text
stringlengths
2
94.6k
Chớ nên xem thường bệnh sỏi thận ở phụ nữSỏi thận ở phụ nữ tuy không thường gặp như ở nam giới nhưng cũng là một bệnh lý phổ biến và dễ gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm. Hãy cùng tìm hiểu nguyên nhân, biện pháp phòng ngừa và điều trị sỏi thận ở phụ nữ qua bài viết dưới đây.Nguyên nhân gây sỏi thận ở phụ nữ Sỏi thận có thể hình thành khi bạn có những thói quen sau: Thói quen ăn uống không lành mạnh Thường xuyên ăn đồ ăn không đảm bảo chất lượng, ăn đồ ăn nhanh nhiều dầu mỡ, chất béo, ăn nhiều đạm động vật, thói quen ăn mặn, ăn ít rau hay ăn uống không đủ chất, bỏ bữa… chính là một trong những nguyên nhân gây sỏi thận ở phụ nữ. Bên cạnh đó việc uống ít nước và thường xuyên nhịn tiểu sẽ gây tái hấp thu, làm cho các chất đáng lẽ được đào thải ra ngoài thì lại lắng đọng, tạo sỏi. Do lười vận động Thói quen lười vận động, ngồi nhiều và nằm nhiều làm cho sự lưu thông, bài tiết nước tiểu kém, tốc độ dòng chảy nước tiểu không đủ mạnh để cuốn đi các chất khoáng có trong nước tiểu gây lắng đọng hình thành sỏi thận – tiết niệu. Do bệnh lý ở đường tiết niệu nguyên nhân hình thành sỏi thận ở phụ nữ Phụ nữ rất dễ bị viêm nhiễm phụ khoa và các bệnh đường tiết niệu do cấu tạo niệu đạo của phụ nữ ngắn, gần hậu môn nên vi khuẩn dễ dàng xâm nhập. Viêm nhiễm phụ khoa có thể gây nhiễm khuẩn ngược dòng khiến cho đường tiết niệu bị viêm và tạo điều kiện cho các chất như canxi, oxalate lắng đọng tạo sỏi. Không khám sức khỏe thường xuyên Sỏi thận không tự nhiên xuất hiện mà thực tế chúng đã tích tụ từ lâu trong cơ thể. Khi sỏi mới hình thành, kích thước nhỏ có thể chưa gây đau, khiến bệnh nhân khó phát hiện, nên thường chủ quan, không đi khám sức khỏe. Việc không phát hiện sớm sỏi có thể khiến tình trạng bệnh trở nên nghiêm trọng như tắc nghẽn đường tiểu, gây ra những cơn đau quặn thận, thậm chí làm suy giảm chức năng thận…  Phòng ngừa sỏi thận ở phụ nữ Để sỏi thận không có “cơ hội” hình thành và phát triển chúng ta cần chú ý những điều sau: – Uống đủ nước mỗi ngày (uống từ 2-3 lít nước/ngày) để hạn chế sự tích tụ các chất tạo sỏi. – Duy trì chế độ ăn uống khoa học, hợp lý: Không nên ăn mặn, hạn chế ăn thức ăn nhanh chứa nhiều chất béo, đạm động vật, thực phẩm chứa oxalate… Nên ăn uống điều độ, không nên chỉ bổ sung một loại thực phẩm trong thời gian dài… – Hạn chế chất kích thích như trà, cà phê, rượu… vì không tốt cho sức khỏe của thận. – Vệ sinh bộ phận sinh dục sạch sẽ và đúng cách (làm theo hướng dẫn của bác sĩ) để tránh tình trạng viêm nhiễm đường tiết niệu gây nên sỏi thận. – Vận động thường xuyên để giảm cơ hội lắng đọng các chất khoáng tạo sỏi thận. – Đi khám sức khỏe thường xuyên để tầm soát nhiều bệnh lý trong đó có sỏi thận Sỏi thận ở phụ nữ điều trị như thế nào? Tùy thuộc vào kích thước của sỏi và vị trí có sỏi… mà người bệnh sẽ được bác sĩ tư vấn phương pháp điều trị phù hợp. Hiện tại, đã có những phương pháp hiện đại điều trị sỏi ít xâm lấn hoặc không xâm lấn, thậm chí không cần phẫu thuật vẫn có thể làm sạch sỏi như tán sỏi ngoài cơ thể (sỏi thận <2cm, sỏi niệu quản 1/3 trên và <1,5cm), tán sỏi qua da (sỏi thận >2cm, sỏi niệu quản 1/3 trên và >1,5 cm), tán sỏi nội soi ống mềm bằng laser (sỏi thận mọi vị trí, mọi kích thước) hoặc tán sỏi nội soi ngược dòng cho sỏi niệu quản 1/3 giữa, 1/3 dưới và sỏi bàng quang… Tùy vào kích thước và vị trí của viên sỏi mà bác sĩ sẽ tư vấn bạn biện pháp điều trị phù hợp
Kháng thể antigm có thể CF trong bệnh OD ở một số bệnh nhân mắc hội chứng guillainbarré CIDP và bệnh thần kinh vận động đa ổ liệu pháp immunoglobulin tĩnh mạch ivig có hiệu quả trong các bệnh lý thần kinh này nhưng cơ chế mà ivig hoạt động vẫn chưa rõ ràng để kiểm tra xem nó có hoạt tính kháng idiotypic trên kháng thể antigm hay không chúng tôi đã nghiên cứu xem ivig có ức chế sự gắn kết của độc tố tả với gm hay không nó ức chế phản ứng giữa độc tố tả và gm được trung gian bởi các mảnh fab của igg điều trị bằng sialidase không ức chế sự gắn kết của độc tố tả với gm trong khi biến tính với DTG đã làm điều này cho thấy rằng epitope gm trong ivig có cấu trúc peptide chứ không phải carbohydrate vùng VL của ivig có thể liên kết với kháng thể antigm cũng như với độc tố tả do đó trung hòa các tác động gây bệnh của tự kháng thể
Có thể phát hiện những bệnh gì khi chụp cộng hưởng từViệc chụp cộng hưởng từ MRI không còn xa lạ với các bậc phụ huynh, đây là ứng dụng giúp chẩn đoán hình ảnh chính xác, ít gây hại, được ứng dụng rộng rãi trong việc phát hiện nhiều bệnh lý. Vậy đối với trẻ nhỏ có thể phát hiện những bệnh lý nào nhờ chụp cộng hưởng từ MRI? Mời các bậc phụ huynh cùng tham khảo dưới bài viết sau.Những bệnh lý có thể phát hiện sớm khi chụp cộng hưởng từ MRI Chụp cộng hưởng từ MRI được đánh giá là phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện đại nhất hiện nay. Có thể ứng dụng ở nhiều bộ trên cơ thể và phát hiện sự bất thường ở hầu hết các bộ phận, giúp ích cho việc chẩn đoán sớm các bệnh lý. Bệnh lý về não Chụp sọ não bằng cộng hưởng từ MRI có thể phát hiện các bệnh như: Bệnh cơ xương khớp Chụp MRI giúp phát hiện các bệnh lý về cấu trúc xương, gân, cơ, ổ khớp, thoái hóa dây chằng, đĩa đệm, tràn dịch ổ khớp, gãy xương, bong gân, đứt dây chằng, bong gân,… Phát hiện sớm ung thư Chụp cộng hưởng từ MRI vùng bụng có thể giúp phát hiện các bệnh lý liên quan đến đường tiêu hóa như gan, thận, các bệnh liên quan đến tuyến tụy, lá lách, tuyến thượng thận, bệnh lý vùng tiểu khung. Đặc biệt khi chụp MRI giúp phát hiện các yếu tố liên quan đến ung thư như tuyến tiền liệt, buồng trứng, cổ tử cung. Chụp MRI tuyến vú còn giúp phát hiện sớm các khối u vú, đánh giá các khối u vú lành tính hay ác tính. Bệnh về mắt Chụp MRI có thể chẩn đoán các yếu tố gây tổn thương đến nhãn cầu và dây thần kinh thị giác. Tim mạch Chụp MRI còn giúp phát hiện các bệnh lý liên quan đến tim mạch hoặc mạch máu. Nguyên lý chụp cộng hưởng từ MRI Chụp cộng hưởng từ MRI dựa trên nguyên lý sử dụng tần sóng radio và sóng từ trường, không sử dụng tia X như trong chụp X-Quang. Khi chụp cộng hưởng từ nguồn sóng radio sẽ khiến các nguyên tử Hidro trong cơ thể hấp thụ và phát năng lượng RF (tần số vô tuyến). Khi đó máy chụp sẽ thu nhận nguồn năng lượng RF phát ra rồi chuyển hóa chúng thành dữ liệu hình ảnh mà ta có thể quan sát được. Chụp MRI có khả năng tái tạo hình ảnh 3 chiều, chụp được hầu hết các bộ phận trên và trong cơ thể, có tác dụng trong việc giải phẫu và chẩn đoán hình ảnh. Quá trình chụp MRI vô cùng đơn giản, người bệnh chỉ việc nằm yên trên bàn máy và tuân theo chỉ định của bác sĩ. Thời gian chụp rất nhanh chóng chỉ khoảng 10-20 phút. Không gây tiếng ồn hay độc hại gì nên người bệnh không cần lo lắng, sợ hãi. Bạn không nên cử động hay ngọ ngoạy trong quá trình chụp MRI vì điều này có thể khiến hình ảnh bị mờ, không rõ nét, giúp cho việc chẩn đoán kém chính xác. Lưu ý gì khi chụp MRI cho trẻ em Đối với trẻ nhỏ sau khi được các bác sĩ Nhi khoa chỉ định cho trẻ chụp MRI, tùy vào độ tuổi và mức độ hợp tác của các bé mà có thể chỉ định gây mê khi chụp MRI cho con. Tất cả các bé có chỉ định gây mê khi chụp MRI đều được bác sĩ gây mê khám tiền mê theo đúng quy trình. Sau khi khám tiền mê cho trẻ sẽ đánh giá các nguy cơ, lợi ích khi an thần cho trẻ, báo cho bố mẹ bé biết các tai biến có thể xảy ra, hướng dẫn bố mẹ cách chuẩn bị cho trẻ trước khi được an thần để tránh các nguy cơ. Nếu đồng ý, bố mẹ sẽ ký vào phiếu cam kết. Tuy nhiên không phải bé nào cũng cần gây mê khi chụp MRI, điều này sẽ được các bác sĩ cân nhắc và tư vấn hướng xử lý cho các bậc phụ huynh. Trẻ nhỏ thường hiếu động, không thích nằm yên một chỗ nên có thể gây khó khăn trong quá trình chụp MRI. Vì vậy phụ huynh nên khuyên bé nằm yên và nghe theo chỉ định của bác sĩ để giúp cho kết quả chẩn đoán được chính xác nhất. Lý do bạn nên chụp cộng hưởng từ MRI Những ai không nên chụp cộng hưởng từ MRI Chụp MRI thường không được chỉ định với các bệnh nhân mắc các vấn đề tâm lý như hội chứng sợ không gian kín, người mắc các bệnh về thần kinh như tâm thần, động kinh,…  Vì điều này có thể gây cản trở trong quá trình chụp, người bệnh sợ hãi, lo lắng, cử động sẽ gây khó khăn trong khi chụp và cho kết quả kém chính xác. Những người có điều kiện kinh tế khó khăn cần cân nhắc việc chụp MRI khi thực sự cần thiết vì giá chụp cộng hưởng từ MRI cao hơn khá nhiều so với chụp MSCT, chụp X-quang. Ở một số khía cạnh chụp MRI không thể ưu việt bằng chụp CT hoặc X-quang, do đó không phải trường hợp nào cũng chụp MRI mà nên theo sự tư vấn và chỉ định của bác sĩ.
Vắc xin rota bao nhiêu tiền, có tốt không? Vắc xin rota có tác dụng ngăn chặn virus rota nguyên nhân gây ra bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ nhỏ. Vắc xin được khuyến cáo cho trẻ uống từ khi 6 tuần tuổi. Vậy vắc xin rota bao nhiêu tiền, có tốt không? 1. Vắc xin rota là gì? Vắc xin rota là loại vắc xin có tác dụng phòng tránh nguy cơ nhiễm virus rota một trong số những loại virus nguyên nhân gây ra tình trạng tiêu chảy cấp ở trẻ nhỏ. Bệnh tiêu chảy cấp là thường gặp ở trẻ nhỏ. Nguyên nhân trực tiếp gây ra bệnh này là virus rota. Loại virus này thường lây truyền qua đường miệng hoặc đường phân, tiếp xúc qua tay hoặc các đồ vật bị nhiễm virus. Ngoài ra, virus có thể lây qua đường hô hấp. Trẻ em dưới 5 tuổi dễ nhiễm virus rota. Thông thường thời gian ủ bệnh là khoảng 2 - 3 ngày và kéo dài khoảng 5 - 7 ngày. Bệnh có thể khởi phát đột ngột với dấu hiệu nôn mửa khoảng từ 1 - 3 ngày, sau đó là tiêu chảy và nôn mửa, sốt, thậm chí là co giật. Khi mắc bệnh, trẻ có nguy cơ bị mất nước nặng. Do khi bị virus rota xâm nhập, trẻ có thể đi ngoài từ 10 - 20 lần một ngày, gây mệt mỏi, tác động tiêu cực đến thể trạng trẻ, gây sinh dinh dưỡng và một số ảnh hưởng khác. Chính vì thế, virus rota được coi là loại virus nguy hiểm đối với trẻ nhỏ trong lứa tuổi đầu đời. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, có thể dẫn đến tử vong. Để tránh được nguy cơ mắc bệnh và bảo vệ trẻ trong thời kì phát triển đầu đời, trẻ nhỏ cần được uống vắc xin rota theo đúng lịch khuyến cáo của bộ Y tế do hiện tại chưa có thuốc đặc hiệu để kháng loại virus này. 2. Uống vắc xin rota vào thời điểm nào? Vắc xin rota được sử dụng qua đường uống, không phải đường tiêm như nhiều loại vắc xin khác. Trẻ nhỏ nên bắt đầu liệu trình uống vắc xin rota từ lúc 6 tuần tuổi và kết thúc liệu trình trước lúc 6 tháng tuổi để cơ thể sinh ra kháng thể. Tùy vào loại vắc xin mà phác đồ uống vắc xin rota khác nhau, có thể 2 hoặc 3 liều. 6 tháng đầu đời là giai đoạn nhạy cảm nhất, cơ thể bé chưa sinh ra các kháng thể chống lại tác nhân gây bệnh nên nếu nhiễm virus rota gây ra tiêu chảy sẽ rất nguy hiểm. Vì vậy mà bé uống vắc xin rota trong giai đoạn này có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe ban đầu. Hiện nay có 2 loại vắc xin rota là rotarix và rotateq, tùy vào mỗi loại vắc xin mà lịch uống lại khác nhau. Vắc xin rotarix: Vắc xin này gồm 2 liều. Nên cho trẻ bắt đầu dùng liều thứ nhất vào lúc 6 tuần tuổi, liều thứ 2 uống cách liều đầu tiên 4 tuần. Cần kết thúc liệu trình uống vắc xin trước khi trẻ được 6 tháng tuổi. Vắc xin rotateq: Vắc xin rotateq không dùng với người lớn, chỉ dùng cho trẻ em. Liệu trình vắc xin gồm liều. Liều đầu tiên dùng khi trẻ được 7 - 8 tuần tuổi, liều thứ 2 uống sau đó 4 tuần, liều thứ ba cách liều thứ hai 4 tuần. Lịch trình uống vắc xin rotateq phải kết thúc trước khi bé được 32 tuần tuổi. Lưu ý: vắc xin chỉ dùng được uống, không dùng đường tiêm. Các liều dùng của trẻ cần uống cùng một loại vắc xin, không được dùng 2 loại khác nhau. Sau khi uống nếu trẻ bị nôn, trớ thì không được uống liều thay thế. Những liều uống về sau vẫn tiếp tục theo lịch trình bình thường. 3. Trường hợp nào không nên uống vắc xin rota? Không phải trường hợp nào bé cũng được uống đủ liều vắc xin rota. Chống chỉ định với những trường hợp như: Đối với những trẻ đã từng có phản ứng dị ứng nghiêm trọng trong liều uống vắc xin rotarix trước đó thì không nên cho uống liều nữa. Trẻ đang bị sốt. Trẻ có vấn đề về đường tiêu hóa. Trường hợp hệ thống miễn dịch của trẻ bị rối loạn. Tại thời điểm uống vắc xin, nếu trẻ mắc bệnh, nên chờ khi trẻ khỏi hẳn hoặc các mẹ nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi cho bé uống. Trước khi uống vắc xin, bé cần được bác sĩ kiểm tra hệ thống miễn dịch trước. 4. Vắc xin rota bao nhiêu tiền? Vắc xin rota là một trong những loại vắc xin đắt nhất hiện tại. Dưới đây là giá tham khảo cho 2 loại vắc xin rota: Vắc xin rotarix: khoảng 600.000-700.000 đồng một liều cho một lần uống. Vắc xin rotateq: khoảng 500.000-600.000 đồng một liều cho một lần uống. Đây chỉ là mức giá mang tính chất tham khảo, có thể khác nhau giữa các cơ sở y tế. 5. Sau khi uống vắc xin rota cần lưu ý những gì? Thông thường, uống hoặc tiêm bất kì một loại vắc xin nào cũng có thể gặp một số tác dụng phụ như sốt, khó thở, tim đập nhanh, nổi mề đay,... Tuy nhiên với vắc xin rota, việc gặp những phản ứng phụ nghiêm trọng gần như không có. Đây là loại vắc xin an toàn, phần lớn trẻ không có vấn đề gì sau khi uống. Một số tác dụng phụ nhẹ có thể gặp ở một số trường hợp như: nôn mửa, tiêu chảy. Sau khi trẻ được uống vắc xin rota, bố mẹ cần theo dõi phản ứng của trẻ trong vòng 12 giờ đến 48 giờ. Nếu phát hiện trẻ có các triệu chứng như đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn,... cần báo ngay cho cán bộ y tế để được thăm khám kịp thời. Một vài trường hợp sau khi uống vắc xin gặp một số tác dụng phụ, thậm chí là khó thở, suy giảm hô hấp. Thông báo cho bác sĩ về loại thuốc trẻ đang điều trị để tránh những tương tác không tốt hoặc phản ứng khác của thuốc. Lưu ý, không nên dùng vắc xin rota chung với vắc xin bại liệt do vắc xin rota có thể gây ra tương tác thuốc, làm giảm tác dụng của vắc xin, tăng những nguy cơ viêm nhiễm đường tiêu hóa.
Các biến chứng của xơ gan và cách phòng tránhXơ gan là tình trạng gan hình thành sẹo sau quá trình xơ hóa để tự chữa lành tổn thương. Nếu không được điều trị kịp thời và đúng hướng, bệnh nhân có thể gặp các biến chứng nguy hiểm. Cùng tìm hiểu các biến chứng của xơ gan và cách phòng tránh qua bài viết sau. Xơ gan là tình trạng gan hình thành sẹo sau quá trình xơ hóa để tự chữa lành tổn thương. Nếu không được điều trị kịp thời và đúng hướng, bệnh nhân có thể gặp các biến chứng nguy hiểm. Cùng tìm hiểu các biến chứng của xơ gan và cách phòng tránh qua bài viết sau. 1. Các biến chứng của xơ gan 1.3 Tăng áp lực tĩnh mạch cửa Việc hình thành quá nhiều mô sẹo trong gan có thể gây cản trở đường đi của máu qua gan. Điều này sẽ làm tăng áp lực bơm máu do tim tạo ra, dẫn đến tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Đây là căn nguyên của nhiều biến chứng khác ở bệnh nhân xơ gan. Tình trạng này thường được điều trị bằng cách dùng các thuốc chẹn beta giao cảm nhằm hạ huyết áp trong các mao mạch. 1.2 Xuất huyết tiêu hóa do giãn tĩnh mạch Khi áp lực tĩnh mạch cửa tăng đặc biệt tại các hệ nối cửa chủ sẽ dẫn đến giãn và suy yếu tĩnh mạch thực quản và tĩnh mạch dạ dày. Khi giãn đến một mức độ nhất định, tĩnh mạch sẽ vỡ. Lúc này máu thoát ra ngoài cơ thể khiến người bệnh nôn ra máu, đại tiện ra máu. Đây là trường hợp cấp cứu, người bệnh cần được xử trí ngay, nếu không nguy cơ tử vong sẽ rất cao. Để giúp tĩnh mạch của người bệnh giãn ra, các bác sĩ có thể truyền thuốc, truyền máu, nội soi dạ dày nhằm thắt hoặc chích xơ các búi giãn tĩnh mạch. 1.3 Cổ trướng – Biến chứng của xơ gan rất nguy hiểm Khi gan bị xơ sẹo, việc tổng hợp protein giảm khiến lượng protein trong máu thấp. Đồng thời hồng cầu giảm cũng dẫn đến giảm áp lực của huyết tương, làm giảm khả năng giữ nước trong máu và tế bào. Lúc này, nước và một số thành phần của huyết tương thoát ra các khoang trống (thường là khoang ổ bụng, khoang màng phổi…) và các mô cơ khác. Lượng nước thoát ra càng nhiều thì bụng của người bệnh càng trướng lên và được gọi là cổ trướng. Tình trạng tích quá nhiều nước trong khoang màng phổi thường dẫn đến khó thở. Nước trong mô cơ nhiều sẽ khiến cơ thể sẽ bị phù, đặc biệt là ở bàn chân, cẳng chân. Cổ trướng biến chứng nguy hiểm, thường xảy ra ở giai đoạn nặng của xơ gan. Nếu không điều trị kịp thời và hợp lý, người bệnh rất dễ tử vong cao do kiệt sức hoặc máu chảy ồ ạt do vỡ tĩnh mạch thực quản. Xơ gan cổ trướng là biến chứng nguy hiểm, thường xảy ra ở giai đoạn nặng của xơ gan, đặc trưng bởi tình trạng tích tụ dịch ở bụng, chân. 1.4 Lách to Biến chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa có thể kéo theo hiện tượng sưng, phì đại lá lách. Những người có lách to bất thường, có thể điều trị bằng cách cắt lách khi bệnh nhân chưa bị xơ gan hoặc xơ gan giai đoạn nhẹ. 1.5 Hội chứng gan thận Hội chứng gan thận là một dạng suy giảm chức năng thận thường và xuất hiện ở những người mắc bệnh gan mạn tính, đặc biệt là người bệnh xơ gan cổ trướng. Đối với bệnh nhân xơ gan, chức năng thận có thể bị suy giảm đột ngột. Các nghiên cứu cho thấy có khoảng 14% đến 25% bệnh nhân xơ gan gặp biến chứng suy thận. 1.6 Nhiễm trùng do vi khuẩn Gan là một bộ phận quan trọng tham gia vào các chức năng miễn dịch, giúp bảo vệ cơ thể chống lại sự nhiễm trùng. Khi người bệnh bị xơ gan, đặc biệt là những trường hợp phải nhập viện, tình trạng nhiễm trùng cũng dễ xảy ra hơn.  Khi người bệnh xuất hiện các triệu chứng như sốt, đau bụng, nhạy cảm với cơn đau, tăng bạch cầu, nhiễm trùng máu cần đưa họ đi cấp cứu ngay lập tức. 1.7 Suy dinh dưỡng Ở những người bệnh xơ gan, chức năng gan suy giảm có thể khiến người bệnh mệt mỏi, giảm cảm giác thèm ăn, thường xuyên buồn nôn. Hệ tiêu hóa của người bệnh bị ảnh hưởng, cơ thể kém hấp thu các chất dinh dưỡng dẫn đến suy dinh dưỡng. 1.8 Bệnh não gan Xơ gan có thể dẫn tới suy giảm nghiêm trọng chức năng chuyển hóa và đào thải độc tố của gan, khiến bệnh nhân rơi vào tình trạng mất ý thức và rối loạn hành vi hay còn gọi là hội chứng não gan. Biến chứng não gan cũng là dấu hiệu cho thấy gan đang suy yếu rất nặng. Xơ gan có thể biến chứng ung thư gan, làm giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh và gây nguy hiểm đến tính mạng. 1.9 Bệnh xương Nhiều trường hợp, xơ gan có thể làm mất sức mạnh của xương và làm gia tăng nguy cơ loãng xương ở người bệnh. 1.10 Ung thư gan – Một trong những biến chứng của xơ gan Bệnh nhân xơ gan, đặc biệt là xơ gan do virus có nguy cơ cao bị ung thư gan nếu không được điều trị hợp lý. Gan của những người bệnh ung thư sẽ ngày một to ra, cứng, bề mặt sần sùi không nhẵn bởi những khối u nhỏ không đồng nhất. Bệnh nhân thường bị đau tức ở vùng gan. Hơn 30% người mắc ung thư gan có triệu chứng vàng da, biểu hiện rõ nhất ở giai đoạn cuối, có thể kèm theo sốt cao, ăn không ngon, nôn mửa, hay bị đi ngoài… 2. Phòng tránh biến chứng do xơ gan Để ngăn ngừa các biến chứng xảy ra, cần phát hiện và điều trị sớm với các bác sĩ chuyên khoa gan mật nhằm kiểm soát xơ gan hiệu quả trong giai đoạn xơ gan còn bù và ngăn chuyển sang giai đoạn mất bù. Phương pháp điều trị chủ yếu là điều trị nội khoa, bệnh nhân cần thực hiện uống thuốc theo đúng và đủ liều của bác sĩ. Bên cạnh đó cần thực hiện lối sống lành mạnh nhằm hỗ trợ cải thiện bệnh, bao gồm: – Chế độ ăn uống khoa học: ăn nhạt, giảm muối trong khẩu phần ăn, hạn chế thức nhanh và các loại đồ ăn nhiều dầu mỡ… – Không uống rượu, bia hay lạm dụng các chất kích thích – Tập thể dục, rèn luyện sức khỏe với các bộ môn phù hợp một cách đều đặn – Khám định kỳ sức khỏe gan mật Phát hiện và điều trị sớm xơ gan là cách tốt nhất để ngăn các biến chứng của căn bệnh này.
acetohydroxyaxit synthase ahas và ALS als là các enzym phụ thuộc B1 diphosphate thdpp xúc tác quá trình khử carboxyl của pyruvate để tạo ra nhóm hydroxyethyl liên kết đồng yếu tố. Nhóm này được chuyển sang phân tử thứ hai của Pyr để tạo ra acetolactate ahas được tìm thấy ở thực vật. Nấm và vi khuẩn tham gia vào quá trình sinh tổng hợp ahas các axit amin chuỗi nhánh và chứa các chất không xúc tác chỉ được tìm thấy ở một số vi khuẩn là một enzyme dị hóa cần thiết cho quá trình lên men butanediol và không chứa chất lạ ở đây chúng tôi báo cáo cấu trúc tinh thể của klebsiella pneumoniae cũng như cấu trúc tổng thể tương tự như ahas ngoại trừ một rãnh phù hợp với mốt nhất thời trong ahas chứa đầy chuỗi bên CAA trong als đồng yếu tố thdp có một cấu trúc khác thường chưa từng có trong số các cấu trúc ba chiều đã biết của chín enzyme phụ thuộc thdp bao gồm cả ahas cấu trúc này gợi ý một cơ chế mới cho cấu trúc thứ hai tại a được mô tả trong đó enzyme bị giữ lại giữa chừng trong chu trình xúc tác để nó chứa chất trung gian hydroxyethyl liên kết với thdp cofactor có cấu trúc TCA chưa từng thấy trước đây ở bất kỳ enzyme phụ thuộc thdp nào mặc dù các cấu trúc tương tự được biết rõ với B1 tự do, cấu trúc này nhất quán với cơ chế được đề xuất của chúng tôi và có lẽ là kết quả của sự chuyển proton nội phân tử trong carbanion ba vòng, đây là mô hình trung gian phản ứng thực sự của phân tử pyruvate thứ hai vào vị trí AS của enzyme với chất trung gian liên kết phù hợp với hóa học lập thể và tính đặc hiệu của als
Trào ngược dạ dày có nên uống tam thất không?Tam thất là một dược liệu rất quen thuộc mang lại nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe. Trào ngược dạ dày có nên uống tam thất không là câu hỏi được nhiều người bệnh quan tâm hiện nay. Để tìm lời giải đáp mời bạn đọc cùng tìm hiểu thông tin trong bài viết viết dưới đây nhé. Tam thất là một dược liệu rất quen thuộc mang lại nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe. Trào ngược dạ dày có nên uống tam thất không là câu hỏi được nhiều người bệnh quan tâm hiện nay. Để tìm lời giải đáp mời bạn đọc cùng tìm hiểu thông tin trong bài viết viết dưới đây nhé. 1. Trào ngược dạ dày có nên uống tam thất không? Theo đông y, tam thất là dược liệu có vị đắng và mang lại những tác dụng như cầm máu, bổ máu, kháng viêm, giảm đau và tiêu sưng. Bên cạnh đó những công dụng này rất phù hợp trong việc hỗ trợ điều trị các bệnh dạ dày, bao gồm cả trào ngược dạ dày. Theo nghiên cứu trong tam thất có chứa các thành phần như đường, nguyên tố khoáng vi lượng như Ca, Fe, hoạt chất Saponin: Arasaponin A, Arasaponin B… đêm lại rất nhiều tác dụng: – Trung hòa dịch vị axit dạ dày, hạn chế tình trạng trào ngược dạ dày. – Cầm máu, tiêu viêm. – Nhanh làm lành các tổn thương, vết loét trên dạ dày. – Phòng ngừa ung thư dạ dày. – Kích thích hoạt động tiêu hóa được vận hành tốt hơn. – Giảm hiện tượng đầy hơi, khó tiêu, đầy bụng. – Tăng cường sức khỏe, hạn chế các cơn đau thượng vị tái phát. Như vậy có thể thấy tam thất là loại dược liệu rất phù hợp với tình trạng trào ngược dạ dày. Tuy nhiên, tùy thuộc vào cách sử dụng của người bệnh thì tam thất mới có thể phát huy được hết công dụng của nó. Tam thất là dược liệu có vị đắng và mang lại những tác dụng như cầm máu, bổ máu, kháng viêm, giảm đau và tiêu sưng 2. Những mẹo sử dụng tam thất cho người bệnh trào ngược dạ dày 2.1. Cháo tam thất hầm xương Cháo tam thất hầm với xương heo là món ăn rất nhiều chất dinh dưỡng tốt, giúp cơ thể người bệnh nhanh chóng phục hồi sau quá trình điều trị dài. Đặc biệt món ăn này còn rất phù hợp với người bệnh đau dạ dày mãn tính, trào ngược dạ dày, xuất huyết dạ dày… Nguyên liệu gồm: củ tam thất, gạo nếp và xương ống lợn. Cách thực hiện: – Rửa tam thất thật sạch rồi đem đi ngâm nước cho mềm. Hoặc có thể đem tam thất nghiền nhỏ hoặc thái lát. – Cho tất cả nguyên liệu vào nồi rồi thêm một lượng nước vừa đủ để nấu cháo. Hầm cho đến khi cháo chín nhừ rồi bắc ra. – Cháo để nguội, dùng ăn thay cơm. Một tuần ăn 3 lần, duy trì liên tục trong một tháng sẽ thấy các triệu chứng trào ngược dạ dày thuyên giảm rõ rệt. 2.2. Tam thất và mật ong Mật ong có tác dụng kháng viêm, kháng khuẩn, giúp nhanh làm lành vết viêm loét ở dạ dày hiệu quả. Khi kết hợp tam thất với mật ong sẽ làm tăng hiệu quả đối với người bị trào ngược dạ dày. – Nguyên liệu: Mật ong và tam thất. – Cách thực hiện: Tam thất rửa sạch với nước rồi đem phơi khô, sau đó mang đi nghiền thành bột mịn. Trộn bột tam thất với mật ong rồi vo lại thành từng viên nhỏ. Bảo quản trong lọ thủy tinh và để sử dụng dần. – Cách sử dụng: Uống 3 đến 4 viên trước ăn mỗi ngày để giảm các triệu chứng của trào ngược dạ dày. * Lưu ý: Do mật ong có tính nóng nên phụ nữ có thai và trẻ em nên hạn chế sử dụng. Mật ong có tác dụng kháng viêm, kháng khuẩn, giúp nhanh làm lành vết viêm loét ở dạ dày hiệu quả. 2.3. Tam thất kết hợp với những thảo dược tự nhiên Tam thất khi kết hợp với nhiều vị thảo dược tự nhiên khác nhau sẽ giúp khắc phục các triệu chứng, hạn chế tình trạng bệnh tái phát của bệnh. Với phương pháp này, người bệnh nên duy trì sử dụng trong một thời gian dài để thấy được hiệu quả tốt nhất. – Chuẩn bị: Tam thất và các thảo dược khác bao gồm dạ cẩm, lược vàng, bột nghệ, thiên ngóc, linh truật, mật ong rừng, long độ, sinh khương, hoàng kỳ, phục linh, mộc lan, lục phàn. – Cách làm: Cho tất cả các nguyên liệu trên vào ấm nước đun sôi lên. Bỏ phần bã rồi chắt lấy nước để uống – Cách sử dụng: Uống mỗi ngày 1 lần cho đến khi các triệu chứng của bệnh thuyên giảm hẳn. 2.4. Tam thất và nghệ Việc kết hợp tam thất và nghệ sẽ giúp chữa các bệnh dạ dày rất hiệu quả. Vì nghệ vốn được coi là một dược liệu “khắc tinh” của bệnh dạ dày. Trong nghệ có chứa hàm lượng lớn curcumin có tác dụng làm lành các tổn thương ở dạ dày. Đồng thời còn giúp kích thích hệ tiêu hóa và giúp cho việc điều trị đạt được hiệu quả tốt nhất. Để phát huy hết các công dụng của nghệ với tam thất bạn hãy kết hợp như sau: Nguyên liệu: Bột tam thất, bột nghệ và mật ong nguyên chất. Cách thực hiện: – Đun bột tam thất lên sau đó cho ra cốc rồi thêm tinh bột nghệ và mật ong vào khuấy đều. – Uống mỗi ngày một lần sẽ thấy bệnh nhanh thuyên giảm. 3. Lưu ý khi dùng tam thất cho người bị trào ngược dạ dày Mặc dù tam thất tương đối lành tính nhưng các bác sĩ cũng khuyến cáo bệnh nhân trào ngược cần lưu ý một số điều sau khi sử dụng: – Những trường hợp không nên sử dụng tam thất để đảm bảo sức khỏe đó là: Phụ nữ đang mang thai, người bị cảm lạnh và phụ nữ bị rong kinh nặng – Tam thất chống chỉ định cho những người đang điều trị bằng các thuốc chỉ huyết, thuốc chống đông máu. – Khi sử dụng tam thất quá liều có thể gây ra tác dụng phụ đối với các loại thuốc điều trị khác. – Không nên sử dụng tam thất kết hợp với các loại trà, đặc biệt là trà có mùi hương mạnh. Bởi làm như vậy sẽ giảm tác dụng của tam thất. – Không nên dùng quá 9g tam thất trong một ngày. – Người bệnh cần kết hợp sử dụng tam thất với thực đơn ăn uống khoa học: Bổ sung nhiều chất xơ, vitamin. Hạn chế rượu bia, thuốc lá, hoặc các thức ăn có vị chua. – Tăng cường luyện tập thể dục thể thao hằng ngày, nâng cao sức khỏe để ngăn chặn cơn đau tái phát. Khi sử dụng tam thất quá liều có thể gây ra tác dụng phụ đối với các loại thuốc điều trị khác.
Các giống lai coatprotein cp giữa CMV cmv và tav virus aspermy cà chua được thiết kế để phân tích những khác biệt liên quan đến cp được báo cáo giữa các phần cp của các virus này được phân tách bằng aa và được trao đổi trong tất cả các kết hợp có thể có trong tav rna bảy thể khảm có thể sao chép trong các thể nguyên sinh thuốc lá thành C2 tương tự nhưng chỉ những cây có dư lượng hoặc từ cmv mới lây nhiễm sang cây thuốc lá, vật chủ chung của cmv và tav và hình thành các hạt ổn định khi hầu hết MP mp của tav được thay thế cho khả năng lây nhiễm cmv của cây thuốc lá cp lai không thay đổi, không cây lai nào có thể lây nhiễm vào cây dưa chuột một vật chủ cho cmv chứ không phải cho tav nhu cầu tương thích mpcp có thể giải thích những kết quả này nhưng cho thấy rằng khả năng tương thích mpcp tạo điều kiện cho việc sử dụng cp chimera để ánh xạ những khác biệt liên quan đến cp giữa cmv và tav
Rhabdomyosarcoma của cơ thể mi. Rhabdomyosarcoma là khối u quỹ đạo ác tính phổ biến nhất ở thời thơ ấu. Nó đã hai lần được báo cáo là phát sinh trong thế giới từ mống mắt. Ngoài ra, u tủy biểu mô quái thai, một khối u phát sinh từ biểu mô thể mi, có thể chứa thành phần nguyên bào cơ vân, thường kết hợp với các thành phần dị hình khác. Các tác giả báo cáo những gì có thể là trường hợp đầu tiên được ghi nhận về bệnh ung thư cơ vân phôi ở thể mi, có thể đại diện cho sự phân biệt một phía của u tủy biểu mô quái thai ác tính.
Dấu hoa thị đơn phương. Chúng tôi mô tả ba bệnh nhân bị dấu sao một bên. Một bệnh nhân tiểu đường có khối máu tụ kích thước vừa phải ở nhân bèo trái ban đầu phát triển chứng suy vận động hai bên và đối xứng, sau đó bị giới hạn ở bên phải khi bệnh đái tháo đường của ông được kiểm soát. Hai bệnh nhân có biểu hiện suy tư thế vận động một bên do khối máu tụ tương ứng ở hạch nền và đồi thị đối bên. Những phát hiện hiện tại chỉ ra rằng không chỉ các tổn thương của đồi thị mà cả các tổn thương của hạch nền cũng có thể gây ra dấu hoa thị một bên, và dấu hoa thị hai bên và đối xứng không nhất thiết loại trừ sự hiện diện của một tổn thương khối khu trú ở não.
Các biến chứng của xơ gan và cách phòng tránhXơ gan là tình trạng gan hình thành sẹo sau quá trình xơ hóa để tự chữa lành tổn thương. Nếu không được điều trị kịp thời và đúng hướng, bệnh nhân có thể gặp các biến chứng nguy hiểm. Cùng tìm hiểu các biến chứng của xơ gan và cách phòng tránh qua bài viết sau. Xơ gan là tình trạng gan hình thành sẹo sau quá trình xơ hóa để tự chữa lành tổn thương. Nếu không được điều trị kịp thời và đúng hướng, bệnh nhân có thể gặp các biến chứng nguy hiểm. Cùng tìm hiểu các biến chứng của xơ gan và cách phòng tránh qua bài viết sau. 1. Các biến chứng của xơ gan 1.3 Tăng áp lực tĩnh mạch cửa Việc hình thành quá nhiều mô sẹo trong gan có thể gây cản trở đường đi của máu qua gan. Điều này sẽ làm tăng áp lực bơm máu do tim tạo ra, dẫn đến tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Đây là căn nguyên của nhiều biến chứng khác ở bệnh nhân xơ gan. Tình trạng này thường được điều trị bằng cách dùng các thuốc chẹn beta giao cảm nhằm hạ huyết áp trong các mao mạch. 1.2 Xuất huyết tiêu hóa do giãn tĩnh mạch Khi áp lực tĩnh mạch cửa tăng đặc biệt tại các hệ nối cửa chủ sẽ dẫn đến giãn và suy yếu tĩnh mạch thực quản và tĩnh mạch dạ dày. Khi giãn đến một mức độ nhất định, tĩnh mạch sẽ vỡ. Lúc này máu thoát ra ngoài cơ thể khiến người bệnh nôn ra máu, đại tiện ra máu. Đây là trường hợp cấp cứu, người bệnh cần được xử trí ngay, nếu không nguy cơ tử vong sẽ rất cao. Để giúp tĩnh mạch của người bệnh giãn ra, các bác sĩ có thể truyền thuốc, truyền máu, nội soi dạ dày nhằm thắt hoặc chích xơ các búi giãn tĩnh mạch. 1.3 Cổ trướng – Biến chứng của xơ gan rất nguy hiểm Khi gan bị xơ sẹo, việc tổng hợp protein giảm khiến lượng protein trong máu thấp. Đồng thời hồng cầu giảm cũng dẫn đến giảm áp lực của huyết tương, làm giảm khả năng giữ nước trong máu và tế bào. Lúc này, nước và một số thành phần của huyết tương thoát ra các khoang trống (thường là khoang ổ bụng, khoang màng phổi…) và các mô cơ khác. Lượng nước thoát ra càng nhiều thì bụng của người bệnh càng trướng lên và được gọi là cổ trướng. Tình trạng tích quá nhiều nước trong khoang màng phổi thường dẫn đến khó thở. Nước trong mô cơ nhiều sẽ khiến cơ thể sẽ bị phù, đặc biệt là ở bàn chân, cẳng chân. Cổ trướng biến chứng nguy hiểm, thường xảy ra ở giai đoạn nặng của xơ gan. Nếu không điều trị kịp thời và hợp lý, người bệnh rất dễ tử vong cao do kiệt sức hoặc máu chảy ồ ạt do vỡ tĩnh mạch thực quản. Xơ gan cổ trướng là biến chứng nguy hiểm, thường xảy ra ở giai đoạn nặng của xơ gan, đặc trưng bởi tình trạng tích tụ dịch ở bụng, chân. 1.4 Lách to Biến chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa có thể kéo theo hiện tượng sưng, phì đại lá lách. Những người có lách to bất thường, có thể điều trị bằng cách cắt lách khi bệnh nhân chưa bị xơ gan hoặc xơ gan giai đoạn nhẹ. 1.5 Hội chứng gan thận Hội chứng gan thận là một dạng suy giảm chức năng thận thường và xuất hiện ở những người mắc bệnh gan mạn tính, đặc biệt là người bệnh xơ gan cổ trướng. Đối với bệnh nhân xơ gan, chức năng thận có thể bị suy giảm đột ngột. Các nghiên cứu cho thấy có khoảng 14% đến 25% bệnh nhân xơ gan gặp biến chứng suy thận. 1.6 Nhiễm trùng do vi khuẩn Gan là một bộ phận quan trọng tham gia vào các chức năng miễn dịch, giúp bảo vệ cơ thể chống lại sự nhiễm trùng. Khi người bệnh bị xơ gan, đặc biệt là những trường hợp phải nhập viện, tình trạng nhiễm trùng cũng dễ xảy ra hơn.  Khi người bệnh xuất hiện các triệu chứng như sốt, đau bụng, nhạy cảm với cơn đau, tăng bạch cầu, nhiễm trùng máu cần đưa họ đi cấp cứu ngay lập tức. 1.7 Suy dinh dưỡng Ở những người bệnh xơ gan, chức năng gan suy giảm có thể khiến người bệnh mệt mỏi, giảm cảm giác thèm ăn, thường xuyên buồn nôn. Hệ tiêu hóa của người bệnh bị ảnh hưởng, cơ thể kém hấp thu các chất dinh dưỡng dẫn đến suy dinh dưỡng. 1.8 Bệnh não gan Xơ gan có thể dẫn tới suy giảm nghiêm trọng chức năng chuyển hóa và đào thải độc tố của gan, khiến bệnh nhân rơi vào tình trạng mất ý thức và rối loạn hành vi hay còn gọi là hội chứng não gan. Biến chứng não gan cũng là dấu hiệu cho thấy gan đang suy yếu rất nặng. Xơ gan có thể biến chứng ung thư gan, làm giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh và gây nguy hiểm đến tính mạng. 1.9 Bệnh xương Nhiều trường hợp, xơ gan có thể làm mất sức mạnh của xương và làm gia tăng nguy cơ loãng xương ở người bệnh. 1.10 Ung thư gan – Một trong những biến chứng của xơ gan Bệnh nhân xơ gan, đặc biệt là xơ gan do virus có nguy cơ cao bị ung thư gan nếu không được điều trị hợp lý. Gan của những người bệnh ung thư sẽ ngày một to ra, cứng, bề mặt sần sùi không nhẵn bởi những khối u nhỏ không đồng nhất. Bệnh nhân thường bị đau tức ở vùng gan. Hơn 30% người mắc ung thư gan có triệu chứng vàng da, biểu hiện rõ nhất ở giai đoạn cuối, có thể kèm theo sốt cao, ăn không ngon, nôn mửa, hay bị đi ngoài… 2. Phòng tránh biến chứng do xơ gan Để ngăn ngừa các biến chứng xảy ra, cần phát hiện và điều trị sớm với các bác sĩ chuyên khoa gan mật nhằm kiểm soát xơ gan hiệu quả trong giai đoạn xơ gan còn bù và ngăn chuyển sang giai đoạn mất bù. Phương pháp điều trị chủ yếu là điều trị nội khoa, bệnh nhân cần thực hiện uống thuốc theo đúng và đủ liều của bác sĩ. Bên cạnh đó cần thực hiện lối sống lành mạnh nhằm hỗ trợ cải thiện bệnh, bao gồm: – Chế độ ăn uống khoa học: ăn nhạt, giảm muối trong khẩu phần ăn, hạn chế thức nhanh và các loại đồ ăn nhiều dầu mỡ… – Không uống rượu, bia hay lạm dụng các chất kích thích – Tập thể dục, rèn luyện sức khỏe với các bộ môn phù hợp một cách đều đặn – Khám định kỳ sức khỏe gan mật Phát hiện và điều trị sớm xơ gan là cách tốt nhất để ngăn các biến chứng của căn bệnh này.
bất thường trong đặc tính PCS của tế bào CM có thể liên quan chặt chẽ với tăng huyết áp bằng chứng gần đây chỉ ra rằng resistin có thể tham gia tích cực vào bệnh sinh lý của tình trạng kháng insulin bệnh tiểu đường tăng huyết áp và các rối loạn tuần hoàn khác T0 hiện tại được thực hiện để nghiên cứu các mối quan hệ có thể có giữa resistin huyết tương AS oxy hóa và tính lưu động của màng một giá trị qua lại của độ nhớt vi mô màng trong tăng huyết áp chúng tôi đã đo tính lưu động của màng tế bào hồng cầu rbcs ở nam giới tăng huyết áp và huyết áp bình thường bằng phương pháp cộng hưởng thuận từ điện tử epr và phương pháp đánh dấu spin các tham số thứ tự s cho các tác nhân đánh dấu spin nitroxide stearat trong phổ epr của tế bào hồng cầu rbc CM cao hơn đáng kể ở nam giới tăng huyết áp so với nam giới huyết áp bình thường cho thấy tính lưu động của màng giảm ở bệnh nhân tăng huyết áp nồng độ resistin huyết tương có tương quan với huyết áp tâm thu và nồng độ PG fα một chỉ số của AS oxy hóa hơn nữa các tham số thứ tự s của rbcs có tương quan đáng kể với resistin huyết tương và isopg fα huyết tương cho thấy tính lưu động của màng tế bào hồng cầu giảm có thể liên quan đến tình trạng tăng resistin máu và tăng AS oxy hóa phân tích hồi quy đa biến cho thấy điều chỉnh T3 đối với yếu tố gây nhiễu resistin huyết tương có thể là yếu tố quyết định độc lập tính lưu động của màng tế bào hồng cầu epr T0 cho thấy resistin có thể có mối tương quan chặt chẽ với SMB lưu biến kém của hồng cầu và rối loạn chức năng vi tuần hoàn ở bệnh tăng huyết áp ít nhất một phần thông qua cơ chế phụ thuộc vào stress oxy hóa
Máy tạo nhịp tim trong chấn thương tủy sống cao. Nhịp tim chậm sau đó là ngừng tim đã được ghi nhận rõ ràng là một biến chứng của chấn thương cấp tính đối với tủy sống cổ. Nhịp tim chậm đe dọa tính mạng này được cho là do sự mất cân bằng trong hệ thống thần kinh tự chủ do sự phân ly của hệ phó giao cảm khỏi các phản ứng giao cảm trong giai đoạn sốc cột sống. Một bệnh nhân bị liệt tứ chi hoàn toàn C2 thứ phát sau chấn thương khi sinh có nhịp tim chậm có triệu chứng, tiếp tục kéo dài 21 tháng sau chấn thương mặc dù đã được điều trị nội khoa tích cực. Cải thiện lâm sàng sau khi đặt máy điều hòa nhịp tim. Các nguyên nhân có thể xảy ra cho việc tiếp tục xảy ra các đợt nhịp tim chậm bất thường sau khi giải quyết sốc cột sống sẽ được thảo luận. Cấy máy tạo nhịp tim được khuyến khích cho những bệnh nhân bị chấn thương tủy sống cổ cao và nhịp tim chậm có triệu chứng liên tục không đáp ứng với các biện pháp y tế.
