id
stringlengths
1
8
url
stringlengths
31
618
title
stringlengths
1
250
text
stringlengths
11
513k
25275
https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%A1n%20v%C4%83n%20%C4%91%E1%BB%99c%20tu%201936-1937/B%C3%A0i%20h%E1%BB%8Dc%20th%E1%BB%A9%204
Hán văn độc tu 1936-1937/Bài học thứ 4
I. Học tiếng đôi về nom kép II. Cắt nghĩa thêm Thiên văn 天 文 là một khoa học, học về sự vận hành của mặt trời, mặt trăng cùng các tinh tú. Địa đồ 地 圖 là bản đồ vẽ những cái có trên đất: núi sông, đường sá, đô thành, xã thôn, v.v… Hoặc vẽ cả trái đất, hoặc vẽ riêng một nước, một tỉnh, một làng; cũng có chia ra địa đồ cai trị, địa đồ kinh tế, địa đồ quân sự, v.v… Nhật thực 日 蝕 là sự mặt trời bị ăn. Nghĩa thật của nó là mặt trời bị ăn, nhưng đây là tiếng nom vậy. Hồng thủy 洪 水 là nước lụt thật lớn, từ xưa đến nay chỉ có một vài lần vào khoảng ba ngàn năm trước, tức tiếng Pháp gọi là “déluge”. Lụt thường không gọi 洪 水 được, dù lớn mấy cũng chỉ gọi là 大 潦 đại lạo. Đệ tử 弟 子 là học trò (của ai). Tiếng ta không phân biệt: khi chỉ một người ôm sách đi học cũng kêu là học trò, khi chỉ một người thọ nghiệp với người khác cũng kêu là học trò. Chữ Hán thì khác: người trước là học sinh, người sau là đệ tử 弟 子 hay môn sinh  門 生 (Nên chú ý điều này: khi nói đệ tử  弟 子 thì là nom kép; khi nói tử đệ 子 弟 thì là nom bình hành, vì tử đệ có hai nghĩa: con và em). Môn sinh 門 生 lấy ý là trò ấy do cái cửa của người ấy mà ra, tức là đi học với người ấy. Mẫu quốc 母 國 là danh từ mà dân một nước nào đi ra ngoại quốc hoặc thuộc địa xây gọi lại bản quốc mình, như người Pháp ở đây gọi nước Pháp là mẫu quốc. Hữu bang 友 邦 là danh từ mà các nước ở láng giềng với nhau hoặc giao hảo với nhau gọi nhau. Trưởng nam 長 男 là con trai đầu lòng. Vợ của trưởng nam thì gọi là 冢 婦 trủng phụ. Chánh thất 正 室 là vợ cả, nói thế để phân biệt với vợ nhỏ, gọi là 側 室 trắc thất. Tằng tổ 曾 祖 là ông cố đẻ ra ông nội. Cháu của ông cố gọi là 曾 孫 tằng tôn. Tiểu cô 小 姑 là em gái của chồng (xưng bởi chị dâu); đừng lẫn với tiểu muội 小 妹 là em gái nhỏ (xưng bởi anh trai lớn). Đông qua 冬 瓜 là bí đao, vì thứ bí này có trái trong mùa đông. Mộc nhĩ 木 耳 nghĩa đen là “tai của cây”. Vì thứ nấm ấy giống cái tai mà mọc trên cây, Bắc Kỳ vẫn gọi theo tiếng chữ là mộc nhĩ. Biển đậu 扁 豆 nghĩa đen là hột đậu dẹp, vì chữ 扁 “biển” nghĩa là dẹp. III. Văn pháp Nom liên thuộc Nhắc lại hai bài văn pháp trong hai kỳ báo trước: Những tiếng nom đi liền nhau chia ra ba thứ: 1/ Nom kép: hai nom đi liền nhau mà chỉ có một nghĩa. 2/ Nom bình hành: hai nom đi liền nhau mà có hai nghĩa rời ra, kêu tên hai sự vật. (Hai thứ ấy đã học qua rồi; còn một thứ nữa sẽ học trong bài văn pháp hôm nay) 3/ Nom liên thuộc: hai nom đi liền nhau mà một nom này thuộc về một nom kia. Ta đã biết trong văn pháp tiếng Pháp có chỗ nói về compément d’ un nom thì trong văn pháp chữ Hán thứ nom liên thuộc này cũng giống như vậy. Kêu bằng complément d’ un nom như nói: l’ ami du père, l’ eau du fleuve thì trong chữ Hán nói: 父 友 phụ hữu, 江 水 giang thủy, tức là nom liên thuộc đó. Phụ hữu, giang thủy không phải chỉ có một nghĩa, cho nên không phải nom kép; lại không phải có hai nghĩa rời ra, cho nên cũng không phải nom bình hành. Kêu bằng nom liên thuộc bởi vì hai chữ liên nhau mà chữ hữu 友 thuộc về chữ phụ 父 (bạn của ai? của cha), chữ 水 thủy thuộc về chữ 江 giang (nước của đâu? của sông). Muốn làm hai nom dính nhau (ami với père, eaau với fleuve) thì trong Pháp văn dùng chữ de; vậy trong chữ Hán có dùng chữ gì không? Có. Người ta dùng chữ 之 chi vào giữa hai nom để nối nó lại và chỉ nghĩa nom này thuộc về nom kia. Bởi vậy 父 友 phụ hữu tức là 父 之 友 phụ chi hữu, 江 水 giang thủy, tức là 江 之 水 giang chi thủy. Chữ 之 chi ở đó giống như chữ de trong tiếng Pháp. Có điều khác nhau là: trong Pháp văn cái complément ở sau (père ở sau ami; fleuve ở sau eau); còn Hán văn, cái complément ở trước (父 phụ ở trước 友 hữu; 江 giang ở trước 水 thủy). Thế nhưng mà, chữ 之 chi ấy, người ta phải bỏ đi luôn luôn, chỉ khi nào có sự cần đặc biệt thì mới để. Số là 父 之 友 phụ chi hữu mà bỏ chữ 之 chi đi, nói 父 友 phụ hữu; số là 江 之 水 giang chi thủy mà bỏ chữ 之 chi đi, nói 江 水 giang thủy, thành ra hai nom đi liền nhau, dễ mà lẫn lộn với nom kép và nom bình hành. Nhưng mà không lẫn lộn được. Có cách để phân biệt nom liên thuộc cho khỏi lộn với hai thứ nom kia tiện lợi lắm. Cứ hễ gặp hai nom đi liền nhau, mình thử đặt chữ 之 chi vào giữa mà có nghĩa thì mới là nom liên thuộc. Còn không, thì không phải. Vậy như 夫 人 phu nhân, nếu thêm 之 chi vào, thành ra 夫 之 人 phu chi nhân, 牛 羊 ngưu dương, nếu thêm 之 chi vào thành ra 牛 之 羊 ngưu chi dương, thì đều không có nghĩa chi hết, không phải là nom liên thuộc. Trừ ra có một ít nom kép có thể để chữ 之 chi vào mà có nghĩa, như 天 子 thiên tử, có thể nói 天 之 子 thiên chi tử. IV. Tập đặt (về nom liên thuộc) Nom kép và nom bình hành thường là những chữ sẵn có; còn nom liên thuộc thì tùy khi mình đặt, muốn để nom nào thuộc về nom nào theo sự mình cần nói. Vậy đặt sẵn ra đây ít nhiều chữ để tập cho quen, hầu sau người học có thể theo đó mà tự đặt lấy. Phải nhớ rằng nom liên thuộc nguyên có chữ 之 chi ở giữa hai nom mà thường thường người ta bỏ chữ 之 chi ấy, không để vào. Vậy như: 井 水 tỉnh thủy tức là 井 之 水 tỉnh chi thủy; theo tiếng ta đáng nói là nước của giếng, nhưng cũng nói quen là “nước giếng” 手 心 thủ tâm tức là 手 之 心 thủ chi tâm; theo tiếng ta đáng nói: lòng của bàn tay, nhưng cũng nói quen là “lòng bàn tay” 足 心 túc tâm tức là 足 之 心 túc chi tâm; theo tiếng ta đáng nói là lòng của bàn chân, nhưng cũng nói quen là “lòng bàn chân” 人 身 nhân thân tức là 人 之 身 nhân chi thân; theo tiếng ta đáng nói là thân thể của người ta, nhưng cũng quen nói là “thân thể người ta” 牛 耳 ngưu nhĩ tức là 牛 之 耳 ngưu chi nhĩ; theo tiếng ta đáng nói là tai của trâu (bò), nhưng cũng nói quen là “tai trâu” 海 風 hải phong tức là 海 之 風 hải chi phong; theo tiếng ta đáng nói là gió của biển, nhưng cũng nói quen là “gió biển” 山 石 sơn thạch tức là 山 之 石 sơn chi thạch; theo tiếng ta đáng nói là đá của núi, nhưng cũng nói quen là “đá núi” 房 門 phòng môn tức là 房 之 門 phòng chi môn; theo tiếng ta đáng nói là cửa của buồng, nhưng cũng nói quen là “cửa buồng” 海 門 hải môn tức là 海 之 門 hải chi môn; theo tiếng ta đáng nói là cửa của biển, nhưng cũng nói quen là “cửa biển” 犬 牙 khuyển nha tức là 犬 之 牙 khuyển chi nha; theo tiếng ta đáng nói là răng của chó, nhưng cũng nói quen là “răng chó” 羊 肉 dương nhục tức là 羊 之 肉 dương chi nhục; theo tiếng ta đáng nói là thịt của dê, nhưng cũng nói quen là “thịt dê” 牛 角 ngưu giác tức là 牛 之 角 ngưu chi giác; theo tiếng ta đáng nói là sừng của bò, nhưng cũng nói quen là “sừng bò” 人 力 nhân lực tức là 人 之 力 nhân chi lực; theo tiếng ta đáng nói là sức của người, nhưng cũng nói quen là “sức người” 天 心 thiên tâm tức là 天 之 心 thiên chi tâm; theo tiếng ta đáng nói là lòng của trời, nhưng cũng nói quen là “lòng trời” 林 木 lâm mộc tức là 林 之 木 lâm chi mộc; theo tiếng ta đáng nói là cây của rừng, nhưng cũng nói quen là “cây rừng” Nên hiểu thêm một điều nữa: trong chữ Hán, về nom liên thuộc bỏ chữ 之 chi, cũng như trong tiếng ta bỏ chữ “của”. V. Cách học bài thứ tư này Hôm nay học 15 tiếng đôi, cốt để biết thêm nhiều danh từ, 15 nom kép có giải nghĩa rất rõ ràng, là muốn cho biết được chữ nào chắc chắn chữ ấy. Cố nhiên là người học phải theo mấy phép đã cho trước mà học cho thuộc lòng. Bài văn pháp hôm nay dính với hai bài trước. Phải hợp cả ba làm chung một cái đề cương để coi cho dễ học. Trong văn pháp tiếng Pháp, chỗ nói về complément d’ un nom có dạy người học lấy hai nom mà làm dính với nhau bởi một chữ de. Đây ta cũng bắt chước mà làm như vậy, tức là thực hành tự tập đặt vừa nói trên. Đây ta làm dính hai nom bởi một chữ 之 chi. Theo trên kia, muốn nói nước của giếng thì nói 井 之 水 tỉnh chi thủy; muốn nói gió của biển thì nói 海 之 風 hải chi phong; rồi suy ra mà đặt những chữ khác. Phải làm việc này như cách tập dịch: viết trên giấy một bên chữ quốc ngữ, một bên chữ Hán. Có mấy đề ra sẵn dưới đây, hãy cứ đó mà dịch theo. Còn như sự thử lại coi có đúng không, thì người học tự làm lấy cũng được. Vì trong bài đã dạy kỹ lắm, không có thể lầm. Điều nên nhớ là cái complément bao giờ cũng ở đằng trước, nghịch với tiếng Pháp. ĐỀ DỊCH: 1/ Sừng của dê; 2/ Lông của chó; 3/ Lòng của người; 4/ Cây lúa của ruộng; 5/ Cây của núi; 6/ Lông của bò; 7/ Da của heo; 8/ Gió của núi; 9/ Sắc của trời; 10/ Tài của miệng; 11/ Sắc của gái; 12/ Anh của chồng; 13/ Hình của núi; 14/ Nhà của cha; 15/ Sắc của mặt trăng. Ban đầu tập đặt hãy để chữ 之 chi. Sau nhuần lòng rồi ta hãy bỏ chữ 之 chi đi. Bài báo
25276
https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%A1n%20v%C4%83n%20%C4%91%E1%BB%99c%20tu%201936-1937/B%C3%A0i%20h%E1%BB%8Dc%20th%E1%BB%A9%205
Hán văn độc tu 1936-1937/Bài học thứ 5
I. Nom đặt với số II. Cắt nghĩa thêm Khi học đoạn I trên đây xong thì lật ngay bài văn pháp dưới nầy ra học trước, rồi hãy xem đến đoạn II cắt nghĩa thêm, dù rằng đoạn II sắp ở trên cũng mặc. Trong đoạn này, sáu chữ trên thuộc về nom commun có cá thể và nom collectif, nên chữ số để ngay trên nó được; chín chữ dưới thuộc về nom commun không cá thể hoặc có mà không đếm được, nên không để ngay được mà phải lót một chữ gián tiếp vào giữa. Những chữ gián tiếp ấy tùy theo nom mà khác. 一 子 nhất tử là một đứa con, song cũng có khi dùng chữ 子 ra nghĩa khác, nói 二 三 子 nhị tam tử nghĩa là hai ba gã, như trong Luận Ngữ đức Khổng hay dùng chỉ học trò của mình. Các từ tên loài thú, nom commun và concret, thường là để ngay chữ số lên trên. Nhưng cũng nhiều khi muốn nó được rõ nghĩa hơn thì để chữ gián tiếp. Bởi vậy, 一 馬 nhất mã cũng nói 一 匹 馬 nhất thất mã (thất 匹 là “con”); 一 牛 nhất ngưu cũng nói 一 頭 牛 nhất đầu ngưu (đầu 頭 tiếng ta cũng nói là “con”); 一 羊 nhất dương cũng nói 一 尾 羊 nhất vĩ dương (vĩ 尾 là “đuôi”, cũng là “con”). 六 省 Lục tỉnh là sáu tỉnh thuộc về Nam Kỳ của ta thuở xưa. Tỉnh, hợp các phủ huyện mà thành, cho nên nó là collectif, để ngay chữ số lên trên được. 三 圻 Tam kỳ là ba kỳ, mỗi kỳ họp nhiều tỉnh mà thành, cho nên nó cũng là collectif, để ngay chữ số lên trên được. Từ 一 斗 米 nhất đẩu mễ trở xuống là nom concret hoặc không có cá thể hoặc có cá thể mà không xiết đếm thì phải có chữ gián tiếp để giữa chữ số và nom ấy. Đẩu 斗 bằng 10 升 thăng hay thưng, đồ dùng để đong bên Tàu mà Bắc Kỳ ta cũng có dùng theo, hiện vẫn còn có cái tên ấy. Trong tự điển Tàu chua rằng 1 đấu bằng 0, mc 319. Bôi 杯 là chén uống rượu, cũng viết là 盃 Trương 張 có nghĩa là giở ra. Giấy, kể mỗi một lần giở ra là một tờ, hai mặt. Nhưng theo tiếng ta, 張 trương hay trang chỉ là một mặt (une page). Một mặt giấy thì chữ Hán là  面 diện. Can 竿 là cần câu. Cây tre thường là von và hơi cong như cái cần câu cho nên gọi thế. Khối 塊 nguyên nghĩa là đất cục, mượn nói hòn hay cục, trong khi ấy thì cái nghĩa đất đã mất đi. Thế rồi khi nói một cục đất người ta lại phải nói 一 塊 土 nhất khối thổ. Lạp 粒 là hột, nói về thóc, gạo, đậu đều được cả. Hoàn 丸 là cái viên gì tròn lại. Hòn đạn cũng nói được là 丸 hoàn. Trận 陣 là trận giặc, mượn nói về một cơn gió, hoặc mưa, hoặc dông hoặc bão tố đều được cả. III. Văn pháp Nom đặt với chữ số Trong Hán văn không có mối tiếng article. Để trên các nom chỉ có chữ số, mà sự đặt có khác nhau, cần phải học qua mới biết. Cũng như tiếng Pháp, trong chữ Hán duy có nom commun mới đặt được chữ số lên trên, còn nom propre thường là không đặt được. Nhưng thỉnh thoảng cũng có khi đặt chữ số lên trên nom propre được, là khi dùng nom propre ấy như nom commun. Cử lệ: Nói 雖 有 百 孔 明 (tuy hữu bách Khổng Minh) nghĩa là: Tuy có một trăm ông Khổng Minh… thì chữ 孔 明 Khổng Minh ấy cũng kể như chữ “người tài, người giỏi” mà không phải nom propre nữa. Còn trên phần nhiều nom commun có thể đặt chữ số được cả, duy cách đặt khác nhau. Người ta đã chia ra làm hai: một cách đặt trực tiếp, một cách đặt gián tiếp. Trực tiếp nghĩa là chữ số dính liền với chữ nom commun ấy; còn gián tiếp là ở giữa chữ số và chữ nom commun có thêm một chữ nữa để chỉ về đơn vị (unité) hoặc về lượng (quantité) hoặc về cái khác của nom commun. Cử lệ: 一 人 nhất nhân, 十 國 thập quốc là trực tiếp; 一 粒 豆 nhất lạp đậu, 一 斗 米 nhất đẩu mễ, 一 陣 風 nhất trận phong là gián tiếp. Nom commun nào thì đặt cách trực tiếp? Nom commun nào thì đặt cách gián tiếp? Và tại sao lại có sự chia khác ấy? Chúng ta học tiếng Pháp, đã biết nom collectif là gì rồi. Hết thảy nom collectif trên nó đều đặt được chữ số bằng cách trực tiếp. Ấy là vì mỗi nom collectif đều có một cá thể (cũng như đơn vị), ta có thể đếm từng cái được. Như 九 族 cửu tộc (là chín họ), 萬 邦 vạn bang (là muôn nước) với chữ 十 國 thập quốc trên đây đều đặt bằng cách trực tiếp, vì những 族 tộc, 邦 bang, 國 quốc thảy là nom collectif. Nom concret thì những chữ nào có riêng một cá thể, đếm được, thảy đặt theo cách trực tiếp; như 四 門 tứ môn (tứ là bốn), 十 虎 thập hổ, với chữ 一 人 nhất nhân trên kia. Còn, cũng nom concret mà chữ nào không có cá thể, không đếm được, như 水 thủy  火 hỏa, hoặc có cá thể mà không xiết đếm, như 米 mễ, 豆 đậu thì đặt bằng cách gián tiếp. Cái chữ gọi bằng gián tiếp ấy không nhất định, tùy mình muốn chỉ cái gì của nom mình nói thì dùng chữ có nghĩa ấy mà chỉ. Như 豆 đậu, mình muốn chỉ về cá thể của nó thì dùng chữ 粒 lạp (nghĩa là hột); 米 mễ, mình muốn chỉ cái lượng của nó thì dùng chữ 斗 đẩu (đấu để đong); 風 phong (gió) mình muốn chỉ sự kịch liệt và lâu lai của nó thì dùng chữ 陣 trận (cơn). Những nom concret mà không có cá thể hoặc có mà vụn vặt quá không đếm được thì phải dùng chữ gián tiếp; không có chữ ấy thì thành ra bất thông. Hãy nhớ: không ai nói được 一 風, 一 水 hay 一 火 bao giờ. Trước kia có nói “trên phần nhiều nom commun có thể đặt chữ số được cả” là có ý lưu lại một phần ít không đặt được. Phần ít ấy là nom abstrait. Người ta đặt chữ số ngay trên nom abstrait được, nhưng khi nào như thế là đã coi nom ấy cũng như nom concret có cá thể. Chứ đã là nom abstrait chân chính thì không thể đặt với chữ số được vì nó không có thể đếm được. IV. Tập đặt Theo trên đã nói, có một số nom đặt được chữ số lên trên một cách trực tiếp. Vậy thì sự ấy dễ lắm, không cần phải tập cũng biết. Chỉ nhớ thêm rằng người ta thường đặt chữ số lên trên nom, nhưng có khi đặt dưới nom cũng được. Như kể số 三 牲 (tam sinh, ba con vật giết đi để tế), kể rằng 一 牛 nhất ngưu, 一 羊 nhất dương, 一 豕 nhất thỉ, nghĩa là: một con bò, một con dê, một con heo; nhưng cũng có thể kể rằng 牛 一 ngưu nhất, 羊 一 dương nhất, 豕  一 thỉ nhất, nghĩa là: bò một con, dê một con, heo một con. Sự cần phải tập là sự đặt chữ số trên những nom mà trong khi đặt cần có chữ gián tiếp. Những chữ gián tiếp ấy lại không nhất định, tùy mình muốn chỉ thế nào, nên phải tập quen mới biết. Đây đặt làm mẫu mấy chữ để tập cho quen, sau biết nhiều rồi thì tự mình đặt lấy. Như chữ 田 điền, mình muốn chỉ bao cả một đám, một vạt ruộng mà không chỉ rõ ra mẫu, sào, thước, tấc, thì nói 一 頃 田 nhất khoảnh điền (là một đám ruộng). Còn muốn chỉ ra một số ruộng rất ít thì nói 一 呎 田 nhất xích điền (là một thước ruộng) hay 一 寸 田 nhất thốn điền (là một tấc ruộng). Phải biết rằng có nhiều chữ Hán mà người mình dùng khác với người Tàu, nhất là những chữ dùng trong giấy tờ việc quan hay văn khế mua bán. Như trong khế bán ruộng và phân thơ chia gia tài của ta hay nói 一 所 田 nhất sở điền (là một thửa ruộng) thì chữ 所 sở ấy trong Hán văn không thấy dùng. Bây giờ đến chữ 水 thủy. Mình muốn chỉ cái lượng của nước vừa một chén thì nói 一 杯 水 nhất bôi thủy (một chén nước). Mình muốn chỉ cái lượng của nước vừa một gáo thì nói 一 勺 水 nhất thược thủy (một gáo nước). Nhưng khi muốn chỉ ra cái lượng nó rất ít thì nói 一 滴 水 nhất trích thủy (một giọt nước). Bây giờ đến chữ 米 mễ. Mình muốn chỉ cái lượng gạo thật nhiều thì nói 一 倉 米 nhất thương mễ (một kho gạo). Muốn chỉ cái số nó rất ít, đếm từng hột gạo, thì nói 一 粒 米 nhất lạp mễ (một hột gạo). Khi đặt cách gián tiếp cũng như khi đặt cách trực tiếp, chữ số và chữ gián tiếp có thể để dưới nom. Vậy như muốn nói: 田 一 頃 điền nhất khoảnh, 水 一 勺 thủy nhất thược, 米 一 倉 mễ nhất thương đều được cả.  V. Cách học bài thứ năm Trong bài học này có đoạn văn pháp hơi dài, sợ bất tiện cho người học, nhưng vì e chia ra nó sẽ thành rời rạc mà lại ngắn quá, nên làm luôn một bài. Nhưng, tuy dài mà trong đó sự lý không có mấy. Điều nên chú ý hơn hết là điều đặt chữ số trên nom bằng cách gián tiếp. Vì nó quan trọng lắm nên lại thêm đoạn tập đặt để luyện cho quen. Đây là đặt mấy chữ làm mẫu. Người học đến khi biết chữ nhiều rồi do đó suy ra mà tự đặt lấy, chứ không nên vội muốn biết hết thảy những chữ gián tiếp ấy ngay một lúc bây giờ. Trong bài có những chữ tuy không ở ngay trong đoạn chính học tiếng một mà là liên đới nói đến mới gặp lần đầu, thì phải chăm mà nhớ; chớ quên dùng phép viết và phép đếm nét đã dạy trước kia mà học cho thuộc lòng. Tức như những chữ 勺 thược là gáo, 滴 trích là giọt, 頃 khoảnh là đám,  倉 thương là kho, v.v… Bài báo
25297
https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%A1n%20v%C4%83n%20%C4%91%E1%BB%99c%20tu%201936-1937/B%C3%A0i%20h%E1%BB%8Dc%20th%E1%BB%A9%206
Hán văn độc tu 1936-1937/Bài học thứ 6
I. Học tiếng một Adjectifs qualificatifs II. Cắt nghĩa thêm Đây là ít nhiều tiếng adjectif qualificatif mà lấy tinh những chữ có nghĩa đối nhau cho dễ nhớ. Như 大 đại đối với 小 tiểu, 高 cao đối với 低 đê, v.v… Chữ Hán cũng như chữ Pháp, có sens propre là nghĩa đen và có sens figuré là nghĩa bóng. Như 深 thâm (sâu), 淺 thiển (cạn), nghĩa đen nói về nước, bởi vì nó thuộc bộ chấm thuỷ, có chữ 水 (氵 cũng kể là 水) đứng một bên. Nhưng cái gì không phải nước mà có ý sâu cạn thì cũng nói 深 淺 thâm thiển được. Lệ như: muốn chỉ cái lòng người sâu, khó lường, thì cũng dùng chữ 深 thâm để qualifier cho cái lòng; muốn chỉ sự biết hãy còn cạn, thì cũng dùng chữ 淺 thiển để qualifier cho sự biết. 遠 viễn, 近 cận, 速 tốc, 遲 trì, bốn chữ ấy đều thuộc về bộ 辵 (bộ Xước, ta kêu bằng bộ quai xước) 辵 xước nghĩa là chốc lại đi, chốc lại đứng, cho nên bốn chữ đó, nghĩa đen của nó: xa, gần, mau, chậm, đều nói về sự đi đứng hết. Nhưng dùng sang nghĩa bóng thì dù không phải sự đi đứng cũng nói được. Bất kỳ adjectif qualificatif nào cũng có nghĩa đen nghĩa bóng cả. Biết đại khái như sáu chữ trên đó rồi suy ra để hiểu những chữ khác. Hôm nay có những chữ thuộc về những bộ học rồi, nên nhắc lại cho nhớ. Chữ 低 đê về bộ Nhân; chữ 深 thâm, chữ 淺 thiển về bộ Thủy; chữ 狹 hiệp về bộ Khuyển; chữ 明 minh, chữ 暗 ám về bộ Nhật; chữ 利 lợi về bộ Đao. Lại có mấy chữ thuộc về bộ chưa học tới: như chữ 遠 viễn, chữ 近 cận ... đã nói trên kia rồi; còn: Chữ 薄 bạc (là mỏng) thuộc về bộ Thảo. Nguyên bộ Thảo viết là 艸 mà biến hình ra ⺾ luôn luôn ở trên đầu chữ, nên phàm những chữ trên đầu có ⺾ đều thuộc về bộ Thảo (hoặc kêu bộ Thảo đầu). Chữ thảo 艸 ấy nghĩa là cỏ, theo luật tượng hình, phần trên giống lá cỏ ở dưới đất, và phần dưới giống rễ cỏ ở dưới đất. Ấy là chữ đời xưa viết như thế, bây giờ thì ít ai viết thế mà viết là 草, âm, nghĩa đều đồng nhau). Chữ 邪 tà về bộ Ấp. Chữ ấp viết là 邑 mà biến hình thành ra ⻏, luôn luôn ở bên hữu chữ. Bộ này với bộ Phụ hình giống nhau mà trái nhau. Ta nên phân biệt thế này: hễ cái hình gáo ở bên hữu chữ là bộ Ấp; ở bên tả chữ, là bộ Phụ. (Bộ Phụ đã học rồi) Chữ 鈍 độn thuộc về bộ Kim (金 mà biến hình ra 釒, thường ở bên tả chữ. 金 nghĩa là vàng, cũng là loài kim). III. Văn pháp Adjectif qualificatif đi với nom Trước hết nên biết, trong chữ Hán, adjectif qualificatif cũng có đơn có kép như nom. Đơn là như 30 chữ hôm nay, mỗi chữ có một nghĩa: 大 là lớn; 小 là nhỏ v.v.... Có khi đặt đôi, cho hai adjectif đi liền nhau, thành ra kép. Khi ấy kể như một adjectif, nhưng phải hiểu trong nó hoặc có một hoặc có hai ý. Như nói 寂 寞 tịch mịch (là lặng lẽ) thế là chỉ có một ý, hình dung cái gì nó im lặng mà thôi. Còn như nói 高 明 cao minh (là cao sáng) thế là trong đó có hai ý, hình dung cái gì nó đã cao lại sáng nữa. Lại như nói 廣 大 quảng đại (là rộng lớn) cũng hai ý, hình dung cái gì nó đã rộng lại lớn nữa. Dùng một adjectif để qualifier cho nom thì thường thường để adjectif lên trên nom. Như nói núi cao thì phải nói 高 山 cao sơn; nói sông lớn thì phải nói 大 川 đại xuyên. Nhưng cũng có khi để adjectif ở dưới nom, là khi mình muốn dùng adjectif như là cái attribut của nom ấy. Bởi vậy, như nói 山 高 sơn cao, 月 小 nguyệt tiểu là có ý hình dung cái cảnh trong một đêm, trông thấy núi thời cao, trăng thời nhỏ. Khi dùng adjectif kép để qualifier cho nom thì phải thêm chữ 之 chi vào giữa mà vẫn để adjectif lên trên nom. Như nói  高 明 之 家 cao minh chi gia (là cái nhà cao sáng); 要 害 之 地 yếu hại chi địa (là cái chỗ yếu hại). Trong vận văn hoặc biền văn, muốn được gọn câu hay là tính cho vừa số chữ, người ta có thể bỏ chữ 之 ấy được. Còn dùng adjectif kép qualifier cho nom kép có hai cách: 1/ Hễ qualifier cho nom bình hành đồng loại với nhau thì adjectif phải là một ý với nhau. Như nói 道 里 遙 遠 đạo lý dao viễn (là đường dặm xa xuôi) thì vì 道 đạo và 里 lý đồng loại với nhau, nên 遙 dao và 遠 viễn phải một ý với nhau. 2/ Hễ qualifier cho nom bình hành có ý đối nhau thì adjectif phải hợp nghĩa với nom theo thứ tự. Như nói 山 川 阻 深 sơn xuyên trở thâm (núi sông trở sâu) thì vì 山 sơn và 川 xuyên đối nhau nên 阻 trở phải hợp với 山 sơn và 深 thâm phải hợp với 川 xuyên. Lại như nói: 天 地 玄 黃 thiên địa huyền hoàng (trời đen đất vàng) thì vì 天 thiên và 地 địa đối nhau nên 玄 huyền phải hợp với 天 thiên và 黃 hoàng phải hợp với 地 địa. (Theo thuyết nhà nho, trời là sắc đen, đất là sắc vàng, nên có câu như thế). IV. Học tiếng đôi Nom đặt với adjectif 巧 手 : Tay khéo 拙 工 : Thợ vụng 長 爪 : Móng tay dài 短 刀 : Dao ngắn 利 口 : Miệng sắc (miệng khéo nói) 明 月 : Trăng tỏ 美 女 : Gái đẹp 暗 室 : Buồng tối 醜 婦 : Người đàn bà xấu (bộ tướng xấu) 厚 皮 : Da dày 曲 木 : Cây cong 遠 山 : Núi xa 邪 心 : Lòng vạy (Lòng không ngay) V. Thành ngữ dùng vào Quốc văn Hôm nay bắt đầu học những thành ngữ (expression) trong chữ Hán mà cũng đã dùng vào tiếng ta hoặc có thể dùng vào tiếng ta. Trong những thành ngữ ấy phần nhiều lấy những chữ học rồi nên cũng không khó mấy. Có nhiều cái thành ngữ nói luôn miệng mà không biết nó là chữ Hán. Hễ đã không biết thì tất không hiểu nghĩa cho đến nơi. Cho nên, học mục nầy có ích về Hán văn đã đành, mà cũng có ích cho quốc văn nữa. 常 川 (thường xuyên): Cái gì luôn luôn không ngớt; có ý là như con sông chảy thường. 心 田 (tâm điền): Chỉ cái lòng. Do cái lòng người ta mà sanh ra việc nầy việc kia cũng như bởi ruộng sanh ra vật sản. – Hay là nói 心 地 (tâm địa) cũng như tâm điền. 目 擊 (mục kích): Thấy tận mắt. Kích là đánh; ý nói lấy mắt đánh vào cái gì, là thấy chắc lắm. 大 家 (đại gia): Nhà nhiều đời có người làm nên, có nền nếp và danh giá. Nhưng theo Bạch thoại thì đại gia lại là “người ta”, như chữ on trong tiếng Pháp. 江 山 (giang sơn): Sông núi, chỉ về đất nước. Đất thì có sông và núi nên lấy mà đại biểu cho một nước. VI. Tập đặt Làm như đã chỉ ở một bài trước, tập dịch Quốc văn ra chữ Hán, mà hôm nay thì lấy adjectif  ghép với nom. Đây chỉ tập một cách đặt adjectif trước nom cho dễ. Vậy hãy dịch theo mấy đề sẵn dưới đây: 1/ Cái tai lớn. 2/ Cái đuôi dài. 3/ Cái gò cao. 4/ Cái giếng sâu. 5/ Cái dao bén. 6/ Con mắt sáng. 7/ Cái ghế nhỏ.  8/ Nước cạn. 9/ Sắc đẹp. 10/ Người ngay. 11/ Ngày dài. 12/ Cái sừng cong. 13/ Cái áo ngắn. 14/ Cái miệng hẹp. 15/ Cái hình xấu. Bài báo
25303
https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%A1n%20v%C4%83n%20%C4%91%E1%BB%99c%20tu%201936-1937/B%C3%A0i%20h%E1%BB%8Dc%20th%E1%BB%A9%207
Hán văn độc tu 1936-1937/Bài học thứ 7
I. Học tiếng đôi (Adjectifs mượn) II. Cắt nghĩa thêm Cổ thi có câu “Hồ mã tê bắc phong, Việt điểu sào nam chi”. Nghĩa là: ngựa mọi Hồ hí gió bắc, chim nước Việt làm tổ cành nam. Ý nói: mọi Hồ ở phương bắc, nên ngựa mọi Hồ lúc về phương nam rồi, nghe gió bắc mà hí; nước Việt ở phương nam, nên chim nước Việt khi sang phương bắc rồi cũng chọn cành phương nam làm tổ: giống vật còn biết nhớ xứ mình. Thương 商 đây là 商 人 thương nhân, nghĩa là người buôn bán, mà nói tắt đi. Nếu nói đủ thì nói: 中 華 之 商 人 Trung Hoa chi thương nhân. Cầm 禽 là loài chim; 家 禽 gia cầm như con ngan, con vịt, con ngỗng, v.v... Thú 獸 là loài vật có bốn chân. Dã thú   野 獸 như con cọp, con heo rừng, con hươu, con mang, v.v… Hộ 戶 có nghĩa là một famille. Đời xưa hay nói 戶 口 hộ khẩu: hộ 戶 là một gia đình, khẩu 口 là một miệng, tức một đầu người. Thường thường làm nghề gì thì cả nhà cùng làm nên những nhà rủ nhau đi đẽo gỗ kéo về mà bán, kêu bằng 木 戶 mộc hộ. Cũng như những nhà làm nghề nước mắm ở Phan Thiết, người ta kêu là 鹹 戶 hàm hộ. (鹹 hàm là mặn, tức là nước mắm). Thổ 土 đây là 本 土 bản thổ, cũng như 本 處 bản xứ. Bất kỳ vật gì hễ đem tiền mà mua được đều kêu là 貨 hóa, không cứ bởi tự nhiên sinh sản ra hay người ta chế tạo nên. Đây nhẫn lên là nom propre và nom commun mượn làm adjectif. Minh điểu 鳴 鳥 là con chim đang kêu hay đã kêu hay biết kêu, tùy câu mà hiểu. Nhưng khéo kẻo lầm với khi nói 鳥 鳴 điểu minh thì nghĩa là con chim kêu, chỉ sự con chim đang hành động. Tử lộc 死 鹿 thì là con hươu đã chết rồi, không nên lầm với khi nói 鹿 死 lộc tử là chỉ sự hành động cuối cùng của con hươu. Bộ mặt cười 笑 靣 tiếu diện tức là bộ mặt tươi tắn, vui vẻ; hay nói 笑 容 tiếu dung cũng được. Sầu tình 愁 情 là cái tình sầu não, buồn bã. Bốn chữ trên đây 鳴 minh, 死 tử, 笑 tiếu, 愁 sầu đều là verbe mà mượn làm adjectif cũng như trong tiếng Pháp, participe présent hay passé đều coi như adjectif. Chí lý 至 理 là cái lẽ phải rất mực, đến nơi, không còn gì hơn nữa. Cực hình 極 刑 là những hình chém bêu đầu, phân thây thuở xưa, ý nói không còn hình nào nặng hơn. Thường thức 常 識 là sự biết thông thường, nghề nào đều có thường thức của nghề ấy. Viễn mưu 遠 謀 là sự lo tính xa xôi, như ở bây giờ mà lo đến việc một vài trăm năm nữa. Bốn chữ trên đây 至 chí, 極 cực, 常 thường, 遠 viễn đều là adverbe mà mượn làm adjectif. III. Văn pháp Adjectif mượn Ngoài những adjectif qualificatif nguyên tiếng, cũng có khi người ta mượn mấy mối tiếng khác mà làm thành nó. Những mối tiếng có thể mượn được, là nom, verbe, adverbe. Nom propre hay nom commun đều mượn làm adjectif qualificatif được cả. Như 胡 馬 Hồ mã, 越 鳥 Việt điểu,  華 商 Hoa thương: chữ 胡 Hồ, chữ 越 Việt, chữ 華 Hoa đều là nom propre dùng qualifier cho chữ 馬 mã, chữ 鳥 điểu, chữ 商 thương.    家 禽 Gia cầm, 野 獸 dã thú, 木 戶 mộc hộ, 土 貨 thổ hóa: chữ 家 gia, chữ 野 dã, chữ 木 mộc, chữ 土 thổ đều là nom commun dùng qualifier cho chữ 禽 cầm, chữ 獸 thú, chữ 戶 hộ, chữ 貨 hóa. Khi dùng như thế, cái hình thức của nó không khác gì nom liên thuộc, vì mỗi hai chữ đều có thêm chữ 之 chi vào giữa để chỉ nghĩa chữ nọ thuộc về chữ kia. Như 胡 之 馬 Hồ chi mã là con ngựa của mọi Hồ; 野 之 獸 dã chi thú là loài thú của đồng nội. Cho nên có nhiều nom liên thuộc mà một nom đứng trước có thể kể như là adjectif qualificatif. Người ta hay mượn verbe neutre làm adjectif qualificatif. Tức như: Dùng chữ 鳴 minh qualifier cho chữ 鳥 điểu để hình dung con chim ấy là đương kêu, hay đã kêu, hay biết kêu; Dùng chữ 死 tử qualifier cho chữ 鹿 lộc để hình dung con hươu ấy đã chết; Dùng chữ 笑 tiếu qualifier cho chữ 靣 diện để hình dung cái mặt tươi cười vui vẻ; Dùng chữ 愁 sầu qualifier cho chữ 情 tình để hình dung cái tình buồn rầu. Bốn chữ 鳴 minh, 死 tử, 笑 tiếu, 愁 sầu đều là verbe neutre. Những chữ vốn là adverbe mà khi đem đặt trước nom, đứng sát với nom, là khi người ta đã mượn nó làm adjectif qualificatif. Như 至 理 chí lý, 極 刑 cực hình, 常 識 thường thức, 遠 謀 viễn mưu: vì 理 lý, 刑 hình, 識 thức, 謀 mưu đều là nom, cho nên chí, 極 cực, 常 thường, 遠 viễn đó vốn là adverbe mà đều kể như adjectif. IV. Thành ngữ dùng vào Quốc văn 胡 越 一 家 (Hồ Việt nhất gia) = Mọi Hồ ở phía bắc nước Tàu, nước Việt ở phía nam nước Tàu mà hợp làm một nhà được, có ý nói thống nhất cả thiên hạ, và xa lạ thành quen thuộc. 商 人 多 詐 (Thương nhân đa trá) = Người buôn bán nhiều lừa dối. 家 難 天 下 易 (Gia nan, thiên hạ dị) = Trong nhà thì khó, ra thiên hạ thì dễ. Ý nói đối với người ngoài cái gì cũng nhất thiết được, còn ở trong nhà phải lấy tình mà xử cho nên khó. 笑 中 有 刀 (Tiếu trung hữu đao) = Trong sự cười có con dao. Ý nói cái cười độc hiểm lắm. 否 極 泰 來 (Bĩ cực thái lai) = Bĩ là vận xấu; thái là vận tốt; vận xấu cùng tột rồi, vận tốt đến. 謀 事 在 人, 成 事 在 天 (Mưu sự tại nhân, thành sự tại thiên) = Mưu việc ở người, nên việc ở trời. Ý nói người ta làm việc gì chỉ biết hết sức mình mà thôi, chứ sự nên hư khong liệu được. V. Tập đặt Những nom mượn làm adjectif đem đặt trên nom thì cũng giống như nom liên thuộc đã học rồi, hôm nay không cần phải tập. Chỉ có verbe mượn làm adjectif đặt trên nom là phải tập cho biết. Phải nhớ duy có verbe neutre thì mới mượn được. Đây thử mượn mà đặt thêm mấy chữ để tập cho quen. 1/  歌 兒 (ca nhi) = chữ 兒 nhi nghĩa là con nít, gồm cả con gái con trai. Nhưng chữ 兒 nhi ở đây là nói về con gái. 歌 兒 ca nhi là con gái biết hát. 2/ 耕 夫 (canh phu) = chữ 夫 phu có nghĩa là đứa, là thằng trai. 耕 夫 canh phu là trai cày. 3/ 織 女 (chức nữ) = Người con gái biết dệt, hay làm nghề dệt. 4/ 食 桌 (thực trác) = Cái bàn ăn hay cái bàn để dọn ăn. 桌 trác là cái bàn. 5/ 走 狗 (tẩu cẩu) = Con chó chạy, tức là chó săn. 6/ 行 宮 (hành cung) tiếng ta cũng nói hành cung. Mười hai tỉnh Trung Kỳ, mỗi tỉnh có một cái, để khi nào vua đi ngự tới thì ở đó. Nghĩa đen là cái cung để vua ở trong lúc đi. Chữ 行 hành là verbe. 7/ 飛 機 (phi ky) = Cái máy bay. Chữ 飛 phi là verbe. 8/ 出 路 (xuất lộ) = Con đường đi ra. Chữ  出 xuất là verbe. 9/ 流 水 (lưu thủy) = Nước chảy. Chữ 流 lưu là verbe. 10/ 來 世 (lai thế) = Đời sau. Chữ 來 lai là verbe, nghĩa là đến. 來 世 lai thế nghĩa đen là đời sẽ đến, tức đời sau. Theo như cách tập dịch đã nói trước kia, dịch những đề dưới này ra chữ Hán, những đề ấy đều là mượn một verbe neutre làm adjectif để đặt với nom. 1. Người con gái biết hát; 2. Con chim bay; 3. Thợ dệt; 4. Con ngựa chạy; 5. Con đường đi đến; 6. Con trâu cày; 7. Mưa bay; 8. Cái lòng buồn rầu; 9. Con chim chết; 10. Người đi.  Những chữ dùng trong 10 đề này đều là chữ học rồi cả, hoặc ở trong bài hôm nay, hoặc ở trong mấy bài trước, hãy nhớ lại. Tiếng ta khi đặt câu có thể không phân biệt được adjectif hay verbe trong trường hợp dưới này. Như nói “Con chim bay” chữ “bay” ấy có thể nhận là verbe cũng được. Nhưng không, đây là adjectif. Trong chữ Hán, nếu là verbe thì nói 鳥 飛 điểu phi, nếu là adjectif thì nói 飛 鳥 phi điểu. Đây nên nói là 飛 鳥 phi điểu. Bài báo
25310
https://vi.wikisource.org/wiki/L%C3%A2m%20giang%20ti%C3%AAn
Lâm giang tiên
Than việc đời (1918) do Phan Kế Bính dịch, đăng trong Việt Hán văn khảo Lâm giang tiên (Bùi Kỷ dịch) (1959) do Bùi Kỷ dịch, đăng trong phần tựa của Tam quốc diễn nghĩa
25320
https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%A1n%20v%C4%83n%20%C4%91%E1%BB%99c%20tu%201936-1937/B%C3%A0i%20h%E1%BB%8Dc%20th%E1%BB%A9%208
Hán văn độc tu 1936-1937/Bài học thứ 8
I. Học những tiếng về pronom II. Cắt nghĩa thêm Về pronom personnel, chữ Hán cũng lôi thôi như tiếng Việt Nam ta, nghĩa là những tiếng dùng mà xưng mình hay xưng người không có nhất luật như tiếng Pháp. Nói rõ ra: tiếng Pháp xưng mình là moi, je, nous, xưng người là tu, vous, xưng sau lưng người là il, elle, ils, elles, bất kỳ đối với ai cũng dùng được cả. Nhưng tiếng Nam, nói với ai và nói về ai, cũng phải tùy địa vị họ và địa vị mình mà xưng hô, không nói xô bồ được, thì chữ Hán cũng vậy. Tiện đây ta nên biết sự ấy cho rõ ràng hơn thì có ích hơn. Hiện nay người Tàu chia chữ họ ra làm hai thứ: 1/ Văn ngôn 文 言 viết theo lối nói đời xưa chớ không theo lối nói đương thời; 2/ Bạch thoại 白 話 viết theo lối nói đương thời, nói thế nào, viết thế ấy. Theo Bạch thoại thì pronom personnel được nhất luật. Nghĩa là về ngôi thứ nhất: số một nói 我 ngã, số nhiều nói 們 ngã môn; ngôi thứ hai: số một nói 你 nễ, số nhiều nói nễ môn; ngôi thứ ba: số một nói 他 tha, số nhiều nói tha môn. Nói rằng "được nhất luật", bởi vì đối với ai mà xưng mình và xưng người cũng cứ như vậy chớ không tùy địa vị mà thay đổi. Vậy thì pronom personnel của Bạch thoại Tàu cũng được tiện lợi như tiếng Pháp. Nhưng Văn ngôn thì lại không như thế. Pronom personnel của văn ngôn thì lại tùy địa vị mà xưng hô như tiếng Nam ta: đáng ông kêu ông, đáng bà kêu bà, đáng quan lớn kêu quan lớn... lại còn xưng mình, khi tao, khi tôi, khi con... không đồng nhau. Chúng ta học chữ Hán đây là không phải học Bạch thoại mà là học Văn ngôn. Đã vậy thì sự phải theo cách dùng pronom personnel của văn ngôn là sự tự nhiên lắm. Theo Văn ngôn, khi đối với cha mẹ, con phải xưng cha mẹ là 大 人, xưng mình là 兒 (nhi, nghĩa là con); bạn hữu đối với nhau, thường xưng bạn là 兄 huynh, xưng mình là 弟 đệ. Trong những khi ấy, những tiếng pronom personnel như 吾 ngô, 我 ngã, 爾 nhĩ, 汝 nhữ như trên đây không hề dùng đến. Vậy những chữ ấy phải đợi đến lúc đáng dùng mới dùng, không phải dùng luôn luôn được đâu. Bởi vậy, những chữ pronom học hôm nay là học cho biết đại khái, chớ không phải bao nhiêu tiếng xưng hô đã gồm hết vào trong đó. Thật ra thì cũng duy có những chữ học hôm nay đó mới gọi được là pronom personnel chớ còn những chữ như 大 人 đại nhân, 兒 nhi, 兄 huynh, 弟 đệ vừa nói trên đó đều là nom mà mượn dùng như pronom, cho nên không kê vào đây được. Nãy giờ nói đó là theo Văn ngôn ngang từ đời Khổng Tử về sau. Chớ truy nguyên ra, lên đời xưa nữa, trước Khổng Tử, thì pronom personnel lại vốn là nhất luật. Coi như trong kinh Thư, tôi xưng mình trước mặt vua cũng xưng là 予 dư, và xưng vua cũng bằng 爾 nhĩ, 汝 nhữ thì đủ biết. Lại hồi đó cũng không phân số một và số nhiều nữa, lắm khi dùng một chữ 爾 nhĩ hay chữ 汝 nhữ mà chỉ đông người. 予 dư và 余 dư đồng âm đồng nghĩa, muốn dùng chữ nào tùy ý mình. 等 đẳng, 輩 bối, 儕 sài, 曹 tào cũng đều là tiếng nom, nghĩa là bọn; đây đem để dưới pronom làm thành số nhiều. Sáu chữ dùng chỉ ba ngôi số một đó (tức là 我 ngã, 吾 ngô, 予 dư, 爾 nhĩ, 汝 nhữ, 彼 bỉ), chữ nào đem để trên chữ 等 đẳng chữ 輩 bối làm thành số nhiều đều được cả. Duy chữ 儕 sài chữ 曹 tào nên dùng có hạn, như mấy chữ có trên đây mà thôi, không nên dùng lạm; nếu ai nói 君 曹 quân tào hay 彼 儕 bỉ sài là trật, vì theo thói quen, không hề nói vậy bao giờ. Chữ 之 chi hôm nay là pronom, cùng một chữ mà khác nghĩa với chữ 之 chi giống chữ de đã học hôm trước. Dưới đây sẽ cắt nghĩa nó luôn với chữ 其 kỳ. Còn từ chữ 者 giả sấp xuống, hôm nay chỉ nên biết nó là pronom thế thôi; đợi sau sẽ học riêng từng chữ mới rõ nghĩa nó và biết cách dùng của nó được. III. Văn pháp Những pronom personnel này, đời xưa có phân biệt, mà từ lâu nay người ta đã làm lộn xộn hết phần nhiều, không phân biệt nữa. Như về ngôi thứ nhất: theo sách xưa thì chữ 吾 ngô thường thường làm sujet trong câu, đứng trước verbe, và cũng làm như adjectif possessif, như những chữ mon, ma, mes, trong tiếng Pháp; còn chữ 我 ngã làm complément, đi sau verbe. Về ngôi thứ hai: chữ 汝 nhữ làm sujet trong câu, đứng trước verbe, còn chữ 爾 nhĩ làm complément, đi sau verbe, và cũng làm như adjectif possessif, như những chữ ton, ta, tes trong tiếng Pháp. Ấy vậy mà đã lâu rồi, người ta dùng tràn đìa đi, không còn giữ luật ấy nữa. (Chỗ nầy đáng lẽ dẫn những câu sách xưa làm chứng, song sợ làm khó cho người học, thôi thì cứ biết vậy là đủ, đợi sau sẽ hay). Vì cớ đã làm lộn xộn đó cho nên năm chữ (sáu mà kể năm vì hai chữ dư kể một) ở ngôi thứ nhất và ngôi thứ hai, chữ nào công dụng (fonction) của nó cũng như nhau, nghĩa là chữ nào cũng làm sujet, làm complément, lại làm như adjectif possessif đều được cả. Bên số nhiều cũng vậy. Duy có ngôi thứ ba, vốn có ba chữ 彼 bỉ,  之 chi, 其 kỳ công dụng khác nhau, đời xưa phân biệt cho tới đời nay, không hề lộn xộn. Chữ 彼 bỉ làm sujet và làm complément như năm chữ trên kia được, nhưng không hề làm như adjectif possessif bao giờ. Chữ 之 chi luôn luôn thế cho một nom nào ở trước, cũng như le, la, les (pronom) trong tiếng Pháp, nhưng không hề làm sujet bao giờ. Chữ 其 kỳ, theo tiếng Pháp thì nó chính là adjectif possessif, nhưng ở đây cũng sắp vào pronom cho tiện hơn. Số là Hán văn không có adjectif possessif, khi nào muốn chỉ một vật nào thuộc về của ai mà không dùng nom thì dùng một pronom personnel để lên trên, rồi để nom chỉ vật ấy ở dưới, và ở giữa nó để một chữ 之 chi (chữ 之 chi này tức chữ 之 chi giống chữ de, đã học rồi). Như “vợ của tôi” thì nói 余 之 妻 dư chi thê; “cái áo của mày” thì nói 爾 之 衣 nhĩ chi y; “tổ tiên của chúng ta” thì nói 吾 儕 之 祖 先 ngô sài chi tổ tiên (祖 先 tổ tiên). Tuy vậy, cũng như luật "nom liên thuộc" đã học ở một bài trước, luôn luôn người ta bỏ chữ 之 ấy đi, trừ ra khi nào có sự cần thì mới để lại. Vậy hãy nhớ: “Vợ của tôi” thì nói 余 妻 dư thê; “áo của mày” thì nói 爾 衣 nhĩ y, v.v... Hai ngôi thứ nhất và thứ nhì thì như vậy; nhưng đến ngôi thứ ba lại khác. Người ta không nói 彼 妻 bỉ thê (vợ của nó), 彼 衣 bỉ y (áo của nó), 彼 等 之 祖 先 bỉ đẳng chi tổ tiên (tổ tiên của chúng nó) được, mà phải nói: 其 妻 kỳ thê, 其 衣 kỳ y, 其 祖 先 kỳ tổ tiên. Vậy thì chữ 其 kỳ là chữ để thay cho chữ 彼 之 bỉ chi.... Khi nào muốn nói 我 之 ngã chi ... thì bỏ 之 chi mà nói nội 我 ngã....  Khi nào muốn nói 爾 之 nhĩ chi.... thì bỏ 之 chi mà nói nội 爾 nhĩ...  Nhưng khi nào muốn nói 彼 之 bỉ chi.... thì chẳng những bỏ 之 chi mà cũng bỏ luôn cả 彼 bỉ nữa, nói 其 kỳ... IV. Tập đặt câu Từ hôm bắt đầu học đến nay, kể ra đã biết sơ được ba mối tiếng rồi: nom, adjectif và pronom; còn chữ thì đã thuộc được vài trăm chữ. Nội chừng ấy đó đã đủ ráp lại đặt câu rất ngắn được rồi. Ta nên biết trước điều nầy. Theo tiếng Pháp, những câu ngắn ngắn đặt với verbe avoir hay être thì thế nào cũng phải có verbe mới được; không, thì không thành câu. Nhưng chữ Hán thì không thế. Những câu đặt với hai verbe ấy thì không có verbe cũng thành câu. Bởi vậy hôm nay chúng ta chưa học đến verbe mà cũng có thể đặt câu được. Nay nói trước về verbe Être. Như muốn nói: “Cái áo của tao dài, cái áo của mày ngắn”, thì tiếng Pháp thế nào cũng phải có verbe Être. Nhưng chữ Hán không cần, chỉ nói: 我 之 衣 長, 爾 之 衣 短 ngã chi y trường, nhĩ chi y đoản, là đủ, (Bắt đầu tập đặt, ta khoan bỏ chữ 之 đã, để được nghĩa được rõ hơn). Vậy hãy theo những đề sẵn dưới này mà dịch ra chữ Hán. Những đề dưới nầy đều đáng có verbe Être mà bỏ đi. 1. Vợ của tôi đẹp, vợ của bạn tôi xấu; 2. Nước sông Hương cạn, nước sông Nhĩ Hà sâu; 3. Núi cao mà gò thấp; 4. Nhà của cha tôi cao, nhà của anh tôi thấp; 5. Con dao của nó bén, con dao của em nó cùn. Dịch xong rồi, coi lại, nếu giống như dưới nầy, ấy là dịch đúng: 1. 我 之 妻 美; 我 友 之 妻 醜. 2. 香 江 之 水 淺; 珥 河 之 水 深. 3. 高 山 而 阜 低. 4. 我 父 之 屋 高; 我 兄 之 屋 低. 5. 其 刀 利, 其 弟 之 刀 鈍. Chữ 而 (nhi) dùng để nối hai chữ liền nhau, cũng như chữ et trong tiếng Pháp; có khi nó cũng có nghĩa là nhưng mà, có ý trái với trên, như chữ mais. Bài báo
25321
https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%A1n%20v%C4%83n%20%C4%91%E1%BB%99c%20tu%201936-1937/B%C3%A0i%20h%E1%BB%8Dc%20th%E1%BB%A9%209
Hán văn độc tu 1936-1937/Bài học thứ 9
I. Tiếng một, về verbe II. Cắt nghĩa thêm Hán văn, mỗi chữ không nhất định là thuộc về mối nào. Một chữ mà khi thì là nom, khi thì là adjectif, khi thì là verbe... tùy mình dùng nó làm gì, thì nó làm nấy. Tuy vậy, mỗi chữ đều theo nguyên nghĩa của nó mà thuộc về một mối tiếng nào đó, ấy là mối chính của nó. Như những chữ học hôm nay, theo nguyên nghĩa nó ắt là về mối verbe. Ấy cũng như những chữ nom hôm trước theo nguyên nghĩa là nom; những chữ adjectif theo nguyên nghĩa là adjectif. Lấy ví dụ và học thêm một chữ nữa: chữ 生 (sinh). 生 là sinh ra, đẻ ra, ấy là verbe, nghĩa chính của nó. Nhưng khi nói 一 生 nhất sinh, nghĩa là một sự sống, tức là một đời người, thì lại thành ra nom. Còn khi nói 生 動 sinh động, nghĩa là vif hay vivant, thì là adjectif. Cũng có khi có chữ biến ra mối tiếng khác nữa, nhưng phần nhiều chữ nào cũng có thể biến hóa trong ba mối đó: nom, adjectif và verbe. (Điều nầy là điều rất hệ trọng trong Hán văn, cần phải biết sớm; nhưng đợi đến hôm nay học đến verbe mới nói ra được). Đây nhẫn xuống giải thêm nghĩa của ít nhiều tiếng một. Chữ 步 bộ, khi nó là nom thì nghĩa cũng là bước, mỗi hai lần cất chân là một bước: 一 步 (nhất bộ). Khi nó là verbe thì đi thủng thẳng từng bước là 步 bộ. Chữ 行 hành có nghĩa như marcher, mà cũng có nghĩa như aller, partir. 行 Hành nghĩa là đi mà khác nhau với chữ 去 khứ nghĩa cũng là đi. Khi nào nói 去 khứ là có ý như tiếng Pháp nói quitter hay là s'en aller. Chữ 愛 ái là yêu, giống như chữ aimer, khác với chữ 恤 tuất là “thương”. Chữ 恤 tuất cùng với chữ 憐 (lân), chữ 憫 (mẫn) có nghĩa giống nhau, đại khái như tiếng Pháp nói avoir pitié de... Sự yêu phát ra từ trong lòng, cốt ở tánh trời, ấy là 愛 ái. Còn sự thương là bởi trông thấy cái thảm trạng trước mắt mà động lòng xót xa, ấy là 憐 lân, 憫 mẫn, 恤 tuất. Chữ Hán chữ Pháp đã phân biệt như thế, thì tiếng ta, “yêu” và “thương” cũng phải phân biệt. Chữ 忘 về vận thất dương, nên đọc là “vương” mới đúng, nhưng không biết vì sao, từ trước đến giờ người mình đều đọc là “vong”. Chữ 聞 văn là nghe, còn có một chữ nữa: 聽 thính, ta cũng cắt nghĩa là nghe. Coi đó thấy ta không đủ tiếng để cắt nghĩa chữ Hán cho đúng. 聽 thính không phải là nghe mà là lắng nghe mới phải. Theo tiếng Pháp thì 聞 văn là entendre, 聽 thính là écouter. Ba chục chữ verbe học hôm nay, trong đó có verbe actif và verbe neutre. Verbe neutre trong Hán văn kêu là nội động từ, như 坐 tọa là ngồi, 立 lập là đứng; verbe actif kêu là ngoại động từ, như 開 khai là mở, 閉 bế là đóng, v.v…  Hễ một câu đặt với nội động từ thì dù không có complément cũng thành câu; còn đặt với ngoại động từ thì phải có complément mới thành câu được. Luật ấy trong thứ tiếng nào cũng giống nhau, nên đây chỉ nói sơ qua mà thôi.    III. Văn pháp Verbe intransitif Chúng ta học trong tiếng Pháp, đã biết verbe transitif và intransitif là gì rồi, thì trong chữ Hán, verbe cũng có hai thứ ấy. Hễ verbe transitif thì dính liền với complément direct, như nói 子 愛 父 tử ái phụ (con yêu cha), 我 開 門 ngã khai môn (tôi mở cửa): chữ 愛 ái dính liền chữ 父 phụ, chữ 開 khai dính liền chữ 門 môn, không có chữ gì xen vào giữa nó hết. Còn verbe intransitif thì cần có những chữ dưới nầy để làm dính complément indirect với verbe: 1/ chữ 自 tự (là “từ”) để chỉ nghĩa từ đâu. Nó giống với chữ de trong tiếng Pháp. Vậy như nói: 出 自 北 門 xuất tự bắc môn: ra từ cửa bắc. Chữ 自 tự để làm dính chữ 門 môn với chữ 出 xuất. 2/ chữ 於 ư (là “nơi”), để chỉ nghĩa ở đâu, đến đâu. Nó giống với chữ à. Vậy như nói: 入 於 幽 谷 nhập ư u cốc (câu trong Kinh Thi): vào nơi hang tối. (幽 u là tối; 谷 cốc là hang). Chữ 於 ư để làm dính chữ 谷 cốc với chữ 入 nhập. (Chữ 於 ư ấy hoặc đổi là 于 vu cũng được, hai chữ cùng một nghĩa) 3/ chữ 爲 vị (là vì, là cho). Nguyên chữ này đọc là vi, nghĩa là “làm”, mà ở đây dùng ra âm khác và nghĩa khác, để chỉ nghĩa vì ai, cho ai. Nó giống với chữ pour. Vậy như nói: 父 爲 子 隱 phụ vị tử ẩn: cha vì con giấu, tức là cha giấu cho con. (隱 ẩn là giấu). Chữ 爲 vị để làm dính chữ 隱 ẩn với chữ 子 tử. 4/ chữ 由 do (là bởi) để chỉ nghĩa bởi đâu, bởi ai. Nó giống với chữ par. Vậy như nói: 誰 能 出 不 由 戶 thùy năng xuất bất do hộ: ai có thể đi ra chẳng bởi cửa ? (能 năng là hay, là có thể; 不 bất là chẳng). Lại như nói: 爲 仁 由 己 vi nhân do kỷ: làm điều nhân bởi mình. (爲 vi là làm; 仁 nhân là nhân từ). Hai chữ 由 do ấy, chữ trên để làm dính chữ 戶 hộ với chữ 出 xuất, chữ dưới để làm dính chữ 己 kỷ với chữ 爲 vi. 5/ chữ 以 dĩ (là lấy, là dùng, là bằng) để chỉ nghĩa lấy gì, bằng gì. Nó giống với chữ avec hay là chữ en. Vậy như nói: 投 我 以 桃; 報 之 以 李 đầu ngã dĩ đào, báo chi dĩ lý: tặng ta bằng trái đào, ta trả lại bằng trái lý; hay là: lấy trái đào tặng ta, ta lấy trái lý trả lại.(投 đầu là gieo, là ném; đây là tặng cho; 報 báo là trả; 桃 đào là trái đào; 李 lý là trái lý). Hãy nhớ mấy điều ngoại lệ (exception) dưới nầy: 1/ Trong năm chữ đó có hai chữ 自 tự và 於 ư, nhiều khi có thể bỏ đi được. Như nói 出 家 xuất gia chỉ những người ra khỏi nhà mà đi tu, đáng lẽ nói 出 自 家 xuất tự gia song không nói 自 tự. Lại như nói 入 山 nhập sơn, chỉ những người vào núi ở ẩn, đáng lẽ nói 入 於 山 nhập ư sơn, song không nói 於 ư. 2/ Chữ 於 ư có khi dùng để thay cho chữ 自 tự, đáng lẽ nói 出 自 xuất tự mà lại nói 出 於 xuất ư. Như trong sách Trang Tử có câu rằng: 莊 子 出 於 山 Trang tử xuất ư sơn: Trang tử ra khỏi núi. (莊 trang là kính, đây là nom propre, họ). Làm thế nào biết được một verbe nào đó là intransitif, để đặt những chữ préposition theo sau nó? Cái đó thì không có luật nào hết, chỉ nhờ lâu thành quen. Có một điều nên để ý, là nên đem chữ Hán gióng với tiếng ta mà tìm thử nó là transitif hay intransitif, chớ không nên đem mà gióng với tiếng Pháp, vì trong sự đó chữ Hán giống với tiếng ta hơn là tiếng Pháp vậy. Như ta nói “nhớ nhà”, verbe nhớ là transitif, thì chữ Hán cũng nói 思 家 tư gia, verbe 思 tư là transitif; vậy không nên gióng với tiếng Pháp nói penser à mà bắt chước nói theo thành ra 思 於 家 (tư ư gia) là trật. IV. Thành ngữ dùng vào Quốc văn 進 步 (tiến bộ): Bước tới, đi tới. Đối với 退 步 (thoái /thối/ bộ): Bước thụt lùi. 起 點 (Khỉ /khởi/ điểm): Điểm là cái chấm (point). Khỉ điểm là cái chấm bắt đầu. Ví với làm một việc gì mà mới gây đầu ra. Cái danh từ nầy gốc ở kỷ hà học. Theo kỷ hà học, các đường (lignes) đều bắt đầu từ cái chấm (point), cho nên nói thế. 坐 臥 不 安 (tọa ngoạ bất an): Ngồi nằm chẳng an. Nói về có sự gì lo lắm. 出 入 自 由 (xuất nhập tự do): Ra vào tự do. Những cái cửa nào tha hồ cho công chúng ra vào, người ta hay yết thị bằng bốn chữ ấy. (Tục Nam Kỳ có tiếng "thả cửa", cũng bởi ý đó). 出 入 不 禁 (xuất nhập bất cấm): Ra vào chẳng cấm. Cũng như ý câu trên. 分 門 割 戶 (phân môn cát hộ): Chia cửa rẽ ngõ. Nói về một đảng phái nào về sau chia rẽ ra. Hay nói về anh em một nhà mà bất hòa với nhau cũng được. 別 立 門 戶 (biệt lập môn hộ): Riêng lập cửa ngõ cho mình, không chịu theo ai. (Chữ  別 biệt nghĩa là chia, rẽ). V. Tập đặt Hãy dịch những đề nầy ra chữ Hán: 1. Mẹ bồng con; 2. Mẹ tôi bồng con nó; 3. Cha tôi đi ra cửa; 4. Vợ nó ngồi nơi đất; 5. Con trâu tắm nơi sông; 6. Xe đi nơi (trên) cạn, thuyền đi nơi (dưới) nước; 7. Gió thổi áo của tôi; 8. Vợ nhớ chồng của mình; 9. Tôi thấy cây nơi núi; 10. Tôi nghe điều đó nơi cha tôi. Chú ý: Trong 10 câu trên đây, mỗi câu đều có verbe hoặc transitif hoặc intransitif. Verbe nào là intransitif thì phải nhớ đặt với chữ préposition. Nhưng có điều ngoại lệ nữa, như xuất tự thì có thể bỏ chữ tự được. Dịch xong, đợi xem bài sửa lại ở số tới. (Những chữ Hán đăng ở đây, nhà in phải khắc mà hôm nay vì một cớ riêng, khắc không kịp, xin bạn đọc thứ cho) Bài báo
25322
https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%A1n%20v%C4%83n%20%C4%91%E1%BB%99c%20tu%201936-1937/B%C3%A0i%20h%E1%BB%8Dc%20th%E1%BB%A9%2010
Hán văn độc tu 1936-1937/Bài học thứ 10
I. Học những tiếng về verbe II. Cắt nghĩa thêm Chữ 往 vãng nghĩa là từ chỗ nầy đi đến chỗ kia, cũng như aller à, partir pour, chớ không phải là passer đâu. Cắt nghĩa là “qua”, tiếng “qua” ấy tức như nói ở đây đi qua Tây, đi qua Tàu, v.v... Còn passer là ngang qua, trải qua, chữ Hán là 過 (quá) hay 經 過 (kinh quá). Khi nói luôn hai tiếng 往 來 vãng lai, nghĩa là fréquenter. Nhưng không được đúng cho lắm; muốn cho thật đúng với chữ fréquenter, phải nói: 常 常 往 來 (thường thường vãng lai) kia. (常 là thường). Lại 往 來 (vãng lai) cũng có nghĩa là va et vient nữa. Chữ 去 khứ như đã giải một lần rồi, khi có ý nói từ bỏ chỗ nào mà đi, mới nói 去 khứ được, nói giống như chữ quitter. Lại khi có ý nói đi trớt, đi cho rảnh, như s'en aller, thì cũng nói 去 khứ được. Vậy hãy nhớ điều nầy: Khi muốn nói tôi đi Hà Nội, nghĩa là ở Sài Gòn mà đi ra Hà Nội, thì phải nói 我 往 河 內 ngã vãng Hà Nội chớ không được nói 去 khứ. Nếu nói 我 去 河 內 ngã khứ Hà Nội thì thành ra quitter Hanoi mất. Khi nói luôn hai tiếng 去 回 khứ hồi thì nghĩa là aller et retour. Nhưng trong Hán văn không hề nói như vậy, người ta nói 往 返 vãng phản, cũng một nghĩa ấy (Chữ 去 回 khứ hồi đã thành ra một cái terme sino-annamite). Chữ 至 chí là đến, nghĩa là đến sau khi đã đi, như arriver. Còn một chữ giống nghĩa với nó là chữ 到 đáo (là đến). Chớ lầm hai chữ đó mà tưởng nó giống nghĩa chữ venir; không đâu, 來 (lai) mới là vennir. Chữ 居 (cư) là ở, giống chữ habiter. Chữ 對 (đối) cũng có khi dùng ra nghĩa “đối với”, nhưng khi ấy thì nó không phải verbe nữa. Chữ 使 (sử) là khiến làm việc gì, khiến đi đâu, đều nói được cả; nhưng chữ 遣 khiển thì chỉ có nghĩa sai đi hay là đuổi đi mà thôi, bởi vậy nó mới thuộc về bộ Xước. Chữ 惡 nguyên đọc là ác, nghĩa là dữ, tiếng nom, nhưng ở đây là verbe, thì phải đọc là ố, nghĩa là ghét. Cũng như trong một bài học trước, có chữ 爲, nguyên đọc là vi, nghĩa là làm, nhưng ở đó phải đọc là vị, nghĩa là vì. (Sự biến âm này có theo một luật riêng, đợi khi biết được nhiều chữ như thế sẽ dạy đến, gọi là luật “tứ thinh”; bây giờ chỉ nên nhớ vậy là đủ). Gặp những chỗ này mới thấy tiếng ta nghèo lắm. Trong chữ Hán có ba chữ mà tiếng ta đều cắt nghĩa là nuôi, ấy là 養 dưỡng, 育 dục, 畜 súc.  Nhưng nghĩa nó phân biệt lắm. Đại khái: 養 dưỡng là nuôi người ta, 育 dục là nuôi mà có dạy, 畜 súc là nuôi loài vật, chớ nên lầm lẫn. III. Văn pháp Verbe passif Cũng như tiếng Pháp, trong chữ Hán, bao nhiêu verbe actif đều làm thành verbe possif được cả, nghĩa là bao nhiêu ngoại động từ đều làm được nên bị động từ. Ta hãy nên nhắc lại cách đặt câu bằng verbe actif. Như nói 父 愛 子 phụ ái tử. 父 phụ là sujet, 愛 ái là verbe, tử 子 là complément, vậy là nghĩa nó xuôi một mạch. Cũng lấy theo ý câu đó mà đặt bằng verbe passif thì lại đảo lộn sujet và complément đi, cũng như tiếng Pháp. Người ta dùng hai cách để làm nên verbe passif: một cách là đặt với chữ 爲 所 vi sở; một cách là đặt với chữ 見 於 kiến ư. Cách trên: để sujet trước hết, rồi đến chữ 爲 vi, rồi đến complément, rồi đến chữ 所 sở, rồi đến verbe; vậy hãy nói: 子 爲 父 所 愛 tử vi phụ sở ái. Cách dưới: để sujet trước hết, rồi đến chữ 見 kiến, rồi đến verbe, rồi đến chữ 於 ư, rồi đến complément; vậy hãy nói:  子 見 愛 於 父 tử kiến ái ư phụ. Thế thì, khi đọc sách gặp những câu có cái hình thức như thế, thì cứ việc nhận ngay nó là verbe passif đi. Và, 爲 所 愛 vi sở ái hay 見 愛 於 kiến ái ư cũng đều cho là một cái verbe, như être aimé. Chữ 爲 vi nghĩa là làm, chữ 見 kiến nghĩa là thấy, nhưng trong khi một hợp với chữ 所 sở, một hợp với chữ 於 ư mà làm nên verbe passif thì cái nghĩa nguyên ấy đã mất rồi, đừng cắt nghĩa nó là “làm” là “thấy” nữa, chỉ nên cắt nghĩa nó là nó là “được” hay “bị”. (Verbe passif của tiếng An Nam có hai cách đặt, một là đặt với chữ “được”, một là đặt với chữ “bị” cho nên nói thế). Cũng có khi dùng một chữ 爲 vi không có chữ 所 sở, dùng một chữ 見 kiến không có chữ 於 ư  mà cũng thành ra verbe passif. Ấy là như trong Luận ngữ nói: 不 爲 酒 困 (bất vi tửu khốn): chẳng bị rượu làm khốn; và trong Mạnh Tử nói: 盆 成 栝 見 殺 (Bồn Thành Quát kiến sát): Bồn Thành Quát bị giết. Ngoài ra còn có những chữ 蒙 (mông), chữ 被 (bị), chữ 受 (thọ) cũng dùng làm verbe passif được, nhưng những chữ nầy không có luật gì khó, không cần học. Vả lại còn có mấy luật về verbe passif hơi khó hơn, sẽ học sau.  IV. Thành ngữ dùng vào Quốc văn 愛 屋 及 烏 (Ái ốc cập ô): Yêu (tiếc) cái nhà kịp đến con quạ. Con quạ đậu trên nóc nhà, muốn ném nó, song sợ bể nóc nhà không ném. Ví với vì một kẻ nào mà dung cho một kẻ nào. 半 信 半 疑 (Bán tín bán nghi): Nửa tin nửa ngờ. (半 bán là nửa). 人 棄 我 取 (Nhân khí ngã thủ): Người bỏ, ta lấy. Cái vật người khác bỏ, mình lại lấy, ý nói mình biết lợi dụng. 生 寄 死 歸 (Sinh ký tử quy): Sống gởi thác về. Người ta do sự hư không mà sanh ra, chết đi lại về với sự hư không; nhìn hư không là quê hương của người ta, nên nói như vậy  (寄 ký là gởi). 得 失 參 半 (Đắc thất tham bán): Được và mất xen nửa. Chỉ việc gì không lưỡng toàn, được nửa mất nửa. (參 tham đây nghĩa là xen). 養 虎 貽 患 (Dưỡng hổ di hoạn): Nuôi cọp để sự lo. Ví với khoan dung kẻ ác, sau bị nó hại (虎 hổ là cọp; 貽 di là để; 患 hoạn là lo). V. Tập đặt – Làm 5 câu nầy thành ra verbe passif với chữ 爲 所 vi sở: 1. Tôi ghét nó; 2. Người ta cười tôi; 3. Gió thổi áo tôi; 4. Cha tôi ngờ anh tôi; 5. Con cọp ăn con bò. – Làm 5 câu nầy thành ra verbe passif với chữ 見 於 kiến ư: 1. Chồng bỏ vợ; 2. Mẹ tôi yêu em tôi; 3. Nó cười tôi; 4. Người ta tin tôi; 5. Cha tôi nuôi nó. Làm xong rồi coi dưới nầy mà sửa nếu thấy mình làm trật: – 1. 彼 爲 我 所 惡 ; 2. 我 爲 人 所 笑 ; 3. 吾 衣 爲 風 所 吹 ; 4. 吾 兄 爲 吾 父 所 疑 ; 5. 牛 爲 虎 所 食 . – 1. 妻 見 棄 於 其 夫 ; 2. 吾 弟 見 愛 於 吾 母 ; 3. 吾 見 笑 於 彼 ; 4. 吾 見 信 於 人 ; 5. 彼 見 養 於 吾 父 . Đây là câu làm mẫu cho bài dịch ở số báo vừa rồi: Dịch như vầy là đúng: 1. 母 抱 兒 ; 2. 吾 母 抱 其 兒 ; 3. 我 父 出 門 ; 4. 其 妻 坐 於 地 ; 5. 水 牛 浴 於 江 ; 6. 車 行 於 陸, 舟 行 於 水 ; 7. 風 吹 我 衣 ; 8. 妻 思 其 夫 ; 9. 我 見 木 於 山 ; 10. 我 聞 之 於 吾 父 . Bài báo
25323
https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%A1n%20v%C4%83n%20%C4%91%E1%BB%99c%20tu%201936-1937/B%C3%A0i%20h%E1%BB%8Dc%20th%E1%BB%A9%2011
Hán văn độc tu 1936-1937/Bài học thứ 11
I. Verbe đơn và kép II. Cắt nghĩa thêm Verbe cũng có đơn có kép; như những chữ verbe kép ta học hôm nay đó, là ghép hai verbe đơn mà làm thành ra. Đại để làm ra những verbe kép là để mà ngăn tách sự đại đồng tiểu dị (nuance) của mọi sự cử động cho khác hẳn ra. Như cầu xin là sự giống nhau, nhưng trong cách cầu xin có khác, thì phải nói 請 求 thỉnh cầu hay 要 求 yêu cầu để phân biệt trong khi mình muốn phân biệt. Thêm một ví dụ nữa, lấy chữ 問 vấn là hỏi, hỏi gì cũng là hỏi cả, nhưng khi muốn phân biệt thì phải thêm một chữ nữa làm thành verbe kép để chỉ rõ ra: Hỏi có ý thăm thì nói thám 探 問 thám vấn hay 訪 問 phỏng vấn; hỏi có ý gạn thì nói 詰 問 cật vấn hay 問 難 vấn nạn; hỏi để coi có đúng với lời kẻ khác nói không thì nói 質 問 chất vấn; hỏi mà dọa nạt tra khảo như hỏi tù thì nói 鞫 問 cúc vấn... Đó là nói những verbe kép nguyên có của Hán văn thì như vậy. Từ ngày có chữ Tây truyền qua, muốn dịch chữ Tây ra cho đúng, để nguyên những verbe cũ không đủ dịch, người ta phải ghép thêm mà làm verbe kép mới nữa; ấy là những verbe ta học hôm nay. Những verbe kép vẫn ghép bằng hai verbe, nhưng cũng có khi ghép bằng một verbe với một adjectif. Ấy là như những chữ 改 良 (cải lương: améliorer), 廣 告 (quảng cáo: faire la publicité), 暗 示 (ám thị: suggérer), thì chữ 良 (lương là lành), chữ 廣 (quảng là rộng), chữ 暗 (ám là tối) đều là adjectif cả. Tuy vậy, khi nó đã đi với một verbe mà làm nên verbe kép rồi như vậy thì phải kể nó là một verbe mà thôi, chứ không kể nó là adjectif được nữa. Chữ 要 nguyên đọc là yếu mà đây đọc là yêu. Yếu 要 là tiếng nom, nghĩa là chỗ ngặt, chỗ hiểm, tức như ta hay nói 要 地 (yếu địa), 要 處 (yếu xứ). Nhơn ở tiếng nom nghĩa nó như vậy, nên khi làm nó ra verbe, đọc là yêu, thì nghĩa nó là đón, là bắt bí, đều có dính với nguyên ý ở bên tiếng nom (đón hay bắt bí thì phải nhè chỗ ngặt). Như nói đón đường người nào đó mà giết đi thì nói 要 之 於 路 而 殺 之 (yêu chi ư lộ nhi sát chi); ấy là nghĩa đón. (路 lộ là đường; 殺 sát là giết) Lại đời xưa có người làm bề tôi mà đóng quân ở một thành kia, xin vua mình thế nọ thế khác, nếu không cho thì cử binh làm phản, như vậy kêu bằng 要 君 (yêu quân); ấy là nghĩa bắt bí. (君 quân là vua). 要 yêu tức là chận chỗ ngặt và bắt bí. Bởi nó có nghĩa như vậy nên mới ghép với chữ 求 cầu làm thành verbe kép để chỉ nghĩa xin mà có ý đòi cho kỳ được, không được không nghe. Người mình hay lạm dụng chữ yêu cầu. Trong khi lạy lục người khác xin một việc gì mà cũng dám dùng chữ yêu cầu được đi. Như thế là thỉnh cầu, chứ có phải yêu cầu đâu. Nên phân biệt hai chữ ấy ở chỗ nầy: Vừa lạy vừa xin, xin mà không cho thì thôi: ấy là thỉnh cầu. Vừa dọa vừa xin, xin mà không cho thì làm dữ: ấy là yêu cầu. III. Văn pháp Verbe pronomial Verbe pronominal là verbe mà cái kết quả của sự hành động lại quật lại trên người hành động, họ phải chịu lấy. Những verbe ấy trong Hán văn có dùng mấy chữ pronom để trên verbe mà làm thành ra. 1/ chữ 自 tự (nghĩa là mình), chung cho ba ngôi số một. Như nói: 我 自 思 ngã tự tư (tôi nghĩ lấy tôi); 汝 不 可 自 棄 nhữ bất khả tự khí (mầy chẳng khá bỏ mình); (不 可 bất khả là chẳng nên); 彼 不 自 知 bỉ bất tự tri (nó chẳng biết mình). 知 (tri) là biết. 2/ chữ 相 tương (là nhau), chung cho ba ngôi số nhiều. Như nói: 吾 儕 相 信 ngô sài tương tín (chúng ta tin nhau); 汝 等 相 告 nhữ đẳng tương cáo (bọn mày bảo nhau);  (告 cáo là báo); 二 人 相 抱 而 哭 nhị nhân tương bão nhi khốc (hai người ôm nhau mà khóc). (Cũng có khi số nhiều mà dùng chữ 自 tự được, là khi mình coi cái sujet là một unité, không rẽ nó ra, và cũng tùy theo nghĩa của verbe. Vậy ta có thể nói 吾 儕 自 信 ngô sài tự tín, 彼 等 自 知 bỉ đẳng tự tri, v.v…) 3/ chữ 互 hỗ (là lẫn), cũng chung cho ba ngôi số nhiều. Phải phân biệt 相 tương với 互 hỗ khác nhau như vầy: Khi nào chỉ muốn tỏ ra hai bên có quan hệ với nhau thì nói 相 tương đủ rồi. Nhưng khi nào cũng hai bên quan hệ với nhau mà lại muốn tỏ ra bên giáp quan hệ với bên ất và bên ất quan hệ với bên giáp thì phải nói 互 hỗ. Vậy như 相 助 tương trợ (助 trợ là giúp) thì bên giáp giúp cho bên ất mà thôi, chứ bên ất không giúp cho bên giáp, cũng nói 甲 乙 相 助 (giáp ất tương trợ) được. (甲 乙 giáp ất). Nhưng khi nói 甲 乙 互 助 (giáp ất hỗ trợ) thì phải là khi muốn chỉ rõ ra giáp giúp cho ất, ất lại giúp cho giáp nữa. Tuy vậy, ít khi nói một chữ 互 hỗ không mà thôi, phần nhiều nói 互 相 hỗ tương. Như 朋 友 互 相 助 bằng hữu hỗ tương trợ (= bạn hữu giúp đỡ lẫn nhau);  (朋 bằng là bạn); 兩人 互 相 詰 問 lưỡng nhân hỗ tương cật vấn (= hai người gạn hỏi lẫn nhau). (兩 lưỡng là hai). Lại ba ngôi số nhiều cũng có khi nói 自 相 tự tương. Là khi muốn chỉ rõ rằng trong một số nhiều ấy làm gì thì làm với nhau thì làm, chứ người ngoài không dính tới. Như nói: 汝 等 自 相 殘 殺 nhữ đẳng tự tương tàn sát (= bọn mầy tự giết hại lấy nhau); (殘 tàn là hại); 兄 弟 自 相 爲 仇 huynh đệ tự tương vi cừu (= anh em tự làm kẻ thù với nhau); (仇 cừu là thù). Chú ý: Nhiều người hay lầm lộn chữ 互 hỗ với chữ 迭 (đọc là điệt). Tiện đây nên cắt nghĩa cho rõ mà phân biệt đi. Như câu: 兩 人 互 相 爲 賓 主 (lưỡng nhân hỗ tương vi tân chủ), thế nghĩa là: hai người làm khách chủ lẫn cho nhau, người nầy làm chủ, người kia làm khách, và người nầy làm khách, người kia làm chủ. (chữ 賓 tân là khách, chữ 主 chủ là chủ). Trong câu đó nói hàm hỗn như vậy, chứ không có ý tách ra cho rõ về thời gian. Cũng câu ấy nhưng đổi một chữ, nói: 兩 人 迭 相 爲 賓 主 (lưỡng nhân điệt tương vi tân chủ), thì nghĩa là: hai người đắp đổi làm khách chủ cho nhau, hết người nầy làm chủ, người kia làm khách, đến người nầy làm khách, người kia làm chủ. Ấy là có ý chỉ rõ về thời gian vậy. Vậy thì 互 相 hỗ tương nghĩa là lẫn nhau, tức tiếng Pháp là réciproquement; còn 迭 相 điệt tương nghĩa là đắp đổi nhau, là l'un après l' autre. IV. Thành ngữ dùng vào Quốc văn 成 人 之 美 (thành nhân chi mỹ): Làm nên sự tốt đẹp của người khác. Nghĩa là thấy ai làm việc phải thì tác thành cho họ. 行 所 無 事 (hành sở vô sự): Làm cái điều vô sự. Nghĩa là nhân theo thời thế hoặc phương tiện mà làm một việc gì, không nhiễu hại đến ai, như là không có việc gì cả. 巧 者 勞 (xảo giả lao): Kẻ khéo thì nhọc. Ở dưới đó còn có câu: 拙 者 逸 (chuyết giả dật): nghĩa là: kẻ vụng thì khỏe. 利 不 及 害 (lợi bất cập hại): Làm một việc gì mà không tính kỹ thì bên lợi chẳng bằng bên hại. V. Tập đặt Về verbe pronominal Hãy dịch những đề nầy: 1/ Nước sông và nước biển thông nhau; 2/ Trai gái yêu nhau; 3/ Tôi nói với tôi; 4/ Người của hai nhà qua lại lẫn nhau; 5/ Chúng ta tự mình nghi kỵ lấy nhau; 6/ Anh em ghét nhau; 7/ Người của một nhà giành cướp lẫn nhau; 8/ Nó không tin nó; 9/ Hai người nhìn nhau mà cười; 10/ Ông cháu nối nhau. Dịch xong xem nếu giống với với dưới đây là đúng: 1/  江 水 與 海 水 相 通  2/ 男 女 相 愛  3/  我 自 言  4/ 兩 家 之 人 互 相 往 來  5/  吾 儕 自 相 疑 忌  6/ 兄 弟 相 惡  7/  一 家 之 人 互 相 爭 奪  8/  彼 不 自 信  9/ 兩 人 相 視 而 笑  10/ 祖 孫 相 繼 Bài báo
