en
stringlengths
6
507
vi
stringlengths
7
599
"All right.
"Thôi được rồi.
OK. "
Được rồi ".
You tell a teacher that, and they'll ask you, in all seriousness, "Should we send this child to the psychologist?"
Bạn kể với giáo viên những điều đó, và họ sẽ hỏi bạn, với tất cả sự nghiêm túc, rằng "Liệu chúng ta có nên đưa đứa trẻ này tới bác sỹ thần kinh không?"
And the answer is no, he's just a boy.
Và câu trả lời là không, đó chỉ là một bé trai
He's just a little boy.
Đó chỉ là một cậu bé trai mà thôi.
It's not OK to write these kinds of things in classrooms today.
Những thứ văn chương như thế không thể được viết ra trong các lớp học hiện nay.
So that's the first reason: Zero tolerance policies and the way they're lived out.
Vậy đó là lý do đầu tiên: những quy định thiếu lòng khoan dung và cách thức chúng ta thực thi chúng.
The next reason that boys' cultures are out of sync with school cultures: there are fewer male teachers.
Lý do tiếp theo lý giải vì sao văn hoá của các cậu bé không tương đồng với văn hoá trường học: số lượng các giáo viên nam quá ít.
Anybody who's over 15 does n't know what this means, because in the last 10 years, the number of elementary school classroom teachers has been cut in half.
Bất cứ ai trên 15 tuổi cũng không hiểu lý do của việc đó, bởi trong suốt 10 năm qua, số lượng giáo viên nam dạy tiểu học đã bị cắt giảm một nửa.
We went from 14 percent to seven percent.
Con số đó giảm từ 14 phần trăm xuống còn bảy phần trăm.
That means that 93 percent of the teachers that our young men get in elementary classrooms are women.
Điều đó có nghĩa là 93 phần trăm số giáo viên dạy các cậu bé trai ở trường tiểu học là phụ nữ
Now what's the problem with this?
Vậy vấn đề ở đây là gì?
Women are great, yep, absolutely.
Phụ nữ là những người rất tuyệt vời.
But male role models for boys that say it's all right to be smart -- they've got dads, they've got pastors, they've got Cub Scout leaders, but ultimately, six hours a day, five days a week they're spending in a classroom, and most of those classrooms are not places where men exist.
Nhưng những mẫu hình nam giới cho các cậu bé những người nói rằng thông minh là cũng là một điều tốt - - các cậu bé có những người bố, có những vị linh mục có những đàn anh hướng đạo sinh đạt cấp Sói con nhưng cuối cùng thì, sáu giờ một ngày, năm ngày một tuần, chúng ở trong lớp học Và phần lớn các lớp học đó Không phải là nơi nam giới có mặt.
And so they say, I guess this really is n't a place for boys.
Vì thế mà những đứa bé trai nói con đoán đây không hẳn là nơi dành cho lũ con trai
And I'm not very good at this, so I guess I'd better go play video games or get into sports, or something like that, because I obviously do n't belong here.
nên con đoán là tốt hơn con nên đi chơi điện tử hoặc tham gia thể thao, hoặc một cái gì đó tương tự, vì rõ ràng là con không thuộc về nơi này.
Men do n't belong here, that's pretty obvious.
Nam giới không thuộc về nơi này, điều đó khá hiển nhiên
So that may be a very direct way that we see it happen.
Vậy đó có thể là một cách trực tiếp để chúng ta thấy sự việc xảy ra.
But less directly, the lack of male presence in the culture -- you've got a teachers' lounge, and they're having a conversation about Joey and Johnny who beat each other up on the playground.
Nhưng sâu xa hơn việc thiếu vắng sự hiện diện của nam giới trong văn hoá đó - - bạn có một phòng giáo viên và ở đó các giáo viên đang nói về chuyện Joey và Johnny đánh nhau trong sân chơi
"What are we going to do with these boys?"
"Chúng ta sẽ xử lý những thằng bé như thế nào?"
The answer to that question changes depending on who's sitting around that table.
Câu trả lời cho câu hỏi đó thay đổi tuỳ thuộc vào việc ai đang ngồi quanh bàn.
Are there men around that table?
Có nam giới hiện diện quanh bàn không?
Are there moms who've raised boys around that table?
Có những người mẹ đã từng nuôi dạy những đứa con trai quanh bàn không? "
You'll see, the conversation changes depending upon who's sitting around the table.