Ốm nghén ở phụ nữ giúp giảm 50 -75% nguy cơ sảy thaiCác nhà nghiên cứu tại Viện Sức khỏe và Phát triển Trẻ em Quốc gia (NICHD) đã nhận thấy: Trong một nghiên cứu về những người phụ nữ đã bị sảy thai một hoặc hai lần, những người bị nghén trong quá trình mang thai giảm 50-75 % nguy cơ bị sảy thai.Ốm nghén ở phụ nữ giúp giảm 50 -75% nguy cơ sảy thai Các nhà nghiên cứu tại Viện Sức khỏe và Phát triển Trẻ em Quốc gia (NICHD) đã nhận thấy: Trong một nghiên cứu về những người phụ nữ đã bị sảy thai một hoặc hai lần, những người bị nghén trong quá trình mang thai giảm 50-75 % nguy cơ bị sảy thai.Ốm nghén ở phụ nữ giúp giảm 50 -75% nguy cơ sảy thai Ốm nghén ở phụ nữ giúp giảm 50 -75% nguy cơ sảy thai. Nhiều phụ nữ cảm thấy buồn nôn trong những ngày đầu của thai kỳ, và trong lúc khó chịu như vậy, đó thường là một triệu chứng phổ biến của việc có thai. Đối với các bà bầu, ốm nghén là dấu hiệu của một thai kỳ khỏe mạnh: Một nghiên cứu mới đã phát hiện rằng thấy buồn nôn và nôn trong thai kỳ có liên quan tới giảm nguy cơ sảy thai. Các nhà nghiên cứu tại Viện Sức khỏe và Phát triển Trẻ em Quốc gia (NICHD) đã nhận thấy: Trong một nghiên cứu về những người phụ nữ đã bị sảy thai một hoặc hai lần, những người bị nghén trong quá trình mang thai giảm 50-75 % nguy cơ bị sảy thai. Theo nghiên cứu được công bố trên tạp chí về y học JAMA Internal Medicine ngày 26/9 thì có tới 80% số bà bầu bị buồn nôn và ói mửa trong thai kỳ. Trong nghiên cứu mới này, các nhà nghiên cứu đã kiểm tra dữ liệu của hơn 1.200 người phụ nữ đã tham gia vào trong một nghiên cứu lớn hơn có tên là Ảnh hưởng của Aspirin tới rủi ro khi Mang thai và Sinh nở – nghiên cứu này xem xét các tác động của việc sử dụng aspirin tới sảy thai và sinh nở. Tất cả những người tham gia vào nghiên cứu này đều đang cố gắng thụ thai trong thời gian nghiên cứu diễn ra, và gần 800 người trong số họ đã có thai. Các nhà nghiên cứu đã theo dõi những người tham gia vào nghiên cứu từ trước khi họ có bầu cho đến khi họ mang thai 36 tuần. Trong tam cá nguyệt đầu tiên, những người phụ nữ này đã giữ một cuốn nhật ký, trong đó họ đánh giá các triệu chứng ốm nghén của mình hàng ngày. Trong tam cá nguyệt thứ 2 và 3, hàng tháng họ điền vào bảng câu hỏi về các triệu chứng ốm nghén. Ốm nghén là hiện tượng sinh lý bình thường và có lợi trong thai kì. Khi Hinkle và nhóm nghiên cứu của mình phân tích các báo cáo hàng ngày về triệu chứng buồn nôn và ói mửa, họ phát hiện rằng những người thấy buồn nôn thì ít có khả năng bị sảy thai vào tuần thứ 8 của thai kỳ hơn so với những người không có triệu chứng này. Trong thời gian nghiên cứu, có 188 người đã bị sảy thai. Theo nghiên cứu này, một trong những giả thuyết là sự buồn nôn và những cơn ói đã thúc đẩy những bà bầu thay đổi thói quen ăn uống của họ, điều này có thể ảnh hưởng đến kỳ thai nghén. Một giả thuyết khác đề xuất rằng, buồn nôn và nôn là dấu hiệu cho thấy những bà bầu này có một nhau thai có thể sống được. Khi nhau thai được hình thành đầy đủ, nó đảm nhận chức năng sản xuất hóc-môn cho thai nhi phát triển; Do đó, nồng độ hóc-môn trong cơ thể người bị giảm xuống. Nồng độ hóc-môn thấp này có thể gây ra tình trạng ốm nghén. Xem thêm >> Khám sức khỏe sinh sản bao nhiêu tiền? > Khám sức khỏe sinh sản gồm những gì?
Tiêm vắc xin viêm gan AB cho người lớn: Những điều cần biếtVắc xin viêm gan AB cho người lớn là một loại vắc xin được sử dụng để bảo vệ cơ thể khỏi bệnh viêm gan A và B. Viêm gan A và B là các bệnh truyền nhiễm nghiêm trọng có thể gây tổn thương gan. Vắc xin viêm gan A và B được khuyến cáo cho tất cả mọi người, đặc biệt là người có nguy cơ mắc bệnh cao.  Vắc xin viêm gan AB cho người lớn là một loại vắc xin được sử dụng để bảo vệ cơ thể khỏi bệnh viêm gan A và B. Viêm gan A và B là các bệnh truyền nhiễm nghiêm trọng có thể gây tổn thương gan. Vắc xin viêm gan A và B được khuyến cáo cho tất cả mọi người, đặc biệt là người có nguy cơ mắc bệnh cao.  1. Tìm hiểu về bệnh viêm gan A và viêm gan B Viêm gan A, B đều là 2 căn bệnh truyền nhiễm gây ra những tổn thương ở gan. Người bệnh sẽ bị suy giảm chức năng gan, ảnh hưởng đến sức khỏe và phải dùng thuốc điều trị kéo dài. – Viêm gan A: Bệnh viêm gan A chủ yếu lây qua đường tiêu hóa, tức là khi chúng ta nuốt phải phân có chứa virus từ người bệnh. Đây là cách thường gặp phổ biến để bệnh lây truyền. Nguy cơ nhiễm viêm gan A liên quan chặt chẽ đến vấn đề vệ sinh kém và môi trường ô nhiễm. Virus có thể tồn tại trong môi trường ô nhiễm trong thời gian dài, đặc biệt là khi vệ sinh không được đảm bảo. Viêm gan do nhiều loại virus gây nên Bạn có thể bị nhiễm virus viêm gan A thông qua việc tiếp xúc ăn uống với người mắc bệnh, uống nước bẩn, ăn sống các loại hải sản (sò, cua, tôm…) từ nguồn nước bị nhiễm nước thải hoặc tiếp xúc gần với người bị bệnh (kể cả khi họ không có triệu chứng). Thực tế là bệnh có khả năng lây lan mạnh mẽ trước khi các triệu chứng của viêm gan A xuất hiện. – Viêm gan B: Bệnh viêm gan B là một bệnh nhiễm trùng do virus viêm gan B (HBV) gây ra. Virus này lây truyền qua các con đường tương tự như virus HIV, tuy nhiên, khả năng lây nhiễm của HBV cao hơn gấp 100 lần so với HIV. Các “con đường” có thể lây nhiễm bệnh viêm gan B bao gồm: đường máu, từ mẹ sang con, qua quan hệ tình dục. Tiêm vắc xin viêm gan AB cho người lớn là biện pháp phòng ngừa hữu hiệu để bảo vệ bạn khỏi căn bệnh này. 2. Tiêm vắc xin viêm gan AB cho người lớn  2.1. Thông tin về vắc xin viêm gan AB Vắc xin Twinrix là một loại vắc xin được sản xuất bởi công ty Glaxo Smith Kline ở Bỉ. Nó kết hợp thành phần từ Virus Viêm gan A bất hoạt và kháng nguyên bề mặt virus viêm gan B tái tổ hợp rDNA hấp phụ. Trên toàn cầu, Twinrix là loại vắc xin duy nhất có khả năng phòng ngừa cả viêm gan A và viêm gan B trong một mũi tiêm. Vắc xin Twinrix có thể được sử dụng để ngăn ngừa viêm gan B và viêm gan A cho trẻ em từ 1 tuổi trở lên, người lớn. Khi vắc xin Twinrix được tiêm vào cơ thể, nó được cơ thể xem như một yếu tố lạ, kích thích cơ thể tạo ra kháng thể chống lại virus gây viêm gan A và viêm gan B. Quá trình này liên quan đến các globulin miễn dịch đặc hiệu như IgG, có thể là IgA, IgM; cùng với các tế bào thực bào và tế bào lympho đặc biệt, đặc biệt là các tế bào lympho có trí nhớ miễn dịch. Vắc xin Twinrix là vắc xin duy nhất hiện nay kháng được đồng thời 2 bệnh viêm gan A và viêm gan B Khi tiếp xúc với virus trong tương lai, cơ thể đã có hệ thống miễn dịch sẵn sàng chống lại tác nhân gây bệnh, cho phép vắc xin Twinrix ngăn ngừa viêm gan A và viêm gan B. 2.1. Đường tiêm Vắc xin viêm gan A, B cho người lớn được tiêm tại bắp tay. Vắc xin được tiêm đúng liều lượng cho từng đối tượng, sau khi được truyền vào cơ thể, thuốc sẽ phát huy hoạt lực và dần tạo nên những kháng thể bảo vệ con người khỏi sự tấn công của virut viêm gan. 2.2. Phác đồ tiêm chủng  Phương pháp tiêm phòng viêm gan A và viêm gan B cần tuân thủ đúng thời gian và số lượng mũi tiêm theo các quy định sau đây: – Trẻ em từ 1 đến 15 tuổi cần tiêm 2 mũi vắc xin Twinrix. Mũi thứ nhất có thể tiêm vào bất kỳ thời điểm nào phù hợp (tùy chọn của người tiêm), còn mũi thứ hai cách mũi đầu tiên từ 6 đến 12 tháng. – Người lớn và thanh thiếu niên từ 16 tuổi trở lên có thể áp dụng 2 phác đồ tiêm Twinrix như sau: +) Phác đồ 0,1,6: Mũi tiêm đầu tiên được gọi là mũi 1, mũi tiêm thứ hai cách mũi đầu tiên ít nhất 1 tháng, và mũi tiêm thứ ba cách mũi tiêm thứ hai ít nhất 5 tháng. +) Phác đồ 0,7,21 ngày: Mũi tiêm đầu tiên được gọi là mũi 1, mũi tiêm thứ hai cách mũi đầu tiên 7 ngày, và mũi tiêm thứ ba cách mũi đầu tiên 21 ngày. Trong trường hợp sử dụng phương pháp này, cần tiêm một mũi nhắc thứ tư sau khoảng 1 năm từ mũi tiêm đầu tiên. Lưu ý: Khi đã bắt đầu sử dụng phương pháp tiêm viêm gan AB cho người lớn với vắc xin Twinrix, cần tiếp tục sử dụng cùng loại vắc xin cho đến khi hoàn thành phác đồ tiêm. 3. Thận trọng khi tiêm vắc xin viêm gan AB Viêm gan A và viêm gan B là hai bệnh nguy hiểm, vì vậy rất quan trọng để tuân thủ chính xác phác đồ tiêm phòng. Bạn hãy ghi nhớ 1 số lưu ý như sau: – Sốt cao: Nếu bạn đang bị sốt cao hãy hoãn việc tiêm vắc xin cho đến khi bạn hồi phục. Điều này giúp đảm bảo hiệu quả và an toàn cho quá trình tiêm phòng. – Suy giảm miễn dịch: Bệnh nhân có hệ miễn dịch yếu có thể không đạt được hiệu quả phòng bệnh tốt nhất từ vắc xin. Trong trường hợp này, cần tiêm các mũi nhắc lại để đảm bảo đủ kháng thể phòng ngừa bệnh. – Không tiêm sau khi phơi nhiễm: Nếu bạn đã tiếp xúc với virus viêm gan A hoặc viêm gan B, không khuyến cáo tiêm vắc xin Twinrix. Việc tiêm phòng có thể không có hiệu quả trong việc ngăn chặn bệnh. Trước – trong – sau tiêm vắc xin bạn cần được bác sĩ kiểm tra sức khỏe nhằm đảm bảo an toàn – Phụ nữ mang thai và đang cho con bú: Hiện chưa có thông tin đầy đủ về tác động của vắc xin Twinrix đối với thai nhi và người mẹ mang thai. Chỉ nên sử dụng vắc xin khi thật sự cần thiết và dưới sự chỉ định của bác sĩ. – Theo dõi sau tiêm: Tương tự như bất kỳ vắc xin nào, sau khi tiêm vắc xin Twinrix, hãy theo dõi sát sao trẻ em để phát hiện kịp thời bất kỳ dấu hiệu bất thường nào và tránh các tác dụng phụ không mong muốn. Để được tư vấn chi tiết về gói tiêm chủng phù hợp với bản thân và gia đình, hãy để lại thông tin, chúng tôi sẽ hỗ trợ kịp thời.
Các biện pháp điều trị thông liên nhĩThông liên nhĩ là một dị tật tim bẩm sinh thường gặp, gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và nguy cơ biến chứng nguy hiểm nếu không điều trị kịp thời. Tuy nhiên bệnh có thể được chữa khỏi nếu có phác đồ điều trị phù hợp. Cùng tìm hiểu các phương pháp điều trị thông liên nhĩ hiện nay và những lưu ý trong quá trình điều trị qua bài viết sau đây. Thông liên nhĩ là một dị tật tim bẩm sinh thường gặp, gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và nguy cơ biến chứng nguy hiểm nếu không điều trị kịp thời. Tuy nhiên bệnh có thể được chữa khỏi nếu có phác đồ điều trị phù hợp. Cùng tìm hiểu các phương pháp điều trị thông liên nhĩ hiện nay và những lưu ý trong quá trình điều trị qua bài viết sau đây. 1. Các phương pháp điều trị bệnh thông liên nhĩ hiện nay Nếu bệnh thông liên nhĩ chưa làm ảnh hưởng huyết động thì bệnh nhân chỉ cần theo dõi định kỳ. Ngược lại, nếu lỗ thông quá lớn hoặc gây các triệu chứng thì cần điều trị sớm bằng các phương pháp: nội khoa, can thiệp và phẫu thuật. 1.1 Điều trị thông liên nhĩ bằng phương pháp nội khoa Điều trị nội khoa tuy không chữa khỏi được bệnh thông liên nhĩ nhưng có thể có những tác dụng sau: – Hỗ trợ, chuẩn bị trước khi phẫu thuật – Kiểm soát nhịp tim trong trường hợp bệnh nhân có rối loạn nhịp – Điều trị suy tim với các trường hợp tăng áp phổi Điều trị nội khoa được dùng để hỗ trợ trước phẫu thuật đóng lỗ thông hoặc trong các trường hợp thông liên nhĩ có rối loạn nhịp, suy tim. 1.2 Thông tim – Biện pháp điều trị thông liên nhĩ an toàn, ít biến chứng Trong thủ thuật này, các bác sĩ sẽ đưa một ống thông vào mạch máu ở vùng bẹn và đi đến tim. Ống thông được điều khiển vào các vị trí trong tim để thực hiện các phép đo các chỉ số như lưu lượng máu, áp suất và nồng độ oxy trong các buồng tim. Sau đó, một dụng cụ được thiết kế đặc biệt được đưa vào vị trí và kẹp vào bờ lỗ thông giúp bít kín lỗ thông, ngăn máu từ nhĩ trái qua nhĩ phải. Khi mới được đưa vào tim, cấu trúc dụng cụ bít lỗ thông và áp lực tự nhiên trong tim sẽ giúp cố định thiết bị tại chỗ. Theo thời gian, các mô tim phát triển và bao phủ hoàn toàn dụng cụ.  + An toàn và không đòi hỏi nhiều kĩ thuật + Có tính thẩm mỹ cao, không để lại sẹo ở ngực + Thời gian hồi phục ngắn hơn so với phẫu thuật tim, giảm sang chấn, ít đau, ít chảy máu + Bệnh nhân thường chỉ cần nằm viện qua đêm + Giảm tỉ lệ nhiễm trùng so với phương pháp mổ hở 1.3 Phẫu thuật tim Đây là kỹ thuật vá lỗ thông liên nhĩ bằng phương pháp mổ hở. Để thực hiện phẫu thuật này cần có sự trợ giúp của máy tim phổi nhân tạo. – Chỉ định phẫu thuật tim đóng lỗ thông trong các trường hợp: + Lỗ thông có kích thước lớn hoặc gần các cấu trúc tim lân cận + Thông liên nhĩ đã ảnh hưởng tới huyết động, gây giãn thất phải, tăng áp lực động mạch phổi… Thông tim là biện pháp can thiệp giúp bít lỗ thông hiệu quả nhưng vẫn an toàn, có tính thẩm mĩ cao, giúp bệnh nhân phục hồi nhanh. 2. Những lưu ý khi điều trị thông liên nhĩ 2.1 Tiêu chuẩn lựa chọn phương pháp điều trị Tùy theo vị trí, kích thước lỗ thông và tương quan giữa lỗ thông với các cấu trúc lân cận, các bác sĩ sẽ quyết định phương pháp điều trị bằng nội khoa hay ngoại khoa hay can thiệp. 2.2 Chỉ định đóng lỗ thông liên nhĩ Chỉ định đóng lỗ thông liên nhĩ thường được đưa ra trong các trường hợp: – Bệnh nhân có triệu chứng trên lâm sàng: khó thở, giảm khả năng gắng sức – Không có triệu chứng nhưng có dấu hiệu quá tải thất phải, phì đại thất phải hoặc tắc mạch nghịch thường – Nếu bệnh nhân có tăng áp lực động mạch phổi thì cần tiến hành thông tim thăm dò để đo chính xác áp lực mạch phổi, sức cản phổi, từ đó mới quyết định có can thiệp hay không 2.3 Chống chỉ định đóng lỗ thông – Thông liên nhĩ kiểu lỗ tiên phát, kiểu xoang tĩnh mạch – Thông liên nhĩ có kèm với các bất thường tim bẩm sinh khác cần phẫu thuật sửa chữa toàn bộ – Bệnh nhân bị thông liên nhĩ nặng nhưng kèm theo rối loạn đông máu  – Có kèm các bệnh lý nội khoa, ngoại khoa nặng chưa thể thông tim can thiệp – Bệnh nhân bị tăng áp lực động mạch phổi cố định – Bệnh nhân mắc chứng Eissenmenger trên lâm sàng Tùy vào loại thông liên nhĩ, kích thước lỗ thông và các bệnh lý đi kèm mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp cho bạn. 2.4 Chăm sóc đối với các trường hợp phẫu thuật đóng lỗ thông + Bệnh nhân có thể xuất viện từ 3 đến 5 ngày sau phẫu thuật + Trong những ngày đầu sau phẫu thuật, nên cho bệnh nhân nằm/ngồi thư giãn trên giường hoặc trên ghế, thực hiện các hoạt động nhẹ nhàng như đọc sách, ngủ và xem TV. Hi vọng những thông tin trên đây đã giúp bạn biết cách điều trị thông liên nhĩ. Hãy chủ động thăm khám sớm và thực hiện theo những chỉ dẫn của bác sĩ để tăng hiệu quả điều trị và khả năng chữa khỏi bệnh nhé.
Làm gì trước khi ngủ để giảm mỡ bụng? Giảm mỡ bụng sẽ tốt cho sức khỏe và tăng tính thẩm mỹ. Tuy nhiên, ít người biết rằng, những thói quen trước khi đi ngủ có thể làm giảm mỡ bụng hiệu quả. Bài viết này sẽ giúp bạn đọc biết được nên làm gì trước khi ngủ để giảm cân và mỡ bụng. 1. Tư thế ngủ ảnh hưởng đến việc giảm mỡ bụng như thế nào?Một số lưu ý về tư thế ngủ có thể giúp cải thiện tình trạng mỡ bụng như sau:Không nằm sấp khi ngủ: Vì đây là tư thế có thể gây ra rối loạn nhịp thở, làm chậm đi quá trình tiêu hóa thức ăn, tích tụ mỡ và làm căng cơ lưng dưới. Ngoài ra, nằm sấp còn gây nên sự quá tải cho hệ thống khớp, lồng ngực và cổ tử cung. Khi cơ thể duy trì tình trạng căng thẳng do nằm sấp lâu ngày sẽ sản sinh cortisol tham gia vào quá trình tích tụ mỡ ở vùng bụng, đẩy nhanh lão hóa. Ngủ nghiêng: Là tư thế giúp cải thiện giấc ngủ, giảm cân và đau lưng, tránh sưng phù ở chân, mông, đùi.Ngủ nghiêng trái là tư thế tốt cho hệ tiêu hóa, tránh việc tích tụ mỡ.Tuy nhiên, tư thế ngủ cũng nên thay đổi theo thời gian để tránh trường hợp làm căng quá mức cánh tay. Làm gì trước khi ngủ để giảm cân và mỡ bụng là thắc mắc của nhiều người 2. Làm gì trước khi ngủ để giảm mỡ bụng? Những thói quen trước khi ngủ có thể giúp làm giảm mỡ bụng bao gồm:Tạo môi trường mát mẻ trong phòng ngủ: Điều này sẽ giúp cơ thể khởi động quá trình đốt mỡ nhằm ổn định thân nhiệt.Uống các loại nước trước khi ngủ như nước chanh có chứa polyphenol giúp loại bỏ các chất béo tích tụ. Nước nho có chứa resveratrol giúp chuyển mỡ trắng thành nâu dễ được đốt hơn. Nước ép táo, trà gừng hay nước ép dâu tây cũng là những sự lựa chọn hiệu quả.Có khung giờ ngủ và thức dậy nhất định nhằm duy trì tỷ lệ đốt mỡ hoàn hảo.Không sử dụng các thiết bị điện tử như điện thoại, máy tính bảng có ánh sáng xanh khiến cơ thể tiết ra Melatonin gây khó ngủ.Tập thể dục trước khi ngủ như vặn mình giúp phần cơ tại bụng hoạt động mạnh, đốt cháy mỡ thừa ở phần bụng, đem lại một vòng eo lý tưởng. Động tác kết hợp bụng với chân nhằm mục đích giảm mỡ phần bụng dưới, giúp bắp chân thon gọn hơn.Tắm nước nóng trước khi ngủ sẽ giúp làm ấm cơ thể, tăng tốc độ tuần hoàn máu, tăng bài tiết giúp giảm cân. Ngoài ra các cơ còn được thư giãn và thả lỏng đem lại một giấc ngủ ngon và sâu hơn.Khi đã biết trước khi ngủ nên làm gì để giảm cân thì bạn hãy lên một kế hoạch cụ thể để thực hiện những điều đó. Hy vọng sau khi đọc bài viết này, bạn có thể áp dụng cho bản thân và nhanh chóng giảm được mỡ vùng bụng và đưa cân nặng về chỉ số lý tưởng. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Các kênh kali mtype kcnq bị ức chế bằng cách kích hoạt các thụ thể gq được ghép nối do đó làm tăng tính dễ bị kích thích của tế bào thần kinh. Chúng tôi chỉ ra ở đây rằng chuột kcnq có thể liên kết trực tiếp với protein akinaseanchoring đa hóa trị hay còn gọi là peptide peptide ngăn chặn akap liên kết với kcnq AChR đối kháng với sự ức chế muscarinic của dòng điện một dạng đột biến của akap akapdeltaa không có khả năng liên kết với protein kinase c pkc cũng làm giảm phân tích ức chế dòng điện do chất chủ vận gây ra của các kênh kcnq tái tổ hợp cho thấy rằng việc nhắm mục tiêu pkc thông qua liên kết với akap là rất quan trọng đối với quá trình ức chế phosphoryl hóa kênh kcnq đã được tăng lên do kích thích muscarinic, điều này đã bị ngăn chặn bởi cùng tồn tại với akapdeltaa hoặc i.c.v. với các chất ức chế pkc cạnh tranh với diacylglycerol, những chất ức chế này cũng làm giảm sự ức chế muscarinic của IM, dữ liệu của chúng tôi chỉ ra rằng akapbound pkc tham gia vào quá trình ức chế thụ thể của dòng m
Kết quả xét nghiệm CA 15 - 3 cao hay thấp phản ánh điều gì? Bệnh ung thư vẫn luôn là căn bệnh đáng sợ với nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Ngày nay, với các kỹ thuật y học tiên tiến việc tầm soát sớm ung thư dễ dàng hơn thông qua việc phát hiện các chất chỉ điểm ung thư có trong máu. Xét nghiệm CA 15 - 3 là xét nghiệm hữu ích có giá trị hỗ trợ chẩn đoán và theo dõi sự phát triển của khối ung thư vú. 1. CA 15 - 3 là chất gì? CA 15 - 3 là tên viết tắt của Carbohydrate antigen 15 - 3, một chất chỉ điểm đặc biệt được tìm thấy trong máu của các bệnh nhân bị bệnh lý lành tính và ác tính của vú. Kháng nguyên ung thư CA 15 - 3 là một glycoprotein xuyên màng lớn, trọng lượng phân tử là 300 k Da. Chất này là một dạng chất nhầy (mucin) biểu mô đa hình hoặc kháng nguyên màng biểu mô, được phân bố chủ yếu ở vùng ngoài tế bào, màng tế bào và dịch bào. Các mucin này thường được sản xuất quá mức ở các tế bào ác tính như tế bào ung thư vú. Chúng sẽ được đưa vào vòng tuần hoàn, vào các dịch khác nhau của cơ thể và có thể sử dụng các kỹ thuật xét nghiệm hóa sinh miễn dịch để phát hiện, chẩn đoán, tiên lượng và theo dõi điều trị ung thư. 2. Xét nghiệm CA 15 - 3 được thực hiện như thế nào? Xét nghiệm này thực hiện trên mẫu huyết thanh được tách ra từ máu tĩnh mạch của bệnh nhân. Không nhất thiết bệnh nhân phải nhịn ăn trước khi thực hiện xét nghiệm. Quy trình lấy máu được thực hiện theo các bước như sau: - Sát khuẩn vị trí lấy máu bằng cồn 70 độ. - Buộc garo trên vùng tĩnh mạch cần lấy máu ở mức độ phù hợp, vừa phải. - Dùng kim tiêm lấy máu chích vào vị trí tĩnh mạch và hút đủ thể tích máu cần làm xét nghiệm vào ống chứa máu. - Tháo garo, cầm máu cho bệnh nhân bằng bông tẩm cồn khử khuẩn. - Chuyển mẫu máu đến phòng xét nghiệm để thực hiện phân tích và kết quả sẽ được bác sĩ thông báo cho bạn sau đó. 3. Ý nghĩa của xét nghiệm CA 15 - 3 trong bệnh ung thư vú Giá trị xét nghiệm bình thường là: < 26.4 U/ml (98.7%). - Xét nghiệm hữu ích để chẩn đoán ung thư vú và đánh giá ung thư vú đã có di căn hay chưa. Trong giai đoạn đầu của bệnh, khi khối u chưa phát triển và khu trú thì thường rất ít triệu chứng biểu hiện cụ thể nên lúc này xét nghiệm đóng vai trò rất quan trọng trong định hướng chẩn đoán. + Trong chẩn đoán ung thư vú, nếu kết hợp xét nghiệm CA 15 - 3 cùng với xét nghiệm CEA sẽ giúp tăng độ nhạy của chẩn đoán lên 10%. + Nồng độ CA 15 - 3 tăng lên 10% ở các khối u lành tính của vú, 30 - 50 % các ung thư chưa có di căn và 70 - 80 % các ung thư đã có di căn. Giá trị CA 15 - 3 tăng cao đặc biệt khi ung thư vú đã di căn đến cơ quan khác. + Nếu nồng độ CA 15 - 3 > 40 U/ml có thể ung thư vú đã tiến triển và cần phải tới viện để thực hiện thêm các phương pháp thăm dò khác để chẩn đoán chính xác. + Trong trường hợp các tình trạng không phải là bệnh lý ung thư thì nồng độ CA 15 - 3 có xu hướng không thay đổi, ổn định theo thời gian. - Xét nghiệm được sử dụng để theo dõi quá trình điều trị của bệnh nhân ung thư vú, nhất là ở các đối tượng có nồng độ CA 15 - 3 ban đầu cao hơn mức bình thường. + Theo dõi tiến triển của bệnh nhân sau mổ: xét nghiệm được thực hiện sau 6 tuần từ khi bệnh nhân kết thúc phẫu thuật. xét nghiệm được thực hiện nhiều đợt sau phẫu thuật từ 12 - 40 tháng để theo dõi khả năng tái phát. Nếu kết hợp cùng với xét nghiệm CEA sẽ tăng tỷ lệ chẩn đoán việc tái phát và di căn ung thư vú lên tới 80%. + Xét nghiệm 3 tháng một lần sau khi mổ để theo dõi dài hạn. + Với những bệnh nhân đang trong thời gian điều trị hóa chất ở giai đoạn đã di căn thì nên xét nghiệm kiểm tra mỗi tháng một lần. Để đạt hiệu quả cao trong chẩn đoán cũng như trong quá trình theo dõi bệnh, nên thực hiện xét nghiệm này kết hợp với các xét nghiệm và phương pháp y học khác như siêu âm vú, chụp x - quang vú và các thăm khám lâm sàng. 4. Giá trị CA 15 - 3 bất thường ở một số bệnh lý khác Ngoài ung thư vú còn một số nguyên nhân gây tăng nồng độ CA 15 - 3 thường gặp là: - Bệnh lý tuyến vú lành tính như viêm tuyến vú, xơ nang tuyến vú, bệnh lao, viêm nội mạc tử cung hay lupus ban đỏ hệ thống cũng làm thay đổi nhẹ giá trị xét nghiệm. - Nồng độ CA 15 - 3 thấy tăng ở một số bệnh ung thư như: ung thư buồng trứng (39 - 70%), ung thư nội mạc tử cung (14 - 26%). - Trường hợp phụ nữ có thai tăng giá trị xét nghiệm nhưng thường < 30 U/ml và phụ nữ đang trong thời kỳ cho con bú tăng hơn 25 U/ml.
Rò mật sau chấn thương. Rò mật sau chấn thương gan đã được báo cáo là một biến chứng liên quan đến tỷ lệ tử vong đáng kể. Trong một nghiên cứu tiền cứu trên 306 bệnh nhân bị tổn thương gan, 13 (4%) bị rò rỉ mật. Dường như có hai nhóm bệnh nhân, những người bị tổn thương ống mật lớn (ba bệnh nhân) và những người bị chấn thương ngoại biên hơn (10 bệnh nhân). Rò mật có thể biểu hiện dưới dạng viêm phúc mạc mật (sáu bệnh nhân) hoặc rò rỉ mật qua vị trí dẫn lưu (bảy bệnh nhân). Tất cả trừ một trường hợp rò rỉ mật sẽ tự đóng lại trong thời gian trung bình là 33 ngày (khoảng 3-110 ngày). Không có tỷ lệ tử vong nhưng bệnh nhân phải chịu trung bình bốn biến chứng (trong khoảng 1-5). Điều này có thể phản ánh mức độ nghiêm trọng của chấn thương ban đầu hơn là rò rỉ mật. Suy hô hấp và/hoặc nhiễm trùng và nhiễm trùng huyết là những biến chứng phổ biến nhất trong khi những bất thường về chức năng gan, mặc dù phổ biến, hiếm khi có ý nghĩa lâm sàng.
Nghiên cứu này liên quan đến những bệnh nhân bị viêm mạch máu ở da liên quan đến phức hợp miễn dịch, viêm mạch máu tế bào bạch cầu hoặc bệnh gougerot thiết yếu MC henochschönlein ban xuất huyết và waldenströms ban xuất huyết tăng gammaglobulin máu bằng cách xác định độ thanh thải của hồng cầu nhạy cảm với igg được dán nhãn chúng tôi đã cho thấy một sự thay đổi nhỏ trong hệ thống thực bào đơn nhân lách ở bệnh nhân với bệnh gougerotruiters, độ thanh thải của hồng cầu được bao phủ bởi chất tự thân bị chậm ở bệnh nhân và bình thường ở những bệnh nhân tiếp xúc. Các bệnh nhân khác cho thấy tốc độ thanh thải qua trung gian được tăng lên, không có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa thành phần bổ thể C2 trong huyết thanh CL và thành phần và hoặc mức độ phức hợp miễn dịch tuần hoàn do đó tốc độ thanh thải tăng nhanh cho thấy hoạt động tăng cường của các thụ thể iggfc của hệ thống thực bào MNC
Trong công trình hiện tại, chúng tôi đã nghiên cứu biểu hiện của fos trong quá trình dùng thuốc kappaopioid IL-1ra cấp tính và mạn tính uh và sau khi cai uh ở chuột PVH pvn sản xuất fos cũng được nghiên cứu ở các vùng BS chi phối pvn nhóm tế bào a của nhân đường dẫn đơn độc ntsa và nhóm tế bào a của hành tủy VL vlma kết hợp với IS cho IMT hydroxylase th để xác định miễn dịch mô hóa học các tế bào thần kinh hoạt động T3 dùng thuốc uh cấp tính cho các thí nghiệm cấp tính chuột đực được điều trị bằng nước muối ip trong nhiều ngày vào ngày chuột được dùng nước muối hoặc uh mg x kg ip CG khác của chuột được dung nạp phụ thuộc vào uh bằng cách tiêm thuốc hai lần mỗi ngày mg x kg ip trong nhiều ngày động vật đối chứng được dùng nước muối ip theo cùng lịch trình vào ngày chuột được điều trị bằng chất mang ip với uh mg x kg hoặc với chất đối kháng thụ thể opioid kappa chọn lọc norbinaltorphimine norbni mg x kg ip sử dụng IF miễn dịch mô hóa học của fos các kết quả hiện tại chỉ ra rằng việc dùng thuốc uh cấp tính đã tạo ra sự gia tăng biểu hiện fos ở pvn và ở tế bào NE a và a CG hơn nữa khi miễn dịch mô hóa học nhãn kép được sử dụng để xác định fos và các tế bào thần kinh dương tính với catecholaminergic trong thân não, người ta thấy rằng các tế bào thần kinh dương tính với catecholaminergic trong nts và vlm cho thấy sự gia tăng đáng kể trong biểu hiện fos để đáp ứng với việc tiêm uh cấp tính, việc sử dụng uh kéo dài dẫn đến OD của khả năng dung nạp đối với tác dụng của chúng đối với biểu hiện fos trong pvn cũng như trong nts và vlm, tuy nhiên việc sử dụng norbni cho những con chuột phụ thuộc uh không gây ra bất kỳ thay đổi nào về phản ứng miễn dịch fos trong pvn hoặc trong thân não, những phát hiện này chứng minh rằng sự kích hoạt cấp tính của các thụ thể kappaopioid dẫn đến các kiểu thay đổi khác nhau của mRNA sớm ngay lập tức trong pvn xảy ra đồng thời với hoạt động tăng lên của các đầu vào của chúng từ BS, điều thú vị là trái ngược với việc cai morphin, các kết quả hiện tại chứng minh rằng những con chuột cai uh không biểu hiện bất kỳ thay đổi nào về phản ứng miễn dịch fos ở pvn nts hoặc vlm, cho thấy sự vắng mặt của sự phụ thuộc vào chất chủ vận kappa trong các điều kiện thử nghiệm hiện tại.
trong một MM bệnh Parkinson pd amphetamine, một loại thuốc giải phóng dopamine không thể tạo ra sự luân chuyển thuốc cùng bên ở một tỷ lệ chuột có tổn thương hydroxydopamine ohda hoàn toàn một bên của bó não trước và da SN của chất đen để điều tra hiện tượng này. Hóa mô miễn dịch IMT hydroxylase ở vùng chất đen (substantia nigra pars compacta) vùng não VP a và thể vân đã được kiểm tra cùng với kết quả của bốn bài kiểm tra hành vi các bài kiểm tra hành vi là bàn chân lành nghề đạt được bài kiểm tra quay đầu và apomorphine mgkg và amphetamine mgkg xoay vòng do dùng thuốc bốn tuần sau tổn thương bên cùng bên được đo bằng thử nghiệm xoay đầu có mối tương quan chặt chẽ với mức độ của tổn thương tế bào thần kinh da. thêm vào đó, các tổn thương tế bào thần kinh không cải thiện đáng kể độ khớp MM cho thấy rằng xu hướng quay đầu chủ yếu phụ thuộc, ngược lại, tổng hoạt động quay đầu tăng đơn điệu với các tổn thương của sợi da nổi có kỹ năng độ chính xác của việc cầm đồ giảm khi tổn thương tăng lên ở cả hệ thống thần kinh a và a da liên quan đến sự quay vòng do amphetamine gây ra với mức độ của tổn thương da tạo ra đa thức bậc hai MM y x x r với tỷ lệ f tổng thể df của p MM này dự đoán rằng một tổn thương a da khoảng là cần thiết để tạo ra một độ lệch xoay cùng bên T3 mà độ quay tăng theo mức độ của tổn thương tế bào thần kinh da. Không có sự thay đổi nào nữa về SMB quay cho đến khi đạt được một tổn thương da bổ sung sau đó phản ứng quay giảm. Phân tích này cung cấp các xét nghiệm phân biệt giữa thoái hóa da và kết hợp aa tổn thương trên mô hình động vật và ngoài ra còn cho phép thử nghiệm dự đoán MI điều trị pd ở cấp độ tiền lâm sàng
Điều trị điện từ viêm quanh khớp vai: một thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát về hiệu quả và khả năng dung nạp của liệu pháp từ trường. Lợi ích tiềm tàng của liệu pháp từ trường đã được nghiên cứu ở 47 bệnh nhân ngoại trú liên tiếp bị viêm quanh khớp vai. Sử dụng thiết kế nghiên cứu mù ba có kiểm soát, một nhóm bệnh nhân được áp dụng túi chườm nóng và các bài tập kéo giãn bằng tay và ròng rọc thụ động; nhóm còn lại nhận được liệu pháp tương tự cộng với liệu pháp từ trường. Điều trị được thực hiện ba lần một tuần. Trong tối đa ba tháng, một phác đồ điều trị tiêu chuẩn đã được sử dụng. Không có sự cải thiện đáng kể nào trong việc giảm đau hoặc phạm vi chuyển động bằng liệu pháp điện từ trường. Sau 12 tuần điều trị, những bệnh nhân được điều trị bằng từ trường cho thấy điểm đau trung bình là 1,5 (+/- 0,61 SD) khi nghỉ ngơi, 2,2 (+/- 0,76 SD) khi vận động và 1,9 (+/- 0,94 SD) khi nằm, so với điểm của nhóm đối chứng lần lượt là 1,4 (+/- 0,65 SD), 2,2 (+/- 0,7 SD) và 1,9 (+/- 0,95 SD). Điểm thang điểm đau tuyến tính được cải thiện từ 71 lên 21 cho cả hai nhóm. Vào lúc 12 tuần, mức tăng phạm vi chuyển động trung bình là 109 độ +/- 46,8 ở những bệnh nhân được điều trị bằng điện từ trường, so với 122 độ +/- 33,4 ở nhóm đối chứng (không đáng kể). Khi bắt đầu, điểm handicap chức năng là 53,5 cho cả hai nhóm. Vào lúc 12 tuần, tỷ lệ này ở nhóm trị liệu từ trường là 24 và ở nhóm đối chứng là 17 (sự khác biệt không đáng kể). Tóm lại, nghiên cứu này cho thấy không có lợi ích gì từ liệu pháp từ trường về điểm đau, phạm vi chuyển động hoặc cải thiện tình trạng chức năng ở bệnh nhân viêm quanh khớp vai.
Ăn uống sau nhổ răng khôn cần phải lưu ý những điều gì?Ăn uống sau nhổ răng khôn như thế nào để hồi phục nhanh nhất và tránh những hệ lụy không mong muốn đến sức khỏe là vấn đề nhiều người quan tâm. Bởi vì nhổ răng khôn là tiểu phẫu có thể gây nên tình trạng nhiễm trùng, đau nhức, sưng tấy, gây khó chịu và ảnh hưởng trực tiếp đế sinh hoạt hàng ngày. Chính vì thế, chế độ dinh dưỡng phù hợp đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu cơn đau nhức và giúp vết thương hồi phục nhanh hơn. Bài viết dưới đây là những thông tin cần thiết về chế độ ăn uống sau khi nhổ răng khôn mà bạn cần biết. Ăn uống sau nhổ răng khôn như thế nào để hồi phục nhanh nhất và tránh những hệ lụy không mong muốn đến sức khỏe là vấn đề nhiều người quan tâm. Bởi vì nhổ răng khôn là tiểu phẫu có thể gây nên tình trạng nhiễm trùng, đau nhức, sưng tấy, gây khó chịu và ảnh hưởng trực tiếp đế sinh hoạt hàng ngày. Chính vì thế, chế độ dinh dưỡng phù hợp đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu cơn đau nhức và giúp vết thương hồi phục nhanh hơn. Bài viết dưới đây là những thông tin cần thiết về chế độ ăn uống sau khi nhổ răng khôn mà bạn cần biết. 1. Ăn uống sau nhổ răng khôn: những thực phẩm nên ăn 1.1 Cháo Đây là một trong những thực phẩm hàng đầu được ưu tiên sử dụng sau khi nhổ răng khôn. Với ưu điểm lỏng, dễ ăn, dễ tiêu hóa cháo không làm ảnh hưởng đến vết thương và không gây hiện tượng quá khó khăn khi nuốt do đau răng gây ra. Hơn nữa cháo đầy đủ chất dinh dưỡng cho người sau khi nhổ răng mất nhiều máu. Bạn có thể chế biến cháo với nhiều thực phẩm khác nhau để nhanh chóng hồi phục sức khỏe như là thịt bò, hải sản, thịt gà, các loại rau củ quả như khoai tây, cà rốt,… Các loại thực phẩm này thường được băm nhỏ hoặc xay để dễ ăn hơn.  Cháo được các bác sĩ khuyến khích nên cho vào thực đơn ăn uống sau nhổ răng khôn để vết nhổ chóng lành 1.2 Súp, nước hầm Đây là lựa chọn dành cho những người không thích ăn cháo hoặc muốn thay đổi thực đơn. Súp được nấu từ nước hầm xương kết hợp với loại rau củ quả là nguồn dinh dưỡng dồi dào cho người mới nhổ răng nhanh chóng hồi phục mà không cần nhai nhiều, ảnh hưởng đến vết thương trong miệng. Ngoài ra, nếu trong trường hợp quá đau, không thể nhai được thì nước hầm sẽ là lựa chọn tốt vì đầy đủ chất dinh dưỡng hầm từ thịt, của quả.  1.3 Trứng nằm trong danh sách thực phẩm nên ăn uống sau nhổ răng khôn Đây là thực phẩm mềm vẫn đảm bảo năng lượng cho cơ thể của bạn. Lượng omega-3 có trong trứng sẽ thúc đẩy quá trình phục hồi sau khi nhổ răng khôn một cách nhanh chóng.  1.4 Sữa chua Với đặc tính mềm, mịn dễ ăn, sữa chua hỗ trợ rất tốt cho quá trình phục hồi của người sau khi nhổ răng khôn. Trong sữa chua có chứa hàm lượng lợi khuẩn cao, có chức năng hạn chế các cơn đau nhức đồng thời thuận lợi cho hệ tiêu hóa. Hơn nữa, giá trị dinh dưỡng của sữa chua rất cao, chứa đầy đủ axit amin cần thiết, hàm lượng vitamin cao rất có lợi cho sức khỏe con người.  1.5 Sữa tươi Hàm lượng canxi và protein có trong sữa đóng vai trò quan trọng trong quá trình phục hồi của người bệnh. Sau khi nhổ răng khôn, bạn có thể sử dụng các loại sữa khác nhau để làm phong phú thực đơn: sữa hạt, sữa đậu, sữa bò,…  1.6 Rau xanh và các loại củ quả Vitamin và các loại khoáng chất có trong rau củ quả sẽ hỗ trợ cho việc phục hồi vết thương và đảm bảo lượng dinh dưỡng cho cơ thể. Bạn nên lựa chọn loại thực phẩm lành tính, chế biến mềm để ăn dễ dàng hơn, cụ thể là loại rau cải, khoai tây, khoai lang, cà rốt, bông cải xanh,… Vitamin và các loại khoáng chất có trong rau củ quả sẽ hỗ trợ cho việc phục hồi vết thương và đảm bảo lượng dinh dưỡng cho cơ thể. 1.7 Sinh tố và nước ép trái cây được khuyến khích nên ăn uống sau nhổ răng khôn Các loại vitamin có trong trái cây sẽ là nguồn dinh dưỡng tuyệt vời để hỗ trợ quá trình lành vết thương do nhổ răng khôn để lại. Bên cạnh đó việc dùng nước ép và sinh tố trái cây còn rất có lợi cho hệ tiêu hóa và làn da. Các loại trái cây mà bác sĩ nha khoa ưu tiên sử dụng như: táo, ổi, bưởi ngọt,… Ngoài ra với những loại quả mềm như chuối, bơ, đu đủ người bệnh hoàn toàn có thể ăn trực tiếp để hấp thu đầy đủ nhất các chất khoáng chất có lợi trong loại hoa quả này. Lưu ý trong thời gian sau 2-3 ngày khi nhổ răng khôn, các loại trái cây chua như chanh, cam, xoài, cóc,…nên tránh sử dụng vì lượng axit cao sẽ làm trầm trọng hơn vết thương mới nhổ.  1.9 Kem mềm Các nha sĩ khuyên rằng những người sau nhổ răng có thể ăn kem mềm, ít lạnh, ít ngọt vì nó sẽ giúp cho các mạch máu co lại, hạn chế máu chảy nhát có thể sau khi nhổ răng khôn. Đồng thời kem mềm còn có khả năng hỗ trợ giảm cơn đau do việc nhổ răng khôn để lại. 2. Những thực phẩm không nên ăn sau khi nhổ răng khôn Cùng với danh sách những thực phẩm nên ăn sau khi nhổ răng khôn, bạn cũng cần phải lưu ý đến những thực phẩm cần kiêng để giúp vết thương nhanh lành và ít biến chứng xảy ra. – Đồ cay, nóng, có tính axit cao chằng hạn như kim chi, dưa muối, đồ ăn nhiều tiêu… Khi ăn những thực phẩm này, tiếp xúc với vết nhổ răng sẽ gây ra hiện tượng đau nhức, sưng viêm, rát đỏ rất khó chịu cho người bệnh.  – Thực phẩm giòn hoặc cứng: khi ăn các loại hạt, bánh quy, đồ chiên rán,… lỗ nhổ chân răng sẽ tiếp xúc với nhiều mảnh vụn thức ăn rất dễ xước và viêm nhiễm đặc biệt là gây khó khăn cho quá trình vệ sinh. Không chỉ có thế, một số người còn có thể bị những biến chứng khác như sưng tấy, chảy mủ, chảy máu,…  Đồ ăn giòn, cứng như các loại snack, hạt, bánh quy,… đều không nên sử dụng sau khi nhổ răng khôn – Đồ ăn dai: những loại thịt dai như thịt trâu, thịt bò, nội tạng động vật,… cần hạn chế do người bệnh phải sử dụng nhiều lực khi nhai, hoạt động hàm nhiều dẫn đến vết thương dễ bị rách kéo dài tình trạng chảy máu trong khi vết nhổ vẫn còn non.  – Đồ uống chứa cồn, có gas: đây là loại thực phẩm người bệnh nên tuyệt đối tránh sử dụng trong quá trình phục hồi vết thương nhổ răng. Đồ uống này có khả năng làm vô hiệu hóa thuốc giảm đau mà người bệnh sử dụng sau khi nhổ răng. Lượng axit cao trong đồ uống sẽ kéo dài quá trình lành vết thương do quá trình hình thành của các tế bào nướu bị cản trở. Từ đây, sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển và trú ngụ trong vết nhổ răng, các vấn đề viêm nhiễm, sưng đau không thể tránh khỏi.  – Thuốc lá và chất kích thích: khói thuốc có khả năng ngăn cản sự hình thành cục máu đông trên chỗ nhổ, làm vết thương lâu lành hơn. Khi hút thuốc, người bệnh cần có lực, vô tình tạo áp lực trong khoang miệng làm rách vết thương ổ nhổ, khiến máu chảy không ngừng. Chế độ dinh dưỡng có vai trò rất quan trọng trong quá trình phục hồi vết thương do răng khôn để lại. Nếu bạn ăn các loại thực phẩm mềm, dễ nuốt thì khả năng phục hồi sẽ cao và ít gặp biến chứng, Ngược lại, nếu như không thực hiện kiêng các loại thực phẩm có hại cho vết thương, tỷ lệ cao bạn sẽ phải đối mặt với những hệ lụy nguy hiểm của nhổ răng khôn, chằng hạn như là nhiễm trùng, xuất huyết, tê hàm,… Do vậy, sau khi nhổ răng khôn cần thực hiện đúng theo lời khuyên trên và chỉ định của bác sĩ chuyên khoa để đảm bảo sức khỏe răng miệng cho bản thân. 
