thuật của nhà hóa học người Thụy Điển Alfred Nobel. Vở kịch này có điểm xuất phát rất kỳ lạ. Nobel rất khinh thường những kẻ bồi bút ba hoa nhưng do khâm phục tài năng của nhà thơ người Anh Percy Bysshe Shelley nên đã viết bằng tiếng Anh nhiều bản trường ca rất dài. Và Nobel cũng đã dựa vào một vở kịch của nhà thơ này, vở kịch thơ năm hồi The Cenci, để viết kịch bản cho tác phẩm Nemenis. Nếu ai để ý thì có thể thấy rõ ràng Nemesis xuất phát từ sự mâu thuẫn trong con người của Nobel. Đó thực sự là bằng chứng cho sự đấu tranh để hoàn thiện mình của nhà khoa học này. Nemesis có nội dung nói về Beatrice Cenci, một người phụ nữ Ý. Vở kịch này được in khi Nobel trong cơn hấp hối và toàn bộ sô ấn bản của nó đã được bán hết, trừ ba bản lưu bị đốt đi ngay dau khi ông qua đời vào năm 1896, vì bị coi là một vụ scandal và báng bổ. Cuốn xuất bản đầu tiên còn sót lại của vở kịch này (song ngữ Thụy Điển-Quốc tế ngữ) được xuất bản tại Thụy Điển vào năm 2003. Vở kịch Nemesis vẫn chưa được dịch ra bất cứ ngôn ngữ nào ngoài Quốc tế ngữ. |
bi kịch nói về cái gì | Bi kịch ::: Bi kịch (trong tiếng Hy Lạp cổ: τραγῳδία, tragōidia, tiếng Anh: tragedy) là một hình thức kịch dựa trên sự đau khổ của con người, khiến cho khán giả cảm thấy bị thu hút hoặc hứng thú khi xem. Thể loại bi kịch thường được vận dụng vào các loại hình hư cấu khác như phim ảnh, tiểu thuyết, truyện tranh, v.v nhằm tạo cho người xem những mối đồng cảm với hoàn cảnh của nhân vật và đạt đến mức độ xúc động sâu sắc. Bi kịch có thể là yếu tố chủ đề của tác phẩm, hoặc ám chỉ đến tâm điểm chính là một kết thúc chứa đựng sự mất mát to lớn về nhiều mặt. | Baccano! ::: Baccano! (Nhật: バッカーノ!, Hepburn: Bakkāno!?, "náo loạn" trong tiếng Ý, phát âm tiếng Ý: ) là bộ light novel tiếng Nhật của tác giả Ryohgo Narita và do Enami Katsumi minh họa. Tiểu thuyết, thường được viết dưới nhiều góc nhìn, hầu hết lấy bối cảnh là nước Mỹ giả tưởng tại nhiều thời điểm khác nhau, dễ nhận thấy nhất là thời kỳ cấm rượu ở Mỹ. Đối tượng nhân vật mà truyện tập trung vào rất đa dạng, bao gồm những nhà giả kim, những tên trộm, bọn côn đồ, Mafiosi và Mafia Ý, những người không hề có liên hệ gì với nhau. Sau khi nước trường sinh được tái tạo lại tại Manhattan vào năm 1930, hành trình của các nhân vật bắt đầu giao cắt với nhau, tạo ra nhiều sự kiện mà từ đó dần vượt khỏi tầm kiểm soát. |
bi kịch nói về cái gì | Bi kịch ::: Bi kịch (trong tiếng Hy Lạp cổ: τραγῳδία, tragōidia, tiếng Anh: tragedy) là một hình thức kịch dựa trên sự đau khổ của con người, khiến cho khán giả cảm thấy bị thu hút hoặc hứng thú khi xem. Thể loại bi kịch thường được vận dụng vào các loại hình hư cấu khác như phim ảnh, tiểu thuyết, truyện tranh, v.v nhằm tạo cho người xem những mối đồng cảm với hoàn cảnh của nhân vật và đạt đến mức độ xúc động sâu sắc. Bi kịch có thể là yếu tố chủ đề của tác phẩm, hoặc ám chỉ đến tâm điểm chính là một kết thúc chứa đựng sự mất mát to lớn về nhiều mặt. | Tình dục sầu bi ::: Tình dục sầu bi (tiếng Tây Ban Nha: Sexo por compasión) là nhan đề một phim tâm lý xã hội do bà Laura Mañá biên kịch và đạo diễn, xuất phẩm ngày 30 tháng 06 năm 2000 tại Málaga. |
vinfast lux a2.0 là xe gì | VinFast LUX A2.0 ::: VinFast LUX A2.0 là chiếc ô tô sedan 4 cửa sản xuất bởi VinFast thuộc tập đoàn Vingroup, dựa trên BMW 5 Series (F10). Ngày 28 tháng 7 năm 2019, VF đã bàn giao khoảng 200 chiếc xe Lux bao gồm cả Sedan A2.0 và Suv SA2.0. | Bugatti Chiron ::: Bugatti Chiron là siêu xe thể thao kế nhiệm Bugatti Veyron được thiết kế và phát triển bởi tập đoàn Volkswagen. |
vinfast lux a2.0 là xe gì | VinFast LUX A2.0 ::: VinFast LUX A2.0 là chiếc ô tô sedan 4 cửa sản xuất bởi VinFast thuộc tập đoàn Vingroup, dựa trên BMW 5 Series (F10). Ngày 28 tháng 7 năm 2019, VF đã bàn giao khoảng 200 chiếc xe Lux bao gồm cả Sedan A2.0 và Suv SA2.0. | FV102 Striker ::: FV102 Striker là tên một loại xe chở tên lửa điều khiển chống tăng thuộc dòng CVR(T) và phục vụ cho quân đội Anh. |
vinfast lux a2.0 là xe gì | VinFast LUX A2.0 ::: VinFast LUX A2.0 là chiếc ô tô sedan 4 cửa sản xuất bởi VinFast thuộc tập đoàn Vingroup, dựa trên BMW 5 Series (F10). Ngày 28 tháng 7 năm 2019, VF đã bàn giao khoảng 200 chiếc xe Lux bao gồm cả Sedan A2.0 và Suv SA2.0. | Ferrari LaFerrari ::: Ferrari LaFerrari là mẫu siêu xe của hãng xe Ý Ferrari ra đời thay thế huyền thoại Ferrari Enzo. Nó được ra mắt lần đầu tiên tại Geneva Motor Show 2013, chiếc xe sản xuất hàng loạt đầu tiên của Ferrari sử dụng tổng hợp động cơ xăng và điện. Với một tổng công suất là 708 kW (963 PS), nó là xe 2 chỗ mạnh nhất hiện thời (2016) của hiệu Ferrari. |