Bạn sẽ thấy, cuộc trò chuyện thay đổi phụ thuộc vào việc ai đang ngồi quanh chiếc bàn.
Third reason that boys are out of sync with school today: Kindergarten is the old second grade, folks.
Lý do thứ ba lý giải vì sao ngày nay các bé trai không hoà nhập với trường học: nhà trẻ là lớp hai kiểu cũ, các bạn ạ.
We have a serious compression of the curriculum happening out there.
Chúng ta có một chương trình học nặng được dồn nén rất chặt ngoài kia.
When you're three, you better be able to write your name legibly, or else we'll consider it a developmental delay.
Khi bạn lên ba, bạn cần phải biết viết tên mình đủ rõ để người khác đọc được, nếu không, chúng tôi sẽ coi bạn là chậm phát triển.
By the time you're in first grade, you should be able to read paragraphs of text with maybe a picture, maybe not, in a book of maybe 25 to 30 pages.
Trước khi vào lớp một, bạn cần phải biết đọc các đoạn văn có thể là với một bức tranh hoặc không trong một cuốn sách có thể dày tới 25 - 30 trang
If you do n't, we're probably going to be putting you into a Title I special reading program.
Nếu không làm được điều đó, rất có thể chúng tôi sẽ cho bạn vào một chương trình đọc đặc biệt như Title 1
And if you ask Title I teachers, they'll tell you they've got about four or five boys for every girl that's in their program, in the elementary grades.
Và nếu bạn hỏi các giáo viên trong chương trình Title 1, họ sẽ nói với bạn rằng: với mỗi bé gái, họ có khoảng bốn đến năm bé trai trong chương trình của mình, tại các lớp tiểu học.
The reason that this is a problem is because the message that boys are getting is, "You need to do what the teacher asks you to do all the time."
Lý do vì sao đây là một vấn đề là thông điệp mà những bé trai nhận được rằng "con cần phải luôn làm theo điều mà các thầy cô bảo con làm".
The teacher's salary depends on "No Child Left Behind" and "Race to the Top" and accountability and testing and all of this.
Lương của giáo viên phụ thuộc vào đạo luật "Không đứa trẻ nào tụt lại" và chương trình "Đua tranh đến đỉnh" và trách nhiệm và việc kiểm tra tất cả những thứ đó.
So she has to figure out a way to get all these boys through this curriculum -- and girls.
Bởi thế cô giáo đã tìm ra cách để đưa tất cả các đứa bé trai vượt qua chương trình học đó - - và các bé gái.
This compressed curriculum is bad for all active kids.
Chương trình học dồn nén kiểu này không tốt cho tất cả mọi đứa trẻ hiếu động.
And what happens is, she says, "Please, sit down, be quiet, do what you're told, follow the rules, manage your time, focus, be a girl."
Điều xảy ra là, cô giáo nói: "Hãy ngồi xuống đi nào, hãy trật tự, làm những gì cô bảo, tuân theo các quy định, thu xếp thời gian của mình, tập trung hãy là một đứa bé gái".
That's what she tells them.
Đó là điều cô giáo bảo chúng.
Indirectly, that's what she tells them.
Gián tiếp mà nói, đó là điều cô giáo bảo chúng.
And so this is a very serious problem.
Và đó là một vấn đề rất nghiêm trọng.
Where is it coming from?
Nó nảy sinh từ đâu?
It's coming from us.
Nó này sinh từ chính chúng ta.
(Laughter) We want our babies to read when they are six months old.
(tiếng cười) Chúng ta muốn con mình biết đọc khi chúng sáu tháng tuổi.
Have you seen the ads?
Bạn đã nhìn thấy các quảng cáo chưa?
We want to live in Lake Wobegon where every child is above average...
Chúng tôi muốn sống ở vùng Lake Wobegon nơi mọi đứa trẻ đều giỏi hơn mức bình thường.
but what this does to our children is really not healthy.
Nhưng những điều đó thực sự không lành mạnh với con cái chúng ta.
It's not developmentally appropriate, and it's particularly bad for boys.
Điều đó không phù hợp về mặt phát triển, và điều đó đặc biệt không tốt cho các bé trai.
So what do we do?
Vậy chúng ta làm gì đây?
We need to meet them where they are.
Chúng ta cần gặp mặt chúng ở nơi của chúng.
