id
stringlengths
1
8
url
stringlengths
31
618
title
stringlengths
1
250
text
stringlengths
11
513k
21929
https://vi.wikisource.org/wiki/L%E1%BB%A1%20b%C6%B0%E1%BB%9Bc%20sang%20ngang%20%28th%C6%A1%29
Lỡ bước sang ngang (thơ)
1 “- Em ơi! Em ở lại nhà Vườn dâu em đốn, mẹ già em thương Mẹ già một nắng hai sương Chị đi một bước trăm đường xót xa Cậy em, em ở lại nhà Vườn dâu em đốn, mẹ già em thương Hôm nay xác pháo đầy đường Ngày mai khói pháo còn vương khắp làng Chuyến này chị bước sang ngang Là tan vỡ giấc mộng vàng từ đây Rượu hồng em uống cho say Vui cùng chị một vài giây cuối cùng Rồi đây sóng gió ngang sông Đầy thuyền hận, chị lo không tới bờ Miếu thiêng vụng kén người thờ Nhà hương khói lạnh chị nhờ cậy em Đêm qua là trắng ba đêm Chị thương chị kiếp con chim lìa đàn Một vai gánh lấy giang san... Một vai nữa gánh muôn vàn nhớ thương Mắt quầng tóc rối tơ vương Em còn cho chị lược gương làm gì! Một lần này bước ra đi Là không hẹn một lần về nữa đâu Cách mấy mươi con sông sâu Và trăm ngàn vạn nhịp cầu chênh vênh Cũng là thôi cũng là đành Sang sông lỡ bước riêng mình chị sao? Tuổi son nhạt thắm phai đào Đầy thuyền hận, có biết bao nhiêu người! Em đừng khóc nữa em ơi! Dẫu sao thì sự đã rồi, nghe em! Một đi bảy nổi ba chìm Trăm cay nghìn đắng con tim héo dần Dù em thương chị mười phần Cũng không ngăn nổi một lần chị đi...” Chị tôi nước mắt đầm đìa Chào hai họ để đi về nhà ai Mẹ trông theo, mẹ thở dài Dây pháo đỏ bỗng vang trời nổ ran Tôi ra đứng tận đầu làng Ngùi trông theo chị khuất ngàn dâu thưa... 2 Trời mưa ướt áo làm gì? Năm mười bảy tuổi chị đi lấy chồng Người ta pháo đỏ rượu hồng Mà trên hồn chị một vòng hoa tang Lần đầu chị bước sang ngang Tuổi son sông nước đò giang chưa tường Ở nhà em nhớ mẹ thương Ba gian trống, một mảnh vườn xác xơ Mẹ ngồi bên cửi xe tơ Thời thường nhắc: "- Chị mày giờ ra sao?" Chị bây giờ... nói thế nào? Bướm tiên khi đã lạc vào vườn hoang Chị từ lỡ bước sang ngang Trời dông bão giữa tràng giang lật thuyền Xuôi dòng nước chảy liên miên Đưa thân thế chị tới miền đau thương Mười năm gối hận bên giường Mười năm nước mắt bữa thường thay canh Mười năm đưa đám một mình Đào sâu chôn chặt mối tình đầu tiên Mười năm lòng lạnh như tiền Tim đi hết máu mà duyên không về Nhưng em ơi! Một đêm hè Hoa xoan nở, xác con ve hoàn hồn Dừng chân trên bến sông buồn Nhà nghệ sĩ tưởng đò còn chuyến sang Đoái thương thân chị lỡ làng Đoái thương phận chị dở dang những ngày Rồi... rồi chị nói sao đây? Em ơi! nói nhỏ câu này với em... Thế rồi máu trở về tim Duyên làm lành chị duyên tìm về môi Chị nay lòng ấm lại rồi Mối tình chết đã có người hồi sinh Chị từ dan díu với tình Đời tươi như buổi bình minh nạm vàng Tim ai khắc một chữ "nàng" Mà tim chị một chữ "chàng" khắc theo Nhưng yêu chỉ để mà yêu Chị còn dám ước một điều gì hơn Một lầm hai lỡ keo sơn Mong gì gắn lại phím đờn ngang cung Rồi đêm kia lệ ròng ròng Tiễn đưa người ấy sang sông, chị về Tháng ngày qua cửa buồng the Chị ngồi nhặt cánh hoa lê cuối mùa 3 Úp mặt vào hai bàn tay Chị tôi khóc suốt ba ngày ba đêm - Đã đành máu trở về tim Nhưng khôn buộc nổi cánh chim giang hồ Người đi xây dựng cơ đồ Chị về giồng cỏ nấm mồ thanh xuân Người đi khoác áo phong trần Chị về may áo liệm dần nhớ thương Hồn trinh ôm chặt chân giường Đã cùng chị khóc đoạn trường thơ ngây Năm xưa đêm ấy giường này Nghiến răng nhắm mắt cau mày... cực chưa? Thế là tàn một giấc mơ Thế là cả một bài thơ não nùng Tuổi son má đỏ môi hồng Bước chân về đến nhà chồng là thôi Đêm qua mưa gió đầy giời Mà trong hồn chị có người đi qua Em về thương lấy mẹ già Đừng mong ngóng chị nữa mà uổng công Chị giờ sống cũng bằng không Coi như chị đã ngang sông đắm đò Thơ Việt Nam Lục bát
21931
https://vi.wikisource.org/wiki/Ng%C6%B0%E1%BB%A3c%20xu%C3%B4i
Ngược xuôi
Gió lạnh sương sa nặng hạt rồi Thuyền ta đậu lại bến này thôi. Sáng mai xuôi ngược về đâu nhỉ? Nào biết về đâu, kẻ ngược xuôi! Thơ Việt Nam Thất ngôn tứ tuyệt
21935
https://vi.wikisource.org/wiki/Nh%E1%BA%B7t%20n%E1%BA%AFng
Nhặt nắng
Cô gái nhà ai ở xóm Đông, Sang đây một sớm nắng vàng trong, Cùng hai cô bạn bên bờ giếng, Nhặt nắng trong cây, kể chuyện lòng. Tôi về dưỡng bệnh ở nơi đây, Nhà trọ thân đơn tối lại ngày, Từ buổi nhìn qua song cửa sổ, Bệnh dường như khỏi, dạ chưa say. Tôi ở thôn Đoài, cô thôn Đông, Biết còn gặp gỡ được nhau không? Cách hai bờ giếng nhưng xa cách, Như kẻ đầu sông, kẻ cuối sông. Giếng cạn nên khôn thả cá vàng, Khôn nhờ gió sớm nhắn tin sang. Lá ơi và gió ơi! tôi biết Tình chửa chung đôi đã lỡ làng. Cô chẳng bao giờ biết đến tôi, Mà tôi dan díu mấy đêm rồi. Mấy đêm dan díu người trong mộng, Mộng tỉnh, canh tàn, châu lệ rơi... Chòm hoa dâm bụt bên bờ giếng, Nở đỏ như muôn mảnh lụa điềụ Tôi dối lòng tôi nên chẳng dám, Nhận là mình đã bắt đầu yêu. Nhà trọ từ nay thêm bóng cô, Nhưng tôi hồn mất tự bao giờ! Tôi mong nhớ lắm! tôi mong mỏi Một buổi nào đây chẳng hẹn hò. Cô lại sang đây, cô lại ngồi, Bên bờ giếng nhặt nắng vàng rơi. Nắng vàng rơi mãi bên bờ giếng, Sao nắng vàng không hẹn một lời? * Tình có cho đi chẳng có về, Lòng kêu gọi mãi chẳng ai nghe. Cho nên từ đấy tôi ngơ ngẩn, Làm những bài thơ lạc cả đề. Thơ Việt Nam
21937
https://vi.wikisource.org/wiki/Qu%C3%A1n%20l%E1%BA%A1nh
Quán lạnh
Mùa thu đến chậm như chưa đến, Lá vội rơi theo gió vội vàng, Sương đã dâng lên, chiều lắng xuống, Bến đò đã tắt chuyến sang ngang. Đem theo cát bụi đường xa lại, Tráng sĩ dừng chân khẽ thở dài. Hơi lạnh đầm đìa trong quán lạnh, Người ta đóng giở chiếc quan tài. Chậm chạp trăng liềm nhô khỏi mông, Ánh ngà vắt sữa xuống ngàn sương. Đêm nay tráng sĩ không nơi trọ, Nằm tạm qua đêm quán dọc đường. Thơ Việt Nam
21939
https://vi.wikisource.org/wiki/R%C6%B0%E1%BB%A3u%20xu%C3%A2n
Rượu xuân
Cao tay nâng chén rượu hồng Mừng em: Em sắp lấy chồng xuân nay Uống đi! Em uống cho say Để trong mơ sống những ngày xuân qua Đây tình duyên của đôi ta Đến đây là... đến đây là... là thôi. Em đi dệt mộng cùng người Lẻ loi chỉ một góc trời riêng anh. Thơ Việt Nam Lục bát
21941
https://vi.wikisource.org/wiki/Thoi%20t%C6%A1
Thoi tơ
Em lo gì giời gió Em sợ gì giời mưa Em buồn gì mùa hạ Em tiếc gì mùa thu Em cứ yêu đời đi Yêu đời như thuở nhỏ Rồi để anh làm thơ Và để em dệt lụa Lụa dệt xong may áo Áo anh và áo em May áo nếu lụa thiếu Xe tơ em dệt thêm Thơ làm xong anh đọc Bên anh em lắng nghe Và để lòng thổn thức Theo vần âu yếm kia Mộng đẹp theo ngày tháng Đi êm đềm như thơ Khác nào trên khung cửi Qua lại chiếc thoi tơ... Thơ Việt Nam
21943
https://vi.wikisource.org/wiki/Th%C3%B4i%20n%C3%A0ng%20%E1%BB%9F%20l%E1%BA%A1i...
Thôi nàng ở lại...
Hoa đào từng cánh rơi như tưới, Xuống mặt sân rêu những giọt buồn. Như những tim tình tan vỡ ấy, Nhện già giăng mắc sợi tơ đơn. * Nàng đến thăm tôi một buổi chiều, Những mong chắp nối lại thương yêu. Nhưng tôi không dám, tôi không thể... Chắp nối bao nhiêu khổ bấy nhiêu! Nàng hỡi! tôi không thể dối nàng, Dối tôi, mà lại nói yêu đương. Tôi giờ như một người tang tóc, Chả dám cùng ai dệt mộng vàng. Nàng hãy vì tôi đoạn một lời: "Từ nay nàng đã hết yêu tôi, Từ nay ta sẽ xa nhau mãi, Và sẽ quên nhau đến trọn đời" Nàng hãy đi xây lại cuộc đời, Rồi đây ai nhắc đến tên tôi, Và ai có hỏi: "- Là ai nhỉ?" Nàng lạnh lùng cho: "- Chả biết ai!" Tôi sẽ đi đây! Tôi sẽ quên, Suốt đời là một kẻ vô duyên, Trọn đời làm một thân cô lữ, Ở mọi đường xa, ở mọi miền... Ai đi chắp lại cánh hoa rơi? Bắt bóng chim xa tận cuối trời. Có lẽ ngày mai đò ngược sớm, Thôi nàng ở lại để... quên tôi. Thơ Việt Nam
21945
https://vi.wikisource.org/wiki/Th%E1%BB%9Di%20tr%C6%B0%E1%BB%9Bc
Thời trước
Sáng giăng chia nửa vườn chè Một gian nho nhỏ đi về có nhau Vì tằm tôi phải chạy dâu Vì chồng tôi phải Chồng tôi thi đỗ khoa này Bõ công từ ngày lấy tôi Kẻo không rồi chúng bạn cười Rằng tôi nhan sắc cho người say sưa Tôi hằng khuyên sớm khuyên trưa "Anh chưa thi đỗ thì chưa động phòng" Một quan là sáu trăm đồng Chắt chiu tháng tháng cho chồng đi thi Chồng tôi cưỡi ngựa vinh qui Hai bên có lính hầu đi dẹp đàng Tôi ra đón tận gốc bàng Chồng tôi xuống ngựa cả làng ra xem Đêm mới thật là đêm Ai đem trăng sáng giãi lên vườn chè Thơ Việt Nam Lục bát
21947
https://vi.wikisource.org/wiki/Th%C6%B0%20cho%20ch%E1%BB%8B
Thư cho chị
Viết cho chị cánh thư này, Một đêm lữ thứ em say rượu cần. Nhớ người cách một mùa xuân, Hình như người đã một lần sang sông. Ồ! Say! Thương nhớ vô cùng, Rượu hay lệ ướt khăn hồng chị ơi! Làm sao giấc ngủ không dài? Mà đêm không ngắn, mà trời cứ mưa? Làm sao em sống như thừa? Cố đem men rượu tẩm vừa lòng đau. Kể từ hai đứa thôi nhau, Em thường chả có đêm nào không say. Sao em đơn chiếc thế này? Sao em lại khóc như ngày chị đi...? Ở đây còn có vui gì! Vườn dâu xa lắm! Lối về chị xa. Con đường sang xóm Trữ La, Cách một ngày ngựa, cách ba ngày đò. * Lúc này em nghĩ mà lo, Cứ thương nhớ mãi thì cho hết đời! Hôm qua có chuyến đò xuôi, Toan về Hà Nội lại thôi không về. * Em trồng được một cây lê, Hẹn bốn năm nữa thì về hái hoa. Nhưng là vườn đất người ta, Mình là khách trọ một vài đêm thôi. Sáng mai có lẽ em xuôi, Nếu không đãng trí và trời không mưa. Nhưng mà khăn gói gió đưa, Lại về Hà Nội thì chưa muốn về. Đò thuê, ngày ngựa cũng thuê, Sang nhìn qua kẻ lỗi thì sang sông. * Ồ say! nhớ vô cùng! Rượu hay lệ ướt khăn hồng chị cho? Thơ Việt Nam Lục bát
21949
https://vi.wikisource.org/wiki/T%C6%A1%20tr%E1%BA%AFng
Tơ trắng
Tơ gạo phương xa tản mạn về, Gió vào, đồng lúa chín vàng hoe. Một con diều giấy không ăn gió, Õng ẹo chao mình xuống vệ đê. Nàng đi trong nắng và trong gió, Hương lúa thơm thơm vướng bước chân. Tơ gạo lẳng lơ (hay bắt chước?) Vương vào mái tóc, vướng vào chân. Nàng dừng bước lại khẽ giơ tay, Toan gỡ tơ ra trả gió bay. Nàng nghĩ: “Vương chi tơ trắng nữa! Tơ hồng ta sớm lỡ xe dây.” Song nàng lại nghĩ: “Tự ngày xưa, Chôn chết yêu đưng, đến tận giờ. Gặp gỡ, hẳn duyên trời định trước, Tội gì chẳng để tóc vương tơ?” Tơ trắng vương trên mái tóc nàng, Đưa nàng sang trọn chuyến đò ngang... Yêu đương sống lại, con người ấy Lại thấy đời tươi tựa nắng vàng. Thơ Việt Nam
21951
https://vi.wikisource.org/wiki/T%C6%B0%C6%A1ng%20t%C6%B0
Tương tư
Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông Một người chín nhớ mười mong một người. mưa là bệnh của Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng. Hai thôn chung lại một làng, Cớ sao bên ấy chẳng sang bên này? Ngày qua ngày lại qua ngày, Lá xanh nhuộm đã thành cây lá vàng. Bảo rằng cách trở đò giang, Không sang là chẳng đường sang đã đành. Nhưng đây cách một đầu đình, Có xa xôi mấy cho tình xa xôi... Tương tư thức mấy đêm rồi, Biết cho ai, hỏi ai người biết cho! Bao giờ bến mới gặp đò? Hoa khuê các bướm giang hồ gặp nhau? Nhà em có một giàn Nhà anh có một hàng cau liên phòng Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào? Hoàng Mai, 1939 Thơ Việt Nam Lục bát Thơ dùng trong sách giáo khoa Việt Nam
21953
https://vi.wikisource.org/wiki/V%E1%BA%A9n%20v%C6%A1
Vẩn vơ
Đã quyết không..., không... được một ngày, Rồi yêu, yêu cả buổi chiều nay. Chiều nay bướm trắng ra nhiều quá, Không biết là mưa hay nắng đây? Lâu nay tôi thấy ở lòng tôi, Như có tơ vương đến một người. Người ấy... nhưng mà tôi chẳng nói, Tôi đành ngậm miệng nữa mà thôi. Tôi quen ngậm miệng với tình xưa, Tình đã sang sông, đã tới bờ. Tình đã trao tôi bao oán hận, Và đem theo cả một thuyền mơ, Mơ có năm năm đã vội tàn, Có nàng đan mãi áo len đan, Có nàng áo đỏ đi qua ấy, Hương đượm ba ngày, hương chửa tan. Mà hương đượm mãi ở hồn tôi, Tôi biết là tôi yêu mất rồi, Tôi biết rồi đây tôi khổ lắm; Chiều nay gió lạnh đấy nàng ơi! Tất cả mùa đông đan áo len, Cho người, cho tất cả người quen. Còn tôi người lạ, tôi người lạ, Có cũng nên và không cũng nên. Oán đã bao la hận đã nhiều, Cớ sao tôi vẫn chẳng thôi yêu? Tôi đi mãi mãi con đường ấy, Qua lại hôm nay, sáng lại chiều. Thơ Việt Nam
21955
https://vi.wikisource.org/wiki/V%C3%A2ng
Vâng
Lạ quá! Làm sao tôi cứ buồn? Làm sao tôi cứ khổ luôn luôn? Làm sao tôi cứ tương tư mãi? Người đã cùng tôi phụ rất tròn? Thì ra chỉ có thế mà thôi! Yêu đấy, không yêu đấy, để rồi, Mắc hẳn đường tơ sang cửi khác, Dệt từng tấm mộng để dâng ai. Khuyên mãi sơn cho chữ ái tình, Mộng lòng trang điểm mãi cho xinh. Có người, đêm ấy, khoe chồng mới: "Em chửa yêu ai, mới có mình!" Có người trong gió rét mùa đông Chăm chỉ đan cho trọn áo chồng. Còn bảo: "Đường len đan vụng quá! Lần đầu đan áo kiểu đàn ông." Vâng! là cô chửa yêu ai, Lần đầu đan áo kiểu con trai. Tôi về thu cả ba đông lại, Đốt hết cho cô khỏi thẹn lời! Thơ Việt Nam
21957
https://vi.wikisource.org/wiki/Vi%E1%BA%BFng%20h%E1%BB%93n%20trinh%20n%E1%BB%AF
Viếng hồn trinh nữ
Chiều về chầm chậm trong hiu quạnh, Tơ liễu theo nhau chảy xuống hồ. Tôi thấy quanh tôi và tất cả, Kinh thành Hà Nội chít khăn sô. Nước mắt chạy quanh, tình thắt lại, Giờ đây tôi khóc một người về! Giờ đây tôi thấy hồn cay đắng, Như có ai mời chén biệt ly! Sáng nay vô số lá vàng rơi, Người gái trinh kia đã chết rồi! Có một chiếc xe màu trắng đục, Hai con ngựa trắng xếp hàng đôi. Đem đi một chiếc quan tài trắng, Và những vòng hoa trắng lạnh người. Theo bước, những người khăn áo trắng, Khóc hồn trinh trắng mãi không thôi. Để đưa nàng đến nghĩa trang này, Nàng đến đây rồi ở lại đây. Ờ nhỉ, hôm nay là mấy nhỉ? Suốt đời tôi nhớ mãi hôm nay. Sáng nay sau một cơn mưa lớn, Hà Nội bừng lên những nắng vàng. Có những cô nàng trinh trắng lắm, Buồn rầu theo vết bánh xe tang. Từ nay xa cách mãi mà thôi! Tìm thấy làm sao được bóng người. Vừa mới hôm nào còn thẹn thẹn. Tay cầm sáp đỏ đặt lên môi. Chiếc áo màu xanh tựa nước hồ, Nàng vừa may với gió đầu thu. Gió thu còn lại bao nhiêu gió, Chiếc áo giờ đây bạc dưới mồ. * Chắc hẳn những đêm như đêm qua, Nàng còn xây mộng giữa chăn hoa. - Chăn hoa ướp một trời xuân sắc - Đến tận tàn canh rộn tiếng gà. Chắc hẳn những đêm như đêm kia, Nửa đêm lành lạnh gió thu về. Nàng còn thao thức ôm cho chặt, Chiếc gối bông mềm giữa giấc mê... Nhưng sáng hôm nay nàng lặng im, Máu đào ngừng lại tim. Mẹ già xé vội khăn tang trắng, Quấn vội lên đầu mấy đứa em. Người mẹ già kia tuổi đã nhiều, Đã từng đau khổ biết bao nhiêu. Mà nay lại khóc thêm lần nữa, Nước mắt còn đâu buổi xế chiều. Những đứa em kia chưa khóc ai, Mà nay đã khóc một người rồi. Mà nay trên những môi non ấy, Chả được bao giờ gọi: “Chị ơi!” * Nàng đã qua đời để tối nay, Có chàng đi hứng gió heo may, Bên hồ để mặc mưa rơi ướt, Đếm mãi bâng quơ những dấu giày. Người ấy hình như có biết nàng, Có lần toan tính chuyện sang ngang. Nhưng hồn nàng tựa con thuyền bé, Vội cắm nghìn thu ở suối vàng. Có gì vừa mất ở đâu đây? Lòng thấy mềm như rượu quá say. Hốt hoảng chàng tìm trong bóng tối: Bàn tay lại nắm phải bàn tay. * Chỉ một vài hôm nữa, thế rồi, (Người ta thương nhớ có ngần thôi) Người ta nhắc đến tên nàng để Kể chuyện nàng như kể chuyện vui. Tôi với nàng đây không biết nhau, Mà tôi thương tiếc bởi vì đâu? Hà Nội, 1940 Thơ Việt Nam
21959
https://vi.wikisource.org/wiki/L%E1%BB%A1%20b%C6%B0%E1%BB%9Bc%20sang%20ngang
Lỡ bước sang ngang
Bước đi bước nữa Chờ mong Chuyến tầu đêm Cô hái mơ Cô lái đò Dòng dư lệ Đàn tôi Đôi nhạn Em với anh Ghen Giọt nến hồng Giối giăng Hà Nội ba mươi sáu phố phường Hôn nhau lần cuối Khăn hồng Không đề Lá thư về Bắc Lòng mẹ Lòng nào dám tưởng Lỡ bước sang ngang Mưa xuân (I) Ngược xuôi Nhặt nắng Quán lạnh Rượu xuân Thoi tơ Thôi nàng ở lại... Thời trước Thư cho chị Tơ trắng Tương tư Vẩn vơ Vâng Viếng hồn trinh nữ Thơ Việt Nam
21961
https://vi.wikisource.org/wiki/B%C3%AAn%20s%C3%B4ng
Bên sông
Có hai em bé học trò Xem con kiến gió đi đò lá tre. Nứa xuôi từng một thôi bè Nắng sang bãi cát bên kia có chiều. Thoáng như một lớp phù kiều Chim đàn nối cánh bay vèo ngang sông. Thuyền buôn đã mấy ngày ròng Nằm suông, lái chửa ăn xong giá hàng. Thơ Việt Nam Lục bát
21963
https://vi.wikisource.org/wiki/Cho%20t%C3%B4i%20ly%20n%E1%BB%AFa
Cho tôi ly nữa
Chả biết là yêu hay chả yêu Tình cô bán rượu sớm, trưa, chiều. Tôi ưa say lắm, nhưng nghèo lắm Có được bao nhiêu mua bấy nhiêu. Cô bán cho tôi ly rượu nhỏ Của người ẩn sĩ trốn giàu sang. Tôi say mơ thấy trăm vườn cúc Một sáng mùa xuân mở cánh vàng. Hãy chuốc cho tôi ly rượu nữa Của người cuồng sĩ ghét công danh. Tôi say mơ thấy đời đen trắng Bụi đỏ... Ai người đôi mắt xanh. Hãy chuốc cho tôi ly nhỏ nữa Của người thi sĩ trọ Tràng Yên. Tôi say mơ thấy vì tiên trích Vua gọi mà không chịu xuống thuyền. Cho tôi ly nữa, thêm ly nữa Uống thực say rồi nhớ cố nhân. Rồi nếu tiền tôi không đủ trả Lo gì, tôi có áo mùa xuân. Đừng lo, cô nhé, tôi giàu lắm Này áo khinh cừu, ngựa ngũ hoa. Mất hết ngàn vàng tôi lại có Cho tôi ly nữa để tôi ca. Thơ Việt Nam Lục bát
21965
https://vi.wikisource.org/wiki/Ch%C3%A2n%20qu%C3%AA
Chân quê
Hôm qua, em đi tỉnh về Đợi em ở mãi con đê đầu làng Khăn nhung, quần lĩnh rộn ràng Áo cài khuy bấm. Em làm khổ tôi! Nào đâu cái áo tứ thân? Cái khăn mỏ quạ, cái quần nái đen? * * - Nói ra sợ mất lòng em Van em! Em hãy giữ nguyên quê mùa Như hôm em đi lễ chùa Cứ ăn mặc thế cho vừa lòng anh! Hoa chanh nở chanh u mình với chúng mình chân quê Hôm qua em đi tỉnh về Hương đồng, gió nội bay đi ít nhiều. Thơ Việt Nam Lục bát
21967
https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%A2y%20b%C3%A0ng%20cu%E1%BB%91i%20thu
Cây bàng cuối thu
Thu đi trên những cành bàng, Chỉ còn hai chiếc lá vàng mà thôi. Hôm qua đã rụng một rồi, Lá theo gió cuốn ra ngoài sơn thôn. Hôm nay, thấy tôi buồn, Lìa cành theo gió, lá luồn qua song. Hai tay ôm lá vào lòng, Than ôi, chiếc lá cuối cùng là đây! Mùa thu năm Bính Tý Thơ Việt Nam Lục bát
21969
https://vi.wikisource.org/wiki/V%C6%B0%E1%BB%9Dn%20hoang
Vườn hoang
Lòng tôi là cả một vườn hoang, Vắng cả chim xanh, cả bướm vàng. Từ dạo tơi thôi trổ lá, Thì cô hàng xóm cũng thôi sang. Cánh cửa vườn hoang từ dạo ấy, Mấy dòng tơ trắng nhện niêm phong. Ai đi qua đấy, về qua đấy, Hãy xoá giùm tôi lấy một dòng! Có vài đám cưới mới đi qua, Cách một vài hôm, một đám ma. Họ đã vô tình không để lại, Vài thoi vàng giấy, một dây hoa. Không ai chôn cất hộ lòng tôi, Mối lái cho tôi lấy một người! Ba bốn hôm rồi, mưa chẳng ngớt, Mưa dầm thì khối lá mùng tơi! Thơ Việt Nam
21971
https://vi.wikisource.org/wiki/Nh%E1%BB%9B%20%28I%29
Nhớ (I)
Ví chăng nhớ có như tơ nhỉ, Em thử quay xem được mấy vòng? Ví chăng nhớ có như vừng nhỉ, Em thử lào xem được mấy thưng! Anh ơi! Em nhớ, em không nói, Nhớ cứ đầy lên, cứ rối lên. Từ đấy về đây xa Đường đi bằng ngựa hay bằng thuyền? Gieo thoi, gieo thoi, lại gieo thoi, Nhớ nhớ, mong mong mãi mãi rồi! Thoi ạ! sao thoi lại cứ Đi về, giăng mắc để trêu tôi? Hôm qua chim khách đậu trên cành Kêu mãi, làm em cứ tưởng anh Nội nhật hôm qua về tới , Ai ngờ chim khách cũng không linh. Anh bốn mùa hoa, em một bề, Anh muôn quán trọ, em thâm khuê. còn hơn được ai sương phụ, Là nhớ người đi có thể về. Thơ Việt Nam
21973
https://vi.wikisource.org/wiki/Nh%E1%BB%AFng%20b%C3%B3ng%20ng%C6%B0%E1%BB%9Di%20tr%C3%AAn%20s%C3%A2n%20ga
Những bóng người trên sân ga
Những cuộc chia lìa khởi tự đây Cây đàn sum họp đứt từng dây Những đời phiêu bạt thân đơn chiếc Lần lượt theo nhau suốt tối ngày. Có lần tôi thấy hai Sát má vào nhau khóc sụt sùi Hai bóng chung lưng thành một bóng “Đường về nhà chị chắc xa xôi?” Có lần tôi thấy một người yêu Tiễn một người yêu một buổi chiều Ở một ga nào xa vắng lắm Họ cầm tay họ bóng . Hai người bạn cũ tiễn chân nhau Kẻ ở toa kẻ dưới tàu Họ giục nhau về ba bốn bận Bóng nhòa trong bóng tối từ lâu. Có lần tôi thấy vợ chồng ai Thèn thẹn bóng chạy dài Chị mở khăn giầu, anh thắt lại: “Mình về nuôi lấy mẹ, mình ơi!” Có lần tôi thấy một bà già Đưa tiễn con đi trấn ải xa Tàu chạy lâu rồi, bà vẫn đứng Lưng còng đổ bóng xuống sân ga. Có lần tôi thấy một người đi Chẳng biết về đâu nghĩ ngợi gì Chân bước hững hờ theo bóng lẻ Một mình làm cả cuộc phân ly. Những chiếc khăn màu thổn thức bay Những bàn tay vẫy những bàn tay Những đôi mắt ướt đôi mắt Buồn ở đâu hơn ở chốn này? Hà Nội, 1937 Thơ Việt Nam
21975
https://vi.wikisource.org/wiki/Ch%E1%BB%9D%20nhau
Chờ nhau
Láng giềng đã đỏ đèn đâu? Chờ em ăn dập miếng giầu em sang. Đôi ta cùng ở một làng, Cùng chung một ngõ, vội vàng chi anh? Ai làm cả gió đắt cau, Mấy hôm sương muối cho giầu đổ non? Thơ Việt Nam Lục bát
21978
https://vi.wikisource.org/wiki/Ch%C3%B9a%20v%E1%BA%AFng
Chùa vắng
Gió chiều cầu nguyện đâu đây, Nắng chiều cắt đoạn một ngày cuối thu. Sư già quét lá sau chùa, Để thiêu xác lá trước giờ lên chuông Thơ Việt Nam Lục bát
21980
https://vi.wikisource.org/wiki/%C4%90%C3%AAm%20cu%E1%BB%91i%20c%C3%B9ng
Đêm cuối cùng
Hội làng mở giữa mùa thu Trời cao, gió cả, trăng như ban ngày. Hội làng còn một đêm nay Gặp em còn một lần này nữa thôi. Phường chèo đóng "Nhị độ mai" Sao em lại đứng với người đi xem? Mấy lần tôi muốn gọi em, Lớp Mai Sinh tiễn Hạnh Nguyên sang Hồ Tình tôi mở giữa mùa thu Tình em lẳng lặng kín như buồng tằm. Thơ Việt Nam Lục bát
21982
https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%E1%BA%A5c%20m%C6%A1%20anh%20l%C3%A1i%20%C4%91%C3%B2
Giấc mơ anh lái đò
Năm xưa chở chiếc thuyền này, Cho cô sang bãi tước đay chiều chiều. Để tôi mơ mãi, mơ nhiều: "Tước đay se võng nhuộm điều ta đi. Tưng bừng vua mở khoa thi, Tôi đỗ quan trạng, vinh quy về làng. Võng anh đi trước võng nàng... Cả hai chiếc võng cùng sang một đò." Đồn rằng đám cưới cô to, Nhà trai thuê chín chiếc đò đón dâu. Nhà gái ăn chín nghìn cau, Tiền cheo, tiền cưới chừng đâu chín nghìn... Lang thang tôi dạm bán thuyền, Có người trả chín quan tiền, lại thôi! Buông sào cho nước sông trôi, Bãi đay thấp thoáng, tôi ngồi tôi mơ. Có người con gái đang tơ, Vẫy tay ý muốn sang nhờ bãi đay. Sao cô không gọi sáng ngày, Giờ thuyền tôi đã chở đầy thuyền mơ. Con sông nó có hai bờ, Tôi chưa đỗ trạng, thôi cô lại nhà. Thơ Việt Nam Lục bát
21986
https://vi.wikisource.org/wiki/L%C3%A1%20m%C3%B9a%20thu
Lá mùa thu
Ngày nào má má môi môi Ngày ấy hình như lâu lắm rồi! Tôi chẳng tô môi cho đỏ nữa Vì xa xôi quá, má anh tôi! Đầu thu, rồi đến cuối thu rồi Tháng chín lần sang đến tháng mười Đã hẹn khi nào thu rụng lá Thì con đò đấy, anh sang chơi Mong hoài chả thấy anh sang chơi Để lá mùa thu rụng vãn rồi Để lá mùa thu đầy cả ngõ Quét giùm tôi với, gió thu ơi! Gió thu không quét lá giùm tôi Ốm đến hôm nay bốn buổi rồi Bệnh chẳng ra sao mà thấy nặng! Đến vàng tất cả lá thu thôi! Đến tàn tất cả nhớ mong thôi! Lâu lắm hình như tôi biếng cười Tơ nhện giăng ngang giường cửi lạnh Một mình giường cửi nhớ con thoi? Tôi van nhiều đấy, gió thu ơi! Rụng lá làm chi? Khổ lắm rồi! Cố giữ cho cành dăm cánh lá Cho tôi còn có cớ mong người. Thơ Việt Nam
21988
https://vi.wikisource.org/wiki/M%C6%A1%20chuy%E1%BB%87n%20th%E1%BA%A7n%20ti%C3%AAn
Mơ chuyện thần tiên