25324
https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%A1n%20v%C4%83n%20%C4%91%E1%BB%99c%20tu%201936-1937/B%C3%A0i%20h%E1%BB%8Dc%20th%E1%BB%A9%2012
Hán văn độc tu 1936-1937/Bài học thứ 12
I. Verbe kép II. Cắt nghĩa thêm Trong bài học tuần trước có nói verbe kép dùng hai verbe mà ghép lại, nhưng cũng dùng một verbe với một adjectif; hôm nay nói thêm rằng: cũng có dùng một verbe với một nom. Khi dùng một adjectif thì adjectif ấy đã trở nên như adverbe vì nó phụ nghĩa cho một verbe. Tuy vậy, cũng không kể nó là adverbe được nữa, mà phải kể nó là verbe kép, bởi nó đã hiệp với verbe kia mà làm thành ra một chữ một nghĩa. Nghiệm thế nầy thì đủ biết: những verbe kép ấy nếu đem dịch ra tiếng Pháp thì cũng chỉ nói một chữ, như 虐 待 ngược đãi là maltraiter, 利 用 lợi dụng là exploiter. Verbe kép ghép với một nom cũng vậy nữa, cũng không còn kể nom ấy là nom mà chỉ kể là một verbe kép. Theo một sự chứng nghiệm như trên đó: 結 婚 Kết hôn là marier, 離 婚 ly hôn là démarier. Từ chữ 陰 謀 âm mưu trở xuống 17 chữ là verbe kép ghép bằng một verbe một adjectif; từ chữ 結 婚 kết hôn trở xuống 9 chữ là ghép bằng một verbe một nom. Chữ 陰 âm ở mối tiếng nom thì nghĩa là khí âm, giống cái; đối với 陽 dương là khí dương, giống đực. Còn ở mối tiếng adjectif thì 陰 âm nghĩa là tối, 陽 dương nghĩa là sáng. Chữ 甘 cam là ngọt, đối với 苦 khổ là đắng. 甘 cam lại có nghĩa là đành lòng (nghĩa nầy cũng do nghĩa trên mà ra, ý nói đối với một vật nào đó, chẳng cứ nó đắng hay ngọt thế nào, mình cũng cho là ngọt đi, thế là đành lòng đó). 端 Đoan là đoan ước, đoan hạn, chữ 甘 端 cam đoan hay dùng trong giấy má việc quan. 光 quang là sáng; 臨 lâm là đến. Có khách quý đến nhà mình, mình cho là sự vinh quang rực rỡ, ấy là nói cách lịch sự, tôn trọng. Verbe nầy chỉ dùng được cho ngôi thứ hai (2e personne) mà thôi. Ở làm khách tại nơi nào năm bảy tháng một năm, có thể dùng được chữ 小 住 tiểu trú. Trú 住 là ở, tiểu 小 là nhỏ. Ở nhỏ nghĩa là ở ít. 假 giả là không thật, đối với 真 chân, là thật. 寐 mỵ là ngủ. 假 寐 giả mỵ cũng như ta nói ngủ gà ngủ vịt. 訣 quyết là từ giã trong khi biệt nhau mà tỏ ý rằng về sau không gặp nhau nữa. 永 vĩnh là dài, là đời đời; đời đời từ giã không gặp nhau, tức là chết. 長 trường đây cũng như 永 vĩnh. 逝 thệ là đi qua một lần mà thôi. (Như nói 水 逝 thủy thệ, tức là nước chảy, vì nước chảy qua một lần rồi thôi, không chảy lại nữa, cho nên nói 逝 thệ). 永 訣 vĩnh quyết và 長 逝 trường thệ đều là verbe kép để thế cho chữ 死 (tử là chết). Vua ra mạng lịnh bổ cho ai chức quan gì, hay là ban cho ai vật gì, thì người nhận lấy phải vào lạy vua, kêu là 拜 命 bái mạng. 投 機 đầu cơ tức tiếng Pháp là spéculer. 敗 bại là thua. 北 bắc vốn nghĩa là phương bắc mà cũng có nghĩa là "xây lưng lại". Đây là theo nghĩa sau, hễ thua chạy thì xây lưng lại. III. Văn pháp Mode impératif Ta đã biết trong Hán văn, về verbe, không có mode và temps như tiếng Pháp; cho được phân biệt mode và temps, Hán văn chỉ dùng những chữ gọi là "hư tự" (Hư tự 虛 字 nghĩa là chữ trống, tức như những chữ thuộc về mấy mối tiếng préposition, conjonction, adverbe). Tuy vậy, về mode impératif thì lại có một cái hình thức cho ta nhận thấy được, nên chỉ ra cho biết. 1/ Khi một chữ verbe neutre đứng làm một câu, không sujet và complément chi hết, ấy là impératif. Như: 陽 貨 謂 孔 子 曰 : 來! 予 與 汝 言 (Dương Hóa vị Khổng Tử viết: Lai! Dư dữ nhĩ ngôn) Nghĩa là: Dương Hóa bảo Khổng Tử rằng: Hãy đến! Ta sẽ nói cùng mầy). (貨 hóa, 謂 vị, 孔 Khổng, 曰 viết) Thế thì chữ 來 lai là impératif. Một sự ta thường thấy trước mắt: trong khi cúng tế gì, học trò lễ xướng “Hưng!” (hưng 興 là đứng dậy), “Bái!” (bái 拜 là lạy),  “Quỵ” (quỵ 跪 là quỳ), ‒ những chữ ấy đều là impératif cả. 2/ Khi một chữ verbe actif đi trước chữ 之 chi, làm thành một câu, không có sujet, ấy cũng là impératif.  Như: 冉 有 曰: 既 庶 矣, 又 何 加 焉? 曰: 富  之! 曰: 既 富 矣, 又 何 加 焉 ? 曰: 教 之! (Nhiễm Hữu viết: Ký thứ hĩ, hựu hà gia yên? Viết: Phú chi! Viết: Ký phú hĩ, hựu hà gia yên? Viết: Giáo chi!). Nghĩa là: Nhiễm Hữu rằng: Đã đông rồi, lại thêm gì vào đó nữa? Đức Khổng rằng: Hãy làm cho chúng giàu đi. Rằng: Đã giàu rồi, lại thêm gì vào đó nữa? Đức Khổng rằng: Hãy dạy chúng đi! (Hai câu trên đây ở sách Luận ngữ. Câu trước, khi Dương Hóa gặp đức Khổng giữa đường, y kêu ngài nói chuyện. Câu dưới, khi Nhiễm Hữu cầm xe cho đức Khổng qua nước Vệ, thấy dân cư đông đúc, thầy trò nghị luận với nhau như thế. (Các từ mới: 冉 Nhiễm, 有 Hữu, 既 ký, 庶 thứ, 矣 hĩ, 又 hựu, 何 hà, 加 gia, 焉 yên, 富 phú) Thế thì chữ 富 phú và chữ 教 giáo đó đều là impératif. (Hai chữ 之 chi là thế cho dân nước Vệ). Ngoài ra, khi có để sujet thì lại thêm adverbe vào để làm ra impératif, có hai cách: một là khuyên giục; một là cấm ngăn. Cách khuyên giục thì dùng chữ 宜 (nghi), chữ 須 (tu) và chữ 當 (đương), đều có ý bảo người ta phải thế nọ thế khác, nhưng chữ 當 (đương) thì có ý nặng hơn chữ kia. Như nói: 汝 宜 自 思 nhữ nghi tự tư (Mầy phải nghĩ lấy mình); 少 小 須 勤 學 thiếu tiểu tu cần học (Trẻ nhỏ tua siêng học); 吾 儕 當 愛 國 ngô sài đương ái quốc (Chúng ta phải yêu nước). Cách cấm ngăn thì dùng chữ 毋 (vô) và chữ 勿 (vật). Hai chữ đều có nghĩa là chớ, là đừng, mà chữ 勿 vật ý nặng hơn. Như: 汝 毋 面 從 nhữ vô diện tùng: Mầy chớ theo trước mặt (mà sau lưng thì phản đối) (chữ 從 tùng); câu nầy ở kinh Thư; 非 禮 勿 言 phi lễ vật ngôn: Điều chi chẳng phải lễ thì chớ nói. (chữ 禮 lễ); câu nầy ở Luận ngữ. IV. Văn liệu Hôm nay, thế cho món thành ngữ − vì sợ lâu thì nhàm đi −, lấy phần nhiều những chữ học rồi, ghép lại mỗi "lời" từ bốn chữ trở xuống để học cho biết, kêu bằng “văn liệu”. Văn liệu là tài liệu để làm văn. Nó là lời người ta thường đặt, nhưng chưa phổ thông bằng thành ngữ. Những văn liệu nầy chuyên để ứng dụng trong khi làm văn chữ Hán, nhưng lời nào dễ hiểu thì cũng có thể dùng vào Quốc văn được. 步 月 (bộ nguyệt): Đi dạo dưới trăng. Đáng lẽ nói 步 於 月 下 (bộ ư nguyệt hạ) mà nói tắt đi như thế. 出 洋 (xuất dương): Lời nầy xưa kia dùng để chỉ nghĩa ra khơi, nghĩa là thuyền đi biển mà không đi theo dựa bờ, ra đến ngoài khơi lận. Hoặc nói 放 洋 (phóng dương; 放 phóng là thả) nữa, cũng là nghĩa ấy. Nhưng từ khi các nước phương Đông ta giao thông với phương Tây đến giờ, hai chữ nầy lại chỉ nghĩa là đi ra ngoại quốc, như nói 出 洋 遊 學 (xuất dương du học; 遊 du, 學 học). Vì như nước ta, nước Tàu, nước Nhật mà đi ra ngoại quốc thì đều phải vượt biển cả. 臥 遊 (ngọa du): Nằm mà đi chơi hay là đi chơi bằng sự nằm. Nói về người ở nhà không đi đâu hết mà trong nhà có địa đồ, có sách, nằm một chỗ mà coi thì cũng như đi chơi. (遊 du là đi chơi). 割 愛 (cát ái): Cắt cái mình yêu hay tiếc. Ví dụ mình có vật gì, mình thích nó lắm, mà có người bạn xin đi, vì nể bạn quá mình phải tặng cho, dù mình yêu tiếc mấy cũng phải dứt tình. 行 屍 走 肉 (hành thi tẩu nhục): Cái thây đi được, khối thịt chạy được. Ý nói con người ngu, bất tài vô dụng, chỉ có cái xác thịt cử động đó mà thôi (屍 thi là thây người chết). V. Tập đặt Đặt 5 câu về mode impératif với cách khuyên giục, nghĩa là dùng những chữ nghi, tu, đương. Đặt 5 câu về mode impératif với cách cấm ngăn, nghĩa là dùng những chữ vô, vật. Đây làm sẵn 10 câu bằng tiếng ta mà đặt theo lối đặt câu thường; rồi người học cứ theo từng câu đó mà đổi ra chữ Hán và thêm adverbe vào để làm thành mode impératif. 1/ Anh em yêu nhau; 2/ Con yêu cha mẹ, lại kính cha mẹ nữa; 3/ Người trong một nhà bảo bọc lẫn nhau; 4/ Người ta thường tắm gội; 5/ Trẻ nhỏ kính người già. 1/ Mầy đi giữa đường; 2/ Chúng bay ra cửa; 3/ Cha mẹ ngờ con mình; 4/ Một người vào trong núi; 5/ Anh em tự làm kẻ thù với nhau. Làm xong coi theo đây mà biết mình làm trúng hay trật. 1/ 兄 弟 宜 相 愛 2/ 子 宜 愛 父 母, 又 宜 敬 之 3/ 一 家 之 人 宜 相 保 護 4/ 人 須 常 沐 浴 5/ 少 小 當 敬 老 人 1/ 汝 毋 行 路 中 2/ 汝 等 勿 出 門 3/ 父 母 勿 疑 其 子 4/ 一 人 勿 入 山 中 5/ 兄 弟 勿 自 相 爲 仇 Bài báo
25332
https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%A1n%20v%C4%83n%20%C4%91%E1%BB%99c%20tu%201936-1937/B%C3%A0i%20h%E1%BB%8Dc%20th%E1%BB%A9%2013
Hán văn độc tu 1936-1937/Bài học thứ 13
I. Học câu 1/ 花 開. Đọc: Hoa khai. Nghĩa: Hoa nở. 2/ 花 自 開. Đọc: Hoa tự khai. Nghĩa: Hoa tự nở. 3/ 花 開 於 樹 上. Đọc: Hoa khai ư thọ thượng. Nghĩa: Hoa nở ở trên cây. 4/ 花 開 滿 枝. Đọc: Hoa khai mãn chi. Nghĩa: Hoa nở đầy nhành (cành). 5/ 花 速 開. Đọc: Hoa, tốc khai. Nghĩa: Hoa, hãy nở mau. 1/ 風 搖 樹. Đọc: Phong giao thọ. Nghĩa: Gió rung cây. 2/ 樹 自 搖. Đọc: Thọ tự giao. Nghĩa: Cây tự rung. 3/ 風 搖 樹 於 庭 前. Đọc: Phong giao thọ ư đình tiền. Nghĩa: Gió rung cây ở trước sân. 4/ 庭 前 樹 自 搖. Đọc: Đình tiền thọ tự giao. Nghĩa: Cây tự rung ở trước sân. 5/ 樹 爲 風 所 搖. Đọc: Thọ vi phong sở giao. Nghĩa: cây bị gió rung. 6/ 勿 搖 此 樹. Đọc: Vật giao thử thọ. Nghĩa: Chớ rung cây nầy. 1/ 春 歸. Đọc: Xuân quy. Nghĩa: Mùa xuân về. 2/ 春 自 歸. Đọc: Xuân tự quy. Nghĩa: Mùa xuân tự về. 3/ 萬 物 同 歸 於 盡. Đọc: Vạn vật đồng quy ư tận. Nghĩa: Muôn vật cùng về nơi sự hết. 4/ 女 歸 夫 家. Đọc: Nữ quy phu gia. Nghĩa: Gái về nhà chồng. 5/ 汝 勿 歸. Đọc: Nhữ vật quy. Nghĩa: Mầy đừng về. 6/ 請 君 毋 歸. Đọc: Thỉnh quân vô quy. Nghĩa: Xin ông chớ về. II. Cắt nghĩa thêm Hôm nay không học tiếng một nữa, bắt đầu học câu, nhưng là câu ngắn. Bài “học câu” trên đây cốt học về các cách đặt verbe, chia làm ba sắp. Sắp thứ nhất về verbe 開 khai Câu 1 đặt như thế là về indicatif présent.  Chữ 開 khai ở đây là verbe neutre nên không có complément cũng đủ nghĩa và trọn cân được. Câu 2 thành ra verbe pronominal.  Câu 3 thêm complément indirect nữa, làm verbe 開 khai thành ra intransitif. Câu 4, theo hình thức mà nói, thì như là nó không có complément indirect, vì không có chữ 於 ư. Nhưng thực ra thì câu này cũng có chữ 枝 chi làm complément indirect và nên hiểu ngầm có chữ 於 ư trên nó. Đáng lẽ nói 花 滿 開 於 枝 上 Hoa mãn khai ư chi thượng (chữ 滿 mãn là adverbe) mà nói tắt đi. Câu 5, về mode impératif. Sắp thứ nhì về verbe 搖 giao Câu 1, 搖 giao là verbe actif. Câu 2, 搖 giao là verbe pronominal. Câu 3, làm verbe 搖 giao ra intrasitif, có complément indirect. Câu 4, theo hình thức mà nói, trong câu không có chữ 於 ư, thì verbe 搖 giao như không phải là intransitif nữa. Nhưng nó cũng vẫn là intransitif, vì đáng lẽ phải nói: 樹 自 搖 於 庭 前 Thọ tự giao ư đình tiền (庭 前 đình tiền làm complément indirect) mà đã đặt đảo lại và trốn chữ 於 ư đi. Câu này có thể là một câu thơ (une vers). Khi đặt theo lối thơ, người ta có thể đặt đảo đi và trốn những chữ hư tự là chữ để làm dính hai danh từ lại. Câu 5, verbe 搖 giao là verbe posif. Câu 6, về mode impératif. Chữ 此 thử đây là adjectif démonstratif, giống như ce, cet, cette, ces trong tiếng Pháp. Sắp thứ ba về verbe 歸 quy. Câu 1, 歸 quy là mode indicatif présent. Câu 2, 歸 quy là verbe pronominal. Câu 3, làm 歸 quy ra verbe intrasitif, có complément indirect. Chữ 盡 tận đây là nom. Câu 4, cũng nên hiểu là có chữ 於 ư trên chữ 夫 phu mà đã trốn đi. Câu 5, là mode impératif, dùng với vai dưới. Câu 6, cũng là mode impératif mà dùng với ngang vai hoặc vai trên. Đây nhẫn xuống giải thêm nghĩa mấy chữ trên đây cần nên biết. Chữ 開 khai có nghĩa là mở và cũng có nghĩa là nở, trổ. Nghĩa trên về verbe actif, nghĩa dưới về verbe neutre. Chữ 樹 thọ là cây và chữ 木 mộc cũng là cây. Nhưng 木 mộc thì chỉ bao cả loài cây, cây đương sống và cây hạ xuống rồi làm gỗ đều được cả; còn 樹 thọ thì riêng chỉ về cây đương đứng. Theo tiếng Pháp thì  樹 thọ là plante và làm ra verbe thì nghĩa nó là planter (trồng). Chữ 歸 quy là về, cũng có nghĩa là trả lại, là đồ về, giống như chữ rendre trong tiếng Pháp. Như nói 歸 美 於 上 (quy mỹ ư thượng): trả điều tốt lành cho người trên; 歸 過 於 他 人 (quy quá ư tha nhân): đổ lỗi cho người khác. III. Văn pháp Mode subjonctif và conditionnel Trong tiếng Pháp, verbe có chia ra sáu mode; còn trong Hán văn thì không chia gì cả, sự ấy chúng ta đã biết rồi. Đem Hán văn gióng với Pháp văn mà nhận kỹ sáu mode của verbe, thì thấy ba mode kia: indicatif, infinitif, participe không có sự gì quan hệ, cho nên ở đây không nói đến. Duy có ba mode: impératif, subjonctif, và conditionnel thì Hán văn dùng những hư tự mà phân biệt ra. Bài văn pháp tuần trước đã nói về mode impératif rồi; bài này nói về hai mode sau. Theo mẹo tiếng Pháp thì subjonctif để chỉ sự hành động của một verbe chưa thực hiện, đương còn ở trong tư tưởng của người nào, gặp khi ấy thì verbe phải đổi ra cách khác. Hán văn thì không thế, verbe cứ để nguyên mà chỉ dùng hư tự làm nẩy ra cái ngữ khí ấy mà thôi. Vậy cho được tỏ ra cái ngữ khí là về mode subjonctif, người ta dùng những chữ hư tự này: a/ chữ 其 kỳ, tỏ ý trông mong ao ước, dịch ra tiếng ta, có thể nói được là “hãy” hay “ước gì”. Như nói: 汝 其 勉 之 (Nhữ kỳ miễn chi): Mầy hãy gắng điều đó. Lại kinh Thi có câu: 其 雨 其 雨 (Kỳ vũ, kỳ vũ), tỏ ý thi nhân trông mưa; có thể dịch ra tiếng ta là: “Ước gì trời mưa! Ước gì trời mưa!” Và cũng có thể dịch ra tiếng Pháp là: Qu’ il pleuve! Qu’ il pleuve! b/ chữ 其 …... 乎 (kỳ … hồ), tỏ ý phán đoán điều gì mà không lấy làm chắc lắm, như trong Luận ngữ nói: 吾 其 爲 東 周 乎  (Ngô kỳ vi Đông Chu hồ): Ta có thể làm nhà Chu ở phương Đông ư! Chữ 其 …... 乎 (kỳ … hồ) ấy, hoặc thêm chữ 矣 hĩ vào mà nói 其 …... 矣 乎 (kỳ … hĩ hồ) cũng được. Chỉ khi nói như thế thì hàm có ý than khen. c/ chữ 其 …... 與 (kỳ …. dư) cũng giống nghĩa với chữ trên, như trong Luận ngữ nói:  其 斯 之 謂 與 (Kỳ tư chi vị dư): Có lẽ là nói về điều đó ư! Chữ 其 …... 與 (kỳ … dư) ấy hoặc thêm chữ 也 dã mà nói 其 …... 也 與 (kỳ … dã dư) cũng được. Thế thì, như trên đây, hoặc nói 其 (kỳ…), hoặc nói 其 …... 乎 (kỳ … hồ), hoặc nói 其 …... 與 (kỳ …. dư), cũng đều có chữ 其 (kỳ) cả, chữ 其 (kỳ) ấy hẳn là giống hệt với chữ que subjonctif trong tiếng Pháp vậy.  Theo mẹo tiếng Pháp thì conditionnel để chỉ sự hành động của một verbe còn phải đi theo với một điều kiện: hễ điều kiện ấy có xảy ra thì sự hành động ấy mới xảy ra. Trong ca ấy, một câu phải có hai phần. Theo Hán văn, người ta dùng hư tự vào phần trên hoặc phần dưới để nảy ra cái ngữ khí conditionnel đều được cả. a/ Dùng hư tự ở phần trên như câu này: 使 爾 多 財 吾 爲 爾 宰 (Sử nhĩ đa tài, ngô vi nhi tể): Nếu mầy nhiều của, ta làm tài phú cho mầy (Lời đức Khổng bảo một người đệ tử ngài, xuất sách Gia ngữ). b/ Dùng hư tự vào phần dưới như câu nầy: 杖 者 出 , 斯 出 矣 (Trượng giả xuất, tư xuất hĩ): Người chống gậy đi ra thì mình cũng đi ra thôi. (Câu nầy xuất sách Luận ngữ). Lại câu nầy: 今 日 不 雨, 明 日 不 雨, 必 有 死 鷸 (Kim nhật bất vũ, minh nhật bất vũ, tất hữu tử duật): Ngày nay chẳng mưa, ngày mai cũng chẳng mưa, tất nhiên phải có con cò chết (câu này xuất sách Liệt tử). Xem đó, hoặc để chữ 使 sử ở phần trên, hoặc để chữ 斯 tư hay chữ 必 tất ở phần dưới thì cũng nảy cái ý conditionne ra được. IV. Tập tra tự điển Trong bài học thứ nhất đã có nói qua về sự tra tự điển, vì là sự cần cho người tự học lắm; vậy bây giờ ta nên bắt đầu dự bị những điều tri thức thuộc về sự ấy hầu nay mai đem ra thực hành. Nói về sách tự điển Tàu, xưa có sách Khang Hy tự điển, biên tập dưới một triều vua Mãn Thanh, đến nay đã hơn 200 năm. Sách này chứa nhiều đến bốn năm vạn chữ, mà nhiều chữ không hề dùng đến, thật là bất tiện. Gần đây người Tàu có làm ra nhiều thứ tự điển mới, nhưng có một bản tốt nhất gọi là Tân tự điển của nhà Thương vụ ấn thư quán biên tập và phát hành. Bản nầy in khổ nhỏ, chỉ có một cuốn, trong đó chưa toàn những chữ thường dùng, thật rất tiện cho người sơ học. Tuy vậy, thứ tự điển mới ấy, liệu chừng như xứ ta ít có nó lắm. Mà những nhà có học chữ Hán thì cũng còn vẫn dùng tự điển Khang Hy. Tự điển mới làm theo phương pháp giản tiện hơn tự điển cũ, sự tra cũng dễ hơn. Nhưng ta nếu không có nó mà chỉ có tự điển Khang Hy, thì sự học của ta cần phải làm thế nào có thể tra tự điển Khang Hy cho được. Bởi vậy ở đây ta phải chịu khó học kỹ một chút. ĐẦU BỘ ‒ Như đã nói một lần ở trước kia, chữ Tàu có 214 chữ đầu bộ, tức cũng như chữ Tây có 25 chữ cái a, b, c, … Rồi cả một bộ tự điển, người ta chia ra bao nhiêu chữ thuộc về bộ này, bao nhiêu chữ thuộc về bộ nọ, và cái chữ đầu bộ ấy đứng đầu, còn bao nhiêu chữ thuộc về nó thì theo sau. Những chữ đầu bộ ấy không cần đem ra đây làm gì, cứ giở tự điển ra thì thấy. Tra tự điển Tàu có một điều khó hơn tự điển Tây là trước hết phải biết cái chữ mình tra đó thuộc về đầu bộ nào đã. Những chữ dễ thấy chẳng nói làm chi, như chữ 江 giang ai cũng biết là về bộ Thủy, chữ 果 ai cũng biết là về bộ Mộc. Còn có những chữ khó biết lắm, thì chỉ nhờ năng tra rồi quen đi mà thôi, chứ không có phương pháp gì cho tiện tiệp cả. Mỗi bộ, dưới chữ đầu bộ rồi, người ta chia ra từ một nét cho đến mấy nét tùy những chữ có nhiều nét nhất của bộ ấy. Thế thì khi mình tra, cần phải biết chữ mình tra đó thuộc về bộ nào đã đành mà còn phải biết nó là mấy nét nữa. Vì đó, trước kia ta phải học qua phép đếm nét là để ứng dụng vào việc này. Như ta muốn tra chữ 不, ta biết nó về bộ nhất 一 rồi, lại phải biết nó là có ba nét, vì đã trừ một nét chữ nhất ở trên ra. Suy ra chữ nào cũng vậy. Chữ 花 ta biết nó về bộ Thảo đầu rồi, ta lại biết nó có 4 nét, vậy ta cứ lật chỗ bộ Thảo ra tìm chỗ 4 nét thì thấy chữ 花 hoa. Ta đếm cả chữ 花 có đến 8 nét, nhưng trừ cái Thảo đầu ở trên ra, chỉ kể 4 nét ở dưới. Bài báo
25333
https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%A1n%20v%C4%83n%20%C4%91%E1%BB%99c%20tu%201936-1937/B%C3%A0i%20h%E1%BB%8Dc%20th%E1%BB%A9%2014
Hán văn độc tu 1936-1937/Bài học thứ 14
I. Học câu 1/ 人 當 自 食 其 力 (Nhân đương tự thực kỳ lực): Người ta phải tự ăn lấy sức của mình (nghĩa là phải tự mình ra sức làm lấy mà ăn). 2/ 君 食 言 而 肥 (Quân thực ngôn nhi phì): Ông ăn lời nói mà béo ra. (lời nhiếc). 3/ 食 人 之 食 者, 死 人 之 事 (Thực nhân chi thực giả, tử nhân chi sự): Kẻ nào ăn cái ăn của người thì chết với việc của người. 4/ 人 不 食 則 饑 (Nhân bất thực tắc ky): Người ta chẳng ăn thì đói. 5/ 居 天 位, 食 天 祿 (Cư thiên vị, thực thiên lộc): Ở ngôi trời, ăn lộc trời (nói về vua và các quan). 1/  不 乘 車 馬, 不 過 此 橋 (Bất thừa xa mã, bất quá thử kiều): Chẳng cỡi xe ngựa, chẳng qua cầu này. 2/ 君 有 暇, 當 過 我 (Quân hữu hạ, đương quá ngã): Ông có rỗi, sẽ qua nhà tôi nhé. 3/ 孟 子 之 勇 過 孟 賁 遠 矣 (Mạnh Tử chi dõng quá Mạnh Bôn viễn hĩ): Cái dõng của Mạnh Tử hơn Mạnh Bôn xa lắm. 4/ 長 沮, 桀 溺 耦 而 耕, 孔 子 過 之 (Trường Thơ, Kiệt Nịch ngẫu nhi canh, Khổng Tử quá chi): Trường Thơ và Kiệt Nịch đánh cặp mà cày, Khổng Tử đi ngang qua đó (nghĩa là đi ngang qua hai người ấy). 5/ 過 墓 不 登 壟 (Quá mộ bất đăng lũng): đi ngang qua cái mả thì chẳng trèo lên cái nấm. II. Cắt nghĩa thêm Trong thứ tiếng nào cũng vậy, chỉ có mối verbe là trọng yếu hơn. Ta có thể nói rằng người nào giỏi một thứ tiếng nào, chỉ là người ấy biết cách và khéo vận dụng các verbe của thứ tiếng ấy.  Bởi vậy khi học Hán văn đây ta nên tập luyện cách đặt verbe cho dày công, hầu sau vận dụng nó cho được như ý. Trong bài học câu hôm nay có hai sắp. Sắp thứ nhất về verbe 食 thực. Câu 1: là verbe pronominal mà có complément direct. Ăn gì? Ăn cái sức. Vậy chữ 力 lực là complément direct của verbe 食 thực.   Câu 2: đặt chữ 食 thực ra nghĩa bóng. Lời nói không thể ăn được; nhưng người nào đã nói ra mà không giữ lời, không làm theo lời, tức là ăn lời nói của mình vậy. Lời nói đã không phải là vật ăn được và nếu ăn được cũng không thể làm cho con người béo (mập) ra. Vậy mà lại nói như thế, để tỏ ý nhiếc móc khinh bỉ lắm. Câu 3: làm chữ 食 thực thứ hai ra tiếng nom. Câu này xuất sách Sử ký của Tư Mã Thiên, lời của Hàn Tín nói. Trong câu, chữ 者 giả làm sujet cho cả hai verbe 食 thực và 死 tử. Một mình chữ 者 giả đó, cái công dụng của nó tương đương với chữ celui qui trong tiếng Pháp. Chữ 食 thực thứ hai làm complément indirect cho chữ 食 thực thứ nhất (verbe); và chữ 事 sự làm complément indirect cho chữ 死 tử, vì theo sau kề chữ 死 tử đáng lẽ phải có chữ 於 ư mà đã trốn đi. Câu 4: đặt với négatif. Hãy chú ý điều này: Khi dùng adverbe phụ với verbe để làm ra câu nesgatif thì luôn luôn dùng chữ 不 bất chứ không dùng chữ 無 vô. Vì chữ  無 vô thường để đặt trên tiếng nom, còn chữ 不 bất đặt trên verbe. Câu 5: phải hiểu ngầm có sujet số nhiều ở trên, làm chủ động cho hai verbe 居 cư và 食 thực mà đã trốn đi. Theo học thuyết đời nay thì chánh phủ là của dân đặt ra, các người ở chánh phủ làm việc là làm cho dân. Nhưng theo thuyết đời xưa thì chánh phủ tự Trời lập ra, vua và các quan làm việc là làm cho Trời. Cho nên có câu như thế. Học câu đó để biết thêm một nghĩa của chữ 食 thực nữa. Lộc 祿 đây hoặc chỉ về đất ruộng, hoặc chỉ về tiền bạc, tức bổng lộc, không phải là vật bỏ vào miệng ăn ngay được, nhưng cũng nói 食 thực được. Sắp thứ hai về verbe 過 quá. Câu 1: là mode conditionnel. Vì cái sự “chẳng qua cầu” này trong proposition sau là tùy theo cái điều kiện “chẳng cỡi xe ngựa” trong proposition trước. Vậy, theo bài văn pháp đã học rồi, đáng lẽ để trước proposition sau một chữ 必 tất, nói: 不 乘 車 馬, 必 不 過 此 橋 (Bất thừa xa mã, tất bất quá thử kiều). Nhưng đây đã trốn chữ 必 tất ấy đi. Câu này xuất sách Sử ký Tư Mã Thiên, khi Tư Mã Tương Như ở nhà đi tới kinh đô, đi ngang qua một cái cầu, mở miệng nói câu này như là thề vậy. Tương Như đi chuyến nầy cốt lập công danh, quyết ý tới kinh đô sẽ làm quan sang rồi mới trở về làng cũ. Còn như không làm được thì nhất định không về. Có lẽ cũng vì nó là một lời thề, nên người chép bỏ chữ 必 tất đi cho được rắn rỏi hơn. Câu 2: nói 過 我 quá ngã, theo tiếng ta phải nói “qua nhà tôi” chứ không nói như thế được, nhưng Hán văn được phép nói như thế. Chữ 當 đương đây cũng như chữ devoir trong tiếng Pháp, một đôi khi hàm cái ý chỉ về futur chứ không quyết là impératif. Bởi vậy cắt nghĩa là: sẽ qua nhà tôi nhé. Câu 3: rập theo một câu trong sách Mạnh Tử để tập đặt chữ 過 quá nghĩa là “hơn”. Mạnh Bôn 孟 賁 là một người có sức mạnh đời xưa có tiếng. Chữ 過 quá này đồng nghĩa với chữ 勝 thắng. Chữ 矣 hĩ đó có ý exclamatif. Câu 4: xuất sách Luận ngữ. Chữ 之 chi trong câu để chỉ lại Trường Thơ, Kiệt Nịch. Vậy, verbe 過 quá đó là transitif, cho nên cái complément mới thế bằng chữ 之 chi. (Còn như complément indirect của verbe intransitif thì phải thế bằng chữ 焉  yên, sau sẽ học đến) Câu 5: đặt verbe 過 quá như là participe présent, vì trong câu ấy ta có thể dịch chữ 過 quá là en passant được. Đây là một câu trong kinh Lễ, nói điều đó cũng là một cái lễ người ta nên giữ: vì đạp lên trên nấm mả tức là đạp lên một con người ta nằm ở dưới, lòng mình tất không yên. III. Văn pháp Temps des verbes Như đã nói từ trước, trong Hán văn, nếu muốn phân biệt temps des verbe cũng dùng những chữ adverbe để phân biệt. Vả sự phân biệt nầy trong Hán văn vốn không có, nay ta muốn phân biệt thì không làm nhiều temps phiền phức như chữ Hán được. Ở đây tạm chia làm ba: hiện tại, quá khứ, và vị lai. HIỆN TẠI gồm có hai ý: đương xảy ra và mới vừa xảy ra. a/ Đương xảy ra thì dùng chữ 方 (phương là “đương”) như nói: 吾 方 食 (Ngô phương thực): Tôi đương ăn. b/ Mới vừa xảy ra thì dùng những chữ này: 剛 (cương là vừa), 甫 (phủ là mới),  纔 (tài là vừa), 適 (thích là vừa mới). Như nói: 天 剛 明 (thiên cương minh): trời vừa sáng. 客 甫 行 (khách phủ hành): khách mới đi. 彼 纔 過 我 (bỉ tài quá ngã): nó vừa mới qua (nhà) tôi. 余 適 他 往 (dư thích tha vãng): tôi vừa đi khỏi. Ba chữ trên nghĩa hơi giống nhau, có thể thay đổi với nhau mà dùng được. Duy có chữ cuối cùng phải dùng trong câu có hai kể hai việc xảy ra mà nó thì đặt ở sau. Như nói: 彼 過 我, 我 適 他 往  (Bỉ quá ngã, ngã thích tha vãng): Nó qua (nhà) tôi, tôi vừa đi khỏi. QUÁ KHỨ cũng gồm có hai ý: đã xảy ra mà chưa dứt khoát, và đã xảy ra và cũng đã dứt khoát. a/ Đã xảy ra mà chưa dứt khoát thì dùng những chữ này: 已 (dĩ là đã), 曾 (tằng là từng), 嘗 (thường là từng). Như nói: 已 見 (dĩ kiến): đã thấy; 曾 相 識 (tằng tương thức): từng biết nhau; 嘗 聞 (thường văn): từng nghe; thì tỏ rằng sự thấy, sự biết nhau, sự nghe ấy vẫn còn chưa quên, chưa mất đi, tức là từng xảy ra mà chưa dứt khoát. b/ Đã xảy ra và cũng đã dứt khoát thì dùng những chữ nầy: 既 (ký là đã), 矣 (hĩ là rồi), 既 … 矣 (ký … hĩ) là đã … rồi, 業 已 (nghiệp dĩ), 經 已 (kinh dĩ) hai chữ nầy đều là đã rồi hẳn. Như nói: 既 至 (ký chí): đã đến; 赦 之 矣 (xá chi hĩ): tha nó rồi; 雞 既 鳴 矣 (kê ký minh hĩ): gà đã gáy rồi; 業 已 (nghiệp dĩ) hay 經 已 商 定 (kinh dĩ thương định) đã thương định hẳn rồi, thì đều tỏ ra rằng đã đến không còn đến nữa, đã tha không còn tha nữa, đã gáy không còn gáy nữa, đã thương định không còn thương định nữa, ‒ như thế là đã xảy ra và cũng đã dứt khoát. Chú ý: Trong những chữ đó duy có chữ 矣 hĩ luôn đi sau verbe, còn chữ nào cũng đi trước verbe. Lệ ngoại: Khi nào nói 已 矣 (dĩ hĩ) như nói: 已 行 矣 (dĩ hành hĩ): đã đi rồi, thì cũng coi như là 既 … 矣 (ký … hĩ ). VỊ LAI dùng chữ 將 (tương là sẽ); như nói: 我 將 去 之 (ngã tương khứ chi): ta sẽ bỏ đó mà đi. IV. Tập tra tự điểnBình trắc và tứ thanhTheo đầu bộ và đếm số nét mà tìm được ra chữ mình định tra rồi, sự liền theo đó là phải hiểu âm và nghĩa của chữ ấy. Âm tức là: chữ ấy phải đọc là gì; nghĩa tức là: chữ ấy có ý tứ và công dụng gì. Phải chi chúng ta có làm lấy được tự điển Hoa-Việt thì dưới mỗi chữ Hán, âm ngay chữ Quốc ngữ, rồi cứ đó mà đọc theo, tiện lắm. Nay ta tra tự điển Tàu, cho nên về một sự phát âm cũng đã thấy rầy rà. Vì rằng ta tuy học chữ Tàu mà đọc theo giọng ta, nhưng tự điển Tàu có phải vị người An Nam mà làm ra đâu mà bảo rằng họ phải vì ta lo điều ấy? Tự điển Tàu có những cuốn mới làm, họ âm mỗi chữ bằng vần La-tinh. Sự đó rất tiện, vì cứ đó mà đọc theo, không còn sai được. Nhưng, tiện là tiện cho họ mà thôi. Còn về phần ta, chẳng ích gì hết. Ấy là vì, như chữ 天, ta đọc là “thiên”, mà họ âm là “thin”, thì ta không dùng được, trừ ra chỉ có khi nào ta đọc ngay theo tiếng họ. Rút lại ta chỉ phải tra tự điển Khang Hy, vì muốn hiểu cách phát âm trong tự điển này thì trước phải biết phép tứ thanh. Tứ thanh là bình, thượng, khứ, nhập, bốn tiếng. Mà muốn phân bốn tiếng ấy, trước phải phân bình trắc đã. (còn nữa'') Bài báo
25334
https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%A1n%20v%C4%83n%20%C4%91%E1%BB%99c%20tu%201936-1937/B%C3%A0i%20h%E1%BB%8Dc%20th%E1%BB%A9%2015
Hán văn độc tu 1936-1937/Bài học thứ 15
I. Học thuộc lòng 亂 後 還 家 (Loạn hậu hoàn gia): Sau khi loạn, về nhà Đó là cái đầu đề của một bài thơ; dưới đây là một bài thơ. 崢 嶸 赤 雲 西 (Tranh vinh xích vân tây): Phía tây chòm mây đỏ và chênh vênh 日 腳 下 平 地 (Nhật cước hạ bình địa): Gót chân mặt trời xuống đất bằng 柴 門 鳥 雀 噪 (Sài môn điểu trước tháo): Ngõ gai chim sẻ reo 歸 客 千 里 至 (Quy khách thiên lý chí): Khách về ngàn dặm đến (đến từ ngàn dặm) 妻 孥 怪 我 在 (Thê nô quái ngã tại): Vợ con quái ta còn sống 驚 定 還 拭 淚 (Kinh định, hoàn thức lệ): Sự kinh hãi vừa yên tĩnh, lại lau nước mắt 世 亂 遭 飄 蕩 (Thế loạn tao phiêu đãng): Đời loạn gặp sự trôi dạt 生 還 偶 然 遂 (Sinh hoàn ngẫu nhiên toại): Sống và trở về, ấy là sự tình cờ mà được 鄰 人 滿 牆 頭 (Lân nhân mãn tường đầu): Người hàng xóm đầy đầu tường 感 歎 亦 歔 欷 (Cảm thán diệc hư hí): Cảm than cũng nghẹn ngào 夜 闌 更 秉 燭 (Dạ lan cánh bỉnh chúc): Đêm sáng lại cầm đèn 相 對 如 夢 寐 (Tương đối như mộng mị): Đối nhau như là ngủ mà thấy chiêm bao II. Cắt nghĩa thêm Hôm nay tạm không học câu mà học một bài thơ, để đổi món cho khỏi chán, cũng để tìm sự lợi ích trong đó. Bài này phải học thuộc lòng và phải ngâm nga lắp đi lắp lại luôn luôn. Như thế để cho cái tinh thần của bài thơ nó vào sâu trong óc mình, giúp cho sự học nhiều lắm. Bài này đối với người học chắc không có gì khó. Ai đã theo luôn khoa Hán văn độc tu từ đó đến giờ thì, sau khi xem qua những lời cắt nghĩa và hiểu đâu ra đó rồi, hẳn lấy làm thích lắm. Bài thơ của Đỗ Phủ, thi nhân có tiếng ở đời nhà Đường, cách đây hơn ngàn năm. Nguyên đầu đề là 羌 村 (Khương thôn), tức là làng ông ấy ở. Thấy nó khô khan không có ý vị, cho nên chúng tôi đã tự tiện đổi cái đề khác là “Loạn hậu hoàn gia”, nghĩa là sau khi loạn, trở về nhà. Mà chính thế, bài nầy, ông Đỗ làm ra trong khi gặp loạn ở tha hương mà ông may được sống trở về cố thổ, tả cái tình cảnh lúc mới về. 崢 嶸 “Tranh vinh” tức là nói chênh vênh, nghĩa là cao ngất, đồ sộ, adjectif kép, qualifier cho chữ 雲 vân. Chữ 雲 vân đây có cho đến hai adjectif đi theo nó, là 赤 xích và 崢 嶸 tranh vinh. Chữ 西 tây nghĩa là phía tây của chòm mây ấy; nếu tản văn thì nói: 崢 嶸 赤 雲 之 西 tranh vinh xích vân chi tây. Làm mặt trời ra như người ta có chân đi từ đông sang tây, cho nên nói 日 腳 nhật cước. 下 平 地 (hạ bình địa) “xuống đất bằng” tức là mặt trời đã hầu lặn. Câu này nên cắt nghĩa luôn với câu trên một hơi: Gót chân mặt trời đã xuống đến đất bằng ở phía tây chòm mây đỏ chênh vênh. Đó là tả cảnh chiều hôm. Mặt trời hầu lặn, dọi lên chòm mây đỏ. Phía tây chòm mây ấy thấy như mặt trời xuống ngang với đất bằng. Khi nào nói 鳥 雀 điểu trước là chỉ các giống chim nhỏ; 雀 trước là sẻ sẻ. 噪 tháo là kêu reo lên. Câu này nếu là tản văn thì nói: 鳥 雀 噪 於 柴 門 điểu tước tháo ư sài môn. Chữ 歸 quy ở trước chữ 客 khách coi như participe présent hay adjectif. Chí 至 là verbe. Nếu tản văn thì nói: 歸 客 至 自 千 里 Quy khách chí tự thiên lý. Hai câu đó tả khi có khách đến, chim chóc reo lên. Mà người khách ấy chẳng phải ai lạ, chính là chủ nhân ở ngoài ngàn dặm vừa về đến. 孥 nô là con; 妻 孥 thê nô cũng như 妻 子 thê tử. Chữ 怪 quái đây dùng như verbe, nghĩa là lấy làm lạ. Tại 在 là tồn tại, còn sống. 驚 kinh là tiếng nom. Chữ 定 định dùng như participe présent. 還 hoàn là lại. Hai câu này nghĩa là: Vợ con đều tưởng chắc mình chết rồi, bây giờ thấy còn sống thì lấy làm lạ. Cho nên sau sự kinh hãi nối đến sự thương xót: khóc và lau nước mắt. 遭 tao là verbe, nghĩa là gặp. 飄 蕩 phiêu đãng là nom. 生 還 sinh hoàn là nom. 遂 toại là verbe. Hai câu đó nói, đương lúc loạn lạc mà mình gặp sự trôi dạt là chắc chết; nay được sống mà trở về, là sự tình cờ. 滿 mãn là verbe. 感 歎 cảm thán là nhân cảm khích mà than thở. 歔 欷 hư hí là thở ra một cách nghẹn ngào. Hai câu này nói, những người hàng xóm chạy đến thăm, đứng đầy đầu tường nhà, ai nấy đều thấy vậy mà ngậm ngùi than thở. 闌 lan là hết. Đêm hết tức là đã sáng ra. 更 cánh là lại còn. Gần sáng đáng lẽ tắt đèn đi, mà còn cầm đèn là vì trước một tình cảnh nửa mừng nửa tủi, ai nấy đều có sự cảm khích mạnh quá mà quên trời sáng. 夢 mộng là chiêm bao, 寐 mỵ là ngủ. Hai câu này tả cái tình cảm của hết thảy những người trong đêm gặp nhau đó, cả những người ở nhà cùng người đi mới về. Theo như đã cắt nghĩa đây, người học trước phải hiểu từng chữ, sau đến hiểu từng câu, rồi lý hội cả bài mà thấy cái hay ở chỗ nào, chứ không cần phải chỉ ra. Ai còn có chỗ nào chưa hiểu thật rõ thì xin cứ viết thơ về nhà báo hỏi thêm. Bản báo sẽ vui lòng trả lời, hoặc bằng thơ riêng, hoặc trên báo. III. Văn pháp Verbes auxiliaires Verbe auxiliaire, trong Hán văn gọi là chuẩn động tự, nghĩa là những chữ không phải hẳn là động tự, nhưng được coi như là động tự. Vì những chữ ấy vốn không có sự hành động như các động tự thật, nó không hẳn là verbe, nhưng khi đặt vào trong một câu, nó thường ở cái địa vị của verbe. Như thế, theo tiếng Pháp, nó chính là verbe auxiliaire. Trong tiếng Pháp, verbe auxiliaire chỉ có hai. Nhưng trong Hán văn có nhiều hơn, đây kể ra bảy chữ thường dùng hơn hết. 1/ chữ 有 (hữu) là có; 我 有 旨 酒 (ngã hữu chỉ tửu): Ta có rượu ngon (Kinh Thi) 2/ chữ 無 (vô) là không; 誰 無 父 母 (thùy vô phụ mẫu): Ai không cha mẹ? (Cổ văn) 3/ chữ 是 (thị) là phải; 是 孔 丘 之 徒 與 (thị Khổng Khưu chi đồ dư): Phải là đồ đệ của Khổng Khưu ư? (Luận ngữ) 4/ chữ 非 (phi) là chẳng phải; 非 其 罪 也 (phi kỳ tội dã): chẳng phải tội của nó vậy (Luận ngữ) 5/ chữ 似 (tợ) là giống; 孔 子 貌 似 陽 虎 (Khổng Tử mạo tợ Dương Hổ): diện mạo của Khổng Tử giống Dương Hổ (Mạnh Tử) 6/ chữ 爲 (vi) là “là”; 子 爲 誰 (tử vi thùy): ngươi là ai? (Luận ngữ) 7/ chữ 乃 (nãi) là “là”; 是 乃 仁 術 也 (thị nãi nhân thuật dã): ấy là chước nhân vậy (Mạnh Tử) Bảy chữ trên đó khi đặt trong câu đều ở cái vị chủ động, nhưng thực ra thì không phải chỉ sự hành động của sujet mà chỉ là chỉ cái sự thực tế cố nhiên của sujet. Tuy vậy, nó cũng có chia ra actif và neutre. Hễ là actif thì có complément theo sau nó; còn là neutre thì những chữ theo sau nó không phải complément mà là attribut. Vậy như verbe 有 (hữu) là actif, cho nên câu 我 有 旨 酒 (ngã hữu chỉ tửu): chữ 酒 (tửu) làm complément của 有 (hữu). Còn verbe 乃 (nãi) là neutre, cho nên câu 是 乃 仁 術 也 (thị nãi nhân thuật dã) lấy chữ 是 (thị), pronom, làm sujet; và chữ 術 (thuật) chỉ là attribut của sujet chứ không phải complément. Bảy verbes auxiliaires trên đây, những verbe nào nghĩa nó tương đương với hai verbe auxiliaire của tiếng Pháp (有 hữu tương đương với avoir; 是 thị, 爲 vi, 乃 nãi tương đương với être), thì mỗi khi đặt câu gặp nó, người ta có thể trốn đi được. Nói thế nghĩa là: trong Hán văn, những câu đáng lẽ dùng verbe avoir (有 hữu) và être (是 thị, 爲 vi, 乃 nãi) thì thường hay bỏ verbe đi trong khi có thể bỏ được mà chỉ hiểu ngầm. Cử lệ: Như ta muốn nói thế này: a/ Người kia, ước chừng ba mươi tuổi, mình cao, mặt trắng, nhiều râu; b/ Cọp là loài thú ở núi, tánh nó dữ, sức nó mạnh; c/ Gà là loài chim nhà, những con trống lông cánh rất đẹp; Ba câu ấy nếu đặt bằng tiếng Pháp theo mực thường, dễ hiểu, thì thế nào mỗi câu cũng phải có dùng hoặc verbe avoir hoặc verbe être, hoặc cả hai. Nhưng đặt bằng chữ Hán thì có thể bỏ những chuẩn động tự đáng có đi mà nói: a/ 其 人 年 約 三 十, 身 長, 靣 白, 多 須 (Kỳ nhân niên ước tam thập, thân trường, diện bạch, đa tu) b/ 虎 山 獸 也, 性 惡, 力 雄 (Hổ sơn thú dã, tánh ác, lực hùng) c/ 雞 家 禽 也, 其 雄 者 毛 羽 甚 美 (Kê gia cầm dã, kỳ hùng giả mao vũ thậm mỹ) IV. Tập tra tự điển (tiếp theo bài 14) Như ta biết, tiếng ta mỗi một âm có sáu hoặc tám giọng, chỉ có hai giọng bình mà thôi, còn bao nhiêu là trắc hết. Âm sáu giọng như ba, bà, bá, bả, bã, bạ thì chỉ có ba, bà là bình, còn bao nhiêu là trắc. Âm tám giọng như bang, bàng, báng, bảng, bãng, bạng, bác, bạc thì chỉ có bang, bàng là bình, còn bao nhiêu là trắc. Vậy theo phép đánh bình trắc, người ta làm thế này: bà, ba bình; bá, bạ trắc. Nhưng kỳ thực trong hai giọng bá, bạ đó còn gồm có bả, bã cũng đều trắc cả. Lại nữa: bàng, bang bình; báng, bạng trắc. Nhưng kỳ thực trong hai giọng báng, bạng đó còn gồm có bảng, bãng, bác, bạc cũng trắc cả. Nay đem tứ thanh mà gióng với bình trắc thì chỉ có thanh bình là bình, còn ba thanh kia: thượng, khứ, nhập là trắc cả. Theo Quốc ngữ ta thì: Bình là những tiếng ở vần bình mà không dấu hoặc dấu huyền, như bang, bàng. Thượng là những tiếng có dấu nặng của vần xuôi và của vần ngược bình, như bạ, bạng. Khứ là những tiếng có dấu sắc, dấu hỏi hoặc dấu ngã, như bảng, bảng, bãng. Nhập là những tiếng có dấu sắc và dấu nặng của vần ngược trắc, như bác, bạc. Biết những điều ấy rồi, khi tra tự điển thấy một chữ có chua dưới: 意 平 聲 (ý bình thanh) thì mình đọc chữ ấy là y, vì tiếng bình của ý là y. (Nhưng nếu thế thì cũng đọc là chữ ý được sao? Vì ý cũng là bình thanh của y ? Nhân đó biết phép này còn sơ lược lắm). Nhân đó suy ra, khi thấy âm 何 上 聲 (hà thượng thanh) thì đọc là hạ, vì thượng thanh của hà là hạ. Khi thấy âm 宗 去 聲 (tông khứ thanh) thì đọc là tống, vì khứ thanh của tông là tống. Khi thấy âm 情 入 聲 (tình nhập thanh) thì đọc là tịch, vì nhập thanh của tình là tịch. Tuy vậy, đã nói phép này sơ lược lắm, cho nên nó chỉ giúp cho ta phần ít thôi, phần nhiều ta phải nhờ người nào đọc đúng bày cho đọc theo. Bài báo
25335
https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%A1n%20v%C4%83n%20%C4%91%E1%BB%99c%20tu%201936-1937/B%C3%A0i%20h%E1%BB%8Dc%20th%E1%BB%A9%2016
Hán văn độc tu 1936-1937/Bài học thứ 16
I. Học câu 1/ 冬日 則 飲 湯, 夏 日 則 飲 水 (Đông nhật tắc ẩm thang, hạ nhật tắc ẩm thủy): Ngày mùa đông thì uống nước nóng, ngày mùa hạ thì uống nước lạnh (Mạnh Tử) 2/ 項 羽 夜 飲 帳 中 (Hạng Võ dạ ẩm trướng trung): Hạng Võ ban đêm uống trong màn. 3/ 飲 馬 長 城 窟 (Ấm mã trường thành quật): Cho ngựa uống nơi cái hào dưới Trường thành (Cổ thi) 4/ 下 馬 飲 君 酒 (Hạ mã ấm quân tửu): Xuống ngựa, mời ông uống rượu (Đường thi) 1/ 老 者 衣 帛 食 肉 (Lão giả ý bạch thực nhục): Kẻ già mặc lụa, ăn thịt (Mạnh Tử) 2/ 漢 王 解 衣 衣 我 (Hán vương giải y ý ngã): Vua nhà Hán cởi áo mặc cho ta (Sử ký) 1/ 知 者 樂 (Trí giả lạc): Kẻ trí thì thường vui. 2/ 知 者 樂 水, 仁 者 樂 山 (Trí giả nhạo thủy, nhân giả nhạo sơn): Kẻ trí thì ưa nước, kẻ nhân thì ưa núi (Luận ngữ) 1/ 子 事 父 母 (Tử sự phụ mẫu): Con thờ cha mẹ 2/ 小 國 事 大 國 (Tiểu quốc sự đại quốc): Nước nhỏ thờ nước lớn 3/ 漢 高 祖 不 事 詩 書 (Hán Cao tổ bất sự thi thư): Vua Cao tổ nhà Hán chẳng học kinh Thi kinh Thư. II. Cắt nghĩa thêm Trong Hán văn có sự mượn chữ, gọi là “giả tá”, nghĩa là một chữ vốn là mối tiếng này đem làm ra mối tiếng khác, hoặc là thứ verbe này đem ra làm thứ verbe khác. Mỗi khi mượn như thế, thường là có biến âm, nghĩa là đọc khác đi, nhưng lại cũng có khi không biến âm, vẫn đọc nguyên tiếng. Bởi nó lôi thôi, không có nhất luật như thế, thành ra không có thể nào lập thành công lệ mà cho vào văn pháp được. Đành phải học từng chữ mới biết. Hôm nay học những verbe này: 飲 (ẩm), 衣 (ý), 樂 (nhạo), 事 (sự) Sắp thứ nhất: verbe 飲 (ẩm). Câu 1: 飲 (ẩm) là uống, mình uống lấy cho mình. 水 (thủy) là nước lạnh, 湯 (thang) là nước sôi hay nước nóng. Câu 2: chữ 飲 (ẩm) cũng đồng một verbe với câu trên. Nhưng uống đây là uống rượu. Theo Sử ký, lúc Hạng Võ đánh trận bị thua, hầu mất nước, cùng Ngu Cơ là ái thiếp của mình ban đêm uống rượu trong màn. Học thêm câu nầy để cho biết: khi nào chỉ rõ uống vật gì thì phải đặt chữ chỉ nghĩa vật ấy theo sau chữ 飲 (ẩm): như uống nước nóng thì nói 飲 湯 (ẩm thang), uống nước lạnh thì nói 飲 水 (ẩm thủy), uống chè thì nói 飲 茶 (ẩm trà). Còn khi muốn nói uống rượu thì cố nhiên là đặt 飲 酒 (ẩm tửu), nhưng nếu không đặt như thế mà đặt một chữ 飲 (ẩm) không, cũng chỉ nghĩa là uống rượu. Sang câu 3 và câu 4: thì chữ 飲 (ẩm) cũng vẫn là verbe mà lại đổi ra nghĩa khác. 飲 (ẩm) đây là “cho uống” (faire boire). À mà còn điều nầy nữa. Hai chữ 飲 trong hai câu 3 và 4 đó không đọc là ẩm mà đọc là ấm. Thế là biến âm đó. Chữ 飲 (ấm) ấy, người ta có thể làm cái dấu “nửa vòng” ở góc trên bên hữu chữ, chỗ đó là vị trí của dấu “khứ thanh”. Thế thì verbe 飲 (ẩm), khi nào nghĩa là “mình uống” thì đọc là “ẩm”; còn khi nào đổi ra nghĩa khác, “cho người khác uống”, thì đọc là “ấm”. Phải chi đó là cái luật nhất định thì rất tiện cho ta suy ra chữ khác. Ngặt đến chữ khác lại không thế. Ta học sang sắp thứ hai, chữ 衣 (y). Chữ 衣 đọc là “y”, nghĩa là cái áo, tiếng nom. Khi mượn làm verbe, phải biến âm, đọc là “ý”. Và cũng có để cái dấu “khứ thanh”. Câu 1: kẻ già mặc áo lụa là “mặc cho mình”, thì chữ verbe trong câu ấy đọc là “ý”. Đến câu 2, vua cởi áo mặc cho ta, tức là “mặc cho kẻ khác”, mà cũng vẫn đọc là “ý”. Thế thành ra sự giải tá là không nhất luật. Đến sắp thứ ba, chữ 樂 chính âm là “nhạc” (musique), tiếng nom. Lần thứ nhất mượn làm verbe, đọc là “lạc”, nghĩa là vui, có cái dấu nửa vòng ở góc dưới bên hữu chữ, tức là vị trí của dấu “nhập thanh”. Lần thứ hai mượn làm verbe nữa, đọc là “nháo” (trong sách âm gọi là “ngũ giáo thiết”, tức là “nháo”, nhưng ta quen đọc là “nhạo”), nghĩa là ưa, có cái dấu nửa vòng ở góc trên bên hữu chữ, tức là vị trí của dấu “khứ thanh”. Thế thành ra chữ 樂 bị mượn làm verbe đến hai lần. Mà mỗi lần có nghĩa khác và âm cũng khác. Sắp thứ tư, verbe 事 sự. Chữ 事 (sự) nghĩa là việc, vốn tiếng nom, thế thì khi mượn làm verbe, hẳn cũng phải có biến âm chứ? Không có! Thế mới là rắc rối. Trong tiếng Pháp, nom là service đổi ra verbe là servir. Nhưng Hán văn, chữ 事 (sự), khi có nghĩa là servir, cũng vẫn đọc là “sự”. Câu 1 và câu 2: chữ 事 (sự) ấy, ta quen cắt nghĩa là “thờ”, nhưng chính là “hầu việc”: servir. Câu 3 thì chữ 事 (sự) cũng vẫn là verbe mà nghĩa hơi khác. Chữ 事 (sự) này là “làm việc”. Làm việc thi thư tức là “học”. Bất sự thi thư, tức là “bất học”. Nó là một cái expression. III. Văn pháp Verbe kép ghép bởi hai verbe Trong bài học thứ 11, đã có học qua verbe kép nhưng phần nhiều là những chữ dịch ở tiếng Tây ra. Hôm nay học mấy cái nguyên tắc về verbe kép sẵn có của Hán văn. Verbe kép là ghép hai chữ liền nhau mà làm thành ra. Hai chữ ấy hoặc là verbe cả, hoặc một verbe với một adjectif, với một nom, như trước có nói rồi. Những verbe kép ghép bởi một verbe với một adjectif hay một nom thì có ít, và trong nó không có gì khó đáng cho ta chú ý một cách riêng. Mà duy nhất có những verbe kép ghép bởi hai verbe thì cách dùng nó trong câu vẫn giống nhau nhưng công dụng có khác. Phải chia ra mà hiểu cho tách bạch thì mới khỏi lẫn lộn. Người ta chia những verbe kép ấy ra làm bốn thứ: A/ Hai verbe có nghĩa giống nhau, dùng kép để cho lời được đằm và ý được nặng. Như: 1) 散 離 我 兄 弟 (Tán ly ngã huynh đệ): Tan lìa anh em ta (Tả truyện) 2) 傾 覆 我 國 家 (Khuynh phúc ngã quốc gia): Nghiêng úp nước nhà ta (Tả truyện) 散 (tán) với 離 (ly), 傾 (khuynh) với 覆 (phúc), nghĩa không khác nhau mấy. Trong mỗi hai chữ nếu bỏ bớt một thì câu cũng còn đủ nghĩa. Dùng kép chẳng qua để cho lời được đằm hơn và ý thêm nặng hơn. B/ Hai verbe có nghĩa khác nhau, dùng kép để cho hai chữ giúp nhau mà được rõ nghĩa hơn. Như: 1) 綏 靜 諸 侯 (Tuy tịnh chư hầu): Vỗ yên các nước hầu (Tả truyện) 2) 鬧 亂 我 同 盟 (Náo loạn ngã đồng minh): Khuấy rối các nước đồng minh của ta (Tả truyện) 綏 靜 (Tuy tịnh) là vỗ về làm cho yên lặng; 鬧 亂 (náo loạn) là khuấy nhiễu làm cho rối loạn. Trong mỗi hai chữ nếu bỏ bớt một thì nghĩa nó có giảm kém. Vậy nên dùng kép để ý nghĩa được sung túc hơn. C/ Hai verbe có nghĩa khác nhau, dùng kép để cho chữ thứ hai nhờ chữ thứ nhất mà tiến sự hành động lên một bực. Như: 1) 仰 觀 於 天 (Ngưỡng quan ư thiên): Ngửa xem nơi trời (Kinh Dịch) 2) 我 且 往 見 (Ngã thả vãng kiến): Ta sắp qua ra mắt (Mạnh Tử) Có ngửa mới xem được, có qua mới ra mắt được; hai chữ 觀 (quan) và 見 (kiến) nhờ hai chữ 仰 (ngưỡng) và 往 (vãng) mà tiến sự hành động của nó lên. D/ Hai verbe có nghĩa khác nhau, dùng kép để cho nghĩa thứ nhất làm như adverbe phụ nghĩa cho chữ thứ nhì. Như: 1) 楊 貨 欲 見 孔 子 (Dương Hóa dục kiến Khổng Tử): Dương Hóa muốn gặp Khổng Tử (Mạnh Tử) 2) 使 有 菽 粟 如 水 火 (Sử hữu thục túc như thủy hỏa): Khiến có đậu thóc như nước lửa (Mạnh Tử) Chữ 欲 (dục) chữ 使 (sử) ở đó như là adverbe phụ nghĩa cho 見 (kiến) và 有 (hữu). REMARQUE 1 – Hai điều C và D mới ngó như là giống nhau, không cần phải chia, nhưng kỳ thực là khác nhau lắm. Ta nghiệm ở chỗ này: Theo tiếng Pháp, khi hai verbe liền nhau, phải cách nhau bằng chữ et. Chữ et ấy trong Hán văn tức là chữ 而 (nhi) vậy. Hai câu lệ trong điều C có thể nối chữ 而 (nhi) ở giữa hai verbe được. Ta có thể nói: 仰 而 觀 (ngưỡng nhi quan), 往 而 見 (vãng nhi kiến) được. Nhưng không có thể nói: “dục nhi kiến” và “sử nhi hữu” trong điều D. REMARQUE 2 – 觀 舞 (quan vũ), 聞 歌 (văn ca) là xem múa, nghe ca, đều là hai verbe đi liền nhau nhưng không kể được là verbe kép. Vì khi nào đặt như thế thì chữ verbe sau đã biến thành nom, làm complément cho verbe trên nó rồi. IV. Tập tra tự điển (tiếp theo) Bốn dấu của tứ thanh Như ta đã học ở bài trước, tứ thanh tức là bình, thượng, khứ, nhập. Bốn dấu cũng gọi là bình, thượng, khứ, nhập, cái dấu làm bằng “nửa vòng” C ở một góc của bốn góc chữ. Vậy như một chữ kia, vốn nó là trắc, muốn biến ra âm bình thì làm dấu ấy ở góc dưới bên tả chữ rồi đọc nó ra bình. Một chữ kia, vốn nó là gì bất luận, muốn biến ra giọng thượng thì làm dấu ấy ở góc trên bên tả chữ rồi đọc nó ra giọng thượng. Muốn biến âm ra giọng khứ thì làm dấu ấy ở góc trên bên hữu chữ rồi đọc nó ra giọng khứ. Muốn biến âm ra giọng nhập thì làm dấu ấy ở góc dưới bên hữu chữ rồi đọc nó ra giọng khứ. Cái biểu như thế nầy: Phép phiên thiết Phép tứ thanh là phép tự điển hay dùng để bày cho ta phát âm mỗi chữ; nhưng một phép ấy cũng chưa đủ; nên người ta dùng thêm phép “phiên thiết” nữa. Phiên thiết tức như ta nói lái. Đời xưa “phiên” và “thiết” phân biệt khác nhau. Nhưng vì lâu đời, thanh âm biến đổi, nên bây giờ người ta không còn phân biệt được nữa, phiên thiết coi như một. Phiên thiết là bởi song thanh và điệp vận mà ra. Song thanh là những chữ cùng âm mẫu (như bông, bô cùng âm mẫu b, lan, ly cùng âm mẫu l, v.v…); điệp vận là những chữ cùng một vận mẫu (như tấp nập cùng vận mẫu âp, la đà cùng vận mẫu a, v.v…) Muốn tỏ ra một chữ gì phát âm là gì thì lấy một song thanh một điệp vận hợp lại thành ra phát âm chữ ấy. Như thế gọi là phép phiên thiết. Ví như chữ 公 tự điển chua là cách ông thiết hoặc cô ông phiên hoặc cai hồng phiên, hoặc câu không thiết đều cho ta biết chữ ấy phát âm là công cả. Như thế, chữ cách chữ cô chữ cai chữ câu đều là song thanh; chữ ông chữ hồng chữ không đều là điệp vận. Và bốn cách phiên thiết ấy, cách nào cũng như cách nào, lấy hai chữ nói lái lại cũng ra tiếng công. Hôm trước đến nay, học cách tra tự điển là để cho biết mà phát âm. Còn sự hiểu nghĩa thì đành phải nhờ ở học thông thì hiểu, chứ không cần cạy gì cả. Bài báo
25353
https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%A1n%20v%C4%83n%20%C4%91%E1%BB%99c%20tu%201936-1937/B%C3%A0i%20h%E1%BB%8Dc%20th%E1%BB%A9%2017
Hán văn độc tu 1936-1937/Bài học thứ 17
I. Những câu vấn đáp 1/ 何 謂 三 才 (Hà vị tam tài?): Gì gọi là tam tài? 三 才 者﹕天,地,人 (Tam tài giả: thiên, địa, nhân): Tam tài ấy là: Trời, đất, người ta. 2/ 何 謂 三 光 (Hà vị tam quang?): Gì gọi là tam quang? 三 光 者﹕日, 月, 星 (Tam quang giả: nhật, nguyệt, tinh): Tam quang ấy là: mặt trời, mặt trăng, các ngôi sao. 3/ 何 謂 五 行 (Hà vị ngũ hành?): Gì gọi là ngũ hành? 水, 木, 火,土,金: 是 謂 五 行 (Thủy, mộc, hỏa, thổ, kim, ấy gọi là ngũ hành): Thủy, mộc, hỏa, thổ, kim, ấy gọi là ngũ hành. 4/ 何 謂 四 方 (Hà vị tứ phương?): Gì gọi là bốn phương? 東, 西, 南, 北, 是 謂 四 方 (Đông, tây, nam, bắc, thị vị tứ phương): Đông, tây, nam, bắc, ấy gọi là bốn phương. 5/ 何 謂 宇 何 謂 宙 (Hà vị võ, hà vị trụ?): Gì gọi là võ? gì gọi là trụ? 上 下 四 方 曰 宇, 往 古, 來 今 曰 宙 (Thượng, hạ, tứ phương viết vũ; vãng cổ lai kim viết trụ): Trên, dưới và bốn phương là võ; xưa qua nay lại là trụ. 6/ 何 謂 四 時 (Hà vị tứ thời?): Gì gọi là bốn mùa? 春,夏, 秋, 冬, 謂 之 四 時 (Xuân hạ thu đông, vị chi tứ thời): Xuân, hạ, thu, đông, gọi đó là bốn mùa. II. Cắt nghĩa thêm Hôm nay học những câu vấn đáp này cốt để được hai điều ích: một để cho biết cách đặt câu hỏi và trả lời trong Hán văn thế nào; một để cho biết các danh từ về thường thức, như tam tài là gì, ngũ hành là gì, v.v.... Trong những câu hỏi có chữ 何 謂 (Hà vị), ấy là nói gón đi. Nếu nói cho đủ ý thì phải nói dài hơn nữa. Vậy như câu 何 謂 三 才 (Hà vị tam tài?) nếu nói dài ra thì như vầy: 所 謂 三 才 者 何 也 (Sở vị tam tài giả hà dã?). Như thế nghĩa là: Cái điều kêu bằng tam tài, là gì? Tách ra từng chữ thì như vầy: 所 ... 者 (sở … giả) tức là cái điều, cũng như ce que; 謂 (vị) tức là kêu bằng, cũng như appeler; 何 也 (hà dã) tức là: là gì, cũng như comment. Sở dĩ phải truy nguyên ra mà hiểu đến như thế là vì nếu không hiểu đến thế thì sẽ không tài nào hiểu được chữ 者 (giả) trong câu trả lời. Trong câu trả lời: 三 才 者: 天,地,人 (Tam tài giả, thiên địa nhân): chữ 者 (giả) đó là thừa tiếp chữ 者 đã bị lược đi trong câu hỏi. Và, nói như thế cũng là nói gón nữa, nếu nói dài ra thì phải nói thế này: 所 謂 三 才 者﹕天,地,人 是 也 (Sở vị tam tài giả: thiên, địa, nhân, thị dã). Như thế nghĩa là: Cái điều kêu bằng tam tài: trời, đất, người ta, phải vậy. (Chữ 是 thị đây là phải, đối với chữ 非 phi là chẳng phải). Như vậy, ta nên hiểu rằng câu hỏi và câu trả lời đó đều đã trải qua một sự gón bớt (abrégé) rồi. Chữ 是 (thị) trong câu 是 謂 五 行 (thị vị ngũ hành) cùng câu dưới đều nghĩa là “ấy”, để tóm lại các cái đã nói ở trên, giống như chữ ce trong khi nói c'est hay là ce sont. Chữ 之 (chi) trong câu 謂 之 四 時 tức là chữ 之 pronom đã học, để chỉ lại ở trên. Chữ 才 (tài) là tài năng (talent), nhưng trong khi nói 三 才 (tam tài) thì không có thể hiểu nghĩa là gì cho đúng được. Chữ 行 (hành) trong khi nói 五 行 (ngũ hành) cũng vậy. Tự điển cũng không giải rõ. Chữ 方 là phương, học rồi; đây lại là phương hướng, tiếng nom. Cũng có nói 五 方 (ngũ phương), ấy là thêm một phương 中 央 (trung ương) nữa. Còn bốn góc: đông nam, đông bắc, tây nam, tây bắc thì gọi là 四 夾 (tứ giáp). Võ, bây giờ ta hay gọi là 空 間 không gian (espace); trụ là 時 間 thời gian (temps). III. Văn pháp Từ đây về sau, những bài văn pháp sẽ dạy riêng về từng chữ một. Hôm nay học chữ 所 (sở). 所 – 所 ........ 者 – 所 謂 ........ 者 Chữ 所 (sở) thuộc về hai mối tiếng: khi là nom, khi là pronom. Khi nó là nom, ta thường cắt nghĩa là thửa hay là chỗ. Như: 一 所 田 (nhất sở điền): một thửa ruộng. 誰 爭 子 所 (Thùy tranh tử sở): Ai dành chỗ ngươi? Khi nó là pronom, trước kia, ta cũng vẫn cắt nghĩa là thửa hay sửa. Cắt nghĩa như thế thật chẳng có ích gì, vì cái nghĩa của chữ 所 sở chẳng nhờ sự dịch ra tiếng An Nam đó mà rõ được chút nào cả. Bây giờ ta nên cắt nghĩa chữ 所 (sở) pronom là “cái điều”, giống như chữ ce que trong tiếng Pháp. Vậy như nói: 1/ 汝 所 言, 吾 已 知 之 (Nhữ sở ngôn, ngô dĩ tri chi): Cái điều mầy nói, ta đã biết đó. 2/ 我 將 行 子 所 請 (Ngã tương hành tử sở thỉnh): Ta sẽ làm cái điều nhà ngươi xin. Hai câu đó nếu đặt bằng tiếng Pháp thì đều dùng chữ ce que vào được cả. Khi một câu có hai proposition mà proposition sau để thuyết minh proposition trước, khi ấy, nếu proposition trước không đặt chữ 所 thì thôi, chớ hễ đã đặt chữ 所 thì phải thêm chữ 者 dã vào sau verbe kề chữ 所, thành ra 所 ... 者. Như nói: 1/ 彼 所 欲 者, 吾 土 地 也 (Bỉ sở dục giả, ngô thổ địa dã) = Cái điều nó muốn, ấy là đất đai của ta. 2/ 人 所 恃 以 生 者, 食 也 (Nhân sở thị dĩ sinh giả, thực dã): Cái điều người ta cậy để sống, ấy là sự ăn. Xem đó, nó muốn gì? muốn đất đai; người ta cậy gì? cậy sự ăn: proposition sau là để thuyết minh proposition trước, thì phải đặt chữ 者 luôn luôn theo sau chữ 所. (Câu lệ trên kia: 汝 所 言, 吾 已 知 之 /Nhữ sở ngôn, ngô dĩ tri chi/ cũng hai proposition, nhưng proposition sau không phải để thuyết minh proposition trước, cho nên không cần đặt chữ 者 sau chữ 所; câu ấy nếu thêm chữ 者 vào thì lại trật). Trong câu chẳng những có ý thuyết minh mà lại có tánh chất giải thích rõ ràng, thì cũng theo một luật ấy. Khi ấy nó lại thêm một chữ 謂 (vị) nữa mà thành ra 所 謂 ........ 者 (sở vị … giả). Như câu này trong sách Đại học nói: 所 謂 誠 其 意 者, 無 自 欺 也 (Sở vị thành kỳ ý giả, vô tự khi dã): Cái điều gọi rằng “thành ý”, ấy là chớ dối mình vậy. Câu này trong sách Luận ngữ: 所 謂 大 臣 者, 以 道 事 君, 不 可 則 止 (Sở vị đại thần giả, dĩ đạo sự quân, bất khả tắc chỉ): Cái điều gọi rằng đại thần, ấy là lấy đạo thờ vua, chẳng khá thì thôi. Thế thì chữ 所, không luận nó đi một mình hay đi với chữ 者, hễ là pronom thì hãy coi nó như chữ ce que. IV. Thành ngữ dùng vào Quốc văn 太 過 (thái quá): Sự gì quá lố, vượt qua mực trung bình. 不 及 (bất cập): Sự gì ở dưới mực trung bình. 過 猶 不 及 (Quá do bật cập): Thái quá cũng như bật cập (Do 猶 là “cũng như”) 稍 可 (Sảo khả): Hơi hơi khá; không khá lắm. 未 必 (Vị tất): Chưa chắc; sự gì còn lỏng chỏng. 不 爲 已 甚 (Bất vi dĩ thậm): Chẳng làm sự gì quá lắm. Ví dụ có ghét ai cũng ghét có chừng, không đến “đào đất đổ đi”. 不 足 與 言 (Bất túc dữ ngôn): Chẳng đủ câu nói. Chỉ người không ra gì, không đáng nói với. 不 足 有 爲 (Bất túc hữu vi): Chẳng đủ có làm việc gì. Chỉ người bất tài, không làm gì được cả. V. Tập đặt Câu 汝 所 言, 吾 已 知 之 (Nhữ sở ngôn, ngô dĩ tri chi) vốn có hai proposition. Bây giờ muốn nhập lại làm một proposition mà thôi, thì làm thế nào? Câu 我 將 行 子 所 請 (Ngã tương hành tử sở thỉnh) vốn có một proposition, bây giờ muốn dứt ra làm hai proposition thì làm thế nào? Câu 彼 所 欲 者, 吾 土 地 也 (Bỉ sở dục giả, ngô thổ địa dã) và câu 人 所 恃 以 生 者, 食 也 (Nhân sở thị dĩ sinh dã, thực dã) mỗi câu có hai proposition và proposition sau để thuyết minh proposition trước. Nay muốn mỗi câu nhập làm một proposition và bỏ cái ý thuyết minh đi nhưng vẫn còn giữ cái nghĩa của câu ấy, thì mỗi câu nên làm thế nào? Người học xem đến đó, hiểu ý hỏi rồi thì tự làm đi, khoan xem xuống dưới nầy. Đợi khi làm xong, xem dưới nầy mà biết mình làm trúng hay trật. Câu thứ nhất: làm lại một proposition: 吾 已 知 汝 所 言 (Ngô dĩ tri nhữ sở ngôn) Câu thứ hai: làm ra hai proposition: 子 所 請 我 將 行 之 (Tử sở thỉnh ngã tương hành chi) (Chữ 之 ấy là để thế lại cái điều xin ở trên, nếu không chữ 之 chi thì không biết 行 (hành) cái gì. Câu thứ ba: làm một proposition, bỏ ý định thuyết minh và giữ cho còn nghĩa, thì nói: 彼 欲 吾 土 地 (Bỉ dục ngô thổ địa). Câu thứ tư cũng vậy: 人 恃 食 以 生 (Nhân thị thực dĩ sinh). Bài báo
25356
https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%A1n%20v%C4%83n%20%C4%91%E1%BB%99c%20tu%201936-1937/B%C3%A0i%20h%E1%BB%8Dc%20th%E1%BB%A9%2018
Hán văn độc tu 1936-1937/Bài học thứ 18
I. Những câu vấn đáp 1/ 世 謂 五 倫, 其 目 若 何 ? 亦 有 別 名 否 (Thế vị ngũ luân, kỳ mục nhược hà, diệc hữu biệt danh phủ?): Đời gọi ngũ luân, cái mục nó dường nào? Cũng có tên khác chăng? 君 臣,父 子, 夫 婦,兄 弟,朋 友,謂 之 五 倫,亦 曰 五 品 (Quân thần, phụ tử, phu phụ, huynh đệ, bằng hữu, vị chi ngũ luân, diệc ngũ phẩm): Vua tôi, cha con, chồng vợ, anh em, bầu bạn, gọi đó là ngũ luân; cũng nói rằng ngũ phẩm. 2/ 何 謂 三 綱 ? 其 說 何 自 始 (Hà vị tam cang? Kỳ thuyết hà tự thủy?): Gì gọi là tam cang? Cái thuyết ấy bắt đầu từ hồi nào? 三 綱 者﹕君 爲 臣 綱,父 爲 子 綱,夫 爲 妻 綱,古 無 此 說 ; 有 之 自 漢 儒 始. (Tam cang giả: Quân vi thần cang, phụ vi tử cang, phu vi thê cang; cổ vô thử thuyết; hữu chi tự Hán nho thủy): Tam cang ấy là: Vua làm giềng của tôi, cha làm giềng của con, chồng làm giềng của vợ. Đời xưa không có cái thuyết ấy; có đó, bắt đầu từ nhà nho đời Hán. 3/ 何 謂 五 常 ? 常 者, 何 也? (Hà vị ngũ thường? Thường giả, hà dã): Gì gọi là ngũ thường? Thường ấy là gì ? 仁, 義, 禮, 智, 信 謂 之 五 常, 常 者,言﹕人 性 所 常 有,亦 爲 人 所 常 行 之 道 也 (Nhân, nghĩa, lễ, trí, tín, vị chi ngũ thường. Thường giả, ngôn: nhân tánh sở thường hữu, diệc vi nhân sở thường hành chi đạo dã): Nhân, nghĩa, lễ, trí, tín, gọi đó là ngũ thường. Thường ấy nghĩa là: năm điều đó là cái điều tánh người ta thường có, cũng là cái đạo người ta thường làm vậy. 4/ 人 有 七 情, 是 何 所 指 (Nhân hữu thất tình, thị hà sở chỉ?): Người ta có thất tình, ấy là chỉ về cái gì? 七 情, 是 指 喜, 怒, 哀, 懼, 愛, 惡, 欲 而 言 也 (Thất tình, thị chỉ hỉ, nộ, ai, cụ, ái, ố, dục, nhi ngôn dã): Thất tình, ấy là chỉ sự mừng, sự giận, sự thương, sự sợ, sự yêu, sự ghét, sự muốn mà nói vậy. 5/ 何 云 四 體 ? 何 云 五 體 (Hà vân tứ thể? Hà vân ngũ thể?): Sao rằng tứ thể? Sao rằng ngũ thể? 人 有 兩 手 兩 足, 謂 之 四 肢; 亦 謂 之 四 體. 手 足 加 首 爲 五 體 (Nhân hữu lưỡng thủ lưỡng túc, vị chi tứ chi; diệc vị chi tứ thể. Thủ túc gia thủ vị chi ngũ thể): Người ta có hai tay hai chân, gọi đó là tứ chi, cũng gọi đó là tứ thể. Hai tay hai chân, thêm cái đầu, gọi đó là ngũ thể. II. Cắt nghĩa thêm Hôm nay đổi những câu hỏi có nhiều cách khác nhau. Chữ 世 (thế) đây là 世 人 (thế nhân), người đời, làm sujet cho chữ 謂 (vị); cũng như tiếng Pháp nói on appelle. Chữ 倫 (luân) là đấng bậc. Chữ 目 (mục) là con mắt, mà ở đây nghĩa là điều mục 條 目. Chữ 若 (nhược) nghĩa giống chữ 如 (như); 若 何 (nhược hà) cũng như 如 何 (như hà). Chữ 否 (phủ) nghĩa là “chăng”, lời hỏi. Nó cũng là một tiếng négatif mà khác với chữ 非 (phi) chữ 不 (bất) một điều là nó làm ra terme interrogatif được. Như 是 否 (thị phủ) là “phải” và “chăng” mà cũng có thể nói “phải chăng?” 可 否 (khả phủ) là “nên” và “chăng” mà cũng làm ra lời hỏi được, nghĩa là “nên chăng?” Chữ 否 (phủ) trong câu nầy đối với chữ 有 (hữu), nghĩa là: cũng có tên khác hay là chẳng có? Chữ 品 (phẩm) đây nghĩa cũng như “thứ” (ordre). Chữ 綱 (cang) là cái giềng lưới. 其 說 (kỳ thuyết) tức là 三 綱 之 說 (tam cang chi thuyết). Chữ 其 (kỳ) đây là adjectif démonstratif cũng như chữ 此 (thử). Người ta thường nói 其 人 (kỳ nhân), 其 時 (kỳ thời), 其 事 (kỳ sự) cũng như 此 人 (thử nhân), 此 時 (thử thời), 此 事 (thử sự). 有 之, 自 漢 儒 始 (hữu chi, tự Hán nho thủy) phải hiểu là 自 漢 儒 始 有 之 (tự Hán nho thủy hữu chi), tức là 始 有 此 說 (thủy hữu thử thuyết). Chữ 之 thế cho 此 說 (thử thuyết). Để chữ 有 之 (hữu chi) lên trên bởi ý của câu cốt trọng ở đó; hễ là trọng thì để trên. Chữ 言 (ngôn) ở câu đáp 3 cũng như nói qui signifie. Chữ 云 (vân) nghĩa cũng như chữ 曰 (viết). Hai tay hai chân và cái đầu hợp lại, kêu bằng 五 體 (ngũ thể). Bởi vậy có cái expression rằng 五 體 投 地 (ngũ thể đầu địa) nghĩa đen là năm thể gieo xuống đất, tức là “lạy” vậy. III. Văn pháp Chữ 何 (hà) Chữ 何 (hà) luôn luôn là interrogatif, nhưng có nhiều nghĩa, thuộc về mấy mối tiếng khác nhau, đại khái có bốn cách đặt. 1/ đặt trước tiếng nom, như 何 人 (hà nhân?): người nào? 何 年 (hà niên?): năm nào? khi ấy nó là adjectif, như chữ quel, quelle. 2/ đặt với tiếng verbe, như: a) 何 謂 (hà vị), đã học rồi; khi ấy nó giống với chữ comment? b) 夫 子 何 爲 (phu tử hà vi?): phu tử làm chi? (câu trong Luận ngữ), khi ấy nó giống với chữ que pronom interrogatif. c) 牛 何 之 (ngưu hà chi?): con bò đi đâu? (câu trong Mạnh Tử), khi ấy nó giống với chữ ou nghĩa là quel endroit. (chữ 之 trong câu nầy nghĩa là “đi”, “qua”, verbe, cũng như chữ 往 vãng); 3/ đặt trước một proposition để làm lời hỏi. Như 何 必 曰 利 (Hà tất viết lợi?): Sao phải nói rằng lợi? 何 待 來 年 (Hà đãi lai niên?): Sao phải đợi năm sau? (hai câu nầy đều ở Mạnh Tử). 必 曰 利 ( tất viết lợi) và 待 來 年 (đãi lai niên) đều là một proposition, đặt chữ 何 lên trên làm lời hỏi để tỏ ý không cần và lấy làm lạ. Khi ấy nó cũng như chữ pourquoi? 4/ đặt sau một proposition để làm lời hỏi. Khi ấy nó ít đứng một mình mà thường đi với một hư tự khác, như 何 也 ? (hà dã) 何 哉 ? (hà tai) 何 如 ? (hà như). Đặt cách nầy thì nghĩa nó hoặc giống với pourquoi hoặc giống với comment, tùy theo từng chỗ. REMARQUE. Tóm lại có một điều nên nhớ là về điều thứ hai, chữ 何 luôn luôn phải đặt trước verbe chứ không được đặt sau, bởi vì nó là lời hỏi thì phải đảo. Vậy như “mầy muốn gì?” thì phải nói 汝 何 欲? (Nhữ hà dục) chớ hễ nói 汝 欲 何 (nhữ dục hà) là trật vậy. Chữ 何 còn có nghĩa là họ Hà, nom de famille, về nom propre. IV. Thành ngữ dùng vào Quốc văn 世 介 (thế giới): Theo nghĩa gốc thì 世 thế là đời (générations), 介 giới là bờ cõi; 世 thế nói về đời nọ sang đời kia, 介 giới nói về xứ nọ sang xứ kia; vậy thì 世 介 thế giới nghĩa cũng như 宇 宙 võ trụ. Song đã lâu người ta không còn hiểu như vậy nữa, mà chỉ hiểu như là thế gian vậy thôi. 盛 怒 (thạnh nộ): Giận dữ lắm. Thạnh 盛 là thạnh vượng, đối với suy (衰), đây đem chữ Thạnh 盛 hình dung chữ nộ, chỉ nghĩa là giận dữ lắm. 不 早 則 晚 (bất tảo tắc vãn): Chẳng sớm thì muộn. Vãn 晚 nghĩa là buổi chiều, cũng có nghĩa là muộn. 無 所 可 否 (vô sở khả phủ): không có điều gì là nên, là chăng. Nói về người không biết biện biệt sự phải quấy, coi cái gì cũng như cái ấy. 互 相 水 火 (hỗ tương thủy hỏa): Đối đãi lẫn nhau giữa nước với lửa. Ý nói hai bên cừu địch hãm hại nhau, như nước thì làm cho lửa tắt đi, và lửa thì làm cho nước sôi trào, tan ra thành hơi. 無 所 不 至 (vô sở bất chí): Không điều gì là chẳng đến. Chỉ người bậy bạ quá thể, dù việc gì cũng làm được. VI. Tập đặt Hôm nay tập đặt chữ 何 vừa mới học trong bài văn pháp trên đây. Hãy dịch những câu này ra chữ Hán: 1. Mầy nói gì? 2. Nó muốn gì? 3. Con chó ăn gì? 4. Mầy biết gì? 5. Mầy sanh ở năm nào? 6. Đây là ruộng của người nào? 7. Câu ấy ra ở sách nào? 8. Mùa xuân từ đâu đến? 9. Cái thuyết ấy bắt đầu từ hồi nào? 10. Mầy từ đâu đến đây? 11. Mầy sao không nói? 12. Nó sao về muộn thế? 13. Con chim sao mà bay được? Những câu trên đây chia làm bốn sắp, tập đặt chữ 何 theo bốn cách đặt. Sắp thứ nhất: những câu 1, 2, 3, 4, tập đặt chữ 何 như chữ que pronom interrogatif. Sắp thứ nhì: những câu 5, 6, 7, tập đặt chữ 何 như chữ quel, quelle. Sắp thứ ba: những câu 8, 9, 10, tập đặt chữ 何 như chữ où Sắp thứ tư: những câu 11, 12, 13, tập đặt chữ 何 như chữ pourquoi Người học xem đó đã hiểu rồi thì đặt đi, xong, coi theo dưới nầy mà biết trúng hay trật: 1. 汝 何 言? 2. 彼 何 欲? 3. 犬 何 食? 4. 汝 何 知? 5. 汝 生 於 何 年? 6. 此 乃 何 人 之 田? 7. 此 句 (cú là câu) 出 於 何 書 (thơ là sách)? 8. 春 從 何 來? 9. 此 說 何 自 始? 10. 汝 從 何 至 此? 11. 汝 何 不 言? 12. 彼 何 晚 歸 ? 13. 鳥 何 以 能 飛 (phi là bay)? 1-2-3-4 là tập đặt chữ 何 như chữ que (trong câu que voulez-vous?) 5-6-7 là tập đặt chữ 何 như chữ quel. Những câu 1, 2, 3, 4 đều là verbe transitif, nên chữ 何 ở liền trên verbe; còn ba câu 8, 9, 10, ba verbe 來,始,至 đều là intranstitif, nên phải có những chữ préposition 從 (tùng cũng như 自) và 自 phụ theo. Những préposition ấy hoặc đứng trước hoặc đứng sau chữ 何 đều có thể được. Bài báo