We need to put ourselves into boy culture.
Chúng ta cần đặt bản thân vào văn hoá của các bé trai.
We need to change the mindset of acceptance in boys in elementary schools.
Chúng ta cần thay đổi lối suy nghĩ chấp nhận trong những đứa bé trai ở cấp tiều học.
More specifically, we can do some very specific things.
Cụ thể hơn, chúng ta cần làm những công việc hết sức cụ thể.
We can design better games.
Chúng ra cần thiết kế những trò chơi tốt hơn.
Most of the educational games that are out there today are really flashcards.
Phần lớn các trò chơi giáo dục ở bên ngoài hiện nay đều chỉ là các thẻ bài.
They do n't have the depth, the rich narrative that really engaging video games have, that the boys are really interested in.
Chúng không có chiều sâu, những câu chuyện phong phú mà những trò chơi điện tử hấp dẫn có, và khiến cho các bé trai say mê.
So we need to design better games.
Vì thế chúng ta cần thiết kế những trò chơi hay hơn.
We need to talk to teachers and parents and school board members and politicians.
Chúng ta cần nói chuyện với các giáo viên và phụ huynh và ban giám hiệu cũng như các chính trị gia
We need to make sure that people see that we need more men in the classroom.
Chúng ta cần đảm bảo rằng mọi người đều thấy là chúng ta cần nam giới nhiều hơn trong các lớp học.
We need to look carefully at our zero tolerance policies.
Chúng ta cần xem xét cẩn thận các quy định thiếu khoan dung của chúng ta.
Do they make sense?
Những điều này có hợp lý không?
We need to think about how to uncompress this curriculum if we can, trying to bring boys back into a space that is comfortable for them.
Chúng ta cần nghĩ cách giảm tải chương trình học nếu có thể, cố gắng đưa các bé trai về một không gian thoải mái với chúng.
All of those conversations need to be happening.
Tất cả những cuộc nói chuyện về các chủ đề đó cần phải được diễn ra.
There are some great examples out there of schools -- the New York Times just talked about a school recently.
Ngoài kia có một số ví dụ rất tốt về các trường học - - tờ New York Times gần đây mới viết bài về một trường học.
A game designer from the New School put together a wonderful video gaming school.
Một nhà thiết kế game từ trường New School đã lập nên một trường học trò chơi điện tử tuyệt vời.
But it only treats a few kids, and so this is n't very scalable.
Nhưng trường học này cũng chỉ chữa trị được cho một số ít trẻ, và nó không có nhiều khả năng nhân rộng.
We have to change the culture and the feelings that politicians and school board members and parents have about the way we accept and what we accept in our schools today.
Chúng ta phải thay đổi văn hoá và cảm nhận của các chính trị gia, ban giám hiệu và phụ huynh về cách chúng ta chấp nhận và những điều chúng ta chấp nhận ở các trường học hiện nay.
We need to find more money for game design.
Chúng ta phải tìm được nhiều nguồn tài trợ cho việc thiết kế trò chơi
Because good games, really good games, cost money, and World of Warcraft has quite a budget.
Bời những trò chơi tốt, thật sự tốt, rất tốn tiền, như trò World of Warcraft có một ngân sách khồng lồ.
Most of the educational games do not.
Phần lớn các trò chơi giáo dục không như vậy.
Where we started: my colleagues Mike Petner, Shawn Vashaw, myself, we started by trying to look at the teachers' attitudes and find out how do they really feel about gaming, what do they say about it.
Chúng tôi đã bắt đầu từ đâu: những đồng nghiệp của tôi - - Mike Petner, Shawn Vashaw, bản thân tôi - - chúng tôi đã bắt đầu bằng cách cố gắng xem xét thái độ của các giáo viên và tìm hiểu được họ thật sự cảm thấy thế nào về trò chơi chơi điện tử họ nói gì về việc đó.
And we discovered that they talk about the kids in their school, who talk about gaming, in pretty demeaning ways.
Và chúng tôi khám phá ra rằng họ chuyện trò về những đứa trẻ ở trường mình, những đứa trẻ nói chuyện về trò chơi điện từ một cách tương đối xem thường.
They say, "Oh, yeah.
Họ nói: "Ôi vâng.
They're always talking about that stuff.
Chúng nó lúc nào cũng nói về thứ đó.