Tôi muốn yêu Oanh nhưng... thất vọng, Với tôi Oanh đã quá vô tình! Giá có phép tiên tôi nặn được, Một người xinh đẹp y như Oanh. Cũng hai mắt phượng mơ màng ấy, Cũng nụ cười hoa chúm chím kia. Dáng cũng mềm như tơ liễu rũ, Da cũng trắng tựa cành hoa lê. Để tôi yêu dấu, tôi âu yếm, Tôi dắt nàng đi trước mặt Oanh. Hoảng hốt trông tôi, Oanh hối hận: “Với ai, ta đã quá vô tình!“. Người yêu tôi hiểu lòng Oanh nói, Quay lại nhìn Oanh sẽ mỉm cười: - “Cô hẳn biết tên tôi đấy nhỉ? Tên là Oanh đấy, cô Oanh ơi!” Oanh thấy người yêu tôi giống Oanh, Ngạc nhiên thầm hỏi: “Phải chăng mình? Người mình hờ hững bây giờ cũng, Có một người yêu, một bạn tình?” Im lặng, Oanh nhìn hai chúng tôi, Ái ân rủ rỉ, ái ân cười. Thấy mình trơ trọi không ân ái, Cảm động, lau thầm giọt lệ rơi... Chẳng được Oanh yêu, chẳng được Oanh, Ban cho hạnh phúc: tấm ân tình. Nhưng yêu Oanh quá cho nên phải, Mơ chuyện thần tiên để dối mình. Thơ Việt Nam
21990
https://vi.wikisource.org/wiki/N%C3%A0ng%20th%C3%A0nh%20thi%E1%BA%BFu%20ph%E1%BB%A5
Nàng thành thiếu phụ
Nàng thành thiếu phụ đã hai hôm Tôi thuở nào đây mới lại hồn? Tôi thuở nào đây quên được hận? Buồn thì đến khóc, chết thì chôn! Thơ Việt Nam
21992
https://vi.wikisource.org/wiki/Ng%C6%B0%E1%BB%9Di%20h%C3%A0ng%20x%C3%B3m
Người hàng xóm
Nhà nàng ở cạnh nhà tôi, Cách nhau cái giậu mồng tơi xanh rờn. Hai người sống giữa cô đơn, Nàng như cũng có nỗi buồn giống tôi. Giá đừng có giậu mùng tơi, Thế nào tôi cũng sang chơi thăm nàng. Tôi chiêm bao rất nhẹ nhàng... Có con bướm trắng thường sang bên này. Bướm ơi, bướm hãy vào đây! Cho tôi hỏi nhỏ câu này chút thôi... Chả bao giờ thấy nàng cười, Nàng hong tơ ướt ra ngoài mái hiên. Mắt nàng đăm đắm trông lên... Con bươm bướm trắng về bên ấy rồi! Bỗng dưng tôi thấy bồi hồi, Tôi buồn tự hỏi: Hay tôi yêu nàng? - Không, từ ân ái nhỡ nhàng, Tình tôi than lạnh gio tàn làm sao! Tơ hong nàng chả cất vào, Con bươm bướm trắng hôm nào cũng sang. Mấy hôm nay chẳng thấy nàng. Giá tôi cũng có tơ vàng mà hong. Cái gì như thể nhớ mong? Nhớ nàng? Không! Quyết là không nhớ nàng! Vâng, từ ân ái nhỡ nhàng, Lòng tôi riêng nhớ bạn vàng ngày xưa. Tầm tầm giời cứ đổ mưa, Hết hôm nay nữa là vừa bốn hôm! Cô đơn buồn lại thêm buồn... Tạnh mưa bươm bướm biết còn sang chơi? Hôm nay mưa đã tạnh rồi! Tơ không hong nữa, bướm lười không sang. Bên hiên vẫn vắng bóng nàng, Rưng rưng... tôi gục xuống bàn rưng rưng... Nhớ con bướm trắng lạ lùng! Nhớ tơ vàng nữa, nhưng không nhớ nàng. Hỡi ơi! Bướm trắng tơ vàng! Mau về mà chịu tang nàng đi thôi! Đêm qua nàng đã chết rồi, Nghẹn ngào tôi khóc... Quả tôi yêu nàng. Hồn trinh còn ở trần gian? Nhập vào bướm trắng mà sang bên này! Trúc Bạch, 12 tháng 7 năm 1940 Thơ Việt Nam Lục bát
21994
https://vi.wikisource.org/wiki/Qua%20nh%C3%A0
Qua nhà
Cái ngày cô chưa có chồng Đường gần tôi cứ đi vòng cho xa Lối này lắm bưởi nhiều hoa... (Đi vòng để được qua nhà đấy thôi) Một hôm thấy cô cười cười Tôi yêu yêu quá nhưng hơi mất lòng Biết đâu, rồi chả nói chòng: "Làng mình khối đứa phải lòng mình đây!" Một năm đến lắm là ngày Mùa thu mùa cốm vào ngay mùa hồng Từ ngày cô đi lấy chồng Gớm sao có một quãng đồng mà xa Bờ rào cây bưởi không hoa Qua bên nhà thấy bên nhà vắng teo. Lợn không nuôi, đặc ao bèo Giầu không dây chẳng buồn leo vào giàn Giếng thời mưa ngập nước tràn Ba gian đầy cả ba gian nắng chiều. Thơ Việt Nam Lục bát
21996
https://vi.wikisource.org/wiki/Quan%20Tr%E1%BA%A1ng
Quan Trạng
Quan Trạng đi bốn lọng vàng Cờ thêu tám lá qua làng Trang Nghiêm Mọi người hớn hở ra xem Chỉ duy có một cô em chạnh buồn. Từ ngày cô chửa thành hôn Từ ngày anh khoá hãy còn hàn vi. Thế rồi vua mở khoa thi, Thế rồi quan Trạng vinh quy qua làng... Thơ Việt Nam Lục bát
21998
https://vi.wikisource.org/wiki/Thi%20v%E1%BB%8B%20%28Nguy%E1%BB%85n%20B%C3%ADnh%29
Thi vị (Nguyễn Bính)
Trời đen như mực tối ba mươi Diễm lén nhà sang để gặp tôi Hai chúng tôi ngồi trên đệm ra Lắng nghe nồi bánh rộn ràng sôi Ánh lửa hồng lên má Diễm hồng Cổ tay nàng trắng, mắt nàng trong Tôi không dám hỏi nhưng đưa mắt Ý hỏi: sao em chửa lấy chồng? Rùng mình Diễm sát lại gần tôi Nắm chặt tay tôi, khẽ mỉm cười Bánh đến bao giờ thì mới được? Anh ơi, em lấy một chồng thôi! Thơ Việt Nam
22002
https://vi.wikisource.org/wiki/Th%C6%B0%20g%E1%BB%ADi%20th%C3%A0y%20m%E1%BA%B9
Thư gửi thày mẹ
Ai về làng cũ hôm nay, Thư này, đưa hộ cho thày mẹ tôi. Con đi mười mấy năm trời Một thân bé bỏng, nửa đời gió sương: Thày đừng nhớ, mẹ đừng thương Cầm như đồng kẽm ngang đường bỏ rơi! Thày mẹ ơi, thày mẹ ơi, Tiếc công thày mẹ đẻ người con hư! Con đi năm ấy tháng tư Lúa chiêm xấp xỉ giỗ từ tháng ba. Con đi quạnh cửa, quạnh nhà Cha già đập lúa, mẹ già rũ rơm. Cha giã gạo, mẹ thổi cơm Có con, con vắng, ai làm thay cho? Con dan díu nợ giang hồ Một mai những tưởng cơ đồ là nên. Ai ngờ ngày tháng lưu niên Đã không gọi chút báo đền dưỡng sinh. Lại mang ân ái vào mình Cái yêu làm tội làm tình cái thân. Bó tay như kẻ hàng thần Chán chường như lũ tàn quân lìa thành. Mẹ cha thì nhớ thương mình Mình đi thương nhớ người tình xa xôi... Ở thư này, thày mẹ ơi Nhận cho con lấy vài lời kính thăm Xin thày mẹ cứ yên tâm Đừng thương nhớ, một vài năm con về. Thày ơi, đừng chặt vườn chè Mẹ ơi đừng bán cây lê con trồng... Nhớ thương thày mẹ khôn cùng Lạy thày, lạy mẹ thấu lòng cho con. Thơ Việt Nam Lục bát
22004
https://vi.wikisource.org/wiki/T%C3%ACnh%20t%C3%B4i
Tình tôi
Tình tôi là giọt thuỷ ngân Dù nghiền chẳng nát dù lăn vẫn tròn Tình cô là đoá hoa dơn Bình minh nở để hoàng hôn mà tàn Lòng tôi rối những tơ đàn Cao vời những ước đầy tràn những mơ Lòng cô chẳng có dây tơ Ước sao đến thấp mà mơ đến nghèo! Hồn tôi giếng ngọt trong veo Trăng thu trong vắt biển chiều trong xanh Hồn cô cát bụi kinh thành Đa đoan vó ngựa chung tình bánh xe Thơ Việt Nam Lục bát
22006
https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%C3%A2n%20v%E1%BB%81
Xuân về
Đã thấy xuân về với gió đông. Với trên màu má gái chưa chồng Bên hiên hàng xóm cô hàng xóm Ngước mắt nhìn giời đôi mắt trong. Từng đàn con trẻ chạy Mưa tạnh trời quang nắng mới hoe Lá nõn nhành non ai tráng bạc Gió về từng trận gió bay đi Thong thả nghỉ việc đồng Lúa thì con gái mượt như nhung Đầy vườn hoa bưởi hoa cam rụng Ngào ngạt hương bay, bướm vẽ vòng. Trên đường cát mịn một đôi cô Yếm đỏ khăn thâm trảy hội chùa Gậy trúc giắt bà già tóc bạc Tay lần tràng hạt miệng . Thơ Việt Nam
22008
https://vi.wikisource.org/wiki/Hai%20bu%E1%BB%95i%20chi%E1%BB%81u%20%28I%29
Hai buổi chiều (I)
Bên sông hàng liễu rủ xanh xanh Cô bé ngồi mơ cảnh thị thành Im bóng - thuyền ai chờ đợi khách Ánh chiều lướt xuống mái chài gianh Thơ Việt Nam
22010
https://vi.wikisource.org/wiki/Hai%20bu%E1%BB%95i%20chi%E1%BB%81u%20%28II%29
Hai buổi chiều (II)
Trăng chiều rụng xuống lòng sông Có nhà sư nữ đi trong chuông chiều Vạn chài mái có xiêu xiêu Một đàn cò trắng bên đèo bay sang Lau cao còn một ít vàng Cát mềm hằn vó ngựa chàng áo xanh Thơ Việt Nam Lục bát
22012
https://vi.wikisource.org/wiki/T%C3%A2m%20h%E1%BB%93n%20t%C3%B4i
Tâm hồn tôi
Bên sông Cây bàng cuối thu Chân quê Cho tôi ly nữa Chờ nhau Chùa vắng Đêm cuối cùng Giấc mơ anh lái đò Hai buổi chiều (I) Hai buổi chiều (II) Hoa cỏ may Lá mùa thu Mơ chuyện thần tiên Nàng thành thiếu phụ Người hàng xóm Nhớ (I) Những bóng người trên sân ga Qua nhà Quan Trạng Thi vị Thư gửi thày mẹ Tình tôi Vườn hoang Xuân về Thơ Việt Nam
22014
https://vi.wikisource.org/wiki/T%C3%A2m%20h%E1%BB%93n%20t%C3%B4i%20%28th%C6%A1%29
Tâm hồn tôi (thơ)
Tâm hồn tôi là bình rượu nhỏ Rót lần rót mãi xuống nàng Oanh Không xua tay nhưng nàng đã vô tình Hất ly rượu hồn tôi qua cửa sổ... Thơ Việt Nam
22018
https://vi.wikisource.org/wiki/H%C6%B0%C6%A1ng%20c%E1%BB%91%20nh%C3%A2n%20%28th%C6%A1%29
Hương cố nhân (thơ)
Thuở trước loài hoa chửa biết cười Vô tình con bướm trắng sang chơi Khác nào tôi đã sang chơi đấy Rước bướm dừng chân. Hoa hé môi. Từ đấy loài hoa mới biết cười Cũng như nàng mới biết yêu tôi Hoa yêu dấu bướm cho nên bướm Quả quyết yêu hoa đến trọn đời. Ai dạy nàng yêu? Có phải là Nào ngờ hư đến thế là hoa! Hoa đi đón rước bao nhiêu bướm Từ bướm xuân xanh đến bướm già. Tôi chỉ thèm yêu lấy một lần Có người đi giữa xứ mùa xuân Thấy con bướm trắng bay thơ thẩn Ý hẳn đi tìm hương cố nhân. Thơ Việt Nam
22020
https://vi.wikisource.org/wiki/Nh%E1%BA%A1c%20xu%C3%A2n
Nhạc xuân
Hôm nay là xuân, mai còn xuân; Xuân đã sang đò nhớ cố nhân. Người ở bên kia sông cách trở, Có về Chiêm Quốc như Huyền Trân? Hôm nay là xuân, mai còn xuân; Phơi phới mưa sa nhớ cố nhân. Phận gái ví theo lề ép uổng, Đã về Chiêm Quốc như Huyền Trân? Hôm nay là xuân, mai còn xuân, Lăng lắc đường xa nhớ cố nhân. Nay đã vội quên tình nghĩa cũ, Mà về Chiêm Quốc như Huyền Trân? Hôm nay là xuân, mai còn xuân; Cung nữ như hoa vườn Thượng uyển. Ai về Chiêm Quốc với Huyền Trân? Hôm nay là xuân, mai còn xuân; Rượu uống say rồi nhớ cố nhân. Đã có yêu nhau là đến thế, Đừng về Chiêm Quốc nhé Huyền Trân? Đừng về Chiêm Quốc nhé Huyền Trân. Ta viết thơ này gửi cố nhân, Năm mới tháng giêng mồng một tết, Còn nguyên vẹn cả một mùa xuân. Mùa xuân, mùa xuân, mùa xuân rồi. Giờ đây chín vạn bông trời nở, Riêng có tình ta khép lại thôi! Khai bút năm Canh Thìn 1940 Thơ Việt Nam
22022
https://vi.wikisource.org/wiki/M%E1%BB%99t%20ngh%C3%ACn%20c%E1%BB%ADa%20s%E1%BB%95
Một nghìn cửa sổ
Một nghìn cái cửa sổ Đều khép vào đêm qua Một nghìn bàn tay ngà Đã thò ra cửa sổ. Một nghìn cái cửa sổ Đều khép vào đêm nay Lại nghìn cái bàn tay Ấy thò ra cửa sổ Hỡi nghìn cái cửa sổ Rồi khép vào bên trong Có thấu tình ta không? Có thấu tình ta khổ? Đêm qua và đêm nay Và nghìn đêm về trước Tôi đi trên phố này Tôi đi trên phố khác. Để mở những bàn tay Của những nàng gái đẹp Để muốn rằng đêm nay Cửa ai buồn chẳng khép Cửa ai buồn chẳng khép Cho lòng ta đêm nay Để lòng ta đêm nay Mất một người gái đẹp Cửa hàng nghìn khép lại Tất cả một đêm nay Có lòng ta rồ dại Mở ra muôn ngàn ngày... Thơ Việt Nam
22024
https://vi.wikisource.org/wiki/X%C3%A2y%20l%E1%BA%A1i%20cu%E1%BB%99c%20%C4%91%E1%BB%9Di
Xây lại cuộc đời
Đố chị thư này ai viết nhé, Chị ơi, em bé chị đây mà! Được tin người ấy cho em biết: “Chị Trúc giờ đang bận chữa nhà.” Ồ nhỉ, nhà ta ở phố nào? Số đề chẵn lẻ? Mấy tầng cao? Quanh nhà rụng trắng hay rơi đỏ? Giăng gió bao nhiêu lối lọt vào? Nhà mới bao giờ chị chữa xong? Bao giờ cho thợ chén “hồi công”? Bao giờ chị dọn sang bên đó? Xem lịch, khai trương, đốt pháo hồng? Úi chà, chị bận nhiều như thế, Em lại còn đi hỏi vẩn vơ, Vốn đoảng là em, chiều ấy chị Thôi em đền chị một bài thơ. Nhưng chị hiền ơi, chị Trúc ơi, (Câu này em chỉ hỏi thầm thôi) “Chị tôi ai giúp, hay trời giúp Cho chị tôi xây lại cuộc đời?” Thơ Việt Nam
22026
https://vi.wikisource.org/wiki/Ng%C6%B0%E1%BB%9Di%20con%20g%C3%A1i%20l%E1%BA%A7u%20hoa
Người con gái lầu hoa
Áo đẹp Bến mơ Cầu nguyện Chùa Hương xa lắm Diệu vợi Dối lòng Giả cách Khép cánh sương Không hẹn ngày về Lạy trời cấm cửa rừng mai Lòng kỹ nữ Lòng yêu đương Mai tàn Một đêm ly biệt Một lần Một mình Mơ tiên Nàng Tú Uyên Người cách sông rồi... tôi cách sông Người con gái ở lầu hoa Quán trọ Thanh đạm Trong vườn cúc Trưa hè (I) Thơ Việt Nam
22027
https://vi.wikisource.org/wiki/Ng%C6%B0%E1%BB%9Di%20con%20g%C3%A1i%20%E1%BB%9F%20l%E1%BA%A7u%20hoa
Người con gái ở lầu hoa
Nhà nàng ở gốc cây mai trắng, Trên xóm mai vàng dưới đế kinh. Có một buổi chiều qua lối ấy, Tôi về dệt mãi mộng ba sinh. Tôi rót hồn tôi xuống mắt nàng. Hồn tôi là cả một lời van. Tôi van nàng đấy! Van nàng đấy! Ai có yêu đương chả vội vàng? Tôi rót hồn tôi xuống đã nhiều, Hồn tôi còn có được bao nhiêu? Tôi đi sợ cả lời tôi nói, Sợ cả gần nàng, sợ cả yêu. Nàng có bao giờ nghĩ đến không? Không, nàng đan áo suốt mùa đông, Mùa xuân qua cửa, tôi qua cửa, Nàng chả nhìn cho, đến não nùng! Tôi mỉa mai tôi, oán trách tôi Làm sao tôi lại cứ câm lời? Thì trăm con gái, nghìn con gái Nàng cũng là người con gái thôi. Có một nghìn đêm tôi chiêm bao, Ba đêm nay khóc với mưa rào, Đêm nay mắt đỏ rồi, mưa tạnh, Tôi khóc âm thầm dưới bóng sao. Nàng ở lầu hoa ở đệm bông, Có đêm nào nghĩ đến tôi không? Không không, chả có đêm nào cả, Chả có đêm nào hé cánh song... Hà Đình Nguyên (17 tháng 3 năm 2010). "Những bóng hồng trong đời thơ Nguyễn Bính". Báo Thanh Niên (Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam). Thơ Việt Nam
22029
https://vi.wikisource.org/wiki/N%C3%A0ng%20T%C3%BA%20Uy%C3%AAn
Nàng Tú Uyên
Tú Uyên ơi! Cả một mùa mai trắng rụng rồi. Cả một mùa sen đang nở rộ, Bốn mùa trở lại một thân tôi. Tôi xuôi ngược mãi bến sông nàng, Quên cả thời gian, cả thế gian. Có một đêm kia trời nổi gió, Bến không đèn đóm để tôi sang. Rồi đã nhiều đêm, đã lắm đêm, Bến nàng toan trẩy khách không quen. Riêng tôi thuyền bé con thuyền bé, Cắm mãi sào đây đợi gió yên. Thơ Việt Nam
22031
https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%81o%20%C4%91%E1%BA%B9p
Áo đẹp
Em muốn anh cười đi! Mẹ em may áo đẹp Cho em xong rồi kìa Lạy giời Tết này tạnh Mặc, em đi lễ chùa Khỏi lấm và khỏi lạnh À, con Bích, con Phượng Nó rủ em ngoài Tết Đi trẩy hội chùa Hương Ấy đã từ thuở bé Em chưa đi chùa Hương Đi với em, anh nhé! Thơ Việt Nam
22033
https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BA%BFn%20m%C6%A1
Bến mơ
Bến mơ thuyền đậu, dưới thuyền mơ. Tôi đã mơ màng chuyện tóc tơ. Bỏ dở khăn thêu, nàng lẳng lặng Đến xem chàng nối mấy vần thơ. Bỗng nàng sung sướng vỗ tay reo, - Thi sĩ, chồng em, anh đáng yêu! Những vận thơ anh huyền ảo quá! Và thiêng liêng quá! Và cao siêu! Chàng ngước nhìn nàng trong luyến ái: - Mình ơi! mình nối hộ thơ, mình! - Em chả nối thơ đâu đấy nhé! Suốt đời em chỉ muốn hôn anh. Một chiếc, một chiếc lại một chiếc, Má chàng in có vạn đôi môi. Chàng cười như nấc đi từng lúc: - Anh lạy cô mình, anh xin thôi! Thơ Việt Nam
22035
https://vi.wikisource.org/wiki/C%E1%BA%A7u%20nguy%E1%BB%87n
Cầu nguyện
Nàng hãy vui đi, dẫu một ngày Dẫu phần ba phút, góc tư giây Dẫu trong thoáng mắt nhìn như chớp Cũng đủ cho nàng quên đắng cay Nàng đừng nên tưởng tôi không biết Những nỗi yêu thương, những oán sầu, Tràn ngập những đêm đầy nước mắt Những ngày đầy hận của nàng đâu? Không, không, tôi biết, nhưng nàng hỡi! Tôi biết làm sao giữa lúc này? Giữa lúc nắng không tươi đẹp nữa Hoa không buồn thắm bướm không bay. Giữa lúc tâm hồn trong sáng ấy Đường mờ như thuỷ mảnh gương phai Ngây thơ hấp hối trong nhan sắc Đợi hắt hơi thừa một sớm mai Khuyên một lời ư? nhưng biết đâu Lời khuyên không chạm đến tim đau Tim đau sẽ vọt ngàn tia máu Đọng lại muôn ngày vết hận sâu... Song tôi phải nói khi oan khổ Đã hiện hình lên ám ảnh nàng Ai nỡ quay đi không cứu vớt Lấy người tri kỷ đắm đò ngang Nàng sống sao cho khỏi yếu hèn Khóc là uỷ mị, chết là điên Gây cho hoàn cảnh thêm tươi đẹp Lọc mãi cho hồn trong sáng lên Nàng nên gìn giữ lấy dung nhan Chớ tắt khi chưa đến độ tàn Chớ hết khi còn và phải mãi Ngược dòng tàn phá của thời gian. Và nên thương lấy đứa con thơ Săn sóc ai người những sớm trưa Mùa nắng ai người may áo mỏng Ai người ấp ủ những đêm mưa? Những câu nhạt nhẽo tầm thường ấy Tôi viết ra đây để tặng nàng Mong sẽ vì tôi nàng bớt khổ Giơ tay cười đón ánh xuân sang Thơ Việt Nam
22037
https://vi.wikisource.org/wiki/Ch%C3%B9a%20H%C6%B0%C6%A1ng%20xa%20l%E1%BA%AFm
Chùa Hương xa lắm
Chùa Hương xa lắm, em ơi! Đò giang cách trở... chịu thôi cô mình! Câu này anh nói thực tình. Anh đi thì phải cho anh mượn tiền. Chùa Hương ví độ đường liền, Anh xin điểm chỉ một nghìn ngón tay. Để dành tấm áo mẹ may, Để dành, em ạ! Đến ngày đôi ta. Thơ Việt Nam Lục bát
22039
https://vi.wikisource.org/wiki/Di%E1%BB%87u%20v%E1%BB%A3i
Diệu vợi
Một buổi giời đi đưa đám tang Có người về ở Mộc Hoa trang Người là một gã thi nhân đó Tha thẩn đi chôn những mộng vàng. Đêm nay ngồi khóc trong trăng lạnh Trăng đắm chìm đi gió thở dài Tôi nhớ đến người, ôi! diệu vợi Ở lầu hoa ấy, trong rừng mai. Lầu hoa từ ngày xưa tới nay Ai biết hồn tôi đắm ở đây Có những buổi chiều sương đổ xuống Lá vàng đổ xuống như mưa bay. Tôi tưởng rồi tôi quên được người Nhưng mà nản lắm, Tú Uyên ơi! Tôi vào sâu quá và xa quá! Đường lụt sương mờ, lụt lá rơi... Nghĩ đến mai kia rồi một buổi Có ai đâu đó mối manh nàng Ngoài trời có tiếng con chim la. Lệ nến thi nhau rỏ trắng bàn! Thơ Việt Nam
22041
https://vi.wikisource.org/wiki/D%E1%BB%91i%20l%C3%B2ng
Dối lòng
Xé bao nhiêu lụa rồi? Em không cười một miệng. Đốt bao nhiêu lửa rồi? Em không lên một tiếng. Lòng anh như lụa đây, Tình anh như lửa đấy; Bao Tự ngày xưa em Nàng dễ chiều biết mấy! Trên đường môi nho nhỏ, Trên màu môi hồng hồng, Cái gì anh đã thấy? Hình như là mùa đông. Hương lầu hoa chìm chìm; Cửa lầu hoa vẫn đóng; Có khác gì môi em, Cơ hồ anh tuyệt vọng. Có khác gì lòng em, Cửa lầu hoa vẫn đóng, Nghe hồn anh chìm chìm, Nghe buồn anh rộng rộng. Một toán quân khát nước, Đương đi tìm rừng mơ. Sao em không bắt chước, Nói dối như người xưa? Anh dối lòng anh mãi, Rằng đây là rừng mơ. Anh dối lòng anh mãi, Rằng em là Nàng Thơ. Anh dối lòng anh mãi, “Em sắp cười bây giờ”. Thơ Việt Nam
22043
https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%E1%BA%A3%20c%C3%A1ch
Giả cách
Mới gặp là tôi yêu cô ngay, Để mà thao thức suốt đêm nay, Để mà thao thức qua đêm khác, Và để xem chừng, để đắm say. Xin phép cho mình được gọi em (Gọi thầm như thế để cho quen) "- Em, em! Em bé! Em tôi ạ! Yêu lắm, yêu nhiều, yêu đến ghen!" Cô ạ, lòng tôi đã tử thương Tội nhiều bị biếm khỏi biên cương, Xứ xuân, thời mộng, cho nên phải Giả cách yêu cô để đỡ buồn! Thơ Việt Nam
22045
https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%C3%A9p%20c%C3%A1nh%20s%C6%B0%C6%A1ng
Khép cánh sương
Từ buổi lầu hoa khép cánh sương Hồn theo lá úa rụng ven tường Tôi về ngõ lạnh, trăng lành lạnh Trời bốn phương mờ cả bốn phương Đập vỡ con thoi dệt mộng rồi Hỏi còn gì nữa ở trong tôi? Mắc lên khung cửi dây oan trái Gập lại guồng tơ lớp bụi đời Thơ Việt Nam
22047
https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%C3%B4ng%20h%E1%BA%B9n%20ng%C3%A0y%20v%E1%BB%81
Không hẹn ngày về
Anh đi chẳng hẹn ngày về, Chỉ thề ao buộc, tóc thề ai chôn? Muốn gì, em muốn gì hơn! Hôn hoàng nay lại hoàng hôn mai ngày. Môi khô tóc liễu thân gầy, Anh xa, em kẻ lông mày với ai? Thơ không làm trọn một bài, Đàn không gượng gẩy một vài khúc ngâm. Ông tơ già lắm nên nhầm, Ai cho sum họp, ai làm chia phôi. Chẳng thà đừng kết duyên đôi, Có cho đoàn tụ để rồi xa nhau. Tính năm tính tháng thêm rầu, Ấy hai con én ngang lầu bay bay. Thơ Việt Nam Lục bát
22049
https://vi.wikisource.org/wiki/L%E1%BA%A1y%20tr%E1%BB%9Di%20c%E1%BA%A5m%20c%E1%BB%ADa%20r%E1%BB%ABng%20mai
Lạy trời cấm cửa rừng mai
Tháng mười nàng bỏ khăn tang, Giờ đi cánh cửa lâu trang mở rồi. Tú Uyên! Nàng Tú Uyên ơi! Nàng còn nhớ đến con người ấy đâu! Bao nhiêu xứ bướm qua lầu, Nàng toan gieo quả kim cầu cho ai? Lạy trời cấm cửa rừng mai, Để nàng đan áo lấy vài mùa đông. Trong triều thi cử vừa xong, Trạng nguyên tôi đỗ kiệu hồng tôi sang. Quả kim cầu ở tay nàng Làm sao lại ở giữa bàn tay tôi... Thơ Việt Nam Lục bát
22051
https://vi.wikisource.org/wiki/L%C3%B2ng%20k%E1%BB%B9%20n%E1%BB%AF
Lòng kỹ nữ
Hoang liêu cả một lầu hồng Đêm xao xuyến gió đêm dùng dằng mưa Hững hờ nàng khép song thưa Đêm sao dài quá như thừa trống canh Lá bàng đã hết màu xanh Bao nhiêu cánh biệt ly cành hôm nay Nàng từ lạc bước tới đây Lá bàng rụng đến chuyến này là ba Đêm rồi đêm lại đêm qua Bao nhiêu đêm lại hoá ra đêm tàn Lòng tơ giăng nửa dây đàn Ái ân xẻ nửa cho làng ăn chơi Môi son hé nở nụ cười Mắt xanh hé nửa... ai người mắt xanh Vườn hồng cài nửa then trinh Tóc tơ nửa mối, chung tình nửa đêm Ong về bướm lại đưa tin Càng khăng khít lắm cho duyên càng hờ... Thơ Việt Nam Lục bát
22053
https://vi.wikisource.org/wiki/L%C3%B2ng%20y%C3%AAu%20%C4%91%C6%B0%C6%A1ng
Lòng yêu đương
Yêu yêu yêu mãi thế này! Tôi như một kẻ sa lầy trong yêu Cao bao nhiêu thấp bấy nhiêu Một hai ba bốn năm chiều rồi... thôi Nơi này chán vạn hoa tươi Để yên tôi hái đừng mời tôi lên Một đi làm nở hoa sen Một cười làm rụng hàng nghìn hoa mai Hương thơm như thể hoa nhài Những môi tô đậm làm phai hoa đào Nõn nà như thể hoa cau Thân hình yểu điệu ra màu hoa lan Ai yêu như tôi yêu nàng Họp nhau lại, họp thành làng cho xinh Chung nhau dựng một trường đình Thờ riêng một vị thần linh là Nàng... Thơ Việt Nam Lục bát
22055
https://vi.wikisource.org/wiki/Mai%20t%C3%A0n
Mai tàn
Hoa mai trắng xoá dưới chân đồi, Theo gió xuân đưa rụng tả tơi... Nàng hỡi! Xuân nay nàng có nhớ Xuân xưa ai nhặt cánh hoa mai? Gói lại, thân đưa đến tận nàng. Nàng ơi! Nay những cánh mai tàn. Nhặt trên đồi nọ, trong khi đó Nhắn bảo: "tình duyên tôi lỡ làng" Ai đi tha thiết vời giầu sang Chỉ thắm se rồi lại dở dang... Thôi nhé! Từ nay tôi chả dám Ngửa tay xin một trái tim vàng Của người đẹp nữa! Vì người đẹp Đâu muốn tim vàng ở mái tranh! Với cảnh ngựa xe, hài hán ấy, Lòng ai riêng bạc, mắt ai xanh. Ngày đó, ta đi... một buổi chiều, Ta đi theo đuổi mộng cao siêu Quên hình ảnh cũ, quên tình cũ, Lơ đãng như người chửa biết yêu. Đã mấy năm quên hận cũ rồi, Chiều này dừng bước ở chân đồi, Thấy hoa mai trắng, lòng ta nhớ... Đốm lửa tinh duyên dậy sáng ngời. Ta ngồi xuốn đó nhặt hoa mai. Hoa nhặt bây giờ để tặng ai? Lòng đã không mong yêu dấu nữa Hay gì tô lại bức tranh phai! Thơ Việt Nam
22057
https://vi.wikisource.org/wiki/M%E1%BB%99t%20%C4%91%C3%AAm%20ly%20bi%E1%BB%87t
Một đêm ly biệt
Còn đêm nay nữa mai đi, Người xuôi thôi có mong gì gặp nhau, Còn đêm nay nữa rồi sau, Giang hồ ai biết ai đâu ai tìm? Mịt mù tăm cá bóng chim, Chim bay dặm thẳm cá tìm sóng khơi. Con tàu ngược, con tàu xuôi, Con tàu chẳng đợi chờ tôi bao giờ? Đi không kẻ đợi người chờ, Bọt bèo trôi dạt bến bờ nào đây? Đường xa mòn mỏi gót giày, Tấm thân góc bể chân mây lạng lùng. Mắt xanh mờ mịt bụi hồng, Người đi là một tấm lòng theo đi. Đã bao lần khóc biệt li, Khóc lần này nữa còn gì nữa đâu? Từ đây nắng héo mưa nhàu. Một từ đây, một mối sầu từ đây. Chén li ca uống cho say, Lệ Giang Châu thấm cho đầy áo xanh, Đưa nhau không có trường đình Lầu hồng lưu lại chút tình phân li. Hẹn thầm nhau một đêm kia, Con tàu dừng lại, người đi lại về. Thơ Việt Nam Lục bát
22059
https://vi.wikisource.org/wiki/M%E1%BB%99t%20l%E1%BA%A7n
Một lần
Gặp một lần thôi nhớ chẳng quên, Nghe đâu đường những sáu ngày thuyền Chao ôi! Lông ngỗng mà bay hết, Biết lối nào lên đến xứ tiên? Biết lối nào lên tới xứ nàng? Để người Hà Nội nhớ mang mang Nàng đi, Hà Nội buồn như chết Hà Nội buồn như một nhỡ nhàng. Ôi! Lụa! Ôi! Đờn! Ôi! Tóc tơ! Nàng làm thiên hạ muốn tương tư Mưa xuân bay mãi làm chi thế Tôi nhớ ai nào? Xuân biết chưa? Thơ Việt Nam
22061
https://vi.wikisource.org/wiki/M%E1%BB%99t%20m%C3%ACnh
Một mình
Người có đôi, ta rất một mình Phong trần đâu dám mắt ai xanh Đêm nay giăng rụng về bên ấy Góc trọ còn nguyên gió thất tình. Thơ Việt Nam Thất ngôn tứ tuyệt