Ứng dụng của trí tuệ nhân tạo trong điều trị ung thư tuyến tụy Bài viết được viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Mai Viễn Phương - Bác sĩ nội soi tiêu hóa - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Hiện nay, ứng dụng của trí tuệ nhân tạo là máy học đã được áp dụng để xác định loại tế bào ung thư tuyến tụy không xâm lấn, bao gồm việc tiết lộ các loại bệnh phụ và đặc điểm phân tử của ung thư tuyến tụy. 1. Ứng dụng của trí tuệ nhân tạo trong xạ trị ung thư tuyến tụy Phải mất nhiều thời gian để khoanh vùng chính xác vùng đích của ung thư tuyến tụy trong xạ trị. Một nghiên cứu gần đây đã sử dụng máy học để nhắm mục tiêu ung thư tuyến tụy không được dán nhãn. Mạng nơ-ron học sâu bao gồm các bước sau: Đầu vào của hình ảnh X-quang hoàn chỉnh do máy chụp ảnh xe thu được, sau đó hình ảnh được máy tính xử lý, cuối cùng những thay đổi được mô phỏng giữa mô đích và mô bình thường. 2. Độ chính xác của mô hình được đánh giá lại thông qua nghiên cứu hồi cứu về ung thư tuyến tụy Đầu ra là vị trí của mục tiêu kế hoạch đã được xác minh trong hình ảnh dự kiến. Lập kế hoạch mục tiêu cũng có thể được tiến hành bằng cách bắt chước bộ não con người thông qua trí tuệ nhân tạo. Ứng dụng của trí tuệ nhân tạo này dựa trên cộng hưởng từ ổ bụng (MR) -ART để kết xuất đường viền tự động qua hai bước. Bước đầu tiên là so sánh hình ảnh MR của bệnh nhân với hình ảnh MR bình thường. Do độ phân giải MR cao, nó có thể phác thảo một cách đại khái đối tượng. Trong bước thứ hai, thông tin được lấy trực tiếp từ dữ liệu pixel thông qua máy vector hỗ trợ được giám sát, thích ứng, hoạt động dựa trên học tập và mục tiêu phác thảo từ các đặc điểm của pixel. Thông tin thu được qua hai bước này sau đó được tích hợp bởi trí tuệ nhân tạo, dẫn đến kết quả cuối cùng. Cách tiếp cận này có thể thu được giá trị viện khoa học dữ liệu lớn hơn 0,86. Điều trị ung thư đã có nhiều bước tiến vượt bậc 3. Mô hình mạng lưới thần kinh nhân tạo có thể được sử dụng để xác định liều lượng thích hợp Do tuyến tụy nằm sâu trong ổ bụng nên xạ trị không chỉ cần xác định vị trí chuẩn, chính xác mà còn phải có liều lượng thích hợp. Một ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong y tế có thể được sử dụng để xác định liều lượng thích hợp. Dữ liệu được xử lý bởi đầu vào, lớp ẩn và đầu ra, được tính trọng số liên tục. Sau khi huấn luyện, các lỗi được hiểu và sự phân bố trọng lượng của lớp ẩn được điều chỉnh. Đầu vào trong khai thác dữ liệu mạng lưới thần kinh nhân tạo là các thông số quy hoạch hình học [bao gồm hình ảnh CT, kế hoạch xử lý, cấu trúc và phân bố liều lượng được tính toán bởi hệ thống lập kế hoạch xử lý (TPS)]. Một đầu ra duy nhất là một dự đoán về liều lượng được tính bằng TPS đối với voxel. Vị trí khối u tụy được định vị bằng trí tuệ nhân tạo 4. Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong hóa trị ung thư tuyến tụy Các phân nhóm khác nhau của tế bào ung thư tuyến tụy nhạy cảm với các phác đồ hóa trị khác nhau. Cách để xác định các phân nhóm tế bào là chẩn đoán thông qua giải phẫu bệnh. Tuy nhiên, việc xâm nhập vào bệnh lý chắc chắn sẽ gây ra một số đau đớn cho người bệnh. Do sự không đồng nhất và cấu trúc dạng nang của khối u ung thư tuyến tụy, kết quả chọc dò thường không lý tưởng, thậm chí đôi khi cho kết quả âm tính giả.Do đó, một ứng dụng của trí tuệ nhân tạo là máy học đã được áp dụng để xác định loại tế bào ung thư tuyến tụy không xâm lấn, bao gồm việc tiết lộ các loại bệnh phụ và đặc điểm phân tử của ung thư tuyến tụy. Sử dụng máy học, biểu hiện protein liên quan đến ung thư tuyến tụy, phiên mã m. RNA, methyl hóa DNA và mi. RNA được tích hợp. Ung thư tuyến tụy được chia thành hai loại. Các loại phụ được xác định có phản ứng rõ ràng với liệu pháp điều trị bằng thuốc tương ứng và do đó có thể hướng dẫn hóa trị. 5. Phân tích X quang kết hợp với mô hình học máy có thể tạo ra sự phân biệt có độ nhạy và đặc hiệu cao Trong một nghiên cứu thuần tập quan sát hồi cứu kết hợp với các phân nhóm u mô bệnh học, sau khi thu thập dữ liệu lâm sàng và hình ảnh của bệnh nhân, hình ảnh được phân loại bằng phương pháp mù đôi. Sau khi xử lý hình ảnh, trích xuất tính năng, tiền xử lý tính năng, kỹ thuật tính năng và mô hình học máy, 70% hàng đợi được sử dụng để đào tạo và 30% hàng đợi đã được kiểm tra. Nghiên cứu này chỉ ra rằng phân tích X quang kết hợp với mô hình học máy có thể tạo ra sự phân biệt có độ nhạy cao, độ đặc hiệu cao giữa hai nhóm phụ phân tử ung thư biểu mô tuyến ống tụy (PDAC) được xác định bởi mô hình học. Xác định u bằng trí tuệ nhân tạo có độ nhạy và độ chính xác cao 6. Việc phân tích các đặc điểm phóng xạ thông qua học máy có thể dự đoán các dạng phụ của PDAC Việc phân tích các đặc điểm phóng xạ thông qua học máy có thể dự đoán các dạng phụ của PDAC. Điều này có liên quan nhiều đến phản ứng với hóa trị liệu và khả năng sống sót của bệnh nhân. Trí tuệ nhân tạo cũng có thể mô phỏng tác động của thuốc điều trị nhắm mục tiêu khối u lên các gen nhắm mục tiêu khối u. Bằng cách kết hợp học máy, dược lý và chuyển hóa, hiệu quả của các loại thuốc nhắm mục tiêu không chỉ phụ thuộc vào tình trạng của các gen riêng lẻ. Nó cũng liên quan đến mức độ định lượng của hiệu ứng Wahlberg, dẫn đến sự xuất hiện của cửa sổ điều trị in vivo. 7. Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phẫu thuật điều trị ung thư tuyến tụy Các báo cáo đầu tiên về phẫu thuật cắt tụy nội soi được công bố vào đầu những năm 1990 và ca phẫu thuật cắt tụy nội soi đầu tiên được báo cáo vào năm 1994. Phương pháp phẫu thuật thân đuôi tụy qua nội soi (LDP) là khả thi và an toàn. So với phẫu thuật cắt đoạn xa mở, phẫu thuật thân đuôi tụy qua nội soi có ưu điểm là ít chảy máu hơn, thời gian nằm viện ngắn hơn, tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật thấp hơn và hiệu quả ung thư ngắn hạn. Phẫu thuật thân đuôi tụy qua nội soi cũng ngày càng được sử dụng rộng rãi cho những bệnh nhân có chỉ số BMI cao, tiền sử phẫu thuật ổ bụng, có biến chứng và khối u lớn. So với phẫu thuật mở ung thư tụy, phẫu thuật nội soi cũng có một số hạn chế, chẳng hạn như trường nhìn phẫu thuật hai chiều, phạm vi chuyển động hạn chế, hiệu ứng điểm tựa và tăng cường độ run của các tác nhân. Tuy nhiên, phẫu thuật ung thư tuyến tụy có sự hỗ trợ của robot (RDP) có thể làm cho phẫu thuật xâm lấn tối thiểu hiệu quả hơn, trong khi vẫn duy trì các ưu điểm của phẫu thuật nội soi (ít chấn thương, phục hồi sau phẫu thuật nhanh và ít chảy máu). Trí tuệ nhân tạo giúp ích rất nhiều cho phẫu thuật 8. Liệu phẫu thuật điều trị ung thư tuyến tụy có sự hỗ trợ của robot có thể tối ưu hóa phẫu thuật nội soi mà không làm tăng tác dụng phụ hay không? Có một câu hỏi được đặt ra là liệu phẫu thuật điều trị ung thư tuyến tụy có sự hỗ trợ của robot có thể tối ưu hóa phẫu thuật nội soi mà không làm tăng tác dụng phụ hay không. Một số nghiên cứu đã phát hiện ra rằng, phẫu thuật có sự hỗ trợ của robot an toàn và khả thi như DP nội soi. Mất máu trong mổ, thời gian nằm viện, tỷ lệ biến chứng và tử vong sau mổ cũng như tỷ lệ rò tụy sau mổ ở phẫu thuật có sự hỗ trợ của robot tương tự như phẫu thuật thân đuôi tụy qua nội soi. So với phẫu thuật cắt đoạn xa mở, xác suất rò tụy trong phẫu thuật có sự hỗ trợ của robot không tăng và xác suất biến chứng phẫu thuật, tỷ lệ tái phát, tỷ lệ tử vong cũng như ngày nhập viện là tương tự.Phẫu thuật cắt bỏ toàn thân xa có sự hỗ trợ của robot và phẫu thuật cắt bỏ toàn thân có thể so sánh với phẫu thuật truyền thống về mức độ an toàn cũng như hầu hết tất cả các chỉ số kết quả. Phẫu thuật có sự hỗ trợ robot tương đối an toàn, nhưng so với phẫu thuật truyền thống và phẫu thuật xâm lấn tối thiểu nội soi, nó cải thiện tỷ lệ bảo tồn mạch lách và giảm nguy cơ chuyển sang mổ mở. 9. Ưu điểm của phẫu thuật robot Hệ thống phẫu thuật bằng robot Da Vinci có những đặc điểm riêng biệt, phản ánh những ưu điểm chính của phẫu thuật nội soi. Có chế độ xem 3D ổn định, chuyển động giống như cổ tay của dụng cụ hiệu ứng (bảy bậc tự do), không có hiệu ứng điểm tựa, không run và không điều chỉnh tỷ lệ chuyển động của dụng cụ. 10. Một số hạn chế của phẫu thuật robot Mặc dù phẫu thuật cắt đoạn xa có sự hỗ trợ của robot có những lợi ích tiềm năng trong việc bảo tồn lá lách, nhưng chi phí của phẫu thuật bằng robot rất cao, đây là một trong những trở ngại cho việc sử dụng rộng rãi nó. Robot phẫu thuật cũng thiếu phản hồi cảm giác xúc giác và có đường cong học tập cao hơn. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, phẫu thuật viên chính phải cần đến 80 ca mới đạt trình độ lành nghề và kinh nghiệm phẫu thuật nội soi có thể rút ngắn quá trình này. Trong một số trường hợp phức tạp, phẫu thuật bằng robot thực hiện tốt hơn phẫu thuật nội soi truyền thống, chẳng hạn như phẫu thuật bảo tồn lá lách với việc bảo tồn mạch lách. Ví dụ, đối với những bệnh nhân có chỉ số BMI cao, phẫu thuật bằng robot có thể giảm mất máu trong mổ và rút ngắn thời gian nằm viện. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Tài liệu tham khảo. Adamska A , Domenichini A, Falasca M. Ung thư biểu mô tuyến tụy: Các liệu pháp hiện tại và đang phát triển. Int J Mol Sci . Năm 2017; 18 : 1338. [ Pub. Med ] [ DOI ]Halbrook CJ , Lyssiotis CA. Sử dụng quá trình trao đổi chất để cải thiện chẩn đoán và điều trị ung thư tuyến tụy. Tế bào ung thư . Năm 2017; 31 : 5-19. [ Pub. Med ] [ DOI ]
trong môi trường ME, sàng lọc thuốc toàn diện là một công cụ phân tích thiết yếu trong việc điều tra nguyên nhân và cách thức tử vong, chúng tôi đã xác nhận các xét nghiệm sàng lọc không nhắm mục tiêu và nhắm mục tiêu đối với thuốc và chất chuyển hóa bằng phương pháp sắc ký lỏng siêu hiệu suất uplc giao tiếp với phép đo phổ khối ms trong các giai đoạn đơn và song song để sàng lọc không nhắm mục tiêu bởi giao diện phun điện của uplcms, phân mảnh trong nguồn được sử dụng cùng với quét ms mz và tìm kiếm thư viện để phân tích thuốc và chất chuyển hóa có chủ đích, phát hiện có chủ đích các chất phân tích bằng uplcmsms đã được thực hiện với các nghiên cứu xác nhận giám sát ion chuyển tiếp kép đã xác nhận khả năng tái tạo của cả phổ khối được tạo ra bởi sự phân mảnh và chuyển tiếp trong nguồn Tỷ lệ ion bằng cách phân ly tế bào va chạm LLD theo uplcms ngml và uplcmsms ngml đã được xác định cho một tập hợp con thuốc và tương quan với SE REC và các phát hiện về thuốc hiệu ứng ma trận bằng uplcms và uplc msms được so sánh với sắc ký khí phép đo khối phổ gcms sàng lọc trong máu sau khi chết từ các trường hợp ME dương tính phát hiện thuốc bằng tất cả các phương pháp, độ chính xác dựa trên kết quả xét nghiệm xác nhận là cao trong tất cả các xét nghiệm sàng lọc và độ nhạy PCD theo gcms uplcms và uplcmsms được xác định uplcms cộng với sàng lọc uplcmsms mang lại tỷ lệ phát hiện ma túy cao nhất và cung cấp khả năng sàng lọc kép tối ưu cho nghiên cứu trường hợp sau khi chết
Nguyên nhân siêu âm có túi thai nhưng chưa thấy phôi thaiSiêu âm có túi thai nhưng chưa thấy phôi thai là hiện tượng phổ biến khiến nhiều mẹ bầu lo lắng. Vậy nguyên nhân không có phôi thai là gì, hãy cùng tìm hiểu các thông tin qua bài viết dưới đây. Siêu âm có túi thai nhưng chưa thấy phôi thai là hiện tượng phổ biến khiến nhiều mẹ bầu lo lắng. Vậy nguyên nhân không có phôi thai là gì, hãy cùng tìm hiểu các thông tin qua bài viết dưới đây. 1. Tìm hiểu về quá trình hình thành của túi thai và phôi thai Sau khi thụ tinh, trứng sẽ cần từ 7 đến 10 ngày để hoàn tất quá trình di chuyển vào tử cung của người phụ nữ và bắt đầu làm tổ. Sau khi làm tổ sẽ hình thành túi thai thì lúc này phôi thai mới bắt đầu bám vào thành tử cung và phát triển tiếp. Tùy vào cơ địa của từng thai phụ mà quá trình này có thể lâu hơn, có thể cần từ 12 đến 14 ngày. Thông thường, vào khoảng tuần thứ 5 của thai kỳ, tức là sau khi chậm kinh được khoảng 1 tuần thì nồng độ HCG đạt chuẩn và bạn có thể siêu âm để nhìn thấy phôi thai. Siêu âm có túi thai nhưng chưa thấy phôi thai là hiện tượng phổ biến khiến nhiều mẹ bầu lo lắng 2. Tại sao siêu âm có túi thai nhưng không thấy phôi thai? Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc siêu âm có túi thai nhưng không thấy phôi thai, dưới đây là các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng trên mà chị em cần hết sức lưu ý: 2.1 Do tuổi thai nhi bị tính sai Như đã nói ở trên, thời gian để cho trứng được thụ tinh di chuyển và làm tổ trong tử cung cần khoảng từ 7 đến 10 ngày nhưng cũng có thể là từ 12 đến 14 ngày. Thêm vào đó, việc xác định ngày trứng được thụ tinh cũng rất khó và tuổi thai được tính từ ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt cuối cùng. Bởi vậy mà tuổi thai cũng dễ bị xê dịch là điều không thể tránh khỏi. Do đó, nếu siêu âm không thấy phôi thai trong túi thai thì rất có thể là do bạn đã siêu âm hơi sớm. Bạn nên thử lại ở lần siêu âm tới và theo hướng dẫn của bác sĩ. Đây cũng được xem là nguyên nhân thường gặp, do đó thai phụ không nên quá lo lắng, tránh gây ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi. 2.2 Nguyên nhân do thai ngoài tử cung Thai ngoài tử cung là hiện tượng khá nguy hiểm trong thai kỳ, đây là hiện tượng mà trứng sau khi được thụ tinh không di chuyển vào tử cung mà làm tổ ở bên ngoài, lúc này khi siêu âm bác sĩ sẽ không nhìn thấy được phôi thai trong túi ối. Biểu hiện thường thấy của thai ngoài tử cung là: đau bụng dưới dữ dội, ra dịch màu đen… Do đó, nếu có biểu hiện trên thì chị em nên đi thăm khám sớm bởi nếu không phát hiện và xử lý kịp thời sẽ gây nguy hiểm đến sức khỏe thậm chí là tính mạng của chị em. Nếu siêu âm không thấy phôi thai trong túi thai thì rất có thể là do bạn đã siêu âm hơi sớm 2.3 Hiện tượng sảy thai Khi siêu âm nhưng không thấy phôi thai trong túi thai mà kèm theo đó là các biểu hiện như: xuất huyết âm đạo, đau cứng bụng thì rất có thể bạn đã bị sảy thai. Lúc này, chị em cần tham khảo ý kiến của bác sĩ để thực hiện các xét nghiệm khác như kiểm tra nồng độ HCG để xác định chính xác hơn. 2.4 Nguyên nhân do trứng trống Sau khi được thụ tinh, trứng được di chuyển vào tử cung và làm tổ, tuy nhiên vì một lý do nào đó mà trứng không thể tiếp tục phát triển và không hình thành phôi thai. Mặc dù vậy nhưng nhau thai vẫn tạo ra nội tiết tố trong cơ thể và khiến cho chị em vẫn xuất hiện các dấu hiệu mang thai, khi xét nghiệm hay dùng que thử cũng đều cho kết quả là đang mang thai. Theo các chuyên gia, hiện nay vẫn chưa có nguyên nhân nào chính thức xác định gây ra hiện tượng trứng trống, đây được xem như hình thức sảy thai và thường gặp ở tuần thứ 8 đến 13 của thai kỳ. 2.5 Nguyên nhân do mang thai trứng Mang thai trứng là hiện tượng mà các tế bào nuôi dưỡng thai nhi phát triển quá nhanh và khiến cho các mạch rốn không thể kết nối theo nhịp, gây phù nề. Lúc này, các gai nhau thai phù nề sẽ bị thoái hóa và tạo thành các túi dịch, chiếm diện tích tử cung. Hiện tượng này rất nguy hiểm cho mẹ bầu, do đó nếu không được phát hiện kịp thời, bệnh có thể khiến chị em bị băng huyết, chảy máu ồ ạt ở ổ bụng… 2.6 Quá trình thử que thử thai không chính xác Hoạt động của que thử thai theo phương thức là đo nồng độ HCG trong nước tiểu, nếu HCG đạt đủ nồng độ thì que sẽ hiện lên 2 vạch, thể hiện là bạn đã có thai. Nhưng vì một lý do đặc biệt nào đó như: que thử thai hết hạn, người dùng sai quy cách, nước tiểu không tinh khiết… sẽ khiến cho que thử thai hoạt động không hiệu quả và cho kết quả không chính xác. Do đó, dù que thử thai 2 vạch nhưng khi siêu âm lại không thấy phôi thai, điều này có nghĩa là bạn vẫn chưa có thai. Có nhiều nguyên nhân dân tới que thử thai 2 vạch nhưng khi siêu âm lại không thấy phôi thai 3. Phải làm gì khi không có phôi thai trong túi thai? Qua kết quả thăm khám, các bác sĩ sẽ phát hiện tình trạng trong tử cung có túi thai nhưng không có phôi thai. Khi này ùy vào tình trạng của từng người các bác sĩ chuyên môn sẽ giúp chị em đưa ra chỉ định thăm khám và theo dõi phù hợp. – Nếu sau khi có dấu hiệu có thai mà siêu âm không thấy có phôi thai, kèm theo đó là các triệu chứng như: buồn nôn, đau bụng dưới, đau lưng, đau rút bụng, xuất huyết âm đạo, thở dốc… thì lúc này chị em cần được thực hiện các xét nghiệm chuyên sâu để đảm bảo có kết quả chính xác nhất. – Thực hiện xử lý, thăm khám định kỳ theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Nếu siêu âm không thấy phôi thai trong túi thai, chị em không nên quá lo lắng, hãy theo chỉ định của bác sĩ Lưu ý rằng, mọi chỉ định điều trị hay sử dụng thuốc cần được đưa ra bởi các bác sĩ chuyên môn, chị em tuyệt đối không tự ý mua và sử dụng thuốc tại nhà khi mà chưa có chỉ định.
Cảm lạnh và những điều cần làm rõCảm lạnh là bệnh rất phổ biến, người trưởng thành có thể bị cảm lạnh 2 – 4 lần/năm. Trẻ em, đặc biệt là trẻ chưa đến tuổi đi học có thể mắc 5-9 lần/năm. Mặc dù thường gặp là vậy nhưng không phải ai cũng hiểu rõ về căn bệnh này, vẫn có những hiểu lầm nhất định cần làm sáng tỏ để chủ động phòng tránh và có biện pháp xử lý hiệu quả khi bị cảm lạnh. Cảm lạnh là bệnh rất phổ biến, người trưởng thành có thể bị cảm lạnh 2 – 4 lần/năm. Trẻ em, đặc biệt là trẻ chưa đến tuổi đi học có thể mắc 5-9 lần/năm. Mặc dù thường gặp là vậy nhưng không phải ai cũng hiểu rõ về căn bệnh này, vẫn có những hiểu lầm nhất định cần làm sáng tỏ để chủ động phòng tránh và có biện pháp xử lý hiệu quả khi bị cảm lạnh. Cảm lạnh là bệnh rất phổ biến, người trưởng thành có thể bị cảm lạnh 2 – 4 lần/năm. Bị cảm lạnh là do hệ miễn dịch yếu? Đây là hiểu lầm thường gặp nhất về bệnh cảm lạnh. Virus gây cảm lạnh thâm nhập vào cơ thể là do hệ miễn dịch không chạy hết công suất tấn công, không phải do hệ miễn dịch suy yếu. Đó là lý do tại sao nhiều người hoàn toàn khỏe mạnh nhưng vẫn có thể bị cảm lạnh. Vitamin C và kẽm có thể ngăn ngừa cảm lạnh? Khi bị đe dọa bởi cơn cảm lạnh, nhiều người tìm cách bổ sung vitamin C và kẽm qua chế độ ăn uống, thuốc… với niềm tin rằng hai chất này có thể ngăn ngừa cảm lạnh. Tuy nhiên trên thực tế, mặc dù có nhiều nghiên cứu cho thấy vitamin C và kẽm có thể cải thiện các triệu chứng của bệnh cảm lạnh, nhưng cũng có nghiên cứu lại cho rằng chúng hầu như không có tác dụng gì cả. Theo Thomas Tallman,  (bác sĩ y khoa cấp cứu và chuyên gia cảm lạnh và cúm tại bệnh viện Cleveland) hiện chưa có đủ bằng chứng để khẳng định rằng vitamin C và kẽm giúp ngăn chặn cơn cảm lạnh. Liệu có phải không khí lạnh và khô là nguyên nhân gây cảm lạnh? Với những người đã bị cảm lạnh, không khí khô chỉ khiến cho các triệu chứng như ho và nghẹt mũi trở nên tồi tệ hơn. Không khí khô không gây cảm lạnh. Nhiều người cho rằng không khí khô, nóng có thể làm khô các chất nhầy trong mũi, dễ bị cảm lạnh. Tuy nhiên cảm lạnh không hề liên quan tới không khí khô. Với những người đã bị cảm lạnh, không khí khô chỉ khiến cho các triệu chứng như ho và nghẹt  mũi trở nên tồi tệ hơn. Thời tiết lạnh cũng không phải là nguyên nhân gây cảm lạnh. Không có sự tương quan nào giữa nhiệt độ thời tiết và căn bệnh này. Thực tế thậm chí nhiều người có nguy cơ bị cảm lạnh khi ở trong nhà, những nơi ấm áp và đông đúc hơn ngoài trời se lạnh. Bởi vì tụ tập nơi đông người dễ lây nhiễm virus cảm lạnh từ người mắc bệnh. Có thể dùng thuốc kháng sinh để điều trị cảm lạnh? Kháng sinh không phải là cách điều trị được áp dụng cho cảm lạnh thông thường. Loại thuốc này có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn, không thể giết chết các virus gây cảm lạnh. Bên cạnh đó việc lạm dụng thuốc kháng sinh có thể dẫn tới tình trạng kháng thuốc, nhờn thuốc ngày càng nhiều và làm cho quá trình chữa bệnh sau này gặp khó khăn. Thậm chí, sử dụng nhiều thuốc kháng sinh và kháng sinh liều cao có thể gây điếc, suy tủy và suy thận. Có nên giảm bớt ăn uống khi bị cảm lạnh? Tốt nhất khi bị cảm lạnh, hãy uống nhiều nước để tránh rơi vào tình trạng mất nước. Đây là nhận định hoàn toàn sai lầm. Những gì chúng ta tiêu thụ không ảnh hưởng tới sự phát triẻn virus hoặc mức độ nghiêm trọng của bệnh cảm lạnh. Tốt nhất khi bị cảm lạnh, hãy uống nhiều nước để tránh rơi vào tình trạng mất nước. Một số biện pháp tự chăm sóc tại nhà có thể giúp giảm ho? Có một số biện pháp đơn giản tự thực hiện tại nhà có thể giúp những người bị cảm lạnh giảm bớt ho, chẳng hạn như nước ép hành tây và tỏi, nước ép chanh, đinh hương và gừng. Ho kèm theo đau họng và các vấn đề ở xoang có thể được cải thiện phần nào bằng các phương pháp điều trị nhẹ nhàng như dùng trà nóng với mật ong. Tuy nhiên lưu ý không dùng mật ong cho trẻ dưới 11 tuổi. Có cách chữa bệnh cảm lạnh? Không có cách chữa bệnh cảm lạnh thông thường. Các loại thuốc trị cảm lạnh chỉ có thể làm triệu chứng không thể tăng tốc độ phục hồi cho người bệnh. Tuy nhiên có nhiều cách hiệu quả để phòng chống cảm lạnh, chẳng hạn như rửa tay sạch thường xuyên để ngăn ngừa vi trùng lây lan.
phần lớn dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho cả tình trạng cấp tính và mãn tính đều được cung cấp tại cơ sở cấp cứu mặc dù có nhiều đề xuất dành cho NC phần lớn đào tạo nội trú IM vẫn diễn ra trong cơ sở điều trị nội trú. Cần có những thay đổi đáng kể trong giáo dục cấp cứu để điều chỉnh sự mất cân bằng hiện tại nhằm hỗ trợ các nhà giáo dục và các nhà hoạch định chính sách trong quá trình này, bài viết này xem xét tài liệu về giáo dục ngoại trú và đưa ra khuyến nghị để thay đổi
Trình bày phẫu thuật của bệnh Kawasaki (hội chứng hạch bạch huyết niêm mạc). Năm bệnh nhân mắc bệnh Kawasaki (hội chứng hạch bạch huyết niêm mạc) được báo cáo với các biểu hiện đa dạng bao gồm đau bụng cấp tính, phình động mạch ngoại biên, hoại tử ngón tay và tiểu mủ vô trùng và bệnh lý biểu hiện từ phù túi mật đến giả tắc ruột. Vì các biến chứng của bệnh thường có thể được kiểm soát mà không cần dùng đến phẫu thuật, vốn có tỷ lệ tử vong lên tới 25%, việc nhận biết bệnh Kawasaki sẽ ngăn ngừa việc phẫu thuật nội soi nguy hiểm và không cần thiết.
Kháng thể kháng gliadin IgA ở niêm mạc và toàn thân trong bệnh celiac. Các mô hình phản ứng tương phản trong huyết thanh, nước bọt và dịch tiết đường ruột. Định lượng kháng thể kháng gliadin trong huyết thanh là một phương pháp sàng lọc được công nhận đối với bệnh celiac. Tuy nhiên, bệnh celiac chủ yếu là một rối loạn niêm mạc ruột non, và vì vậy chúng tôi đã kiểm tra khả năng kháng thể kháng gliadin niêm mạc được tiết ra có thể cung cấp thước đo phù hợp hơn về độ nhạy gluten so với xét nghiệm huyết thanh. Kháng thể kháng gliadin trong huyết thanh và kháng thể IgA kháng gliadin trong huyết thanh, nước bọt và ruột non được đo bằng xét nghiệm hấp thụ miễn dịch liên kết với enzyme. Kháng thể kháng gliadin IgA và IgG trong huyết thanh tăng rõ rệt ở những người celiac không được điều trị (N = 31) so với người bình thường (N = 20) hoặc nhóm đối chứng bệnh (N = 39) (P dưới 0,0001). Mức độ thấp hơn ở những người được điều trị (N = 30) so với những người celiac không được điều trị (P dưới 0,001). Trong dịch hút đường ruột, cả bệnh nhân không được điều trị và bệnh nhân được điều trị đều có nồng độ kháng thể kháng IgA kháng gliadin tương tự nhau (P = 0,48), nhưng cả hai đều cao hơn đáng kể so với nhóm đối chứng (P nhỏ hơn 0,01). Ngược lại, kháng thể kháng gliadin trong nước bọt không tăng ở bệnh nhân celiac so với nhóm chứng. Kháng thể kháng gliadin trong huyết thanh là xét nghiệm nhạy nhất (84%) và đặc hiệu (95%) để phát hiện bệnh celiac không được điều trị. Nó cũng hữu ích nhất trong việc theo dõi bệnh nhân khi nó cung cấp chỉ số khách quan sớm về việc tuân thủ chế độ ăn không có gluten. Phản ứng IgA niêm mạc với gliadin trong bệnh celiac dường như được chia thành các ngăn, với các phần khác nhau của đường tiêu hóa hoạt động như các cơ quan miễn dịch riêng biệt. Kết quả của chúng tôi cũng chứng minh rằng việc sản xuất IgA trong huyết thanh và bài tiết được kiểm soát độc lập.
thelarche non được định nghĩa là sự phát triển đơn độc của mô vú ở các bé gái dưới tuổi mặc dù sự phát triển vú là một quá trình MCF-7, những bé gái này không có nồng độ SS estrogen C2 tăng cao và cơ sở nội tiết tố cho tình trạng của các bé không rõ ràng, chúng tôi đã nghiên cứu mức độ của hai protein vận chuyển MCF-7 globulin gắn hormone sinh dục globulin shbg và TBG tbg để xác định xem liệu có bằng chứng nào về tác dụng estrogen tinh tế hơn ở những bé gái có nồng độ shbg sớm ở những bé gái mắc bệnh sớm không khác biệt đáng kể so với những bé gái trước tuổi dậy thì ở độ tuổi này. cùng độ tuổi và thấp hơn đáng kể so với những bé gái trải qua OD tuổi dậy thì ở độ tuổi thích hợp p nhỏ hơn và ở Tây Bắc p nhỏ hơn. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ tbg giữa các bé gái bị dậy thì sớm và kiểm soát trước tuổi dậy thì cũng không có sự khác biệt đáng kể về tbg C2 giữa bé gái trước tuổi dậy thì và bé gái dậy thì sớm, ngược lại, phụ nữ có tbg C2 thấp hơn đáng kể so với tbg C2 ở tất cả các bé gái được nghiên cứu, chúng tôi kết luận rằng estrogen SE dù nội sinh hay ngoại sinh ở những bé gái dậy thì sớm đều ít hơn so với những bé gái dậy thì sớm. tuổi dậy thì thực sự và tương tự như các bé gái trước tuổi dậy thì khác. Những thay đổi thêm về tbg huyết thanh không phải là một dấu hiệu nhạy cảm về tác dụng của estrogen như sự phát triển vú hoặc những thay đổi về shbg. nghiên cứu này cũng gợi ý rằng lượng C1 của Es ngoại sinh không phải là PE trong OD của thiếu niên
Người bệnh tiểu đường type 1 bị co giật là sao? Hỏi. Chào bác sĩ,Anh trai em có bệnh lý tiểu đường type 1 và dạo gần đây anh trai xuất hiện các triệu chứng như: Sáng ngủ dậy mất ý thức, không kiểm soát được hành động và lời nói, đôi lúc bị co giật nữa. Sau đó, từ 1 - 2 tiếng ăn uống thì mới bình thường lại. Vậy bác sĩ cho em hỏi người bệnh tiểu đường type 1 bị co giật là sao? Do tình hình dịch khó khăn nên chưa thể đi khám được. Mong bác sĩ tư vấn, em cảm ơn.Ngọc Nguyễn (1995)Trả lờiĐược giải đáp bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Huỳnh An Thiên - Khoa Khám bệnh & Nội khoa, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng.Chào bạn,Với câu hỏi “Người bệnh tiểu đường type 1 bị co giật là sao?”, bác sĩ xin giải đáp như sau:Bệnh lý tiểu đường lâu năm sẽ gây nên biến chứng thần kinh, mạch máu, nếu anh trai bạn có các triệu chứng như bạn mô tả thì bạn cần đưa anh đi khám bác sĩ Nội Thần kinh và Nội tiết để đánh giá tình trạng toàn thân của bệnh nhân, đồng thời có kế hoạch điều trị cụ thể.Hiện tại, bạn cần khuyên anh bạn tập thể dục nhiều, uống nhiều nước, ăn nhiều rau xanh, ngủ và làm việc hợp lý để nâng cao thể trạng.Nếu bạn còn thắc mắc về người bệnh tiểu đường type 1 bị co giật, bạn có thể đến bệnh viện thuộc Hệ thống Y tế Vinmec để kiểm tra và tư vấn thêm. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Vinmec. Chúc bạn có thật nhiều sức khỏe.Trân trọng! Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Có thai ngoài tử cung là gì? Nguyên nhân, dấu hiệuLàm mẹ là một hành trình thiêng liêng và cao cả của mỗi một người phụ nữ. Tuy nhiên, trong thời gian mang thai, không phải người mẹ nào cũng đều gặp thuận lợi và may mắn. Một trong những khó khăn mà chị em có thể gặp phải trong thời gian này chính là có thai ngoài tử cung. Vậy khái niệm có thai ngoài tử cung là gì? Dấu hiệu của mang thai ngoài tử cung là gì?  Làm mẹ là một hành trình thiêng liêng và cao cả của mỗi một người phụ nữ. Tuy nhiên, trong thời gian mang thai, không phải người mẹ nào cũng đều gặp thuận lợi và may mắn. Một trong những khó khăn mà chị em có thể gặp phải trong thời gian này chính là có thai ngoài tử cung. Vậy khái niệm có thai ngoài tử cung là gì? Dấu hiệu của mang thai ngoài tử cung là gì?  1. Khái niệm có thai ngoài tử cung là gì? Mang thai ngoài tử cung là gì là thắc mắc chung của nhiều chị em Có thai ngoài tử cung là một trong những tình trạng sản khoa cực kỳ nguy hiểm mà mẹ bầu phải đặc biệt chú ý. Bình thường, bào thai sẽ nằm ở bên trong tử cung của mẹ bầu. Tuy nhiên, với những trường hợp bào thai không nằm ở bên trong tử cung của người phụ nữ mà nằm ở bên ngoài, thì được gọi là có thai ngoài tử cung. Trên thực tế, một số vị trí bào thai ngoài tử cung có thể làm tổ là: Khi mẹ bầu mang thai ngoài tử cung, bào thai sẽ không được buồng tử cung bảo vệ. Do đó, nếu túi thai bị vỡ, máu sẽ chảy ồ ạt vào trong ổ bụng, gây nguy hiểm đến tính mạng của người mẹ.  2. Nguyên nhân dẫn tới tình trạng có thai ngoài tử cung là gì? Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng có thai ngoài tử cung. Một trong những nguyên nhân chính là do mẹ bị viêm nhiễm vùng chậu, viêm nhiễm vòi trứng, ống dẫn trứng hẹp hoặc bị dị tật, bị u nang buồng trứng hoặc đã từng phá thai,… Ngoài ra, những chị em phụ nữ mắc các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục thì nguy cơ có thai ngoài tử cung cũng sẽ cao hơn so với người bình thường. Do đó, việc nhận biết những dấu hiệu mang thai ngoài tử cung là vô cùng quan trọng. Bởi lẽ nó sẽ giúp mẹ bầu kịp thời ngăn chặn được các biến chứng nguy hiểm và bảo vệ sức khỏe của chính mình.  3. Dấu hiệu có thai ngoài tử cung Những triệu chứng như trễ kinh, buồn nôn, tức ngực, đau bụng không chỉ xuất hiện ở những chị em phụ nữ mang thai bình thường, mà còn là biểu hiện của những mẹ bầu mang thai ngoài tử cung. Tuy nhiên, khi có thai ngoài tử cung, chị em sẽ xuất hiện những dấu hiệu bất thường như sau: 3.1. Âm đạo chảy máu bất thường Nếu chị em thấy mình có triệu chứng trễ kinh và thử que tại nhà lên 2 vạch, nhưng lại phát hiện một chút máu màu hồng dính ở quần lót và hiện tượng này kéo dài nhiều ngày. Có lẽ chị em đã có nguy cơ mang thai ngoài tử cung.  3.2. Đau bụng Đau bụng là dấu hiệu mang thai ngoài tử cung Đau bụng là một triệu chứng thường thấy khi mang thai. Tuy nhiên, khi có thai ngoài tử cung, hiện tượng đau bụng này có thể kéo dài, âm ỉ, đôi khi có thể đau dữ dội kèm theo ra máu âm đạo. Thêm vào đó, khi thai ngoài tử cung phát triển càng lớn, mức độ đau bụng sẽ tăng dần theo thời gian. Khi túi thai vỡ ra, chị em sẽ có cảm giác đau bụng dữ dội, kéo dài liên tục, đau đến toát mồ hôi, lúc này tay chân còn có dấu hiệu bủn rủn, kèm hoa mắt, chóng mặt, khó thở, thậm chí là ngất xỉu.  Vì vậy, sau khi thử que tại nhà và thấy 2 vạch, chị em nên đến ngay bệnh viện uy tín để kiểm tra xem bào thai nằm ở bên trong hay bên ngoài tử cung, thai nhi có phát triển tốt hay không,… Đồng thời việc khám thai cũng hỗ trợ bác sĩ có thể phát hiện, tiến hành điều trị kịp thời tình trạng mang thai ngoài tử cung. Bởi lẽ nếu để lâu, bào thai to dần lên, vỡ ra sẽ khiến máu tràn vào ổ bụng của người mẹ, gây nguy hiểm đến sức khỏe và tính mạng của thai phụ. 4. Mang thai ngoài tử cung thử thai có lên 2 vạch hay không? Để trang bị cho bản thân những kiến thức mang thai tốt nhất, không ít mẹ bầu thắc mắc mang ngoài tử cung thử thai có lên 2 vạch hay không? Chúng tôi xin trả lời như sau: trên thực tế, que thử thai hoạt động dựa vào hàm lượng hormone HCG có trong nước tiểu, chứ không phụ thuộc vào vị trí bào thai làm tổ.  Vì vậy, khi chị em mang thai, nước tiểu đã chứa hormone HCG. Điều này có nghĩa là chỉ cần có thai, dù là thai làm tổ bên trong hay bên ngoài tử cung thì lúc thử thai, que thử vẫn lên 2 vạch như thường. Tuy nhiên, với những mẹ bầu mang thai ngoài tử cung, nồng độ hormone HCG sẽ giảm dần. Do đó, những trường hợp này, khi thử thai, chị em sẽ thấy vạch thứ 2 hiện lên mờ hơn so với bình thường. Đó là lý do tại sao ngay sau khi biết mình mang thai, chị em phải đi siêu âm để xem thai nhi đã làm tổ trong tử cung hay chưa. Nếu tuần thai chưa đủ để vào bên trong tử cung, bác sĩ sẽ hẹn mẹ bầu tới tái khám sau 1 – 2 tuần tới. Trong trường hợp chị em phát hiện những triệu chứng nghi ngờ có thai ngoài tử cung, bác sĩ sẽ can thiệp bằng siêu âm đầu dò qua đường âm đạo để biết được chính xác vị trí của bào thai. 5. Những đối tượng có nguy cơ mang thai ngoài tử cung Mang thai ngoài tử cung ảnh hưởng lớn tới sức khỏe của chị em phụ nữ Có thai ngoài tử cung ảnh hưởng lớn tới sức khỏe của chị em phụ nữ. Một số đối tượng có nguy cơ mang thai ngoài tử cung là: Hiện nay, những phương pháp điều trị tình trạng mang thai ngoài tử cung được các bác sĩ áp dụng nhiều nhất là sử dụng thuốc, theo dõi sự thay đổi của thai ngoài tử cung, phẫu thuật. Tuy nhiên, trên thực tế, không phải trường hợp mang thai ngoài tử cung nào cũng bắt buộc phải phẫu thuật.  Với những trường hợp phát hiện mang thai ngoài tử cung từ sớm, kích thước bào thai còn nhỏ, chưa bị vỡ, bác sĩ sẽ chỉ định tiêm thuốc để khối thai tự tiêu. Còn trong trường hợp khối thai có kích thước lớn trên 3cm, thì bác sĩ sẽ khuyên chị em nên phẫu thuật nội soi hoặc phẫu thuật mở. 
chúng tôi đã tìm cách xác định sự phổ biến của các tế bào GC trước và sau phẫu thuật triệt để và để xác định tính hiệu quả của eipl trong việc ngăn ngừa di căn phúc mạc sau phẫu thuật. Bệnh nhân đã được sử dụng AGC cho phân tích cuối cùng của chúng tôi. Phẫu thuật cắt dạ dày chữa bệnh hoàn toàn bằng phẫu thuật cắt hạch d đã được thực hiện trên bệnh nhân trước khi phẫu thuật phúc mạc Dịch rửa được thu thập để phân tích tế bào học bằng phương pháp phết tế bào và hóa mô miễn dịch để phát hiện các tế bào CA lan tỏa sau khi cắt bỏ khối u và hạch CL. PLF được thu thập để kiểm tra tế bào học. Các bệnh nhân được điều trị bằng cách rửa phúc mạc trong phẫu thuật rộng rãi bằng nước muối sinh lý hoặc nước cất. PLF đã được thu thập để kiểm tra tế bào học ở giai đoạn s, bệnh nhân dương tính với tế bào CA lan tỏa trong dịch ABD của họ sau khi bệnh nhân d LA đã phát hiện tế bào ung thư trong dịch bụng của họ ở giai đoạn s, điều này cho thấy rằng phẫu thuật cắt hạch d đã gây ra ở thêm một bệnh nhân dương tính với tế bào lan tỏa. Tế bào CA T3 eipl với dung dịch muối bình thường hoặc DW ở giai đoạn s tất cả các bệnh nhân đều âm tính với tế bào CA lan tỏa trong dịch bụng tổng cộng 6 bệnh nhân đã tử vong và 4 bệnh nhân bị CA tái phát những phát hiện này cho thấy d LA có thể lan truyền tế bào ung thư dạ dày và rửa khoang ABD sau phẫu thuật có thể loại bỏ sự phát tán của tế bào ung thư và giảm nguy cơ di căn phúc mạc
T0 hiện tại được thiết kế để định vị các đầu cuối zen giàu kẽm trong khứu giác của chuột bằng phương pháp hóa mô miễn dịch znt icc và kẽm AMG amg nhuộm ICC của znt có mối tương quan chặt chẽ với các đầu cuối zen mẫu amg được xác định là các đầu cuối thể hiện cả khả năng phản ứng miễn dịch của znt và các hạt amg tại các mẫu nhuộm dày đặc ở cấp độ LM cho khả năng miễn dịch znt đã được nhìn thấy trong lớp tế bào hạt và kính khứu giác ở các đầu cuối zen ở cấp độ siêu cấu trúc bị hạn chế ở các đầu cuối tiền synap với độ dày đơn hoặc nhiều sau khớp thần kinh. Các cấu hình sau khớp thần kinh tiếp xúc với các đầu cuối zen dường như là đuôi gai hoặc somata của các tế bào hạt trong lớp tế bào hạt và các tế bào PG và các tế bào mt hai lá trong tế bào khứu giác điều này gợi ý rằng có hai nguồn chính của các đầu cuối zen hiện diện trong bóng đèn khứu giác của chuột các sợi ly tâm tạo ra các khớp thần kinh không đối xứng với các tế bào hạt và tế bào quanh cầu thận và hoặc các đầu cuối tiếp xúc với các mặt cắt đuôi gai của tế bào mt hoặc tế bào PG, sự gần gũi giữa các đầu zen và hệ thống glutamatergic sẽ được thảo luận
Những triệu chứng buồn nôn bạn không được chủ quanTrong một số trường hợp buồn nôn kèm theo các triệu chứng khác còn cảnh báo vấn đề nguy hiểm Trong một số trường hợp buồn nôn kèm theo các triệu chứng khác còn cảnh báo vấn đề nguy hiểm Buồn nôn đi kèm cơn đau ổ bụng Mô tả: Cơn buồn nôn hoặc nôn ói kèm theo triệu chứng đau đột ngột ở vùng bụng phải trên, đôi khi lan sang phần khác của bụng hoặc lưng. Chẩn đoán: Sỏi mật hoặc viêm túi mật. Biện pháp: Nếu cơn đau vẫn dai dẳng, kéo dài và đau tăng lên khi ăn đồ béo, mỡ, hãy đi khám bác sĩ để chẩn đoán sớm tình hình. Buồn nôn kèm theo đau bụng nhưng trở đi trở lại Mô tả: Cơn buồn nôn hoặc nôn xuất hiện từ từ và tiếp tục hoặc tái đi tái lại vài tuần hoặc vài tháng, có thể kèm theo hiện tượng đau bụng, đầy hơi, tiêu chảy, táo bón, phù, và một số vấn đề về dạ dày khác. Chẩn đoán: Có thể là do các bệnh mạn tính như: không dung nạp lactoza, bệnh Crohn, hội chứng kích thích ruột, loét, dị ứng thức ăn, viêm loét dạ dày, đại tràng… Biện pháp: Đi khám và điều trị sớm để chấm dứt những triệu chứng này. Buồn nôn đi kèm với tiêu hóa kém Mô tả: Buồn nôn hoặc nôn ra chất dịch màu đen thêm vào đó là cảm giác nóng rát ở dạ dày, thực quản, xuất hiện hiện tượng khó tiêu, hoặc trào ngược. Chẩn đoán: Có thể có vết loét trong đường tiêu hóa trên hoặc trào ngược dạ dày – thực quản. Biện pháp: Đi khám bác sĩ, và bạn có thể cần nội soi để kiểm tra trực quan và lấy mẫu mô sinh thiết từ bộ phận tiêu hóa, trước khi xác định ra bệnh lý và có hướng điều trị. Nhiều bệnh lý tiêu hóa có triệu chứng buồn nôn Buồn nôn kèm theo tức ngực Mô tả: Cơn buồn nôn hoặc nôn xuất hiện kèm theo các triệu chứng như co thắt, đè ép, đau tức lồng ngực đột ngột; cơn đau lan nhanh ra sau lưng, cổ, vai hoặc cánh tay, đặc biệt là cánh tay trái; mạch đập nhanh; hoặc có hiện tượng khó thở. Chẩn đoán: Có thể do các cơn đau tim gây ra Biện pháp: Nhanh chóng gọi cấp cứu hoặc đưa bệnh nhân đến bệnh viện gần nhất để có biện pháp xử trí kịp thời. Buồn nôn đi kèm với sốt và đau dạ dày Mô tả: Cơn buồn nôn hoặc nôn đến bất ngờ; có thể kèm theo hiện tượng đau quanh rốn, sốt, mất vị giác, hoặc đi ngoài. Chẩn đoán: Có thể do viêm loét dạ dày. Biện pháp: Bệnh nhân cần nhanh chóng đến bệnh viện để khám và điều trị. Buồn nôn đi kèm khát nước và đi tiểu nhiều Mô tả: Cảm thấy buồn nôn hoặc nôn, cùng với đó là khát nước, yếu ớt, tiểu tiện nhiều hoặc các vết thương rất khó lành. Chẩn đoán: Có thể do bệnh tiểu đường khó kiểm soát. Biện pháp: Sớm đi khám bác sĩ để có hướng kiểm soát tình trạng tiểu đường của cơ thể. Người bệnh cần đến cơ sở chuyên khoa thăm khám và điều trị khi thường xuyên có cảm giác buồn nôn Buồn nôn sau khi bị tai nạn Mô tả: Người bệnh cảm thấy buồn nôn, nôn sau khi gặp tai nạn, ngã hay chấn thương. Chẩn đoán: Do sự chấn động sau tai nạn hoặc não bị tổn thương ở bộ phận nào đó. Biện pháp: Nếu các triệu chứng có chiều hướng tăng nặng, bạn cần đi đến bệnh viện để kiểm tra kỹ lưỡng. Buồn nôn sau khi ăn một loại thực phẩm nào đó Mô tả: Cảm thấy buồn nôn hay nôn sau khi ăn một số loại thức ăn như trứng, sữa, nấm,… Chẩn đoán: Dị ứng thức ăn hoặc do cơ thể không dung nạp loại thức ăn đó. Biện pháp: Hạn chế ăn các thực phẩm đó trong khẩu phần ăn  và thay thế bằng những loại thực phẩm khác có nguồn dinh dưỡng tương tự.