25368
https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%A1n%20v%C4%83n%20%C4%91%E1%BB%99c%20tu%201936-1937/B%C3%A0i%20h%E1%BB%8Dc%20th%E1%BB%A9%2019
Hán văn độc tu 1936-1937/Bài học thứ 19
I. Lối văn tự sự 韓 信 微 時 (Hàn Tín vi thời): Nói về Hàn Tín thuở còn hèn (đó là cái đề) 1/ 韓 信, 淮 陰 人 也 (Hàn Tín Hoài Âm nhân dã): Hàn Tín là người huyện Hoài Âm vậy. 2/ 始 爲 布 依 時, 貧, 無 行, 不 得 推 擇 爲 吏 (Thủy vi bố y thời, bần, vô hạnh, bất đắc thôi trạch vi lại): Ban đầu, thuở Tín làm kẻ mặc áo vải, nghèo, vô hạnh, chẳng đặng bầu chọn quan lại. 3/ 又 不 能 治 生, 商 賈 (Hựu bất năng trị sinh, thương cổ): Lại chẳng hay làm nghề nghiệp, buôn bán. 4/ 常 從 人 寄 食 飲, 人 多 厭 之 (Thường tòng nhân ký thực ẩm, nhân đa yếm chi): Thường theo người gởi ăn uống, nhiều người chán đó. 5/ 數 從 南 昌 亭 長 寄 食 (Sác tòng Nam Xương đình trưởng ký thực): Hằng theo ăn gởi ở nhà đình trưởng làng Nam Xương. 6/ 數 月 亭 長 妻 患 之, 乃 晨 炊 蓐 食 (Sổ nguyệt, đình trưởng thê hoạn chi, nãi thần xuy nhục thực): Vài tháng, vợ đình trưởng lo đó, bèn thổi nấu hồi sáng sớm và ăn nơi nệm. 7/ 食 時 信 往, 不 爲 具 食 (Thực thời, Tín vãng, bất vị cụ thực): Lúc ăn, Tín qua, chẳng vì Tín dọn ăn. 8/ 信 亦 知 其 意, 怒, 竟 絕 去 (Tín diệc tri kỳ ý, nộ, cánh tuyệt khứ): Tín cũng biết ý của nó, giận, về sau dứt đi. II. Cắt nghĩa thêm Chữ 微 (vi) trong cái đề đó nghĩa là nhỏ (fin), như nói 細 微 (tế vi); lại có nghĩa là nhiệm, như nói 玄 微 (huyền vi). Nhưng ở đây nghĩa là hèn, tức là 寒 微 (hàn vi), 微 賤 (vi tiện). 微 時 (vi thời) nghĩa là thuở còn hàn vi, vi tiện. Cùng một nghĩa ấy, có chữ 微 行 (vi hành). Ông vua hoặc ông quan lớn, lúc bình thường đi ra có xe ngựa, lính hầu. Nhưng khi không muốn đi như thế mà giả dạng làm một người thường đi ra để cho không ai biết, thì nói 微 行 (vi hành). Câu 韓 信, 淮 陰 人 也 (Hàn Tín Hoài Âm nhân dã), chỗ dấu phết, lẽ đáng có chữ 乃 (nãi) tức là verbe être. Nhưng, theo trước kia đã học rồi, trong Hán văn, gặp những câu ngắn như thế nầy, đều có thể bỏ verbe être được. 淮 陰 人 (Hoài Âm nhân), lẽ đáng nói 淮 陰 之 人 (Hoài Âm chi nhân), nhưng chữ 之 ấy cũng bỏ nốt, theo luật đã học ở một bài trước. Chữ 也 (dã) trong câu là một hư tự, như terme affirmatif, thường để thế cho verbe être. Nhưng nó cũng có thể bỏ được nữa. Vì trong câu đó nếu không có chữ 也 (dã) cũng vẫn thành câu. 布 依 (bố y) nghĩa là áo vải, tức là người mặc áo vải. Đó là một cái expression chỉ người dân trắng, hoặc còn là học trò, chưa có chức tước gì. 無 行 (vô hạnh) là người có hạnh kiểm xấu. Chữ 推 có hai âm: khi đọc là suy, nghĩa là suy cầu, suy lý; khi đọc là thôi, nghĩa là đẩy, là tôn lên, là xô ra. Đây đọc theo âm sau. 推 擇 (thôi trạch) là một verbe kép. Đời xưa những người làm việc quan đều gọi là 吏 (lại) cả. Sau mới chia ra: nhưng người có chức vụ chính như các quan tỉnh, phủ, huyện mới gọi là 官 “quan”, còn những người giúp việc ở dưới quyền quan đều gọi là 吏 (lại). Chữ 吏 (lại) ở đây theo nghĩa xưa, tức fonctionnaire. Trong câu 2 có hai verbe: 爲 (vi) và 得 (đắc), cũng đều lấy chữ 韓 信 (Hàn Tín) ở câu trên làm sujet; và những chữ adjectif 貧 (bần), 無 行 (vô hạnh) cũng đi theo chữ 韓 信 (Hàn Tín). 又 (hựu) là lại, nghĩa cũng như de plus. 治 (trị) là verbe; 生 (sinh) là nom; 治 生 (trị sinh) nghĩa là làm cái nghề nghiệp để mà sống, tức như ta nói “làm ăn”. Chữ 賈 có ba âm: khi đọc là “cổ”, nghĩa là ngồi mà bán hàng; khi đọc là “giá”, đồng nghĩa với chữ 價 giá; khi đọc là “Giả”, nom de famille. 商 (thương) là đi buôn; 賈 (cổ) là ngồi một chỗ mà buôn. Câu 3 có một verbe 能 (năng) cũng theo một sujet 韓 信 (Hàn Tín). 寄 (ký) là gởi, 寄 食 飲 (ký thực ẩm) là cũng như ta hay nói “ăn chực, uống chực”. Trong câu này chữ 寄 (ký) là verbe, cũng lấy 韓 信 (Hàn Tín) làm sujet. Còn chữ 從 (tòng) coi cũng như một préposition. 從 人 (tòng nhân) cũng như nói 於 人 (ư nhân). Chữ 多 (đa) chỉ phần nhiều trong những người bị Tín đến ăn chực. Chữ 厭 (yếm) là verbe. Chữ 之 (chi) thế lại sự ăn chực của Hàn Tín. Chữ 數 có ba âm: khi đọc là “số” nghĩa là nombre; khi đọc là “sổ” nghĩa là vài hay và, như chữ quelques; lại nghĩa là đếm, compter, như khi đọc là “sác”, nghĩa là hằng, plusieurs fois. 南 昌 (Nam Xương) tên một làng; 亭 長 (đình trưởng) cũng là lý trưởng. Câu 5 có một verbe 寄 (ký), cũng lấy 韓 信 (Hàn Tín) làm sujet. Chữ 從 (tòng) ở đây cũng như chữ 於 (ư). Câu nầy có thể đổi là 戳 寄 食 於 南 昌 亭 長 (Sác ký thực ư Nam Xương đình trưởng). Chữ 數 (sổ) mới vừa học ở trên. 亭 長 妻 (đình trưởng thê) tức là 亭 長 之 妻 (đình trưởng chi thê) mà đã bỏ chữ 之. 患 (hoạn) là verbe. Chữ 乃 (nãi) đây giống chữ àlors. 晨 (thần) là lúc sáng sớm. 晨 炊 蓐 食 (thần xuy nhục thực) phải hiểu là 炊 於 晨, 食 於 蓐 (xuy ư thần, thực ư nhục), nghĩa là thổi nấu ở lúc tảng sáng và ăn trên nệm. Chữ 蓐 食 (nhục thực) để hình dung ra sự ăn vội vã lắm: ai nấy mới vừa ngủ dậy là ăn ngay ở chỗ nằm. Làm như thế để khi Hàn Tín đến nơi là ăn xong cả. Câu 6 có ba verbe: 患 (hoạn), 炊 (xuy) và 食 (thực). Hai verbe sau cũng như verbe trước, lấy chữ 亭 長 妻 (đình trưởng thê) làm sujet. Chữ 爲 có hai âm: khi đọc “vi” nghĩa là là, là làm; khi đọc “vị” nghĩa là vì, giống chữ pour. Ở đây nói 不 爲 具 食 (bất vị cụ thực) tức là 不 爲 信 具 食 (bất vị Tín cụ thực) đã bỏ chữ 信 (Tín). Trong câu 7 có một verbe 具 (cụ), cũng lấy 亭 長 妻 (đình trưởng thê) làm sujet. Hai chữ 信 往 (Tín vãng) trong câu đó coi như một proposition phụ. Chữ 亦 (diệc) trong câu 8 có ý là: làm như thế có ý gì, chẳng những bọn người nhà đình trưởng biết mà thôi, Tín cũng biết nữa. Chữ 其 (kỳ) chỉ vợ đình trưởng. 絕 去 (Tuyệt khứ) nghĩa là đi không trở lại, đi luôn. Chữ 竟 (cánh) cũng như nói enfin. Câu 8 có ba verbe: 知 (tri), 怒 (nộ) và 去 (khứ); hai verbe sau cũng như verbe trước, lấy chữ 信 (Tín) làm sujet. Đây là một đoạn văn lấy ở bài Hoài Âm hầu liệt truyện, tức là cái truyện của Hàn Tín, trong sách Sử ký của Tư Mã Thiên. Lối văn tự sự chép như thế nầy là hay lắm. Kỳ sau sẽ tiếp. III. Chuyện giải trí Chữ 此 thử, nghĩa là ấy, thuộc về hai mối tiếng, khi thì là adjectif démonstratif, khi thì là pronom démonstratif. Nó là một chữ quen lắm. Ai mới học qua chữ Hán cũng coi nó là chữ rất thường, vì gặp thấy luôn luôn. Trong các sách xưa, sách nào cũng có chữ 此 thử cả. Người ta ai cũng tưởng như thế. Nhưng không ngờ: duy có sách Luận ngữ, cả sách không có một chữ 此 thử nào hết. Trong một tập bút ký của người Tàu có chép sự phát kiến ấy như thế này: Thuở nhà Thanh, vua Khang Hy đi chơi miền Giang Nam. Một hôm vua cải trang đi dạo phố. Tới một cái ngõ hẻm, vua thấy trên bức tường có dán miếng giấy, đề bốn chữ 此 路 不 通 (thử lộ bất thông), dưới có một đứa trẻ đứng trông lên. Vua hỏi đứa trẻ: – Có biết bốn chữ đó không? – Thưa ông, tôi biết được ba chữ dưới mà thôi, còn chữ trên tôi không biết. – Đứa trẻ trả lời. – Sao chữ dễ vậy mà không biết? – Tôi chưa học. – Mầy đã học sách gì? – Tôi chỉ mới học xong sách Luận ngữ. – Mầy học xong sách Luận ngữ rồi mà không biết cái chữ thứ nhất ấy dư? – Thưa ông, chữ thứ nhì là chữ 路 “lộ”, tôi biết nó vì trong Luận ngữ có chữ 子 路 “Tử Lộ”; chữ thứ ba là chữ 不 “bất”, Luận ngữ có nhiều lắm; chữ thứ tư là chữ 通 “thông”, vì Luận ngữ có câu 天 下 之 通 喪 (thiên hạ chi thông tang). Duy có chữ thứ nhất, trong sách Luận ngữ tôi học rồi mà không có, cho nên tôi không biết. Vua nghe vậy, lấy làm lạ, vì chính vua cũng không ngờ trong sách Luận ngữ lại không có chữ “thử”. Về đến hành cung, vua lật đật mở cả bộ Luận ngữ ra xem từ đầu đến cuối, quả nhiên không tìm thấy một chữ 此 thử nào hết. Liền đó, vua truyền lệnh đòi các quan Hàn lâm đi theo đạo ngự vào hỏi. Câu hỏi của vua là: “Trong sách Luận ngữ có hết thảy là bao nhiêu chữ 此 thử?” Các ông Hàn lâm nghe hỏi đều lấy làm lúng túng, không biết thế nào mà trả lời. Rút cục, ông thì nói có bảy tám chục chữ, ông thì nói có hai ba chục chữ. Vua bật cười to lên. Rồi bảo họ mỗi người cử ra một câu có chữ 此 thử trong sách Luận ngữ thử xem. Thì ra mấy ông Hàn lâm ngó mặt nhau, không ai đọc lên được một câu nào hết! Vua bèn kể chuyện gặp thằng bé ngoài đường cho họ nghe. Và bảo cho họ biết thật trong sách Luận ngữ không hề có một chữ 此 thử nào. Nhân câu chuyện đó ta thấy ra trong sự học, cần nhất là biết chú ý. Cũng vì ai nấy không chú ý cho nên mới không hay rằng trong sách Luận ngữ không có chữ 此 thử. Tuy vậy, có ông Cố Viêm Võ đã biết sự đó trước khi câu chuyện trên này xảy ra. Trong sách Nhật tri lục của ông có nói rằng: “Trong sách Luận ngữ nói 斯 ty 70 chỗ mà không hề nói 此 thử; trong sách Đàn cung nói 斯 ty 52 chỗ mà nói 此 thử chỉ có một chỗ; trong sách Đại học nói 此 thử đến 19 chỗ. Coi đó thì biết tiếng và chữ mỗi đời một thay đổi”. Bài báo
25374
https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%A1n%20v%C4%83n%20%C4%91%E1%BB%99c%20tu%201936-1937/B%C3%A0i%20h%E1%BB%8Dc%20th%E1%BB%A9%2020
Hán văn độc tu 1936-1937/Bài học thứ 20
I. Lối văn tự sự 韓 信 微 時 (Hàn Tín vi thời): Nói về Hàn Tín thuở còn hèn (tiếp theo) 1/ 信 釣 於 城 下 (Tín điếu ư thành hạ): Tín câu ở dưới thành. 2/ 諸 母 漂 有 一 母 見 信 飢, 飯 信, 竟 漂, 數 十 日 (Chư mẫu phiếu, hữu nhất mẫu kiến Tín ky, phạn Tín, cánh phiếu, số thập nhật): Các bà giặt lụa, có một bà thấy Tín đói, cho Tín ăn cho đến khi xong việc giặt lụa, vài mươi ngày. 3/ 信 喜 謂 漂 母 曰 : 吾 必 有 以 重 報 母 (Tín hỉ, vị phiếu mẫu viết: Ngô tất hữu dĩ trọng báo mẫu): Tín mừng, bảo phiếu mẫu rằng: Tôi quyết sẽ có cái gì để mà hậu đáp bà. 4/ 母 怒 曰 : 大 丈 夫 不 能 自 食, 吾 哀 王 孫 而 進 食, 豈 望 報 乎 ? (Mẫu nộ viết: đại trượng phu bất năng tự thực, ngô ai vương tôn nhi tiến thực, khởi vọng báo hồ): Phiếu mẫu giận, nói rằng: Đại trượng phu chẳng hay làm lấy mà ăn, ta thương vương tôn mà cho ăn, há mong trả ơn dư? 5/ 淮 陰 少 年 有 侮 信 者, 曰 : 若 雖 長 大, 好 帶 刀 劍, 中 情 怯 耳 (Hoài Âm thiếu niên hữu vũ Tín giả, viết: Nhược tuy trưởng đại, hiếu đới đao kiếm, trung tình khiếp nhĩ!): Bọn thiếu niên ở huyện Hoài Âm có kẻ khinh Tín, nói rằng: “Mầy tuy cao lớn, ưa đeo giáo gươm, trong tình thực chỉ hèn nhát mà thôi” 6/ 眾 辱 之 曰 : 信 能 死, 刺 我, 不 能 死, 出 我 胯 下 (Chúng nhục chi viết: Tín năng tử, thích ngã; bất năng tử, xuất ngã khóa hạ): Giữa đám đông kẻ thiếu niên làm nhục đó, nói rằng: “Tín hay chết thì đâm ta đi; bằng chẳng hay chết thì hãy ra dưới háng ta”. 7/ 於 是 信 熟 視 之, 俛 出 胯 下 蒲 伏 (Ư thị Tín thục thị chi, phủ xuất khóa hạ bồ bặc): Khi ấy Tín nhìn kỹ đó, cúi xuống rúc dưới háng lom khom. 8/ 一 市 人 皆 笑 信, 以 爲 怯 (Nhất thị nhân giai tiếu Tín, dĩ vi khiếp): Người một chợ đều cười Tín lấy làm hèn nhát. II. Cắt nghĩa thêm Phía bắc thành huyện Hoài Âm có con sông Hoài. Lẽ đáng nói 釣 魚 (điếu ngư): câu cá, nhưng nói 釣 (điếu) cũng đủ rồi, không cần nói 魚 (ngư). 漂 (phiếu) là giặt tơ lụa, làm cho trắng. 母 (mẫu) là mẹ, nhưng cũng dùng để xưng đàn bà có tuổi. Chữ 母 (mẫu) đây nghĩa là “bà”, hay “mụ già”. 飯 (phạn) là cơm, nom, đây dùng như verbe, nghĩa là cho ăn cơm. 竟 (cãnh) đây là xong, là rồi. Câu 2 nghĩa là: Ở sông Hoài đó có những mụ giặt lụa, trong đó có một mụ thấy Tín đói, cho Tín ăn cơm, mà cho ăn luôn luôn trong một thời kỳ mụ ấy giặt lụa tại đó đến vài mươi ngày. Chữ 漂 母 (phiếu mẫu) thành ra như nom propre. Chữ 必 (tất) về futur mà có ý chắc chắn lắm nên phải cắt nghĩa “quyết sẽ”. Theo tiếng ta hay tiếng Pháp, câu 3 sau chữ 有 (hữu) trước chữ 以 (dĩ) lẽ đáng có chữ gì để chỉ nghĩa “cái gì” thì mới đủ ý. Nhưng Hán văn không cần có chữ ấy. Câu đó, nếu thêm chữ 所 (sở) vào lại trật. Verbe chính trong câu này là chữ 有 (hữu), không phải chữ 報 (báo). 丈 夫 (trượng phu) là người đàn ông, 大 丈 夫 (đại trượng phu) là người đàn ông có tư cách lớn lao, đáng mặt nam nhi. 自 食 (tự thực) nghĩa là mình làm lấy mà ăn, đáng lẽ nói 自 食 其 力 (tự thực kỳ lực) mà nói tắt đi. 王 孫 (vương tôn) cũng như nói “công tử” 公 子, lời tôn hót, đúng với tiếng ta gọi bằng “cậu”. 進 (tiến) là verbe infinitif; 食 (thực) là nom. Chính nghĩa chữ 進 (tiến) đây là offrir. 報 (báo) là nom. Chữ 豈 (khởi) thường đi với chữ 乎 (hồ) hoặc chữ 哉 (tai), làm thành terme interrogatif, affirmatif. 若 (nhược) là mầy, cũng như 爾 (nhĩ), 汝 (nhữ). Chữ 爾 (nhĩ) nguyên là 而 已 (nhi dĩ) mà nói tá đi, vì 而 已 (nhi dĩ) nói mau thành 爾 (nhĩ), cho nên nghĩa nó đồng với 而 已 (nhi dĩ): mà thôi. Câu 6, 辱 (nhục) là verbe, lấy kẻ 少 年 (thiếu niên) câu trên làm sujet; chữ 眾 (chúng) là adverbe. Chữ 之 (chi) chỉ Hàn Tín. Chữ 刺 (thích) chữ 出 (xuất) đều là impératif. Câu 7, chữ 之 (chi) là kẻ thiếu niên; 俛 出 (phủ xuất) là verbe kép, cùng với chữ 是 (thị) đều lấy chữ 信 (Tín) làm sujet. 蒲 伏 (bồ bặc) là adverbe. Chữ 熟 視 (thục thị) trong câu đó có ý tứ lắm. Vì Tín nhìn kỹ kẻ thiếu niên, thấy không xứng đáng cho mình giết nên mới đành cúi xuống mà rúc qua háng. III. Văn pháp Chữ 誰 (thùy) và chữ 孰 (thục) 1/ Chữ 誰 (thùy) là pronom interrogatif, giống như chữ qui trong tiếng Pháp; nó có ba cái vị trí ở trong câu. Một là làm sujet. Như Kinh Thi nói: 誰 能 執 熱 (Thùy năng chấp nhiệt): Ai hay cầm vật nóng? Luận ngữ nói: 誰 能 出 不 由 戶 (Thùy năng xuất bất do hộ): Ai hay ra chẳng bởi cửa? Hai là làm complément a/ Complément direct thì nó đứng liền với verbe; như Luận ngữ nói: 吾 誰 欺 欺 天 乎 (Ngô thùy khi, khi thiên hồ): Ta dối ai? Dối Trời ư? b/ Complément indirect thì nó thường đi kèm với préposition 與 (dữ) mà đứng trên verbe; như nói 微 斯 人, 吾 誰 與 歸 (Vi tư nhân, ngô thùy dữ quy): Chẳng phải người ấy, ta về với ai? (Câu này ở Cổ Văn, chữ 微 vi đó giống chữ 非 phi, nghĩa là chẳng phải). Ba là làm complément của nom, như Luận ngữ nói: 是 誰 之 過 與 (Thị thùy chi quá dư): Ấy là lỗi của ai dư? Trong ba điều đó có điều thứ hai nên để ý mà nhớ. Cũng như chữ 何 (hà), lời hỏi thì phải đảo lên: nói 吾 誰 欺 (ngô thùy khi), 吾 誰 與 歸 (ngô thùy dữ quy) mới được, nếu nói 吾 欺 誰 (ngô khi thùy), 吾 歸 與 誰 (ngô quy dữ thùy) là trật vậy. Ngoài ra cũng có khi dùng như adjectif, giống chữ quel, quelle; tức là khi nói 誰 人 (thùy nhân) thì nghĩa cũng như 何 人 (hà nhân): “người nào?” 2/ Chữ 孰 (thục) cũng như chữ 誰 (thùy), khác nhau là nó chỉ làm sujet chứ không làm complément được như chữ 誰 (thùy). Vậy không thể nói 吾 孰 欺 (ngô thục khi) hay là nói 是 孰 之 過 (thị thục chi quá) được. Một điều khác nữa là chữ 誰 (thùy) chỉ là pronom thế cho người, chứ còn chữ 孰 (thục) thế được cả cho người lại cho sự vật nữa. Bởi vậy trong sách Luận ngữ mới nói: 是 可 忍 也, 孰 下 可 忍 也 (Thị khả nhẫn dã, thục bất khả nhẫn dã): Điều ấy mà đành lòng được, thì điều gì mà chẳng đành lòng được. Chữ 孰 (thục) đó không có thể đổi ra chữ 誰 (thùy). IV. Tập đặt chữ 誰 (thùy). Hãy đặt những câu này: 1/ Ai là cha mầy? 2/ Ai ngồi ở trong xe? 3/ Ai nói chuyện với cha anh? 4/ Mầy sẽ theo ai? 5/ Hai người ấy, ông sẽ lựa ai? 6/ Con không yêu cha mẹ thì yêu ai? 7/ Nầy là sách của ai? 8/ Lời nói ấy là lời của ai? Sắp thứ nhất, những câu 1, 2, 3, tập đặt chữ 誰 làm sujet. Sắp thứ nhì, những câu 4, 5, 6, tập đặt chữ 誰 làm complément direct. Sắp thứ ba, những câu 7, 8, tập đặt chữ 誰 làm complément của nom. Dịch xong, coi theo đây mà biết mình dịch trúng hay trật: 1/ 誰 爲 爾 父? 2/ 誰 坐 於 車 中? 3/ 誰 與 兄 談 ? (đàm 談 là nói chuyện) 4/ 汝 將 誰 從 ? 5/ 此 兩 人, 君 將 誰 擇 ? 6/ 子 不 愛 父 母 則 誰 愛 乎 ? (quân 君 là ông, coi như pronom, 2e personne singulier; pluriel thì nói 諸 君; chữ 擇 trạch là lựa) 7/ 此 爲 誰 之 書 ? 8/ 此 言 爲 誰 之 言 ? Bài báo
25379
https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%A1n%20v%C4%83n%20%C4%91%E1%BB%99c%20tu%201936-1937/B%C3%A0i%20h%E1%BB%8Dc%20th%E1%BB%A9%2021
Hán văn độc tu 1936-1937/Bài học thứ 21
I. Lối văn tự sự 韓 信 微 時 (Hàn Tín vi thời): Nói về Hàn Tín thuở còn hèn (tiếp theo) 1/ 及 項 梁 渡 淮, 信 仗 劍 從 之 (Cập Hạng Lương độ Hoài, Tín trượng kiếm tòng chi): Kịp khi Hạng Lương qua sông Hoài, Tín nương gươm theo đó. 2/ 居 麾 下, 無 所 知 名 (Cư huy hạ, vô sở tri danh): Ở dưới cờ, không chỗ biết danh. 3/ 項 梁 敗, 又 屬 項 羽 (Hạng Lương bại, hựu thuộc Hạng Võ): Hạng Lương bị thất bại, Tín lại thuộc về Hạng Võ. 4/ 羽 以 爲 郎 中 (Võ dĩ vi lang trung): Võ dùng Tín làm chức lang trung. 5/ 數 以 策 干 羽, 羽 不 用 (Sác dĩ sách can Võ, Võ bất dụng): Tín hằng lấy chước cầu Hạng Võ, Võ chẳng dùng. 6/ 漢 王 入 蜀, 信 亡 楚 歸 漢, 未 得 知 名 (Hán vương nhập Thục, Tín vong Sở quy Hán, vị đắc tri danh): Hán vương vào đất Thục, Tín trốn Sở về Hán, chưa được biết danh. 7/ 爲 連 敖, 坐 法 當 斬 (Vi liên ngao, tọa pháp đương trảm): Tín làm chức liên ngao, phạm phép đáng chém. 8/ 其 輩 十 三 人 皆 已 斬, 次 至 信 (Kỳ bối thập tam nhân giai dĩ trảm, thứ chí Tín): Bọn của hắn ta mười ba người đều đã bị chém, thứ đến Tín. 9/ 信 乃 仰 視, 適 見 騰 公, 曰 : 上 不 欲 就 天 下 事 乎, 何 爲 斬 壯 士 (Tín nãi ngưỡng thị, thích kiến Đằng công, viết: Thượng bất dục tựu thiên hạ sự hồ? Hà vi trảm tráng sĩ?): Tín bèn ngước xem, thấy ông Đằng công, nói rằng: Bề trên chẳng muốn làm yên thiên hạ ư? Làm sao chém kẻ tráng sĩ? 10/ 騰 公 奇 其 言, 釋 而 不 斬 (Đằng công kỳ kỳ ngôn, thích nhi bất trảm): Đằng công lấy làm lạ lời nói của Tín, tha mà chẳng chém. II. Cắt nghĩa thêm Hạng Lương là chú Hạng Võ, một vị tướng mạnh của nước Sở bấy giờ, dấy binh đánh nhà Tần; qua sông Hoài tức là kéo binh đi đánh Tần. Chữ 仗 (trượng), nghĩa là đem thân nương vào cái gì. Mang gươm là lấy thân nương vào cây gươm, cho nên nói 仗 劍 (trượng kiếm). Tín mang gươm đi theo Hạng Lương, chữ 之 (chi) chỉ Hạng Lương. Chữ 麾 (huy) là cây cờ lớn của ông tướng cai một đạo quân. Ở dưới cờ, tức là làm bộ thuộc của ông tướng ấy. Đây nói Tín làm bộ thuộc của Hạng Lương, mà không có dịp nào cho ai biết tên tuổi. Trong câu, verbe chính là chữ 居 (cư), còn chữ 知 (tri) là verbe infinitif. Theo Sử ký, Hạng Lương thất trận, chết, Hạng Võ nối Lương làm tướng, cho nên Tín lại thuộc Hạng Võ. Câu 4 lẽ đáng nói 以 信 爲 郎 中 (dĩ Tín vi lang trung), nhưng đã lược bớt chữ 信 (Tín). Chữ 干 (can) nghĩa là cầu, verbe trong câu này. Chữ 數 (sác) học rồi, nghĩa là plusieurs fois. Chữ 策 (sách) là kế sách, mưu chước. 數 以 策 干 羽 (Sác dĩ sách can Võ) nghĩa là Hàn Tín nhiều lần bày ra mưu nọ chước kia cầu cho Hạng Võ biết mình có tài để dùng mình. Nhưng Hạng Võ chẳng dùng. 漢 王 (Hán vương) tức là Lưu Bang, cũng tức là Bái Công, lúc đó đã được phong Hán vương, về sau gọi là Hán Cao Tổ. Vì Hạng Võ không dùng nên Tín trốn bỏ bên Sở mà về bên Hán, tức là về với Hán vương Lưu Bang. Khi Tín mới về bên Hán, cũng vẫn chưa được biết tên tuổi gì. Chữ 坐 (tọa) nghĩa là ngồi; nhưng có nghĩa riêng là phạm phép. Tức như một người phạm phép mà lại lây đến nhiều người, gọi rằng 連 坐 (liên tọa). 坐 法 當 斬 (tọa pháp đương trảm) nghĩa là Tín phạm tội mà theo phép thì phải chém. Trong khi đó, Tín đương làm chức liên ngao là một viên quan nhỏ coi việc đãi khách. Câu 8, chữ 其 (kỳ) chỉ Hàn Tín. Không phải một mình Tín phạm phép, cả bọn Tín có đến 13 người nữa cũng đều bị tội chém và đã chém xong, đến phiên Tín chém sau hết. Trong khi Tín đương quỳ xuống cho người ta chém bèn ngước mắt nhìn lên thì vừa thấy ông Đằng công là một vị quan coi việc hành hình. Chữ 適 (thích) là vừa, học rồi, adverbe, phụ nghĩa cho chữ 見 (kiến). 曰 (viết) là verbe lấy 信 (Tín) làm sujet. Từ chữ 上 (thượng) nhẫn xuống là lời Tín nói. Chữ 上 (thượng) nghĩa là trên. Sách Sử ký bắt đầu dùng nó làm nom de personne để chỉ nhà vua, rồi các sử đời sau quen dùng như thế. Chữ 上 (thượng) đây chỉ Hán vương. Chữ 就 (tựu) là tới, đây nghĩa là nên, thành tựu. Nói 就 事 (tựu sự) cũng như nói 成 事 (thành sự). 壯 士 (tráng sĩ) là kẻ sĩ hùng tráng, Tín tự khoe mình làm cho Đằng công chú ý. 奇 (kỳ) là lạ, đây dùng như verbe. 奇 其 言 (kỳ kỳ ngôn) tức là 以 其 言 爲 奇 (dĩ kỳ ngôn vi kỳ). Kề chữ 釋 (thích) đáng lẽ có chữ 之 (chi) để chỉ Hàn Tín, nhưng lược bớt. III. Văn pháp Chữ 者 (giả) Chữ 者 là pronom, dùng thay vì người hay thay vì sự vật đều được cả. Khi thay vì người thì có ba cách đặt như vầy: 1/ Để chữ adjectif lên trên nó, như: 賢 者 (hiền giả): kẻ hiền; 人 者 (nhân giả): kẻ nhân. 2/ Để chữ verbe lên trên nó, như: 行 者 (hành nhân): người đi; 居 者 (cư giả): người ở. Những khi ấy chữ 者 (giả) hiệp với tiếng adjectif hoặc với tiếng verbe ở trên nó mà thành ra một tiếng nom kép. 3/ Để cuối một propostion mà làm sujet cho proposition ấy; như câu trong Luận ngữ: 不 好 犯 上 而 好 作 亂 者, 未 之 有 也 (Bất hiếu phạm thượng nhi hiếu tác loạn giả, vị chi hữu dã): Cái người (者 giả) chẳng ưa phạm người trên mà ưa làm loạn là chưa hề có đó vậy. Lại như câu trong Mạnh Tử: 嬖 人 有 臧 倉 者 阻 君 (Bế nhân hữu tang thương giả trở quân): Trong đám người hầu cận có kẻ (者 giả) tên là Tang Thương ngăn vua. Thay vì sự vật cũng có ba cách đặt. 1/ Để chữ adjectif lên trên nó, như nói: 木 有 直 者, 曲 者, 長 者, 短 者 (Mộc hữu trực giả, khúc giả, trường giả, đoản giả): Cây có cây thẳng, cây cong, cây dài, cây ngắn. 2/ Để chữ verbe lên trên nó, như nói: 馬 有 立 者, 齕 者, 飲 者, 溲 者 (Mã hữu lập giả, hột giả, ẩm giả, sưu giả): Ngựa có con đứng, con nhai, con uống, con đái. (Chữ 者 giả thay vì sự vật phải tùy theo tiếng nom nào nó đã thay mà cắt nghĩa. Vậy như câu trên, chữ 者 giả thay cho chữ 木 mộc thì cắt nghĩa là cây; câu dưới, chữ 者 giả thay cho chữ 馬 mã thì cắt nghĩa là con). 3/ Để cuối một proposition, không chỉ hẳn về sự vật gì, mà làm sujet cho proposition ấy, như câu trong Mạnh Tử: 人 之 所 以 異 於 禽 獸 者 幾 希 (Nhân chi sở dĩ dị ư cầm thú giả ky hi): Cái điều làm cho người ta khác với cầm thú chỉ có mảy mún. (禽 cầm; 獸 thú; 幾 希 ky hi: mảy mún, ít lắm). Ngoài ra, chữ 者 thường dùng để sau một proposition đặng thuyết minh điều gì. Khi ấy nó thường đi với chữ 所 (sở) hoặc 所 謂 (sở vị). Luật đó trước kia đã học. Nay nói thêm rằng có khi không có chữ 所 謂 (sở vị) ở trên, là cũng phải hiểu như có. Vậy như nói: 仁 者 人 也 (nhân giả nhân dã) phải hiểu là 所 謂 仁 者 (sở vị nhân giả), v.v… REMARQUE ─ Những chữ 者 (giả) hiệp với verbe thành ra nom kép, như 居 者 (cư giả), 行 者 (hành giả) đều đổi ra 居 人 (cư nhân), 行 人 (hành nhân) được, nhưng khi nói 作 者 (tác giả, auteur) lại không đổi ra 作 人 (tác nhân) được, là vì tùy theo verbe. Những verbe neutre như 居 (cư), 行 (hành), 飲 (ẩm), 食 (thực), tự nó trọn nghĩa rồi thì chữ 者 (giả) theo sau nó đổi ra chữ 人 được, nhưng verbe actif như 作 (tác) phải có complément mới trọn nghĩa thì chữ 者 theo sau nó không đổi được làm chữ 人. IV. Giải trí Theo học thuyết nhà Nho, ngũ hành 五 行 là một lẽ gốc, cho nên đem nó phân phối với nhiều sự vật. Như về không gian thì phối với tứ phương; về thời gian thì phối với tứ thời; về nhân thân thì phối với ngũ tạng, v.v…Nhưng hỏi ra sở dĩ tại sao mà phối như vậy và phối như vậy để làm gì, thì không có sách nào cắt nghĩa nghe cho tường tận cả. Phối với ngũ phương: đông thuộc mộc, tây thuộc kim, nam thuộc hỏa, bắc thuộc thủy, trung ương thuộc thổ. Phối với tứ thời: xuân thuộc mộc, hạ thuộc hỏa, thu thuộc kim, đông thuộc thủy, thổ vượng tứ quý (tứ quý là bốn tháng cuối cùng của bốn mùa: tháng ba là xuân quý, tháng sáu là hạ quý, tháng chín là thu quý, tháng chạp là đông quý). Phối với ngũ tạng: tâm thuộc hỏa, can thuộc mộc, tỳ thuộc thổ, phế thuộc kim, thận thuộc thủy. Ngũ hành còn phối với nhiều cái khác nữa, nhưng ta hẵng biết sơ qua mấy cái đó. Lẽ nầy hay đem ứng dụng trong nghề làm thuốc, và ta có thể nói nó là lẽ gốc của y học Trung Hoa. Đại khái như người bệnh đau về tỳ đương lúc mùa đông thì các ông lang có thể nói rằng: bệnh nầy sợ ra giêng trở nặng. Hỏi tại sao, thì họ cắt nghĩa rằng: tỳ thuộc thổ, mà xuân thuộc mộc, tháng giêng là đầu xuân, như thế là mộc lại khắc thổ, cho nên bệnh nặng. Nói nghe cũng thông, nhưng chỉ thông ở mấy cái danh từ đó thôi, chứ theo khoa học mà nói cho tách bạch đâu ra đó thì không thể nào nói được. Nếu nó có lý thật thì cái lý huyền diệu quá sức hiểu của chúng ta! Chúng tôi muốn kể cho các bạn nghe một câu chuyện buồn cười về chữ Hán mà phải giảng qua cái lẽ trên đó, thành ra cái trò cười mà cũng có ích. Số là trong bạch thoại Tàu dùng chữ 東 西 (đông tây) mà thế cho chữ 物 (vật): khi mua vật gì không nói 買 物 (mãi vật) mà nói 買 東 西 (mãi đông tây). Có một ông vua đời Minh thấy vậy lấy làm lạ, bèn đem hỏi một vị Hàn lâm: – Tại sao không nói 買 物 (mãi vật) mà nói 買 東 西 (mãi đông tây)? Quan học sĩ tâu rằng: – Nam thuộc hỏa, bắc thuộc thủy, mà theo sách Mạnh Tử nói: 昏 暮 叩 人 之 門 戶 求 水 火 無 不 予 者 (Hôn mộ khấu nhân chi môn hộ cầu thủy hỏa vô bất dữ giả), nghĩa là: Đêm tối gõ cửa ngõ người ta mà xin nước hoặc lửa thì không ai mà chẳng cho. Thế thì nam bắc là vật hời hợt lắm, cho nên không cần mua mà chỉ phải mua đông tây thôi. Vua nghe, cho là bặt thiệp, có tài ứng đối. Song le, theo thật mà nói thì câu trả lời ấy là xuyên tạc chứ không đúng. Trong tiếng Tàu kêu 東 西 (đông tây) bất cứ vật gì, chứ không phải duy có vật nên bỏ tiền ra mua thì mới gọi là 東 西 (đông tây). Song bởi tại câu hỏi của vua là hỏi luôn chữ 買 東 西 (mãi đông tây) thành ra quan học sĩ trả lời như vậy nghe mới có lẽ. Đó, người ta ứng dụng cái nguyên lý ngũ hành ra đến việc như thế! Bài báo
25403
https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%A1n%20v%C4%83n%20%C4%91%E1%BB%99c%20tu%201936-1937/B%C3%A0i%20h%E1%BB%8Dc%20th%E1%BB%A9%2022
Hán văn độc tu 1936-1937/Bài học thứ 22
I. Lối văn tự sự 韓 信 微 時 (Hàn Tín vi thời): Nói về Hàn Tín thuở còn hèn (tiếp theo) 1/ 騰 公 與 信 語, 大 悅 之, 言 於 上 (Đằng công dữ Tín ngữ, đại duyệt chi, ngôn ư thượng): Ông Đằng công cùng Tín nói chuyện, cả với vua. 2/ 上 拜 爲 治 粟 都 尉, 未 之 奇 也 (Thượng bái vi Trị túc đô húy, vị chi kỳ dã): Vua dùng Tín làm Trị túc đô húy, chưa lạ đó vậy. 3/ 信 數 與 蕭 何 語, 何 奇 之 (Tín sác dữ Tiêu Hà ngữ, Hà kỳ chi): Tín hằng cùng Tiêu Hà nói chuyện, Hà lấy làm lạ đó. 4/ 至 南 鄭, 諸 將 行 道 亡 者 數 十 人 (Chí Nam Trịnh, chư tướng hành đạo vong giả sổ thập nhân): Đến Nam Trịnh, các tướng đương đi đường mà trốn ấy đến vài mươi người. 5/ 信 度 何 已 數 言 其 於 上, 上 不 我 用, 即 亡 (Tín đạc Hà dĩ sác ngôn kỳ ư thượng, thượng bất ngã dụng, tức vong): Tín lường Hà đã từng nói mình với vua, vua chẳng dùng ta rồi, bèn bỏ trốn. 6/ 何 聞 信 亡, 不 及 以 聞, 自 追 之 (Hà văn Tín vong, bất cập dĩ văn, tự truy chi): Hà nghe Tín trốn đi, chẳng kịp đem tâu vua nghe, tự mình đuổi theo đó. 7/ 人 有 言 於 上 曰 : 丞 相 何 亡 (Nhân hữu ngôn ư thượng viết, thừa tướng Hà vong): Có người nói với vua rằng: quan thừa tướng là Tiêu Hà đi trốn. 8/ 上 大 怒, 如 失 左 右 手 (Thượng đại nộ, như thất tả hữu thủ): Vua cả giận, như mất tay bên tả bên hữu. 9/ 居 一 二 日, 何 來, 謁 上, 上 且 怒 且 喜, 罵 何 曰 : 若 亡, 何 也 (Cư nhất nhị nhật, Hà lai yết thượng, thượng thả nộ thả hỉ, mạ Hà viết: nhược vong, hà dã?): Ở một vài ngày, Hà đến ra mắt vua, vua vừa giận vừa mừng, mắng Hà rằng: Mầy đi trốn, sao vậy? 10/ 何 曰 : 臣 不 敢 亡 也, 臣 追 亡 者 (Hà viết: thần bất cảm vong dã, thần truy vong giả): Hà thưa rằng: Tôi chẳng dám đi trốn đâu; tôi đuổi theo kẻ đi trốn. II. Cắt nghĩa thêm Trong câu 1, chữ 悅 (duyệt) nghĩa là vui lòng; chữ 大 (đại) là adverbe, phụ nghĩa cho chữ 悅 (duyệt); chữ 之 (chi) chỉ Hàn Tín. Ba chữ ấy nghĩa là: Đằng công rất lấy Hàn Tín làm vui lòng. 言 於 上 (ngôn ư thượng), sau chữ 言 (ngôn) đáng lẽ có chữ 信 (Tín) hoặc chữ 之 (chi) mà đã lược đi. 粟 (túc) là thóc; 治 粟 都 尉 (Tri túc đô húy) là một chức quan coi việc lương phạn. Dùng như thế là không phải tài của Tín, cho nên Tín không trổ tài ra được mà vua chưa lấy làm lạ. Vua chưa lấy Tín làm lạ mà Hà lấy làm lạ, chỗ nầy để tả Tiêu Hà biết người hơn Hán vương, và Hán vương dùng được Hàn Tín là nhờ có Tiêu Hà. Hồi đó Hán vương đương kéo quân đi, đến Nam Trịnh thì xảy ra sự các tướng đi trốn. Các tướng đi đường thì đông mà những kẻ đi trốn chỉ vài chục người; như thế nên hiểu chữ 者 (giả) là chỉ một phần của chữ 諸 將 (chư tướng). Chữ 度 đọc là độ, nghĩa là chế độ hoặc độ lượng, nhưng đây biến ra nhập thanh, đọc là đạc, nghĩa là tính, là lường. Câu 5 nghĩa là: Tín nghĩ bụng (度 đạc) bấy lâu Hà chắc đã nhiều lần (sác 數) nói về mình với vua rồi, mà vua chẳng dùng ta (cho làm tri túc đô húy, chưa phải là dùng), nên cũng liều (tức 即) đi trốn như các tướng khác. Chữ 以 聞 (dĩ văn) là một verbe kép, có nghĩa riêng dùng chỉ khi đem một việc gì nói cho vua biết, bằng với chữ 奏 (tấu). Đã không tâu cho vua biết vả lại lấy đích thân quan thừa tướng đuổi theo một người, là sự phi thường lắm: chữ 自 (tự) tỏ ra được cả hai nghĩa ấy. Chữ 之 (chi) trong câu 自 追 之 (tự truy chi) cũng chỉ Hàn Tín. Câu 7, chữ 人 有 (nhân hữu) mà cắt nghĩa là “có người” là vén khéo đi, chứ đáng lẽ phải cắt: trong đám người (đi theo vua) có kẻ nói với vua rằng, v.v… Thế thì sau chữ 上 (thượng) trước chữ 曰 (viết) có thể thêm một chữ 者 (giả), nhưng không thêm cũng được. Hán vương tin cậy và trọng dụng Tiêu Hà lắm, nếu mất Hà đi thì cũng như mất cả hai tay trái và mặt, bởi vậy nên vua cả giận. Câu 9, trong lúc nầy quân đã đóng lại một nơi, không đi nữa, cho nên nói 居 一 二 日 (cư nhất nhị nhật). Lai 來 và yết 謁 là hai verbe, lấy 何 (Hà) làm sujet. 怒 (nộ), 喜 (hỉ) và 罵 (mạ) là ba verbe, lấy 上 (thượng) làm sujet. Hán vương, theo sử nói, có tính hay mắng bầy tôi, đến đối với quan thừa tướng mà cũng không chừa. Cái ý mắng trong câu nầy là ở chữ 若 (nhược); 若 (nhược) là mầy, cũng như 爾 (nhĩ) 汝 (nhữ) mà còn khinh hơn 爾 (nhĩ) 汝 (nhữ) nữa. Câu 10, chữ 也 (dã) bao giờ cũng là lời quả quyết, đây nó ăn lên chữ 不 (bất), cho nên cắt nghĩa: “chẳng … đâu”. IV. Văn pháp Chữ 諸 chư Chữ 諸 (chư) có ba cách dùng: 1/ Chữ 諸 (chư) đứng trước nom thì là article pluriel, như 諸 天 (chư thiên) là các tầng trời; 諸 父 (chư phụ) là các cha; 諸 公 (chư công) là các ông; nó giống chữ les trong tiếng Pháp. 2/ Khi nào sau verbe intransitif đáng đặt chữ 於 (ư) để liên lạc với complément, mà trên chữ 於 (ư) lại cần phải có chữ 之 (chi) để thay cho nom nào ở trên nữa, thì không nói 之 於 (chi ư) mà nói 諸 (chư). Như câu trong sách Luận ngữ: 子 曰 : 孰 謂 微 生 高 直?或 乞 酸 焉,乞 諸 其 鄰 而 與 之 (Tử viết: Thục vị Vi Sinh Cao trực? Hoặc khất hê yên, khất chư kỳ lân nhi dữ chi): Đức Phu tử nói rằng: Ai bảo Vi Sinh Cao là ngay? Có kẻ xin dấm nơi anh ta, anh ta xin dấm nơi (hai chữ nầy là dịch chữ chư) hàng xóm mình mà cho đó. (Người ta xin dấm nơi mình, mình có thì cho, không thì thôi, thế mới là ngay chứ. Cái này, Vi Sinh Cao không có dấm mà cho, lại đi xin hàng xóm mà cho, lấy của người để làm ơn cho kẻ khác, sao gọi là ngay được?) Trong câu đó đáng lẽ nói 乞 之 於 (khất chi ư) (chữ 之 để thế lên chữ 酸 hê) mà không nói, nói 諸 (chư). 3/ Khi nào cuối câu hỏi đáng dùng chữ 與 (dư là vay) mà trên nó cần phải có chữ 之 để thế cho nom nào ở trên thì ít nói 之 與 (chi dư) mà nói 諸 (chư). Như câu trong sách Luận ngữ: 子 貢 (cống) 曰: 有 美 玉 於 新,韞 櫝 而 藏 諸? 求 善 價 而 沽 諸? (Tử Cống viết: hữu mỹ ngọc ư tân, uẩn độc nhi tàng chư? Cầu thiện giá nhi cô chư?): Tử Cống nói rằng: Có ngọc tốt ở đây, cất trong củi mà giấu đó vay (chư 諸)? hay là cầu giá lành mà bán đó vay (chư 諸)? Trong câu trên đó đáng lẽ nói 藏 之 與 (tàng chi dư?) 沽 之 與 (cô chi dư?) (chữ 之 để thế lại chữ 玉 ngọc) mà không nói, nói 諸 chư. (Chi ư 之 於 nói mau cũng thành chư 諸; chi dư 之 與 nói mau cũng thành chư 諸; có lẽ vì cớ ấy mà người đời xưa mới dùng mà thế. Nhưng điều đó là do soạn giả đề chừng mà nói, chớ trong các sách Tàu nói về văn pháp, chưa thấy sách nào nói đến điều ấy). IV. Văn liệu Văn liệu là gì, − đã cắt nghĩa trong một bài học trước. 重 聽 (Trọng thính): Nói về người chưa đến nỗi điếc, nhưng mà nói chậm nghe; như ta nói: nặng tai. 風 聞 (Phong văn): Nghe thoảng; nghe đồn. Nghe một tin gì chẳng phải bởi ai báo cho, như gió đưa đến. − (Hãy phân biệt 聽 thính với 聞 văn: văn là entendre, thính là écouter). 牛 飲 (Ngưu ẩm): Nói về kẻ uống rượu nhiều, bưng cả ve mà nốc, uống như trâu bò uống nước. 守 歲 (Thủ tuế): Đêm ba mươi cuối năm âm lịch, theo tục xưa, người ta thường thức luôn, kêu bằng "thủ tuế", có ý là thức để giữ năm cũ ở lại. Bài báo
25409
https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%A1n%20v%C4%83n%20%C4%91%E1%BB%99c%20tu%201936-1937/B%C3%A0i%20h%E1%BB%8Dc%20th%E1%BB%A9%2023
Hán văn độc tu 1936-1937/Bài học thứ 23
I. Lối văn tự sự 韓 信 微 時 (Hàn Tín vi thời): Nói về Hàn Tín thuở còn hèn (tiếp theo và hết) 1/ 上 曰 : 若 所 追 者 誰 何 ? (Thượng viết: nhược sở truy giả thùy hà?): Vua rằng: cái người mày đuổi theo là ai nào? 2/ 曰 : 韓 信 也 (Viết: Hàn Tín dã): Hà rằng: Ấy là Hàn Tín vậy. 3/ 上 復 罵 曰 : 諸 將 亡 者 以 十 數, 公 無 所 追, 追 信, 詐 也 (Thượng phục mạ viết: Chư tướng vong giả dĩ thập sổ, công vô sở truy, truy Tín, trá dã): Vua lại mắng rằng: Trong các tướng, kẻ đi trốn lấy chục mà kể, ông không đuổi theo ai, mà đuổi theo Tín, là dối. 4/ 何 曰 : 諸 將 易 得 耳, 至 如 信 者 國 士 無 雙, 王 必 欲 長 王 漢 中, 無 所 事 信, 必 欲 爭 天 下, 非 信 無 可 與 計 事 者, 顧 王 策 安 所 決 耳 (Hà viết: Chư tướng dị đắc nhĩ, chí như Tín giả quốc sĩ vô song; vương tất dục trường vương Hán trung, vô sở sự Tín; tất dục tranh thiên hạ, phi Tín vô khả dữ kế sự giả, cố vương sách an sở quyết nhĩ?): Hà nói: Các tướng dễ đặng mà thôi; đến như Tín là trong hàng quốc sĩ không hai; nếu vua quyết muốn làm vua luôn luôn ở đất Hán trung thì không chỗ cần dùng Tín; còn nếu quyết muốn giành thiên hạ thì chẳng phải Tín, không ai có thể cùng tính việc: có điều không biết cái chước của vua sẽ quyết về đâu đó thôi. 5/ 王 曰 : 吾 亦 欲 東 耳, 安 能 鬱 鬱 久 居 此 乎 (Vương viết: Ngô diệc dục đông nhĩ, an năng uất uất cữu cư thử hồ): Vua rằng: Ta cũng muốn xuống phương đông mà thôi, đâu có thể uất uất ở lâu chốn nầy ư? 6/ 何 曰 : 王 計 必 欲 東, 能 用 信, 信 即 留, 不 能 用, 信 終 亡 耳 (Hà viết: Vương kế tất dục đông, năng dụng Tín, Tín tức lưu; bất năng dụng, Tín chung vong nhĩ): Hà rằng: Nếu cái kế hạch của vua là quyết muốn xuống phương đông, và hay dùng Tín, thì Tín liền ở lại; còn nếu không hay dùng thì rốt cuộc Tín cũng đi trốn mà thôi. 7/ 王 曰 : 吾 爲 公 以 爲 將 (Vương viết: ngô vị công dĩ vi tướng): Vua rằng: Ta vì ông dùng Tín làm tướng. 8/ 何 曰 : 雖 爲 將, 信 不 必 留 (Hà viết: Tuy vi tướng, Tín bất tất lưu): Hà rằng: Tuy làm tướng, Tín quyết chẳng ở lại. 9/ 王 曰 : 以 爲 大 將 (Vương viết: dĩ vi đại tướng): Vua rằng: dùng làm đại tướng. 10/ 何 曰 : 幸 甚 (Hà viết: hạnh thậm): Hà rằng: Thế thì may lắm. 11/ 於 是 漢 王 以 韓 信 爲 大 將 (Ư thị Hán vương dĩ Hàn Tín vi đại tướng): Khi ấy rồi Hán vương dùng Hàn Tín làm đại tướng. II. Cắt nghĩa thêm Chữ 所 … 者 (sở … giả) đã học ở một bài văn pháp trước. Chữ 誰 何 (thùy hà) là pronom interrogatif; có thể dùng một chữ 誰 (thùy) cũng đủ nghĩa, nhưng thêm chữ 何 (hà) cho mạnh ý hơn. Câu 2 đáng lẽ nói: 臣 所 追 者, 韓 信 也 (Thần sở truy giả, Hàn Tín dã), nhưng đã lược đi, thành ra trong câu này không có verbe. Chữ 復 (phục) là lại; 復 罵 (phục mạ) nghĩa là đã mắng một lần rồi, còn mắng một lần nữa. 諸 將 亡 者 (chư tướng vong giả) đáng lẽ nói 諸 將 之 中 亡 者 (chư tướng chi trung vong giả)… nghĩa là: Trong hành các tướng, những người (giả 者) đi trốn… Chữ 數 nguyên âm là số, nombre, biến làm khứ thanh, đọc là sổ, compter, biến làm nhập thanh, đọc là sác, plusieurs fois. Chữ 所 (sở) vốn nghĩa là ce que, nhưng có khi là ce qui. Chữ 所 (sở) trong câu 3 dùng thế cho người, nên cắt nghĩa là “ai”. Trên kia vua xưng Tiêu Hà bằng 若 (nhược), “mầy”, tỏ ra ý mắng. Trong câu này bỗng đổi xưng bằng 公 (công), “ông”, tiếng “ông” ấy là kêu lấy, cho nên cũng là tỏ ý mắng. (Người mình nhiều khi giận đầy tớ, gọi nó bằng “ông”, cũng một ý ấy). Câu 4, đáng lẽ trên chữ 易 得 (dị đắc) có chữ 乃 (nãi), dưới nó có chữ 者 (giả) thì mới đủ verbe và thành câu, nhưng đã lược đi. 諸 將 乃 易 得 者 (Chư tướng nãi dị đắc giả) nghĩa là: Các tướng chỉ là (乃 nãi) người (者 giả) dễ tìm được mà thôi. Chữ 耳 (nhĩ) thường dùng thay cho chữ 而 已 (nhi dĩ) vì nhi dĩ nói mau thành nhĩ, nghĩa nó như ne … que trong tiếng Pháp. Chữ 者 (giả) sau chữ 信 (Tín) trong câu 4 giá không có cũng được, nhưng thêm nó vào để chọi với chữ 諸 將 (chư tướng) ở trên và càng nẩy thân phận của Tín ra. 如 信 者 (Như Tín giả) cắt nghĩa là: người như Tín. Dưới 至 如 信 者 (chí như Tín giả) đáng lẽ có chữ 乃 (nãi) và 國 士 無 雙 (quốc sĩ vô song) làm attribut của chuẩn động từ 乃 (nãi), nhưng đã lược đi. 長 (trường) là dài, adjectif; nhưng đây nghĩa là luôn luôn, adverbe, phụ nghĩa cho verbe 王 (vương), chữ nầy vốn là nom, đây dùng như verbe. 事 (sự) là việc, nom, đây cũng dùng như verbe, nghĩa là dùng hay cần dùng. 爭 天 下 (tranh thiên hạ) là nói giành thiên hạ (nước Tàu) với Hạng Võ. 非 信 (phi Tín): chẳng phải Tín, cũng như nói: ngoài Tín ra. Chữ 顧 (cố) là đoái, quay đầu lại, verbe, nhưng đây dùng làm liên tự, nghĩa như chữ pourtant. Chữ 安 (an) nghĩa là bình an, mà đây nghĩa là đâu, giống như chữ 焉 (yên). Câu 4 nghĩa là: Các tướng là hạng người dễ tìm thấy, họ có đi trốn bao nhiêu cũng không cần đuổi theo. Đến như Tín có tài không ai bằng, vua nếu tính việc làm vua luôn ở Hán Trung, thôi thì không cần dùng hắn làm chi; còn muốn giành thiên hạ về mình thì ngoài Tín ra, không có người nào cùng lo việc ấy được cả. Có điều không biết vua quyết bề nào đó thôi: giành thiên hạ hay làm vua Hán Trung? 東 (đông) là phương đông, nom, đây dùng làm verbe. 此 (thử) là ấy, này, tức chỗ nầy, chỉ Hán Trung. 鬱 鬱 (uất uất) là cái bộ dạng bất đắc chí, và 久 (cữu) đều là adverbe, phụ nghĩa cho verbe 居 (cư). Câu 5, chữ 安 (an) ăn xuống chữ 乎 (hồ), terme interrogatif. Chữ 安 (an) nếu đổi làm chữ 豈 (khởi) là “há” cũng được. Chữ 終 (chung) nghĩa như enfin. Câu 7 tỏ ra ý Hán vương không thích Tín lắm, chỉ nể mích lòng thừa tướng mà dùng đó thôi. Câu 8, Hà biết Tín tự phụ mình có tài lớn lắm, nếu chỉ cho làm tướng, Tín sẽ không thèm làm. Câu 9, cố tả cho ra Hán vương tín nhiệm Tiêu Hà. III. Văn pháp Chữ 莫 mạc Người ta rất hay lầm nghĩa của chữ nầy. Cho đến trong tự điển thích nghĩa cũng không đúng. Tức như Tân tự điển, dưới chữ 莫 mạc, thích nghĩa là: “vô dã, vật dã, bất khả dã”; nói nôm ra, chữ 莫 mạc nghĩa là không, là chớ, là chẳng nên, ‒ thì thật còn sót ý của nó nhiều. Nay theo những câu có chữ 莫 mạc trong các sách mà định nghĩa nó lại, thì thấy chữ 莫 mạc hơi giống các chữ aucun, personne, nul trong tiếng Pháp. Vậy ta nên cắt nghĩa nó là “chẳng ai” hoặc “chẳng gì”. Theo văn pháp, ta tạm cho nó là pronom négatif. Bởi là pronom nên nó luôn luôn làm sujet trong câu. Khi cắt nghĩa là chẳng ai, vì nó chỉ về người. Như câu trong Mạnh Tử: 莫 之 爲 而 爲, 莫 之 致 而 致 (Mạc chi vi nhi vi, mạc chi trí nhi trí): Chẳng ai làm đó mà làm, chẳng ai xui đến mà đến. Khi cắt nghĩa là chẳng ai, vì nó chỉ về sự vật. Như câu trong Trung dung: 莫 見 乎 隱, 莫 顯 乎 微 (Mạc hiện hồ ẩn, mạc hiển hồ vi): Chẳng gì dễ bày ra hơn chỗ kín, chẳng gì dễ rạng ra hơn chỗ nhiệm. Một mình chữ 莫 mạc thì nó là négatif, mà khi nó đi với chữ 不 (bất), nói 莫 不 (mạc bất), hai négatif đi với nhau, thì lại thành ra positif. Như câu trong Trung dung: 人 莫 不 飲 食 也 (Nhân mạc bất ẩm thực dã): Người ta chẳng ai chẳng uống ăn vậy. Thế nghĩa là ai cũng uống cũng ăn cả, thành ra positif vậy. Bài báo
25411
https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%A1n%20v%C4%83n%20%C4%91%E1%BB%99c%20tu%201936-1937/B%C3%A0i%20h%E1%BB%8Dc%20th%E1%BB%A9%2024
Hán văn độc tu 1936-1937/Bài học thứ 24
I. Những câu vấn đáp 1/ 何 謂 六 經 (Hà vị lục kinh): Gì gọi là lục kinh? 易, 詩, 書,禮,樂, 春 秋,是 謂 六 經 (Dịch, Thi, Thư, Lễ, Nhạc, Xuân Thu, thị vị lục kinh): Kinh Dịch, kinh Thi, kinh Thư, kinh Lễ, kinh Nhạc, kinh Xuân thu, ấy gọi là sáu kinh. 2/ 作 (tác là làm) 六 經 者 誰 也 ? (Tác lục kinh giả, thùy dã?): Cái người làm ra sáu kinh ấy là ai? 六 經 作 者 非 一 但 刪 定 之 者 乃 孔 子 也 (Lục kinh tác giả phi nhất, đản san định chi giả nãi Khổng Tử dã): Tác giả của sáu kinh chẳng phải một người; có điều cái người san định nó là Khổng Tử vậy. 3/ 世 人 亦 有 名 爲 五 經,何 耶 ? (Thế nhân diệc hữu danh vi ngũ kinh, hà gia?): Người đời cũng có kêu là năm kinh, sao vay? 據 儒 家 言,秦 時 焚 書,樂 經 因 之 而 亡, 故 惟 存 五 經 也. (Cứ nho gia ngôn, Tần thời phần thư, Nhạc kinh nhân chi vương, cố duy tồn ngũ kinh dã): Cứ theo lời nhà nho, thuở nhà Tần đốt sách, kinh Nhạc nhơn đó mà mất, cho nên chỉ còn có năm kinh vậy. 4/ 孔 子 之 生 與 孟 子 孰 先 ? (Khổng Tử chi sinh dữ Mạnh Tử thục tiên?): Khổng Tử với Mạnh Tử ai sanh ra trước? 孔 子 之 生 先 於 孟 子 百 有 餘 年,二 人 不 同 時 而 同 地, 蓋 皆 魯 人 也,魯 今 之 山 東 也. (Khổng Tử chi sinh tiên ư Mạnh Tử bách hữu dư niên, nhị nhân bất đồng thời nhi đồng địa, cái giai Lỗ nhân dã, Lỗ, kim chi Sơn Đông dã): Khổng Tử sanh ra trước Mạnh Tử hơn một trăm năm; hai người chẳng đồng thời mà đồng đất, vì đều là người nước Lỗ, − Lỗ tức là tỉnh Sơn Đông ngày nay. 5/ 孔 子 是 誰 氏 之 子 ? (Khổng Tử thị thùy thị chi tử?): Khổng Tử là con nhà ai? 孔 子 乃 叔 梁 紇 之 子;其 母 顏 氏, 名 徵 在 (Khổng Tử nãi Thúc Lương Hột chi tử; kỳ mẫu Nhan thị, danh Trưng Tại): Khổng Tử là con của ông Thúc Lương Hột; mẹ ngài là họ Nhan, tên Trưng Tại. 6/ 孔 子 刪 定 六 經 之 事,誰 能 知 而 言 之 ? (Khổng Tử san định ngũ kinh chi sự, thùy năng tri ngôn chi?): Cái việc Khổng Tử san định sáu kinh, ai có thể biết mà nói đó? 孔 子 自 言 曰﹕吾 自 衛 反 魯,然 後 樂 正,雅 頌 各 得 其 所 此 刪 定 詩 樂 之 証 也。孟 子 言 孔 子 作 春 秋;先 秦 諸 子 亦 多 言 及 此 事,故 可 信 也. − (Khổng Tử tự ngôn viết: ngô tự Vệ phản Lỗ, nhiên hậu Nhạc chính, Nhã Tụng các đắc kỳ sở, thử san định Thi, Nhạc chi chứng dã; Mạnh Tử ngôn Khổng Tử tác Xuân Thu; tiên Tần chư tử diệc đa ngôn cập thử sự, cố khả tín dã): Chính mình Khổng Tử có nói rằng: "Ta từ nước Vệ trở về nước Lỗ, vậy sau Nhạc được chánh, thơ Nhã thơ Tụng đều đặng chỗ nó". Ấy là cái chứng ngài san định kinh Thi và kinh Nhạc vậy; Mạnh Tử nói Khổng Tử làm kinh Xuân Thu; các Tử về đời tiên Tần cũng có nhiều người nói đến việc ấy, cho nên có thể tin được vậy. II. Cắt nghĩa thêm Chữ 易 đọc hai tiếng: một là dịch, nghĩa là đổi, kinh Dịch là nom propre mà cũng lấy nghĩa ấy, bởi sách ấy nói về cái lẽ biến đổi trong võ trụ; một là dị, nghĩa là dễ, đối với 難 (nan) là khó. Câu 2 có thể đặt là 誰 作 六 經 (Thùy tác lục kinh?) Nhưng có ý chú trọng về sự tác lục kinh nên đem để lên trên mà để chữ 誰 (thùy) là lời hỏi là xuống dưới. Đã vậy thì phải thêm vào một chữ 者 (giả) để chỉ về cái người, và cho nó làm sujet luôn thể. Câu trả lời 2 vốn là 六 經 之 作 者 非 一 人 (Lục kinh chi tác giả phi nhất nhân) nhưng đã bỏ bớt chữ 之 và chữ 人. Sự bỏ chữ 之 là thường, vì không có nó cũng đủ hiểu; còn bỏ chữ 人 là bởi đã có chữ 者 rồi, nếu có chữ 人 nữa thì thừa ra. 刪 (san) là dọn, bỏ bớt; 定 (định) là sắp đặt cho đâu ra đó; đây nhập hai chữ làm verbe kép. 刪 定 之 者 (san định chi giả), chữ 之 để chỉ lại lục kinh; chữ 者 nghĩa là cái người. Câu hỏi 3, chữ 名 (danh) dùng như verbe, nghĩa là kêu tên. 何 耶 (hà gia) cũng như 何 也 (hà dã), cũng là lời hỏi. 儒 家 言 (nho gia ngôn), trên chữ 言 (ngôn) đáng lẽ có chữ 之 (chi) mà đã bỏ bớt. Verbe 焚 (phần) đây không có sujet, vì việc vua Thủy Hoàng nhà Tần đốt sách chôn học trò là một việc to tát trên lịch sử, không cần nói rõ cũng biết; 因 之 (nhân chi), chữ 之 (chi) chỉ lại sự đốt sách. Câu hỏi 4 nếu cắt nghĩa đúng theo chữ thì phải nói: Sự sanh ra của Khổng Tử cùng sự sanh ra của Mạnh Tử sự nào ở trước? Nhưng tiếng An Nam không có thể nói như vậy nên mới sửa đi. Vậy dưới chữ 孟 子 (Mạnh Tử) đó còn có chữ 之 生 (chi sinh) nữa mà đã bỏ bớt. Phải hiểu trong câu ấy chữ 生 làm sujet cho verbe 先 (tiên) chứ không phải chữ 孔 子 (Khổng Tử). Trong câu trả lời cũng vậy. Chữ 氏 (thị) đây cũng như nói famille. Trong câu trả lời 6, dẫn lời Khổng Tử, lời nầy thấy trong sách Luận ngữ. Kinh Thi chia làm ba phần: 1. phong 風, 2. nhã 雅 3. tụng 頌. Phong 風 là thơ phong dao chốn dân gian; Nhã 雅 là thơ nói về chánh trị chốn triều đình. Tụng 頌 là thơ phổ vào nhạc mà dâng nơi tông miếu trong lúc có việc tế tự. 得 其 所 (đắc kỳ sở) có ý nói: nhờ sắp đặt mà được đâu ra đó. Vào khoảng đời ấy và trước đó một ít, những người có học vấn, có chủ trương một cái thuyết gì, có làm sách để đời, đều được xưng bằng 子 tử cả. Tức như Lão Tử, Trang Tử, và cho đến Khổng Tử cũng vậy. Trong câu trả lời 6, 此 事 (thử sự) tức là 刪 定 六 經 之 事 (san định lục kinh chi sự). 故 可 信 也 (cố khả tín dã), sau chữ 故 đáng lẽ có chữ 此 事 (thử sự) nữa, song vì mới vừa nói hai chữ ấy ở câu trên đó, cho nên lược bớt đi cũng đủ hiểu. III. Văn pháp Chữ 各 (các) và chữ 皆 (giai) Hồi trước chúng ta học chữ Hán, gặp chữ 各 (các) và chữ 皆 (giai) đều cắt nghĩa là “đều” cả, 各 (các) là “đều” mà 皆 (giai) cũng là “đều”. Vì tiếng ta không đủ nên phải cắt nghĩa như thế, chứ hai chữ ấy vốn có nghĩa khác nhau xa. Chữ 各 (các) nếu cắt cho đúng nghĩa thì phải cắt là “mỗi một”. Nó có ý do số nhiều mà tách ra từng số một. Như câu trong Tả truyện: 人 心 不 同, 各 如 其 靣 (Nhân tâm bất đồng, các như kỳ diện): Lòng người không giống nhau, đều như cái mặt của nó. Chữ 各 (các) trong câu ấy nếu nói cho tách bạch thì nghĩa nó là mỗi một cái lòng. Và cả câu nghĩa là: Cái mặt của người ta mỗi người một khác, thì cái lòng của người ta cũng không giống nhau, mỗi một cái lòng cũng như cái mặt của người ta. Vậy chữ 各 (các) giống như chacun trong tiếng Pháp. Còn chữ 皆 (giai) có ý hiệp lại một số nhiều mà nói chung. Như câu trong Mạnh Tử: 皆 是 也 (giai thị dã): đều phải vậy; nghĩa là: Hết hết các người đã nói trên đó đều phải cả. Vậy chữ 皆 (giai) giống như chữ tous, pronom indéfini trong tiếng Pháp. Hai pronom ấy đều dùng làm sujet chứ không hề làm complément REMARQUE. - Chữ 各 (các) có khi dùng như chữ chaque, nói 各 人 (các nhân) thì khi đó, nghĩa nó cũng như chữ 每 (mỗi): mỗi một người. V. Phép chấm câu Phép chấm câu của chữ Hán có hai lối: lối cũ và lối mới. Lối cũ thì chấm một cách sơ lược lắm, chỉ chia ra hai thứ để dứt câu là 句 (cú) và 讀 (đậu) (chữ này nguyên âm là độc, nghĩa là “đọc”, lire, nhưng đã biến ra khứ thanh, đọc là “đậu”. 句 (cú) là câu đã dứt hẳn, như point trong chữ Tây. 讀 (đậu) là chỗ ngắt ra từng ý khi gặp câu nào có nhiều ý, như virgule của chữ Tây. Chỗ 讀 đậu, người ta dùng chấm nhỏ mà chấm vào dưới đít chữ; còn chỗ 句 cú, dùng chấm lớn mà chấm nơi phía dưới của góc bên hữu chữ. Theo lối An Nam ta học chữ Hán hồi trước, còn có bày thêm ra mấy cách chấm nữa. Những cách nầy cũng do Tàu mà ra, nhưng An Nam ta đem ứng dụng không toàn giống với Tàu. 1/ Dấu vòng để chỉ tên người. Người đáng trọng như các bậc vua chúa, thánh hiền, thì dùng dấu ấy. Cái vòng để hở một phần mà đặt vào giữa phía hữu của hai hoặc ba chữ tên. Tức như 文 王 Văn Vương thì cái vòng ở phía hữu của chữ 文 và chữ 王; Tả Khưu Minh 左 丘 明 thì cái vòng suốt cả phía hữu của ba chữ 左 丘 明. 2/ Dấu chấm ngươi. Cũng để chỉ tên người mà là người thường hoặc là người đáng kinh rẽ. Cái tên một chữ thì chấm vào giữa chữ; cái tên hai chữ thì chấm một chấm vào khoảng giữa của hai chữ; cái tên ba chữ thì chấm hai chấm vào khoảng giữa ba chữ. 3/ Dấu sổ chỉ tên đất và tên khác. Gặp tên đất như Huế 化 thì sổ một sổ suốt bên hữu chữ ấy; tên đất hai chữ thì sổ quá giang giữa hai chữ, ba chữ thì sổ quá giang giữa ba chữ mà cũng đều ở bên hữu. Không phải tên đất mà là tên triều đại, như 唐 Đường, 宋 Tống, 丁 Đinh, 黎 Lê, hoặc tên một nước như 高 麗 Cao Ly, 越 南 Việt Nam thì cũng dùng dấu ấy. Cho đến tên sông tên núi cũng vậy. Ba thứ dấu đó chẳng qua dùng để phân biệt những nom propre chứ chẳng có gì lạ, vì chữ Hán không có viết hoa như chữ Tây thì cần phải làm như thế mới phân biệt được. Từ ngày bên Tàu dùng lối văn bạch thoại thì họ cũng đổi luôn lối chấm câu nữa, họ dùng lối của chữ Tây mà có thay đổi một ít. Nhưng hiện nay lối chấm câu ấy (họ gọi là tiêu điểm pháp) ở bên Tàu cũng chưa được duy nhất. Người thì dùng ngay những point, những virgule của Tây; người thì còn dùng những chấm, phết của Tàu. Duy có về nom propre thì bất luận tên người tên đất họ đều làm dấu bằng cái sổ, nhưng cái sổ ở bên tả chữ. Bài báo
25428
https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%A1n%20v%C4%83n%20%C4%91%E1%BB%99c%20tu%201936-1937/B%C3%A0i%20h%E1%BB%8Dc%20th%E1%BB%A9%2025
Hán văn độc tu 1936-1937/Bài học thứ 25
I. Những câu vấn đáp 1/ 四 書 者,何 書 也 ? (Tứ thơ giả, hà thơ dã?): Tứ thơ ấy là sách gì vậy? 大 學, 中 庸, 論 語, 孟 子, 謂 之 四 書. (Đại học, Trung dung, Luận ngữ, Mạnh Tử, vị chi tứ thơ): Sách “Đại học”, sách “Trung dung”, sách “Luận ngữ”, sách “Mạnh Tử”, gọi đó là tứ thơ. 2/ 四 書 之 名 始 於 何 時 ? (Tứ thơ chi danh thủy hà ư?): Cái tên "Tứ thơ" bắt đầu từ hồi nào? 古 無 四 書 之 名 : 大 學 中 庸 雜 在 禮 記 之 中,論 語 孟 子 同 列 爲 諸 子; 至 宋 儒 始 表 章 之。 故 四 書 之 名 始 於 宋 時 也. (Cổ vô tứ thơ chi danh: Đại học, Trung dung tạp tại Lễ ký chi trung, Luận ngữ Mạnh Tử đồng liệt vi chư tử; chí Tống nho thủy biểu chương chi; cố tứ thơ chi danh thủy ư Tống thời dã): Đời xưa không có cái tên "Tứ thơ". Lúc bấy giờ sách "Đại học" sách "Trung dung" thì lộn ở trong sách "Lễ ký", sách "Luận ngữ", sách "Mạnh Tử" thì đồng sắp hàng làm cách sách Tử; đến các nho nhà Tống mới biểu chương đó ra. Cho nên cái tên "Tứ thơ" bắt đầu từ đời Tống vậy. 3/ 然 則 大 學 中 庸 本 非 獨 立 之 書 乎 ? (Nhiên tắc Đại học Trung dung bản phi đọc lập chi thơ hồ?): Thế thì "Đại học", "Trung dung" vốn không phải là sách đứng riêng một mình ư? 誠 然 ! 此 二 書 本 名 爲 禮 記 中 之 一 篇, 宋 儒 以 其 言 最 有 益 於 學 者, 故 取 爲 尃 書 耳. (Thành nhiên! Thử nhị thơ bổn các vi Lễ ký trung chi nhất thiên, Tống nho dĩ kỳ ngôn tối hữu ích ư học giả, cố thủ vi chuyên thơ nhĩ): Thật vậy! "Đại học", "Trung dung" vốn đều là một thiên của trong sách "Lễ ký", Tống nho cho rằng lời nói của hai thiên đó rất có ích cho kẻ học, cho nên lấy ra làm sách riêng đó thôi. 4/ 大 學 中 庸 之 作 者 爲 誰 ? (Đại học, Trung dung chi tác giả vi thùy?): Tác giả của sách "Đại học", "Trung dung" là ai? 大 學 作 者 乃 曾 子 及 其 門 人;中 庸 爲 子 思 所 作。雖 然,此 皆 宋 儒 之 言, 本 無 確 証,未 可 盡 信 也. (Đại học tác giả nãi Tăng tử cập kỳ môn nhân; Trung dung vi Tử Tư sở tác. Tuy nhiên, thử giai Tống nho chi ngôn, bổn vô xác chứng, vị khả tận tín): Tác giả của sách "Đại học" là Tăng Tử cùng học trò người; "Trung dung" do Tử Tư làm ra. Tuy vậy, ấy đều là lời nói của Tống nho, vốn không có chứng chắc, chưa có thể tin hết được. 5/ 曾 子 子 思 是 何 時 人 ? (Tăng tử, Tử Tư thị hà thời nhân?): Tăng Tử và Tử Tư là người đời nào? 曾 子 名 參,爲 孔 門 之 高 第 ; 子 思 名 伋, 乃 孔 子 之 孫 也。 (Tăng tử danh Sâm, vi Khổng môn chi cao đệ; Tử Tư danh Cấp, nãi Khổng Tử chi tôn dã): Tăng Tử tên là Sâm, làm học trò lớp cao của cửa Khổng; Tử Tư tên là Cấp, là cháu nội đức Khổng vậy. 6/ 論 語 孟 子 爲 何 人 所 作 ? (Luận ngữ, Mạnh Tử vi hà nhân sở tác?): Sách "Luận ngữ" và sách "Mạnh Tử" là của người nào làm ra? 論 語 多 記 孔 門 師 弟 相 與 談 論 之 言,故 曰 論 語;其 書 爲 孔 子 之 弟 子 所 記,或 爲 其 弟 子 之 門 人 所 記, 皆 未 可 知。孟 子 七 篇 則 孟 子 與 其 徒 所 作 也。大 梯 古 人 著 書 不 署 名,吾 人 無 從 知 其 實 矣. (Luận ngữ đa ký Khổng môn sư đệ tương dữ đàm luận chi ngôn, cố viết Luận ngữ; kỳ thư vi Khổng Tử chi đệ tử sở ký, hoặc vi kỳ đệ tử chi môn nhân sở ký, giai vị khả tri. Mạnh Tử thất thiên tắc Mạnh Tử dữ kỳ đồ sở tác dã. Đại để cổ nhân trứ thư bất thự danh; ngô nhân vô tùng tri kỳ thực hĩ): Sách "Luận ngữ" phần nhiều chép những lời đàm luận cùng nhau của thầy trò cửa Khổng, cho nên kêu là "Luận ngữ". Sách ấy là của học trò đức Khổng chép, hay là học trò của học trò ngài chép, đều chưa biết được. Sách "Mạnh Tử" bảy thiên thì là của Mạnh Tử cùng đồ đệ người làm ra. Đại để người đời xưa làm sách không có ghi tên, chúng ta không bởi đâu biết được sự thực của các sách ấy vậy. II. Cắt nghĩa thêm 禮 記 (Lễ ký) tức là "kinh Lễ". Chữ 諸 子 (chư tử) có hai nghĩa: một là các 子 Tử đời xưa, những người có lập ra học thuyết, có làm sách để đời, đã cắt nghĩa ở một bài trước; một là chỉ về sách vở của các người ấy. Chữ 諸 子 (chư tử) học hôm nay thuộc về nghĩa sau. Nghĩa nầy vốn phải nói 諸 子 之 書 (chư tử chi thơ) nhưng đã quen nói tắt như vậy. 表 章 (biểu chương) là nêu lên mà làm cho tỏ sáng ra, verbe kép. Chữ 然 (nhiên) đã học rồi, nghĩa là phải; lại có nghĩa là nhưng mà, như chữ mais. Ở đây nó lại có nghĩa khác nữa, 然 (nhiên) đây là vậy, thế, pronom chỉ về sự vật đã nói ở thượng văn. Ấy là tách ra từng chữ mà cắt nghĩa cho rõ, chứ khi nó đã đi với chữ 則 (tắc) như ở đây thì lại thành ra conjonctif để nối hai proposition với nhau. Đại học, Trung dung bây giờ là sách dùng riêng một mình (độc lập) mà đời xưa không phải vậy, trong đó có sự quan hệ về thời gian. Ở đây, trong câu hỏi, người hỏi vẫn biết ngày nay nó là sách độc lập, nhưng muốn hỏi về hồi xưa thử nó có phải sách độc lập không, thì không nên quên chỗ quan hệ ấy. Vậy trong câu ấy phải đặt chữ 本 (bổn). Chữ 本 đây là adverbe, phụ nghĩa cho verbe auxiliaire 非 (phi), để tỏ ra một sự mà về thời gian đã qua lâu rồi. Thêm chữ 本 (bổn), làm cho người ta hiểu rằng cái sự "Đại học" "Trung dung" thành sách độc lập ở ngày nay vẫn đành vậy rồi; nhưng hỏi đây là hỏi về thuở trước. Câu nầy nếu đặt bằng chữ Pháp thì phải đặt temps passé; trong chữ Hán verbe không temps, nên phải nhờ ở adverbe để chỉ temps. 尃 書 (chuyên thơ) chữ 尃 (chuyên) là adjectif. Phàm sách gì đứng riêng mình nó, hay là sách ấy nói tinh một việc gì, đều nói như thế. 取 爲 尃 書 (thủ vi chuyên thơ) (trên chữ 爲 vi đáng lẽ có chữ 之 chi để chỉ lại hai thiên, làm complément cho chữ 取 thủ mà đã lược đi), là proposition chính trong câu; còn 以 其 言 最 有 益 於 學 者 (dĩ kỳ ngôn tối hữu ích ư học giả) là proposition phụ. 雖 然 (Tuy nhiên) chữ 然 (nhiên) cũng là pronom thế cho sự vật, chỉ lại điều đã nói ở trên; song đã đi với 雖 (tuy) thì cũng thành ra conjonctif để nối câu trước. Chữ 及 (cập) trong câu 及 其 門 人 (cập kỳ môn nhân) có thể đổi làm 與 (dữ) được. Hai chữ đều là conjonction để nối hai nom với nhau, như chữ et trong tiếng Pháp, tùy mình muốn dùng chữ nào thì dùng, nghĩa nó không khác nhau. Chữ 盡 (tận) trong câu đáp 4 là adverbe, phụ nghĩa cho verbe 信 (tín), chỉ về trình độ trong khi tin. Chưa có thể tin hết được, cũng như nói không nên tin trọn. 第 (đệ) là thứ, là đẳng đệ. Trong chữ 高 第 (cao đệ) không có chữ gì nghĩa là học trò, nhưng quen nói như thế; thấy thế phải hiểu là học trò ở lớp cao. Hôm nay có mấy câu đặt bằng passif 爲 所 (vi sở), song tiếng ta không cắt nghĩa là “bị” được, hãy nhận cho ra. Sách Mạnh Tử có bảy thiên. 大 柢 (đại để) tức là chữ “đại để” mà trong tiếng ta thường nói, cũng như 大 概 (đại khái). 從 (tùng) đây cũng như 自 (tự), 由 (do), nghĩa là bởi, nhưng chữ 無 從 (vô tùng) ở đây đổi làm 無 由 (vô do) được mà không nói 無 自 (vô tự) được, ấy là theo thói quen. Chữ 矣 (hĩ) là adverbe, luôn luôn ở cuối câu, có khi để chỉ temps passé, có khi để tỏ ý exclamatif, sau sẽ học riêng nó. III. Văn pháp Chữ 焉 (yên) Chữ 焉 (yên), một chữ mà có hai nghĩa đối nhau, thật giống với chữ òu của tiếng Pháp quá. Chữ òu một nghĩa là en quel endroil, ở đâu; một nghĩa là auquel, sur lequel, ở đó; thì chữ 焉 (yên) cũng vậy. Nó giống chữ òu nghĩa là ở đâu, khi nó đi trước verbe intransitif, khi ấy nó là terme interrogatif và dùng để thế cho chữ 於 何 (ư hà). Như: trong Mạnh Tử nói: 其 父 歸 之, 其 子 焉 往 ? (Kỳ phụ quy chi, kỳ tử yên vãng): Cha nó về đó, con nó đi đâu? Thế thì 焉 往 (yên vãng) tức là 於 何 往 (ư hà vãng). Lại trong Luận ngữ nói: 仲 尼 焉 學 ? (Trọng Ni yên học): Đức Trọng Ni (tên tự đức Khổng) học ở đâu? Thế thì 焉 學 (yên học) tức là 於 何 學 (ư hà học). Chữ 焉 (yên) ấy bởi nó là lời hỏi cho nên luôn luôn đứng trước verbe. Nó giống chữ òu nghĩa là auquel khi nó đi liền sau verbe intransitif, để chỉ lại nom nào ở trên và trong nó gồm có ý chữ 於 (ư) nữa; khi ấy nó dùng để thế cho chữ 於 此 (ư thử). Như: Sách Trung dung nói: 今 夫 水 … 魚 鱉 生 焉 (Kim phù thủy … ngư biếc sinh yên): Nay ôi nước... cá trạnh sanh ra ở đó. Thế thì chữ 焉 (yên) ấy là thế cho chữ 於 水, 生 焉 (ư thủy, sinh yên) tức là 生 於 水 (sinh ư thủy). Sách Luận ngữ nói: 長 沮, 桀 溺 耦 而 耕;孔 子 過 之,使 子 路 問 津 焉 (Trường Thơ, Kiệt Nịch ngẫu nhi canh, Khổng Tử quá chi, sử Tử Lộ vấn tân yên): Trường Thơ, Kiệt Nịch cặp mà cày; Khổng Tử đi ngang qua đó, khiến Tử Lộ hỏi bến đò nơi họ. Thế thì chữ 焉 (yên) ấy là thế lại chữ 於 長 沮 桀 溺,問 津 焉 (ư Trường Thơ Kiệt Nịch vấn tân yên) tức là 問 津 於 長 沮 桀 溺 (vấn tân ư Trường Thơ, Kiệt Nịch). Nó còn mấy nghĩa nữa, song hẵng biết hai nghĩa thường dùng đó, sau sẽ học thêm. REMARQUE – Chữ 焉 (yên) về nghĩa thứ nhất đổi làm chữ 安 (an) được, như 焉 往 (yên vãng) đổi ra 安 往 (an vãng) được. Nhưng nghĩa thứ nhì lại không đổi được ra chữ 安 (an). Bài báo
25429
https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%A1n%20v%C4%83n%20%C4%91%E1%BB%99c%20tu%201936-1937/B%C3%A0i%20h%E1%BB%8Dc%20th%E1%BB%A9%2026
Hán văn độc tu 1936-1937/Bài học thứ 26
I. Những câu vấn đáp 1/ 五 味, 何 味 ? 五 色 何 色 ? (Ngũ vị hà vị? Ngũ sắc hà sắc?): Ngũ vị là những vị gì? Ngũ sắc là những sắc gì? 辛, 甘, 酸, 苦, 鹹, 五 味 也。青, 黃, 赤, 白, 黑, 五 色 也 (Tân, cam, toan, khổ, hàm, ngũ vị dã; Thanh, hoàng, xích, bạch, hắc, ngũ sắc dã): Cay, ngọt, chua, đắng, mặn, là ngũ vị (năm mùi) vậy. Xanh, vàng, đỏ, trắng, đen, là ngũ sắc (năm sắc) vậy. 2/ 何 謂 八 音? (Hà vị bát âm?): Gì gọi là bát âm (tám thứ tiếng)? 古 人 所 用 以 爲 樂 器 之 物 有 八, 八 者 所 發 之 音, 謂 之 八 音, 即 匏, 土, 革, 木, 石, 金, 絲, 竹, 是 也。 (Cổ nhân sở dụng dĩ vi nhạc khí chi vật hữu bát, bát giả sở phát chi âm, vị chi bát âm, tức bào, thổ, cách, mộc, thạch, kim, ty, trúc, thị dã): Cái vật của người đời xưa dùng để làm nhạc khí có tám thứ; cái tiếng của tám thứ ấy phát ra, gọi là bát âm, tức là: bào, thổ, cách, mộc, thạch, kim, ty, trúc, phải vậy. 3/ 易 有 八 卦, 其 名 爲 何? (Dịch hữu bát quái, kỳ danh vi hà): Kinh Dịch có bát quái (tám quẻ), tên nó là gì? 八 卦 者﹕乾 一, 兌 二, 離 三,震 四, 巽 五, 坎 六, 艮 七, 坤 八, 是 也。 (Bát quái giả, kiền nhất, đoài nhị, ly tam, chấn tứ, tốn ngũ, khảm lục, cấn thất, khôn bát, thị dã): Tám quẻ ấy là: quẻ Kiền thứ nhứt, quẻ Đoài thứ nhì, quẻ Ly thứ ba, quẻ Chấn thứ tư, quẻ Tốn thứ năm, quẻ Khảm thứ sáu, quẻ Cấn thứ bảy, quẻ Khôn thứ tám; phải vậy. 4/ 八 卦 之 象 若 何 ? 其 用 可 得 而 言 歟 ? − (Bát quái chi tượng nhược hà? Kỳ dụng khả đắc nhi ngôn dư?): Cái tượng của bát quái như thế nào? Sự dùng của nó có thể nói ra được dư? 據 易 言﹕乾 爲 天, 坤 爲 地, 巽 爲 風,震 爲 雷, 離 爲 火,坎 爲 水,艮 爲 山,兌 爲 澤, 此 八 卦 之 象 也。若 其 爲 用 甚 玄, 不 能 以 一 言 畢 之 矣! (Cứ dịch ngôn, Kiền vi thiên, Khôn vi địa, tốn vi phong, chấn vi lôi, ly vi hỏa, khảm vi thủy, cấn vi sơn, đoài vi trạch, thử bát quái chi tượng dã; nhược kỳ vi dụng thậm huyền, bất năng dĩ nhất ngôn tất chi hĩ!): Theo lời kinh Dịch: Kiền là trời, Khôn là đất, Tốn là gió, Chấn là sấm sét, Ly là lửa, Khảm là nước, Cấn là núi, Đoài là chằm: ấy là cái tượng của tám quẻ vậy. Đến như sự làm dùng của nó rất huyền diệu, chẳng có thể lấy một lời mà nói hết được vậy! 5/ 三 代 是 何 時 代 ? 距 今 幾 何 年 ? (Tam đại thị hà thời đại? Cự kim kỷ hà niên?): Tam đại là thuộc về thời đại nào? Cách nay bao nhiêu năm? 三 代 是 夏, 商, 周 三 朝, 屬 於 上 古 時 代, 距 今 已 三 千 年 餘 上 矣。 (Tam đại thị Hạ, Thương, Châu tam triều, thuộc ư thượng cổ thời đại; cự kim dĩ tam thiên dư niên hĩ): Tam đại ấy là Hạ, Thương, Châu ba triều, thuộc về thời đại thượng cổ, cách nay đã hơn ba ngàn năm rồi. 6/ 吾 人 與 三 代 相 隔 太 遠, 乃 儒 者 屢 稱 之, 何 耶 ? (Ngô nhân dữ tam đại tương cách thái viễn, nãi nho giả lũ xưng chi, hà gia?): Chúng ta với tam đại cách nhau xa quá, thế mà nhà nho hằng xưng đó, sao vay? 儒 者 以 爲 三 代 多 聖 (thánh) 君 賢 相 (tướng), 其 時 天 下 常 得 太 平,故 言 治 者 必 稱 三 代. − (Nho giả dĩ vi tam đại đa thánh quân hiền tướng, kỳ thời thiên hạ thường đắc thái bình, cố ngôn tri giả tất xưng tam đại): Nhà nho lấy làm thuở tam đại nhiều vua thánh, tướng hiền, lúc ấy thiên hạ thường được thái bình, cho nên kẻ nói chuyện trị an ắt xưng tam đại. II. Cắt nghĩa thêm Chữ 樂 có ba âm: 1. nhạc; 2. lạc, nghĩa là vui; 3. nhạo, nghĩa là ưa thích. Nhạc là musique, nhạc khí là instruments de musique. 匏 (bào) là bầu, như cái đờn bầu của ta; bên Tàu đời xưa cũng dùng bầu làm cái sinh 笙 cái vu 竽 là hai thứ nhạc khí. Thổ 土 là cái nhạc khí gì dùng đất mà làm, như bên Tàu đời xưa có cái nhưỡng 壤. Cách 革 là da thuộc rồi, như các thứ trống. Mộc 木 là cây, như cái sanh phách. Thạch 石 là nhạc khí làm bằng đá, như cái khánh 磬. Kim 金 là đồ nhạc bằng đồng, như cái chập chỏa. Ty 絲 là tơ, tức các thứ giây đờn. Trúc 竹 là tre, như ống tiêu, ống sáo. Bát quái có hai cách sắp. Một cách sắp như đây, ấy là theo "phép dịch hậu thiên", của Văn Vương; còn một cách sắp: Kiền, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài, ấy là theo "phép dịch tiên thiên", của Phục Hy. Phục Hy ở trước Văn Vương đến hàng ngàn năm. 象 (tượng) nghĩa là con voi. Ở đây 象 (tượng) nghĩa là cái biểu tượng, tiếng nôm không có tiếng gì dịch ra được hết; nếu dịch ra tiếng Pháp là symbole. 歟 (dư) là lời hỏi dùng ở cuối câu, cũng như chữ 耶 (gia). Nguyên đời xưa dùng chữ 與 (dữ) mà đọc là dư để chỉ nghĩa ấy; đến sau người ta thêm 欠 (khiếm) một bên để phân biệt với 與 (dữ) là cùng. Tiếng ta cũng dùng dư hoặc ư mà làm lời hỏi. 澤 (trạch) chỉ về chỗ nước tụ lại, như các cái hồ lớn và biển. Tiếng "chằm" ấy là tiếng xưa của ta, nay ít thấy dùng. Như Biển Hồ ở Cao Miên, ấy là một cái chằm đó. Chữ 若 (nhược) đây nghĩa là đến như; muốn đổi làm chữ 至 (chí, nghĩa là đến) cũng được. 玄 (huyền) là abstrait, đối với chữ 著 (trứ) hoặc 察 (sát) là concret, tiếng ta cũng không có tiếng để dịch được. 距 (cự) là cách nhau, nói về không gian hay thời gian đều được cả. Tiếng nom là 距 離 (cự ly), distance. 幾 (ky) ở đây đọc kỷ. 幾 何 (kỷ hà) là bao nhiêu. Lại có một tiếng nữa: 若 干 (nhược can), cũng đồng một nghĩa. Nhưng 若 干 (nhược can) lại có khi có nghĩa khác, giống như chữ certain trong khi nói un certain nombre. Nhân đây nói luôn: Nhiều người không hiểu tại sao Tàu lại dịch chữ géomètrie ra là kỷ hà học. Họ thấy chữ 幾 何 (kỷ hà) nghĩa là “bao nhiêu”, rồi họ tưởng dịch như vậy ắt có nghĩa gì. Không ngờ Tàu dịch đó chỉ là dịch âm hai chữ gé-ô mà thôi. Géo, Tàu đọc như 幾 何. Hiện nay nhiều nhà học giả đúng đắn đã bỏ cái danh từ ấy đi mà không dùng nữa, vì cho là dịch âm có hai vần thì không đủ mà lại dễ làm cho hiểu lầm. Họ bèn dùng chữ 形 學 (hình học) thế cho 幾 何 學 (kỷ hà học). Chữ 乃 (nãi) ở đây cắt nghĩa là “thế mà”; khác với nghĩa thường của nó là “bèn”, hay “là”. 相 (tương) là nhau, đây biến làm khứ thanh, đọc là “tướng”, nghĩa là ông quan lớn đứng đầu triều giúp vua. Tướng văn thì là chữ tướng 相 này; còn tướng võ thì chữ 將, chữ này cũng nguyên là bình thanh mà biến làm khứ thanh. Bài báo