They're talking about their little action figures and their little achievements or merit badges, or whatever it is that they get.
Chúng nói về những hình nhân đồ chơi và những thành tích nhỏ bé hay những huy hiệu khen thưởng của chúng, hay bất cứ thứ gì chúng đạt được.
And they're always talking about this stuff. "
Và chúng lúc nào cũng nói về những thứ đó ".
And they say these things as if it's OK.
Và họ nói những điều đó cứ như thể là không có vấn đề gì.
But if it were your culture, think of how that might feel.
Nhưng nếu đó là văn hoá của bạn, hãy nghĩ xem bạn sẽ cảm thấy thế nào.
It's very uncomfortable to be on the receiving end of that kind of language.
Thật là khó chịu khi phải là đối tượng tiếp nhận thứ ngôn ngữ đó.
They're nervous about anything that has anything to do with violence because of the zero tolerance policies.
Họ lo lắng về bất cứ thứ gì có liên quan đến bạo lực bởi chính sách thiếu khoan dung.
They are sure that parents and administrators will never accept anything.
Họ chắc chắn rằng phụ huynh và các nhà quản lý cũng sẽ không bao giờ chấp nhận bất cứ thứ gì.
So we really need to think about looking at teacher attitudes and finding ways to change the attitudes, so that teachers are much more open and accepting of boy cultures in their classrooms.
Chúng ta cần nghĩ đến việc xem xét thái độ của các giáo viên và tìm ra cách thay đổi những thái độ đó để giáo viên cởi mở hơn và chấp nhận văn hoá của các bé trai trong lớp học.
Because, ultimately, if we do n't, then we're going to have boys who leave elementary school saying, "Well I guess that was just a place for girls, it was n't for me.
Bởi vì, xét đến cùng, nếu chúng ta không chấp nhận, thì sẽ có những cậu bé rời bỏ trường tiểu học mà nói rằng, "Con đoán là đây là nơi dành cho lũ con gái; đó không phải là nơi dành cho con.
So I've got to do gaming, or I've got to do sports. "
Nên con phải đi chơi điện tử, hoặc chơi thể thao ".
If we change these things, if we pay attention to these things, and we reengage boys in their learning, they will leave the elementary schools saying, "I'm smart."
Nếu chúng ta thay đổi được những điều đó, nếu chúng ta chú ý tới những điều đó, và chúng ta làm cho các cậu bé hứng thú trở lại với việc học các em sẽ tốt nghiệp trường tiểu học mà nói rằng: "Con thông minh".
What I'm going to do, in the spirit of collaborative creativity, is simply repeat many of the points that the three people before me have already made, but do them -- this is called "creative collaboration;" it's actually called "borrowing" -- but do it through a particular perspective, and that is to ask about the role of users and consumers in this emerging world of collaborative creativity that Jimmy and others have talked about.
Nhưng họ có - - Điều này gọi là hợp tác sáng tạo; thực ra nó được gọi là sự vay mượn, nhưng tôi sẽ làm điều đó theo một quan điểm cụ thể, và đó là đặt câu hỏi về vai trò của người sử dụng và người tiêu dùng trong thế giới đang phát triển này của sự hợp tác sáng tạo mà Jimmy và những người khác đã nói đến.
Let me just ask you, to start with, this simple question: who invented the mountain bike?
Để bắt đầu, cho phép tôi hỏi các bạn, câu hỏi đơn giản này: ai đã sáng chế ra chiếc xe đạp địa hình?
Because traditional economic theory would say, well, the mountain bike was probably invented by some big bike corporation that had a big R &D lab where they were thinking up new projects, and it came out of there.
Bởi vì học thuyết kinh tế cũ (truyền thống) sẽ nói rằng, xe đạp địa hình chắc chắn đã được phát minh bởi các tập đoàn sản xuất xe đạp lớn, với phòng Nghiên cứu và Phát triển nơi mà họ sáng tạo ra những dự án mới, và nó đã đến từ đó.
It did n't come from there.
Nó không đến từ đó.
Another answer might be, well, it came from a sort of lone genius working in his garage, who, working away on different kinds of bikes, comes up with a bike out of thin air.
Một câu trả lời khác có thể là, nó đã đến từ một thiên tài đơn độc nào đó làm việc trong ga ra của mình, người mà, làm việc trên nhiều dạng xe đạp khác nhau, xuất hiện với một chiếc xe đạp từ không khí.