đến T0 các đặc tính cấu trúc và PET của phức hợp AL chữ thập sau của con người, chúng tôi đã đo hình dạng và diện tích mặt cắt ngang của dây chằng chéo sau ACL và dây chằng sụn chêm ở tám đầu gối CAD, chữ thập sau AL tăng lên ở diện tích mặt cắt ngang từ xương chày đến xương đùi và dây chằng chéo trước diện tích giảm từ xương chày đến xương đùi các dây chằng sụn chêm không hình NC theo đường đi của chúng từ sụn chêm bên đến điểm bám vào xương đùi diện tích mặt cắt PCL xấp xỉ và lớn hơn diện tích của ACL AL ở xương đùi và xương chày tương ứng các dây chằng sụn chêm trung bình xấp xỉ bằng toàn bộ diện tích mặt cắt ngang của PCL các vị trí IS của dây chằng chéo trước và dây chằng chéo sau đã được đánh giá CS bám của dây chằng chéo trước và dây chằng chéo sau lớn hơn mặt cắt ngang của chất giữa tương ứng của chúng mà chúng tôi xác định được thông qua kính hiển vi điện tử truyền qua kích thước fibril bên trong phần trước và phức hợp dây chằng chéo sau từ xương đùi đến xương chày, dây chằng chéo sau AL ngày càng lớn hơn từ điểm bám vào xương chày đến FA và dây chằng chéo trước trở nên nhỏ hơn về phía xương đùi IS chúng tôi đã đánh giá các đặc tính cơ sinh học của phức hợp dây chằng chéo sau xương đùi bằng cách sử dụng thêm con người Đầu gối CAD dây chằng chéo sau được chia thành hai thành phần PET thành phần trước bên căng khi gập đầu gối và phần sau trong được căng ở KE thành phần trước bên có độ cứng tuyến tính và tải trọng cuối cùng lớn hơn đáng kể so với cả thành phần sau trong và dây chằng sụn chêm AL thành phần và dây chằng sụn chêm có mô đun đàn hồi tương tự, cả hai đều lớn hơn đáng kể so với thành phần sau trong
ở trẻ sơ sinh có cân nặng khi sinh lớn hơn g được cho ăn một loại sữa công thức mới phù hợp với người có hàm lượng phốt pho p thấp canxi ca mmoll p mmoll natri na mmoll Các thông số PSA của BS và nước tiểu đã được xác định ở chín bé trai. Cân bằng ca và p cũng được đánh giá ở thận NAE thấp Nồng độ trung bình mmolkgday của p và ca trong nước tiểu lần lượt là mmolkgday mgkgday và mmolkgday mgkgday ở bốn trẻ sơ sinh nồng độ ca trong nước tiểu tuy nhiên lớn hơn mmolkgday mgkgday ở trẻ sơ sinh có cân nặng khi sinh lớn hơn g bú sữa công thức lowp mới lượng axit ròng được bài tiết qua thận thấp bình thường p và nồng độ ca cao trong nước tiểu tương đương với trẻ đủ tháng bú sữa mẹ canxi niệu cao ở một số trẻ có thể là giá trị sinh lý bình thường tuy nhiên vẫn cần xác định rằng tích số hòa tan trong nước tiểu của trẻ bú sữa công thức lowp mới nằm trong cùng một phạm vi vì những trẻ nhũ nhi bú sữa mẹ có lượng bài tiết na qua nước tiểu mmolkg ngày thấp bất ngờ và lượng bài tiết aldosteroneglucuronide qua nước tiểu tăng cho thấy bằng chứng PSA về tình trạng thiếu na từ AA đến na NI thấp và chỉ số WG cao nếu trẻ sơ sinh có cân nặng khi sinh được dùng sữa công thức lowp mới như hàm lượng g na thấp sẽ cao hơn so với HM trưởng thành do khả năng tăng cân thường tương đối cao hơn
Viêm tai giữa vỡ mủ có nguy hiểm không?Viêm tai là một bệnh lý khá phổ biến, thường gặp ở trẻ em lứa tuổi nhà trẻ, mẫu giáo. Nếu không điều trị kịp thời, bệnh có thể tiến triển thành viêm tai giữa vỡ mủ, gây nhiều ảnh hưởng tới sức khỏe của người bệnh. Viêm tai là một bệnh lý khá phổ biến, thường gặp ở trẻ em lứa tuổi nhà trẻ, mẫu giáo. Nếu không điều trị kịp thời, bệnh có thể tiến triển thành viêm tai giữa vỡ mủ, gây nhiều ảnh hưởng tới sức khỏe của người bệnh. 1. Hiểu biết cơ bản về bệnh viêm tai giữa Tai được chia làm ba phần, gồm: tai ngoài, tai giữa và tai trong. Tai giữa và tai trong là khu vực nằm phía sau màng nhĩ. Viêm tai giữa là tên gọi chung của một nhóm các bệnh lý tại khu vực tai giữa. Nguyên nhân của bệnh này có thể do vi khuẩn sinh sôi và phát triển trong tai hoặc do tác động từ các yếu tố bên ngoài. Ở trẻ em, nguyên nhân bệnh còn do chưa chức năng vòi nhĩ và hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện. Bệnh có hai dạng chính là: – Viêm tai giữa cấp thường diễn ra ở trẻ dưới 3 tháng tuổi. Nguyên nhân chính là do nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, đặc biệt là ở những đối tượng mắc bệnh bạch cầu, sởi, ho gà… – Viêm tai giữa mạn là tình trạng bệnh kéo dài hơn ba tháng. Lúc này, bệnh không chỉ ảnh hưởng tới khoang tai giữa mà còn lan sang các cơ quan khác như thượng nhĩ, sào bào, xương chũm… Bệnh viêm tai giữa thường gặp ở trẻ em Bệnh viêm tai giữa thường gặp ở trẻ em 2. Giai đoạn viêm tai giữa vỡ mủ ở người bị bệnh Bệnh viêm tai giữa sẽ trải qua 3 giai đoạn: sung huyết, ứ mủ và vỡ mủ. Tương ứng với mỗi giai đoạn, mức độ nguy hiểm của bệnh sẽ khác nhau và có xu hướng tăng dần. 2.1. Viêm tai giữa vỡ mủ có biểu hiện gì? Vỡ mủ là giai đoạn sau khi ứ mủ mà không được điều trị kịp thời. Vì thế, các triệu chứng bệnh ở giai đoạn này bao gồm những biểu hiện bệnh ở cả giai đoạn viêm tai giữa ứ mủ, chỉ khác nhau về mức độ biểu hiện. Ở thời kỳ ứ mủ, người bệnh có biểu hiện sốt, chảy dịch mũi, ho, có thể kèm theo rối loạn tiêu hóa. Bệnh nhân bị đau tai rõ rệt, ảnh hưởng tới đời sống sinh hoạt hàng ngày. Ở bệnh nhân nhi, trẻ có thể quấy khóc và bỏ bú, gây ảnh hưởng tới sức khỏe của bé. Khi bệnh tiến triển tới giai đoạn ứ mủ, các bác sĩ sẽ cân nhắc việc chích rạch mủ để dẫn lưu mủ ra ngoài, giảm áp lực trong khoang tai giữa. Sau đó, việc điều trị vẫn được tiếp tục với các loại thuốc theo chỉ định. Tới giai đoạn vỡ mủ, dịch mủ đã tự phá vỡ phần mỏng của màng nhĩ để thoát ra ngoài. Phần dịch chảy ra ở tai lúc đầu có màu vàng và chuyển dần sang dạng đục nhầy. Áp lực trong khoang tai giữa được giảm đi đáng kể, giúp các triệu chứng bệnh cũng thuyên giảm. Ở giai đoạn vỡ mủ, các triệu chứng của viêm tai giữa có xu hướng giảm dần Ở giai đoạn vỡ mủ, các triệu chứng của viêm tai giữa có xu hướng giảm dần 2.2. Cách điều trị ở giai đoạn viêm tai giữa vỡ mủ Ở giai đoạn vỡ mủ, thủng màng nhĩ là biến chứng nhiều người quan tâm nhất vì lo lắng ảnh hưởng tới khả năng thính giác của người bệnh. Tuy nhiên điều này không quá đáng lo ngại vì màng nhĩ thường tự lành. Thời gian của quá trình kéo lành màng nhĩ là khoảng vài tuần hoặc vài tháng với điều kiện tai được giữ khô, không bị vi khuẩn tấn công. Để đảm bảo điều trị viêm tai giữa giai đoạn vỡ mủ, người bệnh phải tuyệt đối tránh để nước vào tai, khiến môi trường phía trong ẩm ướt, tạo điều kiện cho vi khuẩn sinh sôi. Bên cạnh đó, bạn cũng cần sử dụng kháng sinh, uống thuốc chống viêm hoặc các loại thuốc khác theo chỉ định tới khi tai không còn mủ, khô ráo hoàn toàn. Việc dùng thuốc nhỏ tai để làm sạch tai cần phải được lưu ý đặc biệt, nhất là khi thành phần thuốc có aminosid. Bạn nên tham khảo y kiến của bác sĩ trước khi sử dụng thuốc nhỏ tai, tuyệt đối không dùng thuốc nếu không có sự chỉ định của bác sĩ. Việc tự ý điều trị có thể kiến quá trình lành màng nhĩ lâu hơn, tăng nguy cơ nhiễm trùng màng nhĩ. Biến chứng xa hơn là ảnh hưởng khả năng nghe, ổ nhiễm trùng có thể lan sang các vùng cận kề và gây ra các bệnh nguy hiểm như: áp xe não, viêm màng não, viêm xoang tĩnh mạch, liệt mặt… Người bệnh cần giữ tai khô ráo, tránh bị vi khuẩn thâm nhập Người bệnh cần giữ tai khô ráo, tránh bị vi khuẩn thâm nhập 3. Các cách phòng tránh viêm tai giữa Nhìn chung, viêm tai giữa là một bệnh lý phổ biến, không quá nguy hiểm nếu sớm phát hiện và được điều trị tốt. Viêm tai giữa nếu bị tái đi tái lại sẽ gây ảnh hưởng đến hệ thống tai giữa, làm giảm thính lực. Vì thế, chúng ta nên chủ động phòng tránh bệnh bằng cách tạo một môi trường sống trong lành, hạn chế các yếu tố gây viêm nhiễm đường hô hấp trên như khói thuốc lá. Với trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ sơ sinh, cha mẹ nên hạn chế để bé bú nằm, nhất là vào ban đêm. Nếu trẻ có biểu hiện sổ mũi phải chữa sớm và dứt điểm để tránh bệnh kéo dài có thể lan sang khoang tai gây viêm tai giữa. Trẻ cũng cần được chích ngừa vaccine phòng viêm tai giữa do khuẩn phế cầu gây ra. Viêm tai giữa ở giai đoạn đầu có những triệu chứng không rõ ràng nên rất khó phát hiện. Rất nhiều trường hợp chỉ phát hiện bị viêm tai giữa khi bệnh đã ở giai đoạn vỡ mủ, chảy mủ trong tai. Việc phát hiện bệnh ở trẻ lại càng khó hơn bởi trẻ chưa biết nói hoặc khó miêu tả cho người lớn. Phụ huynh nên chú ý biểu hiện ban đầu của bệnh ở trẻ là quấy khóc, khó chịu, dỗ không nín, thường lắc đầu, dụi tai. Khi thấy bé có một số dấu hiệu này, cha mẹ có thể nắm vành tai của bé và kéo ngược lên. Nếu trẻ khóc ré lên thì có nghĩa là tai của trẻ đang có vấn đề, bạn nên đưa trẻ đi khám bác sĩ chuyên khoa Tai-mũi-họng sớm. Ở người lớn, bệnh nhân sẽ thường xuyên bị sốt, cảm giác mệt mỏi, đau nhức tai, ù tai kéo dài. Khi nhận thấy những triệu chứng này, bạn cũng nên khám sớm tại các cơ sở y tế để tránh tình trạng bệnh kéo dài, gây biến chứng tới chức năng thính giác.
Phẫu thuật bắc cầu đùi-chân và xương đùi xa: so sánh giữa kỹ thuật tại chỗ và kỹ thuật đảo ngược. Báo cáo hiện tại so sánh kỹ thuật tại chỗ với kỹ thuật sử dụng tĩnh mạch đảo ngược để bắc cầu đùi khoeo. Vào năm 1986, kỹ thuật tại chỗ đã được giới thiệu tại phòng khám của chúng tôi như là phương pháp ưa thích để bắc cầu xương đùi với đường nối dưới đầu gối hoặc đường nối ngoài xương đùi. Bốn mươi bệnh nhân được phẫu thuật bằng kỹ thuật tại chỗ được so sánh với số lượng bệnh nhân tương đương được phẫu thuật bằng kỹ thuật đảo ngược vào năm 1983-1985. Hai nhóm tương đương nhau về bệnh tim mạch và bệnh phổi đồng thời, chỉ số cổ chân-cánh tay trước phẫu thuật và mức độ nối xa. Tỷ lệ tồn tại sau 6 tháng cao hơn đáng kể (84%) đối với mảnh ghép tại chỗ so với tĩnh mạch đảo ngược (49%). Sự khác biệt chủ yếu là do tỷ lệ các mảnh ghép tại chỗ được nối với động mạch dưới khoeo cao hơn đáng kể. Mặc dù tỷ lệ thông thương tốt hơn trong nhóm cứu giữ chi tại chỗ lúc 6 tháng là như nhau ở cả hai nhóm. Thời gian phẫu thuật cũng tương tự ở cả hai nhóm. Người ta kết luận rằng kỹ thuật tại chỗ tốt hơn kỹ thuật đảo ngược, ít nhất là trong tái tạo vùng dưới khoeo. Tỷ lệ thông suốt vượt trội và những ưu điểm về mặt kỹ thuật mà không có nhược điểm rõ ràng là cơ sở để khuyến nghị sử dụng kỹ thuật tại chỗ cho phẫu thuật bắc cầu đùi khoeo và xương đùi xa.
trình tự nucleotide bp hoàn chỉnh đã được xác định cho plasmid pa được chứa bởi vi khuẩn phân hủy axit haloaromatic achromobacter xylosoxidans. Phần lớn các khung đọc mở được xác định trên pa có thể được phân loại là các gen xương sống, các gen mã hóa sự phân hủy hợp chất haloaromatic hoặc các yếu tố quyết định tính kháng kim loại nặng của xương sống. các gen kiểm soát sự sao chép chuyển giao liên hợp và độ ổn định của plasmid và được bảo tồn tốt với các gen incpbeta plasmid khác mã hóa Kd haloaromatic được nhóm lại trong một transposon tnaxi loại i và bao gồm hai enzyme oxy hóa vòng orthohalobenzoate oxyase salicylate hydroxylase và một con đường chỉnh hình biến đổi cho chlorocatechol Kd cụm kim loại nặng Các yếu tố quyết định tính kháng được chứa trong transposon tnaxii loại ii và bao gồm các gen hệ thống ptype atpase và CDF được dự đoán MZ đối với các gen được mang bởi tnaxi và tnaxii đã được xác định trên các plasmid kháng phân hủy sinh học khác và các đảo gen cho thấy mối quan hệ tiến hóa giữa các yếu tố này nói chung những hiểu biết sâu sắc hơn của chúng tôi về cách các phần tử di động và sự tương tác giữa các phần tử di động ảnh hưởng đến số phận của các chất độc hữu cơ và vô cơ trong môi trường
Bệnh bạch cầu đơn nhân ở trẻ em có liên quan đến bệnh đơn nhiễm sắc thể 7. Một trường hợp bệnh bạch cầu hồng cầu (EL) liên quan đến bệnh đơn nhiễm sắc thể 7 đã được báo cáo. EL được chẩn đoán 20 tháng sau khi chẩn đoán ban đầu về bệnh đơn nhân 7 được thực hiện. Một nghiên cứu miễn dịch học về các tế bào đạo ôn sử dụng kháng thể đơn dòng đã cho kết quả dương tính với glycophorin A, điều này cho thấy rằng chúng có nguồn gốc từ hồng cầu; điều này đã được xác nhận bằng kính hiển vi điện tử. Hóa trị được bắt đầu với cytarabine liều thấp. Tuy nhiên, bệnh nhân bị ức chế tủy xương nặng và tử vong do viêm phổi. Trường hợp của chúng tôi cho thấy monosomy 7 là một bất thường của các tế bào gốc đa năng, bao gồm cả tế bào hồng cầu, dẫn đến một khối u hồng cầu thực sự.
Một bản sao tế bào B CD5+ của người tiết ra kháng thể đơn dòng IgM có ái lực cao đặc hiệu với loại ngu ngốc. Trước đây chúng tôi đã chứng minh sự xuất hiện của một dòng vô tính tế bào B chống nguyên hình ở người phát sinh tự nhiên mà chúng tôi đã biến đổi bằng EBV (EBV383). Chúng tôi đưa ra bằng chứng cho thấy EBV383 không chỉ biểu hiện Ag bề mặt CD5 mà còn chứa bản phiên mã mRNA 2,7 kb mã hóa protein này. Ngoài ra, chúng tôi cho thấy sự hiện diện của tiền chất mRNA 3,6 kb. Hầu hết Ig được tạo ra bởi tế bào CD5+ B là kháng thể IgM tự nhiên đa phản ứng được mã hóa bởi các bản sao không biến đổi của gen VH dòng mầm. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, chúng tôi trình bày dữ liệu chứng minh đặc tính ái lực cao đơn phản ứng của kháng thể kháng nguyên hình (mAb383) do EBV383 tạo ra. Những dữ liệu này phù hợp với những quan sát trước đây của chúng tôi, cho thấy chuỗi VH của mAb383 được mã hóa bởi gen VHV đột biến soma theo cách phù hợp với phản ứng miễn dịch do Ag điều khiển. Vai trò có thể có của kháng thể kháng nguyên đặc hiệu này trong việc duy trì trí nhớ của tế bào B sẽ được thảo luận.
“Xóa tan” sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi nội soiSỏi niệu quản được tán sạch bằng phương pháp tán sỏi nội soi ngược dòng là một trong những phương pháp trị sỏi công nghệ cao, đang được áp dụng rộng rãi tại các đơn vị hàng đầu về “trị” sỏi. Tán sỏi niệu quản bằng phương pháp nội soi ngược dòng là gì? Bài viết sau đây sẽ cung cấp những thông tin hữu ích nhất dành cho bạn.Thực trạng sỏi niệu quản tại Việt Nam và phương pháp tán sỏi nội soi ngược dòng Sỏi niệu quản là một trong 3 loại sỏi phổ biến thuộc đường tiết niệu (sỏi tiết niệu) gồm sỏi thận, sỏi niệu quản, sỏi bàng quang. Trong đó sỏi niệu quản đứng thứ 2 sau sỏi thận và chiếm khoảng 1/3 số bệnh nhân đến khám bệnh về sỏi tiết niệu. Sỏi có thể nằm ở đoạn 1/3 trên, 1/3 giữa hay 1/3 dưới của niệu quản, nhưng sỏi 1/3 dưới có tỷ lệ mắc cao nhất. Sỏi có thể kết hợp với những loại sỏi ở nhiều vị trí khác của đường tiết niệu, số lượng có thể 1 hoặc nhiều viên, có khi xếp thành chuỗi trong niệu quản. Sỏi niệu quản cản trở lưu thông nước tiểu từ thận xuống bàng quang, nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời sẽ nhanh chóng gây thận giãn ứ nước, nhanh chóng làm giảm – mất chức năng thận bên có sỏi, cũng như biến chứng viêm bể thận, dễ dẫn đến nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn đe doạ tính mạng của người bệnh. Hiện nay ở Việt Nam, tỷ lệ mắc mới sỏi tiết niệu không ngừng gia tăng. Trong đó tỷ lệ bệnh nhân mắc sỏi thận và sỏi niệu quản chiếm khoảng 70-85% các trường hợp, tỷ lệ này ở nam giới thường cao hơn nữ giới. Có đến 50-70% tỷ lệ bệnh nhân mắc sỏi tiết niệu khi đến viện kích thước sỏi đã quá to, bác sĩ không thể áp dụng các biện pháp can thiệp không xâm lấn như tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng bằng Laser và bắt buộc phải áp dụng biện pháp phẫu thuật mổ mở để lấy sỏi. Trong khi đó tỷ lệ này trên thế giới chỉ chiếm khoảng 10-15% do bệnh nhân chủ động tán sỏi ngay khi sỏi còn nhỏ. Do đó phương pháp tán sỏi niệu quản bằng nội soi ngược dòng là một trong những phương pháp tối ưu nhất được áp dụng rất rộng rãi tại nhiều nước trên thế giới. Trước những năm 1980, bệnh nhân mắc sỏi niệu quản thường có chỉ định phải phẫu thuật mổ mở để lấy sỏi. Với những tiến bộ của khoa học và công nghệ trong điều trị sỏi niệu quản, ít đau, ít xâm lấn đang được áp dụng ngày một phổ biến hơn bởi những ưu điểm vượt trội của chúng: không đau, ít xâm lấn, an toàn, hiệu quả trị sạch sỏi cao. Tán sỏi nội soi ngược dòng “xóa tan” sỏi niệu quản Quá trình tán sỏi niệu quản bằng phương pháp nội soi ngược dòng Tán sỏi nội soi ngược dòng là quá trình sử dụng ống soi niệu quản đưa vào niệu đạo, đến bàng quang, các hình ảnh được thể hiện trên màn hình sẽ giúp bác sĩ xác định chính xác vị trí viên sỏi cư trú để đưa ống soi tiếp cận viên sỏi và “bắn phá” chúng bằng sức mạnh của tia Laser. Tùy thuộc vào kích thước và độ rắn của viên sỏi mà bác sĩ sẽ sử dụng năng lượng Laser mạnh hay vừa. Sau khi sỏi đã được tán vỡ thành những mảnh vụn nhỏ, các mảnh sỏi vụn này sẽ bài tiết theo đường nước tiểu ra ngoài. Ưu, nhược điểm của phương pháp tán sỏi nội soi ngược dòng Tán sỏi niệu quản bằng phương pháp nội soi ngược dòng được sử dụng phổ biến trên thế giới với những ưu điểm như: tán sỏi theo đường ống tự nhiên, không đau, không phẫu thuật, không để lại sẹo, an toàn, không gây tổn thương đến các bộ phận xung quanh, sỏi được tán sạch và bệnh nhân có thể xuất viện sau 24h. Tán sỏi nội soi ngược dòng giúp “xóa tan” mọi loại sỏi, đặc biệt là những sỏi 1/3 giữa, 1/3 dưới và >0.6cm, sỏi ở khu vực bàng quang. Bên cạnh những ưu điểm vượt trội thì phương pháp tán sỏi nội soi ngược dòng cũng có hạn chế nhỏ, tuy không quá lớn nhưng người bệnh cần lưu ý thêm đó là: Không áp dụng trong trường hợp bệnh nhân có hẹp niệu đạo ở nam giới, bệnh nhân hẹp niệu quản đoạn dài dưới sỏi. Bệnh nhân có rối loạn đông máu. Các trường hợp nhiễm trùng tiết niệu nặng, thận ứ nước độ III, IV. Tán sỏi niệu quản bằng phương pháp nội soi ngược dòng, có thể không tiếp cận được đến vị trí của sỏi trong trường hợp người bệnh hẹp niệu quản (nhưng trường hợp này rất ít xảy ra) và có thể gây tổn thương niệu quản tuy nhiên trường hợp này cũng rất hiếm.
hoạt tính ph và canxi của các dung dịch SM hoàn nguyên ww chất rắn sữa không béo khi đun nóng và sau khi làm mát được nghiên cứu dưới dạng CF của ph sữa trước khi đun nóng ph ở độ c và bổ sung các chất tạo phức canxi photphat hoặc edta ph giảm khi nhiệt độ tăng từ đến độ c và mức độ giảm ph lớn hơn khi tăng độ ph ban đầu ở độ c trước khi đun nóng hoặc nồng độ sữa. độ ph giảm khi đun nóng từ đến độ c trong dung dịch SM có thêm chất tạo phức canxi thì thấp hơn so với sữa không có chất tạo phức canxi. việc bổ sung các muối này hoạt tính của canxi giảm khi đun nóng từ đến độ c mức độ thay đổi giảm khi tăng độ pH ban đầu ở độ c trước khi đun nóng và nồng độ sữa sự giảm hoạt độ canxi khi đun nóng từ đến độ c đối với các dung dịch sữa gầy có thêm chất béo chất tạo phức canxi thấp hơn so với dung dịch sữa không bổ sung chất tạo phức canxi những thay đổi về hoạt tính pH và canxi khi đun nóng sữa phần lớn có thể đảo ngược sau khi làm lạnh sữa. Kết quả cho thấy rằng hoạt độ pH và canxi ở nhiệt độ cao là CF của Kiến thức về thành phần sữa về độ pH ban đầu trước khi đun nóng CT là không đủ để dự đoán những thay đổi xảy ra trong quá trình đun nóng
Virus MD mdv và REV-T rev gây ra bệnh mareks md và reticuloendotheliosis reticuloendotheliosis đồng nhiễm với mdv và rev thường gặp ở gà gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành chăn nuôi gia cầm tuy nhiên các nghiên cứu thực nghiệm về sự đồng nhiễm như vậy đang thiếu các chủng mdv zw và T0 tại Trung Quốc này. rev jlr được sử dụng làm virus thử thách để đánh giá khả năng gây bệnh của đồng nhiễm và ảnh hưởng của việc tiêm vắc xin md ở gà so với nhóm thử thách mdv tỷ lệ tử vong và khối u tăng đáng kể lần lượt theo và tới ở nhóm thử thách tương ứng chỉ số bảo vệ của vắc xin md cvi và giảm lần lượt các kết quả này chỉ ra rằng đồng nhiễm mdv và rev làm tăng đáng kể mức độ nghiêm trọng của bệnh và giảm lượng vắc xin tau tải lượng bộ gen mdv cho thấy không có sự khác biệt trong bột lông và lá lách cũng như biểu hiện gen mdv liên quan đến mầm bệnh
Khám sàng lọc trước khi mang thai gồm những xét nghiệm gì?Để quá trình thai kì diễn ra thuận lợi thì việc khám sàng lọc trước khi mang thai là vô cùng cần thiết. Để đánh giá chính xác và tạo điều kiện cho thai nhi phát triển khỏe mạnh, chị em cần thực hiện một số xét nghiệm tiền sản thai kì theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ. Để quá trình thai kì diễn ra thuận lợi thì việc khám sàng lọc trước khi mang thai là vô cùng cần thiết. Để đánh giá chính xác và tạo điều kiện cho thai nhi phát triển khỏe mạnh, chị em cần thực hiện một số xét nghiệm tiền sản thai kì theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ. 1. Mục đích của việc khám sàng lọc trước khi mang thai? Theo thống kê thì việc một em bé sinh ra có khỏe mạnh hay không sẽ phụ thuộc 90% vào di truyền và sức khỏe của người mẹ trong quá trình mang bầu. Vì vậy, việc thăm khám sức khỏe, tư vấn cho chị em đang có ý định sinh con hoặc những bà mẹ từng sinh con/ mang thai mắc các dị tật bẩm sinh là việc vô cùng cần thiết để giảm thiểu tối đa các nguy cơ và biến chứng trong thai kì. Khám sàng lọc trước khi mang thai sẽ giúp mẹ loại trừ những biến chứng trong quá trình mang bầu Mục đích của việc khám sàng lọc trước mang thai nhằm: – Kiểm tra các bất thường về gen di truyền mà mẹ có nguy cơ lây truyền sang cho con, giúp tầm soát các dị tật bẩm sinh ở thai nhi và đảm bảo quá trình thụ thai và mang thai diễn ra an toàn. – Là căn cứ để các bác sĩ đưa ra lời khuyên về thời điểm nên sinh con và cách thức sinh con (sinh thường hoặc sinh mổ) sao cho phù hợp để đảm bảo sức khỏe tốt nhất cho mẹ và bé. – Từ kết quả xét nghiệm sàng lọc, bác sĩ sẽ tư vấn về chế độ dinh dưỡng phù hợp để bào thai phát triển một cách tốt nhất ngay từ thời điểm mẹ cấn bầu. – Với những mẹ có tiền sử thai lưu, sinh non, thai bị dị tật bẩm sinh thì việc khám tiền sản sẽ giúp mẹ phát hiện nguyên nhân dẫn đến biến chứng thai kì từ những lần sinh trước và tạo tiền đề đảm bảo cho mẹ một thai kì mới an toàn. 2. Các xét nghiệm mẹ cần làm trước khi có ý định mang thai 2.1 Xét nghiệm công thức máu Xét nghiệm công thức máu sẽ nhận biết được nhóm máu và phát hiện những bất thường nếu có trong máu. Ngoài ra còn cho biết nguy cơ mắc các bệnh về máu như thiếu máu, giảm hồng cầu, bạch cầu…Đặc biệt qua xét nghiệm công thức máu sẽ sàng lọc được bệnh thalassemia – hay còn gọi là bệnh tan máu bẩm sinh, đây là căn bệnh do di truyền đột biến gen gây nên và hệ quả là trẻ sẽ bị thiếu máu trầm trọng và phải truyền máu cả đời. Xét nghiệm công thức máu giúp chị em hiểu rõ hơn về tình trạng sức khỏe của bản thân 1 kết quả quan trọng nữa của việc xét nghiệm máu đó là sẽ cho mẹ biết mẹ có thuộc nhóm máu Rh- hay không? Đây là nhóm máu cực hiếm tại Việt Nam nhưng nếu mẹ thuộc nhóm này thì rất có khả năng thai nhi sẽ gặp sự cố bất đồng nhóm máu với mẹ. Hậu quả có thể kể đến là thai lưu, sinh non, trẻ sinh ra bị thiểu năng trí tuệ hoặc xảy thai. 2.2 Xét nghiệm chức năng gan Mục đích của việc xét nghiệm chức năng gan là tầm soát nguy cơ thai nhi mắc các bệnh lí về gan như viêm gan B,…Chị em có thể làm các xét nghiệm đo lường các chỉ số men gan, xét nghiệm protein đặc trưng hoặc phổ biến nhất là xét nghiệm nồng độ bilirubin trong máu để kiểm tra tình trạng hoạt động của gan. Vì vậy, bác sĩ khuyên chị em nên xét nghiệm chức năng gan định kì cùng với lịch khám sức khỏe tổng quát để phát hiện bệnh từ sớm. 2.3 Xét nghiệm sàng lọc virus Rubella ( IgM và IgG) Virus Rubella hay còn gọi với tên khác là bệnh sởi là một căn bệnh nguy hiểm đối với bà bầu và thai nhi, đặc biệt là trong thời kì 3 tháng đầu thai kì. Vì vậy trước khi có ý định sinh con, chị em nên thực hiện 2 bước sau để phòng tránh virus Rubella: – Bước 1: Xét nghiệm máu để xác định có cần tiêm chích ngừa bệnh Rubella hay không? Trường hợp cần xét nghiệm sẽ gồm người từng tiêm vacxin phòng Rubella và người đã từng mắc Rubella trước đó. – Bước 2: Nếu có chỉ định tiêm vacxin sởi Rubella thì chị em nên chích ngừa từ 1 – 3 tháng trước khi mang thai. 2.4 Xét nghiệm sàng lọc bất thường nhiễm sắc thể Để xét nghiệm sàng lọc di truyền nhiễm sắc thể, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện xét nghiệm kiểm tra máu tĩnh mạch. Đối tượng cần phải làm xét nghiệm này là các cặp vợ chồng đang có ý định sinh con, tiền sử bản thân hoặc gia đình từng mắc các bệnh hoặc gặp phải những vấn đề như: – Vô sinh, sảy thai hoặc thai lưu – Các bệnh liên quan đến tiểu đường, bệnh huyết áp cao – Dị tật về hình thái như sứt môi hở hàm ếch, bàn chân bẹt, suy giảm về thính lực và thị lực – Mắc các vấn đề liên quan đến tổn thương não như tâm thần phân liệt, chậm phát triển trí tuệ, down… – Mang gen di truyền như thalassemia, u xơ thần kinh loại 1,… – Trường hợp phụ nữ lớn tuổi, nằm ngoài độ tuổi sinh sản. 2.5 Xét nghiệm phân tích, đánh giá nước tiểu Xét nghiệm nước tiểu cho biết bạn có đang mắc bệnh thân hay không? Các bệnh về thận phổ biến có thể kể đến là viêm đường tiết niệu, nhiễm trùng đường tiểu, suy thận, đái tháo đường…Các chỉ số xét nghiệm bạn cần để ý gồm: – Glucose: Nguy cơ mắc tiểu đường – Protein: Giúp phát hiện bệnh tiền sản giật trong thai kì – BLD (Blood): Nguy cơ nhiễm trùng đường tiểu hoặc sỏi thận – Độ PH: Nghi ngờ nhiễm khuẩn thận – LEU hay BLO: Là xét nghiệm sinh hóa nước tiểu, nhằm phát hiện bệnh nhiễm trùng đường niệu 2.6 Khám phụ khoa tổng quát, xét nghiệm nội tiết tố Ngay cả khi chưa có ý định mang thai thì chị em cũng nên tới cơ sở y tế thăm khám phụ khoa định kì 6 tháng 1 lần để phòng ngừa và điều trị kịp thời các bệnh về viêm nhiễm phụ khoa như: Nhiễm nấm Trichomonas, nấm candida, viêm âm đạo, bệnh lậu, giang mai hoặc các bệnh dễ lây lan qua đường tình dục khác. Nếu trong thai kì mẹ mắc các bệnh này thì thai nhi sẽ có nguy cơ sinh non hoặc mẹ có thể bị xảy thai. Với phụ nữ đang có ý định sinh con, đặc biệt là chị em có kế hoạch mang thai nhờ can thiệp thụ tinh ống nghiệm thì việc xét nghiệm nội tiết tố nữ là vô cùng cần thiết và quan trọng. Qua đó, có thể biết được tình trạng rối loạn nội tiết tố nữ đồng thời đánh giá khả năng sinh sản, tỉ lệ thụ thai. Thời điểm làm xét nghiệm nội tiết để cho kết quả chính xác là từ ngày thứ 2 đến 4 của chu kì kinh. Trên đây là những xét nghiệm cần thiết mà chị em nên thực hiện trước khi có ý định sinh con để nắm bắt được tình trạng sức khỏe bản thân cũng như kiểm soát được những nguy cơ gây biến chứng cho mẹ và bé trong quá trình mang bầu để từ đó có biện pháp điều chỉnh về dinh dưỡng, phòng ngừa và điều trị bệnh lí kịp thời trước khi chính thức bước vào thai kỳ.
U xơ tiền liệt tuyến nên ăn gì?U xơ tiền liệt tuyến ngoài việc dùng thuốc thì cần có chế độ ăn uống phù hợp để cải thiện sớm tình trạng bệnh. Vậy người bệnh u xơ tiền liệt tuyến nên ăn gì tốt? U xơ tiền liệt tuyến ngoài việc dùng thuốc thì cần có chế độ ăn uống phù hợp để cải thiện sớm tình trạng bệnh. Vậy người bệnh u xơ tiền liệt tuyến nên ăn gì tốt? Một số thực phẩm u xơ tuyến tiền liệt nên ăn Cà chua Đây là một loại quả tốt mà người bệnh u xơ tiền liệt tuyến nên ăn. Sắc tố đỏ của cà chua giúp bảo vệ tuyến tiền liệt, giúp hồi phục dần tình trạng sức khỏe và phòng ngừa bệnh tái phát. Rau củ tươi Nhiều loại rau xanh và hoa quả tươi như cà rốt, cam, chanh, đu đủ, gấc; các loại rau tươi như rau muống, rau họ cải là những thực phẩm người bệnh u xơ tiền liệt tuyến nên sử dụng. Ngoài việc cung cấp dinh dưỡng, vitamin, thì trong các loại thực phẩm này còn có các flavonoid có tính chất oxy hóa mạnh, có tác dụng bảo vệ tuyến tiền liệt, ngăn ngừa khả năng phát triển hoặc tái phát u xơ. Đậu nành Một số hợp chất trong đậu nành giúp kích thích cơ thể tổng hợp globulin kiểm soát các nội tiết tố giới tính testosteron và estrogen. Khi được kiểm soát, các nội tiết tố này giảm tác dụng do đó kiểm soát tốt u xơ tiền liệt tuyến, đồng thời bảo vệ cơ thể khỏi mỡ máu cao, bệnh lý tim mạch. Giá đỗ Giá đỗ có tác dụng giảm thiểu nguy cơ biến thể ác tính ở các bệnh nhân phì đại tiền liệt tuyến. Dầu thực vật Trong dầu thực vật như dầu hướng dương, dầu hạt cải… có chứa nhiều vitamin có lợi cho cơ thể như vitamin E do đó người bệnh u xơ tiền liệt tuyến nên sử dụng dầu thực vật trong chế độ ăn hàng ngày. Hạn chế những loại dầu mỡ động vật vì có thể khiến mỡ máu tăng cao và bệnh u xơ tiền liệt tuyến phát triển trở lại. Cá Ăn nhiều cá giúp tăng cường omega-3 giúp giảm viêm, tấy ở tiền liệt tuyến, ngăn ngừa u xơ tiền liệt tuyến phát triển trở lại. Người bệnh u xơ tiền liệt tuyến nên ăn gì tốt trong khi bị bệnh là băn khoăn chung được nhiều người đặt ra. Nam giới nên sử dụng những thực phẩm trên trong chế độ ăn uống hàng ngày để góp phần tăng cường sức khỏe và cải thiện dần tình trạng bệnh.
Giải đáp thắc mắc: Trẻ em bị sốt phải làm sao?Sốt không phải là một bệnh lý mà chỉ là một triệu chứng. Có rất nhiều bệnh lý gây sốt. Kiểm soát tốt các cơn sốt ở trẻ có ý nghĩa rất to lớn trong điều trị các bệnh lý đó. Trong bài viết này, Thu Cúc TCI xin được làm sáng tỏ thắc mắc trẻ em bị sốt phải làm sao của rất nhiều phụ huynh. Đây là kiến thức cơ bản ai cũng nên “lận” lưng khi trở thành bố mẹ. 1. Nguyên nhân gây sốt phổ biến 1.1. Sốt không do virus, vi khuẩn – Mọc răng: Khi mọc răng, trẻ có thể sốt nhẹ, kèm chảy nước miếng, ăn kém, ngủ kém, quấy khóc. – Tiêm chủng: Sau tiêm chủng các bệnh truyền nhiễm cấp tính, trẻ cũng có thể sốt nhẹ. – Cảm nắng hoặc cảm lạnh – Mặc nhiều quần áo: Trẻ sơ sinh có thể sốt do mặc quá nhiều quần áo, vì cơ chế điều nhiệt của trẻ chưa hoàn thiện, trẻ dễ thay đổi thân nhiệt theo môi trường. Trẻ có thể sốt nhẹ, kèm chảy nước miếng, ăn kém, ngủ kém, quấy khóc khi mọc răng. 1.2. Sốt do virus, vi khuẩn – Cúm: Cúm là nguyên nhân gây sốt phổ biến nhất ở trẻ. Ngoài sốt, trẻ bị cúm còn có thể chảy mũi, nghẹt mũi, ho, ăn kém, quấy khóc. – Sốt phát ban: Sốt do sốt phát ban thường là sốt cao, kéo dài trong 3 – 7 ngày. Khi sốt hết, trẻ bắt đầu phát ban toàn thân. – Sốt xuất huyết: Sốt do sốt xuất huyết cũng là sốt cao, kéo dài khoảng 3 ngày. Ngoài sốt, trẻ có thể xuất huyết da, xuất huyết niêm mạc. – Viêm tai giữa: Trẻ có thể sốt cao, đau đầu, đau tai, nghe kém,… – Viêm mũi họng cấp: Trẻ sốt, ho, chảy mũi,… – Viêm phế quản cấp: Trẻ sốt, ho, chảy mũi, thở khò khè,… – Viêm phổi: Trẻ sốt cao, thở nhanh, thở khò khè, ăn kém, ngủ kém, quấy khóc,… Ngoài ra, các rất nhiều bệnh lý phát sinh do virus, vi khuẩn khác có thể khiến trẻ sốt, như tay chân miệng, thủy đậu, sởi,… 2. Giải đáp chi tiết thắc mắc: Trẻ em bị sốt phải làm sao? Như đã chia sẻ phía trên, kiểm soát tốt các cơn sốt ở trẻ có ý nghĩa rất to lớn trong điều trị bệnh lý nguyên nhân. Đặc biệt là các bệnh lý phát sinh do virus, kiểm soát các cơn sốt gần như là tất cả những gì bố mẹ có thể làm để giúp trẻ nhanh chóng hồi phục. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại, nhiều phụ huynh vẫn chưa nắm được những thông tin cơ bản về cách xử trí các cơn sốt đúng đắn. Và dưới đây là những thông tin đó: – Trẻ sốt nhẹ (37.5 – 38 độ C): Cho trẻ mặc quần áo nhẹ, thoáng, thấm hút mồ hôi. Theo dõi chặt chẽ thân nhiệt của trẻ; tần suất kiểm tra thân nhiệt hợp lý là 4 giờ/lần. Cho trẻ uống nhiều nước. – Trẻ sốt vừa (38 – 39 độ C): Cũng cho trẻ mặc quần áo nhẹ, thoáng, thấm hút mồ hôi. Khi trẻ sốt trên 38.5 độ, dùng paracetamol để hạ sốt cho trẻ. Liều dùng hợp lý là 10 – 15mg/kg, 4 – 6 giờ/lần, một ngày không quá 4 lần. Ngoài cho trẻ uống thuốc hạ sốt, bố mẹ cũng nên chườm mát cho trẻ bằng nước ấm. Cách chườm mát tiêu chuẩn là: Sử dụng 5 khăn ướt nhỏ. Trong đó: 4 khăn đặt ở hai nách và hai bẹn, 1 khăn dùng để để lau khắp người. Thay khăn mỗi 2 – 3 phút. Khi thân nhiệt trẻ xuống dưới 38.5 độ C, ngừng chườm và lau. Bố mẹ cũng nên ngừng chườm và lau sau 30 phút liên tục thực hiện việc này. Sau khi ngừng, lau khô người cho trẻ và cho trẻ mặc đồ mỏng. Nên dùng nước có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ cơ thể trẻ khoảng 2 độ C; không dùng nước lạnh vì nước lạnh làm co mạch, khiến hiệu quả hạ sốt bị hạn chế. Ngoài nước, bố mẹ không nên dùng các dung dịch khác như cồn, dấm… Khi sốt vừa, trẻ cũng cần uống nhiều nước. Khi trẻ sốt trên 38.5 độ, cho trẻ uống thuốc hạ sốt paracetamol. – Trẻ sốt cao hoặc rất cao (trên 39 độ C): Áp dụng các phương pháp hạ sốt khi trẻ sốt vừa. Sau đó, nhanh chóng đưa trẻ đến cơ sở y tế uy tín gần nhất để trẻ được chuyên gia thăm khám, chẩn đoán xác định nguyên nhân gây sốt và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp. 3. Những trường hợp bố mẹ nên tìm kiếm hỗ trợ y tế khi trẻ bị sốt – 10 trường hợp bố mẹ nên tìm kiếm hỗ trợ y tế ngay: Thứ nhất, trẻ dưới 2 tháng tuổi. Thứ hai, trẻ sốt trên 40 độ C. Thứ ba, trẻ khóc không dỗ được. Thứ tư, trẻ khóc khi cử động hoặc khi bố mẹ chạm vào trẻ. Thứ năm, trẻ li bì, cổ cứng. Thứ sáu, trẻ khó thở, tình trạng khó thở không thuyên giảm ngay cả khi đã vệ sinh sạch sẽ mũi. Thứ bảy, trẻ không thể nuốt thức ăn. Thứ tám, trẻ nôn nhiều, nôn ra máu, tiểu tiện và đại tiện ra máu. Thứ chín, trẻ co giật. Thứ mười, trẻ yếu rõ rệt. – 5 trường hợp bố mẹ nên tìm kiếm hỗ trợ y tế trong vòng 24 giờ: Thứ nhất, trẻ từ 2 đến 4 tháng tuổi (trừ trường hợp tình trạng sốt xuất hiện trong vòng 48 giờ sau khi trẻ tiêm vắc xin bạch hầu – ho gà – uốn ván và ngoài sốt, trẻ không có triệu chứng nặng nào khác). Thứ hai, trẻ sốt kéo dài trên 24 giờ mà không có nguyên nhân rõ ràng. Thứ ba, trẻ cắt sốt trên 24 giờ rồi sốt tái phát. Thứ tư, trẻ sốt kéo dài trên 72 giờ do bất cứ nguyên nhân nào. Thứ năm, ngoài sốt, trẻ đau khi đi tiểu. Trẻ từ 2 đến 4 tháng tuổi bị sốt nên đi bệnh viện trong vòng 24 giờ. Tóm lại, sốt là triệu chứng phổ biến của nhiều bệnh lý. Kiểm soát tốt các cơn sốt ở trẻ đồng nghĩa với kiểm soát tốt các bệnh lý đó. Để hạ sốt hiệu quả, bố mẹ nên cho trẻ mặc quần áo mỏng, mát. Khi sốt trên 38.5 độ C, trẻ cần được uống thuốc hạ sốt paracetamol và chườm mát. Sốt làm trẻ mất nước nên bố mẹ nhất định phải bổ sung đầy đủ nước lọc, nước hoa quả hoặc dung dịch Oresol cho trẻ khi trẻ có tình trạng này. Trong một số trường hợp, nguyên nhân gây sốt có thể là các bệnh lý rất nguy hiểm. Lúc đó, bố mẹ cần cho trẻ thăm khám và điều trị với chuyên gia càng sớm càng tốt.