22063
https://vi.wikisource.org/wiki/M%C6%A1%20ti%C3%AAn%20%28Nguy%E1%BB%85n%20B%C3%ADnh%29
Mơ tiên (Nguyễn Bính)
Có một nàng tiên đan áo len, Nàng tiên đẹp nhất của làng tiên, Ô hay! Lòng cứ làm sao ấy ? Có phải là yêu? Hỡi Tú Uyên! Còn biết thương ai, biết nhớ ai! Nhớ thương nàng mãi, nhớ thương hoài. Làm sao, mà nhớ mà thương thế? Ngõ quanh trăng vàng muôn cánh mai. Làng tiên mỗi lúc một xa xôi, Trông lại mơ hồ mai trắng thôi. (Mai trắng như lòng trinh trắng ấy Mà tôi mơ tưởng đến muôn đời). Thơ Việt Nam
22067
https://vi.wikisource.org/wiki/Ng%C6%B0%E1%BB%9Di%20c%C3%A1ch%20s%C3%B4ng%20r%E1%BB%93i...%20t%C3%B4i%20c%C3%A1ch%20s%C3%B4ng
Người cách sông rồi... tôi cách sông
Tôi còn mong ngóng làm chi nữa, Đò đã đưa ngang tự buổi nào. Sông nước có buồn nhưng cùng bến, Nhưng mà tôi biết nói làm sao. Đôi lòng một biết với hai quen, Mắt giãi ân cần miệng kết duyên, Thương mến đã không đành kiếp chị, Nhỡ nhàng đâu dám nhận tình em. Một mối duyên thơ giữa bụi trần, Hoa còn toan thắm cuối mùa xuân. Chao ôi! Không nói thì oan uổng, Không nói sao đành với ái ân. Để gặp làm chi một buổi đầu, Để rồi e ấp mãi về sau. Thì thôi người cứ yên tâm nhá, Tôi chẳng bao giờ dám nói đâu. Đừng có mong chờ với nhớ thương, Đừng yêu tôi nữa, hỡi mười phương. Cho tôi được mãi làm du khách, Thả cái u tình với gió sương. Đã biết vườn đào có chủ nhân, Nhưng mà ai cấm khách du xuân. Khách tôi một vạn lần trong sạch, Cho được qua đây một vạn lần. Thế thôi, chả dám mong gì nữa, Chả dám chia đôi một tấm lòng. Người ở, gió xuân nhiều đấy nhỉ, Tôi về, lá rụng khắp tường đông. Thương nhớ để mình tôi chịu vậy, Âm thầm một chuyến nữa cho xong, Tuy gang tấc đấy mà tôi biết, Người cách sông rồi, tôi cách sông. Thơ Việt Nam
22069
https://vi.wikisource.org/wiki/Qu%C3%A1n%20tr%E1%BB%8D
Quán trọ
Có một nàng tiên đan áo len, Nàng tiên đẹp nhất của làng tiên, Ô hay! Lòng cứ làm sao ấy ? Có phải là yêu? Hỡi Tú Uyên! Còn biết thương ai, biết nhớ ai! Nhớ thương nàng mãi, nhớ thương hoài. Làm sao, mà nhớ mà thương thế? Ngõ quanh trăng vàng muôn cánh mai. Làng tiên mỗi lúc một xa xôi, Trông lại mơ hồ mai trắng thôi. (Mai trắng như lòng trinh trắng ấy Mà tôi mơ tưởng đến muôn đời). Thơ Việt Nam
22071
https://vi.wikisource.org/wiki/Thanh%20%C4%91%E1%BA%A1m
Thanh đạm
Nhà tranh thì sẵn đấy Vợ xấu thì làm sao? Cuốc kêu bãi sậy Hoa súng nở đầy ao. Mấy sào vườn đất mới Trồng dâu và trồng cam. Không ngại xa, người tới Thăm tôi, tôi cảm ơn. Làng bên sẵn rượu ngon Đêm nay ta đối ẩm. Tre nhà đương cữ ấm Tha hồ là măng non. Đường làng không tiện xe Sớm mai người hãy trẩy. Cây nguyệt nằm suông mãi Tôi xin đàn người nghe. Thơ Việt Nam
22073
https://vi.wikisource.org/wiki/Trong%20v%C6%B0%E1%BB%9Dn%20c%C3%BAc
Trong vườn cúc
Mến cảnh ngây thơ buổi sớm mai Cô em quấn vội tóc ra ngoài Vườn hoa cúc đẫm hơi sương lạnh Xem cúc yêu sương, mỉm miệng cười Ánh mặt trời pha ửng sắc hồng In lên đôi má trắng như bông Thêm tăng vẻ đẹp con người đẹp Đến tuổi yêu đương lẫn cõi lòng Giơ tay cô ngắt một bông tươi Nhẹ nhẹ nâng lên để sát môi Hôn như muốn uống bao sương lệ Sương lệ vô tình lã chã rơi Bỗng má cô em thấy lạnh lùng Vì đôi hàng lệ nhỏ rong rong Lệ ai? Ai khóc mà rơi lệ? Ngơ ngác, cô em ngước mắt trông: Trên ngọn xoan đào cao chót vót Một con chim khuyên đang nhảy nhót Như đùa với đám lá xanh xanh Làm rơi những hạt sương còn sót Thẫn thờ cô đứng dựa mình cây Đôi mắt mơ màng đắm đuối say... Cô tự nhủ lòng: (Lời cảm động) - Tim ta đương khát máu yêu đây! Hàng châu trên lá, lệ trong hoa Khác gì nước mắt của tình ta? Chỉ đợi người yêu âu yếm đến Bùi ngùi... thổn thức... nhẹ nhàng xa... Lá kia đã có chim làm bạn Hoa này có miệng ta mơn trớn Còn ta đâu hỡi người yêu đương? Trong ánh ban mai trời xán lạn Chả đến đây mà yêu dấu nhau Cho ta được rỏ mấy hàng châu Ta như lá nõn, như hoa nụ Mới biết tình yêu buổi bắt đầu Thơ Việt Nam
22075
https://vi.wikisource.org/wiki/Tr%C6%B0a%20h%C3%A8%20%28I%29
Trưa hè (I)
Trưa hè một buổi nắng to Gió tây nổi, cánh đồng ngô rào rào. Con đường thấp, con đê cao Bọn người đi chợ rẽ vào đồng ngô. Tiếng cười chen tiếng nói to Dáng chừng trong bọn có cô chưa chồng. Thơ Việt Nam Lục bát
22078
https://vi.wikisource.org/wiki/M%C3%A2y%20t%E1%BA%A7n
Mây tần
Cảm tác Chiều Giữa đường Làm dâu Nhà cô thôn nữ Tạ từ Tạnh mưa Tết biên thuỳ Xây hồ bán nguyệt Thơ Việt Nam
22079
https://vi.wikisource.org/wiki/C%E1%BA%A3m%20t%C3%A1c%20%28Nguy%E1%BB%85n%20B%C3%ADnh%29
Cảm tác (Nguyễn Bính)
Thơ suông, rượu nhạt, quán cơm nghèo Xuân xế mùa xuân, chiều xế chiều Chín hẹn đã sai mười: bạn quý Nghìn voi không được một: người yêu Bá Nha thuở trước còn Chung Tử Kim Trọng đời nay hết Thuý Kiều Võng tía tàn vàng đi nượp nượp Thơ Việt Nam Thất ngôn bát cú
22082
https://vi.wikisource.org/wiki/Chi%E1%BB%81u
Chiều
Năm cánh hoa mưa cụp lại rồi, Nắng tàn loáng thoáng chạy qua soi. Vài cô gái Mán lưng đeo phẻn Ne một đàn trâu xuống dưới đồi. Thơ Việt Nam Thất ngôn tứ tuyệt
22087
https://vi.wikisource.org/wiki/L%C3%A0m%20d%C3%A2u
Làm dâu
Ngày xưa dệt cửi, chăn tằm, Em còn bé lắm, mười lăm tuổi đầu, Bây giờ cắt cỏ, chăn trâu, Bây giờ em đã làm dâu nhà người. Buồn thôi chả biết nói cười Đắng cay sống những ngày dài như năm. Thơ Việt Nam Lục bát
22089
https://vi.wikisource.org/wiki/Nh%C3%A0%20c%C3%B4%20th%C3%B4n%20n%E1%BB%AF
Nhà cô thôn nữ
Vợ tôi chỉ thích quay tơ, Chỉ quen kéo kén, chỉ ưa chăn tằm. Vợ tôi dệt lụa quanh năm Chỉ hiềm một nỗi không làm được thơ Rõ rành điều nhặt, điều thưa, Mình tôi thơ cũng đủ thừa thanh danh Vợ tôi dệt lụa cho nhanh Quay tơ cho nhẹn để lành áo tôi Sang năm ra ở riêng rồi Vợ tôi dệt lụa, tôi ngồi làm thơ. Lụa may áo, bán còn thừa Tôi đem thay giấy viết thơ chung tình. Giăng câu này dưới mái gianh: "Nhà cô thôn nữ, vợ anh học trò". Thơ Việt Nam Lục bát
22091
https://vi.wikisource.org/wiki/T%E1%BA%A1%20t%E1%BB%AB
Tạ từ
Thiếp đi từ độ hoa sen nở Ngày nắng đêm sương cúc lại tàn Rắp hẹn một chiều Tư Mã ấy Trên cầu xe ngựa khách nghênh ngang Thời vị ngộ hề cho đến nỗi Hai tay đành trắng những gian nan Tới đây năm tháng mùa mưa lạnh Nằm mãi mà xem cái nhỡ nhàng Mười việc vẫn thường sai tám chín Ba sinh âu chịu lỗi muôn vàn Những tưởng anh em đầy bốn biển Nào ngờ trăng gió nhốt ba gian Được cái cả đôi cùng một lúc Người con nhà lính, tính nhà quan Văn tự bán trời toan viết mãi Ngông như chàng trẻ đất Hàm Đan Ồ mai, ồ mốt, ồ mai mốt Ngất ngưởng làm văn tế Dã Tràng Mắt xanh may được chàng thương tiếc Duyên nợ đôi câu gửi tạ chàng Qua sông đâu có như người trước Đến nỗi ông chài phải thác oan Chuyện xưa dám học theo Hàn Tín Ân nghĩa dù không trả được vàng Chàng vẫn từ lâu tu một lứa Kiếp này trôi dạt mấy quan san Gặp nhau thì dễ, xa nhau khó Bèo, nước tha hồ chuyện hợp tan Thiếp về Ải Bắc giăng đơn chiếc Chàng ở vườn Nam gió bạt ngàn Kẻ về người ở sầu như bể Ai chắp cho nhau chữ đoạn tràng Tâm sự đôi lời chàng giữ lấy Ân tình một mảnh thiếp xin mang Tràng An mùa thu năm Tân Tỵ (1941) Thơ Việt Nam
22093
https://vi.wikisource.org/wiki/T%E1%BA%A1nh%20m%C6%B0a
Tạnh mưa
Mưa còn mưa ở giọt gianh thôi, Nắng đỏ loang trên những ngọn đồi. Suối đổ tràn lên bờ cỏ mướt, Núi rừng như sán lại gần tôi. Thơ Việt Nam Thất ngôn tứ tuyệt
22095
https://vi.wikisource.org/wiki/T%E1%BA%BFt%20bi%C3%AAn%20thu%E1%BB%B3
Tết biên thuỳ
Ngồi xếp bằng tròn trong ải lạnh Nửa đêm trừ tịch bỗng dưng sầu Có người lính thú ngâm qua rượu: "Xuân nhật ngưng trang thướng thuý lâu..." Có phải đêm nay trời mới tối, Đêm nào trời cũng tối như đêm Ải xa không pháo giao thừa nổ Mưa rét tơi bời mưa rét thêm. Vườn cũ hoa mai chắc nở rồi Cánh mai ai gửi đến xa xôi Mẹ ơi! Một sớm thăm hoa rụng Nhặt giữ giùm con dăm cánh thôi. Rượu chẳng say cho, đèn cũng lụi Ngày mai xuân nở khắp giang san Ngày mai ăn tết bằng chi nhỉ? Ăn tết bằng hai cánh cửa quan! Thơ Việt Nam
22097
https://vi.wikisource.org/wiki/X%C3%A2y%20h%E1%BB%93%20b%C3%A1n%20nguy%E1%BB%87t
Xây hồ bán nguyệt
Bính em một tấm lòng vàng Đầu xanh chịu mấy lần tang ái tình Oan Thị Kính, oán tày đình Bỗng nhiên rời bỏ kinh thành mà đi. Dở dang đã dở dang gì Dở dang cho đến thế thì... dở dang. Em đi kiếm gạch Bát Tràng Xây hồ bán nguyệt cho nàng rửa chân Hồ tiên đâu phải hồ trần Em không thả cá mà thuần thả thơ. Đi không hẹn, chị đừng chờ Xây hồ đủ gạch, em thơ chị về. Chẳng thèm than khóc hoa lê Đã làm chưa chín nồi kê cũng làm Bao giờ công việc chu toàn Chị về chơi nhé xem nàng rửa chân. Chị đừng lo nghĩ xa gần Em phong lưu lắm phong trần ở đâu! Em không đi bộ, đi tàu Đêm không gối lẻ, gối đầu cánh tay. Cơm trời, áo rách thì may Hồn em chưa bán, còn đây, chả cần! (Cố nhân này hỡi cố nhân Hồn trinh bán được một lần đấy thôi!) Thơ đưa rượu đón bời bời Gọi là vui cũng là vui suốt ngày. Viết cho chị lá thư này Giữa đêm hăm bốn rạng ngày hăm nhăm Ở nhà tằm chị cứ chăm Dâu chị cứ hái để nhằm lứa sau Trời gần, trời có xa đâu Thế nào chị cũng qua cầu đắng cay Ví bằng thương đến em đây Chúc cho em chóng mà xây nổi hồ. Thơ Việt Nam Lục bát
22100
https://vi.wikisource.org/wiki/M%C6%B0%E1%BB%9Di%20hai%20b%E1%BA%BFn%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc
Mười hai bến nước
Ái tình Bao nhiêu đau khổ của trần gian, trời đã dành riêng để tặng nàng Bài thơ hiền lành Gió mưa Giời mưa ở Huế Hoa với rượu Lửa đỏ Một chiều say Một con sông lạnh Mười hai bến nước Nữ sinh Thu rơi từng cánh Truyện cổ tích Xóm Ngự Viên Xuân tha hương Thơ Việt Nam
22103
https://vi.wikisource.org/wiki/M%C6%B0%E1%BB%9Di%20hai%20b%E1%BA%BFn%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20%28th%C6%A1%29
Mười hai bến nước (thơ)
Mỗi lần tôi quá ưu buồn, Đọc thơ tưởng những linh hồn phiêu lưu. Chiều qua, cũng một buổi chiều, Bò xoài, khăn mặt dở thêu, thở dài. Tôi như là nhớ một ai, Tuy chưa một bóng qua tôi đâu. Người âu sầu, cảnh âu sầu, Một lần gió động, bên lầu lá rơi. Ô hay, sao thế, lòng tôi, Thuốc nào chữa được bệnh người vẩn vơ. Vì giời, bệnh gió và mưa, Phiêu lưu, bệnh của người thơ muôn đời. Đứng lên ngồi xuống lại ngồi, Tương tư... đâu phải bóng người xa xăm. Nhớ người, tôi đọc hàng trăm Lời thơ tha thiết âm thầm qua đi. Giời ơi, cam chịu biệt ly Trước khi biệt mất, trước khi trao lòng. Có tàn ác... số mệnh không? Có tê tái đến tận trong tim lành? Bảo tôi nín lặng sao đành, Lòng ơi, người ấy vô tình đi qua. Thì tôi sợ lắm, người ta Không nhìn chăm chút sẽ ra thế nào. Tôi ước ao, tôi ước ao Đời người ấy để tôi vào được không? Tưởng khơi sa mạc mênh mông Lời tôi im lịm trôi trong cát vàng. Đầu bù tóc rối tơ vương, Tôi ngồi nhắc lại một trang thơ buồn. Nửa chừng lệ đã trào tuôn, Nghẹn ngào không thể đọc hơn một vần. là như thế muôn lần, Nhưng tôi, không kiếp phong trần như ai. Tôi còn sướng nhất trên đời, Dễ thường kẻ ấy phương trời lang thang. Trưa nay ngồi nhặt nắng vàng, nào đưa chị, đầu làng ngùi trông. Mái Đoài nhớ lá cau Đông, lời than thở thả lòng giếng khô. Còn nhiều... nhưng chỉ tôi thừa, Cuộc đời phiêu bạt bao giờ gặp tôi. Hỡi người thơ mộng xa xôi, Hay là để một quãng đời nào tiên. Quãng đời trộn với ánh đèn, Dưới trời có gặp chỉ phiền phức thêm. Phồn hoa rộn rã áo xiêm, Muốn bao hình ảnh có tìm như không. Biết rằng thế lắm, nhưng lòng Có tin đi một con đường khác đâu. Vẫn buồn mới khổ mới đau, Vẫn chờ, vẫn nhớ nơi đâu xa vời... Vẫn theo ấy bóng một người, Qua lời thơ lệ, qua lời gió mưa... Tình vương trong mộng là THƠ Nếu như thế quả tôi dư tài rồi. Nếu là tim rạn máu rơi, Là lời yêu mến, là lời khóc than. Là tin tưởng, là quê hương Là tròn, là góc, là vuông hay là Một hàng chữ, ý vu vơ; Than ôi, tôi biết bao giờ hiểu đây. Vì làng thơ họp trên mây Tôi, cô gái xấu đọa đày trần gian. Hiểu làm sao được mà than Nhớ sao não nuột cung đàn... mà ghen Với người trong giấc mơ tiên Của chàng thi sĩ quê trên mây hồng Than ôi, có thể được không, Lòng tôi từ độ... như sông vơi Lá vàng đã lắm lần trôi U buồn đã lẫn thở dài đi qua Lệ nhiều đã giết ngày thơ, Môi hồng sẽ nhạt, má tơ phai đào Còn gì nữa mà đổi trao Cho người đuổi những mơ cao không trùng Còn gì mà đợi, mà mong Nhớ tôi thì nhớ, xin đừng có... yêu Mơ đi tôi cũng mơ theo, Họa chăng gặp một vài chiều của nhau. Rồi tìm lấy bước khổ đau Bạn đi trong lúc tôi rầu rầu trông. Thế thôi tình cũng là xong Người đời cát bụi, kẻ phòng cô đơn. Viết đi, tôi dạo khúc đờn Theo linh lạc của hồn bạn đi. Viết đi rồi nhớ gửi về Bến mơ trong gió, mây se chiều buồn. Thơ Việt Nam Văn kiện vô danh
22105
https://vi.wikisource.org/wiki/Bao%20nhi%C3%AAu%20%C4%91au%20kh%E1%BB%95%20c%E1%BB%A7a%20tr%E1%BA%A7n%20gian%2C%20tr%E1%BB%9Di%20%C4%91%C3%A3%20d%C3%A0nh%20ri%C3%AAng%20%C4%91%E1%BB%83%20t%E1%BA%B7ng%20n%C3%A0ng
Bao nhiêu đau khổ của trần gian, trời đã dành riêng để tặng nàng
Nàng đẹp, đẹp từ hai khoé mắt, Làm mờ những ánh ngọc trân châu. Làm phai ánh nước hồ thu thắm, Làm nhạt bao nhiêu ánh nhiệm . Một cười héo cả trăm hoa nở, Say cả non sông, đắm cả giời. Đuổi cả mối sầu muôn vạn kiếp, Bẽ bàng tất cả những tươi. Ô kìa, dòng suối Thiên Thai chảy, Đâu thấy hoa đào với dáng tiên. Chả phải đó là dòng suối tóc, Nàng buồn gương lược vẫn chưa quen. Tả sao được một thời xuân sắc, Từ thuở xuân non má chớm hồng, Từ thuở vườn đào mơ đuổi bướm, Xếp thuyền thả khắp mặt ao trong. Rồi một ngày qua, một tháng qua, Một năm qua nữa, tuổi mười ba, Bên hoa thấy bướm không buồn đuổi, Chỉ mải mê nhìn bướm ủ hoa. Ngày tháng trôi xuôi, tuổi lớn dần, Nàng cười trong nắng: cả trời xuân. Lòng thơ hồi hộp khi môi thắm, Hôn vụng hoa tươi có một lần. Một lần hôm ấy, trước hoa tươi Nàng thấy trong gương bóng một người, Ai đẹp? Hay là tiên lạc lối? Không, nàng!... Nàng đẹp đấy mà thôi! Chim qua buổi sớm khuyên nàng học Bướm dạy nàng thêu, gió dạy đàn Con bé tài hoa... chim nhắn bướm Gió chuyền lời bướm xuống nhân gian Từ ấy, cửa ngoài tin bắn sẻ, Rộn ràng xe ngựa, mối manh đưa. Bao nhiêu xe ngựa về không cả, Tơ đó nàng còn dệt giấc mơ... Nhưng mùa đông ấy, sau xe cưới, Pháo đỏ giăng dây thắm trước lầu Chú rể vui mừng châm lửa đốt Đốt tan mộng đẹp của cô dâu. Trước tài sắc ấy, người chồng ấy Không cảm, không yêu, chẳng hiểu gì Nàng biết từ đây đường hạnh phúc Của nàng ngày một ngắn dần đi. Nàng có ngờ đâu đến nỗi này Lỡ làng chôn hết tuổi thơ ngây. Sống trong buồn tẻ, trong đau khổ, Với mảnh hồn đơn của những ngày. Mắt đầy ngấn lệ, lời đầy lệ. Mỗi buổi thu sang gió lạnh nhiều Tình rụng tự mùa thôi rụng lá Biết tìm đâu phấn hương yêu. Bỗng một ngày hè hoa phượng thắm, Nở đầy trong lá phượng xanh tươi. Trải dài thắm đỏ con đường trắng, Nàng thấy đi trên thảm một người. Người ấy, bụi hồng phong nếp áo Đi theo tiếng gọi của vinh quang Nhưng nay dừng bước trên hoa rụng, Người thấy đâu đây một nhỡ nhàng. Liền đem chắp lại cánh muôn hoa, Tô lại màu hoa bị xoá mờ. Rồi lại vì nàng hàn lại vết Thương lòng đã giết giấc mơ xưa. E ấp chung nâng chén rượu hồng Mỉm cười quyến luyến ghé môi chung. Rượu hồng đẫm những màu ân ái, Những vị say sưa ấm cõi lòng. Nhưng bỗng tự nhiên lòng giá lại, Nhìn nhau qua mắt lệ, than ôi. Rượu hồng pha lệ, pha chua chát, Uống cạn làm sao, muộn mất rồi. "Năm ấy sang sông lỡ chuyến đò, Đò đầy gió lớn sóng sông to. Mười hai bến nước xa lăng lắc, Lầm tự ngày xưa, lỡ đến giờ. "Tôi biết tình tôi đã lỡ rồi Tình ta đành chỉ thế này thôi Thương tôi, mình hiểu cho tôi nhé Mà chỉ riêng tôi mới hiểu tôi. "Tôi tiễn mình trên bến nước này Mình đi, tôi trở lại chia tay; Tôi về nán sống trong mong đợi Cái phút vinh quang của một ngày. "Hôm nay đã cuối thu rồi lạnh Nàng hãy mang theo bóng dáng tôi Cho ấm lòng mình khi lỡ bước Mưa phùn trên quán trọ xa xôi". Người ấy đi rồi... Nàng trở lại Hờ hai mắt đọng một u sầu. Buồng hương hoa héo mùa thu hắt Qua lá mành tương đã lạt màu. Bao nhiêu ân ái thế là thôi. Là bấy nhiêu oan nghiệt, hỡi giời. Nghẹt dưới bàn tay thần định mệnh, Nàng đương dệt tấm hận muôn đời. Hà Đông, 1938 Thơ Việt Nam
22107
https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C3%B3%20m%C6%B0a
Gió mưa
Mấy tuần ròng rã gió mưa Bên lầu đò lạnh gió lùa nước dâng Ngược xuôi mưa gió đãi đằng Nằm đây nhớ nửa vầng trăng chốn nào Mưa rào rào, gió ào ào Trùm chăn say khói thuốc lào đê mê Học sinh mấy buổi đi về Quần cao, nón thấp ê chề gió mưa. Thơ Việt Nam Lục bát
22109
https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%E1%BB%9Di%20m%C6%B0a%20%E1%BB%9F%20Hu%E1%BA%BF
Giời mưa ở Huế
Giời mưa ở Huế sao buồn thế! Cứ kéo dài ra đến mấy ngày Thềm cũ nôn nao đàn kiến đói Giời mờ ngao ngán một loài mây Trường Tiền vắng ngắt người qua lại Đập Đá mênh mang bến nước đầy Đò vắng khách chơi nằm bát úp Thu về lại giở gió heo may... Chúng tôi hai đứa xa Hà Nội Bốn tháng hình như kém mấy ngày Lăn lóc có dư mười mấy tỉnh Để rồi nằm mốc ở nơi đây Thuốc lào hút mãi người ra khói Thơ đọc suông tình hết cả hay Túi rỗng nợ nần hơn Chúa Chổm Áo quần trộm mướn, túng đồ thay Hàng xóm có người con gái lẻ Ý chừng duyên nợ với nhau đây Chao ôi! Ba bốn tao ân ái Đã đủ tan tành một kiếp trai. Tôi rờn rợn lắm giai nhân ạ! Đành phụ nhau thôi, kẻo đến ngày Khăn gói gió đưa sang xứ lạ Ai cười cho được lúc chia tay? Giời mưa ở Huế sao buồn thế! Cứ kéo dài ra đến mấy ngày Xa xôi ai nhớ mà thương nhớ? Mà nhớ mà thương đến thế này! Cố nhân chẳng khoá buồng xuân lại Vung vãi ân tình khắp đó đây Mưa chiều, nắng sớm, người ta bảo Cả đến ông giời cũng đổi thay! Gia đình Buôn bán loanh quanh bỏ cấy cầy "Anh em cánh nhạn người Nam Bắc Tâm sự hồn quyên lệ ngắn dài..." Giời mưa ở Huế sao buồn thế! Cứ kéo dài ra đến mấy ngày Hôm qua còn sót hơn đồng bạc Hai đứa bàn nhau uống rượu say Nón lá áo tơi ra quán chợ Trơ vơ trên bến nước sông đầy Sầu nghiêng mái quán mưa tong tả Chén ứa men lành, lạnh ngón tay. Ôn lại những ngày mưa gió cũ Những chiều quán trọ những đêm say Người quen nhắc lại từng tên một Kể lại từng nơi đặt dấu giày Trôi dạt dám mong gì vấn vít Sòng đời thua nhẵn cả thơ ngây Tỉ tê gợi nhớ niềm tâm sự Cúi mặt soi gương chén rượu đầy Bốn mắt nhuộm chung màu lữ thứ Đôi lòng hoà một vị chua cay Đứa thương cha yếu thằng thương mẹ Cha mẹ chiều chiều ...con nước mây Hoa rao bán nhuỵ tình nên vợ Chim nửa bình minh bóng trúc gầy. Không hiểu vì đâu hai đứa lại Chung lưng làm một chuyến đi đầy? Giời mưa ở Huế sao buồn thế! Cứ kéo dài ra đến mấy ngày... Mai đây bỏ Huế rồi quên Huế Quên được làm sao bữa rượu này. Huế 1941 Thơ Việt Nam Huế
22111
https://vi.wikisource.org/wiki/Hoa%20v%E1%BB%9Bi%20r%C6%B0%E1%BB%A3u
Hoa với rượu
Thấy rét, u tôi bọc lại mền, Cô hàng cất rượu ủ thêm men. Mẹ cha mất sớm còn em nhỏ, Say cả tư mùa cho khách quen. Em nhỏ là Nhi, bạn nhỏ, tôi, Suốt ngày hai đứa nhẩn nha chơi. Chị Nhi bán rượu đôi chiều chợ, Vẫn nhớ mua quà cho cả đôi. Hai đứa thường nhân buổi vắng nhà, Người ta bắt chước chị người ta! Ra vườn nhặt những hoa cam rụng, Về bỏ đầy nồi cất nước hoa. Nước hoa tuy chẳng thơm là mấy, Hai đứa bôi đầy cả tóc nhau. Hí hửng bảo nhau: “Thơm đấy chứ, Nước hoa ngoài tỉnh thấm vào đâu!” Một tối nhà Nhi có giỗ thầy Chị Nhi cho uống rượu cay cay, Chừng đâu chén nhỏ làm hai đứa Mặt đỏ lên rồi, chếnh choáng say. Hai đứa ôm nhau đánh giấc dài Bất đồ ngủ đến sáng ngày mai Chị Nhi cứ chế làm sao ấy Hai đứa nhìn nhau ngớ ngẩn cười. Chị Nhi thường nói với u tôi “- Hai đứa, thưa bà, đến đẹp đôi” U tôi cười đáp ngay như thật: “- Tôi có nàng dâu giúp đỡ rồi!” Thuở ấy thật thái bình Trai hiền bạn với gái đồng trinh Đời say men rượu thơm hoa rụng Tràn những ngập cảm tình... Ấy thế mà rồi cách biệt nhau Nhà Nhi không biết đi đâu Mình tôi bắt làm thi sĩ Mẹ mất khi chưa kịp bạc đầu Bỏ lại vườn cam bỏ mái Tôi đi dan díu với kinh thành Hoa thơm mơ mãi vườn tiên giới Chuốc mãi men say rượu ái tình. Rượu ái tình kia thành thuốc độc Vườn trần theo bướm phấn hương bay Đời tôi sa mạc, ôi sa mạc Hoa hết thơm rồi, rượu hết . Trăm sầu nghìn tủi mình tôi chịu Ba bốn năm rồi năm sáu năm Khóc vụng mỗi lần tôi nhớ lại Men nồng gạo nếp nước hoa cam. Xa lắm rồi Nhi! Muộn lắm rồi Bẽ bàng lắm lắm nữa Nhi ơi! Từ ngày Nhi bỏ nơi làng cũ Mộng ngát, duyên lành cũng bỏ tôi. Chắc ở nơi nào, dưới mái , Chị em Nhi vẫn sống yên lành, Chị Nhi cất rượu cho Nhi bán, Hồn vẫn trong mà mộng vẫn . Ngày xưa còn bé, Nhi còn đẹp Huống nữa giờ Nhi đã đến thì, Tháng tháng, mươi mười lăm buổi chợ Cho người thiên hạ phải say Nhi. Xóm chị em Nhi ở mấy nhà? Bến đò ? Chợ gần, xa? Nhà Nhi thuê có vườn không nhỉ? Vườn có cam, có nở hoa? Mơ tưởng vu vơ, lòng dối lòng Thực ra có phải thế này không Chị Nhi đã lấy chồng năm trước Nhi đến năm sau lại lấy chồng? Ước gì trên bước đường lưu lạc. Một buổi chiều , lạnh gió Gõ cửa nhà ai xin ngủ trọ Giật mình tôi thấy tiếng Nhi thưa. Ngồi bên lò rượu đêm hôm đó Nhi rót đưa tôi nước rượu đầu. Nhắc lại ngày xưa mà thẹn lại Ngậm ngùi hai đứa uống chung nhau. Tôi kể: “U tôi đã mất rồi Cửa nhà còn có một mình tôi...” Nhi rằng: “Ngày trước u thường nói Hai đứa mình trông đến đẹp đôi... Chị em mới lấy chồng năm trước Chồng chị cam ở mé sông. Em ở mình đây nhà trống trải Trăng vàng đầy ngõ, gió mênh mông...” Như truyện Tương Như và Trác Thị Đưa nhau về ở đất Lâm Cùng Vườn xuân trắng xóa hoa cam rụng Tôi với em Nhi kết vợ chồng. Rượu cất ngon, men ủ khéo Say người, thiên hạ lại say nhau, Chiều chiều hai đứa sang thăm chị Chồng hái hoa cho vợ giắt đầu. Chao ! Là mộng hay là thực? Là thực hay là mộng bấy lâu? Hai đứa sống bằng hoa với rượu Sống vào đất, sống cho nhau. Nhưng mộng mà thôi, mộng mất thôi Hoa thừa, rượu ế, ấy tình tôi, vườn cũ hoa cam rụng Gặp lại nhau chi, muộn mất rồi! Huế Thơ Việt Nam
22113
https://vi.wikisource.org/wiki/M%E1%BB%99t%20chi%E1%BB%81u%20say
Một chiều say
Ở đây có nước sông Hương Có cây núi Ngự, có đường Nam Giao Bồng bồng sáu nhịp cầu cao Thờ ơ bóng mát nơi nào cũng xanh Thâm u một giải hoàng thành Đình suông con én chưa đành bay đi Ở đây... lưu luyến làm gì Thương về Hà Nội, nhớ về Hà Đông Tình đời nớt nả sang sông Chị tôi buộc thắm, giam hồng lênh đênh Chiều nay thương nhớ vào thành Ngất ngây rượu uống một mình cũng say Nón mề ai ghé qua đây? Áo kia ai tím? Môi này ai tươi? Có lần em tính, chị ơi Làm quà cho chị một người em dâu! Nhưng mà làm lỡ duyên nhau Thì em hẹn đến kiếp sau cho đành Song le, chưa nỡ, chưa đành Lại mang mấy tiếng bạc tình vào em Bao giờ công chúa hoàn Phiên Ô Ly với tấm thân mềm đổi nhau Em nghèo, thưa chị, lấy đâu Vấn danh một lễ hai châu đất liền Đầu xanh tay trắng hồn nhiên Nên quà cho chị đành quên gửi về Bồ hồi em lắng mà nghe Tiếng ca ngoài nội vọng về hồn si "Nước non ngàn dặm ra đi"... Huế 1941 Thơ Việt Nam Lục bát
22115
https://vi.wikisource.org/wiki/M%E1%BB%99t%20con%20s%C3%B4ng%20l%E1%BA%A1nh
Một con sông lạnh