It did n't come from there.
Nó không phải đến từ đó.
The mountain bike came from users, came from young users, particularly a group in Northern California, who were frustrated with traditional racing bikes, which were those sort of bikes that Eddy Merckx rode, or your big brother, and they're very glamorous.
Xe đạp địa hình đã đến từ những người sử dụng trẻ, cụ thể là một nhóm ở Bắc California, chúng thất vọng với những chiếc xe đạp đua kiểu cũ, những kiểu xe như Eddy Merckx đã lái, hay anh trai của bạn, và chúng trông rất quyến rũ.
But also frustrated with the bikes that your dad rode, which sort of had big handlebars like that, and they were too heavy.
Nhưng cũng thất vọng với những chiếc xe đạp mà bố của bạn đã chạy, kiểu có tay lái lớn, và chúng quá nặng.
So, they got the frames from these big bikes, put them together with the gears from the racing bikes, got the brakes from motorcycles, and sort of mixed and matched various ingredients.
Do đó, họ lấy khung của những chiếc xe đạp lớn này, ráp chúng với các bánh răng lấy từ những chiếc xe đạp đua, lấy tay thắng từ những chiếc xe máy, và lắp ráp thêm nhiều phụ kiện khác nhau khác.
And for the first, I do n't know, three to five years of their life, mountain bikes were known as "clunkers."
Và trong vòng ba tới năm năm đầu tiên của nó, tôi không rõ, những chiếc xe đạp địa hình được gọi là "clunkers."
And they were just made in a community of bikers, mainly in Northern California.
(xe độ chế) Và những chiếc xe chỉ được làm trong một cộng đồng những người đi xe đạp, chủ yếu ở Bắc California.
And then one of these companies that was importing parts for the clunkers decided to set up in business, start selling them to other people, and gradually another company emerged out of that, Marin, and it probably was, I do n't know, 10, maybe even 15, years, before the big bike companies realized there was a market.
Và rồi một trong những công ty nhập những thành phần của chiếc xe độ chế đã quyết định sản xuất chúng, bắt đầu bán chúng cho những người khác, và dần dần các công ty khác đã nổi lên từ đó, Marin và điều đó đúng là, tôi không rõ, 10, hoặc có thể là 15 năm, trước khi các công ty lớn sản xuất xe đạp nhận ra rằng có một thị trường như vậy.
Thirty years later, mountain bike sales and mountain bike equipment account for 65 percent of bike sales in America.
30 năm sau, xe đạp địa hình, và linh kiện của chúng, chiếm đến 65% lượng xe đạp bán ra ở Mỹ.
That's 58 billion dollars.
Nó có giá trị 58 tỷ đô.
This is a category entirely created by consumers that would not have been created by the mainstream bike market because they could n't see the need, the opportunity; they did n't have the incentive to innovate.
Đây là một loại được tạo ra hoàn toàn nhờ người tiêu dùng, mà không được tạo ra bởi thị trường xe đạp phổ thông bởi vì họ không thể thấy được nhu cầu, cơ hội; họ không có sự khuyến khích để đổi mới.
The one thing I think I disagree with about Yochai's presentation is when he said the Internet causes this distributive capacity for innovation to come alive.
Có một điều tôi nghĩ là tôi không đồng ý với phần trình bày của Yochai là khi anh ấy nói rằng Internet làm cho khả năng phân tán này của sự đổi mới được sống dậy.
It's when the Internet combines with these kinds of passionate pro-am consumers -- who are knowledgeable; they've got the incentive to innovate; they've got the tools; they want to -- that you get this kind of explosion of creative collaboration.
Đó là khi internet kết hợp với những người tiêu dùng chuyên nghiêp - nghiệp dư đầy đam mê này - - những người có hiểu biết, họ có động lực để đổi mới, họ có các công cụ, họ muốn - - như vậy bạn có được một dạng của một vụ nổ của sự sáng tạo hợp tác.
And out of that, you get the need for the kind of things that Jimmy was talking about, which is our new kinds of organization, or a better way to put it: how do we organize ourselves without organizations?
Và ngoài điều đó, bạn cần có nhu cầu về những điều mà Jimmy đã nói đến, đó là những dạng tổ chức mới của chúng ta, hay nói cách khác: làm sao chúng ta có thể tự tổ chức bản thân mình nếu thiếu những tổ chức?