Chuyên gia hướng dẫn điều trị đau dây thần kinh liên sườn nhiều người mắc phải Tình trạng đau dây thần kinh liên sườn xảy ra khá phổ biến ở những người trưởng thành. Bệnh mang đến nhiều triệu chứng vô cùng khó chịu khiến người bệnh đau nhức liên tục và cần phải được điều trị sớm, nếu không sẽ gây ra các biến chứng nguy hiểm. 1. Triệu chứng đau dây thần kinh liên sườn Dây thần kinh liên sườn nằm dưới mỗi xương sườn và ở trong tủy sống. Các mạch máu cùng dây thần kinh liên sườn sẽ tạo thành bó mạch nằm phía dưới của mỗi bên xương sườn. Do có sự liên kết này nên khi một người mắc phải bệnh lý nào đó liên quan đến tủy sống, xương sườn, cột sống, thành ngực sẽ đồng thời gây ảnh hưởng tới dây thần kinh liên sườn. Thêm vào đó vị trí của các dây thần kinh liên sườn cũng khá nông nên dễ bị tổn thương nếu gặp các tác động ngoại lực. Vì rất khó để thăm dò dây thần kinh liên sườn nên để chẩn đoán đau dây thần kinh liên sườn phải dựa vào các phương pháp loại trừ. Những biểu hiện khi bị đau dây thần kinh liên sườn bao gồm: Có cảm giác đau một trong hai bên trái hoặc phải trước ngực (vị trí xương ức), sau đó lan qua mạn sườn ra sau lưng gần cột sống. Cơn đau có tính chất đau nhói, như dao đâm, âm ỉ hoặc bỏng rát theo từng cơn. Đau kể cả khi đang trong trạng thái nghỉ ngơi, tăng nặng khi vặn hoặc xoay người, khi mang vác nặng, khi cười lớn, ho hay hắt hơi; Biểu hiện khác: sốt, đau bụng, mệt mỏi, đau châm chích và ngứa tê rần khu vực xương sườn, bụng và ngực. Ngoài ra còn bị đau và cử động khó vùng vai, cánh tay, lưng. Khi xuất hiện các triệu chứng nêu trên và không có dấu hiệu cải thiện, người bệnh nên đi khám để được chẩn đoán chính xác liệu mình có đang bị đau dây thần kinh liên sườn hay không, từ đó lựa chọn phương án điều trị phù hợp. 2. Đi tìm nguyên nhân dẫn đến đau dây thần kinh liên sườn Triệu chứng đau dây thần kinh liên sườn bắt nguồn từ tình trạng các dây thần kinh này bị viêm, bị kích thích, chèn ép quá mức hoặc do một bệnh lý nào đó. Cụ thể đó là: Viêm dây thần kinh liên sườn; Thoái hóa cột sống; U thần kinh; Bệnh lý tủy sống; Lao hoặc ung thư cột sống; Chấn thương cột sống; Đau sau khi trải qua phẫu thuật bụng, vú và lồng ngực; Nhiễm khuẩn hoặc nhiễm virus, phổ biến nhất là zona thần kinh; Yếu tố làm tăng nguy cơ khác: nhiễm độc, tiểu đường, viêm đa dây thần kinh,... Trong đó, bệnh lý zona thần kinh có các triệu chứng điển hình như phát ban đỏ, đau, ở những vùng da có dây liên sườn đi qua bị nổi mụn nước. các tổn thương do virus zona gây nên thường gây đau rát, dễ tái phát và kéo dài lâu ngày. Phụ nữ mang thai cũng là đối tượng có nguy cơ bị đau dây thần kinh liên sườn do sự thay đổi lớn về thể chất trong thai kỳ gây tác động đến tủy sống và dây thần kinh liên sườn. Đa phần là do sự gia tăng kích thước tử cung chèn ép lên dây thần kinh liên sườn và kích thích các dây thần kinh ở giữa các đốt sống. 3. Chẩn đoán và điều trị đau dây thần kinh liên sườn bằng phương pháp nào? 3.1. Chẩn đoán Sau khi thăm khám lâm sàng và khai thác bệnh sử, chế độ sinh hoạt, vận động của bệnh nhân, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện các biện pháp chẩn đoán cận lâm sàng khác để xác định bệnh: Chụp X-quang: kiểm tra hình thái các đốt sống để đánh giá tình trạng thoái hóa hoặc lao cột sống; Chụp MRI: xác định các bệnh lý về đĩa đệm, cột sống, tủy sống như thoát vị, lồi hay thoái hóa đĩa đệm, chấn thương cột sống, u tủy sống, viêm nhiễm (viêm cột sống, nhiễm trùng đĩa đệm), lao cột sống; Các xét nghiệm cơ bản: xét nghiệm nước tiểu toàn phần, tốc độ máu lắng, xét nghiệm máu ngoại vi; Xét nghiệm sinh hóa máu: creatinine, ure, ALT, AST, CRP,... 3.2. Điều trị Một số loại thuốc giúp điều trị nguyên nhân gây đau dây thần kinh liên sườn đó là: Thuốc nhóm Gabapentin giúp điều trị đau dây thần kinh; Một số thuốc giúp giảm đau thông thường như diclofenac, paracetamol. Dùng opioid trong trường hợp đau nặng; Thuốc giãn cơ vân: mydocalm, myonal dùng khi bị đau nhiều, có hiện tượng co rút ở vùng sườn bị tổn thương. Tuy nhiên chống chỉ định cho người mắc bệnh nhược cơ; Bổ sung vitamin nhóm B (B1, B6, B12) hỗ trợ thúc đẩy chuyển hóa trong các tế bào, đặc biệt là tế bào myelin và tế bào thần kinh. Bên cạnh việc sử dụng thuốc, một số phương pháp điều trị giảm nhẹ khác cũng có thể được bác sĩ áp dụng đó là: Phong bế dây thần kinh liên sườn: trước tiên vùng xương sườn sẽ được gây tê, bước thứ 2 là bơm thuốc giảm đau steroid dưới hướng dẫn của tia X. Biện pháp này có thể kéo dài hiệu quả trong vài tháng và nếu bệnh nhân đáp ứng tốt thì nên tiêm thuốc định kỳ, tránh việc các cơn đau tái diễn nhiều lần. Đây là phương pháp phù hợp với những ca bị đau dây thần kinh liên sườn sau phẫu thuật hoặc do mắc zona; Cắt dây thần kinh (TENS), cắt hạch giao cảm của dây thần kinh liên sườn, cắt đốt sống lưng. Tuy nhiên biện pháp này không được dùng thường xuyên do khó có thể khôi phục cảm giác sau phẫu thuật và bệnh nhân có nguy cơ bị rối loạn tiêu hóa. 4. Lời khuyên giúp hạn chế đau dây thần kinh liên sườn Để phòng tránh và giảm thiểu nguy cơ đau dây thần kinh liên sườn, mọi người nên: Giữ ấm cơ thể khi thời tiết trở lạnh; Không mang vác vật nặng và vận động sai tư thế hoặc làm việc quá sức; Cần đeo khẩu trang và trù bị phương pháp bảo hộ khi tiếp xúc với những người mắc bệnh truyền nhiễm; Kiểm tra sức khỏe định kỳ thường xuyên để đánh giá nguy cơ bị đau dây thần kinh liên sườn; Trẻ nhỏ nên sớm được tiêm phòng lao để hạn chế tối đa rủi ro mắc phải căn bệnh này gây lao cột sống về sau; Có một chế độ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, khoa học, lành mạnh, vận động hợp lý để tăng cường hệ miễn dịch.
Ống hít thông mũi: ưu - nhược điểm và lưu ý khi sử dụng Ống hít thông mũi là sản phẩm không còn xa lạ với nhiều người nhờ cảm giác sảng khoái, dễ chịu mà nó mang lại. Thực hư ưu nhược điểm của sản phẩm này ra sao, cần lưu ý gì khi sử dụng, những điều này sẽ được chia sẻ trong nội dung bài viết dưới đây. 1. Ưu và nhược điểm của ống hít thông mũi1.1. Ưu điểm Thị trường hiện có bán nhiều loại ống hít mũi đến từ các nhà sản xuất khác nhau. Hầu hết các sản phẩm này đều có công dụng:- Làm thông đường thở: hầu hết các loại ống hít thông mũi có chứa thành phần tinh dầu bạc hà, long não hoặc dầu khuynh diệp. Khi hít vào, các thành phần này tạo ra luồng khí đi qua mũi nhờ đó mà đường thở được làm thông. Ngoài ra, việc dùng ống hít mũi còn giúp:+ Triệu chứng khó thở, ngạt mũi được cải thiện. + Hỗ trợ điều trị một số bệnh đường hô hấp như: viêm mũi, viêm phế quản, viêm thanh quản,... - Cải thiện khả năng tập trung: trong ống hít mũi có chứa chất chống oxy hóa giúp tinh thần minh mẫn hơn nhờ đó mà khả năng tập trung được cải thiện. - Giảm lo lắng, căng thẳng: mùi hương của ống hít mũi tạo ra cảm giác sảng khoái nên cũng phần nào làm dịu đi trạng thái căng thẳng, lo lắng. - Cải thiện khứu giác: bằng việc tạo ra và duy trì thói quen cố ý ngửi một loại hương mạnh sẽ đánh thức hoạt động và khiến khứu giác hoạt động tốt hơn. Điều này có thể làm được với việc dùng ống hít mũi.1.2. Nhược điểm Tuy ống hít thông mũi có nhiều ưu điểm như đã nói ở trên nhưng xem xét trên khía cạnh thành phần và số lần sử dụng thì sản phẩm này cũng tiềm ẩn nhiều mối nguy hại. Các loại tinh dầu có trong ống hít thông mũi có thể khiến đường thở thông thoáng hơn nhưng bản chất lại có nhiều vấn đề:- Tinh dầu bạc hà dùng quá nhiều có thể gây ngạt mũi, kích động, chóng mặt, ảo giác, cử động bất thường ở mắt, dáng đi không ổn định,... - Long não có thể kích ứng gây buồn nôn, đau bụng, nôn, co giật, kích động,... - Một số loại ống hít thông mũi chứa tinh dầu thực vật cùng chất thông mũi mạnh tuy giảm ngạt mũi nhanh chóng nhưng theo thời gian dễ khiến mô mũi bị tổn thương, thậm chí còn ngạt mũi nghiêm trọng hơn. Ngoài ra, việc dùng thuốc hít mũi cũng có nguy cơ gặp phải một số tác dụng phụ như: hồi hộp, chóng mặt, nhức đầu, tăng nhịp tim, tăng sổ mũi, khó ngủ,... Từ những nhược điểm của việc lạm dụng ống hít thông mũi trên đây có thể thấy rằng việc tạo cho mình thói quen dùng sản phẩm này là không hề tốt. Muốn sử dụng ống hít mũi an toàn, tốt nhất chỉ nên duy trì liều 3 lần/ngày và không dùng quá 1 - 2 tuần.2. Thận trọng với nguy cơ nghiện ống hít mũi Mặc dù trong thành phần của ống hít thông mũi được bán trên thị trường không có chất gây nghiện nhưng nếu lạm dụng sử dụng sản phẩm này thành một thói quen sẽ khiến bạn bị lệ thuộc và tự tạo cho mình cảm giác không thể thiếu ống hít thông mũi trong người. Những người lạm dụng, khiến việc dùng ống hít mũi trở thành thói quen có thể bị viêm mũi mạn tính vì niêm mạc mũi đã bị thay thế bằng mô xơ nên không thể co lại được nữa. Theo thời gian, mũi sẽ bị đóng vảy, chảy nước mũi thường xuyên, dịch mũi có mùi hôi rất khó chịu. Có không ít trường hợp dùng ống hít thông mũi thành thói quen và bị lệ thuộc đến mức không có không chịu đựng được. Với những người này, họ cần mất khoảng thời gian dài để làm quen trở lại với việc không dùng ống hít mũi và điều trị những hệ lụy do thói quen sử dụng trước đó gây ra. 3. Lựa chọn ống hít mũi cần lưu ý Khi lựa chọn ống hít mũi để sử dụng nên chú ý đến một số thành phần như:- Phenylcarbinol và Benzalkonium Chloride: có nguy cơ làm cho niêm mạc mũi bị tổn thương. - Long não: dùng quá mức có thể làm kích ứng miệng và dạ dày. - Oxymetazoline: gây cảm giác nóng, châm chích, rát, khô mũi. - Propylhexedrine: hồi hộp, tăng nhịp tim, tăng huyết áp. - Borneol: kích ứng cổ họng và mũi, chóng mặt, khiến dạ dày bị khó chịu.4. Cách khác để thông mũi mà không cần dùng ống hít mũi Có nhiều cách thông mũi mà không cần dùng đến ống hít mũi. - Dùng máy tạo ẩm không khí Máy tạo ẩm giúp cân bằng độ ẩm trong không khí nên sẽ giúp giảm triệu chứng khô rát và ngạt mũi. Tuy nhiên, khi sử dụng sản phẩm này nên đặt ở khoảng cách đủ để hơi sương bay đến người và chú ý thay nước mỗi ngày để không tạo môi trường cho vi khuẩn phát triển. - Rửa mũi đúng cách Nước muối sinh lý được chứng minh là an toàn với mũi và có thể cải thiện cảm giác khó thở do ngạt mũi. Có thể dùng nước muối sinh lý rửa mũi vào buổi sáng sau khi ngủ dậy để đường thở được thông thoáng. Cách rửa mũi bằng nước muối sinh lý như sau:+ Để đầu nghiêng góc 45 độ trước bồn rửa rồi dùng bình xịt xịt vào cánh mũi sao cho nước muối chảy từ bên lỗ mũi này sang lỗ mũi bên kia, thở bằng miệng chứ không thở bằng mũi. + Nhẹ nhàng xì mũi để tống hết dịch mũi ra ngoài và làm lại thao tác như trên với bên mũi còn lại. - Xông hơi Cúi mặt xuống chậu nước ấm trong một khoảng 30 phút sẽ giúp hơi nước bốc lên, làm loãng chất nhầy trong mũi và khiến nó chảy ra ngoài, nhờ đó mà tình trạng ngạt mũi được cải thiện. Nếu tình trạng ngạt mũi kéo dài trên 5 ngày hoặc tái phát thường xuyên thì không nên dùng ống hít thông mũi mà cần đến bác sĩ Tai mũi họng thăm khám để xác định nguyên nhân và có biện pháp điều trị phù hợp. Các trường hợp viêm mũi dị ứng thường sẽ được bác sĩ kê đơn thuốc dạng xịt chứa thành phần steroid để giảm ngạt mũi. Nếu ngạt mũi do nhiễm trùng đường hô hấp trên có thể sẽ được kê đơn thuốc chứa oxymetazoline. Những loại thuốc này cần dùng đúng liều chỉ định và thời gian dùng thuốc không quá 5 - 7 ngày. Hy vọng thông tin trong bài viết trên đây có thể giúp quý khách hàng hiểu thêm về các loại ống hít thông mũi đang được bán trên thị trường hiện nay và biết cách sử dụng đúng mục đích.
TI là một định nghĩa lâm sàng được áp dụng cho những bệnh nhân có kiểu hình lâm sàng nhẹ hơn bệnh thalassemia L1 để mô tả các cơ chế phổ biến khác nhau liên quan đến cơ chế bệnh sinh của bệnh thalassemia thể trung gian từ trung bình đến nặng. Chúng tôi đã nghiên cứu bốn yếu tố ở bệnh nhân Iran bị đột biến gen TI Î2globin trong sự hiện diện của gen αglobin về đa hình xmni và haplotype rflp tại cụm gen βglobin, kết quả cho thấy bệnh nhân có liên quan đến đột biến nghiêm trọng ở gen βglobin, chủ yếu là ivsiig với đa hình xmni dương tính được thấy ở các alen được nghiên cứu cho thấy mối liên kết chặt chẽ với đột biến β° và mức độ cao về sự tồn tại đồng thời của huyết sắc tố bào thai với việc xóa gen αglobin, đột biến β và kiểu haplotype rflp thường gặp nhất đã được nhìn thấy trong và tương ứng trong nhóm nghiên cứu này của chúng tôi, có vẻ như yếu tố cải thiện chính ở bệnh nhân là sự đồng thời của đa hình xmni dương tính với đột biến β° đặc biệt là ivsii có liên quan đến việc tăng sản xuất HbF tuy nhiên các yếu tố di truyền có thể xảy ra khác cần được nghiên cứu để mô tả kiểu hình rho kiểu gen ở bệnh nhân thalassemia thể trung gian
Dị dạng động tĩnh mạch trong u màng não biểu mô: báo cáo trường hợp. Một mối liên quan bất thường giữa u màng não và dị dạng động tĩnh mạch đã được báo cáo. Một người đàn ông 68 tuổi bị chứng bán thân đồng âm bên trái, liệt nửa người trái và liệt mắt. Hình ảnh cộng hưởng từ cho thấy một tổn thương khối chẩm bên phải chứa nhiều vùng trống tín hiệu với hình dạng hình ống và tổ ong, gợi ý một thành phần mạch máu rõ rệt. Chụp động mạch cho thấy mạch máu bất thường trong khối được cung cấp bởi động mạch não sau và dị dạng động tĩnh mạch màng cứng trên lều. Kiểm tra bệnh lý thần kinh sau khi cắt bỏ toàn bộ khối u cho thấy u màng não bao gồm các phần chính của dị tật động tĩnh mạch kéo dài từ màng cứng và màng não, qua u màng não và đến thùy chẩm, nơi có khối u.
Giải đáp thắc mắc: Trẻ em bị sốt phải làm sao?Sốt không phải là một bệnh lý mà chỉ là một triệu chứng. Có rất nhiều bệnh lý gây sốt. Kiểm soát tốt các cơn sốt ở trẻ có ý nghĩa rất to lớn trong điều trị các bệnh lý đó. Trong bài viết này, Thu Cúc TCI xin được làm sáng tỏ thắc mắc trẻ em bị sốt phải làm sao của rất nhiều phụ huynh. Đây là kiến thức cơ bản ai cũng nên “lận” lưng khi trở thành bố mẹ. 1. Nguyên nhân gây sốt phổ biến 1.1. Sốt không do virus, vi khuẩn – Mọc răng: Khi mọc răng, trẻ có thể sốt nhẹ, kèm chảy nước miếng, ăn kém, ngủ kém, quấy khóc. – Tiêm chủng: Sau tiêm chủng các bệnh truyền nhiễm cấp tính, trẻ cũng có thể sốt nhẹ. – Cảm nắng hoặc cảm lạnh – Mặc nhiều quần áo: Trẻ sơ sinh có thể sốt do mặc quá nhiều quần áo, vì cơ chế điều nhiệt của trẻ chưa hoàn thiện, trẻ dễ thay đổi thân nhiệt theo môi trường. Trẻ có thể sốt nhẹ, kèm chảy nước miếng, ăn kém, ngủ kém, quấy khóc khi mọc răng. 1.2. Sốt do virus, vi khuẩn – Cúm: Cúm là nguyên nhân gây sốt phổ biến nhất ở trẻ. Ngoài sốt, trẻ bị cúm còn có thể chảy mũi, nghẹt mũi, ho, ăn kém, quấy khóc. – Sốt phát ban: Sốt do sốt phát ban thường là sốt cao, kéo dài trong 3 – 7 ngày. Khi sốt hết, trẻ bắt đầu phát ban toàn thân. – Sốt xuất huyết: Sốt do sốt xuất huyết cũng là sốt cao, kéo dài khoảng 3 ngày. Ngoài sốt, trẻ có thể xuất huyết da, xuất huyết niêm mạc. – Viêm tai giữa: Trẻ có thể sốt cao, đau đầu, đau tai, nghe kém,… – Viêm mũi họng cấp: Trẻ sốt, ho, chảy mũi,… – Viêm phế quản cấp: Trẻ sốt, ho, chảy mũi, thở khò khè,… – Viêm phổi: Trẻ sốt cao, thở nhanh, thở khò khè, ăn kém, ngủ kém, quấy khóc,… Ngoài ra, các rất nhiều bệnh lý phát sinh do virus, vi khuẩn khác có thể khiến trẻ sốt, như tay chân miệng, thủy đậu, sởi,… 2. Giải đáp chi tiết thắc mắc: Trẻ em bị sốt phải làm sao? Như đã chia sẻ phía trên, kiểm soát tốt các cơn sốt ở trẻ có ý nghĩa rất to lớn trong điều trị bệnh lý nguyên nhân. Đặc biệt là các bệnh lý phát sinh do virus, kiểm soát các cơn sốt gần như là tất cả những gì bố mẹ có thể làm để giúp trẻ nhanh chóng hồi phục. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại, nhiều phụ huynh vẫn chưa nắm được những thông tin cơ bản về cách xử trí các cơn sốt đúng đắn. Và dưới đây là những thông tin đó: – Trẻ sốt nhẹ (37.5 – 38 độ C): Cho trẻ mặc quần áo nhẹ, thoáng, thấm hút mồ hôi. Theo dõi chặt chẽ thân nhiệt của trẻ; tần suất kiểm tra thân nhiệt hợp lý là 4 giờ/lần. Cho trẻ uống nhiều nước. – Trẻ sốt vừa (38 – 39 độ C): Cũng cho trẻ mặc quần áo nhẹ, thoáng, thấm hút mồ hôi. Khi trẻ sốt trên 38.5 độ, dùng paracetamol để hạ sốt cho trẻ. Liều dùng hợp lý là 10 – 15mg/kg, 4 – 6 giờ/lần, một ngày không quá 4 lần. Ngoài cho trẻ uống thuốc hạ sốt, bố mẹ cũng nên chườm mát cho trẻ bằng nước ấm. Cách chườm mát tiêu chuẩn là: Sử dụng 5 khăn ướt nhỏ. Trong đó: 4 khăn đặt ở hai nách và hai bẹn, 1 khăn dùng để để lau khắp người. Thay khăn mỗi 2 – 3 phút. Khi thân nhiệt trẻ xuống dưới 38.5 độ C, ngừng chườm và lau. Bố mẹ cũng nên ngừng chườm và lau sau 30 phút liên tục thực hiện việc này. Sau khi ngừng, lau khô người cho trẻ và cho trẻ mặc đồ mỏng. Nên dùng nước có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ cơ thể trẻ khoảng 2 độ C; không dùng nước lạnh vì nước lạnh làm co mạch, khiến hiệu quả hạ sốt bị hạn chế. Ngoài nước, bố mẹ không nên dùng các dung dịch khác như cồn, dấm… Khi sốt vừa, trẻ cũng cần uống nhiều nước. Khi trẻ sốt trên 38.5 độ, cho trẻ uống thuốc hạ sốt paracetamol. – Trẻ sốt cao hoặc rất cao (trên 39 độ C): Áp dụng các phương pháp hạ sốt khi trẻ sốt vừa. Sau đó, nhanh chóng đưa trẻ đến cơ sở y tế uy tín gần nhất để trẻ được chuyên gia thăm khám, chẩn đoán xác định nguyên nhân gây sốt và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp. 3. Những trường hợp bố mẹ nên tìm kiếm hỗ trợ y tế khi trẻ bị sốt – 10 trường hợp bố mẹ nên tìm kiếm hỗ trợ y tế ngay: Thứ nhất, trẻ dưới 2 tháng tuổi. Thứ hai, trẻ sốt trên 40 độ C. Thứ ba, trẻ khóc không dỗ được. Thứ tư, trẻ khóc khi cử động hoặc khi bố mẹ chạm vào trẻ. Thứ năm, trẻ li bì, cổ cứng. Thứ sáu, trẻ khó thở, tình trạng khó thở không thuyên giảm ngay cả khi đã vệ sinh sạch sẽ mũi. Thứ bảy, trẻ không thể nuốt thức ăn. Thứ tám, trẻ nôn nhiều, nôn ra máu, tiểu tiện và đại tiện ra máu. Thứ chín, trẻ co giật. Thứ mười, trẻ yếu rõ rệt. – 5 trường hợp bố mẹ nên tìm kiếm hỗ trợ y tế trong vòng 24 giờ: Thứ nhất, trẻ từ 2 đến 4 tháng tuổi (trừ trường hợp tình trạng sốt xuất hiện trong vòng 48 giờ sau khi trẻ tiêm vắc xin bạch hầu – ho gà – uốn ván và ngoài sốt, trẻ không có triệu chứng nặng nào khác). Thứ hai, trẻ sốt kéo dài trên 24 giờ mà không có nguyên nhân rõ ràng. Thứ ba, trẻ cắt sốt trên 24 giờ rồi sốt tái phát. Thứ tư, trẻ sốt kéo dài trên 72 giờ do bất cứ nguyên nhân nào. Thứ năm, ngoài sốt, trẻ đau khi đi tiểu. Trẻ từ 2 đến 4 tháng tuổi bị sốt nên đi bệnh viện trong vòng 24 giờ. Tóm lại, sốt là triệu chứng phổ biến của nhiều bệnh lý. Kiểm soát tốt các cơn sốt ở trẻ đồng nghĩa với kiểm soát tốt các bệnh lý đó. Để hạ sốt hiệu quả, bố mẹ nên cho trẻ mặc quần áo mỏng, mát. Khi sốt trên 38.5 độ C, trẻ cần được uống thuốc hạ sốt paracetamol và chườm mát. Sốt làm trẻ mất nước nên bố mẹ nhất định phải bổ sung đầy đủ nước lọc, nước hoa quả hoặc dung dịch Oresol cho trẻ khi trẻ có tình trạng này. Trong một số trường hợp, nguyên nhân gây sốt có thể là các bệnh lý rất nguy hiểm. Lúc đó, bố mẹ cần cho trẻ thăm khám và điều trị với chuyên gia càng sớm càng tốt.
những tiến bộ kỹ thuật hiện nay cho phép đặt bộ phận cấy ghép khi quá trình khí hóa xoang không còn đủ xương để gắn vào vật liệu tăng cường cấy ghép nội tạng chẳng hạn như hỗn hợp hydroxylapatite có thể tiêu và xương FD khử khoáng được ghép vào khoang xoang, điều này tạo ra một gờ xương ổ răng mới để hỗ trợ nội soi cấy ghép
chúng tôi mô tả trường hợp PH của một người đàn ông 1 tuổi mắc bệnh Parkinson bán cấp Chụp CT vùng đầu cho thấy tụ máu dưới màng cứng BL FC hội chứng giảm vận động gần như biến mất hoàn toàn sau khi phẫu thuật cắt bỏ khối máu tụ cơ chế bệnh sinh được thảo luận và tầm quan trọng của chụp CT trong PD bán cấp chưa rõ nguồn gốc được nhấn mạnh
Những điều cần biết khi tiêm HPV cho nữ giớiTiêm phòng HPV là một trong những mũi tiêm quan trọng để bảo vệ nữ giới khỏi nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung và các căn bệnh nguy hiểm do virus HPV gây ra. Dưới đây là những điều cần biết khi tiêm HPV mà nữ giới cần nắm được để việc tiêm phòng đạt hiệu quả cao. Tiêm phòng HPV là một trong những mũi tiêm quan trọng để bảo vệ nữ giới khỏi nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung và các căn bệnh nguy hiểm do virus HPV gây ra. Dưới đây là những điều cần biết khi tiêm HPV mà nữ giới cần nắm được để việc tiêm phòng đạt hiệu quả cao. 1. Những điều cần biết trước khi tiêm HPV ở nữ giới Người đạt đủ điều kiện tiêm chủng vắc xin ngừa virus HPV phải thỏa mãn các tiêu chí sau: – Nữ giới hoàn toàn khỏe mạnh, đang không phơi nhiễm các loại virus HPV. – Trong vòng 1 tháng trước tiêm HPV không thực hiện tiêm vắc xin nào khác bất kỳ. – Đang không sử dụng các loại thuốc có tác dụng ức chế miễn dịch. Cần sự tư vấn và chỉ định của bác sĩ chuyên môn trước khi tiêm nếu đang sử dụng thuốc có khả năng ức chế miễn dịch. – Nữ giới trong độ tuổi từ 9 đến 26 tuổi và chưa từng lây nhiễm virus HPV. – Vắc xin HPV đạt hiệu quả ngừa bệnh cao nhất ở nữ giới chưa từng quan hệ tình dục. Tuy nhiên, nữ giới đã quan hệ vẫn có thể tiêm phòng HPV. Nhưng vắc xin sẽ không thể phát huy 100% dược tính ở đối tượng này. Nên tìm hiểu những điều cần biết khi tiêm HPV trước để đạt được hiệu quả tiêm phòng cao Để đảm bảo vắc xin HPV được phát huy đầy đủ tác dụng và chủng ngừa toàn diện nhất, người tiêm nên tuân thủ những nguyên tắc trên trước khi thực hiện tiêm phòng. Ngoài ra, chị em cũng cần lưu ý rằng vắc xin HPV không có khả năng loại bỏ hoàn toàn nguy cơ mắc các bệnh nguy hiểm về đường tình dục. Do đó, chị em vẫn cần xây dựng thói quen sinh hoạt lành mạnh, giữ vệ sinh sạch sẽ và tầm soát ung thư cổ tử cung thường xuyên. 2. Những điều cần biết sau khi tiêm HPV Sau khi tiêm phòng HPV, nữ giới cần lưu ý một số điều sau: 2.1. Kiêng mang thai Chị em nên sử dụng các biện pháp tránh thai an toàn để đảm bảo không mang thai ngay sau khi chủng ngừa vắc xin HPV. Bởi vắc xin có thể sẽ không đạt được hiệu quả ngừa bệnh tốt hoặc gây ảnh hưởng đến quá trình mang thai cũng như thai nhi. Vậy có thể mang thai sau khi tiêm phòng HPV bao lâu? – Nếu người tiêm phòng có ý định mang thai sau khi hoàn thành mũi tiêm vắc xin HPV thứ 3, thì thời gian hợp lý để thụ thai là 3 tháng sau tiêm mũi 3. – Nếu trong trường hợp đang hoặc đã tiêm phòng các mũi vắc xin HPV rồi mới phát hiện đang mang thai thì mẹ bầu nên tham vấn ý kiến của bác sĩ chuyên khoa. Đồng thời, cần phải tiến hành các xét nghiệm, siêu âm và đi khám thai đầy đủ theo chỉ định của bác sĩ. 2.2. Hạn chế quan hệ tình dục Có rất nhiều thắc mắc về việc quan hệ tình dục sau tiêm vắc xin HPV. Có được quan hệ tình dục ngay sau tiêm không hay cần phải kiêng việc quan hệ tình dục trong bao lâu? Câu trả lời đó là, trên thực tế không có khuyến cáo nào về việc quan hệ tình dục sau tiêm ảnh hưởng đến hiệu quả chất lượng của vắc xin HPV. Tuy nhiên, khi vừa chủng ngừa vắc xin, thời điểm này vắc xin HPV chưa có khả năng tạo ra hệ miễn dịch mạnh mẽ bảo vệ cơ thể người tiêm khỏi việc lây nhiễm virus. Do đó, nếu quan hệ tình dục trong thời điểm này thì người tiêm vắc xin vẫn có khả năng lây nhiễm HPV. Bởi vậy, phương pháp để đảm bảo an toàn sức khỏe cũng như để vắc xin đạt hiệu quả chủng ngừa cao nhất, chị em nên hạn chế quan hệ ngay sau thời điểm vừa tiêm phòng. 2.3. Không tiêm HPV cho phụ nữ đang mang thai hay cho con bú Phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú không nên tiêm vắc xin ngừa virus HPV. Không tiêm vắc xin phòng HPV cho phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú Vì ở giai đoạn này, kháng nguyên trong cơ thể người mẹ có khả năng làm ảnh hưởng đến thai nhi và có thể sinh ra các các hoạt chất khác trong sữa mẹ, gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con. 3. Trễ hẹn tiêm mũi nhắc lại có làm giảm hiệu quả của vắc xin không? Hiện tại chưa có học thuyết nào chứng minh việc chễ hẹn mũi nhắc lại vắc xin HPV làm giảm hiệu quả vắc xin trên cơ thể người tiêm. Do vậy, trong trường hợp trễ mũi nhắc lại so với quy định, bạn có thể tiêm bổ sung ngay. Tuy nhiên, với những bạn đang trong quá trình tiêm chủng hoặc chuẩn bị thực hiện tiêm chủng thì nên tuân thủ đúng phác đồ vắc xin để đạt được hiệu quả ngừa bệnh tốt nhất. 4. Tiêm mũi thứ hai sau 26 tuổi thì vắc xin có bị mất tác dụng? Với mũi đầu tiên, vắc xin HPV cần được thực hiện trong thời gian quy định, còn các mũi sau chỉ cần thực hiện tiêm theo đúng phác đồ vẫn sẽ đạt được hiệu quả. Tuy nhiên, hiệu quả đạt được của vắc xin vẫn là cao nhất khi hoàn thiện phác đồ tiêm ở nữ giới trong độ tuổi từ 9-26 tuổi. 5. Một số việc cần làm để phòng HPV hiệu quả Dù đã tiêm phòng đầy đủ các mũi tiêm HPV, chị em vẫn cần thực hiện các biện pháp sau để đạt hiệu quả bảo vệ tốt nhất khỏi HPV, ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh: – Giữ vệ sinh vùng kín sạch sẽ, tránh tình trạng ẩm ướt để tạo điều kiện cho viêm nhiễm, nấm mốc phát triển. – Sử dụng các biện pháp quan hệ an toàn và lành mạnh (như sử dụng bao cao su). – Thay băng vệ sinh mới sạch sẽ đều đặn sau mỗi 4 giờ, vệ sinh sạch sẽ và hạn chế quan hệ tình dục để tránh tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập trong chu kỳ kinh nguyệt. – Ngoài ra, đời sống tinh thần cũng là một trong những yếu tố tạo cơ hội tiến triển cho bệnh tật mà các chị em cần lưu ý. Nên giữ cho đời sống tinh thần vui vẻ, giải tỏa căng thẳng, hạn chế hút thuốc lá hay lạm dụng các chất kích thích như cafein, rượu bia. Đồng thời, nên xây dựng chế độ ăn uống hợp lý, bổ sung các chất dinh dưỡng cho cơ thể cũng như luyện tập thể dục thể thao để cơ thể khỏe mạnh. – Với các chị em đã từng quan hệ tình dục vẫn cần thăm khám phụ khoa định kỳ hàng năm, tầm soát ung thư cổ tử cung và xét nghiệm HPV thường xuyên nhằm phát hiện và điều trị kịp thời các các bệnh nguy hiểm.
Sự điều hòa in vivo về độc lực ở Pseudomonas aeruginosa liên quan đến sắp xếp lại di truyền. Một mô hình nhiễm trùng phổi mãn tính đã được sử dụng để tạo ra sự chuyển đổi sang kiểu hình chất nhầy bởi Pseudomonas aeruginosa PAO. Vào lúc 6 tháng sau lần tiêm chủng đầu tiên, các sinh vật phân lập từ phổi bị nhiễm bệnh đã biểu hiện kiểu hình chất nhầy. Mức độ giảm đáng kể (P nhỏ hơn 0,01) đã được thấy ở mức độ ngoại độc tố A, exoenzym S, phospholipase C và pyochelin được tạo ra bởi các phân lập phổi chuột P. aeruginosa PAO chất nhầy đã trở lại mức bố mẹ sau khi chuyển sang kiểu hình không chất nhầy. Ngoài ra, lipopolysacarit của các chủng phân lập phổi PAO nhầy không phản ứng với kháng thể đặc hiệu huyết thanh B trái ngược với PAO ban đầu và các sinh vật PAO hoàn nguyên. Sự tiêu hóa DNA nhiễm sắc thể và lai với các mẫu dò đặc hiệu yếu tố độc lực của P. aeruginosa đã chứng minh rằng sự chuyển đổi sang kiểu hình chất nhầy có liên quan đến việc sắp xếp lại DNA nhiễm sắc thể ngược dòng của gen ngoại độc tố A. Phân tích DNA từ các sinh vật hoàn nguyên cho thấy các kiểu lai giống hệt với sinh vật PAO ban đầu.
Việc phân lập đủ số lượng tế bào thai nhi lưu hành trong tuần hoàn của mẹ là trở ngại L1 trong việc phát triển các thủ tục chẩn đoán trước sinh không xâm lấn, chúng tôi đã sử dụng FC và sự kết hợp của các kháng thể đơn dòng khác nhau để so sánh hiệu suất và độ tinh khiết của NRBC của thai nhi ở các giai đoạn khác nhau của thai kỳ
Nhịn ăn có chữa được ung thư? Chỉ giết mình chứ không giết được khối u Theo GS.TS Nguyễn Bá Đức (nguyên Giám đốc Bệnh viện K, Phó Chủ tịch Hội Ung thư Việt Nam): Nhịn ăn hoặc không ăn chất đạm để giết khối u là một quan điểm phản khoa học và rất nguy hiểm đối với người bệnh. Tuy nhiên, nhiều người đã nghe theo và áp dụng. Việc nhịn đói hay không nhịn đói tế bào ung thư vẫn phát triển. Thậm chí, khi nhịn đói, ăn thiếu dinh dưỡng, sức đề kháng giảm sút, tế bào ung thư còn phát triển nhanh hơn. Trên thực tế, tế bào ung thư có phát triển được hay không phụ thuộc vào sức đề kháng của cơ thể. Những người có sức đề kháng tốt, hệ thống miễn dịch tốt... sẽ kìm hãm sự phát triển của tế bào ung thư. Ngược lại, đối với những bệnh nhân đã suy kiệt cả tinh thần, thể lực và sức đề kháng thì ung thư phát triển nhanh hơn. Do đó, nếu "đói", bệnh nhân sẽ chết vì suy kiệt trước khi chết do bệnh ung thư. Hơn nữa, có đến 50% bệnh nhân khi phát hiện ra ung thư đã có biểu hiện sụt cân, suy dinh dưỡng. Việc điều trị cũng cản trở hấp thu dưỡng chất, nếu nhịn ăn thì chắc chắn bệnh nhân ung thư sẽ chết do suy kiệt.Nếu một người bình thường một ngày cần 25 - 30kcal/kg cân nặng thì bệnh nhân ung thư cần từ 35 - 50kcalo/kg, tương tự protein ở người bình thường là 0,8g/kg thì bệnh nhân ung thư là 1,5 - 2g/kg. Do đó, khi điều trị ung thư, bệnh nhân tuyệt đối không thể nhịn ăn hoặc kiêng khem mà ngược lại, muốn khỏi bệnh bệnh nhân phải duy trì một chế độ dinh dưỡng tốt. Chỉ thực hiện nhịn ăn giảm béo BS Dư Quang Châu (Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng Dưỡng sinh Năng lượng) cho biết: Nhịn ăn là cách hữu hiệu nhất nhằm gột rửa các chất độc ra khỏi cơ thể, cân bằng âm dương, cải thiện sự tuần hoàn và hô hấp. Sinh lực đáng lẽ phải dồn vào trong công việc tiêu hoá thức ăn thì nay được dành để chữa trị, bù đắp các tạng phủ, cơ quan bị suy tổn. Thần kinh hệ được thư giãn, bắp thịt thoải mái, nghỉ ngơi, các nội tạng làm việc ít đi, sinh lực con người được cải tạo, nhờ đó mà ảnh hưởng tốt đến trí não và nhận thức. Bởi vậy, ai cũng có thể nhịn ăn, giảm béo, chữa bệnh, nhưng không thể nhịn tuỳ tiện, mà tuyệt đối tuân theo những hướng dẫn cụ thể. Nhịn ăn chữa ung thư là theo nguyên tắc bỏ đói khối u nhưng không nên áp dụng bởi rất nguy hiểm. Nếu muốn thực hiện phải có một đội ngũ y tế chuyên nghiệp theo dõi chăm sóc nếu không rất dễ tử vong.Tốt nhất chỉ nên thực hiện nhịn ăn giảm béo nhưng phải theo dõi và đảm bảo theo đúng quy trình. Những người bị ốm, thân thể đang suy kiệt, người bị bệnh cấp tính, ác tính, người đang có thai, cho con bú... không được nhịn ăn.