Chén sầu nghiêng giữa tràng giang Canh gà bên nớ giằng sang bên này Khoan đàn, em hãy gắng say Một đêm, chỉ một đêm nay thôi mà... Chúng tôi người bến sông xa Giang hồ một chuyến về qua xứ này Phiền em dăm bảy đường tay Một con sông lạnh vài dây tơ tằm. Rưng rưng ánh nến hoen vàng Hơi men lắng xuống tiếng đàn cao lên Ô nàng, chẳng phải là em Tôi nghe vó ngựa hoà Phiên rộn ràng Ðừng em, quên đấy, thôi nàng Ðất Hồ xa quá, nàng sang sao đành! Trời ơi! Hán đế vô tình Tôi xin đốt cả kinh thành ấy đi! Chưa say, em đã say gì Chúng tôi còn uống, còn nghe em đàn. Rưng rưng ánh nến hoen vàng Ðôi dây nức nở muôn vàn nhớ thương Ðôi dây như thể đôi đường Em ơi! Hà Nội là phương hướng nào? Ðêm tàn chẳng có chiêm bao Ðêm tàn có mấy chòm sao cũng tàn Chén sầu đổ ướt tràng giang Canh gà bên nớ giằng sang bên này Lạy trời đừng sáng đêm nay Ðò quên cập bến, tôi say muôn đời Chiêu Quân lên ngựa mất rồi! Huế, 1941 Thơ Việt Nam Lục bát
22117
https://vi.wikisource.org/wiki/N%E1%BB%AF%20sinh
Nữ sinh
Những nàng kiều nữ sông Hương, Da thơm là phấn, môi hường là son. Tựu trường san sát chân thon, Lao xao nón mới màu son sáng ngời. Gió thu vàng lắm ai ơi! Đôi thân áo rộng tơi bời bay lên. Vội vàng những ngón tay tiên Giữ hờ mái nón làm duyên qua đường. Thơ Việt Nam Lục bát Huế
22119
https://vi.wikisource.org/wiki/Thu%20r%C6%A1i%20t%E1%BB%ABng%20c%C3%A1nh
Thu rơi từng cánh
Mùa thu hoa cúc lại tàn Thuyền ai buộc mãi bên làn cây cong! Người về để lại phòng không Thu rơi từng cánh cho lòng nhớ thương. Có người cung nữ họ Vương Lên lầu nhìn dải sông Hương nhớ nhà. Thơ Việt Nam Lục bát
22121
https://vi.wikisource.org/wiki/Truy%E1%BB%87n%20c%E1%BB%95%20t%C3%ADch
Truyện cổ tích
Em ạ! Ngày xưa vua nước Bướm Kén nhân tài, mở Điệp lang khoa. Vua không lấy trạng, vua thề thế Con bướm vàng tuyền đậu Thám hoa. Vua liền gọi gả con gái yêu Nàng đẹp như em, chả nói điêu!!! Vua nuông hai vợ chồng quan Thám Cho nhởn xem hoa sớm lại chiều. Một hôm hai vợ chồng quan Thám Mê mải xem hoa lạc chốn về Vợ khóc: "Mình ơi em hãi lắm!" Trời chiều lạc lối tới vườn lê. Vườn đầy hoa trắng như em ấy Bỗng một bà Tiên hiển hiện ra Sao mà đẹp thế? Tiên mà lại! Nữ Chúa Vườn Lê đi xem hoa. Bà thấy vợ chồng con Bướm dại Sụt sùi ngồi khóc dưới hoa lê Đến bên âu yếm bà thương hại: "Ý hẳn hai con lạc chốn về! Đây về nước Bướm đường thì xa Về tạm nhà ta ở với ta Có đủ chăn êm, cùng gối ấm Có nhiều bánh ngọt ướp hương hoa". Đêm ấy chăn êm cùng gối êm Vợ chồng ăn bánh với bà Tiên Ăn xong thoắt chốc liền thay lốt Chồng hoá thành anh, vợ hoá em. Thơ Việt Nam
22123
https://vi.wikisource.org/wiki/X%C3%B3m%20Ng%E1%BB%B1%20Vi%C3%AAn
Xóm Ngự Viên
Lâu nay có một người du khách Gió bụi mang về xóm Ngự Viên Giậu đổ dây leo suồng sã quá Hoa tàn con bướm cánh nghiêng nghiêng Buồn thu rơi nhẹ đôi tờ lá Xóm vắng rêu xanh những lối hè Khách du lần giở trang hoài cổ Mơ lại thời xưa xóm Ngự Viên. Có phải ngày xưa vườn Ngự uyển Là đây, hoa cỏ giống vườn tiên? Sớm Đào, trưa Lý, đêm Hồng Phấn Tuyết Hạnh, sương Quỳnh, máu Đỗ Quyên Cung tần mỹ nữ ngời son phấn Theo gót nhà vua nở gót sen Hương đưa bát ngát ngoài trăm dặm Cung nữ đa tình vua thiếu niên Một đôi công chúa đều hay chữ Hoàng hậu nhu mì không biết ghen. Đất rộng can chi mà đổi chác Thời bình đâu dụng chước hoà Phiên Mẫu đơn nở đỏ nhà vua nhớ Câu chuyện: "Hô lai bất thượng thuyền" Có phải ngày xưa vườn Ngự uyển Là đây, hoa cỏ giống vườn tiên? Gót sen bước nhẹ lầu tôn nữ Ngựa bạch buông chùng áo Trạng nguyên Mười năm vay mượn vào kinh sử Đã giả xong rồi nợ bút nghiên Quan Trạng tân khoa tàn tiệc yến Đi xem hoa nở mấy hôm liền Đường hoa, má phấn tranh nhau ngó Nhạc ngựa vang lừng khắp bốn bên Thắp hương tôn nữ xin trời phật "Phù hộ cho con được phỉ nguyền". Lòng Trạng lâng lâng màu phú quí Quả cầu nho nhỏ bói lương duyên Tay ai ấy nhỉ gieo cầu đấy? Nghiêng cả mùa xuân Trạng ngước nhìn. Trạng bắt sai rồi, lầu rủ sáo Có người đêm ấy khóc giăng lên Bóng ai thấp thoáng sau bờ trúc Chẳng Tống Trân ư cũng Nguyễn Hiền? Khách du buồn mối buồn sông núi Núi lở sông bồi cảnh biến thiên Ngự viên ngày trước không còn nữa Giờ chỉ còn tên xóm Ngự Viên Khoa cử bỏ rồi, thôi hết Trạng! Giời đem hoa cỏ trả vườn tiên Tôn nữ ngồi đan từng chiếc áo Dân thường qua lại lối đi quen. Nhà cửa xúm nhau thành một xóm Cay nồng hơi thuốc lẫn hơi men Mụ vợ bắc nam người tứ xứ Anh chồng tay trắng lẫn tay đen Đổi thay tình nghĩa như cơm bữa Khúc "Hậu đình hoa" hát tự nhiên. Nhọc nhằn tiếng cú trong thanh vắng Nhao nhác đàn dơi lúc đỏ đèn... Hôm nay có một người du khách Ở Ngự Viên mà nhớ Ngự Viên. Huế 9-1941 Thơ Việt Nam Huế
22125
https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%C3%A2n%20tha%20h%C6%B0%C6%A1ng
Xuân tha hương
Tết này chưa chắc em về được Em gửi về đây một tấm lòng Ôi, chị một em, em một chị Trời làm xa cách mấy con sông Em đi trăng gió đời sương gió Chị ở vuông tròn phận lãnh cung Chén rượu tha hương, giời: đắng lắm Trăm hờn nghìn giận một mùa đông Chiều nay ngồi ngắm hoàng hôn xuống Nhớ chị làm sao, nhớ lạ lùng! * Tết này chưa chắc em về được Em gửi về đây một tấm lòng Vườn ai thấp thoáng hoa đào nở Chị vẫn môi son vẫn má hồng? Áo rét ai đan mà ngóng đợi Còn vài hôm nữa hết mùa đông! Cột nhà hàng xóm lên câu đối Em đọc tương tư giữa giấy hồng Gạo nếp nơi đây sao trắng quá Mỗi ngày phiên chợ lại thêm đông Thiên hạ đua nhau mà sắm Tết Một mình em vẫn cứ tay không Vườn nhà Tết đến hoa còn nở Chị gửi cho em một cánh hồng (Tha hương chẳng gặp người tri kỷ Một cánh hoa tươi đã lạnh lòng) * Tết này chưa chắc em về được Em gửi về đây một tấm lòng Chao ơi, Tết đến em không được Trông thấy quê hương thật não nùng Ai bảo mắc duyên vào bút mực Sòng đời mang lấy số long đong Người ta đi kiếm giàu sang cả Mình chỉ mơ hoài chuyện viễn vông Em biết giàu sang đâu đến lượt Nợ đời nặng quá gỡ sao xong? * Tết này chưa chắc em về được Em gửi về đây một tấm lòng Tết này, ô thế mà vui chán Nhưng một mình em uống rượu nồng Rượu cay nhớ chị hồi con gái Thương chị từ khi chị lấy chồng Cố nhân chẳng biết làm sao ấy Rặt những tin đồn chuyện bướm ong Thôi, em chẳng dám đa mang nữa Chẳng buộc vào chân sợi chỉ hồng Nàng bèo bọt quá, em lăn lóc Chấp nối nhau hoài cũng uổng công! (Một trăm con gái đời nay ấy Đừng nói ân tình với thuỷ chung!) Người ấy xuân già chê gối lẻ Nên càng nôn nả chuyện sang sông Đò ngang bến dọc tha hồ đấy Quý hoá gì đâu một chữ đồng! Vâng, em trẻ dại, em đâu dám Thôi, để người ta được kén chồng Thiếu nữ hoài xuân mơ cát sĩ Chịu làm sao được những đêm đông (Khốn nạn, tưởng yêu thì khó chứ Không yêu thì thực dễ như không!) Chị ơi, Tết đến em mua rượu Em uống cho say đến não lòng Uống say cười vỡ ba gian gác Ném cái chung tình xuống đáy sông * Tết này chưa chắc em về được Em gửi về đây một chút lòng Sương muối gió may rầu rĩ lắm Còn vài hôm nữa hết mùa đông Xuân đến cho em thêm một tuổi Thế nào em cũng phải thành công Em không khóc nữa, không buồn nữa Đây một bài thơ hận cuối cùng Không than chắc hẳn hồn tươi lại Không khóc tha hồ đôi mắt trong Chị ơi, Em Cưới Mùa Xuân nhé? Đốt pháo cho thơm với rượu hồng Xa nhà xa chị tuy buồn thật Cũng cố vui ngang gái được chồng Em sẽ uống say hơn mọi bận Cho hồn về tận xứ Hà Đông. * Tết này chưa chắc em về được Em gửi về đây một tấm lòng Với lá thư này là tất cả Những lời tâm sự một đêm đông Thôn gà eo óc ngoài xa vắng Trời đất tàn canh tối mịt mùng Đêm nay em thức thi cùng nến Ai biết tình em với núi sông Mấy sông mấy núi mà xa được Lòng chị em ta vẫn một lòng * Tết này chưa chắc em về được Em gửi về đây một tấm lòng Cầu mong cho chị vui như Tết Tóc chị bền xanh, má chị hồng Trong mùa nắng mới sầu không đến Giữa hội hoa tươi ấm lại lòng Chắc chị đời nào quên nhắc nhở: - Xa nhà, rượu uống có say không? Huế, tháng chạp năm Nhâm Ngọ 1942 Thơ Việt Nam
22493
https://vi.wikisource.org/wiki/Ngh%E1%BB%8B%20%C4%91%E1%BB%8Bnh%20s%E1%BB%91%20131/2013/N%C4%90-CP
Nghị định số 131/2013/NĐ-CP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005; Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan, Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức và mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan. 2. Các hành vi vi phạm hành chính khác về quyền tác giả, quyền liên quan không quy định tại Nghị định này thì được áp dụng theo quy định tại các Nghị định khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử phạt. Điều 2. Quy định khung phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức 1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan đối với cá nhân là 250.000.000 đồng, đối với tổ chức là 500.000.000 đồng. 2. Khung phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là khung phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 5; Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 7 Nghị định này. Đối với cùng một hành vi vi phạm, khung phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần khung phạt tiền đối với cá nhân. 3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân. Điều 3. Biện pháp khắc phục hậu quả Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, e và g Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, hành vi vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: 1. Buộc sửa lại đúng tên tác giả, tên tác phẩm, tên người biểu diễn; 2. Buộc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan; 3. Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số; 4. Buộc hoàn trả cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. Chương II. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ Điều 4. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan khi cơ quan có thẩm quyền đã có quyết định hủy bỏ hiệu lực hoặc thu hồi. 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan khi có quyết định hủy bỏ hiệu lực hoặc thu hồi của cơ quan có thẩm quyền. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này. Điều 5. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan 1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định. 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động ngoài phạm vi hợp đồng ủy quyền bằng văn bản với chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan. 3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện các hoạt động mà không có hợp đồng ủy quyền bằng văn bản với chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan. 4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động ngoài lĩnh vực đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. 5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi mạo danh tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan để hoạt động. 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hoàn trả cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất thu được từ việc thực hiện hành vi quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này. Điều 6. Hành vi vi phạm quy định về giám định quyền tác giả, quyền liên quan 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện giám định về quyền tác giả, quyền liên quan trong trường hợp phải từ chối giám định theo quy định. 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kết luận giám định sai sự thật để trục lợi. 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Thẻ giám định viên, Giấy chứng nhận tổ chức giám định về quyền tác giả, quyền liên quan từ 1 tháng đến 3 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này. Điều 7. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức tư vấn, dịch vụ 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động tư vấn, dịch vụ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định. 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không bảo đảm điều kiện của người đứng đầu tổ chức tư vấn, dịch vụ về quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định; b) Sử dụng người tư vấn, dịch vụ về quyền tác giả, quyền liên quan không đủ điều kiện theo quy định. 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mạo danh tổ chức tư vấn, dịch vụ để tiến hành các hoạt động tư vấn, dịch vụ về quyền tác giả, quyền liên quan. Điều 8. Hành vi vận chuyển, tàng trữ hàng hóa sao chép lậu 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng hóa được sản xuất mà không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ hàng hóa được sản xuất mà không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan. 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này. Điều 9. Hành vi xâm phạm quyền đứng tên, đặt tên tác phẩm 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tác phẩm mà không nêu tên thật, bút danh tác giả, tên tác phẩm hoặc nêu không đúng tên thật hoặc bút danh tác giả, tên tác phẩm trên bản sao tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng thông tin sai lệch đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này; b) Buộc sửa lại đúng tên tác giả, tên tác phẩm trên bản sao tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có thông tin sai lệch về tên tác giả, tên tác phẩm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 10. Hành vi xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý sửa chữa, cắt xén tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xuyên tạc tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng thông tin sai sự thật đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này; b) Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này. Điều 11. Hành vi xâm phạm quyền công bố tác phẩm 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi công bố tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 12. Hành vi xâm phạm quyền làm tác phẩm phái sinh 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 13. Hành vi xâm phạm quyền cho phép biểu diễn tác phẩm trước công chúng 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi biểu diễn trực tiếp tác phẩm trước công chúng mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi biểu diễn tác phẩm thông qua các chương trình ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm, ghi hình vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này. Điều 14. Hành vi xâm phạm quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê bản gốc, bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định. Điều 15. Hành vi xâm phạm quyền phân phối tác phẩm 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phân phối tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 16. Hành vi xâm phạm quyền nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm 1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc tái xuất tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này; b) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp không áp dụng được biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a Khoản này. Điều 17. Hành vi xâm phạm quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng 1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 18. Hành vi xâm phạm quyền sao chép tác phẩm 1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 19. Hành vi giả mạo chữ ký của tác giả trên tác phẩm 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo chữ ký của tác giả trên tác phẩm. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 20. Hành vi xâm phạm quyền áp dụng biện pháp công nghệ để tự bảo vệ quyền tác giả 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cố ý xóa, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử gắn với bản gốc hoặc bản sao tác phẩm. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật, công nghệ do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình. 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị hoặc hệ thống làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật, công nghệ do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc tái xuất tang vật vi phạm đối với hành vi nhập khẩu quy định tại Khoản 3 Điều này; b) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này trong trường hợp không áp dụng được biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a Khoản này. Điều 21. Hành vi xâm phạm quyền được giới thiệu tên của người biểu diễn 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không nêu tên hoặc nêu không đúng tên người biểu diễn trên bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng. 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi mạo danh người biểu diễn để biểu diễn tác phẩm. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc buộc sửa lại đúng tên người biểu diễn đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này; b) Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm, ghi hình vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này. Điều 22. Hành vi xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý sửa chữa, cắt xén hình tượng biểu diễn gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xuyên tạc hình tượng biểu diễn gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này; b) Buộc dỡ bỏ bản sao cuộc biểu diễn vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này. Điều 23. Hành vi xâm phạm quyền định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của người biểu diễn 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi định hình cuộc biểu diễn trực tiếp trên bản ghi âm, ghi hình mà không được phép của chủ sở hữu quyền của người biểu diễn. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao cuộc biểu diễn vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 24. Hành vi xâm phạm quyền sao chép cuộc biểu diễn 1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép cuộc biểu diễn đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà không được phép của chủ sở hữu quyền của người biểu diễn. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm hoặc dỡ bỏ bản sao cuộc biểu diễn dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 25. Hành vi xâm phạm quyền phát sóng hoặc truyền theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn chưa được định hình 1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi phát sóng hoặc truyền theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn chưa được định hình mà không được phép của chủ sở hữu quyền của người biểu diễn, trừ trường hợp cuộc biểu diễn đó nhằm mục đích phát sóng. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao cuộc biểu diễn vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 26. Hành vi xâm phạm quyền phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản sao cuộc biểu diễn 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản sao cuộc biểu diễn mà không được phép của chủ sở hữu quyền của người biểu diễn. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao cuộc biểu diễn dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 27. Hành vi xâm phạm quyền sao chép bản ghi âm, ghi hình 1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép bản ghi âm, ghi hình mà không được phép của chủ sở hữu quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm, ghi hình dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 28. Hành vi xâm phạm quyền phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản sao bản ghi âm, ghi hình 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản sao bản ghi âm, ghi hình mà không được phép của chủ sở hữu quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm, ghi hình dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 29. Hành vi sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong nhà hàng, cơ sở lưu trú du lịch, cửa hàng, siêu thị mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định; b) Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong lĩnh vực hàng không, giao thông công cộng và các hoạt động kinh doanh thương mại khác mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu theo quy định. 3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ bưu chính viễn thông, môi trường kỹ thuật số mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm, ghi hình dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số đối với hành vi quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này. Điều 30. Hành vi xâm phạm quyền phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng 1. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng mà không được phép của chủ sở hữu quyền của tổ chức phát sóng. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao bản định hình chương trình phát sóng vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 31. Hành vi xâm phạm quyền phân phối đến công chúng chương trình phát sóng 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phân phối đến công chúng bản sao chương trình phát sóng mà không được phép của chủ sở hữu quyền của tổ chức phát sóng. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao chương trình phát sóng dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 32. Hành vi xâm phạm quyền định hình chương trình phát sóng 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi định hình chương trình phát sóng mà không được phép của chủ sở hữu quyền của tổ chức phát sóng. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao chương trình phát sóng dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 33. Hành vi xâm phạm quyền sao chép chương trình phát sóng 1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép bản định hình chương trình phát sóng mà không được phép của chủ sở hữu quyền của tổ chức phát sóng. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao chương trình phát sóng dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 34. Hành vi trích ghép bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trích ghép bản ghi âm, ghi hình mà không được phép của chủ sở hữu quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi trích ghép chương trình phát sóng mà không được phép của chủ sở hữu quyền của tổ chức phát sóng. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này. Điều 35. Hành vi xâm phạm quyền áp dụng biện pháp công nghệ để tự bảo vệ quyền liên quan 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi dỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền liên quan thực hiện để bảo vệ quyền liên quan của mình. 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi phát sóng, phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng cuộc biểu diễn, bản sao cuộc biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình khi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử đã bị dỡ bỏ hoặc thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan. 4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị hoặc hệ thống giải mã trái phép tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. 5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cố ý thu và phân phối tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa mà không được phép của người phân phối hợp pháp. 