thế nào là phúc lợi động vật | Phúc lợi động vật ::: Phúc lợi động vật hay quyền lợi động vật (Animal welfare) theo nghĩa chung nhất là một thuật ngữ đảm bảo trạng thái tốt (well-being) về thể chất và tinh thần của con vật, đó còn là việc đối xử tốt với động vật để con vật có trạng thái tốt, tránh những đau đớn không đáng có cho dù con vật đó là vật nuôi làm thực phẩm, công cụ sản xuất, thú cưng, hay động vật hoang dã bị nuôi nhốt hay kể cả việc giết mổ. | FOSSASIA ::: FOSSASIA là một tổ chức phi lợi nhuận hỗ trợ các nhà phát triển và các nhà hoạch định về công nghệ mã nguồn mở miễn phí. Tổ chức được thành lập năm 2009 bởi Đặng Hồng Phúc và Mario Behling. Mục đích của FOSSASIA là để phát triển, và gắn kết công nghệ mở với những thay đổi về mặt xã hội, đặc biệt đối với người dùng châu Á. Mỗi năm FOSSASIA tổ chức hội nghị thượng đỉnh một lần, thường diễn ra sau Tết Âm lịch một tháng. FOSSASIA cung cấp nguồn tài nguyên cho nhiều dự án mã nguồn mở khác nhau và tổ chức các buổi hội nghị công nghệ mở thường niên dành cho học sinh, nhà phát triển, và nhà khởi nghiệp. |
thế nào là phúc lợi động vật | Phúc lợi động vật ::: Phúc lợi động vật hay quyền lợi động vật (Animal welfare) theo nghĩa chung nhất là một thuật ngữ đảm bảo trạng thái tốt (well-being) về thể chất và tinh thần của con vật, đó còn là việc đối xử tốt với động vật để con vật có trạng thái tốt, tránh những đau đớn không đáng có cho dù con vật đó là vật nuôi làm thực phẩm, công cụ sản xuất, thú cưng, hay động vật hoang dã bị nuôi nhốt hay kể cả việc giết mổ. | Hàng hóa và dịch vụ ::: Hàng hóa là những vật phẩm hữu hình, như bút, muối, táo và mũ. Dịch vụ là các hoạt động được cung cấp bởi những người khác, bao gồm bác sĩ, nhân viên chăm sóc cỏ, nha sĩ, thợ cắt tóc, bồi bàn hoặc máy chủ trực tuyến. Được kết hợp với nhau, đó là sản xuất, phân phối và tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ làm nền tảng cho tất cả các hoạt động kinh tế và thương mại. Theo lý thuyết kinh tế, tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ được coi là cung cấp tiện ích (sự hài lòng) cho người tiêu dùng hoặc người dùng cuối, mặc dù các doanh nghiệp cũng tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất hàng hóa và dịch vụ khác. |
thế nào là phúc lợi động vật | Phúc lợi động vật ::: Phúc lợi động vật hay quyền lợi động vật (Animal welfare) theo nghĩa chung nhất là một thuật ngữ đảm bảo trạng thái tốt (well-being) về thể chất và tinh thần của con vật, đó còn là việc đối xử tốt với động vật để con vật có trạng thái tốt, tránh những đau đớn không đáng có cho dù con vật đó là vật nuôi làm thực phẩm, công cụ sản xuất, thú cưng, hay động vật hoang dã bị nuôi nhốt hay kể cả việc giết mổ. | Bảo hiểm nhân thọ ::: Bảo hiểm nhân thọ là hợp đồng giữa chủ hợp đồng bảo hiểm và công ty bảo hiểm, trong đó công ty bảo hiểm cam kết sẽ trả cho người thụ hưởng (được chỉ định trước) một khoản tiền (lợi ích), khi cái chết của một người được bảo hiểm xảy ra (thường là người giữ hợp đồng bảo hiểm). Tùy thuộc vào hợp đồng, thanh toán cũng có thể được thực hiện khi có các sự kiện khác như bệnh nan y hoặc bệnh hiểm nghèo xảy ra. Chủ chính sách thường trả phí bảo hiểm định kỳ hoặc một lần. Các chi phí khác, chẳng hạn như chi phí tang lễ, cũng có thể được bao gồm trong các lợi ích người thụ hưởng. |
abe takuma sinh năm nào | Abe Takuma ::: Abe Takuma (阿部 拓馬, Abe Takuma?, sinh ngày 5 tháng 12 năm 1987) là một cầu thủ bóng đá người Nhật Bản thi đấu ở vị trí tiền đạo cho đội bóng J1 League Vegalta Sendai. | Asanuma Inejirō ::: Asanuma Inejirō (浅沼 稲次郎, Thiển Chiểu Đạo Thứ Lang?, 27 tháng 12 năm 1898 – 12 tháng 10 năm 1960) là một chính trị gia Nhật Bản và là lãnh đạo Đảng Xã hội Dân chủ Nhật Bản. Được coi là một diễn giả tiếng tăm, Asanuma đã khiến nhiều người bất ngờ khi ông ra sức ủng hộ mạnh mẽ chủ nghĩa xã hội, và sự trợ giúp dành cho Đảng Cộng sản Trung Quốc của ông từng có lúc gây tranh cãi trong nước Nhật thời hậu chiến. Asanuma về sau bị một thanh niên theo chủ nghĩa dân tộc cực đoan ám sát khi đang nói chuyện trong một cuộc tranh luận chính trị được phát sóng trên truyền hình ở Tokyo. Cái chết đầy bạo lực của ông được trình chiếu chi tiết trên đài truyền hình quốc gia đã khiến công chúng sửng sốt và gây căm phẫn toàn xã hội. |
abe takuma sinh năm nào | Abe Takuma ::: Abe Takuma (阿部 拓馬, Abe Takuma?, sinh ngày 5 tháng 12 năm 1987) là một cầu thủ bóng đá người Nhật Bản thi đấu ở vị trí tiền đạo cho đội bóng J1 League Vegalta Sendai. | Abena Osei Asare ::: Abena Osei-Asare (sinh ngày 16 tháng 1 năm 1979) là một chính trị gia Ghana và hiện là Thành viên của Parlialment cho Atiwa East (khu vực bầu cử quốc hội Ghana). |
p1harmon thuộc tập đoàn nhạc viên nào | P1Harmony ::: P1Harmony (tiếng Triều Tiên: 피원하모니) là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc đựoc quản lý bởi FNC Entertainment. Nhóm gồm 6 thành viên: Keeho, Theo, Jiung, Intak, Soul và Jongseob | Fly (bài hát của Phillip Phillips) ::: "Fly" là ca khúc của ca sĩ, nhạc sĩ người Mĩ Phillip Phillips từ album phòng thu thứ hai của anh, Behind The Light. Album sẽ được phát hành bới Interscope Records. |
p1harmon thuộc tập đoàn nhạc viên nào | P1Harmony ::: P1Harmony (tiếng Triều Tiên: 피원하모니) là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc đựoc quản lý bởi FNC Entertainment. Nhóm gồm 6 thành viên: Keeho, Theo, Jiung, Intak, Soul và Jongseob | P1-185 ::: P1-185, còn được gọi là progesterone 3-O-(L -valine)-E -oxime hoặc khi mang thai-4-ene-3,20-dione 3- O - (L -valine) - E -oxime, là một proestogen tổng hợp và neurosteroid và một chất tương tự este oxime và prodrug của progesterone (và bằng cách mở rộng allopregnanolone). Nó được phát triển như một phiên bản progesterone hòa tan trong nước cải tiến đến mức nó có thể được điều chế dưới dạng nước pha chế và tiêm tĩnh mạch dễ dàng và nhanh chóng như một liệu pháp tiềm năng cho chấn thương sọ não. Tuy nhiên, quá trình tổng hợp hóa học của P1-185 được mô tả là hơi khó khăn, do đó, các liên hợp oxime của progesterone của C20 thay vì vị trí C3, như EIDD-1723 và EIDD-036, đã được phát triển. |