Cắt bao quy đầu là gì và quy trình cắt bao quy đầu thế nào?Hiện nay, cắt bao quy đầu đang là một trong các phương pháp phổ biến được nam giới lựa chọn trong việc xử lý vấn đề hẹp dài bao quy đầu. Vậy cắt bao quy đầu là gì, quy trình thực hiện ra sao, cắt bao quy đầu mang lại lợi ích gì hãy tham khảo những kiến thức đúng và đủ trong bài viết sau. Hiện nay, cắt bao quy đầu đang là một trong các phương pháp phổ biến được nam giới lựa chọn trong việc xử lý vấn đề hẹp dài bao quy đầu. Vậy cắt bao quy đầu là gì, quy trình thực hiện ra sao, cắt bao quy đầu mang lại lợi ích gì hãy tham khảo những kiến thức đúng và đủ trong bài viết sau. 1. Cắt bao quy đầu là gì? Bao quy đầu là lớp da mỏng bao bọc quanh đầu dương vật có tác dụng bảo vệ, ngăn chặn vi khuẩn xâm nhập đồng thời duy trì độ ẩm ở dương vật. Tuy nhiên, đối với các trường hợp hẹp, dài bao quy đầu bẩm sinh, nghẹt bao quy đầu hay bao quy đầu bị viêm nhiễm nhiều lần thì thường được các bác sĩ chỉ định cắt bao quy đầu. Vì nêu không cắt sẽ khiến ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của nam giới, tăng nguy cơ viêm bao quy đầu và các bệnh nam khoa khác. Cắt bao quy đầu là phẫu thuật ngoại khoa cắt bỏ phần da bọc đầu của dương vật nam giới. Kĩ thuật này có thể được thực hiện đối với người lớn lẫn trẻ em. Cắt bao quy đầu là một thủ thuật đơn giản, nam giới thực hiện xong có thể về được trong ngày. Cắt bao quy đầu là gì? Là việc phẫu thuật ngoại khoa cắt bỏ phần da bọc đầu của dương vật nam giới 2. Các lợi ích thường gặp của việc cắt bao quy đầu là gì? Việc cắt bao quy đầu không chỉ giải quyết vấn đề hẹp dài bao quy đầu của nam giới mà còn mang lại nhiều lợi ích khác như sau: – Tăng tính thẩm mỹ và cải thiện chất lượng tình dục: Cắt bao quy đầu giúp tăng thẩm mỹ cho cậu nhỏ, tăng sự hấp dẫn trong mắt bạn tình. Ngoài ra, cắt bao quy đầu còn giúp dương vật phát triển tốt hơn, hạn chế việc xuất tinh sớm, lấy lại tự tin cho nam giới trong quan hệ tình dục. – Vệ sinh dương vật sạch sẽ hơn: Khi bị hẹp dài bao quy đầu sẽ khiến bao quy đầu khó tuột khỏi dương vật hoàn toàn. Điều này gây khó khăn trong việc vệ sinh cậu nhỏ. Do đó, sau khi cắt bao quy đầu xong sẽ dễ dàng vệ sinh hơn, từ đó, các cặn bẩn, nước tiểu còn đọng lại sẽ được rửa trôi sạch sẽ. – Hạn chế khả năng viêm nhiễm dương vật: Như vậy, cắt bao quy đầu giúp quá trình vệ sinh dương vật dễ dàng hơn. Điều này làm hạn chế lượng vi khuẩn, nấm xâm nhập và giảm nguy cơ viêm nhiễm dương vật. – Giảm nguy cơ ung thư dương vật: Thực tế cho thấy những bệnh ở bao quy đầu nếu không điều trị dứt điểm dễ có nguy cơ dẫn đến ung thư dương vật. Vì thế, việc cắt bao quy đầu không chỉ giúp điều trị các bệnh viêm nhiễm bao quy đầu mà còn hạn chế nguy cơ ung thư. – Giảm nguy cơ mắc các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục: Theo các nghiên cứu cho thấy cắt bao quy đầu có thể giảm nguy cơ lây nhiễm qua đường tình dục như Hpv, herpes, lậu, giang mai…Vì khi ấy, đầu dương vật khô thoáng, các vi khuẩn, virus ít có môi trường để trú ẩn và gây bệnh. 3. Quy trình cắt bao quy đầu cơ bản Quy trình cắt bao quy đầu khá đơn giản, thực hiện trong thời gian ngắn và thường trải qua ba bước cơ bản như sau: 3.1 Bước 1: Thăm khám ban đầu Bác sĩ tiến hành thăm khám lâm sàng ban đầu để kiểm tra tình trạng thực tế của bệnh nhân và đồng thời đánh giá xem dương vật nam giới có bị vấn đề về viêm nhiễm không. Nếu có viêm nhiễm thì sẽ điều trị ổn định trước rồi mới tiến hành cắt bao quy đầu sau. Ngoài ra, bác sĩ cũng sẽ hỏi tiền sử dị ứng thuốc của bệnh nhân để tránh các tai biến nguy hiểm. 3.2 Bước 2: Tiến hành thủ thuật Thủ thuật cắt bao quy đầu thường diễn ra như sau: Đầu tiên, bác sĩ sẽ khử trùng, vệ sinh bao quy đầu bằng các dung dịch sát khuẩn. Nhằm giảm sự đau đớn và khó chịu cho bệnh nhân, bác sĩ sẽ tiến hành gây tê hoặc mê vào phần tĩnh mạch ở quy đầu. Sau đó, bác sĩ sẽ kéo căng để mở rộng miệng bao quy đầu, dùng nước muối sinh lý vệ sinh phần bên trong bao quy đầu và đánh dấu vị trí cần cắt. Tiếp theo, họ tiến hành cắt bỏ lớp da bao quy đầu dựa vào vị trí đã đánh dấu. Cuối cùng, bác sĩ sẽ cầm máu, khâu vết thương cho bệnh nhân bằng chỉ tự tiêu và dùng gạc băng bó vết thương. 3.3 Bước 3: Chăm sóc sau thủ thuật Sau khi hoàn tất việc tiểu phẫu, nam giới sẽ được theo dõi và chăm sóc sau hậu phẫu. Nếu không có gì bất thường, bác sĩ sẽ cho về nhà và hướng dẫn cách tự chăm sóc tại nhà kèm theo đơn thuốc và hẹn lịch tái khám. Quy trình cắt bao quy đầu khá đơn giản và thường được thực hiện trong thời gian ngắn 4. Lưu ý sau khi cắt bao quy đầu Mặc dù cắt bao quy đầu là tiểu phẫu nhỏ nhưng nếu không chú ý chăm sóc vết thương sẽ dễ bị viêm nhiễm. Vì vậy, để vết thương nhanh hồi phục và tránh các biến chứng nguy hiểm sau hậu phẫu, nam giới cần lưu ý các điều sau đây: – Tuân theo phác đồ điều trị của bác sĩ đưa ra: Sau khi xuất viện, bệnh nhân phải uống thuốc theo đúng hướng dẫn của bác sĩ để giúp giảm sưng, tránh nhiễm trùng và thúc đẩy vết thương mau phục hồi. Ngoài ra, cần đi tái khám theo đúng lịch đã hẹn. – Kiêng quan hệ tình dục ít nhất một tháng để vết thương có thời gian hồi phục, tránh các vấn đề viêm nhiễm, rách vết khâu. – Không nên mặc quần lót bó sát: Khi mặc quần lót bó sát có thể va chạm vào vết thương ở đầu dương vật, gây tổn thương khó lành. Vì vậy, để đảm bảo vết thương không bị tác động nhiều, nam giới nên chọn quần lót rộng, thoải mái với chất liệu  dễ thấm hút mồ hôi. – Tránh làm ướt băng gạc và thay băng thường xuyên: Nếu băng gạc dính nước sẽ tạo môi trường ẩm ướt dễ tiềm ẩn nguy cơ viêm nhiễm cao, đặc biệt là với vết thương mới. Do đó, nam giới cần tránh nước làm ướt băng gạc và cần thay băng ngay nếu lỡ băng bị ướt. – Nghỉ ngơi hợp lý, tránh làm việc quá sức: Khi mới cắt bao quy đầu trong vòng vài ngày nên dành thời gian để nghỉ ngơi, tránh hoạt động quá sức. Đồng thời cần chú ý không nên đứng hay ngồi quá lâu sẽ làm máu không lưu thông, vết thương khó lành hơn. – Vệ sinh sạch sẽ vết thương: Đây là điều quan trọng mà bệnh nhân cần chú ý sau khi cắt bao quy đầu để tránh tình trạng viêm nhiễm, đặc biệt là sau khi tiểu tiện. Bệnh nhân nên lau rửa vết thương bằng dung dịch muối sinh lý, tránh dùng các hóa chất có tính tẩy rửa mạnh để vệ sinh vết thương. – Thiết lập chế độ ăn uống khoa học đồng thời hạn chế sử dụng chất kích thích: Nam giới cần xây dựng một chế độ ăn uống bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng để cơ thể khỏe mạnh, đồng thời tác động tốt đến quá trình phục hồi vết thương của mình. Ngoài ra, nam giới cần hạn chế sử dụng các chất kích thích như rượu bia, thuốc lá sẽ làm cho vết thương khó lành hơn. Sau khi cắt bao quy đầu, nam giới nên đi tái khám theo đúng lịch đã hẹn
Cho bệnh nhân bị đau thắt ngực mãn tính, ổn định, gắng sức sử dụng giả dược trong các thử nghiệm thuốc. Bởi vì độ an toàn của việc từ chối điều trị tiêu chuẩn và thu nhận bệnh nhân bị đau thắt ngực ổn định vào các thử nghiệm đối chứng giả dược chưa được biết đến, chúng tôi đã xác định tất cả các biến cố dẫn đến việc bỏ thử nghiệm 12 loại thuốc chống đau thắt ngực được gửi để hỗ trợ đăng ký thuốc mới cho Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ. Những người bỏ cuộc thử nghiệm được phân loại là nguyên nhân do các biến cố tim mạch bất lợi hoặc các nguyên nhân khác mà không biết về việc chỉ định thuốc. Có 3161 đối tượng tham gia vào bất kỳ giai đoạn ngẫu nhiên, mù đôi nào của các phác đồ kiểm soát giả dược; 197 (6,2%) rút lui vì biến cố tim mạch. Không có sự khác biệt về nguy cơ tác dụng phụ giữa nhóm dùng thuốc và giả dược. Một phân tích phân nhóm được xác định theo tiến cứu cho thấy các nhóm dùng thuốc đối kháng canxi có nguy cơ bỏ thuốc cao hơn so với nhóm dùng giả dược (P = 0,04), chủ yếu là do số lượng tác dụng phụ không cân xứng trong các nghiên cứu về một loại thuốc. Tóm lại, có rất ít tác dụng phụ liên quan đến việc sử dụng giả dược trong thời gian ngắn. Việc ngừng điều trị tích cực không làm tăng nguy cơ xảy ra các biến cố tim nghiêm trọng.
Dấu hiệu bạn bị thiếu vitamin D Trong những tháng mùa đông, cơ thể không nhận đủ lượng vitamin D cần thiết, các triệu chứng thiếu hụt vitamin D bắt đầu xuất hiện. Dưới đây là những triệu chứng thường gặp: Gãy xương Một trong những vai trò hàng đầu của vitamin D là giúp ruột hấp thu calci để đưa vào máu. Thiếu vitamin D, cơ thể có thể lấy canxi trong xương khiến xương yếu đi. Đau mạn tính và yếu cơ Thiếu hụt vitamin D cũng là nguyên nhân dẫn đến đau cơ, khớp và các dạng đau cơ xương. Đây là một trong những triệu chứng hàng đầu của thiếu hụt vitamin D. Rụng tóc Thiếu hụt vitamin D có thể dẫn đến rụng tóc nhiều do vitamin D giúp điều chỉnh sự biểu hiện của gen thúc đẩy phát triển nang tóc bình thường. Buồn ngủ Nghiên cứu cho thấy, có mối tương quan giữa cơn buồn ngủ ngày với hàm lượng vitamin D thấp. Thiếu vitamin D là nguyên nhân kiến chúng ta thường xuyên buồn ngủ. Huyết áp cao Có mối liên kết giữa tăng huyết áp và tình trạng thiếu vitamin D. Hàm lượng vitamin D trong cơ thể cao giúp hạ huyết áp và giảm nguy cơ tăng huyết áp. Ra nhiều mồ hôi Ra mồ hôi rất tốt cho sức khỏe nhưng ra mồ hôi quá nhiều cho thấy lượng vitamin D trong cơ thể thấp. Đây là một trong những triệu chứng báo hiệu cơ thể thiếu vitamin D. Hệ miễn dịch yếu Thiếu vitamin D có thể làm gia tăng bệnh viêm nhiễm. Những người thiếu vitamin D thường tăng nguy cơ mắc bệnh viêm đường hô hấp. Dễ kích thích, trầm cảm Một nghiên cứu cho thấy những người thiếu vitamin D thường dễ bị kích thích và trầm cảm.
bệnh xơ nang cf là chứng rối loạn di truyền gây tử vong phổ biến nhất ở người da trắng ảnh hưởng đến hầu hết người dân ở Hoa Kỳ. Nó dẫn đến tình trạng viêm do đó làm dày thành đường hô hấp. Người ta đã chứng minh rằng tình trạng viêm aw bắt đầu sớm trong đời, tạo ra tổn thương cấu trúc aw vì tổn thương này có thể xuất hiện ở những bệnh nhân mắc bệnh phổi tương đối không có triệu chứng có thể tiến triển âm thầm. SPECT tính toán có độ phân giải cao cũng cho thấy rằng aws của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bị cf có thành dày hơn và giãn hơn so với NC. Mục đích của T0 này là phát triển các phương pháp vi tính hóa cho phép đánh giá nhanh chóng và hiệu quả và chính xác kích thước aw và mạch v trên ảnh chụp cắt lớp vi tính từ hình ảnh chụp cắt lớp phổi cho mục đích này. phương pháp đo kích thước aw và v tự động dựa trên fullwidthhalfmax đã được phát triển. Dữ liệu đầu vào duy nhất mà người dùng yêu cầu là đánh dấu trung tâm gần đúng của aw và v bằng một chuyên gia, phương pháp này được đánh giá trên một nhóm bệnh nhân là trẻ sơ sinh và trẻ em mắc bệnh phổi nhẹ liên quan đến cf ở các giai đoạn khác nhau. Phương pháp tự động mới này để đánh giá sớm bệnh aw ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ mắc bệnh cf là thước đo kết quả hữu ích cho các thử nghiệm MI trong tương lai
protein NBS nbs là một thành phần của phức hợp mrn mreradnbs CE đối với phản ứng phá hủy dna trong khi nbs thường được cho là bao gồm một miền liên kết với đầu nĩa được liên kết với miền CA CT brct vú cho đến nay không có thông tin exp về cấu trúc ba chiều của nó thông qua từ tính hạt nhân cộng hưởng nmr xác định cấu trúc ba chiều chúng tôi chứng minh rằng có một miền brct thứ hai brct trong nbs miền có cấu trúc liên kết brct đặc trưng nhưng với IS dài được chứng minh là linh hoạt bằng các phép đo nmr EC50 trong trường hợp không có trình tự tương tự với các protein khác tìm kiếm cấu trúc các chất tương tự của brct trả về miền brct thứ hai của brct song song lặp lại các protein điểm kiểm tra Tc mdc trung gian của protein điểm kiểm tra tổn thương dna và protein ung thư vú brca cho thấy rằng giống như mdc và brca nbs cũng sở hữu các miền brct song song với khả năng phosphoprotein IB đột biến điểm dựa trên cấu trúc trong nbs của con người đã được đánh giá in vivo và tiết lộ rằng brct là điều cần thiết cho quá trình tái định vị phụ thuộc mdc của nbs thành tổn thương dna CS rất có thể thông qua sự tương tác trực tiếp của các miền nbs song song brct với mdc được phosphoryl hóa
Mục đích của T0 hiện tại là để so sánh mức độ phản ứng gh với xét nghiệm arginine và ghrh argghrh kết hợp với tình trạng lâm sàng ở bệnh nhân suy tuyến yên AD và HC trên cơ sở phản ứng gh với argghrh. Các đối tượng được chia thành các nhóm nhóm rất nghiêm trọng Bệnh nhân ghd GHD có nhóm gh pic microgl bệnh nhân ghd nặng có đỉnh gh giữa nhóm microgl bệnh nhân ghd một phần có đỉnh gh giữa nhóm microgl bệnh nhân không có ghd với microgl đỉnh gh và nhóm đối chứng có yếu tố tăng trưởng i igfi trong huyết tương microgl đỉnh gh nồng độ p thấp hơn bệnh nhân thuộc nhóm microgl và nhóm microgl so với những bệnh nhân thuộc nhóm và microgl tương ứng. Nồng độ protein liên kết trong huyết tương của nhóm mgl và nhóm mgl thấp hơn p ở nhóm mgl và nhóm mgl ở những bệnh nhân thuộc nhóm mgdl cholesterol toàn phần và mức chất béo trung tính mgdl cao hơn so với nhóm mgl và nhóm mgl. những người trong nhóm và mgdl tương ứng là nhóm và mgdl và nhóm và mgdl tương ứng HD VLDL C2 thấp hơn ở những bệnh nhân thuộc nhóm mgdl so với những người thuộc nhóm mgdl p và nhóm mgdl p trong khi nồng độ cholesterol lipoprotein LD cao hơn ở những bệnh nhân thuộc nhóm mgdl nhóm mgdl và mgdl so với những bệnh nhân thuộc nhóm mgdl p của nhóm có cholesterol toàn phần HD lipoprotein cholesterol và triglycerid C2 ở mức trung gian so với những người trong CG và giữa năm nhóm không tìm thấy sự khác biệt về nồng độ glucose lúc đói Tỷ lệ nhân sự hoặc tâm thu và tâm trương huyết áp sự gia tăng đáng kể về khối lượng mỡ trong cơ thể và giảm khối lượng cơ nạc và TBW được tìm thấy ở tất cả các bệnh nhân so với nhóm đối chứng. Thời gian mắc bệnh ở những bệnh nhân trong nhóm ngắn hơn đáng kể so với những bệnh nhân trong ba nhóm còn lại. p Một mối tương quan đáng kể đã được tìm thấy giữa đỉnh gh sau argghrh và thời gian mắc bệnh r p igfi huyết tương r p cholesterol toàn phần r p và mức chất béo trung tính r p một hệ số MLR đáng kể được tìm thấy giữa đỉnh gh sau argghrh và nồng độ igfi huyết tương t p mức cholesterol toàn phần t p và thời gian mắc bệnh t p trong kết luận của nghiên cứu này chỉ ra rằng mức độ đáp ứng gh với argghrh tương quan với mức độ nghiêm trọng của CA hồ sơ lipid và chứng minh độ tin cậy của xét nghiệm argghrh trong chẩn đoán ghd ở người lớn vì hiện tại điều trị gh chỉ được khuyến nghị ở những bệnh nhân AD có bệnh nhân mắc bệnh ghd nặng phản ứng gh dưới microgl đối với xét nghiệm argghrh nên được điều trị bằng gh cũng như những bệnh nhân có phản ứng gh cao nhất với xét nghiệm dung nạp insulin dưới microgl
Móng tay móng chân khô dễ gãy có sao không? Hỏi. Chào bác sĩ, Em năm nay 37 tuổi, móng tay và móng chân khô tách từng lớp dễ gãy, xin hỏi bác sĩ móng tay móng chân khô dễ gãy có sao không? Cảm ơn bác sĩ.Khách hàng ẩn danh. Trả lờiĐược giải đáp bởi BSCK I Lê Thị Thu Hằng - Khoa Khám bệnh & Nội khoa, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng.Chào bạn,Với câu hỏi “Móng tay móng chân khô dễ gãy có sao không?”, bác sĩ giải đáp như sau:Biểu hiện móng tay, móng chân khô, tách từng lớp và dễ gãy có thể là biểu hiện tổn thương móng trong nhiều bệnh lý như nấm móng, vảy nến thể móng, chấn thương hoặc nhiễm khuẩn,... Bạn nên đi khám chuyên khoa Da liễu để được chẩn đoán và điều trị sớm.Nếu bạn còn thắc mắc về việc móng tay móng chân khô dễ gãy, bạn có thể đến cơ sở y tế thuộc Hệ thống Y tế Vinmec thăm khám và điều trị sớm. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Vinmec. Chúc bạn có thật nhiều sức khỏe. Trân trọng! Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Viêm loét dạ dày và quy trình thăm khám tại Thu Cúc TCIViêm loét dạ dày là bệnh lý tiêu hóa không hề đơn giản. Các chuyên gia y tế khuyến cáo, khi gặp triệu chứng đầu tiên nghi ngờ về viêm loét dạ dày, người bệnh cần chủ động thăm khám sớm để nhanh chóng giải quyết bệnh hiệu quả, tránh biến chứng nguy hiểm về sau.  Viêm loét dạ dày là bệnh lý tiêu hóa không hề đơn giản. Các chuyên gia y tế khuyến cáo, khi gặp triệu chứng đầu tiên nghi ngờ về viêm loét dạ dày, người bệnh cần chủ động thăm khám sớm để nhanh chóng giải quyết bệnh hiệu quả, tránh biến chứng nguy hiểm về sau.  1. Viêm loét dạ dày: Tìm hiểu về nguyên nhân, triệu chứng bệnh 1.1. Bệnh viêm loét dạ dày Viêm loét dạ dày xảy ra khi lớp niêm mạc thành dạ dày bị tổn thương, viêm, sưng. Theo thời gian, tạo thành các ổ viêm loét gây triệu chứng. Trường hợp viêm loét nhỏ ở giai đoạn đầu nếu kịp thời nhận biết, thay đổi lối sống khoa học thì có thể tự làm lành mà không cần thăm khám. Tuy nhiên, hầu hết các trường hợp viêm loét đều phát triển khá nhanh, gây nhiều khó chịu cho người bệnh và cần được điều trị đúng cách. Bệnh viêm loét dạ dày tiến triển từ giai đoạn cấp tính đến mạn tính. Viêm loét dạ dày mạn tính nến không được kiểm soát tốt sẽ tiềm ẩn nhiều nguy cơ biến chứng nguy hiểm như xuất huyết tiêu hóa, hẹp môn vị, thủng dạ dày, thậm chí là ung thư dạ dày. 1.2. Nguyên nhân gây viêm loét Hai nguyên nhân chính hình thành nên các ổ viêm loét ở dạ dày: – Nhiễm khuẩn Helicobacter pylori (vi khuẩn HP) là nguyên nhân hàng đầu gây ra viêm loét dạ dày. Sau khi xâm nhập tới bao tử, vi khuẩn HP chui vào lớp nhầy của lớp niêm mạc khu trú. Tại đây, chúng tiết ra độc tố làm tổn thương, bào mòn dần niêm mạc dạ dày, ức chế sản xuất các yếu tố bảo vệ niêm mạc. Từ đó dẫn tới hình thành vết loét. – Sử dụng lâu dài nhóm thuốc chống viêm không steroid (viết tắt là NSAID). Các thuốc NSAID thông dụng hiện nay như ibuprofen, naproxen, diclofenac,… khi sử dụng trong thời gian dài sẽ gây ra những tổn thương ở dạ dày. Vì các loại thuốc này làm ức chế quá trình tổng hợp nên prostaglandin – một chất giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày. Ngoài 2 nguyên nhân chính kể trên còn có các yếu tố tăng nguy cơ viêm loét như chế độ ăn không khoa học, stress, hút thuốc lá, thiếu ngủ,… Nhiễm vi khuẩn HP là nguyên nhân chính dẫn tới hình thành ổ loét ở dạ dày. 1.3. Triệu chứng bệnh gặp phải Triệu chứng người bệnh viêm loét dạ dày gặp phải rất đa dạng. Trong đó, đau bụng thượng vị kèm cảm giác nóng rát là biểu hiện điển hình nhất. Thông thường, cơn đau sẽ đau dữ dội hơn khi bạn đói. Tùy vào mức độ viêm loét mà cơn đau sẽ kéo dài từ vài phút đến vài giờ. Bên cạnh đau thượng vị, người bệnh còn gặp phải các dấu hiệu và triệu chứng khác bao gồm: – Đầy hơi, khó tiêu; – Buồn nôn hoặc nôn; – Cảm thấy nhanh no khi ăn hoặc mất cảm giác thèm ăn, không muốn ăn vì đau bụng; – Ợ hơi, ợ chua; – Khó ngủ về đêm, bị cơn đau dạ dày làm tỉnh giấc; – Cơ thể mệt mỏi, suy nhược; – Đi cầu phân đen hoặc kèm theo máu; – Sụt cân. 2. Khi nào cần thăm khám viêm loét dạ dày? Đối với bệnh nhân viêm loét dạ dày cần lưu ý khi nào cần chủ động thăm khám chuyên khoa tiêu hóa. Các chuyên gia y tế khuyến cáo, những trường hợp sau đây nên thực hiện khám tiêu hóa càng sớm càng tốt: – Thường xuyên bị đau bụng âm ỉ, nhất là đau ở vùng thượng vị, đau bụng khi đói hoặc khi ăn đồ ăn chua cay, đồ ăn dầu mỡ; – Bị chán ăn, không có cảm giác ngon miệng; – Khó tiêu, chướng bụng, ợ nóng, ợ chua, buồn nôn, nôn; – Hay bị nấc nghẹn khi ăn hoặc uống, bị khó nuốt; – Người bệnh tiêu chảy hoặc gặp táo bón kéo dài; – Bị sút cân đột ngột không theo chủ đích, không rõ nguyên nhân; – Tiền sử nhiễm HP dương tính; – Ăn quá nhiều các loại hải sản hoặc có chế độ ăn nghèo dinh dưỡng; – Nghiện rượu, thuốc lá; – Người bị thừa cân/béo phì; – Trong gia đình có người mắc ung thư dạ dày, ung thư đại trực tràng. Người bệnh cần chủ động thăm khám khi gặp những cơn đau bụng dữ dội cùng những triệu chứng tiêu hóa khó chịu. 3.1. Khám ban đầu Đầu tiên, người bệnh sẽ được khám lâm sàng trước với bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa. Ở bước khám này, bác sĩ sẽ khai thác bệnh sử và xem xét xem người bệnh có cần thực hiện nội soi hay không, nếu cần sẽ chỉ định phương pháp nội soi dạ dày đại tràng phù hợp. Khi khám tiêu hóa lâm sàng bác sĩ sẽ khám những gì? – Bác sĩ sẽ hỏi chi tiết về triệu chứng tiêu hóa mà người bệnh gặp phải, những bất thường hằng ngày trong sinh hoạt nếu có; – Hỏi thêm về các thông tin liên quan đến tiểu sử gia đình, người bệnh có bệnh nền không, có dị ứng gì không, có đang uống thuốc điều trị nào không?,.. – Khám vùng bụng, nghe tim phổi,… 3.2. Làm xét nghiệm máu và thực hiện nội soi dạ dày Nội soi dạ dày đại tràng là phương pháp ưu tiên được thực hiện nhằm chẩn đoán chính xác các bệnh lý gặp phải ở ống tiêu hóa. Người bệnh sẽ được chỉ định làm các xét nghiệm cần thiết như xét nghiệm công thức máu, đông máu, xét nghiệm viêm gan (A,B,C), test HIV,… Sau đó, thực hiện làm hồ sơ nội soi theo hướng dẫn. Quy trình nội soi đòi hỏi khá nhiều bước và yêu cầu nhằm đảm bảo thủ thuật được tiến hành thuận lợi, an toàn, cho kết quả chính xác. Thông thường, nội soi dạ dày diễn ra khá nhanh chóng, khoảng 15-20 phút. Trường hợp phát sinh thêm thủ thuật can thiệp như cầm máu tổn thương tại ổ loét, lấy dị vật, sinh thiết,… thì thời gian thực thực hiện sẽ lâu hơn. Nội soi xong, người bệnh được nghỉ ngơi ít nhất 30 phút, được đo lại huyết áp, ổn định lại sức khỏe. Sau đó sẽ nhận kết quả nội soi và đến phòng khám ban đầu đọc kết quả cùng bác sĩ. Nội soi tiêu hóa là phương pháp hiện đại giúp chẩn đoán chính xác bệnh loét dạ dày. 3.3. Đọc kết quả và nhận phác đồ điều trị Dựa theo hình ảnh nội soi, bác sĩ sẽ kết luận về bệnh lý và tình trạng viêm loét người bệnh gặp phải. Bác sĩ tiêu hóa sẽ giải thích chi tiết về bệnh và chỉ định phác đồ điều trị toàn diện. Ngoài ra, bác sĩ còn hướng dẫn chi tiết về chế độ ăn, điều chỉnh lối sống hợp lý và hẹn lịch tái khám để đánh giá hiệu quả điều trị. Người bệnh viêm loét dạ dày nên chủ động đặt trước thăm khám và nội soi tiêu hóa để được nhân viên y tế hướng dẫn chi tiết về các yêu cầu cần lưu ý trước khi khám tiêu hóa. Thăm khám sớm là yêu cầu quan trọng giúp nhanh chóng giải quyết thành công bệnh, ngăn ngừa nguy cơ biến chứng về sau.
ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy có sự khác biệt về giới tính trong việc giảm đau bằng opioid đối với cơn đau phát sinh từ mô cơ thể tuy nhiên sự tồn tại của sự khác biệt giới tính trong đau nội tạng và giảm đau bằng opioid là không rõ ràng. Điều này đã được kiểm tra trong mô hình CRD crd về đau nội tạng trong nghiên cứu hiện tại về phản ứng vận động nội tạng vmr thành crd độc hại đã được ghi nhận ở chuột đực và chuột cái còn nguyên vẹn dưới da. liều morphin làm giảm vmr ở cả CG mà không ảnh hưởng đến sự tuân thủ của đại tràng tuy nhiên morphin mạnh hơn đáng kể ở chuột đực so với chuột cái vì morphin SVR có thể hoạt động ở mô IP và trong hệ thống CNS, nguồn gốc của sự khác biệt giới tính trong giảm đau morphin đã được xác định Thuốc đối kháng mor thụ thể muopioid hạn chế ngoại biên naloxone methiodide liều lượng làm giảm tác dụng phụ của việc sử dụng morphin SVR toàn thân bằng chất chủ vận mor hạn chế ngoại biên loperamid đã xác nhận tác dụng giảm đau morphin qua trung gian ngoại biên và cho thấy hiệu lực cao hơn ở nam giới so với nữ giới khi sử dụng morphin cột sống phụ thuộc vào liều vmr nhưng không có sự khác biệt về giới tính khi tiêm morphin vào não thất cũng phụ thuộc vào liều lượng vmr với hiệu lực lớn hơn đáng kể ở chuột đực. T0 hiện tại ghi nhận sự khác biệt về giới tính trong việc giảm đau bằng morphin đối với đau nội tạng qua trung gian cả ngoại biên và trên gai
đã xác định được vị trí tế bào của thụ thể cytokeratin ck uPA ở người và protein liên kết kininogen hkbinogen trọng lượng phân tử cao gcqr trên tế bào EC. ck được tìm thấy trên màng ngoài của các tế bào nội mô không thấm qua bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang nhuộm miễn dịch peroxidase và kính hiển vi điện tử truyền qua sử dụng tế bào HUVE vàng miễn dịch huvecs có x màng TPS ck các tế bào địa điểm bằng kháng thể kháng ifab Các nghiên cứu tế bào học dòng chảy IB đã xác nhận sự hiện diện của ck upar và gcqr trên huvecs trên LSCM và kính hiển vi điện tử truyền qua ck và upar nhưng không tập trung gcqr trên bề mặt tế bào của huvecs. Sự phân bố bề mặt huvec của các protein này khác biệt rõ rệt với điều đó đối với yếu tố von willebrand trong các thí nghiệm ức chế cạnh tranh antick antiupar hoặc antigcqr đã chặn cả liên kết biotinhk và kích hoạt prekallikrein pk trên huvecs với nồng độ ức chế ic từ nm đến nm hoặc đến nm, cũng như các kháng thể kháng upar và gcqr, mỗi loại đều bị ức chế chuỗi urokinase PA qua trung gian kallikre trong khi kháng thể kháng ck chỉ ức chế PA trên huvecs ck và upar chứ không ức chế gcqr để trở thành BCR đa protein để kích hoạt pk liên kết hk và chuỗi urokinase PA
Dấu hiệu nhận biết bệnh viêm tai giữa ở trẻ sơ sinhViêm tai giữa hay còn được biết đến với tên gọi nhiễm trùng tai là một bệnh lý thường gặp ở trẻ nhỏ, đặc biệt là vào thời điểm giao mùa hoặc khi thời tiết trở lạnh đột ngột, bệnh có xu hướng gia tăng mạnh mẽ. Thông thường, viêm tai giữa hoàn toàn có thể chữa khỏi nếu như được xử lý đúng cách. Tuy nhiên, đối với bệnh viêm tai giữa ở trẻ sơ sinh việc điều trị thường phức tạp hơn bởi các dấu hiệu khó nhận biết so với trẻ lớn. Viêm tai giữa hay còn được biết đến với tên gọi nhiễm trùng tai là một bệnh lý thường gặp ở trẻ nhỏ, đặc biệt là vào thời điểm giao mùa hoặc khi thời tiết trở lạnh đột ngột, bệnh có xu hướng gia tăng mạnh mẽ. Thông thường, viêm tai giữa hoàn toàn có thể chữa khỏi nếu như được xử lý đúng cách. Tuy nhiên, đối với bệnh viêm tai giữa ở trẻ sơ sinh việc điều trị thường phức tạp hơn bởi các dấu hiệu khó nhận biết so với trẻ lớn. 1. Tìm hiểu về bệnh viêm tai giữa Viêm tai giữa là sự tổn thương và viêm nhiễm xuất hiện ở trong tai giữa do tác nhân gây ra là virus, vi khuẩn sinh sôi ở tai hoặc các yếu tố ở bên ngoài môi trường tác động. Viêm tai giữa bao gồm viêm tai giữa cấp tính và viêm tai giữa có dịch tiết. Viêm tai giữa ở trẻ sơ sinh thường rất dễ mắc phải nhưng lại không hề dễ chữa, bố mẹ cần lưu ý một số nguyên nhân gây bệnh dưới đây để có biện pháp điều trị cũng như phòng ngừa hiệu quả nhất: – Đối với trẻ sơ sinh, hệ miễn dịch chưa hoàn thiện gây khó khăn trong việc chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn – Trẻ sơ sinh có cấu trúc tai chưa hoàn thiện. Tai trong của trẻ được kết nối với mặt sau của cổ họng thông qua ống thính giác, thông thường, ống thính giác sẽ mở để các chất lỏng và tạp chất có thể thoát ra ngoài. Tuy nhiên, khi ống này bị kẹt và đóng lại, các chất thải không được thoát ra ngoài khiến vi khuẩn cũng sẽ bị mắc kẹt trong tai, lâu dần có thể gây nhiễm trùng. – Trẻ sơ sinh có cấu tạo màng nhĩ ngắn, rộng và nằm ngang nên vi khuẩn rất dễ xâm nhập vào trong tai. – Bố mẹ không vệ sinh tai sạch sẽ cho trẻ, điều này làm cho vi khuẩn dễ dàng xâm nhập làm tổn thương màng nhĩ dễ gây ra tình trạng tắc và viêm – Sự thay đổi của yếu tố thời tiết hoặc trẻ dễ bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp Bệnh viêm tai giữa ở trẻ sơ sinh là tình trạng tổn thương và viêm nhiễm xuất hiện ở trong tai giữa do virus, vi khuẩn hoặc các yếu tố bên ngoài môi trường gây ra 2. Dấu hiệu trẻ mắc bệnh viêm tai giữa Một trong những triệu chứng phổ biến nhất của viêm tai giữa là đau, nhức tai và suy giảm thính lực, trẻ không nghe thấy rõ. Tuy nhiên, trẻ sơ sinh lại chưa biết nói đòi hỏi bố mẹ phải đặc biệt để ý đến các biểu hiện ở trẻ. Một số dấu hiệu trẻ sơ sinh mắc bệnh viêm tai giữa bao gồm: – Trẻ bị sốt, có khi lên tới 39 độ C – Trẻ thường xuyên quấy khóc, khó ngủ hoặc cáu gắt không rõ nguyên nhân – Trẻ tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa – Trẻ sổ mũi, ho nhiều – Trẻ thường kéo tai hoặc túm vào tai Bên cạnh đó, trẻ sơ sinh bị viêm tai giữa cũng có thể xuất hiện một số triệu chứng khác như: Chảy mủ, dịch từ ống tai ngoài, trở nên kém phản ứng với âm thanh… Khi mắc bệnh viêm tai giữa, trẻ thường có biểu hiện quấy, khóc liên tục 3. Chẩn đoán và điều trị viêm tai giữa ở trẻ sơ sinh 3.1. Phương pháp chẩn đoán viêm tai giữa ở trẻ sơ sinh Để chẩn đoán viêm tai giữa ở trẻ sơ sinh, bác sĩ sẽ kết hợp giữa biểu hiện lâm sàng của người bệnh cùng với việc soi tai để kiểm tra xem tai giữa có xuất hiện dịch, xung huyết, mủ hay thủng màng nhĩ không. Trong quá trình chẩn đoán, bác sĩ sử dụng đèn cầm tay gọi là kính soi tai để quan sát màng nhĩ hoặc có thể làm sạch ráy tai để có thể quan sát. 3.2. Phương pháp điều trị viêm tai giữa ở trẻ sơ sinh Nhìn chung, bệnh có xu hướng thuyên giảm và sẽ tự khỏi sau khoảng từ 4 đến 7 ngày mà không cần điều trị. Tuy nhiên, ở trường hợp trẻ sơ sinh còn quá bé hay những triệu chứng không thể cải thiện trong một thời gian dài, lúc này bác sĩ có thể chỉ định sử dụng một số loại thuốc kháng sinh hoặc các loại thuốc giảm đau, hạ sốt (trẻ sốt trên 38,5 độ C). Trường hợp trẻ xuất hiện thêm triệu chứng chảy mủ tai, phụ huynh cần lưu ý làm sạch tai kết hợp với sử dụng thuốc nhỏ tai, làm sạch tai theo chỉ định của bác sĩ. Lưu ý trong quá trình điều trị, trẻ cần được theo dõi và tái khám sau khoảng từ 1 đến 4 tuần để kiểm tra xem tình trạng nhiễm trùng và dịch ở trong tai đã khỏi hay chưa, nếu tình trạng trên vẫn còn tiếp diễn thì có thể điều chỉnh đơn thuốc sao cho phù hợp. 4. Các biện pháp phòng ngừa viêm tai giữa ở trẻ sơ sinh Để phòng ngừa viêm tai giữa ở trẻ sơ sinh từ sớm, phụ huynh có thể thực hiện một số biện pháp sau đây: – Không cho trẻ tiếp xúc với trẻ mắc bệnh cảm lạnh – Tuyệt đối tránh để nước nhỏ vào tai, đặc biệt là khi trẻ đang bị viêm nhiễm bởi điều đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển và xâm nhập – Không để trẻ tiếp xúc với tiếng ồn mạnh gây ảnh hưởng đến thính lực của trẻ – Cho trẻ bú sữa mẹ để giúp tăng cường khả năng miễn dịch cho trẻ. Trường hợp trẻ bú sữa công thức, mẹ điều chỉnh tư thế cho trẻ bú sao cho phù hợp, lưu ý chỉ cho trẻ bú ở tư thế ngồi và nhớ giúp trẻ ợ hơi sau khi bú – Hạn chế cho trẻ ngậm vú giả, trường hợp bắt buôc phải dùng, nhớ chú ý thời gian và không cho trẻ ngậm quá lâu – Tiêm vắc xin ngừa phế cầu hoặc vắc xin ngừa cúm để đề phòng viêm tai giữa cũng như các bệnh lý hô hấp khác – Trường hợp ở tai trẻ có dị vật rơi vào tai thì cần đưa trẻ đi gặp các bác sĩ Chuyên Khoa Tai Mũi Họng để được gắp dị vật ra ngoài Hi vọng rằng với những thông tin trên, bố mẹ đã nắm được các kiến thức hữu ích về bệnh viêm tai giữa ở trẻ sơ sinh để qua đó có thể chủ động phòng ngừa và điều trị sớm.
chúng tôi đã nghiên cứu tác dụng của cicletanine lên sự tăng sinh tế bào cơ trơn mạch máu trong các tế bào cơ trơn V1 nuôi cấy từ CMA CIC chuột đến m tăng tổng hợp prostacyclin được đo bằng PGI2 bằng xét nghiệm miễn dịch phóng xạ phụ thuộc vào liều khi được thêm vào các tế bào trong đó quá trình nguyên phân là G1 bằng huyết thanh bò thai nhi CIC x đến m ức chế sự kết hợp h thymidine lên đến mức kiểm soát GABA tác dụng của cicletanine lên quá trình nguyên phân cũng được xác nhận tại h bằng số lượng tế bào kiểm soát CIC m n tác dụng của CIC lên yếu tố tăng trưởng có nguồn gốc từ tiểu cầu pdgf kích thích h thymidine kết hợp không bị loại bỏ bởi sự ức chế tổng hợp prostaglandin với aspirin nhưng chất tương tự prostacyclin op ngml ức chế nó phụ thuộc vào liều thuốc chẹn kênh canxi nifedipine x m và diltiazem m ức chế cả sự kết hợp h thymidine và sự tăng sinh tế bào trong khi furosemide không ảnh hưởng đến nó CIC cũng ức chế sự kết hợp h thymidine kích thích pdgf trong các tế bào mesangial cầu thận nuôi cấy chúng tôi kết luận rằng CIC kích thích tổng hợp prostacyclin và ức chế sự tăng sinh tế bào trong các tế bào cơ trơn mạch máu nuôi cấy có thể liên quan đến việc huy động canxi nội bào, đặc tính này có thể góp phần vào hoạt động chống tăng huyết áp của cicletanine
Nghỉ ngơi và tổng tiêu hao năng lượng ở bệnh nhân mắc bệnh viêm ruột. Bệnh nhân mắc bệnh viêm ruột thường có biểu hiện sụt cân. Trong số các nguyên nhân có thể xảy ra, việc tiêu hao năng lượng tăng cao thường được đề xuất nhưng ít được ghi nhận nhất. Trong nghiên cứu này, tốc độ trao đổi chất khi nghỉ ngơi (RMR) và tổng năng lượng tiêu hao hàng ngày (TDEE) được đo ở 15 bệnh nhân ngoại trú mắc bệnh viêm ruột và ở 8 đối tượng đối chứng khỏe mạnh. RMR đo được theo tỷ lệ phần trăm dự đoán từ khối lượng không có mỡ không khác biệt đáng kể đối với đối tượng đối chứng (102 +/- 9,8%, trung bình +/- SD) và bệnh nhân (100 +/- 13,3%). TDEE, được biểu thị bằng bội số của RMR, là 1,70 +/- 0,31 đối với đối tượng kiểm soát và 1,78 +/- 0,24 đối với bệnh nhân. Khi bệnh nhân được phân nhóm lớn hơn hoặc bằng 90% hoặc dưới 90% trọng lượng cơ thể mong muốn, mức tăng trung bình so với RMR được dự đoán từ khối lượng không có mỡ đã được thấy ở những bệnh nhân thiếu cân (106 +/- 9,3%) nhưng không ở mức bình thường. -bệnh nhân cân nặng (99,0 +/- 15,6%). Giá trị TDEE/RMR trung bình của các phân nhóm bệnh nhân lần lượt là 1,70 +/- 0,30 và 1,88 +/- 0,08. Chúng tôi kết luận rằng những bệnh nhân ngoại trú ổn định mắc bệnh viêm ruột chỉ cần tăng nhu cầu năng lượng ở mức tối thiểu.
một người đàn ông lớn tuổi bị chứng mất trí nhớ toàn bộ thoáng qua được phát hiện có khối máu tụ dưới màng cứng hai bên thực thể của TGA mối quan hệ của nó với bệnh não cấu trúc và cơ chế bệnh sinh có thể xảy ra của nó sẽ được thảo luận
Những dấu hiệu cảnh báo bệnh viêm gân cơ chóp xoay Bệnh viêm gân cơ chóp xoay là không thể tự phục hồi. Nếu không điều trị, tình trạng bệnh sẽ ngày càng nghiêm trọng và gây ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe cũng như chất lượng sống của người bệnh. Do đó, ngay khi có những dấu hiệu cảnh báo bệnh, bạn nên đi khám càng sớm càng tốt. 1. Những nguyên nhân phổ biến gây ra viêm gân cơ chóp xoay Gân chóp xoay chính là phần giữa của xương cánh tay và xương mỏm cùng vai, được bao phủ bởi bao hoạt dịch giúp cho hai phần xương này không bị va vào nhau và vì thế khớp vai có thể hoạt động linh hoạt, nhịp nhàng. Bệnh viêm gân cơ chóp xoay có thể do nhiều nguyên nhân gây ra nhưng các nguyên nhân chủ yếu là do thoái hóa gân, sử dụng quá mức hoặc bị chấn thương khớp vai. - Do thoái hóa: Hệ thống cơ xương khớp cũng giống như bất cứ cơ quan nào khác trong cơ thể. Theo thời gian, chúng sẽ tăng dần nguy cơ thoái hóa. Do đó, người cao tuổi chính là nhóm đối tượng có nguy cơ cao mắc phải các bệnh về xương khớp, đặc biệt là viêm gân cơ chóp xoay. Hơn nữa, phần khớp vai được đánh giá là một trong những khớp phải hoạt động nhiều nhất trên cơ thể, nên tỷ lệ mắc bệnh ở người cao tuổi lại càng tăng lên. - Sử dụng quá mức khớp vai: Khớp vai phải hoạt động quá thường xuyên cũng là một nguyên nhân phổ biến dẫn đến căn bệnh này. Chẳng hạn, công việc của một người thợ sơn, thợ mộc, thợ xây yêu cầu phải thường xuyên giơ tay. Khi động tác này được thực hiện lặp lại liên tục, khớp vai sẽ chịu nhiều áp lực và tăng nguy cơ bị tổn thương. Vận động viên thể thao cũng chính là nhóm đối tượng có nguy cơ cao mắc phải căn bệnh này, nhất là vận động viên chơi tennis và vận động viên bắn cung . + Đối với vận động viên chơi tennis: Việc cử động vai liên tục khi tham gia bộ môn này sẽ khiến chóp xoay bị bào mòn theo thời gian. Do đó, đối với vận động viên chơi tennis, viêm gân cơ chóp xoay có thể là chấn thương mạn tính sau một thời gian dài luyện tập hoặc cũng có thể là chấn thương cấp tính do áp lực đột ngột xảy ra. + Đối với vận động viên bắn cung: Theo các chuyên gia, cung thủ chính là nhóm đối tượng có nguy cơ cao bị viêm gân cơ khớp vai. Khi kéo dây cung, áp lực sẽ dồn lên các cơ ở vai, cánh tay và lưng. Một phần vai của vận động viên cần bị cố định để giữ cung. Phần vai còn lại sẽ dùng một lực kéo lớn để kéo cung về hướng ngược lại. Khi cung tên đã được bắn, dây cung sẽ thả lỏng và tay giữ cung lại phải chịu áp lực để chống lại sự thả căng đột ngột. - Do chấn thương Vận động viên thể thao là những đối tượng có nguy cơ chấn thương vai cao. Bên cạnh đó, tình trạng viêm chóp xoay cũng có thể là do một số chấn thương nhẹ vùng vai trong sinh hoạt và lao động. Chẳng hạn như: + Vấp ngã hay ngã đè lên tay. + Nâng một vật nặng qua đầu nhưng không thực hiện đúng tư thế. + Tổn thương của gân cơ chóp xoay được lặp đi lặp lại nhiều lần gây viêm rách. Bên cạnh đó, một số trường hợp bị viêm chóp xoay vai nhưng không tìm được nguyên nhân rõ ràng. 2. Những dấu hiệu cảnh báo bệnh viêm gân cơ chóp xoay Nếu thấy cơ thể xuất hiện những cơn đau vai, bạn nên thận trọng với bệnh viêm gân cơ chóp xoay. Đây là triệu chứng bệnh thường gặp nhất. Những cơn đau vai thường có đặc điểm sau: - Đau âm ỉ, đau sâu trong vai, những cơn đau có thể lan rộng ra những vùng xung quanh, chẳng hạn lan lên tới cổ hay lan xuống cánh tay, tuy nhiên không lan sâu xuống vùng khuỷu tay. Có thể đau cả khi vận động và khi nghỉ ngơi, tuy nhiên ở giai đoạn đầu thường chỉ xảy ra những cơn đau nhẹ. Càng để lâu, cơn đau càng nghiêm trọng. Thường đau vào đêm khuya, nhất là sau một ngày lao động vất vả. Những cơn đau khiến bệnh nhân mất ngủ. - Đau đột ngột: Cơn đau đột ngột có thể xảy ra trong nhiều tình huống khác nhau chẳng han như khi với tay lấy đồ, nâng vật nặng hoặc vận động với cường độ mạnh, nhất là những trường hợp vận động viên thể thao. - Khi bệnh tiến triển, các triệu chứng sẽ nghiêm trọng hơn, người bệnh có thể bị đau ngay cả khi thực hiện những hoạt động đơn giản hàng ngày, chẳng hạn như chải đầu, mặc áo,… - Khi đẩy đồ vật ra xa bằng tay, người bệnh sẽ cảm thấy đau nhưng khi kéo lại thì không thấy đau. - Một số bệnh nhân nặng sẽ không thể giơ tay lên được. Hoặc sau khi giơ tay lên và muốn hạ tay xuống thì có thể bị rớt tay xuống đột ngột mà không giữ lại được. 3. Phương pháp điều trị viêm gân cơ chóp xoay hiệu quả nhất hiện nay Bệnh viêm gân cơ chóp xoay không được xử trí kịp thời có thể dẫn tới nhiều biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt là tình trạng suy giảm khả năng vận động và lâu dần dẫn đến cứng khớp. Hỗ trợ giảm đau và phục hồi chức năng khớp vai cho người bệnh chính là mục đích của các phương pháp điều trị bệnh. Các bác sĩ sẽ lựa chọn phác đồ điều trị cho bệnh nhân tùy thuộc vào mức độ triệu chứng, độ tuổi và nhu cầu vận động của người bệnh. Dưới đây là những phương pháp phổ biến nhất: - Điều trị không phẫu thuật: Bệnh nhân cần nghỉ ngơi hợp lý, hạn chế các động tác gây tổn thương khớp vai, áp dụng các bài tập vật lý trị liệu phù hợp, chườm lạnh giảm đau hoặc dùng thuốc giảm đau, tiêm corticoid trực tiếp vào khớp(có tác dụng giảm đau nhưng tồn tại nhiều tác dụng phụ), điều trị bằng huyết tương giàu tiểu cầu. - Điều trị phẫu thuật: Khi các phương pháp điều trị không phẫu thuật không đạt được hiệu quả như mong muốn, bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật để giúp bệnh nhân cải thiện chức năng khớp vai. Trên đây là một số thông tin cơ bản về bệnh viêm gân cơ chóp xoay, đặc biệt là dấu hiệu cảnh báo bệnh để phát hiện bệnh sớm, điều trị kịp thời và phòng ngừa biến chứng.