25625
https://vi.wikisource.org/wiki/H%E1%BB%8Bch%20t%C6%B0%E1%BB%9Bng%20s%C4%A9
Hịch tướng sĩ
Dụ chư tỳ tướng hịch văn, bản phiên âm Hán-Việt Hịch tướng sĩ (1914), Phan Kế Bính dịch thơ song thất lục bát Hịch tướng sĩ (1919), Trần Trọng Kim dịch xuôi Hịch tướng sĩ (không rõ năm), Ngô Tất Tố dịch xuôi Hịch tướng sĩ lời truyền thống thiết (2006), do thành viên Lam Hồng của Wikisource dịch thơ song thất lục bát
26232
https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%A0%20Ti%C3%AAn%20th%E1%BA%ADp%20v%E1%BB%8Bnh
Hà Tiên thập vịnh
Tác phẩm Kim Dữ lan đào Bình San điệp thúy Tiêu Tự thần chung Giang Thành dạ cổ Thạch Động thôn vân Châu Nham lạc lộ Đông Hồ ấn nguyệt Nam Phố trừng ba Lộc Trĩ thôn cư Lư Khê ngư bạc Tập thơ
26233
https://vi.wikisource.org/wiki/Kim%20D%E1%BB%AF%20lan%20%C4%91%C3%A0o
Kim Dữ lan đào
Kim Dữ lan đào (thơ chữ Hán) của Tác gia:Mạc Thiên Tứ trong tập thơ Hà Tiên thập vịnh Kim Dữ lan đào (thơ chữ Nôm) của Tác gia:Mạc Thiên Tứ trong tập thơ Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh
26234
https://vi.wikisource.org/wiki/B%C3%ACnh%20San%20%C4%91i%E1%BB%87p%20th%C3%BAy
Bình San điệp thúy
Bình San điệp thúy (thơ chữ Hán) của Tác gia:Mạc Thiên Tứ trong tập thơ Hà Tiên thập vịnh Bình San điệp thúy (thơ chữ Nôm) của Tác gia:Mạc Thiên Tứ trong tập thơ Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh
26235
https://vi.wikisource.org/wiki/Ti%C3%AAu%20T%E1%BB%B1%20th%E1%BA%A7n%20chung
Tiêu Tự thần chung
Tiêu Tự thần chung (thơ chữ Hán) của Tác gia:Mạc Thiên Tứ trong tập thơ Hà Tiên thập vịnh Tiêu Tự thần chung (thơ chữ Nôm) của Tác gia:Mạc Thiên Tứ trong tập thơ Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh
26236
https://vi.wikisource.org/wiki/Giang%20Th%C3%A0nh%20d%E1%BA%A1%20c%E1%BB%95
Giang Thành dạ cổ
Giang Thành dạ cổ (thơ chữ Hán) của Tác gia:Mạc Thiên Tứ trong tập thơ Hà Tiên thập vịnh Giang Thành dạ cổ (thơ chữ Nôm) của Tác gia:Mạc Thiên Tứ trong tập thơ Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh
26237
https://vi.wikisource.org/wiki/Th%E1%BA%A1ch%20%C4%90%E1%BB%99ng%20th%C3%B4n%20v%C3%A2n
Thạch Động thôn vân
Thạch Động thôn vân (thơ chữ Hán) của Tác gia:Mạc Thiên Tứ trong tập thơ Hà Tiên thập vịnh Thạch Động thôn vân (thơ chữ Nôm) của Tác gia:Mạc Thiên Tứ trong tập thơ Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh
26239
https://vi.wikisource.org/wiki/%C4%90%C3%B4ng%20H%E1%BB%93%20%E1%BA%A5n%20nguy%E1%BB%87t
Đông Hồ ấn nguyệt
Đông Hồ ấn nguyệt (thơ chữ Hán) của Tác gia:Mạc Thiên Tứ trong tập thơ Hà Tiên thập vịnh Đông Hồ ấn nguyệt (thơ chữ Nôm) của Tác gia:Mạc Thiên Tứ trong tập thơ Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh
26240
https://vi.wikisource.org/wiki/Nam%20Ph%E1%BB%91%20tr%E1%BB%ABng%20ba
Nam Phố trừng ba
Nam Phố trừng ba (thơ chữ Hán) của Tác gia:Mạc Thiên Tứ trong tập thơ Hà Tiên thập vịnh Nam Phố trừng ba (thơ chữ Nôm) của Tác gia:Mạc Thiên Tứ trong tập thơ Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh
26241
https://vi.wikisource.org/wiki/L%E1%BB%99c%20Tr%C4%A9%20th%C3%B4n%20c%C6%B0
Lộc Trĩ thôn cư
Lộc Trĩ thôn cư (thơ chữ Hán) của Tác gia:Mạc Thiên Tứ trong tập thơ Hà Tiên thập vịnh Lộc Trĩ thôn cư (thơ chữ Nôm) của Tác gia:Mạc Thiên Tứ trong tập thơ Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh
26242
https://vi.wikisource.org/wiki/L%C6%B0%20Kh%C3%AA%20ng%C6%B0%20b%E1%BA%A1c
Lư Khê ngư bạc
Lư Khê ngư bạc (thơ chữ Hán) của Tác gia:Mạc Thiên Tứ trong tập thơ Hà Tiên thập vịnh Lư Khê ngư bạc (thơ chữ Nôm) của Tác gia:Mạc Thiên Tứ trong tập thơ Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh
26248
https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%A0%20Ti%C3%AAn%20th%E1%BA%ADp%20c%E1%BA%A3nh%20kh%C3%BAc%20v%E1%BB%8Bnh
Hà Tiên thập cảnh khúc vịnh
Tác phẩm Kim Dữ lan đào Bình San điệp thúy Tiêu Tự thần chung Giang Thành dạ cổ Thạch Động thôn vân Châu Nham lạc lộ Đông Hồ ấn nguyệt Nam Phố trừng ba Lộc Trĩ thôn cư Lư Khê ngư bạc Tập thơ
26249
https://vi.wikisource.org/wiki/Nam%20Ph%E1%BB%91%20tr%E1%BB%ABng%20ba%20%28th%C6%A1%20ch%E1%BB%AF%20N%C3%B4m%29
Nam Phố trừng ba (thơ chữ Nôm)
Dòng Nam vững rạng khách dầu chơi Hai thức như thêu nước với trời Bãi khói dưới không hương lại bủa Hồ gương trong có gấm thêm rơi Sóng chôn vảy ngạc tình chi xiết Nhạn tả thơ trời giá mấy mươi Một lá yên ba dầu lỏng lẻo Đong trăng lường gió nước vơi vơi Thơ Nôm
26250
https://vi.wikisource.org/wiki/L%E1%BB%99c%20Tr%C4%A9%20th%C3%B4n%20c%C6%B0%20%28th%C6%A1%20ch%E1%BB%AF%20N%C3%B4m%29
Lộc Trĩ thôn cư (thơ chữ Nôm)
Lâm lộc ai rằng thú chẳng thanh Nửa kề nước biếc, nửa non xanh. Duỗi co chẳng túng kiền khôn hẹp, Cúi ngửa vì vâng đức giáo lành. Lưu loát hưởng dư ơn nước thạnh Ê hề sẵn có của trời dành. Đâu no thì đó là an lạc, Lựa phải chen chân chốn thị thành. Thơ Nôm
26251
https://vi.wikisource.org/wiki/L%C6%B0%20Kh%C3%AA%20ng%C6%B0%20b%E1%BA%A1c%20%28th%C6%A1%20ch%E1%BB%AF%20N%C3%B4m%29
Lư Khê ngư bạc (thơ chữ Nôm)
Bến Vược nhà ngư chật mấy từng, Trong nhàn, riêng có việc lăng xăng. Lưới chài phơi trải đầy trời hạ, Gỏi rượu hê ha toại nghiệp hằng. Nghề Thuấn hãy truyền bền trác trác, Dấu Nghiêu còn thấy đủ răng răng. Sao đây, mười cảnh thanh hoa lạ, Họa cảnh đào nguyên mới sánh chăng? Thơ Nôm
26252
https://vi.wikisource.org/wiki/Kim%20D%E1%BB%AF%20lan%20%C4%91%C3%A0o%20%28th%C6%A1%20ch%E1%BB%AF%20N%C3%B4m%29
Kim Dữ lan đào (thơ chữ Nôm)
Kim dữ này là núi chốt then, Xanh xanh dành trấn cửa Hà Tiên. Ngăn ngừa nước dữ khôn vùng vẫy Che chở dân lành khỏi ngửa nghiêng. Thế cả vững vàng trên Bắc hải, Công cao đồ sộ giữa Nam thiên. Nước yên chẳng chút lòng thu động, Rồng bủa nhơn xa tiếp bách xuyên. Thơ Nôm
26253
https://vi.wikisource.org/wiki/B%C3%ACnh%20San%20%C4%91i%E1%BB%87p%20th%C3%BAy%20%28th%C6%A1%20ch%E1%BB%AF%20N%C3%B4m%29
Bình San điệp thúy (thơ chữ Nôm)
Một bước càng thêm một thú yêu, Lằn cây vít đá vẽ hay thêu? Mây tòng khói liễu, chồng rồi chập, Đàn suối ca chim, thấp lại cao. Ngọc luật Trâu ông chăng phải trổi, Ngòi sương Ma Cật đã thua nhiều. Đến đây mới biết lâm tuyền quới, Dám trách Sào Do lánh Đế Nghiêu. Thơ Nôm
26254
https://vi.wikisource.org/wiki/Ti%C3%AAu%20T%E1%BB%B1%20th%E1%BA%A7n%20chung%20%28th%C6%A1%20ch%E1%BB%AF%20N%C3%B4m%29
Tiêu Tự thần chung (thơ chữ Nôm)
Rừng thiền sít sát án ngoài tào, Chuông gióng chùa Tiêu tiếng tiếng cao. Chày thỏ bạt vang muôn khói sóng, Oai kình tan tác mấy cung sao. Não phiền kẻ nấu sôi như vạc, Trí tuệ người mài sắc tợ dao. Mờ mịt gẫm dường say mới tỉnh, Phù sanh trong một giấc chiêm bao. Thơ Nôm
26255
https://vi.wikisource.org/wiki/Giang%20Th%C3%A0nh%20d%E1%BA%A1%20c%E1%BB%95%20%28th%C6%A1%20ch%E1%BB%AF%20N%C3%B4m%29
Giang Thành dạ cổ (thơ chữ Nôm)
Trống quân Giang thú nổi oai phong, Nghiêm gióng đòi canh ỏi núi sông. Đánh phá mặt gian người biết tiếng, Vang truyền lệnh sấm chúng nghiêng lòng. Phao tuôn đã thấy yên bao vạc, Nhiệm nhặt chi cho lọt mảy lông. Thỏ lụn sớm hầu trưa bóng ác, Tiếng xe sầm sạt mới nên công. Thơ Nôm
26256
https://vi.wikisource.org/wiki/Th%E1%BA%A1ch%20%C4%90%E1%BB%99ng%20th%C3%B4n%20v%C3%A2n%20%28th%C6%A1%20ch%E1%BB%AF%20N%C3%B4m%29
Thạch Động thôn vân (thơ chữ Nôm)
Quỷ trổ thần xoi nổi một tòa, Chòm cây khóm đá dấu tiên gia. Hang sâu thăm thẳm mây vun lại, Cửa rộng thinh thinh gió thổi qua. Trống rỗng bốn bề thâu thế giới, Chang bang một dãy chứa yên hà. Chân trời mới biết kho trời đấy, Cân cái hèn chi rỡ ỷ, la. Thơ Nôm
26257
https://vi.wikisource.org/wiki/%C4%90%C3%B4ng%20H%E1%BB%93%20%E1%BA%A5n%20nguy%E1%BB%87t%20%28th%C6%A1%20ch%E1%BB%AF%20N%C3%B4m%29
Đông Hồ ấn nguyệt (thơ chữ Nôm)
Một hồ lẻo lẻo tiết thu quang, Giữa có vầng trăng nổi rỡ ràng. Đáy nước chân mây in một sắc, Ả Hằng nàng Tố ló đôi phương. Rạng thanh đã hứng thuyền Tô Tử, Lạnh lẽo càng đau tiếng Nhạc Xương. Cảnh một mà tình người dễ một Kẻ thì ngả ngớn kẻ sầu thương. Thơ Nôm
26958
https://vi.wikisource.org/wiki/Nh%E1%BB%AFng%20%C4%91i%E1%BB%81u%20%C4%90%E1%BA%A3ng%20vi%C3%AAn%20kh%C3%B4ng%20%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c%20l%C3%A0m
Những điều Đảng viên không được làm
Những điều Đảng viên không được làm hay còn gọi là Luật Đảng là quy định, quy tắc do Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam ban hành dựa trên cương lĩnh chính trị và điều lệ của Đảng,nhằm đề ra các chuẩn mực cho Đảng viên và những cơ chế xử lý đảng viên vi phạm. Vì vậy cũng có thể xem Những điều Đảng viên không được làm như 1 bộ luật chính thống của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cơ sở pháp lý và mục đích ban hành Cơ sở pháp lý Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư Mục đích Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam quyết định ban hành Những điều Đảng viên không được làm nhằm tăng cường kỷ cương, kỷ luật của Đảng và giữ gìn phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, tính tiền phong gương mẫu của đảng viên, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng,Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam; cùng với việc gương mẫu chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và pháp luật của Nhà nước, các quy định của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội mà mình là thành viên, phải chấp hành nghiêm chỉnh những quy định cụ thể của Đảng về những điều đảng viên không được làm. Nội dung quy định Nội dung quy định của Những điều Đảng viên không được làm gồm 19 điều, cụ thể như sau: 1- Nói, làm trái hoặc không thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, kết luận của Đảng; làm những việc mà pháp luật không cho phép. 2- Cung cấp, để lộ, làm mất hoặc viết bài, đăng những thông tin, tài liệu bí mật của Đảng và Nhà nước hoặc những việc chưa được phép công bố; tàng trữ, tuyên truyền, phát tán hoặc xúi giục người khác tuyên truyền, phát tán thông tin, tài liệu dưới mọi hình thức để truyền bá những quan điểm trái với đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. 3- Viết bài, cho đăng tải tin, bài sai sự thật, vu cáo, bịa đặt hoặc quy kết về tội danh, mức án trước khi xét xử, không đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định. Sáng tác, sản xuất, tàng trữ, phát tán các tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật không lành mạnh, mang tính kích động gây ảnh hưởng xấu trong xã hội; tán phát bài viết, hồi ký không đúng sự thật. 4- Tổ chức, xúi giục, tham gia các hoạt động bè phái, chia rẽ, cục bộ gây mất đoàn kết nội bộ; Lợi dụng việc phát ngôn, nhân danh việc phản ánh, góp ý kiến đối với Đảng để đả kích, vu cáo, xúc phạm, nhận xét, đánh giá tuỳ tiện đối với người khác. Đe doạ, trù dập, trả thù người tố cáo, phê bình, góp ý. 5- Tố cáo mang tính bịa đặt; viết đơn tố cáo giấu tên, mạo tên. Cùng người khác tham gia viết, ký tên trong một đơn tố cáo. Tổ chức, tham gia kích động, xúi giục, mua chuộc, cưỡng ép người khác khiếu nại, tố cáo. Cố ý gửi hoặc tán phát đơn khiếu nại, tố cáo đến những nơi không có thẩm quyền giải quyết. 6- Tổ chức, tham gia các hội trái quy định của pháp luật; biểu tình, tập trung đông người gây mất an ninh, trật tự. 7- Đảng viên (kể cả cấp uỷ viên và đảng viên là cán bộ diện cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ quản lý) tự ứng cử, nhận đề cử và đề cử các chức danh của tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội (theo quy định phải do tổ chức đảng giới thiệu) khi chưa được tổ chức đảng có thẩm quyền cho phép. 8- Quan liêu, thiếu trách nhiệm, bao che, báo cáo sai sự thật, lạm quyền, nhũng nhiễu khi thực hiện nhiệm vụ. Thiếu trách nhiệm để cơ quan, đơn vị, địa phương do mình trực tiếp phụ trách xảy ra tình trạng mất đoàn kết, tham nhũng, buôn lậu, lãng phí, thất thoát tài sản và các tiêu cực khác. Có hành vi để bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột thực hiện các dự án, kinh doanh các ngành nghề thuộc lĩnh vực hoặc đơn vị do mình trực tiếp phụ trách trái quy định. Biết mà không báo cáo, phản ảnh, xử lý các hành vi tham nhũng; không thực hiện các quy định về bảo vệ người chống tham nhũng. 9- Làm trái quy định trong những việc: quản lý nhà, đất, tài sản, vốn, tài chính của Đảng và Nhà nước; huy động vốn và cho vay vốn tín dụng; thẩm định, phê duyệt, đấu thầu dự án; thực hiện chính sách an sinh xã hội, cứu trợ, cứu nạn; công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, các quy định trong hoạt động tố tụng. 10- Can thiệp, tác động đến tổ chức, cá nhân để bản thân hoặc người khác được bổ nhiệm, đề cử, ứng cử, đi học, đi nước ngoài trái quy định. Lợi dụng chức vụ được giao để chiếm dụng, vay, mượn tiền, tài sản của đối tượng trực tiếp quản lý trái quy định. Ép buộc, mua chuộc cá nhân hoặc tổ chức để bao che, giảm tội cho người khác. 11- Chủ trì, tham mưu, đề xuất, tham gia ban hành các văn bản trái quy định. Tạo điều kiện hoặc có hành vi để bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột lợi dụng chức vụ, vị trí công tác của mình nhằm trục lợi. 12- Đưa, nhận, môi giới hối lộ; môi giới làm thủ tục hành chính hoặc lợi dụng vị trí công tác để môi giới hưởng thù lao dưới mọi hình thức trái quy định đưa, nhận hoa hồng hoặc môi giới đưa, nhận hoa hồng trái quy định. 13- Báo cáo, lập hồ sơ, kê khai lý lịch, lịch sử bản thân không trung thực; kê khai tài sản, thu nhập không đúng, quy định; mở tài khoản ở nước ngoài trái quy định; tham gia hoạt động rửa tiên. 14- Tổ chức du lịch, tặng quà, giải trí để lợi dụng người có trách nhiệm dẫn đến việc ban hành quyết định sai, có lợi riêng cho bản thân hoặc tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp mà mình tham gia. 15- Dùng công quỹ để thăm viếng, tiếp khách, tặng quà, xây dựng công trình, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, đi lại, thông tin liên lạc vượt quá tiêu chuẩn, định mức hoặc trái quy định. Chiếm giữ, cho thuê, cho mượn tài sản, cho vay quỹ của Nhà nước, cơ quan, đơn vị tổ chức được giao quản lý, sử dụng trái quy định. 16- Tự mình hoặc có hành vi để bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột đi du lịch, tham quan, học tập, chữa bệnh ở trong nước hoặc ngoài nước bằng nguồn tài trợ của tổ chức trong nước hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền. 17- Tổ chức, tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức; cho vay trái quy định của pháp luật; sử dụng các chất ma tuý; uống rượu, bia đến mức bê tha và các tệ nạn xã hội khác. Vi phạm đạo đức nghề nghiệp; có hành vi bạo lực trong gia đình, vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình, sống chung với người khác như vợ chồng; bản thân hoặc để con kết hôn với người nước ngoài trái quy định. 18- Mê tín, hoạt động mê tín (đốt đồ mã, hành nghề đồng cốt, thầy cúng, thầy bói). Lập đền, miếu, nơi thờ tự của các tôn giáo trái phép; ủng hộ hoặc tham gia tôn giáo bất hợp pháp; tham gia các tổ chức do tôn giáo lập ra chưa được cấp có thẩm quyền cho phép. Lợi dụng tín ngưỡng để trục lợi. 19- Tổ chức việc cưới, việc tang, các ngày lễ, tết, sinh nhật, kỷ niệm ngày cưới; mừng thọ, mừng nhà mới, lên chức, lên cấp, chuyển công tác xa hoa, lãng phí hoặc nhằm trục lợi. Tổ chức phụ trách công tác giám sát Uỷ ban Kiểm tra Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy định này và giúp Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Các cấp uỷ đảng có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Quy định và định kỳ hằng năm báo cáo với cấp uỷ cấp trên tình hình thực hiện Quy định của uỷ ban kiểm tra của cấp uỷ cấp trên. Nguyên tắc và thời hiệu xử lý kỷ luật Nguyên tắc chung Đảng viên vi phạm Quy định này phải được xử lý công minh, chính xác, kịp thời theo quy định của Đảng và pháp luật của nhà nước. Nguyên tắc cụ thể Tất cả đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng. Đảng viên ở bất cứ cương vị nào, nếu vi phạm kỷ luật của Đảng đều phải được xem xét, xử lý kỷ luật nghiêm minh, kịp thời. Việc thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm phải thực hiện đúng phương hướng, phương châm, nguyên tắc, thủ tục và thẩm quyền theo quy định của Điều lệ Đảng, quy định, hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và của Ủy ban Kiểm tra Trung ương. Khi xem xét, xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm, phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu phê bình và sửa chữa, khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra, mục tiêu, yêu cầu của việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng. Trong xử lý kỷ luật, phải kết hợp xem xét kết quả tự phê bình và phê bình với kết quả thẩm tra, xác minh của tổ chức đảng để bảo đảm kết luận dân chủ, khách quan, trung thực, đầy đủ, chính xác. Cần làm rõ nguyên nhân, phân biệt sai lầm, khuyết điểm của đảng viên do trình độ, năng lực hoặc động cơ vì lợi ích chung hay vì lợi ích cá nhân, cục bộ mà cố ý làm trái; vi phạm nhất thời hay có hệ thống; đã được giáo dục, nhắc nhở, ngăn chặn nhưng vẫn làm trái; ý thức tự phê bình và phê bình kém, không tự giác nhận lỗi, không bồi hoàn vật chất đầy đủ, kịp thời; có hành vi đối phó, gây khó khăn, trở ngại cho việc kiểm tra; phân biệt đảng viên khởi xướng, tổ chức, quyết định với đảng viên bị xúi giục, lôi kéo, đồng tình làm sai. Hình thức kỷ luật: Đối với đảng viên chính thức gồm: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ; đối với đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo. Đảng viên vi phạm đến mức khai trừ thì phải khai trừ, không áp dụng hình thức xóa tên; cấp ủy viên vi phạm đến mức cách chức thì phải cách chức, không cho thôi giữ chức; đảng viên dự bị vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo, không đủ tư cách thì xóa tên trong danh sách đảng viên. Đảng viên vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải truy cứu trách nhiệm hình sự, không "xử lý nội bộ"; bị tòa án tuyên phạt từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên thì phải khai trừ; nếu bị xử phạt bằng hình phạt thấp hơn cải tạo không giam giữ hoặc được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự, bị xử phạt hành chính thì tùy nội dung, mức độ, tính chất, tác hại, nguyên nhân vi phạm và các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ mà xem xét, thi hành kỷ luật đảng một cách thích hợp. Kỷ luật đảng không thay thế kỷ luật hành chính, kỷ luật đoàn thể và các hình thức xử lý của pháp luật. Đảng viên bị thi hành kỷ luật về Đảng thì cấp ủy quản lý đảng viên đó phải kịp thời chỉ đạo hoặc đề nghị ngay các tổ chức nhà nước, đoàn thể chính trị - xã hội có thẩm quyền, trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về Đảng, phải xem xét, xử lý kỷ luật về hành chính, đoàn thể (nếu có) theo quy định của cơ quan nhà nước và điều lệ của đoàn thể. Khi các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội đình chỉ công tác, khởi tố bị can hoặc thi hành kỷ luật đối với cán bộ, hội viên, đoàn viên là đảng viên thì phải thông báo ngay bằng văn bản cho tổ chức đảng quản lý đảng viên đó biết. Chậm nhất là 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, tổ chức đảng quản lý đảng viên phải xem xét, xử lý kỷ luật về Đảng. Một nội dung vi phạm chỉ bị xử lý kỷ luật một lần bằng một hình thức kỷ luật. Trong thời điểm kiểm tra, xem xét xử lý vụ việc, nếu đảng viên có từ hai nội dung vi phạm trở lên thì xem xét, kết luận từng nội dung vi phạm và quyết định chung bằng một hình thức kỷ luật; không tách riêng từng nội dung vi phạm của đảng viên để xử lý kỷ luật nhiều lần với các hình thức kỷ luật khác nhau. Trong cùng một vụ việc có nhiều đảng viên vi phạm thì mỗi đảng viên đều phải bị xử lý kỷ luật về nội dung vi phạm của mình. Tổ chức đảng có thẩm quyền khi thi hành kỷ luật oan, sai đối với đảng viên phải chủ động thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định đó; nếu tổ chức đảng đã quyết định kỷ luật đối với đảng viên mà tổ chức đảng đó có vi phạm trong việc xem xét, xử lý kỷ luật đến mức phải kỷ luật thì cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên xem xét, quyết định. Sau một năm, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật (trừ quyết định kỷ luật khai trừ), nếu đảng viên không khiếu nại, không tái phạm hoặc không có vi phạm mới đến mức phải xử lý kỷ luật thì quyết định kỷ luật đương nhiên hết hiệu lực. Không được luân chuyển, bổ nhiệm, phong, thăng quân hàm; phong, tặng, công nhận các danh hiệu của Đảng và Nhà nước đối với đảng viên đang được tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, thi hành kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật 5 năm đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách. 10 năm đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm. Nếu trong thời hạn xử lý kỷ luật được quy định tại Điểm a Khoản này, đảng viên có hành vi vi phạm mới thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới. Không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật đảng đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ; vi phạm về chính trị nội bộ; về an ninh, quốc phòng, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia và việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp. Quy chế tăng giảm mức xử lý kỷ luật Những tình tiết giảm nhẹ mức kỷ luật Đảng Những trường hợp vi phạm có một hoặc một số tình tiết sau được xem xét giảm nhẹ mức kỷ luật: Chủ động báo cáo vi phạm của mình với tổ chức, tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm trước khi bị phát hiện. Chủ động báo cáo, cung cấp thông tin, phản ánh đầy đủ, trung thực về những người cùng vi phạm. Chủ động khắc phục hậu quả vi phạm và tích cực tham gia ngăn chặn hành vi vi phạm; tự giác bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do mình gây ra. Vi phạm do nguyên nhân khách quan hoặc do bị ép buộc nhưng đã chủ động báo cáo với tổ chức. Vi phạm do phải thực hiện chủ trương, quyết định, mệnh lệnh sai trái của cấp trên. Những tình tiết tăng nặng mức kỷ luật Đảng Những trường hợp vi phạm có một hoặc một số tình tiết sau được xem xét tăng nặng mức kỷ luật. Đã được tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giáo dục, nhắc nhở mà không sửa chữa. Quanh co, che giấu hoặc không tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm. - Bao che cho người cùng vi phạm; trù dập, trả thù người đấu tranh, tố cáo vi phạm hoặc người cung cấp chứng cứ vi phạm. Cung cấp thông tin, báo cáo sai sự thật; ngăn cản người khác cung cấp chứng cứ vi phạm; sửa chữa, tiêu hủy chứng cứ, lập hồ sơ, chứng cứ giả. Đối phó, cản trở, gây khó khăn, trở ngại trong quá trình kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, thẩm tra, xác minh, thu thập chứng cứ vi phạm. Vi phạm do lợi dụng tình trạng khẩn cấp, thiên tai, thực hiện chính sách xã hội và an ninh, quốc phòng. Vi phạm gây thiệt hại về vật chất phải bồi hoàn nhưng không bồi hoàn, không khắc phục hậu quả. Vi phạm nhiều lần, có hệ thống, bị xử lý kỷ luật nhiều lần. Vi phạm có tổ chức; là người chủ mưu, khởi xướng hành vi vi phạm. Ép buộc, vận động, tổ chức, tiếp tay cho người khác cùng vi phạm. Ép buộc, hướng dẫn hoặc tạo điều kiện cho người khác tạo lập tài liệu, hồ sơ, chứng cứ giả; che giấu, sửa chữa, tiêu hủy chứng cứ, hồ sơ, tài liệu. Những trường hợp chưa xem xét hoặc không bị xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức, bị ốm nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện được cơ quan y tế có thẩm quyền theo quy định của pháp luật (từ cấp huyện trở lên) xác nhận thì chưa xem xét, xử lý kỷ luật. Đảng viên vi phạm đã qua đời, tổ chức đảng xem xét, kết luận, không xử lý kỷ luật, trừ trường hợp đảng viên đó vi phạm kỷ luật đặc biệt nghiêm trọng. Chế tài xử lý vi phạm về công tác chính trị Vi phạm về quan điểm chính trị và chính trị nội bộ 1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: Bị người khác xúi giục, lôi kéo, mua chuộc mà có hành vi nói, viết, lưu trữ, tán phát, xuất bản, cung cấp thông tin, tài liệu, hiện vật có nội dung trái với đường lối, quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Phụ họa, a dua theo những quan điểm trái với quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; thiếu trách nhiệm trong đấu tranh chống biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, các biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ, chống diễn biến hòa bình. Có biểu hiện dao động, giảm sút niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, không thực hiện đúng các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng. d) Không trung thực trong khai lý lịch, lịch sử bản thân và bổ sung lý lịch đảng viên. 2. Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): Bị xúi giục, dụ dỗ hoặc do nhận thức không đúng mà nói, viết, làm trái hoặc không thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của Đảng, pháp luật của Nhà nước; làm những việc mà pháp luật không cho phép. Xúi giục, kích động, ép buộc người khác nói, viết, lưu giữ, tán phát, xuất bản, cung cấp những thông tin, tài liệu, hiện vật có nội dung trái Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Bị dụ dỗ, lôi kéo hoặc bị cưỡng ép tham gia các đảng phái, tổ chức chính trị hoạt động trái phép. 3. Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: Cố ý nói, viết có nội dung xuyên tạc lịch sử, xuyên tạc sự thật, phủ nhận vai trò lãnh đạo và thành quả cách mạng của Đảng và dân tộc. Phản bác, phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nguyên tắc tập trung dân chủ, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đòi thực hiện thể chế "tam quyền phân lập", "xã hội dân sự", "đa nguyên, đa đảng". Cố ý đưa thông tin sai lệch, xuyên tạc đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước; bôi nhọ lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước; truyền thống của dân tộc, của Đảng và Nhà nước. Lợi dụng dân chủ, nhân quyền, dân tộc, tôn giáo hoạt động gây nguy hại đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Móc nối, cấu kết với các thế lực thù địch, phản động và các phần tử cơ hội, bất mãn chính trị để truyền bá tư tưởng, quan điểm đối lập; vận động, tổ chức, tập hợp lực lượng để chống phá Đảng và Nhà nước. Hoạt động trong các đảng phái, tổ chức chính trị phản động. Kích động tư tưởng bất mãn, bất đồng chính kiến, chống đối trong nội bộ. Lợi dụng và sử dụng các phương tiện thông tin, truyền thông, mạng xã hội để nói xấu, bôi nhọ, hạ thấp uy tín, vai trò lãnh đạo của Đảng. Tác động, lôi kéo, định hướng dư luận xã hội không theo đường lối của Đảng. Phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng vũ trang; đòi "phi chính trị hóa" quân đội và công an; xuyên tạc đường lối quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân. Phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng đối với báo chí, văn học - nghệ thuật. Sáng tác, quảng bá những tác phẩm văn hóa, nghệ thuật lệch lạc, bóp méo lịch sử, hạ thấp uy tín của Đảng và các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước. Xử lý Vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ 1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: Thiếu trách nhiệm trong việc chấp hành nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Bị kích động, xúi giục, mua chuộc, lôi kéo, cưỡng ép tham gia các hoạt động gây mất dân chủ, mất đoàn kết nội bộ. Bị xúi giục, lôi kéo vào những việc làm trái nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; vi phạm quy chế dân chủ, quy chế làm việc của cấp ủy, tổ chức đảng, các quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác. Đe dọa trả thù, trù dập người chất vấn, góp ý, phê bình, tố cáo mình dưới mọi hình thức. Không chấp hành chế độ báo cáo, chế độ thông tin và trả lời chất vấn theo quy định của Đảng và Nhà nước. 2. Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phủ quyết ý kiến của đa số thành viên khi thông qua nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận thuộc thẩm quyền của tập thể. Tham gia hoặc xúi giục, cưỡng ép người khác tham gia các hoạt động chia rẽ, cục bộ gây mất đoàn kết nội bộ. Lừa dối cấp trên, báo cáo sai, xuyên tạc sự thật; che giấu khuyết điểm, vi phạm của bản thân, của người khác hoặc của tổ chức; tạo thành tích giả; cơ hội, kèn cựa, địa vị, độc đoán, chuyên quyền. Cục bộ, bè phái, độc đoán, chuyên quyền trong chỉ đạo, điều hành dẫn đến vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ. Ban hành văn bản hoặc có việc làm trái với nghị quyết, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của cấp ủy, tổ chức đảng. Lợi dụng tập trung dân chủ để vận động cá nhân, chi phối tập thể, quyết định theo ý chí chủ quan làm lợi cho cá nhân, người thân, phe nhóm, dòng họ. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trấn áp cấp dưới, trù dập người có ý kiến thuộc về thiểu số hoặc trái với ý kiến của mình. Không chấp hành các quyết định lãnh đạo, chỉ đạo, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của tổ chức đảng cấp trên và cấp mình. Cố ý nói và làm trái nghị quyết, quyết định, kết luận đã được tập thể thống nhất thông qua. 3. Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: Vô tổ chức, vô kỷ luật, bỏ vị trí công tác nhiều lần không có lý do chính đáng; có hành vi chống lại các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Lợi dụng quyền dân chủ để bè phái, lợi ích nhóm hoặc lợi ích cục bộ gây mất đoàn kết trong tổ chức, cơ quan, đơn vị nơi mình sinh hoạt. Trả thù người góp ý, đấu tranh, phê bình, tố cáo hoặc người cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vi phạm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân mình. Xử lý Vi phạm các quy định về bầu cử 1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: a) Được phân công nhiệm vụ tổ chức, thực hiện bầu cử nhưng thiếu trách nhiệm kiểm tra, thẩm định, xem xét hồ sơ xin ứng cử. b) Thực hiện không đúng, không đầy đủ nguyên tắc, quy trình, thủ tục về bầu cử. c) Không thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình về bầu cử theo quy định của pháp luật hoặc có hành vi làm mất an ninh trật tự nơi bầu cử. 2- Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc ảnh hưởng của người có chức vụ, quyền hạn tác động, gây áp lực đến các cá nhân, tổ chức có thẩm quyền để đề cử người thân của mình vào các chức danh lãnh đạo của tổ chức đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội. b) Tự ứng cử, nhận đề cử và đề cử các chức danh của tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội (theo quy định phải do tổ chức đảng giới thiệu) khi chưa được tổ chức đảng có thẩm quyền cho phép. c) Có trách nhiệm thẩm định, xét duyệt nhân sự, nhưng cố tình đưa người không đủ điều kiện, tiêu chuẩn để bầu vào các chức danh lãnh đạo của tổ chức đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội. d) Không trung thực trong việc kiểm phiếu, công bố kết quả bầu cử; có hành vi gian dối trong thực hiện các quy định về bầu cử. đ) Có hành vi mua chuộc, xúi giục, cưỡng ép hoặc vận động bầu cử trái quy định; cản trở, đe dọa người khác thực hiện quyền ứng cử, đề cử hoặc bầu cử theo quy định của Đảng và pháp luật Nhà nước. e) Không trung thực trong việc kê khai, nhận xét, xác nhận hoặc thẩm định hồ sơ, lý lịch, tài sản, thu nhập của người ứng cử theo quy định về bầu cử. 3- Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: a) Tổ chức thực hiện việc giả mạo giấy tờ, gian lận phiếu bầu hoặc làm sai lệch kết quả bầu cử. b) Có hành vi, việc làm phá hoại cuộc bầu cử. c) Tổ chức lực lượng, phe nhóm, dòng họ để vận động người tự ứng cử, nhận đề cử và đề cử vào các chức danh của tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội trái quy định. Điều 10. Vi phạm về tuyên truyền, phát ngôn Chế tài xử lý Vi phạm về tuyên, truyền phát ngôn 1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: a) Tuyên truyền, sao chép, tán phát, cung cấp thông tin, tài liệu, hiện vật có nội dung xấu. b) Tự ý phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí và các phương tiện truyền thông khác, vi phạm Luật Báo chí, Luật Xuất bản và những quy định khác của Đảng và Nhà nước về phát ngôn, cung cấp thông tin, tuyên truyền, xuất bản. c) Phát ngôn hoặc cung cấp những thông tin, tài liệu, văn bản của các đề án, dự án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến. d) Không đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật. 2- Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): a) Phát ngôn trái với quan điểm, đường lối, chính sách, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng và pháp luật của Nhà nước; loan truyền những thông tin không đúng sự thật làm ảnh hưởng đến lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước. b) Cung cấp thông tin, tài liệu cho tổ chức, cá nhân, cho báo chí những vấn đề thuộc bí mật của Đảng, Nhà nước, bí mật cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật. Cung cấp thông tin chưa được phép, sai sự thật, không trung thực cho báo chí. c) Cung cấp thông tin cho báo chí về các vụ án đang trong quá trình điều tra chưa được phép công bố hoặc chưa xét xử. Cung cấp, đăng tải các thông tin chi tiết phục vụ cho kết luận vụ việc kiểm tra; những vụ việc đang trong giai đoạn kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán chưa có kết luận hoặc chưa được phép công bố theo quy định. d) Cung cấp thông tin gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ đối ngoại và trật tự, an toàn xã hội. đ) Tàng trữ, tuyên truyền, tán phát hoặc xúi giục người khác tuyên truyền, tán phát thông tin, tài liệu dưới mọi hình thức để truyền bá những quan điểm trái với đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. e) Trả lời phỏng vấn, cho đăng tải tin, bài trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội có nội dung sai sự thật, mang tính kích động, gây hoang mang hoặc quy kết về tội danh, mức án trước khi xét xử. g) Lợi dụng việc phát ngôn, chất vấn, trả lời chất vấn, nhân danh việc phản ánh, góp ý vào dự thảo các văn kiện Đại hội Đảng, dự thảo Hiến pháp, pháp luật, thư ngỏ, hồi ký để đưa ra các quan điểm, thông tin gây tổn hại uy tín của Đảng, Nhà nước hoặc đả kích, vu cáo, xúc phạm, nhận xét, đánh giá tùy tiện có dụng ý xấu đối với tổ chức, cá nhân. h) Sáng tác, sản xuất, tàng trữ, tán phát các tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật không lành mạnh, trái thuần phong mỹ tục Việt Nam, mang tính kích động gây ảnh hưởng xấu trong xã hội; tán phát bài viết, bài nói, bài phỏng vấn, hồi ký, hình ảnh có nội dung không đúng sự thật. 3-Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: a) Không chấp hành kỷ luật phát ngôn và bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước, đã để lộ thông tin, tán phát tài liệu, hiện vật không đúng nguyên tắc, chế độ quy định; tung tin sai lệch về nội bộ Đảng, gây tác động xấu đến ổn định chính trị, kỷ luật, kỷ cương, sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng và nhân dân, để kẻ xấu và các lực lượng thù địch, phản động lợi dụng xuyên tạc, chống phá, hạ thấp uy tín của Đảng, chống phá Nhà nước. b) Lợi dụng dân chủ, nhân quyền để tuyên truyền chống Đảng, Nhà nước; cố ý nói, viết, lưu giữ trái phép hoặc tán phát rộng rãi các thông tin, tài liệu, hiện vật có nội dung trái Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng hoặc đưa lên mạng những nội dung chống lại chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. c) Kích động, lôi kéo người khác tham gia hội thảo, tọa đàm không được tổ chức có thẩm quyền cho phép, có nội dung trái chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. d) Lợi dụng quyền bảo lưu ý kiến, quyền tự do ngôn luận, tự do hội họp để tuyên truyền chống Đảng và Nhà nước, phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Chế tài xử lý Vi phạm trong công tác tổ chức, cán bộ 1-Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: a) Can thiệp, tác động đến tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để bản thân hoặc người khác được bầu, chỉ định, quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, điều động, đề cử, ứng cử, đi học, thi nâng ngạch, nâng lương, đi nước ngoài trái quy định. b) Chỉ đạo hoặc yêu cầu đề bạt, bổ nhiệm người có vi phạm, chưa hết thời hiệu bị kỷ luật hoặc không đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định. c) Thực hiện không đúng nguyên tắc, thủ tục, quy trình về công tác cán bộ; không chấp hành quy định về công tác cán bộ; làm sai lệch hoặc tự ý sửa chữa tài liệu, hồ sơ đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; nhận xét, đánh giá cán bộ không có căn cứ, thiếu trung thực, không khách quan. d) Cố ý không chấp hành quyết định bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, phân công công tác, nghỉ chế độ, chuyển sinh hoạt đảng theo quy định. đ) Thực hiện việc thẩm định, tham mưu, đề xuất, quyết định tiếp nhận, tuyển dụng, cho thi nâng ngạch, đi học, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, giới thiệu bầu, ứng cử, khen thưởng người thân (bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột) không đúng quy hoạch, không đủ tiêu chuẩn, điều kiện. e) Chỉ đạo hoặc thẩm định, tham mưu, đề xuất, thực hiện việc tuyển dụng, tiếp nhận, bố trí công tác, bổ nhiệm, phong, thăng quân hàm, luân chuyển, điều động, nâng ngạch, khen thưởng, kỷ luật không đúng nguyên tắc, quy trình, quy định; quy hoạch, đào tạo, cử người đi công tác nước ngoài không đủ tiêu chuẩn. g) Làm mất thẻ đảng viên không có lý do chính đáng hoặc sử dụng thẻ đảng viên sai mục đích; thực hiện không đúng quy định về chuyển sinh hoạt đảng của đảng viên hoặc nộp hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng không đúng quy định; không thực hiện viết phiếu báo chuyển sinh hoạt đảng của đảng viên. 2- Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): a) Vì động cơ cá nhân mà điều động, cho thôi việc, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, kỷ luật, giải quyết chế độ, chính sách không đúng quy định. b) Chỉ đạo hoặc thực hiện việc tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí, sắp xếp vào làm việc tại cơ quan, đơn vị, tổ chức mình những người mà pháp luật không cho phép. c) Lợi dụng các quy định về luân chuyển, định kỳ chuyển đổi vị trí công tác để trù dập đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. d) Bao che cho cán bộ, công chức, viên chức đang bị điều tra, thanh tra, kiểm tra, bị xem xét kỷ luật. đ) Thiếu trách nhiệm hoặc vì động cơ cá nhân mà chỉ đạo hoặc thực hiện việc thẩm định, đề xuất, quyết định việc tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, giới thiệu bầu, ứng cử, khen thưởng không đúng tiêu chuẩn, điều kiện hoặc quyết định kỷ luật oan sai đối với cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động. e) Khai man thương tật, khai khống thành tích, quá trình công tác để được phong hàm, đề bạt, nâng lương, khen thưởng, công nhận danh hiệu hoặc được hưởng chế độ, chính sách trái quy định. g) Cố ý tham mưu cho cấp trên quyết định hoặc cho ý kiến về công tác tổ chức, cán bộ không đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục, thẩm quyền, tiêu chuẩn. h) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn người đứng đầu để quyết định không đúng nguyên tắc, quy định, thẩm quyền về công tác tổ chức, cán bộ. i) Thiếu trung thực, gương mẫu, biết mình không đủ tiêu chuẩn, điều kiện nhưng vẫn tìm mọi cách để các Cơ quan chức năng tiếp nhận, tuyển dụng, quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm, giới thiệu bầu, ứng cử, khen thưởng đối với mình trái quy định. k) Thiếu trách nhiệm hoặc do động cơ cá nhân làm thất lạc, mất hồ sơ cán bộ, đảng viên, tài liệu hồ sơ của tổ chức đảng thuộc trách nhiệm quản lý; cung cấp hồ sơ cán bộ, hồ sơ đảng viên cho người không có trách nhiệm biết trái quy định. 3- Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: a) Môi giới, nhận hối lộ trong tiếp nhận, tuyển dụng, cử tuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí công tác hoặc nâng lương, nâng ngạch, khen thưởng, phong học hàm, xét phong tặng danh hiệu vinh dự trái quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. b) Có hành vi chạy chức, bằng cấp, vị trí công tác, luân chuyển; mua chuộc để bản thân hoặc người khác được quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, chuyển đổi vị trí công tác. c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác để can thiệp trái quy định vào việc tiếp nhận, tuyển dụng, quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm, bố trí, sắp xếp, điều động cán bộ. d) Làm giả hồ sơ để được xét đi học, tiếp nhận, tuyển dụng vào các cơ quan, tổ chức. E) Dùng thẻ đảng viên để vay tiền hoặc tài sản. Chế tài xử lý Vi phạm các quy định về bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước 1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: a) Vô ý làm lộ những thông tin, tài liệu bí mật của Đảng và Nhà nước hoặc những việc chưa được phép công khai. b) Không chấp hành nguyên tắc bảo mật, niêm phong trong việc truyền tin, vận chuyển, giao nhận hiện vật, tài liệu bí mật của Đảng và Nhà nước. c) Vi phạm các quy định về bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước trong hoạt động xuất bản, báo chí và thông tin đại chúng khác. d) Mang hiện vật, tài liệu thuộc phạm vi bí mật của Đảng, Nhà nước ra nước ngoài trái quy định. 2-Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): a) Cung cấp, tiết lộ trái quy định những thông tin, tài liệu, hiện vật thuộc phạm vi bí mật của Đảng, Nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. b) Phổ biến, tuyên truyền, viết bài, đăng tin những thông tin, tài liệu thuộc phạm vi bí mật của Đảng, Nhà nước không đúng đối tượng, phạm vi, thời điểm cần được phổ biến hoặc công bố. 3-Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: a) Tự nghiên cứu, sản xuất, sử dụng mật mã để tiến hành các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia. b) Trao đổi, tán phát thông tin, tài liệu, hiện vật có nội dung thuộc bí mật của Đảng, Nhà nước trên mạng viễn thông, Internet và các phương tiện thông tin đại chúng khác. Chế tài xử lý vi phạm chính sách, pháp luật của nhà nước Xử lý Vi phạm trong công tác phòng, chống tội phạm 1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: a) Thiếu trách nhiệm trong thực hiện các quy định của Đảng, Nhà nước, của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác phòng, chống tội phạm và trong xử lý tin báo tố giác tội phạm. b) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu thiếu trách nhiệm, không tổ chức quán triệt, tuyên truyền về công tác phòng, chống tội phạm theo chức trách, nhiệm vụ được giao; không có biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện hoặc không đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc phòng, chống tội phạm ở địa phương, lĩnh vực, tổ chức, cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp phụ trách. c) Vì thành tích mà báo cáo không đầy đủ, kịp thời về tình hình tội phạm ở địa phương, lĩnh vực, cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao trực tiếp phụ trách. d) Thiếu trách nhiệm trong quản lý, giáo dục dẫn đến có vợ (chồng), con hoặc cấp dưới trực tiếp phạm tội. 2- Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): a) Không thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao về phòng, chống tội phạm hoặc thực hiện không đầy đủ, không đúng, không kịp thời các quy định về thanh tra, kiểm tra, điều tra, giám định, truy tố, xét xử, thi hành án và trong việc xét đặc xá, ân giảm đối với các loại tội phạm. b) Để vợ (chồng), con lợi dụng chức vụ, vị trí công tác của mình tổ chức, thực hiện các hoạt động vi phạm pháp luật nghiêm trọng, hoặc để cấp dưới trực tiếp phạm tội nghiêm trọng hoặc bản thân bao che các vụ việc vi phạm pháp luật xảy ra trong tổ chức, đơn vị, lĩnh vực, địa bàn phụ trách. c) Báo cáo không trung thực về tình hình tội phạm xảy ra trong địa bàn, lĩnh vực, cơ quan, tổ chức, đơn vị được phân công trực tiếp phụ trách nhằm che giấu, trốn tránh trách nhiệm. d) Bỏ lọt tội phạm, cản trở, gây khó khăn, trở ngại trong điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, xét đặc xá, ân giảm hoặc để hư hỏng, mất, thất lạc hồ sơ, tài liệu, chứng cứ của vụ án. đ) Trả thù, trù dập hoặc mua chuộc người tố giác hành vi phạm tội của mình hoặc của bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột. e) Chỉ đạo, ép buộc cấp dưới do mình trực tiếp phụ trách thực hiện sai quy định dẫn đến làm sai lệch kết quả điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hoặc xét đặc xá, ân giảm không đúng quy định. g) Chỉ đạo, quyết định hoặc đề xuất thay đổi biện pháp ngăn chặn trái quy định của pháp luật đối với người phạm tội. h) Bảo kê, bao che, tiếp tay cho các hoạt động vi phạm pháp luật. i) Cố ý tham mưu việc quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án, khởi tố bị can hoặc tạm giữ, tạm giam người trái quy định của pháp luật. 3-Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ (trừ trường hợp có vợ (chồng), con hoặc cấp dưới trực tiếp phạm tội nghiêm trọng, bị xử lý hình sự): a) Làm sai lệch hồ sơ vụ án để không khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, miễn, giảm tội, thay đổi tội danh, thay đổi biện pháp ngăn chặn cho người phạm tội hoặc bao che, tiếp tay cho tội phạm. b) Chỉ đạo, ép buộc cấp dưới do mình trực tiếp phụ trách trả thù cán bộ điều tra vụ việc vi phạm pháp luật xảy ra ở tổ chức, cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp phụ trách. c) Bảo kê, bao che cho những hoạt động phạm tội, gây án nghiêm trọng tại địa bàn mình trực tiếp theo dõi, phụ trách. d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định của ngành trong hoạt động nghiệp vụ hoặc trái quy định của pháp luật trong hoạt động tố tụng. đ) Ép buộc, mua chuộc cá nhân hoặc tổ chức để bao che, giảm tội cho người khác. e) Giấu giếm, không báo cáo hoặc sửa chữa, tiêu hủy chứng cứ, hồ sơ, tài liệu vụ án. g) Cố ý không quyết định khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến hết thời hiệu xử lý vụ việc vi phạm hoặc quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can trái quy định pháp luật. Chế tài xử lý Vi phạm hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán 1-Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: a) Làm trái quy định trong công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán. b) Trì hoãn, lẩn tránh, không cung cấp hoặc cung cấp không kịp thời, đầy đủ, trung thực các văn bản, tài liệu, số liệu theo yêu cầu của tổ chức thanh tra, kiểm tra, kiểm toán hoặc đối phó với đoàn thanh tra, kiểm tra, kiểm toán dưới mọi hình thức. c) Không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ, trách nhiệm của mình đối với yêu cầu, kiến nghị của đoàn thanh tra, kiểm tra, kiểm toán hoặc kết luận, quyết định của cấp có thẩm quyền. d) Kiểm tra, thanh tra, kiểm toán vượt quá thẩm quyền, phạm vi, đối tượng, nội dung ghi trong quyết định mà không được cấp có thẩm quyền cho phép. 2- Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): a) Lợi dụng vị trí công tác can thiệp, áp đặt việc xây dựng kế hoạch, việc tiến hành kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, việc thực hiện kiến nghị, quyết định xử lý sau kiểm tra, thanh tra, kiểm toán. b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong kiểm tra, thanh tra, kiểm toán để làm trái pháp luật; sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng kiểm tra, thanh tra, kiểm toán. c) Chiếm giữ, tiêu hủy tài liệu, vật chứng, làm sai lệch hồ sơ liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra, kiểm toán. d) Tiết lộ, cung cấp thông tin, tài liệu trái quy định về kế hoạch, nội dung kiểm tra, thanh tra, kiểm toán khi chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc về nội dung kết luận kiểm tra, thanh tra, kiểm toán khi chưa được người có thẩm quyền ký duyệt hay chưa được phép công bố. đ) Phát hiện hành vi vi phạm trong hoạt động kiểm tra, thanh tra, kiểm toán đến mức phải xử lý mà không chỉ đạo, quyết định hoặc không kiến nghị xử lý. e) Giấu giếm, sửa chữa chứng từ, sổ sách hoặc thay đổi, tiêu hủy chứng cứ nhằm đối phó với các cơ quan kiểm tra, thanh tra, kiểm toán. 3- Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: a) Cố ý kết luận hoặc tham mưu kết luận sai sự thật, quyết định xử lý trái quy định để bao che cho người khác trong hoạt động kiểm tra, thanh tra, kiểm toán. b) Chống đối, cản trở, mua chuộc, trả thù, trù dập, khống chế, vu khống người làm nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, người cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ cho hoạt động kiểm tra, thanh tra, kiểm toán. c) Cố ý không ra quyết định kiểm tra, thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm quy định của Đảng và pháp luật; kết luận sai sự thật; quyết định, xử lý trái pháp luật; báo cáo sai sự thật, bao che cho cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật. Chế tài xử lý Vi phạm về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo 1-Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: a) Viết đơn tố cáo giấu tên, mạo tên. Cùng người khác tham gia viết, ký tên trong cùng một đơn tố cáo. b) Tham gia hoặc bị người khác xúi giục, kích động, cưỡng ép, mua chuộc tham gia khiếu nại, tố cáo đông người gây mất trật tự, an toàn xã hội. c) Có trách nhiệm thụ lý, giải quyết tố cáo nhưng tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và những thông tin, tài liệu khác làm lộ danh tính người tố cáo, nội dung tố cáo; tiết lộ các thông tin, tài liệu, chứng cứ của vụ việc cho tổ chức hoặc cá nhân không có trách nhiệm biết. d) Thiếu trách nhiệm, gây phiền hà, sách nhiễu trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc gây khó khăn, cản trở đảng viên, công dân trong việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo. đ) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo. e) Không thực hiện các yêu cầu, kiến nghị, kết luận, quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về khiếu nại, tố cáo. 2- Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): a) Cố ý trì hoãn hoặc trốn tránh trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. b) Làm sai lệch hồ sơ vụ việc trong quá trình thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết khiếu nại, tố cáo; báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh không đúng sự thật. c) Cố ý không chấp hành quyết định cuối cùng về tố cáo và kết luận, quyết định giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. d) Vu cáo, vu khống hoặc cản trở người đang làm nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc can thiệp trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào hoạt động kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tung tin sai sự thật về việc tố cáo và giải quyết tố cáo. đ) Đe dọa, trả thù, trù dập, xúc phạm người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ về hành vi tham nhũng, tiêu cực hoặc người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo. e) Tổ chức, tham gia, kích động, xúi giục, mua chuộc, cưỡng ép người khác khiếu nại, tố cáo. g) Tố cáo mang tính bịa đặt, vu khống, đả kích, bôi nhọ thanh danh, gây tổn hại đến uy tín, danh dự, nhân phẩm của người khác. 3- Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: a) Tổ chức, cưỡng ép, kích động, xúi giục, giúp sức, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo người khác khiếu nại, tố cáo sai sự thật hoặc gây áp lực, đòi yêu sách hoặc tập trung đông người khiếu nại, tố cáo gây rối an ninh, trật tự công cộng. b) Lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo để gây rối trật tự, gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân để chống Đảng, Nhà nước; xuyên tạc, đe dọa, xúc phạm nghiêm trọng đến uy tín, danh dự của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giải quyết hoặc xâm phạm tính mạng của người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo. Chế tài xử lý Vi phạm các quy định về phòng, chống tham nhũng, lãng phí 1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sử dụng tiền, tài sản của tổ chức, cá nhân do mình trực tiếp quản lý trái quy định. b) Không chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc kê khai tài sản, thu nhập thuộc trách nhiệm được giao hoặc không kê khai, kê khai tài sản không đúng quy định. c) Buông lỏng lãnh đạo, quản lý để xảy ra tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, đơn vị, tổ chức do mình trực tiếp phụ trách nhưng không chủ động phát hiện, xử lý. d) Tổ chức du lịch, tặng quà để lợi dụng người có trách nhiệm dẫn đến việc ban hành quyết định sai, có lợi cho bản thân hoặc cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp mà mình tham gia. đ) Tổ chức việc giao lưu, liên hoan, gặp mặt để tặng, nhận quà với động cơ vụ lợi. 2- Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): a) Tạo điều kiện để bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột thực hiện các dự án, kinh doanh các ngành nghề thuộc lĩnh vực mình hoặc đơn vị mình trực tiếp phụ trách trái quy định nhằm trục lợi. b) Dùng công quỹ của Nhà nước, tập thể hoặc tiền, tài sản của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đóng góp, tài trợ để giao dịch, biếu xén, hối lộ hoặc sử dụng trái quy định. c) Biết mà không báo cáo, phản ánh, xử lý các hành vi tham nhũng; không thực hiện các quy định về bảo vệ người chống tham nhũng, lãng phí. d) Có hành vi khai báo không trung thực, hợp thức hóa hồ sơ để được xét giao đất không đúng đối tượng, tiêu chuẩn; thông đồng, khai khống, nâng giá đền bù không đúng với thực tế để chiếm đoạt tiền của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong đền bù giải phóng mặt bằng. đ) Quyết định, phê duyệt hoặc tổ chức thực hiện dự án đầu tư gây lãng phí, thất thoát tài chính, tài sản, ngân sách nhà nước; đầu tư công tràn lan không hiệu quả; chi tiêu công quỹ trái quy định. e) Kê khai tài sản và giải trình về biến động tài sản, nguồn gốc tài sản không trung thực. 3- Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: a) Mở tài khoản ở nước ngoài trái quy định; tham gia các hoạt động rửa tiền. b) Chủ trì, tham mưu, đề xuất, tham gia ban hành các chế độ, chính sách, quy trình, thủ tục trái quy định tạo lợi ích nhóm hoặc lợi ích cục bộ nhằm trục lợi. c) Tẩu tán tài sản nhằm trốn tránh việc kê khai tài sản, thu nhập; đối phó, cản trở việc kiểm tra, giám sát, xác minh tài sản, thu nhập. d) Cố ý không chỉ đạo và tổ chức thực hiện thu hồi hoặc cản trở hoạt động thu hồi tài sản tham nhũng. đ) Sử dụng dự thảo kết luận kiểm tra, thanh tra, kiểm toán để đe dọa đối tượng kiểm tra, thanh tra, kiểm toán nhằm trục lợi. e) Cố ý chỉ đạo xử lý hành chính, kinh tế đối với hành vi tham nhũng có dấu hiệu tội phạm hoặc cho miễn truy cứu trách nhiệm hình sự trái pháp luật đối với người phạm tội tham nhũng. g) Lạm dụng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che hoặc cấu kết với doanh nghiệp, với đối tượng khác để làm trái quy định, trục lợi; dung túng, bao che, tiếp tay cho tham nhũng. h) Đưa, nhận, môi giới hối lộ; môi giới làm thủ tục hành chính hoặc lợi dụng vị trí công tác để môi giới hưởng thù lao dưới mọi hình thức trái quy định. Đưa, nhận hoa hồng hoặc môi giới đưa, nhận hoa hồng trái quy định. Nhũng nhiễu, vòi vĩnh khi thực hiện công vụ. i) Tham ô tài sản, lợi dụng chính sách an sinh xã hội và quỹ cứu trợ, cứu nạn để tham nhũng; lợi dụng việc lập các loại quỹ để trục lợi. k) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tham mưu, thẩm định, phê duyệt, đấu thầu, chỉ định thầu hoặc quyết định đầu tư, cấp phép, quyết định tỷ lệ phần vốn của Nhà nước trong các doanh nghiệp nhằm trục lợi dưới mọi hình thức. l) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác hoặc giả mạo trong công tác để trục lợi hoặc khi thi hành nhiệm vụ, công vụ, sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước, của tập thể nhằm trục lợi. m) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, chức trách, nhiệm vụ được giao để bao che, tiếp tay cho người có hành vi vi phạm pháp luật; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, xét đặc xá, ân giảm vì vụ lợi. Chế tài xử lý Vi phạm các quy định trong đầu tư, xây dựng 1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: a) Thực hiện không đúng, không đầy đủ các quy định trong quản lý đầu tư, xây dựng. b) Xây dựng công trình, nhà ở nằm trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình, nhà ở sai quy hoạch, vi phạm chỉ giới, cốt xây dựng; xây dựng không có hoặc không đúng với giấy phép xây dựng được cấp; xây dựng công trình, nhà ở không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, không đúng với mục đích sử dụng đất. c) Vi phạm các quy định về an toàn tính mạng về người, tài sản và vệ sinh môi trường trong đầu tư, xây dựng. 2- Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): a) Gây khó khăn, phiền hà, cản trở hoạt động đầu tư; ký duyệt dự án đầu tư, xây dựng sai quy định; lợi dụng việc đầu tư nước ngoài để giao đất, cho thuê đất, cấp giấy phép đầu tư trái thẩm quyền. b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; dung túng, bao che cho hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng. c) Làm trái quy định trong việc thẩm định, phê duyệt, đấu thầu dự án; trong quản lý, cấp phát, thanh toán vốn; trong việc cho chủ trương, quyết định đầu tư dẫn đến dự án đầu tư không hiệu quả. d) Quản lý, xây dựng công trình không bảo đảm chất lượng gây đổ, sập, hỏa hoạn, tai nạn hoặc lãng phí. đ) Lợi dụng việc kiến nghị trong đấu thầu để cản trở quá trình đấu thầu và ký kết hợp đồng, cản trở các nhà thầu khác tham gia đấu thầu. 3- Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: a) Cấu kết, thông đồng giữa bên mời thầu với nhà thầu, giữa cơ quan quản lý nhà nước với bên mời thầu và với nhà thầu để thay đổi hồ sơ dự thầu, thông đồng với cơ quan thẩm định, cơ quan tư vấn, giám sát, thanh tra gây thiệt hại lợi ích của tập thể, lợi ích của quốc gia. b) Đồng ý cho chia dự án thành các gói thầu trái với quy định; tiết lộ những tài liệu, thông tin về đấu thầu; dàn xếp thông thầu, gây thiệt hại cho nhà nước, doanh nghiệp. c) Dùng ảnh hưởng cá nhân tác động, can thiệp hoặc cố ý báo cáo sai hoặc không trung thực về các thông tin làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng gây thiệt hại cho nhà nước, doanh nghiệp. Chế tài xử lý Vi phạm trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng 1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: a) Làm trái một trong những quy định về quản lý, sử dụng tiền, tài sản của Nhà nước; về thu lãi, trả lãi, thu lệ phí, hoa hồng, tiền phạt. b) Thiếu trách nhiệm trong kiểm tra hoặc không tiến hành kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay theo quy định. c) Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, tái bảo lãnh, bảo lãnh mở thư tín dụng trả chậm không đúng, không đủ các điều kiện theo quy định; không trích lập, hoặc trích lập không đủ mức ký quỹ bảo lãnh theo đúng quy định. d) Không lưu giữ đủ hồ sơ tín dụng, cho gia hạn nợ quá thời gian hoặc quá số lần theo quy định; không thực hiện đủ hoặc không đúng các điều kiện cho vay. đ) Hủy hoại đồng tiền; từ chối nhận, lưu hành đồng tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông. 2- Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): a) Huy động vốn, cho vay vốn không đúng quy định; thực hiện sai phương án, trình tự, thủ tục cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt gây thiệt hại về tài chính, tài sản của Nhà nước. b) Cho vay ưu đãi sai đối tượng; vi phạm quy định mức vốn cho vay ưu đãi; phát hiện bên vay vốn sử dụng vốn vay sai mục đích nhưng không chấm dứt việc cho vay hoặc không thực hiện các biện pháp thích hợp để thu hồi số tiền đã cho vay. c) Hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần, chuyển nhượng cổ phần, trích lập các quỹ trái quy định; sử dụng các quỹ vào việc trả lãi cổ phần hoặc chuyển ra nước ngoài không đúng quy định. d) Lập quỹ trái phép; báo cáo tài chính không trung thực, để ngoài sổ sách kế toán tài sản của đơn vị kế toán; hủy bỏ hoặc làm hư hỏng tài liệu, chứng từ kế toán trước thời hạn lưu giữ theo quy định. đ) Thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ quy định về nghĩa vụ của các bên thế chấp và bên nhận thế chấp, cầm cố, bảo lãnh vay vốn theo quy định. e) Vi phạm quy định về tỉ giá mua, bán ngoại tệ và chi trả kiều hối. Mua, bán và thu ngoại tệ mà không có giấy phép. Cho vay, thanh toán ngoại tệ không đúng quy định. g) Vi phạm các quy định về sản xuất, vận chuyển, mua, bán, kinh doanh vàng. h) Thực hiện không đúng mức tiền cho vay trên giá trị tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh; nhận thế chấp, cầm cố tài sản để cho vay không đúng quy định; trốn tránh trách nhiệm trả nợ. i) Thiếu trách nhiệm trong công tác thanh tra, giám sát ngân hàng gây hậu quả nghiêm trọng. 3- Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: a) Giả mạo, khai man, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man, tẩy xóa tài liệu kế toán hoặc cố ý thỏa thuận, ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật. b) Làm tiền giả; vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả, vàng giả. c) Thực hiện không đúng phạm vi, đối tượng thế chấp, cầm cố và bảo lãnh vay vốn; thực hiện không đúng, hoặc không đầy đủ các quy định về thế chấp, cầm cố, bảo lãnh vay vốn ngân hàng. d) Vi phạm quy định về cấp tín dụng cho cổ đông lớn, cổ đông sáng lập; cho vay trên thị trường liên ngân hàng, mua cổ phiếu để thôn tính ngân hàng khác. đ) Vì lợi ích cục bộ mà có hành vi thôn tính các ngân hàng thương mại hoặc cấu kết lập ra các doanh nghiệp để cho vay từ chính các ngân hàng do mình nắm giữ hoặc có cổ phần chi phối. e) Chỉ đạo hoặc thông đồng với cấp dưới lập hồ sơ, chứng từ khống để chiếm đoạt tiền, tài sản của Nhà nước, tổ chức và công dân. Vi phạm trong quản lý, sử dụng các loại quỹ hỗ trợ, tài trợ, nhân đạo, từ thiện 1-Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: a) Lợi dụng việc lập quỹ để xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và cộng đồng. b) Lợi dụng việc lập quỹ để xâm hại đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống và bản sắc văn hóa dân tộc. c) Thực hiện không đúng quy định về lưu trữ và công khai hồ sơ, các chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính của quỹ; nghị quyết, quy chế, điều lệ, biên bản về hoạt động của quỹ theo quy định. d) Tiếp nhận, sử dụng tiền, tài sản tài trợ của quỹ không đúng mục đích, nội dung, đối tượng và theo yêu cầu của nhà tài trợ. 2-Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): a) Vi phạm hoạt động vận động, quyên góp, tài trợ; tiếp nhận tiền, tài sản do các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước tài trợ không theo đúng tôn chỉ, mục đích của quỹ và quy định của pháp luật. b) Làm giả, tẩy xóa, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn giấy phép thành lập quỹ dưới mọi hình thức. c) Hoạt động sai mục đích, không đúng điều lệ của quỹ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận. d) Vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý tài chính, công khai tài chính của quỹ. đ) Sử dụng tiền quỹ quyên góp để cho vay, gửi tiết kiệm lấy lãi sử dụng trái quy định. 3-Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: a) Tổ chức quản lý và điều hành quỹ sai quy định của pháp luật; tổ chức vận động tài trợ trái quy định. b) Lợi dụng việc lập quỹ để hoạt động bất hợp pháp hoặc gây phương hại đến lợi ích quốc gia, an ninh, quốc phòng, đoàn kết dân tộc hoặc để tài trợ khủng bố, hoạt động chống phá khác. Vi phạm trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội 1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: a) Thiếu trách nhiệm, thực hiện không đầy đủ, không đúng, không kịp thời các quy định về chính sách an sinh xã hội. b) Vi phạm trong thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, chính sách ưu đãi đối với người có công. c) Vi phạm các quy định về việc vận động, tiếp nhận, phân phối các nguồn đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân để hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo. d) Xác nhận không đúng để bản thân hoặc người khác hưởng các chính sách an sinh xã hội, chính sách ưu đãi đối với người có công. 2- Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): a) Vi phạm trong thực hiện các chương trình xã hội, chính sách bảo hiểm. b) Khai khống để hưởng chính sách an sinh xã hội, chính sách đối với gia đình thương binh, liệt sĩ và người có công; hoặc tác động để bản thân và bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột được hưởng chính sách an sinh xã hội, cứu trợ, cứu nạn không đúng quy định. c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn chi sai mục đích, đối tượng, định mức, tiêu chuẩn chính sách an sinh xã hội. d) Thiếu trách nhiệm trong việc phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn. 3- Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ. Vi phạm quy định về đất đai, nhà ở 1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: a) Thực hiện không đúng, không đầy đủ quy định trong quản lý và sử dụng nhà ở; vi phạm các quy định của pháp luật về quy hoạch, xây dựng công trình và quản lý nhà ở. b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ tài chính, các thủ tục, quy định, quyết định của Nhà nước về chuyển quyền sử dụng đất, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. c) Thiếu trách nhiệm trong quản lý để xảy ra vi phạm pháp luật về đất đai hoặc có hành vi gây thiệt hại đến tài nguyên đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. 2- Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): a) Làm trái quy định của pháp luật trong giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, thay đổi mục đích và quyền sử dụng đất; thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, quản lý hồ sơ địa chính, ra quyết định hành chính trong quản lý đất đai; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. b) Cản trở, chống lại hoặc kích động, xúi giục, ép buộc người khác chống lại quyết định đúng pháp luật của cấp có thẩm quyền về thu hồi đất, giao đất, thực hiện các dự án quốc gia và về giải phóng mặt bằng. c) Vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước, cho tổ chức, cá nhân, phải bồi thường mà không bồi thường theo quy định. d) Có trách nhiệm nhưng không phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh những vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai thuộc phạm vi theo dõi hoặc phụ trách. đ) Làm trái quy định trong việc quản lý nhà, trụ sở làm việc của Đảng, Nhà nước, các đoàn thể chính trị - xã hội, doanh trại đơn vị quân đội, công an hoặc trong sở hữu, xây dựng, sử dụng, sửa chữa nhà ở của tổ chức được giao quản lý. 3- Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: a) Chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, hủy hoại đất. b) Giả mạo, gian lận giấy tờ, làm sai lệch hồ sơ trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đối với nhà ở. c) Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp phép khai thác tài nguyên, khoáng sản trái quy định của pháp luật. d) Vì lợi ích cục bộ mà ban hành các văn bản hoặc chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, thu hồi đất trái pháp luật. Vi phạm về quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ 1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: a) Kê khai không đúng và sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp. b) Công chứng, chứng thực, xác nhận văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận trái quy định của pháp luật. c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trách nhiệm cấp phát, chứng nhận bản sao hoặc xác nhận tính hợp pháp của văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đã cấp. d) Không lập hoặc lập không đầy đủ hồ sơ theo quy định làm căn cứ để cấp phát, quản lý văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận. đ) Có trách nhiệm quản lý phôi văn bằng, chứng chỉ, nhưng thiếu trách nhiệm để người khác lợi dụng làm văn bằng, chứng chỉ giả. e) Không chỉ đạo kiểm tra, xem xét, xử lý cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức vi phạm trong việc cấp, xác nhận, công chứng hoặc mua văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp thuộc thẩm quyền của mình. 2- Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): a) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp để lập hồ sơ dự thi tuyển, xét tuyển, học tập nâng cao trình độ văn hóa, lý luận, nghiệp vụ, thi chuyển ngạch, nâng bậc để được đề bạt, bổ nhiệm, bầu cử, phong tặng hoặc công nhận các danh hiệu của Đảng và Nhà nước. b) Thiếu trách nhiệm làm mất, hỏng nội dung hồ sơ mà mình có trách nhiệm quản lý để cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận. c) Can thiệp đến cá nhân, tổ chức để bản thân hoặc người khác được xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp, không đúng đối tượng. d) Ký, cấp văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp cho người không đủ tiêu chuẩn, điều kiện; ra quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận trái phép. đ) Làm giả hoặc cố ý sửa chữa, bổ sung, xác nhận sai sự thật làm sai lệch hồ sơ để cấp có thẩm quyền cấp phát văn bằng, chứng chỉ cho người không đủ điều kiện, tiêu chuẩn; sửa chữa, bổ sung làm sai lệch các nội dung trong văn bằng, chứng chỉ phục vụ cho hành vi trái pháp luật. e) Cho người khác sử dụng văn bằng, chứng chỉ của mình để sử dụng trong việc tuyển dụng, đi học, thi nâng ngạch, bổ nhiệm, bầu cử hoặc các mục đích trái quy định. 3- Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: a) Làm công tác tuyển dụng, xét tuyển, đào tạo nhưng cố ý để người không đủ tiêu chuẩn, điều kiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp được dự thi tuyển, xét tuyển đi học, thi nâng ngạch. b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cho cán bộ, công chức, đảng viên thuộc quyền quản lý sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp. c) Trực tiếp tham gia hoặc tiếp tay cho việc sản xuất, tiêu thụ hoặc môi giới tiêu thụ văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp. Vi phạm quy định về lập hội và hoạt động của hội; biểu tình, tập trung đông người gây mất an ninh, trật tự 1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: a) Tham gia hoặc xúi giục, dụ dỗ người khác tham gia các hội trái quy định của pháp luật. b) Tham gia hoặc xúi giục, dụ dỗ, ép buộc người khác tham gia các cuộc họp, hội thảo, mít tinh trái pháp luật hoặc không được cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước cho phép hoặc được phép nhưng lợi dụng để chống Đảng, Nhà nước. c) Biết mà không báo cáo, tố cáo, tố giác hành vi vi phạm pháp luật về trật tự công cộng hoặc vi phạm quyền tự do dân chủ của công dân. d) Không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao; có trách nhiệm nhưng không có biện pháp để ngăn chặn, loại trừ nguyên nhân, điều kiện gây ảnh hưởng xấu đến trật tự công cộng. đ) Tổ chức, tham gia tập trung đông người trái quy định của pháp luật ở nơi đang diễn ra các hội nghị quốc tế, kỳ họp Quốc hội, Hội đồng nhân dân hoặc các hoạt động chính trị quan trọng khác của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội hoặc nơi công cộng khác. 2- Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): a) Chủ trì tổ chức hoặc chủ động vận động, xúi giục, cưỡng ép, mua chuộc người khác tham gia các hội trái quy định. b) Có hành vi gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự công cộng, cuộc sống bình thường của nhân dân hoặc trái với thuần phong mỹ tục, nếp sống văn minh nơi công cộng. c) Lợi dụng các quyền tự do dân chủ của công dân để tổ chức, tham gia biểu tình, tập trung đông người, gây mất an ninh, trật tự. d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để dung túng, bao che, tiếp tay dẫn đến xử lý không nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự công cộng. 3- Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: a) Chủ trì, khởi xướng hoặc chủ động tham gia lập các hội trái quy định của pháp luật; tổ chức hoạt động của hội trái tôn chỉ, mục đích gây ảnh hưởng xấu trong xã hội. b) Khởi xướng tôn chỉ, mục đích, nội dung, hình thức; chủ trì, chuẩn bị kế hoạch, phân công, tập hợp lực lượng, tham gia bàn bạc, tuyên truyền, vận động, lôi kéo, kích động, mua chuộc, cưỡng ép người khác tham gia biểu tình, tập trung đông người trái quy định của Đảng và Nhà nước, gây mất an ninh, trật tự. c) Hỗ trợ tham gia biểu tình không được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan có thẩm quyền cho phép, nhưng lại lợi dụng hoặc tiếp tay cho các thế lực thù địch lợi dụng để chống Đảng, chống Nhà nước. d) Có hành vi, việc làm gây cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, của cán bộ lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội gây hậu quả nghiêm trọng. Vi phạm quy định về hôn nhân và gia đình 1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: a) Cản trở kết hôn, ly hôn trái pháp luật hoặc để con tảo hôn. b) Trốn tránh nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con, lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên. c) Cản trở người không trực tiếp nuôi con thăm nom con sau khi ly hôn (trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án). d) Trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã làm thủ tục công nhận giám hộ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật. đ) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giả mạo giấy tờ để đăng ký nuôi con nuôi. 2- Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): a) Vi phạm trong việc sửa chữa, làm sai lệch nội dung hoặc giả mạo giấy tờ để đăng ký kết hôn. b) Thiếu trách nhiệm, xác nhận không đúng tình trạng hôn nhân dẫn đến việc đăng ký kết hôn bất hợp pháp. c) Cố ý khai gian dối hoặc có hành vi lừa dối khi đăng ký kết hôn hoặc cho, nhận nuôi con nuôi. 3- Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: a) Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. b) Ép buộc vợ (hoặc chồng), con làm những việc trái đạo lý, trái pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. c) Từ chối thực hiện, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật. Vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài 1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: a) Có con kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo trung thực bằng văn bản với chi bộ, thường trực cấp ủy quản lý mình về lai lịch, thái độ chính trị của con dấu (hoặc con rể) và cha, mẹ ruột của họ. b) Biết nhưng để con kết hôn với người nước ngoài vi phạm quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình Việt Nam. 2- Trường hợp vi phạm đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): a) Có vợ (chồng) là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không báo cáo với cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi mình sinh hoạt. b) Bản thân biết mà không có biện pháp ngăn chặn việc con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hành vi chống Đảng và Nhà nước. c) Có hành vi ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhằm vụ lợi. d) Môi giới kết hôn giữa người Việt Nam với người nước ngoài trái quy định của pháp luật Việt Nam. 3- Trường hợp vi phạm đã bị xử lý theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: a) Cố tình kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà người đó không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam. b) Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà biết người đó có hoạt động phạm tội nghiêm trọng, có thái độ hoặc hoạt động chống Đảng, Nhà nước. c) Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo bằng văn bản với chi bộ về lai lịch của người đó, hoặc đã báo cáo nhưng tổ chức đảng có thẩm quyền không đồng ý nhưng vẫn cố tình thực hiện. d) Cố tình che giấu tổ chức đảng; ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trái với quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Vi phạm quy định về quan hệ với tổ chức, cá nhân người nước ngoài 1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: a) Tự mình hoặc có hành vi để bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột đi du lịch, tham quan, học tập, chữa bệnh ở trong nước, ngoài nước bằng nguồn tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền. b) Nhận làm việc trong các cơ quan, tổ chức hoặc với cá nhân người nước ngoài mà không báo cáo với tổ chức đảng có thẩm quyền. c) Có mối quan hệ mật thiết với người nước ngoài, nhưng không báo cáo theo quy định. d) Tự ý ra nước ngoài mà không báo cáo hoặc chưa được sự đồng ý của cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi sinh hoạt. 2- Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): a) Có tiền, kim loại quý, đá quý, các giấy tờ có giá trị như tiền đang gửi ở ngân hàng nước ngoài trái quy định của Nhà nước. b) Chuyển tiền, tài sản cho người nước ngoài ra nước ngoài trái quy định. c) Làm tư vấn cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, dịch vụ và tổ chức, cá nhân nước ngoài gây hại đến lợi ích quốc gia. d) Liên doanh, liên kết, đầu tư vốn dưới mọi hình thức với cá nhân, tổ chức nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo hoặc khi chưa được sự đồng ý của tổ chức đảng có thẩm quyền. 3- Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: a) Quan hệ với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hành vi chống Đảng, Nhà nước, làm phương hại đến lợi ích quốc gia. b) Biết nhưng vẫn nhận tài trợ của cá nhân, tổ chức có hoạt động chống Đảng và Nhà nước. c) Đồng tình, bao che, tiếp tay cho hoạt động của người nước ngoài hoặc người Việt Nam ở nước ngoài chống Đảng và Nhà nước. d) Cung cấp, tiết lộ thông tin, tài liệu, hiện vật thuộc phạm vi bí mật của Đảng và Nhà nước cho nước ngoài, cho cá nhân và tổ chức chính trị thù địch, phản động dưới mọi hình thức. đ) Hoạt động trong các đảng phái, tổ chức chính trị thù địch, phản động nước ngoài. Vi phạm quy định về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình 1-Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng hoặc vi phạm trong trường hợp sinh con thứ ba (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác) thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: a) Cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hóa gia đình; tham gia các hoạt động xét nghiệm, chuẩn đoán để xác định giới tính thai nhi trái quy định. b) Khai báo hoặc xin xác nhận, giám định không trung thực về tình trạng sức khỏe của vợ (chồng), con để thực hiện không đúng quy định hoặc để trốn tránh không bị xử lý do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. 2- Trường hợp vi phạm đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc vi phạm trong trường hợp sinh con thứ tư (trừ những trường hợp pháp luật có quy định khác) thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ).3- Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm trong trường hợp sinh con thứ năm trở lên hoặc vi phạm trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:Gian dối trong việc cho con đẻ hoặc nhận nuôi con nuôi mà thực chất là con đẻ nhằm cố tình sinh thêm con ngoài quy định. Vi phạm quy định về đạo đức nghề nghiệp trong ngành Y tế 1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: a) Vi phạm các quy chế, quy định về chuyên môn trong ngành Y tế. b) Không trung thực trong kê khai và thanh toán các chi phí khám bệnh, chữa bệnh. c) Phân biệt đối xử với người bệnh, có thái độ ban ơn, lạm dụng nghề nghiệp và gây phiền hà, sách nhiễu cho người bệnh; từ chối khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh. d) Giao cho người bệnh thuốc kém chất lượng, hết hạn sử dụng, kê đơn thuốc không đúng với yêu cầu và mức độ bệnh. đ) Kê đơn và chỉ định người bệnh mua thuốc tại cửa hàng thuốc, gợi ý chuyển người bệnh tới cơ sở khám, chữa bệnh có liên quan đến mình để nhân hoa hồng trái pháp luật. 2- Trường hợp vi phạm đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): a) Sử dụng người bệnh làm thực nghiệm cho những phương pháp chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu khoa học khi chưa được phép của Bộ Y tế và sự chấp nhận của người bệnh. b) Không hết lòng cứu chữa người bệnh, để xảy ra những hậu quả nghiêm trọng đối với người bệnh. c) Kê đơn thuốc cho người bệnh không phù hợp với chẩn đoán và không có biện pháp bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý, an toàn. d) Sản xuất, kinh doanh, cấp phép hoặc cho phép nhập khẩu, cung cấp thiết bị y tế, thuốc tân dược không bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, quá hạn sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành và sử dụng tại Việt Nam. đ) Bản thân có thiếu sót, khuyết điểm không tự giác nhận trách nhiệm về mình, đổ lỗi cho người khác. e) Thiếu trách nhiệm trong việc khám, chữa bệnh; yêu cầu người bệnh đến khám và điều trị tại cơ sở y tế tư nhân do mình lập ra hoặc cơ sở y tế do mình tham gia thành lập nhằm trục lợi. g) Vi phạm các quy định về chuyên môn, kỹ thuật trong khám, chữa bệnh, gây hậu quả nghiêm trọng cho người bệnh. 3- Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: a) Tự ý bỏ vị trí trong khi làm nhiệm vụ, không theo dõi và xử trí kịp thời đối với các diễn biến của người bệnh dẫn đến tử vong. b) Thiếu trách nhiệm, không khẩn trương sơ cứu, cấp cứu người bệnh, chuẩn đoán, xử lý kịp thời đối với người bệnh dẫn đến người bệnh bị tử vong. c) Đặt điều kiện về vật chất hoặc vòi vĩnh nhận tiền, quà có giá trị lớn của người bệnh hoặc người nhà bệnh nhân trong quá trình khám, chữa bệnh. d) Tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ bệnh án nhằm trốn tránh trách nhiệm; lợi dụng việc khám, chữa bệnh để trục lợi bảo hiểm y tế. Chế tài xử lý vi phạm chế độ trách nhiệm Vi phạm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành 1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: a) Thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy chế làm việc, quy chế dân chủ ở cơ sở. b) Không phổ biến kịp thời, chỉ đạo, tổ chức thực hiện không đúng hoặc không chỉ đạo, tổ chức thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng, của cấp ủy cấp trên và cấp mình. c) Thiếu kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước đế cấp dưới thực hiện sai hoặc quyết định sai. d) Giao nhiệm vụ cho cấp dưới không rõ, không đúng quyền hạn dẫn đến cấp dưới vi phạm. đ) Cấp dưới đã báo cáo, xin chỉ thị những vấn đề thuộc thẩm quyền, nhưng không kịp thời chỉ đạo hoặc giải quyết để tình trạng đơn, thư khiếu kiện vượt cấp phức tạp, kéo dài, ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội tại địa phương, đơn vị. e) Có trách nhiệm nhưng né tránh, không kiểm tra, xem xét, xử lý khi phát hiện đảng viên thuộc diện quản lý vi phạm các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. 2- Trường hợp vi phạm đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): a) Thiếu kiểm tra, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm kỷ luật của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong phạm vi trực tiếp lãnh đạo, quản lý hoặc được phân công phụ trách. b) Chỉ đạo thực hiện trái quy định của Đảng và Nhà nước hoặc không rõ, không nhất quán, gây thất thoát, lãng phí ngân sách, tài sản của Đảng, Nhà nước; tham mưu, đề xuất trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản trái quy định của Đảng và Nhà nước. c) Thiếu trách nhiệm trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý để đơn vị xảy ra mất đoàn kết nghiêm trọng, vi phạm pháp luật, quy trình, quy định công tác, tham nhũng, lãng phí và các tiêu cực khác. d) Người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức báo cáo cấp có thẩm quyền sai sự thật; không giải quyết kịp thời những tồn tại ở địa phương, đơn vị, ngành, lĩnh vực mình phụ trách dẫn đến có nhiều sai phạm nghiêm trọng, mất đoàn kết nội bộ hoặc khiếu nại, tố cáo đông người. đ) Bố trí bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và làm những công việc trong cơ quan, đơn vị, tổ chức do mình trực tiếp phụ trách trái quy định của Đảng và Nhà nước. e) Để cấp phó, người đại diện hoặc người được mình ủy quyền làm trái quy định của Đảng và Nhà nước trong thực hiện nhiệm vụ, thực thi công vụ. 3- Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: a) Bao che, tiếp tay cho hành vi vi phạm nghiêm trọng của cấp dưới, dẫn đến người vi phạm đến mức phải xử lý về hình sự. b) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương cố tình báo cáo sai sự thật, che giấu tội phạm, hành vi vi phạm nghiêm trọng kỷ luật đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc che giấu tình trạng mất đoàn kết nội bộ kéo dài ở nơi mình trực tiếp phụ trách. c) Trực tiếp gây ra hoặc do quan liêu, thiếu trách nhiệm để cơ quan, tổ chức, địa phương do mình trực tiếp phụ trách mất đoàn kết, vi phạm nghiêm trọng kỷ luật đảng, pháp luật của Nhà nước. d) Người đứng đầu tổ chức kinh tế của Đảng, Nhà nước thiếu trách nhiệm hoặc cố ý làm trái các quy định dẫn đến đơn vị sản xuất, kinh doanh thua lỗ kéo dài, vi phạm pháp luật, gây thiệt hại nghiêm trọng đến tiền, tài sản của Nhà nước, của tập thể và cá nhân người lao động. Vi phạm trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ, công vụ 1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: a) Làm những việc tuy pháp luật không cấm nhưng ảnh hưởng xấu đến uy tín của tổ chức, cơ quan, đơn vị, của Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu của đảng viên; vi phạm nội quy, quy chế, kỷ luật nội bộ cơ quan. b) Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn được giao trong thực thi nhiệm vụ, công vụ hoặc trốn tránh, thoái thác nhiệm vụ được giao hoặc bỏ vị trí công tác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ. c) Thực hiện không đúng, không đầy đủ so với quy định về báo cáo kết quả minh bạch tài sản, thu nhập. d) Thiếu trách nhiệm dẫn đến thực thi nhiệm vụ, công vụ không đúng quy trình, thủ tục, thời hạn quy định gây hậu quả cho cá nhân, tổ chức. đ) Không báo cáo cấp có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức trong tổ chức, đơn vị. e) Yêu cầu tổ chức, công dân thực hiện các thủ tục hành chính không đúng quy định. 2- Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): a) Được giao quản lý nhưng có hành vi chiếm giữ, cho thuê, cho mượn tài sản, cho vay quỹ của Nhà nước, cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng trái quy định. b) Lạm quyền, giải quyết công việc không đúng thẩm quyền hoặc cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong khi giải quyết công việc. c) Sử dụng trái phép thông tin, tài liệu, tài sản, phương tiện của cơ quan, tổ chức, đơn vị. d) Quản lý và sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước, tổ chức và công dân để vụ lợi. đ) Trốn tránh trách nhiệm về những hậu quả do mình gây ra trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn. e) Tạo vây cánh, bè phái, nhóm lợi ích, chia rẽ, lôi kéo, mất đoàn kết với đồng nghiệp trong tổ chức, cơ quan, đơn vị. g) Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn, sử dụng thông tin, tài liệu, phương tiện liên quan đến thực thi công vụ để vụ lợi hoặc làm tổn hại nghiêm trọng đến danh dự, uy tín của cơ quan, đơn vị. 3- Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: a) Lợi dụng chức trách, nhiệm vụ được giao tham mưu, đề xuất với cấp có thẩm quyền ban hành các nghị quyết, chỉ thị, quyết định, chính sách, chế độ sai trái vì lợi ích nhóm hoặc lợi ích cục bộ. b) Lợi dụng danh nghĩa, phương tiện cơ quan, trụ sở làm việc, cơ sở sản xuất kinh doanh, tổ chức mình công tác hoặc phụ trách để bao che, tiếp tay cho hành vi buôn lậu, sản xuất hàng giả, buôn bán hàng cấm hoặc hoạt động có tính chất tệ nạn xã hội. Chế tài xử lý vi phạm đạo đức lối sống,tín ngưỡng và tôn giáo Vi phạm về tệ nạn xã hội 1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: a) Biết nhưng để bố, mẹ, vợ (chồng), con cùng sống trong gia đình tham gia đánh bạc, cho vay nặng lãi dưới mọi hình thức mà không có biện pháp ngăn chặn hoặc không báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. b) Biết nhưng để bố, mẹ, vợ (chồng), con cùng sống trong gia đình sử dụng hoặc tàng trữ, lưu hành, mua bán, vận chuyển văn hóa phẩm có nội dung cấm, độc hại mà không báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2- Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): a) Tham gia đánh bạc hoặc sử dụng các chất ma túy hoặc tham gia các tệ nạn xã hội khác. b) Người có nhiệm vụ trực tiếp đấu tranh phòng, chống tệ nạn xã hội mà dung túng, bao che, tiếp tay hoặc không kịp thời xử lý người vi phạm các hành vi mua dâm, bán dâm, sử dụng ma túy, đánh bạc, cho vay nặng lãi hoặc tàng trữ, lưu hành, mua bán, vận chuyển văn hóa phẩm có nội dung cấm, độc hại. c) Tàng trữ, lưu hành, mua bán, vận chuyển văn hóa phẩm có nội dung cấm, độc hại. d) Dung túng, chứa chấp hoặc do thiếu trách nhiệm để hành vi mại dâm, ma túy, đánh bạc và tệ nạn xã hội khác xảy ra trong đơn vị, cơ quan, tổ chức, địa bàn do mình trực tiếp quản lý, phụ trách. đ) Biết nhưng để bố, mẹ, vợ (chồng), con cùng sống trong gia đình sử dụng, sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép chất ma túy. 3- Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: a) Tổ chức sản xuất, bán hoặc lưu hành, tán phát các văn hóa phẩm có nội dung cấm, độc hại. b) Sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép hoặc tổ chức sử dụng trái phép các chất ma túy. c) Cho vay nặng lãi, sử dụng các hành vi trái pháp luật dưới mọi hình thức để đòi nợ. d) Tổ chức chứa chấp và môi giới mại dâm; tổ chức hoạt động mại dâm; bảo kê mại dâm; lợi dụng kinh doanh dịch vụ để hoạt động mại dâm. đ) Chủ mưu, khởi xướng, tổ chức đánh bạc dưới mọi hình thức hoặc đã bị xử lý về hành vi đánh bạc nhưng tiếp tục tái phạm. Vi phạm về bạo lực gia đình 1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: a) Sử dụng, truyền bá thông tin, hình ảnh, âm thanh kích động bạo lực gia đình. b) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em ruột với nhau. c) Ngăn cản việc phát hiện, khai báo, ngăn chặn và xử lý hành vi bạo lực gia đình. 2- Trường hợp vi phạm đã bị xử lý kỷ luật tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): a) Chiếm đoạt, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của gia đình. b) Cưỡng ép thành viên trong gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên trong gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính. c) Có hành vi buộc thành viên trong gia đình ra khỏi chỗ ở trái pháp luật. d) Cưỡng bức, kích động, xúi giục, giúp sức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình. đ) Dung túng, bao che, không xử lý, xử lý không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi bạo lực gia đình. 3- Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: a) Trả thù, trù dập người phát hiện, báo tin, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình. b) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc có hành vi khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên trong gia đình hoặc người có công nuôi dưỡng mình. Vi phạm về đạo đức, nếp sống văn minh 1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: a) Tổ chức việc cưới, việc tang, các ngày lễ, tết, sinh nhật, mừng thọ, kỷ niệm ngày cưới, mừng nhà mới, lên chức, chuyển công tác xa hoa, lãng phí hoặc trái quy định. b) Vi phạm các quy định về cấm uống rượu, bia làm ảnh hưởng đến tư cách đảng viên. c) Có hành vi quấy rối tình dục dưới mọi hình thức. d) Quậy phá, gây go, đánh nhau hoặc có hành vi thiếu văn hóa làm mất an ninh, trật tự công cộng. 2- Trường hợp vi phạm đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): a) Tổ chức việc cưới, việc tang với quy mô lớn, kéo dài nhiều ngày; tổ chức giỗ, sinh nhật, mừng thọ, lên chức, mừng nhà mới với quy mô lớn gây phản cảm hoặc gây dư luận bức xúc trong nhân dân, bị xã hội lên án. b) Thiếu trách nhiệm hoặc vì động cơ cá nhân mà dung túng hoặc kích động người khác vi phạm pháp luật. 3- Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: a) Là lãnh đạo, chỉ huy nhưng có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự hoặc dùng nhục hình đối với cán bộ, chiến sĩ, nhân viên dưới quyền. b) Là cấp dưới nhưng có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự hoặc hành hung cán bộ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy và đồng nghiệp. Vi phạm về tín ngưỡng, tôn giáo 1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: a) Biết mà không có biện pháp giáo dục, ngăn chặn để vợ (chồng) hoặc con cùng sống chung trong gia đình tham gia các tổ chức tôn giáo bất hợp pháp, truyền đạo trái phép. b) Mê tín, dị đoan: Tổ chức lễ cầu lên chức; xem bói, xóc thẻ, nhờ thầy yểm bùa trừ tà ma và những việc mê tín, dị đoan khác. c) Có hành vi cưỡng ép, ngăn cản hoạt động tự do tín ngưỡng, tôn giáo hợp pháp của người khác. 2- Trường hợp vi phạm đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): a) Tự ý theo tôn giáo hoặc nhận giữ các chức sắc của các tổ chức tôn giáo mà không báo cáo, xin ý kiến chi bộ và tổ chức đảng quản lý trực tiếp hoặc đã báo cáo nhưng chưa được các tổ chức đảng có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản. b) Phân biệt đối xử vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức. c) Tổ chức, vận động, dụ dỗ, kích động, lôi kéo, đe dọa, ép buộc người khác tham gia tôn giáo bất hợp pháp. d) Ủng hộ hoặc tham gia các tổ chức tôn giáo bất hợp pháp. Vi phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân tác động xấu đến đoàn kết dân tộc, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc. đ) Bao che, tiếp tay cho các hoạt động mê tín, dị đoan trong các lễ hội; lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức để trục lợi. 3- Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: a) Tổ chức kích động nhằm chia rẽ đoàn kết giữa các tôn giáo trong nước và ngoài nước. b) Hoạt động mê tín, dị đoan đến mức cuồng tín, mù quáng; hành nghề đồng cốt, thầy cúng, thầy bói, thầy địa lý nhằm trục lợi hoặc vì mục đích khác. c) Lợi dụng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo để phá hoại hòa bình, độc lập, thống nhất đất nước; kích động bạo lực hoặc tuyên truyền chiến tranh, tuyên truyền trái chính sách, pháp luật của Nhà nước. d) Lợi dụng quyền tự do tín ngưỡng để chia rẽ nhân dân, chia rẽ các dân tộc, tôn giáo; gây rối trật tự công cộng, xâm hại tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, tài sản của tổ chức, cá nhân; gây cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân. đ) Chủ trì, tham gia hoặc vận động, ủng hộ hoặc bao che, tiếp tay cho cá nhân, tổ chức lập mới và xây mới đền, chùa, miếu thờ, điện thờ, cơ sở thờ tự của các tôn giáo khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Chú thích 1- Đảng viên vi phạm: Là việc đảng viên không tuân theo hoặc làm trái Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của Đảng, pháp luật của Nhà nước, điều lệ, quy định của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội mà đảng viên là thành viên. 2- Cố ý vi phạm: Là việc đảng viên đã được thông báo, phổ biến, biết về quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đã nhận thức được hành vi của mình là vi phạm nhưng vẫn thực hiện. 3- Vô ý vi phạm: Là việc đảng viên không nhận thức được hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nên đã vi phạm hoặc tuy ý thức được hậu quả về hành vi của mình nhưng vì quá tự tin cho rằng hậu quả sẽ không xảy ra nên dẫn đến vi phạm. 4- Tái phạm: Là việc đảng viên vi phạm đã được kiểm điểm rút kinh nghiệm hoặc đã bị xử lý kỷ luật nhưng lại vi phạm nội dung đã được kiểm điểm hoặc bị xử lý. 5- Hậu quả do hành vi vi phạm của đảng viên gây ra: a) Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọn là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại không lớn, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi đảng viên sinh hoạt, công tác. b) Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, gây dư luận xấu trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, làm giảm uy tín của bản thân và tổ chức đảng, Cơ quan, đơn vị nơi đảng viên sinh hoạt, công tác. c) Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn, gây dư luận xấu, rất bức xúc trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, làm mất uy tín của bản thân và tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi đảng viên sinh hoạt, công tác. d) Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại đặc biệt lớn, phạm vi ảnh hưởng rộng, gây phẫn nộ trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, làm mất tư cách của đảng viên và vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng hoặc gây thiệt hại lớn về tài sản, sức khỏe, tính mạng của người khác. 6- Thiếu trách nhiệm: Là việc đảng viên thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao không đầy đủ; không thực hiện đúng nguyên tắc, chế độ, thủ tục, quy trình, quy phạm; không đúng tiêu chuẩn, điều kiện hoặc thời gian theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công việc cụ thể đó. 7- Buông lỏng quản lý''': Là việc đảng viên có trách nhiệm lãnh đạo, quản lý nhưng không thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, không chấp hành quy định cấp trên; không ban hành các quyết định, quy chế, quy định, quy trình; không có chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoặc đôn đốc, kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc thực hiện thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý Tham khảo https://luatvietnam.vn/hanh-chinh/quy-dinh-102-qd-tw-2017-xu-ly-ky-luat-dang-vien-vi-pham-118672-d1.html#noidung https://m.thuvienphapluat.vn/van-ban/linh-vuc-khac/Quy-dinh-47-QD-TW-nhung-dieu-dang-vien-khong-duoc-lam-132578.aspx http://m.danluat.thuvienphapluat.vn/19-dieu-dang-vien-khong-duoc-lam-162075 https://m.vietnamnet.vn/vn/thoi-su/nhung-dieu-dang-vien-khong-duoc-lam-62031.html http://skhcn.gialai.gov.vn/chuyen-muc/Thong-bao/NOI-DUNG-CONG-KHAI-19-%C4%90IEU-%C4%90ANG-VIEN-KHONG-%C4%90UOC-LA.aspx Đảng Cộng sản Việt Nam
26962
https://vi.wikisource.org/wiki/Thu%20h%E1%BB%A9ng
Thu hứng
Thu hứng kỳ 1 Thu hứng kỳ 1 (Nguyễn Công Trứ dịch) Thu hứng kỳ 1 (Wikisource dịch) Thu hứng kỳ 4 Thu hứng kỳ 8
27403
https://vi.wikisource.org/wiki/Tuy%C3%AAn%20b%E1%BB%91%20cu%E1%BB%91i%20c%C3%B9ng%20c%E1%BB%A7a%20H%E1%BB%99i%20ngh%E1%BB%8B%20Gen%C3%A8ve%20v%E1%BB%81%20v%E1%BA%A5n%20%C4%91%E1%BB%81%20%C4%90%C3%B4ng%20D%C6%B0%C6%A1ng
Tuyên bố cuối cùng của Hội nghị Genève về vấn đề Đông Dương
Tuyên bố chung của hội nghị Giơ-ne-vơ về vấn đề Đông-dương, bản dịch của Báo Nhân dân ngày 23 tháng 10 năm 1954 Tuyên bố cuối cùng ngày 21 tháng 7 năm 1954 của Hội nghị Genève, bản dịch được lưu tại Kho lưu trữ Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, số 11-02-1008
27620
https://vi.wikisource.org/wiki/B%C3%A1o%20c%C3%A1o%20c%E1%BB%A7a%20ban%20v%E1%BA%ADn%20%C4%91%E1%BB%99ng%20s%C3%A1ng%20t%C3%A1c%20qu%E1%BB%91c%20ca%20m%E1%BB%9Bi
Báo cáo của ban vận động sáng tác quốc ca mới
BÁO CÁO CỦA BAN VẬN ĐỘNG SÁNG TÁC QUỐC CA MỚI (Do ông Cù Huy Cận, Phó Trưởng Ban vận động sáng tác Quốc ca mới, kiêm Chủ tịch Hội đồng giám khảo trình bày tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa VII, ngày 23-6-1982) Thưa các đồng chí đại biểu Quốc hội, Theo quyết định của Hội đồng Nhà nước, tôi xin thay mặt Ban vận động sáng tác Quốc ca mới và Hội đồng giám khảo cuộc thi sáng tác Quốc ca mới báo cáo trước Quốc hội về quá trình của cuộc vận động cho đến nay. Thực hiện quyết định của Quốc hội khóa VI, kỳ họp cuối cùng, cuộc vận động sáng tác Quốc ca mới đã được tiến hành dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội trước đây và hiện nay là của Hội đồng Nhà nước. Tháng 2 năm 1981, Chủ tịch Trường Chinh và Phó Chủ tịch Xuân Thủy đã triệu tập đại diện Bộ Văn hóa, Hội liên hiệp Văn học, nghệ thuật, Chủ nhiệm Uỷ ban văn hóa và giáo dục của Quốc hội, đại diện các đoàn thể nhân dân, đông đảo các nhà sáng tác nhạc, các nhà thơ để bàn về việc sáng tác Quốc ca mới. Chủ tịch đã phổ biến quyết định của Quốc hội và nêu rõ lý do nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cần có Quốc ca mới. Chủ tịch nêu rõ: Bài “Tiến quân ca” (Quốc ca hiện nay) ra đời trong Tổng khởi nghĩa và Cách mạng tháng Tám là Quốc ca hay của chúng ta và đã có tác dụng to lớn cổ vũ động viên nhân dân ta hơn 30 năm qua trong cuộc đấu tranh cách mạng lâu dài để giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước. Bài “Tiến quân ca” thật sự đã gắn liền với cuộc đời cách mạng của nhân dân ta, của mỗi chúng ta. Nhạc sĩ Văn Cao, tác giả bài “Tiến quân ca” đã góp phần xứng đáng của mình vào sự nghiệp cách mạng của dân tộc. Ngày nay, cách mạng Việt Nam đã chuyển sang một giai đoạn mới. Để cổ vũ mạnh mẽ đồng bào và chiến sĩ ta, thể hiện sâu sắc chí khí hào hùng của toàn dân quyết tâm thực hiện những nhiệm vụ mới của cách mạng, thì cần có một Quốc ca mới. Tiếp đó, Chủ tịch đã hướng dẫn một số điểm cơ bản để chọn Quốc ca mới: a) Quốc ca là bài ca chính thức của nước nhà. Nội dung Quốc ca mới phải nói được truyền thống vẻ vang của dân tộc ta, ca ngợi đất nước ta giàu đẹp, cổ vũ nhân dân ta trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế. b) Quốc ca mới cần được soạn theo thể loại bài hát nghi lễ dùng cho toàn dân ca hát, tấu nhạc. Quốc ca phải vừa hùng tráng, vừa trữ tình, vừa sôi nổi, vừa lắng đọng. c) Quốc ca không nên dài; độ dài tương đương với bài “Tiến quân ca” là vừa. d) Nghệ thuật của Quốc ca phải mang tính dân tộc - hiện đại. Nhạc và lời, làm sao cho dễ hát. đ) Yêu cầu về nghệ thuật phải cao (cả về nhạc và lời). Trong một cuộc họp thứ hai, Chủ tịch Trường Chinh đã thay mặt Nhà nước cho thành lập Ban vận động sáng tác Quốc ca mới và Hội đồng giám khảo. Ban vận động gồm các thành viên sau đây: Trưởng ban: Đồng chí Xuân Thủy, Phó Chủ tịch Uỷ ban thường vụ Quốc hội. Phó trưởng ban: Đồng chí Cù Huy Cận, Phó Chủ tịch Hội liên hiệp Văn học, nghệ thuật Việt Nam. Các ủy viên: - Đồng chí Lưu Hữu Phước, Viện trưởng Viện Âm nhạc, Chủ nhiệm Uỷ ban văn hóa, giáo dục của Quốc hội khóa VI. - Đồng chí Nguyễn Xuân Khoát, Hội trưởng Hội Nhạc sĩ Việt Nam. - Đồng chí Đỗ Nhuận, Tổng Thư ký Hội Nhạc sĩ Việt Nam. - Đồng chí Huy Du, Phó Tổng Thư ký Hội Nhạc sĩ Việt Nam. - Đồng chí Phạm Đình Sáu, Vụ trưởng Vụ Âm nhạc và Múa, Bộ Văn hóa. - Đồng chí Văn Cao, tác giả bài “Tiến quân ca”. - Đồng chí Nguyễn Văn Thương, Giám đốc Nhạc viện Hà Nội. - Đồng chí Phan Huỳnh Điểu, Ủy viên thường vụ Hội Nhạc sĩ Việt Nam. - Đồng chí Trần Hoàn, nhạc sĩ, Hội trưởng Hội Văn nghệ tỉnh Bình Trị Thiên. - Đồng chí Chính Hữu, nhà thơ, Cục Tuyên huấn của quân đội. - Đồng chí Đàm Linh, Ủy viên thường vụ Hội Nhạc sĩ Việt Nam. - Đồng chí Huy Thục, nhạc sĩ trong quân đội. - Đồng chí Nguyễn Hữu Ba, nhà nghiên cứu âm nhạc dân tộc. - Đồng chí Trần Tiến, Giám đốc Sở Văn hóa Hà Nội. - Đồng chí Dương Đình Thảo, Giám đốc Sở Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh. - Đại diện Tổng Công đoàn Việt Nam. - Đại diện Hội Nông dân tập thể Việt Nam. - Đại diện Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam. - Đại diện Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. - Đồng chí Phạm Tuân, Phó Tổng biên tập Đài Tiếng nói Việt Nam. Hội đồng giám khảo cuộc thi sáng tác Quốc ca mới gồm có: - Chủ tịch: Đồng chí Cù Huy Cận, nhà thơ, Phó Chủ tịch Hội liên hiệp Văn học, nghệ thuật Việt Nam. - Phó Chủ tịch: Đồng chí Lưu Hữu Phước, nhạc sĩ, Chủ nhiệm Uỷ ban văn hóa, giáo dục của Quốc hội khóa VI. Các ủy viên: - Nguyễn Xuân Khoát, Chủ tịch Hội Nhạc sĩ Việt Nam; - Đỗ Nhuận, Tổng Thư ký Hội Nhạc sĩ Việt Nam; - Huy Du, Phó Tổng Thư ký Hội Nhạc sĩ Việt Nam. - Phạm Đình Sáu, Vụ trưởng Vụ Âm nhạc và Múa, Bộ Văn hóa. - Nguyễn Đình Thi, Tổng Thư ký Hội Nhà văn Việt Nam; - Giang Nam, nhà thơ, Ủy viên thường vụ Hội Nhà văn Việt Nam. - Trần Hoàn, nhạc sĩ, Hội trưởng Hội Văn nghệ tỉnh Bình Trị Thiên. - Phan Huỳnh Điểu, Ủy viên thường vụ Hội Nhạc sĩ Việt Nam. - Phạm Tuân, Phó Tổng biên tập Đài Tiếng nói Việt Nam. Trong phiên họp đó, cũng đã thành lập một Ban thường trực chung cho cả Ban vận động và Hội đồng giám khảo gồm các đồng chí: Cù Huy Cận, Lưu Hữu Phước, Phạm Đình Sáu, Đỗ Nhuận, Huy Du, Phạm Tuân. Ban thường trực chung đã cử một Ban Thư ký giúp việc gồm ba người: Đồng chí Quốc Anh (nhạc sĩ công tác ở Vụ Âm nhạc và Múa) đồng chí Cầm Phong (nhạc sĩ, công tác ở Đài Tiếng nói Việt Nam) đồng chí Tú Ngọc (nhạc sĩ, công tác ở Ban Văn hóa - Văn nghệ của Đảng). Ban vận động đã họp và quyết định: 1. Mọi công dân Việt Nam đều có quyền dự thi sáng tác Quốc ca mới. Tác giả dự thi có thể là một người, một nhóm hoặc một tập thể và có thể gửi một bài hoặc nhiều bài dự thi. 2. Những bài hát được sáng tác từ sau Đại thắng mùa Xuân 1975 phù hợp với yêu cầu về nội dung và hình thức nêu ở trên đều có thể dự thi. 3. Thời hạn gửi bài dự thi: Từ ngày 19-5-1981 đến ngày 19-12-1981. Sau khi thành lập Ban vận động, Hội đồng giám khảo và Ban thường trực, Ban vận động đã mời giới nhạc sĩ sáng tác có mặt ở Hà Nội họp bàn về cuộc thi này (họp tại trụ sở của Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam). Đồng chí Xuân Thủy đã nói rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của cuộc thi sáng tác Quốc ca mới. Chúng tôi nêu lại những điểm cơ bản mà Chủ tịch Trường Chinh đã hướng dẫn. Trong không khí hào hứng, mọi người đã nhất trí tán thành chủ trương mở cuộc vận động sáng tác Quốc ca mới. Có một điểm về thể lệ đã được thảo luận sôi nổi: Đó là vấn đề lúc chấm bài thi có rọc phách hay không? Sau một cuộc trao đổi ý kiến dồi dào, mọi người đã nhất trí: theo kinh nghiệm của nhiều cuộc thi văn nghệ trong nước và trên quốc tế, cuộc thi này nêu công khai tên tác giả trong cả quá trình tuyển chọn. Một điểm khác trong thể lệ cũng được định rõ: những người ở trong Hội đồng giám khảo mà có bài dự thi, thì lúc bàn đến bài của mình, không ngồi dự, và lúc bỏ phiếu chọn bài, thì không được bỏ phiếu cho bài của mình (phiếu kín, nhưng mỗi phiếu có ghi tên của người bỏ phiếu). Các điểm khác của thể lệ đều đã đăng báo, phát thanh, chúng tôi xin phép không nhắc lại ở đây. Ở Thành phố Hồ Chí Minh, đồng chí Lưu Hữu Phước cũng đã có một cuộc họp tương tự với các nhạc sĩ sáng tác trong đó. Sau khi công bố cuộc thi và thể lệ thi, Ban vận động đã có những bài giải thích trên báo và trên đài về ý nghĩa của cuộc vận động và về thể lệ của cuộc thi. Từ sau ngày 19-5-1981, bài dự thi đã được gửi về dồn dập. Hằng tháng, chúng tôi đã có báo cáo với Chủ tịch Hội đồng Nhà nước và Chủ tịch Quốc hội về tình hình tiến triển của cuộc vận động. Đến hết ngày 19-12-1981, Ban vận động đã nhận được cả thẩy 1.420 bài của 1.181 tác giả. Trong số này, có 625 bài có đủ cả nhạc và lời ca, 795 bài thơ, từ, văn; trong 1.181 tác giả, có 173 nhạc sĩ chuyên nghiệp và 10 nhà thơ. Việc hưởng ứng của nhân dân đối với cuộc thi này có nhiều nét cảm động: có cụ già gửi hàng chục bài thơ để “nói hết tấm lòng với Tổ quốc”; có những cặp vợ chồng, vợ viết nhạc, chồng viết lời ca để dự thi...; còn các nhạc sĩ thì ai nấy đều xác định rằng sáng tác bài dự thi là làm một nhiệm vụ đối với Tổ quốc, là bày tỏ tấm lòng đối với cách mạng. Dưới đây, Ban vận động và Hội đồng giám khảo xin trân trọng báo cáo với Quốc hội về công việc sơ tuyển đã làm và kết quả đạt được như sau: A- PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ SƠ TUYỂN VÒNG I Trong gần 7 tháng liên tục (từ đầu tháng 8-1981 đến ngày 23-3-1982), bộ phận thường trực của Hội đồng giám khảo với sự giúp sức của Ban thư ký, theo đúng thể thức chấm thi vòng I, đã tiến hành như sau: 1. Sau khi bàn kỹ và thống nhất ý kiến về các tiêu chuẩn chấm thi và tuyển chọn, từng đồng chí trong Ban thường trực đọc kỹ từng bài. Các ủy viên Hội đồng giám khảo là nhạc sĩ, sau khi đọc kỹ lời ca, còn xướng âm giai điệu nhạc vài ba lượt rồi hát lời ca theo đúng giai điệu, đánh đàn để nghe riêng giai điệu. Như vậy, trung bình mỗi bài được đọc lời ca, đàn, hát tất cả khoảng từ 8 đến 10 lượt, có trường hợp tới 15, 20 lượt. Sau đó, các ủy viên ghi nhận xét riêng, cân nhắc kỹ, rồi ghi dự kiến bỏ phiếu cho từng bài và chuyển cho Ban thư ký. 2. Ban thư ký tập hợp các dự kiến, chuẩn bị nội dung cho các cuộc họp chấm thi tập thể của toàn bộ phận thường trực Hội đồng giám khảo. 3. Hằng tuần, trong ngày họp chấm thi tập thể định kỳ, Ban thư ký báo cáo tổng hợp các dự kiến bỏ phiếu của các ủy viên thường trực Hội đồng giám khảo (thí dụ: Bài X được bao nhiêu phiếu đồng ý đưa vào vòng II, bao nhiêu phiếu loại bỏ, hoặc bao nhiêu phiếu có ý kiến phân vân, chưa quyết định dứt khoát, lý do vì sao...). Trừ những trường hợp các bài được toàn bộ các ủy viên thường trực Hội đồng giám khảo nhất trí tuyển chọn đưa vào vòng II, còn các bài khác đều được nêu ra để trao đổi ý kiến, nhận xét mặt mạnh, mặt yếu của từng bài đối với các tiêu chuẩn cần có của một bài Quốc ca. 4. Sau khi thảo luận và lắng nghe một cách nghiêm túc ý kiến của nhau, các ủy viên thường trực Hội đồng giám khảo chính thức bỏ phiếu kín về các bài dự kiến đưa vào vòng II. Những bài được toàn bộ hoặc quá nửa số phiếu tán thành, thì được chính thức đưa vào vòng II. 5. Theo đúng thể lệ, các ủy viên Hội đồng giám khảo có bài dự thi, thì không dự cuộc thảo luận về bài của mình và không bỏ phiếu cho bài của mình. 6. Theo đúng thể lệ, tất cả những ý kiến thảo luận và số phiếu bỏ cho từng bài đều được giữ bí mật, không được tiết lộ ra ngoài. Chỉ công bố kết quả tuyển chọn trong nội bộ Hội đồng giám khảo để chuẩn bị cho việc chấm thi vòng II của toàn thể Hội đồng giám khảo. Sau gần 7 tháng làm việc nghiêm túc, thận trọng, bộ phận thường trực Hội đồng giám khảo đã sơ tuyển vòng I được 74 bài của 74 tác giả (58 tác giả soạn nhạc chuyên nghiệp và 16 tác giả soạn nhạc không chuyên, trong đó có một nữ giáo viên dạy văn ở cấp III phổ thông trung học và chồng là giáo viên dạy toán cùng trường, cùng làm chung nhạc và lời, có một sĩ quan công an, hai sĩ quan quân đội, một vụ trưởng của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, một linh mục...). Toàn thể Hội đồng giám khảo đã nghe báo cáo kỹ về việc tuyển chọn vòng I và đã nhất trí thông qua kết quả sơ tuyển vòng II. B- PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ SƠ TUYỂN VÒNG II Việc sơ tuyển vòng II được tiến hành như sau: 1. Tất cả 74 bài được sơ tuyển vòng I đều đã được dàn dựng và thu thanh theo hình thức biểu diễn đơn ca hoặc song ca đệm bằng đàn pianô (dùng hình thức đơn ca là để nghe rõ lời). Mỗi bài còn được sao chép để gửi tới từng ủy viên Hội đồng giám khảo. 2. Sau khi nghe bộ phận thường trực báo cáo về công việc đã làm và kết quả sơ tuyển, cách quán triệt và vận dụng các tiêu chuẩn, nhận xét, đánh giá chung các bài, kinh nghiệm chấm thi vòng I, toàn thể Hội đồng giám khảo đã nghe toàn bộ 74 bài, mỗi bài nghe ba lần. Mỗi Ủy viên Hội đồng giám khảo còn tự đọc, xướng âm, hát, phân tích thêm các bài. Hội đồng giám khảo đã làm việc như vậy liên tục trong bảy ngày vào cuối tháng 3-1982. 3. Trong những buổi làm việc tiếp vào các ngày 01-4, 03-4, 19-4 và 22-4, toàn thể Hội đồng đã một lần nữa thảo luận để cùng nhất trí với tiêu chuẩn tuyển chọn bài, đã bỏ phiếu kín, chọn được 17 bài đưa vào vòng III. Các bài ấy được xếp theo thứ tự A, B, C của tên các tác giả như sau: 1- Việt Nam - Việt Nam (nhạc của Văn An, lời của Tạ Hữu Yên - Văn An). 2- Việt Nam nắng hồng (nhạc của Hồ Bắc, lời thơ của Xuân Thủy). 3- Quốc ca Việt Nam (của Trọng Bằng). 4- Tổ quốc ta (nhạc của Lưu Cầu, lời của Diệp Minh Tuyền). 5- Vinh quang Việt Nam (của Huy Du). 6- Mở hướng tương lai (của Vân Đông). 7- Việt Nam thời đại Hồ Chí Minh (của Ngô Sĩ Hiển). 8- Việt Nam bốn ngàn năm lịch sử (của Nguyễn Thị Lan và Trần Ngọc Huy). 9- Việt Nam non nước ngàn năm (của Chu Minh). 10- Việt Nam Tổ quốc ta (của Đỗ Nhuận). 11- Tổ quốc (của Nguyên Nhung). 12- Vì Tổ quốc xã hội chủ nghĩa (nhạc của Lưu Hữu Phước, lời của Lưu Hữu Phước và Huỳnh Văn Tiểng). 13- Việt Nam quang vinh (nhạc của Phạm Đình Sáu, ý thơ của Xuân Thủy). 14- Ngợi ca đất nước (của Nguyễn Trọng Tạo). 15- Việt Nam nắng hồng (nhạc của Ngô Quốc Tính, lời thơ của Xuân Thủy). 16- Tổ quốc vinh quang (của Nguyễn Đức Toàn). 17- Quốc ca Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (của Hoàng Vân). 4. Cũng như vòng trước, theo đúng thể lệ, ủy viên Hội đồng giám khảo có bài dự thi, không bỏ phiếu cho bài của mình. Các bài hát nói trên đã được phối âm, phối khí và dàn dựng thu thanh (một lần hát đơn ca, một lần hòa tấu nhạc, một lần hát hợp xướng đệm bằng dàn nhạc; cả ba lần trình diễn và thu thanh liền nhau). Ngày 23-4-1982, Ban vận động và Hội đồng giám khảo đã báo cáo với Hội đồng Nhà nước về quá trình vận động, chấm thi và kết quả sơ tuyển. Ngày 28-5, chúng tôi lại được báo cáo với Hội đồng Nhà nước bằng băng ghi âm 17 bài đã được sơ tuyển. Qua hai lần báo cáo, Hội đồng Nhà nước đã đánh giá tốt công tác của Ban vận động và của Hội đồng giám khảo, đánh giá cao tinh thần trách nhiệm, tinh thần hào hứng sáng tác của tất cả những người dự thi, chuyên nghiệp và không chuyên, người làm nhạc cũng như người làm thơ, làm lời ca. Hội đồng Nhà nước đã quyết định: Ban vận động và Hội đồng giám khảo sẽ báo cáo trước Quốc hội (trong kỳ họp này) về kết quả sơ tuyển và trình bày 17 bài ấy để Quốc hội nghe. Sau khi Quốc hội nghe, chúng tôi có kế hoạch giới thiệu rộng rãi 17 bài để trưng cầu ý kiến của nhân dân. Các cuốn băng ghi âm 17 bài cũng sẽ được in gửi tới các Đài truyền thanh các tỉnh, thành phố để phát thanh trực tiếp tại địa phương theo những quy định chung. Mẫu trưng cầu ý kiến nhân dân sẽ được phát thanh cùng với 17 bài, phát thanh ở Đài Trung ương và các đài địa phương. Dự kiến đầu tháng 7-1982 sẽ bắt đầu phát thanh ở Đài Trung ương và các địa phương 17 bài được sơ tuyển. Các báo Nhân dân, Quân đội nhân dân, Văn nghệ, Tạp chí Văn nghệ quân đội, Tạp chí Âm nhạc, v.v. sẽ lần lượt đăng giới thiệu rộng rãi các bài sơ tuyển, kèm theo mẫu trưng cầu ý kiến. Các tập 17 bài ấy cũng sẽ được gửi tới các địa phương, các ngành, các đoàn thể. Các tổ, đội văn nghệ sẽ dạy hát rộng rãi các bài này. Sẽ có kế hoạch lấy ý kiến nhân dân ở một số trọng điểm: một số thành phố, xí nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp, trường học, đơn vị quân đội, địa phương miền núi. Nhân dịp này, chúng tôi trân trọng đề nghị với Quốc hội giao cho các Đoàn đại biểu Quốc hội của tỉnh, thành phố, đặc khu, trách nhiệm thu thập ý kiến của nhân dân địa phương mình để báo cáo lên Hội đồng Nhà nước và Quốc hội (và xin đề nghị gửi một bản báo cáo ấy cho Hội đồng giám khảo). Bốn tháng sau khi chính thức giới thiệu và trưng cầu ý kiến nhân dân bằng các hình thức như trên, cuối tháng 10-1982, Ban vận động và Hội đồng giám khảo sẽ tập hợp ý kiến nhân dân để báo cáo lên Hội đồng Nhà nước và Quốc hội. Hội đồng giám khảo căn cứ vào ý kiến nhận xét của nhân dân, sẽ họp thảo luận, cân nhắc kỹ lưỡng rồi bỏ phiếu kín chọn ra 5 bài khá nhất; sau đó, mời các tác giả của 5 bài này tới để truyền đạt ý kiến của nhân dân, đồng thời góp ý kiến sửa chữa, nâng cao (nếu thấy cần thiết). Sau khi tác giả đã sửa chữa bài, sẽ tiến hành việc dàn dựng thu thanh lại 5 bài đó, trình Hội đồng Nhà nước và Quốc hội để xét chọn bài xứng đáng làm Quốc ca mới. Chúng tôi xin báo cáo với Quốc hội rằng anh em nhạc sĩ đã hứa sẽ chung sức đóng góp để nâng 5 bài này lên cho thật hay, bất cứ bài đó do ai sáng tác. Ao ước chung và phấn đấu chung của anh em là làm sao có được bài xứng đáng để Quốc hội chọn làm Quốc ca mới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Kính thưa Quốc hội, Các bài dự thi mà chúng tôi sẽ trình bày Quốc hội nghe lần này đã hay và đạt đến mức nào, thì chúng tôi trân trọng chờ đón nhận xét của nhân dân và của các đại biểu Quốc hội. Kết thúc báo cáo này, chúng tôi chỉ xin thưa với Quốc hội rằng: với tư cách là Ban vận động và Hội đồng giám khảo được nghe đi nghe lại rất nhiều lần các bài ấy, chúng tôi đã xúc động và thấy quý vô cùng tấm lòng của các tác giả, tấm lòng của những nghệ sĩ - chiến sĩ đã biết lắng lại để cảm nghĩ những vấn đề lớn, những điều thiêng liêng của Tổ quốc ta, của dân tộc ta, của sự nghiệp cách mạng vinh quang của Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn mới này. Chúng tôi trân trọng đề nghị Quốc hội biểu dương tinh thần trách nhiệm đối với Tổ quốc, đối với nhân dân của giới sáng tác (sáng tác nhạc và sáng tác thơ), đã hào hứng nhiệt tình tham gia đông đảo cuộc vận động sáng tác Quốc ca mới mà Quốc hội đã đề ra. Buổi tối hôm nay, chúng tôi xin lần lượt trình bày qua băng ghi âm 17 bài dự thi sáng tác Quốc ca đã được sơ tuyển. Xin cảm ơn các đồng chí đại biểu.