p1harmon thuộc tập đoàn nhạc viên nào | P1Harmony ::: P1Harmony (tiếng Triều Tiên: 피원하모니) là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc đựoc quản lý bởi FNC Entertainment. Nhóm gồm 6 thành viên: Keeho, Theo, Jiung, Intak, Soul và Jongseob | Bebop ::: Bebop hay bop là một phong cách nhạc jazz được phát triển từ đầu đến giữa những năm 1940 tại Hoa Kỳ, có các bài hát được đặc trưng bởi tiết tấu nhanh, tiến trình hợp âm phức tạp với sự thay đổi hợp âm nhanh chóng và nhiều thay đổi về khóa, sự điêu luyện của nhạc cụ và ngẫu hứng dựa trên một sự kết hợp của cấu trúc hòa âm, việc sử dụng thang âm và thỉnh thoảng có tham khảo giai điệu. |
điểm cao nhất trên đảo calf of man là gì | Calf of Man ::: Calf of Man (tiếng Man: Yn Cholloo) là một đảo rộng 250 hécta (618 mẫu Anh), nằm ngoài khơi phía tây nam đảo Man. Calf Sound là eo nước hẹp tách Calf of Man khỏi đảo Man. Như những đảo đá lân cận Chicken Rock và Kitterland, nó thuộc địa phận giáo xứ Rushen. Trên đảo chỉ có hai cư dân (không định cư). Từ 'calf' bắt nguồn từ từ kalfr tiếng Bắc Âu cổ, nghĩa là "đảo nhỏ nằm cạnh đảo lớn hơn". Có thể chèo thuyền đến Calf of Man từ cả Port Erin và Port St Mary. Cow Harbour (cảng Bò) và South Harbour (cảng Nam) là những nơi neo thuyền chính. Điểm cao nhất trên đảo là một đỉnh không tên cao 126 m (415 ft) trên mực nước biển. | Đảo Whitsunday ::: Đảo Whitsunday là hòn đảo lớn nhất trong quần đảo Whitsunday nằm ngoài khơi bờ biển Trung Queensland, Úc. Tại đây có bãi biển Whitehaven được CNN.com đánh giá là bãi biển sinh thái thân thiện hàng đầu thế giới vào tháng 7 năm 2010. Không nên nhầm lẫn hòn đảo này với đảo Pinaki thuộc quần đảo Tuamotu cũng được Samuel Wallis đặt tên là "Đảo Whitsunday" vào năm 1767. Hòn đảo này hiện không có người ở nhưng trong quá khứ nó đã từng là nơi định cư của người Ngaro. Khu trại đầu tiên trong số các khu trại trên đảo được thành lập bởi Eugene Fitzalan vào năm 1861 nhằm khai thác những cây thông lớn phục vụ cho xây dựng các tòa nhà ở đất liền. |
điểm cao nhất trên đảo calf of man là gì | Calf of Man ::: Calf of Man (tiếng Man: Yn Cholloo) là một đảo rộng 250 hécta (618 mẫu Anh), nằm ngoài khơi phía tây nam đảo Man. Calf Sound là eo nước hẹp tách Calf of Man khỏi đảo Man. Như những đảo đá lân cận Chicken Rock và Kitterland, nó thuộc địa phận giáo xứ Rushen. Trên đảo chỉ có hai cư dân (không định cư). Từ 'calf' bắt nguồn từ từ kalfr tiếng Bắc Âu cổ, nghĩa là "đảo nhỏ nằm cạnh đảo lớn hơn". Có thể chèo thuyền đến Calf of Man từ cả Port Erin và Port St Mary. Cow Harbour (cảng Bò) và South Harbour (cảng Nam) là những nơi neo thuyền chính. Điểm cao nhất trên đảo là một đỉnh không tên cao 126 m (415 ft) trên mực nước biển. | Núi Apo ::: Núi Apo là một núi lửa dạng tầng có khả năng hoạt động, nằm giữa thành phố Davao và tỉnh Davao del Sur ở khu vực XI và tỉnh Cotabato ở khu vực XII, thuộc đảo Mindanao, Philippines. Với độ cao 2.954 mét (9.692 ft) trên mực nước biển, đây là ngọn núi cao nhất trong quần đảo Philippines. Từ Đỉnh nhìn tới thành phố Davao cách đó 45 km (28 dặm) về phía đông bắc, thành phố Digos 25 km (16 dặm) về phía đông nam, và thành phố Kidapawan 20 km (12 dặm) về phía tây.
Hai nỗ lực đầu tiên để lên được đỉnh núi Apo đã kết thúc trong thất bại: của Jose Oyanguren (1852) và Señor Real (1870). Các cuộc thám hiểm thành công đầu tiên được ghi nhận trong đó đứng đầu đoàn là Don Joaquin Rajal vào tháng 10, năm 1880. Trước khi leo lên, Rajal phải đảm bảo sự cho phép của thủ lĩnh Bagobo, Datu Manig. Người ta nói rằng Datu đòi hy sinh nhân mạng được thực hiện để làm hài lòng những vị thần Mandarangan. May mắn thay, Datu đồng ý từ bỏ đòi hỏi này, và cuộc leo núi bắt đầu vào ngày 06 tháng 10 năm 1880, thành công năm ngày sau đó. Kể từ đó, vô số cuộc thám hiểm tiếp nối. Những điều này và nhiều hơn nữa được mô tả trong những lời thuyết minh đầy màu sắc bởi Fr. Miguel BERNAD, S.J. |
điểm cao nhất trên đảo calf of man là gì | Calf of Man ::: Calf of Man (tiếng Man: Yn Cholloo) là một đảo rộng 250 hécta (618 mẫu Anh), nằm ngoài khơi phía tây nam đảo Man. Calf Sound là eo nước hẹp tách Calf of Man khỏi đảo Man. Như những đảo đá lân cận Chicken Rock và Kitterland, nó thuộc địa phận giáo xứ Rushen. Trên đảo chỉ có hai cư dân (không định cư). Từ 'calf' bắt nguồn từ từ kalfr tiếng Bắc Âu cổ, nghĩa là "đảo nhỏ nằm cạnh đảo lớn hơn". Có thể chèo thuyền đến Calf of Man từ cả Port Erin và Port St Mary. Cow Harbour (cảng Bò) và South Harbour (cảng Nam) là những nơi neo thuyền chính. Điểm cao nhất trên đảo là một đỉnh không tên cao 126 m (415 ft) trên mực nước biển. | Đảo California ::: Đảo California, một lỗi phổ biến thường bị lặp lại trong các bản đồ của người châu Âu từ thế kỷ 16 đến thế kỷ 18.