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc tái xuất tang vật vi phạm đối với hành vi nhập khẩu quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này; b) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp không áp dụng được biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a Khoản này. Chương III. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH Điều 36. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính Các chức danh quy định tại các điều 37, 38, 39 và 40 Nghị định này và công chức, viên chức đang thi hành nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan thì được quyền lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định. Điều 37. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền: a) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng; b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm a Khoản này; c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền: a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng; b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề có thời hạn; c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm a Khoản này; d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định Điểm đ và Điểm e Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này. 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền: a) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng; b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề có thời hạn; c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính; d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 3 Nghị định này. Điều 38. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra văn hóa, thể thao và du lịch và thanh tra chuyên ngành khác 1. Thanh tra viên văn hóa, thể thao và du lịch đang thi hành công vụ có quyền: a) Phạt tiền đến 500.000 đồng; b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm a Khoản này; c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. 2. Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp Sở có quyền: a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng; b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề có thời hạn; c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm a Khoản này; d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 3 Nghị định này. 3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp Bộ có quyền: a) Phạt tiền đến 175.000.000 đồng; b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề có thời hạn; c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm a Khoản này; d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 3 Nghị định này. 4. Chánh Thanh tra Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có quyền: a) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng; b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề có thời hạn; c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính; d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 3 Nghị định này. 5. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra chuyên ngành khác Thanh tra viên và Chánh Thanh tra các cơ quan thanh tra chuyên ngành và người, cơ quan được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khác có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình được quy định tại Chương II Nghị định này. Điều 39. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân 1. Chiến sỹ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 500.000 đồng. 2. Trạm trưởng, đội trưởng của người được quy định tại Khoản 1 Điều này có quyền phạt tiền đến 1.500.000 đồng. 3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền: a) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng; b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm a Khoản này; c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. 3. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh văn hóa, tư tưởng, Trưởng phòng An ninh thông tin, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh có quyền: a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng; b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề có thời hạn; c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm a Khoản này; d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này. 4. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền: a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng; b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề có thời hạn; c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm a Khoản này; d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này. 5. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục An ninh văn hóa, tư tưởng, Cục trưởng Cục An ninh thông tin, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có quyền: a) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng; b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề có thời hạn; c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính; d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này. Điều 40. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan và Quản lý thị trường 1. Những người có thẩm quyền xử phạt của Bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo quy định tại Điều 40 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. 2. Những người có thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo quy định tại Điều 41 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. 3. Những người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Hải quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo quy định tại Điều 42 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. 4. Những người có thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo quy định tại Điều 45 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 41. Hiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2013. 2. Nghị định số 47/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số 109/2011/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 47/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Điều 42. Điều khoản chuyển tiếp Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan xảy ra trước ngày 01 tháng 7 năm 2013 mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm. Điều 43. Trách nhiệm thi hành Nghị định 1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện Nghị định này. 2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nghị định Luật bản quyền
22497
https://vi.wikisource.org/wiki/Ph%C3%A1p%20l%E1%BB%87nh%20H%E1%BB%A3p%20nh%E1%BA%A5t%20v%C4%83n%20b%E1%BA%A3n%20quy%20ph%E1%BA%A1m%20ph%C3%A1p%20lu%E1%BA%ADt%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam
Pháp lệnh Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10; Căn cứ Điều 92 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12; Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Pháp lệnh này quy định về việc hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là văn bản) do các cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành, thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan trong việc hợp nhất văn bản, trình tự, kỹ thuật hợp nhất văn bản nhằm góp phần bảo đảm cho hệ thống pháp luật đơn giản, rõ ràng, dễ sử dụng, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật. Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Hợp nhất văn bản là việc đưa nội dung sửa đổi, bổ sung trong văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều của văn bản đã được ban hành trước đó (sau đây gọi tắt là văn bản sửa đổi, bổ sung) vào văn bản được sửa đổi, bổ sung theo quy trình, kỹ thuật quy định tại Pháp lệnh này. 2. Văn bản được hợp nhất là văn bản sửa đổi, bổ sung và văn bản được sửa đổi, bổ sung. 3. Văn bản hợp nhất là văn bản được hình thành sau khi hợp nhất văn bản sửa đổi, bổ sung với văn bản được sửa đổi, bổ sung. 4. Ký xác thực văn bản hợp nhất là việc người có thẩm quyền ký xác nhận tính chính xác về nội dung và kỹ thuật hợp nhất của văn bản hợp nhất. Điều 3. Nguyên tắc hợp nhất văn bản 1. Chỉ hợp nhất văn bản do cùng một cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. 2. Việc hợp nhất văn bản không được làm thay đổi nội dung và hiệu lực của văn bản được hợp nhất. 3. Tuân thủ trình tự, kỹ thuật hợp nhất văn bản. Điều 4. Sử dụng văn bản hợp nhất Văn bản hợp nhất được sử dụng chính thức trong việc áp dụng và thi hành pháp luật. Chương 2. THẨM QUYỀN VÀ VIỆC TỔ CHỨC HỢP NHẤT VĂN BẢN Điều 5. Thẩm quyền và thời hạn hợp nhất văn bản của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội 1. Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội tổ chức thực hiện việc hợp nhất và ký xác thực văn bản hợp nhất đối với văn bản của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội. 2. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản sửa đổi, bổ sung được công bố, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội hoàn thành việc hợp nhất văn bản và ký xác thực văn bản hợp nhất. Điều 6. Thẩm quyền và thời hạn hợp nhất văn bản của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội 1. Người đứng đầu cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản được sửa đổi, bổ sung của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức thực hiện việc hợp nhất và ký xác thực văn bản hợp nhất đối với văn bản của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội. 2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành, văn bản sửa đổi, bổ sung của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản sửa đổi, bổ sung văn bản liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản được sửa đổi, bổ sung để thực hiện việc hợp nhất văn bản. 3. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều này, người đứng đầu cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản được sửa đổi, bổ sung hoàn thành việc hợp nhất văn bản và ký xác thực văn bản hợp nhất. Điều 7. Thẩm quyền và thời hạn hợp nhất văn bản của các cơ quan khác của Nhà nước 1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức thực hiện việc hợp nhất và ký xác thực văn bản hợp nhất đối với văn bản do mình ban hành, văn bản của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, văn bản liên tịch do cơ quan mình chủ trì soạn thảo. 2. Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao tổ chức thực hiện việc hợp nhất và ký xác thực văn bản hợp nhất đối với văn bản do mình ban hành, văn bản liên tịch do cơ quan mình chủ trì soạn thảo. 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, tổ chức thực hiện việc hợp nhất và ký xác thực văn bản hợp nhất đối với văn bản do mình ban hành, văn bản liên tịch do cơ quan mình chủ trì soạn thảo. 4. Tổng Kiểm toán Nhà nước tổ chức thực hiện việc hợp nhất và ký xác thực văn bản hợp nhất đối với văn bản do mình ban hành. 5. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành văn bản, người có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này hoàn thành việc hợp nhất văn bản và ký xác thực văn bản hợp nhất. Điều 8. Đăng văn bản hợp nhất trên Công báo và trang thông tin điện tử 1. Việc đăng văn bản hợp nhất trên trang thông tin điện tử chính thức của các cơ quan nhà nước được thực hiện như sau: a) Văn bản hợp nhất quy định tại khoản 1 Điều 5 của Pháp lệnh này được đăng trên trang thông tin điện tử của Quốc hội; b) Văn bản hợp nhất đối với văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội được đăng trên trang thông tin điện tử của Chính phủ. Cơ quan thực hiện việc hợp nhất có trách nhiệm gửi văn bản hợp nhất cho Văn phòng Chính phủ trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký xác thực, để đưa lên trang thông tin điện tử của Chính phủ; c) Văn bản hợp nhất đối với văn bản quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 7 của Pháp lệnh này được đăng trên trang thông tin điện tử của cơ quan thực hiện việc hợp nhất văn bản. 2. Văn bản hợp nhất phải được đăng đồng thời với văn bản sửa đổi, bổ sung trên cùng một số Công báo. Cơ quan thực hiện việc hợp nhất có trách nhiệm gửi văn bản hợp nhất cho cơ quan Công báo để thực hiện việc đăng Công báo. 3. Văn bản hợp nhất đăng trên Công báo điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này được khai thác miễn phí. Điều 9. Xử lý sai sót trong văn bản hợp nhất 1. Trong trường hợp do sai sót về kỹ thuật dẫn đến nội dung của văn bản hợp nhất khác với nội dung của văn bản được hợp nhất thì áp dụng các quy định của văn bản được hợp nhất. 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện có sai sót trong văn bản hợp nhất gửi kiến nghị đến cơ quan thực hiện việc hợp nhất để kịp thời xử lý; trường hợp không xác định được cơ quan thực hiện việc hợp nhất thì gửi kiến nghị đến Bộ Tư pháp để Bộ Tư pháp thông báo ngay đến cơ quan có trách nhiệm xử lý sai sót. 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kiến nghị, cơ quan thực hiện việc hợp nhất phối hợp với cơ quan Công báo xử lý sai sót trong văn bản hợp nhất và thực hiện việc đính chính trên Công báo theo quy định của pháp luật về Công báo. Văn bản hợp nhất đã được xử lý sai sót phải được đăng trên Công báo điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 8 của Pháp lệnh này. Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc hợp nhất văn bản 1. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện việc hợp nhất văn bản: a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc hợp nhất văn bản; b) Bảo đảm điều kiện cần thiết để thực hiện việc hợp nhất văn bản; c) Bảo đảm tính chính xác về nội dung và kỹ thuật hợp nhất của văn bản hợp nhất; d) Xử lý sai sót trong văn bản hợp nhất. 2. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp: a) Hướng dẫn kỹ thuật hợp nhất văn bản; bồi dưỡng kỹ năng hợp nhất văn bản; b) Theo dõi, đôn đốc việc hợp nhất văn bản; c) Kiến nghị cơ quan thực hiện hợp nhất văn bản xử lý sai sót trong văn bản hợp nhất. Chương 3. KỸ THUẬT HỢP NHẤT VĂN BẢN Điều 11. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hợp nhất 1. Thể thức văn bản hợp nhất bao gồm phần quốc hiệu, tiêu ngữ, tên văn bản hợp nhất, lời nói đầu, căn cứ ban hành, phần, chương, mục, điều, khoản, điểm của văn bản được sửa đổi, bổ sung và các nội dung được hợp nhất theo kỹ thuật quy định tại Chương này, phần quy định về việc thi hành, phần ký xác thực. 2. Kỹ thuật trình bày văn bản hợp nhất được thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều 12. Tên văn bản hợp nhất 1. Tên văn bản hợp nhất là tên văn bản được sửa đổi, bổ sung. 2. Tên văn bản được sửa đổi, bổ sung và tên văn bản sửa đổi, bổ sung được liệt kê ngay sau tên văn bản hợp nhất. Kèm theo tên văn bản được sửa đổi, bổ sung và văn bản sửa đổi, bổ sung phải ghi rõ số, ký hiệu, ngày, tháng, năm thông qua hoặc ký ban hành, tên cơ quan ban hành và ngày có hiệu lực của từng văn bản. Điều 13. Hợp nhất lời nói đầu, căn cứ ban hành 1. Văn bản được sửa đổi, bổ sung có lời nói đầu được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ thì việc hợp nhất lời nói đầu được thực hiện theo quy định tại các điều 14, 15 và 16 của Pháp lệnh này. 2. Trong văn bản hợp nhất phải có ký hiệu chú thích ngay tại phần căn cứ ban hành và tại cuối trang của văn bản hợp nhất phải ghi chú rõ tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung và căn cứ ban hành của văn bản sửa đổi, bổ sung. Điều 14. Hợp nhất nội dung được sửa đổi 1. Văn bản được sửa đổi, bổ sung có phần, chương, mục, điều, khoản, điểm, đoạn, cụm từ được sửa đổi thì số thứ tự của phần, chương, mục, điều, khoản, điểm trong văn bản hợp nhất vẫn được giữ nguyên như văn bản được sửa đổi, bổ sung. 2. Trong văn bản hợp nhất phải có ký hiệu chú thích ngay tại phần, chương, mục, điều, khoản, điểm, đoạn, cụm từ được sửa đổi. 3. Tại cuối trang của văn bản hợp nhất phải ghi chú rõ tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung và ngày có hiệu lực của quy định sửa đổi phần, chương, mục, điều, khoản, điểm, đoạn, cụm từ. Điều 15. Hợp nhất nội dung được bổ sung 1. Văn bản được sửa đổi, bổ sung có phần, chương, mục, điều, khoản, điểm, đoạn, cụm từ được bổ sung thì số thứ tự của phần, chương, mục, điều, khoản, điểm trong văn bản hợp nhất vẫn được giữ nguyên như văn bản được sửa đổi, bổ sung. 2. Việc sắp xếp phần, chương, mục, điều, khoản, điểm, đoạn, cụm từ được bổ sung trong văn bản hợp nhất được thực hiện theo thứ tự quy định trong văn bản sửa đổi, bổ sung. 3. Trong văn bản hợp nhất phải có ký hiệu chú thích ngay tại phần, chương, mục, điều, khoản, điểm, đoạn, cụm từ được bổ sung. 4. Tại cuối trang của văn bản hợp nhất phải ghi chú rõ tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung và ngày có hiệu lực của quy định bổ sung phần, chương, mục, điều, khoản, điểm, đoạn, cụm từ. Điều 16. Hợp nhất nội dung được bãi bỏ 1. Văn bản được sửa đổi, bổ sung có phần, chương, mục, điều, khoản, điểm, đoạn, cụm từ được bãi bỏ thì trong văn bản hợp nhất không thể hiện nội dung được bãi bỏ. Số thứ tự phần, chương, mục, điều, khoản, điểm trong văn bản hợp nhất được giữ nguyên như văn bản được sửa đổi, bổ sung. 2. Trong văn bản hợp nhất có phần, chương, mục, điều, khoản, điểm được bãi bỏ thì phải có ký hiệu chú thích và ghi rõ cụm từ “được bãi bỏ” ngay sau số thứ tự của phần, chương, mục, điều, khoản, điểm đó; trường hợp có đoạn, cụm từ được bãi bỏ thì phải có ký hiệu chú thích ngay tại vị trí của đoạn, cụm từ đó. 3. Tại cuối trang của văn bản hợp nhất phải ghi chú rõ tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung và ngày có hiệu lực của quy định bãi bỏ phần, chương, mục, điều, khoản, điểm, đoạn, cụm từ. Điều 17. Thể hiện quy định về việc thi hành trong văn bản hợp nhất 1. Trường hợp văn bản sửa đổi, bổ sung có điều khoản quy định về hiệu lực thi hành, trách nhiệm thi hành, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành, quy định chuyển tiếp thì trong văn bản hợp nhất phải có ký hiệu chú thích ngay tại tên chương hoặc điều quy định về việc thi hành và tại cuối trang của văn bản hợp nhất phải ghi chú rõ tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung, ngày có hiệu lực và các nội dung về việc thi hành trong văn bản sửa đổi, bổ sung. Trường hợp văn bản được sửa đổi, bổ sung không có chương hoặc điều về việc thi hành thì các nội dung này được thể hiện tại phần quy định về việc thi hành ở cuối văn bản hợp nhất, kèm theo tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung. 2. Trường hợp cơ quan ban hành văn bản được hợp nhất có ban hành văn bản quy định về việc thi hành văn bản được hợp nhất thì trong văn bản hợp nhất phải có ký hiệu chú thích ngay tại tên chương hoặc điều quy định về việc thi hành và tại cuối trang của văn bản hợp nhất phải ghi chú rõ tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm thông qua hoặc ký ban hành của văn bản quy định về việc thi hành. Trường hợp văn bản được sửa đổi, bổ sung không có chương, điều về việc thi hành thì phải có ký hiệu chú thích tại phần quy định về việc thi hành trong văn bản hợp nhất và tại cuối trang của văn bản hợp nhất phải ghi chú rõ tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm thông qua hoặc ký ban hành của văn bản quy định về việc thi hành. Điều 18. Mẫu trình bày văn bản hợp nhất Việc trình bày tên văn bản hợp nhất, lời nói đầu, căn cứ ban hành, nội dung được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, phần quy định về việc thi hành và phần ký xác thực trong văn bản hợp nhất được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Pháp lệnh này. Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 19. Hợp nhất văn bản được ban hành trước ngày Pháp lệnh này có hiệu lực 1. Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày Pháp lệnh này có hiệu lực, các văn bản được ban hành trước ngày Pháp lệnh này có hiệu lực phải được hợp nhất và đăng trên Công báo điện tử và trang thông tin điện tử của cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 8 của Pháp lệnh này. 2. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước xây dựng kế hoạch và bảo đảm kinh phí thực hiện hợp nhất văn bản quy định tại khoản 1 Điều này. Điều 20. Hiệu lực thi hành 1. Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2012. 2. Chương VIII của Quy chế về kỹ thuật trình bày dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết số 1139/2007/UBTVQH11 ngày 03 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban thường vụ Quốc hội hết hiệu lực kể từ ngày Pháp lệnh này có hiệu lực. PHỤ LỤC I. THỂ THỨC VĂN BẢN HỢP NHẤT LỜI NÓI ĐẦU (nếu có) CĂN CỨ BAN HÀNH CÁC PHẦN, CHƯƠNG, MỤC, ĐIỀU, KHOẢN, ĐIỂM CỦA VĂN BẢN ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG VÀ CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC HỢP NHẤT PHẦN QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH (nếu có) PHẦN KÝ XÁC THỰC II. TRÌNH BÀY TÊN VĂN BẢN HỢP NHẤT … (Tên, số, ký hiệu của văn bản được sửa đổi, bổ sung) ngày … tháng … năm … (thông qua/ký ban hành) của … (tên cơ quan ban hành), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm …, được sửa đổi, bổ sung bởi: 1. … (Tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất) ngày … tháng … năm .. (thông qua/ký ban hành) của … (tên cơ quan ban hành), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm …; 2. … (Tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung lần thứ hai) ngày … tháng … năm .. (thông qua/ký ban hành) của … (tên cơ quan ban hành), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm …; 3. … Ví dụ 1: Trình bày tên văn bản hợp nhất Luật nhà ở số 56/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006, được sửa đổi, bổ sung bởi: 1. Luật số 34/2009/QH12 ngày 18 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật nhà ở số 56/2005/QH11 và Điều 121 của Luật đất đai số 13/2003/QH11, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2009; 2. Luật số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2009. Ví dụ 2: Trình bày tên văn bản hợp nhất Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010, được sửa đổi, bổ sung bởi: Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 10 năm 2010. Ví dụ 3: Trình bày tên văn bản hợp nhất Thông tư số 19/2005/TT-BTM ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Bộ Thương mại hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 110/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2005, được sửa đổi, bổ sung bởi: Thông tư số 35/2011/TT-BCT ngày 23 tháng 9 năm 2011 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số nội dung về thủ tục hành chính tại Thông tư số 19/2005/TT-BTM ngày 08 tháng 11 năm 2005 hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 110/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 11 năm 2011. III. TRÌNH BÀY LỜI NÓI ĐẦU, CĂN CỨ BAN HÀNH TRONG VĂN BẢN HỢP NHẤT …………………………………………….2 ………………… 3 ………………………. ……………………………………………4 Căn cứ …………………. ………………………………………….5 1 Lời nói đầu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm … 2 Đoạn/cụm từ “…” được sửa đổi bởi đoạn/cụm từ “…” theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm … 3 Đoạn/cụm từ “…” được bổ sung theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm … 4 Đoạn/cụm từ “…” được bãi bỏ theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm … 5 … (Tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung) có căn cứ ban hành như sau: “…” (Trích phần căn cứ ban hành trong văn bản sửa đổi, bổ sung) Ví dụ 4: Trình bày lời nói đầu được hợp nhất Lời nói đầu trong văn bản hợp nhất của Bộ luật lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994 và Luật số 35/2002/QH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động được trình bày như sau: Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Pháp luật lao động quy định quyền và nghĩa vụ của người lao động và của người sử dụng lao động, các tiêu chuẩn lao động, các nguyên tắc sử dụng và quản lý lao động, góp phần thúc đẩy sản xuất, vì vậy có vị trí quan trọng trong đời sống xã hội và trong hệ thống pháp luật của quốc gia. Kế thừa và phát triển pháp luật lao động của nước ta từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến nay, Bộ luật lao động thể chế hóa đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam và cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 về lao động, về sử dụng và quản lý lao động. Bộ luật lao động bảo vệ quyền làm việc, lợi ích và các quyền khác của người lao động, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động được hài hòa và ổn định, góp phần phát huy trí sáng tạo và tài năng của người lao động trí óc và lao động chân tay, của người quản lý lao động, nhằm đạt năng suất, chất lượng và tiến bộ xã hội trong lao động, sản xuất, dịch vụ, hiệu quả trong sử dụng và quản lý lao động, góp phần công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh1. ___ 1 Đoạn này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 35/2002/QH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2003. Ví dụ 5: Trình bày căn cứ ban hành trong văn bản hợp nhất Căn cứ ban hành trong văn bản hợp nhất của Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân số 03/2002/PL-UBTVQH11 và Pháp lệnh số 15/2011/UBTVQH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân được trình bày như sau: Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10; Căn cứ vào Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân; Pháp lệnh này quy định về Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân1. 