28169
https://vi.wikisource.org/wiki/T%E1%BB%A9c%20c%E1%BA%A3nh%20P%C3%A1c%20B%C3%B3
Tức cảnh Pác Bó
Sáng ra bờ suối, tối vào hang, Cháo bẹ, rau măng vẫn sẵn sàng. Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng, Cuộc đời cách mạng thật là sang. Tháng 2 năm 1941 Thơ Việt Nam Thất ngôn tứ tuyệt
28170
https://vi.wikisource.org/wiki/Ca%20s%E1%BB%A3i%20ch%E1%BB%89
Ca sợi chỉ
Mẹ tôi là một đoá hoa, Thân tôi trong sạch, tôi là cái bông. Xưa tôi yếu ớt vô cùng, Ai vò cũng đứt, ai rung cũng rời. Khi tôi đã thành chỉ rồi, Cũng còn yếu lắm, ăn ngồi không ngon, Mạnh gì sợi chỉ con con, Khôn thiêng biết có vuông tròn cho chăng! Càng dài lại càng mỏng manh, Thế gian ai sợ chi anh chỉ xoàng! Nhờ tôi có nhiều đồng bang, Họp nhau sợi dọc, sợi ngang rất nhiều. Dệt nên tấm vải mỹ miều, Đã bền hơn lụa, lại điều hơn da. Đố ai bứt xé cho ra, Đó là lực lượng, đó là vẻ vang. Hỡi ai con cháu Hồng Bàng, Chúng ta phải biết kết đoàn mau mau. Yêu nhau xin nhớ lời nhau, Việt Minh hội ấy mau mau phải vào. Thơ Việt Nam Lục bát
28171
https://vi.wikisource.org/wiki/Con%20c%C3%A1o%20v%C3%A0%20t%E1%BB%95%20ong
Con cáo và tổ ong
Tổ ong lủng lẳng trên cành, Trong đầy mật nhộng, ngon lành lắm thay! Cáo già nhè nhẹ lên cây, Định rằng lấy được ăn ngay cho dòn. Ong thấy cáo muốn cướp con, Kéo nhau xúm lại vây tròn cáo ta. Châm đầu, châm mắt cáo già, Cáo già đau quá phải sa xuống rồi. Ong kia yêu giống, yêu nòi, Đồng tâm, hợp lực đuổi loài cáo đi. Bây giờ ta thử so bì, Ong còn đoàn kết, huống chi là người! Nhật, Tây áp bức giống nòi, Ta nên đoàn kết để đòi tự do. Thơ Việt Nam Lục bát
28172
https://vi.wikisource.org/wiki/T%E1%BA%B7ng%20th%E1%BB%91ng%20ch%E1%BA%BF%20P%C3%AA-tanh
Tặng thống chế Pê-tanh
Vận mệnh Lang Sa lúc chẳng lành, Pêtanh lão tướng hóa hôi tanh, Cúi đầu, quỳ gối, hàng quân Đức, Trợn mắt, nhăn mày, chửi nước Anh. Bán nước lại còn khoe cứu nước, Ô danh mà muốn được thơm danh. Già mà như chú, già thêm dại, Tiếng xấu muôn đời nhuốc sử xanh. Thơ Việt Nam Thất ngôn bát cú
28523
https://vi.wikisource.org/wiki/Quy%20%C4%91%E1%BB%8Bnh%20s%E1%BB%91%20214-Q%C4%90/TW%2C%20ng%C3%A0y%2002/01/2020%20c%E1%BB%A7a%20B%E1%BB%99%20Ch%C3%ADnh%20tr%E1%BB%8B%20v%E1%BB%81%20khung%20ti%C3%AAu%20chu%E1%BA%A9n%20ch%E1%BB%A9c%20danh%2C%20ti%C3%AAu%20ch%C3%AD%20%C4%91%C3%A1nh%20gi%C3%A1%20c%C3%A1n%20b%E1%BB%99%20thu%E1%BB%99c%20di%E1%BB%87n%20Ban%20Ch%E1%BA%A5p%20h%C3%A0nh%20Trung%20%C6%B0%C6%A1ng%2C%20B%E1%BB%99%20Ch%C3%ADnh%20tr%E1%BB%8B%2C%20Ban%20B%C3%AD%20th%C6%B0%20qu%E1%BA%A3n%20l%C3%BD
Quy định số 214-QĐ/TW, ngày 02/01/2020 của Bộ Chính trị về khung tiêu chuẩn chức danh, tiêu chí đánh giá cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý
- Căn cứ Điều lệ Đảng; - Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá XII; - Xét đề nghị của Ban Tổ chức Trung ương, Thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng và các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương về xây dựng Đảng, Bộ Chính trị quy định khung tiêu chuẩn chức danh, tiêu chí đánh giá cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý như sau: I- KHUNG TIÊU CHUẨN CHỨC DANH CÁN BỘ THUỘC DIỆN BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG, BỘ CHÍNH TRỊ, BAN BÍ THƯ QUẢN LÝ 1. Tiêu chuẩn chung 1.1. Về chính trị, tư tưởng: Tuyệt đối trung thành với lợi ích của Đảng, của quốc gia - dân tộc và nhân dân; kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đường lối đổi mới của Đảng. Có lập trường, quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng; kiên quyết bảo vệ nền tảng tư tưởng, Cương lĩnh, đường lối của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước; đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch. Có tinh thần yêu nước nồng nàn, sâu sắc; luôn đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân tộc, nhân dân lên trên lợi ích của ngành, địa phương, cơ quan và cá nhân; sẵn sàng hy sinh vì sự nghiệp cách mạng của Đảng, vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân. Tuyệt đối chấp hành sự phân công của tổ chức, yên tâm công tác. Giữ nghiêm kỷ luật phát ngôn theo đúng nguyên tắc, quy định của Đảng. 1.2. Về đạo đức, lối sống: Mẫu mực về phẩm chất đạo đức; sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, trong sáng, giản dị, bao dung; cần, kiệm, liêm chính, chí công, vô tư. Không tham vọng quyền lực, có nhiệt huyết và trách nhiệm cao với công việc; là trung tâm đoàn kết, gương mẫu về mọi mặt. Không tham nhũng, lãng phí, cơ hội, vụ lợi; kiên quyết đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ, tệ quan liêu, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, cửa quyền và lợi ích nhóm; tuyệt đối không trục lợi và cũng không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi. Thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình; thực hiện đúng, đầy đủ quyền hạn, trách nhiệm của mình và chỉ đạo thực hiện nghiêm nguyên tắc, quy định, quy chế, quy trình về công tác cán bộ; kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện, việc làm trái với các quy định của Đảng, Nhà nước trong công tác cán bộ. 1.3. Về trình độ: Tốt nghiệp đại học trở lên; lý luận chính trị cử nhân hoặc cao cấp; quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương; trình độ ngoại ngữ, tin học phù hợp. 1.4. Về năng lực và uy tín: Có quan điểm khách quan, toàn diện, biện chứng, lịch sử cụ thể, có tư duy đổi mới, tầm nhìn chiến lược; phương pháp làm việc khoa học; nhạy bén chính trị; có năng lực cụ thể hoá và lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có năng lực tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, phân tích và dự báo tốt. Nắm chắc tình hình chung và hiểu biết toàn diện về lĩnh vực, địa bàn, địa phương, cơ quan, đơn vị được phân công quản lý, phụ trách. Kịp thời nắm bắt những thời cơ, vận hội; phát hiện những mâu thuẫn, thách thức, vấn đề mới, vấn đề khó, hạn chế, yếu kém trong thực tiễn; chủ động đề xuất những nhiệm vụ, giải pháp có tính khả thi và hiệu quả. Năng động, sáng tạo, cần cù, chịu khó, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; có quyết tâm chính trị cao, hành động quyết liệt, dám đương đầu với khó khăn, thách thức; nói đi đôi với làm; có thành tích nổi trội, có kết quả và "sản phẩm" cụ thể góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị; gắn bó mật thiết với nhân dân và vì nhân dân phục vụ. Là hạt nhân quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị; được cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân tin tưởng, tín nhiệm cao. 1.5. Sức khoẻ, độ tuổi và kinh nghiệm: Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ; bảo đảm tuổi bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử theo quy định của Đảng. Đã kinh qua và hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ của chức danh lãnh đạo, quản lý chủ chốt cấp dưới trực tiếp; có nhiều kinh nghiệm thực tiễn. 2. Tiêu chuẩn chức danh cụ thể Tiêu chuẩn các chức danh dưới đây phải bảo đảm đầy đủ tiêu chuẩn chung nêu tại Mục 1, Phần I, Quy định này; đồng thời, đáp ứng các tiêu chuẩn của mỗi chức danh, cụ thể như sau: 2.1. Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Tiêu biểu của Đảng về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực công tác. Có ý thức, trách nhiệm cao, kiến thức toàn diện; tích cực tham gia thảo luận, đóng góp, hoạch định đường lối, chính sách và sự lãnh đạo tập thể của Ban Chấp hành Trung ương. Có năng lực tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối, chính sách, nhiệm vụ của Đảng, chiến lược phát triển đất nước trong giai đoạn mới ở lĩnh vực, địa bàn công tác được phân công quản lý, phụ trách. Có năng lực dự báo, xử lý, ứng phó kịp thời, hiệu quả những tình huống đột xuất, bất ngờ; có khả năng làm việc độc lập. Có tố chất, năng lực lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược; có hoài bão, khát vọng đổi mới vì dân, vì nước. Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở các chức vụ lãnh đạo chủ chốt cấp dưới trực tiếp và tương đương. Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương phải là những cán bộ trẻ; cơ bản đáp ứng được tiêu chuẩn của ủy viên Ban Chấp hành Trung ương; qua thực tiễn công tác thể hiện có năng lực, triển vọng phát triển về tố chất lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược; được quy hoạch chức danh ủy viên Ban Chấp hành Trung ương và lãnh đạo chủ chốt tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương, ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương nhiệm kỳ tới và các nhiệm kỳ tiếp theo. 2.2. Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn của ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, đồng thời, cần có thêm các tiêu chuẩn: Thật sự tiêu biểu, mẫu mực của Ban Chấp hành Trung ương về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, trí tuệ, ý chí chiến đấu, năng lực lãnh đạo, quản lý, ý thức tổ chức kỷ luật; không bị chi phối bởi sự can thiệp, sức ép bên ngoài và lợi ích nhóm. Hiểu biết sâu rộng tình hình đất nước, khu vực và thế giới; nhạy cảm về chính trị, nhạy bén về kinh tế, am hiểu sâu sắc về xã hội. Có ý thức, trách nhiệm cao, có khả năng đóng góp ý kiến trong việc hoạch định đường lối, chính sách và phát hiện, đề xuất những vấn đề thực tiễn đặt ra để Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư thảo luận, quyết định. Là ủy viên chính thức Ban Chấp hành Trung ương trọn một nhiệm kỳ trở lên; đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở các chức vụ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh (bí thư tỉnh ủy, thành ủy, chủ tịch Hội đồng nhân dân, chủ tịch UBND tỉnh, thành phố) hoặc trưởng các ban, bộ, ngành, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương. Trường hợp ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư công tác trong quân đội thì phải kinh qua chức vụ chủ trì cấp quân khu. 2.3. Tổng Bí thư Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực: Có uy tín cao trong Trung ương, Bộ Chính trị, trong toàn Đảng và nhân dân; là trung tâm đoàn kết, quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của toàn Đảng, toàn dân và sức mạnh thời đại để thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh". Tiêu biểu nhất về đạo đức, trí tuệ của toàn Đảng. Có trình độ cao về lý luận chính trị. Có kiến thức sâu, rộng, toàn diện trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, xây dựng Đảng, quản lý nhà nước… Có bản lĩnh chính trị, tư duy nhạy bén, năng lực nghiên cứu, phát hiện, đề xuất và quyết đoán; bình tĩnh, sáng suốt trước những vấn đề khó, phức tạp liên quan đến vận mệnh của Đảng, của quốc gia, của dân tộc. Có năng lực lãnh đạo, điều hành Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; có năng lực lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đặc biệt là người kế nhiệm, cán bộ chủ chốt. Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ bí thư tỉnh ủy, thành ủy hoặc trưởng ban, bộ, ngành Trung ương; tham gia Bộ Chính trị trọn một nhiệm kỳ trở lên; trường hợp đặc biệt do Ban Chấp hành Trung ương quyết định. 2.4. Chủ tịch nước Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực: Có uy tín cao, là trung tâm đoàn kết trong Trung ương, Bộ Chính trị, trong toàn Đảng và nhân dân. Có năng lực nổi trội, toàn diện trên các mặt công tác, nhất là lĩnh vực đối nội, đối ngoại, an ninh, quốc phòng; hiểu biết sâu, rộng về công tác tư pháp. Là trung tâm đoàn kết các lực lượng xã hội và các cộng đồng dân tộc trong, ngoài nước. Quyết liệt trong lãnh đạo, điều hành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công. Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ bí thư tỉnh ủy, thành ủy hoặc trưởng ban, bộ, ngành Trung ương; tham gia Bộ Chính trị trọn một nhiệm kỳ trở lên; trường hợp đặc biệt do Ban Chấp hành Trung ương quyết định. 2.5. Thủ tướng Chính phủ Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực: Có uy tín cao, là trung tâm đoàn kết trong Trung ương, Bộ Chính trị, trong toàn Đảng và nhân dân. Có năng lực nổi trội toàn diện trên các lĩnh vực, nhất là trong hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; tư duy nhạy bén, năng động, quyết đoán, quyết liệt, quyết định kịp thời những vấn đề khó, phức tạp liên quan đến lĩnh vực hành pháp. Hiểu biết sâu, rộng nền hành chính quốc gia, kinh tế - xã hội đất nước; kinh tế, chính trị thế giới và hội nhập quốc tế. Có năng lực toàn diện về tổ chức, quản lý, chỉ đạo, điều hành cơ quan hành chính nhà nước và hệ thống chính trị. Có năng lực cụ thể hoá và tổ chức thực hiện hiệu quả đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại. Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ bí thư tỉnh ủy, thành ủy hoặc trưởng ban, bộ, ngành Trung ương; tham gia Bộ Chính trị trọn một nhiệm kỳ trở lên; trường hợp đặc biệt do Ban Chấp hành Trung ương quyết định. 2.6. Chủ tịch Quốc hội Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực: Có uy tín cao, là trung tâm đoàn kết trong Trung ương, Bộ Chính trị, trong toàn Đảng, trong Quốc hội và nhân dân. Quyết liệt trong lãnh đạo, điều hành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công. Có năng lực nổi trội, toàn diện trong các lĩnh vực công tác, nhất là trong việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trong việc chỉ đạo thể chế hoá đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng về xây dựng pháp luật, giám sát thực thi pháp luật và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước; bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân và bảo đảm mọi quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Hiểu biết sâu sắc hệ thống pháp luật của Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế. Có năng lực điều hành chất lượng, hiệu quả các phiên họp Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ bí thư tỉnh ủy, thành ủy hoặc trưởng ban, bộ, ngành Trung ương; tham gia Bộ Chính trị trọn một nhiệm kỳ trở lên; trường hợp đặc biệt do Ban Chấp hành Trung ương quyết định. 2.7. Thường trực Ban Bí thư Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực: Có uy tín cao, là hạt nhân đoàn kết trong Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và trong toàn Đảng. Có trình độ lý luận chính trị cao, hiểu biết sâu rộng và giàu kinh nghiệm trong công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị. Có kiến thức sâu rộng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại… Nhạy bén về chính trị, quyết liệt trong điều hành và có năng lực điều phối hài hoà, hiệu quả hoạt động của các cơ quan tham mưu, giúp việc của Trung ương Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội. Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ bí thư tỉnh ủy, thành ủy hoặc trưởng ban, bộ, ngành Trung ương; tham gia Bộ Chính trị trọn một nhiệm kỳ trở lên; trường hợp đặc biệt do Bộ Chính trị quyết định. 2.8. Trưởng ban đảng TƯ, Chủ nhiệm UB Kiểm tra TƯ, Chánh Văn phòng TƯ Đảng Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực: Có trình độ lý luận chính trị cao, hiểu biết sâu rộng và giàu kinh nghiệm trong công tác xây dựng Đảng. Có kiến thức toàn diện trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại… Có năng lực tham gia hoạch định chiến lược phát triển của đất nước; cụ thể hoá và chỉ đạo tổ chức thực hiện hiệu quả đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng trong lĩnh vực được phân công phụ trách; phối hợp hài hoà, hiệu quả mối quan hệ công tác giữa các ban đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; giữa Trung ương và địa phương. Đã tham gia Ban Chấp hành Trung ương trọn một nhiệm kỳ trở lên, đồng thời kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở các chức vụ bí thư tỉnh ủy, thành ủy hoặc trưởng các bộ, ngành, đoàn thể TƯ hoặc phó trưởng ban đảng TƯ hoặc cấp thứ trưởng và tương đương. 2.9. Chủ tịch UB Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực: Có hiểu biết toàn diện về công tác mặt trận; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân. Có năng lực cụ thể hoá đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước để lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng nghị quyết, chương trình, kế hoạch hành động và tổ chức thực hiện có hiệu quả. Có năng lực tuyên truyền, vận động, thuyết phục, tập hợp quần chúng, xây dựng liên minh chính trị, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, tạo sự đồng thuận xã hội và tổ chức giám sát, phản biện xã hội. Có nhiệt huyết và là trung tâm của khối đại đoàn kết toàn dân. Có kinh nghiệm và uy tín cao trong tổ chức mặt trận; có uy tín, ảnh hưởng trong đội ngũ trí thức, chức sắc tôn giáo. Đã tham gia Ban Chấp hành Trung ương trọn một nhiệm kỳ. Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ bí thư tỉnh ủy, thành ủy hoặc lãnh đạo các ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương. 2.10. Phó Chủ tịch nước Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực: Có kiến thức cần thiết về các lĩnh vực đối nội, đối ngoại, an ninh, quốc phòng, tư pháp. Có uy tín cao trong xã hội. Có khả năng tập hợp, quy tụ, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo sự đồng thuận xã hội theo đường lối của Đảng. Có năng lực lãnh đạo, điều hành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công. Là ủy viên chính thức Ban Chấp hành Trung ương trọn một nhiệm kỳ, đồng thời kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh hoặc chủ chốt các ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương. 2.11. Phó Chủ tịch Quốc hội Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực: Hiểu biết sâu rộng về pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế. Có kiến thức cần thiết trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại của đất nước và hiểu biết sâu về lĩnh vực được phân công. Có năng lực cụ thể hoá đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng thành pháp luật của Nhà nước và chỉ đạo tổ chức thực hiện, giám sát việc thực thi pháp luật có hiệu quả. Có năng lực phát hiện những hạn chế, yếu kém trong lĩnh vực phụ trách và đề xuất các giải pháp khắc phục; đại diện tiêu biểu cho ý chí, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân. Có năng lực điều hành các phiên họp Quốc hội, UB ban Thường vụ Quốc hội. Là ủy viên chính thức Ban Chấp hành Trung ương trọn một nhiệm kỳ, đồng thời kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh hoặc chủ chốt các ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương. 2.12. Phó Thủ tướng Chính phủ Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực: Có năng lực trong hoạch định chiến lược; quyết đoán, quyết liệt, kịp thời để quyết định những vấn đề khó, phức tạp liên quan đến lĩnh vực hành pháp. Có kiến thức sâu rộng về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại của đất nước; hiểu biết sâu về lĩnh vực được phân công. Có năng lực cụ thể hoá đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng thành cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước và chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả. Có năng lực phát hiện những hạn chế, yếu kém trong lĩnh vực phụ trách và đề xuất các giải pháp khắc phục. Là ủy viên chính thức Ban Chấp hành Trung ương trọn một nhiệm kỳ, đồng thời kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh hoặc chủ chốt các ban, bộ, ngành, đoàn thể trung ương. 2.13. Các chức danh khối các cơ quan đảng ở Trung ương a) Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực: Có kiến thức sâu rộng về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và lý luận chính trị; có năng lực nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo trong công tác đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý. Có ý thức, trách nhiệm cao, tham gia đóng góp cơ sở lý luận, hoạch định đường lối, chính sách và phát hiện, đề xuất những vấn đề thực tiễn và lý luận đặt ra để Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định. Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ cấp trưởng hoặc phó trưởng ban, bộ, ngành, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp Trung ương hoặc lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh. b) Tổng Biên tập: Báo Nhân dân, Tạp chí Cộng sản Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực: Hiểu biết sâu rộng tình hình đất nước, khu vực và thế giới; có kinh nghiệm về lĩnh vực lý luận, tư tưởng, văn hoá và báo chí; đã được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ báo chí và chương trình quản lý nhà nước về báo chí, đã có thời gian hoạt động trong lĩnh vực báo chí ít nhất là 3 năm. Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ phó trưởng ban, bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan báo chí ở Trung ương hoặc lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh. Đối với Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản còn phải có năng lực nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn; có trình độ tiến sĩ chuyên ngành phù hợp; đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế. c) Phó Chủ nhiệm UB Kiểm tra Trung ương, phó trưởng ban của Trung ương Đảng, Phó chánh Văn phòng TƯ Đảng Hiểu biết sâu rộng về công tác xây dựng Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhất là trong lĩnh vực được phân công phụ trách. Có năng lực tham gia hoạch định chiến lược, chủ trương, chính sách và cụ thể hoá, chỉ đạo tổ chức thực hiện trong lĩnh vực được phân công; phối hợp chặt chẽ, hài hoà, hiệu quả mối quan hệ công tác giữa các ban đảng, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; giữa Trung ương và địa phương. Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp vụ trưởng hoặc tương đương trở lên hoặc lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh. d) Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Có năng lực nghiên cứu khoa học, lý luận chính trị và tổng kết thực tiễn, đóng góp cơ sở lý luận, hoạch định đường lối, chính sách. Có uy tín trong công tác đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý và nghiên cứu khoa học; có trình độ tiến sĩ chuyên ngành phù hợp; có khả năng làm việc trong môi trường quốc tế. Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên của chức danh lãnh đạo, quản lý cấp vụ trưởng hoặc tương đương trở lên. đ) Phó Tổng Biên tập: Báo Nhân dân, Tạp chí Cộng sản Am hiểu và có kinh nghiệm về lĩnh vực tư tưởng, văn hoá, báo chí; đã được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ báo chí và chương trình quản lý nhà nước về báo chí, đã có thời gian hoạt động trong lĩnh vực báo chí ít nhất là 3 năm. Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp vụ trưởng hoặc tương đương trở lên. Đối với Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản còn phải có năng lực nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn; có trình độ tiến sĩ chuyên ngành phù hợp; đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế. e) Ủy viên UB Kiểm tra Trung ương Nắm vững Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước; hiểu biết sâu rộng về công tác xây dựng Đảng, nhất là công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng. Có ý thức cao trong thực hiện tự phê bình và phê bình; có dũng khí đấu tranh, khách quan, liêm chính; kiên quyết đấu tranh với các biểu hiện tiêu cực, tham nhũng, lãng phí. Có thực tiễn làm công tác thanh tra, kiểm tra ở cấp dưới hoặc lĩnh vực chuyên môn phù hợp. Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp vụ trưởng hoặc ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương hoặc tương đương. g) Giám đốc - Tổng Biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật Am hiểu sâu và có kinh nhiệm trong lĩnh vực tư tưởng, văn hoá, xuất bản. Có ý thức, trách nhiệm cao và có năng lực tham gia đóng góp cơ sở lý luận, nghiên cứu khoa học; lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị. Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp vụ trưởng hoặc tương đương. 2.14. Chức danh khối cơ quan Quốc hội a) Ủy viên UB Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, chủ nhiệm các ủy ban của Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Trưởng Ban Công tác đại biểu, Trưởng Ban Dân nguyện Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực: Có trình độ hiểu biết sâu sắc về hệ thống pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế, nhất là trong lĩnh vực phụ trách. Có năng lực cụ thể hoá, thể chế hoá đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng thành pháp luật của Nhà nước để tham mưu, đề xuất xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực được phân công và giám sát thực hiện có hiệu quả. Có khả năng tư duy chiến lược, dự báo và định hướng sự phát triển của đất nước; năng lực tham gia tổng kết lý luận, thực tiễn; năng lực tham gia xây dựng đường lối, chính sách, pháp luật. Có ý thức và năng lực đoàn kết, lãnh đạo, điều hành và tổ chức hoạt động của các cơ quan của Quốc hội và cơ quan thuộc ủy ban Thường vụ Quốc hội theo sự phân công của Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội. Có năng lực phối hợp với các cơ quan hành pháp và tư pháp trong thực hiện các chức năng, quyền hạn của cơ quan Quốc hội. Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phó các ủy ban, hội đồng của Quốc hội hoặc cấp thứ trưởng, phó trưởng ban, ngành, đoàn thể trung ương hoặc lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh. Đối với chức danh Chủ nhiệm UB Quốc phòng và An ninh của Quốc hội đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ tư lệnh hoặc chính ủy quân khu và tương đương trở lên. b) Tổng Kiểm toán Nhà nước Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực: Hiểu biết sâu rộng về hệ thống pháp luật Việt Nam và quốc tế, nhất là lĩnh vực phụ trách. Có năng lực nghiên cứu, đề xuất cụ thể hoá, thể chế hoá đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng thành pháp luật của Nhà nước. Có năng lực phối hợp giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị. Am hiểu quản lý nhà nước, có kinh nghiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và kịp thời quyết định những vấn đề khó, phức tạp thuộc lĩnh vực phụ trách. Không bị chi phối bởi lợi ích nhóm, không vụ lợi; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh với các biểu hiện tiêu cực, tham nhũng, lãng phí. Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp thứ trưởng và tương đương hoặc lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh. c) Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, phó chủ nhiệm các ủy ban của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc UB Thường vụ Quốc hội Nắm vững hệ thống pháp luật Việt Nam và am hiểu pháp luật, thông lệ quốc tế, nhất là lĩnh vực phụ trách. Có năng lực nghiên cứu, đề xuất cụ thể hoá, thể chế hoá đường lối, chủ trương của Đảng thành chính sách, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực được phân công và giám sát thực hiện có hiệu quả. Có năng lực phối hợp với các cơ quan hành pháp và tư pháp trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Quốc hội. Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ ủy viên thường trực, ủy viên chuyên trách của Hội đồng Dân tộc, các ủy ban của Quốc hội hoặc vụ trưởng, tương đương vụ trưởng trở lên hoặc chức vụ phó bí thư, chủ tịch Hội đồng nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Phó Chủ nhiệm ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ phó tư lệnh quân khu và tương đương, cục trưởng và tương đương cục trưởng hoặc có quân hàm từ thiếu tướng trở lên. Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, phó chủ nhiệm các ủy ban của Quốc hội là đại biểu Quốc hội. Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc UB Thường vụ Quốc hội có thể không là đại biểu Quốc hội; đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp vụ trưởng hoặc tương đương vụ trưởng trở lên hoặc chức vụ phó bí thư, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, phó chủ tịch ủy ban nhân dân trở lên của cấp tỉnh. d) Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước Có trình độ chuyên môn sâu và am hiểu về quản lý nhà nước. Có năng lực cụ thể hoá, thể chế hoá đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước thành các quy phạm pháp luật của ngành, chương trình, kế hoạch và chỉ đạo, tổ chức thực hiện trong lĩnh vực được phân công; trung thực, công tâm, khách quan, công bằng, không vụ lợi; kiên quyết đấu tranh với các biểu hiện tiêu cực, tham nhũng, lãng phí. Có năng lực phối hợp giữa các bộ, ngành và giữa Trung ương với địa phương trong triển khai tổ chức thực hiện nhiệm vụ. Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ kiểm toán trưởng, vụ trưởng hoặc tương đương hoặc chức vụ phó bí thư, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, phó chủ tịch ủy ban nhân dân trở lên của cấp tỉnh. 2.15. Chức danh khối cơ quan Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước a) Bộ trưởng và tương đương, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực: Có trình độ cao và am hiểu sâu sắc về quản lý nhà nước, nắm chắc pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế. Có năng lực cụ thể hoá đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước để hoạch định phương hướng, chính sách phát triển ngành, lĩnh vực được phân công và chỉ đạo thực hiện có hiệu quả. Có năng lực phối hợp giữa các bộ, ban, ngành và giữa Trung ương với địa phương, tạo sự đồng bộ trong thực hiện chính sách chung của Đảng, Nhà nước. Có kinh nghiệm lãnh đạo, điều hành và quyết đoán, quyết liệt, kịp thời quyết định những vấn đề khó, phức tạp thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách. Không bị chi phối bởi lợi ích nhóm. Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp thứ trưởng hoặc phó trưởng ban, ngành, đoàn thể Trung ương hoặc lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh. b) Chủ tịch: Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực: Hiểu biết sâu rộng tình hình đất nước, khu vực và thế giới; có năng lực nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn và uy tín cao trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học. Có ý thức, trách nhiệm cao tham gia đóng góp cơ sở khoa học, hoạch định đường lối, chính sách. Có trình độ tiến sĩ chuyên ngành phù hợp; đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế. Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phó trưởng ban, bộ, ngành, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp Trung ương hoặc lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh. c) Tổng Giám đốc: Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực: Nhạy bén về chính trị, kinh tế và xã hội; am hiểu sâu và có kinh nghiệm về lĩnh vực tư tưởng, văn hoá và báo chí. Đã được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ báo chí và chương trình quản lý nhà nước về báo chí, có thời gian hoạt động trong lĩnh vực báo chí ít nhất là 3 năm. Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phó trưởng ban, bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan thông tấn, báo chí Trung ương hoặc lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh. d) Thứ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ Có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu sắc về quản lý nhà nước, nắm chắc pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế. Có năng lực cụ thể hoá đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước thành chương trình, kế hoạch và chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện trong ngành, lĩnh vực được phân công. Có năng lực phối hợp giữa các bộ, ngành và giữa Trung ương với địa phương, tạo sự đồng bộ trong thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Có kinh nghiệm lãnh đạo, điều hành và quyết liệt, kịp thời giải quyết những vấn đề khó, phức tạp thuộc ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách. Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp vụ trưởng hoặc tương đương trở lên hoặc phó chủ tịch hội đồng nhân dân, phó chủ tịch ủy ban nhân dân trở lên của cấp tỉnh. đ) Giám đốc: Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh Hiểu biết sâu rộng tình hình đất nước, khu vực và thế giới; có khả năng nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn; có uy tín trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học; có ít nhất 5 năm tham gia quản lý từ cấp khoa, phòng hoặc tương đương trở lên của cơ sở giáo dục đại học; có trình độ tiến sĩ; đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế. Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ Phó Giám đốc Đại học Quốc gia và tương đương hoặc vụ trưởng và tương đương. 2.16. Chức danh khối cơ quan tư pháp a) Toà án nhân dân tối cao a.1) Chánh án Toà án nhân dân tối cao Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực: Có trình độ cao và am hiểu sâu sắc về hệ thống pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế; đủ tiêu chuẩn chức danh Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao. Có năng lực cụ thể hoá và tổ chức thực hiện hiệu quả đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực được phân công; có năng lực xây dựng pháp luật. Có kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của các cơ quan tư pháp; công tâm, khách quan trong chỉ đạo công tác xét xử. Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ lãnh đạo, quản lý chủ chốt cấp tỉnh hoặc lãnh đạo các ban, bộ, ngành Trung ương. Là ủy viên chính thức Ban Chấp hành Trung ương trọn một nhiệm kỳ trở lên. a.2) Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao Có trình độ chuyên môn cao và am hiểu sâu sắc về hệ thống pháp luật Việt Nam; hiểu biết pháp luật và thông lệ quốc tế. Có năng lực cụ thể hoá và tổ chức thực hiện hiệu quả đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực được phân công; có năng lực xây dựng pháp luật. Có kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của cơ quan tư pháp; bản lĩnh chính trị vững vàng, công tâm, khách quan trong chỉ đạo công tác xét xử. Là Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao và đã kinh qua, hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp vụ trưởng hoặc tương đương trở lên. b) Viện Kiểm sát nhân dân tối cao b.1) Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực: Có trình độ cao và am hiểu sâu sắc về hệ thống pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế; đủ tiêu chuẩn chức danh kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. Có năng lực cụ thể hoá và tổ chức thực hiện hiệu quả đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực được phân công. Có nhiều kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của các cơ quan tư pháp và công tố. Công tâm, khách quan trong chỉ đạo điều tra, truy tố. Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ lãnh đạo, quản lý chủ chốt cấp tỉnh hoặc lãnh đạo các ban, bộ, ngành Trung ương. b.2) Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao Có trình độ chuyên môn cao và am hiểu sâu sắc về hệ thống pháp luật Việt Nam; hiểu biết pháp luật và thông lệ quốc tế; đủ tiêu chuẩn chức danh kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. Có năng lực cụ thể hoá và tổ chức thực hiện hiệu quả đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực được phân công. Có kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của viện kiểm sát nhân dân, các cơ quan tư pháp. Bản lĩnh chính trị vững vàng, công tâm, khách quan trong chỉ đạo thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp. Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp vụ trưởng hoặc tương đương trở lên. 2.17. Chức danh khối cơ quan Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội Trung ương a) Trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội Trung ương Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực: Có hiểu biết toàn diện về công tác đoàn thể được phân công phụ trách, đại biểu quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của đoàn viên, hội viên. Có năng lực cụ thể hoá đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước thành các chương trình, kế hoạch hành động và tổ chức thành các phong trào để thực hiện có hiệu quả trong lĩnh vực được phân công. Có năng lực tuyên truyền, vận động, thuyết phục, tập hợp quần chúng, đoàn viên, hội viên và giám sát, phản biện xã hội. Nhiệt huyết, gương mẫu, nêu cao tinh thần đoàn kết toàn dân. Có kinh nghiệm và uy tín cao trong tổ chức, đoàn thể và đoàn viên, hội viên. Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ lãnh đạo, quản lý chủ chốt cấp tỉnh hoặc cấp phó đoàn thể hoặc cấp thứ trưởng, phó trưởng ban, ngành Trung ương. b) Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký UB Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực: Hiểu biết toàn diện về công tác của Mặt trận; có năng lực cụ thể hoá các chủ trương, nghị quyết, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các chương trình, kế hoạch của Mặt trận và lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả. Có năng lực tuyên truyền, vận động, thuyết phục, tập hợp quần chúng, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân. Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phó trưởng ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương hoặc lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh. c) Phó Chủ tịch: UB Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam Hiểu biết toàn diện về công tác của Mặt trận, đoàn thể chính trị - xã hội. Có năng lực cụ thể hoá các chủ trương, nghị quyết, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các chương trình, kế hoạch của Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể. Có năng lực tuyên truyền, vận động, thuyết phục, tập hợp đoàn viên, hội viên, nhân dân và giám sát, phản biện xã hội. Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp vụ trưởng và tương đương trở lên hoặc ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương hoặc tương đương trở lên. Đối với Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam phải là sĩ quan cấp tướng trong quân đội, đã giữ chức vụ cán bộ chủ trì từ cấp quân khu, quân chủng, bộ đội biên phòng và tương đương trở lên. 2.18. Chức danh khối đảng ủy khối trực thuộc Trung ương a) Bí thư đảng ủy khối trực thuộc Trung ương Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực: Tiêu biểu về đạo đức, trí tuệ, có uy tín cao, là hạt nhân đoàn kết trong ban chấp hành, ban thường vụ và đảng bộ. Có trình độ, kiến thức toàn diện, nắm chắc tình hình chung của đảng bộ và của đất nước. Am hiểu sâu rộng về công tác xây dựng Đảng và hoạt động của hệ thống chính trị. Có năng lực cụ thể hoá đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và lãnh đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả ở đảng bộ. Có năng lực chỉ đạo tổng kết, đúc rút kinh nghiệm, phát hiện và đề xuất với Bộ Chính trị, Ban Bí thư những chủ trương, cơ chế, chính sách thuộc lĩnh vực phụ trách. Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ phó bí thư trở lên của cấp ủy trực thuộc Trung ương hoặc phó trưởng ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương hoặc lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh. b) Phó bí thư đảng ủy khối trực thuộc Trung ương Có trình độ, kiến thức toàn diện; nắm chắc tình hình chung của đảng bộ và của đất nước; am hiểu sâu về công tác xây dựng Đảng. Có năng lực chỉ đạo cụ thể hoá và vận dụng sáng tạo các nghị quyết của Đảng, nghị quyết đại hội đảng bộ và của cấp ủy thành các chương trình, kế hoạch công tác và tổ chức chỉ đạo thực hiện có hiệu quả. Có năng lực chỉ đạo, điều hành hoạt động của các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy; kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các chủ trương, nghị quyết, chương trình, kế hoạch công tác của cấp ủy và đề xuất các chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp với cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, bí thư cấp ủy để lãnh đạo, chỉ đạo. Có kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng Đảng. Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ ủy viên ban thường vụ đảng ủy khối hoặc vụ trưởng, tương đương vụ trưởng. 2.19. Chức danh khối tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương a) Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực: Tiêu biểu nhất về đạo đức, trí tuệ, có uy tín cao, là hạt nhân đoàn kết trong ban chấp hành, ban thường vụ và đảng bộ, không cục bộ địa phương và lợi ích nhóm. Có trình độ, kiến thức toàn diện về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, … và nắm chắc tình hình chung của địa phương và của đất nước. Có quyết tâm chính trị cao, quyết đoán, quyết liệt để quyết định xử lý những vấn đề khó, phức tạp liên quan đến địa phương. Am hiểu sâu rộng về công tác xây dựng Đảng, công tác vận động quần chúng và hoạt động của hệ thống chính trị. Có năng lực cụ thể hoá đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào việc hoạch định chiến lược xây dựng, phát triển và lãnh đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả ở địa phương. Có năng lực chỉ đạo tổng kết, đúc rút kinh nghiệm, phát hiện và đề xuất với Trung ương những chủ trương, cơ chế, chính sách và giải quyết những vấn đề mới nảy sinh từ thực tiễn địa phương. Đã kinh qua lãnh đạo chủ chốt cấp huyện (bí thư, phó bí thư cấp ủy cấp huyện, chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện) và kinh qua, hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ phó bí thư cấp ủy cấp tỉnh hoặc tương đương. b) Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố Bảo đảm đầy đủ khung tiêu chuẩn chung hoặc tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực: Có trình độ, kiến thức toàn diện về pháp luật và quản lý nhà nước; am hiểu về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại của địa phương, của đất nước. Có năng lực cụ thể hoá, thể chế hoá đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của cấp ủy thành nghị quyết, quy định của hội đồng nhân dân về phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại của địa phương; đồng thời chỉ đạo tổ chức giám sát thực hiện có hiệu quả. Có năng lực lãnh đạo, chỉ đạo tổng kết thực tiễn, đề xuất với cấp có thẩm quyền ban hành các thể chế, cơ chế, chính sách về kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại tại địa phương. Có năng lực phối hợp, giữ mối liên hệ với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân và công dân; chỉ đạo giải quyết kịp thời các kiến nghị hợp pháp, chính đáng của cử tri. Tổ chức, điều hành hoạt động của hội đồng nhân dân hiệu quả và đúng pháp luật. Đã kinh qua lãnh đạo chủ chốt cấp huyện và kinh qua, hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ phó chủ tịch hội đồng nhân dân hoặc phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy hoặc tương đương. c) Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố Bảo đảm đầy đủ khung tiêu chuẩn chung hoặc tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực: Có trình độ, kiến thức toàn diện về pháp luật và quản lý hành chính nhà nước; am hiểu về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại của địa phương và đất nước. Có năng lực cụ thể hoá, thể chế hoá đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của cấp ủy, hội đồng nhân dân thành chương trình, kế hoạch của ủy ban nhân dân và chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả. Có năng lực toàn diện về tổ chức, quản lý, chỉ đạo, điều hành các cơ quan chuyên môn thuộc quyền và ủy ban nhân dân cấp dưới; quyết đoán, quyết liệt, kịp thời để quyết định những vấn đề khó, phức tạp liên quan đến quản lý nhà nước ở địa phương. Có năng lực lãnh đạo, chỉ đạo tổng kết thực tiễn, đề xuất với cấp có thẩm quyền ban hành các thể chế, cơ chế, chính sách phát triển địa phương. Đã kinh qua lãnh đạo chủ chốt cấp huyện và kinh qua, hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ phó chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy hoặc tương đương. d) Phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương Có trình độ, kiến thức toàn diện; nắm chắc tình hình chung của địa phương và của đất nước; am hiểu sâu về công tác xây dựng Đảng, công tác vận động quần chúng và hoạt động của hệ thống chính trị. Có uy tín trong đảng bộ, khả năng quy tụ và tập hợp sự đoàn kết. Có năng lực chỉ đạo cụ thể hoá và vận dụng sáng tạo các nghị quyết của Đảng, nghị quyết đại hội đảng bộ và của cấp ủy thành các chương trình, kế hoạch công tác và tổ chức thực hiện có hiệu quả. Có năng lực chỉ đạo, điều hành hoạt động của các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy; kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các chủ trương, nghị quyết, chương trình, kế hoạch công tác của cấp ủy và đề xuất các chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp với cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, bí thư cấp ủy để lãnh đạo, chỉ đạo. Có kinh nghiệm lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị. Đã kinh qua lãnh đạo chủ chốt cấp huyện và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy hoặc phó chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, phó chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh hoặc tương đương. 3. Một số trường hợp đặc thù áp dụng tiêu chuẩn chức danh khi bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử 3.1. Cán bộ được điều động, luân chuyển từ nơi khác đến không nhất thiết phải bảo đảm tiêu chuẩn "đã kinh qua chức danh lãnh đạo, quản lý chủ chốt cấp dưới trực tiếp". 3.2. Cán bộ được bổ nhiệm giữ chức vụ tương đương hoặc kiêm nhiệm thêm chức vụ khác thì không nhất thiết phải bảo đảm đầy đủ tiêu chuẩn chức danh tương đương hoặc tiêu chuẩn chức vụ kiêm nhiệm. 3.3. Cán bộ đang công tác trong lực lượng vũ trang, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước khi bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử không nhất thiết phải bảo đảm tiêu chuẩn "quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp". 3.4. Khi xem xét, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử chức danh mới chưa có trong quy định này thì áp dụng tiêu chuẩn chung và vận dụng tiêu chuẩn chức danh tương đương có vị trí, tính chất tương đồng. II- KHUNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ THUỘC DIỆN BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG, BỘ CHÍNH TRỊ, BAN BÍ THƯ QUẢN LÝ 1. Nhóm tiêu chí về chính trị, tư tưởng; đạo đức, lối sống; tác phong, lề lối làm việc; ý thức tổ chức kỷ luật 1.1. Chính trị, tư tưởng - Chấp hành nghiêm túc, có hiệu quả chủ trương, đường lối, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình. - Có quan điểm, tư tưởng chính trị vững vàng; kiên định lập trường; không dao động trước khó khăn, thách thức. - Đặt lợi ích của quốc gia - dân tộc, tập thể lên trên lợi ích cá nhân. - Tích cực nghiên cứu, tham gia đầy đủ việc học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các đợt sinh hoạt chính trị và cập nhật kiến thức mới. 1.2. Đạo đức, lối sống - Không tham nhũng, quan liêu, cơ hội, vụ lợi; không có biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá". - Có lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, trong sáng, giản dị. - Có tinh thần đoàn kết, xây dựng, gương mẫu, thương yêu đồng chí, đồng nghiệp. - Không trục lợi và cũng không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi. 1.3. Tác phong, lề lối làm việc - Nhiệt tình, tâm huyết, có trách nhiệm, năng động, sáng tạo, quyết liệt, linh hoạt trong thực hiện nhiệm vụ được giao. - Có phương pháp làm việc khoa học, dân chủ, quyết đoán, đúng nguyên tắc. - Có tinh thần hợp tác, hướng dẫn, giúp đỡ đồng chí, đồng nghiệp. 1.4. Ý thức tổ chức kỷ luật - Thực hiện nghiêm các quy định, quy chế, nội quy địa phương, cơ quan, đơn vị nơi công tác. - Chấp hành sự phân công của tổ chức, yên tâm công tác. - Thực hiện việc kê khai và công khai tài sản, thu nhập theo đúng quy định. - Báo cáo đầy đủ, trung thực với cấp trên; cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, khách quan. 2. Nhóm tiêu chí về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao 2.1. Tiêu chí chung - Tích cực, chủ động và thực hiện tốt việc xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí tại địa phương, cơ quan, đơn vị. - Quán triệt, cụ thể hoá và thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tại địa phương, cơ quan, đơn vị. - Kịp thời, có hiệu quả trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát; sơ kết, tổng kết, đúc rút kinh nghiệm và tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. - Quan tâm chăm lo đầy đủ, kịp thời đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, đảng viên, người lao động. - Quan hệ, phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả giữa cấp ủy và tập thể lãnh đạo, tạo sự đoàn kết, thống nhất trong địa phương, cơ quan, đơn vị. - Xây dựng và thực hiện tốt chương trình hành động hằng năm của cá nhân để tập thể chi bộ góp ý và kiểm tra, giám sát thực hiện. 2.2. Tiêu chí đặc thù theo từng nhóm chức danh cán bộ 2.2.1. Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cơ quan tham mưu của Đảng - Tổ chức thực hiện kịp thời, có chất lượng các nhiệm vụ nghiên cứu, tham mưu, đề xuất, ban hành, sơ kết, tổng kết các chủ trương, đường lối, chính sách, giải pháp của cấp ủy về công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị và nhiệm vụ chính trị được giao. - Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra thường xuyên, kịp thời, có hiệu quả theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. - Thẩm định, thẩm tra bảo đảm chất lượng các nghị quyết, chính sách, giải pháp của cấp ủy về công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị và các nhiệm vụ chính trị được giao. 2.2.2. Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cơ quan hành chính nhà nước - Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước; tổ chức và theo dõi việc thi hành, thanh tra, kiểm tra, xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với ngành, lĩnh vực được phân công. - Tham mưu, hoạch định, cụ thể hoá kịp thời; chỉ đạo thực hiện, hướng dẫn kiểm tra có hiệu quả các chủ trương, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, đối ngoại, cải cách hành chính,... theo ngành, lĩnh vực từ Trung ương đến địa phương. - Thực hiện có hiệu quả cải cách hành chính, chế độ công chức, công vụ; chỉ đạo, giải quyết kịp thời các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức và công dân thuộc thẩm quyền. 2.2.3. Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan dân cử - Chủ động, tích cực xây dựng, thẩm định, thẩm tra, cụ thể hoá có chất lượng các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền. - Tham mưu kịp thời, có chất lượng để cơ quan có thẩm quyền quyết định những vấn đề quan trọng. - Thực hiện có hiệu quả chức năng giám sát hoặc chức năng khác được giao theo luật định. - Phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả việc tổ chức tiếp xúc, giải quyết kịp thời các kiến nghị chính đáng của cử tri. 2.2.4. Đối với cán bộ lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội - Nắm chắc tình hình nhân dân và của tổ chức trong hệ thống; chủ động tổ chức nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, giải pháp với cấp ủy, chính quyền cùng cấp về thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và các nhiệm vụ khác. - Tổ chức thực hiện có hiệu quả hoạt động giám sát và phản biện xã hội; thường xuyên giữ mối liên hệ và gắn bó mật thiết với nhân dân; tích cực tham gia xây dựng Đảng và chính quyền. - Tổ chức thực hiện có hiệu quả việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các nghị quyết, chương trình, kế hoạch bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của tổ chức, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân. 2.2.5. Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý lực lượng vũ trang - Tham mưu, trực tiếp hoặc phục vụ tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nghị quyết của Đảng, quy định của Nhà nước về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. - Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, tích cực, chủ động góp phần xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, vững mạnh về chính trị, sẵn sàng chiến đấu và phục vụ chiến đấu trong mọi tình huống. - Tích cực, chủ động đấu tranh có hiệu quả làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch; đẩy lùi các loại tội phạm và tệ nạn xã hội. - Thực hiện có hiệu quả chức năng quản lý nhà nước về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong phạm vi, chức trách, nhiệm vụ được giao. 2.2.6. Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý toà án nhân dân - Tổ chức các hoạt động xét xử, thi hành án theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm chất lượng, tiến độ; không để xảy ra án oan, sai, bị hủy trong hoạt động xét xử. - Kịp thời tổng kết có chất lượng công tác xét xử; chủ động tham mưu xây dựng các văn bản luật, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền; hướng dẫn, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử. - Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác cải cách tư pháp; quản lý, xây dựng ngành; tuyên truyền, giáo dục pháp luật. - Lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết kịp thời, dứt điểm các khiếu nại, tố cáo của tổ chức và công dân theo thẩm quyền. 2.2.7. Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý viện kiểm sát nhân dân - Tổ chức thực hiện có hiệu quả quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp theo đúng quy định của pháp luật; bảo đảm chất lượng hoạt động công tố, truy tố đúng người, đúng tội, không để xảy ra oan, sai. - Tổ chức thực hiện kịp thời, có hiệu quả công tác điều tra; tham mưu xây dựng pháp luật; ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền. - Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác cải cách tư pháp; quản lý xây dựng ngành; tuyên truyền, giáo dục pháp luật. - Lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết kịp thời, dứt điểm các khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền. III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Ban Bí thư chỉ đạo Ban Tổ chức Trung ương, Ban cán sự đảng Chính phủ, Đảng đoàn Quốc hội và các cơ quan liên quan cụ thể hoá tiêu chuẩn các chức danh cán bộ, tiêu chí đánh giá cán bộ diện Trung ương quản lý đã nêu trong quy định này cho sát hợp với đặc điểm, điều kiện, thực tiễn của địa phương, cơ quan, đơn vị. 2. Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ lãnh đạo, chỉ đạo việc rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan bảo đảm phù hợp với quy định của Bộ Chính trị. 3. Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện; đồng thời căn cứ vào tiêu chuẩn chung và các quy định liên quan của Đảng, Nhà nước, hướng dẫn tiêu chuẩn các chức danh cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý chưa có trong quy định này. 4. Quy định này thay thế Quy định số 90-QĐ/TW, ngày 04/8/2017 của Bộ Chính trị về tiêu chuẩn chức danh, tiêu chí đánh giá cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các địa phương, cơ quan, đơn vị phản ánh về Ban Tổ chức Trung ương để tổng hợp, báo cáo Bộ Chính trị.