đây là một quan niệm sai lầm của châu Âu trong một thời gian dài từ thế kỷ 16, cho rằng California không phải là một phần của lục địa Bắc Mỹ mà là một hòn đảo lớn tách ra từ lục địa bởi một eo biển nay được gọi là vịnh California. |
núi myorak là gì | Núi Myorak ::: Myŏraksan, đôi khi viết núi Myorak, là một núi ở biên giới các huyện Rinsan và P'yŏngsan thuộc tỉnh Bắc Hwanghae ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Núi này cao 818 m. Một khu vực bảo tồn rộng 3440 ha được thành lập tại khu vực vào năm 1959. Đây là một trong nơi sinh sống của chim gõ kiến Tristram trên thế giới. | Myeon (phân cấp hành chính) ::: Myeon, myŏn hoặc myon là một đơn vị hành chính của cả Triều Tiên và Hàn Quốc tương tự như đơn vị xã. |
núi myorak là gì | Núi Myorak ::: Myŏraksan, đôi khi viết núi Myorak, là một núi ở biên giới các huyện Rinsan và P'yŏngsan thuộc tỉnh Bắc Hwanghae ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Núi này cao 818 m. Một khu vực bảo tồn rộng 3440 ha được thành lập tại khu vực vào năm 1959. Đây là một trong nơi sinh sống của chim gõ kiến Tristram trên thế giới. | Cao nguyên Minangkabau ::: Cao nguyên Minangkabau là một khu vực miền núi ở Tây Sumatra, xung quanh ba ngọn núi (núi Marapi, núi Singgalang và núi Sago) ở trung tâm Sumatra, Indonesia. Đây là quê hương của người Minangkabau, người gọi nó là Alam Minangkabau, hay "thế giới của Minangkabau".
Khu vực này hình thành một vương quốc được biết đến từ ít nhất là từ thế kỷ thứ 7 với tên Melayu. |
núi myorak là gì | Núi Myorak ::: Myŏraksan, đôi khi viết núi Myorak, là một núi ở biên giới các huyện Rinsan và P'yŏngsan thuộc tỉnh Bắc Hwanghae ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Núi này cao 818 m. Một khu vực bảo tồn rộng 3440 ha được thành lập tại khu vực vào năm 1959. Đây là một trong nơi sinh sống của chim gõ kiến Tristram trên thế giới. | Myōkō, Niigata ::: Myōkō (妙高市, Myōkō-shi?) là một thành phố thuộc tỉnh Niigata, Nhật Bản. |
dịch tễ học hội chứng tự kỷ là gì | Dịch tễ học hội chứng tự kỷ ::: Dịch tễ học hội chứng tự kỷ nghiên cứu về tỷ lệ mắc và phân bố hội chứng rối loạn phổ tự kỷ (ASD). Một đánh giá toàn cầu năm 2012 ước tính tỷ lệ hiện nhiễm rối loạn phổ tự kỷ trung bình 62 trường hợp trên 10.000 người. Tuy nhiên, thiếu bằng chứng từ các nước thu nhập thấp và trung bình. | Vấn đề nhân quyền trong đại dịch COVID-19 ::: Trong đại dịch coronavirus 2019, các vi phạm nhân quyền bao gồm kiểm duyệt, phân biệt đối xử, giam giữ tùy tiện, bài ngoại đã được báo cáo từ các nơi khác nhau trên thế giới. Tổ chức Ân xá Quốc tế đã trả lời rằng "Vi phạm nhân quyền cản trở, thay vì tạo điều kiện, phản ứng với các tình huống khẩn cấp về sức khỏe cộng đồng và làm giảm hiệu quả của chúng." |
dịch tễ học hội chứng tự kỷ là gì | Dịch tễ học hội chứng tự kỷ ::: Dịch tễ học hội chứng tự kỷ nghiên cứu về tỷ lệ mắc và phân bố hội chứng rối loạn phổ tự kỷ (ASD). Một đánh giá toàn cầu năm 2012 ước tính tỷ lệ hiện nhiễm rối loạn phổ tự kỷ trung bình 62 trường hợp trên 10.000 người. Tuy nhiên, thiếu bằng chứng từ các nước thu nhập thấp và trung bình. | Hội chứng sợ trẻ em ::: Hội chứng sợ trẻ em, còn được gọi cách khác là nỗi sợ hãi trẻ sơ sinh hoặc nỗi sợ hãi thời thơ ấu có tên khoa học là pedophobia (tiếng Anh Mỹ), paedophobia hoặc pediaphobia. Các nỗi sợ hãi tập trung vào tuổi khác có tên khoa học là ephebiphobia và gerontophobia. Các kết quả được công nhận của Hội chứng sợ trẻ em bao gồm chủ nghĩa gia trưởng, chủ nghĩa trưởng thành (nghĩa là có định kiến người lớn thì tốt hơn trẻ em bằng một hoặc nhiều cách, đơn giản chỉ vì họ là người trưởng thành) và phân biệt tuổi tác. |
dịch tễ học hội chứng tự kỷ là gì | Dịch tễ học hội chứng tự kỷ ::: Dịch tễ học hội chứng tự kỷ nghiên cứu về tỷ lệ mắc và phân bố hội chứng rối loạn phổ tự kỷ (ASD). Một đánh giá toàn cầu năm 2012 ước tính tỷ lệ hiện nhiễm rối loạn phổ tự kỷ trung bình 62 trường hợp trên 10.000 người. Tuy nhiên, thiếu bằng chứng từ các nước thu nhập thấp và trung bình. | Thuyết âm mưu SARS ::: Thuyết âm mưu về SARS bắt đầu nổi lên trong đợt dịch hội chứng hô hấp cấp tính nặng (SARS) tại Trung Quốc vào mùa xuân năm 2003, khi Sergei Kolesnikov, một nhà khoa học người Nga và là một thành viên của Học viện Y khoa Nga, lần đầu tiên công khai nhận định rằng virus SARS là sản phẩm tổng hợp của sởi và quai bị. Theo Kolesnikov, việc kết hợp này không thể được thực hiện trong thế giới tự nhiên, do đó virus SARS hẳn là được sinh ra phòng thí nghiệm. Một nhà khoa học Nga khác, Nikolai Filatov, trưởng cơ quan dịch tễ học Moskva, trước đó cũng bình luận rằng virus SARS có khả năng được con người tạo ra. |
địa lý hồng kông là gì | Địa lý Hồng Kông ::: Hồng Kông hay Hương Cảng là một đặc khu hành chính thuộc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và có thể được chia thành ba khu vực địa lý: Cửu Long, đảo Hồng Kông và Tân Giới. Hồng Kông là một thành phố ven biển và là một hải cảng lớn ở miền Nam Trung Quốc, giáp với tỉnh Quảng Đông qua thành phố Thâm Quyến ở phía bắc và Biển Đông ở phía tây, đông và nam. Nơi đây có khoảng 260 hòn đảo và bán đảo lớn nhỏ nằm ở cửa sông của đồng bằng Châu Giang. Khu vực thuộc Hồng Kông tách biệt với Trung Quốc đại lục, nhưng vẫn được coi là một phần của "Đại Trung Hoa". | Kyonghung ::: Kyonghung (Hán Việt: Khánh Hưng) là một huyện của tỉnh Hamgyong Bắc tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Huyện được đổi tên sang Undok vào năm 1977 song đã lấy lại tên cũ trong những năm gần đây. Huyện giáp với Trung Quốc ở đông bắc. Ngoại trờ khu vực tây nam, phần lớn diện tích của huyện là đồi núi thấp, các đồng bằng riêng biệt. Đỉnh cao nhất là Songjinsan (1146 m). Dòng sông chính của huyện là Đồ Môn, cũng là sông biên giới với Trung Quốc. Khu vực dọc theo sông Đồ Môn phát triển nông nghiệp, còn 80% diện tích là đất rừng. |