1 Pháp lệnh số 15/2011/UBTVQH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân có căn cứ ban hành như sau: “Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10; Căn cứ Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân số 34/2002/QH10; Căn cứ Nghị quyết số 27/2008/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2009 và bổ sung Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khóa XII (2007 – 2011); Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân số 03/2002/PL-UBTVQH11.” Ví dụ 6: Trình bày căn cứ ban hành trong văn bản hợp nhất Căn cứ ban hành trong văn bản hợp nhất của Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp và Thông tư số 48/2011/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp được trình bày như sau: Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005; Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; Căn cứ Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Khu công nghệ cao; Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Căn cứ Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường và Vụ trưởng Vụ Pháp chế1, 1 Thông tư số 48/2011/TT-BTNMT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp có căn cứ ban hành như sau: “Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005; Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; Căn cứ Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Khu công nghệ cao; Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Căn cứ Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường; Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số 89/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ; Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,” IV. TRÌNH BÀY NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI TRONG VĂN BẢN HỢP NHẤT 1. Trình bày phần, chương, mục được sửa đổi Điều … ………………………………….. Điều … ………………………………….. 1 Phần này được sửa đổi theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm … 2 Chương này được sửa đổi theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm … 3 Mục này được sửa đổi theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm … Ví dụ 7: Trình bày phần/chương/mục được sửa đổi trong văn bản hợp nhất Chương XIV của Bộ luật lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994 được sửa đổi theo quy định tại Điều 1 của Luật số 74/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động. Trong văn bản hợp nhất trình bày như sau: Điều 157 ………………………………………… Điều 158 ……………………………………….. Điều 159 ………………………………………. 1 Chương này được sửa đổi theo quy định tại Điều 1 của Luật số 74/2006/QH11 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2007. 2. Trình bày điều, khoản, điểm, đoạn, cụm từ được sửa đổi Điều (số thứ tự điều). (Tên điều)1 ……………………………………………….. Điều (số thứ tự điều). (Tên điều) 1.2 ………………………… 2. …………………………. a)3 ………………………………… b) …………………4 ………………. ………………………………………………. 1 Điều này được sửa đổi theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm … 2 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm … 3 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của … (số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm … 4 Đoạn/cụm từ “…” được sửa đổi bởi đoạn/cụm từ “…” theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có ký hiệu kể từ ngày … tháng … năm … Ví dụ 8: Trình bày điều/khoản/điểm được sửa đổi trong văn bản hợp nhất Khoản 1 Điều 11 và Điều 13 của Luật giáo dục số 38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 1 của Luật số 44/2009/QH12 ngày 25 tháng 11 năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục. Trong văn bản hợp nhất trình bày như sau: Điều 11. Phổ cập giáo dục 1.1 Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Nhà nước quyết định kế hoạch phổ cập giáo dục, bảo đảm các điều kiện để thực hiện phổ cập giáo dục trong cả nước. 2. Mọi công dân trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập. 3. Gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên của gia đình trong độ tuổi quy định được học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập. Điều 13. Đầu tư cho giáo dục2 Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển. Đầu tư trong lĩnh vực giáo dục là hoạt động đầu tư đặc thù thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện và được ưu đãi đầu tư. Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục; khuyến khích và bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho giáo dục. Ngân sách nhà nước phải giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực đầu tư cho giáo dục. Điều 14. ……. …………………………………………. 1 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 44/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2010. 2 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 44/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2010. Ví dụ 9: Trình bày đoạn/cụm từ được sửa đổi trong văn bản hợp nhất Cụm từ “Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam” tại Điều 39 của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội ngày 15 tháng 4 năm 1997 được thay thế bởi cụm từ “Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam” theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật số 63/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân. Trong văn bản hợp nhất trình bày như sau: Điều 39 1. Hội nghị cử tri ở xã, phường, thị trấn được tổ chức theo đơn vị thôn, xóm, tổ dân phố, buôn, bản, ấp nơi cư trú thường xuyên của người ứng cử do Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp triệu tập và chủ trì. Người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị có người ứng cử được mời tham dự Hội nghị này. …………………………….. 4. Việc tổ chức Hội nghị cử tri quy định tại Điều này do Ủy ban thường vụ Quốc hội phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam1 hướng dẫn. Điều 40 …………………………………….. 1 Cụm từ “Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam” được thay thế bởi cụm từ “Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam” theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật số 63/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011. V. TRÌNH BÀY NỘI DUNG ĐƯỢC BỔ SUNG TRONG VĂN BẢN HỢP NHẤT 1. Trình bày phần, chương, mục được bổ sung Điều … ………………………………….. Điều … ………………………………….. Điều ….. Điều ….. …………………………………………… Điều … …............................................................. 1 Phần này bao gồm các chương … (số thứ tự các chương trong phần), từ Điều … (số thứ tự điều đầu tiên của phần) đến Điều … (số thứ tự điều cuối cùng của phần) được bổ sung theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm … 2 Chương này bao gồm các điều … (số thứ tự các điều trong chương) được bổ sung theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm … 3 Mục này bao gồm các điều … (số thứ tự các điều trong mục) được bổ sung theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm … Ví dụ 10: Trình bày phần/chương/mục được bổ sung trong văn bản hợp nhất Khoản 31 Điều 1 của Luật số 44/2009/QH12 ngày 25 tháng 11 năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục bổ sung Mục 3a Chương VII của Luật giáo dục số 38/2005/QH11 (bao gồm các điều 110a, 110b và 110c). Trong văn bản hợp nhất thể hiện như sau: Điều 110a. Nội dung quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng giáo dục …………………………………. Điều 110b. Nguyên tắc kiểm định chất lượng giáo dục …………………………………. Điều 110c. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục ………………………………… Điều 111. Thanh tra giáo dục …………………………….. 1 Mục này bao gồm các điều 110a, 110b và 110c được bổ sung theo quy định tại khoản 31 Điều 1 của Luật số 44/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2010. 2. Trình bày điều, khoản, điểm, đoạn, cụm từ được bổ sung Điều (số thứ tự của điều được bổ sung). (Tên điều)1 …………………………….. Điều ………………………. 1. …………………………. a) …………………………. b) …………………………. (Số thứ tự khoản được bổ sung)2. (Nội dung khoản) ……………………. Điều ……………………… 1. …………………………. a) …………………………. (Số thứ tự điểm được bổ sung)3 (Nội dung điểm) …………………………. 2. …………….4 ……………………. …………………………………………… 1 Điều này được bổ sung theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm … 2 Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm … 3 Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm … 4 Đoạn/cụm từ “…” được bổ sung theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm … Ví dụ 11: Trình bày điều/khoản/điểm được bổ sung trong văn bản hợp nhất Các khoản 4, 6 và 7 Điều 1 của Luật số 62/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán bổ sung khoản 5 Điều 9, bổ sung Điều 10a vào sau Điều 10 và bổ sung điểm d khoản 1 Điều 12 của Luật chứng khoán số 70/2006/QH11. Trong văn bản hợp nhất trình bày như sau: Điều 9. Các hành vi bị cấm 1. …………. 2. …………. ………………………….. 5.1 Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép hoặc chấp thuận. Điều 10. ………………………. Điều 10a. Chào bán chứng khoán riêng lẻ2 1. Chào bán chứng khoán riêng lẻ của tổ chức phát hành không phải là công ty đại chúng được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. ………………….. 3. ………………….. Điều 11. …………………………… Điều 12. Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng 1. Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng bao gồm: a) …………… b) …………… c) ……………. d)3 Công ty đại chúng đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng phải cam kết đưa chứng khoán vào giao dịch trên thị trường có tổ chức trong thời hạn một năm, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua. 2. ……………………….. 1 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2011. 2 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2011. 3 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2011. Ví dụ 12: Trình bày đoạn/cụm từ được bổ sung trong văn bản hợp nhất Khoản 2 Điều 2 của Luật số 37/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự bổ sung cụm từ “Điều 230a (tội khủng bố)” vào sau cụm từ “Điều 230 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự)” tại khoản 1 Điều 313 của Bộ luật hình sự số 15/1999/QH10. Trong văn bản hợp nhất trình bày như sau: Điều 313. Tội che giấu tội phạm 1. Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm: - ………… - Điều 206, các khoản 2, 3 và 4 (tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 221 (tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thủy); Điều 230 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự); Điều 230a (tội khủng bố)1; Điều 231 (tội phá hủy công trình, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); ………………. …………………….. 1 Cụm từ “Điều 230a (tội khủng bố)” được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010. VI. TRÌNH BÀY NỘI DUNG ĐƯỢC BÃI BỎ TRONG VĂN BẢN HỢP NHẤT Điều (số thứ tự của điều). (Tên điều) ……………………………………. Điều (số thứ tự của điều)4. (được bãi bỏ) Điều (số thứ tự của điều). (Tên điều) 1. ……………….. a) ……………….. b) …… 5 ………….. (Số thứ tự điểm)6 (được bãi bỏ) ……………………. (Số thứ tự khoản)7. (được bãi bỏ) …………………………… 1 Phần này bao gồm các chương … (số thứ tự các chương trong phần), từ Điều … (số thứ tự điều đầu tiên của phần) đến Điều … (số thứ tự điều cuối cùng của phần) được bãi bỏ theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm …. 2 Chương này bao gồm các điều (số thứ tự các điều được bãi bỏ) được bãi bỏ theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm … 3 Mục này bao gồm các điều (số thứ tự các điều được bãi bỏ) được bãi bỏ theo quy định tại điểm/khoản …. Điều … của … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm … 4 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của … (tên, số ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm … 5 Đoạn/cụm từ “..” được bãi bỏ theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm … 6 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm …. 7 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm …. Ví dụ 13: Trình bày phần/chương/mục được bãi bỏ trong văn bản hợp nhất Khoản 13 Điều 2 của Nghị định số 115/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật dầu khí và Quy chế đấu thầu dự án tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí ban hành kèm theo Nghị định số 34/2001/NĐ-CP bãi bỏ Chương V của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật dầu khí. Trong văn bản hợp nhất trình bày như sau: Điều ………………….. ………………………………. Điều ………………….. ………………………………. Điều ………………….. ………………………………. Điều ………………….. ………………………………. 1 Chương này bao gồm các điều 44, 45, 46, 47, 48, 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57, 58, 59, 60, 61, 62 và 63 được bãi bỏ theo quy định tại khoản 13 Điều 2 của Nghị định số 115/2009/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật dầu khí và Quy chế đấu thầu dự án tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí ban hành kèm theo Nghị định số 34/2001/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 02 năm 2010. Ví dụ 14: Trình bày điều/khoản/điểm được bãi bỏ trong văn bản hợp nhất Điều 3 của Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2012 bãi bỏ điểm b khoản 1 Điều 1 và Điều 7 của Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết về đăng ký kết hôn theo Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình. Trong văn bản hợp nhất trình bày như sau: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Nghị định này quy định chi tiết về đăng ký kết hôn đối với: a) Các trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực pháp luật, mà chưa đăng ký kết hôn; b)1 (được bãi bỏ) 2. Quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm cả các trường hợp giữa một bên là công dân Việt Nam và một bên là công dân của nước láng giềng có chung đường biên giới với Việt Nam đã sinh sống ổn định, lâu dài tại Việt Nam; các trường hợp giữa một bên là công dân Việt Nam và một bên là người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam hoặc cả hai bên đều là người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam. …………………….. Điều 7.2 (được bãi bỏ) Điều 8. Địa điểm đăng ký kết hôn ……………………………. 1 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 06/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2012. 2 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 06/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2012. Ví dụ 15: Trình bày đoạn/cụm từ được bãi bỏ trong văn bản hợp nhất Khoản 20 Điều 1 của Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm bãi bỏ cụm từ “và số máy” tại điểm b khoản 1 Điều 20 của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP. Trong văn bản hợp nhất trình bày như sau: Điều 20. Quyền của bên nhận thế chấp trong trường hợp bên thế chấp bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp 1. Trong trường hợp bên thế chấp bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh mà không có sự đồng ý của bên nhận thế chấp thì bên nhận thế chấp có quyền thu hồi tài sản thế chấp, trừ các trường hợp sau đây: a) ……………………….; b) Bên mua, bên nhận trao đổi phương tiện giao thông cơ giới đã được đăng ký thế chấp, nhưng nội dung đăng ký thế chấp không mô tả chính xác số khung1 của phương tiện giao thông cơ giới và bên mua, bên nhận trao đổi tài sản thế chấp ngay tình. 2. ……………………. 1 Cụm từ “và số máy” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Nghị định số 11/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2012. VII. TRÌNH BÀY QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI HÀNH TRONG VĂN BẢN HỢP NHẤT 1. Trình bày chú thích quy định về việc thi hành tại tên chương hoặc điều về việc thi hành hoặc tại phần quy định về việc thi hành trong văn bản hợp nhất trong trường hợp văn bản sửa đổi, bổ sung có điều khoản quy định về việc thi hành a) Trình bày chú thích quy định về việc thi hành tại tên chương về việc thi hành trong văn bản hợp nhất {{g|CHƯƠNG (số thứ tự của chương) (Tên chương, có thể là ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH, ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN …)1}} Điều …… Điều ….. 1…………………… 2.…………………… Điều ….. …………………. 1 Điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm … quy định như sau:“…” (Trích quy định về việc thi hành trong văn bản sửa đổi, bổ sung)Ví dụ 16: Trình bày chú thích quy định về việc thi hành tại tên chương về việc thi hành trong văn bản hợp nhất Điều 6 và Điều 7 của Luật số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản quy định về trách nhiệm hướng dẫn thống nhất áp dụng các thuật ngữ và hiệu lực thi hành. Trong văn bản hợp nhất của Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 và Luật số 38/2009/QH12 trình bày như sau: Điều 76. Hướng dẫn thi hành ……………………………… Điều 77. Hiệu lực thi hành ……………………………… 1 Điều 6 và Điều 7 của Luật số 38/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2009 quy định như sau: “Điều 6Chính phủ hướng dẫn thống nhất áp dụng các thuật ngữ có cùng nội dung nhưng có tên gọi khác nhau trong các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản.Điều 7 1. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2009. 2. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.” Ví dụ 17: Trình bày chú thích quy định về việc thi hành tại tên chương về việc thi hành trong văn bản hợp nhất Các điều 2, 3 và 4 của Nghị định số 68/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập quy định về điều khoản chuyển tiếp, hiệu lực thi hành, trách nhiệm thi hành. Trong văn bản hợp nhất trình bày như sau: Điều 36. Trách nhiệm của Thanh tra Chính phủ …………………………. Điều 36a. Việc hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra và tổng hợp kết quả việc kê khai, xác minh, kết luận và công khai bản kết luận2 …………………………….. Điều 37. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. .................................................. Điều 38. Hiệu lực thi hành ………………………….. Điều 39. Trách nhiệm thi hành ……………………………….. 1 Các điều 2, 3 và 4 của Nghị định số 68/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2011 quy định như sau: “Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp 1. Người chưa kê khai tài sản, thu nhập lần nào theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Nghị định số 37/2007/NĐ-CP và Thông tư số 2442/2007/TT-TTCP ngày 13 tháng 11 năm 2007 thì thực hiện việc kê khai lần đầu theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này. 2. Người đã kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Nghị định số 37/2007/NĐ-CP và Thông tư số 2442/2007/TT-TTCP ngày 13 tháng 11 năm 2007 thì thực hiện việc kê khai lần đầu theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này. 3. Người ứng cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, người dự kiến được bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân, người dự kiến được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; người dự kiến bị miễn nhiệm, cách chức thì kê khai theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này. Điều 3. Hiệu lực thi hành Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2011. Các quy định, Mẫu bản kê khai trước đây trái với Nghị định này bị bãi bỏ, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Điều 4. Trách nhiệm thi hànhCác Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”2 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 68/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2011. b) Trình bày chú thích quy định về việc thi hành tại tên điều về việc thi hành trong văn bản hợp nhất. Điều ….. Điều (số thứ tự của điều). (Tên điều, có thể là: Hiệu lực thi hành/ Điều khoản thi hành/ Trách nhiệm thi hành/ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành/ Quy định chuyển tiếp …)1 1. ……………………………. 2. ……………………………. 1 Điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm … quy định như sau:“…” (Trích quy định về việc thi hành trong văn bản sửa đổi, bổ sung)Ví dụ 18: Trình bày chú thích quy định về việc thi hành tại tên điều về việc thi hành trong văn bản hợp nhất Điều 2 và Điều 3 của Nghị định số 116/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam quy định về hiệu lực thi hành và trách nhiệm thi hành. Trong văn bản hợp nhất trình bày như sau: Điều 1. Vị trí và chức năng ………………………….. Điều 9. Bảo hiểm Xã hội huyện ............................... Điều 10. Hiệu lực thi hành1 Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 100/2002/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam. Điều 11. Trách nhiệm thi hành …………………………. 