28586
https://vi.wikisource.org/wiki/Ngh%E1%BB%8B%20%C4%91%E1%BB%8Bnh%20s%E1%BB%91%20131/2013/N%C4%90-CP%20s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%2C%20b%E1%BB%95%20sung%202017
Nghị định số 131/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung 2017
Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan, có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi: Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017. Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Bộ luật dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005; Căn cứ Luật sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức và mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan. 2. Các hành vi vi phạm hành chính khác về quyền tác giả, quyền liên quan không quy định tại Nghị định này thì được áp dụng theo quy định tại các Nghị định khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử phạt. Điều 2. Quy định khung phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức 1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan đối với cá nhân là 250.000.000 đồng, đối với tổ chức là 500.000.000 đồng. 2. Khung phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là khung phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 5; Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 7 Nghị định này. Đối với cùng một hành vi vi phạm, khung phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần khung phạt tiền đối với cá nhân. 3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân. Điều 3. Biện pháp khắc phục hậu quả Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, e và g Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính , hành vi vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: 1. Buộc sửa lại đúng tên tác giả, tên tác phẩm, tên người biểu diễn; 2. Buộc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan; 3. Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số; 4. Buộc hoàn trả cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. Điều 4. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan khi cơ quan có thẩm quyền đã có quyết định hủy bỏ hiệu lực hoặc thu hồi. 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan khi có quyết định hủy bỏ hiệu lực hoặc thu hồi của cơ quan có thẩm quyền. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này. Điều 5. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan 1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định. 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động ngoài phạm vi hợp đồng ủy quyền bằng văn bản với chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan. 3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện các hoạt động mà không có hợp đồng ủy quyền bằng văn bản với chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan. 4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động ngoài lĩnh vực đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. 5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi mạo danh tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan để hoạt động. 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hoàn trả cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất thu được từ việc thực hiện hành vi quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này. Điều 6. Hành vi vi phạm quy định về giám định quyền tác giả, quyền liên quan 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện giám định về quyền tác giả, quyền liên quan trong trường hợp phải từ chối giám định theo quy định. 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kết luận giám định sai sự thật để trục lợi. 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Thẻ giám định viên, Giấy chứng nhận tổ chức giám định về quyền tác giả, quyền liên quan từ 1 tháng đến 3 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này. Điều 7. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức tư vấn, dịch vụ 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động tư vấn, dịch vụ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định. 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không bảo đảm điều kiện của người đứng đầu tổ chức tư vấn, dịch vụ về quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định; b) Sử dụng người tư vấn, dịch vụ về quyền tác giả, quyền liên quan không đủ điều kiện theo quy định. 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mạo danh tổ chức tư vấn, dịch vụ để tiến hành các hoạt động tư vấn, dịch vụ về quyền tác giả, quyền liên quan. Điều 8. Hành vi vận chuyển, tàng trữ hàng hóa sao chép lậu 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng hóa được sản xuất mà không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ hàng hóa được sản xuất mà không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan. 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này. Điều 9. Hành vi xâm phạm quyền đứng tên, đặt tên tác phẩm 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tác phẩm mà không nêu tên thật, bút danh tác giả, tên tác phẩm hoặc nêu không đúng tên thật hoặc bút danh tác giả, tên tác phẩm trên bản sao tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng thông tin sai lệch đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này; b) Buộc sửa lại đúng tên tác giả, tên tác phẩm trên bản sao tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có thông tin sai lệch về tên tác giả, tên tác phẩm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 10. Hành vi xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý sửa chữa, cắt xén tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xuyên tạc tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng thông tin sai sự thật đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này; b) Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này. Điều 11. Hành vi xâm phạm quyền công bố tác phẩm 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi công bố tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 12. Hành vi xâm phạm quyền làm tác phẩm phái sinh 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 13. Hành vi xâm phạm quyền cho phép biểu diễn tác phẩm trước công chúng 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi biểu diễn trực tiếp tác phẩm trước công chúng mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi biểu diễn tác phẩm thông qua các chương trình ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm, ghi hình vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này. Điều 14. Hành vi xâm phạm quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê bản gốc, bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định. Điều 15. Hành vi xâm phạm quyền phân phối tác phẩm 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phân phối tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 16. Hành vi xâm phạm quyền nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm 1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tái xuất tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp không áp dụng được biện pháp buộc tái xuất thì áp dụng biện pháp buộc tiêu hủy. Điều 17. Hành vi xâm phạm quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng 1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 18. Hành vi xâm phạm quyền sao chép tác phẩm 1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 19. Hành vi giả mạo chữ ký của tác giả trên tác phẩm 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo chữ ký của tác giả trên tác phẩm. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 20. Hành vi xâm phạm quyền áp dụng biện pháp công nghệ để tự bảo vệ quyền tác giả 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cố ý xóa, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử gắn với bản gốc hoặc bản sao tác phẩm. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật, công nghệ do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình. 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị hoặc hệ thống làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật, công nghệ do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này; b) Buộc tái xuất tang vật vi phạm đối với hành vi nhập khẩu quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp không áp dụng được biện pháp buộc tái xuất thì áp dụng biện pháp buộc tiêu hủy. Điều 21. Hành vi xâm phạm quyền được giới thiệu tên của người biểu diễn 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không nêu tên hoặc nêu không đúng tên người biểu diễn trên bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng. 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi mạo danh người biểu diễn để biểu diễn tác phẩm. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc buộc sửa lại đúng tên người biểu diễn đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này; b) Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm, ghi hình vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này. Điều 22. Hành vi xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý sửa chữa, cắt xén hình tượng biểu diễn gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xuyên tạc hình tượng biểu diễn gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này; b) Buộc dỡ bỏ bản sao cuộc biểu diễn vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này. Điều 23. Hành vi xâm phạm quyền định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của người biểu diễn 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi định hình cuộc biểu diễn trực tiếp trên bản ghi âm, ghi hình mà không được phép của chủ sở hữu quyền của người biểu diễn. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao cuộc biểu diễn vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 24. Hành vi xâm phạm quyền sao chép cuộc biểu diễn 1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép cuộc biểu diễn đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà không được phép của chủ sở hữu quyền của người biểu diễn. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm hoặc dỡ bỏ bản sao cuộc biểu diễn dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 25. Hành vi xâm phạm quyền phát sóng hoặc truyền theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn chưa được định hình 1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi phát sóng hoặc truyền theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn chưa được định hình mà không được phép của chủ sở hữu quyền của người biểu diễn, trừ trường hợp cuộc biểu diễn đó nhằm mục đích phát sóng. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao cuộc biểu diễn vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 26. Hành vi xâm phạm quyền phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản sao cuộc biểu diễn 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản sao cuộc biểu diễn mà không được phép của chủ sở hữu quyền của người biểu diễn. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao cuộc biểu diễn dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 27. Hành vi xâm phạm quyền sao chép bản ghi âm, ghi hình 1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép bản ghi âm, ghi hình mà không được phép của chủ sở hữu quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm, ghi hình dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 28. Hành vi xâm phạm quyền phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản sao bản ghi âm, ghi hình 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản sao bản ghi âm, ghi hình mà không được phép của chủ sở hữu quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm, ghi hình dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 29. Hành vi sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong nhà hàng, cơ sở lưu trú du lịch, cửa hàng, siêu thị mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định; b) Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong lĩnh vực hàng không, giao thông công cộng và các hoạt động kinh doanh thương mại khác mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu theo quy định. 3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ bưu chính viễn thông, môi trường kỹ thuật số mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm, ghi hình dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số đối với hành vi quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này. Điều 30. Hành vi xâm phạm quyền phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng 1. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng mà không được phép của chủ sở hữu quyền của tổ chức phát sóng. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao bản định hình chương trình phát sóng vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 31. Hành vi xâm phạm quyền phân phối đến công chúng chương trình phát sóng 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phân phối đến công chúng bản sao chương trình phát sóng mà không được phép của chủ sở hữu quyền của tổ chức phát sóng. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao chương trình phát sóng dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 32. Hành vi xâm phạm quyền định hình chương trình phát sóng 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi định hình chương trình phát sóng mà không được phép của chủ sở hữu quyền của tổ chức phát sóng. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao chương trình phát sóng dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 33. Hành vi xâm phạm quyền sao chép chương trình phát sóng 1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép bản định hình chương trình phát sóng mà không được phép của chủ sở hữu quyền của tổ chức phát sóng. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao chương trình phát sóng dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 34. Hành vi trích ghép bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trích ghép bản ghi âm, ghi hình mà không được phép của chủ sở hữu quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi trích ghép chương trình phát sóng mà không được phép của chủ sở hữu quyền của tổ chức phát sóng. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này. Điều 35. Hành vi xâm phạm quyền áp dụng biện pháp công nghệ để tự bảo vệ quyền liên quan 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi dỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền liên quan thực hiện để bảo vệ quyền liên quan của mình. 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi phát sóng, phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng cuộc biểu diễn, bản sao cuộc biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình khi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử đã bị dỡ bỏ hoặc thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan. 4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị hoặc hệ thống giải mã trái phép tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. 5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cố ý thu và phân phối tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa mà không được phép của người phân phối hợp pháp. 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều này; b) Buộc tái xuất tang vật vi phạm đối với hành vi nhập khẩu quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. Trường hợp không áp dụng được biện pháp buộc tái xuất thì áp dụng biện pháp buộc tiêu hủy. Điều 36. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính Các chức danh quy định tại các điều 37, 38, 39 và 40 Nghị định này và công chức, viên chức đang thi hành nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan thì được quyền lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định. Điều 37. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền: a) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng; b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm a Khoản này; c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính. 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền: a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng; b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề có thời hạn; c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm a Khoản này; d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định Điểm đ và Điểm e Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này. 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền: a) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng; b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề có thời hạn; c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính; d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 3 Nghị định này. Điều 38. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra 1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền: a) Phạt tiền đến 500.000 đồng; b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản này; c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính . 2. Chánh Thanh tra sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở, Chánh Thanh tra Cục Hàng không, Chánh Thanh tra Cục Hàng hải có quyền: a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng; b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề có thời hạn; c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản này; d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 3 Nghị định này. 3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ có quyền: a) Phạt tiền đến 175.000.000 đồng; b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề có thời hạn; c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản này; d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 3 Nghị định này. 4. Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện, Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Báo chí, Cục trưởng Cục Xuất bản, In và Phát hành có quyền: a) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng; b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề có thời hạn; c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính; d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 3 Nghị định này. Điều 39. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân 1. Chiến sỹ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 500.000 đồng. 2. Trạm trưởng, đội trưởng của người được quy định tại Khoản 1 Điều này có quyền phạt tiền đến 1.500.000 đồng. 3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền: a) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng; b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm a Khoản này; c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính . 4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh văn hóa, tư tưởng, Trưởng phòng An ninh thông tin, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh có quyền: a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng; b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề có thời hạn; c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm a Khoản này; d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này. 5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền: a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng; b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề có thời hạn; c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm a Khoản này; d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này. 6. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục An ninh văn hóa, tư tưởng, Cục trưởng Cục An ninh thông tin, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có quyền: a) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng; b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề có thời hạn; c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính; d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này. Điều 40. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Quản lý thị trường và Thanh tra 1. Những người có thẩm quyền xử phạt của Bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 8; Điều 16; hành vi nhập khẩu, xuất khẩu quy định tại khoản 3 Điều 20; hành vi nhập khẩu quy định tại khoản 3 và hành vi nhập khẩu, xuất khẩu quy định tại khoản 4 Điều 35 Nghị định này theo quy định tại Điều 40a Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. 2. Những người có thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 8; Điều 16; hành vi nhập khẩu, xuất khẩu quy định tại khoản 3 Điều 20; điểm b khoản 2 Điều 29; hành vi nhập khẩu quy định tại khoản 3 và hành vi nhập khẩu, xuất khẩu quy định tại khoản 4 Điều 35 Nghị định này theo quy định tại Điều 40b Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. 3. Những người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Hải quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 8 và Điều 16; hành vi nhập khẩu, xuất khẩu quy định tại khoản 3 Điều 20; hành vi nhập khẩu quy định tại khoản 3 và hành vi nhập khẩu, xuất khẩu quy định tại khoản 4 Điều 35 Nghị định này theo quy định tại Điều 40c Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. 4. Những người có thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điều 8, 14, 15, 18, 19, hành vi sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, bán hoặc cho thuê tại khoản 3 Điều 20; các điều 24, 26, 27, 28, 29, 31, 33 và 34; hành vi phân phối quy định tại khoản 3 và hành vi sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, bán hoặc cho thuê tại khoản 4, khoản 5 Điều 35 Nghị định này theo quy định tại Điều 40d Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. 5. Những người có thẩm quyền xử phạt của Thanh tra có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này như sau: a) Những người có thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thanh tra Văn hóa và Thể thao có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 38 Nghị định này; b) Những người có thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điều 9, 10, 11, 12 và khoản 2 Điều 13; các Điều 15, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 và 28; điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 29; các Điều 30, 31, 32, 33, 34 và 35 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 38 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; c) Những người có thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Giao thông vận tải có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 8; điểm b khoản 2 Điều 29 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 38 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Điều 40a. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng 1. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền: a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng; b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này; c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này. 2. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền: a) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng; b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề có thời hạn; c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính; d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này. Điều 40b. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển 1. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền phạt tiền đến 5.000.000 đồng. 2. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền: a) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng; b) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính. 3. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền: a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng; b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này; c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này. 4. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền: a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng; b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này; c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này. 5. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển có quyền: a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng; b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này; c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này. 6. Tư lệnh Cảnh sát biển có quyền: a) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng; b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề có thời hạn; c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính; d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này. Điều 40c. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Hải quan 1. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Đội trưởng Đội thủ tục Hải quan, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền: a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng; b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này; c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ và g khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này. 2. Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền: a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng; b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề có thời hạn; c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này; d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ và g khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này. 3. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền: a) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng; b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính; c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ và g khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này. Điều 40d. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường 1. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền: a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng; b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này; c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm đ, e và g khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 Nghị định này. 2. Chi Cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương, Trưởng phòng chống buôn lậu, Trưởng phòng chống hàng giả, Trưởng phòng kiểm soát chất lượng hàng hóa thuộc Cục Quản lý thị trường có quyền: a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng; b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này; c) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề có thời hạn; d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 3 Nghị định này. 3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có quyền: a) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng; b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính; c) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề có thời hạn; d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 3 Nghị định này. Điều 41. Hiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2013. 2. Nghị định số 47/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số 109/2011/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 47/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Điều 42. Điều khoản chuyển tiếp Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan xảy ra trước ngày 01 tháng 7 năm 2013 mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm. Điều 43. Trách nhiệm thi hành Nghị định 1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện Nghị định này. 2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nghị định Luật bản quyền
28603
https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20ban%20h%C3%A0nh%20v%C4%83n%20b%E1%BA%A3n%20quy%20ph%E1%BA%A1m%20ph%C3%A1p%20lu%E1%BA%ADt%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%202015
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định nguyên tắc, thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Luật này không quy định việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp. Điều 2. Văn bản quy phạm pháp luật Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng được ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện. 2. Đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm chịu ảnh hưởng trực tiếp từ việc áp dụng văn bản đó sau khi được ban hành. 3. Giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh là việc Ủy ban thường vụ Quốc hội làm rõ tinh thần, nội dung của điều, khoản, điểm trong Hiến pháp, luật, pháp lệnh để có nhận thức, thực hiện, áp dụng đúng, thống nhất pháp luật. Điều 4. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật 1. Hiến pháp. 2. Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội. 3. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. 4. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. 5. Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. 6. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 7. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. 8. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước. 9. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh). 10. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 11. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. 12. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện). 13. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện. 14. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã). 15. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã. Điều 5. Nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật 1. Bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật. 2. Tuân thủ đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật. 3. Bảo đảm tính minh bạch trong quy định của văn bản quy phạm pháp luật. 4. Bảo đảm tính khả thi, tiết kiệm, hiệu quả, kịp thời, dễ tiếp cận, dễ thực hiện của văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm yêu cầu cải cách thủ tục hành chính. 5. Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, không làm cản trở việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 6. Bảo đảm công khai, dân chủ trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Điều 6. Tham gia góp ý kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật 1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các tổ chức thành viên khác của Mặt trận và các cơ quan, tổ chức khác, cá nhân có quyền và được tạo điều kiện góp ý kiến về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. 2. Trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo và cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý kiến về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật. 3. Ý kiến tham gia về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải được nghiên cứu, tiếp thu trong quá trình chỉnh lý dự thảo văn bản. Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật 1. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trình dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm về tiến độ trình và chất lượng dự án, dự thảo văn bản do mình trình. 2. Cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trình hoặc cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền ban hành văn bản về tiến độ soạn thảo, chất lượng dự án, dự thảo văn bản được phân công soạn thảo. 3. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền được đề nghị tham gia góp ý kiến về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm về nội dung và thời hạn tham gia góp ý kiến. 4. Cơ quan thẩm định chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trình hoặc cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về kết quả thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Cơ quan thẩm tra chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về kết quả thẩm tra dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. 5. Quốc hội, Hội đồng nhân dân và cơ quan khác, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm về chất lượng văn bản do mình ban hành. 6. Cơ quan, người có thẩm quyền chịu trách nhiệm về việc chậm ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. 7. Cơ quan, người có thẩm quyền chịu trách nhiệm về việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc ban hành văn bản quy định chi tiết có nội dung ngoài phạm vi được giao quy định chi tiết. 8. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo, cơ quan thẩm định, cơ quan trình, cơ quan thẩm tra và cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải chịu trách nhiệm về việc không hoàn thành nhiệm vụ và tùy theo mức độ mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và quy định khác của pháp luật có liên quan trong trường hợp dự thảo văn bản không bảo đảm về chất lượng, chậm tiến độ, không bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật được phân công thực hiện. Điều 8. Ngôn ngữ, kỹ thuật văn bản quy phạm pháp luật 1. Ngôn ngữ trong văn bản quy phạm pháp luật là tiếng Việt. Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản quy phạm pháp luật phải chính xác, phổ thông, cách diễn đạt phải rõ ràng, dễ hiểu. 2. Văn bản quy phạm pháp luật phải quy định cụ thể nội dung cần điều chỉnh, không quy định chung chung, không quy định lại các nội dung đã được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật khác. 3. Tùy theo nội dung, văn bản quy phạm pháp luật có thể được bố cục theo phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm; các phần, chương, mục, tiểu mục, điều trong văn bản quy phạm pháp luật phải có tiêu đề. Không quy định chương riêng về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm trong văn bản quy phạm pháp luật nếu không có nội dung mới. 4. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Chính phủ quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan, người có thẩm quyền khác được quy định trong Luật này. Điều 9. Dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài Văn bản quy phạm pháp luật có thể được dịch ra tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài; bản dịch có giá trị tham khảo. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 10. Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật 1. Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật phải thể hiện rõ số thứ tự, năm ban hành, loại văn bản, cơ quan ban hành văn bản. 2. Việc đánh số thứ tự của văn bản quy phạm pháp luật phải theo từng loại văn bản và năm ban hành. Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội được đánh số thứ tự theo từng loại văn bản và nhiệm kỳ của Quốc hội. 3. Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật được sắp xếp như sau: a) Số, ký hiệu của luật, nghị quyết của Quốc hội được sắp xếp theo thứ tự như sau: “loại văn bản: số thứ tự của văn bản/năm ban hành/tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản và số khóa Quốc hội”; b) Số, ký hiệu của pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội được sắp xếp theo thứ tự như sau: “loại văn bản: số thứ tự của văn bản/năm ban hành/tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản và số khóa Quốc hội”; c) Số, ký hiệu của các văn bản quy phạm pháp luật không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này được sắp xếp theo thứ tự như sau: “số thứ tự của văn bản/năm ban hành/tên viết tắt của loại văn bản - tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản”. Điều 11. Văn bản quy định chi tiết 1. Văn bản quy phạm pháp luật phải được quy định cụ thể để khi có hiệu lực thì thi hành được ngay. Trong trường hợp văn bản có điều, khoản, điểm mà nội dung liên quan đến quy trình, quy chuẩn kỹ thuật và những nội dung khác cần quy định chi tiết thì ngay tại điều, khoản, điểm đó có thể giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định chi tiết. Văn bản quy định chi tiết chỉ được quy định nội dung được giao và không được quy định lặp lại nội dung của văn bản được quy định chi tiết. 2. Cơ quan được giao ban hành văn bản quy định chi tiết không được ủy quyền tiếp. Dự thảo văn bản quy định chi tiết phải được chuẩn bị và trình đồng thời với dự án luật, pháp lệnh và phải được ban hành để có hiệu lực cùng thời điểm có hiệu lực của văn bản hoặc điều, khoản, điểm được quy định chi tiết. 3. Trường hợp một cơ quan được giao quy định chi tiết nhiều nội dung của một văn bản quy phạm pháp luật thì ban hành một văn bản để quy định chi tiết các nội dung đó, trừ trường hợp cần phải quy định trong các văn bản khác nhau. Trường hợp một cơ quan được giao quy định chi tiết các nội dung của nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau thì có thể ban hành một văn bản để quy định chi tiết. Điều 12. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật 1. Văn bản quy phạm pháp luật chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ bằng văn bản quy phạm pháp luật của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó hoặc bị đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ bằng văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền. Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản khác phải xác định rõ tên văn bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành. Văn bản bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng Công báo, niêm yết theo quy định. 2. Khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan ban hành văn bản phải sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật do mình đã ban hành trái với quy định của văn bản mới ngay trong văn bản mới đó; trường hợp chưa thể sửa đổi, bổ sung ngay thì phải xác định rõ trong văn bản mới danh mục văn bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật mà mình đã ban hành trái với quy định của văn bản quy phạm pháp luật mới và có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung trước khi văn bản quy phạm pháp luật mới có hiệu lực. 3. Một văn bản quy phạm pháp luật có thể được ban hành để đồng thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nội dung trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật do cùng cơ quan ban hành. Điều 13. Gửi văn bản quy phạm pháp luật, hồ sơ dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật 1. Văn bản quy phạm pháp luật phải được gửi đến cơ quan có thẩm quyền để giám sát, kiểm tra. Chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày công bố luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc ký chứng thực, ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật khác, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 164 của Luật này để giám sát, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 165, khoản 1 Điều 166 hoặc khoản 1 Điều 167 của Luật này để kiểm tra. 2. Hồ sơ dự án, dự thảo và bản gốc của văn bản quy phạm pháp luật phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Điều 14. Những hành vi bị nghiêm cấm 1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, trái với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. 2. Ban hành văn bản không thuộc hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Điều 4 của Luật này nhưng có chứa quy phạm pháp luật. 3. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định tại Luật này. 4. Quy định thủ tục hành chính trong thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp được giao trong luật. Điều 15. Luật, nghị quyết của Quốc hội 1. Quốc hội ban hành luật để quy định: a) Tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và cơ quan khác do Quốc hội thành lập; b) Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân mà theo Hiến pháp phải do luật định; việc hạn chế quyền con người, quyền công dân; tội phạm và hình phạt; c) Chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia, ngân sách nhà nước; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; d) Chính sách cơ bản về văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường; đ) Quốc phòng, an ninh quốc gia; e) Chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước; g) Hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân; hàm, cấp ngoại giao; hàm, cấp nhà nước khác; huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước; h) Chính sách cơ bản về đối ngoại; i) Trưng cầu ý dân; k) Cơ chế bảo vệ Hiến pháp; l) Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội. 2. Quốc hội ban hành nghị quyết để quy định: a) Tỷ lệ phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; b) Thực hiện thí điểm một số chính sách mới thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội nhưng chưa có luật điều chỉnh hoặc khác với quy định của luật hiện hành; c) Tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần luật, nghị quyết của Quốc hội đáp ứng các yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền công dân; d) Quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia; đ) Đại xá; e) Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội. Điều 16. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội 1. Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành pháp lệnh để quy định những vấn đề được Quốc hội giao. 2. Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành nghị quyết để quy định: a) Giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh; b) Tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội đáp ứng các yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội; c) Bãi bỏ pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trường hợp bãi bỏ pháp lệnh thì Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất; d) Tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương; đ) Hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; e) Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Điều 17. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước Chủ tịch nước ban hành lệnh, quyết định để quy định: 1. Tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp được. 2. Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước. Điều 18. Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành nghị quyết liên tịch để quy định chi tiết những vấn đề được luật giao. Điều 19. Nghị định của Chính phủ Chính phủ ban hành nghị định để quy định: 1. Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. 2. Các biện pháp cụ thể để tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; các biện pháp để thực hiện chính sách kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, viên chức, quyền, nghĩa vụ của công dân và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quản lý, điều hành của Chính phủ; những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của từ hai bộ, cơ quan ngang bộ trở lên; nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ. 3. Vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Trước khi ban hành nghị định này phải được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Điều 20. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định để quy định: 1. Biện pháp lãnh đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, chế độ làm việc với các thành viên Chính phủ, chính quyền địa phương và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ. 2. Biện pháp chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các thành viên Chính phủ; kiểm tra hoạt động của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương trong việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Điều 21. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành nghị quyết để hướng dẫn việc áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử thông qua tổng kết việc áp dụng pháp luật, giám đốc việc xét xử. Điều 22. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành thông tư để thực hiện việc quản lý các Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự về tổ chức và những vấn đề khác được Luật tổ chức Tòa án nhân dân và luật khác có liên quan giao. Điều 23. Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thông tư để quy định những vấn đề được Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và luật khác có liên quan giao. Điều 24. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành thông tư để quy định: 1. Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 2. Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình. Điều 25. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thông tư liên tịch để quy định về việc phối hợp giữa các cơ quan này trong việc thực hiện trình tự, thủ tục tố tụng. Điều 26. Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quyết định để quy định chuẩn mực kiểm toán nhà nước, quy trình kiểm toán, hồ sơ kiểm toán. Điều 27. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành nghị quyết để quy định: 1. Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. 2. Chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. 3. Biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương. 4. Biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Điều 28. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định để quy định: 1. Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. 2. Biện pháp thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương. 3. Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương. Điều 29. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành nghị quyết, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành quyết định theo quy định của Luật này và các luật khác có liên quan. Điều 30. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã ban hành nghị quyết, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã ban hành quyết định để quy định những vấn đề được luật giao. Điều 31. Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh 1. Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được xây dựng hằng năm trên cơ sở đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ, bảo đảm quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. 2. Quốc hội quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh tại kỳ họp thứ nhất của năm trước. Điều 32. Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức 1. Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội thì có quyền đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. 2. Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải dựa trên các căn cứ sau đây: a) Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; b) Kết quả tổng kết thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến chính sách của dự án luật, pháp lệnh; c) Yêu cầu quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh; d) Cam kết trong điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Điều 33. Kiến nghị về luật, pháp lệnh, đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội 1. Đại biểu Quốc hội có quyền kiến nghị về luật, pháp lệnh. Việc kiến nghị về luật, pháp lệnh phải căn cứ vào đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; cam kết trong điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 2. Đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh được lập theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật này. 3. Đại biểu Quốc hội có quyền tự mình hoặc đề nghị Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Viện nghiên cứu lập pháp hỗ trợ trong việc lập văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh, hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo quy định tại Điều 37 của Luật này. 4. Văn phòng Quốc hội có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cần thiết để đại biểu Quốc hội thực hiện quyền kiến nghị về luật, pháp lệnh, quyền đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Điều 34. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trong việc lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh 1. Trước khi lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội tiến hành hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiến hành các hoạt động sau đây: a) Tổng kết việc thi hành pháp luật có liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; b) Tổ chức nghiên cứu khoa học về các vấn đề liên quan để hỗ trợ cho việc lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; c) Xây dựng nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; đánh giá tác động của chính sách; d) Dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành luật, pháp lệnh sau khi được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua. 2. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo quy định tại Điều 37 của Luật này. 3. Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý. 4. Đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình thì cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh còn có trách nhiệm lấy ý kiến của Chính phủ và nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của Chính phủ. Điều 35. Đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh 1. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiến hành đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Đại biểu Quốc hội tự mình hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Trong quá trình soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, xem xét, cho ý kiến về dự án luật, pháp lệnh, nếu có chính sách mới được đề xuất thì cơ quan đề xuất chính sách đó có trách nhiệm đánh giá tác động của chính sách. 2. Nội dung đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải nêu rõ: vấn đề cần giải quyết; mục tiêu của chính sách; giải pháp để thực hiện chính sách; tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan, tổ chức và lý do của việc lựa chọn; đánh giá tác động thủ tục hành chính, tác động về giới (nếu có). 3. Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội khi đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm nghiên cứu, soạn thảo dự thảo báo cáo đánh giá tác động; lấy ý kiến góp ý, phản biện dự thảo báo cáo; tiếp thu, chỉnh lý dự thảo báo cáo. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 36. Lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh 1. Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm sau đây: a) Đăng tải báo cáo tổng kết, báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Cổng thông tin điện tử của Chính phủ đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của Chính phủ, cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức có đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Thời gian đăng tải ít nhất là 30 ngày; b) Lấy ý kiến Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách và giải pháp thực hiện chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Trong trường hợp cần thiết, tổ chức họp để lấy ý kiến về những chính sách cơ bản trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; c) Tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu trên cổng thông tin điện tử quy định tại khoản này. 2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý, cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm góp ý bằng văn bản về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; Bộ Tài chính có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá về nguồn tài chính, Bộ Nội vụ có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá về nguồn nhân lực, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá về sự tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ Tư pháp có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh với hệ thống pháp luật đến cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội lập đề nghị. Điều 37. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh 1. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh bao gồm: a) Tờ trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, trong đó phải nêu rõ: sự cần thiết ban hành luật, pháp lệnh; mục đích, quan điểm xây dựng luật, pháp lệnh; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của luật, pháp lệnh; mục tiêu, nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý do của việc lựa chọn; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành luật, pháp lệnh sau khi được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua; thời gian dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật, pháp lệnh; b) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; c) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và ý kiến của các cơ quan, tổ chức khác; bản chụp ý kiến góp ý; đ) Đề cương dự thảo luật, pháp lệnh. 2. Văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh phải nêu rõ sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh, mục đích, yêu cầu ban hành, quan điểm, chính sách, nội dung chính của luật, pháp lệnh. Điều 38. Trách nhiệm lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình 1. Đối với các dự án luật, pháp lệnh do Chính phủ trình thì bộ, cơ quan ngang bộ tự mình hoặc theo phân công của Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. 2. Bộ, cơ quan ngang bộ lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh tiến hành các hoạt động quy định tại Điều 34 của Luật này. Điều 39. Thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình 1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trước khi trình Chính phủ trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. 2. Các bộ, cơ quan ngang bộ lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến Bộ Tư pháp để thẩm định. Hồ sơ gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này. Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 37 của Luật này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. 3. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau đây: a) Sự cần thiết ban hành luật, pháp lệnh; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của luật, pháp lệnh; b) Sự phù hợp của nội dung chính sách với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; c) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của chính sách với hệ thống pháp luật và tính khả thi, tính dự báo của nội dung chính sách, các giải pháp và điều kiện bảo đảm thực hiện chính sách dự kiến trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; d) Tính tương thích của nội dung chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đ) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ thủ tục hành chính của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nếu chính sách liên quan đến thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nếu chính sách liên quan đến vấn đề bình đẳng giới; e) Việc tuân thủ trình tự, thủ tục lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. 4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của Bộ Tư pháp về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến của Bộ Tư pháp về việc đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Chính phủ. 5. Báo cáo thẩm định phải được gửi đến bộ, cơ quan ngang bộ đã lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định. Cơ quan lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh và đồng thời gửi đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đã được chỉnh lý kèm theo báo cáo giải trình, tiếp thu cho Bộ Tư pháp khi trình Chính phủ. Điều 40. Trình Chính phủ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình 1. Bộ, cơ quan ngang bộ lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm trình Chính phủ hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh chậm nhất là 20 ngày trước ngày tổ chức phiên họp của Chính phủ. 2. Hồ sơ trình Chính phủ bao gồm: a) Tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này; b) Báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định; c) Tài liệu khác (nếu có). Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 37 của Luật này và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. Điều 41. Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình Chính phủ tổ chức phiên họp để xem xét các đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây: 1. Đại diện bộ, cơ quan ngang bộ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trình bày Tờ trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. 2. Đại diện Bộ Tư pháp trình bày Báo cáo thẩm định. 3. Đại diện cơ quan, tổ chức tham dự phiên họp phát biểu ý kiến. 4. Chính phủ thảo luận và biểu quyết thông qua chính sách trong từng đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Chính sách được thông qua khi có quá nửa tổng số các thành viên Chính phủ biểu quyết tán thành. 5. Chính phủ ra nghị quyết về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh với các chính sách đã được thông qua. Điều 42. Chỉnh lý và gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình Bộ, cơ quan ngang bộ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trên cơ sở nghị quyết của Chính phủ và gửi Bộ Tư pháp để lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh. Điều 43. Lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh 1. Chính phủ lập đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh trình Ủy ban thường vụ Quốc hội. Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp Chính phủ lập đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh trên cơ sở các đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đã được Chính phủ thông qua. 2. Chính phủ xem xét, thảo luận đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây: a) Đại diện Bộ Tư pháp trình bày dự thảo đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; b) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến; c) Chính phủ thảo luận; d) Chính phủ biểu quyết thông qua đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh. Đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Chính phủ biểu quyết tán thành. Điều 44. Chính phủ cho ý kiến đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh 1. Đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh thì trước khi trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh quy định tại Điều 37 của Luật này để Chính phủ cho ý kiến. Chính phủ có trách nhiệm xem xét, trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, văn bản kiến nghị. 2. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan chuẩn bị ý kiến của Chính phủ đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh để Chính phủ thảo luận. 3. Chính phủ xem xét, thảo luận về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây: a) Đại diện Bộ Tư pháp trình bày dự thảo ý kiến của Chính phủ; b) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến; c) Chính phủ thảo luận; d) Thủ tướng Chính phủ kết luận. 4. Bộ Tư pháp có trách nhiệm chỉnh lý dự thảo ý kiến của Chính phủ trên cơ sở kết luận của Thủ tướng Chính phủ, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Điều 45. Trách nhiệm lập và xem xét, thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình 1. Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo việc lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; phân công cơ quan, đơn vị chủ trì lập đề nghị. 2. Cơ quan, đơn vị được phân công lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh tiến hành các hoạt động quy định tại Điều 34 của Luật này. Đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đơn vị được phân công lập đề nghị có trách nhiệm lấy ý kiến của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao trước khi báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. 3. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận tổ chức phiên họp để xem xét, thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây: a) Đại diện cơ quan, đơn vị được phân công lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trình bày tờ trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; b) Đại diện Chính phủ phát biểu ý kiến về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; c) Đại diện cơ quan, tổ chức khác tham dự phiên họp phát biểu ý kiến; d) Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận thảo luận và biểu quyết thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Chính sách được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận biểu quyết tán thành. 4. Chủ tịch nước, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây: a) Cơ quan, đơn vị được phân công lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh báo cáo Chủ tịch nước, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; b) Chủ tịch nước, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định việc trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. 5. Đại biểu Quốc hội tự mình hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ để lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; trường hợp đề nghị cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ thì đại biểu Quốc hội xem xét, quyết định việc trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây: a) Cơ quan hỗ trợ đại biểu Quốc hội lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh báo cáo đại biểu Quốc hội về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; b) Đại biểu Quốc hội xem xét, quyết định việc trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Điều 46. Thời hạn và hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh 1. Chậm nhất vào ngày 01 tháng 3 của năm trước, đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh phải được gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội để lập dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, đồng thời được gửi đến Ủy ban pháp luật của Quốc hội để thẩm tra. 2. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội được gửi Ủy ban thường vụ Quốc hội theo quy định sau đây: a) Đối với đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, hồ sơ gồm tờ trình của Chính phủ; dự kiến chương trình và bản điện tử các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này; b) Đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức khác, đại biểu Quốc hội, hồ sơ gồm tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 của Luật này và ý kiến của Chính phủ về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kèm theo bản điện tử các tài liệu còn lại quy định tại Điều 37 của Luật này. Đối với kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội thì tài liệu gồm văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh và ý kiến của Chính phủ về kiến nghị về luật, pháp lệnh. Điều 47. Thẩm tra đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh 1. Ủy ban pháp luật tập hợp và chủ trì thẩm tra đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội và kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội. Nội dung thẩm tra tập trung vào sự cần thiết ban hành, phạm vi, đối tượng điều chỉnh, chính sách cơ bản của văn bản, tính thống nhất, tính khả thi, thứ tự ưu tiên, thời điểm trình, điều kiện bảo đảm để xây dựng và thi hành văn bản. 2. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban pháp luật trong việc thẩm tra đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh và phát biểu ý kiến về sự cần thiết ban hành, chính sách của văn bản, thứ tự ưu tiên trình dự án luật, pháp lệnh thuộc lĩnh vực do mình phụ trách. Điều 48. Lập dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh 1. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây: a) Đại diện Chính phủ trình bày tờ trình đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; ý kiến về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình, kiến nghị về luật, pháp lệnh. Đại diện cơ quan, tổ chức khác, đại biểu Quốc hội có thể được mời phát biểu ý kiến về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh của mình; b) Đại diện Ủy ban pháp luật trình bày báo cáo thẩm tra; c) Đại biểu tham dự phiên họp phát biểu ý kiến; d) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận; đ) Đại diện Chính phủ, đại diện cơ quan, tổ chức khác, đại biểu Quốc hội có đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh trình bày bổ sung những vấn đề được nêu ra tại phiên họp; e) Chủ tọa phiên họp kết luận. 2. Căn cứ vào đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội, kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội, ý kiến thẩm tra của Ủy ban pháp luật, Ủy ban thường vụ Quốc hội lập dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh trình Quốc hội xem xét, quyết định. Hồ sơ dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh gồm tờ trình và dự thảo nghị quyết của Quốc hội về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, kèm theo bản điện tử hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật này. Dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội. 3. Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội lập dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh. Điều 49. Trình tự xem xét, thông qua dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh 1. Quốc hội xem xét, thông qua dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây: a) Đại diện Ủy ban thường vụ Quốc hội trình bày tờ trình về dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; b) Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể về dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh có thể được thảo luận ở Tổ đại biểu Quốc hội; c) Sau khi dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được Quốc hội thảo luận, cho ý kiến, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với đại diện Chính phủ và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết của Quốc hội về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh và xây dựng báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết; d) Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết của Quốc hội về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; đ) Quốc hội biểu quyết thông qua nghị quyết của Quốc hội về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh. 2. Nghị quyết về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh phải nêu rõ tên dự án luật, pháp lệnh và thời gian dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự án đó. Điều 50. Triển khai thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh 1. Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm chỉ đạo và triển khai việc thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh thông qua các hoạt động sau đây: a) Phân công cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết; cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan tham gia thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết. Trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội trình dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội thì Quốc hội quyết định cơ quan thẩm tra hoặc thành lập Ủy ban lâm thời để thẩm tra. Trong trường hợp Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết thì Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định cơ quan thẩm tra; b) Thành lập Ban soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 52 của Luật này; c) Quyết định tiến độ xây dựng dự án luật, pháp lệnh và các biện pháp cụ thể để bảo đảm việc thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh. 2. Ủy ban pháp luật có trách nhiệm giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội trong việc tổ chức triển khai thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh. 3. Bộ Tư pháp có trách nhiệm dự kiến cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định và giúp Thủ tướng Chính phủ đôn đốc việc soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết do Chính phủ trình. Điều 51. Điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh 1. Ủy ban thường vụ Quốc hội tự mình hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh quyết định điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh trong các trường hợp sau đây: a) Đưa ra khỏi chương trình các dự án luật, pháp lệnh không cần thiết phải ban hành do có sự thay đổi về tình hình kinh tế - xã hội hoặc điều chỉnh thời điểm trình trong trường hợp cần thiết; b) Bổ sung vào chương trình các dự án luật, pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu cấp thiết phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, tính mạng, tài sản của Nhân dân; các dự án luật, pháp lệnh cần sửa đổi theo các văn bản mới được ban hành để bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật hoặc để thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Việc bổ sung vào chương trình được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 32 đến Điều 42, các điều 44, 45, 47 và khoản 1 Điều 48 của Luật này. 2. Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất về việc điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh. Điều 52. Thành lập Ban soạn thảo và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội 1. Ủy ban thường vụ Quốc hội thành lập Ban soạn thảo và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo trong những trường hợp sau đây: a) Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết có nội dung liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực; b) Dự án luật, dự thảo nghị quyết do Ủy ban thường vụ Quốc hội trình; c) Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do đại biểu Quốc hội trình, thành phần Ban soạn thảo do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của đại biểu Quốc hội. 2. Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính phủ trình thì Thủ tướng Chính phủ giao cho một bộ hoặc cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo, cơ quan được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm thành lập Ban soạn thảo, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. 3. Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do cơ quan khác, tổ chức trình thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm thành lập Ban soạn thảo và chủ trì soạn thảo, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Điều 53. Thành phần Ban soạn thảo 1. Ban soạn thảo gồm Trưởng ban là người đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo và thành viên khác là đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo, cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học. Đối với Ban soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính phủ trình thì thành phần Ban soạn thảo phải có các thành viên là đại diện lãnh đạo Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ. Ban soạn thảo phải có ít nhất là chín người. 2. Thành viên Ban soạn thảo là chuyên gia, nhà khoa học phải là người am hiểu các vấn đề chuyên môn liên quan đến dự án, dự thảo và có điều kiện tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban soạn thảo. Điều 54. Nhiệm vụ của Ban soạn thảo, Trưởng Ban soạn thảo, thành viên Ban soạn thảo 1. Ban soạn thảo có trách nhiệm tổ chức việc soạn thảo và chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo. 2. Ban soạn thảo có các nhiệm vụ sau đây: a) Xem xét, thông qua đề cương chi tiết dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết; b) Thảo luận về nội dung của dự thảo văn bản, tờ trình, nội dung giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân; c) Bảo đảm các quy định của dự thảo phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật; bảo đảm tính khả thi của văn bản. 3. Trưởng Ban soạn thảo có các nhiệm vụ sau đây: a) Thành lập Tổ biên tập giúp việc cho Ban soạn thảo và chỉ đạo Tổ biên tập biên soạn và chỉnh lý dự thảo văn bản; b) Tổ chức các cuộc họp và các hoạt động khác của Ban soạn thảo; c) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban soạn thảo. 4. Thành viên Ban soạn thảo có nhiệm vụ tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban soạn thảo, chịu trách nhiệm về chất lượng, tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất, tính khả thi của các nội dung được phân công trong dự thảo văn bản và tiến độ xây dựng dự thảo văn bản; trường hợp vì lý do khách quan mà không tham dự được thì phải có ý kiến góp ý bằng văn bản. Điều 55. Nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết 1. Tổ chức xây dựng dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết theo mục đích, yêu cầu, phạm vi điều chỉnh, chính sách đã được xây dựng trong hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước cơ quan, tổ chức trình dự án, dự thảo. 2. Chuẩn bị dự thảo, tờ trình và các tài liệu có liên quan đến dự án, dự thảo. 3. Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự án, dự thảo và đăng tải dự án, dự thảo trên cổng thông tin điện tử quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 của Luật này và của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo; tổng hợp và nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu và dự thảo văn bản đã được chỉnh lý trên cổng thông tin điện tử quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 của Luật này và của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo. 4. Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định hoặc ý kiến tham gia của Chính phủ đối với dự án, dự thảo không do Chính phủ trình. 5. Chuẩn bị báo cáo giải trình về những chính sách mới phát sinh cần bổ sung vào dự án, dự thảo để trình cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội có thẩm quyền trình xem xét, quyết định. 6. Dự kiến những nội dung cần được giao quy định chi tiết trong dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết; kiến nghị phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết các điều, khoản, điểm của dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết. 7. Đối với dự án, dự thảo do Ủy ban thường vụ Quốc hội trình và dự án, dự thảo do đại biểu Quốc hội tự mình soạn thảo thì cơ quan được Ủy ban thường vụ Quốc hội giao chủ trì soạn thảo, đại biểu Quốc hội có trách nhiệm báo cáo tiến độ soạn thảo với Ủy ban thường vụ Quốc hội. Đối với dự án, dự thảo do Chính phủ trình thì bộ, cơ quan ngang bộ được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm báo cáo tiến độ soạn thảo với Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chính phủ. Trong quá trình tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết, nếu có sự thay đổi lớn về chính sách so với chính sách đã được Chính phủ thông qua thì bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo có trách nhiệm kịp thời báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Điều 56. Nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết 1. Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết có các nhiệm vụ sau đây: a) Chỉ đạo cơ quan chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo trong quá trình soạn thảo. Đối với dự án, dự thảo do đại biểu Quốc hội tự mình soạn thảo thì đại biểu có thể đề nghị Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Viện nghiên cứu lập pháp, cơ quan, tổ chức có liên quan hỗ trợ trong quá trình soạn thảo; b) Xem xét, quyết định việc trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội dự án, dự thảo; trường hợp đặc biệt chưa thể trình dự án, dự thảo theo đúng tiến độ thì phải kịp thời báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định và nêu rõ lý do. 2. Trường hợp dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết không do Chính phủ trình thì chậm nhất là 40 ngày trước ngày khai mạc phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết phải gửi hồ sơ dự án, dự thảo đến Chính phủ để Chính phủ cho ý kiến. Điều 57. Lấy ý kiến đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết 1. Trong quá trình soạn thảo văn bản, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và cơ quan, tổ chức có liên quan; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn dự thảo văn bản và tờ trình trên cổng thông tin điện tử quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 của Luật này và của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo trong thời gian ít nhất là 60 ngày, trừ những văn bản được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn, để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến. Trong thời gian dự thảo đang được lấy ý kiến, nếu cơ quan chủ trì soạn thảo chỉnh lý lại dự thảo văn bản mà khác với dự thảo đã đăng tải trước đó thì phải đăng lại dự thảo văn bản đã được chỉnh lý. Đối với trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến. 2. Ngoài đăng tải để lấy ý kiến theo quy định tại khoản 1 Điều này, việc lấy ý kiến có thể thông qua hình thức lấy ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo đề nghị góp ý kiến, tổ chức hội thảo, tọa đàm, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. 3. Cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp, nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến góp ý và đăng tải nội dung giải trình, tiếp thu trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức mình để Nhân dân biết. 4. Đối với dự án, dự thảo do đại biểu Quốc hội soạn thảo, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Viện nghiên cứu lập pháp có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến theo quy định tại Điều này. Điều 58. Thẩm định dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính phủ trình 1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước khi trình Chính phủ. Đối với dự án, dự thảo có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập hội đồng thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học. 2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm: a) Tờ trình Chính phủ về dự án, dự thảo; b) Dự thảo văn bản; c) Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản, nếu trong dự án, dự thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính; d) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới; đ) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý của các bộ, cơ quan ngang bộ; e) Tài liệu khác (nếu có). Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. 3. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau đây: a) Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với mục đích, yêu cầu, phạm vi điều chỉnh, chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đã được thông qua; b) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; c) Sự cần thiết, tính hợp lý và chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản, nếu trong dự thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính; d) Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành văn bản quy phạm pháp luật; đ) Việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo văn bản, nếu trong dự thảo văn bản có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới; e) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo về những vấn đề liên quan đến nội dung dự án, dự thảo. 4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến về việc dự án, dự thảo đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Chính phủ. Trong trường hợp Bộ Tư pháp kết luận dự án, dự thảo chưa đủ điều kiện trình Chính phủ thì trả lại hồ sơ cho cơ quan chủ trì soạn thảo để tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo. Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định. 5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo và đồng thời gửi báo cáo giải trình tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến cơ quan thẩm định khi trình Chính phủ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết. Điều 59. Hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Chính phủ 1. Tờ trình Chính phủ về dự án, dự thảo. 2. Dự thảo văn bản. 3. Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định. 4. Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có thủ tục hành chính. 5. Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới. 6. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý. 7. Tài liệu khác (nếu có). Tài liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. Điều 60. Chỉnh lý, hoàn thiện dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước khi trình Chính phủ Trong trường hợp còn có ý kiến khác nhau giữa các bộ, cơ quan ngang bộ về dự án, dự thảo nghị quyết thì Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ triệu tập cuộc họp gồm đại diện lãnh đạo cơ quan chủ trì soạn thảo, Bộ Tư pháp, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan để thống nhất ý kiến trước khi trình Chính phủ xem xét, quyết định. Căn cứ vào ý kiến tại cuộc họp này, cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với các cơ quan có liên quan tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo để trình Chính phủ. Điều 61. Chính phủ xem xét, quyết định việc trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết 1. Chính phủ xem xét, thảo luận tập thể, biểu quyết theo đa số để quyết định việc trình dự án, dự thảo tại phiên họp của Chính phủ theo trình tự, thủ tục sau đây: a) Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình về dự án, dự thảo; việc giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định; b) Đại diện cơ quan thẩm định phát biểu ý kiến về việc cơ quan chủ trì soạn thảo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định; c) Đại diện Văn phòng Chính phủ trình bày những vấn đề còn có ý kiến khác nhau về dự án, dự thảo; d) Chính phủ thảo luận; đ) Chính phủ biểu quyết về việc trình dự án, dự thảo. 2. Trong trường hợp Chính phủ không thông qua việc trình dự án, dự thảo thì Thủ tướng Chính phủ ấn định thời gian xem xét lại dự án, dự thảo. Điều 62. Chính phủ cho ý kiến đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết không do Chính phủ trình 1. Đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết không do Chính phủ trình, thì trước khi trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết phải gửi các tài liệu sau đây để Chính phủ cho ý kiến: a) Tờ trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội về dự án, dự thảo; b) Dự thảo văn bản; c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý; d) Tài liệu khác (nếu có). Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. 2. Chính phủ có trách nhiệm xem xét, trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị và thể hiện rõ ý kiến của Chính phủ về dự án, dự thảo đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội. 3. Bộ, cơ quan ngang bộ được Thủ tướng Chính phủ phân công chuẩn bị ý kiến, chủ trì phối hợp với Bộ Tư pháp dự kiến những nội dung cần cho ý kiến, trình Chính phủ xem xét, quyết định. Điều 63. Thẩm tra của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội về dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết 1. Dự án, dự thảo trước khi trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận, cho ý kiến phải được Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thẩm tra (sau đây gọi chung là cơ quan thẩm tra). Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm chủ trì thẩm tra dự án, dự thảo thuộc lĩnh vực do mình phụ trách và dự án, dự thảo khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao; tham gia thẩm tra dự án, dự thảo do cơ quan khác của Quốc hội chủ trì thẩm tra theo sự phân công của Ủy ban thường vụ Quốc hội. 2. Cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm mời đại diện Thường trực Ủy ban pháp luật, Thường trực Ủy ban về các vấn đề xã hội và đại diện cơ quan khác được phân công tham gia thẩm tra tham dự phiên họp thẩm tra để phát biểu ý kiến về những nội dung của dự án, dự thảo liên quan đến lĩnh vực do cơ quan đó phụ trách và những vấn đề khác thuộc nội dung của dự án, dự thảo. 3. Cơ quan chủ trì thẩm tra có thể mời đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học và đại diện các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản tham dự cuộc họp do mình tổ chức để phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan đến nội dung của dự án, dự thảo. 4. Cơ quan thẩm tra có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo báo cáo, giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu về những vấn đề liên quan đến nội dung của dự án, dự thảo; tự mình hoặc cùng cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo tổ chức hội thảo, khảo sát về những vấn đề thuộc nội dung của dự án, dự thảo. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu và đáp ứng các yêu cầu khác của cơ quan thẩm tra. Điều 64. Hồ sơ và thời hạn gửi hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết để thẩm tra 1. Hồ sơ dự án, dự thảo để thẩm tra bao gồm: a) Tờ trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội về dự án, dự thảo; b) Dự thảo văn bản; c) Báo cáo thẩm định đối với dự án, dự thảo do Chính phủ trình; ý kiến của Chính phủ đối với dự án, dự thảo không do Chính phủ trình; bản tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý; d) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự án, dự thảo; báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự án, dự thảo; đ) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới; e) Dự thảo văn bản quy định chi tiết và tài liệu khác (nếu có). Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. 2. Đối với dự án, dự thảo trình Ủy ban thường vụ Quốc hội thì chậm nhất là 20 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo phải gửi hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan chủ trì thẩm tra, Ủy ban pháp luật, Ủy ban về các vấn đề xã hội và cơ quan khác tham gia thẩm tra để tiến hành thẩm tra. Đối với dự án, dự thảo trình Quốc hội thì chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo phải gửi hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan chủ trì thẩm tra, Ủy ban pháp luật, Ủy ban về các vấn đề xã hội và cơ quan khác tham gia thẩm tra để tiến hành thẩm tra. 3. Cơ quan thẩm tra không tiến hành thẩm tra dự án, dự thảo khi chưa đủ các tài liệu trong hồ sơ hoặc hồ sơ gửi không đúng thời hạn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Điều 65. Nội dung thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết Nội dung thẩm tra tập trung vào các vấn đề sau đây: 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh của văn bản. 2. Nội dung của dự thảo văn bản và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau; việc giao và chuẩn bị văn bản quy định chi tiết (nếu có). 3. Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với chủ trương, đường lối của Đảng; tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 4. Tính khả thi của các quy định trong dự thảo văn bản. 5. Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành văn bản quy phạm pháp luật. 6. Việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo văn bản, nếu dự thảo văn bản có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới. 7. Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm tra yêu cầu cơ quan trình dự án, dự thảo báo cáo về những vấn đề liên quan đến nội dung dự án, dự thảo. Điều 66. Phương thức thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết 1. Cơ quan chủ trì thẩm tra phải tổ chức phiên họp toàn thể để thẩm tra; đối với dự án, dự thảo trình Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi trình Quốc hội thì có thể tổ chức phiên họp Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban để thẩm tra sơ bộ. 2. Cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm mời cơ quan tham gia thẩm tra hoặc Thường trực cơ quan tham gia thẩm tra tham dự phiên họp thẩm tra. Điều 67. Báo cáo thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết 1. Báo cáo thẩm tra phải thể hiện rõ quan điểm của cơ quan thẩm tra về những vấn đề thuộc nội dung thẩm tra quy định tại Điều 65 của Luật này, đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung. 2. Báo cáo thẩm tra phải phản ánh đầy đủ ý kiến của thành viên cơ quan chủ trì thẩm tra, ý kiến của cơ quan tham gia thẩm tra về nội dung dự án, dự thảo; về việc dự án, dự thảo đủ hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội. Trong trường hợp cơ quan chủ trì thẩm tra có ý kiến dự án, dự thảo chưa đủ điều kiện trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội thì báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét trả lại hồ sơ cho cơ quan trình dự án, dự thảo để tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo. Điều 68. Trách nhiệm của Ủy ban pháp luật trong việc thẩm tra để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết với hệ thống pháp luật 1. Ủy ban pháp luật có trách nhiệm tham gia thẩm tra dự án, dự thảo do cơ quan khác của Quốc hội chủ trì thẩm tra để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự án, dự thảo với hệ thống pháp luật. 2. Ủy ban pháp luật tổ chức phiên họp Thường trực Ủy ban hoặc phiên họp toàn thể Ủy ban để chuẩn bị ý kiến tham gia thẩm tra và cử đại diện Ủy ban tham dự phiên họp thẩm tra của cơ quan chủ trì thẩm tra. 3. Nội dung thẩm tra để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự án, dự thảo với hệ thống pháp luật bao gồm: a) Sự phù hợp của quy định trong dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội với quy định của Hiến pháp; sự phù hợp của quy định trong dự thảo pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; b) Sự thống nhất về nội dung giữa quy định trong dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội với luật, nghị quyết của Quốc hội; giữa quy định trong dự thảo pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; giữa các quy định trong dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết; sự thống nhất về kỹ thuật văn bản. Điều 69. Trách nhiệm của Ủy ban về các vấn đề xã hội trong việc thẩm tra việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết 1. Ủy ban về các vấn đề xã hội có trách nhiệm tham gia thẩm tra dự án, dự thảo do cơ quan khác của Quốc hội chủ trì thẩm tra để bảo đảm việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới khi dự án, dự thảo đó có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới. 2. Ủy ban về các vấn đề xã hội tổ chức phiên họp Thường trực Ủy ban hoặc phiên họp toàn thể Ủy ban để chuẩn bị ý kiến tham gia thẩm tra và cử đại diện Ủy ban tham dự phiên họp thẩm tra của cơ quan chủ trì thẩm tra. 3. Nội dung thẩm tra việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới bao gồm: a) Xác định vấn đề giới trong dự án, dự thảo; b) Việc bảo đảm các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới trong dự án, dự thảo; c) Việc tuân thủ trình tự, thủ tục đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo; d) Tính khả thi của các quy định trong dự án, dự thảo để bảo đảm bình đẳng giới. Điều 70. Thời hạn gửi tài liệu cho Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội Chậm nhất là 07 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội phải gửi hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 64 của Luật này đến Ủy ban thường vụ Quốc hội để cho ý kiến. Dự thảo văn bản, tờ trình và báo cáo thẩm tra về dự án, dự thảo được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội. Điều 71. Trình tự Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội 1. Tùy theo tính chất và nội dung của dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội có thể xem xét, cho ý kiến một lần hoặc nhiều lần. 2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến theo trình tự sau đây: a) Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo thuyết trình về nội dung cơ bản của dự án, dự thảo. Đại diện Chính phủ phát biểu ý kiến về dự án, dự thảo không do Chính phủ trình; b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra, kiến nghị những vấn đề trình ra Quốc hội tập trung thảo luận; c) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân tham dự phiên họp phát biểu ý kiến; d) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận; đ) Chủ tọa phiên họp kết luận. Điều 72. Tiếp thu, chỉnh lý dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội theo ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội 1. Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, dự thảo nghị quyết có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu để chỉnh lý dự án, dự thảo. Đối với dự án, dự thảo do Chính phủ trình thì người được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền trình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp tổ chức nghiên cứu, tiếp thu để chỉnh lý dự án, dự thảo, trừ trường hợp cần báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. 2. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, dự thảo nghị quyết có ý kiến khác với ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định. Điều 73. Xem xét, thông qua dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết 1. Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại một hoặc hai kỳ họp Quốc hội; trường hợp dự án luật lớn, nhiều điều, khoản có tính chất phức tạp thì Quốc hội có thể xem xét, thông qua tại ba kỳ họp. Chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, hồ sơ dự án, dự thảo trình Quốc hội phải được gửi đến các đại biểu Quốc hội. 2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết tại một hoặc hai phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội. Chậm nhất là 20 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, hồ sơ dự án, dự thảo phải được gửi đến các thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội. 3. Hồ sơ dự án, dự thảo trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội bao gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 64 của Luật này và báo cáo thẩm tra về dự án, dự thảo. Tờ trình, dự thảo văn bản và báo cáo thẩm tra về dự án, dự thảo được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. Điều 74. Trình tự xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại một kỳ họp Quốc hội Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại một kỳ họp Quốc hội theo trình tự sau đây: 1. Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo thuyết trình về dự án, dự thảo. 2. Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra. 3. Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể về những nội dung cơ bản, những vấn đề lớn còn có ý kiến khác nhau của dự án, dự thảo. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, dự án, dự thảo có thể được thảo luận ở Tổ đại biểu Quốc hội. 4. Trong quá trình thảo luận, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo giải trình về những vấn đề liên quan đến dự án, dự thảo mà đại biểu Quốc hội nêu. 5. Đối với những vấn đề quan trọng, những vấn đề lớn của dự án, dự thảo còn có ý kiến khác nhau thì Quốc hội tiến hành biểu quyết theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Tổng thư ký Quốc hội và cơ quan, tổ chức có liên quan giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến những vấn đề quan trọng, những vấn đề lớn của dự án, dự thảo còn có ý kiến khác nhau trình Quốc hội biểu quyết. 6. Sau khi dự án, dự thảo được các đại biểu Quốc hội thảo luận, cho ý kiến, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo theo trình tự sau đây: a) Cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và xây dựng báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trình Ủy ban thường vụ Quốc hội; b) Chậm nhất là 07 ngày trước ngày Quốc hội biểu quyết thông qua, dự thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban pháp luật để rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn bản. Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo tổ chức việc rà soát để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật. 7. Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý kiến khác hoặc Chính phủ có ý kiến khác đối với dự án, dự thảo không do Chính phủ trình thì Chính phủ, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định. 8. Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo. Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau thì Quốc hội biểu quyết về vấn đề đó theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội trước khi biểu quyết thông qua dự thảo. 9. Chủ tịch Quốc hội ký chứng thực luật, nghị quyết của Quốc hội. Trong trường hợp dự thảo chưa được thông qua hoặc mới được thông qua một phần thì Quốc hội xem xét, quyết định việc trình lại hoặc xem xét, thông qua tại kỳ họp tiếp theo theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Điều 75. Trình tự xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại hai kỳ họp Quốc hội Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại hai kỳ họp theo trình tự sau đây: 1. Tại kỳ họp thứ nhất: a) Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo thuyết trình về dự án, dự thảo; b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra; c) Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể về những nội dung cơ bản, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau của dự án, dự thảo. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, dự án, dự thảo có thể được thảo luận ở Tổ đại biểu Quốc hội. Trong quá trình thảo luận, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có trách nhiệm giải trình về những vấn đề liên quan đến dự án, dự thảo mà đại biểu Quốc hội nêu; d) Đối với những vấn đề quan trọng, những vấn đề lớn của dự án, dự thảo còn có ý kiến khác nhau thì Quốc hội tiến hành biểu quyết theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Tổng thư ký Quốc hội và cơ quan, tổ chức có liên quan giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến những vấn đề quan trọng, những vấn đề lớn của dự án, dự thảo còn có ý kiến khác nhau trình Quốc hội biểu quyết; đ) Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo Tổng thư ký Quốc hội tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội và kết quả biểu quyết làm cơ sở cho việc chỉnh lý. 2. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo theo trình tự sau đây: a) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và xây dựng dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo. Cơ quan chủ trì thẩm tra tổ chức phiên họp có sự tham gia của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan để thảo luận về dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và dự thảo văn bản đã được chỉnh lý; b) Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thảo luận về dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và dự thảo văn bản đã được chỉnh lý; trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý kiến khác với ý kiến của cơ quan thẩm tra trong việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo thì đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định; c) Ủy ban thường vụ Quốc hội gửi dự thảo đã được chỉnh lý và báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo đến Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội chậm nhất là 45 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm tổ chức thảo luận, góp ý kiến và gửi báo cáo tổng hợp ý kiến đến cơ quan chủ trì thẩm tra chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội; d) Cơ quan chủ trì thẩm tra tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội để phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và hoàn thiện báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trình Ủy ban thường vụ Quốc hội. 3. Tại kỳ họp thứ hai: a) Đại diện Ủy ban thường vụ Quốc hội trình bày báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý kiến khác hoặc Chính phủ có ý kiến khác đối với dự án, dự thảo không do Chính phủ trình thì Chính phủ, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định; b) Quốc hội thảo luận về những nội dung còn có ý kiến khác nhau của dự án, dự thảo; c) Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo; d) Chậm nhất là 07 ngày trước ngày biểu quyết thông qua, dự thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban pháp luật để rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn bản. Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo tổ chức việc rà soát để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật; đ) Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo. Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau thì Quốc hội biểu quyết về vấn đề đó theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội trước khi biểu quyết thông qua dự thảo; e) Chủ tịch Quốc hội ký chứng thực luật, nghị quyết của Quốc hội. Trong trường hợp dự thảo chưa được thông qua hoặc mới được thông qua một phần thì Quốc hội xem xét, quyết định việc trình lại hoặc xem xét, thông qua tại kỳ họp tiếp theo theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Điều 76. Trình tự xem xét, thông qua dự án luật tại ba kỳ họp Quốc hội Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật tại ba kỳ họp theo trình tự sau đây: 1. Tại kỳ họp thứ nhất, trình tự xem xét, thảo luận dự án luật được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 75 của Luật này; 2. Trong thời gian giữa kỳ họp thứ nhất và kỳ họp thứ hai của Quốc hội, việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật được thực hiện theo trình tự sau đây: a) Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì thẩm tra, Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật và xây dựng dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật; b) Tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về dự án luật theo quyết định của Ủy ban thường vụ Quốc hội (nếu có); c) Cơ quan chủ trì thẩm tra tổ chức thẩm tra dự án luật đã được chỉnh lý; d) Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về việc chỉnh lý dự thảo luật theo trình tự quy định tại Điều 71 của Luật này. Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu để chỉnh lý dự thảo luật theo quy định tại Điều 72 của Luật này. 3. Tại kỳ họp thứ hai: a) Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật trình bày báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật; kết quả lấy ý kiến Nhân dân về dự án luật (nếu có); b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra dự án luật đã được chỉnh lý; c) Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể về dự án luật. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, dự án luật có thể được thảo luận ở Tổ đại biểu Quốc hội. Trong quá trình thảo luận, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật có trách nhiệm giải trình về những vấn đề liên quan đến dự án mà đại biểu Quốc hội nêu; d) Đối với những vấn đề quan trọng, những vấn đề lớn của dự án luật còn có ý kiến khác nhau thì Quốc hội tiến hành biểu quyết theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, Tổng thư ký Quốc hội và cơ quan, tổ chức có liên quan giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến những vấn đề còn có ý kiến khác nhau của dự án luật trình Quốc hội biểu quyết; đ) Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo Tổng thư ký Quốc hội tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội và kết quả biểu quyết làm cơ sở cho việc chỉnh lý. 4. Trong thời gian giữa kỳ họp thứ hai và kỳ họp thứ ba của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật theo trình tự sau đây: a) Cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật và xây dựng dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật. Cơ quan chủ trì thẩm tra tổ chức phiên họp có sự tham gia của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan để thảo luận về dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và dự thảo luật đã được chỉnh lý; b) Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thảo luận về dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và dự thảo luật đã được chỉnh lý; trong trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật có ý kiến khác với ý kiến của cơ quan thẩm tra trong việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo thì đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định; c) Ủy ban thường vụ Quốc hội gửi dự thảo luật đã được chỉnh lý và dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo đến Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội chậm nhất là 45 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm tổ chức thảo luận, góp ý kiến và gửi báo cáo tổng hợp ý kiến đến cơ quan chủ trì thẩm tra chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội; d) Cơ quan chủ trì thẩm tra tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội để phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật và hoàn thiện báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trình Ủy ban thường vụ Quốc hội. 5. Tại kỳ họp thứ ba, trình tự xem xét, thông qua dự thảo luật được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 75 của Luật này. Trong trường hợp dự thảo luật chưa được thông qua hoặc mới được thông qua một phần thì Quốc hội xem xét, quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Điều 77. Trình tự xem xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội 1. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết tại một phiên họp theo trình tự sau đây: a) Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo thuyết trình về dự án, dự thảo; b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra; c) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến; d) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận, chủ tọa phiên họp kết luận; đ) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo. Cơ quan chủ trì thẩm tra tổ chức phiên họp có sự tham gia của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan để thảo luận về dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và dự thảo văn bản đã được chỉnh lý; e) Chậm nhất là 07 ngày trước ngày biểu quyết thông qua, dự thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban pháp luật để rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn bản. Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo tổ chức việc rà soát để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật; g) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý kiến khác hoặc Chính phủ có ý kiến khác đối với dự án, dự thảo không do Chính phủ trình thì Chính phủ, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định; h) Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo. Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau thì Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết về những vấn đề đó theo đề nghị của chủ tọa phiên họp trước khi biểu quyết thông qua dự thảo; i) Chủ tịch Quốc hội ký pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội. 2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết tại hai phiên họp theo trình tự sau đây: a) Tại phiên họp thứ nhất, việc trình và thảo luận được thực hiện theo trình tự quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này. Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận, biểu quyết những vấn đề quan trọng, những vấn đề lớn của dự án, dự thảo theo đề nghị của cơ quan chủ trì thẩm tra để làm cơ sở cho việc chỉnh lý; b) Trong thời gian giữa hai phiên họp, cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo theo sự chỉ đạo của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Cơ quan chủ trì thẩm tra tổ chức phiên họp có sự tham gia của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan để thảo luận về dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và dự thảo văn bản đã được chỉnh lý; c) Chậm nhất là 05 ngày trước ngày biểu quyết thông qua, dự thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban pháp luật để rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn bản. Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo tổ chức việc rà soát để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật; d) Tại phiên họp thứ hai, đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc chỉnh lý dự thảo. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý kiến khác hoặc Chính phủ có ý kiến khác đối với dự án, dự thảo không do Chính phủ trình thì Chính phủ, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định; đ) Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo. Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau thì Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết về vấn đề đó theo đề nghị của chủ tọa phiên họp trước khi biểu quyết thông qua dự thảo; e) Chủ tịch Quốc hội ký pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Điều 78. Hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua 1. Báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo. 2. Dự thảo đã được chỉnh lý. Điều 79. Ngày thông qua luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội Ngày thông qua luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội là ngày Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua luật, pháp lệnh, nghị quyết đó. CÔNG BỐ LUẬT, PHÁP LỆNH, NGHỊ QUYẾT}} Điều 80. Công bố luật, pháp lệnh, nghị quyết 1. Chủ tịch nước công bố luật, pháp lệnh chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được thông qua. Đối với pháp lệnh đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua mà Chủ tịch nước đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Hiến pháp thì chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, Chủ tịch nước gửi văn bản đến Ủy ban thường vụ Quốc hội yêu cầu xem xét lại. Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm xem xét lại những vấn đề mà Chủ tịch nước có ý kiến tại phiên họp gần nhất. Sau khi pháp lệnh được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết, thông qua lại thì Chủ tịch nước công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua lại. Trong trường hợp Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất. Đối với luật, pháp lệnh được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì Chủ tịch nước công bố luật, pháp lệnh chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được thông qua. 2. Tổng thư ký Quốc hội công bố nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nghị quyết được thông qua. Đối với nghị quyết được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì Tổng thư ký Quốc hội công bố nghị quyết chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày nghị quyết được thông qua. Điều 81. Xây dựng, ban hành lệnh, quyết định của Chủ tịch nước 1. Chủ tịch nước tự mình hoặc theo đề nghị của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định cơ quan soạn thảo dự thảo lệnh, quyết định. 2. Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức soạn thảo lệnh, quyết định. 3. Chủ tịch nước có thể yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo thảo luận về những vấn đề quan trọng của dự thảo lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. 4. Tùy theo nội dung của dự thảo lệnh, quyết định, Chủ tịch nước quyết định việc đăng tải toàn văn trên cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo. Việc đăng tải dự thảo lệnh, quyết định phải bảo đảm thời gian ít nhất là 60 ngày, trừ trường hợp văn bản được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn, để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến. 5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân để chỉnh lý dự thảo lệnh, quyết định và báo cáo Chủ tịch nước. 6. Chủ tịch nước xem xét, ký ban hành lệnh, quyết định. Điều 82. Trách nhiệm lập danh mục văn bản quy định chi tiết 1. Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo lập danh mục văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước mà Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được giao ban hành. 2. Danh mục văn bản quy định chi tiết do Thủ tướng Chính phủ ban hành gồm nghị định của Chính phủ, nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, trong đó nêu rõ tên văn bản, cơ quan ban hành văn bản, căn cứ ban hành, nội dung chính của văn bản, dự kiến thời gian ban hành. Điều 83. Triển khai xây dựng văn bản quy định chi tiết 1. Bộ Tư pháp theo dõi, đôn đốc việc ban hành văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; định kỳ hàng quý và hàng năm báo cáo Chính phủ. 2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm xây dựng, ban hành văn bản theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước trong danh mục văn bản quy định chi tiết; định kỳ hàng quý và hàng năm báo cáo tiến độ, tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết với Bộ Tư pháp để theo dõi, tổng hợp báo cáo Chính phủ. Điều 84. Đề nghị xây dựng nghị định 1. Đề nghị xây dựng nghị định được áp dụng đối với việc xây dựng, ban hành nghị định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Luật này. 2. Bộ, cơ quan ngang bộ tự mình hoặc theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chuẩn bị đề nghị xây dựng nghị định thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. 3. Đề nghị xây dựng nghị định được xây dựng trên các căn cứ sau đây: a) Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; b) Chương trình hành động của Chính phủ; yêu cầu quản lý, điều hành của Chính phủ cần phải điều chỉnh bằng nghị định; c) Kết quả nghiên cứu, tổng kết lý luận và thực tiễn; d) Cam kết trong điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Điều 85. Trách nhiệm của cơ quan đề nghị xây dựng nghị định 1. Tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định. Trong trường hợp cần thiết, đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan tổng kết, đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực do cơ quan, tổ chức đó phụ trách có liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định. 2. Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định. 3. Xây dựng nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định; đánh giá tác động của chính sách; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị định sau khi được Chính phủ thông qua. 4. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định theo quy định tại Điều 87 của Luật này. 5. Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan về đề nghị xây dựng nghị định; tổng hợp, nghiên cứu, giải trình tiếp thu các ý kiến góp ý. Điều 86. Lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng nghị định Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định có trách nhiệm sau đây: 1. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định và cơ quan, tổ chức có liên quan; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và của cơ quan đề nghị xây dựng nghị định trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến. Đối với trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, tùy theo tính chất, nội dung của đề nghị xây dựng nghị định, cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định gửi văn bản lấy ý kiến các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến. Bộ Tài chính có trách nhiệm góp ý kiến về nguồn tài chính, Bộ Nội vụ có trách nhiệm góp ý kiến về nguồn nhân lực, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm góp ý kiến về tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ Tư pháp có trách nhiệm góp ý kiến về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của đề nghị xây dựng nghị định với hệ thống pháp luật. 2. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định có thể tổ chức lấy ý kiến trực tiếp, tổ chức hội thảo, tọa đàm để lấy ý kiến về các chính sách dự kiến trong đề nghị xây dựng nghị định. 3. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và của cơ quan đề nghị xây dựng nghị định. Điều 87. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định 1. Tờ trình đề nghị xây dựng nghị định, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết ban hành nghị định; mục đích, quan điểm xây dựng nghị định; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị định; mục tiêu, nội dung chính sách trong nghị định, các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý do của việc lựa chọn; thời gian dự kiến đề nghị Chính phủ xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm việc thi hành nghị định. 2. Nội dung đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định, trong đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết; mục tiêu ban hành chính sách; các giải pháp để thực hiện chính sách; các tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan, tổ chức và lý do của việc lựa chọn; đánh giá tác động của thủ tục hành chính, đánh giá tác động về giới (nếu có). 3. Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến chính sách. 4. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý. 5. Đề cương dự thảo nghị định. 6. Tài liệu khác (nếu có). Điều 88. Thẩm định đề nghị xây dựng nghị định 1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định đề nghị xây dựng nghị định. 2. Hồ sơ thẩm định gửi đến Bộ Tư pháp gồm các tài liệu quy định tại Điều 87 của Luật này. Tài liệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 87 của Luật này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. 3. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định đề nghị xây dựng nghị định trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau đây: a) Sự cần thiết ban hành nghị định; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị định; b) Sự phù hợp của nội dung chính sách với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; c) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của chính sách với hệ thống pháp luật, tính khả thi của nội dung chính sách và các giải pháp thực hiện chính sách dự kiến trong đề nghị xây dựng nghị định; d) Tính tương thích của nội dung chính sách và các giải pháp thực hiện chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đ) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định, nếu chính sách liên quan đến thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong đề nghị xây dựng nghị định, nếu chính sách liên quan đến vấn đề bình đẳng giới; e) Việc tuân thủ trình tự, thủ tục lập đề nghị xây dựng nghị định. 4. Bộ Tư pháp kết luận về việc hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định đủ điều kiện trình Chính phủ, hồ sơ cần tiếp tục hoàn thiện, hồ sơ không đủ điều kiện trình Chính phủ. 5. Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trình Chính phủ. Điều 89. Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng nghị định 1. Bộ, cơ quan ngang bộ trình Chính phủ đề nghị xây dựng nghị định. 2. Hồ sơ trình Chính phủ bao gồm: a) Các tài liệu quy định tại Điều 87 của Luật này đã được chỉnh lý; b) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định; c) Tài liệu khác (nếu có). Tài liệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 87 của Luật này và tài liệu quy định tại điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. 3. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định của các bộ, cơ quan ngang bộ và đề xuất đưa các đề nghị xây dựng nghị định vào thảo luận tại các phiên họp của Chính phủ. 4. Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng nghị định tại phiên họp của Chính phủ theo trình tự sau đây: a) Đại diện bộ, cơ quan ngang bộ trình bày tờ trình đề nghị xây dựng nghị định; b) Đại diện Bộ Tư pháp trình bày báo cáo thẩm định; c) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến; d) Chính phủ thảo luận; đ) Chính phủ biểu quyết thông qua đề nghị xây dựng nghị định. 5. Trên cơ sở thảo luận, thông qua đề nghị xây dựng nghị định của Chính phủ, Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, cơ quan đề nghị xây dựng nghị định soạn thảo nghị quyết về đề nghị xây dựng nghị định của Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét và ký ban hành. Điều 90. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo nghị định 1. Cơ quan chủ trì soạn thảo nghị định chịu trách nhiệm trước Chính phủ về nội dung, chất lượng và tiến độ soạn thảo nghị định. 2. Cơ quan chủ trì soạn thảo nghị định có nhiệm vụ sau đây: a) Tổ chức xây dựng dự thảo nghị định trên cơ sở các chính sách đã được Chính phủ thông qua đối với nghị định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Luật này; bảo đảm tính thống nhất của văn bản quy định chi tiết với các quy định của văn bản được quy định chi tiết. Trong trường hợp quy định cụ thể các chính sách đã được quy định trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước thì phải đánh giá tác động chính sách đối với nghị định quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này; b) Trong trường hợp cần thiết, bộ, cơ quan ngang bộ có thể thành lập Ban soạn thảo. Ban soạn thảo gồm Trưởng ban là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo và các thành viên khác là đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học am hiểu các vấn đề chuyên môn thuộc nội dung của dự thảo nghị định và có điều kiện tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban soạn thảo; bảo đảm điều kiện hoạt động của Ban soạn thảo; c) Tổ chức lấy ý kiến, nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo; xây dựng tờ trình, báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về dự thảo và đăng tải các tài liệu này trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo. Điều 91. Lấy ý kiến đối với dự thảo nghị định Trong quá trình soạn thảo nghị định, cơ quan chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 57 của Luật này. Điều 92. Thẩm định dự thảo nghị định 1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo nghị định trước khi trình Chính phủ. Đối với dự thảo nghị định có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập hội đồng thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học. 2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm: a) Tờ trình Chính phủ về dự thảo nghị định; b) Dự thảo nghị định; c) Báo cáo tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; bản chụp ý kiến của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; d) Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự thảo, nếu trong dự thảo có quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, nếu trong dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới; đ) Tài liệu khác (nếu có). Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. 3. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau đây: a) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo nghị định với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị định với văn bản được quy định chi tiết đối với nghị định quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này; sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị định với các chính sách đã được thông qua trong đề nghị xây dựng nghị định đối với nghị định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Luật này; c) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo nghị định, nếu trong dự thảo nghị định có quy định thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo nghị định, nếu trong dự thảo nghị định có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới; d) Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành nghị định; đ) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản. 4. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộc nội dung dự thảo nghị định; tự mình hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo nghị định. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự thảo nghị định. 5. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến về việc dự thảo đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Chính phủ. Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định. 6. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị định và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến cơ quan thẩm định khi trình Chính phủ dự thảo nghị định. Điều 93. Hồ sơ dự thảo nghị định trình Chính phủ 1. Tờ trình Chính phủ về dự thảo nghị định. 2. Dự thảo nghị định. 3. Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định. 4. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị định. 5. Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự thảo, nếu trong dự thảo có quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo, nếu trong dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới. 6. Nghị quyết của Chính phủ thông qua các chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định đối với nghị định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Luật này. 7. Tài liệu khác (nếu có). Tài liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. Điều 94. Chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị định trước khi trình Chính phủ Trong trường hợp còn có ý kiến khác nhau giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về những vấn đề lớn thuộc nội dung của dự thảo nghị định thì Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ tổ chức cuộc họp gồm đại diện lãnh đạo của cơ quan chủ trì soạn thảo, Bộ Tư pháp, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan để thảo luận trước khi trình Chính phủ xem xét, quyết định. Căn cứ vào ý kiến tại cuộc họp này, cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với các cơ quan có liên quan tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo để trình Chính phủ. Điều 95. Xin ý kiến Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc ban hành nghị định 1. Đối với nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này, trước khi ban hành, Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến. 2. Hồ sơ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội bao gồm: a) Tờ trình của Chính phủ về việc ban hành nghị định, trong đó nêu rõ sự cần thiết ban hành; các chính sách cơ bản và nội dung chính của dự thảo; phạm vi, đối tượng điều chỉnh của văn bản; những vấn đề cần xin ý kiến và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau; b) Dự thảo nghị định; c) Báo cáo đánh giá tác động của văn bản; d) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự thảo; đ) Báo cáo thẩm định, báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định; e) Tài liệu khác (nếu có). 3. Dự thảo nghị định phải được Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội thẩm tra trước khi Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến. 4. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến, quyết định việc cho phép ban hành nghị định. 5. Chính phủ có trách nhiệm tiếp thu ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Điều 96. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị định Chính phủ xem xét, thông qua dự thảo nghị định theo trình tự sau đây: 1. Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình về dự thảo nghị định. 2. Đại diện Bộ Tư pháp phát biểu về việc giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định. 3. Đại diện Văn phòng Chính phủ nêu những vấn đề cần thảo luận. 4. Đại diện cơ quan, tổ chức tham dự phiên họp phát biểu ý kiến. 5. Chính phủ thảo luận. Cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan chỉnh lý dự thảo nghị định theo ý kiến của Chính phủ. 6. Chính phủ biểu quyết thông qua dự thảo nghị định. Trong trường hợp dự thảo nghị định chưa được thông qua thì Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo những vấn đề cần phải chỉnh lý và ấn định thời gian trình lại dự thảo, đồng thời giao cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn thiện dự thảo để trình Chính phủ xem xét, thông qua. 7. Thủ tướng Chính phủ ký nghị định. Điều 97. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ 1. Bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ. 2. Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo có nhiệm vụ sau đây: a) Tổ chức tổng kết việc thi hành pháp luật; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội; nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; b) Đánh giá tác động của từng chính sách trong dự thảo quyết định, trong đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết; mục tiêu của chính sách; giải pháp để thực hiện chính sách; tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan và lý do của việc lựa chọn; đánh giá tác động thủ tục hành chính, tác động về giới (nếu có); c) Tổ chức soạn thảo dự thảo quyết định với sự tham gia của đại diện Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan, tổ chức có liên quan; có thể huy động sự tham gia của các chuyên gia, nhà khoa học có đủ điều kiện và năng lực vào quá trình soạn thảo; d) Lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của các chính sách trong dự thảo quyết định và cơ quan, tổ chức có liên quan; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn dự thảo quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo quyết định trong thời hạn ít nhất là 60 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến. Đối với trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, tùy theo tính chất, nội dung của dự thảo quyết định, cơ quan chủ trì soạn thảo gửi văn bản lấy ý kiến các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến. Bộ Tài chính có trách nhiệm góp ý kiến về nguồn tài chính, Bộ Nội vụ có trách nhiệm góp ý kiến về nguồn nhân lực, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm góp ý kiến về tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ Tư pháp có trách nhiệm góp ý kiến về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo quyết định với hệ thống pháp luật; đ) Tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định. Điều 98. Thẩm định dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ 1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trước khi trình Thủ tướng Chính phủ. Đối với dự thảo quyết định có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập hội đồng thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học. 2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm: a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ về dự thảo quyết định; b) Dự thảo quyết định; c) Báo cáo tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; bản chụp ý kiến của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; d) Bản đánh giá thủ tục hành chính, nếu trong dự thảo có quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, nếu trong dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới; đ) Tài liệu khác (nếu có). Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. 3. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau đây: a) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo quyết định; sự cần thiết ban hành quyết định đối với quyết định quy định tại Điều 20 của Luật này; b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo quyết định với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; c) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo quyết định với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; d) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo quyết định, nếu trong dự thảo quyết định có quy định liên quan đến thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo quyết định, nếu trong dự thảo quyết định có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới; đ) Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành quyết định; e) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản. 4. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộc nội dung dự thảo quyết định; tự mình hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo quyết định. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự thảo quyết định. 5. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 1 Điều này và ý kiến về việc dự thảo đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Thủ tướng Chính phủ. Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định. 6. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo quyết định và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến cơ quan thẩm định khi trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định. Điều 99. Hồ sơ dự thảo quyết định trình Thủ tướng Chính phủ 1. Tờ trình về dự thảo quyết định. 2. Dự thảo quyết định đã được chỉnh lý sau khi có ý kiến thẩm định. 3. Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định. 4. Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo quyết định. 5. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân. 6. Tài liệu khác (nếu có). Tài liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. Điều 100. Kiểm tra, xử lý hồ sơ, trình ký ban hành quyết định của Thủ tướng Chính phủ 1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự thảo quyết định, Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ dự thảo quyết định. Trường hợp còn có ý kiến khác nhau giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về những vấn đề lớn thuộc nội dung của dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ tổ chức cuộc họp gồm đại diện lãnh đạo của cơ quan chủ trì soạn thảo, Bộ Tư pháp, lãnh đạo của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan để giải quyết trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Căn cứ vào ý kiến tại cuộc họp này, cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với các cơ quan có liên quan tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo quyết định trình Thủ tướng Chính phủ. Trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ có ý kiến về dự thảo quyết định thì cơ quan chủ trì soạn thảo chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo quyết định và trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành quyết định. 2. Thủ tướng Chính phủ xem xét, ký ban hành quyết định. {{g|Mục 4XÂY DỰNG, BAN HÀNH THÔNG TƯ CỦA BỘ TRƯỞNG, THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN NGANG BỘ'}} Điều 101. Soạn thảo thông tư 1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chỉ đạo việc xây dựng, ban hành thông tư; phân công đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì phối hợp với tổ chức pháp chế trong trường hợp tổ chức pháp chế không chủ trì soạn thảo và các đơn vị có liên quan tổ chức soạn thảo thông tư. 2. Trong quá trình soạn thảo thông tư, bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn dự thảo trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ trong thời gian ít nhất là 60 ngày. Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo thông tư, bộ, cơ quan ngang bộ có thể lấy ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ khác, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác, các chuyên gia, nhà khoa học. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến. 3. Đơn vị được phân công soạn thảo chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, tiếp thu ý kiến, hoàn thiện dự thảo thông tư. Điều 102. Thẩm định dự thảo thông tư 1. Tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm thẩm định dự thảo thông tư trước khi trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Đối với thông tư có quy định ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người dân, doanh nghiệp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do tổ chức pháp chế chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thành lập hội đồng tư vấn thẩm định có sự tham gia của cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học. 2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm: a) Tờ trình về dự thảo thông tư; b) Dự thảo thông tư; c) Bản tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo; bản chụp ý kiến góp ý; d) Báo cáo đánh giá tác động; bản đánh giá thủ tục hành chính trong trường hợp được luật giao quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có); đ) Tài liệu khác (nếu có). Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. 3. Nội dung thẩm định tập trung vào những vấn đề sau đây: a) Sự cần thiết ban hành thông tư; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của thông tư; b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo thông tư với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; c) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo thông tư với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; d) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo thông tư, nếu trong dự thảo thông tư có quy định thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo thông tư, nếu trong dự thảo thông tư có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới; đ) Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để thi hành thông tư; e) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản. 4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của tổ chức pháp chế về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này. Báo cáo thẩm định phải được gửi đến đơn vị chủ trì soạn thảo chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định. 5. Đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý dự thảo. Điều 103. Hồ sơ dự thảo thông tư trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ 1. Tờ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ về dự thảo thông tư. 2. Dự thảo thông tư. 3. Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định. 4. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo. 5. Báo cáo đánh giá tác động; bản đánh giá thủ tục hành chính trong trường hợp được luật giao quy định thủ tục hành chính; báo cáo lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có). 6. Tài liệu khác (nếu có). Tài liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. Điều 104. Trình tự xem xét, ký ban hành thông tư 1. Đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ về dự thảo thông tư. Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau giữa các đơn vị thì tổ chức pháp chế chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan thống nhất ý kiến trước khi trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Căn cứ vào ý kiến tại cuộc họp này, đơn vị chủ trì soạn thảo phối hợp với tổ chức pháp chế, các đơn vị có liên quan chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo thông tư trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. 2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xem xét, ký ban hành thông tư. Điều 105. Xây dựng, ban hành nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao 1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức và chỉ đạo việc soạn thảo. 2. Dự thảo nghị quyết được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao trong thời gian ít nhất là 60 ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến. Dự thảo nghị quyết phải gửi để lấy ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan, Hội Luật gia Việt Nam và Liên đoàn luật sư Việt Nam. 3. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến góp ý về dự thảo nghị quyết. 4. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thành lập hội đồng tư vấn thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có sự tham gia của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học. 5. Dự thảo nghị quyết được thảo luận tại phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, có sự tham dự của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp. 6. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao tổ chức phiên họp để thông qua dự thảo nghị quyết. Trong trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Tư pháp không nhất trí với nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì có quyền báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến tại phiên họp gần nhất. 7. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ký nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Điều 106. Xây dựng, ban hành thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao 1. Dự thảo thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức và chỉ đạo việc soạn thảo. 2. Đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật liên quan đến dự thảo; nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan; chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; tổ chức lấy ý kiến; chuẩn bị tờ trình và tài liệu có liên quan đến dự thảo. Dự thảo thông tư được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao trong thời gian ít nhất là 60 ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến. Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định gửi dự thảo thông tư để lấy ý kiến của Tòa án nhân dân địa phương, Tòa án quân sự và cơ quan, tổ chức có liên quan. 3. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thảo luận và cho ý kiến đối với dự thảo thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. 4. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến góp ý, xem xét và ký ban hành thông tư. Điều 107. Xây dựng, ban hành thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao 1. Dự thảo thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tổ chức và chỉ đạo việc soạn thảo. 2. Đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật liên quan đến dự thảo; nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan; chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; tổ chức lấy ý kiến; chuẩn bị tờ trình và tài liệu có liên quan đến dự thảo. Dự thảo thông tư được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thời gian ít nhất là 60 ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến. Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định gửi dự thảo thông tư để lấy ý kiến Viện kiểm sát nhân dân địa phương, Viện kiểm sát quân sự và cơ quan, tổ chức có liên quan. 3. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao thảo luận và cho ý kiến đối với dự thảo thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. 4. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến góp ý, xem xét và ký ban hành thông tư. Điều 108. Xây dựng, ban hành quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước 1. Dự thảo quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức và chỉ đạo việc soạn thảo. 2. Dự thảo quyết định được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Kiểm toán nhà nước trong thời gian ít nhất là 60 ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến. 3. Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định gửi dự thảo để lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan. 4. Tổng Kiểm toán nhà nước chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến góp ý, xem xét và ký ban hành quyết định. Điều 109. Xây dựng, ban hành nghị quyết liên tịch 1. Dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ phân công cơ quan chủ trì soạn thảo. 2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức soạn thảo dự thảo. 3. Trong quá trình soạn thảo dự thảo nghị quyết liên tịch, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 57 của Luật này. 4. Trước khi ban hành, dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phải được Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thẩm tra; dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phải được Bộ Tư pháp thẩm định. Hồ sơ, nội dung thẩm định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 58; hồ sơ, nội dung thẩm tra theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và Điều 65 của Luật này. 5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tiếp thu ý kiến góp ý để chỉnh lý dự thảo. 6. Dự thảo được thông qua khi có sự thống nhất ý kiến của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành nghị quyết liên tịch. Chủ tịch Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng ký ban hành nghị quyết liên tịch. Điều 110. Xây dựng, ban hành thông tư liên tịch 1. Dự thảo thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thỏa thuận, phân công cơ quan chủ trì soạn thảo. 2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức soạn thảo dự thảo. 3. Dự thảo được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời gian ít nhất là 60 ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến. Dự thảo thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải được lấy ý kiến các thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, thành viên Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao. 4. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu ý kiến góp ý để chỉnh lý dự thảo. 5. Dự thảo được thông qua khi có sự thống nhất ý kiến của các cơ quan có thẩm quyền ban hành thông tư liên tịch. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ cùng ký ban hành thông tư liên tịch. Điều 111. Đề nghị xây dựng nghị quyết 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp căn cứ văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, tự mình hoặc theo đề xuất của cơ quan, tổ chức, đại biểu Hội đồng nhân dân, có trách nhiệm đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân để quy định chi tiết vấn đề được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. 2. Đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân để xem xét, quyết định. 3. Đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có nội dung quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 27 của Luật này thì trước khi trình Thường trực Hội đồng nhân dân phải thực hiện theo quy định từ Điều 112 đến Điều 116 của Luật này. Điều 112. Nhiệm vụ của cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết 1. Tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến đề nghị xây dựng nghị quyết; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự thảo nghị quyết. Trong trường hợp cần thiết, đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan tổng kết, đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực do cơ quan, tổ chức đó phụ trách có liên quan đến nội dung của dự thảo. 2. Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến dự thảo nghị quyết. 3. Xây dựng nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết; đánh giá tác động của chính sách; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết sau khi được Hội đồng nhân dân thông qua. 4. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết theo quy định tại Điều 114 của Luật này. 5. Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan về đề nghị xây dựng nghị quyết; tổng hợp, nghiên cứu, giải trình tiếp thu ý kiến góp ý. Điều 113. Lấy ý kiến về đề nghị xây dựng nghị quyết 1. Cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết có trách nhiệm lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết và các cơ quan, tổ chức có liên quan; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến. Ngoài đăng tải để lấy ý kiến theo quy định tại khoản này, việc lấy ý kiến có thể bằng hình thức lấy ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo đề nghị góp ý kiến, tổ chức hội thảo hoặc thông qua phương tiện thông tin đại chúng để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến. 2. Khi lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo nghị quyết thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 10 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý kiến vào dự thảo nghị quyết. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết tổ chức đối thoại trực tiếp về chính sách với các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo nghị quyết. 3. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến về đề nghị xây dựng nghị quyết có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến. Điều 114. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết 1. Tờ trình đề nghị xây dựng nghị quyết, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết ban hành nghị quyết; mục đích, quan điểm xây dựng nghị quyết; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị quyết; mục tiêu, nội dung chính sách trong dự thảo nghị quyết và các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn; thời gian dự kiến đề nghị Hội đồng nhân dân xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết. 2. Nội dung đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết, trong đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết; mục tiêu ban hành chính sách; các giải pháp để thực hiện chính sách; các tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan, tổ chức và lý do lựa chọn; xác định vấn đề giới và tác động giới của chính sách. 3. Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến chính sách. 4. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp; bản chụp ý kiến góp ý. 5. Đề cương dự thảo nghị quyết. 6. Tài liệu khác (nếu có). Điều 115. Thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình 1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết. 2. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết gửi để thẩm định gồm các tài liệu theo quy định tại Điều 114 của Luật này. Tài liệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 114 của Luật này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. 3. Thời hạn thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định. Nội dung thẩm định theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật này. 4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của Sở Tư pháp về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này và về đề nghị xây dựng nghị quyết đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. 5. Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý đề nghị xây dựng nghị quyết và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo đề nghị xây dựng nghị quyết đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh dự thảo nghị quyết. Điều 116. Thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết 1. Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình thì Ủy ban nhân dân có trách nhiệm xem xét, thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số để thông qua các chính sách trong từng đề nghị xây dựng nghị quyết. 2. Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết do cơ quan, tổ chức khác quy định tại Điều 111 của Luật này đề nghị thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm thông qua các chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết. Điều 117. Trình đề nghị xây dựng nghị quyết 1. Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật này trình Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết. 2. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này bao gồm: a) Tờ trình về đề nghị xây dựng nghị quyết; b) Bản thuyết minh về căn cứ ban hành nghị quyết; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị quyết; nội dung chính của nghị quyết; thời gian dự kiến đề nghị Hội đồng nhân dân xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết. 3. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 27 của Luật này bao gồm: a) Tài liệu quy định tại Điều 114 của Luật này; b) Báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết của Sở Tư pháp; c) Quyết định thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 116 của Luật này. Điều 118. Phân công cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo nghị quyết Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét đề nghị xây dựng nghị quyết; nếu chấp thuận thì phân công cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết và quyết định thời hạn trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh dự thảo nghị quyết; cơ quan, tổ chức trình phân công cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo dự thảo nghị quyết. Điều 119. Nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo nghị quyết 1. Tổ chức xây dựng dự thảo nghị quyết, bảo đảm sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật đã giao quy định chi tiết đối với nghị quyết quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này; bảo đảm sự thống nhất của dự thảo nghị quyết với các chính sách đã được thông qua đối với nghị quyết quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 27 của Luật này. 2. Tổ chức lấy ý kiến, nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo; xây dựng tờ trình, báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về dự thảo và các tài liệu khác; đăng tải các tài liệu này trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Điều 120. Lấy ý kiến đối với dự thảo nghị quyết 1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được đăng tải toàn văn trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến. 2. Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan. Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 30 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn bản. 3. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản. Điều 121. Thẩm định dự thảo nghị quyết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình 1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cùng cấp trình phải được Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo nghị quyết; tự mình hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo nghị quyết. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự thảo nghị quyết. Đối với dự thảo nghị quyết liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Giám đốc Sở Tư pháp thành lập hội đồng tư vấn thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học. Chậm nhất là 20 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Sở Tư pháp để thẩm định. 2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm: a) Tờ trình Ủy ban nhân dân về dự thảo nghị quyết; b) Dự thảo nghị quyết; c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý; d) Tài liệu khác (nếu có). Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. 3. Nội dung thẩm định bao gồm: a) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo nghị quyết; b) Tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo nghị quyết với hệ thống pháp luật; c) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với các quy định trong văn bản đã giao cho Hội đồng nhân dân quy định chi tiết; nội dung dự thảo nghị quyết với các chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết đã được thông qua theo quy định tại Điều 116 của Luật này; d) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản. 4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến về việc dự án đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân. Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định. 5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị quyết và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình Ủy ban nhân dân dự thảo nghị quyết. Điều 122. Hồ sơ dự thảo nghị quyết trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 1. Hồ sơ dự thảo nghị quyết trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm: a) Tờ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về dự thảo nghị quyết; b) Dự thảo nghị quyết; c) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định; d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; đ) Tài liệu khác (nếu có). Tài liệu quy định tại các điểm a, b và c khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. 2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Ủy ban nhân dân để chuyển đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp. Điều 123. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp 1. Đối với dự thảo nghị quyết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình thì Ủy ban nhân dân có trách nhiệm xem xét, thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số để quyết định việc trình dự thảo nghị quyết ra Hội đồng nhân dân cùng cấp. 2. Đối với dự thảo nghị quyết do cơ quan, tổ chức khác trình thì Ủy ban nhân dân có trách nhiệm tham gia ý kiến bằng văn bản. Chậm nhất là 25 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết phải gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết và các tài liệu có liên quan đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân tham gia ý kiến. Chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phải gửi ý kiến bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết. Điều 124. Thẩm tra dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh 1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được Ban của Hội đồng nhân dân cùng cấp thẩm tra trước khi trình Hội đồng nhân dân. 2. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, cơ quan trình dự thảo nghị quyết phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra để thẩm tra. Hồ sơ gửi thẩm tra bao gồm: a) Tờ trình Hội đồng nhân dân về dự thảo nghị quyết; b) Dự thảo nghị quyết; c) Báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định đối với dự thảo nghị quyết do Ủy ban nhân dân trình; ý kiến của Ủy ban nhân dân và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của Ủy ban nhân dân đối với dự thảo do Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh trình; d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý; đ) Tài liệu khác (nếu có). Tài liệu quy định tại các điểm a, b và c khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. 3. Nội dung thẩm tra tập trung vào các vấn đề sau đây: a) Nội dung của dự thảo nghị quyết và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau; b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; c) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với tình hình, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; d) Tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo nghị quyết với hệ thống pháp luật. 4. Báo cáo thẩm tra phải thể hiện rõ quan điểm của cơ quan thẩm tra về những vấn đề thuộc nội dung thẩm tra quy định tại khoản 3 Điều này và đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, phương án xử lý của cơ quan chủ trì thẩm tra đối với những vấn đề còn có ý kiến khác nhau. Báo cáo thẩm tra phải được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân. Điều 125. Hồ sơ dự thảo nghị quyết trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh 1. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ dự thảo nghị quyết để gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân. Hồ sơ dự thảo nghị quyết bao gồm: a) Tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 124 của Luật này; b) Báo cáo thẩm tra; c) Ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với dự thảo nghị quyết do cơ quan, tổ chức khác trình; d) Tài liệu khác (nếu có). Tài liệu quy định tại điểm a khoản 2 Điều 124 của Luật này và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. 2. Hồ sơ dự thảo nghị quyết phải được gửi đến các đại biểu Hội đồng nhân dân chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân. Điều 126. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh 1. Việc xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp của Hội đồng nhân dân được tiến hành theo trình tự sau đây: a) Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết thuyết trình dự thảo nghị quyết; b) Đại diện Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra; c) Hội đồng nhân dân thảo luận; d) Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra chủ trì, phối hợp cơ quan, tổ chức trình, Sở Tư pháp giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết; đ) Hội đồng nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết. 2. Dự thảo nghị quyết được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành. 3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực nghị quyết. Điều 127. Đề nghị xây dựng quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm đề nghị xây dựng quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 2. Đề nghị xây dựng quyết định phải nêu rõ tên gọi, sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung chính của quyết định, dự kiến thời gian ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo. Đối với quyết định quy định những vấn đề được giao quy định chi tiết, cơ quan đề xuất phải rà soát văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước trung ương và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp để xác định rõ nội dung, phạm vi giao quy định cụ thể. 3. Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp xem xét kiểm tra việc đề nghị ban hành quyết định, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Điều 128. Soạn thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định. 2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có các nhiệm vụ sau đây: a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương; nghiên cứu đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và tài liệu có liên quan đến dự thảo quyết định; b) Xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo quyết định; c) Đánh giá tác động văn bản trong trường hợp dự thảo quyết định có quy định cụ thể các chính sách đã được quy định trong văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong trường hợp được luật giao, đánh giá tác động về giới (nếu có); d) Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến, chỉnh lý hoàn thiện dự thảo quyết định. Điều 129. Lấy ý kiến về dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và các cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định tại Điều 120 của Luật này. Điều 130. Thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo quyết định trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thời hạn, hồ sơ, nội dung thẩm định, báo cáo thẩm định được thực hiện theo quy định tại Điều 121 của Luật này. Điều 131. Hồ sơ dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp để chuyển đến các thành viên Ủy ban nhân dân. Hồ sơ dự thảo quyết định theo quy định tại khoản 1 Điều 125 của Luật này. Điều 132. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 1. Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phương thức xem xét, thông qua dự thảo quyết định. Trong trường hợp dự thảo quyết định được xem xét, thông qua tại phiên họp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì theo trình tự sau đây: a) Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình dự thảo quyết định; b) Đại diện Sở Tư pháp phát biểu về việc giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định; c) Đại diện Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình bày ý kiến; d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định. 2. Dự thảo quyết định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh biểu quyết tán thành. 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký quyết định. Điều 133. Soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện 1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện do Ủy ban nhân dân cùng cấp trình. Căn cứ vào tính chất và nội dung của nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện phân công cơ quan chủ trì soạn thảo. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo nghị quyết. 2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo nghị quyết, cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết. Cơ quan, tổ chức có liên quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo nghị quyết. Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết thì cơ quan, tổ chức lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ tiếp nhận ý kiến và bảo đảm ít nhất là 07 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo nghị quyết. Điều 134. Thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện 1. Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện đến Phòng Tư pháp để thẩm định. 2. Thời hạn, hồ sơ, nội dung thẩm định và báo cáo thẩm định thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 121 của Luật này. Điều 135. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp 1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, thảo luận và biểu quyết về việc trình dự thảo nghị quyết ra Hội đồng nhân dân cùng cấp. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết và các tài liệu có liên quan đến Thường trực Hội đồng nhân dân để chuyển đến các đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. Điều 136. Thẩm tra dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện phải được Ban của Hội đồng nhân dân cùng cấp thẩm tra trước khi trình Hội đồng nhân dân. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có trách nhiệm gửi dự thảo nghị quyết đến Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra. Hồ sơ, nội dung thẩm tra và báo cáo thẩm tra theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 124 của Luật này. Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra có trách nhiệm gửi báo cáo thẩm tra đến Thường trực Hội đồng nhân dân để chuyển đến các đại biểu Hội đồng nhân dân chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. Điều 137. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện 1. Việc xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp Hội đồng nhân dân được tiến hành theo trình tự sau đây: a) Đại diện Ủy ban nhân dân thuyết trình dự thảo nghị quyết; b) Đại diện Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra; c) Hội đồng nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết. 2. Dự thảo nghị quyết được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành. 3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực nghị quyết. Điều 138. Soạn thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện 1. Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công và trực tiếp chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân soạn thảo. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo quyết định. 2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của quyết định. Cơ quan, tổ chức có liên quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo quyết định. Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của quyết định thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 07 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo quyết định. Điều 139. Thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện 1. Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi trình. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến Phòng Tư pháp để thẩm định. 2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm: a) Tờ trình Ủy ban nhân dân về dự thảo quyết định; b) Dự thảo quyết định; c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo quyết định; d) Tài liệu khác (nếu có). 3. Nội dung và báo cáo thẩm định thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 121 của Luật này. 4. Chậm nhất là 05 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, Phòng Tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo. Điều 140. Hồ sơ dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện 1. Cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến Ủy ban nhân dân cấp huyện chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp để chuyển đến các thành viên Ủy ban nhân dân. 2. Hồ sơ dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân bao gồm: a) Tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 139 của Luật này; b) Báo cáo thẩm định. Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 139 của Luật này và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. Điều 141. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện 1. Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phương thức xem xét, thông qua dự thảo quyết định. Trong trường hợp xem xét, thông qua dự thảo quyết định tại phiên họp Ủy ban nhân dân thì được tiến thành theo trình tự sau đây: a) Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo quyết định; b) Đại diện Phòng Tư pháp phát biểu về việc giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định; c) Ủy ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định. 2. Dự thảo quyết định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành. 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành quyết định. Điều 142. Soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã 1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã do Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức soạn thảo và trình Hội đồng nhân dân. 2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo nghị quyết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổ chức việc lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, của Nhân dân tại các thôn, làng, buôn, ấp, bản, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố về dự thảo nghị quyết bằng các hình thức thích hợp. Điều 143. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã 1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã phải được Ban của Hội đồng nhân dân cùng cấp thẩm tra trước khi trình Hội đồng nhân dân cấp xã. Chậm nhất là 03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết và các tài liệu có liên quan đến các đại biểu Hội đồng nhân dân. 2. Việc xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp Hội đồng nhân dân được tiến hành theo trình tự sau đây: a) Đại diện Ủy ban nhân dân thuyết trình dự thảo nghị quyết; b) Đại diện Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra; c) Hội đồng nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết. 3. Dự thảo nghị quyết được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành. 4. Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực nghị quyết. Điều 144. Soạn thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã 1. Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức, chỉ đạo việc soạn thảo. 2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, của Nhân dân tại các thôn, làng, buôn, ấp, bản, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và chỉnh lý dự thảo quyết định. Điều 145. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã 1. Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo gửi tờ trình, dự thảo quyết định, bản tổng hợp ý kiến và các tài liệu có liên quan đến các thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp. 2. Việc xem xét, thông qua dự thảo quyết định tại phiên họp Ủy ban nhân dân cấp xã được tiến hành theo trình tự sau đây: a) Đại diện tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo trình bày dự thảo quyết định; b) Ủy ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định. 3. Dự thảo quyết định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã biểu quyết tán thành. 4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký ban hành quyết định. Điều 146. Các trường hợp xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn 1. Trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp; trường hợp đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; trường hợp cấp bách để giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn theo quyết định của Quốc hội. 2. Trường hợp để ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của văn bản quy phạm pháp luật trong một thời hạn nhất định. 3. Trường hợp cần sửa đổi ngay cho phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành. Điều 147. Thẩm quyền quyết định việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn 1. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trình Quốc hội quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành luật, nghị quyết của Quốc hội. 2. Chủ tịch nước quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. 3. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 4. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Điều 148. Trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn Việc xây dựng, ban hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo trình tự, thủ tục rút gọn được thực hiện như sau: 1. Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức việc soạn thảo. 2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có thể tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo văn bản. Trong trường hợp lấy ý kiến thì thời hạn lấy ý kiến không quá 20 ngày. 3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thẩm định, cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm thẩm tra dự thảo văn bản. Hồ sơ thẩm định gồm tờ trình và dự thảo; hồ sơ thẩm tra gồm tờ trình, dự thảo, báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định. Điều 149. Hồ sơ, trình tự, thủ tục xem xét, thông qua văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn 1. Hồ sơ trình xem xét, thông qua văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn được quy định như sau: a) Hồ sơ trình dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bao gồm tờ trình, dự thảo, báo cáo thẩm tra; b) Hồ sơ trình dự thảo lệnh, dự thảo quyết định của Chủ tịch nước bao gồm tờ trình, dự thảo; c) Hồ sơ trình dự thảo nghị định của Chính phủ, dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm tờ trình, dự thảo, báo cáo thẩm định. 2. Trình tự xem xét, thông qua: a) Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội tại kỳ họp gần nhất theo trình tự quy định tại Điều 74 của Luật này; b) Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội tại phiên họp gần nhất theo trình tự quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật này; c) Chủ tịch nước xem xét, ký ban hành lệnh, quyết định ngay sau khi nhận được dự thảo lệnh, quyết định theo trình tự quy định tại Điều 81 của Luật này; d) Chính phủ xem xét, thông qua dự thảo nghị định tại phiên họp gần nhất theo trình tự quy định tại Điều 96 của Luật này; đ) Thủ tướng Chính phủ xem xét, ký ban hành quyết định ngay sau khi nhận được dự thảo văn bản theo trình tự quy định tại Điều 100 của Luật này; e) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp gần nhất theo trình tự quy định tại Điều 126 của Luật này; g) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, thông qua dự thảo quyết định tại phiên họp gần nhất theo trình tự quy định tại Điều 132 của Luật này. Điều 150. Đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật 1. Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan ở Trung ương phải được đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước. 2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt phải được đăng Công báo cấp tỉnh. 3. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phải được niêm yết công khai và phải được đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương. Thời gian và địa điểm niêm yết công khai do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định. 4. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải gửi văn bản đến cơ quan Công báo để đăng Công báo hoặc niêm yết công khai. Cơ quan Công báo có trách nhiệm đăng toàn văn văn bản quy phạm pháp luật trên Công báo chậm nhất là 15 ngày đối với văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan trung ương ban hành, 07 ngày đối với văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành kể từ ngày nhận được văn bản. 5. Văn bản quy phạm pháp luật đăng trên Công báo in và Công báo điện tử là văn bản chính thức và có giá trị như văn bản gốc. 6. Chính phủ quy định về Công báo và niêm yết văn bản quy phạm pháp luật. Điều 151. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật 1. Thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại văn bản đó nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước trung ương; không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; không sớm hơn 07 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã. 2. Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì có thể có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, đồng thời phải được đăng ngay trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành và phải được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng; đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc Công báo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chậm nhất là sau 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành. Điều 152. Hiệu lực trở về trước của văn bản quy phạm pháp luật 1. Chỉ trong trường hợp thật cần thiết để bảo đảm lợi ích chung của xã hội, thực hiện các quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân được quy định trong luật, nghị quyết của Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan trung ương mới được quy định hiệu lực trở về trước. 2. Không được quy định hiệu lực trở về trước đối với các trường hợp sau đây: a) Quy định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà vào thời điểm thực hiện hành vi đó pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý; b) Quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn. 3. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt không được quy định hiệu lực trở về trước. Điều 153. Ngưng hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật 1. Văn bản quy phạm pháp luật ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần cho đến khi có quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các trường hợp sau đây: a) Bị đình chỉ việc thi hành theo quy định tại khoản 3 Điều 164, khoản 2 Điều 165, khoản 2 và khoản 3 Điều 166, khoản 2 và khoản 3 Điều 167 của Luật này. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định bãi bỏ thì văn bản hết hiệu lực; nếu không ra quyết định bãi bỏ thì văn bản tiếp tục có hiệu lực; b) Cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật quyết định ngưng hiệu lực của văn bản đó trong một thời hạn nhất định để giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội phát sinh. 2. Thời điểm ngưng hiệu lực, tiếp tục có hiệu lực của văn bản hoặc hết hiệu lực của văn bản phải được quy định rõ tại văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 3. Quyết định đình chỉ việc thi hành, quyết định xử lý văn bản quy phạm pháp luật phải đăng Công báo, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ra quyết định. Điều 154. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây: 1. Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản. 2. Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó. 3. Bị bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 4. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực. Điều 155. Hiệu lực về không gian 1. Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước ở trung ương có hiệu lực trong phạm vi cả nước và được áp dụng đối với mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân, trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác. 2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính nào thì có hiệu lực trong phạm vi đơn vị hành chính đó và phải được quy định cụ thể ngay trong văn bản đó. Trường hợp có sự thay đổi về địa giới hành chính thì hiệu lực về không gian và đối tượng áp dụng của văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương được xác định như sau: a) Trường hợp một đơn vị hành chính được chia thành nhiều đơn vị hành chính mới cùng cấp thì văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính được chia vẫn có hiệu lực đối với đơn vị hành chính mới cho đến khi Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính mới ban hành văn bản quy phạm pháp luật thay thế; b) Trường hợp nhiều đơn vị hành chính được nhập thành một đơn vị hành chính mới cùng cấp thì văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính được nhập vẫn có hiệu lực đối với đơn vị hành chính đó cho đến khi Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính mới ban hành văn bản quy phạm pháp luật thay thế; c) Trường hợp một phần địa phận và dân cư của đơn vị hành chính được điều chỉnh về một đơn vị hành chính khác thì văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính được mở rộng có hiệu lực đối với phần địa phận và bộ phận dân cư được điều chỉnh. Điều 156. Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật 1. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp quy định của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó. 2. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn. 3. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản quy phạm pháp luật ban hành sau. 4. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra, trước ngày văn bản có hiệu lực thì áp dụng văn bản mới. 5. Việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật trong nước không được cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trong nước và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó, trừ Hiến pháp. Điều 157. Đăng tải và đưa tin văn bản quy phạm pháp luật Văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước ở trung ương, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành phải được đăng tải toàn văn trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành và đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng, trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bí mật nhà nước. Văn bản quy phạm pháp luật đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật có giá trị sử dụng chính thức. Điều 158. Các trường hợp và nguyên tắc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh 1. Việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh được thực hiện trong trường hợp quy định của Hiến pháp, luật, pháp lệnh có cách hiểu khác nhau trong việc thi hành. 2. Việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây: a) Đúng với tinh thần, mục đích, yêu cầu, quan điểm chỉ đạo ban hành Hiến pháp, luật, pháp lệnh; b) Phù hợp với nội dung, ngôn ngữ của Hiến pháp, luật, pháp lệnh; c) Không được sửa đổi, bổ sung hoặc đặt ra quy định mới. Điều 159. Thẩm quyền đề nghị giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh 1. Chủ tịch nước, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận và đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh. 2. Ủy ban thường vụ Quốc hội tự mình hoặc theo đề nghị của các cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội quy định tại khoản 1 Điều này quyết định việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh. Điều 160. Trình tự, thủ tục giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh 1. Tùy theo tính chất, nội dung của vấn đề cần được giải thích, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội soạn thảo dự thảo nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh trình Ủy ban thường vụ Quốc hội. Ủy ban thường vụ Quốc hội giao Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội thẩm tra về sự phù hợp của dự thảo nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh với tinh thần và nội dung của văn bản được giải thích. 2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây: a) Đại diện cơ quan được phân công chuẩn bị dự thảo nghị quyết giải thích thuyết trình và đọc toàn văn dự thảo; b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra; c) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến; d) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận; đ) Chủ tọa phiên họp kết luận; e) Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết; g) Chủ tịch Quốc hội ký nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh. Điều 161. Đăng Công báo, đăng tải và đưa tin nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh 1. Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh phải được đăng Công báo theo quy định tại Điều 150 của Luật này, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội và đăng tải, đưa tin theo quy định tại Điều 157 của Luật này. 2. Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh được áp dụng cùng với văn bản được giải thích. Điều 162. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật 1. Văn bản quy phạm pháp luật phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giám sát theo quy định của pháp luật. 2. Việc giám sát văn bản quy phạm pháp luật được tiến hành nhằm phát hiện những nội dung trái với Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc không còn phù hợp để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản, đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý cơ quan, cá nhân đã ban hành văn bản trái pháp luật. Điều 163. Nội dung giám sát văn bản quy phạm pháp luật 1. Sự phù hợp của văn bản với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. 2. Sự phù hợp của hình thức văn bản với nội dung của văn bản đó. 3. Sự phù hợp của nội dung văn bản với thẩm quyền của cơ quan ban hành văn bản. 4. Sự thống nhất giữa văn bản quy phạm pháp luật hiện hành với văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành của cùng một cơ quan. Điều 164. Giám sát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật 1. Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát văn bản quy phạm pháp luật. 2. Quốc hội bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. 3. Ủy ban thường vụ Quốc hội đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. 4. Hội đồng nhân dân bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp, văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp dưới trái với nghị quyết của mình, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. 5. Trình tự, thủ tục giám sát việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật về hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân. Điều 165. Chính phủ kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật 1. Chính phủ kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. 2. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ. 3. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thực hiện việc kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. Đối với nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên đã bị Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành thì Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan chuẩn bị hồ sơ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét việc đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ. 4. Chính phủ quy định chi tiết về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành. Điều 166. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật 1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành và do bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành về những nội dung có liên quan đến ngành, lĩnh vực do mình phụ trách. Khi phát hiện văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành trái pháp luật thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm tự mình bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản. 2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực có quyền đề nghị Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt có nội dung trái pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực do mình phụ trách; báo cáo Thủ tướng Chính phủ đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có nội dung trái pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực do mình phụ trách. 3. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt có nội dung trái pháp luật không được xử lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật đó. Điều 167. Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật 1. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp trên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp dưới ban hành. Khi phát hiện văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành trái pháp luật thì Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có trách nhiệm tự mình bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành. 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bãi bỏ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp huyện bãi bỏ. 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp dưới. Điều 168. Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật 1. Văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung phải được hợp nhất với văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung nhằm góp phần bảo đảm hệ thống pháp luật đơn giản, rõ ràng, dễ sử dụng, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật. 2. Việc hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Điều 169. Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật 1. Cơ quan nhà nước sắp xếp các quy phạm pháp luật trong các văn bản quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực, trừ Hiến pháp, để xây dựng Bộ pháp điển. 2. Việc pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Điều 170. Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật 1. Cơ quan nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật; nếu phát hiện có quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội thì tự mình hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền kịp thời đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản mới hoặc thay thế văn bản quy phạm pháp luật. Cơ quan, tổ chức và công dân có quyền đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản mới hoặc thay thế văn bản quy phạm pháp luật. 2. Hoạt động rà soát văn bản phải được tiến hành thường xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát văn bản. Hoạt động hệ thống hóa văn bản phải được tiến hành định kỳ, kịp thời công bố Tập hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực. 3. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định tổng rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; các cơ quan nhà nước quyết định rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà nước. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 171. Bảo đảm nguồn lực xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật Nhà nước có chính sách thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ, công chức tham gia xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ quy định tại Luật này; hiện đại hóa phương tiện, hạ tầng kỹ thuật; bảo đảm kinh phí cho hoạt động xây dựng chính sách, soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, chỉnh lý, hoàn thiện và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 172. Hiệu lực thi hành 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016. 2. Thông tư liên tịch giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, chỉ thị của Ủy ban nhân dân các cấp là văn bản quy phạm pháp luật được ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thì tiếp tục có hiệu lực cho đến khi có văn bản bãi bỏ hoặc bị thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác. 3. Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12 và Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân số 31/2004/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành. 4. Những quy định về thủ tục hành chính trong văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 14 của Luật này được ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thì tiếp tục được áp dụng cho đến khi bị bãi bỏ bằng văn bản khác hoặc bị thay thế bằng thủ tục hành chính mới. Điều 173. Quy định chi tiết Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ có trách nhiệm quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 22 tháng 6 năm 2015./.'' Luật Việt Nam
28612
https://vi.wikisource.org/wiki/Cung%20o%C3%A1n%20ng%C3%A2m%20kh%C3%BAc
Cung oán ngâm khúc
Cung oán ngâm khúc bản phổ biến hiện nay với các chú giải Cung oán ngâm khúc (1905) bản chép của Edmond Nordemann
29375
https://vi.wikisource.org/wiki/%22Chinh%20ph%E1%BB%A5%20ng%C3%A2m%22%20m%E1%BB%9Bi
"Chinh phụ ngâm" mới
Thuở phe phái hục nhau túi bụi, Đồng bào Nam nhiều nỗi truân chiên. Vì Ngô Đình Diệm rồ điên, Mỹ kia can thiệp, mà nên nỗi này. Hàng nghìn dân chết lây vô tội, Hàng muôn người hấp hối bị thương. Mười muôn nhà cháy ngổn ngang, Đầy trời khói lửa, đầy đàng tàn tro. Thương hại cho đồng bào công giáo, Bị Xa tăng lừa đảo di cư, Nhà tan, của hết, xác xơ, Gặp cơn loạn lạc, trông nhờ vào ai! Trộm cướp lại thẳng tay giết hại, Chúng nhằm vào các trại di cư, Kêu trời, trời chỉ làm ngơ, Đoái kêu làng xóm, bây giờ xa xăm! Bi thảm thay, hàng trăm em nhỏ, Bị bắn vào vỡ sọ, tan xương. Nhiều em chết gục bên đường, Nhiều em chết cháy, thảm thương xiết nào! Căm thù này trả sao đây nhỉ? Nhân dân ta nhất trí kết đoàn, Đuổi quân can thiệp hung tàn, Chúng ta thống nhất giang san nước nhà, Nước nhà ta, ta làm người chủ, Vận mệnh ta, ta giữ trong tay, Nước non vẫn nước non này, Cờ treo độc lập, nền xây hoà bình. C.B Thơ Việt Nam Song thất lục bát
29376
https://vi.wikisource.org/wiki/6.T%20c%E1%BB%A7a%20M%E1%BB%B9%20Di%E1%BB%87m
6.T của Mỹ Diệm
Ngô Đình Diệm tay sai của Mỹ Dám tự xưng “Chí sĩ” cứu tinh. Nhiều trò dơ dáng dại hình Tự mình nó gắn cho mình 6.T. Thứ nhất là trò hề Tổng thống Trò thứ hai là Tổng tư lon Ba là Thủ tướng cô hồn. Cưỡng dâm dân ý, bịt mồm báo chương. Đường phản quốc là đường thất bại, Diệm đi theo, Diệm phải nhào ngô. Tự tay Diệm quật lấy mồ, Dân ta đoàn kết sẽ xô Diệm vào. Thơ Việt Nam Song thất lục bát
29377
https://vi.wikisource.org/wiki/Ai%20sang%20Niu%20Yo%C3%B3c%20m%C3%A0%20coi
Ai sang Niu Yoóc mà coi
Ai sang Niu Yoóc mà coi “Tự do” nắm đuốc mà soi Hoa Kỳ Tự do soi thấy những gì? Bên thì nô lệ, bên thì dã man! Thơ Việt Nam Lục bát
29378
https://vi.wikisource.org/wiki/B%C3%A0i%20ca%20du%20k%C3%ADch
Bài ca du kích
Ào, ào, ào... Ào, ào, ào... Già nào, Trẻ nào, Lính nào, Dân nào, Đàn ông nào, Đàn bà nào! Kẻ có súng dùng súng, Kẻ có dao dùng dao; Kẻ có cuốc dùng cuốc, Người có cào dùng cào, Thấy Tây cứ chém phứa, Thấy Nhật cứ chặt nhào. Chúng nhiều là mấy vạn, Mình mấy triệu đồng bào. Chúng đường xa mỏi mệt, Mình "dĩ dật đãi lao". Làm cho chúng mòn mỏi, Làm cho chúng tiêu hao. Chúng nhất định thất bại Mình sức càng dồi dào. Ào, ào, ào... Ào, ào, ào... Du kích ngày càng mạnh, Du kích ngày càng cao. Ào, ào, ào... Ào, ào, ào... 1942 Thơ Việt Nam
29379
https://vi.wikisource.org/wiki/B%C3%A0i%20ca%20Tr%E1%BA%A7n%20H%C6%B0ng%20%C4%90%E1%BA%A1o
Bài ca Trần Hưng Đạo
... Diên Hồng thề trước thánh minh Lòng dân đã quyết hy sinh rành rành Nếu ai muốn đến giành đất Việt Đưa dân ta ra giết sạch trơn Một người Việt hãy đương còn Thì non sông Việt vẫn non sông nhà... 1928 Thơ Việt Nam Song thất lục bát
29380
https://vi.wikisource.org/wiki/B%C3%A0i%20th%C6%A1%20c%E1%BB%95%20%C4%91%E1%BB%99ng
Bài thơ cổ động
Mười hai điều trên Ai chả làm được, Hễ người yêu nước, Nhất quyết không quên. Tập thành thói quen, Muôn người như một. Quân tốt dân tốt, Muôn sự đều nên. Gốc có vững, cây mới bền, Xây lầu thắng lợi trên nền nhân dân. Thơ Việt Nam
29381
https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BA%A3y%20m%C6%B0%C6%A1i%20t%C6%B0%20tu%E1%BB%95i%20v%E1%BA%ABn%20kh%C3%B4ng%20gi%C3%A0
Bảy mươi tư tuổi vẫn không già
Bảy mươi tư tuổi vẫn không già Cố gắng làm tròn nhiệm vụ ta Bao giờ Nam Bắc một nhà Dân giàu nước mạnh thì ta vui lòng. Tháng 6 năm 1964 Thơ Việt Nam
29382
https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BA%A5y%20l%C3%A2u%20m%C6%A1%20ng%E1%BB%A7%20m%C3%A3i%20ch%C6%B0a%20th%C3%B4i
Bấy lâu mơ ngủ mãi chưa thôi
Bấy lâu mơ ngủ mãi chưa thôi Cách mệnh ồn ào khắp mọi nơi Này trống Văn minh khua dậy đất Kìa chuông Độc lập gõ vang giời Thơ Việt Nam Thất ngôn tứ tuyệt
29383
https://vi.wikisource.org/wiki/Ca%20binh%20l%C3%ADnh
Ca binh lính
Hai tay cầm khẩu súng dài, Nhắm đi nhắm lại, bắn ai thế này? Bắn vào quân Nhật, quân Tây, Lũ cướp nước, lũ đoạ đày dân ta, Lũ không yêu trẻ, kính già, Lũ cướp đất, lũ đốt nhà xôn xao, Lũ đòi sưu nặng, thuế cao, Lũ đi vơ vét đồng bào Việt Nam. Bắn được chúng, chết cũng cam, Vì mình dù chết, nước Nam vẫn còn! Hay vì chút lợi cỏn con, Cái bằng cửu phẩm, cái lon đội nhì, Nhắm vào cách mạng bắn đi, Quản chi nhân nghĩa, quản chi giống nòi! Anh em binh lính ta ơi! Chúng ta cùng giống, cùng nòi Việt Nam; Việc chi lợi nước thì làm, Cứu dân cứu quốc há cam kém người! Trong tay đã sẵn súng này, Quyết quay đánh Nhật, đánh Tây mới đành. Tiếng thơm sẽ tạc sử xanh: "Việt binh cứu quốc" rạng danh muôn đời! Thơ Việt Nam Lục bát
29384
https://vi.wikisource.org/wiki/Ca%20%C4%91%E1%BB%99i%20t%E1%BB%B1%20v%E1%BB%87
Ca đội tự vệ
I Gươm dao ta Đem mài đi Mài cho bén Mài cho sắc Nhật ta đâm Tây ta chặt. II Sắp hàng ra Xung phong lên Người ta đông Sức ta bền Việc giải phóng Nhất định nên. Thơ Việt Nam
29385
https://vi.wikisource.org/wiki/C%E1%BA%A3m%20h%E1%BB%A9ng%20%28H%E1%BB%93%20Ch%C3%AD%20Minh%29
Cảm hứng (Hồ Chí Minh)
Kìa bãi cát, nọ rừng thông Nước nước, non non, khéo một vùng Đang đợi nàng thơ cùng bạn vẽ Đến chơi cảnh núi với tình sông Tay đàn, cặp sách, ông đầu bạc Hồ rượu, xâu nem, ả má hồng Được phép ngao du cùng tuế nguyệt Vì rằng kháng chiến đã thành công Thơ Việt Nam Thất ngôn bát cú
29386
https://vi.wikisource.org/wiki/C%E1%BA%A3m%20%C6%A1n%20ng%C6%B0%E1%BB%9Di%20t%E1%BA%B7ng%20cam
Cảm ơn người tặng cam
Cảm ơn bà biếu gói cam Nhận thì không đúng, từ làm sao đây Ăn quả nhớ kẻ trồng cây Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai. 1-1946 Thơ Việt Nam Lục bát
29387
https://vi.wikisource.org/wiki/C%E1%BA%A3nh%20r%E1%BB%ABng%20P%C3%A1c%20B%C3%B3
Cảnh rừng Pác Bó
Non xanh xanh, nước xanh xanh, Trong rừng xanh có mấy danh Võ hầu. Chung quanh xanh ngắt một màu, Hoa chen lá phủ, trên đầu bóng cây. Chim từng lũ, thú từng bày, Thú kêu inh ỏi, chim bay là là. Giọng khe róc rách dưới nhà, Bên tưởng cảnh vẽ bức hoa bên mình. Đêm khuya chồn cáo mò rình... 1942 Thơ Việt Nam Lục bát
29388
https://vi.wikisource.org/wiki/C%E1%BA%A3nh%20r%E1%BB%ABng%20Vi%E1%BB%87t%20B%E1%BA%AFc
Cảnh rừng Việt Bắc
Cảnh rừng Việt Bắc thật là hay, Vượn hót chim kêu suốt cả ngày, Khách đến thì mời ngô nếp nướng, Săn về thường chén thịt rừng quay, Non xanh, nước biếc tha hồ dạo, Rượu ngọt, chè tươi mặc sức say. Kháng chiến thành công ta trở lại, Trăng xưa, hạc cũ với xuân này. Năm 1947 Thơ Việt Nam Thất ngôn bát cú
29389
https://vi.wikisource.org/wiki/Ch%C3%A1u%20B%C3%A1c%20H%E1%BB%93%20l%C3%A0%20ch%C3%A1u%20oanh%20li%E1%BB%87t
Cháu Bác Hồ là cháu oanh liệt
Cháu Bác Hồ thật là oanh liệt Giữ bí mật dù chết không khai Cứu cán bộ khỏi giặc Tây Các em kháng chiến ngày càng hăng Thơ Việt Nam
29390
https://vi.wikisource.org/wiki/Ch%E1%BA%BFt%20v%C3%AC%20%E1%BB%91m%20%C4%91%C3%B2n
Chết vì ốm đòn
Tướng giặc Tátxinhi Tháng trước về Pari, Rồi thì nó khai ốm, Không biết ốm bệnh chi? Chắc là nó ốm đòn. Nó chết mất thằng con, Lại thua luôn mấy trận, Ruột nó đã héo mòn. Chiến dịch Quang Trung, Tát thua lung tung, Chiến dịch Đề Thám, Tát thua mặt xám Trận Lý Thường Kiệt, Tát thua tê liệt, Chiến dịch Hoà Bình, Tát khoe khoang rinh: "Phen này Pháp thắng, Thật là hiển vinh!" Kỳ thực Tát đã Mất mười ba dinh Nội cảm, ngoại thương, Tát đã ốm đòn, Vì ta luôn thắng, Tát phải vào hòm. Nên có thơ rằng: "Tátxinhi, Tátxinhi Mi đã khôn hồn, mà chết đi! Con mi đền tội, con mi chết, Đền tội ngày nay, chết đến mi!" C.B. Thơ Việt Nam
29391
https://vi.wikisource.org/wiki/Ch%C6%A1i%20gi%C4%83ng
Chơi giăng
Gặp tuần trăng sáng, dạo chơi giăng, Sẵn nhắn vài câu hỏi chị Hằng: "Non nước tơi bời sao vậy nhỉ? Nhân dân cực khổ biết hay chăng? Khi nào kéo được quân anh dũng, Để dẹp cho tàn bọn nhố nhăng? Nam Việt bao giờ thì giải phóng Nói cho nghe thử, hỡi cô Hằng?". * Nguyệt rằng: "Tôi kính trả lời ông: Tôi đã từng soi khắp núi sông, Muốn biết tự do chầy hay chóng, Thì xem tổ chức khắp hay không. Nước nhà giành lại nhờ tài sắt, Sự nghiệp làm nên bởi chữ đồng. Tổ chức, tuyên truyền càng rộng rãi, Tức là cách mệnh chóng thành công". Thơ Việt Nam Thất ngôn bát cú
29392
https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4%20V%C6%B0%E1%BB%A3ng%20khuy%C3%AAn%20ch%E1%BB%93ng
Cô Vượng khuyên chồng
Hợp tác nề có anh thợ Vượng Tay nghề hay tính bướng cũng hay Những khi đi họp hàng ngày, Khi thì nói đổng, khi thì đòi ra. Chị khuyên bảo thiết tha khuyên bảo, Không nghe, coi táo bạo hung hăng. Rằng em chỉ muốn anh bằng người ta. Chị kiên nhẫn bẩy ba kiên nhẫn Làm cho anh đổi giận sang hiền Anh nghe lời vợ anh khuyên, Hội giao công việc anh chuyên cần làm Làm đúng đắn không ham lợi vặt, Nói như làm thẳng thắn phân minh. Một người trước bướng nay lành, Cả Hội hợp tác khen anh vô cùng. Tiếng chị Vượng khuyên chồng kết quả. Chị em đều hỉ hả mừng vui. Đăng lên mặt báo để rồi, Để rồi học tập, để rồi làm gương. Thơ Việt Nam Song thất lục bát
29393
https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng%20nh%C3%A2n
Công nhân
Thành ai đắp, lầu ai xây? Tàu kia ai đóng, than đây ai sàng? Bao nhiêu của cải kho tàng, Ai đào bạc, ai luyện vàng mà nên? Công nhân sức mạnh nghề quen, Làm ra của cải cho thiên hạ nhờ. Mà mình quần rách áo xơ, Tiền công thì bớt mà giờ thì thêm. Lại còn đánh chửi tần phiền, Cúp lương tháng trước, phạt tiền hôm qua. Càng nghĩ lại, càng xót xa, Vì ta mất nước, mà ta phải hèn Để cho Pháp, Nhật lộng quyền, Thẳng tay bóc lột thợ thuyền nước ta! Thợ thuyền ta phải đứng ra, Trước ta cứu nước, sau ta cứu mình. Cùng nhau vào hội Việt Minh, Ra tay tranh đấu hy sinh mới là. Bao giờ khôi phục nước nhà, Của ta ta giữ, công ta ta làm. Thơ Việt Nam Lục bát
29394
https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng%20nh%C3%A2n%20qu%E1%BB%91c%20t%E1%BA%BF
Công nhân quốc tế
Tinh thần quốc tế công nhân Quý giá nghìn vàng há dễ cân Giai cấp cần lao trong bể khổ Một lòng ủng hộ với tương thân Thơ Việt Nam Thất ngôn tứ tuyệt
29395
https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng%20n%C3%B4ng%20binh%20thi%20%C4%91ua
Công nông binh thi đua
Công nhân phất cao ngọn cờ Duyên Hải, Nông dân phất cao ngọn cờ Đại Phong, Bộ đội anh hùng phất cao cờ “Ba Nhất’’. Công, nông, binh đại thi đua, đại đoàn kết, Chủ nghĩa xã hội nhất định đại thành công, Bắc - Nam nhất định sẽ thống nhất, non sông một nhà. Ngày 11 tháng 7 năm 1961 Thơ Việt Nam
29396
https://vi.wikisource.org/wiki/C%E1%BB%A5%20gi%C3%A0%20120%20tu%E1%BB%95i
Cụ già 120 tuổi
Ở xã Nghi Thuận Tại tỉnh Nghệ An Cụ Hà Văn Quận Thọ trăm hai tuổi Vẫn còn mạnh giỏi Đan lát liền tay Con cái chín người Nay còn một gái Năm mươi tám tuổi Cháu chắt một đàn Cụ là công giáo nông dân Bao nhiệu tuổi thọ, cơ hành bấy nhiêu Phát động quần chúng Nông dân tố khổ Tham gia tiểu tổ Cụ tố rất hăng Công tác đấu tranh Cả nhà tích cực Dân làng mến phục Nông hội hoan nghênh Từ này đừng cái thênh thênh Nông dân lao động vươn mình đứng lên Khu uỷ báo cáo Chính phủ Trung ương Hồ Chủ tịch thương Viết thư thăm cụ Và tặng áo lụa Với chiếc huy chương Tuổi già đến lúc vinh quang Người cày có ruộng, thiên đường là đây. Thơ Việt Nam
29397
https://vi.wikisource.org/wiki/D%C3%A2n%20c%C3%A0y
Dân cày
Thương ôi! những kẻ dân cày, Chân bùn tay lấm suốt ngày gian lao Lại còn thuế nặng sưu cao. Được đồng nào đều lọt vào túi Tây. Dân ta không có ruộng cày, Bao nhiêu đất tốt về tay đồn điền. Lại còn phu dịch, tần phiền. Làm chết xác được đồng tiền nào đâu! Thân người chẳng khác thân trâu. Cái phần no ấm có đâu đến mình! Muốn phá sạch mối bất bình, Dân cày phải kiếm Việt Minh mà vào. Để cùng toàn quốc đồng bào Đánh Pháp, Nhật, gây phong trào tự do. Nhịp này là nhịp trời cho, Lo cứu nước tức là lo cứu mình. Mai sau thực hiện chương trình: Việt Nam nông dã tất canh kỳ điền. Thơ Việt Nam Lục bát
29398
https://vi.wikisource.org/wiki/%C4%90%C3%A3%20l%C3%A0m%20c%C3%A1ch%20m%E1%BB%87nh%20ch%E1%BB%9B%20l%C3%B4i%20th%C3%B4i
Đã làm cách mệnh chớ lôi thôi
Đã làm cách mệnh chớ lôi thôi Cách mệnh thì ta cách đến nơi Trước phải giành quyền cho cả nước Sau ra cách mệnh cả bầu giời Thơ Việt Nam Thất ngôn tứ tuyệt
29399
https://vi.wikisource.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A3ng%20ta
Đảng ta
Đảng ta vĩ đại như biển rộng, như núi cao Ba mươi năm phấn đấu và thắng lợi biết bao nhiêu tình! Đảng ta là đạo đức, là văn minh Là thống nhất, độc lập, là hoà bình, ấm no Công ơn Đảng thật là to Ba mươi năm lịch sử Đảng là cả một pho lịch sử bằng vàng Thơ Việt Nam
29400
https://vi.wikisource.org/wiki/%C4%90%E1%BB%8Ba%20d%C6%B0%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20ta
Địa dư nước ta
(trích) Dân ta phải biết nước ta, Một là yêu nước, hai là trí tri. Hai mươi bảy tỉnh Bắc Kỳ, Sáu tỉnh thì ở biên thuỳ Trung Hoa. Lai Châu, Lao Kay không xa, Hà Giang kề đó bước qua Cao Bằng. Lạng Sơn một tỉnh vắt ngang, Xuống gần miền bể rõ ràng Mông Cay (Moncay). Gần bể mấy tỉnh đẹp thay, Quảng Yên nhiều cá không tày Kiến An. Thái Bình từ đó đi sang, Năm mươi cây số bước sang Ninh Bình. Hạ du mấy tỉnh xinh xinh Nam Định, Phủ Lý đi quành Hưng Yên. Hải Dương, Hà Đông gần miền, Đi qua Hà Nội đến liền Bắc Ninh. Bắc Giang non nước hữu tình, Đi quanh trở lại là thành Sơn Tây. Phúc Yên cũng ở gần đây, Vĩnh Yên, Phú Thọ xưa nay kề liền. Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Đi lên Bắc Kạn là miền thượng du. Sơn La xa cách mịt mù, Theo sông Đà xuống, vào khu Hoà Bình. Hải Phòng cửa bể xinh xinh, Thuyền bè đi lại linh đình bán buôn. Mười một vạn rưỡi dặm vuông, Nhân dân thì có tám hơn triệu người. Trung Kỳ một dải đất dài, Bên đông biển rộng, bên đoài rừng xanh. Thanh Hoá phong cảnh đẹp xinh, Nghệ An, Hà Tĩnh tục danh Lam Hồng. Quảng Bình, Quảng Trị vào trong, Thừa Thiên có Huế cũng không xa gì. Quảng Nam, Quảng Ngãi gần kề, Muốn vào Bình Định đi về cũng mau. Phú Yên trước, Khánh Hoà sau, Người ta thường gọi Sông Cầu, Nha Trang. Ninh Thuận tỉnh lý Phan Rang, Bình Thuận, Phan Thiết gọi thường sử nhau. Mười ba tỉnh ấy trung châu, Lại còn năm tỉnh thượng du cũng gần: Đi từ cửa bể Quy Nhơn, Bảy mươi cây số đến phần Gia Lai. Kông Tum tiếp giáp tỉnh này, Qua Ban Mê Thuột một ngày tới nơi. Muốn tìm mát mẻ thảnh thơi, Thì qua Đà Lạt mà chơi cũng gần. Đường theo sườn núi xoay vần, Di Linh đi xuống nóng dần tăng lên. Ấy mười tám tỉnh dưới trên, Còn ba hải cảng kể tên sau này: Quy Nhơn, Đà Nẵng là hai, Nhưng mà tốt nhất mai này: Cam Ranh. Nước non non nước hữu tình, Trung Kỳ sáu triệu dân sinh còn thừa. Vào Nam thì đến Biên Hoà, Rồi qua Gia Định cũng là xinh xinh. Thủ Dầu Một đến Tây Ninh, Đi xuống Bà Rịa gần quành Tân An. Mỹ Tho, Gò Công một đàng, Bến Tre, Sa Đéc đồng hàng Vĩnh Long. Châu Đốc địa thế nhiều sông, Hà Tiên gần bể đi gần Long Xuyên. Cần Thơ, Rạch Giá gần miền, Sóc Trăng đi xuống gần liền Bạc Liêu. Cà Mau gần bể, cá nhiều, Nam Kỳ mấy tỉnh thương yêu một nhà. Sài Gòn, Chợ Lớn phồn hoa, Đều là lãnh thổ nước nhà Việt Nam. 1942 Thơ Việt Nam Lục bát
29401
https://vi.wikisource.org/wiki/%C4%90%C6%B0%E1%BB%A3c%20tin%20th%E1%BA%AFng%20l%E1%BB%A3i%20c%E1%BA%A3%20hai%20mi%E1%BB%81n
Được tin thắng lợi cả hai miền
Xa nhà nhớ bạn lắm ai ơi Thắng lợi miền Nam đỏ góc trời Miều Bắc quân dân đều đánh giỏi Tàu Mỹ hai nghìn bị bắn rơi. Thơ Việt Nam Thất ngôn tứ tuyệt
29402
https://vi.wikisource.org/wiki/%C4%90%C6%B0%E1%BB%9Dng%20s%E1%BB%91%205%20anh%20d%C5%A9ng
Đường số 5 anh dũng
Đường số 5 hơn trăm đồn bốt Dân đường 5 có một lòng son Dù cho sông cạn đá mòn Quyết tâm gìn giữ nước non Lạc Hồng Thơ Việt Nam Song thất lục bát
29403
https://vi.wikisource.org/wiki/G%E1%BB%ADi%20B%E1%BB%99%20ch%C3%ADnh%20tr%E1%BB%8B
Gửi Bộ chính trị
Thời giờ đi chóng tựa đưa thoi, Thấm thoắt xa nhà một tháng rồi. Nghìn dặm vui nghe tin thắng lợi, Một mình nằm tính việc xa xôi. Thơ Việt Nam Thất ngôn tứ tuyệt
29404
https://vi.wikisource.org/wiki/G%E1%BB%ADi%20c%C3%A1c%20ch%C3%A1u%20mi%E1%BB%81n%20Nam
Gửi các cháu miền Nam
Bắc Nam sẽ sum họp một nhà, Bác cháu ta gặp mặt; trẻ già vui chung. Nhớ thương các cháu vô cùng, Mong sao mỗi cháu là một anh hùng thiếu nhi. Ngày 25 tháng 9 năm 1965 Thơ Việt Nam
29405
https://vi.wikisource.org/wiki/G%E1%BB%ADi%20%C4%91%E1%BB%93ng%20ch%C3%AD%20Tr%E1%BA%A7n%20Canh
Gửi đồng chí Trần Canh
Khi xưa gặp chú một thanh niên, Nay chú cầm quân giữ soái quyền. Trăm vạn hùng binh theo lệnh chú, Giữ gìn cách mạng cõi Điền biên. 20-1-1950 Thơ Việt Nam Thất ngôn tứ tuyệt
29406
https://vi.wikisource.org/wiki/G%E1%BB%ADi%20n%C3%B4ng%20d%C3%A2n
Gửi nông dân
Ruộng rẫy là chiến trường Cuốc cày là vũ khí Nhà nông là chiến sĩ Hậu phương thi đua với tiền phương. 2-1951 Thơ Việt Nam
29407
https://vi.wikisource.org/wiki/Hoan%20ngh%C3%AAnh%20thanh%20ni%C3%AAn%20h%E1%BB%8Dc%20qu%C3%A2n%20s%E1%BB%B1
Hoan nghênh thanh niên học quân sự
Nước ta mất đã lâu rồi, Đồng bào cực khổ, suốt đời gian nan! Suốt đời chịu kiếp lầm than, Sưu cao thuế nặng, cơ hàn xót xa! Vì ai tan cửa nát nhà, Chồng lìa vợ, con lìa cha tơi bời? Vì ai non nước rã rời Giống nòi sỉ nhục chơi vơi thế này? Vì giặc Nhật, vì giặc Tây! Thanh niên ta phải thế này gay go Học hành không được tự do Học mà mù tối, học cho ngu hèn Mấy năm cặm cụi sách đèn Học rồi cũng bỏ, tốn tiền như không Muốn làm cũng chẳng có công Ông tham "san rát", thầy thông "bú đù" Những người không muốn si ngu Người giam Hà Nội, kẻ tù Sơn La! Nước Nam là nước Nam ta, Vì ai đến nỗi xót xa thế này? Muốn đánh Nhật, muốn đánh Tây, Thanh niên ta phải ra đây học hành. Một là học việc nhà binh. Hai là học biết tình hình người ta. Thanh niên là chủ nước nhà Phải cho oanh liệt mới là thanh niên. Gan phải to, chí phải bền Không sợ khổ, không sợ phiền mới nên Anh em đoàn kết vững bền Phải nghiêm kỷ luật, phải chuyên tập tành Đối đoàn thể, phải trung thành Phải dũng cảm, phải hy sinh mới là Ở trong, phải rất thuận hoà Ra ngoài, phải nhớ mình là người Nam Phải siêng học, phải siêng làm, Chớ cam thua bạn, không cam kém người. Người siêng một, mình siêng mười, Đừng cho thiên hạ chê cười thanh niên. Mai sau học nghiệp vẹn tuyền, Đánh Tây đuổi Nhật, giành quyền tự do. Sự nghiệp này là rất to, Thanh niên ta phải gắng lo, mới thành! Việt Nam độc lập đồng minh, Mấy lời thành thực hoan nghênh học trò! Tháng 7-1941 Thơ Việt Nam Lục bát
29408
https://vi.wikisource.org/wiki/H%E1%BB%8Da%20th%C6%A1%20Nguy%E1%BB%85n%20H%E1%BA%A3i%20Th%E1%BA%A7n
Họa thơ Nguyễn Hải Thần
Ông biết phần ông, tôi biết tôi, Quyết giành thắng lợi, chẳng chia đôi. Ðã sinh đầu óc, sinh tai mắt, Nỡ bỏ ông cha, bỏ giống nòi. Họ trót sa chân vào miệng cọp, Tôi đành ghé đít cưỡi đầu voi. Cờ tàn mới biết tay cao thấp, Há phải như ai cá đớp mồi. 5-1946 Thơ Việt Nam Thất ngôn bát cú
29409
https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%B2n%20%C4%91%C3%A1%20to
Hòn đá to
Hòn đá to, Hòn đá nặng, Chỉ một người, Nhắc không đặng. Hòn đá nặng, Hòn đá bền, Chỉ ít người, Nhắc không lên. Hòn đá to, Hòn đá nặng, Nhiều người nhắc, Nhắc lên đặng. Biết đồng sức, Biết đồng lòng, Việc gì khó, Làm cũng xong. Đánh Nhật, Pháp, Giành tự do, Là việc khó, Là việc to. Nếu chúng ta Biết đồng lòng Thì việc đó Quyết thành công. Thơ Việt Nam
29410
https://vi.wikisource.org/wiki/H%E1%BB%AFu%20ngh%E1%BB%8B%20Vi%E1%BB%87t%20-%20L%C3%A0o
Hữu nghị Việt - Lào
Thương nhau mấy núi cũng trèo, Mấy sông cũng lội, mấy đèo cũng qua. Việt - Lào hai nước chúng ta, Tình sâu hơn nước Hồng Hà, Cửu Long. Tháng 3 năm 1963 Thơ Việt Nam Lục bát
29411
https://vi.wikisource.org/wiki/K%E1%BA%BF%20ho%E1%BA%A1ch%20Nava%2C%20%C4%91%E1%BA%A7u%20voi%20%C4%91u%C3%B4i%20ch%C3%B3
Kế hoạch Nava, đầu voi đuôi chó
Hôm 15 tháng mười Giặc Nava gầm thét, Hắn mở trận Muét Hòng đánh chiếm Nho Quan Phái 20 tiểu đoàn Hòng đánh chiếm Thanh Hoá Hắn tuyên truyền bậy bạ: "Trận này cực kỳ to, "Không có gì gay go, "Ta quyết tranh chủ động, "Quyết lấy về chủ động". Nhưng: Quân dân ta anh dũng Đánh cho giặc phải tan Đuổi chúng khỏi Nho Quan, Ngăn chúng vào Thanh Hoá. 20 ngày ròng rã Diệt chúng gần 4 ngàn, Kế hoạch Nava tan Thành đầu voi đuôi chó. Tuy vậy: Kẻ thù đang còn đó, Chó dại sẽ cắn càn Chúng ta chớ chủ quan Chúng ta chớ khinh địch Giặc có thể đột kích Chúng ta phải đề phòng Quân dân đoàn kết một lòng, Kháng chiến thắng lợi, cờ hồng tung bay. C.B. Thơ Việt Nam
29412
https://vi.wikisource.org/wiki/Khen%2011%20ch%C3%A1u%20d%C3%A2n%20qu%C3%A2n%20g%C3%A1i%20th%C3%A0nh%20ph%E1%BB%91%20Hu%E1%BA%BF
Khen 11 cháu dân quân gái thành phố Huế
Dõng dạc tay cầm khẩu súng trường Khôn ngoan dàn trận khắp trong phường Bác khen các cháu dân quân gái Đánh giặc Hoa Kỳ phai nát xương Tháng 3 năm 1968 Thơ Việt Nam Thất ngôn tứ tuyệt
29413
https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%C3%B4ng%20%C4%91%E1%BB%81%20%28H%E1%BB%93%20Ch%C3%AD%20Minh%29
Không đề (Hồ Chí Minh)
I Vì nước chưa nên nghĩ đến nhà Năm mươi chín tuổi vẫn chưa già Chờ cho kháng chiến thành công đã Bạn sẽ ăn mừng sinh nhật ta. 1949 II Đã lâu không làm bài thơ nào, Nay lại thử làm xem ra sao. Lục khắp giấy tờ vần chửa thấy, Bỗng nghe vần “thắng’’ vút lên cao. Tháng 3 năm 1968 III Bảy mươi tám tuổi chưa già lắm, Vẫn vững hai vai việc nước nhà. Kháng chiến dân ta đang thắng lớn, Tiến bước ta cùng con em ta. Ngày 20 tháng 5 năm 1968 Thơ Việt Nam Thất ngôn tứ tuyệt
29414
https://vi.wikisource.org/wiki/Khuy%C3%AAn%20%C4%91%E1%BB%93ng%20b%C3%A0o%20mua%20b%C3%A1o%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%20%C4%91%E1%BB%99c%20l%E1%BA%ADp
Khuyên đồng bào mua báo Việt Nam độc lập
Đế quốc Pháp thật là ác nghiệt Làm dân ta như điếc, như mù, Làm ta dở dại dở ngu, Biết gì việc nước biết đâu việc đời. Báo "Độc lập" hợp thời đệ nhất, Làm cho ta mở mắt mở tai. Cho ta biết đó biết đây, Ở trong việc nước, ở ngoài thế gian: Cho ta biết kết đoàn tổ chức. Cho ta hay sức lực của ta Cho ta biết chuyện gần xa. Cho ta biết nước non ta là gì. Ai không chịu ngu si mù tối, Ắt phải xem báo ấy mới nên; Giúp cho báo ấy vững bền. Càng ngày càng lớn càng truyền khắp nơi. Khuyên đồng bào nhớ bấy nhiêu lời! Thơ Việt Nam Song thất lục bát
29415
https://vi.wikisource.org/wiki/Khuy%C3%AAn%20thanh%20ni%C3%AAn
Khuyên thanh niên
Không có việc gì khó, Chỉ sợ lòng không bền. Đào núi và lấp biển, Quyết chí ắt làm nên. Trung tuần tháng 5-1950 Thơ Việt Nam Ngũ ngôn tứ tuyệt
29416
https://vi.wikisource.org/wiki/Ki%E1%BB%81u%20b%C3%A0o%20y%C3%AAu%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc
Kiều bào yêu nước
Gửi thân đất khách quê người, Nhìn về cố quốc cách vời trùng dương Càng nhìn càng nhớ, càng thương, Càng mong Tổ quốc thịnh cường vẻ vang, Càng căm những kẻ gian ngoan Nghe lời bọn Mỹ phá ngang hoà bình. Mọi người đoàn kết đấu tranh, Đòi Ngô Đình Diệm tán thành hiệp thương. Hoà bình, thống nhất, độc lập, tự cường, Sao vàng cờ đỏ dẫn đường chúng ta. Mấy câu thuận miệng nôm na: “Một lòng yêu nước bài ca kiều bào”. Thơ Việt Nam
29417
https://vi.wikisource.org/wiki/Kinh%20nghi%E1%BB%87m%20du%20k%C3%ADch%20Ph%C3%A1p
Kinh nghiệm du kích Pháp
Pháp gian cũng như Việt gian, Cũng đồ bán nước, cũng quân hại nòi. [...] Anh hùng từ thuở thiếu niên, Đã hăng hái lại thêm kiên quyết lòng. [...] Cứu Tổ quốc, cứu đồng bào, Nhờ nơi chiến sĩ, nhờ vào toàn dân. [...] Công việc sát địch trừ gian, Có chút mưu mẹo, chút gan là thành. [...] Không súng thì lấy ở đâu? Lấy súng của địch, đánh đầu địch nhân. [...] Các chiến sĩ và nhân dân, Như cá với nước phải gần gụi nhau. [...] Công nhân xe lửa anh hùng, Ra tay phá hoại, địch càng phải kinh. [...] Bất kỳ sớm, tối, gần, xa, Canh gác cẩn thận thì ta an toàn. [...] Quốc dân đồng lực đồng tâm, Kháng chiến thắng lợi chắc cầm trong tay. [...] Khi dân đã đứng cả lên, Thì sức tranh đấu đã bền lại to. [...] Phụ nữ cũng là công dân, Trong cuộc kháng chiến gánh phần vẻ vang. [...] Lửa khởi nghĩa đã nổ bùng, Bao nhiêu lực lượng vào chung một đường. [...] Nhờ lực lượng của toàn dân, Thì đều thắng lợi mười phân vẹn mười. Thơ Việt Nam Lục bát