địa lý hồng kông là gì | Địa lý Hồng Kông ::: Hồng Kông hay Hương Cảng là một đặc khu hành chính thuộc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và có thể được chia thành ba khu vực địa lý: Cửu Long, đảo Hồng Kông và Tân Giới. Hồng Kông là một thành phố ven biển và là một hải cảng lớn ở miền Nam Trung Quốc, giáp với tỉnh Quảng Đông qua thành phố Thâm Quyến ở phía bắc và Biển Đông ở phía tây, đông và nam. Nơi đây có khoảng 260 hòn đảo và bán đảo lớn nhỏ nằm ở cửa sông của đồng bằng Châu Giang. Khu vực thuộc Hồng Kông tách biệt với Trung Quốc đại lục, nhưng vẫn được coi là một phần của "Đại Trung Hoa". | Phong Phong ::: Phong Phong khoáng khu (giản thể: 峰峰矿区; phồn thể: 峰峰礦區; bính âm: Fēngfēng Kuàngqū) là một khu của địa cấp thị Hàm Đan, tỉnh Hà Bắc, Trung Quốc. |
địa lý hồng kông là gì | Địa lý Hồng Kông ::: Hồng Kông hay Hương Cảng là một đặc khu hành chính thuộc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và có thể được chia thành ba khu vực địa lý: Cửu Long, đảo Hồng Kông và Tân Giới. Hồng Kông là một thành phố ven biển và là một hải cảng lớn ở miền Nam Trung Quốc, giáp với tỉnh Quảng Đông qua thành phố Thâm Quyến ở phía bắc và Biển Đông ở phía tây, đông và nam. Nơi đây có khoảng 260 hòn đảo và bán đảo lớn nhỏ nằm ở cửa sông của đồng bằng Châu Giang. Khu vực thuộc Hồng Kông tách biệt với Trung Quốc đại lục, nhưng vẫn được coi là một phần của "Đại Trung Hoa". | Đài Loan (Trung Quốc) ::: "Đài Loan " hay "Đài Loan, Trung Quốc" là một thuật ngữ mang tính chính trị và không rõ ràng. Thuật ngữ này mang hàm ý mô tả Đài Loan và các đảo nhỏ xung quanh là một tỉnh của Trung Quốc. Tuy nhiên, thuật ngữ này trở nên mơ hồ kể từ năm 1949 khi cả hai nước "Trung Quốc" cùng tồn tại song song là Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Trung Hoa Dân Quốc. Kể từ khi Trung Hoa Dân Quốc không còn kiểm soát Trung Quốc đại lục và sau đó thường được gọi thông dụng là Đài Loan trong khi Cộng hoà nhân dân Trung Hoa về sau thường được gọi một cách thông dụng là Trung Quốc, thì Đài Loan (Trung Quốc) trở thành một thuật ngữ dùng để ám chỉ tới Trung Hoa Dân Quốc/Đài Loan và coi lãnh thổ này thuộc chủ quyền của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa/Trung Quốc. |
sở liên lạc có những nhiệm vụ gì | Sở Liên lạc, Phủ Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ::: Sở Liên lạc, về sau đổi thành Sở Khai thác địa hình, là một cơ quan đặc biệt phụ trách các hoạt động gián điệp biệt kích thời Đệ Nhất Cộng hòa. Được thành lập năm 1956, trực thuộc Phủ Tổng thống Việt Nam Cộng hòa, cơ quan này có nhiệm vụ tuyển mộ, huấn luyện gián điệp biệt kích cũng như tổ chức các hoạt động thu thập thông tin tình báo, bắt cóc, phá hoại các mục tiêu quân sự sâu trong vùng kiểm soát của đối phương. | Cách tiếp cận của các bên liên quan ::: Trong quản lý, cách tiếp cận của các bên liên quan cho thấy các nhà quản lý nên xây dựng và thực hiện các quy trình thỏa mãn nhu cầu của các bên liên quan để đảm bảo sự thành công lâu dài của công ty. Theo mức độ tham gia của các nhóm khác nhau, công ty có thể tận dụng sự không hoàn hảo của thị trường để tạo ra các cơ hội có giá trị. Nó nhấn mạnh quản lý tích cực của môi trường kinh doanh, các mối quan hệ và thúc đẩy lợi ích chung. Cách tiếp cận này dựa trên lý thuyết về các bên liên quan phát sinh như một đối trọng với cách hiểu chủ yếu về kinh doanh và quản lý tập trung vào sự hài lòng của cổ đông. Việc thực hiện phương pháp này có thể củng cố các giá trị vững chắc và tạo ra lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiên, nó đã bị chỉ trích vì đánh giá quá cao các bên liên quan và khó đạt được sự đồng thuận. |
sở liên lạc có những nhiệm vụ gì | Sở Liên lạc, Phủ Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ::: Sở Liên lạc, về sau đổi thành Sở Khai thác địa hình, là một cơ quan đặc biệt phụ trách các hoạt động gián điệp biệt kích thời Đệ Nhất Cộng hòa. Được thành lập năm 1956, trực thuộc Phủ Tổng thống Việt Nam Cộng hòa, cơ quan này có nhiệm vụ tuyển mộ, huấn luyện gián điệp biệt kích cũng như tổ chức các hoạt động thu thập thông tin tình báo, bắt cóc, phá hoại các mục tiêu quân sự sâu trong vùng kiểm soát của đối phương. | Tinh thể ion ::: Liên kết - cấu trúc mạng ::: Các nút lưới là do các ion dương hoặc âm lần lượt chiếm giữ. Các ion này liên kết với nhau bằng liên kết ion. |
sở liên lạc có những nhiệm vụ gì | Sở Liên lạc, Phủ Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ::: Sở Liên lạc, về sau đổi thành Sở Khai thác địa hình, là một cơ quan đặc biệt phụ trách các hoạt động gián điệp biệt kích thời Đệ Nhất Cộng hòa. Được thành lập năm 1956, trực thuộc Phủ Tổng thống Việt Nam Cộng hòa, cơ quan này có nhiệm vụ tuyển mộ, huấn luyện gián điệp biệt kích cũng như tổ chức các hoạt động thu thập thông tin tình báo, bắt cóc, phá hoại các mục tiêu quân sự sâu trong vùng kiểm soát của đối phương. | IPTP Networks ::: IPTP Networks là một tập đoàn các công ty viễn thông với thương hiệu IPTP LLC (khu vực châu Mỹ), IPTP Limited (khu vực châu Á), Fredonia Trading Limited (Liên minh châu Âu), IPTP Networks (Liên minh châu Âu), IPTP Ltd (Nga). IPTP Networks Company Limited là một văn phòng thuộc IPTP Networks được đặt tại thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. IPTP Networks là nhà cung cấp dịch vụ Internet cấp 2 toàn cầu (AS41095), công ty tích hợp hệ thống và phát triển phần mềm cung cấp các giải pháp kết nối trên khắp châu Âu, Trung Đông, Nga, châu Á, châu Phi và châu Mỹ. IPTP là 1-Stop-Shop cung cấp thiết kế, phân phối, triển khai và tích hợp các dự án CNTT, cung cấp tư vấn về tất cả các giải pháp và xử lý tất cả các nhà thầu phụ. |