1 Điều 2 và Điều 3 của Nghị định số 116/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2012 quy định như sau: “Điều 2. Hiệu lực thi hànhNghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2012Điều 3. Trách nhiệm thi hànhCác Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản lý và Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”c) Trình bày chú thích quy định về việc thi hành tại đơn vị bố cục khác quy định về việc thi hành Ví dụ 19: Trình bày chú thích quy định về việc thi hành tại đơn vị bố cục khác quy định về việc thi hành trong văn bản hợp nhất Điều 5 Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BCT-BTC ngày 03 tháng 01 năm 2012 của Bộ Công Thương và Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư liên tịch số 14/2009/TTLT-BCT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Bộ Công Thương và Bộ Tài chính hướng dẫn việc cấp chứng nhận và thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô nhằm thực thi các quy định của Quy chế chứng nhận Quy trình Kimberley quy định về hiệu lực thi hành. Trong văn bản hợp nhất trình bày như sau: Điều 19. Chế độ báo cáo cập nhật thông tin …………………….. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành. Thông tư này thay thế Thông tư số 11/2002/TT-TM-XNK ngày 26 tháng 12 năm 2002 của Bộ Thương mại hướng dẫn việc quản lý xuất nhập khẩu kim cương thô và các Quyết định, văn bản hướng dẫn có liên quan nhằm sửa đổi, bổ sung Thông tư số 11/2002/TT-TM-XNK. ……………………….. 1 Điều 5 Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BCT-BTC sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư liên tịch số 14/2009/TTLT-BCT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Bộ Công Thương và Bộ Tài chính hướng dẫn việc cấp chứng nhận và thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu kim cương thô nhằm thực thi các quy định của Quy chế chứng nhận Quy trình Kimberley, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2012 quy định như sau: “Điều 5. Hiệu lực thi hànhThông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2012.”d) Trình bày quy định về việc thi hành tại Phần quy định về việc thi hành ở cuối văn bản hợp nhất trong trường hợp văn bản được sửa đổi, bổ sung không có chương, điều quy định về việc thi hành Điều ……… 1. …………………… 2. …………………… Điều ….. Điều ….. ……………………………….. Quy định về việc thi hành Điểm/khoản … Điều … của … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung), có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm … quy định như sau:“…” (Trích quy định về việc thi hành trong văn bản sửa đổi, bổ sung)Ví dụ: Trình bày phần quy định về việc thi hành ở cuối văn bản hợp nhất (Xem ví dụ 20) 2. Trình bày quy định về việc thi hành trong văn bản hợp nhất trong trường hợp có văn bản riêng quy định về việc thi hành a) Trường hợp có văn bản riêng quy định về việc thi hành và trong văn bản hợp nhất có chương về việc thi hành: Điều ……. Điều ……. …………………………. 1 Việc thi hành … (tên, số, ký hiệu của văn bản được sửa đổi, bổ sung) được quy định tại … (tên, số, ký hiệu của văn bản về việc thi hành văn bản được sửa đổi, bổ sung) ngày … tháng … năm … (thông qua/ký ban hành);Việc thi hành … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất) được quy định tại … (tên, số, ký hiệu của văn bản về việc thi hành văn bản sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất) ngày … tháng … năm … (thông qua/ký ban hành); Việc thi hành … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung lần thứ hai) được quy định tại … (tên, số, ký hiệu của văn bản về việc thi hành văn bản sửa đổi, bổ sung lần thứ hai) ngày … tháng … năm … (thông qua/ký ban hành) (nếu có).b) Trường hợp có văn bản riêng quy định về việc thi hành và trong văn bản hợp nhất có điều về việc thi hành: Điều ……. Điều (số thứ tự của điều). (Tên điều, có thể là: Hiệu lực thi hành/ Điều khoản thi hành/ Trách nhiệm thi hành/ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành/ Quy định chuyển tiếp …)1 1………………………. 2………………………. Điều ……. …………………………. 1 Việc thi hành … (tên, số, ký hiệu của văn bản được sửa đổi, bổ sung) được quy định tại … (tên, số, ký hiệu của văn bản về việc thi hành văn bản được sửa đổi, bổ sung) ngày … tháng … năm … (thông qua/ký ban hành);Việc thi hành … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất) được quy định tại … (tên, số, ký hiệu của văn bản về việc thi hành văn bản sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất) ngày … tháng … năm … (thông qua/ký ban hành);Việc thi hành … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung lần thứ hai) được quy định tại … (tên, số, ký hiệu của văn bản về việc thi hành văn bản sửa đổi, bổ sung lần thứ hai) ngày … tháng … năm … (thông qua/ký ban hành) (nếu có).c) Trường hợp có văn bản riêng quy định về việc thi hành và trong văn bản hợp nhất đã có phần quy định về việc thi hành: Điều ……. Điều ……. 1………………………. 2………………………. Điều ……. …………………………. Quy định về việc thi hành1 ………………………….. 1 Việc thi hành … (tên, số, ký hiệu của văn bản được sửa đổi, bổ sung) được quy định tại … (tên, số, ký hiệu của văn bản về việc thi hành văn bản được sửa đổi, bổ sung) ngày … tháng … năm … (thông qua/ký ban hành);Việc thi hành … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất) được quy định tại … (tên, số, ký hiệu của văn bản về việc thi hành văn bản sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất) ngày … tháng … năm … (thông qua/ký ban hành);Việc thi hành … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung lần thứ hai) được quy định tại … (tên, số, ký hiệu của văn bản về việc thi hành văn bản sửa đổi, bổ sung lần thứ hai) ngày … tháng … năm … (thông qua/ký ban hành) (nếu có).d) Trường hợp có văn bản riêng quy định về việc thi hành, nhưng trong văn bản hợp nhất không có chương, điều về việc thi hành và cũng chưa có phần quy định về việc thi hành: Điều ……. 1………………………. 2………………………. Điều ……. Điều ……. …………………………. Quy định về việc thi hành - Việc thi hành … (tên, số, ký hiệu của văn bản được sửa đổi, bổ sung) được quy định tại … (tên, số, ký hiệu của văn bản về việc thi hành văn bản được sửa đổi, bổ sung) ngày … tháng … năm … (thông qua/ký ban hành);- Việc thi hành … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất) được quy định tại … (tên, số, ký hiệu của văn bản về việc thi hành văn bản sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất) ngày … tháng … năm … (thông qua/ký ban hành);- Việc thi hành … (tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung lần thứ hai) được quy định tại … (tên, số, ký hiệu của văn bản về việc thi hành văn bản sửa đổi, bổ sung lần thứ hai) ngày … tháng … năm … (thông qua/ký ban hành) (nếu có).Ví dụ 20: Trình bày quy định về việc thi hành tại tên chương/điều về việc thi hành hoặc tại phần quy định về việc thi hành trong trường hợp có văn bản riêng quy định về việc thi hành Việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự số 24/2004/QH11, Luật số 65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự được quy định tại: Nghị quyết số 32/2004/QH11 ngày 15 tháng 06 năm 2004 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số 60/2011/QH12 ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Quốc hội về việc thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố dụng dân sự. Trong văn bản hợp nhất trình bày như sau: ……………………. Điều 417. Văn bản ủy thác tư pháp …………………………. Điều 418. Công nhận giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận 1. Giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc ở ngoài lãnh thổ Việt Nam được Tòa án Việt Nam công nhận nếu có giấy tờ, tài liệu đó đã được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác. 2. Giấy tờ, tài liệu lập bằng tiếng nước ngoài phải được gửi cho Tòa án Việt Nam kèm theo bản dịch ra tiếng Việt đã được công chứng, chứng thực hợp pháp. Quy định về việc thi hành1 Điều 2 của Luật số 65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 quy định như sau: “Điều 2. 1. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012. 2. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình hướng dẫn thi hành Luật này.” 1 Việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 được quy định tại Nghị quyết số 32/2004/QH11 ngày 15 tháng 06 năm 2004 về việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự; Việc thi hành Luật số 65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự được quy định tại Nghị quyết số 60/2011/QH12 ngày 29 tháng 3 năm 2011 về việc thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự. VIII. TRÌNH BÀY PHẦN KÝ XÁC THỰC TRONG VĂN BẢN HỢP NHẤT …………………………………………(Phần cuối cùng của văn bản hợp nhất)''   Pháp lệnh
22505
https://vi.wikisource.org/wiki/Ph%C3%A1p%20l%E1%BB%87nh%20Ph%C3%A1p%20%C4%91i%E1%BB%83n%20h%E1%BB%87%20th%E1%BB%91ng%20quy%20ph%E1%BA%A1m%20ph%C3%A1p%20lu%E1%BA%ADt%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam
Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10; Căn cứ Điều 93 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12; Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật. Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Pháp lệnh này quy định nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục pháp điển; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện pháp điển và các điều kiện bảo đảm cho công tác pháp điển. Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Pháp điển là việc cơ quan nhà nước rà soát, tập hợp, sắp xếp các quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực trong các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành, trừ Hiến pháp, để xây dựng Bộ pháp điển. 2. Chủ đề là bộ phận cấu thành của Bộ pháp điển, trong đó chứa đựng quy phạm pháp luật điều chỉnh các nhóm quan hệ xã hội nhất định được xác định theo lĩnh vực. 3. Đề mục là bộ phận cấu thành chủ đề, trong đó chứa đựng quy phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội nhất định. Điều 3. Nguyên tắc thực hiện pháp điển 1. Không làm thay đổi nội dung của quy phạm pháp luật được pháp điển. 2. Theo thứ bậc hiệu lực pháp lý của quy phạm pháp luật từ cao xuống thấp. 3. Cập nhật quy phạm pháp luật mới được ban hành vào Bộ pháp điển và loại bỏ quy phạm pháp luật hết hiệu lực khỏi Bộ pháp điển. 4. Tuân thủ thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện pháp điển. Điều 4. Thẩm quyền thực hiện pháp điển 1. Bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện pháp điển đối với quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành hoặc chủ trì soạn thảo; quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình. 2. Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước thực hiện pháp điển đối với quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành hoặc chủ trì soạn thảo; quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của mình. 3. Văn phòng Quốc hội thực hiện pháp điển đối với quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành điều chỉnh những vấn đề không thuộc thẩm quyền thực hiện pháp điển của cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. 4. Văn phòng Chủ tịch nước thực hiện pháp điển đối với quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch nước ban hành không thuộc thẩm quyền thực hiện pháp điển của cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Điều 5. Sử dụng Bộ pháp điển Bộ pháp điển được xây dựng theo quy định tại Pháp lệnh này là Bộ pháp điển chính thức của Nhà nước, được sử dụng để tra cứu trong áp dụng và thực hiện pháp luật. Chương II. BỘ PHÁP ĐIỂN VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC PHÁP ĐIỂN Điều 6. Cấu trúc của Bộ pháp điển 1. Bộ pháp điển được cấu trúc theo các chủ đề. Mỗi chủ đề có một hoặc nhiều đề mục. Trong đề mục, tùy theo nội dung có thể có phần, chương, mục, điều, khoản, điểm. 2. Trong Bộ pháp điển, đề mục, phần, chương, mục, điều, khoản, điểm được đánh số thứ tự, trường hợp có liên quan đến nội dung khác của Bộ pháp điển thì phải được chỉ dẫn. Các điều trong Bộ pháp điển được ký hiệu để phân biệt hình thức văn bản quy phạm pháp luật và được ghi chú để nhận biết điều của văn bản quy phạm pháp luật được pháp điển. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 7. Các chủ đề trong Bộ pháp điển Các chủ đề trong Bộ pháp điển được quy định và sắp xếp như sau: An ninh quốc gia; Bảo hiểm; Bưu chính, viễn thông; Bổ trợ tư pháp; Cán bộ, công chức, viên chức; Chính sách xã hội; Công nghiệp; Dân số, gia đình, trẻ em, bình đẳng giới; Dân sự; Dân tộc; Đất đai; Doanh nghiệp, hợp tác xã; Giáo dục, đào tạo; Giao thông, vận tải; Hành chính tư pháp; Hình sự; Kế toán, kiểm toán; Khiếu nại, tố cáo; Khoa học, công nghệ; Lao động; Môi trường; Ngân hàng, tiền tệ; Ngoại giao, điều ước quốc tế; Nông nghiệp, nông thôn; Quốc phòng; Tài chính; Tài nguyên; Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước; Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước; Thi hành án; Thống kê; Thông tin, báo chí, xuất bản; Thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác; Thương mại, đầu tư, chứng khoán; Tổ chức bộ máy nhà nước; Tổ chức chính trị - xã hội, hội; Tố tụng, và các phương thức giải quyết tranh chấp; Tôn giáo, tín ngưỡng; Trật tự an toàn xã hội; Tương trợ tư pháp; Văn hóa, thể thao, du lịch; Văn thư, lưu trữ; Xây dựng, nhà ở, đô thị; Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật; Y tế, dược. Điều 8. Bổ sung chủ đề mới, quyết định lộ trình xây dựng Bộ pháp điển và phân công cơ quan thực hiện pháp điển 1. Chính phủ quyết định bổ sung chủ đề mới theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. 2. Thủ tướng Chính phủ quyết định lộ trình xây dựng Bộ pháp điển. 3. Căn cứ vào quy định tại Điều 4 của Pháp lệnh này và theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Thủ tướng Chính phủ phân công cơ quan thực hiện pháp điển đối với từng đề mục (sau đây gọi chung là pháp điển theo đề mục). Điều 9. Pháp điển theo đề mục 1. Việc pháp điển theo đề mục được thực hiện như sau: a) Xây dựng cấu trúc của đề mục dựa theo cấu trúc của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất điều chỉnh nhóm quan hệ xã hội thuộc nội dung của đề mục; trường hợp cần thiết, cơ quan thực hiện pháp điển có thể bổ sung phần, chương, mục vào cấu trúc của đề mục; b) Thu thập, phân loại các văn bản quy phạm pháp luật thuộc nội dung của đề mục; rà soát để loại bỏ các nội dung không chứa quy phạm pháp luật hoặc đã hết hiệu lực; phát hiện các các quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp với thực tế để xử lý theo thẩm quyền; c) Tập hợp các quy phạm pháp luật còn hiệu lực và sắp xếp theo thứ bậc hiệu lực pháp lý của văn bản chứa đựng quy phạm pháp luật được pháp điển từ cao xuống thấp; các quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành được sắp xếp ngay sau các quy phạm pháp luật được quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành. 2. Cơ quan thực hiện pháp điển kiến nhị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý đối với những quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp với thực tế. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 10. Thẩm định kết quả pháp điển theo đề mục 1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định kết quả pháp điển theo đề mục. Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Tư pháp làm Chủ tịch. Thành viên của Hội đồng thẩm định bao gồm đại diện lãnh đạo cơ quan thực hiện pháp điển, Ủy ban pháp luật của Quốc hội, cơ quan, tổ chức có liên quan và một số chuyên gia pháp luật. 2. Nội dung thẩm định kết quả pháp điển theo đề mục tập trung vào các vấn đề sau đây: a) Tính chính xác, đầy đủ của các quy phạm pháp luật trong đề mục; b) Sự phù hợp của vị trí quy phạm pháp luật trong đề mục; c) Sự tuân thủ trình tự, thủ tục pháp điển theo đề mục; d) Các vấn đề khác liên quan đến nội dung của đề mục. 3. Kết luận của Hội đồng thẩm định phải được gửi cho cơ quan thực hiện pháp điển trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thẩm định. Điều 11. Hoàn thiện, ký xác thực kết quả pháp điển theo đề mục và sắp xếp đề mục vào chủ đề 1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận của Hội đồng thẩm định, căn cứ vào kết luận này, cơ quan thực hiện pháp điển chỉnh lý, hoàn thiện kết quả pháp điển theo đề mục. 2. Thủ trưởng cơ quan thực hiện pháp điển ký xác thực kết quả pháp điển theo đề mục và gửi đến Bộ Tư pháp. 3. Bộ Tư pháp sắp xếp đề mục đã được pháp điển vào chủ đề. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 12. Thông qua kết quả pháp điển theo chủ đề và sắp xếp vào Bộ pháp điển 1. Chính phủ quyết định thông qua kết quả pháp điển theo từng chủ đề của Bộ pháp điển theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. 2. Bộ Tư pháp sắp xếp kết quả pháp điển theo chủ đề đã được thông qua vào Bộ pháp điển và đăng tải trên Trang thông tin điện tử pháp điển. Điều 13. Cập nhật quy phạm pháp luật mới, đề mục mới vào Bộ pháp điển 1. Việc cập nhật quy phạm pháp luật mới vào Bộ pháp điển được thực hiện như sau: a) Trong trường hợp có quy phạm pháp luật mới được ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc có quy phạm pháp luật bị bãi bỏ thuộc đề mục đã có trong chủ đề thì cơ quan thực hiện pháp điển xác định quy phạm pháp luật tương ứng trong Bộ pháp điển, thực hiện pháp điển quy phạm pháp luật mới và gửi hồ sơ đến Bộ Tư pháp. b) Bộ Tư pháp kiểm tra hồ sơ, cập nhật quy phạm pháp luật mới vào Bộ pháp điển hoặc loại bỏ quy phạm pháp luật hết hiệu lực khỏi Bộ pháp điển. 2. Việc cập nhật đề mục mới vào Bộ pháp điển được thực hiện như sau: a) Trong trường hợp có quy phạm pháp luật mới được ban hành chưa thuộc đề mục đã có trong Bộ pháp điển, cơ quan được quy định tại Điều 4 của Pháp lệnh này đề xuất tên đề mục, vị trí của đề mục gửi Bộ Tư pháp. Bộ Tư pháp xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ sung đề mục và phân công cơ quan thực hiện; b) Trình tự, thủ tục pháp điển đối với đề mục mới được thực hiện theo quy định tại các điều 9, 10 và 11 của Pháp lệnh này. 3. Quy phạm pháp luật mới, đề mục mới phải được cập nhật vào Bộ pháp điển tại thời điểm có hiệu lực thi hành. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 14. Xử lý sai sót, duy trì Bộ pháp điển trên Trang thông tin điện tử pháp điển 1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện có sai sót trong Bộ pháp điển gửi kiến nghị đến Bộ Tư pháp. Bộ Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan thực hiện pháp điển xem xét kiến nghị để xử lý sai sót. 2. Bộ pháp điển được duy trì liên tục trên Trang thông tin điện tử pháp điển và được sử dụng miễn phí. Nhà nước giữ bản quyền đối với Bộ pháp điển. Chương III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG CÔNG TÁC PHÁP ĐIỂN VÀ VIỆC BẢO ĐẢM KINH PHÍ CHO CÔNG TÁC PHÁP ĐIỂN Điều 15. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp 1. Trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về pháp điển 2. Hướng dẫn việc thực hiện pháp điển; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác pháp điển. 3. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện pháp điển của các cơ quan thực hiện pháp điển. 4. Xử lý theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xử lý những vấn đề vướng mắc liên quan đến việc thực hiện pháp điển. 5. Lập Đề án xây dựng Bộ pháp điển trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. 6. Xây dựng Trang thông tin điện tử pháp điển; duy trì thường xuyên Bộ pháp điển trên Trang thông tin điện tử pháp điển; quản lý, ban hành quy định về huy động nguồn lực xã hội trong việc xuất bản Bộ pháp điển bằng văn bản. 7. Định kỳ hằng năm báo cáo Chính phủ về công tác pháp điển. Điều 16. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện pháp điển 1. Thực hiện pháp điển theo đề mục được Thủ tướng Chính phủ phân công. 2. Bảo đảm tính chính xác, đầy đủ các quy phạm pháp luật được pháp điển trong đề mục. 3. Kịp thời đề xuất và thực hiện pháp điển quy phạm pháp luật mới, đề mục mới. 4. Bảo đảm các điều kiện để thực hiện pháp điển. Điều 17. Kinh phí thực hiện công tác pháp điển 1. Kinh phí thực hiện công tác pháp điển do ngân sách nhà nước cấp, bao gồm: a) Kinh phí thực hiện pháp điển, thẩm định, cập nhật quy phạm pháp luật mới, cập nhật đề mục mới, quản lý, duy trì Bộ pháp điển được bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của các cơ quan thực hiện; b) Kinh phí xây dựng Bộ pháp điển được cấp theo Đề án xây dựng Bộ pháp điển. 2. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Tư pháp quy định cụ thể việc sử dụng kinh phí thực hiện công tác pháp điển. Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 18. Hiệu lực thi hành Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013./. Pháp lệnh
22675
https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%A1n%20v%C4%83n%20%C4%91%E1%BB%99c%20tu%201932
Hán văn độc tu 1932
Học chữ nho theo cách mới Cách dạy chữ Hán theo phương pháp mới Bài học thứ nhứt Bài học thứ hai Bài học thứ ba Bài học thứ tư Bài học thứ năm Bài học thứ sáu Bài học thứ bảy Bài học thứ tám Bài học thứ chín Bài học thứ mười Bài học thứ mười một Bài học thứ mười hai Bài học thứ mười ba Bài học thứ mười bốn Bài học thứ mười lăm Bài học thứ mười sáu Bài học thứ mười bảy Bài học thứ mười tám Bài học thứ mười chín Bài học thứ hai mươi Về mục Hán văn độc tu Bài báo Học chữ Hán
22676
https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%A2u%20chuy%E1%BB%87n%20h%E1%BA%B1ng%20ng%C3%A0y%201928
Câu chuyện hằng ngày 1928