Địa chỉ cấy ghép Implant tốt và tiêu chí đánh giáMột trong những phương pháp hiệu quả nhất để chỉnh sửa răng hiện nay là trồng răng Implant. Để tìm hiểu thêm thông tin về kỹ thuật này và tìm các địa chỉ cấy ghép Implant tốt, hãy thử tham khảo trong bài viết dưới đây. Một trong những phương pháp hiệu quả nhất để chỉnh sửa răng hiện nay là trồng răng Implant. Để tìm hiểu thêm thông tin về kỹ thuật này và tìm các địa chỉ cấy ghép Implant tốt, hãy thử tham khảo trong bài viết dưới đây. 1. Trồng răng Implant và lý do nên thực hiện Trồng răng Implant được coi là một trong những phương pháp nha khoa, chỉnh hình răng miệng tiên tiến nhất hiện nay với nhiều ưu điểm nổi bật như nhanh chóng, ít gây đau đớn và đem lại hiệu quả thẩm mỹ cao. Có một số trường hợp nên trồng răng Implant: – Mất 1 hoặc nhiều răng do tai nạn, tuổi tác hoặc do các bệnh lý liên quan đến răng miệng như sâu răng, viêm nha chu… – Người không muốn mài răng bên cạnh để làm cầu răng sứ. – Những người đã từng trồng răng giả nhưng đã đến lúc hỏng. – Toàn bộ răng của hàm trên hoặc hàm dưới bị mất. – Răng đã bị sâu hoặc vỡ quá lớn nên không thể giữ lại được nữa. Có một số trường hợp nên thực hiện trồng răng Implant Trồng răng Implant là một giải pháp hiệu quả để phục hồi chức năng và thẩm mỹ của răng miệng trong những trường hợp trên. 2. Tiêu chí đánh giá và địa chỉ trồng răng Implant tốt 2.1. Tiêu chí nào dùng để đánh giá địa chỉ cấy ghép Implant tốt? Không chỉ riêng đối với dịch vụ cấy ghép răng Implant, mà với bất kỳ dịch vụ về nha khoa nào, cũng sở hữu những tiêu chuẩn nhất định để đánh giá mức độ uy tín và chất lượng của trung tâm cung cấp dịch vụ đó. Hiện nay, có rất nhiều các đơn vị nha khoa cung cấp dịch vụ cấy ghép Implant. Chính vì vậy, không hề dễ dàng khi lựa chọn một cơ sở uy tín. Rất nhiều khách hàng đều có thắc mắc chung về việc cấy ghép Implant ở đâu tốt nhất. Để làm được điều này, trong quá trình lựa chọn một đơn vị trồng răng Implant, khách hàng cần cân nhắc tới một số tiêu chí như sau: – Thực hiện trồng răng Implat đảm bảo tiêu chuẩn vô trùng Yếu tố vô trùng là một trong những yếu tố quan trọng nhất khi đánh giá một cơ sở cấy Implant uy tín. Đảm bảo điều kiện phòng khám và các dụng cụ vệ sinh vô trùng sẽ ngăn ngừa nguy cơ xảy ra những biến chứng nguy hiểm sau này cho khách hàng. Trước khi tiến hành quy trình trồng răng Implant, toàn bộ các dụng cụ và thiết bị phải được vệ sinh sạch sẽ. Đội ngũ bác sĩ tham gia cấy Implant cần phải rửa tay sạch sẽ và sử dụng dung dịch sát khuẩn. Những dụng cụ phổ biến như găng tay, ly, tiêm, ống hút… chỉ được sử dụng một lần duy nhất và không dùng lẫn với khách hàng khác. – Dùng trụ chính hãng Để đạt được hiệu quả tối đa trong quá trình cấy ghép Implant và giảm thiểu đau đớn cho bệnh nhân, việc sử dụng các loại trụ phù hợp là rất quan trọng. Chỉ sử dụng các dòng trụ chính hãng được đánh giá cao về chất lượng mới đảm bảo hiệu quả tốt nhất. Đảm bảo dùng hàng chính hãng khi thực hiện dịch vụ là yếu tố quan trọng Trên thị trường hiện nay, có nhiều loại trụ chính hãng phổ biến được ưa chuộng, bao gồm trụ titanium, răng phục hình sứ, abutment và các sản phẩm khác. Để giảm thiểu đau đớn trong quá trình cấy ghép, cần sử dụng các vật phẩm cần thiết như thuốc tê và thuốc giảm đau. Tuy nhiên, điều quan trọng là đảm bảo rằng các vật phẩm này cũng phải là chính hãng và đạt chất lượng tốt. Chỉ khi đảm bảo sử dụng đúng các loại trụ chính hãng và các vật phẩm chất lượng cao thì quá trình lành vết thương và tích hợp xương sau cấy ghép mới diễn ra nhanh chóng và hiệu quả. – Để đảm bảo tính uy tín, một trung tâm cấy răng Implant phải cung cấp hệ thống dịch vụ chất lượng cao và kèm theo đó là những chính sách ưu đãi và bảo hành hợp lý. Các chính sách này thường được công bố và cập nhật trên trang web và fanpage của trung tâm, giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận thông tin một cách nhanh chóng. Việc lựa chọn một trung tâm cấy răng có chính sách ưu đãi và bảo hành hợp lý sẽ giúp khách hàng tránh những rủi ro liên quan đến lừa đảo và đảm bảo quyền lợi của mình được đảm bảo đầy đủ. – Máy móc hiện đại Để khẳng định độ tin cậy và chất lượng của nha khoa, các trung tâm cấy ghép Implant uy tín không thể thiếu những trang thiết bị, máy móc hiện đại và tân tiến. Các tiêu chí này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả của quá trình cấy ghép. Các thiết bị hiện đại đem lại nhiều lợi ích, không chỉ giúp cho quá trình cấy ghép diễn ra nhanh chóng và thuận lợi hơn, mà còn hạn chế những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình phẫu thuật. Sự có mặt của máy móc hiện đại và tân tiến trong trung tâm cấy ghép Implant là một yếu tố quan trọng giúp tăng cường đáng kể độ tin cậy và chất lượng dịch vụ của nha khoa này. – Đội ngũ bác sĩ Đội ngũ bác sĩ đóng góp một vai trò cực kỳ quan trọng trong việc đạt được thành công trong quá trình cấy ghép răng Implant. Họ đảm nhận vai trò chủ động và tham gia vào mọi giai đoạn của quy trình, từ chụp phim đến phẫu thuật. Sự quyết định về việc tiến hành quy trình cấy ghép hoàn toàn dựa trên đánh giá của các nha sĩ khi thăm khám bệnh nhân. Cụ thể, khi thực hiện việc chụp chiếu xương hàm, đội ngũ bác sĩ sẽ kiểm tra và đánh giá xem xương hàm của bệnh nhân có đủ điều kiện để tiến hành cấy ghép Implant hay không. Nếu phát hiện không đủ điều kiện, họ sẽ sử dụng các phương pháp thay thế phù hợp. Bác sĩ đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quy trình cấy ghép diễn ra an toàn và hiệu quả, đồng thời tối ưu hóa kết quả cho bệnh nhân. 2.2. Địa chỉ cấy ghép Implant tốt bạn cần biết – Khách hàng cấy ghép Implant sẽ được cấp giấy bảo hành trọn đời, cam kết sự uy tín và đảm bảo chất lượng dịch vụ. – Đội ngũ y bác sĩ có kinh nghiệm lâu năm, từng tu nghiệp nước ngoài, đảm bảo sự chuyên nghiệp và hiệu quả trong quá trình cấy ghép. – Các trang thiết bị, máy móc hiện đại nhập khẩu từ nhiều nước có nền nha khoa tiến bộ như Đức, Pháp, Hàn Quốc, Mỹ, bao gồm CAD/CAM từ hệ thống Sirona, máy X – Quang kỹ thuật số RSV, máy chụp CT răng Rainbow, và máy scan răng Itero 5D, đảm bảo công nghệ tiên tiến và chất lượng cao. – Điều dưỡng thân thiện và tận tâm sẽ hướng dẫn và chăm sóc cho người bệnh một cách chu đáo và đồng cảm. – Khách hàng sẽ được trải nghiệm vô vàn tiện ích từ thương hiệu đã đạt top 3 bệnh viện tư uy tín tại thành phố Hà Nội, mang đến trải nghiệm tốt và đáng tin cậy.
Cryoglobulin máu hỗn hợp liên quan đến sốt Q mãn tính. Một phụ nữ 41 tuổi bị ban xuất huyết, viêm cầu thận và cryoglobulin máu hỗn hợp sau đó được phát hiện mắc bệnh sốt Q mãn tính. Vì sốt Q là nguyên nhân thường gặp gây viêm nội tâm mạc âm tính khi nuôi cấy ở một số vùng lưu hành, nên việc chẩn đoán viêm nội tâm mạc sốt Q nên được xem xét ở những bệnh nhân có biểu hiện cryoglobulin máu hỗn hợp không rõ nguyên nhân.
gnetum gnemon là một loại cây cùng gốc cây được trồng ở Indonesia. Hạt của loài này chủ yếu chứa các hợp chất dimeric stilbenoid gnetin c gnemonoside a và gnemonoside d cùng với transresveratrol transresveratrol đã được báo cáo là có tác dụng chống lão hóa, chống ung thư và trị đái tháo đường cũng như hạn chế calo sirt bắt chước có tác dụng bảo vệ chống lại sự lão hóa của V1 trong nghiên cứu này. Tác dụng của bốn dẫn xuất stilbenoid chính này của chiết xuất etanolic nội nhũ hạt gnemon đối với sự lão hóa của EC đã được nghiên cứu trên chuột STZ khi sử dụng chiết xuất gnemon etanolic làm tăng sirt và giảm sự lão hóa EC nồng độ trong huyết tương cao hơn gấp nhiều lần so với ở những con chuột này. Tiếp theo, tác dụng in vitro của bốn dẫn xuất stilbenoid chính của hạt gnemon đã được nghiên cứu. Các tế bào HUVE lão hóa được gây ra bởi sự lão hóa nội mô hydro peroxide bị ức chế do làm tăng biểu hiện của eNOS synthase và sirt trong khi không có tác dụng gì thì những kết quả này chỉ ra rằng chiết xuất etanolic của hạt gnemon ức chế sự lão hóa của EC, cho thấy nó đóng một vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa sự lão hóa nội mô
Phổ huỳnh quang là một phương pháp mạnh mẽ để phân tích protein độ nhạy và độ chọn lọc của nó cho phép sử dụng cho PCD của BM và các sản phẩm máu T0 này đề xuất một phương pháp mới cho PCD của hemoglobin trong thức ăn chăn nuôi bằng SFS sfs mục tiêu là phát triển một phương pháp nhanh chóng và dễ dàng để phát hiện bột hemoglobin và bột máu phân tích đã được thực hiện trên vật liệu REF chuẩn hemoglobin và albumin để tối ưu hóa các điều kiện của phương pháp sfs để phát hiện hemoglobin sau đó phương pháp này được áp dụng cho chiết xuất protein của nguyên liệu thức ăn thương mại và thức ăn hỗn hợp kết quả cho thấy phổ sfs của BM và các sản phẩm máu bột hemoglobin và bột huyết tương có thể được sử dụng để mô tả hemoglobin phân tích thành phần chính pca áp dụng cho diện tích phổ sfs chuẩn hóa của các mẫu bị pha trộn nhân tạo giúp có thể xác định giới hạn PCD của bột hemoglobin hoặc bột máu tùy thuộc vào nguyên liệu thức ăn chiếu trên đồ thị pca của phổ sfs của thức ăn hỗn hợp thương mại thực tế được biết là có chứa hoặc không chứa các sản phẩm có nguồn gốc từ máu cho thấy có thể phân biệt các mẫu theo sự hiện diện của hemoglobin những kết quả này xác nhận rằng sfs là một phương pháp sàng lọc đầy hứa hẹn cho PCD của hemoglobin trong thức ăn chăn nuôi
Trong quá trình tổng hợp glycosaminoglycan, udpglucose được sử dụng bởi hai enzyme udpglucose dehydrogenase tạo ra axit udpglucuronic CS F0 và udpglucose epimerase tạo ra tiền chất udpgalactose KS. Các cơ chế điều chỉnh hai phản ứng này được đặc biệt quan tâm, chủ yếu xem xét rằng nhiều mô liên kết có thể thay đổi quá trình sản xuất glycosaminoglycan khi nó bị lão hóa. Người ta biết rõ rằng sụn của động vật non hầu như chỉ tổng hợp CS trong khi sụn của động vật già tổng hợp cả chrondroitin sulphate và KS. Các thông số động học của cả hai enzyme sử dụng udpglucose đã được nghiên cứu gần đây và một số cơ chế chịu trách nhiệm sử dụng udpglucose trong sinh tổng hợp glycosaminoglycan đã được chứng minh theo quan điểm mô enzyme học chúng tôi đã xác nhận tác dụng ức chế của udpxilose đối với udpglucose dehydrogenase và vai trò có thể có của nucleotide đó trong quá trình lão hóa của sụn để nghiên cứu vấn đề này ngay cả bằng phương pháp mô học, một phương pháp ban đầu để xác định mô hóa học của hoạt động udpglucose epimerase trong các tế bào mô liên kết đã được phát triển Phương pháp này có vẻ nhạy hơn phương pháp được mô tả bởi các tác giả khác trong điều kiện tiêu chuẩn các phần của mô đông lạnh được ủ trong dung dịch đệm trishcl ph tris nồng độ m chứa mm udpgalacto. kiểm tra SF-36 của một dịch vụ tâm thần đại học trong khoảng thời gian ba năm
hepadnaviridae là virus dsDNA lây nhiễm cho một số loài chim và động vật có vú bao gồm cả con người, nơi virus viêm gan b hbvs là tác nhân gây bệnh phổ biến ở một số vùng đáng kể của dân số toàn cầu, gần đây các trình tự nội sinh của hbvs ehbvs đã được phát hiện trong bộ gen của chim, nơi chúng tạo thành bằng chứng trực tiếp cho sự cùng tồn tại của những loại virus này và vật chủ của chúng từ cuối kỷ trung sinh cho đến nay, tuy nhiên hầu như không có thông tin gì về phạm vi vật chủ cổ xưa của họ virus này ở các loài động vật khác. Ở đây chúng tôi báo cáo những ehbvs đầu tiên từ bộ gen của cá sấu, rắn và rùa bao gồm một ehbv rùa đã nội sinh cách đây hàng triệu năm, hóa thạch bộ gen này có tuổi đời lớn hơn hàng triệu năm so với ehbv chim cổ nhất và cung cấp bằng chứng trực tiếp đầu tiên cho thấy hepadnaviridae đã tồn tại trong thời kỳ đầu kỷ trung sinh, điều này ngụ ý rằng hồ sơ hóa thạch kỷ trung sinh về nhiễm hbv trải dài trên ba trong số năm nhóm động vật có xương sống trên cạn chính là chim, cá sấu và rùa, chúng tôi chỉ ra rằng mối quan hệ phát sinh loài sâu của hbvs phần lớn phù hợp với phát sinh loài sâu của vật chủ có màng ối của chúng điều này cho thấy sự cùng tồn tại và phân kỳ đồng thời của hbv màng ối cổ đại ít nhất là kể từ đầu kỷ trung sinh, đặc biệt là tổ chức các gen chồng chéo cũng như cấu trúc của các yếu tố liên quan đến quá trình nhân đôi vi-rút vẫn được bảo tồn cao trong số các hbv trong khoảng thời gian đó, ngoại trừ sự hiện diện của gen x, chúng tôi cung cấp nhiều bằng chứng cho thấy protein x thúc đẩy khối u của hbv ở chuột không có đồng đẳng trong tất cả các loại hepadnavirus khác và đề xuất một kịch bản mới cho sự xuất hiện của x thông qua quá trình nhân đôi phân đoạn và in đè các khung đọc đã tồn tại từ trước ở tổ tiên của hbv ở chuột, nghiên cứu của chúng tôi cho thấy thấp hơn so với kiểu hoang dã, hơn nữa chúng tôi cũng phát hiện ra rằng một loại enzyme phân giải lignin khác là laccase không được sản xuất bởi p chrysosporium bị cam điều chỉnh tiêu cực ở p ostreatus tương tự như mnp và vp mặc dù sự biểu hiện quá mức của cam không làm giảm khả năng tiêu hóa bột gỗ sồi của p ostreatus, tỷ lệ lignin còn lại trong dịch tiêu hóa cao hơn một chút so với dịch tiêu hóa CS kiểu hoang dã
“Tất tần tật” chi phí siêu âm canh trứng từ A-ZVới những cặp vợ chồng gặp khó khăn trong việc khó có con thì siêu âm canh trứng được xem là giải pháp giúp tăng khả năng mang thai cho người vợ. Mặc dù cho đến ngày hôm nay, phương pháp này vẫn đang nhận lại nhiều ý kiến trái chiều, tuy nhiên vẫn không ít cặp vợ chồng đã thành công. Để giúp bạn có sự chuẩn bị tốt nhất, bài viết này sẽ mang tới câu trả lời về chi phí siêu âm canh trứng chi tiết nhất cũng như những lưu ý trong quá trình canh trứng mà bạn cần phải ghi nhớ. Với những cặp vợ chồng gặp khó khăn trong việc khó có con thì siêu âm canh trứng được xem là giải pháp giúp tăng khả năng mang thai cho người vợ. Mặc dù cho đến ngày hôm nay, phương pháp này vẫn đang nhận lại nhiều ý kiến trái chiều, tuy nhiên vẫn không ít cặp vợ chồng đã thành công. Để giúp bạn có sự chuẩn bị tốt nhất, bài viết này sẽ mang tới câu trả lời về chi phí siêu âm canh trứng chi tiết nhất cũng như những lưu ý trong quá trình canh trứng mà bạn cần phải ghi nhớ. 1. Thế nào gọi là siêu âm canh trứng? Siêu âm canh trứng là quá trình theo dõi sự phát triển của trứng (hay còn gọi là nang noãn) bằng đầu dò âm đạo giúp tăng khả năng có con theo ý muốn. Phương pháp này không chỉ giúp theo dõi được sự phát triển của trứng mà còn dự đoán được chính xác ngày rụng trứng. Từ đó, bác sĩ sẽ đưa ra những lời khuyên để vợ chồng chủ động có các biện pháp nhằm tăng khả năng thụ thai. Thời điểm dễ thụ thai nhất trong một chu kỳ kinh nguyệt của người phụ nữ là ngày trước rụng trứng. Tinh trùng có tuổi thọ từ 3-5 ngày khi sống trong môi trường âm đạo còn trứng chỉ có thể sống từ 12-24 giờ. Khi nắm được chính xác thời gian nào đến ngày trước rụng trứng thì vợ chông có thể tăng số lần quan hệ vào giai đoạn này để tăng khả năng mang thai. Siêu âm canh trứng là quá trình theo dõi sự phát triển của nang noãn 1.1 Lợi ích của siêu âm canh trứng – Giúp bác sĩ xác định được sự phát triển của nang noãn buồng trứng có hay không có nang noãn, xác định được kích thước của nang noãn, đánh giá được chất lượng của nang noãn và buồng trứng. Bên cạnh đó, bác sĩ sẽ kết hợp với các chẩn đoán lâm sàng để chẩn đoán và điều trị vô sinh. – Có thể dự đoán được chính xác ngày rụng trứng để vợ chồng chủ động kế hoạch thụ thai. – Giúp chẩn đoán được bệnh rối loạn phóng noãn hay bệnh đa nang buồng trứng. 1.2 Siêu âm canh trứng bằng phương pháp nào? Hiện nay, có 2 phương pháp được áp dụng trong quá trình siêu âm canh trứng đó là siêu âm đầu dò và siêu âm ổ bụng. Hai phương pháp này có những ưu điểm và nhược điểm như sau: – Phương pháp siêu âm ổ bụng: Máy siêu âm ổ bụng sẽ di chuyển xung quanh vùng bụng dưới, giúp quan sát được tổng thể hệ sinh sản bên trong của phụ nữ. Điểm hạn chế của phương pháp này đó là: đối với những bệnh nhân có thành bụng dày, ổ bụng có chứa nhiều hơi trong khung đại tràng thì bệnh nhân cần phải nhịn tiểu trước khi siêu âm, bác sĩ gặp nhiều khó khăn khi quan sát và kết quả mang lại kém chính xác hơn so với siêu âm đầu dò âm đạo. – Phương pháp siêu âm đầu dò âm đạo: Ưu điểm của phương pháp này đó là đầu dò được đưa vào trực tiếp phía trong âm đạo giúp bác sĩ dễ dàng quan sát trong tử cung và buồng trứng. Do đó, tại các bệnh viện và phòng khám thì siêu âm đầu dò được sử dụng là chủ yếu. Tuy nhiên, điểm hạn chế của siêu âm đầu dò đó là bác sĩ phải sử dụng bao cao su bọc ngoài đầu dò. Tất cả các bao cao su đều chứa chất dầu bôi trơn có tác dụng triệt tinh trùng rất cao. Cho nên, khi thực hiện siêu âm canh trứng nhiều lần thì âm đạo sẽ tích trữ dầu và cản trở quá trình mang thai. Để thụ thai thành công hầu hết các cặp vợ chồng phải thực hiện siêu âm rất nhiều lần và chi phí siêu âm canh trứng cũng sẽ chia ra nhiều lần chi trả, không phải thanh toán cùng một lúc. Có 2 phương pháp siêu âm canh trứng là siêu âm đầu dò và siêu âm ổ bụng 2. Vì sao canh trứng nhưng vẫn không có thai? Có không ít các cặp vợ chồng vẫn chăm chỉ cả một năm trời và bỏ ra không ít chi phí siêu âm canh trứng những vẫn không nhận được tin vui. Theo các chuyên gia y tế đã nhận định, những nguyên nhân dưới đây là tác nhân gây trở ngại trong việc mang thai: – Lạc nội mạc tử cung: Đây là tình trạng nội mạc tử cung không bong tróc và thoát ra ngoài âm đạo và đi lạc vào các bộ phận như buồng trứng, ống dẫn trứng, lớp cơ tử cung. – U xơ tử cung và Polyp tử cung: Dấu hiệu của các bệnh lý này như là rong kinh, rối loạn kinh nguyệt, đau vùng xương chậu, đau bụng dưới. Khi khối Polyp phát triển quá lớn sẽ gây gián đoạn khả năng bám dính và làm tổ của hợp tử vừa thụ tinh. – Hội chứng buồng trứng đa nang: Hiện tượng này khiến cho cơ thể thay vì sản xuất hormone kích thích nang trứng lại sản xuất adrogen làm rối loạn quá trình phóng noãn, gây trở lại trứng rụng và làm suy giảm chất lượng của trứng. – Rối loạn hội chứng miễn dịch: Hiện tượng này gây phản ứng viêm quá mức làm cho tinh trùng hoặc hợp tử bị tiêu hủy. – Stress, căng thẳng kéo dài: Khi bị áp lực tâm lý và căng thẳng kéo dài sẽ gây trở ngại cho hoạt động của vùng dưới đồi. Từ đó dẫn đến tình trạng thay đổi nồng độ hormone cũng như sự rụng trứng, từ đó giảm tỷ lệ thụ thai. – Bị thừa cân hoặc thiếu cân: Khi bị thừa cân sẽ ảnh hưởng đến chức năng của buồng trứng. Còn khi bị thiếu cân kinh nguyệt sẽ bị rối loạn và khó dự đoán chính xác thời điểm rụng trứng. – Hút thuốc lá: Gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của bào thai cũng như khả năng mang bầu của chị em phụ nữ. – Quan hệ quá nhiều hoặc quá ít: Khi quan hệ quá ít sẽ dễ dàng bỏ lỡ “thời điểm vàng” để thụ thai. Còn khi quan hệ quá nhiều sẽ khiến cho chất lượng tinh trùng bị suy giảm. Hội chứng buồng trứng đa nang là nguyên nhân dẫn đến tình trạng khó mang thai 3. Tìm hiểu chi phí siêu âm canh trứng hết bao nhiêu? Siêu âm trứng được tiến hành thực hiện từ ngày thứ 7 trở đi trong một chu kỳ kinh nguyệt, cách ngày sẽ siêu âm một lần. Mỗi lần như vậy thường có chi phí giao động từ 250,000 – 350,000 đồng tùy thuộc vào từng cơ sở khám chữa bệnh và tùy thuộc vào phương pháp siêu âm là siêu âm qua đường bụng hay đầu dò âm đạo. Để mang lại kết quả được cao nhất, bạn nên tìm hiểu thật kỹ trước khi tiến hành thực hiện về trình độ chuyên môn của bác sĩ Sản khoa, hệ thống cơ sở vật chất có được đảm bảo, địa điểm đi lại có thuận tiện hay không. Vậy nên khi quyết định thăm khám ở đâu bạn nên tham khảo về chi phí siêu âm trứng tại địa điểm đó trước, bởi vì bạn sẽ cần tiến hành nhiều lần siêu âm liên tiếp nhau. Chi phí cho mỗi lần siêu âm canh trứng dao động từ 250,000 – 350,000 đồng
cuộc điều tra hiện tại đã xem xét mối quan hệ của hai loại phương pháp điều trị chiến lược tưởng tượng so với nhóm kiểm soát giả dược đối với cơn đau CP và chứng đau nửa đầu. Một nhóm phản ứng của nhóm chiến lược tưởng tượng được huấn luyện để tưởng tượng những cảnh dễ chịu bao gồm các phản ứng của chính họ, ví dụ như EC50 DB cơ bắp, nhóm chiến lược tưởng tượng còn lại nhóm kích thích là TR để tưởng tượng những cảnh có nhiều CS- chi tiết, tất cả các đối tượng hình ảnh đều được hướng dẫn sử dụng chiến lược của họ nếu họ bị đau đầu, cảm thấy HA đang xuất hiện hoặc nhận thấy mình đang có L1 tiêu cực khi nghĩ rằng các phương pháp xử lý hình ảnh gây thảm họa rõ ràng là vượt trội hơn so với nhóm kích thích. nhóm kiểm soát giả dược dựa trên cả cơn đau được tạo ra trong thực nghiệm và thước đo chung về hoạt động HA nhưng không khác biệt với nhau sự cải thiện được duy trì qua một tháng theo dõi. Kết quả điều trị thành công được dự đoán bằng tần suất chiến lược tưởng tượng sử dụng các cơ chế cơ bản có thể có đối với hiệu quả và các vấn đề của phương pháp điều trị cho nghiên cứu trong tương lai đã được thảo luận
Tìm hiểu về bệnh lao sơ nhiễm lao xương, lao màng phổiLao sơ nhiễm còn được gọi là lao nguyên phát hay lao khởi đầu: là toàn bộ những biểu hiện và thay đổi của cơ thể sau lần đầu tiên cơ thể tiếp xúc với vi trùng lao. Nếu điều trị không kịp thời, lao sơ nhiễm gây biến chứng tổn thương lên phổi: viêm phổi do lao, xẹp phổi, lao phế quản, lao phổi, lao kê phổi, lao xương, lao màng phổi… gây hậu quả nặng nề. Lao sơ nhiễm còn được gọi là lao nguyên phát hay lao khởi đầu: là toàn bộ những biểu hiện và thay đổi của cơ thể sau lần đầu tiên cơ thể tiếp xúc với vi trùng lao. Nếu điều trị không kịp thời, lao sơ nhiễm gây biến chứng tổn thương lên phổi: viêm phổi do lao, xẹp phổi, lao phế quản, lao phổi, lao kê phổi, lao xương, lao màng phổi… gây hậu quả nặng nề. Đối tượng dễ mắc lao sơ nhiễm Theo thống kê, trong số 100 người lao sơ nhiễm, khoảng 10 người sẽ trở thành bệnh nhân lao. Lao sơ nhiễm thường xảy ra ở trẻ nhỏ lúc sinh ra không được tiêm ngừa lao. Suy giảm sức chống đỡ của cơ thể: các bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm virus đặc biệt là nhiễm HIV, suy dinh dưỡng gây suy giảm hệ thống miễn dịch làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Vi khuẩn lao xâm nhập vào cơ thể gây tổn thương sơ nhiễm qua các con đường: hô hấp, tiêu hóa, niêm mạc da… Vi khuẩn lao xâm nhập vào cơ thể gây tổn thương sơ nhiễm bằng ba con đường: Hô hấp: Do hít phải các giọt nước bọt chứa vi khuẩn lao mà người bị lao phổi ho khạc ra. Tiêu hóa: Lây nhiễm do uống phải sữa tươi của bò bị lao vú chưa tiệt trùng hoặc tiệt trùng không đúng cách, hay nuốt phải vi khuẩn lao lẫn trong thức ăn, đồ uống khác. Thể đặc biệt là lao sơ nhiễm bẩm sinh, do thai nhi nuốt phải nước ối hoặc dịch âm đạo có vi khuẩn lao từ người mẹ bị lao nội mạc tử cung hoặc lao âm đạo. Niêm mạc da: Lây nhiễm theo đường này hiếm gặp hơn, vi khuẩn lao có thể xâm nhập những vùng da xây xát, chảy máu hoặc những vùng niêm mạc mắt, họng… bị tổn thương. Vi khuẩn lao gây tổn thương sơ nhiễm ở nơi xâm nhập: phế nang phổi, niêm mạc ruột, mắt, họng… hoặc hình thành ổ loét sơ nhiễm, sau đó theo đường bạch huyết lan vào các hạch khu vực, phát triển ở đây gây lao sơ nhiễm. Lao sơ nhiễm thường có triệu chứng Đa số bệnh nhân lao sơ nhiễm có triệu chứng âm thầm như: sốt nhẹ về chiều, mệt mỏi, chán ăn, sút cân, đổ mồ hôi lúc ngủ dù trời lạnh. Những thể nặng có sốt dao động, thân nhiệt thay đổi trên dưới 38 độ C và nhiều biểu hiện toàn thân hơn. Đa số bệnh nhân lao sơ nhiễm có triệu chứng âm thầm như: sốt nhẹ về chiều, mệt mỏi, chán ăn, sút cân, đổ mồ hôi lúc ngủ dù trời lạnh. Các xét nghiệm chẩn đoán lao sơ nhiễm Ngoài việc dựa vào các triệu chứng lâm sàng báo hiệu bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định làm các xét nghiệm kiểm tra cần thiết nhằm chẩn đoán đúng bệnh. Phương pháp điều trị Trong lao sơ nhiễm nếu chỉ chuyển phản ứng da dương tính, không tiêm vắc xin phòng ngừa lao, không có dấu hiệu lâm sàng và X-quang thì có thể dùng thuốc uống Izoniazid để điều trị bệnh. Trường hợp, có đủ dấu hiệu lâm sàng và X-quang, chuyển phản ứng thì cần điều trị đặc hiệu theo phác đồ của bác sĩ, kết hợp 3 loại thuốc là H.Isoniazide, R.Rifampicine, Z.Pyrazinamide. Người bệnh cần đi khám bác sĩ chuyên khoa Hô hấp để được chẩn đoán chính xác và điều trị hiệu quả bệnh Bên cạnh việc điều trị thuốc đặc trị cần thiết phải điều trị triệu chứng. Người bệnh cần đảm bảo dinh dưỡng tốt bao gồm các chất đạm, đường, chất béo, các vitamin và chất khoáng, nhằm khôi phục và nâng cao thể trạng, tăng cường sức đề kháng. Phòng ngừa lao sơ nhiễm Để phòng lao sơ nhiễm cho trẻ cần đưa trẻ đi tiêm phòng đầy đủ theo chương trình tiêm chủng quốc gia. Tầm soát lao: Những người có tiếp xúc với người bệnh lao phổi hoặc trong gia đình có người mắc bệnh lao phổi thì cần được khám tầm soát lao, đặc biệt là trẻ nhỏ. Nếu trong gia đình có người bệnh lao phổi thì cần áp dụng các biện pháp vệ sinh để tránh lây nhiễm lao cho người khác (ở phòng riêng, ăn uống riêng, đeo khẩu trang, rửa tay thường xuyên). Tránh cho trẻ tiếp xúc với người bệnh lao phổi. Tăng cường sức đề kháng của cơ thể (chống suy dinh dưỡng) Giữ nhà cửa thông thoáng. Bản thân người bệnh lao phổi cần ý thức tránh lây lan cho cộng đồng bằng cách đeo khẩu trang khi tiếp xúc với người khác, che miệng khi ho, khạc nhổ, không khạc nhổ bừa bãi, rửa tay thường xuyên.
những cải tiến trong kỹ thuật phẫu thuật và các biện pháp hỗ trợ để bảo vệ tủy sống và chăm sóc chu phẫu đã giúp giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong trong việc sửa chữa TAA taaa tuy nhiên việc điều trị phẫu thuật taaa ở mức độ ii vẫn có liên quan đến tỷ lệ tử vong cao vì bệnh lý vùng rốn đã được tối ưu hóa bằng xét nghiệm lưu lượng khí mang năng lượng đầu vào và lưu lượng khí trợ lý cho na lần lượt là w l x min và l x min lưu lượng khí mang SP đầu vào và lưu lượng khí trợ lý cho v lần lượt là w và l x min lưu lượng khí mang điện đầu vào và lưu lượng khí trợ lý đối với al là w và l x min tương ứng, kết quả cho thấy phương pháp này có độ nhạy chính xác tuyến tính trong phạm vi rộng và độ chính xác cao độ chính xác nằm giữa các phạm vi tuyến tính nằm trong khoảng mg x l và độ thu hồi nằm trong khoảng
Các nguyên nhân đau thần kinh tọa Đau thần kinh tọa rất thường gặp, đặc biệt là nữ giới. Cùng tìm hiểu hiểu rõ hơn về nguyên nhân dẫn đến đau thần kinh tọa và một số dấu hiệu nhận biết, từ đó phòng, điều trị bệnh hiệu quả. 1. Đau thần kinh tọa là gì? Đau thần kinh tọa - hội chứng không hiếm gặp, hay còn gọi là đau thần kinh hông to, đau dây thần kinh tọa. Bệnh hay gặp ở độ tuổi 30 – 60 tuổi, tỷ lệ nữ mắc bệnh cao hơn nam gấp 3 lần.Dây thần kinh tọa là dây thần kinh lớn, dài nhất của cơ thể. Nó được cấu tạo bởi rễ thần kinh độc lập, xuất phát từ thắt lưng, dọc mặt sau của 2 chân. Dây thần kinh tọa có chức năng chi phối các vận động và cảm giác của chân.Đau thần kinh tọa là tình trạng đau lan tỏa theo hướng đi của dây thần kinh tọa. Cụ thể là đau từ vùng thắt lưng qua hông, mông và lan tỏa xuống chân. Cơn đau thần kinh tọa gây khó chịu, đau đớn.Hầu hết các cơn đau này có thể tự thuyên giảm sau vào tuần bằng các biện pháp điều trị không can thiệp. Một số trường hợp đau thần kinh toạ có thể nghiêm trọng hơn khiến cho chân yếu, tạo ra các thay đổi ở bàng quang/ ruột phải tiến hành phẫu thuật. 2. Các nguyên nhân dẫn đến đau thần kinh tọa Đau thần kinh tọa xảy ra khi dây thần kinh tọa bị chèn ép, do thoát vị đĩa đệm, sự phát triển quá mức của các gai xương trên đốt sống.Một số ít trường hợp các nguyên nhân đau thần kinh tọa xuất hiện bởi các khối u, tổn thương do các bệnh nền khác. Các nguyên nhân dẫn đến đau thần kinh tọa gồm:2.1 Thoát vị đĩa đệm. Thoát vị đĩa đệm được xem là nguyên nhân đau dây thần kinh tọa phổ biến nhất. Hậu quả quả thoát vị đĩa đệm là địa đệm chèn ép dây thần kinh toạ hình thành các cơn đau. Có khoảng 90% trường hợp đau dây thần kinh tọa xuất phát từ thoát vị đĩa đệm.2.2 Thoái hoá cột sống. Thoái hoá cột sống cũng là một nguyên nhân gây đau dây thần kinh toạ được nhắc đến. Khi tình trạng thoái hoá cột sống trở nên nghiêm trọng, mạn tính có thể gây ra các biến chứng khác gồm:Biến dạng đốt sống;Mọc gai xương;Loãng xương;...Tình trạng này gây ra các tổn thương đến các dây thần kinh tại vị trí đó, cũng là nguyên nhân gây ra đau dây thần kinh toạ.2.3 Viêm cột sống dính khớp. Viêm cột sống dính khớp là bệnh có diễn tiến chậm, gây ra các cơn đau điển hình ở vùng thắt lưng/ mông, cơn co cứng khớp thường gặp vào buổi sáng. Kết quả của viêm cột sống dính khớp là khiến cho cột sống của bạn bị biến dạng, mang thương tật vĩnh viễn.Điều này cũng gây ra các ảnh hưởng đến hệ thống dây thần kinh toạ. Do đó, viêm cột sống dính khớp cũng là nguyên nhân gây ra đau dây thần kinh toạ.2.4 Trượt cột sống. Trượt cột sống có thể xuất phát từ các chấn thương, dị tật bẩm sinh hoặc các bệnh nền như thoái hoá cột sống, tổn thương rễ thần kinh. Các bệnh lý này đều có thể ảnh hưởng đến dây thần kinh tọa và gây ra các cơn đau.2.5 Nhiễm trùng đốt sống. Nhiễm trùng đốt sống thường do vi khuẩn tấn công, gây bệnh. Đây cũng được xem là nguyên nhân gây đau dây thần kinh tọa.Ngoài ra, đau thần kinh tọa cũng là căn bệnh thứ phát bởi các bệnh lý như:U mang tuỷ;Gai cột sống;Hẹp ống sống;...Biến chứng từ các bệnh lý khác gồm:Sốt rét;Giang mai;Thương hàn;...Cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến đau dây thần kinh tọa.Một số yếu tố nguy cơ gây đau dây thần kinh tọa bạn cũng không nên bỏ qua gồm:Tuổi tác;Béo phì;Nghề nghiệp (lao động nặng, lái xe đường dài...);Ngồi trong thời gian dài;Tiểu đường;...Có nhiều nguyên nhân đau dây thần kinh tọa khác nhau. Việc xác định được các nguyên nhân này có ý nghĩa trong việc phòng, điều trị đau dây thần kinh tọa hiệu quả. 3. Triệu chứng đau dây thần kinh tọa Đau dây thần kinh tọa là căn bệnh có biểu hiện đặc trưng gồm:Đau dai dẳng: Cơn đau dây thần kinh toạ dai dẳng kéo dài từ vùng thắt lưng, lan đến phần thấp của cột sống, xuống mông, đùi, bắp chân, cẳng chân, thậm chí là bàn chân, ngón chân;Tính chất của đau dây thần kinh tọa là cơn đau lan toả, nặng nề, dữ dội. Cơn đau tăng thêm khi lao động nặng, ...;Bạn có thể không thể đi, đứng với tư thế nhót gót hoặc đứng bằng gót chân;Nếu không được can thiệp, đau dây thần kinh toạ có thể làm ảnh hưởng đến các chức năng vận động của cơ thể, sinh hoạt của người bệnh, các cơn đau mãn tính kéo dài. Thậm chí nhiều người rơi vào lo âu, trầm cảm vì các cơn đau dây thần kinh tọa,... Do đó, bạn không nên chủ quan với căn bệnh đau dây thần kinh tọa này. 4. Điều trị đau dây thần kinh tọa Để điều trị đau dây thần kinh tọa phải tiến hành thăm khám, chẩn đoán. Bác sĩ sẽ chẩn đoán bệnh đau dây thần kinh tọa dựa vào đánh giá sức cơ, các phản xạ... Kết hợp với đó là các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh gồm:Chụp X-quang;Chụp MRI;Chụp CT;Điện cơ ký (EMG);Sau khi có kết luận về tình trạng đau dây thần kinh tọa, bác sĩ sẽ tiến hành tư vấn các phương pháp điều trị thích hợp cho từng trường hợp. Một số cách điều trị đau dây thần kinh tọa gồm:4.1 Điều trị đau dây thần kinh tọa tại nhà. Một số cách giảm các cơn đau do đau dây thần kinh tọa gây ra như:Chườm mát;Chườm nóng;Các bài tập giúp giãn cơ thắt lưng;...Các cách này có thể thực hiện tại nhà giúp giảm các triệu chứng do đau thần kinh tọa gây ra.4.2 Thuốc chữa đau dây thần kinh tọa. Thuốc dùng trong trị đau dây thần kinh tọa gồm:Kháng viêm;Giãn cơ;Giảm đau;Chống trầm cảm 3 vòng;...Dùng thuốc chữa đau dây thần kinh tọa cần có chỉ định của bác sĩ.4.3 Vật lý trị liệu. Vật lý trị liệu cũng là một cách chữa đau dây thần kinh tọa thường được sử dụng như:Châm cứu;Xoa bóp bấm huyệt;...Các bài tập vật lý trị liệu trong điều trị đau dây thần kinh toạ sẽ giúp bạn dễ chịu hơn, hỗ trợ và cải thiện tính linh hoạt của các cơ.4.4 Phẫu thuật. Phẫu thuật điều trị đau dây thần kinh toạ chỉ định khi dây thần kinh tọa bị chèn ép nhiều, các cơ yếu, mất khả năng kiểm soát ruột, bàng quang, ... hoặc không đáp ứng với các cách điều trị khác.Bác sĩ có thể phẫu thuật bỏ gai xương, đĩa đệm bị thoát vị... tuỳ tình trạng, nguyên nhân gây đau thần kinh toạ để áp dụng các phương pháp phẫu thuật phù hợp. 5. Phòng tránh đau dây thần kinh tọa Dựa vào các nguyên nhân dẫn đến đau dây thần kinh tọa bạn cũng có thể phòng tránh bệnh hiệu quả bằng cách:Duy trì tư thế phù hợp;Thể thể thao;Kiểm soát cân nặng;Không làm việc quá sức;Như vậy, nguyên nhân đau dây thần kinh tọa có nhiều nguyên nhân khác nhau. Việc điều trị đau dây thần kinh kéo dài, cần có sự tư vấn, chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Do đó, bạn cần chủ động phòng, điều trị đau dây thần kinh tọa hiệu quả. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
bệnh thận đa nang di truyền gen trội adpkd là nguyên nhân phổ biến của bệnh thận giai đoạn cuối và là chỉ định phổ biến cho bệnh nhân ghép thận mắc bệnh adpkd cho thấy một số khác biệt về kết quả ghép thận và các biến chứng sau ghép thận. T0 này được thực hiện để đánh giá kết quả nhân khẩu học và các biến chứng của ghép thận ở bệnh nhân mắc adpkd trong thiết kế bệnh chứng hồi cứu bệnh nhân mắc adpkd được ghi nhận trong tổng số bệnh nhân ghép thận cho từng trường hợp MC dựa trên tuổi giới tính và loại người hiến thận đã được chọn. Tất cả dữ liệu liên quan được thu thập bằng cách sử dụng hồ sơ bệnh nhân và phần mềm pnot. nam và nữ có adpkd tuổi trung bình khi cấy ghép là nhiều năm và nguồn tạng hiến tặng chủ yếu là sống không liên quan. 40 bệnh nhân có biểu hiện ngoài thận của adpkd, trong đó phổ biến nhất là các trường hợp mắc bệnh van tim và các trường hợp thải ghép u nang gan xảy ra ở các bệnh nhân trong nhóm bệnh nhân được so sánh. đến 9 bệnh nhân trong nhóm đối chứng p 209 trường hợp không phát triển bất kỳ biến chứng nào các biến chứng thường gặp được ghi nhận Tx bao gồm nhiễm trùng trong các trường hợp so với nhóm đối chứng và tai biến mạch máu não trong các trường hợp so với nhóm đối chứng. Kết quả của bệnh nhân sau khi theo dõi ngắn hạn và dài hạn ở nhóm adpkd tốt hơn một chút so với nhóm đối chứng. nhóm đối chứng tuy nhiên nó không có ý nghĩa thống kê và cũng không có biến chứng nào xảy ra thường xuyên hơn ở bệnh nhân adpkd
để đánh giá kết quả hình ảnh LT và R2 về độ nhạy tương phản ở bệnh nhân có IOL IOL hai tiêu nhiễu xạ hsm biến đổi bề mặt heparin
Gan nhiễm mỡ độ 2 và những điều bạn cần biếtGan nhiễm mỡ độ 2 tuy chưa ở mức độ nguy hiểm nhưng nếu không kịp thời điều trị có thể khiến bệnh chuyển sang giai đoạn nặng. Lúc này sức khỏe cũng như tính mạng của người bệnh sẽ bị đe dọa. Gan nhiễm mỡ độ 2 tuy chưa ở mức độ nguy hiểm nhưng nếu không kịp thời điều trị có thể khiến bệnh chuyển sang giai đoạn nặng. Lúc này sức khỏe cũng như tính mạng của người bệnh sẽ bị đe dọa. 1. Bệnh gan nhiễm mỡ độ 2 là gì? Muốn tìm hiểu về gan nhiễm mỡ độ 2, trước tiên ta cần tìm hiểu về bệnh gan nhiễm mỡ. 1.1 Khái niệm gan nhiễm mỡ Gan nhiễm mỡ là tình trạng mỡ bị ứ đọng trong gan do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra. Lượng mỡ trong gan của người bình thường chỉ chiếm khoảng 3-5% trọng lượng của gan. Trong đó gồm có axit béo, trigyceride, phospholipid,  cholesterol. Khi lượng mỡ trong gan tăng lên gây dư thừa sẽ dẫn tới gan nhiễm mỡ, nặng hơn là xơ gan, ung thư gan. 1.2 Các giai đoạn gan nhiễm mỡ Bệnh gan nhiễm mỡ được chia thành nhiều cấp độ khác nhau từ nhẹ đến nặng. Gan nhiễm mỡ độ 1: Lúc này lượng mỡ chỉ chiếm 5-10% trọng lượng của gan. Bệnh nhân có thể tự điều trị tại nhà bằng cách ăn uống theo chế độ và tập luyện thể thao hàng ngày. Gan nhiễm mỡ độ 2: Là khi lượng mỡ chiếm tới 10-25%. Các triệu chứng của bệnh ở giai đoạn này chưa quá rõ ràng nên thường khó phát hiện bệnh. Gan nhiễm mỡ độ 3: Đây là giai đoạn cuối khi lượng mỡ trong gan quá nhiều, lên đến hơn 30%. Giai đoạn này bệnh khá nguy hiểm và việc điều trị cũng trở nên khó khăn. Gan nhiễm mỡ cấp độ 2 là giai đoạn giữa của bệnh 2. Các triệu chứng điển hình của bệnh gan nhiễm mỡ giai đoạn 2 Gan nhiễm mỡ cấp độ 2 đã có một số dấu hiệu đặc trưng, bạn cần chú ý để sớm phát hiện bệnh. Nếu không kịp thời điều trị thì bệnh rất dễ phát triển sang giai đoạn cuối rất nguy hiểm. – Đau nhức vùng bụng bên phải dưới xương sườn: Đây là một trong những triệu chứng thường gặp của bệnh gan nhiễm mỡ. Lý do vì lượng mỡ trong gan của gan tích tụ ngày càng nhiều gây khó chịu. – Mỡ máu cao: Người bị mỡ máu cao thường có tỷ cao mắc gan nhiễm mỡ. Nguyên nhân do gan sản xuất ra cholesterol và đẩy chúng vào trong máu. Khi bổ sung vào cơ thể nhiều chất béo, gan sẽ chuyển hóa lượng chất béo gây ra tăng cholesterol trong máu. – Da có màu vàng: Vàng da cũng là trường hợp gặp phải khi bị gan nhiễm mỡ giai đoạn 2. Tuy nhiên dấu hiệu này không chỉ cảnh báo gan của bạn đang nhiễm mỡ mà cũng có thể đây là một bệnh lý khác. Bạn cần kiểm tra ngay sức khỏe để xác định bệnh. – Kích thước của gan to bất thường: Khi gan bị nhiễm mỡ thì trọng lượng và kích thước của gan sẽ to hơn bình thường. Dùng tay ấn vào vị trí của gan ta có thể sờ thấy được. Đau vùng bụng bên phải dưới xương sườn là một trong những triệu chứng của bệnh 3. Ai dễ bị bệnh gan nhiễm mỡ? Bệnh gan nhiễm mỡ thường diễn ra âm thầm, khó phát hiện và gan nhiễm mỡ giai đoạn 2 cũng như vậy. Rất nhiều trường hợp người bệnh chỉ được phát hiện khi đi khám sức khỏe định kỳ, tổng quát khi cơ thể không thấy có sự bất thường nào. Tuy nhiên có một số trường hợp dễ mắc bệnh gan nhiễm mỡ. Bạn có thể tự kiểm tra xem mình có nằm trong nhóm nguy cơ mắc bệnh cao không. 3.1 Người thường sử dụng bia rượu, đồ uống có cồn Thức uống có cồn khi đưa vào cơ thể sẽ tăng việc tiêu hủy lipid ở mô ngoại biên. Đồng thời chúng làm gia tăng lượng acid béo tự do từ các mô mỡ tới gan, tăng tích lũy triglyceride tại gan. Bia rượu khiến tế bào Kupffer – một đại thực bào nằm ở xoang gan bị kích hoạt làm gián đoạn quá trình oxy hóa acid béo từ đó gây tích tụ chất béo. 3.2 Những người cao tuổi có nhiều nguy cơ mắc gan nhiễm mỡ độ 2 Tuổi càng cao khả năng trao đổi chất trong cơ thể hoạt đồng càng kém. Người già thường ít vận động nên có nguy cơ tích trữ chất béo trong gan tăng lên. 3.3 Người thường xuyên ăn đồ ăn nhanh Trong các món rán, chiên xào, thức ăn nhanh thường có hàm lượng chất béo cao gây ra gánh nặng cho gan. Gan không thể chuyển hóa hết lượng chất béo gây ra mỡ bị tích tụ lại trong gan. 3.4 Người ít vận động Dinh dưỡng nạp nhiều vào cơ thể nhưng không được tiêu hao sẽ chuyển hóa thành chất béo. 3.5 Người có thói quen bỏ bữa, giảm cân nhanh Khi nhịn đói, lượng đường trong máu giảm sẽ khiến cơ thể phải tăng phân giải mỡ để cung cấp đủ năng lượng cho cơ thể. Khi mỡ phân giải nhiều sẽ khiến lượng acid béo truyền vào máu nhiều dẫn đến tăng lượng mỡ. 3.6 Người có tiền sử bệnh viêm gan Những người đã bị bệnh gan cũng rất dễ bị gan nhiễm mỡ. Vì vậy khi đã có tiền sử các bệnh liên quan đến gan thì nên chú ý. Ngoài các trường hợp kể trên thì những người béo phì, thừa cân cũng có khả năng bị gan nhiễm mỡ cấp độ 2. Vòng eo càng lớn thì nguy cơ mắc gan nhiễm mỡ càng cao. Những người thường xuyên uống bia rượu có nguy cơ mắc gan nhiễm mỡ cao  4. Các cách điều trị bệnh Gan nhiễm mỡ giai đoạn 2 đang ở giai đoạn chuyển giao giữa bệnh nặng và nhẹ. Khi phát hiện những dấu hiệu bất thường cần thăm khám và điều trị ngay để bệnh không biến chuyển sang giai đoạn 3. Việc điều trị bệnh gan nhiễm mỡ thường dựa trên nguyên nhân gây bệnh. 4.1 Điều trị gan nhiễm mỡ độ 2 do béo phì Người bệnh cần thực hiện chế độ ăn uống khoa học, đủ chất dinh dưỡng. Tuy nhiên nên hạn chế ăn các chất béo, dầu mỡ. Kết hợp với ăn uống cần tập luyện thể dục thể thao để kiểm soát tốt cân nặng.  4.2 Gan nhiễm mỡ do thiếu dinh dưỡng Bệnh nhân nên ăn theo sự tư vấn của bác sĩ hoặc các chuyên gia dinh dưỡng để bổ sung đủ nhóm dinh dưỡng cần thiết. 4.3 Gan nhiễm mỡ do tiểu đường, viêm gan virus Khi bị gan nhiễm mỡ do các bệnh lý khác thì việc trước hết là cần điều trị các bệnh lý nền đó. Tuy nhiên các bệnh kể trên chưa có phương pháp điều trị triệt để vì vậy khi bệnh được kiểm soát ổn định thì có thể chữa gan nhiễm mỡ. 5. Phòng ngừa gan nhiễm mỡ Phòng bệnh sẽ đơn giản và ít tốn kém hơn chữa bệnh. Vì vậy để hạn chế tối đa nguy cơ bị gan nhiễm mỡ thì cần thực hiện một số biện pháp. – Chỉ nên uống tối đa 1 lon bia hoặc 1 ly rượu mỗi ngày. – Thực hiện chế độ ăn uống khoa học, hợp lý để giữ cân nặng ổn định, không bị thừa cân. – Tăng cường vận động, thường xuyên tập luyện thể dục thể thao với các bộ môn nhẹ nhàng. – Kiểm soát tốt tình trạng bệnh tiểu đường, gan để tránh chuyển hóa sang gan nhiễm mỡ. – Thực hiện khám bệnh tổng quát định kỳ để tầm soát và phát hiện bệnh sớm. Hạn chế uống rượu bia là cách phòng tránh bệnh hiệu quả Hiểu rõ về bệnh gan nhiễm mỡ độ 2 sẽ giúp bạn và người thân có cách điều trị cũng như phòng bệnh phù hợp. Chữa bệnh càng sớm thì cơ hội phục hồi của gan càng cao.