thành lợi có tên gọi khác là gì | Thành Lợi, Vụ Bản ::: Thành Lợi là một xã lớn thuộc huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định. | Vũ Thắng Lợi ::: Vũ Thắng Lợi (sinh ngày 13 tháng 3 năm 1985 tại Nghệ An) là ca sĩ dòng nhạc đỏ và thính phòng, từng giành được 2 đề cử tại giải Cống hiến. Tốt nghiệp hệ Cao đẳng của Đại học Văn hoá Nghệ thuật Quân đội, anh được công chúng biết tới với giải Á quân dòng nhạc thính phòng tại cuộc thi Liên hoan tiếng hát truyền hình toàn quốc năm 2011. Là một ca sĩ nổi bật tại các chương trình âm nhạc trong nước, Vũ Thắng Lợi cũng cho phát hành album đầu tay Tình ca vào tháng 4 năm 2014 với nhiều đánh giá tích cực. Vũ Thắng Lợi công tác tại Đoàn Nghệ thuật Quân khu 2. |
thành lợi có tên gọi khác là gì | Thành Lợi, Vụ Bản ::: Thành Lợi là một xã lớn thuộc huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định. | Đại Lộc (xã) ::: Đại Lộc là xã thuộc huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam. |
thành lợi có tên gọi khác là gì | Thành Lợi, Vụ Bản ::: Thành Lợi là một xã lớn thuộc huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định. | Cầu đường sắt Bình Lợi ::: Cầu Bình Lợi là một cây cầu bắc qua sông Sài Gòn trên tuyến đường sắt Bắc Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh, nối liền quận Bình Thạnh và thành phố Thủ Đức. Cầu được xây dựng nhằm thay thế cầu Bình Lợi cũ đã có từ hơn 100 năm trước. |
quốc huy nicaragua lần đầu tiên được thông qua năm nào | Quốc huy Nicaragua ::: Quốc huy Nicaragua lần đầu tiên được thông qua ngày 21 tháng 8 năm 1823 và trải qua nhiều sửa đổi trước khi phiên bản hiện tại được sử dụng từ 1971. | Quốc kỳ Dominica ::: Quốc kỳ Dominica (tiếng Anh: Flag of Dominica) được sử dụng chính thức từ ngày 3 tháng 11 năm 1978, với một vài sửa đổi nhỏ vào các năm 1981, 1988 và 1990 để có được lá cờ như hiện nay. |
quốc huy nicaragua lần đầu tiên được thông qua năm nào | Quốc huy Nicaragua ::: Quốc huy Nicaragua lần đầu tiên được thông qua ngày 21 tháng 8 năm 1823 và trải qua nhiều sửa đổi trước khi phiên bản hiện tại được sử dụng từ 1971. | Tổng thống Colombia ::: Tổng thống Colombia (tiếng Tây Ban Nha: Presidente de Colombia) chính thức được gọi là Tổng thống nhà nước Cộng hòa Colombia (tiếng Tây Ban Nha: Presidente de la República de Colombia) là nguyên thủ quốc gia và người đứng đầu chính phủ Colombia. Chức vụ tổng thống được thành lập sau khi Quốc hội Colombia phê chuẩn Hiến pháp năm 1819, sau khi Quốc hội được triệu tập vào tháng 12 năm 1819, khi Colombia là la Gran Colombia. Tổng thống đầu tiên, Rafael Núñez, nhậm chức vào năm 1886. Chức vụ của ông, ban đầu tự xưng, sau đó được Quốc hội phê chuẩn. |
quốc huy nicaragua lần đầu tiên được thông qua năm nào | Quốc huy Nicaragua ::: Quốc huy Nicaragua lần đầu tiên được thông qua ngày 21 tháng 8 năm 1823 và trải qua nhiều sửa đổi trước khi phiên bản hiện tại được sử dụng từ 1971. | Bernardino Rivadavia ::: Bernardino de la Trinidad González Rivadavia y Rivadavia (ngày 20 tháng 5 năm 1780 - 2 tháng 9 năm 1845) là tổng thống đầu tiên của Argentina, lúc đó được gọi là Các tỉnh thống nhất Rio de la Plata, từ tháng 8 năm 1826-7/7/1827. Ông học tại trường Đại học hoàng gia San Carlos, nhưng lại không hoàn tất khoá học. Trong cuộc xâm lược Anh ông là đại uý thứ ba của quân tình nguyện Galicia. Ông tham gia Cabildo mở ngày 22 tháng 5 năm 1810 bỏ phiếu phế truất các phó vương. Ông đã có một ảnh hưởng lớn đến bộ ba đầu tiên và ngay sau đó ông làm bộ trưởng chính quyền và ngoại giao của tỉnh Buenos Aires. Mặc dù có một Quốc hội chung nhằm soạn thảo một hiến pháp, bắt đầu cuộc chiến với Brazil dẫn đến việc thành lập trực tiếp văn phòng của Tổng thống Argentina; với Rivadavia là người đầu tiên được đặt tên được bầu chọn. Hiến pháp của Argentina năm 1826 được ban hành sau đó, nhưng đã bị từ các tỉnh từ chối. Bị phản đối mạnh mẽ bởi Đảng chính trị của mình, Rivadavia từ chức và được thay thế bằng Vicente López y Planes Rivadavia quay về Tây Ban Nha, nơi ông qua đời vào năm 1845. Hài cốt của ông được hồi hương về Argentina vào năm 1857, nhận được danh hiệu như Tổng đội trưởng. Ngày nay, thi hài của ông nằm trong một lăng mộ nằm ở Plaza Miserere, trên đại lộ được đặt theo tên ông. |
lễ đổ đầu có từ đâu | Lễ đổ đầu (người Chăm) ::: Lễ đổ đầu tiếng Chăm Quoai chơ ruh a kơh là một nghi lễ của người đồng bào dân tộc Chăm H’roi. Lễ để tạ ơn Giàng, thần linh đã cho mình sáng cái đầu, mạnh đôi chân, khỏe đôi tay làm ra thật nhiều lúa gạo, của cải. | Lễ hội rước bánh giầy ::: Hội rước bánh giầy, hay Hội làng Bá, là lễ hội truyền thống được tổ chức ngày 3 Tết Nguyên đán hằng năm tại làng Bá Dương Nội, xã Hồng Hà, huyện Đan Phượng (thành phố Hà Nội), lễ được tổ chức để tỏ lòng biết ơn vị quan triều thái phó nhà Hậu Lê tên là Thiếu Khanh có công tu sửa chùa, tậu ruộng đất cho dân cày ruộng ở thế kỷ thứ 15. Hội rước bánh giầy là lễ hội quan trọng của làng Bá Dương Nội. Sau khi tưởng niệm ghi nhớ công của ông, dân làng đi đến đền thờ Gìa Lê, là nơi thờ cúng của vị quan thái phó. Phẩm vật chủ yếu của lễ hội này là bánh giầy vì bánh giầy là bánh không tốn kém nhiều nhưng lại rất có ý nghĩa với người Việt Nam, một đất nước lúa nước. |