Có mấy đấng thượng đế Ông Nguyễn An Ninh và báo La Tribune Indochinoise Tên tuổi lạ lùng Hai đêm hát giúp các hội học sinh bên Pháp Ông quận Cầu Kè bị phạt Điên hoàng đế Một tờ thông tư của quan Tổng thống Nam Kỳ Tại sao mà chúng tôi lại công kích hội "Nam Kỳ cựu viên hàm đại điền chủ" Đố ai biết An Nam chết ngày nào lợi hơn hết Dân Tàu ở Nam Kỳ sắp sửa tẩy chay hàng hoá Nhựt Bổn Mùa hát năm nay Câu chuyện nhà câu lạc An Nam Đổi tên An Nam theo điệu chữ Lang Sa Cũng là đất Rạch Giá Nước lã khuấy nên hồ Câu chuyện một người học trò ở Thanh Hóa Cái bia của đức Quốc công Đã lại vì dành đất Mình cứ lỗ luôn Cấm lạy còn lạy Cái thói nói tiếng Lang Sa Người Tây chép chuyện Tầu Lộng! Lộng! Lộng! Kỳ lân báo Đàn bà có nên diễn thuyết Thầy giáo Tân Hương Đốc học Levrrat Chuyện mấy ông thơ toán Tại sao An Nam đánh Chà Vậy mới là thú Chủ quận có quyền bỏ "bót" không? Nỗi khổ của nhà báo Đốc học Vĩnh Long Báo Impartial hỏi Dân Pha-Lang-Xây Nửa thỏ nửa heo Vậy là xong một mối tự do tín ngưỡng Không ai cấm Bàng Quý Phi Ngày lễ... Nhơn chánh của nhà nước bảo hộ Câu chuyện diễn binh Hai chú cai ở Long Xuyên Hai cán án Phủ Phước bị tẩy chay Nha phiến với văn minh Một phép toán mới Lý sự giữa sa mạc Khổng Tử với quan Toàn quyền Thấy người lại gẫm đến ta Dịch phát trên xe hỏa Thầy kiện thầy cò Đá gà với đấu võ Một cái quảng cáo hay mà dở, dở mà hay Thôi, để tôi kêu là mấy ông "quan hai"! Tiếp câu chuyện cáo bạch số trước Mỗi người một việc Lo gì hết chuyện Cấm thuốc phiện Một câu chuyện buồn cười trong làng báo Tòa án Pháp với tòa án Nam Một trăm năm về trước Không hạn chế xe kéo là trợ cấp thể thao Theo luật bài xạo Cái phương pháp khoa học Thơ viện với nhà làm báo Điều luật "bất ưng vi" Huớ người ta, rừng động Nghi như Tào Nửa câu đáng tội Gian giữ gian Lụt đại hồng thủy Ngủ ngày cày đêm Tên và hiệu vua Bảo Đại Giặc biển tung hoành Cái máy chiêm bao Ông lớn Hội kín Nguyễn An Ninh Luận lý học mới: Nhứt đoạn luận Hữu danh vô thiệt Vô dụng mà hữu dụng Người với khỉ Cử hình đồng làm đại biểu Chuyện lạ ở Huế Quyền hạn Sư đi tìm Phật Dư luận Pháp với Nam Nếu xử theo luật Gia Long Cái nội các nửa Ăn cắp lối mới Cải chánh mà cũng như chưa cải chánh; không trả lời mà cũng như trả lời Đố nhau Toán đố, văn sách làm chung một đề Vợ chồng bằng giấy Cũng thế thôi Nha phiến và hội liệt quốc Bức điện tín lôi thôi Phải chi tôi là một tên dân trên sao Mars Muốn sửa, sửa cho Cuộc đời thay đổi Ai muốn làm Président? Mình ốc mang rêu rửa sạch ai? Không nhìn, phải, mà nhìn cũng phải Giã từ Đông Pháp Bài báo
22677
https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%A2u%20chuy%E1%BB%87n%20h%E1%BA%B1ng%20ng%C3%A0y%201929
Câu chuyện hằng ngày 1929
Ôi chào chà là Hán học Cái xứ dở dang Mười chín điểm Một điều phát minh về sử Tàu Nhấp nháy, nhấp nháy Cái đời ngắn ngủi Tát tai bên trái, giơ má bên phải Dã man cũng có khi lợi Một tin đồn huyễn Hội kín và hội trống Cổ động lập tiệm hút Thôi có làm chi cái chữ nho Phải chi bày sớm một chút Xin chánh phủ đặt thêm một tòa kiểm duyệt Lại một tin đồn huyễn nữa Tân Việt làm "đít cua" Trong năm năm nữa... Nhận hết một lớp Thiệt là khó hiểu Tân Việt làm toán Đời đáng chán hay không đáng chán? Lại tết rồi đây! An Nam là chồng "tinh thần" của nước Pháp Ông táo đi rồi Lo Tết Quan Công với Trần Hưng Đạo Khai bút năm mới Tân Việt là ai? Tội nghiệp cho mấy anh "loong toong"... Mình rối quá Cũng câu chuyện nhà Tần Tường hay ách? An Nam có thua gì ai? Cao bay xa chạy! Khỉ nói chuyện... Nhạc làm cho... Rồng Nam Cũng là hát bộ Hai trăm năm chục bạc, hoo! Hình đức chúa trời Có phải là một cái hạnh phúc chăng? Người văn minh đời sau Sống và chết Khỉ cũng nhiều chuyện như ai Ông thánh mà bị tại ngoại hầu tra Có kém chi nhau... Cách tuyển cử mới Cái thân trâu ngựa Chạy đi đâu dữ vậy? Một thành ba, một trăm là 5 trăm Cũng là giấc mộng Sao bên nầy không bắt chước? Ai có tự do nhiều hơn? Lăn tròn như vụ Bữa tiệc Mỗi ngày mỗi... Kỷ niệm Phan Tây Hồ Dương lịch phải Rồi đây chúng ta sẽ ở trần, ăn lạt Xài nội hóa Hai thứ thuốc Ai nói rằng vô ích? Ông Võ Liêm Sơn bị bãi Đàn bà không nên đọc Danh lưu thiên cổ Vì nước vì dân Thiên hạ đồn Gandhi và Trần Văn Khá Tiệc mừng ông Trần Văn Khá Pháp Việt đề huề Chánh trị và khoa học Đánh gươm Nguy cho Thần chung Uống rượu mà trừ Một cái đảng có đầu mà không đuôi Đường ngay không phải là đường vắn Cũng còn ông Khá Lo việc nước An Nam mình Chương trình của tôi Nước nào nhiều thầy chùa nhứt? Bảo kê Hai cái cây lạ Rõ khéo cụ nầy! Bùi Quang Chiêu nghịch với dân An Nam Tưởng tượng mà cũng tức cười Tưởng là gì! Vừa đánh trống vừa ăn cướp Chuyến nầy Tân Việt cũng ứng cử Cờ hiệu của đảng Lập hiến Văn minh nước Pháp, tiền bạc nước Nam Tin lành theo ông thánh Lu-cu về sự buộc tội Đảng Lập hiến đổi tên là đảng Độc lập? Luật nhân quả Tú tài chó Cái mừng ở đời Đường sanh nhai của hưu quan Chẳng thà làm vậy cho xong một đời Văn học với chánh sự Dân phớt ngoài môi, vua nhồi trong sọ Một trăm năm nữa cũng tầm thường Đố làm thế nào cho hết khạc nhổ Ông với thằng Hên làm chi mà tốt lại làm chi Hai cái vấn đề tối khẩn trong thành phố "Nhị tội tịnh phát" Đốt rơm Ở trong trái ổi "Dĩ hà nhứt thể" Bao giờ cho tiệt cái thói đào mả? Giải thơ La Fontaine Nào ai có ghen? Đạo trung dung với ông Phạm Quỳnh Cuộc tang thương trong làng báo Mượn tên khoa học Chấm văn Tây Tây nói chuyện An Nam Khổng Tử kiện chánh phủ Trung kỳ Kinh tế với chánh trị Hồn Nam Việt ở đâu? Người với chó Tiểu ăn cắp với đại ăn cắp Hết Thomas rồi đến Tagore! Bức địa đồ Đông Pháp Lạy ông, đừng "ngôn tự"! Toán học cũng chẳng tin Sự sống của người Tây ở Sài Gòn Ái và hòa bình Thấy ông Tagore mà nhớ đến ông Russel Ký giả với sốp phơ Một thứ vi trùng mới Nữ quyền nước Trung Huê Vụ kiện nực cười Lại cuộc rước Tagore Hết lễ lạc thành lại lễ khởi công Ai muốn làm vua thì làm Sao mà tham quá vậy? Dì ghẻ con chồng Một điều chịu không nổi Con cá sẩy là con cá lớn Mở hi hí cũng đủ thấy Mấy cái án sang đoạt "Hãy mở lớn con mắt mà coi", ông Albert Thomas Phép lịch sự ở thuộc địa Người Tàu dốt chữ nho Lại đã có người nói đến hiếp pháp nữa Ba điều kiện mới cho du học Pháp Thế nào mới là dốt? Đẹp xấu tuỳ lúc Đừng nói luật nữa Quyền lịch sử của Huê kiều Kêu không trúng tên nên nó chết Người ta là giống không ưa sự thật Có tài mà không được dụng Coi tay ông Bùi Dịp làm giàu cho Huê kiều Duật bạng tương trì, ngư nhân thọ hại! Sau khi ông Phan Châu Trinh chết Về câu chuyện gà lên giá Ngày đỏ hóa ra đen Thuế đám giỗ Giải thưởng hai vạn rưởi Vua Bảo Đại ở Pháp Cô bé đi tu Thằng với ông Nội các đổ lung tung Thấy đã, rồi hãy tin Binh mạnh bỏ yếu Kiêu ngạo nhau chi người với người Ai phàn nàn? Một người Tây bằng bốn trăm người An Nam Impartial là Impartial Chuyện lạ Nam kỳ Nếu trung thành thì khác kia Các quan chết là đáng Bao giờ pháp luật cũng không bằng thế lực Thanh niên hay là con nít Cái tài sửa thơ Đoán chữ Cái máy đo "e lệ" Mẹo tiếng An Nam mới Ông Trần Trinh Trạch không chịu... Một cách tra vấn dị kỳ Vị bốc tiên tri Hổi và mất mọng Dạ trước mặt... Làm lớn làm láo Trăm năm trăm tuổi Tam ngu thành hiền hay là tam hiền thành ngu? Danh phó kỳ thiệt Việc trước là thầy việc sau Ngọn cờ ba sắc đến đâu, văn minh đến đó Thuốc phiện với khí hậu Cuộc thi "bé bé" riêng cho An Nam Sấm sét một góc, mưa móc một nơi Cụ Nguyễn Du phỉnh tụi mình Người ta lầm, có đâu! Ý luật Đến ngày 10 Octobre đây, trời sập Sự tự do ở nước Pháp Theo ông nào rồi cũng chết! Vu cáo mà không phản tọa Cách mạng mà lại không ưa cách mạng hay sao? Cái thuyết tương đối của ông Einstein cũng nên đem dùng trong văn pháp Bỏ hai lấy một Ví dụ hay và dở Một đám giặc lớn Thời nào, kỷ cang ấy Tân Việt cũng nói chánh trị Chẳng những cây giáo dài, mà lại không có cây giáo nữa Tấm lòng háo sanh Poupée người, người poupée Tệ chi lắm hỡi cụ! Vì sao mà luật cấm cờ bạc? Từ Hải thật là trang quân tử đại độ! Nhơn và quả Cải chánh giùm cho một ông Tổng đốc Tân Việt với đức Chúa Trời Bà hoàng hậu là một chú đàn ông Mầy không nên làm... Phú cường với đạo đức Văn minh và cái chết Bộ hết thời rồi sao! Làm quan làm báo tương tế hội Vật đổi Cái nghĩa tao khang; số lương bốn chục Cách phản chứng Không giống đức Chúa Trời thì giống ai? Cấm cũng như không Cho Tân Việt bút chiến với các ông! Vạn vạn tuế! vạn vạn tuế! Mắc quá Càng đông càng bớt khó Người Âu phong tục Á Cái dấu trên đầu chữ i Rối như tơ Thiếu một chút nữa... Theo đời nay thì nó là vậy đó Thơ viếng mộ Hùng Vương Không lẽ mà cũng có lẽ Học trò hơn thầy Đức tánh dân Sài Gòn qua sang năm như tuồng sẽ kém hơn năm 1928 chừng lối 10 ngàn đồng Giáo, mầy dạy giùm nó...! Đồ Tân với Tân Việt Tao vẫn còn giữ được bao nhiêu đó Thương nhau thôi lại bằng mười phụ nhau Sài Gòn, trường học viết báo Một cách làm quảng cáo Phải cọng sản không? Cần gì đèn điện Cái tội hớt tóc Rộng làm kép, hẹp làm đơn Bói thử ai lấy đồ châu báu của hoàng thái hậu Tân Việt làm thầy kiện Còn viết tắt nữa thôi? Chiến tranh là cái cơ tấn hoá của nhân loại Người cấm thuốc phiện trở ghiền thuốc phiện? Phái bộ điều tra thuốc phiện sẽ tới xứ ta Ông Long với ông Quỳnh Ai có ngờ Con ông Di Đà, cháu ông... Lénine! Người ta với tuổi Cái thuyết "chánh danh" của Khổng Tử Ông Cố Viêm Võ Họ phê bình tuồng "Tứ đổ tường" Tình cờ ta gặp nhau đây Của Tàu trả Tàu Binh với thực Một cuộc diện vấn kỳ khôi Hoàng đế túng nghề, đâm ra làm báo, rủi lại bị lừa Cọng sản mà không ngờ Hai thứ thần Cũng mỹ nhơn kế Quý mạng sao bằng quý sắc! Muốn mau hơn Le Brix... Ai bụm được miệng thế gian Nước! nước! nước! Ăn mày văn minh Bài báo
22678
https://vi.wikisource.org/wiki/Nh%E1%BB%AFng%20%C4%91i%E1%BB%81u%20nghe%20th%E1%BA%A5y%201930
Những điều nghe thấy 1930
Ơn kẻ dữ không ơn người lành Văn sĩ nghèo Vấn đề triết học Cái quyền sở hữu Thần khẩu bà Cao buộc xác ông Hoàng Mật thám, lính kín hay là công an? Cái ráp po báo hại quá Cái lớn nhỏ lại. Cái nhỏ lớn ra Gandhi với Jésus-Christ Bỏ quách dương lịch đi mà dùng âm lịch là hơn Thừa trong nhà mới ra bề ngoài Quân cách mạng đời nay Hơn hai trăm năm còn thúi Tưởng tượng và thiệt sự Người ta bông lơn quá Như vậy cho là gieo sự hờn ghét ra Tiền và lợi Biết thì thốt… Ở tù sốt dẻo Thơ tức sự Họ cãi nhau về câu nói Dục tốc bất đạt Người đàn bà giỏi thiệt Mất quyền làm thinh Ở Tân Định đi Sài Gòn bằng từ Sài Gòn đi Huế Thiệt quả có dân nào như vậy thì kêu là dân ngu cũng phải Mấy cái dấu chỉ ra khoa học đời nay là tấn bộ Tờ kêu hùn lập hội buôn Tình bầu bạn đời nay Cắn cỏ kêu ông Trần Trọng Kim mau tái bản sách Nho giáo mà gởi vô Sài Gòn Văn ông Long độ nầy bậy quá Mét moi!… Làm thầy, làm chơi, làm quan, không chịu Thôi rồi! Trái đất rút nhỏ lại rồi Con chó giống ông trời Một việc cải cách mà làm thiệt mau Người ta với loài vật Phải chi nước An Nam mình là một nước công nghệ, thì dạo nầy cũng phải bấn trống chiến Kim tiền và nghĩa vụ Thuốc trừ rệp Đất Côn Lôn với đất Trung Kỳ Chú kép mà ông nghè Khoái cho ông Mussolini! Cái tội của khoa học? Người An Nam thương con cách nào? Người An Nam hiện đương cần những gì? Tại làm sao sanh sự? Bởi ông ăn chả nên bà mới ăn nem Thúi thây Tiếng An Nam gọn Chiến đấu với cái đời mắc mỏ Phụ nữ với cuộc cải cách Giấy không có mà dùng, có đâu đem ra đốt? A.B.C là ba nước mạnh đứng đầu trong thế giới ngày mai Ở trên đời nói chuyện dưới đất Cuộc trị an của chánh phủ và cuộc trị an của nhơn dân Khoa học với nhơn đạo Cái nghĩa thật của chữ "đồng bào" Cái trách nhiệm của dân tiên tấn Hai ông đều phải hết Họ có miệng ăn, có miệng nói Có chết ít nhiều cũng phải Bên nầy không có ông Huỳnh Đình Điển Thầy thuốc bị bắt cóc… Lá đơn kiện xã hội Tội tại con chó với con cua Quốc ngữ của bọn cọng sản Trung - Bắc Kỳ sẽ có đảng lập hiến Cầu mà chết Kêu thẳng từ 50 năm về trước đến giờ Rồi đây cũng phải tốn tám cắc sáu mới xong Anh hùng trên không Già còm học, đồ mọi! Con trâu chết cái sừng còn nhọn Chó tha giò heo, vì viết quốc ngữ sái Chịu mất gì với tôi, tôi bày cho Mèo cho chuột bú Nếu quả bọn ấy xúi giục như vậy... Ông Nguyên Văn Vĩnh với bà Hoạn Thơ Cuộc điều tra từ Sài Gòn đến Long Hải Cụ lớn cởi máy bay, không nguy hiểm gì cả Báo "Phổ thông" phê bình ông Phạm Quỳnh Già có duyên Than ôi! Đồng bạc thình lình nhỏ lại! Luân thường đảo ngược hay là phong hóa suy đồi "Buổi nhóm hội đồng quản hạt vừa rồi…" Muốn đỡ bớt sự giết người nên theo khoa học Trèo cao té nhẹ Sợ, sợ huốt, mừng, mừng hụt, nói thành ra nói láo Cái nầy thì đáng dùng võ lực Ông Huỳnh Thúc Kháng bỏ mất cái bóp phơi Không gì đảm bảo cuộc trị an chắc chắn cho bằng nhiều cảnh sát Quên một cái quên 26 năm nay Ông Phạm Bá Phổ sao không biết làm như ông Nguyễn Thân? Tuồng diễu chăng? Nghe đồn cấm sách bắc Cụ lớn Hồ Đắc Trung với cụ lớn Hồ Đắc Khải Giả cọng sản Túng lại thì đến nước nầy Cái ơn của nhà nước Bức thơ cảnh cáo Cái tương lai của nền kinh tế nước nhà Hiến pháp kiểu mới : quan dân cọng chủ Của kho Họ viết báo, họ láo còn quá tôi Đông Pháp 500 năm sau nầy Tội nghiệp cho tác giả Truyện Kiều Nhà nước phải chịu khó can thiệp vào việc gia đình Thể thao phụ nữ Văn chương thầy đồ Rước với đưa Cô hồn sống Quân nầy mới là đáng lo! Nhựt Bổn làm ơn cho An Nam Làm lớn chừng nào, sợ vợ chừng nấy Thấy "thọ" nầy nhớ sực đến "thọ" kia Cái thuyết "hành dị tri nan" của Tôn Văn thêm được một cái chứng nữa "Nhà trứ thuật Pierre Pasquier..." Thi khẩu vấn giữa tòa Một sự mới lạ ở chợ Mới Một năm mười ba tháng Xưng thần với ai? Thế mà có kẻ lấy làm may Thì cũng như đổi bộ bài vậy chớ gì? Thiệt cái đời dễ bị tội quá "Linh” là vậy đó Mổ làm gì cà? Tưởng Giới Thạch độ nầy thật hẩu lên với Chánh phủ Đông Dương Cứ hễ đặt tên cho tốt là được Từ hồi có nhiều cuộc biểu tình Tôi làm trạng sư cho cụ Bùi đây Một bọn phá đám Có lẽ ông Outrey sẽ bị án vu cáo Lời lịch trần của tôi Cưới ít đẻ nhiều Ông trời ổng thử lòng từ thiện của người ta Đàn bà đa sự quá Cháo ngô Cuộc phỏng vấn Diêm Vương Tôi sống một ngày bằng ông già tôi sống một trăm năm Chuyện vặt trong kỳ tuyển cử nầy Cái mánh lới trong cuộc tuyển cử nầy Ông Nguyễn Phan Long chuyến nầy đi buôn gánh Té ra giá xã tây mắc quá Nói tiên tri về cuộc diễn thuyết tại dinh xã tây tối nay Mong đắc cử hội đồng cũng như trông treo bảng trường thi Ăn rau mà uống rượu Tụi họ cũng làm liều dẩu Cái chết của thanh niên Thiệt vậy chăng? Kỳ lắm! Phân bì cái hay; ai lại phân bì cái dở? Vụng tính Trương Văn Bền hạ giả xuất dương Nói với làm trái nhau Đồng thời mà chẳng được gặp nhau Thà lui như vậy mà cao Ủy một cái, đủ thấy cảnh thái bình Ngã nghiệp rồi ai nấy xuội lơ Ai giỏi đoán thì đoán cái nầy chơi Tương nội 13 là phải cử té ra 26 cũng nên kiêng Cách chữa bịnh mới ở nhà thương Hội vạn quốc với cô đầu Cái món hàng tổng đốc Nghệ An đã thành ra món hàng ế Oai vua Bài báo
22679
https://vi.wikisource.org/wiki/Nh%E1%BB%AFng%20%C4%91i%E1%BB%81u%20nghe%20th%E1%BA%A5y%201931
Những điều nghe thấy 1931
Đoán xăm năm mới Các ông hội đồng ta mỗi ông nên ở một cái nhà lầu Nhân tài vạn năng Trong trần ai kể mày râu? Xin bớt cái kiểu ông chú mụ o đi mà! Chở củi về rừng Lo đói hết hơi mà mừng nỗi gì? Nhà giàu ngày nay Có tội tình chi cái chữ nho? Chắc cái nghề của mình không ai dám bảo hiểm rồi Không biết được Hạng quan lại tử tiết đời nay với đời xưa Phải chi tôi không sợ kiện thì Quả hết nghề làm ăn thật Đoàn bò Sài Gòn - Hà Nội Bệnh điên của người Tây Buộc cẳng sao cho bằng vuốt ngực Đồ đàn ông voi xé Cửa hàng nào tính ăn nhờ về gấm đỏ thì liệu mà dẹp đi kẻo lỗ chết Quyền lợi của kẻ già Văn minh chừng nào càng thêm nhiều chuyện chừng nấy Thông Reo với cô ba Cù Là Người ta thua loài vật vì không có ban gian Sách thế nào thì cấm? Danh dự với sanh mạng, người xưa với người nay Lòng tín nghĩa nữ lưu Người thái quá kẻ bất cập Quân tử thay, người ấy! Quân tử thay, người ấy! Đợi hồi nào thái bình đã sẽ hay Thiệt họ đùa ông Nguyễn Văn Bá cũng như họ đùa ông Phan Khôi Tập nói láo Đau bại một lần sáu bảy chục người Giấc mộng kỳ khôi Ông Diệp Văn Kỳ cọ vỉa áo người quân tử mà đẻ ra Biển ái đầy vơi Một ổ cọng sản lớn ở Hà Nội bị bắt Ai nhờ ai? Đức tin trong việc cai trị Người Việt Nam với sách Thông Reo cũng bói Không tới nơi Ái tình cũng không nên tới nơi Một cái hội sắp thành lập Tôi xin can ông De Lachevrotière Một bức thơ kỳ khôi Một bức di thơ của tên Biện văn Tỵ Con mình và con người Con mình và con người Mang nặng và đẻ đau Muốn làm dân An Nam Cô Ba Trà và ông Nguyễn Văn Bá hay là sự tấn hóa ở Sài Gòn Thợ rèn ăn dao lụt Thuốc phiện ở đời cụ Trần Hưng Đạo An Nam ta vẫn bị người Tàu họ cai trị Nhơn tài ở Sài Gòn gần đây Nói chuyện đạo Cao Đài Cả nhà đều hay thơ Cảnh ngộ với người đời Sài Gòn là đất văn minh Tiền thế chưn Làm cho rõ mặt đàn bà nước Nam Thế nào là vô duyên? Cắt nghĩa hai chữ vô duyên Vợ khuyên chồng Vợ chồng thầy Ba đi coi hát Cuộc hát hồi hôm Ông Nguyễn Văn Bá mang tội lớn với cụ Tây Hồ Cái ngày hôm nay: 31 Mars Kinh tế cứu cấp lương phương Vay cũng kỳ Cái họa chấm chưn Cái họ mả phát Không có người ta thì có chó Họ vẫn quên ta hoài Mặc quần hay mặc váy, cái đó không phải là quan hệ Cọng sản giả Ăn cắp giữa ban ngày Hùm tha con lợn, không sao; Mèo tha miếng thịt, thì nào! với ông! Đào Trinh Nhất với Nguyễn Văn Vĩnh Trung kien, là người Trung kỳ Cắt nghĩa chữ giấy nước là gì nghe thử Việc chỉ có thế mà cũng ra đến tòa, đáng tiếc! Nội cái tên cũng đủ xử tử Anh hùng với anh ghiền Giỏi hơn thầy thuốc Khảo về địa chất Nam kỳ Kể ơn với con Phải chi có bảo hiểm sanh mạng thì đã được bồi thường gấp đôi Quan tiền Thục Điểu muốn trả thù Thông Reo Cách mạng là giống hay lây Cái tên người ta có quan hệ hay không? Có kẻ làm vầy, cũng có người làm khác chớ Có thế dễ làm ăn Một cuộc phỏng vấn bất thành Của ai? Nhận lấy! Không thì Nhắc chuyện khổ hồi xưa Tại sao có mưa máu? Thứ dân không sợ chết Hai ông vua đồng bị kiện một lần Con chó của ông Tây Nhà họ Dương đổ đốn Bọn đàn bà Tàu xài tiền dữ quá Hồ Biểu Chánh với Molière Nếu khi vui mà không cười thì khi buồn mà khóc, đó là cái khóc giả Tôi bảo giùm chỗ không biết của ông ; xin ông cũng bảo giùm chỗ không biết của tôi Hữu tài mà vô dụng Cái điềm lành cho nước Pháp Hỏi anh Tân Việt Tôi còn hỏi anh Tân Việt nữa Vì thời sự cảm hoài chan chứa Mối lợi lọt ra ngoài Ông Nguyễn Văn Bá còn kém vua Bảo Đại xa lắm Cách làm cho văn tự mất linh đi Ông Trần Văn Khá việc gì mà nhận lỗi? Đấu phép hay là nhìn anh em? Tiến cử một người ra vỗ an hai tỉnh Nghệ Tĩnh Hết đưa tới rước Lính đi thâu thuế Sổ thống kế về nhà vua Còn hỏi bướng nữa thôi? Chết 30 giờ mới cho liệm Cái bịnh chung của hạng người trí thức đời nay Trong buổi trăm thức gì đều hạ giá, sao giá báo lại cao? Khoa học tạp chí hay là Trời đất ơi! Ông Pasquier là ông thánh Trời đất ôi! Khoa học tạp chí! Giết người chưa chắc là bất nhơn, mà cứu người chưa chắc là nhơn Hội tương tế là tương tế cái gì? Từ nay ai có đau thì đau ban ngày Ơn của nhà nước đổ xuống sông xuống biển Cái tánh nhạy cười của người mình Ai thất nghiệp, tôi chỉ việc và giúp vốn cho mà làm Tụi con mái ở Paris cũng nên làm lơ chuyện người Tù quốc sự với tù sát nhơn Vậy mới phải chớ, ai có thúi mà quý nỗi gì! Pho tượng đồng bên ấn độ với tấm bia đá ở Thanh Hóa Rồi đây bên kia trời sẽ có một nước Việt Nam con Phải vậy chớ sao? Lòng ấy đủ dùng cai trị vậy Việc vua mà đi mượn của dân Cách ăn nói Hà Nội An Nam còn khó chịu hơn Tây nhiều Quả nhiên người An Nam làm thơ dở mà ưa làm thơ Vậy mà còn dùng dằng chi không biết? Thông Reo bị một phát súng lục vào đầu, may khỏi chết Quý gì mà quý lắm thế? Ông huyện Thành xử kiện Lạy ông đừng chưng cái chủ nghĩa độc thân ra Mặc áo rộng, bịt khăn đen, nói chuyện thầy thuốc Người may may quá, kẻ rủi rủi lung Thiệt sự như tiểu thuyết hay là tiểu thuyết như thiệt sự? Một đã đủ chết, nữa là hai! Thị sự mà cần gì biết tiếng Lang Sa? Về vấn đề thất nghiệp Sòng tứ sắc có lươn lẹo gì đây Chuyện giả buồn giải luôn lúc khuẩn Còn ông Lê Văn Phúc nữa Ai có đầu óc nấy Không chăn gối cũng vợ chồng Làm báo cũng bị tử hình vậy chớ Sách cũng có sách đúng sách sai Còn nước lên sĩ mà! Đánh thuế đĩ mà lại không cho làm đĩ Việt Nam Thông Reo Một mình choán cả vừa núi vừa sông Tự tử bằng cái nghề của mình Giận tôi hay là làm gì tôi đi nữa, thì có ích gì cho ông không? Đừng nói bướng, Tân Việt chú mầy Ai nói Tây tỉnh táo Hèn chi ông Lê Trung Nghĩa ổng xưng vậy cũng phải Cái đầu dân chủ, cái đít quan trường Thà làm vầy không ai trách Quan đi kiện, Vua bị phạt Khách kén ăn chớ không phải đồ ăn kén khách Phải chi ta đẻ ra bên nớ, thì... Khi kín kín quá, khi hở hở lung Đọc rồi mới ký Thảo nào Sài Gòn chẳng lắm ả tứ thời Lấy gì đối phó với cái tin dữ dội nầy? Cũng lại phải khoa học mới được Cóng ở đâu mà họ siết lại như siết thắng Giá chữ Dịch là diệt Sướng không muốn lại muốn cực Với chúng ta chẳng phải là kỳ Ủa hay, đau gì anh mà anh rên? Vẹt bờ hay vẹt bụi? Vậy mà cũng dân chủ với người ta Thầy ôi là thầy! Dĩ sanh vi tử, dĩ tại vi đào Ôm cây chờ thỏ; gạch thuyền tìm gươm Trời cho ai nấy nên, sao lại thấy mà ganh họ? Ông Đoàn Trung Còn chiếm đoạt của tôi Vì miếng ăn mất tiếng Nhục chung và nhục riêng Thợ hớt tóc bằng đàn bà Làm lớn thì làm láo Có gì mà lầm? Hỉ tín tức là Ai tín Có phải văn chương quốc ngữ không đắc dụng đâu Tên đất của người ta, mắc mớ chi mà đổi? Một nghề sanh nhai mới Chớ thấy nói ngôn luận xuất bản có quyền tự do mà lầm Ăn hối lộ, đâu phải môn đồ cửa Khổng Con gái cụ lớn đi tu Ai nói cứ nói, họ làm cứ làm Xe hơi nhà nước Trật lất rồi bà ơi! Bởi sự cần sanh ra khoa học Lâu lâu lại thấy có con trùng hy vọng một lần Muốn nghe thấy phải thế nào? Ai đã có tài phỉnh con nít thì cũng có tài ru em Trung hưng với Trúng hứng Té ra cũng có người bị phỉnh Chỉ tại bà Còm mà sinh chuyện Té ra xin là vinh lắm hay sao? Ông Trịnh Đình Thảo bị trầy da mà còn không tởn Phép lịch sự ở đâu thế Chị em ta hãy nghe các ổng họ khen bà Tú Xương! Già, quở sao đã già, trẻ, quở sao còn trẻ Đạo đức của Đông phương Thầy thuốc ra sách và in hình Du côn sao không cải lương đi? Cái hiệu lực của quốc tế công pháp Quốc ngữ sái, hại nồi gạo Triệu Văn Yên trá ngôn thoát nạn Cái nghề bội bạc Ma cũng là người Vô duyên với đời Trăm cái trăm khôn cũng phải có một cái dại Dại gì lại đạp tiêu phòng mà ra? Thông Reo may còn cổ uống nước Nay mới biết sự nội loạn là hay Thì giờ giết người Muỗi Sài Gòn Tập Việt Nam dân nguyện của Đảng Lập hiến với bài diễn thuyết của quan Tổng trưởng Reynaud Sự giải trừ võ trang của loài thú Trả lời hai bức thơ Điếu Đồng bạc Buôn Đất với chỗ có khác gì nhau Khéo kẻo đứt đầu họ! Lòng dân Re! Re! Re! Thức dậy mà uống cà phe Không lấy chồng và không làm quan Hai cái tâm lý Họ Rầy cứ rầy, mình nói cứ nói Không ngủ, thức làm gì? Một bài về sanh lý học: đàn ông giỏi chịu hơn đàn bà Sự ăn mặc của dân Việt Nam Một bức điện tín báo hại Thà với chẳng thà Cái quyền đề xuất giữa hội nghị Nhà nước ta sao coi giống nhà giàu quá Nói phải mà không biết nghe thì thôi Chuyện bí mật thứ nhứt Quyền ngôn luận tự do Chuyện bí mật thứ nhì Than ôi! con gà chết oan mạng! Rước khách hay là cướp của? Ai biểu chen vô vòng chánh trị làm chi cho bị đánh An Nam hết chỗ về Duy có ở An Nam, thế nào cũng được cả Bùa và bằng Đầy tớ, có lẽ là thầy tớ Phải có thầy kiện Bài báo
22680
https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%9D%20ki%E1%BA%BFn%20Trung%20l%E1%BA%ADp
Ý kiến Trung lập
Những cái khéo trong cuộc chánh trị có khi trở thành ra vụng Thải lính An Nam là một sự nguy hiểm Lập hội cự rượu là một việc hay Có lẽ là điều sai lầm của những người trí giả Về sự Léon Sanh được trắng án Cái vụng của nhiều tờ báo Tây Binh lính súng ống là để mà dẹp giặc, không phải để mà trị dân Cây cờ đỏ nghĩa là gì? Hạn chế thêm sự xuất dương, là điều chẳng có ích chi cho sự trị an, mà không chừng có hại Phần đông là phần dại mà cũng là phần khôn Cái chánh sách bên kia với cái thời cuộc bên nầy Bài báo