Phòng ngừa bệnh sa sút trí tuệ từ chế độ ăn uốngSút trí tuệ hay Alzheimer là bệnh lý gây nỗi ám ảnh “cướp đi ký ức” của nhiều người, đặc biệt là người cao tuổi. Hiện nay, chưa rõ nguyên nhân gây sa sút trí tuệ là gì và cũng chưa có phương pháp điều trị căn bệnh này, nên việc chủ động tìm các biện pháp hỗ trợ phòng ngừa là vô cùng cần thiết. Phòng ngừa bệnh sa sút trí tuệ từ chế độ ăn uống hàng ngày góp phần giúp bạn bảo vệ sức khỏe trước “kẻ cướp đi ký ức” – Alzheimer (dạng sa sút trí tuệ phổ biến nhất chiếm khoảng 70% các trường hợp sa sút trí tuệ). Sút trí tuệ hay Alzheimer là bệnh lý gây nỗi ám ảnh “cướp đi ký ức” của nhiều người, đặc biệt là người cao tuổi. Hiện nay, chưa rõ nguyên nhân gây sa sút trí tuệ là gì và cũng chưa có phương pháp điều trị căn bệnh này, nên việc chủ động tìm các biện pháp hỗ trợ phòng ngừa là vô cùng cần thiết. Phòng ngừa bệnh sa sút trí tuệ từ chế độ ăn uống hàng ngày góp phần giúp bạn bảo vệ sức khỏe trước “kẻ cướp đi ký ức” – Alzheimer (dạng sa sút trí tuệ phổ biến nhất chiếm khoảng 70% các trường hợp sa sút trí tuệ). 1. Chế độ ăn giúp phòng ngừa bệnh sa sút trí tuệ 1.1 Các loại thực phẩm nên bổ sung Chế độ ăn uống hợp lý có thể góp phần ngăn ngừa và làm chậm quá trình tiến triển của bệnh sa sút trí tuệ – điển hình nhất là Alzheimer. Sau đây là những loại thực phẩm mà bạn nên bổ sung vào thực đơn hàng ngày, để ngăn ngừa sa sút trí tuệ “gõ cửa”: Ăn nhiều rau xanh Các loại hạt: óc chó, hạnh nhân, hạt điều, đậu nành, hạt lanh, hạt chia,… Quả mọng: đặc biệt như việt quất, cherry, kiwi,… Các loại đậu Ngũ cốc nguyên hạt Cá Thịt gia cầm Dầu ô liu Rượu vang đỏ với liều lượng thích hợp. Bạn cần HẠN CHẾ những thực phẩm có hại cho não  bộ như sau: – Thịt đỏ – Bơ – Đồ chiên rán – Đồ ăn nhanh – Bánh quy – Bánh ngọt – Bánh mỳ – Các loại thực phẩm tinh chế khác Bởi các thực phẩm này có chứa nhiều axit béo no và axit béo chuyển hóa, dễ gây tích tụ các mảng amyloid, làm tăng nguy cơ mắc sa sút trí tuệ. Đối với các loại đồ uống, bạn nên bổ sung các thực phẩm từ hoa quả như nước ép, sinh tố hoa quả. Hạn chế tối đa các chất kích thích như bia, rượu, nước ngọt, đồ uống có gas, đồ uống có cồn. Quả mọng, đặc biệt như việt quất có tác dụng góp phần ngăn ngừa sa sút tuệ, bạn nên bổ sung. 1.2 Vai trò của omega-3 trong phòng ngừa bệnh sa sút trí tuệ Các chuyên gia khuyên bạn nên sử dụng omega-3 vì đây là loại chất béo không no rất tốt cho sức khỏe. Có tác dụng giúp làm giảm tình trạng viêm não, đồng thời ngăn ngừa sự hình thành các điểm lắng đọng protein trong não (sát thủ gây bệnh alzheimer). Bổ sung chất dinh dưỡng omega-3 hợp lý sẽ giúp làm chậm quá trình tiến triển của bệnh sa sút trí tuệ. Chất dinh dưỡng này có nhiều ở trong các loại cá béo, đặc biệt là cá như: cá thu, cá hồi, dầu gan cá tuyết, cá trích, hàu, cá mòi, cá cơm, trứng cá muối,… Bổ sung omega 3 có tác dụng hỗ trợ phòng ngừa sa sút trí tuệ. 1.3 Bổ sung thực phẩm giàu lectins giúp phòng ngừa bệnh sa sút trí tuệ Lectins nếu sử dụng với liều lượng phù hợp có tác dụng rất tốt cho sức khỏe. Nhưng nếu sử dụng quá nhiều sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng tiếp nhận dinh dưỡng. Các loại thực phẩm giàu lectins được các chuyên gia khuyên nên bổ sung vào thực đơn để hỗ trợ ngăn ngừa sa sút trí tuệ, bạn nên sử dụng với liều lượng phù hợp như: Đậu đỏ Đậu nành Lúa mì Đậu phộng Cà chua Khoai tây Ngoài chế độ ăn uống đúng thực phẩm và đúng cách ra, chúng ta nên tập luyện thể dục thể thao đều đặn, tham gia vừa phải vào các hoạt động xã hội và sử dụng trí não hợp lý cũng là những việc rất quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe hàng ngày, đặc biệt là giúp phòng tránh hiệu quả chứng sa sút trí tuệ. 2. Dấu hiệu sa sút trí tuệ Bệnh Alzheimer chiếm tới 70% các trường hợp sa sút trí tuệ. Một số dấu hiệu sớm của bệnh Alzheimer cần được thăm khám sớm như: – Suy giảm trí nhớ và khả năng nhận thức – Khó khăn khi diễn đạt bằng ngôn ngữ – Suy giảm khả năng phán đoán, giải quyết vấn đề – Mất định hướng không gian và thời gian – Hành vi, tâm trạng, tính cách thay đổi Sa sút trí tuệ không chỉ xảy ra ở người lớn tuổi (trên 65 tuổi), mà còn gặp ở giới trẻ. Nếu không phát hiện sớm và có biện pháp cải thiện thì tình trạng suy giảm trí nhớ ngày càng tiến triển, người mắc bệnh Alzheimer sẽ dễ đối diện với nhiều vấn đề: Mất trí nhớ cả ngắn hạn và dài hạn Rối loạn ngôn ngữ, nhận thức, hành vi Rối loạn chức năng nuốt, Liệt và phải phụ thuộc vào sự chăm sóc của người khác Một số bệnh lý có thể đi kèm như: viêm phổi, nhiễm trùng, chấn thương,… Tình trạng nhớ nhớ, quên quên, khó diễn đạt ngôn ngữ, mất định hướng về không gian và thời gian,… có thể là biểu hiện của hội chứng suy giảm trí nhớ thông thường, nhưng cũng có thể là dấu hiệu sớm của bệnh lý sa sút trí tuệ. 3. Ý nghĩa của việc phát hiện và điều trị sớm chứng sa sút trí tuệ Bệnh Alzheimer có thể biến một người từ minh mẫn đến không nhớ nổi người thân ruột thịt của mình là ai, mất định hướng về không gian, thời gian “đi chơi không biết đường về”. Theo thống kê năm 2015 của Tổ chức Y tế thế giới, cứ 3 giây trên thế giới lại có 1 người bị sa sút trí tuệ (Alzheimer). Nhiều người nhầm lẫn sa sút trí tuệ (Alzheimer) và chứng suy giảm trí nhớ ở người già là một. Tuy nhiên, sa sút trí tuệ không phải là hiện tượng lão hóa tự nhiên, các biểu hiện của hội chứng này đều mang tính chất bệnh lý. Khi bệnh Alzheimer tiến triển, người bệnh không thể tự chăm sóc bản thân, không thể sinh hoạt bình thường, không nhớ gì cả người thân ruột thịt của mình, có các triệu chứng rối loạn hành vi tâm thần: cáu gắt, nghi ngờ, kích động dẫn đến không hợp tác trong quá trình điều trị. Việc phát hiện và điều trị sớm sa sút trí tuệ mang ý nghĩa rất quan trọng: – Xây dựng phác đồ điều trị và chăm sóc phù hợp, giúp làm chậm quá trình tiến triển của bệnh và hạn chế các biến chứng. – Kéo dài tuổi thọ, nâng cao chất lượng sống cho người bệnh. – Người thân, người chăm sóc có thời gian thích nghi dần với những thay đổi của người bệnh về nhận thức và hành vi. 4. Tuổi thọ của người bệnh Alzheimer Đây là một bệnh thoái hóa thần kinh, thường khởi phát từ từ và ngày càng trở nên nghiêm trọng. Mức độ phát triển của bệnh là khác nhau, tùy thuộc vào sức khỏe của mỗi người. Thường người bệnh sẽ sống thêm được từ 3 đến 10 năm sau khi được chẩn đoán mắc bệnh, nhưng vẫn có một số người có thể sống lâu hơn mức thời gian này. Mặc dù không có thuốc đặc trị cũng không thể chữa khỏi hoàn toàn, nhưng nếu được phát hiện sớm và có phác đồ điều trị hiệu quả có thể giúp người bệnh cải thiện triệu chứng, hỗ trợ làm chậm quá trình tiến triển của bệnh và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.
tổ chức nghiên cứu đại học vùng đông bắc về khoa học thần kinh neuron thúc đẩy giáo dục chuẩn bị và nghiên cứu đại học về khoa học thần kinh hội nghị neuron ban đầu được tổ chức tại các học viện đại học chủ yếu ở new england sau đó trong hai năm trước để mở rộng tác động và tăng tính đa dạng cuộc họp đã chuyển đến hunter college cuny NY năm nay đại diện cho năm đầu tiên có hai cuộc họp neuron được tổ chức một ở boston và một ở new york city sau đây là báo cáo về cuộc họp ở new york city được tổ chức tại hunter college vào tháng 4 nhà khoa học thần kinh lỗi lạc tiến sĩ carol sue carter của UIC đã có bài phát biểu quan trọng cuộc họp cũng bao gồm lễ trao giải thưởng nghiên cứu suzannah bliss tieman lần thứ hai cho các bài thuyết trình áp phích xuất sắc và một hội thảo nhằm tăng cường sự tham gia của nhóm thiểu số vào nghiên cứu khoa học thần kinh những điểm nổi bật và kế hoạch tương lai cho neuron được thảo luận
Khối u não: Tổng quan và các khái niệm cơ bản Khối u não hình thành do sự phát triển bất thường của các tế bào trong não. Tốc độ phát triển và vị trí của khối u não sẽ quyết định đến chức năng thần kinh của bệnh nhân. 1. Khối u não hình thành như thế nào? Khối u não hình thành là do các tế bào trong não phát triển vượt tầm kiểm soát. Một số khối u não không phải là ung thư (u não lành tính) và một số khối u não là ung thư (u não ác tính). Tốc độ phát triển cũng như vị trí của khối u não quyết định đến chức năng hệ thần kinh của bệnh nhân. Các khối u não có thể bắt đầu trong não (u não nguyên phát) hoặc có thể bắt đầu ở các bộ phận khác của cơ thể và di căn đến não.Có nhiều loại u não nguyên phát và được đặt tên dựa trên loại tế bào mà chúng bắt đầu. Các khối u não di căn từ một phần khác của cơ thể được gọi là ung thư di căn. Ví dụ, ung thư phổi di căn đến não vẫn là ung thư phổi và các tế bào khối u khi quan sát dưới kính hiển vi sẽ giống như các tế bào ung thư phổi. Khối u não được Tổ chức Y tế Thế giới phân loại dựa theo cấp độ khối u và mô học (sự xuất hiện của tế bào dưới kính hiển vi). Các cấp được đánh số từ I đến IV, trong đó I là ít nguy hiểm nhất và IV là nguy hiểm nhất. 2. Các yếu tố nguy cơ dẫn tới u não là gì? Các yếu tố nguy cơ dẫn tới hình thành khối u não bao gồm tiếp xúc với bức xạ, điều trị bệnh hoặc do tiếp xúc với bom nguyên tử và một số rối loạn di truyền, bao gồm u xơ thần kinh loại 1 và 2, bệnh von Hippel-Lindau và xơ cứng củ. Hiện không có hướng dẫn về sàng lọc các khối u não, nhưng những người bị rối loạn di truyền có nguy cơ dẫn đến khối u não có thể được chỉ định chẩn đoán hình ảnh khi cần thiết. 3. Các triệu chứng của khối u não Ban đầu, khối u não có thể không có bất kỳ triệu chứng nào. Khi kích thước khối u não tăng dần, nó có thể gây ra các triệu chứng tùy thuộc vào vị trí của khối u trong não. Khối u gây áp lực lên các mô xung quanh, gây ra các triệu chứng bao gồm:Nhức đầu, co giật, mất trí nhớ, thay đổi tính cách;Các vấn đề về tư duy, xử lý suy nghĩ;Buồn nôn, nôn, chán ăn;Yếu, khó đi bộ hoặc gặp vấn đề về thăng bằng;Rối loạn giọng nói và ngôn ngữ. 4. Chẩn đoán khối u não như thế nào? Khi bác sĩ nghi ngờ bạn bị u não, họ sẽ yêu cầu các xét nghiệm bao gồm:Khám thần kinh: Một cuộc thăm khám thần kinh có thể bao gồm kiểm tra thị lực, thính giác, khả năng thăng bằng, khả năng phối hợp, sức mạnh và phản xạ.Các xét nghiệm hình ảnh. Chụp cộng hưởng từ (MRI) thường được sử dụng để chẩn đoán u não. Một số kỹ thuật MRI chuyên biệt - bao gồm MRI chức năng, MRI tưới máu và quang phổ cộng hưởng từ - có thể giúp bác sĩ đánh giá khối u và đưa ra kế hoạch điều trị. Đôi khi các xét nghiệm hình ảnh khác được khuyến nghị trong một số trường hợp nhất định, bao gồm chụp cắt lớp vi tính (CT) và chụp cắt lớp phát xạ positron (PET).Sinh thiết: Sinh thiết có thể được thực hiện như một phần của quá trình phẫu thuật loại bỏ u não hoặc chỉ sinh thiết bằng kim. Sinh thiết kim có thể được thực hiện cho các khối u não ở những vùng khó tiếp cận hoặc những vùng rất nhạy cảm trong não có thể bị tổn thương do một cuộc phẫu thuật. Bác sĩ sẽ khoan một lỗ nhỏ trên hộp sọ của bệnh nhân. Sau đó, đưa một cây kim mỏng qua lỗ và lấy một phần nhỏ khối u. Mẫu sinh thiết sẽ được quan sát dưới kính hiển vi để xác định xem nó là khối u não ác tính hay lành tính. 5. Điều trị khối u não như thế nào? Điều trị khối u não phụ thuộc vào loại, kích thước và vị trí của khối u cũng như sức khỏe tổng thể của bệnh nhân. Dưới đây là một số phương pháp điều trị khối u não:5.1. Phẫu thuật điều trị u não. Phẫu thuật thường là phương pháp điều trị đầu tiên được sử dụng trừ khi khối u nằm ở vị trí không an toàn cho phẫu thuật. Nếu khối u não nằm ở vị trí có thể phẫu thuật, bác sĩ phẫu thuật sẽ cố gắng loại bỏ càng nhiều khối u não càng tốt. Một số khối u não nhỏ và dễ tách khỏi mô não xung quanh và phẫu thuật có thể cắt bỏ hoàn toàn khối u. Một số khối u não không thể tách khỏi mô xung quanh hoặc nằm gần các khu vực nhạy cảm trong não khiến cho việc phẫu thuật trở nên rủi ro. Tuy không thể loại bỏ hết khối u nhưng loại bỏ một phần u cũng có thể giúp giảm các triệu chứng của bệnh.Phẫu thuật cắt bỏ khối u não mang lại những rủi ro, chẳng hạn như nhiễm trùng và chảy máu. Các rủi ro khác có thể phụ thuộc vào phần não nơi có khối u. Chẳng hạn như khối u nằm gần các dây thần kinh thị giác thì có thể dẫn tới nguy cơ suy giảm thị lực.5.2. Xạ trị u não. Xạ trị sử dụng chùm năng lượng cao, chẳng hạn như tia X hoặc proton, để tiêu diệt các tế bào ung thư. Xạ trị có thể đến từ một máy bên ngoài cơ thể của bạn hoặc bức xạ được đặt bên trong cơ thể gần với khối u não. Bức xạ từ bên ngoài có thể chỉ tập trung vào vùng não nơi có khối u hoặc nó được áp dụng cho toàn bộ não. Bức xạ toàn bộ não thường được sử dụng để điều trị ung thư di căn não từ một số bộ phận khác trong cơ thể và hình thành nhiều khối u trong não.Hiện nay có một hình thức xạ trị mới hơn là điều trị bằng chùm tia proton. Phương pháp này cho phép bác sĩ kiểm soát bức xạ chính xác hơn. Nó có thể hữu ích để điều trị khối u não ở trẻ em và khối u rất gần với các vùng nhạy cảm của não. Liệu pháp chùm tia proton không được phổ biến rộng rãi như liệu pháp bức xạ tia X truyền thống. Tác dụng phụ của phương pháp xạ trị sẽ phụ thuộc vào loại và liều lượng bức xạ. Các tác dụng phụ thường gặp trong hoặc ngay sau khi xạ trị bao gồm mệt mỏi, đau đầu, giảm trí nhớ, kích ứng da đầu và rụng tóc.5.3. Hóa trị khối u não. Hóa trị là phương pháp sử dụng thuốc để tiêu diệt các tế bào ung thư. Thuốc hóa trị có thể được dùng bằng đường uống hoặc tiêm vào tĩnh mạch. Thuốc hóa trị thường được sử dụng để điều trị khối u não là Temozolomide (Temodar). Các loại thuốc hóa trị khác có thể được khuyến nghị tùy thuộc vào loại ung thư. Các tác dụng phụ của hóa trị phụ thuộc vào loại và liều lượng thuốc, bao gồm buồn nôn, nôn và rụng tóc.5.4. Điều trị bằng thuốc nhắm mục tiêu. Các phương pháp điều trị bằng thuốc nhắm mục tiêu tập trung vào các bất thường cụ thể hiện diện trong tế bào ung thư. Bằng cách ngăn chặn những bất thường của khối u, phương pháp điều trị bằng thuốc nhắm mục tiêu có thể tiêu diệt các tế bào ung thư. Các loại thuốc điều trị nhắm mục tiêu có sẵn cho một số loại u não đang được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng. Bác sĩ có thể xét nghiệm tế bào khối u để xem liệu pháp nhắm mục tiêu có phải là phương pháp điều trị hiệu quả cho khối u não của bạn hay không.Tóm lại, u não là một bệnh lý cực kỳ nguy hiểm. Các khối u có thể chèn ép và ảnh hưởng đến vùng khác trong não, từ đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng thần kinh của bệnh nhân. Khi gặp phải các triệu chứng bất thường như nhức đầu, suy giảm trí nhớ, co giật, khó khăn trong vận động và ngôn ngữ, bệnh nhân nên đi nhanh chóng đi khám tại các cơ sở y tế. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng My. Vinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Nguồn tham khảo: oncolink.org, mayoclinic.org
Tầm quan trọng của tiêm chủng vắc xin Mengoc BC?Vắc xin Mengoc BC là tên gọi của loại vắc xin có tác dụng bảo vệ cơ thể con người khỏi sự tấn công của vi khuẩn gây bệnh viêm màng não. Cùng đọc bài viết bên dưới đây để tìm hiểu về phác đồ tiêm chủng, liều lượng sử dụng cũng như các phản ứng có thể xảy ra của loại vắc xin này nhé. Vắc xin Mengoc BC là tên gọi của loại vắc xin có tác dụng bảo vệ cơ thể con người khỏi sự tấn công của vi khuẩn gây bệnh viêm màng não. Cùng đọc bài viết bên dưới đây để tìm hiểu về phác đồ tiêm chủng, liều lượng sử dụng cũng như các phản ứng có thể xảy ra của loại vắc xin này nhé. 1. Tại sao phải tiêm chủng vắc xin viêm màng não BC? 1.1. Khái niệm bệnh lý viêm màng não BC là gì? Bệnh lý viêm màng não BC (hay còn gọi là viêm màng não mô cầu Mengoc BC) là một loại bệnh có tính lây truyền cấp tính. Viêm màng não BC xảy ra do sự tấn công của một loại vi khuẩn mang tên Neisseria meningitidis. Bệnh này có khả năng gây những ảnh hưởng nghiêm trọng ở cơ quan não bộ, làm tổn thương não cũng như có thể gây ra tử vong nếu như không được điều trị kịp thời. Viêm màng não BC thường lây truyền qua con đường hô hấp bằng cách tiếp xúc, hít phải dịch tiết hô hấp từ người mang bệnh phát tán ra không khí. Bên cạnh đó, bệnh còn có thể lây lan qua việc sử dụng chung đồ dùng cá nhân, đồ ăn thức uống, hoặc sống chung với người bệnh. Bệnh lý viêm màng não BC (hay còn gọi là viêm màng não mô cầu Mengoc BC) là một loại bệnh có tính lây truyền cấp tính Bệnh lý viêm màng não BC mang những triệu chứng đặc trưng đó là: – Sốt cao đột ngột, sốt cao kéo dài, đi kèm với mệt mỏi. – Đau đầu dữ dội, cổ bị cứng. – Chóng mặt, buồn nôn. – Nhạy cảm với ánh sáng trắng. – Ngủ mê man, khó tỉnh dậy. – Phát ban trên da. – Đau cơ, đau các khớp. Đặc biệt đối với trẻ em, bệnh viêm màng não BC có những triệu chứng đó là: – Phần thóp trên đầu phình to. – Tay chân lạnh hơn so với bình thường. – Có hiện tượng thở nhanh, thở gấp, co giật. – Phát ban có màu xanh hoặc xám. 1.2. Tầm quan trọng của tiêm vắc xin Mengoc BC Vắc xin Mengoc BC là tên gọi của một loại vắc xin phòng bệnh viêm màng não mô cầu BC cho trẻ em và người lớn. Loại vắc xin này có tác dụng bảo vệ cơ thể khỏi sự tấn công của vi khuẩn. Có thể coi vắc xin này là biện pháp tối ưu và có hiệu quả đối với bệnh viêm màng não BC. Khi được tiêm chủng vắc xin, sức khỏe cộng đồng cũng sẽ được nâng cao do việc hạn chế khả năng lây lan bệnh giữa người với người. Do đó, chúng ta đặc biệt là các bậc cha mẹ cần chú ý đưa trẻ đi tiêm chủng vắc xin đầy đủ và đúng lịch. 2. Những thông tin quan trọng cần biết về vắc xin viêm màng não mô cầu BC Vắc xin được sử dụng tiêm chủng cho đối tượng trẻ em đạt đủ 6 tháng tuổi trở lên tới 45 tuổi 2.1. Nguồn gốc, quy cách đóng gói và hình thức bào chế của vắc xin Mengoc BC Vắc xin viêm não mô cầu BC được sản xuất bởi công ty Finlay Institute của Cuba, đóng gói dưới dạng lọ thủy tinh chứa 0,5ml vắc xin. Vắc xin được bào chế dưới dạng hỗn dịch dùng để tiêm qua đường bắp. 2.2. Vắc xin Mengoc BC chỉ định dùng ra sao? Loại vắc xin này chứa 0,5ml hỗn dịch tiêm, được sử dụng để phòng bệnh viêm màng não do não mô cầu thuộc nhóm huyết thanh tuýp B và tuýp C. Vắc xin được sử dụng tiêm chủng cho đối tượng trẻ em đạt đủ 6 tháng tuổi trở lên tới 45 tuổi, cũng như các đối tượng đang sinh sống trong khu vực vùng dịch. Ngoài ra, vắc xin cũng được khuyến khích tiêm cho những khu vực đông dân, cộng đồng lớn như: trung tâm chăm sóc trẻ em, các trường nội trú, nhà tù, khu vực đông dân,… 2.3. Liều dùng, cách dùng và phác đồ tiêm chủng Vắc xin viêm màng não Mengoc BC có tổng cộng 2 liều tiêm. Mũi tiêm đầu tiên nên tiêm khi trẻ đạt đủ từ 6 tháng tuổi trở lên, hoặc người lớn trưởng thành. Mũi tiêm thứ 2 cần tiêm cách mũi đầu tiên ít nhất 6 đến 8 tuần. Không cần thiết phải tiêm mũi nhắc lại nếu trong trường hợp người tiêm chủng đã hoàn thành đủ 2 mũi. Vắc xin viêm màng não mô cầu BC cũng chỉ được sử dụng để tiêm qua đường bắp, vùng cơ Delta. Tuyệt đối không sử dụng tiêm vắc xin qua đường tĩnh mạch. Đối với đối tượng trẻ nhỏ, trẻ em, nên tiêm ở vị trí mặt trước bên ngoài của vùng đùi. Trước khi thực hiện tiêm chủng cũng nên lắc nhẹ lọ vắc xin để hỗn dịch tiêm được hòa tan, đồng nhất. 3. Một số tác dụng phụ có thể xảy ra sau khi tiêm vắc xin viêm màng não mô cầu BC Cũng tương tự như các loại vắc xin tiêm chủng khác, vắc xin viêm màng não mô cầu BC cũng sẽ có thể xảy ra các phản ứng phụ không mong muốn, tùy thuộc vào hệ miễn dịch cũng như cơ địa của mỗi người. Đặc biệt là đối với trẻ em, các bậc cha mẹ cần hết sức lưu ý theo dõi sức khỏe của con sau khi tiêm chủng xong. Nếu có bất cứ triệu chứng khác thường nào thì nên lập tức đưa trẻ đến bệnh viện để được xử lý. Một số tác dụng phụ ở vị trí vết tiêm hay gặp đó là: – Sưng đau, đỏ, tấy, xuất hiện chai cứng ở vị trí tiêm chủng. Tuy nhiên, các triệu chứng này thường nhẹ và sẽ dần dần thuyên giảm, biến mất sau một vài ngày kể từ lúc tiêm chủng xong. – Hiện tượng bị sốt cao sau tiêm chủng cũng có thể xảy ra. Thân nhiệt thường dao động từ khoảng 38 độ C trở lên. Tuy nhiên, triệu chứng này cũng sẽ tự biến mất sau vài ngày tùy cơ địa người tiêm chủng. – Có thể sẽ gặp phải cảm giác mệt mỏi, khó chịu, buồn ngủ sau khi tiêm chủng. – Ở lần tiêm chủng thứ 2, các triệu chứng kể trên có thể sẽ không xảy ra do lúc này cơ thể đã đáp ứng và làm quen với vắc xin. 4. Một số cảnh báo cần lưu ý khi tiêm chủng vắc xin viêm màng não BC Cần lựa chọn các đơn vị tiêm chủng có quy trình cấp cứu sau tiêm chủng Để quá trình tiêm chủng đạt hiệu quả, cũng như vắc xin phát huy tác dụng bảo vệ cơ thể, chúng ta cần lưu ý một số cảnh báo như sau: – Sau khi tiêm chủng xong, cần đợi sau tiêm ít nhất 30 phút để theo dõi các phản ứng sốc phản vệ, cấp cứu có thể xảy ra. – Cần lựa chọn các đơn vị tiêm chủng có quy trình cấp cứu sau tiêm chủng. Đồng thời cần chuẩn bị sẵn các loại thuốc để đề phòng các trường hợp phản ứng có thể xảy ra. – Vắc xin khi mở ra cần được sử dụng tiêm chủng trong vòng 24 giờ. – Vắc xin cũng cần được bảo quản trong điều kiện tránh ánh sáng trực tiếp. cũng như bảo quản ở mức nhiệt độ từ 2 – 8 độ C. – Không được sử dụng các lọ vắc xin đã bị hết hạn sử dụng. – Những đối tượng có bệnh lý liên quan đến rối loạn chức năng đông máu hay giảm tiểu cầu thì cần hỏi ý kiến bác sĩ chuyên khoa trước khi thực hiện tiêm chủng. – Nên hoãn tiêm chủng hoặc không thực hiện tiêm chủng khi người tiêm chủng không đạt yêu cầu về mặt sức khỏe. – Nên chú ý lựa chọn các phòng tiêm chủng đạt tiêu chuẩn của Bộ Y tế để thực hiện tiêm chủng an toàn.
U nang buồng trứng khi mang thai hỗ trợ điều trịNhiều phụ nữ đang trong quá trình mang thai bị u nang buồng trứng. U nang buồng trứng khi mang thai sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe và sự phát triển của thai nhi. Vì thế, cần được phát hiện và hỗ trợ điều trị sớm để ngăn ngừa những hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra. Nhiều phụ nữ đang trong quá trình mang thai bị u nang buồng trứng. U nang buồng trứng khi mang thai sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe và sự phát triển của thai nhi. Vì thế, cần được phát hiện và hỗ trợ điều trị sớm để ngăn ngừa những hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra. Khối u buồng trứng trong thai kỳ là những khối u thực thể của buồng trứng được phát hiện trước khi có thai nhưng tiếp tục tồn tại trong khi có thai hoặc phát hiện trong thời gian mang thai, trong chuyển dạ hoặc ngay sau đẻ. Chẩn đoán bị u nang buồng trứng khi đang mang thai bằng cách nào? Siêu âm có vai trò rất quan trọng để chẩn đoán nang buồng trứng trong thai kỳ Siêu âm có vai trò rất quan trọng để chẩn đoán nang buồng trứng trong thai kỳ. Nó cho phép đánh giá một số tính chất của u như: số lượng, kích thước, cấu trúc âm vang và theo dõi tiến triển của u. Chẩn đoán u nang sẽ càng khó khăn hơn trong giai đoạn sau vì tử cung to. Các loại u nang buồng trứng thường gặp là nang bì, nang nước, nang nhầy, nang lạc nội mạc tử cung, nang hoàng thể, nang đơn giản, nang hỗn hợp, nang giáp biên, các loại nang khác. Vị trí của nang buồng trứng có thể ở bên trái, bên phải hoặc ở cả hai bên. Những ai được chỉ định phẫu thuật u nang buồng trứng khi mang thai? Đó là các trường hợp có thai bình thường, thai sống, không có dấu hiệu dọa sảy thai. Có nang buồng trứng thực thể, không có dấu hiệu nghi ngờ ác tính cả về lâm sàng và siêu âm. Phẫu thuật u nang buồng trứng được chỉ định trong trường hợp mang thai bình thường, thai từ 13-14 tuần tuổi trở lên Ngoài ra, các trường hợp có đủ điều kiện để thực hiện phẫu thuật cắt nang buồng trứng qua nội soi như tử cung, khối u không quá to, ổ bụng không có sẹo mổ cũ. Độ tuổi trung bình của thai phụ thực hiện phẫu thuật nội soi trong thai kỳ là từ 19-40 tuổi. Phẫu thuật cho các trường hợp bị nang buồng trứng khi thai được từ 13-14 tuần tuổi, với kích thước trung bình của nang buồng trứng từ 5-15cm. Không nên phẫu thuật cho những trường hợp tuổi thai dưới 13 tuần để tránh gây sảy thai do làm tổn thương hoàng thể thai nghén và tránh can thiệp không cần thiết vào khối u cơ năng của buồng trứng. Hỗ trợ điều trị u nang buồng trứng khi mang thai Có thai mà bị u nang buồng trứng có thể xử trí bằng hai phương pháp: cắt nang buồng trứng hay còn gọi là bóc tách nang buồng trứng và cắt buồng trứng cùng với nang (đôi khi là cắt phần phụ nếu có cắt cả vòi tử cung). Phẫu thuật u nang buồng trứng bằng phương pháp nội soi an toàn cho cả mẹ và thai nhi Đối với nang buồng trứng không xoắn, phẫu thuật bóc tách nang bảo tồn buồng trứng được thực hiện trong hầu hết các trường hợp. Đối với nang buồng trứng xoắn, tỷ lệ phải cắt buồng trứng là trên 70%. Như vậy, để tránh gặp nguy hiểm do u nang buồng trứng bị xoắn, vỡ gây ảnh hưởng đến thai nghén và khó khăn cho cấp cứu, phụ nữ trước khi mang thai nên siêu âm ổ bụng để phát hiện xem mình có bị u nang buồng trứng không để bác sĩ có chỉ định hợp lý. Với những trường hợp khi có thai rồi mới phát hiện u nang buồng trứng cần tuân thủ chỉ định của bác sĩ nên để u nang tới hết thai kỳ hay nên xử trí. Phương pháp phẫu thuật u nang buồng trứng bằng phương pháp nội soi an toàn cho cả mẹ và em bé. Do đó, chị em cần tới các bệnh viện có đội ngũ bác sĩ chuyên khoa giỏi cùng trang thiết bị y tế hiện đại để được phẫu thuật kịp thời, đảm bảo an toàn, hiệu quả cao.
CF vận động hô hấp và thời gian đã được nghiên cứu ở nồng độ HAL cuối thủy triều và trước và trong khi kích thích carbon dioxide ở trẻ PLB tự phát có cân nặng từ và kg trong quá trình sửa chữa lỗ tiểu thấp dưới gây mê bằng HAL, khí quản của chúng được đặt nội khí quản và tất cả đều được đặt ống khí quản để loại bỏ phương pháp đo khí quản kích thích bằng phẫu thuật và capnography đã được sử dụng và trong ba trường hợp, các chuyển động của lồng ngực và bụng cũng được nghiên cứu bằng từ kế điều khiển hô hấp được đánh giá bằng các xét nghiệm tắc thông khí bị giảm ở nồng độ HAL cuối kỳ thở ra với thể tích khí lưu thông nhỏ hơn nhịp thở cao hơn PaCO2 khi thở ra cao hơn và nhịp thở yếu hơn chuyển động so với và PLB nghịch lý HAL đã được ghi nhận tại cũng như tại nhưng không phải tại gây mê HAL lồng ngực di chuyển vào trong trong quá trình bù hô hấp thì hít vào trong các giai đoạn kích thích carbon dioxide là không đủ ở HAL được biểu thị bằng áp lực carbon dioxide khí lưu thông cao hơn ít áp lực tắc âm hơn và các chuyển động của lồng ngực và bụng không phản ứng với carbon dioxide khi so sánh với tốc độ hô hấp halothane cao hơn và Ti dài hơn so với lúc đó và thời gian hô hấp HAL không bị thay đổi bởi sự kích thích carbon dioxide. Người ta kết luận rằng phản ứng của động cơ VE với carbon dioxide là liều lượng phụ thuộc và cải thiện ở mức độ gây mê nông hơn trong khi thời gian hô hấp không đáp ứng với kích thích carbon dioxide bất kể nồng độ halothane được sử dụng nhịp thở nghịch lý tồn tại ở nồng độ HAL cuối thì thở ra cao hơn
Sự hài lòng với việc sử dụng HA đã được khảo sát ở những đối tượng đã được đánh giá về việc sử dụng máy trợ thính bằng các biện pháp đo thính lực lời nói chính thức SSI ở tỷ lệ tin nhắn trên cạnh tranh db Hiệu suất của SSI ở mức độ hài lòng ở mức trung bình tốt hơn so với những người dùng không hài lòng
Hướng dẫn xử lý khi bị hóc xương an toàn, đúng cáchHóc xương là một trong những tình huống dễ gặp trong đời sống. Ngoài hóc xương cá, mọi người còn có thể bị hóc xương gà, xương ngan, xương heo…. Với những trường hợp đơn giản hoặc may mắn, người hóc xương có thể dễ dàng ho, khạc và lập tức loại bỏ xương bị mắc ra khỏi cổ họng. Với trường hợp khó hơn, người hóc xương cần được hỗ trợ xử lý khi bị hóc xương kịp thời, đúng cách để không xảy ra biến chứng nguy hiểm. Hóc xương là một trong những tình huống dễ gặp trong đời sống. Ngoài hóc xương cá, mọi người còn có thể bị hóc xương gà, xương ngan, xương heo…. Với những trường hợp đơn giản hoặc may mắn, người hóc xương có thể dễ dàng ho, khạc và lập tức loại bỏ xương bị mắc ra khỏi cổ họng. Với trường hợp khó hơn, người hóc xương cần được hỗ trợ xử lý khi bị hóc xương kịp thời, đúng cách để không xảy ra biến chứng nguy hiểm. 1. Quá chủ quan khi bị hóc xương có thể gây biến chứng khôn lường Người hóc xương có thể gặp biến chứng nguy hiểm nếu không được xử lý loại bỏ xương đúng cách Hóc xương là tình trạng khi một mảnh xương hoặc vật ngoại bị mắc kẹt trong họng hoặc dạ dày của người. Đây là một tình huống khẩn cấp, nếu không được xử lý kịp thời có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Đã có rất nhiều trường hợp người hóc xương chủ quan, nuốt phải mảnh xương cứng, ở vị trí khó lấy nhưng vẫn nhất định không đi viện. Thay vào đó, họ quyết định ở nhà chữa mẹo, ví dụ như uống nhiều sữa để mong mảnh xương bị hóc tự tiêu mất. Thế nhưng, mong muốn này rất khó xảy ra, thậm chí không thể xảy ra. Khi mảnh xương bị hóc trong họng lâu, dưới tác động luôn cố gắng đẩy ra ngoài của người bị hóc, mảnh xương có thể bị di chuyển và bị mắc lại ở các vị trí nguy hiểm như vùng thực quản. Hơn thế, mảnh xương bị hóc không được xử lý kịp thời, đúng cách có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm: – Gây áp xe cục bộ và tắc nghẽn đường thở: Mảnh xương bị hóc đâm sâu có thể gây áp xe cục bộ. Khối áp xe phát triển đến một mức độ nhất định có thể gây tắc nghẽn đường thở, dẫn đến suy hô hấp. Điều này có thể khiến thiếu oxy cho não và gây hại nghiêm trọng cho sức khỏe. – Rách hoặc tổn thương họng và dạ dày: Xương hoặc vật ngoại cố định trong họng hoặc dạ dày có thể gây ra tổn thương cho các mô mềm và gây ra chảy máu hoặc viêm nhiễm. – Nhiễm trùng: Nếu mảnh xương không được xử lý kịp thời, nó có thể gây nhiễm trùng. Nhiễm trùng này có thể lan ra các cơ quan khác trong cơ thể và gây ra vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. – Mất khả năng nuốt: Hóc xương có thể khiến họng bị sưng to, viêm nhiễm nặng và ảnh gây khó khăn trong việc nuốt thức ăn và uống nước. 2. Những điều cần tránh khi bị hóc xương Khi bạn hoặc ai đó bị hóc xương, có một số điều quan trọng cần tránh để không làm tình trạng này trở nên tồi tệ hơn hoặc gây ra nguy cơ tổn thương. Dưới đây là những điều cần tránh khi bị hóc xương: – Không dùng tay móc. Việc dùng ngón tay cho vào họng để móc bỏ mảnh xương bị hóc có thể làm xương chui sâu hơn vào họng hoặc gây ra tổn thương. – Không nên cố gắng uống nước hoặc ăn thức ăn để thử đẩy xương xuống dạ dày. Điều này có thể làm xương cố định hơn và gây ra nguy cơ nghẽn đường tiêu hóa. – Không cố gắng ho, khạc quá nhiều khi bị hóc xương. Một số người có thể cảm thấy khó thở khi bị hóc xương nên cố gắng ho khạc và thở sâu. Tuy nhiên, việc này có thể làm xương cố định sâu hơn trong họng. Cách tốt hơn là bạn hãy cố gắng duy trì sự bình tĩnh, hạn chế tối đa hành động ho và thở sâu. – Không nên tự mình cố gắng loại bỏ mảnh xương bị hóc bằng cách ăn thức ăn nặng hoặc sử dụng các vật dụng như que đũa, cây nến…. Điều này có thể gây ra tổn thương và làm tình trạng trở nên nghiêm trọng hơn. 3. Hướng dẫn xử lý khi bị hóc xương hiệu quả, đảm bảo an toàn Khi gặp phải tình huống hóc xương, tùy vào tình trạng hóc ở mức độ nặng hay nhẹ, bạn có thể tiến hành xử lý khi bị hóc xương theo những cách sau: 3.1. Nhờ người hỗ trợ xử lý hóc xương tại nhà Người hóc xương có thể nhờ người hỗ trợ xử lý hóc xương tại nhà Cách này áp dụng với các trường hợp hóc xương nhẹ: hóc xương cá nhỏ hay hóc dị vật ngay phần cổ họng, ở vị trí dễ thấy và dễ lấy. Cách xử lý tình trạng hóc xương như sau: – Người hóc xương hãy nhờ sự trợ giúp của thành viên khác trong gia đình hay ai đó ở gần. – Người trợ giúp dùng thìa hay bàn chải đánh răng đè vào gốc lưỡi của người bị hóc, dùng đèn pin soi vào họng xem có thấy xương gây hóc hay không. – Trường hợp thấy mảnh xương gây hóc, người hỗ trợ hãy dùng nhíp để gắp bỏ mảnh xương. Trường hợp không thấy mảnh xương, người hóc xương cần tới bệnh viện để được bác sĩ chuyên khoa Tai mũi họng hỗ trợ xử lý mảnh xương gây tình trạng hóc. 3.2. Đến bệnh viện để được bác sĩ giúp chữa hóc xương Người hóc xương đến chuyên khoa Tai mũi họng để được bác sĩ hỗ trợ xử lý nhẹ nhàng, an toàn Cách này áp dụng với trường hợp hóc xương lớn, xương cứng khó xử lý hay xương bị mắc ở vị trí không thể thấy bằng mắt thường. Người hóc xương hãy sớm đến cơ sở y tế uy tín, có chuyên khoa Tai mũi họng để được bác sĩ hỗ trợ kịp thời. – Khám lâm sàng, kiểm tra sơ lược nơi đầu họng để chẩn đoán tính trạng hóc xương; – Tiến hành nội soi để xác định vị trí và kích thước mảnh xương bị hóc; – Cho tiến hành chụp x-quang để xác định vị trí của xương nếu phương pháp nội soi không thành công. Thường thì phương pháp này rất ít khi phải dùng tới. – Cuối cùng, khi đã xác định được kích thước và vị trí của xương, bác sĩ chuyên khoa sẽ trực tiếp tiến hành gắp bỏ xương ra khỏi cơ thể người bệnh. Các thao tác sẽ được thực hiện một cách nhẹ nhàng nhất để hạn chế tối đa tổn thương do mảnh xương hóc gây nên.
đại thực bào PE và NE có liên quan đến sự phá hủy mô trong các tổn thương quanh chóp. Mục đích của T0 này là để kiểm tra các elastase IHC này trong quá trình phát triển các tổn thương quanh chóp do SE tủy gây ra ở răng cối lớn thứ nhất hàm dưới của chuột trong và ngày. Viêm quanh chóp về mặt mô học phát triển từ ngày này sang ngày khác rồi giảm dần T3 ngày, diện tích của các tổn thương này tăng dần theo ngày và sau đó giảm dần theo ngày PE của đại thực bào được phát hiện lần đầu tiên vào các ngày và chủ yếu biểu hiện theo các ngày trong khi NE tăng dần theo các ngày, elastase của đại thực bào lớn hơn đáng kể so với NE theo các ngày, những kết quả này cho thấy rằng elastase đại thực bào đã được tăng cường ngay từ giai đoạn đầu trong quá trình phát triển các tổn thương này và NE có liên quan đến sự mở rộng phá hủy mô quanh chóp bao gồm BR