lễ đổ đầu có từ đâu | Lễ đổ đầu (người Chăm) ::: Lễ đổ đầu tiếng Chăm Quoai chơ ruh a kơh là một nghi lễ của người đồng bào dân tộc Chăm H’roi. Lễ để tạ ơn Giàng, thần linh đã cho mình sáng cái đầu, mạnh đôi chân, khỏe đôi tay làm ra thật nhiều lúa gạo, của cải. | Wai (Thái Lan) ::: Wai (tiếng Thái: ไหว้, phát âm tiếng Thái: , tiếng Việt nghĩa là vái) là kiểu chào của người Thái, bao gồm việc cúi đầu nhẹ, với hai lòng bàn tay áp vào nhau theo kiểu cầu nguyện. Nó có nguồn gốc từ Añjali Mudrā của Ấn Độ, cũng giống như नमस्ते (namaste) của người Ấn Độ, "ສະບາຍດີ" (sabaidi) của người Lào và ជំរាបសួរ (chum riep suor) của người Campuchia. Độ cao của đôi bàn tay so với khuôn mặt và độ thấp của việc cúi đầu có liên quan đến sự tôn trọng hoặc sùng kính của người thực hiện wai muốn thể hiện. Wai là nghi thức thường được thực hiện truyền thống khi bước vào một căn nhà. Khi chuyến thăm kết thúc, khách thỉnh cầu sự cho phép đi về và lặp lại sự cảm ơn như khi bước vào nhà. Wai cũng thường là một cách để biểu thị cảm ơn và xin lỗi. |
lễ đổ đầu có từ đâu | Lễ đổ đầu (người Chăm) ::: Lễ đổ đầu tiếng Chăm Quoai chơ ruh a kơh là một nghi lễ của người đồng bào dân tộc Chăm H’roi. Lễ để tạ ơn Giàng, thần linh đã cho mình sáng cái đầu, mạnh đôi chân, khỏe đôi tay làm ra thật nhiều lúa gạo, của cải. | Lễ cúng cào cỏ (người Êđê) ::: Lễ cúng cào cỏ là một nghi lễ của dân tộc Êđê, Tây Nguyên. Vào tháng 5 mùa cào cỏ, trước mùa bà con thường làm lễ cúng chiếc cào cỏ (kămhna). Điều kiêng kỵ khi chuẩn bị làm lễ này là: Cách 3 ngày trước ngày làm lễ đi rẫy không được mang cơm theo, mà phải sáng đi trưa về, chiều lại đi. Đúng ngày cúng, cấm người lạ vào buôn.
Thông thường vào đầu tháng 4, trước lúc trồng trỉa bà con trong làng tổ chức lễ cúng chiếc cào cỏ tại bến nước.
Họ đặt một chiếc bàn cúng cao 40 cm, dài 50 cm, rộng 30 cm, trên bày một ché rượu và một con heo. Cạnh bàn cúng đặt một cành cây buộc những con ong đẽo bằng gỗ với ý cầu mong năm đó mật ong cũng thu hoạch được nhiều. Chủ bến nước lo toan mọi việc để thầy cúng hành lễ.
Thầy cúng cầu mong mưa thuận, gió hòa, rẫy ít cỏ, lúa ngô đều tươi tốt. Khấn xong thầy cúng cầm cào cào cỏ mấy lần tượng trưng cho mùa làm rẫy bắt đầu. Sở dĩ lễ này là do người Ê Đê quan niệm tất cả vạn vật đều có linh hồn. |
dân số của xã poweshiek là bao nhiêu | Xã Poweshiek, Quận Jasper, Iowa ::: Xã Poweshiek (tiếng Anh: Poweshiek Township) là một xã thuộc quận Jasper, tiểu bang Iowa, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 1.149 người. | Xã Jackson, Quận Poweshiek, Iowa ::: Xã Jackson (tiếng Anh: Jackson Township) là một xã thuộc quận Poweshiek, tiểu bang Iowa, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 1.838 người. |
dân số của xã poweshiek là bao nhiêu | Xã Poweshiek, Quận Jasper, Iowa ::: Xã Poweshiek (tiếng Anh: Poweshiek Township) là một xã thuộc quận Jasper, tiểu bang Iowa, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 1.149 người. | Xã Pawnee, Quận Platte, Missouri ::: Xã Pawnee (tiếng Anh: Pawnee Township) là một xã thuộc quận Platte, tiểu bang Missouri, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 8.922 người. |
dân số của xã poweshiek là bao nhiêu | Xã Poweshiek, Quận Jasper, Iowa ::: Xã Poweshiek (tiếng Anh: Poweshiek Township) là một xã thuộc quận Jasper, tiểu bang Iowa, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 1.149 người. | Pobiedziska ::: Pobiedziska là một thị trấn thuộc huyện Poznański, tỉnh Wielkopolskie ở trung-tây Ba Lan. Thị trấn có diện tích 10 km². Đến ngày 1 tháng 1 năm 2011, dân số của thị trấn là 8748 người và mật độ 854 người/km². |
dân số thành phố schaller là bao nhiêu | Schaller, Iowa ::: Schaller là một thành phố thuộc quận Sac, tiểu bang Iowa, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của thành phố này là 772 người. | Steinweiler ::: Steinweiler là một đô thị thuộc huyện Germersheim, trong bang Rheinland-Pfalz, phía tây nước Đức. Đô thị Steinweiler có diện tích 11,88 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 1820 người. |
dân số thành phố schaller là bao nhiêu | Schaller, Iowa ::: Schaller là một thành phố thuộc quận Sac, tiểu bang Iowa, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của thành phố này là 772 người. | Şekerköy, Şereflikoçhisar ::: Şekerköy là một xã thuộc huyện Şereflikoçhisar, tỉnh Ankara, Thổ Nhĩ Kỳ. Dân số thời điểm năm 2011 là 210 người. |
dân số thành phố schaller là bao nhiêu | Schaller, Iowa ::: Schaller là một thành phố thuộc quận Sac, tiểu bang Iowa, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của thành phố này là 772 người. | Schilda ::: Schilda là một đô thị thuộc huyện Elbe-Elster, bang Brandenburg, Đức. Đô thị Schilda có diện tích 8,71 km², dân số thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 là 530 người. |
ernest chausson tốt nghiệp học trung cấp luật vào năm nào | Ernest Chausson ::: Cuộc đời và sự nghiệp ::: Ernest Chausson khởi đầu sự nghiệp của mình không phải bằng âm nhạc mà là bằng việc học luật. Ông tốt nghiệp khoa luật vào năm 1877 nhưng Chausson không bao giờ hành nghề. (Điều thú vị là có rất nhiều nhà soạn nhạc đã có liên quan đến học luật, ví dụ như trường hợp của George Frideric Handel cũng học luật tại Đại học Halle vào năm 1702, hay như Pyotr Ilyich Tchaikovsky cũng từng học trung cấp luật tại thành phố Sankt Petersburg). Chausson vào Nhạc viện Paris và học âm nhạc với Jules Massenet, sau đó lại chuyển sang học César Franck. Những cuộc viếng thăm Munich vào năm 1879 và Bayreuth vào năm 1882 để nghe các vở opera của nhà soạn nhạc xuất sắc người Đức Richard Wagner đã có ảnh hưởng sâu sắc đến Chausson. | Theo van Boven ::: Theo van Boven (sinh năm 1934) là nhà luật học người Hà Lan và là giáo sư danh dự về luật quốc tế ở Đại học Maastricht (Hà Lan). |
ernest chausson tốt nghiệp học trung cấp luật vào năm nào | Ernest Chausson ::: Cuộc đời và sự nghiệp ::: Ernest Chausson khởi đầu sự nghiệp của mình không phải bằng âm nhạc mà là bằng việc học luật. Ông tốt nghiệp khoa luật vào năm 1877 nhưng Chausson không bao giờ hành nghề. (Điều thú vị là có rất nhiều nhà soạn nhạc đã có liên quan đến học luật, ví dụ như trường hợp của George Frideric Handel cũng học luật tại Đại học Halle vào năm 1702, hay như Pyotr Ilyich Tchaikovsky cũng từng học trung cấp luật tại thành phố Sankt Petersburg). Chausson vào Nhạc viện Paris và học âm nhạc với Jules Massenet, sau đó lại chuyển sang học César Franck. Những cuộc viếng thăm Munich vào năm 1879 và Bayreuth vào năm 1882 để nghe các vở opera của nhà soạn nhạc xuất sắc người Đức Richard Wagner đã có ảnh hưởng sâu sắc đến Chausson. | Christian B. Anfinsen ::: Christian Boehmer Anfinsen, Jr. (26.3.1916 – 14.5.1995) là nhà hóa sinh người Mỹ, đã đoạt Giải Nobel Hóa học năm 1972 chung với Stanford Moore và William Howard Stein cho công trình nghiên cứu về ribonuclease, đặc biệt về sự kết nối giữa chuỗi amino acid và cách cấu tạo hoạt động sinh học. |
ernest chausson tốt nghiệp học trung cấp luật vào năm nào | Ernest Chausson ::: Cuộc đời và sự nghiệp ::: Ernest Chausson khởi đầu sự nghiệp của mình không phải bằng âm nhạc mà là bằng việc học luật. Ông tốt nghiệp khoa luật vào năm 1877 nhưng Chausson không bao giờ hành nghề. (Điều thú vị là có rất nhiều nhà soạn nhạc đã có liên quan đến học luật, ví dụ như trường hợp của George Frideric Handel cũng học luật tại Đại học Halle vào năm 1702, hay như Pyotr Ilyich Tchaikovsky cũng từng học trung cấp luật tại thành phố Sankt Petersburg). Chausson vào Nhạc viện Paris và học âm nhạc với Jules Massenet, sau đó lại chuyển sang học César Franck. Những cuộc viếng thăm Munich vào năm 1879 và Bayreuth vào năm 1882 để nghe các vở opera của nhà soạn nhạc xuất sắc người Đức Richard Wagner đã có ảnh hưởng sâu sắc đến Chausson. | Daniel Innis ::: Daniel E. Innis (sinh ngày 7 tháng 4 năm 1963) là một học giả và chính khách người Mỹ. Ông từng là Thượng nghị sĩ bang đảng Cộng hòa, đại diện cho Quận 24 tại Thượng viện New Hampshire từ năm 2016-2018. Ông cũng là giáo sư tiếp thị và quản lý khách sạn tại Đại học New Hampshire. Ông từng là Hiệu trưởng của Đại học Kinh doanh và Kinh tế Peter T. Paul tại Đại học New Hampshire từ năm 2007 đến 2013, giám sát các phát triển lớn tại trường. |
diễn viên ray j sinh ra ở đâu | Ray J ::: William Raymond Norwood Jr (sinh ngày 17 tháng 01 năm 1981), nổi tiếng với nghệ danh Ray J, là một ca sĩ người Mỹ, ngoài ra anh còn là một nhạc sĩ, một nhà sản xuất âm nhạc và là một diễn viên. Anh sinh ra tại McComb, Mississippi Hoa Kỳ. | Jeff Goldblum ::: Jeffrey Lynn Goldblum (/ˈɡoʊldbluːm/; sinh ngày 22 tháng 10 năm 1952) là một nam diễn viên người Mỹ. |
diễn viên ray j sinh ra ở đâu | Ray J ::: William Raymond Norwood Jr (sinh ngày 17 tháng 01 năm 1981), nổi tiếng với nghệ danh Ray J, là một ca sĩ người Mỹ, ngoài ra anh còn là một nhạc sĩ, một nhà sản xuất âm nhạc và là một diễn viên. Anh sinh ra tại McComb, Mississippi Hoa Kỳ. | Lloyd Sherr ::: Lloyd Sherr (sinh ngày 28 tháng 2 năm 1956) là một diễn viên. Ông đã đóng nhiều vai trong các phim điện ảnh và phim truyền hình, có lẽ đáng chú ý nhất là diễn xuất con vẹt Fillmore trong Cars 2. |
diễn viên ray j sinh ra ở đâu | Ray J ::: William Raymond Norwood Jr (sinh ngày 17 tháng 01 năm 1981), nổi tiếng với nghệ danh Ray J, là một ca sĩ người Mỹ, ngoài ra anh còn là một nhạc sĩ, một nhà sản xuất âm nhạc và là một diễn viên. Anh sinh ra tại McComb, Mississippi Hoa Kỳ. | Jirayu Tangsrisuk ::: Jirayu Tangsrisuk (tiếng Thái: จิรายุ ตั้งศรีสุข, sinh ngày 19 tháng 9 năm 1993), được biết đến với nghệ danh là James Jirayu, là một diễn viên, ca sĩ, người mẫu. Anh được khán giả biết đến qua các bộ phim Suparburoot Jutathep Series: Bác sĩ Puttipat, Người con gái tôi yêu, Mãi mãi một tình yêu, Cô vợ mẫu mực, Cứu tinh của nàng thiên nga, Một mảnh đất, một bầu trời, Trò chơi tình ái... Anh tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh trường Đại học Rangsit, Thái Lan vào tháng 12 năm 2017. Hiện anh là diễn viên độc quyền của đài Channel 3 (CH3). |
johannee and tái xuất giang hồ là gì | Johnny English: Tái xuất giang hồ ::: Johnny English: Tái xuất giang hồ (tên gốc tiếng Anh: Johnny English Strikes Again) là bộ phim điện ảnh hành động hài điệp viên của Anh Quốc năm 2018 do David Kerr đạo diễn. Đây là phần tiếp nối của bộ phim Điệp viên không không thấy tái xuất ra mắt năm 2011 và cũng là phần phim thứ ba của loạt phim Johnny English. Phần kịch bản phim do William Davies đảm nhiệm và phần sản xuất được giao cho Rowan Atkinson, người đồng thời cũng thủ vai chính trong bộ phim. Johnny English: Tái xuất giang hồ được hãng Universal Pictures khởi chiếu tại Việt Nam vào ngày 21 tháng 9 năm 2018 và tại Anh Quốc vào ngày 12 tháng 10 năm 2018. | Kujō Jotaro ::: Kujō Jotaro (空条 承太郎, Kujō Jotaro?) là nhân vật hư cấu trong bộ truyện JoJo no Kimyō na Bōken của Hirohiko Araki, đảm nhận vai trò chính trong phần truyện Stardust Crusaders. Cậu là con trai của nhạc công chuyên về jazz Kujō Sadao và Holy Joestar, là cháu trai của Joseph Joestar. |